id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
87,851
Thanh toán bằng tiền đối với những ngày không thể giải quyết cho nghỉ phép được quy định như thế nào?
[ { "id": 60406, "text": "Thanh toán bằng tiền đối với những ngày không thể giải quyết cho nghỉ phép quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP\nHạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đủ điều kiện được nghỉ phép năm theo quy định nhưng do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán chế độ nghỉ phép như sau:\n1. Mức tiền thanh toán cho một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh theo quy định tại thời điểm không nghỉ phép; số ngày được thanh toán cao nhất của mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ là 10 ngày. Không được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường và thời gian được tính là ngày đi đường.\n2. Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đối với các trường hợp được thanh toán chế độ nghỉ phép tại đơn vị.\n3. Không giải quyết chế độ thanh toán bằng tiền đối với các trường hợp đủ điều kiện được nghỉ phép đặc biệt quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP." } ]
[ { "id": 35028, "text": "\"Điều 3. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\"" }, { "id": 18717, "text": "1. Thông tư này quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm và nghỉ phép đặc biệt đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị quân đội có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp.\n2. Phạm vi thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm; nghỉ phép đặc biệt đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội theo quy định tại Thông tư này gồm:\na) Tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi đi nghỉ phép hàng năm và nghỉ phép đặc biệt;\nb) Thanh toán tiền lương cho những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa được nghỉ hoặc chưa được nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm." }, { "id": 19463, "text": "1. Nội dung chi và mức thanh toán:\na) Người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (tương đương với mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành) và tiền phương tiện đi lại khi nghỉ phép năm.\nb) Tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền phương tiện vận tải (trừ phương tiện máy bay) của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật bao gồm: tiền phương tiện chiều đi và về từ nhà đến ga tàu, bến xe; vé tàu, xe vận chuyển đến nơi nghỉ phép và theo chiều ngược lại.\nMức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác (Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Trường hợp cán bộ công chức đi nghỉ phép sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp pháp sẽ được thanh toán tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.\nĐối với những đoạn đường không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi nghỉ phép phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi nghỉ phép đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận thanh toán với chủ phương tiện theo số ki-lô-mét thực đi và đơn giá khoán được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.\nNếu người đi nghỉ phép năm tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số ki-lô-mét thực đi, tương ứng với mức giá vận tải phổ biến của loại phương tiện công cộng tại địa phương nhưng không vượt quá mức khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.\nTrường hợp người đi nghỉ phép năm kết hợp giữa đi công tác và nghỉ phép thăm người thân thì chỉ thanh toán tiền phụ cấp đi đường và không được thanh toán tiền tàu xe đi phép do đã được thanh toán trong công tác phí.\n2. Điều kiện, thời hạn; thủ tục thanh toán:\n2.1. Điều kiện, thời hạn thanh toán:\na) Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm chỉ được thanh toán mỗi năm một lần.\nb) Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng chỉ được thanh toán trong phạm vi thời gian chỉnh lý ngân sách đến hết 31 tháng 01 năm sau.\nĐối với cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý và được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n2.2. Thủ tục thanh toán:\nNgoài các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ sau làm căn cứ thanh toán:\na) Giấy nghỉ phép năm do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp.\nb) Đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2: Phải có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết." }, { "id": 202126, "text": "Đối tượng áp dụng\n...\n2. Đối tượng được thanh toán tiền lương, hoặc tiền bồi dưỡng cho những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm:\n...\nb) Các trường hợp được thanh toán tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép:\nCán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép theo chế độ quy định; trường hợp do nhu cầu công việc không thể bố trí cho cán bộ, công chức nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định, thì cơ quan, đơn vị quyết định việc chi trả tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.\nCán bộ, công chức nếu đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.\nCăn cứ điều kiện công việc thực tế, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ về các trường hợp được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm." } ]
31,405
Trường cao đẳng sư phạm bị giải thể trong trường hợp nào?
[ { "id": 96611, "text": "Giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm\n1. Trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm bị giải thể trong những trường hợp sau đây:\na) Vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng;\nb) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;\nc) Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực;\nd) Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;\nđ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường trung cấp, trường cao đẳng.\n..." } ]
[ { "id": 482433, "text": "Điều 86. Điều kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm. Điều kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm được thực hiện như đối với việc thành lập, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm theo quy định tại các Điều 78, 79 và 85 Nghị định này." }, { "id": 96612, "text": "Giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm\n...\n2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm quyền giải thể hoặc cho phép giải thể trường.\n..." }, { "id": 482432, "text": "Điều 85. Giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm\n1. Trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm bị giải thể trong những trường hợp sau đây:\na) Vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng;\nb) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;\nc) Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực;\nd) Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;\nđ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường trung cấp, trường cao đẳng.\n2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm quyền giải thể hoặc cho phép giải thể trường.\n3. Hồ sơ gồm: Công văn của trường đề nghị giải thể nêu rõ lý do giải thể, các phương án giải quyết các vấn đề về quyền, lợi ích hợp pháp của người học, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường (chỉ áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể).\n4. Trình tự thực hiện:\na) Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tổ chức kiểm tra tình trạng thực tế của trường;\nb) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định giải thể trường trung cấp, trường cao đẳng. Quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;\nc) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị giải thể của trường." }, { "id": 96610, "text": "Giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm\n...\n4. Trình tự thực hiện:\na) Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tổ chức kiểm tra tình trạng thực tế của trường;\nb) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định giải thể trường trung cấp, trường cao đẳng. Quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;\nc) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị giải thể của trường." }, { "id": 96609, "text": "Giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm\n...\n3. Hồ sơ gồm: Công văn của trường đề nghị giải thể nêu rõ lý do giải thể, các phương án giải quyết các vấn đề về quyền, lợi ích hợp pháp của người học, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường (chỉ áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể).\n..." } ]
78,852
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đào tạo đối với ngạch kiểm ngư viên trung cấp?
[ { "id": 71437, "text": "Kiểm ngư viên trung cấp\n...\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành về lĩnh vực quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ liên quan.\nb) Nắm được quy trình thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, điều tra, thanh tra, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.\nc) Có khả năng tham gia phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản theo đúng quy trình, thủ tục của pháp luật.\nd) Nắm được kiến thức về an ninh, quốc phòng trên biển liên quan đến hoạt động của tàu và thuyền viên.\nđ) Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\nCó bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm." } ]
[ { "id": 515624, "text": "Điều 23. Ngạch kiểm ngư viên trung cấp (mã số: 25.311)\n1. Chức trách Là công chức chuyên môn trong cơ quan kiểm ngư, tham gia thực hiện một số công việc thuộc lĩnh vực nghiệp vụ kiểm ngư.\n2. Nhiệm vụ\na) Tham gia góp ý xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác được giao;\nb) Tham gia thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản trên vùng biển được phân công theo quy định của pháp luật;\nc) Thu thập tình hình và báo cáo kịp thời về các hành vi vi phạm pháp luật thủy sản của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động thủy sản trên vùng biển được phân công;\nd) Tham gia tuyên truyền, vận động ngư dân tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động thủy sản;\nđ) Tham gia phối hợp với các lực lượng tuần tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các Bộ, ngành và địa phương trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản trên các vùng biển Việt Nam.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nắm được phương hướng phát triển của ngành về lĩnh vực quản lý và các nghiệp vụ liên quan;\nb) Nắm được quy trình thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản;\nc) Có khả năng tham gia phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản theo đúng quy trình, thủ tục của pháp luật;\nd) Nắm được kiến thức về an ninh, quốc phòng trên biển liên quan đến hoạt động của tàu và thuyền viên.\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Tốt nghiệp trung cấp trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm;\nb) Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ ngạch kiểm ngư viên trung cấp;\nc) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;\nd) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT - BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin." }, { "id": 515622, "text": "Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nắm được phương hướng phát triển của ngành về lĩnh vực quản lý và các nghiệp vụ liên quan;\nb) Nắm được quy trình các bước thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản;\nc) Triển khai phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao;\nd) Nắm vững kiến thức về an ninh, quốc phòng trên biển liên quan đến hoạt động của tàu và thuyền viên;\nđ) Có khả năng giao tiếp, ứng xử khi tiếp xúc với cá nhân và tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; đ) Công chức dự thi nâng ngạch kiểm ngư viên phải có thời gian giữ ngạch kiểm ngư viên trung cấp tối thiểu là 3 năm (36 tháng).\ne) Tổ chức và phối hợp để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản theo đúng quy trình, thủ tục pháp luật;" }, { "id": 93952, "text": "\"Điều 11. Ngạch Văn thư viên\n1. Chức trách:\nLà công chức đảm nhiệm một hoặc một số nhiệm vụ văn thư theo yêu cầu cầu của vị trí việc làm trong bộ phận văn thư cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên.\n2. Nhiệm vụ:\na) Vận hành hệ thống quản lý tài liệu điện tử của cơ quan, tổ chức;\nb) Thực hiện quản lý lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của công tác văn thư; tổ chức việc thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu theo yêu cầu của nghiệp vụ công tác văn thư;\nc) Trực tiếp thực thi nhiệm vụ công tác văn thư cơ quan và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật về công tác văn thư, quy trình nghiệp vụ và các nhiệm vụ cụ thể của văn thư cơ quan;\nb) Có kỹ năng kiểm soát việc bảo đảm tuân thủ đúng thể thức, quy trình, thủ tục, thẩm quyền ban hành văn bản hành chính theo quy định của pháp luật;\nc) Sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\nCó bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu trữ học. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.\n5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch văn thư viên:\nCó thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương, trong đó nếu có thời gian tương đương với ngạch văn thư viên trung cấp thì thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. Cụ thể như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo cao đẳng phải có thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự);\nb) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo trung cấp phải có thời gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).\"" }, { "id": 75538, "text": "Cách xếp lương\n1. Các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ như sau:\na) Ngạch kiểm lâm viên chính, kiểm ngư viên chính, thuyền viên kiểm ngư chính được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.\nb) Ngạch kiểm dịch viên chính động vật, kiểm dịch viên chính thực vật, kiểm soát viên chính đê điều được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\nc) Ngạch kiểm dịch viên động vật, kiểm dịch viên thực vật, kiểm soát viên đê điều, kiểm lâm viên, kiểm ngư viên, thuyền viên kiểm ngư được áp dụng hệ số lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.\nd) Ngạch kỹ thuật viên kiểm dịch động vật, kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật, kiểm soát viên trung cấp đê điều, kiểm lâm viên trung cấp, kiểm ngư viên trung cấp, thuyền viên kiểm ngư trung cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định được cấp có thẩm quyền quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch công chức thì thực hiện xếp bậc lương được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp có trình độ đào tạo tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 3, hệ số 3,00 của các ngạch công chức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\nb) Trường hợp có trình độ đào tạo thạc sĩ chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số 2,67 của các ngạch công chức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\nc) Trường hợp có trình độ đào tạo cao đẳng chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số 2,06 của các ngạch công chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này." } ]
61,486
Thời hạn đăng ký khai sinh cho con là bao lâu? Đăng ký khai sinh muộn có bị xử phạt không?
[ { "id": 63448, "text": "“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh\n1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.\n2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”" }, { "id": 55885, "text": "\"Điều 62. Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi;\nb) Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;\nc) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước;\nd) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;\nb) Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Mua chuộc, ép buộc, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi khác trái pháp luật để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;\nb) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;\nc) Lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là văn bản, giấy tờ bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm b và c khoản 3 Điều này;\nc) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 65833, "text": "\"Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh\nỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.\nĐiều 14. Nội dung đăng ký khai sinh\n1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:\na) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;\nb) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;\nc) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.\n2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.\n3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.\nChính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.\nĐiều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh\n1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.\n2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.\"" }, { "id": 70163, "text": "\"Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh\n1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:\na) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;\nb) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;\nc) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nNếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\n4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.\n5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.\n6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.\"" }, { "id": 3130, "text": "1. Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới nơi cư trú của người có yêu cầu khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh.\n2. Hồ sơ đăng ký khai sinh gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này) và Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định); trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản cam đoan về việc sinh.\n3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch xem xét, kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, nếu thấy thông tin đầy đủ và hợp lệ thì ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, bản chính Giấy khai sinh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh.\nTrường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.\n4. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em là con của công dân Việt Nam với công dân Lào thì mục quốc tịch trong Giấy khai sinh của trẻ em được ghi theo thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ; nếu cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì ghi quốc tịch Việt Nam.\nTrường hợp người được đăng ký khai sinh không phải trẻ em thì quốc tịch của người đó được xác định trên cơ sở thông tin về quốc tịch trong danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt.\n5. Đối với người đã được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, nếu người đó yêu cầu thì cũng được đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều này và ghi rõ quốc tịch Việt Nam vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh." }, { "id": 78325, "text": "Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.\n2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.\nThẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.\n2. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện." } ]
111,212
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cho công ty cho thuê tài chính cổ phần gồm những gì?
[ { "id": 186043, "text": "Hồ sơ chung đề nghị cấp Giấy phép\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép do các cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 thông tư này.\n2. Dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu phê duyệt.\n3. Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng (trừ trường hợp quy định tại khoản 3a Điều này) đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu phê duyệt, bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:\na) Sự cần thiết thành lập;\nb) Tên tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị thành lập, loại hình, tên tỉnh/thành phố nơi dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động và khả năng đáp ứng các điều kiện hoạt động ngân hàng quy định đối với loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị thành lập theo quy định tại Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2014/NĐ-CP)\nc) Năng lực tài chính của các cổ đông sáng lập, cổ đông góp vốn thành lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, thành viên góp vốn;\nd) Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động dự kiến trong 03 năm đầu tiên;\nđ) Danh sách nhân sự dự kiến, trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh:\n(i) Chủ tịch, thành viên, thành viên độc lập Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;\n(ii) Trưởng ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát;\n(iii) Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức;\ne) Chính sách quản lý rủi ro: Nhận diện, đo lường, phòng ngừa, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động;\ng) Công nghệ thông tin:\n(i) Kế hoạch đầu tư hệ thống công nghệ thông tin, trong đó thuyết minh về hệ thống công nghệ thông tin dự kiến đầu tư đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành, quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước;\n(ii) Thời gian thực hiện đầu tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin; khả năng tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Ngân hàng Nhà nước để cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước; đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hệ thống thông tin quản lý hiệu quả;\n(iii) Hồ sơ về hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động;\n(iv) Các giải pháp bảo đảm an toàn, bảo mật phù hợp với nội dung hoạt động dự kiến triển khai;\n(v) Nhận diện, đo lường và phương án quản lý rủi ro đối với công nghệ dự kiến áp dụng;\n(vi) Dự kiến phân công trách nhiệm báo cáo và kiểm soát hoạt động hệ thống công nghệ thông tin;\nh) Khả năng phát triển bền vững trên thị trường:\n(i) Phân tích và đánh giá thị trường, trong đó nêu được thực trạng, thách thức và triển vọng;\n(ii) Khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường, trong đó chứng minh được lợi thế khi tham gia thị trường;\n(iii) Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động và nội dung hoạt động ngân hàng, đối tượng khách hàng, trong đó phân tích chi tiết việc đáp ứng các điều kiện đối với những nội dung hoạt động có điều kiện;\ni) Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ:\n(i) Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ;\n(ii) Dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định sau đây:\n- Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Người điều hành;\n- Quy định về tổ chức và hoạt động của trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác;\n(iii) Nội dung và quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ;\nk) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: Phân tích thị trường, chiến lược, mục tiêu và kế hoạch kinh doanh; các báo cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm).\n3a. Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được chủ sở hữu phê duyệt bao gồm tối thiểu các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này (trừ điểm a, điểm c) đối với trường hợp chủ sở hữu là ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc.\n4. Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến:\na) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp:\nĐối với người có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;\nĐối với người không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa; thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định;\nPhiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 (sáu) tháng;\nb) Bản sao các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn;\nc) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan;\nd) Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, phải có văn bản cam kết đáp ứng đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam.\n5. Biên bản Hội nghị thành lập thông qua hoặc văn bản của chủ sở hữu phê duyệt dự thảo Điều lệ, đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng, danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến và lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị." }, { "id": 186044, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần\n1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.\n2. Danh sách các cổ đông sáng lập, cổ đông góp vốn thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 Thông tư này.\n3. Hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập:\na) Đối với cá nhân:\n(i) Đơn mua cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04A Thông tư này;\n(ii) Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 Thông tư này;\nb) Đối với cá nhân là cổ đông sáng lập:\n(i) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này;\n(ii) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;\nPhiếu lý lịch tư pháp phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 (sáu) tháng;\n(iii) Bảng kê khai thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 Thông tư này;\nc) Đối với tổ chức:\n(i) Đơn mua cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04B Thông tư này;\n(ii) Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 Thông tư này;\n(iv) Văn bản ủy quyền người đại diện vốn góp tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định của pháp luật;\n(v) Bản sao Điều lệ tổ chức và hoạt động;\n(vii) Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức được góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng;\n(viii) Báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp;\n(ix) Báo cáo khả năng tài chính tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng của tổ chức không phải là ngân hàng thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 Thông tư này;\n(x) Văn bản của cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội của tổ chức;\nd) Đối với tổ chức là cổ đông sáng lập:\n(i) Hồ sơ quy định tại điểm c khoản này;\n(ii) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật, người được cử đại diện phần vốn góp của tổ chức tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này\n(iii) Bảng kê khai thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của tổ chức theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 Thông tư này;\n(v) Báo cáo tài chính trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chưa có báo cáo tài chính của năm liền kề được kiểm toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp.\n4. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép sau đây:\na) Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được Đại hội thành lập thông qua;\nb) Biên bản và Nghị quyết của Đại hội thành lập về việc thông qua Điều lệ, bầu các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;\nc) Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách;\nd) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng;\nđ) Văn bản của một ngân hàng thương mại Việt Nam nơi Ban trù bị mở tài khoản góp vốn xác nhận số tiền góp vốn của các cổ đông góp vốn thành lập;\ne) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính;\ng) Các quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại điểm i(ii) khoản 3 Điều 14 Thông tư này đã được Đại hội thành lập, Hội đồng quản trị thông qua;\nh) Báo cáo của cổ đông sáng lập là ngân hàng thương mại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam về việc tuân thủ các quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 05/2023/TT-NHNN (Có hiệu lực từ ngày 06/08/20230)" } ]
[ { "id": 53978, "text": "1. Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:\nNgoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Đối với tổ chức nước ngoài:\n- Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;\n- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;\n- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;\n- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.\nb) Đối với tổ chức Việt Nam:\n- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;\n- Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.\n2. Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:\nNgoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;\nb) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm." }, { "id": 330, "text": "\"Điều 10. Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài\n1. Các điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Nghị định này.\n2. Là ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính nước ngoài, công ty cho thuê tài chính nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi đặt trụ sở chính. Công ty tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty tài chính Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty cho thuê tài chính Việt Nam.\n3. Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ 5 năm trở lên.\n4. Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 20 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần.\n5. Có văn bản cam kết và kế hoạch rõ ràng về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam, hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam áp dụng công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành.\n6. Không sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác tại Việt Nam;\n7. Cam kết hoặc đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng Việt Nam mà tổ chức nước ngoài đề nghị mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.\"" }, { "id": 593427, "text": "Khoản 2. Đối với trường hợp cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép:\na) Đơn đề nghị cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký, trong đơn cần nêu rõ các nội dung hoạt động đề nghị bổ sung. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài đề nghị bổ sung hoạt động ngân hàng, trong đơn tổ chức tín dụng nước ngoài là chủ sở hữu, thành viên góp vốn có tỷ lệ góp vốn điều lệ lớn nhất trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải cam kết đây là các nội dung hoạt động tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nguyên xứ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó;\nb) Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhất trí thông qua việc đề nghị cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép;\nc) Ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b khoản này, công ty tài chính bổ sung nội dung hoạt động ngân hàng phải có thêm các văn bản sau đây: (i) Quy định nội bộ theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động ngân hàng đề nghị bổ sung; (ii) Báo cáo về tình hình đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, thiết bị kèm theo cam kết về việc đã đáp ứng đủ điều kiện thực hiện hoạt động ngân hàng đề nghị bổ sung về đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, thiết bị quy định tại Nghị định số 39/2014/NĐ-CP , Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan;\nd) Ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c khoản này, công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số 39/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đề nghị bổ sung hoạt động bao thanh toán phải có thêm văn bản sau đây: (i) Phương án hoạt động bao thanh toán theo quy định tại điểm g(vi) khoản 1 Điều 29 Thông tư này; (ii) Báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm đề nghị bổ sung hoạt động bao thanh toán đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị bổ sung nội dung hoạt động chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp;\nđ) Ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c khoản nay, công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số 39/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đề nghị bổ sung hoạt động phát hành thẻ tín dụng, cho thuê tài chính phải có thêm văn bản sau đây: (i) Phương án hoạt động phát hành thẻ tín dụng, cho thuê tài chính theo quy định tại điểm e(iii) khoản 1 Điều 30, điểm g(ii) khoản 1 Điều 31 Thông tư này; (ii) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền kề trước năm đề nghị bổ sung hoạt động phát hành thẻ tín dụng, cho thuê tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ." }, { "id": 136774, "text": "“Điều 115. Góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính\nCông ty cho thuê tài chính không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi hình thức.”" }, { "id": 466030, "text": "Điều 4. Trình tự thủ tục chi trả, hỗ trợ kinh phí:\n4.1 Khi người lao động mất việc, thôi việc thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, các công ty cổ phần thực hiện chi trả trợ cấp mất việc, thôi việc cho người lao động khi có Quyết định cho người lao động nghỉ việc theo chế độ mất việc, thôi việc. Sau đó, Công ty cổ phần tổng hợp danh sách, lập hồ sơ đề nghị Tập đoàn Dệt May Việt Nam hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách lao động dôi dư.\n4.2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách lao động, bao gồm: a. Văn bản đề nghị Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam hỗ trợ kinh phí giải quyết chế độ lao động dôi dư của doanh nghiệp; b. Phương án sắp xếp lại lao động được Hội đồng quản trị công ty cổ phần phê duyệt (mẫu theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này); c. Danh sách lao động thường xuyên tại thời điểm quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp; d. Báo cáo số kinh phí phải trả đối với người lao động được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc (mẫu theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này) kèm theo các tài liệu để xác định mức trợ cấp; đ. Báo cáo quyết toán tài chính của 3 năm trước liền kề năm Công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu; e. Báo cáo cụ thể việc trích lập và sử dụng dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp trong 3 năm trước liền kề năm Công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu; g. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu.\n4.3. Việc hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách lao động từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam cho từng doanh nghiệp nêu trên được thực hiện mỗi năm một lần.\n4.4. Thực hiện hỗ trợ. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của các công ty cổ phần đề nghị hỗ trợ kinh phí giải quyết lao động mất việc, thôi việc, Tập đoàn Dệt May Việt Nam có trách nhiệm xem xét, ra quyết định và cấp kinh phí hỗ trợ cho các công ty theo quy định tại Thông tư này.Trường hợp hồ sơ không đảm bảo yêu cầu theo quy định hoặc có sai sót về số liệu tính toán, sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tập đoàn Dệt May Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để hoàn chỉnh, bổ sung.\n4.5. Trường hợp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam không đủ nguồn để hỗ trợ các công ty cổ phần, Tập đoàn Dệt May Việt Nam có trách nhiệm gửi công văn và hồ sơ kèm theo gửi Bộ Tài chính xem xét và quyết định việc điều hoà kinh phí phần còn thiếu từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam." } ]
5,854
Giá bán nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 được xác định như thế nào?
[ { "id": 68004, "text": "Quy định về nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2 và có giá bán thấp hơn 15 triệu đồng/m2\n1. Nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 quy định trong Thông tư này là nhà ở thương mại do doanh nghiệp đầu tư tại các dự án phát triển nhà ở.\n2. Diện tích căn hộ, căn nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định như sau:\na) Đối với căn hộ chung cư: là diện tích sàn của căn hộ (bao gồm cả diện tích ban công, lô-gia sử dụng riêng của căn hộ) được ghi trong hợp đồng mua bán theo nguyên tắc tính kích thước thông thủy của căn hộ (kể cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong nhưng không bao gồm diện tích cột và hộp kỹ thuật bên trong căn hộ);\nb) Đối với nhà thấp tầng: có diện tích sàn nhà ở nhỏ hơn 70m2 và diện tích khuôn viên đất nhỏ hơn 70m2;\nc) Diện tích sàn căn hộ nhà ở thương mại ghi trong hợp đồng mua, bán nhà ở hình thành trong tương lai giữa chủ đầu tư và khách hàng là diện tích căn hộ tạm tính theo thiết kế nhưng với quy mô nhỏ hơn 70 m², khi hoàn công có thể thay đổi theo thực tế nhưng không vượt quá 5%.\n3. Giá bán của căn hộ, căn nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định như sau:\na) Giá bán được ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở là giá bán nhà hoàn thiện, đã bao gồm thuế VAT và kinh phí bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nb) Đối với nhà chung cư: giá bán tính cho 1m2 sàn theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này;\nc) Đối với nhà thấp tầng: giá bán là giá tính cho 1m2 sàn nhà ở, trong đó bao gồm cả giá đất." } ]
[ { "id": 445742, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này điều chỉnh các nội dung có liên quan đến việc xác định các đối tượng được vay vốn để thuê, thuê mua và mua nhà ở xã hội; vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 và vay vốn để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và đối tượng thu nhập thấp vay vốn để thuê, thuê mua và mua nhà ở xã hội;\nb) Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và đối tượng thu nhập thấp vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2;\nc) Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội; doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội;\nd) Các tổ chức, cá nhân có liên quan." }, { "id": 19469, "text": "1. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.\n2. Nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện quy định tại Điều này là căn hộ chung cư được hoàn thành, nghiệm thu theo thiết kế của chủ đầu tư và được sử dụng để ở được ngay sau khi nhận bàn giao và đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.\n3. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê mua nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Nhà ở thương mại dùng để bán, cho thuê mua là căn hộ chung cư hoàn thiện có diện tích sàn được ghi trong hợp đồng dưới 70m2 và có giá bán, giá cho thuê mua dưới 15 triệu đồng/m2.\nb) Giá bán, giá cho thuê mua nhà ở thương mại phải được ghi rõ trong hợp đồng.\nGiá bán hoặc giá cho thuê mua nhà ở thương mại dưới 15 triệu đồng/m2 quy định tại khoản này là giá bán, giá cho thuê mua đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định.\nTrường hợp nhà ở thương mại bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm khoản phí bảo trì công trình theo quy định nhưng không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm và các khoản lãi khác.\nVí dụ 4:\nTháng 10/2013, ông C có mua một căn hộ chung cư với diện tích là 54m2 từ Công ty xây dựng E với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT và chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 14.000.000 đồng cho 1m2 sàn.\nGiá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình là 15.680.000 đồng/m2 (= 14.000.000 + 1.400.000 (thuế GTGT 10%) + 280.000 (phí bảo trì công trình 2%)). Do đó, trường hợp này không thuộc đối tượng được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.\nc) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở thương mại được ký trước ngày 01/7/2013 và hợp đồng ký trong thời gian từ 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 được áp dụng đối với số tiền thanh toán trong giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014.\nVí dụ 5:\nTháng 4/2013, Công ty xây dựng X và ông A có ký hợp đồng mua bán 01 căn hộ chung cư có diện tích là 60m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 11.000.000 đồng cho 1 m2 sàn. Hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của ông A cho Công ty xây dựng X được thực hiện thành nhiều đợt:\nĐợt 1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 4/2013.\nĐợt 2: Thanh toán 60% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2013.\nĐợt 3: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2014.\nThực tế, ông A thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định trên, Công ty xây dựng X áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với số tiền ông A thanh toán vào đợt 2 (vào tháng 8/2013).\n4. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với nhà ở thương mại là căn hộ cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Căn hộ cho thuê phải đáp ứng điều kiện có diện tích sàn dưới 70m2 và có giá trị tương đương với căn hộ cùng loại có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 .\nCăn hộ cùng loại là căn hộ trong cùng khu vực có diện tích, đặc điểm, vị trí tương tự với căn hộ cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê.\nb) Giá bán của căn hộ cùng loại dùng để làm căn cứ xác định giảm thuế suất thuế GTGT cho căn hộ cho thuê tại Khoản này là giá đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định.\nc) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê nhà ở thương mại được tính trên số tiền cho thuê trả theo quy định tại hợp đồng cho thuê (không phân biệt ngày ký hợp đồng) từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 (kể cả trường hợp trả trước tiền thuê cho nhiều năm).\nTrường hợp doanh nghiệp cho thuê nhà từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 mà chưa nhận được tiền cho thuê thì xác định giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT tính trên số tiền cho thuê từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014.\n5. Lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT:\nKhi lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “10% x 50%”; dòng tiền thuế GTGT ghi theo số tiền thuế đã tính giảm; dòng tổng số tiền thanh toán ghi theo số tiền người mua phải thanh toán.\nVí dụ 6:\nTiếp theo ví dụ 5, tại thời điểm thu tiền đợt 2, Công ty xây dựng X lập hoá đơn giao cho ông A như sau:\nTại cột \"Tên hàng hóa, dịch vụ\" ghi \"Thanh toán đợt 2 - giảm 50% GTGT\".\n\"Đơn giá\" ghi: 11.000.000 x 60 (m2) x 60% = 396.000.000 đồng.\n\"Số lượng\": 01 (đợt).\n\"Thuế suất thuế GTGT\" ghi: 10% x 50%.\n\"Tiền thuế GTGT\" ghi: 19.800.000 đồng.\n\"Tổng giá thanh toán\" ghi: 415.800.000 đồng.\nVí dụ 7:\nTháng 10/2013, Công ty xây dựng A ký hợp đồng bán một căn hộ chung cư hoàn thiện, đã đưa vào sử dụng có diện tích 50m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình xây dựng là 12.000.000 đồng/m2 cho ông B. Theo hợp đồng, toàn bộ số tiền mua căn hộ được ông B thanh toán cho Công ty A ngay tại thời điểm ký hợp đồng và căn hộ được bàn giao vào tháng 11/2013.\nTrường hợp bán căn hộ của Công ty A thuộc đối tượng được giảm 50% thuế suất thuế GTGT (do giá sau khi đã có thuế suất thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình 2% là 12.000.000 + 1.200.000 (thuế 10%) + 240.000 (phí bảo trì công trình) = 13.440.000 đồng/m2)\nTại thời điểm thu tiền Công ty A lập hóa đơn giao cho ông B như sau:\nTại cột \"Tên hàng hóa, dịch vụ\" ghi \"Bán căn hộ thuộc diện giảm 50% thuế GTGT\".\n\"Đơn giá\" ghi: 12.000.000 x 50 (m2) = 600.000.000 đồng.\n\"Số lượng\" ghi: 01 (căn hộ).\n\"Thuế suất thuế GTGT\" ghi: 10% x 50%.\n\"Tiền thuế GTGT\" ghi: 30.000.000 đồng.\n\"Tổng giá thanh toán\" ghi: 630.000.000 đồng.\n6. Kê khai thuế giá trị gia tăng được giảm\na) Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nb) Hóa đơn giảm thuế GTGT của nhà ở thương mại bán, cho thuê, cho thuê mua được kê khai theo nhóm “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra kèm theo Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Dòng ghi chú ghi \"Giảm 50% nhà ở thương mại\".\n7. Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn nhưng không áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này." }, { "id": 29605, "text": "1. Giá cho thuê nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí hợp lý để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức, thuế giá trị gia tăng và chi phí bảo trì.\n2. Công thức xác định:\nTrong đó:\n- GiT: là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí thứ i trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).\n- Vđ: là tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của dự án phân bổ cho phần diện tích sử dụng nhà ở xã hội để cho thuê được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn (đồng/năm), xác định theo công thức sau:\n+ Tđ: là tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích sử dụng nhà ở xã hội để cho thuê (đồng).\n+ r: là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người quyết định đầu tư quyết định (%/năm).\n+ n: là số năm thu hồi vốn đầu tư của dự án do người quyết định nhưng tối thiểu là 15 năm; đối với nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời gian tối thiểu là 20 năm.\n- 12: là số tháng thuê nhà ở trong 1 năm.\n- L: là lợi nhuận định mức của dự án được tính theo năm, tối đa là 15% tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội để cho thuê (đồng/năm).\n- Bt: là chi phí bảo trì công trình bình quân năm được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để cho thuê (đồng/năm).\n- Tdv: là phần lợi nhuận thu được từ phần kinh doanh thương mại (kể cả nhà ở thương mại) trong dự án được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để cho thuê (đồng/năm).\n- SiT: là diện tích sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội để cho thuê tại vị trí thứ i (m2).\n- Ki: là hệ số tầng (nếu có) Điều chỉnh giá cho thuê đối với căn hộ hoặc căn nhà cho thuê thứ i (được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền, hệ số K của một khối nhà = 1).\n3. Trường hợp mức giá cho thuê xác định theo công thức quy định tại Khoản 2 Điều này cao hơn hoặc bằng mức giá cho thuê nhà ở thương mại tương đương trên thị trường thì chủ đầu tư phải xác định lại giá cho thuê cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thấp hơn giá cho thuê nhà ở thương mại tương đương trên thị trường." }, { "id": 29604, "text": "1. Giá bán nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí hợp lý để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức và thuế giá trị gia tăng; chưa bao gồm chi phí bảo trì.\n2. Công thức xác định giá bán:\nTrong đó:\n- GiB: là giá bán 1m2 sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí thứ i (đồng/m2).\n- Tđ: là tổng chi phí đầu tư xây dựng tính cho phần diện tích sử dụng nhà ở xã hội để bán (đồng).\n- Tdv: là phần lợi nhuận thu được từ phần kinh doanh thương mại trong dự án được phân bổ cho phần diện tích sử dụng nhà ở xã hội để bán (đồng).\n- L: là lợi nhuận định mức của dự án, tối đa là 10% giá trị đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội để bán (đồng).\n- SB: là tổng diện tích sử dụng nhà ở xã hội để bán của dự án, bao gồm cả diện tích các căn hộ hoặc căn nhà mà chủ đầu tư giữ lại không bán (m2).\n- Ki: là hệ số tầng (nếu có) Điều chỉnh giá bán đối với căn hộ hoặc căn nhà thứ i (được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền, hệ số K của một khối nhà = 1).\n3. Trường hợp mức giá bán xác định theo công thức quy định tại Khoản 2 Điều này cao hơn hoặc bằng mức giá bán nhà ở thương mại tương đương trên thị trường thì chủ đầu tư phải xác định lại giá bán cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thấp hơn giá bán nhà ở thương mại tương đương trên thị trường.\n4. Việc xác định giá bán đối với nhà ở xã hội cho thuê khi được phép bán theo quy định thì giá bán phải giảm trừ phần chi phí khấu hao nhà ở tương ứng với thời gian đã cho thuê." } ]
143,922
Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên trung cấp được quy định như thế nào?
[ { "id": 61202, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên\n1. Điều tra viên được tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và các hoạt động Điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra.\n2. Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra vụ án hình sự.\n3. Điều tra viên có trách nhiệm sau đây:\na) Áp dụng các biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan để Điều tra, xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ;\nb) Tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra;\nc) Từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;\nd) Chấp hành quy định của pháp luật về những việc cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.\n4. Điều tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra về hành vi, quyết định của mình." } ]
[ { "id": 84742, "text": "Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp\n...\n4. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp;\nb) Công bố danh sách những người trúng tuyển;\nc) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp.\n..." }, { "id": 504749, "text": "Khoản 4. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp;\nb) Công bố danh sách những người trúng tuyển;\nc) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp." }, { "id": 61204, "text": "1. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên sơ cấp trong Công an nhân dân được quy định như sau:\na) Hội đồng thi tuyển Điều tra viên cao cấp trong Công an nhân dân và Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở các Cơ quan Điều tra Bộ Công an gồm có Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Công an chỉ định; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Tổng cục Chính trị Công an nhân dân, đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Cơ quan An ninh Điều tra, Cục Tổ chức Cán bộ và Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an;\nb) Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở Cơ quan Điều tra Công an cấp tỉnh và Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện gồm có Chủ tịch là Giám đốc Công an cấp tỉnh; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Cơ quan An ninh Điều tra, Phòng Tổ chức Cán bộ và Phòng Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp hoặc Phòng Tham mưu Công an cấp tỉnh;\nc) Danh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.\n2. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trong Quân đội nhân dân gồm có Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ định; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, đại diện lãnh đạo Cơ quan Điều tra hình sự, Cơ quan An ninh Điều tra, Cục Cán bộ và Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.\nDanh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.\n3. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Chủ tịch là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ định; các ủy viên là đại diện Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Cơ quan Điều tra và Vụ Tổ chức Cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nDanh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.\n4. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp;\nb) Công bố danh sách những người trúng tuyển;\nc) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp.\n5. Quy chế làm việc của Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, thuộc Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định." }, { "id": 13870, "text": "1. Nguồn Điều tra viên cao cấp\na) Kiểm sát viên, Điều tra viên trung cấp;\nb) Kiểm tra viên cao cấp.\n2. Nguồn Điều tra viên trung cấp\na) Kiểm sát viên, Điều tra viên sơ cấp;\nb) Kiểm tra viên chính.\n3. Nguồn Điều tra viên sơ cấp\na) Kiểm tra viên;\nb) Những người quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Thông tư này.\n4. Những người quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, hoàn thành tốt nhiệm vụ, có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn Điều tra viên từng ngạch theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự thì có thể được xét, đề nghị bổ nhiệm Điều tra viên ngạch tương ứng." }, { "id": 61194, "text": "Điều tra viên\n1. Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự.\n2. Điều tra viên gồm có các ngạch sau đây:\na) Điều tra viên sơ cấp;\nb) Điều tra viên trung cấp;\nc) Điều tra viên cao cấp." } ]
62,339
Doanh nghiệp FDI thực hiện điều chỉnh giấy phép kinh doanh theo trình tự thủ tục như thế nào?
[ { "id": 9947, "text": "Trình tự điều chỉnh Giấy phép kinh doanh\n1. Hồ sơ gửi trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận nội dung điều chỉnh quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 11 Nghị định này.\n2. Trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy phép kinh doanh đã được điều chỉnh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm hoàn trả Giấy phép kinh doanh đã được cấp cho Cơ quan cấp Giấy phép," } ]
[ { "id": 48816, "text": "1. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa đến thời hạn được cấp thì trình tự, thủ tục sẽ áp dụng theo quy định của Nghị định này.\n2. Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được phép hoạt động kinh doanh.\n3. Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và bảo đảm các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này được tiếp tục hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp. Trường hợp có thay đổi hoạt động kinh doanh phải thực hiện theo thủ tục điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này.\n4. Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không bảo đảm các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này phải chấm dứt hoạt động kinh doanh." }, { "id": 27875, "text": "1. Doanh nghiệp chưa đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh đề nghị điều chỉnh nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư để được xem xét, điều chỉnh. Doanh nghiệp và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ điều chỉnh.\n2. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép kinh doanh.\n4. Trường hợp cần lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan, thời gian xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan được hỏi có ý kiến bằng văn bản trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.\n5. Trường hợp không chấp thuận hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do." }, { "id": 14760, "text": "1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định sau:\na) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\nb) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận nội dung điều chỉnh và ghi lại các nội dung đăng ký doanh nghiệp khác không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;\nd) Nội dung đăng ký kinh doanh quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hết hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực;\nđ) Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 46 Nghị định này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 46 Nghị định này trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\ne) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản này, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.\n2. Trường hợp điều chỉnh đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 62 Nghị định này.\n3. Trường hợp điều chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tương ứng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này." }, { "id": 133936, "text": "Thủ tục cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép\n...\n2. Điều chỉnh Giấy phép\na) Doanh nghiệp được điều chỉnh Giấy phép trong các trường hợp sau đây:\n- Thay đổi tên doanh nghiệp;\n- Thay đổi ngân hàng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ;\n- Thay đổi mức tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt.\n..." } ]
162,461
Thời gian chốt số liệu, thông tin báo cáo định kỳ trong công tác dân tộc được tính vào thời gian nào?
[ { "id": 1307, "text": "Thời gian chốt số liệu, thông tin báo cáo định kỳ\nThời gian chốt số liệu, thông tin báo cáo là khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu, thông tin của kỳ báo cáo đến thời điểm kết thúc lấy số liệu, thông tin để xây dựng báo cáo.\n1. Báo cáo tuần: Tính từ ngày thứ Sáu tuần trước đến hết ngày thứ Năm của tuần báo cáo.\n2. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến hết ngày 14 của tháng cuối kỳ báo cáo.\n3. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 tháng trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.\n4. Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.\n5. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo." } ]
[ { "id": 224965, "text": "Thành phần, nội dung và yêu cầu của một báo cáo định kỳ\n...\n2. Một chế độ báo cáo định kỳ phải đáp ứng được các yêu cầu sau:\n...\nc) Chế độ báo cáo phải xác định rõ đối tượng thực hiện báo cáo (bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân) và xác định cụ thể tên cơ quan nhận báo cáo. Việc quy định đối tượng thực hiện báo cáo phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng thực hiện báo cáo.\nd) Phương thức gửi, nhận báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua Fax; gửi qua hệ thống thư điện tử, gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng, các phương thức khác theo quy định của pháp luật.\nđ) Thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định dựa trên nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý. Thời gian chốt số liệu báo cáo phải thống nhất với thời gian chốt số liệu của các chế độ báo cáo khác trong cùng ngành, lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo.\n..." }, { "id": 517161, "text": "Điều 6. Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ\n1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.\n2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.\n3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\n4. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\n5. Đối với các báo cáo định kỳ khác: Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu công việc để thực hiện việc chốt số liệu phù hợp." }, { "id": 10116, "text": "1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.\n2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.\n3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\n4. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\n5. Đối với các báo cáo định kỳ không chốt được số liệu theo các thời hạn quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, đơn vị xây dựng chế độ báo cáo cần chọn thời điểm chốt số liệu gần nhất với thời hạn chốt số liệu của kỳ báo cáo tương ứng và phải đảm bảo thời hạn gửi báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này." }, { "id": 458220, "text": "Điều 5. Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ\n1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.\n2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.\n3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\n4. Báo cáo định kỳ năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\n5. Đối với các báo cáo định kỳ khác (nếu có) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo định kỳ quy định." } ]
145,754
Các cơ quan, đơn vị quân y có trách nhiệm thế nào trong hợp tác quốc tế?
[ { "id": 224681, "text": "Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quân y\n1. Tham mưu, đề xuất nhu cầu, khả năng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y, xây dựng kế hoạch thực hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n2. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y theo quy định.\n3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y.\n4. Tiếp nhận, xử lý thông tin về các nội dung hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y theo thẩm quyền.\n5. Định kỳ báo cáo kết quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y theo phân cấp về Cục Quân y trước ngày 25 tháng 11 hằng năm; trường hợp cần thiết báo cáo theo yêu cầu nhiệm vụ." } ]
[ { "id": 588628, "text": "Điều 8. Trách nhiệm của Cục Đối ngoại\n1. Phối hợp với Cục Quân y tham mưu cho Bộ Quốc phòng về chủ trương, chính sách, chiến lược, định hướng mở rộng, tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y.\n2. Phối hợp thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y với các nước, tổ chức quốc tế.\n3. Phối hợp, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y.\n4. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quân y về nghiệp vụ đối ngoại, lễ tân khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y." }, { "id": 253578, "text": "Trách nhiệm của Cục Quân y\n1. Chủ trì tham mưu giúp cấp có thẩm quyền quản lý các nội dung về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y.\n2. Chủ trì tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực quân y.\n3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu thành lập các đoàn đi công tác nước ngoài theo nội dung, hình thức hợp tác quy định tại Thông tư này, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n4. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất nội dung làm việc với quân y, dân y các nước.\n5. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc mời các đoàn của quân y, dân y các nước thăm và làm việc tại Việt Nam; tổ chức các sự kiện, hội thảo, hội nghị, tập huấn, diễn tập tại Việt Nam.\n6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các dự án, đề án hợp tác quốc tế về nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng các sản phẩm trong lĩnh vực quân y.\n7. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế khác trong lĩnh vực quân y theo thẩm quyền." }, { "id": 588623, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây viết chung là cơ quan, đơn vị) và cá nhân có liên quan đến hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y.\nĐiều 3. Nguyên tắc hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y\n1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng về hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng, phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục tiến hành công tác đối ngoại.\n3. Hợp tác quốc tế trên tinh thần hữu nghị, đoàn kết quốc tế, bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật quân sự." }, { "id": 588629, "text": "Điều 9. Trách nhiệm của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội\n1. Thẩm định tiêu chuẩn chính trị nhân sự, tài liệu, trang thiết bị của các cơ quan, đơn vị mang đi nước ngoài tham gia hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y.\n2. Thẩm định hồ sơ nhân sự nước ngoài vào Việt Nam thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y; kiểm tra an ninh đối với trang thiết bị và thẩm định tài liệu do phía nước ngoài viện trợ, cho, tặng, chuyển giao.\n3. Chủ trì chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho tổ chức, người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y." } ]
34,794
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp cho người lao động dôi dư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu như thế nào?
[ { "id": 51524, "text": "Tiền lương làm căn cứ tính chế độ\n1. Tiền lương làm căn cứ tính chế độ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định này được quy định như sau:\na) Đối với người lao động dôi dư quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 05 năm cuối cùng trước khi nghỉ việc;\nb) Đối với người đại diện phần vốn của công ty quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này là tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối cùng trước khi nghỉ việc.\n2. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều 3, Điều 4 Nghị định này và tiền lương làm căn cứ tính khoản tiền hỗ trợ quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 3 Nghị định này được quy định như sau:\na) Đối với người lao động dôi dư quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc;\nb) Đối với người đại diện phần vốn của công ty quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người được công ty thực hiện sắp xếp lại ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của công ty đối với phần vốn của công ty đầu tư vào doanh nghiệp khác." } ]
[ { "id": 44516, "text": "Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là công ty thực hiện sắp xếp lại) quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Nghị định số 63/2015/NĐ-CP)." }, { "id": 527748, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, công ty khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu (sau đây gọi là công ty thực hiện sắp xếp lại) quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2015/NĐ-CP), bao gồm:\n1. Cổ phần hóa, bán.\n2. Chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n3. Chuyển thành đơn vị sự nghiệp.\n4. Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách.\n5. Giải thể, phá sản." }, { "id": 44517, "text": "Người lao động dôi dư trong công ty thực hiện sắp xếp lại; người đại diện phần vốn của công ty; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu quy định tại Điều 2 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP." }, { "id": 30276, "text": "1. Khi thực hiện cổ phần hóa, bán doanh nghiệp, doanh nghiệp phải dùng toàn bộ tiền thu từ cổ phần hóa, bán doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí cổ phần hóa, chi phí bán doanh nghiệp) và Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trích đủ theo quy định của pháp luật hiện hành để giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư theo phương án sắp xếp lao động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần kinh phí còn thiếu được Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này.\n2. Khi thực hiện giao, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, sáp nhập, hợp nhất, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu; doanh nghiệp và nông, lâm trường quốc doanh thực hiện sắp xếp lại phải sử dụng toàn bộ nguồn quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trích đủ theo quy định của pháp luật hiện hành để giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư theo phương án sắp xếp lao động được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần kinh phí còn thiếu sẽ được Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này.\n3. Việc hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách lao động của công ty cổ phần chuyển đổi theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP được thực hiện mỗi năm một lần và theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.\n4. Khi thực hiện giải thể, phá sản các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, nguồn kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư được Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ sau khi trừ khi các khoản thu (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành." }, { "id": 16615, "text": "1. Bên chuyển giao doanh nghiệp lập danh sách toàn bộ lao động hiện có, danh sách lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi chuyển giao, danh sách người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau chuyển giao, danh sách người lao động nghỉ hưu, danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động.\n2. Đối với người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau chuyển giao:\na) Doanh nghiệp chuyển giao có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ thời điểm ký biên bản chuyển giao doanh nghiệp trở về trước;\nb) Thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới khi tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau chuyển giao.\n3. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.\n4. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.\n5. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người được cử làm đại diện phần vốn của doanh nghiệp chuyển giao tại doanh nghiệp khác làm việc theo chế độ bổ nhiệm được Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng thành viên công ty mẹ chuyển giao hoặc Hội đồng thành viên công ty mẹ nhận chuyển giao doanh nghiệp xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc làm. Trường hợp không sắp xếp được việc làm hoặc cho thôi việc theo nguyện vọng thì thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước." } ]
149,657
Doanh nghiệp khai báo sai thông tin hóa chất thì có thể điều chỉnh lại hay không?
[ { "id": 137785, "text": "Khai báo hóa chất nhập khẩu\n...\n6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia\nTổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo theo biểu mẫu có sẵn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử trong bộ hồ sơ khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp thông tin khai báo không chính xác, hồ sơ khai báo hóa chất điện tử là cơ sở để tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 05 năm.\n7. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng hệ thống quản lý tiếp nhận thông tin khai báo; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động khai báo hóa chất.\n8. Dữ liệu nhập khẩu hóa chất của tổ chức, cá nhân được Bộ Công Thương chia sẻ với các cơ quan quản lý ngành ở địa phương thông qua Cơ sở dữ liệu về hóa chất." }, { "id": 229009, "text": "“Điều 3. Thực hiện thủ tục hành chính về quản lý hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp\n[...]\n5. Cục Hóa chất tiếp nhận thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua cổng thông tin một cửa quốc gia, xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết.\"" } ]
[ { "id": 13917, "text": "Điều 26. Khai báo hóa chất sản xuất\nTổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất phải khai báo có trách nhiệm khai báo hóa chất sản xuất trong năm thông qua chế độ báo cáo hàng năm quy định tại Điều 36 của Nghị định này.\nĐiều 27. Khai báo hóa chất nhập khẩu\n1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n2. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia\na) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;\nb) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.\n3. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu\na) Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;\nb) Hóa đơn mua, bán hóa chất;\nc) Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;\nd) Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.\n4. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử\na) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan;\nb) Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, có giá trị pháp lý để làm thủ tục thông quan.\n5. Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống\nTrường hợp phát sinh sự cố hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định.\n6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia\nTổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo theo biểu mẫu có sẵn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử trong bộ hồ sơ khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp thông tin khai báo không chính xác, tổ chức, cá nhân liên quan sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 5 năm.\n7. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng hệ thống quản lý tiếp nhận thông tin khai báo; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động khai báo hóa chất.\n8. Dữ liệu nhập khẩu hóa chất của tổ chức, cá nhân được Bộ Công Thương chia sẻ với các cơ quan quản lý ngành ở địa phương thông qua Cơ sở dữ liệu về hóa chất." }, { "id": 537737, "text": "Mục 2. BIỂU MẪU XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO HÓA CHẤT BẢNG VÀ KHAI BÁO CƠ SỞ HÓA CHẤT DOC, DOC-PSF\nĐiều 8. Biểu mẫu xuất nhập khẩu hóa chất Bảng. Biểu mẫu xuất nhập khẩu hóa chất Bảng gồm: Mẫu đơn đề nghị cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng; mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng; mẫu Chứng nhận người sử dụng cuối cùng; mẫu Thông báo xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1.\nĐiều 9. Biểu mẫu khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, cất giữ\n1. Biểu mẫu khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng hóa chất Bảng gồm: Mẫu Khai báo hàng năm sản xuất, tiêu dùng, chế biến hóa chất Bảng; mẫu Khai báo bổ sung, điều chỉnh sản xuất, chế biến, tiêu dùng hóa chất Bảng trong năm tiếp theo; mẫu Khai báo ban đầu sản xuất, tiêu dùng, chế biến hóa chất Bảng; mẫu Khai báo kinh doanh, cất giữ, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng.\n2. Biểu mẫu khai báo sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF gồm: Mẫu Khai báo hàng năm sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF; mẫu Khai báo ban đầu sản xuất hóa chất DOC; mẫu Khai báo bổ sung, điều chỉnh sản xuất DOC." }, { "id": 37832, "text": "\"Điều 8. Hướng dẫn khai báo hóa chất nhập khẩu\n1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n2. Ngay sau khi tờ khai hải quan ở trạng thái được thông quan, Hải quan phản hồi đến hệ thống của Bộ Công Thương các thông tin bao gồm mã số khai báo và các thông tin khác nêu tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.\n3. Không áp dụng khai báo hóa chất nhập khẩu đối với các tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam.\n4. Khi có thông báo sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin khai báo hóa chất qua hệ thống dự phòng như khi thực hiện qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP.\"" }, { "id": 125192, "text": "\"Điều 27. Khai báo hóa chất nhập khẩu\n.......\n2. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia\na) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;\nb) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.\n3. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu\na) Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;\nb) Hóa đơn mua, bán hóa chất;\nc) Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;\nd) Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.\n........\n5. Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống\nTrường hợp phát sinh sự cố hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định.\n.......\"" } ]
3,284
Nhiệm kỳ của Giám đốc trong công ty cổ phần là bao lâu?
[ { "id": 65084, "text": "“Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty\n1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.\n2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.\nNhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.”" } ]
[ { "id": 577160, "text": "Điều 69. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần\n1. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có tối thiểu 05 thành viên và không quá 11 thành viên. Số lượng thành viên của từng nhiệm kỳ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Hội đồng quản trị phải có tối thiểu 02 thành viên độc lập, hai phần ba tổng số thành viên phải là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.\n2. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.\n3. Cá nhân và người có liên quan của cá nhân đó hoặc những người đại diện phần vốn góp của một cổ đông là tổ chức và người có liên quan của những người này được tham gia Hội đồng quản trị nhưng không được vượt quá 02 thành viên Hội đồng quản trị của một tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước, bên nhận chuyển giao bắt buộc.\n4. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng." }, { "id": 50616, "text": "“Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần\n1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:\na) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;\nb) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.\n2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”" }, { "id": 106307, "text": "“Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc\n1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.”" }, { "id": 17543, "text": "1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty hợp danh:\n1.1- Trường hợp doanh nghiệp tăng vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn: chủ tịch hội đồng thành viên, hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình hội đồng thành viên phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.\n1.2- Đối với thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác không phải là thành viên trong đó có nhà đầu tư nước ngoài sau khi yêu cầu công ty mua lại, hoặc chào bán cho các thành viên còn lại trong công ty nhưng công ty hoặc các thành viên còn lại không mua hoặc mua không hết, theo quy định tại Điều 43, 44, 45 Luật Doanh nghiệp.\n1.3- Đối với thành viên góp vốn trong công ty hợp danh: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp, bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn (khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.\n1.4- Đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh: thành viên hợp danh chỉ được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác trong đó có cá nhân nước ngoài sau khi được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.\n2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình chủ sở hữu công ty phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.\nTrường hợp chủ sở hữu công ty đồng thời là tổng giám đốc (giám đốc) công ty, chủ sở hữu công ty giao đơn vị có chức năng trong công ty xây dựng phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. Chủ sở hữu công ty quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về quyết định này theo đúng quy định của pháp luật.\n3. Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc bán lại một phần vốn hoặc huy động vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.\n4. Đối với công ty cổ phần đang hoạt động:\n4.1- Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng và trình đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị (theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty) phê duyệt phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trong đó có nội dung bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.\n4.2- Trường hợp bán số cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ:\na) Nếu điều lệ công ty có quy định về tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) giao đơn vị có chức năng trong công ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) quyết định phương án đảm bảo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty.\nb) Nếu điều lệ công ty chưa quy định tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài: căn cứ nhu cầu hoạt động và điều lệ doanh nghiệp, hội đồng quản trị xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình đại hội đồng cổ đông quyết định; hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình hội đồng quản trị quyết định, đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg .\n4.3- Đối với cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập:\na) Đối với cổ đông phổ thông: có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình (bao gồm cả chuyển nhượng quyền mua thêm cổ phần khi công ty tăng vốn điều lệ) cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.\nb) Đối với cổ đông sáng lập:\n- Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có nhà đầu tư nước ngoài nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông sáng lập của công ty sau khi hoàn thành việc mua lại cổ phần.\n- Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.\nc) Việc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg .\n4.4- Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác: nhà đầu tư nước ngoài được mua khi Điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định (bao gồm cả trường hợp mua của cổ đông ưu đãi).\n5. Đối với doanh nghiệp Việt Nam có vốn góp của Nhà nước:\nThẩm quyền quyết định tăng, giảm vốn Nhà nước và trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước khi doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan." } ]
146,851
Biện pháp chống trợ cấp là gì?
[ { "id": 5306, "text": "Biện pháp chống trợ cấp\n1. Biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống trợ cấp) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.\n2. Các biện pháp chống trợ cấp bao gồm:\na) Áp dụng thuế chống trợ cấp;\nb) Cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước sản xuất, xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu;\nc) Các biện pháp chống trợ cấp khác." } ]
[ { "id": 148707, "text": "Rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp\n...\n4. Việc rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp được thực hiện như sau:\na) Các bên liên quan trong vụ việc điều tra có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp;\nb) Hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không phù hợp;\nc) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh phạm vi hàng hóa thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp;\nd) Thời hạn rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.\n5. Việc rà soát do thay đổi hoàn cảnh được thực hiện như sau:\na) Trong bất kỳ thời điểm nào sau khi thuế chống trợ cấp chính thức có hiệu lực, nếu một hoặc các bên liên quan trong vụ việc điều tra thấy xuất hiện hoàn cảnh mới làm thay đổi một cách đáng kể mức trợ cấp của hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp chính thức, dẫn đến việc không còn trợ cấp hoặc mức trợ cấp không đáng kể hoặc không còn gây ra thiệt hại đáng kể hoặc không còn đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc không ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước thì bên liên quan đó có quyền đề nghị Cơ quan điều tra tiến hành rà soát do thay đổi hoàn cảnh;\nb) Hồ sơ yêu cầu rà soát phải cung cấp được các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không còn phù hợp do hoàn cảnh thay đổi;\nc) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh hoặc chấm dứt áp dụng biện pháp chống trợ cấp;\nd) Thời hạn rà soát do thay đổi hoàn cảnh là không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng." }, { "id": 12908, "text": "1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi Kết luận rà soát, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định về kết quả rà soát áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.\n2. Căn cứ kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành một trong các quyết định sau đây:\na) Điều chỉnh hoặc không điều chỉnh việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp căn cứ kết quả rà soát theo Điều 60 của Nghị định này;\nb) Chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong trường hợp kết luận rà soát xác định biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp không còn cần thiết để khắc phục thiệt hại của ngành sản xuất trong nước hoặc ngành sản xuất trong nước không còn chịu thiệt hại nếu chấm dứt biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.\n3. Việc điều chỉnh áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không ảnh hưởng đến thời hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp đang có hiệu lực.\nTiểu mục 2. RÀ SOÁT CUỐI KỲ VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP" }, { "id": 12910, "text": "1. Cơ quan điều tra tiến hành rà soát cuối kỳ để đánh giá khả năng tiếp tục hoặc tái diễn hành vi bán phá giá hoặc trợ cấp gây thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước trong trường hợp chấm dứt biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.\n2. Việc rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp bao gồm các nội dung sau:\na) Khả năng hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, được trợ cấp nếu chấm dứt biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;\nb) Khả năng ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây thiệt hại đáng kể nếu chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;\nc) Mối quan hệ nhân quả giữa khả năng bán phá giá, trợ cấp với khả năng thiệt hại mà ngành sản xuất trong nước phải chịu." }, { "id": 5305, "text": "1. Việc rà soát theo đề nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như sau:\na) Sau 01 năm kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo đề nghị của một hoặc nhiều bên liên quan trong vụ việc điều tra và trên cơ sở xem xét các bằng chứng do bên đề nghị cung cấp;\nb) Việc tiến hành các thủ tục liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp đang có hiệu lực;\nc) Thời hạn rà soát quy định tại khoản này là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.\n2. Việc rà soát cuối kỳ được thực hiện như sau:\na) 01 năm trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định tiến hành rà soát cuối kỳ đối với việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp;\nb) Nội dung của việc rà soát nhằm xác định sự cần thiết, tính hợp lý và tác động kinh tế - xã hội của việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống trợ cấp;\nc) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định gia hạn hoặc không gia hạn việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp;\nd) Thời hạn rà soát cuối kỳ là không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.\n3. Việc rà soát nhà xuất khẩu mới được thực hiện như sau:\na) Nhà xuất khẩu mới có thể nộp hồ sơ yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành rà soát và xác định mức thuế chống trợ cấp riêng;\nb) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng mức thuế chống trợ cấp riêng cho nhà xuất khẩu mới được rà soát;\nc) Thời hạn rà soát đối với nhà xuất khẩu mới là không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.\n4. Việc rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp được thực hiện như sau:\na) Các bên liên quan trong vụ việc điều tra có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp;\nb) Hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không phù hợp;\nc) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh phạm vi hàng hóa thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp;\nd) Thời hạn rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.\n5. Việc rà soát do thay đổi hoàn cảnh được thực hiện như sau:\na) Trong bất kỳ thời điểm nào sau khi thuế chống trợ cấp chính thức có hiệu lực, nếu một hoặc các bên liên quan trong vụ việc điều tra thấy xuất hiện hoàn cảnh mới làm thay đổi một cách đáng kể mức trợ cấp của hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp chính thức, dẫn đến việc không còn trợ cấp hoặc mức trợ cấp không đáng kể hoặc không còn gây ra thiệt hại đáng kể hoặc không còn đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc không ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước thì bên liên quan đó có quyền đề nghị Cơ quan điều tra tiến hành rà soát do thay đổi hoàn cảnh;\nb) Hồ sơ yêu cầu rà soát phải cung cấp được các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không còn phù hợp do hoàn cảnh thay đổi;\nc) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh hoặc chấm dứt áp dụng biện pháp chống trợ cấp;\nd) Thời hạn rà soát do thay đổi hoàn cảnh là không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng." } ]
47,556
Để xét tặng danh hiệu thi đua của Cục Hàng không Việt Nam phải căn cứ vào đâu?
[ { "id": 114732, "text": " Nguyên tắc thi đua, khen thưởng\n1. Nguyên tắc thi đua:\na) Đảm bảo tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;\nb) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả các phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét tặng, công nhận danh hiệu thi đua.\n..." } ]
[ { "id": 598675, "text": "Điều 14. Danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp. Khi xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân là lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp phải căn cứ vào tiêu chuẩn chung quy định tại các Điều 9, Điều 10 Thông tư này và căn cứ kết quả tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” của đơn vị do cá nhân đó trực tiếp phụ trách như sau:\n1. Đối với lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh\na) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”: không quá 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nb) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”: không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nc) Đơn vị được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”: tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho đồng chí lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công tác có thành tích được khen thưởng, nếu cá nhân đồng chí đó đủ tiêu chuẩn;\nd) Đơn vị không có danh hiệu thi đua và không được khen thưởng: không tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị.\n2. Đối với lãnh đạo đơn vị cơ sở\na) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”: không quá 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nb) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”: không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nc) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”: không quá 40% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nd) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”: không quá 01 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nđ) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua: không được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị.\n3. Đối với lãnh đạo đơn vị trực thuộc cơ sở\na) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”: không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nb) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”: lựa chọn 1 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nc) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua: lãnh đạo đơn vị không được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.\n4. Tỉ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đối với lãnh đạo, chỉ huy quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nằm trong tỷ lệ chung của đơn vị." }, { "id": 189364, "text": "Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua\n...\n2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào việc đăng ký thi đua của các tập thể, cá nhân theo mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung thi đua. Những tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua." }, { "id": 598721, "text": "Điều 32. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”cho lãnh đạo các cấp. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh gồm:\n1. Tờ trình kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;\n2. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;\n3. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;" }, { "id": 598723, "text": "Điều 34. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gồm:\n1. Tờ trình kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.\n2. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.\n3. Trích ngang thành tích của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.\n4. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.\n5. Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” 2 lần liên tiếp và kết quả nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên hoặc các hình thức khen thưởng đột xuất đã được tặng trong giai đoạn đề nghị (Huân chương Quân công, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động)." }, { "id": 598722, "text": "Điều 33. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” gồm:\n1. Tờ trình kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.\n2. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.\n3. Trích ngang thành tích của các cá nhân có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.\n4. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.\n5. Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong 3 năm đề nghị hoặc kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ hoặc các hình thức khen thưởng đã được tặng trong giai đoạn khen thưởng (Bằng khen, Huân chương, Huy chương Vàng, Giải thưởng và các hình thức khen thưởng tương đương khác)." } ]
41,844
Không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bị xử phạt như thế nào?
[ { "id": 14568, "text": "1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) In cảnh báo sức khỏe không đúng mẫu, vị trí, diện tích và màu sắc theo quy định của pháp luật;\nb) Không thay đổi định kỳ 2 năm một lần cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật;\nc) Không ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác;\nd) Sử dụng từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khỏe con người.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật đối với thuốc lá sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam;\nb) Ký hợp đồng, sản xuất thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ trong nước khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi sản phẩm và khắc phục, loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Trường hợp không khắc phục được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này (nếu có)." } ]
[ { "id": 54689, "text": "“Điều 11. Tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá\n1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức theo dõi thi hành và đánh giá việc thực hiện quy định in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá và đề xuất Chính phủ quy định tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá khi đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Việc tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá phù hợp với từng thời kỳ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với định hướng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá; yêu cầu phòng ngừa và giảm tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe; yêu cầu kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc lá;\nb) Tăng hiệu quả tác động của việc in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;\nc) Phù hợp với tình hình, xu hướng in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá của các nước trong khu vực và trên thế giới.\n3. Nội dung đề xuất tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bao gồm:\na) Báo cáo đánh giá việc thực hiện quy định về in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;\nb) Mức tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;\nc) Dự báo tác động của việc tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;\nd) Tài liệu tổng hợp ý kiến của tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu sự tác động của đề xuất tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.”" }, { "id": 486672, "text": "Điều 4. Yêu cầu về cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá\n1. Mẫu cảnh báo sức khoẻ: Thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải in cảnh báo sức khoẻ trên bao bì theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Cảnh báo sức khỏe phải bảo đảm được in rõ nét và dễ nhìn.\n2. Vị trí in cảnh báo sức khỏe:\na) Cảnh báo sức khỏe phải được in trên mặt chính trước và mặt chính sau của bao bì thuốc lá và phải bảo đảm không bị che lấp hoặc che mờ bởi bất kỳ vật liệu, hình ảnh, thông tin nào khác, trừ việc dán tem thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp thuốc lá có nhiều bao bì thì cảnh báo sức khỏe phải được in trên tất cả bao bì theo quy định tại Thông tư liên tịch này. Trường hợp bao bì thuốc lá có sử dụng bao bọc ngoài thì bao bọc ngoài phải trong suốt, không màu và không làm che lấp cảnh báo sức khỏe, trừ trường hợp bao bọc ngoài có in logo chống hàng giả, hàng nhái của doanh nghiệp đã được đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Việt Nam trước ngày Thông tư liên tịch này được ban hành.\nb) Cảnh báo sức khoẻ phải được in song song sát với rìa trên của bao bì thuốc lá.\n3. Diện tích in cảnh báo sức khỏe: Diện tích in cảnh báo sức khỏe phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao bì thuốc lá.\n4. Màu sắc của cảnh báo sức khỏe: Cảnh báo sức khỏe phải được in từ 4 màu cơ bản trở lên, độ phân giải khi in không được dưới 300DPI (dot per inch).\n5. Sử dụng luân phiên các mẫu cảnh báo sức khỏe:\na) Mỗi loại sản phẩm thuốc lá của một nhãn hiệu thuốc lá phải in trên bao bì thuốc lá một trong 06 mẫu cảnh báo sức khỏe quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Các loại sản phẩm thuốc lá của một nhãn hiệu thuốc lá, các nhãn hiệu thuốc lá khác nhau của một nhà sản xuất phải in các mẫu cảnh báo sức khỏe khác nhau. Trường hợp một nhãn hiệu thuốc lá có trên 06 loại sản phẩm, một nhà sản xuất có trên 06 nhãn hiệu thuốc lá thì phải in đồng thời đủ 06 mẫu cảnh báo sức khỏe.\nb) Mẫu cảnh báo sức khỏe của mỗi loại sản phẩm thuốc lá phải được thay đổi định kỳ 02 năm một lần." }, { "id": 78715, "text": "Yêu cầu về cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá\n…\n3. Diện tích in cảnh báo sức khỏe:\nDiện tích in cảnh báo sức khỏe phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao bì thuốc lá.\n4. Màu sắc của cảnh báo sức khỏe:\nCảnh báo sức khỏe phải được in từ 4 màu cơ bản trở lên, độ phân giải khi in không được dưới 300DPI (dot per inch).\n5. Sử dụng luân phiên các mẫu cảnh báo sức khỏe:\na) Mỗi loại sản phẩm thuốc lá của một nhãn hiệu thuốc lá phải in trên bao bì thuốc lá một trong 06 mẫu cảnh báo sức khỏe quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Các loại sản phẩm thuốc lá của một nhãn hiệu thuốc lá, các nhãn hiệu thuốc lá khác nhau của một nhà sản xuất phải in các mẫu cảnh báo sức khỏe khác nhau. Trường hợp một nhãn hiệu thuốc lá có trên 06 loại sản phẩm, một nhà sản xuất có trên 06 nhãn hiệu thuốc lá thì phải in đồng thời đủ 06 mẫu cảnh báo sức khỏe.\nb) Mẫu cảnh báo sức khỏe của mỗi loại sản phẩm thuốc lá phải được thay đổi định kỳ 02 năm một lần." }, { "id": 4941, "text": "\"Điều 3. Yêu cầu về ghi nhãn trên bao bì thuốc lá\n1. Việc ghi nhãn trên bao bì thuốc lá phải được thực hiện theo đúng quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, các quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và các quy định của Thông tư liên tịch này.\n2. Nhãn thuốc lá phải thể hiện các nội dung sau:\na) Tên hàng hoá;\nb) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá;\nc) Xuất xứ hàng hoá (đối với thuốc lá nhập khẩu);\nd) Định lượng của hàng hóa;\nđ) Cảnh báo sức khỏe;\ne) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch.\ng) Ngày sản xuất; ngày hết hạn sử dụng.\n3. Nhãn thuốc lá phải được ghi bằng tiếng Việt, không được sử dụng các hình thức hoặc từ ngữ tạo cho người tiêu dùng hiểu sai về tính chất, tác động của thuốc lá đối với sức khỏe như: ít hắc ín (low tar), nhẹ (light), siêu nhẹ (ultra light), dịu êm (mild) hoặc các từ, cụm từ khác có nghĩa hoặc cách hiểu tương tự làm cho người tiêu dùng hiểu sản phẩm thuốc lá này ít có ảnh hưởng tới sức khỏe hơn sản phẩm thuốc lá khác, trừ trường hợp các từ, cụm từ trên là một phần của nhãn hiệu thuốc lá đã được đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Việt Nam trước ngày Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá có hiệu lực.\"\n\"Điều 4. Yêu cầu về cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá\n1. Mẫu cảnh báo sức khoẻ:\nThuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải in cảnh báo sức khoẻ trên bao bì theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Cảnh báo sức khỏe phải bảo đảm được in rõ nét và dễ nhìn.\n2. Vị trí in cảnh báo sức khỏe:\na) Cảnh báo sức khỏe phải được in trên mặt chính trước và mặt chính sau của bao bì thuốc lá và phải bảo đảm không bị che lấp hoặc che mờ bởi bất kỳ vật liệu, hình ảnh, thông tin nào khác, trừ việc dán tem thuốc lá theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp thuốc lá có nhiều bao bì thì cảnh báo sức khỏe phải được in trên tất cả bao bì theo quy định tại Thông tư liên tịch này.\nTrường hợp bao bì thuốc lá có sử dụng bao bọc ngoài thì bao bọc ngoài phải trong suốt, không màu và không làm che lấp cảnh báo sức khỏe, trừ trường hợp bao bọc ngoài có in logo chống hàng giả, hàng nhái của doanh nghiệp đã được đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Việt Nam trước ngày Thông tư liên tịch này được ban hành.\nb) Cảnh báo sức khoẻ phải được in song song sát với rìa trên của bao bì thuốc lá.\n3. Diện tích in cảnh báo sức khỏe:\nDiện tích in cảnh báo sức khỏe phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao bì thuốc lá.\n4. Màu sắc của cảnh báo sức khỏe:\nCảnh báo sức khỏe phải được in từ 4 màu cơ bản trở lên, độ phân giải khi in không được dưới 300DPI (dot per inch).\n5. Sử dụng luân phiên các mẫu cảnh báo sức khỏe:\na) Mỗi loại sản phẩm thuốc lá của một nhãn hiệu thuốc lá phải in trên bao bì thuốc lá một trong 06 mẫu cảnh báo sức khỏe quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Các loại sản phẩm thuốc lá của một nhãn hiệu thuốc lá, các nhãn hiệu thuốc lá khác nhau của một nhà sản xuất phải in các mẫu cảnh báo sức khỏe khác nhau. Trường hợp một nhãn hiệu thuốc lá có trên 06 loại sản phẩm, một nhà sản xuất có trên 06 nhãn hiệu thuốc lá thì phải in đồng thời đủ 06 mẫu cảnh báo sức khỏe.\nb) Mẫu cảnh báo sức khỏe của mỗi loại sản phẩm thuốc lá phải được thay đổi định kỳ 02 năm một lần.\"" }, { "id": 108323, "text": "Ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá\n1. Thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.\n2. Việc ghi nhãn đối với thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được thực hiện bằng tiếng Việt, theo đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá và bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) In cảnh báo sức khỏe bằng chữ và hình ảnh bảo đảm rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu;\nb) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch; ghi ngày sản xuất, ngày hết hạn sử dụng;\nc) Ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác;\nd) Không được sử dụng từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khoẻ con người.\n3. Nội dung cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá phải mô tả cụ thể tác hại của việc sử dụng thuốc lá đối với sức khỏe và thông điệp thích hợp khác, phải được thay đổi theo định kỳ 02 năm một lần.\n4. Cảnh báo sức khỏe quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao, tút, hộp thuốc lá.\n5. Việc ghi nhãn trên bao bì thuốc lá xuất khẩu được thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu.\n6. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe đối với thuốc lá quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.\n7. Chính phủ quy định cụ thể mức tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe phù hợp với từng thời kỳ." } ]
106,187
Ủy ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 180401, "text": "Nguyên tắc làm việc\n1. Ủy ban làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Ủy ban đều phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) trên các lĩnh vực công tác.\n2. Phân công, phân cấp công việc cụ thể, rõ ràng, phù hợp với trình độ chuyên môn, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo và sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc của các đơn vị, cán bộ, công chức trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm.\n3. Giải quyết và xử lý công việc đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo quy định và Quy chế làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên).\n4. Thực hiện cải cách hành chính, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và hiệu quả trong mọi hoạt động của Ủy ban." } ]
[ { "id": 49678, "text": " Nguyên tắc làm việc, nhiệm kỳ và trách nhiệm báo cáo của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội\n1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.\n2. Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ Quốc hội.\n3. Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo công tác của mình đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ của mình đến đại biểu Quốc hội." }, { "id": 99080, "text": "Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội\n1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.\n2. Hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công phụ trách; bảo đảm sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội.\n3. Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải có quá nửa tổng số thành viên tham dự.\n4. Quyết định của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành." }, { "id": 609744, "text": "Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh\n1. Quy chế này quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác và trình tự xử lý công việc của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.\n2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội là thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các chuyên gia, cộng tác viên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu giúp việc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu sự điều chỉnh của Quy chế này." }, { "id": 494659, "text": "Khoản 2. Nguyên tắc điều hòa hoạt động giám sát của các cơ quan:\na) Bảo đảm tại 01 địa phương trong 01 tháng có không quá 02 Đoàn công tác đến làm việc và trong một thời điểm chỉ có 01 Đoàn công tác; đối với thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, trong 01 tháng có không quá 03 Đoàn công tác đến làm việc và lịch làm việc không trùng nhau;\nb) Không tiến hành làm việc tại địa phương trong thời gian 10 ngày trước ngày khai mạc và sau ngày bế mạc kỳ họp Quốc hội; thực hiện nghiêm sự điều hòa của Ủy ban thường vụ Quốc hội; hạn chế tối đa sự điều chỉnh kế hoạch làm việc; trường hợp phải điều chỉnh kế hoạch thì thông báo trước đến Tổng thư ký Quốc hội để tổng hợp, điều hòa;\nc) Việc sắp xếp các Đoàn công tác làm việc tại địa phương được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: Đoàn giám sát của Quốc hội; Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn công tác quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này. Đối với các Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn công tác quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này được sắp xếp theo thời gian nhận được dự kiến kế hoạch. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện hoạt động giám sát của các cơ quan ở cùng một địa phương, tại cùng một thời điểm. Việc điều chỉnh thời gian các Đoàn công tác làm việc tại địa phương được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: Đoàn giám sát đã được nêu tại bản tổng hợp kế hoạch hoạt động của các Đoàn giám sát quy định tại khoản 2 Điều 42 của Quy chế này; Đoàn giám sát của Quốc hội; Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn công tác quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này. Đối với các Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn công tác quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này được điều chỉnh theo thời gian nhận được dự kiến kế hoạch." } ]
88,976
Có mấy phương thức trả thưởng trong đặt cược? Thời gian trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng là bao lâu?
[ { "id": 6483, "text": "Quy định về trả thưởng\n1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé đặt cược trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả sự kiện đặt cược hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé đặt cược (nếu có). Quá thời hạn quy định, các vé đặt cược trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.\n2. Việc trả thưởng cho người chơi trúng thưởng được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, nơi tổ chức đặt cược và các đại lý bán vé đặt cược được ủy quyền hoặc thông qua tài khoản của người chơi mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.\n3. Thời gian thanh toán giải thưởng của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đối với người chơi trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của người chơi.\n4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán giải thưởng được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền." } ]
[ { "id": 6525, "text": "Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng, tỷ lệ trả thưởng và phương thức trả thưởng\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thời gian trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.\n2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát cuộc đua hoặc kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu bóng đá quốc tế hoặc kết quả đã được Ban tổ chức sự kiện công bố chính thức lần đầu;\nb) Thực hiện phương thức trả thưởng trái với quy định của pháp luật;\nc) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng kế hoạch thấp hơn mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược;\nd) Xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện trả thưởng cho người chơi theo đúng quy định tại Thể lệ đặt cược đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;\nb) Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 2 Điều này." }, { "id": 206157, "text": "Dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh trò chơi có thưởng\n1. Khách hàng có dấu hiệu liên tục cố tình thua tại tổ chức kinh doanh trò chơi có thưởng.\n2. Khách hàng đổi số lượng đồng tiền quy ước có giá trị lớn bất thường tại casino, điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng nhưng không tham gia chơi hoặc chơi với số lượng rất nhỏ sau đó đổi lại thành tiền mặt hoặc séc, hối phiếu ngân hàng hoặc chuyển tiền đến tài khoản khác.\n3. Khách hàng yêu cầu chuyển tiền thắng cược, trúng thưởng cho bên thứ ba không có mối quan hệ rõ ràng với khách hàng.\n4. Khách hàng bổ sung tiền mặt hoặc séc vào số tiền thắng cược, trúng thưởng và yêu cầu điểm kinh doanh trò chơi có thưởng chuyển thành séc có giá trị lớn bất thường.\n5. Khách hàng nhiều lần trong một ngày yêu cầu casino, điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đổi số lượng đồng tiền quy ước thành tiền mặt.\n6. Khách hàng nhiều lần trong một ngày yêu cầu bên thứ ba đổi hộ số lượng đồng tiền quy ước có giá trị lớn bất thường và nhờ bên thứ ba đặt cược hộ.\n7. Khách hàng nhiều lần trong một ngày mua vé xổ số, vé đặt cược, đổi đồng tiền quy ước ở gần mức giới hạn giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo.\n8. Khách hàng mua lại vé số trúng thưởng có giá trị lớn từ người khác." }, { "id": 88660, "text": "Thể lệ đặt cược\n1. Doanh nghiệp phải ban hành Thể lệ đặt cược cho từng sản phẩm đặt cược. Thể lệ đặt cược phải tuân thủ quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung sau:\na) Tên sản phẩm đặt cược;\nb) Mô tả sản phẩm đặt cược;\nc) Đối tượng tham gia đặt cược;\nd) Cách thức tham gia đặt cược;\nđ) Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược và thời điểm kết thúc nhận đặt cược;\ne) Cách xác định kết quả đặt cược để trả thưởng;\ng) Phương thức trả thưởng;\nh) Tỷ lệ trả thưởng;\ni) Các trường hợp hoàn trả tiền mua vé đặt cược;\nk) Điều kiện của vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng;\nl) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp;\nm) Quyền và nghĩa vụ của người chơi;\nn) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 88661, "text": "Quy định về trả thưởng\n1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé đặt cược trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả sự kiện đặt cược hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé đặt cược (nếu có). Quá thời hạn quy định, các vé đặt cược trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.\n...." } ]
19,639
Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh?
[ { "id": 50524, "text": "Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; thông báo địa điểm kinh doanh (Bổ sung)\n1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài; có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.\n2. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:\na) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;\nb) Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; số định danh của cá nhân hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ lý do.\n4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.\n5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
[ { "id": 154845, "text": "\"Điều 62. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh\n1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.\n2. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.\nKhi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.\n3. Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến.\nKhi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.\n4. Sau khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều này.\n5. Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều này.\"" }, { "id": 64748, "text": "\"Điều 72. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh\n1. Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.\n3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.\n4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.\"" }, { "id": 554959, "text": "Khoản 2. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh." }, { "id": 69936, "text": "\"Điều 31. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh\n1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện\nDoanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\nb) Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;\nc) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.\n2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh\na) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;\nc) Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.\n4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.\"" }, { "id": 554960, "text": "Khoản 3. Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh." } ]
24,922
Kinh phí bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được sử dụng vào những hoạt động nào?
[ { "id": 89357, "text": "Chi phí bảo trì công trình đường sắt\n1. Nội dung các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì công trình đường sắt bao gồm:\na) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình và định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt;\nb) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, gồm: chi phí lập kế hoạch bảo trì công trình (gồm lập kế hoạch, lập dự toán bảo trì công trình đường sắt, thẩm định, thẩm tra và các chi phí khác có liên quan);\nc) Chi phí kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất công trình đường sắt;\nd) Chi phí bảo dưỡng công trình đường sắt;\nđ) Chi phí sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất công trình đường sắt;\ne) Chi phí kiểm định, đánh giá chất lượng công trình đường sắt;\nf) Chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình đường sắt; chi phí xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt;\ng) Chi phí quan trắc công trình đường sắt; chi phí đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác sử dụng;\nh) Các chi phí cần thiết khác có liên quan.\n2. Việc xác định chi phí thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường sắt được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan." } ]
[ { "id": 172956, "text": "Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường sắt\n1. Cục Đường sắt Việt Nam, Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường sắt chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và quy định của Thông tư này.\n2. Cục Đường sắt Việt Nam, nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải lập hệ thống quản lý chất lượng, bảo trì công trình đường sắt để đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của công tác, bảo trì công trình đường sắt quốc gia. Hệ thống quản lý chất lượng, bảo dưỡng công trình đường sắt phải có sơ đồ tổ chức rõ ràng, cụ thể, chi tiết, trong đó quy định rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan, bộ phận trong hoạt động quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.\n..." }, { "id": 520015, "text": "Điều 18. Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường sắt\n1. Cục Đường sắt Việt Nam, Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường sắt chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và quy định của Thông tư này.\n2. Cục Đường sắt Việt Nam, nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải lập hệ thống quản lý chất lượng, bảo trì công trình đường sắt để đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của công tác, bảo trì công trình đường sắt quốc gia. Hệ thống quản lý chất lượng, bảo dưỡng công trình đường sắt phải có sơ đồ tổ chức rõ ràng, cụ thể, chi tiết, trong đó quy định rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan, bộ phận trong hoạt động quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.\n3. Thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoặc yêu cầu nhà cung cấp xuất trình đầy đủ chứng chỉ thí nghiệm kiểm tra, quyết định cho phép sử dụng các loại vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị, phụ kiện, phối kiện liên kết trong công tác bảo trì công trình đường sắt.\n4. Lập và ghi đầy đủ nhật ký bảo trì công trình theo quy định. Tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi lập phiếu yêu cầu nghiệm thu để khẳng định sự phù hợp về chất lượng bảo trì công trình đường sắt do mình thực hiện đã đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của công tác bảo trì công trình. Hoạt động nghiệm thu nội bộ phải được lập thành văn bản và là một phần của hồ sơ bảo trì công trình đường sắt.\n5. Thời hạn bảo hành đối với công tác sửa chữa công trình đường sắt theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.\n6. Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường sắt quốc gia phải thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng và quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia của Bộ Giao thông Vận tải." }, { "id": 89356, "text": "Nguồn kinh phí bảo trì công trình đường sắt\n...\n2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư chịu trách nhiệm bố trí kinh phí bảo trì công trình đường sắt đã nhận chuyển nhượng theo hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì công trình đường sắt thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành." }, { "id": 520018, "text": "Khoản 1. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt:\na) Tổ chức quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, bảo trì công trình đường sắt quốc gia theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng bảo trì công trình đường sắt quốc gia.\nb) Quản lý, sử dụng nguồn tài chính được bố trí cho công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, bảo trì công trình đường sắt quốc gia;\nc) Kiểm tra, thanh tra, giám sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong thực hiện công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt;\nd) Thực hiện các nội dung quy định khác thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt liên quan đến quản lý, bảo trì công trình đường sắt theo quy định của pháp luật." }, { "id": 6775, "text": "Chế độ bảo trì\nTài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được bảo trì theo chế độ sau:\n1. Công tác kiểm tra công trình phải được thực hiện thường xuyên, định kỳ, đột xuất, kiểm tra đặc biệt và các hoạt động kiểm tra khác; nội dung kiểm tra, thời gian kiểm tra và trách nhiệm kiểm tra thực hiện theo quy trình bảo trì được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.\n2. Quan trắc công trình được thực hiện khi phát hiện các dấu hiệu bất thường của kết cấu công trình có khả năng gây ra sự cố công trình và các quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.\n3. Kiểm định chất lượng công trình được thực hiện định kỳ theo quy trình bảo trì được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và các quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.\n4. Bảo dưỡng công trình được tiến hành theo:\na) Kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;\nb) Quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;\nc) Phương án giá sản phẩm dịch vụ công ích trong lĩnh vực bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;\nd) Các quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng." } ]
98,736
Những trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất?
[ { "id": 80954, "text": "\"Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất\nNhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:\n1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;\n2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;\n3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;\n4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.\"" } ]
[ { "id": 83235, "text": " \"Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:\na) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;\nb) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\n2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.\n3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" }, { "id": 45597, "text": "Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:\na) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;\nb) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\n2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.\n3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.\n4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\n5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\n6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;\nb) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;\nc) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền." }, { "id": 448188, "text": "Khoản 6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;\nb) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;\nc) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền." }, { "id": 136303, "text": "“Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở\nViệc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:\na) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;\nb) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\n[...]”" }, { "id": 448189, "text": "Khoản 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:\na) Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và được xác định như sau: Trong đó: Tbt: Số tiền được bồi thường; G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền thuê đất; S: Diện tích đất thu hồi; T1: Thời hạn sử dụng đất; T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;\nb) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai." } ]
155,099
Cán bộ quản lý sinh viên trong trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh phòng sẽ thực hiện nhiệm vụ gì?
[ { "id": 16142, "text": "Đơn vị, cán bộ quản lý sinh viên, đối tượng bồi dưỡng\n1. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện kế hoạch GDQPAN của trung tâm.\n3. Quản lý tập trung, duy trì nề nếp, chế độ học tập, sinh hoạt, rèn luyện sinh viên, đối tượng bồi dưỡng theo nội quy, quy chế của trung tâm.\n4. Quản lý vũ khí, trang bị kỹ thuật, cơ sở vật chất của trung tâm.\n5. Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động khác của trung tâm.\n6. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao; sơ kết, tổng kết và báo cáo theo quy định.\n7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao." } ]
[ { "id": 84433, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên\na) Tham mưu, giúp Bộ trưởng ban hành chương trình, nội dung: môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục phổ thông, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học, các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;\nb) Hướng dẫn thực hiện chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên;\nc) Tham mưu, giúp Bộ trưởng ban hành các quy định bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị tối thiểu trong dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh cho các trường trung học phổ thông, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học, các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; thẩm định sách giáo khoa dùng cho các đối tượng học sinh trung học phổ thông; thẩm định giáo trình dùng cho các đối tượng sinh viên cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.\n2. Về công tác quản lý đối với cán bộ quản lý, nhà giáo giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh\na) Quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, phương pháp dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh;\nb) Phối hợp xây dựng quy định định mức giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học và trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;\nc) Phối hợp xây dựng quy định chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, nhà giáo giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh;\nd) Chủ trì thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác giáo dục quốc phòng và an ninh đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học, các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.\n..." }, { "id": 14282, "text": "1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thư­ơng binh và Xã hội đ­ược cử cán bộ chuyên trách giáo dục quốc phòng - an ninh. Các Bộ, ban, ngành, cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tiễn của cơ quan, địa ph­ương để bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục, bồi dư­ỡng kiến thức quốc phòng - an ninh.\n2. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, các học viện,  tr­ường chính trị, hành chính trực thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, các đoàn thể ở Trung ương, trường chính trị cấp tỉnh và các trung tâm bồi d­ưỡng chính trị cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ quản lý, giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng - an ninh, kết hợp liên kết với các học viện, trư­ờng quân đội, công an thực hiện chế độ thỉnh giảng.\n3. Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí cán bộ chuyên trách; Sở Lao động -Thương binh và Xã hội bố trí cán bộ kiêm nhiệm; một số tỉnh trọng điểm được tăng cư­ờng 01 sĩ quan quân đội biệt phái giúp Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục, bồi d­ưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh.\n4. Các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề công lập biên chế giáo viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giáo dục quốc phòng - an ninh, tổ chức tổ bộ môn giáo dục quốc phòng - an ninh hoặc tổ bộ môn ghép. Các tr­ường ngoài công lập và các trung tâm giáo dục thư­ờng xuyên bố trí giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng - an ninh.\n5. Tổ chức, sắp xếp biên chế cán bộ quản lý các Trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục, bồi d­ưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh thuộc Bộ Quốc phòng. Cán bộ quản lý, giảng viên môn giáo dục quốc phòng - an ninh của các tru­ng tâm giáo dục quốc phòng - an ninh và các trư­ờng đại học trước mắt do sĩ quan quân đội làm nòng cốt, kết hợp với giảng viên trong biên chế của ngành giáo dục và đào tạo đảm nhiệm." }, { "id": 70876, "text": "Phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo, gồm những nội dung cơ bản sau đây:\n...\n2. Điều kiện thành lập\nNhà trường quân đội, cơ sở giáo dục đại học có đủ các điều kiện sau đây được thành lập trung tâm:\na) Phù hợp với hệ thống nhà trường quân đội, trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học;\nb) Đối với các tỉnh biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa: Hằng năm, có từ 2.000 sinh viên trở lên, khu vực khác có từ 5.000 sinh viên trở lên vào học;\nc) Có đất đai, cơ sở hạ tầng, giảng đường và cơ sở vật chất bảo đảm cho nhiệm vụ học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo môi trường quân sự; có thao trường, bãi tập, trường bắn hoặc có điều kiện liên kết thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định;\nd) Đội ngũ giảng viên cơ hữu đủ về số lượng, đạt trình độ chuẩn theo quy định của pháp luật và đội ngũ cán bộ quản lý để thực hiện nhiệm vụ.\n..." }, { "id": 571061, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế quản lý, cấp phát Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên các trường cao đẳng. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Quy chế này quy định việc quản lý, in ấn, cấp phát và mẫu Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh.\n2. Quy chế này áp dụng đối với trường cao đẳng đủ điều kiện và được tổ chức dạy, học giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật (sau đây viết tắt là trường cao đẳng), trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và sinh viên học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh tại trường cao đẳng hoặc trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.\n3. Quy chế này không áp dụng đối với các ngành, nghề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo." }, { "id": 595989, "text": "Chương III. HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH\nĐiều 22. Hoạt động dạy, học. Hoạt động dạy, học và đánh giá kết quả môn học giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật và các bộ, ngành liên quan.\nĐiều 23. Giáo trình, tài liệu giảng dạy\n1. Giáo trình, tài liệu giảng dạy môn học GDQPAN cho sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ban hành.\n2. Giáo trình, tài liệu BDKTQPAN do Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các tổ chức liên quan ban hành.\nĐiều 24. Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh; giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh\n1. Điều kiện, thẩm quyền quản lý, in, cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2. Cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP.\nĐiều 25. Giảng viên, giáo viên, báo cáo viên\n1. Giảng viên, giáo viên\na) Đối tượng: Gồm giảng viên, giáo viên chuyên trách, thỉnh giảng và cán bộ quân đội, công an biệt phái đạt trình độ chuẩn giảng viên, giáo viên GDQPAN theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và Nghị định số 13/2014/NĐ-CP .\nb) Yêu cầu: Giảng dạy đúng nội dung, chương trình, kế hoạch GDQPAN quy định cho từng đối tượng, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; tham dự đầy đủ hoạt động bồi dưỡng, tập huấn do cấp có thẩm quyền tổ chức;\nc) Chế độ, chính sách: Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.\n2. Báo cáo viên\na) Đối tượng: Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được quy định tại Điều 26 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh;\nb) Yêu cầu: Truyền đạt đúng nội dung cho các đối tượng theo chương trình, kế hoạch BDKTQPAN;\nc) Chế độ, chính sách: Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\nĐiều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của sinh viên, đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh\n1. Sinh viên, đối tượng BDKTQPAN có nhiệm vụ sau:\na) Thực hiện đầy đủ nội quy, kế hoạch học tập, rèn luyện của trung tâm;\nb) Bảo quản, giữ gìn vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học, giáo trình, tài liệu, trang phục dùng chung và cơ sở vật chất được giao;\nc) Xây dựng nếp sống văn hóa, cảnh quan môi trường và tham gia hoạt động ngoại khóa của trung tâm;\nd) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\n2. Sinh viên, đối tượng BDKTQPAN có các quyền sau:\na) Được phổ biến các văn bản pháp luật về GDQPAN, nội quy của trung tâm;\nb) Được sử dụng các dụng cụ, trang phục theo quy định trong thời gian học tập tại trung tâm;" } ]
162,466
Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu lúc vừa hết hạn có được không?
[ { "id": 243348, "text": "“d) Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại điểm a khoản này và gửi về cơ quan có thẩm quyền trước ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc, trước khi Giấy xác nhận hết hiệu lực.”" } ]
[ { "id": 91060, "text": "Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu\n...\n5. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.\n6. Thương nhân được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.\n7. Cơ quan cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có thẩm quyền thu hồi Giấy xác nhận. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: Thương nhân không tiếp tục làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu; thương nhân không hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thời gian một (01) tháng trở lên; thương nhân bị phá sản theo quy định của pháp luật; thương nhân không đáp ứng một trong các điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; thương nhân vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm quy định về bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường tại Nghị định này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 95263, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n13. Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu là thương nhân làm đại lý kinh doanh xăng dầu, ngoài việc tự tiêu thụ xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình còn phải tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để bán xăng dầu cho bên giao đại lý là thương nhân đầu mối để hưởng thù lao.\n14. Đại lý bán lẻ xăng dầu là thương nhân làm đại lý để thực hiện việc bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình cho bên giao đại lý là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu để hưởng thù lao.\"" }, { "id": 63710, "text": "Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu\n1. Bộ Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cho thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này và có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.\n2. Sở Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa bàn, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này và có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu\na) Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 7 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n- Bản sao giấy tờ chứng minh đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh theo quy định tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định này;\n- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 16 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh;\n- Danh sách hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh;\n- Bản gốc văn bản xác nhận của thương nhân cung cấp xăng dầu cho tổng đại lý có thời hạn tối thiểu một (01) năm, trong đó ghi rõ chủng loại xăng dầu.\nb) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi\nTrường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về cơ quan có thẩm quyền đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 7 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;\n- Bản gốc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu đã được cấp;\n- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.\n..." }, { "id": 134558, "text": "\"1. “Giấy phép kinh doanh xăng dầu” gồm: Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu, Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.\"" }, { "id": 61383, "text": "1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho nhiều hơn số lượng bên giao đại lý là tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối theo quy định;\nb) Là đại lý kinh doanh xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý xăng dầu theo quy định hoặc có hợp đồng đại lý xăng dầu nhưng đã hết hiệu lực.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Ký hợp đồng làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cho nhiều hơn số lượng thương nhân đầu mối theo quy định;\nb) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với đại lý bán lẻ xăng dầu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;\nc) Giao đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý xăng dầu theo quy định;\nd) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với thương nhân kinh doanh xăng dầu trong thời gian thương nhân kinh doanh xăng dầu đó đang là đại lý xăng dầu của thương nhân đầu mối khác hoặc thương nhân phân phối xăng dầu khác hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác.\n3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân phân phối xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với đại lý bán lẻ xăng dầu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;\nb) Giao đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý xăng dầu theo quy định;\nc) Ký hợp đồng làm đại lý xăng dầu cho thương nhân đầu mối khác hoặc làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác;\nd) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với thương nhân kinh doanh xăng dầu trong thời gian thương nhân kinh doanh xăng dầu đó đang là đại lý xăng dầu của thương nhân đầu mối khác hoặc thương nhân phân phối xăng dầu khác hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác.\n4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Giao đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý xăng dầu theo quy định;\nb) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với thương nhân kinh doanh xăng dầu trong thời gian thương nhân kinh doanh xăng dầu đó đang là đại lý xăng dầu của thương nhân đầu mối khác hoặc thương nhân phân phối xăng dầu khác hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác;\nc) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý xăng dầu theo quy định.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này." } ]
90,158
Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong Bảo hiểm xã hội gồm những gì?
[ { "id": 162511, "text": "Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN\n1. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN gồm:\na) Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN (Mẫu 01/IVAN-ĐK kèm theo Quyết định này).\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của đơn vị (bản sao);\nc) Giấy chứng nhận sử dụng Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (bản sao có chứng thực);\nd) Giấy Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN còn hiệu lực thi hành (bản sao) trong trường hợp tổ chức đã được Tổng Cục Thuế công nhận là tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN;\nđ) Giấy bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này.\ne) Đề án kỹ thuật triển khai cung cấp dịch vụ I-VAN gồm các nội dung: Kế hoạch chi tiết; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; nhân lực; kinh nghiệm của tổ chức; thời hạn dự kiến cung cấp dịch vụ và các thông tin cần thiết khác đáp ứng quy định tại Điều 6 Quyết định số 08/2015/QĐ-TTg ngày 09/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Đối với các tổ chức đã được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN của Tổng cục Thuế, hồ sơ gồm các thành phần quy định tại Điểm a, c, d, đ, Khoản 1 Điều này.\n3. Đối với các tổ chức khác, hồ sơ gồm các thành phần quy định tại Điểm a, b, c, đ, e, Khoản 1 Điều này." } ]
[ { "id": 505519, "text": "Điều 29. Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội muốn ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN phải lập Tờ khai đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN theo Mẫu số 06/NG-IVAN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản điện tử đến Tổ chức I-VAN; Tổ chức I-VAN chuyển đến Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chậm nhất là 02 giờ, kể từ khi nhận được Tờ khai đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi thông báo xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN đến cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội qua Tổ chức I-VAN đang cung cấp dịch vụ.\n3. Trong thời hạn 02 giờ, kể từ khi nhận được thông báo xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổ chức I-VAN gửi thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.\n4. Kể từ thời điểm nhận được thông báo xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo hiểm xã hội bằng hồ sơ giấy." }, { "id": 8441, "text": "1. Người sử dụng lao động muốn ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, phải lập Tờ khai đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN theo Mẫu số 06/NG-IVAN tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này gửi đến Cổng giao dịch điện tử của Tổ chức I-VAN; Tổ chức I-VAN chuyển đến Cổng giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chậm nhất là 02 giờ, kể từ khi nhận được Tờ khai.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi thông báo xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN đến người sử dụng lao động qua Tổ chức I-VAN đang cung cấp dịch vụ cho người sử dụng lao động.\n3. Trong thời hạn 02 giờ, kể từ khi nhận được thông báo xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổ chức I-VAN gửi thông báo cho người sử dụng lao động.\n4. Kể từ thời điểm nhận được thông báo xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, người sử dụng lao động thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo hiểm xã hội bằng hồ sơ giấy." }, { "id": 505509, "text": "Điều 20. Quyền của cơ quan Bảo hiểm xã hội\n1. Yêu cầu Tổ chức I-VAN thiết lập kênh kết nối theo đúng quy định về tiêu chuẩn kết nối của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm liên tục, an ninh, an toàn và thực hiện cung cấp dịch vụ I-VAN cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội kể từ ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN ký với Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hiệu lực.\n2. Yêu cầu Tổ chức I-VAN chuyển hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử tới Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời hạn 02 giờ, kể từ khi nhận được hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.\n3. Ký hợp đồng và chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổ chức I-VAN theo quy định của pháp luật.\n4. Yêu cầu Tổ chức I-VAN thực hiện cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đã ký.\n5. Được các cơ quan, tổ chức có liên quan chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội." }, { "id": 8428, "text": "1. Yêu cầu Tổ chức I-VAN thiết lập kênh kết nối theo đúng quy định về tiêu chuẩn kết nối của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm liên tục, an ninh, an toàn và thực hiện cung cấp dịch vụ I-VAN cho người sử dụng lao động kể từ ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN ký với Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hiệu lực.\n2. Yêu cầu Tổ chức I-VAN chuyển hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử tới Cổng giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời hạn 02 giờ, kể từ khi nhận được hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử của người sử dụng lao động.\n3. Yêu cầu Tổ chức I-VAN thực hiện cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đã ký.\n4. Ký hợp đồng và chấm dứt hợp đồng về giao dịch điện tử với Tổ chức I-VAN theo quy định của pháp luật." }, { "id": 19417, "text": "1. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:\n“Điều 22. Đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội\n1. Khi có nhu cầu đăng ký tham gia giao dịch điện tử, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thì cơ quan, tổ chức, cá nhân lập Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc gửi bản giấy đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi thông báo chấp thuận đến địa chỉ thư điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trường hợp không chấp thuận, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải thông báo và nêu rõ lý do.\n3. Đối với trường hợp đăng ký ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử, kể từ thời điểm Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông báo chấp thuận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch với cơ quan bảo hiểm xã hội bằng hồ sơ giấy theo quy định. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục sử dụng lại phương thức giao dịch điện tử thì phải thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:\n“Điều 27. Đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN\n1. Khi có nhu cầu đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN thì cơ quan, tổ chức, cá nhân theo lập Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch I-VAN theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản điện tử đến tổ chức chức I-VAN. Trong thời hạn 02 giờ, kể từ khi nhận được Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, Tổ chức I-VAN gửi đến Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi thông báo chấp thuận đến Tổ chức I-VAN; trường hợp không chấp thuận, Bảo hiểm xã hội phải thông báo và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 02 giờ, kể từ khi nhận được thông báo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổ chức I-VAN gửi thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.\n4. Trong trường hợp thay đổi Tổ chức I-VAN thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội phải thực hiện ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN và thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Đối với trường hợp đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, kể từ thời điểm nhận được thông báo chấp thuận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo hiểm xã hội bằng hồ sơ giấy.”" } ]
64,309
Việc thực hiện hoạt động đối ngoại của Quốc hội phải tuân thủ những nguyên tắc gì?
[ { "id": 133492, "text": "Những nguyên tắc chung\nViệc thực hiện hoạt động đối ngoại của Quốc hội phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:\n1. Quán triệt và thực hiện đúng đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Chính trị và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đối ngoại;\n2. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước và đối ngoại nhân dân trên cơ sở phân công, phân nhiệm rõ ràng;\n3. Tuân thủ chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và thực hiện nghiêm túc chủ trương thiết thực, tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ phát triển;\n4. Tổ chức, thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch Quốc hội. Việc triển khai hoạt động cụ thể được dựa trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại trong quan hệ quốc tế. Đối với những trường hợp ngoại lệ, Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trình cấp có thẩm quyền quyết định;\n5. Phân công, phân cấp, xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức và cá nhân trong các hoạt động đối ngoại của Quốc hội;\n6. Ủy ban đối ngoại của Quốc hội chịu trách nhiệm giúp lãnh đạo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì phối hợp, điều hòa trong việc triển khai các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Quốc hội." } ]
[ { "id": 589733, "text": "Điều 22. Thông tin về hoạt động đối ngoại. Thông tin về hoạt động đối ngoại của Quốc hội được cung cấp đến đại biểu Quốc hội theo định kỳ và được đăng tải trên các phương tiện truyền thông của Quốc hội trên cơ sở tuân thủ những quy định về công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại." }, { "id": 495435, "text": "Điều 5. Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế\n5.1. Chỉ đạo triển khai Chương trình hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế năm 2024, tiếp tục tăng cường hoạt động đối ngoại của Quốc hội gắn với hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân, góp phần triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; bảo đảm sự lãnh đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tuân thủ quy chế, kết luận của Bộ Chính trị về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Tập trung triển khai các hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội theo chương trình được phê duyệt, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế. Triển khai các hoạt động phục vụ các nhiệm vụ đối ngoại chung của đất nước.\n5.2. Ưu tiên tăng cường hoạt động đối ngoại với nghị viện các đối tác có quan hệ đặc biệt, láng giềng, đối tác chiến lược toàn diện, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và đối tác quan trọng khác.\n5.3. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương của Quốc hội trên cơ sở bám sát Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030, từ tham gia chủ động, tham gia tích cực sang từng bước đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa phương và trật tự quốc tế minh bạch, dân chủ, công bằng, bền vững. Tiếp tục chủ động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương như AIPA, IPU, APPF và các cơ chế đa phương khác, từng bước đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt, hòa giải ở lĩnh vực, diễn đàn ta có khả năng và lợi ích.\n5.4. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược về công tác đối ngoại với tư duy chủ động, sáng tạo, thích ứng nhanh chóng với tình hình, đề xuất các giải pháp, chiến lược đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.\n5.5. Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế năm 2024; xem xét, thông qua Chương trình hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế năm 2025.\n5.6. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, các nhóm nghị sĩ hữu nghị." }, { "id": 129845, "text": "Nguyên tắc quản lý các hoạt động đối ngoại của Bộ Công Thương\n1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Ban cán sự đảng Bộ Công Thương và sự quản lý tập trung của Lãnh đạo Bộ đối với các với hoạt động đối ngoại của Bộ, nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước;\n2. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại; giữ vững nguyên tắc độc lập, tự chủ, giữ gìn bí mật và đảm bảo an ninh quốc gia;\n2. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại, bảo đảm sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại." }, { "id": 177195, "text": "Nguyên tắc hoạt động đối ngoại\n1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại, nhằm thực hiện hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n2. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động; đối ngoại; giữ vững nguyên tắc độc lập, tự chủ, giữ gìn bí mật và đảm bảo an ninh quốc gia.\n3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối ngoại được giao, bảo đảm sự hướng dẫn, giám sát, kiểm tra chặt chẽ, thiết thực, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống hình thức, lãng phí." } ]
69,454
Hồ sơ công nhận liệt sĩ đối với trường hợp mất tích phải có phiếu xác minh người mất tích đúng không?
[ { "id": 139256, "text": "\"Điều 72. Căn cứ lập hồ sơ công nhận liệt sĩ\n1. Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước có liên quan đến trường hợp hy sinh:\na) Giấy báo tử trận; danh sách liệt sĩ, sổ quản lý liệt sĩ lưu tại cơ quan, đơn vị có ghi tên người hy sinh, trường hợp danh sách, sổ quản lý liệt sĩ không có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị tại thời điểm lập, ghi sổ thì cơ quan, đơn vị đang quản lý có trách nhiệm chuyển đến sư đoàn hoặc cấp tương đương trở lên để tập hợp chốt số lượng người, xác nhận danh sách, sổ quản lý và gửi số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định này về Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 5 năm 2022.\nb) Các giấy tờ, tài liệu khác có ghi nhận là liệt sĩ hoặc hy sinh trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh.\n2. Một trong các căn cứ sau:\na) Người hy sinh trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh đã được chính quyền và nhân dân đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ, được gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.\nb) Được ghi nhận là liệt sĩ tại một trong các giấy tờ sau: Huân chương; Huy chương; Giấy chứng nhận đeo Huân chương; Giấy chứng nhận đeo Huy chương; Bảng vàng danh dự; Bảng gia đình vẻ vang; lịch sử Đảng bộ cấp xã trở lên được cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định bằng văn bản và đã xuất bản; lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên của thân nhân được xác lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước; nếu được ghi nhận trong nhà bia ghi tên liệt sĩ thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi quản lý nhà bia và căn cứ để khắc tên liệt sĩ.\n3. Phiếu xác minh theo Mẫu số 90 Phụ lục I Nghị định này của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Công an cấp tỉnh đối với trường hợp mất tích theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh.\"" } ]
[ { "id": 139257, "text": "\"Điều 73. Thủ tục cấp phiếu xác minh đối với người mất tích\n1. Đại diện thân nhân người mất tích, trường hợp không còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự có đơn gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với người mất tích thuộc quân đội) hoặc Công an cấp tỉnh (đối với người mất tích không thuộc quân đội) để được cấp phiếu xác minh.\n2. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận được đơn, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài liệu, tàng thư lưu để cấp phiếu xác minh theo Mẫu số 90 Phụ lục I Nghị định này nếu đủ căn cứ. Trường hợp không đủ căn cứ thì có văn bản trả lời cho người đề nghị.\nTrường hợp phức tạp thì Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh trực tiếp hoặc báo cáo, đề nghị cấp trên tổ chức xác minh, kết luận rõ về đơn vị, trường hợp mất tích; có hay chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực, vi phạm pháp luật.\n3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình xác minh, kết luận.\"" }, { "id": 615928, "text": "Khoản 3. Công an cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ do Công an cấp huyện chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt hồ sơ (nếu cần thiết, phối hợp với Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ công tác khi hy sinh hoặc mất tích để xác minh, thu thập tài liệu, giấy tờ liên quan). Tổ chức họp xem xét đề nghị công nhận liệt sĩ do lãnh đạo Công an cấp tỉnh chủ trì, các thành viên gồm: Đại diện đơn vị tổ chức cán bộ của Công an cấp tỉnh, Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi hy sinh hoặc mất tích; lập biên bản cuộc họp theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP. Trường hợp đủ điều kiện công nhận liệt sĩ thì cấp giấy chứng nhận hy sinh theo Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và hoàn thiện hồ sơ theo quy định, có văn bản đề nghị công nhận liệt sĩ gửi kèm theo hồ sơ về Cục Tổ chức cán bộ. Văn bản đề nghị của Công an cấp tỉnh nêu chi tiết về trường hợp hy sinh của cán bộ, chiến sĩ." }, { "id": 528279, "text": "Điều 15. Quy trình xác minh, kết luận đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ mất tích trong chiến tranh quy định tại khoản 3 Điều 73 Nghị định\n1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 73 Nghị định, có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài liệu, tàng thư lưu tại đơn vị; nếu đủ căn cứ, cấp phiếu xác minh theo Mẫu số 90 Phụ lục I Nghị định, gửi đến đại diện thân nhân.\n2. Trường hợp chưa đủ căn cứ cấp phiếu xác minh, trong thời gian 30 ngày, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có văn bản đề nghị đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên nơi quản lý đối tượng trước khi mất tích và cơ quan, địa phương có liên quan: Cục Cán bộ (đối tượng diện cơ quan cán bộ quản lý); Cục Quân lực (đối tượng diện cơ quan quân lực quản lý); Cục Bảo vệ an ninh Quân đội; Viện Kiểm sát quân sự các cấp; Tòa án quân sự các cấp; Cục Hồ sơ nghiệp vụ/Bộ Công an; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người mất tích cư trú trước khi nhập ngũ để kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin. Các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan theo chức năng, thẩm quyền, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cung cấp các thông tin (nếu có): Họ tên; ngày tháng năm sinh; quê quán; nơi thường trú trước khi nhập ngũ; thời gian nhập ngũ; đơn vị trước khi mất tích; cấp bậc, chức vụ trước khi mất tích; thời gian mất tích; trường hợp mất tích. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị và địa phương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh phải kết luận rõ thông tin về đối tượng mất tích; đơn vị, trường hợp mất tích; có hay chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực, vi phạm pháp luật; cấp phiếu xác minh như quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp phức tạp, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo, đề nghị cấp trên trực tiếp tổ chức xác minh, kết luận; căn cứ kết quả xác minh của cấp trên, cấp phiếu xác minh theo quy định.\n4. Trường hợp không đủ căn cứ cấp phiếu xác minh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có văn bản trả lời người đề nghị." }, { "id": 484521, "text": "Điều 74. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người hy sinh hoặc mất tích thuộc quân đội, công an\n1. Đại diện thân nhân người hy sinh hoặc mất tích có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người hy sinh thường trú ngay trước khi tham gia quân đội, công an các giấy tờ sau:\na) Đối với trường hợp hy sinh: Bản khai theo Mẫu số 13 Phụ lục I Nghị định này kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 72 Nghị định này.\nb) Đối với trường hợp mất tích: Bản khai theo Mẫu số 14 Phụ lục I Nghị định này kèm theo phiếu xác minh quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định này.\nc) Trường hợp không còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.\n2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau:\na) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, xác nhận bản khai; trường hợp người hy sinh đã được chính quyền và nhân dân đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ, có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ cấp giấy xác nhận mộ liệt sĩ; niêm yết công khai danh sách tại thôn, xã; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 40 ngày. Lập biên bản kết quả niêm yết công khai.\nb) Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định này. Hội đồng xác nhận người có công cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên gồm: cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quân sự, công an, y tế; đại diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; Hội Cựu thanh niên xung phong.\nc) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ, biên bản niêm yết công khai, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (đối với người hy sinh, mất tích thuộc quân đội) hoặc Công an cấp huyện (đối với người hy sinh, mất tích thuộc công an).\n3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu quản lý mộ liệt sĩ của địa phương để cấp giấy xác nhận mộ liệt sĩ theo Mẫu số 48 Phụ lục I Nghị định này; tra cứu cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ và có văn bản thông báo nếu trường hợp đề nghị đã được công nhận liệt sĩ.\n4. Cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình đề nghị công nhận liệt sĩ; có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định.\n5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ thực hiện theo trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này." }, { "id": 615925, "text": "Điều 12. Quy trình xác minh, kết luận đối với người mất tích trong chiến tranh\n1. Công an cấp tỉnh trong thời gian 40 ngày, kể từ ngày nhận được đơn của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài liệu, tàng thư lưu trữ để xác minh, thu thập tài liệu làm căn cứ cấp phiếu xác minh; nếu có đủ thông tin, tài liệu liên quan về người mất tích, Công an cấp tỉnh cấp phiếu xác minh theo Mẫu số 90 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.\n2. Trường hợp phức tạp thì Công an cấp tỉnh thành lập đoàn xác minh, kết luận rõ về đơn vị, trường hợp mất tích; có hay chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực, vi phạm pháp luật. Thành phần đoàn xác minh gồm: Đại diện Công an cấp tỉnh, đại diện chính quyền địa phương và đại diện cơ quan, đơn vị liên quan. Trường hợp không có đủ căn cứ cấp phiếu xác minh thì có văn bản trả lời cho cá nhân làm đơn đề nghị biết." } ]
47,369
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng khu chế xuất có trách nhiệm gì trong điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng?
[ { "id": 81040, "text": "Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng\n1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm sau đây:\na) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng;\nb) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.\n2. Cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.\n3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.\nQuyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.\n4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này." } ]
[ { "id": 608058, "text": "Khoản 2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng được quy định như sau:\na) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng chỉ áp dụng đối với khu chức năng đặc thù;\nb) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô ranh giới, định hướng phát triển chung của khu vực quy hoạch và giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng;\nc) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù hoặc quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ nguyên nhân điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; giải pháp khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch xây dựng." }, { "id": 608060, "text": "Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng\n1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng lập báo cáo nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy hoạch và khu vực xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng.\n2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.\n3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch xây dựng những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này." }, { "id": 513638, "text": "Khoản 2. Đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, nội dung, thành phần hồ sơ bao gồm:\na) Báo cáo của cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, trong đó nêu rõ: Lý do, sự cần thiết thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch; nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch; phân tích, làm rõ tính liên tục, đồng bộ của toàn bộ đồ án quy hoạch và hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch; xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh cục bộ quy hoạch, có so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt trước khi đề xuất điều chỉnh cục bộ; đánh giá tác động của việc điều chỉnh cục bộ đến việc triển khai thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; đề xuất biện pháp khắc phục các vấn đề mới nảy sinh do điều chỉnh cục bộ; lộ trình, tiến độ thực hiện theo điều chỉnh quy hoạch cục bộ sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định. Báo cáo phải kèm theo các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan.\nb) Các bản vẽ thể hiện các nội dung gồm: vị trí, phạm vi ranh giới và quy mô khu vực điều chỉnh cục bộ; nội dung điều chỉnh cục bộ; xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh quy hoạch, có so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt.\nc) Dự thảo văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định việc Điều chỉnh cục bộ quy hoạch." }, { "id": 589631, "text": "3. Quy hoạch nông thôn được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau: 3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng. Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo. 3. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.”.\na) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn;\nb) Có sự biến động về điều kiện địa lý tự nhiên;\nc) Thay đổi địa giới hành chính.”.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. 4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.”.\n5. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm:\na) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải được phê duyệt bằng văn bản;\nb) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây dựng phải có các nội dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau: “1. Các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh phải thực hiện đúng quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau: “Điều 24. Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng\n8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 33 như sau: “a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch xây dựng với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;”.\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau: “Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau: “Điều 35. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch xây dựng\n11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 37 như sau: “2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch; bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch.”.\n12. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau: “Điều 39." } ]
31,767
Người được công nhận là liệt sĩ sẽ được hưởng những chế độ nào?
[ { "id": 64544, "text": "\"Điều 15. Chế độ đối với liệt sĩ\n1. Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sĩ.\n2. Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ.\n3. Hài cốt liệt sĩ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng.\n4. Liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.\"" } ]
[ { "id": 572981, "text": "Khoản 3. Cán bộ, chiến sĩ trong khi làm nhiệm vụ bị thương hoặc chết được xác định là tai nạn lao động, có đủ điều kiện để công nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ hoặc cán bộ, chiến sĩ khi xuất ngũ có đủ điều kiện hưởng chế độ bệnh binh thì ngoài hồ sơ để giải quyết chế độ tai nạn lao động, tử tuất, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Thông tư này, Công an đơn vị, địa phương còn có trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ theo quy định về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng trong Công an nhân dân, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, công nhận liệt sĩ." }, { "id": 1216, "text": "Chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm\n1. Kiểm lâm được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kiểm lâm trong khi trực tiếp làm nhiệm vụ bị thương được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, bị hy sinh được công nhận liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng." }, { "id": 63179, "text": "Sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công\n1. Trường hợp áp dụng:\na) Người có công đề nghị sửa đổi, bổ sung những thông tin sau: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; quê quán của người có công hoặc thân nhân của họ ghi trong hồ sơ người có công để phù hợp với giấy tờ về hộ tịch.\nb) Thân nhân liệt sĩ, thân nhân người có công, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, người hưởng chế độ đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đề nghị sửa đổi, bổ sung những thông tin sau của bản thân: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; quê quán để phù hợp với giấy tờ về hộ tịch.\nc) Thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ đề nghị sửa đổi, bổ sung những thông tin sau của liệt sĩ: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm hy sinh; quê quán (theo địa danh khi xác lập hồ sơ công nhận liệt sĩ); cấp bậc, chức vụ; cơ quan, đơn vị khi hy sinh; trường hợp hy sinh; nơi hy sinh.\n..." }, { "id": 642582, "text": "Điều 31. Chế độ, chính sách đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không\n1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được hưởng lương và các quyền lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thương, bị hy sinh thì được xem xét công nhận hưởng chế độ như thương binh, liệt sĩ và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 492789, "text": "2. Chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm được quy định như sau:\na) Kiểm lâm được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật;\nb) Kiểm lâm bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ được công nhận và được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
145,697
4 tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa là gì?
[ { "id": 224618, "text": "Lập hồ sơ mời thầu\n……\n3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:\na) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm\nSử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:\n- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;\n- Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;\n- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.\nViệc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.\nb) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật\nSử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:\n- Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ;\n- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;\n- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;\n- Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường;\n- Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;\n- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);\n- Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ;\n- Tiến độ cung cấp hàng hóa;\n- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;\n- Các yếu tố cần thiết khác.\nc) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất):\n- Xác định giá dự thầu;\n- Sửa lỗi;\n- Hiệu chỉnh sai lệch;\n- Trừ giá trị giảm giá (nếu có);\n- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);\n- Xác định giá trị ưu đãi (nếu có);\n- So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất.\nd) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):\nCông thức xác định giá đánh giá:\nGĐG = G ± ∆G + ∆ƯĐ\nTrong đó:\n- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá (nếu có);\n- ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao gồm:\n+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;\n+ Chi phí lãi vay (nếu có);\n+ Tiến độ;\n+ Chất lượng (hiệu suất, công suất);\n+ Xuất xứ;\n+ Các yếu tố khác (nếu có).\n∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 116021, "text": "Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp\n1. Phương pháp giá thấp nhất:\na) Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu;\nb) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu;\nc) Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm b khoản này thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.\n2. Phương pháp giá đánh giá:\na) Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình;\nb) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá.\nCác yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác;\nc) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.\n..." }, { "id": 630795, "text": "Khoản 3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:\na) Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp khi cơ quan mua sắm chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu;\nb) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;\nc) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất." }, { "id": 596277, "text": "Điều 30. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ\n1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này;\nb) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp;\nc) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;\nd) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.\n2. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất." }, { "id": 611868, "text": "Điều 79. Quy trình chào hàng cạnh tranh\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:\na) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ mời thầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn nhà thầu; bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc không bao gồm tiêu chuẩn này nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hồ sơ mời thầu không yêu cầu tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này. Trường hợp nhà thầu là hộ kinh doanh, nhà thầu không phải nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng;\nb) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:\na) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu và hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;\nb) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;\nc) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nd) Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: tên nhà thầu; giá dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu. Biên bản mở thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu.\n3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:\na) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này;\nb) Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;\nc) Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này;\nd) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này;\nđ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy định trong hồ sơ mời thầu." }, { "id": 611974, "text": "Khoản 9. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Nghị định này, trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có đơn giá dự thầu một hoặc một số mặt hàng vượt tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành và giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt thì có thể xem xét, xử lý lần lượt theo các cách như sau:\na) Mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán đối với các mặt hàng có đơn giá dự thầu vượt tiêu chuẩn, định mức mua sắm do cấp có thẩm quyền ban hành;\nb) Cho phép tất cả nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được chào lại giá dự thầu." } ]
41,991
Người nộp thuế có được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng không?
[ { "id": 40866, "text": "\"Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế\n1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:\na) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;\nb) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;\nc) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;\nd) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;\nđ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;\ne) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;\ng) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.\n2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:\na) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;\nb) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.\n3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.\n4. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.\n5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:\na) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.\nSố tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;\nb) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.\n6. Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật này.\n7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.\n8. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này.\n9. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế.\"" } ]
[ { "id": 98384, "text": "Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền chậm nộp\n...\n3. Xác định số tiền chậm nộp được miễn\na) Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).\nb) Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).\n4. Thẩm quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp\nThủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 04/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này." }, { "id": 98381, "text": "Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế\n...\n7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.\n8. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này.\n9. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế." }, { "id": 476509, "text": "b) Trường hợp người nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm mắc bệnh hiểm nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá chi phí khám, chữa bệnh.” b) Sửa đổi, bổ sung điểm b.1, b.2 khoản 3 như sau: “b.1) Trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có: - Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính; - Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn; - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). b.2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ, thời điểm xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).” b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành văn bản giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì người nộp thuế không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.\nc) Trường hợp NNT gặp bất khả kháng khác: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.” c) Bổ sung Khoản 5 vào Điều 35 như sau: “5. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp c) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành văn bản gửi người nộp thuế: c.1) Văn bản không chấp thuận đề nghị của người nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được miễn tiền chậm nộp. c.2) Quyết định về việc miễn tiền chậm nộp nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.”\n12. Sửa đổi Điều 40 như sau: “Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh\n13. Sửa đổi khoản 2 Điều 54 như sau: “2." }, { "id": 500876, "text": "Khoản 3. Xác định số tiền chậm nộp được miễn\na) Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).\nb) Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có)." }, { "id": 617445, "text": "Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;\nb) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.\n6. Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật này.\n7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.\n8. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này.\n9. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế." } ]
96,325
Những loại xe máy thi công trong Bộ Quốc phòng gồm những xe gì?
[ { "id": 130534, "text": "Xe máy chuyên dùng gồm: Xe máy chuyên dùng quân sự; xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp được trang bị cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.\n...\nPhiếu kiểm định là bản tổng hợp ghi kết quả kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng khi kiểm định." }, { "id": 169396, "text": "Xe máy thi công\n1. Máy làm đường hầm\na) Máy khoan đường hầm;\nb) Máy khoan đá;\nc) Xe vận chuyển đường hầm.\n2. Máy làm đất:\na) Máy đào (máy đào công sự):\n- Máy đào bánh lốp;\n- Máy đào bánh hỗn hợp;\nb) Máy ủi:\n- Máy ủi bánh lốp;\n- Máy ủi bánh hỗn hợp;\nc) Máy cạp;\nd) Máy san;\nđ) Máy lu:\n- Máy lu bánh lốp;\n- Máy lu bánh thép;\n- Máy lu bánh hỗn hợp;\n3. Máy thi công mặt đường:\na) Máy rải vật liệu;\nb) Máy thi công mặt đường cấp phối;\nc) Máy thi công mặt đường bê tông xi măng;\nd) Máy trộn bê tông áp phan;\nđ) Máy tưới nhựa đường;\ne) Máy vệ sinh mặt đường;\ng) Máy duy tu sửa chữa đường;\nh) Máy cào bóc mặt đường.\n4. Máy thi công nền móng công trình:\na) Máy đóng, nhổ cọc;\nb) Máy ép cọc;\nc) Máy khoan cọc nhồi.\n5. Các loại máy đặt ống.\n6. Các loại máy nghiền, sàng đá.\n7. Các loại xe máy thi công khác." } ]
[ { "id": 115751, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Xe quân sự gồm xe cơ giới và xe máy chuyên dùng được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng.\n2. Xe cơ giới gồm ô tô (kể cả xe cơ sở là ô tô có lắp các trang thiết bị chuyên dùng, ô tô đầu kéo, ô tô điện); xe xích; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô; mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện).\n3. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe chuyên dùng khác có tham gia giao thông được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n..." }, { "id": 583941, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; xe máy chuyên dùng; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy và các loại xe tương tự (bao gồm cả xe sử dụng động cơ điện).\n2. Trọng tải thiết kế của xe ô tô chuyên dùng là khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế của xe tải cùng kiểu loại hoặc tương đương.\n3. Xe máy chuyên dùng bao gồm xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng tham gia giao thông đường bộ.\n4. Cơ sở đào tạo lái xe quân sự là các cơ sở đào tạo trong Bộ Quốc phòng có chức năng đào tạo lái xe quân sự.\n5. Giấy phép lái xe quân sự là giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng để điều khiển một hoặc một số loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ.\n6. Giấy phép lái xe dân sự là Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền ngoài Quân đội cấp cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới.\n7. Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Chứng chỉ) là giấy chứng nhận cấp cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng tham gia giao thông đường bộ.\n8. Thời gian lái xe là thời gian người có Giấy phép lái xe đã lái loại xe ghi trong Giấy phép lái xe.\n9. Số ki-lô-mét (km) lái xe an toàn là số km người có Giấy phép lái xe quân sự đã lái loại xe ghi trong Giấy phép lái xe quân sự không để xảy ra tai nạn loại A, B. Nếu để xảy ra mất an toàn thì số km an toàn được tính kể từ khi người lái xe thực hiện nhiệm vụ sau trường hợp mất an toàn" }, { "id": 62841, "text": "1. Cầu đường bộ là một công trình vượt chướng ngại vật, có khẩu độ không dưới 6m tạo thành một phần của con đường.\n2. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.\n3. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.\n4. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ." }, { "id": 612057, "text": "Điều 25. Quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng\n1. Cục Xe - Máy/TCKT là cơ quan tham mưu, giúp Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chỉ đạo thực hiện quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại, sự đồng bộ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng mang biển số quân sự và xe mang biển số dân sự của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ quốc phòng.\n2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:\na) Quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng mang biển số quân sự và xe mang biển số dân sự trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình quản lý;\nb) Điều động, phân nhóm và xác định trạng thái sử dụng và sự đồng bộ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền.\n3. Cơ quan xe - máy đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm duy trì hệ số kỹ thuật, nâng cao chất lượng công tác quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quyết định của người chỉ huy và hướng dẫn của cơ quan xe - máy cấp trên." }, { "id": 612060, "text": "Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ LIÊN QUAN\nĐiều 28. Bộ Tổng Tham mưu. Quyết định đưa vào trang bị quân sự những xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sử dụng trong Bộ Quốc phòng.\nĐiều 29. Tổng cục Kỹ thuật\n1. Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý Nhà nước về công tác đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng.\n2. Cục Xe - Máy/TCKT\na) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật trong chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện công tác đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng;\nb) Giới thiệu ra cơ quan đăng ký xe của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải đăng ký, cấp biển số dân sự cho xe của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị Quân đội;\nc) Tổ chức đăng ký, cấp biển số xe, chứng nhận đăng ký theo quy định tại Thông tư này; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, quản lý, sử dụng xe theo đúng quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng;\nd) Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo; quy định quản lý, sử dụng; hệ thống sổ sách nghiệp vụ; chế độ thống kê, báo cáo bảo đảm thống nhất, chính quy trong Bộ Quốc phòng;\nđ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật.\nĐiều 30. Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp có liên quan\n1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng:\na) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; xe mang biển số dân sự của các doanh nghiệp Quân đội theo quy định;\nb) Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị đăng ký;\nc) Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Cục Xe - Máy/TCKT về công tác đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định của Bộ Quốc phòng." } ]
51,106
Tác động của chính sách khi lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được đánh giá gồm những gì?
[ { "id": 78543, "text": "Đánh giá tác động của chính sách\nTác động của chính sách được đánh giá gồm:\n1. Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế;\n2. Tác động về xã hội được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội, chính sách dân tộc (nếu có) và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội.\n3. Tác động về giới (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới.\n4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;\n5. Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật; khả năng thi hành và tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." } ]
[ { "id": 444023, "text": "Khoản 1. Cơ quan chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định quy định tại Điều 14 Quy chế này có trách nhiệm:\na) Lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định.\nb) Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản hiện hành, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\nc) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng văn bản; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\nd) Xây dựng nội dung của chính sách, đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách.\nđ) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành, thông qua.\ne) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\ng) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức liên quan về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý." }, { "id": 237092, "text": "Cơ quan, tổ chức tham gia trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\nCơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau đây:\n1. Tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.\n2. Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\n3. Tập hợp, nghiên cứu, so sánh tài liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến chính sách phục vụ cho việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\n4. Tham gia hoạt động đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật." }, { "id": 78207, "text": "Lập hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Căn cứ kết quả đánh giá tác động chính sách, cơ quan lập đề nghị lập hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gồm:\na) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Quy chế này, trong đó nêu rõ: sự cần thiết ban hành; mục đích, quan điểm xây dựng; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; mục tiêu, nội dung của chính sách, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn, lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh, nghị định được ban hành; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết, Chính phủ ban hành nghị định.\nb) Báo cáo đánh giá tác động chính sách.\nc) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\nd) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định.\nđ) Tài liệu khác (nếu có)." }, { "id": 211224, "text": "Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật đề nghị xây dựng.\n2. Tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá quan hệ xã hội liên quan; nghiên cứu khoa học, thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế.\n3. Xây dựng nội dung của chính sách; đánh giá tác động của chính sách.\n4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\n5. Lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan.\n6. Trình Bộ phê duyệt chủ trương về nội dung chính sách.\n7. Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và cơ quan, tổ chức có liên quan; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình trên cổng thông tin điện tử.\n8. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến Bộ Tư pháp thẩm định; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.\n9. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật." }, { "id": 103374, "text": "Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách\n1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:\na) Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này;\nb) Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.\n2. Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được đại biểu Quốc hội đề nghị hỗ trợ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm hỗ trợ đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo quy định của Nghị định này." } ]
128,825
Việc huy động vốn của liên hiệp hợp tác xã theo quy định pháp luật phải đảm bảo những nguyên tắc gì?
[ { "id": 56023, "text": "1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quyền huy động vốn theo quy định của pháp luật để phục vụ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả đầy đủ cho chủ nợ theo cam kết trong hợp đồng.\n2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên theo trình tự, thủ tục như đối với trường hợp huy động vốn từ tổ chức, cá nhân trong nước.\nTrường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n3. Phương thức huy động vốn: Huy động vốn từ các thành viên, hợp tác xã thành viên; vay vốn của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, các cá nhân, tổ chức ngoài hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.\n4. Nguyên tắc huy động vốn:\na) Việc huy động vốn phải có phương án được đại hội thành viên hay hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp tại điều lệ và quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\nNgười phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.\nb) Việc vay vốn của tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật.\nc) Việc huy động vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài.\n5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật.\n6. Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:\na) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\nb) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã." } ]
[ { "id": 510872, "text": "Điều 79. Huy động vốn và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tặng cho, tài trợ\n1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên.\n2. Trường hợp huy động vốn từ thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.\n3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản hỗ trợ của Nhà nước thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc quản lý các khoản hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:\na) Khoản hỗ trợ của Nhà nước có quy định đưa vào tài sản chung không chia thì được xác định là tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nb) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nc) Khoản hỗ trợ của Nhà nước không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì được quản lý theo quy định của Điều lệ.\n4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tặng cho, tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tặng cho, tài trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật, thỏa thuận quốc tế và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." }, { "id": 31988, "text": "1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên.\nTrường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.\n2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.\n3. Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:\na) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nb) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n4. Việc quản lý, sử dụng các khoản trợ cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." }, { "id": 31989, "text": "1. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích luỹ, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác.\n2. Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Việc sử dụng vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp do chính phủ quy định." }, { "id": 510873, "text": "Điều 80. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm phần vốn góp của thành viên chính thức và thành viên liên kết góp vốn, phí thành viên, vốn huy động, vốn tích luỹ, quỹ chung không chia, quỹ khác và nguồn thu hợp pháp khác.\n2. Việc quản lý, sử dụng vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan." } ]
46,156
Thông tin nhân viên đại lý thuế có sự thay đổi thì đại lý có cần thông báo cho Cục Thuế biết không?
[ { "id": 92875, "text": "Đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế\n1. Nguyên tắc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế\na) Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc.\nb) Nhân viên đại lý thuế được hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nc) Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề tại 01 đại lý thuế.\nd) Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\n2. Người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra thông tin, tài liệu mà người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cung cấp; xác nhận các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này đối với nhân viên đại lý thuế.\n3. Đại lý thuế cung cấp thông tin nhân viên đại lý thuế cho Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) khi đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này hoặc khi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Thông tư này." } ]
[ { "id": 113182, "text": "Quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế\n1. Thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề.\nCục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) kiểm tra thông tin nhân viên đại lý thuế do đại lý thuế cung cấp tại hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6 hoặc tại thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc thông báo của đại lý thuế, Cục Thuế thực hiện thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề theo Mẫu 2.1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp nhân viên đại lý thuế không đủ điều kiện hành nghề, Cục Thuế có văn bản trả lời cho đại lý thuế và nêu rõ lý do.\n2. Cập nhật thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế cập nhật thông tin do đại lý thuế cung cấp và đồng bộ thông tin đã cập nhật trên hệ thống quản lý thuế.\n..." }, { "id": 92877, "text": "Quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế\n...\n5. Công khai thông tin về nhân viên đại lý thuế.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế ban hành thông báo hoặc quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều này, Cục Thuế công khai trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông tin về nhân viên đại lý thuế như sau:\na) Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và chứng chỉ kế toán viên (nếu có); thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề.\nb) Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề; thông tin về thông báo đình chỉ hành nghề.\nc) Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề; thông tin về quyết định chấm dứt hành nghề." }, { "id": 458949, "text": "Khoản 2. Cập nhật thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế cập nhật thông tin do đại lý thuế cung cấp và đồng bộ thông tin đã cập nhật trên hệ thống quản lý thuế." }, { "id": 458950, "text": "Khoản 3. Đình chỉ hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế.\na) Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp chưa cập nhật kiến thức hoặc cập nhật kiến thức không đúng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Thời hạn đình chỉ kể từ ngày ghi trên thông báo đình chỉ đến hết ngày 31/12 của năm bị đình chỉ.\nb) Chậm nhất là ngày 31/01 hàng năm, căn cứ vào báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế và dữ liệu cập nhật kiến thức của các đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện rà soát số giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền kề của các nhân viên đại lý thuế. b1) Trường hợp nhân viên đại lý thuế đang hành nghề cập nhật kiến thức không đủ số giờ theo quy định, Cục Thuế thông báo đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b2) Trường hợp nhân viên đại lý thuế đang bị đình chỉ hành nghề: nếu đã cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế cập nhật thông tin nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề để công khai theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; b3) Trường hợp đến hết ngày 31/12 năm bị đình chỉ, nếu nhân viên đại lý thuế không cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế ban hành quyết định chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này." } ]
102,426
Đơn vị nào có thẩm quyền tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực Việt Nam?
[ { "id": 176206, "text": "Điều 4. Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ\nĐơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm:\n1. Cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài) hoặc sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên), đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.\n2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học - ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở GDĐT (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định thành lập: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông)." } ]
[ { "id": 571460, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau: “2. Văn bản này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học; các Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT); các đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; các tổ chức, cá nhân có liên quan.” 1. Cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài) hoặc sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên), đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. 1. Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Đề thi bảo đảm đánh giá được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết;\nb) Ngân hàng câu hỏi thi và đề thi được xây dựng theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT, bám sát định dạng đề thi và hướng dẫn làm đề thi theo từng định dạng đề thi được Bộ GDĐT quy định, bảo đảm chính xác, khoa học, chặt chẽ, rõ ràng;\nc) Các đề thi theo cùng một định dạng phải tương đương nhau về độ khó;\nd) Việc quản lý và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi, đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi phải bảo đảm bảo mật.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 4. Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm: 2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học - ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở GDĐT (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định thành lập: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông).” 2. Đề thi cho từng kỳ thi được rút ngẫu nhiên từ phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 4, 5 Điều 5 như sau: “2. Có đội ngũ nhân sự quản lý, chấm thi, ra đề thi, phân tích dữ liệu thi và kỹ thuật viên đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; những người này là viên chức được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức hoặc người lao động đã được ký hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động; trong đó:\na) Lãnh đạo của bộ phận chuyên trách phải có năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan." }, { "id": 67620, "text": "\"Điều 2. Liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài\n1, Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là văn bản xác nhận kết quả thi năng lực ngoại ngữ do cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài cấp cho người dự thi. Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không phải là chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.\n2. Liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là việc hợp tác giữa cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam (sau đây gọi là Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam) với cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài) thông qua văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng liên kết để thực hiện một trong những việc: đăng ký dự thi, sử dụng địa điểm, tổ chức thi, đánh giá năng lực ngoại ngữ và cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Đối tượng liên kết, hồ sơ đề nghị phê duyệt, thủ tục phê duyệt, thẩm quyền phê duyệt, thời hạn, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, chấm dứt liên kết và chế độ bảo cáo thực hiện theo quy định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.\n4. Đề án thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam của Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam và Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài (sau đây gọi là các bên liên kết) phải mô tả rõ mức độ đáp ứng các yếu tố bảo đảm chất lượng quy định tại Điều 3 của Thông\"" }, { "id": 507442, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam." }, { "id": 176207, "text": "Điều 7. Đối tượng dự thi và đăng ký dự thi\n1. Đối tượng dự thi:\nCác cá nhân có nhu cầu được đánh giá năng lực ngoại ngữ hoặc có nhu cầu được cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:\na) Có hồ sơ đăng ký dự thi hợp lệ; đóng đầy đủ lệ phí thi, lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định;\nb) Không trong thời gian bị cấm thi theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 29 của Quy chế này." } ]
47,119
Người khuyết tật sử dụng xe lăn không có động cơ thì có được đi trên vỉa hè không?
[ { "id": 62005, "text": "\"1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.\n2. Giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật là phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục.\"" }, { "id": 114255, "text": "Người khuyết tật, người già yếu tham gia giao thông\n1. Người khuyết tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.\n2. Người khiếm thị khi đi trên đường bộ phải có người dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết đó là người khiếm thị.\n3. Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ người khuyết tật, người già yếu khi đi qua đường." } ]
[ { "id": 513355, "text": "Khoản 2.6 Các không gian công cộng trong công trình 2.6.1 Quầy lễ tân và sảnh đón 2.6.1.1 Tại các khu vực như nơi ngồi chờ, chỗ xếp hàng để làm thủ tục đăng ký hay thanh toán, quầy bán hàng, nơi đổi tiền, rút tiền, trạm điện thoại công cộng, khu vực vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống hoặc tại các bề mặt làm việc trong các công trình công cộng phải đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng. 2.6.1.2 Phải có ít nhất một quầy lễ tân hoặc nơi đón tiếp dành cho người khuyết tật ứng với mỗi một loại dịch vụ. 2.6.1.3 Tại các quầy lễ tân, nơi đón tiếp dành cho người khuyết tật phải có các biển báo, bảng chỉ dẫn bằng các ký hiệu, biểu tượng hoặc có hệ thống thông báo bằng âm thanh theo quy ước quốc tế. 2.6.2 Chỗ ngồi 2.6.2.1 Trong các công trình có phòng khán giả, phòng học, phòng họp, phòng chờ, cửa hàng, sân vận động phải bố trí chỗ ngồi thuận tiện cho người đi xe lăn. Số chỗ ngồi dành cho người đi xe lăn tối thiểu là 1 và không nhỏ hơn 5 % tổng số chỗ ngồi trong công trình. 2.6.2.2 Vị trí chỗ ngồi dành cho người đi xe lăn phải ở gần lối ra vào. 2.6.2.3 Số lượng chỗ dành tối thiểu cho người đi xe lăn phải tuân theo quy định trong Bảng 2. Bảng 2 - Số chỗ dành cho người đi xe lăn Quy mô chỗ ngồi chỗ Số lượng chỗ tối thiểu dành cho người đi xe lăn chỗ - Từ 5 đến 30 1 - Từ 31 đến 50 2 - Từ 51 đến 100 3 - Từ 101 đến 300 5 - Từ 301 đến 600 6 - Trên 600 6 + 1 cho mỗi một lần thêm 200 chỗ ngồi CHÚ THÍCH: Kích thước không gian tối thiểu cho một vị trí xe lăn: 800 mm x 1 100 mm 2.6.3 Khu vệ sinh 2.6.3.1 Trong các công trình công cộng, phải có tối thiểu 01 phòng vệ sinh cho người khuyết tật và không nhỏ hơn 5 % tổng số phòng vệ sinh. Đối với khu vệ sinh công cộng tối thiểu phải có 1 phòng vệ sinh dành cho người khuyết tật. CHÚ THÍCH: Phòng vệ sinh dành cho người khuyết tật cần có sự trợ giúp của người đi cùng thì không phân biệt giới tính. 2.6.3.2 Tối thiểu 6 tiểu treo phải có 1 tiểu dành cho người khuyết tật. 2.6.3.3 Trong khu vực phòng vệ sinh dành cho người khuyết tật phải đảm bảo khoảng không gian thông thuỷ tối thiểu 1 400 mm x 1 400 mm để di chuyển xe lăn. 2.6.3.4 Chiều rộng thông thủy của cửa phòng vệ sinh không nhỏ hơn 800 mm và mở ra ngoài nhưng không được cản trở lối thoát hiểm. 2.6.3.5 Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh dành cho người khuyết tật tính từ mặt sàn phải tuân theo các quy định sau: - Bệ xí (bồn cầu): không lớn hơn 450 mm; - Chậu rửa: không lớn hơn 750 mm; - Tiểu treo: không lớn hơn 400 mm." }, { "id": 65897, "text": "Điều 9. Quy tắc chung\n1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.\nĐiều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ\n1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.\n3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.\n4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.\nNhững nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn." }, { "id": 106908, "text": "Quy tắc chung\n1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ. \n2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.\n3. Trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ; trẻ em dưới 4 tuổi phải được chở bằng ghế thiết kế dành cho trẻ em (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật đường bộ). Người lái xe có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thắt dây an toàn cho trẻ em.\n4. Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường hoặc có tín hiệu qua đường thì phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường." }, { "id": 520111, "text": "Khoản 2. Thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng:\na) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng được miễn, giảm giá vé theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.\nb) Mức giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật do tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện giao thông công cộng tự xây dựng và công bố thực hiện nhưng không thấp hơn mức giảm giá vé quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.\nc) Người khuyết tật sử dụng xe lăn thông dụng không gắn động cơ hoặc sử dụng các dụng cụ cầm tay để phục vụ việc đi lại của bản thân thì được miễn cước hành lý đối với xe lăn, dụng cụ đó khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng.\nd) Người khuyết tật đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé, giá dịch vụ theo các chế độ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất." } ]
100,788
Công ty luật có được thành lập văn phòng giao dịch hay không?
[ { "id": 174390, "text": "Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư\nVăn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.\nTrong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.\nSở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư." } ]
[ { "id": 7343, "text": "1. Tên Công ty:\na. Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:\nb. Tên tiếng Anh:\nc. Tên giao dịch:\nd. Tên viết tắt:\n2. Hình thức pháp lý của Công ty:\nCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên/Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên/Công ty cổ phần được cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán.\n3. Trụ sở Công ty:\na. Địa chỉ trụ sở chính: (Ghi rõ số nhà, phố, phường, quận/huyện, thành phố, tỉnh)\nb. Điện thoại:                                     Fax:                                      Email:\nc. Địa chỉ trang web:\n4. Mạng lưới hoạt động:\na. Công ty có thể có chi nhánh, phòng giao dịch và văn phòng đại diện để thực hiện các Mục tiêu hoạt động của Công ty, phù hợp với quyết định của Chủ sở hữu/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên trong phạm vi pháp luật cho phép;\nb. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện là những đơn vị thuộc Công ty và Công ty phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện của mình;\nc. Công ty chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán tại các địa Điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh và phòng giao dịch đã được UBCK chấp thuận;\nd. Tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện phải mang tên Công ty kèm theo cụm từ chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và tên riêng để phân biệt.\n5. Thời hạn hoạt động:\nThời hạn hoạt động của Công ty sẽ bắt đầu từ ngày thành lập và là ... năm/vô thời hạn, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoặc gia hạn hoạt động theo quy định tại Điều lệ này." }, { "id": 48903, "text": "\"Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận\n1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:\na) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;\nb) Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;\nc) Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;\nd) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;\nđ) Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;\ne) Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.\n2. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.\n3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các hoạt động quy định tại Điều này.\"" }, { "id": 603802, "text": "Khoản 8. Các chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mới hình thành sau tổ chức lại tiếp tục hoạt động phải thực hiện điều chỉnh quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước, công ty con, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 174, Điều 197, Điều 205 Nghị định này hoặc thực hiện các thủ tục đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước, công ty con, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 194, Điều 196, Điều 205 Nghị định này." }, { "id": 603793, "text": "Khoản 4. Đối với trường hợp đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất việc đóng cửa, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa theo Mẫu số 70, Mẫu số 78 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản gốc quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán." }, { "id": 30018, "text": "1. Giao dịch làm thay đổi tỷ lệ sở hữu dưới đây trong công ty quản lý quỹ phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng:\na) Giao dịch chiếm từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ; hoặc\nb) Giao dịch dẫn tới tỷ lệ sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn vượt qua hoặc xuống dưới các mức sở hữu 10%, 25%, 50%, 75% vốn điều lệ của công ty quản lý.\n2. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, nếu việc chuyển nhượng dẫn đến bên nhận chuyển nhượng sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ thì bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng.\n3. Các bên tham gia giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thông qua công ty quản lý quỹ nộp hồ sơ đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giao dịch bao gồm:\na) Giấy đề nghị chấp thuận giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Hợp đồng nguyên tắc giữa các bên tham gia giao dịch;\nc) Các tài liệu có liên quan theo quy định tại điểm e, g khoản 1 Điều 5 Thông tư này, bảo đảm bên nhận chuyển nhượng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n4. Công ty quản lý quỹ lập văn phòng đại diện ở nước ngoài, chi nhánh ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở đáp ứng các điều kiện sau:\na) Được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu chấp thuận cho việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài;\nb) Đáp ứng quy định về an toàn tài chính sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, chi phí thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài, vốn đầu tư ra nước ngoài;\nc) Đảm bảo duy trì vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, chi phí thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài, vốn đầu tư ra nước ngoài phải lớn hơn vốn pháp định.\n5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ bao gồm các tài liệu sau:\na) Giấy đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập văn phòng đại diện, thành lập chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;\nc) Phương án hoạt động, đầu tư ở nước ngoài, bao gồm mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn vốn đầu tư, đối tác giao dịch (nếu có), lĩnh vực đầu tư, nội dung và phạm vi hoạt động, kế hoạch hoạt động kinh doanh và các thông tin khác nếu có liên quan trong ba năm đầu.\n6. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.\n7. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận các đề nghị của công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n8. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc sau khi hoàn tất giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả giao dịch, tỷ lệ sở hữu sau giao dịch.\n9. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc phê duyệt dự án đầu tư ở nước ngoài, hoặc chấp thuận cho phép chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty quản lý quỹ phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ thông báo bao gồm các thông tin, tài liệu sau:\na) Thông tin về trụ sở, nhân sự của văn phòng đại diện, chi nhánh, giá trị vốn đầu tư kèm theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư và quản lý ngoại hối;\nb) Tài liệu, hồ sơ nộp cho cơ quan quản lý nhà nước ở nước ngoài, kèm theo bản sao hợp lệ giấy phép, văn bản chấp thuận hoặc tài liệu tương đương do cơ quan quản lý có thẩm quyền ở nước ngoài cấp.\n10. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này." } ]
23,743
Quản lý nhà nước về hàng hải bao gồm những nội dung nào?
[ { "id": 88022, "text": "Nội dung quản lý nhà nước về hàng hải\n1. Xây dựng, phê duyệt, ban hành và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chính sách phát triển ngành hàng hải theo quy định của pháp luật.\n2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải.\n3. Quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng biển và luồng, tuyến hàng hải theo quy định của pháp luật. Công bố mở, đóng cảng biển, vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải; công bố đưa bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước và các công trình hàng hải khác vào sử dụng.\n4. Quản lý hoạt động vận tải biển; kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp vận tải biển, cảng biển và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải.\n5. Tổ chức đăng ký, đăng kiểm tàu biển và đăng ký các quyền đối với tàu biển. Quản lý việc thiết kế, đóng mới, sửa chữa, phá dỡ, khai thác, xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển và các trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động hàng hải.\n6. Cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển, cảng biển và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng hải.\n7. Quản lý công tác đào tạo, huấn luyện phát triển nguồn nhân lực hàng hải.\n8. Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng hải; bảo vệ môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng hải.\n9. Quản lý giá, phí và lệ phí trong lĩnh vực hàng hải.\n10. Tổ chức cứu hộ hàng hải, cứu nạn trên biển; trục vớt tài sản chìm đắm; điều tra, xử lý tai nạn, sự cố hàng hải, công tác bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển.\n11. Hợp tác quốc tế về hàng hải.\n12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng hải theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 100816, "text": "“Điều 7. Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý\n…\n3. Các nội dung trong kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm, gồm:\na) Công tác bảo dưỡng công trình hàng hải;\nb) Công tác sửa chữa định kỳ công trình hàng hải; nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, vùng nước, khu nước; sửa chữa đê, kè chính trị, sửa chữa cầu cảng, bến cảng; các công trình hàng hải khác;\nc) Sửa chữa đột xuất công trình hàng hải;\nd) Công tác khác, bao gồm: lập, điều chỉnh quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì đối với công trình được đầu tư bằng ngân sách nhà nước đã đưa vào khai thác, sử dụng; kiểm định; quan trắc; đánh giá an toàn; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật; ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý, bảo trì công trình hàng hải.”" }, { "id": 526795, "text": "Điều 125. Nguyên tắc bảo vệ công trình hàng hải\n1. Việc đầu tư xây dựng, quản lý khai thác, sửa chữa và bảo vệ công trình hàng hải phải tuân theo quy định có liên quan của pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố.\n2. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch có ảnh hưởng đến công trình hàng hải phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Giao thông vận tải.\n3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình hàng hải phải có phương án bảo vệ công trình bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:\na) Xác định phạm vi bảo vệ công trình hàng hải theo quy định của Bộ luật này;\nb) Thiết lập báo hiệu hàng hải đối với công trình hàng hải;\nc) Nhân lực; địa chỉ, số điện thoại liên hệ trong thực hiện bảo vệ công trình hàng hải;\nd) Phương tiện, công cụ phục vụ việc bảo vệ công trình hàng hải;\nđ) Kế hoạch thực hiện bảo vệ công trình hàng hải và biện pháp kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác công trình;\ne) Biện pháp xử lý khi xảy ra hư hỏng, tai nạn hàng hải, sự cố hoặc hành vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn trong khai thác công trình hàng hải;\ng) Đề xuất nguyên tắc, cơ chế, cách thức phối hợp giữa chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác công trình với Cảng vụ hàng hải và cơ quan có thẩm quyền tại khu vực có công trình hàng hải." }, { "id": 51755, "text": "Dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải được thực hiện theo quy định tại Thông tư này bao gồm:\n1. Vận hành hệ thống đèn biển, đăng tiêu độc lập.\n2. Vận hành, bảo trì hệ thống luồng hàng hải công cộng (bao gồm cả đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng và kè bảo vệ bờ luồng hàng hải).\n3. Khảo sát phục vụ công bố thông báo hàng hải đối với luồng hàng hải công cộng (bao gồm cả vị trí đón trả hoa tiêu).\n4. Sửa chữa, cải tạo tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng và kè bảo vệ bờ luồng hàng hải công cộng được giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý.\n5. Nạo vét duy tu luồng hàng hải để đảm bảo chuẩn tắc thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm công tác nạo vét đầu tư xây dựng mới luồng hàng hải).\n6. Nhiệm vụ đột xuất bảo đảm an toàn hàng hải." }, { "id": 486623, "text": "Điều 7. Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý\n1. Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm lập kế hoạch và dự kiến kinh phí bảo trì công trình hàng hải hàng năm và theo kỳ kế hoạch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.\n2. Nội dung kế hoạch bảo trì công trình hàng hải bao gồm các thông tin cơ bản sau: tên công trình và hạng mục công trình (công việc); đơn vị, khối lượng, dự kiến kinh phí thực hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện; mức độ ưu tiên. Kế hoạch bảo trì công trình hàng hải theo Mẫu số 1A và Mẫu số 1B Phụ lục I Thông tư này.\n3. Các nội dung trong kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm, gồm:\na) Công tác bảo dưỡng công trình hàng hải;\nb) Công tác sửa chữa định kỳ công trình hàng hải: nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, vùng nước, khu nước; sửa chữa đê, kè chỉnh trị; sửa chữa cầu cảng, bến cảng; các công trình hàng hải khác;\nc) Sửa chữa đột xuất công trình hàng hải;\nd) Công tác khác, bao gồm: lập, điều chỉnh quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì đối với công trình được đầu tư bằng ngân sách nhà nước đã đưa vào khai thác, sử dụng; kiểm định; quan trắc; đánh giá an toàn; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật; ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý, bảo trì công trình hàng hải.\n4. Trình tự lập, phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hàng năm\na) Hàng năm, căn cứ tình trạng kỹ thuật của công trình, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử bảo trì công trình, thực tế tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước, các thông tin và dữ liệu khác, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì, định mức kinh tế kỹ thuật, Cục Hàng hải Việt Nam rà soát, tổng hợp, lập kế hoạch và dự kiến kinh phí nhu cầu bảo trì công trình hàng hải của năm sau trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 5 hàng năm;\nb) Bộ Giao thông vận tải rà soát, chấp thuận kế hoạch nhu cầu bảo trì công trình cho năm sau trước ngày 30 tháng 6 hàng năm; tổng hợp kế hoạch và dự kiến kinh phí bảo trì vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông vận tải;\nc) Trên cơ sở Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và kinh phí cho bảo trì công trình hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức rà soát danh mục công trình, hạng mục công trình cần thiết, lập kế hoạch và dự kiến kinh phí bảo trì công trình hàng hải, trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải;\nd) Bộ Giao thông vận tải tổ chức phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng hải chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Cục Hàng hải Việt Nam.\n5. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình hàng hải" }, { "id": 591152, "text": "Điều 23. Nguyên tắc quản lý vận hành luồng hàng hải\n1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai thác luồng hàng hải trong phạm vi cả nước.\n2. Luồng hàng hải công cộng do doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải được giao trực tiếp thực hiện việc quản lý vận hành.\n3. Luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành. Trường hợp luồng hàng hải chuyên dùng chuyển thành luồng hàng hải công cộng thì được xem xét hoàn trả một phần vốn đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.\n4. Đơn vị quản lý vận hành luồng hàng hải định kỳ tổ chức khảo sát để công bố thông báo hàng hải theo quy định.\n5. Nội dung quản lý vận hành luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải gồm:\na) Duy trì, bảo trì, nâng cấp, sửa chữa luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và các công trình, thiết bị phụ trợ bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng hải;\nb) Vận hành hệ thống luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải;\nc) Định kỳ khảo sát độ sâu và công bố thông báo hàng hải theo quy định;\nd) Nạo vét, duy tu luồng hàng hải để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế.\n6. Hàng năm, tổ chức quản lý vận hành các tuyến luồng hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về tình trạng hoạt động của tuyến luồng và kế hoạch quản lý vận hành, duy tu, bảo trì, nâng cấp, sửa chữa, khảo sát, thông báo hàng hải theo quy định để trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch bảo trì theo quy định.\n7. Khi phát hiện báo hiệu hàng hải bị sai lệch vị trí, hư hỏng hoặc bị mất, tổ chức quản lý vận hành, khai thác các tuyến luồng hàng hải phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải khu vực, bao gồm cả việc tạm dừng hoạt động, thay mới báo hiệu hàng hải; trường hợp cần phải thay đổi vị trí, đặc tính kỹ thuật, mục đích sử dụng của báo hiệu hàng hải so với thiết kế đã được duyệt thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận trước khi thực hiện." } ]
14,633
Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính phải đáp ứng yêu cầu về trình độ, khung năng lực như thế nào?
[ { "id": 77790, "text": "Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm \n1. Nội dung mô tả công việc của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính gồm:\na) Tên vị trí việc làm; \nb) Mục tiêu vị trí việc làm;\nc) Các công việc và tiêu chí đánh giá;\nd) Các mối quan hệ trong công việc;\nđ) Phạm vi quyền hạn. \n2. Yêu cầu về trình độ, khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính gồm: \na) Yêu cầu về trình độ: Trình độ đào tạo, bồi dưỡng, chứng chỉ; kinh nghiệm công tác; phẩm chất cá nhân; các yêu cầu khác theo vị trí việc làm.\nb) Yêu cầu về năng lực: Nhóm năng lực chung; nhóm năng lực chuyên môn; nhóm năng lực quản lý.\nKhung cấp độ của từng nhóm năng lực nêu trên thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Bản mô tả công việc, khung năng lực của các vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính thực hiện theo Phụ lục II Thông tư này. \n4. Cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ngành, lĩnh vực tài chính xây dựng bản mô tả công việc, khung năng lực cụ thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và bản mô tả công việc, khung năng lực tại Phụ lục II, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. " } ]
[ { "id": 155404, "text": "Bản mô tả công việc, khung năng lực\n1. Bản mô tả công việc của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công thương gồm các nội dung:\na) Tên vị trí việc làm;\nb) Mục tiêu vị trí việc làm;\nc) Các công việc và tiêu chí đánh giá;\nd) Các mối quan hệ trong công việc;\nđ) Phạm vi quyền hạn;\n2. Khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công thương gồm các nội dung:\na) Yêu cầu về trình độ, gồm: Trình độ đào tạo, bồi dưỡng, chứng chỉ; kinh nghiệm công tác; phẩm chất cá nhân; các yêu cầu khác theo vị trí việc làm.\nb) Các năng lực, gồm: Nhổm năng lực chung; nhóm năng lực chuyên môn; nhóm năng lực quản lý.\nc) Khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công thương phải phù hợp với các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức hiện hành. Cấp độ của từng nhóm năng lực thực hiện theo các Phụ lục IIA, IIB và IIC Thông tư này.\n3. Bản mô tả công việc, khung năng lực của các vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công thương thực hiện theo Phụ lục III Thông tư này. Cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ngành, lĩnh vực công thương xây dựng bản mô tả công việc, khung năng lực cụ thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và bản mô tả công việc, khung năng lực tại Phụ lục III, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt." }, { "id": 455721, "text": "Khoản 2. Yêu cầu về trình độ, khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính gồm:\na) Yêu cầu về trình độ: Trình độ đào tạo, bồi dưỡng, chứng chỉ; kinh nghiệm công tác; các yêu cầu khác theo vị trí việc làm.\nb) Yêu cầu về năng lực: Nhóm năng lực chung; nhóm năng lực chuyên môn; nhóm năng lực quản lý. Khung cấp độ của từng nhóm năng lực nêu trên thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập." }, { "id": 523739, "text": "Điều 5. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ\n1. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ gồm: nhóm năng lực chung, nhóm năng lực chuyên môn và nhóm năng lực quản lý. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trên cơ sở Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II; Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan, tổ chức hành chính xây dựng Bản mô tả công việc và khung năng lực cụ thể đối với từng vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ tại cơ quan, tổ chức mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật." }, { "id": 498096, "text": "Điều 3. Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp\n1. Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.\n2. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp quy định tại Phụ lục II, III, IV, V, VI, VII, VIII, IX kèm theo Thông tư này.\n3. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp quy định tại Phụ lục X kèm theo Thông tư này." } ]
102,913
Cấm dừng xe và cấm đỗ xe được quy định như thế nào?
[ { "id": 82871, "text": "\"Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ\n1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.\n2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.\n3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:\na) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nb) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;\nc) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;\nd) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;\ne) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;\ng) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.\n4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:\na) Bên trái đường một chiều;\nb) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;\nc) Trên cầu, gầm cầu vượt;\nd) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;\nđ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;\ne) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;\ng) Nơi dừng của xe buýt;\nh) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;\ni) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;\nk) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;\nl) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.\"" } ]
[ { "id": 76578, "text": "\"B.30 Biển số P.130 \"Cấm dừng xe và đỗ xe\"\na) Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt biển số P.130 \"Cấm dừng xe và đỗ xe\".\nBiển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.\nb) Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 \"Hết tất cả các lệnh cấm\" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d \"Hướng tác dụng của biển\" đặt bên dưới biển chính.\nc) Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b).\nd) Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại.\"" }, { "id": 76485, "text": "\"Điều 5. Xử phạt người điều khiển người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ (theo hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021)\n...\n2. Phạt tiền từ 600.000 đến 800.000 đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật (theo hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021))\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (theo hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021)." }, { "id": 148140, "text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;\nb) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nc) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;\ne) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\ng) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nh) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe." }, { "id": 172953, "text": "\"Điều 4. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và quy định về vận tải đường bộ (theo hành vi quy định tại Điều 5, Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021)\n1. Phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn (theo hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)\n2. Phạt tiền từ 1.600.000 đến 2.000.000 đối với hành vi đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (theo hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).\"" }, { "id": 140869, "text": "Biển số S.503 (a,b,c,d,e,f) \"Hướng tác dụng của biển\"\na) Các biển số S.503 (a,b,c) đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.\nb) Biển số S.503b để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trái và phải).\nc) Các biển số S.503 (d,e,f) đặt bên dưới biển số P.124 (a,b,c,d,e,f), biển số P.130 \"Cấm dừng xe và đỗ xe\", biển số P.131 (a,b,c) \"Cấm đỗ xe\" để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi.\nd) Biển số S.503e để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trước và sau) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe.\n\n" } ]
41,785
Hoạt động kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 24223, "text": "\"Điều 6. Kê khai, nộp phí\n1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.\n2. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm. Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.\n3. Đối với trường hợp người nộp phí thuộc diện bị ấn định số phí phải nộp, thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.\n4. Địa điểm kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than là Cục thuế địa phương nơi người nộp phí đặt văn phòng điều hành chính.\n5. Đồng tiền nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là đồng Việt Nam.\n6. Ngoài các quy định trên, việc khai phí, nộp phí, quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.\"" } ]
[ { "id": 155518, "text": "\"Điều 6. Kê khai, nộp phí\n1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.\n...\"" }, { "id": 48385, "text": "1. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:\na) Trường hợp sử dụng nước từ tổ chức cung cấp nước sạch\n- Người nộp phí thực hiện nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cùng với thanh toán tiền sử dụng nước sạch theo hóa đơn bán hàng cho tổ chức cung cấp nước sạch.\n- Tổ chức thu phí thực hiện:\n+ Mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt” tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Mở sổ sách kế toán theo dõi riêng số tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt; không hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh doanh số tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp ngân sách nhà nước.\n+ Hàng tuần, nộp số thu phí thu được vào tài khoản tạm thu phí. Hàng tháng, chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo, tổ chức thu phí nộp số tiền phí trên tài khoản tạm thu phí vào ngân sách nhà nước theo quy định.\n+ Tổ chức thu phí kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm với cơ quan thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.\nb) Trường hợp tự khai thác nước để sử dụng\n- Hàng quý, người nộp phí kê khai phí (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này) với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn và nộp phí vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt” của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn mở tại Kho bạc Nhà nước chậm nhất là ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Căn cứ khai, nộp phí là số lượng nước tự khai thác sử dụng trong quý, giá bán nước sạch và mức phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.\nNgười nộp phí phải nộp đủ số phí bổ sung theo Thông báo của tổ chức thu phí quy định tại điểm này (nếu có) trong thời gian 10 ngày kể từ khi có Thông báo.\n- Tổ chức thu phí thực hiện:\n+ Thẩm định Tờ khai phí, trường hợp không đúng với thực tế thì ra Thông báo nộp bổ sung hoặc điều chỉnh giảm số phí phải nộp vào kỳ nộp phí tiếp theo.\n+ Mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp” tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường thu được, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí để lại theo khoản 1 Điều 9 Nghị định này.\n+ Hàng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng tháng thứ hai của quý tiếp theo, tổ chức thu phí kê khai số phí bảo vệ môi trường thu được gửi cơ quan thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.\n+ Hàng năm, thực hiện quyết toán phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo.\nc) Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán số tiền thu phí bảo vệ môi trường do tổ chức thu phí nộp vào chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước theo quy định.\n2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp\na) Đối với cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 20 m3/ngày trở lên: Hàng quý, chậm nhất là ngày 20 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo, người nộp phí kê khai phí (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này) với tổ chức thu phí và nộp phí vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp” của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước; nộp bổ sung số phí phải nộp theo Thông báo của tổ chức thu phí (nếu có) trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có Thông báo.\nb) Đối với cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 20 m3/ngày (nộp phí cố định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này), người nộp phí thực hiện:\n- Kê khai phí một lần với tổ chức thu phí khi mới bắt đầu hoạt động (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này), thời gian khai chậm nhất là ngày 20 tháng liền sau tháng bắt đầu hoạt động.\n- Nộp phí một lần cho cả năm theo Thông báo của tổ chức thu phí, thời hạn nộp phí chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm. Trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau ngày 31 tháng 3 hàng năm thực hiện nộp phí theo Thông báo của tổ chức thu phí trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có Thông báo.\nc) Tổ chức thu phí có trách nhiệm:\n- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh phân loại đối tượng nộp phí cố định, phí biến đổi và thông báo đến người nộp phí chậm nhất là ngày 10 tháng 3 hàng năm. Trường hợp cơ sở hoạt động mới sau ngày 31 tháng 3 thực hiện thông báo đến người nộp phí chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.\n- Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận được Tờ khai phí. Căn cứ thẩm định là số liệu kê khai của người nộp phí; kết quả đo đạc của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc kết quả kiểm tra, thanh tra gần nhất nhưng không quá 12 tháng tính đến thời điểm khai, nộp phí. Trường hợp số phí bảo vệ môi trường phải nộp khác với số phí người nộp phí đã kê khai thì ra Thông báo nộp bổ sung (theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) hoặc điều chỉnh giảm số phí phải nộp vào kỳ nộp phí tiếp theo.\n- Mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường thu được, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí để lại theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này. Mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp” tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.\n- Hàng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng tháng thứ hai của quý tiếp theo, tổ chức thu phí kê khai số phí bảo vệ môi trường thu được gửi cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.\n- Hàng năm, thực hiện quyết toán phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo.\nd) Đối với các cơ sở sản xuất, chế biến thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng (trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh): Hàng quý, chậm nhất là ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, người nộp phí kê khai phí (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này) nộp cho Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường và Thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ sở hoạt động theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được Tờ khai phí của cơ sở sản xuất, chế biến; đồng thời gửi các cơ sở sản xuất, chế biến thực hiện nộp phí theo Thông báo. Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, quản lý nộp phí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở này." }, { "id": 557338, "text": "Khoản 2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp\na) Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ: - Kê khai số phí phải nộp với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước thải theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, bảo đảm tính chính xác của việc kê khai và tạo điều kiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định số phí của cơ sở, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các nguồn thải: + Đối với cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc Danh mục có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 30m3/ngày đêm trở lên, kê khai số phí phải nộp hàng quý theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong vòng 05 (năm) ngày đầu tháng đầu tiên của quý tiếp theo; + Đối với cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến không thuộc Danh mục có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 30m 3/ngày đêm trở lên, kê khai số phí biến đổi phải nộp hàng quý trong vòng 05 (năm) ngày đầu tháng đầu tiên của quý tiếp theo và số phí cố định phải nộp một lần cho cả năm cùng thời điểm kê khai và nộp phí biến đổi của quý đầu tiên. - Nộp đủ và đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp” tại Kho bạc nhà nước theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng chậm nhất không quá 10 (mười) ngày kể từ khi có Thông báo về số phí phải nộp của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 30m3/ngày đêm, việc nộp phí theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này được thực hiện một lần cho cả năm theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, thời hạn nộp phí không muộn hơn ngày 31 tháng 3. - Quyết toán số phí phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.\nb) Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (khi được phân cấp) có trách nhiệm - Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh phân loại đối tượng nộp phí cố định và phí biến đổi, đối tượng nộp phí thuộc Danh mục và không thuộc Danh mục theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và thông báo đến người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp không muộn hơn ngày 10 tháng 3 hàng năm. - Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Căn cứ để thẩm định là số liệu kê khai của người nộp phí; kết quả đo đạc của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc kết quả kiểm tra, thanh tra gần nhất nhưng không quá 12 tháng tính đến thời điểm khai, nộp phí. Chậm nhất không quá ngày cuối cùng tháng đầu tiên của quý tiếp theo, ra thông báo số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước cho người nộp phí theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. - Mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của người nộp phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này." }, { "id": 24218, "text": "1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu phí, người nộp phí, mức thu, phương pháp tính, kê khai, nộp phí và quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.\n2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại." } ]
51,248
Ngân hàng thương mại có được xem là một nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hay không?
[ { "id": 48827, "text": "Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp\n1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:\na) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;\nc) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;\nd) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;\nđ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
[ { "id": 21194, "text": "Xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp\n1. Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.\n2. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.\n3. Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.\n4. Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua.\n5. Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật." }, { "id": 82640, "text": "Nhà đầu tư mua trái phiếu\n1. Đối tượng mua trái phiếu\na) Đối với trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.\nb) Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.\nc) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán theo quy định tại Điều 11 Luật Chứng khoán. Tổ chức có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP), ngoài trừ việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp quy định tại điểm d khoản này.\nd) Việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân theo quy định tại điểm d Điều 11 Luật Chứng khoán để mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ phải đảm bảo danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch do nhà đầu tư nắm giữ có giá trị tối thiểu 02 tỷ đồng được xác định bằng giá trị thị trường bình quân theo ngày của danh mục chứng khoán trong thời gian tối thiểu 180 ngày liền kề trước ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, không bao gồm giá trị vay giao dịch ký quỹ và giá trị chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán lại. Việc xác định đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại thời điểm này có giá trị trong vòng 03 tháng kể từ ngày được xác nhận." }, { "id": 5047, "text": "1. UBCKNN đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 51 Luật Chứng khoán.\n2. UBCKNN chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp sau:\na) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp;\nb) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại không làm thủ tục đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký tại VSD theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư này;\nc) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh;\nd) Chi nhánh bị thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký do VSD cấp;\nđ) Chi nhánh chấm dứt hoạt động.\n3. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với khách hàng, nhà đầu tư trong trường hợp chi nhánh bị chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán." }, { "id": 483205, "text": "Khoản 4. Thành viên bù trừ có các quyền sau đây:\na) Thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh và các chứng khoán khác. Thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nb) Yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ giao dịch; sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nc) Thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư; sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán;\nd) Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam." } ]
81,501
Xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được thực hiện dựa trên các nguyên tắc nào?
[ { "id": 103854, "text": "\"Điều 3. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng\n1. Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được quy hoạch. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường).\n2. Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh.\n3. Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.\n4. Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n5. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.\n6. Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.\n7. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.\n8. Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định hiện hành.\n9. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.\n10. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo thẩm quyền.\"" } ]
[ { "id": 189374, "text": "QUY ĐỊNH KỸ THUẬT\n…\n2.13 Yêu cầu về nhà tang lễ, nghĩa trang và cơ sở hỏa táng\n…\n2.13.2 Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng\n- Nhu cầu đất nghĩa trang (không bao gồm nghĩa trang liệt sỹ), quy mô cơ sở hỏa táng được dự báo dựa trên tỷ lệ tử vong và các hình thức mai táng. Quy mô diện tích các nghĩa trang tập trung phải đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu là 0,04 ha/1 000 dân;\n- Quy hoạch địa điểm nghĩa trang và cơ sở hỏa táng xây dựng mới không được ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động của các khu chức năng khác và các hoạt động giao thông. Quy hoạch nghĩa trang phải tính đến các phong tục, tập quán về mai táng ở địa phương nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường và sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm;\n- Quy hoạch nghĩa trang phải xác định được các nghĩa trang hiện hữu cần di dời, đóng cửa hoặc cải tạo và quỹ đất cho việc di dời. Các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng hiện hữu không đảm bảo các quy định về khoảng cách ATMT phải thực hiện đánh giá tác động môi trường để bổ sung các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh theo quy định;\n- Khoảng cách ATMT nghĩa trang, cơ sở hỏa táng quy hoạch mới phải đảm bảo các quy định trong Bảng 2.25. đồng thời phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ đối với điểm lấy nước, công trình cấp nước tại điểm 2.10.1;\n- Trường hợp đặc biệt, khi cơ sở hỏa táng đặt ở đầu hướng gió chính của đô thị hoặc khi nghĩa trang đặt ở đầu nguồn nước thì khoảng cách ATMT của các công trình trong cơ sở hỏa táng, nghĩa trang phải tăng lên tối thiểu 1,5 lần;\n- Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu vực xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng quy hoạch mới với chiều rộng ≥ 10 m;\n- Trong vùng ATMT của các công trình thuộc nghĩa trang, cơ sở hỏa táng chỉ được tổ chức các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp, quy hoạch các công trình giao thông, thủy lợi, cung cấp, truyền tải điện, xăng dầu, khí đốt, hệ thống thoát nước, XLNT và các công trình khác thuộc nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, không được bố trí các công trình dân dụng khác;\n- Ngoài ra nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải tuân thủ QCVN 07-10:2016/BXD." }, { "id": 601583, "text": "Điều 25. Quản lý chi phí về quy hoạch và đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng\n1. Chi phí về lập, thẩm định quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh và quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối trong phạm vi ngân sách của địa phương bố trí chi phí lập, thẩm định quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn do mình quản lý;\nb) Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do nhà đầu tư lập thì chi phí lập quy hoạch được tính vào chi phí dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;\nc) Chi phí lập, thẩm định quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.\n2. Chi phí đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định khác có liên quan." }, { "id": 601585, "text": "Điều 27. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân\n1. Nguyên tắc và phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân:\na) Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân gắn với chất lượng cung cấp dịch vụ, phù hợp với chế độ, chính sách nhà nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân phải được minh bạch và niêm yết công khai;\nb) Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý theo quy định của pháp luật;\nc) Giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận hợp lý của toàn bộ dự án đầu tư, không tính các khoản ưu đãi của nhà nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này.\n2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và giá dịch vụ hỏa táng." }, { "id": 2677, "text": "Chế độ báo cáo tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện như sau:\n1. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.\n2. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Về công tác quy hoạch, tình hình thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch; quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; quản lý chi phí, giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng;\nb) Diện tích đất nghĩa trang hiện có (ha)/ diện tích theo quy hoạch (ha); tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng (%); số cơ sở hỏa táng, số lò hỏa táng;\nc) Các quy định về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; chính sách hỗ trợ, khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn (nếu có);\nd) Các khó khăn, vướng mắc trong quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và đề xuất giải pháp khắc phục." } ]
28,344
Việc kê khai giá trang thiết bị y tế theo quy định mới như thế nào?
[ { "id": 93201, "text": "Kê khai giá trang thiết bị y tế\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải kê khai giá; nội dung kê khai, trình tự thủ tục kê khai giá trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.\n2. Căn cứ tình hình thực tế và khi có biến động bất thường về giá ảnh hưởng đến nguồn cung cấp trang thiết bị y tế, khả năng chi trả của người mua, khả năng thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục và hướng dẫn thông tin trang thiết bị y tế phải kê khai giá.\n3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế thực hiện kê khai giá trang thiết bị y tế với các hình thức theo quy định của pháp luật về giá hoặc trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế." } ]
[ { "id": 444894, "text": "Điều 44. Biện pháp quản lý giá trang thiết bị y tế\n1. Kê khai giá trang thiết bị y tế trước khi lưu hành tại Việt Nam và cập nhật khi thay đổi giá trang thiết bị y tế đã kê khai theo các quy định tại Nghị định này.\n2. Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ trang thiết bị y tế bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán trang thiết bị y tế của cơ sở kinh doanh trang thiết bị y tế; thông báo công khai trên bảng, trên giấy hoặc bằng các hình thức khác.\n3. Công khai giá trúng thầu trang thiết bị y tế của các cơ sở y tế công lập.\n4. Không được mua bán trang thiết bị y tế khi chưa có giá kê khai và không được mua bán cao hơn giá kê khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế tại thời điểm mua bán." }, { "id": 147127, "text": "\"Điều 78a. Vi phạm quy định về quản lý giá trang thiết bị y tế\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không đăng tải thông tin về kê khai giá trên Cổng thông tin của Bộ Y tế trước khi đưa trang thiết bị y tế đầu tiên lưu hành trên thị trường Việt Nam;\nb) Kê khai giá không kèm theo đầy đủ các thành phần thông tin theo quy định của pháp luật;\nc) Không thực hiện việc cập nhật giá kê khai trang thiết bị y tế khi có thay đổi;\nd) Không thực hiện việc giải trình các yếu tố cấu thành giá khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\nđ) Kê khai giá trang thiết bị y tế khi không phải là chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế hoặc không phải là nhà phân phối được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế chỉ định kê khai giá.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện việc kê khai giá trang thiết bị y tế trước khi lưu hành tại Việt Nam;\ne) Mua bán trang thiết bị y tế khi chưa có giá kê khai hoặc mua bán cao hơn giá kê khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế tại thời điểm mua bán.\"" }, { "id": 444895, "text": "Điều 45. Nội dung, trách nhiệm kê khai giá trang thiết bị y tế\n1. Nội dung kê khai giá trang thiết bị y tế:\na) Tên, chủng loại trang thiết bị y tế;\nb) Nước sản xuất;\nc) Đơn vị tính;\nd) Giá vốn nhập khẩu đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu hoặc chi phí sản xuất đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước;\nđ) Lợi nhuận dự kiến;\ne) Giá bán tối đa của trang thiết bị y tế tương ứng với từng cấu hình, tính năng kỹ thuật theo đơn vị tính;\ng) Giá linh kiện, phụ kiện (nếu có);\nh) Chi phí bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì (nếu có);\ni) Chi phí đào tạo (nếu có);\nk) Các chi phí khác (nếu có);\n2. Nội dung công khai giá trang thiết bị y tế:\na) Tên, chủng loại trang thiết bị y tế;\nb) Hãng, nước sản xuất; hãng, nước chủ sở hữu;\nc) Đơn vị tính;\nd) Giá bán tối đa của trang thiết bị y tế tương ứng với từng cấu hình, tính năng kỹ thuật theo đơn vị tính;\nđ) Giá linh kiện, phụ kiện (nếu có);\ne) Chi phí bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì (nếu có);\ng) Chi phí đào tạo (nếu có);\nh) Các chi phí khác (nếu có);\n3. Giá trang thiết bị y tế được tính theo đồng tiền Việt Nam.\n4. Chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế chịu trách nhiệm:\na) Thực hiện việc kê khai giá bao gồm đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và đăng tải thông tin trên cổng điện tử của Bộ Y tế trước khi đưa trang thiết bị y tế đầu tiên lưu hành trên thị trường Việt Nam;\nb) Cập nhật giá trang thiết bị y tế khi có thay đổi;\nc) Chỉ định nhà phân phối thực hiện các quy định tại điểm a và b Điều này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Nghị định này. Trường hợp có nhiều nhà phân phối cùng thực hiện việc phân phối một mặt hàng, chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế phải chỉ định một nhà phân phối thực hiện việc kê khai giá. Các nhà phân phối khác không phải thực hiện việc kê khai giá nhưng không được bán cao hơn giá do nhà phân phối được chỉ định kê khai;\nd) Thực hiện việc kê khai, giải trình các yếu tố cấu thành giá với cơ quan quản lý thuế hoặc khi cơ quan quản lý nhà nước có yêu cầu.\n5. Giá công khai trên cổng điện tử của Bộ Y tế bao gồm đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này." }, { "id": 147123, "text": "Kê khai giá trang thiết bị y tế\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải kê khai giá; nội dung kê khai, trình tự thủ tục kê khai giá trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.\n..." } ]
143,902
Cơ sở buôn bán thực hiện bảo quản thuốc thú y có chứa chất ma túy như thế nào?
[ { "id": 222605, "text": "Bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất\n1. Cơ sở nhập khẩu, sản xuất phải bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất tại kho, tủ riêng, có biển hiệu, khóa chắc chắn và không được để cùng các thuốc, nguyên liệu thuốc khác, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và các sản phẩm khác.\n2. Cơ sở buôn bán thuốc thú y phải bảo quản lưu giữ thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất riêng biệt, được để trong tủ có khóa và có biển hiệu.\n3. Đối với cá nhân, cơ sở sử dụng thuốc thú y: Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải được lưu giữ riêng biệt, không được để thất thoát trong quá trình sử dụng." } ]
[ { "id": 79929, "text": "Buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được phép lưu hành tại Việt Nam\n1. Cơ sở buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định của pháp luật về thú y.\n2. Cơ sở buôn bán thuốc thú y chỉ được phép bán lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cho người sử dụng có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này và cơ sở buôn bán thuốc thú y khác có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y được cấp bởi Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh.\n3. Cơ sở buôn bán phải lưu trữ hồ sơ buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được lưu trữ dưới dạng văn bản giấy hoặc điện tử bao gồm:\na) Các tài liệu quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 4 Thông tư này;\nb) Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;\nc) Đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất lưu tại cơ sở sau khi bán; Biên bản nhận thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này." }, { "id": 114666, "text": "Vi phạm về thủ tục trong buôn bán thuốc thú y\n...\n2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Buôn bán thuốc thú y không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi địa điểm;\nb) Không bảo quản lưu giữ thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất riêng biệt theo quy định;\nc) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ số lượng thuốc thú y chứa chất ma túy, tiền chất đã nhập, bán, số lượng thuốc phải thu hồi, địa chỉ cơ sở mua, mục đích sử dụng cho cơ quan nhà nước theo quy định." }, { "id": 239115, "text": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan\n1. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất:\na) Chỉ được bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cho cơ sở buôn bán thuốc thú y có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định, cơ sở được phép hành nghề khám bệnh, chẩn đoán bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật;\nb) Lưu hồ sơ theo quy định tại Thông tư này; định kỳ ngày 25 tháng cuối hằng quý và ngày 20 tháng 12 hằng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất về Cục Thú y và Chi cục Thú y vùng thuộc địa bàn quản lý theo biểu mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Trách nhiệm của cơ sở buôn bán thuốc thú y:\na) Chỉ được bán lại thuốc thú y cho cơ sở buôn bán thuốc thú y khác đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y và bán cho người sử dụng khi có đơn thuốc theo quy định của Thông tư này;\n..." }, { "id": 461437, "text": "Khoản 4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị chức năng:\na) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện Thông tư này trên địa bàn đơn vị quản lý;\nb) Quản lý danh sách và chữ ký mẫu của người kê đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;\nc) Tổ chức tập huấn, thông tin, tuyên truyền về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất trong buôn bán, sử dụng, giao nhận, vận chuyển, bảo quản; kê đơn, đơn thuốc thú y trên địa bàn, đơn vị quản lý;\nd) Kiểm tra, thanh tra việc buôn bán, sử dụng, bảo quản, giao nhận, vận chuyển thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định tại Thông tư này thuộc phạm vi địa bàn, đơn vị quản lý;\nđ) Định kỳ ngày 25 hằng tháng báo cáo tình hình buôn bán, sử dụng, giao nhận thuốc thú y có chứa hoạt chất ma túy, tiền chất về Cục Thú y và Chi cục Thú y vùng thuộc địa bàn quản lý theo biểu mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Tổ chức tập huấn nội dung chuyên môn về đơn thuốc và kê đơn thuốc thú y cho người được cấp chứng chỉ hành nghề thú y;\ng) Xây dựng lộ trình quản lý cơ sở dữ liệu về đơn thuốc, kê đơn thuốc trên địa bàn đơn vị quản lý." } ]
125,990
Hợp đồng vay tài sản có lãi nhưng khi đến hạn không trả thì bên vay phải trả lãi như thế nào?
[ { "id": 58592, "text": "“Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay\n1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.\n2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.\n3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.\nĐiều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay\n1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:\na) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;\nb) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”" }, { "id": 58594, "text": "Lãi suất\n1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.\nTrường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.\nTrường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.\n2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.\nỞ đây người đi vay đã vi phạm nghĩa vụ; do đó người cho vay vẫn có quyền làm đơn khởi kiện bởi quyền lợi của chị đang bị xâm phạm (chị căn cứ vào giấy vay tiền để xác định thời điểm phải hoàn thành nghĩa vụ trả tiền)." } ]
[ { "id": 584964, "text": "Điều 3. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2006 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:\n1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc).\n2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:\na) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng tại thời điểm xác lập hợp đồng tương ứng với thời gian vay chưa trả lãi. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ. Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận) hoặc (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi);\nb) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);\n3. Khi xác định lãi, lãi suất theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án không được tính lãi trên nợ lãi chưa trả." }, { "id": 546304, "text": "Mục 4. HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN\nĐiều 463. Hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.\nĐiều 464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay. Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.\nĐiều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay\n1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.\n2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.\n3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.\nĐiều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay\n1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:\na) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;\nb) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nĐiều 467. Sử dụng tài sản vay. Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.\nĐiều 468. Lãi suất\n1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất." }, { "id": 584971, "text": "Điều 9. Xử lý thỏa thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất được pháp luật quy định. Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực; số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay." }, { "id": 202429, "text": "\"Điều 5. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015\n...\n2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:\na) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ.\nTiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).\n...\"" } ]
33,587
Công trình xây dựng được giám sát thi công như thế nào?
[ { "id": 99048, "text": "Giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.\nNhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.\n2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;\nb) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;\nc) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.\n3. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác." } ]
[ { "id": 99049, "text": "\"Điều 121. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư có các quyền sau:\na) Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\nc) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.\"" }, { "id": 23840, "text": "\"Điều 96. Điều kiệu năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng\nTổ chức tham gia hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\n1. Hạng I:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;\nc) Đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.\n2. Hạng II:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;\nc) Đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.\n3. Hạng III:\nCá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình, lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\"" }, { "id": 162162, "text": "Giám sát thi công xây dựng công trình\n...\n4. Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình.\n..." }, { "id": 608158, "text": "Khoản 2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:\na) Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng;\nb) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;\nc) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;\nd) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;\nđ) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình;\ne) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do mình gây ra;\ng) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan." } ]
101,858
Người sử dụng lao động có thể ra điều kiện ràng buộc về việc giữ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động với người lao động hay không?
[ { "id": 175580, "text": "\"Điều 4. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ\n1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.\n...\"" } ]
[ { "id": 13178, "text": "Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ\n1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:\na) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\nb) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\nc) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\nd) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\nđ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\ne) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.\n3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:\na) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;\nb) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.\n4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước." }, { "id": 126075, "text": "\"Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động\n...\n2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.”" }, { "id": 74854, "text": "\"Điều 4. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ\n...\n2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:\na) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\nb) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\nc) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\nd) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\nđ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;\ne) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.\n...\"" }, { "id": 63609, "text": "\"Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;\nb) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;\nc) Công việc và địa điểm làm việc;\nd) Thời hạn của hợp đồng lao động;\nđ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;\ne) Chế độ nâng bậc, nâng lương;\ng) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;\nh) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;\ni) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;\nk) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.\n2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.\n3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.\n4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.\n5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\"" } ]
80,075
Ngày Truyền thống của ngành Dự trữ Nhà nước được tổ chức vào ngày nào hàng năm?
[ { "id": 151194, "text": "Điều 1. Lấy ngày 07 tháng 8 hàng năm là “Ngày Truyền thống của ngành Dự trữ Nhà nước”." } ]
[ { "id": 106372, "text": "Điều 2.\n1. Việc tổ chức Ngày Truyền thống của ngành Dự trữ Nhà nước hàng năm phải đảm bảo những nội dung, yêu cầu:\na) Thiết thực, tiết kiệm, có hiệu quả và tránh hình thức.\nb) Giáo dục truyền thống, động viên phong trào thi đua yêu nước, lao động, công tác, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và đạo đức cách mạng của cán bộ, công chức ngành Dự trữ Nhà nước.\nc) Biểu dương, khen thưởng bằng các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng ngành Dự trữ Nhà nước, gương mẫu trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính căn cứ vào quy định hiện hành có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Ngày Truyền thống của ngành Dự trữ Nhà nước theo đúng nội dung, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "id": 12142, "text": "1. Chế độ báo cáo thực hiện định mức\na) Báo cáo định kỳ hàng năm: Hàng năm, trước ngày 31/01 các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập báo cáo tình hình thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật năm trước gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) với các nội dung: định mức được giao; tình hình thực hiện định mức; chênh lệch định mức (tăng hoặc giảm nếu có); lý do chênh lệch và có đề nghị (nếu có).\nb) Báo cáo đột xuất: Trường hợp cá biệt theo yêu cầu quản lý, cơ quan quản lý dự trữ nhà nước chuyên trách, Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ, đơn vị dự trữ nhà nước báo cáo đột xuất tình hình thực hiện định mức lên các cấp có thẩm quyền.\n2. Kiểm tra công tác quản lý định mức\na) Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ động, thường xuyên kiểm tra các đơn vị dự trữ nhà nước trực thuộc về việc tổ chức thực hiện xây dựng, ban hành và quản lý định mức trong phạm vi hàng dự trữ được phân công;\nb) Hàng năm Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) định kỳ kiểm tra thực hiện xây dựng, ban hành, thực hiện quản lý định mức của đơn vị quản lý hàng dự trữ quốc gia do các Bộ, ngành, các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;\nc) Xuất phát từ nhu cầu quản lý cụ thể, các cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia cấp trên có thể đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện định mức tại các cơ quan, đơn vị dự trữ nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý." }, { "id": 57799, "text": "1. Chế độ kiểm tra\na) Hàng năm hoặc đột xuất, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hoạt động nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia thuộc bộ, ngành mình quản lý và tổng hợp kết quả gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để tổng hợp báo cáo.\nb) Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hoạt động nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia đối với các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.\nc) Hàng năm, Tổng cục Dự trữ Nhà nước tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và của Tổng cục Dự trữ Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.\n2. Thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện thanh tra hoạt động nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia tại các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia và pháp luật về thanh tra." }, { "id": 607861, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn về việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia; xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Dự trữ Nhà nước, cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia; nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Đối tượng áp dụng việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia hướng dẫn tại Thông tư này là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm:\n1. Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực và các Chi cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;\n2. Các Bộ, ngành và các đơn vị dự trữ thuộc các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia; Các đơn vị dự trữ nêu tại Khoản 1, 2 Điều này sau đây gọi tắt là các đơn vị dự trữ.\n3. Tổ chức, cá nhân mua hàng dự trữ quốc gia;\n4. Cơ quan quản lý thuế;\n5. Tổ chức nhận in hoá đơn." } ]
11,559
Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông từ sổ gốc có giá trị pháp lý như thế nào?
[ { "id": 74353, "text": "Giá trị pháp lý của bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc\n1. Bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc không được yêu cầu xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh nếu thấy cần thiết." } ]
[ { "id": 172087, "text": "Thủ tục công nhận bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam\n...\n3. Thành phần và số lượng hồ sơ:\n3.1. Thành phần hồ sơ:\nCác minh chứng để xác thực văn bằng (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) bao gồm:\na) Bản sao văn bằng hoặc bản sao từ sổ gốc cấp văn bằng đề nghị công nhận kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt và bản sao văn bằng, chứng chỉ có liên quan trực tiếp;\nb) Bản sao phụ lục văn bằng hoặc bảng kết quả học tập kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt;\nc) Minh chứng thời gian học ở nước ngoài (nếu có);\nd) Văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng (nếu cơ sở giáo dục cấp bằng yêu cầu).\n3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ\n..." }, { "id": 96745, "text": "\"Điều 11. Triệu tập thí sinh trúng tuyển\n...\n3. Thí sinh trúng tuyển vào trường cần nộp 01 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây:\na) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc kết quả khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông (tùy theo đối tượng dự tuyển);\nb) Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm thời đối với người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp trung học phổ thông. Khi có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải nộp bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;\nc) Bản sao có chứng thực các giấy tờ minh chứng để được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định;\nd) Giấy triệu tập trúng tuyển.\n...\"" }, { "id": 574455, "text": "Điều 20. Sổ cấp bản sao và quản lý việc cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc\n1. Sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc là tài liệu do trường có thẩm quyền quy định tại Điều 17 của Thông tư này lập ra khi thực hiện việc cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc trong đó ghi chép đầy đủ những nội dung như bản sao mà trường đó đã cấp.\n2. Sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.\n3. Mỗi lần cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc đều phải ghi vào sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc; phải đánh số vào sổ cấp bản sao, đảm bảo mỗi số vào sổ cấp bản sao được ghi duy nhất trên một bản sao bằng tốt nghiệp đã cấp cho người học.\n4. Số vào sổ cấp bản sao bằng tốt nghiệp được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ cấp bản sao của từng loại bằng tốt nghiệp, năm cấp bản sao và xác định được trường cấp." }, { "id": 113121, "text": "Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ\n1. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ là tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ ghi đầy đủ những nội dung tiếng Việt của bản chính văn bằng, chứng chỉ mà cơ quan đó đã cấp. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ được chỉnh sửa nội dung hoặc được cấp lại thì phải lập phụ lục sổ gốc để ghi các nội dung được chỉnh sửa hoặc thay đổi của văn bằng, chứng chỉ.\nSổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ phải được ghi chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.\nMẫu sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ được quy định từ Phụ lục I đến Phụ lục VII kèm theo Quy chế này.\n2. Việc lập sổ gốc cấp văn bằng, cấp phát và quản lý đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thực hiện như sau:\na) Sau khi lập sổ gốc cấp văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo giao văn bằng đã được ghi đầy đủ nội dung và ký, đóng dấu cho các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (gọi chung là nhà trường) để phát văn bằng cho người được cấp văn bằng;\nb) Nhà trường ghi các thông tin của văn bằng vào Sổ đăng bộ và phát văn bằng cho người được cấp văn bằng; người được cấp văn bằng ký nhận văn bằng trong cột ghi chú của Sổ đăng bộ;\nc) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể trình tự, thủ tục giao, nhận văn bằng giữa phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo với nhà trường; quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và phát văn bằng của nhà trường; quy định cụ thể việc lưu trữ văn bằng chưa phát cho người học.\"" } ]
163,077
Trình tự và nội dung đánh giá để chứng nhận VietGAP như thế nào?
[ { "id": 46010, "text": "1. Đánh giá quá trình sản xuất theo các tiêu chí đánh giá và hướng dẫn đánh giá có trong VietGAP của từng loại sản phẩm.\nRiêng đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực thủy sản; sản phẩm rau, quả, chè thuộc lĩnh vực trồng trọt; sản phẩm bò sữa, gia cầm, lợn, ong thuộc lĩnh vực chăn nuôi tiêu chí đánh giá theo Phụ lục IXA, Phụ lục IXB và Phụ lục IXC ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi ban hành VietGAP phiên bản mới.\n2. Lấy mẫu môi trường (đất, nước, không khí), vật tư đầu vào, chất thải hoặc mẫu điển hình của sản phẩm và xác định chỉ tiêu phân tích theo quy định tại VietGAP (trong trường hợp cơ sở sản xuất không cung cấp được kết quả phân tích hoặc kết quả phân tích không phù hợp); phương pháp lấy mẫu, phương pháp thử theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy định, trường hợp chưa có quy định thì theo phương pháp của phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định.\n3. Đối với cơ sở sản xuất nhiều thành viên:\na) Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng nội bộ theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này ;\nb) Đánh giá tài liệu lưu trữ;\nc) Đánh giá thành viên đại diện nhóm: Số lượng thành viên đại diện nhóm được đánh giá do tổ chức chứng nhận quyết định theo từng trường hợp cụ thể nhưng tối thiểu bằng căn bậc 2 (đối với đánh giá lần đầu) hoặc tối thiểu 2/3 của căn bậc 2 (đối với đánh giá lại) hoặc tối thiểu ½ của căn bậc 2 (đối với đánh giá giám sát) của tổng số thành viên trong nhóm.\n4. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 và Điều 17 của Thông tư này các tổ chức chứng nhận VietGAP xây dựng hướng dẫn chi tiết về hồ sơ đăng ký; trình tự và nội dung đánh giá, thời gian đánh giá, cấp Giấy chứng nhận VietGAP cho từng sản phẩm cụ thể và thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký chứng nhận VietGAP." } ]
[ { "id": 548194, "text": "Khoản 4. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 và Điều 17 của Thông tư này các tổ chức chứng nhận VietGAP xây dựng hướng dẫn chi tiết về hồ sơ đăng ký; trình tự và nội dung đánh giá, thời gian đánh giá, cấp Giấy chứng nhận VietGAP cho từng sản phẩm cụ thể và thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký chứng nhận VietGAP." }, { "id": 46001, "text": "Hồ sơ đăng ký được chỉ định là tổ chức chứng nhận VietGAP\n1. Thành phần hồ sơ\na) Giấy đăng ký hoạt động chứng nhận VietGAP theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có chứng thực hoặc bản photocopy có bản chính để đối chiếu);\nc) Sổ tay chất lượng được ban hành phù hợp với TCVN 7457:2004, bao gồm hướng dẫn về hồ sơ đăng ký; trình tự, thời gian đánh giá, cấp, cấp lại, gia hạn, mở rộng phạm vi Giấy chứng nhận VietGAP; giám sát sau chứng nhận; cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận VietGAP; tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan khác;\nd) Mẫu Giấy chứng nhận VietGAP của tổ chức chứng nhận có nội dung phù hợp với hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Danh sách chuyên gia đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này kèm theo bản sao bằng, chứng chỉ đào tạo chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này;\ne) Kết quả hoạt động chứng nhận đã thực hiện trong lĩnh vực đăng ký (nếu có).\n2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ." }, { "id": 548199, "text": "Khoản 3. Giấy chứng nhận VietGAP bị hủy bỏ trong trường hợp sau đây:\na) Không có hành động khắc phục điểm không phù hợp đúng thời hạn sau khi bị đình chỉ chứng nhận VietGAP;\nb) Xin hoãn giám sát của tổ chức chứng nhận 02 (hai) lần liên tiếp không có lý do chính đáng;\nc) Sử dụng logo VietGAP, logo hoặc dấu hiệu của tổ chức chứng nhận không đúng với quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nội dung văn bản ủy quyền của tổ chức chứng nhận;\nd) Trong thời gian thực hiện các hành động khắc phục kể từ ngày Quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận VietGAP có hiệu lực cơ sở sản xuất không được đăng ký chứng nhận VietGAP. Sau khi khắc phục xong muốn chứng nhận VietGAP thì phải đăng ký lại." }, { "id": 481470, "text": "đ) Kết quả hoạt động chứng nhận đã thực hiện trong lĩnh vực đăng ký (nếu có)\".\n3. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: '' Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Quyết định 84/2008/QĐ-BNN các từ ngữ được hiểu như sau: 3. Nhà sản xuất là cá nhân hoặc tổ chức sản xuất, sơ chế sản phẩm trồng trọt đăng ký chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP).\n4. Chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho sản phẩm trồng trọt (sau đây gọi là chứng nhận VietGAP) là việc đánh giá và xác nhận sản phẩm trồng trọt của nhà sản xuất phù hợp Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)\". 4. Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: \"Điều 4. Hình thức kiểm tra\n5. Kiểm tra nội bộ do nhà sản xuất tự thực hiện hoặc thuê kiểm tra viên để tự đánh giá thực hành sản xuất, ghi chép và lưu trữ hồ sơ theo Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho sản phẩm trồng trọt”. 5. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “ Điều 5. Đăng ký chứng nhận VietGAP\n6. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: \"Điều 7. Kiểm tra giám sát\n7. Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: \"Điều 8. Kiểm tra nội bộ\n8. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 10. Công bố sản phẩm được sản xuất phù hợp VietGAP Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm trồng trọt được sản xuất phù hợp VietGAP tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, hợp quy ban hành theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ”.\n9. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: ''Điều 13. Điều kiện đối với Tổ chức Chứng nhận\n10. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau: \"Điều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký và chỉ định Tổ chức Chứng nhận\n11. Điểm b khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau: \"Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của Tổ chức Chứng nhận Trách nhiệm:\nb) Trên cơ sở trình tự, thủ tục kiểm tra, chứng nhận VietGAP cho sản phẩm trồng trọt tại Quyết định 84/2008/QĐ-BNN , xây dựng chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra, chứng nhận VietGAP cho từng sản phẩm cụ thể và thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;”\n12. Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau: “ Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn\n13. Bãi bỏ phụ lục 7 về mẫu công bố sản phẩm sản xuất theo VietGAP và phụ lục 8 về mẫu thông báo tiếp nhận bản công bố sản phẩm sản xuất theo VietGAP." }, { "id": 46016, "text": "1. Trách nhiệm:\na) Thực hiện hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP theo đúng quy định tại Thông tư này; các chuyên gia đánh giá phải đeo thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP khi thực hiện đánh giá;\nb) Căn cứ quy định tại Thông tư này và yêu cầu của TCVN 7457:2004 tổ chức chứng nhận xây dựng hướng dẫn chi tiết về hồ sơ đăng ký, trình tự các bước, thời gian, đánh giá, cấp, cấp lại, gia hạn, giám sát, cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận VietGAP, kinh phí cấp Giấy chứng nhận cho từng sản phẩm cụ thể và thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên Website hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác;\nc) Bảo đảm tính khách quan và công bằng trong hoạt động chứng nhận VietGAP;\nd) Bảo mật các thông tin, số liệu, kết quả đánh giá sự phù hợp trong quá trình thực hiện đánh giá, chứng nhận, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;\nđ) Không thực hiện dịch vụ tư vấn VietGAP cho cơ sở sản xuất đã ký hợp đồng chứng nhận VietGAP;\ne) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả chứng nhận VietGAP;\ng) Báo cáo về cơ quan chỉ định và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có hoạt động chứng nhận ngay sau khi cấp, cấp lại, giám sát, gia hạn, cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ Giấy chứng nhận VietGAP của cơ sở sản xuất để kịp thời cung cấp thông tin cho người tiêu dùng biết;\nh) Báo cáo cơ quan chỉ định khi có thay đổi về: tư cách pháp nhân, cơ cấu tổ chức và lãnh đạo, chính sách, thủ tục, địa chỉ, điện thoại trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.\nTrường hợp bổ sung hoặc mở rộng phạm vi hoạt động của chuyên gia đánh giá phải gửi Danh sách chuyên gia đánh giá, kèm theo các văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Thông tư này về cơ quan chỉ định; chỉ được cấp thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan chỉ định.\ni) Thông báo trên Website hoặc phương tiện thông tin đại chúng kết quả cấp, cấp lại, gia hạn, giám sát, cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ Giấy chứng nhận VietGAP;\nk) Thực hiện cấp mã số VietGAP tự động qua Website theo quy định tại Thông tư này.\n2. Quyền hạn:\na) Cấp thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP theo quy định tại Thông tư này;\nb) Cấp, cấp lại, gia hạn, cảnh cáo, đình chỉ hoặc hủy bỏ Giấy chứng nhận VietGAP theo quy định tại Thông tư này;\nc) Giám sát việc thực hiện Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của cơ sở sản xuất được cấp Giấy chứng nhận VietGAP trong phạm vi chứng nhận.\nd) Được thanh toán chi phí chứng nhận theo hợp đồng thoả thuận với cơ sở sản xuất có nhu cầu chứng nhận sản phẩm phù hợp VietGAP." } ]
122,879
Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật thì có được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập không?
[ { "id": 90256, "text": "Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm\n1. Thành viên Hội đồng quản lý đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\na) Là công chức hoặc viên chức;\nb) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ và chức trách được giao;\nc) Không trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật;\nd) Có trình độ từ đại học trở lên với chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao;\nđ) Có kinh nghiệm từ 03 năm trở lên trong ngành hoặc lĩnh vực liên quan;\ne) Đủ tuổi công tác ít nhất 01 nhiệm kỳ 05 năm đối với công chức, viên chức; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định;\ng) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;\nh) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý.\n2. Chủ tịch Hội đồng quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\na) Các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Không là người đứng đầu nhưng phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn như người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý." } ]
[ { "id": 192221, "text": "Bổ nhiệm, miễn nhiệm và nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý\n1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.\n2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 năm. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng quản lý có thể đề nghị điều chỉnh thành viên khi cần thiết. Mỗi thành viên không tham gia Hội đồng quản lý quá hai nhiệm kỳ liên tục (trừ người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập). Sau mỗi nhiệm kỳ, thành viên Hội đồng quản lý được bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định.\n3. Các thành viên Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng thù lao kiêm nhiệm từ nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Mức thù lao của các thành viên Hội đồng quản lý được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.\n4. Trong quá trình hoạt động, nếu thành viên Hội đồng quản lý bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc có đơn đề nghị không làm thành viên Hội đồng quản lý thì Hội đồng quản lý xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm." }, { "id": 486255, "text": "Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nĐiều 14. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n1. Chỉ đạo các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc thẩm quyền quản lý đáp ứng đủ điều kiện xây dựng Đề án thành lập Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông tư này.\n2. Quyết định thành lập, bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông tư này.\nĐiều 15. Trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này có trách nhiệm lập hồ sơ thành lập Hội đồng quản lý, chuẩn bị hồ sơ bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý và bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý theo quy định." }, { "id": 192219, "text": "Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản lý\n1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập.\n2. Có trình độ từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác ít nhất 60 tháng ở một trong các lĩnh vực: khoa học và công nghệ, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính.\n3. Người bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong vòng 05 năm gần nhất hoặc người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật thì không được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản lý." }, { "id": 183158, "text": "Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý\n1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập xây dựng Hồ sơ bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý, bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý;\nb) Sơ yếu lý lịch và các tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản lý quy định tại Điều 8 Thông tư này;\nc) Văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền cho phép công chức, viên chức tham gia Hội đồng quản lý.\n2. Thủ tục bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý\nCơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 03/2016/TT-BNV có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý." } ]
40,797
Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
[ { "id": 45762, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở\nThực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ trì các Đoàn thanh tra chuyên ngành khi có nội dung liên quan đến nhiều Chi cục thuộc Sở; chủ trì hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành khi Giám đốc Sở yêu cầu; tham gia các Đoàn thanh tra khi Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu.\n3. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 45763, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở\nThực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra, Điều 14 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.\n2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.\n3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 45759, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ\nThanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 18 Luật Thanh tra, Điều 7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n2. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra.\n4. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.\n5. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n6. Yêu cầu Thanh tra Sở báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n7. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 16548, "text": "Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp Luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này." }, { "id": 45797, "text": "1. Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các bộ, ngành, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan trong hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.\n2. Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở, ngành của tỉnh, Thanh tra huyện trong hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.\n3. Cơ quan thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật." } ]
68,268
Thời gian chốt số liệu báo cáo về tình hình quản lý cây xanh đô thị của UBND cấp huyện và Sở Xây dựng là khi nào?
[ { "id": 71331, "text": "Báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n...\n5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP." }, { "id": 10116, "text": "1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.\n2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.\n3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\n4. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\n5. Đối với các báo cáo định kỳ không chốt được số liệu theo các thời hạn quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, đơn vị xây dựng chế độ báo cáo cần chọn thời điểm chốt số liệu gần nhất với thời hạn chốt số liệu của kỳ báo cáo tương ứng và phải đảm bảo thời hạn gửi báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này." } ]
[ { "id": 2675, "text": "Chế độ báo cáo tình hình quản lý cây xanh đô thị quy định tại khoản 5 Điều 22, khoản 4 Điều 23 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về Quản lý cây xanh đô thị thực hiện như sau:\n1. Chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng về tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý; chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Nội dung báo cáo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 520952, "text": "Mục II. SỞ XÂY DỰNG CÁC TỈNH VÀ SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG\n1. Tổ chức triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định của UBND cấp tỉnh.\n2. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị trình Uỷ Ban nhân dân cấp Tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.\n3. Tổ chức lập, trình UBND cấp Tỉnh ban hành hoặc ban hành theo ủy quyền danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế.\n4. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ cây xanh đô thị, tham mưu giúp UBND cấp Tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn.\n5. Hỗ trợ chính quyền các đô thị kiện toàn bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và thợ chăm sóc cây." }, { "id": 71330, "text": "Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị\n1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.\n2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:\nỦy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo Sở Xây dựng về tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm trên địa bàn quản lý; Sở Xây dựng tổng hợp gửi báo cáo Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.\n3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0010 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tần suất báo cáo: Hằng năm.\n5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP." }, { "id": 638072, "text": "Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện\n1. Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\n3. Ban hành danh mục cây bảo tồn, cây trồng hạn chế và cây cấm trồng trên địa bàn được giao quản lý theo phân cấp.\n4. Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn được giao quản lý theo phân cấp.\n5. Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm và lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp." }, { "id": 520953, "text": "Mục III. CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ CÁC CẤP. Uỷ Ban nhân dân các thành phố, thị xã thuộc Tỉnh và các thị trấn:\n1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp của UBND cấp Tỉnh.\n2. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chuyên ngành cây xanh, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo thẩm quyền phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt.\n3. Tại các đô thị chưa có đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây xanh.\n4. Tuyên truyền, giáo dục vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn." } ]
177,795
Trách nhiệm chính của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là gì?
[ { "id": 155143, "text": "Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông\n1. Chức trách\nGiám đốc Sở là công chức đứng đầu Sở Thông tin và Truyền thông, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình, thông tin điện tử, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở (sau đây gọi chung là thông tin và truyền thông) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n..." } ]
[ { "id": 154569, "text": "Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông\n1. Chức trách\nPhó Giám đốc Sở là công chức lãnh đạo, giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n2. Nhiệm vụ\na) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công;\nb) Thay mặt Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông khi được Giám đốc Sở ủy quyền.\n..." }, { "id": 67903, "text": "\"Điều 3. Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Sở:\na) Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;\nb) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo yêu cầu;\nc) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm Điều hành các hoạt động của Sở;\"" }, { "id": 110564, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở\n1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Sở.\n2. Thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở Thông tin và Truyền thông.\n3. Thanh tra việc thực hiện pháp luật về báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của địa phương.\n4. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra.\n5. Giúp Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.\n6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chánh Thanh tra Sở.\n7. Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông cho Thanh tra viên và công chức làm công tác thanh tra thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.\n8. Thanh tra các vụ việc khác theo chỉ đạo của Chánh Thanh tra Bộ hoặc do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao.\n9. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông; tổng hợp kết quả công tác thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông báo cáo về Thanh tra Bộ theo quy định." }, { "id": 495808, "text": "Điều 12. Trách nhiệm thi hành\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này.\n2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định." } ]
46,237
Tài liệu hoàn công tham khảo khi thiết kế bản vẽ giàn cố định trên biển giúp ích gì cho việc chế tạo?
[ { "id": 113274, "text": "4.6 Các tài liệu liên quan đến chế tạo (tài liệu hoàn công). Cần thiết cho sự khai thác an toàn của kết cấu, phải luôn có sẵn trên công trình.\nTài liệu này phải có đầy đủ thông tin giúp cho việc đánh giá các khuyết tật, hư hỏng, phục vụ cho công tác nghiên cứu sửa chữa công trình trong quá trình khai thác cũng như hoán cải sau này." } ]
[ { "id": 113272, "text": "Bản vẽ và chi tiết kỹ thuật\n4.1 Quy định chung\nBản vẽ và chi tiết kỹ thuật sử dụng trong thiết kế liên kết của giàn cố định trên biển và các cơ sở hạ tầng liên quan được nêu trong 4.2 đến 4.6.\n4.2 Bản vẽ thiết kế và chi tiết kỹ thuật\nBản vẽ thiết kế cho biết những thông số mô tả các thành phần chính của công trình. Bản vẽ này quan trọng hơn bản vẽ mặt bằng tổng thể và xác định vị trí của các thiết bị cũng như các chi tiết quan trọng của chúng. Bản vẽ này phải thể hiện được tất cả các thiết bị phụ trợ và tất cả các kích thước nếu được yêu cầu một cách nghiêm ngặt.\nBản vẽ thiết kế bao gồm mặt bằng vị trí và hướng của công trình hoặc các công trình trên bãi lắp ráp cũng như vị trí của các thiết bị trên sàn của một công trình. Bản vẽ kết cấu thể hiện kích thước các phần tử của các phần tử kết cấu chính và bao gồm các kích thước hiệu chỉnh. Các vị trí và chi tiết đặc trưng hoặc sơ bộ của các kết cấu tổ hợp như nút, tấm che, tấm gia cường bản bụng cũng phải được thể hiện. Các chi tiết kết cấu điển hình khác cũng phải được thể hiện nếu không thông dụng trong loại thiết kế đó.\nBản vẽ thiết kế cũng bao gồm tất cả các thiết bị cần thiết khi lắp đặt như: Mắt móc cẩu và dầm trượt - các kết cấu nguy hiểm khi thiết kế giàn.\nSơ đồ nguyên lý cơ khí và thiết bị thể hiện kích thước của tất cả các thiết bị, đường ống trên giàn và van khóa, sơ đồ thiết kế hệ thống điện tổng thể thể hiện công suất và kích thước của đường dây ra và bảng điều khiển. Bản vẽ mặt bằng tất cả các thiết bị được thể hiện trên sơ đồ dòng chảy và/ hoặc sơ đồ điện, các trang thiết bị chính và được sử dụng nhiều như: các van điều khiển lớn, dụng cụ đo liên tục, trạm van điều khiển và bảng điều khiển. Bản vẽ cao độ và bố trí đường ống trên giàn cần thể hiện các đường ống chính và thể hiện đầy đủ khoảng cách dự trữ cho các ống nhỏ và để chạy cáp và ống kỹ thuật.\nBản vẽ thiết kế được bổ sung thêm bởi tất cả các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết để truyền tải mục đích của thiết kế. Các tiêu chuẩn kỹ thuật về vật liệu và chế tạo được tham chiếu trong tài liệu này có thể phù hợp để tham chiếu trên các bản vẽ thích hợp. Tuy nhiên, bất cứ sự sai khác nào so với tiêu chuẩn kỹ thuật đều phải được ghi chú lại. Các chi tiết kỹ thuật bao gồm với cả thiết bị, máy móc và thiết bị kỹ thuật khác.\nBản vẽ thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật cần phải chính xác, chi tiết và phù hợp với trang thiết bị của chủ đầu tư cho phép nhà thầu được sử dụng để mua đúng vật liệu cho gói thầu khi nhà thầu không có trách nhiệm thiết kế hoặc thích hợp với đệ trình của nhà thầu với chủ đầu tư để đưa ra kế hoạch. Tất cả các thiết bị phụ như cầu thang, giá cập tàu, đường đi lại, ... phải được thể hiện một cách chi tiết.\n4.3 Bản vẽ chế tạo và tiêu chuẩn kỹ thuật\nBản vẽ chế tạo nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin để có thể chế tạo một cách chính xác dựa từ bản vẽ. Các bản vẽ này cần bao gồm tất cả các số liệu thiết kế một cách chi tiết với kích thước chính xác nhất. Về phía người chế tạo có thể bổ sung thêm bản vẽ triển khai bản vẽ thi công.\nMột bộ bản vẽ thi công bao gồm bản vẽ thiết kế chi tiết hoàn thiện với các mô tả, vị trí chính xác, kích cỡ, độ dày, kích thước của tất cả các phần tử kết cấu và kết cấu gia cường. Các thông tin này của tất cả các kết cấu khác như: khung đỡ công xôn, kết cấu gia cường, tấm phủ và của các kết cấu phụ trợ như: cầu thang, đường đi, lan can, tay vịn, đều phải được thể hiện rõ ràng. Liên kết và các nút cũng phải được trình bày chi tiết, gồm cả ký hiệu mối hàn, trừ khi sử dụng quy trình tiêu chuẩn. Phương pháp gắn các kết cấu gỗ, lưới và tấm cũng phải được nêu cụ thể.\nĐể hoàn thiện bản vẽ sơ đồ đường ống và các sàn thượng tầng, một bộ bản vẽ thi công phải bao gồm bản vẽ đường ống đúng kích thước và chi tiết lên tất cả các gối đỡ ống, nếu công trình có hệ thống đường ống trên giàn phức tạp. Ngoài ra cũng cần có sơ đồ vị trí trang thiết bị và gối đỡ, sơ đồ bố trí mạng lưới điện thể hiện tuyến đường điện tổng thể và dây nối, cáp nối với thiết bị điện.\nBản vẽ thi công cần thể hiện rõ ràng các bộ phận hoặc gói danh mục để có thể lắp ráp thành một khối trên bãi chế tạo. Mối hàn và các liên kết được gia công tại vị trí lắp dựng cũng phải được chỉ rõ.\nChỉ dẫn kỹ thuật chi tiết của tất cả các công việc mà người chế tạo phải hoàn thành như: hàn, chế tạo, kiểm tra, ... và của tất cả các loại vật liệu, thiết bị máy móc được người chế tạo trang bị đều phải được thể hiện. Đặc điểm kỹ thuật của thiết bị và các kết cấu khác mà nhà thầu chế tạo không mua cũng phải được thể hiện các thông tin cơ bản trong bản vẽ thi công.\n4.4 Triển khai bản vẽ thi công\nTriển khai bản vẽ thi công do nhà thầu chế tạo thực hiện, có thể lựa chọn chế tạo một phần hoặc toàn bộ giàn. Nhà thầu chế tạo được cung cấp tất cả các thông tin và tài liệu để thực hiện điều này. Do mỗi nhà thầu có phương pháp và quy trình chế tạo khác nhau nên bản vẽ triển khai bản vẽ thi công cũng được thể hiện khác nhau.\n..." }, { "id": 252089, "text": "Bản vẽ và chi tiết kỹ thuật\n...\n4.4 Triển khai bản vẽ thi công\nTriển khai bản vẽ thi công do nhà thầu chế tạo thực hiện, có thể lựa chọn chế tạo một phần hoặc toàn bộ giàn. Nhà thầu chế tạo được cung cấp tất cả các thông tin và tài liệu để thực hiện điều này. Do mỗi nhà thầu có phương pháp và quy trình chế tạo khác nhau nên bản vẽ triển khai bản vẽ thi công cũng được thể hiện khác nhau." }, { "id": 123372, "text": "3.2.4. Giàn cố định trên biển (fixed offshore platform) là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định trên biển và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí. Giàn gồm các kiểu sau đây:\n3.2.4.1. Giàn được cố định bằng cọc (jacket platform) là giàn có kết cấu khung không gian được cố định với đáy biển bằng cọc. Kết cấu khung không gian có thể được thiết kế để truyền trực tiếp các tải trọng chức năng xuống đáy biển hoặc làm vỏ bọc cho các cọc đỡ các tải trọng chức năng này.\n3.2.4.2. Giàn trọng lực (gravity based platform) là giàn tựa lên đáy biển và duy trì tính ổn định tại một vị trí cố định chủ yếu bởi trọng lực của nó.\n3.2.4.3. Giàn tháp mềm (compliant tower) là một tháp được cố định với đáy biển, có độ đàn hồi đủ để chống lại các tải trọng sóng chủ yếu bởi lực quán tính." }, { "id": 123373, "text": "1. Phân cấp và giám sát kỹ thuật\n...\n1.2. Giám sát kỹ thuật\n1.2.1. Quy định chung\n...\n1.2.1.2. Nguyên tắc giám sát kỹ thuật\n1.2.1.2.1. Phương pháp giám sát chính: Đăng kiểm thực hiện việc giám sát theo những trình tự được quy định trong Quy chuẩn này và các hướng dẫn liên quan đồng thời cũng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất bất cứ hạng mục nào phù hợp với Quy chuẩn này trong trường hợp cần thiết.\n1.2.1.2.2. Để thực hiện công tác giám sát, chủ giàn, các cơ sở chế tạo và dựng lắp giàn phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra, thử nghiệm vật liệu và các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm kể cả việc đăng kiểm viên được đi đến tất cả những nơi sản xuất, thử nghiệm vật liệu và chế tạo các sản phẩm đó.\n1.2.1.2.3. Các cơ quan thiết kế, chủ giàn, cơ sở chế tạo và dựng lắp giàn và các cơ sở chế tạo sản phẩm công nghiệp phải thực hiện các yêu cầu của Quy chuẩn này khi Đăng kiểm thực hiện công tác giám sát kỹ thuật.\n1.2.1.2.4. Nếu dự định có những sửa đổi trong quá trình chế tạo liên quan đến vật liệu, kết cấu, máy móc, trang thiết bị và sản phẩm công nghiệp khác với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định thì các bản vẽ hoặc tài liệu sửa đổi phải được trình cho Đăng kiểm xem xét và thẩm định thiết kế sửa đổi trước khi thi công.\n1.2.1.2.5. Nếu có những bất đồng xảy ra trong quá trình giám sát giữa đăng kiểm viên và các cơ quan/xí nghiệp (chủ giàn, nhà máy chế tạo giàn, nhà chế tạo vật liệu và sản phẩm) thì các cơ quan/xí nghiệp này có quyền đề xuất ý kiến của mình trực tiếp với Lãnh đạo Đăng kiểm để giải quyết.\n1.2.1.2.6. Đăng kiểm có thể từ chối không thực hiện công tác giám sát, nếu nhà máy chế tạo và dựng lắp giàn hoặc xưởng chế tạo vi phạm có hệ thống những yêu cầu của Quy chuẩn này.\n1.2.1.2.7. Trong trường hợp phát hiện thấy vật liệu hoặc sản phẩm có khuyết tật, nhưng đã được cấp giấy chứng nhận hợp lệ, thì có thể yêu cầu tiến hành thử nghiệm lại hoặc khắc phục những khuyết tật đó. Trong trường hợp không thể khắc phục được những khuyết tật đó, thì thu hồi hoặc hủy bỏ giấy chứng nhận đã cấp.\n1.2.1.2.8. Hoạt động giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm không làm thay đổi công việc cũng như không thay cho trách nhiệm của các tổ chức kiểm tra kỹ thuật/chất lượng của chủ giàn, nhà máy/cơ sở chế tạo và dựng lắp, sửa chữa giàn, chế tạo vật liệu, máy móc và trang thiết bị lắp đặt trên giàn.\n..." }, { "id": 239998, "text": "Ghi chép và lưu giữ hồ sơ\n...\n8.2 Các hồ sơ tài liệu sau đây cần được chủ đầu tư lưu giữ lâu dài\n- Bản vẽ thiết kế và những thay đổi thiết kế trong quá trình thi công;\n- Bản vẽ hoàn công;\n- Các biên bản kiểm tra chất lượng;\n- Sổ nhật ký thi công;\n- Các văn bản quan hệ giữa các bên trong thi công." } ]
91,883
Quy định xử lý vật nuôi trâu bò thả rông tại khu vực nông thôn như thế nào?
[ { "id": 126679, "text": "Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng\n...\n3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Mang các loại dụng cụ, công cụ vào rừng tự nhiên là rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ mà không được phép của chủ rừng;\nb) Mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng phòng hộ hoặc chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi khác trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc đối với rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ;\nc) Lập lán, trại trong rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ mà không được phép của chủ rừng;\nd) Chủ rừng không thực hiện trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha.\n...\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu dụng cụ, công cụ đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.\n...\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi lập lán trại trong rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quy định tại điểm c khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này;\n..." } ]
[ { "id": 88148, "text": "“2. Quy định về quản lý chó, mèo nuôi để phòng bệnh Dại\n2.1. Đối với chủ nuôi chó, mèo (gọi chung là chủ vật nuôi)\na) Phải đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã tại các đô thị, nơi đông dân cư;\nb) Xích, nhốt hoặc giữ chó trong khuôn viên gia đình; bảo đảm vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng xấu tới người xung quanh. Khi đưa chó ra nơi công cộng phải bảo đảm an toàn cho người xung quanh bằng cách đeo rọ mõm cho chó hoặc xích giữ chó và có người dắt;\nc) Nuôi chó tập trung phải bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y, không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh;\nd) Chấp hành tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo quy định;\nđ) Chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó. Trường hợp chó, mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi phải bồi thường vật chất cho người bị hại theo quy định của pháp luật.\n2.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã\na) Lập sổ quản lý chó nuôi trên địa bàn bao gồm các thông tin sau đây:\n- Họ tên và địa chỉ của chủ vật nuôi;\n- Số lượng chó nuôi;\n- Ngày, tháng, năm tiêm phòng vắc-xin dại.\nb) Hằng năm trước đợt tiêm phòng phải rà soát, thống kê, cập nhập thông tin về đàn chó nuôi trên địa bàn;\nc) Quy định cụ thể việc bắt giữ chó thả rông ở nơi công cộng thuộc địa bàn quản lý; thành lập các đội chuyên trách để bắt chó thả rông và động vật mắc bệnh Dại, có dấu hiệu mắc bệnh Dại; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa điểm tạm giữ chó bị bắt để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ vật nuôi; quyết định biện pháp xử lý chó bị bắt giữ trong trường hợp sau 48 giờ kể từ khi có thông báo mà không có người nhận;\nd) Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức tập huấn kỹ năng bắt chó thả rông và bắt động vật mắc bệnh Dại hoặc có dấu hiệu mắc bệnh Dại cho các thành viên của đội chuyên trách;\nđ) Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức được tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho các thành viên của đội chuyên trách theo quy định của ngành y tế.”" }, { "id": 4709, "text": "1. Tổ chức, cá nhân nuôi động vật (sau đây gọi là chủ vật nuôi) phải tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh dại và hướng dẫn của cơ quan thú y trong việc xử lý ổ dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.\n2. Chủ nuôi chó phải thực hiện việc nuôi chó theo quy định tại Điều 6  Nghị định này và chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó.\n3. Chủ vật nuôi có chó, mèo mắc bệnh dại cắn, cào người phải bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.\nChương  2:\nPHÒNG BỆNH DẠI Ở ĐỘNG VẬT" }, { "id": 153599, "text": "“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;\nb) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;\nc) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;\nd) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;\ne) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.\n[...]”" }, { "id": 179675, "text": "2. Quy định về quản lý chó, mèo nuôi để phòng bệnh Dại\n2.1. Đối với chủ nuôi chó, mèo (gọi chung là chủ vật nuôi)\na) Phải đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã tại các đô thị, nơi đông dân cư;\nb) Xích, nhốt hoặc giữ chó trong khuôn viên gia đình; bảo đảm vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng xấu tới người xung quanh. Khi đưa chó ra nơi công cộng phải bảo đảm an toàn cho người xung quanh bằng cách đeo rọ mõm cho chó hoặc xích giữ chó và có người dắt;\nc) Nuôi chó tập trung phải bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y, không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh;\nd) Chấp hành tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo quy định;\nđ) Chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó. Trường hợp chó, mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi phải bồi thường vật chất cho người bị hại theo quy định của pháp luật." }, { "id": 29940, "text": "1- Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm phải bảo đảm vệ sinh chung. Không được giết mổ, mua, bán, ăn thịt gia súc, gia cầm bị bệnh truyền nhiễm gây nguy hại cho sức khoẻ con người.\n2- Nghiêm cấm việc thả rông chó ở thành phố, thị xã và thị trấn; chó nuôi phải được tiêm phòng theo quy định của cơ quan thú y." } ]
132,662
Nếu vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử lý thì người đang thi hành công vụ có quyền tạm giữ tang vật vi phạm hành chính không?
[ { "id": 62125, "text": "Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính\n1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:\na) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;\nb) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;\nc) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n...\n3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.\n 4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:\na) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này;\nb) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.\nTrường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.\nĐối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n5. Người lập biên bản tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.\n..." } ]
[ { "id": 588868, "text": "Khoản 4. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ." }, { "id": 85237, "text": "Áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử lý vi phạm hành chính và thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính\n...\n2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề\na) Khi phát hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép chứng chỉ hành nghề, Tổ tuần tra, kiểm soát thông báo cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm và những người có liên quan biết; tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính; lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; ra quyết định tạm giữ theo thẩm quyền hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo quy định; trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải niêm phong thì tiến hành niêm phong theo quy định của pháp luật;\nb) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản tạm giữ, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.\nTrường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định.\nĐối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;\n..." }, { "id": 636624, "text": "Điều 45. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính\n1. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi tổ chức, cá nhân chấp hành xong quyết định xử phạt. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền. Trường hợp vi phạm hành chính mà theo Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.\n2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 603242, "text": "Điều 55. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính\n1. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền. Trong trường hợp vi phạm mà theo Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.\n2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thủy sản được thực hiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 62124, "text": "\"Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính\n1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:\na) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;\nb) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;\nc) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.\nTrường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.\n...\n6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.\"" } ]
132,282
Điều kiện trong việc sản xuất phân bón là gì
[ { "id": 56342, "text": "“Điều 12. Quy định chi tiết điều kiện sản xuất phân bón\n1. Điểm a khoản 2 Điều 41 Luật Trồng trọt được quy định cụ thể như sau: Khu sản xuất có tường, rào ngăn cách với bên ngoài; có nhà xưởng kết cấu vững chắc; tường, trần, vách ngăn, cửa bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng.\n2. Điểm b khoản 2 Điều 41 Luật Trồng trọt được quy định cụ thể như sau: Dây chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất phân bón phải phù hợp với quy trình sản xuất từng loại phân bón, dạng phân bón quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Điểm c khoản 2 Điều 41 Luật Trồng trọt được quy định cụ thể như sau: Có phòng thử nghiệm được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 17025 hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trừ các cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón.\n4. Điểm d khoản 2 Điều 41 Luật Trồng trọt được quy định cụ thể như sau: Có hệ thống quản lý chất lượng được công nhận phù hợp với ISO 9001 hoặc tương đương, đối với cơ sở mới thành lập, muộn nhất sau 01 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.\"" } ]
[ { "id": 119918, "text": "\"8. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tự ý viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón;\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng loại phân bón được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón;\nd) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất phân bón khi đã bị đình chỉ hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón đã hết hạn hoặc bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;\nđ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón;\ne) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/ Giấy phép sản xuất phân bón;\ng) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc khi đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.\n...\n11. Hình thức xử phạt bổ sung\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nc) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nd) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, đ khoản 8 Điều này;\nđ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;\ne) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;\ng) Đình chỉ hoạt động sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e, g khoản 8 Điều này;\nh) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.\"" }, { "id": 114579, "text": "Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón\n1. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn.\nTrước thời hạn 03 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có nhu cầu tiếp tục sản xuất phân bón phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không thay đổi thì tổ chức, cá nhân nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này." }, { "id": 49106, "text": "1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện báo cáo tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu phân bón định kỳ hàng năm.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt;\nb) Không có kệ hoặc bao lót để xếp đặt phân bón thành phẩm;\nc) Không thực hiện báo cáo tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu phân bón định kỳ hàng năm trong 02 năm liên tiếp hoặc không thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nd) Không có phòng thử nghiệm được công nhận mà không có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất ra.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất phân bón không có trình độ đại học trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học;\nb) Không tuân thủ thời hạn thu hồi phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không lưu mẫu sản phẩm của từng lô phân bón xuất xưởng theo quy định về thời gian bảo quản mẫu lưu;\nb) Không lưu hồ sơ kết quả thử nghiệm theo quy định về thời gian của từng lô phân bón sản xuất đã xuất xưởng;\nc) Không có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9001 hoặc tương đương (trừ cơ sở mới thành lập chưa tròn 01 năm kể từ ngày thành lập; cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón).\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dây chuyền, máy móc thiết bị sản xuất từ khâu xử lý nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng không đáp ứng quy trình công nghệ theo đúng đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thực hiện thử nghiệm đánh giá chất lượng của từng lô phân bón thành phẩm trước khi đưa phân bón ra lưu thông trên thị trường;\nb) Không thực hiện thu hồi phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\n7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón có yếu tố hạn chế vượt mức giới hạn tối đa.\n8. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tự ý viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón;\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng loại phân bón được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón;\nd) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất phân bón khi đã bị đình chỉ hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón đã hết hạn hoặc bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;\nđ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón;\ne) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/ Giấy phép sản xuất phân bón;\ng) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc khi đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.\n9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình.\n10. Đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khỏi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\n11. Hình thức xử phạt bổ sung\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nc) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nd) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, đ khoản 8 Điều này;\nđ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;\ne) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;\ng) Đình chỉ hoạt động sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e, g khoản 8 Điều này;\nh) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.\n12. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc thu hồi phân bón để thử nghiệm lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;\nb) Buộc thu hồi để tiêu hủy phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;\nc) Buộc tiêu hủy hoặc tái chế hoặc chuyển sang làm nguyên liệu đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, 10 Điều này;\nd) Buộc nộp lại số lợi bất chính có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, 10 Điều này." }, { "id": 12285, "text": "1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón\na) Đáp ứng các điều kiện về sản xuất phân bón quy định tại Điều 18 Nghị định này và chỉ được sản xuất phân bón sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;\nb) Thực hiện đúng nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, các quy định về sản xuất phân bón;\nc) Thử nghiệm, lưu kết quả thử nghiệm đối với từng lô phân bón thành phẩm trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Lưu kết quả thử nghiệm 02 năm và lưu, bảo quản các mẫu lưu 06 tháng kể từ khi lấy mẫu;\nd) Thu hồi, xử lý phân bón không bảo đảm chất lượng và bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị hại theo quy định của phát luật;\nđ) Báo cáo tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu phân bón với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước ngày 30 tháng 11 định kỳ hàng năm theo Mẫu số 30 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc đột xuất khi có yêu cầu;\ne) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan về sản xuất phân bón;\ng) Quảng cáo, thông tin về thành phần, hàm lượng, công dụng, cách sử dụng phân bón đúng với bản chất của phân bón, đúng với quy định của pháp luật;\nh) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng phân bón; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho người lao động trực tiếp sản xuất phân bón;\ni) Phân bón được sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng;\nk) Chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, lao động, môi trường.\n2. Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón\na) Đáp ứng các điều kiện về buôn bán phân bón quy định tại Điều 19 Nghị định này và chỉ được buôn bán phân bón sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;\nb) Phân bón phải được xếp đặt riêng, không để lẫn với các loại hàng hóa khác, phải được bảo quản ở nơi khô ráo;\nc) Quảng cáo thông tin về thành phần, hàm lượng, công dụng, cách sử dụng phân bón đúng với bản chất của phân bón, đúng với quy định của pháp luật;\nd) Kiểm tra nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, hợp quy và các tài liệu liên quan đến chất lượng phân bón;\nđ) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các điều kiện về buôn bán phân bón theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.\ne) Lưu giữ chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón;\ng) Phân bón buôn bán phải có nhãn hàng hóa theo quy định hiện hành;\nh) Xử lý phân bón không bảo đảm chất lượng, phân bón giả và bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp không xác định được cơ sở sản xuất;\ni) Chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, lao động, môi trường.\n3. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu phân bón\na) Thực hiện quy định về xuất khẩu, nhập khẩu phân bón tại Điều 26, Điều 27 Nghị định này;\nb) Tuân thủ các quy định về chất lượng phân bón theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;\nc) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; chấp hành các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 69270, "text": "“1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có quyền sau đây:\na) Sản xuất phân bón được công nhận lưu hành tại Việt Nam;\nb) Sản xuất phân bón để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài;\nc) Quảng cáo phân bón theo quy định tại Điều 49 của Luật này;\nd) Được buôn bán phân bón do mình sản xuất.”" } ]
79,857
Chính sách hỗ trợ du lịch cộng đồng sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào đề xuất?
[ { "id": 150949, "text": "Tổ chức thực hiện\n....\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Chiến lược theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật liên quan; đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai, thuế và tín dụng để thúc đẩy đầu tư vào du lịch, đặc biệt là huy động nguồn lực đầu tư tại các cụm du lịch, khu vực động lực phát triển du lịch, khu du lịch quốc gia và khu vực có tiềm năng du lịch; đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.\n..." } ]
[ { "id": 9760, "text": "Trách nhiệm quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch\n1. Nhà nước có chính sách quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý, phát huy giá trị tài nguyên du lịch trong phạm vi cả nước để phát triển du lịch bền vững.\n2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý và phát huy giá trị tài nguyên du lịch.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý tài nguyên du lịch có trách nhiệm bảo vệ, đầu tư, tôn tạo tài nguyên du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tham quan, thụ hưởng giá trị của tài nguyên du lịch; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch cho các mục tiêu kinh tế khác.\n4. Khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch." }, { "id": 9818, "text": "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương.\n2. Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng;\nb) Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn;\nc) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm tại khu du lịch, điểm du lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch;\nd) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường du lịch thân thiện, lành mạnh và văn minh;\nđ) Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch; tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du lịch, điểm du lịch;\ne) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch;\ng) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này." }, { "id": 9748, "text": "Chính sách phát triển du lịch\n1. Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.\n2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.\n3. Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:\na) Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;\nb) Lập quy hoạch về du lịch;\nc) Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;\nd) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.\n4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:\na) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;\nb) Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;\nc) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;\nd) Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác;\nđ) Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch;\ne) Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương;\ng) Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.\n5. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch." }, { "id": 193192, "text": "“5. Giải pháp thực hiện\na) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển du lịch nông thôn\n- Xây dựng định hướng phát triển du lịch nông thôn và tích hợp, bổ sung trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch nông thôn; thúc đẩy liên kết nông thôn - đô thị trong phát triển du lịch, ưu tiên phát triển du lịch nông thôn ở những nơi có lợi thế về tài nguyên, kết nối với các khu vực động lực phát triển du lịch, trung tâm du lịch, trung tâm gửi khách. Các địa phương có tiềm năng du lịch xây dựng đề án, chương trình hoặc kế hoạch phát triển du lịch nông thôn giai đoạn 2012 - 2025, gắn với rà soát các điểm du lịch nông thôn phù hợp với các quy hoạch liên quan (về kết cấu hạ tầng, sử dụng tài\n- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, định mức kỹ thuật về du lịch nông thôn gắn với hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.\n- Rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, phát triển du lịch nông thôn, gồm: (i) các chính sách về sử dụng quỹ đất đai cho phát triển du lịch nông thôn phù hợp với quy hoạch vùng và địa phương, và quy hoạch nông thôn đảm bảo tính kết nối giữa các điểm đến; (ii) chính sách đầu tư phát triển hạ tầng du lịch nông thôn; (iii) chính sách hỗ trợ (nguồn lực, đào tạo, thông tin, tư vấn...) cho từng đối tượng chủ thể (hộ dân, cộng đồng, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp, thanh niên, phụ nữ, người dân tộc thiểu số...) tham gia đầu tư, cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn; (iv) chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đưa khách du lịch về khu vực nông thôn; (v) chính sách hỗ trợ cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tham gia vào đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại khu vực nông thôn, đào tạo nghề du lịch cho lao động nông thôn; (vi) chính sách khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, duy trì phát triển đội ngũ nghệ nhân, các kỹ năng biểu diễn vàdàn dựng các tiết mục, phục dựng mô hình sản xuất truyền thống phục vụ du lịch nông thôn; (vii) chính sách hỗ trợ liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng phục vụ du lịch tại khu vực nông thôn; (vii) chính sách hỗ trợ tiếp cận tài chính, vốn vay ưu đãi cho đầu tư vào du lịch nông thôn...\n- Xây dựng hệ thống công cụ giám sát và hướng dẫn thực hiện quy trình đánh giá chất lượng điểm du lịch nông thôn, dịch vụ du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện việc công nhận khu, điểm du lịch nông thôn.\n - Thúc đẩy quan hệ hợp tác công tư (PPP), hợp tác công - tư - cộng đồng (PPCP) và các mô hình quản trị tích hợp các khu vực công và tư nhân, doanh nghiệp và cộng đồng trong phát triển du lịch nông thôn; xây dựng cơ chế quản lý, giám sát và phát triển du lịch nông thôn có sự tham gia của cộng đồng.”" } ]
118,619
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp nào?
[ { "id": 113338, "text": "\"Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:\na) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;\nb) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;\nc) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;\nd) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;\nđ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;\ne) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.\"" } ]
[ { "id": 555033, "text": "a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.\n6. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.\n7. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.\n8. Sau khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 92 Nghị định này, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.\n9. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị." }, { "id": 139023, "text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n...\n9. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị." }, { "id": 113339, "text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n...\n8. Sau khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 92 Nghị định này, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế." }, { "id": 230858, "text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n...\n2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.\nTrường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới." }, { "id": 555032, "text": "Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:\na) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;\nb) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;\nc) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;\nd) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;\nđ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;\ne) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.\n2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.\n3. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh.\n4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.\n5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:" } ]
178,469
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là bao lâu?
[ { "id": 261308, "text": "\"Điều 3. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác\nThời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc quy định tại Điều 2 Thông tư này là từ đủ 03 năm đến 05 năm.\"" } ]
[ { "id": 510637, "text": "Điều 3. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác\n1. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 03 (ba) năm đến 05 (năm) năm (không bao gồm thời gian tập sự của công chức, viên chức). Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm có văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n2. Các đơn vị ban hành danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này để xác định thời hạn định kỳ chuyển đổi đối với từng vị trí công tác cụ thể." }, { "id": 37745, "text": "Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác\nThời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là 03 năm (đủ 36 tháng) đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các vị trí công tác phải chuyển đổi." }, { "id": 63051, "text": "Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác\nThời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 03 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng công việc, lĩnh vực.\nĐối với vị trí định kỳ phải chuyển đổi công tác có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác, cần có tính ổn định, kết hợp đào tạo chuyên gia chuyên sâu về lĩnh vực công tác và công chức, viên chức công tác tại vị trí này có năng lực, uy tín, hằng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên thì lãnh đạo đơn vị có thể quyết định thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nhiều hơn 05 năm." }, { "id": 159694, "text": "Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác\n1. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng).\n2. Công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 24 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu thì không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định." }, { "id": 460078, "text": "Điều 4. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Thông tư này là từ đủ 03 năm đến 05 năm." } ]
166,114
Ai có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc Công ty Mua bán nợ Việt Nam?
[ { "id": 234798, "text": "Tổng Giám đốc\n1. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của DATC theo mục tiêu, kế hoạch và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên phù hợp với Điều lệ của Công ty. \n2. Tổng Giám đốc do Hội đồng thành viên quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu sau khi Bộ Tài chính có ý kiến hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được Bộ Tài chính phê duyệt. Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc không quá 5 năm.\n3. Tổng Giám đốc có thể là thành viên Hội đồng thành viên nhưng không là Chủ tịch Hội đồng thành viên.\n4. Tổng Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 101 của Luật Doanh nghiệp, pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các tiêu chuẩn khác theo ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của DATC." } ]
[ { "id": 165421, "text": "\"1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do Bộ Tài chính bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Mua bán nợ Việt Nam không được kiêm chức danh Tổng Giám đốc Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các doanh nghiệp khác.\"" }, { "id": 465909, "text": "Khoản 1. Phương án tái cơ cấu được thực hiện trên nguyên tắc đồng thuận giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp tái cơ cấu với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Mua bán nợ Việt Nam) và/hoặc các chủ nợ tham gia tái cơ cấu (lập biên bản thỏa thuận giữa các bên). Công ty Mua bán nợ Việt Nam được quyền chủ động đàm phán mua nợ với các chủ nợ và đề xuất phương án tái cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật." }, { "id": 49146, "text": "1. Các khoản nợ và tài sản bàn giao, tiếp nhận phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ (đối với nợ), có hiện vật (đối với tài sản). Trường hợp nợ không có đủ hồ sơ và tài sản không còn hiện vật thì Công ty Mua bán nợ có văn bản gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp thông báo lý do không tiếp nhận để doanh nghiệp tiếp tục quản lý, theo dõi hoặc xử lý theo quy định hiện hành về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.\n2. Việc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ được thực hiện căn cứ vào quyết định công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp phải nêu cụ thể giá trị nợ và tài sản loại trừ, làm căn cứ để Công ty Mua bán nợ thực hiện tiếp nhận.\n3. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp:\na) Nếu doanh nghiệp chưa ký Biên bản bàn giao nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ thì thực hiện bàn giao nợ và tài sản loại trừ theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp.\nb) Nếu doanh nghiệp đã ký Biên bản bàn giao nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ theo quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ thông báo hiện trạng của các khoản nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận theo Biên bản bàn giao theo tiêu chí: đã xử lý, thu hồi và chưa xử lý, thu hồi trước khi công bố quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ có văn bản trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp các khoản nợ và tài sản loại trừ đã được Công ty Mua bán nợ xử lý, thu hồi thì không thực hiện điều chỉnh lại tương ứng tại quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trường hợp các khoản nợ và tài sản loại trừ chưa hoàn thành việc xử lý, thu hồi thì thực hiện điều chỉnh Biên bản bàn giao theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Công ty Mua bán nợ có văn bản trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu về hiện trạng các khoản nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận, các bên phải hoàn tất việc điều chỉnh Biên bản bàn giao.\n4. Khi bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ và doanh nghiệp phải lập Biên bản bàn giao, có chữ ký xác nhận của các bên. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể ủy quyền (bằng văn bản) cho Chủ tịch Hội đồng thành viên/Tổng giám đốc/Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nợ và tài sản loại trừ để thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ.\n5. Công ty Mua bán nợ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chủ nợ, chủ tài sản theo quy định kể từ ngày ký Biên bản bàn giao. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký Biên bản bàn giao, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với khách nợ và các cơ quan liên quan về việc chuyển giao quyền chủ nợ cho Công ty Mua bán nợ.\n6. Đối với các khoản nợ và tài sản loại trừ tiếp nhận theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), Công Mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp thực hiện bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ, tài sản như đối với nợ, tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu và phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, Công ty Mua bán nợ báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n7. Doanh nghiệp thực hiện xử lý tài chính đối với nợ và tài sản loại trừ theo quy định của pháp luật đối với từng hình thức sắp xếp, chuyển đổi sở hữu." }, { "id": 53115, "text": "Nguyên tắc tái cơ cấu doanh nghiệp\n1. Phương án tái cơ cấu được thực hiện trên nguyên tắc đồng thuận giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp tái cơ cấu với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Mua bán nợ Việt Nam) và/hoặc các chủ nợ tham gia tái cơ cấu (lập biên bản thỏa thuận giữa các bên). Công ty Mua bán nợ Việt Nam được quyền chủ động đàm phán mua nợ với các chủ nợ và đề xuất phương án tái cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Công ty Mua bán nợ Việt Nam chỉ quyết định mua nợ sau khi đã thỏa thuận, thống nhất với cơ quan đại diện chủ sở hữu và có kết quả đàm phán mua nợ với các chủ nợ của doanh nghiệp tái cơ cấu. Phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp phải đảm bảo có tính khả thi, có khả năng thu hồi vốn hiệu quả và đủ nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ với giá trị sổ sách khoản nợ để xử lý tài chính, chuyển đổi thành công doanh nghiệp sang công ty cổ phần theo quy định.\n3. Trường hợp phương án mua nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.\n4. Ngoài các nội dung quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp tái cơ cấu, Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)." }, { "id": 16001, "text": "Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán\n1. Công ty chứng khoán thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn hơn vốn chủ sở hữu và không được vượt quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.\n2. Công ty chứng khoán không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn hoặc là người bảo lãnh chính trong các trường hợp sau đây:\na) Công ty chứng khoán, độc lập hoặc cùng công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành, hoặc có quyền kiểm soát tổ chức phát hành, hoặc có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phát hành;\nb) Tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán và tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức phát hành do cùng một cá nhân hoặc một tổ chức nắm giữ;\nc) Tổ chức phát hành, độc lập hoặc cùng các công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 20% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán, hoặc có quyền kiểm soát công ty chứng khoán, hoặc có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán;\nd) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của công ty chứng khoán đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phát hành;\n đ) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của tổ chức phát hành là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán;\ne) Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành có chung người đại diện theo pháp luật.\n3. Công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành chứng khoán phải mở tài khoản riêng biệt tại ngân hàng thương mại để nhận tiền đặt mua chứng khoán của nhà đầu tư." } ]
23,731
Tung tin giả lên mạng xã hội có thể bị phạt tù không?
[ { "id": 74241, "text": "\"Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;\nb) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;\nc) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;\nc) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;\nd) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;\nđ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;\ne) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;\ng) Dẫn đến biểu tình.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\"" } ]
[ { "id": 115039, "text": "Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;\nb) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;\nc) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;\nd) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;\nđ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Có tính chất chuyên nghiệp;\nd) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;\nđ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\ne) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nc) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;\nc) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." }, { "id": 65268, "text": "Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả\n1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.\n3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.\n4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." }, { "id": 67247, "text": "Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác\n1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.\n3. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.\n4. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." }, { "id": 168624, "text": "“1- Người nào làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả, séc giả, phiếu công trái giả hoặc phá huỷ tiền tệ thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.\n2- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mười năm, tù chung thân hoặc tử hình.”" }, { "id": 62958, "text": "Tội giả mạo trong công tác\n1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;\nb) Làm, cấp giấy tờ giả;\nc) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;\nc) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;\nb) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng 11 giấy tờ giả trở lên;\nb) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng." } ]
123,017
Tư cách pháp nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định như thế nào?
[ { "id": 50553, "text": "\"Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.\n4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.\"" } ]
[ { "id": 97678, "text": "\"Điều 3. Tên Công ty, trụ sở chính\n1. Tên Công ty:\na) Tên tiếng Việt:\n- Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;\n- Tên rút gọn: Công ty Mua bán nợ Việt Nam;\nb) Tên tiếng Anh: Vietnam Debt and Asset Trading Corporation;\nc) Tên viết tắt: DATC.\n2. Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n...\nĐiều 4. Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân\n1. DATC tổ chức và hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp và Điều lệ này.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam có tư cách pháp nhân, dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan.(được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 123/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 20/02/2022)\n3. DATC có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của mình.\"" }, { "id": 50525, "text": "\"Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.\n4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.\"" }, { "id": 632602, "text": "Điều 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 42/2021/TT-BTC như sau:. “2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam có tư cách pháp nhân, dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan.”" }, { "id": 220659, "text": "Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng, nhiệm vụ của TKV\n1. TKV là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.\n..." } ]
24,093
Có thể thực hiện đăng ký lại giấy khai sinh cho người đã chết không?
[ { "id": 74644, "text": "\"Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử\n1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.\n2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.\n...\n3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. \"" } ]
[ { "id": 4563, "text": "\"Điều 10. Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh\n1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.\n2. Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.\nTrường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.\nTrường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh.\"" }, { "id": 85776, "text": "Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử\n1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:\na) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;\nb) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\nc) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;\nd) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nĐối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.\nđ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.\n2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.\nNội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:\na) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;\nb) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;\nc) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;\nd) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;\nđ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử." }, { "id": 88889, "text": "“ Điều 4: Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử\n…\n2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.”" }, { "id": 545649, "text": "Khoản 3. Trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”. Nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”." }, { "id": 4572, "text": "Thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của con nuôi\n1. Sau khi được giải quyết cho làm con nuôi, theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 46 Luật hộ tịch.\n2. Trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.\n3. Trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.\nNếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”." } ]
156,592
Ai được xem là người thừa kế?
[ { "id": 58739, "text": "\"Điều 613. Người thừa kế\nNgười thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.\"" } ]
[ { "id": 522124, "text": "Mục 7. THỪA KẾ NHÀ Ở\nĐiều 142. Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất. Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật; trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nĐiều 143. Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần. Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua." }, { "id": 58788, "text": "Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế\n1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác." }, { "id": 58749, "text": "\"Điều 623. Thời hiệu thừa kế\n1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:\na) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;\nb) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.\n3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.\"" }, { "id": 546364, "text": "Chương XXI. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 609. Quyền thừa kế. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.\nĐiều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.\nĐiều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế\n1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.\n2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.\nĐiều 612. Di sản. Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.\nĐiều 613. Người thừa kế. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.\nĐiều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.\nĐiều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại\n1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.\n3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.\nĐiều 616. Người quản lý di sản\n1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.\n2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.\n3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.\nĐiều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản" } ]
101,507
Truyền thông về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường được hoạt động theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 175194, "text": "Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động truyền thông về tài nguyên và môi trường\n…\n2. Nguyên tắc\na) Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.\nb) Đảm bảo quy định; trình tự, thủ tục; cơ chế phối hợp; trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện.\nc) Được sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước; huy động của tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác." } ]
[ { "id": 175193, "text": "Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động truyền thông về tài nguyên và môi trường\n1. Mục tiêu\na) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.\nb) Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động truyền thông; góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường.\nc) Phối hợp các cơ quan, tổ chức quốc tế trong hoạt động truyền thông lĩnh vực tài nguyên và môi trường.\n…" }, { "id": 254491, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n8. Tổ chức Giải thưởng Môi trường Việt Nam, Liên hoan phim môi trường toàn quốc, Giải thưởng Báo chí Tài nguyên và Môi trường; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc thi, triển lãm, giải thưởng khác về tài nguyên và môi trường theo phân công của Bộ trưởng; tổ chức xét chọn và trình cơ quan có thẩm quyền tôn vinh các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành tích đóng góp cho sự nghiệp tài nguyên và môi trường.\n9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức sản xuất và phổ biến các chương trình truyền hình, tài liệu nghe nhìn, phim, phóng sự và sản phẩm truyền thông khác về tài nguyên và môi trường.\n10. Xây dựng, vận hành và quản trị hệ thống thông tin, dữ liệu, tài liệu truyền thông đa phương tiện về tài nguyên và môi trường, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Trung tâm và các công cụ truyền thông trên mạng xã hội theo quy định của pháp luật.\n11. Hỗ trợ các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, nhiệm vụ tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên và môi trường; phối hợp tổ chức đi thực tế và tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ truyền thông cho mạng lưới phóng viên, biên tập viên chuyên trách về tài nguyên và môi trường; đầu mối tổ chức và điều phối hoạt động của mạng lưới truyền thông tài nguyên và môi trường trên phạm vi cả nước.\n12. Thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao các công nghệ mới phục vụ công tác truyền thông tài nguyên và môi trường; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về truyền thông tài nguyên và môi trường; phối hợp tổ chức hoặc tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế liên quan đến truyền thông tài nguyên và môi trường; tham gia các tổ chức quốc tế có liên quan đến lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công của Bộ trưởng.\n..." }, { "id": 250911, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện công tác tuyên truyền, truyền thông thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thực hiện các hoạt động dịch vụ, tư vấn về truyền thông tài nguyên và môi trường.\n2. Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường là đơn vị dự toán cấp III, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; trụ sở tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 175195, "text": "Các hoạt động truyền thông tài nguyên và môi trường\n1. Truyền thông phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường.\na) Tuyên truyền tham vấn cộng đồng trước khi ban hành chính sách, pháp luật.\nb) Phổ biến chính sách, pháp luật.\n2. Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường.\na) Tổ chức Ngày kỷ niệm, Ngày truyền thống, sự kiện tài nguyên và môi trường.\nb) Tổ chức giải thưởng, cuộc thi, hội thi, diễn đàn, tọa đàm.\n3. Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí." }, { "id": 250912, "text": "Lãnh đạo Trung tâm\n1. Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.\n2. Giám đốc Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được phân công và toàn bộ hoạt động của Trung tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Trung tâm; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế thu chi nội bộ và các quy chế khác của Trung tâm theo quy định.\n3. Phó Giám đốc Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công." } ]
79,745
Chính sách hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy được quy định như thế nào?
[ { "id": 150828, "text": "Chính sách hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy\nNhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế đa phương và song phương trong lĩnh vực phòng, chống ma túy trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia với các nước; khuyến khích tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác với cơ quan, tổ chức của Việt Nam hỗ trợ lẫn nhau về cơ sở vật chất, tăng cường năng lực pháp luật, thông tin, công nghệ đào tạo và y tế cho hoạt động phòng, chống ma túy." } ]
[ { "id": 150827, "text": "Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy\n1. Nhà nước Việt Nam thực hiện điều ước quốc tế về phòng, chống ma túy và điều ước quốc tế khác có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi; hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống ma túy.\n2. Trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, thỏa thuận quốc tế đã ký kết, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện chương trình hợp tác về phòng, chống ma túy với cơ quan có liên quan của các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài" }, { "id": 97037, "text": "Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy\n1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về phòng, chống ma túy.\n2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.\n3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống ma túy.\n4. Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.\n5. Thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.\n6. Tổ chức đấu tranh phòng, chống ma túy.\n7. Thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy.\n8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng, chống ma túy.\n9. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.\n10. Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.\n11. Khen thưởng, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy." }, { "id": 525596, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về phòng, chống ma túy; quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma túy; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy." }, { "id": 525639, "text": "Chương VI. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY\nĐiều 44. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy\n1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về phòng, chống ma túy.\n2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.\n3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống ma túy.\n4. Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.\n5. Thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.\n6. Tổ chức đấu tranh phòng, chống ma túy.\n7. Thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy.\n8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng, chống ma túy.\n9. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.\n10. Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.\n11. Khen thưởng, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.\nĐiều 45. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.\n2. Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.\n3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng, chống ma túy.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy tại địa phương.\nĐiều 46. Trách nhiệm của Bộ Công an\n1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.\n2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng, chống ma túy; tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin tội phạm về ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy theo thẩm quyền.\n3. Tổ chức công tác giám định chất ma túy và tiền chất.\n4. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy.\n5. Hướng dẫn việc lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.\n6. Chủ trì thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy; quản lý thông tin tội phạm về ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy và kết quả kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.\n7. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.\nĐiều 47. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy." } ]
507
Đại hội nhiệm kỳ của Hiệp hội Điều Việt Nam biểu quyết theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 61992, "text": "Đại hội toàn thể hội viên và Đại hội bất thường\n...\n3. Ban Chấp hành Hiệp hội có thể triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.\n4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:\na) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;\nb) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành." } ]
[ { "id": 103808, "text": "Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường của Hiệp hội\n...\n3. Đại hội có nhiệm vụ:\na) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;\nb) Quyết định số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;\nc) Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;\nd) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;\nđ) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên; hoặc quyết định việc ủy quyền cho Ban Chấp Hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội trong các năm giữa hai kỳ Đại hội mà không nhất thiết phải chờ đến kỳ Đại hội tiếp theo nhưng phải dựa trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán trong Ban Chấp Hành Hiệp hội;\ne) Quyết định việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, giải thể Hiệp hội; sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;\n..." }, { "id": 181346, "text": "Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường\n...\n5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:\na) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;\nb) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành;\nc) Trường hợp vắng mặt, đại biểu được quyền gửi ý kiến tham gia bằng văn bản hoặc thư điện tử và có giá trị như đại biểu có mặt tại Đại hội. Cách thức, nội dung, thông tin gửi xin ý kiến đối với đại biểu vắng mặt do Ban Chấp hành quy định, đảm bảo tính khách quan, trung thực, đầy đủ.\n6. Báo cáo kết quả Đại hội:\nTrong thời hạn 30 (ba mươi) ngày sau Đại hội, Hiệp hội gửi tài liệu báo cáo kết quả Đại hội đến cơ quan nhà nước cho phép thành lập Hiệp hội theo quy định của pháp luật." }, { "id": 76443, "text": "Ban Chấp hành Hiệp hội\n1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội trong thời gian giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định và bầu trực tiếp bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín do Đại hội toàn thể hội viên quyết định. Thành viên Ban Chấp hành phải là hội viên chính thức (hội viên cá nhân hoặc người đại diện của hội viên doanh nghiệp, cơ quan). Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm.\n..." }, { "id": 62049, "text": "Ban Chấp hành Hiệp hội\n1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ Đại hội. Cơ cấu của Ban Chấp hành có Tổng Thư ký và người đại diện cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cử sang Hiệp hội, được tham gia vào Ban Chấp hành Hiệp hội (nếu đủ số phiếu bầu theo quy định). Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc biểu quyết bằng giơ tay và phải đạt trên ½ (một phần hai) số đại biểu dự Đại hội nhất trí.\n..." }, { "id": 67141, "text": "Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam\n1. Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.\n2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:\n- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết, bản kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hiệp hội.\n- Thảo luận và quyết định phương hướng và chương trình công tác mới của Hiệp hội.\n- Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu cần).\n- Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội.\n- Thảo luận, phê duyệt, quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới.\n- Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới.\n3. Đại hội đại biểu có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc trên 1/2 số hội viên yêu cầu.\n4. Các nghị quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số." } ]
34,623
Cá nhân đạt thành tích gì thì được trao tặng Huân chương Chiến công hạng nhất?
[ { "id": 21589, "text": "\"Điều 28. “Huân chương Chiến công” hạng nhất\n1. “Huân chương Chiến công” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;\nb) Mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc không sợ hy sinh tính mạng, kiên quyết đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đssoàn thể trung ương công nhận.\n[...]\"\n\"Điều 29. “Huân chương Chiến công” hạng nhì\n1. “Huân chương Chiến công” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;\nb) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.\n[...]\"\n\"Điều 30. “Huân chương Chiến công” hạng ba\n1. “Huân chương Chiến công” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;\nb) Mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.\n[...]\"" } ]
[ { "id": 165447, "text": "Tiêu chuẩn, mức thưởng, nguồn tiền thưởng hỗ trợ đối với công tác phòng, chống tội phạm thuộc lĩnh vực Hải quan\n1. Tiêu chuẩn, mức thưởng\n1.1. Thành tích lập được như thành tích được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Nhất và Huân chương Lao động hạng Nhất theo khoản 7, Điều 4 của Quy chế này thì mức tiền thưởng tối đa đối với cá nhân là 03 triệu đồng/cá nhân/lần khen thưởng và tối đa đối với tập thể là 15 triệu đồng/tập thể/lần khen thưởng.\n1.2. Thành tích lập được như thành tích được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Nhì và Huân chương Lao động hạng Nhì theo khoản 6, Điều 4 của Quy chế này thì mức tiền thưởng tối đa đối với cá nhân là 2,5 triệu đồng/cá nhân/lần khen thưởng và tối đa đối với tập thể là 12 triệu đồng/tập thể/lần khen thưởng.\n1.3. Thành tích lập được như thành tích được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Ba và Huân chương Lao động hạng Ba theo khoản 5, Điều 4 của Quy chế này thì mức tiền thưởng tối đa đối với cá nhân là 02 triệu đồng/cá nhân/lần khen thưởng và tối đa đối với tập thể là 10 triệu đồng/tập thể/lần khen thưởng.\n..." }, { "id": 528653, "text": "Điều 33. Huân chương\n1. Huân chương để tặng cho tập thể có nhiều thành tích; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công trạng, lập được thành tích hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n2. Huân chương gồm:\na) “Huân chương Sao vàng”;\nb) “Huân chương Hồ Chí Minh”;\nc) “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;\nd) “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;\nđ) “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;\ne) “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;\ng) “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;\nh) “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”;\ni) “Huân chương Dũng cảm”;\nk) “Huân chương Hữu nghị”." }, { "id": 22847, "text": "1. \"Huân chương Chiến công\" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.\n2. \"Huân chương Chiến công\" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.\n3. \"Huân chương Chiến công\" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu." }, { "id": 22834, "text": "1. \"Huân chương Quân công\" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, tổng cục và tương đương.\n2. \"Huân chương Quân công\" hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;\nb) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng \"Huân chương Bảo vệ Tổ quốc\" hạng nhất hoặc \"Huân chương Chiến công\" hạng nhất phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên." } ]
162,636
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải nộp hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư cho cơ quan nào?
[ { "id": 75947, "text": "Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài\n1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.\n3. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nb) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;\nc) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.\n5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:\na) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;\nb) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nc) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.\nTrong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do." } ]
[ { "id": 633302, "text": "Điều 2. Người nộp phí, lệ phí\n1. Cá nhân khi đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư phải nộp phí, lệ phí theo quy định.\n2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài khi đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép hành nghề của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài; công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh; công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam) phải nộp phí theo quy định.\n3. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị thay đổi nội dung hành nghề phải nộp phí theo quy định.\n4. Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp, cấp lại, thay đổi nội dung hành nghề của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải nộp phí theo quy định.\n5. Luật sư nước ngoài khi đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam phải nộp phí theo quy định.\n6. Luật sư nước ngoài khi đề nghị gia hạn hành nghề tại Việt Nam phải nộp phí theo quy định.\n7. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp, cấp lại, thay đổi nội dung hoạt động phải nộp phí theo quy định." }, { "id": 207955, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n...\n2. Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán\nTrình tự thực hiện:\n- Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\n- Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\nCách thức thực hiện:\nNgười đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chính Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp để đối chiếu.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chính Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp.\n..." }, { "id": 458236, "text": "Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư; gia nhập Đoàn luật sư; đề nghị cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài; đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; đề nghị cấp giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; gia nhập Đoàn luật sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư; đề nghị cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài;\nb) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này." }, { "id": 75950, "text": "Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài\n...\n5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:\na) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;\nb) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nc) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.\nTrong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do." } ]
101,900
Người phạm tội có được đề nghị đặc xá nhân dịp lễ 30/4 không?
[ { "id": 72411, "text": "“Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.\n[...]”" }, { "id": 133215, "text": "Thời điểm đặc xá\n1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.\n2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "id": 19977, "text": "Điều 4. Các ngày lễ lớn\nCác ngày lễ lớn trong nước bao gồm:\n1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).\n2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).\n3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).\n4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).\n5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).\n6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).\n7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945)" } ]
[ { "id": 453623, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.\n2. Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.\n3. Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.\n4. Hội đồng tư vấn đặc xá là tổ chức liên ngành bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan do Chủ tịch nước quyết định thành lập để triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá và tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch nước trong việc thực hiện hoạt động đặc xá.\n5. Tổ thẩm định liên ngành là tổ chức liên ngành bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan do Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định thành lập để thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá." }, { "id": 242163, "text": "Khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước\n...\n3. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này." }, { "id": 244554, "text": "Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá." }, { "id": 142879, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.\n2. Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.\n3. Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.\nĐiều 5. Thời điểm đặc xá\n1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.\n2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.\"" }, { "id": 201046, "text": "“Điều 36. Khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước\n1. Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.\n2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.\n3. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này.”" } ]
102,405
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển sinh sai quy trình bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
[ { "id": 176184, "text": "Vi phạm quy định về tổ chức tuyển sinh\n...\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh;\nb) Thu nhận hồ sơ tuyển sinh, tổ chức thi hoặc xét tuyển khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc khi chưa thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về các điều kiện bảo đảm tự chủ quyết định mở ngành, nghề đào tạo theo quy định;\nc) Thực hiện tuyển sinh các ngành, nghề đào tạo nhưng không đáp ứng đủ điều kiện tự chủ quyết định mở ngành, nghề đào tạo theo quy định.\n..." } ]
[ { "id": 563639, "text": "Khoản 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\na) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nb) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nc) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến đình chỉ tuyển sinh;\nd) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;\nđ) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 494410, "text": "b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;\nc) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục nghề nghiệp;\nd) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n3. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.\nĐiều 73. Xử lý vi phạm\n1. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:\na) Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp trái quy định của pháp luật;\nb) Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nc) Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái quy định của pháp luật;\nd) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ;\nđ) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; ngược đãi, hành hạ người học;\ne) Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;\ng) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nh) Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thu tiền sai quy định hoặc vì mục đích vụ lợi;\ni) Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nk) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.\n2. Chính phủ quy định cụ thể việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.\nĐiều 74. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật." }, { "id": 623171, "text": "Điều 28. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội\n1. Hướng dẫn công tác tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; thông báo quy trình, thủ tục tiếp nhận, đăng ký tuyển sinh vào giáo dục nghề nghiệp; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức ngày hội tư vấn tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp.\n2. Chỉ đạo, tổ chức phát hành Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp đến các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn; tiếp nhận Phiếu đăng ký tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp từ các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, tổng hợp gửi các trường có thí sinh đăng ký; chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các trường trong công tác tuyển sinh.\n3. Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc tuyển sinh và quản lý người học theo quy định của pháp luật.\n4. Định kỳ báo cáo gửi về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư này.\n5. Thực hiện các nội dung khác theo quy định tại Thông tư này." }, { "id": 494361, "text": "Điều 29. Học phí, lệ phí tuyển sinh\n1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp để bù đắp chi phí đào tạo và chi phí tuyển sinh.\n2. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, nguyên nhiên vật liệu thực hành, thực tập; khấu hao cơ sở vật chất, thiết bị và các chi phí cần thiết khác cho việc đào tạo.\n3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện được chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo quy định đối với cơ sở giáo dục công lập tự chủ toàn diện. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập khác xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo từng chuyên ngành hoặc từng nghề căn cứ vào nội dung, phương pháp xây dựng mức học phí, lệ phí tuyển sinh và khung học phí, lệ phí tuyển sinh do Chính phủ quy định.\n4. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh.\n5. Mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh phải được công bố công khai cùng thời điểm với thông báo tuyển sinh.\n6. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao được thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định tiêu chí xác định chương trình đào tạo chất lượng cao; có trách nhiệm quản lý, giám sát mức thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo." }, { "id": 172793, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n6. Cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học\n...\n6.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\n6.10.1. Các trường hợp đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp\na) Tăng quy mô tuyển sinh của từng ngành, nghề đào tạo vượt từ 10% trở lên so với quy mô tuyển sinh/năm được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\nb) Bổ sung ngành, nghề đào tạo (mở ngành, nghề đào tạo mới).\nc) Bổ sung hoặc thay đổi trình độ đào tạo hoặc điều chỉnh quy mô tuyển sinh giữa các trình độ đào tạo và giữa các ngành, nghề trong cùng nhóm ngành, nghề.\nd) Chia, tách, sáp nhập hoặc có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có liên quan đến nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\nđ) Chuyển trụ sở chính hoặc phân hiệu hoặc địa điểm đào tạo đến nơi khác, mà trụ sở chính hoặc phân hiệu hoặc địa điểm đào tạo là nơi trực tiếp tổ chức đào tạo.\ne) Thành lập phân hiệu mới có tổ chức hoạt động đào tạo.\ng) Mở thêm địa điểm đào tạo mới hoặc liên kết với các tổ chức, cá nhân để tổ chức hoạt động đào tạo ngoài trụ sở chính hoặc phân hiệu.\nh) Đổi tên cơ sở giáo dục đại học.\ni) Thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển sinh đối với các ngành, nghề đào tạo đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n6.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\n..." } ]
125,527
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì phép năm được tính như thế nào?
[ { "id": 64717, "text": "“Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt\n1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.\n2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.\n3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.”" } ]
[ { "id": 172527, "text": "QUY ĐỊNH KỸ THUẬT\n2.1 Đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng và khu vực lân cận\n...\n2.1.12 Công trình ngừng thi công\n...\n2.1.12.3 Người lao động chỉ được phép tiếp tục làm việc sau khi nhà thầu khẳng định bằng văn bản là đủ điều kiện ĐBAT để làm việc." }, { "id": 17330, "text": "Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2020 đến khi Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.\nQuyết định này thay thế Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc và bãi bỏ Thông tư liên tịch số 31/2013/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc." }, { "id": 633610, "text": "Điều 12. Về việc thí điểm đưa người lao động đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc theo thỏa thuận hợp tác giữa các địa phương của hai nước. Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc cho phép thí điểm thực hiện đưa người lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc theo hình thức hợp tác giữa các địa phương của hai nước trong thời gian 02 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì hướng dẫn các địa phương ký kết, triển khai, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; nghiên cứu, đề xuất cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài." }, { "id": 625284, "text": "Khoản 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục thực hiện ký quỹ và cho vay để ký quỹ đối với người lao động đã được tuyển chọn trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 theo quy định tại Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 về thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực thi hành." }, { "id": 562366, "text": "Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG\nĐiều 12. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê lại).\nĐiều 13. Bên thuê lại lao động. Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định.\nĐiều 14. Người lao động thuê lại. Người lao động thuê lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê lại tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động, sau đó chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động." } ]
149,573
Thừa phát lại sửa lỗi kỹ thuật vi bằng không đúng quy định thì có bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại không?
[ { "id": 178936, "text": "Hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;\nb) Không mặc trang phục thừa phát lại hoặc không đeo thẻ thừa phát lại theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ thừa phát lại;\nb) Sửa lỗi kỹ thuật vi bằng không đúng quy định;\nc) Hướng dẫn tập sự hành nghề thừa phát lại khi không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định;\nd) Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề thừa phát lại không đúng quy định." }, { "id": 55868, "text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình là 30.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là 40.000.000 đồng.\n3. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp là 50.000.000 đồng.\n4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.\n6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân." } ]
[ { "id": 8967, "text": "Sửa lỗi kỹ thuật vi bằng\n1. Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của sự kiện, hành vi được lập vi bằng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi đó. Việc sửa lỗi kỹ thuật vi bằng được thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại đã lập vi bằng đó.\n2. Thừa phát lại thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi nội dung đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại.\n3. Trong trường hợp vi bằng đã được gửi cho người yêu cầu và Sở Tư pháp thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đã được sửa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp." }, { "id": 55896, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;\nb) Không mặc trang phục thừa phát lại hoặc không đeo thẻ thừa phát lại theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ thừa phát lại;\nb) Sửa lỗi kỹ thuật vi bằng không đúng quy định;\nc) Hướng dẫn tập sự hành nghề thừa phát lại khi không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định;\nd) Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề thừa phát lại không đúng quy định.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;\nb) Hành nghề tại văn phòng thừa phát lại khác mà không phải văn phòng thừa phát lại mình đã đăng ký hành nghề;\nc) Hành nghề thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản và quản lý, thanh lý tài sản;\nd) Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;\nđ) Đòi hỏi bất kỳ khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;\ne) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định;\ng) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không đúng quy định;\nh) Lập vi bằng không đúng nội dung và hình thức theo quy định;\ni) Không ký vào từng trang của vi bằng theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng thông tin về hoạt động của thừa phát lại để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;\nb) Lập vi bằng liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của thừa phát lại; cháu ruột mà thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì;\nc) Lập vi bằng vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;\nd) Lập vi bằng vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội;\nđ) Lập vi bằng xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính;\ne) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;\ng) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi nhằm thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu;\nh) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ;\ni) Vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp thừa phát lại theo quy định của pháp luật;\nk) Lập tài liệu kèm theo vi bằng không phù hợp với thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng theo quy định.\n5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại để hành nghề thừa phát lại;\nb) Cho người khác sử dụng thẻ thừa phát lại để hành nghề thừa phát lại;\nc) Sử dụng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại hoặc thẻ thừa phát lại của người khác để hành nghề thừa phát lại.\n6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện hành nghề theo quy định.\n7. Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi mà thừa phát lại không trực tiếp chứng kiến;\nb) Thông đồng với người yêu cầu và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của vi bằng, hồ sơ công việc.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;\nd) Tịch thu tang vật là thẻ thừa phát lại bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với thẻ thừa phát lại bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3, các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 4, các khoản 5, 6 và 7 Điều này;\nc) Thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi thừa phát lại đăng ký hành nghề về vi bằng đã được lập quy định tại khoản 7 Điều này." }, { "id": 525881, "text": "Mục 2. LẬP VI BẰNG\nĐiều 7. Giá trị pháp lý của vi bằng. Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng.\nĐiều 8. Sửa chữa lỗi kỹ thuật vi bằng\n1. Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa chữa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của vi bàng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi đó. Việc sửa chữa lỗi kỹ thuật của vi bằng phải được thực hiện bằng văn bản, do Thừa phát lại lập, ký và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại. Trong trường hợp vi bằng đã được giao cho người yêu cầu và đăng ký tại Sở Tư pháp thì Thừa phát lại phải thông báo bằng văn bản việc sửa chữa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp biết. Sở Tư pháp phải có văn bản thông báo việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc sửa đổi, bổ sung cho Thừa phát lại và người yêu cầu biết.\n2. Vi bằng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai." }, { "id": 9416, "text": "1. Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa chữa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của vi bàng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi đó. Việc sửa chữa lỗi kỹ thuật của vi bằng phải được thực hiện bằng văn bản, do Thừa phát lại lập, ký và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại.\nTrong trường hợp vi bằng đã được giao cho người yêu cầu và đăng ký tại Sở Tư pháp thì Thừa phát lại phải thông báo bằng văn bản việc sửa chữa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp biết. Sở Tư pháp phải có văn bản thông báo việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc sửa đổi, bổ sung cho Thừa phát lại và người yêu cầu biết.\n2. Vi bằng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai." } ]
92,104
Điều kiện để giáo viên được hưởng chế độ thai sản là gì?
[ { "id": 61490, "text": "“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n a) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\n c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\n đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\n e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”" } ]
[ { "id": 480637, "text": "Khoản 2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 11850, "text": "1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các con sinh ra đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng." }, { "id": 109328, "text": "Thời gian hưởng chế độ thai sản\n...\n2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n...\nb) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\n...\nd) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\n..." }, { "id": 189778, "text": "Mức hưởng chế độ thai sản\n...\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n ...\n4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\n..." }, { "id": 501113, "text": "Khoản 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội." } ]
127,707
Công chức sử dụng tài khoản người sử dụng có trách nhiệm gì khi phát hiện sự cố trong quá trình vận hành Hệ thống?
[ { "id": 204525, "text": "Trách nhiệm của cán bộ, công chức sử dụng tài khoản người sử dụng và tài khoản khai thác dữ liệu\n1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo mật, an toàn hệ thống tại đơn vị theo đúng các quy định hiện hành. Chấp hành đúng các quy định về an toàn thông tin của Bộ Tài chính khi tham gia TABMIS;\n2. Tuyệt đối không được phép cho người khác mượn tài khoản đăng nhập TABMIS và mật khẩu của mình để thực hiện các thao tác nghiệp vụ trên TABMIS. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao trên hệ thống theo quy định;\n3. Tuân thủ nghiêm túc hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước (Phòng xử lý trung tâm thuộc Vụ Kế toán Nhà nước) trong quá trình sử dụng tài khoản đăng nhập TABMIS;\n4. Trường hợp phát hiện các sự cố trong quá trình vận hành hệ thống, phải thông báo ngay về trung tâm hỗ trợ TABMIS theo quy trình hỗ trợ từ xa của hệ thống;\n5. Đối với các cán bộ, công chức sử dụng tài khoản được cấp chung để nhập, khai thác dữ liệu, tuyệt đối không tiết lộ mật khẩu cho các cán bộ, công chức khác không có trách nhiệm nhập, khai thác dữ liệu. Trường hợp thay đổi người sử dụng, các cán bộ, công chức mới tiếp nhận bàn giao tài khoản khai thác dữ liệu phải đổi lại mật khẩu theo đúng quy trình bảo mật" } ]
[ { "id": 574696, "text": "Khoản 2. Báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng\na) Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin có trách nhiệm chậm nhất 05 ngày kể từ khi phát hiện sự cố phải thông báo các thông tin của sự cố theo nội dung tại Điểm a Khoản 3 Điều này (Thông báo sự cố) tới đồng thời các cơ quan, đơn vị sau: Chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố và thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố có trách nhiệm liên quan (nếu có). Tại thời điểm báo cáo, nếu chưa hoàn thành việc xử lý sự cố, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống phải cập nhật lại thông tin của sự cố cho các cơ quan, đơn vị đã nhận thông tin trước đó ngay khi kết thúc việc xử lý sự cố;\nb) Trường hợp đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin xác định sự cố có thể vượt khả năng xử lý của mình phải xây dựng ngay Báo cáo ban đầu sự cố, báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố chịu trách nhiệm ứng cứu (nếu có) và Cơ quan điều phối quốc gia; sau khi kết thúc ứng cứu sự cố, chậm nhất trong vòng 05 ngày phải hoàn thiện Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố để báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin và Cơ quan điều phối quốc gia. Cơ quan điều phối quốc gia chỉ ghi nhận sự cố đã hoàn thành ứng cứu sự cố sau khi đã nhận được Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố;\nc) Các tổ chức, cá nhân không phải là đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin khi phát hiện dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn thông tin mạng cần nhanh chóng thông báo thông tin của sự cố (Thông báo sự cố) tới đồng thời hoặc một trong các cơ quan, đơn vị sau: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin Chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố hoặc thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố có trách nhiệm liên quan." }, { "id": 29679, "text": "1. Các hình thức thông báo, báo cáo sự cố\na) Hình thức thông báo sự cố: Bằng công văn, fax, thư điện tử, nhắn tin đa phương tiện hoặc thông qua hệ thống kỹ thuật báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo hướng dẫn của Cơ quan điều phối quốc gia;\nb) Hình thức báo cáo sự cố: Bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử (có ký tên và đóng dấu hoặc chữ ký số của người có thẩm quyền).\n2. Báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng\na) Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin có trách nhiệm chậm nhất 05 ngày kể từ khi phát hiện sự cố phải thông báo các thông tin của sự cố theo nội dung tại Điểm a Khoản 3 Điều này (Thông báo sự cố) tới đồng thời các cơ quan, đơn vị sau: Chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố và thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố có trách nhiệm liên quan (nếu có). Tại thời điểm báo cáo, nếu chưa hoàn thành việc\nxử lý sự cố, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống phải cập nhật lại thông tin của sự cố cho các cơ quan, đơn vị đã nhận thông tin trước đó ngay khi kết thúc việc xử lý sự cố;\nb) Trường hợp đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin xác định sự cố có thể vượt khả năng xử lý của mình phải xây dựng ngay Báo cáo ban đầu sự cố, báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố chịu trách nhiệm ứng cứu (nếu có) và Cơ quan điều phối quốc gia; sau khi kết thúc ứng cứu sự cố, chậm nhất trong vòng 05 ngày phải hoàn thiện Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố để báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin và Cơ quan điều phối quốc gia. Cơ quan điều phối quốc gia chỉ ghi nhận sự cố đã hoàn thành ứng cứu sự cố sau khi đã nhận được Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố;\nc) Các tổ chức, cá nhân không phải là đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin khi phát hiện dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn thông tin mạng cần nhanh chóng thông báo thông tin của sự cố (Thông báo sự cố) tới đồng thời hoặc một trong các cơ quan, đơn vị sau: Đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống thông tin Chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia, Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố hoặc thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố có trách nhiệm liên quan.\n3. Các loại thông báo, báo cáo sự cố:\na) Thông báo sự cố, nội dung gồm: Tên, địa chỉ đơn vị, cá nhân thông báo sự cố; tên hoặc tên miền, địa chỉ IP của hệ thống thông tin bị sự cố; tên địa chỉ của đơn vị, cá nhân vận hành và cơ quan chủ quản hệ thống thông tin bị sự cố (nếu biết); mô tả sự cố và thời điểm phát hiện sự cố; kết quả xử lý sự cố đề xuất, kiến nghị và các thông tin liên quan khác (nếu có);\nb) Báo cáo ban đầu sự cố, nội dung theo Biểu mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Báo cáo diễn biến tình hình;\nd) Báo cáo phương án ứng cứu cụ thể;\nđ) Báo cáo đề nghị hỗ trợ, phối hợp;\ne) Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố, nội dung theo Biểu mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Trong quá trình ứng cứu sự cố, đơn vị, cá nhân vận hành hệ thống phải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và duy trì thực hiện các báo cáo ứng cứu sự cố theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền." }, { "id": 542433, "text": "Khoản 1. Trong quá trình quản lý vận hành Hệ thống thu thập số liệu đo đếm và Hệ thống quản lý số liệu đo đếm, đơn vị phát hiện thấy xảy ra lỗi hoặc sự cố với hệ thống đọc và truyền số liệu dẫn đến việc truy cập số liệu từ xa không thực hiện được có trách nhiệm thông báo ngay về Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm và Đơn vị quản lý số liệu đo đếm để phối hợp xử lý, giải quyết. Ngay khi nhận được thông tin, Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm và Đơn vị quản lý số liệu đo đếm có trách nhiệm liên hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp tiến hành kiểm tra, xác định lỗi hoặc sự cố và thực hiện biện pháp khắc phục kịp thời." }, { "id": 5348, "text": "1. Báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng:\na) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin có trách nhiệm báo cáo sự cố tới cơ quan chủ quản, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia chậm nhất 5 ngày kể từ khi phát hiện sự cố; trường hợp xác định sự cố có thể vượt khả năng xử lý của mình, đơn vị vận hành hệ thống thông tin phải thực hiện quy trình báo cáo khẩn cấp theo quy định tại khoản 2 đến khoản 5 Điều này ngay khi phát hiện sự cố hoặc xác định sự cố có thể vượt khả năng xử lý của mình.\nb) Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn thông tin mạng cần nhanh chóng thông báo cho đơn vị vận hành hệ thống thông tin, cơ quan chủ quản hệ thống thông tin liên quan, cơ quan điều phối quốc gia và đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố hoặc thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố có trách nhiệm liên quan.\n2. Báo cáo sự cố phải được thực hiện ngay lập tức và được duy trì trong suốt quá trình ứng cứu sự cố gồm: Báo cáo ban đầu; báo cáo diễn biến tình hình; báo cáo phương án ứng cứu cụ thể; báo cáo xin ý kiến chỉ đạo, chỉ huy; báo cáo đề nghị hỗ trợ, phối hợp; báo cáo kết thúc ứng phó.\n3. Hình thức báo cáo bằng công văn, fax, thư điện tử, nhắn tin đa phương tiện hoặc thông qua hệ thống báo cáo, cảnh báo sự cố an toàn mạng quốc gia; mẫu báo cáo theo quy định về điều phối ứng cứu, hoặc theo hướng dẫn của cơ quan điều phối quốc gia.\n4. Nội dung báo cáo ban đầu gồm:\na) Tên, địa chỉ Đơn vị vận hành hệ thống thông tin; cơ quan chủ quản hệ thống thông tin; hệ thống thông tin bị sự cố; thời điểm phát hiện sự cố;\nb) Đầu mối liên lạc về sự cố của đơn vị vận hành hệ thống bị sự cố: Tên, chức vụ, điện thoại, thư điện tử;\nc) Mô tả về sự cố: Loại sự cố, hiện tượng, đánh giá sơ bộ mức độ nguy hại, mức độ lây lan, tác động của sự cố đến hoạt động bình thường của tổ chức;\nd) Đơn vị cung cấp dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông;\nđ) Liệt kê các biện pháp đã triển khai hoặc dự kiến triển khai để xử lý khắc phục sự cố;\ne) Các tổ chức, doanh nghiệp đang hỗ trợ ứng cứu, xử lý và kết quả xử lý sự cố tính đến thời điểm báo cáo;\ng) Kết quả ứng cứu sự cố ban đầu;\nh) Kiến nghị đề xuất hướng ứng cứu xử lý sự cố (nếu có).\n5. Nguyên tắc báo cáo, trao đổi thông tin trong ứng cứu sự cố:\na) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, đồng gửi Cơ quan điều phối quốc gia;\nb) Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo cấp trên trực tiếp và Cơ quan điều phối quốc gia;\nc) Ban Chỉ đạo cấp bộ, tỉnh và cơ quan điều phối quốc gia báo cáo Cơ quan thường trực và Ban Chỉ đạo quốc gia." } ]
56,215
Phạm vi và đối tượng áp dụng của Hướng dẫn nguyên tắc biên tập, phân loại và cảnh báo nội dung phát thanh, truyền hình thể thao, giải trí theo yêu cầu trên dịch vụ phát thanh, truyền hình ra sao?
[ { "id": 124443, "text": "Biên tập, phân loại, biên dịch nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu\n1. Biên tập, phân loại nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu thực hiện như sau:\n...\nc) Đối với chương trình thể thao, giải trí: Phải được biên tập, phân loại trước khi cung cấp trên dịch vụ và hiển thị cảnh báo trong khi cung cấp dịch vụ, bảo đảm không vi phạm các điều cấm theo quy định pháp luật Việt Nam. Đơn vị cung cấp dịch vụ căn cứ nguyên tắc biên tập, phân loại và cảnh báo nội dung theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật liên quan để thực hiện hoạt động biên tập, phân loại." } ]
[ { "id": 615505, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc biên tập, phân loại và cảnh báo nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu đối với chương trình thể thao, giải trí theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20a Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, được quy định bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.\n2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị) tham gia hoạt động biên tập, cung cấp nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu trên dịch vụ phát thanh, truyền hình; cơ quan quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình và các cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình." }, { "id": 537764, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình\n1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: 1. Biên tập, phân loại nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu thực hiện như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau: “1. Dịch vụ phát thanh, truyền hình là dịch vụ cung cấp nguyên vẹn các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài và các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, các nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến người sử dụng. Dịch vụ phát thanh, truyền hình có thể được cung cấp trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ không qua thiết bị lưu trữ, làm chậm (dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu riêng biệt của thuê bao sử dụng dịch vụ (dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu).” a) Đối với chương trình tin tức, thời sự; các chương trình về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, xã hội: Phải được cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình sản xuất, biên tập trước khi cung cấp trên dịch vụ;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau: “2. Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ cung cấp nội dung làm tăng thêm tiện ích của dịch vụ phát thanh, truyền hình, gắn liền với kênh chương trình và các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu.” b) Đối với phim: Trước khi cung cấp trên dịch vụ, đơn vị cung cấp dịch vụ phải bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim theo tiêu chí phân loại do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau: “7. Đơn vị cung cấp nội dung là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam, tổ chức, doanh nghiệp sở hữu bản quyền hoặc có thỏa thuận sử dụng bản quyền hợp pháp đối với nội dung cung cấp cho đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình.” c) Đối với chương trình thể thao, giải trí: Phải được biên tập, phân loại trước khi cung cấp trên dịch vụ và hiển thị cảnh báo trong khi cung cấp dịch vụ, bảo đảm không vi phạm các điều cấm theo quy định pháp luật Việt Nam. Đơn vị cung cấp dịch vụ căn cứ nguyên tắc biên tập, phân loại và cảnh báo nội dung theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật liên quan để thực hiện hoạt động biên tập, phân loại.\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau: “8. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam đủ điều kiện cung cấp dịch vụ và trực tiếp cung cấp nội dung phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ.”" }, { "id": 178472, "text": "Quản lý nội dung phát thanh, truyền hình thể thao, giải trí theo yêu cầu đã được biên tập, phân loại và cảnh báo\n1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình phải thực hiện hiển thị mức phân loại và hiển thị cảnh báo trên các chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.\n2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình phải lập hồ sơ biên tập, phân loại, cảnh báo theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 21 Nghị định 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, được quy định bổ sung tại điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP.\n3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình thực hiện quản lý nội dung bằng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ để đảm bảo yêu cầu:\na) Kiểm soát trên hệ thống máy chủ truyền phát (playout server) các chương trình đã được biên tập, phân loại, cảnh báo và quản lý người nghe, xem theo cơ chế buộc đăng nhập thông tin cá nhân trước khi nghe, xem chương trình; cho phép người nghe, xem kiểm soát quyền truy cập bằng việc thiết lập quyền hạn chế nghe, xem theo nhu cầu cá nhân;\nb) Lưu trữ đầy đủ các chương trình đã cung cấp trên hệ thống thiết bị lưu trữ trong thời gian 30 ngày phục vụ công tác kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Thực hiện biên tập thông qua thiết bị làm chậm (delayed server) đối với các chương trình giải trí được truyền phát cùng giờ với chương trình gốc." }, { "id": 615508, "text": "Điều 4. Nguyên tắc cảnh báo nội dung phát thanh, truyền hình thể thao, giải trí theo yêu cầu\n1. Đối với các chương trình có mức phân loại từ loại K đến loại T18: phải thực hiện cảnh báo;\n2. Đối với các chương trình giải trí là các chương trình truyền hình thực tế, biểu diễn nghệ thuật; các chương trình truyền hình có nội dung thi tài, biểu diễn về những hành động mạo hiểm, nguy hiểm, có nguy cơ gây thương tích; các chương trình truyền hình giả tưởng, chương trình dàn dựng lại từ sự việc có thật; các chương trình thể thao về các bộ môn thể thao mạo hiểm, thể thao đối kháng, võ thuật, có tính bạo lực, nguy hiểm: phải có dòng chữ cảnh báo chậm nhất trước 03 giây so với thời điểm diễn ra tình huống, nội dung cần cảnh báo và được duy trì trong suốt quá trình diễn ra tình huống, nội dung này để người xem không bắt chước, học theo." } ]
130,632
Mức đóng bảo hiểm y tế dành cho người lao động khi được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm là bao nhiêu?
[ { "id": 46504, "text": "1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này;\na) Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch, bậc và các Khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định), hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, đơn vị sử dụng lao động đóng 2/3, người lao động đóng 1/3;\nb) Trong thời gian người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để Điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh;\nc) Trong thời gian được cử đi học tập, công tác hoặc đi lao động tại nước ngoài thì không phải đóng BHYT; thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời Điểm tham gia BHYT được tính là thời gian tham gia BHYT liên tục;\nd) Trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT;\nđ) Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.\n2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này:\na) Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư này;\nb) Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư này;\nc) BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh nơi cấp thẻ BHYT cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này hằng năm khi quyết toán với BHXH Việt Nam phải tách riêng phần quĩ BHYT cho người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để tính trích từ phần chi quĩ ốm đau, thai sản của người lao động chuyển sang phần đóng BHYT cho người lao động đó.\n3. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng.\n4. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở; trong đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ cận nghèo, 30% đối với học sinh, sinh viên khác; phần còn lại của mức đóng do học sinh, sinh viên tự đóng." } ]
[ { "id": 78200, "text": "\"Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:\n...\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:\n“Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế\n1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.\n2. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.\n3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.\n4. Hằng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.\n5. Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.\n6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.”" }, { "id": 20127, "text": "\"Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế\n1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:\na) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.\n- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;\n- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;\nb) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;\nc) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này;\nd) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này;\nđ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;\ne) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.\nViệc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.\n2. Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.\n4. Trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 6 Nghị định này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại các Điều 1, 2, 3 và 4 Nghị định này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng; do ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng.\n5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế để đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm y tế, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và đóng góp của các đối tượng có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế.\"" }, { "id": 9573, "text": "1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế thực hiện như sau:\na) Mức đóng hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 2/3, người lao động đóng 1/3;\nĐối với người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì số tiền đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương và được trích từ ngân sách nhà nước.\nĐối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có thu thì số tiền đóng bảo hiểm y tế được hạch toán theo quy định của pháp luật về kế toán.\nb) Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, mức đóng hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng;\nc) Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;\nd) Trong thời gian người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương của người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh.\n2. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng, số tiền ngân sách nhà nước đóng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng được điều chỉnh từ ngày áp dụng mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở mới.\n3. Đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở; trong đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế, phần còn lại do sinh viên tự đóng." }, { "id": 503142, "text": "Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế\n1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.\n2. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.\n3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 12 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.\n4. Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng quy định tại các khoản 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 17 và 18 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng này vào quỹ bảo hiểm y tế.\n5. Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý người có công với cách mạng và các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 16 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân của họ vào quỹ bảo hiểm y tế.\n6. Hằng tháng, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.\n7. Chính phủ quy định cụ thể phương thức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các khoản 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật này." }, { "id": 529007, "text": "8. Thẻ bảo hiểm y tế giả quy định tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là thẻ bảo hiểm y tế không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n9. Thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa quy định tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế nhưng đã bị thu hồi theo quy định của pháp luật và bảo hiểm y tế hoặc thẻ đã bị sửa chữa, làm sai lệch thông tin của người có thẻ.\n10. Trốn đóng bảo hiểm quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\n11. Gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.\n12. Không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.\n13. Không đóng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.\n14. 06 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự được xác định là 06 tháng liên tục hoặc 06 tháng cộng dồn trở lên. Ví dụ: Trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019, Doanh nghiệp A không đóng bảo hiểm xã hội 04 tháng trong năm 2018 (gồm các tháng 5, 7, 9 và 11) và 02 tháng trong năm 2019 (tháng 01 và tháng 02) là không đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng cộng dồn trở lên.\n15. Thiệt hại do hành vi phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Bộ luật Hình sự gây ra không bao gồm số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bị chiếm đoạt." } ]
50,929
Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư và báo cáo quá trình tập sự như thế nào?
[ { "id": 105351, "text": "Điều 7. Nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự\n1. Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu quy định tại Thông tư này để ghi chép các công việc thuộc nội dung tập sự mà mình thực hiện trong thời gian tập sự. Sổ nhật ký tập sự có xác nhận của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự khi kết thúc quá trình tập sự.\n2. Khi hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư, người tập sự có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự theo mẫu quy định tại Thông tư này cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự. Báo cáo quá trình tập sự phải có nhận xét, chữ ký của luật sư hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và đánh giá của Đoàn Luật sư về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người tập sự." } ]
[ { "id": 28166, "text": "1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.\n2. Tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.\n3. Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn.\n4. Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận.\n5. Tuân theo nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.\n6. Lập nhật ký tập sự, trong đó ghi chép đầy đủ việc thực hiện các công việc trong thời gian tập sự theo nội dung của sổ theo dõi quá trình tập sự của người tập sự quy định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này.\n7. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.\n8. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật." }, { "id": 182947, "text": "Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư\n1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.\n2. Người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư.\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.\n3. Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.\nNgười bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Trong quá trình gia hạn tập sự hoặc tập sự lại, người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư và báo cáo quá trình tập sự theo quy định của Thông tư này." }, { "id": 105350, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người tập sự\n1. Người tập sự có các quyền sau đây:\na) Thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;\nb) Được hướng dẫn về các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự;\nc) Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Luật sư;\nd) Được tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự;\nđ) Đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn và nơi tập sự trong các trường hợp quy định tại Thông tư này;\ne) Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;\ng) Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư;\nb) Tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, nội quy Đoàn Luật sư, nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;\nc) Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn;\nd) Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận;\nđ) Đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là 20 giờ trong 01 tuần;\ne) Lập Sổ nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự;\ng) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 637267, "text": "Khoản 1. Người tập sự phải lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề công chứng để ghi lại các công việc hàng ngày thuộc nội dung tập sự mà mình đã thực hiện trong thời gian tập sự (Mẫu TP-TSCC-06). Sổ nhật ký tập sự có xác nhận hàng tuần của công chứng viên hướng dẫn tập sự và được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự xác nhận khi kết thúc quá trình tập sự. Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự thì lập Sổ nhật ký tập sự đối với từng tổ chức hành nghề công chứng mà mình tập sự. Việc xác nhận của công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản này." } ]
48,827
Dựa vào số vụ tai nạn giao thông trong 1 năm để xác định và sơ bộ xếp hạng ưu tiên xử lý điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ để báo về cơ quan nào?
[ { "id": 34164, "text": "Xác định và sơ bộ xếp hạng ưu tiên xử lý\n1. Tổ chức quản lý đường bộ phát hiện, thống kê vụ va chạm, tai nạn giao thông và lập hồ sơ điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.\n2. Căn cứ vào số vụ va chạm, số vụ tai nạn giao thông trong một năm (12 tháng), mức độ nghiêm trọng về số người chết, số người bị thương, giá trị tài sản hư hỏng, đối chiếu với tiêu chí quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này để sắp xếp sơ bộ thứ tự ưu tiên xử lý, báo cáo về cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ (Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải đối với quốc lộ được giao quản lý; Sở Giao thông vận tải đối với các hệ thống đường địa phương; nhà đầu tư đối với đường đang khai thác theo hợp đồng BOT; cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng)." } ]
[ { "id": 78071, "text": "Xác định và sơ bộ xếp hạng ưu tiên xử lý\n1. Tổ chức quản lý đường bộ phát hiện, thống kê vụ va chạm, tai nạn giao thông và lập hồ sơ điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.\n..." }, { "id": 34163, "text": "Trình tự xử lý\n1. Trình tự xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông gồm 08 bước sau:\na) Bước 1: Xác định và sơ bộ xếp hạng ưu tiên xử lý;\nb) Bước 2: Thị sát hiện trường lần đầu;\nc) Bước 3: Phân tích và sơ bộ xác định nguyên nhân;\nd) Bước 4: Nghiên cứu hiện trường lần hai để xác định nguyên nhân;\nđ) Bước 5: Lựa chọn biện pháp khắc phục;\ne) Bước 6: Xác định cơ quan chịu trách nhiệm xử lý;\ng) Bước 7: Thực hiện xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông;\nh) Bước 8: Theo dõi và đánh giá kết quả.\n2. Nội dung các bước trong trình tự xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông được quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 16 của Thông tư này." }, { "id": 34162, "text": "Hồ sơ điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông\nHồ sơ điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông gồm:\n1. Hồ sơ các vụ va chạm giao thông được lưu giữ tại tổ chức quản lý đường bộ hoặc do cơ quan công an cung cấp.\n2. Bảng thống kê va chạm, tai nạn giao thông có ghi lý trình, số vụ va chạm, tai nạn, thiệt hại; đánh giá nguyên nhân kèm kiến nghị sơ bộ giải pháp khắc phục.\n3. Sơ đồ hiện trạng công trình đường bộ, tổ chức giao thông, ảnh chụp khu vực và các tài liệu liên quan." }, { "id": 46974, "text": "1. Phân tích những yếu tố tiềm ẩn tai nạn giao thông, thống kê số vụ tai nạn giao thông ở\ncác vị trí nguy hiểm trên đường thủy theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.\n2. Lập hồ sơ vị trí nguy hiểm trên đường thủy theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\n3. Căn cứ vào các yếu tố tiềm ẩn tai nạn giao thông, số vụ tai nạn giao thông trong 12 tháng và mức độ nghiêm trọng về số người chết, bị thương, giá trị tài sản hư hỏng để sắp xếp sơ bộ thứ tự ưu tiên xử lý, báo cáo cấp có thẩm quyền." } ]
42,835
Hiện nay, việc xử lý kỷ luật công chức được thực hiện theo nguyên tắc gì?
[ { "id": 13742, "text": "1. Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.\n2. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.\n3. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:\na) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;\nb) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.\n4. Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n5. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật theo quy định tại Nghị định này; việc xử lý kỷ luật không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.\n6. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cấp có thẩm quyền phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật.\n7. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.\n8. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thi hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật." } ]
[ { "id": 473740, "text": "Điều 98. Áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai. Các quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức." }, { "id": 37457, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo\n1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.\n2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật và quy định khác có liên quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức." }, { "id": 102190, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n...\n5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.\nb) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.\nc) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá" }, { "id": 63807, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật.\n2. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công chức, viên chức có nhiều hành vi vi phạm pháp luật hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm pháp luật và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.\n3. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.\n4. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.\n5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức, viên chức trong quá trình xử lý kỷ luật." }, { "id": 22791, "text": "Hội đồng kỷ luật\n…\n3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật:\n3.1. Hội đồng kỷ luật công chức:\na) Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;\nb) Nội dung cuộc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật.\n3.2 Hội đồng kỷ luật viên chức:\na) Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đủ các thành viên tham dự. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;\nb) Nội dung cuộc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm pháp luật.\n4. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ." } ]
68,691
Nhiệm vụ của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam được quy định thế nào?
[ { "id": 138394, "text": "Nhiệm vụ\n1. Động viên, giúp đỡ hội viên phấn đấu vượt lên mọi hoàn cảnh khó khăn để có cuộc sống khỏe, sống vui, sống có ích cho bản thân, cho gia đình và xã hội; giúp nhau xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng; đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.\n2. Vận động cựu thanh niên xung phong tham gia các phong trào thi đua yêu nước, đóng góp sức lực, trí tuệ, kinh nghiệm, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quy định của pháp luật.\n3. Đại diện hội viên đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên xung phong và nhân dân; hướng dẫn hội viên thực hiện tốt pháp luật, các chế độ, chính sách có liên quan đến cựu thanh niên xung phong và tổ chức, hoạt động Hội.\n5. Tổ chức, hoạt động theo đúng quy định pháp luật, Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.\n6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí, tài sản của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 194182, "text": "Cơ cấu tổ chức của Hội\n1. Hội Cựu thanh niên xung phong được thành lập ở Trung ương và địa phương:\na) Ở Trung ương: Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam;\nb) Ở địa phương bao gồm: Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội Cựu thanh niên xung phong quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Hội Cựu thanh niên xung phong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội Cựu thanh niên xung phong ở địa phương).\n2. Tổ chức Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam, gồm:\na) Đại hội đại biểu;\nb) Ban Chấp hành;\nc) Ban Kiểm tra;\nd) Đoàn Chủ tịch Hội, Thường trực Đoàn Chủ tịch;\nđ) Văn phòng, các ban chuyên môn;\ne) Chi hội, tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội." }, { "id": 130056, "text": "Tên gọi, biểu tượng, ngày thành lập\n1. Tên tiếng Việt: Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam.\n2. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam thành lập ngày 19 tháng 12 năm 2004." }, { "id": 66280, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam là tổ chức xã hội do Đảng, Nhà nước chỉ đạo thành lập, giao nhiệm vụ để tập hợp lực lượng cựu thanh niên xung phong cả nước đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc và khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng kinh tế 1975-1982; tiếp tục phát huy truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong Việt Nam do Bác Hồ sáng lập, giáo dục và rèn luyện; đã lập công xuất sắc trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc được Đảng, Nhà nước tuyên dương danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất.\nHội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của cựu thanh niên xung phong cả nước. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, gắn bó mật thiết với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Hội hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.\n2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết cựu thanh niên xung phong trong cả nước qua các thời kỳ cách mạng, nhằm khơi dậy, phát huy truyền thống đối với lực lượng thanh niên xung phong trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; động viên hội viên giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống, tiến hành các hoạt động nghĩa tình đồng đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước." }, { "id": 112633, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là cựu thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tố quốc, là cựu cán bộ trực tiếp làm công tác thanh niên xung phong các thời kỳ tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.\n2. Hội viên tổ chức: Hội Cựu thanh niên xung phong ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật, tự nguyện xin gia nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hội." }, { "id": 130058, "text": "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động và Điều lệ Hội.\n2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến nhiệm vụ của Hội.\n3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cựu thanh niên xung phong; để đạt tâm tư nguyện vọng chính đáng của cựu thanh niên xung phong đến cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n4. Tham gia với các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo quy định của pháp luật.\n5. Phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong đối với thế hệ trẻ.\n6. Tạo nguồn thu trên cơ sở hội phí của hội viên và hoạt động khác theo quy định của pháp luật.\n7. Nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n8. Được thành lập các pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.\n9. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội." } ]
34,330
Viên chức nghỉ không tham gia công tác trong năm dưới 06 tháng thì có được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên không?
[ { "id": 58001, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.\nb) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.\nc) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.\n6. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức." } ]
[ { "id": 563359, "text": "Điều 2. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên." }, { "id": 75465, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng\n...\n4. Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật (nghỉ không hưởng lương, nghỉ ốm...) trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCông chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\nCông chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi làm chuyên gia, thực tập dài hạn, đào tạo, bồi dưỡng tập trung thì thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả thời gian làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm và báo cáo kết quả làm việc, học tập của cá nhân.\nĐối với công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 03 tháng trở lên thì phải kết hợp lấy ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.\nĐối với công chức, viên chức đang luân chuyển, biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển, biệt phái đến có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng và gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về cơ quan, đơn vị quyết định cử đi luân chuyển, biệt phái và cơ quan có công chức, viên chức được cử đi luân chuyển, biệt phái để theo dõi, thực hiện chế độ, chính sách và lưu vào hồ sơ công chức, viên chức.\n..." }, { "id": 142275, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý đánh giá công chức, viên chức và người lao động; đúng quy định của pháp luật và của Ngành; xem xét toàn diện; bảo đảm tất cả các tiêu chí đánh giá phải có điểm, không bị điểm liệt (0 điểm).\n2. Người đứng đầu đơn vị đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\nCông chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCông chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCông chức, viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm hoặc trên 01 năm trở lên chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác để đánh giá, xếp loại.\nCông chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n3. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoặc phụ trách.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động theo quy định tại Quy chế này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.\n5. Trường hợp kết quả nhận xét, đánh giá, xếp loại khác nhau giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Ban Thường vụ cấp ủy đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì đơn vị phải tổng hợp báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét, đánh giá hoặc hiệp y lại đối với cấp ủy địa phương." }, { "id": 637222, "text": "Điều 3. Sử dụng giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo\n1. Trong 02 (hai) năm liên tiếp liền kề trước năm Thông tư này có hiệu lực thi hành, giáo viên có kết quả đánh giá, xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên hoặc được phân loại, đánh giá viên chức (xếp loại chất lượng viên chức) ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, có đủ sức khỏe thì tiếp tục bố trí công tác giảng dạy cho đến khi nghỉ hưu theo quy định.\n2. Trong 02 (hai) năm liên tiếp liền kề trước năm Thông tư này có hiệu lực thi hành, giáo viên có kết quả đánh giá, xếp loại không đạt chuẩn nghề nghiệp và có một năm được phân loại, đánh giá viên chức (xếp loại chất lượng viên chức) ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì không bố trí giảng dạy và được sắp xếp tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để bố trí sang vị trí việc làm khác phù hợp tại cơ sở giáo dục cho đến khi nghỉ hưu theo quy định.\n3. Giáo viên không đủ sức khỏe, có nguyện vọng nghỉ hưu, đủ các điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì được nghỉ hưu theo quy định.\n4. Giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, tùy vào trường hợp cụ thể có thể thực hiện các quy định về thôi việc và tinh giản biên chế theo các quy định hiện hành." } ]
3,065
Việc tổ chức Ngày truyền thống Thanh tra Việt Nam phải bảo đảm những nội dung, yêu cầu gì?
[ { "id": 64843, "text": "Việc tổ chức Ngày Truyền thống của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh phải bảo đảm những nội dung, yêu cầu sau:\n1. Thiết thực, tiết kiệm, có hiệu quả và tránh hình thức.\n2. Giáo dục truyền thống, động viên phong trào thi đua lao động, công tác, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tuân thủ luật pháp, khơi dậy và phát huy niềm vinh dự, tự hào, trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và đạo đức cách mạng của cán bộ, công nhân viên, chiến sỹ các tổ chức, đơn vị trong Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.\n3. Biểu dương, khen thưởng bằng các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị đặc biệt, gương mẫu thực hiện chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước." } ]
[ { "id": 13409, "text": "Nguyên tắc tổ chức lễ hội\n1. Việc tổ chức lễ hội nhằm giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh công lao các bậc tiền nhân, nhân vật lịch sử, những người có nhiều đóng góp trong quá trình hình thành, phát triển đất nước; tuyên truyền giá trị về lịch sử, văn hóa, kiến trúc của di tích, truyền thống tốt đẹp của lễ hội.\n2. Lễ hội phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả; phù hợp với quy mô, nội dung của lễ hội; tổ chức lễ hội truyền thống theo đúng bản chất, ý nghĩa lịch sử văn hóa; giảm tần suất, thời gian tổ chức lễ hội văn hóa.\n3. Nghi lễ của lễ hội phải trang nghiêm, bảo đảm truyền thống; không thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam.\n4. Giáo dục, định hướng con người hình thành các hành vi, thái độ, nhận thức cao đẹp; loại bỏ xu hướng chạy theo lợi ích vật chất, lòng tham và các lợi ích cá nhân.\n5. Phải thực hiện các biện pháp bảo vệ di tích, danh lam thắng cảnh; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.\n6. Không lợi dụng việc tổ chức lễ hội nhằm mục đích trục lợi cá nhân, phục vụ lợi ích nhóm; không ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí tổ chức lễ hội.\n7. Hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực trong việc tổ chức lễ hội; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí." }, { "id": 64842, "text": "Điều 1. Lấy ngày 23 tháng 11 hằng năm là “Ngày truyền thống Thanh tra Việt Nam”." }, { "id": 124494, "text": "Điều 2. Việc tổ chức kỷ niệm “Ngày Thống kê Việt Nam” phải bảo đảm theo đúng Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng của các bộ, ngành, địa phương; đồng thời bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả và tránh hình thức, giáo dục truyền thống, động viên phong trào thi đua lao động, công tác, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tuân thủ luật pháp, khơi dậy và phát huy niềm vinh dự, tự hào, trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức, người lao động của ngành Thống kê Việt Nam nói riêng và người làm công tác thống kê trong cả nước nói chung." }, { "id": 985, "text": "Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương\n1. Thời gian tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương vào đợt Kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Thanh tra Việt Nam (ngày 23 tháng 11) hàng năm.\n2. Cơ quan, đơn vị có cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm chủ trì, giúp Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra tổ chức lễ trao tặng.\n3. Văn phòng, Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ, Thanh tra Chính phủ tham mưu cho Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương cho lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, các cá nhân đã và đang công tác tại Thanh tra Chính phủ và một số trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản 3, 4 Điều 4 Thông tư này." }, { "id": 197684, "text": "Việc tổ chức ngày truyền thống ngành Tổ chức nhà nước hàng năm phải bảo đảm yêu cầu thiết thực, có hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức nhằm thực hiện nội dung, yêu cầu sau đây :\n- Giáo dục truyền thống của ngành Tổ chức nhà nước, động viên phong trào thi đua lao động, nâng cao kỷ luật, đạo đức cách mạng của cán bộ, công chức trong ngành.\n- Biểu dương khen thưởng bằng các hình thức thích hợp đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng ngành, gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước." } ]
73,848
Hộp bảo quản chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có bao nhiêu ổ khóa và do ai quản lý?
[ { "id": 144217, "text": "Niêm phong và gửi chìa khóa dự phòng khóa cửa kho tiền\n...\n3. Hộp bảo quản chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có 2 ổ khóa, Giám đốc và thủ kho tiền mỗi người quản lý một ổ; chìa khóa hộp này được bảo quản như chìa khóa đang dùng của cửa kho tiền." } ]
[ { "id": 399, "text": "1. Việc niêm phong chìa khóa dự phòng cửa kho tiền được các thành viên giữ chìa khóa và cán bộ kiểm soát chứng kiến, lập biên bản, cùng ký tên trên niêm phong. Các mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi thường xuyên quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư này được từng thành viên ghi lại, niêm phong trong phong bì riêng cùng với chìa định vị dự phòng, chính là chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có khóa mã số. Hộp chìa khóa dự phòng được gửi vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, chi nhánh khác cùng hệ thống tổ chức tín dụng hay Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày. Đơn vị nhận gửi có trách nhiệm bảo quản an toàn, nguyên vẹn niêm phong hộp chìa khóa dự phòng trong kho tiền của mình.\n2. Kho tiền Trung ương gửi chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gần nhất. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi chìa khóa dự phòng vào kho tiền Trung ương trên địa bàn - (nếu có) hay kho tiền Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.\n3. Hộp bảo quản chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có 2 ổ khóa, Giám đốc và thủ kho tiền mỗi người quản lý một ổ; chìa khóa hộp này được bảo quản như chìa khóa đang dùng của cửa kho tiền." }, { "id": 38284, "text": "1. Chìa khóa dự phòng cánh cửa kho tiền:\na) Chìa khóa dự phòng và các mã số quy định tại khoản 1 Điều 26 nêu trên của cửa kho tiền do từng thành viên trong Ban Quản lý kho tiền bỏ chung vào trong một hộp sắt kèm theo bảng kê ghi rõ ràng, chính xác số lượng, số hiệu của từng chìa khóa, ngày, tháng, năm và ký tên có sự chứng kiến của các thành viên Ban Quản lý kho.\nb) Hộp đựng chìa khóa dự phòng phải được khóa và niêm phong; niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố như ngày, tháng, năm; họ tên, chữ ký của những người niêm phong. Hộp đựng chìa khóa có 01 ổ khóa do thủ kho giữ chìa khóa và bảo quản trong két sắt đựng chìa khóa sử dụng hàng ngày cánh cửa kho tiền. Ban Quản lý kho lập biên bản cụ thể việc bảo quản chìa khóa dự phòng trong hộp sắt niêm phong.\nc) Hộp đựng chìa khóa dự phòng cửa kho tiền của Kho bạc Nhà nước do lãnh đạo Kho bạc Nhà nước phụ trách kho quỹ bảo quản trong két sắt của mình đặt tại phòng làm việc; hộp đựng chìa khóa dự phòng cửa kho tiền Kho bạc Nhà nước tỉnh do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh bảo quản trong két sắt của mình đặt tại phòng làm việc; hộp đựng chìa khóa dự phòng cửa kho tiền Kho bạc Nhà nước huyện được gửi và bảo quản tại kho tiền của Kho bạc Nhà nước gần nhất hoặc ngân hàng; trên địa bàn nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh.\nd) Người nhận ủy quyền, ủy quyền lại về quản lý kho tiền tự tay đặt lại mã số ổ khóa cửa kho tiền, đồng thời chọn thêm 01 mã số khác để dự phòng; ghi mã số đó lên giấy, cho vào 01 phong bì dán kín, niêm phong và gửi bảo quản tại két của Thủ trưởng đơn vị có kho tiền. Việc giao nhận phong bì đựng mã số dự phòng được thực hiện bằng văn bản có chữ ký của người giao, người nhận. Khi cần mở niêm phong lấy mã số dự phòng để sử dụng, phải có giấy đề nghị được thủ trưởng đơn vị có kho tiền chấp thuận (trừ trường hợp khẩn cấp)\n2. Chìa khóa dự phòng két sắt đựng chìa khóa kho tiền, do các thành viên Ban Quản lý kho tự bảo quản tại nơi làm việc.\n3. Chìa khóa dự phòng cửa gian kho (nếu có), két, tủ sắt, hòm sắt trong kho tiền, két trên xe ô tô chuyên dùng:\na) Chìa khóa dự phòng cửa gian kho, két, tủ sắt, hòm sắt trong kho tiền, két trên xe ô tô chuyên dùng do thủ kho quản lý, được bỏ vào hộp sắt, khóa và niêm phong kèm theo bảng kê ghi rõ ràng, chính xác số lượng, số hiệu của từng chìa khóa, ngày tháng năm và ký tên.\nb) Hộp đựng chìa khóa dự phòng phải được khóa và niêm phong; niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố như ngày, tháng, năm, họ tên và chữ ký của người niêm phong; hộp đựng chìa khóa có 01 ổ khóa do thủ kho giữ chìa khóa và bảo quản trong két sắt cùng với chìa khóa sử dụng hàng ngày cửa kho tiền.\nc) Hộp sắt đựng chìa khóa dự phòng gian kho, tủ sắt, két sắt trong kho, két sắt trên xe ô tô chuyên dùng do Trưởng ban Quản lý kho tiền bảo quản trong két sắt của mình đặt tại phòng làm việc.\n4. Chìa khóa dự phòng két sắt quầy giao dịch:\na) Chìa khóa dự phòng két sắt tại quầy giao dịch do công chức thu, chi tiền mặt được giao trách nhiệm quản lý két sắt được bỏ chung trong một hộp sắt, khóa và niêm phong kèm theo bảng kê ghi rõ ràng, chính xác số lượng, số hiệu của từng chìa khóa, ngày tháng năm và ký tên.\nb) Hộp đựng chìa khóa dự phòng phải được khóa và niêm phong; niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố như ngày, tháng, năm; họ tên, chữ ký của những người niêm phong; hộp đựng có 01 ổ khóa do thủ quỹ giữ chìa khóa và bảo quản trong két sắt.\nc) Hộp đựng chìa khóa dự phòng được gửi bảo quản trong kho tiền.\n5. Sử dụng chìa khóa dự phòng\na) Hộp chìa khóa dự phòng chỉ được mở trong các trường hợp: Mất chìa khóa đang dùng hàng ngày; cần mở kho khẩn cấp nhưng không đủ thành phần tham gia mở; khi có quyết định thay đổi ổ khóa; do két đựng chìa khóa kho dùng hàng ngày bị mất, hỏng chìa, kẹt số, không thể mở để lấy được chìa khóa kho ra sử dụng; khi có thay đổi mã số; kiểm tra, kiểm kê chìa khóa dự phòng của Kho bạc Nhà nước cấp trên.\nb) Khi sử dụng chìa khóa dự phòng phải có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị có kho tiền và lập biên bản với đủ thành phần trong Ban Quản lý kho. Trường hợp khẩn cấp, khi mở hộp đựng chìa khóa dự phòng phải có 03 người chứng kiến trong đó ít nhất có 01 người là thành viên Ban Quản lý kho." }, { "id": 38283, "text": "Bảo quản, bàn giao chìa khóa sử dụng hàng ngày\n1. Chìa khóa ổ khóa số cửa kho tiền do từng thành viên Ban Quản lý kho tiền bảo quản trong két sắt của mình đặt tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan. Từng người tự đặt mã số; chọn 03 mã số để thay đổi khi cần thiết, ghi từng mã số lên giấy (2 bản), bỏ vào 2 phong bì riêng, niêm phong (01 phong bì để vào két sắt riêng cùng với chìa khóa định vị sử dụng hàng ngày, 01 phong bì bảo quản cùng với chìa khóa dự phòng). Nếu quên mã số được mở phong bì niêm phong sử dụng; hàng ngày, sau đó niêm phong lại; nếu thay đổi mã số khác ngoài các mã số đã được niêm phong thì phải báo cáo và được thủ trưởng đơn vị có kho tiền đồng ý bằng văn bản đồng thời làm thủ tục thay thế mã số dự phòng.\n2. Chìa khóa, mã số dùng hàng; ngày của tủ sắt, hòm sắt, két sắt trong kho được bỏ chung vào hộp sắt con khóa lại và để trong kho. Trường hợp có gian kho thì chìa khóa, mã số dùng hàng ngày của tủ sắt, hòm sắt, két sắt đặt tại gian kho nào thì bỏ chung vào hộp sắt con khóa lại và để tại gian kho đó.\n3. Chìa khóa gian kho, chìa khóa hộp sắt con nêu tại khoản 2 Điều này, chìa khóa phòng đệm kho tiền và chìa khóa két trên xe ô tô chuyên dùng (nếu có), do thủ kho bảo quản trong két sắt của mình cùng với chìa khóa sử dụng hàng ngày của cửa kho tiền.\n4. Chìa khóa của ổ khóa số két sắt quầy giao dịch do công chức thu, chi tiền mặt quản lý, tự đặt mã số riêng, có trách nhiệm đảm bảo bí mật và quản lý tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan.\n5. Mỗi lần giao, nhận chìa khóa kho tiền, két sắt, người giao và người nhận trực tiếp thực hiện và ký nhận vào sổ bàn giao chìa khóa kho tiền. Đối với chìa khóa của ổ khóa số, khi nhận bàn giao người nhận phải cài đặt lại mã số của mình." }, { "id": 401, "text": "Mở hộp chìa khóa dự phòng\n1. Các trường hợp mở hộp chìa khóa dự phòng:\na) Khi mất chìa khóa đang dùng hàng ngày hoặc cần phải mở cửa kho trong trường hợp khẩn cấp quy định tại Điều 38 Thông tư này;\nb) Lưu giữ thêm các chìa khóa dự phòng của các ổ khóa mới, thay mã số khác hoặc các trường hợp thay đổi người quản lý, giữ chìa khóa;\nc) Rút các chìa khóa dự phòng của các ổ khóa đã được thay mới;\nd) Kiểm tra, kiểm kê chìa khóa dự phòng theo lệnh bằng văn bản của Giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền.\n2. Khi mở hộp chìa khóa dự phòng của khóa cửa kho tiền phải có sự chứng kiến của Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ kho tiền, cán bộ kiểm soát; Giám đốc chỉ định 1 trong 3 thành viên giữ chìa khóa kho tiền mở hộp chìa khóa dự phòng. Trường hợp khẩn cấp phải mở hộp chìa khóa dự phòng mà người giữ chìa khóa vắng mặt thì Giám đốc chỉ định người được ủy quyền của người đó chứng kiến việc mở hộp chìa khóa dự phòng.\nMỗi lần mở hộp chìa khóa dự phòng quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này phải có văn bản được Giám đốc chấp thuận." } ]
172,792
Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đoàn viên Công đoàn?
[ { "id": 134013, "text": "Thẩm quyền xử lý kỷ luật của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở\n1. Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xử lý kỷ luật đối với:\nTập thể ban chấp hành công đoàn cơ sở.\n2. Ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xử lý kỷ luật đối với:\na) Chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không phải là ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở;\nb) Tập thể ban thường vụ, tập thể ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở;\nc) Ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở.\nd) Nguyên ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn; nguyên Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở không phải là ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp mình đã chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu." } ]
[ { "id": 253972, "text": "Thẩm quyền, nguyên tắc, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật\n...\n3- Trình tự thủ tục xử lý kỷ luật đoàn viên:\na) Kỷ luật đoàn viên vi phạm do tổ công đoàn, công đoàn bộ phận nơi đoàn viên sinh hoạt hướng dẫn đoàn viên vi phạm làm bản tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và tổ chức hội nghị kiểm điểm, góp ý kiến, kết luận rõ về nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm và bỏ phiếu hình thức kỷ luật đề nghị công đoàn cơ sở xem xét quyết định xử lý kỷ luật.\nTrường hợp đoàn viên vi phạm cố tình không làm bản tự kiểm điểm, không tham dự họp, không tự nhận hình thức kỷ luật (sau khi đã có thông báo bằng văn bản của công đoàn cơ sở) thì tổ công đoàn hoặc công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên nơi đoàn viên đó sinh hoạt vẫn tiến hành xem xét, đề nghị, công đoàn cơ sở xem xét quyết định xử lý kỷ luật.\nb) Trên cơ sở đề nghị của tổ công đoàn hoặc công đoàn bộ phận, ban thường vụ (nơi không có ban thường vụ thì ban chấp hành) công đoàn cơ sở hợp xem xét và bỏ phiếu quyết định hình thức kỷ luật (trường hợp không có tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên hoặc đoàn viên vi phạm rõ ràng nhưng tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên không xem xét, đề nghị thì ban chấp hành công đoàn cơ sở vẫn kiểm điểm, góp ý kiến, kết luận rõ về nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm và bỏ phiếu quyết định xử lý kỷ luật)." }, { "id": 126675, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n...\n12. Kỷ luật công đoàn không thay thế kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Khi cán bộ, đoàn viên công đoàn bị xử lý kỷ luật thì trong thời hạn 15 ngày, tổ chức công đoàn có thẩm quyền có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn đang quản lý cán bộ, đoàn viên đó biết để tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn xem xét xử lý kỷ luật cho đồng bộ, kịp thời." }, { "id": 139524, "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Quy định này quy định phạm vi, nội dung, hình thức thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật đối với tổ chức, tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra, cán bộ công đoàn giữ chức vụ bầu cử hoặc chỉ định và đoàn viên công đoàn vi phạm Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế của công đoàn, các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước...\n2. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm trong quá trình sinh hoạt, đảm nhiệm chức vụ, nhưng sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì phải tiến hành kỷ luật theo đúng quy định của Công đoàn, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những nội dung nêu trong Quy định này.\n3. Trường hợp cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm những nội dung chưa có trong Quy định này thì căn cứ vào quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Công đoàn Việt Nam để xem xét hình thức xử lý kỷ luật cho phù hợp.\n4. Đối với cán bộ chuyên trách là cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan công đoàn vi phạm kỷ luật thì ngoài việc xem xét, kỷ luật theo quy định của công đoàn còn phải xem xét xử lý kỷ luật hành chính (chuyên môn) theo quy định của pháp luật.\n5. Viên chức, người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế của công đoàn nếu không phải là cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn thì không thuộc đối tượng thực hiện theo quy định này." }, { "id": 138098, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn.\n2. Việc thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn. Việc xem xét, xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật và quy định của tổ chức công đoàn; quá trình thực hiện phải khẩn trương, không để chậm trễ, kéo dài, gây khó khăn cho việc kiểm tra, xác minh, kết luận, xử lý.\n3. Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Việc tính phiếu áp dụng theo phương pháp cộng dồn (nếu số phiếu tán thành ở một hình thức kỷ luật không đạt đủ trên 50% thì được tính cộng dồn vào hình thức kỷ luật thấp hơn liền kề). Trường hợp bỏ phiếu sau khi đã cộng dồn nếu không đủ số phiếu tán thành kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp trên để công đoàn cấp trên xem xét quyết định.\nTổ chức công đoàn có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật, phải kịp thời công bố hoặc ủy quyền cho cấp dưới công bố, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực.\n4. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm đến mức nào thì phải xử lý kỷ luật theo mức đó; vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự, không xử lý nội bộ; cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án, khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân vi phạm mà xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định.\n5. Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Nếu vi phạm từ hai nội dung trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật nhưng phải chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với nội dung vi phạm nặng nhất.\n6. Trường hợp cán bộ, đoàn viên đang trong thời gian thi hành kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật, thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành, nếu hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật mới mà có mức cao hơn hình thức đang thi hành thì phải áp dụng hình thức nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng với hành vi vi phạm kỷ luật mới. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm mới có hiệu lực.\n7. Cán bộ công đoàn tham gia giữ chức vụ nhiều cấp công đoàn nếu vi phạm thì ngoài việc kiểm điểm ở nơi sinh hoạt còn phải kiểm điểm ở công đoàn nơi mình giữ chức vụ vi phạm và do công đoàn cấp trên trực tiếp cao nhất quyết định kỷ luật. Trường hợp đặc biệt (cán bộ vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hoặc nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước và của Công đoàn mà công đoàn cấp dưới không biết, hoặc cán bộ vi phạm trong cùng một vụ việc có liên quan đến nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp) thì công đoàn cấp trên trực tiếp của công đoàn nơi cán bộ đó tham gia sinh hoạt xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu cán bộ đó phải kiểm điểm trước công đoàn nơi sinh hoạt.\n8. Đại diện tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm có quyền trình bày ý kiến của mình với tổ chức công đoàn cấp mình trước khi bỏ phiếu kỷ luật. Tổ chức công đoàn phải mời tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm đến trình bày ý kiến; tiến hành ngay trong cuộc họp xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp không tham dự cuộc họp được thì phải báo cáo bằng văn bản, trình bày ý kiến với đại diện của tổ chức công đoàn xem xét kỷ luật và những ý kiến đó phải được báo cáo trước hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp tập thể, cán bộ, đoàn viên cố tình không làm bản tự kiểm điểm, không tự nhận hình thức kỷ luật, không tham dự họp kiểm điểm mà không có lý do chính đáng hoặc không có báo cáo xin phép bằng văn bản thì tổ chức công đoàn vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật.\nSau khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức công đoàn quyết định kỷ luật thông báo hoặc ủy quyền cho công đoàn cấp dưới thông báo cho tập thể, cán bộ bị thi hành kỷ luật biết rõ lý do để chấp hành.\n9. Khi xem xét, xử lý kỷ luật tập thể, cán bộ vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cán bộ.\nTrong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả kiểm tra, xác minh của tổ chức công đoàn để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của cán bộ công đoàn do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất kịp thời hoặc để kéo dài; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt người khởi xướng, tổ chức, quyết định với người bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.\n10. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm và đã bị kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, kỷ luật hành chính, phải xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn nhưng không được cao hơn hình thức đã kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính.\n11. Cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan công đoàn vi phạm kỷ luật thì ngoài việc xem xét, kỷ luật theo quy định của công đoàn còn phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật;\n12. Kỷ luật công đoàn không thay thế kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Khi cán bộ, đoàn viên công đoàn bị xử lý kỷ luật thì trong thời hạn 15 ngày, tổ chức công đoàn có thẩm quyền có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn đang quản lý cán bộ, đoàn viên đó biết để tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn xem xét xử lý kỷ luật cho đồng bộ, kịp thời." }, { "id": 166431, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn.\n2. Việc thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn. Việc xem xét, xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật và quy định của tổ chức công đoàn; quá trình thực hiện phải khẩn trương, không để chậm trễ, kéo dài, gây khó khăn cho việc kiểm tra, xác minh, kết luận, xử lý.\n3. Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Việc tính phiếu áp dụng theo phương pháp cộng dồn (nếu số phiếu tán thành ở một hình thức kỷ luật không đạt đủ trên 50% thì được tính cộng dồn vào hình thức kỷ luật thấp hơn liền kề). Trường hợp bỏ phiếu sau khi đã cộng dồn nếu không đủ số phiếu tán thành kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp trên để công đoàn cấp trên xem xét quyết định.\nTổ chức công đoàn có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật, phải kịp thời công bố hoặc ủy quyền cho cấp dưới công bố, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực.\n..." } ]
4,636
Cục Hợp tác quốc tế thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có những nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác giáo dục quốc tế?
[ { "id": 66628, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n2. Về công tác giáo dục quốc tế\na) Xây dựng, hướng dẫn thực hiện quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; làm chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục ở nước ngoài;\nb) Xây dựng, hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam;\nc) Kết nối, hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam và nước ngoài về liên kết chương trình giáo dục, đào tạo; trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;\nd) Tuyển chọn, cử đi học, quản lý, theo dõi tình hình học tập, cấp phát kinh phí cho công dân Việt Nam học tập tại nước ngoài và tiếp nhận về nước theo các đề án, chương trình học bổng có sử dụng ngân sách nhà nước theo phân công; tuyển chọn, cử đi, quản lý và thực hiện các chế độ đối với công dân Việt Nam đi giảng dạy hoặc làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nđ) Tiếp nhận, quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam theo các Hiệp định về giáo dục và đào tạo giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà nước hoặc Chính phủ các nước;\ne) Thực hiện các dịch vụ công về giáo dục và đào tạo quốc tế.\n..." } ]
[ { "id": 529, "text": "Trường cao đẳng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định tại Điều 47 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:\n1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều 43 của Luật Giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.\n2. Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.\n3. Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế." }, { "id": 97782, "text": "Báo cáo kết quả hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo\n1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Bối cảnh tình hình công tác hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo; công tác chỉ đạo điều hành của địa phương/ cơ sở giáo dục đào tạo; kết quả triển khai công tác hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong năm; khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị (nếu có).\n2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo cáo và quy trình báo cáo: Sở GDĐT; cơ sở giáo dục đại học báo cáo Bộ GDĐT.\n..." }, { "id": 117086, "text": "Hội đồng tuyển chọn, tổ chức tuyển chọn ứng viên và thông báo kết quả tuyển chọn\n1. Hội đồng tuyển chọn\n1.1. Hội đồng tuyển chọn do Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế thành lập bao gồm các thành phần:\na) Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Cục Hợp tác quốc tế;\nb) Các ủy viên Hội đồng: Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng nước đối tác, các ủy viên có thể bao gồm đại diện các đơn vị liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị khác.\n1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng\na) Thống nhất nguyên tắc trong việc tuyển chọn ứng viên;\nb) Tuyển chọn ứng viên đi làm việc ở nước ngoài, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng và điều kiện dự tuyển theo quy định của từng nước đối tác;\nc) Trình Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế phê duyệt kết quả tuyển chọn ứng viên;\nd) Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế về kết quả tuyển chọn ứng viên.\n..." }, { "id": 220719, "text": "Chức năng, nhiệm vụ Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế\n1. Vị trí và chức năng:\nPhòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế là đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng về đào tạo và hợp tác quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Cục Kiểm ngư.\n2. Nhiệm vụ:\n2.1. Về công tác đào tạo:\na) Xây dựng kế hoạch đào tạo nghiệp vụ kiểm ngư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Chủ trì biên soạn nội dung, in ấn, phát hành tài liệu, giáo trình đào tạo nghiệp vụ kiểm ngư;\nc) Tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt;\nd) Tham mưu trình cấp có thẩm quyền cấp Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng và thẻ Kiểm ngư viên theo quy định;\ne) Tham gia công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về kiểm ngư theo phân công của Cục trưởng.\n..." }, { "id": 119361, "text": "Thẩm quyền quyết định hoạt động đối ngoại\n1. Bộ trưởng quyết định những vấn đề sau:\na) Quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các chủ trương, định hướng hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo;\nb) Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền ký các thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế về giáo dục và đào tạo;\nc) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện các điều ước quốc tế về giáo dục và đào tạo;\nd) Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch hằng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ;\nđ) Quyết định việc thành lập Ban quản lý chương trình, dự án và bộ máy giúp việc đối với các ban quản lý chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;\ne) Quyết định nhân sự đi công tác nước ngoài đối với các Thứ trưởng và các lãnh đạo cấp Cục/Vụ;\ng) Quyết định các vấn đề khác về đối ngoại theo quy định của pháp luật.\n2. Bộ trưởng chỉ đạo hoặc ủy quyền cho Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế hoặc Thứ trưởng phụ trách đơn vị hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ quyết định cử nhân sự là chuyên viên hoặc lãnh đạo cấp phòng tham gia các đoàn công tác nước ngoài hoặc thực hiện một hoặc một số việc tại khoản 1 Điều này theo quy định của Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế làm việc của Bộ." } ]
162,762
Ai có thẩm quyền trao tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trong Dân quân tự vệ?
[ { "id": 49906, "text": "Thẩm quyền quyết định khen thưởng\nThực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 43, 44 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và những quy định cụ thể như sau:\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng\na) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, \"Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng\";\nb) Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.\n2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng\na) Tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”;\nb) Bằng khen của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định khen thưởng đối với Dân quân tự vệ thuộc quyền với các hình thức khen thưởng quy định tại các Điều 72, 73, 74, 75, 76, 79, 80 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 39, 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các quy định cụ thể của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,\n4. Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh\na) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân cao nhất đến tiểu đoàn trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;\nb) Tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn Dân quân tự vệ hoặc tương đương.\n5. Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện\na) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân cao nhất đến đại đội trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;\nb) Tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội Dân quân tự vệ hoặc tương đương." } ]
[ { "id": 528722, "text": "2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, giấy khen và danh hiệu “Gia đình văn hóa”.\n4. Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định tặng giấy khen.\n5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.\nĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác\n1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.\n2. Doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng. Việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:\na) Việc xét tặng và công bố các danh hiệu, giải thưởng phải được tổ chức công khai, khách quan, công bằng, bình đẳng, trên cơ sở tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, bảo đảm không trái với các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nb) Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được tổ chức tối đa 02 giải thưởng hoặc danh hiệu có phạm vi toàn quốc. Tên gọi, nội dung của danh hiệu, giải thưởng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, hoạt động của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.\n3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.\nĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng\n1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.\n2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.\n3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng." }, { "id": 49898, "text": "\"Điều 10. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu thi đua\n1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Không quy định tỷ lệ.\n2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”: Không quy định tỷ lệ.\n3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Xét tặng không quá 5% so với tổng số cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động.\n4. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”: Xét tặng không quá 10% so với tổng số cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động.\n5. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”: Xét tặng không quá 5% so với tổng đầu mối Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và đơn vị Dân quân thường trực, đơn vị Dân quân tự vệ cơ động.\n6. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”: Xét tặng không quá 10% so với tổng đầu mối Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và đơn vị Dân quân thường trực, đơn vị Dân quân tự vệ cơ động.\"" }, { "id": 100271, "text": "\"Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”\n1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:\na) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;\nb) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.\n2. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” để tặng cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:\na) Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;\nb) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.\n4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.\n5. Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động.\n6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” quy định tại khoản 3 Điều này.\"" }, { "id": 49897, "text": "1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”\na) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được hội đồng khoa học cấp Bộ nghiệm thu, áp dụng vào thực tiễn hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả cao, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận.\nb) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” lần thứ hai.\n2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”\na) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng mang lại hiệu quả cao hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả, được thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng công nhận.\nb) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được thực hiện sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba trở lên.\n3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”\nDanh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hằng năm cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được lựa chọn trong số các cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng tại đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả, được thủ trưởng đơn vị từ Ban chỉ huy quân sự cấp huyện hoặc tương đương trở lên công nhận.\n4. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”\nDanh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” xét tặng hằng năm cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động, đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao (huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác);\nb) Thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình huấn luyện; 100% các nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có từ 65% đạt khá, giỏi trở lên;\nc) Hoàn thành tốt nhiệm vụ lao động sản xuất, học tập, công tác;\nd) Chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; có đạo đức, lối sống lành mạnh.\n5. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”\nDanh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” xét tặng hằng năm cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và đơn vị Dân quân thường trực, đơn vị Dân quân tự vệ cơ động, đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; 100% các nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có từ 75% đạt khá, giỏi trở lên;\nb) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;\nc) Có cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nd) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;\nđ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không để xảy ra vụ việc vi phạm phải xử lý; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\n6. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”\nDanh hiệu “Đơn vị tiên tiến” xét tặng hằng năm cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và đơn vị Dân quân thường trực, đơn vị Dân quân tự vệ cơ động, đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; 100% các nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có từ 65% đạt khá, giỏi trở lên;\nb) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;\nc) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không để xảy ra vụ việc vi phạm phải xử lý; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên." } ]
27,506
Mẫu dấu chỉ độ mật của văn bản bí mật nhà nước phải đảm bảo kích thước bao nhiêu thì phù hợp với quy định của pháp luật?
[ { "id": 92259, "text": "1. Mẫu dấu chữ “A”: Hình tròn, đường kính 15mm, có hai đường viền xung quanh, khoảng cách giữa hai đường viền là 01mm, chiều cao của chữ “A” là 10mm, được trình bày ở giữa hình tròn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 40, kiểu chữ times new roman, đứng, dậm. Mẫu dấu “A” được sử dụng để đóng bên ngoài bì dựng tài liệu bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.\n2. Mẫu dấu chữ “B”: Hình tròn, đường kính 15mm, có hai đường viền xung quanh, khoảng cách giữa hai đường viền là 01 mm, chiều cao của chữ “B” là 10mm, được trình bày ở giữa hình tròn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 40, kiểu chữ times new roman, đứng, đậm. Mẫu dấu “B” được sử dụng để đóng bên ngoài bì đựng tài liệu bí mật nhà nước độ Tối mật.\n3. Mẫu dấu chữ “C”: Hình tròn, đường kính 15mm, có hai đường viền xung quanh, khoảng cách giữa hai đường viên là 01mm, chiều cao của chữ “C” là 10mm, được trình bày ở giữa hình tròn, bằng chữ in hoa, Cỡ chữ 40, kiểu chữ times new roman, đứng, đậm. Mẫu dấu “C” được sử dụng để đóng bên ngoài bì đựng tài liệu bí mật nhà nước độ Mật." } ]
[ { "id": 34719, "text": "\"Điều 2. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước\n1. Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.\n2. Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức và chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.\n3. Bộ Công an quy định mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước.\"" }, { "id": 619914, "text": "5. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu dấu “Bản số”, mẫu “Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước." }, { "id": 194337, "text": "Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước\n1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.\n2. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2020.\n3. Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước\na) Công chức, viên chức khi soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất để người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.\nTrường hợp các văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật thì Người đứng đầu đơn vị xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.\nDự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngày sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ.\nb) Công chức, viên chức khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất Người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xác định độ mật hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để xác định độ mật.\nCông chức, viên chức được giao xử lý phải có văn bản đề xuất Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.\n4. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước." }, { "id": 120023, "text": "\"Điều 12. Điều chỉnh độ mật\n1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.\n2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành.\n3. Người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.\n4. Sau khi ban hành quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.\n5. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nĐơn vị Công an nhân dân nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.\n6. Mẫu dấu điều chỉnh độ mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .\"" }, { "id": 92258, "text": "Sử dụng biểu mẫu\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng biểu mẫu quy định tại Điều 2 Thông tư này phải bảo đảm đầy đủ nội dung, thống nhất về hình thức, kích thước được quy định cụ thể tại các biểu mẫu.\n2. Mực dùng để đóng các loại dấu chỉ độ mật là mực màu đỏ.\n3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ liệu để đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến” quy định tại Thông tư này.\n4. Trường hợp tài liệu bí mật nhà nước, sách chứa đựng nội dung bí mật nhà nước được in, xuất bản với số lượng lớn thì cơ quan, tổ chức soạn thảo, tạo ra bí mật nhà nước được in dấu độ mật bằng mực màu đỏ ở bên ngoài tài liệu, bìa sách." } ]
65,642
Nhân viên vận hành hệ thống điện quốc gia phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển những thông tin gì khi máy cắt đường dây 500 kV nhảy sự cố?
[ { "id": 35629, "text": "Xử lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV\n1. Khi máy cắt đường dây nhảy, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển có đường dây đấu nối bị sự cố phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển các thông tin sau:\na) Thời điểm sự cố, tên đường dây và máy cắt nhảy, tín hiệu rơ le bảo vệ tác động;\nb) Đường dây hoặc thiết bị điện đang vận hành bị quá tải, quá áp, thấp áp (nếu xuất hiện do sự cố), thời tiết tại địa phương;\nc) Các thông tin khác có liên quan.\n2. Ngay sau khi xử lý sự cố xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải gửi Báo cáo nhanh sự cố cho Cấp điều độ có quyền điều khiển theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này." } ]
[ { "id": 35636, "text": "Xử lý của Nhân viên vận hành khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống\nKhi máy cắt đường dây nhảy, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển hoặc lưới điện phân phối có đường dây đấu nối bị sự cố phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển các thông tin sau:\n1. Tên máy cắt nhảy, số lần nhảy, tình trạng của máy cắt.\n2. Rơ le bảo vệ tự động tác động, các tín hiệu đã chỉ thị, các bản ghi thông số sự cố đã ghi nhận được trong các rơ le được trang bị hoặc các thiết bị chuyên dụng khác.\n3. Tình trạng điện áp đường dây.\n4. Tình trạng làm việc của các thiết bị khác có liên quan.\n5. Thời tiết tại địa phương." }, { "id": 35640, "text": "Xử lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi sự cố đường cáp điện lực\n1. Khi máy cắt của đường cáp nhảy, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển nơi có đường cáp đấu nối bị sự cố phải ghi nhận và báo cáo ngay Cấp điều độ có quyền điều khiển các thông tin sau:\na) Tên máy cắt nhảy, rơ le bảo vệ tác động theo tín hiệu chỉ thị tại phòng điều khiển trung tâm;\nb) Đường dây, đường cáp điện lực hoặc thiết bị điện đang vận hành bị quá tải, quá áp, thấp áp (nếu xuất hiện do sự cố).\n2. Ngay sau khi xử lý sự cố xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải gửi Báo cáo nhanh sự cố cho Cấp độ điều độ có quyền điều khiển theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này." }, { "id": 35630, "text": "1. Trường hợp rơ le bảo vệ tự động đóng lại thành công, phải thực hiện các công việc sau:\na) Thu thập thông tin từ nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển ở hai đầu đường dây bị sự cố;\nb) Yêu cầu Nhân viên vận hành tại trạm điện, nhà máy điện, trung tâm điều khiển kiểm tra tình trạng của máy cắt, thiết bị bảo vệ và tự động;\nc) Giao đoạn đường dây được xác định có sự cố thoáng qua cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra bằng mắt với lưu ý đường dây đang mang điện, điểm nghi ngờ sự cố (nếu có);\nd) Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.\n2. Trường hợp đường dây bị cắt sự cố, phải xử lý sự cố theo trình tự sau:\na) Xử lý ngăn ngừa sự cố mở rộng:\n- Xử lý quá tải đường dây, thiết bị điện nếu bị quá tải do sự cố đường dây 500 kV gây ra;\n- Điều khiển điện áp trên lưới điện 500 kV nếu nằm ngoài giới hạn cho phép;\n- Thực hiện các biện pháp điều khiển tần số nếu tần số nằm ngoài giá trị cho phép;\nb) Ghi nhận báo cáo sự cố đường dây từ Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển;\nc) Phân tích nhanh sự cố dựa trên các thông tin ghi nhận được từ trạm điện, nhà máy điện, trung tâm điều khiển về rơle bảo vệ và tự động để quyết định đóng lại hay cô lập đường dây theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;\nd) Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.\n3. Trường hợp đường dây sự cố nhiều lần và đóng lại thành công, phải xử lý sự cố theo trình tự sau:\na) Trong thời gian 08 giờ, nếu đường dây đã xuất hiện sự cố qua 02 (hai) lần đóng lại tốt, lần tự động đóng lại sau có điểm sự cố gần với lần sự cố trước, thì ra lệnh khoá mạch rơ le bảo vệ tự đóng lại;\nb) Sau 08 giờ kể từ thời điểm đóng lại thành công lần thứ 2, nếu không xuất hiện lại sự cố thì ra lệnh đưa rơ le bảo vệ tự đóng lại vào làm việc;\nc) Trong thời gian 08 giờ kể từ thời điểm đóng lại thành công lần thứ 2, nếu xuất hiện sự cố, ra lệnh cô lập đường dây và bàn giao cho Đơn vị quản lý vận hành để kiểm tra, sửa chữa;\nd) Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành." }, { "id": 586715, "text": "Khoản 2. Trường hợp đường dây bị cắt sự cố, phải xử lý sự cố theo trình tự sau:\na) Xử lý ngăn ngừa sự cố mở rộng: - Xử lý quá tải đường dây, thiết bị điện nếu bị quá tải do sự cố đường dây 500 kV gây ra; - Điều khiển điện áp trên lưới điện 500 kV nếu nằm ngoài giới hạn cho phép; - Thực hiện các biện pháp điều khiển tần số nếu tần số nằm ngoài giá trị cho phép;\nb) Ghi nhận báo cáo sự cố đường dây từ Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển;\nc) Phân tích nhanh sự cố dựa trên các thông tin ghi nhận được từ trạm điện, nhà máy điện, trung tâm điều khiển về rơle bảo vệ và tự động để quyết định đóng lại hay cô lập đường dây theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;\nd) Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành." } ]
78,734
Nguyên tắc cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông là gì?
[ { "id": 112305, "text": "Nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông\n1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia.\n2. Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh trên thực tế, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ viễn thông; dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n3. Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì chỉ được xét cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.\n4. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông, về việc triển khai thực hiện các quy định tại giấy phép và cam kết với cơ quan cấp phép.\n5. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông phải nộp phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí." } ]
[ { "id": 573195, "text": "Điều 34. Nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông\n1. Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.\n2. Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ viễn thông; dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n3. Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì chỉ được cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch tần số vô tuyến điện, quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet đã được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông." }, { "id": 173537, "text": "Nguyên tắc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông\n...\n2. Doanh nghiệp viễn thông cho thuê và doanh nghiệp viễn thông thuê số thuê bao viễn thông đều phải có giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông.\n3. Thời hạn thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không được vượt quá thời hạn tương ứng các giấy phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê.\n..." }, { "id": 573194, "text": "Điều 33. Giấy phép viễn thông\n1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.\n2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:\na) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;\nb) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.\n3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:\na) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng biển Việt Nam;\nb) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng;\nc) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông có thời hạn không quá 02 năm được cấp cho doanh nghiệp viễn thông thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông;\nd) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho đài phát thanh quốc gia, đài truyền hình quốc gia thuộc Chính phủ để thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi.\n4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.\n5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các loại giấy phép viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông." }, { "id": 16947, "text": "1.   Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông, đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trước ngày Nghị định số 25/2011/NĐ-CP có hiệu lực phải thực hiện thủ tục cấp, đổi các giấy phép đó sang giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Thông tư này trước ngày 31 tháng 12 năm 2013.\n2.   Doanh nghiệp đề nghị cấp, đổi sang giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng được miễn nghĩa vụ đáp ứng điều kiện vốn pháp định, cam kết đầu tư và bảo đảm thực hiện giấy phép quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP.\n3.   Doanh nghiệp sẽ được xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Thông tư này nếu đề nghị cấp, đổi giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông; sẽ được xét cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Thông tư này nếu đề nghị cấp, đổi giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông.\n4.   Thẩm quyền xét cấp, đổi giấy phép được áp dụng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n5.   Giấy phép cấp, đổi có giá trị hiệu lực kể từ ngày được cấp tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép đề nghị được cấp, đổi nếu thay thế cho 01 (một) giấy phép được cấp trước đó; hoặc tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép đề nghị được cấp, đổi còn giá trị hiệu lực dài nhất nếu thay thế cho từ 02 (hai) giấy phép được cấp trước đó trở lên." } ]
74,710
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có phải là chức danh lãnh đạo cấp cao hay không?
[ { "id": 91134, "text": "Các chức danh cán bộ do Bộ Chính trị quyết định\n1. Các cơ quan Trung ương\n- Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Thường trực Ban Bí thư; Uỷ viên Bộ Chính trị; Uỷ viên Ban Bí thư; Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.\n- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng Quốc phòng - An ninh.\n- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.\n- Trưởng các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng do Bộ Chính trị thành lập.\n- Thành viên Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ.\n- Uỷ viên Trung ương Đảng chính thức (Uỷ viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác).\n- Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.\n- Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội).\n- Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.\n- Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.\n- Tổng Kiểm toán Nhà nước.\n- Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\n- Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.\n- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.\n2. Các tỉnh, thành phố và đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương\n- Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương.\n- Phó Bí thư Thành uỷ Hà Nội, Phó Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.\n3. Quân đội, Công an\n- Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Quân uỷ Trung ương và Đảng uỷ Công an Trung ương.\n- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.\n- Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.\nBộ Chính trị xem xét, quyết định việc phong, thăng quân hàm đối với các đồng chí giữ chức vụ nêu trên (trừ các đồng chí không giữ chức vụ diện Bộ Chính trị quản lý) và việc phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân cho các đồng chí giữ chức vụ thấp hơn." } ]
[ { "id": 465480, "text": "Khoản 2. Năm tròn:\na) Tổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia: Tại thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm; Lãnh đạo Đảng, Nhà nước (1 trong 4 chức danh: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội), nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, đại diện kiều bào và đại diện lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh dự lễ kỷ niệm; Việc mời khách nước ngoài do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đọc diễn văn kỷ niệm;\nb) Các hoạt động khác được tổ chức như đối với năm lẻ 5, năm khác." }, { "id": 465482, "text": "Khoản 2. Năm tròn:\na) Tổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia: Lễ kỷ niệm tại tỉnh Điện Biên hoặc Hà Nội do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tỉnh Điện Biên tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm; Lãnh đạo Đảng, Nhà nước (1 trong 4 chức danh: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội), nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và đại điện lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Điện Biên dự lễ kỷ niệm; Việc mời khách nước ngoài do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đọc diễn văn kỷ niệm;\nb) Trong trường hợp lễ kỷ niệm tổ chức tại Hà Nội, Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh Điện Biên và thành phố Hà Nội vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh và tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Đài Tưởng niệm. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động này;\nc) Các hoạt động khác được tổ chức như đối với năm lẻ 5, năm khác." }, { "id": 111987, "text": "Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam\n...\n2. Đoàn Chủ tịch bao gồm các vị:\n- Người đứng đầu hoặc đại diện lãnh đạo của tổ chức chính trị; người đứng đầu của các tổ chức chính trị - xã hội, một số tổ chức xã hội;\n- Một số cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp xã hội, trong các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và một số chuyên gia, nhà khoa học trên các lĩnh vực có liên quan hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\n- Một số vị Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cán bộ chuyên trách ở cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n- Số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định.\n..." }, { "id": 19988, "text": "1. Tổ chức kỷ niệm ngày sinh của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội đã từ trần:\na) Kỷ niệm lần đầu tiên:\nTổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia: Tại quê hương của đồng chí Lãnh đạo, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quê hương của đồng chí Lãnh đạo tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm;\nLãnh đạo Đảng, Nhà nước (1 trong 4 chức danh: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội), lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quê hương của đồng chí Lãnh đạo dự lễ kỷ niệm;\nViệc mời khách nước ngoài do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;\nLãnh đạo Đảng, Nhà nước đọc diễn văn kỷ niệm;\nTổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương quê hương của đồng chí Lãnh đạo;\nb) Các lần kỷ niệm tiếp theo:\nBan Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ủy nhiệm Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quê hương của đồng chí Lãnh đạo tổ chức dâng hương tại nơi lưu niệm đồng chí Lãnh đạo;\nTổ chức hội thảo khoa học hoặc tọa đàm về đồng chí Lãnh đạo;\nTổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng tại tỉnh, thành phố quê hương của đồng chí Lãnh đạo.\n2. Tổ chức kỷ niệm ngày sinh của đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội đã từ trần:\na) Kỷ niệm lần đầu tiên:\nTổ chức lễ kỷ niệm cấp tỉnh, ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương: Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quê hương của đồng chí Lãnh đạo hoặc Ban Cán sự Đảng ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương nơi đồng chí Lãnh đạo giữ trọng trách cao nhất trước khi nghỉ hưu tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm;\nLãnh đạo Đảng, Nhà nước, Lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương liên quan và đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quê hương của đồng chí Lãnh đạo dự lễ kỷ niệm;\nViệc mời khách nước ngoài do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;\nLãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc lãnh đạo Ban Cán sự Đảng ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương đọc diễn văn kỷ niệm;\nTổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương quê hương của đồng chí Lãnh đạo.\nb) Các lần kỷ niệm tiếp theo:\nTỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quê hương của đồng chí Lãnh đạo hoặc Ban Cán sự Đảng ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương nơi đồng chí Lãnh đạo giữ trọng trách cao nhất trước khi nghỉ hưu tổ chức dâng hương tại nơi lưu niệm đồng chí Lãnh đạo;\nViệc mời khách nước ngoài do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n3. Việc tổ chức kỷ niệm ngày sinh đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước khác và đồng chí lãnh đạo tiền bối tiêu biểu đã từ trần được thực hiện theo quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư." }, { "id": 465484, "text": "Khoản 2. Năm tròn:\na) Tổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia: Tại Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và thành phố Hà Nội tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm; Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, đại diện kiều bào, đại diện lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự lễ kỷ niệm; Chủ tịch nước đọc diễn văn kỷ niệm;\nb) Tổ chức chiêu đãi trọng thể với danh nghĩa mời là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội; Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, đại diện lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự lễ kỷ niệm; Chủ tịch nước đọc diễn văn;\nc) Các hoạt động khác được tổ chức như đối với năm lẻ 5, năm khác." } ]
5,376
Sau khi tốt nghiệp ngành kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò trình độ trung cấp người học phải có kỹ năng ngoại ngữ như thế nào?
[ { "id": 67465, "text": "Kỹ năng\n- Đọc được hộ chiếu đào, chống lò chuẩn bị và lò khai thác;\n- Tháo và lắp đặt được máng cào, máng trượt, đường ray, tời kéo ở các đường lò chuẩn bị, lò khai thác;\n- Vận hành và xử lý được các sự cố khi vận hành thiết bị bốc xúc, vận tải lò chuẩn bị và lò khai thác;\n- Dựng được các loại vì chống gỗ, kim loại, vì chống thủy lực đơn - xà khớp, giá thủy lực di động, giá khung thủy lực và dàn chống lò khai thác;\n- Vận hành, di chuyển được các loại giá thủy lực di động và giá khung thủy lực di động, giá thủy lực di động liên kết xích và dàn chống lò khai thác;\n- Tổ chức kiểm tra, củng cố an toàn vị trí làm việc thành thạo theo quy định;\n- Tổ chức thực hiện được các công việc củng cố phức tạp ở lò khai thác như chỉnh giá thủy lực, thay cột chống, thu hồi than, điều khiển áp lực mỏ;\n- Tổ chức thực hiện thành thạo các công việc chính trong một chu kỳ đào lò chuẩn bị, chu kỳ khai thác;\n- Khoan được lỗ khoan trên gương lò bằng máy khoan cầm tay, máy khoan có giá và xe khoan;\n- Sử dụng thành thạo các phương tiện tự cứu cá nhân, các phương tiện an toàn cấp cứu mỏ theo đúng quy trình và xử lý được các tình huống cấp cứu người bị nạn;\n- Tổ chức thực hiện được các công việc thoát hiểm và chỉ đạo thoát hiểm khi có sự cố, phòng tránh tai nạn trong khai thác mỏ hầm lò;\n- Lập được hộ chiếu đào, chống lò và hộ chiếu khoan nổ mìn;\n- Tổ chức, giám sát, hướng dẫn, nghiệm thu được hoạt động của tổ, nhóm thực hiện các công việc trong ca sản xuất;\n- Đào tạo, bồi dưỡng được kiến thức, kỹ năng nghề cho thợ bậc thấp hơn;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề." } ]
[ { "id": 633224, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật mỏ và kỹ thuật khác để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò;\n2. Ngành, nghề: Kỹ thuật Cơ điện mỏ hầm lò;\n3. Ngành, nghề: Kỹ thuật xây dựng mỏ;\n4. Ngành, nghề: Vận hành máy thi công mặt đường;\n5. Ngành, nghề: Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện;\n6. Ngành, nghề: Vận hành thiết bị chế biến dầu khí;\n7. Ngành, nghề: Vận hành cần, cầu trục;\n8. Ngành, nghề: Vận hành máy thi công nền;\n9. Ngành, nghề: Lái tàu đường sắt;\n10. Ngành, nghề: Điều hành chạy tàu hỏa." }, { "id": 68445, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nKỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện các công việc (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho hoạt động khai thác khoáng sản có ích bằng phương pháp hầm lò, đáp ứng được yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgoài ra, người hành nghề còn tham gia thực hiện công việc bảo dưỡng, sửa chữa các loại thiết bị điện phòng nổ hoặc không phòng nổ tại các xưởng sửa chữa ngoài mặt bằng công nghiệp. Đảm bảo năng lực phát triển và khả năng tiếp cận kịp thời với sự phát triển của ngành, nghề Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò.\nNgười hành nghề Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò làm việc chủ yếu trong các mỏ khai thác hầm lò có khí và bụi nổ, không khí ẩm ướt, điều kiện làm việc chật hẹp khó khăn cho công tác bảo dưỡng, lắp đặt, sửa chữa, vận hành thiết bị. Ngoài ra, người hành nghề Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò còn được làm việc trên các xưởng sửa chữa điện ngoài mặt bằng tại các mỏ khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò.\nCác công việc chính của nghề Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò là: lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống cung cấp năng lượng; các thiết bị chuyên dụng sử dụng trong khai thác hầm lò, tất cả các thiết bị được sử dụng trong mỏ hầm là thiết bị phòng nổ, an toàn tia lửa như: hệ thống cung cấp điện (trạm mạng, trạm biến áp, thiết bị bốc xúc vận tải, thiết bị khai thác, thiết bị thủy khí, thiết bị khoan... phá vỡ đất đá, khoáng sản (bằng thủ công, bán cơ giới, cơ giới hoặc bằng khoan nổ mìn); tham gia xử lý các sự cố trong quá trình sản xuất như sập đổ lò; cháy nổ khí hoặc bục nước ngầm ... đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế, đạt năng suất chất lượng và đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn theo quy định.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ)." }, { "id": 490385, "text": "Khoản 3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:\na) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;\nb) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;\nc) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công." }, { "id": 513717, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề dưới đây ở các bậc trình độ kỹ năng nghề 1, 2, 3:\n1. Nghề “Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò” được quy định tại Phụ lục I;\n2. Nghề “Kỹ thuật xây dựng mỏ hầm lò” được quy định tại Phụ lục II;\n3. Nghề “Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò” được quy định tại Phụ lục III;" }, { "id": 488337, "text": "Khoản 4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ một số học phần chuyên môn trong chương trình đào tạo. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP Trình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp Ngành đào tạo: Vận hành máy tàu biển Mã ngành: Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông Thời gian đào tạo: 2 năm (Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) I. Giới thiệu và mô tả chương trình Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Vận hành máy tàu biển được thiết kế để đào tạo kỹ thuật viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Vận hành máy tàu biển, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đồng thời có khả năng học tập vươn lên, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình chuẩn bị cho người học kiến thức và kỹ năng để có thể vận hành, khai thác có hiệu quả, an toàn các thiết bị của hệ thống động lực chính, phụ, các thiết bị trên boong tàu. Chương trình khóa học bao gồm các nội dung cơ bản về động cơ diesel tàu thủy, máy phụ tàu thủy, nồi hơi- tuabin, tự động, điện tàu thuỷ, khai thác hệ động lực tàu thuỷ, ngoại ngữ chuyên ngành, an toàn hàng hải. Người học cũng được trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất, chính trị, pháp luật, quốc phòng-an ninh. Sau khi tốt nghiệp người học trở thành kỹ thuật viên trung cấp chuyên nghiệp về vận hành máy tàu biển, có đủ kiến thức, kỹ năng đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn năng lực theo Bộ luật STCW-95 của Tổ chức Hàng hải thế giới (IMO), có thể đảm nhận được nhiệm vụ trong các doanh nghiệp có yêu cầu về vận tải biển, dịch vụ vận tải biển, các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu, đồng thời có khả năng tiếp tục học tập lên các trình độ Cao đẳng, Đại học. II. Mục tiêu đào tạo Sau khi học xong chương trình, người học có khả năng:" } ]
96,908
Thẻ kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thiết kế như thế nào?
[ { "id": 15275, "text": " Thẻ công chức kiểm dịch thực vật\n1. Thẻ công chức kiểm dịch thực vật là loại giấy chứng nhận về hình ảnh, họ tên, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác của mỗi công chức làm công tác kiểm dịch thực vật hoặc kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật.\n2. Thẻ công chức kiểm dịch thực vật được làm bằng bìa cứng có ép plastic; hình chữ nhật, rộng 70 mm, dài 100 mm, có 02 đường viền màu xanh lá cây; nền màu trắng in hoa văn màu vàng nhạt. Hai mặt của thẻ công chức kiểm dịch thực vật được quy định như sau:\na) Mặt trước (hình 24 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này):\nBên trái từ trên xuống là tên cơ quan cấp thẻ; kiểm dịch thực vật hiệu hình tròn có đường kính 19 mm; ảnh của người được cấp thẻ (ảnh chụp kiểu chứng minh thư 20 x 30 mm mang trang sắc phục kiểm dịch thực vật), góc dưới bên phải của ảnh được đóng dấu nổi của cơ quan cấp thẻ;\nBên phải từ trên xuống chữ hoa “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; hàng dưới “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; riêng chữ hoa “THẺ CÔNG CHỨC KIỂM DỊCH THỰC VẬT” được in màu đỏ; số hiệu, họ tên, năm sinh, chức danh, nơi công tác;\nb) Mặt sau (hình 25 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này): Phía trên chữ hoa “NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ CÔNG CHỨC KIỂM DỊCH THỰC VẬT” được in màu đỏ; nội dung của những quy định; địa danh, ngày, tháng, năm cấp thẻ; chức danh, chữ ký, họ tên người cấp thẻ và đóng dấu.\n3. Tiêu chuẩn được cấp thẻ công chức kiểm dịch thực vật:\na) Có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên (chuyên ngành bảo vệ thực vật hoặc trồng trọt hoặc sinh học);\nb) Đã hoàn thành ít nhất một lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm dịch thực vật do Cục bảo vệ thực vật hoặc các đơn vị được Cục Bảo vệ thực vật ủy quyền tổ chức tập huấn.\n4. Thẻ công chức kiểm dịch thực vật được cấp cho các công chức làm công tác kiểm dịch thực vật theo Điều 1 của Thông tư này. Khi không thực hiện hoặc ngừng thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch thực vật từ 6 tháng trở lên trong lĩnh vực kiểm dịch thực vật thì công chức được cấp thẻ công chức kiểm dịch thực vật phải nộp lại thẻ này cho cơ quan đã cấp." } ]
[ { "id": 461106, "text": "Chương 5. QUY ĐỊNH CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG\nĐiều 20. Cấp phát và hướng dẫn sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo mẫu quy định; hướng dẫn sử dụng và quản lý thẻ kiểm soát viên chất lượng.\nĐiều 21. Sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng\n1. Công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng của mình trong khi làm nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật.\n2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn hoặc mượn của người khác trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng.\n3. Công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi chuyên công tác, thôi việc hoặc khi đủ tuổi nghỉ hưu phải nộp lại thẻ kiểm soát viên chất lượng cho cơ quan quản lý, khi mất thẻ phải báo cho cơ quan công an và cơ quan quản lý biết để xử lý theo thẩm quyền." }, { "id": 170057, "text": "Thẻ kiểm soát viên chất lượng\n...\n3. Tiêu chuẩn được cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng:\nThẻ kiểm soát viên chất lượng được cấp cho công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng làm việc tại các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định." }, { "id": 170058, "text": "Cấp phát và hướng dẫn sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng\nTổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo mẫu quy định; hướng dẫn sử dụng và quản lý thẻ kiểm soát viên chất lượng." }, { "id": 631732, "text": "Điều 22. Kiểm soát viên chất lượng\n1. Kiểm soát viên chất lượng là ngạch công chức chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa\n2. Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ Nội vụ ban hành.\n3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc bổ nhiệm, chuyển xếp ngạch công chức kiểm soát viên chất lượng theo phân cấp và lĩnh vực được phân công quản lý đối với công chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc bổ nhiệm, chuyển xếp ngạch công chức kiểm soát viên chất lượng.\n4. Kiểm soát viên chất lượng được cấp trang phục riêng, phù hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ." }, { "id": 461102, "text": "1. Thẻ kiểm soát viên chất lượng là một loại giấy tờ chứng nhận về hình ảnh, họ tên, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác của mỗi công chức làm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n2. Thẻ được làm bằng bìa cứng có ép Plastic; hình chữ nhật, rộng 70mm, dài 100mm, có 02 đường viền màu xanh coban; nền màu vàng, chính giữa in chìm biểu tượng kiểm soát viên chất lượng đường kính 19mm; chữ in màu đen. Hai mặt của thẻ kiểm soát viên chất lượng được quy định như sau:\na) Mặt trước: Thẻ kiểm soát viên chất lượng mặt trước (hình 12 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); Bên trái từ trên xuống là tên cơ quan cấp thẻ; biểu tượng kiểm soát viên chất lượng đường kính 15mm; ảnh của người được cấp thẻ (ảnh chụp kiểu chứng minh thư 3cm x 4cm mang trang sắc phục kiểm soát viên chất lượng), góc dưới bên phải của ảnh được đóng dấu nổi của cơ quan cấp thẻ; Bên phải từ trên xuống in chữ hoa “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; hàng dưới “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; riêng chữ in hoa “THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG” được in màu đỏ; số, họ tên, năm sinh, chức danh, nơi công tác;\nb) Thẻ kiểm soát viên chất lượng mặt sau (hình 13 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này): Phía trên in chữ hoa “NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG” được in màu đỏ; nội dung của những quy định; địa danh, ngày, tháng, năm cấp thẻ; chức danh, chữ ký, họ tên người cấp thẻ và đóng dấu.\n3. Tiêu chuẩn được cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng: Thẻ kiểm soát viên chất lượng được cấp cho công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng làm việc tại các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.\nĐiều 15. Những hành vi bị nghiêm cấm. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng biểu tượng kiểm soát viên chất lượng, phù hiệu, trang phục và thẻ kiểm soát viên chất lượng trái với quy định của Thông tư này." } ]
155,955
Biện pháp tự vệ có thể được áp dụng trong bao lâu?
[ { "id": 94398, "text": "Áp dụng biện pháp tự vệ\n...\n2. Việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức được thực hiện như sau:\n...\nc) Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá 04 năm, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;" } ]
[ { "id": 5320, "text": "Tái áp dụng biện pháp tự vệ\n1. Biện pháp tự vệ đã được áp dụng với một loại hàng hóa có thể được tái áp dụng đối với hàng hóa đó theo quy định sau đây:\na) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ 04 năm trở lên, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có), thì chỉ được tái áp dụng sau khoảng thời gian bằng ít nhất một nửa thời gian áp dụng biện pháp tự vệ trước đó;\nb) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ trên 180 ngày đến dưới 04 năm, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có), thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất 02 năm kể từ khi chấm dứt biện pháp tự vệ trước đó;\nc) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ 180 ngày trở xuống thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất 01 năm kể từ khi bắt đầu áp dụng biện pháp tự vệ trước đó với điều kiện biện pháp tự vệ trước đó không được áp dụng quá 02 lần trong vòng 05 năm trước ngày biện pháp tái áp dụng có hiệu lực.\n2. Trình tự, thủ tục điều tra để tái áp dụng biện pháp tự vệ thực hiện theo trình tự, thủ tục điều tra áp dụng biện pháp tự vệ." }, { "id": 12916, "text": "Rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ\n1. Chậm nhất 09 tháng trước ngày quyết định áp dụng biện pháp tự vệ hết hiệu lực, Cơ quan điều tra thông báo về việc nhận Hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của Cơ quan điều tra, tổ chức, cá nhân có quyền nộp Hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ.\n2. Việc rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm các nội dung sau:\na) Xác định mức độ gia tăng của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;\nb) Đánh giá tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;\nc) Những điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;\nd) Khả năng ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng nếu chấm dứt việc áp dụng biện pháp tự vệ.\n3. Nội dung quyết định về kết quả rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm:\na) Gia hạn hoặc không gia hạn việc áp dụng biện pháp tự vệ;\nb) Điều chỉnh mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;\nc) Điều chỉnh phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ." }, { "id": 5319, "text": "1. Việc rà soát giữa kỳ được thực hiện như sau:\na) Trong trường hợp thời gian áp dụng biện pháp tự vệ vượt quá 03 năm, Cơ quan điều tra phải tiến hành rà soát biện pháp tự vệ trước khi hết một nửa thời gian này để có kết luận về việc duy trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng các biện pháp tự vệ;\nb) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc duy trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;\nc) Thời hạn rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.\n2. Việc rà soát cuối kỳ được thực hiện như sau:\na) Trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ, tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp muốn gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ phải nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ. Hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm bằng chứng cho thấy ngành sản xuất trong nước đã thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh và việc chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước;\nb) Cơ quan điều tra có thể căn cứ theo yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ quy định tại điểm a khoản này hoặc Cơ quan điều tra tự tiến hành rà soát cuối kỳ;\nc) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc chấm dứt hoặc gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ;\nd) Mức độ áp dụng biện pháp tự vệ trong thời gian gia hạn không được cao hơn mức độ áp dụng trong thời gian ngay trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ trước đó;\nđ) Thời hạn rà soát cuối kỳ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 06 tháng.\n3. Việc rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện như sau:\na) Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ;\nb) Hồ sơ yêu cầu rà soát phải cung cấp được các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không phù hợp;\nc) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ;\nd) Thời hạn rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng." }, { "id": 94400, "text": "Áp dụng biện pháp tự vệ\n2. Việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức được thực hiện như sau:\n...\nd) Tổng thời gian áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời, biện pháp tự vệ chính thức và thời gian gia hạn là không quá 10 năm." }, { "id": 12915, "text": "Rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ\n1. Trong trường hợp thời gian áp dụng biện pháp tự vệ kể cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời kéo dài hơn 03 năm, Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm tiến hành rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ.\n2. Căn cứ kết luận rà soát giữa kỳ của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành một trong các quyết định sau đây:\na) Duy trì việc áp dụng biện pháp tự vệ;\nb) Giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;\nc) Chấm dứt việc áp dụng biện pháp tự vệ." } ]
90,729
Học kỹ thuật pha chế đồ uống trình độ cao đẳng sau có đòi hỏi trình độ ngoại ngữ của người học sau khi tốt nghiệp không?
[ { "id": 163134, "text": "Kỹ năng\n- Sắp xếp được các trang thiết bị, dụng cụ quầy bar một cách hợp lý, gọn gàng, thuận tiện và an toàn cho công việc;\n- Sử dụng đúng, an toàn các loại trang thiết bị, dụng cụ quầy bar;\n- Sắp xếp, trưng bày được đồ uống và các nguyên vật liệu pha chế;\n- Pha chế và phục vụ các loại đồ uống không cồn theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ thuật;\n- Phân loại, nhận biết được các loại rượu thông qua màu sắc và mùi vị;\n- Pha chế và phục vụ các loại đồ uống có cồn theo đúng định lượng, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ thuật;\n- Thực hiện quy trình pha chế và phục vụ đồ uống cho khách theo đúng tiêu chuẩn, đảm bảo an toàn;\n- Thực hiện được quy trình làm vệ sinh, bảo dưỡng các loại trang thiết bị, dụng cụ theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật;\n- Sử dụng các loại nguyên liệu pha chế một cách hợp lý và tiết kiệm;\n- Đảm bảo vệ sinh, an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường đáp ứng nhu cầu;\n- Thực hiện đúng các nguyên tắc về an toàn lao động, xử lý, phòng cháy, chữa cháy, trong quá trình pha chế và phục vụ đồ uống;\n- Có khả năng độc lập thực hiện các công việc trong phạm vi công việc được đào tạo và phạm vi trách nhiệm được quy định;\n- Giải quyết được các tình huống phát sinh trong quá trình pha chế và phục vụ khách;\n- Điều hành, giám sát được các tiêu chuẩn và quy trình pha chế, phục vụ;\n- Điều hành nhân sự bộ phận Pha chế đồ uống;\n- Điều hành, giám sát được vật tư hàng hóa của bộ phận Pha chế đồ uống;\n- Điều hành được các tiêu chuẩn chất lượng của bộ phận Pha chế đồ uống;\n- Quản lý, giám sát thời gian làm việc hiệu quả của nhân viên;\n- Kiểm tra, giám sát chuyên môn và hướng dẫn kỹ thuật đối với nhân viên trực tiếp, gián tiếp trong phạm vi giới hạn chuyên môn được đào tạo;\n- Tổ chức điều hành và duy trì sản xuất, kinh doanh tại quầy Bar, quán đồ uống;\n- Xây dựng được các danh mục đồ uống phù hợp với các đối tượng khách cụ thể;\n- Phối hợp tốt với các bộ phận khác trong quá trình phục vụ khách ăn uống;\n- Tham gia xây dựng được một số kế hoạch của các bộ phận hoặc kế hoạch chung trong bộ phận nhà hàng như: kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, kế hoạch tổ chức phục vụ tiệc, sự kiện;\n- Dự thảo được các loại báo cáo, soạn thảo được văn bản thông dụng, soạn thảo được một số loại hợp đồng như hợp đồng phục vụ ăn uống cho khách hàng;\n- Đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của bộ phận pha chế và phục vụ đồ uống từ đó có thể đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao kết quả hiệu quả kinh doanh;\n- Sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề.\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam, ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề;" } ]
[ { "id": 181379, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nKỹ thuật pha chế đồ uống trình độ cao đẳng là nghề trực tiếp pha chế và phục vụ các loại đồ uống trong các cơ sở kinh doanh ăn uống với các nhiệm vụ cơ bản như: chuẩn bị công việc đầu ca, pha chế các loại cà phê giải khát, pha chế các loại thức uống có cồn, không cồn bên cạnh đó còn phục vụ các món ăn, đồ uống, đáp ứng đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nCác công việc của nghề chủ yếu được thực hiện tại khu vực pha chế và khu vực phục vụ, đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với điều kiện và môi trường làm việc. Để tiến hành các công việc của nghề cần phải được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho quá trình pha chế và phục vụ đồ uống. Trong công việc có thể tiến hành độc lập hoặc phối hợp theo nhóm tùy theo yêu cầu cụ thể của công việc cũng như cơ sở kinh doanh\nĐể hành nghề người lao động phải đáp ứng các yêu cầu về sức khỏe, có ngoại hình phù hợp, đủ kiến thức và hiểu biết chuyên môn, có khả năng giao tiếp ứng xử trong quá trình phục vụ, có đạo đức nghề nghiệp, có khả năng tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1800 giờ (tương đương 65 tín chỉ)." }, { "id": 485778, "text": "174. Kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 93a;\n175. Kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 93b;\n176. Quản trị khách sạn, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 94a;\n177. Quản trị khách sạn, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 94b;\n178. Quản trị khu Resort, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 95a;\n179. Quản trị khu Resort, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 95b;\n180. Nghiệp vụ nhà hàng, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 96a;\n181. Quản trị nhà hàng, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 96b;\n182. Kỹ thuật pha chế đồ uống, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 97a;\n183. Kỹ thuật pha chế đồ uống, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 97b;\n184. Chăm sóc sắc đẹp, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 98a;\n185. Chăm sóc sắc đẹp, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 98b." }, { "id": 105276, "text": "Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Pha chế đồ uống;\n- Phục vụ đồ uống;\n- Pha chế và phục vụ đồ uống tại quầy;\n- Phục vụ bia và các loại rượu;\n- Giám sát quầy Bar;\n- Giám sát quán đồ uống;\n- Điều hành quầy Bar;\n- Điều hành quán đồ uống." }, { "id": 565745, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Hướng dẫn du lịch;\n2. Ngành, nghề: Điều hành tour du lịch;\n3. Ngành, nghề: Quản trị du lịch MICE;\n4. Ngành, nghề: Quản trị lữ hành;\n5. Ngành, nghề: Quản trị lễ tân;\n6. Ngành, nghề: Quản trị buồng phòng;\n7. Ngành, nghề: Quản trị khách sạn;\n8. Ngành, nghề: Quản trị khu Resort;\n9. Ngành, nghề: Quản trị nhà hàng;\n10. Ngành, nghề: Kỹ thuật pha chế đồ uống;\n11. Ngành, nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn;\n12. Ngành, nghề: Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao;\n13. Ngành, nghề: Chăm sóc sắc đẹp." }, { "id": 637975, "text": "Khoản 2. Người học được miễn trừ nội dung học tập không phân biệt hình thức đào tạo trực tiếp hay trực tuyến khi thuộc một trong những trường hợp sau:\na) Được miễn, giảm học môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chương trình, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng;\nb) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục Chính trị thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;\nc) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Ngoại ngữ thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc đã có trình độ ngoại ngữ tương đương trình độ được quy định tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ từ trung cấp ngoại ngữ trở lên;\nd) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Tin học thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có kết quả kiểm tra đầu vào đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên nhóm ngành, nghề công nghệ thông tin;\nđ) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên;\ne) Có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm một số môn học, mô-đun hoặc miễn, giảm một số nội dung mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được." } ]
114,700
Di chúc miệng và di chúc viết tay có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng các điều kiện nào?
[ { "id": 58753, "text": "\"Điều 627. Hình thức của di chúc\nDi chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.\"" }, { "id": 58755, "text": "\"Điều 629. Di chúc miệng\n1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.\n2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.\"" }, { "id": 58756, "text": "“Điều 630. Di chúc hợp pháp\n 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\n a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\n b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”" } ]
[ { "id": 546367, "text": "Chương XXII. THỪA KẾ THEO DI CHÚC\nĐiều 624. Di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.\nĐiều 625. Người lập di chúc\n1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.\n2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\nĐiều 626. Quyền của người lập di chúc. Người lập di chúc có quyền sau đây:\n1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.\n2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.\n3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.\n4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.\n5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.\nĐiều 627. Hình thức của di chúc. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.\nĐiều 628. Di chúc bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản bao gồm:\n1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.\n2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.\n3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.\n4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.\nĐiều 629. Di chúc miệng\n1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.\n2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.\nĐiều 630. Di chúc hợp pháp\n1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\nb) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.\nĐiều 631. Nội dung của di chúc" }, { "id": 98669, "text": "\"Điều 630. Di chúc hợp pháp\n ...\n 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.\"" }, { "id": 58754, "text": "627. Hình thức của di chúc\nDi chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.\n628. Di chúc bằng văn bản\nDi chúc bằng văn bản bao gồm:\n1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;\n2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;\n3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;\n4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực." } ]
154,836
Tùy ý cắt điện sinh hoạt của người dân thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
[ { "id": 133231, "text": "Vi phạm các quy định về bán lẻ điện\n...\n7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định;\nb) Thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công Thương ban hành." }, { "id": 234805, "text": "Vi phạm các quy định về phân phối điện\n...\n4. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nđ) Thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công Thương ban hành;" } ]
[ { "id": 35611, "text": "1. Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.\n2. Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp (từ 110kV trở lên, từ 22kV đến dưới 110kV, từ 6kV đến dưới 22kV và dưới 6kV) áp dụng cho các nhóm khách hàng sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.\n3. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.\n4. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 6 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.\n5. Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước được áp dụng khi điều kiện kỹ thuật cho phép đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt.\n6. Hộ nghèo theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.\n7. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 6 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.\n8. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước.\n9. Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.\nChênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ." }, { "id": 17806, "text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện;\nb) Tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện; vi phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện;\nb) Không thông báo cho bên bán điện biết trước 15 ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện đối với trường hợp mua điện để phục vụ các mục đích khác ngoài mục đích sinh hoạt.\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện, vi phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Gây hư hại, tự ý di chuyển hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây);\nb) Sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện.\n6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.\n8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi của khách hàng sử dụng điện lớn sau đây:\na) Không thực hiện chế độ sử dụng điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;\nb) Sử dụng trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn, (quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện quốc gia;\nc) Không thực hiện các lệnh thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;\nd) Không thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng.\n9. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:\na) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 1.000kWh;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1.000kWh đến dưới 2.000kWh;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2.000kWh đến dưới 4.500kWh;\nd) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 4.500kWh đến dưới 6.000kWh;\nđ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 6.000kWh đến dưới 8.500kWh;\ne) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 8.500kWh đến dưới 11.000kWh;\ng) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 11.000kWh đến dưới 13.500kWh;\nh) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 13.500kWh đến dưới 16.000kWh;\ni) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 16.000kWh đến dưới 18.000kWh;\nk) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 18.000kWh đến dưới 20.000kWh.\n10. Đối với trường hợp trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định này, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền hoặc trả lại hồ sơ thì áp dụng thời hạn xử phạt quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền quy định tại Điểm k Khoản 9 Điều này và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 12 Điều này.\n11. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 9 Điều này.\n12. Ngoài các hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 5 Điều này;\nb) Buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này;\nc) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều này;\nd) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều này." }, { "id": 87651, "text": "Giá bán buôn điện tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt\n1. Giá bán buôn điện tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện tại nhà chung cư; khu đô thị; trung tâm thương mại; tòa nhà văn phòng cho thuê (không phụ thuộc vào vị trí địa lý của tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt thuộc khu vực nông thôn hay khu vực đô thị).\n2. Giá bán buôn điện sinh hoạt cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt\na) Giá bán buôn điện sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;\nb) Sản lượng điện tổng cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện cho sinh hoạt sau công tơ tổng đó;\nc) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt sau công tơ tổng là số hộ thường trú và tạm trú được xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng do đơn vị bán lẻ điện cung cấp và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng;\nd) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.\n3. Giá bán buôn điện mục đích khác cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, không phân biệt theo cấp điện áp và được áp dụng theo hình thức ba giá quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n4. Việc tính toán sản lượng điện tại công tơ tổng được thực hiện như sau:\na) Hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác để làm cơ sở áp dụng giá điện tại công tơ tổng;\nb) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt có lắp đặt công tơ đo đếm riêng cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác sau công tơ tổng thì việc tính toán sản lượng điện cho mục đích sinh hoạt và mục đích khác căn cứ theo tỷ lệ sản lượng được xác định theo các công tơ đo đếm cho các mục đích sau công tơ tổng;\nc) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt không có mục đích sinh hoạt thì áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm tại công tơ tổng.\n5. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho bên bán buôn điện:\na) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác;\nb) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;\nc) Thông tin về cư trú của số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có).\nQuá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện cho các mục đích khác cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để kiểm tra và xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng;\n6. Trường hợp tổ hợp thương mại – dịch vụ - sinh hoạt có khách hàng sử dụng điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông, chiếu sáng công cộng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thì giá bán buôn điện tại công tơ tổng cho phần sản lượng điện sử dụng của các đối tượng này không thuộc hình thức ba giá và được quy định như sau:\na) Áp dụng giá bán điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông, chiếu sáng công cộng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quy định tại Điều 9 Thông tư này;\nb) Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm phối hợp với bên bán buôn điện lắp đặt công tơ ba giá để theo dõi sản lượng điện thực tế sử dụng và thực hiện ghi chỉ số công tơ cho các khách hàng cùng ngày với việc ghi chỉ số tại công tơ tổng để đảm bảo tính toán chính xác sản lượng điện cho các mục đích sử dụng điện tại công tơ tổng." }, { "id": 98736, "text": "Hồ sơ vụ trộm cắp điện chuyển cho cơ quan cảnh sát điều tra\n1. Văn bản chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện.\n2. Biên bản vi phạm hành chính.\n3. Bản tính số lượng điện bị trộm cắp và giá trị thiệt hại do hành vi trộm cắp điện gây ra (tiền bồi thường đối với hành vi trộm cắp điện).\n4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (đối với vụ việc đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng sau đó lại phát hiện có dấu hiệu tội phạm).\n5. Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (đối với vụ việc đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và đang trong quá trình thi hành nhưng sau đó lại phát hiện có dấu hiệu tội phạm).\n6. Biên bản kiểm tra sử dụng điện (nếu có), Biên bản kiểm tra hoạt động điện lực (nếu có).\n7. Biên bản kiểm tra thiết bị đo đếm điện năng (nếu có), Biên bản kiểm định thiết bị đo đếm điện năng (nếu có).\n8. Sơ đồ trộm cắp điện, ảnh, băng ghi hình, dữ liệu điện tử ghi nhận và mô tả hành vi vi phạm (nếu có).\n9. Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và các tang vật, phương tiện vi phạm kèm theo (nếu có).\n10. Các giấy tờ, tài liệu và đồ vật khác có liên quan." }, { "id": 459710, "text": "Khoản 1. Số tiền trộm cắp điện từ sản lượng điện năng trộm cắp được xác định theo công thức sau:\na) Đối với trộm cắp điện sử dụng cho mục đích ngoài sinh hoạt: Trong đó: Ttc: Số tiền trộm cắp điện (đồng); i: Số thứ tự chu kỳ hóa đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện; AHDi: Sản lượng điện năng sử dụng của bên vi phạm đã thanh toán tại kỳ hóa đơn thứ i (kWh); ASDi: Sản lượng điện năng sử dụng của bên vi phạm tại kỳ hóa đơn thứ i có trộm cắp điện tính toán theo quy định tại khoản 2 Điều này (kWh). g: Giá điện kỳ hóa đơn thứ i (đ/kWh) được xác định như sau: - Đối với hành vi trộm cắp điện sử dụng cho mục đích kinh doanh: Tính theo mức giá giờ cao điểm kỳ hóa đơn thứ i; - Đối với hành vi trộm cắp điện sử dụng cho mục đích sản xuất: Tính theo mức giá giờ cao điểm kỳ hóa đơn thứ i; - Trường hợp bên mua điện sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng dưới 25 kVA hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình 03 tháng liên tục dưới 2.000 kWh/tháng mà chưa mua điện theo hình thức 03 (ba) giá thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường; - Đối với hành vi trộm cắp điện sử dụng cho mục đích hành chính sự nghiệp: Áp dụng biểu giá bán lẻ điện kỳ hóa đơn thứ i.\nb) Đối với trộm cắp điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt: Trong đó: Ttc: Số tiền trộm cắp điện (đồng); i: Số thứ tự chu kỳ hóa đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện; j: Số thứ tự bậc trong biểu giá điện bậc thang cho sinh hoạt; AHDij: Sản lượng điện năng phân bổ theo định mức sử dụng điện sinh hoạt tại bậc thang thứ j của bên vi phạm đã thanh toán tại kỳ hóa đơn thứ i (kWh), AHDij được phân bổ từ sản lượng điện năng hóa đơn của kỳ hóa đơn thứ i (AHDi); ASDij: Sản lượng điện năng phân bổ theo định mức sử dụng điện sinh hoạt tại bậc thang thứ j của bên vi phạm trong kỳ hóa đơn thứ i (kWh). ASDij được phân bổ từ sản lượng điện năng sử dụng trong kỳ hóa đơn thứ i (ASDi) có trộm cắp điện tính toán theo quy định tại khoản 2 Điều này; gj: Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang thứ j theo biểu giá điện bậc thang sinh hoạt (đ/kWh).\nc) Trường hợp bên được kiểm tra có hành vi trộm cắp điện để sử dụng cho nhiều mục đích thì số tiền trộm cắp điện là tổng số tiền trộm cắp điện tính toán thông qua sản lượng điện năng trộm cắp của từng mục đích sử dụng; giá điện được áp dụng phù hợp với từng trường hợp theo thứ tự ưu tiên như sau: - Giá điện áp dụng cho mỗi mục đích sử dụng căn cứ theo tỷ lệ phần trăm thực tế sử dụng với từng mục đích; - Giá điện áp dụng cho từng mục đích sử dụng căn cứ tỷ lệ phần trăm thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký; - Giá điện toàn bộ theo giá sinh hoạt bậc thang." } ]