query
stringlengths
12
273
context
stringlengths
4
253k
label
int64
0
1
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào?
Giới thiệu chung về ngành, nghề Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ trung cấp là ngành, nghề thực hiện các công việc trong lĩnh vực dân dụng và công nghiệp như: Sửa chữa thiết bị điện tử, điện tử viễn thông cơ bản; thiết kế, cấu hình, lắp đặt, kiểm tra, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện tử, điện tử viễn thông, hệ thống điện tử truyền thông... đạt yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Các công việc của nghề chủ yếu được thực hiện tại nơi làm việc như phân xưởng sản xuất trong nhà máy, các tòa nhà hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc có thể tự mở cửa hàng, trung tâm bảo trì, sửa chữa nên môi trường và điều kiện làm việc của nghề cần đảm bảo an toàn - vệ sinh công nghiệp. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, cần phải đảm bảo các điều kiện làm việc thiết yếu như: các loại thiết bị, dụng cụ phù hợp với tiêu chuẩn của từng công việc. Người hành nghề Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trực tiếp tham gia: lắp đặt thiết bị điện tử; thiết kế, lắp ráp mạch điện tử; lắp đặt, cấu hình thiết bị điện tử, mạng máy tính và truyền thông; Lắp đặt hệ thống an ninh, báo động cơ bản; sửa chữa, khắc phục sự cố thiết bị điện tử, truyền thông; vận hành, bảo trì hệ thống điện tử, truyền thông; phát triển chương trình, giải pháp kỹ thuật cho thiết bị điện tử; cung ứng dịch vụ điện tử, truyền thông. Để hành nghề, người lao động phải có sức khỏe tốt, có tác phong công nghiệp, đạo đức nghề nghiệp tốt, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề, năng lực ngoại ngữ, tin học đáp ứng với vị trí công việc; có khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm; có tư duy sáng tạo, ứng dụng được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào lĩnh vực chuyên môn. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.700 giờ (tương đương 57 tín chỉ).
1
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào?
Giải thích từ ngữ Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau: 1. Các ngành đào tạo về công nghệ thông tin, bao gồm: Sư phạm tin học, toán ứng dụng, toán tin, đảm bảo toán học cho máy tính và hệ thống tính toán, điện tử và tin học, công nghệ truyền thông và các ngành thuộc nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin trong Danh mục giáo dục đào tạo cấp IV trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và Danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin bao gồm: Điện tử - Viễn thông; Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông; Kỹ thuật điện tử; Kỹ thuật viễn thông; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông; Hệ thống thông tin quản lý; Kỹ thuật điện tử - viễn thông; Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; Cơ sở toán học cho tin học.
0
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào?
Giới thiệu chung về ngành, nghề Kỹ thuật lắp đặt đài trạm viễn thông trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề vận hành mạng di động 2G, 3G, 4G.., thiết lập cấu hình Switch, Router, GPON, … phân tích, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống trạm phát sóng di động, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người hành nghề Kỹ thuật lắp đặt đài trạm viễn thông làm việc ở các vị trí: lắp đặt hạ tầng cho trạm viễn thông; lắp đặt truyền dẫn cho trạm viễn thông; lắp đặt thiết bị viễn thông cho trạm viễn thông; bảo dưỡng trạm viễn thông; sửa chữa trạm viễn thông; phân tích và thiết kế hệ thống mạng; lắp đặt hệ thống mạng; bảo trì hệ thống mạng. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.600 giờ (tương đương 57 tín chỉ).
0
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào?
Giới thiệu chung về ngành, nghề Truyền thông đa phương tiện trình độ cao đẳng là ngành, nghề đào tạo sinh viên có trình độ chuyên môn và kỹ năng thực hành chuyên nghiệp, có năng lực phát triển và khả năng tiếp cận kịp thời với sự phát triển của ngành, nghề truyền thông đa phương tiện, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người học được đào tạo kiến thức thực tế trong lĩnh vực truyền thông đa phương tiện, kiến thức lý thuyết rộng về báo chí - truyền thông, hiểu được vai trò, vị trí của ngành, nghề truyền thông đối với sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, người học ngành, nghề truyền thông đa phương tiện được trang bị kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật và công nghệ thông tin ứng dụng cho lĩnh vực truyền thông. Từ đó, người học có kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để giải quyết những công việc hoặc vấn đề phát sinh trong quy trình sản xuất sản phẩm truyền thông đa phương tiện, có khả năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện làm việc năng động, có thể xuất hiện nhiều thay đổi, phát sinh. Về trách nhiệm, người học nhận thức và thực hiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, đánh giá đối với nhóm thực hiện theo chức trách được giao. Tùy theo vị trí công việc và nơi làm việc, phạm vi công việc và nhiệm vụ cụ thể của người lao động có khác nhau, nhưng đều tham gia thực hiện toàn thể hoặc một phần quy trình sản xuất và phát hành sản phẩm báo chí - truyền thông đa phương tiện, từ hình thành ý tưởng về nội dung cho đến sản xuất và phát hành sản phẩm. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.000 giờ (tương đương 71 tín chỉ).
0
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào?
Điều 16. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang 1. Nội dung của hồ sơ nghĩa trang: a) Sơ đồ vị trí các khu chức năng, lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ và phần mộ; sơ đồ vị trí các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt; b) Tất cả các phần mộ trong nghĩa trang, các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt đều phải được đánh số; c) Có sổ theo dõi hoạt động táng trong nghĩa trang, lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt theo thời gian và lưu trữ các thông tin cơ bản của người được táng, lưu giữ tro cốt và thân nhân. 2. Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ nghĩa trang.
0
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào?
Khoản 2. Nội dung giám sát của Chấp hành viên như sau: a) Trước khi lựa chọn, thay đổi tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản đưa ra thẩm định giá, bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức thẩm định giá, bán đấu giá; lý do lựa chọn tổ chức thẩm định giá, bán đấu giá. Nếu thay đổi tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá thì báo cáo phải nêu rõ lý do thay đổi. b) Trường hợp không lựa chọn được tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo ngay Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản đưa ra thẩm định giá, bán đấu giá; quá trình lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá; lý do không lựa chọn được tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá. Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thì ngay sau khi nhận được các ý kiến tham khảo, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo ngay Chấp hành viên kết quả. Nội dung báo cáo nếu rõ ý kiến của các cơ quan chuyên môn và nêu rõ mức giá mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý thanh lý tài sản lựa chọn. c) Trước khi xác định giá của tài sản thanh lý, trong trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản đưa ra xác định giá; lý do cần xác định giá; ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn về giá của tài sản thanh lý. d) Ngay sau khi bán đấu giá tài sản không thành, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản đưa ra bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá; quá trình bán đấu giá tài sản; lý do bán đấu giá tài sản không thành. đ) Trước khi bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản bán không qua thủ tục đấu giá, căn cứ để không đưa ra bán đấu giá. e) Kết quả bán tài sản Ngay sau khi bán được tài sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản báo cáo Chấp hành viên kết quả thanh lý tài sản. Đối với những tài sản thanh lý mà không bán được hết trong một lần thì khi bán được phần tài sản nào, Quản tài viên báo cáo Chấp hành viên về phần đó. Báo cáo kết quả thanh lý tài sản có các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm; tên của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản; văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản; tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; hình thức bán tài sản; tài sản đã bán được, số tiền bán được; tài sản chưa bán được.
0
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào?
“13. Giá dự thầu và giảm giá 13.1, Giá dự thầu là giá do nhà thầu chào trong đơn dự thầu thuộc HSĐXTC (chưa bao gồm giảm giá), bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu. Giá dự thầu và giảm giá (bao gồm tất cả các loại giảm giá) phải tuân thủ các quy định tại Mục này. 13,2, Nhà thầu phải chào đơn giá cho từng hạng mục công việc theo phạm vi công việc tại Mẫu số 23A, Mẫu số 23B hoặc Mẫu số 230 Chương IV - Biểu mẫu dự thầu. Trường hợp tại cột “Đơn giá dự thầu” và cột “Thành tiền” nhà thầu bỏ trống hoặc ghi là “0” thì được coi là nhà thầu đã phân bố giá của hạng mục công việc này vào hạng mục công việc khác thuộc gói thầu, nhà thầu phải có trách nhiệm thực hiện tất cả các hạng mục công việc theo thiết kế bảo đảm chất lượng, tiến độ. 13.3. Trường hợp nhà thầu có đề xuất giảm giá thì có thể ghi trực tiếp vào đơn dự thầu thuộc HSĐXTC hoặc để xuất riêng trong thư giảm giá. Thư giãn giá có thể được nộp cùng với HSĐXTC hoặc nộp riêng 50ng phải đảm bảo Bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp thư giảm giá được nộp cùng với HSĐXTC thì bảng kê thành phần HSĐXTC của nhà thầu phải có thư giảm giá. Trường hợp thư giảm giá được nộp riêng thì phải đụng thư giảm giá trong túi có niêm phong, ghi rõ “Thư giảm giá" cách niêm phong do nhà thầu tự quy định) tuân thủ theo quy định tại Mục 20.2 và Mục 20.3 CDNT. Thư giảm giá sẽ được Bên mời thầu bảo quản như một phần của HSDT và được mở đồng thời cùng HSĐXTC của nhà thầu. Trường hợp giảm giá, nhà thầu phải nêu rõ nội dung và cách thức giảm giá vào các hạng mục cụ thể nêu trong cột “Mô tả công việc mời thầu", Trường hợp không nêu rõ cách thức giảm giá, được hiểu là giẫm đều theo tỷ lệ cho tất cả hạng mục nêu trong cột “Mô tả công việc mời thầu”, không bao gồm chi phí dự phòng Giá trị giảm giá được tính trên giá dự thầu sau khi đã trừ đi chi phí dự phòng (nếu có). 13.4. Giá dự thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) áp theo thuế suất, mức phí, lệ phí tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định. 13.5. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về giá dự thầu để thực hiện các công việc theo đúng yêu cầu nêu trong HSMT. Trường hợp HSDT có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó theo quy định tại Mục 29 CDNT. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ tỏ, không có tính thuyết phục thi Bên mời thầu không chấp nhận đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thiếu của HSDT so với yêu cầu của HSMT theo quy định tại Mục 34.2 CDNT. Việc hiệu chỉnh sai lệch chỉ nhằm mục đích s0 sánh các HSDT."
0
Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào?
1. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan nhận đơn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: a) Xác định thẩm quyền xử lý vi phạm, nếu yêu cầu xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan khác thì hướng dẫn người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền; b) Kiểm tra tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn. 2. Xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định sau đây: a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo; b) Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung cấp chưa đầy đủ thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc giải trình trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu; c) Cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có thể yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp thông tin, chứng cứ, giải trình; trưng cầu ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp để làm rõ các tình tiết của vụ việc; d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đáp ứng yêu cầu, người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm về dự định thời gian, thủ tục, biện pháp xử lý và yêu cầu hợp tác, hỗ trợ của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trong thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm. 3. Quyền và trách nhiệm của bên bị yêu cầu xử lý vi phạm: a) Trong quá trình xử lý vụ việc, bên bị yêu cầu xử lý có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, giải trình trong trường hợp không đồng ý với bên yêu cầu xử lý vi phạm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo của người có thẩm quyền đang thụ lý vụ vi phạm hoặc ngày lập biên bản thanh tra, biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp có lý do chính đáng, bên bị yêu cầu xử lý có thể đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kéo dài thời hạn trên nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo hoặc ngày lập biên bản thanh tra, biên bản vi phạm hành chính; b) Bên bị yêu cầu xử lý có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, giải trình quy định tại Điểm a Khoản này; c) Để chứng minh hành vi không xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích là quy trình, bên bị yêu cầu xử lý có nghĩa vụ chứng minh sản phẩm bị cho là được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích trong thực tế không được sản xuất từ quy trình được bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, tuân theo các điều kiện tương ứng quy định tại Khoản 4 Điều 203 của Luật sở hữu trí tuệ; d) Trường hợp bên bị yêu cầu xử lý không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình không đủ để chứng minh cho việc không vi phạm, người có thẩm quyền quyết định xử lý vụ việc dựa trên kết quả thanh tra, kiểm tra và thông tin, tài liệu, chứng cứ do tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp để ra quyết định xử lý.
0
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật Đảng theo quy định?
"Điều 7. Hình thức kỷ luật 1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán. 2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ. 3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo."
1
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật Đảng theo quy định?
Nguyên tắc xử lý kỷ luật .... 10. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước, đoàn thể. Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan bảo vệ pháp luật thi hành kỷ luật, khởi tố bị can hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, người lao động là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải quyết định thi hành kỷ luật về Đảng. ...
0
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật Đảng theo quy định?
"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật 1. Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời. 2, Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng. 3. Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra. 4. Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Khi cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất, không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần. 5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực. 6. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai, thì tổ chức đảng ra quyết định kỷ luật phải huỷ bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu tổ chức đảng không thực hiện thi tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định kỷ luật oan, sai, nếu có vi phạm đến mức phải kỷ luật thi xử lý theo quy định. 7. Tổ chức đảng bị kỷ luật đã chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc kết | thức hoạt động thì việc công bố quyết định kỷ luật thực hiện ở tổ chức đảng đã tiếp nhận việc chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đỏ. 8. Kỷ luật tổ chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng | thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật đối với đang viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. + Đảng viên trong tổ chức đang bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đỏ và phải ghi vào lý lịch đảng viên; đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng phải ghi rõ vào lý lịch đảng viên. 9. Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng, nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tuỳ nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường. 10. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về đảng thì cấp uỷ quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước, đoàn thể. Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan bảo vệ pháp luật thi hành kỷ luật, khởi tố bị can hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, người lao động là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải quyết định thi hành kỷ luật về Đảng, 11. Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên phải bị kỷ luật về hành vi vi phạm của mình. 12, Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có vi phạm ở cơ quan, đơn vị cũ đến mức phải kỷ luật thì xem xét kỷ luật theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 13. Không điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng, Nhà nước đối với đảng viên đang bị tổ chức đang xem xét xử lý kỷ luật. 14. Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật: a) Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật. bộ Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khoẻ ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật. c) Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. d) Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định. đ) Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm."
0
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật Đảng theo quy định?
"Điều 25. Vi phạm quan điểm chính trị và chính trị nội bộ 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: [...] c) Dao động, giảm sút niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng. [...] 2. Trường hợp đã bị kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): [...] 3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: [...]"
0
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật Đảng theo quy định?
Khoản 1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp nhận được thông báo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 256 của Luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ thụ lý để giải quyết.
0
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật Đảng theo quy định?
Điều 4. Bãi bỏ một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bãi bỏ điểm c khoản 1, khoản 5 Điều 29.
0
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật Đảng theo quy định?
Đối với Nghị quyết số 19-NQ/TW, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong giai đoạn 2016-2020, định hướng các mục tiêu trong giai đoạn 2021-2025 và các mục tiêu theo Đề án được phê duyệt (nếu có), thực hiện lập dự toán tương tự dự toán năm 2021 quy định tại khoản 3, điều 12 Thông tư này, với mức giảm biên chế hưởng lương từ NSNN hàng năm theo Đề án được phê duyệt (nếu có), hoặc hàng năm giảm bình quân 2,5%, cộng thêm số chưa thực hiện được của giai đoạn 2016-2020 (nếu có). d) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: lập kế hoạch thu, chi từng năm 2021-2023 theo quy định hiện hành, chi tiết các khoản thu theo quy định, các nhiệm vụ chi ĐTPT, chi thường xuyên từ nguồn NSNN, nguồn thu sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vay và nguồn hợp pháp khác của đơn vị theo từng lĩnh vực sự nghiệp; gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính, đầu tư cùng cấp.
0
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật Đảng theo quy định?
Khoản 1. Định mức lao động Bảng số 178 STT Nội dung công việc Định biên Định mức (Công nhóm/vùng giá đất) 1 Công tác chuẩn bị 1.1 Lập kế hoạch thi công chi tiết: xác định thời gian, địa điểm, khối lượng và nhân lực thực hiện của từng bước công việc; kế hoạch làm việc với các đơn vị có liên quan đến công tác xây dựng CSDL giá đất Nhóm 2 (1KS1 + 1KS3) 0,0126 1.2 Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc; chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm cho công tác xây dựng CSDL giá đất Nhóm 2 (1KS1 + 1KS3) 0,0126 2 Thu thập tài liệu, dữ liệu Thu thập dữ liệu, tài liệu Nhóm 2 (1KS1 + 1KS3) 0,0252 3 Xây dựng dữ liệu không gian giá đất 3.1 Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian của bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh 3.1.1 Tách, lọc các đối tượng từ nội dung bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh 1KS3 0,0252 3.1.2 Rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian của bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh 1KS3 0,0126 3.1.3 Chuẩn hóa các lớp đối tượng bản đồ giá đất tại khu vực giáp ranh 1KS3 0,0252 3.2 Chuyển đổi và tích hợp dữ liệu không gian giá đất tại khu vực giáp ranh 1KS3 0,0126 4 Xây dựng dữ liệu thuộc tính giá đất Nhập dữ liệu giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào CSDL giá đất 1KS3 0,0243 5 Đối soát, hoàn thiện dữ liệu và xây dựng siêu dữ liệu giá đất 5.1 Thực hiện đối soát, hoàn thiện dữ liệu, tạo liên kết dữ liệu Nhóm 2 (1KS1 + 1KS3) 0,0126 5.2 Thu nhận các thông tin cần thiết về các dữ liệu để xây dựng siêu dữ liệu 1KS1 0,0126 5.3 Nhập thông tin siêu dữ liệu 1KS1 0,0060 6 Kiểm tra, nghiệm thu CSDL giá đất Đơn vị thi công chuẩn bị tài liệu và phục vụ giám sát, kiểm tra, nghiệm thu. Đóng gói giao nộp CSDL giá đất 1KS2 0,0126 Ghi chú: (1) Đơn vị tính “Vùng giá đất” được xác định là vùng không gian được xác định trên bản đồ thuộc khu vực đất giáp ranh đã được xác định giá. (2) Giá đất khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xác định theo Quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
0
Tiêu chuẩn hội viên tham gia hội Luật gia được quy định như thế nào?
"Điều 7. Tiêu chuẩn hội viên Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành khác nhưng có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên, tán thành Điều lệ Hội đều có thể được gia nhập Hội. Công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức, tán thành Điều lệ Hội, có công đóng góp cho Hội và tự nguyện xin gia nhập Hội có thể được công nhận là hội viên danh dự của Hội. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền bầu cử, ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo Hội, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội."
1
Tiêu chuẩn hội viên tham gia hội Luật gia được quy định như thế nào?
Hội viên, tiêu chuẩn hội viên ... 2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ; mua bán, sản xuất, chế biến, nhập khẩu bia, rượu, nước giải khát, nguyên liệu bia, rượu, nước giải khát; nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ liên quan đến sản xuất bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội; b) Hội viên tổ chức: Tổ chức Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thí điểm là hội viên chính thức, thực hiện theo Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ) được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ; mua bán, sản xuất, chế biến, nhập khẩu bia, rượu, nước giải khát, nguyên liệu bia, rượu, nước giải khát; nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ liên quan đến sản xuất bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội. Người đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam, trong trường hợp người đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác thì hội viên tổ chức có quyền cử người đại diện khác thay thế tham gia Hiệp hội bằng văn bản. c) Công dân, tổ chức Việt Nam chỉ chính thức trở thành hội viên của Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và có Quyết định kết nạp hội viên của Hiệp hội
0
Tiêu chuẩn hội viên tham gia hội Luật gia được quy định như thế nào?
Ban Chấp hành Chi hội Luật gia trực thuộc ... 2. Ban Chấp hành Chi hội Luật gia trực thuộc có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Báo cáo kết quả Đại hội, kết quả bầu, miễn nhiệm Ban Chấp hành, Chi hội trưởng, Chi hội phó với Hội Luật gia cấp trên trực tiếp; lãnh đạo hội viên thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành Hội cấp trên và Nghị quyết Đại hội Chi hội, thực hiện các nhiệm vụ và quyền của hội viên theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Điều lệ này; b) Bầu, miễn nhiệm, đề nghị bãi nhiệm Chi hội trưởng, Chi hội phó; c) Làm thủ tục đề nghị kết nạp hội viên, khai trừ ra khỏi Hội, thu hồi thẻ Hội viên theo quy định tại Điều 11 của Điều lệ này; d) Bảo vệ lợi ích chính đáng của hội viên; quan tâm, thăm hỏi, giúp đỡ hội viên; đ) Đề nghị khen thưởng hội viên có thành tích; đề nghị xử lý kỷ luật đối với hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội; xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền kết nạp hội viên, quyết định đối với hội viên xin ra khỏi Hội; e) Thu, nộp và sử dụng hội phí theo quy định; g) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động lên Hội Luật gia cấp trên trực tiếp theo quy định. ...
0
Tiêu chuẩn hội viên tham gia hội Luật gia được quy định như thế nào?
Tổ chức của Hội Luật gia Việt Nam 1. Hội Luật gia Việt Nam là tổ chức thống nhất trong phạm vi cả nước bao gồm: a) Hội Luật gia Việt Nam; b) Hội Luật gia tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Hội Luật gia cấp tỉnh); c) Hội Luật gia huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Hội Luật gia cấp huyện); d) Chi hội Luật gia trực thuộc. 2. Việc thành lập Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện do cấp có thẩm quyền ra quyết định cho phép thành lập theo quy định của pháp luật. 3. Việc thành lập các Chi hội Luật gia trực thuộc Trung ương Hội do Ban Thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam quyết định. 4. Việc thành lập Chi hội Luật gia trực thuộc Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Thường vụ Hội Luật gia cùng cấp quyết định. 5. Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ này.
0
Tiêu chuẩn hội viên tham gia hội Luật gia được quy định như thế nào?
Khoản 4. Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo quyết toán do doanh nghiệp nộp và kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
0
Tiêu chuẩn hội viên tham gia hội Luật gia được quy định như thế nào?
PHẪU THUẬT SINH THIẾT U MI, HỐC MẮT ... V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra hồ sơ 2. Kiểm tra người bệnh 3. Tiến hành phẫu thuật 3.1. Vô cảm Gây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân trong trường cần thiết. 3.2. Các thì phẫu thuật 3.2.1. Đối với u mi - Cắt một phần tổ chức u đường kính 3 - 5mm. - Sinh thiết bản đồ trong trường hợp xác định độ lan tỏa của khối u. - Bấm sinh thiết (punch biopsy). - Cầm máu bằng nhiệt, nếu cần thiết phải khâu cầm máu. - Băng ép. - Ngâm tổ chức u vào dung dịch bảo quản. ...
0
Tiêu chuẩn hội viên tham gia hội Luật gia được quy định như thế nào?
Hóa đơn điện tử vé điện tử Tổng công ty sử dụng cho vận chuyển hành khách xuất từ Website thương mại của Vietnam Airlines (tờ thông tin hành trình/phiếu thu vé điện tử) được thiết kế theo mẫu chung của Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA) là một loại hóa đơn. Trên vé điện tử không nhất thiết phải có Mẫu số, Ký hiệu, Số thứ tự. Tổng công ty thông báo phát hành vé điện tử theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
0
Tiêu chuẩn hội viên tham gia hội Luật gia được quy định như thế nào?
Bảo đảm bí mật thông tin 1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. 2. Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu. 3. Thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng của mọi tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, vị trí máy gọi, vị trí máy được gọi, thời gian gọi và thông tin riêng khác mà người sử dụng đã cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin; b) Các doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc trao đổi cung cấp thông tin liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông để phục vụ cho việc tính giá cước, lập hóa đơn và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng; c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
0
Cần đáp ứng những điều kiện nào để được đảm nhận vị trí kế toán trưởng?
"Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng 1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên; c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng; d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng. 2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán."
1
Cần đáp ứng những điều kiện nào để được đảm nhận vị trí kế toán trưởng?
"III. TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỔ NHIỆM LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN HOẶC ĐỂ ĐƯỢC THUÊ LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG [...] 2. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm người làm phụ trách kế toán Người được bổ nhiệm làm phụ trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn về đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định cho người làm kế toán trưởng nhưng chưa đủ thời gian công tác thực tế về kế toán hoặc chưa có Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng quy định tại tiết b, điểm 1 nêu trên. [...]"
0
Cần đáp ứng những điều kiện nào để được đảm nhận vị trí kế toán trưởng?
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng ... 2. Điều kiện: a) Có thâm niên công tác trong Ngành ít nhất 05 năm đối với kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp I, II và 03 năm đối với kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp III không kể thời gian tập sự. Trường hợp tiếp nhận từ ngoài Ngành thi không tính thâm niên làm việc trong Ngành. b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng; không thuộc các trường hợp không được làm kế toán quy định tại Điều 52 của Luật Kế toán hiện hành.
0
Cần đáp ứng những điều kiện nào để được đảm nhận vị trí kế toán trưởng?
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng 1. Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ: a) Về chuyên môn, nghiệp vụ - Đối với đơn vị dự toán cấp I và cấp II: Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán và phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm. - Đối với đơn vị dự toán cấp III: + Kế toán trưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán và phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm. + Kế toán trưởng của Bảo hiểm xã hội huyện: Có trình độ trung cấp trở lên chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán và phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với trường hợp có trình độ trung cấp, cao đẳng, ít nhất là 02 năm đối với trường hợp có trình độ đại học trở lên. b) Về chứng chỉ kế toán trưởng Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định tại Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng và Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. 2. Điều kiện: a) Có thâm niên công tác trong Ngành ít nhất 05 năm đối với kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp I, II và 03 năm đối với kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp III không kể thời gian tập sự. Trường hợp tiếp nhận từ ngoài Ngành thi không tính thâm niên làm việc trong Ngành. b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng; không thuộc các trường hợp không được làm kế toán quy định tại Điều 52 của Luật Kế toán hiện hành.
0
Cần đáp ứng những điều kiện nào để được đảm nhận vị trí kế toán trưởng?
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về nội dung giám định tư pháp xây dựng; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn; sử dụng máy, thiết bị, phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ giám định tư pháp xây dựng; quy trình, hồ sơ, thời hạn giám định tư pháp xây dựng. 2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
0
Cần đáp ứng những điều kiện nào để được đảm nhận vị trí kế toán trưởng?
KHÂU PHỤC HỒI TỔN THƯƠNG GÂN DUỖI ... VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ - Theo dõi tình trạng vết thương, đầu ngón tay - Điều trị: Kháng sinh 5-7 ngày, giảm viêm - Tập phục hồi sau mổ: sau 3 tuần bỏ nẹp tập PHCN VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ - Nhiễm trùng: Nhiễm trùng nhẹ thay băng vết thương - Nhiễm trùng nặng làm sạch bỏ mảnh ghép - Dính gân gấp nếu không tập PHCN, nếu muộn phải mổ gỡ dính
0
Cần đáp ứng những điều kiện nào để được đảm nhận vị trí kế toán trưởng?
Chương V. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP Điều 19. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến các cấp trong ngành Ngân hàng 1. Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng và Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng. 2. Các đơn vị thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng sáng kiến của đơn vị. Điều 20. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng 1. Chủ tịch: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 2. Phó Chủ tịch thứ nhất: Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phụ trách công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. 3. Phó Chủ tịch Thường trực: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. 4. Các Ủy viên: Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy cơ quan Ngân hàng Trung ương, Phó Chủ tịch Thường trực Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. 5. Thư ký: Trưởng phòng, Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ. Điều 21. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước 1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị. 2. Phó chủ tịch: Phó Thủ trưởng đơn vị. 3. Các Ủy viên: Đại diện đảng ủy (chi ủy), Chủ tịch Công đoàn và các Ủy viên khác là cán bộ chủ chốt của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng (Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên) không vượt quá 09 người. Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, tổng số thành viên Hội đồng không quá 13 người và Chánh Thanh tra giám sát ngân hàng quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc. 4. Thư ký: Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng. Điều 22. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý 1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị. Riêng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Chủ tịch Hội đồng là Tổng Giám đốc, đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Tổng Giám đốc (Giám đốc). 2. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên. Tổng số thành viên Hội đồng không quá 13 người. 3. Thư ký: Trưởng phòng (ban) Thi đua - Khen thưởng hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng. Điều 23. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan thường trực các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý 1. Chủ tịch: Tổng Thư ký. 2. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên. Tổng số thành viên Hội đồng không quá 09 người. 3. Thư ký: Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng. Điều 24. Thành phần Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng 1. Chủ tịch: Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phụ trách công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. 2. Phó Chủ tịch Thường trực: Vụ trưởng Tổ chức cán bộ.
0
Cần đáp ứng những điều kiện nào để được đảm nhận vị trí kế toán trưởng?
Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Về lĩnh vực trang thiết bị y tế: a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực trang thiết bị y tế bao gồm: phân loại, sản xuất, lưu hành, kinh doanh, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, thông tin, quảng cáo, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sử dụng trang thiết bị y tế và các dịch vụ trang thiết bị y tế; b) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc cấp có thẩm quyền công bố hoặc ban hành các tiêu chuẩn quốc gia, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn kỹ thuật về trang thiết bị y tế; c) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị chuyên dùng trong hoạt động sự nghiệp y tế; d) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, định hướng, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án phát triển hoạt động nghiên cứu, sản xuất, quản lý trang thiết bị y tế; đ) Đầu mối thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, thu hồi: số lưu hành trang thiết bị y tế, giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước, giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế, giấy xác nhận nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế, phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện phân loại, phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, dịch vụ đánh giá sự phù hợp của trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật; e) Thường trực Hội đồng tư vấn kỹ thuật trang thiết bị y tế của Bộ Y tế; g) Chủ trì tổ chức thẩm định danh mục, yêu cầu cấu hình, tính năng kỹ thuật của các trang thiết bị y tế được đầu tư bằng các nguồn vốn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và các đơn vị trong ngành y tế theo phạm vi được phân công quản lý; ...
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nghiêu cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng 1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. ...
1
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nghiêu cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng ... 2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: a) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ; b) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định; c) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. ...
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an 1. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. 2. Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: a) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ; b) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định; c) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. 3. Địa điểm chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm. 4. Có phương tiện, thiết bị phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí; có nơi thử nghiệm riêng biệt (trừ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí thô sơ). Kho chứa thành phẩm phải bảo đảm an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 5. Chủng loại sản phẩm phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất. 6. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình sản xuất, sửa chữa vũ khí. 7. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nghiêu cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng ... 4. Tổ chức, doanh nghiệp có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ. 5. Người được giao quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý vật liệu nổ quân dụng, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng. 6. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, nhiệm vụ được giao và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. 7. Vật liệu nổ quân dụng được chế tạo, sản xuất trước khi đưa vào sử dụng phải được thử nghiệm, đánh giá, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng và kỹ thuật an toàn. ...
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt: Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần áp dụng mức phí cao hơn, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí. 2. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp a) Cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20 m3/ngày (24 giờ) áp dụng phí cố định tính theo khối lượng nước thải (không áp dụng mức phí biến đổi) như sau: - Năm 2020, áp dụng mức phí 1.500.000 đồng/năm. - Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, áp dụng theo Biểu sau: b) Cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20 m3 /ngày trở lên: phí tính theo công thức sau: F = f + C. Trong đó: - F là số phí phải nộp. - f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4. - C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây: c) Thông số ô nhiễm (thuộc diện phải thực hiện đo đạc, kê khai và tính phí) được xác định căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải hiện hành. Trường hợp nước thải của cơ sở chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng thì căn cứ vào thông số ô nhiễm có trong hồ sơ môi trường (hồ sơ đã được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phê duyệt, xác nhận). d) Lượng nước thải/ngày được xác định theo số liệu đo đạc thực tế hoặc kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Khoản 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau: “Điều 22. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp 4. Có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo quy định tại khoản 2 Điều 19.
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
"Điều 20. Trình tự quản lý văn bản đến 1. Tiếp nhận văn bản đến. 2. Đăng ký văn bản đến. 3. Trình, chuyển giao văn bản đến. 4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến."
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Họp Hội đồng kỷ luật 1. Chuẩn bị họp: a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi đến người có hành vi vi phạm. Người có hành vi vi phạm vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp người có hành vi vi phạm vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu người có hành vi vi phạm tiếp tục vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật; b) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan dự họp. Người được mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật; ...
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng 1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng. 2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây: a) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng; b) Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ; c) Có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường cho cơ sở nghiên cứu, sản xuất, hệ thống kho, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển và định kỳ tổ chức diễn tập phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Kho chứa vật liệu nổ quân dụng phải thiết kế, xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này. 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng thuộc phạm vi quản lý.
1
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nghiêu cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng ... 2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: a) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ; b) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định; c) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. ...
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an 1. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. 2. Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: a) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ; b) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định; c) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. 3. Địa điểm chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm. 4. Có phương tiện, thiết bị phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí; có nơi thử nghiệm riêng biệt (trừ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí thô sơ). Kho chứa thành phẩm phải bảo đảm an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 5. Chủng loại sản phẩm phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất. 6. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình sản xuất, sửa chữa vũ khí. 7. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nghiêu cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng ... 4. Tổ chức, doanh nghiệp có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ. 5. Người được giao quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý vật liệu nổ quân dụng, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng. 6. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, nhiệm vụ được giao và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. 7. Vật liệu nổ quân dụng được chế tạo, sản xuất trước khi đưa vào sử dụng phải được thử nghiệm, đánh giá, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng và kỹ thuật an toàn. ...
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Khoản 6. Đánh giá kết quả chuyển giao - Về khối lượng: Đơn vị chuyển giao có chuyển giao theo đúng khối lượng trong hợp đồng không - Về chất lượng: Phần mềm có vận hành tốt không - Về tiến độ chuyển giao: Có đúng với tiến độ đề ra không - Ý kiến khác (nếu có): ĐƠN VỊ CHUYỂN GAO (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) MẪU DL-01 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ….., ngày…..tháng…..năm ….. BÁO CÁO XÁC ĐỊNH NHU CẦU CHUYỂN GIAO THÔNG TIN DỮ LIỆU 6. Đánh giá kết quả chuyển giao - Về khối lượng: Đơn vị chuyển giao có chuyển giao theo đúng khối lượng trong hợp đồng không - Về chất lượng: Phần mềm có vận hành tốt không - Về tiến độ chuyển giao: Có đúng với tiến độ đề ra không - Ý kiến khác (nếu có): ĐƠN VỊ CHUYỂN GAO (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
1. Hội đồng thành viên DATC thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC. 2. Ban hành Quy chế kiểm soát rủi ro đối với hoạt động kinh doanh mua, bán nợ, tài sản và hoạt động cung cấp tài chính, bảo lãnh vay vốn đối với các doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán) để xem xét và hướng dẫn.
0
Để được phép chế tạo vật liệu nổ quân dụng thì doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
1. Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ 2000, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ và quyết định phê duyệt. 2. Các đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Đối với tổ chức đã thành lập và đăng ký hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát điều kiện thành lập theo quy định tại Nghị định này, nếu chưa đáp ứng thì phải tự hoàn thiện theo các điều kiện quy định tại Nghị định này. 3. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập mới mà hồ sơ thành lập chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì phải hoàn thiện hồ sơ và tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này. 4. Tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học, trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này.
0
Quy định về quản lý khi áp dụng Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD ra sao?
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ 3.1 Quy chuẩn này quy định về các mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý bắt buộc phải tuân thủ trong công tác quy hoạch xây dựng, là công cụ để cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng kiểm tra, giám sát việc lựa chọn các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật và yêu cầu thiết kế trong đồ án quy hoạch, đồ án thiết kế đô thị và quy chế quản lý kiến trúc. 3.2 Việc lựa chọn các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật và yêu cầu thiết kế trong đồ án quy hoạch, đồ án thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc dựa trên tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng hoặc các phương pháp luận khoa học khác nhưng phải đảm bảo sự phù hợp với quy định trong quy chuẩn này. 3.3 Công tác quản lý đô thị phải căn cứ vào đồ án quy hoạch (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết), đồ án thiết kế đô thị và quy chế quản lý kiến trúc được duyệt. 3.4 Quy định chuyển tiếp - Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt trước ngày quy chuẩn này có hiệu lực đã tuân thủ theo các quy định của QCVN 01:2019/BXD tiếp tục thực hiện theo các quyết định phê duyệt đến hết thời hạn quy hoạch. Trường hợp thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng sau ngày quy chuẩn này có hiệu lực thì phải tuân thủ theo quy chuẩn này; - Đồ án quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định trước ngày quy chuẩn này có hiệu lực đã tuân thủ các quy định của QCVN 01:2019/BXD và phù hợp với quy hoạch cao hơn còn hiệu lực thì được phê duyệt và thực hiện đến hết thời hạn quy hoạch. Trường hợp thực hiện điều chỉnh quy hoạch sau ngày quy chuẩn này có hiệu lực thì phải tuân thủ theo quy chuẩn này; - Đồ án quy hoạch xây dựng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định sau khi quy chuẩn này có hiệu lực phải soát xét, chỉnh sửa cho phù hợp với các quy định của quy chuẩn này và quy hoạch cao hơn trước khi phê duyệt; - Quy chuẩn địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, quy chế quản lý kiến trúc và các văn bản quản lý nhà nước khác liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng được ban hành trước khi quy chuẩn này có hiệu lực có những điều khoản trái với quy định trong quy chuẩn này thì phải được soát xét, chỉnh sửa cho phù hợp với các quy định của quy chuẩn này.
1
Quy định về quản lý khi áp dụng Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD ra sao?
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Điều 3 QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo); - Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Quy hoạch Kiến trúc TP. Hà Nội, TP. HCM; - Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra Bộ Xây dựng; - Công báo, Website của Chính phủ, Website của Bộ Xây dựng; - Lưu: VT, KHCN&MT (10). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Quang Hùng QCVN 17:2018/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI National technical regulations on the construction and installation of outdoor advertising facilities Lời nói đầu QCVN 17:2018/BXD do Viện Kiến trúc quốc gia biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 04 /TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018. QCVN 17:2018/BXD thay thế cho QCVN 17:2013/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013. Mục lục 1 QUY ĐỊNH CHUNG 1.1 Phạm vi điều chỉnh 1.2 Đối tượng áp dụng 1.3 Tài liệu viện dẫn 1.4 Giải thích từ ngữ 2 QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 2.1.2, 2.1.3, 2.1.4 và 2.1.5 của Quy chuẩn này thì chậm nhất 06 tháng kể từ ngày Quy chuẩn này có hiệu lực phải hoàn thành gia cố, sửa chữa lại cho phù hợp. Phụ lục A 2.2 Quy định cụ thể 2.2.1 Đối với bảng quảng cáo, hộp đèn 2.2.2 Đối với màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời 2.2.3 Đối với biển hiệu 2.2.4 Đối với các phương tiện quảng cáo dạng chữ, hình, biểu tượng 3 QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ Phụ lục A Phụ lục B QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI National technical regulations on the construction and installation of outdoor advertising facilities
0
Quy định về quản lý khi áp dụng Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD ra sao?
3.4 Quy định chuyển tiếp - Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt trước ngày quy chuẩn này có hiệu lực đã tuân thủ theo các quy định của QCVN 01:2019/BXD tiếp tục thực hiện theo các quyết định phê duyệt đến hết thời hạn quy hoạch. Trường hợp thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng sau ngày quy chuẩn này có hiệu lực thì phải tuân thủ theo quy chuẩn này; - Đồ án quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định trước ngày quy chuẩn này có hiệu lực đã tuân thủ các quy định của QCVN 01:2019/BXD và phù hợp với quy hoạch cao hơn còn hiệu lực thì được phê duyệt và thực hiện đến hết thời hạn quy hoạch. Trường hợp thực hiện điều chỉnh quy hoạch sau ngày quy chuẩn này có hiệu lực thì phải tuân thủ theo quy chuẩn này; - Đồ án quy hoạch xây dựng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định sau khi quy chuẩn này có hiệu lực phải soát xét, chỉnh sửa cho phù hợp với các quy định của quy chuẩn này và quy hoạch cao hơn trước khi phê duyệt; - Quy chuẩn địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, quy chế quản lý kiến trúc và các văn bản quản lý nhà nước khác liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng được ban hành trước khi quy chuẩn này có hiệu lực có những điều khoản trái với quy định trong quy chuẩn này thì phải được soát xét, chỉnh sửa cho phù hợp với các quy định của quy chuẩn này.
0
Quy định về quản lý khi áp dụng Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD ra sao?
Điều 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 4.1 Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn áp dụng QCVN 08:2018/BXD. 4.1 Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn áp dụng QCVN 08:2018/BXD. 4.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ QCVN 08:2018/BXD trong hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành công trình tàu điện ngầm trên địa bàn theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng công trình. 4.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ QCVN 08:2018/BXD trong hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành công trình tàu điện ngầm trên địa bàn theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng công trình. 4.3 Đối với các dự án đã được phê duyệt và đã triển khai thi công trước thời điểm QCVN 08:2018/BXD có hiệu lực, thực hiện theo khung quy chuẩn, tiêu chuẩn đã được phê duyệt. Đối với các dự án đã được phê duyệt, nhưng chưa triển khai thi công trước thời điểm QCVN 08:2018/BXD có hiệu lực, cần tổ chức thực hiện tuân thủ QCVN 08:2018/BXD. 4.3 Đối với các dự án đã được phê duyệt và đã triển khai thi công trước thời điểm QCVN 08:2018/BXD có hiệu lực, thực hiện theo khung quy chuẩn, tiêu chuẩn đã được phê duyệt. Đối với các dự án đã được phê duyệt, nhưng chưa triển khai thi công trước thời điểm QCVN 08:2018/BXD có hiệu lực, cần tổ chức thực hiện tuân thủ QCVN 08:2018/BXD. 4.4 Trong quá trình triển khai áp dụng quy chuẩn này, nếu có vướng mắc, các ý kiến xin gửi về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Bộ Xây dựng). 4.4 Trong quá trình triển khai áp dụng quy chuẩn này, nếu có vướng mắc, các ý kiến xin gửi về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Bộ Xây dựng).
0
Quy định về quản lý khi áp dụng Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD ra sao?
Khoản 7. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, từ năm 2019 dành 40% tăng thu thực hiện của ngân sách trung ương và 70% tăng thu thực hiện so với dự toán của ngân sách địa phương để tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2020 và tích lũy cho giai đoạn 2021-2025. Loại trừ thêm một số khoản thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể khi xác định số tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2019 và dự toán năm 2020 để tính nguồn cải cách tiền lương, gồm: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước. Đối với ngân sách của các địa phương, phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng theo nguyên tắc: dành 50% bổ sung nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong lĩnh vực hành chính và các lĩnh vực có đơn vị sự nghiệp; dành 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do các địa phương quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng; hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương không cân đối được nguồn theo quy định của Chính phủ. Sau khi đã bảo đảm nhu cầu cải cách tiền lương, các địa phương chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương phần nhu cầu kinh phí còn thiếu theo quy định.
0
Quy định về quản lý khi áp dụng Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD ra sao?
Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng bản sao dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý.
0
Quy định về quản lý khi áp dụng Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD ra sao?
1. Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ sơ cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. 2. Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản. 3. Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ kỹ thuật điện 03 tháng.
0
Quy định về quản lý khi áp dụng Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD ra sao?
Chuyển, tiếp nhận hồ sơ điện tử 1. Trường hợp công chức, viên chức được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển đổi công tác đến cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ mà dẫn tới việc thay đổi về thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức thì cùng với việc chuyển giao hồ sơ giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này, cơ quan đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có văn bản gửi Cục Công nghệ thông tin đề nghị chuyển giao quyền truy cập tài khoản hồ sơ điện tử của công chức, viên chức sang cơ quan, đơn vị mới có thẩm quyền quản lý. 2. Trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan ngoài Bộ Tư pháp thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận chuyển giao hồ sơ giấy, cơ quan quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ điện tử của công chức, viên chức, phê duyệt, lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ. 3. Trường hợp công chức, viên chức được biệt phái; thuyên chuyển đến cơ quan, đơn vị khác của nhà nước; nghỉ hưu; chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của nhà nước; thôi việc; bị kỷ luật buộc thôi việc; chết thì hồ sơ điện tử của công chức, viên chức đó vẫn được lưu trữ trên Phần mềm quản lý hồ sơ.
0
Người sử dụng lao động ra yêu sách yêu cầu tổ chức đại diện người lao động bác bỏ ý kiến thảo luận của người lao động khi thương lượng tập thể bị xử lý như thế nào?
"Điều 16. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định; b) Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể; c) Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể; d) Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể; b) Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau: a) Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng; b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu; c) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động."
1
Người sử dụng lao động ra yêu sách yêu cầu tổ chức đại diện người lao động bác bỏ ý kiến thảo luận của người lao động khi thương lượng tập thể bị xử lý như thế nào?
1. Khi nhận được yêu cầu của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở về việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động liên quan đến quyền của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm khắc phục ngay vi phạm, đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ có liên quan theo quy định của pháp luật. 2. Khi nhận được yêu cầu của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở về vấn đề liên quan đến lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm sau đây: a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật về lao động, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính để cử hòa giải viên lao động hoặc cử người trực tiếp hỗ trợ quá trình thương lượng tập thể; thực hiện những nội dung đã được hai bên thống nhất ngay sau khi kết thúc phiên họp thương lượng tập thể. Trường họp thương lượng không thành, mỗi bên có văn bản đề nghị Hội đồng trọng tài lao động nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính xem xét, giải quyết; b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động hoặc Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc hòa giải theo quy định. Các bên phải thực hiện ngay các thỏa thuận đã đạt được ghi trong biên bản hòa giải; c) Sau 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được hoặc sau 03 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có văn bản kiến nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính và công đoàn cấp trên báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết; d) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kiến nghị của tập thể lao động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Chủ tịch công đoàn cùng cấp, các cơ quan liên quan của tỉnh, thành phố và Bộ, ngành là đại diện chủ sở hữu của đơn vị sử dụng lao động không được đình công đóng trên địa bàn giải quyết kiến nghị của tập thể lao động. Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là kết luận cuối cùng mà hai bên phải chấp hành. 3. Đối với các đơn vị trực tiếp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trường hợp người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thương lượng không thành thì người sử dụng lao động báo cáo ngay với cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo của người sử dụng lao động, cơ quan cấp trên có thẩm quyền có văn bản giải quyết kiến nghị của tập thể lao động. Quyết định của cơ quan cấp trên có thẩm quyền là kết luận cuối cùng hai bên phải chấp hành.
0
Người sử dụng lao động ra yêu sách yêu cầu tổ chức đại diện người lao động bác bỏ ý kiến thảo luận của người lao động khi thương lượng tập thể bị xử lý như thế nào?
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định; b) Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể; c) Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể; b) Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.
0
Người sử dụng lao động ra yêu sách yêu cầu tổ chức đại diện người lao động bác bỏ ý kiến thảo luận của người lao động khi thương lượng tập thể bị xử lý như thế nào?
Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp 1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể. Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể. 2. Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này. 3. Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động. 4. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động. 5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.
0
Người sử dụng lao động ra yêu sách yêu cầu tổ chức đại diện người lao động bác bỏ ý kiến thảo luận của người lao động khi thương lượng tập thể bị xử lý như thế nào?
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định kỹ thuật đối với hoạt động của các trạm khí tượng thủy văn tự động. Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của các trạm khí tượng thủy văn tự động thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2020/NĐ-CP). Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Trạm khí tượng thủy văn tự động là nơi được lựa chọn để xây dựng, lắp đặt một hoặc nhiều công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn tự động; các trạm khí tượng thủy văn tự động bao gồm: trạm khí tượng bề mặt tự động, trạm khí tượng trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm thủy văn tự động, trạm hải văn tự động, trạm đo mưa tự động, trạm định vị sét và các trạm chuyên đề tự động. 2. Phương tiện đo khí tượng thủy văn tự động là phương tiện kỹ thuật, bao gồm: thiết bị, dụng cụ đo; thiết bị, dụng cụ có chức năng đo; hệ thống đo để tự động thực hiện phép đo các yếu tố khí tượng thủy văn. 3. Bộ cảm biến là thiết bị điện tử cảm nhận những trạng thái hay quá trình vật lý, hóa học hoặc sinh học của môi trường cần đo đạc và chuyển đổi thành tín hiệu để thu thập thông tin, dữ liệu về trạng thái hay quá trình đó. 4. Kiểm tra kỹ thuật công trình, phương tiện đo là kiểm tra trạng thái hoạt động của công trình và phương tiện đo theo các điều kiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật. 5. Bảo dưỡng công trình, phương tiện đo là các hoạt động được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình, phương tiện đo ở trạng thái sử dụng bình thường.
0
Người sử dụng lao động ra yêu sách yêu cầu tổ chức đại diện người lao động bác bỏ ý kiến thảo luận của người lao động khi thương lượng tập thể bị xử lý như thế nào?
1. Trong thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì phải làm đơn gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ trước đó xem xét, quyết định cho phục hồi hoạt động. 2. Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân đã bị đình chỉ hoạt động, nếu sau đó đáp ứng đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và muốn hoạt động trở lại thì phải làm đơn gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định cho phục hồi hoạt động. 3. Quyết định phục hồi hoạt động được thể hiện bằng văn bản; trường hợp người có thẩm quyền sau khi quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được loại trừ hoặc khắc phục xong thì có thể quyết định phục hồi hoạt động bằng lời nói. 4. Người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có quyền quyết định phục hồi hoạt động. 5. Bộ Công an quy định cụ thể mẫu quyết định và thủ tục phục hồi hoạt động.
0
Người sử dụng lao động ra yêu sách yêu cầu tổ chức đại diện người lao động bác bỏ ý kiến thảo luận của người lao động khi thương lượng tập thể bị xử lý như thế nào?
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không niêm yết công khai hoặc niêm yết không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng hoặc niêm yết không đúng giá hàng hóa, giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay; b) Đặt biển quảng cáo tại cảng hàng không, sân bay không đúng quy định; c) Sử dụng tờ rơi, âm thanh để tiếp thị, quảng cáo ở khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động của cảng hàng không, sân bay. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Quảng cáo bằng khinh khí cầu, bóng bay, diều hoặc các vật thể bay khác trong khu vực cảng hàng không, sân bay; b) Quảng cáo trên phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, thiết bị tại sân đỗ tàu bay làm ảnh hưởng đến hoạt động bay hoặc tính năng hoạt động bình thường của phương tiện, thiết bị; c) Bố trí mặt bằng cung cấp dịch vụ phi hàng không trong nhà ga mà không tuân thủ tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay được phê duyệt; d) Không đảm bảo các điều kiện vệ sinh của nhà ga hành khách, hàng hóa theo quy định; đ) Bán hàng rong tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không báo cáo số liệu về khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định; b) Không bố trí đủ thiết bị, hệ thống biển báo, phát thanh thông tin về chuyến bay và thông tin cho hành khách tại nhà ga của cảng hàng không, sân bay; c) Không bố trí quầy nước miễn phí tại khu vực cách ly trong nhà ga của cảng hàng không, sân bay; d) Không có xe lăn phục vụ người khuyết tật tại nhà ga của cảng hàng không, sân bay; đ) Không có xe nâng hoặc phương tiện phù hợp phục vụ hành khách cần trợ giúp đặc biệt. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Vi phạm quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không của hãng hàng không; b) Không duy trì đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không về vốn tối thiểu; tổ chức bộ máy; trang bị, thiết bị và các điều kiện bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; c) Không tổ chức đấu thầu lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng, cung ứng dịch vụ phi hàng không theo quy định; d) Không có thiết bị, hệ thống biển báo, phát thanh thông tin về chuyến bay và thông tin cho hành khách tại nhà ga của cảng hàng không, sân bay theo quy định. 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; b) Xây dựng, lắp đặt màn hình, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập ngoài trời tại cảng hàng không, sân bay không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. c) Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà không có Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không; d) Ngừng cung cấp dịch vụ hàng không làm gián đoạn hoạt động hàng không dân dụng mà không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; đ) Không có quy chế kiểm soát khai thác xe taxi; không thông báo công khai trong nhà ga về hãng taxi được nhượng quyền, giá vận chuyển taxi; e) Vi phạm các quy định về giá dịch vụ chuyên ngành hàng không. 6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi không duy trì đủ điều kiện kinh doanh cảng hàng không, sân bay về vốn tối thiểu; tổ chức bộ máy; trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này; b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình được xây dựng, lắp đặt vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 5 Điều này; c) Buộc trả lại phần mặt bằng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
0
Người sử dụng lao động ra yêu sách yêu cầu tổ chức đại diện người lao động bác bỏ ý kiến thảo luận của người lao động khi thương lượng tập thể bị xử lý như thế nào?
Đăng ký nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y 1. Hồ sơ nhập khẩu thuốc thú y chưa có giấy chứng nhận lưu hành để phòng, chống dịch bệnh động vật khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai, gồm: a) Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel); b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư của doanh nghiệp với ngành nghề phù hợp của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú y; c) Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (ISO) hoặc giấy chứng nhận khác tương đương đối với một số hóa chất thông dụng; d) Giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm (CFS, CPP, MA) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp; đ) Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất; e) Nhãn sản phẩm. 2. Hồ sơ nhập khẩu mẫu thuốc thú y để kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đăng ký lưu hành, gồm: a) Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel); b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú y đối với tổ chức lần đầu nhập khẩu; c) Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (ISO) hoặc giấy chứng nhận khác tương đương đối với một số hóa chất thông dụng; d) Giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm (CFS, CPP, MA) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp; đ) Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất; e) Tóm tắt đặc tính của sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này ... 9. Các loại giấy chứng nhận GMP, ISO, CFS, CPP, MA, CoA kèm trong hồ sơ đăng ký có thể nộp bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp đăng ký. 10. Giấy phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y có giá trị tối đa là 01 năm kể từ ngày cấp.
0
Quyết định thu hồi thuốc vi phạm bắt buộc phải có những thông tìn nào?
Thủ tục thu hồi thuốc theo hình thức bắt buộc ... 3. Ban hành quyết định thu hồi thuốc: a) Trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm kết luận về việc thu hồi thuốc, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) ban hành quyết định thu hồi thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật dược; b) Quyết định thu hồi phải bao gồm các thông tin sau: tên thuốc, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu, mức độ thu hồi, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi thuốc. ...
1
Quyết định thu hồi thuốc vi phạm bắt buộc phải có những thông tìn nào?
1. Thông tin về Quyết định xử phạt vi phạm hành chính: a) Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính: Trường hợp đối tượng vi phạm là cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số chứng minh Công an nhân dân hoặc số chứng minh quân nhân hoặc số hộ chiếu (nếu có); giới tính. Trường hợp đối tượng vi phạm là tổ chức: Tên tổ chức; địa chỉ trụ sở; mã số (đối với doanh nghiệp) hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy phép thành lập/số Đăng ký hoạt động (đối với tổ chức khác); họ và tên của người đại diện theo pháp luật hoặc chủ doanh nghiệp hoặc người đứng đầu tổ chức. b) Số, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; c) Hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); d) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; chức danh của người ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. 2. Thông tin về việc thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thi hành Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có): a) Hoãn thi hành quyết định phạt tiền; tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); b) Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần (số tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có); c) Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); d) Thời Điểm chấp hành xong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đ) Khiếu nại, khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có). 3. Thông tin về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính: a) Họ và tên người vi phạm; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (nếu có); giới tính; b) Số, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; c) Hành vi vi phạm; d) Biện pháp xử lý hành chính bị áp dụng; đ) Thời hạn áp dụng; e) Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; g) Thời Điểm chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; h) Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; i) Khiếu nại, khởi kiện, kiến nghị, kháng nghị Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có). 4. Thông tin về việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình: a) Họ và tên người chưa thành niên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (nếu có); giới tính; b) Số, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; c) Lý do áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; d) Thời hạn áp dụng, ngày thi hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; đ) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp giám sát; e) Thời Điểm chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có); lý do của việc chấm dứt; biện pháp xử lý tiếp theo; g) Thời Điểm chấp hành xong Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; h) Cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; chức danh của người ra Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; i) Khiếu nại, khởi kiện Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có).
0
Quyết định thu hồi thuốc vi phạm bắt buộc phải có những thông tìn nào?
Trình tự thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền theo hình thức bắt buộc ... 3. Ban hành quyết định thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền: a) Trong thời hạn không quá 48 giờ, kể từ khi có kết luận về việc thu hồi dược liệu, Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền ban hành quyết định thu hồi dược liệu vi phạm theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 102 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP; Quyết định thu hồi dược liệu phải bao gồm các thông tin sau: tên dược liệu, số giấy phép nhập khẩu hoặc số tiêu chuẩn chất lượng, khối lượng, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu, mức độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi; b) Trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ khi có kết luận về việc thu hồi vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền, Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền ban hành quyết định thu hồi vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật dược; Quyết định thu hồi vị thuốc cổ truyền phải bao gồm các thông tin sau: tên vị thuốc cổ truyền, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu, phương pháp chế biến, khối lượng bị thu hồi, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu, mức độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi. Quyết định thu hồi thuốc cổ truyền phải bao gồm các thông tin sau: tên thuốc cổ truyền, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu, tên các thành phần dược liệu, khối lượng/số lượng bị thu hồi, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu, mức độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi. ...
0
Quyết định thu hồi thuốc vi phạm bắt buộc phải có những thông tìn nào?
Thủ tục thu hồi thuốc theo hình thức bắt buộc 1. Tiếp nhận thông tin về thuốc vi phạm: Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) tiếp nhận thông tin về thuốc vi phạm từ: a) Thông tin đánh giá thuốc không bảo đảm hiệu quả điều trị, tính an toàn của Hội đồng tư vấn đăng ký thuốc hoặc Hội đồng tư vấn về xử lý tai biến sau tiêm chủng vắc xin; b) Thông tin về chất lượng thuốc không đạt từ cơ sở kiểm nghiệm thuốc; c) Thông tin về thuốc vi phạm do Cục Quản lý Dược, Cơ quan thanh tra y tế/ dược phát hiện; d) Thông báo về thuốc vi phạm của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc của nước ngoài; đ) Thông tin về thuốc vi phạm do cơ quan công an, hải quan, quản lý thị trường phát hiện; e) Thông tin về thuốc do cơ sở kinh doanh dược đề nghị thu hồi tự nguyện cung cấp. ...
0
Quyết định thu hồi thuốc vi phạm bắt buộc phải có những thông tìn nào?
Đơn vị: triệu đồng Năm xảy ra tổn thất Năm bồi thường 1 2 3 4 5 6 7 8 2009 5.445 8.602 11.052 12.464 13.064 13.416 13.847 14.032 2010 5.847 9.333 10.699 11.547 12.592 13.646 14.015 2011 5.981 10.835 12.783 15.337 17.017 17.506 2012 7.835 12.288 16.176 19.511 21.599 2013 9.763 16.280 19.843 23.827 2014 10.745 16.929 21.478 2015 14.137 22.253 2016 15.162 Theo bảng thống kê số liệu bồi thường lũy kế nêu trên (dòng năm 2009): Số tiền bồi thường lũy kế năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 5.445 triệu đồng. Số tiền bồi thường lũy kế năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 3.157 triệu đồng + 5.445 triệu đồng = 8.602 triệu đồng. Số tiền bồi thường lũy kế năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 2.450 triệu đồng + 8.602 triệu đồng = 11.052 triệu đồng.
0
Quyết định thu hồi thuốc vi phạm bắt buộc phải có những thông tìn nào?
Điều 7. Hiệu lực của Thông tư. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo theo ngành dọc về Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời. Khuất Văn Nga (Đã ký) Lê Thế Tiệm (Đã ký)
0
Quyết định thu hồi thuốc vi phạm bắt buộc phải có những thông tìn nào?
8. Kiểm tra xử lý: Để giúp Ban chỉ đạo ngư trường và các tỉnh quản lý việc đánh bắt trên biển, ở mỗi địa phương cần tổ chức một tổ kiểm tra gồm đại diện bộ đội biên phòng, công an, thuỷ sản và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập. Tổ kiểm tra có nhiệm vụ: - Theo dõi, kiểm tra tầu thuyền vi phạm nội quy, quy định trong quá trình di chuyển, khai thác ở vùng biển thuộc địa phương mình quản lý. - Lập biên bản báo cáo lên Ban chỉ đạo ngư trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh và đề xuất các hình thức khen thưởng và xử lý kỷ luật. - Mọi phí tổn cho tổ kiểm tra do tỉnh thu lệ phí chi. 9. Ban chỉ đạo ngư trường. Để chỉ đạo trên các ngư trường chính, Bộ Thuỷ sản ra quyết định thành lập ở mỗi ngư trường một Ban chỉ đạo. Trưởng ban do Bộ Thuỷ sản bổ nhiệm, thành viên trong Ban gồm những người có thẩm quyền do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có ngư trường và tỉnh có lực lượng di chuyển cử và Bộ Thuỷ sản ra quyết định. Riêng đối với ngư trường đông - tây Nam bộ là ngư trường lớn, lại có lực lượng di chuyển khai thác cả năm, Trưởng ban chỉ đạo ngư trường này sẽ do một Thứ trưởng Bộ Thuỷ sản đảm nhiệm và các địa phương có ngư trường và địa phương có lực lượng di chuyển, sẽ cử các đại diện có thẩm quyền của mình làm thành viên của Ban. Ban chỉ đạo ngư trường có chức năng, nhiệm vụ: - Cùng với Uỷ ban nhân dân tỉnh tham gia việc quản lý Nhà nước trong vùng biển được phân công phụ trách. - Chỉ đạo phối hợp, điều hoà, giải quyết mắc mứu trong quá trình sản xuất, nhằm bảo đảm thực hiện đúng chính sách của Nhà nước, lợi ích của người sản xuất và địa phương sở tại. Bảo đảm tốt việc thực hiện kế hoạch hàng năm; đồng thời, bảo đảm việc an ninh chính trị trong vùng biển.
0
Quyết định thu hồi thuốc vi phạm bắt buộc phải có những thông tìn nào?
Khoản 3. Tổ chức hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai khác như điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; đấu giá quyền sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu giá tài sản; các Điều 5a và 5b của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 1 và 2 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không có 01 điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp không có từ 02 điều kiện hoạt động trở lên theo quy định của pháp luật.
0
Đăng ký thi thẩm định viên về giá có cần phải đóng phí dự thi hay không?
"3. Phí dự thi: a) Phí dự thi thu bằng đồng Việt Nam và được nộp trực tiếp tại Văn phòng Hội đồng thi hoặc chuyển khoản tại ngân hàng theo thông báo của Hội đồng thi cho từng kỳ thi (nếu có). Mức thu phí dự thi theo quy định của Bộ Tài chính. Hội đồng thi chịu trách nhiệm thông báo mức phí dự thi cho từng kỳ thi; b) Phí dự thi đã nộp chỉ được hoàn trả cho người đăng ký dự thi nhưng không đủ điều kiện dự thi, người đủ điều kiện dự thi nhưng có đơn xin không tham dự kỳ thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi."
1
Đăng ký thi thẩm định viên về giá có cần phải đóng phí dự thi hay không?
"Điều 6. Trình tự đăng ký dự thi 1. Thí sinh nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký dự thi tới Văn phòng Hội đồng thi, nộp phí dự thi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. 2. Văn phòng Hội đồng thi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi, lập Phiếu xác nhận đã nộp đầy đủ hồ sơ và lập phiếu thu đã nộp phí dự thi theo quy định. 3. Thời hạn nộp Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi quy định. Không xem xét đối với hồ sơ đăng ký dự thi nộp muộn sau thời gian quy định của Hội đồng thi. 4. Trường hợp Bộ Tài chính có quy định về đăng ký dự thi trực tuyến, thí sinh đăng ký dự thi thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và thông báo của Hội đồng thi."
0
Đăng ký thi thẩm định viên về giá có cần phải đóng phí dự thi hay không?
"Điều 4. Điều kiện dự thi Công dân Việt Nam đăng ký dự thi thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực hành vi dân sự, có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, liêm khiết, trung thực, khách quan và có ý thức chấp hành pháp luật. 2. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá, kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp. 3. Có thời gian công tác thực tế từ 36 tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học đến ngày cuối của hạn nhận hồ sơ đăng ký dự thi theo chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá còn thời hạn do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau: a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá; b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá. 5. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và phí dự thi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này."
0
Đăng ký thi thẩm định viên về giá có cần phải đóng phí dự thi hay không?
"Điều 7. Tổ chức kỳ thi 1. Mỗi năm Bộ Tài chính tổ chức ít nhất 01 (một) kỳ thi thẩm định viên về giá. 2. Trước ngày tổ chức kỳ thi thẩm định viên về giá ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo kế hoạch tổ chức thi, điều kiện, hồ sơ đăng ký dự thi, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác có liên quan tới kỳ thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý giá (sau đây gọi tắt là phương tiện thông tin điện tử của Bộ Tài chính). 3. Trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Hội đồng thi thông báo kết quả thi cho từng người dự thi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định kéo dài thời gian công bố kết quả thi, thời gian kéo dài không quá 30 ngày."
0
Đăng ký thi thẩm định viên về giá có cần phải đóng phí dự thi hay không?
Quyết định này quy định về việc tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, vùng nước ngoài luồng, vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải; trách nhiệm chỉ đạo tìm kiếm, cứu nạn của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn; trách nhiệm chủ trì, tổ chức tìm kiếm, cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các Bộ, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
0
Đăng ký thi thẩm định viên về giá có cần phải đóng phí dự thi hay không?
Thủ tục gửi văn bản trình giải quyết công việc 1. Thủ tục trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra giải quyết công việc a) Văn bản trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phải do Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra Bộ, ngành, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký và đóng dấu (nếu có); b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các Vụ, đơn vị liên quan (gửi kèm theo hồ sơ trình). Đối với những đề xuất của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có liên quan đến cơ chế, chính sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. c) Hồ sơ trình đối với các văn bản, đề án bao gồm: - Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; Đối với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải theo đúng quy định của các văn bản có liên quan; - Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án (nếu có); - Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các Vụ, đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có); - Các tài liệu cần thiết khác. 2. Hồ sơ, văn bản trình gửi cho Văn phòng thẩm định, trước khi trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra. Nếu cần gửi hồ sơ, văn bản trình đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản trình.
0
Đăng ký thi thẩm định viên về giá có cần phải đóng phí dự thi hay không?
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật đối với ngân hàng thương mại. 2. Các trường hợp xem xét xử lý rủi ro: a) Chủ đầu tư bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến chủ đầu tư không trả được nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký. b) Chủ đầu tư bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành. c) Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, dẫn đến chủ đầu tư không trả được nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký. d) Chủ đầu tư gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến chủ đầu tư không trả được nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký. đ) Chủ đầu tư có khoản nợ xấu theo kết quả phân loại nợ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. 3. Quỷ đầu tư phát triển địa phương thành lập Hội đồng để xử lý rủi ro. Thành phần Hội đồng xử lý rủi ro bao gồm 01 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ làm Chủ tịch, 01 thành viên là Giám đốc Quỹ, 01 thành viên là Trưởng bộ phận có chức năng quản lý rủi ro và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định. 4. Trường hợp sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, tối thiểu sau 05 năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và đã thực hiện tất cả các biện pháp xử lý rủi ro để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, Quỹ đầu tư phát triển địa phương được xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng nếu có đủ hồ sơ chứng minh đã thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý. 5. Quỹ đầu tư phát triển địa phương xây dựng quy chế xử lý rủi ro và trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quy chế xử lý rủi ro bao gồm các nội dung cơ bản sau: nguyên tắc xử lý rủi ro; các trường hợp, biện pháp xử lý rủi ro; hồ sơ, trình tự thủ tục sử dụng dự phòng rủi ro; quy trình xử lý rủi ro và thẩm quyền quyết định xử lý rủi ro.
0
Đăng ký thi thẩm định viên về giá có cần phải đóng phí dự thi hay không?
Hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản ... 2. Hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản bao gồm: a) Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án theo mẫu quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ); c) Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính; chứng minh các nguồn vốn huy động (nếu có) theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc tiếp tục triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhận chuyển nhượng thì phải có giấy tờ chứng minh năng lực tài chính quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
0
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là ai?
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là ai?
"Điều 3. Chức vụ, chức danh 1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;"
0
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là ai?
1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã. 2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g) Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. 4. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. 5. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã.
0
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là ai?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường ... 2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
0
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là ai?
Khoản 4. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện việc đánh giá nguy cơ uy hiếp an ninh, an toàn hàng không, mức độ thiệt hại nếu bị tấn công, can thiệp bất hợp pháp vào các thiết bị, hệ thống thông tin của đơn vị mình để có biện pháp bảo vệ thích hợp. Việc đánh giá dựa trên tiêu chí sau: a) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến hoạt động điều hành bay và tàu bay đang bay; b) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến tính mạng hành khách, nhân viên tại cảng hàng không, sân bay; c) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến hoạt động bình thường của các thiết bị điều hành bay, hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không.
0
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là ai?
1. Nguyên tắc ủy thác: a) Quỹ ủy thác hoạt động cho vay cho Ngân hàng nhận ủy thác thông qua Hợp đồng ủy thác. Nội dung của Hợp đồng ủy thác quy định các nội dung về nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm của Quỹ và Ngân hàng nhận ủy thác và các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về nhận ủy thác, quy định cho vay từ nguồn vốn của Quỹ tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan. b) Ngân hàng nhận ủy thác thực hiện các nghiệp vụ được ủy thác theo quy định tại Hợp đồng ủy thác và quy định của pháp luật hiện hành về cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và quy trình của Ngân hàng nhận ủy thác. 2. Yêu cầu đối với bên nhận ủy thác: a) Đáp ứng các điều kiện về thực hiện nhận ủy thác theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 30/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30/2014/TT-NHNN); b) Cam kết cấp tín dụng tối thiểu 30% tổng vốn đầu tư của dự án đã được Quỹ chấp thuận cho vay, trừ trường hợp Ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng 100% giá trị khoản vay; c) Trường hợp có nhiều ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, Quỹ sẽ lựa chọn ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất tại thời điểm xem xét lựa chọn Ngân hàng nhận ủy thác. 3. Nội dung, phạm vi ủy thác: Quỹ ủy thác cho Ngân hàng nhận ủy thác thực hiện các nghiệp vụ như sau: thẩm định tín dụng; soạn thảo và ký kết hợp đồng cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay; một số phần việc liên quan đến bảo đảm tiền vay và xử lý bảo đảm tiền vay; giải ngân vốn cho vay; kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay; thu hồi các khoản vốn cho vay, thu lãi vay và nội dung khác phù hợp với quy định hiện hành về ủy thác và nhận ủy thác. Nội dung, phạm vi ủy thác cụ thể cho từng khoản vay được quy định trong Hợp đồng ủy thác. 4. Phí ủy thác: Phí ủy thác được thỏa thuận giữa Quỹ và Ngân hàng nhận ủy thác nhưng chênh lệch không quá 30% phí ủy thác công bố của Ngân hàng nhận ủy thác tại thời điểm ký Hợp đồng ủy thác đối với từng dự án cho vay. 5. Quy trình phối hợp: a) Quỹ và Ngân hàng nhận ủy thác thực hiện ký Hợp đồng ủy thác nguyên tắc trong đó thỏa thuận các hợp tác cơ bản giữa các bên phù hợp với quy định tại Điều 5 Thông tư số 30/2014/TT-NHNN. b) Quỹ tổ chức đánh giá, xét chọn các dự án theo các tiêu chí khoa học và công nghệ, xác định mục đích sử dụng vốn, quy định về mức lãi suất được áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này và gửi kết quả cho Ngân hàng nhận ủy thác. c) Ngân hàng nhận ủy thác thực hiện thẩm định tín dụng theo quy định của Ngân hàng sau khi có văn bản đề nghị của Quỹ đối với dự án được Hội đồng đề nghị cho vay. d) Quỹ tổng hợp kết quả đánh giá của Hội đồng và kết quả thẩm định tín dụng của ngân hàng để trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét phê duyệt cho vay. đ) Trên cơ sở quyết định cho vay bằng văn bản của Hội đồng quản lý Quỹ, hai bên thực hiện ký Hợp đồng ủy thác chi tiết đối với dự án cho vay. e) Quỹ và Ngân hàng nhận ủy thác thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của Thông tư này và các điều khoản tại Hợp đồng ủy thác. Quy trình phối hợp cụ thể giữa các bên được quy định cụ thể tại Hợp đồng ủy thác. g) Hai bên thực hiện thanh lý Hợp đồng ủy thác khi các bên liên quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc khi hợp đồng được chấm dứt theo quy định của pháp luật.
0
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là ai?
Khoản 2. Trình tự, thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự: a) Các đội kiểm tra xe quân sự khi làm nhiệm vụ có quyền: Chấn chỉnh các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; lập biên bản tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đối với các hành vi vi phạm theo khoản 1 Điều này; chậm nhất sau 01 ngày làm việc phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo giấy tờ thu giữ cho cơ quan xe - máy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xử lý theo quy định; b) Trưởng phòng (ban) xe - máy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn quản lý. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc phải báo cáo bằng văn bản về Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật để xử lý theo quy định; c) Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đối với tất cả các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc phải thông báo các trường hợp vi phạm đến cơ quan, đơn vị có người vi phạm để xử lý theo quy định.
0
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là ai?
"Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với: 1. Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư; 2. Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II; 3. Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần; 4. Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành."
0
Quy định của pháp luật về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch?
"Điều 23. Cấp bản sao trích lục hộ tịch 1. Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung bản sao trích lục hộ tịch được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Những thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục hộ tịch hiện hành thì để trống. 2. Trường hợp Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan đăng ký hộ tịch xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch. Ví dụ: Sổ đăng ký khai sinh năm 1975 ghi tuổi của cha là 25 tuổi, tuổi của mẹ là 23 tuổi thì xác định năm sinh của cha: 1950, năm sinh của mẹ: 1952. 3. Trường hợp thông tin của cá nhân đã được thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thông tin trong bản sao Giấy khai sinh, bản sao trích lục hộ tịch là thông tin đã được cập nhật theo nội dung ghi trong mục Ghi chú của Sổ hộ tịch. Trường hợp yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn mà trong Sổ đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì mục Ghi chú trong Trích lục kết hôn bản sao ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số… ngày…tháng…năm … của Tòa án …."
1
Quy định của pháp luật về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch?
"Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: [...] 9. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính."
0
Quy định của pháp luật về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch?
"Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký."
0
Quy định của pháp luật về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch?
"Điều 18. Cấp bản sao trích lục hộ tịch 1. Cơ quan đại diện đang lưu trữ Sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện nay về cư trú tại Việt Nam thì Bộ Ngoại giao thực hiện cấp bản sao trích lục hộ tịch. 2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao trích lục từ Sổ hộ tịch, Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. 3. Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bộ Ngoại giao được thực hiện tương tự quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp Bộ Ngoại giao chưa nhận được Sổ hộ tịch từ Cơ quan đại diện chuyển lưu, thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao đề nghị Cơ quan đại diện cung cấp thông tin. Cơ quan đại diện có trách nhiệm trả lời Bộ Ngoại giao trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả trả lời của Cơ quan đại diện, Bộ Ngoại giao cấp cho người yêu cầu bản sao trích lục."
0
Quy định của pháp luật về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch?
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định chi tiết mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm dược liệu (bao gồm dược liệu sơ chế) và vị thuốc cổ truyền trong đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tại cơ sở y tế công lập sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác. 2. Thông tư này không quy định mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm bán thành phẩm dược liệu dạng cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa và vị thuốc cổ truyền được bào chế dưới dạng cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa. 3. Hồ sơ yêu cầu của gói thầu mua sắm dược liệu, vị thuốc cổ truyền theo hình thức mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu: Các cơ sở y tế công lập tham khảo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và một số nội dung tại mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm Thông tư này để xây dựng và ban hành.
0
Quy định của pháp luật về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch?
Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính toán theo căn cứ sau đây: a) Phù hợp với quy định của pháp luật về giá; b) Dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại; c) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không phân loại hoặc phân loại không đúng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật này thì phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý như đối với chất thải rắn sinh hoạt khác. 3. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng nhỏ theo quy định của Chính phủ được lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 75 của Luật này hoặc quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng lớn theo quy định của Chính phủ phải chuyển giao cho cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải có chức năng phù hợp hoặc chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển có phương tiện, thiết bị phù hợp để vận chuyển đến cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn có chức năng phù hợp. 5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này. 6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại. 7. Quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 75 của Luật này phải được thực hiện chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
0
Quy định của pháp luật về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch?
"Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1. Trong việc tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tham mưu, giúp Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và cả năm của Đoàn đại biểu Quốc hội, triệu tập các cuộc họp của Đoàn đại biểu Quốc hội, giữ mối liên hệ với đại biểu Quốc hội trong Đoàn; b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; c) Phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; d) Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, thảo luận, góp ý kiến về các nội dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; đ) Tham mưu, phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đạo của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương; e) Tham mưu, giúp Đoàn đại biểu Quốc hội chuẩn bị báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; g) Phối hợp phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội tham gia hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; h) Tham mưu, giúp Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội. ..."
0
Quy định của pháp luật về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch?
Thông báo lưu trú 1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
0
Dùng ngoại tệ thanh toán hợp đồng giữa các bên trong nước được không?
"Điều 3. Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối."
1
Dùng ngoại tệ thanh toán hợp đồng giữa các bên trong nước được không?
"Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam 6. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau: a) Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu; b) Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu."
0
Dùng ngoại tệ thanh toán hợp đồng giữa các bên trong nước được không?
"Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... k) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bàng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật; 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... n) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật; 5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... h) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. ... 9. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này; b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại lý đối ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; c) Tước quyền sử dụng giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ khoản 4 Điều này (đối với nội dung không thực hiện việc điều chỉnh giấy phép); d) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong thời hạn 01 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 4 Điều này; đ) Đình chỉ hoạt động ngoại hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này." 10. Biện pháp khắc phục hậu quả: Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này.”
0
Dùng ngoại tệ thanh toán hợp đồng giữa các bên trong nước được không?
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... k) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bàng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật; ... 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... n) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật; .. 5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... h) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. ..."
0