id
int64
0
645k
text
stringlengths
4
253k
644,155
Khoản 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
644,156
Khoản 2. Danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ quy định tại Phụ lục C, Phụ lục D và danh mục chi tiết mã số HS pháo hoa, pháo hoa nổ quy định tại Phụ lục Đ ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022. Đối với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ được sản xuất, nhập khẩu trước ngày Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực mà còn tồn đọng thì tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong kinh doanh, bảo quản, sử dụng, tiêu hủy theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này khi có hiệu lực thi hành.
644,157
2.1.1.5. Công trình phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động. 2.1.1.6. Nhà điều hành sản xuất; phòng y tế; trạm gác bảo vệ. 2.1.1.7. Ụ chắn giữa nhà sản xuất và kho chứa. 2.1.1.8. Hệ thống cấp điện, cấp nhiệt. 2.1.1.9. Hệ thống chống sét. 2.1.1.10. Hệ thống cấp thoát nước. 2.1.1.11. Công trình chứa chất thải rắn sau khi sản xuất, hủy pháo hoa, pháo hoa nổ. 2.1.1.12. Vị trí ẩn nấp và lối thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp. 2.1.2. Nhà xưởng sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ 2.1.2.1. Bảo đảm được xây dựng theo quy định tại QCVN 06:2021/BXD. 2.1.2.2. Bảo đảm được thông gió tự nhiên hoặc bằng hệ thống thông gió nhân tạo. 2.1.2.3. Bố trí cửa thoát hiểm và mở theo hướng trực tiếp thoát ra ngoài; khoảng cách từ cửa thoát hiểm đến điểm xa nhất trong nhà không quá 15 m; kích thước từ 1,2 m x 2,2 m trở lên và tại cửa thoát hiểm có đèn, biển chỉ dẫn. 2.1.2.4. Có hệ thống tường rào bảo vệ khu vực nhà xưởng, xung quanh nhà xưởng phải có rãnh thoát nước. 2.1.2.5. Sàn nhà bảo đảm cao hơn mặt bằng xung quanh từ 0,2 m trở lên, khô ráo, không trơn, trượt, thấm nước (trừ nhà sản xuất viên màu), không có khe nứt, lỗ rỗng, không bị ăn mòn khi tiếp xúc trực tiếp với hóa chất. 2.1.2.6. Các thiết bị sinh nhiệt phục vụ sấy pháo hoa, pháo hoa nổ phải đặt ở phòng riêng cách ly với nhà xưởng và bảo đảm khoảng cách an toàn về phòng, chống cháy, nổ theo quy định sau: 2.1.3. Địa điểm thử nghiệm pháo hoa, pháo hoa nổ 2.1.3.1. Địa điểm thử nghiệm là phòng chống có hệ thống thông gió hoặc bãi trống có nền bằng đất cứng, gạch hoặc bê-tông. 2.1.3.2. Địa điểm thử nghiệm phải đảm bảo khoảng cách an toàn đến công trình, đối tượng cần bảo vệ như sau: 2.1.3.3. Không lưu trữ pháo hoa, pháo hoa nổ qua đêm tại địa điểm thử nghiệm. 2.1.4. Kỹ thuật an toàn trong quản lý, bảo quản thuốc pháo và trong sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ 2.1.4.1. Hoạt động sản xuất, bảo quản thuốc pháo tại cơ sở được phép sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ phải bảo đảm về kỹ thuật an toàn như sau: 2.1.4.2. Kỹ thuật an toàn trong sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ: 2.1.5. Quy định về bao gói và ghi nhãn 2.1.5.1. Pháo hoa, pháo hoa nổ được đóng gói bằng các vật chứa bảo đảm an toàn, thuận tiện, trong quá trình bảo quản, vận chuyển.
644,158
Khối lượng của vật chứa và pháo hoa, pháo hoa nổ không vượt quá 40kg. 2.1.5.2. Bảo đảm thực hiện theo quy định về dán tem đối với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ. 2.1.5.3. Việc ghi nhãn trên vật chứa pháo hoa, pháo hoa nổ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Nghị định số 111/2021/NĐ-CP , gồm: Tên loại pháo hoa, pháo hoa nổ; tên, địa chỉ cơ sở sản xuất; thành phần, định lượng; khối lượng, số lượng; mã phân loại; ngày sản xuất, hạn sử dụng; biểu trưng về chống cháy, nổ, mưa, nắng ở hai bên thành vật chứa, biểu trưng chống cháy nổ phải có màu đỏ còn các biểu trưng khác có màu tương phản với màu nền của vật chứa; hướng dẫn sử dụng, bảo quản. 2.1.5.4. Pháo hoa, pháo hoa nổ trong vật chứa phải xếp, chèn sát nhau, tránh xê dịch, va chạm trong quá trình vận chuyển. 2.1.6. Bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ trong quá trình sản xuất 2.1.6.1. Pháo hoa, pháo hoa nổ phải được bảo quản trong kho bảo đảm theo quy định tại mục 2.1.7 của Quy chuẩn kỹ thuật này. 2.1.6.2. Không sử dụng các chất có phản ứng sinh nhiệt với nước, không khí để chống ẩm trong các kho hoặc vật chứa pháo hoa, pháo hoa nổ. 2.1.6.3. Người được giao quản lý kho phải lập sổ theo dõi, quản lý riêng từng loại pháo hoa, pháo hoa nổ; sổ phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai của đơn vị và ghi chép đầy đủ thông tin về loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng. 2.1.6.4. Pháo hoa, pháo hoa nổ, khi nhập kho phải tổ chức tiếp nhận ngay, đối chiếu loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng với lệnh nhập hoặc giấy phép vận chuyển; người giao, nhận phải ký vào sổ theo dõi, quản lý. 2.1.6.5. Pháo hoa nổ, khi xuất kho phải có lệnh xuất của Thủ trưởng đơn vị và ghi chép đầy đủ loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, ngày xuất, tên người nhận hàng, nơi đi, nơi đến; người giao, nhận phải ký vào sổ theo dõi, quản lý. 2.1.6.6. Sổ theo dõi, quản lý phải được ghi chép rõ ràng, đầy đủ, không được viết bằng bút chì; không được tự ý sửa chữa, tẩy xóa thông tin, số liệu ghi trong sổ. Trường hợp cần thiết sửa chữa số liệu tại sổ theo dõi, quản lý thì phải được người có thẩm quyền ký xác nhận. 2.1.6.7. Hàng ngày người được giao quản lý kho phải thống kê và xác định cụ thể số lượng pháo hoa, pháo hoa nổ tồn kho. 2.1.6.8. Định kỳ hàng tháng, lãnh đạo đơn vị phải kiểm tra, đối chiếu giữa sổ theo dõi, quản lý xuất, nhập với thực tế số lượng pháo hoa, pháo hoa nổ tồn trong kho. Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản ghi nhận. Trường hợp vi phạm phải được xử lý theo quy định.
644,159
2.1.6.7. Hàng ngày người được giao quản lý kho phải thống kê và xác định cụ thể số lượng pháo hoa, pháo hoa nổ tồn kho. 2.1.6.8. Định kỳ hàng tháng, lãnh đạo đơn vị phải kiểm tra, đối chiếu giữa sổ theo dõi, quản lý xuất, nhập với thực tế số lượng pháo hoa, pháo hoa nổ tồn trong kho. Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản ghi nhận. Trường hợp vi phạm phải được xử lý theo quy định. 2.1.6.9. Đối với pháo hoa, pháo hoa nổ tồn kho không còn nhu cầu sử dụng hoặc hư hỏng, hết hạn sử dụng thì phải tổ chức tiêu hủy theo quy định tại mục 2.3.4 Quy chuẩn kỹ thuật này. 2.1.6.10. Chỉ được mở vật chứa pháo hoa, pháo hoa nổ tại vị trí nằm bên ngoài ụ bảo vệ hoặc cách nhà kho từ 50 m trở lên. 2.1.6.11. Đối với trường hợp nghỉ lễ hoặc tạm thời không sử dụng kho từ 48 giờ trở lên thì người quản lý kho phải kẹp chì hoặc niêm phong cửa kho. 2.1.7. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ trong quá trình sản xuất 2.1.7.1. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ được xây dựng cố định nổi hoặc nửa ngầm và đáp ứng các yêu cầu sau: 2.1.7.2. Kho phải được xây dựng tường rào bảo vệ, đáp ứng các yêu cầu sau: 2.1.7.3. Phải xây dựng ụ bảo vệ đối với trường hợp khoảng cách giữa các nhà kho hoặc từ nhà kho đến các công trình lân cận không đảm bảo an toàn. Chân ụ bảo vệ cách tường nhà kho từ 1 m đến 6 m, giữa chân ụ và tường nhà kho phải có rãnh thoát nước, chân ụ được xây bằng gạch hoặc đá, chiều cao từ 0,8 m trở lên, bên trên đắp đất; chiều cao của ụ phải cao hơn tường nhà kho; chiều rộng chân ụ xác định theo độ dốc ổn định của loại vật liệu dùng đắp ụ, đỉnh ụ rộng từ 1 m trở lên; khi đắp ụ bảo vệ phải để lối ra vào. 2.1.7.4. Sắp xếp, bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ trong nhà kho: 2.1.7.5. Cho phép sử dụng đèn pin, đèn ắc quy dạng phòng nổ để chiếu sáng trong kho khi kiểm tra an toàn, hướng dẫn xuất nhập trong điều kiện không đủ ánh sáng. Điện áp của đèn pin, ắc quy không được lớn hơn 12 V. Sau khi kết thúc quá trình làm việc phải đưa đèn pin, đèn ắc quy ra ngoài khu vực kho theo quy định. 2.1.7.6. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ được người đứng đầu cơ sở, doanh nghiệp phê duyệt bảo đảm nội dung theo Phụ lục A của Quy chuẩn kỹ thuật này. 2.1.1. Hạng mục, công trình xây dựng trong khu vực cơ sở sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ Trong phạm vi, khu vực cơ sở sản xuất được xây dựng các công trình, hạng mục công trình sau: 2.1.1.1. Nhà xưởng sản xuất. 2.1.1.2. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ. 2.1.1.3. Phòng thí nghiệm. 2.1.1.4. Bãi thử nghiệm và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ.
644,162
2.1.6.9. Đối với pháo hoa, pháo hoa nổ tồn kho không còn nhu cầu sử dụng hoặc hư hỏng, hết hạn sử dụng thì phải tổ chức tiêu hủy theo quy định tại mục 2.3.4 Quy chuẩn kỹ thuật này. 2.1.6.10. Chỉ được mở vật chứa pháo hoa, pháo hoa nổ tại vị trí nằm bên ngoài ụ bảo vệ hoặc cách nhà kho từ 50 m trở lên. 2.1.6.11. Đối với trường hợp nghỉ lễ hoặc tạm thời không sử dụng kho từ 48 giờ trở lên thì người quản lý kho phải kẹp chì hoặc niêm phong cửa kho. 2.1.7. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ trong quá trình sản xuất 2.1.7.1. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ được xây dựng cố định nổi hoặc nửa ngầm và đáp ứng các yêu cầu sau: 2.1.7.2. Kho phải được xây dựng tường rào bảo vệ, đáp ứng các yêu cầu sau: 2.1.7.3. Phải xây dựng ụ bảo vệ đối với trường hợp khoảng cách giữa các nhà kho hoặc từ nhà kho đến các công trình lân cận không đảm bảo an toàn. Chân ụ bảo vệ cách tường nhà kho từ 1 m đến 6 m, giữa chân ụ và tường nhà kho phải có rãnh thoát nước, chân ụ được xây bằng gạch hoặc đá, chiều cao từ 0,8 m trở lên, bên trên đắp đất; chiều cao của ụ phải cao hơn tường nhà kho; chiều rộng chân ụ xác định theo độ dốc ổn định của loại vật liệu dùng đắp ụ, đỉnh ụ rộng từ 1 m trở lên; khi đắp ụ bảo vệ phải để lối ra vào. 2.1.7.4. Sắp xếp, bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ trong nhà kho: 2.1.7.5. Cho phép sử dụng đèn pin, đèn ắc quy dạng phòng nổ để chiếu sáng trong kho khi kiểm tra an toàn, hướng dẫn xuất nhập trong điều kiện không đủ ánh sáng. Điện áp của đèn pin, ắc quy không được lớn hơn 12 V. Sau khi kết thúc quá trình làm việc phải đưa đèn pin, đèn ắc quy ra ngoài khu vực kho theo quy định. 2.1.7.6. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ được người đứng đầu cơ sở, doanh nghiệp phê duyệt bảo đảm nội dung theo Phụ lục A của Quy chuẩn kỹ thuật này. a) Thiết bị sinh nhiệt sử dụng nhiên liệu rắn khoảng cách từ 50 m trở lên; a) Từ 100 m trở lên đối với pháo hoa nổ; a) Việc mua nguyên liệu là tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi, bổ sung năm 2019; a) Người sản xuất phải tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt; a) Được xây dựng bằng vật liệu không cháy bậc 1 chịu lửa theo QCVN 06:2021/BXD; tường dày từ 0,2 m trở lên; nền cao hơn mặt bằng quanh kho từ 0,2 m trở lên, lát bằng gạch hoặc đổ bê tông và đảm bảo khô ráo; mái làm bằng vật liệu không cháy; trần làm bằng bê tông cốt thép, trường hợp trần nhà làm bằng vật liệu nhẹ phải bảo đảm chống cháy và phía trên trần có lưới bảo vệ;
644,163
a) Tường rào phải cách tường nhà kho từ 15 m trở lên; đối với nhà kho gần sườn núi thì khoảng cách có thể giảm về phía sườn núi nhưng không được nhỏ hơn 8 m, chân taluy phần sườn núi phải cách tường nhà kho từ 5 m trở lên và phải có biện pháp bảo vệ ngăn đất đá ở sườn núi sạt lở vào tường nhà kho, trường hợp sườn núi là đá cứng chắc thì khoảng cách có thể từ 2 m trở lên; a) Pháo hoa, pháo hoa nổ phải đặt trong vật chứa là hộp carton và chèn lót cố định hoặc hộp carton đặt trong khung gỗ được xếp trên kệ, giá hoặc xếp chồng lên nhau thành các khối nhưng phải bảo đảm không hư hỏng hộp và sản phẩm trong hộp; các khối xếp cách tường nhà kho 0,2 m trở lên, cách sàn nhà kho 0,15 m, cách trần nhà kho 1,2 m trở lên; lối đi chiều dọc giữa các khối từ 1,3 m trở lên, lối đi chiều ngang giữa các khối từ 0,5 m trở lên; a) Thiết bị sinh nhiệt sử dụng nhiên liệu rắn khoảng cách từ 50 m trở lên; a) Từ 100 m trở lên đối với pháo hoa nổ; a) Việc mua nguyên liệu là tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi, bổ sung năm 2019; a) Người sản xuất phải tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt; a) Được xây dựng bằng vật liệu không cháy bậc 1 chịu lửa theo QCVN 06:2021/BXD; tường dày từ 0,2 m trở lên; nền cao hơn mặt bằng quanh kho từ 0,2 m trở lên, lát bằng gạch hoặc đổ bê tông và đảm bảo khô ráo; mái làm bằng vật liệu không cháy; trần làm bằng bê tông cốt thép, trường hợp trần nhà làm bằng vật liệu nhẹ phải bảo đảm chống cháy và phía trên trần có lưới bảo vệ; a) Tường rào phải cách tường nhà kho từ 15 m trở lên; đối với nhà kho gần sườn núi thì khoảng cách có thể giảm về phía sườn núi nhưng không được nhỏ hơn 8 m, chân taluy phần sườn núi phải cách tường nhà kho từ 5 m trở lên và phải có biện pháp bảo vệ ngăn đất đá ở sườn núi sạt lở vào tường nhà kho, trường hợp sườn núi là đá cứng chắc thì khoảng cách có thể từ 2 m trở lên; a) Pháo hoa, pháo hoa nổ phải đặt trong vật chứa là hộp carton và chèn lót cố định hoặc hộp carton đặt trong khung gỗ được xếp trên kệ, giá hoặc xếp chồng lên nhau thành các khối nhưng phải bảo đảm không hư hỏng hộp và sản phẩm trong hộp; các khối xếp cách tường nhà kho 0,2 m trở lên, cách sàn nhà kho 0,15 m, cách trần nhà kho 1,2 m trở lên; lối đi chiều dọc giữa các khối từ 1,3 m trở lên, lối đi chiều ngang giữa các khối từ 0,5 m trở lên;
644,164
b) Thiết bị sinh nhiệt sử dụng nhiên liệu lỏng, khí khoảng cách từ 10 m trở lên; b) Từ 0,5 m trở lên đối với pháo hoa loại cầm tay; b) Người không có trách nhiệm không được vào nơi sản xuất thuốc pháo; b) Khi phơi hoặc sấy ngòi, pháo hoa, pháo hoa nổ, phải đặt trên giá đỡ và có người trông coi; giá phơi phải sạch, không có các mảnh gạch, sỏi, đá, kim loại; cấm phơi trực tiếp trên nền gạch, xi măng hoặc sào sắt; khi sấy phải bảo đảm nguồn nhiệt cấp không quá 60°C; ngòi, pháo hoa nổ, pháo hoa không được tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt cấp; b) Xung quanh nhà kho phải có rãnh thoát nước; nhà kho phải bảo đảm cự ly an toàn, có ụ chống nổ lây, ụ chắn nổ, tường chắn nổ theo quy định; b) Tường rào được xây dựng bằng gạch, đá hoặc lưới B40 có khung thép bao quanh và có cổng ra, vào; tường rào xây bằng gạch, đá có chiều cao từ 2 m trở lên, phía trên có các cọc sắt cao 0,5 m trở lên, khoảng cách giữa các cọc là 1 m và gắn dây thép gai; tường rào được làm bằng lưới B40 có khung thép bao quanh, chiều rộng của khung thép không được lớn hơn 2 m, chiều cao từ 2 m trở lên và phía trên có gắn dây thép gai; b) Khi sắp xếp pháo hoa, pháo hoa nổ trong kho phải ghi tên loại pháo hoa, pháo hoa nổ, số lô vào mặt ngoài vật chứa, thùng carton hoặc trên giá đỡ; bảo đảm loại nhập trước được xuất trước, nhập sau xuất sau. Không sắp xếp pháo hoa và pháo hoa nổ trong cùng vật chứa. b) Thiết bị sinh nhiệt sử dụng nhiên liệu lỏng, khí khoảng cách từ 10 m trở lên; b) Từ 0,5 m trở lên đối với pháo hoa loại cầm tay; b) Người không có trách nhiệm không được vào nơi sản xuất thuốc pháo; b) Khi phơi hoặc sấy ngòi, pháo hoa, pháo hoa nổ, phải đặt trên giá đỡ và có người trông coi; giá phơi phải sạch, không có các mảnh gạch, sỏi, đá, kim loại; cấm phơi trực tiếp trên nền gạch, xi măng hoặc sào sắt; khi sấy phải bảo đảm nguồn nhiệt cấp không quá 60°C; ngòi, pháo hoa nổ, pháo hoa không được tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt cấp; b) Xung quanh nhà kho phải có rãnh thoát nước; nhà kho phải bảo đảm cự ly an toàn, có ụ chống nổ lây, ụ chắn nổ, tường chắn nổ theo quy định; b) Tường rào được xây dựng bằng gạch, đá hoặc lưới B40 có khung thép bao quanh và có cổng ra, vào; tường rào xây bằng gạch, đá có chiều cao từ 2 m trở lên, phía trên có các cọc sắt cao 0,5 m trở lên, khoảng cách giữa các cọc là 1 m và gắn dây thép gai; tường rào được làm bằng lưới B40 có khung thép bao quanh, chiều rộng của khung thép không được lớn hơn 2 m, chiều cao từ 2 m trở lên và phía trên có gắn dây thép gai; b) Khi sắp xếp pháo hoa, pháo hoa nổ trong kho phải ghi tên loại pháo hoa, pháo hoa nổ, số lô vào mặt ngoài vật chứa, thùng carton hoặc trên giá đỡ; bảo đảm loại nhập trước được xuất trước, nhập sau xuất sau. Không sắp xếp pháo hoa và pháo hoa nổ trong cùng vật chứa. c) Thiết bị sinh nhiệt sử dụng năng lượng điện khoảng cách từ 5 m trở lên. c) Từ 10 m trở lên đối với pháo hoa loại không cầm tay.
644,165
c) Nhà xưởng phải có biện pháp chống bụi, độc làm ô nhiễm môi trường và xử lý chất thải theo quy định trước khi thải ra môi trường; phải bịt kín những khe hở, vết nứt trên tường, sàn nhà, trần nhà, đường dây điện, đường ống dẫn nước để có thể dễ dàng quét sạch và không tích tụ thuốc pháo; c) Dụng cụ cắt ngòi phải sắc và được chế tạo bằng vật liệu không gỉ; khi cắt ngòi phải thao tác chính xác, dứt khoát; ngòi cắt xong phải để trong các vật chứa bảo đảm an toàn; c) Sức chứa nhà kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ phải bảo đảm trữ lượng và khoảng cách an toàn theo quy định tại Phụ lục 7 Quy chuẩn QCVN 01:2019/BCT; c) Phải đặt biển báo “Nguy hiểm - Cấm lửa” cách tường rào từ 100 m trở lên trên đường vào kho. c) Thiết bị sinh nhiệt sử dụng năng lượng điện khoảng cách từ 5 m trở lên. c) Từ 10 m trở lên đối với pháo hoa loại không cầm tay. c) Nhà xưởng phải có biện pháp chống bụi, độc làm ô nhiễm môi trường và xử lý chất thải theo quy định trước khi thải ra môi trường; phải bịt kín những khe hở, vết nứt trên tường, sàn nhà, trần nhà, đường dây điện, đường ống dẫn nước để có thể dễ dàng quét sạch và không tích tụ thuốc pháo; c) Dụng cụ cắt ngòi phải sắc và được chế tạo bằng vật liệu không gỉ; khi cắt ngòi phải thao tác chính xác, dứt khoát; ngòi cắt xong phải để trong các vật chứa bảo đảm an toàn; c) Sức chứa nhà kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ phải bảo đảm trữ lượng và khoảng cách an toàn theo quy định tại Phụ lục 7 Quy chuẩn QCVN 01:2019/BCT; c) Phải đặt biển báo “Nguy hiểm - Cấm lửa” cách tường rào từ 100 m trở lên trên đường vào kho. d) Phương tiện, thiết bị nghiền, sàng, pha, trộn phải được chế tạo bằng vật liệu không phát sinh tia lửa khi hoạt động; d) Dụng cụ để đưa thuốc pháo vào khuôn đúc hoặc phễu nạp của máy, thiết bị đong nén phải được chế tạo bằng vật liệu không phát sinh tia lửa khi hoạt động; d) Cửa ra, vào kho phải có 02 lớp, cửa ngoài bằng sắt hoặc bằng gỗ bọc tôn, cửa trong bằng gỗ, có kích thước từ 1,2 m x 2,2 m trở lên; then cửa, khuy cửa phải làm bằng thép hoặc ống thép dày bảo đảm không có khe hở để lùa thanh bẩy, kìm cộng lực, khóa cửa là loại khóa chống cắt; khoảng cách từ cửa ra, vào nhà kho đến điểm xa nhất của nhà kho không quá 15 m; d) Phương tiện, thiết bị nghiền, sàng, pha, trộn phải được chế tạo bằng vật liệu không phát sinh tia lửa khi hoạt động; d) Dụng cụ để đưa thuốc pháo vào khuôn đúc hoặc phễu nạp của máy, thiết bị đong nén phải được chế tạo bằng vật liệu không phát sinh tia lửa khi hoạt động; d) Cửa ra, vào kho phải có 02 lớp, cửa ngoài bằng sắt hoặc bằng gỗ bọc tôn, cửa trong bằng gỗ, có kích thước từ 1,2 m x 2,2 m trở lên; then cửa, khuy cửa phải làm bằng thép hoặc ống thép dày bảo đảm không có khe hở để lùa thanh bẩy, kìm cộng lực, khóa cửa là loại khóa chống cắt; khoảng cách từ cửa ra, vào nhà kho đến điểm xa nhất của nhà kho không quá 15 m;
644,166
đ) Trước và sau ca làm việc phải vệ sinh các phương tiện, thiết bị dùng trong sản xuất thuốc pháo; đ) Sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ sau khi sấy hoặc phơi khô phải để nguội đến nhiệt độ không lớn hơn 35°C mới đưa vào bảo quản, sử dụng. đ) Cửa sổ hoặc lỗ thông hơi có kích thước cạnh lớn hơn 0,2 m hoặc đường kính từ 0,2 m trở lên; tỷ lệ diện tích cửa sổ so với mặt sàn lớn hơn 1/25; cửa sổ, lỗ thông hơi diện tích phải đảm bảo để khí thuốc thoát ra ngoài khi cháy và có biện pháp chống mưa hắt, chống người, động vật xâm nhập; đ) Trước và sau ca làm việc phải vệ sinh các phương tiện, thiết bị dùng trong sản xuất thuốc pháo; đ) Sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ sau khi sấy hoặc phơi khô phải để nguội đến nhiệt độ không lớn hơn 35°C mới đưa vào bảo quản, sử dụng. đ) Cửa sổ hoặc lỗ thông hơi có kích thước cạnh lớn hơn 0,2 m hoặc đường kính từ 0,2 m trở lên; tỷ lệ diện tích cửa sổ so với mặt sàn lớn hơn 1/25; cửa sổ, lỗ thông hơi diện tích phải đảm bảo để khí thuốc thoát ra ngoài khi cháy và có biện pháp chống mưa hắt, chống người, động vật xâm nhập; e) Phải kiểm tra an toàn điện đối với các thiết bị sản xuất thuốc pháo; e) Đèn chiếu sáng có điện áp không lớn hơn 220V; không sử dụng đèn có ngọn lửa trần, hồ quang để chiếu sáng; dây dẫn điện chiếu sáng trong nhà kho phải có ống bọc, sử dụng loại cáp chống cháy hoặc đặt trong ống cứng làm bằng vật liệu không bắt lửa; dây dẫn hoặc cáp điện không được kéo qua phía trên nóc nhà kho; khi treo cáp điện dọc theo tường và trần nhà kho phải có giá đỡ cách nhau 1 m khi đặt ngang, 2 m khi đặt đứng; nối cáp và đèn chiếu sáng trong nhà kho phải dùng các hộp nối phòng nổ chuyên dùng. Hộp điện đặt ngoài nhà kho phải cách từ 7 m trở lên, đoạn cáp cấp điện từ hộp vào nhà kho phải đi ngầm; thiết bị điện phục vụ cho nhà kho (trạm phân phối, mạng điện lực, hệ thống chiếu sáng) phải được trang bị bảo vệ dò và đoản mạch; tiến địa phải phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế; e) Phải kiểm tra an toàn điện đối với các thiết bị sản xuất thuốc pháo; e) Đèn chiếu sáng có điện áp không lớn hơn 220V; không sử dụng đèn có ngọn lửa trần, hồ quang để chiếu sáng; dây dẫn điện chiếu sáng trong nhà kho phải có ống bọc, sử dụng loại cáp chống cháy hoặc đặt trong ống cứng làm bằng vật liệu không bắt lửa; dây dẫn hoặc cáp điện không được kéo qua phía trên nóc nhà kho; khi treo cáp điện dọc theo tường và trần nhà kho phải có giá đỡ cách nhau 1 m khi đặt ngang, 2 m khi đặt đứng; nối cáp và đèn chiếu sáng trong nhà kho phải dùng các hộp nối phòng nổ chuyên dùng. Hộp điện đặt ngoài nhà kho phải cách từ 7 m trở lên, đoạn cáp cấp điện từ hộp vào nhà kho phải đi ngầm; thiết bị điện phục vụ cho nhà kho (trạm phân phối, mạng điện lực, hệ thống chiếu sáng) phải được trang bị bảo vệ dò và đoản mạch; tiến địa phải phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế;
644,167
g) Người pha trộn phải đeo găng tay cao su mỏng; khi pha trộn không được làm việc khác; chỉ dùng những vật không sinh ra tia lửa để pha trộn; g) Trong phạm vi kho được xây dựng phòng thường trực, trạm gác, chòi gác, phòng riêng để mở các vật chứa pháo hoa, pháo hoa nổ và cắt dây cháy nhanh, dây cháy chậm, phòng thí nghiệm và bãi thử, bể nước, bể cát. Các phòng, kho phải được xây dựng bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định tại Phụ lục 7 Quy chuẩn QCVN 01:2019/BCT và bảo đảm lắp đặt thiết bị theo dõi, giám sát an ninh, trật tự. g) Người pha trộn phải đeo găng tay cao su mỏng; khi pha trộn không được làm việc khác; chỉ dùng những vật không sinh ra tia lửa để pha trộn; g) Trong phạm vi kho được xây dựng phòng thường trực, trạm gác, chòi gác, phòng riêng để mở các vật chứa pháo hoa, pháo hoa nổ và cắt dây cháy nhanh, dây cháy chậm, phòng thí nghiệm và bãi thử, bể nước, bể cát. Các phòng, kho phải được xây dựng bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định tại Phụ lục 7 Quy chuẩn QCVN 01:2019/BCT và bảo đảm lắp đặt thiết bị theo dõi, giám sát an ninh, trật tự. h) Nơi pha trộn phải thông thoáng; phải có tấm chắn an toàn giữa các bàn pha trộn; khi pha trộn phải cân riêng từng loại nguyên liệu, bảo đảm đúng công thức, liều lượng, tỷ lệ theo quy trình công nghệ; h) Nơi pha trộn phải thông thoáng; phải có tấm chắn an toàn giữa các bàn pha trộn; khi pha trộn phải cân riêng từng loại nguyên liệu, bảo đảm đúng công thức, liều lượng, tỷ lệ theo quy trình công nghệ; i) Khi sấy phải bảo đảm nguồn nhiệt cấp không quá 80°C; thuốc pháo sấy không được tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt cấp; không sử dụng dây điện trở để gia nhiệt trực tiếp khi sấy thuốc pháo. Thuốc pháo sau khi sấy nếu chưa đem vào sản xuất ngay phải bảo quản trong vật chứa kín, chống ẩm; i) Khi sấy phải bảo đảm nguồn nhiệt cấp không quá 80°C; thuốc pháo sấy không được tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt cấp; không sử dụng dây điện trở để gia nhiệt trực tiếp khi sấy thuốc pháo. Thuốc pháo sau khi sấy nếu chưa đem vào sản xuất ngay phải bảo quản trong vật chứa kín, chống ẩm; k) Khi nghiền thuốc pháo phải có biện pháp che chắn đối với các bộ phận truyền động, hệ thống răng nghiền của máy nghiền; loại trừ hoàn toàn các tạp chất có thể sinh nhiệt do ma sát trong quá trình nghiền; làm sạch máy nghiền theo định kỳ trong ca hoặc cuối ca sản xuất; xử lý bụi sau khi thu gom theo quy trình. Trường hợp có hiện tượng khác thường trong quá trình vận hành, phải dừng máy ngay để kiểm tra, xử lý; k) Khi nghiền thuốc pháo phải có biện pháp che chắn đối với các bộ phận truyền động, hệ thống răng nghiền của máy nghiền; loại trừ hoàn toàn các tạp chất có thể sinh nhiệt do ma sát trong quá trình nghiền; làm sạch máy nghiền theo định kỳ trong ca hoặc cuối ca sản xuất; xử lý bụi sau khi thu gom theo quy trình. Trường hợp có hiện tượng khác thường trong quá trình vận hành, phải dừng máy ngay để kiểm tra, xử lý; l) Thuốc pháo khi sàng phải được đặt trong buồng kín riêng của máy sàng, ngăn cách với người thao tác và tránh bụi đối với sàng quay, lắc; làm sạch máy sàng theo định kỳ trong ca hoặc cuối ca sản xuất; xử lý bụi sau khi thu gom theo quy trình.
644,168
Trường hợp có hiện tượng khác thường trong quá trình vận hành, phải dừng máy ngay để kiểm tra, xử lý. l) Thuốc pháo khi sàng phải được đặt trong buồng kín riêng của máy sàng, ngăn cách với người thao tác và tránh bụi đối với sàng quay, lắc; làm sạch máy sàng theo định kỳ trong ca hoặc cuối ca sản xuất; xử lý bụi sau khi thu gom theo quy trình. Trường hợp có hiện tượng khác thường trong quá trình vận hành, phải dừng máy ngay để kiểm tra, xử lý.
644,169
Khoản 2.2.1. Bố trí cửa hàng kinh doanh pháo hoa 2.2.1.1. Cửa hàng kinh doanh được xây dựng bảo đảm theo quy định tại QCVN 06:2021/BXD. 2.2.1.2. Bảo đảm thông gió tự nhiên hoặc bằng hệ thống thông gió nhân tạo. 2.2.1.3. Thực hiện theo quy định về ban hành và niêm yết nội quy, quy định, quy trình về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. 2.2.1.4. Có biển hiệu kinh doanh pháo hoa và được niêm yết trước cửa hàng. 2.2.1.5. Tủ, giá bên trong cửa hàng để trưng bày pháo hoa phải được đóng bằng các vật liệu khó cháy, nổ; số lượng pháo hoa để trưng bày mỗi loại không quá 20 sản phẩm. 2.2.1.6. Cửa hàng kinh doanh pháo hoa phải bố trí nơi cất giữ pháo hoa bảo đảm an toàn để phục vụ hoạt động trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm. 2.2.2. Kho bảo quản pháo hoa để kinh doanh 2.2.2.1. Kho bảo quản được xây dựng bảo đảm theo quy định tại QCVN 06:2021/BXD. 2.2.2.2. Địa điểm đặt kho bảo đảm khoảng cách an toàn từ 50 m trở lên đối với cửa hàng xăng, dầu, gas, cơ sở kinh doanh có sử dụng gia nhiệt bằng nhiên liệu hóa thạch hoặc có ngọn lửa trần. 2.2.2.3. Kho được niêm yết nội quy, quy định, quy trình về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; trong kho niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập pháo hoa. 2.2.2.4. Người quản lý kho được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định; 2.2.2.5. Trữ lượng kho không được vượt quá 15 tấn sản phẩm. 2.2.1. Bố trí cửa hàng kinh doanh pháo hoa 2.2.1.1. Cửa hàng kinh doanh được xây dựng bảo đảm theo quy định tại QCVN 06:2021/BXD. 2.2.1.2. Bảo đảm thông gió tự nhiên hoặc bằng hệ thống thông gió nhân tạo. 2.2.1.3. Thực hiện theo quy định về ban hành và niêm yết nội quy, quy định, quy trình về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. 2.2.1.4. Có biển hiệu kinh doanh pháo hoa và được niêm yết trước cửa hàng. 2.2.1.5. Tủ, giá bên trong cửa hàng để trưng bày pháo hoa phải được đóng bằng các vật liệu khó cháy, nổ; số lượng pháo hoa để trưng bày mỗi loại không quá 20 sản phẩm. 2.2.1.6. Cửa hàng kinh doanh pháo hoa phải bố trí nơi cất giữ pháo hoa bảo đảm an toàn để phục vụ hoạt động trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm. 2.2.2. Kho bảo quản pháo hoa để kinh doanh 2.2.2.1.
644,172
Pháo hoa nổ tại trận địa bắn khi chưa lắp đặt được bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình cần bảo vệ từ 100 m trở lên và đặt các biển báo cấm quanh khu vực trận địa bắn. Trường hợp vì lý do địa bàn, địa lý thì có thể bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ 50 m và phải có biện pháp bảo đảm an toàn. 2.3.4. Tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh 2.3.4.1. Pháo hoa, pháo hoa nổ trong quá trình sản xuất mà bị hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng, không còn nhu cầu sử dụng thì phải tổ chức tiêu hủy theo quy định. Đối với các cơ sở kinh doanh pháo hoa, khi pháo hoa bị hư hỏng, hết hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử dụng phải được vận chuyển về các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất pháo hoa để tổ chức tiêu hủy theo quy định. 2.3.4.2. Địa điểm tiêu hủy được cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt. 2.3.4.3. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng phê duyệt địa điểm tiêu hủy, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng phương án, quy trình tiêu hủy bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. 2.3.4.4. Tổ chức, doanh nghiệp thành lập Hội đồng để tổ chức tiêu hủy, bao gồm: Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp làm chủ tịch Hội đồng và đại diện các phòng, ban chuyên môn kỹ thuật là thành viên. 2.3.4.5. Phương pháp tiêu hủy 2.3.4.6. Kết thúc tiêu hủy phải tiến hành kiểm tra lại hiện trường, bảo đảm tất cả sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng và lập biên bản tiêu hủy, gồm các nội dung sau: 2.3.1. Sử dụng pháo hoa nổ 2.3.1.1. Căn cứ kế hoạch (kịch bản) bắn pháo hoa nổ, người chỉ huy cuộc bắn tổ chức khảo sát, lựa chọn địa điểm, mặt bằng trận địa đặt các giàn ống phóng pháo hoa nổ bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định tại Điều 16 Quy chuẩn kỹ thuật này. Trên cơ sở kết quả khảo sát, đơn vị tổ chức bắn pháo hoa thiết kế mặt bằng trận địa để thực hiện. 2.3.1.2. Chỉ được tập kết pháo hoa nổ khi trận địa đã được khoanh vùng bảo đảm khoảng cách an toàn, không có người dân ở khu vực trận địa. 2.3.1.3. Khi lắp đặt giàn, ống phóng pháo hoa nổ phải được đặt trên nền bằng phẳng, ngay ngắn, không nghiêng, lệch. Các giàn ống phóng được cố định chắc chắn thành khối vững chắc bảo đảm khi có sự cố hoặc ngoại lực tác động cũng không làm giàn pháo bị nghiêng, đổ trong quá trình bắn. 2.3.1.4. Quá trình lắp đặt pháo hoa nổ tuyệt đối cấm lửa hoặc làm phát sinh tia lửa. 2.3.1.5. Bố trí phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương tiện cứu thương ở vị trí gần trận địa bắn pháo hoa nổ. Trước thời điểm bắn pháo hoa nổ 30 phút phải kiểm tra lại các điều kiện bảo đảm an toàn tại các điểm kết nối, kiểm tra lớp giấy chống cháy, hệ thống thông tin liên lạc, bộ phận cứu thương, cứu hỏa.
644,173
Trong thời gian bắn pháo hoa nổ cần thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người xem; trường hợp có sự cố cháy, nổ xảy ra thì căn cứ tính chất, mức độ để xem xét, quyết định dừng bắn pháo hoa nổ và triển khai ngay các biện pháp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; 2.3.1.6. Sau khi ngừng hẳn việc bắn pháo hoa nổ, người có thẩm quyền, trách nhiệm mới được vào khu vực bắn để kiểm tra, thu gom các quả pháo hoa nổ chưa phát hỏa và thực hiện tiêu hủy theo quy định. 2.3.2. Khoảng cách an toàn đối với người xem, khu dân cư, công trình cần bảo vệ khi bắn pháo hoa nổ 2.3.2.1. Khoảng cách an toàn từ trận địa lắp đặt giàn ống phóng pháo hoa nổ đến khu vực bố trí người xem bắn pháo hoa nổ, khu dân cư, công trình cần bảo vệ là từ 100 m trở lên. 2.3.2.2. Trường hợp vì lý do địa bàn, địa lý không thể lựa chọn được điểm bắn bảo đảm khoảng cách an toàn từ 100 m trở lên thì bảo đảm có khoảng cách tối thiểu từ 50 m và yêu cầu phải có biện pháp che chắn trận địa bắn bảo đảm khi có sự cố xảy ra thì pháo hoa không bắn đến vị trí người xem, người qua lại hoặc khu dân cư, các công trình cần bảo vệ. 2.3.3. Bảo quản pháo hoa nổ tại trận địa bắn khi chưa tiến hành lắp theo kịch bản bắn 2.3.3.1. Khi pháo hoa nổ vận chuyển đến nơi tập kết phải để trong thùng xe hoặc sắp xếp vào kho lưu động đặt trong khu vực trận địa bắn và có người bảo vệ. Người được giao nhiệm vụ bảo quản, bảo vệ phải là người có chuyên môn; kho lưu động gồm các hòm, thùng chứa, container hoặc kết cấu tương đương. 2.3.3.2. Pháo hoa nổ tại trận địa bắn khi chưa lắp đặt được bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình cần bảo vệ từ 100 m trở lên và đặt các biển báo cấm quanh khu vực trận địa bắn. Trường hợp vì lý do địa bàn, địa lý thì có thể bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ 50 m và phải có biện pháp bảo đảm an toàn. 2.3.4. Tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh 2.3.4.1. Pháo hoa, pháo hoa nổ trong quá trình sản xuất mà bị hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng, không còn nhu cầu sử dụng thì phải tổ chức tiêu hủy theo quy định. Đối với các cơ sở kinh doanh pháo hoa, khi pháo hoa bị hư hỏng, hết hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử dụng phải được vận chuyển về các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất pháo hoa để tổ chức tiêu hủy theo quy định. 2.3.4.2. Địa điểm tiêu hủy được cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt. 2.3.4.3. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng phê duyệt địa điểm tiêu hủy, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng phương án, quy trình tiêu hủy bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. 2.3.4.4. Tổ chức, doanh nghiệp thành lập Hội đồng để tổ chức tiêu hủy, bao gồm: Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp làm chủ tịch Hội đồng và đại diện các phòng, ban chuyên môn kỹ thuật là thành viên.
644,174
2.3.4.5. Phương pháp tiêu hủy 2.3.4.6. Kết thúc tiêu hủy phải tiến hành kiểm tra lại hiện trường, bảo đảm tất cả sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng và lập biên bản tiêu hủy, gồm các nội dung sau: a) Phương pháp tiêu hủy bằng cách đốt cháy: - Chỉ được hủy bằng phương pháp đốt cháy khi pháo hoa, pháo hoa nổ không còn khả năng chuyển từ phản ứng cháy sang phản ứng nổ. Trước khi tiến hành hủy đốt phải tháo rời các chi tiết sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ; - Khoảng cách từ vị trí đốt đến vị trí trú ẩn, vị trí để pháo hoa, pháo hoa nổ chờ tiêu hủy từ 50 m trở lên; - Khối lượng, chiều dài, chiều rộng, chiều dày trong mỗi dải hủy đốt và địa điểm hủy được quy định trong từng trường hợp cụ thể nhưng phải bảo đảm tuyệt đối an toàn; - Việc mồi cháy ban đầu phải thực hiện gián tiếp. Được phép sử dụng các vật liệu dễ cháy (phôi bào, giấy, củi khô chẻ nhỏ...) xếp dài thành đường dẫn lửa có chiều dài không nhỏ hơn 1 m, đặt ở cuối hướng gió; - Chỉ được châm lửa đốt sau khi kết thúc toàn bộ công việc chuẩn bị và mọi người đã rút về địa điểm trú ẩn an toàn. Sau khi đốt cháy đường dẫn lửa, người thao tác phải lập tức rút về địa điểm trú ẩn; - Sau khi đốt hủy phải đợi tắt hết lửa, khói, người thao tác mới được trở lại chỗ đốt để kiểm tra. Trường hợp còn sản phẩm chưa cháy hết phải thu gom và tiến hành hủy lại theo quy định; - Chỉ được hủy đốt vào lúc thời tiết khô ráo. a) Tên, số lượng hoặc khối lượng pháo hoa, pháo hoa nổ; a) Phương pháp tiêu hủy bằng cách đốt cháy: - Chỉ được hủy bằng phương pháp đốt cháy khi pháo hoa, pháo hoa nổ không còn khả năng chuyển từ phản ứng cháy sang phản ứng nổ. Trước khi tiến hành hủy đốt phải tháo rời các chi tiết sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ; - Khoảng cách từ vị trí đốt đến vị trí trú ẩn, vị trí để pháo hoa, pháo hoa nổ chờ tiêu hủy từ 50 m trở lên; - Khối lượng, chiều dài, chiều rộng, chiều dày trong mỗi dải hủy đốt và địa điểm hủy được quy định trong từng trường hợp cụ thể nhưng phải bảo đảm tuyệt đối an toàn; - Việc mồi cháy ban đầu phải thực hiện gián tiếp. Được phép sử dụng các vật liệu dễ cháy (phôi bào, giấy, củi khô chẻ nhỏ...) xếp dài thành đường dẫn lửa có chiều dài không nhỏ hơn 1 m, đặt ở cuối hướng gió; - Chỉ được châm lửa đốt sau khi kết thúc toàn bộ công việc chuẩn bị và mọi người đã rút về địa điểm trú ẩn an toàn. Sau khi đốt cháy đường dẫn lửa, người thao tác phải lập tức rút về địa điểm trú ẩn; - Sau khi đốt hủy phải đợi tắt hết lửa, khói, người thao tác mới được trở lại chỗ đốt để kiểm tra. Trường hợp còn sản phẩm chưa cháy hết phải thu gom và tiến hành hủy lại theo quy định; - Chỉ được hủy đốt vào lúc thời tiết khô ráo. a) Tên, số lượng hoặc khối lượng pháo hoa, pháo hoa nổ;
644,175
b) Phương pháp hủy bằng nước: - Yêu cầu việc hủy pháo hoa, pháo hoa nổ bằng phương pháp hòa tan trong nước phải bảo đảm nước sau khi đã xử lý thải trực tiếp ra môi trường đạt Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT; - Phương pháp hủy: Sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ được ngâm trong thùng chứa hoặc bể nước; khối lượng sản phẩm hủy không quá 2/3 khối lượng nước; thời gian ngâm hủy phải bảo đảm pháo hoa, pháo hoa nổ mất hoàn toàn tính năng nổ; vật liệu còn lại không tan được vớt lên, phơi khô sau đó hủy bằng phương pháp đốt cháy hoặc chôn lấp theo quy định. b) Lý do tiêu hủy; b) Phương pháp hủy bằng nước: - Yêu cầu việc hủy pháo hoa, pháo hoa nổ bằng phương pháp hòa tan trong nước phải bảo đảm nước sau khi đã xử lý thải trực tiếp ra môi trường đạt Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT; - Phương pháp hủy: Sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ được ngâm trong thùng chứa hoặc bể nước; khối lượng sản phẩm hủy không quá 2/3 khối lượng nước; thời gian ngâm hủy phải bảo đảm pháo hoa, pháo hoa nổ mất hoàn toàn tính năng nổ; vật liệu còn lại không tan được vớt lên, phơi khô sau đó hủy bằng phương pháp đốt cháy hoặc chôn lấp theo quy định. b) Lý do tiêu hủy; c) Phương pháp hủy chôn lấp: - Chỉ được chôn lấp những vật liệu của pháo hoa, pháo hoa nổ sau khi đã thực hiện phương pháp tiêu hủy bằng đốt cháy hoặc ngâm nước và phải bảo đảm hạn chế ảnh hưởng đến môi trường; - Phương pháp: Đào hố có kích thước phù hợp với số lượng cần chôn lấp tại vị trí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm khối lượng sản phẩm cần chôn lấp không vượt quá 2/3 chiều sâu của hố và lấp kín bằng đất. c) Phương pháp tiêu hủy; c) Phương pháp hủy chôn lấp: - Chỉ được chôn lấp những vật liệu của pháo hoa, pháo hoa nổ sau khi đã thực hiện phương pháp tiêu hủy bằng đốt cháy hoặc ngâm nước và phải bảo đảm hạn chế ảnh hưởng đến môi trường; - Phương pháp: Đào hố có kích thước phù hợp với số lượng cần chôn lấp tại vị trí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm khối lượng sản phẩm cần chôn lấp không vượt quá 2/3 chiều sâu của hố và lấp kín bằng đất. c) Phương pháp tiêu hủy; d) Địa điểm, thời gian tiêu hủy; d) Địa điểm, thời gian tiêu hủy; đ) Kết quả tiêu hủy; đ) Kết quả tiêu hủy; e) Họ tên, chức vụ của người tham gia tiêu hủy; e) Họ tên, chức vụ của người tham gia tiêu hủy; g) Đại diện tổ chức, doanh nghiệp ký tên, đóng dấu. g) Đại diện tổ chức, doanh nghiệp ký tên, đóng dấu.
644,176
Điều 3. Trách nhiệm thi hành Điều 3. YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ Điều 3.1. Công bố hợp quy Điều 3.2. Nghiệm thu pháo hoa, pháo hoa nổ Điều 3.3. Kiểm tra và thử nghiệm pháo hoa, pháo hoa nổ Điều 3. YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ Điều 3.1. Công bố hợp quy Điều 3.2. Nghiệm thu pháo hoa, pháo hoa nổ Điều 3.3. Kiểm tra và thử nghiệm pháo hoa, pháo hoa nổ 1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này; căn cứ yêu cầu thực tiễn phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu rà soát, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ; danh mục chi tiết mã số HS pháo hoa, pháo hoa nổ. 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này
644,177
Khoản 1. Thành lập xã Ia Sao trên cơ sở 11.260 ha diện tích tự nhiên và 2.838 nhân khẩu của xã Ia RTô. Địa giới hành chính xã Ia Sao : Đông giáp xã Ia RTô và huyện Krông Pa; Tây giáp xã Ia Rbol và tỉnh Đắk Lắk; Nam giáp xã Uar (huyện Krông Pa) và tỉnh Đắk Lắk; Bắc giáp thị trấn AYun Pa và xã Ia Broăi. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính xã Ia RTô có 3.100 ha diện tích tự nhiên và 2.396 nhân khẩu.
644,178
Khoản 2. Thành lập Ia Broăi trên cơ sở 2.320 ha diện tích tự nhiên và 2.807 nhân khẩu của xã Ia Tul. Địa giới hành chính xã Ia Broăi : Đông giáp xã Ia Tul và xã Ia RSai (huyện Krông Pa); Tây giáp thị trấn AYun Pa; Nam giáp xã Ia RTô; Bắc giáp xã Ia Tul; Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Ia Tul có 27.088 ha diện tích tự nhiên và 2.146 nhân khẩu.
644,179
Khoản 3. Thành lập xã Ia KDăm trên cơ sở 13.227 ha diện tích tự nhiên và 2.043 nhân khẩu của xã Chư Mố. Địa giới thành chính xã Ia KDăm : Đông giáp xã Chư Mố; Tây giáp xã Chư Răng và xã Ia Mrơn; Nam giáp xã Ia Trok và xã Chư Mố; Bắc giáp xã Yang Nam (huyện Kông Chro); Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính xã Chư Mố có 16.185 ha diện tích tự nhiên và 4.633 nhân khẩu.
644,180
Khoản 4. Thành lập xã Kim Tân trên cơ sở 4.454,5 ha diện tích tự nhiên và 3.428 nhân khẩu của Chư Răng. Địa giới hành chính xã Kim Tân : Đông giáp xã Ia KDăm; Tây giáp xã Ia Sol; Nam giáp xã A Mrơn và xã Ia Yeng; Bắc giáp xã Chư Răng và xã Yang Nam (huyện Kông Chro). Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính xã Chư Răng có 4.873,5 ha diện tích tự nhiên và 3.057 nhân khẩu.
644,181
Khoản 5. Thành lập thị trấn Phú Thiện trên cơ sở điều chỉnh 156 ha diện tích tự nhiên và 3.077 nhân khẩu của xã Chư A Thai; 1.395 ha diện tích tự nhiên và 13.306 nhân khẩu của xã Ia Sol. Thị trấn Phú Thiện có 1.551 ha diện tích tự nhiên và 16.383 nhân khẩu. Địa giới hành chính thị trấn Phú Thiện : Đông giáp xã Ia Sol; Tây giáp xã Chư A Thai; Nam giáp xã Ia Sol; Bắc giáp xã Ia Sol và xã Chư A Thai. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính : Xã Ia Sol có 11.725 ha diện tích tự nhiên và 5.055 nhân khẩu. Xã Chư A Thai có 13.359 ha diện tích tự nhiên và 10.815 nhân khẩu. Huyện Chư Prông
644,182
Khoản 6. Thành lập xã Bàu Cạn trên cơ sở điều chính 1.300 ha diện tích tự nhiên và 2.900 nhân khẩu của xã Ia Phìn; 1.400 ha diện tích tự nhiên và 900 nhân khẩu của xã Thăng Hưng. Xã Bàu Cạn có 2.700 ha diện tích tự nhiên và 3.800 nhân khẩu Địa giới hành chính xã Bàu Cạn : Đông giáp xã Gào (thị xã Plei ku); Tây giáp xã Bình Giáo; Nam giáp xã Thăng Hưng và xã La Phìn; Bắc giáp xã Gào (thị xã Plei ku). Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính : Xã Ia Phìn có 4.203 ha diện tích tự nhiên và 3.219 nhân khẩu. Xã Thăng Hưng có 5.884 ha diện tích tự nhiên và 4.320 nhân khẩu.
644,185
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế hoạt động của trường thực hành sư phạm.
644,186
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ 01 tháng 07 năm 2014 và thay thế Quyết định số 31/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 5 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế của trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở và Quyết định số 30/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế trường thực hành sư phạm phục vụ công tác đào tạo giáo viên trung học phổ thông của các trường đại học sư phạm, khoa sư phạm trong các trường đại học khác.
644,187
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc đại học vùng, đại học quốc gia; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng có trường thực hành sư phạm chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
644,188
Điều 1. Nay điều chỉnh địa giới hành chính thành lập phường thuộc thị xã Đồng Hới và đổi tên xã thuộc huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình như sau: 1. Thành lập phường Đức Ninh Đông thuộc thị xã Đồng Hới trên cơ sở 313,69 ha diện tích tự nhiên và 5.037 nhân khẩu của xã Đức Ninh. Địa giới hành chính phường Đức Ninh Đông; Đông giáp các phường Phú Hải, Hải Đình; Tây giáp phường Nam Lý; Nam giáp xã Đức Ninh; Bắc giáp các phường Nam Lý, Đồng Phú. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập phường Đức Ninh Đông, xã Đức Ninh còn lại 519,81 ha diện tích tự nhiên và 6.976 nhân khẩu. 2. Thành lập phường Bắc Nghĩa thuộc thị xã Đồng Hới trên cơ sở 776,10 ha diện tích tự nhiên và 6.220 nhân khẩu của xã Nghĩa Ninh. Địa giới hành chính phường Bắc Nghĩa: Đông giáp phường Nam Lý và xã Đức Ninh; Tây giáp phường Đồng Sơn và xã Thuận Đức; Nam giáp xã Nghĩa Ninh; Bắc giáp phường Bắc Lý. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập phường Bắc Nghĩa, xã Nghĩa Ninh còn lại 1.621,90 ha diện tích tự nhiên và 5.010 nhân khẩu. 3. Đổi tên xã Ngư Thủy thuộc huyện Lệ Thủy thành xã Ngư Thủy Nam. 4. Đổi tên xã Hải Thủy thuộc huyện Lệ Thủy thành xã Ngư Thủy Trung. 5. Đổi tên xã Ngư Hòa thuộc huyện Lệ Thủy thành xã Ngư Thủy Bắc.
644,198
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành xây dựng, gồm: chức danh kiến trúc sư và chức danh thẩm kế viên. 2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các viên chức chuyên ngành xây dựng trong các đơn vị sự nghiệp công lập có tham gia hoạt động xây dựng. Điều 2. Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành Xây dựng 1. Nhóm chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, bao gồm: a) Kiến trúc sư hạng I Mã số: V.04.01.01 b) Kiến trúc sư hạng II Mã số: V.04.01.02 c) Kiến trúc sư hạng III Mã số: V.04.01.03 2. Nhóm chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên, bao gồm: a) Thẩm kế viên hạng I Mã số: V.04.02.04 b) Thẩm kế viên hạng II Mã số: V.04.02.05 c) Thẩm kế viên hạng III Mã số: V.04.02.06 d) Thẩm kế viên hạng IV Mã số: V.04.02.07 Điều 3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành xây dựng 1. Có tinh thần trách nhiệm, luôn tuân thủ pháp luật; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp. 2. Trung thực, khách quan, thẳng thắn, trách nhiệm, tận tụy, sáng tạo, đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển ngành xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có phương pháp làm việc khoa học; giữ bí mật quốc gia.
644,201
Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: a) Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; nắm vững định hướng, nhiệm vụ phát triển kiến trúc, quy hoạch của ngành; b) Am hiểu các thông tin kinh tế - kỹ thuật trong và ngoài nước, am hiểu tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành; nắm chắc và kịp thời các thành tựu và xu hướng phát triển trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng, những tiến bộ về kiến trúc, quy hoạch quan trọng trong và ngoài nước; c) Có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm về hoạt động kiến trúc, quy hoạch xây dựng và những kiến thức cơ bản của một số chuyên ngành kỹ thuật liên quan; d) Có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và đề xuất giải pháp hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực; đ) Đã chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm định thiết kế bộ môn chuyên ngành hoặc là người tham gia chính của ít nhất một trong những đồ án dưới đây: - 01 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh; - 02 (hai) đồ án quy hoạch vùng tỉnh; - 03 (ba) đồ án quy hoạch vùng liên huyện; - 05 (năm) đồ án quy hoạch vùng huyện; - 05 (năm) đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù. Hoặc đã chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế hoặc là người tham gia chính của ít nhất 02 (hai) công trình cấp I hoặc 03 (ba) công trình cấp II. Hoặc đã chủ trì (hoặc là người tham gia chính) ít nhất 01 đề tài khoa học và công nghệ hoặc 01 dự án sự nghiệp cấp quốc gia (hoặc chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc 02 dự án sự nghiệp cấp bộ, cấp tỉnh) trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên.
644,203
Khoản 1. Nhiệm vụ a) Tham mưu giúp cơ quan quản lý nhà nước trong việc nghiên cứu, xây dựng và thực hiện định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia thuộc lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; b) Tổ chức biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế, quản lý trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng; c) Tham gia nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư khoa học công nghệ và chế độ quản lý kỹ thuật trong công tác thiết kế kiến trúc, quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình, đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và từng địa phương; d) Chủ nhiệm đồ án hoặc chủ trì bộ môn chuyên ngành của các loại đồ án quy hoạch vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô dân số tương đương với đô thị loại II trở xuống, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn; chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế công trình cấp II trở xuống; chủ nhiệm lập dự án nhóm B, nhóm C; đ) Tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; e) Tham gia thực hiện các đề tài cấp nhà nước; chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp cơ sở trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; g) Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước; h) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng cho các chức danh kiến trúc sư hạng thấp hơn theo yêu cầu phát triển lực lượng cơ sở; tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các chức danh kiến trúc sư hạng thấp hơn.
644,204
Khoản 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: a) Có trình độ đại học chuyên ngành kiến trúc hoặc xây dựng phù hợp với phạm vi thực hiện nhiệm vụ. b) Có trình độ ngoại ngữ tương đương trình độ sơ cấp bậc 2 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ; c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ; d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng III
644,207
Khoản 1. Nhiệm vụ a) Tham gia thực hiện các định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia thuộc lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; b) Tham gia biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế, quản lý trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng; c) Tham gia thực hiện các đồ án quy hoạch hoặc thiết kế công trình, lập dự án do các kiến trúc sư hạng cao hơn chủ trì; chủ nhiệm đồ án hoặc chủ trì bộ môn chuyên ngành của các loại đồ án quy hoạch vùng huyện, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn; chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế công trình cấp III, IV; chủ nhiệm lập dự án nhóm C; d) Tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; đ) Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ; chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; e) Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước; g) Tham gia biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng theo yêu cầu phát triển lực lượng cơ sở.
644,213
Khoản 4. Việc thăng hạng chức danh thẩm kế viên hạng I Viên chức thăng hạng lên chức danh thẩm kế viên hạng I phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2, 3 Điều này và có thời gian giữ chức danh thẩm kế viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh thẩm kế viên hạng II tối thiểu là 02 (hai) năm.
644,218
Khoản 1. Nhiệm vụ: a) Tham gia biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình; b) Tham gia nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng mới và chế độ quản lý kỹ thuật trong xây dựng công trình phù hợp với tình hình, đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và từng địa phương; c) Tập hợp phân tích, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác thẩm kế lên cấp trên và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ kỹ thuật của các viên chức quản lý cấp cao hơn trong cùng hệ thống; d) Tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình, dự án do thẩm kế viên hạng cao hơn chủ trì; chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế các công trình cấp III, cấp IV; chủ nhiệm lập dự án nhóm C; đ) Tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng; e) Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ; chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trong lĩnh vực xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng; g) Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước; h) Tham gia biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong xây dựng công trình cho các chức danh thẩm kế viên hạng thấp hơn theo yêu cầu phát triển lực lượng cơ sở.
644,220
Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước trong hoạt động xây dựng; nắm được cơ bản định hướng, nhiệm vụ phát triển của ngành xây dựng; b) Hiểu biết cơ bản thông tin kinh tế - kỹ thuật trong nước, am hiểu tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành; có kiến thức các thành tựu và xu hướng phát triển trong hoạt động xây dựng, những tiến bộ về công nghệ, vật liệu xây dựng quan trọng trong nước; c) Có kiến thức cơ bản về chuyên môn trong hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, công tác thẩm định, thẩm tra xây dựng và những kiến thức cơ bản của một chuyên ngành kỹ thuật liên quan; d) Có khả năng đề xuất và nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; đ) Có khả năng phối hợp với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
644,221
Khoản 4. Việc thăng hạng chức danh thẩm kế viên hạng III Viên chức thăng hạng lên chức danh thẩm kế viên hạng IV lên chức danh thẩm kế viên hạng III phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2, 3 Điều này và có thời gian giữ chức danh thẩm kế hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 03 (ba) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh thẩm kế viên hạng IV tối thiểu là 01 (một) năm.
644,226
Khoản 2. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp và xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp khác sang chức danh nghề nghiệp viên chức xây dựng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
644,229
Khoản 3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch kiến trúc sư, thẩm kế viên quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau: a) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, thẩm kế viên có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm. b) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức A0 theo quy định Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV (mã số V.04.02.07) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau: Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV, cứ sau thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định. Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV. Sau đó, nếu viên chức (đáp ứng được điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên III) được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
644,231
Điều 15. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành xây dựng trong các đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm: a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền được phân cấp; b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng tương ứng theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để các viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch kiến trúc sư, thẩm kế viên theo quy định tại Quyết định số 429/TCCP-VC ngày 06 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành xây dựng; Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, thẩm kế viên quy định tại Thông tư liên tịch này được bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu theo quy định của từng chức danh. 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức chuyên ngành xây dựng; b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành xây dựng trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương; c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành xây dựng thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng tương ứng trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền; d) Hằng năm, báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành xây dựng thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ trước ngày 31 tháng 12.
644,232
Điều 16. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2016. 2. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng, quản lý người làm công tác xây dựng. 3. Bãi bỏ Quyết định số 429/TCCP-VC ngày 06 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành xây dựng. 4. Bãi bỏ các quy định về danh mục các ngạch kiến trúc sư, thẩm kế viên ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức.
644,234
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
644,235
Điều 2. Đối tượng áp dụng. Luật này áp dụng đối với trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học vùng, đại học quốc gia; viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; tổ chức và cá nhân có liên quan đến giáo dục đại học.
644,236
Điều 3. Áp dụng Luật giáo dục đại học. Tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quản lý giáo dục đại học tuân theo quy định của Luật này, Luật giáo dục và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
644,237
Điều 4. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Giáo dục chính quy là hình thức đào tạo theo các khoá học tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học để thực hiện chương trình đào tạo một trình độ của giáo dục đại học. 2. Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương trình đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học. 3. Ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn của một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất định. Ngành đào tạo bao gồm nhiều chuyên ngành đào tạo. 4. Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn chuyên sâu của một ngành đào tạo. 5. Liên thông trong giáo dục đại học là biện pháp tổ chức đào tạo trong đó người học được sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo hay trình độ đào tạo khác. 6. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt được sau khi kết thúc một chương trình đào tạo. 7. Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà phần lợi nhuận tích lũy hằng năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học; các cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ. 8. Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
644,238
Khoản 1. Mục tiêu chung: a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.
644,239
Khoản 2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ: a) Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo; b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo; c) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo; d) Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
644,240
Điều 6. Trình độ và hình thức đào tạo của giáo dục đại học 1. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho người đã tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù. 2. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo hai hình thức là giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
644,241
Điều 7. Cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: a) Trường cao đẳng; b) Trường đại học, học viện; c) Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là đại học); d) Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. 2. Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau đây: a) Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. 3. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài gồm: a) Cơ sở giáo dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; b) Cơ sở giáo dục đại học liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước.
644,242
Điều 8. Đại học quốc gia 1. Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. 2. Đại học quốc gia có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật. Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi cần thiết, giám đốc đại học quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại học quốc gia. 3. Chủ tịch hội đồng đại học quốc gia và giám đốc, phó giám đốc đại học quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. 4. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia.
644,243
Điều 9. Phân tầng cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quản lý nhà nước. 2. Cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng nhằm đánh giá uy tín và chất lượng đào tạo; phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước. 3. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng và xếp hạng theo các tiêu chí: a) Vị trí, vai trò trong hệ thống giáo dục đại học; b) Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo; c) Cơ cấu các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ; d) Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học; đ) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 4. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng thành: a) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu; b) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng; c) Cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành. 5. Chính phủ quy định tiêu chuẩn phân tầng cơ sở giáo dục đại học; ban hành khung xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học theo mỗi tầng và tiêu chuẩn của từng hạng trong khung phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học. Thủ tướng Chính phủ công nhận xếp hạng đối với đại học, trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với trường cao đẳng; căn cứ kết quả xếp hạng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định kế hoạch ưu tiên đầu tư, giao nhiệm vụ và cơ chế quản lý đặc thù đối với các cơ sở giáo dục đại học phù hợp với nhu cầu nhân lực và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn. Căn cứ kết quả xếp hạng, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo để hỗ trợ cơ sở giáo dục đại học tư thục về đất đai, tín dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
644,244
Điều 10. Ngôn ngữ dùng trong cơ sở giáo dục đại học. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục đại học. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở giáo dục đại học quyết định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường.
644,245
Điều 11. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học 1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học là sự phân bố, sắp xếp hệ thống các trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học, với cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với quy mô dân số, vị trí địa lý, vùng lãnh thổ trên toàn quốc và từng địa phương, cho từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh của đất nước. 2. Nguyên tắc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học: a) Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngành, vùng, địa phương; bảo đảm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và cơ cấu vùng miền; đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; b) Bảo đảm tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục đại học, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với sản xuất và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; c) Phù hợp với năng lực đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội tham gia xây dựng cơ sở giáo dục đại học; d) Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ chủ yếu, các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm và các ngành trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng đặc biệt khó khăn. 3. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Cơ cấu hệ thống giáo dục đại học và quy mô đào tạo theo ngành học, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục đại học; b) Phân bố các cơ sở giáo dục đại học theo tính chất, đặc điểm kinh tế - xã hội từng vùng, từng địa phương; c) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật. 4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học.
644,246
Điều 12. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học 1. Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nhân lực có trình độ và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước. 2. Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng điểm để hình thành một số cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao, theo định hướng nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, các ngành công nghệ cao và ngành kinh tế - xã hội then chốt đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. 3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật; cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục đại học vì mục đích vụ lợi. 4. Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức nghiên cứu khoa học và với doanh nghiệp. 5. Nhà nước đặt hàng và bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ. 6. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 7. Có chế độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ và chức danh phó giáo sư, giáo sư của các cơ sở giáo dục đại học. 8. Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và đối tượng theo học các ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học.
644,247
Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục đại học 1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật. 2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của đoàn thể, tổ chức xã hội. 3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
644,248
Điều 14. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học viện 1. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học viện công lập gồm: a) Hội đồng trường; b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học; giám đốc, phó giám đốc học viện; c) Phòng, ban chức năng; d) Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ; đ) Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; e) Phân hiệu (nếu có); g) Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn. 2. Trường cao đẳng, trường đại học thành viên của đại học có cơ cấu tổ chức theo quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học. 3. Trường cao đẳng, trường đại học tư thục có cơ cấu tổ chức theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này và có hội đồng quản trị, ban kiểm soát. 4. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức.
644,249
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của đại học 1. Hội đồng đại học. 2. Giám đốc, phó giám đốc. 3. Văn phòng, ban chức năng. 4. Trường đại học thành viên; viện nghiên cứu khoa học thành viên. 5. Trường cao đẳng thành viên; khoa, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ. 6. Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 7. Phân hiệu (nếu có). 8. Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
644,251
Điều 17. Hội đồng quản trị 1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường cao đẳng, trường đại học tư thục. 2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông; b) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường; c) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục; d) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường; đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. 3. Thành viên hội đồng quản trị: a) Đại diện của các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy định; b) Hiệu trưởng; đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo dục đại học có trụ sở; đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện giảng viên. 4. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín. Chủ tịch hội đồng quản trị phải có trình độ đại học trở lên. 5. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. 6. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký; việc công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, các thành viên hội đồng quản trị được quy định trong Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
644,253
Điều 19. Hội đồng khoa học và đào tạo 1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học, giám đốc học viện, đại học, có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu trưởng, giám đốc về việc xây dựng: a) Quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm; b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của nhà trường; c) Đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào tạo; định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ. 2. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học; trưởng các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn.
644,254
Khoản 1. Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học, giám đốc học viện, đại học (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) là người đại diện cho cơ sở giáo dục đại học trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Hiệu trưởng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
644,255
Khoản 2. Tiêu chuẩn hiệu trưởng: a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín về khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã tham gia quản lý cấp khoa, phòng của cơ sở giáo dục đại học ít nhất 05 năm; b) Có trình độ tiến sĩ đối với hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, đại học; có trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng; c) Có sức khoẻ tốt. Độ tuổi khi bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập bảo đảm để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng.
644,256
Khoản 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng: a) Ban hành các quy chế, quy định trong cơ sở giáo dục đại học theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; b) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học; c) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; d) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý; đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định; g) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học; h) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; i) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
644,257
Khoản 4. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập, chủ tịch hội đồng quản trị cơ sở giáo dục đại học tư thục là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tư thục là đại diện chủ tài khoản theo ủy quyền, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền.
644,258
Điều 21. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học 1. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự quản lý, điều hành của cơ sở giáo dục đại học. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học không có tư cách pháp nhân độc lập, đóng ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học, chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu. 2. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ theo sự điều hành của hiệu trưởng, báo cáo với hiệu trưởng về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương. 3. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 22 của Luật này.
644,265
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳng, trường đại học, học viện 1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học. 2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. 3. Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo. 4. Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động. 5. Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục. 6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục. 7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật. 8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị. 9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài. 10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định. 11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
644,266
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học: a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đại học; b) Quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động đào tạo của đại học; c) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực, chia sẻ tài nguyên và cơ sở vật chất dùng chung trong đại học; d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đại học đặt trụ sở theo quy định; đ) Được chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức bộ máy; e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 2. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.
644,267
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ 1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ. 2. Phải có đơn vị chuyên trách là khoa, phòng hoặc ban để tổ chức và quản lý đào tạo trình độ tiến sĩ.
644,268
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài 1. Xây dựng và thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giảng dạy, nghiên cứu khoa học; xây dựng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập; bảo đảm chất lượng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại học; tổ chức hoạt động đào tạo, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức và hoạt động theo quyết định cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo. 3. Công khai cam kết chất lượng đào tạo, công khai về nguồn lực và tài chính. 4. Chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động và giải trình theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, cơ quan có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở và hoạt động. 5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người học, giảng viên và những người lao động khác, kể cả trong trường hợp chấm dứt hoặc buộc phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn. 6. Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam. 7. Được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
644,269
Điều 32. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. 2. Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực thực hiện quyền tự chủ hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ, bị xử lý theo quy định của pháp luật.
644,270
Điều 33. Mở ngành, chuyên ngành đào tạo 1. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được mở ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ: a) Ngành và chuyên ngành đăng ký đào tạo phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, cả nước cũng như của từng lĩnh vực; b) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu bảo đảm về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu; c) Có cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập; d) Có chương trình đào tạo bảo đảm chuẩn kiến thức và kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp và đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; quyết định cho phép mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Đại học quốc gia, các cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc mở ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo đã được phê duyệt thuộc lĩnh vực đào tạo của nhà trường khi có đủ năng lực đáp ứng các điều kiện theo quy định.
644,271
Điều 34. Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh 1. Chỉ tiêu tuyển sinh: a) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị; b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; c) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức tuyển sinh: a) Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển; b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh và ban hành quy chế tuyển sinh.
644,272
Điều 35. Thời gian đào tạo 1. Thời gian đào tạo các trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy quy định tại Điều 38 của Luật giáo dục. 2. Thời gian đào tạo theo tín chỉ được xác định trên cơ sở số học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo. 3. Thời gian đào tạo mỗi trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo dục thường xuyên dài hơn ít nhất là một học kỳ so với thời gian đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.
644,273
Khoản 1. Chương trình đào tạo: a) Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác; b) Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, luận văn, luận án; c) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; d) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; đ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới; không có nội dung truyền bá tôn giáo; e) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.
644,274
Khoản 2. Giáo trình giáo dục đại học: a) Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục tiêu của các trình độ đào tạo của giáo dục đại học; b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn giáo trình sử dụng chung các môn lý luận chính trị, quốc phòng - an ninh để làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục đại học; c) Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học thành lập; d) Cơ sở giáo dục đại học phải thực hiện các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền trong sử dụng giáo trình và công bố công trình nghiên cứu khoa học.
644,275
Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy định các môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài; quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học.
644,276
Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo 1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc tín chỉ. 2. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương trình đào tạo đối với mỗi trình độ đào tạo, hình thức đào tạo. 3. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học theo hình thức giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở giáo dục được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo và liên kết đào tạo.
644,277
Điều 38. Văn bằng giáo dục đại học 1. Văn bằng giáo dục đại học được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo theo một hình thức đào tạo, gồm: bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ và bằng tiến sĩ. a) Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo cao đẳng, có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định và đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng; b) Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định và đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học; c) Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận văn, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng thạc sĩ; d) Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận án, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tiến sĩ. 2. Cơ sở giáo dục đại học in phôi văn bằng, cấp văn bằng cho người học; công bố công khai các thông tin liên quan về văn bằng cho người học trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mẫu văn bằng giáo dục đại học; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng giáo dục đại học; quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo dục đại học tại Việt Nam; ký hiệp định tương đương và công nhận văn bằng với các nước, tổ chức quốc tế; quy định trình tự, thủ tục công nhận văn bằng giáo dục đaị học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù.
644,278
Điều 39. Mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ 1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, năng lực nghiên cứu và khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ của giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, viên chức. 2. Hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho người học; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao. 3. Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới để phát triển khoa học và giáo dục, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
644,279
Điều 40. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ 1. Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, khoa học công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm mới. 2. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống. 3. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, các vườn ươm công nghệ, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới. 4. Tham gia tuyển chọn, tư vấn, phản biện, thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng.
644,280
Điều 41. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ 1. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ. 2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo. 3. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với năng lực khoa học, công nghệ của nhà trường. 4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 5. Sử dụng tiền, tài sản, giá trị tài sản trí tuệ, các nguồn thu hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh. 6. Thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ. 7. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ. 8. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. 9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
644,281
Điều 42. Trách nhiệm của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ 1. Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, ưu tiên cho các cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về nhân lực nghiên cứu và triển khai ứng dụng. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành có liên quan quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
644,284
Điều 45. Liên kết đào tạo với nước ngoài 1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực hiện chương trình hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không hình thành pháp nhân mới. 2. Chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài. 3. Các cơ sở giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài phải đảm bảo những điều kiện về đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình, nội dung giảng dạy; tư cách pháp lý; giấy chứng nhận kiểm định chất lượng do cơ quan kiểm định chất lượng nước ngoài cấp hoặc do Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; giấy phép đào tạo trong lĩnh vực liên kết. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Giám đốc đại học phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tổ chức tại đại học. 5. Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người học và người lao động; bồi hoàn kinh phí cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, các quyền lợi khác của giảng viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể, thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có). 6. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai các thông tin liên quan về chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trên trang thông tin điện tử của nhà trường và phương tiện thông tin đại chúng.
644,286
Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động hợp tác quốc tế 1. Thực hiện các hình thức hợp tác quốc tế quy định tại Điều 44 của Luật này. 2. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
644,287
Điều 48. Trách nhiệm của Nhà nước về hợp tác quốc tế 1. Chính phủ có chính sách phù hợp thực hiện các cam kết song phương và đa phương, nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển giáo dục đại học; tăng cường quản lý về liên doanh, liên kết giáo dục đại học với nước ngoài. 2. Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách đầu tư, chế độ đãi ngộ nhằm thu hút các nhà khoa học và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; quy định cụ thể điều kiện, thủ tục về hợp tác quốc tế quy định tại các điều 44, 45 và 46 của Luật này. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc khuyến khích cơ sở giáo dục đại học đầu tư, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trong hoạt động giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với nước ngoài; quy định việc quản lý hoạt động cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam, việc liên kết của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.
644,288
Điều 49. Mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học 1. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục đại học: a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đại học; b) Xác nhận mức độ cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu giáo dục đại học trong từng giai đoạn nhất định; c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục đại học giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo; d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực. 2. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục đại học: a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật; b) Trung thực, công khai, minh bạch; c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ. 3. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học: a) Cơ sở giáo dục đại học; b) Chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
644,289
Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục đại học 1. Thành lập tổ chức chuyên trách về bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. 2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. 3. Tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng ký kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học. 4. Duy trì và phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, gồm: a) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên; b) Chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập; c) Phòng học, phòng làm việc, thư viện, hệ thống công nghệ thông tin, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, ký túc xá và các cơ sở dịch vụ khác; d) Nguồn lực tài chính. 5. Công bố công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng.
644,290
Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học về kiểm định chất lượng giáo dục đại học 1. Chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. 2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 3. Được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong số các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận để kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo. 4. Được khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các quyết định, kết luận, hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
644,291
Điều 52. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục 1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhiệm vụ đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập khi có đề án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục khi có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, đội ngũ kiểm định viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, yêu cầu tối thiểu để chương trình đào tạo được thực hiện; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại học; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
644,292
Điều 53. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học được sử dụng làm căn. cứ để xác định chất lượng giáo dục đại học, vị thế và uy tín của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; hỗ trợ đầu tư, giao nhiệm vụ; là căn cứ để Nhà nước và xã hội giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
644,293
Điều 54. Giảng viên 1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục. 2. Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. 3. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ từ thạc sĩ trở lên làm giảng viên. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên.
644,297
Điều 58. Các hành vi giảng viên không được làm 1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học và người khác. 2. Gian lận trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. 3. Lợi dụng danh hiệu nhà giáo và hoạt động giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
644,298
Điều 59. Người học. Người học là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ.
644,302
Điều 63. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước 1. Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo, nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày người học được công nhận tốt nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phân công làm việc đối với người học đã được công nhận tốt nghiệp, quá thời hạn trên, nếu người học không được phân công làm việc thì không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 3. Chính phủ quy định cụ thể về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo.
644,303
Điều 64. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học. Các nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học bao gồm: 1. Ngân sách nhà nước (nếu có); 2. Học phí và lệ phí tuyển sinh; 3. Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; 4. Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; 5. Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; 6. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
644,305
Điều 66. Quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. 2. Cơ sở giáo dục đại học có sử dụng ngân sách nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. 3. Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học tư thục được sử dụng như sau: a) Dành ít nhất 25% để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục đích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội. Phần này được miễn thuế; b) Phần còn lại, nếu phân phối cho các nhà đầu tư và người lao động của cơ sở giáo dục đại học thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 4. Giá trị tài sản tích lũy được trong quá trình hoạt động của cơ sở giáo dục đại học tư thục và giá trị của các tài sản được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng cho cơ sở giáo dục đại học tư thục là tài sản chung không chia, được quản lý theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển. 5. Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của cơ sở giáo dục đại học. 6. Chính phủ quy định phương thức và tiêu chí phân bổ nguồn ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học, về tài chính của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài trong hoạt động giáo dục. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đúng mục đích nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học.
644,306
Điều 67. Quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học 1. Cơ sở giáo dục đại học quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước. 2. Tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục đại học tư thục quản lý và tài sản mà cơ sở giáo dục đại học tư thục được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng phải được sử dụng đúng mục đích, không chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình thức nào. 3. Tài sản của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Chính phủ.
644,307
Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục đại học. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học. 3. Quy định khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra tối thiểu của người học sau khi tốt nghiệp; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của cơ sở giáo dục đại học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành giáo trình, tài liệu giảng dạy; quy chế thi và cấp văn bằng, chứng chỉ. 4. Quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ giáo dục đại học và yêu cầu tối thiểu để chương trình đào tạo được thực hiện, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục đại học. 6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đại học. 7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học. 8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học. 9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đại học. 10. Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học. 11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục đại học. 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.
644,308
Điều 69. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo thẩm quyền. 4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo phân cấp của Chính phủ; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; thực hiện xã hội hoá giáo dục đại học; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học tại địa phương.
644,309
Điều 70. Thanh tra, kiểm tra 1. Thanh tra hoạt động giáo dục đại học, bao gồm: a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục đại học; b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục đại học; c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục đại học. 2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về giáo dục đại học. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra về giáo dục đại học. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về giáo dục đại học theo phân công và phân cấp của Chính phủ. 4. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự thanh tra và tự kiểm tra theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm tra trong cơ sở giáo dục đại học.
644,310
Điều 71. Xử lý vi phạm. Tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính; cá nhân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: 1. Thành lập cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái pháp luật; 2. Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; 3. Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái pháp luật; 4. Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; 5. Xâm phạm nhân phẩm, thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; ngược đãi, hành hạ người học; 6. Vi phạm quy định về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học; 7. Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục đại học; 8. Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục đại học để thu tiền sai quy định hoặc vì mục đích vụ lợi; 9. Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học; 10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.