id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
17,995 | Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương chịu sự quản lý của cơ quan nào? | [
{
"id": 81597,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh) là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh.\n2. Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n3. Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng."
}
] | [
{
"id": 200033,
"text": "\"Điều 1. Vị trí và chức năng\n1. Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh) là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh.\n...\""
},
{
"id": 164843,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Đài Truyền thanh - Truyền hình hoặc Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện) là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Đảng bộ, chính quyền huyện.\n2. Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 40235,
"text": "1. Cục Tần số vô tuyến điện (Bộ Thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm:\na) Phổ biến, hướng dẫn thực hiện Thông tư này;\nb) Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này.\n2. Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đài phát thanh cấp huyện, Đài truyền thanh cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với Thông tư này."
},
{
"id": 57695,
"text": "\"Điều 11. Quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”\nViệc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng như sau:\n1. Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị nghệ thuật cơ sở do người đứng đầu đơn vị thành lập bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường đào tạo nghệ thuật, hãng phim thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo nghệ thuật; Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính trị thuộc Bộ Công an; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh.\n2. Hội đồng cấp Bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do các Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thành lập hoặc Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.\n3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:\na) Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc, Điện ảnh, Sân khấu, Múa, Phát thanh, Truyền hình;\nb) Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\""
}
] |
100,945 | Đơn vị nào sẽ thực hiện giám sát an toàn vi mô? | [
{
"id": 174555,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n5. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, được giao nhiệm vụ giám sát an toàn vi mô theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật.\""
}
] | [
{
"id": 195198,
"text": "\"Điều 12. Lập báo cáo giám sát an toàn vi mô và đề xuất, thực hiện biện pháp xử lý\n...\n2. Nguyên tắc lập, phê duyệt, gửi báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất:\na) Báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất phải được lập khi đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô phát hiện các vi phạm, nguy cơ vi phạm pháp luật, các rủi ro có ảnh hưởng đến sự an toàn hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng hoặc khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền;\nb) Việc phê duyệt, gửi báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất thực hiện như sau:\n(i) Báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất phải được phê duyệt bởi Lãnh đạo đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô;\n(ii) Căn cứ kiến nghị tại báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất và thâm quyền giải quyết kiến nghị theo quy định của pháp luật, báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất phải được gửi đến cấp có thẩm quyền để xem xét, quyết định;\n(iii) Báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất được lập theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền nào thì phải được gửi đến cấp có thẩm quyền đó để xem xét, xử lý\""
},
{
"id": 195199,
"text": "\"Điều 12. Lập báo cáo giám sát an toàn vi mô và đề xuất, thực hiện biện pháp xử lý\n...\n3, Nguyên tắc lập, phê duyệt và gửi báo cáo giám sát an toàn vi mô định kỳ:\na) Báo cáo giám sát an toàn vi mô 6 tháng đầu năm phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 8 trong năm. Báo cáo giám sát an toàn vi mô hằng năm được hoàn thành trước ngày 15 tháng 4 năm tiếp theo,\nb) Báo cáo giám sát an toàn vi mô được lập theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này cho đối tượng giám sát ngân hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này cho các đối tượng giám sát ngân hàng là các chi nhánh của cùng một tổ chức tín dụng trên địa bàn;\nc) Việc phê duyệt, gửi báo cáo giám sát an toàn vi mô định kỳ thực hiện như sau:\n(i) Đối với đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, báo cáo giám sát an toàn vi mô 6 tháng, năm phải được phê duyệt bởi Lãnh đạo đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô và phải được gửi đến Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để báo cáo;\n(ii) Đối với đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thuộc cơ cấu tổ chức của Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội hoặc chỉ nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo giám sát an toàn vi mô 6 tháng, năm phải được phê duyệt bởi Lãnh đạo đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô và phải được gửi đến Lãnh đạo Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để báo cáo;\n(iii) Đối với đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, báo cáo giám sát an toàn vi mô 6 tháng, năm phải được phê duyệt bởi Lãnh đạo đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô và được gửi đến Lãnh đạo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước để báo cáo;\n(iv) Trường hợp báo cáo giám sát an toàn vi mô kiến nghị biện pháp xử lý đối với cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì báo cáo giám sát an toàn vi mô phải được trình cấp có thẩm quyền đó để xem xét, quyết định.\""
},
{
"id": 81181,
"text": "\"Điều 9. Báo cáo giám sát an toàn vi mô và Hồ sơ giám sát an toàn vi mô\n1. Trên cơ sở các đánh giá, phân tích thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô lập báo cáo giám sát an toàn vi mô phù hợp với loại hình, đặc thù hoạt động của từng đối tượng giám sát ngân hàng.\n2. Báo cáo giám sát an toàn vi mô được lập định kỳ hàng quý (ngoại trừ quý IV), năm và được lập đột xuất khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Báo cáo giám sát an toàn vi mô quý được hoàn thành trước ngày cuối cùng của tháng thứ hai của quý tiếp theo. Báo cáo giám sát an toàn vi mô năm được hoàn thành trước ngày cuối cùng của quý đầu tiên năm tiếp theo.\n3. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô lập hồ sơ giám sát vi mô cho từng đối tượng giám sát ngân hàng. Hồ sơ giám sát bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập từ các nguồn quy định tại Điều 6 Thông tư này, các báo cáo giám sát an toàn vi mô, hồ sơ tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng, hồ sơ giám sát sau thanh tra và hồ sơ về các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng. Hồ sơ giám sát vi mô của từng đối tượng giám sát ngân hàng được lưu trữ theo quy định pháp luật hiện hành về lưu trữ và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.\""
},
{
"id": 493566,
"text": "b) Xem xét những tác động trọng yếu đến quản trị, điều hành của đối tượng giám sát an toàn vi mô thông qua đánh giá tối thiểu các nội dung sau đây: (i) Thay đổi về người quản lý, người điều hành được quy định tại Điều 50 và Điều 89 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung) của đối tượng giám sát an toàn vi mô; (ii) Thay đổi về tình hình cổ đông, sở hữu cổ phần, cổ phiếu của người quản lý, người điều hành, cổ đông lớn và người có liên quan của các cá nhân, tổ chức này (trong đó bao gồm cả khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần với mục đích nắm quyền kiểm soát đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần); (iii) Thay đổi về tình hình góp vốn, thành viên góp vốn, chủ sở hữu đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức tín dụng là hợp tác xã.\nc) Trên cơ sở những thông tin bất lợi có thể ảnh hưởng trọng yếu đến đối tượng giám sát an toàn vi mô nhận được, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô đánh giá, nhận định về tình hình rủi ro của đối tượng giám sát an toàn vi mô;\nd) Giám sát tình hình cấp tín dụng, chất lượng tín dụng đối với lĩnh vực, khách hàng và giao dịch có rủi ro cao trong hoạt động của đối tượng giám sát an toàn vi mô để phân tích và đánh giá mức độ tác động trọng yếu đến hoạt động của đối tượng giám sát an toàn vi mô. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô xác định những lĩnh vực, đối tượng khách hàng, giao dịch có rủi ro cao trong từng thời kỳ.\n4. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần, trong trường hợp cần thiết, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện rà soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, chất lượng tín dụng, rủi ro của các giao dịch có giá trị lớn (bao gồm các khoản cấp tín dụng, các khoản đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, các khoản phải thu khác). Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô xem xét, quyết định cụ thể mức giá trị lớn của các giao dịch nêu trên.\n5. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung giám sát khác đối với đối tượng giám sát an toàn vi mô thuộc phạm vi phân công giám sát phù hợp với nhu cầu và nguồn lực của đơn vị."
},
{
"id": 71386,
"text": "\"Điều 9. Nội dung giám sát an toàn vi mô đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài\n...\n4. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần, trong trường hợp cần thiết, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện rà soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, chất lượng tín dụng, rủi ro của các giao dịch có giá trị lớn (bao gồm các khoản cấp tín dụng, các khoản đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, các khoản phải thu khác). Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô xem xét, quyết định cụ thể mức giá trị lớn của các giao dịch nêu trên.\n5, Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung giám sát khác đối với đối tượng giám sát an toàn vi mô thuộc phạm vi phân công giám sát phù hợp với nhu cầu và nguồn lực của đơn vị.\""
}
] |
165,829 | Ban Đại diện Hội Người cao tuổi thành phố Hà Nội có quyền hạn như thế nào? | [
{
"id": 247144,
"text": "Ban Đại diện có các quyền hạn sau:\n9.1. Đề xuất, kiến nghị với Thành ủy, UBND, các ngành, các tổ chức có liên quan về những vấn đề chính sách đối với Người cao tuổi và Hội Người cao tuổi.\n9.2. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của Người cao tuổi và hội viên."
}
] | [
{
"id": 247143,
"text": "Ban Đại diện có những nhiệm vụ chủ yếu sau:\n8.1. Ban Đại diện có nhiệm vụ làm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và giúp Ủy ban MTTQ Thành phố về công tác vận động Người cao tuổi và hoạt động của Hội Người cao tuổi.\n8.2. Tiếp thu pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố vận dụng đề ra chương trình hoạt động của các cấp Hội ở địa phương.\n8.3. Có kế hoạch tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Đại diện Hội Người cao tuổi các quận, huyện. Hội Người cao tuổi cơ sở hoạt động góp phần thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò Người cao tuổi, các cuộc vận động chính trị - xã họi, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.\n8.4. Chỉ đạo phong trào thi đua, xét và đề nghị chính quyền. Mặt trận Tổ quốc, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.\n8.5. Theo dõi tổng hợp tình hình, định kỳ tiến hành sơ, tổng kết công tác hoạt động của Hội, báo cáo Thành ủy, UBND, Ủy ban MTTQ Thành phố.\n8.6. Thực hiện chức năng quản lý các tổ chức Hội cấp dưới thuộc to Hà Nội theo quy định của Điều lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam."
},
{
"id": 211489,
"text": "Tổ chức Hội\n1. Hội Người cao tuổi Việt Nam:\na) Đại hội đại biểu toàn quốc;\nb) Ban Chấp hành;\nc) Ban Kiểm tra;\nd) Ban Thường vụ.\nđ) Văn phòng các ban chuyên môn và pháp nhân thuộc Hội.\n2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) trực thuộc tỉnh:\na) Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện;\nb) Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện (mô hình thí điểm) tại 13 tỉnh.\n3. Hội Người cao tuổi xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ sở).\n4. Chi hội, tổ hội người cao tuổi thuộc Hội Người cao tuổi cơ sở tại địa bàn thôn, ấp, bản, làng, phum, sóc, tổ dân phố, khu dân cư hoặc tương đương."
},
{
"id": 247145,
"text": "Chế độ sinh hoạt của Ban Đại diện:\n12.1. Thường trực Ban Đại diện (Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thường trực chuyên trách) mỗi tháng hội ý một lần vào đầu tháng.\n12.2. Ban Đại diện họp mỗi quý một lần với Trưởng ban đại diện Hội Người cao tuổi các quận, huyện để sơ kết công tác quý và bàn chương trình công tác quý sau.\n12.3. Sáu tháng, một năm Ban Đại diện họp với Ban Đại diện Hội người cao tuổi các quận, huyện (có thể mở rộng một số cơ sở hội) để sơ kết, tổng kết công tác thi đua khen thưởng.\n12.4. Khi có công việc đột xuất hoặc có chuyên đề càn bàn, Thường trực Ban Đại diện có thể tổ chức cuộc họp thành phần có liên quan."
},
{
"id": 70037,
"text": "Thành viên Ban Công tác người cao tuổi cấp tỉnh và Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện\n...\n2. Thành viên Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện:\na) Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;\nb) Phó Trưởng ban Thường trực: Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;\nc) Phó Trưởng ban: Trưởng Ban Đại diện Hội Người cao tuổi cấp huyện;\nd) Các ủy viên là đại diện lãnh đạo cơ quan:\n- Phòng Nội vụ;\n- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;\n- Phòng Tài chính - Kế hoạch;\n- Phòng Y tế;\n- Phòng Văn hóa và Thông tin;\n- Phòng Giáo dục và Đào tạo;\n- Phòng Tư pháp;\n- Phòng Kinh tế và Hạ tầng và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các huyện hoặc Phòng Kinh tế và Phòng Quản lý đô thị đối với các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;\n- Phòng Dân tộc (đối với cấp huyện có thành lập Phòng Dân tộc);\n- Bảo hiểm Xã hội cấp huyện;\n- Tổ chức có liên quan ở cấp huyện, gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện; Hội Nông dân huyện; Hội Cựu chiến binh huyện; Liên đoàn Lao động huyện; Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện."
}
] |
26,642 | Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán nhà ở xã hội thực hiện thế nào? | [
{
"id": 18569,
"text": "\"Điều 6. Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội\nViệc nộp tiền sử dụng đất của người mua, thuê mua nhà ở xã hội khi được phép bán lại nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:\n1. Trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ nhà chung cư thì người bán phải nộp cho ngân sách nhà nước 50% tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó.\n2. Trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất.\""
}
] | [
{
"id": 18570,
"text": "Việc xác định tiền sử dụng đất mà người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải nộp khi được phép bán nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:\n1. Giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm người mua, thuê mua bán lại nhà ở xã hội.\n2. Tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội:\na) Trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:\nTrong đó:\n- S là diện tích căn hộ chung cư cần được xác định tiền sử dụng đất phải nộp.\n- Giá đất được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n- Hệ số phân bổ của căn hộ chung cư được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\nb) Trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề thì bên bán nhà ở xã hội phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) với diện tích đất của nhà ở xã hội."
},
{
"id": 618331,
"text": "Khoản 1. Trường hợp Chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền sử dụng đất đã nộp vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước khi thực hiện các dự án đầu tư khác; số tiền sử dụng đất đã nộp mà Chủ đầu tư được hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước là số tiền sử dụng đất Chủ đầu tư đã nộp theo Thông báo hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai."
},
{
"id": 18568,
"text": "Hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội\nViệc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước của Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:\n1. Trường hợp Chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền sử dụng đất đã nộp vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước khi thực hiện các dự án đầu tư khác; số tiền sử dụng đất đã nộp mà Chủ đầu tư được hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước là số tiền sử dụng đất Chủ đầu tư đã nộp theo Thông báo hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.\n2. Trường hợp Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền này vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước; số tiền Chủ đầu tư được hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc tại thời điểm cho phép sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ đất tương ứng với trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai. Giá đất của loại đất nhận chuyển nhượng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.\n3. Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà Chủ đầu tư phải nộp khi thực hiện các dự án đầu tư khác (không phải dự án nhà ở xã hội) để thực hiện khấu trừ được xác định theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp dự án đầu tư khác mà Chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất và trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền thuê đất được khấu trừ sẽ quy đổi thành số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm; việc xác định số tiền thuê đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai."
},
{
"id": 16166,
"text": "1. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội có văn bản và hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Văn phòng đăng ký đất đai.\n2. Hồ sơ xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán nhà ở xã hội gồm các giấy tờ sau:\na) Văn bản của người mua, thuê mua nhà ở xã hội đề nghị xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán nhà ở xã hội: 01 bản chính.\nb) Hợp đồng mua, bán nhà ở xã hội: 01 bản sao.\nc) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có) hoặc các giấy tờ, hồ sơ khi mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở xã hội: 01 bản sao.\n3. Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi cơ quan thuế quản lý thu trực tiếp kèm theo hồ sơ do người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều này để xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội.\nPhiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.\n4. Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật về bán nhà ở xã hội. Việc ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất và thu nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật.”\n9. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 15 như sau:\n“2. Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nHồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm:\n- Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;\n- Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: 01 bản chính.\n3. Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá có hình thức sử dụng đất hỗn hợp: Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng vào các phần diện tích đất tương ứng.”\n10. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này."
}
] |
122,881 | Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? | [
{
"id": 90257,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Hội đồng quản lý có số lượng thành viên từ 05 đến 11 người, tổng số thành viên phải là số lẻ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các thành viên khác.\n2. Thành phần Hội đồng quản lý\na) Chủ tịch Hội đồng là đại diện cơ quan hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc đại diện cơ quan cấp trên của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.\nb) Đại diện một số đơn vị cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về các lĩnh vực: kế hoạch-tài chính, tổ chức cán bộ, nghiệp vụ chuyên môn.\nc) Người đứng đầu, 01 cấp phó của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Đại diện lãnh đạo cấp ủy Đảng; Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (nếu cần thiết).\n3. Số lượng, cơ cấu, thành phần của Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định cụ thể trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này, yêu cầu thực tiễn, đặc thù của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý không quá 05 (năm) năm."
}
] | [
{
"id": 192221,
"text": "Bổ nhiệm, miễn nhiệm và nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý\n1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.\n2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 năm. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng quản lý có thể đề nghị điều chỉnh thành viên khi cần thiết. Mỗi thành viên không tham gia Hội đồng quản lý quá hai nhiệm kỳ liên tục (trừ người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập). Sau mỗi nhiệm kỳ, thành viên Hội đồng quản lý được bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định.\n3. Các thành viên Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng thù lao kiêm nhiệm từ nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Mức thù lao của các thành viên Hội đồng quản lý được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.\n4. Trong quá trình hoạt động, nếu thành viên Hội đồng quản lý bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc có đơn đề nghị không làm thành viên Hội đồng quản lý thì Hội đồng quản lý xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm."
},
{
"id": 140693,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n3. Số lượng, cơ cấu, thành phần của Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định cụ thể trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này, yêu cầu thực tiễn, đặc thù của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý không quá 05 (năm) năm."
},
{
"id": 3155,
"text": "Quan hệ công tác\n1. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập\na) Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập.\nb) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nghị quyết trước Hội đồng quản lý.\nc) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị các nội dung, tài liệu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các cuộc họp, phiên họp Hội đồng quản lý.\nd) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản lý.\n2. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với cơ quan quản lý cấp trên\na) Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nb) Hội đồng quản lý có trách nhiệm báo cáo hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập với cơ quan quản lý cấp trên.\nc) Cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét và giải quyết đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Hội đồng quản lý.\n3. Quan hệ công tác của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý."
},
{
"id": 486256,
"text": "Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 16. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.\n2. Thông tư số 13/2017/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2017/TT-BKHCN) hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n3. Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thành lập theo quy định của Thông tư số 13/2017/TT-BKHCN tiếp tục hoạt động đến hết nhiệm kỳ.\nĐiều 17. Trách nhiệm thi hành\n1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\n2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp."
}
] |
32,836 | Công chức nghỉ không hưởng lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để phục vụ cho công tác điều tra đúng không? | [
{
"id": 31130,
"text": "\"Điều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức\n1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.\n2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.\""
}
] | [
{
"id": 200238,
"text": "Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức\n...\n2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ."
},
{
"id": 508084,
"text": "Khoản 2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề, bao gồm:\na) Thời gian tập sự;\nb) Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị;\nc) Thời gian làm các công việc xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh ngoài quy định tại Điều 1 Thông tư này;\nd) Thời gian làm việc trong quân đội, công an và cơ yếu không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;\nđ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\ne) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\ng) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử."
},
{
"id": 130782,
"text": "\"1. Trong thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật thì công chức được hưởng 50% của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).\n2. Trường hợp công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.\n3. Trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.\""
},
{
"id": 578586,
"text": "2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.\n3. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.\nĐiều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức\n1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.\n2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.\nĐiều 82. Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật\n1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.\n2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.\n3. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.\n4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.\nĐiều 83. Quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức."
}
] |
55,924 | Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự phục vụ trong ngạch dự bị không? | [
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 18917,
"text": "1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự phục vụ trong ngạch dự bị, Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị và giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện.\n2. Hồ sơ\na) Phiếu quân nhân dự bị;\nb) Bản chụp quyết định xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân hoặc thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu) đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; quân nhân chuyên nghiệp; công nhân và viên chức quốc phòng xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân, lực lượng Cảnh sát biển và công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n3. Trình tự thực hiện\na) Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã);\nb) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tại nơi cư trú;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị."
},
{
"id": 559745,
"text": "Khoản 1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự phục vụ trong ngạch dự bị, Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị và giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện."
},
{
"id": 78563,
"text": "\"Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;\nc) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;\nd) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;\nđ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.”"
},
{
"id": 79347,
"text": "Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:\na) Chết;\nb) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;\nc) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định."
},
{
"id": 466529,
"text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.\nĐiều 4. Nghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.\nĐiều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự."
}
] |
125,610 | Không đồng ý với quyết định trả lời kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết như thế nào? | [
{
"id": 202164,
"text": "Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện\n...\n2. Trường hợp không đồng ý với quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp theo quy định tại khoản 6 Điều 194 BLTTDS.\n..."
}
] | [
{
"id": 59557,
"text": "Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện\n1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.\n2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.\n4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:\na) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;\nb) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.\n5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.\n6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:\na) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;\nb) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.\nQuyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.\n7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng."
},
{
"id": 585797,
"text": "Điều 12. Gửi văn bản trả lại đơn khởi kiện; văn bản thông báo ngày mở phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện\n1. Việc gửi văn bản trả lại đơn khởi kiện cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật TTHC được thực hiện theo từng vụ án.\n2. Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về ngày mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện ngay sau khi quyết định mở phiên họp.\n3. Quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị của Thẩm phán quy định tại khoản 4 Điều 124 Luật TTHC được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp."
},
{
"id": 551718,
"text": "Điều 12. Gửi văn bản trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; văn bản thông báo ngày mở phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu\n1. Việc gửi văn bản trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 192, khoản 2 Điều 364 BLTTDS được thực hiện theo từng vụ, việc.\n2. Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về ngày mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ngay sau khi quyết định mở phiên họp.\n3. Quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị của Thẩm phán quy định tại khoản 4 Điều 194, khoản 3 Điều 364 BLTTDS được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 7 Điều 194, khoản 3 Điều 364 BLTTDS được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định."
},
{
"id": 202163,
"text": "Viện kiểm sát tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu\n1. Kiểm sát viên được phân công có nhiệm vụ tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kiến nghị.\n..\n3. Tại phiên họp xem xét, giải quyết kiến nghị của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trình bày, phát biểu về các vấn đề sau đây:\na) Nội dung kiến nghị và căn cứ của việc kiến nghị; có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có); phân tích để làm rõ quan điểm kiến nghị của Viện kiểm sát về việc trả lại đơn khởi kiện;\nb) Nội dung hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Quan điểm của Viện kiểm sát về việc giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc nhận lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.\n4. Trường hợp vừa có khiếu nại của người khởi kiện, người yêu cầu, vừa có kiến nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều này."
}
] |
105,215 | Gói thầu mua sắm thiết bị tin học có thể thực hiện chào hàng cạnh tranh hay không? | [
{
"id": 68250,
"text": "\"Điều 20. Đấu thầu rộng rãi\n1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.\n2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.\nĐiều 22. Chỉ định thầu\n1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\n...\ne) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.\nĐiều 23. Chào hàng cạnh tranh\n1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;\nb) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;\nc) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.\""
}
] | [
{
"id": 15246,
"text": "Thông tư này quy định chi tiết về lập hồ sơ yêu cầu đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 như sau:\n1. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu xây lắp thực hiện chỉ định thầu trong nước theo quy trình thông thường (Mẫu số 01 – Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp);\n2. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện chỉ định thầu trong nước theo quy trình thông thường (Mẫu số 02 – Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu mua sắm hàng hóa);\n3. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu xây lắp thực hiện chào hàng cạnh tranh trong nước theo quy trình thông thường (Mẫu số 03 – Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh xây lắp);\n4. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện chào hàng cạnh tranh trong nước theo quy trình thông thường (Mẫu số 04 – Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa);\n5. Mẫu bản yêu cầu báo giá áp dụng cho gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa thực hiện chào hàng cạnh tranh trong nước theo quy trình rút gọn (Mẫu số 05 – Bản yêu cầu báo giá);\n6. Mẫu dự thảo hợp đồng áp dụng cho gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa thuộc hạn mức chỉ định thầu (Mẫu số 06 – Dự thảo hợp đồng cho chỉ định thầu rút gọn)."
},
{
"id": 50090,
"text": "Quy trình chào hàng cạnh tranh\n1. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu từ trên 200 triệu đồng đến 2 tỷ đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.\n2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu không quá 200 triệu đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.”"
},
{
"id": 51445,
"text": "“Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh\n 1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.\n 2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.”"
},
{
"id": 51442,
"text": "\"Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu\nGói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:\n1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;\n2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.\n...\nĐiều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh \n1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. \n2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.\""
},
{
"id": 50089,
"text": "\"Điều 18. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh\n1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;\nb) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).\n2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau:\na) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;\nb) Có văn bản phê duyệt dự toán mua sắm của cấp có thẩm quyền.\""
}
] |
12,639 | Chế biến mủ cao su trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào? | [
{
"id": 75567,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nChế biến mủ cao su trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc làm thay đổi cơ bản về lý, hoá tính của mủ cao su nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra các chủng loại sản phẩm cao su thiên nhiên (SVR, RSS và latex cô đặc v.v… ) cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgười hành nghề sử dụng nguyên liệu mủ cao su thiên nhiên được thu hoạch từ cây cao su (Hevea brasiliensis) để chế biến thành các sản phẩm như SVR, RSS và latex cô đặc. Quy trình chế biến theo đúng tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, gồm các công đoạn: chọn nguồn nguyên liệu, xử lý nguyên liệu, gia công cơ học, gia công nhiệt, hoàn thiện và đánh giá chất lượng sản phẩm.\nTrong quá trình chế biến các loại mủ cao su có sử dụng các máy và thiết bị như: xe vận chuyển mủ, cân, máy cán, máy băm, lò sấy, máy ép bành, máy ly tâm,... Sử dụng một số loại hóa chất như Amoniac, Axit Axeticv.v… Môi trường làm việc để chế biến mủ cao su thường gặp: độ ẩm cao, tiếng ồn, nhiệt độ cao, mùi hôi, độc hại do hóa chất và khí thải.\nTrong quá trình chế biến các loại mủ cao su có sử dụng các máy và thiết bị như: xe vận chuyển mủ, cân, máy cán, máy băm, lò sấy, máy ép bành, máy ly tâm,... Sử dụng một số loại hóa chất như Amoniac, Axit Axeticv.v… Môi trường làm việc để chế biến mủ cao su thường gặp: độ ẩm cao, tiếng ồn, nhiệt độ cao, mùi hôi, độc hại do hóa chất và khí thải.\nNgười hành nghề chế biến mủ cao su phải có khả năng chủ động tổ chức làm việc theo nhóm và điều hành được phân xưởng chế biến, ca và tổ sản xuất được phân công; có trách nhiệm và có kỷ luật lao động thực hiện đúng các quy định trong quy trình chế biến; có đủ sức khỏe, vững vàng, phản ứng nhanh đảm bảo an toàn khi lao động, vệ sinh công nghiệp và xử lý môi trường.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.800 giờ (tương đương 65 tín chỉ)."
}
] | [
{
"id": 83017,
"text": "Kỹ năng\n- Lựa chọn, tính toán và pha chế được các hóa chất sử dụng trong chế biến và bảo quản mủ cao su;\n- Sử dụng thành thạo các loại dụng cụ, thiết bị dùng trong chế biến và đánh giá chất lượng mủ cao su;\n- Vận hành được quy trình chế biến các loại sản phẩm cao su: SVR, RSS, latex cô đặc;\n- Xác định được các chỉ tiêu hóa lý của mủ cao su và cao su nguyên liệu theo tiêu chuẩn Việt Nam;\n- Phân loại được chất lượng các loại mủ cao su;\n- Kiểm tra, vệ sinh và bảo dưỡng được các loại dụng cụ, thiết bị chế biến và đánh giá chất lượng mủ cao su;\n- Phát hiện và khắc phục được các sự cố xảy ra trong quá trình chế biến và bảo quản mủ cao su;\n- Áp dụng được các biện pháp cải tiến kỹ thuật, quản lý sản xuất, tham gia nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm;\n- Kiểm soát được các hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm cao su nhằm đảm bảo sự tuân thủ các thủ tục, tiêu chuẩn hiện hành;\n- Tổ chức thực hiện được các biện pháp đảm bảo vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình chế biến;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề."
},
{
"id": 627352,
"text": "42. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Lâm sinh đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 21b;\n43. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Nuôi trồng thủy sản nước ngọt đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 22a;\n44. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Nuôi trồng thủy sản nước ngọt đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 22b;\n45. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 23a;\n46. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 23b;\n47. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Phòng và chữa bệnh thủy sản đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 24a;\n48. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Phòng và chữa bệnh thủy sản đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 24b;\n49. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Công nghệ sinh học đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 25a;\n50. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Công nghệ sinh học đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 25b;\n51. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Chế biến thực phẩm đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 26a;\n52. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Chế biến thực phẩm đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 26b;\n53. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Chế biến mủ cao su đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 27a;\n54. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Chế biến mủ cao su đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 27b;\n55. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề May thời trang đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 28a;\n56. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề May thời trang đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 28b;\n57. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 29a;\n58. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 29b;"
},
{
"id": 163025,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nKỹ thuật cây cao su trình độ cao đẳng là ngành, nghề thực hiện các công việc trong quy trình trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nCác nhiệm vụ chính của nghề, bao gồm: Chuẩn bị cây giống, chuẩn bị đất trồng, trồng cây, chăm sóc, bón phân, tưới nước, quản lý dịch hại, khai thác mủ cao su, quản lý công việc của công nhân, chấm điểm kỹ thuật, đánh giá và rèn luyện tay nghề cho công nhân.\nNgười làm nghề Kỹ thuật cây cao su có khả năng bố trí và thực hiện các nghiên cứu, thí nghiệm về giống, phân bón, dịch hại và các nhiệm vụ khác trong vườn ươm cao su, vườn cây cao su giai đoạn kiến thiết cơ bản và vườn cây cao su giai đoạn kinh doanh; sử dụng có hiệu quả các vật tư, hóa chất liên quan đến quá trình sản xuất như thuốc bảo vệ thực vật, chất điều hòa sinh trưởng, phân bón, chất kích thích mủ và các công việc khác đảm bảo an toàn về môi trường và an toàn vệ sinh, lao động. Đồng thời họ có thể sử dụng thành thạo các công cụ, thiết bị của nghề như: Hệ thống tưới nước, tiêu nước trong vườn ươm, dao cạo mủ, có thể sử dụng một số phần mềm thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu, thí nghiệm.\nNgười học sau khi hoàn thành chương trình học có thể làm việc tại các cơ quan quản lý, sự nghiệp nhà nước; các viện nghiên cứu; các tổ chức, đơn vị sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực trồng, chăm sóc, khai thác cây cao su.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1800 giờ (tương đương 65 tín chỉ)."
},
{
"id": 627354,
"text": "đ) Danh mục thiết bị dạy nghề Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ, trình độ trung cấp nghề;\ne) Danh mục thiết bị dạy nghề Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ, trình độ cao đẳng nghề.\n5. Bãi bỏ 06 Danh mục thiết bị dạy nghề quy định tại Điều 1 của Thông tư số 12/2013/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục thiết bị dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Vận hành nhà máy thủy điện; Xây dựng cầu đường bộ; Xây dựng công trình thủy; Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi; Chăn nuôi gia súc, gia cầm; Lâm sinh như sau:\na) Danh mục thiết bị dạy nghề Vận hành nhà máy thủy điện, trình độ trung cấp nghề;\nb) Danh mục thiết bị dạy nghề Vận hành nhà máy thủy điện, trình độ cao đẳng nghề;\nc) Danh mục thiết bị dạy nghề Chăn nuôi gia súc, gia cầm, trình độ trung cấp nghề;\nd) Danh mục thiết bị dạy nghề Chăn nuôi gia súc, gia cầm, trình độ cao đẳng nghề;\nđ) Danh mục thiết bị dạy nghề Lâm sinh, trình độ trung cấp nghề;\ne) Danh mục thiết bị dạy nghề Lâm sinh, trình độ cao đẳng nghề.\n6. Bãi bỏ 04 Danh mục thiết bị dạy nghề quy định tại Điều 1 của Thông tư số 17/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục thiết bị dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Kỹ thuật điêu khắc gỗ; Kỹ thuật sơn mài và khảm trai; Xử lý nước thải công nghiệp; Sản xuất gốm, sứ xây dựng; Công nghệ sản xuất ván nhân tạo; Mộc xây dựng và trang trí nội thất; Bảo vệ thực vật; Trồng cây công nghiệp; Thú y; Kỹ thuật dược; Chế biến mủ cao su như sau:\na) Danh mục thiết bị dạy nghề Thú y, trình độ trung cấp nghề;\nb) Danh mục thiết bị dạy nghề Thú y, trình độ cao đẳng nghề;\nc) Danh mục thiết bị dạy nghề Chế biến mủ cao su, trình độ trung cấp nghề;\nd) Danh mục thiết bị dạy nghề Chế biến mủ cao su, trình độ cao đẳng nghề.\n7. Bãi bỏ 10 Danh mục thiết bị dạy nghề quy định tại Điều 1 của Thông tư số 20/2013/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục thiết bị dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Kỹ thuật thiết bị điện tử y tế; Kỹ thuật thiết bị hình ảnh y tế; Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện; Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh; Quản trị cơ sở dữ liệu; Tin học văn phòng; Điều khiển tầu cuốc; Khảo sát địa hình; Bảo vệ môi trường biển; Công nghệ sinh học; Trồng cây lương thực, thực phẩm; Nghiệp vụ Lễ tân - Quản trị Lễ tân như sau:\na) Danh mục thiết bị dạy nghề Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện, trình độ trung cấp nghề;\nb) Danh mục thiết bị dạy nghề Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện, trình độ cao đẳng nghề;\nc) Danh mục thiết bị dạy nghề Quản trị cơ sở dữ liệu, trình độ trung cấp nghề;"
}
] |
118,005 | Nhà Xuất bản Công Thương có chức năng gì? | [
{
"id": 149592,
"text": "Nhà Xuất bản Công Thương (sau đây gọi là Nhà Xuất bản) là cơ quan thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng xuất bản các xuất bản phẩm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về lĩnh vực công nghiệp và thương mại; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về công nghiệp và thương mại; chủ trương chính sách phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước theo quy định của pháp luật và của Bộ.\nTên giao dịch bằng tiếng Anh là: Publishing House for Industry and Trade.\nTên viết tắt: PIT\nTrụ sở chính: Tại Thành phố Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 149594,
"text": "Nhiệm vụ của Giám đốc Nhà Xuất bản\n- Quyết định thành lập, sáp nhập và giải thể các tổ chức trực thuộc Nhà Xuất bản, sau khi được Lãnh đạo Bộ phê chuẩn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.\n- Tổ chức và điều hành các hoạt động của Nhà Xuất bản phù hợp với các quy định của pháp luật.\n- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, hàng năm; sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động của Nhà Xuất bản theo quy định của Bộ Công Thương.\n- Ban hành các quy chế, quy định về quản lý phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước để các hoạt động của Nhà Xuất bản.\n- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương của các đơn vị thuộc Nhà Xuất bản.\n- Quyết định về công tác cán bộ, viên chức, bao gồm: tuyển dụng, tiếp nhận, luân chuyển; bổ nhiệm vào ngạch; xếp lương cho cán bộ, viên chức; khen thưởng, kỷ luật; nghỉ chế độ, nghỉ hưu; cử cán bộ đi công tác, đi học trong và ngoài nước theo quy định về công tác cán bộ của Bộ Công Thương.\n- Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, viên chức phù hợp với nhiệm vụ và điều kiện của Nhà Xuất bản để phát huy năng lực, sở trường về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, viên chức.\n- Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản của Nhà Xuất bản theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước quy định; thực hiện chức năng chủ tài khoản theo quy định của pháp luật.\n- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Nhà Xuất bản thực hiện chính sách, chế độ nhà nước về quản lý tài chính, tài sản; chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy; biên chế; quản lý cán bộ, viên chức; lao động – tiền lương theo quy định của Bộ Công Thương.\n- Quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn, Ban, Tổ công tác của Nhà Xuất bản theo quy định của pháp luật.\n- Ủy quyền cho một Phó Giám đốc điều hành, giải quyết công việc khi vắng mặt và phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc ủy quyền đó."
},
{
"id": 149593,
"text": "Lãnh đạo Nhà Xuất bản\n1. Lãnh đạo Nhà Xuất bản Công Thương, gồm: Giám đốc, Tổng biên tập, các Phó giám đốc và Phó Tổng biên tập.\nGiám đốc Nhà Xuất bản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Nhà Xuất bản.\nTổng biên tập chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng biên tập theo quy định của pháp luật.\nCác Phó giám đốc giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành lĩnh vực công tác được Giám đốc giao phụ trách.\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Lãnh đạo Nhà Xuất bản do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định theo quy định của pháp luật; các chức danh lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Nhà Xuất bản thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công Thương."
},
{
"id": 193620,
"text": "Nhà Xuất bản có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:\n1. Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Nhà Xuất bản Công Thương và xuất bản phẩm theo giấy phép thành lập.\n2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất bản sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Tổ chức thực hiện hoạt động xuất bản và chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước pháp luật về xuất bản phẩm và nội dung hoạt động của Nhà Xuất bản theo quy định của pháp luật.\n4. Xây dựng và quản lý bộ máy tổ chức, nhân sự, cộng tác viên của Nhà Xuất bản; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và chính sách cán bộ của Nhà Xuất bản.\n5. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất bản; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất bản cho đội ngũ cán bộ thuộc Nhà Xuất bản.\n6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động của Nhà Xuất bản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công Thương.\n7. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán và quản lý tài sản, cơ sở vật chất của Nhà Xuất bản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công Thương.\n8. Thực hiện chế độ báo cáo công việc có liên quan đến hoạt động của Nhà Xuất bản theo quy định của Bộ Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Bộ Công Thương giao."
},
{
"id": 442551,
"text": "5. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh: Giáo trình Thể dục, Nhà Xuất bản Thể dục thể thao, năm 2009.\n6. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh: Giáo trình Bóng chuyền, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, năm 2006.\n7. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh: Điền kinh (sách giáo khoa), năm 2006.\n8. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh: Giáo trình Bóng đá, Nhà Xuất bản Thể dục thể thao, năm 2007.\n9. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh: Giáo trình Bơi thể thao, Nhà Xuất bản Thể dục thể thao, năm 2015.\n10. Trường Đại học Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình điền kinh, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2016.\n11. Trường Đại học Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bóng rổ, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2016.\n12. Trường Đại học Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bóng đá, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2017.\n13. Trường Đại học Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bơi lội (tập 1, tập 2), Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2016.\n14. Trường Đại học Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bóng bàn, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2014.\n15. Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình Điền kinh, năm 2016.\n16. Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh: Giáo trình Bóng chuyền, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014.\n17. Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng: Giáo trình thể dục (tập 1, tập 2) Nhà Xuất bản Thể dục thể thao, năm 2014.\n18. Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng: Giáo trình điền kinh, Nhà Xuất bản Thể dục thể thao, năm 2014.\n19. Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng: Giáo trình bóng bàn, Nhà Xuất bản Thể dục thể thao, năm 2015.\n20. Luật các môn thể thao và các tài liệu tham khảo khác./."
}
] |
302 | Kết hôn là gì? Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào? | [
{
"id": 61758,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.\n...\n5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.\n...\""
},
{
"id": 47569,
"text": "\"Điều 8. Điều kiện kết hôn\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nĐiều 9. Đăng ký kết hôn\n1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.\nViệc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.\n2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.\""
}
] | [
{
"id": 494754,
"text": "Khoản 5. Việc xác định thời điểm “cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn” quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình phải căn cứ vào các quy định của pháp luật. Tòa án yêu cầu đương sự xác định và cung cấp các tài liệu, chứng cứ để xác định thời điểm cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình. Ví dụ 1: Trường hợp kết hôn khi một bên bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, nếu sau khi bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn mà bên bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn đã biết nhưng đã thông cảm, tiếp tục chung sống hòa thuận thì thời điểm đủ điều kiện kết hôn là thời điểm đương sự biết mình bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn nhưng vẫn tiếp tục sống chung như vợ chồng. Ví dụ 2: Ngày 15-01-2005, chị B kết hôn với anh A. Đến ngày 15-01-2010, chị B lại kết hôn với anh C. Ngày 25-01-2012, Tòa án có quyết định tuyên bố anh A chết. Ngày 12-6-2015, Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa chị B và anh C. Tại phiên họp, chị B và anh C đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì chị B và anh C phải cung cấp Quyết định của Tòa án tuyên bố anh A đã chết để xác định thời điểm chị B và anh C đủ điều kiện kết hôn. Trong trường hợp này, thời điểm chị B và anh C có đủ điều kiện kết hôn là thời điểm mà Tòa án xác định anh A chết được ghi trong quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật."
},
{
"id": 508879,
"text": "Điều 2. Huỷ việc kết hôn trái pháp luật (Điều 16). Khi giải quyết huỷ việc kết hôn trái pháp luật, Toà án cần chú ý các điểm sau đây: a. Theo quy định tại điểm 3 Điều 8 thì kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định; cụ thể là việc đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 thực hiện và việc tổ chức đăng ký kết hôn theo đúng nghi thức quy định tại Điều 14, nhưng vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 như đã hướng dẫn tại mục 1 Nghị quyết này. b. Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không phải do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 thực hiện (ví dụ: việc đăng ký kết hôn giữa nam và nữ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi không có bên nào kết hôn cư trú thực hiện), thì việc đăng ký kết hôn đó không có giá trị pháp lý; nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong những điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9, Toà án không tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật mà áp dụng khoản 1 Điều 11 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. c. Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không theo nghi thức quy định tại Điều 14 thì việc kết hôn đó không có giá trị pháp lý, nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9, Toà án không tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật mà áp dụng khoản 1 Điều 11 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. Tuy nhiên cần chú ý: c.1. Điều 14 không quy định cụ thể địa điểm tổ chức đăng ký kết hôn; do đó, địa điểm tổ chức đăng ký kết hôn có thể là một nơi khác không phải là trụ sở của cơ quan đăng ký kết hôn. c.2. Điều 14 quy định: \"Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn\". Thực hiện cho thấy rằng trong một số trường hợp vì những lý do khách quan hay chủ quan mà khi tổ chức đăng ký kết hôn chỉ có một bên nam hoặc nữ; do đó, nếu trước khi tổ chức đăng ký kết hôn đã thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 13 và sau khi tổ chức đăng ký kết hôn họ thực sự về chung sống với nhau, thì không coi là việc đăng ký kết hôn đó là không theo nghi thức quy định tại Điều 14. d. Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 15 có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật do có vi phạm điều kiện kết hôn thì cần phân biệt: d.1. Đối với những trường hợp kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đến tuổi kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm 1 Điều 9. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp mà quyết định như sau: - Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà một bên hoặc cả hai bên vẫn chưa đến tuổi kết hôn thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. - Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên tuy đã đến tuổi kết hôn, nhưng cuộc sống của họ trong thời gian đã qua không có hạnh phúc, không có tình cảm vợ chồng, thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật."
},
{
"id": 47687,
"text": "\"Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài\n1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.\n2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.\""
},
{
"id": 617159,
"text": "Điều 36. Điều kiện, hình thức công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài\n1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Việc kết hôn phù hợp với pháp luật của nước ngoài;\nb) Vào thời điểm kết hôn, các bên tuân theo quy định về điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. Trong trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.\n2. Công nhận việc kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn theo thủ tục quy định tại Điều 38 của Nghị định này."
},
{
"id": 235085,
"text": "Xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật\n...\n2. Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án xử lý như sau:\n....\nb) Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình.\nc) Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này, quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con từ thời điểm kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình.\n..."
}
] |
63,194 | Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi? | [
{
"id": 132246,
"text": "“Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi\n1. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:\na) Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;\nb) Được sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nc) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;\nd) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại ngoài quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được gia công các loại thức ăn chăn nuôi phù hợp theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:\na) Bảo đảm các điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;\nb) Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, bảo đảm thức ăn chăn nuôi phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc sản phẩm thức ăn chăn nuôi, lưu quy trình kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi;\nc) Chỉ được sử dụng các loại sản phẩm, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phù hợp với quy định của pháp luật; nguyên liệu sử dụng trong thành phẩm phải có thời hạn sử dụng tối thiểu bằng thời hạn sử dụng của thành phẩm;\nd) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về điều kiện sản xuất và chất lượng thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thức ăn chăn nuôi do cơ sở sản xuất;\nđ) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại phải công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy, ghi nhãn thức ăn chăn nuôi và lưu đầy đủ hồ sơ tại cơ sở sản xuất theo quy định; lưu nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 02 năm; lưu mẫu thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày sản phẩm hết hạn sử dụng; báo cáo tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.”"
},
{
"id": 132247,
"text": "“Điều 5. Báo cáo tình hình sản xuất và kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi\n1. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng báo cáo tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Cục Chăn nuôi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn qua Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành chăn nuôi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc dịch vụ bưu chính hoặc fax hoặc thư điện tử hoặc gửi trực tiếp định kỳ hằng tháng trước ngày 07 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Cục Chăn nuôi, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành chăn nuôi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc trục liên thông văn bản quốc gia hoặc dịch vụ bưu chính hoặc fax hoặc thư điện tử hoặc gửi trực tiếp định kỳ hằng quý trước ngày 07 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nCục Chăn nuôi chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi trên phạm vi cả nước.”"
}
] | [
{
"id": 604848,
"text": "Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi\n1. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:\na) Được khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;\nb) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;\nc) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:\na) Bảo đảm các điều kiện cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;\nb) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi;\nc) Lưu hồ sơ khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 03 năm;\nd) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về hoạt động khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
},
{
"id": 604843,
"text": "Khoản 1. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:\na) Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;\nb) Được sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nc) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;\nd) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại ngoài quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được gia công các loại thức ăn chăn nuôi phù hợp theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 145561,
"text": "\"Điều 10. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng được quy định như sau:\na) Cục Chăn nuôi cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn bổ sung; cơ sở sản xuất đồng thời thức ăn bổ sung và thức ăn chăn nuôi khác; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi xuất khẩu theo đề nghị của bên nhập khẩu;\nb) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.\""
},
{
"id": 138917,
"text": "Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng được quy định như sau:\na) Cục Chăn nuôi cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn bổ sung; cơ sở sản xuất đồng thời thức ăn bổ sung và thức ăn chăn nuôi khác; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi xuất khẩu theo đề nghị của bên nhập khẩu;\nb) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 01.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản thuyết minh điều kiện sản xuất theo Mẫu số 02.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Quy trình kiểm soát chất lượng của cơ sở sản xuất theo Mẫu số 03.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Bản tóm tắt quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn truyền thống và nguyên liệu đơn.\n..."
}
] |
155,357 | Lãnh đạo Vụ Nguồn nước và nước sạch nông thôn do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm? | [
{
"id": 65916,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Vụ:\na) Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định;\nb) Vụ trưởng điều hành hoạt động của Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về hoạt động của Vụ; chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc của Vụ; bố trí công chức phù hợp với nhiệm vụ được giao và đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt;\nc) Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n2. Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao."
}
] | [
{
"id": 126352,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Vụ:\na) Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định;\n..."
},
{
"id": 175621,
"text": "Lưu trữ hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm\n1. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm phải lưu trữ thành bộ hồ sơ do cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức cùng cấp lưu trữ, quản lý.\na) Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ do Vụ Tổ chức cán bộ lưu trữ, quản lý.\nb) Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng do đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước lưu trữ, quản lý.\n2. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được lưu trữ cùng hồ sơ của công chức theo phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.\nPhiếu tín nhiệm bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với công chức được lưu trữ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày có quyết định."
},
{
"id": 150344,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Viện:\na) Lãnh đạo Viện gồm Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.\nb) Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm. Viện trưởng điều hành hoạt động của Viện và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện.\nc) Các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng. Phó Viện trưởng giúp việc cho Viện trưởng, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.\n..."
},
{
"id": 149681,
"text": "Lãnh đạo Vụ, Văn phòng\n...\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo Vụ, Văn phòng và các chức danh lãnh đạo khác thuộc Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.\n..."
}
] |
136,797 | Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ môi giới người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng được quy định ra sao? | [
{
"id": 70298,
"text": "\"Điều 23. Mức ký quỹ\n1. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây viết tắt là ngân hàng nhận ký quỹ).\n2. Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.\""
}
] | [
{
"id": 154335,
"text": "Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng\n...\n3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không được thực hiện hoạt động sau đây:\na) Ký kết, thanh lý hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng môi giới, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;\nb) Thu tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động.\n4. Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cập nhật thông tin về chi nhánh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động.\n..."
},
{
"id": 149139,
"text": "Sử dụng tiền ký quỹ\n...\n3. Doanh nghiệp được nhận lại tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:\na) Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:\nDoanh nghiệp nộp lại 02 bản chính giấy xác nhận ký quỹ cho ngân hàng nhận ký quỹ để nhận lại tiền ký quỹ.\nb) Doanh nghiệp không được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc doanh nghiệp đã ký quỹ tại tài khoản khác và đề nghị tất toán tài khoản đã ký quỹ trước đó hoặc doanh nghiệp dịch vụ đã giải thể theo quy định:\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp.\nc) Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:\nDoanh nghiệp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kèm theo tài liệu chứng minh việc đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đóng góp đầy đủ vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nd) Doanh nghiệp dịch vụ chấm dứt giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động:\nDoanh nghiệp dịch vụ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về việc chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại phần ký quỹ của doanh nghiệp đã thực hiện đối với chi nhánh."
},
{
"id": 91388,
"text": "Tiền ký quỹ của người lao động\n1. Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận với người lao động về việc ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận với bên nước ngoài tiếp nhận lao động.\n2. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về việc gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa của người lao động tại ngân hàng.\n3. Người lao động được nhận lại cả gốc và lãi tiền ký quỹ khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.\nTrưòng hợp người lao động vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra; nếu tiền ký quỹ còn thừa thì phải trả lại cho người lao động, nếu không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung.\n4. Trường hợp có tranh chấp phát sinh về việc doanh nghiệp dịch vụ không trả tiền ký quỹ, người lao động có quyền kiến nghị đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n5. Chính phủ quy định mức trần tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể, việc quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ."
},
{
"id": 74903,
"text": "Hoàn trả tiền ký quỹ\n1. Các trường hợp hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động\na) Người lao động hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trước thời hạn nhưng không gây thiệt hại cho doanh nghiệp; người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nb) Người lao động đã nộp tiền ký quỹ nhưng doanh nghiệp không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn đã cam kết hoặc quá thời hạn chờ xuất cảnh và người lao động không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài;\nc) Các trường hợp người lao động không gây thiệt hại cho doanh nghiệp;\nd) Tiền ký quỹ của người lao động còn lại sau khi đã bù đắp thiệt hại phát sinh đối với doanh nghiệp do lỗi của người lao động gây ra theo Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.\n2. Thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động\na) Trong trường hợp nêu tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ văn bản thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, ngân hàng nhận ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) cho người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền;\nb) Trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này, ngân hàng nhận ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho người lao động (bao gồm cả gốc và lãi) căn cứ vào văn bản thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật hoặc theo văn bản hòa giải thành hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án.\n3. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không làm thủ tục để người lao động nhận lại tiền ký quỹ theo quy định hoặc không đạt được thỏa thuận với người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này thì người lao động có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Trong trường hợp doanh nghiệp chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp có Giấy phép khác theo quy định tại khoản 3 Điều 28 hoặc điểm a khoản 3 Điều 29 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trách nhiệm thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để người lao động được hoàn trả tiền ký quỹ thuộc về doanh nghiệp tiếp nhận.\n5. Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản bàn giao hồ sơ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản gửi ngân hàng nhận ký quỹ về việc hoàn trả tiền ký quỹ cho người lao động."
},
{
"id": 74902,
"text": "Thực hiện ký quỹ\n1. Người lao động, doanh nghiệp dịch vụ và ngân hàng nhận ký quỹ thỏa thuận ký kết hợp đồng ký quỹ để thực hiện nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, bao gồm các nội dung sau: tên, số căn cước công dân/hộ chiếu và địa chỉ của người lao động; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; tên, mã số, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; số tiền ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; hình thức trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Việc ký quỹ chỉ được thực hiện sau khi doanh nghiệp dịch vụ và người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người lao động đã được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực nhập cảnh nước hoặc vùng lãnh thổ làm việc."
}
] |
90,083 | Học ngành quản trị dịch vụ giải trí, thể thao trình độ cao đẳng sau khi tốt nghiệp có thể làm những công việc nào? | [
{
"id": 162422,
"text": "Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Kinh doanh và tiếp thị;\n- Thiết kế và xây dựng sản phẩm;\n- Tổ chức dịch vụ giải trí, thể thao;\n- Tổ chức dịch vụ bổ trợ;\n- Giám sát tổ chức dịch vụ;\n- Giám sát kinh doanh và tiếp thị."
}
] | [
{
"id": 565745,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Hướng dẫn du lịch;\n2. Ngành, nghề: Điều hành tour du lịch;\n3. Ngành, nghề: Quản trị du lịch MICE;\n4. Ngành, nghề: Quản trị lữ hành;\n5. Ngành, nghề: Quản trị lễ tân;\n6. Ngành, nghề: Quản trị buồng phòng;\n7. Ngành, nghề: Quản trị khách sạn;\n8. Ngành, nghề: Quản trị khu Resort;\n9. Ngành, nghề: Quản trị nhà hàng;\n10. Ngành, nghề: Kỹ thuật pha chế đồ uống;\n11. Ngành, nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn;\n12. Ngành, nghề: Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao;\n13. Ngành, nghề: Chăm sóc sắc đẹp."
},
{
"id": 61726,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
},
{
"id": 100250,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nQuản trị dịch vụ giải trí, thể thao trình độ trung cấp là ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giải trí, thể thao phục vụ khách hàng trong và ngoài ngành du lịch, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nCác hoạt động giải trí bao gồm: hoạt động liên quan đến thể thao, hoạt động liên quan đến nghệ thuật biểu diễn, hoạt động liên quan đến sự kiện và hoạt động giải trí liên quan khác được tổ chức và khai thác phục vụ nhu cầu giải trí của khách hàng.\nCác nhiệm vụ chính cần phải thực hiện bao gồm: Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu giải trí, thể thao của khách hàng; thiết kế và xây dựng chính sách giá cho dịch vụ giải trí, thể thao; quảng bá và xúc tiến bán dịch vụ; tổ chức các dịch vụ giải trí, thể thao và dịch vụ bổ trợ; kết thúc và hoàn tất quá trình tổ chức dịch vụ giải trí, thể thao.\nĐiều kiện và môi trường làm việc của nghề rất đa dạng phong phú trải rộng cả về mặt không gian và thời gian; thường xuyên có sự giao tiếp với khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ và các đối tác khác.\nĐể hành nghề, người lao động phải có sức khỏe tốt, có ngoại hình phù hợp, đạo đức nghề nghiệp tốt, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với vị trí công việc. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao khả năng giao tiếp, trình độ ngoại ngữ, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; Xây dựng ý thức nghề và sự say mê nghề.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1400 giờ (tương đương 50 tín chỉ)."
},
{
"id": 606188,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, quản lý và pháp luật để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Quản trị bán hàng;\n2. Ngành, nghề: Hành chính logistics;\n3. Ngành, nghề: Tài chính - Ngân hàng;\n4. Ngành, nghề: Quản lý kho hàng;\n5. Ngành, nghề: Quản lý tòa nhà;\n6. Ngành, nghề: Dịch vụ pháp lý."
},
{
"id": 17187,
"text": "1. Xây dựng và ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo để công khai với xã hội, người học và người sử dụng lao động biết được về chuẩn năng lực nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề, loại hình công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp mỗi cấp trình độ theo từng ngành, nghề đào tạo.\n2. Tăng cường quan hệ hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.\n3. Làm cơ sở để các trường xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo."
}
] |
53,778 | Có vi phạm pháp luật khi tuyển sinh vượt chỉ tiêu quy định hay không? | [
{
"id": 121703,
"text": "“Điều 14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm\n1. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh của các cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ sở giáo dục vi phạm quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Giám đốc, viện trưởng, hiệu trưởng cơ sở đào tạo có xảy ra sai phạm về xác định chỉ tiêu tuyển sinh và cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.”"
}
] | [
{
"id": 555122,
"text": "Khoản 4. Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo, nhu cầu sử dụng nhân lực, tỉ lệ sinh viên có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp (đối với đào tạo chính quy trình độ cao đẳng, đại học), kết quả tuyển sinh của năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh của cơ sở đào tạo, cụ thể:\na) Chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo được xác định phù hợp với năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo theo quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư này;\nb) Chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo không được tăng trong các trường hợp sau: - Tổng chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo theo từng trình độ và theo từng lĩnh vực (đối với chỉ tiêu đại học) hoặc theo từng ngành (đối với chỉ tiêu thạc sĩ, tiến sĩ) không được tăng so với năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh của cơ sở đào tạo nếu cơ sở đào tạo đủ điều kiện về thời gian để thực hiện kiểm định cơ sở đào tạo nhưng chưa được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng theo quy định hiện hành của pháp luật; - Chỉ tiêu tuyển sinh của lĩnh vực không được tăng so với năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh của lĩnh vực đó nếu tỉ lệ số sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp của lĩnh vực đó đạt dưới 80% hoặc tỉ lệ thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh của lĩnh vực đó ở năm tuyển sinh liền kề trước năm tuyển sinh đạt dưới 80% (áp dụng đối với xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, trừ trường hợp ngành đào tạo ở trình độ đại học có chương trình đào tạo được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng theo quy định của pháp luật )."
},
{
"id": 644271,
"text": "Điều 34. Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh\n1. Chỉ tiêu tuyển sinh:\na) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị;\nb) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học;\nc) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức tuyển sinh:\na) Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển;\nb) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh.\n3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh và ban hành quy chế tuyển sinh."
},
{
"id": 105478,
"text": "Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh\n1 Chỉ tiêu tuyển sinh được quy định như sau:\na) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định theo ngành, nhóm ngành đào tạo trên cơ sở nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với các điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp của cơ sở giáo dục đại học và các điều kiện bảo đảm chất lượng khác;\nb) Cơ sở giáo dục đại học tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh; công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp; bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đã công bố;\nc) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về đối tượng, điều kiện, chỉ tiêu tuyển sinh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Tổ chức tuyển sinh:\na) Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển;\nb) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh.\n3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh, quy định nguồn tuyển sinh trình độ đại học từ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, người tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp; quy định tiêu chí, nguyên tắc, quy trình xác định chỉ tiêu tuyển sinh; quy định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành đào tạo giáo viên và chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở giáo dục đại học quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; quy định ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề."
},
{
"id": 555123,
"text": "Khoản 5. Cơ sở đào tạo vi phạm quy định về đối tượng, điều kiện, chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2018) không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vi phạm của cơ sở đào tạo. Trường hợp này, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định và thông báo chỉ tiêu tuyển sinh cho cơ sở đào tạo theo quy định như sau:\na) Cơ sở đào tạo đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh bảo đảm tuân thủ đầy đủ nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này sau đó trừ đi số lượng chỉ tiêu đã vi phạm về đối tượng, điều kiện, chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo;\nb) Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định và thông báo chỉ tiêu tuyển sinh đối với cơ sở đào tạo theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 27434,
"text": "Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông\n1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông chính quy, chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông vừa làm vừa học thuộc tổng chỉ tiêu được xác định hằng năm theo từng ngành đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, trong đó chỉ tiêu tuyển sinh liên thông chính quy, chỉ tiêu tuyển sinh liên thông vừa làm vừa học không vượt quá 20% chỉ tiêu tuyển sinh chính quy, chỉ tiêu tuyển sinh vừa làm vừa học tương ứng theo ngành đào tạo.\nTrường hợp đặc biệt cần đào tạo liên thông để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n2. Cơ sở giáo dục đại học phải thông báo công khai chỉ tiêu tuyển sinh liên thông theo từng ngành đào tạo, đối tượng và hình thức tuyển sinh, hình thức đào tạo liên thông trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển sinh liên thông ít nhất là 30 ngày."
}
] |
133,441 | Vụ Công chức Viên chức của Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ nào? | [
{
"id": 210918,
"text": "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n...\n4. Chế độ làm việc của Vụ và Phòng\na) Vụ và Phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Vụ tuân theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ, Quy chế làm việc của Vụ và sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.\nb) Vụ quản lý về chuyên môn và hành chính trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kế hoạch công tác hàng năm được Bộ trưởng giao và kế hoạch công tác hàng năm của Vụ đối với từng công chức trong Vụ. Công chức được làm việc trực tiếp với Lãnh đạo Vụ trong xử lý công việc chuyên môn; bảo đảm sự quản lý của Phòng theo quy định; đồng thời trong giải quyết công việc phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn và chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao;\nc) Phòng quản lý trực tiếp về chuyên môn và hành chính đối với các công chức trong Phòng; Trưởng phòng có ý kiến đối với các văn bản soạn thảo trước khi công chức trình Vụ trưởng.\nd) Vụ và Phòng phải bảo đảm chủ động phối hợp trong công tác, trao đổi thông tin, hỗ trợ kịp thời trong giải quyết công việc."
}
] | [
{
"id": 253369,
"text": "Tổ chức và chế độ làm việc\n1. Tổ chức\nVụ Công chức - Viên chức có Vụ trưởng, không quá 04 Phó Vụ trưởng và các công chức. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.\n..."
},
{
"id": 70248,
"text": "Chế độ kỷ luật lao động\nCán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Nội vụ phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về chế độ kỷ luật lao động, bao gồm:\n...\n6. Trong quan hệ công tác phải tuân thủ theo thứ bậc hành chính, chấp hành quy chế làm việc và thể hiện rõ chính kiến của cá nhân, cấp dưới phải nghiêm túc chấp hành ý kiến chỉ đạo của cấp trên.\n7. Không được tự ý bỏ việc; nghỉ việc riêng phải báo cáo theo quy định; khi đi ra ngoài cơ quan trong giờ làm việc phải báo cáo rõ lý do và được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.\n8. Không tự ý đưa khách vào nơi làm việc trái quy định của cơ quan.\n9. Thực hiện nghiêm quy định về quy chế làm việc của Bộ Nội vụ, quy chế văn hóa công sở và các quy định khác về trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và những điều công chức, viên chức không được làm."
},
{
"id": 142342,
"text": "Tổ chức và chế độ làm việc\n1. Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và công chức. Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.\n2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\na) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi mặt công tác của Vụ;\nb) Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và công chức trong Vụ;\nc) Ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ và yêu cầu việc cung cấp thông tin đối với các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hoặc cá nhân về những vấn đề có liên quan tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Phối hợp với các tổ chức trong Bộ, các cơ quan liên quan trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;\n..."
},
{
"id": 253367,
"text": "Vị trí và chức năng\nVụ Công chức - Viên chức là tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức."
},
{
"id": 188511,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn \nVụ Tiền lương tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n...\n2. Trình Bộ trưởng ban hành các văn bản:\na) Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: chính sách, chế độ tiền lương (mức lương cơ sở, bảng lương; ngạch, bậc lương chế độ phụ cấp, quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách, chế độ khác (nguyên tắc xếp ngạch, bậc lương, chế độ nâng bậc lương, chế độ trả lương, sinh hoạt phí, tiền thưởng và các chế độ khác theo lương) đối với cán bộ, công chức viên chức nhà nước từ Trung ương đến cấp xã: tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp nhà nước;\nb) Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, viên chức quản lý doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ lực lượng vũ trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước.\n3. Thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định hoặc có ý kiến về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết định nâng ngạch và xếp lương chuyên viên cao cấp và tương đương không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu sau khi có ý kiến tham gia của Vụ Công chức - Viên chức. Tham gia ý kiến về việc xếp lương khi bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trước khi Vụ Công chức - Viên chức trình Bộ trưởng quyết định.\n..."
}
] |
153,864 | Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất | [
{
"id": 8355,
"text": "Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất\n1. Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:\na) Tái xuất để trả cho khách hàng;\nb) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.\n 2. Hồ sơ hải quan:\n a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;\n b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;\n c) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.\n 3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).\n Trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan và quyết định việc thông quan theo quy định.\n4. Trường hợp hàng hóa (trừ ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc bảng I theo công ước cấm vũ khí hóa học) chưa làm thủ tục nhập khẩu hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, đang nằm trong khu vực giám sát hải quan nhưng do gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận, nếu người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) hoặc hàng hóa buộc tái xuất theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đang được lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập."
}
] | [
{
"id": 107640,
"text": "Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất\n1. Thủ tục hải quan tạm nhập và thủ tục hải quan tái xuất được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.\n2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định như sau:\na) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;\nb) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; người khai hải quan hoặc doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa tạm nhập trong suốt quá trình lưu giữ tại Việt Nam và tái xuất chính hàng hóa đã tạm nhập.\n3. Hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định; trường hợp không tái xuất khẩu mà chuyển tiêu thụ nội địa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu."
},
{
"id": 53010,
"text": "Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Ngoài ra, có một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như sau:\n1. Địa Điểm làm thủ tục hải quan:\nHàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phục vụ hoạt động dầu khí được thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện.\n2. Thời hạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập:\nHàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phục vụ hoạt động dầu khí được lưu lại tại Việt Nam theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.\n3. Địa Điểm đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế phục vụ hoạt động dầu khí:\nThực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.\nCục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp Danh Mục hàng hóa miễn thuế được tách, cấp Danh Mục miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi thành nhiều Phụ lục khác nhau theo đề nghị của người đăng ký danh Mục nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tổng lượng hàng hóa các Phiếu theo dõi trừ lùi được tách, cấp phải bằng tổng lượng hàng hóa trên Danh Mục miễn thuế đã cấp và phù hợp với Mục tiêu của dự án.\n4. Một số trường hợp đặc thù:\na) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất theo Hợp đồng thuê mượn, Hợp đồng dịch vụ không tái xuất mà chuyển giao sang cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo hợp đồng thuê mượn, hợp đồng dịch vụ:\nCăn cứ Hợp đồng thuê mượn, Hợp đồng dịch vụ với nhà thầu dầu khí khác tại Việt Nam, doanh nghiệp tạm nhập làm thủ tục tái xuất, doanh nghiệp trúng thầu Hợp đồng dầu khí tiếp theo làm thủ tục tạm nhập sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất.\nHồ sơ hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, không thực hiện xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát.\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí từ 10 (mười) năm trở lên, đã hết thời hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử dụng:\nKhi thực hiện thanh lý, Doanh nghiệp không phải kê khai tờ khai nhập khẩu theo quy định và có văn bản cam kết về việc hàng hóa thanh lý có nguồn gốc từ hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí. Các thủ tục liên quan đến thanh lý hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.\nVề giá trị hàng hóa, năm nhập khẩu do doanh nghiệp tự kê khai và cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật; chính sách thuế thực hiện theo quy định hiện hành.\nc) Đối với hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất mà chuyển thành hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định: Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.\nd) Đối với tàu thuê từ nước ngoài để phục vụ hoạt động dầu khí hết theo Hợp đồng cung cấp hoặc Hợp đồng dịch vụ ký kết với các nhà thầu dầu khí:\nSau khi hết thời hạn thuê tàu, người khai hải quan phải đưa tàu vào khu vực giám sát hải quan để cơ quan hải quan thực hiện việc giám sát theo quy định, đồng thời cam kết thời hạn neo tàu tại Việt Nam để chờ ký Hợp đồng mới.\nKhi tìm được Hợp đồng mới, người khai hải quan thực hiện mở tờ khai tái xuất và tờ khai tạm nhập để chuyển giao con tàu và bị xử phạt theo quy định."
},
{
"id": 625571,
"text": "Điều 115. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài\n1. Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:\na) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;\nb) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;\nc) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nd) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.\n2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này."
},
{
"id": 51959,
"text": "1. Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu do cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa phải có hóa đơn, chứng từ theo từng trường hợp cụ thể sau:\na) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan khi vận chuyển phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng;\nb) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm hàng hóa nhập khẩu đưa về bảo quản, hàng hóa nhập khẩu vận chuyển về nơi làm thủ tục hải quan khác với cửa khẩu nhập thì khi vận chuyển từ cửa khẩu nhập vào nội địa phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan chấp thuận theo quy định. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải thực hiện đúng theo những nội dung phê duyệt của cơ quan Hải quan;\nc) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu hàng hóa đăng ký tờ khai hải quan một lần hoặc nhập khẩu hàng hóa phải vận chuyển nhiêu lần, bằng nhiều phương tiện vận tải thì phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu theo các trường hợp nêu tại điểm a, b khoản này và Lệnh điều động của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Lệnh điều động phải ghi rõ số lượng, chủng loại hàng hóa vận chuyển của tờ khai hàng hóa nhập khẩu số, ngày, tháng, năm, nơi đi, nơi đến, phương tiện vận tải, biển số phương tiện vận tải.\n2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu. Khi vận chuyển hàng hóa vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và bản chính biên lai nộp thuế nhập khẩu (nếu có).\n3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu thu mua gom hàng cư dân biên giới nhập khẩu (gọi là cơ sở thu mua gom) để vận chuyển vào nội địa Việt Nam thì phải có hóa đơn, chứng từ theo từng trường hợp cụ thể sau:\na) Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu thu mua gom trực tiếp vận chuyển hàng hóa vào nội địa để tiêu thụ phải có bản chính Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới có xác nhận của cơ quan Hải quan hoặc Bộ đội Biên phòng (nơi không có các lực lượng Hải quan, Kiểm dịch); bản chính Biên lai thu thuế hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu vượt định mức miễn thuế hoặc hàng hóa nhập khẩu ngoài danh mục hàng trao đổi cư dân biên giới (nếu có) để chứng minh nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp của hàng hóa mua gom. Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn;\nb) Trường hợp cơ sở thu mua gom bán hàng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh khác để vận chuyển vào nội địa thì cơ sở thu mua gom xuất hóa đơn bán hàng theo quy định và chịu trách nhiệm về nguồn gốc hàng hóa. Cơ sở thu mua gom phải lưu giữ bản chính Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới có xác nhận của cơ quan Hải quan hoặc Bộ đội Biên phòng (nơi không có các lực lượng Hải quan, Kiểm dịch); bản chính Biên lai thu thuế hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu vượt định mức miễn thuế hoặc hàng hóa nhập khẩu ngoài danh mục hàng trao đổi cư dân biên giới (nếu có) để chứng minh nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp của hàng hóa.\n4. Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu thì phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu được cơ quan Hải quan xác nhận thông quan hàng hóa.\n5. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải có chứng từ theo từng trường hợp cụ thể như sau:\na) Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất vận chuyển và lưu giữ tại các địa điểm theo quy định pháp luật trong nội địa phải có tờ khai tạm nhập đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan và biên bản bàn giao hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất;\nb) Trường hợp đăng ký tờ khai tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập và thực hiện việc tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất phải có tờ khai tái xuất đã thông quan; khi vận chuyển đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, đúng tuyến đường, đúng thời gian, cửa khẩu xuất đã đăng ký. Trường hợp thay đổi cửa khẩu xuất đã đăng ký thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng nhà nước quy định phải dán tem hàng nhập khẩu thì ngoài các hóa đơn, chứng từ áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể, các hàng hóa nhập khẩu này phải có tem hàng nhập khẩu dán vào hàng hóa theo quy định.\n7. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện ngoài các hóa đơn, chứng từ quy định đối với hàng nhập khẩu còn phải kèm theo các giấy tờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp các giấy tờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đã nộp cho cơ quan Hải quan bản chính thì phải có bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu."
}
] |
55,064 | Học ngành quản trị lễ tân trình độ cao đẳng thì sau khi tốt nghiệp phải đáp ứng được những kiến thức nào? | [
{
"id": 82557,
"text": "Kiến thức\n- Đọc hiểu đúng các quy định, văn bản pháp quy của ngành du lịch và các cơ quan quản lý liên quan đến khách và kinh doanh khách sạn; nắm vững nội quy, quy chế quản lý của khách sạn, nội quy đối với người lao động trong khách sạn, trong bộ phận lễ tân;\n- Trình bày được các quy trình nghiệp vụ cơ bản: Chuẩn bị ca làm việc, nhận đặt buồng, đăng ký khách sạn, phục vụ khách lưu trú, thanh toán và trả buồng, đáp ứng các yêu cầu khác của khách;\n- Nhận diện tầm quan trọng của việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá kết quả công việc tại bộ phận tiền sảnh;\n- Giải thích được tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách và cách thức đánh giá chất lượng, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng;\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định."
}
] | [
{
"id": 565745,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Hướng dẫn du lịch;\n2. Ngành, nghề: Điều hành tour du lịch;\n3. Ngành, nghề: Quản trị du lịch MICE;\n4. Ngành, nghề: Quản trị lữ hành;\n5. Ngành, nghề: Quản trị lễ tân;\n6. Ngành, nghề: Quản trị buồng phòng;\n7. Ngành, nghề: Quản trị khách sạn;\n8. Ngành, nghề: Quản trị khu Resort;\n9. Ngành, nghề: Quản trị nhà hàng;\n10. Ngành, nghề: Kỹ thuật pha chế đồ uống;\n11. Ngành, nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn;\n12. Ngành, nghề: Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao;\n13. Ngành, nghề: Chăm sóc sắc đẹp."
},
{
"id": 17187,
"text": "1. Xây dựng và ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo để công khai với xã hội, người học và người sử dụng lao động biết được về chuẩn năng lực nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề, loại hình công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp mỗi cấp trình độ theo từng ngành, nghề đào tạo.\n2. Tăng cường quan hệ hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.\n3. Làm cơ sở để các trường xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo."
},
{
"id": 62492,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.\nNgười học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế sau:\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
},
{
"id": 65410,
"text": " Nội dung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo\nKhối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Khối lượng kiến thức tối thiểu\n4. Yêu cầu về năng lực\na) Yêu cầu về kiến thức;\nb) Yêu cầu về kỹ năng;\nc) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.."
},
{
"id": 27433,
"text": "\"Điều 4. Điều kiện của người dự tuyển liên thông\n1. Người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng có thể học tiếp các chương trình đào tạo trình độ đại học theo hướng chuyên môn phù hợp, hoặc theo hướng chuyên môn khác nếu đáp ứng được các điều kiện của chương trình đào tạo.\n2. Người dự tuyển liên thông phải bảo đảm các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có một trong các văn bằng dưới đây:\na) Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo trong nước cấp. Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\nc) Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, người đăng ký dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khối ngành sức khỏe, trong đó người có bằng tốt nghiệp Y sĩ được đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học các ngành Y đa khoa, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Răng Hàm Mặt; người có bằng trung cấp Dược hoặc cao đẳng Dược đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học ngành Dược.\""
}
] |
122,718 | Giám đốc Đại học quốc gia có quyền quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Đào tạo Đại học quốc gia hay không? | [
{
"id": 198908,
"text": "Hội đồng Khoa học và Đào tạo và một số hội đồng tư vấn khác thuộc Đại học quốc gia\n1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Đại học quốc gia do Giám đốc Đại học quốc gia quyết định thành lập, giải thể; có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc Đại học quốc gia về công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ trong toàn Đại học quốc gia.\nHội đồng Khoa học và Đào tạo Đại học quốc gia có thành phần cơ cấu theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật giáo dục đại học; có Chủ tịch và một số Phó Chủ tịch, Thư ký và các thành viên do Giám đốc Đại học quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.\nNhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng Khoa học và Đào tạo Đại học quốc gia theo nhiệm kỳ của Giám đốc Đại học quốc gia.\n2. Giám đốc Đại học quốc gia quyết định thành lập Hội đồng bảo đảm chất lượng giáo dục của Đại học quốc gia và một số hội đồng tư vấn khác để tư vấn cho Giám đốc Đại học quốc gia về công tác bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu và các hoạt động khác của Đại học quốc gia."
}
] | [
{
"id": 26830,
"text": "1. Hội đồng Đại học quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\na) Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Đại học quốc gia;\nb) Quyết nghị về phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học của Đại học quốc gia;\nc) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng phát triển của Đại học quốc gia;\nd) Quyết nghị về việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các tổ chức và thông qua đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các tổ chức của Đại học quốc gia theo quy định của Luật giáo dục đại học, Luật khoa học và công nghệ;\nđ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Đại học quốc gia, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của Đại học quốc gia.\n2. Thành viên Hội đồng Đại học quốc gia gồm:\na) Giám đốc, các Phó Giám đốc; Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của Đại học quốc gia; Hiệu trưởng các trường đại học thành viên; Viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học thành viên;\nb) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước; một số thành viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh.\n3. Nhiệm kỳ của Hội đồng Đại học quốc gia là 05 năm và theo nhiệm kỳ của Giám đốc Đại học quốc gia. Hội đồng Đại học quốc gia làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.\n4. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Đại học quốc gia; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên Hội đồng Đại học quốc gia được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành.\n5. Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng Đại học quốc gia."
},
{
"id": 76791,
"text": "Hội đồng Đại học quốc gia\n1. Thủ tục thành lập Hội đồng\nĐại học quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn, thông qua Đảng ủy Đại học quốc gia và trình Giám đốc Đại học quốc gia quyết định thành lập Hội đồng Đại học quốc gia.\nNhiệm kỳ của Hội đồng là 5 năm và theo nhiệm kỳ của Giám đốc Đại học quốc gia.\n2. Số lượng và cơ cấu thành viên Hội đồng\nHội đồng Đại học quốc gia gồm thành viên đương nhiên và thành viên mời; có Chủ tịch và Thư ký Hội đồng. Số lượng thành viên Hội đồng phải là số lẻ, có từ 17 đến 35 thành viên, trong đó số lượng thành viên mời chiếm không quá 1/3 so với tổng số thành viên.\nThành viên đương nhiên gồm: Giám đốc, các phó giám đốc; bí thư đảng ủy, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của Đại học quốc gia; hiệu trưởng trường đại học thành viên, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học thành viên.\nThành viên mời gồm: Đại diện của các bộ, ban, ngành trung ương, địa phương; đại diện giảng viên, nghiên cứu viên, nhà khoa học, doanh nhân có uy tín trong và ngoài Đại học quốc gia.\n..."
},
{
"id": 26831,
"text": "Giám đốc, Phó Giám đốc Đại học quốc gia\n1. Giám đốc Đại học quốc gia là người đại diện cho Đại học quốc gia trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của Đại học quốc gia theo quy định của pháp luật và của Nghị định này; có nhiệm vụ và quyền hạn sau:\na) Ban hành các quy định nội bộ trong Đại học quốc gia theo thẩm quyền;\nb) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của Đại học Quốc gia theo thẩm quyền được giao trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng Đại học quốc gia; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia;\nc) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng Đại học quốc gia;\nd) Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện công tác phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý của Đại học quốc gia;\nđ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học của Đại học quốc gia;\ne) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra về các hoạt động của Đại học quốc gia theo quy định;\ng) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong Đại học quốc gia;\nh) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Đại học quốc gia và Ban Giám đốc trước Hội đồng Đại học quốc gia;\ni) Là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của Đại học quốc gia; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán;\nk) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\n2. Phó Giám đốc Đại học quốc gia giúp Giám đốc Đại học quốc gia quản lý và điều hành các hoạt động của Đại học quốc gia; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Giám đốc Đại học quốc gia và giải quyết các công việc do Giám đốc Đại học quốc gia giao; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Giám đốc Đại học quốc gia và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; Đại học quốc gia có không quá 04 Phó Giám đốc.\n3. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Đại học quốc gia."
},
{
"id": 644242,
"text": "Điều 8. Đại học quốc gia\n1. Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển.\n2. Đại học quốc gia có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật. Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi cần thiết, giám đốc đại học quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại học quốc gia.\n3. Chủ tịch hội đồng đại học quốc gia và giám đốc, phó giám đốc đại học quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.\n4. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia."
}
] |
61,858 | Ai có quyền quyết định việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trong trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn? | [
{
"id": 130764,
"text": "Công nhận, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc\n...\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm văn bản và danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát, lựa chọn cá nhân, tổ chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và gửi hồ sơ đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 2 Điều này về Vụ Pháp chế;\nb) Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.\n..."
}
] | [
{
"id": 450642,
"text": "Điều 20. Quy định chuyển tiếp\n1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được bổ nhiệm, công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6, khoản 1 Điều 9 Thông tư này, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 7 Điều 9 Thông tư này thì không phải thực hiện lại việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.\n2. Các quyết định trưng cầu giám định tư pháp được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại Thông tư số 49/2014/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn."
},
{
"id": 64050,
"text": "Công nhận, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc\n...\n8. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quản lý trực tiếp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm rà soát các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, gửi văn bản và danh sách đề nghị, nêu rõ lý do đề nghị hủy bỏ công nhận về Vụ Pháp chế;\nb) Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; điều chỉnh danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tư pháp.\n..."
},
{
"id": 450624,
"text": "Khoản 9. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của địa phương\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm rà soát các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, gửi văn bản và danh sách đề nghị, nêu rõ lý do đề nghị hủy bỏ công nhận về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nb) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; điều chỉnh danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ."
},
{
"id": 450619,
"text": "Khoản 4. Công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của địa phương Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp rà soát, lựa chọn cá nhân, tổ chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện, lập hồ sơ đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh , gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
}
] |
146,983 | Doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất 50 năm và đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng không? | [
{
"id": 64017,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê\n1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.\n2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:\na) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;\nb) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;\nc) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;\nd) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;\nđ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n...\n4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;\nb) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;\nc) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng."
}
] | [
{
"id": 495809,
"text": "Mục I. - HỒ SƠ THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT. 1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất nhiều năm nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm, thì hồ sơ thế chấp gồm có các giấy tờ sau :\n1.1- Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. Nội dung hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận theo quy định của pháp luật nhưng phải có phần xác nhận của Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nơi có đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính) về người sử dụng đất, về giấy tờ sử dụng đất, về hiện trạng sử dụng đất, về việc đăng ký thế chấp; phần xoá đăng ký; thay đổi đăng ký thế chấp;\n1.2- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);\n1.3- Bản trích lục bản đồ thửa đất (có xác nhận và đóng dấu của Sở địa chính) đối với trường hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có trích lục bản đồ thửa đất;\n1.4- Chứng từ nộp tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực). 2- Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất nếu thời hạn góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất còn lại ít nhất 05 năm, thì hồ sơ thế chấp gồm có các giấy tờ sau :\n2.1- Các giấy tờ quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và điểm 1.3 Phần này;\n2.2- Bản sao Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực. 3- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gồm máy móc, thiết bị gắn liền với nhà xưởng, công trình xây dựng, các tài sản gắn liền với đất), thì hồ sơ thế chấp gồm có các giấy tờ sau :\n3.1- Các giấy tờ quy định tại các điểm 1 hoặc điểm 2 Phần này :\n3.2- Các giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản;\n3.3- Các giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà các tài sản đó pháp luật chưa quy định đăng ký quyền sở hữu theo quy định tại điểm 1.3 Thông tư Liên tịch số 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC ngày 22/11/2000 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính. 4- Khi thực hiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo quy định trong Thông tư này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không phải ra quyết định bằng văn bản cho phép bên thế chấp được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ làm thủ tục và xác nhận vào hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. 5- Mỗi thửa đất chỉ được thế chấp tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam."
},
{
"id": 495810,
"text": "Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi chung cho nhiều thửa đất mà muốn thế chấp với nhiều tổ chức tín dụng, thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng thửa theo quy định tại Thông tư số 1417/1999/TT-TCĐC ngày 18/9/1999 của Tổng cục Địa chính. 6- Giá trị quyền sử dụng đất khi thế chấp được xác định theo giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương nơi có đất ban hành áp dụng tại thời điểm thế chấp. Trường hợp đất do Nhà nước cho thuê, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp bao gồm : tiền thuê đất đã trả trước cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất đã trả cho thời gian sử dụng; tiền đền bù thiệt hại (nếu có); tiền san lấp, cải tạo mặt bằng (nếu có)."
},
{
"id": 99415,
"text": "\"Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê\n...\n2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:\n...\nd) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;\n...\n 4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;\n...\nc) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.\"\nĐiều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm\n1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n...\nb) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;"
},
{
"id": 237743,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê\n...\n2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:\n...\nd) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;\n..."
}
] |
113,744 | Hạt giống cải bắp được dùng để tiến hành khảo nghiệm phải đạt khối lượng bao nhiêu mới đạt tiêu chuẩn? | [
{
"id": 188865,
"text": "PHƯƠNG PHÁP KHẢO NGHIỆM\n...\n3.2. Bố trí khảo nghiệm\n3.2.1. Khảo nghiệm cơ bản\n...\n3.2.1.2. Giống khảo nghiệm\n- Thời gian gửi giống: Theo quy định của cơ sở khảo nghiệm; khi gửi giống kèm theo Đăng ký khảo nghiệm và Tờ khai kỹ thuật tại Phụ lục B, C của Quy chuẩn này.\n- Khối lượng hạt giống tối thiểu gửi khảo nghiệm và lưu mẫu: Vụ đầu là 40g/giống, các vụ sau 20g/giống.\n- Chất lượng hạt giống: Tối thiểu phải tương đương cấp giống xác nhận theo TCVN 8812:2011. Giống khảo nghiệm không nên xử lý bằng bất cứ hình thức nào, trừ khi cơ sở khảo nghiệm cho phép hoặc yêu cầu\n- Giống khảo nghiệm được phân nhóm theo thời gian sinh trưởng trong vụ đông xuân\nNgắn ngày: nhỏ hơn 90 ngày\nTrung ngày: từ 90 ngày đến 110 ngày\nDài ngày: trên 110 ngày\n..."
}
] | [
{
"id": 188864,
"text": "PHƯƠNG PHÁP KHẢO NGHIỆM\n3.1. Các bước khảo nghiệm\n3.1.1. Khảo nghiệm cơ bản\nTiến hành 3 vụ, trường hợp chỉ đề nghị công nhận cho 01 vụ thì phải qua ít nhất 2 vụ khảo nghiệm trùng tên.\n3.1.2. Khảo nghiệm sản xuất\nTiến hành 2 vụ, đồng thời với khảo nghiệm cơ bản hoặc sau 01 vụ khảo nghiệm cơ bản đối với những giống cải bắp có triển vọng.\n..."
},
{
"id": 105316,
"text": "Phương pháp khảo nghiệm\n...\n5.2 Phương pháp khảo nghiệm diện hẹp\n...\n5.2.3 Giống khảo nghiệm\nKhối lượng hạt giống tối thiểu cho 1 vụ khảo nghiệm là:\n- Giống ngô tẻ: 0,5 kg/giống/điểm khảo nghiệm.\n- Giống ngô nếp: 0,4 kg/giống/điểm khảo nghiệm.\n- Giống ngô đường: 0,3 kg/giống/điểm khảo nghiệm.\nKhối lượng giống gửi tối thiểu đủ cho 3 vụ khảo nghiệm. Khối lượng giống để khảo nghiệm cho 2 vụ sau được lưu giữ tại tổ chức khảo nghiệm trong điều kiện theo quy định tại 4.1.\nChất lượng hạt giống ngô gửi khảo nghiệm đảm bảo tối thiểu tương đương với cấp xác nhận đối với ngô thụ phấn tự do hoặc chất lượng hạt lai F1 đối với ngô lai theo quy định hiện hành.\nThời gian gửi giống trước thời vụ gieo trồng tối thiểu 20 ngày. Khi gửi giống phải có tờ khai theo quy định tại Phụ lục B.\n..."
},
{
"id": 208829,
"text": "Phương pháp khảo nghiệm\n...\n5.3 Phương pháp khảo nghiệm diện rộng\n...\n5.3.3 Giống khảo nghiệm\nKhối lượng hạt giống gửi tối thiểu cho 1 vụ khảo nghiệm là 5 kg/giống/điểm khảo nghiệm đối với ngô tẻ; 3 kg/giống/điểm khảo nghiệm đối với ngô nếp; 2,5 kg/giống/điểm khảo nghiệm đối với ngô đường. Chất lượng hạt giống ngô gửi khảo nghiệm theo quy định tại 5.2.3.\nThời gian gửi giống trước thời vụ gieo trồng tối thiểu 20 ngày."
},
{
"id": 203213,
"text": "Phương pháp khảo nghiệm\n...\n5.4 Phương pháp khảo nghiệm có kiểm soát\n5.4.1 Yêu cầu chung\nThực hiện tối thiểu 1 vụ, đồng thời hoặc sau 1 vụ với khảo nghiệm diện hẹp đối với bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá và rầy nâu.\nGiống khảo nghiệm được đánh giá với nguồn bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá và rầy nâu thu thập tại vùng khảo nghiệm đề nghị công nhận lưu hành giống.\nKhối lượng hạt giống gửi khảo nghiệm tối thiểu là 0,5 kg/giống cho mỗi vùng khảo nghiệm đề nghị công nhận lưu hành giống.\nChất lượng hạt giống gửi khảo nghiệm theo quy định tại 5.2.3.\nKhảo nghiệm có kiểm soát tính chịu mặn thực hiện tối thiểu 1 vụ đồng thời với khảo nghiệm diện hẹp.\n..."
}
] |
162,530 | Thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? | [
{
"id": 243416,
"text": "IV. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KIỂM TOÁN\n1. Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp tư nhân kiểm toán:\na) Doanh nghiệp tư nhân kiểm toán thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định tại Điều 20, Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Điều 1 của Nghị định số 133/2005/NĐ-CP;\nb) Khi thành lập và trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó có Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc);\nc) Chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc). Chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác.\n2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán:\na) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;\nb) Đối với doanh nghiệp tư nhân kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...) thì thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 243415,
"text": "I. QUY ĐỊNH CHUNG\n...\n2. Công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán, doanh nghiệp tư nhân kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005, Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và các hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động tại Thông tư này.\n3. Cá nhân không được là thành viên của công ty TNHH kiểm toán, thành viên hợp danh của công ty hợp danh kiểm toán, chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm toán, gồm:\na) Cá nhân theo quy định của pháp luật không được tham gia hoạt động kinh doanh;\nb) Cá nhân đang làm việc cho doanh nghiệp khác có cung cấp dịch vụ kiểm toán.\n4. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán, doanh nghiệp tư nhân kiểm toán: Ngoài các hồ sơ theo quy định của pháp luật, phải có bản sao công chứng Chứng chỉ kiểm toán viên đã được cấp 3 năm trước ngày đăng ký kinh doanh của Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) và bản sao công chứng ít nhất hai Chứng chỉ kiểm toán viên của hai người khác."
},
{
"id": 25996,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định và đã được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\n2. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành: Bao gồm chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc Công ty; Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ hoặc văn bản tương đương của doanh nghiệp, tổ chức.\n3. Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới: Là việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại một quốc gia cho các doanh nghiệp, tổ chức thuộc một quốc gia khác."
},
{
"id": 52512,
"text": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;\nc) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;\nd) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;\nđ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề.\n2. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;\nc) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;\n3. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;\nc) Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.\n4. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;\nb) Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh;\nc) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;\nd) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;\nđ) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.\n5. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì phải làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán."
},
{
"id": 201318,
"text": "Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát và kiểm soát viên chuyên trách\n1. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản dưới 200 tỷ đồng:\na) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này:\n(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;\n(ii) Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân dân;\n(iii) Có ít nhất 01 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;\n(iv) Có bằng trung cấp về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân theo Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước hoặc có bằng cao đẳng về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học trở lên;\nb) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát:\n(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;\n(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân;\n(iii) Có ít nhất 02 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;\n(iv) Có bằng cao đẳng về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học trở lên.\n2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng:\na) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát:\n(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;\n(ii) Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân dân;\n(iii) Có ít nhất 02 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;\n(iv) Có bằng cao đẳng về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học trở lên;\nb) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát:\n(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;\n(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân;\n(iii) Có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;\n(iv) Có bằng đại học trở lên.\n3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên:\na) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát:\n(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;\n(ii) Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân dân;\n(iii) Có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;\n(iv) Có bằng đại học trở lên;\nb) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát:\n(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát quy định tại điểm a Khoản này trừ điểm a(i) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;\n(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân."
}
] |
829 | Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã như thế nào? | [
{
"id": 62356,
"text": "Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính huyện\n1. Quy mô dân số:\na) Huyện từ 40.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 40.000 người thì cứ thêm 3.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;\nb) Huyện miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.\n2. Diện tích tự nhiên từ 100 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 100 km2 thì cứ thêm 15 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.\n3. Số đơn vị hành chính trực thuộc:\na) Có từ 10 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;\nb) Có tỷ lệ số thị trấn trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.\n4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:\na) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.\nTrường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 40% trở xuống được tính 3 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;\nb) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;\nc) Có từ 15% đến 20% số xã trực thuộc đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;\nd) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;\nđ) Tỷ lệ đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;\ne) Tỷ lệ hộ nghèo từ 4,5% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4,5% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.\n5. Các yếu tố đặc thù:\na) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;\nb) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;\nc) Huyện nghèo được tính 1 điểm."
}
] | [
{
"id": 644836,
"text": "Mục 4. KHUNG ĐIỂM, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH\nĐiều 22. Đơn vị hành chính loại đặc biệt. Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính loại đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật tổ chức chính quyền địa phương.\nĐiều 23. Khung điểm phân loại đơn vị hành chính\n1. Điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng số điểm đạt được của các tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm.\n2. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.\n3. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.\n4. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II thì được phân loại III.\nĐiều 24. Thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính\n1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II và loại III.\n2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện loại I, loại II và loại III.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II và loại III.\nĐiều 25. Hồ sơ và kinh phí phân loại đơn vị hành chính\n1. Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính gồm:\na) Tờ trình của Ủy ban nhân dân;\nb) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã;\nc) Báo cáo thuyết trình đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;\nd) Bảng thống kê số liệu tiêu chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;\nđ) Bản đồ xác định vị trí đơn vị hành chính được phân loại;\ne) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về tiêu chuẩn của yếu tố đặc thù.\n2. Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đơn vị hành chính phải tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi cơ quan thẩm định hồ sơ và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp hoặc công bố. Tiêu chuẩn thu, chi ngân sách địa phương và tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bình quân 3 năm gần nhất trước liền kề với năm gửi cơ quan thẩm định hồ sơ.\n3. Kinh phí phân loại đơn vị hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm.\nĐiều 26. Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị quyết này."
},
{
"id": 86418,
"text": "Khung điểm phân loại đơn vị hành chính\n1. Điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng số điểm đạt được của các tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm.\n1a. Trường hợp tiêu chuẩn quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này đạt ở mức được tính điểm tăng thêm thì điểm tăng thêm được tính theo tỷ lệ phần trăm của mức chênh lệch so với mức được tính điểm tăng thêm của tiêu chuẩn đó.\n2. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.\n3. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.\n3a. Trường hợp đơn vị hành chính không phải là một cấp ngân sách thì không tính điểm đối với tiêu chuẩn cân đối thu, chi ngân sách và mức tổng số điểm để xét phân loại đơn vị hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được giảm tương ứng là 10 điểm.\n4. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II thì được phân loại III."
},
{
"id": 164744,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính\n...\n15. Bổ sung Điều 28a vào sau Điều 28 như sau:\n“Điều 28a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân\n1. Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân bao gồm:\na) Tờ trình của Ủy ban nhân dân;\nb) Báo cáo thuyết minh đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;\nc) Bảng thống kê số liệu tiêu chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;\nd) Bản đồ xác định vị trí đơn vị hành chính được phân loại;\nđ) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính.\n2. Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân được thực hiện như sau:\na) Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các thủ tục còn lại thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 27 của Nghị quyết này;\nb) Đối với đơn vị hành chính cấp xã không tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các thủ tục còn lại thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 28 của Nghị quyết này.”."
},
{
"id": 202813,
"text": "Hồ sơ và kinh phí phân loại đơn vị hành chính\n1. Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính gồm:\na) Tờ trình của Ủy ban nhân dân;\nb) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã;\nc) Báo cáo thuyết trình đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;\nd) Bảng thống kê số liệu tiêu chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;\nđ) Bản đồ xác định vị trí đơn vị hành chính được phân loại;\ne) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về tiêu chuẩn của yếu tố đặc thù.\n2. Số liệu về quy mô dân số trong hồ sơ phân loại đơn vị hành chính được xác định theo dân số thường trú của năm trước liền kề với năm gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định và do cơ quan Công an có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.\nSố liệu về thu, chi ngân sách địa phương và tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng mức bình quân số liệu thống kê của 03 năm trước liền kề với năm gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định.\nSố liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đơn vị hành chính là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp , xác nhận hoặc công bố.\n3. Kinh phí phân loại đơn vị hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm."
},
{
"id": 571118,
"text": "Khoản 3. Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2026 - 2030 gồm:\na) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;\nb) Đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;\nc) Đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính."
}
] |
133,544 | Hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư gồm những tài liệu nào? | [
{
"id": 37326,
"text": "Hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư\n1. Đơn đề nghị công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng nhà chung cư (đối với nhà chung cư thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng).\n3. Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc văn bản chấp thuận tổng mặt bằng khu vực có nhà chung cư (đối với trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) kèm theo bản vẽ tổng mặt bằng nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Bản sao có chứng thực văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bản vẽ thiết kế cơ sở nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n5. Bản sao có chứng thực văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư của cơ quan chuyên môn về xây dựng.\n6. Bản tự kê khai, đánh giá phân hạng nhà chung cư của tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 37330,
"text": "1. Công nhận mới, công nhận lại hạng hoặc công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư không đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí quy định tại Thông tư này.\n2. Làm sai lệch hồ sơ, thông tin, tài liệu đề nghị công nhận mới, công nhận lại hạng hoặc công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư.\n3. Công bố sai thông tin đã được công nhận hoặc quảng cáo, đăng thông tin về hạng nhà chung cư khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng nhà chung cư theo quy định của Thông tư này."
},
{
"id": 37328,
"text": "Công nhận điều chỉnh hạng, công nhận lại hạng nhà chung cư\n1. Việc công nhận điều chỉnh hạng hoặc công nhận lại hạng nhà chung cư được thực hiện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4 của Thông tư này.\n2. Trường hợp quyết định công nhận hạng nhà chung cư chưa hết thời hạn theo quy định mà tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4 của Thông tư có nhu cầu điều chỉnh hạng nhà chung cư thì phải nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này tại Sở Xây dựng để được xem xét, kiểm tra và công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư. Trình tự, thủ tục công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.\nKhi giao quyết định công nhận hạng nhà chung cư (đã điều chỉnh), Sở Xây dựng phải thu hồi bản gốc quyết định công nhận hạng đang còn thời hạn để lưu hồ sơ và đăng tải thông tin, văn bản quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.\n3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh hạng nhà chung cư bao gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản tự kê khai, đánh giá phân hạng nhà chung cư của tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Bản sao có chứng thực quyết định công nhận hạng nhà chung cư đang còn thời hạn.\n4. Trường hợp quyết định công nhận hạng nhà chung cư hết thời hạn theo quy định mà tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4 của Thông tư này có nhu cầu đề nghị công nhận lại hạng thì phải nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại Sở Xây dựng để được xem xét, kiểm tra và công nhận lại hạng nhà chung cư. Trình tự, thủ tục công nhận lại hạng nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.\n5. Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận lại hạng hoặc điều chỉnh hạng nhà chung cư quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải nộp kinh phí kiểm tra, thẩm định hồ sơ theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 của Thông tư này."
},
{
"id": 37327,
"text": "1. Sở Xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà chung cư (sau đây gọi chung là Sở Xây dựng) thực hiện công nhận hạng nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của Thông tư này.\n2. Trình tự, thủ tục công nhận hạng nhà chung cư được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo đề nghị bổ sung các giấy tờ còn thiếu;\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này, Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế nhà chung cư;\nc) Trường hợp nhà chung cư đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 3 và các tiêu chí quy định tại Điều 6 của Thông tư này thì Sở Xây dựng ban hành quyết định công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrường hợp nhà chung cư không đáp ứng được các yêu cầu và các tiêu chí theo quy định thì Sở Xây dựng phải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng, trong đó nêu rõ lý do nhà chung cư không được công nhận theo hạng đã đề nghị;\nd) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định công nhận hạng nhà chung cư, Sở Xây dựng có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin, văn bản quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và gửi quyết định này cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư để công khai cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết.\n3. Quyết định công nhận hạng nhà chung cư quy định tại Thông tư này có thời hạn 05 năm. Khi quyết định công nhận hạng nhà chung cư hết thời hạn, Sở Xây dựng phải xóa thông tin, văn bản quyết định công nhận hạng đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở và có văn bản thông báo cho chủ sở hữu, Ban quản trị, chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư biết.\n4. Đối với các nhà chung cư đã được công nhận hạng, trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu cơ quan có thẩm quyền phát hiện nhà chung cư đó không còn đáp ứng đủ các tiêu chí phân hạng như tại thời điểm được công nhận hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan thì Sở Xây dựng thực hiện hủy quyết định công nhận hạng nhà chung cư; xóa thông tin, văn bản quyết định công nhận hạng đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử và có văn bản thông báo cho chủ sở hữu, Ban quản trị, chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư đó biết.\n5. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định mức kinh phí để thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ và công nhận hạng nhà chung cư cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.\nTổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư có trách nhiệm nộp kinh phí theo quy định tại khoản này khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư."
},
{
"id": 37323,
"text": "Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư\n1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà thuộc điện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở thì tổ chức sau đây đề nghị công nhận hạng nhà chung cư:\na) Trường hợp chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì chủ đầu tư đề nghị công nhận hạng nhà chung cư;\nb) Trường hợp đã thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì Ban quản trị đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.\n2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng không thuộc diện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở thì phải có văn bản thống nhất của trên 50% tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đó đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.\n3. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp có Ban quản trị nhà chung cư) thì chủ sở hữu đề nghị công nhận hạng nhà chung cư."
},
{
"id": 619037,
"text": "Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư có trách nhiệm nộp kinh phí theo quy định tại khoản này khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư."
}
] |
15,660 | Vụ Bình đẳng giới thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có những chức danh lãnh đạo nào? | [
{
"id": 78975,
"text": "Điều 3. Vụ Bảo hiểm xã hội có Vụ trưởng, không quá 03 Phó Vụ trưởng và một số công chức.\nVụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của Vụ; sắp xếp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho công chức trong Vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao."
}
] | [
{
"id": 78973,
"text": "Vụ Bình đẳng giới là đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 26120,
"text": "Trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản, cơ quan tư pháp, tổ chức pháp chế phối hợp với cơ quan lao động, thương binh và xã hội đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản và đề nghị cơ quan lao động, thương binh và xã hội cho ý kiến bằng văn bản về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản. Việc đánh giá được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật bình đẳng giới và Điều 17 Thông tư này."
},
{
"id": 591090,
"text": "Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định chi tiết thi hành các Điều 8, 9, 25, 26, 27, 28, 29 và 30 của Luật Bình đẳng giới về trách nhiệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới và phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới.\nĐiều 2. Cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bình đẳng giới.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi cả nước.\n3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ."
},
{
"id": 591101,
"text": "Điều 13. Phối hợp trong việc xây dựng các báo cáo quốc gia về bình đẳng giới\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng báo cáo hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội về việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng các báo cáo gửi quốc tế về những tiến bộ của Việt Nam trong việc thực hiện bình đẳng giới, báo cáo về tình hình thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công ước CEDAW).\n3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực, địa phương để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng các báo cáo quốc gia theo quy định."
},
{
"id": 159009,
"text": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới\n1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới (sau đây gọi chung là Nghị định số 70/2008/NĐ-CP).\n2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:\na) Chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng bộ tài liệu nguồn về giới và bình đẳng giới; xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ tuyên truyền viên về giới và bình đẳng giới;\nb) Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15, khoản 4 Điều 16 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP và các quy định tại Nghị định này.\n3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bồi dưỡng báo cáo viên pháp luật cấp trung ương kiến thức về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.\n4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác có liên quan bồi dưỡng kiến thức, pháp luật về giới và bình đẳng giới cho những người làm công tác thông tin, truyền thông.\n5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác có liên quan rà soát chương trình, tài liệu giảng dạy để loại bỏ những kiến thức, thông tin, hình ảnh thể hiện định kiến giới; định kỳ tổ chức tập huấn kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ giáo viên thuộc hệ thống cơ sở đào tạo của từng ngành.\n6. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, nhân dân địa phương; chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương dành thời lượng thích hợp cho việc thông tin, tuyên truyền về giới và bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo cơ quan tư pháp địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan bồi dưỡng kiến thức về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật cấp cơ sở.\n7. Nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác, lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới; nghiên cứu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chương trình giáo dục về giới hoặc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, trình độ đào tạo và nhu cầu của người học.\n8. Các cơ quan thông tin đại chúng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm dành thời lượng tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài về bình đẳng giới; giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong việc thực hiện bình đẳng giới; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.\n9. Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi trách nhiệm của mình.\n10. Công dân Việt Nam có trách nhiệm học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới; tham gia tuyên truyền, giáo dục, vận động thành viên gia đình thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới."
}
] |
53,458 | Biên bản không có chữ ký của người vi phạm trong biên bản vi phạm hành chính có được ra quyết định xử phạt hay không? | [
{
"id": 64282,
"text": "Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính\n1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:\na) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;\nb) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;\nc) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;\nd) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;\nđ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.\n2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.\nQuyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.\nViệc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính."
},
{
"id": 64283,
"text": "\"Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính\nKhông xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:\n1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;\n2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;\n3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;\n4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;\n5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.\""
}
] | [
{
"id": 87827,
"text": "Lập biên bản vi phạm hành chính\n...\n4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.\nTrường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.\n5. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.\n6. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.\n7. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.\n8. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 63 của Luật này và trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.\n..."
},
{
"id": 96678,
"text": "Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính\n1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.\nĐối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.\n2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của Chính phủ.\n3. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công."
},
{
"id": 198455,
"text": "Xử lý trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót (mục 1 Công văn số 5606/STP-THPL)\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC (Nghị định số 81/2013/NĐ-CP) thì “Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập biên bản và ra quyết định xử phạt một lần...” Như vậy, trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã bị lập biên bản vi phạm hành chính, nhưng sau đó, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện ra những sai sót trong biên bản vi phạm hành chính thì không được hủy biên bản đã lập để lập biên bản vi phạm hành chính mới.\nTheo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính (Luật XLVPHC), khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính.\nCăn cứ các quy định nêu trên, Bộ Tư pháp cho rằng, trường hợp vụ việc đã được lập biên bản vi phạm hành chính nhưng sau đó, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phát hiện ra những sai sót trong biên bản vi phạm hành chính đã lập thì có thể lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật XLVPHC để sửa đổi, bổ sung những nội dung có sai sót trong biên bản vi phạm hành chính đã lập.\nBiên bản xác minh này cũng phải được lập theo đúng thủ tục, trình tự quy định tại Điều 58 Luật XLVPHC và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan: cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm; người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có) và là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính trình người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, đồng thời, lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính."
},
{
"id": 64280,
"text": "“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính\n1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.\nVi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.\n2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.\n3. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây:\na) Thời gian, địa điểm lập biên bản;\nb) Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;\nc) Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;\nd) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;\nđ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;\ne) Quyền và thời hạn giải trình.\n4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.\nTrường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.\n5. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.\n6. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.\n7. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.\n8. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 63 của Luật này và trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.\n9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”"
},
{
"id": 60285,
"text": "\"Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP\n1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.\n2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.\n3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.\""
}
] |
89,793 | Chi cục Đường thuỷ nội địa khu vực là cơ quan gì? | [
{
"id": 148062,
"text": "Điều 1.Vị trí và chức năng \n1. Chi cục Đường thủy nội địa khu vực là cơ quan trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam quản lý nhà nước và thực thi pháp luật chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa.\n2. Chi cục Đường thủy nội địa khu vực có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 566976,
"text": "Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường thuỷ nội địa\n1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trên các tuyến giao thông đường thuỷ nội địa trọng điểm, khu vực kinh tế trọng điểm, vùng sâu, vùng xa có lợi thế về giao thông đường thuỷ nội địa so với các loại hình giao thông khác.\n2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành và đầu tư kinh doanh, khai thác vận tải đường thuỷ nội địa để phát triển giao thông đường thuỷ nội địa bền vững."
},
{
"id": 567077,
"text": "Điều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.\n2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.\n3. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Thuỷ sản thực hiện các biện pháp bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa; tổ chức lực lượng Cảnh sát giao thông đường thuỷ tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật; thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa.\n4. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch mạng lưới cảng cá, bến cá, khu vực hoạt động thuỷ sản trên đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với tàu cá hoạt động trên đường thuỷ nội địa.\n5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi và kế hoạch phòng, chống lụt, bão có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thuỷ nội địa đối với các công trình thuỷ lợi và thanh thải kịp thời các công trình thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.\n6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thuỷ nội địa.\n7. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa."
},
{
"id": 621092,
"text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động và đóng góp để hình thành nguồn tài chính, quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa phải tuân thủ theo quy định Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.\nĐiều 3. Nguyên tắc bảo đảm và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa phải được bảo đảm đầy đủ, ổn định để quản lý, duy trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, phục vụ giao thông đường thuỷ nội địa thông suốt, an toàn, thuận lợi. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chỉ được sử dụng vào những công việc, hoạt động có liên quan đến quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa.\nĐiều 4. Phân định nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa\n1. Nguồn tài chính cho việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia được bố trí từ ngân sách trung ương và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.\n2. Nguồn tài chính cho việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương được bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.\n3. Nguồn tài chính cho việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chuyên dùng hoặc đường thuỷ nội địa được đầu tư bằng các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quản lý đường thuỷ nội địa chuyên dùng hoặc chủ đầu tư tự đảm bảo trong quá trình khai thác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 567045,
"text": "Điều 71. Cảng vụ đường thuỷ nội địa\n1. Cảng vụ đường thuỷ nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường\n2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa."
},
{
"id": 218285,
"text": "\"Điều 9. Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa\n1. Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.\n2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.\n3. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được phân cấp như sau:\na) Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia;\nb) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương;\nc) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chuyên dùng được giao.\n4. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này phải bố trí lực lượng quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa).\n5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.\""
}
] |
119,042 | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới không lưu trữ dữ liệu kiểm định sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 10336,
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Làm sai lệch kết quả kiểm định;\nb) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.\nc) Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;\nb) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;\nc) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;\nd) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;\nđ) Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;\ne) Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.\n3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;\nb) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;\nc) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;\nd) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng."
}
] | [
{
"id": 69829,
"text": "Cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ\n...\n1.1. Trình tự thực hiện:\n...\nb) Giải quyết TTHC:\n* Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm:\nĐơn vị đăng kiểm tiếp nhận giấy tờ và thực hiện kiểm định theo trình tự quy định cụ thể như sau:\n- Tiếp nhận, kiểm tra, tra cứu cảnh báo, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định (riêng trường hợp kiểm định lần tiếp theo ngay sau lần xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm phải đối chiếu thêm về thông số kỹ thuật của xe thực tế với cơ sở dữ liệu sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam), nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại, nếu đầy đủ thì đăng ký kiểm định, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định;\n- Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định. Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo;\n- Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng, đơn vị đăng kiểm in và gửi Thông báo hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng cho chủ xe để sửa chữa, khắc phục. Trường hợp kiểm định không đạt và không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định thì đơn vị đăng kiểm phải nhập nội dung không đạt vào mục cảnh báo phương tiện không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam."
},
{
"id": 18679,
"text": "1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nghị định này; ban hành quy chuẩn quốc gia về đơn vị đăng kiểm xe cơ giới.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đối với các đơn vị đăng kiểm trên địa bàn theo quy định của Nghị định này.\n3. Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm\na) Chịu trách nhiệm về sự hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;\nb) Thông báo đến Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi triển khai xây dựng đơn vị đăng kiểm.\n4. Cục Đăng kiểm Việt Nam\na) Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định này về các điều kiện kinh doanh, quản lý và hoạt động kiểm định xe cơ giới;\nb) Định kỳ hàng năm, kiểm tra, đánh giá việc duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, dây chuyền kiểm định và hoạt động kiểm định; kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra tại đơn vị đăng kiểm;\nc) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất chương trình phần mềm quản lý kiểm định, cơ sở dữ liệu kiểm định trên cả nước, nội mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu xe cơ giới kiểm định;\nd) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo đề nghị của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới, cá nhân, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm xe cơ giới; tập huấn chuyên môn, nội dung, quy trình kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;\nđ) Xử lý, đề xuất xử lý vi phạm theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này;\ne) Công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam danh sách các đơn vị đăng kiểm được cấp, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.\n5. Đơn vị đăng kiểm\na) Tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan về các điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm định xe cơ giới; cử đăng kiểm viên tham gia tập huấn cập nhật, bổ sung nghiệp vụ kiểm định xe cơ giới khi có sự thay đổi về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật có liên quan và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác kiểm định xe cơ giới;\nb) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác đảm bảo an toàn giao thông, đánh giá tình trạng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới;\nc) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm định xe cơ giới;\nd) Đảm bảo thời gian hoạt động kiểm định bình thường tối thiểu 08 giờ/ngày và 05 ngày/tuần; thông báo công khai thời gian kiểm định tại trụ sở đơn vị đăng kiểm;\nđ) Bàn giao đầy đủ hồ sơ lưu trữ liên quan đến xe cơ giới theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam khi giải thể đơn vị đăng kiểm hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới."
},
{
"id": 178028,
"text": "Tổ chức thực hiện\n...\n5. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam\na) Tổ chức kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới trên phạm vi cả nước; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm;\nb) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất chương trình phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu kiểm định, truyền số liệu, quản lý dữ liệu xe cơ giới kiểm định và cơ sở dữ liệu đăng kiểm viên trên cả nước; kết nối, chia sẻ dữ liệu xe cơ giới kiểm định với các cơ quan chức năng để phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước; tổ chức việc cảnh báo trên Chương trình Quản lý kiểm định đối với các phương tiện vi phạm theo đề nghị của cơ quan chức năng;\nd) Công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam danh sách các đơn vị đăng kiểm được cấp, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới; danh sách đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ;\nđ) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Điều 9 của Nghị định này khi Sở Giao thông vận tải chưa thực hiện được và có văn bản đề nghị;\ne) Bàn giao hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới (bản sao có xác nhận của Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc bản điện tử) cho Sở Giao thông vận tải để lưu trữ, quản lý theo thẩm quyền."
},
{
"id": 560860,
"text": "Khoản 4. Cục Đăng kiểm Việt Nam\na) Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định này về các điều kiện kinh doanh, quản lý và hoạt động kiểm định xe cơ giới;\nb) Định kỳ hàng năm, kiểm tra, đánh giá việc duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, dây chuyền kiểm định và hoạt động kiểm định; kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra tại đơn vị đăng kiểm;\nc) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất chương trình phần mềm quản lý kiểm định, cơ sở dữ liệu kiểm định trên cả nước, nội mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu xe cơ giới kiểm định;\nd) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo đề nghị của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới, cá nhân, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm xe cơ giới; tập huấn chuyên môn, nội dung, quy trình kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;\nđ) Xử lý, đề xuất xử lý vi phạm theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này;\ne) Công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam danh sách các đơn vị đăng kiểm được cấp, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới."
}
] |
78,058 | Trách nhiệm Trung tâm Lưu ký chứng khoán khi nhận được hồ sơ yêu cầu rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng là gì? | [
{
"id": 148938,
"text": "Rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán\n...\n2. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TVLK, VSDC thực hiện:\na. Xác nhận thông tin người sở hữu rút chứng khoán lưu ký bằng văn bản (Mẫu 16/LK của Quy chế này) gửi cho TCPH đồng thời gửi cho nhà đầu tư thông qua TVLK nơi mở tài khoản và cho chính TVLK liên quan;\nb. Xác nhận rút chứng khoán lưu ký gửi TVLK đồng thời hạch toán rút chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký của TVLK liên quan và ghi nhận thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư đề nghị rút lưu ký vào Danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký. Ngày hiệu lực rút chứng khoán lưu ký được VSDC xác nhận trên Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán do TVLK gửi VSDC.\n..."
}
] | [
{
"id": 5072,
"text": "Rút chứng khoán\n1. Rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng:\na) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, ký quỹ bù trừ;\nb) Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;\nc) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;\nd) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;\nđ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán.\n2. Việc rút chứng khoán do chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký chứng khoán tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên lưu ký sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n3. Việc rút chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam."
},
{
"id": 15996,
"text": "1. Đối với chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tập trung:\na) Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng với chứng khoán thuộc sở hữu của công ty chứng khoán;\nb) Công ty chứng khoán phải thực hiện tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán;\nc) Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán của khách hàng;\nd) Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán.\n2. Đối với chứng khoán chưa được đăng ký lưu ký tập trung, công ty chứng khoán được đăng ký và lưu ký chứng khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán theo hợp đồng ký kết với khách hàng và theo quy định tại Điều 21 Thông tư này."
},
{
"id": 506737,
"text": "Điều 20. Ký gửi chứng khoán\n1. Việc ký gửi chứng khoán trừ công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau:\na) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi khách hàng đó mở tài khoản lưu ký chứng khoán;\nb) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;\nc) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;\n2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.\n3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho cổ đông của tổ chức phát hành khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông.\n4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và ký gửi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n5. Việc ký gửi chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam."
},
{
"id": 13452,
"text": "1. Sở Giao dịch chứng khoán hủy niêm yết đối với công cụ nợ sau khi nhận được xác nhận hoàn tất thanh toán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Sau khi hủy niêm yết, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để rút lưu ký, hủy đăng ký đối với các công cụ nợ được mua lại trong cùng ngày.\n2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt thông báo kết quả rút lưu ký, hủy đăng ký cho Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký."
},
{
"id": 57143,
"text": "1. Sở giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, ngân hàng giám sát, ngân hàng thanh toán và các tổ chức khác nếu có liên quan có trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan về giao dịch, hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt khi có yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n2. Sở giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký và các tổ chức kinh doanh chứng khoán có liên quan, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ chứng khoán cho khách hàng của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n3. Sở giao dịch Chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định có liên quan tại Thông tư này."
}
] |
19,893 | Người đứng ra tổ chức chơi tài xỉu, cá độ bóng đá bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? | [
{
"id": 83717,
"text": "\"Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc\n“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nb) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nc) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;\nd) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;\nđ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;\nd) Tái phạm nguy hiểm.”.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\""
}
] | [
{
"id": 600295,
"text": "Điều 20. - Xử phạt hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc.\n1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số đề, bảng đề.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: a. Đánh bạc dưới các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác được, thua bằng tiền, hiện vật; b. Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử hoặc dưới các hình thức “cá độ” khác; c. Cá cược ăn tiền dưới mọi hình thức trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác; d. Bán thơ đề, ghi đề thuê để hưởng hoả hồng.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: a. Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác; b. Làm bảo vệ tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc; c. Làm thơ đề.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: a. Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc; b. Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc; c. Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử hoặc tổ chức các loại chơi “cá độ” dưới bất cứ hình thức nào để đánh bạc; d. Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây trong phạm vi phường, xã, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: a. Làm chủ đề; b. Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh đề; c. Tổ chức mạng lưới bán đề.\n6. Người tổ chức đánh đề trong phạm vi liên quận, huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh, liên tỉnh hoặc tổ chức đánh đề với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 của Bộ Luật Hình sự.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này: a. Tịch thu tiền do vi phạm mà có, tang vật, phương tiện vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm c, d khoản 4; khoản 5; b. Tịch thu và tiêu huỷ thơ đề quy định tại điểm c khoản 3."
},
{
"id": 600292,
"text": "Điều 17. - Dung túng, bao che cho các tệ nạn xã hội tại nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng.. Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dung túng, bao che cho các hoạt động có tính chất đồi truỵ, khiêu dâm, hoạt động mại dâm, sử dụng ma tuý, kích động bạo lực, đánh bạc hoặc \"cá độ\" được thua bằng tiền hoặc hiện vật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, điểm karaoke, nơi hoạt động văn hoá nghệ thuật."
},
{
"id": 34840,
"text": "1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do thiếu trách nhiệm trong tổ chức, quản lý, kiểm tra việc thực hiện hoạt động phòng cháy và chữa cháy mà để xảy ra cháy thì tuỳ theo tính chất, mức độ thiệt hại mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nNgười đứng đầu đơn vị phòng cháy và chữa cháy do thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chữa cháy để gây hậu quả nghiêm trọng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 53500,
"text": "Truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Người nào có hành vi không thi hành án, không chấp hành án, cố ý cản trở việc thi hành án có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.\n2. Người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án hành chính tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự trong thi hành án hành chính."
},
{
"id": 22341,
"text": "Các hình thức trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước\n1. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước nếu vi phạm chế độ trách nhiệm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, phải chịu một hoặc nhiều hình thức trách nhiệm sau đây:\na) Trách nhiệm kỷ luật;\nb) Trách nhiệm dân sự;\nc) Trách nhiệm vật chất;\nd) Trách nhiệm hình sự;\nđ) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.\n2. Trách nhiệm kỷ luật: người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước vi phạm các quy định của pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm phải bị xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật phải tuân theo các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.\n3. Trách nhiệm dân sự: người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, gây thiệt hại, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị đến mức phải chịu trách nhiệm dân sự thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật phải bị xử lý về trách nhiệm dân sự. Việc xử lý trách nhiệm dân sự đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật dân sự và tố tụng dân sự.\n4. Trách nhiệm vật chất: người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc gây ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật.\n5. Trách nhiệm hình sự: người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ nếu phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 2 Bộ luật hình sự năm 1999. Việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự."
}
] |
50,258 | Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc sẽ được phong hàm gì khi được tuyển dụng vào Bộ Công an? | [
{
"id": 19400,
"text": "Phong, thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội, cấp bậc hàm sĩ quan công an đối với người được thu hút vào lực lượng vũ trang\n1. Phong cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội và cấp bậc hàm sĩ quan công an (sau đây gọi chung là cấp bậc hàm) tại thời điểm được tuyển dụng:\na) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm Trung úy trở lên;\nb) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ, bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I được phong cấp bậc hàm Thượng úy trở lên;\nc) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II được phong cấp bậc hàm Đại úy trở lên.\n2. Thăng cấp bậc hàm và xử lý đối với trường hợp không đáp ứng mục tiêu thu hút của chính sách này:\na) Người được tuyển dụng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được thăng cấp bậc hàm theo quy định;\nb) Người được tuyển dụng không đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì đưa ra khỏi diện áp dụng chính sách theo quy định tại Nghị định này. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn cụ thể nội dung này theo thẩm quyền quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân."
}
] | [
{
"id": 89810,
"text": "Phong, thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội, cấp bậc hàm sĩ quan công an đối với người được thu hút vào lực lượng vũ trang\n1. Phong cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội và cấp bậc hàm sĩ quan công an (sau đây gọi chung là cấp bậc hàm) tại thời điểm được tuyển dụng:\na) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm Trung úy trở lên;\nb) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ, bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I được phong cấp bậc hàm Thượng úy trở lên;\nc) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II được phong cấp bậc hàm Đại úy trở lên.\nNhư vậy, với chính sách thu hút và tạo nguồn cán bộ hiện nay, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được tuyển dụng vào lực lưỡng vũ trang sẽ được phong bậc quân hàm sĩ quan quân đội và cấp bậc hàm sĩ quan công an từ Trung úy trở lên."
},
{
"id": 130791,
"text": "\"Điều 22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:\na) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:\nĐại học: Thiếu úy;\nTrung cấp: Trung sĩ;\nSinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;\nc) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.\""
},
{
"id": 85094,
"text": "Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:\na) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:\nĐại học: Thiếu úy;\nTrung cấp: Trung sĩ;\nSinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;\nc) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.\n2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:\nSĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;\nb) Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:\na) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:\nHạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;\nTrung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;\nThượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;\nThiếu úy lên Trung úy: 02 năm;\nTrung úy lên Thượng úy: 03 năm;\nThượng úy lên Đại úy: 03 năm;\nĐại úy lên Thiếu tá: 04 năm;\nThiếu tá lên Trung tá: 04 năm;\nTrung tá lên Thượng tá: 04 năm;\nThượng tá lên Đại tá: 04 năm;\nĐại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;\nThời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;\nb) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;\nc) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;\nd) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.\n4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước."
},
{
"id": 19392,
"text": "Hình thức tuyển dụng\n1. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Nghị định này được tuyển dụng thông qua xét tuyển.\n2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc xét tuyển sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành.\""
}
] |
30,741 | Việc cho vay từ nguồn vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đáp ứng những điều kiện gì? | [
{
"id": 95870,
"text": "Ủy thác cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa\n...\n4. Điều kiện cho vay từ nguồn vốn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 601/QĐ-TTg, cụ thể là;\na) Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản xuất - kinh doanh khả thi thuộc Danh mục các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ của Quỹ.\nb) Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện dự án, phương án sản xuất - kinh doanh có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ.\nc) Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án, phương án sản xuất, kinh doanh tối thiểu 20% và phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất - kinh doanh.\nd) Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng trả nợ trong thời hạn quy định tại hợp đồng tín dụng đã ký kết.\nđ) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành.\ne) Doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản xuất - kinh doanh khả thi được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ, thì không được hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước.\n5. Hồ sơ, thủ tục, quy trình cho vay và thu hồi vốn vay, cho vay lại, gia hạn nợ, chuyển và xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay từ vốn ủy thác của Quỹ thực hiện theo Quy chế ủy thác cho vay của Quỹ, hợp đồng ủy thác và quy định của Ngân hàng nhận ủy thác."
}
] | [
{
"id": 19246,
"text": "Ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản xuất kinh doanh\n1. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay vốn.\na) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có tài sản dùng để thế chấp theo quy định của pháp luật được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại thực hiện cho vay;\nb) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự án khoa học và công nghệ khả thi được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thương mại.\n3. Các Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy định quy chế cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, bảo đảm thuận lợi cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiếp cận.\n4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng tiêu chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 623860,
"text": "Mục 2. CHO VAY GIÁN TIẾP\nĐiều 22. Nguyên tắc cho vay gián tiếp\n1. Quỹ lựa chọn ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là ngân hàng) để ký thỏa thuận cho vay gián tiếp.\n2. Ngân hàng áp dụng quy định pháp luật về hoạt động vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính để tiếp nhận vốn từ Quỹ.\n3. Ngân hàng tự thẩm định, quyết định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định này và chịu trách nhiệm rủi ro về quyết định cho vay.\n4. Ngân hàng chịu trách nhiệm trả đầy đủ gốc và lãi cho vay gián tiếp cho Quỹ đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ.\n5. Đồng tiền cho vay, trả nợ là đồng Việt Nam.\nĐiều 23. Điều kiện vay vốn từ nguồn vốn của Quỹ\n1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được ngân hàng cho vay từ nguồn vốn của Quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định này;\nb) Đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật có liên quan.\n2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành được ngân hàng cho vay từ nguồn vốn của Quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đáp ứng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này;\nb) Đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\n3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị được ngân hàng cho vay từ nguồn vốn của Quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đáp ứng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định này;\nb) Đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nĐiều 24. Thời hạn, mức cho vay gián tiếp. Thời hạn, mức cho vay gián tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.\nĐiều 25. Lãi suất cho vay gián tiếp, phí cho vay gián tiếp\n1. Lãi suất cho vay gián tiếp là lãi suất ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay, bằng lãi suất cho vay trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.\n2. Phí cho vay gián tiếp là khoản tiền Quỹ phải trả cho ngân hàng để thực hiện việc cho vay, do hai bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 50% tiền lãi cho vay gián tiếp thu được đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh.\nĐiều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cho vay gián tiếp\n1. Hồ sơ doanh nghiệp đề nghị vay vốn gồm có:\na) Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa;\nb) Hồ sơ dự án, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản, tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.\n2. Hồ sơ ngân hàng đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp gồm có:\na) Giấy đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp của ngân hàng;\nb) Các văn bản, tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và các tài liệu khác có liên quan."
},
{
"id": 41512,
"text": "\"Điều 23. Điều kiện vay vốn từ nguồn vốn của Quỹ\n1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được ngân hàng cho vay từ nguồn vốn của Quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định này;\nb) Đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật có liên quan.\n2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành được ngân hàng cho vay từ nguồn vốn của Quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đáp ứng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này;\nb) Đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\n3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị được ngân hàng cho vay từ nguồn vốn của Quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đáp ứng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định này;\nb) Đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\""
},
{
"id": 60237,
"text": "1. Dự án đầu tư của cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm và dự án đầu tư của Trung tâm thuộc danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được hưởng các ưu đãi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n2. Trung tâm, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được nhận tài trợ, hỗ trợ, vay vốn và bảo lãnh vốn vay của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 20272,
"text": "1. Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.\nb) Không là công ty con của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.\nc) Chủ đầu tư là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.\n2. Điều kiện cho vay:\na) Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.\nb) Dự án vay vốn được Quỹ đầu tư phát triển địa phương thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả, chủ đầu tư có khả năng trả được nợ vay.\nc) Dự án vay vốn tuân thủ quy định của pháp luật đầu tư.\nd) Chủ đầu tư mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng bắt buộc mua bảo hiểm."
}
] |
158,906 | Tiêu chí xác định Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1 được quy định như thế nào? | [
{
"id": 222832,
"text": "Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư\n...\n6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:\na) Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;\nb) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ sở chính của Trung tâm;\nc) Nhà đầu tư đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;\nd) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.\nBên cạnh đó, theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:\nNguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư\n6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:\nd) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư."
},
{
"id": 239388,
"text": "Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư\n...\n6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:\n...\nd) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư."
},
{
"id": 222833,
"text": "Tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước\n...\n2. Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP được xác định như sau:\na) Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1 là trường hợp có doanh nghiệp Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư tham gia chuỗi giá trị và đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau:\n- Có từ 30% đến 40% doanh nghiệp Việt Nam trong tổng số doanh nghiệp tham gia và thực hiện hợp đồng lắp ráp, cung cấp linh kiện, nguyên vật liệu, dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm;\n- Tối thiểu 30% giá thành sản phẩm được tạo ra bởi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị."
}
] | [
{
"id": 64770,
"text": "Tiêu chí xác định chuỗi giá trị và lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị để hỗ trợ\n1. Chuỗi giá trị được xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:\na) Sản xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng;\nb) Có các doanh nghiệp đầu chuỗi trong chuỗi giá trị;\nc) Có các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp đầu chuỗi.\n2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị được lựa chọn hỗ trợ khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:\na) Là doanh nghiệp đầu chuỗi trong chuỗi giá trị;\nb) Có hợp đồng mua bán, hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp đầu chuỗi;\nc) Được doanh nghiệp đầu chuỗi hoặc cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đánh giá có tiềm năng trở thành nhà cung ứng cho doanh nghiệp đầu chuỗi."
},
{
"id": 125209,
"text": "Tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước\n...\n5. Lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển gồm lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên đáp ứng đồng thời 02 tiêu chí sau:\na) Lao động có trình độ cao đẳng không vượt quá 30%;\nb) Đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn làm việc tại bộ phận nghiên cứu và phát triển hoặc bộ phận có chức năng tương tự của doanh nghiệp."
},
{
"id": 633008,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa."
},
{
"id": 255956,
"text": "Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị sản xuất, chế biến\n1. Các hình thức DNNVV tham gia chuỗi giá trị theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP , gồm:\na) DNNVV là doanh nghiệp đầu chuỗi được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nb) DNNVV đang thực hiện hợp đồng mua, bán sản phẩm, dịch vụ hoặc hợp đồng hợp tác, liên kết với doanh nghiệp đầu chuỗi.\nc) DNNVV được các doanh nghiệp đầu chuỗi hoặc cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV đánh giá có tiềm năng trở thành nhà cung ứng cho doanh nghiệp đầu chuỗi.\nCơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV sử dụng bộ công cụ đánh giá DNNVV tiềm năng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố tại Cổng thông tin hoặc tham khảo danh sách các DNNVV tiềm năng đăng tải trên Cổng thông tin để lựa chọn DNNVV.\n2. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV tham gia chuỗi giá trị quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào các tài liệu sau:\na) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: tài liệu xác định quy mô là DNNVV.\nb) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: tối thiểu 01 hợp đồng mua hoặc bán sản phẩm hoặc hợp tác, liên kết với doanh nghiệp đầu chuỗi.\nc) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: xác nhận của doanh nghiệp đầu chuỗi."
}
] |
132,518 | Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt có nhu cầu đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch phải gửi văn bản đăng ký gồm các nội dung chính nào? | [
{
"id": 59010,
"text": "Hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm\n1. Hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm là một chỉ tiêu trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm, được Bộ Tài chính xây dựng, báo cáo Chính phủ quyết định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý nợ công.\n2. Căn cứ hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm, nhu cầu và khả năng huy động vốn vay, Bộ Tài chính xây dựng hạn mức bảo lãnh chính phủ năm kế hoạch, trình Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 của năm liền kề trước năm kế hoạch và được thực hiện vào năm kế hoạch sau khi được Chính phủ phê duyệt.\n3. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, có nhu cầu đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch phải gửi văn bản đăng ký cho Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề trước đó, gồm các nội dung chính sau đây:\na) Tên dự án đầu tư;\nb) Trị giá khoản vay, khoản phát hành trái phiếu dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch và dự kiến hai năm tiếp theo đối với dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh;\nc) Số tham chiếu và ngày của văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ;\nd) Số rút vốn, trả nợ dự kiến trong năm kế hoạch và hai năm tiếp theo của các khoản vay, khoản phát hành đã được cấp bảo lãnh và dự kiến được cấp bảo lãnh Chính phủ;\nđ) Tên dự án đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và các thông tin nêu tại điểm b, c và d khoản này dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh trong hai năm tiếp theo năm kế hoạch.\n4. Ngân hàng chính sách căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước dự kiến, kế hoạch huy động vốn, cho vay, trả nợ, dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất gửi văn bản đề xuất cấp bảo lãnh cho Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 10 của năm liền kề năm kế hoạch, gồm các nội dung chính sau đây:\na) Dự kiến tăng trưởng tín dụng năm kế hoạch;\nb) Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của ngân hàng chính sách năm kế hoạch, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu chính phủ bảo lãnh;\nc) Dự kiến nhu cầu phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch.\n5. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ đã đăng ký trong năm kế hoạch, đối tượng được bảo lãnh phải có văn bản gửi Bộ Tài chính và nêu rõ lý do của việc điều chỉnh."
}
] | [
{
"id": 59011,
"text": "Doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ nộp cho Bộ Tài chính trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:\n1. Văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp (bản chính).\n2. Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án đầu tư (bản sao có chứng thực).\n3. Các văn bản về dự án đầu tư có liên quan (bản sao có chứng thực):\na) Quyết định chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Quyết định đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặc\nb) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).\n4. Báo cáo của doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ về tình hình hoạt động và dự án dự kiến vay vốn (bản chính), bao gồm các nội dung:\na) Tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp (trong đó có danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn từ 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên) và hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực của dự án đề nghị cấp bảo lãnh;\nb) Nguồn vốn cho dự án (nêu rõ số tiền cụ thể của từng nguồn vốn: vốn chủ sở hữu, vốn vay hoặc phát hành trái phiếu và tỷ trọng của từng nguồn); tiến độ góp vốn của chủ sở hữu;\nc) Mục đích vay, phát hành trái phiếu;\nd) Thời gian dự kiến vay, phát hành trái phiếu (thời gian bắt đầu trả gốc, lãi), thời gian rút vốn và thực hiện dự án;\nđ) Phương án sử dụng và quản lý khoản vay, khoản phát hành trái phiếu;\ne) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi và các loại phí và chi phí khi đến hạn, bao gồm nguồn từ dòng tiền hoạt động của dự án và nguồn trả nợ dự phòng thay thế (nếu có);\ng) Phương án tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.\n5. Phương án bố trí vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của dự án kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án.\n6. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh đã được kiểm toán (bản sao có chứng thực) của:\na) Doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh;\nb) Công ty mẹ của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh hoặc của các cổ đông, thành viên góp vốn (không bao gồm cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân) có tỷ lệ sở hữu tối thiểu 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp chưa có doanh thu từ bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào khác.\nTrường hợp hồ sơ được nộp vào nửa cuối năm tài chính thì các tổ chức trên phải bổ sung báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm đã được Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người được ủy quyền phê duyệt theo điều lệ của doanh nghiệp đó."
},
{
"id": 59014,
"text": "Ngoài hồ sơ đã gửi theo quy định tại Điều 11 Nghị định này, doanh nghiệp (chủ thể phát hành trái phiếu) đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ nộp bổ sung cho Bộ Tài chính trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:\n1. Các văn bản theo quy định tại Điều 11 Nghị định này nếu có bất kỳ điều chỉnh nào so với văn bản đã nộp trước đây.\n2. Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp cho khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (bản chính).\n3. Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công (trường hợp nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11) (bản sao có chứng thực).\n4. Đề án phát hành trái phiếu (bản chính) được cập nhật ít nhất 06 tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại khoản 4 Điều 11 Nghị định này, đồng thời bổ sung:\na) Kế hoạch, thời điểm phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của dự án (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);\nb) Tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của dự án;\nc) Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của Đối tượng được bảo lãnh về việc bố trí vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án.\n5. Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (bản chính).\n6. Giấy phép phát hành chứng khoán ra công chứng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) về chứng khoán và thị trường chứng khoán cấp.\n7. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đã được kiểm toán theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này (bản sao có chứng thực).\n8. Báo cáo chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam về tình hình tín dụng của Đối tượng được bảo lãnh (bản in có đóng dấu của ngân hàng cung cấp thông tin).\n9. Văn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này (bản chính) kèm theo xác nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn từ 65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh gặp khó khăn trong việc trả nợ.\n10. Văn bản cam kết của các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách các cổ đông, cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần).\n11. Các thông tin bổ sung phát sinh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu để đầu tư dự án (Thiết kế cơ sở được duyệt, Hợp đồng bao tiêu sản phẩm, thuyết minh về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư).\n12. Kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm cho dự án đầu tư kèm theo hồ sơ chứng minh năng lực thu xếp vốn chủ sở hữu để tham gia tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án.\n13. Các văn bản chứng minh dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n14. Các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp."
},
{
"id": 466168,
"text": "Điều 62. Trách nhiệm của doanh nghiệp là đối tượng được bảo lãnh\n1. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu, hồ sơ cung cấp cho Bộ Tài chính đề nghị xem xét, trình phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ theo quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn.\n2. Tham vấn ý kiến của Bộ Tài chính trước khi ủy quyền thu xếp vốn nếu có các điều kiện tài chính cụ thể của khoản vay dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ sau khi đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh.\n3. Chủ trì đàm phán thỏa thuận vay trong và ngoài nước.\n4. Cung cấp cho các cơ quan có liên quan các dự thảo thỏa thuận vay, dự thảo Thư bảo lãnh và ý kiến pháp lý (nếu có) của khoản vay trong và ngoài nước chậm nhất 07 ngày làm việc trước khi tiến hành đàm phán.\n5. Cung cấp cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay trong và ngoài nước sau khi ký chính thức.\n6. Tổ chức ký kết thỏa thuận vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n7. Đề xuất với Bộ Tài chính ngân hàng phục vụ cho Dự án; mở và đăng ký với Bộ Tài chính tài khoản dự án tại ngân hàng phục vụ, đồng thời thông báo toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản cho Bộ Tài chính. Trường hợp thay đổi ngân hàng phục vụ, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo lý do bằng văn bản cho Bộ Tài chính để có ý kiến chấp thuận trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.\n8. Thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ của người vay, chủ thể phát hành trái phiếu theo thỏa thuận vay đã ký, trái phiếu đã phát hành được Chính phủ bảo lãnh.\n9. Đăng ký ban đầu, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật.\n10. Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư: phải đảm bảo đủ nguồn vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án đối với các hạng mục phải chi từ vốn chủ sở hữu; khi quyết toán công trình hoàn thành dự án phải đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ đã đăng ký khi nộp hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh.\n11. Chuyển doanh thu của dự án đầu tư ngay khi phát sinh vào tài khoản dự án theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn vay được Chính phủ bảo lãnh trong tổng giá trị vốn vay của dự án đó. Cam kết duy trì số dư trong tài khoản dự án (bằng nguyên tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi của ngân hàng phục vụ) từ năm đầu tiên phát sinh nghĩa vụ trả nợ để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn theo quy định.\n12. Thường xuyên đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp, dự án và nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu theo thẩm quyền để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.\n13. Thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh với Bộ Tài chính:"
},
{
"id": 59062,
"text": "1. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu, hồ sơ cung cấp cho Bộ Tài chính đề nghị xem xét, trình phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ theo quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn.\n2. Tham vấn ý kiến của Bộ Tài chính trước khi ủy quyền thu xếp vốn nếu có các điều kiện tài chính cụ thể của khoản vay dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ sau khi đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh.\n3. Chủ trì đàm phán thỏa thuận vay trong và ngoài nước.\n4. Cung cấp cho các cơ quan có liên quan các dự thảo thỏa thuận vay, dự thảo Thư bảo lãnh và ý kiến pháp lý (nếu có) của khoản vay trong và ngoài nước chậm nhất 07 ngày làm việc trước khi tiến hành đàm phán.\n5. Cung cấp cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay trong và ngoài nước sau khi ký chính thức.\n6. Tổ chức ký kết thỏa thuận vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n7. Đề xuất với Bộ Tài chính ngân hàng phục vụ cho Dự án; mở và đăng ký với Bộ Tài chính tài khoản dự án tại ngân hàng phục vụ, đồng thời thông báo toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản cho Bộ Tài chính. Trường hợp thay đổi ngân hàng phục vụ, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo lý do bằng văn bản cho Bộ Tài chính để có ý kiến chấp thuận trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.\n8. Thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ của người vay, chủ thể phát hành trái phiếu theo thỏa thuận vay đã ký, trái phiếu đã phát hành được Chính phủ bảo lãnh.\n9. Đăng ký ban đầu, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật.\n10. Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư: phải đảm bảo đủ nguồn vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án đối với các hạng mục phải chi từ vốn chủ sở hữu; khi quyết toán công trình hoàn thành dự án phải đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ đã đăng ký khi nộp hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh.\n11. Chuyển doanh thu của dự án đầu tư ngay khi phát sinh vào tài khoản dự án theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn vay được Chính phủ bảo lãnh trong tổng giá trị vốn vay của dự án đó.\nCam kết duy trì số dư trong tài khoản dự án (bằng nguyên tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi của ngân hàng phục vụ) từ năm đầu tiên phát sinh nghĩa vụ trả nợ để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn theo quy định.\n12. Thường xuyên đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp, dự án và nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu theo thẩm quyền để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.\n13. Thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh với Bộ Tài chính:\na) Thực hiện thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, thực hiện việc kê khai, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thế chấp, bổ sung tài sản thế chấp cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp\nluật về giao dịch bảo đảm:\nb) Trả phí bảo lãnh đầy đủ và đúng hạn theo thông báo của Bộ Tài chính;\nc) Thông báo cho Bộ Tài chính bất kỳ thay đổi nào có liên quan tới Thỏa thuận vay, đối tượng được bảo lãnh, cơ cấu cổ đông, cá nhân góp vốn trong doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư được Chính phủ bảo lãnh;\nd) Thực hiện đầy đủ, đúng hạn chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính;\nđ) Báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước kỳ hạn nợ tối thiểu là 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ nhưng không có khả năng thanh toán hoặc dự kiến thanh toán không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, có nêu rõ lý do;\ne) Nhận nợ bắt buộc với Bộ Tài chính trong trường hợp Bộ Tài chính cho vay tạm ứng từ Quỹ Tích lũy trả nợ để trả nợ đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và chịu các chi phí phát sinh liên quan tới việc chuyển tiền trả nợ;\ng) Chấp thuận và tuân thủ các chế tài cần thiết khác trong quá trình quản lý bảo lãnh theo yêu cầu của Bộ Tài chính;\nh) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong quá trình kiểm tra tình hình thực hiện dự án đầu tư khi cần thiết.\ni) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác đã cam kết trong Văn bản cam kết gửi Bộ Tài chính theo Phụ lục I Nghị định này.\n14. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ rút vốn cho ngân hàng phục vụ xác nhận về sự phù hợp với hợp đồng thương mại và thỏa thuận vay đã ký trước khi gửi hồ sơ rút vốn cho Bên cho vay.\n15. Trả phí dịch vụ cho ngân hàng phục vụ và các khoản chi phí khác phát sinh (nếu có) cho các bên có liên quan theo quy định của Nghị định này.\n16. Thực hiện kiểm toán hàng năm đối với dự án đầu tư trong quá trình xây dựng, kiểm toán doanh nghiệp định kỳ hàng năm sau khi kết thúc dự án đầu tư và gửi bản sao báo cáo kiểm toán cho Bộ Tài chính.\n17. Thực hiện các quy định khác có liên quan của Luật Quản lý nợ công và của Nghị định này về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, sử dụng vốn được Chính phủ bảo lãnh."
}
] |
1,188 | Trường hợp công chức nghỉ do bị tai nạn lao động thì có được đánh giá xếp loại không? | [
{
"id": 62765,
"text": "Các trường hợp không xếp loại\n1. Viên chức trong thời gian ký hợp đồng thử việc.\n2. Công chức, viên chức nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ do bị tai nạn lao động quá 40 ngày làm việc trong quý.\n3. Công chức, viên chức nghỉ việc riêng không hưởng lương quá 30 ngày làm việc trong quý."
}
] | [
{
"id": 132355,
"text": "Tiêu chí và tỷ lệ đánh giá, xếp loại\n...\n2. Một số quy định cụ thể:\n...\n2.2. Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên thì xếp loại D; Thời hạn xếp loại D do bị xử lý kỷ luật tương đương thời hạn nâng lương bị kéo dài và được thực hiện từ quý Quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.\n2.3. Công chức, viên chức xếp loại A không được nghỉ quá 06 ngày làm việc, xếp loại B không được nghỉ quá 14 ngày làm việc, xếp loại C không được nghỉ quá 20 ngày làm việc (kể cả nghỉ phép) hoặc không được nghỉ quá 40 ngày làm việc (đối với các trường hợp nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ do bị tai nạn lao động) trong quý.\n2.4. Viên chức trong thời gian tập sự, ký hợp đồng tạm tuyển, mới chuyển công tác từ ngoài ngành BHXH về Ngành (trừ trường hợp được tiếp nhận và bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên) thì quý đầu tiên xếp cao nhất là loại C. Trường hợp thời gian làm việc quý đầu tiên dưới 01 tháng thì thời gian làm việc đó và quý tiếp theo xếp cao nhất loại C.\n2.5. Công chức, viên chức được điều động, biệt phái hoặc chuyển công tác tới các đơn vị khác trong Ngành thì đánh giá, xếp loại theo thời gian, chất lượng làm việc thực tế tại từng đơn vị.\nCông chức, viên chức nghỉ chế độ hưu trí, thôi việc, chuyển công tác ra khỏi Ngành hoặc từ trần thì quý cuối cùng được đánh giá, xếp loại theo thời gian, chất lượng làm việc thực tế.\n3. Tỷ lệ xếp loại\n3.1. Đối với công chức: Căn cứ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khối lượng và tiến độ công việc; kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý và kết quả lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; năng lực quy tụ, đoàn kết nội bộ của công chức để đánh giá, xếp loại.\n..."
},
{
"id": 142275,
"text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý đánh giá công chức, viên chức và người lao động; đúng quy định của pháp luật và của Ngành; xem xét toàn diện; bảo đảm tất cả các tiêu chí đánh giá phải có điểm, không bị điểm liệt (0 điểm).\n2. Người đứng đầu đơn vị đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\nCông chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCông chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCông chức, viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm hoặc trên 01 năm trở lên chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác để đánh giá, xếp loại.\nCông chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n3. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoặc phụ trách.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động theo quy định tại Quy chế này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.\n5. Trường hợp kết quả nhận xét, đánh giá, xếp loại khác nhau giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Ban Thường vụ cấp ủy đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì đơn vị phải tổng hợp báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét, đánh giá hoặc hiệp y lại đối với cấp ủy địa phương."
},
{
"id": 68532,
"text": "Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động\n1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động được thực hiện theo từng năm công tác (từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 của năm đánh giá), trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm và hoàn thành trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.\n2. Trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, xét nâng ngạch, nâng lương trước hạn, hết thời gian tập sự, khen thưởng, kỷ luật và thời điểm khác theo yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.\n3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp công chức, viên chức và người lao động vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng.\nCăn cứ vào khoản 1 Điều này và đặc thù của cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí."
},
{
"id": 75465,
"text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng\n...\n4. Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật (nghỉ không hưởng lương, nghỉ ốm...) trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCông chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\nCông chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi làm chuyên gia, thực tập dài hạn, đào tạo, bồi dưỡng tập trung thì thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả thời gian làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm và báo cáo kết quả làm việc, học tập của cá nhân.\nĐối với công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 03 tháng trở lên thì phải kết hợp lấy ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.\nĐối với công chức, viên chức đang luân chuyển, biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển, biệt phái đến có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng và gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về cơ quan, đơn vị quyết định cử đi luân chuyển, biệt phái và cơ quan có công chức, viên chức được cử đi luân chuyển, biệt phái để theo dõi, thực hiện chế độ, chính sách và lưu vào hồ sơ công chức, viên chức.\n..."
}
] |
113,191 | Lô vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi phải tiêu hủy trong các trường hợp nào? | [
{
"id": 188247,
"text": " Xử lý vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi\n1. Lô vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi phải tiêu hủy trong các trường hợp sau đây:\na) Vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi do vi phạm mức độ 1 hoặc mức độ 2;\nb) Vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 không thể khắc phục được sau khi Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) xem xét theo quy định tại khoản 3 Điều này;\n...\n3. Lô vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi được phép khắc phục hoặc tái xuất trong trường hợp vi phạm mức độ 3 và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này."
}
] | [
{
"id": 600679,
"text": "Điều 12. Thời hạn kiểm nghiệm dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền của cơ sở có tên trong Danh sách các cơ sở kinh doanh có dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng.\n1. Thời hạn kiểm nghiệm các dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền cùng chủng loại với các dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng tính từ thời điểm lô dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền đầu tiên được nhập khẩu, sản xuất sau thời điểm Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) công bố Danh sách cơ sở kinh doanh có dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng như sau:\na) Đối với dược liệu của cơ sở có tên trong Danh sách các cơ sở kinh doanh có dược liệu vi phạm chất lượng: - 06 tháng đối với cơ sở có 01 lô dược liệu vi phạm mức độ 2; - 12 tháng đối với cơ sở có 01 lô dược liệu vi phạm mức độ 1 hoặc có từ 02 lô dược liệu vi phạm mức độ 2 trở lên.\nb) Đối với vị thuốc cổ truyền của cơ sở có tên trong Danh sách các cơ sở kinh doanh có vị thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng: - 06 tháng đối với cơ sở có 01 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 3; - 12 tháng đối với cơ sở có 01 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 2 hoặc có từ 02 lô vị thuốc cổ truyền trở lên vi phạm mức độ 3; - 18 tháng đối với cơ sở có 01 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 1 hoặc có từ 02 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 2 trở lên hoặc có từ 03 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 3.\nc) Đối với thuốc cổ truyền của cơ sở có tên trong Danh sách các cơ sở kinh doanh có thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng: - 06 tháng đối với cơ sở có 01 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 3; - 12 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 2 hoặc có từ 02 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 3 trở lên; - 24 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 1 hoặc có từ 02 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 2 trở lên.\n2. Trường hợp cơ sở chưa được rút tên khỏi Danh sách cơ sở kinh doanh có dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng nhưng cơ sở tiếp tục có dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền cùng loại với dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền đã vi phạm thì phải thực hiện kiểm nghiệm kéo dài đối với dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền đó theo phương pháp cộng dồn.\n3. Việc kiểm nghiệm đối với các dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm Nhà nước đạt GLP."
},
{
"id": 221256,
"text": "Xử lý vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi\n...\n5. Thủ tục đề nghị tái xuất lô vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi:\na) Cơ sở có vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi có văn bản gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) kèm theo phương án tái xuất nêu rõ thời gian và nước tái xuất;\nb) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có ý kiến trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý tái xuất; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.\n...."
},
{
"id": 64432,
"text": "Trình tự thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền theo hình thức bắt buộc\n...\n3. Ban hành quyết định thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền:\na) Trong thời hạn không quá 48 giờ, kể từ khi có kết luận về việc thu hồi dược liệu, Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền ban hành quyết định thu hồi dược liệu vi phạm theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 102 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP;\nQuyết định thu hồi dược liệu phải bao gồm các thông tin sau: tên dược liệu, số giấy phép nhập khẩu hoặc số tiêu chuẩn chất lượng, khối lượng, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu, mức độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi;\nb) Trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ khi có kết luận về việc thu hồi vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền, Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền ban hành quyết định thu hồi vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật dược;\nQuyết định thu hồi vị thuốc cổ truyền phải bao gồm các thông tin sau: tên vị thuốc cổ truyền, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu, phương pháp chế biến, khối lượng bị thu hồi, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu, mức độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi.\nQuyết định thu hồi thuốc cổ truyền phải bao gồm các thông tin sau: tên thuốc cổ truyền, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu, tên các thành phần dược liệu, khối lượng/số lượng bị thu hồi, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu, mức độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi.\n..."
},
{
"id": 255846,
"text": "Thời hạn kiểm nghiệm dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền của cơ sở có tên trong Danh sách các cơ sở kinh doanh có dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng.\n1. Thời hạn kiểm nghiệm các dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền cùng chủng loại với các dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng tính từ thời điểm lô dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền đầu tiên được nhập khẩu, sản xuất sau thời điểm Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) công bố Danh sách cơ sở kinh doanh có dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng như sau:\na) Đối với dược liệu của cơ sở có tên trong Danh sách các cơ sở kinh doanh có dược liệu vi phạm chất lượng:\n- 06 tháng đối với cơ sở có 01 lô dược liệu vi phạm mức độ 2;\n- 12 tháng đối với cơ sở có 01 lô dược liệu vi phạm mức độ 1 hoặc có từ 02 lô dược liệu vi phạm mức độ 2 trở lên.\nb) Đối với vị thuốc cổ truyền của cơ sở có tên trong Danh sách các cơ sở kinh doanh có vị thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng:\n- 06 tháng đối với cơ sở có 01 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 3;\n- 12 tháng đối với cơ sở có 01 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 2 hoặc có từ 02 lô vị thuốc cổ truyền trở lên vi phạm mức độ 3;\n- 18 tháng đối với cơ sở có 01 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 1 hoặc có từ 02 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 2 trở lên hoặc có từ 03 lô vị thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 3.\nc) Đối với thuốc cổ truyền của cơ sở có tên trong Danh sách các cơ sở kinh doanh có thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng:\n- 06 tháng đối với cơ sở có 01 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 3;\n- 12 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 2 hoặc có từ 02 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 3 trở lên;\n- 24 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 1 hoặc có từ 02 lô thuốc cổ truyền vi phạm mức độ 2 trở lên.\n..."
}
] |
40,431 | Tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản được tính như thế nào? | [
{
"id": 48587,
"text": "Cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản\nCăn cứ mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản đã trúng đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tiền trúng đấu giá được tính như sau:\nT = Q x G x K x Rđg (đồng)\nTrong đó:\nT - Tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;\nQ - Trữ lượng địa chất trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đơn vị tính là tấn, m3;\nG - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ; đơn vị tính là đồng Việt Nam/đơn vị trữ lượng;\nK - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác: khai thác lộ thiên K = 0,9; khai thác hầm lò K = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K = 1,0;\nRđg - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá; đơn vị tính là phần trăm (%).\n2. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được áp dụng ổn định trong suốt thời gian được cấp phép khai thác.\n3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định và trình phê duyệt tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản."
}
] | [
{
"id": 466869,
"text": "MỤC 4. TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN\nĐiều 24. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản\n1. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản sau khi đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định là tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân được tính bằng đồng Việt Nam.\n2. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là tỷ lệ phần trăm trữ lượng khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, Bộ Tài chính phối hợp quy định chi tiết cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản bằng đồng Việt Nam.\nĐiều 25. Thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản\n1. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.\n2. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.\n3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản."
},
{
"id": 31236,
"text": "1. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản sau khi đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định là tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân được tính bằng đồng Việt Nam.\n2. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là tỷ lệ phần trăm trữ lượng khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.\nBộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, Bộ Tài chính phối hợp quy định chi tiết cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản bằng đồng Việt Nam."
},
{
"id": 31237,
"text": "1. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.\n2. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.\n3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản."
},
{
"id": 31223,
"text": "1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:\na) Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;\nb) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.\nc) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;\nd) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:\na) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;\nb) Trong thời hạn 06 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;\nc) Trong thời hạn 12 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;\nd) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;\nđ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
88,686 | Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người trực tiếp bán thuốc thú y không có Chứng chỉ hành nghề thú y là bao lâu? | [
{
"id": 61543,
"text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\""
}
] | [
{
"id": 640551,
"text": "Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả\n1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.\n2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn gồm: Chứng chỉ hành nghề thú y; Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận vệ sinh thú y); Giấy phép nhập khẩu thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận GMP); Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.\n3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:\na) Buộc phải lấy mẫu, xét nghiệm bệnh động vật;\nb) Buộc thực hiện việc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật;\nc) Buộc thực hiện việc nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật đúng cửa khẩu;\nd) Buộc tạm dừng giết mổ động vật;\nđ) Buộc giết mổ bắt buộc động vật; buộc xử lý nhiệt sản phẩm động vật; buộc phải kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật;\ne) Buộc xử lý sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật;\ng) Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật;\nh) Buộc xử lý vệ sinh thú y sản phẩm động vật;\ni) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;\nk) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế;\nl) Buộc dán nhãn thuốc thú y theo đúng quy định."
},
{
"id": 640549,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.\n2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại Nghị định này bao gồm:\na) Vi phạm quy định về phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;\nb) Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;\nc) Vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật trên cạn; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;\nd) Vi phạm quy định về quản lý thuốc thú y;\nđ) Vi phạm quy định về hành nghề thú y.\n3. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực thú y không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt."
},
{
"id": 160844,
"text": "Vi phạm về điều kiện trong buôn bán thuốc thú y\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không đủ điều kiện về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản thuốc thú y;\nb) Bán thuốc thú y chung khu vực hóa chất công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc dùng cho người, lương thực, thực phẩm;\nc) Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.\n..."
},
{
"id": 62497,
"text": "Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y\n1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bao gồm:\na) Đơn đăng ký;\nb) Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nd) Chứng chỉ hành nghề thú y.\n2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y:\na) Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra điều kiện của cơ sở buôn bán thuốc thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký:\na) Hồ sơ đăng ký cấp lại bao gồm đơn đăng ký cấp lại; tài liệu chứng minh nội dung thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;\nb) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y của tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;\nb) Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ ba lần trở lên trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính ba lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh vực buôn bán thuốc thú y;\nc) Không còn hoạt động buôn bán thuốc thú y;\nd) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y."
},
{
"id": 123404,
"text": "Vi phạm về hoạt động trong hành nghề thú y\n...\n3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để phòng, chữa bệnh cho động vật;\nb) Chữa bệnh cho động vật mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh hoặc mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định phải tiêu hủy, giết mổ bắt buộc;\nc) Chữa bệnh cho động vật trong vùng có dịch hoặc ở nơi có động vật mắc bệnh truyền nhiễm không theo hướng dẫn của cơ quan thú y.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;\nb) Buộc tiêu hủy động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này."
}
] |
85,147 | Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm chức vụ sĩ quan dự bị như thế nào? | [
{
"id": 55041,
"text": "Tiêu chuẩn, điều kiện sắp xếp, bổ nhiệm chức vụ sĩ quan dự bị\n1. Sĩ quan dự bị có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; có trách nhiệm và thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ của người công dân, chức trách, nhiệm vụ của chức danh, vị trí việc làm, tham gia các hoạt động của địa phương và cơ quan, tổ chức nơi lao động, học tập, làm việc; có tín nhiệm với quần chúng; có trình độ năng lực, kiến thức quân sự, nghiệp vụ theo yêu cầu của từng chức vụ; sĩ quan dự bị bổ nhiệm các chức vụ từ chính trị viên đại đội, đại đội trưởng và tương đương trở lên phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; sức khỏe từ loại 01 đến loại 03.\n2. Độ tuổi bổ nhiệm chức vụ lần đầu: Trung đội trưởng không quá 35, cán bộ đại đội không quá 40, cán bộ tiểu đoàn không quá 45, cán bộ trung đoàn không quá 50; những nơi thiếu nguồn có thể bổ nhiệm ở độ tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nêu trên.\n3. Ưu tiên sắp xếp, bổ nhiệm cho các đơn vị có nhiệm vụ động viên trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu cao, đơn vị bộ đội chủ lực trước, đơn vị bộ đội địa phương sau; không sắp xếp dàn trải theo đầu mối đơn vị được xây dựng và được điều chỉnh kịp thời trong trường hợp có sự biến động, thay đổi trong đội ngũ sĩ quan dự bị.\n4. Sĩ quan dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn chức danh ban đầu đào tạo sĩ quan dự bị hoặc chức vụ đã được đảm nhiệm ở đơn vị khi thôi phục vụ tại ngũ, phải được huấn luyện bổ sung theo chức danh mới được bổ nhiệm; trường hợp phải sắp xếp, bổ nhiệm để kiện toàn tổ chức thì sau khi sắp xếp, bổ nhiệm phải được huấn luyện bổ sung."
}
] | [
{
"id": 68477,
"text": "Bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị\nViệc bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan dự bị được quy định như sau:\n1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị;\n2. Cán bộ, công chức tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên, kết quả học tập, rèn luyện và mức lương đang hưởng để xét phong cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng;\n3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;\n4. Thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;\n5. Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thì căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ được bổ nhiệm, cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị hiện tại và thời hạn xét thăng quân hàm để xét thăng cấp bậc quân hàm tương xứng."
},
{
"id": 549574,
"text": "Chương 4. SĨ QUAN DỰ BỊ\nĐiều 38. Hạng ngạch sĩ quan dự bị. Sĩ quan dự bị gồm có sĩ quan dự bị hạng một và sĩ quan dự bị hạng hai theo hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.\nĐiều 39. Đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị. Những người sau đây phải đăng ký sĩ quan dự bị:\n1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện của sĩ quan dự bị;\n2. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan dự bị;\n3. Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của quân đội, đã được đào tạo sĩ quan dự bị.\nĐiều 40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị phục vụ tại ngũ. Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền:\n1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối với cán bộ, công chức, sinh viên và những người tốt nghiệp đại học trở lên ngoài quân đội;\n2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:\na) Trong thời bình, đối với sĩ quan dự bị chưa phục vụ tại ngũ; thời gian phục vụ tại ngũ là 2 năm;\nb) Trong thời chiến, khi có lệnh tổng động viên, động viên cục bộ hoặc khi có nhu cầu sĩ quan làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức động viên cục bộ.\nĐiều 41. Bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị. Việc bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan dự bị được quy định như sau:\n1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị được phong quân hàm Thiếu uý sĩ quan dự bị;\n2. Cán bộ, công chức tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên, kết quả học tập, rèn luyện và mức lương đang hưởng để xét phong cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng;\n3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên và được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm;\n4. Thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;\n5. Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thì căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ được bổ nhiệm, cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị hiện tại và thời hạn xét thăng quân hàm để xét thăng cấp bậc quân hàm tương xứng.\nĐiều 42. Trách nhiệm của sĩ quan dự bị. Sĩ quan dự bị có trách nhiệm sau đây:\n1. Đăng ký, chịu sự quản lý của chính quyền và cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc công tác và đơn vị dự bị động viên;\n2. Tham gia các lớp huấn luyện, tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\n3. Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong lực lượng dự bị động viên;"
},
{
"id": 55042,
"text": "Miễn nhiệm chức vụ sĩ quan dự bị\n1. Khi có quyết định thay đổi tổ chức, biên chế hoặc giải thể đơn vị dự bị động viên của cấp có thẩm quyền, không còn nhu cầu biên chế chức vụ của sĩ quan dự bị đang đảm nhiệm.\n2. Sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp, bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên hoặc được bầu giữ các chức vụ trong hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc diện miễn gọi nhập ngũ thời chiến.\n3. Sĩ quan dự bị có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn hoặc sức khỏe giảm sút từ loại 4 trở lên, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện đảm nhiệm chức vụ hiện tại.\n4. Sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền quyết định giải ngạch thì đương nhiên miễn nhiệm chức vụ.\n5. Sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong đơn vị dự bị động viên, khi ra nước ngoài học tập, lao động, làm việc thời gian từ một năm trở lên hoặc thường xuyên vắng mặt tại nơi cư trú, chấp hành không nghiêm lệnh gọi tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ thấp thì xem xét miễn nhiệm."
},
{
"id": 55044,
"text": "Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ; giáng chức, cách chức; phong, thăng, giáng, tước quân hàm sĩ quan dự bị\n1. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị\na) Chính ủy hoặc Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chính ủy hoặc Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ phó tiểu đoàn trưởng và tương đương trở xuống, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp úy;\nb) Chính ủy hoặc Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ phó trung đoàn trưởng và tương đương trở xuống; thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá trở xuống;\nc) Chính ủy hoặc Tư lệnh quân khu quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ tiểu đoàn trưởng đến trung đoàn trưởng và tương đương, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá, Trung tá;\nd) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị; bổ nhiệm chức vụ, thăng quân hàm sĩ quan dự bị các cấp bậc, chức vụ còn lại hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.\n2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó."
}
] |
63,036 | Báo cáo kê khai tài sản công lần đầu được lập riêng đối với từng loại tài sản công hay dùng một mẫu chung cho tất cả các tài sản công? | [
{
"id": 132057,
"text": "Mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công\n...\n2. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện tương ứng với từng loại tài sản giao cho doanh nghiệp quản lý: tài sản kết cấu hạ tầng; tài sản phục vụ hoạt động của các dự án sử dụng vốn nhà nước; đất đai; tài nguyên."
}
] | [
{
"id": 448701,
"text": "Điều 126. Báo cáo kê khai tài sản công\n1. Báo cáo kê khai tài sản công được áp dụng đối với các tài sản quy định tại khoản 2 Điều 125 Nghị định này.\n2. Đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:\na) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 125 Nghị định này;\nb) Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản công đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 125 Nghị định này;\nc) Đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đối với tài sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 125 Nghị định này;\nd) Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước đối với tài sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 125 Nghị định này;\nđ) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 125 Nghị định này.\n3. Đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện báo cáo kê khai tài sản công trong các trường hợp sau:\na) Tài sản công hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được báo cáo kê khai để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;\nb) Có thay đổi về tài sản công do đầu tư xây dựng, mua sắm, nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; thu hồi, giao, điều chuyển, tiêu hủy, bán, thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý khác theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền; chuyển đổi công năng sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;\nc) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:\na) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;\nb) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này: Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.\n5. Nội dung báo cáo kê khai tài sản công:\na) Đối tượng được giao báo cáo kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải lập báo cáo kê khai theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Báo cáo kê khai tài sản công phải ghi đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định;\nb) Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản công được phép từ chối và yêu cầu báo cáo lại nếu phát hiện báo cáo kê khai không ghi đúng và đầy đủ thông tin. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao báo cáo kê khai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin đã báo cáo kê khai.\n6. Hình thức báo cáo kê khai tài sản công:"
},
{
"id": 132055,
"text": "Nội dung báo cáo kê khai tài sản công:\na) Đối tượng được giao báo cáo kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải lập báo cáo kê khai theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Báo cáo kê khai tài sản công phải ghi đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định;\nb) Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản công được phép từ chối và yêu cầu báo cáo lại nếu phát hiện báo cáo kê khai không ghi đúng và đầy đủ thông tin. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao báo cáo kê khai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin đã báo cáo kê khai."
},
{
"id": 156944,
"text": "Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai định kỳ\n1. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở số liệu kết xuất từ cơ sở dữ liệu về tài sản công, gồm:\na) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng tài sản công theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;\nb) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản công theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.\n2. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi các báo cáo tại khoản 1 Điều này về Bộ Tài chính."
},
{
"id": 132054,
"text": "Hình thức báo cáo kê khai tài sản công:\na) Báo cáo kê khai lần đầu được áp dụng đối với những tài sản công hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành. Đối với tài sản công đã đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ thì không phải báo cáo kê khai lần đầu theo quy định này;\nb) Báo cáo kê khai bổ sung được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về tài sản công do đầu tư xây dựng, mua sắm, nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; thu hồi, giao, điều chuyển, tiêu hủy, bán, thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý khác theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền; chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;\nc) Báo cáo kê khai định kỳ do bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập theo quy định tại Điều 128 Nghị định này."
}
] |
84,061 | Xâm phạm dữ liệu cá nhân sẽ bị xử lý như thế nào? | [
{
"id": 61675,
"text": "Xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân\nCơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định."
}
] | [
{
"id": 62200,
"text": "Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng\n1. Dữ liệu điện tử là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.\n2. Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an quyết định tiến hành biện pháp thu thập dữ liệu điện tử để phục vụ điều tra, xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.\n3. Việc thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật; đồng thời bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Giữ nguyên hiện trạng của thiết bị số, dữ liệu điện tử;\nb) Việc sao ghi dữ liệu điện tử phải được thực hiện đúng quy trình bằng các thiết bị, phần mềm được công nhận, có thể kiểm chứng được, phải bảo vệ được tính nguyên vẹn của dữ liệu điện tử lưu trong thiết bị;\nc) Quá trình khôi phục dữ liệu, tìm kiếm dữ liệu điện tử phải được ghi nhận lại bằng biên bản, hình ảnh, video, khi cần thiết có thể lặp lại quá trình đi tới kết quả tương tự để trình bày tại tòa án;\nd) Người thực hiện thu thập dữ liệu điện tử phải là cán bộ chuyên trách được giao thực hiện nhiệm vụ thu thập dữ liệu điện tử.\n4. Nguyên tắc sao chép, phục hồi dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng:\na) Trường hợp dữ liệu điện tử được cho là có giá trị chứng minh tội phạm mà cần phải sao chép, phục hồi hoặc nếu muốn sao chép, phục hồi dữ liệu điện tử, người thực hiện sao chép, phục hồi phải có thẩm quyền để sao chép, phục hồi và phải quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nb) Lập biên bản cho các hoạt động sao chép, phục hồi chứng cứ điện tử, trường hợp cần thiết có thể mời một bên thứ ba độc lập tham gia, chứng kiến, xác nhận quy trình này.\n5. Thu giữ phương tiện lưu trữ, truyền đưa, xử lý dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng được thực hiện theo quy định pháp luật.\n6. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng quyết định áp dụng biện pháp thu thập dữ liệu điện tử để phục vụ điều tra các vụ việc vi phạm, tội phạm gây mất an ninh, an toàn thông tin, xâm phạm an ninh quốc gia, an ninh quân đội trên không gian mạng."
},
{
"id": 89077,
"text": "Về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm quy định tại Điều 592 của Bộ luật Dân sự\nThiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm quy định tại Điều 592 của Bộ luật Dân sự được xác định như sau:\n1. Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại bao gồm: Chi phí cần thiết cho việc thu hồi, xóa bỏ vật phẩm, ấn phẩm, dữ liệu có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị thiệt hại; chi phí cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm; tiền tàu, xe đi lại, thuê nhà trọ (nếu có) theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại chi trả để yêu cầu cơ quan chức năng xác minh sự việc, cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi phí tổ chức xin lỗi, cải chính công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại và các chi phí thực tế, cần thiết khác để hạn chế, khắc phục thiệt hại (nếu có).\n2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định như sau:\na) Trước khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, người bị xâm phạm có thu nhập thực tế nhưng do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị xâm phạm phải thực hiện những công việc để hạn chế, khắc phục thiệt hại nên khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó;\nb) Việc xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị xâm phạm được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết này."
},
{
"id": 44170,
"text": "1. Cung cấp thông tin không đúng sự thật.\n2. Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.\n3. Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; sao chép, làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.\n4. Khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình."
},
{
"id": 10489,
"text": "\"Điều 12. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân\nKhông ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.\nViệc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.\""
},
{
"id": 137811,
"text": "Thủ tục yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu thực hiện yêu cầu bằng văn bản, trong đó xác định rõ nội dung thông tin, dữ liệu cần cung cấp, mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu. \n 2. Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu xem xét, thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu, bảo đảm đúng nội dung, đối tượng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp vì lý do khách quan mà chưa cung cấp được thông tin, dữ liệu theo yêu cầu thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu và nêu rõ lý do. \n3. Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu có quyền từ chối yêu cầu trong các trường hợp sau: \na) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này; \nb) Khi có căn cứ cho rằng yêu cầu đó trái pháp luật, vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân."
}
] |
1,700 | Để được hưởng chế độ nâng bậc lương thường xuyên thì viên chức nhà nước có được phép cộng dồn thời gian công tác hay không? | [
{
"id": 18474,
"text": "\"Điều 19. Xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\n1. Trường hợp người được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận vào làm công chức theo quy định tại Nghị định này, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận.\n2. Việc xếp lương ở ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định hiện hành.\""
}
] | [
{
"id": 627093,
"text": "Điều 8. - Các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty Nhà nước (sau đây gọi chung là chức vụ quản lý doanh nghiệp) được chuyển công tác vào làm việc trong cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.\na) Trường hợp trước khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức (kể cả viên chức trong công ty Nhà nước): Căn cứ vào vị trí công việc mới được đảm nhiệm và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức, nếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (ngạch tương đương hoặc ngạch thấp hơn so với ngạch đã được xếp trước khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp) thì xếp lương theo ngạch đó. Hệ số lương được xếp ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm khi chuyển công tác được thực hiện như sau: Căn cứ vào hệ số lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức trước khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp (nếu hệ số lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức theo hệ số lương cũ trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì chuyển đổi sang hệ số lương mới tương ứng) để chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm. Thời gian giữ bậc lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức cho đến khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp cộng với thời gian giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) được tính để nâng bậc lương lần sau hoặc để xếp lên bậc lương cao hơn hoặc tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) trong ngạch được bổ nhiệm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm đó. Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm theo quy định tại điểm a này, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch được bổ nhiệm cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương chức vụ quản lý doanh nghiệp đang hưởng tại thời điểm chuyển công tác, thì tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào tương quan tiền lương nội bộ, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét , quyết định cho hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu. Nếu được hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu, thì hệ số chêch lệch bảo lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch bổ nhiệm (khi chuyển công tác) hoặc khi được nâng ngạch."
},
{
"id": 75051,
"text": "Chế độ nâng bậc lương thường xuyên\n…\n1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:\n…\nb) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:\n- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị;\n- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.\nc) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:\n- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;\n- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;\n- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;\n- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự)4.\n- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ5.\n- Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.\n- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật7.\nTổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.\n…"
},
{
"id": 206144,
"text": "III- CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG\n[...] 3- Cán bộ thôi giữ chức danh chuyên trách cấp xã thì thực hiện bảo lưu chức vụ đang hưởng theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 1 mục II Thông tư này. Nếu thôi giữ chức danh chuyên trách cấp xã do được chuyển vào làm công chức cấp xã hoặc công chức trong cơ quan Nhà nước và viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì thực hiện như sau: a) Trường hợp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã đã là công chức cấp xã, thì căn cứ vào thời gian giữ bậc lương theo chức danh chuyên môn đã được xếp ở ngạch công chức cho đến khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã cộng với thời gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã có đóng bảo hiểm xã hội (không nhất thiết phải cùng chức danh và nếu có thời gian giữ chức danh chuyên trách đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) để xếp vào bậc lương trong ngạch được bổ nhiệm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên ở ngạch được bổ nhiệm đó (ngạch được bổ nhiệm là cùng ngạch công chức đã được xếp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã hoặc ngạch khác tương đương phù hợp với vị trí và chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới được đảm nhiệm).\nb) Trường hợp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã đã là công chức trong cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên hoặc viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì tiếp tục hưởng theo ngạch, bậc công chức, viên chức đang giữ. Nếu được bổ nhiệm vào ngạch khác thì phải chuyển ngạch cho phù hợp với vị trí và chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới đảm nhiệm.\nc) Trường hợp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã chưa xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức, thì căn cứ vào trình độ đào tạo chuyên ngành đã đạt được, nội dung công việc và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức để thực hiện bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. Cách chuyển xếp lương khi được bổ nhiệm vào ngạch (từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) được tính như sau:\nTính từ bậc 1 của ngạch được bổ nhiệm và thời gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã có đóng bảo hiểm xã hội (không nhất thiết phải cùng chức danh và nếu có thời gian giữ chức danh chuyên trách đứt quãng mà chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) để xếp vào bậc lương trong ngạch được bổ nhiệm (theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên ở ngạch đó). Nếu hệ số lương cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) được xếp ở ngạch được bổ nhiệm thấp hơn hệ số lương chức vụ đang hưởng ở chức danh chuyên trách cấp xã, thì được bảo lưu hệ số lương chức vụ đang hưởng ở chức danh chuyên trách cấp xã đó trong 6 tháng, sau đó xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm. Trường hợp đang trong thời gian 6 tháng bảo lưu lương mà tính xếp lương ở ngạch được bổ nhiệm có hệ số lương bằng hoặc cao hơn hệ số lương chức vụ đang được bảo lưu thì thôi hưởng bảo lưu lương chức vụ để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm.\n[...] d) Trường hợp thôi giữ chức danh chuyên trách cấp xã do được bầu giữ chức danh theo nhiệm kỳ thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử được đảm nhiệm; việc xếp lương khi bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, b và c khoản 3 này. [...]\""
},
{
"id": 553428,
"text": "b) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi được tuyển dụng đã xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV (mã số V.08.05.13), chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng IV (mã số V.08.06.16), chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV (mã số V.08.07.19) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp bổ nhiệm được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau: Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên. Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm theo quy định trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới. Ví dụ: Bà Trần Thị H, có trình độ cao đẳng điều dưỡng đã được tuyển dụng vào làm Điều dưỡng cao đẳng tại Bệnh viện X và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến nay và đã được xếp ngạch điều dưỡng cao đẳng (mã số 16a.200), bậc 3, hệ số lương 2,72 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật."
},
{
"id": 538604,
"text": "Khoản 1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:\na) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.\nb) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động; - Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.\nc) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định; - Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng."
}
] |
79,445 | Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học sẽ có những nội dung gì? | [
{
"id": 82345,
"text": "NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH\n1. Tổng khối lượng kiến thức tối thiểu: 20 tín chỉ\nTrong đó bao gồm:\n- Khối kiến thức bắt buộc tối thiểu: 15 tín chỉ.\n- Khối lượng kiến thức tự chọn: 5 tín chỉ\n2. Nội dung khối kiến thức bắt buộc tối thiểu: 15 tín chỉ\n"
}
] | [
{
"id": 473349,
"text": "Chương II. QUY ĐỊNH CƠ SỞ ĐƯỢC THỰC HIỆN BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP\nĐiều 3. Quy định về năng lực và kinh nghiệm của cơ sở thực hiện bồi dưỡng\n1. Có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.\n2. Có chương trình, tài liệu bồi dưỡng được xây dựng, thẩm định và ban hành trên cơ sở chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này.\n3. Có đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của chương trình bồi dưỡng quy định tại Điều 2 Thông tư này.\n4. Có đội ngũ giảng viên đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n5. Có ít nhất 5 năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.\nĐiều 4. Quy định về đội ngũ giảng viên\n1. Có đủ giảng viên để giảng dạy, trong đó số giảng viên cơ hữu phải đảm bảo giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.\n2. Đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy phải có trình độ thạc sĩ trở lên, có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học, cao đẳng hoặc tương đương và có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp giảng dạy trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học trở lên.\n3. Có tối thiểu 30% giảng viên cơ hữu trở lên có chuyên môn đào tạo về sư phạm hoặc giáo dục học hoặc quản lý giáo dục hoặc tâm lý học giáo dục."
},
{
"id": 91800,
"text": "Quy định về đội ngũ giảng viên\n1. Có đủ giảng viên để giảng dạy, trong đó số giảng viên cơ hữu phải đảm bảo giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.\n2. Đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy phải có trình độ thạc sĩ trở lên, có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học, cao đẳng hoặc tương đương và có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp giảng dạy trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học trở lên.\n3. Có tối thiểu 30% giảng viên cơ hữu trở lên có chuyên môn đào tạo về sư phạm hoặc giáo dục học hoặc quản lý giáo dục hoặc tâm lý học giáo dục."
},
{
"id": 447973,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ban hành kèm theo Quyết định số 31/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:\n1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bao gồm: điều kiện và quy trình giao nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho từng đối tượng bồi dưỡng; quy định về chương trình bồi dưỡng; bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; trách nhiệm của cơ sở bồi dưỡng, nhiệm vụ và quyền của giảng viên, học viên; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. 1. Có đủ giảng viên cơ hữu, đúng chuyên ngành để giảng dạy các học phần trong chương trình bồi dưỡng. Giảng viên tham gia giảng dạy phải có trình độ thạc sĩ trở lên, có ít nhất 5 năm giảng dạy trong lĩnh vực chuyên môn của chương trình bồi dưỡng. 1. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng. 1. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thể hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng; quy định kiến thức, kỹ năng, phương pháp bồi dưỡng, cách thức đánh giá kết quả bồi dưỡng. 1. Các đối tượng quy định tại Điều 6 của Quy định này phải học tập toàn bộ chương trình bồi dưỡng. 1. Xây dựng các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho từng đối tượng bồi dưỡng và biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập. 1. Các cơ sở bồi dưỡng được thu học phí của các đối tượng bồi dưỡng để tự trang trải chi phí cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính hiện hành.\n2. Văn bản này áp dụng đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (sau đây gọi tắt là cơ sở bồi dưỡng) được giao nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ; những người cần có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đúng cấp học, trình độ đào tạo để đạt trình độ chuẩn của nhà giáo quy định tại Điều 77 của Luật Giáo dục. 2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 2. Mục đích bồi dưỡng Trang bị cho đối tượng bồi dưỡng hệ thống các kiến thức và kỹ năng thực hành sư phạm để đạt trình độ chuẩn của nhà giáo. 2. Có chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cụ thể cho từng đối tượng bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở chương trình tương ứng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2. Có đủ sức khoẻ để tham gia bồi dưỡng. 2. Trên cơ sở Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, các cơ sở bồi dưỡng xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho từng đối tượng bồi dưỡng cụ thể .”. 2. Đối với các đối tượng có bằng tiến sĩ, thạc sĩ được miễn các học phần tương ứng đã được học trong chương trình đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ.”. 2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho từng đối tượng. 2. Cơ sở bồi dưỡng có trách nhiệm quản lý, kế toán và quyết toán kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định hiện hành.”.\n3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 4."
},
{
"id": 563998,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học."
},
{
"id": 644293,
"text": "Điều 54. Giảng viên\n1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục.\n2. Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư.\n3. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ từ thạc sĩ trở lên làm giảng viên.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên."
}
] |
109,259 | Việc chấm dứt hộ kinh doanh hiện nay được quy định thế nào? | [
{
"id": 106246,
"text": "\"Điều 92. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh\n1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;\nb) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.\n2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.\""
}
] | [
{
"id": 93303,
"text": "\"Điều 39. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế\n[...]\n3. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau:\na) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;\nb) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;\nc) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;\nd) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;\nđ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.\""
},
{
"id": 48810,
"text": "Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có trách nhiệm gửi văn bản thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh không thông báo, sau thời gian 12 tháng liên tục không hoạt động, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định này."
},
{
"id": 113339,
"text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n...\n8. Sau khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 92 Nghị định này, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế."
},
{
"id": 555047,
"text": "Điều 99. Quy định chuyển tiếp đối với hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành lập\n1. Hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành lập đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.\n2. Trường hợp hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh thì biên bản họp nhóm cá nhân tham gia hộ kinh doanh được sử dụng thay thế cho biên bản họp thành viên hộ gia đình trong hồ sơ. Hộ kinh doanh nêu trên chỉ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên nếu có thành viên không tiếp tục tham gia hộ kinh doanh."
}
] |
90,015 | Phải thực hiện kết luận thanh tra trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế? | [
{
"id": 162346,
"text": "THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ\n...\n3. Kết thúc thanh tra.\n...\n3.2. Kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra.\na) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra kèm theo dự thảo kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký kết luận thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).\nb) Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ký, ban hành kết luận thanh tra.\n..."
}
] | [
{
"id": 40926,
"text": "1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung chính sau đây:\na) Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;\nb) Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;\nc) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;\nd) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\n2. Trong quá trình ra văn bản kết luận, quyết định xử lý, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận, quyết định xử lý."
},
{
"id": 49265,
"text": "Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành\nThời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định."
},
{
"id": 28150,
"text": "1. Cuộc thanh tra do Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục tiến hành thì kết luận thanh tra gửi Tổng cục, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, riêng kết luận thanh tra của Cục trưởng Cục Thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Cuộc thanh tra do Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế tiến hành thì kết luận thanh tra gửi đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nHàng tháng, các Cục Thuế, Chi cục Thuế rà soát kết quả thanh tra, tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm về kết quả rà soát báo cáo.\nTổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ tổ chức kiểm tra kết luận thanh tra của cấp dưới trực thuộc về việc chấp hành trình tự, thủ tục thanh tra và nội dung kết luận, kết quả thanh tra.\n3. Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục quyết định thanh tra lại khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 48 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục thanh tra lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP."
},
{
"id": 162345,
"text": "THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ\n...\n3. Kết thúc thanh tra.\n3.1. Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra.\nChậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra với Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế theo mẫu số 08/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này, để Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế cho ý kiến trước khi trình Lãnh đạo cơ quan thuế, đồng thời dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu (số 06/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).\n..."
}
] |
78,501 | Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước chịu trách nhiệm trước ai về hoạt động toàn bộ hoạt động của Cục? | [
{
"id": 82477,
"text": "Lãnh đạo Cục Biến đổi khí hậu\n1. Lãnh đạo Cục Biến đổi khí hậu có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.\n2. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao; ban hành các văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân cấp ủy quyền của Bộ trưởng; ban hành quy chế làm việc và điều hành các hoạt động của Cục.\n3. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công."
}
] | [
{
"id": 215190,
"text": "Cơ cấu tổ chức và biên chế\n1. Lãnh đạo Cục Ngoại vụ gồm Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục.\nCác Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục theo sự phân công và ủy quyền của Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.\n…"
},
{
"id": 66205,
"text": "Lãnh đạo Cục\n1. Lãnh đạo Cục Sở hữu trí tuệ có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.\n2. Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ.\n3. Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng trong việc lãnh đạo công tác của Cục, được quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về những công việc được giao. Các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng\n4. Trong trường hợp Cục trưởng vắng mặt, một Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền thay mặt Cục trưởng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Cục."
},
{
"id": 118009,
"text": "Lãnh đạo Cục\nCục Tin học và Thống kê tài chính có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng theo quy định.\nCục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Cục; quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.\nPhó Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công."
},
{
"id": 144049,
"text": "Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động\n1. Lãnh đạo Cục: Gồm Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng\nCục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.\n..."
},
{
"id": 2473,
"text": "1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\n2. Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này."
}
] |
51,059 | Phẫu thuật cắt nối thực quản là gì? | [
{
"id": 118631,
"text": "CẮT NỐI THỰC QUẢN\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật cắt nối thực quản là cắt bỏ một đoạn hay toàn bộ thực quản để loại bỏ thương tổn rồi lập lại lưu thông bằng miệng nối. Miệng nối được thực hiện bằng khâu nối tay hoặc máy nối tiêu hóa. Đoạn cắt bỏ thực quản hay vị trí làm miệng nối có thể chỉ liên quan đến thực quản cổ, thực quản ngực, thực quản đoạn thấp hoặc đến toàn bộ nên đường mổ có thể phối hợp, kíp mổ phải có chuyên ngành khác.\n..."
}
] | [
{
"id": 65690,
"text": "CẮT NỐI THỰC QUẢN\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện:\n- 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung\n- 02 phụ mổ\n- Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê\n- Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài\n2. Người bệnh\n- Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.\n- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…\n- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.\n- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.\n3. Phương tiện: bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…\n4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 240 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\nTư thế nằm ngửa ưỡn cổ bên trái nếu mổ thực quản cổ. Tư thế nghiêng trái hay sấp 30o nếu mổ nội soi ngực để vào khoang màng phổi phải. Tư thế nằm ngửa gối dưới mũi ức ở thì bụng.\nGây mê nội khí quản, chủ động chuẩn bị có thể xẹp phối thông khí một phổi.\nBước 1: Rạch da vùng cổ trái trước cơ ức đòn chũm, qua máng cảnh trái hướng đến trước cột sống cổ bóc tách thực quản cổ, bộc lộ thực quản cổ và xác định thương tổn, cắt thực quản cổ. thực hiện miệng nối thực quản cổ với đầu dưới tùy theo từng loại phẫu thuật. Miệng nối khâu tay với chỉ phẫu thuật hoặc may nối tiêu hóa.\nBước 2: Mở ngực vào khoang màng phổi phải bằng đường rạch sau bên khoang liên sườn. Làm xẹp phổi phải chủ động, thông khí một phổi. Rạch mở trung thất sau tìm và cắt bỏ thương tổn thực quản có thể dùng máy cắt tự động hay dao điện. Làm miệng nối thực quản tại vùng cổ hoặc trong trung thất. Miệng nối khâu tay với chỉ phẫu thuật hay máy nối tiêu hóa. Đặt hệ thống dẫn lưu dịch khí khoang màng phổi hút liên tục áp lực 20 cm H2O. Khâu đóng khoang màng phổi phải theo thường quy\nBước 3: Cắt nối thực quản qua khe hoành: Rạch da đường giữa trên rốn, vào ổ\nbụng. Phẫu tích vùng tâm phình vị và thực quản bụng khỏi lỗ hoành, qua khe hoành phẫu tích thực quản hướng lên trung thất. Xác thương tổn và cắt bỏ thương tổn thực quản bằng dao điện hoặc máy cắt. Làm miệng nối thực quản trong trung thất hoặc trên cổ trái bằng khâu tay với chỉ phẫu thuật hoặc máy nối tiêu hóa. Có thể đặt hệ thống dẫn lưu dịch khí khoang màng phổi một hoặc hai bên hút liên tục áp lực 20 cm H2O.\nBước 4: Đóng bụng tai vết mổ đường trắng giữa theo thường quy.\n..."
},
{
"id": 86163,
"text": "CẮT ĐOẠN THỰC QUẢN, DẪN LƯU HAI ĐẦU RA NGOÀI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật cắt đoạn thực quản là cắt đôi thực quản để loại bỏ một thương tổn, đưa đầu thực quản ra ngoài là phẫu thuật khâu miệng cắt thực quản ra da vùng cổ. hay miệng cắt thực quản bụng ra da vùng thượng vị. Phẫu thuật yêu cầu loại bỏ thương tổn an toàn giúp hồi sức chăm sóc nuôi dưỡng được để cứu sống người bệnh đồng thời cần chú ý đến khả năng tạo hình kỳ sau.\n..."
},
{
"id": 169789,
"text": "CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG DẠ DÀY KHÔNG MỞ NGỰC\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n- Tư thế: nằm ngửa, kê một gối độn ở lưng\n- Mê nội khí quản\n- Phẫu thuật này có những thì mổ chính sau đây:\n1. Thì bụng:\n- Mở bụng đường giữa trên rốn, thăm dò ổ bụng tìm di căn gan, phúc mạc, đánh giá tình trạng dạ dày và mạch máu nuôi dạ dày để chuẩn bị cho việc tái tạo thực quản (TTTQ).\n- Phẫu thuật bắt đầu bằng cắt dây chằng tam giác trái và vành trái, đẩy gan trái sang phải để bộc lộ lỗ cơ hoành và thực quản bụng. Cắt mở lỗ cơ hoành ra trước, sau khi đã khâu cầm máu các mạch máu cơ hoành dưới trái bắt tréo trước lỗ cơ hoành. Mở lá phúc mạc phủ mặt trước thực quản bụng và hai cột trụ hoành để làm lộ rõ các thành phần này. Luồn một ống thông Nelaton qua mặt sau thực quản ở vị trí này để kéo thực quản xuống dưới, ra trước.\n- Đặt hệ thống van đẩy màng tim và tim ra trước, phẫu tích mặt trước thực quản từ dưới lên trên dọc theo màng tim và sau đó là hai bên thực quản dọc theo màng phổi phải và trái cho tới sát ngã ba khí phế quản. Sau đó đặt van đẩy thực quản ra trước để phẫu tích mặt sau thực quản ra khỏi động mạch chủ tới chỗ tiếp nối với phần phẫu tích thực quản ở phía trước, thực quản luôn luôn được kéo căng qua ống thông Nélaton. Hệ thống van giúp bộc lộ rõ ràng các mạch máu và hạch trung thất dưới do đó việc phẫu tích dễ dàng dưới quan sát trực tiếp. Đoạn thực quản trên ngã ba khí phế quản được phẫu tích mò bằng tay. Vét hạch trung thất dưới, hạch vành vị, hạch thân tạng và gan chung.\n2. Thì cổ:\n- Đường rạch cổ chữ J bờ trước cơ ức đòn chũm trái. Sau khi cắt cơ vai móng, tĩnh mạch giáp giữa và động mạch giáp dưới, đi vào khe giữa thùy trái tuyến giáp ở trong và bó mạch cảnh ở ngoài để phẫu tích vào bờ trái của thực quản. Phẫu tích vào khoang tế bào trước cột sống để phẫu tích mặt sau thực quản. Ở mặt trước, phẫu tích tách thực quản ra khỏi khí quản. Luồn 1 ống thống Nélaton nhỏ quanh thực quản, kéo lên để phẫu tích mặt sau thực quản lên trên và xuống dưới ngực tới gần thực quản đã được phẫu tích qua đường bụng. Cắt đôi thực quản cổ, khâu kín đầu dưới thực quản và kéo toàn bộ thực quản xuống bụng. Tạo hình dạ dày ống nhỏ giữ mạch vị mạc nối phải.\n- Làm miệng nối dạ dày - thực quản: khâu cố định dạ dày vào một sợi chỉ chắc đã được luồn qua trung thất sau để định hướng đẩy dạ dày lên cổ làm miệng nối. Miệng nối tận - bên ở mặt sau dạ dày, khâu vắt một lớp, lớp toàn thể phía thực quản và thanh cơ phía dạ dày với chỉ tiêu chậm 4/0. Trong trường hợp phẫu thuật cắt UTTQ chỉ đạt tính chất tạm thời thì dạ dày được đưa qua đường sau xương ức lên cổ để làm miệng nối với TQ cổ. Tạo đường hầm sau xương ức: cắt chỗ bám của cơ hoành bằng dao điện, dùng một tampon nhỏ đẩy nhẹ nhàng lên sát sau giữa xương ức và sau đó là dùng bàn tay, một tay ở dưới lên, một tay đưa ở trên cổ xuống cho tới khi 2 tay gặp nhau. Điều đó chứng tỏ đường hầm đã đủ rộng. Mở thông hỗng tràng cho ăn và dẫn lưu màng phổi hai bên được làm hệ thống có thể tạo hình môn vị hoặc không tạo hình tùy từng trường hợp.\n..."
},
{
"id": 78937,
"text": "CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG DẠ DÀY ĐƯỜNG BỤNG, NGỰC, CỔ\nI. ĐẠI CƯƠNG\nUng thư thực quản (UTTQ) là bệnh khá thường gặp ở Việt Nam, đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư. Nam gặp nhiều hơn nữ. Tạo hình thực quản (THTQ) là phẫu thuật thay thế một phần thực quản hay toàn bộ thực quản bằng một đoạn ống tiêu hóa. Mục đích THTQ là giúp cho người bệnh ăn uống qua đường miệng mà không phải ăn qua ống mở thông dạ dày hoặc mở thông hỗng tràng.\nTrong phẫu thuật UTTQ, sau cắt thực quản, việc lập lại lưu thông đường tiêu hóa thường được làm trong cùng một thì. Đoạn ống tiêu hóa thường được chọn là dạ dày, ngoài ra có thể chọn đại tràng, hỗng tràng, các quai ruột tự do có ghép vi mạch. Kỹ thuật thay thế thực quản bằng ống dạ dày thuận chiều thường được sử dụng nhiều nhất. Ngày nay, phẫu thuật ung thư thực quản không chỉ đơn thuần là cắt bỏ thực quản và lập lại lưu thông tiêu hóa. Vấn đề nạo vét hạch ngày càng được nhiều phẫu thuật viên thực hiện và trở thành thường quy ở một số trung tâm lớn.\n..."
}
] |
7,472 | Việc xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không phải dựa trên những căn cứ nào? | [
{
"id": 61523,
"text": "\"Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp\n1. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai;\nb) Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;\nc) Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân ;\nd) Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.\n2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:\na) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;\nb) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;\nc) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;\nd) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.\n3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:\na) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;\nb) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;\nc) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;\nd) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.\n...\""
}
] | [
{
"id": 69803,
"text": "\"Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp\n1. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai;\nb) Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;\nc) Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân ;\nd) Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.\n...\""
},
{
"id": 147860,
"text": "“Điều 3a. Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật đất đai\nKhi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đinh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.\n2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất”."
},
{
"id": 491469,
"text": "Việc quyết toán thuế sử dụng đất nông nghiệp và quy trình lập sổ thuế đối với đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89-TC/TCT ngày 9/11/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.\n2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân là nông, lâm trường viên, xã viên HTX nhận đất khoán ổn định của nông trường, lâm trường: Trường hợp đang được miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp chưa được miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 15/2003/QH11, nay thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết 55/2010/QH12 và Nghị định 20/2011/NĐ-CP thì thực hiện như sau: Chi cục thuế phối hợp với các nông, lâm trường phát tờ khai tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nhận khoán; kiểm tra đối chiếu tờ khai tính thuế với hợp đồng giao khoán về diện tích đất, hạng đất và số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm của từng hộ và đưa vào sổ thuế gốc làm căn cứ xét duyệt miễn, giảm thuế trực tiếp đến từng hộ nộp thuế.\n3. Đối với các hộ gia đình, cá nhân góp ruộng đất vào thành lập Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, cơ quan Thuế căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của từng hộ, trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào kê khai của từng hộ khi gia nhập Hợp tác xã có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã để lập sổ thuế gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Đối với các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác nhau thì thực hiện như sau: Trình tự xét miễn thuế Sử dụng đất nông nghiệp ở các xã nơi hộ sản xuất nông nghiệp không có hộ khẩu thường trú trước; Sau đó mới xét miễn thuế cho phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở xã nơi hộ nộp thuế có hộ khẩu thường trú, cụ thể là: Hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác nhau có trách nhiệm kê khai vào tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất sản xuất nông nghiệp về diện tích đất, hạng đất tính thuế, số thuế đã được miễn, giảm. Căn cứ vào xác nhận này, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ có hộ khẩu thường trú cộng toàn bộ diện tích để xác định diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức được miễn thuế và diện tích đất vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp được giảm thuế Sử dụng đất nông nghiệp, diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phải nộp 100% thuế nông nghiệp, xác nhận đối tượng và diện tích được miễn, giảm cụ thể của từng hộ sau đó thông báo bằng văn bản cho Chi cục Thuế huyện để thực hiện việc miễn, giảm thuế Sử dụng đất nông nghiệp và thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ có đất sản xuất nông nghiệp biết để theo dõi quản lý."
},
{
"id": 448774,
"text": "Khoản 3. Đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:\na) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013;\nb) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;\nc) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi thường về đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;\nd) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;\nđ) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;"
}
] |
116,277 | Thời gian và số lần học đào tạo, bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước là bao lâu? | [
{
"id": 191695,
"text": "Thời gian và số lần đi học\n1. Công chức, viên chức chỉ được cử đi học 01 lần trong 01 năm đối với các khóa học có thời gian từ 03 tháng trở lên.\n2. Công chức, viên chức đã tham gia khóa học có thời gian từ 06 tháng đến dưới 01 năm thì sau 06 tháng, kể từ khi kết thúc khóa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.\n3. Công chức, viên chức đã tham gia khóa học có thời gian từ 01 năm trở lên thì sau 01 năm, kể từ khi kết thúc khóa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.\n4. Các trường hợp khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định."
}
] | [
{
"id": 148288,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7. Phân cấp trong đào tạo, bồi dưỡng là việc Tổng Kiểm toán nhà nước giao Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc được quyết định một số nội dung về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước. Thủ trưởng đơn vị được phân cấp phải chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về các quyết định của mình.\n8. Bồi dưỡng ngắn hạn là các khóa học có thời gian học không quá 03 tháng, tính từ ngày khai giảng đến khi kết thúc khóa học.\n9. Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn là các khóa học có thời gian học trên 03 tháng, tính từ ngày khai giảng đến khi kết thúc khóa học.\n10. Kế hoạch chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng là phần kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong Kế hoạch chiến lược phát triển của Kiểm toán nhà nước.\n11. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn là kế hoạch có thời gian từ 05 năm trở lên; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trung hạn là kế hoạch 05 năm theo từng giai đoạn phát triển của Kiểm toán nhà nước hoặc kế hoạch gối đầu giữa các kế hoạch 05 năm về đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước."
},
{
"id": 247175,
"text": "Trách nhiệm cập nhật thông tin của đơn vị tổ chức đào tạo của Kiểm toán nhà nước\n1. Phối hợp với đơn vị quản lý đào tạo trong việc xây dựng dự thảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.\n2. Chậm nhất 5 ngày làm việc sau ngày Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cập nhật danh mục chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng trên phần mềm.\n3. Quản lý, cập nhật danh mục ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề thi, lịch thi đối với các kỳ thi trong chương trình đào tạo của Kiểm toán nhà nước.\n4. Chậm nhất 10 ngày làm việc sau ngày kết thúc khóa học/lớp học đơn vị có trách nhiệm cập nhật thông tin về quá trình tổ chức đào tạo (bao gồm: thông tin chung của lớp học; thông tin giảng viên; thông báo của lớp học; quản lý điểm danh; phê duyệt bảo lưu, miễn học, miễn thi; tổ chức thi).\n5. Chậm nhất 30 ngày làm việc sau ngày kết thúc khóa học/lớp học, đơn vị có trách nhiệm cập nhật kết quả đào tạo trên phần mềm.\n6. Cập nhật thông tin xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo theo kế hoạch đào tạo được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt."
},
{
"id": 75058,
"text": "Đối tượng và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước\nNgoài những điều kiện chung quy định tại Điều 25 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải có các điều kiện, tiêu chuẩn sau:\n1. Bồi dưỡng lý luận chính trị\nCông chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng lý luận chính trị phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng cấp theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương.\n2. Đào tạo sau đại học và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác\na) Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt danh sách công chức, viên chức được cử đi đào tạo và chuyên ngành được cử đi đào tạo phải phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc phù hợp với chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị nơi công tác cũng như phục vụ cho nhiệm chung của Kiểm toán nhà nước.\nb) Công chức, viên chức được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ một phần hoặc tự chi trả các khoản kinh phí học tập; học trong giờ hoặc ngoài giờ hành chính và việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan.\nc) Đối với công chức, viên chức được Kiểm toán nhà nước cử đi học bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b của Khoản 2, phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng\nTrường hợp, công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng vào làm việc tại Kiểm toán nhà nước đang học sau đại học thì phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước và có giấy cam kết sắp xếp việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, kinh phí do công chức, viên chức tự chi trả.\n3. Đào tạo chứng chỉ quốc tế ở trong nước: Chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Australia…); chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác.\na) Tuổi đời từ 40 tuổi trở xuống (tính đến năm cử đi học) đối với các khóa đào tạo có thời gian đào tạo trên 02 năm;\nb) Trình độ Tiếng Anh hoặc ngoại ngữ khác đáp ứng theo yêu cầu của khóa đào tạo.\nc) Đáp ứng các yêu cầu khác của khóa học."
},
{
"id": 130031,
"text": "Trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng\nCông chức, viên chức thuộc các đối tượng quy định tại Điều 44 Quy chế này phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp sau:\n1. Tự ý bỏ học, bỏ việc, xin thôi việc hoặc xin chuyển công tác ra khỏi Kiểm toán nhà nước trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng.\n2. Không hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 43 Quy chế này.\n3. Đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng và được cấp văn bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc hoặc xin chuyển công tác ra khỏi Kiểm toán nhà nước mà chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định."
},
{
"id": 147500,
"text": "Tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng\n1. Vụ Tổ chức cán bộ\na) Là đầu mối quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng; tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng định hướng đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.\nb) Chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.\nc) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.\n2. Trách nhiệm của các đơn vị\na) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng giao Trường chủ trì tổ chức thực hiện. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải chi tiết về đối tượng, thời gian, địa điểm, giảng viên, số lượng lớp, số lượng học viên và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.\nb) Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho người nước ngoài học tại Việt Nam; các lớp (tọa đàm, hội thảo, hội nghị…) do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam đăng cai thực hiện; các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong khuôn khổ các chương trình, dự án nước ngoài. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải chi tiết về đối tượng, thời gian, giảng viên, số lượng lớp, số lượng học viên và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.\nc) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm: Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; tổ chức xây dựng, phê duyệt nội dung bồi dưỡng hằng năm của đơn vị trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của Kiểm toán nhà nước."
}
] |
66,330 | Sinh viên người dân tộc thiểu số có phải là đối tượng được miễn học phí không? | [
{
"id": 70462,
"text": "\"Điều 15. Đối tượng được miễn học phí\n1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.\n2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.\n3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.\n4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\n6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).\n7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.\n8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).\n9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).\n10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.\n11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.\n12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.\n14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.\n15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.\n16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.\n17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.\n18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.\""
}
] | [
{
"id": 88067,
"text": "Đối tượng được miễn học phí\n...\n14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.\n15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.\n16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.\n..."
},
{
"id": 258412,
"text": "\"Điều 16. Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí\n1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\n...\nc) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\n...\""
},
{
"id": 569416,
"text": "Mục 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC\nĐiều 84. Tín dụng giáo dục. Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người học có điều kiện học tập. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động tín dụng giáo dục.\nĐiều 85. Học bổng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt\n1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.\n2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.\n3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật.\n4. Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học. Người được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả tối đa bằng thời gian đào tạo. Học sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến khích học tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nĐiều 86. Miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên. Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm giá vé khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Chính phủ.\nĐiều 87. Chế độ cử tuyển\n1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào trung cấp, cao đẳng, đại học theo chế độ cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người; học sinh là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số; có chính sách tạo nguồn cử tuyển, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu của địa phương đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển; cử người đi học theo tiêu chuẩn, chỉ tiêu được duyệt; xét tuyển và bố trí việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm hỗ trợ cho người học theo chế độ cử tuyển để bảo đảm chất lượng đầu ra.\n3. Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm trở về làm việc tại địa phương nơi cử đi học; được xét tuyển và bố trí việc làm."
},
{
"id": 621263,
"text": "Khoản 6. Đổi mới chính sách học phí, học bổng và hỗ trợ người học theo hướng: Học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân, hướng tới miễn học phí vào thời điểm thích hợp. Tiếp tục thực hiện không thu học phí đối với học sinh tiểu học. Đối với học sinh mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông và người học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên thì thực hiện miễn học phí đối với học sinh là con của người có công với nước, đối tượng chính sách, hộ nghèo; giảm học phí cho học sinh hộ cận nghèo; hỗ trợ kinh phí cho học sinh hộ thu nhập quá thấp không có đủ điều kiện tối thiểu đi học. Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đặc biệt xuất sắc, học sinh đạt giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi quốc gia và đoạt huy chương tại các kỳ thi quốc tế được xem xét cấp học bổng để học đại học. Học phí đối với đào tạo nghề nghiệp và đại học công lập thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học. Những năm đầu, tổng học phí của các cơ sở đào tạo công lập chiếm không quá 40% tổng chi thường xuyên, những năm sau tăng dần phù hợp với lộ trình đổi mới chính sách học phí. Thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách; giảm 50% học phí cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề; học sinh học nghề, sinh viên hộ nghèo, cận nghèo và gia đình có hoàn cảnh khó khăn được vay tiền tại Ngân hàng chính sách xã hội để học; tiếp tục thực hiện chế độ học bổng chính sách để hỗ trợ học sinh, sinh viên gia đình chính sách và học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên học giỏi. Sinh viên tốt nghiệp đặc biệt xuất sắc được cấp học bổng để học tiếp ở trong nước và nước ngoài. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, đào tạo nghề nghiệp và đại học có đối tượng được miễn, giảm học phí theo học. Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con người có công với nước, các đối tượng chính sách học ở các trường mầm non, phổ thông ngoài công lập. Các cơ sở giáo dục và đào tạo được thực hiện chương trình chất lượng cao và được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo. Thực hiện kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo nghề nghiệp và đại học, các chương trình đào tạo và áp dụng cơ chế gắn học phí với chất lượng đào tạo."
},
{
"id": 454711,
"text": "Khoản 4.4. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ kinh phí cho các Đại học, trường đại học, cao đẳng để thực hiện miễn học phí cho đối tượng học viên, sinh viên các chuyên ngành Mác - Lê nin, Tư tưởng hồ Chí Minh có cam kết thực hiện hợp đồng đào tạo. Việc cấp bù học phí cho đối tượng này thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 66/1998/TT'LT/BGD&ĐT-BTC ngày l6/12/1998 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thu học phí đối với học sinh, sinh viên ngành sư phạm và hỗ trợ ngân sách cho các trường sư phạm."
}
] |
109,957 | Các đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng gồm những đối tượng nào? | [
{
"id": 78953,
"text": "\"Điều 3. Đối tượng chịu thuế\nHàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.\""
}
] | [
{
"id": 109406,
"text": "Đối tượng chịu thuế\nHàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.\nNgười nộp thuế\nNgười nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)."
},
{
"id": 625315,
"text": "Khoản 4. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế: Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người khai hải quan nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:\na) Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của Bộ Tài chính đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính. Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản chụp;\nb) Hợp đồng bán hàng hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;\nc) Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu;"
},
{
"id": 443115,
"text": "Khoản 1. Danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng được chi tiết theo mã hàng 08 chữ số, mô tả hàng hoá theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính và có chi tiết thêm mục “Riêng” với mô tả đặc tính hàng hoá theo đúng tên của hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là Luật thuế giá trị gia tăng) và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng."
},
{
"id": 443116,
"text": "Khoản 2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng\na) Ký hiệu (*) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Ngựa thuần chủng để nhân giống (mã hàng 0101.21.00); Xe dành cho người tàn tật (mã hàng 8713.10.00 và 8713.90.00) có ký hiệu (*) tại cột thuế suất có nghĩa là các mặt hàng thuộc 03 mã hàng này là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.\nb) Ký hiệu (5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, bông sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại). Ví dụ: Mặt hàng mủ cao su thiên nhiên sơ chế (nhóm 40.01) có ký hiệu (5) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất hay kinh doanh thương mại. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su cơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại vẫn thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.\nc) Ký hiệu (*,5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu tự sản xuất, đánh bắt bán ra, ở khâu nhập khẩu và áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.\nd) Ký hiệu (10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Ví dụ: Mặt hàng bồn tắm (mã hàng 3922.10.10) có ký hiệu (10) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% ở khâu nhập khẩu thì cũng áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.\ne) Ký hiệu (*,10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác (nhóm 71.08) thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu nhưng phải chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%."
},
{
"id": 632441,
"text": "Khoản 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\na) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\nc) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\nd) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng."
}
] |
167,091 | Quy định về tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức ngành y tế? | [
{
"id": 14244,
"text": "\"Điều 37. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp\n1. Khi tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng. Nội dung của Đề án gồm:\na) Số lượng, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hiện có của đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng viên chức ứng với chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Danh sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này);\nc) Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;\nd) Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;\nđ) Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.\n2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ Nội vụ ban hành Nội quy, Quy chế tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; chủ trì xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án của môn kiến thức chung trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp để cung cấp cho các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp tổ chức, thực hiện.\n4. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.\""
}
] | [
{
"id": 6925,
"text": "Điều 3. Hình thức, nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế\n1. Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế được thực hiện thông qua Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.\n2. Hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế bao gồm việc thẩm định hồ sơ dự xét theo quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế.\n3. Nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế bao gồm thẩm định việc đáp ứng yêu cầu về thực hiện nhiệm vụ, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng."
},
{
"id": 36433,
"text": "1. Đối với xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I, hằng năm, căn cứ kế hoạch xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập danh sách và hồ sơ viên chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I gửi về Bộ Y tế để tổ chức xét thăng hạng theo quy định. Sau khi thực hiện, Bộ Y tế gửi Bộ Nội vụ quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I.\n2. Đối với xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng III lên hạng II, cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP) thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế; quyết định danh sách viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ. Sau khi thực hiện, báo cáo kết quả về Bộ Y tế và Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.\n3. Đối với xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng IV lên hạng III, căn cứ quy định phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế hoạch tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế; thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế; quyết định danh sách viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sau khi thực hiện, báo cáo kết quả về Bộ Y tế và Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.\n4. Căn cứ Thông tư liên tịch số 56/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng đơn vị được phân cấp thẩm quyền xét thăng hạng từ hạng IV lên hạng III lựa chọn hình thức thi hoặc xét thăng hạng đối với viên chức chuyên ngành y tế từ hạng IV lên hạng III."
},
{
"id": 36430,
"text": "Viên chức được đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi bảo đảm đủ tiêu chuẩn, điều kiện được quy định tại Điều 9 Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2012/TT-BNV) và các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:\n1. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I\na) Có đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế hạng 1;\nb) Có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng;\nc) Đang giữ chức danh nghề nghiệp hạng II, có cùng 4 (bốn) chữ số đầu trong mã số chức danh nghề nghiệp với chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.\n2. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II\na) Có đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế hạng II;\nb) Có bằng chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng;\nc) Đang giữ chức danh nghề nghiệp hạng III, có cùng 4 (bốn) chữ số đầu trong mã số chức danh nghề nghiệp với chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.\n3. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III\na) Có đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế hạng III;\nb) Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng;\nc) Đang giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV, có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm việc ở vị trí công việc phù hợp với chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng."
},
{
"id": 6926,
"text": "1. Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế là viên chức được Hội đồng xét thăng hạng thẩm định đạt đầy đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.\n2. Trường hợp số lượng người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nhiều hơn số lượng người làm việc của chức danh nghề nghiệp đó được xác định theo cơ cấu chức danh nghề nghiệp trong Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lựa chọn một trong các hình thức sau:\na) Xem xét theo các thứ tự ưu tiên: thành tích nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn đơn vị công tác; số năm giữ hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ; kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức 02 năm liền kề năm tổ chức xét thăng hạng.\nb) Xem xét thông qua kết quả kiểm tra, sát hạch. Việc kiểm tra, sát hạch thực hiện theo quy định tại Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức."
}
] |
114,495 | Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng gồm những gì? | [
{
"id": 49319,
"text": "“Điều 4. Hồ sơ xét duyệt và đề nghị\n1. Hồ sơ xét duyệt, gồm:\na) Bản khai cá nhân theo Mẫu số 01a/BMAH; thân nhân của bà mẹ kê khai theo Mẫu số 01b/BMAH, kèm theo giấy ủy quyền theo Mẫu số 02/BMAH;\nb) Bản sao Bằng Tổ quốc ghi công, Giấy chứng nhận thương binh có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng, gồm:\na) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Biên bản xét duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 03/BMAH;\nc) Tờ trình kèm theo danh sách theo Mẫu số 04/BMAH đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”."
}
] | [
{
"id": 595263,
"text": "Khoản 2. Liệt sĩ là con của bà mẹ này lại là chồng của bà mẹ khác Xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trường hợp cả hai bà mẹ đều đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ. Ví dụ: Bà C có 02 con là liệt sĩ, trong đó có 01 con là chồng của bà H; bà C đủ điều kiện được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Bà H có chồng là liệt sĩ (con của bà C) và có 01 con là liệt sĩ, bà H cũng được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”."
},
{
"id": 49322,
"text": "1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;\nb) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thiện hồ sơ, xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo thẩm quyền;\nb) Tổ chức thực hiện việc xác nhận liệt sỹ, thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.\n3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quân sự, công an phối hợp xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.\n4. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.\n5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;\nb) Tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng thuộc phạm vi, thẩm quyền."
},
{
"id": 595269,
"text": "Khoản 3. Trường hợp bà mẹ cư trú ở nhiều địa phương nhưng không còn người lập hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì chính quyền cấp xã nơi bà mẹ có hộ khẩu thường trú và hưởng trợ cấp tiền tuất lập hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng."
},
{
"id": 595262,
"text": "Khoản 1. Trường hợp liệt sĩ là con đẻ đồng thời là con nuôi Xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Ví dụ: Bà A có 02 con đẻ là liệt sĩ, trong đó có 01 con là con nuôi của bà B; bà B có 01 con đẻ là liệt sĩ và 01 con nuôi (con của bà A) là liệt sĩ, thì cả bà A và bà B đều được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”."
},
{
"id": 595273,
"text": "Điều 6. Tổ chức thực hiện\n1. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương):\na) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;\nb) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ;\nc) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thiện hồ sơ; tổ chức thực hiện việc xác nhận liệt sĩ, thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ.\n3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: Chỉ đạo cơ quan quân sự, công an phối hợp xét tặng, truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;\n4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo đúng quy định, đảm bảo chính xác, kịp thời."
}
] |
43,749 | Trường tiểu học được công nhận đạt chuẩn quốc gia cần đáp ứng điều kiện gì? | [
{
"id": 81981,
"text": "Công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia\n1. Điều kiện công nhận:\nTrường tiểu học được công nhận đạt chuẩn quốc gia khi đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 và có kết quả đánh giá ngoài đạt từ Mức 2 trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.\n2. Mức độ công nhận:\na) Mức độ 1: Trường được đánh giá đạt Mức 2 theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này;\nb) Mức độ 2: Trường được đánh giá đạt Mức 3 trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này."
},
{
"id": 80183,
"text": "Công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục\n1. Điều kiện công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục:\na) Có ít nhất một khóa học sinh đã hoàn thành Chương trình tiểu học;\nb) Có kết quả đánh giá ngoài đánh giá đạt từ Mức 1 trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.\n2. Cấp độ công nhận:\na) Cấp độ 1: Trường được đánh giá đạt Mức 1 theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này;\nb) Cấp độ 2: Trường được đánh giá đạt Mức 2 theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này;\nc) Cấp độ 3: Trường được đánh giá đạt Mức 3 theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này;\nd) Cấp độ 4: Trường được đánh giá đạt Mức 4 theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này."
},
{
"id": 62079,
"text": "Các mức đánh giá trường trung học\n1. Trường trung học được đánh giá theo các mức sau:\na) Mức 1: Đáp ứng quy định tại Mục 1 Chương II của Quy định này;\nb) Mức 2: Đáp ứng quy định tại Mục 2 Chương II của Quy định này;\nc) Mức 3: Đáp ứng quy định tại Mục 3 Chương II của Quy định này;\nd) Mức 4: Đáp ứng quy định tại Mục 4 Chương II của Quy định này.\n2. Tiêu chí đánh giá trường trung học được công nhận đạt khi tất cả các chỉ báo trong tiêu chí đạt yêu cầu. Chỉ báo được công nhận đạt khi tất cả các nội hàm của chỉ báo đạt yêu cầu."
}
] | [
{
"id": 110474,
"text": "Thu hồi Bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia\n1. Trường hợp Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia còn thời hạn mà trường tiểu học không còn đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Chương II của Quy định này thì Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia bị thu hồi.\n2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi có kết luận của sở giáo dục và đào tạo về việc trường tiểu học không còn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.\n3. Quyết định thu hồi Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của sở giáo dục và đào tạo."
},
{
"id": 62080,
"text": "Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học\n1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học là 05 năm.\n2. Trường tiểu học được công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Quy định này, sau ít nhất 02 năm kể từ ngày được công nhận, được đăng ký đánh giá ngoài và đề nghị công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục ở cấp độ cao hơn.\n3. Trường tiểu học được công nhận đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1, sau ít nhất 02 năm kể từ ngày được công nhận, được đăng ký đánh giá ngoài và đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2."
},
{
"id": 511982,
"text": "Khoản 3. Các trường tiểu học đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 theo Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT tương đương trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 của Quy định này; các trường tiểu học đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2 theo Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT tương đương trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2 của Quy định này."
},
{
"id": 620446,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Văn bản này quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học, bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học; quy trình đánh giá trường tiểu học; công nhận và cấp chứng nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục; công nhận và cấp bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.\n2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân; tổ chức và cá nhân có liên quan."
}
] |
71,759 | Khởi tố trong trường hợp thực hiện nhiều hành vi phạm tội và bị phát hiện cùng một thời điểm | [] | [
{
"id": 69160,
"text": "Khởi tố bị can, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can\n...\n6. Việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, bổ sung quyết định khởi tố bị can trong trường hợp bị can có nhiều hành vi phạm tội nhưng cùng tội danh và trường hợp bị can phạm nhiều tội, được thực hiện như sau:\na) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội nhưng cùng một tội danh và bị phát hiện cùng một thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với tất cả các lần phạm tội đó. Nếu trong quá trình điều tra, truy tố phát hiện bị can còn thực hiện hành vi phạm tội có cùng tội danh mà chưa bị khởi tố thì ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự về hành vi phạm tội đó;\nb) Nếu tại một thời điểm mà một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau và được phát hiện cùng thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với tất cả các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nc) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau mà hành vi phạm tội trước là để thực hiện hành vi phạm tội sau hoặc các hành vi phạm tội có liên quan đến nhau, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nd) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội ở những thời điểm khác nhau và thuộc nhiều tội danh khác nhau nhưng bị phát hiện cùng một thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nđ) Khi phát hiện bị can phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp trên thì Cơ quan điều tra cấp dưới phải trao đổi, thống nhất với Viện kiểm sát cùng cấp để chuyển toàn bộ vụ án cho Cơ quan điều tra cấp trên tiến hành điều tra.\n7. Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra của Cơ quan điều tra, nếu Viện kiểm sát phát hiện thấy có cá nhân, pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chưa bị khởi tố hoặc có căn cứ xác định hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố hoặc còn hành vi phạm tội khác chưa bị khởi tố, thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc khởi tố bị can theo quy định tại khoản 4 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung, yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và tiến hành các hoạt động điều tra theo thủ tục chung. Nếu đã yêu cầu mà Cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.\""
},
{
"id": 66469,
"text": "\"Điều 9. Khởi tố bị can, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can\n1. Việc khởi tố bị can, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can được thực hiện theo quy định tại các điều 179, 180 và 433 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nSau khi khởi tố bị can, việc hỏi cung bị can, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 183, Điều 442 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn, nêu rõ lý lịch bị can, căn cứ khởi tố, tổng số tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can, việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can để Viện kiểm sát xét phê chuẩn.\n3. Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 180 Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, nếu quyết định khởi tố vụ án hình sự chưa khởi tố về tội đó thì trước khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can phải ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.\nVí dụ 1: Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can đối với Nguyễn Văn A về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Quá trình điều tra xác định hành vi của A cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì trước khi Cơ quan điều tra ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can đối với A từ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sang tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Cơ quan điều tra phải ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự từ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sang tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.\nVí dụ 2: Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can đối với Nguyễn Văn B về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Quá trình điều tra xác định B còn thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì trước khi Cơ quan điều tra ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với B về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Cơ quan điều tra phải ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.\n4. Không thay đổi quyết định khởi tố bị can khi quá trình điều tra làm rõ hành vi của bị can phạm vào khoản khác trong cùng tội danh, điều luật đã khởi tố đối với bị can.\n5. Viện kiểm sát quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can khi đã yêu cầu bằng văn bản nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trường hợp Viện kiểm sát khởi tố bị can thì việc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can do Viện kiểm sát quyết định.\n6. Việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, bổ sung quyết định khởi tố bị can trong trường hợp bị can có nhiều hành vi phạm tội nhưng cùng tội danh và trường hợp bị can phạm nhiều tội, được thực hiện như sau:\na) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội nhưng cùng một tội danh và bị phát hiện cùng một thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với tất cả các lần phạm tội đó. Nếu trong quá trình điều tra, truy tố phát hiện bị can còn thực hiện hành vi phạm tội có cùng tội danh mà chưa bị khởi tố thì ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự về hành vi phạm tội đó;\nb) Nếu tại một thời điểm mà một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau và được phát hiện cùng thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với tất cả các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nc) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau mà hành vi phạm tội trước là để thực hiện hành vi phạm tội sau hoặc các hành vi phạm tội có liên quan đến nhau, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nd) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội ở những thời điểm khác nhau và thuộc nhiều tội danh khác nhau nhưng bị phát hiện cùng một thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nđ) Khi phát hiện bị can phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp trên thì Cơ quan điều tra cấp dưới phải trao đổi, thống nhất với Viện kiểm sát cùng cấp để chuyển toàn bộ vụ án cho Cơ quan điều tra cấp trên tiến hành điều tra.\n7. Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra của Cơ quan điều tra, nếu Viện kiểm sát phát hiện thấy có cá nhân, pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chưa bị khởi tố hoặc có căn cứ xác định hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố hoặc còn hành vi phạm tội khác chưa bị khởi tố, thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc khởi tố bị can theo quy định tại khoản 4 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung, yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và tiến hành các hoạt động điều tra theo thủ tục chung. Nếu đã yêu cầu mà Cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra."
},
{
"id": 575517,
"text": "Khoản 2. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:\na) Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;\nb) Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật."
},
{
"id": 10497,
"text": "Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội."
},
{
"id": 233804,
"text": "Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân\n1. Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.\n2. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:\na) Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;\nb) Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật.\n..."
}
] |
168,550 | Hội Y học giới tính Việt Nam có những nhiệm vụ gì? | [
{
"id": 219308,
"text": "Nhiệm vụ của Hội\n1. Trao đổi kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, tiếp thu những thông tin chuyên ngành trong và ngoài nước nhằm động viên và giúp đỡ hội viên trau dồi y đức, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, phát triển công tác nghiên cứu khoa học, tiếp thu và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới của ngành y tế trong khu vực và trên thế giới.\n2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên sâu về y học giới tính.\n3. Xây dựng, củng cố và phát triển tổ chức, mạng lưới hội viên; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên và tổ chức thành viên của Hội theo quy định của pháp luật.\n4. Tuyên truyền, vận động hội viên chấp hành đúng pháp luật và Điều lệ Hội; xây dựng và chấp hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp của Hội theo quy định của pháp luật và các quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành.\n5. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động và quản lý hội theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 219306,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Y học giới tính Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các bác sỹ, dược sỹ, kỹ sư, cử nhân và các tổ chức Việt Nam hoạt động trong ngành y tế quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe giới tính nhằm mục đích cùng nhau đoàn kết phấn đấu chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần xây dựng nền y học Việt Nam từng bước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.\n2. Hội Y học giới tính Việt Nam có mục đích tập hợp, đoàn kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học cho hội viên để phục vụ có chất lượng việc chăm sóc sức khỏe giới tính cho nhân dân."
},
{
"id": 203973,
"text": "Hội viên\n1. Hội viên chính thức của Hội Y học giới tính Việt Nam gồm:\na) Hội viên cá nhân là công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và có một trong những điều kiện sau:\n- Là bác sỹ, dược sỹ, kỹ sư, cử nhân trở lên đang làm việc, nghiên cứu, hoạt động trong ngành y tế quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe giới tính thuộc chuyên ngành: chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản nữ giới, y học cổ truyền, tim mạch, thần kinh, tâm thần, y sinh học và di truyền, mô học và phôi thai học, tâm lý, dân số;\n- Các kỹ thuật viên cao cấp thuộc các chuyên ngành trên, công tác từ 5 năm trở lên.\nb) Hội viên tổ chức gồm các tổ chức Việt Nam hoạt động trong ngành y tế quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe giới tính, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều được Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét kết nạp.\n..."
},
{
"id": 250196,
"text": "Quyền hạn của Hội\n1. Tổ chức và hoạt động theo pháp luật và Điều lệ Hội; tuyên truyền, phổ biến tôn chỉ, mục đích của Hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên.\n2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho hội viên để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật Giới thiệu hội viên đi dự các hội nghị khoa học hoặc tu nghiệp ở nước ngoài, tham gia vào các hội y học giới tính trong khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.\n3. Truyền thông, tư vấn, phản biện, giám sát về những vấn đề liên quan đến sức khỏe giới tính theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe giới tính cho nhân dân theo tôn chỉ, mục đích của Hội.\n4. Hợp đồng nghiên cứu, triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe giới tính cho nhân dân theo quy định của pháp luật.\n5. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 203974,
"text": "Quyền của hội viên\n1. Được cấp thẻ hội viên.\n2. Tham gia hoạt động của Hội, có quyền thảo luận biểu quyết công tác của Hội, bầu cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.\n3. Được bồi dưỡng, học tập về y học giới tính do Hội tổ chức.\n4. Được Hội bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp trước pháp luật và công luận.\n5. Được hưởng mọi quyền lợi khác do Hội quy định.\n6. Được quyền xin ra Hội khi không tán thành Điều lệ Hội hoặc không có điều kiện để tiếp tục tham gia sinh hoạt hội."
},
{
"id": 131876,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của người chuyển đổi giới tính\n1. Quyền của người chuyển đổi giới tính\na) Được đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính mà không bắt buộc phải thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính; việc thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính là hoàn toàn tự nguyện;\nb) Được tư vấn, hỗ trợ về tâm lý, y tế trước, trong và sau khi thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính;\nc) Được tôn trọng, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quyền riêng tư khác của người chuyển đổi giới tính;\nd) Được quyền đăng ký thay đổi giấy tờ hộ tịch sau khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính;\nđ) Được bảo đảm quyền học tập, lao động và hòa nhập gia đình, xã hội sau khi thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính;\ne) Không bị bắt buộc phải triệt sản khi phẫu thuật bộ phận sinh dục, trừ trường hợp tự nguyện;\ng) Được bảo đảm quyền kết hôn theo giới tính mới sau khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính;\nh) Được bảo đảm các quyền khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.\n2. Nghĩa vụ của người chuyển đổi giới tính\na) Tham gia tư vấn, hỗ trợ tâm lý y tế trước, trong và sau khi thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính;\nb) Tích cực, chủ động học tập, lao động, hòa nhập gia đình, xã hội sau khi thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính;\nc) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật."
}
] |
56,554 | Thực hiện quản lý chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ theo những tiêu chí nào? | [
{
"id": 124823,
"text": "Nội dung và tiêu chí quản lý chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ\n...\n2. Tiêu chí quản lý chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ\n- Chất lượng rà phá bom mìn vật nổ được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ, các tiêu chuẩn và Quy trình rà phá bom mìn vật nổ được phép áp dụng.\n- Việc quản lý chất lượng dữ liệu rà phá bom mìn vật nổ được thực hiện theo quy trình quản lý chất lượng thông tin theo quy định tại Chương 9 quy trình này."
}
] | [
{
"id": 585665,
"text": "Điều 30. Nội dung và tiêu chí quản lý chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ\n1. Nội dung chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ - Lập và phê duyệt PAKTTC - DT, kế hoạch rà phá bom mìn vật nổ - Kiểm tra điều kiện thi công - Kiểm tra điều kiện an toàn trong thi công - Đảm bảo chất lượng rà phá bom mìn vật nổ của nhà thầu - Giám sát thi công trong rà phá bom mìn vật nổ - Quản lý chất lượng thông tin rà phá bom mìn vật nổ - Nghiệm thu kết quả rà phá bom mìn vật nổ\n2. Tiêu chí quản lý chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ - Chất lượng rà phá bom mìn vật nổ được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ, các tiêu chuẩn và Quy trình rà phá bom mìn vật nổ được phép áp dụng. - Việc quản lý chất lượng dữ liệu rà phá bom mìn vật nổ được thực hiện theo quy trình quản lý chất lượng thông tin theo quy định tại Chương 9 quy trình này."
},
{
"id": 124822,
"text": "Nội dung và tiêu chí quản lý chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ\n1. Nội dung chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ\n- Lập và phê duyệt PAKTTC - DT, kế hoạch rà phá bom mìn vật nổ\n- Kiểm tra điều kiện thi công\n- Kiểm tra điều kiện an toàn trong thi công\n- Đảm bảo chất lượng rà phá bom mìn vật nổ của nhà thầu\n- Giám sát thi công trong rà phá bom mìn vật nổ\n- Quản lý chất lượng thông tin rà phá bom mìn vật nổ\n- Nghiệm thu kết quả rà phá bom mìn vật nổ\n..."
},
{
"id": 69017,
"text": "Yêu cầu trình độ chuyên môn trong hoạt động điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ\n1. Đội trưởng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ\na) Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định về khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự;\nb) Có trình độ kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tương đương kỹ thuật viên cấp 2 theo quy định tại Khoản 2 Điều này;\nc) Được đào tạo chương trình đội trưởng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại các cơ sở đào tạo trong nước hoặc nước ngoài và được cấp chứng chỉ;\nd) Có kinh nghiệm hoạt động trực tiếp ít nhất 02 năm trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.\n2. Kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ\na) Kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được xếp thành 04 cấp, bao gồm: Kỹ thuật viên cấp 1, Kỹ thuật viên cấp 2, Kỹ thuật viên cấp 3, Kỹ thuật viên cấp 4;\nb) Kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định về khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; có trình độ kỹ thuật chuyên môn phù hợp với từng cấp kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và đã được đào tạo, huấn luyện, cấp chứng chỉ chuyên ngành điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.\n3. Giám sát viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ\na) Đã được đào tạo chương trình đội trưởng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại các cơ sở đào tạo trong nước hoặc nước ngoài và được cấp chứng chỉ;\nb) Có chứng chỉ quản lý chất lượng về điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ;\nc) Có kinh nghiệm hoạt động trực tiếp ít nhất 01 năm trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ."
},
{
"id": 633947,
"text": "Khoản 3. Giám sát viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ\na) Đã được đào tạo chương trình đội trưởng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại các cơ sở đào tạo trong nước hoặc nước ngoài và được cấp chứng chỉ;\nb) Có chứng chỉ quản lý chất lượng về điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ;\nc) Có kinh nghiệm hoạt động trực tiếp ít nhất 01 năm trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ."
}
] |
40,326 | Tên em gái trên học bạ không trùng với Giấy khai sinh xử lý như thế nào? | [
{
"id": 63445,
"text": "Điều 4. Giải thích từ ngữ\n...\n6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.\n...\nĐiều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh\n1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.\n2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.\n3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh."
}
] | [
{
"id": 108650,
"text": "Hồ sơ tuyển sinh\n1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.\n2. Học bạ cấp tiểu học hoặc các hồ sơ khác có giá trị thay thế học bạ."
},
{
"id": 94002,
"text": "Điều kiện và hồ sơ dự tuyển\n1. Điều kiện dự tuyển\na) Thuộc đối tượng tuyển sinh quy định tại Điều 9 của Quy chế này;\nb) Đảm bảo các quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.\n2. Hồ sơ dự tuyển\na) Tuyển sinh trung học cơ sở\n- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;\n- Căn cứ hợp pháp để xác nhận thông tin về cư trú;\n- Học bạ cấp tiểu học hoặc các hồ sơ khác có giá trị thay thế học bạ;\n- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có);\nb) Tuyển sinh trung học phổ thông\n- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;\n- Căn cứ hợp pháp để xác nhận thông tin về cư trú;\n- Bản sao chứng thực hoặc bản chụp/photo kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở tạm thời;\n- Học bạ cấp trung học cơ sở;\n- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có)."
},
{
"id": 114198,
"text": "Chương II - TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ\nHồ sơ tuyển sinh\n1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.\n2. Học bạ cấp tiểu học hoặc các hồ sơ khác có giá trị thay thế học bạ.\nTổ chức tuyển sinh\n1. Đối tượng tuyển sinh là người đã hoàn thành Chương trình tiểu học.\n2. Tuyển sinh trung học cơ sở theo phương thức xét tuyển.\n3. Sở giáo dục và đào tạo quyết định tổ chức tuyển sinh trung học cơ sở."
},
{
"id": 213859,
"text": "THỦ TỤC NHẬP HỌC\n1. Hồ sơ nhập học:\nHọc sinh trúng tuyển phải nộp đủ hồ sơ nhập học gồm:\n- Học bạ cấp trung học cơ sở (bản chính).\n- Bản sao khai sinh hợp lệ.\n- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (tạm thời)."
},
{
"id": 97699,
"text": "Điều kiện và hồ sơ dự tuyển\n1. Điều kiện dự tuyển\na) Thuộc đối tượng tuyển sinh quy định tại Điều 18 của Quy chế này;\nb) Trong độ tuổi quy định.\n2. Hồ sơ dự tuyển\na) Giấy khai sinh (bản sao xuất trình kèm bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nb) Sổ hộ khẩu (bản sao xuất trình kèm bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận hộ khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương);\nc) Học bạ cấp tiểu học (đối với dự tuyển vào cấp THCS), học bạ cấp THCS (đối với dự tuyển vào cấp THPT);\nd) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời hoặc bản sao bằng tốt nghiệp THCS (đối với dự tuyển vào cấp THPT);\nđ) Giấy xác nhận chế độ ưu tiên, khuyến khích do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có)."
}
] |
19,156 | Có thể yêu cầu công nhận sáng kiến đối với các giải pháp kỹ thuật nào? | [
{
"id": 27135,
"text": "Đối tượng được công nhận là sáng kiến\nĐối tượng được công nhận là sáng kiến gồm giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 của Điều lệ Sáng kiến. Giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được hiểu như sau:\n1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:\na) Sản phẩm, dưới các dạng: vật thể (ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;\nb) Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).\n2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:\na) Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu);\nb) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc.\n3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:\na) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu);\nb) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá;\nc) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện;\nd) Phương pháp huấn luyện động vật; ...\n4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn."
}
] | [
{
"id": 63017,
"text": "Sáng kiến\n1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\na) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;\nb) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;\nc) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:\na) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;\nb) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến."
},
{
"id": 27137,
"text": "Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến\n1. Quy định về nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến tại khoản 3 Điều 5 của Điều lệ Sáng kiến được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;\nb) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;\nc) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này;\nd) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có):\n- Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn;\n- Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;\n- Mô tả sáng kiến:\n+ Về nội dung của sáng kiến: Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... nếu cần thiết;\n+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào;\n- Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);\nđ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;\ne) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);\ng) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:\n- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);\n- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.\n2. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp cơ sở nơi tác giả nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sử dụng mẫu đơn khác.\n3. Tác giả sáng kiến chịu trách nhiệm về tính trung thực của thông tin nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến."
},
{
"id": 63015,
"text": "Hội đồng sáng kiến\n1. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến có thể thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.\nTrường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến.\n..."
},
{
"id": 168999,
"text": "Hội đồng sáng kiến\n1. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến có thể thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.\nTrường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến.\n2. Hội đồng sáng kiến bao gồm những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến.\n3. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 Điều lệ này và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng."
},
{
"id": 30609,
"text": "1. Sáng kiến trong hoạt động ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là sáng kiến) là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) có tính mới trong phạm vi cơ sở, đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực, được tổ chức công nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến (sau đây viết tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP).\n2. Các loại sáng kiến\na) Sáng kiến cấp toàn quốc là các giải pháp mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong hoạt động về tài nguyên và môi trường mang lại lợi ích và hiệu quả thiết thực đối với toàn quốc;\nb) Sáng kiến cấp Bộ là các giải pháp mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong hoạt động về tài nguyên và môi trường mang lại lợi ích và hiệu quả thiết thực đối với ngành tài nguyên và môi trường;\nc) Sáng kiến cấp cơ sở là các giải pháp mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong hoạt động về tài nguyên và môi trường mang lại lợi ích và hiệu quả thiết thực đối với hoạt động của đơn vị.\n3. Thẩm quyền xét công nhận sáng kiến\na) Hội đồng sáng kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến cấp Bộ và cấp toàn quốc;\nb) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến cấp cơ sở; xem xét đề xuất sáng kiến cấp Bộ và cấp toàn quốc của các cá nhân thuộc thẩm quyền;\nc) Sau khi họp xét sáng kiến cấp cơ sở, cấp bộ và cấp toàn quốc của cá nhân, Thường trực Hội đồng sáng kiến các cấp tiến hành đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 10 ngày làm việc để lấy ý kiến. Trường hợp có ý kiến trái với kết luận của Hội đồng, Thường trực Hội đồng tổng hợp, xem xét, giải trình báo cáo Hội đồng cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng đơn vị hoặc Bộ trưởng xem xét, quyết định.\n4. Điều kiện, quy trình, thủ tục xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP; Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ."
}
] |
13,247 | Xử phạt vi phạm về đăng ký, đăng kiểm và giấy phép vận tải nội địa của tàu biển? | [
{
"id": 23996,
"text": "\"Điều 16. Vi phạm quy định về đăng ký, đăng kiểm và giấy phép vận tải nội địa của tàu biển\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thiếu một trong các loại tài liệu, giấy chứng nhận của tàu thuyền hoặc một trong các loại tài liệu, giấy chứng nhận đó hết giá trị sử dụng, trừ giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.\n2. Đối với hành vi không có giấy phép rời cảng cuối cùng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;\nc) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác tàu thuyền khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn một trong các giấy chứng nhận, tài liệu của tàu thuyền;\nb) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận, tài liệu của tàu thuyền khác.\n5. Đối với hành vi không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với tàu thuyền chở khách, chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách đến dưới 100 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích dưới 500 GT;\nb) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 100 người đến dưới 300 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;\nc) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.\n6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tàu thuyền nước ngoài tham gia vận tải nội địa, thực hiện hoạt động đặc thù khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 569976,
"text": "Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải biển nội địa. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải biển nội địa bao gồm:\n1. Công văn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị cho tàu nước ngoài vào vận tải nội địa.\n2. 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký tàu biển.\n3. 01 (một) bộ hồ sơ đăng kiểm tàu biển bao gồm các Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển (bản sao) theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-BGTVT ngày 16/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về danh mục Giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động Việt Nam."
},
{
"id": 569969,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về thủ tục cấp Giấy phép vận tải biển nội địa.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến tàu biển nước ngoài vận tải biển nội địa.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Tàu biển nước ngoài là tàu biển đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.\n2. Vận tải biển nội địa là việc vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển mà địa điểm nhận và địa điểm trả hàng hóa, hành khách, hành lý thuộc vùng biển Việt Nam.\nĐiều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép vận tải biển nội địa\n1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép vận tải biển nội địa trong các trường hợp sau đây:\na) Vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng hoặc các loại hàng hóa khác bằng tàu biển chuyên dùng; giải tỏa hàng hóa, hành khách và hành lý bị ách tắc tại cảng khi tàu biển Việt Nam không đủ khả năng vận chuyển;\nb) Để phòng chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh hoặc cứu trợ nhân đạo khẩn cấp.\n2. Giám đốc Cảng vụ Hàng hải cấp Giấy phép vận tải biển nội địa cho tàu biển nước ngoài vận chuyển hành khách, hành lý từ tàu khách du lịch vào đất liền và ngược lại bằng phương tiện trung chuyển của tàu khách đó.\nĐiều 5. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa\n1. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa là 01 (một) năm được áp dụng đối với các trường hợp như sau:\na) Tàu biển phục vụ 01 (một) cơ sở sản xuất hàng hóa;\nb) Loại tàu biển mà đội tàu biển Việt Nam chưa có.\n2. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa là 06 (sáu) tháng được áp dụng đối với các loại tàu biển khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trong trường hợp doanh nghiệp đề xuất thời hạn cho tàu biển nước ngoài vận tải biển nội địa, thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa được cấp theo đề nghị của doanh nghiệp nhưng không quá 01 (một) năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, không quá 06 (sáu) tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa theo chuyến được áp dụng đối với tàu biển vận chuyển hành khách, hành lý từ tàu khách du lịch vào đất liền và ngược lại."
},
{
"id": 124555,
"text": "Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa\n1. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa là 01 (một) năm được áp dụng đối với các trường hợp như sau:\na) Tàu biển phục vụ 01 (một) cơ sở sản xuất hàng hóa;\nb) Loại tàu biển mà đội tàu biển Việt Nam chưa có.\n2. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa là 06 (sáu) tháng được áp dụng đối với các loại tàu biển khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trong trường hợp doanh nghiệp đề xuất thời hạn cho tàu biển nước ngoài vận tải biển nội địa, thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa được cấp theo đề nghị của doanh nghiệp nhưng không quá 01 (một) năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, không quá 06 (sáu) tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa theo chuyến được áp dụng đối với tàu biển vận chuyển hành khách, hành lý từ tàu khách du lịch vào đất liền và ngược lại."
},
{
"id": 124557,
"text": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải biển nội địa\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải biển nội địa bao gồm:\n1. Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký tàu biển.\n3. 01 (một) bộ hồ sơ đăng kiểm tàu biển bao gồm các Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển (bản sao) theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-BGTVT ngày 16/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về danh mục Giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động Việt Nam.\n4. 01 (một) bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp một trong các loại giấy tờ sau: Hợp đồng đại lý hoặc Giấy chỉ định đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài (trong trường hợp tổ chức đề nghị là đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài) hoặc Hợp đồng thuê tàu giữa chủ tàu nước ngoài với pháp nhân Việt Nam"
},
{
"id": 569981,
"text": "Khoản 1. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có tàu biển nước ngoài tham gia vận tải biển nội địa:\na) Thực hiện vận tải biển nội địa đúng theo nội dung trong Giấy phép vận tải biển nội địa;\nb) Giấy phép vận tải biển nội địa được mang trên tàu biển để xuất trình cho Cảng vụ Hàng hải, các cơ quan có liên quan tại cảng khi làm thủ tục cho tàu đến hoặc rời cảng;\nc) Không được tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trong Giấy phép vận tải biển nội địa;\nd) Không sử dụng Giấy phép vận tải biển nội địa giả;\nđ) Không thực hiện các hành vi gian dối khác để cấp mới Giấy phép vận tải biển nội địa."
}
] |
104,654 | Các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch bệnh truyền nhiễm bao gồm các biện pháp nào? | [
{
"id": 178681,
"text": "Vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch\n1. Các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế bao gồm:\na) Vệ sinh môi trường, nước, thực phẩm và vệ sinh cá nhân;\nb) Diệt trùng, tẩy uế khu vực được xác định hoặc nghi ngờ có tác nhân gây bệnh dịch;\nc) Tiêu hủy động vật, thực phẩm và các vật khác là trung gian truyền bệnh.\n2. Đội chống dịch cơ động có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế theo quy trình chuyên môn ngay sau khi được Ban chỉ đạo chống dịch yêu cầu.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế theo hướng dẫn của cơ quan y tế có thẩm quyền; trường hợp không tự giác thực hiện thì cơ quan y tế có quyền áp dụng các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế bắt buộc."
}
] | [
{
"id": 203591,
"text": "\"6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\n...\""
},
{
"id": 516189,
"text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch;\nb) Không thực hiện hoặc từ chối thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch;\nc) Không tham gia chống dịch theo quyết định huy động của Ban Chỉ đạo chống dịch;\nd) Thu tiền khám và điều trị đối với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;\nđ) Không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực vật và vật khác là trung gian truyền bệnh, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 511748,
"text": "Khoản 2. Hoạt động xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm Dựa trên kết quả điều tra ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm để lựa chọn các biện pháp xử lý dịch, ổ dịch sau:\na) Xử lý nguồn bệnh: thu dung, điều trị và quản lý các trường hợp mắc bệnh; cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế; điều trị người lành mang mầm bệnh truyền nhiễm; xử lý chất thải của người, động vật, các nguồn truyền nhiễm khác;\nb) Xử lý đường truyền bệnh: thực hiện các biện pháp phòng chống trung gian truyền bệnh; vệ sinh môi trường, khử trùng tẩy uế khu vực có ổ dịch, dịch;\nc) Bảo vệ người lành tại cộng đồng và người phơi nhiễm tại bệnh viện: vệ sinh, trang bị bảo vệ cá nhân; bảo đảm an toàn thực phẩm; điều trị dự phòng và tăng cường sức đề kháng của cơ thể; tiêm vắc xin phòng bệnh; truyền thông nguy cơ và truyền thông giáo dục sức khoẻ cộng đồng;\nd) Áp dụng các biện pháp phòng chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch theo quy định hiện hành;\nđ) Điều tra dịch tễ và xử lý các trường hợp tử vong do bệnh truyền nhiễm."
},
{
"id": 516186,
"text": "Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này."
}
] |
65,394 | Để trở thành kiểm soát viên trung cấp đê điều phải có những năng lực chuyên môn, nghiệp vụ gì? | [
{
"id": 134703,
"text": "Ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều (mã số: 11.083)\n...\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Hiểu và nắm được nội dung chủ yếu của Luật Đê điều, Luật Phòng chống thiên tai và các văn bản pháp quy khác liên quan đến lĩnh vực quản lý bảo vệ đê điều;\nb) Hiểu và nắm được một số tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc xây dựng, tu bổ, quản lý và xử lý các sự cố của đê, kè, cống;\nc) Hiểu tính năng, tác dụng và nguyên tắc quản lý sử dụng vật tư dự trữ chống lụt bão;\nd) Hiểu được khái quát đặc điểm của lũ, bão ở Việt Nam và những biện pháp thường áp dụng ở địa phương mình;\nđ) Hiểu và nắm được hiện trạng đê, kè, cống thuộc phạm vi quản lý của đơn vị và sự phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về đê điều.\n..."
}
] | [
{
"id": 236799,
"text": "Kiểm soát viên trung cấp đê điều\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định về quản lý, bảo vệ đê điều, phòng, chống thiên tai và các lĩnh vực liên quan; sự phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều.\nb) Hiểu và nắm được một số tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật trực tiếp liên quan đến việc xây dựng, tu bổ, quản lý và hộ đê; xử lý sự cố đê điều.\nc) Hiểu tính năng, tác dụng và nguyên tắc quản lý, sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão.\nd) Hiểu khái quát đặc điểm của lũ, lụt, bão, thiên tai ở Việt Nam và những chủ trương, biện pháp phòng, chống của cấp Trung ương và địa phương; hiểu rõ các loại hình thiên tai thường gặp trên địa bàn được giao quản lý.\nđ) Nắm được khái quát hiện trạng công trình đê điều thuộc phạm vi, địa bàn quản lý. Hiểu và nắm vững hiện trạng công trình đê điều thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý.\ng) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\nCó bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm."
},
{
"id": 553528,
"text": "b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương.\n5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch kiểm soát viên đê điều Có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều thì thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch."
},
{
"id": 515596,
"text": "Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm vững Luật Đê điều, Luật Phòng chống thiên tai và các văn bản pháp quy khác liên quan đến lĩnh vực quản lý bảo vệ đê điều;\nb) Nắm vững các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc xây dựng, tu bổ, quản lý và hộ đê;\nc) Nắm vững tính năng, tác dụng và nguyên tắc quản lý sử dụng vật tư dự trữ chống lụt bão;\nd) Hiểu khái quát đặc điểm của lũ, bão ở Việt Nam và những biện pháp phòng, chống lụt, bão thích hợp với địa phương mình;\nđ) Hiểu và nắm vững hiện trạng đê, kè, cống thuộc phạm vi quản lý của đơn vị và sự phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về đê điều;\ne) Công chức dự thi nâng ngạch kiểm soát viên đê điều phải có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều hoặc tương đương tối thiểu là 3 năm (36 tháng)."
},
{
"id": 515562,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với công chức thực hiện nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nĐiều 3. Chức danh, mã số ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, gồm:\n1. Kiểm dịch động vật: a) Kiểm dịch viên chính động vật Mã số ngạch: 09.315 b) Kiểm dịch viên động vật Mã số ngạch: 09.316 c) Kỹ thuật viên kiểm dịch động vật Mã số ngạch: 09.317 2. Kiểm dịch thực vật: a) Kiểm dịch viên chính thực vật Mã số ngạch: 09.318 b) Kiểm dịch viên thực vật Mã số ngạch: 09.319 c) Kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật Mã số ngạch: 09.320 3. Kiểm soát đê điều: a) Kiểm soát viên chính đê điều Mã số ngạch: 11.081 b) Kiểm soát viên đê điều Mã số ngạch: 11.082 c) Kiểm soát viên trung cấp đê điều Mã số ngạch: 11.083 4. Kiểm lâm: b) Kiểm lâm viên chính Mã số ngạch: 10.225 c) Kiểm lâm viên Mã số ngạch: 10.226 d) Kiểm lâm viên trung cấp Mã số ngạch: 10.228 5. Kiểm ngư: a) Kiểm ngư viên chính Mã số ngạch: 25.309 b) Kiểm ngư viên Mã số ngạch: 25.310 c) Kiểm ngư viên trung cấp Mã số ngạch: 25.311 6. Thuyền viên kiểm ngư: a) Thuyền viên kiểm ngư chính Mã số ngạch: 25.312 b) Thuyền viên kiểm ngư Mã số ngạch: 25.313 c) Thuyền viên kiểm ngư trung cấp Mã số ngạch: 25.314"
}
] |
31,679 | Hội đồng quản lý Quỹ Từ thiện sống xanh có bao nhiêu thành viên do sáng lập viên đề cử? Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ là bao nhiêu năm? | [
{
"id": 63272,
"text": "\"Điều 26. Hội đồng quản lý quỹ\n1. Hội đồng quản lý quỹ là cơ quan quản lý của quỹ, nhân danh quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Hội đồng quản lý quỹ có tối thiểu 03 thành viên trong đó số lượng thành viên Hội đồng quản lý quỹ là công dân Việt Nam tối thiểu 51% do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập quỹ, Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý quỹ không quá 05 năm. Hội đồng quản lý quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.\n2. Đối với quỹ thành lập trên cơ sở tài sản hiến, tặng hoặc di chúc, thành viên là tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho tài sản đó chiếm không quá 1/3 tổng số thành viên trong Hội đồng quản lý quỹ.\n...\""
}
] | [
{
"id": 218477,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Hội đồng quản lý Quỹ có ít nhất 03 (ba) thành viên, do sáng lập viên đề cử. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 (năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.\n2. Trong quá trình hoạt động, Quỹ có thể xem xét bổ sung thêm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do các sáng lập viên của Quỹ đề cử phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.\n..."
},
{
"id": 109737,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Hội đồng quản lý Quỹ (Hội đồng) có ít nhất 03 (ba) thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên; thành phần Hội đồng là các sáng lập viên thành lập Quỹ và các cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ được sáng lập viên đề cử tham gia thành viên Hội đồng. Việc thay đổi thành viên, xem xét bổ sung thêm thành viên Hội đồng do sáng lập viên thành lập Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng không quá 5 năm, trừ trường hợp người đó từ chức, không đủ tư cách hoặc bị bãi nhiệm trước khi hết nhiệm kỳ.\n..."
},
{
"id": 63201,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Quỹ, có ít nhất 03 thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên do các sáng lập viên đề cử. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 5 (năm) năm, Hội đồng quản lý Quỹ có quyền thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung thành viên mới theo đề nghị của các sáng lập viên trong nhiệm kỳ của Quỹ. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật.\n..."
},
{
"id": 241639,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 (ba) thành viên do sáng lập viên đề cử. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Hội đồng quản lý Quỹ ban đầu là các sáng lập viên thành lập Quỹ, gồm có:\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: Ông Phạm Nhật Vũ;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: Ông Hoàng Vĩnh Giang;\nc) Ủy viên: Ông Hoàng Xuân Bắc,\nViệc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ Quỹ. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm, trừ trường hợp người đó từ chức, không đủ tư cách hoặc bị bãi nhiệm trước khi hết nhiệm kỳ.\nCăn cứ tình hình thực tế, các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể thống nhất mời một cá nhân có uy tín trong xã hội làm Chủ tịch danh dự của Quỹ để cùng tư vấn góp ý, chỉ đạo các hoạt động của Quỹ.\n..."
}
] |
157,672 | Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người lao động cản trở đồng nghiệp không tham gia đình công đi làm việc không? | [
{
"id": 187724,
"text": "Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.\n..."
}
] | [
{
"id": 222550,
"text": "Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động\n1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;\nb) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;\nc) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự."
},
{
"id": 36093,
"text": "\"Điều 34. Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động\n1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;\nb) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;\nc) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;\nb) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;\nc) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;\nd) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.\""
},
{
"id": 636823,
"text": "1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.\n2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nĐiều 208. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công\n1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.\n2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.\n3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.\n4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.\n5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.\n6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.\nĐiều 209. Nơi sử dụng lao động không được đình công\n1. Không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.\n2. Chính phủ quy định danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công quy định tại khoản 1 Điều này.\nĐiều 210. Quyết định hoãn, ngừng đình công\n1. Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.\n2. Chính phủ quy định chi tiết việc hoãn, ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của người lao động.\nĐiều 211. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được thông báo về cuộc đình công không tuân theo quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động phối hợp với công đoàn cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và đại diện ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để nghe ý kiến, hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình thường. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì lập biên bản, tiến hành xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Đối với các nội dung tranh chấp lao động thì tùy từng loại tranh chấp, hướng dẫn, hỗ trợ các bên tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này."
},
{
"id": 94895,
"text": "\"Điều 208. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công\n1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.\n2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.\n3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.\n4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.\n5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.\n6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.\""
}
] |
171,748 | Phạm vi hoạt động của Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam được quy định thế nào? | [
{
"id": 104086,
"text": "Phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý\n1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi cả nước.\n2. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, độc lập về tài chính và được mở tài khoản tại ngân hàng. Hiệp hội tổ chức hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Hiệp hội là thành viên của Hiệp hội Thực phẩm chức năng ASEAN và thành viên Hiệp hội Thực phẩm chức năng Quốc tế.\n3. Hiệp hội có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hiệp hội có thể lập văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác theo quy định của pháp luật;\n4. Biểu tượng (logo) của Hiệp hội được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 65432,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Tập hợp và kết nạp doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và lĩnh vực có liên quan tự nguyện vào Hiệp hội.\n2. Tổng hợp ý kiến hội viên để kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.\n3. Phổ biến kiến thức về thực phẩm chức năng cho cộng đồng nhằm tạo điều kiện cho người dân nâng cao nhận thức và tiếp cận với việc sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng để bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh tật và kéo dài tuổi thọ; vận động người dân sử dụng thực phẩm chức năng; vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong lĩnh vực thực phẩm chức năng cũng như lĩnh vực có liên quan đóng góp xây dựng Hiệp hội và thực hiện các hoạt động quốc tế phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội và theo quy định của pháp luật.\n4. Giúp đỡ hội viên trau dồi đạo đức, nghề nghiệp, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; vận động hội viên chấp hành nghiêm quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các quy định của pháp luật về thực phẩm chức năng. Vận động hội viên đoàn kết, tích cực đóng góp để xây dựng và phát triển Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 138459,
"text": "Hội viên\n1. Hội viên của Hiệp hội là các doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, ứng dụng chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thực phẩm chức năng và các lĩnh vực khác có liên quan, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường vụ Hiệp hội công nhận.\n2. Hội viên của Hiệp hội, gồm có hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự (sau đây gọi là hội viên):\na) Hội viên chính thức, gồm có hội viên tổ chức và hội viên cá nhân:\n- Hội viên tổ chức: Các doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm chức năng, có tư cách pháp nhân, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện tham gia Hiệp hội đều có thể xin gia nhập Hiệp hội. Muốn tham gia Hiệp hội phải cử đại diện có thẩm quyền và làm đơn gia nhập Hiệp hội;\n- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và các lĩnh vực liên quan, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội, được xét kết nạp làm hội viên của Hiệp hội.\n..."
},
{
"id": 138699,
"text": "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động\n1. Hiệp hội có phạm vi hoạt động trên toàn quốc theo quy định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực chính: sản xuất, chế biến, bảo quản, kinh doanh thực phẩm hoặc sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến thực phẩm, nhằm thúc đẩy chuỗi sản xuất thực phẩm đưa thông tin minh bạch, bảo đảm cung cấp cho thị trường thực phẩm chất lượng và an toàn cho sức khỏe.\n2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định pháp luật."
},
{
"id": 104084,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam (sau đây gọi là Hiệp hội) được thành lập theo Quyết định số 1425/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về thực phẩm chức năng và các lĩnh vực khác có liên quan.\n2. Hiệp hội được thành lập nhằm mục đích tập hợp, kết nối các doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và các lĩnh vực liên quan nhằm hợp tác hỗ trợ, bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên, hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng đúng đắn, khoa học; đồng thời hỗ trợ, liên kết các hội viên cùng tham gia sản xuất và tiêu thụ thực phẩm chức năng có chất lượng và giá trị cao để mang lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; từng bước xây dựng lĩnh vực thực phẩm chức năng thành một lĩnh vực mạnh, đóng góp tích cực vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân."
}
] |
107,489 | Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất thì bao lâu mới có hiệu lực? | [
{
"id": 86886,
"text": " Hiệu lực của đăng ký\n1. Hiệu lực của đăng ký được xác định như sau:\na) Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ địa chính; đối với tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; đối với tàu bay là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam; đối với tàu biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; đối với động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung hoặc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 44 Nghị định này là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.\nThời điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển;\n..."
}
] | [
{
"id": 11175,
"text": "\"Điều 5. Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm\n1. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký.\nTrường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.\n2. Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới hoặc do bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm và tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bổ sung hoặc nghĩa vụ bổ sung là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký thay đổi vào sổ đăng ký hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.\n3. Các trường hợp đăng ký sau đây không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm:\na) Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành theo quy định của Luật nhà ở, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;\nb) Các trường hợp đăng ký thay đổi quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 18 của Nghị định này.\""
},
{
"id": 598465,
"text": "Điều 57. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Biện pháp bảo đảm được xác lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đăng ký nhưng hợp đồng bảo đảm vẫn còn hiệu lực thì đăng ký theo quy định của Nghị định này.\n2. Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải đăng ký lại. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký, đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm hoặc hủy đăng ký đối với biện pháp bảo đảm này thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.\n3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, việc trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 63 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.\n4. Trường hợp trước ngày có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định này, tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản đăng ký trực tuyến, mã số sử dụng cơ sở dữ liệu thì tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến, mã số sử dụng cơ sở dữ liệu đã được cấp để thực hiện việc đăng ký hoặc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại Nghị định này.\n5. Trường hợp trước ngày có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định này, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cấp mới tài khoản đăng ký trực tuyến hoặc cấp mới mã số sử dụng cơ sở dữ liệu thì thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm, quy định khác có liên quan tại pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải.\n6. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chưa được thành lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan khác thực hiện chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai tiếp tục thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 Nghị định này cho đến khi thành lập Văn phòng đăng ký đất đai."
},
{
"id": 11236,
"text": "1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.\n2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;\nb) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;\nc) Chủ trì phối hợp với các bộ có liên quan tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ tốt nghiệp cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm;\nd) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm;\nđ) Quản lý các Trung tâm Đăng ký của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;\ne) Thống kê đăng ký biện pháp bảo đảm; tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm trong phạm vi cả nước;\ng) Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;\nh) Hợp tác quốc tế về đăng ký biện pháp bảo đảm.\n3. Bộ Giao thông vận tải trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:\na) Chủ trì tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển; quản lý cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển;\nb) Hướng dẫn cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;\nc) Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về tàu bay, tàu biển để tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, hoàn thành trước năm 2020;\nd) Báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;\nđ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;\ne) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này.\n4. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:\na) Thực hiện quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với Văn phòng đăng ký đất đai;\nb) Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về đất đai để tạo cơ sở cho việc vận hành giao dịch điện tử về đất đai, trong đó có đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hoàn thành trước năm 2025;\nc) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này.\n5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\na) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;\nb) Xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;\nc) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;\nd) Hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;\nđ) Báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;\ne) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền;\ng) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này.\nSở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương."
},
{
"id": 598462,
"text": "a) Quản lý nhà nước đối với cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển; hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;\nb) Theo dõi thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;\nc) Thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về tàu bay, tàu biển để tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến, về cấp tài khoản đăng ký trực tuyến, về cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không, về hàng hải;\nd) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;\nđ) Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về thống kê; phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu tại các điểm a, b, c, đ, g, h và k khoản 2 Điều này.\n5. Bộ Tài chính có nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Quản lý nhà nước về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo thẩm quyền được quy định trong pháp luật về chứng khoán;\nb) Ban hành giá dịch vụ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp theo pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan;\nc) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung;\nd) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu tại các điểm a, b, c, đ, g và k khoản 2 Điều này.\n6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;\nb) Quản lý nhà nước đối với cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;\nc) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương;\nd) Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;\nđ) Kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền;\ne) Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;"
},
{
"id": 11213,
"text": " \"Điều 18. Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký\n Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n ...\n 4. Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã kê khai số khung khi đăng ký biện pháp bảo đảm.\n Trường hợp tài sản bảo đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) đã hình thành, thì thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\n ...\nĐiều 26. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký\n Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký sau đây:\n 1. Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi (01 bản chính);\n ...\nĐiều 43. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký\n 1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất đã đăng ký sau đây:\n a) Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi (01 bản chính);\n b) Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp (trừ trường hợp đăng ký thay đổi đối với tài sản bảo đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đã hình thành quy định tại khoản 4 Điều 18 của Nghị định này) hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản về bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm theo thỏa thuận của các bên (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\n c) Bản chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;\n d) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).\""
}
] |
44,423 | Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như thế nào? | [
{
"id": 111231,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường\n1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Luật Thanh tra.\n2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n4. Kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật của tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những văn bản trái với quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường; kiến nghị xử lý cán bộ, công chức có vi phạm trong thi hành công vụ đã được phát hiện qua công tác thanh tra.\n5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Bộ.\n6. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.\n7. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.\n8. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường cho Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và Thanh tra Sở; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra.\n9. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao."
}
] | [
{
"id": 230215,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường\n1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n3. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.\n4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.\n5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.\n6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra; hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra viên.\n7. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan quản lý theo quy định.\n8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 111229,
"text": "Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường\n1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\nThanh tra Bộ có các phòng trực thuộc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập.\n..."
},
{
"id": 226164,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường\n1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.\n2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.\n3. Trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.\n4. Trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên Thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định của pháp luật.\n5. Kiến nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của Thủ trưởng đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra; kiến nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.\n6. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n7. Kiến nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh, đồng thời báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật"
},
{
"id": 111230,
"text": "Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường\n ...\n2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên. Chánh Thanh tra do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra; các Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Thanh tra Bộ."
},
{
"id": 226162,
"text": "Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường\n1. Thanh tra Sở là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n..."
}
] |
55,487 | Thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp khi có sai sót theo trình tự nào? | [
{
"id": 123630,
"text": "Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp\n2.1. Trình tự thực hiện\na) Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức, cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận và gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân đồng thời gửi 01 bản cho Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.\n2.2. Cách thức thực hiện\n- Qua Bưu điện.\n- Nộp trực tiếp tại Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở chính.\n- Qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến\n..."
}
] | [
{
"id": 123631,
"text": "Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp\n...\n2.3. Thành phần hồ sơ\nHồ sơ đề nghị bao gồm:\n- Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;\n- Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp trong trường hợp Giấy chứng nhận bị sai sót hoặc có thay đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng được của Giấy chứng nhận trong trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng;"
},
{
"id": 37827,
"text": "1. Cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp\na) Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt cơ sở sản xuất là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp;\nb) Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\nnơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở kinh doanh là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất có kho chứa hóa chất tại địa bàn khác, Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có trách nhiệm gửi bản sao hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức, cá nhân để lấy ý kiến của Sở Công Thương tại địa phương có kho chứa hóa chất. Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt kho chứa có trách nhiệm thẩm định điều kiện của kho chứa và có ý kiến bằng văn bản về việc đáp ứng điều kiện kho chứa theo quy định tại Nghị định 113/2017/NĐ-CP, gửi Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở kinh doanh làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận. Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Sở Công Thương địa bàn có kho chứa để phối hợp trong kiểm tra, giám sát;\nc) Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất, đồng thời sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp tại địa phương nơi đặt trụ sở kinh doanh, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp gồm các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP gửi Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở kinh doanh;\n2. Cục Hóa chất tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.\n3. Cục Hóa chất tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp của tổ chức, cá nhân; tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền Cục trưởng Cục Hóa chất cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.\n4. Cục Hóa chất tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp của tổ chức, cá nhân, trình lãnh đạo Bộ Công Thương thành lập Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định, trình lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp.\n5. Cục Hóa chất tiếp nhận thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua cổng thông tin một cửa quốc gia, xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết."
},
{
"id": 465417,
"text": "Trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. c) Sửa đổi khoản 9 như sau: “9. Các biểu mẫu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn và mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.”.\n7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện 7. Sửa đổi khoản 4 Điều 15 như sau: “4. Tổ chức, cá nhân, trừ tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại Điều 16a của Nghị định này, chỉ được sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép và có trách nhiệm duy trì đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này trong suốt quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn đáp ứng đủ điều kiện sẽ bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Hóa chất.”.\na) Trường hợp có thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất; loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận và gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận bao gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện; bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện đã được cấp; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng được điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với các nội dung điều chỉnh;\nc) Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận thực hiện như cấp mới Giấy chứng nhận.\n8. Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý. 8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 16 như sau:\na) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau: “a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sản xuất hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;”. a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sản xuất và kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau: “a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;”. b) Các giấy tờ quy định từ điểm b đến điểm k khoản 3 Điều 10 của Nghị định này;\nc) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau: “2a."
},
{
"id": 123632,
"text": "Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp\n....\n2.2. Cách thức thực hiện\n- Qua Bưu điện.\n- Nộp trực tiếp tại Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở chính.\n- Qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến"
}
] |
139,048 | Chi đầu tư phát triển là gì? | [
{
"id": 217166,
"text": "Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 515918,
"text": "Khoản 1. Trong tháng 6 năm 2008: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố mức trần chi đầu tư phát triển ngành và trần chi đầu tư phát triển của 4 Bộ tham gia thí điểm giai đoạn 2009 - 2011; Bộ Tài chính công bố mức trần chi thường xuyên ngành và trần chi thường xuyên của 4 Bộ tham gia thí điểm giai đoạn 2009 - 2011. - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ở các địa phương tham gia thí điểm giao Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố mức trần chi đầu tư phát triển ngành của địa phương và trần chi đầu tư phát triển của sở chuyên ngành giai đoạn 2009 - 2011; sở Tài chính công bố mức trần chi thường xuyên ngành của địa phương và trần chi thường xuyên của sở giai đoạn 2009 - 2011 cho các sở chuyên ngành tham gia thí điểm."
},
{
"id": 636086,
"text": "Điều 4. Nội dung chi và mức chi từ nguồn chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư xây dựng các cơ sở thử nghiệm chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công."
},
{
"id": 532592,
"text": "Khoản 2. Chi đầu tư phát triển:\na) Căn cứ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định số vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này tổng hợp vào dự toán chi ngân sách đầu tư phát triển theo phân cấp; gửi Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu ngân sách nhà nước chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp để thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.\nb) Căn cứ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, Cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự toán chi đầu tư phát triển trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định này tổng hợp vào dự toán chi ngân sách đầu tư phát triển theo phân cấp; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước."
},
{
"id": 583237,
"text": "Khoản 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán năm 2014 về chi đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển (bao gồm cả phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển các Chương trình mục tiêu quốc gia) gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm 2013."
}
] |
48,421 | Người học ngành trồng cây lương thực, thực phẩm trình độ trung cấp phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế nào? | [
{
"id": 62492,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.\nNgười học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế sau:\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
}
] | [
{
"id": 115700,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nTrồng cây lương thực, thực phẩm trình độ trung cấp là ngành, nghề thực hiện các công việc kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lương thực thực phẩm, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nCác công việc của nghề chủ yếu là: Trồng, chăm sóc, bảo vệ, thu hoạch, sơ bảo quản cây lương thực thực phẩm, tổ chức và thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật, đạt năng suất chất lượng và đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn.\nĐể hành nghề, người lao động phải có sức khỏe tốt, đạo đức nghề nghiệp tốt, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với vị trí công việc. Cần phải thường xuyên học tập để nâng cao khả năng, năng lực chuyên môn, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức nghề và sự say mê nghề.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1700 giờ (tương đương 60 tín chỉ)."
},
{
"id": 61726,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
},
{
"id": 529135,
"text": "Điều 6. Nội dung quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo từng ngành đào tạo. Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành đào tạo;\n2. Trình độ đào tạo;\n3. Đối tượng đào tạo;\n4. Yêu cầu về chuẩn đầu ra bao gồm kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;\n5. Khung kiến thức, kỹ năng tối thiểu bao gồm các khối kiến thức, kỹ năng: khối kiến thức, kỹ năng chung; khối kiến thức, kỹ năng cơ bản; khối kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; khối kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và các nội dung giáo dục liên quan khác. Trong đó quy định cụ thể các nội trong từng khối kiến thức, kỹ năng và yêu cầu khối lượng học tập đối với từng nội dung;\n6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp;\n7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp;\n8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc gia, quốc tế có thể tham khảo."
},
{
"id": 510770,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và thú y để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Bảo vệ thực vật;\n2. Ngành, nghề: Trồng cây lương thực, thực phẩm;\n3. Ngành, nghề: Kỹ thuật cây cao su;\n4. Ngành, nghề: Quản lý tài nguyên rừng;\n5. Ngành, nghề: Khuyến nông lâm;\n6. Ngành, nghề: Lâm nghiệp;\n7. Ngành, nghề: Lâm sinh;\n8. Ngành, nghề: Kiểm lâm;\n9. Ngành, nghề: Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n10. Ngành, nghề: Nuôi trồng thủy sản nước ngọt;\n11. Ngành, nghề: Thú y;\n12. Ngành, nghề: Dịch vụ thú y,"
}
] |
64,816 | Hoạt động khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo như thế nào? | [
{
"id": 134055,
"text": "Khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài\n...\n3. Hoạt động khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:\na) Họp nội bộ đoàn đánh giá ngoài trước khi làm việc với cơ sở được đánh giá ngoài để rà soát, thống nhất chương trình khảo sát chính thức; các vấn đề cần lưu ý và các nội dung có liên quan đến khảo sát chính thức;\nb) Làm việc với Hội đồng tự đánh giá chất lượng, đơn vị phụ trách viết báo cáo tự đánh giá chất lượng và các đơn vị trong cơ sở được đánh giá ngoài; khảo sát cơ sở vật chất; gặp gỡ, phỏng vấn, trao đổi với đại diện cán bộ quản lý, nhà giáo, người học và người sử dụng lao động có liên quan để thu thập, kiểm tra, xác nhận thông tin, minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài;\nc) Đánh giá, xác định mức độ cơ sở được đánh giá ngoài đạt được theo từng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;\nd) Lập dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn đánh giá ngoài nhất trí thông qua;\nđ) Họp kết thúc đợt khảo sát chính thức với cơ sở được đánh giá ngoài: Nội dung cuộc họp xác nhận về quá trình khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài và toàn bộ minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài đã cung cấp. Thời gian họp là ngày cuối cùng của đợt khảo sát chính thức."
}
] | [
{
"id": 35234,
"text": "1. Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:\na) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 05 ngày làm việc, tối đa là 09 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài;\nb) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 03 ngày làm việc, tối đa là 05 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của chương trình đào tạo được đánh giá ngoài;\nc) Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài có các phân hiệu/cơ sở đào tạo: Trong thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài phải đảm bảo có ít nhất 2 (hai) thành viên của đoàn đánh giá ngoài đến khảo sát tại phân hiệu/cơ sở đào tạo.\n2. Thành viên đoàn đánh giá ngoài phải thực hiện khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài theo đúng kế hoạch và đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. Trường hợp đoàn đánh giá ngoài hoặc cơ sở được đánh giá ngoài thay đổi kế hoạch khảo sát chính thức, cần báo cho tổ chức kiểm định và phải được sự đồng ý của tổ chức kiểm định trước khi thực hiện.\n3. Hoạt động khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:\na) Họp nội bộ đoàn đánh giá ngoài trước khi làm việc với cơ sở được đánh giá ngoài để rà soát, thống nhất chương trình khảo sát chính thức; các vấn đề cần lưu ý và các nội dung có liên quan đến khảo sát chính thức;\nb) Làm việc với Hội đồng tự đánh giá chất lượng, đơn vị phụ trách viết báo cáo tự đánh giá chất lượng và các đơn vị trong cơ sở được đánh giá ngoài; khảo sát cơ sở vật chất; gặp gỡ, phỏng vấn, trao đổi với đại diện cán bộ quản lý, nhà giáo, người học và người sử dụng lao động có liên quan để thu thập, kiểm tra, xác nhận thông tin, minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài;\nc) Đánh giá, xác định mức độ cơ sở được đánh giá ngoài đạt được theo từng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;\nd) Lập dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn đánh giá ngoài nhất trí thông qua;\nđ) Họp kết thúc đợt khảo sát chính thức với cơ sở được đánh giá ngoài: Nội dung cuộc họp xác nhận về quá trình khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài và toàn bộ minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài đã cung cấp. Thời gian họp là ngày cuối cùng của đợt khảo sát chính thức."
},
{
"id": 134053,
"text": "Khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài\n1. Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:\na) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 05 ngày làm việc, tối đa là 09 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài;\nb) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 03 ngày làm việc, tối đa là 05 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của chương trình đào tạo được đánh giá ngoài;\nc) Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài có các phân hiệu/cơ sở đào tạo: Trong thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài phải đảm bảo có ít nhất 2 (hai) thành viên của đoàn đánh giá ngoài đến khảo sát tại phân hiệu/cơ sở đào tạo.\n..."
},
{
"id": 501959,
"text": "Khoản 1. Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:\na) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 05 ngày làm việc, tối đa là 09 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài;\nb) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 03 ngày làm việc, tối đa là 05 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của chương trình đào tạo được đánh giá ngoài;\nc) Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài có các phân hiệu/cơ sở đào tạo: Trong thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài phải đảm bảo có ít nhất 2 (hai) thành viên của đoàn đánh giá ngoài đến khảo sát tại phân hiệu/cơ sở đào tạo."
},
{
"id": 35235,
"text": "1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khảo sát chính thức, đoàn đánh giá ngoài lập hồ sơ đánh giá ngoài và có trách nhiệm nộp toàn bộ hồ sơ đánh giá ngoài cho tổ chức kiểm định.\n2. Hồ sơ đánh giá ngoài gồm:\na) Báo cáo quá trình thực hiện đánh giá ngoài bao gồm các nội dung: Tóm tắt quá trình thực hiện; chương trình làm việc của đoàn đánh giá ngoài; phân công nhiệm vụ các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài; biên bản cuộc họp kết thúc đợt khảo sát chính thức giữa đoàn đánh giá ngoài và cơ sở được đánh giá ngoài;\nb) Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài: thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo."
}
] |
111,758 | Phẫu thuật đưa thực quản ra ngoài được chỉ định trong trường hợp nào? | [
{
"id": 186652,
"text": "ĐƯA THỰC QUẢN RA NGOÀI\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nThủng thực quản không khâu được\nTeo thực quản bẩm sinh"
}
] | [
{
"id": 106613,
"text": "LẤY DỊ VẬT THỰC QUẢN ĐƯỜNG CỔ\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhần lớn các trường hợp dị vật thực quản được xử trí bằng cách gắp dị vật qua nội soi. Quy trình này chỉ đề cập tới các trường hợp mà can thiệp nội soi thất bại hoặc không còn chỉ định can thiệp nội soi mà phải can thiệp phẫu thuật để lấy dị vật và giải quyết biến chứng như áp xe trung thất, rò thực quản.\n..."
},
{
"id": 80570,
"text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THỰC QUẢN ĐÔI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nThực quản đôi là một dị dạng bẩm sinh hiếm gặp của thực quản, đứng hàng thứ hai trong các bệnh đường tiêu hóa đôi sau hồi tràng đôi và chiếm khoảng 15% trong các loại dị dạng bẩm sinh của thực quản. Bệnh được chia làm 2 type: thực quản đôi dạng nang là dạng thường gặp nhất (95%) và thực quản đôi dạng ống rất hiếm khi gặp.\nĐại đa số các trường hợp thực quản đôi được phát hiện ở thời kỳ bào thai nhờ siêu âm thai và trong những năm đầu sau khi sinh do những rối loạn mà nó gây ra rất hiếm khi gặp ở tuổi trưởng thành. Tùy vị trí, kích thước của thực quản đôi mà gây ra các triệu chứng khác nhau, thường gặp nhất là các rối loạn về tiêu hóa như: đau sau xương ức, nuốt nghẹn, nôn…hay các rối loạn về hô hấp, tuần hoàn như khó thở, loạn nhịp tim… Tuy nhiên cũng có trường hợp bệnh được chẩn đoán tình cờ. Một số xét nghiệm như chụp thực quản barit, chụp cắt lớp vi tính thực quản hay siêu âm nội soi thực quản giúp chẩn đoán bệnh trước mổ, tuy nhiên để chẩn đoán xác định bệnh cần dựa vào xét nghiệm giải phẫu bệnh.\nĐiều trị phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ thực quản đôi là phương pháp được khuyến cáo do những tai biến, biến chứng mà bệnh gây ra như viêm, loét chảy máu, thủng thậm chí là ung thư hóa. Với nang thực quản đôi thì phẫu thuật được thực hiện là cắt nang, phẫu thuật cắt thực quản được chỉ định cho thực quản đôi dạng ống.Tuy nhiên một số tác giả đã thực hiện mở thực quản đôi vào thực quản chính qua nội soi ống mềm và cho kết quả tốt.\nCho đến nay đa số các báo cáo trên thế giới chỉ giới thiệu phương pháp mổ mở, rất ít trung tâm trình bày kỹ thuật mổ nội soi trong điều trị bệnh lý này.\n..."
},
{
"id": 80571,
"text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THỰC QUẢN ĐÔI\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Nuốt nghẹn\n- Nôn\n..."
},
{
"id": 237865,
"text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nType I và II: Phần lớn tác giả đồng ý là chỉ nên làm mở thông thực quản cổ và mở thông dạ dày nuôi dưỡng trong giai đoạn sơ sinh. Sau 4 - 12 tháng, tạo hình thay thế thực quản.Một số tác giả mổ nối ngay thì đầu, tuy nhiên, tỷ lệ thất bại cũng như biến chứng cao.\nType III và IV: Xu hướng hiện nay: Phẫu thuật đóng đường rò và nối một thì."
},
{
"id": 186651,
"text": "ĐƯA THỰC QUẢN RA NGOÀI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nLà phẫu thuật phức tạp, chỉ áp dụng trong những trường hợp chấn thương thực quản, thủng thực quản hoặc những trường hợp teo thực quản bẩm sinh. Có thể đưa thực quản ở 3 vị trí: cổ, ngực, bụng\n..."
}
] |
46,797 | Miễn nhiệm thanh tra viên trong những trường hợp nào? | [
{
"id": 113894,
"text": "Giải thích từ ngữ\n..\n6. Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm."
}
] | [
{
"id": 197927,
"text": "Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên các cấp; thủ tục đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ thanh tra\n1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm; thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên, thanh tra viên chính và thanh tra viên cao cấp; cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ Thanh tra viên được thực hiện theo quy định chung của Chính phủ và hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ.\n…"
},
{
"id": 140969,
"text": "Miễn nhiệm đối với Thanh tra viên\n1. Miễn nhiệm đối với Thanh tra viên được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Thanh tra.\n2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch Thanh tra nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.\n3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên:\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên có đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm Thanh tra viên;\nb) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo quyết định miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm;\nc) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra."
},
{
"id": 630933,
"text": "Khoản 2. Mã số Thẻ Thanh tra không thay đổi trong các trường hợp sau:\na) Khi Thanh tra viên được điều động, luân chuyển trong cùng một cơ quan thanh tra nhà nước hoặc sang cơ quan thanh tra nhà nước khác trong cùng một tỉnh, cùng một bộ, mà theo quy định của pháp luật không phải miễn nhiệm chức danh thanh tra;\nb) Thanh tra viên được điều động, luân chuyển sang cơ quan khác và đã miễn nhiệm chức danh thanh tra sau đó lại được điều động, tái bổ nhiệm vào ngạch thanh tra thuộc cơ quan thanh tra nhà nước trong cùng một tỉnh, hoặc một bộ."
},
{
"id": 133983,
"text": "Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên các cấp\nThẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên, thanh tra viên chính và thanh tra viên cao cấp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ."
},
{
"id": 42642,
"text": "Tiêu chuẩn các ngạch Thanh tra viên và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ Thanh tra viên trong Công an nhân dân\n1. Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Thanh tra.\n2. Tiêu chuẩn cụ thể các ngạch Thanh tra viên trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Thanh tra viên làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, ngoài tiêu chuẩn của chức danh đang giữ còn phải am hiểu về lĩnh vực chuyên ngành được phân công thanh tra.\n3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển ngạch các ngạch Thanh tra viên do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định; việc cấp, đổi, thu hồi thẻ Thanh tra viên trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật."
}
] |
66,856 | Nộp ngân sách nhà nước ở dạng thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan có cần chữ ký điện tử không? | [
{
"id": 56276,
"text": "Trao đổi thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước\n1. Cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong việc trao đổi danh Mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về Khoản thuế, số thuế đã thu nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp có sự cố kỹ thuật không áp dụng được phương thức giao dịch điện tử, các bên tạm thời trao đổi thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước bằng phương thức phù hợp khác để bảo đảm có thông tin, dữ liệu kịp thời phục vụ công tác quản lý thu nộp ngân sách nhà nước.\n2. Thông tin thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan phải đáp ứng yêu cầu:\na) Có đầy đủ tiêu chí theo quy định của Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;\nb) Được ký bằng chữ ký điện tử và áp dụng phương án bảo mật.\n3. Chữ ký điện tử ký trên thông điệp điện tử:\na) Do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; Có hiệu lực trong thời gian các bên kết nối, trao đổi thông tin điện tử.\nb) Được thông báo bằng văn bản để các bên liên quan (cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng) chấp nhận trong các giao dịch điện tử liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước.\nTrường hợp thay đổi chữ ký điện tử, đơn vị sử dụng chữ ký điện tử có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước ngày chữ ký điện tử mới có hiệu lực ít nhất 15 ngày."
}
] | [
{
"id": 522347,
"text": "Khoản 2. Thông tin thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan phải đáp ứng yêu cầu:\na) Có đầy đủ tiêu chí theo quy định của Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;\nb) Được ký bằng chữ ký điện tử và áp dụng phương án bảo mật."
},
{
"id": 522348,
"text": "Khoản 3. Chữ ký điện tử ký trên thông điệp điện tử:\na) Do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; Có hiệu lực trong thời gian các bên kết nối, trao đổi thông tin điện tử.\nb) Được thông báo bằng văn bản để các bên liên quan (cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng) chấp nhận trong các giao dịch điện tử liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp thay đổi chữ ký điện tử, đơn vị sử dụng chữ ký điện tử có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước ngày chữ ký điện tử mới có hiệu lực ít nhất 15 ngày."
},
{
"id": 175208,
"text": "\"Điều 21. Chữ ký điện tử\n1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.\n2. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu chữ ký điện tử đó đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.\n3. Chữ ký điện tử có thể được chứng thực bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.\""
},
{
"id": 258346,
"text": "Chữ ký điện tử\n1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.\n2. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:\na) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;\nb) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;\nc) Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử và nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;\n3. Tổng giám đốc KBNN quy định chế độ trách nhiệm của cá nhân trong việc sử dụng và bảo quản chữ ký điện tử theo đúng các quy định của Chính phủ và của Bộ Tài chính."
}
] |
26,768 | Ủy quyền cho người khác ký đơn khởi kiện thay mình được không? | [
{
"id": 91441,
"text": "“2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:\n a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;"
}
] | [
{
"id": 597110,
"text": "Điều 6. Ủy quyền khởi kiện, tham gia tố tụng\n1. Quyền ủy quyền\na) Cá nhân được quyền ủy quyền cho pháp nhân hoặc cá nhân khác tham gia tố tụng tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự.\nb) Pháp nhân có quyền ủy quyền cho pháp nhân hoặc cá nhân khác khởi kiện, tham gia tố tụng tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.\nc) Cá nhân, pháp nhân được ủy quyền được ủy quyền lại cho pháp nhân, cá nhân khác tham gia tố tụng nếu bên ủy quyền đồng ý bằng văn bản.\n2. Việc ủy quyền theo khoản 1 của Điều này phải được lập thành văn bản và xác định rõ phạm vi, nội dung ủy quyền.\n3. Việc ghi thông tin và ký đơn khởi kiện của pháp nhân được thực hiện như sau:\na) Trường hợp người được ủy quyền khởi kiện là cá nhân thì phân người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của pháp nhân khởi kiện và họ tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền; phần cuối đơn khởi kiện ghi đại diện của người khởi kiện, người đại diện theo ủy quyền ký tên, ghi rõ họ tên của người được ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền không bắt buộc phải ký tên, đóng dấu vào phần cuối đơn khởi kiện;\nb) Trường hợp người được ủy quyền khởi kiện là pháp nhân thì phần người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của pháp nhân khởi kiện và tên, địa chỉ của pháp nhân đại diện theo ủy quyền, họ tên và chức vụ của người đại diện hợp pháp của pháp nhân được ủy quyền; phần cuối đơn ghi đại diện của người khởi kiện, pháp nhân đại diện theo ủy quyền, người đại diện hợp pháp của pháp nhân được ủy quyền ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu của pháp nhân được ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền không bắt buộc phải ký tên, đóng dấu vào phần cuối đơn khởi kiện.\n4. Khi giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, nếu hợp đồng ủy quyền được xác lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 giữa tổ chức, cá nhân chưa hoặc đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án không phát sinh tranh chấp về hợp đồng ủy quyền đó thì Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng ủy quyền mà không yêu cầu các bên phải xác lập lại."
},
{
"id": 163019,
"text": "\"Điều 16. Lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử\n1. Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.\n2. Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.\""
},
{
"id": 59550,
"text": "\"Điều 117. Thủ tục khởi kiện\n1. Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của Luật này.\n2. Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ.\n3. Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.\n4. Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là người không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.\n5. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.\""
},
{
"id": 64285,
"text": "\"Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.\n2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:\na) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;\nb) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;\nc) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.\n3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.\n4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;\nb) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;\nc) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;\nd) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);\nđ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;\ne) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\ng) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\nh) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);\ni) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.\n5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.\""
},
{
"id": 59554,
"text": "\"Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện\n1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.\nKhi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:\na) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;\nb) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;\nc) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;\nd) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.\n4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).\""
}
] |
68,561 | Các trường hợp được miễn thị thực hiện nay gồm những gì? | [
{
"id": 45638,
"text": "Các trường hợp được miễn thị thực\n1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.\n3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.Bổ sung\n3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.\n4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.\n5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ."
}
] | [
{
"id": 40887,
"text": "\"Điều 80. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế\n1. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm bao gồm:\na) Tờ khai thuế;\nb) Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế được miễn, giảm.\n2. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế bao gồm:\na) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm;\nb) Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế đề nghị miễn, giảm.\n3. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật này thì cơ quan thuế căn cứ sổ thuế để thông báo danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc diện miễn thuế. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Luật này thì người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.\n4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này; quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm và trường hợp cơ quan quản lý thuế xác định số tiền thuế được miễn, giảm.\""
},
{
"id": 56693,
"text": "Các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan\n1. Các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật, các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Ngoài trường hợp được miễn kiểm tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các trường hợp sau:\na) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;\nb) Hàng hóa nhập khẩu trong danh mục và định lượng miễn thuế theo quy định của pháp luật phục vụ cho công tác và sinh hoạt của tổ chức nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao;\nc) Hành lý của người nhập cảnh trong định mức miễn thuế;\nd) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.\n3. Ngoài trường hợp được miễn kiểm tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với các trường hợp sau:\na) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;\nb) Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế;\nc) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.\n4. Các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có cảnh báo về an toàn thực phẩm, lây lan dịch bệnh, gây nguy hại cho sức khỏe, tính mạng con người, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, nguy hại cho kinh tế, cho an ninh quốc gia hoặc có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan."
},
{
"id": 477548,
"text": "Điều 4. Truy thu thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện miễn thuế nhập khẩu nếu sử dụng vào mục đích khác với mục đích miễn thuế thì đối tượng nhập khẩu phải kê khai, nộp đủ các khoản thuế đã được miễn khi nhập khẩu, trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn hoặc xét miễn thuế nhập khẩu theo qui định của pháp luật hiện hành."
},
{
"id": 93538,
"text": "Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước\n1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:\na) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);\nb) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;\nc) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;\nd) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.\n..."
},
{
"id": 559311,
"text": "Khoản 5. Khi xem xét, quyết định việc miễn chấp hành hình phạt cần chú ý một số nội dung sau:\na) Chỉ miễn chấp hành hình phạt (hình phạt chính và hình phạt bổ sung) đối với các trường hợp quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 và hướng dẫn tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này; đối với các vấn đề khác, như: trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản, xử lý vật chứng, án phí hình sự, án phí dân sự... thì người được miễn chấp hành hình phạt vẫn phải thi hành;\nb) Trường hợp một người bị kết án về nhiều tội (trong cùng một bản án hoặc trong nhiều bản án) trong đó có tội mà Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 không quy định là tội phạm (thuộc các trường hợp hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này) thì việc miễn chấp hành hình phạt đối với tội này được thực hiện như sau: Trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt đối với tội mà Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 không quy định là tội phạm (thuộc các trường hợp hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này). Trường hợp người bị kết án đã chấp hành một phần hình phạt chung hoặc đang chấp hành hình phạt mà thời gian đã chấp hành hình phạt chưa vượt quá mức hình phạt mà Tòa án đã xử phạt đối với tội không được miễn chấp hành hình phạt, thì người bị kết án được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt đối với tội mà Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 không quy định là tội phạm (thuộc các trường hợp hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này). Trường hợp người bị kết án đã chấp hành một phần hình phạt chung hoặc đang chấp hành hình phạt mà thời gian đã chấp hành hình phạt bằng hoặc vượt quá mức hình phạt mà Tòa án đã xử phạt đối với tội không được miễn chấp hành hình phạt thì người bị kết án được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.\nc) Khi miễn chấp hành hình phạt, Tòa án phải ghi rõ trong quyết định miễn chấp hành hình phạt lý do của việc miễn chấp hành hình phạt là do chính sách hình sự mới nhân đạo của Nhà nước, người được miễn chấp hành hình phạt không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;\nd) Việc miễn chấp hành hình phạt theo hướng dẫn tại Điều này chỉ được tiến hành đối với người bị kết án trước ngày 09 tháng 12 năm 2015. Đối với các đối tượng thuộc các trường hợp quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 và hướng dẫn tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này mà bị kết án kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2015 thì không thực hiện việc miễn chấp hành hình phạt đối với họ mà phải xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đối với họ theo thủ tục giám đốc thẩm."
}
] |
128,742 | Quan trắc phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng thì chủ sở hữu công trình có được tự thực hiện hay không? | [
{
"id": 6903,
"text": "1. Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.\n2. Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.\n3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành không thấp hơn 5% giá trị hợp đồng.\n5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.\n6. Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc.\n7. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:\na) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.\n8. Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm:\na) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng nêu tại khoản 7 Điều này;\nb) Kế hoạch bảo trì;\nc) Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ;\nd) Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;\nđ) Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);\ne) Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có);\ng) Các tài liệu khác có liên quan.\n9. Trường hợp áp dụng đầu tư xây dựng dự án PPP\na) Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của Nghị định này;\nb) Doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì, hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho cơ quan ký kết hợp đồng trước khi chuyển giao công trình theo quy định tại hợp đồng dự án."
}
] | [
{
"id": 198930,
"text": "Thực hiện bảo trì công trình xây dựng\n...\n6. Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;\nb) Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;\nc) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng.\nBộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng."
},
{
"id": 6902,
"text": "Thực hiện bảo trì công trình xây dựng\n1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.\n2. Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.\n3. Bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.\n4. Sửa chữa công trình bao gồm:\na) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;\nb) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.\n5. Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;\nb) Khi phát hiện thấy công trình, bộ phận công trình có hư hỏng hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;\nc) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;\nd) Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;\nđ) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n6. Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;\nb) Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;\nc) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng.\nBộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng.\n7. Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.\n8. Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều này và Điều 31 Nghị định này."
},
{
"id": 636225,
"text": "Khoản 7. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:\na) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng."
},
{
"id": 6904,
"text": "1. Chi phí bảo trì công trình xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết được xác định theo yêu cầu các công việc cần phải thực hiện phù hợp với quy trình bảo trì và kế hoạch bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt. Chi phí bảo trì có thể gồm một, một số hoặc toàn bộ các nội dung chi phí trong thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo yêu cầu của quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.\n2. Căn cứ hình thức sở hữu và quản lý sử dụng công trình thì chi phí cho công tác bảo trì được hình thành từ một nguồn vốn hoặc kết hợp một số các nguồn vốn sau: vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên, nguồn thu từ việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng; nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.\n3. Các chi phí bảo trì công trình xây dựng:\na) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm gồm chi phí: Lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình xây dựng hàng năm; chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ; chi phí bảo dưỡng theo kế hoạch bảo trì hàng năm của công trình; chi phí xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình xây dựng; chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.\nb) Chi phí sửa chữa công trình (định kỳ và đột xuất) gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình và chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt, và trường hợp cần bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn;\nc) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng gồm các chi phí: Lập, thẩm tra (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu (nếu có); đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành và sử dụng (nếu có); khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa; lập, thẩm tra thiết kế sửa chữa và dự toán chi phí bảo trì công trình; lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công sửa chữa công trình xây dựng, giám sát sửa chữa phần thiết bị công trình; thực hiện các công việc tư vấn khác;\nd) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác;\nđ) Chi phí quản lý bảo trì của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.\n4. Chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình\na) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành.\nb) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.\nc) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình sử dụng vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại điểm a, điểm b khoản này để xác định chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình.\n5. Chi phí bảo trì định kỳ hàng năm (không bao gồm chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình) thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức việc lập dự toán chi phí bảo trì định kỳ hàng năm. Việc quản lý chi phí bảo trì định kỳ hàng năm thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng nguồn vốn sử dụng thực hiện bảo trì."
}
] |
4,710 | Khi thay đổi kỳ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục thì việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 66712,
"text": "Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán\nKhi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:\n1. Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới, ví dụ:\nDoanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau. Trường hợp này, doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính riêng cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.\n2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.\n3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.\nVí dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015."
}
] | [
{
"id": 78860,
"text": "Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục\n...\n3. Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là:\n- Báo cáo tình hình tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và được trình bày theo Mẫu B01 - DNNKLT;\n- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo mẫu B02 - DNN và B03 - DNN đáp ứng giả định hoạt động liên tục;\n- Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và được trình bày theo Mẫu B09 - DNNKLT."
},
{
"id": 454433,
"text": "Khoản 3. Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là: - Bảng cân đối kế toán áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B01/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B02/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B03/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường; - Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B09/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng."
},
{
"id": 643594,
"text": "Khoản 2.3. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ 2.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ - Các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định đối với lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm quy định trong chế độ báo cáo tài chính hiện hành. - Các doanh nghiệp thuộc đối tượng lập báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng tóm lược) thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) theo Mẫu số B03b-DN. - Thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) là thông tin luỹ kế từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ, cùng với số liệu mang tính so sánh của cùng kỳ kế toán giữa niên độ trước liền kề. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) chỉ yêu cầu trình bày đề mục và số cộng chi tiết của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, do vậy, cách tính các chỉ tiêu chi tiết được áp dụng như cách tính các chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm. 2.3.2. Cơ sở lập Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ được căn cứ vào: - Bảng cân đối kế toán kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược kỳ này năm trước; - Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của kỳ báo cáo. 2.3.3. Nội dung và kết cấu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) được lập theo mẫu biểu quy định trong chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện hành. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) được lập theo Mẫu số B03b-DN quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và áp dụng cho cả hai trường hợp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp và theo phương pháp gián tiếp. 2.3.4. Phương pháp lập a/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): -Số liệu ghi vào cột 5 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm trước” được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo này cùng kỳ năm trước ở từng chỉ tiêu phù hợp. - Số liệu ghi vào cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” được lập theo qui định đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, nhưng lấy số liệu lưu chuyển tiền luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện hành."
},
{
"id": 170009,
"text": "\"Điều 108. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán\n1. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.\n2. Tỷ giá áp dụng đối với thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:\nKhi trình bày thông tin so sánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản bình quân kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi (nếu tỷ giá bình quân xấp xỉ tỷ giá thực tế).\n3. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.\""
},
{
"id": 547706,
"text": "Mục XII. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 24 \"BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ\". Trách nhiệm lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm và mẫu Báo cáo lưư chuyển tiền tệ được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Phần Chế độ Báo cáo tài chính). Trách nhiệm lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm và mẫu Báo cáo lưư chuyển tiền tệ được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Phần Chế độ Báo cáo tài chính)."
}
] |
136,233 | Việc ký ban hành văn bản hành chính được quy định thế nào? | [
{
"id": 37039,
"text": "\"Điều 13. Ký ban hành văn bản\n1. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.\n2. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.\n3. Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.\n4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản. Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.\n5. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.\n6. Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai.\n7. Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện ký số. Vị trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.\""
}
] | [
{
"id": 255444,
"text": "Công bố thủ tục hành chính\n1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và gửi đến Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định chậm nhất trước 35 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 01 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành).\n2. Văn phòng Bộ phải trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan chậm nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành)."
},
{
"id": 135984,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ\n...\n2. Cách thức giải quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ:\na) Quyết định, chỉ đạo xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đề xuất, xây dựng chính sách, dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;\nb) Quyết định thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;\nc) Triệu tập, chủ trì và quyết định các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp Chính phủ, cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là cuộc họp của Thường trực Chính phủ);\n...\nk) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và các văn bản chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ (gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính); ủy quyền Phó Thủ tướng Chính phủ ký thay Thủ tướng Chính phủ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công; ủy quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ký một số văn bản hành chính của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký một số văn bản hành chính của Chính phủ đối với từng trường hợp cụ thể;\n..."
},
{
"id": 54547,
"text": "Thẩm quyền ban hành văn bản\n1. Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật.\n2. Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương."
},
{
"id": 619744,
"text": "2. Thời hạn nhập, đăng tải công khai thủ tục hành chính đã công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 02 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành”. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý tài khoản đăng nhập, kiểm duyệt, đăng tải, kiểm tra, rà soát dữ liệu thủ tục hành chính; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương và thủ tục hành chính được công khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính”.\na) Tên thủ tục hành chính;\nb) Trình tự thực hiện;\nc) Cách thức thực hiện;\nd) Thành phần, số lượng hồ sơ;\nđ) Thời hạn giải quyết;\ne) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;\ng) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;\nh) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.\n3. Khi được luật giao quy định về thủ tục hành chính, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này”. 3. Sửa đổi Điều 10: “Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính Việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.”\n4. Sửa đổi khoản 2 Điều 13: “2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố:\na) Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó phải xác định rõ tên, căn cứ pháp lý, thời gian, địa điểm thực hiện và phí, lệ phí trong trường hợp được phân cấp hoặc ủy quyền quy định.\nb) Thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”."
},
{
"id": 472756,
"text": "Điều 12. Phần kết thúc văn bản\n1. Phần kết thúc luật, nghị quyết của Quốc hội gồm có thông tin về thời điểm Quốc hội thông qua, chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký chứng thực và dấu của người có thẩm quyền ký chứng thực văn bản.\n2. Phần kết thúc pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản và dấu của cơ quan ban hành văn bản.\n3. Phần kết thúc nghị quyết liên tịch gồm có chức vụ, họ và tên người đứng đầu các cơ quan cùng ban hành văn bản, dấu của các cơ quan cùng ban hành văn bản và nơi nhận văn bản.\n4. Phần kết thúc lệnh của Chủ tịch nước gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản và dấu của cơ quan ban hành văn bản. Phần kết thúc quyết định của Chủ tịch nước gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản, dấu của cơ quan ban hành văn bản và nơi nhận văn bản.\n5. Phần kết thúc văn bản được ban hành kèm theo văn bản khác gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản và dấu của cơ quan ban hành văn bản."
}
] |
53,546 | Hướng dẫn của Bộ đối với các trường đại học có sử dụng nhiều tổ hợp để xét tuyển ra sao? | [
{
"id": 114014,
"text": "2. Nâng cấp phần mềm xét tuyển\nĐối với CSĐT sử dụng phần mềm riêng để xét tuyển, CSĐT đặc biệt lưu ý: Nâng cấp phần mềm xét tuyển để bảo đảm đúng với cấu trúc dữ liệu và các quy định hiện hành (điểm ưu tiên và mức điểm tính ưu tiên,...):\n- Kiểm tra, rà soát kỹ để thí sinh trúng tuyển theo khả năng trúng tuyển cao nhất vào ngành.\n- Năm 2023, thí sinh chỉ ĐKXT theo ngành. Vì vậy, các CSĐT có sử dụng nhiều tổ hợp để xét tuyển thì phần mềm phải xét tuyển tất các các phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển cho thí sinh (nếu thí sinh đáp ứng các quy định) theo đúng đề án tuyển sinh đã công bố."
}
] | [
{
"id": 26260,
"text": "1. Tổ hợp môn xét tuyển: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\na) Trường tuyển sinh theo tổ hợp khối B00 và A00: Học viện Quân y;\nb) Trường tuyển sinh theo tổ hợp khối C00 và A01: Học viện Biên phòng;\nc) Trường tuyển sinh theo tổ hợp khối D01, D02, D04 và A00, A01: Học viện Khoa học quân sự;\nd) Trường tuyển sinh theo tổ hợp khối C00 và A00: Trường Sĩ quan Chính trị;\nđ) Các trường tuyển sinh theo tổ hợp khối A00 và A01 gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Thông tin, Công binh, Đặc công;\ne) Các trường tuyển sinh theo tổ hợp khối A00 gồm Học viện Hải quân và các Trường Sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Không quân, Pháo binh, Phòng hóa, Tăng - Thiết giáp, Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pich);\ng) Trường hợp các trường đề xuất thay đổi tổ hợp môn xét tuyển, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét quyết định và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh, tài liệu \"Những Điều cần biết về tuyển sinh vào các trường trong Quân đội\".\n2. Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự\na) Các trường trong Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (trong năm đăng ký xét tuyển) tại cụm thi do các trường đại học chủ trì, các môn thi phù hợp với tổ hợp các môn thi để xét tuyển vào các trường trong Quân đội mà thí sinh đăng ký;\nb) Hồ sơ đăng ký xét tuyển thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn hằng năm;\nc) Trường hợp thí sinh không gửi đủ hồ sơ xét tuyển về trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển theo đúng thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thi sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đã sơ tuyển;\nd) Trường hợp thí sinh gửi hồ sơ xét tuyển vào trường không nộp hồ sơ sơ tuyển thì không được xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó.\n3. Các trường tổ chức nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển, cập nhật dữ liệu đăng ký xét tuyển và công bố trên Trang Thông tin điện tử của trường danh sách các thí sinh đăng ký xét tuyển xếp theo kết quả thi từ cao xuống thấp theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n4. Các trường thực hiện các đợt xét tuyển theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 26261,
"text": "1. Xét tuyển nguyện vọng 1\na) Ngay sau khi có kết quả xét tốt nghiệp trung học phổ thông và ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, các trường công bố Điều kiện xét tuyển, ngưỡng Điểm nhận hồ sơ xét tuyển, chỉ tiêu, tỷ lệ tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung (nếu có) vào các ngành của trường, theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;\nb) Trên cơ sở kết quả đăng ký xét tuyển theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu đào tạo, các trường đề xuất Điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;\nc) Các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả của thí sinh theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển cùng với báo cáo đề nghị Điểm chuẩn.\n2. Xét tuyển các nguyện vọng bổ sung\na) Thí sinh đăng ký dự tuyển vào đại học, cao đẳng quân sự, nhưng không trúng tuyển nguyện vọng 1, được đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Các trường khi tuyển nguyện vọng 1 còn thiếu chỉ tiêu, hoặc khi thí sinh đến nhập học không đủ và đến nhập học nhưng không đủ tiêu chuẩn nhập học, phải loại ra, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao, thì được xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho đủ chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phải bảo đảm tỷ lệ vùng, miền;\nc) Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh đăng ký dự tuyển vào đại học, cao đẳng hệ quân sự trong các trường trong Quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự khác, đã tham dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (trong năm đăng ký xét tuyển), có đủ Điều kiện về sức khỏe, vùng tuyển và tổ hợp môn xét tuyển của trường xét tuyển nguyện vọng bổ sung và chỉ được xét tuyển khi trường đó còn chỉ tiêu tuyển sinh;\nBan Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình, khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.\n3. Quy định xét tuyển\nCăn cứ vào tổng Điểm thi của thí sinh, gồm tổng Điểm thi 3 môn đăng ký xét tuyển (các trường có quy định môn thi chính, môn thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Điểm ưu tiên; các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng Điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.\nTrường hợp xét tuyển đến một mức Điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng Điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ, như sau:\na) Tiêu chí 1:\n- Đối với trường có môn thi chính nhân hệ số 2, thì thí sinh có Điểm môn thi chính nhân hệ số 2 cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Học viện Quân y: Xét tuyển tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có Điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển; tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có Điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Trường Sĩ quan Phòng hóa xét tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có Điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với các trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có Điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với các trường còn lại có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, Tiếng Anh và Toán, Văn, Sử thì thí sinh có Điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\nb) Tiêu chí 2: Sau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng Điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau, thì xét đến tiêu chí 2 như sau: Thí sinh có tổng cộng Điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển trong 5 học kỳ (học kỳ 1, học kỳ 2 của năm học lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 năm lớp 12) cao hơn sẽ trúng tuyển;\nc) Tiêu chí 3: Sau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng Điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau: Thí sinh có tổng cộng Điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển học kỳ 1 năm lớp 12 cao hơn sẽ trúng tuyển;\nd) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định tuyển nguyện vọng bổ sung tiếp theo hoặc báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng không tuyển số chỉ tiêu còn thiếu.\n4. Căn cứ vào quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và yêu cầu tuyển sinh của Bộ Quốc phòng, trường hợp có thay đổi, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện hằng năm."
},
{
"id": 141464,
"text": "\"II. Tuyển sinh đào tạo chính quy\n1. Tuyển sinh chính quy đại học, cao đẳng (ngành Giáo dục Mầm non)\n1.1. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh.\n1.2. Phạm vi tuyển sinh.\n1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển).\n1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành/Nhóm ngành, theo từng phương thức xét tuyển và trình độ đào tạo.\n\n-----------------------\n2 Tổ hợp xét tuyển được hiểu là: tổ hợp môn xét tuyển kết quả điểm thi THPT, kết quả học tập cấp THPT hoặc các thông tin khác do trường tự khai báo\n1.5. Ngưỡng đầu vào.\n1.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh dự tuyển vào các ngành của trường: mã trường, mã ngành/ nhóm ngành xét tuyển, mã phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển và quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp; các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển.\n1.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; hình thức, điều kiện nhận hồ sơ dự tuyển/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển.\n1.8. Chính sách ưu tiên: Xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển.\n1.9. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển.\n1.10. Học phí dự kiến với sinh viên chính quy; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có).\n1.11. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm.\n1.12. Việc CSĐT thực hiện các cam kết đối với thí sinh giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.\n1.13. Thông tin tuyển sinh các ngành đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.\n1.13.1. Thông tin về doanh nghiệp hợp tác đào tạo.\n1.13.2. Các thông tin triển khai áp dụng cơ chế đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học (không trái các quy định hiện hành).\n1.14. Tài chính:\n1.14.1. Tổng nguồn thu hợp pháp/năm của trường;\n1.14.2. Tổng chi phí đào tạo trung bình 1 sinh viên/năm của năm liền trước năm tuyển sinh.\n1.15. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành).\""
},
{
"id": 43426,
"text": "1. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).\nCác cơ quan, đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ sơ tuyển đối với các thí sinh đủ tiêu chuẩn, gửi hồ sơ sơ tuyển đến các trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng theo đúng quy trình. Trường hợp đơn vị có nhiều thí sinh đăng ký sơ tuyển, đơn vị phải lựa chọn số lượng thí sinh đi dự tuyển phù hợp, bảo đảm đủ quân số thực hiện nhiệm vụ và sẵn sàng chiến đấu”.\n2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12. Khu vực tuyển sinh\n1. Đối với Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ quan Lục quân 2\na) Trường Sĩ quan Lục quân 1: Tuyển thí sinh từ tỉnh Quảng Trị trở ra phía Bắc;\nb) Trường Sĩ quan Lục quân 2: Tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở vào phía Nam;\nc) Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế: Tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự tuyển vào một trong hai trường Sĩ quan Lục quân 1 và Sĩ quan Lục quân 2;\nd) Thí sinh dự tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2 phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều này, đồng thời phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp trung học tại các tỉnh phía Nam.\nTrường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục Trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều này, đồng thời phải học và tốt nghiệp trung cấp tại các tỉnh phía Nam.\n2. Đối với các trường còn lại được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này: Tuyển thí sinh trên phạm vi cả nước.\n3. Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được tính từ tỉnh Quảng Trị trở vào. Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam tính đến tháng 9 năm dự tuyển phải đủ 03 năm thường trú liên tục trở lên.\n4. Ban Tuyển sinh quân sự các cơ quan, đơn vị, địa phương lập danh sách những thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam nhưng không đủ điều kiện được tính điểm chuẩn theo khu vực phía Nam, bàn giao cho các học viện, trường cùng với hồ sơ đăng ký sơ tuyển của thí sinh”.\n3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16. Tiêu chuẩn về sức khỏe\n1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP) về các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt (trừ tật khúc xạ cận thị có quy định riêng), tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt, vòng ngực.\n2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng, như sau:\na) Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa:\n- Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên;\n- Về Mắt: Không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị.\nb) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự; Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội; Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân; Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pich):\n- Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe Loại 1 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP (cao từ 1,54 m trở lên, cân nặng từ 48 kg trở lên);\n- Về Mắt: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực sau chỉnh kính đạt Điểm 1 theo quy định tại Khoản 1 Mục II Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nc) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) có thể lực đạt Loại 1 và Loại 2 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên;\nd) Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thuộc 16 dân tộc rất ít người được Ủy ban Dân tộc của Chính phủ đưa vào Đề án Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016 - 2020 (gồm các dân tộc: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cờ Lao, Bố Y, Cống, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu, Phù Lá) dự tuyển vào tất cả các trường: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên, các tiêu chuẩn khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số nói chung;\nđ) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung;\ne) Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân (nếu có), chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện xét tuyển vào đào tạo phi công quân sự”.\n4. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển đại học, cao đẳng do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quốc, gồm:\na) 03 phiếu đăng ký sơ tuyển;\nb) 01 phiếu khám sức khỏe;\nc) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị;\nd) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên (nếu có);\nđ) 04 ảnh chân dung theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 20 Thông tư này”.\n5. Điểm a Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Đăng ký sơ tuyển và đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1\n- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội mua hồ sơ và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện;\n- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ đăng ký sơ tuyển tại đơn vị cấp trung đoàn;\n- Thí sinh chỉ được đăng ký một nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào một trường trong Quân đội ngay từ khi làm hồ sơ sơ tuyển (nếu trường có nhiều ngành đào tạo, thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào một ngành); các nguyện vọng còn lại thí sinh đăng ký vào các trường ngoài Quân đội hoặc hệ dân sự của các trường Quân đội, việc đăng ký thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\n- Các trường Quân đội chỉ xét tuyển đối với thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất). Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi, hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ sơ tuyển, thí sinh đã tham gia sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Công an thì không tham gia sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Quốc phòng. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện chủ động phối hợp với Ban Tuyển sinh Công an cấp huyện để đối chiếu danh sách thí sinh sơ tuyển”.\n6. Khoản 7 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“7. Thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia như sau:\na) Thí sinh đăng ký sơ tuyển từ ngày 01 tháng 3 đến ngày 25 tháng 4 hằng năm;\nb) Thí sinh đăng ký dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nc) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội thực hiện đăng ký sơ tuyển trước hoặc sau khi đăng ký dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia.\nThí sinh là quân nhân đang tại ngũ phải qua sơ tuyển, đủ tiêu chuẩn mới được đăng ký dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia”.\n7. Khoản 2, Khoản 3 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội\na) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện khám sơ tuyển: Khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP;\nb) Trường hợp trúng tuyển: Trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: Phim X - quang chụp tim, phổi thắng; kết quả điện tim; kết quả xét nghiệm HIV, ma tuý; Protein và đường nước tiểu.\n3. Hằng năm, các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự tuyển vào 2 đợt:\na) Đợt 1: Vào tuần 4 tháng 3;\nb) Đợt 2: Vào tuần 2 tháng 4.\nKhi Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh lịch công tác tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn các đơn vị, địa phương về thời gian tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh dự tuyển”.\n8. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 27. Tổ hợp môn xét tuyển, hồ sơ đăng ký xét tuyển và tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển\n1. Tổ hợp môn xét tuyển: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ hợp xét tuyển gồm: Tổ hợp xét tuyển A00 (gồm các môn: Toán, Lý, Hóa); Tổ hợp xét tuyển A01 (gồm các môn: Toán, Lý, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển B00 (gồm các môn: Toán, Hóa, Sinh); Tổ hợp xét tuyển C00 (gồm các môn: Văn, Sử, Địa); Tổ hợp xét tuyển D01 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Anh); Tổ hợp xét tuyển D02 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Nga); Tổ hợp xét tuyển D03 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Pháp); Tổ hợp xét tuyển D04 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Trung Quốc).\na) Học viện Quân y: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển B00 và A00;\nb) Học viện Biên phòng: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển C00 và A01;\nc) Học viện Khoa học quân sự: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển D01, D02, D04 và A00, A01;\nd) Trường Sĩ quan Chính trị: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển C00, A00 và D01;\nđ) Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Thông tin, Công binh, Đặc công, Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pich): Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển A00 và A01;\ne) Học viện Hải quân và các trường sĩ quan: Lục quân 2, Không quân, Pháo binh, Phòng hóa, Tăng - Thiết giáp: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển A00;\ng) Trường hợp các trường có văn bản đề nghị thay đổi tổ hợp môn xét tuyển, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh, tài liệu “Những điều cần biết về tuyển sinh vào các trường trong Quân đội”.\n2. Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự\na) Các trường trong Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia trong năm đăng ký xét tuyển để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng; các môn thi phù hợp với tổ hợp xét tuyển vào trường thí sinh đăng ký;\nb) Hồ sơ đăng ký xét tuyển: Hằng năm, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nc) Trường hợp thí sinh không gửi hoặc gửi không đủ hồ sơ xét tuyển về trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển theo đúng thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng thì sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đã sơ tuyển;\nd) Trường hợp thí sinh gửi hồ sơ xét tuyển vào trường không nộp hồ sơ sơ tuyển thì không được xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó.\n3. Đăng ký xét tuyển\na) Để xét tuyển đợt 1, thí sinh nộp phiếu đăng ký xét tuyển cùng với hồ sơ đăng ký dự thi Trung học phổ thông quốc gia theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo kèm theo lệ phí đăng ký xét tuyển. Trong các đợt xét tuyển bổ sung, thí sinh thực hiện đăng ký xét tuyển và nộp lệ phí theo quy định của trường;\nb) Sau khi có kết quả thi Trung học phổ thông quốc gia, thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển một lần trong thời gian quy định, bằng phương thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại nơi đăng ký dự thi;\nc) Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin đăng ký xét tuyển và đăng ký dự thi. Các trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin đăng ký xét tuyển và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc;\nd) Thí sinh phải đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào hệ đào tạo đại học, cao đẳng quân sự tại trường Quân đội đã nộp hồ sơ sơ tuyển; các nguyện vọng còn lại thí sinh đăng ký vào các trường ngoài Quân đội hoặc hệ dân sự của các trường trong Quân đội có tuyển sinh đào tạo.\nCác học viện, trường trong Quân đội chỉ xét tuyển vào hệ đào tạo đại học, cao đẳng quân sự đối với các thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào trường nộp hồ sơ sơ tuyển.\n4. Các trường thực hiện các đợt xét tuyển theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng”.\n9. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 28. Xét tuyển đợt 1 và xét tuyển bổ sung\n1. Xét tuyển đợt 1\na) Sau khi kết thúc thời gian đăng ký xét tuyển, các trường tham khảo thông tin trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chuẩn bị phương án tuyển sinh phù hợp;\nb) Sau khi kết thúc thời gian thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển, các trường khai thác thông tin (của trường mình và của các trường khác có liên quan) trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để dự kiến điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển vào trường;\nc) Trên cơ sở kết quả đăng ký xét tuyển theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu đào tạo, các trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;\nd) Các trường nộp cơ sở dữ liệu tuyển sinh (theo file máy tính), danh sách kết quả của thí sinh theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn;\nđ) Sau khi có thông báo của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, các trường nhập danh sách thí sinh trúng tuyển lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để hệ thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp của thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng;\ne) Thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào các trường trong Quân đội, sẽ được xét tuyển các nguyện vọng kế tiếp vào các trường ngoài Quân đội hoặc hệ dân sự của các trường trong Quân đội có tuyển sinh, theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng thí sinh đăng ký xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Xét tuyển bổ sung\na) Các trường sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu, thì được xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho đủ chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng;\nb) Việc xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào đào tạo đại học quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh đã đăng ký dự tuyển vào đào tạo đại học hệ quân sự các trường trong Quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1; tham dự Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia (trong năm đăng ký xét tuyển); đăng ký xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng quân sự có xét tuyển nguyện vọng bổ sung và phải có đủ điều kiện về sức khỏe, vùng tuyển, tổ hợp môn xét tuyển của trường đăng ký xét tuyển;\nBan Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình, khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học;\nc) Xét tuyển bổ sung có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần;\nd) Các trường thông báo điều kiện xét tuyển bổ sung, điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung không được thấp hơn điểm trúng tuyển đợt 1; công bố lịch xét tuyển;\nđ) Thí sinh có thể thực hiện đăng ký xét tuyển bổ sung trực tuyến hoặc theo phương thức khác do trường quy định.\n3. Quy định xét tuyển\nCăn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ hợp xét tuyển và được làm tròn đến 0,25 (các trường có quy định bài thi/môn thi chính, bài thi/môn thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và điểm ưu tiên; các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.\nTrường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ, như sau:\na) Tiêu chí 1:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ (môn Ngoại ngữ là môn thi chính nhân hệ số 2) thì thí sinh có điểm môn Ngoại ngữ cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển.\nb) Tiêu chí 2:\nSau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau, thì xét đến tiêu chí 2, như sau:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Sử cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh thì thí sinh có điểm thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển.\nc) Tiêu chí 3:\nSau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau:\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Địa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh thì thí sinh có điểm thi môn Hóa hoặc môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng như sau:\n+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển;\n+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển.\nd) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định”.\n10. Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Thực hiện một điểm chuẩn chung với đối tượng thí sinh là quân nhân và thanh niên ngoài Quân đội; thực hiện điểm chuẩn riêng theo từng tổ hợp môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu.\nThí sinh được tính điểm chuẩn theo hộ khẩu thường trú phía Nam phải có đủ các điều kiện: Có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này, đồng thời phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp trung học tại các tỉnh phía Nam.\nTrường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục Trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này, đồng thời phải học và tốt nghiệp trung cấp tại các tỉnh phía Nam.\nQuy định về tỉ lệ chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn theo tổ hợp các môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu như sau:\na) Theo tổ hợp môn xét tuyển:\n- Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp xét tuyển thi tại Học viện Quân y: Chỉ tiêu tổ hợp A00: 25%, chỉ tiêu tổ hợp B00: 75%; Trường Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp A00: 30%, chỉ tiêu tổ hợp C00: 60%, chỉ tiêu tổ hợp D01: 10% so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm;\n- Các học viện, trường có xét tuyển đồng thời 02 Tổ hợp xét tuyển: Toán, Lý, Hóa (Tổ hợp A00) và Tổ hợp xét tuyển: Toán, Lý, tiếng Anh (Tổ hợp A01): Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cả 2 tổ hợp xét tuyển A00 và A01;\n- Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện Biên phòng theo tổ hợp xét tuyển A01: Không quá 25% tổng chỉ tiêu.\nb) Theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu:\n- Học viện Biên phòng tuyển 45% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 14%, Quân khu 7: 17%, Quân khu 9: 20%;\n- Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 05%, Quân khu 5: 33%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 27%;\n- Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Các học viện: Hậu cần, Hải quân và các trường sĩ quan: Công binh, Thông tin, Chính trị, Đặc công tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Quân y, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa tuyển 70% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 30% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Khoa học quân sự và Trường Sĩ quan Không quân tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Kỹ thuật quân sự tuyển 80% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam”.\n11. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 30. Công bố kết quả tuyển sinh\n1. Các trường công bố công khai kết quả xét tuyển của thí sinh (danh sách theo thứ tự cao trên, thấp dưới), trên Trang Thông tin điện tử (website) của trường, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.\n2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố điểm chuẩn đại học, cao đẳng vào các trường trong Quân đội.\n3. Các trường tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập học, cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.\n12. Khoản 2 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Tổ chức khám, phân loại sức khỏe theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, nội dung khám: Khám lâm sàng và cận lâm sàng (xét nghiệm công thức máu; nhóm máu; chức năng gan: SGOT, SGPT; chức năng thận (Ure, Creatinin); đường máu; nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm tổng quát; X - quang tim phổi thẳng; xét nghiệm sàng lọc HIV, ma tuý)”.\n13. Khoản 4 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“4. Kết luận sức khỏe\n- Sau 15 ngày, kể từ ngày thí sinh nhập học (theo thời gian quy định trong giấy báo nhập học), các trường phải thông báo kết luận về phân loại tiêu chuẩn sức khỏe đến thí sinh đã nhập học biết, làm thủ tục trả về địa phương đối với các thí sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe;\n- Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày thí sinh nhận được quyết định trả về địa phương do không đủ tiêu chuẩn sức khỏe, nếu có khiếu nại, thí sinh phải nộp đơn về Hội đồng tuyển sinh nhà trường (thời gian nộp đơn được tính tại thời điểm thí sinh đến nộp đơn trực tiếp tại trường hoặc theo dấu bưu điện, ngoài thời gian quy định nêu trên, Hội đồng tuyển sinh nhà trường không xem xét giải quyết). Hội đồng tuyển sinh nhà trường lập danh sách đề nghị Hội đồng giám định y khoa cấp Bộ Quốc phòng tổ chức giám định sức khỏe;\n- Giao Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 thuộc Học viện Quân y chịu trách nhiệm giám định với các thí sinh có hộ khẩu thường trú từ Thừa Thiên Huế trở ra, Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 chịu trách nhiệm giám định với các thí sinh có hộ khẩu thường trú từ Đà Nẵng trở vào. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tuyển sinh các trường, Hội đồng giám định y khoa các bệnh viện phải hoàn thành việc giám định sức khỏe cho thí sinh, thông báo về kết luận giám định y khoa cho các trường và báo cáo kết quả giám định y khoa về Cục Quân y Bộ Quốc phòng;\n- Giao Cục Quân y Bộ Quốc phòng chỉ đạo Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 thuộc Học viện Quân y, Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 tổ chức giám định sức khỏe cho các thí sinh; tổng hợp kết quả giám định, đề xuất, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng”.\n14. Khoản 1 Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Xét tuyển\na) Đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng: Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các trường tổ chức tuyển sinh cho phù hợp với đối tượng tuyển sinh của từng trường;\nb) Đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật\nTrương Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật Hàng không, thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học hệ chính quy; tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.\n- Đối tượng tuyển sinh: Tuyển thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng;\n- Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển từ kết quả Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia theo quy chế của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thay đổi phương thức tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện;\n- Điểm chuẩn: Xác định theo 2 miền Nam - Bắc (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào);\n- Căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển, trường dự kiến điểm tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;\n- Sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu, thì trường được xét tuyển nguyện vọng bổ sung theo quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.\nc) Đào tạo cao đẳng Văn thư lưu trữ\nTrường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội, xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành Văn thư lưu trữ, thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học hệ chính quy; tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.\n- Đối tượng tuyển sinh: Tuyển thí sinh nam, nữ là quân nhân tại ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng. Chỉ tiêu tuyển thí sinh nữ: Không quá 50% chỉ tiêu tuyển sinh;\n- Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển từ kết quả Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia theo quy chế của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thay đổi phương thức tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện;\n- Điểm chuẩn: Xác định theo 2 miền Nam - Bắc (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào);\n- Căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển, trường dự kiến điểm tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;\n- Sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu, thì trường được xét tuyển nguyện vọng bổ sung theo quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.\n15. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 38. Các trường tuyển sinh đào tạo\n1. Học viện Hậu cần.\n2. Trường Sĩ quan Không quân.\n3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.\n4. Trường Sĩ quan Đặc công.\n5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích).\n6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.\n7. Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.\n8. Trường Cao đẳng Quân y 1.\n9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Phòng không - Không quân.\n10. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân.\n11. Trường Trung cấp Biên phòng 1.\n12. Trường Trung cấp Biên phòng 2.\n13. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.\n14. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.\n15. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.\n16. Trường Trung cấp Trinh sát.\n17. Trường Trung cấp Quân y 2.\n18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.\n19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.\n20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng - Thiết giáp.\n21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung”.\n16. Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“ 1. Đối tượng\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh). Số lượng đăng ký dự tuyển theo chỉ tiêu phân bổ cho từng đơn vị;\nb) Các ngành, nghề có tuyển nữ đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội: Y, dược, cơ khí, công nghệ thông tin, thông tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính. Căn cứ nhu cầu biên chế, chỉ tiêu dự tuyển được phân bổ hằng năm; đơn vị tuyển chọn đi đào tạo phù hợp với kế hoạch sử dụng.\n2. Tiêu chuẩn\na) Chính trị, đạo đức, văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư này. Riêng xếp loại hạnh kiểm (rèn luyện) các năm học Trung học phổ thông hoặc tương đương phải đạt khá trở lên; xếp loại học lực các năm học Trung học phổ thông hoặc tương đương phải đạt trung bình trở lên;\nb) Tuổi đời: Từ 18 đến 27 tuổi (tính đến năm xét tuyển);\nc) Sức khỏe:\n- Tuyển chọn thí sinh đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP về các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt, vòng ngực; được lấy đến sức khỏe đạt Điểm 3 về răng;\n- Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo, phía Nam (từ tỉnh Quảng Trị trở vào) và thí sinh là người dân tộc thiểu số: Được lấy đến sức khỏe đạt Loại 3 về thể lực;\n- Tổ chức khám sơ tuyển, khám tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 32 Thông tư này”.\n17. Khoản 1, Khoản 2 Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Phương thức xét tuyển: Thực hiện xét tuyển theo kết quả học bạ Trung học phổ thông hoặc tương đương.\nThống nhất sử dụng kết quả học bạ Trung học phổ thông cộng với điểm ưu tiên làm tiêu chí xét tuyển.\nTrường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp (thời gian đào tạo 2 năm), chưa có bằng tốt nghiệp trung học, đủ tiêu chuẩn xét tuyển; thống nhất tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 2 năm trung cấp chia 2 nhân với 3, cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển.\n2. Quy định xét tuyển: Thực hiện tuyển sinh đào tạo theo địa chỉ, tập trung ưu tiên cho các đơn vị còn thiếu so với biên chế.\na) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ (kèm theo bản sao có công chứng học bạ Trung học phổ thông hoặc tương đương) và danh sách, gửi về trường tuyển sinh theo đúng chỉ tiêu được giao;\nb) Hội đồng tuyển sinh các trường tổ chức thẩm định danh sách, hồ sơ dự tuyển của thí sinh theo chỉ tiêu đào tạo được phân bổ cho các đơn vị; tổng hợp, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định công nhận trúng tuyển;\nc) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học cấp phân đội”.\n18. Điểm a Khoản 1 Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Tuyển chọn trong số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (khối chiến đấu) đang phục vụ trong Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương”.\n19. Điểm b Khoản 1 Điều 56 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương, qua sơ tuyển đạt các tiêu chuẩn quy định”.\n20. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 76. Chính sách ưu tiên theo đối tượng\nCác đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”.\n21. Điều 77 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 77. Chính sách ưu tiên theo khu vực\nCác đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”.\n22. Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 78. Chính sách xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển\n1. Đối tượng xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thực hiện theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chỉ tiêu và phương thức xét tuyển thẳng vào các trường trong Quân đội thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n2. Riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 (ba) năm trở lên, học 03 (ba) năm và tốt nghiệp Trung học phổ thông tại các huyện nghèo (học sinh học Trung học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường trong Quân đội thực hiện như sau:\na) Các trường xét tuyển thẳng\n- Các trường được giao chỉ tiêu tuyển sinh cao hơn 100 được xét tuyển thẳng không quá 3% so với chỉ tiêu; các trường được giao chỉ tiêu tuyển sinh từ 100 trở xuống được xét tuyển thẳng không quá 5% so với chỉ tiêu;\n- Riêng các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, Học viện Phòng không - Không quân (hệ đào tạo Kỹ sư Hàng không) và Trường Sĩ quan Không quân (hệ đào tạo Phi công quân sự), chưa thực hiện xét tuyển thẳng các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.\nb) Tổ chức xét tuyển\nBan Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các trường về thủ tục hồ sơ, tiêu chuẩn xét tuyển và tổ chức xét tuyển”.\n23. Khoản 1 Điều 79 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Căn cứ kế hoạch và lịch tuyển sinh hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn bộ các khâu trong công tác tuyển sinh quân sự”."
},
{
"id": 26262,
"text": "1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định Điểm chuẩn tuyển sinh của các trường.\n2. Thực hiện một Điểm chuẩn chung với đối tượng thí sinh là quân nhân và thanh niên ngoài Quân đội; thực hiện Điểm chuẩn riêng theo từng tổ hợp môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu, cụ thể như sau:\na) Theo tổ hợp môn xét tuyển:\n- Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp khối thi tại Học viện Quân y: Chỉ tiêu tổ hợp A00: 1/4, chỉ tiêu tổ hợp B00: 3/4; Trường Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp A00: 1/3, chỉ tiêu tổ hợp C00: 2/3 so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm;\n- Số lượng tuyển sinh của các trường có tuyển sinh tổ hợp A01: Chỉ tiêu tuyển sinh tổ hợp A01 không quá 25% tổng chỉ tiêu.\nb) Theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu:\n- Học viện Biên phòng tuyển 55% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 11%, Quân khu 7: 14%, Quân khu 9: 16%;\n- Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định Điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên, Huế): 05%, Quân khu 5: 33%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 27%;\n- Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Các học viện: Hậu cần, Hải quân và các trường sĩ quân: Công binh, Thông tin, Chính trị, Đặc công tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Quân y, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa tuyển 70% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 30% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Khoa học quân sự và Trường Sĩ quan Không quân tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\n- Học viện Kỹ thuật quân sự tuyển 80% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam.\n3. Chỉ tiêu tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thẳng trong tổng chỉ tiêu của từng quân khu hoặc theo 2 miền Nam - Bắc. Thí sinh dự xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thẳng có hộ khẩu thường trú ở khu vực nào, nếu trúng tuyển, sẽ trừ vào chỉ tiêu của khu vực đó.\n4. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các trường xác định chỉ tiêu cụ thể theo từng tổ hợp môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu."
}
] |
154,694 | Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền xử phạt tổ chức vận chuyển nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quá cảnh lãnh thổ Việt Nam mà không có giấy phép không? | [
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 6936,
"text": "1. Việc vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, hoạt động của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân trên lãnh thổ Việt Nam phải được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy phép sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.\nTrường hợp không cấp giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép biết.\n2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.\n3. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và các cơ quan có liên quan thực hiện việc giám sát vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, hoạt động của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân trên lãnh thổ Việt Nam.\n4. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc kiểm soát an toàn đối với việc vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, hoạt động của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân trên lãnh thổ Việt Nam."
},
{
"id": 234643,
"text": "Vi phạm quy định về giấy phép tiến hành công việc bức xạ\n...\n8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:\na) Vận chuyển vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;\nb) Vận hành tàu biển, phương tiện, thiết bị, máy móc có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân.\n..."
},
{
"id": 487421,
"text": "Khoản 2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này."
},
{
"id": 131707,
"text": "Vi phạm quy định về giấy phép tiến hành công việc bức xạ\n...\n8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:\na) Vận chuyển vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;\nb) Vận hành tàu biển, phương tiện, thiết bị, máy móc có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân.\n...\n10. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 6 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động sử dụng thiết bị, phương tiện, máy móc, động cơ, lò phản ứng hạt nhân từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8, Khoản 9 Điều này.\n..."
},
{
"id": 489708,
"text": "Điều 81. Trách nhiệm quy định, hướng dẫn việc khai báo, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ\n1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định, hướng dẫn các nội dung sau đây:\na) Thủ tục, hồ sơ khai báo vật liệu phóng xạ và thiết bị hạt nhân;\nb) Danh mục công việc bức xạ sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ không phải xin cấp giấy phép;\nc) Hồ sơ xin cấp giấy phép vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;\nd) Hồ sơ xin cấp giấy phép vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân trên lãnh thổ Việt Nam;\nđ) Thời hạn xem xét hồ sơ cấp giấy phép xây dựng, vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;\ne) Nội dung và mẫu các loại giấy phép;\ng) Điều kiện về nhân lực và kỹ thuật để được cấp giấy phép.\n2. Bộ Công thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định, hướng dẫn về hồ sơ xin cấp giấy phép, thời hạn xem xét hồ sơ cấp giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân; nội dung, mẫu giấy phép; điều kiện về tài chính, nhân lực và kỹ thuật để được cấp giấy phép."
}
] |
157,277 | Những khoản phụ cấp nào sẽ được giữ lại khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27? | [
{
"id": 62474,
"text": "Nội dung cải cách\n3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)\n...\nd) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương\n- Tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).\n- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...). Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.\n- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).\n- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.\n- Thực hiện nhất quán khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố trên tỉ lệ chi thường xuyên của Uỷ ban nhân dân cấp xã; đồng thời, quy định số lượng tối đa những người hoạt động không chuyên trách theo từng loại hình cấp xã, thôn, tổ dân phố. Trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể chức danh được hưởng phụ cấp theo hướng một chức danh có thể đảm nhiệm nhiều công việc nhưng phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc được giao."
}
] | [
{
"id": 599909,
"text": "Không lập dự toán NSNN năm 2022 đối với phần vốn nước ngoài do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, nhưng được tổ chức thực hiện và quản lý theo các quy định tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP và Nghị định số 80/2020/NĐ-CP của Chính phủ.\nb) Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả vốn cấp phát từ NSNN và vốn cho vay lại, cơ quan được giao quản lý chương trình, dự án hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán cho từng phần vốn.\nc) Các chương trình, dự án, do một số bộ, cơ quan trung ương và các địa phương cùng tham gia, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập dự toán chi từ nguồn vốn ngoài nước và thuyết minh cơ sở phân bổ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định, đồng gửi cơ quan chủ quản chương trình, dự án tổng hợp, theo dõi.\n10. Dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng (phần NSNN đảm bảo), trợ cấp ưu đãi người có công: Năm 2022, tiếp tục thực hiện chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương, kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) về thực hiện cải cách chính sách tiền lương và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó: Các bộ, cơ quan trung ương lập dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2021 còn dư chuyển sang năm 2022 (nếu có); nguồn thu được để lại theo quy định; tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ). Riêng các cơ quan, đơn vị hành chính ở Trung ương đang áp dụng cơ chế tài chính đặc thù theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền tự cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, NSNN không hỗ trợ. Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, trong đó phải tự đảm bảo phần tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của đơn vị. Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII), trong đó: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) và nguồn cải cách tiền lương lũy kế đến hết năm 2021 chuyển sang để thực hiện (bao gồm nguồn 70% tăng thu thực hiện của NSĐP năm 2021 chưa sử dụng hết - nếu có); sử dụng một phần nguồn thu của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP."
},
{
"id": 124460,
"text": "Về dự toán chi NSNN\nVề việc cải cách tiền lương và dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công:\n+ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo cụ thể khả năng cân đối nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27- NQ/TW.\n+ Các bộ, cơ quan trung ương lập dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ tiết kiệm chi thường xuyên, các nguồn thu được để lại và một phần thu sự nghiệp theo quy định. Riêng các cơ quan, đơn vị hành chính ở Trung ương đang áp dụng cơ chế đặc thù, dự kiến Quỹ lương mới theo cơ chế được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc theo quy định tại Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ; đồng thời báo cáo cụ thể các tác động tăng, giảm so với quỹ lương hiện hành và khả năng cân đối từ các nguồn được để lại.\n+ Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP , trong đó, phải tự đảm bảo phần tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.\n+ Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW."
},
{
"id": 561220,
"text": "Điều 20. Chi thường xuyên giao tự chủ. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 19 Nghị định này, đơn vị sự nghiệp công được tự chủ quyết định các nội dung chi như sau:\n1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương\na) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).\nb) Về nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Ngân sách nhà nước chỉ cấp bổ sung sau khi đơn vị sử dụng hết nguồn trích lập cải cách tiền lương.\nc) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.\n2. Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mức chi cụ thể thực hiện theo quy định chung về tiền lương, tiền công của Nhà nước.\n3. Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.\n4. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có)."
},
{
"id": 562524,
"text": "Khoản 2. Thư ký Hội đồng trọng tài lao động được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,5 so với mức lương cơ sở theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Khi Chính phủ ban hành chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp thì thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định mới."
},
{
"id": 528863,
"text": "Khoản 8. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Hướng dẫn tiết kiệm tối thiểu 15% chi thường xuyên ngoài chi tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương và các khoản chi trực tiếp cho con người đối với các cơ quan hành chính nhà nước đang được áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của đơn vị theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước."
}
] |
38,584 | Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn gì? | [
{
"id": 74051,
"text": "Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực\n1. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.\n2. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp mình và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp mình và trước pháp luật.\n3. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm."
},
{
"id": 69662,
"text": "Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát quân sự; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nb) Báo cáo công tác của Viện kiểm sát quân sự trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nc) Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực; Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự;\nd) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên các ngạch Viện kiểm sát quân sự;\nđ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm."
}
] | [
{
"id": 104689,
"text": "Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực\n1. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.\n..."
},
{
"id": 104690,
"text": "Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực\n...\n3. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm."
},
{
"id": 13862,
"text": "1. Nguồn Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực\na) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực;\nb) Trưởng ban Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nc) Kiểm sát viên trung cấp;\nd) Trường hợp đặc biệt khác do cấp có thẩm quyền quyết định.\n2. Nguồn Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực\na) Kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp;\nb) Điều tra viên trung cấp.\n3. Nguồn Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương\na) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nb) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nc) Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực;\nd) Trưởng ban Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nđ) Kiểm sát viên cao cấp;\ne) Trường hợp đặc biệt khác do cấp có thẩm quyền quyết định.\n4. Nguồn Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương\na) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nb) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực;\nc) Trưởng ban Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nd) Kiểm sát viên trung cấp, cao cấp; Điều tra viên cao cấp.\n5. Nguồn Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương\na) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nb) Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương; Trưởng phòng; Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nc) Trường hợp đặc biệt khác do cấp có thẩm quyền quyết định.\n6. Nguồn Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương\na) Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nb) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương."
}
] |
41,815 | Hợp đồng thời vụ nghĩa là gì? | [
{
"id": 108285,
"text": "\"Điều 22. Loại hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:\n..\nc) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.\n..\n3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.\""
},
{
"id": 65506,
"text": "“Điều 20. Loại hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:\na) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nHợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.\nb) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;\nHợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.\nc) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”"
}
] | [
{
"id": 125632,
"text": "7 Năng lực và đánh giá năng lực của chuyên gia đánh giá\n...\n7.2 Xác định năng lực của chuyên gia đánh giá\n...\n7.2.2 Hành vi cá nhân\nChuyên gia đánh giá cần có các phẩm chất cần thiết giúp họ hành xử theo các nguyên tắc đánh giá được nêu ở điều 4. Chuyên gia đánh giá cần thể hiện hành vi mang tính chuyên nghiệp khi thực hiện các hoạt động đánh giá. Các hành vi chuyên nghiệp được mong muốn bao gồm:\na) đạo đức, tức là công bằng, trung thực, thẳng thắn, chân thành và kín đáo;\nb) cởi mở, nghĩa là sẵn sàng xem xét các ý tưởng hoặc quan điểm khác;\nc) lịch thiệp, nghĩa là khéo léo trong giao thiệp với mọi người;\nd) có óc quan sát, nghĩa là nhận biết nhanh về những sự vật và hoạt động diễn ra xung quanh mình;\ne) nhạy bén, nghĩa là nhận biết và có khả năng nắm được các tình huống;\nf) linh hoạt, nghĩa là sẵn sàng thích nghi với những tình huống khác nhau;\ng) kiên định, nghĩa là bền bỉ, tập trung để đạt được mục tiêu;\nh) quyết đoán, nghĩa là đưa ra những kết luận kịp thời dựa trên lập luận và phân tích hợp lý;\ni) tự lực, nghĩa là hành động và thực hiện chức năng một cách độc lập khi phối hợp có hiệu lực với những người khác;\nj) khả năng hành động quả quyết, nghĩa là có thể hành động một cách có trách nhiệm và có đạo đức, dù những hành động này có thể không phải luôn mang tính phổ biến và đôi khi có thể dẫn đến bất đồng hay đối đầu;\nk) hướng tới sự cải tiến, nghĩa là sẵn sàng học hỏi từ những tình huống;\nl) nhạy cảm về văn hóa, nghĩa là quan sát và tôn trọng văn hóa của bên được đánh giá;\nm) hợp tác, nghĩa là tương tác có hiệu quả với người khác, gồm các thành viên trong đoàn đánh giá và nhân sự của bên được đánh giá.\n..."
},
{
"id": 258845,
"text": "LUẬT XI. VIỆT VỊ\n...\nNHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG LUẬT QUỐC TẾ\nQuyết định 1: Định nghĩa về vị trí việt vị: \"gần đường biên ngang sân đối phương hơn\" nghĩa là bất cứ bộ phận nào như đầu, thân mình hoặc bàn chân gần với đường biên ngang của sân đối phương hơn bóng và cầu thủ đối phương cuối cùng thứ 2 (không bao gồm cánh tay).\nQuyết định 2: Định nghĩa về các yếu tố liên quan chơi tích cực như sau:\n- Ảnh hưởng đến trận đấu nghĩa là chơi hoặc chạm bóng do đồng đội chuyền hoặc chạm bóng trước đó.\n- Ảnh hưởng đến đối phương nghĩa là ngăn không cho đối phương chơi hoặc có thể chơi bóng bằng cách ngăn cản rõ ràng tầm nhìn hoặc đường di chuyển của đối phương hoặc có cử chỉ hay sự di chuyển mà theo nhận định của trọng tài để đánh lừa hoặc làm rối trí đối phương.\n- Chiếm được lợi thế ở vị trí đó nghĩa là chơi bóng từ vị trí việt vị khi bóng bật lại từ cột dọc, xà ngang hoặc từ đối phương."
},
{
"id": 534245,
"text": "4. “lợi nhuận” nghĩa là lợi nhuận ròng của liên doanh sau khi trừ đi tất cả các thuế và phí theo quy định của pháp luật của CHXHCN Việt Nam;\n5. “Giá người tiêu dùng cuối cùng” nghĩa là giá của hàng hóa trên vận đơn bán hàng."
},
{
"id": 253147,
"text": "Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình giai đoạn dự án đầu tư - thiết kế cơ sở (TKCS)\n...\n6.4 Đo vẽ bình đồ các tuyến công trình đê điều (xem Phụ lục D)\n...\n6.4.3 Hệ thống đê mới lập\na. Phạm vi đo\n- Công trình đê cấp đặc biệt, cấp I, II, III: từ tim ra hai bên từ 200 m - 300m, nghĩa là băng rộng từ 400 m - 600 m.\n- Công trình cấp IV, V: từ tim ra hai bên từ 100 m - 150 m, nghĩa là băng rộng từ 200 m - 300 m.\n- Phụ thuộc vào những yêu cầu đặc biệt của chủ nhiệm thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt.\n- Ngoài ra đối với đê biển: phía biển đo hết hành lang bảo vệ đê, nghĩa là rộng tối thiểu 200 m\nb. Tỷ lệ đo vẽ bình đồ: Như quy định trong 6.4.2\n..."
},
{
"id": 453670,
"text": "3. Công ty Cổ phần đại chúng “Ulyanovsky Avtomobilny Zavod” (UAZ) Địa chỉ pháp lý: 432034, số 92, đại lộ Moskovskoe, Ulyanovsk, Liên bang Nga, và (các) doanh nghiệp mới được ủy quyền của Nga được quy định tại khoản 2 của Điều 3 (Yêu cầu cụ thể) của Nghị định thư này, nếu các doanh nghiệp này được Bên Nga ủy quyền để thành lập trên lãnh thổ Việt Nam các liên doanh với các doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam phù hợp với các luật và quy định có liên quan của Việt Nam và các điều khoản của Nghị định thư này; “(các) liên doanh” nghĩa là (các) pháp nhân được thành lập theo (các) thỏa thuận được ký giữa (các) doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và (các) doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các luật và quy định có liên quan của Việt Nam và các điều khoản của Nghị định thư này; “phương tiện vận tải có có động cơ” nghĩa là một số loại xe SUV (loại xe thể thao đa dụng) của UAZ (MIG), phương tiện vận tải có động cơ dùng để chở 10 người trở lên, bao gồm cả lái xe (M2, M2G, M3, M3G), xe tải (N1, N1G, N2, N2G, N3, N3G) và xe chuyên dụng (SB, SC, SD) theo thống nhất của (các) doanh nghiệp được ủy quyền của Nga và (các) doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam.1 Danh sách các phương tiện vận tải có động cơ sẽ phải được đưa vào (các) kế hoạch sản xuất của (các) liên doanh có chấp thuận của Bên Việt Nam’ “lắp ráp công nghiệp dạng bộ linh kiện dạng bán tháo rời (SKD)” nghĩa là lắp ráp công nghiệp phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam sử dụng cả phụ tùng và linh kiện do (các) liên doanh nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và phụ tùng và linh kiện sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; “bộ SKD” nghĩa là một bộ phụ tùng và linh kiện được (các) liên doanh nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và cần thiết cho lắp ráp công nghiệp các phương tiện vận tải có động cơ dạng SKD, trừ các phụ tùng và linh kiện được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; “tỷ lệ nội địa hóa” nghĩa là hàm lượng giá trị gia tăng nội địa được tính toán theo công thức sau: Tỷ lệ nội địa hóa = Chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam + Chi phí lao động trực tiếp + Chi phí chung trực tiếp + Lợi nhuận *100% Giá xuất xưởng (EXW) Để cho mục đích tính toán tỷ lệ nội địa hóa: 3."
}
] |
127,805 | Cục Điện ảnh thực hiện chức năng như thế nào? | [
{
"id": 173482,
"text": "Vị trí và chức năng\nCục Điện ảnh là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về điện ảnh trên phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công về lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật.\nCục Điện ảnh có con dấu riêng và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước."
}
] | [
{
"id": 596832,
"text": "Điều 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n6.1. Cục Điện ảnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý chức năng có liên quan hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Điện ảnh có trách nhiệm kiến nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chuẩn kỹ thuật này phù hợp với thực tiễn.\n6.2. Trong trường hợp các văn bản luật, quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn được viện dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./."
},
{
"id": 634771,
"text": "Điều 5. Tổ chức thực hiện\n1. Cục Điện ảnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này.\n2. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phổ biến phim căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này."
},
{
"id": 498378,
"text": "Điều 2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ\n1. Vị trí Đội chiếu phim lưu động là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n2. Chức năng Đội chiếu phim lưu động có chức năng tổ chức hoạt động chiếu phim phục vụ nhân dân tại các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và các vùng nông thôn khác.\n3. Nhiệm vụ\na) Xây dựng kế hoạch chiếu phim phục vụ nhân dân hàng tháng, hàng quý và hàng năm của Đội chiếu phim lưu động báo cáo Giám đốc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nb) Kết hợp chiếu phim với công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và địa phương;\nc) Cử thành viên của Đội chiếu phim lưu động tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi học tập kinh nghiệm do Cục Điện ảnh Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức;\nd) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao."
},
{
"id": 455704,
"text": "Khoản 1. Tác phẩm điện ảnh:\na) Tác phẩm điện ảnh nhập khẩu vào Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung.\nb) Thẩm quyền phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu: - Cục Điện ảnh tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp Giấy phép phổ biến phim đối với: + Phim truyện do cơ sở điện ảnh trong cả nước nhập khẩu, trừ trường hợp phim truyện của các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng được các điều kiện về sản xuất và nhập khẩu phim theo quy định. + Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu; - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp Giấy phép phổ biến phim đối với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương nhập khẩu. - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp và xem xét cấp Giấy phép phổ biến phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng các điều kiện sau: + Sản xuất ít nhất 10 phim truyện nhựa được phép phổ biến; + Nhập khẩu ít nhất 40 phim truyện nhựa được phép phổ biến. Nếu trong năm, địa phương không đáp ứng được hai điều kiện quy định tại khoản này thì năm kế tiếp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không còn thẩm quyền cấp Giấy phép phổ biến phim truyện. - Hàng năm, từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 12, căn cứ vào số lượng phim truyện nhựa sản xuất và nhập khẩu được phép phổ biến của các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương trong năm đó, Cục Điện ảnh có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan danh sách các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đủ điều kiện cấp Giấy phép phổ biến phim truyện trong năm tiếp theo. - Đối với tác phẩm điện ảnh nhập khẩu để phát sóng trên truyền hình: Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyết định việc phát sóng trên đài truyền hình của mình tác phẩm điện ảnh do mình nhập khẩu.\nc) Đối tượng được phép nhập khẩu: Thương nhân có chức năng kinh doanh nhập khẩu phim, chiếu phim, phân phối phim; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh, thành phố.\nd) Thủ tục phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu: Thương nhân đề nghị phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Điện ảnh hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm: - Đơn đăng ký xét duyệt nội dung tác phẩm (Mẫu 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này); - Văn bản chứng minh nguồn gốc hợp pháp của tác phẩm hoặc sản phẩm; - Tác phẩm đề nghị xét duyệt nội dung để nhập khẩu; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời kết quả phê duyệt nội dung tác phẩm."
}
] |
157,127 | Không đảm bảo đủ các điều kiện về khai trương hoạt động bị xử phạt như thế nào? | [
{
"id": 237396,
"text": "\"2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo đủ các điều kiện quy định về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Các tổ chức tín dụng.\""
},
{
"id": 68706,
"text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả\n...\n3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:\na) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;\nc) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;\nd) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.\n..."
}
] | [
{
"id": 231090,
"text": "Khai trương hoạt động\n...\n3. Tổ chức tài chính vi mô phải gửi Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch; văn bản thông báo về ngày dự kiến khai trương hoạt động và việc đáp ứng các yêu cầu khai trương hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chậm nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động.\n4. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép trên cơ sở chuyển đổi đơn vị trực thuộc của chương trình, dự án tài chính vi mô khai trương hoạt động cùng thời điểm khai trương hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.\n..."
},
{
"id": 632816,
"text": "Điều 8. Khai trương hoạt động\n1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện được cấp Giấy phép phải tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.\n2. Để khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật các tổ chức tín dụng.\n3. Để khai trương hoạt động, văn phòng đại diện phải thực hiện công bố thông tin theo Điều 25 Luật các tổ chức tín dụng.\n4. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính văn bản thông báo về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động.\n5. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép."
},
{
"id": 134438,
"text": "Khai trương hoạt động\n...\n5. Các đơn vị trực thuộc chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi thành chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện của tổ chức tài chính vi mô phải khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận về mạng lưới hoạt động; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô phải xây dựng Phương án xử lý để đảm bảo chấm dứt hoạt động của các đơn vị không khai trương hoạt động trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày hết hạn khai trương hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh."
},
{
"id": 555304,
"text": "Điều 15. Khai trương hoạt động\n1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Quỹ tín dụng nhân dân phải khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép và chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.\n3. Trước khi khai trương hoạt động 10 ngày làm việc, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thông báo trên đài truyền thanh hoặc đài phát thanh xã nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) ngày liên tiếp và đăng trên một tờ báo của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong 03 (ba) số liên tiếp về:\na) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính;\nb) Số, ngày cấp Giấy phép; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; nội dung, phạm vi hoạt động, thời hạn và địa bàn hoạt động;\nc) Vốn điều lệ;\nd) Người đại diện theo pháp luật;\nđ) Danh sách và tỷ lệ góp vốn tương ứng của từng thành viên tham gia thành lập quỹ tín dụng nhân dân;\ne) Ngày dự kiến khai trương hoạt động.\n4. Điều kiện khai trương hoạt động: Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép chỉ được khai trương hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có đủ vốn điều lệ được gửi vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động, vốn điều lệ được chấm dứt phong tỏa khi quỹ tín dụng nhân dân đã khai trương hoạt động;\nb) Có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động;\nc) Đã công bố thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều này;\nd) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động;\nđ) Có các quy định nội bộ quy định tại khoản 22 Điều 11 Thông tư này.\n5. Ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đình chỉ việc khai trương hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 593411,
"text": "Điều 10. Khai trương hoạt động\n1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.\n2. Để khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật các tổ chức tín dụng.\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được cấp Giấy phép gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp văn bản thông báo về việc đã đáp ứng các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động theo quy định sau đây:\na) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nộp tại Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng;\nb) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nộp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.\n4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép."
}
] |
40,075 | Tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi bị tách được xử lý như thế nào? | [
{
"id": 106360,
"text": "Tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n...\n4. Tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách được chuyển thành tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi tách theo phương án do Đại hội thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách quyết định."
}
] | [
{
"id": 109864,
"text": "Chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n...\n4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia.\nHợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách và được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách.\nTài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, tách được chuyển thành tài sản không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi chia, tách theo phương án do đại hội thành viên quyết định."
},
{
"id": 31996,
"text": "Chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Hội đồng quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định chia, tách xây dựng phương án chia, tách trình đại hội thành viên quyết định.\n2. Sau khi đại hội thành viên quyết định chia, tách, hội đồng quản trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết định chia, tách và giải quyết các vấn đề có liên quan trước khi tiến hành thủ tục thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới.\n3. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia, tách thực hiện phương án chia, tách đã được quyết định và tiến hành thủ tục thành lập theo quy định tại Điều 23 của Luật này. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chia, tách phải kèm theo nghị quyết của đại hội thành viên về việc chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia.\nHợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách và được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách.\nTài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, tách được chuyển thành tài sản không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi chia, tách theo phương án do đại hội thành viên quyết định."
},
{
"id": 510907,
"text": "Điều 102. Giải quyết phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Việc giải quyết phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.\n2. Việc xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi phá sản được thực hiện như việc xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể theo quy định tại Điều 101 của Luật này."
},
{
"id": 72114,
"text": "Chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n...\n3. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia, tách thực hiện phương án chia, tách đã được quyết định và tiến hành thủ tục thành lập theo quy định tại Điều 23 của Luật này. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chia, tách phải kèm theo nghị quyết của đại hội thành viên về việc chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n..."
}
] |
83,728 | Công an cấp tỉnh có trách nhiệm gì đối với việc cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? | [
{
"id": 18306,
"text": "Trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân\n1. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm cập nhật ngay thông tin hộ tịch của công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi có phát sinh dữ liệu hộ tịch.\n2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.\n3. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư tại địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư căn cước công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n4. Công an cấp huyện có trách nhiệm thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân cư trú tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ sổ sách quản lý về cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu; cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc giấy tờ hộ tịch; từ việc giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; từ thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã.\n5. Công an cấp xã có trách nhiệm thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân cư trú trên địa bàn quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ việc giải quyết thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân; cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc giấy tờ hộ tịch, sổ sách quản lý về cư trú. Trường hợp các thông tin, giấy tờ, tài liệu nêu trên về công dân mà chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập nhật từ công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư.\n6. Công dân, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm, nghĩa vụ về thu thận, cập nhật, cung cấp thông tin về công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 5, Khoản 1 Điều 13 của Luật Căn cước công dân."
}
] | [
{
"id": 509961,
"text": "Điều 5. Trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân\n1. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm cập nhật ngay thông tin hộ tịch của công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi có phát sinh dữ liệu hộ tịch.\n2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.\n3. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư tại địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư căn cước công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n4. Công an cấp huyện có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hộ tịch và từ công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n5. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu thập dữ liệu về công dân cư trú trên địa bàn quản lý từ sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch và từ công dân, chuyển cho Công an cấp huyện.\n6. Công dân, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm, nghĩa vụ về thu thận, cập nhật, cung cấp thông tin về công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 5, Khoản 1 Điều 13 của Luật Căn cước công dân."
},
{
"id": 530052,
"text": "2. Sửa đổi điểm b khoản 2 và bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như sau: “b) Trường hợp thông tin về công dân được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập thông tin về công dân, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin; 2. Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn. 2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện các dịch vụ công trên địa bàn quản lý khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 2. Khai thác thông qua dịch vụ nhắn tin Công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo hướng dẫn của Bộ Công an. 2. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\nc) Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh”.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 5 như sau: “4. Công an cấp huyện có trách nhiệm thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân cư trú tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ sổ sách quản lý về cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu; cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc giấy tờ hộ tịch; từ việc giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; từ thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã. 3. Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an."
},
{
"id": 50699,
"text": "1. Việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư được thực hiện thông qua công tác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp thẻ Căn cước công dân và trực tiếp từ công dân.\n2. Việc cập nhật, chỉnh sửa thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) phê duyệt.\n3. Khi có yêu cầu thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã tiến hành phát phiếu, hướng dẫn công dân kê khai, thu Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư; tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân kê khai với giấy tờ pháp lý, giấy tờ hộ tịch của người được thu thập.\nTrường hợp thông tin về công dân đã đầy đủ, chính xác thì Cảnh sát khu vực, Công an xã ký xác nhận, trình Trưởng Công an cấp xã ký, đóng dấu.\nTrường hợp thông tin về công dân chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác thì yêu cầu công dân kê khai bổ sung, chỉnh lý và xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin.\nTrường hợp thông tin của công dân không đồng nhất thì Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với công dân, cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó, sau khi xác định thông tin chính xác của công dân thì Cảnh sát khu vực, Công an xã ký xác nhận, trình Trưởng Công an cấp xã ký, đóng dấu. Trường hợp không đủ căn cứ để phê duyệt thì thông báo và đề nghị công dân bổ sung, hoàn thiện.\n4. Công an cấp xã tiến hành cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) để lưu vào tàng thư hồ sơ cư trú.\n5. Khi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phát hiện thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị thiếu, có sai sót hoặc không phù hợp thì yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú kiểm tra, rà soát tính chính xác của thông tin; chỉnh sửa, bổ sung thông tin của công dân khi có đủ căn cứ."
},
{
"id": 502310,
"text": "Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, ngành\n1. Các bộ, ngành có trách nhiệm sau đây:\na) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;\nb) Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý nhà nước về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n2. Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan đăng ký hộ tịch cung cấp, cập nhật thông tin về hộ tịch của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách công nghệ thông tin có liên quan về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; kinh phí bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; quy định cụ thể đối tượng, mức thu và việc quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để xây dựng, duy trì hoạt động cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân."
}
] |
31,673 | Có phải đăng ký hợp đồng theo mẫu bán căn hộ chung cư hay không? | [
{
"id": 96902,
"text": "\"Điều 19. Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do Thủ tướng Chính phủ ban hành phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tự mình hoặc theo đề nghị của người tiêu dùng, yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp phát hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 471939,
"text": "Khoản 3. Trường hợp tài sản là căn hộ chung cư thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:\na) Loại nhà ở: ghi \"Căn hộ chung cư số…\";\nb) Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Diện tích sàn: ghi diện tích sàn sử dụng của căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ;\nd) Hình thức sở hữu: ghi \"Sở hữu riêng\" đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi \"Sở hữu chung\" đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: \"Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2\";\nđ) Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau: - Trường hợp mua căn hộ chung cư có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; - Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu \"-/-\";\ne) Hạng mục được sở hữu chung ngoài căn hộ: ghi tên từng hạng mục ngoài căn hộ chung cư và diện tích kèm theo (nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu chung với các chủ căn hộ khác theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký."
},
{
"id": 106891,
"text": "\"Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở\n...\n7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.\""
},
{
"id": 85551,
"text": "\"2.2.4 Căn hộ chung cư\n2.2.4.1 Phải có tối thiểu một phòng ở và một khu vệ sinh. Diện tích sử dụng tối thiểu của căn hộ chung cư không nhỏ hơn 25 m2.\n2.2.4.2 Đối với dự án nhà ở thương mại, phải đảm bảo tỷ lệ căn hộ chung cư có diện tích nhỏ hơn 45 m2 không vượt quá 25 % tổng số căn hộ chung cư của dự án.\n2.2.4.3 Căn hộ chung cư phải được chiếu sáng tự nhiên. Căn hộ có từ 2 phòng ở trở lên, cho phép một phòng ở không có chiếu sáng tự nhiên.\n2.2.4.4 Phòng ngủ phải được thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên. Diện tích sử dụng của phòng ngủ trong căn hộ chung cư không được nhỏ hơn 9 m2.\""
},
{
"id": 460666,
"text": "i) Đối với trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi chung là nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì thể hiện tên của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản này. Trường hợp nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản thỏa thuận (được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) cử người đại diện đứng tên thì thể hiện tên của người đại diện theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản này; sau đó ghi thêm “là đại diện cho nhóm người sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất” theo văn bản thỏa thuận đó;\nk) Trường hợp có nhiều người được thừa kế theo pháp luật nhưng chưa xác định được đầy đủ những người đó thì thể hiện tên của những người được nhận thừa kế đã được xác định; tiếp theo phải thể hiện “và một số người thừa kế khác chưa được xác định”;\nl) Trường hợp nhà chung cư để bán hoặc bán kết hợp cho thuê thì khi đăng ký chuyển nhượng căn hộ đầu tiên phải thể hiện thêm “Cùng với các chủ sở hữu căn hộ chung cư được thể hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư”. Trường hợp chủ đầu tư đã bán hết diện tích nhà chung cư thì thể hiện “Của các chủ sở hữu căn hộ chung cư được thể hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư”."
},
{
"id": 460719,
"text": "Khoản 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo và bố trí kinh phí để thực hiện Thông tư này tại địa phương. 2. Thửa đất có nhà chung cư thì ngoài việc thể hiện thông tin về thửa đất và nhà chung cư theo quy định tại điểm 1 mục này; còn phải thể hiện kết quả đăng ký theo từng căn hộ, từng văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là căn hộ chung cư) trong từng nhà chung cư; mỗi căn hộ chung cư được thể hiện vào 01 trang riêng. 2. Người sử dụng đất/Người quản lý đất: Lựa chọn loại đối tượng đăng ký để thể hiện, nếu là người sử dụng đất đăng ký thì thể hiện “Người sử dụng đất”; nếu là người quản lý đất thì thể hiện “Người quản lý đất”."
}
] |
65,954 | Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP có những nội dung gì? | [
{
"id": 135322,
"text": "Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP\n1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật PPP và Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 556747,
"text": "Điều 27. Phê duyệt dự án PPP\n1. Nội dung quyết định phê duyệt dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật PPP và Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.\n2. Thời gian phê duyệt dự án PPP kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 của Luật PPP như sau:\na) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày;\nb) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày.\n3. Đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới:\na) Sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao nhà đầu tư được lựa chọn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này. Trường hợp dự án có sử dụng vốn đầu tư công làm vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, báo cáo nghiên cứu khả thi xác định phương thức quản lý và sử dụng phần vốn này theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP;\nb) Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại điểm a khoản này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư;\nc) Văn bản thỏa thuận phải bao gồm các nội dung sau: mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi; việc thành lập doanh nghiệp dự án; trách nhiệm của doanh nghiệp dự án trong việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi và nguyên tắc xử lý chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt hoặc dự án không được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng;\nd) Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư tổ chức lập được thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 24 và Điều 26 của Nghị định này; phê duyệt theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Luật PPP, khoản 1 và khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 630218,
"text": "Mục 1. DỰ ÁN PPP DO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN LẬP\nĐiều 6. Thẩm quyền cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi\n1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải là người quyết định cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật PPP.\n2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao đơn vị chuẩn bị dự án PPP tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.\n3. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư và bên mời thầu theo quy định của pháp luật trong quá trình lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.\nĐiều 7. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án\n1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ\na) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;\nb) Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.\n2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải\na) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định;\nb) Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định, tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định chủ trương đầu tư.\n3. Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật PPP.\nĐiều 8. Điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Điều 18 Luật PPP, trình tự trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này đối với nội dung điều chỉnh.\nĐiều 9. Công bố thông tin dự án và khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi công bố thông tin dự án theo quy định tại Điều 25 Luật PPP, khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư đối với dự án PPP theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).\nĐiều 10. Tổ chức lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư và bên mời thầu theo quy định của pháp luật.\nĐiều 11. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án\n1. Cơ quan tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi"
},
{
"id": 52007,
"text": "Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP\n1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:\na) Văn bản đề nghị thẩm định;\nb) Dự thảo tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư;\nc) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;\nd) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.\n2. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Sự phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này;\nb) Sự phù hợp với căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;\nc) Hiệu quả đầu tư; khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;\nd) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP;\nđ) Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu;\ne) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án PPP có sử dụng vốn nhà nước"
},
{
"id": 67220,
"text": "\"Điều 28. Phê duyệt dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất\n1. Sau khi dự án được quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, trừ dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới.\n2. Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận bao gồm nội dung về mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong các trường hợp sau đây:\na) Trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt hoặc không lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án, nhà đầu tư chịu mọi rủi ro, chi phí;\nb) Trường hợp sau khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư đề xuất dự án không được lựa chọn, chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả cho nhà đầu tư đề xuất.\n3. Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư tổ chức lập được thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 của Luật PPP, khoản 3 Điều 24 và Điều 26 của Nghị định này.\n4. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 27 của Luật PPP, khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.\n5. Nhà đầu tư được lựa chọn phải hoàn trả chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Luật PPP và điểm b khoản 2 Điều này trước khi ký kết hợp đồng dự án PPP.\""
},
{
"id": 52010,
"text": "1. Chủ trương đầu tư dự án PPP được điều chỉnh khi thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án PPP, tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên hoặc tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án PPP trong các trường hợp sau đây:\na) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng;\nb) Quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi;\nc) Khi điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi.\n2. Cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP là cấp quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n3. Trình tự trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật này đối với nội dung điều chỉnh.\n4. Hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị điều chỉnh chủ trương đầu tư;\nb) Nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;\nc) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;\nd) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án."
}
] |
102,813 | Ban thanh tra nhân dân tại bệnh viện có thẩm quyền như thế nào trong việc khiếu nại? | [
{
"id": 22638,
"text": "Vai trò của Ban thanh tra nhân dân\nBan thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị."
},
{
"id": 119008,
"text": "\"1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\n...\n8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.\n9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.\""
}
] | [
{
"id": 1488,
"text": "Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, người đứng đầu các đơn vị có chức năng thanh tra trong Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:\n1. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và những nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện theo chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\n2. Người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp mình tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.\n3. Người đứng đầu bộ phận được giao thực hiện chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.\n4. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao, người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp mình theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.\nTrường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 451812,
"text": "Khoản 1. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và những nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện theo chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao."
},
{
"id": 479533,
"text": "Điều 9. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra huyện\n1. Thanh tra huyện thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũngđối với phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.\n2. Trong quá trình tiến hành thanh tra đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, Thanh tra huyện xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũngđối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập."
},
{
"id": 1526,
"text": "1. Trách nhiệm báo cáo:\na) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo các cơ quan, lãnh đạo của Đảng, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Quốc hội công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 27 Luật tổ chức Tòa án nhân dân;\nb) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thanh tra); Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh (thông qua Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng) về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;\nc) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông báo đến Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định;\nd) Khi nhận được đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo chí chuyển đến, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo hoặc thông báo về việc xử lý, giải quyết cho cơ quan, người chuyển đơn biết theo quy định của pháp luật;\nđ) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân các cấp khi xây dựng các báo cáo định kỳ phải có nội dung về giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của mình;\ne) Các Tòa án nhân dân trong cuộc họp giao ban phải có nội dung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.\n2. Chế độ báo cáo công tác khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân:\na) Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị, báo cáo Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp huyện phải gửi báo cáo cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh trước ngày 25 hằng tháng;\nb) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân dân cấp tỉnh, tổng hợp số liệu khiếu nại, tố cáo của các Tòa án nhân dân cấp huyện báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi báo cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng;\nc) Tòa án nhân dân cấp cao có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp cao phải gửi báo cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng;\nd) Định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, hằng năm, Ban Thanh tra tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong Tòa án nhân dân;\nđ) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu công tác."
},
{
"id": 451886,
"text": "Khoản 2. Chế độ báo cáo công tác khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân:\na) Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị, báo cáo Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp huyện phải gửi báo cáo cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh trước ngày 25 hằng tháng;\nb) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân dân cấp tỉnh, tổng hợp số liệu khiếu nại, tố cáo của các Tòa án nhân dân cấp huyện báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi báo cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng;\nc) Tòa án nhân dân cấp cao có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp cao phải gửi báo cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng;\nd) Định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, hằng năm, Ban Thanh tra tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong Tòa án nhân dân;\nđ) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu công tác."
}
] |
164,435 | Đầu thú có phải là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? | [
{
"id": 69498,
"text": "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\n...\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;\n...\nh) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\n...\n2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.\n3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt."
}
] | [
{
"id": 61526,
"text": "\"Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\na) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;\nc) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;\nd) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;\nđ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;\ne) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;\ng) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;\nh) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\ni) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;\nk) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;\nl) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;\nm) Phạm tội do lạc hậu;\nn) Người phạm tội là phụ nữ có thai;\no) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;\np) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;\nq) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\nr) Người phạm tội tự thú;\ns) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;\nt) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;\nu) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;\nv) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;\nx) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.\n2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.\n3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.\""
},
{
"id": 18797,
"text": "\"Điều 16. Giải quyết trường hợp người bị truy nã ra đầu thú\n1. Khi có người bị truy nã đến đầu thú thì các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất biết để cử người đến tiếp nhận và lập biên bản về việc người bị truy nã ra đầu thú. Trường hợp người bị truy nã ra đầu thú tại cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân các cấp thì các cơ quan này phải lập biên bản về việc người bị truy nã ra đầu thú và giải ngay người đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.\n2. Khi tiếp nhận người bị truy nã ra đầu thú, Cơ quan điều tra phải lập biên bản về việc người bị truy nã ra đầu thú (nếu cơ quan bàn giao chưa lập biên bản) và lấy lời khai về hành vi phạm tội, quá trình trốn, lý do đầu thú và những vấn đề khác có liên quan.\n3. Người phạm tội bị truy nã ra đầu thú thì được xem xét là một tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự.\n4. Người có quyết định thi hành án phạt tù bỏ trốn bị truy nã ra đầu thú nhưng đang bị bệnh hiểm nghèo (có kết luận của Hội đồng y khoa Bệnh viện cấp tỉnh trở lên), phụ nữ có thai (có xác nhận của Bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên), người đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người lao động duy nhất trong gia đình (có xác nhận của chính quyền địa phương) nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ lâm vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thì Tòa án có thể cho tạm hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại Điều 61 Bộ luật hình sự.\""
},
{
"id": 140746,
"text": "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\n...\nk) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;\n..."
},
{
"id": 103167,
"text": "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\n...\ni) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;\n..."
}
] |
110,277 | Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực 5 là đơn vị Cục Tần số vô tuyến điện đúng không? | [
{
"id": 62441,
"text": "Vị trí và chức năng\nTrung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II là đơn vị thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng giúp Cục trưởng thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về tần số vô tuyến điện trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh và Tiền Giang.\nTrung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh."
}
] | [
{
"id": 465694,
"text": "Điều 8. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ\n1. Cục Tần số vô tuyến điện xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ, chậm nhất ngày 10 tháng 11 hàng năm.\n2. Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực:\na) Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ trên địa bàn quản lý của Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực gửi Cục Tần số vô tuyến điện, chậm nhất ngày 05 tháng 11 hàng năm để Cục Tần số vô tuyến điện phê duyệt;\nb) Thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được Cục Tần số vô tuyến điện phê duyệt cho các Sở Thông tin và Truyền thông có liên quan thuộc địa bàn quản lý để theo dõi, phối hợp.\n3. Sở Thông tin và Truyền thông:\na) Căn cứ kế hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Tần số vô tuyến điện và trên cơ sở thống nhất với Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Sở, chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm;\nb) Thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ của Sở Thông tin và Truyền thông cho Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực liên quan để theo dõi, phối hợp.\n4. Trường hợp có sự thay đổi so với kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được phê duyệt, đơn vị thực hiện kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt điều chỉnh.\n5. Kế hoạch kiểm tra định kỳ được gửi cho đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức liên quan."
},
{
"id": 76660,
"text": "Cơ cấu tổ chức và biên chế\n1. Lãnh đạo Cục:\nCục Tần số vô tuyến điện có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nPhó Cục trưởng giúp Cục trưởng chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác của Cục được phân công, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.\n2. Tổ chức bộ máy:\na) Các phòng:\n- Phòng Chính sách và Quy hoạch tần số;\n- Phòng Ấn định và Cấp phép tần số;\n- Phòng Hợp tác và Phối hợp tần số quốc tế;\n- Phòng Kiểm soát tần số;\n- Phòng Thanh tra;\n- Phòng Tổ chức cán bộ;\n- Phòng Kế hoạch và Đầu tư;\n- Phòng Tài chính - Kế toán;\n- Văn phòng.\nb) Các đơn vị chức năng:\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực I;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực III;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực IV;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực V;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VIII.\nc) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Kỹ thuật.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị chức năng và đơn vị sự nghiệp do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng do Cục trưởng quyết định.\nMối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục do Cục trưởng quyết định.\n3. Biên chế:\na) Biên chế công chức do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.\nb) Biên chế viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở mức độ tự chủ tài chính được giao theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 581564,
"text": "Điều 5. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các loại giấy phép theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Cục Tần số vô tuyến điện (Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực) cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá, đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá, đài truyền thanh không dây, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ."
},
{
"id": 118172,
"text": "Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp ngoài trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá, đài truyền thanh không dây, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ và trường hợp sử dụng thiết bị vô tuyến điện trong thời gian dưới 15 (mười lăm) ngày tại các lễ hội, sự kiện, triển lãm, hội chợ."
},
{
"id": 167009,
"text": "Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giao nhận giấy phép\n1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện nộp hồ sơ và nhận giấy phép tại một trong các cơ quan sau:\na) Cục Tần số vô tuyến điện;\nb) Các Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện;\nc) Các cơ quan phối hợp khác do Cục Tần số vô tuyến điện ủy quyền. Danh sách các cơ quan phối hợp được thông báo trên trang thông tin điện tử của Cục Tần số vô tuyến điện.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh nộp hồ sơ và nhận giấy phép tại Cục Tần số vô tuyến điện."
}
] |
70,385 | Việc xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan dựa trên những căn cứ nào? | [
{
"id": 122601,
"text": "Căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan\nCăn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại các điều 28 và 35 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:\n1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan: Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ; các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan quy định tại Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ.\n2. Có yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong đối tượng bị xem xét.\n3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan, trừ trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện hành vi xâm phạm với các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan còn lại và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 5 Điều 29, khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 31 và các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật Sở hữu trí tuệ.\n4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet mà người tiêu dùng hoặc người khai thác, sử dụng nội dung thông tin số tại Việt Nam."
}
] | [
{
"id": 110220,
"text": "Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ là sự tổn thất thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.\n2. Được coi là có tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây:\na) Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người bị thiệt hại: Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là kết quả (sản phẩm) của quyền tác giả, quyền liên quan và người bị thiệt hại là người có quyền hưởng lợi ích vật chất hoặc tinh thần đó;\nb) Người bị thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a khoản này: Người bị thiệt hại có thể đạt được (thu được) lợi ích vật chất hoặc tinh thần đó trong điều kiện nhất định nếu không có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra;\nc) Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó: Trước khi xảy ra hành vi xâm phạm, người bị thiệt hại đã có lợi ích vật chất hoặc tinh thần và sau khi hành vi xâm phạm xảy ra người bị thiệt hại bị giảm sút hoặc mất lợi ích mà họ đạt được trước khi có hành vi xâm phạm; giữa hành vi xâm phạm và sự giảm sút, mất lợi ích đó phải có mối quan hệ nhân quả.\n3. Mức độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan.\nViệc xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả kết quả giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định và tính toán mức độ thiệt hại."
},
{
"id": 130756,
"text": "Xác định giá trị hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan\n...\n2. Giá trị hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan do cơ quan xử lý hành vi xâm phạm xác định tại thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:\na) Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm;\nb) Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm;\nc) Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được lưu thông;\nd) Giá nhập của hàng hóa xâm phạm.\n3. Giá trị hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được tính theo phần (bộ phận, chi tiết) sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc tính theo giá trị của toàn bộ sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 513978,
"text": "Khoản 3. Mức độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan. Việc xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả kết quả giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định và tính toán mức độ thiệt hại."
},
{
"id": 143925,
"text": "Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;\nb) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện;\nc) Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;\nd) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm;\nđ) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có);\ne) Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);\ng) Thông tin tóm tắt về quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm: Loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;\nh) Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: Ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm, hành vi xâm phạm; địa chỉ trang web, đường link đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet và các thông tin khác (nếu có).\ni) Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý hành vi xâm phạm;\nk) Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;\nl) Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).\n..."
}
] |
67,283 | Ban đại diện cha mẹ học sinh có được yêu cầu đóng các khoản tiền xã hội không tự nguyện không? | [
{
"id": 64841,
"text": "\"Điều 10. Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh\n1. Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh:\na) Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có được từ sự ủng hộ tự nguyện của cha mẹ học sinh và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.\nb) Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường được trích từ kinh phí hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp theo khuyến nghị của cuộc họp toàn thể các trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm học và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện học sinh trường.\n2. Quản lý và sử dụng kinh phí của Ban đại điện cha mẹ học sinh:\na) Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi đã được toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất ý kiến;\nb) Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến.\n3. Việc thu, chi kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ; sau khi chi tiêu phải báo cáo công khai quyết toán kinh phí tại các cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường. Không qui định mức kinh phí ủng hộ bình quân cho các cha mẹ học sinh.\n4. Ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người học:\na) Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện.\nb) Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh: Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường\""
}
] | [
{
"id": 136230,
"text": "Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh\n1. Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh:\na) Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có được từ sự ủng hộ tự nguyện của cha mẹ học sinh và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.\nb) Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường được trích từ kinh phí hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp theo khuyến nghị của cuộc họp toàn thể các trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm học và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện học sinh trường."
},
{
"id": 141979,
"text": "\"Điều 9. Hoạt động của cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh\n1. Các cuộc họp của toàn thể cha mẹ học sinh:\na) Đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để cha mẹ học sinh cử Ban đại diện học sinh lớp với số thành viên quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Điều lệ này. Trong năm học, tổ chức họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp ba lần: Vào đầu năm học, khi kết thúc học kỳ một, khi kết thúc năm học và tổ chức họp bất thường khi có ít nhất 50% cha mẹ học sinh lớp yêu cầu;\nb) Việc tổ chức hay không tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh trường do Ban đại diện cha mẹ học sinh trường quyết định.\n2. Các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh:\na) Đầu năm học giáo viên chủ nhiệm lớp triệu tập cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cử trưởng ban, phó trưởng ban. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để thông qua chương trình hoạt động cả năm học.\nBan đại diện cha mẹ học sinh lớp tổ chức các cuộc họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và có thể họp bất thường khi có ít nhất 50% số cha mẹ học sinh đề nghị hoặc do trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định;\nb) Đầu năm học, Hiệu trưởng họp với trưởng ban và phó trưởng ban của tất cả các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trong số những người thuộc thành phần được triệu tập họp, có thể cử cả người vắng mặt nếu đã được người đó đồng ý tham gia. Sau đó, Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường cử trưởng ban, các phó trưởng ban, nếu cần có thể cử các thành viên thường trực. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp tất cả các trưởng ban, phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để thông qua chương trình hoạt động cả năm học;\nBan đại diện cha mẹ học sinh trường họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và họp bất thường khi có ít nhất 50% số thành viên hoặc trưởng ban đề nghị.\n3. Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các nội dung, kế hoạch hoạt động đã được thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh.\""
},
{
"id": 98356,
"text": " Tổ chức của Ban đại diện cha mẹ học sinh\n1. Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.\na) Mỗi lớp có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có trưởng ban và một phó trưởng ban.\nb) Các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, nhà trường và đại diện cho cha mẹ học sinh trong lớp thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh.\n2. Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.\na) Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm trưởng ban, các phó trưởng ban và các thành viên thường trực (nếu cần thiết).\nb) Thành viên tham gia Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là trưởng ban hoặc phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.\nc) Số lượng các phó trưởng ban và các thành viên thường trực (nếu có) của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường do cuộc họp các trưởng ban và phó trưởng ban của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định.\n3. Nhiệm kỳ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là một năm học; các Ban đại diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ khi bắt đầu năm học tiếp sau, riêng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cuối cấp học hết nhiệm kỳ khi kết thúc năm học.\n...."
},
{
"id": 555539,
"text": "Khoản 1. Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.\na) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;\nb) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động;\nc) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh."
}
] |
90,309 | Trình tự, thủ tục giải thích luật như thế nào? | [
{
"id": 55439,
"text": "\"Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh\n1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.\nỦy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích.\n2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:\na) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo;\nb) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;\nc) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;\nd) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;\nđ) Chủ tọa phiên họp kết luận;\ne) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết;\ng) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.\""
}
] | [
{
"id": 103609,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7. Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.\n..."
},
{
"id": 80275,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n8. Tố tụng cạnh tranh là hoạt động điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.\""
},
{
"id": 108083,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7. Đấu giá tài sản công là hình thức bán tài sản công theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.\n..."
},
{
"id": 621697,
"text": "Điều 46. : Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế theo trình tự sau đây:\n1. Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết trình bày dự thảo nghị quyết;\n2. Đại diện Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;\n3. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và trình bày ý kiến;\n4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận. Chủ tọa phiên họp kết luận và Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế. Nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua. Nghị quyết giải thích điều ước quốc tế được gửi cho Bộ Ngoại giao để tiến hành các thủ tục đối ngoại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua."
}
] |
5,080 | Bệnh viện có được phép thành lập cơ quan báo chí không? | [
{
"id": 67130,
"text": "\"Điều 14. Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí\n1. Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được thành lập cơ quan báo chí.\n2. Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp chí khoa học.\""
}
] | [
{
"id": 610686,
"text": "Điều 6. Điều 8 Chương 3 quy chế: Thành lập cơ quan báo chí, xuất bản báo chí Việt Nam ở nước ngoài:. A. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (quy định trong điểm I Thông tư này) muốn thành lập cơ quan báo chí; xuất bản báo chí ở nước ngoài phải xin phép Bộ Văn hoá - Thông tin. Hồ sơ xin phép Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Báo chí): - Đơn xin cấp giấy phép hoạt động báo chí do cơ quan chủ quản đứng tên xin phép. Nội dung đơn phải ghi rõ: - Tên cơ quan chủ quản xin phép xuất bản báo chí. - Tên báo, tạp chí, bản tin. - Tôn chỉ mục đích, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành. - Ngôn ngữ. - Thể thức xuất bản (kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang in mỗi số, số lượng bản in mỗi kỳ). - Tổ chức bộ máy của Toà soạn. - Những người chịu trách nhiệm chính (Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập). - Trụ sở toà soạn, điện thoại, Fax. + Văn bản ý kiến của Bộ Ngoại giao. Bộ Văn hoá - Thông tin uỷ quyền cho Bộ Ngoại giao cấp phép ra thông cáo báo chí cho cơ quan đại diện ngoại giao (quy định trong điểm 1 Thông tư này). Định kỳ 6 tháng, Bộ Ngoại giao (Vụ Thông tin báo chí) có trách nhiệm thông báo cho Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Báo chí) về việc cấp phép này. B. In và phát hành báo chí Việt Nam ở nước ngoài: Để báo chí phát hành nhanh đến bạn đọc ở nước ngài và giảm chi phí vận chuyển, cơ quan báo chí đã được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp phép hoạt động có thể trực tiếp hoặc Uỷ thác cho một số tổ chức, cá nhân ở nước ngoài in lại và phát thanh ở nước ngoài. Nội dung hình thức trình bày bản in ở nước ngoài phải đúng như bản chính phát hành trong nước. Hồ sơ xin phép Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ báo chí): - Đơn xin in và phát hành báo chí ở nước ngoài (kèm theo văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản). - Đề án triển khai hoạt động in và phát hành báo chí ở nước ngoài. C. Phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình ở nước ngoài: Các đài phát thanh, truyền hình của Việt Nam đã được cấp phép hoạt động báo chí có thể trực tiếp hoặc uỷ thác cho một số tổ chức, cá nhân nước ngoài tiếp sóng chương trình để phát lại theo đúng về nội dung, thời lượng, hình thức thể hiện và ngôn ngữ thể hiện. Hồ sơ xin phép gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ báo chí): - Đơn xin cấp giấy phép phát lại sóng chương trình phát thanh, truyền hình Việt Nam ở nước ngoài. Trong đơn ghi rõ: - Tên tổ chức, cá nhân. - Địa điểm đặt trạm tiếp sóng. - Các chương trình xin tiếp sóng. - Đề án tổ chức, hoạt động của trạm tiếp sóng - Văn bản chấp thuận của Đài phát thanh, Đài truyền hình Việt Nam."
},
{
"id": 504009,
"text": "Điều 3. Thẩm quyền thành lập và cho phép thành lập ngân hàng mô\n1. Thẩm quyền thành lập ngân hàng mô\na) Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thành lập ngân hàng mô trực thuộc Bộ Y tế, ngân hàng mô thuộc bệnh viện, viện, trường đại học y, dược trực thuộc Bộ Y tế hoặc thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập ngân hàng mô trực thuộc Sở Y tế, ngân hàng mô thuộc bệnh viện trực thuộc Sở Y tế.\n2. Thẩm quyền cho phép thành lập ngân hàng mô Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định cho phép thành lập ngân hàng mô tư nhân; ngân hàng mô thuộc bệnh viện tư nhân, trường đại học y, dược tư thục trên địa bàn quản lý."
},
{
"id": 504011,
"text": "Khoản 2. Thủ tục thành lập và cho phép thành lập ngân hàng mô\na) Đối với ngân hàng mô trực thuộc Bộ Y tế hoặc ngân hàng mô thuộc bệnh viện, viện, trường đại học y, dược trực thuộc Bộ Y tế hoặc thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Hồ sơ đề nghị thành lập ngân hàng mô được gửi về Bộ Y tế. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế ra quyết định thành lập ngân hàng mô; nếu không ra quyết định thành lập thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nb) Đối với ngân hàng mô trực thuộc Sở Y tế, ngân hàng mô thuộc bệnh viện trực thuộc Sở Y tế; ngân hàng mô tư nhân, ngân hàng mô thuộc bệnh viện tư nhân, trường đại học y, dược tư thục: Hồ sơ đề nghị thành lập hoặc đề nghị cho phép thành lập gửi về Sở Y tế địa phương nơi ngân hàng mô đặt trụ sở. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập đối với ngân hàng mô trực thuộc Sở Y tế, ngân hàng mô thuộc bệnh viện trực thuộc Sở Y tế hoặc có văn bản cho phép thành lập đối với ngân hàng mô tư nhân, ngân hàng mô thuộc bệnh viện tư nhân, trường đại học y, dược tư thục; nếu không có ra quyết định thành lập hoặc không cho phép thành lập thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 88130,
"text": "Điều kiện được cấp phép hoạt động báo chí\n1. Có người đứng đầu cơ quan báo chí, các chức danh chủ yếu, có đội ngũ phóng viên, biên tập viên, bảo đảm cho hoạt động của cơ quan báo chí.\nNgười đứng đầu cơ quan báo chí, các chức danh chủ yếu, phóng viên, biên tập viên của cơ quan báo chí phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định về người làm báo chí.\nNgười đứng đầu cơ quan báo chí chỉ được đảm nhiệm chức vụ này ở một cơ quan báo chí.\n2. Xác định rõ tên cơ quan báo chí, tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, ngôn ngữ thể hiện đối với mọi loại hình báo chí; phạm vi phát hành chủ yếu, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in đối với báo in, báo điện tử; công suất, thời gian, tần số, phạm vi tỏa sóng, nơi phát sóng đối với báo nói, báo hình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản.\n3. Phù hợp với quy hoạch phát triển báo chí.\n4. Có trụ sở chính thức, có cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết bảo đảm cho hoạt động của cơ quan báo chí.\n5. Đối với đài phát thanh, đài truyền hình, ngoài các điều kiện trên, việc sử dụng máy phát (công suất, thời gian, phạm vi tỏa sóng), tần số vô tuyến điện phải có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về tần số cấp.\n6. Đối với tổ chức đứng tên xin phép thành lập cơ quan báo chí ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có ý kiến của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chứng nhận có đủ điều kiện để hoạt động báo chí và việc xin phép hoạt động báo chí đó phù hợp với quy hoạch phát triển báo chí của địa phương."
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.