id
int64
0
645k
text
stringlengths
4
253k
645,153
17 9.501 9.501 1,54 2.4 Đất cụm công nghiệp 229 0,04 379 379 0,06 2.5 Đất thương mại, dịch vụ 1.150 0,19 3.212 3.212 0,52 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 3.619 0,59 4.874 4.874 0,79 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 6.465 1,06 9.488 9.488 1,54 2.8 Đất phát triển hạ tầng 15.397 2,52 22.000 601 22.601 3,66 Trong đó: - Đất cơ sở văn hóa 198 0,03 700 700 0,11 - Đất cơ sở y tế 97 0,02 140 18 158 0,03 - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 628 0,10 1.158 1.158 0,19 - Đất cơ sở thể dục - thể thao 615 0,10 1.700 1.700 0,28 2.9 Đất có di tích, danh thắng 5.252 0,86 6.990 6.990 1,13 2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 436 0,07 646 646 0,10 2.11 Đất ở tại nông thôn 4.528 0,74 4.824 4.824 0,78 2.12 Đất ở tại đô thị 5.396 0,88 5.100 1.362 6.462 1,05 2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 195 0,03 256 256 0,04 2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 36 0,01 68 68 0,01 2.15 Đất cơ sở tôn giáo 45 0,01 256 256 0,04 2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 1.023 0,17 2.164 2.164 0,35 3 Đất chưa sử dụng 66.321 10,87 42.642 -13.006 29.636 4,79 4 Đất khu kinh tế* 361.
645,154
868 361.868 58,58 5 Đất đô thị* 82.841 13,58 103.077 103.077 16,69 II Các khu chức năng* 1 Khu sản xuất nông nghiệp 31.670 31.670 2 Khu lâm nghiệp 393.238 393.238 3 Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học 48.185 48.185 4 Khu phát triển công nghiệp 28.717 28.717 5 Khu đô thị 7.294 7.294 6 Khu thương mại - dịch vụ 4.066 4.066 7 Khu dân cư nông thôn 17.033 17.033 Ghi chú: (*) Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên
645,156
Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cả thời kỳ Giai đoạn 2011-2015 (*) Giai đoạn 2016 - 2020 Tổng Chia ra các năm Năm 2016 (*) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 41.811 6.738 35.073 672 5.764 8.784 9.664 10.189 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 6.731 733 5.998 105 991 1.571 1.730 1.601 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 4.119 120 3.999 83 696 1.035 1.216 969 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.698 48 1.650 58 257 336 438 561 1.3 Đất trồng cây lâu năm 2.853 280 2.573 70 479 636 654 734 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.259 512 747 13 113 161 123 337 1.5 Đất rừng đặc dụng 86 85 1 1 0 1.6 Đất rừng sản xuất 18.779 4.646 14.133 285 2.643 2.899 4.442 3.864 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 10.403 435 9.968 141 1.280 3.180 2.275 3.092 1.8 Đất làm muối 3 3 1 2 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Trong đó: 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm 45 35 10 7 3 2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 396 271 125 0 12 27 8 78 2.3 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 177 46 131 0 53 21 24 33 2.4 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng 1.428 285 1.143 5 780 99 129 130 2.5 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng 455 455 3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở 669 511 158 10 29 14 24 81 Ghi chú: (*) Diện tích đã thực hiện
645,160
Điều 1. Miễn nhiệm chức vụ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với ông Nguyễn Hòa Bình.
645,162
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
645,163
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Tổ chức công đoàn các cấp trong hệ thống công đoàn theo quy định tại Điều 7 của Luật công đoàn. 2. Công chức, viên chức, công nhân và người lao động (gọi chung là người lao động). 3. Đơn vị sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
645,164
Điều 3. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động. Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về các vấn đề sau đây: 1. Hình thức, nguyên tắc, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên về cung cấp thông tin, thời gian thử việc, thời gian tập sự và những vấn đề liên quan khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; 2. Nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác, các trường hợp tạm hoãn, nhận lại người lao động hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; 3. Trình tự, thủ tục và các chế độ, chính sách đối với người lao động khi phát sinh sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
645,165
Điều 4. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể 1. Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây: a) Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động thương lượng tập thể trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; b) Đại diện tập thể người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; sửa đổi, bổ sung, kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động; c) Phổ biến thỏa ước lao động tập thể đến người lao động; giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; yêu cầu người sử dụng lao động thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể; yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể khi người sử dụng lao động thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động. 2. Công đoàn ngành thực hiện quyền, trách nhiệm như công đoàn cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều này trong việc đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể ngành.
645,166
Điều 5. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động. Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây: 1. Tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến của người lao động, tham gia bằng văn bản với người sử dụng lao động trong việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo quy định của pháp luật về lao động; 2. Tổ chức giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động; kiến nghị với người sử dụng lao động nội dung sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.
645,167
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây: 1. Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động; 2. Tiến hành đối thoại định kỳ hoặc đột xuất với người sử dụng lao động; phối hợp cùng người sử dụng lao động tổ chức Hội nghị người lao động, Hội nghị cán bộ công chức theo quy định của pháp luật; 3. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động, Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức, các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi làm việc và quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
645,168
Điều 7. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động. Công đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tổ chức hoạt động tư vấn cho người lao động các nội dung quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn và pháp luật khác có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động thông qua hoạt động của các cấp công đoàn.
645,169
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động 1. Công đoàn cơ sở có quyền yêu cầu bằng văn bản đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. 2. Công đoàn cơ sở có trách nhiệm sau đây: a) Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi người lao động yêu cầu; đại diện cho người lao động tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền; b) Tham gia phiên họp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động theo yêu cầu. 3. Công đoàn cấp trên có trách nhiệm sau đây: a) Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động; b) Hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
645,171
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động ủy quyền. Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây: 1. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm theo quy định của pháp luật; 2. Đại diện cho người lao động khởi kiện ra Tòa án nếu được người lao động ủy quyền để giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định của pháp luật.
645,172
Điều 11. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động và người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp. Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây: 1. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong các vụ án lao động, hành chính, phá sản theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động; 2. Đại diện cho người lao động tham gia tố tụng nếu được người lao động ủy quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong các vụ án lao động, hành chính, phá sản theo quy định của pháp luật.
645,173
Điều 12. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tổ chức và lãnh đạo đình công. Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây: 1. Lấy ý kiến của tập thể lao động để đình công theo quy định của pháp luật về lao động; 2. Ra quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công; 3. Rút quyết định đình công nếu chưa đình công; 4. Tiến hành đình công theo quy định của pháp luật về lao động; 5. Thực hiện quy định về không được đình công, hoãn, ngừng đình công theo quy định của pháp luật về lao động; 6. Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp theo quy định của pháp luật.
645,174
Điều 13. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm sau đây: 1. Thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở khi được người lao động ở đó yêu cầu; 2. Hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này.
645,175
Điều 14. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên 1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công đoàn quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam hướng dẫn công đoàn các cấp thực hiện quyền, trách nhiệm trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động theo quy định tại Nghị định này. 2. Công đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động theo quy định tại Nghị định này.
645,176
Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đơn vị sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn các cấp thực hiện quyền, trách nhiệm trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động quy định tại Nghị định này.
645,177
Điều 16. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. 2. Nghị định số 133/HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về hướng dẫn thi hành Luật công đoàn và Nghị định số 302/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, cơ quan hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
645,184
Khoản 1. Tiêu chuẩn, chế độ cụ thể đối với các hình thức khen thưởng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo Điều 15 và Điều 28 của Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ.
645,185
Khoản 2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các hình thức khen thưởng quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 5 Nghị định này thực hiện như sau: a) Thủ tướng Chính phủ xét khen thưởng đối với những trường hợp có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc hoặc những đối tượng có thành tích được Thủ trưởng các Bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng Bằng khen ba năm liên tục, nay có thành tích mới xuất sắc hơn; b) Bằng khen của Thủ trưởng các Bộ, ngành là hình thức khen thưởng đối với đối tượng có thành tích đột xuất hoặc mỗi năm xét khen một lần hoặc khi kết thúc cuộc vận động phòng, chống ma tuý, gương người tốt, việc tốt có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi một Bộ, ngành; c) Bằng khen của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh là hình thức khen thưởng đối với đối tượng có thành tích đột xuất hoặc mỗi năm xét khen một lần hoặc khi kết thúc một cuộc vận động phòng, chống ma tuý, gương người tốt, việc tốt có tác dụng trong phạm vi một tỉnh; d) Giấy khen của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện là hình thức khen thưởng đối với đối tượng có thành tích đột xuất hoặc mỗi năm xét khen một lần hoặc khi kết thúc một cuộc vận động phòng, chống ma tuý, gương người tốt, việc tốt có tác dụng trong phạm vi một huyện; đ) Giấy khen của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là hình thức khen thưởng đối với đối tượng có thành tích đột xuất hoặc mỗi năm xét khen một lần hoặc khi kết thúc một cuộc vận động phòng, chống, ma tuý gương người tốt, việc tốt có tác dụng trong phạm vi một xã.
645,186
Khoản 3. Việc thưởng tiền quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo Quyết định số 31/2000/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập quỹ phòng, chống ma tuý. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về đối tượng, trình tự, thủ tục xét khen và tổ chức trao tặng hoặc truy tặng khen thưởng đối với các hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
645,188
Chương 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ KINH PHÍ KHEN THƯỞNG Điều 8. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Báo cáo thành tích của đối tượng có thành tích; công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền nơi đối tượng có thành tích cư trú, làm việc; ý kiến của các cơ quan cấp dưới (nếu có). Điều 9. 1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng phải thành lập Hội đồng xét khen thưởng; thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, đại diện tổ chức công đoàn (nếu có) và đại diện cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền nơi đối tượng có thành tích cư trú, làm việc. 2. Hội đồng xét khen thưởng có nhiệm vụ kiểm tra các tài liệu trong hồ sơ, đánh giá mức độ thành tích, đề xuất mức và hình thức khen thưởng cụ thể trình cấp có thẩm quyền quyết định. Hội đồng xét khen thưởng kết luận theo đa số. Biên bản họp Hội đồng xét khen thưởng được lưu vào hồ sơ đề nghị khen thưởng. 3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ đề nghị, Biên bản họp Hội đồng xét khen thưởng và ra quyết định khen thưởng. Việc khen thưởng sẽ được công bố ngay sau khi được cấp có thẩm quyền ra quyết định. 4. Đối với trường hợp xét khen thưởng cho người cộng tác bí mật với các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định xét khen thưởng, không phải lập Hội đồng xét khen thưởng để bảo đảm bí mật. Điều 10. Trường hợp cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức do khai man thành tích đấu tranh phòng, chống ma tuý để được khen thưởng thì cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng được quyền quyết định huỷ bỏ hình thức khen thưởng đó. Điều 11. Nguồn kinh phí khen thưởng theo quy định của Nghị định này được sử dụng từ Quỹ phòng, chống ma tuý của Trung ương và địa phương và quỹ khen thưởng của các Bộ, ngành, địa phương.
645,190
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; điều chỉnh, xử lý chồng chéo, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra. Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra. Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra. Việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây: 1. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, ngành, lĩnh vực. 2. Bảo đảm phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; khả thi, tiết kiệm nguồn lực thực hiện. 3. Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra phải được xây dựng đúng quy định của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn tại Thông tư này.
645,195
Điều 8. Phê duyệt định hướng chương trình thanh tra 1. Dự thảo định hướng chương trình thanh tra phải gửi Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hàng năm. 2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo định hướng chương trình thanh tra bao gồm các tài liệu sau đây: a) Tờ trình dự thảo định hướng chương trình thanh tra; b) Dự thảo định hướng chương trình thanh tra; c) Thông tin, tài liệu khác (nếu có). 3. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo về nội dung định hướng chương trình thanh tra thì đơn vị chủ trì tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo định hướng chương trình thanh tra để Tổng Thanh tra Chính phủ đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 4. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, trong thời gian 05 ngày, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tham mưu, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh lập kế hoạch thanh tra trình thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
645,197
Khoản 2. Nội dung kế hoạch thanh tra: Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có).
645,198
Khoản 3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra: a) Đơn vị chủ trì có trách nhiệm thu thập thông tin, tài liệu; soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra; lấy ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra Chính phủ trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, phê duyệt; b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu; dự kiến đơn vị sẽ thanh tra để đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra.
645,199
Khoản 4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra: a) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này và các thông tin, tài liệu do các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thu thập, cung cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; b) Khi xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với các bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập các thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra.
645,200
Khoản 5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra: a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra; b) Lấy ý kiến của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ vào dự thảo kế hoạch thanh tra. Trong trường hợp cần thiết tiến hành làm việc với các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra; c) Tiếp thu ý kiến góp ý của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra; xin ý kiến các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ vào dự thảo kế hoạch thanh tra trước khi trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, ký ban hành.
645,201
Khoản 6. Hồ sơ trình Tổng Thanh tra Chính phủ phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau: a) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra; b) Dự thảo kế hoạch thanh tra; c) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; ý kiến góp ý của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán (nếu có); d) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).
645,202
Khoản 7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Tổng Thanh tra Chính phủ ký ban hành chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 hàng năm. Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm.
645,209
Khoản 7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản.
645,212
Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở 1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra: a) Hàng năm, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; yêu cầu công tác quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật thanh tra; b) Người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác hàng năm của cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra sở tổng hợp, trình Giám đốc sở phê duyệt. 2. Nội dung kế hoạch thanh tra: Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có). 3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra: Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình theo quy định của pháp luật và Thông tư này. 4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra: a) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này; b) Khi xét thấy cần thiết, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập các thông tin, tài liệu khác phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra. 5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra: a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra; b) Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra khi xét thấy cần thiết; c) Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có). 6. Hồ sơ trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau: a) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra; b) Dự thảo kế hoạch thanh tra; c) Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có); d) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có); đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).
645,213
7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản. 8. Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở. 9. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, Giám đốc sở phê duyệt; kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở gửi về Thanh tra sở chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Giám đốc sở phê duyệt để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
645,215
Điều 13. Xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra. Trong quá trình thực hiện kế hoạch thanh tra nếu phát hiện chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra thì cơ quan thanh tra có trách nhiệm thực hiện kế hoạch thanh tra phải phối hợp với các cơ quan thanh tra có liên quan để xử lý. Việc xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra được thực hiện như sau: 1. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra. 2. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ chồng chéo với kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, với kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở thì Thanh tra bộ tiến hành thanh tra. Trường hợp các kế hoạch thanh tra của Thanh tra các bộ có chồng chéo thì Thanh tra bộ thuộc bộ có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh tra là đơn vị tiến hành thanh tra. Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ có chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh thì căn cứ quy định pháp luật về thanh tra và phân cấp quản lý nhà nước giữa bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nội dung thanh tra để xác định Thanh tra bộ hoặc Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tiến hành thanh tra. 3. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, với kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra. 4. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở chồng chéo với kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở thì Thanh tra sở tiến hành thanh tra. Trường hợp các kế hoạch thanh tra của Thanh tra các sở có chồng chéo thì Thanh tra sở thuộc sở được giao chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh tra là đơn vị tiến hành thanh tra. Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của thanh tra sở có chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thì căn cứ quy định pháp luật về thanh tra và phân cấp quản lý nhà nước giữa sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nội dung thanh tra để xác định Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện có trách nhiệm tiến hành thanh tra. 5. Kế hoạch thanh tra của nhiều cơ quan thanh tra có chồng chéo về nội dung, thời gian, đối tượng thanh tra thì áp dụng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 13 của Thông tư này để xử lý.
645,216
Khoản 1. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra do các cơ quan thanh tra cấp trên tiến hành đối với cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành để bảo đảm việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra theo đúng quy định pháp luật về thanh tra; phê duyệt của cấp có thẩm quyền về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra và để phòng ngừa, phát hiện, xử lý chồng chéo về kế hoạch thanh tra.
645,218
Khoản 3. Việc kiểm tra được tiến hành định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất. Thời gian kiểm tra không quá 03 ngày làm việc đối với một đơn vị được Thanh tra Chính phủ tiến hành kiểm tra, không quá 02 ngày đối với một đơn vị được Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành kiểm tra, không quá 01 ngày đối với một đơn vị được Thanh tra sở tiến hành kiểm tra. Trước khi tiến hành kiểm tra, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên phải có văn bản gửi cơ quan thanh tra nhà nước cấp dưới hoặc cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần Tổ kiểm tra.
645,219
Khoản 4. Cơ quan được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị thông tin, tài liệu liên quan và báo cáo kết quả việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra để việc kiểm tra đạt chất lượng, hiệu quả.
645,220
Khoản 5. Tổ kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra theo đúng thời gian, địa điểm, nội dung và không được gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm tra. Kết thúc kiểm tra, Tổ kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản về kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau: a) Tình hình, kết quả việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra của đơn vị được kiểm tra; b) Khó khăn, vướng mắc về việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hoặc chồng chéo kế hoạch thanh tra (nếu có); c) Kiến nghị xử lý các khó khăn, vướng mắc hoặc chồng chéo (nếu có); đ) Các nội dung khác (nếu có).
645,221
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15. Tổ chức thực hiện. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ quy định của Thông tư này hướng dẫn chi tiết việc xây dựng kế hoạch thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan mình. Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, thực hiện định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra được khen thưởng theo quy định hiện hành. 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc xây dựng, thực hiện định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. 3. Việc xây dựng, thực hiện định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra được đưa vào bộ tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Điều 17. Hiệu lực thi hành. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung
645,222
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với hệ thống cáp treo vận chuyển người. Điều 1. Quy định chung. Ký hiệu: QCVN 19: 2014/BLĐTBXH. 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này áp dụng đối với các hệ thống cáp treo lắp đặt để vận chuyển người (sau đây gọi tắt là hệ thống cáp treo). Hệ thống cáp treo áp dụng cho Quy chuẩn này bao gồm: - Hệ thống cáp treo có thể hoạt động theo chu trình không tuần hoàn (cáp tải không chuyển động, cabin di chuyển trên cáp chịu tải nhờ cáp kéo). - Hệ thống cáp treo hoạt động theo chu trình tuần hoàn (cáp tải chuyển động, cabin di chuyển nhờ chuyển động của cáp tải). Thuật ngữ này không bao gồm đường cáp lên xuống hầm mỏ và đường cáp phục vụ cho các công tác chuyên dùng. 1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng với: 1.2.1. Các tổ chức, cá nhân thiết kế, sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, lắp đặt và sử dụng hệ thống cáp treo (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp); 1.2.2. Các cơ quan và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
645,223
Khoản 2.1. Yêu cầu đối với ga dẫn động 2.1.1. Khu vực đặt máy, thiết bị hoặc các bộ phận chuyển động phải được tránh việc tiếp cận đối với hành khách và những người không có thẩm quyền. 2.1.2. Tại khu vực của nhà ga phải được trang bị các phương tiện, biển chỉ dẫn lối thoát hiểm và các biện pháp phòng ngừa trong trường hợp sự cố hoặc hỏa hoạn có thể xảy ra theo quy định. 2.1.3. Các chỉ dẫn, thông báo này phải được đặt ở những vị trí phù hợp và dễ thấy nhất. 2.1.4. Các thiết bị điện lắp đặt trong nhà ga phải được nối đất an toàn theo quy định.
645,224
Khoản 2.2. Yêu cầu đối với ca bin chở khách 2.2.1. Các ca bin phải đảm bảo đủ việc thông gió tự nhiên ở khu vực bên trong toa. 2.2.2. Các cửa của ca bin phải luôn đóng trong quá trình đang vận chuyển hành khách và phải ngăn chặn việc khách hàng có thể rơi ra từ cửa hay chạm vào các phần khác của cáp. 2.2.3. Các ca bin mà hành khách đứng phải trang bị tay vịn để cho hành khách bám vào đó trong suốt hành trình di chuyển của ca bin. 2.2.4. Mỗi ca bin phải trang bị thiết bị để có thể hiển thị tình trạng khi xảy ra quá tải. Cáp treo sẽ ngừng hoạt động khi xảy ra bất kỳ hiện tượng quá tải nào đối với các ca bin chở khách. 2.2.5. Khung treo ca bin chở khách phải trang bị các bộ phận để tránh hiện tượng lắc toa.
645,225
Khoản 2.3. Yêu cầu đối với dây cáp 2.3.1. Cáp trong quá trình đưa vào hoạt động phải bảo dưỡng và bảo trì tuân thủ theo các khuyến cáo của nhà sản xuất. 2.3.2. Tình trạng của dây cáp treo phải được kiểm tra bằng mắt thường vào mỗi ngày làm việc để đảm bảo rằng cáp vẫn trong tình trạng hoạt động tốt, không xuất hiện bất kỳ hiện tượng bất thường nào. Việc kiểm tra này phải được ghi chép và xác nhận đầy đủ của người vận hành trực tiếp hệ thống cáp treo. 2.3.3. Các dây cáp trước khi đưa vào sử dụng phải có chứng nhận chất lượng đảm bảo yêu cầu theo các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. 2.3.4. Cáp lắp đặt trong hệ thống cáp treo phải được thay thế trong các điều kiện sau: 2.3.4.1. Đường kính của cáp bị giảm 10% hoặc nhiều hơn so với đường kính thiết kế. 2.3.4.2. Số sợi cáp bị đứt của cáp vượt quá 10% tổng số sợi của cáp. 2.3.4.3. Các sợi của dây cáp bị lỏng. 2.3.4.4. Dây cáp bị biến dạng, bị xoắn hay bị nút thắt. 2.3.4.5. Dây cáp bị rối.
645,226
Khoản 2.4. Yêu cầu đối với hệ thống căng cáp 2.4.1. Phải có các thiết bị để theo dõi độ căng của cáp nhằm ngăn ngừa việc hoạt động ngoài giới hạn thiết kế của nhà sản xuất. 2.4.2. Hệ thống căng cáp thủy lực 2.4.2.1. Hành trình của các xi lanh thủy lực phải đáp ứng đủ tất cả các thay đổi của tải và nhiệt độ môi trường trong điều kiện hoạt động bình thường. 2.4.2.2. Bơm thủy lực của hệ thống căng phải có hệ số an toàn tối thiểu là 5, trừ khi sử dụng van điều khiển áp lực ở mức cao hoặc thiết bị điều khiển lưu lượng từ ống nối của xi lanh tới bơm. Van điều khiển phải chịu được một áp suất bằng 2 lần áp suất hoạt động bình thường. 2.4.2.3. Áp suất thủy lực của các xi lanh thủy lực phải được giám sát và duy trì trong giới hạn áp suất thiết kế (ví dụ như: trên hoặc dưới giá trị thiết kế). Khi áp suất thủy lực giảm xuống dưới giới hạn thiết kế thì bơm thủy lực của hệ thống căng cáp phải hoạt động một cách tự động để tăng áp suất của xi lanh thủy lực lên. Bơm thủy lực phải tự động dừng khi áp suất đạt đến hoặc gần với giá trị giới hạn thiết kế. Phải có các tín hiệu cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh khi áp suất thủy lực giảm xuống dưới giới hạn thiết kế. 2.4.4. Hệ thống căng cáp dùng đối trọng 2.4.4.1. Tại các điểm trên và dưới cùng của hố đối trọng phải lắp đặt các hệ thống giảm chấn để nhẹ nhàng đưa đối trọng tới vị trí nghỉ mà không tồn tại bất kỳ nguy hiểm nào. Đối trọng phải không chạm hoặc nghỉ ở vị trí đáy của hố trong điều kiện vận hành xấu nhất và khoảng cách thích hợp của đối trọng với đáy phải được duy trì tại mọi thời điểm để có thể thuận tiện cho việc bảo dưỡng, thay thế và sửa chữa. 2.4.4.2. Hành trình của đối trọng phải rõ ràng và không bị cản trở. 2.4.4.3. Phải có các thiết bị để giám sát việc di chuyển của đối trọng. Các thiết bị này phải được gắn tại các vị trí thích hợp dễ dàng cho việc quan sát và có thể theo dõi được từ bên ngoài hố đối trọng. 2.4.4.4. Hố đối trọng phải được bảo vệ để tránh những người không có phận sự tiếp cận tới, tại vị trí này phải gắn các biển cảnh báo để mọi người dễ dàng nhận biết được.
645,227
Khoản 2.5. Các yêu cầu đối với phanh và hệ thống dẫn động 2.5.1. Hệ thống phanh 2.5.1.1. Hoạt động của hệ thống phanh phải được bố trí làm việc trong điều kiện tải trọng và tốc độ của cáp thích hợp. 2.5.1.2. Các thành phần của hệ thống phanh phải được thiết kế và xây dựng sao cho dễ dàng trong việc kiểm tra và bảo trì. Mỗi phanh phải có khả năng dừng hoạt động của hệ thống cáp treo dưới tất cả các điều kiện của tải tại tốc độ lớn nhất của cáp. 2.5.1.3. Hệ thống phanh sẽ tự động tác động nếu cáp treo có xu hướng chạy theo hướng ngược lại một cách vô tình. 2.5.1.4. Hệ thống phanh phải được đặt ở phía trục ra của động cơ dẫn động hoặc phía dẫn vào hộp số nơi mà đảm bảo độ tin cậy khi phanh. 2.5.2. Hệ thống dẫn động 2.5.2.1. Hệ thống dẫn động chính của cáp treo phải hoạt động được với mọi điều kiện của tải. Tất cả nguồn điện sử dụng cho hệ thống dẫn động chính phải đảm bảo cấp đủ ngay cả với điều kiện tải thiết kế trong điều kiện bất lợi nhất, nó phải chịu được mức quá tải 110% so với tải trọng thiết kế. 2.5.2.2. Hệ thống dẫn động chính phải hoạt động được ở tốc độ phù hợp để có thể phục vụ cho quá trình kiểm tra cáp. 2.5.2.3. Hệ thống dẫn động phải kiểm soát được hoạt động ở cả hai chế độ tự động và điều khiển bằng tay. 2.5.2.4. Tốc độ của dây cáp phải được theo dõi và ghi lại. Ngoài ra, tín hiệu cảnh báo bằng trực giác và âm thanh phải được kích hoạt khi tốc độ của dây vượt lên trên giá trị vận tốc cực đại 5%. Hoạt động của cáp treo phải tự động dừng khi vận tốc của dây cáp vượt quá 10% giá trị vận tốc cực đại. 2.5.2.5. Nguồn điện phục vụ cho hệ thống dẫn động chính phải được cấp bởi 2 nguồn điện độc lập nhau hoặc là nguồn cấp điện chính hoặc là nguồn dự phòng. Cả hai nguồn điện này phải luôn hiện hữu để có thể sẵn sàng cấp cho hệ thống dẫn động chính bất kỳ thời điểm nào. Khóa liên động cũng phải được cung cấp để ngăn ngừa việc cấp điện của hai nguồn này cùng nối vào hệ thống dẫn động tại cùng một thời điểm. Công tắc lựa chọn nguồn điện bằng tay cũng phải được cung cấp để chọn nguồn điện cấp cho hệ thống dẫn động. 2.5.2.6. Một hệ thống dẫn động dự phòng độc lập cũng phải được cung cấp. Hệ thống dẫn động dự phòng này phải được cấp điện từ nguồn điện chính, hoặc từ một động cơ đốt trong. Hoạt động của hệ thống này phải có khả năng duy trì hoạt động cáp treo ngay cả trong tình huống quá tải 110% tải thiết kế với tốc độ của cáp không thấp hơn 0,5m/s.
645,228
Khoản 2.6. Yêu cầu đối với hệ thống trụ đỡ cáp 2.6.1. Phải lắp đặt thiết bị để dừng hoạt động của cáp treo trong trường hợp các ròng rọc đỡ cáp tại các trụ bị lệch vì bất kỳ lý do nào. Các thiết bị này cũng phải ngăn ngừa được việc hoạt động trở lại của cáp treo trừ khi sự cố đã được khắc phục. 2.6.2. Tại các trụ cáp phải lắp đặt hệ thống chống sét và đảm bảo các yêu cầu về chống sét theo quy định. 2.6.3. Hệ thống móng trụ cáp phải đảm bảo các yêu cầu thi công và nghiệm thu theo TCVN 9361:2012 Công tác nền móng - Thi công và nghiệm thu.
645,229
Khoản 2.7. Yêu cầu đối với nguồn điện chiếu sáng cho cáp treo Đường dây điện chiếu sáng sử dụng để chiếu sáng trong hoạt động của cáp treo vào ban đêm phải bao gồm hai loại là chiếu sáng chung và chiếu sáng khẩn cấp. 2.7.1. Chiếu sáng chung phải luôn được duy trì trong suốt quá trình hoạt động của cáp treo. 2.7.2. Chiếu sáng khẩn cấp phải có khả năng chiếu sáng đủ để phục vụ cho các hoạt động cứu hộ. 2.7.3. Nguồn điện cấp cho hoạt động chiếu sáng và chiếu sáng khẩn cấp phải độc lập với nhau. 2.7.4. Trong quá trình hoạt động cứu hộ vào ban đêm, nếu ánh sáng cấp cho trường hợp khẩn cấp không đủ phải có biện pháp bổ sung bằng các nguồn chiếu sáng có tính chất di động để có thể dễ dàng tiếp cận tới khu vực cứu hộ.
645,230
Khoản 2.8. Bảo vệ chống sét, nối đất và hiển thị tốc độ gió 2.8.1. Hệ thống cáp treo phải được bảo vệ chống sét bằng các thiết bị chống sét phù hợp. Mỗi trụ của hệ thống cáp treo phải được nối đất thiết bị chống sét một cách thích hợp với điện trở nối đất không được quá 10W. Có thể được phép nối hai hoặc nhiều trụ cáp bằng dây dẫn điện để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu chống sét. 2.8.2. Tất cả các thiết bị điện phải được trang bị bảo vệ nối đất theo các quy định hiện hành. 2.8.3. Các thiết bị cảnh báo tốc độ của gió phải được trang bị và các thiết bị này phải có khả năng dừng hoạt động của cáp treo trong trường hợp tốc độ của gió vượt mức cho phép của nhà sản xuất.
645,231
Khoản 2.9. Yêu cầu đối với công tác cứu hộ 2.9.1. Hệ thống cáp treo phải được trang bị các phương tiện để phục vụ việc di chuyển của người làm công tác cứu hộ dọc theo tuyến cáp. Các phương tiện này phải hoạt động được trong điều kiện xấu nhất có thể. 2.9.2. Số lượng người được huấn luyện cho hoạt động cứu hộ phải tùy thuộc vào nhiệm vụ khi cáp treo hoạt động. Đội ngũ cứu hộ phải được huấn luyện đầy đủ và được thực hành các tình huống ứng cứu trong các tình huống khẩn cấp. 2.9.3. Các thiết bị sử dụng để hỗ trợ cho việc cứu hộ hành khách phải được thiết kế dễ dàng cho việc sử dụng của hành khách. 2.9.4. Độ bền của các dây cứu hộ phi kim loại sử dụng cho hoạt động cứu hộ phải chịu được ít nhất 15 lần tải vận hành mong muốn lớn nhất. 2.9.5. Để hành khách sau khi được giải cứu có thể được đưa trở lại bất kỳ khu vực ga hành khách nào, hoặc khu vực để dành cho các trường hợp khẩn cấp thì việc đi lại của hành khách phải dễ dàng để đi bộ được. 2.9.6. Đối với việc cứu hộ vào ban đêm thì nguồn sáng phục vụ cho công tác cứu hộ phải đầy đủ. 2.9.7. Việc cứu hộ theo phương thẳng đứng có thể được tiến hành bằng việc kết hợp dây, thang và các trang bị được thiết kế phù hợp. Các thiết bị này phải đảm bảo an toàn không gây đau đớn không cần thiết cho hành khách. 2.9.8. Toa hành khách đến để phục vụ cho việc cứu hộ phải có đầy đủ các trang thiết bị cứu hộ cho hành khách cùng với đèn chiếu sáng xách tay, bộ cứu hộ và các phương tiện để kết nối với nhà ga như bộ đàm hoặc điện thoại. 2.9.9. Trước một hoạt động cứu hộ hoặc khởi đầu cho quá trình thực hành cứu hộ, phải sử dụng phương tiện để khóa truyền động chính của hệ thống cáp treo.
645,232
Khoản 2.10. Hệ thống cáp treo khi thiết kế phải tính đến các yếu tố như địa hình và môi trường xung quanh, điều kiện khí quyển và khí tượng, các cấu trúc hoặc công trình có thể gây trở ngại, các yếu tố có thể ảnh hưởng cho hành khách và người vận hành cáp treo.
645,233
Khoản 2.11. Quá trình kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng và vận hành phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Tiêu chuẩn Anh BS EN 1709:2004 Các yêu cầu an toàn đối với hệ thống cáp treo được thiết kế để chở người - giám sát trước khi vận hành, bảo dưỡng, kiểm tra và giám sát vận hành (Safety requirements for cableway installations designed to carry persons - Precommissioning inspection, maintenace, operational inspection and checks).
645,236
Khoản 3.3. Điều kiện đảm bảo an toàn đối với hệ thống cáp treo nhập khẩu 3.3.1. Đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại Mục 3.1 của Quy chuẩn này. 3.3.2. Đối với hệ thống cáp treo hoặc các phụ kiện của hệ thống cáp treo khi nhập khẩu phải được chứng nhận hợp quy theo quy định tại mục 4.1.2. 3.3.3. Trong trường hợp nhập khẩu mà theo thỏa thuận song phương, đa phương giữa cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước xuất khẩu hệ thống cáp treo quy định không phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu thì các hệ thống cáp treo này được miễn kiểm tra khi nhập khẩu. 3.3.4. Hệ thống cáp treo nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục quy định và bị xử lý nếu có vi phạm theo luật định. 3.3.5. Các hệ thống cáp treo phải được gắn dấu hợp quy, ghi nhãn trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
645,239
Khoản 3.6. Quản lý sử dụng an toàn hệ thống cáp treo 3.6.1. Đơn vị sử dụng phải tuân thủ đầy đủ theo các khuyến cáo và các chế độ về bảo dưỡng, sửa chữa của nhà sản xuất trong suốt quá trình sử dụng hệ thống cáp treo. 3.6.2. Người chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành và người vận hành hệ thống cáp treo phải đáp ứng được các yêu cầu sau: 3.6.2.1. Người trên 18 tuổi, có đủ sức khỏe; 3.6.2.2. Có chuyên môn phù hợp trong việc quản lý và vận hành hệ thống cáp treo; 3.6.2.3. Được huấn luyện an toàn lần đầu trước khi giao việc, huấn luyện an toàn định kỳ hàng năm và phải được cấp chứng chỉ an toàn, vệ sinh lao động theo quy định. 3.6.2.4. Thời gian làm việc của đội ngũ vận hành cáp treo không được vượt quá 12 giờ trong một ngày làm việc. 3.6.3. Những yêu cầu an toàn khi sử dụng hệ thống cáp treo: 3.6.3.1. Tuân thủ theo các yêu cầu về kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng và vận hành quy định tại Tiêu chuẩn BS EN 1709:2004. 3.6.3.2. Chỉ sử dụng hệ thống cáp treo có tình trạng kỹ thuật tốt và trong thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn. Trong quá trình sử dụng nếu phát hiện hệ thống cáp treo không đảm bảo an toàn, đơn vị sử dụng có thể đưa ra yêu cầu kiểm định trước thời hạn. 3.6.3.3. Mỗi hệ thống cáp treo phải có sổ theo dõi việc vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa. 3.6.3.4. Người vận hành cáp treo phải có bản ghi chép và ký xác nhận hằng ngày với một số thông tin tối thiểu sau: 3.6.3.4.1. Ngày và thời gian kiểm tra hàng ngày; 3.6.3.4.2. Thời gian vận hành cáp treo; 3.6.3.4.3. Điều kiện thời tiết (mức độ gió, nhiệt độ,...); 3.6.3.4.4. Các tai nạn, sự cố, và khuyết tật xảy ra trong quá trình sử dụng cáp treo (nếu có). 3.6.4. Những trường hợp nghiêm cấm vận hành hệ thống cáp treo: 3.6.4.1. Điều kiện thời tiết không đảm bảo. 3.6.4.2. Cáp treo đang trong quá trình sửa chữa, khắc phục sự cố. 3.6.4.3. Hệ thống cáp treo chưa được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. 3.6.4.4. Hệ thống dây cáp bị hỏng hoặc suy giảm chất lượng mà yêu cầu cần phải thay thế cáp.
645,241
Khoản 4.2. Kiểm định kỹ thuật an toàn đối với hệ thống cáp treo 4.2.1. Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với hệ thống cáp treo vận chuyển người là 01 năm một lần. 4.2.2. Hệ thống cáp treo trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định lần đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng, và kiểm định bất thường theo quy trình kiểm định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Việc kiểm định kỹ thuật an toàn hệ thống cáp treo phải do tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn đã được Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định. 4.2.3. Các hệ thống cáp treo sau khi kiểm định đạt yêu cầu phải được dán tem theo quy định.
645,246
2. Dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải được cung cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thực tế hoạt động hàng hải tại khu vực.
645,247
Điều 5. Điều kiện cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động. 2. Có bộ phận chuyên trách thực hiện thiết lập, vận hành, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc công trình thủy và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo đảm hàng hải tối thiểu 05 năm. 3. Có cơ sở vật chất tối thiểu, bao gồm: a) 01 cầu cảng, xưởng sản xuất, bảo trì báo hiệu với các trang thiết bị phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; b) 01 tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác thiết lập, vận hành, bảo trì, sửa chữa, giám sát hoạt động liên tục của hệ thống báo hiệu hàng hải; c) 01 trạm quản lý luồng bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý vận hành trên 01 tuyến luồng hàng hải công cộng.
645,248
Điều 6. Điều kiện cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Khi thành lập phải có số vốn tối thiểu 20 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. 3. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận chuyên trách phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc công trình thủy và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo đảm hàng hải tối thiểu 05 năm. 4. Có cơ sở vật chất tối thiểu, bao gồm: a) 01 cầu cảng, 01 xưởng để sản xuất, bảo trì báo hiệu với các trang thiết bị phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; b) 01 tàu thuyền chuyên dùng hoặc hợp đồng thuê 01 tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác thiết lập, vận hành, bảo trì, sửa chữa, giám sát hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải; c) 01 trạm quản lý luồng bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý vận hành trên 01 tuyến luồng hàng hải chuyên dùng.
645,249
Điều 7. Điều kiện cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động. 2. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải, đo đạc bản đồ và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm. 3. Có tối thiểu 01 tàu chuyên dùng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác khảo sát. 4. Có đầy đủ trang thiết bị đo đạc, khảo sát phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
645,252
Điều 10. Điều kiện đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động. 2. Người phụ trách bộ phận thông báo hàng hải phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc đo đạc bản đồ và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực hàng hải tối thiểu 05 năm. 3. Phải có nguồn nhân lực thường trực 24/7 để xử lý thông tin và công bố thông báo hàng hải.
645,253
Điều 12. Điều kiện cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Khi thành lập phải có số vốn tối thiểu 20 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. 3. Có bộ phận chuyên trách thực hiện điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc điều khiển tàu biển và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm. 4. Có tối thiểu 01 trạm điều tiết chuyên dùng với đầy đủ biên chế đáp ứng yêu cầu điều tiết cho một công trình và 02 ca nô hoặc hợp đồng thuê 02 ca nô có tính năng phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải.
645,255
Điều 13. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức và vốn như sau: 1. Được thành lập theo quy định của pháp luật, do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động 2. Có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định.
645,256
Điều 14. Điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau: 1. Phải có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải. 2. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách lĩnh vực phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc đo đạc bản đồ và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm. 3. Có tối thiểu 01 tàu khảo sát chuyên dùng phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. 4. Có đầy đủ trang thiết bị đo đạc, bản đồ phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
645,257
Điều 15. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức và vốn như sau: 1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động. 2. Có giấy phép thiết lập mạng viễn thông cung cấp dịch vụ theo quy định.
645,258
Điều 16. Điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau: 1. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. Người được bổ nhiệm phụ trách bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành thông tin hàng hải hoặc điện tử viễn thông và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thông tin điện tử hàng hải tối thiểu 05 năm. 2. Có đủ nhân lực để bảo đảm cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải theo chế độ hoạt động 24/7 (24 giờ 1 ngày/7 ngày 1 tuần) theo quy định của pháp luật Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên. 3. Được giao quản lý cơ sở hạ tầng thông tin điện tử hàng hải quốc gia, bao gồm các đài thông tin duyên hải Việt Nam theo tiêu chuẩn GMDSS, Đài thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat (LES), Đài thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat (VNLUT/MCC) và Đài nhận dạng và truy theo tầm xa (VN LRIT).
645,260
Điều 18. Điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau: 1. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ hoa tiêu hàng hải. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận thực hiện dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải có bằng đại học trở lên và là hoa tiêu ngoại hạng. 2. Được Cục Hàng hải Việt Nam giao vùng hoa tiêu bắt buộc và tuyến dẫn tàu. Một tuyến dẫn tàu chỉ do một công ty hoa tiêu đảm nhận cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải. 3. Có đủ số lượng tối thiểu hoa tiêu các hạng có giấy chứng nhận vùng hoạt động phù hợp với tuyến dẫn tàu được giao và bảo đảm đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu tại tuyến dẫn tàu được dẫn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
645,263
Mục 8. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH THẢI CHƯỚNG NGẠI VẬT Điều 20. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh thải chướng ngại vật phải được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Khi thành lập phải có số vốn tối thiểu từ 05 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Điều 21. Điều kiện về cơ sở vật chất. Bảo đảm đủ phương tiện và trang thiết bị phù hợp để thanh thải chướng ngại vật và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
645,264
Điều 22. Điều kiện kinh doanh dịch vụ nhập khẩu pháo hiệu hàng hải. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu pháo hiệu hàng hải phải đáp ứng những điều kiện sau: 1. Được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Khi thành lập phải có số vốn tối thiểu 02 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. 3. Có Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất xác nhận việc pháo hiệu hàng hải đã được thử nghiệm phù hợp với các quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế. 4. Có giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải. 5. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
645,266
Điều 24. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017; riêng các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ nhập khẩu pháo hiệu hàng hải có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. 2. Bãi bỏ các Nghị định và quy định sau: a) Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải; b) Nghị định số 49/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải; c) Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục cấp giấy phép quy định tại Mục II (Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải) của Phụ lục II (Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành) ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
645,267
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp. Các doanh nghiệp đang thực hiện việc cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục thực hiện; trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
645,268
Điều 26. Tổ chức thực hiện 1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm ban hành các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ việc cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; hướng dẫn và chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
645,277
Điều 1. Đồng ý nội dung dự thảo Hiệp định ASEAN về Hợp tác Tìm kiếm cứu nạn hàng hải và hàng không.
645,278
Điều 2. Ủy quyền Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải ký Hiệp định trên với đại diện có thẩm quyền của Chính phủ các Quốc gia thành viên ASEAN. Bộ Giao thông vận tải thực hiện thủ tục phê duyệt Hiệp định trên sau khi ký theo quy định hiện hành.
645,279
Điều 3. Bộ Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, xây dựng phương án trong trường hợp các nước ASEAN không công nhận văn kiện phê chuẩn/phê duyệt/chấp thuận của Myanmar.
645,281
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định số 135/2015/NĐ-CP).
645,282
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Nhà đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP. 2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
645,283
Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức nước ngoài có chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức nước ngoài). 3. Tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài là hiện diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng Điều hành của bên nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu). 4. Tài Khoản vốn tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ là tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của tổ chức tự doanh mở tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi được phép liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (sau đây gọi là tài Khoản tự doanh). 5. Tài Khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ là tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của tổ chức nhận ủy thác mở tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi được phép liên quan đến hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (sau đây gọi là tài Khoản nhận ủy thác), 6. Tài Khoản thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài là tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi được phép liên quan đến việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài (sau đây gọi là tài Khoản thực hiện chương trình). 7. Tổng hạn mức tự doanh hàng năm là tổng số ngoại tệ tối đa của các tổ chức tự doanh được sử dụng để thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm. 8. Tổng hạn mức nhận ủy thác hàng năm là tổng số ngoại tệ tối đa của các đối tượng nhận ủy thác được nhận ủy thác để thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm.
645,286
Khoản 1. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với các trường hợp đầu tư khác quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP: a) Đơn đề nghị cho phép thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này); b) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính; c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức kinh tế về việc phê duyệt chủ trương đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đính kèm phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (trong đó nêu rõ tổng vốn đầu tư, Mục đích đầu tư, hình thức đầu tư, công cụ đầu tư, nguồn vốn để thực hiện đầu tư, thời hạn đầu tư, tổ chức tín dụng nơi dự kiến mở tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).
645,287
Khoản 2. Trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét các trường hợp đầu tư khác quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP: a) Nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 06 (sáu) bộ hồ sơ đề nghị cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ; b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước gửi lấy ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành liên quan; c) Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tổng hợp ý kiến của các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; d) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
645,288
Khoản 3. Việc chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển vốn và nguồn thu nhập hợp pháp về Việt Nam đối với các trường hợp đầu tư khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép phải thực hiện thông qua 01 (một) tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của nhà đầu tư mở tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép theo phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
645,289
Chương II. CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI Điều 7. Đối tượng đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. Người lao động có quốc tịch Việt Nam đang làm việc tại tổ chức nước ngoài ở Việt Nam được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. Điều 8. Nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. Việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu và sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký. 2. Ngoại tệ thu được từ việc bán cổ phiếu, bán quyền mua cổ phiếu ở nước ngoài của người lao động có quốc tịch Việt Nam, cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông qua tài Khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này. 3. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Điều 9. Hình thức thưởng 1. Thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu. 2. Thưởng quyền mua cổ phiếu với các Điều kiện ưu đãi. Điều 10. Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam 1. Được nhận và sở hữu cổ phiếu thưởng; bán cổ phiếu thưởng ở nước ngoài; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. 2. Nhận quyền mua cổ phiếu thưởng; thực hiện quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài và sở hữu cổ phiếu thưởng; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác; bán quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. 3. Được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài Khoản; trích lương, thưởng hoặc sử dụng nguồn thu hợp pháp khác để mua ngoại tệ thanh toán tiền mua cổ phiếu thưởng tại tổ chức tín dụng: được phép thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. 4. Được nhận tiền bán cổ phiếu thường ở nước ngoài, bán quyền mua cổ phiếu thường ở nước ngoài bằng ngoại tệ thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. Điều 11. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài 1. Tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này); b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức nước ngoài; c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng Điều hành hoặc giấy phép thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương; d) Tài liệu mô tả nội dung chi Tiết chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài; đ) Danh sách người lao động có quốc tịch Việt Nam được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.
645,290
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. 3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam. 4. Trường hợp tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải bán cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ phiếu thưởng và chuyển toàn bộ số tiền thu được cho người lao động, có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. Điều 12. Mở và sử dụng tài Khoản thực hiện chương trình 1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải mở 01 (một) tài Khoản thực hiện chương trình để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này. 2. Các giao dịch thu: a) Thu ngoại tệ từ việc bán cổ phiếu ở nước ngoài; b) Thu ngoại tệ từ việc bán quyền mua cổ phiếu ở nước ngoài; c) Thu cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài; d) Thu từ tài Khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài; đ) Thu ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép cho người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. 3. Các giao dịch chi: a) Chi mua cổ phiếu ở nước ngoài; b) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển sang tài Khoản bằng đồng Việt Nam của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài; c) Chi chuyển sang tài Khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài; d) Các Khoản chi phí khác như phí, lệ phí (nếu có).
645,291
Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này); b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 (năm) năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ; c) Bản sao văn bản quyết toán thuế hoặc văn bản xác nhận của cơ quan thuế chứng minh việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước; d) Báo cáo về việc tuân thủ các quy định về giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của năm liền kề năm nộp hồ sơ; đ) Quy định nội bộ về quản lý hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó có nội dung về cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; e) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự phục vụ cho hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; g) Báo cáo về việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có sở hữu vốn nhà nước) trong năm trước liền kề năm nộp hồ sơ.
645,292
Khoản 2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có nhu cầu thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 05 (năm) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ; b) Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
645,293
Khoản 1. Trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ bao gồm: i) Đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này); ii) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm báo cáo kết quả xử lý các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đang thực hiện; b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ; c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.
645,294
Khoản 2. Trường hợp bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: a) Ngân hàng thương mại bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong trường hợp gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; b) Ngay sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy Thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
645,295
Khoản 3. Kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có trách nhiệm: a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước; b) Công bố thông tin trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; c) Không tiếp tục chuyển tiền ra nước ngoài theo hạn mức đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký; không tiếp tục thực hiện các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư đã thực hiện; d) Thực hiện xử lý các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo phương án đã được cấp có thẩm quyền thông qua và báo cáo Ngân hàng Nhà nước về kết quả xử lý trong thời hạn tối đa 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực (trừ trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).
645,300
Khoản 3. Kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ngân hàng thương mại có trách nhiệm: a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước; b) Công bố thông tin trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; c) Không ký mới, gia hạn các hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; d) Không tiếp tục chuyển tiền ra nước ngoài theo hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký; không tiếp tục thực hiện các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, không gia hạn các Khoản đầu tư đã thực hiện; đ) Thanh lý hợp đồng ủy thác đầu tư, đóng tài Khoản nhận ủy thác, chuyển toàn bộ số dư tiền và công cụ đầu tư cho khách hàng ủy thác theo chỉ thị của khách hàng; e) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về kết quả xử lý tài sản đầu tư ở nước ngoài của khách hàng ủy thác tối đa trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước (trừ trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).
645,302
Khoản 2. Trường hợp tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ phải mở 01 (một) tài Khoản tự doanh để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp công ty quản lý quỹ quản lý nhiều quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thì công ty quản lý quỹ phải mở tài Khoản tự doanh tách biệt cho từng quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.
645,303
Khoản 3. Trường hợp tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại thì được mở 01 (một) tài Khoản tự doanh tại chính ngân hàng thương mại đó hoặc tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép khác để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
645,304
Khoản 4. Trường hợp thay đổi tổ chức tín dụng được phép mở tài Khoản tự doanh, tổ chức tự doanh được mở 01 (một) tài Khoản tự doanh tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép khác, sau đó chuyển toàn bộ số dư trên tài Khoản này sang tài Khoản mới và đóng tài Khoản cũ. Thủ tục mở, đóng tài Khoản tự doanh thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài Khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng được phép. Tổ chức tự doanh chỉ được thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài Khoản mới mở quy định tại Điều 18 Thông tư này sau khi đã đóng tài Khoản tự doanh đã mở trước đây.
645,305
Điều 18. Sử dụng tài Khoản tự doanh. Tổ chức tự doanh được sử dụng tài Khoản tự doanh để thực hiện các giao dịch thu, chi bao gồm: 1. Các giao dịch thu: a) Thu ngoại tệ từ tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của tổ chức tự doanh; b) Thu mua ngoại tệ từ tổ chức tín dụng được phép để thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; c) Thu ngoại tệ chuyển về nước từ việc bán công cụ đầu tư ở nước ngoài; d) Thu cổ tức và nguồn thu hợp pháp khác liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. 2. Các giao dịch chi: a) Chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để mua các công cụ đầu tư được phép đầu tư gián tiếp ở nước ngoài; b) Chi thanh toán các chi phí phát sinh tại nước ngoài liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; c) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép; d) Chi chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của tổ chức tự doanh đó; đ) Các Khoản chi hợp pháp khác liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
645,306
Điều 19. Mở tài Khoản nhận ủy thác 1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải mở 01 (một) tài Khoản nhận ủy thác để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. 2. Trường hợp tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại thì được mở 01 (một) tài Khoản nhận ủy thác tại chính ngân hàng thương mại đó hoặc tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép khác để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. 3. Trường hợp thay đổi tổ chức tín dụng được phép mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức nhận ủy thác được mở 01 (một) tài Khoản nhận ủy thác tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép khác, sau đó chuyển toàn bộ số dư trên tài Khoản này sang tài Khoản mới và đóng tài Khoản đã mở trước đây. Thủ tục mở, đóng tài Khoản nhận ủy thác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài Khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng được phép. Tổ chức nhận ủy thác chỉ được thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài Khoản mới mở quy định tại Điều 20 Thông tư này sau khi đã đóng tài Khoản nhận ủy thác đã mở trước đây. 4. Khi thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ngân hàng thương mại được ký hợp đồng với các tổ chức lưu ký nước ngoài để lưu ký danh Mục tài sản của khách hàng ủy thác ở nước ngoài.
645,308
Khoản 1. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm bao gồm tổng hạn mức tự doanh, tổng hạn mức nhận ủy thác và tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dành cho các trường hợp đầu tư khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP.
645,310
Khoản 4. Quy mô vốn, quy mô tài sản để xác định hạn mức tự doanh: a) Đối với tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là vốn tự có của tổ chức tự doanh đó; b) Đối với tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là vốn chủ sở hữu của tổ chức tự doanh đó; c) Đối với tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, việc xác định hạn mức tự doanh được căn cứ vào quy mô tài sản (là giá trị tài sản ròng) của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán đó; d) Đối với tổ chức tự doanh là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là phần vốn được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; đ) Đối với Tổng công ty kinh doanh và đầu tư vốn nhà nước, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là phần vốn được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
645,311
Khoản 5. Quy mô vốn, quy mô tài sản để xác định hạn mức nhận ủy thác: a) Đối với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, quy mô vốn để xác định hạn mức nhận ủy thác là vốn tự có của tổ chức nhận ủy thác đó; b) Đối với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ, quy mô tài sản ủy thác để xác định hạn mức nhận ủy thác là quy mô danh Mục tài sản bao gồm tiền, chứng khoán và các tài sản khác của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.
645,312
Khoản 6. Số tiền bằng ngoại tệ tối đa hàng năm mà tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được sử dụng để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài ròng (số tiền chuyển ra nước ngoài trừ đi số tiền chuyển về nước) không vượt quá hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.
645,313
Khoản 7. Trong Khoảng thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác có nhu cầu đầu tư dán tiếp ra nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, hạn mức nhận ủy thác tạm thời theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 23, Điều 25 Thông tư này.
645,315
Điều 23. Hồ sơ, trình tự đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời 1. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, khi có nhu cầu tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, tổ chức tự doanh gửi đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời (theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm Thông tư này) qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước để đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời. 2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề, tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời cho tổ chức tự doanh. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
645,316
Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác 1. Hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm: a) Đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này); b) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền kề trước năm đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư; c) Báo cáo tình hình thu, chi tài Khoản nhận ủy thác có xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi mở tài Khoản; tình hình thực hiện hạn mức nhận ủy thác của năm trước liền kề và hạn mức nhận ủy thác tạm thời của năm thực hiện (không áp dụng đối với trường hợp tổ chức nhận ủy thác lần đầu đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư). 2. Trình tự, thủ tục đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư ra nước ngoài: a) Tổ chức nhận ủy thác gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 hàng năm; b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.