id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
72,441 | Nhập khẩu trang thiết bị y tế từ Hàn Quốc về Việt Nam để viện trợ có cần thiết phải có giấy phép nhập khẩu hay không? | [
{
"id": 102849,
"text": "\"Điều 48. Giấy phép nhập khẩu\n1. Các trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu:\na) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu chỉ để phục vụ nghiên cứu khoa học, kiểm định, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đánh giá chất lượng hoặc đào tạo hướng dẫn việc sử dụng, hướng dẫn sửa chữa trang thiết bị y tế;\nb) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa;\nc) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ mục đích viện trợ, viện trợ nhân đạo; quà tặng, quà biếu cho cơ sở y tế; phục vụ hội chợ, triển lãm, trưng bày hoặc giới thiệu sản phẩm;\nd) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;\nđ) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để sử dụng cho mục đích chữa bệnh cá nhân bao gồm trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân hoặc theo nhu cầu chẩn đoán đặc biệt của cơ sở y tế;\ne) Trang thiết bị y tế đã qua sử dụng:\n- Nhập khẩu để phục vụ mục đích nghiên cứu, đào tạo (không thực hành trên người và không sử dụng các trang thiết bị y tế này cho mục đích chẩn đoán, điều trị);\n- Tạm nhập, tái xuất để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại.\nHồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.\""
}
] | [
{
"id": 36791,
"text": "\"Điều 5. Các hình thức cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế\n1. Việc cấp mới giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế áp dụng trong trường hợp trang thiết bị y tế lần đầu đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu đã hết hạn mà không thực hiện việc gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.\n2. Việc gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế áp dụng trong trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp giấy phép nhập khẩu.\n3. Việc điều chỉnh nội dung của giấy phép nhập khẩu áp dụng đối với trường hợp giấy phép nhập khẩu còn hiệu lực nhưng có thay đổi nội dung của giấy phép nhập khẩu. Không thực hiện việc điều chỉnh thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu.\n4. Việc cấp lại giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế áp dụng trong trường hợp giấy phép nhập khẩu còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc bị hỏng.\""
},
{
"id": 36804,
"text": "1. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế\na) Đơn vị nhập khẩu giả mạo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế;\nb) Tổ chức, cá nhân sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế;\nc) Đơn vị nhập khẩu trang thiết bị y tế chấm dứt hoạt động hoặc không còn được ủy quyền của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất trang thiết bị y tế mà chưa được chuyển quyền nhập khẩu cho tổ chức thay thế;\nd) Trang thiết bị y tế lưu hành trên thị trường có lỗi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng mà không thể khắc phục lỗi;\nđ) Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế được cấp không đúng thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục theo quy định tại Thông tư này;\ne) Trang thiết bị y tế hết thời hạn lưu hành theo thông báo của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n2. Thủ tục thu hồi giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế\na) Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì đơn vị thực hiện việc kiểm tra, thanh tra phải lập biên bản và gửi về Bộ Y tế;\nb) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản quy định tại Điểm a Khoản này, Bộ Y tế xem xét, quyết định việc thu hồi giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế. Quyết định thu hồi giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, đồng thời được gửi đến cơ quan hải quan và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm nhập khẩu.\n3. Sau khi có quyết định thu hồi giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế, đơn vị nhập khẩu có trách nhiệm thu hồi trang thiết bị y tế đã nhập khẩu được ghi trong quyết định thu hồi và không được tiếp tục nhập khẩu trang thiết bị y tế đó."
},
{
"id": 36787,
"text": "1. Thông tư này quy định về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế (sau đây gọi tắt là giấy phép nhập khẩu) mới 100% thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Việc nhập khẩu trang thiết bị y tế theo hình thức viện trợ (bao gồm cả trang thiết bị y tế còn trên 80% chất lượng), tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa, trang thiết bị y tế là tài sản di chuyển, trang thiết bị y tế phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và hướng dẫn của Bộ Công Thương."
},
{
"id": 36793,
"text": "\"Điều 7. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế\n1. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.\n3. Giấy chứng nhận ISO của nhà sản xuất trang thiết bị y tế còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.\n4. Giấy ủy quyền còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.\n5. Báo cáo kết quả nhập khẩu trang thiết bị y tế đến tính đến thời điểm nộp hồ sơ gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế theo Mẫu quy định tại Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư này.\""
},
{
"id": 36801,
"text": "Hội đồng tư vấn cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế Bộ Y tế\n1. Hội đồng tư vấn cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế Bộ Y tế được Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thành lập, có nhiệm vụ:\na) Tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế về các vấn đề chuyên môn kỹ thuật liên quan đến trang thiết bị y tế nhập khẩu;\nb) Xem xét và cho ý kiến đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế trước khi trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định.\n2. Giúp việc cho Hội đồng tư vấn có Tổ thư ký bao gồm các thành viên là chuyên viên của Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế."
}
] |
9,027 | Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với những cá nhân nào? | [
{
"id": 71545,
"text": "Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc\n1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:\na) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;\nb) Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.\n2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:\na) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;\nb) Người chưa đủ 18 tuổi;\nc) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;\nd) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;\nđ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận."
}
] | [
{
"id": 624486,
"text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng. Nghị định này áp dụng đối với:\n1. Người bị đề nghị và bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.\n2. Người bị đề nghị và bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.\n3. Người được áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.\n4. Người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị, bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, người được áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.\n5. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị, có liên quan đến việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.\n6. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thi hành, quản lý, giáo dục người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng."
},
{
"id": 588907,
"text": "Điều 118. Xử lý trường hợp một người vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n1. Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n2. Trường hợp người nghiện ma túy thuộc loại côn đồ hung hãn thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện việc cai nghiện cho đối tượng này.\n3. Trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi, đối tượng đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu có hành vi vi phạm các quy định tại Điều 94 của Luật này thì bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng có hành vi quy định tại đoạn 1 khoản này trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về hành vi vi phạm mới gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của Trưởng phòng Tư pháp về tính pháp lý của hồ sơ trước khi xem xét, gửi hồ sơ đề nghị Toà án nhân dân nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Thủ tục xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định của pháp luật. Phần thứ tư CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH"
},
{
"id": 235856,
"text": "Xử lý trường hợp một người vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n1. Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n2. Trường hợp người nghiện ma túy thuộc loại côn đồ hung hãn thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện việc cai nghiện cho đối tượng này.\n3. Trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi, đối tượng đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này thì bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.\nGiám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng có hành vi vi phạm trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về hành vi vi phạm mới gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nThủ tục xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng này được thực hiện theo quy định của Luật này."
},
{
"id": 624542,
"text": "Khoản 1. Hồ sơ khi đưa người vào cơ sở giáo dục bắt buộc gồm:\na) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;\nb) Biên bản thi hành quyết định;\nc) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (nếu có);\nd) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;\nđ) Danh bản, chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;\ne) Bản sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);\ng) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức quản lý;\nh) Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;\ni) Tài liệu khác liên quan đến nhân thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (nếu có)."
},
{
"id": 1952,
"text": "1. Khi đưa người phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải có hồ sơ kèm theo. Hồ sơ gồm:\na) Quyết định của Tòa án nhân dân về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;\nb) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời gian làm thủ tục (nếu có);\nc) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;\nd) Bản sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);\nđ) Danh, chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;\ne) Tài liệu cần thiết khác liên quan đến nhân thân của người phải chấp hành quyết định và để phục vụ cho việc quản lý, giáo dục người đó (nếu có).\n2. Khi tiếp nhận người có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải đối chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với hồ sơ, Chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân khác của người đó và lập biên bản giao, nhận, ghi rõ những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng sức khoẻ hiện tại của người được giao, nhận; tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo và những vấn đề khác liên quan đến việc giao, nhận."
}
] |
108,697 | Việc kiểm tra định kỳ các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thường được kiểm tra bao nhiêu lần một năm? | [
{
"id": 131604,
"text": "\"Điều 7. Kiểm tra theo kế hoạch\n3. Tần suất kiểm tra:\na) Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.\nb) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 16/2012/TT-BYT ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.\""
}
] | [
{
"id": 78324,
"text": "3. Công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành\na) Đối tượng thanh tra, kiểm tra\n- Đối với công tác quản lý về An toàn thực phẩm: Trong quá trình kiểm tra các đoàn kiểm tra của tuyến trên sẽ làm việc với Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm của tuyến dưới để nắm bắt tình hình công tác bảo đảm An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023 tại địa phương.\n- Đối tượng thanh tra, kiểm tra chủ yếu là các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, tập trung vào những cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm được sử dụng nhiều trong dịp Tết Quý Mão và các Lễ hội như thịt, sản phẩm từ thịt, bia, rượu, đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, phụ gia thực phẩm... các cơ sở dịch vụ ăn uống. Trong đó, các đoàn của Thành phố tập trung thanh tra, kiểm tra những cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm với số lượng lớn, các chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại. Đối với các cơ sở thực phẩm vừa và nhỏ, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống chủ yếu do cấp huyện, xã thực hiện kiểm tra.\n..."
},
{
"id": 45747,
"text": "1. Kiểm tra định kỳ đối với cơ sở sau khi được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 5 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2012/TT-BYT)\n2. Kiểm tra đột xuất đối với cơ sở theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 30/2012/TT-BYT ."
},
{
"id": 53355,
"text": "Tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp có thể áp dụng các biện pháp sau đây để kiểm tra chặt các cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng, đóng cửa các cơ sở phát hiện có tác nhân gây bệnh:\n1. Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ của các loại thực phẩm, đồ uống và kiểm dịch các loại thực phẩm, đồ uống, dụng cụ chế biến dùng trong các cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng;\n2. Kiểm tra việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm ở các cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng; phát hiện và cách ly người bị nhiễm bệnh làm việc trong các cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng;\n3. Buộc cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế hoặc cá nhân thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng lây lan dịch bệnh, tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người;\n4. Tịch thu và tiêu huỷ những thực phẩm, đồ uống mang tác nhân gây dịch bệnh;\n5. Tạm thời đình chỉ hoạt động của các cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng không đủ điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;\n6. Đóng cửa các cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng phát hiện có tác nhân gây bệnh;\n7. Các biện pháp cần thiết khác."
},
{
"id": 255656,
"text": "Kiểm tra đột xuất\n1. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về an toàn thực phẩm tiến hành kiểm tra đột xuất trong các trường hợp sau:\na) Khi có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm, sự cố về an toàn thực phẩm; các đợt kiểm tra cao điểm và yêu cầu quản lý an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên;\nb) Khi có cảnh báo của tổ chức trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế liên quan đến an toàn thực phẩm;\nc) Theo phản ảnh của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến an toàn thực phẩm.\n2. Cơ quan kiểm tra không phải thông báo trước việc kiểm tra cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố."
}
] |
143,300 | Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội có được làm chứng từ lưu thông khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến nơi làm thủ tục xuất khẩu không? | [
{
"id": 85836,
"text": "Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ\n...\n3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:\na) Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.\nb) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:\n- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.\n- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.\nc) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.\nKhi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.\n..."
}
] | [
{
"id": 141293,
"text": "Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ\n...\n3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:\na) Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.\nb) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:\n- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.\n- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.\nc) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.\nKhi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.\nd) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:\n- Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;\n - Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.\nCơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.\nTrường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.\nCơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng của cơ sở giao hàng xuất cho.\nTrường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.\nđ) Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.\ne) Trường hợp góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp thì không phải lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.\ng) Trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.\nh) Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn điện tử như bán hàng hóa.\n..."
},
{
"id": 51960,
"text": "1. Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi bày bán tại các cửa hàng hoặc lưu kho thì phải có Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán độc lập hoặc không cùng địa bàn với trụ sở chính), Phiếu nhập kho (đối với trường hợp hàng hóa lưu kho).\n2. Đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu vận chuyển, bày bán hoặc lưu kho phải có hóa đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (sau đây viết tắt là Nghị định số 51/2010/NĐ-CP).\n3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh điều chuyển hàng hóa nhập khẩu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh đó đóng trụ sở hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng đi chào hàng; xuất hàng tham gia hội chợ, triển lãm thì phải có hóa đơn hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động.\n4. Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ; nguyên, phụ liệu của các hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc các hợp đồng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu được phép tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì hóa đơn, chứng từ thực hiện như sau:\na) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;\nb) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng trực thuộc khác địa bàn hoặc cửa hàng trực thuộc cùng địa bàn hạch toán độc lập thì phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn theo quy định;\nc) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu bán cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác thì phải có hóa đơn theo quy định. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công bán vào nội địa theo chỉ định của đối tác thuê gia công thì phải có tờ khai hải quan đã xác nhận thông quan theo quy định.\n5. Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.\n6. Đối với hàng hóa nhập khẩu mua của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu thì phải có hóa đơn do cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu lập trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị từng loại hàng hóa.\n7. Đối với hàng hóa nhập khẩu mua của cơ quan Dự trữ quốc gia phải có hóa đơn bán hàng của cơ quan Dự trữ quốc gia.\n8. Đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng miễn thuế; hàng hóa miễn thuế bán trong các khu kinh tế cửa khẩu, nếu thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa thì hàng hóa khi lưu thông trên thị trường cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có chứng từ chứng minh hàng hóa đã được kê khai, bản chính biên lai thu thuế nhập khẩu."
},
{
"id": 69817,
"text": "Nội dung của hóa đơn\n...\n14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung\n...\ng) Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Cụ thể: tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.\nĐối với Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thì trên Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các thông tin như hợp đồng kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. Cụ thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức, cá nhân; họ tên người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng."
},
{
"id": 520406,
"text": "Sau khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.\nc) Xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh. c.1) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thuế, đăng ký kinh doanh hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập hoặc nơi phát sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. c.2) Đối với hộ, cá nhân kinh doanh: - Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh. - Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.\n3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:\na) Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.\nb) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa: - Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.\nc) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử."
}
] |
118,524 | Ai có quyền trở thành người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần do tổ chức làm chủ sở hữu? | [
{
"id": 50616,
"text": "“Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần\n1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:\na) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;\nb) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.\n2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”"
}
] | [
{
"id": 50493,
"text": "Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức\n1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.\n2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:\na) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;\nb) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.\n3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.\n4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;\nb) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;\nc) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;\nd) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;\nđ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.\n5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\na) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;\nb) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;\nc) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định."
},
{
"id": 50503,
"text": "“Điều 24. Điều lệ công ty\n1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.\n2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);\nb) Ngành, nghề kinh doanh;\nc) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;\nd) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;\nđ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;\ne) Cơ cấu tổ chức quản lý;\ng) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;\nh) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;\ni) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;\nk) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;\nl) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;\nm) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;\nn) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.\n3. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:\na) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;\nb) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nc) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;\nd) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.\n4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:\na) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;\nb) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nc) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.”"
},
{
"id": 83998,
"text": "\"Điều 24. Điều lệ công ty\n[...]\n3. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:\na) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;\nb) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nc) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;\nd) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.\n4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:\na) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;\nb) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nc) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.\""
},
{
"id": 561502,
"text": "Khoản 3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền."
},
{
"id": 7361,
"text": "1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu/thành viên/cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.\n2. Việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:….\n3. Trường hợp chủ sở hữu/thành viên/cổ đông là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp/số cổ phần cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu/thành viên/cổ đông không xác định phần vốn góp/số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp/số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.\n4. Người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các tiêu chuẩn và Điều kiện theo quy định sau đây:…..\n5. Việc chỉ định, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo ủy quyền phải thông báo cho Công ty bằng văn bản và chỉ có hiệu lực đối với Công ty kể từ ngày Công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.\n6. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền\n- Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu/thành viên/cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông tại Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông theo quy định của pháp luật. Mọi hạn chế của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba;\n- Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông; thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông ủy quyền;\n- Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu/thành viên/cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều này. Chủ sở hữu/thành viên/cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền."
}
] |
101,047 | Trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng như thế nào? | [
{
"id": 62697,
"text": "\"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng\n...\n3. Trình tự, thủ tục thực hiện\na) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.\nb) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.\n4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.\n5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).\n6. Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.\""
}
] | [
{
"id": 99058,
"text": "Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng\n1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\n...\n2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng\na) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.\n...\n3. Trình tự, thủ tục thực hiện\na) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.\n...\nĐiều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện\n1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.\nĐiều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.\nĐiều 2 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022."
},
{
"id": 632443,
"text": "Khoản 3. Trình tự, thủ tục thực hiện\na) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.\nb) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15”."
},
{
"id": 13321,
"text": "1. Thông tư này hướng dẫn về:\na) Thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức giao dịch điện tử bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và tiếp nhận các hồ sơ, văn bản khác của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.\nb) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức điện tử bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế, gửi các thông báo của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.\nc)Tiêu chí lựa chọn, thủ tục, trình tự ký thỏa thuận với tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.\n2. Thông tư này không điều chỉnh việc thực hiện giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan."
},
{
"id": 549456,
"text": "Khoản 2. Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trả trước đây khi mua các loại vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp. Đối với xây dựng, lắp đặt, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính bằng 10% của chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Trình tự xác định giá trị dự toán xây lắp theo các nguyên tắc nêu trên được qui định tại phụ lục 1."
}
] |
101,558 | Giấy phép hoạt động của phương tiện xe cơ giới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được cấp lại trong những trường hợp nào? | [
{
"id": 102396,
"text": "Cấp lại giấy phép\n1. Giấy phép được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy phép bị mất, bị rách, hư hỏng;\nb) Tên của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.\n..."
}
] | [
{
"id": 151451,
"text": "Giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi\nGiấy phép cấp cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, gồm:\n...\n7. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;\n..."
},
{
"id": 105612,
"text": "\"Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy lợi\n1. Xây dựng công trình thủy lợi không đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Đổ chất thải, rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của pháp luật vào công trình thủy lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi.\n3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình thủy lợi.\n4. Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép làm ảnh hưởng đến hoạt động thủy lợi.\n5. Sử dụng xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.\n6. Cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoạt động thủy lợi.\n7. Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi.\n8. Tự ý vận hành công trình thủy lợi; vận hành công trình thủy lợi trái quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n9. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.\n10. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n11. Thực hiện các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung của giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại Điều 44 của Luật này.'"
},
{
"id": 68056,
"text": "Giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi\nGiấy phép cấp cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, gồm:\n1. Xây dựng công trình mới;\n2. Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;\n3. Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;\n5. Trồng cây lâu năm;\n6. Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;\n7. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;\n8. Nuôi trồng thủy sản;\n9. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;\n10. Xây dựng công trình ngầm."
},
{
"id": 93987,
"text": "Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi\n...\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xây dựng lò gạch, lò vôi, công trình phụ, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nb) Nuôi trồng thủy sản không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nc) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;\nd) Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nđ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\ne) Neo, đậu tàu, thuyền vào công trình thủy lợi khi có biển cấm;\ng) Sử dụng phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ.\n...\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d, đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; các điểm a, b, c khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này."
},
{
"id": 499817,
"text": "Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép\n1.Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:\na) Xây dựng công trình mới;\nb) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;\nc) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;\nd) Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;\nđ) Trồng cây lâu năm;\ne) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;\ng) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;\nh) Nuôi trồng thủy sản;\ni) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;\nk) Xây dựng công trình ngầm.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép quy định tại Điều này."
}
] |
162,396 | Lao động nữ có được đi muộn, về sớm khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi không? | [
{
"id": 64892,
"text": "2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;\nb) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;\nc) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nd) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nđ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\ne) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;\ng) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\nh) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\ni) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nk) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;\nl) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;\nc) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này."
}
] | [
{
"id": 63415,
"text": "\"Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới\n[...]\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;\nb) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;\nc) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nd) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nđ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\n[...]\""
},
{
"id": 65570,
"text": "“Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;\nb) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;\n…\nh) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\ni) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;\nc) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.”"
},
{
"id": 210414,
"text": "Một số quy định riêng về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi đối với lao động nữ, lao động cao tuổi.\n1. Thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ trong những trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện.\n2. Không bố trí lao động nữ có thai từ tháng thứ 07 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc ban đêm, làm thêm giờ hoặc đi công tác xa.\n3. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.\n4. Người lao động nữ trong thời gian kinh nguyệt được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc và vẫn được hưởng nguyên lương.\n5. Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con cộng lại là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Hết thời gian nghỉ thai sản người lao động có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n..."
},
{
"id": 36087,
"text": "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ;\nb) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\nb) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 đang làm công việc nặng nhọc theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Lao động;\nc) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;\nd) Không bảo đảm việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp việc làm cũ không còn;\nđ) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\ne) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\ng) Sử dụng lao động nữ làm công việc không được sử dụng lao động nữ theo quy định tại Điều 160 của Bộ luật Lao động.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nhận lại người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 Điều này."
}
] |
130,384 | Trường hợp nào không được thành lập Hội đồng kỷ luật công chức cấp tỉnh? | [
{
"id": 122805,
"text": "Hội đồng kỷ luật công chức\n...\n3. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật\na) Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật.\nb) Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.\nCác trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm mà không phải điều tra, xác minh lại."
}
] | [
{
"id": 13767,
"text": "\"Điều 27. Hội đồng kỷ luật công chức\n1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật\na) Hội đồng kỷ luật họp khi có từ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng.\nb) Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín.\nc) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản, trong đó thể hiện rõ ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.\nd) Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.\n3. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật\na) Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật.\nb) Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.\nCác trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm mà không phải điều tra, xác minh lại.\""
},
{
"id": 627972,
"text": "Điều 31. Thanh tra việc kỷ luật công chức\n1. Thẩm quyền đề nghị và quyết định kỷ luật.\n2. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật; được miễn trách nhiệm kỷ luật.\n3. Lý do công chức bị kỷ luật.\n4. Thời hiệu xử lý kỷ luật; thời hạn xử lý kỷ luật.\n5. Việc thành lập, thành viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kỷ luật công chức (đối với trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật công chức);\n6. Trình tự ra quyết định kỷ luật.\n7. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức bị kỷ luật hoặc đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác.\n8. Những nội dung khác quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về kỷ luật công chức."
},
{
"id": 258480,
"text": "Kỷ luật\n...\n2. Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật và quyết định kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc quyền quản lý (trừ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).\n..."
},
{
"id": 590083,
"text": "Điều 30. Quyết định kỷ luật công chức\n1. Trình tự ra quyết định kỷ luật\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc văn bản đề xuất của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm.\nc) Trường hợp vi phạm của công chức có tình tiết phức tạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n2. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.\n3. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.\n4. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Trong thời gian này, nếu công chức không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực. Trường hợp công chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ công chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức."
}
] |
91,853 | Chức trách của Thanh tra viên Công an nhân dân là gì? | [
{
"id": 9136,
"text": "1. Chức trách:\nThanh tra viên cao cấp có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị chủ trì các cuộc thanh tra có nhiều tình tiết phức tạp liên quan nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị, địa phương trong và ngoài ngành công an.\n2. Nhiệm vụ:\na) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình công tác, những vấn đề về tổ chức và hoạt động thanh tra, biện pháp chỉ đạo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng trong lực lượng Công an nhân dân và tổ chức thực hiện;\nb) Tổ chức công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện quyết định thanh tra và pháp luật về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; xử lý đơn thư, tiếp công dân theo quy định;\nc) Xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra; xác minh, kết luận khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng;\nd) Trực tiếp chỉ đạo, phối hợp các đơn vị chức năng để thu thập tài liệu, xác minh, kết luận rõ các nội dung thanh tra, kiến nghị các biện pháp giải quyết;\nđ) Kiểm tra kết quả thanh tra do Thanh tra viên, Thanh tra viên chính thực hiện theo phân công của lãnh đạo khi tham gia Đoàn thanh tra;\ne) Chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở trở lên, tổng kết chuyên đề, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực công tác thanh tra Công an nhân dân;\ng) Chủ trì biên soạn tài liệu giảng dạy và tổ chức bồi dưỡng, phổ biến nghiệp vụ công tác thanh tra cho Thanh tra viên, Thanh tra viên chính và cộng tác viên thanh tra;\nh) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 và Điều 50 Luật Thanh tra.\n3. Năng lực:\na) Có kiến thức lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh một cách có hệ thống, nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;\nb) Có kiến thức quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại;\nc) Am hiểu sâu rộng tình hình kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế;\nd) Có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững nguyên tắc, biện pháp nghiệp vụ công an và công tác thanh tra;\nđ) Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về công tác thanh tra, có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp tình hình hoạt động của nhiều lĩnh vực, đề xuất, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thanh tra điều hành hoạt động của Thanh tra viên, Thanh tra viên chính, cộng tác viên thanh tra.\n4. Trình độ và điều kiện khác:\na) Nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học ngành công an hoặc đại học ngành khác trở lên đã được bồi dưỡng nghiệp vụ công an, có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch Thanh tra viên cao cấp;\nb) Chính trị: Cao cấp lý luận chính trị;\nc) Quản lý nhà nước: Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp;\nd) Ngoại ngữ: Trình độ C trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức);\nđ) Tin học: Trình độ tin học văn phòng;\ne) Đã có đề án, công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên về công tác công an hoặc công tác thanh tra;\ng) Đã qua công tác trong ngành công an từ mười bảy năm trở lên, trong đó có ít nhất một năm làm công tác thanh tra. Nếu đã được bổ nhiệm Thanh tra viên chính phải được sáu năm trở lên."
}
] | [
{
"id": 168196,
"text": "Tiêu chuẩn Thanh tra viên cao cấp\n1. Chức trách:\nThanh tra viên cao cấp có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị chủ trì các cuộc thanh tra có nhiều tình tiết phức tạp liên quan nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị, địa phương trong và ngoài ngành công an.\n..."
},
{
"id": 96175,
"text": "Tiêu chuẩn Thanh tra viên chính\n1. Chức trách:\nThanh tra viên chính có trách nhiệm tham mưu trực tiếp giúp thủ trưởng đơn vị về một số lĩnh vực hoặc một số công việc có tính chất quan trọng trong công tác thanh tra, chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức cuộc thanh tra có quy mô rộng, tình tiết phức tạp liên quan nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị, địa phương trong và ngoài ngành công an.\n..."
},
{
"id": 42642,
"text": "Tiêu chuẩn các ngạch Thanh tra viên và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ Thanh tra viên trong Công an nhân dân\n1. Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Thanh tra.\n2. Tiêu chuẩn cụ thể các ngạch Thanh tra viên trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Thanh tra viên làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, ngoài tiêu chuẩn của chức danh đang giữ còn phải am hiểu về lĩnh vực chuyên ngành được phân công thanh tra.\n3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển ngạch các ngạch Thanh tra viên do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định; việc cấp, đổi, thu hồi thẻ Thanh tra viên trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 9134,
"text": "Thanh tra viên Công an nhân dân\nThanh tra viên Công an nhân dân là sỹ quan nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân được bố trí làm công tác thanh tra chuyên trách. Sỹ quan được bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân phải trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, có năng lực, trình độ và kiến thức chuyên môn theo tiêu chuẩn của các ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân."
},
{
"id": 42644,
"text": "Chế độ chính sách đối với Thanh tra viên và Cộng tác viên thanh tra Công an nhân dân\n1. Thanh tra viên trong Công an nhân dân được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và các chế độ phụ cấp đối với Thanh tra viên theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, Cộng tác viên thanh tra Công an nhân dân được bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác như thành viên của Đoàn thanh tra.\n3. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn Cộng tác viên thanh tra, chế độ, chính sách đãi ngộ đối với Cộng tác viên thanh tra phù hợp với đặc điểm hoạt động thanh tra trong Công an nhân dân."
}
] |
149,432 | Trung tâm trọng tài có phải thông báo bằng văn bản trong trường hợp thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện không? | [
{
"id": 228749,
"text": "Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài\n1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, được thành lập nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động trọng tài, đại diện cho Trung tâm trọng tài trong các giao dịch của Trung tâm. Văn phòng đại diện có Trưởng Văn phòng đại diện.\n2. Trung tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng đại diện.\n3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện.\nTrong trường hợp lập Văn phòng đại diện ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ thông báo gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:\na) Thông báo về việc lập Văn phòng đại diện;\nb) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu."
}
] | [
{
"id": 458314,
"text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nb) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nc) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nd) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nđ) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ne) Không đăng báo khi thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ng) Không niêm yết danh sách trọng tài viên hoặc các nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài;\nh) Không thực hiện chế độ báo cáo; không lập, quản lý sổ sách, biểu mẫu theo quy định;\ni) Lưu trữ hồ sơ trọng tài không đúng quy định."
},
{
"id": 55890,
"text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nb) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nc) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nd) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nđ) Thông báo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ne) Đăng báo không đầy đủ nội dung, không đúng thời hạn, số lần về việc thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ng) Niêm yết không đầy đủ nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài hoặc danh sách trọng tài viên;\nh) Sử dụng không đúng hoặc ghi không đầy đủ sổ sách, biểu mẫu theo quy định;\ni) Đăng ký không đúng thời hạn việc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động, người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của trung tâm trọng tài hoặc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài, trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nk) Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo; báo cáo không chính xác về tổ chức và hoạt động.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nb) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nc) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nd) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nđ) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ne) Không đăng báo khi thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ng) Không niêm yết danh sách trọng tài viên hoặc các nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài;\nh) Không thực hiện chế độ báo cáo; không lập, quản lý sổ sách, biểu mẫu theo quy định;\ni) Lưu trữ hồ sơ trọng tài không đúng quy định.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Hoạt động không đúng nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nb) Hoạt động khi chưa được cấp giấy phép thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động;\nc) Cho tổ chức khác sử dụng giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động để hoạt động trọng tài thương mại;\nd) Không xây dựng quy tắc tố tụng hoặc xây dựng quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật;\nđ) Không lưu trữ hồ sơ trọng tài;\ne) Không cung cấp bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan có thẩm quyền;\ng) Không xóa tên trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài khi trọng tài viên không còn đủ tiêu chuẩn làm trọng tài viên;\nh) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật là giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 458313,
"text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nb) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nc) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nd) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nđ) Thông báo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ne) Đăng báo không đầy đủ nội dung, không đúng thời hạn, số lần về việc thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ng) Niêm yết không đầy đủ nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài hoặc danh sách trọng tài viên;\nh) Sử dụng không đúng hoặc ghi không đầy đủ sổ sách, biểu mẫu theo quy định;\ni) Đăng ký không đúng thời hạn việc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động, người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của trung tâm trọng tài hoặc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài, trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nk) Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo; báo cáo không chính xác về tổ chức và hoạt động."
},
{
"id": 250290,
"text": "Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài\n1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, được thành lập nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động trọng tài, đại diện cho Trung tâm trọng tài trong các giao dịch của Trung tâm. Văn phòng đại diện có Trưởng Văn phòng đại diện.\n2. Trung tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng đại diện.\n..."
}
] |
56,454 | Cán bộ công đoàn không chuyên trách có được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt động công đoàn không? | [
{
"id": 16880,
"text": "\"Điều 24. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn\n1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện về phương tiện làm việc cần thiết cho công đoàn cùng cấp hoạt động.\n2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng 24 giờ làm việc trong một tháng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở; 12 giờ làm việc trong 01 tháng đối với Ủy viên Ban chấp hành, Tổ trưởng, Tổ phó tổ công đoàn để làm công tác công đoàn và được đơn vị sử dụng lao động trả lương. Tuỳ theo quy mô cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và đơn vị sử dụng lao động thoả thuận về thời gian tăng thêm.\n3. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được nghỉ làm việc và được hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động chi trả trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập; chi phí đi lại, ăn ở và sinh hoạt trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do cấp công đoàn triệu tập chi trả.\n4. Cán bộ công đoàn không chuyên trách do đơn vị sử dụng lao động trả lương, được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n5. Cán bộ công đoàn chuyên trách do Công đoàn trả lương, được đơn vị sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.\""
}
] | [
{
"id": 162105,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\n[...] 2. Cán bộ công đoàn chuyên trách của công đoàn cơ sở gồm:\na. Cán bộ công đoàn chuyên trách do công đoàn cấp có thẩm quyền bố trí có thời hạn làm việc tại công đoàn cơ sở.\nb. Người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị được bố trí làm công việc thường xuyên của công đoàn cơ sở, do công đoàn cơ sở chi trả tiền lương.\nc. Người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị do đại hội hoặc hội nghị công đoàn cơ sở bầu ra, được bố trí làm công việc thường xuyên của công đoàn cơ sở, do doanh nghiệp, đơn vị chi trả tiền lương. [...]\"\n\"Điều 4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở\n1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách do các cấp công đoàn bố trí tại công đoàn cơ sở.\n2. Đối với cán bộ công đoàn chuyên trách do công đoàn cấp trên bố trí theo điểm a, khoản 2, Điều 2 của Quy định này, sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động nơi bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách, liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương quyết định hoặc ủy quyền cho công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.\n3. Đối với những người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị theo điểm b, khoản 2, Điều 2 của Quy định này, sau khi đã thỏa thuận với người sử dụng lao động, công đoàn cơ sở đề nghị liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương, hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp được ủy quyền, xem xét, quyết định công nhận hoặc ký hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với cán bộ công đoàn chuyên trách.\n4. Đối với cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ nguồn quỹ tiền lương của doanh nghiệp theo điểm c, khoản 2, Điều 2 của Quy định này, do công đoàn cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động và đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận cán bộ công đoàn chuyên trách.\""
},
{
"id": 183049,
"text": "\"Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, miễn nhiệm, cho thôi cán bộ công đoàn chuyên trách\n1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các quy định hiện hành của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n2. Việc đánh giá cán bộ công đoàn chuyên trách, việc khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi cán bộ công đoàn chuyên trách do cấp có thẩm quyền công nhận hoặc bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n3. Đối với cán bộ công đoàn chuyên trách là người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị theo điểm b, khoản 2, Điều 2 của Quy định này, khi thôi không là cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở không do vi phạm kỷ luật, thì công đoàn cấp trên, công đoàn cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động để bố trí, sắp xếp công việc mới, hoặc ưu tiên tuyển dụng, bố trí về cơ quan công đoàn cấp trên nếu đủ điều kiện và được hưởng tiền lương của vị trí việc làm mới theo quy định hiện hành.\""
},
{
"id": 126672,
"text": "\"Điều 4. Cán bộ công đoàn\n1. Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.\n2. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.\na. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được cấp có thẩm quyền chỉ định, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.\nb. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định vào các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên.\""
},
{
"id": 84337,
"text": "\"Điều 6. Chế độ tiền lương cán bộ công đoàn chuyên trách\n1. Cán bộ công đoàn chuyên trách do công đoàn cấp trên bố trí theo điểm a, khoản 2, Điều 2 của Quy định này: được hưởng lương theo quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương hoặc ủy quyền cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem xét, hỗ trợ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ công đoàn đi cơ sở, nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp, đơn vị nơi bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách đang áp dụng.\n2. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị theo điểm b, khoản 2, Điều 2 của Quy định này được trả mức lương hiện hưởng và các khoản phúc lợi (nếu có) theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị. Trường hợp người được bố trí làm cán bộ công đoàn chuyên trách có mức lương hiện hưởng cao hơn quy định tài chính của công đoàn thì công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên thỏa thuận với người sử dụng lao động để doanh nghiệp, đơn vị hỗ trợ.\n3. Cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ nguồn quỹ tiền lương của doanh nghiệp theo điểm c, khoản 2, Điều 2 của Quy định này do người sử dụng lao động tại doanh nghiệp, đơn vị quyết định trên cơ sở thỏa thuận với công đoàn cơ sở.\n4. Khi doanh nghiệp, đơn vị có thay đổi về tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ, thì tiền lương của cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở cũng thay đổi tương ứng với người lao động trong doanh nghiệp, đơn vị.\n5. Ngoài tiền lương, cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này, được hưởng các chế độ phúc lợi khác như người lao động tại doanh nghiệp, đơn vị theo quy định của pháp luật và của doanh nghiệp, đơn vị.\n6. Khuyến khích việc thương lượng với người sử dụng lao động chi trả tiền lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách từ nguồn quỹ tiền lương của doanh nghiệp.\""
}
] |
158,759 | Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ có cần phải liên kết nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các tổ chức khác không? | [
{
"id": 109828,
"text": "Nhiệm vụ của Viện\nl. Xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nông nghiệp dài hạn, năm năm và hàng năm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của vừng duyên hải Nam Trung Bộ (dưới đây gọi là tắt là Vùng), trình cấp có thẩm quyền phê đuyệt và tổ chức. thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực:\na) Nghiên cứu chọn, tạo và sản xuất giống cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thức ăn gia súc, hoa và cây cảnh có năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của Vùng;\nb) Nghiên cứu cơ sở khoa học, xây dựng biện pháp thâm canh, chất lượng nông sản, nông lâm kết hợp, cải thiện và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước và bảo vệ môi trường;\nc) Nghiên cứu các vấn đề phát triển nông thôn và thị trường nông lâm sản trong Vùng;\nd) Nghiên cứu phát triển mô hình chăn nuôi hợp lý và hiệu quả trong Vùng;\nđ) Nghiên cứu chế biến nông lâm sản và bảo quản sau thu hoạch.\n3. Thực hiện các nhiệm vụ khuyến nông Vùng.\n4. Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của Nhà nước.\n5. Liên kết về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực được giao với các tổ chức trong nước theo quy định của pháp luật.\n6. Sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.\n7. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được giao theo đúng quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 223353,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n3) Các đơn vị trực thuộc Viện:\na) Viện Di truyền nông nghiệp; Trụ sở Viện đặt tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.\nb) Viện Thổ nhưỡng nông hoá; Trụ sở Viện đặt tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.\nc) Viện Bảo vệ thực vật; Trụ sở Viện đặt tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.\nd) Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; Trụ sở Viện đặt tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.\nđ) Viện Nghiên cứu Ngô; Trụ sở Viện đặt tại huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.\ne) Viện Nghiên cứu Rau quả; Trụ sở Viện đặt tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.\ng) Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc; Trụ sở Viện đặt tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.\nh) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ; Trụ sở Viện đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.\ni) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ; Trụ sở Viện đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. . .\nk) Trung tâm Tài nguyên thực vật; Trụ sở Trung tâm đặt tại huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây;\nTổ chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Viện, Trung tâm thành viên do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam quyết định."
},
{
"id": 236066,
"text": "Cơ cấu tổ chức\nViện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơ cấu tổ chức bao gồm:\n1. Lãnh đạo Viện có Giám đốc Viện và các Phó Giám đốc.\na) Giám đốc Viện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ tổ chức và hoạt động của Viện.\nb) Phó Giám đốc Viện là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo về một hoặc một số lĩnh vực công tác của Viện theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, được quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm cá nhân trước các quyết định đó.\nc) Trường hợp Giám đốc Viện vắng mặt, một Phó Giám đốc Viện được Giám đốc uỷ quyền giải quyết công việc thuộc quyền hạn của Giám đốc và báo cáo Giám đốc khi Giám đốc có mặt.\n2. Các Ban tham muu giúp việc Giám đốc Viện:\na) Ban Tổ chức, Hành chính và Xây dựng cơ bản;\nb) Ban Khoa học và Hợp tác quốc tế;\nc) Ban Tài chính;\nd) Ban Đào tạo sau đại học;\ne) Ban Thông tin.\nCác Ban có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban.\n3. Các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện:\na) Viện Di truyền nông nghiệp,\nb) Viện Thổ nhưỡng nông hoá,\nc) Viện Bảo vệ thực vật,\nd) Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm,\ne) Viện Nghiên cứu Ngô,\nf) Viện Nghiên cứu Rau quả,\ng) Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc,\nh) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ,\ni) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ,\nk) Trung tâm Tài nguyên thực vật.\nCác đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện trên đây được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Thành lập Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện được sử dụng con dấu, mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định."
},
{
"id": 167732,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm sinh Lâm Đồng trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Trạm thực nghiệm Lâm nghiệp Thiện Nghiệp thuộc Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ.\nViện khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây nguyên là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.\n2. Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (sau đây gọi tắt là Viện) có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn và tham gia đào tạo về lĩnh vực lâm nghiệp vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở chính của Viện đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng"
},
{
"id": 190571,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n…\n3. Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật lâm nghiệp theo nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.\n4. Hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tham gia đào tạo tiến sỹ, liên kết đào tạo thạc sỹ, bồi dưỡng nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ lâm nghiệp của Vùng theo quy định của pháp luật.\n5. Thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất; triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học của Viện theo quy định của pháp luật.\n6. Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm và công nghệ lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, các sản phẩm phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Viện theo quy định của pháp luật.\n7. Thực hiện dịch vụ tham quan học tập và du lịch sinh thái phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Viện theo quy định của pháp luật.\n8. Tư vấn lập dự án; tư vấn giám sát, thẩm tra; tư vấn thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các chương trình, dự án đầu tư, công trình lâm nghiệp; tư vấn kiểm kê rừng, quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp; tư vấn thiết kế khai thác rừng, trồng rừng, công trình cảnh quan trong Vùng theo quy định của pháp luật.\n9. Quản lý sử dụng nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.\n10. Làm đầu mối liên kết các đơn vị thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam với các tỉnh, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận để giải quyết các vấn đề khoa học, công nghệ về lâm nghiệp của Vùng.\n11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giao."
}
] |
36,944 | Chủ sản phẩm có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thu hồi sản phẩm tới cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ khi kết thúc việc thu hồi? | [
{
"id": 32591,
"text": "\"Điều 5. Trình tự thu hồi bắt buộc\n1. Trong thời gian tối đa 24 giờ, kể từ thời điểm xác định sản phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi bắt buộc, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này phải ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi, chủ sản phẩm phải thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n3. Trong thời gian 03 ngày, kể từ khi kết thúc việc thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thu hồi sản phẩm tới cơ quan đã ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi.\n4. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi ban hành quyết định thu hồi sản phẩm có trách nhiệm giám sát việc thu hồi và thông báo tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, các cơ quan liên quan để phối hợp.\""
}
] | [
{
"id": 32592,
"text": "1. Trong trường hợp chủ sản phẩm không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ việc thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền hoặc các trường hợp cấp thiết khác quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 55 Luật An toàn thực phẩm thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi và tổ chức việc thu hồi sản phẩm. Quyết định cưỡng chế thu hồi phải nêu rõ cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện việc cưỡng chế, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm giám sát hoặc chứng kiến, thời hạn cưỡng chế và hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi.\n2. Sau khi kết thúc việc thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn, cơ quan thực hiện việc thu hồi và xử lý sản phẩm sau thu hồi có văn bản thông báo đề nghị chủ sản phẩm thực hiện nghĩa vụ thanh toán chi phí đã thu hồi sản phẩm.\n3. Chủ sản phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí thực hiện việc thu hồi và xử lý sản phẩm (nếu có) trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo của cơ quan đã thực hiện việc thu hồi sản phẩm."
},
{
"id": 489562,
"text": "Khoản 2. Trong thời gian tối đa 03 ngày kể từ khi kết thúc việc thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thu hồi sản phẩm tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm theo mẫu quy định tại Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi."
},
{
"id": 32594,
"text": "1. Việc xử lý sản phẩm sau thu hồi theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền, chủ sản phẩm phải hoàn thành trong thời hạn tối đa là 03 (ba) tháng kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản đồng ý với đề xuất hình thức xử lý của chủ sản phẩm.\n2. Đối với hình thức khắc phục lỗi ghi nhãn:\na) Trường hợp thu hồi tự nguyện: Sau khi kết thúc việc khắc phục lỗi ghi nhãn, chủ sản phẩm phải gửi thông báo bằng văn bản, văn bản phải nêu rõ tên, số lượng, kèm theo mẫu nhãn sản phẩm đã khắc phục đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Sau khi gửi thông báo, chủ sản phẩm được phép lưu thông sản phẩm;\nb) Trường hợp thu hồi bắt buộc: Sau khi kết thúc việc khắc phục lỗi ghi nhãn, chủ sản phẩm phải gửi thông báo bằng văn bản, văn bản phải nêu rõ tên, số lượng, kèm theo mẫu nhãn sản phẩm đã khắc phục đến cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của chủ sản phẩm, cơ quan ra quyết định thu hồi phải có văn bản đồng ý về việc lưu thông đối với sản phẩm, trong trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Sau khi nhận được thông báo đồng ý việc lưu thông sản phẩm đã khắc phục lỗi ghi nhãn của cơ quan ra quyết định thu hồi, chủ sản phẩm phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm về việc đồng ý lưu thông sản phẩm của cơ quan ra quyết định thu hồi. Chủ sản phẩm chỉ được lưu thông sản phẩm khi có văn bản đồng ý của cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm.\n3. Đối với hình thức chuyển mục đích sử dụng:\nTrong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với sản phẩm, chủ sản phẩm phải gửi báo cáo bằng văn bản về việc chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm, văn bản phải nêu rõ tên, số lượng, thời gian, lĩnh vực chuyển đổi mục đích sử dụng, kèm theo hợp đồng, hóa đơn mua bán giữa chủ sản phẩm với bên mua đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm hoặc cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm. Bên mua sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm chỉ được sử dụng sản phẩm đó theo đúng mục đích sử dụng đã ghi trong hợp đồng và đã báo cáo cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm.\n4. Đối với hình thức tái xuất:\nTrong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc tái xuất sản phẩm, chủ sản phẩm phải gửi báo cáo bằng văn bản về việc tái xuất sản phẩm, văn bản phải nêu rõ tên, số lượng, nước xuất xứ, thời gian tái xuất, kèm theo hồ sơ tái xuất đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm và cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm.\n5. Đối với hình thức tiêu hủy:\nTrong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy sản phẩm, chủ sản phẩm phải báo cáo bằng văn bản về việc tiêu hủy sản phẩm, văn bản phải nêu rõ tên, số lượng, thời gian đã hoàn thành việc tiêu hủy, địa điểm tiêu hủy, kèm theo biên bản tiêu hủy sản phẩm có xác nhận của cơ quan thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm hoặc cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm."
},
{
"id": 62408,
"text": "\"Điều 8. Báo cáo kết quả xử lý sản phẩm sau thu hồi\n1. Việc xử lý sản phẩm sau thu hồi theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền, chủ sản phẩm phải hoàn thành trong thời hạn tối đa là 03 (ba) tháng kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản đồng ý với đề xuất hình thức xử lý của chủ sản phẩm.\n[...]\""
}
] |
131,518 | Mức phạt đối với hành vi không có giấy phép lái xe là bao nhiêu? | [
{
"id": 10319,
"text": "1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\nb) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;\nc) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;\nb) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nc) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).\n4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;\nb) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\nc) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.\n5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nb) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nc) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.\n7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;\nb) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nc) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nd) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;\nb) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nc) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nd) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng."
}
] | [
{
"id": 61960,
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới\n...\n9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;\nb) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng."
},
{
"id": 555980,
"text": "c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.\n7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;\nb) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nc) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nd) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;\nb) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nc) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nd) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng."
},
{
"id": 500199,
"text": "MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VỀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ, BIỂN SỐ MÔ TÔ, BIỂN SỐ Ô TÔ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÂN SỰ\nĐiều 30. Vi phạm quy định về mua, bán, sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự\n1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả;\nb) Sử dụng biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự trái phép.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Mua, bán giấy phép lái xe quân sự giả;\nb) Mua, bán biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.\nĐiều 31. Vi phạm quy định về làm giả giấy phép lái xe quân sự và biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự\n1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Làm giả giấy phép lái xe quân sự;\nb) Làm giả biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 599271,
"text": "Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên. 5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: 5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:\na) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa; a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng; a) Phạt cảnh cáo; a) Phạt cảnh cáo;\nb) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ. b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt; b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.\nc) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe). c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\n6. Bổ sung điểm đ, điểm e vào sau điểm d khoản 4 Điều 8 như sau: “đ) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ; 6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: 6."
}
] |
60,918 | Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh ra sao? | [
{
"id": 74508,
"text": "Thủ tục cấp giấy phép mua, giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh\n...\n2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh\na) Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người chịu trách nhiệm vận chuyển; chủng loại, số lượng pháo hoa; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; họ tên, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người điều khiển phương tiện; thời gian vận chuyển; nơi đi, nơi đến, tuyến đường vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho tổ chức, doanh nghiệp. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp văn bản đề nghị tại cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đến liên hệ;\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Giấy phép vận chuyển chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép."
}
] | [
{
"id": 129714,
"text": "Thủ tục cấp giấy phép mua, giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh\n...\n2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh\n...\nd) Giấy phép vận chuyển chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép."
},
{
"id": 82881,
"text": "Thủ tục cấp giấy phép mua, giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh\n1. Thủ tục cấp giấy phép mua pháo hoa để kinh doanh thực hiện như sau:\n...\nd) Giấy phép mua pháo hoa có thời hạn 30 ngày."
},
{
"id": 129712,
"text": "Thủ tục cấp giấy phép mua, giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh\n...\n2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh\na) Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người chịu trách nhiệm vận chuyển; chủng loại, số lượng pháo hoa; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; họ tên, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người điều khiển phương tiện; thời gian vận chuyển; nơi đi, nơi đến, tuyến đường vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này"
},
{
"id": 18349,
"text": "Thủ tục cấp Giấy phép mua, vận chuyển pháo hoa để kinh doanh\n1. Thủ tục cấp giấy phép mua pháo hoa để kinh doanh\na) Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng khi mua pháo hoa để kinh doanh phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy phép mua pháo hoa, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại, tên tổ chức, doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh pháo hoa; giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ;\nb) Hồ sơ đề nghị lập thành 01 bộ, nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an cấp giấy phép mua theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Giấy phép mua pháo hoa để kinh doanh có thời hạn 30 ngày.\n2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa cho tổ chức, doanh nghiệp để kinh doanh\na) Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại pháo hoa cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển, họ, tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện, biển kiểm soát của phương tiện, giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ;\nb) Hồ sơ đề nghị lập thành 01 bộ, nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an cấp giấy phép vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Giấy phép vận chuyển chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép."
}
] |
20,191 | Quy định loại bỏ thông tin về sổ hộ khẩu khỏi Danh sách thành viên hộ gia đình tham gia BHYT khi nào sẽ đưa vào áp dụng? | [
{
"id": 83519,
"text": "Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.\n2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.\n3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 193448,
"text": "\"1. Tham gia BHYT theo hộ gia đình\na) Đối với hộ gia đình tham gia BHYT quy định tại Khoản 5, Điều 1 Thông tư 41/2014/TTLT-BYT-BTC đã có người tham gia BHYT tự đóng 100% mức đóng, nếu sau ngày 01/01/2015 tiếp tục tham gia BHYT thì thực hiện cho cá nhân người đó hoặc theo hộ gia đình; những người còn lại trong hộ gia đình chưa tham gia BHYT, khi tham gia BHYT thì bắt buộc thực hiện theo hộ gia đình. Từ 01/01/2016 trở đi, toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú phải thực hiện BHYT theo hộ gia đình.\nb) Đối với người được ngân sách địa phương hỗ trợ 100% mức đóng BHYT như: Đảng viên trên 30 năm tuổi đảng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi... không thuộc đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 1 Thông tư 41/TTLT-BYT-BTC thực hiện tham gia BHYT theo danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm 2015. Từ 01/01/2016 trở đi toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú phải thực hiện BHYT theo hộ gia đình.\""
},
{
"id": 66704,
"text": "1. Tham gia BHYT theo hộ gia đình.\nTrong thời gian Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) chưa lập xong danh sách kê khai tham gia BHYT, khi hộ gia đình tham gia BHYT:\n1.1. Hộ gia đình\na) Kê khai đầy đủ, chính xác toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Danh sách hộ gia đình tham gia BHYT (Mẫu DK01), trong đó ghi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào Cột 8 và nộp tiền đóng BHYT tại Đại lý thu hoặc tại BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện).\nb) Nhận thẻ BHYT từ Đại lý thu hoặc BHXH huyện theo quy định.\nc) Sau khi tham gia BHYT nếu có thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu hoặc cải chính về nhân thân... thì lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS) gửi Đại lý thu hoặc BHXH huyện để điều chỉnh kịp thời.\n1.2. Đại lý thu\na) Hướng dẫn hộ gia đình kê khai đầy đủ, chính xác toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Mẫu DK01; lập Danh sách tham gia BHYT của đối tượng tự đóng (Mẫu DK04), thu tiền đóng BHYT gửi BHXH huyện;\nb) Nhận, trả thẻ BHYT cho người tham gia đúng quy định.\nc) Nhận Mẫu TK01-TS của người tham gia BHYT gửi BHXH huyện\n1.3. BHXH huyện\na) Nhận Mẫu DK04, thu tiền đóng của người tham gia do Đại lý thu chuyển đến. Trường hợp hộ gia đình tham gia trực tiếp tại BHXH huyện thì hướng dẫn Hộ gia đình kê khai Mẫu DK01, thu tiền đóng BHYT và lập Mẫu DK04.\nb) Nhận Mẫu TK01-TS của người tham gia BHYT.\nc) Thực hiện thu, cấp, trả thẻ BHYT cho Đại lý thu hoặc hộ gia đình đúng thời gian quy định.\nd) Khi UBND xã thực hiện xong việc lập danh sách hộ gia đình tham gia BHYT thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu số người trong hộ đã tham gia BHYT từ ngày 15/9/2015 đến hết tháng 12/2015. Trường hợp còn thành viên trong hộ gia đình chưa tham gia thì chuyển danh sách cho Đại lý thu để tiếp tục vận động tham gia BHYT theo quy định."
},
{
"id": 163637,
"text": "“Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:\n5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:\n 5.1. Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;\n5.2. Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.”"
},
{
"id": 136173,
"text": "“III. Hồ sơ, thủ tục đóng tiền và cấp thẻ BHYT tự nguyện\n1. Hồ sơ:\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (mẫu 01C/BHYTTN).\n- Bản sao sổ hộ khẩu (kèm theo bản chính để đối chiếu).\n(Nếu là người tạm trú thì cung cấp bản sao sổ tạm trú kèm theo bản chính để đối chiếu, hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an cấp tại thời điểm đăng ký).\n- Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh (để đối chiếu).\n- Trường hợp gia hạn thì bổ sung thêm bản sao thẻ BHYT.\n- Trường hợp giảm mức đóng, nếu trong hộ gia đình có những thành viên đã tham gia BHYT bắt buộc thì nộp bản sao thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.\n2. Trình tự, thủ tục đóng BHYT:\n- Người tham gia nộp hồ sơ cho Đại lý thu để kiểm tra đối chiếu.\n- Đại lý thu kiểm tra đối chiếu hồ sơ, ký xác nhận trên Tờ khai và bản sao sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú). Sau đó thu tiền và viết biên lai thu tiền theo mẫu C38-BB, trả cho người tham gia 01 liên biên lai và các hồ sơ bản chính.\n- Căn cứ Tờ khai và biên lai thu tiền, Đại lý thu lập Danh sách tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (mẫu C56-BH, 03 bản), sau đó nộp Danh sách, hồ sơ (Tờ khai; bản sao sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ tạm trú; bản sao thẻ BHYT - nếu có) và chuyển khoản số tiền thu được về BHXH quận, huyện.\n- BHXH quận, huyện tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo đúng quy định; đối chiếu số tiền đóng BHYT do Đại lý chuyển nộp, để cấp thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tự nguyện.\n3. Thời hạn đóng tiền và cấp thẻ BHYT:\n3.1. Đối với người mới tham gia BHYT tự nguyện lần đầu (kể cả tham gia lại sau một thời gian đứt quãng vì bất cứ lý do gì), đóng tiền BHYT từ ngày 25 đến hết ngày 30 (hoặc 31) hằng tháng.\n- Trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 05 của đầu tháng sau, Đại lý thu có trách nhiệm chuyển nộp tiền đóng BHYT và hồ sơ của người tham gia cho cơ quan BHXH quận, huyện.\n- Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng tiếp theo.\n3.2. Đối với người đã tham gia BHYT từ trước (kể cả bắt buộc lẫn tự nguyện), nay tiếp tục tham gia theo hình thức tự nguyện, để đảm bảo được hưởng quyền lợi BHYT liên tục, phải đóng tiền BHYT trước khi thẻ cũ hết thời hạn sử dụng ít nhất 10 ngày theo quy định.\n- Các Đại lý thu tổ chức thu tiền đóng BHYT từ ngày 15 đến ngày 20 hằng tháng đối với các trường hợp này.\n- Trong thời gian từ ngày 21 đến ngày 25, Đại lý thu có trách nhiệm chuyển nộp tiền đóng BHYT và hồ sơ của người tham gia cho cơ quan BHXH quận, huyện,\n- Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng sau.\n3.3. Cơ quan BHXH quận, huyện tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tiền đóng BHYT, tổ chức in và giao thẻ cho các Đại lý thu trước khi thẻ có giá trị sử dụng để phát cho người tham gia BHYT.\""
},
{
"id": 213105,
"text": "\"III. Hồ sơ, thủ tục đóng tiền và cấp thẻ BHYT tự nguyện.\n1. Hồ sơ:\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (mẫu 01C/BHYTTN).\n- Bản sao sổ hộ khẩu (kèm theo bản chính để đối chiếu).\n(Nếu là người tạm trú thì cung cấp bản sao sổ tạm trú kèm theo bản chính để đối chiếu, hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an cấp tại thời điểm đăng ký).\n- Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh (để đối chiếu).\n- Trường hợp gia hạn thì bổ sung thêm bản sao thẻ BHYT.\n- Trường hợp giảm mức đóng, nếu trong hộ gia đình có những thành viên đã tham gia BHYT bắt buộc thì nộp bản sao thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.\""
}
] |
178,349 | Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội có cấp bậc quân hàm cao nhất là gì? | [
{
"id": 122222,
"text": "Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội và Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam\n1. Trung tướng;\na) Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng;\nb) Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.\n2. Thiếu tướng:\na) Cục trưởng Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam;\nb) Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng có số lượng không quá ba; Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng có số lượng là một;\nc) Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội có số lượng không quá ba, gồm: Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy; Phó Tổng Giám đốc phụ trách Khối Công nghiệp quốc phòng công nghệ cao; Phó Tổng Giám đốc phụ trách Khối Công nghệ thông tin và an ninh mạng."
}
] | [
{
"id": 484249,
"text": "Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./."
},
{
"id": 644043,
"text": "Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.\n2. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận sáp nhập theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định này tính từ ngày tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập này trong giai đoạn 2016 - 2020 tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn cpng' nghiệp - Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."
},
{
"id": 529778,
"text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người quản lý doanh nghiệp, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n2. Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n3. Người được Công ty mẹ ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội đầu tư tại tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là người đại diện phần vốn của Công ty mẹ).\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện các quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 639845,
"text": "Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực kê từ ngày ký ban hành.\n2. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.\n3. Từ năm 2021 trở đi, đối với những công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, khi đã được giao đơn giá tiền lương ổn định mà có chỉ tiêu năng suất lao động hoặc lợi nhuận bị giảm chủ yếu do yếu tố khách quan dẫn đến tiền lương bình quân của người lao động hưởng lương theo đơn giá tiền lương được giao ổn định thấp hơn 65% so với mức lương bình quân năm 2020 của số lao động đó thì được tính cao hơn đến 65% mức tiền lương bình quân năm 2020 và bảo đảm không thấp hơn mức tiền lương xác định theo thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định tại Điều 4 Nghị định số 121/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này. Khi xác định tiền lương bình quân theo quy định này, công ty phải bảo đảm: hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và phải báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội cho ý kiến trước khi thực hiện.\n4. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết tiếp tục áp dụng tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 121/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP , không áp dụng quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.\n5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này"
}
] |
87,000 | Khi cấp xã được cấp bổ sung ngân sách nhà nước trong năm thì Ủy ban nhân dân có phải trình Hội đồng nhân dân để bổ sung dự toán không? | [
{
"id": 158944,
"text": "Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước\n...\n3. Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:\na) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi;\nb) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa phương cấp dưới.\n..."
}
] | [
{
"id": 576653,
"text": "Khoản 5. Căn cứ dự toán được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ vốn và thông báo cho từng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) chi tiết theo từng chính sách hỗ trợ cho các hộ dân được hưởng theo danh sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp kinh phí ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giao dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện bổ sung có mục tiêu, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định kinh phí hỗ trợ cho từng chính sách. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng thôn, bản, điểm định canh, định cư, từng hộ dân theo từng chính sách."
},
{
"id": 11914,
"text": "Việc lập dự toán, phân bổ ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán, bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho đối tượng thụ hưởng chính sách tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện; ngoài ra hướng dẫn thêm một số nội dung sau:\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức rà soát, xác định đối tượng thụ hưởng, nhu cầu kinh phí thực hiện đối với từng chính sách (chia theo vốn đầu tư, vốn sự nghiệp, phần ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và phần vốn lồng ghép), lập và phê duyệt Đề án để thực hiện theo quy định của Quyết định số 2085/QĐ-TTg cho giai đoạn 2017 - 2020, kế hoạch thực hiện từng năm gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu có liên quan để lồng ghép bố trí vốn.\n2. Hằng năm, căn cứ Đề án thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg của địa phương và kế hoạch thực hiện Đề án đã được phê duyệt, cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án ở địa phương (chi tiết vốn đầu tư, thường xuyên, phần ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đảm bảo, nguồn lồng ghép) theo từng chính sách, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc, tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan để tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định.\n3. Căn cứ dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách địa phương, vốn lồng ghép khác để thực hiện các chính sách theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg , cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phương án phân bổ vốn chi tiết đến từng chính sách gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Trên cơ sở dự toán kinh phí do cơ quan dân tộc cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi, Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cùng với dự toán ngân sách địa phương hằng năm.\n4. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách cho cấp huyện (chi tiết vốn đầu tư, thường xuyên). Căn cứ số bổ sung có mục tiêu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và nguồn ngân sách cấp huyện, cơ quan tài chính cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định cùng với dự toán ngân sách cấp huyện hằng năm.\n5. Căn cứ dự toán được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ vốn và thông báo cho từng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) chi tiết theo từng chính sách hỗ trợ cho các hộ dân được hưởng theo danh sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp kinh phí ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giao dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện.\nTrường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện bổ sung có mục tiêu, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định kinh phí hỗ trợ cho từng chính sách. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng thôn, bản, điểm định canh, định cư, từng hộ dân theo từng chính sách."
},
{
"id": 24178,
"text": "1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; dự toán thu, chi, tổng mức vay để bù đắp bội chi và để trả nợ gốc của từng địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối ngân sách, số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng địa phương trước ngày 20 tháng 11 năm trước.\n2. Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp\nquyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trước ngày 10 tháng 12 năm trước; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.\n3. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; dự toán thu, chi ngân sách, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.\n4. Sau khi nhận được quyết định giao dự toán ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm trước. Sau khi dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định."
},
{
"id": 38608,
"text": "1. Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau (theo mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu số 5 kèm theo Thông tư này) trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.\n2. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:\na) Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của xã;\nb) Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;\nc) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, là định mức phân bổ chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;\nd) Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo;\nđ) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trước;\ne) Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.\n3. Trình tự lập, quyết định dự toán ngân sách xã:\na) Bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý);\nb) Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình;\nc) Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình Ủy ban nhân dân xã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;\nd) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện làm việc với Ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân xã;\nđ) Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định theo thời hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán ngân sách xã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổ chức thực hiện;\ne) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định.\n4. Ngân sách xã được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng năm tương ứng từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã mà chưa được dự toán, Ủy ban nhân dân xã quyết định sử dụng dự phòng ngân sách xã, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất.\n5. Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hằng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.\nỦy ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh báo cáo Ban Kinh tế- Xã hội xã, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện."
},
{
"id": 556320,
"text": "19. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 61 như sau: “3. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của phường trước khi trình Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.”.\n20. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau: “Điều 62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân phường loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại III có một Phó Chủ tịch.”.\n21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 67 như sau: “2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.\n22. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 68 như sau: “3. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thị trấn trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.”.\n23. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau: “Điều 69. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn Ủy ban nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân thị trấn loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại III có một Phó Chủ tịch.”.\n24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 72 như sau: “2. Tại đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương, cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện ở hải đảo gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.\n25. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau: “Điều 75. Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Việc tổ chức chính quyền địa phương, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.”.\n26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 83 như sau: “2."
}
] |
86,666 | Thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi là bao lâu? | [
{
"id": 119421,
"text": "Thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi\nPhí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu tiên quý thu phí, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp phí trùng vào ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được nộp vào ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần đó."
}
] | [
{
"id": 577989,
"text": "Điều 21. Phí nộp thiếu, nộp chậm\n1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 20 của Luật này, thì ngoài việc phải nộp đủ số phí còn thiếu phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm.\n2. Trường hợp tổ chức bảo hiểm tiền gửi phát hiện sự thiếu chính xác trong việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm thông báo và truy thu số phí còn thiếu hoặc thoái thu đối với số phí nộp thừa trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện.\n3. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nộp phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xử lý.\n4. Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để nộp phí theo quy định tại khoản 3 Điều này lần thứ hai, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi."
},
{
"id": 119143,
"text": "Vi phạm quy định về bảo hiểm tiền gửi\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không niêm yết công khai bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi;\nb) Nộp phí bảo hiểm tiền gửi không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;\nc) Vi phạm thời hạn nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Bảo hiểm tiền gửi.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi không đúng thời hạn quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm tiền gửi.\n..."
},
{
"id": 619818,
"text": "Điều 7. Tính phí bảo hiểm tiền gửi\n1. Cơ sở tính phí bảo hiểm tiền gửi của quý thu phí là toàn bộ số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi của quý trước liền kề quý thu phí.\n2. Số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp của quý thu phí tính bằng công thức sau: P = Trong đó: - P: là số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp của quý thu phí. - S0: là số dư tiền gửi được bảo hiểm đầu tháng thứ nhất của quý trước liền kề quý thu phí. - S1, S2, S3: là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối các tháng thứ nhất, tháng thứ hai, tháng thứ ba của quý trước liền kề quý thu phí. - m: là mức phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp.\n3. Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tính và nộp phí cho quý đầu tiên tham gia bảo hiểm tiền gửi áp dụng theo công thức sau: P = Trong đó: - P: là số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp của quý đầu tiên. - Si: là số dư tiền gửi được bảo hiểm ngày thứ i (i=1 →n; S1 là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối ngày đầu tiên nhận tiền gửi; Sn là số dư tiền gửi được bảo hiểm ngày cuối cùng của quý đầu tiên). - m: là mức phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp.\n4. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sau sáp nhập, hợp nhất áp dụng công thức tính phí bảo hiểm tiền gửi quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó S0 là tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tham gia sáp nhập, hợp nhất đầu tháng thứ nhất của quý trước liền kề quý thu phí; S1, S2, S3 là tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tham gia sáp nhập, hợp nhất cuối các tháng thứ nhất, tháng thứ hai, tháng thứ ba của quý trước liền kề quý thu phí.\n5. Số dư tiền gửi được bảo hiểm, phí bảo hiểm tiền gửi và phí nộp thiếu, nộp chậm được làm tròn số đến đơn vị nghìn đồng theo nguyên tắc:\na) Lớn hơn hoặc bằng (≥) 500 đồng làm tròn lên 1.000 đồng."
},
{
"id": 111063,
"text": "Phí bảo hiểm tiền gửi\n1. Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm tiền gửi theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n2. Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này.\n3. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.\n4. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp.\n5. Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi."
}
] |
40,357 | Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân bị rách cần những gì? | [
{
"id": 70604,
"text": "Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế\n...\n3. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế\na) Tờ khai đề nghị cấp lại thẻ bảo hiểm y tế hoặc Tờ khai đề nghị đổi thẻ bảo hiểm y tế kèm theo thẻ bảo hiểm y tế đã cấp;\nb) Danh sách đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc Công an đơn vị, địa phương lập trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp gửi kèm theo dữ liệu điện tử và công văn đề nghị của Công an đơn vị, địa phương.\nHồ sơ đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường giao liên tới Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; không gửi qua đường bưu điện hoặc thư điện tử, fax.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phải thực hiện cấp lại, đổi thẻ và chuyển thẻ bảo hiểm y tế về Công an đơn vị, địa phương để cấp cho cán bộ, chiến sĩ.\n..."
}
] | [
{
"id": 85492,
"text": "Quản lý, sử dụng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\n1. Quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế\na) Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật do cá nhân tự quản lý và chỉ được sử dụng để đi khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Thẻ bảo hiểm y tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí do đơn vị trực tiếp quản lý. Khi hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, đơn vị bàn giao thẻ bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, chiến sĩ. Kết thúc đợt khám bệnh, chữa bệnh, hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị quản lý."
},
{
"id": 9577,
"text": "1. Trường hợp được cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, Điều 19 Luật bảo hiểm y tế.\n2. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế\na) Đơn đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế của công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân, công nhân Công an, người lao động, học sinh, sinh viên (Mẫu 01-ĐN), hoặc của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân đại diện cho thân nhân (Mẫu 02-ĐN) có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý;\nb) Thẻ bảo hiểm y tế cũ (đối với trường hợp đổi thẻ);\nc) Văn bản đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế kèm theo danh sách đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế của Công an đơn vị, địa phương.\n3. Trình tự cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\nTrong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế và chuyển về Công an đơn vị, địa phương. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.\n4. Phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế\na) Mức phí cấp lại, đổi thẻ và quản lý, sử dụng phí cấp lại, đổi thẻ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;\nb) Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương tổ chức thu phí cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế để chuyển cho cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 601640,
"text": "Điều 9. Quản lý, sử dụng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\n1. Quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế\na) Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật do cá nhân tự quản lý và chỉ được sử dụng để đi khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Thẻ bảo hiểm y tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí do đơn vị trực tiếp quản lý. Khi hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, đơn vị bàn giao thẻ bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, chiến sĩ. Kết thúc đợt khám bệnh, chữa bệnh, hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị quản lý.\n2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế Đơn vị quản lý trực tiếp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ và lập danh sách, báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương để chuyển về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trong các trường hợp:\na) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân: xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưởng chế độ hưu trí, buộc thôi học, tước danh hiệu Công an nhân dân;\nb) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;\nc) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;\nd) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này."
},
{
"id": 601639,
"text": "Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế\n1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp bị mất.\n2. Đổi thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp:\na) Thẻ bị rách, nát hoặc hỏng;\nb) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;\nc) Thay đổi thông tin cá nhân;\nd) Thông tin ghi trên thẻ không đúng;\nđ) Cán bộ, chiến sĩ được điều động đến nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc xã đảo, huyện đảo và ngược lại.\n3. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế\na) Tờ khai đề nghị cấp lại thẻ bảo hiểm y tế hoặc Tờ khai đề nghị đổi thẻ bảo hiểm y tế kèm theo thẻ bảo hiểm y tế đã cấp;\nb) Danh sách đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc Công an đơn vị, địa phương lập trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp gửi kèm theo dữ liệu điện tử và công văn đề nghị của Công an đơn vị, địa phương. Hồ sơ đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường giao liên tới Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; không gửi qua đường bưu điện hoặc thư điện tử, fax. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phải thực hiện cấp lại, đổi thẻ và chuyển thẻ bảo hiểm y tế về Công an đơn vị, địa phương để cấp cho cán bộ, chiến sĩ.\n4. Trình tự cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này.\n5. Thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ tự làm mất thẻ hoặc làm rách, nát, hỏng thẻ bảo hiểm y tế\na) Mức phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2010/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế;\nb) Cán bộ, chiến sĩ nộp phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị quản lý trực tiếp. Hàng quý, đơn vị tổng hợp, báo cáo số tiền thu cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế lên cơ quan tài chính cấp trên đến Cục Tài chính, Bộ Công an;\nc) Hàng năm, cùng với thời điểm quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện việc đối chiếu, quyết toán khoản kinh phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 601629,
"text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ), gồm:\na) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan được cử đi công tác, học tập và được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại nước ngoài);\nb) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân;\nc) Học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân tại Việt Nam.\n2. Công an đơn vị, địa phương, gồm: Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; đơn vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh; học viện, trường Công an nhân dân; Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân."
}
] |
133,238 | Thời gian cập nhật kiến thức tối thiểu đối với kế toán viên là bao lâu? | [
{
"id": 36175,
"text": "\"Điều 5. Thời gian cập nhật kiến thức\n1. Thời gian cập nhật kiến thức tối thiểu 40 giờ trong năm trước liền kề năm đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có tối thiểu 20 giờ cập nhật kiến thức về các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n2. Người không hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 24 tháng liên tục trở lên tính đến thời điểm đăng ký phải có tối thiểu 80 giờ cập nhật kiến thức trong hai năm trước liền kề năm đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có tối thiểu 40 giờ cập nhật kiến thức về các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n3. Số giờ cập nhật kiến thức hàng năm của kế toán viên được tính cộng dồn, từ ngày 16/8 của năm trước đến ngày 15/8 của năm sau.\""
},
{
"id": 36174,
"text": "\"Điều 4. Nội dung, tài liệu cập nhật kiến thức\n1. Về nội dung cập nhật kiến thức:\na) Các quy định của pháp luật về kế toán, thuế của Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán.\nb) Các quy định của pháp luật có liên quan về kinh tế, tài chính, kiểm toán; Kỹ năng quản lý, kinh nghiệm thực hành kế toán; Chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế; Các kiến thức và thông tin khác liên quan đến nghề nghiệp.\n2. Về tài liệu cập nhật kiến thức:\na) Tài liệu cập nhật kiến thức phải chứa đựng các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tài liệu cập nhật kiến thức được trình bày dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.\""
}
] | [
{
"id": 36178,
"text": "Giảng viên tham gia giảng dạy cập nhật kiến thức\nGiảng viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:\n1. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm hành nghề dịch vụ kế toán.\n2. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác, nghiên cứu, giảng dạy liên quan tới nội dung cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n3. Đang hoặc đã từng là thành viên của ban soạn thảo chuẩn mực kế toán."
},
{
"id": 36180,
"text": "Hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên\n1. Đối với hội nghề nghiệp, hồ sơ gồm:\na) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao quy chế đào tạo;\nc) Tài liệu chứng minh về việc có bộ phận chuyên trách tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên.\n2. Đối với cơ sở đào tạo, hồ sơ gồm:\na) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Tài liệu chứng minh các chuyên ngành được đào tạo.\n3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hồ sơ gồm:\na) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Danh sách tối thiểu 10 nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;\nc) Tài liệu chứng minh về việc có bộ phận đào tạo chuyên trách về cập nhật kiến thức trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và có quy chế đào tạo về cập nhật kiến thức của doanh nghiệp."
},
{
"id": 36181,
"text": "Tính giờ cập nhật kiến thức\n1. Kế toán viên tham gia học cập nhật kiến thức được tính giờ cập nhật kiến thức theo tỷ lệ 1 giờ học bằng 1 giờ cập nhật kiến thức. Thời lượng được tính giờ cập nhật kiến thức không quá 04 giờ/buổi học và không quá 08 giờ/ngày học.\n2. Kế toán viên tham gia giảng dạy các lớp cập nhật kiến thức cho kế toán viên được tính giờ cập nhật kiến thức theo tỷ lệ 1 giờ giảng bằng 1,5 giờ cập nhật kiến thức. Thời lượng được tính giờ giảng không quá 04 giờ/buổi giảng và không quá 08 giờ/ngày giảng.\n3. Số giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên tham gia học tại các lớp học do tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán tổ chức chỉ được tính tối đa là 20 giờ/1 năm.\n4. Kế toán viên tham gia học các lớp cập nhật kiến thức do hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo phối hợp với các đơn vị, tổ chức khác tổ chức thì được tính giờ cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo là đơn vị chủ trì tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức đó.\n5. Kế toán viên tham gia học cập nhật kiến thức tại tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán mà mình là hội viên được tính giờ cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu:\na) Kế toán viên là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đó;\nb) Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán là thành viên của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) và phải tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ bắt buộc đối với thành viên của IFAC;\nc) Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán là đơn vị chủ trì tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức, kể cả trường hợp phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp khác hoặc các cơ sở đào tạo khác được Bộ Tài chính chấp thuận cập nhật kiến thức cho kế toán viên;\nd) Nội dung cập nhật kiến thức phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n6. Việc tính giờ cập nhật kiến thức cho các kế toán viên tham gia vào quá trình soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam:\na) Chỉ tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên trực tiếp tham gia các buổi thảo luận, rà soát hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và có xác nhận của cơ quan, tổ chức chủ trì việc thảo luận, rà soát chuẩn mực (trừ thời gian tham gia các cuộc hội thảo về chuẩn mực kế toán Việt Nam).\nb) Kế toán viên tham gia các buổi thảo luận, rà soát hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được tính theo tỷ lệ 01 giờ tham gia bằng 01 giờ cập nhật về pháp luật kế toán của Việt Nam. Thời lượng được tính giờ cập nhật kiến thức không quá 04 giờ/buổi thảo luận và không quá 08 giờ/ngày thảo luận.\n7. Việc tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên là thành viên Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán:\na) Chỉ tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên có tên trong Quyết định kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính và trực tiếp tham gia đoàn kiểm tra.\nb) Kế toán viên được tính 04 giờ cập nhật kiến thức về pháp luật kế toán của Việt Nam cho 01 buổi đi kiểm tra, 08 giờ cập nhật kiến thức về pháp luật kế toán của Việt Nam cho 01 ngày đi kiểm tra;\nc) Kế toán viên tham gia khóa tập huấn về quy trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm tra do Bộ Tài chính tổ chức được tính theo tỷ lệ 01 giờ tham gia tập huấn bằng 01 giờ cập nhật kiến thức về pháp luật kế toán của Việt Nam. Thời lượng được tính giờ cập nhật kiến thức không quá 04 giờ/buổi tập huấn và không quá 08 giờ/ngày tập huấn."
},
{
"id": 36184,
"text": "1. Hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức phải được lưu trữ gồm:\na) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT và văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Tài liệu liên quan đến lớp học cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;\nd) Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Bảng theo dõi điểm danh có chữ ký của từng học viên tham gia học;\ne) Kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức cho năm sau theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;\ng) Hồ sơ về giảng viên các lớp học, gồm: Họ và tên, học hàm, học vị, bằng cấp chuyên môn, số chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên (nếu có), chức vụ, quá trình và đơn vị công tác, địa chỉ liên hệ, điện thoại, email, hợp đồng giảng dạy.\n2. Hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên phải được lưu trữ tối thiểu 05 năm kể từ năm thực hiện."
}
] |
170,304 | Hội đồng Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh gồm những ai? | [
{
"id": 82837,
"text": "Hội đồng Học viện\n...\n2. Các cuộc họp của Hội đồng Học viện được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết nghị của Hội đồng chỉ có giá trị khi có quá nửa số thành viên Hội đồng nhất trí.\n3. Giám đốc Học viện có trách nhiệm thực hiện quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng Học viện về những nội dung được quy định tại mục 1 của điều này. Khi Giám đốc Học viện không nhất trí với quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng, phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ quan chủ quản.\n4. Hội đồng Học viện có các thành viên gồm: Giám đốc, Bí thư Đảng ủy Học viện, đại diện các giảng viên, cán bộ quản lý, giáo dục có uy tín trong và ngoài Học viện, các tổ chức chính trị - xã hội trong Học viện. Chủ tịch Hội đồng là chuyên trách hoặc bán chuyên trách do các thành viên của Hội đồng Học viện bầu theo nguyên tắc đa số.\n..."
}
] | [
{
"id": 128724,
"text": "Thành lập Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở nâng cấp Trường Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh.\nTrụ sở chính của Học viện: Số 324 đường Chu Văn An, phường 12, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh"
},
{
"id": 80484,
"text": "Vị trí pháp lý\n1. Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở giáo dục công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trực thuộc Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo Quyết định số 1878/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục và đào tạo; đồng thời chịu sự quản lý về chuyên môn của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.\n2. Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.\n3. Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo về nội dung, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, về tổ chức bộ máy, biên chế, chính sách đối với cán bộ, giảng viên và người học, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chủ quản về mặt nhà nước đối với Học viện."
},
{
"id": 128725,
"text": "Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở giáo dục công lập, trực thuộc Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục và đào tạo; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo về nội dung, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên; về tổ chức bộ máy, biên chế, chính sách đối với cán bộ, giảng viên và người học và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chủ quản về mặt nhà nước đối với Học viện.\nHọc viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh có chức năng đào tạo trình độ cao về lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng, nhiệm vụ quy định đối với trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; được mở ngành đào tạo và cấp văn bằng trình độ đại học, sau đại học theo quy định của pháp luật; có nhiệm vụ bồi dưỡng về lý luận chính trị, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; về kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước; thực hiện triển khai dịch vụ khoa học và công nghệ; nghiên cứu và tư vấn về chính sách cho các cấp quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh; hợp tác, liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước."
},
{
"id": 491142,
"text": "Coi trọng việc xây dựng và thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, đặc biệt là cán bộ khoa học đầu ngành; có biện pháp mạnh và cấp thiết để sau một số năm đáp ứng đủ số lượng, bảo đảm chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu cho Học viện. Ban Bí thư phân công một số cán bộ lãnh đạo các cơ quan Trung ương và địa phương có đủ điều kiện làm giảng viên kiêm nhiệm của Học viện. Các bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương và các tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Học viện lựa chọn những cán bộ có đủ điều kiện về Học viện làm công tác nghiên cứu, giảng dạy lý luận. Học viện được trao đổi giảng viên với một số cơ sở đào tạo có uy tín trong khu vực và trên thế giới. 4- Tài chính, chế độ, chính sách và tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh là đơn vị tài chính cấp I. Có chế độ phụ cấp hợp lý cho học viên, nhất là học viên người dân tộc thiểu số, cán bộ vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học viên nữ và học viên là người nước ngoài. Có chính sách phù hợp trong việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Học viện; tôn vinh các nhà giáo, các cán bộ khoa học, nhất là các chuyên gia đầu ngành; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nghiên cứu và giảng dạy trẻ phấn đấu rèn luyện sớm trưởng thành. Có chính sách thỏa đáng đối với cộng tác viên khoa học và báo cáo viên, giảng viên kiêm nhiệm. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật của Học viện để tương xứng một trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn của quốc gia và khu vực. Trong những năm tới, ưu tiên đầu tư theo quy hoạch, chú trọng đầu tư về công nghệ thông tin. 5- Cơ cấu tổ chức và sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với Học viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh gồm các viện, vụ, ban, văn phòng, tạp chí, nhà xuất bản và Học viện Chính trị khu vực I, Học viện Chính trị khu vực II, Học viện Chính trị khu vực III, Học viện Chính trị khu vực IV, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ đối với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ định kỳ làm việc, chỉ đạo các hoạt động của Học viện. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị phân công."
},
{
"id": 46022,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Tổ chức - Cán bộ;\n2. Vụ Quản lý đào tạo;\n3. Vụ Quản lý khoa học;\n4. Vụ Các trường chính trị;\n5. Vụ Hợp tác quốc tế;\n6. Vụ Kế hoạch - Tài chính;\n7. Ban Thanh tra;\n8. Văn phòng Học viện;\n9. Văn phòng Đảng - Đoàn thể;\n10. Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo;\n11. Học viện Chính trị khu vực I (đặt tại thành phố Hà Nội);\n12. Học viện Chính trị khu vực II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh);\n13. Học viện Chính trị khu vực III (đặt tại thành phố Đà Nẵng);\n14. Học viện Chính trị khu vực IV (đặt tại thành phố Cần Thơ);\n15. Học viện Báo chí và Tuyên truyền (đặt tại thành phố Hà Nội);\n16. Viện Triết học;\n17. Viện Kinh tế chính trị học;\n18. Viện Kinh tế;\n19. Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học;\n20. Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng;\n21. Viện Lịch sử Đảng;\n22. Viện Xây dựng Đảng;\n23. Viện Chính trị học;\n24. Viện Nhà nước và Pháp luật;\n25. Viện Văn hóa và Phát triển;\n26. Viện Quan hệ quốc tế;\n27. Viện Nghiên cứu quyền con người;\n28. Viện Xã hội học;\n29. Viện Nghiên cứu tôn giáo, tín ngưỡng;\n30. Viện Lãnh đạo học và Chính sách công;\n31. Viện Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý;\n32. Viện Thông tin khoa học;\n33. Tạp chí Lý luận chính trị;\n34. Nhà xuất bản Lý luận chính trị.\nTại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 10 là các đơn vị tham mưu giúp việc Giám đốc Học viện, được thành lập phòng; các đơn vị quy định từ Khoản 11 đến Khoản 34 là các đơn vị sự nghiệp.\nHọc viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan chức năng khác trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ quyết định việc thay đổi cơ cấu tổ chức của Học viện."
}
] |
102,522 | Hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới không đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký, thông báo với Ngân hàng Nhà nước bị xử phạt ra sao? | [
{
"id": 176309,
"text": "Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối\n...\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;\nb) Niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ nhưng hình thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;\nc) Không niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam, ngoại tệ với đồng tiền quy ước trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino; niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa mệnh giá đồng tiền quy ước với đồng Việt Nam, ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino không đúng quy định của pháp luật;\nd) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký, thông báo với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đối với các trường hợp thay đổi liên quan đến hoạt động đại lý đổi ngoại tệ; hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới\nđ) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc thông báo, làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đối với các trường hợp thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;\ne) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác, đối với trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, tên doanh nghiệp kinh doanh casino, tên gọi của tổ chức mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;\ng) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với: thủ tục chấp nhận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư; việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài; đăng ký chương trình cổ phiếu thưởng phát hành ở nước ngoài; đăng ký hạn mức tự doanh; đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời; đăng ký hạn mức nhận ủy thác; đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời và các thủ tục hành chính khác liên quan đến giao dịch vốn khác; thủ tục hành chính đối với trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài khác."
}
] | [
{
"id": 90783,
"text": "Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới\n1. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cho tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.\n2. Hướng dẫn tổ chức tín dụng ủy quyền và các tổ chức kinh tế làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới trên địa bàn chấp hành đầy đủ các quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình hoạt động đổi tiền của nước chung biên giới của các đại lý trên địa bàn.\n4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đổi tiền của các đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới trên địa bàn. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm nội dung tại Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới hoặc quy định pháp luật về hoạt động đổi tiền của nước có chung biên giới, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn xử lý theo quy định pháp luật liên quan."
},
{
"id": 624604,
"text": "Khoản 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 23 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau: “d) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký, thông báo với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đối với các trường hợp thay đổi liên quan đến hoạt động đại lý đổi ngoại tệ; hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 4 như sau: “a) Ký hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ, hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới với tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới; không hướng dẫn, kiểm tra đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật; b) Không thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật; làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đồng thời cho hai tổ chức tín dụng trở lên không đúng quy định của pháp luật;”;\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 5 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định số 143/2021/NĐ-CP) như sau: “i) Không thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm; làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đồng thời cho hai tổ chức tín dụng trở lên không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm.”;\nd) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 9 như sau: “b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;”;\nđ) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 13 Điều 1 Nghị định số 143/2021/NĐ-CP) như sau: “10. Biện pháp khắc phục hậu quả: Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới, giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này.”."
},
{
"id": 67625,
"text": "Thu hồi Giấy chứng nhận\n1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận điều chỉnh/gia hạn trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức kinh tế không hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận;\nb) Tổ chức kinh tế ngừng hoạt động hoặc không phát sinh doanh số đổi tiền của nước có chung biên giới trong 12 tháng liên tục;\nc) Tổ chức kinh tế có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới đề nghị chấm dứt hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới;\nd) Các trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng."
},
{
"id": 67623,
"text": "Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới\n1. Tổ chức kinh tế chỉ được thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận). Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét cấp Giấy chứng nhận:\na) Điều kiện về trụ sở chính, chi nhánh:\n(i) Có trụ sở chính tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh biên giới; hoặc\n(ii) Có trụ sở chính và chi nhánh tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một tỉnh biên giới; hoặc\n(iii) Có trụ sở chính tại tỉnh biên giới và chi nhánh tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một tỉnh biên giới;\nb) Điều kiện về địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới: Có địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh;\nc) Có quy trình nghiệp vụ đổi tiền của nước có chung biên giới; có bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại nơi giao dịch;\nd) Được tổ chức tín dụng ủy quyền ủy quyền làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới;\nđ) Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cho một tổ chức tín dụng ủy quyền."
},
{
"id": 624598,
"text": "đ) Bản sao hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới ký với tổ chức tín dụng ủy quyền, bao gồm các nội dung chính sau: (i) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính, số điện thoại liên hệ của các bên ký kết hợp đồng; (ii) Tên, địa chỉ các đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới; (iii) Quy định đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới chỉ được mua tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt (trừ các đại lý đặt ở khu vực chờ xuất cảnh tại các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính) và bán lại số tiền mặt mua được (ngoài số tiền mặt tồn quỹ được để lại) cho tổ chức tín dụng ủy quyền; (iv) Quy định về nguyên tắc xác định tỷ giá mua, bán (quy định về xác định tỷ giá bán chỉ áp dụng cho đại lý đặt ở khu vực chờ xuất cảnh tại các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính) đối với khách hàng và tỷ giá bán lại tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt cho tổ chức tín dụng ủy quyền phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối; quy định các loại phí hoa hồng đại lý (nếu có); (v) Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng, trong đó quy định rõ đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới phải thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ đổi tiền của nước có chung biên giới; quy định định kỳ tổ chức tín dụng ủy quyền phải kiểm tra hoạt động của các đại lý để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng và quy định của pháp luật; quy định về xử lý vi phạm trong trường hợp đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới vi phạm hợp đồng và quy định pháp luật về hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới; (vi) Thỏa thuận về mức tồn quỹ được để lại và thời hạn phải bán số tiền mặt của nước có chung biên giới mua được cho tổ chức tín dụng ủy quyền.\n2. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ bao gồm hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ và hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ. 2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ, hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.” 2. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét gia hạn Giấy chứng nhận: 2. Các thành phần hồ sơ là đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận, báo cáo, hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới với tổ chức tín dụng ủy quyền phải do người đại diện hợp pháp của tổ chức kinh tế ký.” 2. Tổ chức kinh tế phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới nơi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp thay đổi sau: 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bao gồm: 2. Trình tự, thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới: 2. Trình tự, thủ tục thu hồi: 2. Tổ chức tín dụng ủy quyền, tổ chức kinh tế bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc các giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật."
}
] |
176,428 | Trong thời gian bao lâu kể từ ngày nhận được quyết định giải thể của Tòa án thì công ty phải nộp hồ sơ giải thể? | [
{
"id": 50688,
"text": "\"Điều 209. Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án\nViệc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:\n1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.\nTrường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;\n3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;\n4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;\n5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;\n6. Người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 534132,
"text": "Điều 19. Kết thúc giải thể công ty\n1. Hết thời hạn giải thể công ty, nếu còn vấn đề tồn tại thì Hội đồng giải thể trình người quyết định giải thể công ty xem xét, giải quyết.\n2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính, về giải thể công ty trình người quyết định giải thể công ty; nộp lại con dấu của công ty bị giải thể cho cơ quan Công an và Giấy đăng ký kinh doanh của công ty bị giải thể cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đã đăng ký kinh doanh; đăng trên 1 tờ báo của Trung ương và báo địa phương trong 03 số liên tiếp về việc kết thúc giải thể công ty.\n3. Sau khi kết thúc quá trình giải thể của công ty, toàn bộ hồ sơ, sổ kế toán của công ty bị giải thể, sổ sách liên quan đến quá trình giải thể công ty phải được lưu trữ tại cơ quan quyết định thành lập công ty theo đúng các quy định về lưu trữ tài liệu."
},
{
"id": 7417,
"text": "1. Công ty giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:\na. Khi kết thúc thời hạn hoạt động của Công ty, kể cả sau khi đã gia hạn;\nb. Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu quyết định giải thể Công ty trước thời hạn và được UBCK chấp thuận;\nc. UBCK thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bị Tòa án tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành;\nd. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Công ty chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các Khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và Công ty không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.\n3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ giải thể thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành."
},
{
"id": 50689,
"text": "“Điều 210. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp\n1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:\na) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;\nb) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).\n2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.\n3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.”"
},
{
"id": 93548,
"text": "Đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp\nViệc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:\n1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:\na) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;\nb) Phương án giải quyết nợ (nếu có).\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.\n4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.\n5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.\n6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.\n7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.\n8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể."
},
{
"id": 25611,
"text": "1. Sau khi có quyết định giải thể và đăng báo giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:\na) Thu hồi con dấu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể để phục vụ việc giải thể;\nb) Lập phương án giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trình người có thẩm quyền quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để xem xét, phê duyệt;\nc) Tổ chức giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương án được duyệt; Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng; việc thanh toán các khoản nợ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể thực hiện theo thứ tự quy định tại Khoản 4 Điều 158 Luật doanh nghiệp;\nd) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể và thanh toán hết các khoản nợ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trình người quyết định giải thể công ty; lập hồ sơ giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp; gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký doanh nghiệp.\n2. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản."
}
] |
136,658 | Người đại diện cho phòng công chứng là công chức hay viên chức? | [
{
"id": 31053,
"text": "Cán bộ, công chức\n1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.\n2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.\n3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước."
}
] | [
{
"id": 36296,
"text": "\"Điều 4. Nguyên tắc chuyển đổi Phòng công chứng\n1. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó.\n2. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động sau khi Phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật về lao động.\n3. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng đó, trừ trường hợp những người này không có nhu cầu tiếp tục làm việc tại Văn phòng công chứng. Nội dung, thời hạn, điều kiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.\n4. Bảo đảm tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đang do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được xử lý theo đúng quy định của pháp luật, không bị thất thoát trong quá trình chuyển đổi.\""
},
{
"id": 36302,
"text": "Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp.\n2. Văn phòng công chứng thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Công chứng. Phòng công chứng được chuyển đổi tiếp tục hoạt động cho đến ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi.\nHợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với công chứng viên hoặc viên chức của Phòng công chứng được chuyển đổi là hợp đồng không xác định thời hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nHợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi là loại hợp đồng mà người lao động đã giao kết trước đó với Phòng công chứng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."
},
{
"id": 36303,
"text": "Chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi\n1. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động.\n2. Trường hợp công chứng viên của Phòng công chứng được chuyển đổi chuyển sang hành nghề tại Văn phòng công chứng thì chấm dứt hợp đồng làm việc với Phòng công chứng và được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\nCông chứng viên, viên chức khác đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc thôi việc thì được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi chuyển sang làm việc tại Văn phòng công chứng thì chấm dứt hợp đồng lao động với Phòng công chứng và được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\nNgười lao động đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc thôi việc thì được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi quy định tại Khoản 1,2 và Khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 73475,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n8. “Văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định này.\n9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài."
},
{
"id": 10988,
"text": "Thành lập Hội đồng xét đền bù\n1. Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thành lập Hội đồng xét đền bù.\n2. Hội đồng xét đền bù bao gồm các thành viên:\na) 01 đại diện lãnh đạo Vụ (Ban, Phòng) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm Chủ tịch Hội đồng;\nb) 01 công chức, viên chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ (Ban, Phòng) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức là Thư ký Hội đồng;\nc) 01 đại diện tổ chức công đoàn của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;\nd) 01 đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học;\nđ) 01 đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức."
}
] |
138,747 | 40 tuổi thì có được tham gia giữ chức vụ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã không? | [
{
"id": 65563,
"text": "Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:\n...\n3. Tiêu chuẩn cụ thể:\n+ Các tiêu chuẩn (do các đoàn thể chính trị - xã hộiquy định) của cán bộ chuyên trách thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vàcác đoàn thể chính trị - xã hội được giữ nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại.Các tiêu chuẩn quy định này được áp dụng kể từ đầu nhiệm kỳ tới củatừng tổ chức đoàn thể.\n+ Tuổi đời:\n- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi đối với nam, không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.\n- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ công tác.\n- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.\n- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi thamgia giữ chức vụ.\n+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng, tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi..\n+ Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.\n+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡngchuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên."
}
] | [
{
"id": 459747,
"text": "Khoản 1. Định kỳ làm việc:\na) Sáu tháng một lần Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã làm việc với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;\nb) Hàng năm, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;\nc) Hàng năm, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ lồng ghép nội dung đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trong chương trình làm việc định kỳ của Thủ tướng Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam."
},
{
"id": 459742,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng. Nghị định này quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân các cấp) trong việc bảo đảm cho Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ) tham gia quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 116910,
"text": "Nhiệm vụ của từng chức vụ cán bộ cấp xã\n...\n9. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã\nChủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã chỉ đạo và cùng với các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau:\na) Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tổ chức mình; chương trình, kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động đối với các chi hội ở thôn, tổ dân phố;\nb) Phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ, hội viên tổ chức mình tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên đề ra;\nc) Góp ý, kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật tại địa phương; thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;\nd) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng, quy định của pháp luật; các nghị quyết đối với hội viên của tổ chức mình;\nđ) Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các Hội nghị, cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\ne) Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp đối với tổ chức mình;\ng) Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp ủy Đảng cùng cấp và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp trên về hoạt động của tổ chức mình;\nh) Chỉ đạo hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo đúng quy chế hoạt động đã được ban hành;\ni) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan, quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ."
},
{
"id": 454656,
"text": "Khoản 21. Bà Hà Thị Nga, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia, chịu trách nhiệm chỉ đạo Đoàn Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc giới thiệu ứng cử viên đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; chỉ đạo công tác vận động phụ nữ trong cả nước tham gia các hoạt động của cuộc bầu cử. Chỉ đạo công tác bầu cử tại các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Định."
}
] |
99,282 | Thời hạn cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân Việt Nam là bao lâu? | [
{
"id": 63515,
"text": "Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử\nKể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan Công an có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:\n1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1, không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 07 ngày làm việc.\n2. Đối với người nước ngoài: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1; không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.\n3. Đối với tổ chức:\na) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.\nb) Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành."
}
] | [
{
"id": 137130,
"text": "Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam\n1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử\n...\n2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2\na) Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử:\nCông dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. ...\nb) Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử."
},
{
"id": 63247,
"text": "Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam\n1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử\na) Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD.\nb) Công dân sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.\nc) Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.\n2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2\na) Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử:\nCông dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.\nCán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.\nCơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.\nb) Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử."
},
{
"id": 66217,
"text": "Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử \n1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. \n2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. \n3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam. "
},
{
"id": 63246,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ\n1. Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với công dân Việt Nam\n...\n1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:\n- Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.\n- Trường hợp công dân chưa được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử: công dân chuẩn bị hồ sơ và thực hiện đồng thời thủ tục “Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với công dân Việt Nam” cùng với thủ tục về cấp thẻ Căn cước công dân tại Công an cấp có thẩm quyền theo quy định.\n..."
}
] |
35,955 | Quy trình khiếu nại với Sở lao động khi công ty trả lương trễ cho nhân viên được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 33307,
"text": "\"Điều 5. Trình tự khiếu nại\n1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.\n2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:\na) Đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;\nb) Đối với khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;\nc) Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;\nd) Đối với khiếu nại về việc làm, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.\n3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.\n4. Trường hợp người bị khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này.\""
}
] | [
{
"id": 572670,
"text": "Khoản 1. Xếp lương: Viên chức, công nhân, nhân viên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam xếp lương theo thang lương, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước như sau:\na) Thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng xếp lương theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt.\nb) Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp lương theo bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng căn cứ vào hạng thực tế được xếp (từ hạng I đến hạng III) theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước. Năm 2007, trong khi chưa có tiêu chuẩn xếp hạng, Sở Giao dịch và các Chi nhánh được tiếp tục vận dụng xếp lương theo hạng đã xếp đối với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại văn bản số 2556/LĐTBXH-TL ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Từ năm 2008, Sở Giao dịch và các Chi nhánh thực hiện xếp lại hạng theo tiêu chuẩn mới. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC , tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng trong năm 2007, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành để thực hiện xếp hạng từ năm 2008 đối với Sở Giao dịch và các Chi nhánh nêu trên.\nc) Thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban Kiểm soát); Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ.\nd) Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, nhân viên để xếp lương tương ứng vào bậc của thang lương, bảng lương phù hợp với công việc đảm nhận."
},
{
"id": 627097,
"text": "b) Trường hợp không làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng chuyên ngành đã được đào tạo, thì thực hiện bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch công chức, viên chức cho phù hợp với vị trí và chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới được đảm nhiệm. Cách chuyển xếp lương vào ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm đối với các trường hợp này thực hiện như cách chuyển xếp lương hướng dẫn tại điểm a khoản 10 này.\nc) Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 10 này, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch được bổ nhiệm cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đang hưởng (theo thang lương, bảng lương trong công ty Nhà nước) tại thời điểm chuyển công tác, thì tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào tương quan tiền lương nội bộ, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét quyết định cho hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu. Nếu được hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu, thì hệ số chêch lệch bảo lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch được bổ nhiệm (khi chuyển công tác) hoặc khi được nâng ngạch.\nd) Trường hợp trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước có các loại hình lao động đặc thù như trong công ty Nhà nước (không thay đổi nghề công nhân, nhân viên), thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định tiếp tục cho hưởng lương theo các thang lương, bảng lương công nhân, nhân viên đang hưởng đối với các trường hợp này (vẫn xếp lương và nâng bậc lương như công nhân, nhân viên trong công ty Nhà nước).\nđ) Quy định về xếp lương tại các điểm a, b, c, và d khoản 10 này cũng được áp dụng đối với các trường hợp đã được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động làm việc trong cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đang xếp lương theo thang lương, bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh trong công ty Nhà nước."
},
{
"id": 500568,
"text": "Điều 3. Chế độ thưởng an toàn. Viên chức quản lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên làm việc tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được áp dụng chế độ thưởng an toàn theo quy định tại Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đặc thù đối với công nhân, nhân viên, viên chức một số ngành, nghề trong các công ty nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư số 35/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2005 của liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính như sau:\n1. Mức 20% lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng đối với các viên chức quản lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ.\n2. Mức 15% lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng đối với nhân viên thừa hành, phục vụ (không bao gồm nhân viên tạp vụ, phục vụ bếp, nhân viên chăm sóc vườn hoa cây cảnh)."
},
{
"id": 572676,
"text": "Khoản 1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm:\na) Quyết định xếp lương đối với thành viên Ban Kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Sở Giao dịch, Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và viên chức, công nhân, nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam;\nb) Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc;\nc) Tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng đối với Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành theo quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Thông tư này;\nd) Xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện;\nđ) Thực hiện chế độ cáo cáo tình hình lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định của Chính phủ đối với công ty nhà nước."
},
{
"id": 572674,
"text": "Khoản 2. Thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát), Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Sở Giao dịch, Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ và công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh áp dụng quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và điểm b, khoản 1, mục II Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ."
}
] |
57,696 | Ban Thư ký Quốc hội hoạt động theo nguyên tắc nào? | [
{
"id": 77085,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Ban Thư ký\n1. Ban Thư ký chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tổng Thư ký Quốc hội; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội và theo quy trình, thủ tục do Tổng Thư ký Quốc hội ban hành.\n2. Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký chịu trách nhiệm trước Tổng Thư ký Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n3. Hoạt động của Ban Thư ký phải kết nối, liên thông với nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội; minh bạch, hiện đại, chuyên nghiệp, chủ động, sáng tạo, hiệu quả."
}
] | [
{
"id": 109501,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký\n1. Ủy viên Thường trực Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Làm đầu mối tham mưu tổng hợp phục vụ Tổng Thư ký Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký;\nb) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Ban Thư ký, các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký trình Tổng Thư ký Quốc hội phê duyệt;\nc) Chủ trì tham mưu tổ chức, chuẩn bị tài liệu các cuộc họp của Ban Thư ký;\nd) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội tập hợp, hệ thống hóa và công bố quy trình, thủ tục để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký;\nđ) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Ủy viên Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tham dự các cuộc họp của Ban Thư ký;\nb) Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội;\nc) Giúp Tổng Thư ký Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà mình trực tiếp tham mưu, phục vụ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;\nd) Được sử dụng bộ máy, công chức, viên chức, người lao động của vụ, đơn vị thuộc cơ quan mình trực tiếp phụ trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thư ký."
},
{
"id": 632366,
"text": "Điều 7. Kinh phí và điều kiện bảo đảm khác\n1. Kinh phí hoạt động và các điều kiện bảo đảm khác của Ban Thư ký do Văn phòng Quốc hội bảo đảm.\n2. Các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tạo điều kiện để các thành viên Ban Thư ký thực hiện nhiệm vụ.\n3. Thành viên Ban Thư ký, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký được hưởng phụ cấp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 225448,
"text": "Công tác chỉ đạo điều hành\n1. Tổng Thư ký Quốc hội trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký và chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hoạt động của Ban Thư ký; điều hành hoạt động của Văn phòng Quốc hội và Ban Thư ký bảo đảm thông suốt, thống nhất, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.\n2. Khi Tổng Thư ký Quốc hội vắng mặt thì Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực được phân công thực hiện nhiệm vụ của Tổng Thư ký Quốc hội; trường hợp Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực vắng mặt thì Phó Tổng Thư ký Quốc hội được phân công thực hiện nhiệm vụ của Tổng Thư ký Quốc hội."
},
{
"id": 77084,
"text": "Cơ cấu tổ chức của Ban Thư ký\n...\n2. Vụ Thư ký thuộc Văn phòng Quốc hội là bộ phận thường trực của Ban Thư ký.\n3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội.\n4. Trường hợp người đứng đầu vụ, đơn vị thuộc cơ cấu Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký chưa được bổ nhiệm thì Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phân công người phụ trách vụ, đơn vị đó thực hiện nhiệm vụ của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký cho đến khi người đứng đầu vụ, đơn vị đó được bổ nhiệm."
}
] |
152,864 | Thành phần của Hội đồng thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc của thư viện công lập gồm những ai? | [
{
"id": 2745,
"text": "1. Hội đồng thẩm định tài nguyên thông tin (sau đây gọi là Hội đồng) thực hiện chức năng thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc để tư vấn cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện ra quyết định phê duyệt danh mục và hình thức xử lý tài nguyên thông tin được phép thanh lọc.\n2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành theo Thông tư này.\n3. Thành phần của Hội đồng gồm có:\nChủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và các thành viên là đại diện thư viện có tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc, đại diện đơn vị có liên quan đến việc quản lý tài sản trực thuộc cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và người am hiểu về lĩnh vực có tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc."
}
] | [
{
"id": 2749,
"text": "1. Hồ sơ thanh lọc tài nguyên thông tin phải được bảo quản tại thư viện trong thời hạn ít nhất 05 năm, kể từ ngày thực hiện việc thanh lọc.\n2. Hồ sơ thanh lọc tài nguyên thông tin bao gồm:\na) Hồ sơ đề nghị thanh lọc tài nguyên thông tin quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư này;\nb) Danh mục tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này;\nc) Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc;\nd) Biên bản thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc của Hội đồng thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc;\nđ) Quyết định phê duyệt Danh mục và hình thức xử lý tài nguyên thông tin được phép thanh lọc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
},
{
"id": 2746,
"text": "Thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc, phê duyệt danh mục và hình thức xử lý tài nguyên thông tin được phép thanh lọc\n1. Việc thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc được thực hiện như sau:\na) Xem xét, đánh giá trực tiếp đối với tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc chứa đựng một trong các tiêu chí quy định tại các Điều 19, 20 và 22 Thông tư này;\nb) Xem xét, đánh giá trên sổ đăng ký cá biệt đối với tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc chứa đựng tiêu chí quy định tại Điều 21 Thông tư này;\nc) Lập biên bản kết quả thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc kèm theo kiến nghị của Hội đồng về danh mục các tài nguyên thông tin đủ điều kiện thanh lọc và hình thức xử lý các tài nguyên thông tin theo Mẫu số 06a và Mẫu số 06b của Phụ lục ban hành theo Thông tư này.\n2. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện ra quyết định phê duyệt Danh mục tài nguyên thông tin được phép thanh lọc và hình thức xử lý các tài nguyên thông tin theo Mẫu số 07a và Mẫu số 07b của Phụ lục ban hành theo Thông tư này."
},
{
"id": 2744,
"text": "Thực hiện thanh lọc tài nguyên thông tin\nViệc thanh lọc tài nguyên thông tin thư viện được thực hiện như sau:\n1. Tiến hành kiểm kê tài nguyên thông tin, đánh dấu những tài nguyên thông tin nằm trong diện đề nghị thanh lọc.\n2. Lập danh mục và đề xuất hình thức xử lý tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành theo Thông tư này.\n3. Đưa tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc ra khỏi kho để thẩm định."
},
{
"id": 2742,
"text": "Trình tự thanh lọc tài nguyên thông tin\n1. Xây dựng đề án thanh lọc tài nguyên thông tin và trình phê duyệt đề án.\n2. Thực hiện thanh lọc tài nguyên thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.\n3. Thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc và phê duyệt danh mục, hình thức xử lý tài nguyên thông tin được phép thanh lọc theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.\n4. Chỉnh lý sổ đăng ký cá biệt, hệ thống tra cứu thông tin của thư viện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.\n5. Xử lý tài nguyên thông tin sau thanh lọc theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.\n6. Lưu giữ và bảo quản hồ sơ thanh lọc tài nguyên thông tin thư viện theo quy định tại Điều 30 Thông tư này."
}
] |
23,620 | Trường hợp được giao đất ở không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất ra sao? | [
{
"id": 64518,
"text": "\"Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất\n1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:\na) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;\nb) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;\n c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;\n d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;\n đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;\n e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;\n g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;\n h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.\n2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:\n a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;\nb) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;\n c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;\n d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;\nđ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;\n e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;\n g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;\n h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;\n i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n 3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.\""
}
] | [
{
"id": 46121,
"text": "1. Dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao thực hiện xác định giá khởi điểm hoặc được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.\n2. Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:\na) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân:\nb) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điểm a khoản 2 Điều này:\nc) Mức thu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này là mức tối đa. Mức thu cụ thể do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định; do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thông qua hội đồng.\nd) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá. Không hoàn lại tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá.\n3. Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.\n4. Các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 641116,
"text": "Điều 125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất\n1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\na) Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này;\nb) Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này.\n2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:\na) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;\nb) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;\nc) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;\nd) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;\nb) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;\nc) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.\n4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;\nb) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.\n5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:\na) Hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;\nb) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;\nc) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất;\nd) Chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.\n6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:\na) Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;\nb) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;"
},
{
"id": 555436,
"text": "2. Bổ sung Khoản 9 vào Điều 10 như sau: “9. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể điều này."
},
{
"id": 473680,
"text": "c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.\n4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như sau:\na) Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất;\nb) Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.\n5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:\na) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;\nb) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;\nc) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;\nd) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.\n6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất."
},
{
"id": 92627,
"text": "“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất\n2. Bổ sung Khoản 9 vào Điều 10 như sau:\n9. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”."
}
] |
99,601 | Hồ sơ viên chức đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm gì? | [
{
"id": 701,
"text": "Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá\n1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;\nd) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;\nđ) Phiếu lý lịch tư pháp;\ne) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.\n2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.\nChính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên."
}
] | [
{
"id": 704,
"text": "1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.\n2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.\n3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.\n4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.\n5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:\na) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;\nb) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.\n6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;\nb) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;\nc) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.\n7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.\n8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 90444,
"text": "Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá\n...\n6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;\nb) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;\nc) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.\n7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.\n..."
},
{
"id": 494271,
"text": "Điều 2. Người nộp phí\n1. Cá nhân khi nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại Thông tư này.\n2. Doanh nghiệp khi nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản hoặc nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại giấy đăng ký hoạt động đấu giá tài sản phải nộp phí thẩm định điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 168258,
"text": "Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá\n1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.\n2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.\n3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.\n4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá."
}
] |
47,371 | Ai có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV? | [
{
"id": 114532,
"text": "Kiểm tra, giám sát các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV\n...\n2. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát:\na) Người đứng đầu chương trình, dự án và người trực tiếp phụ trách các nhân viên tiếp cận cộng đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV của nhân viên tiếp cận cộng đồng. Trường hợp phát hiện nhân viên tiếp cận cộng đồng không tuân thủ các quy định của chương trình, dự án hoặc có hành vi vi phạm pháp luật phải lập tức đình chỉ hoạt động của nhân viên đó, thu hồi thẻ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công an, cơ quan phòng, chống tệ nạn xã hội kiểm tra, giám sát hoạt động của các chương trình, dự án về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh. Trường hợp phát hiện chương trình, dự án không tuân thủ đúng theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không đủ năng lực quản lý hoạt động của các nhân viên tiếp cận cộng đồng phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Y tế - đơn vị đã phê duyệt chương trình, dự án đó để có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 114531,
"text": "Kiểm tra, giám sát các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV\n1. Nội dung kiểm tra, giám sát:\na) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và quy định của chương trình, dự án trong quá trình triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV của nhân viên tiếp cận cộng đồng;\nb) Kiểm tra, giám sát hoạt động thực tế của nhân viên tiếp cận cộng đồng của các chương trình, dự án về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;\nc) Kiểm tra, giám sát việc triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV của các chương trình, dự án theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n..."
},
{
"id": 148371,
"text": "Quyền và trách nhiệm của nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV\n1. Nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV có các quyền sau:\na) Được hưởng các chế độ, phụ cấp từ các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;\nb) Không bị coi là vi phạm pháp luật khi thực hiện việc phân phát bao cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n2. Nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV có trách nhiệm:\na) Thông báo với Ủy ban nhân dân và công an cấp xã trước khi triển khai thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trên địa bàn;\nb) Sử dụng thẻ khi thực hiện nhiệm vụ đúng với phạm vi trách nhiệm được phân công.\n3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn tiêu chuẩn của người được cấp thẻ; mẫu thẻ; việc cấp, phát, quản lý và sử dụng thẻ thống nhất trong cả nước khi tham gia chương trình, dự án về thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV."
},
{
"id": 495520,
"text": "Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n1. Phân công đơn vị theo dõi việc thực hiện Thông tư này và tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức triển khai các quy định của Thông tư này, bao gồm:\na) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư này;\nb) Tham gia kiểm tra việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở trên địa bàn."
},
{
"id": 484067,
"text": "Điều 21. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV\n1. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV được triển khai trong các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao thông qua các chương trình, dự án phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.\n2. Chính phủ quy định việc tổ chức thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV."
}
] |
133,522 | Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa 2 CLB thể thao chuyên nghiệp trong nước phải gồm các nội dung gì? | [
{
"id": 211003,
"text": " Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp\n...\n2. Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp do các bên thoả thuận bằng văn bản, bao gồm những nội dung sau đây:\na) Đối tượng chuyển nhượng;\nb) Các bên tham gia chuyển nhượng;\nc) Hình thức và phạm vi chuyển nhượng;\nd) Thời gian chuyển nhượng;\nđ) Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán;\ne) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng;\ng) Trách nhiệm và mức bồi thường của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;\nh) Cơ quan giải quyết tranh chấp;\ni) Các nội dung khác do các bên thoả thuận."
}
] | [
{
"id": 211004,
"text": "Chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp\n1. Việc chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa hai câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp trong nước được thực hiện bằng hợp đồng khi hợp đồng lao động của vận động viên chuyên nghiệp còn hiệu lực.\n2. Việc chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp Việt Nam và câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định về chuyển nhượng của liên đoàn thể thao quốc tế.\n3. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia quy định phù hợp với pháp luật Việt Nam và các quy định của liên đoàn thể thao quốc tế mà mình là thành viên."
},
{
"id": 39769,
"text": "Vận động viên chuyên nghiệp\nVận động viên chuyên nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.\n2. Được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận là vận động viên chuyên nghiệp. Trường hợp vận động viên là người nước ngoài tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam phải có chứng nhận chuyển nhượng quốc tế và Giấy phép lao động theo quy định pháp luật về lao động."
},
{
"id": 72884,
"text": "\"Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp\n1. Vận động viên chuyên nghiệp phải ký hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.\n2. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.\n3. Hợp đồng lao động ký giữa vận động viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng.\""
},
{
"id": 45414,
"text": "Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: \na) Huấn luyện viên chuyên nghiệp không có bằng tốt nghiệp đại học thể dục thể thao chuyên ngành phù hợp với hoạt động của môn thể thao chuyên nghiệp và hoàn thành chương trình đào tạo huấn luyện viên chuyên nghiệp của liên đoàn thể thao quốc gia, không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp theo quy định;\nb) Vận động viên chuyên nghiệp không có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; không được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận; vận động viên là người nước ngoài tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp ở Việt Nam mà không có giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế;\nc) Nhân viên y tế không bảo đảm trình độ chuyên môn từ cao đẳng y tế trở lên.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng huấn luyện viên chuyên nghiệp, vận động viên chuyên nghiệp, nhân viên y tế tham gia hoạt động thể thao chuyên nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định;\nb) Sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao chuyên nghiệp không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao chuyên nghiệp quốc tế.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này."
}
] |
105,546 | Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại được trích từ nguồn nào? | [
{
"id": 135573,
"text": "Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại\nKinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp vào dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước."
}
] | [
{
"id": 73276,
"text": "Kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại\nNguồn kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ thông tin đối ngoại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương để thực hiện theo quy định hiện hành."
},
{
"id": 586687,
"text": "Điều 22. Bộ Tài chính\n1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định dự toán ngân sách hằng năm cho các hoạt động thông tin đối ngoại, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Bảo đảm nguồn kinh phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động thông tin đối ngoại đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các văn bản về cơ chế, chính sách, định mức kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại."
},
{
"id": 526261,
"text": "Khoản 5. Thanh toán, quyết toán: Việc thanh toán, quyết toán số phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại Bộ Tài chính thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với việc chi hỗ trợ hoạt động thẩm định và cấp ý kiến pháp lý quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 4 Thông tư này thực hiện như sau: Cơ quan chủ trì cấp ý kiến pháp lý ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại và nhận kinh phí từ Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại. Chứng từ lưu giữ tại đơn vị kế toán của Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại làm căn cứ quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước là: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, xác nhận của Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại về sản phẩm đạt yêu cầu; các chứng từ chi cụ thể sẽ lưu giữ tại đơn vị kế toán trực tiếp chi tiêu (do các cơ quan chủ trì cấp ý kiến pháp lý lưu giữ)."
},
{
"id": 586678,
"text": "Điều 5. Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại. Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp vào dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước."
}
] |
120,695 | Trường hợp nào người khuyết tật sẽ không được hưởng học bổng và những kinh phí hỗ trợ khi học tại các cơ sở giáo dục? | [
{
"id": 43362,
"text": "\"Điều 9. Quy định về dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập\n1. Người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì không được nhận học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học.\nTrường hợp người khuyết tật đã nhận học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập mà bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì phải trả lại số tiền đã nhận kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học cho cơ quan thực hiện chi trả để nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.\n2. Cơ sở giáo dục công lập nơi có người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách nhiệm gửi thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; cơ sở giáo dục ngoài công lập nơi người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách nhiệm gửi thông báo về phòng giáo dục và đào tạo, phòng lao động - thương binh và xã hội, sở giáo dục và đào tạo chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học để dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập.\""
}
] | [
{
"id": 43360,
"text": "Chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập\n1. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ.\nNgười khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học; người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được cấp học bổng 9 tháng/năm học.\nKhông áp dụng chế độ này đối với các đối tượng người khuyết tật đã được hưởng học bổng chế độ chính sách theo quy định tại Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học.\nNgười khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.\n3. Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu.\nHàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách của năm kế hoạch, cơ sở giáo dục căn cứ vào số người khuyết tật đang học, các dạng tật để lập phương án mua sắm (tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung) và dự toán kinh phí chi tiết gửi cơ quan chủ quản phê duyệt để tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở dự toán kinh phí được phê duyệt và căn cứ vào đặc điểm thực tế của cơ sở giáo dục, người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện mua sắm theo quy định."
},
{
"id": 56395,
"text": "1. Đối tượng: Sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.\n2. Mức hưởng:\na) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;\nb) Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.\n3. Nguyên tắc hưởng:\na) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được hưởng chế độ học bổng chính sách một lần trong cả quá trình học;\nb) Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất hoặc học đồng thời nhiều ngành, nhiều cơ sở giáo dục thì chỉ được hưởng chính sách ở một ngành tại một cơ sở giáo dục;\nc) Học sinh, sinh viên, học viên là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Điều này nhưng thuộc đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng các chính sách này theo quy định;\nd) Học sinh, sinh viên, học viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc bị đình chỉ học tập thì không được hưởng các chính sách quy định tại Điều này kể từ thời điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực hoặc trong thời gian bị đình chỉ;\nđ) Học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng/năm, số năm học được hưởng chính sách không được vượt quá số năm hoặc số học kỳ tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo tương ứng với các ngành học theo quy định. Riêng đối với năm học cuối được hưởng theo số tháng thực học.\nĐối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng học bổng chính sách theo quy định.\ne) Đối với các chương trình đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề và trình độ đào tạo tương đương đối với chương trình đào tạo theo niên chế, được tính bằng công thức dưới đây:\nTrong đó:\ng) Không áp dụng học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học văn bằng hai, đào tạo theo địa chỉ, hình thức đào tạo từ xa, liên kết đào tạo và vừa làm vừa học.\n4. Hồ sơ hưởng chính sách:\na) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển: Bản cam kết của sinh viên, có xác nhận của nhà trường nơi đang theo học (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú: Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy khai sinh; giấy báo trúng tuyển;\nc) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Đơn đề nghị (Mẫu số 02 và Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy khai sinh; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp đối với học viên là người khuyết tật; trường hợp học viên chưa có giấy xác nhận khuyết tật thì bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu thẻ thương binh đối với học viên là thương binh.\n5. Trình tự xét, cấp học bổng:\na) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển:\n- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, sinh viên nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến theo quy định về Sở Nội vụ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với sinh viên trường đại học, trường cao đẳng sư phạm hoặc Sở lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với sinh viên trường cao đẳng trừ sinh viên trường cao đẳng sư phạm. Mỗi sinh viên chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục;\n- Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và thực hiện việc chi trả học bổng chính sách cho sinh viên theo quy định. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;\n- Sinh viên nhận học bổng chính sách trực tiếp tại Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc thông qua tài khoản ngân hàng của sinh viên theo định kỳ xét, cấp học bổng.\nb) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú:\n- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, học sinh nộp hồ sơ theo quy định cho nhà trường nơi học sinh đang theo học để xét, cấp học bổng chính sách. Mỗi học sinh chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục;\n- Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi về cơ quan quản lý trực tiếp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;\n- Học sinh nhận học bổng chính sách tại cơ sở giáo dục đang theo học theo định kỳ xét, cấp học bổng chính sách theo quy định.\nc) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật:\n- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông báo cho học viên về chế độ học bổng chính sách, thời gian nộp hồ sơ và hướng dẫn học viên nộp hồ sơ theo quy định. Mỗi học viên chỉ phải nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\n- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trình cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt, tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;\n- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục: Học viên làm đơn đề nghị (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi theo học để xác nhận vào đơn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn và hướng dẫn học viên gửi hồ sơ về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi học viên có hộ khẩu thường trú. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan tài chính cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;\n- Trường hợp học viên không nộp đủ hồ sơ theo quy định thì chỉ được chi trả học bổng chính sách tính từ ngày cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định và không được truy lĩnh học bổng chính sách đối với thời gian đã học từ trước thời điểm học viên nộp đủ hồ sơ theo quy định.\n6. Kinh phí thực hiện học bổng chính sách:\na) Kinh phí thực hiện học bổng chính sách quy định tại Nghị định này được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước của lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước;\nb) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc các bộ, ngành trung ương quản lý;\nc) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên theo chế độ cử tuyển không phân biệt cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang theo học thuộc các bộ, ngành trung ương hoặc do địa phương quản lý; kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học viên là thương binh, người khuyết tật trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật thuộc địa phương quản lý, học sinh các trường dự bị đại học thuộc địa phương quản lý;\nd) Kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm. Ngân sách trung ương hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n7. Phương thức chi trả học bổng chính sách:\na) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển: Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được thông báo, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng chính sách đối với sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định.\nCăn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương và điều kiện của cơ sở giáo dục có sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền chủ động lựa chọn hình thức chuyển tiền theo một trong các phương thức: Trực tiếp chuyển kinh phí cho các cơ sở giáo dục theo hợp đồng, cấp tiền mặt trực tiếp cho gia đình người học hoặc cho người học, chuyển qua tài khoản hoặc các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác (nếu có) cho người học.\nb) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú: Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được thông báo, các cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng đối với học sinh thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định;\nc) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật:\n- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Cơ sở giáo dục nơi học viên đang theo học chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách trực tiếp bằng tiền mặt cho học viên;\n- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi học viên có hộ khẩu thường trú chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách cho học viên theo một trong các phương thức: cấp tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển qua tài khoản hoặc các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác (nếu có).\n8. Thời gian cấp học bổng chính sách: Học bổng chính sách được cấp hai lần trong năm học, mỗi lần cấp 06 tháng, lần thứ nhất cấp vào tháng 10, lần thứ hai cấp vào tháng 3. Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên chưa nhận được học bổng chính sách theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ cấp học bổng tiếp theo.\n9. Sinh viên theo chế độ cử tuyển tự thôi học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì phải bồi hoàn toàn bộ số tiền học bổng đã nhận cho cơ quan cấp học bổng, trừ các trường hợp tự thôi học do bất khả kháng.\n10. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.\n11. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí:\na) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;\nb) Hằng năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính kết quả thực hiện việc cấp kinh phí cho học sinh, sinh viên vào thời điểm kết thúc năm học."
},
{
"id": 43361,
"text": "1. Đối với người khuyết tập học tại các cơ sở giáo dục công lập\na) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:\nTrong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ bao gồm:\n- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);\n- Giấy chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng).\nNgười đứng đầu cơ sở giáo dục công lập căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này tổ chức quy trình kiểm tra, đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, phê duyệt, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục.\nb) Phương thức chi trả\nKinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được phê duyệt, cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức chi trả học bổng và kinh phí hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này;\nViệc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, trong đó khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục công lập phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục công lập;\nKhi rút dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật, cơ sở giáo dục công lập phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật (gồm các nội dung: họ tên người khuyết tật, mức học bổng, mức hỗ trợ chi phí mua phương tiện và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị chi trả kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).\nc) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\n2. Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập\na) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:\nTrong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ theo hướng dẫn sau:\n- Đối với người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục trực thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý gửi về phòng giáo dục và đào tạo;\n- Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý gửi về sở giáo dục và đào tạo;\n- Đối với người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp trong phạm vi cả nước gửi về phòng lao động - thương binh và xã hội.\nHồ sơ bao gồm:\n- Đơn có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục);\n- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);\n- Giấy chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng).\nCơ sở giáo dục ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị của người học trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của học sinh, sinh viên.\nb) Phương thức chi trả:\n- Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp huyện quản lý;\n- Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý;\n- Phòng lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập trong phạm vi cả nước.\nc) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\n3. Cơ quan thực hiện chi trả có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí cho người khuyết tật để thuận tiện cho người khuyết tật hoặc gia đình người khuyết tật được nhận chế độ chính sách theo đúng quy định."
},
{
"id": 113937,
"text": "Học bổng chính sách\n...\n2. Mức hưởng:\na) Đối với sinh viên học theo chế độ cử tuyển, học sinh các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;\nb) Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.\n3. Nguyên tắc hưởng:\na) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được hưởng chế độ học bổng chính sách một lần trong cả quá trình học;\nb) Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất hoặc học đồng thời nhiều ngành, nhiều cơ sở giáo dục thì chỉ được hưởng chính sách ở một ngành tại một cơ sở giáo dục;\nc) Học sinh, sinh viên, học viên là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Điều này nhưng thuộc đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng các chính sách này theo quy định;\nd) Học sinh, sinh viên, học viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc bị đình chỉ học tập thì không được hưởng các chính sách quy định tại Điều này kể từ thời điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực hoặc trong thời gian bị đình chỉ;\nđ) Học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng/năm, số năm học được hưởng chính sách không được vượt quá số năm hoặc số học kỳ tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo tương ứng với các ngành học theo quy định. Riêng đối với năm học cuối được hưởng theo số tháng thực học.\nĐối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng học bổng chính sách theo quy định.\n..."
}
] |
21,022 | Tổng giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone có trách nhiệm xử lý tổn thất tài sản của MobiFone hay không? | [
{
"id": 84985,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc\n...\n8. Quyết định các phương án huy động vốn; các dự án đầu tư vốn ra bên ngoài; các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác; các hợp đồng cho thuê tài sản; các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, những vật tư, hàng hóa tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu, ứ đọng, chậm luân chuyển; xử lý tổn thất tài sản, nợ phải thu khó đòi của MobiFone theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên MobiFone và các quy định khác của pháp luật, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên MobiFone.\n9. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, sáp nhập các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ theo phương án đã được Hội đồng thành viên MobiFone phê duyệt.\n..."
}
] | [
{
"id": 253258,
"text": "Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân của Tổng công ty Viễn thông MobiFone\n1. Tổng công ty Viễn thông MobiFone (sau đây viết tắt là MobiFone) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n2. MobiFone có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n3. MobiFone có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của mình."
},
{
"id": 62114,
"text": "Tổng công ty Viễn thông MobiFone (sau đây viết tắt là Tổng công ty) là nhóm công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con, không có tư cách pháp nhân, được gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, bao gồm:\n- Công ty mẹ - Tổng công ty Viễn thông MobiFone (sau đây viết tắt là MobiFone) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 1798/QĐ-BTTTT ngày 01/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông (doanh nghiệp cấp I);\n- Các công ty con của MobiFone (doanh nghiệp cấp II);\n- Các công ty con của doanh nghiệp cấp II;\n- Các công ty liên kết của MobiFone.\nMobiFone và các doanh nghiệp trong Tổng công ty có tư cách pháp nhân; có vốn và tài sản riêng, có quyền chiếm hữu, định đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận chung giữa các doanh nghiệp trong Tổng công ty.\n..."
},
{
"id": 156358,
"text": "Nghĩa vụ, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc MobiFone\n...\n5. Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc MobiFone có nghĩa vụ:\na) Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các nhiệm vụ và quyền hạn được giao vì lợi ích của MobiFone, của đại diện chủ sở hữu và của Nhà nước;\nb) Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng vốn và tài sản của MobiFone để thu lợi riêng cho bản thân và người khác; không được đem tài sản của MobiFone cho người khác; không được tiết lộ bí mật của MobiFone trong thời gian đang thực hiện chức trách là Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone và trong thời gian tối thiểu là ba năm sau khi thôi thực hiện chức trách;\nc) Không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ các chức danh kế toán trưởng, thủ quỹ của MobiFone; phải báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự của MobiFone ký với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone; trường hợp phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi nhưng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng giám đốc MobiFone không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng đã ký thì bị coi là vô hiệu; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone phải bồi thường thiệt hại cho MobiFone và bị xử lý theo quy định của pháp luật;\n..."
},
{
"id": 156360,
"text": "Nghĩa vụ, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc MobiFone\n...\n5. Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc MobiFone có nghĩa vụ:\n...\nd) Khi MobiFone không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì Tổng giám đốc MobiFone phải báo cáo Hội đồng thành viên MobiFone, tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính cho tất cả các chủ nợ biết. Khi trường hợp này xảy ra, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc MobiFone không được quyết định tăng lương, không được trích lợi nhuận để trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động. Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc MobiFone phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ nếu không thực hiện quy định này;\nđ) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc MobiFone vi phạm Điều lệ của MobiFone, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho MobiFone và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ của MobiFone.\n..."
},
{
"id": 253257,
"text": "Tên và trụ sở chính của Tổng công ty Viễn thông MobiFone\n1. Tên gọi bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE\n2. Tên giao dịch quốc tế: MOBIFONE CORPORATION.\n3. Tên viết tắt: MOBIFONE.\n4. Trụ sở chính đặt tại: Tòa nhà MobiFone, Lô VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.\nĐiện thoại: 04 37831800\nWebsite: Mobifone.com.vn\n5. Nhãn hiệu MobiFone (Logo MobiFone): Nhãn hiệu MobiFone được pháp luật công nhận và bảo hộ bằng Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 114289, do Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp theo quyết định số 13813/QĐ-SHTT ngày 13/6/2011."
}
] |
79,711 | Trong tố tụng dân sự, không có Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự trong buổi hòa giải thì có sai quy định pháp luật hay không? | [
{
"id": 150793,
"text": "\"Điều 210. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải\n4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:\na) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;\nb) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);\nc) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);\nd) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);\nđ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;\ne) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;\ng) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.\""
}
] | [
{
"id": 67422,
"text": "\"Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể\n[...]\n5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:\na) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;\nb) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;\nc) Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;\nd) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;\nđ) Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;\ne) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.\""
},
{
"id": 504957,
"text": "Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm\n1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.\n2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.\n3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.\n4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.\n5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.\n6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.\n7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.\n8. Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.\n9. Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.\n10. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.\n11. Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm."
},
{
"id": 446151,
"text": "Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải\n1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.\n2. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;\nb) Địa điểm tiến hành phiên họp;\nc) Thành phần tham gia phiên họp;\nd) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;\nđ) Các nội dung khác;\ne) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.\n3. Biên bản về việc hòa giải phải có các nội dung chính sau đây:\na) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;\nb) Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;\nc) Những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.\n4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.\n5. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải."
},
{
"id": 80393,
"text": "\"Điều 10. Hòa giải trong tố tụng dân sự\nTòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.\""
},
{
"id": 445989,
"text": "Khoản 6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự."
}
] |
74,898 | Khi thực hiện lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy phải tuân thủ theo các nguyên tắc gì? | [
{
"id": 13482,
"text": "Lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy\n1. Việc lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy phải theo nguyên tắc phân loại, sắp xếp thành hồ sơ của từng cá nhân; mỗi hồ sơ có ký hiệu riêng bảo đảm chính xác và thuận tiện cho việc tra cứu thông tin.\n2. Bản sao bản án, trích lục bản án, quyết định thi hành án hình sự, giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, Lý lịch tư pháp của cá nhân được lưu trữ tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp đến khi cá nhân qua đời.\nCác tài liệu khác trong hồ sơ lý lịch tư pháp được lưu trữ có thời hạn và có thể được tiêu hủy khi hết giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật về lưu trữ."
}
] | [
{
"id": 6100,
"text": "1. Hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy chỉ được đưa vào lưu trữ trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp khi được lập và ghi đúng theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.\n2. Người làm công tác lý lịch tư pháp có trách nhiệm bàn giao hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy cho người được phân công làm nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy (sau đây gọi là người làm công tác lưu trữ). Trường hợp giao nhiều hồ sơ thì người làm công tác lý lịch tư pháp phải lập danh sách hồ sơ lý lịch tư pháp để đối chiếu khi giao nhận. Danh sách hồ sơ lý lịch tư pháp bao gồm: số thứ tự, họ và tên người có Lý lịch tư pháp, mã số Lý lịch tư pháp.\nViệc giao nhận hồ sơ phải được ký xác nhận giữa bên giao và bên nhận.\n3. Người làm công tác lưu trữ có trách nhiệm sau đây:\na) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đối chiếu giữa danh mục tài liệu với tài liệu có trong hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy;\nb) Vào sổ lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy. Sổ lưu trữ bao gồm những thông tin sau: mã số Lý lịch tư pháp, số thứ tự lưu trữ, họ và tên người có Lý lịch tư pháp, ngày đưa hồ sơ vào lưu trữ trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.\n4. Trường hợp người làm công tác lý lịch tư pháp kiêm nhiệm công tác lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy thì có trách nhiệm vào sổ lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và phải có ký xác nhận của người phụ trách trực tiếp."
},
{
"id": 6102,
"text": "Giao nhận hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy để bổ sung tài liệu\n1. Trường hợp cần bổ sung tài liệu vào hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy theo quy định tại Điều 18 Thông tư này, người làm công tác lý lịch tư pháp yêu cầu người làm công tác lưu trữ bàn giao hồ sơ lý lịch tư pháp để bổ sung tài liệu.\nTrường hợp cần bổ sung nhiều hồ sơ thì người làm công tác lý lịch tư pháp thực hiện lập danh sách hồ sơ lý lịch tư pháp cần bổ sung để đối chiếu khi giao, nhận. Danh sách hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy cần bổ sung bao gồm: số lưu trữ; mã số Lý lịch tư pháp; họ và tên người có Lý lịch tư pháp.\n2. Người làm công tác lưu trữ có trách nhiệm tìm kiếm hồ sơ lý lịch tư pháp cần bổ sung và bàn giao cho người có yêu cầu.\nViệc giao, nhận hồ sơ lý lịch tư pháp phải được ký xác nhận giữa bên giao, bên nhận và ghi rõ ngày giao, nhận.\n3. Sau khi hoàn thành việc bổ sung hồ sơ, người làm công tác lý lịch tư pháp có nhiệm vụ bàn giao hồ sơ đã bổ sung cho người làm công tác lưu trữ. Việc bàn giao hồ sơ đã bổ sung phải được ký xác nhận giữa bên giao, bên nhận.\n4. Khi nhận lại hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy đã được bổ sung thông tin, người làm công tác lưu trữ có nhiệm vụ sắp xếp hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy vào đúng vị trí của hồ sơ đó trong kho lưu trữ."
},
{
"id": 163198,
"text": "Lập hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy\n1. \"Hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy\" bao gồm Lý lịch tư pháp của cá nhân, các văn bản có chứa thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp và các văn bản khác có liên quan đến cá nhân người có Lý lịch tư pháp như quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch, giấy chứng tử, kết quả xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích, được tập hợp và đưa vào hồ sơ theo nguyên tắc phân loại, sắp xếp thành hồ sơ của từng cá nhân.\n2. Sau khi Lý lịch tư pháp đã được lập, người làm công tác lý lịch tư pháp có nhiệm vụ lập hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy để lưu trữ vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Lý lịch tư pháp đã lập phải được đóng dấu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ở góc bên trái, phía trên, nơi ghi tên cơ quan lập Lý lịch tư pháp. Lý lịch tư pháp có nhiều tờ thì phải được đóng dấu giáp lai.\n..."
},
{
"id": 6096,
"text": "1. \"Hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy\" bao gồm Lý lịch tư pháp của cá nhân, các văn bản có chứa thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp và các văn bản khác có liên quan đến cá nhân người có Lý lịch tư pháp như quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch, giấy chứng tử, kết quả xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích, được tập hợp và đưa vào hồ sơ theo nguyên tắc phân loại, sắp xếp thành hồ sơ của từng cá nhân.\n2. Sau khi Lý lịch tư pháp đã được lập, người làm công tác lý lịch tư pháp có nhiệm vụ lập hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy để lưu trữ vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Lý lịch tư pháp đã lập phải được đóng dấu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ở góc bên trái, phía trên, nơi ghi tên cơ quan lập Lý lịch tư pháp. Lý lịch tư pháp có nhiều tờ thì phải được đóng dấu giáp lai.\n3. Tài liệu trong hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy được sắp xếp theo thứ tự như sau:\na) Danh mục tài liệu;\nb) Lý lịch tư pháp;\nc) Các văn bản có chứa thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp;\nd) Các văn bản khác có liên quan.\n4. Các văn bản quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này được sắp xếp theo thứ tự thời gian nhận được văn bản, đánh số tờ, bắt đầu từ tờ số 01 cho đến tờ cuối cùng.\nTrường hợp bổ sung thêm số tờ của Lý lịch tư pháp trong quá trình cập nhật thông tin bổ sung thì đánh số trùng với số tờ trước đó của Lý lịch tư pháp và thêm chữ cái a, b, c....Việc đánh số tờ phải rõ ràng, chính xác, đánh bằng bút chì đen, mềm và cách mép bên phải, phía trên tờ giấy 1 cm.\n5. Hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy được lập phải được đánh số lưu trữ hồ sơ. Số lưu trữ hồ sơ được đánh từ 01 đến n theo thứ tự thời gian đưa hồ sơ bằng giấy vào lưu trữ, không quay vòng theo năm.\n6. Danh mục tài liệu được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 01/TT-BTP), bao gồm những thông tin sau: số thứ tự, tên văn bản, số hiệu văn bản, tờ số, ngày lưu văn bản, người lưu văn bản.\nVí dụ: Hồ sơ lý lịch tư pháp gồm Lý lịch tư pháp gồm 03 trang, tờ số 01, 02, 03 và Quyết định thi hành án hình phạt tù gồm 01 trang, tờ số 04, sau đó Lý lịch tư pháp được bổ sung thêm 02 tờ thì Danh mục tài liệu được ghi như sau:\n7. Bìa hồ sơ lý lịch tư pháp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 02/TT-BTP), bao gồm những thông tin sau: Tên cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; mã số Lý lịch tư pháp; số lưu trữ hồ sơ; họ và tên người có Lý lịch tư pháp; ngày, tháng, năm sinh; số Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; nơi thường trú; nơi tạm trú.\nThông tin trên bìa hồ sơ lý lịch tư pháp phải ghi rõ ràng bằng bút dạ mực đen, không viết tắt, họ và tên của người có Lý lịch tư pháp viết bằng chữ in hoa, các mục khác viết chữ thường, mục ngày, tháng, năm sinh dùng dấu gạch ngang.\n8. Hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy phải được lập và đưa vào lưu trữ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lập Lý lịch tư pháp; trường hợp Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia nhận được Lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp cung cấp thì thời hạn là 20 ngày, kể từ ngày nhận được Lý lịch tư pháp đó."
}
] |
59,486 | Tổ chức biểu diễn nghệ thuật bao gồm những hình thức nào theo quy định hiện nay? | [
{
"id": 19935,
"text": "\"Điều 8. Hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật\n1. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n2. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n3. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.\n4. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm.\""
}
] | [
{
"id": 68568,
"text": "Nhiệm vụ của Hội đồng nghệ thuật\n1. Thẩm định, đánh giá về tư tưởng, nội dung, hình thức và chất lượng nghệ thuật các tác phẩm, chương trình nghệ thuật có sử dụng ngân sách nhà nước, khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n2. Thẩm định, đánh giá về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trước khi dàn dựng, phổ biến, công bố, tổ chức biểu diễn khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.\n3. Tư vấn, đề xuất các hình thức khen thưởng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn các chương trình, tác phẩm thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.\n4. Đánh giá mức độ sai phạm và đề xuất hình thức xử lý vi phạm đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn các chương trình, tác phẩm thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.\n5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan quyết định thành lập yêu cầu."
},
{
"id": 19929,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động nghệ thuật biểu diễn là hoạt động tạo ra những sản phẩm nghệ thuật được định hình dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh để truyền đạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện kỹ thuật tới công chúng dưới các hình thức biểu diễn nghệ thuật; lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật.\n2. Biểu diễn nghệ thuật là hoạt động thể hiện các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thi người đẹp, người mẫu hoặc kết hợp giữa loại hình nghệ thuật biểu diễn với trình diễn thời trang, các hoạt động văn hoá, thể thao.\n3. Loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm sân khấu, âm nhạc, múa và các hình thức diễn xướng dân gian từ truyền thống đến hiện đại của Việt Nam và thế giới.\n4. Lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật là đưa sản phẩm âm thanh, hình ảnh có nội dung biểu diễn nghệ thuật được định dạng trên băng, đĩa, phần mềm và vật liệu khác để kinh doanh, khai thác, sử dụng trong xã hội.\n..."
},
{
"id": 146262,
"text": "Hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật\n...\n2. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n..."
},
{
"id": 508074,
"text": "Khoản 2. Chức năng cụ thể của từng Hội đồng nghệ thuật:\na) Hội đồng nghệ thuật cấp Nhà nước tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn quy mô cấp quốc gia.\nb) Hội đồng nghệ thuật cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn quy mô cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\nc) Hội đồng nghệ thuật của Cục Nghệ thuật biểu diễn tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn theo thẩm quyền hoặc được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền.\nd) Hội đồng nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.\nđ) Hội đồng nghệ thuật các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương và địa phương tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật kịch bản, tác phẩm của các tổ chức, cá nhân trực thuộc Hội; giải thưởng hàng năm, các cuộc thi sáng tác do Hội tổ chức.\ne) Hội đồng nghệ thuật của các đơn vị nghệ thuật Trung ương, địa phương và các đơn vị nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của đơn vị."
}
] |
172,524 | Trường phổ thông dân tộc bán trú hằng năm có nhiệm vụ lập kế hoạch và tham gia xét duyệt học sinh bán trú đúng không? | [
{
"id": 63014,
"text": "Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc bán trú\nTrường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ sau:\n1. Hằng năm đề xuất chỉ tiêu, lập kế hoạch và tham gia xét duyệt học sinh bán trú;\n2. Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc;\n3. Tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục, lao động, văn hóa thể thao và tổ chức nuôi dưỡng phù hợp với học sinh bán trú."
}
] | [
{
"id": 100123,
"text": " Điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh bán trú\n1. Điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc bán trú: Học sinh trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở thuộc địa bàn tuyển sinh của nhà trường theo quy định của cấp có thẩm quyền.\n2. Học sinh bán trú: Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ được cấp có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của Chính phủ, do không thể tự đi đến trường hoặc điểm trường và trở về nhà trong ngày."
},
{
"id": 56408,
"text": "1. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ\na) Học sinh bán trú đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các trường tiểu học, trường trung học cơ sở công lập khác ở vùng này do nhà ở xa trường, địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày;\nb) Trường phổ thông dân tộc bán trú được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định này.\n2. Mức hỗ trợ\na) Học sinh bán trú được hỗ trợ:\n- Hỗ trợ tiền ăn: học sinh bán trú, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 40% mức lương tối thiểu chung và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;\n- Hỗ trợ nhà ở: học sinh bán trú được ở trong khu bán trú của nhà trường; đối với những học sinh phải tự lo chỗ ở, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;\n- Đối với học sinh bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nếu có nhiều mức hỗ trợ cho cùng một chính sách thì học sinh bán trú chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.\nb) Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm:\n- Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành;\n- Hằng năm nhà trường được mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, ti vi, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao cho học sinh bán trú với mức 100.000đ/học sinh bán trú/năm học;\n- Hằng năm, nhà trường lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, có các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000đ/học sinh bán trú/năm học."
},
{
"id": 56410,
"text": "1. Bộ Giáo dục và Đào tạo\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;\nb) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện trên phạm vi cả nước, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n2. Bộ Tài chính:\na) Bố trí kinh phí chi thường xuyên hỗ trợ các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú quy định tại quyết định này trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;\nb) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí của địa phương.\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:\na) Bố trí nguồn kinh phí xây dựng cơ bản để thực hiện chính sách hỗ trợ trường phổ thông dân tộc bán trú trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí xây dựng cơ sở vật chất cho trường phổ thông dân tộc bán trú của địa phương.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy hoạch mạng lưới, xây dựng kế hoạch phát triển trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn;\nb) Phê duyệt chỉ tiêu học sinh bán trú hằng năm, làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán kinh phí và thực hiện chính sách;\nc) Huy động nguồn lực của địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước để hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú;\nd) Thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện các chính sách đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ tướng Chính phủ."
},
{
"id": 61709,
"text": "Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú\n1. Cơ cấu tổ chức của trường PTDTBT thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có thêm một Tổ quản lý học sinh bán trú để thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.\n2. Tổ quản lý học sinh bán trú có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng. Tổ quản lý học sinh bán trú có những nhiệm vụ sau:\na) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;\nb) Tổ chức sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 02 tuần để rà soát, triển khai nhiệm vụ của tổ và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu;\nc) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công."
}
] |
96,502 | Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đưa thi hài của công dân Việt Nam chết ở nước ngoài về nước gồm những gì? | [
{
"id": 118,
"text": "1. Người đề nghị cấp Giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ gồm:\na. 01 đơn đề nghị đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về nước theo mẫu số 01/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này;\nb. Giấy tờ chứng minh người đề nghị thuộc diện nêu tại Điều 5 Thông tư này:\n- 01 bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người đề nghị;\n- 01 bản chụp giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân với người chết;\n- 01 bản chụp sổ hộ khẩu của người đề nghị trong trường hợp người chết thuộc diện nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này;\n- 01 bản gốc văn bản ủy quyền trong trường hợp người đề nghị thuộc diện nêu tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;\n- 01 bản gốc văn bản đề nghị trong trường hợp người đề nghị là cơ quan, đơn vị chủ quản của người chết nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;\nc. Giấy tờ chứng minh người chết thuộc diện nêu tại Điều 3 Thông tư này:\n- Bản gốc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người chết (nếu có);\n- 01 bản chụp Giấy phép thường trú tại Việt Nam của người chết trong trường hợp người chết thuộc diện nêu tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư này;\n- 01 bản chụp giấy chứng tử do cơ quan có thẩm quyền của người nước ngoài hoặc Cơ quan đại diện cấp;\n- 01 bản chụp giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với thi hài); giấy chứng nhận khai quật và giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với hài cốt); giấy chứng nhận hỏa thiêu thi hài (đối với tro cốt);\n- 01 bản chụp Đơn xin phép mang thi hài, hài cốt, tro cốt của người thân về chôn cất, bảo quản tại địa phương theo mẫu số 02/NG-LS có xác nhận đồng ý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của Việt Nam cấp hoặc cơ quan quản lý nghĩa trang, nếu người chết thuộc diện nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan đại diện hoặc gửi qua đường bưu điện.\n3. Việc giải quyết của Cơ quan đại diện:\n3.1. Đối với trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này, Cơ quan đại diện tiến hành các việc sau:\n- Cấp Giấy phép theo mẫu số 03/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này, đóng dấu hủy vào hộ chiếu Việt Nam của người chết (nếu có) và trả kết quả cho người đề nghị cấp Giấy phép trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n- Thông báo việc cấp Giấy phép cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Hải quan cửa khẩu, Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cửa khẩu nơi nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt.\n- Thông báo hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người chết là công dân Việt Nam cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.\n- Ghi vào Sổ cấp phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt theo mẫu số 04/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này.\n3.2. Đối với trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, Cơ quan đại diện gửi điện ghi rõ các chi tiết nhân thân của người chết về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.\nCục Lãnh sự Bộ Ngoại giao có công văn trao đổi với các cơ quan liên quan trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được điện của Cơ quan đại diện và có điện trả lời cho Cơ quan đại diện trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của các cơ quan liên quan.\nTrong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đồng ý của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện cấp Giấy phép và trả lời kết quả cho người đề nghị."
}
] | [
{
"id": 114,
"text": "Nguyên tắc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam\n1. Việc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam phải phù hợp với nguyện vọng của thân nhân người chết, truyền thống của dân tộc và phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được quy định tại Điều 4 Thông tư này cấp Giấy phép.\n2. Việc vận chuyển thi hài, hài cốt, tro cốt qua biên giới phải tuân thủ các quy định pháp luật về hải quan, kiểm dịch y tế của Việt Nam và của nước ngoài có liên quan.\n3. Các chi phí liên quan tới việc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam do người đề nghị cấp Giấy phép hoặc thân nhân người chết chi trả."
},
{
"id": 136067,
"text": "Thi hài, hài cốt, tro cốt được phép đưa về Việt Nam\n1. Trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, thi hài, hài cốt, tro cốt có thể đưa về Việt Nam, nếu người chết là:\na. Công dân Việt Nam có đăng ký thường trú tại Việt Nam;\nb. Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, chồng, vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) thường trú tại Việt Nam;\nc. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.\n..."
},
{
"id": 158506,
"text": "Hỗ trợ doanh nghiệp chi phí đưa thi hài, di hài của người lao động bị chết về nước\n1. Doanh nghiệp phải đưa thi hài, di hài của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài khi người sử dụng lao động bị phá sản, không có khả năng thanh toán chi phí và người lao động không được bảo hiểm chi trả, được hỗ trợ 50% chi phí thực tế vận chuyển thi hài, di hài của người lao động từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về Việt Nam.\n2. Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp hoặc qua bưu chính tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:\na) Bản sao giấy chứng tử của người lao động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc tuyên bố người lao động đã chết;\nb) Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại về việc người sử dụng lao động ở nước ngoài bị phá sản hoặc văn bản tuyên bố phá sản của người sử dụng lao động ở nước ngoài, được hợp pháp hóa theo quy định;\nc) Báo giá chi phí vận chuyển thi hài, di hài người lao động của 03 hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về Việt Nam;\nd) Bản sao hóa đơn tài chính của đơn vị vận chuyển.\n3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 115,
"text": "Thi hài, hài cốt, tro cốt được phép đưa về Việt Nam\n1. Trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, thi hài, hài cốt, tro cốt có thể đưa về Việt Nam, nếu người chết là:\na. Công dân Việt Nam có đăng ký thường trú tại Việt Nam;\nb. Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, chồng, vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) thường trú tại Việt Nam;\nc. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.\n2. Việc đưa về Việt Nam thi hài, hài cốt, tro cốt của những người thuộc diện chưa được phép nhập cảnh vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được xem xét giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.\n3. Không đưa về Việt Nam thi hài của người chết do mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007 (bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê-bô-la (Ebola); Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh)."
}
] |
98,171 | Mức trợ cấp hàng tháng từ 01/7/2023 của cán bộ xã đã nghỉ hưu được làm tròn là bao nhiêu? | [
{
"id": 171468,
"text": "Điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng\nTừ ngày 01 tháng 7 năm 2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:\n...\n3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 (đã làm tròn số) như sau:\na) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, ủy viên thư ký ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng;\nb) Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng. "
}
] | [
{
"id": 171467,
"text": "Điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng\nTừ ngày 01 tháng 7 năm 2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:\n1. Tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.\nMức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 tính theo công thức sau:\nMức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023\n=\nMức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023\nx\n1,125\nTrong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023 là mức trợ cấp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BNV ngày 29 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.\n2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:\na) Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;\nb) Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.\n3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 (đã làm tròn số) như sau:\na) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng;\nb) Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng."
},
{
"id": 10142,
"text": "Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng tăng thêm 7,19% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019, cụ thể như sau:\n1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019:\nTrong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019 là mức trợ cấp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2018/TT-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.\n2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 của cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại Khoản 1 Điều này) như sau:\na) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 1.974.000 đồng/tháng x 1,0719 = 2.116.000 đồng/tháng.\nb) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 1.910.000 đồng/tháng x 1,0719 = 2.048.000 đồng/tháng.\nc) Đối với các chức danh còn lại: 1.768.000 đồng/tháng x 1,0719 = 1.896.000 đồng/tháng."
},
{
"id": 68293,
"text": "Về thực hiện chính sách tiền lương\n1. Chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII trong năm 2023. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng; tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị.\n..."
},
{
"id": 507337,
"text": "Điều 3. Tổ chức thực hiện\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc chi trả trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.\n2. Nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng."
}
] |
139,291 | Xử phạt hành chính đối với tổ chức tín dụng mua lại các khoản nợ đã bán trái phép như thế nào? | [
{
"id": 57562,
"text": "Vi phạm quy định về mua, bán nợ của tổ chức tín dụng\n1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập Hội đồng mua, bán nợ khi thực hiện mua, bán nợ.\n2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Bán khoản nợ đã được sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự khác, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ;\nb) Bên bán nợ mua lại các khoản nợ đã bán, trừ trường hợp quy định tại Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động mua, bán nợ trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm tại khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục nguyên trạng khoản nợ về trước thời điểm thực hiện hoạt động mua, bán nợ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 68706,
"text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả\n...\n3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:\na) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;\nc) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;\nd) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.\n..."
}
] | [
{
"id": 224148,
"text": "Xử lý tài chính, hạch toán kế toán đối với khoản nợ đã mua, bán\n...\n2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ\na) Trường hợp giá mua nợ nhỏ hơn hoặc bằng số dư nợ gốc của khoản nợ được mua\nSố tiền nợ gốc thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ, hạch toán thu hồi vào số tiền đã mua nợ. Trường hợp, số tiền mua nợ đã được thu hồi hết, số nợ gốc còn lại (phần chênh lệch còn lại giữa số nợ gốc của khoản nợ được mua với số tiền mua nợ) thu được được ghi nhận vào thu nhập.\nSố tiền nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ ghi nhận vào thu nhập;\nb) Trường hợp giá mua nợ lớn hơn số dư nợ gốc của khoản nợ được mua\nSố tiền nợ gốc, nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ, hạch toán thu hồi vào số tiền đã mua nợ. Đến thời điểm khi số tiền đã mua nợ còn lại nhỏ hơn hoặc bằng số dư nợ gốc của khoản nợ đã mua tại thời điểm đó, số tiền nợ gốc, nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ thực hiện xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\nTrường hợp nếu không thu hồi hết số tiền đã mua nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xử lý số tiền không thu hồi được theo quy định về chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.\n3. Việc hạch toán, kế toán trong hoạt động mua, bán nợ; xử lý các khoản phát sinh do chêch lệch tỷ giá khi mua nợ, bán nợ, thu hồi nợ của khoản nợ đã mua; xử lý tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định về chế độ tài chính, hạch toán kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.\n..."
},
{
"id": 9549,
"text": "Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ\n1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo đảm.\n2. Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.\nTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm ký hợp đồng mua nợ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này.\n4. Trước khi thực hiện mua, bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ; quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ).\n5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n6. Mua lại khoản nợ đã bán của tổ chức tín dụng:\na) Bên bán nợ không mua lại khoản nợ đã bán, trừ các trường hợp sau:\n(i) Tổ chức tín dụng mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;\n(ii) Tổ chức tín dụng hỗ trợ mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng;\n(iii) Tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc mua lại khoản nợ đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều này.\nb) Tổ chức tín dụng thực hiện mua lại khoản nợ đã bán quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản này theo nội dung đã cam kết mua lại khoản nợ tại phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp sau:\n(i) Khoản nợ mua lại đang được tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước nhưng không còn được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và bán thay thế bằng khoản nợ đủ tiêu chuẩn khác.\n(ii) Đến hạn trả nợ vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa có đủ tiền để hoàn trả nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch trả nợ vay đặc biệt.\n7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ các trường hợp sau:\na) Bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản theo phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.\n8. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.\n9. Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.\n10. Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.\n11. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để mua nợ thuộc sở hữu của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.\n12. Tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;\nb) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;\nc) Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nd) Các trường hợp mua nợ quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản 6 Điều này."
},
{
"id": 217435,
"text": "Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ\n...\n6. Mua lại khoản nợ đã bán của tổ chức tín dụng:\na) Bên bán nợ không mua lại khoản nợ đã bán, trừ các trường hợp sau:\n(i) Tổ chức tín dụng mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;\n(ii) Tổ chức tín dụng hỗ trợ mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng;\n(iii) Tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc mua lại khoản nợ đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều này.\nb) Tổ chức tín dụng thực hiện mua lại khoản nợ đã bán quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản này theo nội dung đã cam kết mua lại khoản nợ tại phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp sau:\n(i) Khoản nợ mua lại đang được tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước nhưng không còn được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và bán thay thế bằng khoản nợ đủ tiêu chuẩn khác.\n(ii) Đến hạn trả nợ vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa có đủ tiền để hoàn trả nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch trả nợ vay đặc biệt."
},
{
"id": 561471,
"text": "Khoản 4. Trước khi thực hiện mua, bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ; quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ).” “6. Mua lại khoản nợ đã bán của tổ chức tín dụng: 4. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau: “1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu được chấp thuận hoạt động mua nợ lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa).”. 4. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 12 Điều 5 Thông tư này và sử dụng khoản nợ được mua này để làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, việc bảo đảm cho số tiền mua nợ mà bên mua nợ được trả sau thời điểm bên mua nợ đã nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ được mua bán từ bên bán nợ (nếu có) do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.”. 4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ phải thực hiện theo dõi, lưu trữ thông tin đối với các khoản bán nợ quy định tại điểm a(iii) khoản 1 và điểm b khoản 1 Điều này để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.\na) Bên bán nợ không mua lại khoản nợ đã bán, trừ các trường hợp sau: (i) Tổ chức tín dụng mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều này; (ii) Tổ chức tín dụng hỗ trợ mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng; (iii) Tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc mua lại khoản nợ đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều này.\nb) Tổ chức tín dụng thực hiện mua lại khoản nợ đã bán quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản này theo nội dung đã cam kết mua lại khoản nợ tại phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp sau: (i) Khoản nợ mua lại đang được tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước nhưng không còn được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và bán thay thế bằng khoản nợ đủ tiêu chuẩn khác. (ii) Đến hạn trả nợ vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa có đủ tiền để hoàn trả nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch trả nợ vay đặc biệt."
}
] |
81,731 | Cơ quan BHXH có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với tổ chức dịch vụ thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế? | [
{
"id": 153041,
"text": "Chấm dứt Hợp đồng\n1. Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng\n…\n1.10. Đơn phương chấm dứt hợp đồng\na) Cơ quan BHXH có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho Tổ chức dịch vụ tương ứng với công việc mà Tổ chức dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có).\nb) Tổ chức dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho Cơ quan BHXH (nếu có)."
}
] | [
{
"id": 87431,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức dịch vụ thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) ban hành kèm theo Quyết định số 1155/QĐ-BHXH ngày 12/5/2022 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam như sau:\n...\n7. Sửa đổi, bổ sung mẫu biểu tại Phụ lục ban hành kèm theo Điều 13 như sau:\na) Bổ sung Hợp đồng nguyên tắc (Mẫu số 02-NT kèm theo).\nb) Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng ủy quyền thu BHXH, BHYT (Mẫu số 02-UQ kèm theo).\nc) Sửa đổi, bổ sung Thẻ nhân viên thu BHXH, BHYT (Mẫu số 05-UQ kèm theo)."
},
{
"id": 227313,
"text": "Thu và hạch toán thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế \n1. Cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ đuợc cơ quan Bảo hiểm xã hội ủy quyển thu thực hiện thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các đối tượng tham gia và chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối với số thu bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm quản lý, sử dụng cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. \n2. Cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ thu thực hiện thu đủ tiển đóng và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy đinh. Trường hợp nộp không đủ số tiền theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ thu thực hiện thu theo số tiền người lao động, nguời sử dụng lao động để nghị nộp vào từng quỹ, trong đó tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n3. Trường hợp người lao động, người sử dụng lao động không đề nghị cụ thể số tiền nộp vào từng quỹ, cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ thu thực hiện: \na) Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế kể cả tiền lãi chậm đống theo quy định tại khoản 4 Điều này đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu có); \nb) Số tiền còn lại, hạch toán thu theo thứ tự sau đây: \n- Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiếm y tế và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (nếu có): \n- Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp và tiền bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này (nếu có); \n- Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này vào các quỹ thành phần theo thứ tự: thu đủ số tiền phải đóng và lãi chậm đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, thu đủ số tiền phải đóng và lãi chậm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thu tiền đóng và lãi chậm dóng vào quỹ hưu trí, tử tuất (nếu có). "
},
{
"id": 123854,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Tham mưu giúp Tổng Giám đốc:\n1.1. Đề xuất với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định về công tác quản lý thu, quản lý nợ và lộ trình phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; công tác cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; ủy quyền trong công tác thu.\n1.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, đề án về công tác quản lý thu, quản lý nợ, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; công tác cấp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.\n1.3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định về: Quản lý thu, quản lý nợ và xác định, khai thác, quản lý, phát triển đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thu, quản lý nợ, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.\n1.4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trong công tác xác định, khai thác, quản lý, phát triển đối tượng, quản lý thu, quản lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; công tác cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.\n1.5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội tỉnh trong công tác: Bồi dưỡng kỹ năng khai thác, phát triển đối tượng và cấp giấy chứng nhận; quản lý đại lý thu, nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\n1.6. Xây dựng quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với tổ chức dịch vụ được ủy quyền thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật.\n1.7. Nghiên cứu, xây dựng mẫu thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; xây dựng kế hoạch về mua sắm, cấp phôi, in sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.\n1.8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về xem xét, giải quyết việc tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n1.9. Phối hợp với Vụ Pháp chế chỉ đạo, hướng dẫn việc gửi văn bản kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để xem xét, khởi tố theo quy định của pháp luật khi phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội trong lĩnh vực đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.\n…"
},
{
"id": 214776,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n3. Về tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế:\na) Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế; về thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam;\nb) Xem xét, giải quyết việc tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\nc) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;\nd) Xác định, khai thác và quản lý đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký và quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;\nđ) Ban hành mẫu thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tổ chức cấp thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật;\ne) Tổ chức thu hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;\ng) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;\nh) Tổ chức hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;\ni) Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tổ chức thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng, trục lợi chế độ bảo hiểm y tế;\nk) Kiểm tra việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật;\nl) Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;\nm) Thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;\nn) Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp \n..."
},
{
"id": 115938,
"text": " Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức dịch vụ thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) ban hành kèm theo Quyết định số 1155/QĐ-BHXH ngày 12/5/2022 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam như sau:\n....\n5. Bổ sung điểm 1.6 khoản 1 Điều 15 như sau:\n“1.6. Kiểm tra, rà soát nhằm ngăn chặn, xử lý các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị có hành vi cộng tác với tổ chức dịch vụ với mục đích hưởng lợi cá nhân, gây bất bình đẳng trong hoạt động ủy quyền thu BHXH, BHYT trên địa bàn”."
}
] |
141,720 | Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cần những gì? | [
{
"id": 50509,
"text": "\"Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp\n1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.\n2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.\n4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:\na) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.\n5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\""
}
] | [
{
"id": 142517,
"text": "Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh\n1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.\n2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy thì Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp có giá trị pháp lý."
},
{
"id": 223276,
"text": "Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh\n1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.\n2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.\n3. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này."
},
{
"id": 14760,
"text": "1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định sau:\na) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\nb) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận nội dung điều chỉnh và ghi lại các nội dung đăng ký doanh nghiệp khác không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;\nd) Nội dung đăng ký kinh doanh quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hết hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực;\nđ) Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 46 Nghị định này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 46 Nghị định này trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\ne) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản này, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.\n2. Trường hợp điều chỉnh đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 62 Nghị định này.\n3. Trường hợp điều chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tương ứng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 98380,
"text": "\"Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp\n1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.\n2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.\n...\""
}
] |
136,480 | Người được phân công hướng dẫn tập sự công chức cấp xã được nhận phụ cấp trách nhiệm như thế nào? | [
{
"id": 214310,
"text": "Chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự\nNgười được phân công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung trong thời gian hướng dẫn tập sự."
}
] | [
{
"id": 184401,
"text": "Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự\n1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng (nếu có) và tiền tàu xe về nơi cư trú."
},
{
"id": 184400,
"text": "Công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự\n1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển dụng."
},
{
"id": 164208,
"text": "Trách nhiệm của Trung tâm, người tập sự và người hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Trung tâm quyết định phân công trợ giúp viên pháp lý có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là người hướng dẫn tập sự) để hướng dẫn cho người tập sự trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là người tập sự). Trường hợp từ chối thì Trung tâm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Người tập sự được người hướng dẫn tập sự hướng dẫn trong các hoạt động nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Trợ giúp pháp lý; có trách nhiệm tuân thủ quy định và nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý, nội quy, quy chế của nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; chịu trách nhiệm trước người hướng dẫn tập sự và Trung tâm về kết quả, tiến độ của các công việc được phân công. Kết thúc thời gian tập sự, người tập sự phải có báo cáo kết quả tập sự.\n3. Người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc do mình phân công cho người tập sự; nhận xét về báo cáo kết quả tập sự của người tập sự."
},
{
"id": 593236,
"text": "Điều 11. Trách nhiệm của đấu giá viên hướng dẫn tập sự\n1. Hướng dẫn người tập sự các nội dung tập sự theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.\n2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công việc của người tập sự do mình phân công.\n3. Nhận xét về quá trình tập sự của người tập sự, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự.\n4. Chịu trách nhiệm về kết quả và tiến độ của các công việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công, hướng dẫn của mình."
}
] |
155,145 | Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty mẹ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì? | [
{
"id": 235147,
"text": "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n...\n2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thay mặt các thành viên Hội đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư cho VNPT; quản lý VNPT theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.\nb) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên.\nc) Chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên.\nd) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Hội đồng thành viên.\nđ) Tổ chức giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của VNPT, kết quả quản lý Điều hành của Tổng Giám đốc VNPT; đình chỉ quyết định của Tổng Giám đốc VNPT trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc xét thấy các quyết định này có hại cho VNPT.\ne) Tổ chức công bố, công khai thông tin về VNPT và Tập đoàn VNPT theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố.\ng) Thay mặt Hội đồng thành viên hoặc ủy quyền cho các thành viên khác của Hội đồng thành viên ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.\nh) Có thể ủy quyền cho một trong số các thành viên Hội đồng thành viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên khi Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt.\ni) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của VNPT."
}
] | [
{
"id": 38214,
"text": "1. Kế hoạch sử dụng lao động hằng năm của công ty được xây dựng căn cứ vào cơ cấu tổ chức sau khi rà soát theo Điều 3 Thông tư này và yêu cầu khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng lao động năm trước và định mức lao động của công ty.\n2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) xây dựng kế hoạch lao động, trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội), Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và các tổng công ty, công ty do Công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) cho ý kiến trước khi thực hiện. Đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua báo cáo của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ.\n3. Sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu (hoặc chủ sở hữu), Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên (hoặc Hội đồng quản trị) phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu theo dõi, giám sát."
},
{
"id": 529778,
"text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người quản lý doanh nghiệp, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n2. Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n3. Người được Công ty mẹ ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội đầu tư tại tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là người đại diện phần vốn của Công ty mẹ).\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện các quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 29853,
"text": "Nghị định này quy định việc thực hiện thí điểm về quản lý lao động, xây dựng thang lương, bảng lương; tiền lương, tiền thưởng của người lao động và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên năm 2020 tại tập đoàn, tổng công ty sau:\n1. Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.\n2. Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.\n3. Công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.\nCác công ty mẹ nêu trên sau đây gọi chung là công ty."
},
{
"id": 644043,
"text": "Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.\n2. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận sáp nhập theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định này tính từ ngày tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập này trong giai đoạn 2016 - 2020 tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn cpng' nghiệp - Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."
},
{
"id": 644041,
"text": "Khoản 2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 6 như sau: “5. Trong năm 2020, khi thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, thực hiện Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ phải tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội hoặc nhận sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ thì trong thời gian từ khi tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập đến hết năm 2020, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận sáp nhập này được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương tối đa bằng mức tiền lương bình quân của người lao động đã thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đó tại công ty chuyển giao hoặc công ty bị sáp nhập trong năm liền kề trước thời điểm chuyển giao hoặc bị sáp nhập trên cơ sở bảo đảm các điều kiện: hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và có lợi nhuận.” 2. Trong giai đoạn 2016 - 2020, khi thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, thực hiện Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà các tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh mới từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội thì người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định về việc xác định quỹ tiền lương thực hiện đối với người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới này như sau:\na) Trong thời gian từ khi tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới đến hết năm tài chính liền kề năm tiếp nhận, quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương tối đa bằng mức tiền lương bình quân của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đó tại Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội trong năm liền kề trước thời điểm chuyển giao trên cơ sở bảo đảm các điều kiện: hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và có lợi nhuận.\nb) Sau thời gian quy định tại điểm a Khoản này, quỹ tiền lương thực hiện hằng năm được xác định trên cơ sở số lao động bình quân thực hiện và mức tiền lương bình quân thực hiện tính theo chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề theo nguyên tắc quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định này."
}
] |
7,865 | Nhiệm vụ của Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam là gì? | [
{
"id": 70245,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.\n3. Giúp đỡ hội viên nâng cao hiểu biết thông qua việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cung cấp tư vấn, dịch vụ về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; mở rộng việc tuyên truyền đến cộng đồng, kể cả vị thành niên và thanh niên, đặc biệt với người nghèo và ở vùng sâu, vùng xa. Vận động thuyết phục để giúp đỡ họ chuyển đổi hành vi biết tự chăm sóc sức khoẻ sinh sản, thực hiện kế hoạch hoá gia đình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm làm cha làm mẹ để góp phần tích cực thực hiện chương trình chiến lược dân số, sức khoẻ sinh sản quốc gia.\n4. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng thông tin tư vấn, giáo dục và truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho hội viên để hoạt động hiệu quả hơn trong cộng đồng.\n5. Phối hợp, hợp tác với các bộ, ban, ngành, đoàn thể hữu quan trong nước để đẩy mạnh việc thực hiện chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Đồng thời hợp tác với các Hội Kế hoạch hoá gia đình các nước và các tổ chức quốc tế quan tâm đến lĩnh vực dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật, để tranh thủ việc hỗ trợ nguồn lực, kỹ thuật và trao đổi kinh nghiệm, phát huy ảnh hưởng của Hội nhằm phục vụ Chương trình quốc gia về dân số và sức khoẻ sinh sản hiệu quả hơn.\n6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.\n8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.\n9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu."
}
] | [
{
"id": 70243,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành về dân số, sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, kế hoạch hoá gia đình, tự nguyên thành lập.\n2. Mục đích của Hội là tập hợp công dân, tổ chức Việt Nam có tâm huyết, tình nguyện tham gia với mục tiêu là phi lợi nhuận, đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện các chương trình, chiến lược Quốc gia về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, vì hạnh phúc người dân."
},
{
"id": 125449,
"text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam có uy tín trong xã hội, có những đóng góp lớn cho Hội, được Hội mời là hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên tổ chức: Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hội thành viên), các tổ chức Việt Nam khác được thành lập theo quy định pháp luật hoạt động liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành về dân số, sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, kế hoạch hoá gia đình khi đủ điều kiện được công nhận là hội viên tổ chức. Đại diện cho Hội viên tổ chức tham gia Hội phải là công dân Việt Nam;\nb) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành về dân số, sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, kế hoạch hoá gia đình hoặc quan tâm đến lĩnh vực này.\n3. Hội viên của các Hội thành viên đương nhiên là hội viên của Hội."
},
{
"id": 70244,
"text": "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động\n1. Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực chuyên ngành về dân số, sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, kế hoạch hoá gia đình.\n2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 125451,
"text": "Nghĩa vụ của hội viên\n1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.\n2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội theo nghị quyết đã được Đại hội hoặc Ban Chấp hành Hội ban hành; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.\n3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch không xuất phát từ lợi ích Hội, trừ trường hợp được Ban Thường vụ Hội phân công.\n4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.\n5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.\n6. Phổ biến, tuyên truyền tôn chỉ mục đích của Hội trong Nhân dân, phát triển hội viên và vận động Nhân dân thực hiện chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình góp phần nâng cao chất lượng dân số.\n7. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân trong chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình quốc gia. Giữ gìn tình đoàn kết, tạo dựng sự đồng thuận vì mục tiêu chung của đơn vị mình đang tham gia hoạt động. Không tham ô, lãng phí, không được lợi dụng danh nghĩa Hội để mang lại lợi ích riêng tư cho cá nhân mình."
}
] |
144,753 | Kế hoạch công tác kiểm tra hằng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông do đơn vị nào chủ trì xây dựng? | [
{
"id": 223557,
"text": "Phối hợp xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra hằng năm\n1. Căn cứ vào định hướng kiểm tra của Lãnh đạo Bộ, Thanh tra Bộ có văn bản đề nghị các đơn vị đề xuất nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra trong năm tiếp theo trước ngày 30 tháng 10 hằng năm.\n2. Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, các đơn vị gửi đề xuất nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra trong năm tiếp theo về Thanh tra Bộ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm theo Mẫu số 01-KT. Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra, cần thống nhất với kế hoạch thanh tra để tránh chồng chéo về nội dung, đối tượng, thời gian, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất theo quy định tại Điều 16 Quy định này.\n3. Thanh tra Bộ tổng hợp đề xuất của các đơn vị, chủ trì xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra hằng năm, trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 25 tháng 11 hằng năm."
}
] | [
{
"id": 474065,
"text": "Mục 2. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VỀ GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU\nĐiều 17. Xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn lập kế hoạch, định hướng công tác thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo đa chiều phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cả giai đoạn và hằng năm.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu công tác xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo đa chiều trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.\n3. Các cơ quan, tổ chức ở Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo đa chiều, báo cáo cơ quan chủ quản đăng ký kế hoạch thực hiện nhiệm vụ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Các cấp có thẩm quyền ở địa phương, theo phân cấp quản lý, tổ chức lập kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo yêu cầu về nội dung thông tin, hình thức phù hợp, hiệu quả và báo cáo kết quả cho cơ quan chủ trì Tiểu dự án theo quy định."
},
{
"id": 127758,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\n1. Về truyền thông, giáo dục sức khỏe\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về truyền thông, giáo dục sức khỏe và hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện;\nb) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truyền thông, giáo dục sức khỏe cho cán bộ, nhân viên y tế;\nc) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe hằng năm và từng giai đoạn;\nd) Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe.\n2. Về cung cấp thông tin y tế:\na) Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện, các quy định của Nhà nước và Chính phủ về công tác phát ngôn và cung cấp thông tin trong toàn ngành y tế. Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin trong ngành y tế và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\nb) Đầu mối, phối hợp các đơn vị liên quan tổng hợp, xử lý, cung cấp thông tin định hướng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;\nc) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng các chương trình phối hợp, đề án, kế hoạch cung cấp thông tin về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giữa Bộ Y tế với các Bộ, ngành, các cơ quan báo chí và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nd) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện công tác cung cấp thông tin về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân hàng năm và từng giai đoạn;\nđ) Đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan định hướng, cung cấp thông tin để xử lý các khủng hoảng truyền thông liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.\n…"
},
{
"id": 134969,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Công tác tổng hợp, truyền thông:\na) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác định kỳ, đột xuất của lãnh đạo Bộ. Điều phối hoạt động của lãnh đạo Bộ và các tổ chức thuộc Bộ;\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ, lãnh đạo Bộ;\nc) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành chương trình công tác của Bộ về xây dựng đề án (trừ các đề án là văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch);\nd) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan thông báo nội dung các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Bộ chủ trì;\nđ) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành các quy định về: quy chế làm việc của Bộ; Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ; Quy định về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội; Quy chế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ giao và các quy định khác theo phân công;\ne) Chủ trì tham mưu lãnh đạo Bộ trong công tác truyền thông của Bộ. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch truyền thông hàng năm, kế hoạch truyền thông theo chuyên đề. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý của Bộ chủ quản đối với công tác xuất bản, báo chí;\ng) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri gửi đến Bộ trưởng; thực hiện cam kết của Bộ trưởng trước Quốc hội và cử tri;\nh) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, lãnh đạo Bộ và nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ giao; thông tin kịp thời đến lãnh đạo Bộ tình hình thực hiện công việc để biết, xử lý;\ni) Thực hiện nhiệm vụ giúp việc lãnh đạo Bộ theo phân công.\n..."
},
{
"id": 601861,
"text": "10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các lực lượng chức năng xây dựng kế hoạch và kinh phí hằng năm để biên soạn nội dung cung cấp cho hệ thống thông tin đối ngoại tại cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sắt, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\n11. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác thông tin đối ngoại.\n12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại theo thẩm quyền.\n13. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định."
},
{
"id": 463976,
"text": "Điều 13. Xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện Đề án\n1. Hàng năm, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng, tổng hợp kế hoạch, dự toán thực hiện Đề án sử dụng ngân sách trung ương gửi Bộ Tài chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;\n2. Thời gian lập kế hoạch:\na) Trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản hướng dẫn cụ thể công tác lập kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đối với các bộ, ngành, cơ quan trung ương;\nb) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương tổ chức lập và gửi kế hoạch thực hiện Đề án về Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp trước 20 tháng 6 hằng năm. Báo cáo Kế hoạch theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.\n3. Nội dung, mẫu biểu báo cáo kế hoạch:\na) Kế hoạch thực hiện Nhiệm vụ 1 lập theo các mẫu, biểu: 01a/XDKH, 01b/XDKH trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm văn bản đăng ký kế hoạch của cơ quan, đơn vị chủ trì;\nb) Kế hoạch thực hiện Nhiệm vụ 2 lập theo các mẫu, biểu: 02a/XDKH, 02b/XDKH trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm văn bản đăng ký kế hoạch của cơ quan, đơn vị chủ trì;\nc) Kế hoạch thực hiện Nhiệm vụ 3 lập theo các mẫu, biểu: 03a/XDKH, 03b/XDKH, 03C/XDKH, 03d/XDKH, 03đ/XDKH, 03e/XDKH và 03g/XDKH trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm văn bản đăng ký kế hoạch của cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện.\n4. Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát, tổng hợp kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án và đề xuất dự toán ngân sách trung ương gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hằng năm."
}
] |
67,062 | Thuyết minh hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị chuyên ngành quy hoạch xử lý chất thải rắn gồm những nội dung gì? | [
{
"id": 86466,
"text": "Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị\n...\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng địa hình, các điều kiện địa chất công trình, thủy văn, các khu vực có tai biến môi trường, đề xuất các giải pháp quy hoạch cao độ nền và thoát nước mưa đảm bảo các nội dung đã được quy định tại Điều 23 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.\nb) Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ khổ A3, biểu bảng, tính toán phân tích.\n3. Dự thảo Tờ trình và Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch."
}
] | [
{
"id": 513604,
"text": "Điều 14. Nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị\n1. Bản vẽ bao gồm: Bản đồ ranh giới lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị. Thể hiện trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn thành phố theo tỷ lệ thích hợp.\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Lý do lập quy hoạch, quan điểm và mục tiêu của đồ án theo chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.\nb) Nêu các yêu cầu về đánh giá tổng hợp về hạ tầng kỹ thuật; rà soát, phân tích lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; dự báo nhu cầu; các yêu cầu về vị trí, quy mô cụ thể của hệ thống các công trình đầu mối cũng như các giải pháp về mạng lưới kỹ thuật.\nc) Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch."
},
{
"id": 197427,
"text": "Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị\n...\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển hệ thống giao thông đô thị; các giải pháp quy hoạch hệ thống giao thông đô thị phải đảm bảo các nội dung quy định tại Điều 22 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.\nb) Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch."
},
{
"id": 124398,
"text": "Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch chiếu sáng đô thị\n...\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích, tổng hợp và đánh giá cụ thể hiện trạng về chiếu sáng đô thị; các giải pháp quy hoạch chiếu sáng phải bảo đảm phù hợp với các quy định tại Điều 25 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, đồng thời phải làm rõ được chủ đề, ý tưởng chiếu sáng cho các khu chức năng đô thị, không gian công cộng, các công trình giao thông, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo và khu vực lễ hội.\nb) Thuyết minh phải có bản vẽ khổ A3, biểu bảng phân tích, tính toán và các hình ảnh minh họa.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch."
},
{
"id": 126894,
"text": "Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết rút gọn\n1. Thành phần bản vẽ\na) Sơ đồ vị trí, phạm vi ranh giới khu đất trong quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung thị trấn, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại V đã được phê duyệt; thể hiện trên nền bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của quy hoạch phân khu đô thị hoặc bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị theo các giai đoạn quy hoạch của quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt ở tỷ lệ thích hợp.\nĐối với công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, sơ đồ vị trí, phạm vi ranh giới lập quy hoạch được thể hiện trên nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị theo các giai đoạn quy hoạch của quy hoạch chung đô thị hoặc nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trong hồ sơ quy hoạch tỉnh hoặc nền sơ đồ phương án quy hoạch của quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt ở tỷ lệ thích hợp.\nb) Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình: Xác định vị trí, quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất (gồm cả công trình ngầm); các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; tổ chức sân vườn, đường nội bộ trong khu vực quy hoạch; Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nc) Bản vẽ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm các nội dung: Giao thông, chuẩn bị kỹ thuật, cung cấp năng lượng và chiếu sáng, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, hạ tầng viễn thông thụ động và công trình hạ tầng kỹ thuật khác; thể hiện nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\n..."
}
] |
113,033 | Chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản có cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hay không? | [
{
"id": 69811,
"text": "“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.\n2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.\n3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;\nb) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;\nc) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;\nd) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.\n4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:\na) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;\nb) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;\nc) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;\nd) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;\nđ) Chuyển mục đích sử dụng đất;\ne) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;\ng) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\nh) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;\ni) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;\nk) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;\nl) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;\nm) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.\n5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.\nTrường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.\n6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.\n7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.”"
},
{
"id": 89305,
"text": "\"Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ\n...\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:\na) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;\nb) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;\nc) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;\nd) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;\nđ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”"
}
] | [
{
"id": 89545,
"text": "Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai\n1. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;\n..."
},
{
"id": 65529,
"text": "\"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\na) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;\nb) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;\nc) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;\nd) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\nđ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;\ne) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;\ng) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.\n2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.\""
},
{
"id": 65528,
"text": "Phân loại đất\nCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:\n1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;\nb) Đất trồng cây lâu năm;\nc) Đất rừng sản xuất;\nd) Đất rừng phòng hộ;\nđ) Đất rừng đặc dụng;\ne) Đất nuôi trồng thủy sản;\ng) Đất làm muối;\nh) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;\n2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;\nb) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;\nc) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;\n..."
},
{
"id": 71239,
"text": "Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:\na) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;\nb) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;\nc) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;\nd) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;\nđ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.\n2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:\na) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).\n3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:\na) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;\nb) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."
}
] |
41,984 | Thuốc bảo vệ thực vật không được đăng ký hoặc bị loại khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật có được phép sử dụng tại Việt Nam không? | [
{
"id": 108491,
"text": "\"Điều 49. Thuốc bảo vệ thực vật không được đăng ký hoặc bị loại khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam\n1. Thuốc bảo vệ thực vật không được đăng ký vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam bao gồm:\na) Thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam;\nb) Thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh thái, môi trường;\nc) Thuốc thành phẩm hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I, II theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), trừ thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng, thuốc trừ chuột; thuốc trừ mối gây hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc bảo quản lâm sản mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu;\nd) Thuốc bảo vệ thực vật trùng tên thương phẩm với thuốc bảo vệ thực vật khác có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam;\nđ) Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất methyl bromide.\n2. Thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam trong trường hợp sau đây:\na) Có bằng chứng khoa học về thuốc bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh thái, môi trường;\nb) Thuốc bảo vệ thực vật hiệu lực thấp đối với sinh vật gây hại;\nc) Thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá nhân đăng ký tự nguyện rút khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam.\n3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 523646,
"text": "Điều 67. Nhập khẩu, xuất khẩu thuốc bảo vệ thực vật\n1. Tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam được nhập khẩu hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu thuốc đó mà không cần giấy phép nhập khẩu trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Tổ chức, cá nhân phải có giấy phép khi nhập khẩu các loại thuốc bảo vệ thực vật sau đây:\na) Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam để tạm nhập, tái xuất hoặc nhập khẩu để sản xuất tại Việt Nam nhằm mục đích xuất khẩu theo hợp đồng đã ký với nước ngoài;\nb) Thuốc bảo vệ thực vật để xông hơi khử trùng chứa hoạt chất methyl bromide và các hoạt chất có độ độc cấp tính loại I, II theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS);\nc) Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam nhập khẩu để khảo nghiệm nhằm mục đích đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;\nd) Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam nhập khẩu để thử nghiệm, nghiên cứu; sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại Việt Nam; thuốc bảo vệ thực vật làm hàng mẫu, hàng phục vụ triển lãm, hội chợ và sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nđ) Thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam nhưng nhập khẩu để làm chất chuẩn.\n3. Thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc khi nhập khẩu và chỉ được nhập khẩu khi đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật;\nb) Bảo sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;\nc) Các giấy tờ chứng minh, đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được phép xuất khẩu thuốc thành phẩm và thuốc kỹ thuật theo quy định của pháp luật về thương mại của Việt Nam và nước nhập khẩu."
},
{
"id": 523584,
"text": "Điều 13. Hành vi bị cấm\n1. Sử dụng biện pháp bảo vệ và kiểm dịch thực vật trái quy định của Luật này.\n2. Không áp dụng hoặc cố ý áp dụng không đúng các biện pháp chống dịch.\n3. Nhập khẩu, sản xuất, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thực vật bị nhiễm sinh vật gây hại hoặc sử dụng giống cây bị nhiễm sinh vật gây hại trong Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật, Danh mục đối tượng phải kiểm soát mà chưa được xử lý.\n4. Phát tán sinh vật gây hại.\n5. Đưa đất, nhập khẩu sinh vật gây hại vào Việt Nam, nhân nuôi sinh vật gây hại, trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n6. Sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam; thuốc bảo vệ thực vật giả, không rõ nguồn gốc, hết hạn sử dụng; thuốc bảo vệ thực vật không có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này.\n7. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam, thuốc bảo vệ thực vật không có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam hoặc quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.\n8. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, thải bỏ, thu gom, xử lý thuốc và bao gói thuốc bảo vệ thực vật trái quy định của Luật này."
},
{
"id": 229812,
"text": "Quản lý thuốc bảo vệ thực vật:\na) Trình Bộ ban hành: quy chuẩn kỹ thuật về thuốc bảo vệ thực vật; danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam theo quy định pháp luật;\nb) Quản lý về khảo nghiệm, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu và đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo quy định.\nc) Quản lý sản xuất, kinh doanh và chất lượng thuốc bảo vệ thực vật; kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định;\nd) Hướng dẫn, kiểm tra quản lý thuốc bảo vệ thực vật; hướng dẫn thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;\nđ) Trình Bộ về số lượng, chủng loại thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật dự trữ quốc gia. Thực hiện quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.\n..."
},
{
"id": 159865,
"text": "\"Điều 55. Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật\n1. Việc khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phải thực hiện đối với tất cả thuốc bảo vệ thực vật trước khi đăng ký vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; đối với thuốc bảo vệ thực vật sinh học được xét giảm yêu cầu khảo nghiệm.\n2. Việc khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật chỉ được tiến hành sau khi có Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương và do tổ chức có đủ điều kiện khảo nghiệm theo quy định tại Điều 59 của Luật này thực hiện.\n3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.\""
}
] |
116,561 | Hoàn thành thời hạn tham gia dân quân cơ động thì công dân có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa hay không? | [
{
"id": 19367,
"text": "\"Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.\""
}
] | [
{
"id": 46208,
"text": "\"Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\n2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.\nCăn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.\""
},
{
"id": 46213,
"text": "Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ\n1. Dân quân tự vệ đã phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\n2. Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nhưng còn trong độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.\n3. Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công nhận công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ."
},
{
"id": 56415,
"text": "1. Quản lý dân quân tự vệ nòng cốt\na) Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tổ chức quản lý đại đội pháo phòng không 23mm hoặc 37mm-1, pháo binh 105mm hoặc 85mm hoặc 76,2mm, tiểu đoàn tự vệ trong thời gian huấn luyện và làm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu; ngoài thời gian trên do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở quản lý;\nb) Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức quản lý trung đội, đại hội dân quân tự vệ cơ động thuộc huyện, trung đội súng máy phòng không 14,5mm hoặc 12,7mm, trung đội súng cối 82mm, pháo ĐKZ 82mm, trung đội dân quân tự vệ công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế thuộc huyện trong thời gian huấn luyện và làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu;\nc) Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Bộ chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự) quản lý trung đội dân quân tự vệ cơ động, trung đội, tiểu đội dân quân tự vệ tại chỗ và các tiểu đội, hoặc tổ, hoặc khẩu đội dân quân tự vệ thông tin, công binh, trinh sát, phòng hóa, y tế, cối 60mm trong biên chế; các đơn vị dân quân tự vệ thuộc cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức tại cơ sở ngoài thời gian tập trung huấn luyện, thường trực sẵn sàng chiến đấu; kịp thời đề xuất kiện toàn tổ chức, biên chế các đơn vị dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý;\nd) Cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ từ cấp tổ, tiểu đội trưởng trở lên quản lý đơn vị dân quân tự vệ được phân công phụ trách, kịp thời báo cáo người chỉ huy cấp trên trực tiếp về tình hình số lượng, chất lượng, những biến động của cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền.\n2. Quản lý dân quân tự vệ rộng rãi\nBan chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự) quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đã được đăng ký, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; đưa ra khỏi danh sách những công dân đã chuyển hộ khẩu, đã hết tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, những người đã chết, những người không còn đủ tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật; 03 tháng một lần tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện."
},
{
"id": 180731,
"text": "Nghĩa vụ quân sự\n…\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\n…"
},
{
"id": 46202,
"text": "Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.\n2. Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.\n3. Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n4. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.\n5. Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.\n6. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung công dân trong độ tuổi chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên cho đơn vị Dân quân tự vệ.\n7. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức là tổ chức được thành lập ở cơ quan, tổ chức để thực hiện công tác quốc phòng.\nBan chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không bao gồm Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được thành lập theo quy định của Luật Quốc phòng.\n8. Công tác Dân quân tự vệ là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành về tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ."
}
] |
39,567 | Đối tượng là thân nhân sỹ quan quân đội được cấp mã thẻ bảo hiểm y tế nào? | [
{
"id": 105793,
"text": "“Điều 2. Cấu trúc mã thẻ BHYT\n1. Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT.\n...\nc) Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng\n..\n- TQ: Thân nhân của đối tượng được cấp mã QN;\n- TA: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CA;\n- TY: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CY;\n- HG: Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;\n- LS: Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;\n- PV: Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ở gia đình; người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.\""
}
] | [
{
"id": 65299,
"text": "\"Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:\n...\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.=\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:\na) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\nb) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\nc) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;\nd) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\na) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;\nb) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;\nc) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;\nd) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;\nđ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;\ne) Trẻ em dưới 6 tuổi;\ng) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;\nh) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;\ni) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;\nk) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;\nl) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nm) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;\nn) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\na) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\nb) Học sinh, sinh viên.\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”"
},
{
"id": 524841,
"text": "Điều 7. b. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo Điều 7c. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an\n1. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý, lập danh sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này. 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.\n2. Lập danh sách và cung cấp danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều 12 của Luật này cho tổ chức bảo hiểm y tế. 2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:\na) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\nb) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\nc) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;\nd) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này. 3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, 1 và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai sinh.” 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\na) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;\nb) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;\nc) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;"
},
{
"id": 56609,
"text": "1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp bị mất.\n2. Đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung và các quy định sau:\na) Thay đổi đối tượng từ hạ sỹ quan, binh sỹ chuyển sang sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; từ học sinh cơ yếu chuyển thành người làm công tác cơ yếu hoặc thành sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;\nb) Người tham gia bảo hiểm y tế được Điều động đến làm việc ở vùng có Điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc xã đảo, huyện đảo và ngược lại.\n3. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế\na) Trường hợp cấp lại thẻ: Đơn đề nghị cấp lại thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;\nb) Trường hợp đổi thẻ: Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế và thẻ bảo hiểm y tế;\nc) Văn bản đề nghị và danh sách cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương lập gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.\n4. Trình tự thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.\n5. Thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế\na) Đối tượng đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí trong trường hợp do cá nhân làm mất thẻ hoặc làm rách, nát, hỏng. Mức phí cấp lại, đổi thẻ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;\nb) Cá nhân hoặc đơn vị nộp phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho tài chính đơn vị quản lý trực tiếp. Hằng tháng, tài chính đơn vị tổng hợp, báo cáo số tiền thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nc) Hằng năm, cùng thời Điểm quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện quyết toán Khoản phí cấp lại, đổi thẻ với cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 612825,
"text": "Khoản 3. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:\na) Triển khai, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do cơ quan, đơn vị quản lý và thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu, thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.\nb) Kiểm tra, xác định thông tin do quân nhân, người lao động, học sinh, sinh viên cung cấp để lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Trường hợp đơn vị đề nghị không kịp thời mà đối tượng đi khám bệnh, chữa bệnh thì phải chịu trách nhiệm về chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế.\nc) Tiếp nhận, giao thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Trường hợp quân nhân đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo mà không có điều kiện gửi thẻ về cho thân nhân thì đơn vị có trách nhiệm chuyển thẻ bảo hiểm y tế về địa phương để giao cho thân nhân.\nd) Các nhà trường Quân đội tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư này trong cả khóa học.\nđ) Tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014.\ne) Hằng năm, lập dự toán ngân sách thu, chi bảo hiểm y tế (cùng với dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội) của năm sau báo cáo lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; thực hiện thu, nộp bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Thông tư này.\ng) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, cấp và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế, quản lý khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\nh) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc quyền quản lý."
},
{
"id": 74827,
"text": "Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:\na) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\nb) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\nc) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;\nd) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\na) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;\n........"
}
] |
179,222 | Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có tư cách pháp nhân và con dấu riêng hay không? | [
{
"id": 262148,
"text": "Tư cách pháp nhân\nHiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và có Văn phòng đại diện ở các địa phương hoặc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam."
}
] | [
{
"id": 262147,
"text": "Mục đích, tính chất Hiệp hội\nHiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là một tổ chức phi chính phủ, phi chính trị và phi lợi nhuận, được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện của các doanh nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam.\nMục đích của Hiệp hội là liên kết, tự nguyện hợp tác của các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, cam kết chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam, các văn bản pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, pháp luật của nước mà doanh nghiệp mang quốc tịch mà không trái với pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, đại diện cho hội viên trong việc phối hợp với các tổ chức, các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam để chống hàng giả, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hỗ trợ nhau về kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế và chống hàng giả, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của từng doanh nghiệp tham gia."
},
{
"id": 262149,
"text": "Quản lý nhà nước đối với Hiệp hội\nHiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này."
},
{
"id": 92192,
"text": "Đại hội toàn thể\n1. Đại hội toàn thể Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 01 năm một lần. Việc tổ chức Đại hội phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và phải được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n..."
},
{
"id": 233088,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Đội Kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (Đội 4) là đơn vị trực thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và trực tiếp thực hiện công tác phòng, chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan.\n2. Đội Kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật."
}
] |
151,368 | Giấy phép lái xe hạng B2 đã hết hạn thì có được gia hạn lại hay không? Hồ sơ dự sát hạch lái xe gồm những gì? | [
{
"id": 65685,
"text": "“Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe\n1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng\na) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;\nb) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.\nHồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.\nTheo đó, người có giấy phép lái xe quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe, từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.”"
}
] | [
{
"id": 127824,
"text": "\"Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe\n1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu\n..\n2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F\n..\n3. Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định\n..\n4. Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe\n...'"
},
{
"id": 65686,
"text": "“Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe\n1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu\nCơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:\na) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;\nb) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;\nc) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.\n2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F\nCơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:\na) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này;\nb) Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;\nc) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.\n3. Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định\nNgười lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;\nb) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;\n4. Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe\nNgười lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;\nb) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;\nc) Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).”"
},
{
"id": 91095,
"text": "Nội dung và quy trình sát hạch lái xe\n...\n3. Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xe\na) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).\nNgười dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết.\nb) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2\nNgười dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.\nc) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A3, A4\nNgười dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại.\nd) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D và E\nNgười dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực hiện ghép xe dọc; hạng B1, B2 và D, E thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.\nđ) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng FB2, FD và FE\nNgười dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại.\ne) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng FC\nNgười dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.\ng) Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.\nh) Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính;\nb) Bổ sung điểm i khoản 3 Điều 21 như sau:\ni) Sát hạch thực hành lái xe trong hình để cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.\nNgười dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi."
},
{
"id": 616872,
"text": "Khoản 2. Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F\na) Tiếp nhận báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, Phụ lục 3b và Phụ lục 3c ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Tiếp nhận báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 11a và Phụ lục 11b ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo 2 gửi bằng đường bưu chính và truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe về Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải trước kỳ sát hạch 07 ngày làm việc;\nc) Kiểm tra hồ sơ và điều kiện người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Thông tư này và người dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) và có bản xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe); Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 11c ban hành kèm theo Thông tư này.\nd) Dự kiến kế hoạch sát hạch và thông báo cho cơ sở đào tạo và người dự sát hạch;\nđ) Trình Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải duyệt và ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; thành lập Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục 12a ban hành kèm theo Thông tư này và danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng theo mẫu quy định tại các Phụ lục 12b và Phụ lục 12c ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 62332,
"text": "1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.\n2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.\n3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:\na) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;\nb) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;\nc) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;\nd) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.\nđ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính. (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT)\n4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên."
}
] |
21,355 | Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam có được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng về lĩnh vực Hội hoạt động không? | [
{
"id": 63755,
"text": "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội,\n2. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ trong nước và ngoài nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.\n3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.\n6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.\n7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.\n8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.\n9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.\n10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.\n11. Ban hành Quy chế cấp phép và thu tiền bản quyền, Quy chế phân phối tiền bản quyền đối với việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và Quy chế hoạt động của Hiệp hội.\n12. Tổ chức thỏa thuận cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được ủy quyền theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và Quy chế hoạt động của Hiệp hội.\n13. Ứng dụng các biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong lĩnh vực công nghiệp ghi âm theo quy định của pháp luật.\n14. Áp dụng các biện pháp pháp lý, yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, thực hiện nghĩa vụ dân sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n15. Khen thưởng các hội viên có thành tích trong hoạt động Hiệp hội, kết nạp và xóa tên hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 234051,
"text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường liên ngân hàng đến từ các ngân hàng thương mại Việt Nam, có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội và đóng phí hội viên, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Hội viên liên kết:\n- Cá nhân, tổ chức Việt Nam không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức nhưng có đóng góp thiết thực cho phát triển Hội, thường xuyên phối hợp với Hội để thực hiện các chương trình, dự án do Hội tổ chức, nếu tự nguyện xin gia nhập, tán thành Điều lệ của Hội và đóng phí hội viên, có thể trở thành hội viên liên kết của Hội;\nc) Hội viên danh dự: Cá nhân, tổ chức hoạt động tại Việt Nam có đóng góp và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội thì được Hội xem xét, mời làm hội viên danh dự của Hội.\nHội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng trong và ngoài nước;\nb) Hội viên tổ chức: Các tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam được thành lập hợp pháp. Đại diện cho hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam."
},
{
"id": 85351,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau phát triển và nâng cao trình độ nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường liên ngân hàng trong và ngoài nước nhằm góp phần tích cực trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung."
},
{
"id": 153535,
"text": "Hội viên chính thức\n1. Hội viên cá nhân: Hội viên của các hội tin học thành viên đương nhiên là hội viên của Hội Tin học Việt Nam. Ngoài ra, mọi công dân Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nếu tán thành tôn chỉ, mục đích và Điều lệ của Hội Tin học Việt Nam, nhiệt tình ủng hộ và tham gia nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và ứng dụng công nghệ thông tin, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hội, đều có thể được các chi hội trực thuộc của Hội Tin học Việt Nam xem xét, kết nạp. Hội viên cá nhân của Hội Tin học Việt Nam phải sinh hoạt tại một trong các tổ chức của Hội, như: Hội tin học thành viên hoặc chi hội trực thuộc.\n2. Hội viên tổ chức: Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, có tư cách pháp nhân, có quy mô hoạt động liên tỉnh hoặc toàn quốc, tán thành tôn chỉ, mục đích và Điều lệ Hội Tin học Việt Nam, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hội, được Ban Thường vụ Hội Tin học Việt Nam xem xét, quyết định kết nạp."
},
{
"id": 97814,
"text": "Quyền hạn\n1. Quản lý hội viên và tổ chức thuộc Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.\n2. Hợp tác với các tổ chức quốc tế tương ứng của các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và thông lệ quốc tế về hoạt động văn hóa văn nghệ dân gian.\n3. Tạo điều kiện để các tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài tìm hiểu, thưởng thức, đóng góp về văn hóa văn nghệ dân gian của dân tộc Việt Nam và hướng quan tâm của các tổ chức, công dân này về Tổ quốc theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n4. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật; đề xuất và kiến nghị với Đảng, Nhà nước về chế độ, chính sách đối với hội viên và sự nghiệp gìn giữ, kế thừa, phát huy vốn văn hóa văn nghệ dân gian.\n5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.\n6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.\n8. Quyết định những vấn đề tài chính, tài sản của Hội theo quy định của pháp luật.\n9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng, được ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế về lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng cũng như những ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.\n10. Khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên và tổ chức thuộc Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.\n11. Thành lập pháp nhân thuộc Hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 124527,
"text": "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, hội viên và cộng đồng.\n2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.\n3. Tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện chính sách theo quy định của pháp luật; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến người mù và sự phát triển của Hội. Được tổ chức các hoạt động trợ giúp giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức cho hội viên, người mù và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.\n5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.\n6. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội để thực hiện một số nhiệm vụ phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n7. Được hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao theo quy định của pháp luật; được tổ chức hoạt động sản xuất, dịch vụ phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n8. Được vận động, nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật; báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng."
}
] |
49,602 | Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có phải nộp tiền ký quỹ không? Nếu có thì mức ký quỹ là bao nhiêu? | [
{
"id": 64315,
"text": "Rút tiền ký quỹ\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật;\nb) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;\nc) Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;\nd) Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;\nđ) Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khác.\n..."
},
{
"id": 117007,
"text": "Điều kiện cấp giấy phép\n...\n2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng)."
}
] | [
{
"id": 36509,
"text": "Nộp tiền ký quỹ\n1. Doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cho thuê lại được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.\n2. Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành thủ tục ký quỹ. Trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số tài khoản ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi văn bản đề nghị và các tài liệu chứng minh việc thay đổi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ để thay đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động."
},
{
"id": 42197,
"text": "1. Khi doanh nghiệp cho thuê có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp cho thuê thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ phù hợp với những nội dung quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.\n2. Hợp đồng ký quỹ phải có tối thiểu các nội dung sau:\na) Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp cho thuê và của ngân hàng nhận ký quỹ;\nb) Số tiền ký quỹ;\nc) Lãi suất tiền gửi ký quỹ;\nd) Trả lãi tiền ký quỹ;\nđ) Sử dụng tiền ký quỹ;\ne) Rút tiền ký quỹ;\ng) Hoàn trả tiền ký quỹ;\nh) Trách nhiệm của các bên liên quan.\n3. Sau khi nhận đủ số tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 55/2013/NĐ-CP, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động cho doanh nghiệp cho thuê theo mẫu quy định tại Phụ lục III đính kèm Nghị định 55/2013/NĐ-CP ."
},
{
"id": 42198,
"text": "1. Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ và quản lý theo đúng các quy định của Nghị định 55/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật về ký quỹ.\n2. Ngân hàng nhận ký quỹ trích số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê để thanh toán, bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 55/2013/NĐ-CP.\n3. Ngân hàng nhận ký quỹ theo dõi việc sử dụng số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp số dư tài khoản ký quỹ thấp hơn mức quy định, ngân hàng nhận ký quỹ phải thông báo cho doanh nghiệp cho thuê nộp bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ theo quy định. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản ký quỹ, nếu doanh nghiệp cho thuê không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có biện pháp xử lý.\n4. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, ngân hàng nhận ký quỹ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động trong hệ thống ngân hàng mình theo mẫu tại Phụ lục IV đính kèm Nghị định 55/2013/NĐ-CP ."
},
{
"id": 36511,
"text": "1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:\na) Doanh nghiệp cho thuê gặp khó khăn tạm thời, không đủ khả năng thanh toán tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến thời hạn thanh toán;\nb) Doanh nghiệp cho thuê gặp khó khăn tạm thời, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đến thời hạn bồi thường;\nc) Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;\nd) Doanh nghiệp cho thuê bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;\nđ) Doanh nghiệp cho thuê đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại khác.\n2. Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:\na) Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký;\nb) Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, gồm: lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách, số lượng người lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại các điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này;\nc) Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại trong trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này;\nd) Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động tại ngân hàng thương mại khác đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này.\n3. Hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:\na) Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký;\nb) Văn bản chấp thuận rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).\n4. Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ được thực hiện như sau:\na) Doanh nghiệp cho thuê nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;\nb) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại của doanh nghiệp cho thuê và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận rút tiền ký quỹ và phương án sử dụng tiền ký quỹ (nếu có) gửi doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ;\nd) Sau khi có văn bản chấp thuận rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp cho thuê nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này tại ngân hàng nhận ký quỹ;\nđ) Ngân hàng nhận ký quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp, nếu hợp pháp, hợp lệ thì ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp thực hiện rút tiền ký quỹ. Trường hợp rút tiền ký quỹ theo quy định tại các điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này thì việc thanh toán, bồi thường cho người lao động do ngân hàng nhận ký quỹ trực tiếp chi trả theo phương án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng."
},
{
"id": 258082,
"text": "Rút tiền ký quỹ\n...\n4. Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ được thực hiện như sau:\na) Doanh nghiệp cho thuê lại nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;\nb) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác thực hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại và việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại của doanh nghiệp cho thuê lại trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ và phương án sử dụng tiền ký quỹ (nếu có) gửi doanh nghiệp cho thuê lại và ngân hàng nhận ký quỹ. Trường hợp không đồng ý về việc rút tiền ký quỹ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời doanh nghiệp cho thuê lại trong đó nêu rõ lý do không đồng ý;\nd) Sau khi có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp cho thuê lại nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tại ngân hàng nhận ký quỹ;\nđ) Ngân hàng nhận ký quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, nếu đúng quy định thì ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện rút tiền ký quỹ trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ rút tiền ký quỹ.\nTrường hợp rút tiền ký quỹ theo quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì việc thanh toán, bồi thường cho người lao động thuê lại do ngân hàng nhận ký quỹ trực tiếp chi trả theo phương án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng."
}
] |
135,446 | Người đứng đầu cục thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có quyền sao chép tài liệu chứa bí mật nhà nước độ Tối mật không? | [
{
"id": 81304,
"text": "\"Điều 11. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\n1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm:\na) Người đứng đầu cơ quan của Trung ương Đảng; người đứng đầu tổ chức trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng;\nb) Người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;\nc) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;\nd) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nđ) Tổng Kiểm toán nhà nước;\ne) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;\ng) Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;\nh) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;\ni) Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;\nk) Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nl) Cấp trên trực tiếp của những người quy định tại các điểm a, b, c, h và i khoản này;\nm) Người đứng đầu Văn phòng Kiểm toán nhà nước, đơn vị thuộc bộ máy điều hành của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực;\nn) Người đứng đầu tổng cục, cục, vụ và tương đương trực thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản này, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;\no) Người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:\na) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ;\nc) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h và i khoản 1 Điều này; người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc tổng cục và tương đương;\nd) Người đứng đầu sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương;\nđ) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trừ người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;\ne) Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;\ng) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.\n3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:\na) Những người quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc tổng cục, cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này;\nc) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng ban của Hội đồng nhân dân, trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.\n[...]\""
}
] | [
{
"id": 174722,
"text": "Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước \n1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm:\na) Bộ trưởng và các Thứ trưởng;\nb) Người đứng đầu và cấp phó các Tổng cục, Cục, Vụ và tương đương.\n2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:\na) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Người đúng đầu và cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;\nc) Người đứng đầu và cấp phó các Cục, Vụ thuộc Tổng cục.\n3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:\na) Những người quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Người đứng đầu các phòng thuộc các cơ quan, đơn vị.\n4. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.\n..."
},
{
"id": 627910,
"text": "Khoản 1. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được phép sao, chụp, thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:\na) Chủ tịch Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp cho phép sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;\nb) Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, trừ người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;\nc) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Quốc hội; người đứng đầu đơn vị tương đương cấp Vụ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật;\nd) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc các vụ, cục, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật."
},
{
"id": 95018,
"text": "Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\n…\n2. Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:\na) Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: Tổng cục trưởng.\nb) Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:\n- Những người quy định tại điểm a khoản này;\n- Người đứng đầu Cục, Vụ và tương đương thuộc Tổng cục và tương đương (Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Cục/Vụ/đơn vị, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh thành phố)\nc) Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:\n- Những người quy định tại điểm b điều này;\n- Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc Tổng cục, Cục, Vụ và tương đương thuộc Bộ.\n- Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc Cục thuộc Tổng cục và tương đương.\n…"
},
{
"id": 151437,
"text": "Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\n1. Sao tài liệu bí mật nhà nước là việc chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính của tài liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.\nHình thức sao tài liệu bí mật nhà nước gồm: Sao y bản chính, sao lục và trích sao.\n2. Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:\na) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm: Bộ trưởng, Người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.\nb) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:\n- Những người quy định tại điểm a khoản này;\n- Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;\n- Người đứng đầu Cục, Vụ và tương đương thuộc Tổng cục và tương đương;\n- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp thuộc Bộ.\nc) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:\n- Những người quy định tại điểm b khoản này;\n- Người đứng đầu đơn vị cấp phòng các đơn vị thuộc Bộ và tương đương;\n- Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc Cục thuộc Tổng cục và tương đương.\n..."
},
{
"id": 65054,
"text": "Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\n1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm:\na) Bộ trưởng và các Thứ trưởng;\nb) Người đứng đầu và cấp phó các Tổng cục, Cục, Vụ và tương đương.\n2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:\na) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Người đúng đầu và cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;\nc) Người đứng đầu và cấp phó các Cục, Vụ thuộc Tổng cục.\n3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:\na) Những người quy định tại khoản 2 Điều này;\n..."
}
] |
174,277 | Thanh tra chứng khoán nhà nước có những nhiệm vụ và quyền hạn gì theo quy định của pháp luật? | [
{
"id": 48945,
"text": "1. Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán.\n2. Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.\n3. Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của Luật này.\n4. Thanh tra chứng khoán có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\na) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;\nb) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nc) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;\nd) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 48946,
"text": "1. Trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;\nb) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng đối với các trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng;\nc) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông.\n2. Việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt và được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu.\n3. Các thông tin, tài liệu, dữ liệu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được phép sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân liên quan.\n4. Trong giám sát, phát hiện, xử lý các vi phạm về chứng khoán mang tính xuyên biên giới có liên quan đến thị trường chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp thanh tra, điều tra, xác minh, thu thập và chia sẻ thông tin với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán các nước."
},
{
"id": 483309,
"text": "Khoản 1. Trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;\nb) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng đối với các trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng;\nc) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông."
},
{
"id": 600357,
"text": "Khoản 3. Tên gọi, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Thanh tra chuyên ngành thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước."
},
{
"id": 55737,
"text": "Việc tổ chức Thanh tra chuyên ngành thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính."
}
] |
67,548 | Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc được công bố với những thông tin nào? | [
{
"id": 137115,
"text": "Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc\n1. Thông tin về người giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:\na) Họ và tên;\nb) Ngày, tháng, năm sinh;\nc) Nơi công tác hoặc nơi cư trú;\nd) Lĩnh vực chuyên môn;\nđ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.\n…"
}
] | [
{
"id": 4008,
"text": "1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp:\na) Đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm:\n- Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.\n- Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách.\nb) Đối với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm:\nSở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc\na) Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và quy định tại Thông tư này, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;\nb) Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 10. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;\nVụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.\nc) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh."
},
{
"id": 481668,
"text": "Điều 23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc\n1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Luật giám định tư pháp có trách nhiệm rà soát, lựa chọn, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,\n2. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công bố thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách."
},
{
"id": 640757,
"text": "Khoản 2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc\na) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp và Điều 4 Thông tư này để lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc; căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp để lực chọn, lập danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 11 hàng năm. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ, điều kiện lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố. Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung theo quy định;\nb) Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương gửi Sở Tư pháp và gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh."
},
{
"id": 564082,
"text": "Điều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc\n1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng. Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.\n2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố."
},
{
"id": 562561,
"text": "Khoản 2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư\na) Hằng năm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 và khoản 1 Điều 19 của Luật giám định tư pháp để lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 10;\nb) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ và điều kiện lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố;\nc) Trung tâm Tin học đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung."
}
] |
134,933 | Người phạm tội mua bán, chiếm đoạt bộ phận cơ thể người gây chết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào? | [
{
"id": 186135,
"text": "Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người\n1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Vì mục đích thương mại;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;\nd) Đối với từ 02 người đến 05 người;\nđ) Phạm tội 02 lần trở lên;\ne) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Đối với 06 người trở lên;\nd) Gây chết người;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
}
] | [
{
"id": 107989,
"text": "Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân\n1. Người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể quyết định sự sống của nạn nhân (ví dụ: tim, buồng gan...), làm nạn nhân chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 123 của Bộ luật Hình sự.\n2. Người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân nhưng không thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Hình sự. Trong trường hợp này, nếu gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc tự sát thì tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Hình sự."
},
{
"id": 107988,
"text": "Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp sử dụng thủ đoạn đưa người đi lao động nước ngoài\n1. Người sử dụng thủ đoạn đưa người đi lao động nước ngoài bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại Điều 150 của Bộ luật Hình sự nếu hành vi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Biết người lao động (từ đủ 16 tuổi trở lên) ra nước ngoài sẽ bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác nhưng vẫn lừa gạt hoặc ép buộc người lao động và chuyển giao họ cho phía nước ngoài để lấy tiền hoặc lợi ích vật chất khác;\nb) Chuyển giao người lao động (từ đủ 16 tuổi trở lên) cho phía nước ngoài bán người lao động cho người khác;\nc) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người lao động (từ đủ 16 tuổi trở lên) để chuyển giao cho phía nước ngoài bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.\n2. Người sử dụng thủ đoạn môi giới đưa người đi lao động ở nước ngoài để lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (như: sau khi nhận tiền của người lao động đã chiếm đoạt và bỏ trốn, không thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài) thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người nhưng tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.\n3. Người tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài không nhằm mục đích bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc không vì mục đích vô nhân đạo khác thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người nhưng tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép hoặc tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép."
},
{
"id": 487704,
"text": "Điều 8. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp có nhiều hành vi phạm tội. Trường hợp trong quá trình thực hiện hành vi mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi, người phạm tội còn thực hiện các hành vi phạm tội khác thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác tương ứng theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ví dụ: Nguyễn Văn A mua Nguyễn Thị C để bán. Trong quá trình đem C đi bán, A đã đánh C gây thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 30%. Trong trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người và tội cố ý gây thương tích."
},
{
"id": 481831,
"text": "Khoản 3. Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng với số lượng trên mức tối đa được hướng dẫn tại điểm 2 mục này là phạm tội thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 95 Bộ luật hình sự. 3. Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ với số lượng trên mức tối đa được hướng dẫn tại điểm 2 mục này là phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 96 Bộ luật hình sự."
}
] |
14,394 | Phẫu thuật chỉnh sửa lệch trục chi chân chữ O sẽ chỉ định cho những trường hợp nào? | [
{
"id": 77528,
"text": "CHỈNH SỬA LỆCH TRỤC CHI (CHÂN CHỮ O)\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nChân vòng kiềng nhiều, ảnh hưởng đến trục chi, khi áp hai mắt cá trong chạm nhau khoảng cách giữa mặt trong của lồi cầu trong xương đùi hai bên lớn (> 5 cm).\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Chân vòng kiềng ít, do sinh lý.\n- Chân vòng kiềng phối hợp với các di chứng khác như bại liệt… mà người bệnh không có khả năng đi lại, vận động bình thường.\n..."
}
] | [
{
"id": 86725,
"text": "CHỈNH SỬA LỆCH TRỤC CHI (CHÂN CHỮ X)\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nChân choãi nhiều, ảnh hưởng đến trục chi, khi áp hai lồi cầu trong xương đùi vào nhau và đo khoảng cách giữa hai mắt cá trong nếu > 5 cm nên phẫu thuật.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Chân choãi ít, do sinh lý.\n- Chân choãi phối hợp với các di chứng khác như bại liệt… mà người bệnh không có khả năng đi lại, vận động bình thường.\n..."
},
{
"id": 77527,
"text": "CHỈNH SỬA LỆCH TRỤC CHI (CHÂN CHỮ O)\nI. ĐẠI CƯƠNG\nBiến dạng chân vòng kiềng (chữ O) hay gặp ở trẻ em. Người thày thuốc cần phân biệt đa số là sinh lý bình thường, một số ít là bệnh lý. Có nhiều nguyên nhân gây ra biến dạng này như: bẩm sinh, di chứng còi xương, di chứng bại liệt, chấn thương.\n..."
},
{
"id": 173140,
"text": "NẮN CHỈNH HÌNH TẬT CHÂN CHỮ O\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Tật chân chữ O, dân gian thường gọi là chân vòng kiềng (hoặc chân chữ “bát”), là một tật lệch trục của chân theo chiều trong-ngoài. Để người bệnh nằm trong tư thế gối duỗi, nếu chúng ta chụm 2 cổ chân người bệnh vào sát nhau thì 2 đầu gối ở xa nhau với nhiều mức độ khác nhau. Nếu không được điều trị sớm, đến tuổi lớn hoặc trưởng thành muốn sửa tật này bắt buộc phải mổ. Nếu không điều trị gì, sẽ để lại hậu quả rất xấu đến dáng đi và thẩm mỹ. Về lâu dài có thể ảnh hưởng tới chức năng các khớp lân cận.\n- Có thể gặp tật này ở 1 chân hoặc ở cả 2 chân. Nhưng thường gặp là tật ở cả 2 chân, đây là trường hợp điển hình, tạo chữ O điển hình. Cũng có thể gặp trường hợp tật chân chữ O ở 2 chân nhưng với 2 mức độ khác nhau.\n- Nguyên nhân hay gặp là do còi xương, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ phát triển hoàn toàn bình thường. Bệnh không có tính di truyền, nhưng có tính gia đình và dịch tễ theo địa danh, chủng tộc.\n- Trên lâm sàng còn gặp một kiểu“chân chữ O” khác: đó là hậu quả của gẫy xương không được bất động tốt. Thực chất đây là trường hợp can lệch góc, góc này mở vào trong, nhưng thường thì có sự tự điều chỉnh rất tốt, ít khi phải nắn chỉnh hoặc phẫu thuật, trẻ càng nhỏ sự tự điều chỉnh càng tốt. Điều đó khác biệt cơ bản với tật chân chữ O bệnh lý. Với tật chân chữ O bệnh lý trục xương không thể tự điều chỉnh được mà trẻ càng lớn lên thì chân có thể càng biến dạng và lệch trục đi hơn.\n- Tật chân chữ O phải nắn chỉnh hình hoặc mổ chỉnh hình khi góc mở quá 15o.\n- Về vị trí, hay gặp cong ở cẳng chân, ở đùi ít bị và nếu có thì thường kín đáo. Nên việc nắn chỉnh người ta thường nắn chỉnh ở cẳng chân. Hiếm khi phải nắn chỉnh ở cả cẳng chân và ở đùi.\n..."
},
{
"id": 172711,
"text": "CHỈNH SỬA LỆCH TRỤC CHI (CHÂN CHỮ O)\n...\nVI. THEO DÕI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG\n1. Theo dõi và điều trị sau mổ:\n- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống phù nề 5-7 ngày.\n- Rút dẫn lưu sau 48 giờ.\n- Những trường hợp không kết hợp xương hoặc không đủ vững cần bất động bột đùi cẳng bàn chân, thời gian 1-2 tháng. Tập tỳ đè tăng dần.\n2. Các biến chứng sau mổ:\n- Cứng khớp gối\n- Ngắn chi\n- Biến dạng trục chi tiếp tục\n..."
}
] |
39,951 | Lập vận đơn hàng không bao gồm những hồ sơ nào? | [
{
"id": 106221,
"text": "“Điều 131. Lập vận đơn hàng không\n1. Vận đơn hàng không do người gửi hàng lập thành ba bản chính. Bản thứ nhất do người gửi hàng ký, được giao cho người vận chuyển. Bản thứ hai do người gửi hàng và người vận chuyển ký, được giao cho người nhận hàng. Bản thứ ba do người vận chuyển ký, được giao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.\n2. Chữ ký của người vận chuyển và người gửi hàng có thể được in hoặc đóng dấu.\n3. Người vận chuyển lập vận đơn hàng không theo yêu cầu của người gửi hàng được coi là hành động thay mặt người gửi hàng nếu không có sự chứng minh ngược lại.”"
}
] | [
{
"id": 471131,
"text": "Điều 141. Xuất vận đơn hàng không thứ cấp\n1. Vận đơn hàng không thứ cấp là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giao nhận hàng hóa để vận chuyển bằng đường hàng không giữa doanh nghiệp giao nhận hàng hóa và người gửi hàng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển.\n2. Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa phải đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đăng ký bao gồm:\na) Đơn đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nc) Mẫu vận đơn hàng không thứ cấp phù hợp với nội dung vận đơn hàng không quy định tại Điều 130 của Luật này;\nd) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài, trong trường hợp làm đại lý xuất vận đơn hàng không thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận hàng hóa nước ngoài.\n3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp phải nộp lệ phí."
},
{
"id": 83223,
"text": "Thủ tục đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp\n1. Doanh nghiệp Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nc) Bản sao mẫu vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận.\n2. Doanh nghiệp Việt Nam đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nc) Bản sao mẫu vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận nước ngoài;\nd) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy tờ có giá trị tương đương của doanh nghiệp giao nhận nước ngoài."
},
{
"id": 492858,
"text": "Điều 14. Thủ tục đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp\n1. Doanh nghiệp Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;\nc) Bản sao mẫu vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận.\n2. Doanh nghiệp Việt Nam đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Các tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 của Điều này;\nc) Bản sao hợp đồng chỉ định đại lý xuất vận đơn hàng không thứ cấp;\nd) Bản sao mẫu vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận nước ngoài;\nđ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy tờ có giá trị tương đương của doanh nghiệp giao nhận nước ngoài.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký, Trong trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản đề nghị hãng hàng không hoàn chỉnh hồ sơ và thời hạn giải quyết tính từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.\n4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp nộp lệ phí theo quy định pháp luật.\n5. Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp do Cục Hàng không Việt Nam cấp có hiệu lực kể từ ngày ký và bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Theo đề nghị của doanh nghiệp và được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận;\nb) Doanh nghiệp ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy chứng nhận."
},
{
"id": 41693,
"text": "Nội dung của vận đơn\n1. Vận đơn bao gồm nội dung sau đây:\na) Tên và trụ sở chính của người vận chuyển;\nb) Tên người giao hàng;\nc) Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh;\nd) Tên tàu biển;\nđ) Tên hàng, mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hóa, nếu xét thấy cần thiết;\ne) Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa;\ng) Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa mà người giao hàng đã thông báo bằng văn bản trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng hóa hoặc bao bì;\nh) Giá dịch vụ vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; phương thức thanh toán;\ni) Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;\nk) Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng trả hàng;\nl) Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng;\nm) Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;\nn) Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc đại diện khác có thẩm quyền của người vận chuyển.\nTrong vận đơn, nếu thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại khoản này nhưng phù hợp với quy định tại Điều 148 của Bộ luật này thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn.\n2. Trường hợp tên người vận chuyển không được xác định cụ thể trong vận đơn thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Trường hợp vận đơn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều này ghi không chính xác hoặc không đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh và sau đó được quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn."
},
{
"id": 643367,
"text": "2. Doanh nghiệp Việt Nam đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp đến Cảng vụ hàng không theo các hình thức trực tiếp, qua đường bưu chính, trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận nước ngoài.\n3. Trong trường hợp không phải do lỗi của hành khách mà chuyến bay bị chậm, người vận chuyển có nghĩa vụ cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cho hành khách theo phương thức thích hợp; xin lỗi hành khách; bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí khác có liên quan trực tiếp phù hợp với thời gian chờ đợi tại cảng hàng không được quy định trong Điều lệ vận chuyển và phải đảm bảo chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 21/2020/TT-BGTVT như sau: “Điều 14. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp, phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cảng vụ hàng không có văn bản hướng dẫn người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp hoàn chỉnh hồ sơ và thời hạn giải quyết được tính từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cảng vụ hàng không hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác theo quy định.\n4. Trong trường hợp chuyến bay bị chậm do lỗi của người vận chuyển, ngoài các nghĩa vụ của khoản 3 Điều này, người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ khác đối với hành khách như sau: 4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp nộp phí theo quy định pháp luật. Thời gian thực hiện nộp phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính. 4. Bãi bỏ khoản 7 Điều 21 Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT."
}
] |
53,047 | Cá nhân có nhu cầu xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới tàu cá thì nộp hồ sơ đến cơ quan nào? | [
{
"id": 34642,
"text": "Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá\n1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản thuyết minh điều kiện cơ sở theo Mẫu số 02.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:\na) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đã cấp.\n3. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:\na) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có địa điểm đóng mới, cải hoán tàu cá của cơ sở;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra, đánh giá điều kiện cơ sở; trường hợp kiểm tra, đánh giá tại cơ sở không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc phục cơ sở có văn bản thông báo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức kiểm tra, đánh giá điều kiện cơ sở;\nc) Trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá theo Mẫu số 04.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá là cơ quan thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận;\nb) Khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đã cấp và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng."
}
] | [
{
"id": 602700,
"text": "Điều 5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Quy chế đăng ký tàu cá và thuyền viên tàu cá ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BTS ngày 03 tháng 7 năm 2006.\n1. Điều 8 được sửa đổi như sau: \" Giấy tờ phải nộp, mỗi thứ 01 bản: 1. Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị thực hiện việc đăng ký bè cá trong phạm vi quản lý của địa phương. 1.Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp lại trong các trường hợp sau đây:\na) Tờ khai đăng ký tàu cá (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này); a) Bị mất, bị rách nát, hư hỏng;\nb) Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của tàu: - Đối với tàu cá đóng mới: + Giấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng, sửa tàu cấp (bản chính); + Văn bản chấp thuận đóng mới của Sở Thuỷ sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. - Đối với tàu cá cải hoán: + Giấy chứng nhận cải hoán, sửa chữa tàu (bản chính); + Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ (bản gốc); + Văn bản chấp thuận đóng mới của Sở Thuỷ sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. - Đối với tàu cá chuyển nhượng quyền sở hữu: + Giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu tàu theo quy định hiện hành của Nhà nước (bản chính); + Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ (bản chính) kèm theo hồ sơ đăng ký gốc của tàu (bản chính). - Đối với tàu cá thuộc diện thuê tàu trần, hoặc thuê - mua tàu: + Văn bản chấp thuận cho thuê tàu trần, hoặc thuê - mua tàu vào Việt Nam do cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp (bản chính); + Hợp đồng thuê tàu trần, hoặc thuê - mua tàu vào Việt Nam (bản chính); + Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký cũ của tàu do cơ quan Đăng ký cũ cấp (bản chính) và kèm theo bản dịch ra tiếng Việt do cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung dịch. b) Thay đổi tên tàu, hô hiệu (nếu có) hoặc các thông số kỹ thuật của tàu.\nc) Biên lai nộp thuế trước bạ (cả máy tàu và vỏ tàu, bản chính);\nd) Ảnh tàu cỡ 9 x 12 (ảnh màu, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu).\n2. Bổ sung Điều 8a như sau: “Điều 8a. Đăng ký bè cá 2. Hồ sơ (01 bộ) nộp khi đăng ký bè cá gồm : 2. Hồ sơ (01 bộ) nộp cho cơ quan đăng ký tàu cá để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá gồm: 2. Hồ sơ 01 bộ nộp khi đăng ký tạm thời gồm : 2. Cơ quan đăng ký tàu cá cấp sổ danh bạ thuyền viên tàu cá cho chủ tàu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hoặc hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký phải thông báo cho chủ tàu cá để bổ sung hồ sơ theo quy định\"."
},
{
"id": 216631,
"text": "Tên thủ tục: Cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá\n...\n1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ, bao gồm:\n1) Hồ sơ đối với tàu đóng mới gồm:\na) Tờ khai đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 02.ĐKT Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng tàu cấp theo Mẫu số 03.ĐKT Phụ lục Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT;\nc) Bản chính văn bản chấp thuận đóng mới đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với tàu công vụ thủy sản;\nd) Bản chính biên lai nộp thuế trước bạ của tàu hoặc bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ của tàu có xác nhận của cơ quan thuế;\nđ) Ảnh màu (9 x 12 cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu);\ne) Bản sao chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên.\n..."
},
{
"id": 586789,
"text": "Điều 23. Đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản\n1. Tàu cá, tàu công vụ thủy sản được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:\na) Tàu chưa có biên lai nộp lệ phí trước bạ;\nb) Tàu đóng mới để di chuyển về nơi đăng ký chính thức;\nc) Tàu nhập khẩu, thuê tàu trần từ nước ngoài về cảng đầu tiên của Việt Nam.\n2. Hồ sơ bao gồm:\na) Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 08.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, hợp đồng đóng tàu, biên bản nghiệm thu xuất xưởng;\nc) Bản sao có chứng thực các giấy tờ đối với tàu nhập khẩu, thuê tàu trần từ nước ngoài về cảng đầu tiên của Việt Nam, gồm: Văn bản cho phép nhập khẩu hoặc thuê tàu trần, giấy chứng nhận xóa đăng ký đối với trường hợp tàu đã qua sử dụng, hợp đồng đóng tàu và thanh lý hợp đồng đóng tàu đối với tàu đóng mới, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật hoặc giấy chứng nhận phân cấp còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm nước có tàu cấp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp chủ tàu là tổ chức, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với chủ tàu là cá nhân;\nd) Ảnh màu (9 x 12 cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu).\n3. Trình tự thực hiện:\na) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;\nb) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;\nc) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;\nd) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 09.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nđ) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.\n4. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản có giá trị tối đa là 90 ngày kể từ ngày cấp."
},
{
"id": 32546,
"text": "1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên trước khi đóng mới, cải hoán phải có hồ sơ thiết kế kỹ thuật được thẩm định; trường hợp tàu cá vỏ gỗ đóng mới theo mẫu truyền thống phải có hồ sơ thiết kế mẫu đã được cơ sở đăng kiểm tàu cá sao duyệt.\n2. Thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế tàu cá:\na) Cơ sở đăng kiểm tàu cá loại I thẩm định hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán, hoàn công, sửa chữa phục hồi tất cả các loại tàu cá;\nb) Cơ sở đăng kiểm tàu cá loại II thẩm định hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán, hoàn công, sửa chữa phục hồi tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét;\nc) Cơ sở đăng kiểm tàu cá loại III thẩm định hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán, hoàn công, sửa chữa phục hồi tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét.\n3. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế tàu cá theo Mẫu số 01.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Hồ sơ thiết kế tàu cá (03 bộ).\n4. Trình tự thực hiện:\na) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm tàu cá quy định tại khoản 2 Điều này hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;\nb) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ sở đăng kiểm tàu cá kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;\nc) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ sở đăng kiểm tàu cá xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ sở đăng kiểm tàu cá có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;\nd) Trong thời hạn 20 ngày (đối với hồ sơ thiết kế đóng mới, lần đầu) hoặc 10 ngày làm việc (đối với hồ sơ thiết kế cải hoán, sửa chữa phục hồi), kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ sở đăng kiểm tàu cá tiến hành thẩm định thiết kế, nếu không đạt yêu cầu thì trả lời tổ chức, cá nhân; nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế tàu cá theo Mẫu số 02.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và ký, đóng dấu thẩm định vào tài liệu thiết kế;\nđ) Cơ sở đăng kiểm tàu cá trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính."
},
{
"id": 32547,
"text": "Cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá\n…\n3. Trình tự thực hiện:\na) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm tàu cá hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (email, fax) nếu có;\nb) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ sở đăng kiểm tàu cá kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;\nc) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ sở đăng kiểm tàu cá xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ sở đăng kiểm tàu cá có văn bản thông báo rõ cho tổ chức, cá nhân bổ sung;\nd) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ sở đăng kiểm tàu cá thống nhất thời gian và địa điểm kiểm tra với tổ chức, cá nhân đề nghị;\nđ) Cơ sở đăng kiểm tàu cá tiến hành giám sát an toàn kỹ thuật tàu cá theo quy chuẩn kỹ thuật tàu cá và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan. Đối với vật liệu, máy móc, trang thiết bị quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, theo tiến độ thi công, trước khi lắp đặt trên tàu cá, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải nộp (bản sao và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực để đối chiếu) Giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy (đối với vật liệu, máy móc, trang thiết bị sản xuất trong nước) hoặc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng nhận chất lượng (đối với vật liệu, máy móc, trang thiết bị nhập khẩu) hoặc chứng nhận kiểm định theo quy định của pháp luật;\ne) Trường hợp máy chính là máy thủy đã qua sử dụng không đáp ứng theo quy định tại điểm đ khoản này thì phải được cơ sở đăng kiểm tàu cá kiểm tra, đánh giá theo Mẫu số 07.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\ng) Trường hợp kết quả không đạt yêu cầu, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành giám sát kỹ thuật, cơ sở đăng kiểm tàu cá thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân; trường hợp kết quả đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành kiểm tra, cơ sở đăng kiểm tàu cá cấp cho chủ tàu các giấy tờ:\nBiên bản kiểm tra kỹ thuật tàu cá theo Mẫu số 04a.BĐ đến Mẫu số 04n.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nGiấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá theo Mẫu số 05.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nSổ đăng kiểm tàu cá đối với trường hợp kiểm tra đóng mới, lần đầu theo Mẫu số 06.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nh) Cơ sở đăng kiểm tàu cá trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính."
}
] |
84,305 | Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài có cần phải có nhân viên kiểm soát tuân thủ không? | [
{
"id": 105602,
"text": "Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam\n1. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước.\n2. Nhân viên kiểm soát tuân thủ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không phải là người có liên quan đến Giám đốc chi nhánh; đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán. Nhân viên kiểm soát tuân thủ phải có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán ở nước ngoài và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.\n3. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau:\na) Tư vấn, giải thích hợp đồng ký kết với khách hàng;\nb) Ký kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán;\nc) Đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán."
}
] | [
{
"id": 483298,
"text": "Khoản 2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này và khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:\na) Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;\nb) Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động;\nc) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài."
},
{
"id": 48901,
"text": "1. Việc duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Công ty chứng khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, điểm c và điểm d khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này;\nb) Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật này;\nc) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 75 của Luật này;\nd) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thông qua phương án khắc phục và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thời gian thực hiện phương án khắc phục tối đa là 06 tháng đối với điều kiện về vốn chủ sở hữu, tối đa là 03 tháng đối với các điều kiện khác kể từ ngày không đáp ứng điều kiện.\n3. Trong thời gian thực hiện phương án khắc phục, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp hạn chế hoạt động sau đây:\na) Công ty chứng khoán không được mở rộng hoạt động kinh doanh; không được chia lợi nhuận; không được mua lại cổ phiếu, trừ việc mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động hoặc do sửa lỗi giao dịch;\nb) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; không được chia lợi nhuận; không được huy động vốn lập quỹ, lập công ty đầu tư chứng khoán; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán đang quản lý; không được ký mới các hợp đồng quản lý đầu tư, ký kéo dài thời hạn hoặc tiếp nhận thêm vốn từ các khách hàng ủy thác hiện tại; không được lập chi nhánh, lập văn phòng đại diện, đầu tư ra nước ngoài;\nc) Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài."
},
{
"id": 48908,
"text": "1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.\nỦy ban Chứng khoán Nhà nước đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp dụng các biện pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính."
},
{
"id": 48939,
"text": "1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây:\na) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;\nb) Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 30 tháng 6 đã được soát xét và tại ngày 31 tháng 12 đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;\nc) Báo cáo thường niên;\nd) Báo cáo tình hình quản trị công ty;\nđ) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần;\ne) Thông tin khác theo quy định của pháp luật.\n2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này và khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:\na) Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;\nb) Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động;\nc) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.\n3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch về các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty. Trường hợp cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán phải thông báo các điều kiện cung cấp dịch vụ bao gồm yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ.\n4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư."
}
] |
138,910 | Khoản lợi ích bất hợp pháp thu được từ việc thực hiện dịch vụ soát xét báo cáo tài chính khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được xử lý thế nào? | [
{
"id": 113055,
"text": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán\n...\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này."
}
] | [
{
"id": 42858,
"text": "1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán, kỳ báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khi thuộc một trong các trường hợp không được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;\nb) Đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét khi doanh nghiệp kiểm toán chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính;\nc) Đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, soát xét đã ký với doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán đó bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 620071,
"text": "Điều 42. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau đây:\na) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;\nb) Làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:\na) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;\nb) Không làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều chỉnh theo quy định;\nc) Không làm thủ tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;\nd) Sửa chữa, tẩy xóa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nđ) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi bị thu hồi.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 29010,
"text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập.\n2. Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có quyết định thu hồi.\n3. Bộ Tài chính công bố quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.\n4. Doanh nghiệp kiểm toán phải nộp trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi."
},
{
"id": 95516,
"text": "Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n...\n3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.\n4. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn bảy ngày trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính."
},
{
"id": 52518,
"text": "Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Hoạt động không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;\nb) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 của Luật này trong ba tháng liên tục;\nc) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.\n2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nb) Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục;\nc) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;\nd) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nđ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;\ne) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.\ng) Có hành vi vi phạm quy định tại khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này.\n3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.\n4. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn bảy ngày trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính."
}
] |
41,608 | Mục tiêu chung đối với chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025? | [
{
"id": 108061,
"text": "\"II. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu chung\nThực hiện hiệu quả nội dung vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, góp phần tạo ra môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống.\""
}
] | [
{
"id": 642248,
"text": "Khoản 1. Đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT."
},
{
"id": 152385,
"text": "\"V. GIẢI PHÁP\n...\n3. Khoa học công nghệ\na) Rà soát, cập nhật, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng giảm chi phí đầu tư và vận hành, kỹ thuật vận hành đơn giản, thân thiện với môi trường; ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất trong nước, công nghệ hiện đại, tuần hoàn và thân thiện với môi trường.\nb) Rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm.\nc) Tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung của Chương trình; lồng ghép việc triển khai xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.\n4. Huy động nguồn lực\na) Rà soát, hoàn thiện các chính sách huy động nguồn lực về xã hội hóa bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của mỗi khu vực; cơ chế huy động đóng góp của người sử dụng nước và các nguồn lực trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.\nb) Cân đối kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của các địa phương, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, các dự án hợp tác quốc tế, đối ứng vốn vay, các chương trình, dự án, đề án khác cho thực hiện Chương trình; ưu tiên kinh phí phân bổ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ dựa vào cộng đồng, triển khai tại các xã khó khăn và các địa phương đặc thù về kinh tế, xã hội.\nc) Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường, vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, mở rộng biên độ cho vay, kéo dài thời gian vay vốn cho đầu tư xây dựng công trình về bảo vệ môi trường và cấp nước sạch nông thôn.\nd) Tăng cường hoạt động chia sẻ, trao đổi thông tin về việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình với các quốc gia, tổ chức quốc tế; chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện Chương trình.\""
},
{
"id": 642247,
"text": "Điều 107. Chi hỗ trợ tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình. Chi cho các hoạt động hỗ trợ tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thông tư này quy định một số nội dung chi cụ thể sau:\n1. Chi hỗ trợ tăng cường hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, tuyên truyền cho người dân về an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường: thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này.\n2. Chi hỗ trợ hoạt động tập huấn về an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường. Mức chi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Tiểu mục 6.6. NỘI DUNG 07: TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025"
},
{
"id": 642249,
"text": "Khoản 2. Nội dung chi và mức chi:\na) Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai thí điểm một số mô hình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT. Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương, nội dung chi xây dựng, quản lý mô hình thực hiện theo quy định tại khoản 12 và khoản 13 Điều 4 Thông tư này;\nb) Chi nghiên cứu, xây dựng phương án tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn; xây dựng và triển khai thực hiện đề án/kế hoạch cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường nước khi bị ô nhiễm: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 2, 3, 4, 5 và 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC;\nc) Chi tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý chất thải; chuyển đổi tư duy nhận thức, kiến thức, pháp luật, hành động của người dân, cán bộ nông thôn mới các cấp về các tác động của môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con người và các hoạt động sản xuất. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Thông tư này;\nd) Chi thông tin, tuyên truyền về tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; tổ chức các cuộc thi nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp. Nội dung và mức chi tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này."
},
{
"id": 186766,
"text": "\"Điều 20. Triển khai hiệu quả Chương trình Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025\n...\n8. An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản\na) Các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao có đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ được phê duyệt;\nb) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất.\n9. Công tác vệ sinh\na) Từng bước xóa bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh, chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời, chú trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật; huy động, vận động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh;\nb) Hoàn thiện, phổ biến và nhân rộng các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở.\""
}
] |
18,937 | Để trở thành Kiểm soát viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện tiêu chuẩn nào? | [
{
"id": 82636,
"text": "Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên\n1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp.\n2. Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.\n3. Không phải là người lao động của SCIC.\n4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:\na) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của SCIC;\nb) Thành viên Hội đồng thành viên SCIC;\nc) Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của SCIC;\nd) Kiểm soát viên khác của SCIC.\n5. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.\n6. Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.\n7. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan và Điều lệ này."
}
] | [
{
"id": 60320,
"text": "1. Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp với bên chuyển nhượng và bên tham gia hợp đồng hoàn tất hồ sơ pháp lý để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của nhà thầu theo quy định của hợp đồng dầu khí, Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n2. Trường hợp tiếp nhận mỏ từ nhà thầu, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc đơn vị thành viên tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Đối với đầu tư dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí mới\na) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập hồ sơ dự án đầu tư trình Bộ Công Thương thẩm định.\nb) Hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:\n- Kế hoạch triển khai nghiên cứu tài liệu, thu nổ địa chấn, khoan, các hoạt động khác (nếu có);\n- Chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, thương mại cơ bản áp dụng đối với dự án;\n- Chi phí và nguồn kinh phí thực hiện đầu tư;\n- Đánh giá hiệu quả đầu tư;\n- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có);\n- Kiến nghị.\nTập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương hai (02) bộ hồ sơ gốc và tám (08) bộ hồ sơ bản sao.\nc) Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt dự án đầu tư tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí mới được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.\nd) Trong quá trình triển khai dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhận được đề xuất tham gia đầu tư dự án của tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thỏa thuận các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, thương mại cơ bản với tổ chức, cá nhân để trình Bộ Công Thương thẩm định theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 23 Nghị định này và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về chủ trương ký hợp đồng dầu khí.\nSau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương ký hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nêu trên đàm phán, ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n4. Đối với hoạt động điều tra cơ bản do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định theo quy định tại Điều 81 Nghị định này và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt."
},
{
"id": 476767,
"text": "Khoản 2. Trước ngày 01 tháng 3 của năm cuối giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội 05 năm theo Nghị quyết của Quốc hội, các tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Dầu khí và Điều 4 Nghị định này gửi đề xuất đề án điều tra cơ bản về dầu khí cho giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội 05 năm tiếp theo đến Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để xem xét, đánh giá, tổng hợp và đề xuất danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí, bao gồm cả đề án do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và đề án do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện."
},
{
"id": 597207,
"text": "Điều 63. Phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí. Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm:\n1. Phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không phụ thuộc vào mức vốn góp sau khi được phê duyệt theo quy định của Luật này trong các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí và quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ quyền lợi tham gia quy định tại Điều 39 của Luật này;\nb) Thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí;\n2. Phê duyệt kết thúc dự án dầu khí không thành công và chi phí dự án dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;\n3. Báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về các nội dung đã phê duyệt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để theo dõi, kiểm tra, giám sát."
},
{
"id": 139757,
"text": "Ban kiểm soát\n1. Ban kiểm soát Tập đoàn Hóa chất Việt Nam gồm 03 Kiểm soát viên chuyên trách, trong đó:\na) Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm 02 Kiểm soát viên chuyên ngành và giao cho 01 Kiểm soát viên giữ chức danh Trưởng Ban kiểm soát.\nb) Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên tài chính;\nNhiệm kỳ Kiểm soát viên 03 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam không quá 02 nhiệm kỳ. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và đánh giá hoạt động của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n..."
},
{
"id": 77236,
"text": "Cử Người đại diện của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam\n1. Tiêu chuẩn và điều kiện của Người đại diện của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại doanh nghiệp khác\nNgười đại diện của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam ở doanh nghiệp khác phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:\na) Công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;\nb) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;\nc) Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;\nd) Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ bậc đại học trở lên, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh được cử làm người đại diện. Đối với người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Tập đoàn tại doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, phải có trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong doanh nghiệp không cần phiên dịch;\nđ) Không trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật;\ne) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Kế toán trưởng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;\ng) Tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n..."
}
] |
118,583 | Căn cứ nào dùng để xác định quan hệ cha con theo quy định hiện nay? | [
{
"id": 4567,
"text": "“Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con\n Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:\n 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.\n 2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”"
}
] | [
{
"id": 147933,
"text": "\"Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước\n1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:\na) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;\nc) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.\n2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:\n...\""
},
{
"id": 500952,
"text": "g) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.\nh) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này nhưng người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế."
},
{
"id": 573230,
"text": "Điều 58. Căn cứ định giá dịch vụ viễn thông. Giá dịch vụ viễn thông được xác định trên cơ sở các căn cứ sau đây:\n1. Yếu tố hình thành giá dịch vụ viễn thông tại thời điểm định giá;\n2. Quan hệ cung - cầu của dịch vụ viễn thông."
},
{
"id": 136518,
"text": "Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm\n1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.\n2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.\nTrường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.\n3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:\na) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;\nb) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;\nc) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường."
},
{
"id": 639242,
"text": "3. Trường hợp căn cứ vào quy định tại các Khoản 1 và 2 của Điều này, nếu một đối tượng vừa là đối tượng cư trú của Việt Nam vừa là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì vị thế cư trú của đối tượng đó được xác định như sau:\n3.1. Đối với cá nhân: Căn cứ vào các tiêu thức theo thứ tự ưu tiên dưới đây để xác định một cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam:\na) Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở Việt Nam (nhà thuộc sở hữu hoặc nhà thuê hoặc nhà thuộc quyền sử dụng của đối tượng đó);\nb) Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú tại cả hai nước nhưng cá nhân đó có quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn tại Việt Nam như: có việc làm; có địa điểm kinh doanh; nơi quản lý tài sản cá nhân; hoặc có quan hệ cá nhân chặt chẽ hơn tại Việt Nam như quan hệ gia đình (người thân như bố, mẹ, vợ/chồng, con, ...), xã hội (hội viên các đoàn thể xã hội, hiệp hội nghề nghiệp, ...);\nc) Nếu không xác định được cá nhân đó có quan hệ kinh tế, quan hệ cá nhân tại nước nào chặt chẽ hơn hoặc nếu cá nhân đó không có nhà ở thường trú ở nước nào, nhưng cá nhân đó có thời gian có mặt tại Việt Nam nhiều hơn trong năm tính thuế;\nd) Nếu cá nhân đó thường xuyên có mặt ở cả Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam cũng như không có mặt thường xuyên ở cả hai nước nhưng cá nhân đó mang quốc tịch Việt Nam hoặc được xác định là công dân Việt Nam theo nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu Việt Nam;\nđ) Nếu cá nhân đó vừa mang quốc tịch Việt Nam vừa mang quốc tịch Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam hoặc không mang quốc tịch cả hai nước thì Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam sẽ giải quyết vấn đề này thông qua thủ tục thỏa thuận song phương với Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.\n3.2. Đối với một đối tượng không phải là cá nhân: Tùy theo quy định cụ thể tại mỗi Hiệp định để xác định một đối tượng không phải là cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam. Tại các Hiệp định thường quy định các tiêu thức dưới đây:\na) Nếu đối tượng đó được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam thì đối tượng đó là đối tượng cư trú của Việt Nam; hoặc\nb) Nếu đối tượng đó có trụ sở chính tại Việt Nam thì đối tượng đó là đối tượng cư trú của Việt Nam; hoặc\nc) Nếu đối tượng đó có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam thì đối tượng đó được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam (trụ sở điều hành thực tế thường là nơi các cán bộ cao cấp hoặc ban lãnh đạo của doanh nghiệp tiến hành họp, xem xét, thảo luận và đưa ra các quyết định quản lý hoặc các quyết định về sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc nơi các sổ sách kế toán quan trọng nhất được lưu giữ); hoặc\nd) Trường hợp đối tượng đó thành lập hoặc đăng ký tại cả hai nước hoặc có trụ sở chính, hoặc trụ sở điều hành thực tế tại cả hai nước thì nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam sẽ xác định đối tượng đó chỉ là đối tượng cư trú của một trong hai nước thông qua thủ tục thỏa thuận song phương. Trường hợp hai Nước ký kết không đạt được thỏa thuận chung, đối tượng đó không được coi là đối tượng cư trú thuế của bất kỳ nước nào vì mục đích áp dụng Hiệp định."
}
] |
69,733 | Việc sơ chế rong biển hữu cơ phải đáp ứng được những yêu cầu như thế nào? | [
{
"id": 139572,
"text": "Các yêu cầu\n...\n5.3 Sơ chế, chế biến rong biển\n5.3.1 Trong quá trình sơ chế, chế biến, phải duy trì sự toàn vẹn hữu cơ của sản phẩm. Cơ sở phải có các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm và ngăn ngừa việc trộn lẫn sản phẩm hữu cơ với sản phẩm không hữu cơ.\n5.3.2 Việc sơ chế, chế biến rong biển (ví dụ: phân loại, rửa, làm khô, ướp muối v.v...) chỉ được thực hiện bằng biện pháp vật lý hoặc các biện pháp sử dụng chức năng của cơ thể sống; có thể sử dụng nước và muối.\n5.3.3 Việc làm sạch thiết bị và phương tiện sơ chế, chế biến; kiểm soát sinh vật gây hại trong quá trình sơ chế, chế biến và việc duy trì và cải thiện chất lượng sản phẩm sơ chế, chế biến chỉ được thực bằng biện pháp vật lý hoặc các biện pháp sử hiện dụng chức năng của cơ thể sống. Tuy nhiên, nếu các biện pháp nêu trên không thể kiểm soát sinh vật gây hại trong quá trình sơ chế, chế biến rong biển thì có thể sử dụng các chất có nguồn gốc tự nhiên.\n5.3.4 Không được sử dụng công nghệ chiếu xạ để kiểm soát sinh vật gây hại, vệ sinh và bảo quản sản phẩm rong biển.\n..."
}
] | [
{
"id": 139571,
"text": "Các yêu cầu\n5.1 Trồng rong biển\n5.1.1 Khu vực sản xuất\nTại khu vực trồng rong biển, cơ sở phải thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa ô nhiễm bởi các chất không có nguồn gốc tự nhiên.\n5.1.2 Chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ\nThời gian chuyển đổi đối với một đơn vị trồng rong biển là:\na) sáu tháng, nếu chu kỳ sản xuất không lớn hơn sáu tháng;\nb) một chu kỳ sản xuất, nếu chu kỳ sản xuất đó lớn hơn sáu tháng.\n5.1.3 Duy trì sản xuất hữu cơ\nTheo 5.1.3 của TCVN 11041-1.\n5.1.4 Sản xuất song song và sản xuất riêng rẽ\n5.1.4.1 Sản xuất song song được phép trong một cơ sở, nhưng không thực hiện trong cùng một đơn vị sản xuất.\n5.1.4.2 Đơn vị sản xuất phải được tách biệt rõ ràng với các đơn vị nuôi trồng thủy sản khác và khu vực khai thác không phù hợp với tiêu chuẩn này.\nCHÚ THÍCH: Sự ngăn cách như giữ khoảng cách giữa các khu vực nuôi trồng thủy sản, theo dòng chảy thủy triều hoặc bởi hệ thống phân phối nước, có thể được coi là tình trạng tách biệt rõ ràng.\n5.1.5 Quản lý hệ sinh thái và đa dạng sinh học\nTheo 5.1.5 của TCVN 11041-1.\n5.1.6 Vật liệu nhân giống rong biển\n5.1.6.1 Ưu tiên sử dụng vật liệu nhân giống hữu cơ.\n5.1.6.2 Nếu không sẵn có vật liệu nhân giống hữu cơ thì có thể sử dụng vật liệu nhân giống khai thác từ các vùng biển tự nhiên.\n5.1.6.3 Nếu không sẵn có vật liệu nhân giống nêu tại 5.1.6.1 và 5.1.6.2 thì có thể sử dụng vật liệu nhân giống được xử lý bằng các chất có nguồn gốc tự nhiên.\n5.1.6.4 Không được sử dụng công nghệ ADN tái tổ hợp trên vật liệu nhân giống rong biển.\n5.1.7 Nguồn dinh dưỡng\nTrong quá trình trồng rong biển, không được sử dụng các chất cung cấp dinh dưỡng (nitơ, phospho v.v...); chỉ được sử dụng các chất dinh dưỡng có tự nhiên trong môi trường hoặc từ nuôi trồng thủy sản hữu cơ, tốt nhất là ở gần đó như một phần của hệ thống nuôi ghép.\n5.1.8 Kiểm soát sinh vật gây hại\n5.1.8.1 Chỉ được kiểm soát sinh vật gây hại bằng cách sử dụng biện pháp kiểm soát môi trường trồng rong biển, biện pháp vật lý, biện pháp sinh học hoặc kết hợp các biện pháp nêu trên.\n5.1.8.2 Tại khu vực trồng rong biển, nếu không thể kiểm soát sinh vật gây hại một cách hiệu quả như nêu tại 5.1.8.1 thì có thể sử dụng các chất có nguồn gốc tự nhiên.\n5.1.9 Quản lý cơ sở trồng rong biển\n5.1.9.1 Đối với mỗi cơ sở trồng rong biển, phải xác định mật độ rong tối đa có thể được kiểm soát mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.\n5.1.9.2 Cơ sở chỉ được nuôi rong biển với mật độ không vượt quá mật độ rong tối đa xác định được tại 5.1.9.1.\n5.1.9.3 Tại cơ sở trồng rong biển mới, với sản lượng 20 tấn rong trở lên mỗi năm, phải thực hiện đánh giá tác động môi trường do ảnh hưởng của việc trồng rong.\n5.1.9.4 Chỉ được loại bỏ các sinh vật gây ô nhiễm sinh học bằng các biện pháp vật lý hoặc biện pháp thủ công và đưa ra ngoài khu vực kiểm soát của cơ sở, nếu cần.\n5.1.9.5 Dây và các thiết bị khác được sử dụng để trồng rong biển phải được tái sử dụng hoặc tái chế, nếu có thể.\n5.1.10 Các công nghệ không thích hợp\nTheo 5.1.7 của TCVN 11041-1.\n..."
},
{
"id": 246873,
"text": "Yêu cầu đối với canh tác hữu cơ\n1. Tổ chức, cá nhân canh tác hữu cơ phải đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia về nông nghiệp hữu cơ. Trường hợp xuất khẩu sản phẩm cây trồng hữu cơ thì áp dụng theo yêu cầu của nước nhập khẩu.\n2. Giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và vật tư khác sử dụng trong canh tác hữu cơ phải đáp ứng tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ và quy chuẩn kỹ thuật liên quan hoặc được sản xuất từ nguyên liệu và phương pháp phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.\n3. Không sử dụng hóa chất tổng hợp, chất kích thích sinh trưởng cây trồng, thực vật biến đổi gen trong quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến.\n4. Việc ghi nhãn sản phẩm cây trồng hữu cơ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về canh tác hữu cơ."
},
{
"id": 206433,
"text": "Các yêu cầu\n...\n5.7 Kế hoạch sản xuất hữu cơ\nCơ sở phải thiết lập kế hoạch sản xuất hữu cơ đối với các hoạt động sản xuất, sơ chế, chế biến. Kế hoạch sản xuất hữu cơ phải bao gồm:\na) Bản mô tả các biện pháp thực hành và các quy trình phải thực hiện, bao gồm cả tần suất thực hiện;\nb) Danh sách vật tư, nguyên liệu đầu vào, bao gồm thông tin về thành phần, nguồn cung cấp, địa điểm sử dụng và tài liệu kèm theo, nếu có;\nc) Bản mô tả các biện pháp thực hành và các quy trình giám sát cần thực hiện, bao gồm cả tần suất thực hiện, để xác minh rằng kế hoạch sản xuất hữu cơ được thực hiện có hiệu quả;\nd) Bản mô tả hệ thống hồ sơ lưu trữ được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn hữu cơ;\ne) Bản mô tả các biện pháp thực hành và các rào cản vật lý được thiết lập để phân tách sản phẩm hữu cơ và sản phẩm không hữu cơ và để ngăn ngừa sự tiếp xúc của quá trình sản xuất hữu cơ và sản phẩm hữu cơ với các chất không được phép sử dụng trong sản xuất hữu cơ;\nf) Các thông tin bổ sung cần thiết nhằm tuân thủ các quy định có liên quan."
},
{
"id": 462288,
"text": "Điều 22. Yêu cầu đối với điệp, chân bụng biển thu hoạch từ ngoài vùng được phân loại. Các cơ sở thu hoạch, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV khi thu hoạch, xử lý điệp thuộc họ Pectinidae và chân bụng biển được thu hoạch từ vùng chưa được phân loại theo Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\n1. Điệp và chân bụng biển chỉ được đưa ra thị trường tiêu thụ sau khi được đưa vào xử lý tại cơ sở sơ chế, chế biến đáp ứng điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sản phẩm đáp ứng các quy định về vi sinh vật, độc tố sinh học theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, được chứng minh bởi hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở. Yêu cầu về kiểm soát độc tố sinh học của cơ sở được quy định tại Phụ lục XV Thông tư này.\n2. Trước khi xử lý điệp hoặc chân bụng biển, cơ sở sơ chế, chế biến phải thông báo cho Cơ quan kiểm tra để xem xét, lập kế hoạch lấy mẫu thẩm tra theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.\n3. Cơ sở sơ chế, chế biến khi xử lý điệp và chân bụng biển phải tuân thủ:\na) Các lô nguyên liệu điệp, chân bụng biển phải có Phiếu khai báo nguồn gốc nguyên liệu theo mẫu tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Việc đóng gói điệp, chân bụng biển để bán lẻ phải đáp ứng các yêu cầu về ghi nhãn theo quy định hiện hành."
}
] |
32,153 | Để được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì cần ít nhất bao nhiêu nhân viên đại lý thuế? | [
{
"id": 97430,
"text": "Đăng ký cấp, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế\n1. Điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:\na) Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp;\nc) Có ít nhất một nhân viên đại lý thuế có chứng chỉ kế toán viên làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.\n..."
}
] | [
{
"id": 92875,
"text": "Đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế\n1. Nguyên tắc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế\na) Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc.\nb) Nhân viên đại lý thuế được hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nc) Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề tại 01 đại lý thuế.\nd) Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\n2. Người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra thông tin, tài liệu mà người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cung cấp; xác nhận các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này đối với nhân viên đại lý thuế.\n3. Đại lý thuế cung cấp thông tin nhân viên đại lý thuế cho Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) khi đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này hoặc khi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Thông tư này."
},
{
"id": 458967,
"text": "Điều 28. Kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế\n1. Việc kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được tiến hành cùng với việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Nội dung kiểm tra bao gồm: điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, phạm vi và nội dung cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.\n2. Các trường hợp kiểm tra đột xuất:\na) Đại lý thuế có hành vi kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nb) Đại lý thuế giúp người nộp thuế làm sai lệch hồ sơ thuế, làm giảm nghĩa vụ thuế hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, khấu trừ của người nộp thuế.\n3. Trình tự, thủ tục kiểm tra được thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về kiểm tra.\n4. Xử lý vi phạm qua kiểm tra. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm đến mức đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế, đình chỉ hoặc chấm dứt hành nghề của nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện việc đình chỉ, thu hồi, chấm dứt hành nghề theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này. Nếu đơn vị tiến hành kiểm tra đại lý thuế không có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc chấm dứt thì gửi văn bản đề nghị Cục Thuế có thẩm quyền thực hiện theo quy định."
},
{
"id": 458958,
"text": "Điều 22. Đăng ký cấp, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế\n1. Điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:\na) Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp;\nc) Có ít nhất một nhân viên đại lý thuế có chứng chỉ kế toán viên làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.\n2. Hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:\na) Đơn đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp (bản scan);\nc) Chứng chỉ kế toán viên của cá nhân làm việc tại doanh nghiệp (nếu đăng ký làm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ) (bản scan);\nd) Hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp với cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, chứng chỉ kế toán viên (bản scan);\n3. Đại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp, Cục Thuế phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải ghi phạm vi cung cấp dịch vụ của đại lý thuế như sau:\na) Ghi nội dung “Đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ về thuế” đối với trường hợp đại lý thuế nộp đủ hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 2 Điều này;\nb) Ghi nội dung “Đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ về thuế và cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ” đối với trường hợp đại lý thuế nộp đủ hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.\n5. Cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:"
},
{
"id": 14459,
"text": "1. Trước khi hoạt động, đại lý thuế phải lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế\ngửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính, hồ sơ gồm:\n- Văn bản thông báo đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).\n- Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của đại lý thuế.\n- Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại lý thuế có xác nhận của đại lý thuế.\n- Mẫu chữ ký của người có thẩm quyền của đại lý thuế được ký tên trên hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, khiếu nại về thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, các hồ sơ khác có liên quan theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế\n- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.\n- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.\n- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.\n- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho đại lý thuế ngay trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.\n3. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục Thuế phải xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).\nCục Thuế gửi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho Tổng cục Thuế qua mạng giao dịch điện tử nội bộ ngành thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế ký giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế. Tổng cục Thuế đăng tải danh sách đại lý thuế có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế do Cục Thuế gửi."
},
{
"id": 80197,
"text": "Đăng ký cấp, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế\n...\n5. Cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:\n...\na4) Có thay đổi về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ làm thay đổi phạm vi cung cấp dịch vụ ghi trên giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã cấp cho đại lý thuế.\nb) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm: Đơn đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và tài liệu liên quan đến việc thay đổi.\nĐại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp lại đến Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nc) Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.\nTrường hợp đại lý thuế có thay đổi địa chỉ trụ sở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến Cục Thuế thuộc địa bàn nơi chuyển đến cùng với thời điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế. Cục Thuế thuộc địa bàn nơi đại lý thuế chuyển đến xem xét hồ sơ, phối hợp với Cục Thuế thuộc địa bàn nơi chuyển đi để thực hiện thủ tục cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này."
}
] |
561 | Ban Chấp hành Hiệp hội Du lịch Việt Nam họp thường kỳ bao nhiêu lần trong năm? | [
{
"id": 62050,
"text": "Ban Chấp hành Hiệp hội\n...\n5. Ban Chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ ít nhất 2 lần trong một năm.\n..."
}
] | [
{
"id": 98851,
"text": "Ban chấp hành Hiệp hội:\n...\n4. Ban chấp hành Hiệp hội thường kỳ 6 tháng một lần để xem xét và đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội, bàn bạc và quyết định các biện pháp cần thiết để thực hiện nghị quyết của đại hội Hiệp hội.\nKhi cần, Ban chấp hành Hiệp hội có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội.\nBan chấp hành Hiệp hội ra nghị quyết các vấn đề lớn liên quan đến chủ trương, đối sách chung của toàn Hiệp hội phải được 100% thành viên Ban chấp hành có mặt nhất trí. Những vấn đề khác được biểu quyết theo đa số.\nNghị quyết của Ban chấp hành Hiệp hội có thể mất hiệu lực bằng phủ quyết của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu hội viên."
},
{
"id": 83736,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành\n1. Ban chấp hành họp thường kỳ 6 tháng một lần để sơ kết tình hình hoạt động của Hiệp hội, kiểm điểm công tác của Ban thường vụ, quyết định các vấn đề do Ban thường vụ nêu ra. Ban chấp hành có thể họp đột xuất khi có yêu cầu.\n2. Các quyết định của Ban chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của chủ tịch Hiệp hội."
},
{
"id": 198524,
"text": "Ban Chấp hành Hiệp hội.\n...\n2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ 6 tháng 1 lần theo triệu tập của Chủ tịch Ban chấp hành. Các phiên họp được coi là hợp lệ khi có mặt quá 2/3 số ủy viên Ban chấp hành. Các quyết định và nghị quyết của Ban chấp hành được thông qua bằng biểu quyết và chỉ có hiệu lực khi có quá nửa số ủy viên Ban chấp hành dự họp tán thành.\n..."
},
{
"id": 86087,
"text": "Ban Thường vụ\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:\na) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và điều hành công việc của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;\nb) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;\nc) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Hiệp hội;\nd) Quyết định kết nạp, khai trừ và xóa tên hội viên;\nđ) Quyết định khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết kiến nghị, khiếu nại của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;\ne) Báo cáo công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành;\ng) Quyết định thành lập Hội đồng khoa học khi thấy cần thiết;\nh) Ban Thường vụ có quyền yêu cầu ủy viên Ban Chấp hành tự nguyện rút lui tư cách ủy viên Ban Chấp hành trong trường hợp nếu quá 01 (một) năm không dự họp Ban Chấp hành thường kỳ hay không tham gia, không đóng góp cho các hoạt động chung của Hiệp hội. Thủ tục xóa tên các ủy viên Ban Chấp hành do Ban Chấp hành quyết định.\n..."
},
{
"id": 87213,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành\n1. Ban Chấp hành họp thường kỳ sáu (06) tháng một lần vào những năm không có Đại hội hoặc Ban Chấp hành có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.\n2. Các quyết định của Bna Chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về Bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội."
}
] |
24,225 | Việc xây dựng, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là trách nhiệm của ai? | [
{
"id": 56162,
"text": "Trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí\n1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan, căn cứ theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm được Quốc hội thông qua, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được Quốc hội thông qua.\n2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, căn cứ Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn, nhiệm vụ trọng tâm thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, tổ chức chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thông qua.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thông qua.\n4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong khu vực nhà nước có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi, lĩnh vực được phân công phụ trách theo hướng dẫn của Bộ, ngành, địa phương chủ quản.\n5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thực hiện quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức."
}
] | [
{
"id": 56163,
"text": "1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:\na) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan mình; chỉ đạo cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã xây dựng;\nb) Bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình các nội dung, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đề ra;\nc) Kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;\nd) Xử lý theo thẩm quyền đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về xây dựng, ban hành, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.\n2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:\na) Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước;\nb) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xử lý theo thẩm quyền đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không thực hiện đúng quy định về xây dựng, ban hành và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí."
},
{
"id": 471448,
"text": "Khoản 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan mình; chỉ đạo cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã xây dựng;\nb) Tổ chức triển khai các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung vào các giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí gắn với các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn;\nc) Bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình các nội dung, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đề ra;\nd) Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đăng ký;\nđ) Xử lý theo thẩm quyền đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về xây dựng, ban hành, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;\ne) Báo cáo đầy đủ kết quả thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm trong báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan mình gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ."
},
{
"id": 255986,
"text": "“Điều 67. Trách nhiệm của Chính phủ trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí\n1. Trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, biện pháp cụ thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo yêu cầu quản lý, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.\n2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn; xác định, định hướng mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí chung trong cả nước gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.\n3. Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, quyết định chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể của ngành, lĩnh vực trọng yếu trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các bộ, ngành và địa phương.\n4. Quy định chế độ báo cáo việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổng hợp báo cáo Quốc hội kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm tại kỳ họp đầu năm sau.\n5. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý kịp thời, nghiêm minh và công khai việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.\n6. Tăng cường công tác phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh tuyên truyền, vận động toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.”"
},
{
"id": 88569,
"text": "Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí\nChương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được xây dựng hàng năm và dài hạn, bao gồm:\n1. Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ.\n2. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương.\n3. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n4. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong khu vực nhà nước."
}
] |
92,231 | Nhập vitamin làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu có phải làm thủ tục công bố sản phẩm? | [
{
"id": 23300,
"text": "\"Điều 4. Tự công bố sản phẩm\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.\n2. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.\nĐiều 6. Đăng ký bản công bố sản phẩm\nTổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:\n1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.\n2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.\n3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định\"."
},
{
"id": 75024,
"text": "\"Điều 13. Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm)\n...\n 7. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.\""
}
] | [
{
"id": 625441,
"text": "Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm\n1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư\na) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qui định tại Chương II Thông tư này;\nb) Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;\nc) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan); trường hợp nguyên liệu, vật tư thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công kê khai, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công theo thuế suất, trị giá của nguyên liệu, vật tư tự cung ứng cấu thành sản phẩm;\nd) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công: Bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu để cung ứng cho hợp đồng gia công; chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại Điều 114 Thông tư này nếu thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng. Đối với sản phẩm sản xuất xuất khẩu có chu kỳ sản xuất trên 02 năm thì thực hiện theo từng sản phẩm xuất khẩu. Tổ chức, cá nhân phải có văn bản giải trình, xuất trình chứng từ chứng minh chu kỳ sản xuất sản phẩm cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán hợp đồng gia công và được chấp thuận.\n2. Thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.\n3. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định tại Chương II Thông tư này."
},
{
"id": 625454,
"text": "Khoản 2. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm\na) Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK gồm: a.1) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK; a.2) Sản phẩm được sản xuất do sự kết hợp từ các nguồn sau: a.2.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK; a.2.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu kinh doanh; a.2.3) Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước. a.3) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai hàng hóa nhập khẩu; a.4) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thể do tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác xuất khẩu.\nb) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;\nc) Chính sách thuế thực hiện theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này."
},
{
"id": 75025,
"text": "\"Điều 4. Tự công bố sản phẩm\n...\n2. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.\""
},
{
"id": 52989,
"text": "1. Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu, khí xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn đối với hàng hóa là nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC .\n2. Trường hợp Thương nhân có chức năng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, khí nhập khẩu nguyên liệu để pha chế xăng dầu, khí, sau đó vận chuyển xăng dầu, khí đến địa Điểm khác nằm ngoài nơi sản xuất để làm thủ tục xuất khẩu thì:\na) Thương nhân phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập nguyên liệu và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất sản phẩm biết để theo dõi;\nb) Địa Điểm lưu giữ sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và được phân công là địa Điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới;\nc) Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập nguyên liệu và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất sản phẩm phải mở sổ theo dõi lượng sản phẩm vận chuyển đi và đến do Thương nhân thông báo."
},
{
"id": 644014,
"text": "Điều 16. Bộ Y tế. - Sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các quy định về thủ tục kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng phương thức quản lý rủi ro; áp dụng chủ yếu kiểm tra an toàn thực phẩm sau khi thông quan thay vì kiểm tra tại thời Điểm thông quan; kiểm tra trong quá trình sản xuất thay vì kiểm tra theo lô hàng. - Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2012/TT-BYT về thủ tục công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm trong trường hợp sản phẩm chỉ thay đổi về kích cỡ vật liệu bao gói trước tháng 9 năm 2016. - Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan thực hiện ghi nhãn phụ, dán nhãn sản phẩm, công bố hợp quy, công bố sự phù hợp theo hướng không yêu cầu áp dụng đối với nguyên liệu, thực phẩm nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, gia công xuất khẩu và nhập kinh doanh để sản xuất tiếp hàng xuất khẩu. - Sửa đổi, đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế."
}
] |
100,869 | Dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng bao gồm những chi phí nào? | [
{
"id": 174474,
"text": "Quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng\n1. Chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng là cơ sở để định giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng.\n2. Các chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng bao gồm:\na) Dịch vụ tổ chức tang lễ;\nb) Dịch vụ hỏa táng, lưu giữ bình tro, cốt sau hỏa táng;\nc) Dịch vụ vận chuyển linh cữu, tro cốt và lưu bình tro, cốt sau hỏa táng (nếu có);\nd) Dịch vụ chôn cất và xây dựng mộ (bao gồm phần dưới và trên mặt đất);\nđ) Dịch vụ chăm sóc, bảo quản, bảo trì, vệ sinh môi trường;\ne) Các chi phí hợp lệ khác, thuế theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc quản lý nguồn thu theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 243531,
"text": "Phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng\n1. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.\n2. Dịch vụ hỏa táng bao gồm dịch vụ tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt.\n3. Giá dịch vụ mai táng, xây mộ và cải táng: xác định trên cơ sở kích thước phần mộ cá nhân, khối lượng công việc phải thực hiện, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng vật liệu và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để hoàn thành dịch vụ mai táng, xây mộ và cải táng. Chi phí thực hiện các dịch vụ này xác định theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và mặt bằng giá tại địa phương nơi xây dựng nghĩa trang.\n..."
},
{
"id": 133745,
"text": "Phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng\n1. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.\n2. Dịch vụ hỏa táng bao gồm dịch vụ tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt.\n..."
},
{
"id": 133744,
"text": "Nguyên tắc định giá, điều chỉnh giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng\n1. Việc định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng phải phù hợp với quy trình thực hiện dịch vụ; tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường; tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng; định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố; chất lượng dịch vụ; chế độ, chính sách của Nhà nước; điều kiện kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của từng địa phương.\n2. Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ toàn bộ các chi phí hợp lý, hợp lệ của quá trình thực hiện dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng với mức lợi nhuận hợp lý, phù hợp với mặt bằng giá thị trường.\n3. Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng phải đảm bảo khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, cung cấp dịch vụ và phù hợp với khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ.\n4. Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng có thể được xác định riêng cho từng loại dịch vụ, cho một số loại dịch vụ hoặc cho toàn bộ các dịch vụ tùy theo nhu cầu sử dụng dịch vụ và điều kiện tổ chức cung cấp dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng.\n5. Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng, thanh toán, quyết toán hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng.\n..."
},
{
"id": 601557,
"text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.\n2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của người chết.\n3. Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.\n4. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết.\n5. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.\n6. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn.\n7. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.\n8. Cải táng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.\n9. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.\n10. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.\n11. Hoạt động xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.\n12. Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).\n13. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh là việc tổ chức hệ thống các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trong địa giới hành chính của một tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\n14. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang/cơ sở hỏa táng là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cho một nghĩa trang/cơ sở hỏa táng.\n15. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và xây dựng mới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.\n16. Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.\n17. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.\n18. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.\n19. Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt."
}
] |
11,260 | Trình tự thực hiện lập lịch công tác tuần của Bộ trưởng, Thứ trưởng của Bộ NN&PTNT như thế nào? | [
{
"id": 74027,
"text": "Trình tự thực hiện\n- Bước 1. Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan lập chương trình công tác tuần, trình Bộ trưởng, Thứ trưởng duyệt; cập nhật trên Văn phòng điện tử của Bộ.\n- Bước 2. Các đơn vị phải thường xuyên theo dõi chương trình làm việc của Lãnh đạo Bộ; đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị nội dung, mời các đơn vị có liên quan và dự thảo Thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ (nếu có yêu cầu).\n- Bước 3. Văn phòng Bộ cử đại diện dự, phối hợp với đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung và công tác tổ chức cuộc họp; dự thảo, ban hành Thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ (nếu có yêu cầu).\nb) Cách thức thực hiện: Văn phòng điện tử của Bộ. \nc) Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định.\nd) Thời hạn giải quyết: Không quy định.\nđ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng Bộ.\ne) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Lãnh đạo Bộ.\ng) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Lịch công tác tuần được cập nhật trên Văn phòng điện tử của Bộ.\nh) Phí, lệ phí (nếu có): Không quy định\ni) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.\nk) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định\nl) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Quyết định số 308/QĐ-BNN-VP ngày 17/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế làm việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
}
] | [
{
"id": 494748,
"text": "Điều 21. Trách nhiệm thi hành\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư liên tịch này.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết ./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Trần Anh Tuấn KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG Vũ Văn Tám Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương các đoàn thể; - Công báo; Website Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Sở Nội vụ và Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng, Thứ trưởng và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng và và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Cổng thông tin điện tử của Bộ NN&PTNT, Bộ Nội vụ; - Lưu: Bộ NN&PTNT (VT, Vụ TCCB), Bộ NV (VT, Vụ Tiền lương, Vụ CCVC). (400 bản)."
},
{
"id": 215563,
"text": "Phân công thực hiện\n...\n2. Chương trình công tác quý, tháng\na) Hằng quý, Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế có văn bản đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quý theo thời gian Chương trình công tác năm đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.\nb) Các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Chương trình công tác quý đã được phê duyệt; trường hợp có những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung. Các đơn vị không gửi văn bản điều chỉnh đó coi như đơn vị đó không có thay đổi Chương trình công tác.\n3. Chương trình công tác tuần\na) Căn cứ Chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, trước 09h30 thứ Sáu hằng tuần, Thư ký Bộ trưởng và chuyên viên giúp việc các Thứ trưởng gửi Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ cho Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp) để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ và ban hành trước 18h00 thứ Sáu hằng tuần.\nb) Khi có sự thay đổi Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, Thư ký Bộ trưởng và chuyên viên giúp việc các Thứ trưởng kịp thời thông báo cho các đơn vị liên quan biết và thông báo cho Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp) để cập nhật Lịch công tác.\n..."
},
{
"id": 585324,
"text": "Điều 7. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2016.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Phương Hoa KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG Lê Quốc Doanh Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước: Quốc hội; Chính phủ; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính Phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp&PTNT và Bộ Tài nguyên và Môi trường; - HĐNĐ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các cơ quan; đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cổng thông tin điện tử: www.mard.gov.vn và www.monre.gov.vn: - Lưu VT, VP, CTT, Vụ PC Bộ NN&PTNT và VT, VP, TCQLĐĐ. Vụ PC Bộ TN&MT."
},
{
"id": 155349,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng\n1. Chỉ đạo, điều hành các đơn vị và lĩnh vực công tác theo sự phân công của Bộ trưởng; sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, nhân danh Bộ trưởng giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về những quyết định, phát ngôn của mình.\n2. Ký thay Bộ trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong phạm vi các lĩnh vực, công việc được Bộ trưởng phân công hoặc ủy quyền.\n3. Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác phụ trách thì trực tiếp phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì Thứ trưởng đang chỉ đạo giải quyết công việc đó báo cáo Bộ trưởng quyết định.\n4. Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động của ngành, việc ký kết thỏa thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng khác thì Thứ trưởng có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến của Bộ trưởng trước khi quyết định; xin ý kiến Bộ trưởng khi phát hiện các vấn đề vượt thẩm quyền.\n5. Khi Bộ trưởng điều chỉnh phân công công tác giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng thực hiện bàn giao, tiếp nhận nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Bộ trưởng.\n6. Thứ trưởng đi công tác theo lịch công tác được Bộ trưởng phê duyệt hàng tuần, trường hợp phát sinh đột xuất cần xin ý kiến Bộ trưởng. Thứ trưởng nghỉ phép từ một (01) ngày làm việc trở lên cần báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng."
},
{
"id": 140213,
"text": "I. LỊCH TIẾP CÔNG DÂN\n1. Thời gian tiếp công dân thường xuyên:\n- Sáng: Từ 8 giờ đến 11 giờ 30 phút;\n- Chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ;\nThứ Bảy, Chủ nhật và các ngày lễ: Nghỉ theo quy định.\n2. Địa điểm tiếp công dân:\nĐịa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp đặt tại trụ sở của Bộ, địa chỉ: Số 12 phố Chu Văn An, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.\n3. Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ:\nBộ trưởng trực tiếp hoặc tùy theo nội dung phân công Thứ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp, nếu ngày tiếp công dân định kỳ của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công không thể thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã công bố vì lý do khách quan thì lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác.\n4. Chánh Thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thi hành án dân sự tiếp công dân:\nChánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hàng tuần, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp công dân vào thứ Ba hàng tuần.\nTrong trường hợp ngày tiếp công dân của Chánh Thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trùng vào ngày tiếp công dân của Bộ trưởng hoặc vì lý do khách quan không thể trực tiếp tiếp công dân theo lịch đã định thì sẽ thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo."
}
] |
105,844 | Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được giao chủ trì xây dựng đề án, văn bản phải làm gì để đôn đốc triển khai thực hiện? | [
{
"id": 180017,
"text": "Xây dựng đề án, văn bản\n1. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì xây dựng đề án, văn bản lập kế hoạch xây dựng đề án, văn bản trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt hoặc trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và thông báo cho Văn phòng Tổng cục biết để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện.\n2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức việc xây dựng đề án, văn bản và báo cáo Tổng Cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng phụ trách đơn vị xem xét, cho ý kiến theo đúng tiến độ của kế hoạch đã đề ra.\n3. Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách đề án, văn bản có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Tổng Cục trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền.\n..."
}
] | [
{
"id": 5623,
"text": "1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Cụm thi đua, Trưởng Khu vực thi đua, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án quân đội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.\n2. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.\n3. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này."
},
{
"id": 546037,
"text": "Khoản 1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; bảo đảm để Cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có các nhiệm vụ cụ thể như sau:\na) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;\nb) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc Cục trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án dân sự; quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật;\nc) Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn vị;\nd) Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao;\nđ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương."
},
{
"id": 253058,
"text": "Ngạch Chấp hành viên cao cấp\n...\n2. Nhiệm vụ\na) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;\nb) Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật;\nc) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình công tác, những vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi hành án;\nd) Hướng dẫn, đôn đốc hoặc giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền quản lý của cấp mình thực hiện thi hành án dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tiếp công dân theo quy định;\nđ) Xây dựng kế hoạch thi hành án dân sự và tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ trưởng cơ quan về thi hành án dân sự;\ne) Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án đối với Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp;\ng) Giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi hành án trên địa bàn; tổ chức tổng kết thực tiễn công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;\nh) Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản về thi hành án, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;\ni) Thực hiện nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao.\n..."
},
{
"id": 563038,
"text": "Điều 18. Trách nhiệm thi hành\n1. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.\n2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm ha, đôn đốc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.\n3. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu nại, tố cáo về việc xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của pháp luật.\n4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này."
}
] |
126,435 | Nhà nước có các chính sách dành cho người khuyết tật như thế nào? | [
{
"id": 110561,
"text": "\"Điều 5. Chính sách của Nhà nước về người khuyết tật\n1. Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật.\n2. Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.\n3. Bảo trợ xã hội; trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.\n4. Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.\n5. Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.\n6. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật.\n7. Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.\n8. Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật hoạt động.\n9. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.\n10. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\""
}
] | [
{
"id": 70479,
"text": "Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật\nNhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật."
},
{
"id": 186494,
"text": "Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật\n1. Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật tập trung vào các quy định pháp luật về quyền của người khuyết tật; chế độ, chính sách của Nhà nước, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ người khuyết tật và các quy định khác của pháp luật liên quan đến người khuyết tật.\n2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật được chú trọng thực hiện bằng hình thức, phương thức, phương tiện, tài liệu phù hợp với từng loại đối tượng người khuyết tật.\n3. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật; khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật.\n4. Cơ quan lao động - thương binh và xã hội giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp chủ trì, phối hợp với tổ chức người khuyết tật các cấp, các cơ quan, tổ chức khác thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật."
},
{
"id": 246226,
"text": "Chính sách nhận người khuyết tật vào làm việc\n1. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Điều 34 của Luật này.\n2. Chính phủ quy định chi tiết chính sách khuyến khích cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 494359,
"text": "Điều 27. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật\n1. Nhà nước khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển người khuyết tật vào học hòa nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật.\n2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được hưởng các chính sách quy định tại Điều 26 của Luật này và được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; được giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp ở nơi thuận lợi cho việc học của người khuyết tật."
}
] |
46,943 | Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản đảm bảo điều kiện nào? | [
{
"id": 112366,
"text": "“Điều 49. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản\n1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:\na) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;\nb) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;\nc) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.\n2. Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.\n3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.”"
}
] | [
{
"id": 621772,
"text": "Điều 39. Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản\n1. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh khi dự án đang trong thời hạn thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.\n2. Khi thực hiện việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải bảo đảm không thay đổi quy hoạch, mục tiêu của dự án; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.\n3. Sau khi đã hoàn thành việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, bên nhận chuyển nhượng kế thừa các quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư chuyển nhượng và là chủ đầu tư đối với dự án, phần dự án đã nhận chuyển nhượng. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung của dự án; trường hợp có thay đổi thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện điều chỉnh theo quy định của pháp luật.\n4. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 40 của Luật này và tuân thủ quy định về hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất, đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai."
},
{
"id": 621778,
"text": "Điều 41. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản\n1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.\n2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:\na) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng một phần dự án và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư."
},
{
"id": 114055,
"text": "“Điều 48. Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản\n1. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh.\n2. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây:\na) Không làm thay đổi mục tiêu của dự án;\nb) Không làm thay đổi nội dung của dự án;\nc) Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan.\n3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.\n4. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.”"
},
{
"id": 71193,
"text": "Nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản\n1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật Kinh doanh bất động sản và được áp dụng trong trường hợp dự án đang triển khai thực hiện theo tiến độ, nội dung dự án đã được phê duyệt.\n2. Đối với dự án bất động sản quy định dưới đây thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đầu tư:\na) Dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020;\nb) Dự án bất động sản được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.\n3. Đối với dự án bất động sản không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định này."
},
{
"id": 621779,
"text": "Điều 42. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản\n1. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này như sau:\na) Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;\nb) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng; trường hợp dự án bất động sản không đủ điều kiện chuyển nhượng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo rõ lý do cho chủ đầu tư dự án;\nc) Sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của Thủ tướng Chính phủ, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng dự án phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng và bàn giao dự án.\n2. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này như sau:\na) Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;\nb) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định và ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng; trường hợp dự án, phần dự án bất động sản không đủ điều kiện chuyển nhượng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo rõ lý do cho chủ đầu tư dự án;\nc) Sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng dự án phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng và bàn giao dự án.\n3. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này, sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên đã ký hợp đồng chuyển nhượng thì việc thực hiện thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
}
] |
42,479 | Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là gì? | [
{
"id": 103698,
"text": "Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia\n....\n2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:\na) Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;\nb) Đề án khoa học cấp quốc gia;\nc) Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;\nd) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;\nđ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;\ne) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;\ng) Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;\nh) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;\ni) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ."
}
] | [
{
"id": 624422,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư (sau đây gọi là nhiệm vụ Nghị định thư) quy định tại điểm e khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP).\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nghị định thư bao gồm:\na) Các văn bản thỏa thuận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước với các đối tác nước ngoài về khoa học và công nghệ;\nb) Các biên bản cuộc họp của Ủy ban liên chính phủ, Ủy ban, Tiểu ban hợp tác về khoa học và công nghệ với các đối tác hợp tác song phương và đa phương mà Bộ Khoa học và Công nghệ được Chính phủ giao là đại diện: các văn bản thỏa thuận song phương và đa phương về hợp tác khoa học và công nghệ được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký kết với các đối tác nước ngoài theo quy định.\n2. Đối tác nước ngoài bao gồm:\na) Các cơ quan, tổ chức đại diện cho quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ hợp tác về khoa học và công nghệ với Việt Nam;\nb) Đối tác cấp kinh phí: Các tổ chức, cá nhân (được đối tác nước ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đồng ý) hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam;\nc) Đối tác thực hiện: Các tổ chức hợp tác triển khai nhiệm vụ Nghị định thư với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam.\n3. Đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được giao trách nhiệm quản lý nhiệm vụ Nghị định thư.\n4. Đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư là đơn vị dự toán cấp III giúp Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và thực hiện các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nội dung và sản phẩm của nhiệm vụ Nghị định thư.\n5. Đơn vị quản lý chuyên môn là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực của nhiệm vụ Nghị định thư.\n6. Đơn vị quản lý kế hoạch tài chính là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kế hoạch tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.\n7. Tổ chức chủ trì là tổ chức được tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.\nĐiều 4. Yêu cầu chung đối với nhiệm vụ Nghị định thư."
},
{
"id": 624423,
"text": "Nhiệm vụ Nghị định thư phải đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP; bảo đảm có sự đóng góp nguồn lực của đối tác nước ngoài để hợp tác thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư; góp phần thúc đẩy hợp tác khoa học và công nghệ với các đối tác nước ngoài và đáp ứng một trong những yêu cầu của Việt Nam như sau:\n1. Giải quyết những vấn đề về khoa học và công nghệ cấp thiết.\n2. Tìm kiếm, giải mã và hướng tới làm chủ hoặc tạo ra công nghệ mới, tiên tiến có tính đột phá, góp phần tạo ra sản phẩm mới, ngành sản xuất mới.\n3. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý khoa học và công nghệ.\n4. Thúc đẩy hợp tác với các đối tác nước ngoài có quan hệ truyền thống đặc biệt.\nĐiều 5. Mã số nhiệm vụ Nghị định thư và các biểu mẫu liên quan. Mã số nhiệm vụ Nghị định thư tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư được quy định như sau: NĐT/xx/yy/zz, tróng đó:\n1. NĐT là ký hiệu của nhiệm vụ Nghị định thư.\n2. xx là ký hiệu chữ viết tắt tên quốc gia/vùng lãnh thổ của đối tác thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư được quy định theo Tiêu chuẩn ISO 3166.\n3. yy là ký hiệu số, biểu thị năm (hai chữ số cuối cùng) được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.\n4. zz là ký hiệu số, biểu thị số thứ tự của nhiệm vụ Nghị định thư được phê duyệt trong năm."
},
{
"id": 221368,
"text": "Kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư\n1. Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm, được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ. Kinh phí từ các nguồn khác được thực hiện theo các quy định hiện hành.\n2. Cơ chế tài chính thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và các văn bản khác có liên quan đối với việc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước."
},
{
"id": 624454,
"text": "Điều 22. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư\n1. Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm, được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ. Kinh phí từ các nguồn khác được thực hiện theo các quy định hiện hành.\n2. Cơ chế tài chính thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và các văn bản khác có liên quan đối với việc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước."
},
{
"id": 221365,
"text": "Phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư\n1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp của Tổ thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm vụ nội dung Biên bản thẩm định để bổ sung, chỉnh sửa (nếu có).\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư theo ý kiến của Tổ thẩm định kèm theo văn bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm vụ về việc tiếp thu ý kiến của Tổ thẩm định gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau thời hạn nêu trên, nếu Bộ Khoa học và Công nghệ không nhận được hồ sơ đã hoàn thiện của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư thì sẽ thông báo dừng các thủ tục phê duyệt nhiệm vụ.\n2. Trên cơ sở kết luận của Tổ thẩm định hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập và thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư đã hoàn thiện theo Biên bản họp của Tổ thẩm định, đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký Quyết định phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.\nHồ sơ trình phê duyệt bao gồm:\na) Bản chính thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư đã được hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm định;\nb) Bản gốc phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng tuyển chọn và Tổ thẩm định;\nc) Bản chính quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn, Tổ thẩm định; biên bản họp Hội đồng tuyển chọn, Tổ thẩm định;\nd) Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư."
}
] |
11,390 | Trong việc cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng thì tổ chức tín dụng có thể sử dụng ngoại tệ hay không? | [
{
"id": 43313,
"text": "Đồng tiền sử dụng trong cấp tín dụng hợp vốn\nĐồng tiền sử dụng trong cấp tín dụng hợp vốn là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ căn cứ vào nhu cầu của khách hàng vay để thực hiện dự án, phù hợp với quy định của pháp luật về cấp tín dụng và quản lý ngoại hối."
}
] | [
{
"id": 43309,
"text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cấp tín dụng hợp vốn: Là việc có từ hai (02) tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng, thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.\n2. Bên cấp tín dụng hợp vốn: là các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng nước ngoài nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Thông tư này cùng cam kết cấp tín dụng cho khách hàng, để thực hiện một hoặc một phần dự án, phương án sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là dự án).\n3. Thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn (sau đây gọi tắt là thành viên): Là tổ chức tín dụng (hoặc chi nhánh tổ chức tín dụng được ủy quyền theo quy định), chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài cùng tham gia cấp tín dụng hợp vốn theo quy định tại Thông tư này.\n4. Thành viên đầu mối dàn xếp cấp tín dụng hợp vốn: Là tổ chức tín dụng nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng và phát hành thư mời các tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn hoặc được các thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn lựa chọn thay mặt các thành viên, làm đầu mối dàn xếp việc cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng.\n5. Thành viên đầu mối cấp tín dụng hợp vốn: Là thành viên có đủ năng lực được các thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn khác lựa chọn làm đầu mối thực hiện các công việc thuộc quy trình của nghiệp vụ cấp tín dụng hợp vốn.\n6. Thành viên đầu mối thanh toán: Là được các thành viên tham gia lựa chọn làm đầu mối giải ngân, thu nợ và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác có liên quan đến hoạt động cấp tín dụng hợp vốn cho dự án.\n7. Thành viên đầu mối nhận tài sản bảo đảm: Là thành viên được các thành viên khác lựa chọn làm đầu mối nhận và quản lý tài sản đảm bảo cho khoản cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng.\n8. Tổ chức tín dụng nước ngoài: Là các tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.\n9. Hợp đồng cấp tín dụng hợp vốn (sau đây gọi là hợp đồng hợp vốn): Là thỏa thuận bằng văn bản giữa các thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn cam kết cấp tín dụng đối với khách hàng.\n10. Hợp đồng cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng (sau đây gọi tắt là hợp đồng cấp tín dụng): Là thỏa thuận bằng văn bản về việc cấp tín dụng của bên cấp tín dụng hợp vốn với khách hàng.\n11. Dư nợ cấp tín dụng hợp vốn của các thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn: Là dư nợ cấp tín dụng thực tế của từng thành viên đối với khách hàng được xác định tại một thời điểm nhất định. Dư nợ cấp tín dụng của tổ chức tín dụng là thành viên cấp tín dụng hợp vốn được tổng hợp, thống kê trong tổng dư nợ cấp tín dụng của tổ chức tín dụng và là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn của tổ chức tín dụng."
},
{
"id": 43315,
"text": "Đề xuất việc cấp tín dụng hợp vốn\n1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng, tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định sơ bộ hồ sơ, tính khả thi và đề nghị cấp tín dụng của khách hàng.\n2. Trường hợp cần cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng, tổ chức tín dụng phát hành thư mời cấp tín dụng hợp vốn, kèm theo các tài liệu có liên quan để gửi cho các tổ chức tín dụng dự kiến mời cấp tín dụng hợp vốn."
},
{
"id": 585758,
"text": "Khoản 3. Trường hợp khách hàng phải sử dụng số tiền vay bằng Đồng Việt Nam mua ngoại tệ nhiều lần để thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo mục đích vay vốn ghi trong thỏa thuận cho vay:\na) Khách hàng mua ngoại tệ của chính tổ chức tín dụng cho vay: (i) Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ quản lý tài chính tập trung tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác không phải là tổ chức tín dụng cho vay: Khi có ngoại tệ bán cho khách hàng, tổ chức tín dụng cho vay thực hiện giải ngân vốn cho vay; số ngoại tệ bán từng lần được tổ chức tín dụng cho vay chuyển ngay vào tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng mở tại tổ chức tín dụng quản lý tài chính. Tổ chức tín dụng quản lý tài chính sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để thực hiện việc thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cho vay, phù hợp với quy định tại Thông tư này; (ii) Trường hợp khách hàng không sử dụng dịch vụ quản lý tài chính tập trung hoặc sử dụng dịch vụ quản lý tài chính tập trung tại tổ chức tín dụng cho vay: Khi có ngoại tệ bán cho khách hàng, tổ chức tín dụng cho vay thực hiện giải ngân vốn cho vay; số ngoại tệ bán từng lần được chuyển ngay vào tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng mở tại tổ chức tín dụng cho vay. Tổ chức tín dụng cho vay sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để thực hiện việc thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng phù hợp với quy định tại Thông tư này.\nb) Khách hàng mua ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng quản lý tài chính) không phải là tổ chức tín dụng cho vay: (i) Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ quản lý tài chính tập trung tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác không phải là tổ chức tín dụng cho vay: Sau khi nhận được số tiền giải ngân từ tổ chức tín dụng cho vay, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ cho khách hàng và chuyển số ngoại tệ này vào tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng mở tại tổ chức tín dụng quản lý tài chính. Tổ chức tín dụng quản lý tài chính sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để thực hiện việc thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cho vay, phù hợp với quy định tại Thông tư này; (ii) Trường hợp khách hàng không sử dụng dịch vụ quản lý tài chính tập trung hoặc sử dụng dịch vụ quản lý tài chính tập trung tại tổ chức tín dụng cho vay: Sau khi nhận được số tiền giải ngân từ tổ chức tín dụng cho vay, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ cho khách hàng và chuyển số ngoại tệ này vào tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng mở tại tổ chức tín dụng cho vay. Tổ chức tín dụng cho vay sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để thực hiện việc thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng phù hợp với quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 495003,
"text": "Số dư Nợ: - Phản ánh số ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành đang bảo quản ở tổ chức tín dụng chưa được xử lý. Hạch toán chi tiết: - Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng có ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành nộp vào.”\nk) Bổ sung Tài khoản cấp III “9823- Lãi cho vay theo hợp đồng hợp vốn” thuộc Tài khoản 982 như sau: “Tài khoản 9823- Lãi cho vay theo hợp đồng hợp vốn Tài khoản này mở tại tổ chức tín dụng đầu mối, dùng để phản ánh giá trị nợ lãi của khoản cho vay của các tổ chức tín dụng thành viên theo hợp đồng hợp vốn. Bên Nợ ghi: - Giá trị nợ lãi theo hợp đồng hợp vốn tăng. Bên Có ghi: - Giá trị nợ lãi theo hợp đồng hợp vốn giảm. Số dư Nợ: - Phản ánh giá trị nợ lãi theo hợp đồng hợp vốn. Hạch toán chi tiết: - Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức tín dụng thành viên và từng khách hàng vay.”\nl) Bổ sung Tài khoản cấp III “9833- Lãi từ hoạt động cấp tín dụng theo hợp đồng nhận ủy thác” thuộc Tài khoản 983 như sau: “Tài khoản 9833- Lãi từ hoạt động cấp tín dụng theo hợp đồng nhận ủy thác Tài khoản này mở tại tổ chức tín dụng nhận ủy thác cấp tín dụng, dùng để phản ánh giá trị nợ lãi từ hoạt động cấp tín dụng theo hợp đồng nhận ủy thác. Bên Nợ ghi: - Giá trị nợ lãi từ hoạt động cấp tín dụng theo hợp đồng nhận ủy thác tăng. Bên Có ghi: - Giá trị nợ lãi từ hoạt động cấp tín dụng theo hợp đồng nhận ủy thác giảm. Số dư Nợ: - Phản ánh giá trị nợ lãi từ hoạt động cấp tín dụng theo hợp đồng nhận ủy thác. Hạch toán chi tiết: - Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng.”\nm) Sửa đổi, bổ sung Tài khoản 994 như sau: “Tài khoản 994- Tài sản, giấy tờ có giá của khách hàng đưa thế chấp, cầm cố và chiết khấu, tái chiết khấu Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản, giấy tờ có giá của khách hàng thế chấp, cầm cố và chiết khấu, tái chiết khấu tại tổ chức tín dụng theo quy định. Tài khoản 994 có các tài khoản cấp III sau: 9941- Tài sản, giấy tờ có giá của khách hàng đưa thế chấp, cầm cố 9942- Các giấy tờ có giá của khách hàng đưa chiết khấu, tái chiết khấu đã chuyển quyền sở hữu Tài khoản 9941- Tài sản, giấy tờ có giá của khách hàng đưa thế chấp, cầm cố Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị tài sản, giấy tờ có giá (mệnh giá) của khách hàng thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng để vay vốn. Bên Nợ ghi: - Giá trị tài sản, giấy tờ có giá thế chấp, cầm cố giao cho tổ chức tín dụng quản lý để bảo đảm nợ vay. Bên Có ghi: - Giá trị tài sản, giấy tờ có giá thế chấp, cầm cố trả lại tổ chức, cá nhân vay khi trả được nợ. - Giá trị tài sản, giấy tờ có giá thế chấp, cầm cố được đem phát mại để trả nợ vay tổ chức tín dụng. Số dư Nợ: - Phản ánh giá trị tài sản, giấy tờ có giá thế chấp, cầm cố tổ chức tín dụng đang nắm giữ. Hạch toán chi tiết: - Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tài sản, giấy tờ có giá thế chấp, cầm cố và theo từng khách hàng."
}
] |
121,063 | Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ được quy định thế nào? | [
{
"id": 60125,
"text": "Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam\n1. Cơ sở giam giữ phải được canh gác, bảo vệ, quản lý, kiểm tra, giám sát 24/24 giờ trong ngày.\n2. Người bị tạm giữ phải ở trong buồng tạm giữ; người bị tạm giam phải ở trong buồng tạm giam. Khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ thì mới được ra khỏi buồng tạm giữ, buồng tạm giam để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này và nội quy của cơ sở giam giữ.\n3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin, liên lạc, tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo. Trường hợp cần thiết thực hiện giao dịch dân sự thì phải thông qua người đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án.\n4. Việc điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữa các cơ sở giam giữ do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan đang thụ lý vụ án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Thẩm quyền điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định như sau:\na) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu quyết định;\nb) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ không thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi nhận;\nc) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ Công an cấp tỉnh, cấp quân khu với cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định;\nd) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân với cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi nhận."
}
] | [
{
"id": 89238,
"text": "Kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ\nViện kiểm sát kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ của cơ sở giam giữ theo quy định tại Chương III Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định của pháp luật khác có liên quan; trong đó chú trọng một số nội dung sau:\n1. Việc phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\n2. Việc thực hiện chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\n3. Việc thực hiện trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\n4. Việc chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\n5. Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\n6. Việc kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ;\n7. Việc quản lý đồ vật, tư trang, tiền, tài sản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\n8. Việc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn;\n9. Việc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết."
},
{
"id": 576764,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định chi tiết về chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế (gọi chung là chế độ) đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ; việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Nghị định này áp dụng đối với các cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, người bị tạm giữ, người bị tạm giam, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.\nĐiều 3. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Kinh phí cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành."
},
{
"id": 89239,
"text": "Kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ\n1. Viện kiểm sát kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ của cơ sở giam giữ theo quy định tại Chương III Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định của pháp luật khác có liên quan, trong đó chú trọng một số nội dung sau:\na) Việc phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\nb) Việc thực hiện chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\nc) Việc thực hiện trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\nd) Việc chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\nđ) Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\ne) Việc kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ;\ng) Việc quản lý đồ vật, tư trang, tiền, tài sản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\nh) Việc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn;\ni) Việc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết;\n2. Khi phát hiện vi phạm, tồn tại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam thì Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ quan quản lý, cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam khắc phục ngay và có biện pháp chấn chỉnh, tổ chức phòng ngừa theo quy định của pháp luật và Quy chế này."
},
{
"id": 15831,
"text": "Kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam\nKinh phí cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.\nViệc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành."
},
{
"id": 600405,
"text": "Khoản 1. Chế độ ăn Không phân biệt cấp bậc, chức vụ quân nhân; người trong hoặc ngoài Quân đội khi bị tạm giữ, tạm giam tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc Bộ Quốc phòng quản lý đều được hưởng chế độ ăn thường xuyên; chế độ ăn các ngày lễ, tết và bù giá gạo theo quy định của Bộ Quốc phòng (hiện nay là Thông tư số 80/2013/TT-BQP ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, định lượng ăn và mức tiền ăn đối với người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân trong các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc Bộ Quốc phòng quản lý)."
}
] |
143,748 | Nghị định 43/2023/NĐ-CP khi nào được chính thức áp dụng? | [
{
"id": 143,
"text": "Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.\nCác quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021."
}
] | [
{
"id": 95617,
"text": "Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp \n1. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định như sau: \na) Trường hợp thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. \nĐối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định của pháp luật đất đai 2003 tiếp tục thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao. \nb) Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứngnhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. \n2. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền."
},
{
"id": 226486,
"text": "Đối với trường hợp quy định tại điểm n khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, sau đó chuyển hồ sơ cho cơ quan quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận."
},
{
"id": 142814,
"text": "III. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CỦA NGƯỜI THAM GIA THANH TRA, KIỂM TRA\n1. Điều kiện, tiêu chuẩn của người tham gia đoàn thanh tra thực hiện theo Điều 28, Điều 29 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra."
},
{
"id": 440872,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2023/NĐ-CP).\n2. Đối tượng áp dụng:\na) Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã;\nb) Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện;\nc) Các đối tượng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP."
},
{
"id": 548849,
"text": "Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành. Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành phải phù hợp với các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động thanh tra, với tính chất, đặc điểm về ngành, lĩnh vực quản lý được quy định tại Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan."
}
] |
20,257 | Các nhà đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo chuyển nhượng Phần vốn góp có phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh không? | [
{
"id": 84124,
"text": "Thông báo thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo\n...\n7. Các thay đổi sau đây phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty thực hiện quản lý quỹ đặt trụ sở chính để công khai thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Tăng, giảm vốn góp của quỹ; gia hạn thời gian hoạt động của quỹ; thanh lý, giải thể quỹ; chuyển nhượng Phần vốn góp giữa các nhà đầu tư của quỹ."
}
] | [
{
"id": 638199,
"text": "Điều 18. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo\n1. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.\n2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:\na) Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư;\nb) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình.\n3. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều này được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.\n4. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:\na) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;\nb) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn;\nc) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 40690,
"text": "Tăng, giảm vốn góp của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo\n1. Việc tăng, giảm vốn góp của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tuân thủ các quy định sau:\na) Điều lệ quỹ có quy định việc tăng, giảm vốn góp của quỹ;\nb) Việc tăng, giảm vốn góp của quỹ đã được Đại hội nhà đầu tư quỹ thông qua.\n2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tăng vốn bằng hình thức huy động thêm từ các nhà đầu tư hiện hữu, hoặc huy động vốn từ các nhà đầu tư mới. Trong trường hợp này, số lượng nhà đầu tư của quỹ vẫn phải đảm bảo theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n3. Trong trường hợp giảm vốn, tài sản phân bổ cho các nhà đầu tư có thể là tiền hoặc các tài sản khác theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư quỹ. Công ty thực hiện quản lý quỹ có trách nhiệm phân bổ tài sản một cách công bằng tương ứng với tỷ lệ vốn góp của mỗi nhà đầu tư. Việc chuyển tên, đăng ký sở hữu tài sản cho các nhà đầu tư, nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Trong thời hạn 07 ngày sau khi hoàn tất việc tăng, giảm vốn góp của quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tăng, giảm vốn góp của quỹ như sau:\na) Thông báo việc tăng, giảm vốn quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;\nb) Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư về việc tăng, giảm vốn và các tài liệu liên quan;\nc) Điều lệ quỹ sửa đổi;\nd) Biên bản thỏa thuận góp vốn và danh sách các nhà đầu tư góp vốn, số vốn góp, tỷ lệ sở hữu vốn góp trước và sau khi tăng, giảm vốn góp của quỹ;\nđ) Giấy chứng nhận của công ty thực hiện quản lý quỹ về Phần vốn đã góp thêm, danh Mục tài sản góp vào quỹ. Trường hợp giảm vốn: Giấy xác nhận của công ty thực hiện quản lý quỹ về việc phân bổ tài sản cho từng nhà đầu tư, trong đó nêu rõ danh Mục tài sản đã phân bổ cho nhà đầu tư.\n5. Trình tự thông báo tăng, giảm vốn góp của quỹ, trách nhiệm của công ty thực hiện quản lý quỹ, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện tương tự trình tự thông báo thành lập quỹ quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này."
},
{
"id": 118371,
"text": "Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo\n...\n4. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:\na) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;\nb) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn;\nc) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp."
},
{
"id": 40689,
"text": "Thông báo thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo\n1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được thành lập, công ty thực hiện quản lý quỹ phải gửi thông báo theo Mẫu số 01a và 01b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này về việc thành lập quỹ tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trước khi quỹ hoạt động. Thông báo kèm các tài liệu sau:\na) Điều lệ quỹ;\nb) Hợp đồng thuê công ty thực hiện quản lý quỹ (nếu có);\nc) Giấy xác nhận của ngân hàng về quy mô vốn đã góp;\nd) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước đối với nhà đầu tư là cá nhân; quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức;\nđ) Biên bản họp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu phù hợp với quy định tại Điều lệ công ty của nhà đầu tư là tổ chức góp vốn về việc tham gia góp vốn vào quỹ, về việc cử người đại diện Phần vốn góp theo ủy quyền kèm theo hồ sơ cá nhân của người này.\n2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của thông báo và các tài liệu kèm theo trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.\n3. Trường hợp thông báo và các tài liệu kèm theo là hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh có văn bản gửi công ty thực hiện quản lý quỹ về việc thành lập quỹ hợp lệ. Trường hợp thông báo và tài liệu kèm theo không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan đăng ký kinh doanh gửi văn bản cho công ty thực hiện quản lý quỹ biết và phải nêu rõ lý do, các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo thành lập quỹ hợp lệ, công ty thực hiện quản lý quỹ công bố thông tin về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử) của công ty thực hiện quản lý quỹ và gửi bản sao thông báo thành lập quỹ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ chỉ được hoạt động sau khi thông tin của quỹ được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\n5. Công ty thực hiện quản lý quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của nội dung thông báo thành lập quỹ và các tài liệu kèm theo. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của thông báo thành lập quỹ và các tài liệu kèm theo, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của công ty thực hiện quản lý quỹ và các nhà đầu tư.\n6. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư với nhau, với công ty thực hiện quản lý quỹ hoặc với tổ chức, cá nhân khác.\n7. Các thay đổi sau đây phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty thực hiện quản lý quỹ đặt trụ sở chính để công khai thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Tăng, giảm vốn góp của quỹ; gia hạn thời gian hoạt động của quỹ; thanh lý, giải thể quỹ; chuyển nhượng Phần vốn góp giữa các nhà đầu tư của quỹ."
}
] |
965 | Cung ứng vắc xin cho hoạt động tiêm chủng được quy định như thế nào? | [
{
"id": 11664,
"text": "\"Điều 7. Cung ứng vắc xin cho hoạt động tiêm chủng\n1. Vắc xin sử dụng cho hoạt động tiêm chủng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch do Nhà nước bảo đảm về số lượng, chủng loại phù hợp với nhu cầu hằng năm và được dự trữ trong 6 tháng.\n2. Căn cứ số lượng đối tượng tiêm chủng, thời gian và định mức sử dụng của từng loại vắc xin, cơ sở tiêm chủng có trách nhiệm lập dự kiến nhu cầu vắc xin quy định tại khoản 1 Điều này của cả năm gửi cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng tuyến huyện, tuyến tỉnh tổng hợp gửi Sở Y tế trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để chỉ đạo cấp vắc xin theo kế hoạch.\n3. Căn cứ dự kiến nhu cầu vắc xin của các cơ sở tiêm chủng, Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp, gửi kế hoạch về Bộ Y tế trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để phê duyệt kế hoạch cung ứng vắc xin và phân phối trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt.\n4. Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ tại các cơ sở tiêm chủng, Sở Y tế giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc điều phối vắc xin giữa các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn để bảo đảm cung ứng vắc xin đầy đủ, kịp thời, liên tục và báo cáo Bộ Y tế về tình hình sử dụng vắc xin theo định kỳ hằng tháng.\n5. Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ tại một số tỉnh, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan điều phối vắc xin giữa các tỉnh.\""
}
] | [
{
"id": 146475,
"text": "Cung ứng vắc xin cho hoạt động tiêm chủng\n[...]\n4. Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ tại các cơ sở tiêm chủng, Sở Y tế giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc điều phối vắc xin giữa các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn để bảo đảm cung ứng vắc xin đầy đủ, kịp thời, liên tục và báo cáo Bộ Y tế về tình hình sử dụng vắc xin theo định kỳ hằng tháng.\n5. Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ tại một số tỉnh, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan điều phối vắc xin giữa các tỉnh."
},
{
"id": 97804,
"text": "Cung ứng vắc xin cho hoạt động tiêm chủng\n1. Vắc xin sử dụng cho hoạt động tiêm chủng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch do Nhà nước bảo đảm về số lượng, chủng loại phù hợp với nhu cầu hằng năm và được dự trữ trong 6 tháng.\n2. Căn cứ số lượng đối tượng tiêm chủng, thời gian và định mức sử dụng của từng loại vắc xin, cơ sở tiêm chủng có trách nhiệm lập dự kiến nhu cầu vắc xin quy định tại khoản 1 Điều này của cả năm gửi cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng tuyến huyện, tuyến tỉnh tổng hợp gửi Sở Y tế trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để chỉ đạo cấp vắc xin theo kế hoạch."
},
{
"id": 11679,
"text": "1. Xây dựng, triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin và tiêm chủng hằng năm; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong lĩnh vực vắc xin và tiêm chủng.\n2. Xây dựng các quy định và các hướng dẫn chuyên môn về tiêm chủng.\n3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vắc xin trên phạm vi cả nước.\n4. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động tiêm chủng.\n5. Hướng dẫn cụ thể các bước tổ chức buổi tiêm chủng; giám sát, điều tra, báo cáo và thông báo nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng; quy định chế độ báo cáo, quản lý đối tượng tiêm chủng, cung ứng vắc xin cho hoạt động tiêm chủng."
},
{
"id": 11659,
"text": "1. Nghị định này áp dụng đối với các cơ sở y tế thực hiện tiêm chủng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch.\n2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tiêm chủng phải đáp ứng các yêu cầu: An toàn tiêm chủng theo quy định tại Nghị định này, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, có kế hoạch bảo đảm cung ứng đủ vắc xin cho hoạt động tiêm chủng tại cơ sở."
}
] |
38,905 | Phó Thủ tướng Chính phủ có những trách nhiệm gì? | [
{
"id": 54548,
"text": "Phó Thủ tướng Chính phủ\n1. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.\n2. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ."
}
] | [
{
"id": 129013,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Thủ tướng Chính phủ\n1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ tướng Chính phủ:\na) Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực, địa bàn công tác và phạm vi quyền hạn được Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền;\nb) Trong phạm vi lĩnh vực, công việc được phân công, ủy quyền, Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về những quyết định của mình và những nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công theo dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và chống tiêu cực, tham nhũng trong giải quyết công việc;\nc) Phó Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm giải quyết và quyết định công việc đã được phân công, ủy quyền; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Thủ tướng Chính phủ khác thì trực tiếp trao đổi, thống nhất với Phó Thủ tướng Chính phủ đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì xem xét, quyết định hoặc trực tiếp báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi cần thiết.\n..."
},
{
"id": 18400,
"text": "1. Thủ tướng Chính phủ phân công Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:\na) Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực công tác và phạm vi quyền hạn được Thủ tướng Chính phủ phân công;\nb) Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Thủ tướng Chính phủ được sử dụng quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, nhân danh Thủ tướng Chính phủ khi giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về những quyết định của mình;\nc) Phó Thủ tướng Chính phủ chủ động giải quyết công việc đã được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Thủ tướng Chính phủ khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Thủ tướng Chính phủ đó để giải quyết hoặc phối hợp giải quyết thông qua Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ. Trường hợp giữa các Phó Thủ tướng Chính phủ còn có ý kiến khác nhau thì Phó Thủ tướng Chính phủ đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Thủ tướng Chính phủ:\na) Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ được quy định tại Chương III của Quy chế này. Trường hợp cần thiết, Phó Thủ tướng Chính phủ giải quyết công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ trình của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ;\nb) Chủ trì giải quyết những vấn đề cần phối hợp liên ngành và xem xét, giải quyết những kiến nghị của các bộ, cơ quan, địa phương thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi được phân công;\nc) Chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương liên quan để xem xét trước khi quyết định;\nd) Chỉ đạo, theo dõi và giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; ký thay Thủ tướng Chính phủ các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi các lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công;\nđ) Các cách thức giải quyết công việc như quy định tại điểm p khoản 2 Điều 5 Quy chế này."
},
{
"id": 86055,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Thủ tướng Chính phủ\n1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ tướng Chính phủ:\na) Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực, địa bàn công tác và phạm vi quyền hạn được Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền;\nb) Trong phạm vi lĩnh vực, công việc được phân công, ủy quyền, Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về những quyết định của mình và những nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công theo dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và chống tiêu cực, tham nhũng trong giải quyết công việc;\nc) Phó Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm giải quyết và quyết định công việc đã được phân công, ủy quyền; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Thủ tướng Chính phủ khác thì trực tiếp trao đổi, thống nhất với Phó Thủ tướng Chính phủ đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì xem xét, quyết định hoặc trực tiếp báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi cần thiết.\n2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Thủ tướng Chính phủ:\na) Trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc trên hồ sơ trình, các báo cáo, tờ trình của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân; trên cơ sở đó, Văn phòng Chính phủ xử lý, hoàn tất hồ sơ theo quy định;\nb) Trực tiếp cho ý kiến và phê duyệt đối với đề xuất tại phiếu trình, báo cáo của Văn phòng Chính phủ theo quy định tại Chương III của Quy chế này;\nc) Chủ động, tích cực chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương liên quan để giải quyết công việc và những vấn đề cần phối hợp liên ngành trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền;\nd) Chủ động, tích cực chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền; ký thay Thủ tướng Chính phủ các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản của Chính phủ trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền;\nđ) Chủ động kiểm tra, xem xét, chỉ đạo đối với các vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan, địa phương trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền trước khi trình Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền;\ne) Đối với các văn bản, đề án, báo cáo trình cấp có thẩm quyền thì phải chủ động chỉ đạo các bộ, cơ quan liên quan phối hợp, làm việc tích cực, hiệu quả để nâng cao chất lượng, kịp tiến độ và tạo đồng thuận, thống nhất trong quá trình thẩm định, ban hành, phê duyệt;\ng) Giao Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì họp, làm việc với Bộ trưởng, Thủ trưởng hoặc lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan trước khi trình Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách quyết định;\nh) Các cách thức khác theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 5 Quy chế này."
},
{
"id": 106093,
"text": "Cuộc họp, làm việc của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ\n1. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ họp, làm việc (trực tiếp, trực tuyến) với lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương liên quan để xem xét, chỉ đạo giải quyết công việc.\n2. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ:\na) Đôn đốc bộ, cơ quan, địa phương chủ trì đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu; gửi giấy mời và tài liệu (nếu có) đến các thành phần được mời chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp, làm việc, trừ trường hợp đặc biệt;\nb) Chuẩn bị báo cáo tổng hợp, kiến nghị và đề xuất giải quyết đối với những nội dung liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đặc biệt;\nc) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ họp, làm việc, bảo đảm an ninh, an toàn nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Chính phủ; phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan để thực hiện nếu cuộc họp tổ chức ngoài trụ sở Chính phủ;\nd) Ghi biên bản, ghi âm cuộc họp theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy chế này;\nđ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày họp, làm việc, Văn phòng Chính phủ ban hành thông báo kết luận; trường hợp dự thảo thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phải được gửi lấy ý kiến Phó Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương liên quan thì thời hạn ban hành thông báo kết luận không quá 05 ngày làm việc, trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo khác của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.\n3. Trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương:\na) Dự họp đúng thành phần; chuẩn bị đầy đủ và gửi tài liệu đến các thành phần dự họp theo đề nghị của Văn phòng Chính phủ. Trường hợp lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương không thể dự họp thì phải cử người đủ thẩm quyền dự họp thay; phải báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì họp;\nb) Phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến nội dung họp;\nc) Sau cuộc họp, thực hiện các nhiệm vụ theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ.\n4. Đối với cuộc làm việc với địa phương: Địa phương chuẩn bị báo cáo, kiến nghị và gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất 07 ngày trước ngày Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ làm việc, trừ trường hợp đột xuất. Văn phòng Chính phủ lấy ý kiến các bộ, cơ quan, địa phương liên quan để tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết."
}
] |
51,210 | Cơ quan điều tra phát hiện dấu hiệu phạm tội nhưng chưa xác định được thẩm quyền điều tra thì được phép áp dụng các hoạt động điều tra không? | [
{
"id": 61189,
"text": "Quan hệ giữa các cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra\n1. Quan hệ giữa các cơ quan Điều tra, giữa Cơ quan Điều tra với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra, giữa các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra là quan hệ phân công và phối hợp.\n2. Cơ quan Điều tra có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra phải thực hiện yêu cầu bằng văn bản của Cơ quan Điều tra.\n3. Cơ quan Điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra chuyển giao theo thẩm quyền và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã chuyển giao hồ sơ vụ án.\n4. Đối với sự việc có dấu hiệu phạm tội mà chưa xác định rõ thẩm quyền Điều tra thì Cơ quan Điều tra nào phát hiện trước phải áp dụng ngay các hoạt động Điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này; khi đã xác định được thẩm quyền Điều tra thì chuyển vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\n5. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra sau khi khởi tố vụ án hình sự, áp dụng biện pháp ngăn chặn theo thẩm quyền phải gửi ngay các quyết định đó cho Viện kiểm sát và thông báo cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền biết.\n6. Các đơn vị Cảnh sát nhân dân, An ninh nhân dân, Kiểm soát quân sự có trách nhiệm hỗ trợ và thực hiện yêu cầu của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra, Điều tra viên và của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra trong hoạt động Điều tra."
}
] | [
{
"id": 504729,
"text": "Khoản 4. Đối với sự việc có dấu hiệu phạm tội mà chưa xác định rõ thẩm quyền Điều tra thì Cơ quan Điều tra nào phát hiện trước phải áp dụng ngay các hoạt động Điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này; khi đã xác định được thẩm quyền Điều tra thì chuyển vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự."
},
{
"id": 69160,
"text": "Khởi tố bị can, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can\n...\n6. Việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, bổ sung quyết định khởi tố bị can trong trường hợp bị can có nhiều hành vi phạm tội nhưng cùng tội danh và trường hợp bị can phạm nhiều tội, được thực hiện như sau:\na) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội nhưng cùng một tội danh và bị phát hiện cùng một thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với tất cả các lần phạm tội đó. Nếu trong quá trình điều tra, truy tố phát hiện bị can còn thực hiện hành vi phạm tội có cùng tội danh mà chưa bị khởi tố thì ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự về hành vi phạm tội đó;\nb) Nếu tại một thời điểm mà một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau và được phát hiện cùng thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với tất cả các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nc) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau mà hành vi phạm tội trước là để thực hiện hành vi phạm tội sau hoặc các hành vi phạm tội có liên quan đến nhau, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nd) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội ở những thời điểm khác nhau và thuộc nhiều tội danh khác nhau nhưng bị phát hiện cùng một thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nđ) Khi phát hiện bị can phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp trên thì Cơ quan điều tra cấp dưới phải trao đổi, thống nhất với Viện kiểm sát cùng cấp để chuyển toàn bộ vụ án cho Cơ quan điều tra cấp trên tiến hành điều tra.\n7. Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra của Cơ quan điều tra, nếu Viện kiểm sát phát hiện thấy có cá nhân, pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chưa bị khởi tố hoặc có căn cứ xác định hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố hoặc còn hành vi phạm tội khác chưa bị khởi tố, thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc khởi tố bị can theo quy định tại khoản 4 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung, yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và tiến hành các hoạt động điều tra theo thủ tục chung. Nếu đã yêu cầu mà Cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.\""
},
{
"id": 616943,
"text": "Điều 1. Phối hợp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố\na) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong Quân đội và ngoài Quân đội có trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký và trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc phải chuyển các tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, kèm theo tài liệu có liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết;\nb) Cơ quan điều tra có thẩm quyền khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền của mình phải khẩn trương tiến hành xác minh và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền cùng cấp biết để thực hiện chức năng kiểm sát;\nc) Khi xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, nếu Cơ quan điều tra phát hiện sự việc đang xác minh không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải nhanh chóng làm rõ và trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi có đủ căn cứ kết luận sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết tiếp;\nd) Đối với sự việc phạm tội xảy ra nhưng chưa rõ thẩm quyền giải quyết, thì căn cứ vào địa điểm xảy ra sự việc phạm tội thuộc phạm vi quản lý của Quân đội hay ngoài Quân đội để xác định Cơ quan điều tra trong Quân đội hay ngoài Quân đội thụ lý điều tra ban đầu và phối hợp với Cơ quan điều tra có liên quan. Ví dụ: - Khi phát hiện vụ giết người xảy ra trong khu vực quản lý, bảo vệ của đơn vị Quân đội, mặc dù chưa rõ người phạm tội hoặc người bị hại có phải là người do Quân đội quản lý hay không, Cơ quan điều tra trong Quân đội vẫn phải tiến hành các hoạt động ban đầu như: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, lấy lời khai, thu giữ vật chứng, áp dụng các biện pháp cần thiết ..., đồng thời thông báo cho Cơ quan điều tra ngoài Quân đội tại địa phương biết để phối hợp giải quyết; - Khi Cơ quan điều tra ngoài Quân đội phát hiện vụ giết người hoặc cố ý gây thương tích xảy ra ngoài khu vực quản lý, bảo vệ của đơn vị Quân đội, mặc dù có nghi vấn người phạm tội, bị hại là người do Quân đội quản lý như có mặc quân phục, có giấy tờ tùy thân của quân nhân; hay vụ vi phạm quy định về điều kiện phương tiện giao thông đường bộ mà phương tiện liên quan đến tai nạn mang biển kiểm soát của Quân đội … thì Cơ quan điều tra ngoài Quân đội vẫn phải tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu, đồng thời thông báo cho Cơ quan điều tra trong Quân đội có thẩm quyền hoặc Cơ quan điều tra trong Quân đội có trụ sở gần nhất biết, để phối hợp giải quyết."
},
{
"id": 61161,
"text": "1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm, vụ việc phạm tội, kiến nghị khởi tố; có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, quyết định và tạo Điều kiện để Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra, người có thẩm quyền Điều tra hình sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động Điều tra hình sự.\n2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan Điều tra mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; có quyền kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan Điều tra để xem xét khởi tố đối với người có hành vi phạm tội; thực hiện yêu cầu và tạo Điều kiện để Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra, người có thẩm quyền Điều tra hình sự thực hiện nhiệm vụ Điều tra.\n3. Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, tố giác, báo tin về tội phạm và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm."
}
] |
43,439 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định có được tự quản lý tài chính của trường không? | [
{
"id": 110119,
"text": "Quản lý tài chính\n1. Trường thực hiện chế độ tài chính theo quy định hiện hành về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Thực hiện công khai tài chính và kiểm toán tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 90175,
"text": "Vị trí pháp lý\nTrường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở giáo dục đại học công lập, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập theo Quyết định số 05/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ.\n..."
},
{
"id": 602929,
"text": "Điều 1. - Thành lập Đại học Đà Nẵng trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại các trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, cơ sở Đại học Sư phạm ngoại ngữ Đà Nẵng, trường cao đẳng sư phạm Đà Nẵng và trường Công nhân kỹ thuật Nguyễn Văn Trỗi."
},
{
"id": 570056,
"text": "Khoản 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo:\na) Chỉ đạo các sở giáo dục và đào tạo, trường dự bị đại học, các trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học thực hiện quy chế công khai theo quy định tại Quy chế này.\nb) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản (nếu có) tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công khai của các sở giáo dục và đào tạo, trường dự bị đại học, các trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.\nc) Thông báo bằng văn bản kết quả thanh tra, kiểm tra cho cơ sở giáo dục và đào tạo. Thời điểm thông báo không quá 30 ngày sau khi thực hiện thanh tra, kiểm tra.\nd) Tổng hợp kết quả thực hiện quy chế công khai đối với các trường dự bị đại học, trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học và kết quả thanh tra, kiểm tra của các cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo tổng hợp; công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 12 hằng năm."
},
{
"id": 34402,
"text": "1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động văn hóa trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm.\n2. Đối tượng áp dụng\nThông tư này áp dụng đối với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, bao gồm: các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông có nhiều cấp học; trung tâm giáo dục thường xuyên; các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, các đại học, học viện, trường đại học (sau đây gọi là cơ sở giáo dục); tổ chức, cá nhân có liên quan."
},
{
"id": 473400,
"text": "Khoản 3.1. Tiêu chuẩn: Ngoài tiêu chuẩn quy định chung đối với giảng viên trường đại học, Trường cao đẳng (theo Điều lệ trường đại học, Điều lệ trường cao đẳng), giảng viên Giáo dục quốc phòng các trường này còn phải đạt các tiêu chuẩn sau: - Tốt nghiệp đại học trong quân đội, có chuyên môn đào tạo phù hợp nội dung chương trình Giáo dục quốc phòng, được bồi dưỡng kiến thức sư phạm theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. - Hoặc tốt nghiệp đại học sư phạm ghép môn Giáo dục quốc phòng. - Đối với giảng viên Giáo dục quốc phòng trường cao đẳng được vận dụng theo tiêu chuẩn: tốt nghiệp đại học, có chứng chỉ giáo viên Giáo dục quốc phòng. - Không bị thương tật hoặc bệnh mạn tính nặng, có sức khỏe đáp ứng được yêu cầu giảng dạy thực hành các động tác kỹ thuật, chiến thuật, điều lệnh. Giảng viên Giáo dục quốc phòng hợp đồng, thỉnh giảng cũng phải đạt các tiêu chuẩn trên."
}
] |
75,200 | Văn phòng đăng ký đất đai là gì? | [
{
"id": 145749,
"text": "\"Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai\n1. Văn phòng đăng ký đất đai:\na) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.\nVăn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;\nb) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nc) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.\nKhi Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp các dịch vụ thì người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc được cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí thẩm định hồ sơ và thẩm định các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trả chi phí đối với các công việc còn lại của thủ tục theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.\""
}
] | [
{
"id": 448748,
"text": "Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mà Giấy chứng nhận đã in, viết trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập và hoạt động với thẩm quyền ký giấy được thể hiện là Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng việc trình ký Giấy chứng nhận được thực hiện từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lưu trữ Giấy chứng nhận đã in trong hồ sơ; trước khi lưu trữ thì ghi “Lưu hồ sơ do Giấy chứng nhận được in trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập” và đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại trang 1 của Giấy chứng nhận. Sau khi thực hiện ký và trao Giấy chứng nhận mới cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tập hợp Giấy chứng nhận đã lưu để Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tiêu hủy theo quy định.”"
},
{
"id": 473998,
"text": "Khoản 4. Sửa đổi, bổ sung điểm 7.1 khoản 7 Điều 22 như sau: “7.1. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy định tại điểm 4 Mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do tổ chức có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ địa chính khác thực hiện để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký và dấu của tổ chức thực hiện đo đạc; người kiểm tra trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt.”"
},
{
"id": 23143,
"text": "1. Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai\nVăn phòng đăng ký đất đai có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.\n2. Cơ cấu tổ chức\na) Phòng Hành chính - Tổng hợp;\nb) Phòng Kế hoạch - Tài chính (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập đối với Văn phòng đăng ký đất đai có từ 15 Chi nhánh trở lên);\nc) Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận;\nd) Phòng Thông tin - Lưu trữ;\nđ) Phòng Kỹ thuật địa chính;\ne) Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.\nChi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.\nGiám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Văn phòng đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.\n3. Biên chế, số lượng người làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai được giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế, số lượng người làm việc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
},
{
"id": 460715,
"text": "Điều 32. Bàn giao hồ sơ địa chính\n1. Việc bàn giao hồ sơ địa chính giữa các đơn vị, giữa các cấp để sử dụng phải được thể hiện bằng biên bản.\n2. Hồ sơ địa chính đã xây dựng được bàn giao sau khi kiểm tra, nghiệm thu theo quy định. Trường hợp bàn giao sản phẩm theo từng công đoạn hoặc theo tiến độ thực hiện dự án thì thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ đầu tư và đơn vị thực hiện.\n3. Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính quy định như sau:\na) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính giữa đơn vị tư vấn xây dựng hồ sơ địa chính với Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; giữa các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong trường hợp có điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính giữa các huyện; giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Văn phòng đăng ký đất đai;\nb) Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; giữa các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;\nc) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì việc bàn giao bản sao hồ sơ địa chính giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã; giữa các xã do điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã thuộc cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;\nd) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chủ trì bàn giao bản sao hồ sơ địa chính khi thay đổi công chức địa chính cấp xã."
}
] |
137,316 | Điều trị bảo tồn gẫy vùng lồi cầu xương đùi người bệnh sẽ được chỉ định khi nào và có trường hợp nào không được thực hiện không? | [
{
"id": 215239,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY VÙNG LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI\n...\nII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN\nVới gẫy nội khớp: điều trị phẫu thuật gần như tuyệt đối. Với gẫy ngoại khớp: có chỉ định nắn bó bột nhiều hơn. Điều trị bảo tồn trong một số trường hợp sau:\n1. Tình trạng sức khỏe người bệnh chống chỉ định mổ.\n2. Gẫy xương phức tạp không thể phẫu thuật kết hợp xương được\n3. Rối loạn phát triển xương nặng (loãng xương nặng, bệnh lý xương thủy tinh).\n4. Gẫy xương không di lệch.\n5. Gẫy xương lún, vững.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n1. Gẫy hở độ II của Gustilo trở lên.\n2. Có tổn thương mạch, thần kinh."
}
] | [
{
"id": 215238,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY VÙNG LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Gẫy vùng lồi cầu xương đùi gồm có: gẫy trên lồi cầu, gẫy lồi cầu trong, lồi cầu ngoài và gẫy liên lồi cầu đùi.\n- Gẫy trên lồi cầu xương đùi là loại gẫy ngoài khớp. Ngược lại, gẫy lồi cầu trong, gẫy lồi cầu ngoài và gẫy liên lồi cầu là loại gẫy nội khớp. Gẫy nội khớp thường nặng hơn, nếu sự nắn chỉnh không hoàn hảo thường để lại hậu quả xấu cho cơ năng của khớp sau này.\n..."
},
{
"id": 111296,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM\n...\nII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN\n1. Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em.\n2. Gẫy xương kín hoặc gẫy hở độ I theo Gustilo."
},
{
"id": 197748,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY THÂN XƯƠNG ĐÙI\n...\nII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN\n1. Gẫy xương đùi ở trẻ em dưới 10 tuổi chủ yếu điều trị bảo tồn, trẻ em 10 tuổi trở lên cần cân nhắc (trẻ em ở lứa tuổi này chỉ định mổ rộng rãi hơn).\n2. Gẫy xương đùi người lớn, lẽ ra có chỉ định mổ, nhưng vì điều kiện y tế và tình trạng người bệnh không thể tiến hành phẫu thuật được.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n1. Gẫy hở độ II của Gustilo trở lên.\n2. Gẫy xương kèm tổn thương mạch máu, thần kinh.\n3. Chống chỉ định tương đối: không áp dụng cho những người quá già, yếu không thể mang được bột Chậu - lưng - chân (các trường hợp này có thể bó bột chống xoay, nhưng nên bó cao lên sát bẹn).\n..."
},
{
"id": 162377,
"text": "11. BỘT ĐÙI - CẲNG - BÀN CHÂN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n1. Gẫy đầu dưới xương đùi (1 hoặc 2 lồi cầu xương đùi, liên lồi cầu).\n2. Gẫy đầu trên xương cẳng chân (mâm chầy, chỏm hay cổ xương mác).\n3. Gẫy xương cẳng chân (1 hoặc 2 xương ở mọi vị trí, trừ mắt cá).\n4. Gẫy kín hoặc gẫy hở độ I theo Gustilo.\n5. Sau một số phẫu thuật vùng đùi, gối, cẳng chân (gẫy xương, viêm xương...).\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n1. Gẫy hở độ II trở lên.\n2. Có tổn thương mạch máu, thần kinh, có hội chứng chèn ép khoang.\n..."
}
] |
120,944 | Ai là chủ sở hữu của Nhà xuất bản Lao động Xã hội? | [
{
"id": 196903,
"text": "Chủ sở hữu Công ty\nChủ sở hữu Công ty là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nĐịa chỉ Chủ sở hữu Công ty: Số 12 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 489988,
"text": "Điều 12. Đối tượng thành lập nhà xuất bản và loại hình tổ chức nhà xuất bản\n1. Cơ quan, tổ chức sau đây được thành lập nhà xuất bản (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản nhà xuất bản):\na) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh;\nb) Đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và tài liệu khoa học, học thuật.\n2. Nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu."
},
{
"id": 513899,
"text": "Khoản 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:\na) Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm;\nb) Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường."
},
{
"id": 490020,
"text": "Điều 46. Cách thức thực hiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử\n1. Tác phẩm, tài liệu xuất bản lần đầu theo phương thức xuất bản điện tử phải thông qua nhà xuất bản hoặc phải được cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản cấp giấy phép xuất bản theo quy định tại Điều 25 của Luật này.\n2. Xuất bản phẩm đã được xuất bản, in, phát hành hợp pháp được phát hành trên phương tiện điện tử.\n3. Việc xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n4. Việc chuyển xuất bản phẩm điện tử sang xuất bản phẩm in để phổ biến tới nhiều người phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về sở hữu trí tuệ."
},
{
"id": 244114,
"text": "Khai thác, sử dụng quyền sao chép để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại\n...\n2. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các điều kiện sau:\na) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ chứng minh đã yêu cầu và đã bị chủ sở hữu quyền tác giả từ chối cho phép sao chép và xuất bản tác phẩm đó hoặc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả;\nb) Khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả, tổ chức, cá nhân đã gửi một bản sao yêu cầu của mình về sự ủy quyền qua đường bưu điện đến nhà xuất bản có tên trên tác phẩm không ít hơn 3 tháng trước khi nộp hồ sơ;\nc) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ có đủ năng lực để sao chép và xuất bản một bản sao chính xác của tác phẩm và có đủ phương tiện kỹ thuật để trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả;\nd) Tên tác giả và tên ấn bản cụ thể của tác phẩm được đề xuất sao chép được in trên tất cả các bản sao của bản sao chép;\nđ) Tác giả chưa rút khỏi các bản lưu hành của tác phẩm."
}
] |
10,853 | Điều kiện gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt là gì? | [
{
"id": 73577,
"text": "Điều kiện gia hạn tái cấp vốn\nNgân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\n1. Tổ chức tín dụng không trong thời gian được kiểm soát đặc biệt hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.\n2. Tổ chức tín dụng đã trích lập dự phòng rủi ro đối với tất cả trái phiếu đặc biệt đang sở hữu theo quy định của pháp luật hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền trong vòng 12 tháng liền kề trước ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn.\n3. Tổ chức tín dụng gặp khó khăn về khả năng chi trả.\n4. Trái phiếu đặc biệt làm cơ sở gia hạn tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n5. Tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt làm cơ sở gia hạn tái cấp vốn phải bảo đảm:\n\nTrong đó:\nMG là tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở gia hạn tái cấp vốn.\nST là số tiền tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn.\nTL là tỷ lệ gia hạn tái cấp vốn được xác định theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\nDPRR là tổng số dự phòng rủi ro đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt tại Bảng kẻ trái phiếu đặc biệt làm cơ sở gia hạn tái cấp vốn.\nTN là tổng số tiền thu hồi nợ tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở gia hạn tái cấp vốn."
}
] | [
{
"id": 65336,
"text": "Điều kiện đối với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn\nTrái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\n1. Trái phiếu đặc biệt thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, đang được lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.\n2. Không phải là trái phiếu đặc biệt đang trong quá trình thanh toán.\n3. Không trong bảng kê trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng đang đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản).\n4. Tại ngày tổ chức tín dụng lập Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn và ngày tổ chức tín dụng cập nhật Bảng kê trái phiếu đặc biệt theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này, thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt dài hơn thời hạn đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn tối thiểu 06 tháng."
},
{
"id": 218355,
"text": "Trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản\n1. Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này.\n2. Theo dõi các trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở danh mục trái phiếu đặc biệt do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này; cung cấp cho Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước các thông tin để theo dõi các trường hợp trả trước hạn nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều 12 Thông tư này.\n3. Thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12, điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư này.\n4. Đầu mối phối hợp với tổ chức tín dụng và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp xử lý nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước.\n5. Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp: Công ty Quản lý tài sản đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn; trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đến hạn thanh toán hoặc không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này."
},
{
"id": 598205,
"text": "Khoản 3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước\na) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;\nb) Ký hợp đồng tái cấp vốn, thực hiện phong tỏa trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn, giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a, b khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 13 Thông tư này;\nd) Ngừng phong tỏa toàn bộ trái phiếu đặc biệt trong Bảng kê trái phiếu đặc biệt kèm theo Quyết định tái cấp vốn, Quyết định gia hạn tái cấp vốn sau khi tổ chức tín dụng đã trả hết nợ gốc, lãi của khoản vay tái cấp vốn. Ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt tương ứng sau khi tổ chức tín dụng đã trả nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 12 Thông tư này;\nđ) Gửi Công ty Quản lý tài sản danh mục trái phiếu đặc biệt đã được phong tỏa, ngừng phong tỏa trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt; Thông báo bằng văn bản cho Công ty Quản lý tài sản về việc tổ chức tín dụng không trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại điểm b, c, đ, e khoản 3 Điều 12 Thông tư này để Công ty Quản lý tài sản thực hiện quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư này;\ne) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ số liệu tái cấp vốn theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 256794,
"text": "Trả nợ vay tái cấp vốn\n1. Khi khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngày đến hạn trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn vay tái cấp vốn kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.\n2. Tổ chức tín dụng có thể trả trước hạn một phần hoặc toàn bộ nợ vay tái cấp vốn.\n3. Nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng phải được trả trước hạn trong các trường hợp sau:\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo, trên cơ sở nội dung thỏa thuận trả nợ thay của Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ mà tổ chức tín dụng được hưởng trong quý từ khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn để trả nợ gốc vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước, gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng về số tiền trả nợ theo từng trái phiếu đặc biệt;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đến hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng phải trả trước hạn nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước. Số nợ gốc phải trả đối với từng trái phiếu đặc biệt được tính theo công thức sau:\n\nTrong đó:\nPTi là số nợ gốc vay tái cấp vốn phải trả đối với trái phiếu đặc biệt i;\nMGi là mệnh giá trái phiếu đặc biệt sau khi trừ dự phòng rủi ro và số tiền thu hồi nợ (số liệu tương ứng với trái phiếu đặc biệt i tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt kèm theo Quyết định tái cấp vốn hoặc Quyết định gia hạn tái cấp vốn);\nĐTi là số nợ gốc vay tái cấp vốn đã được trả trước hạn theo quy định tại điểm a Khoản này đối với trái phiếu đặc biệt i.\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, tổ chức tín dụng phải trả trước hạn nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước, số nợ gốc vay tái cấp vốn phải trả theo công thức quy định tại điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp tổ chức tín dụng có nhu cầu ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn, tổ chức tín dụng phải trả trước hạn nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước, số nợ gốc vay tái cấp vốn phải trả theo công thức quy định tại điểm b Khoản này;\nđ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi của khoản vay tái cấp vốn có trái phiếu đặc biệt bị đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ;\ne) Trường hợp bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại Điều 15 Thông tư này, tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc và lãi của khoản vay tái cấp vốn có vi phạm cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thông báo vi phạm theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 18 Thông tư này."
}
] |
156,088 | Việc phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn phải đáp ứng các yêu cầu gì? | [
{
"id": 236222,
"text": "1. Sản phẩm thải bỏ, chất thải rắn phải được quản lý để giảm khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường theo tiêu chí của kinh tế tuần hoàn quy định tại Điều 138 Nghị định này.\n2. Giảm thiểu chất thải rắn phát sinh thông qua việc áp dụng các giải pháp tăng hiệu quả sản xuất hoặc hiệu quả sử dụng sản phẩm.\n3. Việc sử dụng sản phẩm thải bỏ, chất thải rắn phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng phải theo nguyên tắc tận dụng tối đa giá trị của sản phẩm thải bỏ, chất thải rắn thông qua việc áp dụng các giải pháp theo thứ tự ưu tiên sau:\na) Tái sử dụng sản phẩm thải bỏ;\nb) Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì hoặc nâng cấp sản phẩm bị lỗi, sản phẩm cũ để kéo dài thời gian sử dụng;\nc) Tận dụng thành phần, linh kiện của sản phẩm thải bỏ;\nd) Tái chế chất thải rắn để thu hồi nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất theo quy định của pháp luật;\nđ) Xử lý chất thải rắn kết hợp thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật;\ne) Chôn lấp chất thải rắn theo quy định của pháp luật.\n4. Khuyến khích áp dụng giải pháp chuyển đổi số, phát triển và ứng dụng mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng số để thúc đẩy giảm thiểu phát sinh, tái sử dụng, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn.\n5. Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện theo quy định của Nghị định này về thu gom, vận chuyển chất thải ngoài khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất."
}
] | [
{
"id": 624830,
"text": "5. Nhà nước có chính sách xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ quá trình xử lý chất thải; áp dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu, kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp; khuyến khích đồng xử lý chất thải, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thay thế.\n6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường; yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại.\n7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý chất thải trên địa bàn; ban hành quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.\n8. Chính phủ quy định chi tiết về phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải."
},
{
"id": 64867,
"text": "Kiểm soát chất thải rắn sinh hoạt tại cảng hàng không, sân bay\n...\n3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần trong sản xuất, cung cấp dịch vụ; thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa dùng một lần; có trách nhiệm thực hiện các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa. Chất thải nhựa phát sinh trong quá trình hoạt động phải được thu gom, phân loại, chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế và xử lý.\n4. Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại cảng hàng không, sân bay phải áp dụng biện pháp ngăn ngừa việc phát thải bụi, rơi vãi."
},
{
"id": 517326,
"text": "Điều 12. Kiểm soát chất thải rắn sinh hoạt tại cảng hàng không, sân bay\n1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:\na) Xây dựng, thực hiện quy định về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn của Luật bảo vệ môi trường 2020;\nb) Bố trí điểm tập kết phù hợp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; có biện pháp kiểm soát đảm bảo yêu cầu về môi trường tại các vị trí lưu trữ, thu gom, trong quá trình vận chuyển hoặc tại các vị trí xử lý;\nc) Khi có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng chất thải rắn từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.\n2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm lắp đặt các thiết bị đựng, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nhà ga hành khách; có hướng dẫn bỏ rác, phân loại rác để thực hiện phân loại tại nguồn.\n3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần trong sản xuất, cung cấp dịch vụ; thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa dùng một lần; có trách nhiệm thực hiện các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa. Chất thải nhựa phát sinh trong quá trình hoạt động phải được thu gom, phân loại, chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế và xử lý.\n4. Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại cảng hàng không, sân bay phải áp dụng biện pháp ngăn ngừa việc phát thải bụi, rơi vãi."
},
{
"id": 624833,
"text": "Điều 75. Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt\n1. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc như sau:\na) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;\nb) Chất thải thực phẩm;\nc) Chất thải rắn sinh hoạt khác.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.\n3. Hộ gia đình, cá nhân ở đô thị phải chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này vào các bao bì để chuyển giao như sau:\na) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;\nb) Chất thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; chất thải thực phẩm có thể được sử dụng làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.\n4. Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện quản lý như sau:\na) Khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi;\nb) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;\nc) Chất thải thực phẩm không thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;\nd) Chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.\n5. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thực hiện phân loại, lưu giữ và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n6. Việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp vận động cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có trách nhiệm giám sát việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân."
},
{
"id": 624837,
"text": "Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt\n1. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính toán theo căn cứ sau đây:\na) Phù hợp với quy định của pháp luật về giá;\nb) Dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại;\nc) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý.\n2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không phân loại hoặc phân loại không đúng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật này thì phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý như đối với chất thải rắn sinh hoạt khác.\n3. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng nhỏ theo quy định của Chính phủ được lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 75 của Luật này hoặc quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n4. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng lớn theo quy định của Chính phủ phải chuyển giao cho cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải có chức năng phù hợp hoặc chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển có phương tiện, thiết bị phù hợp để vận chuyển đến cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn có chức năng phù hợp.\n5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.\n6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.\n7. Quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 75 của Luật này phải được thực hiện chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024."
}
] |
72,148 | Trình tự thẩm định thiết kế hoán cải phương tiện thủy nội địa thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 82788,
"text": "Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn\n1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền.\n2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.\n3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định, trong thời hạn 20 ngày làm việc đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm, tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 °C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu khách cao tốc, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên hoặc trong thời hạn 5 ngày làm việc đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn, Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT), cấp Thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn/thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại.\n4. Đối với các hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại theo thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền, kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục, trong thời hạn 02 ngày làm việc hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế như quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện lại.\n5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp phí và lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác."
}
] | [
{
"id": 613326,
"text": "Khoản 4. Đăng kiểm viên thực hiện công tác thẩm định thiết kế (sau đây gọi là Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế) là Đăng kiểm viên thực hiện thẩm định các loại thiết kế dùng trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa, nhập khẩu phương tiện và chế tạo sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa."
},
{
"id": 479474,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức thực hiện đăng kiểm cho các phương tiện thủy nội địa.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với:\na) Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;\nb) Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;\nc) Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;\nd) Bè.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy móc và các trang thiết bị được sử dụng trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.\n2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.\n3. Hồ sơ thiết kế gồm: Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi và nhập khẩu; thiết kế lập hồ sơ đối với phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm; thiết kế sản phẩm công nghiệp; thiết kế mẫu định hình; thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa.\n4. Tài liệu hướng dẫn gồm: Thông báo ổn định cho thuyền trưởng, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại.\n5. Sao và thẩm định mẫu định hình là sao và thẩm định thiết kế trên cơ sở thiết kế mẫu định hình đã được thẩm định."
},
{
"id": 613336,
"text": "Điều 14. Nhiệm vụ, phạm vi thực hiện của Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế\n1. Nhiệm vụ\na) Thẩm định hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện và phương tiện nhập khẩu; thẩm định thiết kế lập hồ sơ đối với phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm; thẩm định thiết kế các sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa; thẩm định thiết kế mẫu định hình;\nb) Thẩm định hồ sơ, tài liệu hướng dẫn của tàu bao gồm Thông báo ổn định cho thuyền trưởng, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại;\nc) Lập hồ sơ đăng kiểm liên quan đến việc thẩm định thiết kế;\nd) Tính phí, lệ phí thẩm định thiết kế theo quy định;\nđ) Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm;\ne) Tham gia hướng dẫn thực tập nghiệp vụ cho Đăng kiểm viên thực tập nghiệp vụ thẩm định thiết kế.\n2. Phạm vi thực hiện được thẩm định tất cả các loại thiết kế đối với phương tiện thủy nội địa đã thực tập."
},
{
"id": 537079,
"text": "Cơ quan đăng kiểm thực hiện giám sát kỹ thuật phương tiện thủy nội địa vỏ xi măng lưới thép theo Quy chuẩn này gồm: Cục Đăng kiểm Việt Nam, các Chi cục, Chi nhánh đăng kiểm thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm thuộc Sở giao thông vận tải trực thuộc các tỉnh thành. 1.2. Các cơ sở thiết kế 1) Phải thiết kế phương tiện thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này; 2) Cung cấp đầy đủ khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình duyệt hồ sơ thiết kế theo quy định. 1.2. Phương tiện đang khai thác đã có hồ sơ đăng kiểm trước thời điểm Quy chuẩn này có hiệu lực, vẫn được phép giám sát kỹ thuật theo các quy định đã áp dụng trước đây. Trường hợp hoán cải, phục hồi, thay đổi công dụng, vùng hoạt động của phương tiện sau khi Quy chuẩn có hiệu lực thì phải áp dụng theo các quy định của Quy chuẩn này.\n1.3. Việc giám sát kỹ thuật phương tiện thủy nội địa vỏ xi măng lưới thép theo Quy chuẩn này của cơ quan đăng kiểm không thay thế việc quản lý chất lượng của các tổ chức kiểm tra chất lượng ở các đơn vị thiết kế, đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy nội địa vỏ xi măng lưới thép cũng như việc quản lý chất lượng của chủ phương tiện. 1.3. Các cơ sở đóng mới, sửa chữa 1) Phải có đủ năng lực, bao gồm cả trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa phương tiện; 2) Phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi tiến hành đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa phương tiện. Đối với các phương tiện đóng mới, hoán cải và phục hồi còn phải đóng đúng thiết kế được duyệt; 3) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Đăng kiểm về chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa phương tiện. 1.3. Căn cứ vào các yêu cầu quản lý phương tiện, thực tế áp dụng Quy chuẩn, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiến nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi bổ sung Quy chuẩn khi cần thiết.\n1.4. Hồ sơ đăng kỉểm 1.4.1. Hồ sơ kỹ thuật được nêu trong mục 1.3, Chương 1, 2- Quy định kỹ thuật của Quy chuẩn này, sau khi được thẩm định và xác nhận thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này sẽ được cấp Giấy chứng nhận xét duyệt thiết kế phương tiện thủy nội địa. 1.4.2. Phương tiện sau khi được giám sát kỹ thuật theo các quy định tại Chương 1, 2- Quy định kỹ thuật và xác nhận đã thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này sẽ được chứng nhận hợp quy bằng việc cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT . 1.4.3. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa mất hiệu lực khi: 1.4."
},
{
"id": 16661,
"text": "1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Điều kiện kinh doanh của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa\n1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa phải thành lập doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, quy trình công nghệ và năng lực thi công phù hợp với chủng loại, kích cỡ phương tiện thủy nội địa được sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.\n3. Có nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, cụ thể như sau:\na) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có sức chở từ 50 người trở lên; phương tiện không có động cơ nhưng có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 135 sức ngựa trở lên; phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, khách sạn nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện thủy nội địa khác có chiều dài thiết kế từ 10 m trở lên, phải có tối thiểu 01 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 kỹ sư chuyên ngành máy tàu thủy;\nb) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện thủy nội địa chở khách từ 13 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến dưới 135 sức ngựa; phương tiện có chiều dài thiết kế từ 20 m trở lên và có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn; các phương tiện thủy nội địa chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10 m, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 người tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành đóng tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 người tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành máy tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành máy tàu thủy;\nc) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa và có sức chở đến 12 người phải có tối thiểu 01 người có chứng chỉ sơ cấp công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy;\nd) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các phương tiện đóng bằng gỗ theo kinh nghiệm cổ truyền từ nhiều thế hệ nhân dân ở từng vùng và đã hoạt động an toàn được đăng kiểm công nhận (phương tiện dân gian) là các phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện chở hàng trọng tải toàn phần dưới 100 tấn; phương tiện có sức chở dưới 12 người phải có tối thiểu 01 thợ lành nghề có kinh nghiệm trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa đóng bằng gỗ”.\n2. Sửa đổi bổ sung Điều 14 như sau:\n“Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp\nCác cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện đã hoạt động trước ngày 01 tháng 5 năm 2015 thì vẫn được tiếp tục hoạt động đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; sau đó nếu muốn tiếp tục thực hiện hoạt động thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này”."
}
] |
44,276 | Doanh nghiệp sau khi giải thể có thể thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất hay không? | [
{
"id": 65154,
"text": "\"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:\na) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.\nTrường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;\nb) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.\nTrường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.\n3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\""
}
] | [
{
"id": 455994,
"text": "Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản\n1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này trong các trường hợp sau đây:\na) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;\nb) Đất của cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm.\n2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:\na) Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do Nhà nước hỗ trợ thì Nhà nước thu hồi đất đó theo quy định của Luật này và pháp luật về hợp tác xã;\nb) Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc do Nhà nước hỗ trợ; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.\n3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản và quy định khác của pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 441981,
"text": "Mục II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ\n1. Trường hợp doanh nghiệp đối tác bên Việt Nam nhận lại hoặc được chia từ liên doanh giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển của thời gian liên doanh chưa sử dụng (dưới đây gọi là giá trị còn lại của quyền sử dụng đất):\n1.1 Nếu trước đây doanh nghiệp đối tác bên Việt Nam đã góp vốn liên doanh bằng tiền sử dụng đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà số tiền đó không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, khi liên doanh chấm dứt hoạt động doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại được Nhà nước giao đất và không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước nhưng phải nộp thuế sử dụng đất (thuế đất) cho Nhà nước theo quy định hiện hành.\n1.2 Nếu trước đây doanh nghiệp đối tác bên Việt Nam đã góp vốn liên doanh bằng tiền sử dụng đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền đó có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước hoặc là đất doanh nghiệp đối tác bên Việt Nam được Nhà nước cho thuê đất, được dùng giá trị quyền sử dụng đất( tiền thuê đất) để góp liên doanh với nước ngoài và tiền thuê đất đã được chuyển thành phần vốn Nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp thì khi liên doanh chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thuê hoặc giao đất còn lại và có trách nhiệm bảo toàn số vốn Nhà nước tương ứng với tiền thuê đất đã được Nhà nước giao để góp liên doanh, thực hiện nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước tính từ thời điểm sử dụng tiền thuê đất góp vốn liên doanh theo các quy định hiện hành.\n1.3 Trường hợp liên doanh bị giải thể hoặc phá sản, doanh nghiệp đối tác bên Việt Nam được chia giá trị còn lại của quyền sử dụng đất mà đất đó trước đây không phải là đất góp liên doanh của doanh nghiệp thì giá trị còn lại của quyền sử dụng đất coi như tài sản được chia. Doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn giao đất, thuê đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai. Giá trị còn lại của quyền sử dụng đất được chia quy định tại điểm 1 phần II nói trên nếu có chênh lệch tăng (hoặc giảm) so với vốn góp liên doanh thì doanh nghiệp hạch toán số chênh lệch như quy định tại điểm 4 phần I Thông tư này.\n2. Đối với tài sản khác được chia là nhà cửa, máy móc, thiết bị, tiền, công nợ phải thu hoặc các khoản lỗ, công nợ phải trả, doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân chia tài sản của Ban thanh lý doanh nghiệp liên doanh (hoặc quyết định của Toà án) để hạch toán như quy định tại điểm 4 phần I của Thông tư này.\n3. Các khoản lãi phải trả phát sinh do vay vốn để đem góp liên doanh, nếu doanh nghiệp đối tác bên Việt Nam chưa hạch toán thì được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.\n4. Trường hợp doanh nghiệp đối tác bên Việt Nam mua lại phần vốn của bên đối tác nước ngoài thì doanh nghiệp hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn tương ứng theo các quy định hiện hành về mua tài sản."
},
{
"id": 262308,
"text": "Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất\n...\n3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;\nb) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;\nc) Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;\nd) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;\nđ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;\ne) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện."
},
{
"id": 534127,
"text": "Khoản 1. Tài sản của công ty bị giải thể là những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của công ty (không bao gồm tài sản giữ hộ, thuê, mượn, tài sản nhận ủy thác).\na) Tài sản của công ty bị giải thể được bán đấu giá thông qua tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc do Hội đồng giải thể công ty tổ chức thực hiện công khai theo đúng các quy định tại Quy chế bán đấu giá tài sản hiện hành. Trường hợp nhiều người trong đó có chủ nợ của công ty bị giải thể cùng trả giá như nhau thì chủ nợ của công ty bị giải thể được ưu tiên mua tài sản đó. Khi có nhiều chủ nợ cùng muốn mua thì chủ nợ nào có tổng số nợ lớn hơn có quyền mua đầu tiên. Việc bán tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân theo quy định của Luật Đất đai.\nb) Tài sản, vốn đem góp liên doanh, đầu tư ra ngoài công ty: - Được thu hồi thông qua việc chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần cho các đối tượng khác. Phương thức chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định, của pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ quyết định một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng kí giao dịch niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước. - Trường hợp hết thời hạn giải thể công ty, nếu chưa chuyển nhượng được phần vốn góp liên doanh cho các đối tác khác thì người quyết định giải thể công ty chỉ định công ty khác thay thế sau khi đã thỏa thuận với đối tác liên doanh. Công ty được chỉ định hoặc người quyết định giải thể công ty phải thanh toán cho công ty giải thể phần vốn góp liên doanh này. Giá trị phần vốn góp liên doanh được xác định theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.\nc) Đối với tài sản cho thuê, tài sản nhận giữ hộ, tài sản cho mượn, tài sản nhận ủy thác: Hội đồng giải thể thực hiện thanh lý hợp đồng cho thuê tài sản và thu hồi tài sản cho thuê, cho mượn, gửi, giữ hộ, nhận ủy thác."
},
{
"id": 173778,
"text": "Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ\n...\n3. Bên chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải thực hiện lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau:\na) Bên chuyển quyền sở hữu bị mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được;\nb) Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;\nc) Chuyển quyền sở hữu do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, giải thể doanh nghiệp, hộ kinh doanh mà bên chuyển quyền sở hữu không còn tồn tại do đã hoàn tất các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh."
}
] |
177,289 | Đấu giá viên không trực tiếp điều hành cuộc đấu giá nhưng vẫn ký biên bản đấu giá thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? | [
{
"id": 259991,
"text": "Hành vi vi phạm quy định của đấu giá viên\n...\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n...\nđ) Không trực tiếp điều hành cuộc đấu giá nhưng vẫn ký biên bản đấu giá;\n...\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và g khoản 3 và khoản 4 Điều này;\n...\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n...\nd) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này."
},
{
"id": 55868,
"text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình là 30.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là 40.000.000 đồng.\n3. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp là 50.000.000 đồng.\n4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.\n6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân."
}
] | [
{
"id": 731,
"text": "1. Cuộc đấu giá chấm dứt khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.\n2. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại cuộc đấu giá và có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá. Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng.\n3. Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của tổ chức đấu giá tài sản; trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản phải được đóng dấu của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản."
},
{
"id": 86026,
"text": "\"Điều 5. Đánh giá, chấm điểm theo tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản\n1. Người có tài sản đấu giá tự đánh giá hoặc thành lập tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc đánh giá này.\n2. Người có tài sản đấu giá căn cứ thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản chấm điểm theo tất cả các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý các tình huống theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, và 7 Điều này.\n3. Tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn là tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng lại. Trường hợp có từ hai tổ chức đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức đó.\n4. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản có người đại diện theo pháp luật hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản do thực hiện hành vi nhân danh, vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của tổ chức đấu giá tài sản đó thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.\n5. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản thuộc một trong các trường hợp sau thì thực hiện như sau:\na) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thì cứ mỗi đấu giá viên bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;\nb) Tổ chức đấu giá tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản, trừ hành vi bị xử phạt quy định tại điểm c khoản này thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;\nc) Tổ chức đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản theo công bố của cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm;\nd) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm.\n6. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản thuộc trường hợp đã bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều này hoặc đã bị hủy bỏ kết quả lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 70% tổng số điểm.\n7. Trường hợp có cơ sở xác định tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ thì người có tài sản từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức đấu giá tài sản đó.\n8. Trường hợp đến hết ngày nộp hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn mà chỉ có một tổ chức đấu giá tài sản đăng ký thì người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức đó nếu đáp ứng quy định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.\""
},
{
"id": 619652,
"text": "Điều 32. Biên bản đấu giá\n1. Cuộc đấu giá chấm dứt khi Người điều hành đấu giá công bố người trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Thông tư này.\n2. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại cuộc đấu giá và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, Người điều hành đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá.\n3. Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật, kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá."
},
{
"id": 596136,
"text": "12. Trường hợp những nhà đầu tư cùng trả một giá tự nguyện từ chối tiếp tục tham gia đấu giá, thì người điều hành phiên bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những nhà đầu tư đó và công bố nhà đầu tư rút trúng thăm là nhà đầu tư mua được công ty nhà nước.\n13.. Sau khi bán một công ty, người điều hành phiên bán đấu giá sẽ thông báo tên của công ty, giá bán và mã số của nhà đầu tư thành công trong phiên bán đấu giá.\n14. Người điều hành bán đấu giá có quyền loại bỏ khỏi phiên bán đấu giá bất cứ nhà đầu tư nào vi phạm các quy tắc ứng xử trong phiên bán đáu giá.\n15. Sau khi phiên bán đấu giá thành công, người điều hành phiên bán đấu giá sẽ yêu cầu nhà đầu tư thành công trong phiên ban đấu giá ký vào Biên bản bán đấu giá ghi nhận kết quả thành công của phiên bán đấu giá. Bất cứ nhà đầu tư nào thành công trong phiên bán đấu giá nào từ chối việc ký Biên bản bán đấu giá sẽ không được hoàn trả tiền đặt cọc. Nhà đầu tư có mức giá thấp liền kề sẽ là người trúng đấu giá mua công ty.\n16. Bất cứ sự bất đồng hoặc tranh chấp nào cũng phải được đưa ra trước khi kết thúc phiên bán đấu giá, và được người điều hành bán đấu giá quyết định trong quá trình thực hiện phiên bán đấu giá. Khi đã kết thúc phiên bán đấu giá sẽ không có một khiếu nại nào được chấp nhận.\n17. Quy tắc ứng xử trong phiên bán đấu giá. Trong quá trình bán đấu giá, kể từ khi thông báo khai mạc của người điều hành bán đấu giá cho đến khi kết thúc bán đấu giá, nghiêm cấm những nhà đầu tư và những những người khác có mặt: - Trao đổi với nhau trong phòng bán đấu giá. - Đi lại trong phòng bán đấu giá khi chưa được phép của những người tổ chức bán đấu giá. - Ghi và truyền âm, truyền hình khi chưa được phép của những người tổ chức bán đấu giá. - Chụp ảnh hoặc quay phim những nhà đầu tư khi chưa được phép của họ. Bất cứ ai vi phạm quy tắc ứng xử trong quá trình bán đấu giá sẽ bị đưa ra khỏi phòng bán đấu giá ngay lập tức. Mẫu số 5 Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự - Hạnh phúc ..............., .ngày..........tháng.......... năm 200 BIÊN BẢN PHIÊN BÁN ĐẤU GIÁ CÔNG TY Tên công ty ___________________________ Biên bản này được lập ngày: ___________________________________ Ngày đấu giá: ___________________________________ Địa điểm: ___________________________________ Đại diện cơ quan quyết định bán công ty: ___________________________________ Người điều hành bán đấu giá: ___________________________________ Công ty được bán đấu giá: ___________________________________ Nhà đầu tư thành công tại phiên ban đấu giá: ___________________________________ (Ghi đầy đủ tên, địa chỉ, số CMND/hộ chiếu đối với thể nhân; tên, địa chỉ và đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân). Giá khởi điểm: ___________________________________ Giá bán: ___________________________________ Biên bản này được lập thành ..... bản có giá trị như nhau, các bên thống nhất và cùng ký tên dưới đây."
},
{
"id": 79453,
"text": "Hành vi vi phạm quy định của đấu giá viên\n...\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không dừng cuộc đấu giá khi có đề nghị của người có tài sản về việc đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;\nb) Không dừng cuộc đấu giá khi có đề nghị của người có tài sản về việc người tham gia đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;\nc) Không truất quyền tham dự cuộc đấu giá khi người tham gia đấu giá có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; thông đồng, móc nối để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;\nd) Không truất quyền tham dự cuộc đấu giá khi người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả hoặc người chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá;\nđ) Không trực tiếp điều hành cuộc đấu giá nhưng vẫn ký biên bản đấu giá;\ne) Hạn chế người tham gia đấu giá trong quá trình tham gia đấu giá;\ng) Điều hành cuộc đấu giá không đúng hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá đã ban hành;\nh) Điều hành cuộc đấu giá trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá không đúng quy định;\ni) Tự xác định bước giá hoặc điều hành cuộc đấu giá không theo bước giá đã công bố.\n...\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n...\nd) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này."
}
] |
157,377 | Phương thức phối hợp công tác giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội được quy định như thế nào? | [
{
"id": 237675,
"text": "MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP\n...\n3. Phương thức phối hợp\na) Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu giải quyết công việc; nếu cần tổ chức họp liên ngành nhằm thống nhất các biện pháp thực hiện nhiệm vụ.\nb) Tổ chức hội thảo, tập huấn, hội nghị sơ kết, tổng kết.\nc) Hàng năm thành lập đoàn công tác liên ngành hoặc theo yêu cầu vụ việc.\nd) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 204133,
"text": "MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP\n1. Mục đích của việc phối hợp\na) Nâng cao hiệu quả thi hành Luật Nuôi con nuôi, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và tăng cường sự phối hợp giữa Bộ Tư pháp và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Xã hội trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi.\nb) Giải quyết kịp thời, tạo điều kiện để trẻ em đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội (bao gồm: cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật, trung tâm công tác xã hội) được cho làm con nuôi theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 449427,
"text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh Điều 1. Người nhận con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.. Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện nuôi con nuôi; thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ của cha mẹ nuôi, con nuôi và cha mẹ đẻ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc nuôi con nuôi.\nĐiều 2. Mục đích nuôi con nuôi Điều 2. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này, người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.. Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ Điều 3. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.. Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.\n2. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n4. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nuôi con nuôi nước ngoài không được đặt ra bất kỳ khoản thu nào khác.\n5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.\n6. Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được.\n7. Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ.\n8. Gia đình gốc là gia đình của những người có quan hệ huyết thống.\n9. Gia đình thay thế là gia đình nhận trẻ em làm con nuôi.\n10. Cơ sở nuôi dưỡng là cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở khác được thành lập theo pháp luật Việt Nam để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.\nĐiều 4. Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi\n1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc."
},
{
"id": 465158,
"text": "Điều 11. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài\n1. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài là cơ sở nuôi dưỡng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo quy định của pháp luật; có đội ngũ nhân viên đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn trong lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em và am hiểu về lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài; được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.\n2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức thành lập cơ sở nuôi dưỡng kiểm tra, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Sở Tư pháp thông báo cho Cục Con nuôi về danh sách cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định để theo dõi và phối hợp quản lý."
},
{
"id": 465149,
"text": "Điều 4. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Việc hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:\n1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước được khuyến khích hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Việt Nam thông qua chương trình, dự án bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; tài trợ cho Quỹ bảo trợ trẻ em hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân đạo. 2, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng hỗ trợ nhân đạo để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.\n3. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam không được hỗ trợ trực tiếp cho cơ sở nuôi dưỡng được chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài."
},
{
"id": 491278,
"text": "2. Trường hợp tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống ở cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi. 2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ. Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể. 2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật hộ tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 4. Hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo ở cơ sở nuôi dưỡng Việc hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo nhằm mục đích nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật nuôi con nuôi, pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ cho các cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập và quy định cụ thể sau đây: 3. Khi hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo, ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cha mẹ nuôi nước ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam và cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm như sau: 3. Việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện như sau: 3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.” 3."
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.