id
int64
0
645k
text
stringlengths
4
253k
643,989
Điều 67. Cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp 1. Nhiệm vụ, quyền hạn a) Xây dựng chương trình công tác, kế hoạch hoạt động của hội đồng, trình chủ tịch hội đồng ký ban hành. b) Chuẩn bị nội dung, làm công tác tổ chức trong cuộc họp hội đồng. c) Tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng, xác định phương hướng, nội dung công tác thi đua, khen thưởng; kết quả phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt được triển khai trong đơn vị. d) Tham mưu với hội đồng xét, đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. đ) Tổ chức triển khai thực hiện kết luận của chủ tịch hội đồng; thường trực giải quyết các công việc của hội đồng. e) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thi đua - khen thưởng giao. 2. Thành phần a) Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. b) Cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng từ cấp trung đoàn và tương đương đến đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan chính trị cùng cấp. Đồng chí Chủ nhiệm chính trị là thủ trưởng cơ quan thường trực hội đồng. c) Đối với Ban Cơ yếu Chính phủ, Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là Cục Chính trị - Tổ chức. Đồng chí Cục trưởng Cục Chính trị - Tổ chức là thứ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng. 3. Chế độ hội họp a) Cơ quan thường trực hội đồng họp trước mỗi kỳ họp của hội đồng. b) Ngoài các phiên họp thường kỳ, cơ quan thường trực hội đồng có thể họp đột xuất khi cần thiết.
643,990
Điều 68. Ban thư ký, thư ký hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng các cấp 1. Nhiệm vụ, quyền hạn a) Giúp cơ quan thường trực hội đồng và hội đồng dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng; tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng, xác định phương hướng, nội dung công tác thi đua, khen thưởng; kết quả phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt được triển khai trong đơn vị. b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu, làm công tác tổ chức cuộc họp cơ quan thường trực hội đồng. c) Tổng hợp ý kiến thành viên hội đồng; soạn thảo các văn bản kết luận của hội đồng. d) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thi đua - khen thưởng giao. 2. Thành phần a) Ban Thư ký, thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. b) Ban thư ký, thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng, thư ký tổ thi đua - khen thưởng các cấp do thủ trưởng đơn vị quyết định. 3. Chế độ hội họp a) Ban thư ký hội đồng họp trước khi cơ quan thường trực hội đồng họp. b) Ngoài các phiên họp thường kỳ, ban thư ký có thể họp đột xuất khi cần thiết.
643,991
Mục 2. KHỐI, CỤM THI ĐUA Điều 69. Tổ chức khối, cụm thi đua 1. Căn cứ tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ, địa bàn đóng quân để tổ chức khối, cụm thi đua cho phù hợp. Khối, cụm thi đua được tổ chức từ đơn vị cấp trung đoàn và tương đương đến đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập khối, cụm thi đua các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ. 3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ, thủ trưởng đơn vị cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khối, cụm thi đua cấp mình. Điều 70. Nhiệm vụ của khối, cụm thi đua 1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động thi đua. 2. Xác định nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thi đua; phát động, ký giao ước thi đua. 3. Kiểm tra kết quả thực hiện phong trào thi đua trong khối, cụm thi đua; xếp loại các đơn vị trong khối, cụm thi đua. 4. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua 6 tháng, hằng năm; đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào thi đua của khối, cụm thi đua; trao đổi kinh nghiệm, xây dựng mô hình thi đua, điển hình tiên tiến để tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng. 5. Tổ chức bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong khối, cụm thi đua để đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua trong tổng kết phong trào thi đua hằng năm, giai đoạn.
643,992
Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 71. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 151/2018/TT-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản mới ban hành. Điều 72. Trách nhiệm thi hành 1. Tổng cục Chính trị triển khai thực hiện Thông tư này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ. 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 3. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng (qua Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết.
643,993
Mục I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN. Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 (gọi tắt là Nghị quyết 19-2014) đề ra Mục tiêu đến hết năm 2015 đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN 6 trên 6 chỉ tiêu môi trường kinh doanh và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 (gọi tắt là Nghị quyết 19-2015) đề ra Mục tiêu đến năm 2016 đạt mức trung bình của ASEAN 4 trên 10 chỉ tiêu. Sau hai năm triển khai thực hiện, môi trường đầu tư kinh doanh nước ta đã có bước cải thiện, năng lực cạnh tranh được nâng lên, được các tổ chức quốc tế có uy tín ghi nhận1, cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao2 và ngày càng kỳ vọng vào những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Chính phủ. Một số bộ, ngành và địa phương như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương đã tích cực triển khai và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nên ở lĩnh vực này, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện cả về Điểm số và thứ hạng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều Bộ, cơ quan và địa phương chưa tích cực triển khai và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ về kết quả thực thi (năm 2015 chỉ có 10 Bộ, cơ quan và 15 tỉnh, thành phố thực hiện chế độ báo cáo theo quy định). Người đứng đầu một số Bộ, ngành và địa phương còn coi Nghị quyết 19 như là phong trào, chưa nắm được cụ thể Mục tiêu, nhiệm vụ đề ra nên chưa quan tâm, chỉ đạo quyết liệt và đôn đốc, kiểm tra, giám sát; thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp, phiền hà. Vì thế, môi trường đầu tư, kinh doanh của nước ta tuy có được cải thiện nhưng vẫn còn thấp cả về thứ hạng và Điểm số. Một số chỉ tiêu chưa đạt mức cải thiện theo yêu cầu của Nghị quyết như Cấp phép xây dựng, Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, Giao dịch thương mại qua biên giới, Giải quyết phá sản doanh nghiệp... và thấp khá xa so với trung bình của các nước ASEAN 6 và ASEAN 4.
643,994
Khoản 1. Các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4. - Bám sát tiêu chí đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Diễn đàn kinh tế thế giới, củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, đồng thời phấn đấu nâng Điểm trên tất cả các chỉ tiêu. - Bãi bỏ hoặc đình chỉ áp dụng các quy định về Điều kiện kinh doanh không còn phù hợp, trái quy định của pháp luật. Cải cách toàn diện các quy định về Điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm. Đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. - Đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4 về cải cách hành chính thuế trên 03 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế; quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế; - Rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; chỉ số tiếp cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu3; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng; - Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan. - Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
643,995
Khoản 2. Đến năm 2017 đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN 4 trên một số chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh thuộc nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả (theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới). - Chỉ số Hiệu lực chính sách cạnh tranh thuộc nhóm 50 nước đứng đầu; Hạn chế rào cản phi thuế quan thuộc nhóm 40 nước đứng đầu. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và nâng cao hiệu quả thị trường hàng hóa và cạnh tranh công bằng. - Chỉ số Bảo đảm mức lương linh hoạt thuộc nhóm 60 nước đứng đầu; năng suất, khả năng giữ chân và thu hút nhân tài thuộc nhóm 40 nước đứng đầu. - Chỉ số Mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ tài chính thuộc nhóm 50 nước đứng đầu. - Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
643,996
Khoản 3. Mục tiêu đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đạt mức trung bình của các nước ASEAN 3 trên một số chỉ tiêu thông lệ quốc tế. Khởi sự kinh doanh thuộc nhóm 40 nước đứng đầu; thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan dưới 70 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 10 ngày; bảo vệ nhà đầu tư thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; tiếp cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
643,997
Điều 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết 19 và tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19 trước 30 tháng 5 năm 2016, tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp. Xác định rõ Mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì thực hiện và kế hoạch chi Tiết sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành. b) Chủ động phối hợp với các tổ chức quốc tế tìm hiểu rõ phương pháp, cách tính và ý nghĩa của các chỉ tiêu xếp hạng, đồng thời cung cấp thông tin để các tổ chức quốc tế có căn cứ xác thực để xếp hạng. c) Tập trung chỉ đạo, Điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và cá nhân trong việc triển khai thực hiện. Có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, Điều hành phù hợp, hiệu quả. d) Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về Điều kiện đầu tư kinh doanh. Rà soát, bãi bỏ các Điều kiện kinh doanh không còn phù hợp; chấm dứt ngay việc soạn thảo và ban hành Điều kiện kinh doanh trái thẩm quyền. Xây dựng và trình ban hành các Nghị định về Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư 2014. Sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các quy định quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hành chính. Ban hành Danh Mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng đơn giản hóa, chi Tiết hóa, mã hóa danh Mục; quy định rõ ràng về tiêu chuẩn áp dụng, phương thức kiểm tra, thời Điểm, đơn vị và địa Điểm kiểm tra. Sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Sửa đổi các quy định về phí kiểm tra chuyên ngành, minh bạch về cách tính chi phí, người chịu trách nhiệm trả phí và chuyển dần sang áp dụng cơ chế giá. Đẩy mạnh xã hội hóa để thực hiện theo quy định pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. đ) Giảm tỷ lệ các lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 30 - 35% hiện nay xuống còn 15% đến hết năm 2016. Đổi mới căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh nghiệp; áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên.
643,998
Rà soát danh Mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, theo đó, chỉ hàng hóa nhập khẩu trên quy mô thương mại mới thuộc diện phải kiểm tra; mã hóa chi Tiết mặt hàng cần kiểm tra. Áp dụng kiểm tra chuyên ngành theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh công nhận lẫn nhau theo thỏa thuận; chủ động công nhận chất lượng của những nhãn hiệu, nhà sản xuất nổi tiếng, những hàng hóa được sản xuất tại các nước, khu vực có tiêu chuẩn chất lượng cao, tiên tiến (châu Âu, Mỹ, Nhật Bản...). Chuyển thời Điểm kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra chất lượng hàng hóa, hiệu suất năng lượng, an toàn thực phẩm trong giai đoạn thông quan sang kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan (trừ kiểm dịch đối với trường hợp mặt hàng nhập khẩu có nguy cơ cao theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước thực hiện kiểm tra tại khâu sản xuất và trước khi đưa sản phẩm vào lưu thông; đối với hàng xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thực hiện tại cơ sở sản xuất trước khi xuất hàng. Điện tử hóa thủ tục (nộp hồ sơ, trả kết quả...) kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với Cổng thông tin một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN để giảm thiểu giấy tờ, hướng tới Mục tiêu phi giấy tờ, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành. e) Công khai các thủ tục hành chính đã được các Bộ, cơ quan, địa phương chuẩn hóa trên Cơ sở dữ liệu quốc gia trước 30 tháng 6 năm 2016. Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 và niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên mạng Internet và tại trụ sở cơ quan, đơn vị. g) Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ảnh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện. h) Xây dựng năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp... i) Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. k) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. l) Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo.
643,999
Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Quý và cả năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ. m) Chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Đoàn thể nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết 19. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân. n) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lập các Đoàn đi kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết 19.
644,000
Điều 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Khẩn trương ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, đặc biệt là Thông tư hướng dẫn quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký kinh doanh; sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan phù hợp với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp. Xây dựng Nghị định quy định về Điều kiện đầu tư kinh doanh và kiểm soát Điều kiện đầu tư kinh doanh. - Rà soát, phối hợp với Bộ Tư pháp kiến nghị bãi bỏ các quy định về Điều kiện đầu tư kinh doanh không phù hợp hoặc các quy định đã được ban hành trái thẩm quyền; thực hiện công bố đầy đủ các Điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về doanh nghiệp. Củng cố và cải thiện thứ hạng và Điểm số của Khởi sự kinh doanh và Bảo vệ nhà đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định (sửa nhiều Nghị định) để giải quyết các vướng mắc về đầu tư, kinh doanh, tạo sự liên thông giữa các thủ tục đầu tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường; thống nhất cách hiểu về “Điều kiện kinh doanh” đơn giản hóa và giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục đầu tư, trình Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2016. - Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng cơ chế liên thông kết nối thông tin về doanh nghiệp, tạo Điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Triển khai thực hiện việc sử dụng mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp. - Đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về doanh nghiệp những doanh nghiệp đã và đang giải quyết thủ tục phá sản, danh sách các quản tài viên trên toàn quốc. - Đề xuất các giải pháp cải thiện, nâng cao vị thế năng lực cạnh tranh; trình Chính phủ trong tháng 6/2017 Đề án tổng thể về chính sách cạnh tranh. - Rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp xuống còn 03 ngày theo quy định của pháp luật. Nâng cao năng lực phân tích chính sách cho khu vực tư nhân, nhất là các chính sách tác động tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
644,001
Điều 3. Bộ Tài chính. - Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế. - Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng. - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp. - Phối hợp với Bộ Tài nguyên Môi trường và các Bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương ban hành văn bản thay thế Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT4, tạo quy trình liên thông giữa Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai/ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. - Trình Chính phủ ban hành Nghị định về chống chuyển giá, trốn thuế trong năm 2016. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối thông tin giữa các Bộ, cơ quan và đơn vị quản lý chuyên ngành với Tổng cục Hải quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia. Phối hợp với các Bộ, cơ quan và đơn vị quản lý chuyên ngành xây dựng hệ thống thông tin thống nhất. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan triển khai thực hiện kiểm tra chuyên ngành tại địa Điểm kiểm tra tập trung ở các cửa khẩu trong thông quan. - Hoàn thiện hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, tập trung xử lý các thủ tục hải quan còn nhiều bất cập theo hướng thay đổi phương thức quản lý, hiện đại hóa (giám sát hàng hóa tại cảng biển; miễn thuế, hoàn thuế và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát; quản lý rủi ro và phân luồng hàng hóa; kiểm soát tại cửa khẩu; thanh Khoản tờ khai nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; kiểm tra sau thông quan; kiểm tra thực tế hàng hóa,...). Công khai tiêu chí đánh giá, có hệ thống cảnh báo; công khai lý do doanh nghiệp bị phân vào luồng vàng, đỏ và hàng năm giảm tỷ lệ kiểm tra luồng vàng, đỏ. Công bố bảng mã cảng trên website. Sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện hải quan tự động, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống. - Thực hiện kết nối, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử về hàng hóa tại cảng nhằm giảm thiểu hồ sơ giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa, container tại các cảng biển. - Rà soát, sửa đổi các quy định về phí kiểm tra chuyên ngành theo hướng giảm chi phí cho doanh nghiệp và minh bạch trách nhiệm trả phí. Xác định rõ danh Mục kiểm tra chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành theo yêu cầu của doanh nghiệp.
644,002
Điều 4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:. - Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp. - Áp dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng giữa các cơ quan bảo hiểm xã hội của 63 tỉnh, thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập trung của cả nước, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. - Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện. Phối hợp với Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Bộ Y tế và các địa phương thống nhất về thẩm quyền, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
644,003
Điều 5. Bộ Công Thương. - Trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2008/NĐ-CP , Nghị định số 26/2011/NĐ-CP trước tháng 9 năm 2016; sửa đổi Thông tư số 40/2011/TT-BCT về thủ tục khai báo hóa chất. - Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 11039/2014/QĐ-BCT trước tháng 9 năm 2016 về danh Mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm. - Thay đổi căn bản cách thức quản lý, kiểm tra, dán nhãn hiệu suất năng lượng, bãi bỏ các quy định không có hiệu quả thực tế, kéo dài thời gian thông quan, gây khó khăn, tăng chi phí cho doanh nghiệp. - Rà soát, đôn đốc các Bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2013/NĐ-CP đối với hàng hóa thuộc Danh Mục quản lý chuyên ngành. - Có văn bản giải thích những nội dung chưa rõ ràng của Thông tư số 37/2015/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2015 về kiểm tra hàm lượng formaldehyt và amin thơm trên các sản phẩm dệt may. - Sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi theo hướng đơn giản hóa thủ tục quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu. Tổ chức đánh giá các quy định và hiệu quả thực thi Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2015. - Hoàn thành sửa đổi Thông tư 33/2014/TT-BCT trước tháng 12 năm 2016 theo hướng: (i) Bỏ yêu cầu thực hiện Xác nhận phù hợp quy hoạch đối với các công trình trung áp có công suất dưới 2000 KVA; (ii) Đơn giản hóa hồ sơ thỏa thuận đấu nối vào lưới điện trung áp; (iii) phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ban hành quy định thời hạn giải quyết các thủ tục Thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng. - Trình Quốc hội dự thảo Luật cạnh tranh (sửa đổi) trước tháng 12 năm 2017, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, kiểm soát có hiệu quả độc quyền trong kinh doanh. Giải quyết kịp thời các khiếu nại đối với các vụ việc lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường vi phạm cạnh tranh và xử lý nghiêm các vi phạm.
644,004
Điều 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Giải quyết các vướng mắc liên quan đến một số quy định tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 11 năm 2013 về tỷ lệ lấy mẫu, cách thức lấy mẫu theo lô sản xuất để kiểm tra; thời gian giá xếp doanh nghiệp trở lại Danh sách ưu tiên kể từ ngày đánh giá lại đạt yêu cầu theo quy định; thời gian cấp lại Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. - Sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các quy định, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch hàng hóa nhập khẩu theo hướng áp dụng phương thức quản lý rủi ro; đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục kiểm tra, kiểm dịch; áp dụng chế độ công nhận lẫn nhau. Thực hiện kiểm tra trong quá trình sản xuất và sau thông quan thay vì kiểm tra theo lô hàng và tại thời Điểm thông quan. Sửa đổi, bổ sung các văn bản về kiểm dịch hàng hóa xuất khẩu theo hướng chỉ kiểm dịch khi người xuất khẩu yêu cầu. Tránh kiểm tra chồng chéo giữa các cơ quan, nhất là đối với sản phẩm lông thú, nguyên liệu ngành sữa.
644,005
Điều 7. Bộ Khoa học và Công nghệ. - Trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hóa trước tháng 9 năm 2016. - Tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong quy định về việc vừa phải thực hiện chứng nhận hợp quy, vừa phải kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu. - Có cơ chế, chính sách và tạo môi trường, Điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp khoa học công nghệ phát triển. - Trình Chính phủ Đề án nâng cấp Viện Năng suất Việt Nam thành Viện Năng suất quốc gia Việt Nam trước tháng 7 năm 2016. - Hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ.
644,006
Điều 8. Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Hoàn thành sửa đổi quy định về thủ tục hành chính trong đăng ký, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản trước tháng 12 năm 2016. Thực hiện kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai. - Xây dựng chính sách khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai để sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập trung quy mô lớn.
644,007
Điều 9. Bộ Tư pháp. - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, kiểm tra báo cáo Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đặc biệt là các quy định về Điều kiện đầu tư, kinh doanh. - Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến thực thi Bộ luật tố tụng dân sự 2014, Luật phá sản 2014 để đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian. Hướng dẫn thực hiện Luật thi hành án dân sự. - Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan tới thi hành án dân sự theo hướng bỏ quy định niêm yết tại địa Điểm của bất động sản bán đấu giá; bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản đã bán đấu giá với thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho công tác thi hành án. - Hoàn thiện các quy định về thừa phát lại để thúc đẩy phát triển mạng lưới thừa phát lại trên toàn quốc. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án và hành chính tư pháp của tòa án. - Xây dựng các Điều kiện, tiêu chí rõ ràng, minh bạch đối với quản tài viên khi hành nghề. Phát triển đội ngũ quản tài viên cả về số lượng và chất lượng; đơn giản hóa thủ tục hành chính về cấp thẻ quản tài viên. - Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện.
644,008
Điều 10. Bộ Nội vụ. - Thực hiện hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. - Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. - Trình Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế đánh giá và chế tài xử lý cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính ở tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp phường, xã trở lên trong năm 2016.
644,009
Điều 11. Bộ Giao thông vận tải. Phối hợp với Bộ Tài chính xem xét sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, bảo đảm công khai minh bạch về cước và phụ cước. Thực hiện các giải pháp kiểm soát hợp lý việc thu phụ phí của các hãng tàu, ngăn chặn việc các hãng tàu áp đặt các loại phí một cách tùy tiện
644,010
Điều 12. Bộ Xây dựng. - Cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và các thủ tục hành chính có liên quan đến quản lý xây dựng công trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian trong cấp phép xây dựng. - Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí cấp phép xây dựng. Phối hợp với các Bộ: Công an, Tài nguyên và Môi trường lồng ghép thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng. - Giải quyết các vướng mắc5 cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Nghị định quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng. Đối với các dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc đất đang sử dụng hợp pháp phù hợp với quy hoạch thì được xem xét cấp giấy phép xây dựng; các khu vực không phải đất xây dựng, nhưng không chuyển đổi được Mục đích sử dụng đất (như đất xây dựng biển quảng cáo, trạm, cột phát sóng ngoài đô thị...) thì căn cứ văn bản chấp thuận về địa Điểm của Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp phép xây dựng.
644,011
Điều 13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo Điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường. - Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ tài chính.
644,012
Điều 14. Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo. - Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo Điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
644,013
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Cải cách các quy định về thị trường lao động và nâng cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động. Tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động. - Sửa đổi, bổ sung, đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm xã hội. - Hoàn thiện các thủ tục và Điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, Điều kiện không phù hợp; khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề. - Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo nghề theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.
644,014
Điều 16. Bộ Y tế. - Sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các quy định về thủ tục kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng phương thức quản lý rủi ro; áp dụng chủ yếu kiểm tra an toàn thực phẩm sau khi thông quan thay vì kiểm tra tại thời Điểm thông quan; kiểm tra trong quá trình sản xuất thay vì kiểm tra theo lô hàng. - Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2012/TT-BYT về thủ tục công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm trong trường hợp sản phẩm chỉ thay đổi về kích cỡ vật liệu bao gói trước tháng 9 năm 2016. - Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan thực hiện ghi nhãn phụ, dán nhãn sản phẩm, công bố hợp quy, công bố sự phù hợp theo hướng không yêu cầu áp dụng đối với nguyên liệu, thực phẩm nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, gia công xuất khẩu và nhập kinh doanh để sản xuất tiếp hàng xuất khẩu. - Sửa đổi, đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế.
644,015
Điều 17. Bộ Ngoại giao. - Đẩy mạnh vận động chính trị, ngoại giao để thúc đẩy các đối tác sớm công nhận quy chế thị trường của Việt Nam, góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, thương mại và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam trong các tranh chấp thương mại quốc tế. - Nâng cao năng lực hội nhập quốc tế của các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp; tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất nhận thức và quán triệt trong thực thi. - Nâng cao năng lực của các cơ quan liên quan trong việc nắm bắt các quy định của pháp luật quốc tế về đầu tư, kinh doanh, chủ động tuân thủ, nâng cao khả năng hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế nhằm bảo vệ tối đa lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp trong nước. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế, gắn việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
644,016
Điều 18. Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các Bộ, cơ quan, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
644,017
Điều 19. Văn phòng Chính phủ mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát của Chính phủ và tổng hợp báo cáo Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ tháng cuối quý. Kết quả thực hiện Nghị quyết được đưa vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng Bộ, cơ quan, địa phương tại phiên họp thường kỳ tháng 12 hàng năm của Chính phủ.
644,018
Điều 20. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải cách quy định tại Luật doanh nghiệp và các nghị định hướng dẫn thi hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp. - Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản. Quy định cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo Điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng. Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản - Công khai hóa quy trình, thủ tục Tiếp cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Bãi bỏ hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục Thỏa thuận vị trí cột trạm điện và hành lang lưới điện, Cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối. - Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí. - Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu và chi và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật phá sản 2014; và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nhằm rút ngắn thời gian theo yêu cầu của Nghị quyết.
644,019
Điều 21. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề:. - Tiến hành khảo sát, đánh giá độc lập về chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, đưa ra các khuyến nghị với Chính phủ. Phối hợp với các Bộ: Nội vụ, Tư pháp xây dựng tiêu chí, đánh giá cải cách thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan, địa phương và công bố công khai cho cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. Nghiên cứu xếp hạng tín nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp đối với các Bộ, ngành và các địa phương. - Nâng cao chất lượng, uy tín của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); hỗ trợ, hướng dẫn các địa phương cải thiện Chỉ số PCI kết nối với việc thực hiện nhiệm vụ tại Nghị quyết 19. - Tổ chức thu thập ý kiến phản biện chính sách, những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ kịp thời và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời tập hợp báo cáo Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Phối hợp với các Bộ, cơ quan, các hiệp hội doanh nghiệp lập các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh, áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. - Phối hợp với các Bộ, cơ quan, các hiệp hội doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam. - Phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng và triển khai chương trình nâng cao năng lực hoạt động cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam.
644,020
Điều 22. Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề xây dựng tiêu chí đánh giá cải cách thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương; tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá định kỳ việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương và báo cáo đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
644,021
Điều 23. Đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực thi Bộ luật tố tụng dân sự, Luật phá sản 2014 để các quy định này sớm áp dụng trên thực tế; đề nghị triển khai các mô hình tiếp nhận đơn khởi kiện, tống đạt, thông báo quá trình tố tụng và lịch xét xử và giải quyết phá sản trực tuyến cho các tòa án địa phương./.
644,024
Khoản 1. Hợp tác xã trồng trọt: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp) và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống.
644,025
Khoản 2. Hợp tác xã chăn nuôi: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn nuôi (trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn nuôi có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
644,026
Khoản 3. Hợp tác xã lâm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp (trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.
644,027
Khoản 4. Hợp tác xã thủy sản: Là hợp tác xã có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản (nuôi trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản (khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu đánh cá).
644,028
Khoản 5. Hợp tác xã diêm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác muối (khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối.
644,029
Khoản 6. Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa; thanh lọc nước để cung cấp; khử muối của nước biển để sản xuất nước như là sản phẩm chính; phân phối nước thông qua đường ống, bằng xe hoặc các phương tiện khác) cho nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn nông thôn.
644,030
Khoản 7. Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là hợp tác xã có hoạt động từ hai lĩnh vực hoạt động của các hợp tác xã được phân loại tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này trở lên. Khi tiến hành phân loại, các hợp tác xã căn cứ Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam (190) và văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xác định các hoạt động chi tiết chưa được nêu cụ thể trong phân loại hợp tác xã trên.
644,033
Thời gian và cách tiến hành: Đến hết 15 tháng 4 hàng năm, nếu không có ý kiến của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hội đồng quản trị hợp tác xã nông nghiệp thông báo công khai kết quả tự chấm điểm và xếp loại hợp tác xã cho các thành viên. đ) Bước 5: Báo cáo kết quả cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đối tượng thực hiện báo cáo: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn). Đối tượng nhận báo cáo: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn). Nội dung báo cáo: Danh sách các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh đã xếp loại (tốt, khá, trung bình, yếu) và hợp tác xã không xếp loại. Thời gian báo cáo: Trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
644,036
Điều 8. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2017. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
644,037
Mục I. - ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ ĐỊA CHỈ NỘP THUẾ. 1- Đối tượng nộp thuế. Tất cả các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ có hoạt động kinh doanh về sản xuất, khai thác, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và kinh doanh khác, đều thuộc đối tượng nộp các loại thuế theo Luật định, trừ các trường hợp sau đây: a) Hoạt động sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang thiết bị, quân trang, quân dụng, xây dựng công trình an ninh quốc phòng do các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ trực tiếp thực hiện, thì không phải nộp thuế. Trường hợp đưa cho các tổ chức cá nhân ngoài ngành để sản xuất, gia công, dịch vụ thì cơ sở nhận sản xuất gia công, dịch vụ phải nộp thuế. a) Các xí nghiệp, nhà máy, xí nghiệp liên hiệp, Công ty... được thành lập theo Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Nội vụ có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, cung ứng vận tải và dịch vụ phục vụ nhiệm vụ an ninh quốc phòng tận dụng năng lực để sản xuất, sửa chữa, vận tải và dịch vụ phục vụ kinh tế dân sinh; các đơn vị chuyên làm kinh tế được giao nhiệm vụ kết hợp sản xuất kinh doanh với bảo vệ địa bàn chiến lược. - Đăng ký, kê khai và nộp thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với phần sản phẩm phục vụ kinh tế dân sinh tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế địa phương nơi kinh doanh. - Nộp thuế lợi tức, thuế thu nhập theo hệ thống tài chính Nội vụ. b) Sản xuất của các trại giam, trại cải tạo, xưởng trường, viện nghiên cứu, trạm trại thí nghiệm, sản xuất của các đơn vị khác thuộc Bộ Nội vụ dùng sản phẩm sản xuất ra để tự trang bị và tiêu dùng nội bộ thì được miễn thuế. Trường hợp có tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ ra thị trường thì phải kê khai nộp thuế phần doanh thu cung cấp ra thị trường theo Luật định, trừ các mặt hàng nông sản, thực phẩm. b) Các đơn vị khác (xí nghiệp, Công ty, tổng công ty v.v...) không thuộc diện được nêu ở Điểm 2 -a trên đây phải đăng ký, kê khai và nộp đủ các loại thuế tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế địa phương nơi sản xuất kinh doanh. c) Các hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với nhiệm vụ an ninh quốc phòng trên các địa bàn trọng yếu (miền núi, biên giới, trên biển và hải đảo) của những đơn vị có gặp khó khăn mà Nhà nước hoặc Bộ Nội vụ phải trợ giá để duy trì hoạt động thì được xét giảm, miễn thuế theo điều 18 của Luật thuế doanh thu. d) Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chế thử sản phẩm phục vụ công tác theo nhiệm vụ được giao và bằng vốn ngân sách cấp; có một số ít sản phẩm hoặc dịch vụ kỹ thuật về đề tài nghiên cứu cung ứng ra thị trường được Bộ Tài chính xét giảm, miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể nhằm giảm bớt kinh phí được cấp. Đối với các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế nói trên, Bộ Nội vụ có những quy định cụ thể để quản lý tài chính cho phù hợp với đặc thù của ngành. 2- Địa chỉ nộp thuế.
644,038
Mục II. - THỦ TỤC NỘP, CẤP LẠI VÀ SỬ DỤNG TIỀN THUẾ THU ĐƯỢC. 1- Thủ tục nộp thuế. a) Đối với loại thuế nộp tại cơ quan thuế địa phương. - Căn cứ vào chế độ, thủ tục thu nộp từng loại thuế đã quy định trong các Luật thuế và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, cơ quan thuế địa phương hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai nộp thuế kịp thời vào kho bạc. Số thu về thuế các cơ sở sản xuất kinh doanh được ghi vào khoản "thu khác" của Ngân sách (mục 47 thu khác của Ngân sách Trung ương) theo đúng chương, loại, khoản, hạng mục lục ngân sách Nhà nước. Số thu này được tính vào kết quả hoàn thành kế hoạch của cơ quan thuế các cấp. b) Đối với loại thuế nộp theo hệ thống tài chính Nội vụ thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ. 2- Về việc cấp lại tiền thuế. - Hàng quý, căn cứ vào chứng từ nộp thuế (biên lại nộp thuế, giấy nộp tiền vào kho bạc), các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Nội vụ lập bảng kê từng loại thuế đã nộp có xác nhận của kho bạc Nhà nước và cơ quan thu thuế địa phương gửi về Bộ Nội vụ, Bộ Nội vụ tổng hợp số thuế đã nộp (kèm theo bảng kê và chứng từ nộp thuế của các đơn vị) gửi về Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp lại cho Bộ Nội vụ đủ và kịp thời số thuế này. Việc cấp lại tiền thuế như trên thực hiện trong năm 1992. 3- Quản lý và sử dụng tiền thuế. Bộ Nội vụ có trách nhiệm sử dụng số thuế được cấp lại trong năm 1992 và só thuế thu được theo hệ thống tài chính của ngành theo đúng mục đích, nội dung ngân sách quy định, Hàng năm Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổng quyết toán số thuế thu được với Nhà nước.
644,039
Mục III. - TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1- Hai Bộ Tài chính - Nội vụ có trách nhiệm quán triệt cho các đơn vị và cơ quan thuộc quyền nội dung Thông tư này. Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Nội vụ khẩn trương và nghiêm túc thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mở và ghi chép sổ sách kế toán theo Pháp lệnh thống kê kế toán. Các cơ quan của 2 Bộ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Nội vụ thực hiện đúng nội dung Thông tư này. 2- Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thống nhất danh sách các đơn vị thuộc loại hình sản xuất kinh doanh phải nộp các loại thuế như quy định tại điểm a, mục 2 phần I của Thông tư này để thông báo cho các địa phương thực hiện. Để bảo đảm bí mật an ninh, các đơn vị thuộc danh sách nói tại mục 2 trên đây chỉ có trách nhiệm đăng ký và giải trình với cơ quan thuế địa phương 2 chỉ tiêu sau: - Mặt hàng và số lượng sản phẩm kinh tế. - Doanh thu các hoạt động dịch vụ và sản phẩm kinh tế bán ra thị trường. Ngoài việc kiểm tra thường xuyên để quản lý thu thuế, trường hợp cơ quan thuế cần thanh tra các đơn vị thuộc danh sách nêu ở điểm 2a phần I nêu trên thì cần có sự thống nhất giữa 2 Bộ Nội vụ và Tài chính và có sự tham gia của đại diện cơ quan Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ sẽ thông báo cho đơn vị được thanh tra, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các yêu cầu và giúp đoàn thanh tra hoàn thành nhiệm vụ. 3- Đối với các loại thuế và thu khác chưa nói trong Thông tư này được thực hiện theo đúng những quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 4- Thông tư này thực hiện từ ngày 1-1-1992. Các quy định trước đây của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc đề nghị các đơn vị và cơ quan thuế phản ánh kịp thời để 2 Bộ nghiên cứu giải quyết. Phạm Tâm Long (Đã ký) Phan Văn Dĩnh (Đã ký)
644,040
Khoản 1. Sửa đổi cụm từ "Tập đoàn Viễn thông Quân đội" tại tên Nghị định, căn cứ ban hành, Điều 1, khoản 1, 2, 3 Điều 2, khoản 2 Điều 3, Điều 5, Điều 6, tên Điều 7, khoản 2 Điều 8, tên, điểm a, b, d, đ, e, g khoản 1, tên, điểm c khoản 2, tên, điểm a, b khoản 3, khoản 4, 5, 6, 7 Điều 9, khoản 3 Điều 10 và nơi nhận của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội”. 1. Người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội căn cứ vào các nguyên tắc quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 Nghị định này để quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định: giao ổn định đơn giá tiền lương; tiền lương của người quản lý doanh nghiệp được tính trong đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương thực hiện của công ty; xác định quỹ tiền lương thực hiện hằng năm gắn với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của tổng công ty, công ty giai đoạn 2016 - 2020.
644,041
Khoản 2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 6 như sau: “5. Trong năm 2020, khi thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, thực hiện Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ phải tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội hoặc nhận sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ thì trong thời gian từ khi tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập đến hết năm 2020, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận sáp nhập này được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương tối đa bằng mức tiền lương bình quân của người lao động đã thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đó tại công ty chuyển giao hoặc công ty bị sáp nhập trong năm liền kề trước thời điểm chuyển giao hoặc bị sáp nhập trên cơ sở bảo đảm các điều kiện: hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và có lợi nhuận.” 2. Trong giai đoạn 2016 - 2020, khi thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, thực hiện Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà các tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh mới từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội thì người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định về việc xác định quỹ tiền lương thực hiện đối với người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới này như sau: a) Trong thời gian từ khi tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới đến hết năm tài chính liền kề năm tiếp nhận, quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương tối đa bằng mức tiền lương bình quân của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đó tại Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội trong năm liền kề trước thời điểm chuyển giao trên cơ sở bảo đảm các điều kiện: hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và có lợi nhuận. b) Sau thời gian quy định tại điểm a Khoản này, quỹ tiền lương thực hiện hằng năm được xác định trên cơ sở số lao động bình quân thực hiện và mức tiền lương bình quân thực hiện tính theo chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề theo nguyên tắc quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
644,042
Khoản 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Quản lý tiền lương đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ 3. Đối với công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thành lập mới trong năm 2020 thì người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định quỹ tiền lương thực hiện trên cơ sở số lao động bình quân thực hiện và mức tiền lương bình quân bảo đảm tương quan chung với mặt bằng tiền lương năm 2020 của người lao động tại công ty khác do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội cho ý kiến trước khi thực hiện.”
644,043
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020. 2. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận sáp nhập theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định này tính từ ngày tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập này trong giai đoạn 2016 - 2020 tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn cpng' nghiệp - Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
644,046
Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khoản phải đòi gồm các khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài; khoản đầu tư vào giấy tờ có giá; các khoản cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá, cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng, cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; khoản ủy thác cho vay và ủy thác cho thuê tài chính; các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng. 2. Khách hàng trong quan hệ cấp tín dụng với tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự. Một khách hàng là một tổ chức hoặc một cá nhân hoặc một chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự. 3. Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, xây dựng, sửa chữa, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi. 4. Nợ thứ cấp là khoản nợ theo thỏa thuận chủ nợ chỉ được thanh toán sau tất cả nghĩa vụ, khoản nợ có bảo đảm hoặc không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể. 5. Lợi thế thương mại là phần chênh lệch dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua lại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật. Tài sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 6. OECD là tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development). 7. Tổ chức tài chính quốc tế gồm: a) Nhóm ngân hàng thế giới gồm: Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (The International Bank for Reconstruction and Development - IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The International Financial Company - IFC), Hiệp hội Phát triển quốc tế (The International Development Association - IDA), Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (The Multilateral Investment Guarantee Agency - MIGA); b) Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development Bank - ADB); c) Ngân hàng Phát triển Châu Phi (The African Development Bank - AfDB); d) Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu (The European Bank for Reconstruction and Development - EBRD); đ) Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (The Inter-American Development Bank - IADB); e) Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (The European Investment Bank - EIB); g) Quỹ đầu tư Châu Âu (The European Investment Fund - EIF); h) Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The Nordic Investment Bank - NIB); i) Ngân hàng Phát triển Caribbean (The Caribbean Development Bank - CDB); k) Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (The Islamic Development Bank - IDB); l) Ngân hàng Phát triển cộng đồng Châu Âu (The Council of Europe Development Bank - CEDB); m) Tổ chức tài chính quốc tế khác có vốn điều lệ do chính phủ các nước đóng góp.
644,047
8. Công ty kiểm soát là: a) Công ty sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc nắm quyền kiểm soát của một tổ chức tín dụng phi ngân hàng; b) Công ty tài chính có công ty con, công ty liên kết. 9. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu, tín phiếu, công trái, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác. 10. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định của pháp luật. 11. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng bao gồm tổng số dư nợ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, tổng mức đầu tư trái phiếu doanh nghiệp (trừ trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam), các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (bao gồm cả dư nợ cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định của pháp luật); hạn mức cho vay chưa giải ngân, hạn mức thẻ tín dụng, số dư bảo lãnh ngân hàng và số dư các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng khác cho vay, cho thuê tài chính. 12. Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là việc mua trái phiếu doanh nghiệp. 13. Người có liên quan của một tổ chức, cá nhân là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân đó.
644,048
a) Người có liên quan của một tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng) gồm các trường hợp sau đây: (i) Công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng là công ty mẹ (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mẹ) của tổ chức đó; (ii) Công ty con của tổ chức đó; (iii) Công ty có cùng công ty mẹ hoặc cùng tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó; (iv) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó; (v) Cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó; (vi) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó; (vii) Công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó; (viii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức đó; (ix) Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại tổ chức đó; (x) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức đó; (xi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên; (xii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty, tổ chức tín dụng; (xiii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty mẹ của công ty hoặc tổ chức tín dụng này.
644,053
e) Mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi trả, tính thanh khoản có thể xảy ra. Phân tích tình huống phải đảm bảo: (i) Phân tích tình huống tối thiểu gồm hai trường hợp: - Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện hoạt động bình thường; - Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản. (ii) Phân tích tình huống phải đảm bảo thể hiện được các nội dung sau: - Khả năng thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hàng ngày; - Các biện pháp xử lý để có đủ khả năng đáp ứng quy định về khả năng chi trả. 4. Các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần. 5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính các Quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
644,078
Điều 16. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn 1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam, các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 Thông tư này) theo công thức sau đây: A (%) = B x 100% C Trong đó: - A: Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn. - B: Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 3 Điều này. - C: Nguồn vốn ngắn hạn quy định tại khoản 4 Điều này. 2. Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn bao gồm: a) Dư nợ các khoản sau đây có thời hạn còn lại trên 01 (một) năm: (i) Các khoản cho vay, cho thuê tài chính (bao gồm cả khoản cho vay, cho thuê tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ: - Khoản cho vay, cho thuê tài chính bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay, cho thuê tài chính này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này chịu; - Khoản cho vay, cho thuê tài chính các chương trình, dự án được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. (ii) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng khác cho vay, cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng ủy thác chịu rủi ro; (iii) Các khoản mua, đầu tư vào giấy tờ có giá, trừ giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước (không bao gồm trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành); (iv) Đối với khoản cho vay, cho thuê tài chính, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính quy định tại tiết (i) và tiết (ii) điểm này có nhiều kỳ hạn trả nợ gốc khác nhau thì thời hạn còn lại để tính vào dư nợ cho vay, cho thuê tài chính trung, dài hạn được xác định đối với từng kỳ hạn trả nợ gốc của khoản nợ đó. b) Dư nợ gốc bị quá hạn của khoản cho vay, cho thuê tài chính, ủy thác cho vay, cho thuê tài chính, số dư mua, đầu tư giấy tờ có giá. 3. Nguồn vốn trung hạn, dài hạn bao gồm số dư có thời hạn còn lại trên 01 (một) năm của các khoản sau đây: a) Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài (bao gồm cả tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước; b) Tiền vay tổ chức tài chính trong nước và ở nước ngoài (bao gồm cả tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam); c) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư nhận của Chính phủ mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro;
644,087
Điều 1. Ông Vương Đình Huệ chuyển sinh hoạt từ Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Tĩnh đến Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội.
644,089
Điều 1. Sử dụng nguồn tiết kiệm chi và kinh phí còn lại của ngân sách trung ương năm 2020 1. Sử dụng 12.100 tỷ đồng (Mười hai nghìn, một trăm tỷ đồng) nguồn tiết kiệm chi năm 2020 để mua vắc xin phòng dịch Covid-19. 2. Sử dụng 500 tỷ đồng (Năm trăm tỷ đồng) nguồn tăng thu và tiết kiệm chi năm 2019 chuyển sang năm 2020 để hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi bù giảm thu cân đối ngân sách địa phương năm 2020. 3. Sử dụng 15.100 tỷ đồng (Mười lăm nghìn, một trăm tỷ đồng) nguồn tăng thu và tiết kiệm chi năm 2019 chuyển sang năm 2020 để giảm bội chi ngân sách trung ương năm 2020.
644,090
Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết này và quản lý việc sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao. 2. Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đại biểu Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ giám sát, kiểm toán, thanh tra việc thực hiện Nghị quyết này
644,096
Điều 2. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2016/TT-BGTVT ngày 08/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT.
644,098
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau: “1. Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản: 1. Đối tượng có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm: 1. Việc nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, được thực hiện là một thành phần của bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai. 1. Hỗ trợ cho người trồng lúa Sử dụng không thấp hơn 50% kinh phí dùng hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 1. Lập và ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của cấp huyện trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi của cấp tỉnh. 1. Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa cấp xã trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi cấp huyện theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này; tổ chức lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong việc xác định vùng chuyển đổi; thông báo công khai kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã vào quý IV của năm trước trong thời hạn 60 ngày. a) Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại; không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa; a) Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp (người sử dụng đất) có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; b) Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa), đảm bảo công khai, minh bạch; b) Hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển sang trồng cây lâu năm. c) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải theo vùng, để hình thành các vùng sản xuất tập trung và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương; d) Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp không quá 120 cm, khi cần thiết phải phục hồi lại được mặt bằng để trồng lúa trở lại.” 2. Bổ sung Điều 4a như sau: “Điều 4a.
644,099
Quy định thủ tục đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa 2. Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho người sử dụng đất, chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký. 2. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi tới cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa. 2. Phần kinh phí còn lại để thực hiện các việc sau: 2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa bàn huyện. 2. Tiếp nhận, xử lý Bản đăng ký chuyển đổi; lập sổ theo dõi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. a) Trường hợp bản kê khai không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường phải hướng dẫn cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất bổ sung, hoàn thiện và nộp lại bản kê khai. a) Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp; b) Trường hợp bản kê khai hợp lệ, trong 05 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản xác nhận rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa gửi đến người được nhà nước giao đất, cho thuê đất làm căn cứ để xác định số tiền phải nộp. b) Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: tăng độ dày của tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; thau chua, rửa mặn đối với đất bị nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác; c) Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa; d) Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại.” 3. Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào Bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất. 3. Bổ sung Điều 5a như sau: “Điều 5a. Quy định về thủ tục nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa khi chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp 3.
644,100
Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất gửi hồ sơ đến cơ quan tài chính của địa phương đề nghị xác định số tiền nộp bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị xác nhận số tiền phải nộp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc Phụ lục V (đối với hộ gia đình, cá nhân) ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của cơ quan tài nguyên và môi trường. 3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt).” 3. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. a) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan tài chính địa phương phải hướng dẫn cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất bổ sung, hoàn thiện và nộp lại hồ sơ. b) Trong thời gian 05 ngày làm việc, cơ quan tài chính địa phương căn cứ vào văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền của cơ quan tài nguyên và môi trường, xác định số tiền phải nộp theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp và thông báo cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. 4. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này”. 4. Cơ quan tài chính địa phương tổ chức thu khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp quá thời hạn nộp theo công văn của cơ quan tài chính địa phương, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Sử dụng kinh phí hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, địa phương sẽ quyết định thực hiện các việc sau: 4. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.” 5. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau: “2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa ở các địa phương." 6. Bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau: "5. Hằng năm, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất nông nghiệp và cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
644,101
6. Hằng năm trước ngày 31 tháng 12 báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng của địa phương theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh việc phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa." 7. Sửa đổi khoản 4, khoản 6 Điều 13 như sau: “4. Xác định các loại cây trồng hàng năm, cây lâu năm hoặc loại thủy sản phù hợp cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa phương theo quy định tại Nghị định này. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của địa phương. 8. Sửa đổi khoản 2 Điều 13 như sau: “2. Tổ chức công bố công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được xét duyệt; xác định ranh giới, lập bản đồ diện tích đất trồng lúa, vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao. Chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường khi thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất phải xác định diện tích chuyên trồng lúa nước chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp (nếu có) làm cơ sở xác định tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp ngân sách nhà nước.” 9. Bổ sung Điều 13a như sau: “Điều 13a. Ủy ban nhân dân cấp huyện 10. Bổ sung Điều 13b như sau: "Điều 13b. Ủy ban nhân dân cấp xã
644,105
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định: 1. Các trường hợp thay đổi nơi cư trú đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ (sau đây gọi chung là người chấp hành án). 2. Thực hiện giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú. 3. Thực hiện quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù; giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ (sau đây gọi chung là quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án) khi thay đổi nơi cư trú.
644,106
Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với 1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã và Công an các đơn vị, địa phương. 2. Người chấp hành án. 3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
644,108
Khoản 1. Công an cấp xã nơi đang thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án (nơi đi) hướng dẫn người chấp hành án viết đơn xin thay đổi nơi cư trú, nộp cho Công an cấp xã. Đơn xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ lý do thay đổi nơi cư trú.
644,109
Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án, Công an cấp xã nơi đi tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú, gửi kèm đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.
644,110
Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thực hiện: a) Tiến hành xác minh và xem xét giải quyết trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện; b) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh. c) Báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
644,111
Khoản 4. Căn cứ kết quả xác minh hoặc ý kiến của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi ra quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú và gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi. Quyết định về việc giải quyết người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ đồng ý hay không đồng ý cho người chấp hành án thay đổi nơi cư trú; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
644,112
Khoản 5. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an các cấp trong việc thực hiện xác minh thông tin phục vụ giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.
644,114
Khoản 2. Trường hợp người chấp hành án không được thay đổi nơi cư trú, Công an cấp xã nơi đi thực hiện: a) Lưu quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án; b) Thông báo bằng văn bản cho người chấp hành án biết lý do không được thay đổi nơi cư trú và yêu cầu họ tiếp tục chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ chấp hành án; c) Tiếp tục thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án theo quy định.
644,115
Điều 6. Giải quyết thay đổi nơi cư trú trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi bàn giao theo điểm b khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện: 1. Thông báo, bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án chuyển đến cư trú (nơi đến) để tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án. Việc bàn giao hồ sơ phải lập biên bản và lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án. 2. Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh về việc người chấp hành án thay đổi nơi cư trú.
644,116
Khoản 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi theo điểm b khoản 3 Điều 4 của Thông tư này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi đi thực hiện: a) Tiến hành xác minh và xem xét giải quyết; b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
644,117
Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi phải ra quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú theo khoản 4 Điều 4 của Thông tư này và gửi quyết định đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thủ tục quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
644,118
Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao theo điểm b khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thực hiện: a) Thông báo, bàn giao hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, hồ sơ thi hành án treo, hồ sơ thi hành án phạt cải tạo không giam giữ (sau đây gọi chung là hồ sơ thi hành án) và hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến. b) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh về trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú.
644,119
Khoản 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thi hành án và hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi bàn giao, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến thực hiện: a) Thông báo và bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến để tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án; b) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi đến về việc tiếp nhận người chấp hành án chuyển từ địa phương khác đến chấp hành án; c) Quản lý hồ sơ thi hành án và bổ sung các tài liệu vào hồ sơ thi hành án theo quy định.
644,120
Khoản 5. Việc bàn giao hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án theo khoản 3 và khoản 4 Điều này được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi cử cán bộ trực tiếp bàn giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến. Việc bàn giao phải lập biên bản và lưu hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án; b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến qua đường giao liên của Bộ Công an. Việc bàn giao thực hiện thông qua phiếu gửi hồ sơ và lưu hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
644,121
Điều 8. Giải quyết thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh 1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi theo điểm c khoản 3 Điều 4 của Thông tư này, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an thực hiện: a) Tiến hành xác minh và xem xét giải quyết; b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú (trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do), đồng thời gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi đi để theo dõi. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi phải ra quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú theo khoản 4 Điều 4 của Thông tư này và gửi quyết định đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi để thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 5 của Thông tư này. 3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư này. 4. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.
644,122
Điều 9. Thông báo về việc người chấp hành án thay đổi nơi cư trú 1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thông báo cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện về việc người chấp hành án thay đổi nơi cư trú. 2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến thông báo cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án thay đổi nơi cư trú.
644,124
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 11. Hiệu lực thi hành. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2020. Điều 12. Trách nhiệm thi hành 1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. 2. Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng) để kịp thời hướng dẫn.
644,125
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: 1. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:
644,128
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn về một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Điều 2. Địa điểm tiếp người có yêu cầu trợ giúp pháp lý 1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm bố trí địa điểm thuận lợi cho người được trợ giúp pháp lý tiếp cận và trình bày yêu cầu trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý cần được giữ bí mật thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bố trí địa điểm phù hợp. 2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm phân công cán bộ tiếp người được trợ giúp pháp lý trong giờ làm việc. Điều 3. Các nội dung cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý 1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây viết tắt là Trung tâm) có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung sau đây: a) Lịch tiếp người được trợ giúp pháp lý; b) Nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý; c) Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý; d) Danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm; đ) Nội dung khác (nếu cần thiết). 2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý. 3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Điều 4. Nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý 1. Thời gian tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là 08 giờ/năm. 2. Các nội dung tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc cho Trợ giúp viên pháp lý bao gồm: a) Kiến thức pháp luật cần thiết cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý; b) Các kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý; c) Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý. 3. Các hình thức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc được tổ chức phù hợp với nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm: a) Được cử đi học hoặc nghỉ ốm từ 6 tháng trở lên; b) Được cử biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý; c) Nghỉ thai sản. 5. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của từng Trợ giúp viên pháp lý trên địa bàn, trong đó nêu rõ tên, hình thức, nội dung, thời gian, đơn vị tổ chức tập huấn. Trường hợp không phải tham gia thì ghi rõ lý do.
644,129
Điều 5. Thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý 1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý (bao gồm trường hợp thụ lý ngay quy định tại Điều 6 Thông tư này), tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm (sau đây viết tắt là Chi nhánh) vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Thời điểm thụ lý được tính từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được ghi vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý.
644,130
Khoản 1. Các trường hợp thụ lý ngay theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm: a) Thời hiệu khởi kiện của vụ việc còn dưới 05 ngày làm việc; b) Ngày xét xử theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc; c) Các trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Trợ giúp pháp lý mà cơ quan tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm; d) Các trường hợp để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý do người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý quyết định.
644,131
Khoản 2. Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý: a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý; b) Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý.
644,135
Điều 10. Xác định vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc. Vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Thực hiện xong yêu cầu hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý thể hiện trong đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý. 2. Thuộc một trong các trường hợp không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Trợ giúp pháp lý. 3. Bị đình chỉ theo quy định của pháp luật.
644,137
Điều 12. Thẩm định thời gian thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý 1. Lãnh đạo tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc Trưởng Chi nhánh (nếu được giao) phân công người thẩm định tính hợp lý về thời gian, các công việc đã thực hiện để thanh toán thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định. 2. Người được phân công thẩm định căn cứ vào hồ sơ vụ việc để tiến hành thẩm định và báo cáo bằng văn bản về kết quả thẩm định cho lãnh đạo tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
644,138
Điều 13. Một số biểu mẫu trong hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau đây: 1. Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý (Mẫu số 01-TP-TGPL). 2. Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 02-TP-TGPL). 3. Đơn khiếu nại (Mẫu số 03-TP-TGPL). 4. Đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu số 04-TP-TGPL). 5. Đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 05-TP-TGPL). 6. Quyết định về việc cử người thực hiện đại diện ngoài tố tụng (Mẫu số 06-TP-TGPL). 7. Quyết định về việc thay thế người thực hiện đại diện ngoài tố tụng (Mẫu số 07-TP-TGPL). 8. Thông báo về việc từ chối thụ lý yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 08-TP-TGPL). 9. Thông báo về việc chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 09-TP-TGPL). 10. Hình minh họa biểu tượng trợ giúp pháp lý (Mẫu số 10-TP-TGPL). 11. Phiếu lấy ý kiến người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích (Mẫu số 11-TP-TGPL). 12. Báo cáo công tác trợ giúp pháp lý 6 tháng/1 năm (Mẫu số 12-TP-TGPL).
644,139
Điều 14. Trách nhiệm thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý 1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tổ chức thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức mình thực hiện để có giải pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Kết quả thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được thể hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý có trách nhiệm quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng.
644,140
Điều 15. Đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý 1. Căn cứ tiêu chí đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 16 của Thông tư này, Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch đánh giá chất lượng, trong đó xác định rõ phạm vi; tỷ lệ vụ việc, bảo đảm người thực hiện trợ giúp pháp lý có vụ việc được đánh giá; cách thức tiến hành đánh giá và các điều kiện cần thiết khác (nếu có) để thực hiện đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Kết quả đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được thể hiện bằng văn bản. 2. Khi thực hiện đánh giá chất lượng các vụ việc, cơ quan có thẩm quyền đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này có thể mời các Trợ giúp viên pháp lý, luật sư có kinh nghiệm, chuyên gia pháp luật tham gia đánh giá hoặc tư vấn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp. Người được mời tham gia phải có ý kiến bằng văn bản đối với vụ việc được yêu cầu đánh giá.
644,143
Điều 18. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 10 năm 2018. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; Thông tư số 02/2013/TT-BTP ngày 05/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 19/2011/TT-BTP ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp.
644,145
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này: Điều 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.1. Phạm vi điều chỉnh Điều 1.2. Đối tượng áp dụng Điều 1.3. Tài liệu viện dẫn Điều 1.4. Giải thích từ ngữ Điều 1.5. Yêu cầu chung Điều 1.2. Đối tượng áp dụng Điều 1.3. Tài liệu viện dẫn Điều 1.4. Giải thích từ ngữ Điều 1.5. Yêu cầu chung. Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ, mã số QCVN 04:2021/BCA và các phụ lục ban hành kèm theo Quy chuẩn, bao gồm: Hồ sơ kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ (Phụ lục A); Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử pháo hoa, pháo hoa nổ (Phụ lục B). 2. Danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ quy định tại Phụ lục C và Phụ lục D. 3. Danh mục chi tiết mã số HS pháo hoa, pháo hoa nổ quy định tại Phụ lục Đ. 1.1.1. Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các yêu cầu kỹ thuật về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ. 1.1.2. Các loại pháo hoa, pháo hoa nổ trong Quy chuẩn kỹ thuật này có mã HS được quy định tại Phụ lục Đ danh mục chi tiết mã số HS pháo hoa, pháo hoa nổ ban hành kèm theo Thông tư số 125/2021/TT-BCA. 1.2.1. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp nhập khẩu pháo hoa, pháo hoa nổ thì trong hoạt động kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này. 1.2.2. Quy chuẩn kỹ thuật này không áp dụng đối với việc bảo quản, sử dụng pháo hoa trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo. 1.2.1. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp nhập khẩu pháo hoa, pháo hoa nổ thì trong hoạt động kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này. 1.2.2. Quy chuẩn kỹ thuật này không áp dụng đối với việc bảo quản, sử dụng pháo hoa trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo. 1.3.1.
644,146
Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa. 1.3.2. Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo. 1.3.3. Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP . 1.3.4. Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành. 1.3.5. Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. 1.3.6. Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quan trắc kỹ thuật môi trường. 1.3.7. Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 1.3.8. Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 1.3.9. Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN ngày 10/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 và Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ.
644,147
1.3.10. QCVN 01:2019/BCT Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ. 1.3.11. QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình. 1.3.12. TCVN 2622-1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế. 1.3.13. QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. 1.3.14. TCVN 4513-1988 Cấp nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế. 1.3.15. TCVN 5738:2001 Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật. 1.3.16. TCVN 7336:2003 Phòng cháy, chữa cháy - Hệ thống Sprinkler tự động - Yêu cầu thiết kế và lắp đặt. 1.3.17. TCVN 4255:2008 Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP). 1.3.18. TCVN 3890-2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng. 1.3.19. TCVN 7447-4-41:2010 Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 4-41: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống giật. 1.3.20. TCVN 9385:2012 (BS 6651:1999) Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống. 1.3.1. Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa. 1.3.2. Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo. 1.3.3. Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP . 1.3.4. Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành. 1.3.5.
644,148
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. 1.3.6. Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quan trắc kỹ thuật môi trường. 1.3.7. Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 1.3.8. Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 1.3.9. Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN ngày 10/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 và Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ. 1.3.10. QCVN 01:2019/BCT Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ. 1.3.11. QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình. 1.3.12. TCVN 2622-1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế. 1.3.13. QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. 1.3.14. TCVN 4513-1988 Cấp nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế. 1.3.15. TCVN 5738:2001 Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật. 1.3.16. TCVN 7336:2003 Phòng cháy, chữa cháy - Hệ thống Sprinkler tự động - Yêu cầu thiết kế và lắp đặt. 1.3.17.
644,149
TCVN 4255:2008 Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP). 1.3.18. TCVN 3890-2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng. 1.3.19. TCVN 7447-4-41:2010 Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 4-41: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống giật. 1.3.20. TCVN 9385:2012 (BS 6651:1999) Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống. 1.4.1. Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ. 1.4.2. Thử nghiệm là thao tác tại phòng thí nghiệm, bãi thử nghiệm hoặc địa điểm quy định để xác định chỉ tiêu, đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro ở điều kiện thực tế sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ. 1.4.3. Nghiệm thu là quá trình xác định chỉ tiêu, đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ so với các chỉ tiêu của sản phẩm đã được công bố phù hợp với quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn. 1.4.4. Khoảng cách an toàn là cự ly cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí phát hỏa, tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ, nhà xưởng, kho, phương tiện chứa pháo đến các công trình, đối tượng cần bảo vệ. 1.4.5. Phát hỏa là phương pháp sử dụng nguồn lửa đốt hoặc nguồn điện và các thiết bị điểm hỏa làm cho pháo hoa, pháo hoa nổ hoạt động. 1.4.6. Mồi lửa điện là sản phẩm gồm phần thuốc mồi được gắn cố định với dây dẫn điện, có tác dụng phát hỏa pháo hoa, pháo hoa nổ. 1.4.7. Nhà kho là công trình được xây dựng để cất chứa từng loại sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ, bao gồm: Kho bảo quản tại nơi sản xuất và kho bảo quản để phục vụ hoạt động kinh doanh. 1.4.8. Hoạt động tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật cơ, nhiệt, điện, hóa có kiểm soát làm mất hoàn toàn tính năng, tác dụng, không thể khôi phục lại trạng thái ban đầu của pháo hoa, pháo hoa nổ đảm bảo an toàn cho người và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. 1.4.1. Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ. 1.4.2. Thử nghiệm là thao tác tại phòng thí nghiệm, bãi thử nghiệm hoặc địa điểm quy định để xác định chỉ tiêu, đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro ở điều kiện thực tế sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ. 1.4.3. Nghiệm thu là quá trình xác định chỉ tiêu, đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ so với các chỉ tiêu của sản phẩm đã được công bố phù hợp với quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn. 1.4.4. Khoảng cách an toàn là cự ly cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí phát hỏa, tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ, nhà xưởng, kho, phương tiện chứa pháo đến các công trình, đối tượng cần bảo vệ. 1.4.5.
644,150
Phát hỏa là phương pháp sử dụng nguồn lửa đốt hoặc nguồn điện và các thiết bị điểm hỏa làm cho pháo hoa, pháo hoa nổ hoạt động. 1.4.6. Mồi lửa điện là sản phẩm gồm phần thuốc mồi được gắn cố định với dây dẫn điện, có tác dụng phát hỏa pháo hoa, pháo hoa nổ. 1.4.7. Nhà kho là công trình được xây dựng để cất chứa từng loại sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ, bao gồm: Kho bảo quản tại nơi sản xuất và kho bảo quản để phục vụ hoạt động kinh doanh. 1.4.8. Hoạt động tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật cơ, nhiệt, điện, hóa có kiểm soát làm mất hoàn toàn tính năng, tác dụng, không thể khôi phục lại trạng thái ban đầu của pháo hoa, pháo hoa nổ đảm bảo an toàn cho người và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. 1.5.1. Địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kho bảo quản trong sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định tại Phụ lục 7 Quy chuẩn QCVN 01:2019/BCT. 1.5.2. Việc đầu tư, xây dựng, sửa chữa, cải tạo cơ sở sản xuất, kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, bảo vệ môi trường, an toàn và phòng cháy, chữa cháy. 1.5.3. Pháo hoa, pháo hoa nổ được phân loại mức độ nguy hiểm theo quy định tại Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa. 1.5.4. Kỹ thuật an toàn 1.5.5. Khi làm việc, tiếp xúc với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ phải thực hiện đầy đủ những quy định sau: 1.5.6. Thiết bị điện 1.5.7. Thiết bị phòng nổ phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định theo quy định và bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động. 1.5.8. Phòng chống sét 1.5.9. Phòng cháy, chữa cháy 1.5.10. Bảo vệ môi trường 1.5.11. Quy trình, nội quy về an toàn 1.5.12. Người trực tiếp sản xuất, bảo quản, sử dụng, khi tiếp xúc với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ phải được bảo đảm trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp với tính chất, mức độ độc hại, nguy hiểm. 1.5.1. Địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kho bảo quản trong sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định tại Phụ lục 7 Quy chuẩn QCVN 01:2019/BCT. 1.5.2. Việc đầu tư, xây dựng, sửa chữa, cải tạo cơ sở sản xuất, kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, bảo vệ môi trường, an toàn và phòng cháy, chữa cháy. 1.5.3.
644,151
Pháo hoa, pháo hoa nổ được phân loại mức độ nguy hiểm theo quy định tại Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa. 1.5.4. Kỹ thuật an toàn 1.5.5. Khi làm việc, tiếp xúc với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ phải thực hiện đầy đủ những quy định sau: 1.5.6. Thiết bị điện 1.5.7. Thiết bị phòng nổ phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định theo quy định và bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động. 1.5.8. Phòng chống sét 1.5.9. Phòng cháy, chữa cháy 1.5.10. Bảo vệ môi trường 1.5.11. Quy trình, nội quy về an toàn 1.5.12. Người trực tiếp sản xuất, bảo quản, sử dụng, khi tiếp xúc với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ phải được bảo đảm trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp với tính chất, mức độ độc hại, nguy hiểm. a) Nhà xưởng sản xuất và kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ phải bảo đảm kỹ thuật an toàn theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này; a) Cấm hút thuốc, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt dưới 100 m so với vị trí để sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ; a) Sử dụng thiết bị điện phòng nổ, có cấp bảo vệ vỏ ngoài IP từ 54 trở lên trong nhà xưởng sản xuất, kho bảo quản. Trường hợp thiết bị phân phối, đóng cắt điện không phải loại phòng nổ phải đặt trong hộp phòng nổ hoặc lắp đặt ở gian riêng biệt; a) Lắp đặt hệ thống chống sét đánh thẳng, chống sét cảm ứng điện từ, chống sự xâm nhập của điện áp cao đối với nhà xưởng sản xuất, kho bảo quản sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ theo quy định tại QCVN 01:2019/BCT; a) Căn cứ quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy để xác định đối với cơ sở sản xuất, kho bảo quản trước khi xây dựng, đưa vào hoạt động phải được thẩm duyệt thiết kế, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; a) Bảo đảm tuân thủ quy định về báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trước khi xây dựng cơ sở sản xuất, kho bảo quản theo quy định tại Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; a) Cơ sở sản xuất, kho bảo quản phải xây dựng, ban hành và niêm yết nội quy, quy định, quy trình về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy; a) Nhà xưởng sản xuất và kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ phải bảo đảm kỹ thuật an toàn theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này; a) Cấm hút thuốc, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt dưới 100 m so với vị trí để sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ; a) Sử dụng thiết bị điện phòng nổ, có cấp bảo vệ vỏ ngoài IP từ 54 trở lên trong nhà xưởng sản xuất, kho bảo quản.
644,152
Trường hợp thiết bị phân phối, đóng cắt điện không phải loại phòng nổ phải đặt trong hộp phòng nổ hoặc lắp đặt ở gian riêng biệt; a) Lắp đặt hệ thống chống sét đánh thẳng, chống sét cảm ứng điện từ, chống sự xâm nhập của điện áp cao đối với nhà xưởng sản xuất, kho bảo quản sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ theo quy định tại QCVN 01:2019/BCT; a) Căn cứ quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy để xác định đối với cơ sở sản xuất, kho bảo quản trước khi xây dựng, đưa vào hoạt động phải được thẩm duyệt thiết kế, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; a) Bảo đảm tuân thủ quy định về báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trước khi xây dựng cơ sở sản xuất, kho bảo quản theo quy định tại Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; a) Cơ sở sản xuất, kho bảo quản phải xây dựng, ban hành và niêm yết nội quy, quy định, quy trình về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy; b) Pháo hoa, pháo hoa nổ trong cùng 01 nhà kho phải sắp xếp riêng biệt theo quy định tại mục 2.1.7.4 của Quy chuẩn kỹ thuật này; b) Không để sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ va đập, xô đẩy hoặc ở khu vực nhiệt độ cao hơn mức quy định của nhà sản xuất; b) Cáp cấp điện vào nhà xưởng sản xuất, kho bảo quản phải là loại cáp chôn ngầm dưới đất hoặc đặt trong ống thép bảo vệ chôn dưới đất. Vỏ kim loại của các thiết bị điện đều phải được nối đất và đảm bảo điện trở không lớn hơn 4 Ω; b) Việc thiết kế, thi công, nghiệm thu đưa vào sử dụng, kiểm tra, đo đạc, sửa chữa định kỳ hệ thống chống sét thực hiện theo quy định tại TCVN 9385:2012 (BS 6651:1999). b) Bảo đảm thực hiện theo quy định về nội quy an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Chất thải của cơ sở sản xuất được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định về bảo vệ môi trường theo QCVN 40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp; b) Trong khu vực dây chuyền sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ, phải niêm yết nội quy, quy trình làm việc; b) Pháo hoa, pháo hoa nổ trong cùng 01 nhà kho phải sắp xếp riêng biệt theo quy định tại mục 2.1.7.4 của Quy chuẩn kỹ thuật này; b) Không để sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ va đập, xô đẩy hoặc ở khu vực nhiệt độ cao hơn mức quy định của nhà sản xuất; b) Cáp cấp điện vào nhà xưởng sản xuất, kho bảo quản phải là loại cáp chôn ngầm dưới đất hoặc đặt trong ống thép bảo vệ chôn dưới đất. Vỏ kim loại của các thiết bị điện đều phải được nối đất và đảm bảo điện trở không lớn hơn 4 Ω; b) Việc thiết kế, thi công, nghiệm thu đưa vào sử dụng, kiểm tra, đo đạc, sửa chữa định kỳ hệ thống chống sét thực hiện theo quy định tại TCVN 9385:2012 (BS 6651:1999).
644,153
b) Bảo đảm thực hiện theo quy định về nội quy an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Chất thải của cơ sở sản xuất được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định về bảo vệ môi trường theo QCVN 40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp; b) Trong khu vực dây chuyền sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ, phải niêm yết nội quy, quy trình làm việc; c) Không để pháo hoa nổ trong vùng ảnh hưởng của các nguồn năng lượng điện, cảm ứng điện và tĩnh điện gây ra từ các nguồn thu, phát sóng điện từ, giông sét, đường dây điện cao áp hoặc dòng điện lạc. c) Không chọc, đâm, đẩy, ném, kéo lê vật chứa sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ; c) Phải có thiết bị bảo vệ quá tải, ngắn mạch và đảm bảo yêu cầu an toàn về bảo vệ chống rò điện đối với hệ thống thiết bị điện trong cơ sở sản xuất theo quy định của TCVN 7447-4-41:2010 ; c) Bố trí lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổ chức sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đáp ứng yêu cầu tại chỗ; c) Định kỳ kiểm tra nồng độ chất độc hại của môi trường xung quanh khu vực sản xuất theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quan trắc kỹ thuật môi trường. c) Trong kho bảo quản phải niêm yết nội quy, quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ. c) Không để pháo hoa nổ trong vùng ảnh hưởng của các nguồn năng lượng điện, cảm ứng điện và tĩnh điện gây ra từ các nguồn thu, phát sóng điện từ, giông sét, đường dây điện cao áp hoặc dòng điện lạc. c) Không chọc, đâm, đẩy, ném, kéo lê vật chứa sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ; c) Phải có thiết bị bảo vệ quá tải, ngắn mạch và đảm bảo yêu cầu an toàn về bảo vệ chống rò điện đối với hệ thống thiết bị điện trong cơ sở sản xuất theo quy định của TCVN 7447-4-41:2010 ; c) Bố trí lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổ chức sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đáp ứng yêu cầu tại chỗ; c) Định kỳ kiểm tra nồng độ chất độc hại của môi trường xung quanh khu vực sản xuất theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quan trắc kỹ thuật môi trường. c) Trong kho bảo quản phải niêm yết nội quy, quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ. d) Không mang theo người các loại dụng cụ có khả năng phát ra tia lửa, nguồn thu phát sóng điện từ, trừ người được phân công, giao nhiệm vụ phát hỏa; d) Phải thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn điện khi thực hiện các công việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị điện tại cơ sở sản xuất, kho bảo quản.
644,154
d) Bảo đảm trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở theo quy định tại Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành; TCVN 2622-1995; TCVN 4513-1988; TCVN 5738:2001 ; TCVN 7336:2003; TCVN 3890-2009; QCVN 06:2021/BXD và các tiêu chuẩn, quy chuẩn khác có liên quan; d) Không mang theo người các loại dụng cụ có khả năng phát ra tia lửa, nguồn thu phát sóng điện từ, trừ người được phân công, giao nhiệm vụ phát hỏa; d) Phải thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn điện khi thực hiện các công việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị điện tại cơ sở sản xuất, kho bảo quản. d) Bảo đảm trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở theo quy định tại Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành; TCVN 2622-1995; TCVN 4513-1988; TCVN 5738:2001 ; TCVN 7336:2003; TCVN 3890-2009; QCVN 06:2021/BXD và các tiêu chuẩn, quy chuẩn khác có liên quan; đ) Không đi guốc, giày, dép có đế đóng bằng đinh sắt hoặc đóng cá sắt khi tiếp xúc với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ; đ) Trường hợp xảy ra sự cố cháy, nổ phải thực hiện theo phương châm 04 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ và thực hiện theo phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được phê duyệt; đ) Không đi guốc, giày, dép có đế đóng bằng đinh sắt hoặc đóng cá sắt khi tiếp xúc với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ; đ) Trường hợp xảy ra sự cố cháy, nổ phải thực hiện theo phương châm 04 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ và thực hiện theo phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được phê duyệt; e) Không sử dụng các dụng cụ đóng, mở vật chứa sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ bằng vật liệu có khả năng phát ra tia lửa. e) Thực hiện việc mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật. e) Không sử dụng các dụng cụ đóng, mở vật chứa sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ bằng vật liệu có khả năng phát ra tia lửa. e) Thực hiện việc mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.