id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
14,449
Doanh nghiệp nhập khẩu rượu mà không xin giấy phép phân phối rượu theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?
[ { "id": 60809, "text": "1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;\nb) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;\nc) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;\nb) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;\nc) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;\nd) Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.\n5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này." }, { "id": 62181, "text": "\"Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả\n...\n4. Mức phạt tiền:\na) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.”" } ]
[ { "id": 11902, "text": "1. Doanh nghiệp có Giấy phép phân phối rượu được phép nhập khẩu rượu và phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm của rượu nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu rượu bán thành phẩm, doanh nghiệp chỉ được bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.\n2. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được phép nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm.\n3. Trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Nghị định này, rượu nhập khẩu phải đáp ứng quy định sau:\na) Phải được ghi nhãn hàng hóa, dán tem rượu theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;\nb) Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) trước khi nhập khẩu và phải đáp ứng các quy định kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu.\n4. Rượu chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế." }, { "id": 11903, "text": "\"Điều 31. Nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm\nDoanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp chưa được cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu được nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với tổng dung tích không quá 03 lít trên một nhãn rượu. Rượu nhập khẩu trong trường hợp này không được bán trên thị trường.\"" }, { "id": 91873, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu (01 bộ) bao gồm:\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.\n5. Tài liệu về hệ thống phân phối rượu gồm một trong hai loại sau:\na) Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu kèm bản sao Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống phân phối rượu;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.\n6. Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu:\na) Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của các nhà cung cấp rượu;\nb) Trường hợp nhà cung cấp rượu là thương nhân trong nước cần có bản sao Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép phân phối rượu." }, { "id": 11887, "text": "Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp\n1. Được bán rượu do doanh nghiệp sản xuất (trực tiếp hoặc thông qua công ty thành viên, chi nhánh trực thuộc) cho các thương nhân có Giấy phép phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ và thương nhân mua rượu để xuất khẩu.\n2. Được trực tiếp bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ đối với rượu do mình sản xuất tại các địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.\n3. Được mua trong nước hoặc nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm.\n4. Được mua rượu của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để chế biến lại.\n5. Tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.\n6. Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này." }, { "id": 507246, "text": "Khoản 3. Mua, bán tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu\na) Trách nhiệm của cơ quan hải quan Tổng cục Hải quan thông báo và cập nhật khi có thay đổi giá bán tem điện tử trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn). Chi cục Hải quan thực hiện bán tem điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức theo đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức đảm bảo đầy đủ hồ sơ mua tem điện tử theo quy định và lũy kế số tem bán (của toàn ngành) không vượt quá số tem được cơ quan hải quan phê duyệt.\nb) Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức khi mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu - Nộp 01 đơn đề nghị mua tem điện tử rượu/tem điện tử thuốc lá nhập khẩu theo Mẫu số 09/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này; - Nộp 01 phiếu thu tiền hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách (có xác nhận của Kho bạc nhà nước) cho toàn bộ số tem đề nghị mua; - Xuất trình Tờ khai hải quan hoặc Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền và Biên bản giám định chất lượng rượu nhập lậu bị tịch thu (trường hợp rượu bị tịch thu) khi mua tem rượu nhập khẩu; Hoặc hợp đồng mua bán, hợp đồng gia công hàng hóa, văn bản cam kết lượng hao hụt trong quá trình sản xuất khi mua tem thuốc lá nhập khẩu, tem rượu nhập khẩu (đối với sản phẩm rượu đóng chai được dán tem tại cơ sở sản xuất nước ngoài); - Nộp 01 Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phân phối sản phẩm thuốc lá (trường hợp mua tem thuốc lá) hoặc Giấy phép phân phối rượu (trường hợp mua tem rượu) còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định (chỉ nộp khi mua tem lần đầu tại Chi cục Hải quan quản lý địa điểm doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá); Trường hợp có nội dung thay đổi trên Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép phân phối rượu còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp, doanh nghiệp, tổ chức phải cung cấp bản sao có công chứng hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép có nội dung thay đổi cho cơ quan hải quan nơi đã tiếp nhận hồ sơ; - Nộp 01 Giấy ủy quyền (trong trường hợp người mua tem điện tử được đại diện pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức ủy quyền); - Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn trong thời hạn sử dụng của người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp, tổ chức." } ]
109,780
Cơ quan nào có quyền quyết định giá dịch vụ vận chuyển hàng không?
[ { "id": 184423, "text": "Giá dịch vụ vận chuyển hàng không\n1. Hãng hàng không phải thông báo theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải giá dịch vụ vận chuyển hàng không trên đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.\n2. Hãng hàng không quyết định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa trong khung giá do Bộ Giao thông vận tải quy định và thực hiện kê khai giá với Bộ Giao thông vận tải." } ]
[ { "id": 564778, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này hướng dẫn về nguyên tắc xác định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không; thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá và quyết định giá, kê khai giá.\n2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không." }, { "id": 481517, "text": "m) Thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá, giá tối đa hoặc giá cụ thể đối với dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định của pháp Luật về chứng khoán, bao gồm: Dịch vụ liên quan đến hoạt động niêm yết, giao dịch, cung cấp thông tin, đấu giá, đấu thầu chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, giám sát tài sản, đại diện người sở hữu trái phiếu, thanh toán bù trừ tiền giao dịch chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thẩm định và đề nghị trên cơ sở phương án giá của các đơn vị cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán lập, gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;\nn) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính; việc chấp hành pháp Luật về giá tại các bộ, ngành, địa phương;\no) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính tham gia ý kiến đối với quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của các bộ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP và theo dõi, giám sát đối với các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của các bộ, ngành;\np) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về nguyên tắc định giá hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh.\n2. Khoản 2, khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá ở trung ương, không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của các bộ quản lý ngành theo thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, Điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo Điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc cung cấp thông tin." }, { "id": 41690, "text": "Thanh toán giá dịch vụ vận chuyển\n1. Khi nhận hàng, người nhận hàng phải thanh toán cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển và các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước.\n2. Người vận chuyển có quyền từ chối trả hàng và có quyền lưu giữ hàng, nếu người giao hàng và người nhận hàng chưa thanh toán đủ các khoản nợ hoặc chưa nhận được sự bảo đảm thỏa đáng.\nCác khoản nợ này bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác theo quy định tại khoản 1 Điều này và chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa.\nCác khoản nợ không trả đúng hạn được tính lãi theo lãi suất áp dụng tại ngân hàng giao dịch liên quan." }, { "id": 526864, "text": "Điều 184. Tàu rời cảng nhận hàng\n1. Người vận chuyển có quyền cho tàu biển rời cảng nhận hàng sau khi thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến đã kết thúc, mặc dù toàn bộ hàng hóa hoặc một phần hàng hóa được thuê vận chuyển chưa được bốc lên tàu biển do những nguyên nhân thuộc về người thuê vận chuyển. Trong trường hợp này, người vận chuyển vẫn được thu đủ giá dịch vụ vận chuyển, kể cả giá dịch vụ vận chuyển của số hàng hóa chưa được bốc lên tàu biển.\n2. Trường hợp cho thuê nguyên tàu biển, người vận chuyển có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển, nhưng phải thực hiện các yêu cầu sau đây của người thuê vận chuyển:\na) Cho tàu biển khởi hành trước thời hạn;\nb) Bốc lên tàu biển số hàng hóa đã tập kết ở nơi bốc hàng, mặc dù thời hạn dôi nhật đã kết thúc, nếu việc bốc số hàng hóa đó chỉ làm lưu tàu trong thời hạn không quá 14 ngày và vẫn được hưởng quyền lợi quy định tại khoản 3 Điều 180 của Bộ luật này.\n3. Trong trường hợp cho thuê một phần tàu biển, người vận chuyển có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển và từ chối bốc lên tàu số hàng hóa được đưa đến sau thời hạn bốc hàng hoặc sau thời hạn dôi nhật đã thỏa thuận do nguyên nhân thuộc về người thuê vận chuyển." } ]
32,115
Có được ưu tiên tiếp nhận viên chức tốt nghiệp loại giỏi chuyển công tác về Ủy ban Dân tộc không?
[ { "id": 97389, "text": "Nguyên tắc tiếp nhận\n1. Bảo đảm đúng quy định, khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch;\n2. Đơn vị có nhu cầu tiếp nhận phải còn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao chưa sử dụng.\n3. Người được tiếp nhận phải có năng lực, trình độ, chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điều 4 của Quy chế này.\n4. Ưu tiên tiếp nhận người dân tộc thiểu số (đặc biệt là dân tộc rất ít người), công chức, viên chức tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc; có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ." } ]
[ { "id": 115665, "text": "ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC QUY HOẠCH\n1. Điều kiện, tiêu chuẩn\nCông chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được đưa vào Quy hoạch (không áp dụng cho công chức thi hành án các địa phương) cần đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức tốt, trung thành với sự nghiệp cách mạng của dân tộc, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt.\n- Có trình độ thạc sỹ luật trở lên và trước đó tốt nghiệp cử nhân luật loại khá, giỏi trở lên; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã có bằng thạc sỹ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp hoặc đã có bằng tiến sỹ và công chức, viên chức trong danh sách Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức trẻ có trình độ chuyên môn sâu của Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2020.\n- Có khả năng tự tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu nước ngoài phục vụ cho công tác chuyên môn; ưu tiên công chức, viên chức sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công tác chuyên môn.\n- Có khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng thành thạo tin học phục vụ công tác và nghiên cứu khoa học.\n- Về độ tuổi: từ đủ 40 tuổi trở xuống đối với công chức, viên chức có trình độ thạc sỹ; từ đủ 45 tuổi trở xuống đối với công chức, viên chức đã có trình độ tiến sỹ tính đến thời điểm được đưa vào Quy hoạch.\n..." }, { "id": 97391, "text": "Trình tự, thủ tục tiếp nhận công chức, viên chức vào làm việc tại các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc\n1. Công chức, viên chức có nguyện vọng xin chuyển công tác về Ủy ban Dân tộc gửi hồ sơ đến đơn vị có nhu cầu tiếp nhận, gồm có:\na) Đơn xin chuyển công tác có ý kiến của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên chức;\nb) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác (công chức theo mẫu SYLL cán bộ, công chức 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ; viên chức theo mẫu quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ);\nc) Văn bản nhận xét, đánh giá công chức, viên chức về phẩm chất đạo đức, năng lực của cơ quan trực tiếp sử dụng công chức, viên chức tính đến thời điểm công chức, viên chức nộp đơn xin chuyển công tác;\nd) Giấy chứng nhận sức khỏe do đơn vị y tế cấp (còn trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ xin chuyển công tác);\nđ) Bản sao các loại giấy tờ: Quyết định tuyển dụng và quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền; quyết định nâng bậc lương hiện hưởng và quyết định nâng bậc lương kỳ trước liền kề; các văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ; sổ bảo hiểm xã hội; giấy khai sinh, giấy tờ ưu tiên (nếu có) và các giấy tờ khác có liên quan.\n2. Sau khi nhận đủ hồ sơ quy định theo khoản 1 Điều này và các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy chế này, Thủ trưởng vụ, đơn vị có nhu cầu tiếp nhận chủ trì họp liên tịch giữa chi ủy, tập thể lãnh đạo đơn vị và công đoàn xem xét hồ sơ và khả năng, năng lực, trình độ chuyên môn để đề xuất tiếp nhận và trình lãnh đạo Ủy ban phụ trách đơn vị cho ý kiến.\nTờ trình gồm các nội dung sau:\n- Báo cáo tình hình sử dụng biên chế công chức, viên chức được giao tính đến thời điểm đề nghị tiếp nhận; dự kiến vị trí việc làm còn thiếu, cần bổ sung;\n- Vị trí việc làm cần tiếp nhận: yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, sức khỏe và kinh nghiệm công tác;\n- Trích ngang lý lịch của công chức, viên chức, trình độ chuyên môn được đào tạo; quá trình và kinh nghiệm công tác của công chức, viên chức đề nghị tiếp nhận.\n..." }, { "id": 143420, "text": "\"Điều 8. Nguyên tắc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n...\n5. Ưu tiên tuyển chọn, tuyển dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích xuất sắc phục vụ trong Quân đội nhân dân; người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân tộc thiểu số.\n...\nĐiều 14. Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp\n...\n4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.\n...\nĐiều 28. Tuyển chọn, tuyển dụng công nhân và viên chức quốc phòng\n...\n4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao, người đạt giải trong cuộc thi tay nghề quốc gia, quốc tế thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.\"" }, { "id": 503257, "text": "7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.\n8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.\n10. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.\n11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.\n12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.\n13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.\n14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.\n15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ban Dân tộc (trừ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 1 điều này); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật." } ]
94,324
Tiêu chuẩn chung của công chức xã được hiểu như thế nào?
[ { "id": 75865, "text": "\"Điều 3. Tiêu chuẩn chung\n1. Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:\na) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;\nb) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;\nc) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;\nd) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.\n2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.\nĐiều 4. Tiêu chuẩn cụ thể\nTiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã theo từng chức danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định. Đối với công chức tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì tiêu chuẩn về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có thể thấp hơn một cấp trình độ.\"" } ]
[ { "id": 140517, "text": "Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã\n...\n4. Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:\na) Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này;\nb) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng;\nc) Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế." }, { "id": 612104, "text": "Điều 10. Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã\n1. Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.\n2. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau:\na) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;\nc) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n4. Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:\na) Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này;\nb) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng;\nc) Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế." }, { "id": 78508, "text": "\"Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt\n[...]\n3. Cán bộ cấp xã giữ chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này;\nb) Còn số lượng và vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;\nc) Đáp ứng được ngay yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;\nd) Trường hợp trước khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã chưa phải là công chức cấp xã thì thời gian giữ chức vụ cán bộ cấp xã ít nhất là 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;\nđ) Tại thời điểm tiếp nhận không trong thời gian bị xem xét kỷ luật; bị điều tra, truy tố, xét xử và không trong thời hạn bị thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n[...].\"" }, { "id": 184813, "text": "Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã\n1. Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự." }, { "id": 102254, "text": "\"Điều 2. Nguyên tắc tuyển dụng\n1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan và đúng quy định của pháp luật.\n2. Căn cứ vào số lượng công chức được giao, cơ cấu chức danh công chức cấp xã, số lượng công chức cấp xã còn thiếu, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng chức danh công chức cấp xã để tuyển dụng.\n3. Mỗi người chỉ được đăng ký dự tuyển vào một vị trí công chức ở một xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thị xã trong cùng một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.\"" } ]
59,685
Người tố cáo có những quyền và nghĩa vụ gì?
[ { "id": 71249, "text": "\"Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo\n1. Người tố cáo có các quyền sau đây:\na) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;\nb) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;\nc) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;\nd) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;\nđ) Rút tố cáo;\ne) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;\ng) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:\na) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;\nb) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;\nd) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;\nđ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.\"" } ]
[ { "id": 10947, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo\n1. Người tố cáo có quyền:\na) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền;\nb) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;\nc) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;\nd) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.\n2. Người tố cáo có nghĩa vụ:\na) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo;\nb) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật." }, { "id": 48128, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam\n1. Người tố cáo có các quyền sau đây:\na) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền;\nb) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;\nc) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;\nd) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù.\n2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:\na) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;\nb) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật." }, { "id": 10948, "text": "Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo\n1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:\na) Được thông báo về nội dung tố cáo;\nb) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;\nc) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;\nd) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.\n2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:\na) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;\nb) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;\nc) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật." }, { "id": 73601, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ\nQuyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Tố cáo. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, cơ quan Công an có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ không chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ trong trường hợp người được bảo vệ tự đề nghị chấm dứt, từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc không chấp hành các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Tố cáo." }, { "id": 115242, "text": "\"Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo\n...\n2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:\na) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;\nb) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;\nd) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;\nđ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.\"" } ]
86,029
Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chủ tịch nước được quy định thế nào?
[ { "id": 110173, "text": "Cơ cấu tổ chức\nVăn phòng Chủ tịch nước bao gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Văn phòng; Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và các vụ:\n- Vụ Pháp luật;\n- Vụ Tổng hợp;\n- Vụ Đối ngoại;\n- Vụ Thi đua - Khen thưởng;\n- Vụ Tổ chức - Hành chính;\n- Vụ Quản trị - Tài vụ;\n- Vụ Quốc phòng - An ninh.\nViệc thành lập hoặc bãi bỏ các vụ, đơn vị; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các vụ, đơn vị do Chủ nhiệm Văn phòng quyết định sau khi trình xin ý kiến Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước.\nTrợ lý, Thư ký giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước do Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước quyết định theo quy định.\nChủ tịch nước ký bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Trợ lý Chủ tịch nước, Trợ lý Phó Chủ tịch nước theo quy định.\nSau khi Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước đồng ý, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước quyết định phân công và bổ nhiệm cán bộ, công chức đảm nhiệm Thư ký Chủ tịch nước, Thư ký Phó Chủ tịch nước.\nVụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cấp tương đương do Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức." } ]
[ { "id": 235360, "text": "Biên chế\n1. Biên chế của Văn phòng Chủ tịch nước được xác định theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan. Căn cứ vào tình hình thực tế, Văn phòng Chủ tịch nước xây dựng biên chế trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.\n2. Để hỗ trợ công tác nghiên cứu tham mưu, Văn phòng Chủ tịch nước được lập các nhóm chuyên gia, cộng tác viên (gồm cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, kể cả cán bộ, công chức đã nghỉ hưu) làm nhiệm vụ cố vấn, tư vấn. Chế độ làm việc và thù lao đối với nhóm chuyên gia, cộng tác viên do Chủ nhiệm Văn phòng quy định." }, { "id": 97369, "text": "Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội\n1. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội, gồm:\na) Đại hội của Hiệp hội;\nb) Ban Chấp hành Hiệp hội;\nc) Ban Thường vụ Hiệp hội;\nd) Ban Thư ký Hiệp hội;\nđ) Ban Kiểm tra Hiệp hội;\ne) Văn phòng và các ban chuyên môn;\ng) Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội;\nh) Văn phòng đại diện phía Nam và các văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n2. Chủ tịch Hiệp hội Cao đẳng cộng đồng Việt Nam quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc và các văn phòng đại diện ở các địa phương." }, { "id": 154317, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Ban Tổ chức - Cán bộ.\n2. Ban Kế hoạch - Tài chính.\n3. Ban Quản lý Khoa học.\n4. Ban Hợp tác quốc tế.\n5. Văn phòng.\n...\nCác đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này là các đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Văn phòng được tổ chức 10 phòng.\nCác đơn vị quy định từ khoản 6 đến khoản 34 Điều này là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.\nCác đơn vị quy định từ khoản 35 đến khoản 38 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.\nChủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc." }, { "id": 95565, "text": "\"Điều 6. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện\n1. Ở cấp tỉnh:\na) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;\nb) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;\nc) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.\n2. Ở cấp huyện:\na) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;\nb) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;\nc) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.\"" } ]
73,844
Chạy quá tốc độ có được nộp phạt tại chỗ không?
[ { "id": 68831, "text": "Giải thích từ ngữ\n...\n17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.\n18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.\n...\n21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng." }, { "id": 144211, "text": "\"2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\n...\"" }, { "id": 63467, "text": "\"Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt\n1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.\n2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.\nTrường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.\n3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.\nMọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" } ]
[ { "id": 64279, "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\n...\n5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n...\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\n...\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n..." }, { "id": 134964, "text": "\"3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\n...\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\"" }, { "id": 560224, "text": "Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép trên 02 hải lý/giờ hoặc chạy ngược chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt." }, { "id": 63646, "text": "Độ dài bước tiến, bước lùi, bước qua phải, bước qua trái, bước chạy; tốc độ khi đi, khi chạy\n1. Độ dài bước tiến, bước lùi, bước qua phải, bước qua trái và bước chạy là khoảng cách tính từ mép sau gót chân này đến mép sau gót chân kia của một cán bộ, chiến sĩ:\na) Độ dài bước tiến, bước lùi, bước đi đều, đi nghiêm là 75 cen-ti-mét (cm);\nb) Độ dài bước qua phải, bước qua trái rộng bằng vai;\nc) Độ dài của bước chạy là 85 cen-ti-mét (cm).\n2. Tốc độ khi đi, khi chạy:\na) Tốc độ đi, chạy là số bước chân di chuyển trong thời gian 1 phút;\nb) Tốc độ đi đều, đi nghiêm là 106 bước/1 phút. Tốc độ chạy đều là 170 bước/1 phút;\nc) Tốc độ đi nghiêm của cán bộ, chiến sĩ Đội tiêu binh danh dự, Tổ Công an kỳ khi thực hiện các nghi lễ là 60 bước/1 phút;\nd) Cán bộ, chiến sĩ phải đi đều hoặc chạy đều khi di chuyển trên 5 bước. Đơn vị phải đi đều khi di chuyển trên 5 bước." }, { "id": 555903, "text": "Khoản 7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h." } ]
109,262
Trường hợp sử dụng hợp đồng bao thanh toán theo mẫu thì đơn vị bao thanh toán phải thực hiện những gì?
[ { "id": 183847, "text": "Hợp đồng bao thanh toán\n...\n5. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thực hiện:\na) Niêm yết công khai tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị bao thanh toán đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về bao thanh toán;\nb) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp đồng bao thanh toán và có xác nhận của khách hàng về việc đã được đơn vị bao thanh toán cung cấp đầy đủ thông tin." } ]
[ { "id": 448976, "text": "3. Hợp đồng bao thanh toán quy định tại khoản 1, 2 Điều này được lập dưới hình thức hợp đồng bao thanh toán cụ thể hoặc hợp đồng khung và hợp đồng bao thanh toán cụ thể.\n4. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng bao thanh toán do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thực hiện:\na) Niêm yết công khai tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị bao thanh toán đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về bao thanh toán;\nb) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp đồng bao thanh toán và có xác nhận của khách hàng về việc đã được đơn vị bao thanh toán cung cấp đầy đủ thông tin." }, { "id": 2444, "text": "1. Hợp đồng bao thanh toán phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của đơn vị bao thanh toán; tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;\nb) Giá trị của khoản phải thu hoặc khoản phải trả; số tiền ứng trước; hạn mức bao thanh toán đối với bao thanh toán theo hạn mức; nội dung, thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\nc) Mục đích sử dụng số tiền ứng trước;\nd) Đồng tiền bao thanh toán; đồng tiền trả nợ, trả lãi;\nđ) Phương thức bao thanh toán;\ne) Thời hạn bao thanh toán; thời hạn duy trì hạn mức bao thanh toán;\ng) Mức lãi suất bao thanh toán và phương pháp tính lãi bao thanh toán; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất bao thanh toán đối với trường hợp áp dụng lãi suất có điều chỉnh; mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (01 năm là 365 ngày) tính theo nợ bao thanh toán thực tế và thời gian duy trì nợ bao thanh toán thực tế đó; mức lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán quá hạn; mức lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan và mức phí áp dụng;\nh) Việc trả nợ, lãi bao thanh toán; thứ tự thu hồi nợ, lãi; trả nợ trước hạn;\ni) Chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo khoản 2 Điều 15 Thông tư này;\nk) Quy định về việc truy đòi nợ và lãi, phí bao thanh toán; nội dung, thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả trong quá trình truy đòi;\nl) Các trường hợp chấm dứt bao thanh toán; thu nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán sau khi chấm dứt bao thanh toán; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 16 Thông tư này;\nm) Xử lý nợ; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;\nn) Trách nhiệm gửi thông báo cho bên mua hàng (nếu có);\no) Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó khách hàng cam kết không sử dụng khoản phải thu, khoản phải trả để đảm bảo nghĩa vụ nợ khác hoặc cho mục đích cấp tín dụng khác mà không có sự đồng ý của đơn vị bao thanh toán;\np) Phương thức chuyển giao hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quyền, lợi ích và các tài liệu liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả được bao thanh toán;\nq) Xử lý tranh chấp;\nr) Hiệu lực của hợp đồng bao thanh toán.\n2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Hợp đồng bao thanh toán quy định tại khoản 1, 2 Điều này được lập dưới hình thức hợp đồng bao thanh toán cụ thể hoặc hợp đồng khung và hợp đồng bao thanh toán cụ thể.\n4. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng bao thanh toán do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thực hiện:\na) Niêm yết công khai tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị bao thanh toán đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về bao thanh toán;\nb) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp đồng bao thanh toán và có xác nhận của khách hàng về việc đã được đơn vị bao thanh toán cung cấp đầy đủ thông tin." }, { "id": 2446, "text": "1. Đơn vị bao thanh toán có quyền chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm. Khi thực hiện chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt bao thanh toán, nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, việc chuyển trả lại khoản phải thu, khoản phải trả đối với khách hàng.\n2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, đơn vị bao thanh toán có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với đơn vị bao thanh toán, khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ bao thanh toán và lãi cho đơn vị bao thanh toán.\n3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, việc thu hồi nợ của đơn vị bao thanh toán đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.\n4. Đơn vị bao thanh toán có quyền quyết định miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của đơn vị bao thanh toán." }, { "id": 61530, "text": "Chấm dứt bao thanh toán, xử lý nợ, miễn, giảm lãi, phí bao thanh toán\n...\n2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, đơn vị bao thanh toán có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với đơn vị bao thanh toán, khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ bao thanh toán và lãi cho đơn vị bao thanh toán.\n..." } ]
150,766
Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam phải có văn bản báo cáo với cơ quan nào trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ không?
[ { "id": 230257, "text": "Nghĩa vụ của Hiệp hội\n1. Hoạt động của Hiệp hội phải tuân thủ pháp luật và Điều lệ này.\n2. Hiệp hội có nghĩa vụ thực hiện tốt các quyền và trách nhiệm của Hiệp hội nhằm phục vụ cho lợi ích của các hội viên và của Hiệp hội.\n3. Hiệp hội chịu sự quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n4. Khi lập văn phòng đại diện phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện và phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n5. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký của Hiệp hội; thay đổi trụ sở hoặc thay đổi, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hiệp hội phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Nội vụ.\n6. Việc lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Nội vụ.\n7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật nói chung và các quy định về hoạt động của hội nghề nghiệp nói riêng.\n8. Danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, các chứng từ về tài chính của Hiệp hội, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo Hiệp hội được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội.\n9. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 30 ngày, Hiệp hội phải có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n10. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Nội vụ.\n11. Kinh phí thu được từ phí đóng góp của hội viên, các nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ, không được chia cho hội viên." } ]
[ { "id": 531029, "text": "Định kỳ hằng quý, trong thời hạn 15 ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của quý tiếp theo, có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tình hình thực hiện quy định chuyển tiếp của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn cho tới khi hoàn thành việc chuyển tiếp.\n3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 8. Địa bàn và quy mô hoạt động 3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị giữ chức vụ không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp, nhiệm kỳ tại thời điểm 01/01/2020 được tính là nhiệm kỳ đầu tiên. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.” 3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên: 3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên: 3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên: 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.” 3. Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp bổ sung, phương thức nộp, tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này. 3. Việc hoàn trả vốn góp của thành viên phải được Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân thông qua trên cơ sở báo cáo thẩm định điều kiện, danh sách thành viên xin ra và danh sách khai trừ thành viên quỹ tín dụng nhân dân của Hội đồng quản trị. Quỹ tín dụng nhân dân hoàn trả vốn góp cho thành viên theo hướng dẫn về hạch toán, kế toán tại thời điểm như sau: 3. Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm: 3. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên, có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân phát hành. 3. Kể từ ngày 01/01/2020, thành viên đang đảm nhiệm chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân chưa đáp ứng điều kiện về bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại Điều 20, 23 và 24 Thông tư này được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ và được xem xét bầu, bổ nhiệm tại nhiệm kỳ tiếp theo nhưng phải đảm bảo trong vòng 24 tháng kể từ ngày 01/01/2020 phải đáp ứng điều kiện về bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại Điều 20, 23 và 24 Thông tư này." }, { "id": 160437, "text": "Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân là cơ quan quản trị có quyền nhân danh quỹ tín dụng nhân dân để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.\n2. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân gồm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) quỹ tín dụng nhân dân trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập quyết định nhưng không ít hơn 03 (ba) thành viên.\nTrường hợp số thành viên Hội đồng quản trị không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, quỹ tín dụng nhân dân phải bổ sung đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị.\n3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị giữ chức vụ không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp, nhiệm kỳ tại thời điểm 01/01/2020 được tính là nhiệm kỳ đầu tiên. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.\n4. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của mình.\n5. Hội đồng quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số." }, { "id": 164092, "text": "Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể\n1. Đại hội đạt biểu hoặc Đại hội toàn thể (gọi là chung Đại hội) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, có nhiệm kỳ 5 (năm) năm một lần. Trong trường hợp phải giải quyết những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành, thì Hiệp hội có thể tổ chức Đại hội bất thường. Chỉ tổ chức Đại hội bất thường khi đó ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) hội viên chính thức của Hiệp hội có đề nghị bằng văn bản.\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đại hội:\na) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng, nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ mới;\nb) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu có);\nc) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hiệp hội;\nd) Thông qua nghị quyết Đại hội;\nđ) Quyết định các nội dung quan trọng khác theo quy định của pháp luật;\ne) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Đại hội quyết định." }, { "id": 97370, "text": "Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường\n1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu toàn quốc của Hiệp hội. Nhiệm kỳ Đại hội là 5 năm. Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tham dự Đại hội.\n2. Đại hội nhiệm kỳ quyết định các nội dung chính sau:\na) Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới và báo cáo điều hành của Ban Chấp hành, báo cáo của Ban Kiểm tra, quyết toán tài chính; báo cáo tình hình chuẩn bị nhân sự cho Đại hội;\nb) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội;\nc) Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hiệp hội (nếu có);\nc) Thông qua nghị quyết Đại hội.\n3. Đại hội bất thường\nHiệp hội có thể tiến hành triệu tập Đại hội bất thường khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.\n4. Đại biểu dự Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường\nTrên cơ sở phân bổ số đại biểu, các hội viên thuộc Hiệp hội bầu cử các đại biểu chính thức, dự khuyết đi dự Đại hội. Ngoài ra còn có đại biểu là hội viên liên kết, hội viên danh dự và khách mời dự Đại hội." }, { "id": 67141, "text": "Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam\n1. Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.\n2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:\n- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết, bản kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hiệp hội.\n- Thảo luận và quyết định phương hướng và chương trình công tác mới của Hiệp hội.\n- Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu cần).\n- Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội.\n- Thảo luận, phê duyệt, quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới.\n- Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới.\n3. Đại hội đại biểu có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc trên 1/2 số hội viên yêu cầu.\n4. Các nghị quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số." } ]
143,013
Cơ quan nhà nước căn cứ vào đâu để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp?
[ { "id": 75149, "text": "\"Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.\"\n\"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\n ...\n d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\"" } ]
[ { "id": 641109, "text": "Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:\na) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;\nb) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\nc) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;\nd) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;\nđ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;\ne) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;\ng) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.\n2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.\n3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.\n4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này." }, { "id": 254669, "text": "Chuyển mục đích sử dụng đất \n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:\na) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;\nb) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\nc) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung;\nd) Chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 118 sang các loại đất phi nông nghiệp quy định tại các Điều 119 hoặc Điều 120 của Luật này. \nđ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; \ne) Chuyển sang đất thương mại, dịch vụ đối với các loại đất: đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; \ng) Chuyển sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp đối với các loại đất: đất thương mại, dịch vụ; đất xây dựng công trình sự nghiệp.\n..." }, { "id": 613270, "text": "Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Đối với tổ chức kinh tế:\na) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.\nb) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau: - Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với đất của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất cùng với việc chuyển đổi công năng sử dụng của công sản theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.\nc) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản này.\nd) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như sau: - Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất." }, { "id": 44722, "text": "1. Đất sử dụng không đúng mục đích quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định như sau:\n1.1. Đất sử dụng không đúng mục đích là đất đang sử dụng vào mục đích thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (dưới đây gọi là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) nhưng không đúng với mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (dưới đây gọi là giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất), kể cả các trường hợp sau đây:\na) Trường hợp đang sử dụng vào một mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích;\nb) Trường hợp đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào một mục đích (trừ trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng kết hợp với mục đích khác);\nc) Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích và thực tế đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng một trong các mục đích đang sử dụng không đúng với mục đích ghi trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.\n1.2. Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nhưng hiện đang sử dụng vào mục đích khác không phải là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì cũng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích.\n1.3. Trường hợp người sử dụng đất đang có nhiều loại giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất nêu tại điểm 1.1 và điểm 1.2 khoản này thì căn cứ vào giấy tờ có thời điểm ký gần nhất để xác định.\n1.4. Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất mà không xác định rõ mục đích sử dụng đất, nhưng trong hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai (hồ sơ giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) có thể hiện mục đích sử dụng đất thì xác định mục đích sử dụng đất theo hồ sơ thủ tục hành chính đó.\n2. Đất lấn quy định tại khoản 7 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là phần diện tích đất tăng thêm đang sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có nguồn gốc do người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới, ranh giới sang đất đã có chủ sử dụng hợp pháp hay sang đất do Nhà nước quản lý mà không được chủ sử dụng đất cho phép hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp diện tích thửa đất sau khi đo đạc lại có thay đổi tăng so với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, nhưng không thay đổi mốc giới, ranh giới thửa đất thì phần diện tích tăng thêm không xác định là đất lấn.\n3. Đất chiếm quy định tại khoản 7 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất đang sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có nguồn gốc thuộc một trong các trường hợp sau:\n3.1. Đất chiếm là đất do người đang sử dụng đất tự bao chiếm đất của Nhà nước quản lý hoặc bao chiếm đất đã có chủ sử dụng hợp pháp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hay chủ sử dụng đất cho phép.\n3.2. Đất được cơ quan nhà nước tạm giao, giao có thời hạn, cho thuê hay được người sử dụng đất khác cho thuê, cho mượn để sử dụng, nhưng hết thời hạn tạm giao, thời hạn giao, thời hạn thuê, thời hạn mượn mà chưa làm thủ tục gia hạn và không trả lại đất.\n3.3. Đất mà Nhà nước đã có quyết định thu hồi và đã thanh toán xong tiền bồi thường và hỗ trợ theo quy định của pháp luật cho người bị thu hồi đất nhưng sau thời hạn bàn giao đất cho Nhà nước, người bị thu hồi đất vẫn đang tiếp tục sử dụng.\n3.4. Đất đang sử dụng do không chấp hành bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.\n4. Đất chưa sử dụng theo đúng quy định thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất (trừ đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân) để sử dụng đất vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nhưng không được sử dụng trong thời hạn mười hai (12) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai bốn (24) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc ngày ký cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất) mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho phép và Nhà nước chưa thực hiện thu hồi đất đó." } ]
117,929
Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phải đảm bảo những tiêu chí gì?
[ { "id": 29124, "text": "Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá\n1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá và các đơn vị có liên quan tổ chức biên soạn Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá sử dụng thống nhất trong cả nước.\n2. Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phải phù hợp với nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Giảng viên phải thường xuyên cập nhật các chính sách, pháp luật và tình hình thực tế đến thời điểm tổ chức khóa học để giảng dạy cho học viên.\n3. Bộ Tài chính quản lý thống nhất việc phát hành Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá có thu tiền để đảm bảo bù đắp chi phí biên soạn, in ấn và phát hành." } ]
[ { "id": 450100, "text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một trong các hành vi sau:\na) Không gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật trong vòng 30 ngày kể từ hạn cuối hoặc ngày phải gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo cho cơ quan có thẩm quyền;\nb) Không bổ sung các tài liệu còn thiếu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính sau 15 ngày làm việc kể từ hạn nộp bổ sung tài liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Tài chính theo dấu bưu điện;\nc) Không gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá đến Bộ Tài chính sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá hoặc ngày khác theo quy định của pháp luật;\nd) Vi phạm quy định về lưu giữ hồ sơ liên quan đến các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá." }, { "id": 29123, "text": "Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá\n1. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá. Ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho các đơn vị được tổ chức đào tạo theo quy định.\n2. Giám sát, kiểm tra việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.\n3. Tiếp nhận, xử lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá quy định tại Điều 8, Điều 12 và khoản 5 Điều 25 Thông tư này trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm kể từ năm thực hiện.\n4. Định kỳ hoặc đột xuất, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tiến hành kiểm tra việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá của các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng." }, { "id": 29108, "text": "Đăng ký đào tạo\n1. Đơn vị tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá quy định tại Điều 11 Thông tư này chỉ được phép tổ chức đào tạo, cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá sau khi đã thực hiện đăng ký với Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc đào tạo của mình.\n2. Hồ sơ đăng ký gồm:\na) Đơn đăng ký đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Đối với các Học viện, Trường Đại học: Bản sao chứng thực quyết định thành lập đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Tài liệu chứng minh các chuyên ngành được đào tạo, trong đó có chuyên ngành thẩm định giá.\nĐối với các đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá thuộc Bộ Tài chính: Bản sao chứng thực quyết định thành lập đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, trong đó có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá.\nĐối với Hội thẩm định giá Việt Nam: Bản sao chứng thực Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Kế hoạch, chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá được Thủ trưởng đơn vị đào tạo phê duyệt;\nd) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy và dự kiến địa điểm tổ chức đào tạo;\nđ) Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Thủ trưởng đơn vị tổ chức đào tạo chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký đào tạo.\n4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 1 (một) bộ hồ sơ đăng ký theo quy định, Bộ Tài chính xem xét, có văn bản chấp thuận cho đơn vị được tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối." }, { "id": 536824, "text": "Chương II. ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ\nĐiều 10. Đối tượng đào tạo\n1. Người có nhu cầu dự thi để được cấp Thẻ thẩm định viên về giá.\n2. Các đối tượng khác có nhu cầu.\nĐiều 11. Đơn vị tổ chức đào tạo. Các đơn vị sau đây đáp ứng đủ các yêu cầu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá:\n1. Các Học viện, Trường Đại học có chuyên ngành đào tạo về thẩm định giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.\n2. Các đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá thuộc Bộ Tài chính.\n3. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá.\nĐiều 12. Đăng ký đào tạo\n1. Đơn vị tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá quy định tại Điều 11 Thông tư này chỉ được phép tổ chức đào tạo, cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá sau khi đã thực hiện đăng ký với Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc đào tạo của mình.\n2. Hồ sơ đăng ký gồm:\na) Đơn đăng ký đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Đối với các Học viện, Trường Đại học: Bản sao chứng thực quyết định thành lập đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Tài liệu chứng minh các chuyên ngành được đào tạo, trong đó có chuyên ngành thẩm định giá. Đối với các đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá thuộc Bộ Tài chính: Bản sao chứng thực quyết định thành lập đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, trong đó có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá. Đối với Hội thẩm định giá Việt Nam: Bản sao chứng thực Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Kế hoạch, chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá được Thủ trưởng đơn vị đào tạo phê duyệt;\nd) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy và dự kiến địa điểm tổ chức đào tạo;\nđ) Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Thủ trưởng đơn vị tổ chức đào tạo chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký đào tạo.\n4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 1 (một) bộ hồ sơ đăng ký theo quy định, Bộ Tài chính xem xét, có văn bản chấp thuận cho đơn vị được tổ chức đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.\nĐiều 13. Hình thức tổ chức, nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá\n1. Khóa đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá được tổ chức tập trung một kỳ liên tục hoặc nhiều kỳ nhưng không kéo dài quá 3 (ba) tháng cho một khóa học và phải đảm bảo dạy và học đủ thời lượng, nội dung và chương trình theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Thời lượng tối thiểu cho một khóa đào tạo được quy định là 160 giờ, bao gồm nội dung ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập." } ]
98,708
Kiện hàng nhập khẩu khi soi chiếu có dấu hiệu vi phạm được ghi nhận tại thông tin tờ khai trên Hệ thống thì xử lý như thế nào?
[ { "id": 172076, "text": "Xử lý kết quả kiểm tra khi người khai hải quan thực hiện đăng ký tờ khai\n1. Đối với các container, kiện hàng khi soi chiếu không có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ kết quả soi chiếu ghi nhận trên Hệ thống để tiến hành thực hiện các thủ tục tiếp theo.\n2. Đối với các container, kiện hàng khi soi chiếu có dấu hiệu vi phạm:\na) Đối với hàng hóa nhập khẩu\na.1) Đối với các container, kiện hàng khi soi chiếu có dấu hiệu vi phạm được ghi nhận tại thông tin tờ khai trên Hệ thống:\nChi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra để thông quan hàng hóa hoặc xử lý vi phạm (nếu có).\nViệc kiểm tra có thể thực hiện tại địa điểm kiểm tra hàng hóa trong khu vực cảng, cửa khẩu hoặc địa điểm kiểm tra tập trung ngoài khu vực cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan quản lý Chi cục Hải quan cửa khẩu.\na.2) Đối với các container, kiện hàng khi soi chiếu có dấu hiệu vi phạm không ghi nhận được tại thông tin tờ khai trên Hệ thống:\na.2.1) Trách nhiệm của bộ phận giám sát địa điểm lưu giữ hàng hóa nhập khẩu:\na.2.1.1) Căn cứ Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi (theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này) do bộ phận soi chiếu chuyển đến, công chức giám sát có trách nhiệm theo dõi và nhận biết tờ khai có hàng hóa thuộc container, kiện hàng có dấu hiệu nghi vấn khi người khai hải quan thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Phần V Quy trình này;\na.2.1.2) Ngay khi phát hiện tờ khai có hàng hóa thuộc container, kiện hàng có dấu hiệu nghi vấn trong quá trình kiểm tra, xác nhận hàng qua khu vực giám sát, công chức căn cứ các dấu hiệu nghi vấn tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi đề xuất Chi cục trưởng cho phép thực hiện tiếp các thủ tục xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc kiểm tra dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy trình này. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm trong việc sử dụng thông tin tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi.\n..." } ]
[ { "id": 222895, "text": "Xử lý kết quả kiểm tra khi người khai hải quan thực hiện đăng ký tờ khai\n1. Đối với các container, kiện hàng khi soi chiếu không có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ kết quả soi chiếu ghi nhận trên Hệ thống để tiến hành thực hiện các thủ tục tiếp theo.\n2. Đối với các container, kiện hàng khi soi chiếu có dấu hiệu vi phạm:\n...\nb) Đối với hàng hóa xuất khẩu\nSau khi thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn tại điểm b.5 khoản 2 Điều 3 Quy trình này, thực hiện xử lý kết quả như sau:\nb.1) Trường hợp không phát hiện vi phạm: tiếp tục công tác giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo quy định;\nb.2) Trường hợp phát hiện vi phạm: tùy thuộc vào mức độ vi phạm để chuyển cho cấp có thẩm quyền tương ứng xử lý." }, { "id": 222894, "text": "Kiểm tra hàng hóa\n...\n2. Quy trình kiểm tra:\n...\nb) Đối với hàng hóa xuất khẩu:\nb.1) Căn cứ Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu do Hệ thống đưa ra, công chức được phân công thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng biết số hiệu container, kiện hàng phải kiểm tra trước khi đưa hàng lên phương tiện vận tải bằng văn bản theo mẫu số 02/TBSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này hoặc thông qua Hệ thống điện tử.\nTrường hợp Hệ thống không hỗ trợ đưa ra Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu, công chức hải quan của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu căn cứ thông tin số hiệu container, số hiệu kiện trên tờ khai xuất khẩu, lập Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt để thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;\nb.2) Phối hợp với người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng đưa các container, kiện hàng cần kiểm tra qua khu vực máy soi để kiểm tra trong quá trình đưa hàng lên phương tiện vận tải;\nb.3) Căn cứ hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với thông tin hàng hóa trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, các chứng từ có liên quan và các nguồn thông tin khác (nếu có) để xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm hoặc không có dấu hiệu vi phạm;\nb.4) Cập nhật kết quả kiểm tra (ghi rõ kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm b.3 khoản này, số container) và đính kèm hình ảnh soi chiếu vào Hệ thống.\nTrường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng cập nhật kết quả soi chiếu trên Hệ thống, công chức kiểm tra thực hiện ghi nhận kết quả trên Hệ thống máy soi. Trường hợp xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm, ngoài việc ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống máy soi, thực hiện in hình ảnh đã đánh dấu dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống máy soi và ghi rõ nội dung nghi ngờ trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi (theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này);\nb.5) Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm, cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan thì thực hiện việc kiểm tra thực tế vắng mặt người khai hải quan theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan với sự chứng kiến của đại diện cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký xác phận của các bên liên quan;\nb.6) Thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc nâng, hạ, vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra máy soi, khu vực lưu giữ hàng hóa." }, { "id": 172075, "text": "Kiểm tra hàng hóa\n1. Hình thức kiểm tra:\nViệc kiểm tra hàng hóa do Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu thực hiện bằng máy soi và các thiết bị kỹ thuật khác.\n2. Quy trình kiểm tra:\na) Đối với hàng hóa nhập khẩu:\na.1) Căn cứ Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu do Hệ thống đưa ra, công chức được phân công thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng biết số hiệu container, kiện hàng phải kiểm tra bằng văn bản theo mẫu số 02/TBSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này hoặc thông qua Hệ thống điện tử.\nTrường hợp Hệ thống không hỗ trợ đưa ra Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu, công chức hải quan của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu căn cứ vào nguồn tin hiện có tại thời điểm đánh giá, lập Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt để thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng theo hướng dẫn tại điểm a.1 khoản này;\na.2) Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng đưa các container, kiện hàng cần kiểm tra qua khu vực máy soi để kiểm tra trong quá trình dỡ hàng xuống phương tiện vận tải;\na.3) Căn cứ hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với thông tin hàng hóa trên bản khai hàng hóa nhập khẩu (manifest), các chứng từ có liên quan và các nguồn thông tin khác (nếu có) để xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm hoặc không có dấu hiệu vi phạm;\na.4) Cập nhật kết quả kiểm tra (ghi rõ kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm a.3 khoản này, số container, số vận đơn) và đính kèm hình ảnh soi chiếu vào Hệ thống.\nTrường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng cập nhật kết quả soi chiếu trên Hệ thống, công chức kiểm tra thực hiện ghi nhận kết quả trên Hệ thống máy soi. Đối với trường hợp xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm, ngoài việc ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống máy soi, thực hiện in hình ảnh đã đánh dấu dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống máy soi và ghi rõ nội dung nghi ngờ trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi (theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này) để chuyển cho bộ phận giám sát địa điểm sẽ lưu giữ hàng hóa nhập khẩu;\na.5) Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm, cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan thì căn cứ tình hình thực tế, có thể thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng Hệ thống điện tử quản lý cảng để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan;\na.6) Thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc nâng, hạ, vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra máy soi, khu vực lưu giữ hàng hóa.\n...." }, { "id": 27788, "text": "1. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh:\na) Khai đầy đủ các thông tin từng lô hàng là tài liệu, chứng từ của một chủ hàng trên một dòng của Tờ khai tài liệu, chứng từ;\nb) Nộp 02 (hai) Tờ khai tài liệu chứng từ có đóng dấu, ký tên của đại diện doanh nghiệp chuyển phát nhanh.\nTrường hợp đã gửi thông tin Bản lược khai hàng hóa trong đó đã chia nhóm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống thì không thực hiện quy định điểm a và điểm b Khoản này.\n2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:\na) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ; đối chiếu các nội dung kê khai;\nb) Không thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng quyết định kiểm tra hàng hóa bằng máy soi chiếu theo tỉ lệ không quá 5% tổng số hàng hóa thuộc tờ khai tài liệu chứng từ:\nb.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp khai báo, xác nhận thông quan và lưu giữ hồ sơ theo quy định;\nb.2) Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi chiếu chưa đủ cơ sở xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra thực tế, chuyển xử lý vi phạm (nếu có).\n3. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với tờ khai hải quan giấy tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC." } ]
95,750
Cá nhân được khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân có trách nhiệm gì?
[ { "id": 168748, "text": "Trách nhiệm của đối tượng được khen thưởng\nTập thể, cá nhân được khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình được đề nghị khen thưởng và sau khi được vinh danh, trao thưởng; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 141202, "text": "Đối tượng áp dụng\nThông tư này áp dụng đối với:\n1. Các tập thể, cá nhân trong lực lượng Công an nhân dân và cá nhân ngoài lực lượng Công an nhân dân lập thành tích có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân;\n2. Các tập thể, cá nhân có liên quan đến việc đề xuất, thẩm định, xét duyệt, trình, quyết định khen thưởng và giao nhận hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân." }, { "id": 476205, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này hướng dẫn công tác khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật (sau đây viết gọn là thành tích có nội dung bí mật nhà nước) trong Công an nhân dân.\n2. Thành tích có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân là những thành tích trong lĩnh vực công tác Công an thuộc danh mục bí mật nhà nước theo Quyết định số 13/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 11/2010/TT-BCA ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lực lượng Công an nhân dân." }, { "id": 153885, "text": "Nguyên tắc khen thưởng\n1. Bảo đảm các nguyên tắc khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành;\n2. Chỉ những tập thể, cá nhân được khen thưởng và có liên quan đến công tác khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân được quy định tại Thông tư này mới được phổ biến thông tin, tài liệu, hồ sơ khen thưởng;\n3. Việc khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân tuyệt đối không gây ảnh hưởng đến công tác của ngành Công an và quyền lợi của đối tượng được khen thưởng." }, { "id": 121138, "text": "Hồ sơ đề nghị khen thưởng\n1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng Công an nhân dân gồm:\na) Tờ trình;\nb) Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;\nc) Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình xây dựng).\n2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước đối với cá nhân ngoài lực lượng Công an nhân dân (được sử dụng bí danh, bí số) gồm:\na) Tờ trình (trong Tờ trình nêu khái quát thành tích cá nhân đề nghị khen thưởng; cá nhân đề nghị khen thưởng được miễn báo cáo thành tích);\nb) Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình.\n3. Tùy theo hình thức khen thưởng, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng được lập theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ." } ]
10,299
Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc gì?
[ { "id": 58711, "text": "\"Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.’\nNguyên tắc bồi thường thiệt hại\n“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.\n3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.\n4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”" } ]
[ { "id": 115845, "text": "Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm\nViệc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc sau đây:\n1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;\n2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng loại hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật này;\n3. Nguyên tắc bồi thường: số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm;\n4. Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;\n5. Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi ro được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được." }, { "id": 150821, "text": "Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại\n1. Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợp quy định của pháp luật.\nTrường hợp các bên không có thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.\nTrường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.\n2. Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Cách xác định giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, giá trị bồi thường thiệt hại đối với từng hành vi vi phạm được quy định tại Điều 28, Điều 29 Thông tư này, nếu phát sinh thiệt hại khác thì hai bên tự thoả thuận.\n4. Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại do hai bên tự thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 18744, "text": "Nguyên tắc bồi thường\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho bên mua bảo hiểm số tiền mà bên mua bảo hiểm phải bồi thường cho bên thứ ba trên cơ sở khiếu nại của bên thứ ba đối với bên mua bảo hiểm khi sự cố xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm nêu trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trường hợp bên mua bảo hiểm bị chết, bị đình chỉ, thu hồi giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ, chứng chỉ nhân viên bức xạ, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho bên thứ ba bị thiệt hại.\n3. Trường hợp sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm gây thiệt hại cho nhiều đối tượng thì tổng số tiền bồi thường cho tất cả các đối tượng trong mỗi sự cố không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n4. Trường hợp có quyết định của toà án thì số tiền bồi thường căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n5. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm cho bất kỳ sự cố nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với hợp đồng bảo hiểm đó." }, { "id": 198910, "text": "Nguyên tắc bồi thường\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm trả cho bên mua bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường đối với bên mua bảo hiểm số tiền mà bên mua bảo hiểm phải bồi thường cho những thiệt hại đối với môi trường do bên mua bảo hiểm gây ra trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm nêu trong hợp đồng bảo hiểm." }, { "id": 58545, "text": "\"Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng \n1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.\n2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.\n3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.\"" } ]
75,042
Trẻ em 7 tháng tuổi có được bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển khi chuyển tuyến khám bệnh hay không?
[ { "id": 20146, "text": "“Điều 26. Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 7, 8, 9 và 11 Điều 3 Nghị định này trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện lên tuyến trên, bao gồm:\na) Từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh;\nb) Từ tuyến huyện lên tuyến trung ương.\n2. Mức thanh toán chi phí vận chuyển:\na) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;\nb) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến có trách nhiệm thanh toán khoản chi này trực tiếp cho người bệnh trước khi chuyển tuyến, sau đó thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.\"" } ]
[ { "id": 42682, "text": "1. Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như sau:\na) Trường hợp người bệnh sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về cho cơ sở y tế đó theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở y tế tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở y tế chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;\nb) Trường hợp người bệnh không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở y tế chỉ định chuyển tuyến có trách nhiệm thanh toán trước khoản chi này trực tiếp cho người bệnh, sau đó thanh toán với quỹ BHYT.\n2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh không xuất trình thẻ BHYT:\na) Cơ sở y tế có trách nhiệm tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi đã được khám bệnh, chữa bệnh kèm theo bản chụp giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.\nb) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ BHYT cho trẻ. Trường hợp chưa được cấp thẻ thì hướng dẫn cấp thẻ, sau đó trừ chi phí khám bệnh, chữa bệnh vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của trẻ đó. Trường hợp xác định trẻ đã được cấp thẻ thì trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế nơi trẻ đó đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.\n3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người phải điều trị sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT:\na) Cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm tổng hợp danh sách số người đã hiến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh chi tiết theo từng người trong tháng, gửi tổ chức Bảo hiểm xã hội có ký hợp đồng với cơ sở y tế trong việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT;\nb) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số người đã hiến bộ phận cơ thể đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế chuyển đến có trách nhiệm làm thủ tục cấp thẻ BHYT theo quy định và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của người đó.\n4. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các dịch vụ kỹ thuật y tế do cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực hiện theo chương trình chỉ đạo tuyến, các đề án hỗ trợ, nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế:\na) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh toán theo mức giá đã được phê duyệt;\nb) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật y tế chưa được phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh toán theo giá dịch vụ của cơ sở chuyển giao kỹ thuật đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở y tế tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật có trách nhiệm thông báo với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về các dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo chương trình, đề án, đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật và giá dịch vụ y tế để làm cơ sở thực hiện khi tiếp nhận kỹ thuật y tế này và thanh toán BHYT.\n5. Trường hợp cơ sở y tế quá tải, có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT vào ngày nghỉ, ngày lễ phải thông báo cho tổ chức Bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện. Người có thẻ BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT. Cơ sở y tế có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, phải công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và phải thông báo trước cho người bệnh; người bệnh phải tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT (nếu có)." }, { "id": 121996, "text": "Mức hưởng bảo hiểm y tế\n...\n5. Chi phí vận chuyển\na) Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;\nb) Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;\nc) Hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển:\nTrường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có lệnh hoặc phiếu điều xe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận.\nTrường hợp không sử dụng phương tiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi phải có phiếu chi tiền vận chuyển cho người bệnh và được lưu trong hồ sơ quyết toán." }, { "id": 67557, "text": "\"Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n1. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.\nCơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định.\"" }, { "id": 158563, "text": "\"1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:\na) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định này;\nb) Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;\nc) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;\nd) Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.\n2. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n3. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng như sau:\na) 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nb) 60% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nc) 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nd) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và phần còn lại của chi phí điều trị nội trú quy định tại các Điểm a và b Khoản này; phần còn lại của chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điểm c Khoản này và chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này (nếu có) do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế xã hội hóa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; phần chi phí còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n5. Chi phí vận chuyển\na) Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;\nb) Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;\nc) Hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển:\nTrường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có lệnh hoặc phiếu điều xe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận.\nTrường hợp không sử dụng phương tiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi phải có phiếu chi tiền vận chuyển cho người bệnh và được lưu trong hồ sơ quyết toán.\"" } ]
70,776
Trách nhiệm báo cáo thống kê về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thế nào?
[ { "id": 140757, "text": "Báo cáo thống kê định kỳ\n1. Kỳ báo cáo:\nBáo cáo thống kê định kỳ được lập hàng năm theo định kỳ 6 tháng và một năm theo hệ thống biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.\nDanh mục biểu mẫu báo cáo thống kê về công tác tư pháp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\na) Kỳ báo cáo thống kê 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm. Gồm số liệu thực tế và số liệu ước tính trong kỳ báo cáo. Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 5;\nb) Kỳ báo cáo thống kê năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Bao gồm:\nBáo cáo năm (phục vụ tổng kết công tác tư pháp): Gồm số liệu thực tế và số liệu ước tính trong kỳ báo cáo.\nĐối với báo cáo của các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 của Điều 2 Thông tư này (trừ Bộ Ngoại giao trong lĩnh vực báo cáo về chứng thực, nuôi con nuôi): Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 11 hàng năm.\nĐối với báo cáo của các đối tượng thuộc khoản 3 đến khoản 12 Điều 2 Thông tư này: Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm.\nBáo cáo năm chính thức: Gồm toàn bộ số liệu thực tế được thực hiện trong kỳ báo cáo (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm)." } ]
[ { "id": 53914, "text": "\"Điều 21. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:\na) Xác định vấn đề giới và các biện pháp giải quyết trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh;\nb) Dự báo tác động của các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành đối với nữ và nam;\nc) Xác định trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết các vấn đề giới trong phạm vi văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.\n2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, chuẩn bị báo cáo việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phụ lục thông tin, số liệu về giới có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.\n3. Cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung đánh giá bao gồm:\na) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo;\nb) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;\nc) Tính khả thi của việc giải quyết vấn đề giới được điều chỉnh trong dự án, dự thảo;\nd) Việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự thảo theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Chính phủ quy định việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\"" }, { "id": 214112, "text": "Trách nhiệm của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật đối với việc đánh giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Bình đẳng giới đồng thời với việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới phối hợp đánh giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật." }, { "id": 26107, "text": "Thông tư này quy định về nguyên tắc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan thẩm tra trong việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật." }, { "id": 591098, "text": "Điều 10. Phối hợp trong việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được phân công.\n2. Bộ tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:\nạ) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;\nb) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà Chính phủ có trách nhiệm tham gia ý kiến;\nc) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n3. Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp." }, { "id": 151155, "text": "Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật\nTrong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:\n1. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại Điều 8 Nghị định này.\n2. Bảo đảm sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.\n3. Tham vấn, lấy ý kiến chuyên gia về giới, các cá nhân, tổ chức có liên quan hoặc chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp và nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý.\n4. Thể hiện trong tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; các phụ lục thông tin, số liệu về giới liên quan đến dự thảo văn bản (nếu có); báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến phản biện xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về chính sách, pháp luật về bình đẳng giới." } ]
119,982
Người không cư trú tại Việt Nam được quyền sử dụng ngoại hối trong trường hợp chuyển khoản cho người không cư trú khác hay không?
[ { "id": 195839, "text": "Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam\n...\n14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.\n15. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.\n16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:\na) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;\nb) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.\nc) Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:\n(i) Mua cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\n(ii) Mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\n(iii) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nTrường hợp trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần, phần vốn góp. Trường hợp đấu giá không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh liên quan (nếu có)." } ]
[ { "id": 191633, "text": "\"Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam\n ...\n 16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:\na) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;\nb) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.\"" }, { "id": 63724, "text": "Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam\n...\n14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.\n..." }, { "id": 514770, "text": "Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam\n1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.\n2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.\n4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.\n5. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.\n6. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau:\na) Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;\nb) Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.\n7. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định sau:\na) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.\nb) Đối với việc thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.\n8. Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:\na) Được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;\nb) Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài." }, { "id": 103467, "text": "Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam\n1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.\n2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.\n4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.\n5. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.\n6. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau:\na) Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;\nb) Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.\nc) Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:\n(i) Mua cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\n(ii) Mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\n(iii) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nTrường hợp trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần, phần vốn góp. Trường hợp đấu giá không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh liên quan (nếu có).\n7. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định sau:\na) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.\nb) Đối với việc thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.\n8. Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:\na) Được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;\nb) Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.\n9. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.\n10. Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.\n11. Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy định sau:\na) Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;\nb) Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;\nc) Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.\n12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định sau:\na) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;\nb) Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.\n13. Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.\n14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.\n15. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.\n16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:\na) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;\nb) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.\nc) Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:\n(i) Mua cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\n(ii) Mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\n(iii) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nTrường hợp trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần, phần vốn góp. Trường hợp đấu giá không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh liên quan (nếu có).\n17. Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a Thông tư này." } ]
46,791
Nếp sống văn minh trong việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định nào?
[ { "id": 70573, "text": "Tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới\n1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:\na) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;\nb) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;\nd) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí;\nđ) Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc;\ne) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại bản tiêu chuẩn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ); không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.\n2. Khuyến khích thực hiện các hoạt động sau trong tổ chức việc cưới:\na) Dùng hình thức báo hỷ thay cho giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới;\nb) Hạn chế tổ chức tiệc cưới linh đình, chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới;\nc) Không sử dụng thuốc lá trong đám cưới;\nd) Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra tổ chức lễ cưới;\nđ) Cô dâu, chú rể và gia đình đặt hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hoá; trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới;\ne) Cô dâu, chú rể và gia đình mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới." } ]
[ { "id": 474272, "text": "Khoản 1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg ngày 28 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Kết luận số 51-KL/TW ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và Thông tư này tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ và nhân dân." }, { "id": 161833, "text": "\"Điều 54. Vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh\n1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:\na) Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, mừng thọ, kỷ niệm ngày cưới, mừng nhà mới, lên chức, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc nhằm mục đích vụ lợi, gây dư luận xấu trong xã hội hoặc trái quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương nơi cư trú.\nb) Vi phạm quy định về cấm uống rượu, bia và các chất kích thích khác.\nc) Có hành vi quấy rối tình dục dưới mọi hình thức.\nd) Có hành vi làm mất an ninh, trật tự công cộng (quậy phá, gây gổ, đánh nhau...).\nđ) Báo cáo không trung thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của mình khi được tổ chức đảng có thẩm quyền yêu cầu.\ne) Để vợ (chồng), con sống xa hoa, lãng phí gây dư luận xấu trong xã hội hoặc vi phạm pháp luật." }, { "id": 474261, "text": "Khoản 1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:\na) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;\nb) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;\nc) Địa điểm cưới do hai gia đình lựa chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết;\nd) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí;\nđ) Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc;\ne) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại bản tiêu chuẩn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ); không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm." }, { "id": 474273, "text": "Khoản 2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí tổ chức tuyên truyền để tạo thành dư luận xã hội hỗ trợ tích cực việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Thông tư này." } ]
142,524
Trường hợp người tham gia bảo hiểm phải cấp cứu trái tuyến thì mức hưởng bảo hiểm y tế là bao nhiêu phần trăm?
[ { "id": 62016, "text": "\"Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:\na) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;\nc) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;\nd) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;\nđ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.\n2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.\n3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:\na) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;\nb) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;\nc) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.\n4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.\n7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.”" } ]
[ { "id": 67353, "text": "\"Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:\na) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;\nb) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật (sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014);\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế (sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014).\"" }, { "id": 503148, "text": "Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:\na) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;\nb) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;\nc) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều này; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế." }, { "id": 584126, "text": "3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh.\n5. Trường hợp chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế mới được tính từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế mới có giá trị sử dụng." }, { "id": 20134, "text": "“Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:\na) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 8, 9, 11 và 17 Điều 3 Nghị định này;\nb) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với:\n- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;\n- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;\n- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\n- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;\n- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\n- Trẻ em dưới 6 tuổi.\nc) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;\nd) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;\nđ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;\ne) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2, khoản 12 Điều 3 và khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;\ng) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác;\nh) Người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chẩn đoán, chỉ định điều trị và chuyển về để quản lý, theo dõi, cấp phát thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được quỹ\nbảo hiểm y tế chi trả trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều này.\n2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hưởng cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh.\n5. Trường hợp chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế mới được tính từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế mới có giá trị sử dụng.”\nTheo đó, khi đăng ký phẫu thuật cắt amidan đúng tuyến hoặc trái tuyến bạn sẽ được hưởng những mức khác nhau và như sau:\n- 80% chi phí phẫu thuật khi đúng tuyến\n- 100% nếu nếu chữa bệnh trái tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh hoặc huyện, 40% tại bệnh viện tuyến trung ương.\"" }, { "id": 524847, "text": "Trường hợp lỗi do tổ chức bảo hiểm y tế hoặc cơ quan lập danh sách thì người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế không phải nộp phí.” 4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 14 như sau: “4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau: “Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế\n10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 16 như sau: “3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:\na) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nb) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;\nc) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nd) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.” “5. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.”\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau: “Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế\n12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 18 như sau: “3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.\n13. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 20 như sau: “c) Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.”\n14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21; sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau: “b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật." } ]
49,574
Giám định pháp y tâm thần bằng hình thức giám định trên hồ sơ hay còn gọi là giám định vắng mặt được áp dụng trong những trường hợp nào?
[ { "id": 116976, "text": "Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với từng hình thức giám định\n...\nIV. Giám định trên hồ sơ (giám định vắng mặt)\nHình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp đối tượng giám định đã bị chết hoặc bị mất tích hoặc theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.\n1. Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định:\nTheo quy định tại điểm 1 khoản I phần B Quy trình này.\n..." } ]
[ { "id": 101237, "text": "Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với từng hình thức giám định\nCăn cứ tình hình thực tế, tính chất từng vụ việc, các tổ chức pháp y tâm thần lựa chọn hình thức giám định pháp y tâm thần phù hợp theo quy trình giám định của một trong các hình thức giám định sau (giám định lần đầu áp dụng từ khoản I đến khoản V mục này):\nI. Giám định nội trú\n...\n4. Phân công người tham gia giám định:\nThủ trưởng Tổ chức pháp y tâm thần ra quyết định phân công người tham gia giám định pháp y tâm thần. Các giám định viên pháp y tâm thần được phân công tham gia giám định pháp y tâm thần (sau đây gọi tắt là giám định viên tham gia giám định) hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật giám định tư pháp, trong đó phân công một giám định viên chủ trì và một giám định viên thư ký.\n..." }, { "id": 250281, "text": "Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với từng hình thức giám định\nCăn cứ tình hình thực tế, tính chất từng vụ việc, các tổ chức pháp y tâm thần lựa chọn hình thức giám định pháp y tâm thần phù hợp theo quy trình giám định của một trong các hình thức giám định sau (giám định lần đầu áp dụng từ khoản I đến khoản V mục này):\nI. Giám định nội trú\nLà giám định tại cơ sở giám định pháp y tâm thần, áp dụng đối với những trường hợp chẩn đoán bệnh và xác định năng lực hành vi của đối tượng giám định khó khăn và phức tạp, gồm các bước như sau:\n..." }, { "id": 116978, "text": "Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với từng hình thức giám định\n...\nI. Giám định nội trú\nLà giám định tại cơ sở giám định pháp y tâm thần, áp dụng đối với những trường hợp chẩn đoán bệnh và xác định năng lực hành vi của đối tượng giám định khó khăn và phức tạp, gồm các bước như sau:\n1. Tiếp nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định:\na) Hồ sơ trưng cầu giám định quy định tại điểm 3 khoản III phần A hoặc hồ sơ yêu cầu giám định quy định tại điểm 4 khoản III phần A Quy trình này phải gửi tới Tổ chức pháp y tâm thần để nghiên cứu, xem xét trước khi quyết định việc tiếp nhận trưng cầu hoặc tiếp nhận yêu cầu giám định;\nb) Việc tiếp nhận trưng cầu hoặc yêu cầu giám định và giao nhận hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định quy định tại các khoản 1, 2 và 3, Điều 27 Luật giám định tư pháp;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, Tổ chức pháp y tâm thần phải có văn bản trả lời người trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định về việc tiếp nhận đối tượng giám định. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận trưng cầu hay yêu cầu giám định thì trong văn bản phải nêu rõ lý do từ chối.\n..." }, { "id": 214232, "text": "Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với từng hình thức giám định\n...\nIII. Giám định tại chỗ\nÁp dụng đối với những trường hợp đối tượng giám định đang bị giam giữ nếu đưa ra ngoài sẽ khó khăn và không an toàn trong công tác quản lý đối tượng giám định hoặc một số trường hợp đặc biệt không thể đưa đối tượng đến giám định tại Tổ chức pháp y tâm thần, gồm các bước như sau:\n..." } ]
89,989
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu có được sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước không?
[ { "id": 4775, "text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác trong hoạt động cơ yếu.\n2. Sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.\n3. Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong hoạt động cơ yếu gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n4. Truyền thông tin bí mật nhà nước qua các phương tiện thông tin, viễn thông m à không mã hoá bằng mật mã của cơ yếu.\n5. Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng, thu thập, tiêu huỷ sản phẩm mật mã của cơ yếu trái pháp luật.\n6. Cố ý làm hư hỏng, chiếm đoạt sản phẩm mật mã của cơ yếu.\n7. Cản trở hoạt động cơ yếu trái pháp luật." } ]
[ { "id": 605469, "text": "1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ yếu.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về cơ yếu, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Ban Cơ yếu Chính phủ.\n3. Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan mật mã quốc gia, quản lý chuyên ngành về cơ yếu, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cơ yếu.\n4. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện quản lý về cơ yếu thuộc phạm vi mình phụ trách.\n5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về cơ yếu.\n6. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về cơ yếu theo sự phân cấp của Chính phủ.\nĐiều 7. Trách nhiệm giúp đỡ lực lượng cơ yếu. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giúp đỡ lực lượng cơ yếu và người làm công tác cơ yếu thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.\nĐiều 8. Bảo vệ bí mật sản phẩm mật mã, thông tin trong hoạt động cơ yếu. Sản phẩm mật mã, thông tin về tổ chức, mạng liên lạc cơ yếu, nơi làm việc, cơ sở sản xuất, kho cất giữ sản phẩm mật mã của cơ yếu là bí mật nhà nước, phải được quản lý và bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\nĐiều 9. Mã hoá thông tin bí mật nhà nước\n1. Thông tin bí mật nhà nước được truyền bằng các phương tiện thông tin, viễn thông phải được mã hóa bằng mật mã của cơ yếu.\n2. Thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông được mã hoá bằng mật mã của cơ yếu. Chính phủ quy định loại thông tin bí mật nhà nước cần được mã hóa quy định tại khoản này.\nĐiều 10. Kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cơ yếu\n1. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động cơ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.\n2. Việc bảo đảm, quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cơ yếu và việc kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh.\nĐiều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác trong hoạt động cơ yếu.\n2. Sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.\n3. Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong hoạt động cơ yếu gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n4. Truyền thông tin bí mật nhà nước qua các phương tiện thông tin, viễn thông m à không mã hoá bằng mật mã của cơ yếu.\n5. Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng, thu thập, tiêu huỷ sản phẩm mật mã của cơ yếu trái pháp luật.\n6. Cố ý làm hư hỏng, chiếm đoạt sản phẩm mật mã của cơ yếu.\n7. Cản trở hoạt động cơ yếu trái pháp luật." }, { "id": 33387, "text": "1. Tham mưu, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về mật mã để bảo vệ an ninh mạng thuộc phạm vi Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.\n2. Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp theo quy định của Luật này.\n3. Thống nhất quản lý nghiên cứu khoa học, công nghệ mật mã; sản xuất, sử dụng, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước được lưu trữ, trao đổi trên không gian mạng." }, { "id": 500164, "text": "Khoản 3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:\na) Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước;\nb) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu;\nc) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước." }, { "id": 500212, "text": "Điều 44. Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã được sử dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này." }, { "id": 615357, "text": "c) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ hệ thống thông tin quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý, hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin quân sự. Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước;\nd) Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành kiểm tra an ninh mạng đột xuất.\n6. Kết quả kiểm tra an ninh mạng được bảo mật theo quy định của pháp luật." } ]
1,648
Đảng viên sử dụng ma túy bị xử lý kỷ luật đảng như thế nào?
[ { "id": 63269, "text": "“ Điều 49. Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội\n1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:\na) Biết nhưng để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột, bên vợ (chồng) cùng sống trong gia đình đánh bạc, thực hiện hoạt động rửa tiền, cho vay hoặc đi vay trái quy định dưới mọi hình thức mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc không kịp thời báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nb) Biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con cùng sống trong gia đình sử dụng hoặc tàng trữ, lưu hành, mua, bán, vận chuyển văn hoá phẩm có nội dung cấm, độc hại; vũ khí quân dụng, thiết bị, công cụ hỗ trợ khác trái quy định mà không kịp thời báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):\na) Đánh bạc hoặc sử dụng các chất ma tuý hoặc tham gia các tệ nạn xã hội khác.\nb) Người có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội mà dung túng, bao che, tiếp tay, làm ngơ hoặc không kịp thời xử lý người vi phạm (mua dâm, bán dâm, sử dụng ma tuý, đánh bạc, đi vay, cho vay trái quy định hoặc tàng trữ, lưu hành, mua bán, vận chuyển, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung cấm, độc hại).\nc) Tàng trữ, lưu hành, mua bán, vận chuyển, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung cam, độc hại.\nd) Dung túng, chứa chấp hoặc do thiếu trách nhiệm để xảy ra mại dâm, đánh bạc, mua bán, sử dụng ma tuý trái pháp luật và tệ nạn xã hội khác trong đơn vị, cơ quan, tổ chức, địa bàn do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.\nđ) Biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc người thân của mình hoặc bên vợ (chồng) cùng sống trong gia đình sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý.\n3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thi kỷ luật bằng hình thức khai trừ:\na) Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hoá phẩm có nội dung cấm, độc hại.\nb) Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma tuý.\nc) Sử dụng hành vi đòi nợ trái pháp luật dưới mọi hình thức.\nd) Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm.\nđ) Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm.”" } ]
[ { "id": 114296, "text": "\"II. VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\n[...]2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật (Điều 2 của Quy định)\na) Về Khoản 2, Điều 2:\n[...] - Về thủ tục thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:\nThi hành kỷ luật đối với đảng viên, phải thực hiện đúng các thủ tục sau đây:\n+ Đảng viên vi phạm kỷ luật phải được kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật và biểu quyết về hình thức kỷ luật đối với mình. Trường hợp có đầy đủ bằng chứng, nếu đảng viên vi phạm từ chối kiểm điểm hoặc đang bị tạm giam, thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, xử lý kỷ luật.\n+ Chi bộ hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm nghiêm túc. Hội nghị chi bộ, ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn nơi đảng viên vi phạm sinh hoạt, hoặc công tác nghe đảng viên tự kiểm điểm, góp ý kiến, kết luận rõ về nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm và biểu quyết quyết định kỷ luật theo thẩm quyền hoặc biểu quyết đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật.\n+ Đảng viên vi phạm là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý cùng với việc kiểm điểm ở chi bộ còn phải kiểm điểm ở những tổ chức đảng nào nữa thì do cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định. Trường hợp đặc biệt (đảng viên vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hoặc nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết, hoặc đảng viên vi phạm trong cùng một vụ việc có liên quan đến nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp) thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ.\n+ Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (cùng với bản tự kiểm điểm của đảng viên đó) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp để xem xét, quyết định kỷ luật. Sau khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền thông báo cho đảng viên bị thi hành kỷ luật biết rõ lý do để chấp hành.\n+ Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm bị kỷ luật trình bày ý kiến trước khi quyết định kỷ luật, có thể tiến hành ngay trong cuộc họp xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trước khi tổ chức cuộc họp đó. Những ý kiến của đảng viên trình bày phải được báo cáo trước hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên. Trường hợp đảng viên vi phạm kỷ luật không đến được thì phải có báo cáo bằng văn bản để lưu vào hồ sơ kỷ luật.\n+ Đảng viên có quyền và trách nhiệm trình bày ý kiến của mình với tổ chức đảng có thẩm quyền trước khi bị thi hành kỷ luật. Tổ chức đảng có thẩm quyền phải mời đảng viên vi phạm đến trình bày ý kiến trước khi quyết định kỷ luật; nếu vì lý do nào đó mà đảng viên vi phạm không trực tiếp đến để trình bày ý kiến với tổ chức đảng có thẩm quyền được thì phải báo cáo bằng văn bản cho tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, lưu vào hồ sơ kỷ luật. Nếu đảng viên cố tình không đến, hoặc không có báo cáo bằng văn bản thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn xem xét, xử lý kỷ luật.\"" }, { "id": 194709, "text": "\"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n[...] 8. Kỷ luật tổ chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật đối với đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.\nĐảng viên trong tổ chức đảng bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đó và phải ghi vào lý lịch đảng viên; đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng phải ghi rõ vào lý lịch đảng viên. [...]\"" }, { "id": 253927, "text": "Hình thức xin lỗi\n1. Tổ chức hội nghị công khai xin lỗi tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.\n1.1. Chủ trì tổ chức hội nghị:\n- Đại diện tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan.\n- Tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan hoặc tổ chức đảng tiếp nhận chuyển giao, chia tách, sáp nhập, hết nhiệm kỳ hoạt động của tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan.\n1.2. Nơi tổ chức hội nghị:\n- Đối với tổ chức đảng bị kỷ luật oan: Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo thì việc xin lỗi thực hiện tại tổ chức đảng đó; tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán thì thực hiện tại tổ chức đảng trực tiếp quản lý tổ chức đảng đó trước khi bị giải tán; tổ chức đảng đã kết thúc hoạt động, giải thể, chuyển giao, chia tách, sáp nhập thì thực hiện tại tổ chức đảng kế thừa, tiếp nhận tổ chức đảng đó.\n- Đối với đảng viên bị kỷ luật oan: Đảng viên không giữ chức vụ thì việc xin lỗi thực hiện tại chi bộ đã hoặc đang quản lý đảng viên hoặc nơi cư trú; đảng viên là cấp uỷ viên, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện tại cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ trực tiếp quản lý đảng viên hoặc tổ chức đảng nơi đảng viên đó đã là thành viên; đảng viên đã qua đời, mất năng lực hành vi dân sự, toà án tuyên bố mất tích thì thực hiện tại tổ chức đảng đã hoặc đang quản lý đảng viên; đảng viên bị kỷ luật đã nghỉ việc, nghỉ hưu hoặc chuyển công tác, chuyển sinh hoạt đảng thì thực hiện tại tổ chức đảng đang quản lý đảng viên.\n..." }, { "id": 114727, "text": "\"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.\n2, Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng.\n3. Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n4. Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Khi cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất, không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần.\n5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.\n6. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai, thì tổ chức đảng ra quyết định kỷ luật phải huỷ bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu tổ chức đảng không thực hiện thi tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định kỷ luật oan, sai, nếu có vi phạm đến mức phải kỷ luật thi xử lý theo quy định.\n7. Tổ chức đảng bị kỷ luật đã chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc kết | thức hoạt động thì việc công bố quyết định kỷ luật thực hiện ở tổ chức đảng đã tiếp nhận việc chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đỏ.\n8. Kỷ luật tổ chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng | thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật đối với đang viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.\n+ Đảng viên trong tổ chức đang bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đỏ và phải ghi vào lý lịch đảng viên; đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng phải ghi rõ vào lý lịch đảng viên.\n9. Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng, nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tuỳ nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường.\n10. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về đảng thì cấp uỷ quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước, đoàn thể.\nKhi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan bảo vệ pháp luật thi hành kỷ luật, khởi tố bị can hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, người lao động là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải quyết định thi hành kỷ luật về Đảng,\n11. Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên phải bị kỷ luật về hành vi vi phạm của mình.\n12, Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có vi phạm ở cơ quan, đơn vị cũ đến mức phải kỷ luật thì xem xét kỷ luật theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.\n13. Không điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng, Nhà nước đối với đảng viên đang bị tổ chức đang xem xét xử lý kỷ luật.\n14. Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật:\na) Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.\nbộ Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khoẻ ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật.\nc) Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.\nd) Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định.\nđ) Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.\"" }, { "id": 115949, "text": "\"Điều 13. Trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật\n1. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (kèm theo bản tự kiểm điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem xét, quyết định kỷ luật. Hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm có thể trình bày ý kiến trực tiếp với tổ chức đảng có thẩm quyền tại hội nghị xem xét, quyết định kỷ luật. Nếu đảng viên hoặc người đại diện tổ chức đảng vi phạm không trực tiếp trình bày ý kiến với đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu thì báo cáo với tổ chức đảng đó bằng văn bản và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định kỷ luật.\n2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật đảng viên\n2.1. Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.\n2.2. Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Đại diện cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.\n2.3. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: Vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao; nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết; vi phạm trước khi chuyển đến sinh hoạt ở chi bộ.\n2.4. Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.\n2.5. Tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền khi phát hiện cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý có vi phạm phải chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là chi bộ xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng cấp dưới và người đứng đầu tổ chức đảng đó.\n3. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật tổ chức đảng\n3.1. Tổ chức đảng vi phạm phải tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.\n3.2. Nếu tổ chức đảng sau khi chuyển giao, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động mới phát hiện có vi phạm thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên của tổ chức đảng đó xem xét, xử lý.\"" } ]
106,527
Văn phòng giám định tư pháp phải báo cáo hoạt động của mình cho những ai?
[ { "id": 73115, "text": "Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng giám định tư pháp\n1. Văn phòng giám định tư pháp có quyền:\na) Thuê giám định viên tư pháp và nhân viên làm việc cho Văn phòng;\nb) Thu chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;\nd) Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.\n2. Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ:\na) Niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp;\nb) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;\nc) Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê; chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;\nd) Báo cáo Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ hàng năm;\nđ) Nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Các quyền và nghĩa vụ theo quy định, của Luật giám định tư pháp, pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan." } ]
[ { "id": 231120, "text": "Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp\n...\n2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.\nVăn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.\n3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.\nVăn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.\nĐối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định." }, { "id": 67847, "text": "Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp\n1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.\nSau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.\n2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;\nb) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;\nc) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;\nd) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động." }, { "id": 532828, "text": "g) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;\nh) Hàng năm, báo cáo bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung; thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;\ni) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.\n3. Điểm b khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau: “b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;” 3. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận thì bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và gửi cho Bộ Tư pháp.\n4. Điểm b khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau: “b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;” 4. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được lựa chọn, lập và công bố trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì được công nhận là người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.\n5. Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi như sau: “2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động. Văn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp." }, { "id": 146436, "text": "Văn phòng giám định tư pháp\n1. Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả.\n2. Văn phòng giám định tư pháp do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.\nNgười đại diện theo pháp luật của Văn phòng giám định tư pháp là Trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp." }, { "id": 481652, "text": "Khoản 2. Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 của Luật giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;\nb) Lĩnh vực giám định tư pháp;\nc) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;\nd) Danh sách giám định viên tư pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có);\nđ) Quy định về việc sử dụng giám định viên tư pháp;\ne) Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng;\ng) Chế độ thông tin, báo cáo;\nh) Hiệu lực thi hành." } ]
165,104
Thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần trong bao lâu?
[ { "id": 112504, "text": "Thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần\n1. Thời gian giải quyết hồ sơ được quy định như sau:\na) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức cấp giấy phép trực tiếp: cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.\nb) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện: việc cấp mới được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, thi tuyển; việc gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n2. Nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.\n3. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này." } ]
[ { "id": 124363, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần\n1. Hồ sơ cấp mới gồm:\na) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức cấp giấy phép trực tiếp, hồ sơ gồm bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần theo mẫu 2 Phụ lục II của Thông tư này.\nb) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.\n2. Hồ sơ gia hạn giấy phép gồm bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần theo mẫu 2 Phụ lục II của Thông tư này.\n3. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:\na) Bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần theo mẫu 2 Phụ lục II của Thông tư này;\nb) Tài liệu chứng minh nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép." }, { "id": 581623, "text": "Khoản 6. Cấp giấy phép sử dụng băng tần sau khi chuyển nhượng:\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần gồm: Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do." }, { "id": 112503, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần\n...\n2. Hồ sơ gia hạn giấy phép gồm bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần theo mẫu 2 Phụ lục II của Thông tư này.\n..." }, { "id": 581607, "text": "Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần\n1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép gồm: Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm: Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối với trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được cấp theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện (đối với trường hợp có điều chỉnh Đề án).\n3. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần\na) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;\nb) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;\nc) Trong thời hạn 14 ngày đối với cấp đổi giấy phép, 55 ngày đối với sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do." } ]
5,532
Người dự thi thẩm định viên về giá phải trải qua mấy môn thi?
[ { "id": 45210, "text": "\"Điều 8. Nội dung thi, môn thi\n1. Người dự thi thẩm định viên về giá phải thi 06 môn thi sau:\na) Các môn chuyên ngành:\n- Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá;\n- Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá;\n- Thẩm định giá bất động sản;\n- Thẩm định giá máy, thiết bị;\n- Thẩm định giá doanh nghiệp.\nb) Môn Ngoại ngữ: tiếng Anh (trình độ C).\n2. Nội dung thi các môn chuyên ngành bao gồm cả phần lý thuyết và phần ứng dụng bài tập tình huống quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo, cập nhật, phát hành thống nhất nội dung, chương trình, tài liệu học, ôn thi thẩm định viên về giá.\"" } ]
[ { "id": 45234, "text": "1.\nĐối với những thí sinh đã dự thi kỳ thi lần thứ VII, lần thứ VIII chưa đủ điều kiện để được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC ngày 15/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá:\na) Điểm thi của các môn thi đã đạt yêu cầu đối với thí sinh đã dự thi kỳ thi lần thứ VII được bảo lưu kết quả thi đến hết kỳ thi lần thứ IX, thí sinh đã dự thi kỳ thi lần thứ VIII được bảo lưu kết quả thi đến hết kỳ thi lần thứ X.\nb) Thí sinh có điểm thi 06 môn thi chuyên ngành và môn ngoại ngữ đạt yêu cầu, có tổng số điểm thi của 06 môn chuyên ngành đạt từ 30 đến dưới 38 điểm được Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại Thông tư này.\nc)\nQuy định về miễn thi môn ngoại ngữ (không bao gồm miễn thi môn ngoại ngữ cho người có độ tuổi nam từ 50 tuổi, nữ từ 45 tuổi trở lên) tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC đến hết kỳ thi lần thứ X.\nd)\nQuy định về miễn thi môn thi Tin học được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\nđ) Việc thi những môn chưa thi, thi lại những môn thi chưa đạt yêu cầu được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trường hợp thí sinh đăng ký dự thi hoặc thi lại một trong hai môn thi Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá sẽ được thi bài thi tương ứng với môn đăng ký dự thi.\n2. Thẻ thẩm định viên về giá đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị pháp lý." }, { "id": 124506, "text": "\"Điều 5. Hồ sơ đăng ký dự thi\n[...]\n2. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với người đăng ký thi lần tiếp theo.\nNgười đăng ký dự thi để thi lại các môn đã thi nhưng chưa đạt yêu cầu, hoặc thi tiếp các môn chưa thi để đủ điều kiện được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại Điều 19 Thông tư này, hồ sơ đăng ký dự thi gồm:\na) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của kỳ thi trước do Hội đồng thi Thẩm định viên về giá (sau đây gọi là Hội đồng thi) thông báo.\"" }, { "id": 45221, "text": "\"Điều 19. Môn thi đạt yêu cầu\n1. Môn thi đạt yêu cầu là những môn thi đạt từ 5 (năm) điểm trở lên chấm theo thang điểm 10 (mười) hoặc từ 50 (năm mươi) điểm trở lên chấm theo thang điểm 100 (một trăm).\n2. Người dự thi đủ 06 môn thi đạt yêu cầu điểm thi theo quy định tại khoản 1 Điều này đủ điều kiện được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.\"" }, { "id": 45224, "text": "\"Điều 22. Giấy chứng nhận điểm thi\n1. Căn cứ vào kết quả thi đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng nhận điểm thi cho từng thí sinh theo quy định tại Phụ lục số 04a và Phụ lục số 04b ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Giấy chứng nhận điểm thi làm căn cứ để:\na) Người dự thi lập hồ sơ đăng ký dự thi các môn chưa thi và thi lại các môn chưa đạt yêu cầu theo quy định;\nb) Hội đồng thi xem xét thí sinh đủ điều kiện dự thi lại, thi các môn chưa thi, bảo lưu hoặc hủy kết quả thi;\nc) Hội đồng thi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá cho thí sinh đủ điều kiện cấp Thẻ theo quy định.\"" } ]
110,843
Cơ sở trợ giúp xã hội bắt các đối tượng bảo trợ xã hội lao động nặng nhọc, độc hại sẽ bị xử phạt như thế nào?
[ { "id": 116096, "text": "Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội\n...\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội để trục lợi\nb) Bắt buộc đối tượng bảo trợ xã hội lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n..." } ]
[ { "id": 88605, "text": "\"Điều 7. Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc thực hiện các hình thức đối xử tồi tệ khác với đối tượng bảo trợ xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Không chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội để trục lợi;\nb) Bắt buộc đối tượng bảo trợ xã hội lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc đối tượng bảo trợ xã hội thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1, điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nb) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho đối tượng bảo trợ xã hội bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm tại điểm a, b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.\"" }, { "id": 19847, "text": "1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với đối tượng bảo trợ xã hội;\nb) Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng để trục lợi;\nc) Bắt buộc đối tượng lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\nd) Dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;\nđ) Xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của đối tượng.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép hoạt động hoặc tạm đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cơ sở bảo trợ xã hội hoặc người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này." }, { "id": 590266, "text": "Điều 3. Điều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 8 năm 2016.\n2. Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư này chỉ áp dụng đối với các đối tượng do Quân đội quản lý.\n3. Đối tượng do Quân đội quản lý làm nghề, công việc có đặc điểm về điều kiện lao động của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như nghề, công việc ngoài Quân đội và không được quy định tại Thông tư này thì được thực hiện theo các quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Bộ Quốc phòng phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết." }, { "id": 2687, "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Quản lý đối tượng là biện pháp nghiệp vụ của công tác xã hội, bao gồm các hoạt động thu thập thông tin về đánh giá nhu cầu chăm sóc, trợ giúp của đối tượng; xây dựng, thực hiện, điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, trợ giúp đối tượng; đánh giá và kết thúc quản lý đối tượng nhằm hỗ trợ đối tượng được ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.\n2. Người quản lý đối tượng là công chức, viên chức, người lao động, cộng tác viên công tác xã hội được người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ quản lý đối tượng.\n3. Cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm: Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội;\nCơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội và Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở).\n4. Đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội gồm:\na) Đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;\nb) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm: Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động; trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;\nc) Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012, Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;\nd) Những người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 4 Điều này nhưng có nhu cầu được trợ giúp xã hội, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí (sau đây gọi chung là đối tượng tự nguyện);\nđ) Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định." } ]
55,852
Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm những gì?
[ { "id": 50260, "text": "1. Công ty thông tin tín dụng thu thập thông tin tín dụng từ:\na) Tổ chức tham gia theo cam kết, thỏa thuận cung cấp thông tin tín dụng;\nb) Công ty thông tin tín dụng khác theo thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng;\nc) Cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;\nd) Các nguồn thông tin hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm:\na) Thông tin định danh của khách hàng vay, người có liên quan của khách hàng vay theo quy định pháp luật hiện hành;\nb) Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ;\nc) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng, nhóm nợ, việc bán nợ, thực hiện cam kết ngoại bảng và kết quả chấm điểm xếp hạng của khách hàng vay;\nd) Thông tin về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay;\nđ) Các thông tin liên quan khác bảo đảm không vi phạm quyền hợp pháp của khách hàng vay, không bao gồm thông tin về khách hàng vay thuộc danh mục bí mật nhà nước.\n3. Thông tin tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm thông tin về việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro đối với các khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài." } ]
[ { "id": 632867, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là hoạt động thông tin tín dụng) là hoạt động thu thập, trao đổi, xử lý, lưu giữ, bảo mật thông tin tín dụng, tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng và cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.\n2. Thông tin tín dụng là tập hợp các dữ liệu liên quan khoản cấp tín dụng của khách hàng vay tại tổ chức tín dụng, khoản nợ của khách hàng vay do tổ chức tự nguyện tham gia hoạt động thông tin tín dụng quản lý.\n3. Khách hàng vay là tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng), cá nhân được tổ chức tín dụng cấp tín dụng hoặc có nghĩa vụ trả nợ tại tổ chức tự nguyện tham gia hoạt động thông tin tín dụng.\n4. Người có liên quan của khách hàng vay là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng vay của tổ chức tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định của Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.\n5. Sản phẩm thông tin tín dụng là báo cáo tín dụng, báo cáo chấm điểm, xếp hạng tín dụng hoặc các sản phẩm khác do CIC tạo lập trên cơ sở thông tin thu thập được theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n6. Dịch vụ thông tin tín dụng là dịch vụ cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng và các tiện ích khác của CIC.\n7. Cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia là tập hợp các thông tin tín dụng, sản phẩm thông tin tín dụng được thu thập, xử lý, lưu giữ, khai thác sử dụng trên hệ thống thông tin của CIC.\n8. Tổ chức tự nguyện là tổ chức có hợp đồng trao đổi thông tin với CIC trên nguyên tắc tự nguyện cam kết cung cấp thông tin tín dụng và sử dụng dịch vụ thông tin tín dụng, bao gồm:\na) Quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ bảo vệ môi trường, quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô;\nb) Doanh nghiệp có chức năng mua bán nợ, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản;\nc) Tổ chức cung cấp dịch vụ cho vay, bảo hiểm bảo lãnh, cho thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.\n9. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay là thông tin tín dụng về nợ xấu, vi phạm nghĩa vụ thanh toán và các thông tin bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay (bao gồm thông tin phá sản, vi phạm hành chính và các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật đối với khách hàng vay.\n10. Tổ chức thông tin tín dụng nước ngoài là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài về thông tin tín dụng." }, { "id": 124029, "text": "Thu thập thông tin tín dụng\n1. Công ty thông tin tín dụng thu thập thông tin tín dụng từ:\na) Tổ chức tham gia theo cam kết, thỏa thuận cung cấp thông tin tín dụng;\nb) Công ty thông tin tín dụng khác theo thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng;\nc) Cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;\nd) Các nguồn thông tin hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 478513, "text": "Điều 4. Thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin\n1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), công ty thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật để:\na) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro;\nb) Theo dõi, đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng sau khi đã xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, có biện pháp quản lý rủi ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp;\nc) Thực hiện tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này.\n2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro." }, { "id": 621217, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Thông tin tín dụng là dữ liệu, số liệu, dữ kiện liên quan của khách hàng vay tại tổ chức tham gia của công ty thông tin tín dụng.\n2. Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng là việc công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng trên cơ sở các hoạt động thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng theo quy định tại Nghị định này.\n3. Tổ chức tham gia của công ty thông tin tín dụng (sau đây gọi tắt là tổ chức tham gia) là tổ chức tự nguyện cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng, bao gồm: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là tổ chức tham gia khác).\n4. Khách hàng vay là tổ chức, cá nhân được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng hoặc được tổ chức tham gia khác cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.\n5. Công ty thông tin tín dụng là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp để hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định tại Nghị định này. Tên công ty phải có cụm từ “thông tin tín dụng”.\n6. Cơ sở hạ tầng thông tin là một tập hợp các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng và hệ thống an ninh bảo mật để tạo lập, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ thuật, hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng.\n7. Thông tin định danh là thông tin định danh khách hàng vay theo quy định của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n8. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay là thông tin tín dụng về nợ xấu, vi phạm nghĩa vụ thanh toán, vi phạm pháp luật, bị khởi kiện, bị khởi tố và các thông tin bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khách hàng vay.\n9. Sản phẩm thông tin tín dụng là báo cáo, ấn phẩm hoặc các hình thức khác mang thông tin tín dụng được công ty thông tin tín dụng tạo ra trên cơ sở thông tin tín dụng thu thập được để cung cấp cho các đối tượng sử dụng.\n10. Đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng về việc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng." } ]
49,703
Phải đáp ứng những điều kiện gì để được đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y?
[ { "id": 117115, "text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y\n...\ni) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\n- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n- Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;\n- Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y;\n- Có đủ quầy, tủ, giá kệ để chứa, đựng và trưng bày sản phẩm phải đảm bảo chắc chắn, dễ vệ sinh và tránh được những tác động bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc, động vật gặm nhấm và côn trùng gây hại;\n- Có trang thiết bị để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản; có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm;\n..." } ]
[ { "id": 62497, "text": "Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y\n1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bao gồm:\na) Đơn đăng ký;\nb) Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nd) Chứng chỉ hành nghề thú y.\n2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y:\na) Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra điều kiện của cơ sở buôn bán thuốc thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký:\na) Hồ sơ đăng ký cấp lại bao gồm đơn đăng ký cấp lại; tài liệu chứng minh nội dung thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;\nb) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y của tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;\nb) Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ ba lần trở lên trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính ba lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh vực buôn bán thuốc thú y;\nc) Không còn hoạt động buôn bán thuốc thú y;\nd) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y." }, { "id": 91181, "text": "\"Điều 92. Điều kiện buôn bán thuốc thú y\nTổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\n1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n2. Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;\n3. Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y;\n4. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.\"" }, { "id": 563192, "text": "Khoản 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký:\na) Hồ sơ đăng ký cấp lại bao gồm đơn đăng ký cấp lại; tài liệu chứng minh nội dung thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;\nb) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 563191, "text": "Khoản 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y:\na) Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra điều kiện của cơ sở buôn bán thuốc thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 62498, "text": "Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y\n1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y có giá trị trong thời hạn 05 năm.\n2. Trước 03 tháng tính đến ngày hết hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y nộp đơn đăng ký gia hạn giấy chứng nhận. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 96, khoản 2 Điều 97 và khoản 2 Điều 98 của Luật này." } ]
150,650
Thanh tra hành chính là gì? Cơ quan nào thực hiện thanh tra hành chính?
[ { "id": 230124, "text": "Giải thích từ ngữ\n...\n2. Thanh tra hành chính là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước." }, { "id": 65601, "text": "Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra\n1. Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính bao gồm:\na) Thanh tra Chính phủ;\nb) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);\nc) Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện);\nd) Cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định. \n2. Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực bao gồm:\na) Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ);\nb) Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và tương đương (sau đây gọi chung là Thanh tra Tổng cục, Cục);\nc) Thanh tra sở.\n3. Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.\n4. Cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng\nNhà nước Việt Nam, cơ quan cơ yếu Chính phủ.\n5. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành." } ]
[ { "id": 639143, "text": "Điều 5. Trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính\n1. Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng theo dõi công tác phối hợp trong hoạt động thanh tra hành chính của lực lượng Công an nhân dân.\n2. Cơ quan thanh tra các đơn vị, địa phương giúp thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính; kịp thời báo cáo thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp và cơ quan thanh tra cấp trên tình hình, kết quả công tác phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; tham mưu, đề xuất giải quyết khó khăn, vướng mắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính.\n3. Thủ trưởng Công an các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xem xét, thực hiện các yêu cầu, đề nghị của cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra theo đúng quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để các Đoàn thanh tra hoàn thành nhiệm vụ được giao." }, { "id": 29754, "text": "1. Thanh tra vào ban đêm: Là việc cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra tại đơn vị sử dụng lao động vào giờ làm việc ban đêm theo quy định của Bộ luật Lao động.\n2. Thanh tra ngoài giờ hành chính: Là việc cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra tại đơn vị sử dụng lao động ngoài giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước (không bao gồm thanh tra vào ban đêm)." }, { "id": 620822, "text": "Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hành chính\n1. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Thanh tra và các điều có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra được quy định tại Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Thanh tra và các điều có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra hành chính được quy định tại Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng con dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Thanh tra và các điều có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra được quy định tại Nghị định số 86/2011/NĐ-CP." }, { "id": 28244, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng quy định tại Khoản 1 Điều 29 bao gồm: Thanh tra viên đang công tác tại Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.\n2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Khoa học và Công nghệ được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra.\n3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính:\na) Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 32.\nb) Trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công chức, viên chức đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Cơ quan ban hành quyết định kiểm tra hoặc cơ quan quản lý công chức, viên chức đã lập biên bản vi phạm hành chính phải kịp thời hoàn thiện hồ sơ chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\nHồ sơ chuyển vụ việc vi phạm hành chính gồm: công văn của cơ quan chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính; quyết định kiểm tra hoặc văn bản cử công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ; biên bản kiểm tra; biên bản vi phạm hành chính (nếu có); các chứng cứ vi phạm hành chính, các văn bản nghiệp vụ khác." }, { "id": 639140, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với:\n1. Công an các đơn vị, địa phương.\n2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hành chính, thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra;\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thanh tra hành chính của lực lượng Công an nhân dân." } ]
101,586
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt do chuyển quyền sở hữu là bao lâu?
[ { "id": 175282, "text": "Lĩnh vực Đường sắt\n...\n2. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt\n...\n2.4. Thời hạn giải quyết:\n- Đối với cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký trường hợp chuyển quyền sở hữu, phương tiện thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu, Giấy chứng nhận đăng ký bị hư hỏng: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng theo quy định và chủ sở hữu phương tiện đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.\n- Đối với cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp bị mất: 30 ngày kể từ ngày Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký và chủ sở hữu phương tiện đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.\n2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\n- Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt.\n2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\n- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường sắt Việt Nam.\n- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có.\n- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường sắt Việt Nam.\n- Cơ quan phối hợp: Không có.\n..." } ]
[ { "id": 102947, "text": "Đăng ký phương tiện giao thông đường sắt\n...\n2. Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu thì chủ phương tiện phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.\n3. Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao thông đường sắt phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt theo tên chủ sở hữu mới.\n..." }, { "id": 66846, "text": "Đăng ký phương tiện giao thông đường sắt\n1. Phương tiện giao thông đường sắt khi đáp ứng các yêu cầu sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt:\na) Có nguồn gốc hợp pháp;\nb) Đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.\n2. Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu thì chủ phương tiện phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.\n3. Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao thông đường sắt phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt theo tên chủ sở hữu mới.\n4. Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt để xóa đăng ký trong các trường hợp sau đây:\na) Phương tiện giao thông đường sắt không còn sử dụng cho giao thông đường sắt;\nb) Phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích, bị phá huỷ.\n5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt." }, { "id": 190440, "text": "Lĩnh vực Đường sắt\n...\n3. Thủ tục thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt\n...\n3.3 Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Thành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký theo mẫu quy định.\n- Giấy chứng nhận đăng ký hợp pháp của phương tiện. \nb) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n3.4. Thời hạn giải quyết:\nTrong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được được hồ sơ theo quy định.\n3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nChủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt.\n3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\n- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường sắt Việt Nam.\n- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có.\n- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường sắt Việt Nam.\n- Cơ quan phối hợp: Không có.\n3.7. Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính:\n- Xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.\n..." }, { "id": 175281, "text": "Lĩnh vực Đường sắt\n...\n2. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt\n...\n2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\n- Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt.\n2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\n- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường sắt Việt Nam.\n- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có.\n- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường sắt Việt Nam.\n- Cơ quan phối hợp: Không có.\n2.7. Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính:\n- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (cấp lại lần 1, cấp lại lần 2…).\n- Trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, Cục Đường sắt Việt Nam có văn bản trả lời cho chủ sở hữu phương tiện và nêu rõ lý do.\n..." } ]
15,650
Nhà thầu sẽ được phép gia hạn thời gian hoàn thành công việc trong hợp đồng thiết kế mua sắm vật tư, thiết bị thi công xây dựng với lý do nào?
[ { "id": 78965, "text": "Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng\n...\n10.4. Gia hạn Thời gian hoàn thành\nNhà thầu sẽ được phép theo khoản 1 Điều 24 gia hạn thời gian hoàn thành nếu và ở phạm vi mà việc hoàn thành cho mục đích của khoản 1 Điều 9 đang hoặc sẽ bị chậm trễ do một trong những lý do sau đây:\na) Có sự thay đổi (trừ khi việc điều chỉnh thời gian hoàn thành đã được thống nhất theo khoản 3 Điều 16 hoặc một sự thay đổi quan trọng của một phần công việc có trong hợp đồng;\nb) Nguyên nhân của sự chậm trễ dẫn đến việc được kéo dài thêm về mặt thời gian theo một khoản của những điều kiện này;\nc) Sự chậm trễ, trở ngại trên công trường do Chủ đầu tư, nhân lực của Chủ đầu tư hay các Nhà thầu khác của Chủ đầu tư gây ra.\nd) Việc thiếu nhân lực hay hàng hóa không thể lường trước được do các hoạt động của Chính phủ;\nđ) Trong trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Điều 23.\nNếu Nhà thầu cho rằng mình được phép gia hạn thời gian hoàn thành, Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn) theo khoản 1 Điều 24. Khi xác định việc kéo dài thời gian theo khoản này, Chủ đầu tư (hoặc nhà tư vấn) phải xem xét lại những quyết định trước đó và có thể tăng, chứ không được giảm tổng thời gian kéo dài." } ]
[ { "id": 520836, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau: “2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và hợp đồng xây dựng giữa doanh nghiệp dự án PPP với các nhà thầu xây dựng thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (gọi tắt là dự án PPP). Các tổ chức, cá nhân tham khảo các quy định tại Nghị định này để xác lập và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn khác.” 1. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm cả thời gian được gia hạn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.\n2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 và khoản 2 Điều 3 như sau: 2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.\na) Sửa đổi, bổ sung điểm c của khoản 1 như sau: “c) Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.”\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm đ của khoản 1 như sau: “đ) Hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.”\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm e của khoản 1 như sau: “e) Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.”" }, { "id": 159087, "text": "Các loại hợp đồng xây dựng\n1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:\na) Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;\nb) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư;\nc) Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.\nd) Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\nđ) Hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.\ne) Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.\ng) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử, nghiệm thu, bàn giao cho bên giao thầu; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.\nHợp đồng EPC được ưu tiên áp dụng đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và phải tuân thủ chặt chẽ tính đồng bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo chuyển giao công nghệ. Trước khi quyết định áp dụng loại hợp đồng EPC, người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức đánh giá các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, rút ngắn thời gian thực hiện của dự án, tính đồng bộ từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển giao công trình để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của dự án được phê duyệt và đảm bảo tính khả thi của việc áp dụng hợp đồng EPC so với các loại hợp đồng khác.\nh) Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\ni) Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng;\ni1) Hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ là hợp đồng xây dựng để thực hiện các gói thầu và có giá trị không vượt quá hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đồng thời nội dung công việc thuộc phạm vi của hợp đồng có tính chất kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện.\nk) Các loại hợp đồng xây dựng khác." }, { "id": 78964, "text": "Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng\n10.1. Ngày bắt đầu và hoàn thành toàn bộ công việc\nChủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn) phải thông báo trước cho Nhà thầu về ngày bắt đầu Công việc [quy định tại ĐKCT] trong khoảng thời gian không ít hơn số ngày [quy định tại ĐKCT] sau khi hợp đồng có hiệu lực.\nNhà thầu sẽ bắt đầu tiến hành thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình ngay sau ngày bắt đầu công việc và hoàn thành toàn bộ công việc thời gian [quy định tại ĐKCT] hoặc thời hạn hoàn thành được điều chỉnh theo đúng tiến độ thực hiện hợp đồng được Chủ đầu tư chấp thuận." }, { "id": 254935, "text": "Các loại hợp đồng xây dựng\n1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:\n...\nđ) Hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.\n..." }, { "id": 6432, "text": "1. Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 13 và Điều 11 của Thông tư này.\n2. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 12 và Điều 11 của Thông tư này.\n3. Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (EPC) và gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP." } ]
123,981
Số mẫu điều tra sinh vật gây hại đối với cây ăn quả có múi được quy định như thế nào?
[ { "id": 200321, "text": "Cây ăn quả có múi (cam, chanh, quýt, bưởi và cây ăn quả có múi khác)\n5.5.1.1 Nhóm sâu hại trên cành lá, lộc non, hoa, quả\n- Số mẫu điều tra của 1 điểm:\n+ Vườn ươm:\n* Với khu vực gieo hạt: 1 khung (40 cm x 50 cm)/điểm.\n* Với khu vực cây ra ngôi: 1 m2/điểm.\n+ Vườn kiến thiết cơ bản: 3 cây/điểm (điều tra toàn bộ cây).\n+ Vườn kinh doanh: 1 cây/điểm (4 hướng/cây, mỗi hướng chọn 1 cành nằm ở tầng giữa của tán cây).\n- Cách điều tra:\n+ Đối với sâu ăn lá, lộc non, hoa, quả: Đếm trực tiếp số lượng và phân loại từng pha phát dục của sâu có trên từng cây trong điểm điều tra. Tính mật độ theo Phụ lục A.\n+ Đối với rệp muội, rệp sáp: Đếm trực tiếp số lượng lá, cây bị hại và phân cấp các lá, cây bị hại đó. Phân cấp lá, cây bị hại theo Phụ lục B.\n5.5.1.2 Nhóm sâu hại thân, cành\n- Số mẫu điều tra của 1 điểm:\n+ Vườn cây kiến thiết cơ bản: 3 cây/điểm.\n+ Vườn cây kinh doanh:\n* Sinh vật gây hại thân: 3 cây/điểm.\n* Sinh vật gây hại cảnh: 1 cây/điểm (4 hướng/cây, mỗi hướng chọn 1 cành nằm ở tầng giữa của tán cây).\n- Cách điều tra:\n+ Vườn kiến thiết cơ bản: Điều tra toàn bộ thân cây.\n+ Vườn cây kinh doanh:\n* Sâu hại thân: Điều tra từ gốc cây sát mặt đất trở lên đến hết thân chính. Tính mật độ theo Phụ lục A.\n* Sâu hại cành: Điều tra tất cả các cành cấp 2, 3, 4, ... có trên cành cấp 1 đã chọn để điều tra. Tính mật độ theo Phụ lục A.\n5.5.1.3 Nhóm sâu hại gốc, rễ\n- Số mẫu điều tra của 1 điểm: 10 cây/điểm.\n- Cách điều tra:\n+ Đối với sâu hại có thể đếm số lượng trực tiếp: Quan sát từ xa đến gần, đếm số sinh vật gây hại có trên gốc cây; gạt lớp tàn dư thực vật xung quanh gốc cây để đếm sâu hại nằm ở lớp đất bề mặt.\n+ Quan sát biểu hiện triệu chứng bị hại trên tán lá, vùng gốc cây hoặc các biểu hiện đặc trưng trên mặt đất hoặc đào 1 hố (đường kính 20 cm, sâu 20 cm) nằm trong khu vực hình chiếu của tán, cách mép ngoài hình chiếu tán cây từ 30 cm đến 50 cm.\n+ Khi cần xác định sinh vật gây hại gốc, rễ chọn cây có biểu hiện bị hại đặc trưng, đào toàn bộ gốc, rễ, hom để phân tích, xác định sinh vật gây hại. Tính mật độ hoặc tỷ lệ hại theo Phụ lục A, phân cấp theo Phụ lục B.\n5.5.1.4 Nhóm bệnh hại lá, chồi, hoa, quả\n- Số mẫu điều tra của 1 điểm:\n+ Vườn ươm:\nKhu vực gieo hạt: 1 khung (40 cm x 50 cm)/điểm.\nKhu vực cây ra ngôi: 1 m2/điểm.\n- Vườn kiến thiết cơ bản: 3 cây/điểm, điều tra toàn bộ cây.\n- Vườn kinh doanh: 1 cây/điểm (4 hướng/cây, mỗi hướng chọn 1 cành nằm ở tầng giữa của tán cây).\n- Cách điều tra:\n+ Vườn ươm và vườn kiến thiết cơ bản: Điều tra toàn bộ cây có trong khung điều tra.\n+ Vườn kiến thiết cơ bản: Điều tra toàn bộ số lá, chồi, hoa quả trên cây được chọn để điều tra.\n+ Vườn kinh doanh: Đếm toàn bộ số lá, chồi hoa quả bị hại có trên cành được chọn để điều tra.\nTính tỷ lệ bệnh, tỷ lệ hại theo Phụ lục A, phân cấp theo Phụ lục B.\n5.5.1.5 Nhóm bệnh hại thân, cành\n- Số mẫu điều tra của 1 điểm:\n+ Vườn cây kiến thiết cơ bản: 3 cây/điểm, điều tra toàn bộ cây.\n+ Vườn cây kinh doanh:\n* Nhóm bệnh gây hại thân: 3 cây/điểm.\n* Nhóm bệnh gây hại cành: 1 cây/điểm (1 cành cấp 1/cây; điều tra tất cả các cành cấp 2, 3, 4, ... trên cành cấp 1 đã chọn).\n- Cách điều tra:\n+ Vườn cây kiến thiết cơ bản: Điều tra toàn bộ cây\n+ Vườn cây kinh doanh:\n* Bệnh gây hại thân: Điều tra từ gốc cây sát mặt đất trở lên đến hết thân chính.\n* Bệnh gây hại cành: Đếm số lượng cành bị hại trên cành cấp 1 đã được chọn để điều tra.\nTính tỷ lệ bệnh, tỷ lệ hại theo Phụ lục A, phân cấp theo Phụ lục B.\n5.5.1.6 Nhóm bệnh hại gốc, rễ\n- Số mẫu điều tra của 1 điểm: 10 cây/điểm.\n- Cách điều tra: Quan sát biểu hiện triệu chứng bị hại trên tán lá, vùng gốc cây hoặc các biểu hiện đặc trưng trên mặt đất hoặc đào 1 hố (đường kính 20 cm, sâu 20 cm) nằm trong khu vực hình chiếu của tán, cách mép ngoài hình chiếu tán cây từ 20 cm đến 30 cm.\nKhi cần xác định sinh vật gây hại gốc, rễ, hom chọn cây có biểu hiện bị hại đặc trưng, đào toàn bộ gốc, rễ, hom để phân tích, xác định sinh vật gây hại.\nTính tỷ lệ bệnh, tỷ lệ hại theo Phụ lục A, phân cấp theo Phụ lục B." } ]
[ { "id": 524853, "text": "14. Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại chè. Ký hiệu: QCVN 01-118 : 2012/BNNPTNT\n15. Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại trên cây ăn quả có múi. Ký hiệu: QCVN 01-119 : 2012/BNNPTNT" }, { "id": 593859, "text": "Dùng vợt để thu bắt các loại côn trùng gây hại có hoạt động bay, nhảy trên bề mặt tán cây và sinh vật có ích hoạt động bay, nhảy trên mặt tán cây nhãn, vải. Theo dõi mật độ, tỷ lệ hại, phân cấp hại và ghi nhận giai đoạn phát triển của sinh vật hại. - Thu mẫu để theo dõi ký sinh: Trong quá trình điều tra phát hiện sinh vật hại cần xác định mật độ, tỷ lệ ký sinh của sinh vật có ích. Đối với các loại sinh vật có ích cần thu về phòng để theo dõi ở pha sâu non, nhộng, trưởng thành: 30 cá thể; pha trứng: 30 ổ trứng vả 50 quả trứng đối với trứng đơn. - Đối với các loại sinh vật hại hoặc sinh vật có ích mới cần phải thu mẫu để theo dõi, giám định hoặc gửi đến cơ quan chuyên môn để giám định. 2.3.6.2. Trong phòng Theo dõi phân tích những mẫu sinh vật hại đã thu được trong quá trình điều tra và xác định các loài sinh vật ký sinh, tỷ lệ ký sinh trên từng giai đoạn phát triển của sinh vật hại. 2.3.7. Các chỉ tiêu theo dõi, công thức tính - Mật độ sinh vật hại (số lượng sinh vật hại/đơn vị mẫu điều tra) Mật độ sinh vật hại = Tổng số sinh vật hại điều tra được Tổng số đơn vị mẫu điều tra - Tỷ lệ phát dục (%) = Tổng số cá thể ở từng pha x 100 Tổng số cá thể điều tra - Tỷ lệ hại (%) = Số đơn vị mẫu điều tra bị hại x 100 Tổng số đơn vị mẫu điều tra - Mật độ thiên địch (con/mẫu điều tra) Mật độ thiên địch = Số thiên địch theo dõi được Tổng số mẫu điều tra - Tỷ lệ ký sinh (%) = Số cá thể bị ký sinh ở từng pha x 100 Tổng số cá thể theo dõi ở từng pha - Chỉ số hại (%) = å[(N1 x 1) + … + (Nn x n)] x 100 N x K Trong đó: N1: là số mẫu điều tra bị hại ở cấp 1 Nn: là số mẫu điều tra bị hại ở cấp n N: là tổng mẫu điều tra K: là cấp hại cao nhất của thang phân cấp - Diện tích nhiễm sinh vật hại (ha) Căn cứ để tính diện tích nhiễm sinh vật hại (nhẹ, trung bình, nặng, mất trắng) bao gồm: - Tổng diện tích và cơ cấu diện tích giống, tuổi cây, địa hình. - Số liệu điều tra của từng yếu tố liên quan. - Quy định mật độ, tỷ lệ để thống kê diện tích nhiễm. + Diện tích nhiễm nhẹ là diện tích có mật độ, tỷ lệ hại từ 50 đến 100% mức quy định. + Diện tích nhiễm trung bình là diện tích có mật độ, tỷ lệ hại trên 100 đến 200% mức quy định. + Diện tích nhiễm nặng là diện tích có mật độ, tỷ lệ hại trên 200% mức quy định. + Diện tích mất trắng: Là tổng số diện tích cộng dồn sinh vật hại làm giảm trên 70% năng suất (dùng để thống kê cuối các đợt dịch hoặc cuối mỗi vụ sản xuất). + Tổng số diện tích cây nhãn bị nhiễm sinh vật hại nào đó, là tổng diện tích nhiễm nặng, diện tích nhiễm trung bình, diện tích nhiễm nhẹ và diện tích bị mất trắng. - Công thức tính diện tích bị nhiễm một loại sinh vật hại theo từng yếu tố điều tra: X (ha) = N x b B Trong đó: X: là diện tích bị nhiễm sinh vật hại của một yếu tố điều tra." }, { "id": 593849, "text": "Các chỉ tiêu theo dõi, công thức tính - Mật độ sinh vật hại (số lượng sinh vật hại/đơn vị mẫu điều tra) Mật độ sinh vật hại = Tổng số sinh vật hại điều tra được Tổng số đơn vị mẫu điều tra Tỷ lệ phát dục (%) = Tổng số cá thể ở từng pha x 100 Tổng số cá thể điều tra Tỷ lệ hại (%) = Số đơn vị mẫu điều tra bị hại x 100 Tổng số đơn vị mẫu điều tra - Mật độ thiên địch (con/mẫu điều tra) Mật độ thiên địch = Số thiên địch theo dõi được Tổng số mẫu điều tra Tỷ lệ ký sinh (%) = Số cá thể bị ký sinh ở từng pha x 100 Tổng số cá thể theo dõi ở từng pha Chỉ số hại (%) = å[(N1 x 1) + … + (Nn x n)] x 100 N x K Trong đó: N1: là số mẫu điều tra bị hại ở cấp 1 Nn: là số mẫu điều tra bị hại ở cấp n N: là tổng mẫu điều tra K: là cấp hại cao nhất của thang phân cấp - Diện tích nhiễm sinh vật hại (ha) Căn cứ để tính diện tích nhiễm sinh vật hại (nhẹ, trung bình, nặng, mất trắng) bao gồm: - Tổng diện tích và cơ cấu diện tích giống, tuổi cây, địa hình. - Số liệu điều tra của từng yếu tố liên quan. - Quy định mật độ, tỷ lệ để thống kê diện tích nhiễm. + Diện tích nhiễm nhẹ là diện tích có mật độ, tỷ lệ hại từ 50 đến 100% mức quy định. + Diện tích nhiễm trung bình là diện tích có mật độ, tỷ lệ hại trên 100 đến 200% mức quy định. + Diện tích nhiễm nặng là diện tích có mật độ, tỷ lệ hại trên 200% mức quy định. + Diện tích mất trắng: Là tổng số diện tích cộng dồn sinh vật hại làm giảm trên 70% năng suất (dùng để thống kê cuối các đợt dịch hoặc cuối mỗi vụ sản xuất). + Tổng số diện tích cây hồ tiêu bị nhiễm sinh vật hại nào đó, là tổng diện tích nhiễm nặng, diện tích nhiễm trung bình, diện tích nhiễm nhẹ và diện tích bị mất trắng. - Công thức tính diện tích bị nhiễm một loại sinh vật hại theo từng yếu tố điều tra: X (ha) = N x b B Trong đó: X: là diện tích bị nhiễm sinh vật hại của một yếu tố điều tra. N: là tổng diện tích trồng cây hồ tiêu của yếu tố điều tra trên vùng điều tra. B: là tổng số điểm điều tra. b: là số điểm điều tra bị nhiễm sinh vật hại của yếu tố điều tra. - Diện tích bị nhiễm sinh vật hại ở từng mức (nhẹ, trung bình, nặng) được tính theo công thức sau: Xi (ha) = N x Ci B Trong đó: Xi: là diện tích bị nhiễm sinh vật hại ở mức i (nhẹ, trung bình, nặng) đối với yếu tố điều tra; N: là tổng diện tích trồng cây hồ tiêu của yếu tố điều tra trên vùng điều tra; B: là số điểm điều tra Ci: là số điểm điều tra bị nhiễm sinh vật hại ở cấp độ i (nhẹ, trung bình, nặng) đối với yếu tố điều tra; 2.3.8. Sổ theo dõi, ghi chép, báo cáo - Sổ theo dõi dịch hại và thiên địch vào bẫy. - Sổ ghi chép số liệu điều tra sinh vật hại và sinh vật có ích định kỳ, bổ sung. - Sổ theo dõi diễn biến diện tích nhiễm sinh vật hại thường kỳ, hàng năm." }, { "id": 593825, "text": "Điều tra - Điều tra đầy đủ chính xác diễn biến các loại sinh vật hại, sinh vật có ích chính và các yếu tố ngoại cảnh tác động đến chúng. 2.1.2. Nhận định tình hình - Đánh giá tình hình sinh vật hiện tại, nhận định khả năng phát sinh, phát triển và gây hại của sinh vật hại chính trong thời gian tới, so sánh với kỳ điều tra liền kề trước và cùng kỳ năm trước. - Dự báo những loại sinh vật thứ yếu có khả năng phát triển thành đối tượng chính, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó. 2.1.3. Thống kê diện tích Tổng hợp tính toán diện tích bị nhiễm sinh vật hại, (nhẹ, trung bình, nặng) diện tích mất trắng và diện tích đã được xử lý bằng các biện pháp phòng chống. 2.1. Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu 2.1.1. Thu thập mẫu Đối với hàng xuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển, bảo quản trong nước: Tiến hành lấy mẫu theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731:891 \"Kiểm dịch thực vật - phương pháp lấy mẫu\", quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-22:2010/BNNPTNT1 \"Phương pháp kiểm tra cây xuất nhập khẩu và quá cảnh\". Đối với cây trồng ngoài đồng ruộng: Lấy mẫu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-38/2010/BNNPTNT1 \"Phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng\". 2.1.2. Bảo quản mẫu Các bộ phận tươi có triệu chứng bệnh (cành, lá, thân) chứa trong các túi ni-lông có lỗ thông khí bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 3 - 5oC. Các tiêu bản lam của nấm được dán nhãn, để trong hộp chuyên dụng đựng tiêu bản lam và bảo quản ở nhiệt độ phòng. 2.1. Phương pháp khảo nghiệm 2.1.1. Bố trí công thức khảo nghiệm Khảo nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê sinh học. Mỗi khảo nghiệm phải thực hiện theo các công thức sau: Công thức khảo nghiệm là công thức sử dụng các loại thuốc định khảo nghiệm ở những nồng độ khác nhau hoặc theo cách sử dụng khác nhau. Công thức so sánh là công thức sử dụng một loại thuốc trừ bệnh đã được đăng ký trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam và đang được sử dụng phổ biến, có hiệu quả ở địa phương để phòng trừ bệnh loét hại cây có múi. Công thức đối chứng là công thức không sử dụng bất kỳ loại thuốc bảo vệ thực vật nào để phòng trừ bệnh loét hại cây có múi. Với khảo nghiệm là thuốc phun: công thức đối chứng được phun bằng nước lã. 2.1.2. Diện tích ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại Khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô khảo nghiệm tối thiểu là 10 m2 đối với cây trong vườn ươm. Đối với các vườn kinh doanh, kích thước của mỗi ô khảo nghiệm tối thiểu là 5 cây. Số lần nhắc lại 3 - 4 lần. Khảo nghiệm diện rộng: Diện tích của mỗi ô khảo nghiệm tối thiểu là 30 m2 đối với cây vườn ươm. Đối với các vườn kinh doanh, kích thước của mỗi ô khảo nghiệm tối thiểu là 15 cây. Số lần nhắc lại là không. Các ô khảo nghiệm phải có hình dạng vuông hay hình chữ nhật nhưng chiều dài không gấp đôi chiều rộng đối với khảo nghiệm trong vườn ươm." } ]
106,110
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được hiểu như thế nào?
[ { "id": 32367, "text": "\"Điều 11. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh\n1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.\n2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.\n3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.\n4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.\n5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.\n6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.\n7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.\n8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.\n9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.\n10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.\n11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh\"." }, { "id": 32368, "text": "\"Điều 12. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm \n1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này.\n2. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật này.\n3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.\n4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường\"." } ]
[ { "id": 39460, "text": "1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 và 4 Điều 12 của Luật Cạnh tranh.\n2. Việc đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được căn cứ vào một hoặc một số yếu tố như sau:\na) Diễn biến, xu hướng thay đổi mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được đánh giá trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh không tham gia thỏa thuận;\nb) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường được đánh giá để xác định tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;\nc) Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ được đánh giá để xác định tác động hoặc khả năng gây tác động của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với mục tiêu nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc nâng cao năng lực công nghệ trong ngành và lĩnh vực liên quan;\nd) Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu được đánh giá căn cứ vào mức độ thiết yếu của cơ sở hạ tầng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và chi phí, thời gian để các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh không tham gia thỏa thuận có thể tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng đó hoặc cơ sở hạ tầng tương tự;\nđ) Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác được xác định bằng việc so sánh chi phí, thời gian cần thiết của khách hàng khi mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trước và sau khi có thỏa thuận;\ne) Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được xác định dựa trên mức độ chi phối của các yếu tố đặc thù đó đối với hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.\n3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là không gây ra hoặc không có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan, khi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 5%;\nb) Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh & các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khi thị phần của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 15%.\n4. Trong quá trình đánh giá tác động và khả năng gây tác hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết." }, { "id": 480744, "text": "Khoản 3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là không gây ra hoặc không có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan, khi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 5%;\nb) Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khi thị phần của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 15%." }, { "id": 32371, "text": "Nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm\n1. Doanh nghiệp dự định tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.\n2. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:\na) Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;\nb) Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;\nc) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;\nd) Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;\nđ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này kèm theo chứng cứ để chứng minh;\ne) Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu có).\n3. Doanh nghiệp nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu trong hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt." }, { "id": 54447, "text": "1. Phạt tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;\nb) Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;\nc) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;\nd) Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\nđ) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;\ne) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận;\ng) Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;\nh) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;\ni) Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;\nk) Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;\nl) Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh.\n4. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này phải thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi đó. Trong quá trình xử phạt hành vi vi phạm quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017), Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật." } ]
142,620
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế không có di chúc bao gồm những giấy tờ gì?
[ { "id": 78783, "text": "\"Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản\n1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.\n2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.\n3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.\"" }, { "id": 68654, "text": "\"Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản\n1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.\nTrong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.\n2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.\nTrường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.\n3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.\nTổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.\n4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.\nĐiều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản\n1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.\n2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.\n3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.\"" } ]
[ { "id": 66805, "text": "\"Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản\nNgười thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết. người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản.\"" }, { "id": 55877, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc hoặc không ghi giấy nhận lưu giữ hoặc không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;\nb) Không ghi rõ trong văn bản công chứng việc người yêu cầu công chứng không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định do người lập di chúc bị đe dọa tính mạng.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp;\nb) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;\nb) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;\nc) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;\nd) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;\nđ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;\ne) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;\ng) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;\nh) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này." }, { "id": 569780, "text": "Khoản 2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc." }, { "id": 546370, "text": "Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hư hại\n1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.\n2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.\n3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.\nĐiều 643. Hiệu lực của di chúc\n1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.\n2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:\na) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;\nb) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.\n3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.\n4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.\n5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.\nĐiều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc\n1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:\na) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\nb) Con thành niên mà không có khả năng lao động.\n2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.\nĐiều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng\n1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng." }, { "id": 58776, "text": "\"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật\n1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:\na) Không có di chúc;\nb) Di chúc không hợp pháp;\nc) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;\nd) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\n2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:\na) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;\nb) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;\nc) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.\"" } ]
2,505
Bài thi tốt nghiệp chương trình đào tạo sơ cấp lý luận chính trị do bao nhiêu giảng viên chấm và cách thức đánh giá như thế nào?
[ { "id": 64229, "text": "Thi tốt nghiệp (đối với chương trình sơ cấp lý luận chính trị, hoặc chương trình đào tạo khác)\n...\n4. Bài thi tốt nghiệp do 02 giảng viên chấm. Cách thức đánh giá tương tự quy định tại Điểm c), Khoản 1, Điều 14 Quy chế này. Kết quả thi tốt nghiệp được công bố sau 10 ngày kể từ ngày thi. Nếu có đề nghị phúc khảo, cách thức xử lý theo quy định tại Điều 16 Quy chế này." }, { "id": 64230, "text": "Đánh giá chuyên đề (học phần)\n1. Đối với chương trình sơ cấp lý luận chính trị (hoặc chương trình đào tạo khác):\n...\nc) Tổ chức ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi:\n- Giám đốc trung tâm chỉ đạo, phân công việc ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi.\n- Giảng viên được phân công dạy chuyên đề chịu trách nhiệm về việc biên soạn đề thi và đáp án.\n- Lập danh sách coi thi, danh sách, số báo danh dự thi, thời gian thi, niêm yết danh sách dự thi trước khi thi 01 ngày. Mỗi phòng thi gồm 02 cán bộ coi thi. Trường hợp thi vấn đáp, cán bộ coi là 02 giảng viên đảm nhiệm môn học, hỏi thi trực tiếp.\n- Chấm kết thúc chuyên đề do 02 giảng viên đảm nhiệm chuyên đề chấm (điểm chấm là trung bình chung điểm của 02 giảng viên).\nTrường hợp 02 giảng viên chấm lệch nhau từ 2.0 điểm trở lên thì báo cáo giám đốc trung tâm quyết định người thứ 3 chấm. Nếu kết quả 2 trong 3 lần chấm giống nhau, lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau đến 2,0 điểm, lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức.\n..." } ]
[ { "id": 64227, "text": "Thi tốt nghiệp (đối với chương trình sơ cấp lý luận chính trị, hoặc chương trình đào tạo khác)\n1. Sau khi hoàn thành thi kết thúc chuyên đề, Trung tâm tổ chức cho học viên ôn thi tốt nghiệp và thi tốt nghiệp.\n2. Giám đốc trung tâm ra quyết định thành lập hội đồng thi tốt nghiệp, gồm chủ tịch hội đồng (giám đốc trung tâm), phó chủ tịch hội đồng (phó giám đốc trung tâm), thư ký hội đồng và các thành viên. Chủ tịch hội đồng có trách nhiệm chỉ đạo, phân công các thành viên tham gia coi thi, làm phách, chấm thi, công bố kết quả thi.\n..." }, { "id": 64228, "text": "Thi tốt nghiệp (đối với chương trình sơ cấp lý luận chính trị, hoặc chương trình đào tạo khác)\n...\n3. Coi thi tốt nghiệp, mỗi phòng thi có 02 cán bộ coi thi. Danh sách, số báo danh người dự thi, địa điểm, thời gian, nội quy thi được thông báo trước khi thi 03 ngày." }, { "id": 80924, "text": "Đánh giá chuyên đề (học phần)\n1. Đối với chương trình sơ cấp lý luận chính trị (hoặc chương trình đào tạo khác):\na) Đánh giá chuyên đề (học phần) là việc dựa trên cách thức đánh giá điểm thành phần và tổng hợp các điểm thành phần (kết quả gọi là điểm chuyên đề). Điểm thành phần gồm:\n- Điểm chuyên cần, rèn luyện (gọi chung là điểm chuyên cần): đánh giá mức độ, ý thức học tập, rèn luyện của học viên. Học viên đảm bảo số giờ lên lớp tối thiểu 80%, thời gian vắng mặt phải có lý do chính đáng, được giảng viên dạy chuyên đề đồng ý;\n- Điểm thi kết thúc chuyên đề: đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học viên sau khi học xong chuyên đề thông qua các hình thức thi tự luận; trắc nghiệm trên giấy hoặc máy vi tính; vấn đáp (hình thức, nội dung thi, phương pháp đánh giá phải phù hợp mục tiêu của chuyên đề).\n..." } ]
15,394
Quỹ Hạnh phúc cho mọi người hoạt động theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 67830, "text": "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ, các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để thực hiện các hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ.\n2. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:\na) Không vì mục đích lợi nhuận;\nb) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;\nc) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;\nd) Quỹ hoạt động theo Điều lệ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động theo quy định của pháp luật;\nđ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.\n3. Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc.\n4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.\n5. Nghiêm cấm lợi dụng các hoạt động của Quỹ để thực hiện hiện các hành vi như sau:\na) Làm ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, khối đại đoàn kết dân tộc.\nb) Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.\nc) Tư lợi, gian dối về tài chính trong quá trình thành lập quỹ và quỹ hoạt động. d) Rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.\nđ) Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.”" } ]
[ { "id": 78670, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nQuỹ Hạnh phúc cho mọi người (sau đây viết tắt là Quỹ) là Quỹ từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, lũ lụt và các đối tượng thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội (bệnh nhi mắc tim bẩm sinh và bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn).\n..." }, { "id": 132308, "text": "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý của Quỹ\n1. Quỹ vì trẻ em khuyết tật hoạt động theo nguyên tắc:\na) Quỹ thành lập và hoạt động không vì lợi nhuận;\nb) Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình;\nc) Quỹ hoạt động theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ.\n..." }, { "id": 170247, "text": "Nguyên tắc hoạt động\n1. Quỹ bảo toàn là quỹ tài chính thuộc sở hữu chung của thành viên (ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân) do ngân hàng hợp tác xã quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư này.\n2. Quỹ bảo toàn được sử dụng để cho vay hỗ trợ có hoàn trả cho quỹ tín dụng nhân dân khi gặp khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường.\n3. Hoạt động của Quỹ bảo toàn không vì mục tiêu lợi nhuận, theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.\n4. Chi phí hoạt động Quỹ bảo toàn được bù đắp từ lãi cho vay, đầu tư của Quỹ bảo toàn.\n5. Nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn được sử dụng trên nguyên tắc đảm bảo an toàn nguồn vốn và đáp ứng yêu cầu cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân." }, { "id": 200946, "text": "Nguyên tắc hoạt động của Quỹ\nQuỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, theo nguyên tắc tự tạo nguồn thu trên cơ sở vận động sự ủng hộ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngân sách Nhà nước cấp bằng 5% trên tổng số thu từ nguồn vận động hàng năm của Quỹ để chi phí cho việc quản lý, phục vụ các hoạt động của Quỹ." }, { "id": 41492, "text": "Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động của Quỹ\n1. Nguyên tắc hoạt động\na) Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn vốn;\nb) Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn chủ sở hữu của mình;\nc) Quỹ hỗ trợ đúng đối tượng và đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.\n2. Mục tiêu hoạt động\na) Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần làm tăng thu nhập, tạo việc làm cho người lao động;\nb) Tạo nguồn vốn hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;\nc) Nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa." } ]
83,420
Có thể bổ nhiệm chức danh Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên trung cấp không?
[ { "id": 74547, "text": "Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự\n...\n2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:\na) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 2 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;\nb) Đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;\n..." }, { "id": 74548, "text": "Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự\n1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;\nb) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;\nc) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;\nd) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự;\nđ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.\n2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;\nb) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.\nc) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;\nd) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự;\nđ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.\nViệc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\n4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu." } ]
[ { "id": 587065, "text": "4. Đánh giá đối với công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n5. Quyết định cử công chức, viên chức, người lao động từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức các cơ quan thi hành án dân sự đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo quy định, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.\n6. Phân công công tác, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức, người lao động trong nội bộ Tổng cục Thi hành án dân sự, giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng.\n7. Cho ý kiến đối với dự kiến tiếp nhận công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên từ cơ quan, tổ chức ngoài hệ thống thi hành án dân sự về công tác tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự; cho ý kiến đối với dự kiến cho chuyển công tác ra ngoài hệ thống thi hành án dân sự đối với chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.\n8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thẩm tra viên cao cấp và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; nâng bậc lương trước thời hạn đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.\n9. Bổ nhiệm, chuyển ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính thi hành án, chuyên viên chính và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp; bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n10. Quyết định cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.\n11. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp." }, { "id": 9476, "text": "Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:\n1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; tổng biên chế công chức hành chính đối với các cơ quan thi hành án dân sự từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và biên chế của Cục Thi hành án dân sự.\n2. Trong công tác tuyển dụng\na) Tuyển dụng công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;\nb) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng vào công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; việc cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp;\nc) Phân cấp hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyển dụng công chức thi hành án dân sự địa phương phù hợp với yêu cầu công tác và năng lực của Cục Thi hành án dân sự; phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện tuyển dụng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;\nd) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và theo cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự.\n3. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và nội dung đã phân cấp cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự) đối với các chức danh công chức lãnh đạo và công chức, viên chức chuyên môn sau đây:\na) Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;\nb) Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;\nc) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nd) Công chức, viên chức chuyên môn và người lao động từ ngạch thẩm tra viên chính và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;\nđ) Đối với các chức danh quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phê duyệt quy hoạch sau khi Bộ trưởng đã cho ý kiến; bổ nhiệm nhân sự theo quy hoạch chức danh bổ nhiệm hoặc chức danh tương đương với chức danh bổ nhiệm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp đặc biệt phải báo cáo Bộ trưởng phê duyệt về chủ trương trước khi thực hiện.\n4. Đánh giá đối với công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n5. Quyết định cử công chức, viên chức, người lao động từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức các cơ quan thi hành án dân sự đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo quy định, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.\n6. Phân công công tác, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức, người lao động trong nội bộ Tổng cục Thi hành án dân sự, giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng.\n7. Cho ý kiến đối với dự kiến tiếp nhận công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên từ cơ quan, tổ chức ngoài hệ thống thi hành án dân sự về công tác tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự; cho ý kiến đối với dự kiến cho chuyển công tác ra ngoài hệ thống thi hành án dân sự đối với chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.\n8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thẩm tra viên cao cấp và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; nâng bậc lương trước thời hạn đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.\n9. Bổ nhiệm, chuyển ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính thi hành án, chuyên viên chính và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp; bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n10. Quyết định cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.\n11. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.\n12. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức giữ ngạch chấp hành viên cao cấp và tương tương thuộc Cục Thi hành án dân sự.\n13. Tổ chức thống kê, báo cáo Bộ trưởng và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.\n14. Kiểm tra đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này; trong trường hợp cần thiết, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp để xử lý theo quy định; huỷ bỏ quyết định của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quản lý công chức, người lao động có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái thẩm quyền đã được phân cấp.\n15. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.\nTổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể phân công, ủy quyền cho Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự. Phó Tổng cục trưởng được phân công, ủy quyền chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao." }, { "id": 531126, "text": "Điều 2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thi hành án dân sự trong Quân đội; Chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự trong Quân đội theo quy định của pháp luật.\n2. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án; Tổng kết về công tác thi hành án dân sự trong Quân đội.\n3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện:\na) Bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực hiện các nội dung khác liên quan đến chức danh Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp; bổ nhiệm các chức danh Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án trong Quân đội;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong Quân đội;\nc) Thực hiện hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự trong Quân đội;\nd) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước thi hành án dân sự trong Quân đội theo quy định của pháp luật.\n4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thông báo bằng văn bản cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp những nội dung sau:\na) Quyết định thành lập, sáp nhập, điều chuyển, giải thể Phòng Thi hành án;\nb) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;\nc) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;\nd) Quy định cơ cấu, số lượng, bố trí nhân sự Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án trong Quân đội theo quy định của pháp luật;\nđ) Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt, đề nghị bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án trong Quân đội;\ne) Quyết định điều động Chấp hành viên, Thẩm tra viên từ Phòng Thi hành án này sang Phòng Thi hành án khác và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng." }, { "id": 2374, "text": "Bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp\n1. Căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi và chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp đã phân bổ cho các đơn vị, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng yêu cầu người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.\n2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp bao gồm:\na) Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;\nb) Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành có xác nhận của Cơ quan quản lý công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội;\nc) Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;\nd) Bản kê khai tài sản;\nđ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực.\n3. Trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với những người trúng tuyển.\nTrường hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này được xác định trúng tuyển tại cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.\nTrường hợp công chức không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự trúng tuyển, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tiếp nhận, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp." }, { "id": 546103, "text": "Khoản 3. Trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với những người trúng tuyển. Trường hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này được xác định trúng tuyển tại cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Trường hợp công chức không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự trúng tuyển, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tiếp nhận, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp." } ]
5,997
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền lập biên bản đối với người đốt cây khai hoang trong phạm vi đường biên giới trên đất liền không?
[ { "id": 60631, "text": "Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính\n1. Khi thi hành công vụ, nhiệm vụ những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong các cơ quan được quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do người, cơ quan có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.\n3. Thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng và những người được thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng giao nhiệm vụ lập biên bản có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.\n4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nhưng không có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản. Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính." } ]
[ { "id": 68158, "text": "Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền\n...\n6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Đốt cây khai hoang trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;\n...\n11. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm đ khoản 4; khoản 6; điểm c khoản 7; điểm b khoản 9; khoản 10 Điều này;\n..." }, { "id": 576654, "text": "Khoản 1. Đối với hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán\na) Về hỗ trợ đất ở Căn cứ phương án giải quyết về đất ở cho các hộ chưa có đất ở hoặc chưa đủ đất ở và tùy theo phương thức thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế cấp phát thanh toán cho phù hợp.\nb) Về hỗ trợ đất sản xuất - Trên cơ sở phương án giải quyết về đất sản xuất cho các hộ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, mức thanh toán tương ứng với số diện tích thực tế đã khai hoang hoặc chuyển nhượng và tối đa không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tùy theo phương thức thực hiện để có cơ chế cấp phát thanh toán cho phù hợp và đảm bảo các nguyên tắc sau đây: + Đối với đất dân tự khai hoang: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan chuyên môn của cấp huyện được giao nhiệm vụ hướng dẫn các hộ tổ chức khai hoang theo đúng quy hoạch sử dụng đất của từng xã và phù hợp tập quán canh tác của đồng bào. Căn cứ kết quả khai hoang của các hộ dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ thực hiện nghiệm thu khối lượng, lập biên bản nghiệm thu. Căn cứ danh sách các hộ dân tự tổ chức khai hoang, biên bản nghiệm thu diện tích khai hoang, giấy đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan chuyên môn của cấp huyện được giao nhiệm vụ hướng dẫn các hộ tổ chức khai hoang, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho hộ dân; + Đối với đất nhận chuyển nhượng: Ủy ban nhân dân cấp huyện giao một đơn vị chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cùng với các hộ dân xác định diện tích đất chuyển nhượng của các hộ, lập biên bản bàn giao (có xác nhận của các bên liên quan). Căn cứ định mức chi, danh sách và diện tích đất chuyển nhượng của các hộ dân, biên bản bàn giao; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, thanh toán cho các hộ dân có đất chuyển nhượng. - Đối với các công trình khai hoang tập trung: Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho các công trình khai hoang tập trung được thực hiện theo quy định đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thuộc Chương trình 135 (dự án 2) theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020." }, { "id": 514184, "text": "a) Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới chưa được cấp phép hoặc không được cấp phép của cơ quan Công an có thẩm quyền;\nb) Cư dân biên giới qua biên giới làm ruộng, rẫy;\nc) Cư dân biên giới qua lại biên giới không có giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới theo quy định của pháp luật;\nd) Cư dân biên giới qua lại biên giới không đúng các điểm quy định dành cho việc qua lại của cư dân biên giới;\nđ) Sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới của người khác để qua lại biên giới;\ne) Cho người khác sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới để qua lại biên giới.\n6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Đốt cây khai hoang trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;\nb) Xâm cư ở khu vực biên giới đất liền;\nc) Sử dụng vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ trái phép trong vành đai biên giới nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cơ quan, tổ chức hoạt động trong vành đai biên giới không thông báo cho đồn Biên phòng sở tại về danh sách người, phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động;\nb) Vào vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định và không trình báo cho đồn Biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại, trừ cư dân biên giới;\nc) Đánh bắt thủy sản trái phép, sử dụng vật gây nổ, chất có độc, xung điện trên sông suối, trong lòng đất khu vực biên giới.\n8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thi hài, hài cốt, xác động vật trái phép qua biên giới.\n9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Chôn thi hài, hài cốt, xác động vật, dịch chuyển mồ mả trong vành đai biên giới;\nb) Nổ súng săn bắn trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền.\n10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Bắn, phóng, thả, điều khiển các phương tiện bay trong khu vực biên giới hoặc qua biên giới;\nb) Khai thác khoáng sản trong phạm vi 500 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;\nc) Lắp đặt các thiết bị lưu giữ hóa chất nguy hiểm và xây dựng nơi xử lý chất thải nguy hiểm trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền.\n11. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm đ khoản 4; khoản 6; điểm c khoản 7; điểm b khoản 9; khoản 10 Điều này;" }, { "id": 22652, "text": "1. Khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao xác minh những vụ việc nhất định, Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi, nhiệm vụ được giao.\n2. Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban thanh tra nhân dân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác minh; xem xét để làm rõ sự việc cần xác minh; việc xác minh được lập thành biên bản.\nKết thúc việc xác minh, Ban thanh tra nhân dân báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về kết quả xác minh; đồng thời kiến nghị biện pháp xử lý.\n3. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả cho Ban thanh tra nhân dân biết. Trường hợp kiến nghị đó không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm." }, { "id": 17695, "text": "1. Bảo vệ biên giới đất liền\na) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có biên giới đất liền điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh theo quy chế phối hợp hoạt động khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu;\nb) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có biên giới đất liền điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện theo quy chế phối hợp hoạt động khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;\nc) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã biên giới, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở đứng chân trên địa bàn điều động Dân quân tự vệ thuộc quyền làm nhiệm vụ trong phạm vi của cấp xã, cơ quan, tổ chức theo quy chế phối hợp hoạt động khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\n2. Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam\na) Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển theo quy chế phối hợp hoạt động sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có Dân quân tự vệ biển;\nb) Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở điều động Dân quân tự vệ biển theo quy chế phối hợp hoạt động với Cảnh sát biển, Kiểm ngư khi được nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp." } ]
103,966
Nộp đơn kháng cáo bản án sơ thẩm tại Tòa án phúc thẩm hay Tòa án sơ thẩm?
[ { "id": 177908, "text": "Đơn kháng cáo\n...\n7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này.\n8. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp." } ]
[ { "id": 59782, "text": "“Điều 148. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm\n1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.\n2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.\n3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.”" }, { "id": 219981, "text": "\"Điều 23: Nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án hình sự\n2. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong vụ án hình sự:\na) Trường hợp cả bị cáo và người đại diện của bị cáo đều có kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì chỉ bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;\nb) Trường hợp chỉ bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì người kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;\nc) Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm thì người nào kháng cáo về phần nào phải chịu án phí đối với yêu cầu của họ;\nd) Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án quyết định sửa quyết định về hình sự hoặc sửa quyết định về dân sự hoặc sửa cả quyết định về hình sự và quyết định về dân sự thì không có người kháng cáo nào phải chịu án phí phúc thẩm;\nđ) Bị hại kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm hoặc tuyên bố bị cáo không phạm tội;\ne) Người kháng cáo phần quyết định về dân sự của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 29 của Nghị quyết này;\nf) Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để điều tra, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án thì người kháng cáo không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;\ng) Người kháng cáo rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;\nh) Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.\"" }, { "id": 216876, "text": "Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong vụ án hành chính\n1. Đương sự kháng cáo phải nộp tiền án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.\n2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 348 của Luật tố tụng hành chính và Điều 32 của Nghị quyết này.\n3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ nộp tiền án phí được xác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.\n4. Đương sự rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí hành chính phúc thẩm. Đương sự rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí hành chính phúc thẩm.\n5. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được các đương sự khác đồng ý thì đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu 50% mức án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.\n6. Người kháng cáo phần quyết định về bồi thường thiệt hại của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 29 của Nghị quyết này.\n7. Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.\n8. Trường hợp đình chỉ xét xử phúc thẩm do người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì tiền tạm ứng án phí được sung vào công quỹ nhà nước." }, { "id": 59648, "text": "\"Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị\n1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.\n2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.\"" }, { "id": 65242, "text": "\"Điều 5. Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách\nThời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như sau:\n1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.\n2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.\n3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.\n4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.\n5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.\n6. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.\n7. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.\n8. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.\n9. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lần sau.\"" } ]
63,278
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người hành nghề không đúng địa điểm ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y là bao lâu?
[ { "id": 61543, "text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\"" } ]
[ { "id": 556187, "text": "Khoản 3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:\na) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;\nb) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;\nc) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính." }, { "id": 132339, "text": "Vi phạm về hoạt động trong hành nghề thú y\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hành nghề không đúng ngành nghề, phạm vi chuyên môn ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y;\nb) Hành nghề không đúng địa điểm ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định;\nc) Không cung cấp thông tin kịp thời hoặc đột xuất khi có dịch bệnh động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Không tham gia các hoạt động phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n..." }, { "id": 525129, "text": "Điều 37. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và đình chỉ hoạt động có thời hạn\n1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động được thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.\n2. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:\na) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;\nb) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề (thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước) là từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;\nc) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.\n3. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, đình chỉ hoạt động nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành hoạt động như có giấy phép thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép." }, { "id": 98576, "text": "Vi phạm về thủ tục trong hành nghề thú y\n1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, thuê, mượn Chứng chỉ hành nghề thú y.\n...\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu các loại hồ sơ, giấy tờ, Chứng chỉ hành nghề thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này." }, { "id": 154343, "text": "Quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước\n1. Việc quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở có đầy đủ các căn cứ sau đây:\na) Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề;\nb) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước.\n2. Không quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn trong các trường hợp có quy định pháp luật về việc thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề." } ]
21,771
Chức năng của Ban Đối ngoại Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là gì?
[ { "id": 85829, "text": "Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Đối ngoại.\n1- Chức năng: Ban Đối ngoại TLĐ có chức năng, nghiên cứu, tham mưu công tác đối ngoại, chương trình đối ngoại, giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn, quản lý mọi hoạt động đối ngoại của các cấp Công đoàn theo đường lối, chủ trương chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.\n..." } ]
[ { "id": 204232, "text": "Thành lập Hội đồng xét chọn Giải thưởng\nThành lập Hội đồng xét chọn Giải thưởng gồm:\n1. Đồng chí Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phụ trách công tác chính sách pháp luật, quan hệ lao động và thi đua khen thưởng, Chủ tịch Hội đồng;\n2. Đồng chí Tổng Biên tập Báo Lao động, Phó Chủ tịch Hội đồng;\n3. Đại diện lãnh đạo Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Ủy viên;\n4. Đồng chí Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy viên;\n5. Đại diện lãnh đạo Ban chức năng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ủy viên.\nHội đồng xét chọn có nhiệm vụ xem xét kết quả đánh giá, chấm điểm và lựa chọn danh sách các doanh nghiệp để đề xuất khen thưởng và trao tặng Giải thưởng.\nGiúp việc cho Hội đồng xét chọn là Tổ giúp việc gồm: Các nhà quản lý, chuyên gia, chuyên viên của Ban chức năng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Giới chủ sử dụng lao động, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; viên chức, phóng viên Báo Lao động." }, { "id": 203560, "text": "Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ\n...\n3. Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn chủ trì phối hợp với các Ban, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung cung cấp thông tin cho báo chí, gồm:\na) Tình hình công nhân, quan hệ lao động; kết quả hoạt động công đoàn; kết quả thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tổ chức Công đoàn Việt Nam.\nb) Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành của Tổng Liên đoàn;\nc) Các kế hoạch, chương trình công tác; nội dung hội nghị, cuộc họp của Tổng Liên đoàn cần tuyên truyền rộng rãi đến các cấp, ngành và nhân dân.\nd) Quan điểm và ý kiến chỉ đạo, giải quyết của lãnh đạo Tổng Liên đoàn đối với các vấn đề quan trọng được dư luận báo chí và xã hội quan tâm.\nđ) Các hoạt động đối nội, đối ngoại khác của Tổng Liên đoàn cần công bố với báo chí do Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định.\nNội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí phải trình đồng chí Chủ tịch hoặc đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách công tác tuyên giáo duyệt trước khi công bố." }, { "id": 108230, "text": "Nguyên tắc, phương châm quản lý hoạt động đối ngoại\n1. Nguyên tắc:\na. Thực hiện đúng chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định hiện hành về công tác đối ngoại nhân dân.\nb. Đảm bảo sự lãnh đạo và quản lý tập trung, thống nhất của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn; Phân công, phân nhiệm rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động các tỉnh/thành phố, Công đoàn ngành Trung ương trong hoạt động đối ngoại.\nc. Tăng cường hiểu biết, hữu nghị, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, đoàn kết hợp tác của công đoàn các nước, tổ chức công đoàn quốc tế và các tổ chức quốc tế với Công đoàn Việt Nam.\nd. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Công đoàn Việt Nam với việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế phù hợp với khả năng và hoàn cảnh cụ thể.\n2. Phương châm:\na. Hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, hợp tác cùng có lợi, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của Công đoàn Việt Nam, lợi ích của người lao động trong, ngoài nước và thực hiện đúng quy định của pháp luật.\nb. Tìm hiểu kỹ, nhận diện rõ đối tác (tôn chỉ mục đích, nội dung và phương thức hoạt động, năng lực và tài chính, hành động, các mối quan hệ, ảnh hưởng, thái độ đối với Công đoàn Việt Nam) để xác định rõ chủ trương, mức độ quan hệ và nội dung hợp tác.\nc. Tăng cường chiều sâu trong quan hệ quốc tế, phát huy tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, đảm bảo thiết thực, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại của Công đoàn Việt Nam." }, { "id": 176755, "text": "Thành lập Ban Tổ chức Giải thưởng\nBan Tổ chức Giải thưởng gồm:\n1. Trưởng ban là 01 đồng chí Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;\n2. Phó Trưởng ban là đồng chí Tổng Biên tập Báo Lao động;\n3. Các thành viên khác gồm cán bộ, chuyên viên, phóng viên, viên chức một số ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh vã Xã hội; Văn phòng giới chủ sử dụng lao động, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam. Tổng số thành viên Ban Tổ chức không quá 15 người.\nBan Tổ chức có nhiệm vụ tham mưu cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này; trực tiếp thực hiện các hoạt động tổ chức Giải thưởng đạt kết quả tốt." }, { "id": 250310, "text": "Mối quan hệ công tác của Tạp chí\n1. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n- Tổng Liên đoàn là đơn vị chủ quản báo chí, là chủ sở hữu; lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng, pháp luật và của Tổng Liên đoàn.\n- Tổng Liên đoàn có trách nhiệm tạo điều kiện cho Tạp chí tổ chức và hoạt động có hiệu quả; tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ, đề án vị trí việc làm của Tạp chí theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn.\n- Tổng Liên đoàn phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông bảo đảm sự thống nhất về quản lý nhà nước đối với Tạp chí.\n- Tạp chí phối hợp chặt chẽ với các ban, đơn vị trực thuộc có liên quan của Tổng Liên đoàn để triển khai thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn, để hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n2. Đối với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.\nPhối hợp, giúp đỡ, hỗ trợ để Tạp chí hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, đúng pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được Tổng Liên đoàn giao.\n3. Đối với cơ quan quản lý báo chí, cơ quan quản lý nhà nước.\nTạp chí chịu sự chỉ đạo, quản lý về nghiệp vụ báo chí của Ban Tuyên giáo Trung ương và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước." } ]
81,023
Thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định như thế nào?
[ { "id": 51350, "text": "\"Điều 7. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú\n1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.\n3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.\"" } ]
[ { "id": 117148, "text": "Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú\n...\n5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện." }, { "id": 39181, "text": "1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.\n2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú\na) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.\nb) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;\nc) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;\nd) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.\n3. Thủ tục xóa tên đối với các trường hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú:\na) Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh\n- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện;\n- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân;\nb) Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh\nTrong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.\n4. Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú." }, { "id": 495725, "text": "Khoản 2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú." }, { "id": 49203, "text": "Xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú\nCơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người học tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân có trách nhiệm định kỳ hàng quý gửi danh sách kèm văn bản đề nghị xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú những trường hợp thuộc diện xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24 và Điều 29 Luật Cư trú tới cơ quan đăng ký cư trú nơi đơn vị đóng quân để xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú theo quy định." } ]
114,081
Phẫu thuật kết hợp xương gãy xương đốt bàn chân sẽ chống chỉ định khi nào?
[ { "id": 189236, "text": "PHẪU THUẬT KHX GÃY XƯƠNG ĐỐT BÀN VÀ ĐỐT NGÓN CHÂN\n...\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Khi tình trạng phần mềm bàn chân chưa ổn định" } ]
[ { "id": 161934, "text": "PHẪU THUẬT KHX CHẤN THƯƠNG LISFRANC VÀ BÀN CHÂN GIỮA\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Chấn thương Lisfranc là chấn thương diện khớp bàn ngón và khối xương bàn chân giữa.\n- Chấn thương bàn chân giữa bao gồm các chấn thương của khối xương bàn chân giữa bao gồm gãy xương thuyền, xương hộp và 3 xương chêm.\n...\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Bệnh lý toàn thân chống chỉ định phẫu thuật.\n- Người bệnh già yếu không có khả năng đi lại." }, { "id": 252577, "text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ I THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY\n...\nII. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT\nGãy hở hai xương cẳng tay người lớn\nGãy hở hai xương cẳng tay trẻ em di lệch\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nGãy hở độ I cẳng tay ở trẻ em không di lệch (gãy cành tươi)\n..." }, { "id": 89646, "text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY THÂN HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Gãy thân hai xương cẳng chân ở người lớn.\n- Gãy thân hai xương cẳng chân ở trẻ em di lệch.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Gãy xương hở độ 3 theo phân độ gãy xương hở Gustilo.\n- Gãy xương hở đến muộn.\n- Gãy không di lệch ở trẻ em.\n..." }, { "id": 88899, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG / ĐẶT LẠI XƯƠNG TRÊN MỘT VÙNG CHI THỂ\n(KHÔNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN KẾT HỢP XƯƠNG)\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Gãy kín thân xương dài ở trẻ em di lệch không thể nắn chỉnh bảo tồn.\n- Gãy kín thân xương dài ở trẻ em có biến chứng mạch máu, thần kinh.\n- Gãy kín vùng đầu xương có di lệch mặt khớp.\n- Gãy xương hở độ 2,3 (phân độ gãy xương hở theo Gustilo).\n- Gãy xương ở trẻ em có di lệch đã nắn chỉnh và điều trị bảo tồn thất bại.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nGãy xương trên người bệnh có bệnh phối hợp không thể tiến hành phẫu thuật.\n..." } ]
34,805
Để đảm bảo yêu cầu thiết kế kiến trúc, trong nhà ở ký túc xá có được thiết kế bếp không?
[ { "id": 100404, "text": "Yêu cầu thiết kế kiến trúc\n...\n6.5. Phòng ở trong ký túc xá cũng được kết hợp với các phòng như tiền phòng, bếp, phòng vệ sinh.\n6.6. Trong nhà ở ký túc xá được thiết kế bếp hoặc khu vệ sinh chung cho một số phòng ở, nhưng không lớn hơn 25 người. Cần bố trí các gian phòng phục vụ công cộng như sinh hoạt văn hóa, học tập, thể thao, nghỉ ngơi, ăn uống công cộng, phục vụ y tế, quản trị, hành chính. Thành phần và diện tích phòng phục vụ công cộng lấy theo nhiệm vụ thiết kế.\n..." } ]
[ { "id": 168699, "text": "Yêu cầu thiết kế kiến trúc\n...\n6.7. Tùy thuộc vào chức năng sử dụng và yêu cầu về khối tích của từng phòng ở trong căn hộ ở, trong ký túc xá mà thiết kế chiều cao và chiều rộng cho thích hợp.\n- Chiều cao tầng không được nhỏ hơn 3,0m;\n- Chiều cao thông thủy của phòng không được nhỏ hơn 2,7m;\n- Chiều cao thông thủy của phòng ở trong tầng áp mái không được nhỏ hơn 1,5m;\n- Đối với các phòng ở trong ký túc xá sử dụng giường tầng, chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 3,3m. Trong trường hợp này chiều rộng thông thủy của phòng không được nhỏ hơn 3,3m.\n..." }, { "id": 62476, "text": "Yêu cầu về hệ thống kỹ thuật\n...\n7.3. Yêu cầu thiết kế hệ thống điện chiếu sáng và thiết bị điện\n7.3.1. Hệ thống điện chiếu sáng nhân tạo và chiếu sáng tự nhiên được thiết kế theo TCXD 16:1986 và TCXD 29:1991.\n7.3.2. Cần ưu tiên chiếu sáng tự nhiên ở những nơi sau đây: phòng ở, bếp, khu vệ sinh, tiền phòng, tổng cầu thang, hàng lang chung, phòng sinh hoạt công cộng trong ký túc xá. Đối với các phòng tắm, rửa, giặt, xí, tiểu, kho không nhất thiết phải được chiếu sáng tự nhiên trực tiếp.\n..." }, { "id": 100405, "text": "Yêu cầu thiết kế kiến trúc\n...\n6.7. Tùy thuộc vào chức năng sử dụng và yêu cầu về khối tích của từng phòng ở trong căn hộ ở, trong ký túc xá mà thiết kế chiều cao và chiều rộng cho thích hợp.\n- Chiều cao tầng không được nhỏ hơn 3,0m;\n- Chiều cao thông thủy của phòng không được nhỏ hơn 2,7m;\n- Chiều cao thông thủy của phòng ở trong tầng áp mái không được nhỏ hơn 1,5m;\n- Đối với các phòng ở trong ký túc xá sử dụng giường tầng, chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 3,3m. Trong trường hợp này chiều rộng thông thủy của phòng không được nhỏ hơn 3,3m.\n6.8. Chiều cao thông thủy của các phòng phụ không nhỏ hơn 2,4m.\n6.9. Chiều cao tầng kỹ thuật được xác định trong từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào loại thiết bị và hệ thống bố trí trong tầng kỹ thuật có tính tới điều kiện vận hành sử dụng.\n6.10. Chiều sâu thông thủy của phòng ở tính theo chiều lấy ánh sáng tự nhiên trực tiếp (lấy ánh sáng từ một phía) không được vượt quá 6,0 m và không được lớn hơn hai lần chiều rộng phòng ở.\nTrong điều kiện cần thiết để phù hợp với kích thước mô đun cho phép tăng chiều sâu nhưng không quá 5%.\n6.11. Các phòng tắm, rửa, giặt, xí, tiểu của tầng trên không được bố trí trên bếp, kho, chỗ chuẩn bị thức ăn của tầng dưới.\n6.12. Sàn của các tầng trong nhà ở phải được cách âm.\n6.13. Số bậc ở cầu thang (đợt thang) hoặc chuyển bậc không nhỏ hơn 3 và không lớn hơn 18.\n6.14. Chiều rộng hành lang trong nhà ở giữa các cầu thang hoặc giữa cầu thang với đầu hành lang tối thiểu phải đạt yêu cầu sau:\n- Khi chiều dài hành lang đến 40 m: 1,4 m;\n- Khi chiều dài hành lang trên 40 m: 1,6m.\n..." }, { "id": 3804, "text": "Quy định chung về hồ sơ thiết kế kiến trúc\n1. Hồ sơ thiết kế kiến trúc là thành phần của hồ sơ thiết kế xây dựng được thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật xây dựng.\n2. Hồ sơ thiết kế kiến trúc bao gồm các loại sau:\na) Hồ sơ thiết kế kiến trúc sơ bộ là nội dung kiến trúc trong thiết kế sơ bộ ở giai đoạn báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;\nb) Hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở là nội dung kiến trúc trong thiết kế cơ sở ở giai đoạn báo cáo nghiên cứu khả thi;\nc) Thiết kế kiến trúc kỹ thuật là nội dung kiến trúc trong thiết kế kỹ thuật ở giai đoạn sau thiết kế cơ sở;\nd) Thiết kế kiến trúc bản vẽ thi công là nội dung kiến trúc trong thiết kế bản vẽ thi công ở giai đoạn sau thiết kế cơ sở;\nđ) Các hồ sơ thiết kế kiến trúc ở các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế, tương ứng với các bước thiết kế xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định khi quyết định đầu tư dự án.\n3. Hồ sơ thiết kế kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng.\n4. Hồ sơ thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị được thực hiện theo Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị.\n5. Khi điều chỉnh thiết kế kiến trúc phải lập hồ sơ thiết kế kiến trúc điều chỉnh gồm các bản vẽ được điều chỉnh đảm bảo các yêu cầu sau:\na) Nêu rõ nội dung, thời gian, lần điều chỉnh, có sự thống nhất của chủ nhiệm thiết kế và chủ đầu tư;\nb) Tổ chức thiết kế và chủ đầu tư phải ký xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi trong khung tên bản vẽ." } ]
121,435
Người thực hiện chứng thực tại cơ quan đại diện ngoại giao bao gồm những ai?
[ { "id": 32155, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.\n2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.\n3. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.\n4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.\n5. “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n6. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.\n7. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.\n8. “Văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định này.\n9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài." } ]
[ { "id": 585369, "text": "Khoản 4. Trường hợp người dịch là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự đồng thời là người thực hiện chứng thực tại các Cơ quan đại diện thì viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự phải cam đoan về việc đã dịch chính xác nội dung giấy tờ, văn bản; ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Cơ quan đại diện." }, { "id": 32195, "text": "1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực đối với các Cơ quan đại diện, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện;\nb) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện;\nc) Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực của các Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp;\nd) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền.\n2. Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa bàn, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện theo quy định tại Nghị định này;\nb) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;\nc) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;\nd) Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.\nViên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao làm công tác chứng thực có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này." }, { "id": 529300, "text": "Điều 1. - Đoàn ngoại giao nói trong thông tư này bao gồm:\na) Các cơ quan Đại diện ngoại giao: Các Đại sứ quán, các cơ quan đại diện cấp thấp hơn Đại sứ quán và các cơ quan bên cạnh cơ quan đại diện ngoại giao.\nb) Các tổng lãnh sự và lãnh sự quán.\nc) Các cơ quan đại diện, các tổ chức Quốc tế thuộc Liên hợp Quốc và Liên Chính phủ.\nd) Các viên chức ngoại giao, viên chức Quốc tế, nhân viên hành chính, kỹ thuật và nhân viên phục vụ là người nước ngoài của các cơ quan nói trên." }, { "id": 232711, "text": " Cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực\n1. Cơ quan cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực ở trong nước bao gồm Cục Lãnh sự và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Cơ quan cấp hộ chiếu ở trong nước).\n2. Cơ quan cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực ở nước ngoài bao gồm các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện)." }, { "id": 596489, "text": "Khoản 1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Trong đó: Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những tòa nhà hoặc các bộ phận của tòa nhà và phần đất trực thuộc tòa nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam." } ]
156,134
Chức năng của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam là gì?
[ { "id": 73547, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp hoạt động nhân đạo, trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện chức năng chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển.\n2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.\n3. Trung tâm có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: “VIETNAM MARITIME SEARCH AND RESCUE CO-ORDINATION CENTRE”, viết tắt là: VIETNAM MRCC." }, { "id": 73547, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp hoạt động nhân đạo, trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện chức năng chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển.\n2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.\n3. Trung tâm có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: “VIETNAM MARITIME SEARCH AND RESCUE CO-ORDINATION CENTRE”, viết tắt là: VIETNAM MRCC." } ]
[ { "id": 73549, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc\na) Phòng Phối hợp cứu nạn;\nb) Phòng Kỹ thuật - Vật tư;\nc) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;\nd) Phòng Tổ chức - Hành chính;\nđ) Phòng Tài chính - Kế toán.\n2. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực\nTrung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực là các đơn vị hạch toán phụ thuộc Trung tâm, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, bao gồm:\na) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực I;\nb) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực II;\nc) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực III;\nd) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực IV.\nBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực trực thuộc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.\nCục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vùng trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn hàng hải của các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực theo đề nghị của Tổng Giám đốc Trung tâm.\n3. Trạm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải\nCục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Trạm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải trực thuộc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực theo đề nghị của Tổng Giám đốc Trung tâm và sau khi được sự chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.\n4. Tổng Giám đốc Trung tâm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này." }, { "id": 468361, "text": "Khoản 2. Trường hợp có tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển\na) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam lập kế hoạch và xác định khu vực bay tìm kiếm, triển khai cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và thông báo kế hoạch cho Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia;\nb) Chỉ huy tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải thông báo ngay kết quả bay quan sát, tìm kiếm về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không và Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam;\nc) Chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn trên biển có tàu bay tham gia do chỉ huy hiện trường tìm kiếm, cứu nạn trên biển đảm nhiệm;\nd) Các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn phải phối hợp với Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam để thống nhất kế hoạch hiệp đồng giữa các lực lượng, phương tiện tìm kiếm cứu nạn hàng không và hàng hải." }, { "id": 236274, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Xây dựng trình Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, đề án về phát triển hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong lĩnh vực hàng hải.\n2. Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn\na) Xây dựng cơ chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển trình Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;\nb) Xây dựng phương án phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và tổ chức thực hiện hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nc) Trực tiếp chỉ huy, điều hành các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm; chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển; trong trường hợp tình huống cứu nạn vượt khả năng ứng phó, Trung tâm báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban;\nd) Tham gia, phối hợp với các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn khác để tiến hành tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển dưới sự điều hành của cơ quan chủ trì;\nđ) Tham gia, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải đối với các quốc gia và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;\ne) Được quyền huy động và chỉ huy người, phương tiện, thiết bị của các tổ chức, cá nhân để tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển;\ng) Tổ chức trực 24/24 giờ hàng ngày để tiếp nhận thông tin, xử lý và ứng cứu kịp thời các tình huống bị nạn xảy ra trong vùng biển thuộc trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của Việt Nam;\nh) Tổ chức, thực hiện thống kê theo dõi về người, phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng có liên quan tại khu vực biển xảy ra vụ việc để phục vụ tìm kiếm, cứu nạn;\ni) Tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn cho các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm và các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn khác theo kế hoạch phối hợp tìm kiếm, cứu nạn đã được phê duyệt.\n3. Tổ chức quản lý đội tàu chuyên trách tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật và luôn trong tư thế sẵn sàng tìm kiếm, cứu nạn khi có người bị nạn trên biển, cũng như khi thực hiện diễn tập và phối hợp diễn tập.\n4. Tham gia hợp tác quốc tế về tìm kiếm, cứu nạn trên biển theo quy định của pháp luật Việt Nam, các thỏa thuận song phương, đa phương và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n5. Tham gia với các lực lượng chức năng trong công tác bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam khi được yêu cầu; tham gia phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa ô nhiễm môi trường trên biển khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực tìm kiếm, cứu nạn, an toàn giao thông trên biển theo kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.\n7. Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ tìm kiếm, cứu nạn cho các tổ chức, cá nhân liên quan.\n8. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham gia, phối hợp tìm kiếm cứu nạn; đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.\n9. Tổ chức quản lý bộ máy, viên chức, người lao động và sử dụng biên chế được duyệt theo quy định; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm; xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch viên chức để Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.\n10. Công chức, viên chức của Trung tâm khi thực thi nhiệm vụ phải sử dụng trang phục được cấp theo quy định của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.\n11. Trung tâm được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, các nguồn thu khác để thực hiện nhiệm vụ được giao và thực hiện quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.\n12. Thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn trên biển; xây dựng, triển khai các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý và khai thác trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn trên biển.\n13. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.\n14. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.\n15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được cơ quan có thẩm quyền giao." }, { "id": 236273, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n6. Chủ trì, tham gia phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn\na) Xây dựng cơ chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển trình Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nb) Xây dựng phương án phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và chủ động tổ chức thực hiện; trình cấp có thẩm quyền xem xét và tổ chức thực hiện sau khi được chấp thuận đối với các vụ việc phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển vượt quá khả năng ứng phó của Trung tâm;\nc) Xây dựng, trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận kế hoạch ứng trực phòng chống thiên tai trên biển hàng năm, kế hoạch bố trí phương tiện tìm kiếm cứu nạn chuyên dụng thường trực tại những khu vực xung yếu để sẵn sàng tham gia hoạt động phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và tổ chức thực hiện.\nd) Trực tiếp chỉ huy, điều hành các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm; chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển; trong trường hợp vượt khả năng ứng phó, Trung tâm báo cáo và thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;\nđ) Trong vùng trách nhiệm của mình, được quyền huy động và chỉ huy người, phương tiện, thiết bị của các tổ chức, cá nhân để tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển;\ne) Tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn cho các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm và các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn khác theo kế hoạch phối hợp tìm kiếm, cứu nạn đã được phê duyệt.\ng) Tham gia phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải với các quốc gia và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;\nh) Tham gia phối hợp với các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn khác để tiến hành tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển dưới sự điều hành của cơ quan chủ trì;\ni) Tổ chức trực 24/24 giờ hàng ngày để tiếp nhận thông tin, xử lý và ứng cứu kịp thời các tình huống bị nạn xảy ra trong vùng biển thuộc trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của Việt Nam;" } ]
96,903
Thẻ thành viên của người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm những nội dung gì?
[ { "id": 42405, "text": "Thẻ thành viên\n1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được cấp Thẻ thành viên cho những người đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản và có cam kết bằng văn bản theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cấp miễn phí Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp.\n3. Thẻ thành viên bao gồm các nội dung sau:\na) Tên doanh nghiệp;\nb) Thông tin liên hệ của doanh nghiệp;\nc) Ảnh của người tham gia bán hàng đa cấp;\nd) Thông tin của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thành viên hoặc số thẻ, ngày cấp thẻ, nơi cấp thẻ.\n4. Thẻ thành viên hết hiệu lực khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt.\n5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm công bố công khai việc chấm dứt hiệu lực của Thẻ thành viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.\nDoanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cấp miễn phí Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp." } ]
[ { "id": 42417, "text": "Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp\n1. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Các tài liệu về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản và các văn bản, tài liệu cần thiết khác;\nb) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, bao gồm tên gọi, giá bán, thành phần, công dụng, cách thức sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn sản phẩm (nếu có);\nc) Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;\nd) Các quy trình, thủ tục về ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), mua lại hàng hóa và trả lại tiền, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng;\nđ) Quy trình, địa điểm bảo hành, đổi, trả hàng hóa và dịch vụ hậu mãi (nếu có);\ne) Thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Số điện thoại, thư điện tử, địa chỉ tiếp nhận;\ng) Thông tin về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Địa bàn hoạt động hiện tại; thu nhập cao nhất, trung bình và thấp nhất của người tham gia bán hàng đa cấp trong năm tài chính liền trước;\nh) Việc xử lý vi phạm, chấm dứt hợp đồng và thu hồi hiệu lực Thẻ thành viên đối với người tham gia bán hàng đa cấp;\ni) Các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp.\n2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải được cung cấp trên trang chủ hoặc có đường liên kết trực tiếp từ trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.\n3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan khi vận hành trang thông tin điện tử." }, { "id": 42413, "text": "Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp\n1. Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.\n2. Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.\n3. Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.\n4. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.\n5. Không cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế; không cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh." }, { "id": 598331, "text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hoạt động bán hàng đa cấp mà không đảm bảo các điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp bổ sung, thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi có thay đổi, bổ sung liên quan đến hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;\nc) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất hoặc bị rách, nát;\nd) Cung cấp thông tin gian dối trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;\nđ) Không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp quá 12 tháng liên tục;\ne) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;\ng) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;\nh) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến việc cấp, đổi, thu hồi thẻ thành viên bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;\ni) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ công bố công khai tại trụ sở và cung cấp cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp các thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật;\nk) Không thường xuyên giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng Quy tắc hoạt động, Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp;\nl) Không khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp;\nm) Không quản lý người tham gia bán hàng đa cấp qua hệ thống thẻ thành viên theo quy định của pháp luật;\nn) Không thông báo hoặc thông báo không đúng, không đầy đủ cho người tham gia bán hàng đa cấp những hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng;\no) Ký hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp không bằng hình thức văn bản hoặc không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật." }, { "id": 538576, "text": "d) Các quy trình, thủ tục về ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), mua lại hàng hóa và trả lại tiền, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng;\nđ) Quy trình, địa điểm bảo hành, đổi, trả hàng hóa và dịch vụ hậu mãi (nếu có);\ne) Thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Số điện thoại, thư điện tử, địa chỉ tiếp nhận;\ng) Thông tin về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Địa bàn hoạt động hiện tại; thu nhập cao nhất, trung bình và thấp nhất của người tham gia bán hàng đa cấp trong năm tài chính liền trước;\nh) Việc xử lý vi phạm, chấm dứt hợp đồng và thu hồi hiệu lực Thẻ thành viên đối với người tham gia bán hàng đa cấp;\ni) Các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp.\n2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải được cung cấp trên trang chủ hoặc có đường liên kết trực tiếp từ trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.\n3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan khi vận hành trang thông tin điện tử.\nĐiều 46. Giao, nhận và gửi hàng hóa\n1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm giao đầy đủ hàng hóa theo số tiền người tham gia bán hàng đa cấp đã thanh toán và người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm nhận đầy đủ hàng hóa từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp.\n2. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không giao hàng hóa hoặc người tham gia bán hàng đa cấp không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.\n3. Trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp gửi hàng hóa tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp mà không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.\nĐiều 47. Trả lại, mua lại hàng hóa\n1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền trả lại hàng hóa đã mua từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp, bao gồm cả hàng hóa được mua theo chương trình khuyến mại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.\n2. Hàng hóa trả lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn;\nb) Kèm theo hóa đơn mua số hàng hóa được yêu cầu trả lại.\n3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa hợp lệ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại các hàng hóa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và hoàn trả theo mức thỏa thuận với người tham gia bán hàng đa cấp nhưng không thấp hơn 90% số tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận số hàng hóa đó." } ]
145,011
Trường hợp bồi thường bảo hiểm khi có bên thứ ba yêu cầu đòi bồi thường được quy định như thế nào?
[ { "id": 37563, "text": "1. Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:\na) Đối với bên mua bảo hiểm:\n- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Sau khi thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng quy định tại tiết c điểm 1 khoản I Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư này) hoặc tiết c điểm 1 khoản II Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư này).\nTrong các trường hợp khác, trước khi thực hiện sửa chữa hay thay thế, bên mua bảo hiểm phải được doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành giám định tổn thất trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sự cố công trình xây dựng, người được bảo hiểm có quyền tiến hành việc sửa chữa hay thay thế. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả chi phí sửa chữa hay thay thế các hạng mục bị tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm phải tiến hành sửa chữa hay thay thế kịp thời.\n- Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của doanh nghiệp bảo hiểm giám định các bộ phận đó.\n- Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.\n- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.\n- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 18 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.\n- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.\nb) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:\n- Thực hiện giám định tổn thất theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\n- Hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.\n- Lập tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư này.\n- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.\n- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường bảo hiểm các khoản thiệt hại vật chất mà người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và khi các khoản đó đã được tính vào số tiền bảo hiểm.\n3. Mức bồi thường đối với từng hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được thì phải sửa chữa, số tiền bồi thường là chi phí cần thiết để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi (trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất) và mức khấu trừ.\nb) Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thị trường của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế trừ đi mức khấu trừ. Trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thực tế của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất trừ đi mức khấu trừ và giá trị thu hồi tài sản bị tổn thất.\n4. Chi phí sửa chữa tạm thời sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chịu nếu như việc sửa chữa đó là một bộ phận cấu thành của việc sửa chữa chính thức và không làm tăng tổng chi phí sửa chữa theo phương án sửa chữa cuối cùng của hạng mục bị tổn thất.\n5. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường mọi chi phí nhằm cải hoán, bổ sung, nâng cấp các hạng mục được bảo hiểm.\n6. Nếu bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm thì mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.\n7. Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự." } ]
[ { "id": 580540, "text": "Khoản 2. Dự phòng bồi thường:\na) Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu trả tiền bảo hiểm, đòi bồi thường thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa được giải quyết: Được trích lập bằng tổng số tiền bảo hiểm có thể phải trả cho từng hồ sơ đã thông báo hoặc đã yêu cầu trả tiền bảo hiểm, đòi bồi thường nhưng đến cuối kỳ trích lập dự phòng chưa được chi trả.\nb) Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu trả tiền bảo hiểm, đòi bồi thường: Được trích lập bằng 3% tổng phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính." }, { "id": 503442, "text": "a) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường: Theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải trích lập 2 loại dự phòng: - Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích lập cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo phương pháp ước tính số tiền bồi thường cho từng vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết. - Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường được trích lập theo công thức sau đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm: Dự phòng BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT cho năm TC hiện tại = Tổng số tiền BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT của 3 năm TC trước liên tiếp x Số tiền BT phát sinh của năm TC hiện tại x Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của năm TC hiện tại x Thời gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC hiện tại Tổng số tiền BT phát sinh của 3 năm TC trước liên tiếp Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của năm TC trước Thời gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC trước Trong đó: Số tiền bồi thường (BT) phát sinh của một năm tài chính (TC) bao gồm số tiền bồi thường thực trả trong năm cộng với tăng/giảm dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết. Thời gian chậm yêu cầu đòi bồi thường bình quân là thời gian bình quân từ khi tổn thất xảy ra tới khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhận được thông báo tổn thất hoặc hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường (tính bằng số ngày). Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm không có đầy đủ số liệu thống kê để thực hiện trích lập bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường theo công thức quy định, doanh nghiệp, chi nhánh phải trích lập theo tỷ lệ từ 3% đến 5% phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.\nb) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường: Phương pháp này được áp dụng để trích lập dự phòng bồi thường cho từng nghiệp vụ bảo hiểm dựa trên nguyên lý sử dụng số liệu bồi thường trong quá khứ để tính toán các hệ số phát sinh bồi thường nhằm dự đoán số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải bồi thường trong tương lai. Để tính toán dự phòng bồi thường theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm cần phân tích các dữ liệu quá khứ để đảm bảo rằng việc thanh toán bồi thường qua các năm tuân theo các quy luật ổn định và không có sự bất thường." }, { "id": 41854, "text": "1. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng và phải áp dụng những biện pháp cần thiết để người bảo hiểm có thể thực hiện quyền truy đòi người thứ ba.\n2. Trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có lỗi làm cho quyền truy đòi của người bảo hiểm không thể thực hiện được thì người bảo hiểm được miễn trả toàn bộ tiền bồi thường hoặc được giảm ở mức hợp lý.\n3. Trường hợp người được bảo hiểm đã nhận tiền bồi thường tổn thất do bên thứ ba trả thì người bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ trả phần tiền chênh lệch giữa số tiền phải bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền mà người được bảo hiểm đã nhận từ người thứ ba." }, { "id": 115884, "text": "Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:\n...\n2. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm đối với tất cả các yêu cầu đòi bồi thường trong suốt thời hạn bảo hiểm không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm." }, { "id": 205664, "text": "Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:\na) Tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan phát sinh do hành động sơ suất, bất cẩn của người được bảo hiểm là hậu quả của việc thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng thuộc phạm vi bảo hiểm.\nb) Yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba lần đầu tiên được đưa ra (từ một sự kiện bảo hiểm) đối với người được bảo hiểm và được bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm, bao gồm cả các chi phí phải trả cho luật sư do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc do người được bảo hiểm chỉ định (có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm), các khoản lệ phí, chi phí khác phát sinh từ việc điều tra, chỉnh lý, bào chữa liên quan đến sự kiện bảo hiểm nhưng không bao gồm tiền lương trả cho người lao động hoặc người quản lý ký kết hợp đồng lao động với người được bảo hiểm.\nc) Các chi phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật.\n2. Tổng mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với tất cả các yêu cầu đòi bồi thường trong suốt thời hạn bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm." } ]
136,492
Việc tổ chức thẩm định công trình xây dựng được cơ quan nhà nước phê duyệt do ai thực hiện?
[ { "id": 214322, "text": "Trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm\n...\n2. Trách nhiệm của chủ đầu tư.\na) Tổ chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bảo đảm chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện đối với các công trình, sản phẩm được giao;\nb) Quyết định giải quyết những phát sinh, vướng mắc về công nghệ trong quá trình thi công; giải quyết những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế - kỹ thuật khi thay đổi giải pháp công nghệ nhưng không làm tăng giá trị dự toán so với giá trị dự toán đã được phê duyệt; giải quyết những phát sinh về khối lượng, mức khó khăn (nếu có) nhưng không làm giá trị vượt quá 05 phần trăm so với tổng giá trị dự toán đã được phê duyệt. Đối với dự án do Chính phủ quyết định đầu tư thì thực hiện theo quy chế quản lý dự án riêng (nếu có);\nc) Báo cáo kịp thời với cơ quan quyết định đầu tư những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình;\nd) Quyết định đình chỉ thi công, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm công trình đang thi công không đúng chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc vi phạm các quy chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và phải báo cáo bằng văn bản đến cơ quan quyết định đầu tư;\nđ) Lập báo cáo gửi cơ quan quyết định đầu tư về chất lượng, khối lượng, tiến độ các hạng mục công trình, sản phẩm đã hoàn thành khi kết thúc công trình.\n..." } ]
[ { "id": 482276, "text": "Khoản 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình. 3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thiết kế xây dựng công trình." }, { "id": 57970, "text": "1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc, việc thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.\n2. Đối với các công trình đã đưa vào khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt như sau:\na) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý;\nb) Nhà đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì đối với các công trình đường cao tốc do mình đầu tư sau khi có ý kiến thỏa thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Hợp đồng.\n3. Cơ quan có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình trước khi phê duyệt." }, { "id": 529655, "text": "Điều 6. Thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định và phê duyệt.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định đầu tư thì Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án để tổ chức thẩm định; tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do thủ trưởng các đơn vị quyết định đầu tư theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Công an thì đơn vị chuyên môn cấp dưới trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt.\n4. Khi tổ chức thẩm định, đơn vị chuyên môn đầu mối thực hiện:\na) Lấy ý kiến tham gia về dự án, thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; cơ quan quản lý nhà nước và ý kiến các cơ quan liên quan đến dự án thẩm định dự án (đối với các dự án quy định phải lấy ý kiến).\nb) Công trình không phải gửi thiết kế cơ sở cho các Sở, ban, ngành liên quan để tham gia ý kiến, gồm: Công trình nghiệp vụ, công trình làm theo thiết kế mẫu, công trình có yêu cầu bảo mật (trong quyết định đầu tư hoặc trong quy định của ngành); công trình không nằm trong quy hoạch đô thị.\nc) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có áp dụng mẫu các công trình đặc thù, phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) bằng văn bản.\nd) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia của Cục Tài chính về các nội dung tài chính, kinh tế và thời gian đầu tư trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.\nđ) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia của Cục Kế hoạch và Đầu tư và kế hoạch phân bổ vốn và thời gian đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\ne) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do các chủ thể khác được Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia bộ phận chuyên môn liên quan về các nội dung tài chính, kinh tế và thời gian đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n5. Hồ sơ thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình\na) Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình gồm: - Tờ trình xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; - Bản thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình và Bản thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình; - Văn bản pháp lý và văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan quản lý có liên quan." }, { "id": 529659, "text": "Điều 8. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật\n1. Đối với công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực theo quy định thì được thuê tư vấn là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có liên quan đến môi trường, phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng, khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, chủ đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan quản lý ngành, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình thực hiện theo mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Đồng thời, gửi hồ sơ về cấp quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật.\n2. Hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm: - Tờ trình xin phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật của chủ đầu tư; - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh, bản vẽ thiết kế thi công, các văn bản pháp lý và văn bản liên quan khác (nếu có); - Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình của chủ đầu tư; - Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.\n3. Chủ đầu tư ký xác nhận và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ thiết kế thi công sau khi báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt trước khi đưa ra thi công.\n4. Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 632310, "text": "Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:. “Điều 82. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở\n1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này làm cơ sở phê duyệt, trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng. Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế theo quy định tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại Điều 83 của Luật này đối với bước thiết kế sau:\na) Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (Engineering - Procurement - Construction, sau đây gọi là hợp đồng EPC);\nb) Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;\nc) Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước;\nd) Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.\n3. Công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 83a của Luật này. Cơ quan thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng.\n4. Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại khoản 4 Điều này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định.\n6. Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định.\n7. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện các yêu cầu (nếu có); phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều này.\n8. Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại.\n9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.”." } ]
100,980
Cơ quan nào có thẩm quyền giám định vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự theo quy định hiện nay?
[ { "id": 18342, "text": "Giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự\n1. Cơ quan có thẩm quyền giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự bao gồm:\na) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;\nb) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;\nc) Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Trình tự, thủ tục giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp." } ]
[ { "id": 55196, "text": "1. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng\na) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu làm mất tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, thời gian, tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính năng, tác dụng. Người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị sử dụng;\nb) Hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương; cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và gửi tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính năng tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, thời gian, tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính năng, tác dụng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Thời hạn làm mất tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ là 30 ngày, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ nhận được văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền và vũ khí, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu làm mất tính năng tác dụng chuyển đến;\nd) Sau khi vũ khí, công cụ hỗ trợ đã được làm mất tính năng, tác dụng thì tổ chức, doanh nghiệp đã làm mất tính năng, tác dụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác nhận về tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và thực hiện việc cấp giấy phép sử dụng theo quy định.\n2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng\na) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng có nhu cầu sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và nộp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ. Người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị sử dụng;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và thực hiện việc cấp giấy phép sử dụng theo quy định." }, { "id": 498300, "text": "Khoản 8. “Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn” quy định tại điểm a khoản 3 Điều 306 của Bộ luật Hình sự:\na) Từ 101 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;\nb) Vật phạm pháp khác có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật." }, { "id": 490764, "text": "Khoản 2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng\na) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng có nhu cầu sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và nộp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ. Người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị sử dụng;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và thực hiện việc cấp giấy phép sử dụng theo quy định." }, { "id": 594488, "text": "Điều 306. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự\n1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có 11 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;\nc) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;\nd) Làm chết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\ne) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\ng) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm." } ]
15,129
Đối với cơ sở giáo dục đại học, công tác hỗ trợ khởi nghiệp thực hiện những nhiệm vụ gì?
[ { "id": 78365, "text": "Nhiệm vụ của công tác hỗ trợ khởi nghiệp\n...\n3. Đối với cơ sở giáo dục đại học\na) Cung cấp cho sinh viên thông tin về các chương trình, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp.\nb) Ban hành các quy định cụ thể về chế độ, chính sách và định hướng đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp gắn với các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học.\nc) Đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức rèn luyện cho sinh viên vận dụng các kiến thức, kỹ năng: Công dân tích cực, nhận thức về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, công nghệ, chuyển đổi số, tư duy thiết kế, kiến thức kinh doanh, khởi nghiệp tinh gọn, tài chính doanh nghiệp, truyền thông, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, gọi vốn, quản trị doanh nghiệp và các kiến thức, kỹ năng đổi mới sáng tạo khác phù hợp với các nhóm ngành đào tạo.\nd) Bố trí nguồn lực, cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, tạo môi trường và không gian chung hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp.\nđ) Xây dựng chương trình ươm tạo doanh nghiệp, hỗ trợ sinh viên hình thành, trải nghiệm, thực hành, hoàn thiện các dự án, ý tưởng khởi nghiệp.\ne) Tư vấn, hỗ trợ và kết nối các dự án khởi nghiệp của sinh viên với các Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp, các đối tác." } ]
[ { "id": 570451, "text": "Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo\n1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo tổ chức thực hiện Thông tư này; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Thông tư.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng nội dung, tài liệu, chương trình thực hành, trải nghiệm về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên sử dụng trong các cơ sở giáo dục được quy định tại Thông tư này.\n3. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục đại học. Xây dựng chương trình bồi dưỡng đối với giáo viên kiêm nhiệm thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.\n4. Chủ trì tổ chức “Ngày hội khởi nghiệp Quốc gia của học sinh, sinh viên” và Cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” hằng năm.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp có việc làm và số lượng sinh viên khởi nghiệp sau tốt nghiệp hằng năm; tổng hợp, công bố số liệu sinh viên tốt nghiệp có việc làm hằng năm.\n6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học xây dựng, phát triển không gian sáng tạo khởi nghiệp, xây dựng chương trình ươm tạo doanh nghiệp và kết nối với các trung tâm ươm tạo doanh nghiệp của bộ, ngành, địa phương để ươm tạo các ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và giảng viên." }, { "id": 570434, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về nhiệm vụ, hình thức triển khai và các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục.\n2. Thông tư này áp dụng đối với: các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông); các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục có đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học); các tổ chức và cá nhân có liên quan." }, { "id": 123490, "text": "MỤC TIÊU ĐỀ ÁN\n1. Mục tiêu chung\nThúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong thời gian học tập tại các nhà trường. Tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ học sinh, sinh viên hình thành và hiện thực hóa các ý tưởng, dự án khởi nghiệp, góp phần tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Mục tiêu đến năm 2020:\n- 100% các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng và trường trung cấp có kế hoạch triển khai công tác hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp;\n- Có ít nhất 90% học sinh, sinh viên của các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên được tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thực, được trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp;\n- 100% các đại học, học viện, trường đại học, 50% các trường cao đẳng, trường trung cấp có ít nhất 02 ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp hoặc kết nối với các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư mạo hiểm.\nb) Mục tiêu đến năm 2025:\n- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên;\n- Tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng và trường trung cấp;\n- 100% các đại học, học viện, trường đại học, 70% các trường cao đẳng, trường trung cấp có ít nhất 05 ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp hoặc kết nối với các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư mạo hiểm." }, { "id": 604769, "text": "Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo\n1. Hướng dẫn việc đề xuất, hình thành và phát triển các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học; phát triển mạng lưới chuyên gia, cố vấn, tư vấn cho khởi nghiệp sáng tạo, kết nối với Mạng lưới khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.\n2. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học khai thác cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, thử nghiệm, không gian sẵn có của các cơ sở giáo dục đại học phục vụ hoạt động của các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.\n3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học theo thẩm quyền." }, { "id": 78367, "text": "Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học\n1. Thành lập hoặc kiện toàn đơn vị/bộ phận thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên và bố trí đủ nhân sự để triển khai các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư này.\n2. Nhân sự tham gia công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp được hưởng chế độ, chính sách theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục đại học, được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, được tạo điều kiện để tham gia các chương trình tập huấn về tư vấn nghề nghiệp, việc làm và khởi nghiệp do các cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức. Quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, giảng viên hướng dẫn sinh viên tham gia các hoạt động khởi nghiệp và bảo đảm quyền của cán bộ, giảng viên như đối với người hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.\n3. Quy định chính sách hỗ trợ cho sinh viên khi tham gia các hoạt động khởi nghiệp và bảo đảm quyền của sinh viên như đối với sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học.\n4. Cung cấp cho sinh viên các tài liệu, chương trình bồi dưỡng về các kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho sinh viên. Cung cấp cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên các tài liệu về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.\n5. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động thực hành, không gian sáng tạo khởi nghiệp, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp trong nhà trường.\n6. Sinh viên đoạt giải, cán bộ, giảng viên hướng dẫn sinh viên đoạt giải từ khuyến khích trở lên trong Cuộc thi học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức được xem xét khen thưởng và được hưởng các chính sách ưu tiên theo quy định hiện hành.\n7. Phối hợp với các đối tác phát triển chương trình bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng khởi nghiệp cho giảng viên, sinh viên; phối hợp thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, thành lập các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo dựa trên ý tưởng, dự án của sinh viên và các nhiệm vụ khác được quy định tại Thông tư này.\n8. Sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp của nhà trường theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp." } ]
113,365
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp xét công nhận tốt nghiệp cho người học khi chưa đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định thì bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 188432, "text": "Vi phạm quy định về kiểm tra, thi, tổ chức đánh giá kết quả học tập, xét công nhận tốt nghiệp\n...\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xét công nhận tốt nghiệp cho người học khi chưa đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n...\nd) Buộc hủy bỏ kết quả xét công nhận tốt nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này." }, { "id": 62307, "text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần; trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; biện pháp đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Nghị định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\n...\n3. Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\na) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;\nb) Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức, trừ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 16, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21, điểm a khoản 3 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân;\nc) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức;\nd) Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.\n..." } ]
[ { "id": 550265, "text": "Điều 21. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp; kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập và xét công nhận tốt nghiệp\n1. Trung tâm sử dụng hệ thống sổ sách, biểu mẫu dạy và học các chương trình đào tạo nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2. Trung tâm thực hiện việc kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng và xét công nhận tốt nghiệp cho người học các chương trình đào tạo nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n3. Kết quả học nghề của học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông tại Trung tâm được chuyển về trường phổ thông để làm cơ sở đánh giá học sinh theo quy định." }, { "id": 82386, "text": "Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp\n1. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:\na) Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp;\nb) Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp;\nc) Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành.\n2. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp in phôi và cấp bằng, chứng chỉ đào tạo cho người học; công bố công khai các thông tin liên quan về bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định về quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; quy định mẫu bằng, chứng chỉ đào tạo, việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng, chứng chỉ đào tạo; quy định trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo tại Việt Nam; quy định việc công nhận tương đương đối với những người đã tốt nghiệp các trình độ đào tạo nghề nghiệp ở nước ngoài; quy định trình tự, thủ tục công nhận bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp." }, { "id": 494370, "text": "Khoản 1. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:\na) Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp;\nb) Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp;\nc) Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành." }, { "id": 157535, "text": " Quy trình, thủ tục xét công nhận và cấp bằng tốt nghiệp\n1. Quy trình xét công nhận tốt nghiệp:\na) Căn cứ hồ sơ, danh sách đề nghị xét công nhận tốt nghiệp của cơ sở giáo dục, hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS tiến hành xét công nhận tốt nghiệp đối với người học;\nb) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS lập biên bản xét công nhận tốt nghiệp và danh sách người được đề nghị công nhận tốt nghiệp.\nBiên bản phải có đầy đủ họ tên, chữ ký của các thành viên hội đồng; danh sách đề nghị công nhận tốt nghiệp phải có họ tên, chữ ký của chủ tịch hội đồng.\nNhững người học chưa tốt nghiệp ở những kỳ thi hoặc lần xét trước và những người được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích được đề nghị công nhận tốt nghiệp lập thành danh sách riêng.\n2. Thủ tục công nhận tốt nghiệp.\na) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS gửi hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp về phòng giáo dục và đào tạo.\nHồ sơ gồm có:\n- Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp do chủ tịch hội đồng ký;\n- Biên bản xét công nhận tốt nghiệp;\n- Danh sách người học được đề nghị công nhận tốt nghiệp;\nb) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho người học theo đề nghị của hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.\n3. Cấp bằng tốt nghiệp và thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp THCS.\na) Người được công nhận tốt nghiệp thì được cấp bằng tốt nghiệp THCS;\nb) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THCS." }, { "id": 181703, "text": "\"Điều 7. Điều kiện và tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp\n1. Công nhận tốt nghiệp đối với người học của các trường THCS, trường phổ thông nhiều cấp học hoặc các cơ sở giáo dục thườngxuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) dự xét công nhận tốt nghiệp lần đầu:\na) Điều kiện: có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.\nb) Tiêu chuẩn:\n- Xếp loại hạnh kiểm cả năm học lớp 9 từ trung bình trở lên, đối với diện phải xếp loại hạnh kiểm;\n- Xếp loại học lực cả năm lớp 9 từ trung bình trở lên, nếu không thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích;\n- Xếp loại học lực yếu nhưng các môn học tính điểm trung bình đều đạt từ 3,5 điểm trở lên, trong đó môn toán hoặc môn ngữ văn đạt từ 5,0 điểm trở lên, nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.\n2. Công nhận tốt nghiệp đối với người học chưa tốt nghiệp ở kỳ thi tốt nghiệp hoặc lần xét công nhận tốt nghiệp THCS trước:\na) Điều kiện: có đơn đăng ký dự xét công nhận tốt nghiệp nộp tại cơ sở giáo dục đã theo học (nếu thay đổi chỗ ở thì nộp tại cơ sở giáo dục ở nơi cư trú) có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, chậm nhất 30 ngày trước ngày bắt đầu xét công nhận tốt nghiệp và có đủ hồ sơ quy định tại Điều 5 của Quy chế này.\nb) Tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp đối với từng trường hợp:\n- Người học chưa dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp hoặc đã dự thi, dự xét nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp hoặc không được dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp do nghỉ học quá 45 buổi học phải dự kiểm tra môn toán và môn ngữ văn theo chương trình lớp 9; nếu điểm trung bình của 2 bài kiểm tra từ 5,0 trở lên (không có bài nào bị điểm 0) thì được công nhận tốt nghiệp;\n- Người học chưa được dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp do xếp loại học lực loại yếu hoặc loại kém được lựa chọn một môn hoặc một số môn trong số những môn học có điểm trung bình cả năm học lớp 9 d-ới 5,0 hoặc môn xếp loại chưa đạt để dự kỳ kiểm tra do cơ sở giáo dục tổ chức. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ sở giáo dục xếp loại lại học lực, nếu đạt loại học lực trung bình thì được công nhận tốt nghiệp;\n- Người học chưa được công nhận tốt nghiệp vì lý do hạnh kiểm phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận loại tốt hoặc đã có tiến bộ trong giấy xác nhận nói tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này.\n3. Người học đã học hết chương trình THCS nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp, nếu muốn dự xét tại hội đồng xét công nhận tốt nghiệp bổ túc THCS phải học lại chương trình lớp 9 bổ túc THCS; nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế này được xét công nhận tốt nghiệp.\"" } ]
28,527
Cháu chưa thành niên về ở với chú ruột thì có thể đăng ký thường trú không?
[ { "id": 62186, "text": "Điều kiện đăng ký thường trú\n...\n2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:\na) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;\nb) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;\nc) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.\n...\n7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.\n8. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này." } ]
[ { "id": 52868, "text": "\"Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú\n1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.\n2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:\na) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;\nb) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;\nc) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.\n3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;\nb) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.\n4. Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;\nb) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;\nc) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;\nd) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.\n5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.\n6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;\nb) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;\nc) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.\n7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.\n8. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\" " }, { "id": 47675, "text": "Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột\n1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.\n2. Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này." }, { "id": 525515, "text": "4. Mối quan hệ giữa thành viên hộ gia đình với chủ hộ trong hộ gia đình được xác định như sau: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu; cụ nội, cụ ngoại, cháu nội, cháu ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, người được giám hộ; ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn. 4. Bổ sung khoản 3 vào Điều 8 như sau: “3. Chủ hộ tại cơ sở trợ giúp xã hội là cá nhân đang sinh sống tại cơ sở trợ giúp xã hội và do những người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp thống nhất đề cử. Trường hợp không thống nhất đề cử được chủ hộ thì chủ hộ là người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp do người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định.”. 4. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú) để kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan đăng ký cư trú.\n5. Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú. 5. Người có mối quan hệ với chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà đăng ký thường trú vào chỗ ở chưa có hộ gia đình đăng ký thường trú và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú thì hồ sơ đăng ký thường trú thực hiện theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú. 5. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5 vào Điều 9 như sau: “3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và xuất trình các giấy tờ dùng để nhập cảnh vào Việt Nam khi đăng ký thường trú để được cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú." }, { "id": 136067, "text": "Thi hài, hài cốt, tro cốt được phép đưa về Việt Nam\n1. Trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, thi hài, hài cốt, tro cốt có thể đưa về Việt Nam, nếu người chết là:\na. Công dân Việt Nam có đăng ký thường trú tại Việt Nam;\nb. Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, chồng, vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) thường trú tại Việt Nam;\nc. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.\n..." } ]
178,281
Bệnh truyền nhiễm được phân loại như thế nào?
[ { "id": 99942, "text": "\"Điều 3. Phân loại bệnh truyền nhiễm\n1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:\na) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh; bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV gây ra ...\nb) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm, bệnh do vi rút Zika bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota);\nc) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục bệnh truyền nhiễm thuộc các nhóm quy định tại khoản 1 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 511740, "text": "Điều 3. Đối tượng giám sát\n1. Đối tượng giám sát\na) Người mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm và người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm;\nb) Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;\nc) Ổ chứa, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm và các yếu tố nguy cơ.\n2. Bệnh truyền nhiễm cần giám sát thực hiện theo phân loại tại Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm." }, { "id": 63451, "text": "Phân loại bệnh truyền nhiễm\n1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:\n...\nc) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục bệnh truyền nhiễm thuộc các nhóm quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "id": 445019, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi Điều chỉnh. Nghị định này quy định về Điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở có phòng xét nghiệm làm việc với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người của tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở xét nghiệm), gồm: Phân loại vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm và cơ sở xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học; Điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm; thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học và công bố cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học; kiểm tra an toàn sinh học; phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố an toàn sinh học.\nĐiều 2. Điều kiện hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm. Cơ sở kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm phải đáp ứng Điều kiện sau đây:\n1. Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n2. Có phòng xét nghiệm đáp ứng các Điều kiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì ngoài việc đáp ứng các Điều kiện theo quy định tại Nghị định này phải đáp ứng các quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh." }, { "id": 11505, "text": "Nghị định này quy định về Điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở có phòng xét nghiệm làm việc với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người của tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở xét nghiệm), gồm: Phân loại vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm và cơ sở xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học; Điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm; thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học và công bố cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học; kiểm tra an toàn sinh học; phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố an toàn sinh học." }, { "id": 83635, "text": "Phân loại bệnh truyền nhiễm\n1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:\na) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh và bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV;\nb) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota) và bệnh do vi rút Zika;\n..." } ]
5,842
Đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài cần đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất ra sao?
[ { "id": 67991, "text": "Điều kiện đối với đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt\n...\n2. Có đủ điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu sau:\na) Khu vực thi bảo đảm các yêu cầu về an ninh, an toàn và phòng chống cháy nổ. Có đủ phòng thi và các phòng chức năng để tổ chức thi cả 04 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho ít nhất 30 thí sinh trong một lượt thi;\nb) Phòng thi phải bảo đảm: đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn hoặc bút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có hệ thống camera giám sát không kết nối mạng internet, ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi trong suốt thời gian thi; có đồng hồ dùng chung để tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài; có đủ các thiết bị ghi âm, phát âm, ghi hình;\nc) Có thiết bị kiểm tra an ninh (cổng từ hoặc thiết bị cầm tay) nhằm kiểm soát và ngăn chặn việc mang tài liệu, đồ dùng trái phép vào phòng thi;\nd) Có dụng cụ bảo quản đồ đạc của thí sinh để bên ngoài phòng thi;\nđ) Phòng làm việc của Hội đồng thi phải có đủ trang thiết bị và đồ dùng cần thiết để phục vụ công tác trực thi, giao nhận đề thi và bài thi; có hòm, tủ hoặc két sắt, có khóa chắc chắn để bảo quản đề thi và bài thi;\ne) Có trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt của đơn vị, định dạng đề thi, đề thi minh họa, hình thức thi, danh sách thí sinh đăng ký dự thi; thông báo lịch thi, địa điểm thi; tra cứu kết quả thi và chứng chỉ;\ng) Có khu vực làm đề thi riêng biệt bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật cho công tác ra đề thi.\n..." } ]
[ { "id": 67990, "text": "Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt\nĐơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm: Các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành Văn học, Sư phạm Ngữ văn, Tiếng Việt và văn hóa Việt Nam; các đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tiếng Việt cho người nước ngoài." }, { "id": 7756, "text": "Cơ sở giáo dục được thực hiện việc kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược) khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:\n1. Là trường đại học chuyên ngành y, dược của Việt Nam.\n2. Có khoa hoặc bộ môn ngoại ngữ của một trong các ngôn ngữ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và đáp ứng việc đánh giá năng lực tiếng Việt trong chuyên môn theo quy định tại Thông tư số 17/2015/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.\n3. Có ngân hàng đề thi để kiểm tra và công nhận biết Tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược." }, { "id": 634050, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài." }, { "id": 571461, "text": "Có ít nhất 01 lãnh đạo của bộ phận chuyên trách đạt năng lực ngoại ngữ tối thiểu cấp độ B2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngoại ngữ (hoặc bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) của một trong các ngoại ngữ được giảng dạy trong chương trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và có bằng thạc sĩ trở lên của một trong các ngành/chuyên ngành: ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục; ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; chuyên ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài thuộc nhóm ngành Khoa học giáo dục;\nb) Có ít nhất 20 cán bộ chấm thi nói và viết đối với tiếng Anh, 10 cán bộ chấm thi nói và viết đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ chấm thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chấm thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;\nc) Có ít nhất 12 cán bộ ra đề thi đối với tiếng Anh, 04 cán bộ ra đề thi đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ ra đề thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ra đề thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;\nd) Có ít nhất 03 cán bộ phân tích đề thi; các cán bộ phân tích đề thi phải có bằng thạc sĩ, tiến sĩ ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục;\nđ) Có đội ngũ kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu để sử dụng các thiết bị tin học, âm thanh, video phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.\n4. Có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu sau: 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “Điều 6. Thông báo việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của đơn vị tổ chức thi Các đơn vị có nhu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam xây dựng Đề án tổ chức thi và báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) để kiểm tra, xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chức thi theo yêu cầu quy định tại Điều 5 Quy chế này. Cục Quản lý chất lượng thông báo về việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ cho đơn vị để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Quy chế này.”\na) Có đủ phòng thi, các phòng chức năng để tổ chức thi cả 04 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi với các yêu cầu cụ thể như sau: Phòng thi bảo đảm được cách ly âm thanh, có đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn hoặc bút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có hệ thống camera giám sát ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi; có đồng hồ dùng chung cho tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài; có đủ các thiết bị ghi âm, phát âm, ghi hình, phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu tổ chức thi;\nb) Có hệ thống máy tính gồm máy chủ, các máy trạm, thiết bị bảo mật hợp nhất, thiết bị lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu điện, nguồn điện dự phòng, các thiết bị phụ trợ bảo đảm đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật để tổ chức thi trên máy vi tính cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi;" } ]
57,538
Ai có quyền in ấn quản lý phôi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ?
[ { "id": 74102, "text": "Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành\n1. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ do Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho công chức thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục, Cục, Chi cục để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\nNghiêm cấm sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành vào mục đích khác.\n2. Thanh tra Bộ in ấn, quản lý phôi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ. Kinh phí làm phôi thẻ do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt cho Thanh tra Bộ.\n3. Niên hạn sử dụng thẻ là 05 năm kể từ ngày cấp." } ]
[ { "id": 462799, "text": "Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ phận tham mưu, người đứng đầu bộ phận tham mưu; mối quan hệ công tác giữa bộ phận tham mưu và các đơn vị thuộc Tổng cục, Chi cục về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu 2. Nắm vững các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng (đối với công chức thanh tra chuyên ngành của Tổng cục và của Chi cục), nắm vững các quy định về chuyên môn, quy tắc quản lý liên quan đến lĩnh vực an toàn bức xạ và hạt nhân (đối với công chức thanh tra chuyên ngành của Cục); 2. Trình tự, thủ tục công nhận, thôi công nhận công chức thanh tra chuyên ngành 2. Tổng cục, Cục chủ trì phối hợp với Thanh tra Bộ và cơ quan liên quan xây dựng chương trình, tài liệu và kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý. 2. Ngoài những phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này, khi cần thiết hoạt động thanh tra được trang bị bổ sung thiết bị kỹ thuật khác phục vụ công tác thanh tra theo quy định của pháp luật và các nội dung sau: 2. Thanh tra Bộ in ấn, quản lý phôi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ. Kinh phí làm phôi thẻ do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt cho Thanh tra Bộ. 2. Cấp mới Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành trong trường hợp công chức được công nhận công chức thanh tra chuyên ngành lần đầu. 2. Kinh phí may, sắm trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan quản lý công chức thanh tra chuyên ngành.”. 2. Bảo đảm điều kiện hoạt động, các chế độ và chính sách đối với công chức thanh tra chuyên ngành theo quy định. 2. Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan trưng tập cộng tác viên thanh tra, cơ quan đề nghị tham gia đoàn thanh tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra, tham gia đoàn thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý.\na) Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Chi cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành khoa học và công nghệ và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 27/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành khoa học và công nghệ." }, { "id": 41295, "text": "1. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế xác định tư cách pháp lý để công chức thanh tra chuyên ngành y tế sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.\n2. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế phải ghi rõ tên Tổng cục hoặc Cục thuộc Bộ Y tế; Chi cục thuộc Sở Y tế quản lý và sử dụng công chức; ảnh, họ và tên, chức danh công việc của công chức; mã số thẻ; tên cơ quan và người có thẩm quyền cấp thẻ.\n3. Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm cung cấp phôi thẻ; Thanh tra Sở Y tế, Tổng cục và các Cục thuộc Bộ Y tế, Chi cục thuộc Sở Y tế có trách nhiệm quản lý phôi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế." }, { "id": 579463, "text": "b) Công chức thanh tra chuyển công tác sang cơ quan không có chức năng thanh tra, nghỉ hưu, bị chết hoặc mất tích;\nc) Công chức thanh tra bị tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật; công chức thanh tra đang bị tạm giam hoặc đang trong thời gian tạm nghỉ việc để hợp tác với cơ quan điều tra;\nd) Công chức thanh tra có quyết định thôi công nhận công chức thanh tra của cấp có thẩm quyền;\nđ) Thẻ công chức thanh tra cấp không đúng theo quy định;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n7. Việc cấp, đổi, thu hồi thẻ công chức thanh tra được thực hiện vào các tháng 3, 6, 9, 12 hàng năm.\n8. Thanh tra Bộ thống nhất in ấn, quản lý phôi thẻ công chức thanh tra. Kinh phí làm phôi thẻ công chức thanh tra do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt." }, { "id": 579471, "text": "Điều 19. In ấn, quản lý phôi thẻ kiểm tra\n1. Thanh tra Bộ thống nhất in ấn, quản lý và cấp phát phôi thẻ kiểm tra.\n2. Phôi thẻ kiểm tra được cấp phát định kỳ vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, trừ trường hợp đột xuất.\n3. Kinh phí làm phôi thẻ kiểm tra giao thông vận tải do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hàng năm." } ]
84,021
Giá xăng hôm nay (ngày 21/9/2022) sau khi thực hiện quỹ bình ổn giá xăng dầu?
[ { "id": 65889, "text": "\"2. Giá bán xăng dầu\nSau khi thực hiện việc trích lập, không chỉ sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:\n- Xăng E5RON92: không cao hơn 25.073 đồng/lít; \n- Xăng RON95-III: không cao hơn 26.000 đồng/lít; \n- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 24.858 đồng/lít; \n- Dầu hỏa: không cao hơn 25.246 đồng/lít; \n- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 16.548 đồng/kg.\"" } ]
[ { "id": 519696, "text": "Khoản 5. Số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu cuối kỳ bằng (=) Số dư Quỹ bình ổn giá đầu kỳ cộng (+) tổng mức trích lập Quỹ bình ổn giá trong kỳ trừ (-) tổng mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ cộng (+) phần lãi tính trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu dương phát sinh trong kỳ trừ (-) phần lãi tính trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu phát sinh âm phát sinh trong kỳ (nếu có). Trước ngày 20 tháng 01 của năm tài chính kế tiếp, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước): số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu đầu kỳ báo cáo; Tổng sản lượng, chủng loại xăng, dầu được thực hiện trích lập, chi sử dụng trong kỳ báo cáo; Tổng số tiền trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ báo cáo; Tổng số tiền chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ báo cáo; Tiền lãi phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu dương hoặc âm trong kỳ báo cáo; Số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu cuối kỳ báo cáo; Quỹ bình ổn giá xăng dầu có kết dư, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện kết chuyển sang năm sau." }, { "id": 519695, "text": "Khoản 4. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo thông báo điều hành của Bộ Công Thương, nhưng tại thời điểm đó số dư của tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá xăng dầu không còn (số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại ngân hàng bằng không (0)), thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được vay hoặc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm); cụ thể như sau:\na) Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay ngân hàng để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu, sẽ được tính lãi suất theo mức lãi suất thỏa thuận thấp nhất tại ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn. Trong thời gian năm ngày (05 ngày) kể từ ngày kết thúc một (01) kỳ điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm hạch toán, đối trừ số tiền đã thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề. Thời điểm bắt đầu tính lãi suất đối với số tiền thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn ngân hàng để bù đắp Quỹ bình ổn giá xăng dầu bị âm trong kỳ trước liền kề được xác định từ ngày ngân hàng cấp vốn để thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm).\nb) Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu, sẽ được tính lãi suất tối đa bằng mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán thấp nhất của một (01) trong các ngân hàng nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá xăng dầu. Trong thời gian năm ngày (05 ngày) kể từ ngày kết thúc một (01) kỳ điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm hạch toán, đối trừ số tiền đã thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề. Thời điểm bắt đầu tính lãi suất đối với số tiền thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm) được xác định từ ngày thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hạch toán, kết chuyển Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề.\nc) Khoản tiền thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay ngân hàng hoặc sử dụng nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho việc chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm) sẽ được hoàn trả khi Quỹ bình ổn giá xăng dầu có số dư dương, theo nguyên tắc phần tài chính huy động để bù đắp cho việc chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu kỳ trước được hoàn trả trước." }, { "id": 519687, "text": "Khoản 2. Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại khoản 1 Điều này được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thực tế tại thời điểm điều hành giá xăng dầu như sau:\na) Điều chỉnh giảm mức trích lập hoặc tạm dừng trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu dưới mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này khi các yếu tố cấu thành giá cơ sở xăng, dầu kỳ công bố tăng trên năm phần trăm (>5%) so với giá cơ sở xăng dầu công bố kỳ trước liền kề hoặc việc tăng giá xăng, dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Trường hợp cần thiết, điều chỉnh tăng mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu cao hơn mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này khi các yếu tố cấu thành giá cơ sở xăng dầu kỳ công bố giảm trên năm phần trăm (>5%) so với giá cơ sở xăng dầu công bố kỳ trước liền kề hoặc căn cứ trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu, tình hình thực tế tại thời điểm công bố giá cơ sở xăng dầu.\nb) Bộ Công Thương căn cứ số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu, tình hình thực tế tại thời điểm điều hành giá xăng dầu, diễn biến giá cơ sở xăng dầu và ý kiến của Bộ Tài chính để quyết định mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu cho phù hợp với diễn biến của thị trường; Trường hợp Bộ Công Thương, Bộ Tài chính có ý kiến khác nhau thì Bộ Công Thương quyết định để áp dụng." }, { "id": 464097, "text": "Định kỳ trước ngày 15 hằng tháng, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương tình hình thực hiện Quỹ bình ổn giá xăng dầu của tháng trước liền kề, bao gồm: số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu đầu kỳ báo cáo; tổng sản lượng, chủng loại xăng, dầu được thực hiện trích lập, chi sử dụng trong kỳ báo cáo; tổng số tiền trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ báo cáo; tổng số tiền chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ báo cáo; tiền lãi phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu dương hoặc âm trong kỳ báo cáo; số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu cuối kỳ báo cáo; đồng thời, có trách nhiệm gửi kèm bản sao kê tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ báo cáo. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của số liệu, thông tin báo cáo.” “4. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu và báo cáo, công khai theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp vi phạm, căn cứ mức độ của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tái phạm nhiều lần đối với hành vi vi phạm các quy định về trích lập, chi sử dụng, kết chuyển Quỹ bình ổn giá xăng dầu hoặc không thực hiện kết chuyển Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thì sẽ bị xem xét tạm dừng kinh doanh hoặc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu trên cơ sở đề nghị của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Thời hạn tạm dừng kinh doanh xăng dầu là 30 ngày hoặc 60 ngày tùy theo mức độ vi phạm.” “6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các ngân hàng nơi các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đăng ký mở tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu thực hiện tuân thủ các quy định liên quan đến Quỹ bình ổn giá tại Nghị định này.”\n12. Sửa đổi, bổ sung khoản 28 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP như sau: “Điều 38a. Công thức giá cơ sở" }, { "id": 519684, "text": "Khoản 2. Việc trích lập và chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu chỉ thực hiện một lần đối với một thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bán ra đầu tiên tính trên một lít, kg xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa trong thời gian trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định. Khi có thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương về mức trích lập, mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu, thời gian thực hiện, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chủ động thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với sản lượng xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa theo quy định." } ]
144,399
Cán bộ được cử đi nước ngoài công tác phải báo cáo kết quả chuyến đi trong vòng bao nhiêu ngày sau khi về nước?
[ { "id": 223160, "text": "Tổ chức thực hiện đoàn ra\n1. Căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt, Vụ HTQT có trách nhiệm thông báo kết quả phê duyệt kế hoạch đoàn ra cho đơn vị chủ trì để có kế hoạch chuẩn bị và phối hợp với Vụ HTQT liên hệ với đối tác để trao đổi, thống nhất về chương trình làm việc của đoàn ra.\n2. Các đơn vị khác có liên quan phối hợp với Vụ HTQT trong công tác chuẩn bị, triển khai đoàn ra.\n3. Đối với các đoàn ra của các đơn vị sự nghiệp thuộc UBCKNN theo ngân sách nhà nước cấp hoặc do tổ chức khác tài trợ, đơn vị sự nghiệp thuộc UBCKNN sẽ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ HTQT để triển khai việc xây dựng nội dung, kết nối với đối tác để triển khai đoàn đi.\n4. Các đơn vị, cán bộ được cử đi nước ngoài phải chuyển báo cáo kết quả chuyến đi kèm theo toàn bộ các tài liệu do phía nước ngoài cung cấp cho Vụ Tổ chức cán bộ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt công tác để Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Lãnh đạo UBCKNN. Báo cáo kết quả đoàn ra và các tài liệu kèm theo được cung cấp cho các đơn vị có liên quan tham khảo theo chỉ đạo của Lãnh đạo UBCKNN.\n5. Các đơn vị có liên quan phối hợp triển khai đoàn ra phải tuân thủ Quy trình về việc tổ chức đoàn ra được quy định tại Phần A, Phụ lục 02 của Quy chế này." } ]
[ { "id": 84992, "text": "Trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cử, cho phép đi nước ngoài\n1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cử, cho phép đi nước ngoài:\na) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên có trách nhiệm báo cáo và gửi cấp ủy chi bộ nơi đang sinh hoạt một bản sao quyết định.\nb) Trong thời gian ở nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong công tác, học tập, nghiên cứu và thực hiện đúng nghĩa vụ của công dân Việt Nam khi ở nước ngoài, chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại.\nc) Sau khi về nước, trong thời gian 07 ngày làm việc, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi theo đoàn gửi báo cáo cho Trưởng đoàn. Trường hợp đi riêng lẻ thì báo cáo kết quả chuyến đi gửi cấp có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý và chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng (nếu là đảng viên).\nNội dung, thời hạn nộp báo cáo là cơ sở để cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài lần sau.\n..." }, { "id": 174557, "text": "Báo cáo kết quả công tác\n1. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày về nước, đoàn công tác có trách nhiệm báo cáo người ký quyết định cử đi công tác kết quả công tác và các kiến nghị, đề xuất, đồng thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi.\n2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ theo định kỳ 30/6 và 31/12 hàng năm về kết quả đoàn ra của đơn vị (bao gồm số lượng đoàn ra, số lượt công chức, viên chức và người lao động đi công tác nước ngoài kèm theo đánh giá kết quả), đồng thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi.\n3. Việc chấp hành chế độ báo cáo kết quả công tác nước ngoài theo quy chế này là một tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua, khen thưởng hằng năm đối với tổ chức, cá nhân. Cá nhân vi phạm chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này không được xem xét cử đi công tác nước ngoài trong chuyến công tác kế tiếp." }, { "id": 74271, "text": "Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu\n1. Giữ gìn và bảo quản cẩn thận, không được tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy tờ đó, không được cho người khác sử dụng, không được sử dụng trái với pháp luật Việt Nam.\n2. Chỉ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài phù hợp với Quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.\n3. Trường hợp cán bộ, công chức bị mất hộ chiếu:\n3.1. Nếu người được cấp hộ chiếu đang ở trong nước thì phải làm bản tường trình và có xác nhận của người cùng đi hoặc của cơ quan công an nơi gần nhất; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức đi nước ngoài để đề nghị Bộ Ngoại giao làm thủ tục hủy hộ chiếu theo quy định.\n3.2. Nếu người được cấp hộ chiếu đang ở nước ngoài thì phải khai báo ngay bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền nước sở tại và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi gần nhất.\n4. Khi có quyết định cử đi công tác ở nước ngoài, cá nhân mang theo quyết định đến đơn vị quản lý hộ chiếu làm thủ tục giao nhận hộ chiếu; nộp lại hộ chiếu cho bộ phận quản lý hộ chiếu của đơn vị sau 05 ngày làm việc kể từ khi về nước sau khi đã hoàn thành chuyến công tác.\nTrong trường hợp sau khi về nước mà tiếp tục được cử đi công tác nước ngoài thì phải thông báo ngay cho bộ phận quản lý hộ chiếu của đơn vị biết để theo dõi.\n5. Khi thay đổi cơ quan làm việc, cán bộ, công chức được cấp hộ chiếu phải báo cáo đơn vị quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để các cơ quan này thực hiện việc quản lý hộ chiếu theo quy định.\n6. Không được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài với mục đích cá nhân." }, { "id": 234395, "text": "Đi công tác ngoài nước\n...\n3. Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có liên quan đề xuất, trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc thành lập đoàn và cử công chức, viên chức thuộc Bộ đi công tác nước ngoài.\n4. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm:\na) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất, báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực cơ cấu, thành phần tham gia đoàn thăm chính thức và làm việc do Bộ trưởng làm Trưởng đoàn;\nb) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn;\nc) Phối hợp với Văn phòng Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức đoàn tiễn, đón các đoàn công tác chính thức do Bộ trưởng làm Trưởng đoàn theo quy định chung.\n5. Các đoàn và cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác, học tập nước ngoài phải báo cáo kết quả chuyến học tập, công tác bằng văn bản với Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có liên quan sau 7 ngày kể từ ngày đoàn hoặc cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác, học tập nước ngoài về nước." }, { "id": 609782, "text": "Điều 28. Việc tổ chức đoàn công tác, cử người đi công tác\n1. Việc cử người tham gia các đoàn công tác trong nước theo yêu cầu của lãnh đạo Quốc hội, đề nghị của các cơ quan, tổ chức hữu quan do Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định. Người được cử đi công tác có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban sau khi kết thúc chuyến công tác.\n2. Việc tổ chức đoàn công tác của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội đi nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm ở nước ngoài thực hiện theo Quy chế hoạt động đối ngoại của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và các quy định của có liên quan của Đảng và Nhà nước.\n3. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định danh sách đoàn của Ủy ban đi công tác nước ngoài hoặc cử đại diện Hội đồng Dân tộc, Ủy ban tham dự tập huấn, hội nghị, hội thảo quốc tế, tham gia đoàn công tác của lãnh đạo Quốc hội hoặc cơ quan khác. Trưởng đoàn, người được cử đi công tác nước ngoài có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Lãnh đạo Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Trưởng Ban Công tác đại biểu về kết quả chuyến công tác." } ]
58,081
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược là gì?
[ { "id": 48668, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược và được quy định cụ thể như sau:\n1. Đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo Mẫu số 19, 20 và 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\n2. Tài liệu kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 38 của Luật dược bao gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận Thực hành tốt tại địa điểm kinh doanh (nếu có) và các tài liệu kỹ thuật sau:\na) Đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\nTrường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi sản xuất thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất cho cơ sở bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Đối với cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\nTrường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu cho cơ sở bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nc) Đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nd) Đối với cơ sở bán lẻ thuốc: Tài liệu về địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.\nĐối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: Tài liệu chứng minh việc đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 31 của Nghị định này theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nđ) Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc;\ne) Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng: Tài liệu về địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng;\ng) Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc: Tài liệu về địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng.\nTrường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học ký hợp đồng hoặc liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc thì tài liệu kỹ thuật không yêu cầu phải có các tài liệu về tài liệu và địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.\n3. Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này phải được đóng dấu của cơ sở trên trang bìa ngoài và đóng dấu giáp lai đối với tất cả các trang còn lại của tài liệu kỹ thuật. Trường hợp cơ sở không có con dấu thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cơ sở." } ]
[ { "id": 77076, "text": "\"Điều 36. Cấp, cấp lại, Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược\n1. Cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây:\na) Cơ sở đề nghị cấp lần đầu;\nb) Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược nhưng thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà làm thay đổi Điều kiện kinh doanh; thay đổi địa Điểm kinh doanh dược;\nc) Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược nhưng bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 của Luật này.\n2. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây:\na) Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược bị mất, hư hỏng;\nb) Thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược.\n3. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp có sự thay đổi về tên cơ sở, địa chỉ kinh doanh, người quản lý chuyên môn, thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà không thay đổi điều kiện kinh doanh dược.\"" }, { "id": 521582, "text": "b) Họ tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành nghề dược;\nc) Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.\n8. Khi nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược mới, cơ sở phải nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp trước đó, trừ trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.\n9. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được lập thành 02 bản theo Mẫu số 22 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này: 01 (một) bản cấp cho cơ sở đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; 01 bản lưu tại cơ quan cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược." }, { "id": 521580, "text": "7. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc trả lời lý do chưa cấp.\n8. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.\n9. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:\na) Tên, địa chỉ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;\nb) Họ tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành nghề dược;\nc) Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.\n10. Các trường hợp cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật dược, cơ sở phải nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp trước đó, trừ trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.\n11. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được lập thành 02 bản theo Mẫu số 22 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản cấp cho cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; 01 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.\n12. Trường hợp cơ sở đã được đánh giá đáp ứng Thực hành tốt, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cấp Giấy chứng nhận đạt Thực hành tốt nếu cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đạt Thực hành tốt." }, { "id": 130715, "text": "“Điều 36. Cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược\n…\n2. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây:\na) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị mất, hư hỏng;\nb) Thông tin ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.”" }, { "id": 80543, "text": "\"Điều 38. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 36 của Luật này bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;\nb) Tài liệu kỹ thuật tương ứng với cơ sở kinh doanh dược quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Luật này;\nc) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở;\nd) Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 36 của Luật này bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;\nb) Tài liệu kỹ thuật tương ứng với Điều kiện kinh doanh thay đổi;\nc) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở;\nd) Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;\nb) Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 36 của Luật này.\n4. Hồ sơ đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược bao gồm:\na) Đơn đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;\nb) Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược đối với các trường hợp thay đổi vị trí công việc yêu cầu phải có Chứng chỉ hành nghề dược;\nc) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thay đổi trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ của cơ sở.\n5. Chính phủ quy định chi Tiết Điều này.\"" } ]
130,130
Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 như thế nào?
[ { "id": 207225, "text": "Đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam cư trú tại xã, phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi mình cư trú; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị; doanh nghiệp nhà nước và người lao động tại các doanh nghiệp nhà nước.\n2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở tại xã, phường, thị trân; trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tại các doanh nghiệp nhà nước." } ]
[ { "id": 529901, "text": "b) Đối với các nhiệm vụ tín dụng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP - Tình hình giao, bổ sung dự toán, hướng dẫn, thanh toán hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ NSNN đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (Nghị định số 31/2022/NĐ-CP); - Tình hình giao, bổ sung dự toán, hướng dẫn, giải ngân gói tín dụng cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm; học sinh, sinh viên; các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập; cá nhân vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. - Trên cơ sở dự kiến tình hình thực hiện năm 2023, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện dự toán thực hiện nhiệm vụ trong 02 năm 2022 - 2023, so với mục tiêu kế hoạch theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP (kết quả đạt được; tổn tại, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp - nếu có).\n3. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi ĐTPT của NSNN năm 2023 ngoài phạm vi Luật đầu tư công (chi đầu tư theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các nhiệm vụ theo các quyết định của cấp có thẩm quyền): Đánh giá tình hình triển khai phân bổ, giao và thực hiện dự toán trong 6 tháng đầu năm, dự kiến khả năng thực hiện cả năm 2023; tồn tại, khó khăn, nguyên nhân và kiến nghị (nếu có).\n4. Tình hình thực hiện xã hội hóa năm 2023: Đánh giá tình hình thực hiện năm 2023 về tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực xã hội hóa đầu tư theo ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa; kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân, kiến nghị (nếu có).\n5. Đánh giá những tồn tại, khó khăn khi triển khai các quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm cả những kiến nghị về cơ sở pháp lý trong bố trí thực hiện các nhiệm vụ chi ĐTPT." }, { "id": 615518, "text": "Điều 2. Xác định nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 42/2023/NĐ-CP\n1. Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc được điều chỉnh mức lương cơ sở thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2023/TT-BNV ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổ chức chính trị - xã hội và Hội và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trong đó, đề nghị chú ý một số nội dung sau:\na) Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc để xác định nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở là số thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2023 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt).\nb) Không tổng hợp số đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2023; các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý số biên chế dôi dư theo quy định của pháp luật.\nc) Không tổng hợp số đối tượng là người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 24/2023/NĐ-CP; các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này căn cứ vào mức tiền lương cơ sở tăng thêm; hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ; hệ số phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp được quy định bằng mức tuyệt đối), tỷ lệ các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Trong đó, cách thức xác định mức lương, phụ cấp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, bao gồm nhu cầu kinh phí tăng thêm do điều chỉnh mức lương cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách sau:\na) Đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Bộ Quốc phòng; thân nhân công nhân và viên chức quốc phòng (thuộc đơn vị dự toán do ngân sách nhà nước bảo đảm); thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật, học viên Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân, công nhân công an và thân nhân người làm công tác cơ yếu." }, { "id": 472990, "text": "Điều 9. Điều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2023.\n2. Thông tư này bãi bỏ: 2. Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông quy định tại Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông khác với quy định tại Thông tư này trên cơ sở cơ chế, chính sách đặc thù được Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương thì áp dụng mức thu được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó.\na) Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.\nb) Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 43/2023/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.\n3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ." }, { "id": 642177, "text": "Điều 58. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp\n1. Việc lập dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp được xây dựng trên cơ sở các nội dung hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm a khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nội dung, mức chi cụ thể quy định tại Điều 12 Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.\n2. Nội dung, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm a khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất của từng dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.\n3. Nội dung, mức chi đặc thù thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.\n4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này." }, { "id": 185134, "text": "Ngưng hiệu lực thi hành đối với các quy định sau đây tại Nghị định số 65/2022/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023\n1. Quy định về việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP .\n..." } ]
80,592
Người được bổ nhiệm giữ chức Chính ủy Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng cần có đủ các tiêu chuẩn chung thế nào?
[ { "id": 62415, "text": " Tiêu chuẩn của sĩ quan\n1. Tiêu chuẩn chung:\na) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;\nb) Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;\nc) Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;\nd) Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.\n2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định." } ]
[ { "id": 122222, "text": "Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội và Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam\n1. Trung tướng;\na) Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng;\nb) Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.\n2. Thiếu tướng:\na) Cục trưởng Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam;\nb) Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng có số lượng không quá ba; Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng có số lượng là một;\nc) Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội có số lượng không quá ba, gồm: Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy; Phó Tổng Giám đốc phụ trách Khối Công nghiệp quốc phòng công nghệ cao; Phó Tổng Giám đốc phụ trách Khối Công nghệ thông tin và an ninh mạng." }, { "id": 630270, "text": "Khoản 5. Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng (Bộ Tư lệnh 86) và cấp tương đương, Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ có thẩm quyền:\na) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc và quân nhân do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;\nb) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị cấp Sư đoàn và tương đương do mình quản lý trực tiếp." }, { "id": 55044, "text": "Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ; giáng chức, cách chức; phong, thăng, giáng, tước quân hàm sĩ quan dự bị\n1. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị\na) Chính ủy hoặc Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chính ủy hoặc Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ phó tiểu đoàn trưởng và tương đương trở xuống, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp úy;\nb) Chính ủy hoặc Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ phó trung đoàn trưởng và tương đương trở xuống; thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá trở xuống;\nc) Chính ủy hoặc Tư lệnh quân khu quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ tiểu đoàn trưởng đến trung đoàn trưởng và tương đương, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá, Trung tá;\nd) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị; bổ nhiệm chức vụ, thăng quân hàm sĩ quan dự bị các cấp bậc, chức vụ còn lại hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.\n2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó." }, { "id": 62414, "text": "Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan\n1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:\na) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;\nb) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;\nc) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;\nd) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.\n..." }, { "id": 533743, "text": "c) Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; c) Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ; Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt Nam; Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y; Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị; Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba; Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là một; Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối ngoại; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng; Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng; Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này. c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;\nd) Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; d) Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng các cục: Bảo vệ an ninh Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quân y, Điều tra hình sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Dân vận, Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu, Doanh trại, Quản lý công nghệ, Bản đồ, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải, Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo, Phòng không Lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; các cục 11, 12, 16, 25 và 71; Viện trưởng: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70; Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự; Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã; Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18; Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ nhiệm Chính trị: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II;" } ]
110,986
Việc áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định như thế nào?
[ { "id": 185794, "text": "Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhằm bảo đảm và duy trì một cách tốt nhất sự an toàn và chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc thông qua việc kiểm soát đầy đủ trong suốt quá trình bảo quản." }, { "id": 185795, "text": "GSP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Storage Practices”, được dịch sang tiếng Việt là Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc." }, { "id": 185796, "text": "Áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc\n1. Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc và nguyên liệu làm thuốc (trừ cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền) triển khai áp dụng GSP quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và tài liệu cập nhật theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.\n2. Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền triển khai áp dụng GSP quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Cơ sở đầu mối bảo quản thuốc của chương trình y tế quốc gia, của các lực lượng vũ trang nhân dân; cơ sở bảo quản vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia tuyến trung ương, tuyến khu vực và tuyến tỉnh triển khai áp dụng GSP quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n..." } ]
[ { "id": 39741, "text": "Tài liệu về nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc\n1. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở tài liệu hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới và các tài liệu cập nhật được quy định tại khoản 5 Điều này.\n2. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi bảo quản thuốc, trừ cơ sở quy định tại Khoản 4 Điều này, quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n5. Trường hợp Tổ chức Y tế thế giới có sửa đổi, bổ sung nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các tài liệu cập nhật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của WHO, Cục Quản lý Dược tổ chức dịch và công bố nội dung sửa đổi, bổ sung trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y Dược cổ truyền để các đối tượng có liên quan tra cứu, cập nhật và áp dụng." }, { "id": 39740, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc là việc cất giữ bảo đảm an toàn, chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao gồm cả việc đưa vào sử dụng và duy trì đầy đủ hệ thống hồ sơ tài liệu phục vụ bảo quản, xuất, nhập thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại nơi bảo quản.\n2. Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhằm bảo đảm và duy trì một cách tốt nhất sự an toàn và chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc thông qua việc kiểm soát đầy đủ trong suốt quá trình bảo quản.\n3. Tồn tại là sai lệch so với nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc với quy định của pháp luật về dược.\n4. Cơ sở bảo quản là cơ sở có hoạt động bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc bao gồm cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi bảo quản thuốc (cơ sở đầu mối bảo quản thuốc của chương trình y tế quốc gia, của các lực lượng vũ trang nhân dân; cơ sở bảo quản của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khác có hoạt động bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc không vì mục đích thương mại).\n5. GSP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Storage Practices”, được dịch sang tiếng Việt là Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\n6. WHO là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “World Health Organization”, được dịch sang tiếng Việt là Tổ chức Y tế thế giới." }, { "id": 589346, "text": "Khoản 3. Nguyên tắc, địa điểm thực hiện bổ sung nhãn phụ, bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc tại Việt Nam: Sau khi thông quan, thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện bổ sung nhãn phụ, bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt theo nguyên tắc sau đây:\na) Bổ sung nhãn phụ được thực hiện tại kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) của chính cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt được thực hiện tại bộ phận đóng gói cấp 2 (đóng gói thứ cấp) của cơ sở đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) theo đúng với phạm vi của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;\nc) Quá trình thực hiện bổ sung nhãn phụ, thay thế hoặc bổ sung tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt tại Việt Nam phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc." }, { "id": 84866, "text": "Tiêu chuẩn kỹ thuật\n...\n3. Cơ sở bảo quản dược liệu phải đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc." } ]
110,308
Quỹ Nạn nhân chất độc da cam dioxin Việt Nam là gì?
[ { "id": 185022, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nQuỹ Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ từ thiện nhằm mục đích vận động các nguồn lực trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, trợ giúp, khắc phục khó khăn, cải thiện đời sống nạn nhân chất độc da cam/dioxin, bị ảnh hưởng bởi chiến tranh là công dân Việt Nam, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của nước ta." } ]
[ { "id": 108601, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nQuỹ Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) thuộc Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam là tổ chức phi lợi nhuận, được thành lập nhằm mục đích vận động các nguồn lực xã hội trong và ngoài nước để chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam giảm bớt khó khăn, cải thiện đời sống, hòa nhập với cộng đồng." }, { "id": 96569, "text": "Tên gọi, biểu tượng\n1. Tên tiếng Việt: Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam.\n2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Association for victims of Agent Orange/Dioxin.\n3. Tên viết tắt: VAVA.\n4. Biểu tượng Hội\nHình tròn, ở giữa có ba hình bán thân màu cam tượng trưng cho các thế hệ nạn nhân chất độc da cam trên nền vàng nhạt, dưới có chữ VAVA, bao quanh có dòng chữ màu xanh lá cây: Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam và hình bông lúa." }, { "id": 606994, "text": "Điều 7. Về việc chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên đã thực hiện của Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin. Để tạo Điều kiện quyết toán ngân sách, Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Tài chính về việc Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin được áp dụng hình thức chỉ định thầu từ nguồn chi thường xuyên trên 100 triệu đồng đối với các gói thầu mà Hội đã thực hiện để tổ chức chuỗi sự kiện kỷ niệm 55 năm thảm họa da cam ở Việt Nam năm 2016. Yêu cầu Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin nghiêm túc rút kinh nghiệm và tự chịu trách nhiệm về việc chỉ định thầu theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan." }, { "id": 96570, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội có tính chất đặc thù của những nạn nhân chất độc da cam và các cá nhân tự nguyện hoạt động đóng góp công sức, trí tuệ, tiền, vật chất để giúp đỡ những nạn nhân chất độc da cam, khắc phục hậu quả chất độc hóa học do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.\n2. Hội được thành lập để huy động mọi tiềm năng của xã hội, của các nhà hảo tâm trong nước và nước ngoài, tạo mọi điều kiện giúp đỡ để những nạn nhân chất độc da cam và gia đình hòa nhập cộng đồng xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.\n3. Hội thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, giáo dục, động viên nạn nhân chất độc da cam khắc phục khó khăn vươn lên, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc sống và thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi của người công dân.\n4. Ngày 10/01/2004 là Ngày Truyền thống của Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam." } ]
1,196
Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã từ ngày 01/8/2023 được quy định như thế nào?
[ { "id": 62774, "text": "Tiêu chuẩn của từng chức vụ cán bộ cấp xã\n1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy:\na) Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;\nb) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;\nc) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;\nd) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;\nđ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.\n2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã:\na) Độ tuổi: Theo quy định của luật, điều lệ tổ chức và quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.\nb) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;\nc) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;\nd) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;\nđ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.\n..." } ]
[ { "id": 65563, "text": "Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:\n...\n3. Tiêu chuẩn cụ thể:\n+ Các tiêu chuẩn (do các đoàn thể chính trị - xã hộiquy định) của cán bộ chuyên trách thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vàcác đoàn thể chính trị - xã hội được giữ nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại.Các tiêu chuẩn quy định này được áp dụng kể từ đầu nhiệm kỳ tới củatừng tổ chức đoàn thể.\n+ Tuổi đời:\n- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi đối với nam, không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.\n- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ công tác.\n- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.\n- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi thamgia giữ chức vụ.\n+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng, tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi..\n+ Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.\n+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡngchuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên." }, { "id": 580421, "text": "Khoản 3. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, Ban Chỉ đạo họp sơ kết và báo cáo kết quả thực hiện lên Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đề nghị với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân các cấp quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện để ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp thực hiện tốt Nghị quyết liên tịch này./. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Lê Huy Ngọ TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM CHỦ TỊCH Hà Thị Khiết" }, { "id": 459747, "text": "Khoản 1. Định kỳ làm việc:\na) Sáu tháng một lần Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã làm việc với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;\nb) Hàng năm, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;\nc) Hàng năm, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ lồng ghép nội dung đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trong chương trình làm việc định kỳ của Thủ tướng Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam." }, { "id": 459742, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng. Nghị định này quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân các cấp) trong việc bảo đảm cho Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ) tham gia quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật." }, { "id": 454656, "text": "Khoản 21. Bà Hà Thị Nga, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia, chịu trách nhiệm chỉ đạo Đoàn Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc giới thiệu ứng cử viên đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; chỉ đạo công tác vận động phụ nữ trong cả nước tham gia các hoạt động của cuộc bầu cử. Chỉ đạo công tác bầu cử tại các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Định." } ]
87,326
Có thể chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở Ủy ban nhân dân phường hay không?
[ { "id": 32158, "text": "“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực\n1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:\na) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;\nb) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;\nc) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;\nd) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;\nđ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.\nTrưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.\n2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:\na) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;\nb) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;\nc) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;\nd) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;\nđ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;\ne) Chứng thực di chúc;\ng) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;\nh) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.\nChủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.\n4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).\n5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.\n6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.”" } ]
[ { "id": 28458, "text": "1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.\n2. Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực hiện theo quy định sau:\na) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:\n- 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;\n- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu của các giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó;\n- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.\nb) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng không bắt buộc mà do các bên tự thỏa thuận. Nếu thỏa thuận văn bản chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.\n3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.\na) Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau đây:\n- 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng (trường hợp phải công chứng, chứng thực thì phải thực hiện việc công chứng, chứng thực trước khi nộp cho chủ đầu tư);\n- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;\n- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó.\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau đây:\n- 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng;\n- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó (đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi); bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc); bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở);\n- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.\n4. Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi thì phải thực hiện các thủ tục tương tự như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng lần đầu.\n5. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:\na) Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản chính biên bản bàn giao nhà ở;\nb) Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư.\n6. Xác nhận văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong trường hợp không xác định được chủ đầu tư (do giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật):\na) Trường hợp việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà nhà ở chuyển nhượng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xác nhận về việc chuyển nhượng hợp đồng;\nb) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ cơ sở để xác nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai bản sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ dân phố nơi có nhà ở đó; nếu quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày niêm yết công khai bản sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng mà không có tranh chấp, khiếu kiện thì Ủy ban nhân cấp xã xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở về việc không có tranh chấp, khiếu kiện để cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng." }, { "id": 73353, "text": "\"Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở\n1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nĐối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.\n2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.\nĐối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.\n3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.\n4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.\"" }, { "id": 31030, "text": "\"Điều 2. Người nộp phí\nTổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì phải nộp phí chứng thực theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\"" }, { "id": 585330, "text": "Khoản 2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:\na) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;\nb) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;\nc) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;\nd) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;\nđ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;\ne) Chứng thực di chúc;\ng) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;\nh) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã." }, { "id": 639565, "text": "Khoản 1. Trong trường hợp không có tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở và thủ tục chuyển quyền sở hữu chưa hoàn tất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết số 58/1998, thì bên mua có quyền làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở mà không cần sự có mặt của bên bán. Hồ sơ xin chuyển quyền sở hữu nhà ở bao gồm:\nưa) Đơn xin chuyển quyền sở hữu nhà ở có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) về việc không có tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở sau khi đã niêm yết công khai 07 ngày tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã và tại nhà ở đó;\nb) Hợp đồng mua bán nhà (bản chính). Trong trường hợp không có hợp đồng bằng văn bản, thì bên mua phải chứng minh được là giữa 2 bên đã thực hiện việc mua bán nhà ở;\nc) Trích lục bản đồ thửa đất có nhà ở và bản vẽ sơ đồ nhà do cơ quan có tư cách pháp nhân xác nhận;\nd) Xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu thường trú của bên mua." } ]
1,680
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp được cấp trong trường hợp nào?
[ { "id": 63303, "text": "\"Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\n1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.\"" } ]
[ { "id": 150524, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\n1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp;\nb) Bản sao giấy tờ về việc đăng ký thành lập đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu;\nc) Bản sao hợp đồng hoặc một trong các tài liệu: Thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ, hóa đơn ghi rõ tên, số lượng tiền chất công nghiệp;\nd) Báo cáo về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và sử dụng tiền chất công nghiệp của Giấy phép đã được cấp gần nhất đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1." }, { "id": 13902, "text": "1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp theo mẫu quy định tại khoản 9 Điều này;\nb) Bản sao giấy tờ về việc đăng ký thành lập đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu;\nc) Bản sao hợp đồng hoặc một trong các tài liệu: Thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ, hóa đơn ghi rõ tên, số lượng tiền chất công nghiệp;\nd) Báo cáo về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và sử dụng tiền chất công nghiệp của Giấy phép đã được cấp gần nhất đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1.\n3. Trình tự, thủ tục cấp phép\na) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 8 Điều này;\nb) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp phép quy định tại điểm c khoản này;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra hồ sơ và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất được quy định tại Phụ lục VI của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.\n4. Thời hạn của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất\na) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được cấp cho từng lô xuất khẩu, nhập khẩu và có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp;\nb) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 2, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp.\n5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép\na) Trường hợp Giấy phép bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức, cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép và gửi cơ quan cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép; bản chính Giấy phép đã được cấp trong trường hợp Giấy phép bị sai sót hoặc có thay đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép trong trường hợp Giấy phép bị hư hỏng;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra, cấp lại Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;\nd) Thời hạn của Giấy phép cấp lại bằng thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp.\n6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp điều chỉnh Giấy phép\na) Trường hợp thay đổi nội dung hợp đồng, thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ hoặc hóa đơn, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép và gửi cơ quan cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp; giấy tờ, tài liệu xác nhận đối với các nội dung điều chỉnh;\nc) Thủ tục điều chỉnh Giấy phép, thời hạn Giấy phép thực hiện như cấp mới Giấy phép.\n7. Hồ sơ, thủ tục gia hạn Giấy phép\na) Giấy phép được gia hạn trong trường hợp hết thời hạn ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 4 Điều này nhưng việc xuất khẩu, nhập khẩu chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa xong. Giấy phép chỉ được gia hạn một lần;\nb) Trước khi Giấy phép hết hạn tối thiểu 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn Giấy phép phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép gửi cơ quan cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nc) Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp; bản sao Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp đã được cấp;\nd) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra, gia hạn Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;\nđ) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được gia hạn không quá 06 tháng kể từ ngày cấp phép gia hạn.\n8. Bộ Công Thương phân công đơn vị chuyên môn có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Khi hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia được kết nối, việc tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n9. Bộ Công Thương quy định các biểu mẫu hồ sơ quy định tại Điều này." }, { "id": 150526, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\n...\n4. Thời hạn của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất\na) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được cấp cho từng lô xuất khẩu, nhập khẩu và có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp;\nb) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 2, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp.\n..." }, { "id": 13903, "text": "Miễn trừ, thu hồi Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\n1. Các trường hợp được miễn trừ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu\na) Hàng hóa chứa tiền chất công nghiệp Nhóm 1 có hàm lượng nhỏ hơn 1% khối lượng;\nb) Hàng hóa chứa tiền chất công nghiệp Nhóm 2 có hàm lượng nhỏ hơn 5% khối lượng.\n2. Trường hợp phải thu hồi Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu\na) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung của Giấy phép;\nb) Sử dụng giấy tờ giả, cung cấp thông tin không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;\nc) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép chấm dứt hoạt động.\n3. Cơ quan cấp Giấy phép quy định tại khoản 8 Điều 12 của Nghị định này là cơ quan thu hồi Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép có trách nhiệm gửi Giấy phép phải thu hồi có đến cơ quan cấp phép trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi." } ]
26,805
Mua pháo nổ để sử dụng trong ngày hội trại của trường bị xử phạt hành chính như thế nào?
[ { "id": 80762, "text": "Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm\n...\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;\nb) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nc) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;\nd) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;\nđ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;\ne) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\ng) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;\nh) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;\ni) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;\nk) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;\nb) Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;\nc) Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự;\nd) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn;\nđ) Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;\ne) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;\ng) Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;\nh) Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép;\ni) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;\nb) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;\nc) Mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.\n6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;\nc) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này." } ]
[ { "id": 215260, "text": "Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm\n...\n6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan." }, { "id": 39482, "text": "1. Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ.\n2. Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa.\n3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng thuốc nổ lấy từ các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn, vật liệu nổ quân dụng (dùng trong quốc phòng, an ninh), vật liệu nổ công nghiệp để sản xuất trái phép pháo, thuốc pháo.\n4. Sử dụng súng, dùng vật liệu nổ không đúng quy định để gây tiếng nổ thay cho pháo." }, { "id": 451759, "text": "Mục IV. XỬ LÝ VI PHẠM. Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư liên bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:\n1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán\na) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.\nb) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.\nc) Sau ngày 1-1-1995, nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.\nd) Cấm nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.\n2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.\na) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông, nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.\nb) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phạt tiền 2.000.000 đồng.\nc) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.\n3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân, ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141-HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này. Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.\n4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự." }, { "id": 472629, "text": "Mục III. VIỆC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI SẢN XUẤT, MUA BÁN, VẬN CHUYỂN, TÀNG TRỮ PHÁO NỔ, THUỐC PHÁO\n1. Về tội danh\na) Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” quy định tại Điều 232 BLHS;\nb) Người nào mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn lậu” quy định tại Điều 153 BLHS;\nc) Người nào vận chuyển trái phép qua biên giới pháo nổ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới” quy định tại Điều 154 BLHS;\nd) Người nào có hành vi mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn bán hàng cấm” quy định tại Điều 155 BLHS.\n2. Về số lượng vật phạm pháp để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự\n2.1. Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ có số lượng từ 2 kg đến dưới 30 kg; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có số lượng từ 1 kg đến dưới 15 kg hoặc dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử lý hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 232 BLHS; nếu vận chuyển, mua bán trái phép qua biên giới thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 2 Điều 232 BLHS.\n2.2. Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có số lượng dưới đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khoản 2, 3 và 4 tương ứng của Điều 232 BLHS:\na) Pháo nổ có số lượng từ 30 kg đến dưới 90 kg; thuốc pháo có số lượng từ 15 kg đến dưới 75 kg (khoản 2 Điều 232 BLHS);\nb) Pháo nổ có số lượng từ 90 kg đến dưới 300 kg; thuốc pháo có số lượng từ 75 kg đến dưới 200 kg (khoản 3 Điều 232 BLHS);\nc) Pháo nổ có số lượng từ 300 kg trở lên; thuốc pháo có số lượng từ 200 kg trở lên (khoản 4 Điều 232 BLHS).\n2.3. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ có số lượng từ 10 kg đến dưới 50 kg (được coi là số lượng lớn) hoặc dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử phạt hành chính, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 tương ứng của Điều 153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.\n2.4." }, { "id": 472626, "text": "Khoản 1. Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” theo khoản 1 Điều 245 BLHS:\na) Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;\nb) Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy;\nc) Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác;\nd) Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo;\ne) Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm." } ]
131,904
Hàng hóa đã mua bảo hiểm tài sản trong quá trình vận chuyển mà bị hư hỏng thì doanh nghiệp bảo hiểm xác định thiệt hại như thế nào?
[ { "id": 32837, "text": "Giám định tổn thất\n1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.\n2. Trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể thỏa thuận thuê giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp các bên không thoả thuận được việc thuê giám định viên độc lập thì một trong các bên có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền hoặc Trọng tài trưng cầu giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên." } ]
[ { "id": 106068, "text": "Điều 163. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển\nNgười vận chuyển phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ của hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý và do vận chuyển chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này." }, { "id": 18738, "text": "Hồ sơ bồi thường\nHồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự do doanh nghiệp bảo hiểm lập, bao gồm các tài liệu sau:\n1. Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp:\na) Văn bản khiếu nại của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người, tài sản, kinh tế; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố.\nb) Văn bản khiếu nại của bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của họ đối với bên mua bảo hiểm.\nc) Các tài liệu liên quan đến bên thứ ba (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đối chiếu với bản chính), bao gồm:\n- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn;\n- Giấy chứng thương;\n- Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).\nd) Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:\n- Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;\n- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định);\n- Hợp đồng bảo hiểm.\nđ) Các tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản (nếu có thiệt hại về tài sản), bao gồm:\n- Chứng từ, tài liệu xác nhận tình trạng hư hỏng của tài sản bị tổn thất;\n- Hoá đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do sự cố gây ra do chủ sở hữu tài sản hoặc bên mua bảo hiểm thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý trước của doanh nghiệp bảo hiểm;\n- Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm (trừ trường hợp sự cố hạt nhân).\n2. Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập:\na) Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\nb) Các tài liệu khác chứng minh tổn thất về người và tài sản liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm." }, { "id": 58660, "text": "1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.\n2. Giao tài sản cho người có quyền nhận.\n3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.\n5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác." }, { "id": 17939, "text": "1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định giá tài sản của quỹ liên kết đơn vị theo định kỳ tối thiểu một tuần một lần, theo giá trị thị trường hoặc giá trị hợp lý (trong trường hợp không có giá trị thị trường) của các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ liên kết đơn vị.\n2. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 18 và Điều 19 Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản nêu trên (nếu có).\n3. Ngân hàng giám sát được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phê duyệt việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị.\n4. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị và phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị các thiệt hại phát sinh từ việc mua, bán các đơn vị quỹ do sai sót trong trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ bị định giá sai với mức độ sai lệch như sau:\na) Đạt từ 0,25% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp đầu tư vào cổ phiếu;\nb) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp đầu tư vào trái phiếu;\nc) Đạt từ 1,00% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp đầu tư vào các tài sản khác.\n5. Mức đền bù thiệt hại cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị từ việc mua bán đơn vị quỹ trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:\na) Trường hợp quỹ bị định giá thấp, mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:\n- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà bên mua bảo hiểm đã bán;\n- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai.\nb) Trường hợp quỹ bị định giá cao, mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:\n- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ bên mua bảo hiểm đã bán trong thời gian bị định giá sai;\n- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai.\nc) Mọi chi phí đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị không được hạch toán vào chi phí của quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm.\n6. Doanh nghiệp bảo hiểm phải có báo cáo phương án khắc phục sai sót khi định giá đơn vị quỹ cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện sai sót. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành đền bù thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị." }, { "id": 31745, "text": "Doanh nghiệp bồi thường hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng cho người thuê vận tải, người nhận hàng theo quy định sau:\n1. Hàng hóa bị mất mát toàn bộ thì bồi thường toàn bộ, hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng, hoặc giảm chất lượng một phần thì bồi thường phần mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng; trường hợp phần hư hỏng dẫn đến hàng hóa mất hoàn toàn giá trị sử dụng thì phải bồi thường toàn bộ và doanh nghiệp được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.\n2. Mức bồi thường hàng hóa mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng thực hiện theo quy định sau:\na) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong hóa đơn gửi hàng hóa thì bồi thường theo giá trị kê khai; trường hợp doanh nghiệp chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế;\nb) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong hóa đơn gửi hàng hóa thì bồi thường theo quy định như sau: Theo mức do hai bên thỏa thuận; theo giá trị trên hóa đơn mua hàng; theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền vận chuyển và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trị trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng.\n3. Đối với hàng hóa đã được người thuê vận tải mua bảo hiểm hàng hóa, việc bồi thường được thực hiện theo hợp đồng bảo hiểm.\n4. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải toàn bộ tiền vận chuyển và chi phí khác mà doanh nghiệp đã thu trong quá trình vận tải đối với số hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng.\n5. Người thuê vận tải, người nhận hàng và doanh nghiệp thỏa thuận về các hình thức và mức bồi thường hàng hóa được quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này hoặc bằng các hình thức và mức bồi thường khác mà hai bên thống nhất thực hiện, trường hợp không thỏa thuận được thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Thông tư này." } ]
150,855
Việc bảo toàn vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch là trách nhiệm của ai và thực hiện như thế nào?
[ { "id": 230354, "text": "Quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động của Quỹ\n...\n2. Bảo toàn vốn điều lệ\na) Vốn điều lệ của Quỹ phải được bảo toàn. Chủ tịch Quỹ có trách nhiệm bảo toàn vốn điều lệ của Quỹ. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm báo cáo, việc bảo toàn vốn điều lệ đã được ngân sách trung ương cấp được thể hiện trên báo cáo tài chính của Quỹ;\nb) Việc bảo toàn vốn điều lệ được thực hiện bằng các biện pháp: Quản lý, sử dụng vốn điều lệ theo Quy chế hoạt động của Quỹ; trích lập các khoản dự phòng, rủi ro; bảo đảm chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\nc) Mọi biến động về tăng, giảm vốn điều lệ, Chủ tịch Quỹ phải báo cáo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính để theo dõi; thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này; các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n3. Vốn điều lệ và kinh phí nhàn rỗi của Quỹ được gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng thuộc danh sách các tổ chức tín dụng được Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phê duyệt trong từng thời kỳ theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn. Chủ tịch Quỹ ban hành quy chế quản lý vốn điều lệ và kinh phí nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại để Quỹ thực hiện.\n..." } ]
[ { "id": 20288, "text": "1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an toàn vốn và tài sản theo quy định tại Nghị định này; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về biến động vốn chủ sở hữu của Quỹ.\n2. Việc bảo toàn vốn được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:\na) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối chênh lệch thu chi, chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nb) Trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay theo quy định tại Điều 30 Nghị định này và trích lập dự phòng khác theo quy định đối với doanh nghiệp. Chi phí trích lập dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.\nc) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.\nd) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ." }, { "id": 229654, "text": "Nguyên tắc và phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương\n1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:\na) Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước.\nb) Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ.\nc) Thực hiện cho vay, đầu tư đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Nghị định này." }, { "id": 157825, "text": "Quyền và nghĩa vụ của VIETTEL trong việc sử dụng vốn, quỹ do VIETTEL quản lý\n1. VIETTEL được quyền chủ động sử dụng số vốn đã được nhà nước đầu tư, các loại vốn khác, các quỹ do VIETTEL quản lý vào hoạt động kinh doanh; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến VIETTEL như: chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.\n2. VIETTEL có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước bằng các biện pháp theo quy định của Nhà nước áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Điều lệ của VIETTEL; các quy định tại Quy chế tài chính này.\n3. Trường hợp VIETTEL được Nhà nước, Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thì phải tập trung vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ này." }, { "id": 541673, "text": "Điều 8. Về bổ sung vốn điều lệ còn thiếu từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho Tổng công ty 15 và Công ty TNHH MTV 16 (Bộ Quốc phòng). Chính phủ thống nhất chủ trương sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để cấp bổ sung một phần vốn điều lệ còn thiếu cho Tổng công ty 15 (200 tỷ đồng) và Công ty TNHH MTV 16 (60 tỷ đồng), tạo điều kiện cho hai doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế và quốc phòng an ninh tại tuyến biên giới theo đề xuất của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng. Giao Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất Quỹ để cấp bổ sung vốn điều lệ cho hai doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý nguồn vốn cấp bổ sung cho hai doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để bảo toàn, phát triển vốn được cấp và phát huy hiệu quả, nâng cao nguồn lực cho hai doanh nghiệp." } ]
107,782
Nhận được báo cáo ban đầu những vụ tai nạn giao thông làm chết nhiều người của Viện kiểm sát cấp huyện phải báo cáo như thế nào?
[ { "id": 92732, "text": "Báo cáo ban đầu\n1. Nội dung báo cáo nêu rõ thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, hậu quả xảy ra, kết quả xác minh, điều tra ban đầu, các biện pháp nghiệp vụ đã áp dụng, các xử lý khác của Viện kiểm sát và đề xuất đối với Viện kiểm sát cấp trên (nếu có). Nhận được báo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp dưới, đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để có biện pháp chỉ đạo kịp thời đối với Viện kiểm sát cấp dưới.\n..." } ]
[ { "id": 140141, "text": "Báo cáo ban đầu\n...\n2. Viện kiểm sát cấp huyện báo cáo Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp tỉnh báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng văn bản những vụ, việc được quy định tại Danh mục A của Quy chế này, trong thời gian 24 giờ đối với Viện kiểm sát cấp huyện, 48 giờ đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh kể từ khi nắm được vụ, việc (trừ những vụ, việc Viện kiểm sát cấp trên đã trực tiếp theo dõi, tham gia giải quyết). Trường hợp cần thiết có thể báo cáo bằng điện thoại nhưng sau đó phải báo cáo bằng văn bản.\nBáo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp huyện gửi phòng nghiệp vụ và Văn phòng của Viện kiểm sát cấp tỉnh; báo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi vụ nghiệp vụ và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n3. Đối với các vụ, việc quy định tại Danh mục A của Quy chế này, sau báo cáo ban đầu, Viện kiểm sát cấp dưới phải có báo cáo đầy đủ về diễn biến vụ, việc, tiến độ và kết quả giải quyết trong trường hợp cần xin ý kiến chỉ đạo hoặc Viện kiểm sát cấp trên yêu cầu." }, { "id": 118790, "text": "Giải quyết ban đầu vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông\n...\n7. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này:\na) Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả: Có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, bị mất tích; có người bị thương dập, nát, đứt rời chân, tay, bị mù cả hai mắt, vỡ nền sọ; có từ 03 người bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau:\nĐối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;\nĐối với cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền giải quyết;\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này." }, { "id": 593136, "text": "Khoản 1. Khi có một vụ tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài thì thủ trưởng Công an cấp quận huyện nơi xẩy ra vi phạm phải kịp thời đến hiện trường để tổ chức bảo vệ hiện trường và hướng dẫn tiến hành các hoạt động khẩn cấp ban đầu như: Cấp cứu người bị nạn, kiểm tra bằng lái xe, chụp ảnh, vẽ sơ đồ hiện trường, lập biên bản khám nghiệm hiện trường, lấy lời khai nhân chứng và báo cáo ngay về Giám đốc công an tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là cấp tỉnh, thành) để xin chỉ đạo điều tra giải quyết tiếp. Nếu tai nạn xẩy ra nghiêm trọng (gây chết người, gây chấn thương nặng cho nạn nhân, bị thương nhiều người hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản) thì cơ quan Công an cấp quận, huyện cần phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp." }, { "id": 112939, "text": "Báo tin và xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường sắt\n...\n8. Nội dung thông tin phải báo tin:\na) Thông tin ban đầu về vụ tai nạn phải kịp thời, chính xác;\nb) Thông tin ban đầu về vụ tai nạn phải có nội dung chính sau: Địa điểm xảy ra vụ tai nạn (km, khu gian, tuyến đường sắt, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố); thời gian xảy ra vụ tai nạn; số người chết, số người bị thương tại thời điểm xảy ra vụ tai nạn; sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị tai nạn; cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng do vụ tai nạn gây ra;\nc) Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 9 Điều này, trưởng tàu hoặc lái tàu nếu tàu không có trưởng tàu (nếu tai nạn xảy ra trong khu gian); trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải lập báo cáo vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n..." }, { "id": 203100, "text": "\"Điều 11. Phân công trách nhiệm báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n1. Trách nhiệm của Công an cấp huyện:\na) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn quản lý;\nb) Báo cáo ban đầu vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thụ lý.\n2. Trách nhiệm của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh:\na) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Báo cáo ban đầu vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thụ lý.\n3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt:\nBáo cáo, thống kê, tổng hợp theo định kỳ tai nạn giao thông thuộc phạm vi toàn quốc.\"" } ]
149,955
Xuất huyết tiêu hóa tại miệng nối thì có thể thực hiện cắt lại dạ dày không?
[ { "id": 229354, "text": "CẮT LẠI DẠ DÀY\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nUng thư tái phát miệng nối, ung thư dạ dày miệng nối\nXuất huyết tiêu hóa tại miệng nối/ người bệnh đã cắt bán phần dạ dày.\n..." } ]
[ { "id": 78937, "text": "CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG DẠ DÀY ĐƯỜNG BỤNG, NGỰC, CỔ\nI. ĐẠI CƯƠNG\nUng thư thực quản (UTTQ) là bệnh khá thường gặp ở Việt Nam, đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư. Nam gặp nhiều hơn nữ. Tạo hình thực quản (THTQ) là phẫu thuật thay thế một phần thực quản hay toàn bộ thực quản bằng một đoạn ống tiêu hóa. Mục đích THTQ là giúp cho người bệnh ăn uống qua đường miệng mà không phải ăn qua ống mở thông dạ dày hoặc mở thông hỗng tràng.\nTrong phẫu thuật UTTQ, sau cắt thực quản, việc lập lại lưu thông đường tiêu hóa thường được làm trong cùng một thì. Đoạn ống tiêu hóa thường được chọn là dạ dày, ngoài ra có thể chọn đại tràng, hỗng tràng, các quai ruột tự do có ghép vi mạch. Kỹ thuật thay thế thực quản bằng ống dạ dày thuận chiều thường được sử dụng nhiều nhất. Ngày nay, phẫu thuật ung thư thực quản không chỉ đơn thuần là cắt bỏ thực quản và lập lại lưu thông tiêu hóa. Vấn đề nạo vét hạch ngày càng được nhiều phẫu thuật viên thực hiện và trở thành thường quy ở một số trung tâm lớn.\n..." }, { "id": 229353, "text": "CẮT LẠI DẠ DÀY\nI. ĐẠI CƯƠNG\nUng thư dạ dày đứng hàng đầu trong các bệnh lý ung thư tại Việt Nam. Người bệnh đến trong giai đoạn muộn, kết quả điều trị sống sau 5 năm không cao. Tỷ lệ tái phát cao, thường kèm theo cả tái phát tại miệng nối và các vị trí khác trong ổ bụng. do vậy điều trị phẫu thuật cắt lại dạ dày thường không thực hiện được. Kết quả phẫu thuật thường tốt hơn trong bệnh lý ung thư miệng nối.\n..." }, { "id": 118631, "text": "CẮT NỐI THỰC QUẢN\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật cắt nối thực quản là cắt bỏ một đoạn hay toàn bộ thực quản để loại bỏ thương tổn rồi lập lại lưu thông bằng miệng nối. Miệng nối được thực hiện bằng khâu nối tay hoặc máy nối tiêu hóa. Đoạn cắt bỏ thực quản hay vị trí làm miệng nối có thể chỉ liên quan đến thực quản cổ, thực quản ngực, thực quản đoạn thấp hoặc đến toàn bộ nên đường mổ có thể phối hợp, kíp mổ phải có chuyên ngành khác.\n..." }, { "id": 145762, "text": "CẮT TÁ TRÀNG BẢO TỒN ĐẦU TỤY\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện:\n- 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa\n- 02 phụ mổ\n- Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê\n- Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài\n2. Người bệnh\n- Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.\n- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…\n- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.\n- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.\n3. Phương tiện: bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, máy cắt nối, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…\n4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 240 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, kê một gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng 12 (D12).\n2. Vô cảm: gây mê toàn thân có giãn cơ\n3. Kỹ thuật:\n- Bước 1: Mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn, đánh giá tổn thương.\n. Đánh giá dịch ổ bụng, tình trạng phúc mạc.\n. Đánh giá các cơ quan khác trong ổ bụng.\n. Đánh giá tổn thương tại tá tràng, đầu tụy.\n. Đánh giá di căn hạch.\n- Bước 2: Làm động tác Kocher di động toàn bộ tá tràng khỏi phúc mạc thành sau. Cắt túi mật, luồn ống nhựa qua ống cổ túi mật, qua ống mật chủ xuống tá tràng. Sờ đầu ống nhựa qua thành tá tràng để nhận biết nhú tá tràng lớn.\n- Bước 3: Cắt rời nửa dưới tá tràng khỏi đầu tụy bắt đầu từ nhú tá tràng lớn bằng cách phẫu tích các nhánh mạch tá tụy (nên dùng da siêu âm hoặc dao Ligasure). Cắt đôi dạ dày cách môn vị khoảng 5 cm (phụ thuộc mức độ lan tỏa của u tá tràng). Nâng mỏm cắt dưới của dạ dày lên, cắt rời nửa trên của tá tràng khỏi đầu tụy (nên dùng dao siêu âm hoặc dao Ligasure), tìm và thắt ống Santorini bằng nhiều mũi khâu chỉ không tiêu 3/ hoặc 4/0. Cắt đôi quai hỗng tràng đầu tiên, tách rời hoàn toàn nửa dưới tá tràng khỏi đầu tụy.\n- Bước 4: Tại vị trí nhú tá tràng lớn, cắt lớp dưới niêm mạc quanh nhú tá tràng (một tay vẫn nhận biết ống nhựa luồn qua ống mật chủ để xác định vị trí của nhú tá tràng lớn). Như vậy sẽ bảo tồn được một phần tổ chức dưới niêm mạc và lớp cơ quanh nhú tá tràng lớn\n- Bước 5: Phục hồi lưu thông tiêu hóa kiểu Billroth I hoặc II:\n. Miệng nối nhú tá tràng lớn - hỗng tràng: đây là thì quan trọng nhất của phẫu thuật. Dùng dao nhọn cắt mở 8 mm nhú tá tràng lớn ở vị trí thành đối diện với lỗ đổ ống tụy chính (cắt cơ Oddi). Luồn 1 ống nhựa vào ống tụy chính để bảo đảm không khâu hẹp ống tụy chính khi làm miệng nối. Nối chỗ cắt mở nhú tá tràng lớn với hỗng tràng sử dụng chỉ tiêu 5/0 mũi rời. Phần đầu tụy liền với bờ trong tá tràng được khâu với thanh mạc quai hỗng tràng bằng chỉ 4/0 mũi rời.\n. Miệng nối dạ dày - hỗng tràng có thể thực hiện theo Billroth I (nối mỏm dạ dày với hỗng tràng ở 10 cm phía trên miệng nối nhú tá tràng lớn - hỗng tràng) hoặc II (nối mỏm dạ dày với quai hỗng tràng ở 30 cm dưới miệng nối nhú tá tràng lớn - hỗng tràng, nối qua mạc treo đại tràng ngang)\n- Bước 6: kiểm tra, đặt dẫn lưu, đóng bụng." } ]
85,280
Tổng Công ty Cà phê Việt Nam hoạt động theo mục tiêu như thế nào?
[ { "id": 157013, "text": "Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh\n1. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của Vinacafe:\na) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu tại Vinacafe và các nguồn vốn khác; hoàn thành các nhiệm vụ do đại diện chủ sở hữu giao.\nb) Tối đa hóa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Vinacafe và các công ty thành viên, công ty có cổ phần, vốn góp của Vinacafe.\nc) Thực hiện việc phát triển, kinh doanh cà phê theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành cà phê của Nhà nước, kết hợp phát triển kinh doanh các ngành, nghề khác nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và các tài nguyên khác được giao theo quy định của pháp luật.\nd) Phát triển thành tập đoàn kinh tế mạnh, có tiềm lực về tài chính, phương pháp quản lý, điều hành tiên tiến và nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, kinh doanh cà phê và các cây công nghiệp khác để giữ vai trò chủ đạo, chi phối, hỗ trợ và liên kết các hoạt động với các công ty thành viên, công ty có cổ phần, vốn góp của Vinacafe, công ty liên kết.\nđ) Hoạt động sản xuất, kinh doanh đa ngành, nghề, trong đó ngành, nghề chính là sản xuất, kinh doanh, chế biến cà phê, cao su và các hàng hóa nông sản khác, vật tư, dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng.\n…" } ]
[ { "id": 609198, "text": "Điều 47. - Điều lệ này được áp dụng cho Tổng công ty Cà phê Việt nam. Tất cả các cá nhân và các đơn vị thành viên của Tổng công ty Cà phê Việt nam phải tuân thủ Điều lệ này.. Điều lệ này có hiệu lực thi hành từ ngày ký Nghị định phê chuẩn." }, { "id": 609161, "text": "Điều 12. - Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:\n1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện;\n2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, các phương án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty theo định hướng phát triển ngành Cà phê của Nhà nước và nhu cầu của thị trường;\n3. Tổng công ty phối hợp với Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn sản xuất, phát triển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cà phê được sản xuất trong phạm vi cả nước và thống nhất xuất khẩu cà phê của các đơn vị thành viên phù hợp với quy chế xuất khẩu của Tổng công ty;\n4. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác;\n5. Đáp ứng các nhu cầu của thị trường và thực hiện việc bình ổn giá đối với người trồng cà phê theo quy định của Nhà nước;\n6. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Tổng công ty;\n7. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Tổng công ty;\n8. Tổng công ty cùng các đơn vị thành viên chăm lo phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực địa bàn có các đơn vị thành viên, đặc biệt quan tâm đến các khu vực có đồng bào dân tộc ít người, vùng kinh tế mới, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn; xây dựng mối quan hệ kinh tế và hợp tác trong đầu tư, kỹ thuật, khuyến nông, phát triển cà phê đối với các cơ sở ngoài Tổng công ty, đặc biệt là phát triển cà phê nhân dân, cà phê vườn, đồi, góp phần xoá đói, giảm nghèo. Thực hiện việc cải tạo môi sinh, phủ xanh đất trống đồi, núi trọc, tăng nguồn nguyên liệu cà phê xuất khẩu;\n9. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;\n10. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;\n11. Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật." }, { "id": 609201, "text": "Điều 50. - Trong quá trình thực hiện, Tổng công ty Cà phê Việt Nam phải tổng kết kinh nghiệm về các mặt hoạt động để kiến nghị Chính phủ quyết định những điều cần thiết phải sửa đổi, bổ sung trong Điều lệ này.. Võ Văn Kiệt (Đã ký) PHỤ LỤC (Kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Cà phê Việt Nam) I. CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM (Tại thời điểm thành lập Tổng công ty)\n1. Nông trường 717. 1. Trung tâm Nghiên cứu - kiểm nghiệm cà phê.\n2. Nông trường 714. 2. Trung tâm Phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp ngành Cà phê.\n3. Nông trường 716. 3. Viện Nghiên cứu cà phề Ea Kmat.\n4. Nông trường Cà phê 715A. 4. Trường Quảng lý nghiệp vụ kỹ thuật cà phê.\n5. Nông trường Cà phê 715B. 5. Bệnh viện đa khoa 333.\n6. Nông trường Cà phê 715C. 6. Bệnh viện cà phê Việt - Đức\n7. Xí nghiệp liên hợp nông công lâm nghiệp 333. 7. Bệnh viện cà phê 5.\n8. Nông trường 718. 8. Bệnh viện 331.\n9. Nông trường 719.\n10. Nông trường Cà phê 720.\n11. Nông trường Cà phê 721.\n12. Nông trường 722.\n13. Nông trường Cà phê 49.\n14. Nông trường Cà phê 52.\n15. Công ty vật tư Cà phê Tây nguyên.\n16. Xí nghiệp gạch ngói 20.\n17. Xí nghiệp xây dựng và thi công cơ giới.\n18. Xí nghiệp Liên hiệp Cà phê Việt Đức.\n19. Xí nghiệp liên hợp Cà phê 331.\n20. Nông trường Ia Sao.\n21. Nông trường Ia Sao I.\n22. Nông trường Ia Sao II.\n23. Nông trường Ia Châm.\n24. Nông trường Ia Grai.\n25. Nông trường 705.\n26. Nông trường Đắc Uy I.\n27. Nông trường Đắc Uy II.\n28. Nông trường Đắc Uy III.\n29. Nông trường Cà phê Ea Sim.\n30. Nông trường Cà phê Chư Quỳnh.\n31. Nông trường Cà phê Ea Ktur.\n32. Nông trường Cà phê Ea Tiêu.\n33. Nông trường Cà phê Ea Chư Cáp.\n34. Nông trường Cà phê Ea H'nin.\n35. Xí nghiệp Thi công cơ giới và xây dựng Việt Đức.\n36. Nông trường D'rao.\n37. Nông trường Đoàn Kết.\n38. Nông trường Ea Tul.\n39. Công ty Thi công cơ giới nông nghiệp.\n40. Xí nghiệp Xây dựng giao thông thuỷ lợi.\n41. Xí nghiệp Cơ khí chế biến cà phê.\n42. Xí nghiệp Khai hoang xây dựng đồng ruộng.\n43. Xí nghiệp Vận tải 331." }, { "id": 500088, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. - Tổng công ty Công nghiệp Cà phê Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Công ty) là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trong ngành Cà phê, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao; nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên của toàn Tổng công ty; đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.\nĐiều 2. - Tổng công ty có:\n1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam;\n2. Tổng công ty có tên giao dịch quốc tế là VIET NAM NATIONAL COFFEE CORPORATION, viết tắt là VINACAFE.\n3. Trụ sở của Tổng công ty đặt tại thành phố Hà Nội;\n4. Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.\n5. Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý;\n6. Con dấu; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng trong nước, ngoài nước;\n7. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nĐiều 3. - Tổng công ty có nhiệm vụ thực hiện việc phát triển và kinh doanh cà phê theo quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành Cà phê của Nhà nước. Kết hợp phát triển kinh doanh các ngành nghề khác nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, khí hậu của vùng, lãnh thổ được giao theo quy định của pháp luật; chủ động trong công tác sản xuất, kinh doanh bao gồm xây dựng kế hoạch phát triển, chuẩn bị đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư và thực hiện đầu tư; cung ứng vật tư, thiết bị; trồng trọt, khuyến nông, giống cây trồng; nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật; chế biến, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu, hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nước.\nĐiều 4. - Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là các cơ quan quản lý nhà nước; đồng thời chịu sự quản lý của cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.\nĐiều 5. - Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng giám đốc.\nĐiều 6. - Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật." }, { "id": 464849, "text": "Điều 48. -\n1. Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Điều lệ này của Tổng công ty, các đơn vị thành viên Tổng công ty tuỳ theo loại hình tổ chức mà xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của mình để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê chuẩn. Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị thành viên Tổng công ty không được trái với Điều lệ này.\n2. Trường hợp bổ sung, sửa đổi Điều lệ này, Hội đồng quản trị Tổng công ty Cà phê Việt nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Các đơn vị thành viên khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của mình, phải do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định." } ]
33,438
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm những gì?
[ { "id": 98877, "text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n...\n2. Thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính\n...\n- Cách thức thực hiện:\n+ Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); hoặc\n+ Dịch vụ bưu chính.\n- Thành phần hồ sơ:\n+ Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký;\n+ Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;\n+ Văn bản, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trụ sở tại địa điểm mới theo quy định của pháp luật có liên quan.\n- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.\n- Thời hạn giải quyết: 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.\n..." } ]
[ { "id": 122371, "text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n...\n3. Thủ tục chấp thuận thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính (không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính) của tổ chức tín dụng phi ngân hàng\n- Trình tự thực hiện:\nBước 1: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;\nBước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\n- Cách thức thực hiện:\n+ Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); hoặc\n+ Dịch vụ bưu chính.\n..." }, { "id": 481752, "text": "Khoản 1. Trình tự chấp thuận trước khi khai trương hoạt động:\na) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ tương ứng đối với từng loại hình mạng lưới theo quy định tại Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ;\nb) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải nộp lại bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này để Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận;\nc) Đối với đề nghị thành lập chi nhánh, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản lấy ý kiến các đơn vị: (i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này; (ii) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng dự kiến thành lập chi nhánh về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn;\nd) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị tại điểm c Khoản này có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị;\nđ) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị tại điểm c Khoản này hoặc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;\ne) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh hoặc trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do;\ng) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thống đốc ký văn bản chấp thuận thành lập, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Quá thời hạn này, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực." }, { "id": 579351, "text": "Khoản 4. Trình tự, thủ tục chấp thuận:\na) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem xét, quyết định có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;\nc) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Văn bản chấp thuận tăng vốn điều lệ có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký. Trường hợp việc tăng vốn điều lệ chưa hoàn tất trong thời hạn cho phép, nếu cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông qua việc thay đổi phương án tăng vốn điều lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, văn bản chấp thuận tăng vốn điều lệ tự động hết hiệu lực;\nđ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc tăng vốn điều lệ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này;\ne) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung tăng vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 67316, "text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n...\n2. Thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính\n- Trình tự thực hiện:\nBước 1: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước.\nBước 2: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;\nBước 3: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n- Cách thức thực hiện:\n+ Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); hoặc\n+ Dịch vụ bưu chính.\n..." } ]
154,622
Xe ô tô có phải chịu phí sử dụng đường bộ không?
[ { "id": 82757, "text": "\"Điều 2. Đối tượng chịu phí\n1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, kiểm định để lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, có giấy chứng nhận kiểm định), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).\"" } ]
[ { "id": 36191, "text": "1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), bao gồm: Xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).\n2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:\na) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.\nb) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.\nc) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.\nd) Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.\nđ) Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã như: nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm nghiệp và xe ô tô dùng để sát hạch của tổ chức đào tạo dạy nghề lái xe.\ne) Xe ô tô đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.\ng) Xe ô tô bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.\n3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 9 Thông tư này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại; bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe không tiếp tục lưu hành) hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối với xe ô tô vẫn tiếp tục được lưu hành) tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ.\n4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng và công an.\n5. Tạm thời chưa thu phí đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật." }, { "id": 515154, "text": "Điều 6. Phương thức tính, nộp phí\n1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này). Đối với xe ô tô kiểm định lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Đối với xe ô tô cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy chứng nhận đăng ký mới của xe ô tô. Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ kiểm định của xe ô tô. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:\na) Tính, nộp phí theo chu kỳ kiểm định a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ kiểm định và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định trên 01 năm (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ kiểm định (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng). Trường hợp nộp phí theo chu kỳ kiểm định (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ kiểm định. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ kiểm định), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định và nộp phí cho chu kỳ kiểm định tiếp theo. Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm). a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến kiểm định sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ kiểm định quy định, đơn vị đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước cho đến hết chu kỳ kiểm định của kỳ tiếp theo (nếu chu kỳ kiểm định tiếp theo trên 12 tháng, chủ phương tiện có thể nộp đến 12 tháng hoặc nộp cả chu kỳ kiểm định). Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của 01 tháng. a.4) Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ kiểm định trước theo thời hạn quy định thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm. a.5) Trường hợp chủ phương tiện muốn nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian dài hơn chu kỳ kiểm định, đơn vị đăng kiểm thu phí và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí." }, { "id": 234565, "text": "\"3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 9 Thông tư này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại; bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe không tiếp tục lưu hành) hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối với xe ô tô vẫn tiếp tục được lưu hành) tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ.\n4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.\n5. Chưa thu phí đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 515152, "text": "Điều 4. Người nộp phí và tổ chức thu phí\n1. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 2 Nghị định này là người nộp phí sử dụng đường bộ.\n2. Tổ chức thu phí bao gồm:\na) Cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.\nb) Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại điểm a khoản này). Cục Đăng kiểm Việt Nam tổng hợp số phí thu của các đơn vị đăng kiểm, kê khai, nộp phí theo quy định." }, { "id": 160769, "text": "\"Điều 6. Phương thức tính, nộp phí\n1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này).\nĐối với xe đăng kiểm lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm. Đối với xe cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy đăng ký mới của xe.\nPhí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:\na) Tính, nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm\na.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.\nVí dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm. Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng.\na.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng).\nTrường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ đăng kiểm. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ đăng kiểm), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm để đăng kiểm và nộp phí cho chu kỳ đăng kiểm tiếp theo.\nTrường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).\nVí dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).\nTrường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.\nTrường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm 2023, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01 tháng 01 năm 2024, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 06 tháng còn lại (từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng. Ngày 01 tháng 7 năm 2024, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.\n...\"" } ]
20,149
Quy trình bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 84002, "text": "\"III. CÔNG TÁC BẦU CỬ TẠI ĐẠI HỘI\nCông tác bầu cử tại đại hội có thể lựa chọn một trong hai trường hợp dưới đây để tổ chức thực hiện:\n1. Trường hợp thực hiện công tác nhân sự và bầu cử ban chấp hành trước sau đó thực hiện công tác nhân sự và bầu cử chức danh chủ tịch CĐCS\n1.1. Quy trình giới thiệu nhân sự tại đại hội\n1.1.1. Đoàn chủ tịch đại hội thông qua đề án nhân sự ban chấp hành và chức danh chủ tịch công đoàn cơ sở.\n1.1.2. Đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua cơ cấu, số lượng ủy viên ban chấp hành CĐCS nhiệm kỳ mới và biểu quyết thông qua Đề án nhân sự trình Đại hội.\n1.1.3. Giới thiệu nhân sự và biểu quyết thông qua danh sách bầu cử bầu ban chấp hành.\n- Đoàn chủ tịch đại hội điều hành giới thiệu nhân sự bầu ban chấp hành gồm:\n+ Báo cáo quá trình chuẩn bị nhân sự bầu ban chấp hành của Ban chấp hành đương nhiệm; giới thiệu nhân sự bầu cử ban chấp hành.\n+ Thực hiện ứng cử, đề cử ủy viên ban chấp hành. Người ứng cử và đề cử tại đại hội phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Mục 8.1, 8.2 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ và Hướng dẫn này.\nTrường hợp người tự ứng cử và đề cử (nếu không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam) tại đại hội đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định nhưng nằm ngoài danh sách do đoàn viên giới thiệu theo quy trình tại Mục II.3. của Hướng dẫn này, thì việc để lại hay đưa ra khỏi danh sách bầu cử do đoàn chủ tịch đại hội quyết định.\n- Biểu quyết thông qua danh sách bầu cử ban chấp hành.\n1.1.4. Giới thiệu nhân sự và biểu quyết thông qua danh sách bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở tại đại hội.\n- Sau khi có kết quả bầu cử ban chấp hành, nếu nhân sự được đoàn viên giới thiệu ở quy trình giới thiệu nhân sự trước đại hội không trúng cử ban chấp hành thì đoàn chủ tịch đại hội xin ý kiến đại hội đề cử nhân sự mới hoặc giao ban chấp hành khoá mới bầu theo quy định của Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ.\n- Trường hợp nhân sự được đoàn viên giới thiệu ở quy trình giới thiệu nhân sự trước đại hội trúng cử ban chấp hành thì đoàn chủ tịch đại hội điều hành giới thiệu nhân sự bầu chức danh chủ tịch CĐCS tại đại hội gồm:\n+ Báo cáo quá trình chuẩn bị nhân sự bầu chức danh chủ tịch tại đại hội của ban chấp hành khoá đương nhiệm.\n+ Đoàn chủ tịch đại hội giới thiệu nhân sự do ban chấp hành khoá đương nhiệm chuẩn bị trước đại hội vừa trúng cử ban chấp hành để bầu chức danh chủ tịch công đoàn cơ sở.\n+ Thực hiện ứng cử, đề cử chức danh chủ tịch. Người ứng cử và đề cử tại đại hội phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Mục 8.1, 8.2 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ và Hướng dẫn này.\nTrường hợp người tự ứng cử và đề cử tại đại hội đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định nhưng nằm ngoài danh sách do đoàn viên giới thiệu theo quy trình tại Mục II.3. của Hướng dẫn này, thì việc để lại hay đưa ra khỏi danh sách bầu cử do đoàn chủ tịch xin ý kiến đại hội quyết định.\n+ Biểu quyết thông qua danh sách bầu cử chức danh chủ tịch.\"" } ]
[ { "id": 84000, "text": "\"Điều 12. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp\n...\n5. Chủ tịch công đoàn cấp cơ sở có thể được bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp cơ sở. Đối tượng, nguyên tắc, thủ tục bầu cử, thực hiện theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.\n...\"" }, { "id": 98479, "text": "Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở theo Điều 14\n...\n12.2. Đại hội thành lập công đoàn cơ sở\n...\nc. Nội dung đại hội thành lập công đoàn cơ sở gồm:\n- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.\n- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.\n- Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.\n- Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.\n- Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có).\n- Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có).\n- Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở.\n- Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở.\n- Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở.\nd. Việc bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo Mục 8 của Hướng dẫn này. Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.\n..." }, { "id": 126444, "text": "\"12. Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở theo Điều 14\n12.1. Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở\na. Nơi chưa có công đoàn cơ sở người lao động là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên công đoàn được vận động người lao động khác gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở thông qua hình thức tổ chức ban vận động.\nb. Trong quá trình ban vận động tiến hành vận động người lao động gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở các thành viên ban vận động cử trưởng ban vận động và liên hệ công đoàn cấp trên gần nhất để được hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ.\nc. Khi có 05 người trở lên (gồm người lao động đang là đoàn viên công đoàn và người lao động có đơn gia nhập công đoàn) tự nguyện liên kết thành lập công đoàn cơ sở trưởng ban vận động liên hệ công đoàn cấp trên để được giúp đỡ công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở.\n12.2. Đại hội thành lập công đoàn cơ sở\na. Thành phần dự đại hội gồm:\n- Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.\n- Người lao động đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động đã là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam.\n- Đại diện công đoàn cấp trên, người sử dụng lao động và các thành phần khác (nếu có) cùng dự, chứng kiến đại hội thành lập công đoàn cơ sở.\nb. Việc tổ chức điều hành đại hội thành lập công đoàn cơ sở do ban vận động thực hiện; có thể mời thêm đoàn viên, người lao động ngoài ban vận động, có kinh nghiệm, uy tín tham gia điều hành hoặc làm thư ký đại hội.\nc. Nội dung đại hội thành lập công đoàn cơ sở gồm:\n- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.\n- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.\n- Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.\n- Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.\n- Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có).\n- Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có).\n- Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở.\n- Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở.\n- Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở.\nd. Việc bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo Mục 8 của Hướng dẫn này. Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.\nđ. Những nơi do điều kiện sản xuất, kinh doanh, không thể triệu tập toàn thể người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn dự đại hội thành lập công đoàn cơ sở thì ban vận động tổ chức lấy phiếu giới thiệu nhân sự và phát phiếu bầu cử ban chấp hành, chủ tịch công đoàn cơ sở cho đoàn viên tại các phòng, ban, tổ, đội, phân xưởng, nhóm công việc; đồng thời thực hiện công tác kiểm phiếu theo quy định và công bố kết quả bầu cử để toàn thể đoàn viên được biết.\ne. Kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, ban vận động bàn giao toàn bộ hồ sơ đại hội cho ban chấp hành hoặc đồng chí chủ tịch mới được bầu, gồm cả danh sách ban vận động để lưu hồ sơ, tài liệu thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.\ng. Ban vận động chấm dứt nhiệm vụ sau khi tổ chức thành công đại hội thành lập công đoàn cơ sở.\n12.3. Trách nhiệm của chủ tịch công đoàn cơ sở sau đại hội thành lập [...]\n12.4. Trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc thành lập công đoàn cơ sở [...]\"" }, { "id": 196856, "text": "Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn theo Điều 10\n...\n8.4. Các hình thức bầu cử của công đoàn\na. Bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín trong các trường hợp sau:\n- Bầu cử ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp (bao gồm cả công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận):\n+ Bầu ban chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp; bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.\n+ Bầu ủy viên ban thường vụ tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.\n+ Bầu chức danh chủ tịch, phó chủ tịch.\n- Bầu cử ủy ban kiểm tra và các chức danh của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp bao gồm:\n+ Bầu ủy ban kiểm tra, bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra, chức danh chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.\n+ Bầu chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.\n- Bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn tại tổ công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác.\n- Bầu đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên, bao gồm đại biểu chính thức và đại biểu dự khuyết.\n- Lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử theo quy định của cấp có thẩm quyền.\n..." } ]
136,058
Công tác thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?
[ { "id": 16745, "text": "1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thanh lý trong các trường hợp sau:\na) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;\nb) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cũ để đầu tư xây dựng tài hạ tầng thủy lợi mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không sử dụng được theo công năng của tài sản;\nd) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thẩm quyền quyết định:\na) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý;\nb) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý.\n3. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ thì vật tư, vật liệu thu hồi được xử lý như sau:\na) Giao cho đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quyết định việc đưa vật tư thu hồi vào sử dụng (loại vật tư, thời hạn đưa vào sử dụng). Giá trị vật tư thu hồi đưa vào sử dụng được xác định theo giá trị đánh giá lại; được ghi thu - ghi chi ngân sách nhà nước và trừ vào dự toán của năm đưa vật tư vào sử dụng;\nb) Điều chuyển;\nc) Bán.\n4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi\na) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị thanh lý, gửi cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:\n- Văn bản đề nghị thanh lý tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;\n- Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại, lý do thanh lý) theo Mẫu số 06/TSTL-DM ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\n- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng công trình đối với tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa: 01 bản sao;\n- Hồ sơ, tài liệu khác liên quan: 01 bản sao.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Nội dung chủ yếu của Quyết định gồm:\n- Tên cơ quan được giao quản lý tài sản;\n- Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, lý do thanh lý);\n- Hình thức thanh lý;\n- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý;\n- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.\nc) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thanh lý của cấp có thẩm quyền; cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều này;\nd) Việc thanh toán tiền mua tài sản (nếu có) và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định này;\nđ) Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan." } ]
[ { "id": 448407, "text": "Khoản 4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi\na) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị thanh lý, gửi cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm: - Văn bản đề nghị thanh lý tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính; - Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại, lý do thanh lý) theo Mẫu số 06/TSTL-DM ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính; - Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng công trình đối với tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa: 01 bản sao; - Hồ sơ, tài liệu khác liên quan: 01 bản sao.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Nội dung chủ yếu của Quyết định gồm: - Tên cơ quan được giao quản lý tài sản; - Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, lý do thanh lý); - Hình thức thanh lý; - Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý; - Trách nhiệm tổ chức thực hiện.\nc) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thanh lý của cấp có thẩm quyền; cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều này;\nd) Việc thanh toán tiền mua tài sản (nếu có) và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định này;\nđ) Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan." }, { "id": 227573, "text": "Nguyên tắc xác định nguồn tài chính của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước\n...\n3. Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và tài sản khác đầu tư bằng vốn nhà nước\na) Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đầu tư bằng vốn nhà nước:\n- Việc thanh lý, nhượng bán và sử dụng tiền thu từ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đầu tư bằng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn;\n- Đối với doanh nghiệp nhà nước, số tiền thu được sau khi trừ chi phí, nộp thuế (nếu có) khi thanh lý, nhượng bán đối với tài sản là kết cấu hạ tầng thủy lợi đầu tư bằng vốn nhà nước được ghi tăng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp.\nb) Thu từ thanh lý tài sản khác đầu tư bằng vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi\n- Việc thanh lý, nhượng bán tài sản khác đầu tư bằng vốn nhà nước (gồm tiền đền bù, giải tỏa...) của doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.\n- Đối với doanh nghiệp nhà nước thì số tiền thu từ thanh lý tài sản ít hơn giá trị còn lại trên sổ sách kế toán thì làm rõ trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân liên quan; số chênh lệch còn lại được ghi giảm vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Đơn vị khai thác công trình thủy lợi báo cáo cơ quan chủ sở hữu xem xét quyết định giảm vốn sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp." }, { "id": 448384, "text": "Điều 19. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi\n1. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được áp dụng đối với tài sản không phải là công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt kết hợp phục vụ nhiệm vụ công ích, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Tiêu chí lựa chọn tổ chức, cá nhân để tham gia đấu giá được quy định như sau:\na) Năng lực, kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đầu tư, khai thác tài sản theo quy định của pháp luật chuyên ngành về thủy lợi và pháp luật có liên quan;\nb) Năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.\n2. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định cụ thể trong từng Hợp đồng chuyển nhượng nhưng tối đa là 50 năm.\n3. Trình tự, thủ tục phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi\na) Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi lập Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo Mẫu số 07/TSTL-ĐA ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm: - Văn bản đề nghị chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi: 01 bản chính; - Đề án chuyển nhượng có thời hạn tài sản quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi: 01 bản chính; - Các hồ sơ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến về Đề án, gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Hồ sơ gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gồm: - Văn bản lấy ý kiến (kèm theo dự thảo ý kiến của cơ quan được giao quản lý tài sản): 01 bản chính; - Đề án chuyển nhượng có thời hạn tài sản: 01 bản chính; - Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.\nc) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về các nội dung sau: - Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; - Sự cần thiết, sự phù hợp của đề án với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan; - Sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; - Các nội dung trong đề án cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp." }, { "id": 637924, "text": "Điều 20. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch\n1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được thanh lý trong các trường hợp sau:\na) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả.\nb) Phá dỡ tài sản cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản không sử dụng được theo công năng của tài sản.\nd) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thuộc phạm vi quản lý.\n3. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được xử lý bán hoặc điều chuyển.\n4. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:\na) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý (trong đó nêu rõ lý do thanh lý): 01 bản chính.\nb) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính.\nc) Văn bản tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, đơn vị (trường hợp vật liệu, vật tư thu hồi được xử lý điều chuyển) (nếu có): 01 bản chính;\nd) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.\n5. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch\na) Khi có tài sản cần thanh lý, cơ quan, đơn vị có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản kèm theo bản sao hồ sơ, gửi cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản kèm theo hồ sơ, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.\nd) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp." } ]
177,520
Tấm nền của thang cuốn cần đáp ứng những yêu cầu chung gì?
[ { "id": 132548, "text": "Yêu cầu về an toàn và/hoặc biện pháp bảo vệ\n...\n5.3 Bậc thang, tấm nền và băng\n5.3.1 Yêu cầu chung\nTrên khu vực chở người của thang cuốn, bề mặt đặt chân của bậc thang phải nằm theo phương ngang với dung sai ± 10 theo hướng di chuyển.\nCHÚ THÍCH 1: Độ cao tối đa được phép giữa hai bậc thang liên tiếp nhau tại hai đầu ra vào được xác định tại 5.3.4 và 5.7.2.1.\nBề mặt đặt chân của thang cuốn và băng tải chở người phải tạo chỗ đứng vững chắc cho người dùng.\nCHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục J để biết định nghĩa về vật liệu và phương pháp thử nghiệm.\n5.3.2 Kích thước\n5.3.2.1 Yêu cầu chung\nĐối với thang cuốn và băng tải chở người, độ rộng danh nghĩa z1 không được ít hơn 0,58 m và không quá 1,10 m.\nĐối với băng tải chở người có góc nghiêng nhỏ hơn hoặc bằng 6° thì cho phép độ rộng lên đến 1,65 m.\n..." } ]
[ { "id": 644993, "text": "Khoản 3.3. Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thang cuốn và băng tải chở người nhập khẩu: 3.3.1. Đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại 3.1 của Quy chuẩn này. 3.3.2. Được chứng nhận hợp quy theo phương thức 7 (quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) nếu thang cuốn hoặc băng tải chở người được nhập khẩu hàng loạt thành từng lô hoặc chứng nhận hợp quy theo phương thức 8 nếu thang cuốn hoặc băng tải chở người được nhập khẩu đơn chiếc. Thang cuốn hoặc băng tải chở người khi nhập khẩu ở dạng tháo rời, tất cả các bộ phận cấu thành phải được xem xét sự phù hợp so với hợp đồng hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng tại cửa khẩu để cho phép tạm thời thông quan và phải được chứng nhận hợp quy sau khi lắp đặt xong để hoàn thành thủ tục hải quan. 3.3.3. Trong trường hợp các thang cuốn hoặc băng tải chở người nhập khẩu mà theo thỏa thuận song phương, đa phương giữa cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước xuất khẩu thang cuốn hoặc băng tải chở người quy định không phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu thì các thang cuốn hoặc băng tải chở người này được miễn kiểm tra nhập khẩu. 3.3.4. Thang cuốn hoặc băng tải chở người nhập khẩu đáp ứng được quy định tại mục 3.3.1 nêu trên, khi nhập khẩu phải được tổ chức chứng nhận hợp quy được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định hoặc được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tiến hành kiểm tra tại cửa khẩu. 3.3.5. Đối với các chủng loại thang cuốn hoặc băng tải chở người có cùng chủng loại, cùng kiểu mẫu, do cùng một đơn vị sản xuất thỏa mãn các quy định tại mục 3.3.1, 3.3.2 nếu qua 3 lần kiểm tra liên tục đạt chất lượng nhập khẩu, sẽ được xem xét miễn kiểm tra nhập khẩu. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ thông báo với cơ quan Hải quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, nếu phát hiện thang cuốn hoặc băng tải chở người có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng nhập khẩu hoặc có phản ánh của người tiêu dùng, việc kiểm tra chất lượng thang cuốn hoặc băng tải chở người sẽ được chuyển sang chế độ kiểm tra chất lượng nhập khẩu thông thường. 3.3.6. Tiêu chuẩn hoặc băng tải chở người nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục quy định và bị xử lý nếu có vi phạm theo luật định." }, { "id": 624038, "text": "2.1.12 Các quan trắc địa kỹ thuật - môi trường trong công trình tàu điện ngầm, môi trường địa chất, các công trình tàu điện ngầm liền kề và các công trình trên mặt đất phải được thực hiện trong quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình tàu điện ngầm. 2.1.13 Chất lượng xây dựng công trình tàu điện ngầm phải được thực hiện kiểm tra theo quy định hiện hành. Trong quá trình khai thác sử dụng, công trình tàu điện ngầm phải được quan trắc, theo dõi và đánh giá nhằm phát hiện các nguy cơ mất an toàn cho công trình và các công trình lân cận. 2.1.14 Công trình tàu điện ngầm và hệ thống kỹ thuật trong công trình phải được bảo trì, bảo dưỡng định kỳ hoặc thay thế nhằm duy trì khả năng hoạt động bình thường của hệ thống theo thiết kế trong suốt thời hạn sử dụng công trình. 2.1.15 Hệ thống kỹ thuật của công trình tàu điện ngầm phải được thiết kế đảm bảo an toàn và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. 2.1.16 Hệ thống quan trắc chất lượng không khí của công trình tàu điện ngầm phải được vận hành liên tục và giám sát độc lập để đảm bảo an toàn về chất lượng không khí. 2.1.17 Công trình tàu điện ngầm phải được kết hợp sử dụng đa mục đích, trong đó có kể đến công năng sử dụng phòng vệ dân sự.\na) Các nhà ga được đặt ở các nơi tập trung hành khách, nơi có khả năng kết nối với các loại hình giao thông khác như gần các nhà ga đường sắt, đường bộ, đường thủy và gần các danh lam thắng cảnh của thành phố theo quy hoạch được duyệt. a) Các nhà ga được đặt ở các nơi tập trung hành khách, nơi có khả năng kết nối với các loại hình giao thông khác như gần các nhà ga đường sắt, đường bộ, đường thủy và gần các danh lam thắng cảnh của thành phố theo quy hoạch được duyệt.\nb) Khi lối lên xuống của hành khách từ vị trí sảnh chờ (khu vực bán và soát vé) xuống tầng ke ga có chênh cao lớn hơn 3,5 m thì phải xem xét bố trí thang cuốn phụ trợ thang bộ phục vụ hành khách. Số thang cuốn phải đủ để thông được luồng hành khách tính toán tối đa ở chế độ giải thoát người từ nhà ga khi có sự cố và các tình huống bất lợi đồng thời xảy ra như khi một thang cuốn phải sửa chữa; một thang cuốn phải dừng do nguyên nhân không được lường trước. b) Khi lối lên xuống của hành khách từ vị trí sảnh chờ (khu vực bán và soát vé) xuống tầng ke ga có chênh cao lớn hơn 3,5 m thì phải xem xét bố trí thang cuốn phụ trợ thang bộ phục vụ hành khách. Số thang cuốn phải đủ để thông được luồng hành khách tính toán tối đa ở chế độ giải thoát người từ nhà ga khi có sự cố và các tình huống bất lợi đồng thời xảy ra như khi một thang cuốn phải sửa chữa; một thang cuốn phải dừng do nguyên nhân không được lường trước.\nc) Nhà ga phải đáp ứng các yêu cầu đảm bảo cho người khuyết tật, người cao tuổi tiếp cận sử dụng theo QCVN 10:2014/BXD. c) Nhà ga phải đáp ứng các yêu cầu đảm bảo cho người khuyết tật, người cao tuổi tiếp cận sử dụng theo QCVN 10:2014/BXD.\nd) Các hành lang trong nhà ga và các đường vượt ngầm dài trên 100 m phải xem xét bố trí băng tải phục vụ hành khách." }, { "id": 644998, "text": "Điều 4. Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với thang cuốn hoặc băng tải chở người\n4.1. Thang cuốn hoặc băng tải chở người trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định lần đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng, hoặc kiểm định bất thường theo quy trình kiểm định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Việc kiểm định kỹ thuật an toàn thang cuốn hoặc băng tải chở người phải do tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định.\n4.2. Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với thang cuốn hoặc băng tải chở người: - 05 năm một lần đối với các thang cuốn hoặc băng tải chở người làm việc trong các điều kiện làm việc bình thường. - 03 năm một lần đối với các thang cuốn hoặc băng tải chở người làm việc trong các điều kiện môi trường ăn mòn, tần suất làm việc cao. - Chu kỳ kiểm định trên có thể được rút ngắn nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định." }, { "id": 644997, "text": "Khoản 3.7. Quản lý sử dụng an toàn thang cuốn hoặc băng tải chở người 3.7.1. Mỗi thang cuốn hoặc băng tải chở người phải có các biển chỉ dẫn an toàn khi sử dụng. 3.7.2. Người chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật và quản lý vận hành thang cuốn, băng tải chở người phải được huấn luyện an toàn lần đầu trước khi giao việc, huấn luyện an toàn định kỳ hàng năm nhằm hiểu được tính năng kỹ thuật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến thang cuốn hoặc băng tải chở người, các biện pháp phòng và xử lý các sự số khẩn cấp theo hướng dẫn của đơn vị lắp đặt, và phải được cấp giấy chứng nhận hoặc thẻ an toàn lao động theo quy định. 3.7.3. Những yêu cầu an toàn khi sử dụng thang cuốn hoặc băng tải chở người: 3.7.3.1. Chỉ sử dụng thang cuốn hoặc băng tải chở người có tình trạng kỹ thuật tốt và chưa hết hạn kiểm định kỹ thuật an toàn. 3.7.3.2. Trong trường hợp mất điện phải treo biển thông báo tạm ngừng hoạt động ở các lối vào và lối ra của thang cuốn hoặc băng tải chở người. 3.7.3.3. Trường hợp thang cuốn hoặc băng tải chở người đang sửa chữa hoặc chạy thử phải có thông báo và có các biện pháp ngăn cản người không có trách nhiệm lại gần khu vực đang sửa chữa chạy thử. 3.7.3.4. Mỗi thang cuốn hoặc băng tải chở người phải có số theo dõi bảo trì, sửa chữa định kỳ, thay thế các bộ phận đủ nội dung hạng mục công việc theo quy định của nhà chế tạo." }, { "id": 624055, "text": "a) Cửa trong tường và vách ngăn: EI30; a) Đối với nhà ga: - Khi có cháy tại các toa đầu, cuối và giữa tàu đối với các đường tàu của ga; - Khi có cháy trong hầm thang cuốn, trong gian máy của thang cuốn và trong sảnh; - Khi có cháy trong thang cuốn kết nối. a) Cửa trong tường và vách ngăn: EI30; a) Đối với nhà ga: - Khi có cháy tại các toa đầu, cuối và giữa tàu đối với các đường tàu của ga; - Khi có cháy trong hầm thang cuốn, trong gian máy của thang cuốn và trong sảnh; - Khi có cháy trong thang cuốn kết nối.\nb) Cửa trong các vách ngăn giữa các hành lang trên các đoạn có chiều dài không lớn hơn 60 m: EI15; b) Đối với đường hầm chạy tàu: khi có cháy trong tàu. b) Cửa trong các vách ngăn giữa các hành lang trên các đoạn có chiều dài không lớn hơn 60 m: EI15; b) Đối với đường hầm chạy tàu: khi có cháy trong tàu.\nc) Cửa trong các vách ngăn khác: EI15. c) Cửa trong các vách ngăn khác: EI15." } ]
62,868
Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập ở Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở gồm có những thành viên nào?
[ { "id": 38239, "text": "1. Đoàn thanh tra chuyên ngành:\nĐoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập ở Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành) để tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về thanh tra.\na) Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập ở Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở có Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên và thành viên khác; trường hợp cần thiết có Phó trưởng đoàn thanh tra;\nThành viên khác là công chức thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở hoặc cộng tác viên thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập hoặc người của cơ quan liên quan được mời tham gia đoàn thanh tra.\nb) Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập ở cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có Trưởng đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành và thành viên khác; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn thanh tra;\nThành viên khác là công chức, viên chức của Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc người của cơ quan có liên quan được mời tham gia đoàn thanh tra.\n2. Việc lựa chọn người tham gia đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2014/TT-TTCP).\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 53, Điều 54, Điều 55 Luật Thanh tra 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan." } ]
[ { "id": 464020, "text": "Khoản 1. Đoàn thanh tra chuyên ngành: Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập ở Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành) để tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về thanh tra.\na) Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập ở Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở có Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên và thành viên khác; trường hợp cần thiết có Phó trưởng đoàn thanh tra; Thành viên khác là công chức thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở hoặc cộng tác viên thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập hoặc người của cơ quan liên quan được mời tham gia đoàn thanh tra.\nb) Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập ở cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có Trưởng đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành và thành viên khác; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn thanh tra; Thành viên khác là công chức, viên chức của Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc người của cơ quan có liên quan được mời tham gia đoàn thanh tra." }, { "id": 55726, "text": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra\n1. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Sở Tài chính ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.\n2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và thành lập Đoàn thanh tra.\nĐối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra." }, { "id": 118946, "text": "\"Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra\n1. Tiêu chuẩn chung:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm; liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;\nb) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra;\nc) Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra;\nd) Có khả năng tổ chức, điều hành, hướng dẫn các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.\n2. Tiêu chuẩn cụ thể:\na) Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính trở lên;\nb) Đối với Đoàn thanh tra do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp tổng cục và tương đương, cục thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên;\nc) Đối với Đoàn thanh tra do Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ở cục thuộc tổng cục hoặc tương đương thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên;\nd) Đối với Đoàn thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh thanh tra huyện, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ở chi cục thuộc sở, chi cục thuộc cục hoặc tương đương thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên.\"" }, { "id": 78613, "text": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra\n1. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra.\nĐối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.\n2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và thành lập Đoàn thanh tra.\nĐối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra." } ]
178,518
Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thể hành nghề trong những lĩnh vực nào?
[ { "id": 36207, "text": "\"Điều 8. Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán\n1. Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (sau đây gọi là kế toán viên hành nghề) được hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.\n2. Kế toán viên hành nghề không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.\"" } ]
[ { "id": 36209, "text": "Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán\n1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng thì kế toán viên hành nghề được đề nghị Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và phải nộp phí theo quy định.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với các trường quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cũ đối với các trường hợp bị hỏng.\n3. Bộ Tài chính xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho kế toán viên hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và nộp đủ phí theo quy định. Trường hợp từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được cấp lại đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này là thời hạn còn lại của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị mất, hỏng." }, { "id": 28945, "text": "1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:\na) Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nb) Số và ngày cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên;\nc) Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm việc;\nd) Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nđ) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.\n3. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 36212, "text": "1. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 69 Luật Kế toán.\n2. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này.\n3. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này." }, { "id": 36210, "text": "1. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thay đổi trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn;\nb) Kế toán viên hành nghề thay đổi nơi làm việc hoặc nơi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nc) Thay đổi tên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên đăng ký hành nghề.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nc) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nc) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Thông tư này;\nd) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cũ.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cũ.\n5. Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho kế toán viên hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và nộp đủ phí theo quy định. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n6. Thời hạn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này." }, { "id": 635297, "text": "Khoản 5. Người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải nộp đủ phí theo quy định. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." } ]
133,363
Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ bệnh nhi Việt Nam là gì?
[ { "id": 210835, "text": "Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ\n...\n2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:\na) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;\nb) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ;\nc) Điều hành, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;\nd) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;\nđ) Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, bổ nhiệm: Giám đốc, Phó Giám đốc điều hành Quỹ; Trưởng, Phó Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ và các bộ phận chuyên môn, người phụ trách kế toán của Quỹ. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ cùng nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ." } ]
[ { "id": 59953, "text": "\"Điều 27. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ\n1. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý quỹ bầu và là người đại diện theo pháp luật của quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có thể kiêm Giám đốc quỹ.\n2. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\na) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ;\nb) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý quỹ;\nc) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý quỹ;\nd) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ;\nđ) Thay mặt Hội đồng quản lý quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ;\ne) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này và điều lệ quỹ.\n3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.\n4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ kiêm Giám đốc quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của quỹ.\n5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ theo nguyên tắc quy định tại điều lệ quỹ.\n6. Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có các Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ; nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch do điều lệ quỹ quy định.\n7. Cá nhân, người đại diện tổ chức nước ngoài góp tài sản để thành lập quỹ hoặc có nhiều đóng góp cho quỹ, được các sáng lập viên thành lập quỹ đề cử, có thể được Hội đồng quản lý quỹ bầu làm Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ hoặc tôn vinh làm Chủ tịch danh dự của quỹ\"" }, { "id": 112846, "text": "Chủ tịch và Phó chủ tịch của Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, do các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu quá nửa số thành viên. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ cùng nhiệm kỳ với Hội đồng quản lý Quỹ.\nNhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:\na) Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ;\nb) Điều hành triển khai nghị quyết các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, thực hiện chức năng giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng;\nc) Chỉ định người quản lý các bộ phận chuyên môn, làm việc chặt chẽ với Giám đốc Quỹ và là người phát ngôn của Quỹ.\n…" }, { "id": 151762, "text": "Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam do các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu trên 1/2 (một phần hai) số thành viên hội đồng tán thành, là người đại diện cao nhất của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ.\n2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:\na) Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ;\nb) Điều hành, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;\nc) Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, bổ nhiệm Giám đốc điều hành Quỹ (Người đại diện theo pháp luật của Quỹ), bổ nhiệm Phó giám đốc điều hành Quỹ; bổ nhiệm Trưởng, Phó trưởng Ban Kiểm soát Quỹ và các bộ phận chuyên môn, bổ nhiệm Kế toán quản lý Quỹ. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ cùng nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ." }, { "id": 158375, "text": "Chủ tịch và Phó chủ tịch của Hội đồng quản lý Quỹ\n…\n2. Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là người do các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu quá nửa số thành viên. Nhiệm kỳ của Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ cùng nhiệm kỳ với Hội đồng quản lý Quỹ.\nChức năng nhiệm vụ của Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:\na) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;\nb) Điều hành việc triển khai nghị quyết các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ dưới sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng;\nc) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng." }, { "id": 146337, "text": "Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo pháp luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám đốc Quỹ. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 (năm) năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bâu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của Quỹ.\n..." } ]
108,331
Trước khi mở khóa bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá thì cơ sở đào tạo cần thông báo cho Cục Quản lý giá trong thời hạn bao nhiêu ngày?
[ { "id": 90715, "text": "Trình tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng\n1. Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày mở khóa học/ lớp học (tính theo dấu công văn đến), đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) văn bản thông báo mở khóa học/ lớp học kèm theo các tài liệu và thông tin sau:\na) Quyết định mở khóa học/ lớp học của Thủ trưởng đơn vị;\nb) Danh sách giảng viên theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Danh sách Ban quản lý khóa học/ lớp học;\nd) Nội dung, chương trình, tài liệu và lịch học của khóa học/ lớp học;\nRiêng đối với bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (cập nhật kiến thức) về thẩm định giá thì chậm nhất 5 (năm) ngày làm việc trước ngày mở khóa học/ lớp học đầu tiên của năm, đơn vị tổ chức bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tài liệu cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này.\n2. Kết thúc mỗi khóa học/ lớp học, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên vào Phiếu đánh giá chất lượng khóa học (bao gồm cả lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá) theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa học/ lớp học (tính theo dấu bưu điện hoặc theo dấu công văn đến của Bộ Tài chính), đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, kèm theo các tài liệu sau:\na) Quyết định công nhận kết quả đạt yêu cầu khóa học/ lớp học;\nb) Danh sách học viên đạt yêu cầu khóa học/ lớp học và được cấp Chứng chỉ, Giấy chứng nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Định kỳ hàng năm, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gửi báo cáo tình hình hoạt động trong năm và phương hướng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của năm tiếp theo về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) theo Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm liền kề sau năm báo cáo." } ]
[ { "id": 606482, "text": "Khoản 1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 8. Trình tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng 1. Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày mở khóa học/ lớp học (tính theo dấu công văn đến), đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) văn bản thông báo mở khóa học/ lớp học kèm theo các tài liệu và thông tin sau: 1. Thẩm định viên về giá hành nghề;\na) Quyết định mở khóa học/ lớp học của Thủ trưởng đơn vị;\nb) Danh sách giảng viên theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Danh sách Ban quản lý khóa học/ lớp học;\nd) Nội dung, chương trình, tài liệu và lịch học của khóa học/ lớp học; Riêng đối với bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (cập nhật kiến thức) về thẩm định giá thì chậm nhất 5 (năm) ngày làm việc trước ngày mở khóa học/ lớp học đầu tiên của năm, đơn vị tổ chức bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tài liệu cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này." }, { "id": 29104, "text": "1. Đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá phải đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trong quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày không đáp ứng đủ các yêu cầu trên, đơn vị có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Bộ Tài chính.\n2. Chậm nhất 5 (năm) ngày làm việc trước ngày mở khóa học/lớp học (từng khóa/từng lớp), đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo mở khóa học/lớp học, kèm theo các tài liệu sau:\na) Quyết định mở khoá học/lớp học của Thủ trưởng đơn vị;\nb) Danh sách học viên, giảng viên theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Danh sách Ban quản lý khoá học/lớp học;\nd) Nội dung, chương trình, tài liệu và lịch học của khoá học/lớp học.\n3. Kết thúc mỗi chuyên đề, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên vào Phiếu đánh giá chất lượng khóa học (bao gồm cả lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá) theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa học/lớp học, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, kèm theo các tài liệu sau:\na) Quyết định công nhận kết quả đạt yêu cầu khóa học/lớp học;\nb) Danh sách học viên đạt yêu cầu khóa học/lớp học và được cấp Chứng chỉ, Giấy chứng nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\n5. Định kỳ hàng năm, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gửi báo cáo một năm tình hình hoạt động và phương hướng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) theo Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm liền kề sau năm báo cáo." }, { "id": 606485, "text": "Khoản 4. Định kỳ hàng năm, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gửi báo cáo tình hình hoạt động trong năm và phương hướng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của năm tiếp theo về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) theo Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm liền kề sau năm báo cáo.” 4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung; như sau: “Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá (sau đây gọi là cập nhật kiến thức về thẩm định giá) cho các đối tượng sau: 4. Các đối tượng khác có nhu cầu.”" }, { "id": 536827, "text": "Chương III. BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH THẨM ĐỊNH GIÁ\nĐiều 16. Đối tượng bồi dưỡng\n1. Cán bộ, công chức làm công tác thẩm định giá trong các cơ quan nhà nước.\n2. Cán bộ, công chức khác có nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.\nĐiều 17. Đơn vị tổ chức bồi dưỡng. Các đơn vị sau đây đáp ứng đủ các yêu cầu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá:\n1. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính thuộc Bộ Tài chính.\n2. Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính).\nĐiều 18. Hình thức tổ chức, nội dung và chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá\n1. Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá được tổ chức tập trung một kỳ liên tục nhưng không kéo dài quá 2 (hai) tuần cho một khóa học và phải đảm bảo dạy và học đủ thời lượng, nội dung và chương trình theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Thời lượng tối thiểu cho một khóa bồi dưỡng được quy định là 44 giờ, bao gồm nội dung ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Một giờ được tính là 50 phút học và 10 phút nghỉ giải lao. Tên chuyên đề Số giờ học tối thiểu A. PHẦN KIẾN THỨC CHUNG - Chuyên đề 1 Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá, hoạt động thẩm định giá nhà nước 8 - Chuyên đề 2 Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá 8 B. PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ - Chuyên đề 3 Thẩm định giá bất động sản 8 - Chuyên đề 4 Thẩm định giá máy, thiết bị 8 - Chuyên đề 5 Thẩm định giá doanh nghiệp 8 - Chuyên đề 6 Thẩm định giá tài sản vô hình 4 TỔNG CỘNG PHẦN A VÀ B 44\n3. Một lớp học của khoá bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá tối đa không quá 70 học viên.\nĐiều 19. Tổ chức biên soạn, thẩm định Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá\n1. Đơn vị tổ chức khóa bồi dưỡng thực hiện biên soạn Tài liệu bồi dưỡng trên cơ sở Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính phát hành thống nhất trong cả nước; đồng thời phải bao gồm các nội dung về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, thẩm định giá và thực hiện thẩm định giá nhà nước.\n2. Bộ Tài chính tổ chức thẩm định Tài liệu bồi dưỡng do đơn vị tổ chức bồi dưỡng biên soạn.\n3. Thành phần, nhiệm vụ, chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định; quy trình tổ chức thẩm định Tài liệu bồi dưỡng thực hiện theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.\nĐiều 20. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập\n1. Kết thúc khóa bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá, đơn vị tổ chức bồi dưỡng phải tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Việc kiểm tra được thực hiện bằng 1 (một) bài viết trong thời gian 150 phút. Nội dung bài kiểm tra phải thể hiện được những kiến thức cơ bản của các chuyên đề trong chương trình học.\n2. Điểm bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10 (mười)." } ]
52,757
Khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ có được trả khi DN phá sản không?
[ { "id": 47265, "text": "\"Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản\n1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:\na) Chi phí phá sản;\nb) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;\nc) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.\n2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:\na) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;\nb) Chủ doanh nghiệp tư nhân;\nc) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nd) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;\nđ) Thành viên của Công ty hợp danh.\n3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.\"" } ]
[ { "id": 640098, "text": "Mục 2. Xác định hệ số khả năng thanh toán nợ không có tài sản bảo đảm:. Hệ số khả năng thanh toán nợ không có tài sản bảo đảm = Giá trị tài sản để xác định khả năng thanh toán nợ không có tài sản bảo đảm ---------------------------------------------------------------- Tổng nợ phải trả * - Nợ có tài sản bảo đảm - Nợ cán bộ CNV - Nợ BHXH * Tổng nợ phải trả: theo báo cáo tài chính quý gần nhất, mã số 300, Mẫu số B01-DN." }, { "id": 454923, "text": "Khoản 3. Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:\na) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;\nb) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã." }, { "id": 47264, "text": "Xử lý khoản nợ có bảo đảm\n1. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể như sau:\na) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;\nb) Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:\na) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;\nb) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã." }, { "id": 454879, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.\nĐiều 3. Áp dụng Luật phá sản\n1. Luật phá sản được áp dụng khi giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.\nĐiều 4. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.\n2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.\n3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.\n4. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.\n5. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.\n6. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.\n7. Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\n8. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\n9. Người tiến hành thủ tục phá sản là Chánh án Tòa án nhân dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản." }, { "id": 47215, "text": "Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.\n2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.\n3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.\n4. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.\n5. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.\n6. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.\n7. Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\n8. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\n9. Người tiến hành thủ tục phá sản là Chánh án Tòa án nhân dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản.\n10. Người tham gia thủ tục phá sản là chủ nợ; người lao động; doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; cổ đông, nhóm cổ đông; thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã; người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết phá sản.\n11. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\n12. Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.\n13. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.\n14. Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản." } ]
159,113
Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao có chức năng và nhiệm vụ gì?
[ { "id": 239620, "text": "Chức năng và nhiệm vụ của Nhóm biên, phiên dịch\n1. Biên, phiên dịch phục vụ các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Tòa án nhân dân:\na) Biên, phiên dịch tài liệu cho các hội nghị, hội thảo quốc tế do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức;\nb) Biên dịch, hiệu đính các tài liệu, văn bản, điều ước, thỏa thuận quốc tế, mẫu giấy tờ và các tài liệu liên quan phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đối ngoại của hệ thống Tòa án nhân dân;\nc) Biên dịch tin, bài, tài liệu, văn bản pháp luật phục vụ cho phiên bản tiếng Anh trên cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, Trang thông tin của Hội đồng Chánh án ASEAN, Trang Tương trợ tư pháp bằng tiếng Anh.\n2. Phiên dịch tại phiên tòa theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Các hoạt động biên, phiên dịch liên quan khác khi có yêu cầu; cung cấp danh sách cộng tác viên cho các Tòa án để xem xét trong việc mời phiên dịch." } ]
[ { "id": 141442, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Nhóm biên, phiên dịch\n1. Chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch; chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhóm biên, phiên dịch.\n2. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc trưng tập công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ; mời cộng tác viên của Nhóm thực hiện công tác biên, phiên dịch." }, { "id": 141441, "text": "Vị trí pháp lý của Nhóm biên, phiên dịch\n1. Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao không phải là một tổ chức độc lập, không có tài khoản, con dấu riêng và chỉ hoạt động khi có các nhiệm vụ phát sinh.\n2. Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập." }, { "id": 239619, "text": "Vị trí pháp lý của Nhóm biên, phiên dịch\n...\n2. Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập." }, { "id": 244758, "text": "Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế\n1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Đề án này.\n2. Phân công công chức của Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch.\n3. Chủ trì xây dựng kế hoạch, hồ sơ tuyển chọn thành viên và kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các thành viên của Nhóm biên, phiên dịch gửi Vụ Tổ chức - Cán bộ thẩm định, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành.\n4. Quản lý hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để chỉ đạo giải quyết." } ]
147,953
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính do ai thành lập?
[ { "id": 227118, "text": "Tổ chức Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính:\nBan chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính do Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thành lập; tham mưu giúp Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức cùng cấp trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi của đơn vị, tổ chức.\nBan chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính do Thủ trưởng đơn vị làm Trưởng ban. Thủ trưởng đơn vị quyết định về số lượng, cơ cấu, nhiệm vụ các thành viên của Ban cho phù hợp." } ]
[ { "id": 232805, "text": "Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Tài chính.\n- Thực hiện chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn Trung ương và phối hợp với Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành khác, địa phương và Cơ quan khí tượng thủy văn với nhiệm vụ:\n+ Quyết định cảnh báo và biện pháp đối phó với tình huống thiên tai.\n+ Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.\n+ Ban hành và chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về công tác dự báo, cảnh báo phục vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.\n- Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả do lụt, bão gây ra.\n- Tổng hợp tình hình, đề xuất với Bộ trưởng quyết định các biện pháp phòng chống, khắc phục hậu quả lụt, bão trong phạm vi toàn ngành Tài chính.\n- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.\n- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão." }, { "id": 232804, "text": "Tổ chức Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Tài chính.\nBan Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập; tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc đôn đốc, chỉ đạo điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai đối với tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính; bao gồm các thành viên sau:\nMột Lãnh đạo Bộ làm Trưởng Ban.\nChánh Văn phòng Bộ làm Phó trưởng Ban.\nVụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính làm Phó trưởng Ban.\nCác ủy viên gồm đại diện là Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ: Trưởng đại diện Văn phòng Bộ Tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh; Tổng cục Thuế; Kho bạc Nhà nước; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Ủy ban chứng khoán Nhà nước; Giám đốc Học viện Tài chính; Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng thuộc Bộ.\nCăn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Tài chính quyết định bổ sung Lãnh đạo các đơn vị có liên quan tham gia Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ." }, { "id": 227119, "text": "Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính\nTuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về dự báo, cảnh báo phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong phạm vi quản lý của đơn vị, tổ chức.\nTham mưu giúp Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức cùng cấp trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi của đơn vị, tổ chức.\nTổng hợp báo cáo Thủ trưởng đơn vị và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Tài chính về tình hình phòng, chống lụt, bão trong phạm vi của đơn vị, tổ chức.\nPhối hợp chặt chẽ với Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương (nơi đơn vị đóng trụ sở) trong lập kế hoạch và thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão trong phạm vi đơn vị, tổ chức.\nNhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Ban do Trưởng ban phân công." }, { "id": 232806, "text": "Quyền hạn của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Tài chính.\n1. Yêu cầu các Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn hàng năm bảo vệ người, tài sản, công trình phòng, chống lụt, bão và cơ sở kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, tổ chức cùng cấp.\n2. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp kịp thời nhân lực, vật tư, kỹ thuật, phương tiện đáp ứng yêu cầu huy động cho công tác cứu hộ, cứu trợ khi cần thiết.\n3. Yêu cầu các đơn vị, tổ chức trực thuộc đánh giá, tổng hợp tình hình thiệt hại sau thiên tai, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định biện pháp xử lý và mức độ hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai." } ]
62,217
Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như thế nào theo quy định mới của Luật Hợp tác xã?
[ { "id": 131154, "text": "Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n2. Các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ." } ]
[ { "id": 31994, "text": "1. Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.\n2. Các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ." }, { "id": 224879, "text": "Quản lý nợ phải thu\n...\n5. Đối với nợ phải thu không có khả năng thu hồi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:\na) Bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.\nb) Bù đắp từ nguồn quỹ dự phòng tài chính.\nc) Hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm. Trường hợp hạch toán vào chi phí kinh doanh mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.\nNợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và phải tổ chức đôn đốc, thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã." }, { "id": 450336, "text": "Mục 6. PHÂN PHỐI THU NHẬP\nĐiều 21. Phân phối thu nhập. Việc phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Hợp tác xã và theo trình tự như sau:\n1. Bù đắp các khoản lỗ các năm trước của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.\n2. Nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.\n3. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào thu nhập tính thuế.\n4. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm hành chính thuộc trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n5. Số thu nhập còn lại được phân phối như sau: a. Trích lập các quỹ bắt buộc theo quy định gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Tỷ lệ trích lập hai quỹ này hàng năm do đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn tỷ lệ quy định tại Điều 46 Luật Hợp tác xã. Việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và các quỹ khác do đại hội thành viên quyết định tùy thuộc vào điều kiện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. b. Thu nhập còn lại được phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên theo nguyên tắc sau đây: - Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm; - Phần còn lại được chia theo vốn góp. - Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể thực hiện theo điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\nĐiều 22. Xử lý các khoản lỗ. Các khoản lỗ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định tại Điều 50 Luật Hợp tác xã năm 2012.\nĐiều 23. Mục đích sử dụng các quỹ\n1. Quỹ đầu tư phát triển: Để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n2. Quỹ dự phòng tài chính: Để bù đắp những thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng; xử lý tổn thất tài sản, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định và bù lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh.\n3. Quỹ khen thưởng theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên được dùng để:\na) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\nb) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\nc) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đóng góp nhiều cho hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\nd) Các khoản thưởng khác do đại hội thành viên quyết định. Mức thưởng theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này do giám đốc (tổng giám đốc) quyết định. Riêng việc thưởng theo quy định tại điểm a khoản này cần có ý kiến của công đoàn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trước khi quyết định.\n4. Quỹ phúc lợi theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên được dùng để:" }, { "id": 56032, "text": "1. Các khoản nợ phải thu trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm:\na) Phải thu của thành viên, hợp tác xã thành viên: Là giá trị những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán, cung cấp cho thành viên, hợp tác xã thành viên, nhưng chưa được thanh toán.\nb) Phải thu của khách hàng: Là giá trị những sản phẩm, dịch vụ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bán, cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được thanh toán.\nc) Phải thu trong hoạt động tín dụng nội bộ: Là khoản cho vay nội bộ trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (cả gốc và lãi).\nd) Phải thu khác theo quy định của pháp luật.\n2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng đối tượng nợ, theo nội dung nợ và từng lần thanh toán; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ phải thu bằng hiện vật, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cần phải theo dõi cả về hiện vật và giá trị để bảo toàn vốn khi giá cả có biến động.\nĐối với khoản nợ phải thu của khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, định kỳ phải kiểm tra đối chiếu số phải thu, số đã thu, số còn lại và xác nhận nợ với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng văn bản.\n3. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là nợ phải thu khó đòi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\n4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã định kỳ hoặc đột xuất đối chiếu các khoản công nợ phải thu trong các trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản; hoặc theo quy định của pháp luật. Thống kê nợ không thu hồi được, nợ quá hạn và xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.\n5. Đối với nợ phải thu không có khả năng thu hồi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:\na) Bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.\nb) Bù đắp từ nguồn quỹ dự phòng tài chính.\nc) Hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm.   Trường hợp hạch toán vào chi phí kinh doanh mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.\nNợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và phải tổ chức đôn đốc, thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã." } ]
59,862
Văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành theo nguyên tắc như thế nào?
[ { "id": 55284, "text": "\"Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật\n1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.\n2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\n3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.\n4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.\n5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.'" } ]
[ { "id": 151153, "text": "Yêu cầu và phạm vi lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong nội dung, trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.\n2. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới được áp dụng đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản." }, { "id": 602185, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Pháp lệnh này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp điển; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện pháp điển và các điều kiện bảo đảm cho công tác pháp điển.\nĐiều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Pháp điển là việc cơ quan nhà nước rà soát, tập hợp, sắp xếp các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển.\n2. Chủ đề là bộ phận cấu thành của Bộ pháp điển, trong đó chứa đựng quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội nhất định được xác định theo lĩnh vực.\n3. Đề mục là bộ phận cấu thành chủ đề, trong đó chứa đựng quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định.\nĐiều 3. Nguyên tắc thực hiện pháp điển\n1. Không làm thay đổi nội dung của quy phạm pháp luật được pháp điển.\n2. Theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của quy phạm pháp luật từ cao xuống thấp.\n3. Cập nhật quy phạm pháp luật mới được ban hành vào Bộ pháp điển và loại bỏ quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển.\n4. Tuân thủ thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện pháp điển.\nĐiều 4. Thẩm quyền thực hiện pháp điển\n1. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.\n2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của mình.\n3. Văn phòng Quốc hội thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh những vấn đề không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nĐiều 5. Sử dụng Bộ pháp điển. Bộ pháp điển được xây dựng theo quy định tại Pháp lệnh này là Bộ pháp điển chính thức của Nhà nước, được sử dụng để tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật." }, { "id": 628873, "text": "Điều 2. Nguyên tắc thực hiện\n1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành (sau đây gọi là cơ quan chủ trì soạn thảo) chịu trách nhiệm về tính chính xác và thời hạn của thông tin cung cấp cho Bộ Tư pháp phục vụ xây dựng hoặc đính chính (nếu có) Thông cáo báo chí.\n2. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, liên tục, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong xây dựng Thông cáo báo chí.\n3. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong phối hợp xây dựng Thông cáo báo chí." }, { "id": 53914, "text": "\"Điều 21. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:\na) Xác định vấn đề giới và các biện pháp giải quyết trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh;\nb) Dự báo tác động của các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành đối với nữ và nam;\nc) Xác định trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết các vấn đề giới trong phạm vi văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.\n2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, chuẩn bị báo cáo việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phụ lục thông tin, số liệu về giới có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.\n3. Cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung đánh giá bao gồm:\na) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo;\nb) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;\nc) Tính khả thi của việc giải quyết vấn đề giới được điều chỉnh trong dự án, dự thảo;\nd) Việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự thảo theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Chính phủ quy định việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\"" }, { "id": 444011, "text": "Văn bản quy phạm nội bộ là văn bản hành chính do chỉ huy các cơ quan, đơn vị (có chức năng giúp Bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực hoặc lãnh thổ) ban hành theo thẩm quyền để thi hành các văn bản quy phạm pháp luật; điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong cơ quan, đơn vị mình hoặc toàn ngành đối với cơ quan, đơn vị có chức năng chỉ đạo toàn quân; có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc một nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân.\nĐiều 5. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong Quy chế này gồm:\n1. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ.\n3. Soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:\na) Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 3 Quy chế này để Bộ trưởng ban hành.\nb) Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tại điểm a, b, c và điểm d khoản 2 Điều 3 Quy chế này để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành.\n4. Tham gia ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị theo quy định của pháp luật; phổ biến lấy ý kiến các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.\n5. Tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.\nĐiều 6. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật\n1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.\n2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\n3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.\n4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.\n5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\nĐiều 7. Cơ quan soạn thảo văn bản và cơ quan trình văn bản. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng có trách nhiệm soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và trình văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của mình. Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo các văn bản thuộc lĩnh vực pháp chế, trình văn bản thuộc lĩnh vực thanh tra, tư pháp, pháp chế và văn bản được Thủ trưởng Bộ phân công soạn thảo.\nĐiều 8. Bảo vệ bí mật nhà nước." } ]
161,614
Người học ngành quản lý khai thác công trình thủy lợi trình độ cao đẳng phải hoàn thành tối thiểu bao nhiêu tín chỉ mới có thể tốt nghiệp?
[ { "id": 189736, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nQuản lý, khai thác các công trình thủy lợi trình độ cao đẳng là ngành, nghề phục vụ tưới, tiêu, dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, an ninh quốc phòng, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nQuản lý khai thác các công trình thủy lợi trình độ cao đẳng bao gồm các nhiệm vụ chính như: Quan trắc khí tượng thủy văn; trắc đạc công trình thủy lợi; quan trắc công trình thủy lợi; quản lý vận hành, khai thác tưới, cấp, tiêu và thoát nước; quản lý vận hành, khai thác công trình thủy lợi đầu mối; quản lý vận hành, khai thác kênh và công trình trên kênh; thi công tu bổ công trình thủy lợi; duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi; phòng chống lụt bão; lập, lưu trữ hồ sơ quản lý công trình; bảo vệ công trình thủy lợi; giám sát an toàn lao động và vệ sinh môi trường,\nNgười hành nghề quản lý, khai thác công trình thủy lợi thường làm việc tại các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi, doanh nghiệp khai thác tài nguyên nước... họ cần có đủ kiến thức, kỹ năng, sức khỏe để làm việc ở văn phòng, công trình hoặc ngoài trời, đôi khi phải làm việc trong những điều kiện khắc nghiệt như gió bão, lũ lụt…\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ)." } ]
[ { "id": 38392, "text": "1. Người học hoàn thành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH).\n2. Người học hoàn thành chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH.\n3. Người học hoàn thành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn được cấp chứng chỉ sơ cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH.\n4. Người học hoàn thành các môn học, mô - đun, tín chỉ theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn do cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này tổ chức đào tạo được cấp chứng nhận hoàn thành môn học, mô - đun, tín chỉ. Chứng nhận hoàn thành môn học, mô - đun, tín chỉ được công nhận trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, được dùng để làm cơ sở tham gia đánh giá kỹ năng nghề và công nhận để tiếp tục học lấy chứng chỉ sơ cấp, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng.\n5. Mẫu bằng, chứng chỉ tốt nghiệp; in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trong đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH đối với trình độ cao đẳng, trung cấp, trong đó không ghi hình thức đào tạo và Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH đối với trình độ sơ cấp.\nMẫu chứng nhận hoàn thành môn học, mô - đun, tín chỉ do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp quy định, trong đó ghi rõ nội dung, thời gian đào tạo, kết quả/điểm số của người học." }, { "id": 494365, "text": "Điều 33. Thời gian đào tạo\n1. Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.\n2. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo. Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.\n3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để học trình độ cao đẳng." }, { "id": 503387, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong Giáo dục nghề nghiệp.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng cho trường cao đẳng, trường trung cấp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (sau đây gọi là Trường).\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Khối lượng kiến thức tối thiểu đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp là số lượng môn học, mô đun hoặc tín chỉ được quy định trong chương trình đào tạo mà người học phải đạt được khi hoàn thành chương trình đào tạo tùy theo từng ngành, nghề và từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp.\n2. Năng lực của người học đạt được sau khi tốt nghiệp là những kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp và khả năng làm việc của cá nhân trên cơ sở áp dụng các kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong giải quyết công việc tương ứng với trình độ và ngành, nghề đào tạo.\n3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm là khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được học trong việc tổ chức, thực hiện một công việc và trách nhiệm của cá nhân với nhóm và cộng đồng." }, { "id": 9838, "text": "1. Thời gian đào tạo là thời gian được thiết kế để người học hoàn thành một chương trình cụ thể và đủ điều kiện để nhận bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đó, cụ thể:\na) Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ một đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo;\nb) Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình;\nc) Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải tích lũy thêm nội dung văn hóa trung học phổ thông;\nd) Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông;\nđ) Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.\n2. Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình bao gồm thời gian tối đa để hoàn thành các môn học, mô-đun trong chương trình, được tính từ thời điểm bắt đầu học môn học, mô-đun thứ nhất đến khi hoàn thành môn học, mô-đun cuối cùng của chương trình và thời gian tối đa để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp hoặc hoàn thành chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;\nThời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình do hiệu trưởng quyết định, bảo đảm không vượt quá hai lần thời gian thiết kế cho chương trình từ hai đến ba năm học, không vượt quá ba lần thời gian thiết kế cho chương trình từ một đến dưới hai năm học;\nNgoài ra, Hiệu trưởng xem xét, quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa đối với người học thuộc vào một trong các trường hợp sau: Được điều động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòng, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tiếp tục học tại trường; có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị; bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học;\nThời gian tối đa đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao có tính chất đặc thù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất quy định;\nNgười học cùng lúc hai chương trình, thời gian tối đa để hoàn thành hai chương trình bằng thời gian tối đa lớn nhất để hoàn thành một trong hai chương trình và được tính từ khi bắt đầu học chương trình thứ nhất.\n3. Thời gian tổ chức giảng dạy của trường do hiệu trưởng quy định cụ thể, bảo đảm yêu cầu sau:\na) Thời gian tổ chức giảng dạy của trường trong thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ hàng ngày, trừ các nội dung bắt buộc phải giảng dạy ngoài thời gian quy định này mới đủ điều kiện thực hiện;\nb) Tổng thời lượng học tập theo thời khóa biểu đối với một người học trong một ngày không quá 8 giờ, trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn 8 giờ mới đủ điều kiện thực hiện. Trong đó, một tuần học không bố trí quá 30 giờ lý thuyết; trong một ngày, không bố trí quá 6 giờ lý thuyết." } ]
3,825
Doanh nghiệp bán hàng hóa giảm giá có cần phải niêm yết giá công khai hay không?
[ { "id": 65702, "text": "\"Điều 11. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh\n[...]\n6. Hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá hàng nhập khẩu, đồng thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp sau:\na) Hàng tươi sống;\nb) Hàng hóa tồn kho;\nc) Hàng hóa, dịch vụ theo mùa vụ;\nd) Hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp luật;\nđ) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể; thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh;\ne) Hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước.\"" }, { "id": 65703, "text": "\"Điều 13. Quyền của người tiêu dùng\n1. Lựa chọn, thỏa thuận và góp ý về giá khi mua hàng hóa, dịch vụ.\n2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về giá, chất lượng, xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ.\n3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ đã mua không đúng tiêu chuẩn chất lượng, số lượng, giá hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, cam kết.\n4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.\n5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\"" } ]
[ { "id": 65074, "text": "Nguyên tắc khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng\n1. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông, bán phá giá dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng.\n2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng.\n3. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.\n..." }, { "id": 451924, "text": "Khoản 2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện công khai các nội dung sau đây:\na) Giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân tự định giá trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;\nb) Mức giá của hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp phải kê khai giá theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này;\nc) Mức giá của hàng hóa, dịch vụ niêm yết giá." }, { "id": 132320, "text": "“1. Các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá; trong phạm vi, lĩnh vực, thẩm quyền quản lý đẩy mạnh tổ chức triển khai theo dõi sát diễn biến thị trường, kịp thời thực hiện giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu trong nước, ổn định giá cả, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, găm hàng, đầu cơ, tăng giá bất hợp lý. Cụ thể:\na) Đối với các mặt hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ giá xăng dầu như dịch vụ vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, logistic: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường tổ chức rà soát kê khai giá của doanh nghiệp để đánh giá việc điều chỉnh giá phù hợp với biến động của các yếu tố đầu vào, đặc biệt là chi phí xăng dầu trong yếu tố hình thành giá; trường hợp có thể giảm giá thì yêu cầu đơn vị thực hiện kê khai giảm giá kịp thời. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá, thu tiền dịch vụ đúng giá niêm yết của các doanh nghiệp, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tăng giá bất hợp lý, kết cấu đưa thêm những khoản thu ngoài giá để thu cao hơn mức giá kê khai, niêm yết.”" }, { "id": 454334, "text": "Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi: + Các cuộc thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường; + Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.\nb) Đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), trường hợp khách hàng có quyền hoàn thiện nội thất của bất động sản và doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện nội thất của bất động sản theo đúng thiết kế, mẫu mã, yêu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần xây thô cho khách hàng. Trường hợp này, doanh nghiệp phải có hợp đồng hoàn thiện nội thất bất động sản riêng với khách hàng, trong đó quy định rõ yêu cầu của khách hàng về thiết kế, kỹ thuật, mẫu mã, hình thức hoàn thiện nội thất bất động sản và biên bản bàn giao phần xây thô cho khách hàng. b) Nguyên tắc kế toán - Tại thời điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải xác định riêng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền phải chiết khấu, giảm giá cho người mua khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình. - Doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền phải thu hoặc đã thu trừ đi giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua. Giá trị của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Nếu hết thời hạn của chương trình mà người mua không đạt đủ điều kiện theo quy định và không được hưởng hàng hóa dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. - Khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình, việc xử lý khoản doanh thu chưa thực hiện được thực hiện như sau: + Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với giá trị hợp lý của số hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số phải giảm giá, chiết khấu cho người mua được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi người mua đã nhận được hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được chiết khấu, giảm giá theo quy định của chương trình. + Trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Nếu hợp đồng giữa người bán và bên thứ ba đó không mang tính chất hợp đồng đại lý, khi bên thứ ba thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Nếu hợp đồng mang tính đại lý, chỉ phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải trả cho bên thứ ba mới được ghi nhận là doanh thu. Số tiền thanh toán cho bên thứ ba được coi như việc thanh toán khoản nợ phải trả." }, { "id": 85006, "text": "Niêm yết giá\n1. Niêm yết giá là hình thức công khai về giá. Giá niêm yết là giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định bằng Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối. Giá niêm yết được gắn với số lượng hoặc khối lượng hàng hóa, dịch vụ phù hợp, các thông tin khác (nếu có) về đặc điểm kỹ thuật cơ bản, xuất xứ, phương thức mua, bán.\n2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ niêm yết giá bảo đảm rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng các hình thức: in, dán, ghi thông tin trên bảng, giấy hoặc in trực tiếp trên bao bì của hàng hóa hoặc các hình thức phù hợp với điều kiện thực tế tại địa điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc trên các trang thông tin điện tử để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Các tổ chức, cá nhân không được bán cao hơn giá niêm yết; đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá cụ thể thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải niêm yết và bán đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành; đối với hàng hóa, dịch vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành giá tối thiểu, giá tối đa, khung giá thì phải niêm yết và bán theo giá phù hợp với giá tối thiểu, giá tối đa, khung giá. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ điều chỉnh mức giá niêm yết ngay khi có sự thay đổi về giá của hàng hóa, dịch vụ." } ]
113,734
Thủ tục cấp Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 188855, "text": "Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội lập danh sách các đối tượng được cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt kèm theo Công văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ.\n2. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp danh sách các đối tượng được cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt." } ]
[ { "id": 166068, "text": "Tiêu hủy Giấy Bảo vệ đặc biệt\n1. Giấy Bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy trong trường hợp sau:\na) Hết thời hạn sử dụng;\nb) Bị rách nát, hư hỏng.\n2. Thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt\na) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm theo Công văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;\nb) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định tiêu hủy;\nc) Việc tiêu hủy phải lập thành biên bản." }, { "id": 634152, "text": "1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.\n2. Định kỳ hằng tháng, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.\n3. Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.\nĐiều 12. Tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Giấy bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy trong trường hợp sau:\na) Hết thời hạn sử dụng;\nb) Bị rách nát, hư hỏng.\n2. Thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt\na) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm theo Công văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;\nb) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định tiêu hủy;\nc) Việc tiêu hủy phải lập thành biên bản.\nĐiều 13. Trách nhiệm của đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Chỉ sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt khi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ.\n2. Bảo quản và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt đúng mục đích.\n3. Báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt được giao bị mất, hư hỏng, rách, nát.\nĐiều 14. Xử lý vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt. Người nào có hành vi vi phạm quy định về cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy, quản lý, bảo quản, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nĐiều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khi sĩ quan cảnh vệ Công an nhân dân xuất trình Giấy bảo vệ đặc biệt cùng Giấy Chứng minh Công an nhân dân, sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng xuất trình Giấy bảo vệ đặc biệt cùng Giấy Chứng minh sĩ quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của người đó." }, { "id": 634151, "text": "Điều 5. Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Tư lệnh và các Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ Bộ Công an; Cục trưởng và các Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Bộ Quốc phòng.\n2. Chỉ huy các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ Bộ Công an gồm: tham mưu; bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; bảo vệ khách quốc tế, mít tinh, hội nghị; kỹ thuật bảo vệ; Cảnh vệ miền Trung; Cảnh vệ phía Nam.\n3. Chỉ huy đơn vị Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Bộ Quốc phòng.\n4. Sĩ quan bảo vệ tiếp cận.\n5. Sĩ quan thuộc lực lượng Cảnh vệ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ theo mệnh lệnh của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội trong trường hợp đột xuất.\nĐiều 6. Trường hợp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị hư hỏng, rách, nát không sử dụng được thì được đổi.\n2. Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất thì được cấp lại.\nĐiều 7. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp, đổi, cấp lại, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.\n2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định giao, thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.\nĐiều 8. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội lập danh sách các đối tượng được cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt kèm theo Công văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ.\n2. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp danh sách các đối tượng được cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt.\nĐiều 9. Giao Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ\n1. Giấy bảo vệ đặc biệt được giao cho đối tượng quy định tại Điều 5 Thông tư này khi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ.\n2. Việc giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải được thể hiện bằng văn bản. Khi giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải làm thủ tục giao, nhận.\nĐiều 10. Thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Giấy bảo vệ đặc biệt được thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt thôi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ;\nb) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;\nc) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt chết, mất tích, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\nd) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc vi phạm quy định về sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt;\nđ) Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng.\n2. Việc thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt phải được thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của bên giao, bên nhận.\nĐiều 11. Quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt" }, { "id": 205675, "text": "Quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.\n2. Định kỳ hằng tháng, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.\n3. Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng." }, { "id": 245330, "text": "Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt\n1. Tư lệnh và các Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ Bộ Công an; Cục trưởng và các Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Bộ Quốc phòng.\n2. Chỉ huy các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an là đối tượng cấp Giấy bảo vệ đặc biệt, gồm: Phòng Tham mưu; Phòng Bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Phòng Bảo vệ sự kiện đặc biệt quan trọng và khách quốc tế; Phòng Kỹ thuật bảo vệ; Phòng Cảnh vệ miền Trung; Phòng Cảnh vệ miền Nam.\n3. Chỉ huy đơn vị Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Bộ Quốc phòng.\n4. Sĩ quan bảo vệ tiếp cận. \n5. Sĩ quan thuộc lực lượng Cảnh vệ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ theo mệnh lệnh của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội trong trường hợp đột xuất." } ]
25,304
Công dân trốn tránh không tham gia dân quân tự vệ sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
[ { "id": 89790, "text": "\"Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tư vệ\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.\n...\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;\" " }, { "id": 89791, "text": "“Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tự vệ\n1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh việc thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”" } ]
[ { "id": 239592, "text": "“Điều 21a. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn hoặc đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ.”." }, { "id": 46209, "text": "\"Điều 9. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ\n1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nTrường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nc) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\n2. Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;\nb) Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;\nc) Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.\"" }, { "id": 46210, "text": "\"Điều 10. Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ\n1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.\n2. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;\nb) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.\n3. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ.\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này.\"" }, { "id": 218631, "text": "“Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ\n1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc huấn luyện dân quân tự vệ.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc huấn luyện dân quân tự vệ.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.”." } ]
111,470
Thủ tục đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ được quy định như thế nào?
[ { "id": 10955, "text": "“1. Người được bảo vệ có quyền làm văn bản đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Văn bản đề nghị, yêu cầu có các nội dung chính:\na) Ngày, tháng, năm;\nb) Tên, địa chỉ của người đề nghị;\nc) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;\nd) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người đề nghị. Trường hợp đề nghị của cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó ký tên và đóng dấu.\n2. Trường hợp khẩn cấp, người được bảo vệ trực tiếp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc thông qua phương tiện thông tin liên lạc nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản đề nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền nhận được đề nghị, yêu cầu phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ bảo vệ.\n3. Khi tiến hành tố tụng đối với vụ án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhận được đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ có trách nhiệm xem xét, đề nghị Cơ quan điều tra cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp cao nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra Bộ Công an xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.\n4. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cứ, tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ. Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải thích rõ lý do cho người đã yêu cầu, đề nghị biết.”" } ]
[ { "id": 51125, "text": "1. Tổ chức, cá nhân đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có văn bản đề nghị gửi cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp có thể đề nghị trực tiếp hoặc qua điện thoại và các hình thức thông tin, liên lạc khác nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.\nVăn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải ghi rõ: Thời gian, địa điểm làm văn bản; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán, nghề nghiệp, nơi cư trú của người làm văn bản; đề nghị bảo vệ cho ai; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán, nghề nghiệp, nơi cư trú của người được đề nghị bảo vệ (nếu người làm văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ cho người khác); lý do đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và những nội dung khác có liên quan.\n2. Cơ quan nhận được đề nghị bảo vệ phải xem xét, xác định sự cần thiết áp dụng các biện pháp bảo vệ. Trường hợp có căn cứ cho rằng nạn nhân, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và cần phải áp dụng biện pháp bảo vệ thì ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị bảo vệ biết rõ lý do.\n3. Trong quá trình thụ lý vụ việc nếu có căn cứ cho rằng nạn nhân, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và cần phải áp dụng biện pháp bảo vệ thì người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.\n4. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải ghi rõ: Thời gian, địa điểm ra quyết định; tên cơ quan có trách nhiệm bảo vệ; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán, nghề nghiệp, nơi cư trú của người được bảo vệ; các biện pháp bảo vệ được áp dụng; thời gian bắt đầu áp dụng biện pháp bảo vệ và những nội dung khác có liên quan đến việc bảo vệ.\n5. Trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ có thể điều động lực lượng, phương tiện đến bảo vệ hoặc bố trí nơi tạm lánh để bảo đảm an toàn cho người được bảo vệ trước khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.\n6. Trong quá trình bảo vệ, nếu phát sinh yêu cầu cần áp dụng thêm biện pháp bảo vệ thì người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ ra quyết định bổ sung quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.\n7. Khi người được bảo vệ không còn bị xâm hại, đe dọa bị xâm hại thì người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ phải ghi rõ lý do chấm dứt biện pháp bảo vệ.\n8. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, quyết định bổ sung quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, quyết định chấm dứt biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, cơ quan yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan." }, { "id": 71700, "text": "Hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ\n1. Việc bảo vệ người tố cáo phải được lập thành hồ sơ.\n2. Căn cứ vào vụ việc cụ thể, hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo; yêu cầu hoặc đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người giải quyết tố cáo;\nb) Kết quả xác minh thông tin về đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;\nc) Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;\nd) Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;\nđ) Quyết định thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ;\ne) Văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp áp dụng biện pháp bảo vệ;\ng) Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ;\nh) Quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;\ni) Tài liệu khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp bảo vệ." }, { "id": 566043, "text": "Điều 50. Đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ\n1. Khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thì người tố cáo có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ.\n2. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;\nb) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần được bảo vệ;\nc) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;\nd) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.\n3. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản." }, { "id": 37443, "text": "1. Khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ (gọi tắt là đề nghị bảo vệ) của người tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm xem xét, đánh giá căn cứ, tính xác thực của đề nghị bảo vệ và quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền quy định tại Điều 52 Luật Tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.\n2. Trường hợp khẩn cấp, người giải quyết tố cáo đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ngay lập tức, sau đó gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ." }, { "id": 71701, "text": "Đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ\n...\n2. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;\nb) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần được bảo vệ;\nc) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;\nd) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.\n..." } ]
96,399
Trước khi quyết định những biện pháp chuẩn bị về tổ chức, phối hợp thi công và các công tác chuẩn bị khác trong công trình xây dựng thì cần làm gì?
[ { "id": 169486, "text": "Chuẩn bị thi công\n...\n4.3. Trước khi quyết định những biện pháp chuẩn bị về tổ chức, phối hợp thi công và các công tác chuẩn bị khác, phải nghiên cứu kỹ Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình đã được phê duyệt và những điều kiện xây dựng cụ thể tại địa phương. Đồng thời, những biện pháp và công tác đó phải phù hợp với quy định trong 3.12.\n4.4. Tùy theo quy mô công trình, mức độ cần phải chuẩn bị và những điều kiện xây dựng cụ thể, những công tác chuẩn bị bên ngoài mặt bằng công trường bao gồm toàn bộ hoặc một phần những công việc sau đây: xây dựng nhánh đường sắt đến địa điểm xây dựng, xây dựng nhánh đường ô tô, bến cảng, kho bãi để trung chuyển ngoài hiện trường, đường dây thông tin liên lạc, đường dây tải điện và các trạm biến thế, đường ống cấp nước và công trình lấy nước, tuyến thoát nước và công trình xử lý nước thải...\n..." } ]
[ { "id": 87587, "text": "\"Điều 19. Giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật số 50/2014/QH13. Nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm:\na) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;\nb) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn, các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao trong thi công xây dựng công trình;\nc) Xem xét và chấp thuận các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;\nd) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;\nđ) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường theo yêu cầu của thiết kế xây dựng và tiến độ thi công của công trình;\ne) Giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;\ng) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;\nh) Yêu cầu nhà thầu tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;\ni) Kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và các tài liệu khác có liên quan phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;\nk) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có);\nl) Thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 Nghị định này; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;\nm) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.\n...\"" }, { "id": 6882, "text": "1. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, quản lý công trường xây dựng theo quy định.\n2. Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu. Hệ thống quản lý thi công xây dựng phải phù hợp với quy mô, tính chất của công trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân đối với công tác quản lý thi công xây dựng, bao gồm: chỉ huy trưởng công trường hoặc giám đốc dự án của nhà thầu; các cá nhân phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp và thực hiện công tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng, quản lý khối lượng, tiến độ thi công xây dựng, quản lý hồ sơ thi công xây dựng công trình.\n3. Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:\na) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;\nb) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; biện pháp thi công;\nc) Tiến độ thi công xây dựng công trình;\nd) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;\nđ) Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo các nội dung quy định tại Phụ lục III Nghị định này; các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao đã được xác định trong kế hoạch tổng hợp về an toàn;\ne) Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng xây dựng.\n4. Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình.\n5. Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Tổ chức thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động đối với phần việc do mình thực hiện. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.\n6. Thực hiện trách nhiệm của bên giao thầu trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và quy định của hợp đồng xây dựng.\n7. Tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của nhà thầu hoặc do nhà thầu thuê theo quy định của hợp đồng xây dựng phải đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm và phải trực tiếp thực hiện công tác này để đảm bảo kết quả thí nghiệm đánh giá đúng chất lượng của vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được sử dụng cho công trình.\n8. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa hồ sơ thiết kế, hợp đồng xây dựng so với điều kiện thực tế trong quá trình thi công. Kiểm soát chất lượng thi công xây dựng do mình thực hiện theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.\n9. Dừng thi công xây dựng đối với công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình khi phát hiện có sai sót, khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố công trình và khắc phục các sai sót, khiếm khuyết, sự cố này. Dừng thi công xây dựng khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động và có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công; khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.\n10. Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.\n11. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm kiểm tra công tác thi công xây dựng đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện.\n12. Sử dụng chi phí về an toàn lao động trong thi công xây dựng đúng mục đích.\n13. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.\n14. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 Nghị định này.\n15. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư.\n16. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác.\n17. Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình đối với phần việc do mình thực hiện.\n18. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:\na) Triển khai thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư chấp thuận; phối hợp với các bên liên quan thường xuyên rà soát kế hoạch tổng hợp về an toàn, biện pháp đảm bảo an toàn và đề xuất điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tế thi công xây dựng;\nb) Hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động của người lao động; quản lý số lượng người lao động làm việc trên công trường;\nc) Khi phát hiện vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động phải có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời; quyết định việc tạm dừng thi công xây dựng đối với công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và báo cáo cho chỉ huy trưởng công trường hoặc giám đốc dự án;\nd) Tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động." }, { "id": 6883, "text": "\"Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư\n1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác.\n2. Bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình và quy định của hợp đồng xây dựng.\n3. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại Phụ lục V Nghị định này. Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.\n4. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định này.\n5. Thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan. Bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có). Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.\n6. Kiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt. Điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng.\n7. Kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu theo quy định và khối lượng phát sinh theo quy định của hợp đồng xây dựng (nếu có).\n8. Báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng.\n9. Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n10. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.\n11. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.\n12. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.\n13. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình; khai báo, xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định của Nghị định này.\n14. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n15. Lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định này.\n16. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định từ khoản 3 đến khoản 7 Điều này; có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu này theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.\n17. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm:\na) Tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu;\nb) Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;\nc) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.\"" }, { "id": 636175, "text": "Điều 13. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng\n1. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, quản lý công trường xây dựng theo quy định.\n2. Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu. Hệ thống quản lý thi công xây dựng phải phù hợp với quy mô, tính chất của công trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân đối với công tác quản lý thi công xây dựng, bao gồm: chỉ huy trưởng công trường hoặc giám đốc dự án của nhà thầu; các cá nhân phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp và thực hiện công tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng, quản lý khối lượng, tiến độ thi công xây dựng, quản lý hồ sơ thi công xây dựng công trình.\n3. Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:\na) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;\nb) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; biện pháp thi công;\nc) Tiến độ thi công xây dựng công trình;\nd) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;\nđ) Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo các nội dung quy định tại Phụ lục III Nghị định này; các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao đã được xác định trong kế hoạch tổng hợp về an toàn;\ne) Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng xây dựng.\n4. Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình.\n5. Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Tổ chức thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động đối với phần việc do mình thực hiện. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.\n6. Thực hiện trách nhiệm của bên giao thầu trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và quy định của hợp đồng xây dựng.\n7. Tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của nhà thầu hoặc do nhà thầu thuê theo quy định của hợp đồng xây dựng phải đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm và phải trực tiếp thực hiện công tác này để đảm bảo kết quả thí nghiệm đánh giá đúng chất lượng của vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được sử dụng cho công trình." } ]
43,384
Thiết bị phát tín hiệu ưu tiên đã được lắp đặt nhưng hư hỏng sau thời gian sử dụng thì có bị thu hồi giấy phép hay không?
[ { "id": 80702, "text": "\"Điều 5. Cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\n1. Việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan Công an thực hiện theo quy định của Thông tư này. Riêng đối với xe Quân sự thì việc cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Quốc phòng ban hành.\n[...]\n4. Các trường hợp thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử dụng;\nb) Xe được quyền ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;\nc) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết thời hạn sử dụng.\"" } ]
[ { "id": 630309, "text": "Khoản 4. Các trường hợp thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử dụng;\nb) Xe được quyền ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;\nc) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết thời hạn sử dụng." }, { "id": 80703, "text": "Cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên \n… \n3. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho các Bộ, ngành ở Trung ương;\nb) Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh) cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tại địa phương;\nc) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan mình cấp hoặc do Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh cấp; Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan mình cấp.\n4. Các trường hợp thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử dụng;\nb) Xe được quyền ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;\nc) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết thời hạn sử dụng." }, { "id": 3970, "text": "1. Việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan Công an thực hiện theo quy định của Thông tư này. Riêng đối với xe Quân sự thì việc cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Quốc phòng ban hành.\n2. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Công văn đề nghị cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý xe được quyền ưu tiên, trong đó nêu rõ lý do cấp và các thông tin khác như: loại xe, biển số, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân, địa chỉ …;\nb) Bản sao đăng ký xe ô tô hoặc mô tô (xuất trình bản chính để đối chiếu).\nTrường hợp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên bị hư hỏng, nhàu nát hoặc bị mất, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý xe được quyền ưu tiên phải có văn bản đề nghị cấp lại và nêu rõ lý do.\n3. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho các Bộ, ngành ở Trung ương;\nb) Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh) cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tại địa phương;\nc) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan mình cấp hoặc do Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh cấp; Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan mình cấp.\n4. Các trường hợp thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử dụng;\nb) Xe được quyền ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;\nc) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết thời hạn sử dụng.\n5. Thời hạn cấp, sử dụng giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý xe được quyền ưu tiên; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;\nb) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên có giá trị sử dụng trong thời hạn là 05 (năm) năm, kể từ ngày cấp.\n6. Lệ phí cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;\nb) Cơ quan Cảnh sát giao thông cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí theo quy định của pháp luật." }, { "id": 126229, "text": "Cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\n1. Việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan Công an thực hiện theo quy định của Thông tư này. Riêng đối với xe Quân sự thì việc cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Quốc phòng ban hành.\n2. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Công văn đề nghị cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý xe được quyền ưu tiên, trong đó nêu rõ lý do cấp và các thông tin khác như: loại xe, biển số, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân, địa chỉ …;\nb) Bản sao đăng ký xe ô tô hoặc mô tô (xuất trình bản chính để đối chiếu).\nTrường hợp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên bị hư hỏng, nhàu nát hoặc bị mất, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý xe được quyền ưu tiên phải có văn bản đề nghị cấp lại và nêu rõ lý do.\n…" } ]
23,710
Đối tượng kê khai giá thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi là ai?
[ { "id": 8640, "text": "Đối tượng thực hiện đăng ký giá\n1. Thương nhân sản xuất, nhập khẩu sữa thực hiện đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Thông tư này trong thời gian Nhà nước thực hiện bình ổn giá bằng biện pháp đăng ký giá.\n2. Bộ Công Thương công bố danh sách các thương nhân thực hiện đăng ký giá đối với các thương nhân có khả năng tác động vào sự hình thành và vận động của giá trên phạm vi toàn quốc.\nĐịnh kỳ vào ngày 01 tháng 07 hàng năm hoặc trường hợp đột xuất, Bộ Công Thương rà soát danh sách thương nhân thực hiện đăng ký giá và thông báo điều chỉnh danh sách này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách thương nhân thực hiện đăng ký giá trên địa bàn trừ các thương nhân thuộc danh sách do Bộ Công Thương công bố.\nĐịnh kỳ vào ngày 01 tháng 07 hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, thông báo điều chỉnh danh sách các thương nhân thực hiện đăng ký giá sữa trên địa bàn tỉnh." } ]
[ { "id": 628910, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về thực hiện đăng ký giá, kê khai giá sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (sau đây gọi là sữa); kê khai giá thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (sau đây gọi là thực phẩm chức năng). Danh mục sữa, thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện theo quy định do Bộ Y tế ban hành.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Thương nhân kinh doanh sữa, thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý giá." }, { "id": 8638, "text": "Thông tư này quy định về thực hiện đăng ký giá, kê khai giá sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (sau đây gọi là sữa); kê khai giá thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (sau đây gọi là thực phẩm chức năng). Danh mục sữa, thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện theo quy định do Bộ Y tế ban hành." }, { "id": 481922, "text": "Điều 2. Danh mục thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện kê khai giá\n1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe.\n2. Thực phẩm dinh dưỡng y học.\n3. Thực phẩm bổ sung, bao gồm sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi." }, { "id": 481921, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định danh mục thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện kê khai giá theo quy định tại Điểm n Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật giá.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc trường hợp bình ổn giá đã được quy định tại Thông tư số 30/2013/TT-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục sữa dành cho trẻ dưới 06 tuổi thuộc hàng hóa bình ổn giá." }, { "id": 8653, "text": "1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi diễn biến thị trường sữa và đề xuất Chính phủ các biện pháp bình ổn giá sữa theo thẩm quyền khi thị trường sữa có biến động bất thường;\nb) Tiếp nhận, rà soát đăng ký giá, kê khai giá theo quy định tại Thông tư này;\nc) Tổng hợp, công khai thông tin về mức giá khuyến nghị đã đăng ký, kê khai của các thương nhân thực hiện đăng ký, kê khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giá sữa và thực phẩm chức năng tại địa phương giám sát mức giá bán lẻ đã được đăng ký, kê khai đó;\nd) Kiểm tra, giám sát thương nhân sản xuất, kinh doanh sữa và thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi tại thị trường Việt Nam;\nđ) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, rà soát công bố danh sách đơn vị đăng ký giá tại trung ương, thông báo điều chỉnh danh sách này;\ne) Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về giá đối với các thương nhân kinh doanh sữa, thực phẩm chức năng theo quy định tại Thông tư này.\n2. Vụ Thị trường trong nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan  thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Công bố danh sách thương nhân đăng ký giá, kê khai giá tại tỉnh;\nb) Phân công cụ thể về thẩm quyền kiểm tra, giám sát, tiếp nhận văn bản kê khai giá, đăng ký giá trên địa bàn tỉnh;\nc) Thực hiện các quy định tại Điều 3 và Điều 9 của Thông tư này đối với các thương nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại tỉnh; trong trường hợp cần thiết, phân cấp việc tiếp nhận, rà soát văn bản đăng ký giá, kê khai giá, thông báo giá tại tỉnh;\nd) Kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh sữa và thực phẩm chức năng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;\nđ) Báo cáo mức giá đăng ký hoặc kê khai của các thương nhân trên địa bàn thực hiện đăng ký, kê khai tại Sở Công Thương hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất về Bộ Công Thương;\ne) Phối hợp với Bộ Công Thương giám sát việc thực hiện giá bán lẻ của thương nhân kinh doanh sữa và thực phẩm chức năng đến người tiêu dùng.\n4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tại địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này." } ]
136,546
Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm những gì?
[ { "id": 61115, "text": "Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\na) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;\nb) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;\nc) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).\n2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở, giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này." } ]
[ { "id": 240333, "text": "\"Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\na) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;\nb) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;\nc) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).\n...\"" }, { "id": 160665, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước\n1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\n....\nc) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn;" }, { "id": 61116, "text": "Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.\n2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.\n3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có).\nTrường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết.\n4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.\n5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.\n6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.\n7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước." }, { "id": 61105, "text": "1. Việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 4 Điều 81 của Luật Nhà ở để làm nhà ở cho thuê được thực hiện như sau:\na) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ lập đề án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó nêu rõ hiện trạng sử dụng nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công năng, phương án quản lý, cho thuê sau khi chuyển đổi công năng, việc áp dụng giá thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở. Giá thuê và đối tượng được thuê nhà ở sau khi chuyển đổi công năng được thực hiện theo quy định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc thông qua hình thức đấu giá quyền thuê;\nb) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;\nc) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và tổ chức quản lý, cho thuê theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, tuân thủ quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.\n2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà ở công vụ sau khi đã chuyển đổi công năng theo quy định tại khoản 1 Điều này để tái đầu tư xây dựng nhà ở công vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như sau:\na) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề án bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở; tiền sử dụng đất phải nộp; đối tượng, điều kiện mua nhà ở; trình tự, thủ tục bán; phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được; phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở khác.\nĐối với việc bán nhà ở xã hội thì phải bảo đảm đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất) được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán nhà ở xã hội. Đối với việc bán nhà ở công vụ sau khi được chuyển đổi công năng thì giá bán nhà ở được xác định căn cứ vào chất lượng còn lại của nhà ở và thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;\nc) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;\nd) Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n3. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định tại Điều này thì phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định." } ]
143,914
Hội Hữu nghị Việt Nam và Đức hoạt động với mục đích gì?
[ { "id": 76863, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n...\n2. Mục đích hoạt động của Hội là góp phần vào việc tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị truyền thống, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Uzbekistan; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Uzbekistan đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam; củng cố và phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch giữa Việt Nam và Uzbekistan vì lợi ích của nhân dân hai nước vì hòa bình, hợp tác và phát triển." } ]
[ { "id": 97660, "text": "Nhiệm vụ của hội viên\n1. Chấp hành Điều lệ và thực hiện các nghị quyết của Hội; tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm giữ gìn và phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Đức.\n2. Tuyên truyền rộng rãi về Hội trong nhân dân Việt Nam để thu hút hội viên mới góp phần phát triển tổ chức, mở rộng phạm vi hoạt động của Hội.\n3. Tham gia đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của Hội.\n4. Đóng hội phí theo quy định của Hội." }, { "id": 70990, "text": "Hội Hữu nghị Việt Nam - An giê ri là một tổ chức xã hội, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện theo Điều lệ của Hội, phù hợp với luật pháp hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam và tôn chỉ mục đích của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\nMục đích của Hội Hữu nghị Việt Nam - An-giê-ri là góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác thân thiện nhiều mặt giữa hai nước. Đối tác chính của Hội là các tổ chức hữu nghị An-giê-ri - Việt Nam, đồng thời Hội phát triển quan hệ rộng rãi với các tổ chức xã hội, các nhà doanh nghiệp, các nhân sĩ trí thức ở An-giê-ri vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới." }, { "id": 222128, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội hữu nghị Việt Nam - Campuchia là tổ chức quần chúng rộng rãi của nhân dân Việt Nam, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\nMục đích của Hội hữu nghị Việt Nam “Campuchia là nhằm góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt giữa hai nước." }, { "id": 141898, "text": "Mục đích hoạt động của Hội\nMục đích hoạt động của Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam - Châu Phi là góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước Châu Phi; Củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch v.v… giữa Việt Nam và Châu Phi vì lợi ích của nhân dân mỗi nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển." }, { "id": 156877, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Hữu nghị và hợp tác Việt - Pháp (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội của nhân dân Việt Nam, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\n2. Mục đích hoạt động của Hội là góp phần vào việc tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Pháp; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta; củng cố và phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch v.v... giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Pháp vì lợi ích của nhân dân mỗi nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển." } ]
77,939
Trường hợp Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội chưa bảo toàn được vốn chủ sở hữu thì xử lý như thế nào?
[ { "id": 46610, "text": "Bảo toàn vốn nhà nước\n...\n2. TKV thực hiện bảo toàn vốn Nhà nước bằng các biện pháp sau đây:\na) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật\nb) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.\nc) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:\n- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;\n- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;\n- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn;\n- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.\nd) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n3. Việc trích lập các khoản dự phòng bao gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dự phòng nợ phải thu khó đòi; dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn; dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp thực hiện theo quy định trích lập dự phòng của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\n4. TKV phải thực hiện đánh giá chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn theo quy định. Trường hợp không bảo toàn được vốn chủ sở hữu thì Hội đồng thành viên phải có báo cáo giải trình rõ gửi Ủy ban và Bộ Tài chính về nguyên nhân không bảo toàn được vốn và biện pháp khắc phục." } ]
[ { "id": 644042, "text": "Khoản 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Quản lý tiền lương đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ 3. Đối với công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thành lập mới trong năm 2020 thì người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định quỹ tiền lương thực hiện trên cơ sở số lao động bình quân thực hiện và mức tiền lương bình quân bảo đảm tương quan chung với mặt bằng tiền lương năm 2020 của người lao động tại công ty khác do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội cho ý kiến trước khi thực hiện.”" }, { "id": 38214, "text": "1. Kế hoạch sử dụng lao động hằng năm của công ty được xây dựng căn cứ vào cơ cấu tổ chức sau khi rà soát theo Điều 3 Thông tư này và yêu cầu khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng lao động năm trước và định mức lao động của công ty.\n2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) xây dựng kế hoạch lao động, trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội), Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và các tổng công ty, công ty do Công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) cho ý kiến trước khi thực hiện. Đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua báo cáo của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ.\n3. Sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu (hoặc chủ sở hữu), Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên (hoặc Hội đồng quản trị) phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu theo dõi, giám sát." }, { "id": 529778, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người quản lý doanh nghiệp, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n2. Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n3. Người được Công ty mẹ ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội đầu tư tại tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là người đại diện phần vốn của Công ty mẹ).\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện các quy định tại Nghị định này." }, { "id": 644043, "text": "Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.\n2. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận sáp nhập theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định này tính từ ngày tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập này trong giai đoạn 2016 - 2020 tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn cpng' nghiệp - Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này." }, { "id": 592527, "text": "đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với chức danh Chủ tịch Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo đề nghị của Bộ Quốc phòng và ý kiến Bộ Nội vụ. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ tịch Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội sau khi có ý kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng chính phủ.\n3. Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp và Bộ quản lý ngành. Thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.\n4. Quyết định chủ trương chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh, vốn nhà nước theo quy định pháp luật về chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n5. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác của đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, phân công của Chính phủ và Nghị định này." } ]
143,866
Cải tạo công trình tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thì có cần phải xin giấy phép xây dựng hay không?
[ { "id": 24087, "text": "\"Điều 16. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng với công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ\n1. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật.\n2. Khi cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì được miễn giấy phép xây dựng.\"" } ]
[ { "id": 2188, "text": "\"Điều 58. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo\n1. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng.\n3. Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng.\"" }, { "id": 591339, "text": "Điều 22. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ\n1. Việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình thuộc danh mục kiểm kê di tích của địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.\n2. Việc xác định công trình phụ trợ thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020. Trường hợp quy định về các công trình được miễn giấy phép xây dựng tại Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung thì việc xác định công trình phụ trợ thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng sẽ thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung." }, { "id": 61774, "text": "Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng\n1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm." }, { "id": 72229, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.\n4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa." } ]
27,369
Tổ chức xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã nghỉ hưu được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 92105, "text": "Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương\n...\n4. Đối với cá nhân đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác\na) Cá nhân thuộc các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án, Tòa án nhân dân cấp cao do: Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Thủ trưởng đơn vị rà soát, lập hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định;\nb) Cá nhân thuộc các đơn vị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự các cấp do: Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Phòng Tổ chức cán bộ Tòa án quân sự trung ương rà soát, lập hồ sơ trình Thủ trưởng đơn vị đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.\n..." } ]
[ { "id": 121943, "text": "Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương\nTiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương\n1. Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quy chế này có thể được xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Là Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;\nb) Là Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Thẩm phán cao cấp được đề nghị xét tặng khi đủ 01 nhiệm kỳ. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao, các đơn vị thuộc Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án nhân dân cấp tỉnh được đề nghị xét tặng khi đủ 02 nhiệm kỳ (trường hợp Thủ trưởng đã có thông báo nghỉ hưu, đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác là 01 nhiệm kỳ) và 03 nhiệm kỳ đối với cấp phó (đối với lãnh đạo là nữ được giảm 1/3 thời gian so với quy định);\nc) Cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quy chế này có thời gian công tác trong Tòa án nhân dân từ đủ 20 năm trở lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ;\n..." }, { "id": 1152, "text": "1. Là hình thức tặng thưởng của Tòa án nhân dân tối cao để ghi nhận thành tích, công lao của cá nhân có đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Tòa án nhân dân. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” được xét tặng hàng năm vào dịp Kỷ niệm ngày truyền thống Tòa án nhân dân “13/9”.\n2. Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng được thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành." }, { "id": 109194, "text": "Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương\n1. Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của đơn vị (Mẫu số 1).\n2. Danh sách trích ngang các trường hợp được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (Mẫu số 2) cùng file điện tử gửi về địa chỉ: mail.toaan.gov.vn\n3. Bản kê khai tóm tắt thành tích và quá trình công tác của cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị đề nghị xét tặng. Đối với cá nhân đã nghỉ hưu, thì do đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu xác nhận (Mẫu số 3, 4).\n(Trong trường hợp có lý do chính đáng, cá nhân người được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương không lập được Bản kê khai tóm tắt thành tích và quá trình công tác, đơn vị đề nghị xét tặng có trách nhiệm kê khai thay).\n4. Đối tượng khác không phải làm bản kê khai tóm tắt quá trình công tác và thành tích cá nhân, nhưng đơn vị đề nghị xét tặng phải làm bản tóm tắt công lao, thành tích của cá nhân được đề nghị đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân.\n5. Đối với cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thì phải có văn bản nhận xét và đề nghị của đơn vị chức năng của Tòa án nhân dân.\n6. Bản sao các Quyết định khen thưởng liên quan đến việc xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 8 của Quy chế này." }, { "id": 121946, "text": "Thời gian thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương\n1. Tháng 6 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Giám đốc Học viện Tòa án, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh triển khai việc lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.\n2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 31 tháng 7 hàng năm để tổng hợp, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.\n3. Cá nhân khác được xét tặng Kỷ niệm chương theo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao không áp dụng Điều này." } ]
72,978
Đăng thông tin sai sự thật trên không gian mạng bị xử lý thế nào?
[ { "id": 23679, "text": "Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin điện tử.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp luật;\nb) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;\nb) Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;\nc) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;\nd) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;\nđ) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;\nb) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này." } ]
[ { "id": 143247, "text": "Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân\n2. Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông:\na) Quyết định áp dụng biện pháp yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Gửi văn bản yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, dịch vụ trên mạng Internet, dịch vụ gia tăng trên không gian mạng, chủ quản hệ thống thông tin xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Kiểm tra việc chấp hành thực hiện biện pháp của các chủ thể có liên quan được yêu cầu;\nd) Trao đổi, chia sẻ thông tin về việc thực hiện biện pháp này, trừ trường hợp nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước hoặc yêu cầu nghiệp vụ của Bộ Công an.\n3. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng quyết định áp dụng biện pháp yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, an ninh quân đội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin quân sự." }, { "id": 143246, "text": "Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân\n1. Trường hợp áp dụng biện pháp:\na) Khi thông tin trên không gian mạng được cơ quan có thẩm quyền xác định là có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia, tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng theo quy định của pháp luật;\nb) Khi có căn cứ pháp luật xác định thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại nghiêm trọng cho hoạt động kinh tế - xã hội đến mức phải yêu cầu xóa bỏ thông tin;\nc) Các thông tin trên không gian mạng khác có nội dung được quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 249643, "text": "\"4. Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:\na) Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác;\nb) Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.\"" }, { "id": 33364, "text": "Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế\n1. Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:\na) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;\nb) Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước;\nc) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.\n2. Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm:\na) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân;\nb) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.\n3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:\na) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;\nb) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.\n4. Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:\na) Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác;\nb) Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.\n5. Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.\n6. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.\n7. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm h, i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.\n8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.\n9. Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật." }, { "id": 588322, "text": "Khoản 3. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng quyết định áp dụng biện pháp yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, an ninh quân đội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin quân sự." } ]