image
imagewidth (px) 63
500
| title
stringlengths 2
105
⌀ | text
stringlengths 6
18.6k
|
---|---|---|
Yiruma | Yiruma (Hangul:이루마, Hanja: 李閏珉 , Hán-Việt: Lý Nhuận Mân sinh ngày 15 tháng 2 năm 1978) là nghệ sĩ dương cầm nổi tiếng người Hàn Quốc. Anh bắt đầu chơi Piano khi mới 5 tuổi và theo gia đình chuyển đến Luân Đôn|London định cư khi 11 tuổi, anh theo học tại trường năng khiếu Purcell School for Young Musicians|Purcell of Music.
Yiruma thường xuyên lưu diễn trên khắp thế giới và các album của anh được bán ở châu Mỹ, châu Âu cũng như châu Á. Một số tác phẩm nổi tiếng nhất bao gồm có ''Maybe'', ''River flows in you'' và ''Kiss the rain'', ''First love'' và ''From the yellow room'',...
Mặc dù trước đây, Yiruma được giữ hai quốc tịch Anh và Hàn Quốc, nhưng vào tháng 7 năm 2006, anh đã từ bỏ quốc tịch Anh, trở về quê hương và thi hành nghĩa vụ quân sự, gia nhập và phục vụ trong lực lượng Hải quân Hàn Quốc. |
|
Vương Tấn (diễn viên) | Vương Tấn (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1974 tại Vũ Hầu, Thành Đô, Tứ Xuyên) là một diễn viên, biên kịch, đạo diễn người Trung Quốc. |
|
Mohammad Ali Rajai | Viên chức
| name = Mohammad-Ali Rajai
| image =Portrait of Mohammad-Ali Rajai.jpg
| imagesize = 200px
| caption =
| birth_place = Qazvin|Ghazvin, Nhà Pahlavi
| death_place = Tehran, Iran
| office = Tổng thống Iran
| term_start = 2 tháng 8 năm 1981
| 1blankname = Lãnh tụ tối cao
| 1namedata = Abolhassan Banisadr
| 2blankname = Thủ tướng
| 2namedata = Mohammad-Javad Bahonar
| predecessor = Abolhassan Banisadr
| successor = Ali Khamenei
| office3 = Bộ trưởng ngoại giao (Iran)|Bộ trưởng ngoại giao
| term_start3 = 11 tháng 3 năm 1981
| primeminister3 = Chính ông
| president3 = Abolhassan Banisadr
| predecessor3 = Karim Khodapanahi
| successor3 = Mir-Hossein Mousavi
| office2 = Thủ tướng Iran
| term_start2 = 12 tháng 8 năm 1980
| president2 = Abolhassan Banisadr
| predecessor2 = Mehdi Bazargan
| successor2 = Mohammad Javad Bahonar
| party = Đảng Cộng hòa Hồi giáo
| religion = Usuli Twelver Shia Islam|Shia Muslim
|spouse = Ateghe Sediqi <small>(1958–1981)</small>
Mohammad Ali Rajai (tiếng Ba Tư: محمدعلی رجایی) là một chính khách Iran. Ông đã là Tổng thống Iran.
Mohammad Ali Rajai được bầu làm Tổng thống thứ hai của Iran từ ngày 2-30 tháng 8 năm 1981, sau khi làm Thủ tướng Chính phủ dưới thời Abolhassan Banisadr. Ông cũng là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao từ ngày 11 tháng 3 năm 1981 đến 15 tháng 8 năm 1981, trong khi ông là Thủ tướng Chính phủ. Ông bị ám sát trong vụ đánh bom ngày 30 tháng năm 1981, cùng với Thủ tướng Mohammad Javad Bahonar.
Mohammad-Ali Rajai sinh ra vào ngày 15 tháng 6 năm 1933 ở Qazvin, Iran. Cha của ông, Abdulsamad, đã qua đời khi Mohammad-Ali chỉ có 4 tuổi, sau đó ông sống với mẹ và anh trai của mình. Rajai lớn lên ở Qazvin, và chuyển đến Tehran vào năm 1946. Sau khi chuyển đến Tehran, ông đã có một mối quan hệ chặt chẽ với các nhóm và các đảng chống Shah. Ông được biết đến với Ayatollah Mahmoud Taleghani. Năm 1958, ông đã di chuyển đến Bijar một thời gian ngắn, nhưng sau một năm, ông chuyển tới Tehran và tốt nghiệp đại học ở Đại học Tarbiat Moallem vào năm 1959. Ông đã bị bắt giữ bởi chính quyền các của Shah tháng 5 năm 1974, nhưng được trả tự do sau bốn năm.
Ông đã tích cực tham gia vào cuộc Cách mạng Hồi giáo|Cách mạng Iran và là một nhà lãnh đạo trong phong trào thanh lọc các trường đại học của Iran ảnh hưởng của Mỹ và châu Âu, mà sau này được gọi là cuộc Cách mạng Văn hóa. |
|
Ca sĩ | Ca sĩ là người thực hiện, biểu diễn các bài hát bằng giọng ca của bản thân mình với nhiều thể loại nhạc.
Hát là một kĩ năng để tạo ra âm thanh bằng giọng hát của chính mình và các âm thanh được phát ra lớn hơn so với nói chuyện bình thường bởi giọng và âm điệu. Người thể hiện có thể biểu diễn những bài hát với các dụng cụ nhạc (sáo, đàn...) hoặc không. Hát thường được thực hiện với một nhóm các nhạc sĩ, còn gọi là hợp xướng, khi được tổng hợp nhiều giọng khác nhau hoặc có thể là một nhóm nhạc sĩ biểu diễn dùng công cụ nhạc như nhóm nhạc rock hoặc kiểu ban nhạc Baroque.
Theo một số định nghĩa thì các bài hát đều dựa trên tiếng nói trong xã hội, hầu như tất cả mọi người ai nói được đều hát được. Ca sĩ có thể hát theo quy tắc hoặc không hoặc hát những bài đã sáng tác hoặc tự sáng tác. Hát thường được thực hiện với mục đích cho tâm trạng, yêu thích, các buỗi văn nghệ, chương trình truyền hình... Muốn hát được chuyên nghiệp cần phải có nhiều thời gian luyện tập tận tụy thường xuyên và không ngừng nâng cao thanh giọng cho bản thân. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp đặc biệt như ca sĩ Justin Bieber đã nổi tiếng vì được biết đến qua YouTube và còn nhiều ca sĩ khác được nổi tiếng nhờ mạng này. Các ca sĩ chuyên nghiệp thường tập trung vào một lĩnh vực âm nhạc. Họ thường phải học qua lớp khoa sư phạm âm nhạc (Vocal pedagogy) bởi các thầy giáo kinh nghiệm về âm giọng trong sự nghiệp ca hát của họ. |
|
Basílio do Nascimento | File:2020-01-31 Basílio do Nascimento.jpg|thumb|Basilio do Nascimento (2020)
Basílio do Nascimento (14 tháng 6 năm 1950 - 30 tháng 10 năm 2021) là một Giám mục người Đông Timor của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm trách vị trí Giám mục chính tòa Giáo phận Baucau và Chủ tịch Hội đồng Giám mục Đông Timor. Trước đây, ông còn đảm trách nhiều vị trí khac như Giám quản Tông Tòa Giáo phận Díli và Giáo phận Baucau.<ref name=g>[http://www.gcatholic.org/dioceses/diocese/bauc0.htm Diocese of Baucau - Timor-Leste]</ref> |
|
Tiến sĩ | Tại một số quốc gia ở Mỹ và châu Âu, tiến sĩ là một học vị do trường đại học cấp cho nghiên cứu sinh sau đại học, công nhận luận án nghiên cứu của họ đã đáp ứng tiêu chuẩn bậc tiến sĩ, là hoàn toàn mới chưa từng có ai làm qua.[cần dẫn nguồn] Thời gian để hoàn thành luận án tiến sĩ có thể từ 3 đến 5 năm hay dài hơn, tùy thuộc vào tình hình hay điều kiện khác nhau của từng nghiên cứu sinh, có thể làm bán thời hay toàn thời. Có trường hợp nghiên cứu sinh không thể hoàn thành luận án của mình vì lý do nào đó và xin rút lui. |
|
Paul Wolfowitz | Paul Dundes Wolfowitz (sinh ngày 22 tháng 12 năm 1943) là cựu giáo sư Mỹ và viên chức chính phủ Hoa Kỳ. Trong chức vụ Phó Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ|Bộ trưởng Quốc phòng trong thời George W. Bush làm Tổng thống Hoa Kỳ|Tổng thống, ông là người sáng tạo chính của Chiến tranh Iraq.<ref name="ABC Parker">Chú thích báo|url=http://www.abcnews.go.com/Politics/story?id=3152373|title=World Bank Chief Paul Wolfowitz Resigns|first=Jennifer|last=Parker|work=ABC News|publisher=Công ty Truyền thông Hoa Kỳ (ABC)|date=17 tháng 5 năm 2007|access-date=19 tháng 5 năm 2007|language=tiếng Anh</ref> Ngày 1 tháng 6 năm 2005, ông được bổ nhiệm làm Chủ tịch Nhóm Ngân hàng Thế giới, nhưng từ chức ngày 17 tháng 5 năm 2007 (có hiệu lực từ ngày 30 tháng 6), do cuộc điều tra nghiên cứu về nội quy bởi ban giám đốc của Nhóm Ngân hàng Thế giới. Ban giám đốc nhận lời từ chức của ông, "kết thúc một trận kéo dài và ồn ào về cương vị quản lý, được gây ra khi ông thu xếp thăng chức cho bạn gái."<ref name="WBG S2">Chú thích thông cáo báo chí|url=http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/NEWS/0,,contentMDK:21339650~menuPK:34463~pagePK:34370~piPK:34424~theSitePK:4607,00.html|title=Statements of Executive Directors and President Wolfowitz|publisher=Nhóm Ngân hàng Thế giới|date=17 tháng 5 năm 2007|access-date=17 tháng 5 năm 2007</ref><ref name="Reuters Jones">Chú thích báo|first=Matthew|last=Jones|url=http://uk.reuters.com/article/topNews/idUKSP8524620070518|title=Wolfowitz Exit Seen Clearing Way for Progress|work=Reuters (Anh)|publisher=Tập đoàn Reuters|date=18 tháng 5 năm 2007|access-date=18 tháng 5 năm 2007 (Để xem lời chú thích được trích dẫn, nhấn chuộc vào hình do Yuri Gripas chụp cho Reuters: "World Bank President Paul Wolfowitz leaves his house in the Washington suburb of Chevy Chase, Maryland, ngày 17 tháng 5 năm 2007. Wolfowitz said on Thursday he was resigning as of June 30, ending a protracted and tumultuous battle over his stewardship, sparked by a promotion he arranged for his companion.")</ref>
Trước khi gia nhập vào chính phủ Bush, ông là phụ tá của Thượng viện Hoa Kỳ|Thượng nghị sĩ Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Dân chủ bảo thủ Henry M. Jackson vào những năm 1970. Ông cũng phục vụ trong Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ trong chức vụ Giám đốc Lập kế hoạch Chính sách và Phó Bộ trưởng Ngoại giao về Đông Á và Thái Bình Dương tại Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, cũng như Đại sứ Hoa Kỳ tại Indonesia. |
|
Douglas Lute | Tập tin:Douglas E. Lute, official military photo portrait.jpg|phải|nhỏ| Tướng ba sao Douglas E. Lute
Douglas Lute (sinh năm 1952-) là tướng cao cấp ba sao trong quân đội Hoa Kỳ|quân đội Mỹ, được coi là "vua chiến tranh" (''War Czar'') đầu tiên. Ông là chỉ huy hoạt động của Lầu Năm Góc cho các xung đột ở Iraq và Afghanistan. |
|
Kẹo hồ lô | Kẹo hồ lô (giản thể: 糖葫芦, phồn thể: 糖葫蘆, Hán Việt: Đường Hồ lô, pinyin: tánghúlu hay 冰糖葫芦 - Băng Đường Hồ lô, bính âm: bīngtánghúlu,), là một loại kẹo trái cây được phủ một lớp đường gắn trên xiên tre dài khoảng 20 cm. Đây là một món ăn Trung Quốc truyền thống có nguồn gốc từ miền Bắc Trung Quốc, nhưng hiện nay nó có mặt ở hầu hết các thành phố ở Trung Quốc như Bắc Kinh, Thiên Tân, Thượng Hải.
Theo truyền thống, trái cây được sử dụng là trái táo gai, nhưng trong thời gian gần đây các người làm kẹo cũng đã sử dụng nhiều loại trái cây khác nhau như cà chua anh đào, cam quýt, dâu tây, việt quất, dứa, kiwi, chuối hoặc nho. Kẹo hồ lô thường có lớp đường phủ bên ngoài dạng xi rô, nhưng cũng có các loại kẹo hồ lô với lớp vỏ sôcôla, hoặc mè rắc.
Với người dân Trung Quốc nói chung và người dân Bắc Kinh nói riêng, tuổi thơ của họ gắn liền với vị ngọt của những xiên kẹo hồ lô. Tiếng rao với tiếng xe đạp lóc cóc trên những ngõ nhỏ thâm trầm của Bắc Kinh trong màn sương sớm vẫn còn quẩn quanh vương vất, những xiên kẹo đỏ rung rinh theo sau nhịp guồng xe đã trở thành vẻ đẹp không thể lẫn vào đâu của thành phố này. |
|
Yamazaki Kento | Yamazaki Kento (山﨑 賢人 (Sơn Kỳ Hiền Nhân), Yamazaki Kento? sinh ngày 07 tháng 9 năm 1994 tại Itabashi, Tokyo) là một diễn viên và người mẫu Nhật Bản. Anh xuất hiện lần đầu vào năm 2010 và hoạt động dưới công ty Stardust Promotion. |
|
J. Edgar Hoover | Hình:J. Edgar Hoover FBI Building IMG 4507.JPG|225px|nhỏ|phải|Tòa nhà J. Edgar Hoover Cục Điều tra Liên bang|FBI ở Washington, D.C.
John Edgar Hoover (01 tháng 1 năm 1895 - 02 tháng 5 năm 1972) là Giám đốc đầu tiên của Cục Điều tra Liên bang (Cục Điều tra Liên bang|FBI) của Hoa Kỳ. Được bổ nhiệm Giám đốc Cơ quan Điều tra, tiền thân của FBI trong năm 1924, ông có công trong việc thành lập FBI vào năm 1935, nơi ông tiếp tục làm giám đốc 37 năm liền cho đến khi qua đời năm 1972. Hoover được cho là đã xây dựng FBI thành một cơ quan chống tội phạm quy mô lớn và hiệu quả, và thực hiện một số hiện đại hóa trong công nghệ điều tra, chẳng hạn như một hồ sơ lưu trữ dấu vân tay tập trung và các phòng thí nghiệm pháp y.
Giai đoạn cuối cuộc đời và sau khi qua đời, Hoover trở thành một nhân vật gây tranh cãi khi bằng chứng của những hoạt động bí mật của ông đã dần được công khai. Các phê bình về ông đã cáo buộc ông vượt quá thẩm quyền của FBI.<ref>Cite document | title = "J. Edgar Hoover", Microsoft Encarta Online Encyclopedia | publisher = Microsoft Corporation | year = 2008 | url = http://encarta.msn.com/encyclopedia_761576769/J_Edgar_Hoover.html | isbn = | archiveurl = https://www.webcitation.org/5kwrg7R6c?url=http://encarta.msn.com/encyclopedia_761576769/J_Edgar_Hoover.html | archivedate = 2009-11-01 | url-status=dead | journal = | access-date = 2012-02-02 </ref> Ông đã sử dụng FBI để quấy rối các nhà bất đồng chính kiến và các nhà hoạt động chính trị,<ref>Cite document | title = "Hoover, J. Edgar", The Columbia Encyclopedia | publisher = Columbia University Press | year = 2007 | edition = Sixth</ref> để thu thập các hồ sơ bí mật của các nhà lãnh đạo chính trị, và thu thập chứng cứ bằng cách sử dụng các phương pháp bất hợp pháp.<ref name=CoxTheo>chú thích sách|author = Cox, John Stuart and Theoharis, Athan G. |year = 1988 |title = The Boss: J. Edgar Hoover and the Great American Inquisition |publisher = Temple University Press |isbn = 0-87722-532-X</ref> Thời gian cầm quyền của các giám đốc FBI hiện nay chỉ giới hạn trong vòng 10 năm,<ref>USStatute|94|503|90|2427, USC2|28|432|In note: Confirmation and Compensation of Director; Term of Service</ref> tuân thủ theo sự cho phép mở rộng của Thượng viện Hoa Kỳ,<ref>chú thích báo|url=http://articles.cnn.com/2011-07-26/politics/obama.mueller.term_1_obama-signs-mueller-s-fbi-fbi-director-robert-mueller?_s=PM:POLITICS|agency=CNN|title=Obama signs 2-year extension to Mueller's FBI tenure|date=ngày 26 tháng 7 năm 2011|access-date=ngày 10 tháng 11 năm 2011|archive-date=2012-01-21|archive-url=https://web.archive.org/web/20120121110941/http://articles.cnn.com/2011-07-26/politics/obama.mueller.term_1_obama-signs-mueller-s-fbi-fbi-director-robert-mueller?_s=PM:POLITICS</ref> do nhiệm kỳ dài và gây tranh cãi của ông. |
|
Javier Aguirre | Javier Aguirre (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1958) là một cầu thủ bóng đá người México. |
|
Vahid Halilhodžić | Vahid Halilhodžić (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1952) là một cầu thủ bóng đá người Bosna và Hercegovina, từng là HLV của Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản từ 2015-2018. |
|
Socrates Buenaventura Villegas | Tập tin:Archbishop Sócrates Villegas, O.P.jpg|thumb|Socrates Buenaventura Villegas (2023)
Socrates Buenaventura Villegas (sinh 1960) là một Giám mục người Philippines của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận Lingayen–Dagupan. Ông cũng nguyên là Giám mục chính tòa Giáo phận Balanga, Giám mục Phụ tá Tổng giáo phận Manila và Chủ tịch Hội đồng Giám mục Philippines.<ref name=g>[http://www.gcatholic.org/dioceses/diocese/ling0.htm Metropolitan Archdiocese of Lingayen–Dagupan - Philippines]</ref> |
|
Kajiyama Yōhei | Kajiyama Yōhei (梶山 陽平, Kajiyama Yōhei? sinh ngày 24 tháng 9 năm 1985 ở Tokyo, Nhật Bản) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. |
|
Taniguchi Hiroyuki | nihongo|Taniguchi Hiroyuki|谷口 博之|Taniguchi Hiroyuki|sinh ngày 27 tháng 6 năm 1985 ở Yokosuka, Kanagawa, Nhật Bản là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. Anh thi đấu cho đội bóng J1 League Sagan Tosu. Anh là thành viên của đội tuyển Nhật Bản tham gia Thế vận hội Mùa hè 2008.<ref>chú thích web|publisher=Sports Reference |title=Taniguchi Hiroyuki Biography and Statistics |url=https://www.sports-reference.com/olympics/athletes/ta/hiroyuki-taniguchi-1.html |archive-url=https://web.archive.org/web/20121021165302/http://www.sports-reference.com/olympics/athletes/ta/hiroyuki-taniguchi-1.html |url-status=dead |archive-date=21 tháng 10 năm 2012 |access-date =25 tháng 7 năm 2009 </ref> |
|
Sugimoto Kenyu | |image=Tập tin:Keuyuu.jpg|150px
|birth_place=Osaka, Nhật Bản
|position=Tiền đạo (bóng đá)|Tiền đạo
|currentclub=Cerezo Osaka
|clubnumber=9
|years1=2010-2014
|clubs1=Cerezo Osaka
|caps1=
|goals1=
|years2=2012
|clubs2=→Tokyo Verdy
|caps2=
|goals2=
|years3=2015
|clubs3=Kawasaki Frontale
|caps3=
|goals3=
|years4=2016-
|clubs4=Cerezo Osaka
|caps4=
|goals4=
|nationalteam1=Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản|Nhật Bản
|nationalyears1=2017-
|nationalcaps1=8
|nationalgoals1=1
Sugimoto Kenyu (sinh ngày 18 tháng 11 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. |
|
Ueda Naomichi | Nihongo|Ueda Naomichi|植田 直通|hanviet=Thực Điền Trực Thông (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho Nîmes Olympique ở Pháp. |
|
Yajima Shinya | nihongo|Yajima Shinya|矢島 慎也||sinh ngày 18 tháng 1 năm 1994 là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản thi đấu cho Gamba Osaka ở J1 League.<ref name="Yajima Shinya Soccerway Player Statistics">chú thích web | url=https://int.soccerway.com/players/shinya-yajima/234344/ | title=Yajima Shinya Soccerway Player Statistics | work=Soccerway.com | access-date =21 tháng 1 năm 2018</ref> |
|
Nakajima Shoya | Nakajima Shoya (中島 翔哉 (Trung Đảo Tường Tai), Nakajima Shōya?, sinh ngày 23 tháng 8 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản thi đấu cho Portimonense theo hợp đồng cho mượn từ Porto. |
|
Nguyễn Phúc Hồng Thiết | Nguyễn Phúc Hồng Thiết (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự Lục Khanh (陸卿), hiệu Liên Nghiệp Hiên (連業軒), Pháp danh Thanh Thiện (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ, một nhà sử địa học có tiếng của thời đó. |
|
Luke Hemsworth | <div>Luke Hemsworth (sinh ngày 5/11/1980) là một diễn viên người Úc. Anh đóng vai Nathan Tyson trong sê-ri phim Neighbours và vai Ashley Stubbs trong sê-ri phim khoa học viễn tưởng Westworld.</div> |
|
Thiếu Lâm Nam phái | Tập tin:Ngu-hinh-quyen.jpg|thế=Bài quyền Thiếu Lâm Nam phái.|nhỏ|Bài quyền Thiếu Lâm Nam phái.
Thiếu Lâm Nam phái bắt nguồn từ chùa Nam Thiếu Lâm ở Phúc Kiến, Trung Quốc. Tương truyền rằng các vị tăng nhân trong chùa này không được dùng vật sắc nhọn nên họ phải phát huy hết khả năng về ngạnh công để đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống như: chẻ củi, phát quang v.v. Người xưa có câu: ''"Nam quyền Bắc cước"'' và ''"Nam thuyền Bắc mã"'' để nói về các nét đặc trưng của 2 trường phái võ thuật này. Phía bắc Trung Quốc do địa hình đa số là thảo nguyên, đồng ruộng bao la nên dân chúng thường đi lại bằng ngựa, võ thuật cũng ảnh hưởng rất nhiều bởi lối đánh phóng khoáng, bay nhảy, đá... Phía nam Trung Quốc (các tỉnh như Hải Nam, Phúc Kiến) do hệ thống sông ngòi, ao hồ chằng chịt và giáp biển nhiều nên dân chúng dùng thuyền làm phương tiện đi lại và vận chuyển là chủ yếu. Chính vì sống trên sông nước nên những người này mã bộ phải vững chắc, những đòn thế bay nhảy nhiều không còn thích hợp nữa mà bù vào đó là lối đánh chí cương chí dương, một đòn chắc một đòn, mã bộ vững, điển hình như Hổ Hình Công của Hải Nam. Môn phái này do Võ sư Lâm Thi Quốc thành lập, đăng ký định danh từ 1986 và làm chủ nhiệm bộ môn cho đến nay. Trước đó, Võ sư Lâm Thi Quốc xuất thân từ Võ đường đoàn lân Thanh Liên, thụ học với sư phụ Lâm Hào (1910 - 1995), (thường gọi Di Co). Hiện Võ đường đoàn lân Thanh Liên vẫn hoạt động dưới sự dẫn dắt của Võ sư Lâm Minh Kỳ, sư huynh Võ sư Lâm Thi Quốc. Về sau, các thế hệ sư đệ của hai Võ sư Lâm Minh Kỳ và Lâm Thi Quốc còn thành lập Hổ Hình Môn (hoạt động tại tp.HCM) hay Shaolin Centre (hoạt động tại Canada). |
|
Sa hoàng | Sa hoàng (tiếng Anh: Tsar; /zɑːr, sɑːr/ hay /tsɑːr/; Tiếng Slav Giáo hội cổ: ц︢рь), còn gọi là Nga hoàng, là tước vị chính thức của các vua trong lịch sử Nga từ năm 1547 đến năm 1721 và là tên gọi không chính thức của các Hoàng đế của Đế quốc Nga từ đó về sau.
Thực ra, vị vua đầu tiên xưng Sa hoàng là Simeon I của Bulgaria. Đây cũng là tước vị của các vị vua của Bulgaria trong thời gian 893-1014, 1085-1396 và 1908-1946; và của các vua Serbia trong thời gian 1346-1371.
Trên thực tế, Sa hoàng được xem là nguyên thủ quốc gia suốt chiều dài lịch sử Nga kể từ khi Moskva trở thành một công quốc độc lập cho đến chế độ quân chủ bị lật đổ vào tháng 2 năm 1917. Như vậy Sa hoàng kế thừa các đại công tước Moskva, và là tiền thân của các Hoàng đế Nga. Trong những thời kỳ thiếu Sa hoàng, như "Thời kì lộn xộn" (1610 - 1613), Giáo trưởng Moskva, là người đứng đầu Giáo hội Chính thống giáo Nga, đóng vai trò như vua Nga và nguyên thủ quốc gia. |
|
Đại Tỉnh thức | Thuật từ Đại Tỉnh thức được dùng để chỉ các cuộc phục hưng tôn giáo trong lịch sử Hoa Kỳ và Anh Quốc, cũng được dùng để miêu tả các giai đoạn cách mạng về tư tưởng tôn giáo tại Hoa Kỳ. Phong trào này, với mục tiêu đánh thức sự sùng tín đã ngủ yên trong lòng tín hữu, lại kiến tạo cho mình ảnh hưởng đáng kể trong xã hội qua nỗ lực tuyên xưng các giá trị đạo đức, sự công chính và lòng nhân ái.
Theo sự phân loại được chấp nhận rộng rãi nhất, có cả thảy bốn cuộc đại tỉnh thức xảy ra trong lịch sử Hoa Kỳ: |
|
Jonathan Edwards | Jonathan Edwards (sinh 5 tháng 10 năm 1703 – mất 28 tháng 3 năm 1758) là nhà thần học và nhà thuyết giáo người Mỹ thuộc giáo phái Tự trị Giáo đoàn (Congregational). Ông được biết đến như là nhà thần học lớn nhất và sâu sắc nhất trong cộng đồng Tin lành (Evangelical) tại Hoa Kỳ. Tuy Edwards viết về nhiều lãnh vực khác nhau, ông thường được xem là người nhiệt tâm bảo vệ nền thần học Calvin và di sản Thanh giáo. |
|
Charles Grandison Finney | Charles Grandison Finney (29 tháng 8 năm 1792 – 16 tháng 8 năm 1875) thường được xem là "nhà phục hưng tôn giáo hàng đầu của Hoa Kỳ", và là nhân tố chính khởi phát cuộc Đại Tỉnh thức thứ nhì. Sự thức tỉnh tâm linh này đã tạo ra ảnh hưởng sâu sắc trên lịch sử Hoa Kỳ. |
|
Charles Wesley | Charles Wesley (18 tháng 12 năm 1707 - 29 tháng 3 năm 1788), là một trong ba người đã sáng lập Phong trào Giám Lý. Hai người còn lại là John Wesley, anh ruột của Charles, và George Whitefield, một nhà truyền giảng khác. Mặc dầu hai anh em rất thân nhau và có cùng một chí hướng, nhưng John Wesley và Charles Wesley có vài khác biệt. John Wesley trình bày niềm tin Kitô giáo|Cơ Đốc giáo qua những bài giảng và sách báo. Charles Wesley thực hiện những điều đó qua âm nhạc và thánh ca. John Wesley, dầu trái với ý muốn, đã tách ra khỏi Anh giáo. Charles Wesley, ngược lại, vẫn trung thành phục vụ trong Giáo hội Anh cho đến cuối đời. |
|
Người Hazara | |image = File:Afghan students at Bamyan-2.jpg
|caption = Học sinh Hazara ở Bamyan (tỉnh)|Bamyan, 2012
| population = 7–8 triệu<ref>chú thích sách |author1=James B. Minahan |title=Ethnic Groups of North, East, and Central Asia: An Encyclopedia |date=10 Feb 2014 |publisher=ABC-CLIO |isbn=9781610690188 |page=99 |quote=Due to a lack of census statistics, estimates of the total Hazara population range from five million to more than eight million.</ref>
|pop1 = ~2.300.000 đến ~3.000.000 (7-9%)
|ref1 =<ref>chú thích web|url=https://my.nps.edu/web/ccs/afghanistan1|title=Afghanistan - Naval Postgraduate School|website=my.NPS.edu|access-date =ngày 30 tháng 10 năm 2017</ref>
|pop2 = 900.000. Ngoài ra, có khoảng ~ 40.000 công dân Afghanistan gốc Hazara tại Pakistan (2005)
|pop3 = 500.000
|ref3 = <ref name="W.I.Smyth">chú thích web|url=http://www.washingtoninstitute.org/policy-analysis/view/irans-afghan-shiite-fighters-in-syria|title=Iran's Afghan Shiite Fighters in Syria|first=Phillip|last=Smyth|date=ngày 3 tháng 6 năm 2014|publisher=The Washington Institute for Near East Policy|access-date =ngày 22 tháng 6 năm 2017</ref>
|pop4 = 130.000
|ref4 = <ref name="ABC">chú thích web|url=http://mobile.abc.net.au/news/2016-02-29/young-hazara-refugees-make-dangerous-journey-to-europe/7206420|title= Austria holds refugee talks as young Hazaras flee persecution to make 'dangerous' journey to Europe|first=Husayn|last= Talib|date=ngày 19 tháng 8 năm 2017|publisher= ABC News|access-date =ngày 29 tháng 2 năm 2016</ref>
|pop5 = 18.000 (2014)
|ref5 = <ref name="Theage">chú thích web|url=http://www.theage.com.au/victoria/the-hazaras-of-dandenong-20140716-3c1gz.html|date=ngày 19 tháng 8 năm 2017|title=The Hazaras of Dandenong|first=Husayn|last=Talib |publisher=|access-date =ngày 9 tháng 5 năm 2015</ref>
|pop6 = 4.300
|ref6 = lower|<ref>Số người Canada gốc gác từ Afghanistan ở Canada là 48.090 người.[http://www12.statcan.ca/english/census06/data/highlights/ethnic/pages/Page.cfm?Lang=E&Geo=PR&Code=01&Data=Count&Table=2&StartRec=1&Sort=3&Display=All&CSDFilter=5000 Ethnic origins, 2006 counts, for Canada] Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20091101151108/http://www12.statcan.ca/english/census06/data/highlights/ethnic/pages/Page.cfm?Lang=E&Geo=PR&Code=01&Data=Count&Table=2&StartRec=1&Sort=3&Display=All&CSDFilter=5000 |date=2009-11-01 </ref>
|pop7 = 3.800
|ref7 = lower|<ref>chú thích |title=Afghan Hazaras' new life in Indonesia: Asylum-seeker community in West Java is large enough to easily man an eight-team Afghan football league |date=ngày 21 tháng 3 năm 2014 |publisher=Al Jazeera |access-date =ngày 5 tháng 8 năm 2016 |url=http://www.aljazeera.com/indepth/features/2014/03/afghan-hazaras-new-life-indonesia-201436121639956520.html</ref>
|languages = Phương ngữ Hazara/tiếng Dari (các dạng tiếng Ba Tư)
|religions = Chủ yếu theo Hồi giáo Shia (Twelver và Ismaili), với thiểu số theo Hồi giáo Sunni (xem người Hazara Aimaq)<ref name="culturalorientation">The Afghans, Their History and Culture, [http://www.cal.org/co/afghan/arelig.html Religion] Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101228003012/http://www.cal.org/co/afghan/arelig.html |date=2010-12-28 </ref>
|related = Các dân tộc Turk, Người Mông Cổ
|footnotes =
Người Hazara (lang-fa|هزاره, lang-haz|آزره) là một dân tộc bản địa vùng Hazarajat miền trung Afghanistan, nói phương ngữ Hazara của tiếng Dari<ref name="Attitudes Towards Hazaragi">chú thích web|url=http://opensiuc.lib.siu.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1224&context=theses|title=Attitudes towards Hazaragi|access-date =ngày 5 tháng 6 năm 2014 |pages=1–2</ref><ref name="OCLC 401634">chú thích sách |author=Franz Schurmann|Schurmann, Franz |year=1962 |title=The Mongols of Afghanistan: An Ethnography of the Moghôls and Related Peoples of Afghanistan |publisher=Mouton |location=The Hague, Netherlands |page=17 |url=http://worldcat.org/oclc/401634 |OCLC=401634</ref><ref name="hazara-4">cite encyclopedia |first=Charles M. |last=Kieffer |publisher=Encyclopædia Iranica |title=HAZĀRA |trans-title=iv. Hazāragi dialect |url=http://iranicaonline.org/articles/hazara-4 |access-date =ngày 22 tháng 8 năm 2017</ref> (một dạng tiếng Ba Tư và là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Afghanistan).
Người Hazara đại đa số là tín đồ Twelver|Hồi giáo Shia Twelver và là Các dân tộc tại Afghanistan|dân tộc đông người thứ ba tại Afghanistan.<ref name="Iranica2">cite encyclopedia |first=L. |last=Dupree |title=AFGHANISTAN |trans-title=iv. Ethnography |publisher=Encyclopædia Iranica |edition=Online |year=2006 |url=http://www.iranicaonline.org/articles/afghanistan-iv-ethnography</ref><ref name="CIA-af">chú thích web |url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/af.html |title=Afghanistan: 31,822,848 (July 2014 est.) @ 9% (2014) |access-date=ngày 17 tháng 7 năm 2015 |work=The World Factbook |publisher=Central Intelligence Agency |archive-date=2017-09-20 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170920072213/https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/af.html |url-status=dead </ref><ref name="Al-jazeera">chú thích web |url=http://www.aljazeera.com/video/asia/2011/11/2011111284512336838.html |title=Hazara community finds safe haven in Peshawar |publisher=Al Jazeera English |date=ngày 12 tháng 11 năm 2011 |access-date=ngày 12 tháng 11 năm 2011 |first=Kamal |last=Hyder</ref><ref>chú thích web|url=https://www.loc.gov/rr/frd/cs/profiles/Afghanistan.pdf |title=COUNTRY PROFILE: AFGHANISTAN |publisher=Library of Congress Country Studies |access-date=ngày 22 tháng 8 năm 2017</ref> Họ cũng là một dân tộc thiểu số đáng kể tại Pakistan, với dân số 500.000–900,000,<ref name="whoarethehaz"/><ref>chú thích web|url=http://thediplomat.com/2013/07/the-plight-of-the-hazaras-in-pakistan/|title=The Plight of the Hazaras in Pakistan|author=Malik Ayub Sumbal|publisher=The Diplomat|access-date=ngày 22 tháng 8 năm 2017</ref> phần lớn sống ở vùng Quetta.
Tập tin:Euro-Asian Afghan.jpg|nhỏ|Một người đàn ông Hazara. |
|
Ernesto Valverde | Ernesto Valverde Tejedor (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [erˈnesto βalˈβerðe]sinh ngày 9 tháng 2 năm 1964) là một cựu thủ bóng đá chơi ở vị trí tiền đạo, và hiện đang là là huấn luyện viên của Athletic Bilbao.
Trong suốt mười mùa, ông có được tổng số của 264 trận và 68 bàn thắng, thêm 55/9 trong Segunda División. Ông chơi cho sáu đội trong 14 năm sự nghiệp, bao gồm RCD Espanyol, Barcelona và Athletic Bilbao.
Năm 2009, ông đến Việt Nam cùng Olympiakos F.C., đội bóng mà ông đẫn dắt lúc đó để đá giao hữu cùng đội tuyển Việt Nam. Đó là trận đấu mà đội tuyển Việt Nam đã thắng với tỉ số 1-0. |
|
Cao Xuân Tiếu | Phó bảng Cao Xuân Tiếu (高春肖, 1865 - 1939), quê làng Thịnh Mỹ, tổng Cao Xá, huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An, làm quan nhà Nguyễn đến chức Thượng thư, Hiệp biện đại học sĩ kiêm Tổng tài Quốc sử quán. Ông đỗ Phó bảng năm Ất Mùi (1895), triều Thành Thái. Ông là con trưởng của quan đại thần Thượng thư bộ Học, Đông các đại học sĩ kiêm Tổng tài quốc sử quán Cao Xuân Dục.
Ông có hai người con trai, người con trưởng là Cao Xuân Tảo (1892-1935) - từng làm tri huyện Yên Định và người con út là Cao Xuân Huy (1900-1983) - Giáo sư triết học phương Đông. Con của Cao Xuân Huy và cháu gọi ông bằng ông nội là Cao Xuân Hạo cũng là một dịch giả, nhà ngôn ngữ học nổi tiếng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Và con của Cao Xuân Tảo là Cao Xuân Vỹ từng là thủ lãnh phong trào thanh niên dưới chế độ Việt Nam Cộng hòa. |
|
Nguyễn Phúc Ưng Úy | Nguyễn Phúc Ưng Úy (1889 - 1970), là một hoàng thân thuộc phủ Tuy Lý vương của nhà Nguyễn. |
|
Trish Thùy Trang | infobox musical artist
| name = Trish Thùy Trang
| image = Trish Thuy Trang at Hoi Cho Tet.jpg
| birth_name = Nguyễn Thùy Trang
| background = Ca sĩ hải ngoại
| birth_place = Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
| origin = Quận Cam, California, Hoa Kỳ
| genre = Pop, Techno, Dance
| occupations = Ca sĩ, nhà soạn nhạc
| years_active = 1997 - 2019 (tạm ngừng ca hát)
| children = 2
| label = Asia Entertainment, Triple T Productions
| website = http://www.trishttrang.com/
Trish Thùy Trang (sinh 15 tháng 12 năm 1980) là một ca sĩ, nhạc sĩ người Mỹ gốc Việt. Sinh ra tại Thành phố Hồ Chí Minh, tên tiếng Việt của cô là Nguyễn Thùy Trang. |
|
Harriet Beecher Stowe | Harriet Elizabeth Beecher Stowe (14 tháng 6 năm 1811 – 1 tháng 7 năm 1896) là một nhà văn người Mỹ gốc Âu tích cực ủng hộ chủ nghĩa bãi nô. Tác phẩm Uncle Tom's Cabin (Túp lều của Bác Tom, 1852) của bà công kích sự tàn bạo của chế độ nô lệ; tác phẩm này đến với hàng triệu người trong dạng tiểu thuyết và kịch nghệ, gây ảnh hưởng lớn ở Vương quốc Anh, làm sáng tỏ các yếu tố chính trị trong thập niên 1850 về vấn đề nô lệ đối với hàng triệu người, cũng như củng cố phong trào bãi nô ở miền Bắc, nhưng lại khiến miền Nam phẫn nộ. Tổng thống Abraham Lincoln tóm tắt ảnh hưởng của tác phẩm này khi tiếp kiến Stowe, đã nói, "Vậy ra bà chính là người phụ nữ nhỏ bé đã viết cuốn sách gây ra cuộc chiến vĩ đại này!" |
|
Margrethe II của Đan Mạch | Margrethe II của Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Margrethe), sinh ngày 16 tháng 4 năm 1940, là Nữ vương của Vương quốc Đan Mạch, cũng như là lãnh đạo tôn giáo của Nhà thờ Đan Mạch và là Tổng thống soái của quân đội Đan Mạch. Giống như Elizabeth II của Khối Thịnh vượng chung, Nữ vương Margrethe và gia đình trong báo đài Việt Nam đều được gọi theo kiểu hoàng gia, tức Nữ hoàng (Empress regnant) thay vì Nữ vương (Queen regnant) một cách chính xác.
Bà là con gái lớn nhất của Quốc vương Frederik IX và Ingrid của Thụy Điển. Lên ngôi vào ngày 15 tháng 1 năm 1972, bà trở thành nữ quân chủ thứ hai trong lịch sử Đan Mạch sau Nữ vương Margrete I.
Bà kết hôn với Vương tế Henrik (Henri-Marie-Jean André greve de Laborde de Monpezat) vào ngày 10 tháng 6 năm 1967 ở Holmens Kirke và họ có hai con là Quốc vương Frederik X, sinh năm 1968 và Vương tử Joachim, sinh năm 1969.
Trong bài phát biểu Đêm Giao Thừa hằng năm vào ngày 31 tháng 12 năm 2023, Nữ vương Margrethe II tuyên bố sẽ thoái vị và nhường ngôi cho con trai là Frederik X của Đan Mạch. Việc thoái vị dự kiến sẽ diễn ra vào ngày 14 tháng 1 năm 2024, nhân dịp kỷ niệm 52 năm Nữ vương kế vị ngai vàng. |
|
Abdullah Öcalan | Abdullah Öcalan ( sinh ngày 4 tháng 4 năm 1948), cũng được gọi là Apo (gọi tắt cho cả tên Abdullah và từ "chú" trong tiếng Kurd), là một nhà lãnh đạo quốc gia người Kurd và là một trong những thành viên sáng lập của tổ chức bạo động Đảng Công nhân Kurd (PKK)
Öcalan bị Cơ quan tình báo Thổ Nhĩ Kỳ (MIT) bắt giữ vào năm 1999 với sự hỗ trợ của CIA tại Nairobi và đưa về Thổ Nhĩ Kỳ, nơi ông bị kết án tử hình theo Điều 125 của Luật hình sự Thổ Nhĩ Kỳ, liên quan đến việc thành lập các tổ chức có vũ trang. Bản án đã được chuyển sang thành tù chung thân trường hợp trầm trọng, khi Thổ Nhĩ Kỳ bãi bỏ hình phạt tử hình để ủng hộ nỗ lực gia nhập thành viên của Liên minh châu Âu. Từ năm 1999 đến năm 2009, ông là tù nhân duy nhất trên đảo İmrali, ở biển Marmara Öcalan bây giờ lập luận rằng giai đoạn chiến tranh có vũ trang đã qua và một giải pháp chính trị cho câu hỏi người Kurd nên được phát triển. Cuộc xung đột giữa Thổ Nhĩ Kỳ và PKK đã dẫn đến hơn 40.000 người tử vong, bao gồm các thành viên PKK, quân đội Thổ Nhĩ Kỳ, và thường dân, cả người Kurd và Thổ Nhĩ Kỳ.
Từ nhà tù, Öcalan đã xuất bản một số cuốn sách, cuốn sách mới nhất vào năm 2015. Khoa học của phụ nữ (Jineology), còn được gọi là Nữ quyền của người Kurd, là một hình thức của chủ nghĩa nữ quyền được ủng hộ bởi Öcalan và sau đó là một nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa dân tộc Kurd. |
|
Mizuki Ichirō | | Img = Ichiro Mizuki 20070706 Japan Expo 08.jpg
| caption = Mizuki tại Japan Expo năm 2007
| Background = solo_singer
| Birth name = Hayakawa Toshio
| Tên thường gọi =
| Alias = Aniki
| Origin = Tōkyō|Tokyo, Nhật Bản|Nhật
| Talents =
| Genre = Anison
| Occupation = ca sĩ, diễn viên, nhà soạn nhạc
| Album thành công nhất =
| Đĩa đơn thành công nhất =
| Instrument =
| Associated_acts = JAM Project
| Years_active = 1968–nay
| Label = Columbia Music Entertainment<br>First Smile Entertainment<br>Victor Entertainment<br>Sony Music Entertainment<br>Index Music
| URL = http://www.mizuki-spirits.com/
Mizuki Ichirō (Kanji: 水木一郎, Từ Hán-Việt|Hán-Việt: ''Thủy Mộc Nhất Lang''; sinh ngày 7 tháng 1 năm 1948) là một ca sĩ, nhà soạn nhạc kiêm diễn viên người Nhật xuất thân từ Tōkyō|Tokyo, tên thật là Hayakawa Toshio (Kanji: 早川俊夫), được giới chuộng âm nhạc công nhận là nhân vật có nhiều ảnh hưởng với lĩnh vực âm nhạc trong anime của thế kỷ 20. Các người hâm mộ|fan hâm mộ cũng như mọi người tại quê nhà thường gọi ông một cách thân mật là Aniki theo tên hồi nhỏ mà mẹ ông thường gọi.
Single đầu tiên trong sự nghiệp của Mizuki Ichiro, ''Kimi ni sasageru Boku no Uta'', phát hành ngày tháng bảy|tháng 7 năm 1968. Vào năm 1999, ông được giữ 1000 bài hát hòa tấu trong 24 giờ khoảng thời gian.
17 tháng 7 năm 2000, ông gặp nhau nhóm nhạc rock JAM Project.
Đĩa album mới nhất của ông, "Debut 40th Anniversary: Ichiro Mizuki Best", được phát hành tháng hai|tháng 2 năm 2008. |
|
Marc Blucas | Marcus Paul Blucas (sinh ngày 11 tháng 1, năm 1972) là một diễn viên Hoa Kỳ. Anh nổi tiếng nhất nhờ vai diễn Riley Finn trong phim ''Buffy the Vampire Slayer''.
Blucas sinh tại Butler, Pennsylvania là con của bà Mary Blucas đã ly dị với Cha của Blucas. Sau khi dọn đến Girard, Pennsylvania, anh trở thành ngôi sao của Đội bóng rổ trường Trung học Girard và anh cũng chơi bóng rổ tại trường Đại học Wake Forest, tốt nghiệp năm 1994 sau khi chơi chung đội với Tim Duncan. Sau khi anh không được gia nhập vào Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia|NBA, Blucas dọn đến nước Anh, tại đây anh chơi bóng rổ như một cầu thủ chuyên nghiệp trong một năm. Sau đó anh quyết định trở thành Luật sư, nhưng sau đó anh đổi ý và trở thành diễn viên. Phim đầu tiên của anh là ''Inflammable (film)|Inflammable'', sản xuất năm 1995. |
|
Zac Efron | Zachary David Alexander Efron (/ˈɛfrɒn/; born ngày 18 tháng 10 năm 1987) là một nam diễn viên kiêm ca sĩ người Mỹ. Anh bắt đầu sự nghiệp diễn xuất chuyên nghiệp từ đầu những năm 2000, và bắt đầu gây được sự chú ý của công chúng vào cuối thập niên 2000 với vai diễn chính trong loạt phim High School Musical (2006–2008). Trong khoảng thời gian này, anh cũng tham gia vào bộ phim nhạc kịch Keo xịt tóc (2007) và bộ phim hài Trở lại tuổi 17 (2009). Từ đó tới nay, anh cũng tham gia vào nhiều dự án phim, có thể kể tới như Bức ảnh định mệnh (2012), Neighbors (2014), Tay chơi không tuổi (2016), Đội cứu hộ bãi biển (2017) và Bậc thầy của những ước mơ. |
|
Auguste Escoffier | Georges Auguste Escoffier (28 tháng 10 năm 1846, Villeneuve-Loubet - 12 tháng 2 năm 1935, Monte-Carlo) là một đầu bếp người Pháp nổi tiếng.
Được mệnh danh là "vị vua của các đầu bếp, đầu bếp của các vị vua" (''roi des cuisiniers, le cuisinier des rois''), Auguste Escoffier đã hiện đại và hệ thống hóa nền ẩm thực cao cấp do Marie-Antoine Carême sáng tạo. Ông còn phát triển khái niệm "đội nấu bếp" cùng hợp lý hóa việc phân chia nhiệm vụ trong một ê kíp. Đồng thời Auguste Escoffier còn chú ý đến tạo hình ảnh một người đầu bếp: sạch sẽ, tỉ mỉ, không uống rượu, không hút thuốc, không nóng giận.
Là người cộng tác của César Ritz, Auguste Escoffier là bếp trưởng của các khách sạn Grand Hôtel ở Monte-Carlo, Monaco, của Grand National ở Lucerne, của Khách sạn Savoy|Savoy và Carlton ở Luân Đôn|London, Khách sạn Ritz Paris|Ritz ở Paris và Thành phố New York|New York. Hồ Chí Minh khi ở London cũng từng làm phụ bếp cho Auguste Escoffier trong khách sạn Carlton.
Auguste Escoffier đã đào tạo nhiều học trò như Paul Thalamas, Paul Jullemier, Eugène Herbodeau, Joseph Donon... và ông còn sáng tạo ra đào Melba, lê Belle-Helene và món bành kếp Suzette (''crêpe Suzette''). |
|
Tiếng Veps | Tiếng Veps (nguyên bản như vepsän kel', vepsän keli, hoặc vepsä) là một ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Ural được người Veps ở Cộng hòa Karelia ở Nga sử dụng. Tiếng Veps thuộc ngữ tộc Finn thuộc hệ ngôn ngữ Ural. Ngôn ngữ này liên quan chặt chẽ với tiếng Phần Lan và tiếng Karelia, và cũng được viết bằng bảng chữ cái Latinh.
Theo số liệu thống kê của Liên Xô, có 12.500 người xác định là người Veps vào cuối năm 1989.
Theo vị trí của người dân, ngôn ngữ được chia thành ba phương ngữ chính: Bắc Veps (tại hồ Onega phía nam của Petrozavodsk, phía bắc của sông Svir, bao gồm cả cựu Veps Quốc Volost), Trung Veps (trong Saint Petersburg khu vực và Vologda Oblast), và Nam Veps (trong khu vực Saint Petersburg). Phương ngữ miền Bắc dường như khác biệt nhất của ba, tuy nhiên, nó vẫn còn có thể cho thông hiểu lẫn nhau với hai phương ngữ kia. Người nói phương ngữ miền Bắc tự gọi mình là "Ludi" (lüdikad), hoặc lüdilaižed. |
|
IU (ca sĩ) | Lee Ji-eun (Tiếng Hàn: 이지은; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh IU (Tiếng Hàn: 아이유), là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và diễn viên người Hàn Quốc. Cái tên "IU" là sự kết hợp giữa 'I' và 'you' có nghĩa là "bạn và tôi hòa hợp với nhau thông qua âm nhạc." Cô trở thành thực tập sinh trong công ty LOEN Entertainment (nay là Kakao Entertainment) vào năm 2008 và ra mắt với tư cách là một ca sĩ ở tuổi 15 với album Lost and Found. Mặc dù hai album kế tiếp, Growing Up và IU...IM, đều nhiều lần gặt hái thành công trên thị trường nội địa, nhưng phải đến khi "Good Day" (tiếng Triều Tiên: 좋은 날), đĩa đơn chính trong album Real năm 2010, được phát hành, IU mới đạt được vị thế của một ngôi sao quốc gia. "Good Day" dẫn đầu Bảng xếp hạng nhạc số Gaon của Hàn Quốc trong suốt 5 tuần liền và được tạp chí Billboard lựa chọn là bài hát hát K-Pop hay nhất của thập niên 2010.
Với thành công của các album năm 2011, Real+ và Last Fantasy, IU đã khẳng định mình là một thế lực đáng gờm trên các bảng xếp hạng âm nhạc quê nhà và củng cố thêm hình ảnh "em gái quốc dân" của Hàn Quốc. Năm 2011 cũng chứng kiến bước đột phá đầu tiên của cô trong lĩnh vực sáng tác với ca khúc "Hold My Hand", viết cho phim truyền hình Mối tình bất diệt. Lần phát hành album đầy đủ thứ 3 của IU, Modern Times (2013), thể hiện phong cách trưởng thành hơn, đánh dấu sự rời bỏ hình ảnh nữ tính trước đó của cô, với một số ca khúc đã lọt top 10 trên Gaon Digital Chart. Album được xếp thứ hai trong danh sách "25 Album K-Pop xuất sắc nhất thập niên 2010" của Billboard. IU sau đó đã nắm giữ nhiều vai trò sáng tạo hơn đối với tác phẩm âm nhạc của mình; Chat-Shire đánh dấu lần đầu tiên cô được ghi nhận là người viết lời và nhà soạn nhạc duy nhất cho album của chính mình. Trong khi các EP và những album đầy đủ về sau tiếp tục đi chệch khỏi phong cách K-pop chính thống, khám phá và kết hợp nhiều thể loại âm nhạc khác nhau, IU vẫn luôn giữ vững vị trí thống trị trên các bảng xếp hạng âm nhạc ở quê nhà. Album phòng thu thứ tư của IU, Palette (2017), đã trở thành đĩa đơn đầu tiên của cô đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng World Albums của Billboard. Đĩa đơn phát hành năm 2020, "Eight", trở thành đĩa đơn đầu tiên của cô đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng World Digital Song Sales.
IU đã phát hành tổng cộng 5 album phòng thu và 9 đĩa mở rộng trong sự nghiệp của mình, có 5 album quán quân và 30 đĩa đơn quán quân, giúp cô trở thành nghệ sĩ có nhiều bài hát quán quân nhất tại Hàn Quốc. Là một trong những nghệ sĩ solo bán chạy nhất trong ngành công nghiệp K-pop vốn do các nhóm nhạc thống trị, cô đã lọt vào danh sách Người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc của Forbes năm 2012, đứng ở vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng năm đó. Billboard công nhận IU là người dẫn đầu bảng xếp hạng K-Pop Hot 100 Hàn Quốc mọi thời đại, sở hữu nhiều ca khúc quán quân nhất đồng thời là nghệ sĩ giữ vị trí quán quân trong nhiều tuần nhất. Theo một cuộc khảo sát của Gallup Korea, IU là ca sĩ được yêu thích nhất tại Hàn Quốc vào năm 2014 và 2017.
Bên cạnh sự nghiệp âm nhạc của mình, IU đã mạo hiểm tham gia dẫn chương trình phát thanh và truyền hình, đồng thời cô cũng lấn sân sang lĩnh vực điện ảnh. Sau vai phụ trong bộ phim dành cho tuổi teen Bay cao ước mơ và vai trò khách mời trong một số bộ phim truyền hình, IU đã đảm nhận vai chính trong You're the best! Lee Soon Shin., Pretty Man, Hậu trường giải trí, Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ, Ông chú của tôi, Persona và Khách sạn ma quái. |
|
Mohamed bin Zayed Al Nahyan | Mohammed bin Zayed bin Sultan Al-Nahyan (sinh ngày 11 tháng 3 năm 1961) là Tổng thống thứ 3 của Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Emir của Abu Dhabi và là Tư lệnh Tối cao của các Lực lượng Vũ trang Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE). Ông được xem là động lực đằng sau đôn thúc các chính sách đối ngoại của UAE và là nhà lãnh đạo của một chiến dịch chống lại các phong trào Hồi giáo quá khích Ả Rập. Sau khi Vương huynh Khalifa bin Zayed Al Nahyan bị đột quỵ năm 2014, ông được coi là người cai trị trên thực tế UAE. |
|
Aleksandar Kolarov | Aleksandar Kolarov (tiếng Kirin Serbia: Александар Коларов; sinh ngày 10 tháng 11 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia. Với vị trí sở truờng là hậu vệ trái, anh được biết đến với những pha tấn công chồng biên ở cánh, khả năng đi bóng uy lực bằng chân trái và độ chính xác từ những cú đá phạt trực tiếp. Anh được vinh danh là cầu thủ Serbia xuất sắc nhất năm vào năm 2011.
Kolarov bắt đầu sự nghiệp của mình tại Red Star Belgrade, song anh đã không thể đột phá tại đây và chuyển đến Čukarički vào năm 2004. Hai năm sau, anh gia nhập OFK Beograd trước khi chuyển ra nước ngoài lần đầu tiên khi ký hợp đồng với Lazio ở Serie A, nơi anh đã giành được Coppa Italia và Supercoppa Italiana năm 2009. Năm 2010, anh gia nhập Manchester City, qua đó anh giành được hai chức vô địch Premier League, FA Cup và League Cup. Anh trở về Ý để đầu quân cho AS Roma và Inter Milan trong suốt quãng thời gian thi đấu còn lại của mình.
Kolarov ra mắt đội tuyển quốc gia cho Serbia vào năm 2008 và có 94 lần khoác áo. Kolarov là thành viên của đội tuyển Serbia tham dự Thế vận hội 2008, FIFA World Cup 2010 và FIFA World Cup 2018. |
|
Catarina thành Siena | Nhiều vấn đề|
Catarina thành Siena (tên gốc: ''Caterina Benincasa'', 25 tháng 3 năm 1347 - 29 tháng 4 năm 1380) là một nữ tu Dòng Anh Em Thuyết Giáo|Dòng Đa Minh có ảnh hưởng mạnh mẽ trong Giáo hội Công giáo Rôma. Ngài được tuyên phong làm thánh (Kitô giáo)|thánh và Tiến sĩ Hội Thánh. |
|
Blaise Pascal | Blaise Pascal (tiếng Pháp: [blɛz paskal]; 19 tháng 6 năm 1623 – 19 tháng 8 năm 1662) là nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, tác gia, và triết gia Công giáo người Pháp. Là cậu bé thần đồng, Pascal tiếp nhận nền giáo dục từ cha, một quan chức thuế vụ tại Rouen, trong khi mẹ ông mất sớm. Nghiên cứu đầu tay của Pascal là trong lĩnh vực tự nhiên và khoa học ứng dụng, là những đóng góp quan trọng cho nghiên cứu về chất lưu, và làm sáng tỏ những khái niệm về áp suất và chân không bằng cách khái quát hóa công trình của Evangelista Torricelli. Pascal cũng viết để bảo vệ phương pháp khoa học.
Năm 1642, khi còn là một thiếu niên, Pascal bắt tay vào một số nghiên cứu tiên phong về máy tính. Sau ba năm nỗ lực với năm mươi bản mẫu, cậu đã phát minh máy tính cơ học, chế tạo 20 máy tính loại này (gọi là máy tính Pascal, về sau gọi là Pascaline) trong vòng mười năm. Pascal là một nhà toán học tài danh, giúp kiến tạo hai lĩnh vực nghiên cứu quan trọng: viết một chuyên luận xuất sắc về hình học xạ ảnh khi mới 16 tuổi, rồi trao đổi với Pierre de Fermat về lý thuyết xác suất, có ảnh hưởng sâu đậm trên tiến trình phát triển kinh tế học và khoa học xã hội đương đại. Tiếp bước Galileo và Torricelli, năm 1646, ông phản bác những người theo Aristotle chủ trương thiên nhiên không chấp nhận khoảng không. Kết quả nghiên cứu của Pascal đã gây ra nhiều tranh luận trước khi được chấp nhận.
Năm 1646, Pascal và em gái Jacqueline gia nhập một phong trào tôn giáo phát triển bên trong Công giáo mà những người gièm pha gọi là thuyết Jansen. Cha ông mất năm 1651. Tiếp sau một trải nghiệm tâm linh xảy ra cuối năm 1654, ông trải qua "sự qui đạo thứ nhì", từ bỏ nghiên cứu khoa học, và hiến mình cho triết học và thần học. Hai tác phẩm nổi tiếng nhất của Pascal đánh dấu giai đoạn này: Lettres provinciales (Những lá thư tỉnh lẻ) và Pensées (Suy tưởng), tác phẩm đầu được ấn hành trong bối cảnh tranh chấp giữa nhóm Jansen với Dòng Tên. Cũng trong năm này, ông viết một luận văn quan trọng về tam giác số học.
Pascal có thể chất yếu đuối, nhất là từ sau 18 tuổi đến khi qua đời, chỉ hai tháng trước khi tròn 39 tuổi. |
|
Kate Upton | Katherine Elizabeth Upton (sinh ngày 10 tháng 6 năm 1992) là một người mẫu Mỹ. Cô xuất hiện lần đầu trên tạp chí Sports Illustrated Swimsuit vào năm 2011 và là người mẫu trang bìa cho các số báo năm 2012, 2013 và 2017. Ngoài ra, cô xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Vanity Fair kỷ niệm 100 năm. Upton cũng đã xuất hiện trong các bộ phim Tower Heist (2011), Vợ, người yêu, người tình (2014) và The Layover (2017). |
|
Agnes Bruckner | Agnes Bruckner (sinh 16 tháng 8 năm 1985) là một nữ diễn viên người Hoa Kỳ|Mỹ. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình trên truyền hình vào cuối những năm 1990 và từ đó cô đã xuất hiện trong nhiều bộ phim (định hướng)|phim trong đó có những bộ phim tên tuổi như ''Ma cây'' (The Woods), ''Blue Car'' và ''Murder By Numbers''. |
|
Áo dài | Áo dài là một trang phục được cách tân theo hướng Tây hóa từ Áo ngũ thân lập lĩnh. Chúa Nguyễn Phúc Khoát là người được xem là có công sáng chế chiếc áo ngũ thân - tiền thân của áo dài. Họa sĩ Le Mur Nguyễn Cát Tường là người có công định hình áo tân thời như ngày nay.
Đặc điểm của trang phục này là dáng áo bó, hai tà thẳng trước sau và hai bên. Các nhà thiết kế không áp dụng hoa văn truyền thống, phụ kiện trang sức truyền thống lên Áo dài.
Áo dài trông giống với trang phục Shalwar kameez, Kurta của những quốc gia thuộc nền văn minh Ấn-Hồi như Ấn Độ, Pakistan, các nước Trung Á, v.v. |
|
Song Ji-hyo | Song Ji-hyo (Hangul: 송지효, Hán-Việt: Tống Trí Hiếu, sinh ngày 15 tháng 8 năm 1981, tên khai sinh: Cheon Seong-im, sau đó đổi thành Cheon Soo-yeon) là nữ diễn viên, người mẫu và người dẫn chương trình người Hàn Quốc. Cô được khán giả biết đến với nhiều vai diễn khác nhau và nổi tiếng với vai trò là thành viên trong 11 năm liên tục của chương trình truyền hình tạp kỹ Running Man. |
|
Han Hye-jin | Han Hye-jin (sinh ngày 27 tháng 10 năm 1981) là nữ diễn viên, người mẫu Hàn Quốc được biết đến với vai chính trong phim truyền hình Cố lên, Geum-soon!, vai công chúa Soseono trong phim cổ trang kinh điển Truyền thuyết Jumong, Jejungwon (phìm truyền hình đầu tiên về y học phương Tây của Hàn Quốc) và phim điện ảnh chuyển thể từ manhwa 26 Years. Han Hye-jin còn dẫn chương trình talk show ăn khách Healing Camp từ năm 2011 đến 2013. |
|
Albert Calmette | Léon Charles Albert Calmette (12 tháng 7 năm 1863 – 29 tháng 10 năm 1933) là một bác sĩ, một nhà vi khuẩn học, miễn dịch học người Pháp và là một thành viên quan trọng của viện Pasteur (tiếng Pháp: Institut Pasteur). Ông nổi tiếng nhờ công trình nghiên cứu vắc xin chống bệnh lao. Ông còn phát triển thành công kháng độc tố đầu tiên chống nọc độc của rắn. Khi trẻ, ông đã đến và làm việc ở nhiều nơi trên thế giới, cuối thế kỉ 19 ông làm việc tại Pháp đến cuối đời. |
|
Napoléon II | Napoléon II (Napoléon François Joseph Charles Bonaparte; 20 tháng 3 năm 1811 – 22 tháng 7 năm 1832) là Hoàng đế Pháp (tranh chấp) trong vài tuần vào năm 1815. Là con trai của Hoàng đế Napoléon I và Maria Ludovica của Áo, ông từng là Hoàng tử Đế quốc Pháp và Vua của Rome kể từ khi sinh ra. Sau khi cha qua đời, ông sống phần đời còn lại ở Viên và được biết đến trong triều đình Áo với cái tên Franz, Công tước xứ Reichstadt trong cuộc đời trưởng thành của mình (từ phiên bản tiếng Đức của tên riêng thứ hai của ông, cùng với tước hiệu mà ông là được hoàng đế Áo ban hành năm 1818). Sau khi ông được đặt cho biệt danh L'Aiglon ("Đại bàng") sau vở kịch nổi tiếng của Edmond Rostand, L'Aiglon.
Khi Hoàng đế Napoléon I cố gắng thoái vị vào ngày 4 tháng 4 năm 1814, ông nói rằng con trai ông sẽ cai trị với tư cách là hoàng đế. Tuy nhiên, những người chiến thắng trong Liên minh thứ 6 từ chối thừa nhận con trai ông là người kế vị, và Napoléon I buộc phải thoái vị vô điều kiện vài ngày sau đó. Mặc dù Napoléon II chưa bao giờ thực sự cai trị nước Pháp, nhưng ông đã nhanh chóng trở thành Hoàng đế của nước Pháp sau sự sụp đổ lần thứ hai của cha mình. Ông sống phần lớn cuộc đời ở Viên và chết vì bệnh lao ở tuổi 21.
Em họ của ông, Louis-Napoléon Bonaparte, đã thành lập Đệ Nhị Đế chế Pháp vào năm 1852 và cai trị với đế hiệu là Napoléon III, điều này muốn nói rằng ông công nhận và tôn trọng Đế hiệu Napoleon II của anh họ mình. |
|
Chinua Achebe | Chinua Achebe (phát âm như "Chi-nu-a A-chê-bê"; 16 tháng 11 năm 1930 - 21 tháng 3 năm 2013) là nhà văn và nhà thơ người Nigeria, nhà phê bình văn học được kính mến và bị tranh cãi, và là một trong những tác giả phổ biến nhất trong thế kỷ 20. Ông là nhà ngoại giao trong chính phủ Biafra không thành công của những năm 1967–1970; các tác phẩm của ông phần nhiều nói về chính trị châu Phi, cách miêu tả châu Phi và người châu Phi ở phương Tây, và các điều rắc rối trong văn hóa và văn minh châu Phi trước thời thuộc địa, cũng như những ảnh hưởng của thuộc địa hóa đối với các xã hội châu Phi.
Tác phẩm chính của Achebe, ''Quê hương tan rã'' (Things Fall Apart, 1958), là tiểu thuyết lịch sử nghĩ đến những ảnh hưởng của thuộc địa hóa đối với xã hội của người Igbo; nó được dịch ra 50 ngôn ngữ. Ông nổi tiếng về bài phê bình Joseph Conrad; bài ''Home and Exile'' (2001) của ông lập lại ý kiến lâu rằng châu Phi và người châu Phi bị cách ly khỏi đường phát triển xã hội vì những người trí thức châu Âu và phương Tây miêu tả họ không chính xác.<ref name="Acheme home">Chú thích web |url=http://www.africaresource.com/content/view/39/68/ |ngày truy cập=2007-05-24 |tựa đề=Achebe: Home and Exile |archive-date = ngày 23 tháng 6 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070623084956/http://www.africaresource.com/content/view/39/68/ |url-status=dead </ref> |
|
Kano Jigoro | Kano Jigoro (tiếng Nhật: 嘉納 治五郎, âm Hán Việt: Gia Nạp Trị Ngũ Lang) (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1860 và mất ngày 4 tháng 5 năm 1938) là một nhà giáo dục thể thao người Nhật Bản đồng thời là người sáng lập ra môn võ Judo nổi tiếng, được đưa vào hệ thống thi đấu của Olympic từ năm 1964. |
|
Michael Michalak | Tập tin:Michael W Michalak State Dept.jpg|frame|Michael W. Michalak. Hình của Bộ Ngoai giao Hoa Kỳ
Michael Michalak làm Đại sứ của Hoa Kỳ tại Việt Nam từ ngày 24 tháng 5 năm 2007 thay ông Michael W. Marine|Michael Marine.
Sinh ra tại Detroit, Michigan, Michalak đã nhận bằng cử nhân khoa học từ Đại học Oakland ở Rochester, Michigan, và thạc sĩ khoa học vật lý ở Đại học Công giáo (Catholic University) của Mỹ tại Washington, D.C.. Ông đã nhận được bằng cao học thứ hai về hành chính công cộng tại John F. Kennedy School of Government tại Đại học Harvard ở Cambridge, Massachusetts.<ref>Chú thích web |url=http://hanoi.usembassy.gov/bio-mwmichalak.html |ngày truy cập=2007-10-03 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2007-10-11 |archive-url=https://web.archive.org/web/20071011001500/http://hanoi.usembassy.gov/bio-mwmichalak.html |url-status=dead </ref><ref>Chú thích web | url = http://www.state.gov/r/pa/ei/biog/81626.htm | tiêu đề = Michalak. Michael W. | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 5 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = | archive-date = 2007-03-14 | archive-url = https://web.archive.org/web/20070314072643/http://www.state.gov/r/pa/ei/biog/81626.htm | url-status = bot: unknown </ref>
Ông là nhà ngoại giao chuyên nghiệp, thông thạo 3 thứ tiếng Trung Quốc, tiếng Pháp và tiếng Nhật, ông đã làm việc 32 năm tại Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, từng làm việc tại Úc, Pakistan, Trung Quốc.
Ông đã nhậm chức đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam ngày 10 tháng 8 năm 2007. Ông đã là quan chức cấp cao của Hoa Kỳ đến dự hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương|APEC từ tháng 11 năm 2005 đến khi được bổ nhiệm làm đại sứ tại Việt Nam. Trước đó ông là Phó đại sứ của Đại sứ quán Mỹ tại Tōkyō|Tokyo.
Michalak đã làm việc cho Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ hơn 30 năm và là người nhận giải vì những đóng góp của ông trong thời kỳ khủng hoảng khi Đại sứ quán Mỹ tại Islamabad bị thiêu rụi. |
|
Kinh Lạy Cha | 7 TCN
6 TCN
5 TCN
4 TCN
3/2 TCN
1 Công nguyên
6
7
26
26/27
27
28
29
30
33
36
36/37
Kinh Lạy Cha là một bài kinh và là lời cầu nguyện được biết đến nhiều nhất trong Kitô giáo. Mặc dù có nhiều quan điểm thần học, đức tin và sự tôn kính khác nhau làm chia cắt tín đồ Kitô giáo song phần lớn họ đều cho rằng Kinh Lạy Cha là lời cầu nguyện do chính Chúa Giêsu dạy. Tân Ước có hai phiên bản: một trong Phúc âm Matthew (6:9-13) được coi như một phần của Bài giảng trên núi và một phiên bản khác trong Phúc âm Luca (11:2-4). Kinh Lạy Cha thường được cộng đoàn đọc trong phần Phụng vụ Thánh Thể của mỗi Thánh lễ. |
|
Beyoncé | Rumi Carter (s. 2017)
Beyoncé Giselle Knowles-Carter (/biˈjɒnseɪ/, sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981) thường được biết đến với nghệ danh Beyoncé, là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất âm nhạc và diễn viên người Mỹ. Sinh ra và lớn lên tại Houston, Texas, cô biểu diễn trong nhiều cuộc thi ca hát và nhảy múa từ khi còn là một đứa trẻ và bắt đầu nổi tiếng vào cuối những năm 1990 khi là giọng ca chính của nhóm nhạc nữ Destiny's Child. Được quản lý bởi cha cô, Mathew Knowles, nhóm trở thành một trong những nhóm nhạc nữ ăn khách nhất mọi thời đại. Trong thời gian gián đoạn của nhóm, Beyoncé phát hành album đầu tiên, Dangerously in Love (2003) xác nhận cô như là một nghệ sĩ đơn ca trên toàn thế giới. Album giành năm giải Grammy và đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 với hai đĩa đơn "Crazy in Love" và "Baby Boy".
Sau khi Destiny's Child tan rã vào tháng 6 năm 2005, cô phát hành album B'Day (2006), bao gồm những ca khúc thành công "Déjà Vu", "Irreplaceable" và "Beautiful Liar". Beyoncé cũng tham gia diễn xuất, giành một đề cử Quả cầu vàng trong Giấc mơ danh vọng (2006) và vai diễn chính trong The Pink Panther (2006) và Obsessed (2009). Cuộc hôn nhân với rapper Jay-Z và vai diễn Etta James trong Cadillac Records (2008) ảnh hưởng đến hình ảnh của cô trong album thứ ba, I Am... Sasha Fierce (2008). Album lập kỷ lục giành sáu giải Grammy vào năm 2010, bao gồm giải "Bài hát của năm" cho "Single Ladies (Put a Ring on It)". Beyoncé tạm dừng sự nghiệp âm nhạc và lấy lại sự kiểm soát vào năm 2010; album thứ tư của cô, 4 (2011), mang giai điệu chín chắn và ngọt dịu, khám phá phong cách nhạc funk của những năm 1970, pop của những năm 1980 và soul của những năm 1990. Album thứ năm được đánh giá cao của cô, Beyoncé (2013) là sự khác biệt với các sản phẩm phát hành trước đó bởi sản xuất thăm dò và thử nghiệm về các chủ đề tăm tối hơn. Album thứ sáu của cô, Lemonade (2016), được phát hành cùng với một bộ phim ngắn cùng tên, là album bán chạy nhất thế giới năm 2016 và là album được đánh giá cao nhất trong sự nghiệp của cô. Vào 2018, cô cho ra mắt Everything Is Love, một album hợp tác cùng chồng, rapper Jay-Z, dưới nghệ danh the Carters. Hợp tác cùng những nghệ sĩ khác, Beyoncé đã đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 với các bản phối lại như "Perfect" cùng Ed Sheeran vào 2017 và "Savage" cùng Megan Thee Stallion vào 2020. Cùng năm, cô ra mắt bộ phim âm nhạc Black Is King, và nhận được nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình. Năm 2022, Beyoncé tiếp tục nhận được nhiều lời khen ngợi từ giới phê bình cho album phòng thu thứ bảy của cô, Renaissance, với thể loại disco và house.
Beyoncé đã bán được hơn 200 triệu đĩa trên toàn thế giới với tư cách là nghệ sĩ solo, và hơn 60 triệu bản dưới danh nghĩa thành viên của nhóm nhạc nữ Destiny's Child, khiến cô trở thành một trong những nghệ sĩ bán chạy nhất mọi thời đại. Billboard xếp cô thứ 37 trong danh sách những nghệ sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) công nhận cô là Nghệ sĩ được chứng nhận hàng đầu của thập kỷ 2000. Theo RIAA, Beyoncé đã bán được 29,5 triệu album và 114 triệu đĩa đơn (với tư cách là nghệ sĩ đơn) tại Hoa Kỳ. Tính đến tháng 8 năm 2022, RIAA liệt kê tổng doanh số được chứng nhận của cô với tư cách là một nghệ sĩ solo (bao gồm dưới vai trò nghệ sĩ hợp tác) là hơn 171 triệu bản ở Hoa Kỳ. Ngoài ra, Beyoncé đã bán được 17 triệu album tại Hoa Kỳ với tư cách là một thành viên của nhóm nhạc nữ Destiny's Child.
Năm 2009, Billboard vinh danh cô là "Nghệ sĩ đứng đầu Top Radio Songs của thập kỷ", "Nữ nghệ sĩ hàng đầu của thập niên 2000" và trao tặng giải thưởng Thiên niên kỷ vào năm 2011. Tạp chí Time liệt kê cô trong danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới trong năm 2013 và năm 2014. Forbes cũng gọi cô là nữ nghệ sĩ quyền lực nhất trong làng giải trí năm 2015. Vào năm 2016, Beyoncé xuất hiện ở vị trí thứ sáu trong danh sách Nhân vật của năm. |
|
J. K. Simmons | Jonathan Kimble "J. K." Simmons (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1955) là một nam diễn viên người Mỹ, được coi là một trong những diễn viên có nhân vật xuất sắc nhất trong thế hệ của ông. Ông đã xuất hiện trong hơn 200 bộ phim và vai diễn truyền hình kể từ khi ra mắt vào năm 1986. Ông là người nhận được nhiều giải thưởng khác nhau, bao gồm Giải thưởng Viện hàn lâm, Giải thưởng Điện ảnh của Viện Hàn lâm Anh, Giải thưởng của Hiệp hội Diễn viên Màn ảnh và Giải vàng Giải thưởng Quả cầu.
Các vai diễn điện ảnh của ông bao gồm J. Jonah Jameson trong bộ ba Spider-Man của Sam Raimi (2002–2007), giám đốc điều hành ngành công nghiệp thuốc lá BR trong Thank You for Smoking (2006), Mac MacGuff trong Juno (2007), giảng viên âm nhạc Terence Fletcher trong Whiplash (2014), ông đã giành được Giải Oscar cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất , Bill trong La La Land (2016), Ủy viên James Gordon trong phim Vũ trụ mở rộng DC Justice League (2017) và William Frawley trong Being the Ricardos (2021), ông đã nhận được một đề cử khác cho Giải Oscar cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất. Ông đã thể hiện lại vai Jameson của mình trên nhiều phương tiện truyền thông Marvel không liên quan đến bộ ba Raimi, bao gồm nhiều loạt phim hoạt hình, các bộ phim thuộc Vũ trụ Điện ảnh Marvel Spider-Man: Far From Home (2019) và Spider-Man: No Way Home (2021), loạt phim web The Daily Bugle (2019–2022) và phim Vũ trụ Người nhện của Sony Venom: Let There Be Carnage (2021).
Trên truyền hình, ông được biết đến khi đóng vai Tiến sĩ Emil Skoda trong loạt phim Law & Order của NBC, tù nhân cực đoan da trắng Vernon Schillinger trong loạt phim Oz của HBO và Trợ lý cảnh sát trưởng Will Pope trong phim The Closer của TNT. Từ năm 2017 đến năm 2019, ông đóng vai Howard Silk trong loạt phim Starz Counterpart. Ông cũng đã xuất hiện trong một loạt quảng cáo cho Bảo hiểm Nông dân và đóng vai chính trong mùa thứ ba của loạt phim hài Brockmire của IFC. Vào năm 2020, ông ấy đã có những vai diễn định kỳ trong các miniseries Defending Jacob và The Stand. Năm 2022, ông đóng vai chính trong loạt phim khoa học viễn tưởng Night Sky trên Amazon Prime Video.
Là một nghệ sĩ lồng tiếng, ông được biết đến với việc lồng tiếng cho Cave Johnson trong trò chơi điện tử Portal 2 (2011) và phiên bản phụ Aperture Desk Job (2022), Tenzin trong The Legend of Korra (2012–2014), Stanford "Ford" Pines trong Gravity Falls (2015–2016), Kai trong Kung Fu Panda 3 (2016), Thị trưởng Leodore Lionheart trong Zootopia (2016), nhân vật chính trong Klaus (2019), Pig Baby trong Phần 4 của loạt phim hoạt hình Infinity Train của HBO Max (2021) và Nolan “Omni-Man” Grayson trong loạt phim hoạt hình hành động Amazon Prime Video Invincible (2021). Ông là người lồng tiếng cho Yellow M&M từ năm 1996. Ông cũng lồng tiếng cho Captain Putty trong Chip 'N Dale: Rescue Rangers (2022). |
|
Alexander Graham Bell | David C. Bell (chú)
Gilbert H. Grosvenor (con rể)
David Fairchild (con rể)
Melville Bell Grosvenor (cháu trai)
Mabel Grosvenor (cháu gái)
A. Graham Bell Fairchild (cháu trai)
Gilbert Grosvenor (chắt)
Edwin Grosvenor (chắt)
Huy chương Elliott Cresson (1912)
Huy chương John Fritz
Huy chương Hughes (1913)
Đại sảnh Danh vọng Hàng không Quốc gia
Đại sảnh Danh vọng Nhà phát minh Quốc gia
Huy chương Albert (1902)
Đại lộ Danh vọng của Canada (2001)
AAAS Fellow
Alexander Graham Bell (3 tháng 3 năm 1847-2 tháng 8 năm 1922) là nhà phát minh, nhà khoa học, nhà cải cách người Scotland. Sinh ra và trưởng thành ở Edinburgh, Scotland, ông đã di cư đến Québec, Canada năm 1870 và sau đó đến Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ năm 1871, trở thành công dân Hoa Kỳ năm 1882.
Ông là người đầu tiên được cấp bằng sáng chế phát minh điện thoại (sau này bị hiểu lầm người phát minh ra điện thoại). Ông tân dụng ý tưởng của những người tiền nhiệm bằng cách phát triển biến chúng thích hợp với thị trường và thành cơ hội kinh doanh. Ông cũng đồng sáng lập Phòng thí nghiệm Bell, Công ty điện thoại Bell (Bell Telephone Company) và Công ty Điện thoại và Điện báo Hoa Kỳ (AT&T) vào năm 1885. Để vinh danh ông, đơn vị đo lường cường độ âm thanh được đặt tên là Bel, chủ yếu được gọi là decibel.
Nghiên cứu về thính giác và giọng nói của ông đã tiếp tục dẫn ông đến việc thử nghiệm với các thiết bị trợ thính và cuối cùng, Bell đã được trao bằng sáng chế đầu tiên của Hoa Kỳ cho điện thoại, vào ngày 7 tháng 3 năm 1876. Bell coi phát minh của mình là một sự xâm phạm vào công việc thực sự của ông như một nhà khoa học và từ chối dùng điện thoại trong nghiên cứu của mình.
Nhiều phát minh khác đánh dấu cuộc đời sau này của Bell, bao gồm công trình đột phá trong Truyền thông quang học trong không gian tự do, tàu cánh ngầm và hàng không.
Bell đã được nhận bằng sáng chế cho phát minh ra điện thoại vào năm 1876. Mặc dù các phát minh khác đã được công nhận nhưng bằng sáng chế của Bell đến nay vẫn còn hiệu lực.
Ngày 11 tháng 6 năm 2002, Hạ viện Hoa Kỳ đã thông qua nghị quyết số 269 về Antonio Meucci, trong đó ghi nhận Antonio Meucci mới chính là người phát minh ra điện thoại chứ không phải Alexander Graham Bell. Vào năm đó, người ta cũng biết thêm rằng Bell đã đánh cắp phát minh của Meucci và nhận đó là của mình. |
|
Xuân Bắc (diễn viên) | Nguyễn Xuân Bắc (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1976), thường được biết đến với nghệ danh Xuân Bắc, là một nam diễn viên, nghệ sĩ hài kiêm người dẫn chương trình truyền hình người Việt Nam. Khởi nghiệp từ năm 1995, anh sớm được công chúng và giới chuyên môn biết đến với vai diễn Núi trong bộ phim truyền hình Sóng ở đáy sông, và đồng thời còn là một trong những diễn viên chủ đạo trong các chương trình hài chính luận Gặp nhau cuối tuần và Gặp nhau cuối năm của Đài Truyền hình Việt Nam. Bên cạnh sự nghiệp diễn xuất, anh còn là người dẫn chương trình trong các trò chơi truyền hình Đuổi hình bắt chữ của Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội và Vua tiếng Việt của VTV3.
Với những đóng góp cho những hoạt động nghệ thuật, Xuân Bắc được trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú vào năm 2016, và sau này trở thành Nghệ sĩ Nhân dân vào năm 2023. Từ năm 2021, anh được chọn là giám đốc nhà hát kịch Việt Nam, và đến năm 2022, anh được cựu Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trao tặng Huân chương lao động hạng ba. |
|
Hoa hậu Thế giới người Việt | Hoa hậu Thế giới người Việt (tiếng Anh: Miss Vietnam World) là một cuộc thi sắc đẹp nhằm mục đích tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam ở khắp nơi trên thế giới. Cuộc thi mới được tổ chức hai lần vào các năm 2007, 2010 đều tại Vinpearl Land, Nha Trang, Khánh Hòa và sắp tới sẽ được tổ chức lại vào năm 2024 sau 14 năm không tổ chứcNha Trang, Khánh Hòa. Đương kim Hoa hậu Thế giới người Việt là Lưu Thị Diễm Hương. |
|
Daniel Boone | Nhà thám hiểm Daniel Boone sinh ngày 2-11-1734 tại Bang Pennsylvania, Mỹ. Daniel Boone là một nhà thám hiểm người Mỹ. Ông là một trong những anh hùng dân tộc đầu tiên của đất nước Mỹ. Ông là người đầu tiên tiên phong trong việc thám hiểm rừng và nhân dân vùng biên giới. Ông là người đã khám phá ra Kentucky, tiểu bang thứ 15 của Hoa Kỳ. Năm 1775, Boone chói sáng với con đường Wilderness xuyên qua Cumberland Gap ở dãy núi Appalachian từ Bắc Carolina và Tennessee vào Kentucky. Tại đây, ông thành lập làng Boonesborough, Kentucky, là một trong những khu định cư đầu tiên của Mỹ về phía tây của dãy núi Appalachia. Trước khi kết thúc thế kỷ thứ 18, đã có hơn 200.000 người Mỹ di cư đến Kentucky/Virginia bằng con đường Boone đã tìm ra. |
|
Kambe Sugao | Nihongo|Kambe Sugao|神戸 清雄|Kambe Sugao|sinh ngày 2 tháng 8 năm 1961 là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Nhật Bản. Ông từng dẫn dắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Philippines|đội tuyển quốc gia Philippines, Đội tuyển bóng đá quốc gia Guam|Guam và Đội tuyển bóng đá quốc gia Quần đảo Bắc Mariana|Quần đảo Bắc Mariana. |
|
Bill Clinton | William Jefferson Clinton (tên khai sinh là William Jefferson Blythe III) sinh ngày 19 tháng 8 năm 1946, là Tổng thống thứ 42 của Hoa Kỳ từ năm 1993 đến năm 2001. Trước khi vào Nhà Trắng, Clinton đã phục vụ hai nhiệm kỳ thống đốc tiểu bang Arkansas.
Clinton được xem là thuộc cánh Tân Dân chủ có khuynh hướng trung dung trong Đảng Dân chủ. Có nhiều nhãn hiệu được gán cho ông như "ôn hòa" hoặc "trung dung", nhưng chính xác hơn, có lẽ ông nên được xem là người của quần chúng (populist). Suốt trong nhiệm kỳ của mình, ưu tiên hàng đầu của Tổng thống trong các vấn đề trong nước là thúc đẩy thông qua các đạo luật nâng cấp giáo dục, hạn chế bán súng ngắn, củng cố các quy định về môi trường và bảo vệ việc làm cho các cá nhân cần nghỉ hộ sản hoặc nghỉ bệnh. Trên trường quốc tế, ông thiết lập ưu tiên cho nỗ lực giảm thiểu hàng rào mậu dịch giữa các quốc gia, và làm trung gian hòa giải cho các cuộc tranh chấp tại Bắc Ireland và Trung Đông (giữa Israel và Palestine). Nhằm tìm kiếm sự ủng hộ từ giới bảo thủ, Clinton đưa vào danh mục các ưu tiên cuộc chiến chống ma tuý và án tử hình. Năm 1996, chính phủ Clinton một mình phủ quyết việc tái bổ nhiệm tổng thư ký Liên hiệp quốc Boutros Boutros-Ghali.
Là Tổng thống trẻ tuổi thứ ba trong lịch sử Hoa Kỳ và là người đầu tiên thuộc thế hệ Baby Boomer (sinh trong thời gian 1946–1964), nhiệm kỳ Tổng thống của Clinton đánh dấu sự chuyển giao quyền lực từ thế hệ các Tổng thống tiền nhiệm là cựu binh Chiến tranh thế giới thứ hai, và là những người chứng kiến sự khởi đầu của cuộc Chiến tranh Lạnh trong thập niên 1950.
Nhiệm kỳ của Clinton cũng được đánh dấu bởi mối quan hệ thù địch với Đảng Cộng hòa đang kiểm soát Quốc hội. Ông cũng là mục tiêu của một loạt các cuộc điều tra tiến hành bởi công tố viên độc lập được bổ nhiệm bởi quốc hội, như vụ Whitewater, khi một vài phụ tá của ông bị truy tố về những tội danh mà gia đình Clinton không dính líu, Clinton cũng được tuyên bố vô tội trong vụ tai tiếng Whitewater. Ông là người thứ hai trong số các Tổng thống Hoa Kỳ bị đem ra luận tội về các tội danh man khai và ngăn cản công lý trước một đại bồi thẩm đoàn do cung cách hành xử của ông trong mối quan hệ tình cảm với Monica Lewinsky. Vụ bê bối về tình cảm này của ông đã bị Kenneth Starr – một công tố viên độc lập phanh phui, nhưng cuối cùng ông được tha bổng bởi Thượng viện.
Một trong những đặc điểm nổi trội nhất trong giai đoạn cầm quyền của Clinton là thời kỳ bùng nổ kinh tế lâu dài nhất trong lịch sử Hoa Kỳ, có lẽ được cấu thành bởi các nhân tố như cơn sốt tăng giá tại thị trường chứng khoán, chiến dịch gìn giữ hòa bình của NATO trong cuộc chiến Kosovo, và sự chuyển đổi ngoạn mục từ mức thâm hụt ngân sách khoảng 250 tỷ đô la vào lúc bắt đầu nhiệm kỳ Tổng thống, trở nên thặng dư ngân sách vào khoảng 523 tỷ vào cuối nhiệm kỳ của ông. |
|
Aad de Mos | Aad de Mos (sinh ngày 27 tháng 3 năm 1947) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Hà Lan. Ông từng dẫn dắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất từ 2004-2005. |
|
Vadão | Oswaldo Fumeiro Alvarez (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1956 - mất ngày 23 tháng 5 năm 2020), còn được biết với tên Vadão, là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Brasil, hiện đang là huấn luyện viên của Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Brasil. |
|
Carles Rexach | Carles Rexach (sinh ngày 13 tháng 1 năm 1947) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha. |
|
Steve Perryman | Steve Perryman Huân chương Đế quốc Anh|MBE (sinh ngày 21 tháng 12 năm 1951) là một cầu thủ bóng đá người Anh, nổi tiếng khi là cầu thủ khoác áo nhiều nhất lịch sử CLB Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur trong thập niên 1970 cho tới đầu thập niên 1980<ref name="spff" />. Năm 1982, ông được bình chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FWA. Ông từng giữ chức giám đốc của CLB Exeter City F.C.|Exeter City vào năm 2003<ref name=positivenoise>chú thích báo|title=Steve Perryman: Exeter City director of football asks fans for 'positive noise'|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/39923497|website=BBC Sport|date=ngày 16 tháng 5 năm 2017</ref><ref name="exetercityfc.co.uk">chú thích web|url=http://www.exetercityfc.co.uk/club/whos-who/|title=Who's Who|publisher=Exeter City|access-date =ngày 20 tháng 3 năm 2013</ref> cho tới khi nghỉ hưu vào tháng 3 năm 2018<ref name=positivenoise/><ref name="exetercityfc.co.uk"/>. Sau đó, nhận lời mời của cựu HLV Exeter Paul Tisdale, ông hiện nắm chức trợ lý giám đốc của CLB Milton Keynes Dons F.C.|MK Dons<ref>chú thích web|url=https://www.devonlive.com/sport/football/football-news/tottenham-exeter-city-1883739|title=Tottenham legend Steve Perryman joins MK Dons - three months after retiring from football after leaving Exeter City|publisher=Devon Live|access-date =ngày 11 tháng 8 năm 2018</ref>. |
|
Carl Benz | Carl Friedrich Benz (tên tiếng Đức: Karl Friedrich Michael Benz; 25 tháng 11 năm 1844 tại Karlsruhe, Đức – 4 tháng 4 năm 1929 tại Ladenburg, Đức) là một kỹ sư người Đức và là người tiên phong trong ngành ô tô. |
|
Afshin Ghotbi | Afshin Ghotbi (sinh ngày 8 tháng 2 năm 1964) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Hoa Kỳ gốc Iran. Ông từng dẫn dắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Iran từ 2009-2011. |
|
Gordon Milne | Gordon Milne (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1937) là một cầu thủ bóng đá người Anh. |
|
Boško Gjurovski | Boško Gjurovski (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1961) là một cầu thủ bóng đá người Macedonia. |
|
Bengi (game thủ) | Bae "Bengi" Seong-ung (Tiếng Hàn: 배성웅) là một Game thủ chuyên nghiệp người Hàn Quốc, cựu thành viên của đội tuyển Liên Minh Huyền Thoại SK Telecom T1 (SKT). Trước đây, anh đóng vai trò là người đi rừng chính của đội tuyển này, và cùng với người đồng đội của mình ở SKT là Lee "Faker" Sang-hyeok, Bengi là một trong hai tuyển thủ đã vô địch CKTG Liên Minh Huyền Thoại ba lần, vào các mùa giải: 2013, 2015 và 2016. |
|
Scotty Nguyễn | Tập tin:Scotty Nguyen.jpg|nhỏ|phải
Thuận "Scotty" Nguyễn (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1962 tại Nha Trang, Việt Nam) là một tay chơi bài xì tố|poker nổi tiếng người Mỹ gốc Việt. Ông là một trong những nhân vật năng động nhất trong làng poker chuyên nghiệp tại Hoa Kỳ.
Ông nổi tiếng với những câu cửa miệng như "baby" hay "yeah baby" khi đang chơi. Trong trận chung kết của Giải Poker Thế giới 1998, Thuận đã nói câu nói nổi tiếng với đối thủ Kevin McBride: "You call, gonna be all over baby! (''nếu đặt tiếp, thì tất cả sẽ kết thúc đó, cưng à''). McBride đặt tiếp và Thuận đã thắng với 5 lá full house (99988).
Đến giữa năm 2009, tổng số tiền từ các vòng thi đấu của ông đã lên tới $10.705.581 và đứng hạng 6 trên thế giới về tổng số tiền giải thưởng thắng được [http://pokerdb.thehendonmob.com/player.php?a=s&n=185].. |
|
Katherine Heigl | Katherine Marie Heigl (sinh ngày 24 tháng 11 năm 1978) là một nữ diễn viên người Mỹ, nhà sản xuất phim và cựu người mẫu thời trang. Cô bắt đầu sự nghiệp của mình như là một người mẫu trẻ với các mô hình Wilhelmina trước khi chuyển sang lĩnh vực diễn xuất. Cô đã thực hiện bộ phim đầu tay của mình trong That Night (1992) và sau đó xuất hiện trong My Father the Hero (1994) cũng như Under Siege 2: Dark Territory (1995).
Heigl đã đóng vai Izzie Stevens trong bộ phim truyền hình Grey's Anatomy của hãng ABC từ năm 2005 đến năm 2010, vai diễn mà cô giành giải Primetime Emmy cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc trong một bộ phim truyền hình năm 2007. Heigl cũng đã có một sự nghiệp điện ảnh nổi bật với sự xuất hiện trong Knocked Up (2007), 27 Dresses (2008), The Ugly Truth (2009), Killers (2010), Life As We Know It (2010) và New Year's Eve (2011). Cô đóng vai chính trong bộ phim truyền hình NBC State of Affairs từ 2014 đến 2015.
Ngoài ra, cô đã tự thiết lập mình như là một mô hình bìa, xuất hiện trong nhiều ấn phẩm bao gồm Maxim, Vanity Fair và Cosmopolitan. Heigl kết hôn với ca sĩ Josh Kelley, người mà cô có một con trai và hai con nuôi. |
|
Mahmud Ahmadinezhad | Mahmoud Ahmadinejad (tiếng Ba Tư: محمود احمدینژاد, Mahmud Ahmadinežâd mæhˈmuːd æhmædiːneˈʒɒːd; sinh ngày 28 tháng 10 năm, 1956) là tổng thống thứ sáu của Cộng hòa Hồi giáo Iran trong giai đoạn 2005-2013. Ông trở thành tổng thống ngày 6 tháng 8 năm 2005 sau chiến thắng trong bầu cử tổng thống Iran năm 2005 và tái đắc cử năm 2009 trong một cuộc bầu cử gây nhiều tranh cãi. Trước khi trở thành tổng thống, Ahmadinejad là thị trưởng của thành phố Tehran, ông đã từng tham gia trong Chiến tranh Iran-Iraq, là thành viên của Lực lượng Vệ binh Cách mạng Iran. Ông là tổng thống; tuy nhiên, theo điều 113 của hiến pháp Cộng hoà Hồi giáo Iran, ông có ít quyền lực hơn Lãnh đạo Tinh thần Tối cao Iran, Ayatollah Ali Khamenei, đồng thời là tổng tư lệnh quân đội Iran, người có tiếng nói quyết định trong tất cả các chính sách đối ngoại cũng như đối nội .
Ahmadinejad chỉ trích Hoa Kỳ và Israel, đẩy mạnh mối quan hệ với Nga, Venezuela, Syria, và nhóm các quốc gia quanh Vịnh Ba Tư . Ông luôn cho rằng chương trình hạt nhân của Iran vì mục đích hoà bình và từ chối yêu cầu chấm dứt làm giàu urani của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc .
Theo một bản dịch bài diễn văn bị chính quyền Iran cho là không chính xác, Ahmadinejad kêu gọi giải tán quốc gia Israel. Ông cũng kêu gọi bầu cử tự do trong khu vực. Ông tin rằng người Palestine cần một tiếng nói mạnh mẽ hơn trong tương lai của khu vực.
Một trong những phát ngôn gây tranh cãi nhất của Ahmadinejad là một tuyên bố, mà theo như bản dịch của Đài phát thanh Cộng hòa Hồi giáo Iran, ông kêu gọi "đế chế chiếm đóng" phải bị "xóa ra khỏi bản đồ," mặc dù bản dịch và sự diễn dịch phát ngôn đang bị tranh cãi. Ông cũng bị chỉ trích vì đã mô tả nạn diệt chủng Do Thái là hoang đường, khiến ông bị buộc tội là bài Do Thái; cách diễn dịch lời nói này cũng bị tranh cãi. Đáp lại những lời chỉ trích này, Ahmadinejad nói "Không, tôi không chống lại người Do Thái, tôi rất tôn trọng họ". Ahmadinejad cũng làm rõ, "Tôi không nói rằng nó [Nạn diệt chủng Do Thái] hoàn toàn không xảy ra. Nó không đúng với điều mà tôi muốn nói." |
|
Rosamund Pike | Rosamund Pike Mary Elizabeth (sinh 27 tháng 1|27 tháng 1 năm 1979) là một nữ diễn viên người Anh,nổi tiếng với vai phản diện Miranda Frost trong bộ phim ''Die Another Day|Hẹn chết vào ngày khác'' (Die Another Day), Jane Bennet trong ''Kiêu hãnh và định kiến (phim 2005)|Kiêu hãnh và định kiến''... |
|
Vladimir Horowitz | Vladimir Samoylovych Horowitz (tiếng Ukraina: Володимир Самійлович Горовиць, Volodymyr Samiilovych Horovyts; tiếng Nga: Владимир Самойлович Горовиц, Vladimir Samojlovič Gorovits; 1 tháng 10 năm 1903 – 5 tháng 11 năm 1989) là một nghệ sĩ piano cổ điển người Mỹ gốc Nga. Kỹ thuật, sắc thái và sự sôi động trong lối chơi của Horowitz được xem như huyền thoại. Ông được tôn vinh là một trong những nghệ sĩ piano xuất chúng nhất của thế kỷ 20 cùng với Sviatoslav Teofilovich Richter và Arturo Benedetti Michelangeli. |
|
Sviatoslav Teofilovich Richter | thông tin nghệ sĩ
| tên gốc = Святосла́в Теофи́лович Ри́хтер
| nền = nhạc sĩ biểu diễn nhạc không lời
listen|filename=Richter wanderer.ogg|title=''Wanderer Fantasy''|description=Ghi âm năm 1963 nhạc phẩm của Franz Schubert|Schubert's ''Wanderer Fantasy'', Richter thể hiện khả năng điêu luyện và biểu hiện khi chuyển từ cuối chương III sang đầu chương kết.|format=OggSviatoslav Teofilovich Richter (tiếng Nga: Святосла́в Теофи́лович Ри́хтер ''Svjatoslav Teofilovič Rikhter''; 20 tháng 3 năm 1915 – 1 tháng 8 năm 1997) là một nghệ sĩ piano Liên Xô, được thừa nhận là một trong các nghệ sĩ piano vĩ đại nhất của thế kỷ 20. Richter nổi tiếng với cách thể hiện sâu sắc, kỹ thuật điêu luyện và danh mục biểu diễn phong phú. |
|
Charles Dickens | Charles John Huffam Dickens (7 tháng 2 năm 1812 – 9 tháng 6 năm 1870), bút danh "Boz", là tiểu thuyết gia và người chỉ trích xã hội người Anh. Ông đã tạo ra một số nhân vật hư cấu được biết đến nhiều nhất trên toàn cầu và được coi là người viết văn nổi tiếng nhất thời đại Victoria của Anh|Nữ hoàng Victoria.<ref>harvnb|Black|2007|p=735.</ref> Charles Dickens được xem là một trong những nhà văn vĩ đại viết bằng ngôn ngữ tiếng Anh, ông được ca ngợi về khả năng kể chuyện và trí nhớ, được nhiều người ở khắp nơi yêu mến trong suốt quãng đời của ông. Ông là tác giả hiện thực lớn nhất của nước Anh thế kỷ 19. Các tác phẩm của ông chủ yếu dành cho thiếu nhi và mang tính chất hiện thực. Sang thế kỷ 20, thiên tài văn học của ông đã được các nhà phê bình và các học giả thừa nhận rộng rãi. Tiểu thuyết và những truyện ngắn của ông tiếp tục được phổ biến rộng rãi.<ref>harvnb|Mazzeno|2008|p=76.</ref><ref>harvnb|Chesterton|2007|pp=100–126.</ref> |
|
Craig Mello | Craig Cameron Mello (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1960) là một nhà sinh vật học người Mỹ và là giáo sư về dược phẩm phân tử tại trường y thuộc Đại học Massachusetts ở Worcester, Massachusetts. Ông đã được trao giải Nobel năm 2006 về Sinh lý học và Y khoa, cùng với Andrew Z. Fire, vì đã phát hiện ra can thiệp RNA. Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Y khoa Đại học Massachusetts và xuất bản năm 1998. Mello đã từng là điều tra viên của Viện Y học Howard Hughes từ năm 2000. |
|
Bridgette Wilson | Leann Bridgette Wilson-Sampras (sinh ngày 25 tháng 9 năm 1973) là một nữ diễn viên người Mỹ kiêm ca sĩ và người mẫu. Cô đã đạt giải Miss Teen USA vào năm 1990 đồng thời còn tham gia nhiêu vai trong những bộ phim hành động trong truyền hình và điện ảnh như Veronica Vaughn trong phim ''Billy Madison'', vai Shivers Elsa trong bộ phim ''I Know What You Did Last Summer'', ''The Wedding Planne'', và vai diễn Sonya Blade trong bộ phim ''Mortal Kombat'' với những cảnh chiến đấu võ thuật quyết liệt, hấp dẫn. |
|
Trương Đăng Quế | Trương Đăng Quế (chữ Hán: 張登桂, 1793-1865), tự: Diên Phương, hiệu: Đoan Trai, biệt hiệu: Quảng Khê; là danh thần trải 4 triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. Trong 43 năm làm quan, có 20 năm ông giữ trọng trách lớn (có hai lần nhận di chiếu tôn phò vua mới). Ngoài ra, ông còn là nhà thơ, nhà sử học, là thầy học của vua Thiệu Trị và một số quý tộc nổi tiếng khác, trong đó có Tùng Thiện Vương và Tuy Lý Vương.
Ông thi đỗ hương tiến khoa Kỷ Mão (1819) và là người khai khoa của phủ Quảng Ngãi, nay là tỉnh Quảng Ngãi. Cháu nội của ông là Trương Đăng Trình, trở thành người đỗ tiến sĩ nho học đầu tiên của tỉnh Quảng Ngãi. Hậu duệ của ông 2 đời được Nhà Nguyễn gả công chúa, con trai trưởng Trương Quang Trụ lấy An Mỹ công chúa Huy Nhu (con vua Thiệu Trị), con của Quang Trụ và Huy Nhu là Trương Quang Chử lấy Phúc Lâm Công chúa Nhàn Gia (con vua Dục Đức).. |
|
Trần Bá Lộc | Trần Bá Lộc (chữ Hán: 陳伯祿, 1839-1899) là một cộng sự đắc lực của thực dân Pháp trong việc đàn áp nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân ở miền Nam Việt Nam vào những năm cuối thế kỷ 19. Ông nổi danh vì điều ấy, và cũng được nhắc đến vì hệ thống kênh đào do ông chỉ huy lập ra đã đem lại lợi ích to lớn cho vùng đất Đồng Tháp Mười. |
|
Sami as-Solh | Sami Solh hay Sami El Solh (1887–1968) là một chính trị gia Hồi giáo Sunni người Liban. Ông là họ hàng với ba vị thủ tướng Liban Riad Al Solh|Riad Solh, Takieddin el-Solh|Takieddine Solh và Rachid Solh. Ông từng là thủ tướng của Liban năm lần (1942-43; 1945-46; 1952; 1954-1955; 1956-58). |
|
null | Alexander "Alex" Russell (sinh ngày 11 tháng 12 năm 1987) là một diễn viên người Úc. Anh nổi tiếng với vai diễn trong bộ phim ''Chronicle (phim)|Chronicle'' và phim năm 2014 ''Believe Me (phim)|Believe Me''. |
|
Phổ Nghi | Phổ Nghi (tiếng Mãn: ᡦᡠᡳ, Möllendorff: Pu I, Abkai: Pu I, tiếng Trung: 溥儀; bính âm: Pǔ Yí; 7 tháng 2, năm 1906 – 17 tháng 10, năm 1967), Tây Tạng tôn vị Văn Thù Hoàng đế (文殊皇帝), là vị vua thứ 12 và là vị vua cuối cùng của triều đại Mãn Thanh nói riêng và của chế độ quân chủ trong lịch sử Trung Quốc nói chung.
Ông lên ngôi lúc 2 tuổi, thoái vị năm 1912 khi Cách mạng Tân Hợi bùng nổ và được Phát xít Nhật đưa lên làm Hoàng đế bù nhìn của Đại Mãn Châu Đế quốc ở Đông Bắc Trung Quốc năm 1934. Năm 1945, ông bị Hồng quân Liên Xô bắt và quản thúc, sau đó có góp mặt trong phiên tòa xét xử các tội phạm chiến tranh của Nhật. Từ năm 1949 đến 1959, ông được trả về nước và bị Quốc vụ viện Trung Quốc quản thúc, giam giữ vì tội danh bắt tay với quân xâm lược Nhật. Tháng 12 năm 1959, ông được thả và sống ở Bắc Kinh như một thường dân cho đến khi qua đời.
Ông có một niên hiệu chính thức khi là Hoàng đế Đại Thanh, gọi là Tuyên Thống, do đó hay được gọi là Tuyên Thống Hoàng đế (宣統皇帝). Và dù sau này ông có thêm hai niên hiệu khác trong thời kỳ Mãn Châu quốc là Đại Đồng cùng Khang Đức, thì ông vẫn được biết đến như Tuyên Thống Đế hơn cả. Do viết chiếu thư nhường vị, ông cũng được biết đến với vị hiệu là Tốn Hoàng đế (遜皇帝) hay Mạt đại Hoàng đế (末代皇帝). |
|
Lục Tiểu Linh Đồng | Lục Tiểu Linh Đồng (chữ Hán: 六小龄童, bính âm: Liù Xiǎo Líng Tóng) tên thật Chương Kim Lai, sinh ngày 12 tháng 4 năm 1959 tại thành phố Thượng Hải, là nam diễn viên được biết đến qua vai diễn Tôn Ngộ Không trong phim truyền hình nổi tiếng Tây du ký do Trung Quốc sản xuất năm 1986 và trình chiếu tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. |
|
Wim Jansen | Wim Jansen (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1946 - mất 25 tháng 1 năm 2022) là một cầu thủ bóng đá người Hà Lan. |
|
Pim Verbeek | Pim Verbeek (sinh ngày 12 tháng 3 năm 1956-mất ngày 28 tháng 11 năm 2019) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Hà Lan, hiện đang là HLV của Đội tuyển bóng đá quốc gia Oman. |
|
Joel Santana | Joel Santana (sinh ngày 25 tháng 12 năm 1948) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Brasil. Ông từng dẫn dắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi từ 2008-2009. |
|
Norodom Ranariddh | Hoàng thân Norodom Ranariddh (2 tháng 1 năm 1944 – 28 tháng 11 năm 2021) là con trai cả của cựu Quốc vương Norodom Sihanouk của Campuchia và là anh em cùng cha khác mẹ với đương kim quốc vương Norodom Sihamoni. Ông cũng từng giữ chức Thủ tướng thứ nhất của Campuchia từ năm 1993 đến 1997, và sau đó là Chủ tịch Quốc hội Campuchia từ năm 1998 đến năm 2006.
Ranariddh đã tốt nghiệp Đại học Provence và bắt đầu sự nghiệp của mình với công việc của một nhà nghiên cứu và giảng dạy luật tại Pháp. Năm 1983, ông gia nhập FUNCINPEC và năm 1986 trở thành Tổng tham mưu trưởng kiêm Tổng tư lệnh của Armée nationale sihanoukiste (Quân đội quốc gia Sihanouk). Ranariddh trở thành Tổng thư ký của FUNCINPEC vào năm 1989 và chủ tịch của FUNCINPEC vào năm 1992. Khi FUNCINPEC giành chiến thắng trong cuộc tổng tuyển cử ở Campuchia năm 1993, chính đảng này đã thành lập một chính phủ liên minh với Đảng Nhân dân Campuchia, do hai vị thủ tướng đồng đứng đầu. Ranariddh trở thành Thủ tướng thứ nhất của Campuchia trong khi Hun Sen, người từ Đảng Nhân dân, trở thành Thủ tướng nhì. Với tư cách là Thủ tướng thứ nhất, Ranariddh đã thúc đẩy lợi ích kinh doanh ở Campuchia cho các nhà lãnh đạo từ các nước trong khu vực và thành lập Hội đồng Phát triển Campuchia.
Từ đầu năm 1996, quan hệ giữa Ranariddh và Hun Sen trở nên xấu đi khi Ranariddh phàn nàn về sự phân bổ quyền lực chính phủ không đồng đều giữa FUNCINPEC và CPP. Sau đó, cả hai nhà lãnh đạo đã tranh cãi công khai về các vấn đề như việc thực hiện các dự án xây dựng, ký kết hợp đồng phát triển bất động sản và liên minh đối thủ của họ với Khmer Đỏ. Vào tháng 7 năm 1997, một cuộc đụng độ lớn giữa quân đội liên kết riêng với FUNCINPEC và CPP đã diễn ra, buộc Ranariddh phải sống lưu vong. Tháng sau, Ranariddh bị loại khỏi chức vụ Thủ tướng thứ nhất.
Ông trở lại Campuchia vào tháng 3 năm 1998, và lãnh đạo đảng của mình trong cuộc tổng tuyển cử năm 1998 ở Campuchia. Khi FUNCINPEC thua CPP trong cuộc bầu cử, Ranariddh đã trở thành Chủ tịch Quốc hội vào tháng 11 năm 1998. Ông được coi là người kế vị tiềm năng ngôi vua của Sihanouk, cho đến năm 2001, ông từ bỏ mối quan tâm kế vị. Với tư cách là Chủ tịch Quốc hội, Ranariddh là một trong chín thành viên của hội đồng tôn vương, năm 2004 đã chọn Sihamoni làm người kế vị Sihanouk.
Vào tháng 3 năm 2006, Ranariddh từ chức Chủ tịch Quốc hội và vào tháng 10 năm 2006 bị cách chức Chủ tịch FUNCINPEC. Tháng sau, ông thành lập Đảng Norodom Ranariddh (NRP). Những lời buộc tội và một bản án tham ô đã khiến ông phải sống lưu vong một lần nữa. Ông trở lại Campuchia để được ân xá vào tháng 9 năm 2008 và rút lui khỏi chính trường. Từ năm 2010 đến năm 2012, ông đã cố gắng sáp nhập NRP của mình với FUNCINPEC không thành công. Năm 2014, ông thành lập Đảng Nhân dân Bảo hoàng (CRPP) tồn tại trong thời gian ngắn trước khi trở lại FUNCINPEC vào tháng 1 năm 2015. Sau đó, ông được bầu lại vào chức vụ chủ tịch FUNCINPEC. |
|
Sonthi Boonyaratglin | *Trường Chulachomklao
*Học viện Quân sự Hoàng gia
*Trường Quốc phòng Thái Lan
*Đại học Ramkhamhaeng
|branch = flagicon image|Flag of the Royal Thai Army.svg Quân đội Hoàng gia Thái Lan
|serviceyears = 1969–2007
|rank = Tập tin:RTA OF-9 (General).svg|10px Đại tướng
|commands = Lục quân Thái Lan
Sonthi Boonyaratglin (tiếng Thái: สนธิ บุญยรัตกลิน, phiên âm: Xon-thi Bun-da-lát-ca-lin, sinh ngày 2 tháng 10 năm 1946) là một tướng lĩnh người Thái Lan. Ông từng là tổng tư lệnh của Quân đội Hoàng gia Thái Lan kiêm người đứng đầu của Hội đồng Anh ninh Quốc gia, hội đồng quân đội thống trị vương quốc. Ông là người Hồi giáo đầu tiên đứng đầu quân đội của một quốc gia phần lớn là tín đồ Phật giáo<ref>[http://www.defensenews.com/story.php?F=1399262&C=landwar Thailand Set To Reshuffle Southern Army Commander Again] Webarchive|url=https://archive.today/20121206031521/http://www.defensenews.com/story.php?F=1399262&C=landwar |date = ngày 6 tháng 12 năm 2012 Defense News</ref>. Ngày 19 tháng 9 năm 2006, ông thực chất đã trở thành người đứng đầu chính phủ của Thái Lan dưới cái tên Chủ tịch Hội đồng Cải cách Hành chính sau khi đã lật đổ chính phủ dân cử của thủ tướng Thaksin Shinawatra trong một cuộc đảo chính Thái Lan 2006|đảo chính<ref name=COUP>[http://www.cnn.com/2006/WORLD/asiapcf/09/19/thailand.coup.rumor/index.html Coup chief cites intense conflicts] CNN</ref>. Sau khi giải ngũ năm 2007, ông trở thành Phó Thủ tướng, phụ trách an ninh quốc gia dưới chính quyền của thủ tướng
Surayud Chulanont.
Sonthi là một triệu phú Thái Lan, có hai vợ là Sukanya và Piyada, dù luật Thái Lan cấm đa thê. |
|
Địch Long | Địch Long (狄龍) tên thật là Đàm Phú Vinh (譚富榮) (sinh ngày 19 tháng 8 năm 1946) là một nam diễn viên nổi tiếng của Hồng Kông. Từ cuối thập niên 1960 đến thập niên 1970, ông là một trong những ngôi sao võ thuật hàng đầu tại Hồng Kông và Châu Á. Ông đã đóng vai chính trong hơn 70 bộ phim cho hãng Thiệu thị huynh đệ với các phim nổi bật của đạo diễn Trương Triệt như: Đại quyết đấu (1971), Vô địch quyền vương (Quyền Kích) (1971), Thích Mã (1973),... Ông cũng nổi tiếng với các vai diễn trong loạt phim Cổ Long của đạo diễn Sở Nguyên như Thiên nhai minh nguyệt đao (1976), Sở Lưu Hương (1977), Đa tình kiếm khách, vô tình kiếm (1977),... Trong thập niên 1980, ông ghi dấu ấn với vai Tống Tử Hào trong bộ phim kinh điển Anh hùng bản sắc (1986). |
|
Pete Seeger | Peter Seeger (3 tháng 5 năm 1919 – 27 tháng 1 năm 2014), còn được biết đến với tên Pete Seeger, là một nhạc sĩ, ca sĩ nhạc đồng quê và là nhà hoạt động chính trị. Ông cũng là thành viên của The Weavers, tuy nhiên cũng đã sáng tác nhiều bài hát, trong đó có một bản thu âm "Goodnight Irene" đã đứng đầu bảng xếp hạng trong vòng 13 tuần vào năm 1950. Ông cũng từng là thành viên của Đảng Cộng sản Mỹ nhưng ra khỏi đảng năm 1949, theo ông vì chế độ tàn bạo của Stalin. Seeger có công lao đóng góp chính cho nền âm nhạc dân gian và là người tiên phong trong phong trào âm nhạc phản chiến. Trong những năm của thập kỷ 50 và 60. Ông là tác giả bài hát phản chiến nổi tiếng "Where Have All the Flowers Gone?"
Ông cũng là tác giả bài hát "Teacher Uncle Ho" (Bác Hồ – Thầy giáo):
... I'll have to say in my own way. The only way I know, that we learned power to the people and the power to know. From Teacher Uncle Ho!
Em gái của ông, Peggy Seeger (đã mất năm 1989) lại là vợ của Ewan MacColl, tác giả của bài hát "The Ballad of Ho Chi Minh".
Năm 1995, trong một cuộc phỏng vấn, ông đã xin lỗi vì đã im lặng quá lâu về những tội ác của Stalin, ông xin lỗi "vì đã mù quáng theo đường lối của Đảng mà không nhìn thấy là Stalin là một nhà lãnh đạo tồi và cực kỳ tàn bạo" . Năm 2007, ông viết một bài hát về Stalin ("Big Joe Blues") trong đó có những câu: |
|
Mahesh Babu | *Manjula Ghattamaneni|Manjula Swaroop (chị)|
*Vijaya Nirmala (mẹ kế)|
*Naresh (actor)|Naresh (anh họ)|
*Galla Jayadev (anh rể, chồng Padmapriya)|
*Sudheer Babu (em rể, chồng Priya)|
| yearsactive = 1979–1990 (diễn viên nhí),<br>1999–nay (diễn viên trưởng thành)
Mahesh Babu (tên khai sinh Mahesh Ghattamaneni vào ngày 9 tháng 8 năm 1975) là một nam diễn viên, nhà sản xuất, Người nổi tiếng|nhân vật truyền thông và nhà hảo tâm nổi tiếng trong làng điện ảnh Telugu. Anh là chủ sở hữu công ty sản xuất G. Mahesh Babu Entertainment Pvt. Ltd. Là con trai của cựu diễn viên Krishna (diễn viên)|Krishna, Mahesh có vai diễn nhí khách mời trong ''Needa'' (1979) năm lên bốn tuổi, và đóng trong tám bộ phim khác cũng trong vai diễn nhí. Anh có vai trưởng thành đầu tay trong ''Rajakumarudu'' (1999), và giành giải State Nandi cho Diễn viên đầu tay xuất sắc nhất.
Mahesh tạo nên đột phá với phim chính kịch siêu nhiên ''Murari (phim)|Mutari'' (2001) và phim hành động tình cảm ''Okkadu'' (2003). Anh tiếp tục góp mặt trong nhiều bộ phim thành công thương mại khác như ''Athadu'' (2005), ''Pokiri'' (2006), ''Dookudu'' (2011), ''Businessman (phim)|Businessman'' (2012), ''Seethamma Vakitlo Sirimalle Chettu'' (2013), ''1: Nenokkadine'' (2014) và ''Srimanthudu'' (2015) xếp trong danh sách phim Telugu có doanh thu cao nhất. Tính đến nay anh đã giành bảy giải Nandi, năm giải Filmfare, ba giải CineMAA, ba giải Điện ảnh Quốc tế Nam Ấn Độ và một giải Viện phim Quốc tế Ấn Độ.
Mahesh được trích dẫn trên truyền thông là nam diễn viên nổi tiếng hấp dẫn nhất tại Ấn Độ. Những thành công đã khẳng đinh chỗ đứng nam diễn viên hàng đầu của điện ảnh Telugu.<ref>chú thích web |title=One Of the Most Handsome men ever |url=http://www.dnaindia.com/entertainment/report-mahesh-babu-is-one-of-the-most-handsome-men-ever-says-shruti-haasan/ |website=Dnaindia.com |access-date =ngày 13 tháng 10 năm 2016</ref> Anh được giới truyền thông gọi mỹ miều là Hoàng tử Tollywood. Anh cũng là một trong những diễn viên nổi tiếng và gây ảnh hưởng nhất của làng điện ảnh Telugu.<ref>chú thích web|title=Happy Birthday Mahesh Babu 10 reasons why he is called the Prince Of Telugu cinema |url=http://www.catchnews.com/regional-cinema/happy-birthday-mahesh-babu-10-reasons-why-he-is-called-the-prince-of-tollywood-telugu-cinema-news-1470722622.html |website=catchnews.com |access-date =ngày 9 tháng 8 năm 2016 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160810211208/http://www.catchnews.com/regional-cinema/happy-birthday-mahesh-babu-10-reasons-why-he-is-called-the-prince-of-tollywood-telugu-cinema-news-1470722622.html |archivedate=ngày 10 tháng 8 năm 2016 |df= </ref><ref>chú thích web |title=Mahesh Babu: When heroes get real |url=http://www.forbesindia.com/article/2015-celebrity-100/mahesh-babu-when-heroes-get-real/41737/1.html |website=forbesindia.com |access-date =ngày 18 tháng 12 năm 2015 Liên kết hỏng|date = ngày 18 tháng 1 năm 2021 |bot=InternetArchiveBot </ref> |
|
John J. Loud | John Jacob Loud (2 tháng 11 năm 1844 - 10 tháng 8 năm 1916) là một nhà phát minh người Mỹ nổi tiếng với thiết kế bút bi đầu tiên.
Là một luật sư tại Đại học Harvard, Loud làm việc tại Ngân hàng Liên minh Quốc gia ở Weymouth, Massachusetts như một người thu ngân. Ông cũng hoạt động trong cộng đồng của mình như một thành viên của nhà thờ, ủy viên của nhiều tổ chức địa phương, và là một thành viên của các tổ chức xã hội lịch sử địa phương. Loud sáng chế và đăng ký bằng sáng chế cho cái được coi là bút bi đầu tiên năm 1888; tuy nhiên sáng chế của ông không được thương mại hoá và bằng sáng chế cuối cùng đã hết hạn bản quyền. Bút bi hiện đại được László Bíró lấy bằng sáng chế vào năm 1938, 22 năm sau cái chết của Loud.
''Tìm hiểu thêm về tiểu sử:''
Loud sinh ra ở Weymouth, Massachusettsvào năm 1844, là con trai của John White Loud và Sarah Humphrey Blanchard. Ông theo học tại trường Weymouth, tốt nghiệp trường trung học Weymouth, và sau đó theo học tại Đại học Harvard , tốt nghiệp ngành luật năm 1866. Được bổ nhiệm vào Suffolk County Bar vào ngày 2 tháng 2 năm 1872 sau đó , ông tiếp tục học luật tại văn phòng của Jewell, Gaston & Field, nhưng sau đó đã chọn tham gia cùng cha mình trong ngành ngân hàng. Năm 1871, ông cùng cha làm việc cho Ngân hàng Quốc gia Liên minh với tư cách là trợ lý thủ quỹ. Sau cái chết của cha mình vào năm 1874, Loud đảm nhận vị trí thu ngân và giữ chức vụ đó cho đến khi ông từ chức vào năm 1895 vì lý do sức khỏe. |
|
Kenneth Zohore | chú thích trong bàiInfobox Football biography 2
| playername = Kenneth Zohore
| image = Kenneth Zohore.jpg
| caption =
| fullname = Kenneth Dahrup Zohore
| cityofbirth = Tulle
| countryofbirth = Đan Mạch
| currentclub = Cardiff City F.C.|Cardiff City
| position = Tiền đạo (bóng đá)|Tiền đạo
| clubnumber = 10
| youthyears1 = 2002–2006|youthclubs1 = BK Skjold
| youthyears2 = 2006–2009|youthclubs2 = Kjøbenhavns Boldklub|KB
| years1 = 2010–2012|clubs1 = F.C. Copenhagen|Copenhagen |caps1 = 16 |goals1 = 1
| years2 = 2012–2015 |clubs2 = ACF Fiorentina|Fiorentina |caps2 = 0 |goals2 = 0
| years3 = 2013–2014|clubs3 = → Brøndby IF (loan)|caps3 = 25|goals3 = 5
| years4 = 2014|clubs4 = → IFK Göteborg (loan)|caps4 = 5|goals4 = 2
| years5 = 2015–2016|clubs5 = Odense Boldklub|OB|caps5 = 24 |goals5 = 9
| years6 = 2016 |clubs6 = K.V. Kortrijk|caps6=0 |goals6 = 0
| years7 = 2016 |clubs7 = → Cardiff City F.C.|Cardiff City (loan)|caps7=12 |goals7 = 2
| years8 = 2016– |clubs8 = Cardiff City F.C.|Cardiff City|caps8 = 65 |goals8 = 21
| nationalyears1 = 2009–2011|nationalteam1 = nftu|17|Đan Mạch |nationalcaps1 = 24 |nationalgoals1 = 13
| nationalyears2 = 2012|nationalteam2 = nftu|18|Đan Mạch |nationalcaps2 = 2 |nationalgoals2 = 0
| nationalyears3 = 2010–2013 |nationalteam3 = nftu|19|Đan Mạch |nationalcaps3 = 16 |nationalgoals3 = 6
| nationalyears4 = 2013–2017 |nationalteam4 = nftu|21|Đan Mạch |nationalcaps4 = 20 |nationalgoals4 = 8
| club-update = 6 tháng 5 năm 2018
| nationalteam-update = 21 tháng 8 năm 2017
Kenneth Dahrup Zohore (sinh ngày 31 tháng 1 năm 1994 tại Copenhagen) là một cầu thủ bóng đá người Đan Mạch gốc Bờ Biển Ngà đang chơi như ở vị trí tiền đạo cho CLB Cardiff City F.C.|Cardiff City.
Kenneth Zohore được sinh ra trong một gia đình có truyền thống bóng đá. Cha của Zohore là người anh họ với tiền đạo Didier Drogba |
|
Wolfgang Amadeus Mozart | Wolfgang Amadeus Mozart (tiếng Đức: [ˈvɔlfɡaŋ amaˈdeus ˈmoːtsart]; tên đầy đủ là Johannes Chrysostomus Wolfgangus Theophilus Mozart (27 tháng 1 năm 1756 – 5 tháng 12 năm 1791) là nhà soạn nhạc người Áo. Ông là một trong những nhà soạn nhạc nổi tiếng, quan trọng và có nhiều ảnh hưởng nhất trong thể loại nhạc cổ điển châu Âu. Các tác phẩm của ông được xem là đỉnh cao trong các thể loại nhạc như piano, nhạc thính phòng, nhạc giao hưởng, nhạc tôn giáo và opera. Tuy phong cách nhạc của ông bị một số người chê bai và khinh thường trong thời điểm đó, ông được nhiều nhà soạn nhạc sau này ngưỡng mộ và các tác phẩm của ông trở thành một phần quan trọng trong nhiều buổi hoà nhạc. Joseph Haydn đã viết rằng: "Hậu thế sẽ không thể nhìn thấy tài năng như vậy trong 100 năm". |