question
stringlengths
12
637
terms
stringlengths
14
111
answer
stringlengths
31
1.57k
Con chưa thành niên có quyền sở hữu tài sản riêng hay không?
Theo Điều 75 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Con chưa thành niên được quyền có tài sản riêng ngoài ra mọi hoa lợi nếu có phát sinh từ tài sản riêng này thì cũng được xem là tài sản riêng của con.
Con có được hưởng công sức đóng góp vào tài sản của gia đình không?
Theo Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.
Quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên ra sao?
Theo Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý, còn dưới 15 tuổi thì sẽ do cha mẹ quản lý.
Con đã thành niên có nghĩa vụ gì để đáp ứng nhu cầu của gia đình?
Theo Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định.
Quan hệ tài sản khi một người bị tuyên bố đã chết mà hiện tại quay trở về được quy định như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015.
Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Cha mẹ có thể ủy quyền tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự cho người khác không?
Theo Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp nào?
Theo Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ và người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó
Con tôi năm nay 16 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản riêng của mình không?
Theo Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con bạn 16 tuổi đã có thể tự mình quản lý tài sản riêng nên không cần bạn phải quản lý nữa và chỉ trong trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của bạn.
Con từ đủ bao nhiêu tuổi thì có thể xem xét nguyện vọng về tài sản riêng của mình?
Theo Khoản 1 Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con đủ tuổi thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi nhân sự thì ai có quyền định đoạt tài sản riêng của con?
Theo Khoản 3 Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con chưa thành niên có phải là tài sản riêng không?
Theo khoản 1 Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
Có được bán tài sản riêng của con chưa thành niên không?
Theo Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha mẹ có thể bán tài sản riêng của con nếu là vì đảm bảo lợi ích của con như để có tiền lo cho đời sống sinh hoạt, học tập.
Cha dượng có phải có nghĩa vụ chăm sóc con riêng của vợ không?
Theo Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình.
Con riêng phải có nghĩa vụ chăm sóc cha dượng, mẹ kế phải không?
Theo Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình.
Quyền nghĩa vụ của con dâu đối với cha mẹ chồng là gì?
Theo Điều 80 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp con dâu sống chung với cha mẹ chồng thì giữa các bên có các quyền nghĩa vụ tôn trọng quan tâm chăm sóc và giúp đỡ nhau.
Sau khi ly hôn thì cha mẹ vẫn phải có nghĩa vụ chăm sóc con cái phải không?
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động.
Việc nuôi con sau ly hôn thì do ai quyết định?
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi.
Con tôi mới sinh được 20 tháng thì vợ chồng ly hôn thì chồng tôi có quyền dành nuôi con không?
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn là gì?
Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Có thể yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con đối vơi cha, mẹ có hành vi gây cản trở việc nuôi dưỡng con của người trực tiếp trông nuôi không?
Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Sau ly hôn thì người không trực tiếp nuôi con có được thăm nom con không?
Theo Khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con có quyển gì đối với người không trực tiếp nuôi con?
Theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định, yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn là gì?
Theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Cho tôi hỏi là vợ chồng tôi ly hôn và hiện tại vợ là người trực tiếp nuôi con nhưng vợ tôi có ý tìm cách ngăn cản tôi gặp con gái thì tôi có được thay đổi quyền trực tiếp nuôi con không?
Theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trường hợp của bạn nếu bạn có mong muốn được chăm sóc nuôi dưỡng con thì bạn có thể thỏa thuận với người vợ cũ. Trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con có phải xem xét nguyện vọng của con không?
Theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết như thế nào?
Theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Ai có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con?
Theo Khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Những cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Cho tôi hỏi trong trường hợp cha và mẹ không đủ điều kiện nuôi con thì con được giao cho ai?
Theo Khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định.
Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp nào?
Theo Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Phá tán tài sản của con. Có lối sống đồi trụy. Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức nào có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên?
Theo Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Những cá nhân cơ quan tổ chức có quyền đó là người thân thích cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và trẻ em hội liên hiệp phụ nữ.
Cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ?
Theo Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ trong trường hợp cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên Một bên cha mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền nghĩa vụ đối với con Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì có phải tiếp tục cấp dưỡng cho con không?
Theo Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Con sinh ra trước hoặc sau hôn nhân có gọi là con chung không?
Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Theo quy định con sinh ra trước khi cha mẹ đăng ký kết hôn và được cả cha và mẹ thừa nhận thì là con chung của vợ chồng. Trong trường hợp vợ chồng đã ly hôn nhưng con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân thì được xem là con chung
Phát hiện không phải con ruột, làm sao để từ chối nhận con?
Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nếu không muốn thừa nhận con thì cha mẹ có thể gửi yêu cầu đến Toà án và cung cấp chứng cứ để Toà án xác nhận người con không phải con chung của hai vợ chồng.
Nhận ra con thất lac nhiều năm thì có thể yêu cầu tòa án xác nhận con không?
Theo Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
Cho hỏi con có được nhận cha mẹ trong trường họp cha mẹ đều đã mất không?
Theo Khoản 1 Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
Con đã thành niên nhận cha có cần sự đồng ý của mẹ không?
Theo Khoản 2 Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con đã thành niên nhận cha không cần phải có sự đồng ý của mẹ và ngược lại nhận mẹ không cần phải có sự đồng ý của cha.
Cha mẹ có quyền nhận con trong trường hợp con đã qua đời không?
Theo Khoản 1 Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
Cho tôi hỏi là chồng nhận con riêng có cần nhận được sự đồng ý từ vợ không?
Theo Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Chiếu theo quy định thì khi chồng nhận con riêng sẽ không cần có sự đồng ý của vợ.
Cho hỏi chồng mất thì ông bà có quyền yêu cầu Tòa án xác định quan hệ cha con cho con tôi không?
Theo Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Mặc dù người có yêu cầu là người cha đã chết thì người thân thích của người cha là ông bà của cháu có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha cho con của bạn.
Con được sinh bởi kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì xác định cha mẹ như thế nào?
Theo Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con được sinh ra bằng hỗ trợ sinh sản từ cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân thì sẽ xác định cha, mẹ theo từng trường hợp khác nhau.
Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì xác định cha mẹ như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
Xin hỏi 2 vợ chồng tôi áp dụng phương pháp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sính sản thì việc xác định con có gặp rắc rối không?
Theo khoản 1 Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Khi con các bạn sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thuộc trường hợp được pháp luật cho phép nên khi này con sẽ được xác định là con chung của hai bạn trong thời kỳ hôn nhân.
Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng với người con được sinh ra không?
Theo khoản 3 Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.
Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được xác định như thế nào?
Theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện dựa trên cơ sở gì?
Theo Khoản 1 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Vợ chồng phải có điều kiện như thế nào mới được nhờ người khác mang thai hộ?
Theo Khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện là Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Vợ chồng đang không có con chung. Đã được tư vấn về y tế pháp lý tâm lý.
Mang thai hộ có phải lập thành văn bản không?
Theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Có thể thấy một trong những điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là thực hiện dựa trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản vì vậy mang thai hộ phải được lập thành văn bản.
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện gì?
Theo Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần. Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ. Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Thỏa thuận về việc mang thai hộ có phải lập thành văn không?
Theo Khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng.
Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và vợ chồng người mang thai hộ phải có các nội dung gì?
Theo Khoản 1 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Phải có các nội dung về Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ. Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan. Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Chồng có nghĩa vụ như thế nào đối với con mà vợ mình mang thai hộ?
Theo Khoản 1 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Chồng của người mang thai hộ có quyền và nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định gì?
Theo Khoản 2 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám và các quy trình sàng lọc để phát hiện điều trị các bất thường dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
Cho tôi hỏi là người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luât không?
Theo Khoản 3 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ mình không?
Theo Khoản 4 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì phải xử lý như thế nào?
Theo Khoản 5 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Ai sẽ chịu trách nhiệm trả chi phí để đảm bảo sức khỏe cho người mang thai hộ?
Theo Khoản 1 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật không?
Theo Khoản 2 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trong trường hợp bên mang thai hộ chưa giao đứa trẻ mà cả 2 vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sẽ được xử lý như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 99 luật hôn nhân gia đình 2014.
Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mang thai hộ?
Theo Khoản 1 Điều 99 luật hôn nhân gia đình 2014.
Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.
Hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ sẽ được xử lý như thế nào?
Theo Điều 100 luật hôn nhân gia đình 2014.
Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.
Bên nào có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp?
Theo Khoản 1 Điều 101 luật hôn nhân gia đình 2014.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
Bên nào có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp?
Theo Khoản 2 Điều 101 luật hôn nhân gia đình 2014.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết.
Người nào có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con?
Theo Điều 102 luật hôn nhân gia đình 2014.
Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định.
Cá nhân cơ quan tổ chức nào có quyền yêu cầu tòa án xác định cha mẹ con chưa thành niên và con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự?
Theo Điều 102 luật hôn nhân gia đình 2014.
Cha, mẹ, con, người giám hộ. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và trẻ em. Hội liên hiệp phụ nữ. Những trường hợp trên thì có quyền yêu cầu tòa án xác định cha mẹ con chưa thành niên và con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
Khởi kiện yêu cầu người tình cấp dưỡng nuôi con được không?
Theo Điều 68 luật hôn nhân gia đình 2014.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình.
Cho tôi hỏi là ngoại tình mà không có con chung thì có bị phạt không? Ngoại tình với người đã có gia đình, bị xử phạt như thế nào?
Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Việc ngoại tình ở đây không cần đặt ra hậu quả là có con chung hay không mà chỉ cần khi có hành vi chung sống với một người khác, việc chung sống này thường xuyên qua lại ăn ở với nhau như một gia đình đã là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy hành vi ngoại tình không có con chung thì vẫn sẽ bị xử phạt. Tùy mức độ vi phạm và hậu quả để lại của hành vi ngoại tình người vi phạm sẽ bị xử lý hình sự là sẽ bị phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.
Người khuyết tật sau khi ly hôn có được trực tiếp nuôi con không? Mức xử phạt cá nhân, tổ chức cản trở quyền nuôi dưỡng con của người khuyết tật là bao nhiêu?
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Theo quy định, trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ dựa vào các điều kiện của các bên, xem xét xem bên nào có thể đảm bảo cho con một cuộc sống đầy đủ điều kiện về vật chất, giáo dục và tình yêu thương hơn để quyết định người trực tiếp nuôi con. Như vậy, người khuyết tật vẫn có quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn và sẽ do Tòa án xem xét, quyết định người có quyền nuôi dưỡng con. Đối với hành cản trở người khuyết tật nuôi dưỡng con có thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Năm 2020 hai vợ chồng tôi có làm đơn thuận tình ly hôn và đã nhận được quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Tuy nhiên đến nay, chúng tôi vẫn không thống nhất được vấn đề phân chia tài sản chung. Ngoài ra trong thời kì hôn nhân chúng tôi có 1 con chung, cháu năm nay 6 tuổi. Trước đó chúng tôi thỏa thuận khi ly hôn là con sẽ do tôi nuôi, nhưng do mâu thuẫn, chồng tôi đón con về nuôi và anh không cho hai mẹ con tôi gặp nhau. Xin hỏi tôi làm đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn thế nào? Chồng không cho gặp con tôi có thể khởi kiện và yêu cầu chia lại được không?
Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Việc chồng cũ của bạn cản trở việc nuôi dưỡng con của bạn bằng cách đón con về nuôi và anh không cho hai mẹ con gặp nhau là vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 82. Bạn có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án gửi đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền theo quy định tại Luật Thi hành án dân sự. Hoặc bạn có thể giải quyết với chồng cũ của bạn về việc này, nếu không giải quyết được, bạn có thể làm đơn khởi kiện ra tòa để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của chồng cũ bạn. Nếu bạn và chồng cũ của bạn không thống nhất được vấn đề phân chia tài sản chung sau khi ly hôn thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu tòa án chia tài sản chung của hai vợ chồng.
Xin hỏi, tôi có thể ly hôn mà không tiến hành thủ tục hòa giải để rút ngắn thời gian có được không?
Theo Điều 52, 205 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Đối với yêu cầu thuận tình ly hôn thì bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại Tòa án. Còn đối với yêu cầu đơn phương ly hôn thì không bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại Tòa án. Nếu bạn muốn rút ngắn thời gian giải quyết, không muốn hòa giải thì có thể yêu cầu đơn phương ly hôn và làm đơn đề nghị không hòa giải gửi đến Tòa án.
Xin hỏi, Tiền trúng vé số là tài sản chung hay tài sản riêng?
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình và các Nghị định hướng dẫn thi hành thì khoản tiền trúng số được xem là khoản thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân và là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Tôi có dự định kết hôn với chị A. Tuy nhiên, cán bộ hộ tịch từ chối việc đăng ký kết hôn của tôi với lý do chị A bị khuyết tật trí tuệ. Chị A đã đủ tuổi kết hôn và chỉ bị khuyết tật ở mức độ nhẹ. Vậy trong trường hợp này, tôi có được phép đăng ký kết hôn với chị A không?
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình
Pháp luật chỉ cấm kết hôn đối với những người mất năng lực hành vi dân sự. Nếu chị A bị khuyết tật trí tuệ ở mức độ nhẹ nhưng chứng minh được việc nhận thức chậm hơn người bình thường nhưng vẫn có thể tự giao tiếp như người bình thường, có thể tự nhận thức làm chủ hành vi của mình, chưa bị mất năng lực hành vi dân sự thì xác định chị A không thuộc trường hợp không đủ điều kiện kết hôn. Hai bạn vẫn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn như bình thường nếu những điều kiện khác các bạn đáp ứng đủ.
Hai vợ chồng tôi ly hôn đơn phương cách đây 2 năm, con do tôi nuôi dưỡng. Năm nay cháu 3 tuổi, cháu có được nghỉ hè nên chồng tôi muốn đón con về nội chơi 1 tuần. Nay tôi muốn đón con về thì chồng tôi không cho và thách thức nếu tôi đến đón sẽ giết con. Xin hỏi hiện nay tôi phải làm như thế nào?
Theo Điều 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Với trường hợp trên, Nếu chồng bạn không được Tòa án giao cho quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn nhưng lại không tuân thủ các quyền, nghĩa vụ hai bên theo Luật thì bạn có thể yêu cầu phía chồng cũ thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, nếu vẫn không thiện trí thực hiện và không cho bạn đón con thì bạn liên hệ với cơ quan Công an gần nhất để lập biên bản, xử phạt hành chính.
Hai vợ chồng tôi kết hôn 2 năm nhưng chưa có con. Chồng tôi ngoại tình và có con riêng với bồ, nay bạn đó yêu cầu chồng tôi cấp dưỡng. Xin hỏi chồng tôi có bắt buộc phải cấp dưỡng không? Nếu không cấp dưỡng thì có chế tài xử phạt không?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Mặc dù chồng chị và nhân tình không có quan hệ hôn nhân, nhưng chồng chị và con riêng với nhân tình vẫn có quan hệ huyết thống, nên vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu bé. Nếu chồng chị không chịu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu bé thì mẹ cháu bé hoàn toàn có quyền yêu cầu toà án buộc chồng chị phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu không chấp hành quyết định của toà sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Ngày 1/1/2020, tôi có mua căn hộ chung cư X và đã được cấp giấy chứng nhận. Ngày 1/5/2020, tôi có đăng ký kết hôn với chị A. Căn hộ chung cư X trên là nhà ở duy nhất mà vợ chồng tôi có. Ngày 7/10/2021, tôi tự ý bán căn hộ chung cư trên cho bà B tuy nhiên văn phòng công chứng yêu cầu phải có sự đồng ý của vợ tôi. Vậy trong trường hợp trên, tôi có thể bán căn nhà chung cư mà không cần sự đồng ý của vợ tôi không?
Theo Điều 31 Luật Hôn nhân gia đình 2014
pháp luật quy định việc định đoạt tài sản là nhà ở duy nhất phải có sự nhất trí của hai vợ chồng. Tuy nhiên, đối với nhà ở là tài sản riêng thì để đảm bảo cho quyền của người chủ sở hữu thì pháp luật vẫn cho phép chủ sở hữu được quyền định đoạt tài sản của mình thông qua việc xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch mà không cần phải có sự đồng ý của vợ/chồng nhưng với điều kiện là phải đảm bảo chỗ ở cho vợ/chồng.
Chồng không cho vợ đi làm có thể bị xử phạt hành chính không?
Theo Nghị định 125/2021/NĐ-CP
Hành vi ép buộc vợ không đi làm bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000.
Xin hỏi nếu vợ bị tâm thần thì khi bán mảnh đất thì tôi có cần chữ kí của vợ không? Thủ tục chuyển nhượng được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015
Vợ bạn bị mắc bệnh tâm thần là trường hợp được pháp luật xác định là người mất năng lực hành vi dân sự. Chính vì vậy, bạn được đại diện cho vợ bạn để tham gia các giao dịch bao gồm việc bán tài sản chung vợ chồng bạn nhằm mục đích chăm sóc, chữa bệnh, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của vợ bạn. Vấn đề thủ tục chuyển nhượng bạn phải tiến hành thủ tục Công chứng, chứng thực và làm hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đúng theo quy định pháp luật.
Tôi lấy chồng cách đây 2 năm, hai vợ chồng có gom góp mua được mảnh đất. Chồng tôi chơi đánh bạc qua mạng thua hơn 300 triệu. Anh ấy mang bìa đỏ của nhà đi vay ngân hàng 120 triệu và nhờ một người khác giả làm vợ ký vay tiền. Hiện nay chồng tôi đã bỏ đi, tôi muốn ra ngân hàng chuộc lại sổ về có được không? Tôi muốn kiện chồng vì nhờ người giả chữ ký của tôi được không? Liệu chồng tôi hay người được nhờ sẽ bị xử lý? Mức xử phạt là như thế nào?
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Chị muốn đến ngân hàng tiến hành các thủ tục tất toán các khoản vay với ngân hàng để giải chấp đối với tài sản là quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của 2 vợ chồng thì chị cần phải có văn bản uỷ quyền của chồng chị. Trong trường hợp này, hai vợ chồng chị cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc chồng chị nhờ người khác giả mạo chữ ký của chị để thế chấp sổ đỏ vay tiền ngân hàng là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, giao dịch dân sự thế chấp quyền sử dụng đất để vay tiền tại ngân hàng có thể được xác định vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Chồng chị và người được nhờ ký giả có thể phải đối diện với trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Mức xử phạt cao nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể lên đến 12 năm, 20 năm và tù chung thân.
Vợ chồng tôi mua một mảnh đất trị giá 3 tỷ, thanh toán thành 3 đợt. Sau khi thanh toán được 1/3 giá trị mảnh đất, chồng tôi qua đời. Tôi tiếp tục thanh toán 2/3 số tiền còn lại và làm thủ tục cấp Sổ đỏ đứng tên tôi. Xin hỏi sau khi chồng tôi mất, bố mẹ chồng tôi có được chia di sản thừa kế tài sản đó không?
Theo 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nếu giá trị 2/3 thửa đất trên được bạn dùng khoản tiền là tài sản chung của vợ chồng bạn để thanh toán thì nó là tài sản chung, và một nửa giá trị đó sẽ là di sản của chồng bạn để lại cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn trong đó có bố mẹ chồng của bạn.
Cho tôi hỏi tài sản chung của vợ chồng là gì?
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Cho tôi hỏi tài sản chung của vợ chồng là gì?
Theo Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Nếu Tòa án chưa giải quyết mà vợ chồng không đồng ý trả lại số tiền đã vay thì bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân nơi một trong hai người vợ hoặc chồng đang cư trú để giải quyết buộc cả hai vợ chồng phải có nghĩa vụ trả lại cho bạn số tiền đã vay theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Tôi và anh A có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2006. Năm 2008, tôi có đứng ra vay ngân hàng số tiền 1 tỷ để mua nhà, khi tôi vay tiền ngân hàng thì chồng tôi không hề biết. Hợp đồng vay tiền chỉ có mình tôi ký. Vậy căn nhà mà tôi mua có phải là tài sản riêng của tôi không ?
Theo khoản 1, Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Theo quy định thì căn nhà bạn vay tiền ngân hàng mua vào năm 2008 không phải là tài sản riêng của bạn, mà là tài sản chung của vợ chồng bạn theo quy định tại khoản 1, Điều 33
Hai vợ chồng tôi có đang chuẩn bị làm đơn ly hôn. Về phần tài sản, vợ tôi mua 1 căn chung cư trước thời kì hôn nhân. Tuy nhiên căn chung cư đó đóng tiền theo tiến độ , tức là trước thời kì hôn nhân, vợ tôi mới trả 50%. Sau khi kết hôn, 2 vợ chồng tôi đóng 50% số tiền còn lại. Trong giấy tờ đều đang đứng tên 2 vợ chồng. Vậy cho tôi hỏi nếu ly hôn, tài sản đó được coi là tài sản riêng hay tài sản chung? Nếu không có giấy tờ gì chứng minh vợ tôi đã bỏ ra 50% để mua tài sản trước thời kì hôn nhân thì tài sản sẽ chia như thế nào ?
Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Tuy nhà mua trả góp trước khi đăng ký kết hôn nhưng trả trong thời kỳ hôn nhân, được thanh toán bằng tiền lương hoặc các thu nhập khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phần giá trị nhà ở được trả góp trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.Mặt khác, hiện nay Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đang đứng tên cả hai vợ chồng nên được coi là đã có sự chấp thuận thỏa thuận của vợ chồng về việc căn nhà đó được sáp nhập là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.Như vậy, có thể thấy căn nhà đang đứng tên vợ chồng bạn là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nên khi ly hôn sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Anh A và Chị B kết hôn với nhau năm 2005. Anh A có tài khoản ngân hàng đứng tên anh A từ năm 2018. Anh A có rút tiền ngân hàng cho C vay việc cho C vay được lập thành văn bản nhưng chị B không biết. Trường hợp này nếu chị B yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu có được không ?Anh C có được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 không?
Theo Điều 16 Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Trong tình huống trên thì anh A giao dịch với anh C là người thứ ba ngay tình đã được chứng minh bên trên và Anh A đã đứng tên tài khoản ngân hàng năm 2008 thì theo Điều 32 anh A là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài khoản ngân hàng với anh C.Vậy, trong trường hợp này, chị B không có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch giữa anh A và anh C vô hiệu. Và anh C là người thứ ba ngay tình và sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Bộ luật Dân sự hiện hành.
Tôi và chồng đã được Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn và trong bản án ly hôn tôi là người được quyền nuôi con. Mượn cớ là đưa bé đi chơi, anh ấy đã đưa con về quê ở Quảng Bình và có nói với tôi là từ giờ anh ấy sẽ nuôi con. Tôi có nói thế nào thì anh ấy cũng không chịu đưa bé về cho tôi. Vậy trường hợp này tôi phải làm gì?
Theo khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Các bên không được lạm dụng việc được Tòa án tuyên bố cho phép được nuôi con để cản trở quyền của người không được nuôi con. Ngược lại, người không được nuôi con cũng phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình và cũng không được phép làm trái với quyết định của Tòa án hoặc thỏa thuận tại Tòa án về việc nuôi con.Trường hợp này, người chồng tự ý về đón con đi và đòi nuôi con là trái pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính. Mức phạt từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng và sẽ bị buộc phải chấm dứt hành động vi phạm đó. Nếu như người chồng tự ý đón con về và có hành vi giành quyền nuôi con trái phép thì bạn có thể làm đơn đến cơ quan thi hành án đề nghị việc thi hành án theo yêu cầu, buộc người chồng phải chấp hành theo Bản án hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn giữa hai người, giao con cho bạn chăm sóc, nuôi dưỡng và buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Bắc Ninh, vợ sắp cưới của tôi có hộ khẩu tại Bắc Giang. Hiện tại chúng tôi đang công tác tại thành phố hồ chí minh và đã có sổ tạm trú KT3. Vậy chúng tôi có thể đăng ký kết hôn tại thành phố hồ chí minh không hay phải về quê đăng ký?
Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014
Bạn có thể đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú.Nếu hai bạn đăng ký kết hôn tại thành phố hồ chí minh, hai bạn vẫn cần xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký thường trú ở Bắc Ninh và Bắc Giang.
Tôi vừa kết hôn xong, vợ tôi trước đó đã ly hôn chồng cũ và có được quyền nuôi 01 đứa con. Xin hỏi tôi có thể nhận nuôi bé làm con nuôi được không? Nếu được thì tôi phải đáp ứng những điều kiện gì?
Theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010
Bạn có thể nhận nuôi bé khi đáp ứng những quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hiểu đơn giản là phải đủ 18 trở lên, không mắc bệnh hoặc nghiện các chất kích thích làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi. Có tư cách đạo đức tốt.
Bố chồng tôi có một thửa đất riêng đã có sổ đỏ. Bố mất không để lại di chúc, mẹ chồng tôi cũng đã mất trước đó, nhà có 3 anh chị em trong đó chồng tôi là con cả. Cho tôi hỏi, thửa đất trên nếu chồng tôi được nhận một phần thừa kế thì tôi có quyền gì không? Đó sẽ là tài sản chung hay tài sản riêng ạ?
Theo Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
theo quy định, phần đất thừa kế từ bố chồng bạn được xác định là tài sản riêng của chồng bạn, bạn không có quyền gì trên diện tích đất đó, trừ trường hợp hai vợ chồng bạn có thỏa thuận khác hoặc chồng bạn đồng ý nhập số tài sản riêng đó vào khối tài sản chung vợ chồng.
Tôi và chồng đã được Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn và trong bản án ly hôn tôi là người được quyền nuôi con. Mượn cớ là đưa bé đi chơi, anh ấy đã đưa con về quê ở Quảng Bình và có nói với tôi là từ giờ anh ấy sẽ nuôi con. Tôi có nói thế nào thì anh ấy cũng không chịu đưa bé về cho tôi. Vậy trường hợp này tôi phải làm gì?
Theo khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nếu như người chồng tự ý đón con về và có hành vi giành quyền nuôi con trái phép thì bạn có thể làm đơn đến cơ quan thi hành án đề nghị việc thi hành án theo yêu cầu, buộc người chồng phải chấp hành theo Bản án hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn giữa hai người, giao con cho bạn chăm sóc, nuôi dưỡng và buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Tôi và chồng hiện tại đang có mâu thuẫn và có ý định sẽ ly hôn. Vợ chồng tôi có 01 con chung năm nay 04 tuổi, chồng tôi là kỹ sư có thu nhập ổn định, còn tôi do sức khoẻ yếu nên không đi làm mà chỉ ở nhà bán hàng online. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp của tôi không đi làm có dành quyền nuôi con được không?
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Người được trực tiếp nuôi con sẽ phải chứng minh được trước Tòa án về việc bản thân sẽ phải cung cấp được cho con môi trường thuận lợi hơn cho sự phát triển của con so với bên còn lại. Trong đó, về điều kiện vật chất cần đảm bảo thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định. Về điều kiện tinh thần cần đảm bảo đủ thời gian để chăm sóc, nuôi dưỡng, bên con. Đồng thời người trực tiếp nuôi con phải đảm bảo về đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh và tuân thủ quy định của pháp luật.Như vậy, điều kiện về kinh tế không phải là điều kiện duy nhất để Tòa xem xét ai là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn. Tuy nhiên cần lưu ý, người được trực tiếp nuôi con phải đảm bảo điều kiện kinh tế nhất định, dành cho con môi trường sống tốt, đảm bảo cho sự phát triển của con.
Cho tôi hỏi, trường hợp của tôi không có đăng ký kết hôn thì tôi có được yêu cầu chồng tôi cấp dưỡng cho con không?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ không phụ thuộc vào việc chị và anh ấy có đăng ký kết hôn hay không, chỉ cần xác định rằng anh ấy là cha của con chị thì có thể yêu cầu anh ấy cấp dưỡng. Nếu như chị chưa có các giấy tờ xác định mối quan hệ huyết thống cha con giữa anh ấy và con chị thì trước tiên chị cần yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định quan hệ cha con giữa hai người họ. Trong trường hợp anh ấy không tự nguyện cấp dưỡng thì chị có quyền yêu cầu Tòa án buộc anh ấy phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định.
Tôi có phát hiện được chồng tôi ngoại tình và có bằng chứng là những hình ảnh. Do anh ta rất ngoan cố nên tôi muốn tố cáo ra các cơ quan pháp luật. Vây cho tôi hỏi, trường hợp này tôi phải đến cơ quan nào để tố cáo?
Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Bạn có thể gửi đơn tố cáo chồng ngoại tình đến UBND cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện, Cơ quan cảnh sát điều tra cấp có thẩm quyền,…
Thời gian gần đây, vợ chồng tôi có nhiều mẫu thuẫn nhưng tôi nhất quyết không đồng ý ly hôn. Tôi được biết vợ tôi đã gửi đơn xin ly hôn lên Toà và đã có người ở Toà gọi để mời tôi lên lấy lời khai. Tôi nghĩ mâu thuẫn của vợ chồng tôi không có gì to tát nên không cần phải ra Toà. Vậy cho tôi hỏi, nếu tôi không lên Toà thì có giải quyết ly hôn được không?
Khoản 1, Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình
Trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà bạn vắng mặt thì Tòa án sẽ hoãn phiên tòa trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bạn vắng mặt mà không phải vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa sẽ tiến hành xử vắng mặt bạn.
Vợ chồng tôi đã ly hôn được 02 năm, khi ly hôn không giải quyết về vấn đề tài sản. Hiện vợ chồng tôi có đứng tên trên 01 sổ đỏ và cùng góp vốn để cho một cửa hàng kinh doanh quần áo. Hiện tại cửa hàng làm ăn thua lỗ và vay nợ. Vậy cho tôi hỏi, chúng tôi muốn nhờ Toà án giải quyết số tài chung và nợ chung có được không?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Trong trường hợp của bạn, bạn đã ly hôn được 2 năm và khi ly hôn không có yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung hay nợ chung của hai vợ chồng, hiện bây giờ hai vợ chồng không thỏa thuận được và có tranh chấp thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn, tòa án có thể xem xét giải quyết.
Vợ chồng tôi ly hôn đã được 03 năm, chồng tôi là người được nuôi con. Bé năm nay 06 tuổi. Thời gian gần đây, do tính chất công việc nên anh ấy không có thời gian ở nhà chăm sóc con. Thỉnh thoảng do tiếp khách nên anh còn say rượu. Đang trong tuổi ăn học nhưng bé không được giáo dục và chăm sóc đầy đủ. Cháu có nói là muốn về ở với mẹ. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp này tôi có được yêu cầu Toà án thay đổi quyền nuôi con để đón cháu về ở với tôi không?
Theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp con dưới 7 tuổi chưa đủ tuổi để xem xét nguyện vọng của con mà người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con bằng việc làm đơn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con
Tôi đang muốn thay đổi giấy khai sinh của con tôi theo họ cha. Trước đó tôi và vợ tôi không làm thủ tục đăng ký kết hôn, vì vậy hiện tại tôi phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con. Tôi được biết việc xét nghiêm ADN là bắt buộc để tôi nhận con. Vậy cho tôi hỏi, trình tự xét nghiệm ADN và việc các cơ quan chức công nhận ADN giữa cha con như thế nào là đúng luật?
Theo Luật Hôn nhân và gia đình
Với từng Trung tâm xét nghiệm ADN cha con sẽ có từng yêu cầu khác nhau. Kết quả của các Trung tâm xét nghiệm ADN được cấp phép hợp pháp sẽ được pháp luật công nhận và làm bằng chứng quan hệ cha con giữa bạn và con bạn.
Tôi và chồng cũ của tôi vừa tiến hành xong thủ tục ly hôn, tôi là người nuôi con. Anh ấy tuy có công việc ổn định nhưng lại thường xuyên uống rượu, bia, những lúc say lại kiếm chuyện để gây sự. Vì vậy, sau khi ly hôn, tôi đã yêu cầu chồng cũ chỉ được gặp con 1 tuần/1 lần để tránh ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của con, chồng tôi không đồng ý. Vậy cho tôi hỏi, yêu cầu đó của tôi có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Về việc thăm nuôi con sau khi ly hôn, khoản 3 Điều 82 Luật Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định quyền của người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở và không hạn chế số lần thăm nom. Tuy nhiên, trong trường hợp có căn cứ cho rằng lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con.
Tôi và chồng đã tiến hành thủ tục ly hôn và đã có Quyết định thuận tình ly hôn. Vợ chồng tôi có 01 con chung, bé năm nay 6 tuổi, toà án quyết định tôi là người nuôi con. Tôi có ý định đưa bé ra nước ngoài định cư nhưng chồng cũ của tôi không đồng ý. Vậy cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật thì sau khi ly hôn, tôi đưa bé ra nước ngoài định cư thì có cần sự đồng ý của người bố không?
Theo Điều 81, Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Việc bạn đưa con bạn ra nước ngoài định cư cùng bạn cũng phục vụ việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con bạn là hoàn toàn hợp pháp và không ai có quyền cản trở bạn.
Tôi đã ly hôn tháng 10/2017 nhưng hiện tại trong sổ hộ khẩu của tôi, tôi đứng tên chủ hộ vẫn còn nguyên tên vợ cũ và có phần ghi bên dưới là đã chuyển khẩu sau ly hôn. Năm 2018 tôi kết hôn với người vợ hiện tại nhưng chúng tôi chưa làm thủ tục nhập khẩu vợ mới vào hộ khẩu của tôi. Giờ tôi muốn làm sổ hộ khẩu mới để bỏ tên vợ cũ ra khỏi sổ thì có làm được không ạ? Và nếu làm được thì thủ tục như thế nào ạ?
Theo khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú
Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú. Như vậy, để bỏ tên của vợ cũ ra khỏi sổ hộ khẩu của gia đình bạn thì cần thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA ban hành ngày 9 tháng 9 năm 2014. Chiểu theo quy định trên được hiểu để xóa tên của vợ cũ trên sổ hộ khẩu của gia đình thì sau khi vợ cũ chuyển đến nơi ở mới, bạn mang hồ sơ đến nơi có thẩm quyền đăng ký thương trú để làm thủ tục xóa đăng ký thường trú.
Bà nội của người yêu em là chị em họ con chú con bác với mẹ em. Như vậy, em với người yêu em có lấy nhau được không ạ?
Theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Hai bạn đã nằm ngoài phạm vi 3 đời và hoàn toàn có thể lấy nhau.Tuy nhiên, trên thực tế thì hầu hết mọi người đều xem quan hệ như hai bạn là khá gần gũi và không kết hôn nên các bạn cần sớm thông báo với gia đình 02 bên được biết để bàn bạc thấu đáo.