query
stringlengths 12
273
| context
stringlengths 4
253k
| label
int64 0
1
|
---|---|---|
Về hồ sơ cấp mới Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cán bộ chiến sĩ được phân công giải quyết thực hiện các bước như thế nào? | Điều 1. Mở cửa khẩu quốc tế đường bộ Vĩnh Xương và hợp nhất cửa khẩu này với cửa khẩu quốc tế đường sông Vĩnh Xương hiện có thành cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sông Vĩnh Xương, tỉnh An Giang. | 0 |
Về hồ sơ cấp mới Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cán bộ chiến sĩ được phân công giải quyết thực hiện các bước như thế nào? | Khoản 07.00.02.00 Chương trình tư vấn phát sau | 0 |
Về hồ sơ cấp mới Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cán bộ chiến sĩ được phân công giải quyết thực hiện các bước như thế nào? | Lưu văn bản đi
1. Đối với văn bản đi do Văn thư cơ quan phát hành: Mỗi văn bản đi phải lưu 03 bản: Bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan, được sắp xếp theo thứ tự đăng ký; 01 bản chính lưu tại Văn thư đơn vị; 01 bản chính lưu trong hồ sơ công việc và được chuyển giao cho Lưu trữ cơ quan theo thời hạn quy định.
2. Đối với văn bản đi do Văn thư đơn vị phát hành: Mỗi văn bản đi phải lưu 02 bản: Bản gốc lưu tại Văn thư đơn vị và 01 bản chính lưu trong hồ sơ công việc.
3. Văn bản đi có chế độ mật được lưu tại Văn thư theo chế độ bảo vệ bí mật nhà nước, được sắp xếp theo số thứ tự và bảo quản trong cặp, hộp. Tuyệt đối không mang ra khỏi cơ quan; trường hợp cần khai thác sử dụng phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.
4. Các văn bản liên ngành không lấy số tại Văn thư thì sau khi đóng dấu văn thư có trách nhiệm theo dõi lưu bản chính.
5. Văn thư cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu của Thủ trưởng đơn vị. | 0 |
Về hồ sơ cấp mới Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cán bộ chiến sĩ được phân công giải quyết thực hiện các bước như thế nào? | Diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm diện tích các loại công trình như sau:
a) Phòng học lý thuyết các môn khoa học cơ bản, môn kỹ thuật cơ sở, các môn chuyên môn, vẽ kỹ thuật;
b) Giảng đường;
c) Phòng chuẩn bị giảng dạy;
d) Phòng hội đồng;
đ) Phòng nghỉ cho nhà giáo;
e) Thư viện;
g) Hội trường (trên 100 chỗ ngồi);
h) Ký túc xá;
i) Nhà ăn (bếp ăn);
k) Khu rèn luyện thể chất, thể dục thể thao;
l) Diện tích các phòng, khu chức năng phục vụ thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm của từng ngành, nghề đào tạo. | 0 |
Khi nào người chưa thành niên được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính? | Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.
2. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử lý mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. | 1 |
Khi nào người chưa thành niên được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính? | "Điều 25. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt có lợi nhất cho người vi phạm.
2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở." | 0 |
Khi nào người chưa thành niên được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính? | Nguyên tắc xử lý
Ngoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:
...
4. Trong quá trình xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được tôn trọng và bảo vệ;
5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định tại Chương II của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính. | 0 |
Khi nào người chưa thành niên được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính? | Nguyên tắc xử lý
Ngoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:
1. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong quá trình xem xét xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn;
2. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp;
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;
4. Trong quá trình xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được tôn trọng và bảo vệ;
5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định tại Chương II của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính. | 0 |
Khi nào người chưa thành niên được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính? | Điều 18. Hình thức xử lý kỷ luật và thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. | 0 |
Khi nào người chưa thành niên được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính? | Khoản 2. Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia
a) Vùng động lực phía Bắc Phát triển vùng động lực phía Bắc, bao gồm thành phố Hà Nội và các địa bàn cấp huyện dọc theo trục Quốc lộ 5 và Quốc lộ 18 qua các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh, trong đó thành phố Hà Nội là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm 2030, tiếp tục mở rộng phạm vi của vùng động lực. Xây dựng vùng động lực phía Bắc đi đầu trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số; phát huy vai trò trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của quốc gia. Phát triển một số ngành dịch vụ hiện đại, chất lượng cao; các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; trung tâm kinh tế biển với các ngành vận tải biển và dịch vụ cảng biển, du lịch biển - đảo và công nghiệp đóng tàu;
b) Vùng động lực phía Nam Phát triển vùng động lực phía Nam, bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các địa bàn cấp huyện dọc theo trục Quốc lộ 22, Quốc lộ 13, Quốc lộ 1, Quốc lộ 51 qua các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm 2030, tiếp tục mở rộng phạm vi của vùng động lực. Xây dựng vùng động lực phía Nam dẫn đầu cả nước và hàng đầu khu vực Đông Nam Á về kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tập trung phát triển mạnh hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số. Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học, công nghệ, logistics. Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao, các công viên phần mềm, trí tuệ nhân tạo. Phát triển các ngành kinh tế biển như dịch vụ logistics, khai thác, chế biến dầu khí, du lịch biển;
c) Vùng động lực miền Trung Hình thành, phát triển vùng động lực miền Trung, bao gồm khu vực ven biển (các địa bàn cấp huyện từ đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông đến biển) thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi; trong đó thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm 2030, tiếp tục mở rộng phạm vi của vùng động lực. Tiếp tục hình thành, phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế; trung tâm công nghiệp lọc hóa dầu quốc gia, công nghiệp ô tô, phụ trợ ngành cơ khí, khu công nghệ cao. Phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá; | 0 |
Khi nào người chưa thành niên được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính? | 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự hết hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp những vụ việc do Hội đồng định giá các cấp đang tiến hành định giá theo quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP. | 0 |
Khi nào người chưa thành niên được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính? | Khoản 1. Tài sản gắn liền với đất thể hiện trên Giấy chứng nhận là tài sản đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và thuộc quyền sở hữu của người đề nghị được cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. | 0 |
Những loại thiên tai nào được cảnh báo và truyền tin? | Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
1. Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực vùng biển phía Tây kinh tuyến 120° Đông, phía Bắc vĩ tuyến 05° Bắc và phía Nam vĩ tuyến 23° Bắc (sau đây gọi là Biển Đông, Phụ lục I Quyết định này) và trên đất liền lãnh thổ Việt Nam; bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào khu vực Biển Đông trong khoảng 24 đến 48 giờ tới.
2. Mưa lớn xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam; lũ trên các sông thuộc lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan (Phụ lục II Quyết định này); ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Gió mạnh trên Biển Đông; sương mù trên Biển Đông và trên đất liền Việt Nam.
5. Nước dâng trên vùng biển ven bờ và đảo của Việt Nam.
6. Lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Cháy rừng do tự nhiên trên lãnh thổ Việt Nam.
8. Động đất có độ lớn (M) bằng hoặc lớn hơn 3,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) ảnh hưởng đến Việt Nam.
9. Động đất có độ lớn trên 6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.
10. Sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam | 1 |
Những loại thiên tai nào được cảnh báo và truyền tin? | 1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm phát các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên và cùng cấp trên địa bàn được cảnh báo.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống thông tin chuyên ngành để phát thông tin có liên quan đến phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực quản lý.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn việc tổ chức nhắn tin dự báo, cảnh báo thiên tai. | 0 |
Những loại thiên tai nào được cảnh báo và truyền tin? | 1. Thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng ngôn ngữ phổ thông (tiếng Việt), đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng ngôn ngữ dân tộc.
2. Nội dung chính của bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai bao gồm:
a) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai về khí tượng, thủy văn, hải văn phải bảo đảm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến;
b) Bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần phải bảo đảm thông tin về vị trí, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai và mức độ gây ảnh hưởng của động đất; dự báo vị trí xuất phát, khả năng, độ cao, cấp độ rủi ro thiên tai, hướng di chuyển và khu vực ảnh hưởng của sóng thần.
3. Trách nhiệm trong công tác dự báo, cảnh báo về thiên tai được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành dự báo, cảnh báo về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn;
b) Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm ban hành bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần;
c) Các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này gửi các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các dự báo, cảnh báo về thiên tai.
4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo và cảnh báo thiên tai của cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.
5. Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai. | 0 |
Những loại thiên tai nào được cảnh báo và truyền tin? | 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 8 Điều 3 Quyết định này trên phạm vi cả nước, trong đó bản tin dự báo, cảnh báo lũ trên các sông quy định tại Phụ lục II;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 8 Điều 3 Quyết định này trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, trong đó bản tin dự báo, cảnh báo lũ trên các sông quy định tại Phụ lục III; thực hiện chi tiết hóa các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia cho phù hợp với yêu cầu phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa phương.
2. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm ban hành các bản tin động đất, cảnh báo sóng thần quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Quyết định này.
3. Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai do các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này ban hành là bản tin chính thức, được sử dụng trong chỉ đạo điều hành hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ở Việt Nam. | 0 |
Những loại thiên tai nào được cảnh báo và truyền tin? | Phó Trưởng Ban Chỉ đạo - Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
1. Trực tiếp chỉ đạo Vụ Tổ chức Cán bộ - cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện trách nhiệm theo Điều 5 của Quy chế này.
2. Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo giao. | 0 |
Những loại thiên tai nào được cảnh báo và truyền tin? | Khoản 5. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay theo thẩm quyền, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết; trường hợp không thuộc thẩm quyền thu hồi thì phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý. | 0 |
Những loại thiên tai nào được cảnh báo và truyền tin? | 12.1. Quyền của Bên nhận thầu tư vấn
Nhà tư vấn quản lý thực hiện Hợp đồng là người sẽ thực hiện các nhiệm vụ do Bên giao thầu cho trong hợp đồng. Bên nhận thầu tư vấn có thể bao gồm những cá nhân có trình độ chuyên môn phù hợp và có đủ năng lực để thực hiện những công việc này.
Bên nhận thầu tư vấn không có quyền sửa đổi Hợp đồng. Bên nhận thầu tư vấn có thể thực hiện quyền hạn được gắn với chức danh nhà tư vấn như đã được xác định hoặc được bao hàm do thấy cần thiết trong hợp đồng. Nếu nhà Bên nhận thầu tư vấn được yêu cầu phải có sự chấp thuận của Bên giao thầu trước khi thực thi một quyền hạn được xác định cụ thể thì những yêu cầu này phải được nói rõ trong hợp đồng. Bên giao thầu cam kết không áp đặt đối với quyền hạn của Bên nhận thầu tư vấn, trừ những gì đã thỏa thuận với Bên nhận thầu.
Tuy nhiên, mỗi khi Bên nhận thầu tư vấn thực thi một quyền hạn được xác định cụ thể mà cần có sự chấp thuận của Bên giao thầu (vì Mục đích của hợp đồng) thì được xem như Bên giao thầu đã chấp thuận.
Trừ khi được nêu khác đi trong Điều kiện này thì:
a) Mỗi khi thực thi nhiệm vụ hoặc thực hiện một quyền hạn đã được xác định cụ thể hoặc bao hàm trong hợp đồng, Bên nhận thầu tư vấn được xem là làm việc cho Bên giao thầu.
b) Bên nhận thầu tư vấn không có quyền giảm bớt bất kỳ nhiệm vụ, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm nào theo hợp đồng, hay cho một bên nào;
c) Bất kỳ sự chấp thuận, kiểm tra, xác nhận, đồng ý, xem xét, giám sát, chỉ dẫn, thông báo, đề xuất, yêu cầu, kiểm định hoặc hành động tương tự nào của Bên nhận thầu tư vấn (bao gồm cả trường hợp không có sự phản đối) cũng không hề miễn cho Bên nhận thầu khỏi bất kỳ trách nhiệm nào theo Hợp đồng, bao gồm cả trách nhiệm đối với các sai sót, bỏ sót, không nhất quán và không tuân thủ đúng.
12.2. Ủy quyền của Bên nhận thầu tư vấn
Nhà Bên nhận thầu tư vấn có thể phân công nhiệm vụ và ủy quyền cho một số cá nhân nhất định sau khi được sự chấp thuận của Bên giao thầu. Những cá nhân này có thể là một Bên nhận thầu tư vấn thường trú hoặc giám sát viên độc lập được chỉ định để giám sát hoặc chạy thử các hạng Mục thiết bị, vật liệu. Sự phân công, ủy quyền hoặc hủy bỏ sự phân công, ủy quyền của nhà tư vấn phải thể hiện bằng văn bản và chỉ có hiệu lực khi nào Bên giao thầu nhận được văn bản đó. Tuy nhiên, trừ khi có thỏa thuận khác của hai bên trong hợp đồng hoặc của Bên giao thầu, nhà Bên nhận thầu tư vấn sẽ không ủy quyền để quyết định bất kỳ vấn đề gì.
Các cá nhân này phải là những người có đủ trình độ, năng lực để thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền.
Mỗi cá nhân được phân công nhiệm vụ hoặc được ủy quyền, chỉ được quyền đưa ra chỉ dẫn cho Bên nhận thầu trong phạm vi được xác định trong sự ủy quyền. Bất kỳ sự chấp thuận, kiểm tra, xác nhận, đồng ý, xem xét, giám sát, chỉ dẫn, thông báo, đề xuất, yêu cầu, kiểm định hoặc hành động tương tự nào của một cá nhân phù hợp với sự ủy quyền sẽ có cùng hiệu lực như là việc thực hiện công việc của chính Bên nhận thầu tư vấn. Tuy nhiên:
a) Bất kỳ một sự không thành công trong công việc, không chấp thuận một công việc, thiết bị hoặc vật liệu nào đó, sẽ không có nghĩa là sự phê duyệt, và do vậy, sẽ không phương hại đến quyền của Bên nhận thầu tư vấn trong việc bác bỏ công việc, thiết bị hoặc vật liệu đó.
b) Nếu Bên nhận thầu có Điều gì hoài nghi đối với một quyết định hoặc chỉ dẫn nào đó của các cá nhân này thì Bên nhận thầu có thể nêu vấn đề đó với Bên nhận thầu tư vấn là người sẽ nhanh chóng khẳng định, đảo ngược hoặc thay đổi quyết định hoặc chỉ dẫn đó.
12.3. Chỉ dẫn của Bên nhận thầu tư vấn
Bên nhận thầu tư vấn có thể đưa ra cho nhà thầu bất kỳ lúc nào các chỉ dẫn và bản vẽ bổ sung hoặc sửa đổi cần thiết cho việc thi công xây dựng công trình và sửa chữa mọi sai sót, tất cả phải phù hợp với Hợp đồng. Bên nhận thầu sẽ chỉ nhận các chỉ dẫn của Bên nhận thầu tư vấn hoặc người được ủy quyền.
Bên giao thầu phải tuân theo các chỉ dẫn do nhà tư vấn hoặc người được ủy quyền đưa ra, về bất kỳ vấn đề nào có liên quan đến Hợp đồng. Khi có thể, các chỉ dẫn của Bên nhận thầu tư vấn và người được ủy quyền phải được đưa ra ở dạng văn bản. Trong trường hợp, Bên nhận thầu tư vấn hoặc một người được ủy quyền:
a) Đưa ra chỉ dẫn bằng miệng;
b) Nhận được sự đề nghị hoặc yêu cầu bằng văn bản về chỉ dẫn nhưng không trả lời bằng cách đưa ra ý kiến bằng văn bản trong vòng.... ngày làm việc, sau khi nhận được đề nghị hoặc yêu cầu đó;
Thì sự đề nghị hoặc yêu cầu đó chính là chỉ dẫn bằng văn bản của Bên nhận thầu tư vấn hoặc người được ủy quyền (trường hợp cụ thể do các bên quy định trong Hợp đồng).
12.4. Thay thế Bên nhận thầu tư vấn
Nếu Bên giao thầu có ý định thay thế Bên nhận thầu tư vấn thì không ít hơn ...ngày trước khi dự định thay thế, Bên giao thầu phải thông báo cho Bên nhận thầu thông tin chi Tiết tương ứng của Bên nhận thầu tư vấn được dự kiến thay thế. Bên giao thầu không được thay thế Bên nhận thầu tư vấn bằng một người mà Bên nhận thầu có ý kiến từ chối một cách có lý do bằng cách gửi thông báo cho Bên giao thầu các chi Tiết, lý lẽ để giải thích.
12.5. Quyết định của Bên nhận thầu tư vấn (trường hợp chủ đầu tư không thuê Bên nhận thầu tư vấn thì Khoản này áp dụng cho chính Bên giao thầu)
Những Điều kiện này quy định rằng, Bên nhận thầu tư vấn (thay mặt cho Bên giao thầu) sẽ tiến hành công việc theo Khoản này để đồng ý hay quyết định một vấn đề, nhà tư vấn phải trao đổi ý kiến với từng bên để cố gắng đạt được sự thống nhất chung. Trường hợp không đạt được sự thống nhất, nhà tư vấn sẽ đưa ra một quyết định khách quan phù hợp với Hợp đồng, có xem xét thích đáng đến những sự việc có liên quan.
Bên nhận thầu tư vấn cần thông báo cho hai bên về từng thỏa thuận hay quyết định với lý lẽ bảo vệ của mình. Mỗi bên phải cố gắng tôn trọng hiệu lực của mỗi thỏa thuận hoặc quyết định, trừ khi và cho tới khi được xem xét theo Điều 22 của Hợp đồng [Khiếu nại và xử lý các tranh chấp]. | 0 |
Những loại thiên tai nào được cảnh báo và truyền tin? | Khoản 4. Kho lưu giữ kiện chất thải phóng xạ điều kiện hóa, khối điều kiện hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, contenơ chứa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng tại cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ phải được bố trí và thiết kế bảo đảm:
a) Các yêu cầu như đối với kho lưu giữ tạm thời chất thải phóng xạ quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có hệ thống thông gió để xử lý khí phóng xạ và nhiệt thoát ra từ các kiện chất thải phóng xạ được lưu giữ;
c) Có hệ thống chống cháy nổ;
d) Có các thiết bị thích hợp để thu gom chất phóng xạ bị rò rỉ;
đ) Có thiết bị bốc xếp thích hợp;
e) Có hàng rào bảo vệ, có biển cảnh báo bức xạ;
g) Bố trí hệ thống bảo vệ thích hợp. | 0 |
Đăng ký kết hôn trong nước phải đi đến cơ quan nào? | 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
2.1 Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
2.2 Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
2.3 Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện - nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật Hộ tịch 2014). | 1 |
Đăng ký kết hôn trong nước phải đi đến cơ quan nào? | Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
2. Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn để làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, thì thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi đăng ký kết hôn mới. | 0 |
Đăng ký kết hôn trong nước phải đi đến cơ quan nào? | "Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu." | 0 |
Đăng ký kết hôn trong nước phải đi đến cơ quan nào? | Điều 42. Thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
1. Sở Tư pháp mà trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó người yêu cầu đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ việc kết hôn trước đây, thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Sở Tư pháp căn cứ vào tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài của người yêu cầu, sổ hộ tịch đang được lưu giữ để xác định nơi đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ việc kết hôn trước đây.
2. Trường hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam thường trú.
3. Trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà chưa ghi vào sổ việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi công dân Việt Nam cư trú trước khi xuất cảnh, nếu việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn không nhằm mục đích kết hôn. Trong trường hợp việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn nhằm mục đích kết hôn thì thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký kết hôn. | 0 |
Đăng ký kết hôn trong nước phải đi đến cơ quan nào? | Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. | 0 |
Đăng ký kết hôn trong nước phải đi đến cơ quan nào? | Khoản 8.6. Hồ chứa, đập thủy lợi bị thiệt hại - Là hồ chứa, đập và các công trình có liên quan (gồm công trình lấy nước, tháo nước, công trình xả lũ, v.v.. bị sạt lở, cuốn trôi và hư hỏng do thiên tai gây ra. - Cách tính: đo, đếm và thống kê chi tiết - Cách xác định giá trị thiệt hại: giá trị thiệt hại = khối lượng thiệt hại x đơn giá. | 0 |
Đăng ký kết hôn trong nước phải đi đến cơ quan nào? | Khoản 4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động bị bệnh nghề nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% không phải qua giám định y khoa. Trường hợp giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn thì mức hưởng được tính theo mức suy giảm khả năng lao động tại kết luận của Hội đồng Giám định y khoa và hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa. | 0 |
Đăng ký kết hôn trong nước phải đi đến cơ quan nào? | Tổ chức thu phí, lệ phí và người nộp phí, lệ phí
1. Người nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này phục vụ các công việc quy định thu phí, lệ phí sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển xe máy chuyên dùng.
b) Cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện.
c) Sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư này gồm: Cục Đường bộ Việt Nam và cơ quan quản lý đường bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. | 0 |
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định ra sao? | "Điều 78. Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.
2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể." | 1 |
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định ra sao? | "Điều 79. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.
2. Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.
3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật." | 0 |
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định ra sao? | Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. | 0 |
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định ra sao? | Thỏa ước lao động tập thể hết hạn
Trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa thuận kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý kiến theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà các bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. | 0 |
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định ra sao? | Yêu cầu chung của thư điện tử và cổng thông tin điện tử
1. Việc triển khai thư điện tử và cổng thông tin điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
b) Tên miền truy cập hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục thực hiện theo quy định hiện hành; sử dụng thêm tên miền cấp 2 có dạng “edu.vn” phù hợp với điều kiện cụ thể;
c) Cơ quan quản lý giáo dục cung cấp cổng thông tin điện tử thành viên cho các cơ sở giáo dục trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Phương thức triển khai hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử
a) Tự đầu tư triển khai hệ thống;
b) Thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
c) Sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin đã được cung cấp.
... | 0 |
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định ra sao? | Trong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi người tố cáo yêu cầu thì người tiếp công dân áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo. Đơn yêu cầu bảo vệ được thực hiện theo Mẫu số 07-TCD ban hành kèm theo Thông tư này. | 0 |
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định ra sao? | Trình bày bản đồ ĐGHC sau khi đã được chỉnh lý bổ sung theo quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, góc phía Đông bắc ngoài khung mảnh bản đồ có ghi chú nội dung: “Mảnh bản đồ được chỉnh lý bổ sung theo quyết định số..., ngày..., tháng..., năm... của...” (điền tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc điều chỉnh ĐGHC phải được ghi chính xác theo các văn bản pháp lý).
5. Xác lập tính pháp lý trên các tài liệu chỉnh lý, bổ sung của hồ sơ ĐGHC các cấp được thực hiện theo các quy định sau:
5.1. Các tài liệu lập mới thì xác lập tính pháp lý theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
5.2. Các tài liệu có nội dung không thay đổi được sao lục và xác nhận bởi cơ quan hành chính nhà nước cấp trên quản lý trực tiếp đơn vị hành chính có sự điều chỉnh.
6. Đóng tập các tài liệu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ ĐGHC các cấp:
6.1. Bản đồ ĐGHC mới chỉnh lý, bổ sung được đóng tiếp vào tập bản đồ ĐGHC hiện đang sử dụng hoặc theo các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6.2. Các văn bản tài liệu mới chỉnh lý, bổ sung được đóng tiếp vào tập hồ sơ ĐGHC hiện đang sử dụng hoặc theo các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | 0 |
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định ra sao? | 1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” thành tích trong thời kỳ đổi mới: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, báo cáo Ban Thư ký và Cơ quan thường trực Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng họp cho ý kiến trước khi báo cáo Hội đồng. Hội đồng họp xem xét, bỏ phiếu kín (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Căn cứ kết quả phiếu tín nhiệm của Hội đồng, Tổng cục Chính trị xem xét, báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân”: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, tóm tắt thành tích, đề xuất hình thức, mức khen đối với từng trường hợp, gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng. Căn cứ ý kiến các thành viên Hội đồng, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ. Đối với các trường hợp xét, đề nghị tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp danh sách, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, báo cáo Ban Thư ký và Cơ quan thường trực Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng họp, cho ý kiến, đề xuất với Hội đồng. Hội đồng họp xem xét, bỏ phiếu kín (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Căn cứ kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” và đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, tóm tắt thành tích, gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng. Căn cứ ý kiến của Hội đồng, Tổng cục Chính trị xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, trình Thủ tướng Chính phủ. Đối với các trường hợp đề nghị tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
5. “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; Kỷ niệm chương và “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”: Cục Tuyên huấn thẩm định hồ sơ, tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
6. Khen thưởng đột xuất: Cục Tuyên huấn chủ trì, phối hợp với đơn vị thẩm định thành tích, hoàn chỉnh hồ sơ theo thủ tục đơn giản, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Khen thưởng theo chuyên đề: Ban chỉ đạo phong trào thi đua theo chuyên đề của Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị khen thưởng. Trưởng ban chỉ đạo phong trào thi đua theo chuyên đề quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị). Cục Tuyên huấn tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ.
8. Khen thưởng hội thi, hội thao: Ban tổ chức hội thi, hội thao của Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị khen thưởng. Trưởng ban tổ chức hội thi, hội thao quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị). Cục Tuyên huấn tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ.
9. Khen thưởng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài: Cục Tuyên huấn chủ trì phối hợp với Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, thành tích, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ. | 0 |
Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong công tác khám chữa bệnh nhân đạo? | Thẩm quyền cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
1. Cục Quân y/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham mưu, đề xuất giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý, chỉ đạo và chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện KBCBNĐ trong phạm vi toàn quân.
... | 1 |
Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong công tác khám chữa bệnh nhân đạo? | 1. Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc phòng
Chù trì, phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.
2. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng tham mưu giúp Bộ Quốc phòng thống nhất các loại hình tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Thuộc Bộ Quốc phòng phù hợp với các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Nhà trường/Bộ Tổng Tham mưu. Cục Quân y/Bộ Quốc phòng đảm bảo số lượng, chất lượng nhân viên quân y đáp ứng với các điều kiện, tiêu chuẩn đối với người hành nghề thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Chỉ đạo cơ quan quân lực các cấp phối hợp với cơ quan quân y cùng cấp tổ chức thực hành cho người hành nghề thuộc phạm vi quản lý.
3. Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Nhà trường/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Quân y Bộ Quốc phòng đảm bảo số lượng, chất lượng cán bộ quân y đáp ứng với các điều kiện, tiêu chuẩn đối với người hành nghề thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Chỉ đạo cơ quan cán bộ các cấp phối hợp với cơ quan quân y cùng cấp đề xuất, báo cáo Thủ trưởng đơn vị xét duyệt nhân sự thuộc diện cán bộ quản lý đi thực hành theo quy trình công tác cán bộ.
4. Cục Nhà trường/Bộ Tổng Tham mưu
a) Phối hợp với Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Quân y/Bộ Quốc phòng tổ chức đào tạo cán bộ và nhân viên quân y đáp ứng với các điều kiện, tiêu chuẩn đối với người hành nghề thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho các đối tượng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
Chủ trì hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thuộc trách nhiệm Bộ Quốc phòng quản lý. | 0 |
Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong công tác khám chữa bệnh nhân đạo? | Điều kiện đối với Đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
1. Điều kiện về cơ sở vật chất:
a) Đối với Đoàn KBCBNĐ tại các cơ sở KBCB thuộc Bộ Quốc phòng, cơ sở KBCB đó phải có GPHĐ;
b) Đối với Đoàn KBCBNĐ lưu động, địa Điểm tổ chức thực hiện hoạt động KBCBNĐ phải đáp ứng các Điều kiện sau:
- Có nơi đón tiếp, buồng khám bệnh các chuyên khoa, buồng cấp cứu, buồng lưu người bệnh; trường hợp thực hiện tiểu phẫu phải có buồng tiểu phẫu;
- Đáp ứng các Điều kiện về kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Bảo đảm đủ điện, nước và các Điều kiện khác phục vụ KBCBNĐ.
... | 0 |
Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong công tác khám chữa bệnh nhân đạo? | Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài phối hợp thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
1. Tuân thủ theo quy định của Bộ Quốc phòng khi phối hợp thực hiện KBCBNĐ với các cơ sở KBCB thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cung cấp đầy đủ hồ sơ và tạo Điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng liên quan của Bộ Quốc phòng trong quá trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực hiện KBCBNĐ. | 0 |
Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong công tác khám chữa bệnh nhân đạo? | Khoản 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,... Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi: Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642 Có TK 242 - Chi phí trả trước.
b) Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112,... - Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí trả trước bao gồm cả thuế GTGT.
c) Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê, ghi: - Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. - Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi kỳ có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,... Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp: - Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi: Nợ các TK 211, 213, 217 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có)) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán). - Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ). - Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước. | 0 |
Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong công tác khám chữa bệnh nhân đạo? | Khoản 1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: (i) Mức vốn Điều lệ được quy định trong Giấy phép; (ii) Mức vốn Điều lệ dự kiến thay đổi; (iii) Lý do và sự cần thiết của việc thay đổi mức vốn Điều lệ; (iv) Nguồn sử dụng để tăng vốn Điều lệ (trường hợp tăng mức vốn Điều lệ); (v) Phương án và thời gian dự kiến hoàn thành việc giảm vốn Điều lệ (trường hợp giảm mức vốn Điều lệ). Tổ chức tín dụng là hợp tác xã chỉ được thực hiện phương án giảm vốn Điều lệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
b) Quyết định của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi mức vốn Điều lệ. Trường hợp đề nghị chấp thuận giảm mức vốn Điều lệ, mức vốn Điều lệ đề nghị giảm phải phù hợp với các quy định của pháp luật về vốn pháp định và có các phương án đảm bảo quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
c) Tài liệu chứng minh việc góp vốn của thành viên (phiếu thu hoặc giấy nộp tiền hoặc sổ góp vốn của thành viên) có xác nhận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đối với trường hợp tổ chức tín dụng là hợp tác xã đề nghị chấp thuận tăng mức vốn Điều lệ. | 0 |
Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong công tác khám chữa bệnh nhân đạo? | Mục 2. HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI
Điều 172. Nguyên tắc huy động các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện chính sách ưu đãi người có công
1. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công và thân nhân; tu bổ cải thiện nhà ở, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng cho người có công.
2. Các đóng góp của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đóng góp các nguồn lực quy định tại khoản 1 Điều này không vì mục đích lợi nhuận. | 0 |
Cục Quân y thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong công tác khám chữa bệnh nhân đạo? | Điều 24. Phân bổ dự toán. Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định.
2. Các bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định phân bổ kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập trực thuộc theo chế độ quy định. | 0 |
Bồi thường thiệt hại được bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thế nào? | "Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.’
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.” | 1 |
Bồi thường thiệt hại được bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thế nào? | Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy định. | 0 |
Bồi thường thiệt hại được bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thế nào? | Nguyên tắc xử lý trong trường hợp có bằng chứng chắc chắn chứng minh tổn thất về tài sản đối với khoản nợ
Trong quá trình hoạt động, bao gồm cả trường hợp quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này, trường hợp có bằng chứng chắc chắn chứng minh tổn thất về tài sản đối với khoản nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý theo nguyên tắc như sau:
1. Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
2. Xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
a) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường thực hiện theo Điều lệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc xử lý trách nhiệm của người gây ra tổn thất thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
c) Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
d) Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong cùng kỳ kế toán. | 0 |
Bồi thường thiệt hại được bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thế nào? | "Điều 4. Nguyên tắc bồi thường của Nhà nước
1. Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này.
Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này.
3. Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật này.
4. Nhà nước giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại." | 0 |
Bồi thường thiệt hại được bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thế nào? | “Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
...
12. Bổ sung các điểm c, d và đ vào khoản 2 Điều 15 như sau:
“c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”
13. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.”
14. Bổ sung Điều 15b như sau:
“Điều 15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản thuê;
c) Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.” | 0 |
Bồi thường thiệt hại được bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thế nào? | Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản phải chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Chi trả lãi cho số vốn huy động; chi dịch vụ thanh toán ngân quỹ;
b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ ủy thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện ủy thác cho vay thỏa thuận không vượt quá 0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
c) Chi trả phí ủy thác cho các Hội đoàn thể và hoa hồng cho các Tổ tiết kiệm vay vốn. Tổng mức chi trả tối đa là 0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi, tỷ lệ phân chia cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
d) Chi trả phụ cấp cho Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, Ban Chuyên gia tư vấn; chi thù lao cho cán bộ cấp xã (phường) theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ giá theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này;
e) Chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí quản lý:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định, mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp;
b) Chi tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên;
c) Chi bảo hiểm xã hội, y tế, đóng góp kinh phí công đoàn mà Ngân hàng Chính sách xã hội phải đóng góp theo quy định;
d) Chi phí tiền ăn giữa ca cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Chính sách xã hội, mức chi cho mỗi người không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước;
đ) Chi trang phục giao dịch theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước;
e) Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc theo quy định;
g) Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định;
h) Chi công tác phí theo chế độ quy định;
i) Chi phí dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa - bảo dưỡng tài sản cố định, vật tư phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, mua bảo hiểm tài sản, thuê tài sản, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học;
k) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi phí khác. Trong 3 năm đầu mới thành lập, các khoản chi này không quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm sau đó;
l) Chi phí quản lý khác (bao gồm cả chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định). | 0 |
Bồi thường thiệt hại được bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thế nào? | Điều kiện tổ chức dạy học
...
4. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số đạt trình độ chuẩn được đào tạo của cấp học tương ứng theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019. Trường hợp thiếu giáo viên đạt chuẩn có thể sử dụng người đủ điều kiện dạy học ở cấp học và có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số.
5. Cơ sở vật chất tại các lớp dạy học tiếng dân tộc thiểu số được trang bị như các lớp học thông thường khác, đáp ứng được chương trình giáo dục phổ thông. Thiết bị dạy học tiếng dân tộc thiểu số được trang bị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cho từng chương trình dạy học tiếng dân tộc thiểu số. | 0 |
Bồi thường thiệt hại được bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thế nào? | Điều 6. Định mức tiêu thụ điện năng bơm tưới và định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu
1. Định mức tiêu thụ điện năng bơm tưới và định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu được quy định trong điều kiện bình thường, tần suất mô hình mưa thiết kế, hệ số sử dụng nước và chế độ tưới, tiêu theo tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố, ban hành.
2. Việc phân loại máy bơm trong định mức tiêu thụ điện năng bơm tưới và định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu được xác định theo lưu lượng thiết kế của các trạm bơm theo tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc của nhà sản xuất máy móc, thiết bị.
3. Định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu thụ điện năng bơm tưới và định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. | 0 |
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã ra sao? | TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc và triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ tiếp nhận, tổng hợp, xử lý các vấn đề liên quan đến sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan kịp thời hướng dẫn, giải đáp nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các địa phương trong quá trình thực hiện sắp xếp ĐVHC; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện sắp xếp ĐVHC; việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp đội ngũ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện tinh giản biên chế; giải quyết chế độ, chính sách đối với những trường hợp dôi dư do sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức do thay đổi địa giới, tên gọi ĐVHC; định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Nghị quyết số 37-NQ/TW, Kết luận số 48-KL/TW, Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 và Kế hoạch này của Chính phủ.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch này, các bộ, ngành, địa phương liên quan gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định. | 1 |
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã ra sao? | Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các vụ, cục, đơn vị:
a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện và tổ chức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ giữa các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trong nội bộ đơn vị; đề xuất danh sách cán bộ, công chức, viên chức chuyển đổi vị trí công tác sang các đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ;
b) Trường hợp các đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của đơn vị thì trong kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của đơn vị cần nêu rõ và đề xuất hướng xử lý (chưa chuyển đổi hoặc phương án thay thế khi chuyển đổi);
c) Chậm nhất là ngày 01 tháng 11 hàng năm, các vụ, cục, đơn vị phải báo cáo Tổng Thanh tra (qua Vụ Tổ chức cán bộ) việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ trong năm và xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ năm tới.
2. Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của các vụ, cục, đơn vị.
b) Căn cứ đề xuất của các vụ, cục, đơn vị, trình Tổng Thanh tra quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với cán bộ, công chức, viên chức từ đơn vị này sang đơn vị khác trong Thanh tra Chính phủ.
c) Giúp Tổng Thanh tra tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi Bộ Nội vụ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm theo quy định. | 0 |
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã ra sao? | Số lượng lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Khi xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo rà soát, dự kiến phương án bố trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, xác định rõ số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế; việc sắp xếp số lượng lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, tổ chức mới và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư phải có lộ trình phù hợp với đặc thù của từng địa phương và thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm và tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các nghị quyết, kết luận của Đảng, quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành, số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính sau sắp xếp phải bảo đảm đúng theo quy định. Trường hợp đặc biệt báo cáo Bộ Nội vụ để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. | 0 |
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã ra sao? | TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
2. Trách nhiệm của một số cơ quan, đơn vị:
2.1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch: định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Tiếp tục phối hợp UBND các quận và thị xã Sơn Tây tham mưu triển khai có hiệu quả thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội; kịp thời kiểm tra, rà soát, khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo xin ý kiến những nội dung vượt thẩm quyền.
- Tiếp tục tham mưu, rà soát tổ chức sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 và 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ và các kết luận của Ban thường vụ Thành ủy về rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế; phương án phân cấp, ủy quyền và quy trình giải quyết các thủ tục hành chính của một số sở, ban, ngành, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tham mưu đề xuất UBND Thành phố điều hòa biên chế giữa các cơ quan, đơn vị sau sắp xếp đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả biên chế.
- Tham mưu rà soát, điều chỉnh, phê duyệt đề án vị trí việc làm trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ, trên cơ sở danh mục khung vị trí việc làm được Bộ Chính trị thông qua và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Quản lý chuyên ngành và phù hợp với thực tiễn quản lý để đề án vị trí việc làm thực sự phát huy tối đa hiệu quả.
- Tham mưu việc đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ: Tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới công tác tuyển dụng; nâng cao chất lượng đánh giá công chức, viên chức; tăng cường kỷ cương, kỷ luật lao động; thực hiện thanh tra, kiểm tra công vụ thường xuyên và đột xuất.
- Tiếp tục tham mưu việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. | 0 |
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã ra sao? | Tân Hiệp H. Tân Hiệp 10o 06' 03" 105o 15' 55" 10o 04' 38" 105o 17' 51" C-48-43-D-c kênh Đầu Ngàn TV TT. Tân Hiệp H. Tân Hiệp 10o 06' 39" 105o 16' 45" 10o 03' 53" 105o 20' 33" C-48-43-D-c kênh Đầu Ngàn TV TT. Tân Hiệp H. Tân Hiệp 10o 07' 19" 105o 17' 42" 10o 04' 46" 105o 21' 07" C-48-43-D-c kênh Đầu Ngàn TV TT. Tân Hiệp H. Tân Hiệp 10o 07' 45" 105o 18' 08" 10o 06' 18" 105o 19' 26" C-48-43-D-a; C-48-43-D-c kênh Đòn Dông TV TT. Tân Hiệp H. Tân Hiệp 10o 07' 03" 105o 20' 15" 10o 00' 02" 105o 13' 32" C-48-43-D-c ấp Kênh 2B DC xã Tân An H. Tân Hiệp 10o 08' 00" 105o 12' 06" C-48-43-C-b ấp Kênh 4B DC xã Tân An H. Tân Hiệp 10o 06' 21" 105o 10' 49" C-48-43-C-d ấp Kênh 5B DC xã Tân An H. Tân Hiệp 10o 05' 27" 105o 10' 06" C-48-43-C-d ấp Tân An DC xã Tân An H. Tân Hiệp 10o 07' 41" 105o 10' 51" C-48-43-C-b ấp Tân Long DC xã Tân An H. Tân Hiệp 10o 06' 52" 105o 11' 58" C-48-43-C-d nhà thờ Hợp Châu KX xã Tân An H. Tân Hiệp 10o 04' 56" 105o 10' 43" C-48-43-C-d Kênh 2 TV xã Tân An H. Tân Hiệp 10o 09' 03" 105o 10' 47" 10o 05' 34" 105o 15' 26" C-48-43-C-b; C-48-43-C-d Kênh 3 TV xã Tân An H. | 0 |
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã ra sao? | Điều 2. Đối tượng áp dụng. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 0 |
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã ra sao? | Nhiễm khuẩn vết mổ là nhiễm khuẩn mắc phải liên quan đến chăm sóc sức khỏe mà trong đó môi trường phòng mổ và khu phẫu thuật là một trong những yếu tố góp phần làm gia tăng nhiễm khuẩn vết mổ và là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở người bệnh được phẫu thuật. Tại Hoa Kỳ, nhiễm khuẩn vết mổ đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện. Tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật mắc nhiễm khuẩn vết mổ dao động từ 2% - 15% tùy theo loại phẫu thuật. Hằng năm, số người bệnh mắc nhiễm khuẩn vết mổ ước tính khoảng 2 triệu người, ở một số bệnh viện thuộc khu vực châu Á như Ấn Độ, Thái Lan cũng như tại một số nước châu Phi, nhiễm khuẩn vết mổ gặp ở 8,8% - 24% người bệnh sau phẫu thuật.
Nhiễm khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng nề cho người bệnh do kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. Một trong các biện pháp đã được xác định có hiệu quả cao trong phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là bảo đảm vệ sinh môi trường khu vực phẫu thuật, trong đó việc duy trì tối ưu điều kiện vô khuẩn khu phẫu thuật như: nguồn nước, hệ thống thông khí chuẩn trong phòng mổ và vệ sinh các bề mặt khu phẫu thuật là giải pháp quan trọng góp phần làm giảm nhiễm khuẩn vết mổ.
... | 0 |
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã ra sao? | Khoản 6. Thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải: Trong trường hợp đặc biệt cần yêu cầu tàu thuyền, phương tiện chuyển hướng khỏi tuyến hành trình, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải phải công bố thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải theo Mẫu số 28 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. | 0 |
Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh trong trường hợp đặc biệt dũng cảm cứu người gồm những gì? | "Điều 17. Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh
[...]
7. Đối với trường hợp hy sinh quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ sau:
a) Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập; đối với việc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội phải có kết luận của cơ quan điều tra cấp huyện trở lên.
b) Bản sao được chứng thực từ Quyết định tặng thưởng Huân chương và Quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội." | 1 |
Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh trong trường hợp đặc biệt dũng cảm cứu người gồm những gì? | "Điều 3. Căn cứ xác nhận liệt sĩ
1. Danh sách liệt sĩ lưu tại cơ quan, đơn vị có ghi tên người hy sinh, hoặc giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước có ghi nhận là liệt sĩ hoặc hy sinh trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu.
2. Người hy sinh đã được chính quyền và nhân dân suy tôn đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ nơi hy sinh, được gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31/12/1994 trở về trước." | 0 |
Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh trong trường hợp đặc biệt dũng cảm cứu người gồm những gì? | Điều 4. Căn cứ cấp giấy báo tử
1. Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2013 (sau đây viết tắt là Nghị định) phải có giấy xác nhận trường hợp hy sinh của cơ quan, đơn vị sau:
a) Người hy sinh là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng cấp tiểu đoàn hoặc cấp tương đương xác nhận;
b) Người hy sinh là công an nhân dân do Trưởng công an cấp huyện hoặc cấp tương đương xác nhận;
c) Người hy sinh thuộc các cơ quan trung ương do Thủ trưởng cấp vụ hoặc cấp tương đương xác nhận;
d) Người hy sinh không thuộc quy định tại Điểm a, b, c Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 17 của Nghị định phải có:
a) Quyết định đi làm nghĩa vụ quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp;
b) Giấy xác nhận trường hợp hy sinh do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp.
3. Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 của Nghị định phải có một trong các giấy tờ sau:
a) Kết luận của cơ quan điều tra;
b) Trường hợp không xác định được đối tượng phạm tội phải có quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án;
c) Trường hợp đối tượng phạm tội bỏ trốn hoặc không xác định được nơi đối tượng cư trú phải có quyết định truy nã bị can;
d) Trường hợp án kéo dài phải có quyết định gia hạn điều tra;
đ) Trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc đã chết phải có một trong các giấy tờ sau: Quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án.
4. Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 17 của Nghị định phải có biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập.
5. Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 17 của Nghị định phải có biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập.
6. Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 17 của Nghị định phải có giấy xác nhận trường hợp hy sinh và giấy xác nhận làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp.
7. Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 17 của Nghị định phải có:
a) Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp;
b) Biên bản xảy ra sự việc do Thủ trưởng đoàn (đội) quy tập lập.
8. Trường hợp chết quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 17 của Nghị định:
a) Thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên phải có giấy xác nhận chết do vết thương tái phát của cơ sở y tế kèm hồ sơ thương binh; | 0 |
Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh trong trường hợp đặc biệt dũng cảm cứu người gồm những gì? | Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh
...
2. Đối với trường hợp hy sinh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ sau:
a) Quyết định cử đi làm nghĩa vụ quốc tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.
b) Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập; trường hợp không có biên bản xảy ra sự việc thì phải có giấy xác nhận trường hợp hy sinh do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này cấp.
... | 0 |
Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh trong trường hợp đặc biệt dũng cảm cứu người gồm những gì? | Khoản 2. Xử lý số dư kinh phí:
a) Đối với chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao, BQLDA đầu tư xây dựng một dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập (trừ trường hợp người quyết định đầu tư giao BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư): Đối với kinh phí của nhiệm vụ chi đã được phê duyệt trong dự toán năm 2021 nhưng chưa thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà phải chuyển sang thực hiện năm 2022, đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm 2022 để tiếp tục thực hiện và được ghi cụ thể trong dự toán thu, chi năm 2022. Đối với số kinh phí tiết kiệm được đến hết ngày 31/01/2021 chưa sử dụng hết: Nộp trả ngân sách nhà nước và hạch toán điều chỉnh giảm số vốn đã giải ngân của từng dự án tương ứng.
b) Đối với BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực: Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên đã được phê duyệt trong dự toán năm 2021 nhưng chưa thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà phải chuyển sang thực hiện năm 2022, đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm 2022 để tiếp tục thực hiện và được ghi cụ thể trong dự toán thu, chi năm 2022. Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: Khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành Đối với số dư các quỹ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn. | 0 |
Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh trong trường hợp đặc biệt dũng cảm cứu người gồm những gì? | Yêu cầu chung của thư điện tử và cổng thông tin điện tử
...
3. Yêu cầu của công tác quản lý thư điện tử và cổng thông tin điện tử
a) Có quy chế quản lý, vận hành, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử;
b) Có kế hoạch nâng cấp, bảo trì đáp ứng yêu cầu quản lý, an toàn thông tin và nhu cầu sử dụng.
4. Thủ trưởng đơn vị đảm bảo duy trì, vận hành ổn định hệ thống thư điện tử và công thông tin điện tử, an toàn thông tin, đảm bảo an toàn thông tin cá nhân; chịu trách nhiệm về thông tin đăng tải trên cổng thông tin điện tử. | 0 |
Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh trong trường hợp đặc biệt dũng cảm cứu người gồm những gì? | Giới thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc khai thác khoáng sản có ích bằng phương pháp hầm lò; đồng thời chống giữ khoảng trống mới khai thác và thực hiện các công việc điều khiển áp lực mỏ đảm bảo các điều kiện an toàn cho quá trình sản xuất tại các vỉa khoáng sản có chiều dày và độ dốc bất kỳ, đáp ứng được yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Ngoài ra, người hành nghề còn tham gia thực hiện công việc đào và chống giữ các đường lò chuẩn bị cho khu khai thác. Đảm bảo năng lực phát triển và khả năng tiếp cận kịp thời với sự phát triển của ngành, nghề Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò.
Người hành nghề Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò làm việc chủ yếu ở các lò khai thác trong lòng đất tại các mỏ khai thác khoáng sản có ích bằng phương pháp hầm lò với những nhiệm vụ chính là: phá vỡ đất đá, khoáng sản (bằng thủ công, bán cơ giới, cơ giới hóa hoặc bằng khoan nổ mìn); xúc bốc đất đá, khoáng sản lên thiết bị vận tải bằng dụng cụ thủ công hoặc thiết bị cơ giới; vận chuyển đất đá, khoáng sản bằng máng trượt, goòng, băng tải, máng cào hoặc tàu điện; vận chuyển vật liệu bằng thủ công hoặc thiết bị chuyên dùng; chống giữ lò khai thác bằng các loại vì chống gỗ hoặc kim loại hoặc giá khung thủy lực hoặc dàn chống thủy lực; chống giữ lò chuẩn bị (lò mở vỉa) bằng các loại vì chống gỗ hoặc kim loại hoặc vì neo hoặc bê tông; củng cố các vì chống bị suy yếu; sửa chữa các vì chống hoặc đoạn lò có vì chống bị hư hỏng, biến dạng quá mức cho phép; tham gia xử lý các sự cố trong quá trình sản xuất như sập đổ lò, cháy nổ khí hoặc bục nước ngầm.
Người hành nghề Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò làm việc trong điều kiện không có ánh sáng tự nhiên và môi trường khắc nghiệt về nhiệt độ, không khí, tiếng ồn, bụi... phần lớn các công việc đều nặng nhọc và nguy hiểm. Công việc mang tính tập thể. Vì vậy, người hành nghề này phải có đủ sức khoẻ, có tâm về nghề nghiệp và có đủ năng lực kiến thức, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ, có tay nghề chuyên môn vững và khả năng tổ chức làm việc theo nhóm tốt.
Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ). | 0 |
Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh trong trường hợp đặc biệt dũng cảm cứu người gồm những gì? | I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
2. Đối tượng không áp dụng
a) Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, uỷ viên uỷ ban kiểm tra đảng các cấp làm công tác kiểm tra không chuyên trách thuộc Đảng bộ Quân đội và đảng bộ quân sự, biên phòng địa phương;
b) Cán bộ làm công tác kiểm tra kiêm nhiệm của các đảng bộ thuộc Đảng bộ Quân đội và đảng bộ quân sự, biên phòng địa phương;
c) Cán bộ công tác ở cơ quan uỷ ban kiểm tra đảng nhưng không trực tiếp làm công tác kiểm tra (Hậu cần, phục vụ, hành chính, lái xe,.. .v.v...);
d) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Mục I Thông tư này không được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong các trường hợp sau:
- Thời gian đi công tác, làm việc ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong nước từ 3 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương từ 1 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị đình chỉ công tác. | 0 |
Ai có trách nhiệm xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ? | Trách nhiệm xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đối với hệ thống quốc lộ
1. Tổ chức quản lý đường bộ thực hiện quy định tại Điều 9 và Điều 16 của Thông tư này.
2. Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên quốc lộ được giao quản lý) thực hiện quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 của Thông tư này.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
4. Đối với đường BOT
a) Nhà đầu tư thực hiện quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 của Thông tư này.
b) Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải đôn đốc nhà đầu tư thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 và khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.
5. Đối với các điểm đen trên đường bộ đang khai thác có dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp, tổ chức quản lý đường bộ bàn giao hồ sơ điểm đen cho chủ đầu tư để xem xét xử lý trong dự án. Trường hợp dự án chưa triển khai, cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ thực hiện các biện pháp xử lý tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông.
6. Trường hợp nguyên nhân gây tai nạn giao thông không liên quan đến cầu đường, Cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này. | 1 |
Ai có trách nhiệm xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ? | Hồ sơ điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông
Hồ sơ điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông gồm:
1. Hồ sơ các vụ va chạm giao thông được lưu giữ tại tổ chức quản lý đường bộ hoặc do cơ quan công an cung cấp.
2. Bảng thống kê va chạm, tai nạn giao thông có ghi lý trình, số vụ va chạm, tai nạn, thiệt hại; đánh giá nguyên nhân kèm kiến nghị sơ bộ giải pháp khắc phục.
3. Sơ đồ hiện trạng công trình đường bộ, tổ chức giao thông, ảnh chụp khu vực và các tài liệu liên quan. | 0 |
Ai có trách nhiệm xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ? | Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình đường bộ, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân được phép xây dựng, cải tạo, mở rộng, bảo trì công trình và tiến hành hoạt động khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị quản lý công trình đường bộ có trách nhiệm bảo đảm an toàn kỹ thuật của công trình, liên đới chịu trách nhiệm đối với tai nạn giao thông xảy ra do chất lượng quản lý, bảo trì công trình; trường hợp phát hiện công trình bị hư hỏng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn giao thông thì phải xử lý, sửa chữa kịp thời, có biện pháp phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra đối với công trình đường bộ.
4. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền;
c) Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương; bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;
d) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
đ) Chính phủ quy định việc phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Người nào phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho Uỷ ban nhân dân, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông biết. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. | 0 |
Ai có trách nhiệm xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ? | Thực hiện xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.
1. Hồ sơ thiết kế xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn do đơn vị tư vấn thiết kế có kinh nghiệm thực hiện. Đơn vị tư vấn thiết kế phải phối hợp với tổ chức quản lý đường bộ, đơn vị cảnh sát giao thông (phụ trách đoạn đường có điểm đen) để thực hiện điều tra, phân tích và đưa ra giải pháp xử lý.
2. Trong quá trình thi công xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đơn vị thi công phải tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế và các quy định khác để đảm bảo an toàn giao thông trong khi thi công và khai thác.
3. Việc thực hiện xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông được ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. | 0 |
Ai có trách nhiệm xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ? | Khoản 2. Các Bộ, cơ quan ngang bộ khẩn trương rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quy hoạch đã được Chính phủ giao tại Nghị quyết số 108/NQ-CP ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tham gia ý kiến thẩm định và rà soát phê duyệt quy hoạch, bảo đảm đúng tiến độ và các quy định pháp luật. | 0 |
Ai có trách nhiệm xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ? | Sử dụng Quỹ
1. Nguyên tắc chi: tiết kiệm, hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và đối tượng của Quỹ, phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
2. Chi cho các hoạt động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Điều lệ này.
3. Chi cho các đối tượng quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.
4. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
5. Gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi.
6. Các khoản chi hợp pháp khác. | 0 |
Ai có trách nhiệm xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ? | Điều 3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích: Điều 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, kiểm tra việc chuyển đổi đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo đúng quy hoạch được phê duyệt và quy định của pháp luật.. Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cả thời kỳ 2011 -2020 Kỳ đầu 2011- 2015(*) Tổng Kỳ cuối 2016-2020 Năm 2016(*) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 1 Đất nông nghiệp 13.510 12.348 1.162 300 472 390 Trong đó: 1.1 Đất trồng cây lâu năm 8.302 8.298 4 4 1.2 Đất rừng phòng hộ 49 49 49 1.3 Đất rừng đặc dụng 247 247 247 1.4 Đất rừng sản xuất 4.733 3.901 832 - 442 390 1.5 Đất nuôi trồng thủy sản 150 150 2 Đất phi nông nghiệp 1.188 401 787 35 41 159 288 264 Trong đó: 2.1 Đất cơ sở sản xuất phi NN 38 36 2 2 2.2 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 116 116 30 25 31 30 2.3 Đất phát triển hạ tầng 261 9 252 31 66 91 64 2.4 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 30 30 30 2.5 Đất danh lam thắng cảnh 2.6 Đất bãi thải, xử lý chất thải 23 23 2 21 2.7 Đất ở tại nông thôn 22 22 2.8 Đất ở tại đô thị 17 17 2.9 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 1 2.10 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 55 30 25 5 20 Ghi chú: (*) Diện tích đã đưa vào sử dụng cho các mục đích (Vị trí, diện tích các loại đất, khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được thể hiện trên Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, tỷ lệ 1/100.000 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông xác lập ngày 20 tháng 3 năm 2018 và chịu trách nhiệm theo quy định). | 0 |
Ai có trách nhiệm xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ? | Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
...
2. Giá gói thầu:
a) Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
b) Đối với gói thầu chia phần thì ghi rõ giá gói thầu và giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu;
c) Đối với gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm quy định tại khoản 8 Điều này, giá gói thầu không bao gồm giá trị của tùy chọn mua thêm.
Chính phủ quy định chi tiết về nội dung giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
... | 0 |
Thí sinh được rời khỏi phòng thi môn tự luận sau bao lâu theo quy định? | Quy trình tổ chức coi thi và trách nhiệm thực hiện
...
h) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài (đối với bài thi tự luận) sau khi thí sinh đã nộp bài làm, đề thi và giấy nháp; nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để phối hợp thực hiện theo quy định;
i) Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định; nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi giải quyết;
k) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút (đối với bài thi độc lập và đối với mỗi môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp), CBCT thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
... | 1 |
Thí sinh được rời khỏi phòng thi môn tự luận sau bao lâu theo quy định? | d) Trong thời gian ở phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho CBCT khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin phép CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ);
đ) Không được rời khỏi phòng thi cho đến khi hết thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát. Việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cùng cán bộ giám sát cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định;
e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay, bảo quản nguyên vẹn bài thi. Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm).”
7. Bổ sung khoản 5 Điều 14 như sau: “g) Thí sinh chỉ thi môn thi thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai trong bài thi tổ hợp, sau khi nộp phiếu TLTN, thí sinh ra khỏi phòng thi và di chuyển về phòng chờ ra cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi khu vực thi. Trong quá trình di chuyển về phòng chờ ra và trong thời gian ở phòng chờ ra, thí sinh phải giữ gìn trật tự, tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ/khu vực chờ. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng chờ khi được phép của người quản lý phòng chờ và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát khi ở ngoài phòng chờ;
h) Thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần thứ hai và/hoặc thứ ba trong bài thi tổ hợp phải có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Nếu thí sinh đến sớm hơn (trước giờ phát đề thi từ 15 phút trở lên) thì phải vào đợi tại các phòng chờ vào;
i) Thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần thứ nhất và thứ ba trong bài thi tổ hợp: Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, đặt Phiếu TLTN sao cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí ngồi của thí sinh và bảo quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 16 như sau: “1. Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. | 0 |
Thí sinh được rời khỏi phòng thi môn tự luận sau bao lâu theo quy định? | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm k, m khoản 4 Điều 14 như sau:
“k) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi thi; phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp cho cán bộ coi thi trước khi ra khỏi phòng thi và phải ở tại phòng chờ trong suốt thời gian còn lại của buổi thi; | 0 |
Thí sinh được rời khỏi phòng thi môn tự luận sau bao lâu theo quy định? | Trách nhiệm của thí sinh
...
4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:
...
k) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi; | 0 |
Thí sinh được rời khỏi phòng thi môn tự luận sau bao lâu theo quy định? | Điều 6. Trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy
1. Đối tượng được trợ cấp: Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ thay thế nương rẫy trên diện tích đất lâm nghiệp được giao trong thời gian chưa tự túc được lương thực. Chủ tịch UBND cấp tỉnh xác định cụ thể đối tượng hộ gia đình nghèo chưa tự túc được lương thực.
2. Mức trợ cấp: 15 kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15 kg gạo/khẩu/tháng tại thời Điểm trợ cấp (theo giá công bố của địa phương). Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định mức trợ cấp cụ thể theo diện tích, số khẩu phù hợp với thực tế của địa phương và thời gian trợ cấp, nhưng tối đa không quá 7 năm.
3. Điều kiện được trợ cấp gạo
a) Thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền.
c) Thực hiện trồng rừng theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, hàng năm được cấp thẩm quyền nghiệm thu kết quả thực hiện.
4. Loại gạo trợ cấp là gạo tẻ thường, độ ẩm không quá 14%; không bị sâu mọt, nấm, mốc. UBND cấp tỉnh xem xét ưu tiên giải quyết loại gạo phù hợp với nhu cầu sử dụng hoặc được sản xuất ở địa phương.
5. Thực hiện trợ cấp gạo
a) UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ cho chủ đầu tư dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản, trồng rừng phòng hộ thay thế nương rẫy theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP tổ chức cấp gạo cho từng hộ gia đình trong vùng dự án theo định kỳ tại mỗi thôn, bản nơi hộ gia đình cư trú. Tùy tình hình thực tế tại địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định số lần trợ cấp, mức trợ cấp từng lần, nhưng tối đa không quá 03 (ba) tháng một lần.
b) Căn cứ vào dự án được duyệt và hướng dẫn tại Thông tư này, chủ đầu tư lập danh sách các hộ gia đình, số lượng gạo trợ cấp cho từng hộ gia đình trong thôn theo mẫu biểu số 05 kèm theo Thông tư này.
c) Khi các hộ gia đình bắt đầu thực hiện trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ thay thế nương rẫy thì mới tiến hành trợ cấp gạo. Việc trợ cấp gạo phải có chữ ký của đại diện hộ gia đình nhận trợ cấp gạo theo mẫu biểu số 06 kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp trợ cấp gạo bằng nguồn dự trữ quốc gia UBND cấp tỉnh tổng hợp danh sách, số lượng gạo hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính; trên cơ sở đề nghị của địa phương và ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ gạo cho địa phương. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Dự trữ Nhà nước xuất cấp gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho các địa phương theo đúng quy định. Chủ đầu tư tổ chức cấp gạo theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này. | 0 |
Thí sinh được rời khỏi phòng thi môn tự luận sau bao lâu theo quy định? | Các nội dung dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
...
5. Phục vụ tàu bay
a) Hỗ trợ tàu bay tại vị trí đỗ và cung cấp các phương tiện, thiết bị cần thiết;
b) Kết nối thông tin giữa tàu bay và các bên cung cấp dịch vụ trên khu bay;
c) Chất xếp và bốc dỡ tải tàu bay, bao gồm cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để vận chuyển hành khách, tổ bay và hành khách hạn chế khả năng di chuyển giữa tàu bay và nhà ga, địa điểm làm thủ tục cho tổ bay; cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để việc vận chuyển hành lý, hàng hóa, bưu gửi giữa tàu bay và nhà ga;
d) Cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để khởi động động cơ hoặc di chuyển tàu bay trên sân đỗ tàu bay;
đ) Vận chuyển, đưa đồ ăn, đồ uống lên và xuống tàu bay;
e) Vệ sinh bên trong và bên ngoài tàu bay;
g) Cấp nước sạch và cấp nước cho buồng vệ sinh;
h) Cấp khí lạnh và khí nóng cho tàu bay. | 0 |
Thí sinh được rời khỏi phòng thi môn tự luận sau bao lâu theo quy định? | Tỷ lệ đơn vị bầu bí thư tại đại hội
- Đối với Đại hội Đoàn cấp tỉnh: Trung ương Đoàn lựa chọn, chỉ đạo ít nhất 15% tổng số đoàn cấp tỉnh bầu trực tiếp Bí thư tại Đại hội sau khi có sự thống nhất của cấp ủy cùng cấp.
- Đối với Đại hội Đoàn cấp huyện và tương đương: Ban Thường vụ tỉnh đoàn lựa chọn, chỉ đạo ít nhất 20% tổng số đoàn cấp huyện và tương đương bầu trực tiếp Bí thư tại Đại hội sau khi có sự thống nhất của cấp ủy cùng cấp.
- Đại hội Đoàn cấp cơ sở: Bầu trực tiếp Bí thư tại Đại hội phấn đấu tỷ lệ trên 60% đoàn cấp cơ sở, trong đó: Phấn đấu trên 90% đoàn cấp cơ sở thuộc khối trường học; doanh nghiệp; công chức, viên chức; lực lượng vũ trang và ít nhất 05% khối địa bàn dân cư. | 0 |
Thí sinh được rời khỏi phòng thi môn tự luận sau bao lâu theo quy định? | B.6 Biển số P.106 (a,b) "Cấm xe ô tô tải" và Biển số P.106c "Cấm các xe chở hàng nguy hiểm”
...
b) Để báo đường cấm các loại xe ô tô tải có khối lượng chuyên chở (theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn một giá trị nhất định, đặt biển số P.106b. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô tải có khối lượng chuyên chở (xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn giá trị chữ số ghi trong biển (chữ số tấn ghi bằng màu trắng trên hình vẽ xe). Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển.
... | 0 |
Để được xét theo diện hộ nghèo thì cần đáp ứng những tiêu chí nào? | "Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
a) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025." | 1 |
Để được xét theo diện hộ nghèo thì cần đáp ứng những tiêu chí nào? | "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;" | 0 |
Để được xét theo diện hộ nghèo thì cần đáp ứng những tiêu chí nào? | "Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên." | 0 |
Để được xét theo diện hộ nghèo thì cần đáp ứng những tiêu chí nào? | "Điều 3. Tiêu chí xác định huyện nghèo
1. Tiêu chí xác định huyện nghèo gồm 04 tiêu chí, cụ thể như sau:
a) Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 -2025.
b) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện.
c) Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện.
d) Huyện thuộc khu vực miền núi, vùng cao, biên giới hoặc huyện thuộc các khu vực còn lại."
2. Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu xác định huyện nghèo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này." | 0 |
Để được xét theo diện hộ nghèo thì cần đáp ứng những tiêu chí nào? | Khoản 3. Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành thông báo trước cho Thủ trưởng Cơ quan chủ trì và Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm về nội dung và thời gian làm việc. Hội đồng chuyên ngành làm việc với lãnh đạo chủ chốt và các bộ phận của phòng thí nghiệm trọng điểm về các vấn đề mà Hội đồng quan tâm; tiếp xúc với cán bộ, viên chức phòng thí nghiệm trọng điểm trong trường hợp cần thiết để tìm hiểu thông tin. | 0 |
Để được xét theo diện hộ nghèo thì cần đáp ứng những tiêu chí nào? | Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán, kiểm toán; nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ, chính sách về hoạt động kế toán, kiểm toán; chiến lược, chính sách phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, điều kiện của người làm kế toán, người có chứng chỉ kế toán viên, kế toán viên hành nghề, kế toán trưởng, kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề; tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trình Bộ ban hành hoặc chấp thuận hệ thống kế toán áp dụng cho doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội có hoạt động đặc thù; hướng dẫn các tổ chức, đơn vị thực hiện, tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, kiểm toán; chế độ kế toán và quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ về kế toán, kiểm toán.
4. Ban hành các văn bản quy định về phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn cụ thể các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán, kiểm toán; trả lời các vướng mắc trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán và kiểm toán theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
... | 0 |
Để được xét theo diện hộ nghèo thì cần đáp ứng những tiêu chí nào? | 1. Tiền thu từ bán đấu giá công khai ra công chúng:
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc đấu giá, Tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm:
a) Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa là doanh nghiệp cấp I:
Chuyển tiền thu từ bán cổ phần tương ứng các khoản: kinh phí giải quyết chính sách lao động dôi dư; chi phí cổ phần hóa theo dự toán đã xác định trong phương án cổ phần hóa; giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá (nếu phát hành thêm) và nghĩa vụ thuế (nếu có).
b) Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa là doanh nghiệp cấp II:
- Chuyển tiền thu từ bán cổ phần cho doanh nghiệp cấp II tương ứng các khoản: kinh phí giải quyết chính sách lao động dôi dư; chi phí cổ phần hóa theo dự toán đã xác định trong phương án cổ phần hóa; giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá (nếu phát hành thêm) và nghĩa vụ thuế (nếu có).
- Chuyển tiền thu từ bán cổ phần cho doanh nghiệp cấp I giá trị sổ sách của số cổ phần bán ra tương ứng với vốn đầu tư của doanh nghiệp cấp I tại doanh nghiệp cấp II.
c) Số tiền thu từ bán cổ phần còn lại chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (bao gồm cả tiền đặt cọc không phải trả cho nhà đầu tư (nếu có)).
2. Tiền thu từ bảo lãnh phát hành:
Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày hoàn tất việc mua bán cổ phần theo hợp đồng bảo lãnh, Tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp bán thỏa thuận cho các nhà đầu tư, bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn, người lao động và người quản lý doanh nghiệp, bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa nộp tiền thu từ bán cổ phần về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền.
4. Trường hợp tổng số tiền thu từ bán cổ phần quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thấp hơn tổng các khoản chi theo quy định cho từng đối tượng cổ phần hóa quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cổ phần hóa được giữ lại toàn bộ khoản tiền thu này để thực hiện chi trả các khoản chi theo dự toán đã được duyệt và thực hiện quyết toán chính thức tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. | 0 |
Để được xét theo diện hộ nghèo thì cần đáp ứng những tiêu chí nào? | 1. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Quản lý nợ công:
a) Tham gia đàm phán, cho ý kiến về thỏa thuận vay, phương án phát hành trái phiếu đối với dự án đầu tư, chương trình tín dụng chính sách đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ trên cơ sở hồ sơ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách cung cấp theo quy định tại Điều 14, Điều 19 và Điều 47 Nghị định này;
b) Thẩm định đề xuất chủ trương, đề xuất cấp bảo lãnh Chính phủ và thực hiện cấp bảo lãnh Chính phủ;
c) Quy định về khung lãi suất trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Theo dõi việc rút vốn và trả nợ của đối tượng được bảo lãnh đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
đ) Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh phát sinh theo Thư bảo lãnh trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ;
e) Áp dụng các biện pháp quy định tại Nghị định này để thu hồi nợ và các chi phí phát sinh từ việc trả nợ thay đối tượng được bảo lãnh, trong đó có việc yêu cầu ngân hàng phục vụ hoặc các ngân hàng nơi Đối tượng được bảo lãnh mở tài khoản thực hiện việc trích chuyển tiền gửi của Đối tượng được bảo lãnh trả cho Quỹ Tích lũy trả nợ theo cam kết và ủy quyền của Đối tượng được bảo lãnh (chủ tài khoản);
g) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, nguồn thực hiện nghĩa vụ của Người bảo lãnh theo quy định tại Điều 45 Nghị định này;
h) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ vào quý II của năm liền kề tiếp theo về tình hình tổng hợp các khoản bảo lãnh đã phát hành theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 48 Luật Quản lý nợ công:
- Tình hình và số liệu cụ thể các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu đã cấp bảo lãnh trong năm trước đó;
- Số liệu lũy kế đến hết năm trước đó của tất cả các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
- Đánh giá chung tình hình thực hiện hạn mức bảo lãnh của năm trước đó, tình hình thực hiện nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh; kết quả đạt được, hạn chế, vướng mắc về cấp và quản lý bảo lãnh và các kiến nghị.
2. Tham khảo ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố về doanh nghiệp, dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ.
3. Tổ chức việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
4. Có ý kiến với cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý ngành và đối tượng được bảo lãnh về các vấn đề có liên quan tới khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong quá trình triển khai thực hiện.
5. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh đột xuất trong quá trình quản lý khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra tài chính đối với việc thực hiện quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của đối tượng được bảo lãnh theo quy định của Nghị định này và pháp luật về thanh tra.
7. Chủ trì xử lý tranh chấp pháp lý phát sinh khi người nhận bảo lãnh nước ngoài kiện Chính phủ Việt Nam liên quan đến Thư bảo lãnh. | 0 |
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào? | “Điều 112. Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.” | 1 |
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào? | Tăng, giảm vốn điều lệ
...
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
... | 0 |
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào? | Điều chỉnh giảm vốn điều lệ
...
2. Giảm vốn điều lệ khi công ty kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế bằng 50% vốn của các cổ đông trở lên nhưng chưa mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Hình thức giảm vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại tiết b hoặc tiết c điểm 1 mục B phần II Thông tư này, công ty cổ phần không thanh toán lại tiền cho cổ đông. | 0 |
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào? | “Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.” | 0 |
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào? | Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết. | 0 |
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào? | Các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ
1. Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:
a) Bộ Công Thương;
b) Bộ Giao thông vận tải;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Bộ Tài chính;
g) Bộ Tài nguyên và Môi trường;
h) Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Bộ Xây dựng;
k) Bộ Tư pháp;
l) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
m) Thanh tra Chính phủ;
n) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
o) Văn phòng Chính phủ.
2. Nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Bộ Y tế;
đ) Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
e) Ủy ban Dân tộc.
3. Nhóm 3 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:
a) Bộ Công an;
b) Bộ Quốc phòng;
c) Bộ Ngoại giao.
4. Nhóm 4 gồm chương trình, dự án, đề án do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định cụ .thể danh mục các lĩnh vực tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. | 0 |
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào? | 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng nhận hợp quy, thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy phép nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện;
b) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy mà không có chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy;
c) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy mà thiết bị chưa được công bố hợp quy, chưa gắn dấu hợp quy;
d) Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng không chứng nhận hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
b) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không thực hiện công bố hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
c) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
d) Kết nối vào mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng không được chứng nhận hợp quy hoặc không được công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy;
đ) Cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, kết nối mạng viễn thông không thực hiện công bố hợp quy;
e) Sử dụng dấu hợp quy không đúng mẫu dấu hợp quy, mã dấu hợp quy đã được Tổ chức chứng nhận cấp;
g) Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định;
h) Nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện cần giấy phép nhập khẩu nhưng không có giấy phép nhập khẩu hoặc sử dụng giấy phép nhập khẩu đã hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đã được chứng nhận hoặc công bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị viễn thông đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc tái xuất thiết bị viễn thông nhập khẩu vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này. | 0 |
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào? | Khoản 4. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải công khai thông tin. | 0 |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.