id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
33,879
Tổng Thanh tra Chính phủ được quyền quyết định việc chuyển đổi vị trí công tác đối với những công chức nào?
[ { "id": 99369, "text": "Thẩm quyền quyết định chuyển đổi vị trí công tác\n1. Tổng Thanh tra quyết định chuyển đổi vị trí công tác (điều động) cán bộ, công chức, viên chức từ đơn vị này sang đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ.\n2. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ quyết định chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức giữa các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trong cùng đơn vị.\n3. Trưởng phòng quyết định chuyển đổi vị trí công tác (phân công lại nhiệm vụ) đối với cán bộ, công chức, viên chức trong nội bộ phòng sau khi báo cáo và được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị." } ]
[ { "id": 201399, "text": "Trách nhiệm tổ chức thực hiện\n1. Các vụ, cục, đơn vị:\na) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện và tổ chức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ giữa các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trong nội bộ đơn vị; đề xuất danh sách cán bộ, công chức, viên chức chuyển đổi vị trí công tác sang các đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ;\nb) Trường hợp các đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của đơn vị thì trong kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của đơn vị cần nêu rõ và đề xuất hướng xử lý (chưa chuyển đổi hoặc phương án thay thế khi chuyển đổi);\nc) Chậm nhất là ngày 01 tháng 11 hàng năm, các vụ, cục, đơn vị phải báo cáo Tổng Thanh tra (qua Vụ Tổ chức cán bộ) việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ trong năm và xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ năm tới.\n2. Vụ Tổ chức cán bộ:\na) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của các vụ, cục, đơn vị.\nb) Căn cứ đề xuất của các vụ, cục, đơn vị, trình Tổng Thanh tra quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với cán bộ, công chức, viên chức từ đơn vị này sang đơn vị khác trong Thanh tra Chính phủ.\nc) Giúp Tổng Thanh tra tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi Bộ Nội vụ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm theo quy định." }, { "id": 84718, "text": "Trình tự, thủ tục điều động\n1. Điều động trong nội bộ Thanh tra Chính phủ\na) Căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch, lập danh sách công chức cần điều động, báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xin ý kiến chỉ đạo.\nTrường hợp công chức có nguyện vọng được điều động và có đơn đề nghị, đơn có ý kiến đồng ý của người đứng đầu vụ, cục, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) nơi công chức đang công tác và nơi công chức dự kiến điều động đến, gửi Vụ Tổ chức cán bộ.\nb) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản trao đổi với người đứng đầu đơn vị nơi công chức đang công tác và nơi công chức dự kiến điều động đến; gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công chức đề xuất ý kiến.\nc) Vụ Tổ chức cán bộ trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định điều động.\nTrường hợp Tổng Thanh tra Chính phủ không đồng ý điều động, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo cho người đứng đầu đơn vị nơi công chức đang công tác, nơi công chức dự kiến điều động đến và công chức có đơn đề nghị biết.\n2. Điều động công chức của Thanh tra Chính phủ đến cơ quan khác\na) Cơ quan có nhu cầu tiếp nhận công chức của Thanh tra Chính phủ có văn bản đề nghị tiếp nhận công chức.\nTrường hợp công chức có nguyện vọng được chuyển công tác và có đơn đề nghị, đơn có ý kiến đồng ý của người đứng đầu đơn vị nơi công chức đang công tác và cơ quan nơi công chức dự kiến chuyển đến, gửi Vụ Tổ chức cán bộ.\nb) Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản trao đổi với người đứng đầu đơn vị nơi công chức đang công tác; gặp gỡ công chức để nghe công chức trình bày nguyện vọng, đề xuất ý kiến.\nc) Vụ Tổ chức cán bộ trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định cho chuyên công tác.\nTrường hợp Tổng Thanh tra Chính phủ không đồng ý cho chuyển công tác, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo cho người đứng đầu đơn vị nơi công chức đang công tác, cơ quan nơi công chức dự kiến chuyển đến và công chức có đơn đề nghị biết.\n..." }, { "id": 254013, "text": "Thẩm quyền ký các văn bản\n...\n2. Tổng Thanh tra giao Phó Tổng Thanh tra ký thay các văn bản sau:\na) Các văn bản xử lý, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;\nb) Các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này khi được Tổng Thanh tra ủy quyền trừ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.\n3. Phó Tổng Thanh tra được phân công chỉ đạo, xử lý công việc hàng ngày ký thay Tổng Thanh tra các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này và các văn bản sau:\na) Quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đi công tác, nghỉ phép đi nước ngoài, đi học tập, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, đối với công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ từ cấp phòng trở xuống;\nb) Quyết định về việc mua sắm, thanh lý tài sản và các văn bản thuộc lĩnh vực tài chính của Thanh tra Chính phủ;\nc) Được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra khi Tổng Thanh tra đi công tác.\n..." }, { "id": 219264, "text": "Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng\n1. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Cục theo quy định tại Điều 2 của Quy định này và những công việc do lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện công việc được giao.\n2. Phân công và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó cục trưởng, các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức trong Cục.\n3. Chỉ đạo việc xây dựng đề cương, kế hoạch tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp làm Trưởng đoàn thanh tra đối với các cuộc thanh tra có quy mô lớn, có nội dung phức tạp khi được Tổng Thanh tra Chính phủ giao; đề xuất việc bố trí cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được phân công thực hiện, sau khi trao đổi với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.\n4. Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Cục được phân công thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ được phê duyệt; tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng báo cáo, kết luận thanh tra đối với các Đoàn thanh tra, kiểm tra do Cục chủ trì hoặc do cán bộ thuộc Cục làm Trưởng đoàn trước khi trình Tổng Thanh tra Chính phủ.\n5. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục và thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.\n6. Quản lý cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra Chính phủ; duy trì kỷ luật công tác, quản lý, đánh giá và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Cục; xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong Cục.\n7. Chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng con dấu của Cục; quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản được giao.\n8. Thực hiện nhiệm vụ được Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền giải quyết; ký thừa lệnh khi được ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ. Ký các văn bản: giới thiệu, cử các tổ công tác khảo sát nắm tình hình tại các địa phương thuộc khu vực 1, các cơ quan, tổ chức liên quan phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra; trao đổi chuyên môn nghiệp vụ với Thanh tra các địa phương thuộc khu vực 1; văn bản trong quản lý, điều hành nội bộ của Cục.\n9. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ. Báo cáo kịp thời với Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết, những vấn đề về cơ chế, chương trình, kế hoạch cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Thanh tra Chính phủ giao." } ]
39,773
Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt và Đức có tư cách pháp nhân không?
[ { "id": 62252, "text": "Hiệp hội Phân bón sinh học Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính đặt tại tầng 3 tòa nhà 814/3 Đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa thành phố Hà Nội, Hiệp hội có Văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 106025, "text": "Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt - Đức là một tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tự nguyện của các nhà doanh nghiệp đã từng học tập, công tác, lao động tại Cộng hòa Liên bang Đức và những người đại diện cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh của Việt Nam có liên quan đến đối tác, thị trường Cộng hòa Liên bang Đức.\nMục đích của Hội là trao đổi thông tin, kinh nghiệm và hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; tăng cường hợp tác đầu tư, xúc tiến thương mại, chuyển giao công nghệ, phát triển du lịch… giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam với các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc tổ chức tại Cộng hòa Liên bang Đức phù hợp với pháp luật của hai nước, góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam; hợp tác và hỗ trợ những người Việt Nam đang sinh sống, làm việc tại Cộng hòa Liên bang Đức muốn đầu tư về nước tạo lập doanh nghiệp." }, { "id": 192944, "text": "Đại hội toàn thể\n1. Đại hội toàn thể Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt - Đức là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.\n…" }, { "id": 452399, "text": "Điều 4. Tên, biểu tượng, trụ sở, con dấu và tài khoản của hội\n1. Tên của hội được viết bằng tiếng Việt, có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; tên, biểu tượng của hội không được trùng lặp, gây nhầm lẫn với tên của hội khác đã được thành lập hợp pháp; không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.\n2. Hội có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản và có thể có biểu tượng riêng. Trụ sở chính của hội đặt tại Việt Nam." }, { "id": 181216, "text": "Trụ sở, tư cách pháp nhân, tài khoản:\n1. Trụ sở của Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam đặt tại Hà Nội.\n2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu của cấp Trung ­ương Hội.\n3. Tài khoản của Hội mở tại Ngân hàng." }, { "id": 258065, "text": "Trụ sở và tư cách pháp nhân của Hội\nTrụ sở của Hội được đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, có cơ quan ngôn luận (tạp chí, bản tin, ấn phẩm, website...)." } ]
88,591
Quảng cáo trên trang báo điện tử và trang thông tin điện tử là gì?
[ { "id": 80683, "text": "\"Điều 23. Quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử\n1. Quảng cáo trên báo điện tử phải tuân theo các quy định sau:\na) Không được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;\nb) Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây.\n2. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 22435, "text": "\"Điều 38. Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thông báo theo quy định về tên, địa chỉ, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam thực hiện dịch vụ quảng cáo cho chủ sở hữu trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới;\nb) Không báo cáo theo quy định về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam thực hiện dịch vụ quảng cáo cho chủ sở hữu trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới;\nc) Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới mà không thông qua tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo không ở vùng cố định;\nb) Thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo không ở vùng cố định vượt quá 1,5 giây;\nc) Thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin, bài.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tháo gỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.\"" }, { "id": 540363, "text": "Điều 13. Đối tượng và yêu cầu của hoạt động quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới\n1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam là các trang thông tin điện tử hoạt động từ máy chủ đặt tại nước ngoài cung cấp thông tin quảng cáo cho người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hàng hóa, dịch vụ muốn quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới phải thông qua người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.\n3. Hoạt động trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế." }, { "id": 227607, "text": "Quản lý việc quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ\n...\n5. Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác phải có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia.\n..." }, { "id": 129141, "text": "\"Điều 5. Một số biện pháp quản lý việc quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và bia\n...\n4. Quảng cáo rượu, bia trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác phải có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Không hiển thị quảng cáo trước khi người truy cập, tìm kiếm thông tin khai báo tuổi;\nb) Quảng cáo không được liên kết, quảng bá đến các tài khoản người dùng chưa đủ 18 tuổi; các trang, kênh, phương tiện thông tin khác trên môi trường mạng dành riêng cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc có đa số người sử dụng, truy cập chưa đủ 18 tuổi;\nc) Trường hợp quảng cáo rượu, bia được thực hiện trước khi Nghị định này có hiệu lực chưa đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì tiếp tục được thực hiện đến khi hợp đồng quảng cáo hết hiệu lực và không được gia hạn hợp đồng.\"" } ]
46,951
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Nhạc sĩ Việt Nam là gì?
[ { "id": 75056, "text": "Ban Chấp hành\n1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.\n2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:\na) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;\nb) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội;\nc) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;\nd) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;\nđ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.\n3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:\na) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;\nb) Ban Chấp hành họp mỗi năm 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;\nc) Các cuộc họp Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;\nd) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành." } ]
[ { "id": 110314, "text": "Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban chấp hành Hội công chứng viên\n...\n3. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Đại diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Hội công chứng viên;\nb) Phân công và điều hành hoạt động của Ban chấp hành trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đại hội Hội công chứng viên và trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội công chứng viên;\nc) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành; ký các Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành sau khi Ban chấp hành thông qua;\nd) Chấp hành nguyên tắc làm việc dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội;\nđ) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ này.\n4. Phó Chủ tịch Hội công chứng viên (sau đây gọi tắt là Phó Chủ tịch Hội) do Ban chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban chấp hành. Phó Chủ tịch Hội phụ trách công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội, Ban chấp hành. Trong trường hợp Chủ tịch Hội tạm thời không thực hiện được nhiệm vụ, quyền hạn của mình vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác thì Ban chấp hành Hội cử một Phó Chủ tịch tạm thời thay thế Chủ tịch điều hành hoạt động của Ban chấp hành.\n5. Việc bầu Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Hội được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Người trúng cử Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Hội phải đạt được số phiếu trên 1/2 (một phần hai) tổng số phiếu bầu hợp lệ.\n6. Việc miễn nhiệm Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Hội, Ủy viên Ban chấp hành được thực hiện đối với các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Điều lệ này, do Ban chấp hành quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín.\n7. Việc bãi nhiệm Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Hội, Ủy viên Ban chấp hành được thực hiện đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 11 Điều lệ này, do Ban chấp hành quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc khi không còn tín nhiệm của trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban chấp hành.\n8. Trong trường hợp Chủ tịch Hội bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm thì Ban chấp hành bầu Chủ tịch mới trong số các Phó Chủ tịch Hội, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Hội công chứng viên được thành lập và Hiệp hội.\nTrong trường hợp chưa bầu được Chủ tịch Hội mới, Ban chấp hành cử một Phó Chủ tịch Hội điều hành hoạt động của Hội cho đến khi bầu được Chủ tịch Hội mới hoặc cho đến nhiệm kỳ Đại hội Hội công chứng viên tiếp theo." }, { "id": 200155, "text": "Nguyên tắc hoạt động của Hội\nHội Nhạc sĩ Việt Nam, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và theo nguyên tắc:\n1. Tự nguyện, tự quản.\n2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.\n3. Không vì mục đích lợi nhuận.\n4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động và được sự hỗ trợ của Nhà nước theo nhiệm vụ được giao.\n5. Tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Hội." }, { "id": 228469, "text": "Ban Chấp hành Trung ương Hội\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Trung ương Hội:\n...\nd) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;\nđ) Quyết định việc triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Luật gia Việt Nam;\ne) Ban hành quy tắc đạo đức hội viên Hội Luật gia Việt Nam;\ng) Quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Hội; quyết định mức hội phí.\n..." }, { "id": 201672, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Hội\n1. Lãnh đạo toàn Hội thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, tham mưu với Đảng và Nhà nước lãnh đạo, quản lý công tác nhân đạo và hoạt động của Hội; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động nhân đạo.\n2. Đánh giá kết quả công tác hàng năm và quyết định Chương trình công tác năm tới của toàn Hội.\n3. Bầu Ban Thường vụ Trung ương Hội; bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch trong số ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội.\n4. Bầu Ban Kiểm tra Trung ương Hội và kiện toàn trong trường hợp khuyết Trưởng ban, Phó trưởng ban hay ủy viên Ban Kiểm tra.\n5. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ, Thường trực Trung ương Hội.\n6. Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế làm việc của Ban chấp hành, họp định kỳ ít nhất 01 lần trong năm. Nếu quá 2/3 (hai Phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị thì Ban Thường vụ triệu tập hội nghị Ban Chấp hành bất thường. Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có trên 2/3 (hai Phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành tham dự. Quyết định, Nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai Phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành tham dự biểu quyết tán thành. Trong trường hợp ý kiến tán thành và không tán thành bằng nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội." }, { "id": 146448, "text": "Ban Thường vụ Hội\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:\na) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Hội, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và điều hành công việc của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;\nb) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;\nc) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội; ký kết hợp đồng lao động đối với nhân sự Văn phòng, các ban chuyên môn, các đơn vị thuộc Hội (nếu có);\nd) Quyết định việc kết nạp, khai trừ và xoá tên hội viên theo quy định do Ban Chấp hành ban hành; khen thưởng, kỷ luật hội viên; xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến Hội, hội viên theo Điều lệ và quy định của pháp luật;\nđ) Báo cáo công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành Hội giao.\n..." } ]
15,000
Việc sửa chữa dữ liệu kế toán với báo cáo tài chính đã được phê duyệt được thực hiện vào thời gian nào?
[ { "id": 78205, "text": "Sửa chữa dữ liệu kế toán\n1. Nguyên tắc sửa chữa dữ liệu kế toán\na) Trường hợp báo cáo tài chính năm chưa được phê duyệt:\nTrường hợp phát hiện sai sót hoặc được phép điều chỉnh dữ liệu, kế toán thực hiện theo nguyên tắc nêu tại Điều 53 của Thông tư này.\nb) Trường hợp báo cáo tài chính đã được phê duyệt:\nSau khi báo cáo tài chính được phê duyệt, nếu có quyết định phải sửa chữa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc sửa chữa được thực hiện vào năm hiện tại.\n2. Tổng Giám đốc KBNN quy định cụ thể các trường hợp và phương pháp hạch toán sửa chữa sai sót cụ thể theo yêu cầu của cơ chế quản lý, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phù hợp với đặc điểm quy trình hệ thống." } ]
[ { "id": 485706, "text": "(2) Từ ngày 01/01 năm N + 1 đến trước khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trong thời gian từ ngày 01/01 năm N + 1 đến trước khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kế toán sửa chữa sổ kế toán tài chính năm báo cáo theo phương pháp quy định tại tiết a khoản 8 Điều này. Đối với các bút toán liên quan đến quyết toán ngân sách nhà nước, đồng thời điều chỉnh các thông tin trên sổ kế toán chi tiết theo dõi ngân sách năm báo cáo phù hợp với các bút toán tài chính đã sửa chữa. (3) Sau khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền: - Sau khi đã nộp báo cáo tài chính, đối với sổ kế toán tài chính, kế toán sửa chữa sổ kế toán tài chính năm phát hiện theo phương pháp quy định tại tiết a khoản 8 Điều này, đồng thời thuyết minh trên báo cáo tài chính. - Đối với các bút toán liên quan đến quyết toán ngân sách nhà nước: + Trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước chưa được duyệt, đồng thời điều chỉnh các thông tin trên sổ kế toán chi tiết theo dõi ngân sách năm báo cáo. + Trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đã được duyệt, đồng thời điều chỉnh các thông tin trên sổ kế toán chi tiết theo dõi ngân sách năm phát hiện và thuyết minh trên báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.\n9. Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ, hướng dẫn lập sổ kế toán nêu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này." }, { "id": 621949, "text": "Khoản 2. Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng phần mềm kế toán:\na) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên phần mềm kế toán;\nb) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi Báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên phần mềm kế toán và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;\nc) Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng phần mềm kế toán đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”." }, { "id": 2871, "text": "1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:\na) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;\nb) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;\nc) Ghi bổ sung bằng cách lập \"chứng từ ghi sổ bổ sung\" và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.\n2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.\n3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.\n4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính:\na) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;\nb) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;\nc) Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này." }, { "id": 475348, "text": "Điều 57. Sửa chữa sổ kế toán\n1. Mọi trường hợp sửa chữa sai sót trong ghi sổ kế toán trên hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều phải lập chứng từ điều chỉnh sai sót và phải được sự phê duyệt của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng/phụ trách kế toán;\n2. Thời điểm sửa chữa, điều chỉnh số liệu là thời điểm hiện tại khi phát hiện sai sót và phải ghi chép diễn giải cụ thể nội dung sửa chữa. Đối với các trường hợp điều chỉnh số liệu liên quan đến sổ kế toán của kỳ kế toán năm trước phải phù hợp với quy định tại điều 7 Thông tư này.\n3. Sửa chữa sổ kế toán trong các trường hợp nêu tại điều này được thực hiện theo các phương pháp sau:\na) Ghi số âm: Lập chứng từ ghi sổ ghi lại số sai bằng số âm (-), sau đó ghi lại số đúng;\nb) Ghi bổ sung: Bằng cách lập chứng từ ghi sổ bổ sung và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.\n4. Trường hợp phát hiện sai sót trước khi nộp báo cáo kế toán năm cho cơ quan có thẩm quyền thì được sửa chữa vào sổ kế toán của năm đó. Trường hợp này đơn vị kế toán phải lập lại báo cáo kế toán để cập nhật sai sót đã điều chỉnh trước khi nộp báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp phát hiện sai sót sau khi nộp báo cáo kế toán năm cho cơ quan có thẩm quyền thì được sửa chữa vào sổ kế toán của năm phát hiện sai sót." } ]
51,859
Cơ quan nào chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì hợp tác quốc tế về an ninh mạng?
[ { "id": 119562, "text": " Hợp tác quốc tế về an ninh mạng\n...\n3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.\nBộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng trong phạm vi quản lý.\nBộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng.\nTrường hợp hợp tác quốc tế về an ninh mạng có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, ngành do Chính phủ quyết định.\n..." } ]
[ { "id": 33355, "text": "1. Hợp tác quốc tế về an ninh mạng được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.\n2. Nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng bao gồm:\na) Nghiên cứu, phân tích xu hướng an ninh mạng;\nb) Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động về an ninh mạng;\nc) Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm; hỗ trợ đào tạo, trang thiết bị, công nghệ bảo vệ an ninh mạng;\nd) Phòng, chống tội phạm mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;\nđ) Tư vấn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng;\ne) Tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế về an ninh mạng;\ng) Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng;\nh) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về an ninh mạng;\ni) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an ninh mạng.\n3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.\nBộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng trong phạm vi quản lý.\nBộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng.\nTrường hợp hợp tác quốc tế về an ninh mạng có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, ngành do Chính phủ quyết định.\n4. Hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng của Bộ, ngành khác, của địa phương phải có văn bản tham gia ý kiến của Bộ Công an trước khi triển khai, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng." }, { "id": 615351, "text": "b) Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động về an ninh mạng;\nc) Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm; hỗ trợ đào tạo, trang thiết bị, công nghệ bảo vệ an ninh mạng;\nd) Phòng, chống tội phạm mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;\nđ) Tư vấn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng;\ne) Tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế về an ninh mạng;\ng) Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng;\nh) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về an ninh mạng;\ni) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an ninh mạng.\n3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng trong phạm vi quản lý. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng. Trường hợp hợp tác quốc tế về an ninh mạng có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, ngành do Chính phủ quyết định.\n4. Hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng của Bộ, ngành khác, của địa phương phải có văn bản tham gia ý kiến của Bộ Công an trước khi triển khai, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.\nĐiều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng\n1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:\na) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;\nb) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nc) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;\nd) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;\nđ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;\ne) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.\n2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia." }, { "id": 626572, "text": "7. Thường xuyên trao đổi thông tin với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao về hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.\n8. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\nĐiều 21. Bộ Công an\n1. Chủ trì ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm.\n2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, loại trừ các hoạt động trên không gian mạng đe dọa đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm; xử lý các hành vi xâm phạm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.\n3. Chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp với cơ quan nghiệp vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức huấn luyện, diễn tập nghiệp vụ ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm; thực hiện hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\n4. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin với Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình, nguy cơ mất an ninh thông tin và các hoạt động có liên quan đến ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.\nĐiều 22. Bộ Thông tin và Truyền thông\n1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin; tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình mất an toàn thông tin; thực hiện cảnh báo, điều phối ứng cứu và khắc phục sự cố mạng.\n2. Chủ trì hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương và tham mưu cho Chính phủ ban hành danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.\n3. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tình hình, nguy cơ mất an toàn thông tin có liên quan đến hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng; thực hiện hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về công nghệ thông tin, viễn thông, an toàn thông tin phối hợp chặt chẽ với cơ quan nghiệp vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, điều tra tội phạm mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.\nĐiều 23. Bộ Ngoại giao. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai giải pháp bảo vệ cho hệ thống thông tin trong các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp thực hiện công tác đối ngoại liên quan đến hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.\nĐiều 24. Bộ Khoa học và Công nghệ" }, { "id": 98034, "text": "Thực hiện văn bản hợp tác quốc tế\n1. Tùy theo yêu cầu và nội dung từng văn bản hợp tác quốc tế, Bộ trưởng quyết định đơn vị chủ trì và các đơn vị liên quan thực hiện văn bản hợp tác quốc tế. Đối với văn bản do đơn vị ký với đối tác nước ngoài thì đơn vị ký chính là đơn vị chủ trì.\nTrong quá trình thực hiện văn bản hợp tác quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức tạp, đơn vị chủ trì thực hiện văn bản hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế xem xét, cho ý kiến.\n2. Trong trường hợp Bộ là một trong các cơ quan thụ hưởng theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và đối tác nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm đề xuất, báo cáo Bộ trưởng phê duyệt và quyết định đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế nêu trên." } ]
145,603
Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 02/9/2022 người lao động tại Hà Nội, TP HCM
[ { "id": 83878, "text": "...\n2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 từ thứ Sáu ngày 01/9/2023 đến hết thứ Hai ngày 04/9/2023 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 01 ngày nghỉ hằng tuần và 01 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.\n3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân.\n4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.\n5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 như sau:\n- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Nhâm Dần và 04 ngày đầu năm Quý Mão hoặc 02 ngày cuối năm Nhâm Dần và 03 ngày đầu năm Quý Mão hoặc 03 ngày cuối năm Nhâm Dần và 02 ngày đầu năm Quý Mão.\n- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Bảy ngày 02/9/2023 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: thứ Sáu ngày 01/9/2023 hoặc Chủ Nhật ngày 03/9/2023 Dương lịch.\n- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.\n- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.\n- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.\n6. Các dịp nghỉ lễ, tết khác thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội trân trọng thông báo để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động và Nhân dân biết, tiện liên hệ công việc./." } ]
[ { "id": 224515, "text": "1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là công chức, viên chức) nghỉ Tết m lịch từ thứ Hai ngày 31 tháng 01 năm 2022 đến hết thứ Sáu ngày 04 tháng 02 năm 2022 (tức từ ngày 29 tháng Chạp năm Tân Sửu đến hết ngày mùng 4 tháng Giêng năm Nhâm Dần).\n2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2022 từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến hết ngày 02 tháng 9 năm 2022." }, { "id": 135225, "text": "Xét đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 4297/LĐTBXH-ATLĐ ngày 26 tháng 10 năm 2022 về việc đề xuất nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam có ý kiến như sau:\n1. Đồng ý với đề nghị tại văn bản trên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 20 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 26 tháng 01 năm 2023 và nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 đến hết ngày 04 tháng 9 năm 2023.\nCác cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên phải bố trí sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.\n2. Các dịp nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, Tết khác thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động.\n3. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023.\nVăn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan biết, thực hiện./." }, { "id": 195452, "text": "1. Đồng ý với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản trên về việc nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần từ ngày 31 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 04 tháng 02 năm 2022 và nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến hết ngày 02 tháng 9 năm 2022…" }, { "id": 141975, "text": "5. Căn cứ vào điều kiện thực tế, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động không thuộc đối tượng tại Khoản 1 Thông báo này được nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh như sau:\n...\n- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: ngày 02 tháng 9 dương lịch và lựa chọn 01 ngày liền trước hoặc sau ngày 02 tháng 9;" } ]
4,121
Giảng viên của Học viện Nông nghiệp Việt Nam được quy định như thế nào?
[ { "id": 66041, "text": "Giảng viên\n1. Giảng viên của Học viện là những người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định, có trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu công việc.\n2. Giảng viên là nguồn lực chung của toàn Học viện được tham gia và có nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phù hợp với năng lực chuyên môn.\nGiám đốc Học viện quy định cụ thể trình độ chuẩn đối với giảng viên, định mức giảng dạy và nghiên cứu khoa học, phương thức sử dụng hiệu quả nguồn lực giảng viên để đảm bảo tính liên thông, liêt kết trong toàn Học viện.\n3. Ngoài đội ngũ giảng viên cơ hữu, Học viện còn có giảng viên thỉnh giảng. Tiêu chuẩn của giảng viên thỉnh giảng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo." } ]
[ { "id": 240583, "text": "Giảng viên\nChương trình được giảng dạy bởi giảng viên cơ hữu của Học viện Tư pháp và các luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài, giảng viên của các cơ sở đào tạo luật, trọng tài viên, hòa giải viên, chuyên gia pháp luật có kinh nghiệm và uy tín nghề nghiệp trong lĩnh vực thương mại, đầu tư và giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế." }, { "id": 66040, "text": "Tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ\n1. Ban hành quy định về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong Học viện.\n2. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ của Học viện.\n3. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của Học viện, khoa, trung tâm; gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo, nhất là đào tạo bậc sau đại học.\n4. Học viện chịu trách nhiệm trước Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ được giao.\n5. Học viện được đề xuất thí điểm mô hình, cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ mới báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan.\n6. Tổ chức huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ; xây dựng và triển khai hoạt động của các quỹ khoa học và công nghệ, hỗ trợ khả năng sáng tạo, phát triển sản phẩm khoa học và công nghệ hoàn chỉnh, phát triển tài năng trẻ.\n7. Khen thưởng và vinh danh các cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu khoa học xuất sắc.\n8. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của Học viện và của các tổ chức trực thuộc.\n9. Xây dựng hệ thống thông tin, thư viện và cơ sở dữ liệu về hoạt động khoa học và công nghệ của Học viện." }, { "id": 210765, "text": "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức\n...\n3. Chế độ, chính sách\na) Chế độ, chính sách đối với giảng viên Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia do cấp có thẩm quyền quy định;\nb) Giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ, chính sách của giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học.\n4. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách đối với giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng." }, { "id": 223502, "text": "Nhiệm vụ của người học\n1. Thực hiện nhiệm vụ của công dân theo quy định của pháp luật. Người học là người nước ngoài phải tuân thủ pháp luật và tôn trọng phong tục tập quán của Việt Nam.\n2. Thực hiện các quy chế về đào tạo, công tác sinh viên và các quy định của pháp luật có liên quan đến người học; thực hiện quy chế, nội quy của Học viện.\n3. Tôn trọng giảng viên, công chức, viên chức của Học viện; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.\n4. Tham gia các hoạt xã hội, văn thể và các phong trào khác trong Học viện, bảo vệ môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội.\n5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của Học viện.\n6. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của Học viện." } ]
81,507
Người khiếu nại vì đi công tác nên đã quá thời hiệu khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ thì xử lý như thế nào?
[ { "id": 1709, "text": "\"Điều 48. Thời hiệu khiếu nại\nThời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.\nThời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.\nTrường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.\"" } ]
[ { "id": 485356, "text": "Điều 22. Thời hiệu giải quyết khiếu nại\n1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu quyết định kỷ luật là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hạn khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.\n2. Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác (có xác nhận của cơ sở y tế, hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại." }, { "id": 151702, "text": "Quy trình xử đơn khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức\n1. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại:\na) Việc khiếu nại phải thực hiện bằng đơn do người khiếu nại trực tiếp ký, kèm theo đơn phải có bản sao quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại; trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện hoặc Luật sư thì trong đơn phải ghi rõ lý do và thực hiện đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;\nb) Thời hiệu khiếu nại\n- Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật;\n- Thời hạn khiếu nại tiếp theo khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.\n..." }, { "id": 133429, "text": "Khiếu nại\nTổ chức, tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, cán bộ, đoàn viên bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định, nhưng khi chưa được tổ chức công đoàn có thẩm quyền giải quyết thì vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật đã công bố.\nKhiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của cấp nào thì cấp đó giải quyết lần đầu. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng thuộc thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch và Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.\nThời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, tổ chức công đoàn phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.\nThời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với trường hợp phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý." }, { "id": 33309, "text": "\"Điều 7. Thời hiệu khiếu nại\n1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, của tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bị khiếu nại.\n2. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.\"" } ]
24,519
Điều trị sai khớp cắn loại 2 do xương hai hàm với bệnh nhân đã qua thời kỳ tăng trưởng như thế nào?
[ { "id": 88912, "text": "SAI KHỚP CẮN LOẠI II DO XƯƠNG HAI HÀM.\n...\nIV. ĐIỀU TRỊ\n1. Nguyên tắc\n- Tạo lập lại tương quan hai hàm lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.\n- Cải thiện về thẩm mỹ.\n- Đảm bảo độ ổn định.\n2. Điều trị cụ thể\n...\n2.2. Bệnh nhân đã qua thời kỳ tăng trưởng\n- Điều trị bù trừ bằng nhổ răng\n+ Nhổ hai răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, trong một số trường hợp có thể nhổ thêm hai răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.\n+ Gắn mắc cài hai hàm\n+ Tùy từng trường hợp chọn loại neo chặn phù hợp.\n+ Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng.\n+ Đóng khoảng nhổ răng. Trong một số trường hợp cần tăng cường neo chặn.\n+ Hoàn thiện.\n+ Điều trị duy trì.\n- Phẫu thuật chỉnh hình xương hai hàm: áp dụng trong các trường hợp nặng không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần." } ]
[ { "id": 80105, "text": "SAI KHỚP CẮN LOẠI II DO QUÁ PHÁT XƯƠNG HÀM TRÊN\n...\nIV. ĐIỀU TRỊ\n1.Nguyên tắc\n- Tạo lập lại tương quan hai hàm lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.\n- Cải thiện về thẩm mỹ.\n- Đảm bảo độ ổn định.\n2. Điều trị cụ thể\na. Bệnh nhân còn trong thời kỳ tăng trưởng\n...\nb. Bệnh nhân đã hết thời kỳ tăng trưởng\n- Điều trị bù trừ (ngụy trang)\n+ Nhổ răng tạo khoảng\n+ Sắp xếp kéo lùi các răng trước.\n+ Điều chỉnh tương quan răng hai hàm cho tới khi đạt khớp cắn loại I, ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.\n+ Hoàn thiện.\n+ Điều trị duy trì.\n- Phẫu thuật chỉnh hình xương hàm trên: áp dụng trong các trường hợp nặng không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần." }, { "id": 126716, "text": "KHỚP CẮN HỞ\n...\nIV. ĐIỀU TRỊ\n1. Nguyên tắc\nĐóng khớp cắn hở, tạo tương quan hai hàm tối ưu.\n2. Điều trị cụ thể\n...\n2.2. Khớp cắn hở do xương hàm\na. Bệnh nhân đang trong thời kỳ tăng trưởng\n- Sử dụng khí cụ có máng cắn phía sau tạo lực tác động làm lún các răng sau, làm cho xương hàm dưới xoay ra trước và lên trên làm đóng cắn hở, đồng thời hạn chế sự phát triển của xương hàm theo chiều đứng.\n- Sử dụng khí cụ Headgear kéo cao làm lún các răng hàm hàm trên, làm cho xương hàm dưới xoay ra trước và lên trên đóng cắn hở.\nb. Bệnh nhân trưởng thành\nKhi bệnh nhân đã ở tuổi trưởng thành, thì tùy mức độ cắn hở do xương mà có thể áp dụng phương pháp điều trị khác nhau.\n- Mức độ nhẹ hoặc trung bình có thể bù trừ được\n+ Gắn mắc cài hai hàm.\n+ Đặt dây cung thích hợp.\n+ Sử dụng chun liên hàm theo chiều đứng đóng cắn hở.\n+ Sử dụng vít neo chặn làm lún và làm trồi các răng.\n- Mức độ nặng không thể bù trừ được\n+ Gắn mắc cài hai hàm.\n+ Đặt dây cung thích hợp.\n+ Sắp xếp lại các răng để chuẩn bị cho phẫu thuật.\n+ Phẫu thuật chỉnh hình có thể xương hàm trên hoặc xương hàm dưới hoặc cả hai để đóng cắn hở." }, { "id": 173720, "text": "SAI KHỚP CẮN LOẠI II DO XƯƠNG HAI HÀM.\n...\nIV. ĐIỀU TRỊ\n1. Nguyên tắc\n- Tạo lập lại tương quan hai hàm lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.\n- Cải thiện về thẩm mỹ.\n- Đảm bảo độ ổn định.\n2. Điều trị cụ thể\n2.1 Bệnh nhân còn trong thời kỳ tăng trưởng\nTạo lập lại tương quan xương bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.\na. Ngăn chặn sự phát triển của xương hàm trên bằng khí cụ Headgear tùy theo các trường hợp\n- Sử dụng Headgear kéo cao nếu bệnh nhân có khớp cắn hở, kiểu mặt dài.\n- Sử dụng Headgear kéo thấp nếu bệnh nhân có khớp cắn sâu.\n- Sử dụng Headgear kéo phối hợp nếu độ cắn phủ bình thường.\n- Lực kéo Headgear mỗi bên: 350- 450gram.\n- Thời gian đeo Headgear trong ngày: ít nhất 14 h/ngày.\n- Thời gian điều trị với Headgear: thường khoảng 6 tháng đến 12 tháng.\nb. Đưa hàm dưới ra trước bằng khí cụ chức năng tháo lắp hoặc gắn chặt\n- Điều trị với khí cụ chức năng tháo lắp\n+ Sử dụng khí cụ Monoblock, hoặc khí cụ Twinblock...\n+ Thời gian đeo khí cụ chức năng: ít nhất 14 h/ngày.\n+ Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng (Cephalometrics).\n- Điều trị bằng khí cụ chức năng gắn chặt\n+ Gắn mắc cài hai hàm.\n+ Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều đứng (làm phẳng đường cong Spee) và theo chiều ngang.\n+ Sử dụng khí cụ chức năng Forsus, hoặc Twinforce... gắn lên dây cung khi đã kết thúc giai đoạn làm đều và xếp thẳng hàng các răng.\n+ Duy trì điều trị với khí cụ chức năng trong thời gian 6-9 tháng sau khi đã đạt được khớp cắn răng hàm lớn thứ nhất loại I.\nc. Đánh giá lại tương quan xương hai hàm trên phim X quang.\nd. Hoàn thiện.\ne. Duy trì kết quả." }, { "id": 128871, "text": "CẮN CHÉO\nI. ĐỊNH NGHĨA\nCắn chéo là tương quan bất thường của một hoặc nhiều răng với một hoặc nhiều răng của cung răng đối theo hướng má - lưỡi hoặc môi - lưỡi.\nII. NGUYÊN NHÂN\n1. Cắn chéo phía trước\n1.1. Do răng\n- Chấn thương răng sữa gây lệch lạc mầm răng vĩnh viễn về phía lưỡi.\n- Lưu giữ răng sữa lâu, răng thay thế sẽ mọc về phía vòm miệng.\n- Răng thừa.\n- Thói quen cắn môi trên.\n- Bệnh nhân khe hở môi đã phẫu thuật.\n- Không đủ chiều dài cung răng.\n1.2. Do xương\n- Di truyền.\n- Kém phát triển phía trước của xương hàm trên.\n- Tăng trưởng xương hàm dưới quá mức.\n- Kết hợp kém phát triển phía trước của xương hàm trên và tăng trưởng quá mức của xương hàm dưới.\n1.3. Do chức năng\n- Giả sai khớp cắn loại III.\n- Thói quen đưa hàm dưới ra trước để lồng múi tối đa dẫn tới cắn chéo phía trước.\n..." } ]
151,748
Nguyên tắc tính thuế của giao dịch liên kết được quy định như thế nào?
[ { "id": 40849, "text": "“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế\n1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.\n2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.\n4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n5. Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:\na) Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;\nb) Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;\nc) Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.\n6. Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:\na) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;\nb) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;\nc) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.”" } ]
[ { "id": 17668, "text": "\"Điều 3. Nguyên tắc áp dụng\n1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.\n2. Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này.\"" }, { "id": 561043, "text": "Điều 5. Nguyên tắc áp dụng APA\n1. APA được áp dụng trên nguyên tắc cơ quan thuế và người nộp thuế hoặc cơ quan thuế Việt Nam và cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế cùng hợp tác, trao đổi, đàm phán về việc áp dụng các quy định pháp luật về thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA phù hợp với các nguyên tắc giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế.\n2. Việc áp dụng APA nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế phù hợp với nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định bản chất giao dịch liên kết, nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập và ngăn ngừa việc đánh thuế trùng và trốn lậu thuế, giảm thiểu tranh chấp về xác định giá của giao dịch liên kết.\n3. Đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế được giải quyết trên cơ sở hồ sơ với các tài liệu, thông tin cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP do người nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời.\n4. Việc phân tích, so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập và phương pháp được sử dụng để so sánh, xác định giá của giao dịch liên kết thuộc phạm vi áp dụng của APA được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.\n5. Việc áp dụng cơ chế APA phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc được quy định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế." }, { "id": 564626, "text": "Khoản 1. Phân tích, so sánh giao dịch liên kết thực hiện theo nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định bản chất giao dịch liên kết:\na) Bản chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch của các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên. Trường hợp người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc thực tế thực hiện không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các bên không có quan hệ liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định theo đúng bản chất kinh doanh giữa các bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận từ giao dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi ro kinh doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại lợi ích kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác và người nộp thuế phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết phải nhận được lợi ích, giá trị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập;\nb) Bản chất giao dịch được xác định bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu về giao dịch, rủi ro của các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh." }, { "id": 65989, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n20. Hệ thống thông tin quản lý thuế bao gồm hệ thống thông tin thống kê, kế toán thuế và các thông tin khác phục vụ công tác quản lý thuế.\n21. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.\n22. Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.\n23. Giao dịch độc lập là giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết.\n24. Nguyên tắc giao dịch độc lập là nguyên tắc được áp dụng trong kê khai, xác định giá tính thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhằm phản ánh điều kiện giao dịch trong giao dịch liên kết tương đương với điều kiện trong giao dịch độc lập.\n..." }, { "id": 564670, "text": "Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết\n1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật thuế.\na) Quản lý, sử dụng thông tin của người nộp thuế có giao dịch liên kết phục vụ công tác quản lý rủi ro;\nb) Áp dụng quản lý rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết;\nc) Quản lý, sử dụng Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế phục vụ công tác quản lý rủi ro, trao đổi thông tin theo quy định và cam kết của Việt Nam tại Thỏa thuận quốc tế về thuế, không sử dụng để ấn định thuế.\n2. Cơ quan thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích, so sánh, nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Nghị định này và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp sau:\na) Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế nhưng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên tắc phân tích, so sánh, phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này;\nb) Các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;\nc) Cơ quan thuế có trách nhiệm tạo điều kiện cho người nộp thuế chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập sử dụng trong Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.\n3. Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận; thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế không tuân thủ quy định về kê khai, xác định giao dịch liên kết; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu kê khai xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:\na) Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định tại Nghị định này. Thông tin tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được xác định là trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng; phương pháp xác định giá giao dịch liên kết hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế;" } ]
66,132
Các điều chỉnh theo quy ước trên Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước phải được ghi nhận thế nào?
[ { "id": 135534, "text": "Nguyên tắc lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước\n1. Nguyên tắc chung:\n...\nb) Nguồn các thông tin chưa điều chỉnh để lập Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước quy định tại Điều 6 Thông tư này là Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán) và Báo cáo kết quả hoạt động (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) cho giai đoạn Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước. Đối với doanh nghiệp là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì thông tin chưa điều chỉnh được sử dụng để lập Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước là Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (Bảng cân đối kế toán hợp nhất) và Báo cáo kết quả hoạt động hợp nhất (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất).\nc) Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước được lập trên cơ sở giả định hoạt động cơ cấu lại, tách công ty đã được hoàn tất trong giai đoạn báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước. Quy định cụ thể nguyên tắc lập được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nd) Kỹ thuật sử dụng để tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước được thực hiện theo quy định của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Doanh nghiệp không áp dụng các quy định về kế toán tạm thời theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 - Hợp nhất kinh doanh.\nđ) Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước phải thực hiện các điều chỉnh theo quy ước đối với ảnh hưởng của các giao dịch tài trợ vốn bổ sung (vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu) để hoàn thành giao dịch cơ cấu lại, thường bao gồm điều chỉnh cho khoản vốn bổ sung và các chi phí liên quan, ví dụ như gốc vay, chi phí lãi vay.\ne) Khi thỏa thuận về giao dịch cơ cấu lại cho phép điều chỉnh giá phí tùy thuộc vào sự kiện trong tương lai, doanh nghiệp phải thuyết minh trong Báo cáo tổng hợp thông tin theo quy ước các điều khoản của thỏa thuận liên quan đến điều chỉnh giá phí và ảnh hưởng có thể có của điều chỉnh này đối với thu nhập trong tương lai.\ng) Các điều chỉnh theo quy ước trên Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước phải được ghi nhận nhất quán với khuôn khổ lập báo cáo tài chính và chính sách kế toán được áp dụng cho các sự kiện hoặc giao dịch này trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp hình thành sau cơ cấu lại, tách công ty trừ trường hợp có quy định khác tại Thông tư này.\n..." } ]
[ { "id": 483768, "text": "e) Khi thỏa thuận về giao dịch cơ cấu lại cho phép điều chỉnh giá phí tùy thuộc vào sự kiện trong tương lai, doanh nghiệp phải thuyết minh trong Báo cáo tổng hợp thông tin theo quy ước các điều khoản của thỏa thuận liên quan đến điều chỉnh giá phí và ảnh hưởng có thể có của điều chỉnh này đối với thu nhập trong tương lai.\ng) Các điều chỉnh theo quy ước trên Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước phải được ghi nhận nhất quán với khuôn khổ lập báo cáo tài chính và chính sách kế toán được áp dụng cho các sự kiện hoặc giao dịch này trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp hình thành sau cơ cấu lại, tách công ty trừ trường hợp có quy định khác tại Thông tư này.\nh) Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước chỉ ghi nhận các điều chỉnh theo quy ước cho các sự kiện có đồng thời các đặc điểm sau: - Có liên quan trực tiếp đến hoạt động cơ cấu lại, tách công ty; - Đã phát sinh đến thời điểm phải lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước; và - Được chứng minh bằng các bằng chứng thực tế.\ni) Các sự kiện phát sinh trực tiếp từ hoạt động cơ cấu lại, tách công ty và sẽ không phát sinh lại trong các kỳ sau không được phản ánh vào Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước mà chỉ phản ánh vào Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước. Doanh nghiệp phải nêu rõ ràng những sự kiện này không được phản ánh trong Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước và thuyết minh các khoản thu nhập, chi phí và các ảnh hưởng của thuế liên quan.\nk) Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước không phản ánh các thông tin mang tính dự báo, xét đoán, thông tin về các sự kiện chưa phát sinh, ví dụ như các thông tin về các ảnh hưởng có thể xảy ra hoặc kỳ vọng sẽ xảy ra liên quan đến các giao dịch mà Ban Giám đốc doanh nghiệp dự kiến sẽ thực hiện do ảnh hưởng của hoạt động cơ cấu lại, tách công ty.\nl) Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước phải trình bày riêng số liệu trước khi thực hiện các điều chỉnh theo quy ước, các điều chỉnh theo quy ước cho từng hoạt động cơ cấu lại, tách công ty và thông tin tài chính theo quy ước. Doanh nghiệp phải giải thích chi tiết cho từng điều chỉnh theo quy ước trong Thuyết minh báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.\nm) Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động cơ cấu lại, tách công ty phải lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước thì doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt điều chỉnh theo quy ước cho từng giao dịch trên Báo cáo tổng hợp thông tin tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp thông tin kết quả hoạt động theo quy ước.\nn) Ảnh hưởng của thuế: - Các ảnh hưởng của thuế phải được tính toán dựa trên thuế suất có hiệu lực theo quy định của pháp luật về thuế trong giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước. - Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lại phải trả doanh nghiệp đã biết trước sẽ có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lại phải trả sẽ được hoàn nhập khi thuế suất mới đã có hiệu lực thì doanh nghiệp áp dụng thuế suất mới đó để ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước." }, { "id": 98981, "text": "Nguyên tắc lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước\n1. Nguyên tắc chung:\n...\nl) Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước phải trình bày riêng số liệu trước khi thực hiện các điều chỉnh theo quy ước, các điều chỉnh theo quy ước cho từng hoạt động cơ cấu lại, tách công ty và thông tin tài chính theo quy ước. Doanh nghiệp phải giải thích chi tiết cho từng điều chỉnh theo quy ước trong Thuyết minh báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.\nm) Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động cơ cấu lại, tách công ty phải lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước thì doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt điều chỉnh theo quy ước cho từng giao dịch trên Báo cáo tổng hợp thông tin tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp thông tin kết quả hoạt động theo quy ước.\nn) Ảnh hưởng của thuế:\n- Các ảnh hưởng của thuế phải được tính toán dựa trên thuế suất có hiệu lực theo quy định của pháp luật về thuế trong giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước.\n- Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lại phải trả doanh nghiệp đã biết trước sẽ có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lại phải trả sẽ được hoàn nhập khi thuế suất mới đã có hiệu lực thì doanh nghiệp áp dụng thuế suất mới đó để ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.\n..." }, { "id": 98980, "text": "Nguyên tắc lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước\n1. Nguyên tắc chung:\na) Tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước là việc doanh nghiệp thu thập, phân loại, tổng hợp và trình bày thông tin tài chính nhằm minh họa ảnh hưởng của sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu đối với thông tin tài chính chưa điều chỉnh của doanh nghiệp nếu giả định sự kiện đã xảy ra hoặc giao dịch đã được thực hiện tại thời điểm lựa chọn. Việc tổng hợp thông tin này bao gồm các bước sau:\n- Xác định nguồn thông tin tài chính chưa điều chỉnh được sử dụng để tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước;\n- Ghi nhận các điều chỉnh theo quy ước vào thông tin tài chính chưa điều chỉnh cho mục đích trình bày thông tin tài chính theo quy ước. Các điều chỉnh theo quy ước bao gồm:\n+ Các điều chỉnh đối với thông tin tài chính chưa điều chỉnh để minh họa cho ảnh hưởng của sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu nếu giả định sự kiện đã xảy ra hoặc giao dịch đã được thực hiện tại một ngày trước đó được chọn cho mục đích minh họa;\n+ Các điều chỉnh đối với thông tin tài chính chưa điều chỉnh mà cần thiết cho việc tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước trên cơ sở nhất quán với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng của đơn vị báo cáo và với chính sách kế toán phù hợp với khuôn khổ đó.\n- Trình bày kết quả thông tin tài chính theo quy ước và những thuyết minh kèm theo.\nb) Nguồn các thông tin chưa điều chỉnh để lập Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước quy định tại Điều 6 Thông tư này là Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán) và Báo cáo kết quả hoạt động (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) cho giai đoạn Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước. Đối với doanh nghiệp là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì thông tin chưa điều chỉnh được sử dụng để lập Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước là Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (Bảng cân đối kế toán hợp nhất) và Báo cáo kết quả hoạt động hợp nhất (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất).\n..." }, { "id": 483771, "text": "Khoản 1. Trường hợp hợp nhất doanh nghiệp:\na) Trường hợp các doanh nghiệp hợp nhất không có công ty con: - Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước được lập trên cơ sở hợp cộng báo cáo tình hình tài chính của các doanh nghiệp hợp nhất tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước. - Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập trên cơ sở hợp cộng báo cáo kết quả hoạt động của các doanh nghiệp hợp nhất cho giai đoạn trùng với giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước. - Doanh nghiệp thực hiện loại trừ toàn bộ công nợ, đầu tư tài chính và các số dư khác, doanh thu, chi phí, lãi, lỗ phát sinh từ các giao dịch giữa các bên tham gia hợp nhất.\nb) Trường hợp một hoặc các doanh nghiệp hợp nhất có công ty con và doanh nghiệp hình thành sau hợp nhất phải lập báo cáo tài chính hợp nhất: - Đối với trường hợp giao dịch mua được xác định là mua một hoạt động kinh doanh: + Đối với trường hợp trước khi hợp nhất các doanh nghiệp hợp nhất chịu sự kiểm soát chung: Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập theo quy định trường hợp các doanh nghiệp hợp nhất không có công ty con tại điểm a khoản 1 Điều này. + Đối với trường hợp trước khi hợp nhất các doanh nghiệp hợp nhất không chịu sự kiểm soát chung: - Doanh nghiệp phải xác định bên mua theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 - Hợp nhất kinh doanh. . Bên mua thực hiện ghi nhận các tài sản đã mua, các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu, kể cả những tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng mà bên bị mua chưa ghi nhận trước đó theo quy định của Thông tư số 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 - Hợp nhất kinh doanh và các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan. . Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước được lập trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính của bên mua tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước và Báo cáo tình hình tài chính của bên bị mua được xác định tại ngày hoàn thành giao dịch hợp nhất. Bên mua thực hiện ghi nhận các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua vào báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước của bên mua theo giá trị hợp lý và ghi nhận giá trị lợi thế thương mại tương ứng tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước. . Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập trên cơ sở Báo cáo kết quả hoạt động của bên mua và bên bị mua cho giai đoạn trùng với giai đoạn lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước. Doanh nghiệp thực hiện các điều chỉnh theo quy ước phản ánh ảnh hưởng trực tiếp của giao dịch hợp nhất kinh doanh bao gồm các điều chỉnh tài sản thuần theo giá trị hợp lý, phân bổ lợi thế thương mại và các điều chỉnh phù hợp khác với giả định rằng giao dịch hợp nhất xảy ra vào ngày đầu giai đầu lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước. ." } ]
20,469
Chuyên gia trong lĩnh vực Phân loại hàng hóa phải đảm bảo những yêu cầu gì về năng lực chuyên môn?
[ { "id": 84367, "text": "Tiêu chí lựa chọn\n...\n2. Tiêu chuẩn:\n...\n2.2. Chuyên gia về Phân loại hàng hóa:\na. Năng lực cụ thể:\n- Có kiến thức về các Điều ước quốc tế, các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình và các văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa XNK.\n- Có khả năng tham gia đàm phán, tham gia xây dựng và đề xuất triển khai Danh Mục AHTN, HS, các hiệp định thương mại song phương, đa phương.\n- Có kiến thức về các lĩnh vực nghiệp vụ khác: xuất xứ, thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa XNK; chính sách quản lý hàng hóa XNK (Danh Mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; Danh Mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Danh Mục hàng hóa XNK theo giấy phép; Danh Mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành; phân tích hàng hóa; quy trình kiểm tra sau thông quan; nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Hải quan...).\n- Có kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu về bản chất hàng hóa, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc tế.\n- Có khả năng chủ trì, tổ chức xây dựng và triển khai công tác nghiệp vụ Hải quan trong lĩnh vực phân loại hàng hóa XNK.\n..." } ]
[ { "id": 195538, "text": "Phân loại chuyên gia\n4.1 Theo lĩnh vực hoạt động\nChuyên gia năng suất được phân loại theo các lĩnh vực hoạt động chuyên môn dưới đây:\n- Tư vấn;\n- Đào tạo;\n- Nghiên cứu;\n- Thúc đẩy.\nChuyên gia năng suất có thể được phân loại thuộc 01 hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động chuyên môn trong 04 nhóm nêu trên.\n4.2 Theo cấp chuyên gia\nChuyên gia năng suất có các cấp sau đây:\n- Chuyên gia năng suất;\n- Chuyên gia năng suất trưởng;\n- Chuyên gia năng suất cao cấp." }, { "id": 88723, "text": "Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng\n...\n4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Hội đồng được phép:\na) Thành lập các bộ phận chuyên môn giúp việc cho Hội đồng (như: kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng, thư ký Hội đồng);\nb) Thuê tổ chức, cá nhân có chức năng để thực hiện giám định, định giá, tiêu hủy, bán đấu giá hàng hóa tồn đọng;\nc) Thuê chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên ngành;\nd) Thuê doanh nghiệp tổ chức thực hiện phương án xử lý hàng hóa tồn đọng." }, { "id": 172354, "text": "Thành phần của Hội đồng tư vấn.\nHội đồng tư vấn gồm Chủ tịch Hội đồng tư vấn, Thư ký Hội đồng tư vấn và các thành viên.\n1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn là Lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu phụ trách công tác phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu.\n2. Hội đồng tư vấn được cơ cấu thành các Tổ chuyên môn theo lĩnh vực, ngành hàng. Mỗi Tổ chuyên môn bao gồm các chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn sâu về phân loại hàng hóa được lựa chọn từ các đơn vị trong hoặc ngoài ngành Hải quan.\nTổ chuyên môn có Tổ trưởng. Tổng số thành viên trong một Tổ chuyên môn là số lẻ.\n3. Thư ký Hội đồng tư vấn là chuyên viên phòng Phân loại hàng hóa thuộc Cục Thuế xuất nhập khẩu." }, { "id": 195539, "text": "Các yêu cầu\n5.1 Khái quát\nChuyên gia năng suất được đánh giá thông qua 7 tiêu chí về năng lực chuyên môn và 1 tiêu chí về quy tắc nghề nghiệp\na) Trình độ chuyên môn;\nb) Tham gia các khóa đào tạo năng suất;\nc) Kinh nghiệm làm việc;\nd) Xác nhận của khách hàng;\ne) Chuyên môn về năng suất;\nf) Các kỹ năng triển khai công việc;\ng) Kỹ năng cá nhân;\nh) Quy tắc nghề nghiệp.\nCác tiêu chí này được quy định cụ thể đối với cấp Chuyên gia năng suất tại 5.2, cấp Chuyên gia năng suất trưởng tại 5.3, cấp Chuyên gia năng suất cao cấp tại 5.4.\nCác yêu cầu nêu ở 5.5, 5.6, 5.7 và 5.8 áp dụng chung đối với tất cả các cấp chuyên gia, trong các lĩnh vực hoạt động chuyên môn.\n5.2 Yêu cầu đối với chuyên gia năng suất\nChuyên gia năng suất phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực và tuân thủ các quy tắc nghề nghiệp quy định tại Bảng 1 dưới đây." } ]
24,607
Hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với cá nhân gồm những giấy tờ nào?
[ { "id": 89007, "text": "QUY ĐỊNH CỤ THỂ\nI. MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN\n1. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán\n...\n1.2. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán đối với cá nhân:\na) Giấy đề nghị kiêm Hợp đồng mở tài khoản tiền gửi dành cho cá nhân (mẫu số 02/TGKH);\nb) Các giấy tờ của chủ tài khoản, bao gồm:\n- Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn/các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương như chứng minh quân nhân, Giấy chứng nhận công an nhân dân,...; giấy khai sinh (đối với cá nhân chưa đủ 14 tuổi);\n- Đối với cá nhân là người nước ngoài: hộ chiếu còn thời hạn, thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh;\nc) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ người đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại tiết a và b, điểm 1.2 khoản này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm: Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn/các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật; Xác nhận hoặc Quyết định cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ; Quyết định của Tòa án về việc chỉ định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n..." } ]
[ { "id": 452781, "text": "Điều 14. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán\n1. Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.\n2. Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ, đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán và xử lý:\na) Trường hợp khách hàng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính: - Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để hoàn thiện, nộp lại hồ sơ; - Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính; - Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng theo quy định tại khoản 3 Điều này.\nb) Đối với trường hợp khách hàng gửi qua phương tiện điện tử: - Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để hoàn thiện hồ sơ; - Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.\nc) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.\n3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng như sau:" }, { "id": 138569, "text": "Hồ sơ mở tài khoản thanh toán\nĐối với tài khoản thanh toán của cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:\na) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;\nb) Các giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và chưa có hộ chiếu); thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài), trừ trường hợp cá nhân là người nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này;\nc) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật của cá nhân) thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:\n- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân: giấy tờ tuỳ thân của người đại diện theo pháp luật của cá nhân và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán;\n- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là pháp nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán; giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó.\n2. Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:\na) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;\nb) Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;\nc) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp kèm giấy tờ tùy thân của những người đó;\nd) Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc hợp đồng thuê dịch vụ kế toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán (nếu có) kèm giấy tờ tùy thân của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán.\n3. Đối với tài khoản thanh toán chung, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:\na) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này;\nb) Giấy tờ của các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung:\n- Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Trường hợp chủ thẻ đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 2 Điều này.\nc) Trường hợp thỏa thuận hoặc hợp đồng (sau đây gọi tắt là thỏa thuận) mở và sử dụng tài khoản thanh toán không có nội dung về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung thì phải có văn bản thỏa thuận riêng về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung.\n4. Các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Việc hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo bản sao điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật.\n5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thoả thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt đối với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\na) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về nội dung được dịch ra tiếng Việt so với nội dung của các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài;\nb) Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bản dịch phải có xác nhận của người có thẩm quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực”." }, { "id": 187031, "text": "\"Điều 9. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán\n1. Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức mở tài khoản thanh toán lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.\n2. Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ và đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo sự khớp đúng, chính xác.\nTrường hợp giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì tổ chức mở tài khoản thanh toán phải xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.\n3. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc mở tài khoản thanh toán như sau:\na) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán đầy đủ và hợp lệ, các yếu tố kê khai tại Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán khớp đúng với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng biết về số hiệu và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;\nb) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai lệch giữa các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho khách hàng biết để hoàn thiện hồ sơ, gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nc) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.\"" }, { "id": 452770, "text": "Khoản 3. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc mở tài khoản thanh toán như sau:\na) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán đầy đủ và hợp lệ, các yếu tố kê khai tại Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán khớp đúng với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng biết về số hiệu và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;\nb) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai lệch giữa các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho khách hàng biết để hoàn thiện hồ sơ, gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nc) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết." }, { "id": 138570, "text": "1. Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.\n2. Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản và xử lý:\na) Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng theo quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để hoàn thiện hồ sơ;\nc) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo cho khách hàng biết.\n3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng như sau:\na) Đối với chủ tài khoản thanh toán của cá nhân: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp khách hàng hoặc người đại diện theo pháp luật của khách hàng (đối với trường hợp mở tài khoản thông qua người đại diện theo pháp luật) để giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, 6 Điều này và Điều 14a Thông tư này;\nb) Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được gặp mặt hoặc không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng khi giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, Trường hợp không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải áp dụng các biện pháp phù hợp để xác minh sự chính xác về chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trên thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo sự khớp đúng với chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;\nc) Đối với tài khoản thanh toán chung:\n- Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a Khoản này;\n- Trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm b Khoản này,\n4. Trường hợp khách hàng là cá nhân ở nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mở tài khoản không gặp mặt trực tiếp khách hàng nhưng phải thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua ngân hàng đại lý hoặc bên trung gian và phải đảm bảo xác minh chính xác về khách hàng mở tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc nhận biết, xác minh khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình. Việc lựa chọn bên trung gian thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.\n5. Thủ tục mở tài khoản thanh toán của cá nhân bằng phương thức điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 14a Thông tư này.\n6. Việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thiết lập mối quan hệ và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng đó quyết định nhưng phải đảm bảo có hoặc thu thập được đầy đủ thông tin, giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.\n7. Sau khi giao kết thoả thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo số hiệu, tên tài khoản thanh toán, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đảm bảo thu thập mẫu chữ ký, chứng thư số (nếu có) của chủ tài khoản hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản và những người khác có liên quan (nếu có), mẫu dấu (nếu có, đối với chủ tài khoản là tổ chức) để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.\n8. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn khách hàng về trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán, trong đó có trường hợp từ chối mở tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại Thông tư này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ của hồ sơ mở tài khoản thanh toán với khách hàng.”" } ]
91,367
Người thụ hưởng có những hành vi lỗi nào thì doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm?
[ { "id": 32828, "text": "\"Điều 40. Các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:\na) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;\nb) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;\nd) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;\nđ) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n3. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.\"" } ]
[ { "id": 530459, "text": "Khoản 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:\na) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;\nb) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;\nd) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;\nđ) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm." }, { "id": 11462, "text": "1. Phạt tiền 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan thực hiện giải quyết bồi thường không đúng quy định.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na. Doanh nghiệp bảo hiểm, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan có hành vi yêu cầu người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm trả thù lao, hay các quyền lợi vật chất khác trái pháp luật trong quá trình giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;\nb. Cá nhân, tổ chức có hành vi trục lợi để nhận tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm;\nc. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm đồng loã với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật vì mục đích vụ lợi;\nd. Doanh nghiệp bảo hiểm từ chối thực hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm đã được giao kết.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải bồi thường đúng theo quy định. Cá nhân, tổ chức buộc phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã thu được do hành vi vi phạm các quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.\n4. Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, c và d khoản 2 Điều này, ngoài việc bị phạt tiền doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới." }, { "id": 184533, "text": "Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn\nTrường hợp người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn có nghĩa vụ bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật." }, { "id": 32826, "text": "Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn\nTrong trường hợp người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật." } ]
131,470
Việc phân loại các thửa đất để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì phải dựa trên cơ sở nào?
[ { "id": 5404, "text": "1. Rà soát, đánh giá tài liệu, dữ liệu:\nNội dung rà soát, đánh giá phải xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, khả năng liên kết của các thửa đất liền kề trên một nền không gian, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; ưu tiên lựa chọn loại tài liệu, dữ liệu có thời điểm lập mới nhất, có đầy đủ thông tin nhất, có giá trị pháp lý cao nhất.\nKết quả rà soát, đánh giá được lập thành báo cáo, trong đó phải xác định được từng loại tài liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính và xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy định sau:\na) Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính\nTài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính ưu tiên sử dụng bản đồ địa chính. Trường hợp khu vực chưa thành lập bản đồ địa chính thì sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác đã dùng để cấp Giấy chứng nhận để xây dựng dữ liệu không gian địa chính và phải đánh giá độ chính xác, khả năng liên kết không gian giữa các thửa đất liền kề để có phương án xây dựng dữ liệu không gian địa chính cho phù hợp;\nb) Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính\nTài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính ưu tiên sử dụng bản lưu Giấy chứng nhận và sổ địa chính. Trường hợp bản lưu Giấy chứng nhận, sổ địa chính không đầy đủ thông tin, không được cập nhật chỉnh lý biến động thường xuyên thì phải lựa chọn hồ sơ đăng ký đất đai đối với trường hợp còn thiếu để cập nhật.\nCác tài liệu để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính gồm: hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.\n2. Phân loại các thửa đất:\nThực hiện phân loại thửa đất trên cơ sở hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. Kết quả phân loại thửa đất được lập theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. Các thửa đất được phân loại như sau:\na) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận chưa có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại A);\nb) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại B);\nc) Thửa đất được cấp chung một Giấy chứng nhận (thừa đất loại C);\nd) Căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong nhà chung cư, nhà hỗn hợp đã được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại D);\nđ) Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc không được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại E).\n3. Đối với các thửa đất chưa thực hiện đăng ký đất đai thì lập danh sách và chuyển cơ quan có thẩm quyền để thực hiện đăng ký đất đai bắt buộc theo quy định của pháp luật.\n4. Đối với hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được thu thập phải được làm sạch, sắp xếp và đánh số thứ tự theo quy định về hồ sơ địa chính." } ]
[ { "id": 5429, "text": "Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu\n1. Rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ về các thành phần, nội dung của tài liệu, dữ liệu; xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.\nKết quả rà soát phải phân loại được từng loại tài liệu, dữ liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai và xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định sau:\na) Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai gồm: bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;\nb) Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai gồm: báo cáo, bảng, biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp xã).\n2. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải được làm sạch, sắp xếp theo trình tự thời gian hình thành tài liệu, theo các kỳ thống kê, kiểm kê, theo đơn vị hành chính.\n3. Lập báo cáo kết quả thực hiện tại khoản 1 Điều này và lựa chọn tài liệu, dữ liệu nguồn." }, { "id": 127504, "text": "Điều 3. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia\n1. Cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan Trung ương tổ chức xây dựng gồm:\na) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai: dữ liệu báo cáo, biểu, bảng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng và cả nước; dữ liệu về quản lý sử dụng đất theo chuyên đề;\nb) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: dữ liệu báo cáo thuyết minh tổng hợp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bản đồ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, vùng kinh tế - xã hội;\nc) Cơ sở dữ liệu giá đất: dữ liệu khung giá đất, giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh).\n...\nĐiều 4. Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia\n1. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:\na) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở các địa phương;\nb) Đánh giá, xếp hạng năng lực thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của các tổ chức và công bố công khai hàng năm;\nc) Phối hợp với đơn vị có liên quan để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.\n..." }, { "id": 5398, "text": "Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia\n1. Cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan Trung ương tổ chức xây dựng gồm:\na) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai: dữ liệu báo cáo, biểu, bảng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng và cả nước; dữ liệu về quản lý sử dụng đất theo chuyên đề;\nb) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: dữ liệu báo cáo thuyết minh tổng hợp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bản đồ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, vùng kinh tế - xã hội;\nc) Cơ sở dữ liệu giá đất: dữ liệu khung giá đất, giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh).\n2. Cơ sở dữ liệu đất đai do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng gồm:\na) Cơ sở dữ liệu địa chính: dữ liệu về lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), hồ sơ địa chính;\nb) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai: dữ liệu báo cáo, biểu, bảng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, huyện, tỉnh; dữ liệu về quản lý sử dụng đất theo chuyên đề được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền;\nc) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: dữ liệu báo cáo thuyết minh tổng hợp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bản đồ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, cấp huyện;\nd) Cơ sở dữ liệu giá đất: dữ liệu bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh, bổ sung; hệ số điều chỉnh giá đất; giá đất cụ thể; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất; thông tin giá đất trong Phiếu thu thập thông tin về thửa đất." }, { "id": 5396, "text": "1. Thông tư này quy định về quy trình xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia gồm: cơ sở dữ liệu địa chính; cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cơ sở dữ liệu giá đất.\n2. Cơ sở dữ liệu thành phần khác của cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và các cơ sở dữ liệu theo chuyên đề phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai không quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định khác của pháp luật." } ]
149,726
Đối tượng nào sẽ được hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội?
[ { "id": 64172, "text": "“Điều 1. Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể như sau:\n1. Nguyên tắc thực hiện, đối tượng, điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả\nNguyên tắc, đối tượng và điều kiện hỗ trợ, mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả: thực hiện theo Điều 2, 4, 5, 8, 9 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động (sau đây gọi là Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg).”" }, { "id": 62539, "text": "\"Điều 8. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ\nNgười lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:\n1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.\n2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.\n3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.\nTrường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.\"" } ]
[ { "id": 165405, "text": "Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện\n1. Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này (sau đây gọi là Mẫu số 01) và chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này để gửi doanh nghiệp tổng hợp.\n2. Trên cơ sở đề nghị của người lao động, doanh nghiệp tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc.\nTrường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện hỗ trợ, doanh nghiệp tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này trong vòng 02 ngày làm việc.\n..." }, { "id": 54200, "text": "1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở (bao gồm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình nhà ở).\n2. Các biện pháp hỗ trợ phát triển nhà ở\na) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định này.\nb) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở không được tính các khoản tiền do nhà nước đầu tư, hỗ trợ và ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất vào giá bán nhà, giá cho thuê nhà.\n3. Ban Quản lý ban hành quy chế quản lý và sử dụng nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao.\n4. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách ưu đãi, hỗ trợ bổ sung khác để phát triển nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của Khu Công nghệ cao." }, { "id": 109694, "text": "\"Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện\n1. Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này (sau đây gọi là Mẫu số 01) và chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này để gửi doanh nghiệp tổng hợp.\n2. Trên cơ sở đề nghị của người lao động, doanh nghiệp tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc.\nTrường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện hỗ trợ, doanh nghiệp tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này trong vòng 02 ngày làm việc.\n3. Doanh nghiệp gửi danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội để xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực thông tin của người lao động quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quyết định này. Doanh nghiệp lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo từng tháng và có thể đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.\nTrong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.\n4. Doanh nghiệp gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.\nThời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.\n5. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n6. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.\nTrường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp thực hiện chi trả cho người lao động.\"" }, { "id": 562374, "text": "Khoản 1. Khi hết 60 ngày kể từ ngày đến hạn mà doanh nghiệp chưa thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại sau khi trao đổi với cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan tổ chức liên quan khác. Sau 10 ngày kể từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu mà doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện thanh toán, không có văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ để thanh toán chế độ cho người lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại để thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại theo trình tự, thủ tục như sau:\na) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại báo cáo về số lượng, danh sách người lao động cho thuê lại, số tiền chưa thanh toán, bồi thường các chế độ, quyền lợi của từng người lao động thuê lại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp cho thuê lại phải hoàn thành việc báo cáo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp cho thuê lại, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại để thanh toán chế độ cho người lao động;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại. Quyết định trích tiền ký quỹ theo Mẫu số 03/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại và trực tiếp chi trả cho người lao động thuê lại theo danh sách kèm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê được thanh toán theo thứ tự ưu tiên: tiền lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại." } ]
20,811
Đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ có được miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp không?
[ { "id": 84750, "text": "\"Điều 23\n1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;\n2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ;\n3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.\"" } ]
[ { "id": 61793, "text": "“Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.\n1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và hướng dẫn tại Thông tư này.\n...\nĐiều 10. Miễn thuế.\n…\n5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.\n...\nĐiều 11. Giảm thuế:\nGiảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:\n… \n3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng”\n...\"" }, { "id": 61792, "text": "“6. Về miễn giảm thuế.\n...\n- Tại Khoản 3 Điều 11 quy định:\n“3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng”.\nCăn cứ quy định trên, việc miễn giảm thuế thực hiện như sau:\nNếu người đứng tên khai thuế (chủ hộ) không thuộc diện được miễn giảm mà trong hộ gia đình đó có thành viên thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy đinh tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì được hưởng chế độ miễn giảm theo quy định.\nTrường hợp hộ gia đình có thành viên là thương binh thuộc diện được nhà nước nuôi dưỡng tại các Trung tâm điều dưỡng (hiện có thể sống hoặc không sống tại gia đình) nhưng không có tên trong hộ khẩu gia đình thì hộ gia đình đó cũng được miễn, giảm thuế theo quy định.\nCác trường hợp nêu trên, thửa đất chịu thuế của hộ gia đình phải là đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thành viên thuộc diện được miễn giảm phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất đó.\nVí dụ: Ông A là thương binh nặng được nhà nước nuôi dưỡng, Ông A không có hộ khẩu tại gia đình, (Ông có thể sống tại Trung tâm điều dưỡng, hoặc sống tại gia đình) nhưng Ông A phải là thành viên của hộ gia đình, có quan hệ với chủ hộ là: chồng, con (có quyền sử dụng đất hợp pháp theo Điều 118 Bộ Luật Dân sự) thì đất ở của gia đình Ông cũng được áp dụng mức miễn, giảm theo quy định.\"" }, { "id": 472064, "text": "Điều 9. Miễn thuế\n1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.\n2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.\n3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.\n4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.\n6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.\n7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.\n8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.\n9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế." }, { "id": 45982, "text": "\"Điều 10. Giảm thuế\nGiảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:\n1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;\n2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;\n3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;\n4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.\"" }, { "id": 37251, "text": "Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ; đất dành riêng cho các công trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác." } ]
128,863
Điều kiện tổ chức giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan theo hình thức tập thể là gì?
[ { "id": 2666, "text": "1. Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp tiến hành nghiên cứu hồ sơ trưng cầu, yêu cầu và các quy định cụ thể của pháp luật về sở hữu trí tuệ để chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp. Trường hợp cần làm rõ thêm về nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, đối tượng giám định thì đề nghị người trưng cầu, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan.\n2. Người giám định tư pháp có thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định (các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm hoặc đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ) hoặc đề nghị người trưng cầu, yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc cung cấp mẫu giám định phải được lập thành biên bản và được lưu trong hồ sơ giám định.\nBiên bản cung cấp mẫu giám định thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrường hợp cần thiết, người giám định tư pháp tổ chức lấy kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn khác để đưa ra đánh giá, kết luận.\n3. Tổ chức giám định tư pháp quyết định thực hiện giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan bằng hình thức giám định cá nhân hoặc giám định tập thể đối với những vụ việc phức tạp. Trường hợp giám định tập thể thì số lượng người tham gia giám định tư pháp phải từ 03 người trở lên, trong đó có ít nhất 01 người thuộc chuyên ngành đào tạo về Luật.\nQuyết định thực hiện giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tổ chức giám định tư pháp căn cứ vào hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp, phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định tư pháp." } ]
[ { "id": 449034, "text": "Khoản 3. Tổ chức giám định tư pháp quyết định thực hiện giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan bằng hình thức giám định cá nhân hoặc giám định tập thể đối với những vụ việc phức tạp. Trường hợp giám định tập thể thì số lượng người tham gia giám định tư pháp phải từ 03 người trở lên, trong đó có ít nhất 01 người thuộc chuyên ngành đào tạo về Luật. Quyết định thực hiện giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 22927, "text": "1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm việc cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan; thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.\n2. Trường hợp giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp." }, { "id": 2665, "text": "1. Người giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là người giám định tư pháp), tổ chức giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là tổ chức giám định tư pháp) tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, mẫu vật có liên quan (nếu có) để thực hiện giám định; trường hợp không đủ điều kiện giám định thì từ chối theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.\n2. Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BVHTTDL ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hồ sơ, các mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp về di vật, cổ vật, quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thông tư 07/2014/TT-BVHTTDL)." }, { "id": 2664, "text": "Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Quyền tác giả, quyền liên quan là quyền được xác định theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n2. Người giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực văn hóa thuộc chuyên ngành phù hợp đã được bổ nhiệm, công bố theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.\n3. Tổ chức giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có hoạt động chuyên môn phù hợp đã được công bố theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp." } ]
21,923
Website của công ty môi giới người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện gì?
[ { "id": 85998, "text": "Điều 6. Điều kiện về trang thông tin điện tử\n1. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải có tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, đăng tải thông tin cơ bản của doanh nghiệp, đăng hình ảnh Giấy phép sau khi được cấp và nội dung thông tin về hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\n2. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục theo quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp dịch vụ phải cập nhật lên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp." } ]
[ { "id": 111160, "text": "\"2. Một số vấn đề cụ thể\n2.1. Phân biệt hành vi “tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép” (Điều 348 BLHS) với hành vi “tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài” (Điều 349 BLHS)\nHành vi tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép quy định tại Điều 348 BLHS là vì động cơ vụ lợi mà tổ chức, môi giới cho người khác từ Việt Nam ra nước ngoài trái phép chỉ với mục đích đưa người khác qua biên giới. Ví dụ: A được trả tiền để dẫn 03 người qua đường mòn khu vực biên giới Việt Nam sang Trung Quốc.\nCòn hành vi tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài quy định tại Điều 349 BLHS là tổ chức, môi giới cho người khác ra khỏi lãnh thổ Việt Nam với mục đích để người đó trốn ra nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Tổng kết thực tiễn thấy, người trốn đi nước ngoài chủ yếu nhằm trốn tránh pháp luật Việt Nam (trốn truy nã, trốn nợ,...) hoặc để lao động, cư trú trái phép ở nước ngoài...; người phạm tội thường thực hiện một chuỗi hành vi, như: Thỏa thuận với khách (chi phí, thời gian, địa điểm đi, đến, phương tiện, thủ đoạn trốn,...).\nVí dụ 1: A biết B đang bị cấm xuất cảnh, đã thuê người dẫn B qua đường mòn, lối mở để trốn sang Trung Quốc.\nVí dụ 2: C có mục đích đưa D đi Hàn Quốc để lao động bất hợp pháp nên đã làm thủ tục (thành lập Công ty, làm hồ sơ để D là nhân viên của Công ty, làm Visa cho D,...) để D đi Hàn Quốc và ở lại lao động bất hợp pháp.\"" }, { "id": 80109, "text": "\"Điều 10. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng\n1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên; có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư;\nb) Đã ký quỹ theo quy định tại Điều 24 của Luật này;\nc) Có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không có án tích về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng cáo gian dối, tội lừa dối khách hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép;\nd) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật này;\nđ) Có cơ sở vật chất của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\ne) Có trang thông tin điện tử.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" }, { "id": 483261, "text": "Khoản 2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:\na) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;\nb) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;\nc) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc." }, { "id": 604503, "text": "9. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 81 Nghị định này. Trong đó, nêu rõ số tiền góp vốn của từng cổ đông, thành viên, số tiền phong tỏa, mục đích phong tỏa, thời hạn phong tỏa và điều kiện để mở phong tỏa.\n10. Biên bản họp của tổ chức, cá nhân góp vốn về việc:\na) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần môi giới bảo hiểm kèm theo danh sách các cổ đông, thành viên và cổ đông, thành viên sáng lập;\nb) Thông qua dự thảo Điều lệ Công ty.\n11. Văn bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp giấy phép.\n12. Trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đang trực tiếp thực hiện môi giới bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính xác nhận:\na) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền theo quy định;\nb) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;\nc) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính trong 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động.\n13. Trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài có công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đặt trụ sở chính xác nhận:\na) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền theo quy định;\nb) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi tổ chức đặt trụ sở chính;\nc) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.\n14. Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 63 Nghị định này và Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm.\n15. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật liên quan không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì tổ chức góp vốn phải có văn bản chứng minh việc này." }, { "id": 193051, "text": "Hợp đồng môi giới và thù lao theo hợp đồng môi giới\n...\n2. Thù lao theo hợp đồng môi giới do hai bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức trần theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo từng thời kỳ có người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng." } ]
111,957
Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi thì tư vấn viên pháp luật có bị thu hồi Thẻ tư vấn viên không?
[ { "id": 186875, "text": "Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật\n1. Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.\nHồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:\na) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;\nb) Bản sao Bằng cử nhân luật;\nc) Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.\nTrong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện, trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.\n2. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật:\na) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này;\nb) Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;\nc) Có hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị nghiêm cấm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\nSở Tư pháp, nơi có Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh mà người có Thẻ tư vấn viên pháp luật đang làm việc, thực hiện việc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật." }, { "id": 174484, "text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Nghiêm cấm tổ chức tư vấn pháp luật, người thực hiện tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:\na) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;\nb) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi;\nc) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\nd) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc, tiết lộ thông tin về vụ việc, về cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.\n2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:\na) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người thực hiện tư vấn pháp luật;\nb) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc;\nc) Cản trở hoạt động tư vấn pháp luật." } ]
[ { "id": 458258, "text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;\nb) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;\nc) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi." }, { "id": 186877, "text": "Thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật\n1. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ khi phát hiện người đó không còn đủ tiêu chuẩn của tư vấn viên pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật nơi người đó làm việc phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp nơi cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật tiến hành thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.\n2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.\nQuyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật được gửi cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thuế." }, { "id": 173959, "text": "Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật\n1. Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.\nHồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:\na) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;\nb) Bản sao Bằng cử nhân luật;\nc) Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.\nTrong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện, trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.\n..." }, { "id": 55874, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;\nb) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;\nc) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;\nb) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;\nc) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;\nd) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;\nđ) Không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa, làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; thẻ tư vấn viên pháp luật bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều này." } ]
104,597
Quy định về việc dự thầu vào các nhóm thuốc đối với gói thầu thuốc generic là gì?
[ { "id": 178621, "text": "Quy định về việc dự thầu vào các nhóm thuốc\n1. Nguyên tắc dự thầu của các nhóm thuốc trong gói thầu\na) Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu.\nb) Thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình sản xuất thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất đều phải đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc dự thầu.\n2. Gói thầu thuốc generic:\na) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 5;\nb) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 5;\nc) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 được dự thầu vào Nhóm 3, Nhóm 5;\nd) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 được dự thầu vào Nhóm 4, Nhóm 5;\nđ) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào Nhóm 5." } ]
[ { "id": 583814, "text": "Khoản 2. Gói thầu thuốc generic:\na) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 5;\nb) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 5;\nc) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 được dự thầu vào Nhóm 3, Nhóm 5;\nd) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 được dự thầu vào Nhóm 4, Nhóm 5;\nđ) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào Nhóm 5." }, { "id": 15323, "text": "Thủ trưởng cơ sở y tế căn cứ vào nhu cầu sử dụng thuốc để quyết định việc phân chia các gói thầu. Có thể phân chia thành các gói thầu cơ bản như sau:\n1. Gói thầu thuốc generic:\nGói thầu thuốc generic có thể có một hoặc nhiều thuốc generic, mỗi danh Mục thuốc generic phải được phân chia thành các nhóm, mỗi thuốc generic trong một nhóm thuốc là một phần của gói thầu. Việc phân chia các nhóm thuốc dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép như sau:\na) Phân chia các nhóm thuốc:\n- Nhóm 1 gồm:\n+ Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP tại cơ sở sản xuất thuộc nước tham gia ICH và Australia;\n+ Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO-GMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý quốc gia có thẩm quyền cấp phép lưu hành tại nước tham gia ICH hoặc Australia;\n- Nhóm 2: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP nhưng không thuộc nước tham gia ICH và Australia;\n- Nhóm 3: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn WHO-GMP được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;\n- Nhóm 4: Thuốc có chứng minh tương đương sinh học do Bộ Y tế công bố;\n- Nhóm 5: Thuốc không đáp ứng tiêu chí của các nhóm 1, 2, 3 và 4 quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.\nb) Trong gói thầu thuốc generic, nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Trường hợp thuốc đáp ứng tiêu chí của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu, cụ thể:\n- Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1, được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 5;\n- Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 5;\n- Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 được dự thầu vào Nhóm 3, Nhóm 5;\n- Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 được dự thầu vào Nhóm 4 hoặc nhóm khác nếu đáp ứng tiêu chí của nhóm đó;\n- Nhà thầu có thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3, Nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào Nhóm 5.\nc) Trường hợp thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình sản xuất, để tham gia vào nhóm thuốc nào thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất thuốc đều phải đáp ứng tiêu chí của nhóm thuốc đó.\n2. Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương Điều trị:\na) Thủ trưởng cơ sở y tế được quyết định việc mua thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương Điều trị khi có ý kiến đề xuất của Hội đồng Thuốc và Điều trị;\nb) Các thuốc được đưa vào gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương Điều trị gồm thuốc biệt dược gốc, thuốc có tương đương Điều trị với thuốc biệt dược gốc thuộc danh Mục do Bộ Y tế công bố.\n3. Gói thầu thuốc cổ truyền (trừ vị thuốc cổ truyền quy định tại Khoản 5 Điều này), thuốc dược liệu: được phân chia thành các nhóm theo tiêu chí kỹ thuật và công nghệ được cấp phép như sau:\na) Nhóm 1: Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu được sản xuất tại dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn WHO-GMP cho thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu và được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;\nb) Nhóm 2: Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu được sản xuất tại dây chuyền sản xuất chưa được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn WHO- GMP.\nNhà thầu có thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được tham dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2; trường hợp tham gia cả 2 nhóm thì phải có giá chào thống nhất trong cả 2 nhóm.\n4. Gói thầu dược liệu:\na) Nhóm 1: Dược liệu được trồng trọt và thu hái đạt tiêu chuẩn GACP-WHO;\nb) Nhóm 2: Dược liệu không đáp ứng tiêu chí tại Điểm a Khoản 4 Điều này.\nNhà thầu có dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2; trường hợp tham gia cả 2 nhóm thì phải có giá chào thống nhất trong cả 2 nhóm.\n5. Gói thầu vị thuốc cổ truyền:\na) Nhóm 1: Vị thuốc cổ truyền được chế biến bởi cơ sở đủ Điều kiện chế biến dược liệu, được công bố trên Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền;\nb) Nhóm 2: Vị thuốc cổ truyền không đáp ứng tiêu chí tại Điểm a Khoản 5 Điều này.\nNhà thầu có vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được tham dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2 nhưng phải có giá chào thống nhất trong cả 2 nhóm.\n6. Thuốc nước ngoài gia công tại Việt Nam sau khi hoàn thành các thủ tục đăng ký theo quy định được phân chia vào các nhóm tương ứng với tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của bên đặt gia công và bên nhận gia công theo nguyên tắc xét theo tiêu chí kỹ thuật của bên thấp hơn. Nếu thuốc của bên đặt gia công và bên nhận gia công đều đáp ứng tiêu chuẩn WHO-GMP thì được xếp vào Nhóm 5. Nếu các cơ sở sản xuất thuốc nước ngoài của thuốc đặt gia công được Bộ Y tế Việt Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận thì được xếp vào Nhóm 3.\nTrường hợp thuốc nước ngoài đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP tại cơ sở sản xuất thuộc nước tham gia ICH và Australia gia công tại Việt Nam sau khi hoàn thành các thủ tục đăng ký theo quy định được xếp vào các nhóm tương\nứng với tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền của bên đặt gia công cấp giấy chứng nhận khi đáp ứng các Điều kiện sau đây:\na) Việc gia công phải bao gồm toàn bộ hoặc một số công đoạn của quá trình sản xuất thuốc. Trong hợp đồng gia công phải quy định cụ thể lộ trình để bên đặt gia công chuyển giao công nghệ toàn diện cho bên nhận gia công, tiến tới sản xuất 100% tại Việt Nam, thời gian hoàn thành việc chuyển giao toàn diện công nghệ sản xuất thuốc gia công tối đa là 05 năm;\nb) Đối với các thuốc mới thực hiện việc gia công công đoạn cuối (đóng gói, dán nhãn) để tiêu thụ tại Việt Nam thì thời gian thực hiện gia công công đoạn cuối tối đa không quá 03 năm; đồng thời trong hợp đồng gia công phải quy định cụ thể lộ trình để bên đặt gia công chuyển giao toàn diện công nghệ cho bên nhận gia công theo lộ trình quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này." }, { "id": 15341, "text": "1. Việc thương thảo hợp đồng được tiến hành trước khi bên mời thầu đề xuất trúng thầu. Bên mời thầu đề xuất trúng thầu theo từng phần trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý chất lượng thuốc và quản lý giá thuốc.\nMỗi thuốc trong gói thầu hoặc theo từng nhóm thuốc (là một phần của gói thầu), nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được xếp hạng thứ nhất và được mời đến thương thảo hợp đồng.\n2. Đối với gói thầu thuốc generic; gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu; gói thầu dược liệu và gói thầu vị thuốc cổ truyền: mỗi thuốc trong một nhóm (là một phần của gói thầu) chỉ được đề xuất trúng thầu 01 thuốc đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng quy định trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu và có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá trong nhóm thuốc đó.\n3. Điều kiện được xem xét đề nghị trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Đấu thầu và mẫu Hồ sơ mời thầu trong Phụ lục 03 hoặc Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 23536, "text": "1. Nguyên tắc dự thầu của các nhóm thuốc trong gói thầu\na) Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu.\nb) Thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình sản xuất thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất đều phải đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc dự thầu.\n2. Gói thầu thuốc generic:\na) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 5;\nb) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 5;\nc) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 được dự thầu vào Nhóm 3, Nhóm 5;\nd) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 được dự thầu vào Nhóm 4, Nhóm 5;\nđ) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào Nhóm 5.\n3. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền:\na) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3;\nb) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2 và Nhóm 3;\nc) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.\n4. Gói thầu vị thuốc cổ truyền:\na) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3;\nb) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 3;\nc) Vị thuốc cổ truyền không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.\n5. Gói thầu dược liệu:\na) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1 và Nhóm 3;\nb) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 2;\nc) Dược liệu không đáp ứng tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.\n6. Việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam vào gói thầu thuốc generic và gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị thực hiện như sau:\na) Thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào các nhóm thuốc theo quy định tại điểm b Khoản này khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:\n- Phải có hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó quy định cụ thể lộ trình chuyển giao công nghệ toàn diện cho bên nhận gia công, nhận chuyển giao công nghệ tiến tới sản xuất toàn bộ các công đoạn của quy trình sản xuất thuốc thành phẩm tại Việt Nam trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;\n- Thuốc sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ và thuốc trước khi sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ phải có cùng công thức bào chế, cùng quy trình sản xuất, cùng tiêu chuẩn chất lượng về nguyên liệu và thuốc thành phẩm;\n- Thuốc không thuộc Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do Bộ Y tế ban hành theo phân nhóm tiêu chí kỹ thuật (trừ trường hợp sản xuất toàn bộ tại Việt Nam khi cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam).\nb) Việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đáp ứng quy định tại điểm a Khoản này thực hiện như sau:\n- Thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được Bộ Y tế công bố trong Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu và đáp ứng quy định điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư này được dự thầu vào gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị. Trường hợp thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá do Bộ Y tế ban hành thì việc mua sắm các thuốc này thực hiện theo hình thức đàm phán giá;\n- Thuốc nước ngoài quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư này sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5;\n- Thuốc nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc tương đương EU-GMP được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5;\n- Các thuốc khác gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào Nhóm 4 và Nhóm 5.\nc) Trường hợp thuốc nước ngoài gia công, chuyển giao công nghệ không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a Khoản này thì việc dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này." } ]
60,053
Cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm như thế nào trong việc đánh giá chất lượng đối với các chương trình đào tạo từ xa?
[ { "id": 41586, "text": "Cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đại học\nCơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đại học đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở giáo dục đại học có thực hiện chương trình đào tạo phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn." } ]
[ { "id": 529470, "text": "Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nĐiều 16. Cục Quản lý chất lượng. Cục Quản lý chất lượng hướng dẫn cụ thể về sử dụng tiêu chuẩn đánh giá, hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài để các cơ sở giáo dục đại học, các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thống nhất thực hiện.\nĐiều 17. Cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đại học. Cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đại học đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở giáo dục đại học có thực hiện chương trình đào tạo phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn.\nĐiều 18. Cơ sở giáo dục đại học có thực hiện chương trình đào tạo\n1. Căn cứ vào tình hình cụ thể, chủ động lập kế hoạch xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn và có các biện pháp thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Thực hiện việc tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài và các nội dung liên quan đến kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.\n2. Đối với từng chương trình đào tạo cụ thể, có thể lựa chọn đánh giá theo tiêu chuẩn ban hành tại Thông tư này hoặc theo tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo từ xa của tổ chức đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài có uy tín, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.\nĐiều 19. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục căn cứ vào Thông tư này để đánh giá và công nhận chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.\nĐiều 20. Hiệu lực thi hành. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.\nĐiều 21. Trách nhiệm thi hành. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có thực hiện chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học, Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này." }, { "id": 471788, "text": "Các bên liên kết phải bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; chịu trách nhiệm về chất lượng của chương trình đào tạo. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học và yêu cầu tối thiểu để thực hiện chương trình đào tạo; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 3. Tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng ký kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học không thực hiện kiểm định chương trình theo chu kỳ kiểm định hoặc kết quả kiểm định chương trình không đạt yêu cầu phải cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm cho người học đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Sau 02 năm, kể từ ngày giấy chứng nhận kiểm định chất lượng đào tạo hết hạn hoặc từ ngày có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu, nếu không thực hiện kiểm định lại chương trình hoặc kết quả kiểm định lại vẫn không đạt yêu cầu thì cơ sở giáo dục đại học phải dừng tuyển sinh đối với chương trình đào tạo đó và có biện pháp bảo đảm quyền lợi cho người học. 3. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam. 3. Trình độ tối thiểu của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ chức danh trợ giảng; trình độ của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên; phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành đào tạo. 3. Ngân sách nhà nước cấp (nếu có).”. 3. Cơ sở giáo dục đại học tư thục được tự chủ quyết định mức thu học phí. 3. Cơ sở giáo dục đại học được Nhà nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính công, tài sản công. 3. Tài sản của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.”." }, { "id": 216885, "text": "\"1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học được thành lập ở Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không hình thành pháp nhân mới. Việc liên kết đào tạo với nước ngoài phải bảo đảm thực hiện quy định của Luật giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n...\n3. Cơ sở giáo dục đại học nước ngoài liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học Việt Nam phải là cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng, có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp văn bằng trong lĩnh vực liên kết hoặc có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp cấp. Các bên liên kết phải bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; chịu trách nhiệm về chất lượng của chương trình đào tạo.\n...\n5. Cơ sở giáo dục đại học đáp ứng điều kiện quy định tại Điều này và khoản 2 Điều 32 của Luật này thì được tự chủ liên kết đào tạo trình độ đại học; khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học thì được tự chủ liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ ngành phù hợp; khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ thì được tự chủ liên kết đào tạo trình độ tiến sĩ ngành phù hợp." }, { "id": 644288, "text": "Điều 49. Mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học\n1. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục đại học:\na) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đại học;\nb) Xác nhận mức độ cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu giáo dục đại học trong từng giai đoạn nhất định;\nc) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục đại học giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo;\nd) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.\n2. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục đại học:\na) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;\nb) Trung thực, công khai, minh bạch;\nc) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.\n3. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học:\na) Cơ sở giáo dục đại học;\nb) Chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học." }, { "id": 471777, "text": "Nhiệm kỳ hoặc thời hạn bổ nhiệm của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học do hội đồng trường, hội đồng đại học quyết định trong phạm vi nhiệm kỳ của hội đồng trường, hội đồng đại học. 1. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam được quy định như sau: 1. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học. 1. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được mở ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ bao gồm: 1. Thời gian đào tạo được xác định trên cơ sở số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo. Số lượng tín chỉ cần tích lũy đối với mỗi trình độ được quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo phù hợp với quy định của pháp luật. 1. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ, niên chế hoặc kết hợp tín chỉ và niên chế. 1. Văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương. 1. Nhà nước tập trung đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tạo cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học phục vụ phát triển đất nước; ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực đạt trình độ nghiên cứu ngang tầm khu vực và quốc tế. 1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học được thành lập ở Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không hình thành pháp nhân mới. Việc liên kết đào tạo với nước ngoài phải bảo đảm thực hiện quy định của Luật giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan. 1. Bảo đảm chất lượng giáo dục đại học là quá trình liên tục, mang tính hệ thống, bao gồm các chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn, quy trình, biện pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đại học. 1. Xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục bên trong cơ sở giáo dục đại học phù hợp với sứ mạng, mục tiêu và điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục đại học. 1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhiệm vụ đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, độc lập về tổ chức với cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục đại học, có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học. 1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của Luật này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. 1. Các khoản thu của cơ sở giáo dục đại học bao gồm: 1." } ]
42,941
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gián tiếp vào Việt Nam có thể mở tài khoản đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ được hay không?
[ { "id": 109563, "text": "Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam\n1. Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú phải mở tài khoản đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Vốn đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư thông qua tài khoản này.\n2. Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú từ hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được sử dụng để tái đầu tư hoặc mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài.\n3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp và các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam." } ]
[ { "id": 619853, "text": "Khoản 1. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm thực hiện việc chuyển đổi tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định sau:\na) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi tên tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam nêu trên thành tài khoản vốn đầu tư gián tiếp;\nb) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, đồng thời có số dư đồng Việt Nam trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép: - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi tên tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam nêu trên thành tài khoản vốn đầu tư gián tiếp; - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển số dư đồng Việt Nam của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại ngân hàng được phép;\nc) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam và có số dư tiền đồng Việt Nam gửi tại tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép: - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép; - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển số dư đồng Việt Nam của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở nêu trên để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam;\nd) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, đồng thời có số dư tiền gửi ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép: - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi tên tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam đã mở thành tài khoản vốn đầu tư gián tiếp; - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển số dư tiền gửi ngoại tệ của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang đồng Việt Nam; sau đó thực hiện chuyển số tiền đồng Việt Nam này sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.\ne) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, đồng thời có số dư tiền gửi ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép: - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép; - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển số dư tiền gửi ngoại tệ của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang đồng Việt Nam; sau đó thực hiện chuyển số tiền đồng Việt Nam này sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam." }, { "id": 17972, "text": "1. Mở tài khoản ngoại tệ để tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:\na) Tổ chức tự doanh phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không áp dụng đối với tổ chức tự doanh là công ty đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ);\nb) Trường hợp tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ thì công ty quản lý quỹ phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam tách biệt cho từng quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.\n2. Mở tài khoản ngoại tệ để nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:\na) Tổ chức nhận ủy thác phải mở 01 (một) tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;\nb) Tổ chức nhận ủy thác phải quản lý tách biệt số tiền nhận ủy thác đầu tư của từng nhà đầu tư, quản lý tách biệt số tiền nhận ủy thác đầu tư của nhà đầu tư với số tiền tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.\n3. Mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài:\na) Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ở nước ngoài theo quy định của nước sở tại;\nb) Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác chỉ được mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này sau khi được cơ quan quản lý chuyên ngành cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác.\n4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mở và sử dụng tài khoản để thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này." }, { "id": 83772, "text": "Mở tài khoản để tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài\n1. Mở tài khoản ngoại tệ để tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:\na) Tổ chức tự doanh phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không áp dụng đối với tổ chức tự doanh là công ty đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ);\nb) Trường hợp tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ thì công ty quản lý quỹ phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam tách biệt cho từng quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.\n..." }, { "id": 17971, "text": "Nguồn vốn để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài\n1. Tổ chức tự doanh (trừ ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp) được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản và ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam theo hạn mức tự doanh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.\n2. Tổ chức ủy thác (trừ ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp) chỉ được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hình thức ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác.\n3. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp tự cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định về trạng thái ngoại tệ, các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.\n4. Nhà đầu tư không được sử dụng nguồn vốn vay bằng đồng Việt Nam từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để mua ngoại tệ đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.\n5. Nhà đầu tư không được sử dụng nguồn vốn vay ngoại tệ trong nước và nước ngoài để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài." } ]
164,124
Người lao động của Bộ Xây dựng được vừa làm việc vừa nghe nhạc trong giờ làm việc không?
[ { "id": 91186, "text": "Trang phục, tác phong, lề lối, nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động\nKhi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải tuân theo các quy định sau:\n1. Mặc trang phục công sở lịch sự, đầu tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù của Ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Khuyến khích nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số mặc trang phục truyền thống vào các ngày lễ, tết hoặc các sự kiện đặc biệt của Bộ. Đối với ngành, lĩnh vực có trang phục riêng thì thực hiện theo quy định riêng.\n2. Tư thế, tác phong, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, hòa nhã, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải đeo hoặc cài thẻ tên, phù hiệu, chức danh đúng quy định.\n4. Không làm việc riêng gây ảnh hưởng đến cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cá nhân khác.\n5. Tuân thủ quy định về phòng, chống thuốc lá, quy định về cấm hút thuốc lá của cơ quan, đơn vị; không sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trước và trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa các ngày làm việc (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền phân công tiếp khách theo nghi thức lễ tân ngoại giao).\n6. Không mở nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc.\n7. Giữ gìn vệ sinh tại cơ quan, phòng làm việc; không thắp hương tại phòng làm việc; không lưu trữ các hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống Đảng, Nhà nước." } ]
[ { "id": 170084, "text": "Mức độ tự chủ và trách nhiệm\n- Có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, có ý thức kỷ luật, phương pháp làm việc khoa học;\n- Giao tiếp lịch sự, văn minh thanh lịch với công chúng, khán giả, đồng nghiệp và nhà tuyển dụng lao động;\n- Làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, tiếp thu và học hỏi có chọn lọc, sáng tạo trong hoạt động biểu diễn nghệ thuật;\n- Phối hợp với các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm về kết quả làm việc của cá nhân trước chỉ huy dàn nhạc, trưởng nhóm nhạc;\n- Chủ động đánh giá chất lượng công việc và kết quả thực hiện của cá nhân và các thành viên trong nhóm;\n- Có tác phong công nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc." }, { "id": 130932, "text": "Kỹ năng\n- Lựa chọn đúng, đầy đủ các loại nhạc cụ truyền thống khi tham gia luyện tập và biểu diễn;\n- Sử dụng thành thạo các kỹ thuật diễn tấu cơ bản của ngành, nghề; các phương pháp để luyện tập và thực hiện các loại kỹ thuật đó;\n- Luyện tập được thành thạo các kỹ thuật cơ bản (gam, etude), phối bè, tập dàn nhạc, nhóm nhạc…;\n- Đọc và chuyển được các khóa nhạc khác nhau;\n- Đệm, ứng tác độc tấu; phối bè, tập dàn nhạc, nhóm nhạc;\n- Thể hiện được kỹ thuật, kỹ năng cơ bản biểu diễn tác phẩm khí nhạc với các thể loại khác nhau dưới các hình thức trình diễn độc tấu nhạc cụ, dàn nhạc, ban nhạc, nhóm nhạc...;\n- Trình diễn độc tấu, hòa tấu dàn nhạc, ban nhóm các tác phẩm khí nhạc với các thể loại khác nhau như: Symphony, Overture, Rondo, Sonate, Concerto và các tác phẩm mang phong cách âm nhạc Pop/Rock…;\n- Xây dựng được tác phẩm âm nhạc giao hưởng thính phòng theo đúng phong cách của từng tác phẩm, tác giả;\n- Tiếp cận linh hoạt các thể loại, hình thức biểu diễn âm nhạc;\n- Diễn xuất, làm chủ sân khấu theo nội dung tác phẩm âm nhạc cổ điển thính phòng; ứng tác với các nghệ sỹ biểu diễn nhạc Pop/Rock;\n- Sử dụng thành thạo các trang thiết bị âm thanh, phầm mềm âm nhạc, khai thác các ứng dụng công nghệ truyền thông, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị dụng cụ biểu diễn;\n- Vận dụng linh hoạt, phù hợp các kỹ năng mềm như: kỹ năng thuyết trình, đàm phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng làm việc nhóm … vào quá trình làm việc một cách hiệu quả;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề." }, { "id": 160976, "text": "Kỹ năng\n- Lựa chọn đúng, đầy đủ các loại nhạc cụ truyền thống khi tham gia luyện tập và biểu diễn;\n- Trình diễn được các kỹ thuật diễn tấu cơ bản của ngành, nghề;\n- Trình diễn được các kỹ thuật cơ bản (Gam, Etude…), phối bè, tập dàn nhạc, nhóm nhạc đơn giản…;\n- Thể hiện được kỹ thuật, kỹ năng cơ bản biểu diễn tác phẩm khí nhạc với các thể loại khác nhau dưới các hình thức trình diễn độc tấu nhạc cụ, dàn nhạc, ban nhạc, nhóm nhạc...;\n- Luyện tập được thành thạo thị tấu; đọc và chuyển các khóa nhạc khác nhau; đệm, phối bè, tập dàn nhạc, nhóm nhạc…;\n- Biểu diễn được các tác phẩm âm nhạc phương Tây với các phong cách khác nhau;\n- Sử dụng được các trang thiết bị âm thanh, phần mềm âm nhạc, khai thác các ứng dụng công nghệ truyền thông, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị dụng cụ biểu diễn;\n- Vận dụng linh hoạt, phù hợp các kỹ năng mềm như: kỹ năng thuyết trình, đàm phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng làm việc nhóm … vào quá trình làm việc một cách hiệu quả;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề." }, { "id": 170082, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nBiểu diễn nhạc cụ phương Tây trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người học được học tập, nghiên cứu và sử dụng các nhạc cụ thuộc bộ dây như Violin, Viola, Cello, Contrabass; nhạc cụ thuộc bộ gỗ như Flute, Hautbois, Clarinette...; nhạc cụ thuộc bộ đồng như Trompet, Trombone, Cor....; bộ gõ giao hưởng và nhóm nhạc khí bổ xung khác như Classical guitar, Accordeon...; các đàn phím điện tử, Acoustic guitar, Electric guitar, Bass, Saxophone, Trống jazz..., đáp ứng yêu cầu trình độ bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nCác nhạc cụ nêu trên là những nhạc cụ được dùng phổ cập ở phương Tây, có đặc tính, vị trí khác nhau về mọi mặt trong trình diễn âm nhạc. Do vậy, ngành Biểu diễn nhạc cụ phương Tây có thể phân loại thành 02 dòng nhạc chính phù hợp với công năng của nhạc cụ như sau: Biểu diễn nhạc cổ điển thính phòng; Biểu diễn nhạc Pop/Rock. Người học có thể làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, thực hiện các công việc: lập kế hoạch biểu diễn, thị tấu tác phẩm âm nhạc; luyện tập kỹ thuật diễn tấu cá nhân; thực hành hòa tấu dàn nhạc; thu âm theo yêu cầu kỹ thuật; nghiên cứu xu hướng âm nhạc để phát triển kỹ thuật cá nhân…\nNgười học sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Biểu diễn nhạc cụ phương Tây trình độ cao đẳng có thể làm việc tại các dàn nhạc giao hưởng cổ điển thính phòng, các chương trình ca múa nhạc tổng hợp, chương trình truyền hình âm nhạc; các chương trình lễ hội, festival trong nước và quốc tế; các chương trình biểu diễn phục vụ chính trị, tiếp đón khách quốc tế của địa phương, Nhà nước, các chương trình tư nhân đầu tư theo đơn đặt hàng; thu âm, ghi hình trong các cơ sở kinh doanh băng đĩa của Nhà nước và tư nhân, nhà hát, đoàn ca múa nhạc tổng hợp…\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ)." } ]
140,187
Điều lệ công ty quy định nắm giữ 50% vốn điều lệ thì đương nhiên trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị có phù hợp hay không?
[ { "id": 66321, "text": "“Điều 156. Chủ tịch Hội đồng quản trị\n1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.\n2. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.\n[...]”" } ]
[ { "id": 150813, "text": "Đối tượng áp dụng\n1. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người quản lý doanh nghiệp), bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng thành viên; Thành viên Hội đồng thành viên;\nb) Kiểm soát viên;\nc) Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng.\n2. Người đại diện phần vốn nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và dưới 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là người đại diện), bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng quản trị; Thành viên Hội đồng quản trị;\nb) Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc.\n3. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các Công ty lớn có vốn đầu tư của các Tổng công ty thuộc Bộ." }, { "id": 38214, "text": "1. Kế hoạch sử dụng lao động hằng năm của công ty được xây dựng căn cứ vào cơ cấu tổ chức sau khi rà soát theo Điều 3 Thông tư này và yêu cầu khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng lao động năm trước và định mức lao động của công ty.\n2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) xây dựng kế hoạch lao động, trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội), Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và các tổng công ty, công ty do Công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) cho ý kiến trước khi thực hiện. Đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua báo cáo của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ.\n3. Sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu (hoặc chủ sở hữu), Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên (hoặc Hội đồng quản trị) phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu theo dõi, giám sát." }, { "id": 22744, "text": "Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chủ trì hội nghị cán bộ chủ chốt để giới thiệu nguồn quy hoạch. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.\n1. Thành phần dự hội nghị ở tập đoàn được quy định như sau:\na) Ở công ty mẹ tập đoàn gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên; Kiểm soát viên; Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc; Kế toán trưởng; Trưởng, Phó ban chuyên môn và tương đương; Ban Thường vụ cấp ủy, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên;\nb) Ở doanh nghiệp do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Bí thư cấp ủy;\nc) Ở doanh nghiệp do tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết gồm: Người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện phụ trách chung, Bí thư cấp ủy;\nd) Ở doanh nghiệp do tập đoàn nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết gồm: Người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện phụ trách chung;\nđ) Ở đơn vị sự nghiệp của tập đoàn gồm: Người đứng đầu, Bí thư cấp ủy.\n2. Thành phần dự hội nghị ở tổng công ty được quy định như sau:\na) Ở công ty mẹ tổng công ty gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên; Kiểm soát viên; Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc; Kế toán trưởng; Trưởng, Phó phòng chuyên môn và tương đương; Ban Thường vụ cấp ủy, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên;\nb) Ở doanh nghiệp do tổng công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Bí thư cấp ủy;\nc) Ở doanh nghiệp do tổng công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết gồm: Người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện phụ trách chung, Bí thư cấp ủy;\nd) Ở doanh nghiệp do tổng công ty nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết gồm: Người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện phụ trách chung;\nđ) Ở đơn vị sự nghiệp của tổng công ty gồm: Người đứng đầu, Bí thư cấp ủy.\n3. Thành phần dự hội nghị ở công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:\na) Ở công ty gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng; Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn và tương đương; Ban Thường vụ cấp ủy, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên;\nb) Ở doanh nghiệp do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm: Người đứng đầu, Bí thư cấp ủy;\nc) Ở doanh nghiệp do công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết gồm: Người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện phụ trách chung, Bí thư cấp ủy;\nd) Ở doanh nghiệp do công ty nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết gồm: Người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện phụ trách chung;\nđ) Ở đơn vị sự nghiệp của công ty gồm: Người đứng đầu, Bí thư cấp ủy.\n4. Trình tự tiến hành hội nghị:\na) Chủ trì hội nghị phổ biến mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện và cơ cấu, số lượng dự kiến đưa vào quy hoạch cho từng chức danh.\nCơ quan tham mưu giới thiệu danh sách nhân sự dự kiến đưa vào nguồn quy hoạch. Các thành viên dự hội nghị có thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị nhưng phải có tóm tắt lý lịch, nhận xét, đánh giá kết quả công tác trong 03 năm gần nhất của người được giới thiệu;\nb) Hội nghị thảo luận và tham gia ý kiến;\nc) Các thành viên dự hội nghị bỏ phiếu kín giới thiệu quy hoạch, số phiếu phát ra và số phiếu thu về phải được công bố tại hội nghị. Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này." }, { "id": 48230, "text": "Nghị định này quy định một số nội dung về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng để người đại diện phần vốn nhà nước tham gia, biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, cuộc họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là công ty)." }, { "id": 638271, "text": "c) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty;\nd) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên;\nđ) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;\ne) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty phù hợp với quy định của pháp luật;\ng) Phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.\nh) Các quyền, trách nhiệm khác theo quy định pháp luật, Điều lệ này và Điều lệ công ty.\n16. Quyền, trách nhiệm đối với công ty con do VINATEX nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:\na) Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn VINATEX đầu tư tại công ty; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà VINATEX đã góp vào công ty;\nb) Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện;\nc) Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao quy định tại Điểm d Khoản này, trừ trường hợp Điều lệ của công ty có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của VINATEX, kết quả kinh doanh của công ty;\nd) Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định các nội dung sau của công ty trên cơ sở nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên VINATEX: - Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; - Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty; - Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; - Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty." } ]
131,816
Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh bị thu hồi trong trường hợp nào?
[ { "id": 209093, "text": "Thu hồi giấy phép hành nghề\n1. Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;\nb) Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;\nc) Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;\nd) Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa;\nd) Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản 1,2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật này;\ne) Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;\ng) Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;\nh) Người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;\ni) Người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;\nk) Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.\n2. Sau khi thu hồi giấy phép hành nghề, trường hợp muốn tiếp tục hành nghề, người hành nghề phải đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật này hoặc đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này." } ]
[ { "id": 552100, "text": "5. Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:\na) Trong thời gian 36 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề, nếu người bị thu hồi giấy phép hành nghề hoàn thành việc thực hành thì được thực hiện theo thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề;\nb) Trường hợp trong thời gian 36 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề, nếu người bị thu hồi giấy phép hành nghề không hoàn thành việc thực hành thì phải thực hiện theo thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề.\n6. Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:\na) Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời gian 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được cấp lại giấy phép hành nghề mà không phải thực hành lại;\nb) Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời gian từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề;\nc) Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.\n7. Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề (điểm e khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.\n8. Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề lần thứ hai trong thời hạn của giấy phép hành nghề (điểm g khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề.\n9. Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề (điểm h khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.\n10. Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đề nghị cấp lại:" }, { "id": 498604, "text": "đ) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và không hoàn thành thực hành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép hành nghề có hiệu lực thi hành, người hành nghề phải thực hiện quy trình cấp mới giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 49 Nghị định này;\ne) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại một trong các điểm e, điểm h khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, người hành nghề phải hoàn thành thực hành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này và thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 49 Nghị định này;\ng) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại một trong các điểm g khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề;\nh) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép hành nghề có hiệu lực thi hành, người hành nghề thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 49 Nghị định mà không phải thực hành;\ni) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 24 tháng đến 60 tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép hành nghề có hiệu lực thi hành, người hành nghề phải hoàn thành thực hành quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 49 Nghị định này;\nk) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn vượt quá 60 tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép hành nghề có hiệu lực thi hành, người hành nghề phải hoàn thành thực hành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này và được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề." }, { "id": 463399, "text": "Khoản 2. Thẩm quyền đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề được quy định như sau:\na) Bộ Y tế đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;\nb) Bộ Quốc phòng đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;\nc) Bộ Công an đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;\nd) Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề thuộc thẩm quyền quản lý." }, { "id": 119082, "text": "Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề\n1. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau:\na) Bộ Y tế cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;\nb) Bộ Quốc phòng cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;\nc) Bộ Công an cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;\nd) Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.\n2. Thẩm quyền đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề được quy định như sau:\na) Bộ Y tế đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;\nb) Bộ Quốc phòng đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;\nc) Bộ Công an đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;\nd) Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề thuộc thẩm quyền quản lý." }, { "id": 498603, "text": "Điều 51. Thu hồi và xử lý sau thu hồi giấy phép hành nghề trong giai đoạn chuyển tiếp\n1. Thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.\n2. Xử lý sau thu hồi giấy phép hành nghề\na) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được cấp lại giấy phép hành nghề mà không phải thực hành lại. Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề. Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề;\nb) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: Trường hợp giả mạo văn bằng hoặc giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề: tối thiểu 05 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. Trường hợp giả mạo các giấy tờ khác trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề: 03 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề;\nc) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: Người có giấy phép hành nghề bị thu hồi phải thực hiện lại thủ tục đề nghị cấp giấy phép hành nghề. Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được cấp lại giấy phép hành nghề mà không phải thực hành lại. Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề. Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề;\nd) Đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và hoàn thành thực hành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này trong thời gian 36 tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép hành nghề có hiệu lực thi hành, người hành nghề phải thực hiện quy trình cấp lại giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 49 Nghị định này;" } ]
165,640
Nhiệm vụ của Hội Giải phẫu bệnh Tế bào bệnh học Việt Nam là gì?
[ { "id": 113563, "text": "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.\n2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Hội và quy định của pháp luật.\n3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.\n4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực cơ học khi có đủ điều kiện và tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.\n6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.\n7. Thành lập và quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của Hội.\n8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.\n9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).\n10. Được gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.\nNhiệm vụ\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật và thực hiện Điều lệ của Hội.\n3. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.\n4. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.\n5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.\n7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.\n8. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định của Hội. Báo cáo quyết toán tài chính về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài (nếu có) theo quy định pháp luật gửi Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan.\n9. Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với Bộ Nội vụ, Bộ Công Thương và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.\n10. Lập và lưu trữ tại trụ sở Hội đơn, danh sách hội viên, chi hội; hồ sơ thành lập văn phòng đại diện, các đơn vị thuộc và trực thuộc Hội; sổ sách, chứng từ tài chính, tài sản và biên bản các cuộc họp ban Lãnh đạo Hội.\n11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 227042, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực giải phẫu bệnh, tế bào bệnh học tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, cùng nhau đoàn kết xây dựng chuyên ngành tiến bộ, hiện đại vì sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân." }, { "id": 213254, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự (sau đây gọi chung là hội viên):\na) Hội viên chính thức:\n- Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí, được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hội;\n- Hội viên tổ chức: Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội thì được xem xét kết nạp làm hội viên tổ chức của Hội.\nb) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam là người có uy tín, tâm huyết, có nhiều công lao, đóng góp cho sự phát triển của Hội được công nhận hoặc mời làm hội viên danh dự;\nc) Hội viên liên kết: công dân Việt Nam không có điều kiện là hội viên chính thức theo khoản 2 Điều này nhưng có đóng góp cho sự phát triển của Hội, có nguyện vọng, tự nguyện, tán thành Điều lệ Hội, làm đơn xin gia nhập thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết." }, { "id": 46627, "text": "1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý hoạt động xét nghiệm, nhiệm vụ của các chức danh chuyên môn của hoạt động xét nghiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Các loại xét nghiệm trong Thông tư này bao gồm xét nghiệm huyết học, truyền máu, hóa sinh, vi sinh, ký sinh trùng, giải phẫu bệnh, miễn dịch di truyền y học, sinh học phân tử, nội tiết, dị ứng, ung thư, tế bào học và các loại xét nghiệm khác (sau đây gọi chung là xét nghiệm).\n3. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế và cơ sở khác có hoạt động xét nghiệm phục vụ cho việc khám bệnh, chữa bệnh." }, { "id": 132229, "text": "Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp, người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Tiếp đón và trả kết quả;\n- Tiếp nhận, lấy mẫu và xử lý mẫu;\n- Xét nghiệm huyết học truyền máu;\n- Xét nghiệm hóa sinh, miễn dịch;\n- Xét nghiệm vi sinh ký sinh trùng;\n- Xét nghiệm giải phẫu bệnh và tế bào." }, { "id": 535557, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT. Bổ sung vào Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT các kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh của 25 chuyên khoa, chuyên ngành bao gồm: Hồi sức cấp cứu và Chống độc, Nội khoa, Nhi khoa, Lao (ngoại lao), Da liễu, Tâm thần, Nội tiết, Y học cổ truyền, Ngoại khoa, Bỏng, Ung bướu, Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, Phục hồi chức năng, Điện Quang, Y học hạt nhân, Nội soi chẩn đoán can thiệp, Huyết học - Truyền máu, Hóa sinh, Vi sinh - Ký sinh trùng, Giải phẫu bệnh và tế bào học, Vi phẫu, Phẫu thuật nội soi, Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ (tại Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này)." } ]
51,656
Trọng tài trong các trận thi đấu bóng đá 11 người có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
[ { "id": 119332, "text": "LUẬT V. TRỌNG TÀI\nTrọng tài là người kiểm soát và điều hành mọi diễn biến của trận đấu.\n1. Quyền hạn và nhiệm vụ:\n- Đảm bảo việc áp dụng đúng luật.\n- Phối hợp với trợ lý trọng tài và trọng tài thứ tự trong việc kiểm soát và điều hành trận đấu.\n- Đảm bảo bóng thi đấu phải đúng yêu cầu của Luật 2.\n- Đảm bảo trang phục của các đấu thủ phải đúng các quy định của Luật 4.\n- Theo dõi thời gian của các đấu thủ phải đúng các quy định.\n- Tạm dừng, tạm hoãn hoặc huỷ bỏ trận đấu nếu xét thấy có sự vi phạm luật.\n- Tạm dừng, tạm hoãn hoặc huỷ bỏ trận đấu nếu có sự cản trở ở ngoài sân thi đấu.\n- Tạm dừng trận đấu nếu nhận thấy có cầu thủ bị chấn thương nặng phải đưa ngay ra ngoài sân thi đấu để chữa trị.\n- Để trận đấu tiếp tục đến khi bóng ngoài cuộc nếu nhận thấy cầu thủ bị chấn thương nhẹ.\n- Những cầu thủ chấn thương chảy máu phải được rời sân để điều trị. Trọng tài chỉ cho phép cầu thủ đó trở lại thi đấu khi vết thương đã cầm máu.\n- Để trận đấu tiếp tục mỗi khi có hành vi phạm lỗi nếu trọng tài nhận thấy việc thổi phạt sẽ có lợi cho đội phạm lỗi (để lợi thế). Tuy nhiên trong khoảng thời gian ngắn (2 đến 3 giây) tình huống lợi thế không được áp dụng thì trọng tài sẽ thổi phạt ngay tình huống phạm lỗi trước đó.\n- Nếu cầu thủ cùng một thời điểm vi phạm 2 lỗi sẽ bị phạt theo lỗi nặng hơn.\n- Trọng tài không nhất thiết phải dừng ngay trận đấu để cảnh cáo (hoặc truất quyền thi đấu) cầu thủ có hành vi phạm lỗi. Nếu áp dụng phép lợi thế để trận đấu tiếp tục thì trọng tài sẽ cảnh cáo (hoặc truất quyền thi đấu) cầu thủ phạm lỗi ngay sau khi bóng ngoài cuộc.\n- Quan chức nào của đội bóng có những hành vi không đúng đắn (theo quy định) sẽ bị trọng tài trục xuất ngay lập tức khỏi khu vực sân thi đấu.\n- Trọng tài phải coi trọng những nhận định của trợ lý trọng tài đối với những tình huống vi phạm xảy ra ngoài tầm quan sát của mình.\n- Trọng tài không cho phép bất kỳ ai được vào sân khi trận đấu chưa dừng và chưa có ký hiệu đồng ý.\n- Cho phép bắt đầu lại trận đấu sau mỗi lần tạm dừng.\n- Có trách nhiệm báo cáo đầy đủ mọi chi tiết về những tình huống vi phạm kỷ luật của bất kỳ cầu thủ nào và quan chức đội bóng, xảy ra trước, trong và sau trận đấu.\n..." } ]
[ { "id": 96477, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội để:\na) Huy động và tập hợp các thành viên tham gia phát triển phong trào bóng đá Việt Nam, đặc biệt là trong đối tượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên nhằm nâng cao thể chất cho nhân dân, tạo môi trường phát hiện và bồi dưỡng tài năng bóng đá;\nb) Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng bóng đá các lứa tuổi, các đội tuyển quốc gia theo định hướng bóng đá chuyên nghiệp;\nc) Xây dựng các chương trình đào tạo cán bộ quản lý, huấn luyện viên, giảng viên, trọng tài bóng đá và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ này.\n2. Tham gia với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về bóng đá. Hợp tác chặt chẽ với FIFA, AFC, AFF, các Liên đoàn Bóng đá quốc gia và các đối tác khác trong xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về bóng đá theo luật và điều lệ của các tổ chức bóng đá quốc tế.\n3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thi đấu bóng đá quốc gia mang tính chuyên nghiệp phù hợp với hệ thống thi đấu của khu vực và thế giới.\n4. Tổ chức, quản lý và điều hành các giải bóng đá quốc gia và quốc tế (bao gồm cả các trận đấu giao hữu) được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, đảm bảo tuân thủ Điều lệ, các quy định và các quyết định có liên quan của FIFA, AFC, AFF và LĐBĐVN, cũng như tuân thủ Luật Thi đấu bóng đá do FIFA và IFAB ban hành.\n5. Cấp phép, trao quyền cho một thành viên hoặc đơn vị, tổ chức khác đăng cai giải thi đấu bóng đá thuộc quyền quản lý, tổ chức và điều hành của LĐBĐVN trên cơ sở Điều lệ giải được LĐBĐVN thông qua.\n6. Xây dựng nền bóng đá Việt Nam phát triển lành mạnh, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như tham nhũng, hối lộ, dàn xếp tỷ số, mua bán độ, phân biệt chủng tộc, tình trạng bạo lực, xô xát trong thi đấu và dùng các chất kích thích bị cấm trong bóng đá.\n7. Phát triển các thành viên; hỗ trợ các tổ chức bóng đá ở các địa phương, các ngành về chuyên môn, nghiệp vụ.\n8. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên thuộc LĐBĐVN. Giải quyết tranh chấp giữa các cầu thủ, cán bộ, huấn luyện viên (HLV) và các thành viên khác.\n9. Huy động các nguồn lực của xã hội, thu hút các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế; tổ chức các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí cho hoạt động bóng đá.\n10. Tuyển chọn vận động viên (VĐV), HLV tham gia các đội tuyển quốc gia và cử cán bộ, HLV, trọng tài, các đội tuyển quốc gia đi học tập, công tác, tập huấn, thi đấu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n11. Ký hợp đồng với chuyên gia nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n...\n16. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 122009, "text": "NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC CUỘC THI ĐẤU QUỐC TẾ\n…\n3.5 KỶ LUẬT\n…\n3.5.2 Cư xử xấu\n3.5.2.1 Các đấu thủ và các huấn luyện viên cần kiềm chế cách xử sự có thể ảnh hưởng xấu tới đối thủ, xúc phạm các khán giả hoặc làm cho thể thao bị mang tiếng; ví dụ như lời nói lăng mạ, cố ý làm vỡ bóng hoặc đánh bóng ra khỏi phạm vi thi đấu, đá bàn hay các tấm chắn, thay vợt mà không báo hoặc không tôn trọng các nhân viên trận đấu.\n3.5.2.2 Bất cứ khi nào đấu thủ hay huấn luyện viên phạm lỗi nặng thì trọng tài sẽ đình chỉ thi đấu và báo cáo ngay với tổng trọng tài; đối với lỗi nhẹ hơn thì lần đầu tiên trọng tài có thể giơ thẻ vàng và cảnh cáo người phạm lỗi là nếu còn tiếp tục thì sẽ bị phạt.\n3.5.2.3 Trừ trường hợp đã nói ở điều 3.5.2.2 và 3.5.2.5 nếu một vận động viên vừa bị cảnh cáo lại phạm đến lỗi thứ 2 trong cùng trận đấu cá nhân hay trận đấu đồng đội thì trọng tài sẽ cho đối thủ của vận động viên vừa phạm lỗi được hưởng 1 điểm và đối với mỗi lỗi ti?p theo thì sẽ cho hưởng 2 điểm, ở mỗi lần như vậy thì giơ một thẻ vàng cùng với một thẻ đỏ.\n3.5.2.4 Nếu đấu thủ bị phạt 3 điểm cùng một trận đấu cá nhân hay trận đấu đồng đội mà vẫn tiếp tục cư xử xấu thì trọng tài sẽ dừng trận đấu và báo cáo ngay với tổng trọng tài.\n3.5.2.5 Trong một trận đấu cá nhân nếu đấu thủ thay vợt khi trường hợp chiếc vợt không bị hư hỏng thì trọng tài sẽ dừng trận đấu và báo cáo với tổng trọng tài.\n3.5.2.6 Sự cảnh cáo hay phạt lỗi của bất kỳ đấu thủ nào của một đôi chỉ có hiệu lực đối với đôi đó, không có hiệu lực đối với đấu thủ không phạm lỗi trong trận đấu cá nhân tiếp theo của cùng trận đấu đồng đội đó; lúc bắt đầu của trận đấu đôi một đôi xem như đã chịu những lời cảnh cáo hay hình phạt cao hơn của bất cứ đấu thủ nào trong cùng trận đấu đồng đội đó.\n3.5.2.7 Trừ việc nêu ở điển 3.5.2.2, nếu như huấn luyện viên đã bị cảnh cáo mà phạm một lỗi tiếp theo trong cùng trận đấu cá nhân hay trận đấu đồng đội thì trọng tài sẽ giơ thẻ đỏ và đuổi huấn luyện viên đó ra khỏi khu vực thi đấu cho đến hết trận đấu đồng đội hay trận đấu cá nhân của giải thi đấu cá nhân.\n3.5.2.8 Tổng trọng tài có quyền loại một đấu thủ ra khỏi một trận đấu, một giải hay một cuộc thi vì không trung thực nghiêm trọng hay cư xử xấu, cho dù trọng tài bàn có báo cáo hay không, vì là mình quyết định nên tổng trọng tài sẽ giơ thẻ đỏ lên.\n3.5.2.9 Nếu đấu thủ đã bị truất quyền thi đấu 2 trận ở giải đồng đội hay giải cá nhân thì sẽ tự động bị loại khỏi giải đồng đội hay giải cá nhân đó.\n3.5.2.10 Tổng trọng tài cóthể truất quyền phần thi đấu còn lại của cuộc thi với bất cứ ai nếu người đó đã 2 lần bị đuổi khỏi khu vực thi đấu trong quá trình của cuộc thi đó.\n3.5.2.11 Những trường hợp cư xử xấu rất nghiêm trọng thì sẽ thông báo cho Hiệp hội của người đã vi phạm." }, { "id": 76033, "text": "Công bố các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế\n1. Trên cơ sở thông tin về các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế, Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với Liên đoàn bóng đá Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công bố danh mục các trận đấu bóng đá quốc tế và danh mục các giải thi đấu bóng đá quốc tế hằng năm.\n2. Trường hợp có thông tin mới về các trận đấu, giải thi đấu bóng đá do FIFA công bố, phê chuẩn thì trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với Liên đoàn bóng đá Việt Nam nghiên cứu, tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định." }, { "id": 6482, "text": "Nguyên tắc xác định kết quả đặt cược để trả thưởng\n1. Doanh nghiệp phải công bố kết quả của từng sự kiện đặt cược ngay sau khi sự kiện đặt cược đó kết thúc và công bố này là cơ sở để trả thưởng cho người chơi. Việc công bố kết quả của sự kiện đặt cược được căn cứ trên các cơ sở sau:\na) Đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó: Căn cứ vào kết quả cuộc đua ngựa, đua chó do Trọng tài xác định và được Hội đồng giám sát cuộc đua xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này và công bố thông tin chính thức lần đầu tiên;\nb) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Căn cứ vào kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu đối với sản phẩm đặt cược dựa trên sự kiện, kết quả trận đấu bóng đá quốc tế hoặc căn cứ công bố thông tin chính thức lần đầu tiên từ Ban tổ chức sự kiện đối với sản phẩm đặt cược dựa vào sự kiện, kết quả liên quan đến giải thi đấu bóng đá quốc tế.\n2. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về thông tin công bố kết quả của các sự kiện đặt cược." }, { "id": 77384, "text": "Hành vi xâm phạm thân thể\n1. Người nào có hành vi nhằm sử dụng vũ lực, phạm lỗi nghiêm trọng hoặc cố tình xâm phạm thân thể người khác thì bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và bị đình chỉ thi đấu, làm nhiệm vụ từ 02 trận đến 05 trận.\n2. Bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và bị đình chỉ thi đấu, làm nhiệm vụ từ 05 trận đến 08 trận trong các trường hợp sau:\na) Vi phạm nhiều lần đối với 01 người hoặc đối với nhiều người;\nb) Vi phạm đối với quan chức, quan chức trận đấu;\nc) Gây thiệt hại nghiêm trọng đối với sức khỏe, thân thể người khác.\n3. Xâm phạm thân thể trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng sẽ bị phạt từ 40.000.000 đồng và bị đình chỉ tham gia hoạt động bóng đá đến 24 tháng hoặc bị cấm tham gia hoạt động bóng đá có thời hạn hoặc không có thời hạn.\n4. Người vi phạm phải chịu các chi phí hợp lý cho việc chữa trị chấn thương do hành vi vi phạm gây ra, mức chi phí được quy định cụ thể như sau:\na) Không vượt quá 15 tháng lương của người vi phạm theo hợp đồng lao động ký với CLB, đội bóng chủ quản tại thời điểm vi phạm;\nb) Không vượt quá 50.000.000 đồng đối với trường hợp người vi phạm là cầu thủ đào tạo, tập nghề. Trong trường hợp này, chi phí sẽ do CLB/ đội bóng đang sử dụng, quản lý cầu thủ tại thời điểm vi phạm chi trả. Việc bồi hoàn của cầu thủ đối với CLB/ đội bóng do hai bên thỏa thuận.\n5. Những vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này sẽ được xem xét, kết hợp với điểm b khoản 7 Điều 2 của văn bản này." } ]
21,962
Quy định mới được bổ sung về Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh trong Luật Điện ảnh 2022 là như thế nào?
[ { "id": 86038, "text": "Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh\n1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được thành lập để sử dụng cho các hoạt động sau đây:\na) Thưởng cho phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao;\nb) Hỗ trợ sản xuất phim thể nghiệm nghệ thuật, phim đầu tay được tuyển chọn để đưa vào sản xuất;\nc) Hỗ trợ cho các hoạt động khác để phát triển điện ảnh.\n2. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh bao gồm nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài." } ]
[ { "id": 589635, "text": "Điều 26. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 5 như sau: “6. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện các chính sách quy định tại Điều này.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau: “1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển sự nghiệp điện ảnh, định hướng phát triển cơ sở điện ảnh trong quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện ảnh.”." }, { "id": 224274, "text": "\"Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh\n...\n4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:\na) Sản xuất, phát hành và phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh; hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật số để phát triển điện ảnh;\nb) Cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo lãnh, thế chấp quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm bảo hiểm để phát triển điện ảnh;\nc) Tài trợ, hiến tặng cho hoạt động điện ảnh và quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do tổ chức, cá nhân thành lập.\"" }, { "id": 9815, "text": "\"Điều 43. Mục đích của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh\n1. Hỗ trợ cho dự án sản xuất phim thể nghiệm, phim đầu tay, phim của tác giả trẻ.\n2. Hỗ trợ cho tác giả, dự án sản xuất phim, phim Việt Nam xuất sắc tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, hội chợ phim, chương trình phim, tuần phim tại nước ngoài.\n3. Hỗ trợ các hoạt động khác để phát triển điện ảnh.\"\n\"Điều 44. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh\n1. Không vì mục đích lợi nhuận; bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý.\n2. Thực hiện thu, chi, quyết toán, công khai tài chính, tài sản và công tác kế toán theo quy định của pháp luật.\n3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước về các hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh.\n4. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật, không trùng lặp với nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động sự nghiệp điện ảnh. Quỹ không hỗ trợ các dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước.\n5. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.\"" }, { "id": 89931, "text": "Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh\n1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đại diện chủ sở hữu.\n2. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được hình thành từ các nguồn sau:\na) Vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do ngân sách nhà nước cấp. Việc cấp vốn thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;\nb) Huy động đóng góp tự nguyện, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nguồn thu nhập hợp pháp khác;\nc) Tiền lãi từ tiền gửi của Quỹ tại ngân hàng;\nd) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật." } ]
96,678
Ghi thông tin trong mẫu Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như thế nào cho đúng?
[ { "id": 52429, "text": "1. Mẫu CC06 do Trung tâm Căn cước công dân quốc gia lập để đề xuất lãnh đạo Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của công dân. Mẫu này được lập theo danh sách hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi đến.\n2. Cách ghi thông tin:\na) Mục “Số:……./………”: ghi số của văn bản đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nb) Cột “STT”: ghi số thứ tự của từng mã số danh sách trong đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nc) Cột “Đơn vị”: ghi tên của đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của công dân;\nd) Cột “Mã số các danh sách”: ghi mã số của từng danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nđ) Cột “Tổng số danh sách”: ghi tổng số các danh sách trong cột “mã số các danh sách”;\ne) Cột “Hồ sơ”: ghi tổng số hồ sơ trong danh sách có mã số danh sách tương ứng cột “Tổng số”, trong đó ghi rõ số lượng hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân vào cột “Hợp lệ” và số lượng hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân vào cột “Không hợp lệ”." } ]
[ { "id": 52427, "text": "1. Mẫu CC04 do cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lập, đề xuất chỉ huy đơn vị duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\n2. Cách ghi thông tin:\na) Mục (1): ghi tên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan của người đề xuất duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nb) Mục (2): ghi tên cơ quan của người đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nc) Mục (3): ghi chức danh của người có thẩm quyền duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nd) Mục “Số: ……/……”: ghi số của danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nđ) Mục “Mã số danh sách”: là mã số chung của các hồ sơ trong danh\nsách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\ne) Cột “STT”: ghi số thứ tự của từng hồ sơ trong danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nf) Cột “Mã số Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân của công dân”: ghi mã số trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân của công dân;\ng) Cột “Họ, chữ đệm và tên khai sinh”, “Giới tính”, “Ngày sinh”, “Loại cấp”, “Số thẻ Căn cước công dân đã được cấp”: ghi theo các mục thông tin tương ứng trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân;\nh) Mục “Ý kiến của người có thẩm quyền duyệt hồ sơ”: người có thẩm quyền duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ghi rõ ý kiến của mình là “đồng ý” hoặc “không đồng ý”, nếu không đồng ý trường hợp nào thì ghi rõ các trường hợp đó." }, { "id": 169796, "text": "Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (CC06)\n1. Mẫu CC06 do Trung tâm Căn cước công dân quốc gia lập để đề xuất lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. Mẫu này được lập theo danh sách hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi đến.\n..." }, { "id": 52428, "text": "Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu (CC05)\n1. Mẫu CC05 do đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lập, đề xuất chỉ huy đơn vị quyết định chuyển các hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu qua tàng thư căn cước công dân.\n2. Cách ghi thông tin:\na) Mục (1): ghi tên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan của người giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu;\nb) Mục (2): ghi tên cơ quan của người giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu;\nc) Cột “STT”: ghi số thứ tự của từng hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong danh sách được gửi;\nd) Các cột “Họ, chữ đệm và tên khai sinh”, “Giới tính”, “Ngày, tháng, năm sinh”: ghi các thông tin của công dân theo hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nđ) Cột “Mã số Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân”: ghi mã số trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân của công dân;\ne) Mục “Tổng số hồ sơ”: ghi tổng số hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được bàn giao;\ng) Mục “Cán bộ lập phiếu”: cán bộ lập phiếu ký, ghi rõ họ tên để báo cáo chỉ huy duyệt;\nh) Mục “Thủ trưởng đơn vị”: Thủ trưởng đơn vị duyệt, ký và ghi rõ họ tên;\ni) Mục “Giao hồ sơ”: ghi rõ ngày, tháng, năm giao hồ sơ. Bên giao và bên nhận ký ghi rõ họ và tên;\nk) Mục “Nhận kết quả tra cứu”: ghi rõ ngày, tháng, năm nhận kết quả. Bên giao và bên nhận ký ghi rõ họ và tên." }, { "id": 459293, "text": "7. Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 2 Điều 7 như sau: “o) Mục yêu cầu của công dân: - “Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”: Đối với các trường hợp cấp lần đầu thì ghi cấp mới; đối với các trường hợp hư hỏng, hết thời hạn hoặc có sự thay đổi, sai sót thông tin trên thẻ Căn cước công dân hoặc công dân có yêu cầu đổi thẻ thì ghi cấp đổi; đối với các trường hợp mất thẻ hoặc được trở lại quốc tịch Việt Nam thì ghi cấp lại; - “Chuyển phát thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ của công dân”: Trường hợp công dân cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có yêu cầu chuyển phát thẻ Căn cước công dân thì ghi “có” và ghi đầy đủ địa chỉ nhận, số điện thoại liên hệ, nếu không có yêu cầu thì ghi “không”;”\n8. Bổ sung điểm q vào sau điểm p khoản 2 Điều 7 như sau: “q) Phần mã vạch hai chiều mã hóa toàn bộ thông tin nhân thân của công dân và các thông tin phục vụ quản lý trên Tờ khai Căn cước công dân trực tuyến. Mục “Thời gian hẹn”: Đăng ký ngày cụ thể công dân đến cơ quan quản lý căn cước công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; mục “Tại”: Ghi tên cơ quan quản lý căn cước công dân mà công dân đăng ký đến làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”.\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau: “3. Số thẻ Căn cước công dân: Cán bộ xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân, khi nhận được kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (thẻ Căn cước công dân hoặc dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về trên hệ thống) thực hiện ghi số thẻ Căn cước công dân của công dân vào Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (CC02)”.\n10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau: “1. Mẫu CC06 do Trung tâm Căn cước công dân quốc gia lập để đề xuất lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. Mẫu này được lập theo danh sách hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi đến.”\n11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau: “1. Mẫu CC08 dùng để Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện thống kê, báo cáo kết quả về công tác cấp, quản lý căn cước công dân. Định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, 01 năm, Công an cấp tỉnh phải gửi báo cáo về Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.”\n12. Bổ sung Điều 17a vào sau Điều 17 như sau: “Điều 17a. Biên bản giao nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (CC12)\n13. Bổ sung Điều 17b vào sau Điều 17a như sau: “Điều 17b. Giấy đề nghị xác nhận số Chứng minh nhân dân (CC13)\n14. Thay thế các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA cụ thể như sau:" } ]
40,169
Nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông bao gồm những nội dung gì?
[ { "id": 106466, "text": "\"Điều 7. Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n1. Báo cáo tai nạn giao thông thực hiện theo mẫu số 02/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng còn phải thực hiện việc báo cáo ban đầu theo mẫu số 01/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Chế độ, nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\na) Chế độ báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông được thực hiện theo chế độ báo cáo: ngày, tuần, tháng, 6 tháng, năm;\nb) Nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n- Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần theo mẫu số 03/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm theo mẫu số 04/TNĐB và mẫu số 05/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Ngoài nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp theo mẫu nêu trên, trong báo cáo tháng, 6 tháng, năm phải nêu những vấn đề đáng chú ý, phức tạp nổi lên trong tai nạn giao thông và tình hình có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông; phân tích trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông và các nguyên nhân khách quan, chủ quan khác, những yếu tố tác động vào tình hình tai nạn giao thông.\"" } ]
[ { "id": 32520, "text": "1. Tất cả các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đều phải được lập hồ sơ lưu trữ để làm cơ sở phân tích, kết luận nguyên nhân, tổng hợp tình hình an toàn chung trong hoạt động đường sắt. Hồ sơ lưu trữ bao gồm hồ sơ vụ việc về sự cố, tai nạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Thông tư này (đối với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng), Khoản 3 Điều 23 của Thông tư này (đối với đường sắt đô thị) và kết luận điều tra vụ sự cố, tai nạn của cơ quan công an có thẩm quyền.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm:\na) Lưu trữ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.\n3. Nội dung thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu báo cáo thống kê quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Chế độ báo cáo thống kê:\na) Các tổ chức nêu tại Khoản 2 Điều này báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng về các cơ quan theo quy định như sau:\nĐối với sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia: Bộ Giao thông Vận tải (qua email: [email protected]) và Cục Đường sắt Việt Nam (qua email: [email protected]);\nĐối với sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng: Cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Báo cáo tháng: Kỳ báo cáo từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng báo cáo;\nc) Báo cáo quý: Kỳ báo cáo từ ngày 16 của tháng cuối quý trước đến ngày 15 tháng cuối của quý báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo;\nd) Báo cáo năm: Kỳ báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến hết ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; thời gian báo cáo từ ngày từ ngày 16 đến ngày 20 của tháng cuối năm báo cáo;\nđ) Nội dung, biểu mẫu báo cáo: Theo Phụ lục số 7 và 8 ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo từ doanh nghiệp kinh doanh đường sắt theo quy định tại Khoản 4 Điều này:\nCục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải về tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;\nCơ quan quản lý theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng;\nf) Trường hợp đặc biệt, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các tổ chức có liên quan báo cáo riêng." }, { "id": 203100, "text": "\"Điều 11. Phân công trách nhiệm báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n1. Trách nhiệm của Công an cấp huyện:\na) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn quản lý;\nb) Báo cáo ban đầu vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thụ lý.\n2. Trách nhiệm của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh:\na) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Báo cáo ban đầu vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thụ lý.\n3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt:\nBáo cáo, thống kê, tổng hợp theo định kỳ tai nạn giao thông thuộc phạm vi toàn quốc.\"" }, { "id": 134952, "text": "\"Điều 9. Kỳ hạn gửi báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n1. Công an cấp huyện báo cáo Phòng Cảnh sát giao thông và Văn phòng Công an cấp tỉnh:\na) Báo cáo, thống kê, tổng hợp ngày vào 13 giờ 30 phút hàng ngày;\nTrường hợp vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng phải báo cáo ngay theo mẫu số 01/TNĐB về trực ban Công an cấp tỉnh, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội;\nb) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần chậm nhất vào 11 giờ ngày thứ năm tuần làm báo cáo;\nc) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm vào ngày 01 tháng làm báo cáo.\n2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo, thống kê, tổng hợp tình hình số liệu tai nạn giao thông gửi Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt:\na) Báo cáo, thống kê, tổng hợp ngày vào trước 14 giờ 30 phút hàng ngày;\nb) Báo cáo, thống kế, tổng hợp tuần trước 15 giờ ngày thứ năm tuần làm báo cáo;\nc) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm trước ngày 03 tháng làm báo cáo.\n3. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt báo cáo, thống kê, tổng hợp tình hình, số liệu tai nạn giao thông gửi Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội và Văn phòng Bộ Công an:\na) Báo cáo, thống kê, tổng hợp ngày vào trước 15 giờ 30 phút hàng ngày;\nb) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần trước 16 giờ ngày thứ năm tuần làm báo cáo;\nc) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm trước ngày 05 tháng làm báo cáo.\"" }, { "id": 134951, "text": "\"Điều 8. Kỳ thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n1. Đối với báo cáo tuần quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày thứ năm tuần trước đến thứ tư tuần làm báo cáo.\n2. Đối với báo cáo tháng quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.\n3. Đối với báo cáo 6 tháng quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm làm báo cáo.\n4. Đối với báo cáo năm quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm làm cáo cáo.\n5. Ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, theo yêu cầu nghiệp vụ và phục vụ công tác an ninh, trật tự, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện), Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh), Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) phải thống kê, tổng hợp tình hình tai nạn giao thông báo cáo Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Bộ Công an (qua Văn phòng Bộ) theo mốc thời gian và yêu cầu nội dung quy định tại Thông tư này.\"" } ]
48,627
Khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh thì cá nhân có những quyền lợi nào?
[ { "id": 53813, "text": "Quyền của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh\n1. Được hoạt động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n2. Được tham gia các hoạt động nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật.\n3. Được hưởng các chính sách của Nhà nước trong hoạt động nhiếp ảnh quy định tại Điều 6 của Nghị định này.\n4. Được nhà nước bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đối với tác phẩm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật.\n5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 534942, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về hoạt động nhiếp ảnh và quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động nhiếp ảnh tại Việt Nam.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động nhiếp ảnh bao gồm: Vận động sáng tác, tổ chức trại sáng tác, thi, liên hoan, triển lãm, mua, bán và sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh.\n2. Tác giả nhiếp ảnh là người sáng tạo ra tác phẩm nhiếp ảnh.\n3. Đồng tác giả nhiếp ảnh là hai hay nhiều tác giả cùng sáng tạo ra một tác phẩm nhiếp ảnh.\n4. Tác phẩm nhiếp ảnh là sản phẩm sáng tạo thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có chú thích ảnh hoặc có thể không có chú thích ảnh.\n5. Chuyển chất liệu là hình thức sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh để thể hiện sang chất liệu khác với chất liệu ban đầu.\n6. Kết hợp với loại hình nghệ thuật khác là hình thức sử dụng một phần hoặc toàn bộ tác phẩm nhiếp ảnh để tạo nên sản phẩm thuộc loại hình nghệ thuật: Mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh và các loại hình khác.\n7. Thi tác phẩm nhiếp ảnh là hoạt động tuyển chọn và công bố tác phẩm nhiếp ảnh, có giải thưởng, bao gồm cả thi tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.\n8. Liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh là hoạt động tập hợp, công bố và triển lãm, giao lưu, trưng bày tác phẩm nhiếp ảnh, có giải thưởng hoặc không có giải thưởng, bao gồm cả liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.\n9. Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là hình thức phổ biến, giới thiệu, trưng bày, trình chiếu tác phẩm nhiếp ảnh, bao gồm cả triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.\n10. Vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh là hoạt động khuyến khích sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh có chủ đề, mục đích cụ thể, có giải thưởng hoặc không có giải thưởng, bao gồm cả vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.\n11. Trại sáng tác nhiếp ảnh là nơi tập trung các tác giả nhiếp ảnh sáng tác theo cùng mục đích, chủ đề do cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức.\nĐiều 4. Quyền của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh\n1. Được hoạt động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n2. Được tham gia các hoạt động nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật.\n3. Được hưởng các chính sách của Nhà nước trong hoạt động nhiếp ảnh quy định tại Điều 6 của Nghị định này.\n4. Được nhà nước bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đối với tác phẩm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật.\n5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\nĐiều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh\n1. Không tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc." }, { "id": 53815, "text": "Chính sách của Nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh\n1. Nhà nước đầu tư hỗ trợ sáng tác, đặt hàng sáng tác, sưu tầm, lưu trữ tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao, phục vụ những nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động nhiếp ảnh và phát triển thị trường nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; khuyến khích ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động nhiếp ảnh.\n3. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ mà nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động nhiếp ảnh." }, { "id": 534965, "text": "Khoản 4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng\na) Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 03 người, có uy tín trong lĩnh vực hoạt động và quản lý nhiếp ảnh. Đối với Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng Giám khảo hoặc Ban Giám khảo phải có 2/3 là người có chuyên môn trong lĩnh vực nhiếp ảnh.\nb) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số, đảm bảo khách quan, công bằng;\nc) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm tư vấn trong việc đánh giá chất lượng, nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm nhiếp ảnh; chịu trách nhiệm trước cơ quan thành lập Hội đồng về những ý kiến đánh giá của mình và được hưởng thù lao, các quyền lợi vật chất khác theo chế độ hiện hành, do cơ quan thành lập Hội đồng chi trả." }, { "id": 53823, "text": "Các Hội đồng trong hoạt động nhiếp ảnh\n1. Hội đồng thẩm định được thành lập để giúp cơ quan quản lý nhà nước thẩm định tác phẩm để cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định để tư vấn trước khi cấp hoặc không cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.\n2. Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng Giám khảo hoặc Ban Giám khảo được thành lập để giúp Ban Tổ chức tuyển chọn tác phẩm trưng bày triển lãm, chấm giải thưởng triển lãm, thi, liên hoan, vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh.\n3. Cơ quan thành lập Hội đồng\na) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại khoản 4 Điều 11 và khoản 4 Điều 12 của Nghị định này;\nb) Đơn vị tổ chức triển lãm, thi, liên hoan, vận động sáng tác.\n4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng\na) Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 03 người, có uy tín trong lĩnh vực hoạt động và quản lý nhiếp ảnh.\nĐối với Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng Giám khảo hoặc Ban Giám khảo phải có 2/3 là người có chuyên môn trong lĩnh vực nhiếp ảnh.\nb) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số, đảm bảo khách quan, công bằng;\nc) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm tư vấn trong việc đánh giá chất lượng, nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm nhiếp ảnh; chịu trách nhiệm trước cơ quan thành lập Hội đồng về những ý kiến đánh giá của mình và được hưởng thù lao, các quyền lợi vật chất khác theo chế độ hiện hành, do cơ quan thành lập Hội đồng chi trả." } ]
17,461
Doanh nghiệp phá sản thì có phải ưu tiên thanh toán các khoản nợ nào hay không?
[ { "id": 47265, "text": "\"Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản\n1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:\na) Chi phí phá sản;\nb) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;\nc) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.\n2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:\na) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;\nb) Chủ doanh nghiệp tư nhân;\nc) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nd) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;\nđ) Thành viên của Công ty hợp danh.\n3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.\"" } ]
[ { "id": 530551, "text": "Điều 116. Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm\n1. Sau khi Bộ Tài chính ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát quy định tại điểm c khoản 11 Điều 113 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản; trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Bộ Tài chính nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\n2. Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mà không tổ chức hội nghị chủ nợ và thực hiện thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.\n3. Việc phân chia tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp phá sản được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:\na) Chi phí phá sản;\nb) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động;\nc) Khoản trả tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm đối với các yêu cầu đòi bồi thường, trả tiền bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chấp thuận chi trả giá trị hoàn lại, giá trị tài khoản hợp đồng bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;\nd) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;\nđ) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.\n4. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.\n5. Nội dung về phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được quy định tại Điều này thì thực hiện theo quy định của Luật Phá sản." }, { "id": 47215, "text": "Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.\n2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.\n3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.\n4. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.\n5. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.\n6. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.\n7. Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\n8. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\n9. Người tiến hành thủ tục phá sản là Chánh án Tòa án nhân dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản.\n10. Người tham gia thủ tục phá sản là chủ nợ; người lao động; doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; cổ đông, nhóm cổ đông; thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã; người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết phá sản.\n11. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\n12. Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.\n13. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.\n14. Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản." }, { "id": 454879, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.\nĐiều 3. Áp dụng Luật phá sản\n1. Luật phá sản được áp dụng khi giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.\nĐiều 4. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.\n2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.\n3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.\n4. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.\n5. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.\n6. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.\n7. Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\n8. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\n9. Người tiến hành thủ tục phá sản là Chánh án Tòa án nhân dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản." }, { "id": 157061, "text": "CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ VĂN HOÁ NGOÀI CÔNG LẬP\n…\n3/ Chế độ quản lý tài chính\n…\n3.4. Xử lý tài chính khi cơ sở giải thể, phá sản\nKhi cơ sở văn hoá ngoài công lập tuyên bố phá sản hoặc giải thể, việc xử lý tài chính tiến hành theo thứ tự ưu tiên sau:\n- Các khoản chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết giải thể, phá sản của cơ sở.\n- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.\n- Các khoản nợ thuế.\n- Các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ:\n+ Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình.\n+ Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở không đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.\n- Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở sau khi đã thanh toán đủ số nợ của các chủ nợ mà vẫn còn thừa thì phần thừa này thuộc về:\n+ Chủ cơ sở nếu là cơ sở tư nhân\n+ Các thành viên của cơ sở (bao gồm cả Ngân sách nhà nước) nếu là cơ sở bán công, cơ sở dân lập" } ]
122,591
Số lượng thành viên Ban kiểm soát công ty cổ phần là bốn người được không?
[ { "id": 50647, "text": "“Điều 168. Ban kiểm soát\n1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.\n2. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.\n3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.”" } ]
[ { "id": 200661, "text": "Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng\n1. Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:\na) Lý do của việc bầu, bổ nhiệm nhân sự;\nb) Danh sách dự kiến nhân sự, trong đó nêu rõ: họ và tên, chức danh, đơn vị công tác hiện tại; chức danh dự kiến được bầu, bổ nhiệm tại tổ chức tín dụng; tên cá nhân, tổ chức đề cử; tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp mà nhân sự dự kiến làm người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đề cử (nếu có);\nc) Cơ cấu, danh sách các thành viên của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát hiện tại và dự kiến sau khi bầu, bổ nhiệm của tổ chức tín dụng (trường hợp dự kiến nhân sự bầu, bổ nhiệm vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát), trong đó:\n(i) Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần: nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên độc lập, thành viên không phải là người điều hành, số lượng thành viên là người có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng; số lượng thành viên Ban kiểm soát, số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát;\n(ii) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn: nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng thành viên, số lượng thành viên Ban kiểm soát, số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát.\nd) Đánh giá về việc nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, trong đó đánh giá cụ thể việc đáp ứng đối với từng điều kiện.\nđ) Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng.\n…" }, { "id": 506593, "text": "Điều 6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng\n1. Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:\na) Lý do của việc bầu, bổ nhiệm nhân sự;\nb) Danh sách dự kiến nhân sự, trong đó nêu rõ: họ và tên, chức danh, đơn vị công tác hiện tại; chức danh dự kiến được bầu, bổ nhiệm tại tổ chức tín dụng;\nc) Cơ cấu, danh sách các thành viên của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát hiện tại và dự kiến sau khi bầu, bổ nhiệm của tổ chức tín dụng (trường hợp dự kiến nhân sự bầu, bổ nhiệm vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát), trong đó: (i) Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần: nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên độc lập, thành viên không phải là người điều hành, số lượng thành viên là người có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng; số lượng thành viên Ban kiểm soát, số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát; (ii) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn: nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng thành viên, số lượng thành viên Ban kiểm soát, số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát.\nd) Đánh giá về việc nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, trong đó đánh giá cụ thể việc đáp ứng đối với từng điều kiện.\n2. Văn bản thông qua danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng (đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát phải nêu rõ nhiệm kỳ), cụ thể:\na) Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần: Nghị quyết của Hội đồng quản trị;\nb) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của Chủ sở hữu;\nc) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: (i) Trường hợp dự kiến bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát: Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của các thành viên góp vốn; (ii) Trường hợp dự kiến bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc): Nghị quyết của Hội đồng thành viên.\n3. Lý lịch cá nhân của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này.\n4. Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm:\na) Trường hợp nhân sự dự kiến có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;" }, { "id": 561636, "text": "4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.\n5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện như sau:\na) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;\nb) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.\n6. Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty." }, { "id": 644048, "text": "a) Người có liên quan của một tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng) gồm các trường hợp sau đây: (i) Công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng là công ty mẹ (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mẹ) của tổ chức đó; (ii) Công ty con của tổ chức đó; (iii) Công ty có cùng công ty mẹ hoặc cùng tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó; (iv) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó; (v) Cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó; (vi) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó; (vii) Công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó; (viii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức đó; (ix) Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại tổ chức đó; (x) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức đó; (xi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên; (xii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty, tổ chức tín dụng; (xiii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty mẹ của công ty hoặc tổ chức tín dụng này." }, { "id": 177470, "text": "Quyền và nghĩa vụ của VINAPACO trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác\n1. Hội đồng thành viên VINAPACO thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của đồng sở hữu nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh; của đồng sở hữu không nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với công ty liên kết phù hợp với quy định của pháp luật đối với các công ty đó thông qua Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên VINAPACO (đối với công ty TNHH một thành viên), người đại diện phần vốn của VINAPACO, thành viên tham gia ban kiểm soát công ty (nếu có) (đối với công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên).\n2. Quyền và nghĩa vụ của VINAPACO trong quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác do Hội đồng thành viên VINAPACO thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung dưới đây:\na) Quyết định đầu tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp có vốn góp của VINAPACO.\nb) Quyết định:\n- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên các công ty con do VINAPACO nắm giữ 100% vốn điều lệ; cử, thay đổi, bãi nhiệm, miễn nhiệm người đại diện phần vốn góp của VINAPACO; giới thiệu người đại diện ứng cử vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát các công ty có cổ phần, vốn góp của VINAPACO phù hợp với Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước ngoài;\n...\nc) Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện phần vốn góp của VINAPACO tại các công ty có cổ phần, vốn góp của VINAPACO:\n..." } ]
76,650
Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường để thực hiện công việc gì?
[ { "id": 147386, "text": "\"Điều 36. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường\n1. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các việc sau đây:\na) Cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản;\nb) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí;\nc) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng;\nđ) Cấp giấy phép môi trường;\ne) Cấp giấy phép nhận chìm ở biển; quyết định giao khu vực biển;\ng) Quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.\n2. Trừ dự án đầu tư liên quan đến bí mật nhà nước, cơ quan thẩm định gửi quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án đầu tư và cơ quan có liên quan theo quy định sau đây:\na) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư và cơ quan khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.\n3. Trường hợp có thay đổi chủ dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và thông báo cho cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.\"" } ]
[ { "id": 182633, "text": "Vi phạm các quy định về đánh giá tác động môi trường\n1. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử phạt như sau:\n...\nb) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;\n2. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:\n...\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;\n..." }, { "id": 195047, "text": "\"Điều 38. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường\n1. Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.\n2. Công khai trên cổng thông tin điện tử quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n3. Xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu về đánh giá tác động môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.\"" }, { "id": 141881, "text": "\"Điều 37. Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường\n1. Điều chỉnh, bổ sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.\n2. Thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.\n3. Có văn bản thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường.\n4. Trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư khi có một trong các thay đổi về tăng quy mô, công suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường;\nb) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp thay đổi công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;\nc) Tự đánh giá tác động đến môi trường, xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này; tích hợp trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (nếu có).\n5. Công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định tại Điều 114 của Luật này, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này.\"" }, { "id": 517414, "text": "Khoản 2. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh, bổ sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;\nd) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ một trong các nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và quy định tại điểm đ, e, g khoản này;\nđ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm e, g khoản này;\ne) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp có thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường;" }, { "id": 601010, "text": "Điều 27. Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư trong quá trình hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung; chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án trước khi vận hành trong trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường\n1. Trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Sau thời hạn này, việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường.\n2. Trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường khi có một hoặc các thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường và được quy định chi tiết như sau:\na) Tăng quy mô, công suất của dự án tới mức phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;\nb) Thay đổi công nghệ sản xuất của dự án làm phát sinh chất thải vượt quá khả năng xử lý chất thải của các công trình bảo vệ môi trường so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;\nc) Thay đổi công nghệ xử lý chất thải của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;\nd) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án, trừ trường hợp dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có địa điểm thực hiện dự án thay đổi phù hợp với quy hoạch phân khu chức năng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nđ) Thay đổi vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải hoặc thay đổi nguồn tiếp nhận làm gia tăng ô nhiễm, sạt lở, sụt lún.\n3. Thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường." } ]
55,787
Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản có nhiệm vụ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những vấn đề gì?
[ { "id": 123958, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\na) Các dự thảo: luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản theo phân công của Bộ;\nb) Chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách và các chương trình, dự án, đề án về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản theo phân công của Bộ trưởng.\n..." } ]
[ { "id": 123956, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản.\nCục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường (sau đây viết tắt là Cục) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong các lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng.\n2. Cục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 4379, "text": "Cơ quan thực hiện\nBộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiếp nhận hồ sơ, xem xét công nhận hoặc hủy bỏ tiến bộ kỹ thuật theo lĩnh vực được phân công quản lý:\n1. Tổng cục Thủy sản đối với lĩnh vực thủy sản.\n2. Tổng cục Thủy lợi đối với lĩnh vực thủy lợi.\n3. Tổng cục Lâm nghiệp đối với lĩnh vực lâm nghiệp.\n4. Tổng cục Phòng, chống thiên tai đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai.\n5. Cục Trồng trọt đối với lĩnh vực trồng trọt.\n6. Cục Bảo vệ thực vật đối với lĩnh vực bảo vệ thực vật, phân bón và an toàn thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.\n7. Cục Chăn nuôi đối với lĩnh vực chăn nuôi.\n8. Cục Thú y đối với lĩnh vực thú y và an toàn thực phẩm có nguồn gốc từ động vật.\n9. Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản đối với lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và phát triển thị trường nông sản.\n10. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn đối với lĩnh vực sản xuất muối, cơ điện, ngành nghề nông thôn, giải pháp tổ chức sản xuất và xây dựng nông thôn mới.\n11. Cục Quản lý xây dựng công trình đối với lĩnh vực xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn." }, { "id": 473876, "text": "Khoản 1. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Phòng, chống thiên tai, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản, Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn II, Trung tâm Tin học và Thống kê, Trung tâm khuyến nông quốc gia tiếp tục duy trì hoạt động theo quy định hiện hành cho đến khi Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị quy định tại các khoản: 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25 và 26 Điều 3 được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành có hiệu lực thi hành." }, { "id": 587223, "text": "e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông theo quy định.\n11. Về phát triển nông thôn:\na) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản, diêm nghiệp tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp; liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản và muối tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân cư và di dân, tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;\nd) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật;\nđ) Hướng dẫn, kiểm tra các chương trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân công và quy định của pháp luật chuyên ngành.\n12. Về chế biến và phát triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:\na) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;\nc) Thực hiện công tác thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;" }, { "id": 628886, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật về giống, sản phẩm, quy trình sản xuất, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý trong nông nghiệp (sau đây viết tắt là tiến bộ kỹ thuật).\n2. Thông tư này không điều chỉnh các nội dung sau:\na) Công nhận giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản;\nb) Khảo nghiệm, thử nghiệm, đăng ký lưu hành vật tư nông nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp.\nĐiều 3. Cơ quan thực hiện. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiếp nhận hồ sơ, xem xét công nhận hoặc hủy bỏ tiến bộ kỹ thuật theo lĩnh vực được phân công quản lý:\n1. Tổng cục Thủy sản đối với lĩnh vực thủy sản.\n2. Tổng cục Thủy lợi đối với lĩnh vực thủy lợi.\n3. Tổng cục Lâm nghiệp đối với lĩnh vực lâm nghiệp.\n4. Tổng cục Phòng, chống thiên tai đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai.\n5. Cục Trồng trọt đối với lĩnh vực trồng trọt.\n6. Cục Bảo vệ thực vật đối với lĩnh vực bảo vệ thực vật, phân bón và an toàn thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.\n7. Cục Chăn nuôi đối với lĩnh vực chăn nuôi.\n8. Cục Thú y đối với lĩnh vực thú y và an toàn thực phẩm có nguồn gốc từ động vật.\n9. Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản đối với lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và phát triển thị trường nông sản.\n10. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn đối với lĩnh vực sản xuất muối, cơ điện, ngành nghề nông thôn, giải pháp tổ chức sản xuất và xây dựng nông thôn mới.\n11. Cục Quản lý xây dựng công trình đối với lĩnh vực xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn." } ]
77,654
Nhân viên nam Cảng vụ hàng không sẽ được mặc trang phục như thế nào?
[ { "id": 45842, "text": "1. Trang phục nam:\na) Áo sơ mi ngắn tay: màu ghi; cổ đứng, nẹp bong; có 10 khuy áo màu bạc ánh kim (08 khuy để cài áo, 02 khuy để cài túi áo); tay áo có nẹp bong; 02 túi ngực có nắp, nẹp ở giữa; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng không cách đầu vai của tay áo 70 mm; hai bên ve cổ áo gắn hình cánh chim bằng kim loại màu bạc ánh kim; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu;\nb) Áo sơ mi dài tay: màu ghi; cổ đứng, nẹp bong; có 12 khuy áo màu bạc ánh kim (08 khuy để cài áo, 02 khuy để cài túi áo, 02 khuy để cài tay áo); tay áo có măng séc cứng; 02 túi ngực có nắp; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng không cách đầu vai của tay áo 70 mm; hai bên ve cổ áo gắn hình cánh chim bằng kim loại màu bạc ánh kim; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu;\nc) Áo vét tông: màu ghi vàng; cổ áo hình chữ V truyền thống; thân áo sau xẻ giữa; 02 túi ngực trước may nổi, có nắp và 01 khuy áo trên mỗi nắp; 02 túi dưới chìm có nắp và 01 khuy áo trên mỗi nắp; 01 hàng khuy ở giữa gồm 04 khuy đường kính 20 mm; cổ tay áo gắn 03 khuy nhỏ đường kính 15 mm; khuy áo bằng kim loại màu ánh kim có hình chiếc máy bay nổi trên mặt; bên trong áo có lớp lót, 01 túi ngực bên trái trong áo; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng không cách đầu vai của tay áo 90 mm; hai bên ve cổ áo gắn hình cánh chim bằng kim loại màu bạc ánh kim; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu;\nd) Áo khoác: màu ghi vàng; may theo kiểu măng tô; cổ áo hình chữ V truyền thống; 02 túi áo dưới chìm, miệng túi chéo; 01 hàng khuy ở giữa gồm 04 khuy đường kính 22 mm; cổ tay áo gắn 03 khuy nhỏ đường kính 18 mm; khuy áo bằng kim loại ánh kim, có hình chiếc máy bay nổi trên mặt; bên trong áo có lớp lót, 01 túi ngực bên trái trong áo có khóa; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng không cách đầu vai của tay áo 90 mm; hai bên ve cổ áo gắn hình cánh chim bằng kim loại màu bạc ánh kim; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu;\nđ) Quần âu: màu ghi vàng; ống đứng, 01 ly trước; 02 túi chéo phía trước; 02 túi chìm phía sau có khuy cài bằng kim loại màu bạc ánh kim có hình chiếc máy bay nổi trên mặt; cạp quần bản rộng 42 mm, có đỉa; khóa kéo bằng sắt;\ne) Cà vạt và cài cà vạt: màu ghi nhạt, có dệt chéo chữ “CVHK”, bản rộng 60 mm; cài cà vạt bằng kim loại màu bạc ánh kim có hình chiếc máy bay dập nổi và biểu trưng của Cảng vụ hàng không;\ng) Mũ kê pi nam; mũ có thành, đỉnh và cầu mũ; đỉnh mũ và cầu mũ màu ghi vàng, phần còn lại màu ghi đậm; trước mũ có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng không, phía trước có 02 dây xoắn thừng màu ghi sáng;\nh) Thắt lưng: bằng da, màu đen, bản rộng 38 mm, có khóa màu bạc ánh kim và hình chiếc máy bay dập chìm trên khóa;\ni) Giày da: màu đen, cổ ngắn, kín mũi, không quá nhọn, không dây;\nk) Bít tất: bít tất bằng chất liệu vải sợi, màu ghi đậm, phần cổ chân của tất màu ghi;\nl) Cặp đựng tài liệu: màu ghi đậm, kiểu cặp ngang, có dây đeo, có quai xách, chất liệu bằng da, không thấm nước, có ngăn đựng máy tính xách tay;\nm) Áo mưa: may theo kiểu măng tô, màu ghi, in biểu trưng của Cảng vụ hàng không bên phải ngực áo và đằng sau lưng áo, có dải phản quang ở phần thân áo;\nn) Ủng cao su: màu ghi đậm, cao cổ, đế chống trơn trượt.\n2. Trang phục nữ:\na) Áo sơ mi ngắn tay: màu ghi; cổ đứng, nẹp bong; có 09 khuy áo màu bạc ánh kim (07 khuy để cài áo, 02 khuy để cài túi áo); tay áo có nẹp bong; 02 túi ngực có nắp, nẹp ở giữa; thân áo trước có 02 đường chiết eo; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng không cách đầu vai của tay áo 70 mm; hai bên ve cổ áo gắn hình cánh chim bằng kim loại màu bạc ánh kim; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu;\nb) Áo sơ mi dài tay: màu ghi; cổ đứng, nẹp bong; có 11 khuy áo màu bạc ánh kim (07 khuy để cài áo, 02 khuy để cài túi áo, 02 khuy để cài tay áo); tay áo có măng séc cứng; 02 túi ngực có nắp; thân áo trước có 02 đường chiết eo; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng không cách đầu vai của tay áo 70 mm; hai bên ve cổ áo gắn hình cánh chim bằng kim loại màu bạc ánh kim; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu;\nc) Áo vét tông: màu ghi vàng; cổ áo hình chữ V truyền thống; 02 túi dưới chìm có nắp; 01 hàng khuy ở giữa gồm 04 khuy đường kính 20 mm; cổ tay áo gắn 03 khuy nhỏ đường kính 15 mm; khuy áo bằng kim loại màu ánh kim có hình chiếc máy bay nổi trên mặt; bên trong áo có lớp lót, 01 túi ngực bên trái trong áo; tay áo bên trái có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng không, cách đầu vai của tay áo 90 mm; hai bên ve cổ áo gắn hình cánh chim bằng kim loại màu bạc ánh kim; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu;\nd) Quần âu: màu ghi vàng; ống đứng, 02 túi chéo phía trước; 02 túi chìm phía sau; cạp quần bản rộng 32 mm có đỉa; khóa kéo bằng sắt;\nđ) Váy nữ: màu ghi vàng, dáng ôm, có vải lót; 02 túi chéo phía trước; cạp váy rời, bản rộng 32 mm; xẻ sau ở giữa, dài chạm gối;\ne) Cà vạt: màu ghi nhạt; bản rộng 60 mm; có viền màu ghi đậm xung quanh rộng 05 mm; có dệt chéo chữ “CVHK”;\ng) Mũ kê pi nữ: dáng mũ lưỡi trai; phần thân mũ màu ghi vàng, phần lưỡi trai màu ghi đậm và có hai dải màu ghi sáng chạy dọc theo vành lưỡi trai; trước mũ có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng không;\nh) Thắt lưng: bằng da, màu đen, bản rộng 28 mm, khóa màu bạc ánh kim có hình chiếc máy bay dập chìm trên khóa;\ni) Giày da: màu đen, đế vuông cao 50 mm, cổ ngắn, kín mũi, không quá nhọn, không dây;\nk) Các trang phục khác như: áo khoác, cài cà vạt, cặp đựng tài liệu, bít tất, áo mưa, ủng cao su được quy định tương tự trang phục nam.\n3. Mẫu trang phục của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ hàng không được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này." } ]
[ { "id": 45840, "text": "Nguyên tắc chung\n1. Công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ hàng không được cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiện theo chế độ và thời hạn quy định tại Thông tư này.\n2. Công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ hàng không có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu được cấp phát. Trường hợp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu được cấp bị mất, hư hỏng phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị bằng văn bản và chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra.\n3. Công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ hàng không khi thôi việc, chuyển công tác khác hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc phải nộp lại toàn bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đã được cấp.\n4. Công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ hàng không sử dụng trang phục phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu trong khi thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ được giao; không sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu đã được cấp sai quy định." }, { "id": 491834, "text": "Điều 11. -\n1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại cảng hàng không, sân bay dân dụng được quy định khu vực làm việc riêng phù hợp với mặt bằng nhà ga và nhiệm vụ công tác. Việc lắp đặt thiết bị chuyên dụng của các cơ quan này phải được thống nhất trước với Giám đốc cảng vụ hàng không.\n2. Cán bộ, nhân viên của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại cảng hàng không, sân bay dân dụng khi làm nhiệm vụ phải mặc trang phục ngành, đeo thẻ có dán ảnh do cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không cấp và chỉ được làm nhiệm vụ trong khu vực quy định. Trường hợp đặc biệt, cần làm nhiệm vụ ngoài khu vực quy định thì phải được sự đồng ý của Giám đốc cảng vụ hàng không." }, { "id": 45846, "text": "Chế độ cấp phát và kinh phí cho trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu\n1. Trang phục cấp theo niên hạn\n\n2. Biển hiệu của công chức, viên chức, nhân viên Cảng vụ hàng không được cấp 01 lần và được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng.\n3. Kinh phí cho trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu do các Cảng vụ hàng không xây dựng và được bố trí trong kinh phí chi hoạt động thường xuyên hàng năm.\n4. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu bị mất, bị hư hỏng trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc vì lý do chính đáng, bất khả kháng được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cấp bổ sung. Trường hợp bị mất, bị hư hỏng không có lý do chính đáng, cá nhân phải đăng ký và chịu chi phí để được cấp bổ sung." }, { "id": 29392, "text": "Thông tư này quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ hàng không." }, { "id": 237137, "text": "Quy định về trang phục, lễ phục đón tiếp khách nước ngoài\n1. Khi đón tiếp khách nước ngoài, cán bộ, công chức phải sử dụng trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với tính chất, nội dung buổi đón tiếp.\n2. Trừ trường hợp có yêu cầu khác được quy định trong giấy mời họp, trang phục thông thường khi tiếp khách là:\na) Nam cán bộ, công chức: sơ mi, cà vạt, giầy da, áo vét (không bắt buộc), trang phục công sở nam. Không mặc áo khoác dài, đội mũ khi tiếp khách.\nb) Nữ cán bộ, công chức: bộ áo dài truyền thống, bộ vét nữ, trang phục công sở nữ. Không mặc áo khoác dài khi tiếp khách.\n3. Lễ phục tại các cuộc tiếp khách nước ngoài là:\na) Nam cán bộ, công chức: bộ comple.\nb) Nữ cán bộ, công chức: bộ áo dài truyền thống, bộ comple nữ." } ]
37,275
Các cuộc họp của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước phải có ít nhất bao nhiêu thành viên tham dự?
[ { "id": 103225, "text": "Hoạt động của Hội đồng\n1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận kịch bản do cơ sở điện ảnh đề nghị thẩm định, Thường trực Hội đồng gửi kịch bản và Phiếu thẩm định kịch bản đến các thành viên Hội đồng.\nPhiếu thẩm định kịch bản thực hiện theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kịch bản do Thường trực Hội đồng gửi, Thành viên Hội đồng có trách nhiệm thẩm định và gửi Phiếu thẩm định kịch bản đến Thường trực Hội đồng.\nTrường hợp thành viên Hội đồng đã gửi Phiếu thẩm định kịch bản tới Thường trực Hội đồng, nhưng sau đó đến trước phiên họp Hội đồng có ý kiến khác so với Phiếu thẩm định kịch bản đã gửi trước đó, thì có thể gửi lại Phiếu cho Thường trực Hội đồng tổng hợp tại cuộc họp để làm căn cứ kết luận của Hội đồng.\n3. Cuộc họp của Hội đồng được tổ chức căn cứ thực tế số lượng kịch bản đề nghị thẩm định.\n4. Cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất trên 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự.\n5. Kết luận của Hội đồng phải được ít nhất 2/3 tổng số ý kiến thẩm định của các thành viên Hội đồng tán thành. Kết luận của Hội đồng phải được ghi vào Biên bản họp Hội đồng.\n6. Phiếu thẩm định và ý kiến tại cuộc họp của thành viên Hội đồng, Kết luận của Hội đồng là cơ sở để cơ quan quản lý dự án soạn thảo văn bản thẩm định kịch bản.\n7. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan quản lý dự án gửi văn bản thẩm định kịch bản đến cơ sở điện ảnh có kịch bản đề nghị thẩm định." } ]
[ { "id": 527055, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Hội đồng).\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là chủ đầu tư).\n2. Cơ quan, đơn vị quản lý dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ quan quản lý dự án).\n3. Thành viên Hội đồng thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là thành viên Hội đồng).\n4. Cơ sở điện ảnh có kịch bản đề nghị thẩm định để sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ sở điện ảnh).\n5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước." }, { "id": 103223, "text": "Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng\n1. Hội đồng có chức năng tư vấn cho chủ đầu tư trong hoạt động thẩm định kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 14 Luật Điện ảnh.\n2. Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định để đánh giá chất lượng nội dung tư tưởng nghệ thuật và xếp loại kịch bản phim sử dụng ngân sách nhà nước." }, { "id": 601954, "text": "Điều 6. Nguyên tắc và phương thức làm việc của Hội đồng\n1. Nguyên tắc làm việc\na) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận dân chủ, công khai, quyết định theo đa số;\nb) Thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến cá nhân nhưng phải tuân thủ kết luận của Hội đồng;\nc) Thành viên Hội đồng, Thư ký Hội đồng bảo mật thông tin, nội dung liên quan đến dự án sản xuất phim, các ý kiến thảo luận và kết luận của Hội đồng;\nd) Thành viên Hội đồng, Thư ký Hội đồng có liên quan trực tiếp đến dự án sản xuất phim được xem xét lựa chọn sẽ không tham gia Hội đồng đối với dự án sản xuất phim đó;\nđ) Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao tham gia Hội đồng theo quy định.\n2. Phương thức làm việc\na) Hội đồng tổ chức họp sau khi Tổ giúp việc Hội đồng hoàn thành Báo cáo rà soát Hồ sơ dự án sản xuất phim theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này (sau đây gọi là Báo cáo rà soát);\nb) Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự;\nc) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng mời đại diện cơ sở điện ảnh có kịch bản phim được tuyển chọn, cơ quan quản lý dự án tham gia cuộc họp Hội đồng;\nd) Các thành viên Hội đồng tham dự họp ghi ý kiến bằng Phiếu thẩm định theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gửi Thư ký Hội đồng để tổng hợp, báo cáo tại cuộc họp;\nđ) Kết luận của Hội đồng phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp đồng ý, được thể hiện tại Biên bản họp Hội đồng theo Mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50%-50% trên số thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp, kết luận của Hội đồng theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.\n3. Hội đồng được sử dụng con dấu, cơ sở vật chất của cơ quan thường trực để phục vụ hoạt động của Hội đồng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 139121, "text": "Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước\n1. Xem xét có ý kiến về các nội dung thẩm định dự án quan trọng quốc gia liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ, cơ quan và địa phương do mình phụ trách và về những vấn đề chung của dự án quan trọng quốc gia theo kế hoạch thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.\n2. Huy động nhân lực, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý của mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng thẩm định nhà nước, trao đổi đóng góp ý kiến về các nội dung xem xét, thẩm định và biểu quyết các kết luận của Hội đồng thẩm định nhà nước. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự cuộc họp, thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước phải ủy quyền người đại diện có thẩm quyền tham dự cuộc họp của Hội đồng và phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến.\n4. Chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định và biểu quyết của mình." }, { "id": 556728, "text": "Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội đồng thẩm định liên ngành, thành viên Hội đồng thẩm định cấp cơ sở\n1. Có ý kiến về các nội dung thẩm định theo kế hoạch thẩm định được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.\n2. Huy động nhân lực, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý của mình để thực hiện nhiệm vụ được giao.\n3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, trao đổi, đóng góp ý kiến về các nội dung xem xét, thẩm định và biểu quyết các kết luận của Hội đồng. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự phiên họp, thành viên Hội đồng phải có ý kiến bằng văn bản và ủy quyền người đại diện có thẩm quyền tham dự cuộc họp của Hội đồng. Thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến thẩm định của mình.\n4. Chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn của cơ quan mình đại diện theo phân công của Chủ tịch Hội đồng." } ]
66,628
Có phải tiến hành công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất khi bố mẹ tặng cho con cái không?
[ { "id": 65154, "text": "\"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:\na) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.\nTrường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;\nb) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.\nTrường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.\n3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\"" } ]
[ { "id": 75491, "text": "\"Điều 4. Mức thu phí, lệ phí\nMức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:\n1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:\na) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:\na1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.\na2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.\na3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.\na4) Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.\na5) Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.\na6) Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay.\na7) Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.\n[...]\"" }, { "id": 201897, "text": "“Điều 4. Mức thu phí, lệ phí\nMức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:\n2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:\na) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:\na1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.”" }, { "id": 640986, "text": "Khoản 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực." }, { "id": 58584, "text": "“Điều 458. Tặng cho động sản\n1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.\nĐiều 459. Tặng cho bất động sản\n1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.\n2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”" } ]
70,324
Lắp đèn led trắng có bị phạt không?
[ { "id": 71630, "text": "\"Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\n2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.\n3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.\n4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.\n5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.\n6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.\n7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.\n8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn\nĐiều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.\nĐiều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.\n10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.\n11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.\n12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.\n13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.\n14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.\n15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.\n16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.\n17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.\n18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.\n19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.\n20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.\n21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.\n22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.\n23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\"" }, { "id": 63157, "text": "\"Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ\n1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.\n2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n[...].\"" } ]
[ { "id": 483876, "text": "Khoản 1.3. Giải thích từ ngữ Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.3.1. Công nghệ LED: là công nghệ phát sáng sử dụng các đi-ốt có thể phát ra các bước sóng ánh sáng khi có dòng điện đi qua, có thể là vùng hồng ngoại, tử ngoại hoặc vùng ánh sáng nhìn thấy. 1.3.2. Bóng đèn LED: là tập hợp các linh kiện thành một thiết bị sử dụng công nghệ LED để chiếu sáng, có thể có hoặc không tích hợp bộ điều khiển, được thiết kế để kết nối với nguồn điện thông qua đầu đèn tiêu chuẩn được tích hợp. 1.3.3. Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền: là khối khi tháo rời sẽ bị hỏng vĩnh viễn, được lắp cùng với đầu đèn và kết hợp với nguồn sáng LED và phần tử bổ sung cần thiết để vận hành ổn định các nguồn sáng. 1.3.4. Nguồn sáng LED: là tập hợp các linh kiện thành một thiết bị sử dụng công nghệ LED để chiếu sáng. 1.3.5. Đèn điện LED: là một thiết bị hoàn chỉnh bao gồm một hoặc nhiều nguồn sáng LED, bộ điều khiển LED, bộ phận phân phối ánh sáng, các bộ phận để cố định và bảo vệ bóng đèn, các bộ phận để kết nối với nguồn điện và các bộ phận khác. 1.3.6. Đèn điện LED thông dụng: là đèn điện LED không được thiết kế dùng cho mục đích đặc biệt. Ví dụ: đèn điện LED sử dụng cho quay phim, chụp ảnh, bể bơi, nuôi trồng, đánh bắt, đèn trên phương tiện giao thông. 1.3.7. Đèn điện LED thông dụng cố định: là đèn điện LED dùng với mục đích chiếu sáng và được thiết kế để chỉ có thể tháo khi có dụng cụ hỗ trợ hoặc sử dụng ngoài tầm với. 1.3.8. Đèn điện LED thông dụng di động: là đèn điện LED dùng với mục đích chiếu sáng và có thể di chuyển từ một vị trí này sang vị trí khác trong khi vẫn được nối với nguồn. 1.3.9. Sản phẩm chiếu sáng LED: là tên gọi chung cho các sản phẩm được quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này." }, { "id": 483877, "text": "Khoản 2.1. Yêu cầu về an toàn 2.1.1. Đèn điện LED (bao gồm đèn điện LED thông dụng cố định và đèn điện LED thông dụng di động) phải phù hợp với quy định tại TCVN 7722-1:2017 (IEC 60598-1:2014/AMD1:2017) Đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm). Đồng thời, tùy công năng sử dụng theo thiết kế, mỗi loại đèn điện LED phải tuân thủ theo một phần tương ứng của bộ TCVN 7722-2 (IEC 60598-2)(1) Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể. Trường hợp không có phần tương ứng thì áp dụng phần thích hợp nhất của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2). Khi thiết kế của đèn điện LED có thể áp dụng hai hoặc nhiều phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) thì đèn điện LED phải tuân thủ cả hai hoặc tất cả các mục thích hợp. 2.1.2. Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền dùng cho chiếu sáng thông dụng phải phù hợp với quy định tại TCVN 8782:2017 (IEC 62560:2011+AMD1:2015) Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền dùng cho chiếu sáng thông dụng làm việc ở điện áp lớn hơn 50 V. Quy định về an toàn. 2.1.3. Bóng đèn LED hai đầu được thiết kế thay thế bóng đèn huỳnh quang ống thẳng phải phù hợp với quy định tại TCVN 11846:2017 (IEC 62776:2014) Bóng đèn LED hai đầu được thiết kế thay thế bóng đèn huỳnh quang ống thẳng. Quy định về an toàn. 2.1.4. Các sản phẩm chiếu sáng LED tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này phải nằm trong nhóm miễn trừ (Exempt group) không có nguy cơ về quang sinh học hoặc nhóm 1 (Risk group 1) không có nguy cơ về quang sinh học với sử dụng thông thường khi thử nghiệm, đánh giá, phân loại theo IEC 62471:2006 Photobiological safety of lamps and lamp systems (An toàn quang sinh học đối với bóng đèn và hệ thống bóng đèn)." }, { "id": 483874, "text": "Khoản 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các yêu cầu về an toàn, tương thích điện từ và các yêu cầu về quản lý đối với các sản phẩm chiếu sáng thông dụng sử dụng công nghệ đi-ốt phát sáng - LED (sau đây gọi là sản phẩm chiếu sáng LED) được quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này. Quy chuẩn kỹ thuật này không áp dụng đối với: - Thiết bị chiếu sáng bằng công nghệ LED trên các phương tiện giao thông vận tải quy định tại QCVN 35:2017/BGTVT; - Thiết bị chiếu sáng trong công trình chiếu sáng quy định tại QCVN 07-7:2016/BXD; - Thiết bị chiếu sáng trong phương tiện quảng cáo ngoài trời quy định tại QCVN 17:2018/BXD." }, { "id": 18613, "text": "1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng có amiăng trắng có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng có amiăng trắng chưa được công bố hợp quy;\nb) Không áp dụng các biện pháp theo quy định để khống chế việc phát sinh bụi amiăng trắng trong quá trình sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng có amiăng trắng;\nc) Không thu gom hoặc chuyển các phế thải vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng vào nơi quy định;\nd) Sử dụng phế thải vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng làm nguyên liệu rải đường.\n2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng amiăng trắng để sản xuất vật liệu xây dựng có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng amiăng trắng không có xuất xứ, nguồn gốc theo quy định;\nb) Nồng độ sợi amiăng trắng trong khu vực sản xuất vượt quá mức quy định;\nc) Để rách, vỡ bao hoặc rơi vãi amiăng trắng khi vận chuyển;\nd) Sử dụng amiăng trắng làm vật liệu nhồi, chèn hoặc cách nhiệt trong công trình xây dựng khi chưa được trộn với các chất kết dính theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng không phù hợp với quy hoạch.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này." }, { "id": 90953, "text": "“Điều 41. Vi phạm các quy định về sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine (sau đây viết tắt là amiăng trắng)\n1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng amiăng trắng để sản xuất vật liệu xây dựng sau:\na) Sử dụng amiăng trắng không có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất tấm lợp;\nb) Nồng độ sợi amiăng trắng trong khu vực sản xuất vượt quá mức quy định.\n2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy sản phẩm hàng hóa không đảm bảo chất lượng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng và toàn bộ thiết bị vi phạm với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”" } ]
142,250
Việc góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên được quy định như thế nào?
[ { "id": 50526, "text": "\"Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp\n1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.\n3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:\na) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;\nb) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;\nc) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.\n4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.\n5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.\n6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;\nb) Vốn điều lệ của công ty;\nc) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;\nd) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;\nđ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;\ne) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.\n7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.\"" } ]
[ { "id": 17538, "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để trở thành thành viên mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n3. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n4. Từ hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n6. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp, hoặc góp thêm vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty cổ phần và trở thành cổ đông của công ty cổ phần." }, { "id": 490387, "text": "Khoản 1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:\na) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;\nb) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức." }, { "id": 187884, "text": "Trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên\n1. Người đại diện phần vốn nhà nước báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phương án đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Phương án phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;\nb) Kế hoạch tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;\nc) Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước;\nd) Mức vốn đầu tư bổ sung để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước.\n2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định phương án đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.\n3. Đối với việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu tình phương án để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n4. Đối với việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.\n5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên." }, { "id": 50566, "text": "“Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.\n2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:\na) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;\nb) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:\na) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;\nb) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.”" }, { "id": 57668, "text": "1. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành, viên trở lên. Cổ đông sáng lập là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty cổ phần thẩm định giá. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thẩm định giá.\n2. Người đại diện của thành viên là tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này phải là thẩm định viên về giá và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá mà tổ chức tham gia góp vốn; đồng thời không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá đó với tư cách cá nhân, không được là đại diện của tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp thẩm định giá khác." } ]
27,798
Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên có được gián đoạn quá 3 tháng không?
[ { "id": 20132, "text": "Thẻ bảo hiểm y tế\nThẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:\n1. Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.\n2. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.\n3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.\n4. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.\n5. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.\nNgười được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.\nNgười lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.\nNgười lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.\nĐối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.\n6. Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác." } ]
[ { "id": 155269, "text": "“Điều 12. Thẻ bảo hiểm y tế\nThẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:\n5. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng”." }, { "id": 214768, "text": "Thẻ bảo hiểm y tế\n1. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý theo mẫu, mã thẻ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.\n2. Tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng." }, { "id": 155271, "text": "\"Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n 3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định này\n[...]\"" }, { "id": 561812, "text": "Khoản 2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:\na) Hướng dẫn thực hiện cấp đổi thẻ do chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Điều 5 Thông tư này và việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người;\nb) Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nhằm bảo đảm: - Tuân thủ thực hiện đầy đủ, đúng quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, Thông tư số 48/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và các quy định khác của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Thực hiện việc quản lý, cấp tự động mã định danh y tế theo quy định tại Quyết định số 2153/QĐ-BYT; - Duy trì tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng và phản hồi kịp thời cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người tham gia bảo hiểm y tế các thông tin liên quan đến việc xác định người tham gia bảo hiểm y tế có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 (năm) năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong cùng một năm lớn hơn 06 (sáu) tháng lương cơ sở theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP." } ]
639
Cà bát quả tươi hạng đặc biệt phải đáp ứng những yêu cầu tối thiểu nào về chất lượng?
[ { "id": 62139, "text": "Yêu cầu về chất lượng\n2.1 Yêu cầu tối thiểu\nTùy theo các yêu cầu cụ thể cho từng hạng và sai số cho phép, ổi quả tươi phải:\n- nguyên vẹn;\n- lành lặn, không bị thối hỏng hoặc dập nát đến mức không phù hợp để sử dụng;\n- sạch, không có tạp chất lạ nhìn thấy bằng mắt thường;\n- không bị sinh vật hại gây ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;\n- không bị hư hỏng bởi sinh vật hại;\n- không bị ẩm bất thường ở ngoài vỏ, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra khỏi kho lạnh;\n- không có mùi và/hoặc vị lạ;\n- rắn chắc;\n- không có vết thâm.\n2.1.1 Ổi quả tươi phải đạt được độ phát triển và độ chín thích hợp, tương ứng với các đặc tính của giống và vùng trồng.\nMức độ phát triển và trạng thái của ổi quả tươi phải đảm bảo:\n- chịu được vận chuyển và bốc dỡ;\n- đến được nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.\n2.2 Phân hạng\nỔi quả tươi được phân thành ba hạng như sau:\n2.2.1 Hạng “đặc biệt”\nỔi quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm. Không được có các khuyết tật, trừ các khuyết tật rất nhẹ không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.\n2.2.2 Hạng I\nỔi quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm. Cho phép có các khuyết tật nhẹ miễn là không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:\n- khuyết tật nhẹ về màu sắc hoặc hình dạng quả;\n- khuyết tật nhẹ trên vỏ do bị cọ xát và các khuyết tật bề mặt khác như rám nắng, thâm và sần sùi không vượt quá 5 % tổng diện tích bề mặt quả.\nTrong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả.\n2.2.3 Hạng II\nỔi quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1. Có thể cho phép ổi quả tươi có các khuyết tật sau với điều kiện vẫn đảm bảo được các đặc tính cơ bản về chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày của sản phẩm:\n- khuyết tật về hình dạng và màu sắc quả;\n- khuyết tật trên vỏ do bị cọ xát và các khuyết tật bề mặt khác như rám nắng, thâm và sần sùi không vượt quá 10 % tổng diện tích bề mặt quả.\nTrong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả." } ]
[ { "id": 246743, "text": "Yêu cầu về chất lượng\n...\n3.2 Phân hạng\nSầu riêng quả tươi được phân thành 3 hạng như sau:\n3.2.1 Hạng “đặc biệt”\nSầu riêng quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất theo đặc trưng của mỗi giống. Mỗi quả phải có tối thiểu 4 ngăn múi. Đối với các giống Kanyao và Pradumtong, mỗi quả phải có tối thiểu 5 ngăn múi. Các gai phải phát triển đầy đủ và không bị nứt ở chân gai. Quả không có khuyết tật, trừ các khuyết tật rất nhỏ trên vỏ quả không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.\n3.2.2 Hạng I\nSầu riêng quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt với những đặc trưng của giống. Mỗi quả phải có tối thiểu 3 ngăn múi, nhưng không ảnh hưởng đến hình dáng quả. Đối với các giống Kanyao và Pradumtong, mỗi quả phải có tối thiểu 4 ngăn múi. Các gai phải phát triển đầy đủ và không bị nứt ở chân gai. Cho phép có các khuyết tật nhỏ trên vỏ quả, miễn là không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.\n3.2.3 Hạng II\nSầu riêng quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 3.1 tùy theo đặc trưng của từng giống. Mỗi quả phải có tối thiểu 2 ngăn múi. Đối với các giống Kanyao và Pradumtong, mỗi quả phải có tối thiểu 3 ngăn múi. Cho phép có những khuyết tật rất nhỏ trên vỏ quả nhưng không làm ảnh hưởng đến thịt quả." }, { "id": 162873, "text": "Yêu cầu về sai số cho phép\nSai số cho phép về chất lượng và kích cỡ trong mỗi bao gói (hoặc mỗi lô sản phẩm để rời) đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng được quy định.\n4.1 Sai số cho phép về chất lượng\n4.1.1 Hạng \"đặc biệt\"\nCho phép năm phần trăm số lượng hoặc khối lượng của ngô ngọt tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng “đặc biệt” nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.\n4.1.2 Hạng I\nCho phép mười phần trăm số lượng hoặc khối lượng của ngô ngọt tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.\n4.1.3 Hạng II\nCho phép mười phần trăm số lượng hoặc khối lượng của ngô ngọt tươi không đáp ứng những yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, nhưng không có sản phẩm bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.\n4.2 Sai số cho phép về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng cho phép 10% số lượng ngô ngọt tươi không đáp ứng các yêu cầu liên quan đến kích cỡ nhưng nằm trong kích cỡ dài hơn hoặc ngắn hơn kích cỡ liền kề nêu trong Điều 3." }, { "id": 62141, "text": "Yêu cầu về sai số\nCho phép sai số về chất lượng và kích cỡ trong mỗi bao bì đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.\n4.1. Sai số về chất lượng\n4.1.1. Hạng “đặc biệt”\nCho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng “đặc biệt\", nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số của hạng I.\nNgoài ra, trong mỗi bao bì đựng chôm chôm quả tươi ở dạng chùm cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quả ở dạng rời.\n4.1.2. Hạng I\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng I nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số của hạng II.\nNgoài ra, trong mỗi bao bì đựng chôm chôm quả tươi ở dạng chùm cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quả ở dạng rời.\n4.1.3. Hạng II\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, nhưng không có quả bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng khác không thích hợp cho sử dụng.\nNgoài ra, trong mỗi bao bì đựng chôm chôm quả tươi ở dạng chùm cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quả ở dạng rời.\n4.2. Sai số về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng hoặc các dạng trình bày, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi tương ứng với kích cỡ cao hơn và/hoặc thấp hơn được ghi trên bao bì." }, { "id": 199616, "text": "Yêu cầu về chất lượng\n...\n2.2 Phân hạng\nĐậu cove quả tươi được phân thành ba hạng như sau:\n2.2.1 Hạng “đặc biệt”\nĐậu cove quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất, không có các khuyết tật về hình dạng và màu sắc, không có khuyết tật vỏ quả trừ các khuyết tật rất nhẹ, với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng quả, chất lượng bảo quản và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.\n2.2.2 Hạng I\nĐậu cove quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Cho phép có các khuyết tật nhẹ sau với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng quả, chất lượng bảo quản và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:\n- khuyết tật nhẹ về hình dạng và màu sắc;\n- khuyết tật nhẹ trên vỏ quả như xước, sẹo hoặc hư hỏng do côn trùng với điều kiện diện tích khuyết tật không vượt quá 5 % tổng diện tích bề mặt quả.\n2.2.3 Hạng II\nĐậu cove quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu chất lượng trong các hạng cao hơn, nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1. Có thể cho phép đậu cove quả tươi có các khuyết tật nhẹ sau với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng quả, chất lượng bảo quản và cách trình bày của sản phẩm:\n- khuyết tật về hình dạng và màu sắc;\n- khuyết tật trên vỏ như xước, sẹo hoặc hư hỏng do côn trùng với điều kiện diện tích khuyết tật không vượt quá 10 % tổng diện tích bề mặt quả." }, { "id": 79356, "text": "4. Yêu cầu về sai số cho phép\nCho phép sai số về chất lượng và kích cỡ quả trong mỗi lô kiểm tra đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.\n4.1. Sai số cho phép về chất lượng\nViệc áp dụng các sai số cho phép sau đây cần tính đến các giai đoạn sau khi xuất khẩu; các sản phẩm có thể có liên quan đến các yêu cầu về tiêu chuẩn:\n- không tươi và bị phồng rộp;\n- táo tây quả tươi được phân hạng theo các hạng khác ngoài hạng “đặc biệt”, các hư hỏng nhẹ do quá trình phát triển và có nguy cơ bị thối hỏng.\n4.1.1. Hạng “đặc biệt”\nCho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng của táo tây quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng “đặc biệt”, nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.\nTrong đó, cho phép không quá 1 % táo tây quả tươi bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong.\n4.1.2. Hạng I\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng táo tây quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I, nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.\nTrong đó, cho phép không quá 1 % táo tây quả tươi bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong.\n4.1.3. Hạng II\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng táo tây quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, ngoại trừ quả bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong không lớn hơn 2 %.\nTrong đó, cho phép tối đa là 2 % theo số lượng hoặc khối lượng quả có thể có các khuyết tật sau:\n- cuống bị xước;\n- vỏ bị hư hỏng nhẹ hoặc vết nứt bị xây xát chưa lành.\n- có côn trùng bên trong hoặc hư hỏng thịt quả do dịch hại3).\n4.2. Sai số cho phép về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng táo tây quả tươi không đáp ứng được kích cỡ được ghi trên bao bì.\nSai số cho phép này có thể không đưa ra để tính cho sản phẩm có kích cỡ nhỏ hơn 50 mm hoặc 70 g nếu chỉ số khúc xạ dưới 10,5 0Bx.\n..." } ]
30,551
Cục Quản lý đầu tư xây dựng có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong việc chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định?
[ { "id": 95661, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n…\n14. Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư tham mưu trình Bộ trưởng về việc giao, điều chuyển chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư công.\n15. Chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền:\na) Xử lý sự cố công trình và những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng;\nb) Giải quyết các tranh chấp về chất lượng xây dựng công trình giao thông;\nc) Công tác giám định chất lượng, giám định nguyên nhân sự cố công trình giao thông;\nd) Công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trong phạm vi cả nước theo nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ GTVT.\n16. Chủ trì tham mưu cho Bộ GTVT thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải.\n17. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý đầu tư, xây dựng thuộc nhiệm vụ của Cục Quản lý đầu tư xây dựng.\n18. Phối hợp tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới; chủ trì nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về quản lý xây dựng và quản lý chất lượng công trình giao thông.\n..." } ]
[ { "id": 215771, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\n…\n4. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư trong việc thẩm định, tham mưu phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư cho Cục trưởng.\n5. Tham mưu cho Cục trưởng về công tác kiểm tra việc thực hiện quản lý dự án và chất lượng công trình các dự án đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân công, phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng.\n6. Về công tác lựa chọn nhà thầu:\na) Tham mưu cho Cục trưởng công tác kiểm tra, theo dõi, xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Cục quản lý theo phân công, phân cấp, uỷ quyền của Cục trưởng;\nb) Thẩm định, trình Cục trưởng phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng, bảo trì do Cục trưởng quyết định đầu tư theo phân công, phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng; tham mưu cho Cục trưởng trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư;\nc) Thẩm định, trình Cục trưởng phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn danh sách ngắn, danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Cục làm chủ đầu tư.\n… " }, { "id": 118339, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng phương hướng, chiến lược, kế hoạch 5 năm và hằng năm, các chương trình, đề án, dự án nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ và môi trường của Bộ; tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và môi trường sau khi đã được Bộ phê duyệt; tổ chức thẩm định nội dung khoa học, công nghệ, môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án ngành Giao thông vận tải.\n2. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng quy định về việc xây dựng, thẩm định, ban hành, định mức kinh tế - kỹ thuật, dịch vụ công do Bộ Giao thông vận tải quản lý (trừ các định mức liên quan đến việc đầu tư xây dựng công trình giao thông, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, vận tải).\n3. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng:\na) Phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ của Bộ.\nb) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ (trừ tiêu chuẩn về vận tải);\nc) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ (trừ quy chuẩn kỹ thuật về vận tải).\nd) Ban hành, công bố định mức kinh tế - kỹ thuật (trừ định mức liên quan đến đầu tư xây dựng công trình giao thông, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, vận tải).\n..." }, { "id": 630219, "text": "a) Cục Đường cao tốc Việt Nam chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao đơn vị chuẩn bị dự án PPP tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án đường cao tốc;\nb) Cục Quản lý đầu tư xây dựng chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao đơn vị chuẩn bị dự án PPP tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án ngoài trường hợp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n2. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt dự án của Thủ tướng Chính phủ\na) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án;\nb) Cục Đường cao tốc Việt Nam chủ trì thẩm định, tham mưu Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đối với các dự án đường cao tốc;\nc) Cục Quản lý đầu tư xây dựng chủ trì thẩm định, tham mưu Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đối với các dự án ngoài trường hợp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n3. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt dự án của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải\na) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định;\nb) Cục Đường cao tốc Việt Nam chủ trì thẩm định, tham mưu Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt dự án đối với các dự án đường cao tốc;\nc) Cục Quản lý đầu tư xây dựng chủ trì thẩm định, tham mưu Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt dự án đối với các dự án ngoài trường hợp được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.\n4. Trình tự thẩm định, phê duyệt dự án PPP thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20, 22 và 23 Luật PPP.\nĐiều 12. Điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi. Trường hợp điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 24 Luật PPP, trình tự thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này đối với nội dung điều chỉnh." }, { "id": 72560, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Chủ trì tham mưu để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền quy hoạch cán bộ thuộc diện Trung ương và Bộ quản lý; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổ chức, cán bộ, các văn bản quy định về công tác tổ chức, cán bộ, thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý của Bộ.\n3. Xây dựng trình Bộ trưởng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương.\n4. Chủ trì xây dựng để Bộ trưởng:\na) Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ;\nb) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;\nc) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n5. Xây dựng hoặc chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng:\na) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng, cục, chi cục và tương đương và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;\nb) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp (trừ các đơn vị sự nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước) thuộc thẩm quyền của Bộ;\nc) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ;\nd) Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh, cấp huyện.\n...\n10. Về thi đua, khen thưởng:\na) Tham mưu trình Bộ trưởng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải và ban hành chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng;\nb) Tổ chức, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến;\nc) Tham mưu trình Bộ trưởng đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền cho tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân có đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, phát triển giao thông vận tải Việt Nam;\nd) Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng của ngành Giao thông vận tải theo phân cấp; thực hiện việc tổ chức trao tặng khen thưởng; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận hình thức khen thưởng;\nđ) Làm thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú của Bộ;\ne) Phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ;\ng) Tham mưu trình Bộ trưởng giải quyết chế độ, chính sách cho thanh niên xung phong và người có công thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ.\n..." } ]
77,957
Sử dụng thẻ căn cước công dân để tra cứu thông tin cá nhân thay cho sổ hộ khẩu?
[ { "id": 65466, "text": "\"Điều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:\na) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;\nb) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.\"" } ]
[ { "id": 46250, "text": "1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:\n“1. Khi tiếp công dân đến làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp công dân yêu cầu người đến làm thủ tục viết Tờ khai căn cước công dân theo mẫu (nếu không kê khai trực tuyến) hoặc in Tờ khai căn cước công dân mà công dân đã kê khai trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến để công dân kiểm tra lại thông tin, ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên.\nCán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trên Tờ khai căn cước công dân với thông tin trên các giấy tờ công dân xuất trình. Nếu thông tin kê khai đúng quy định thì tập hợp thành hồ sơ và thực hiện theo khoản 2 Điều này. Nếu thông tin kê khai không đúng quy định thì hướng dẫn công dân kê khai lại Tờ khai căn cước công dân.\nTrường hợp công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện cần điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu mà việc điều chỉnh này thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện và công dân xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về cư trú thì tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu của công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 5 như sau:\n“1. Thu Chứng minh nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.\nĐối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.\n2. Nhập thông tin về loại cấp thẻ Căn cước công dân, thông tin nhân thân của công dân trực tiếp từ Tờ khai căn cước công dân hoặc qua thiết bị thu nhận thông tin (đối với trường hợp công dân đăng ký trực tuyến); tả và nhập thông tin về đặc điểm nhân dạng của công dân”.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 5 như sau:\n“8. Cán bộ chịu trách nhiệm thu nhận thông tin cuối ca hoặc cuối buổi tiếp dân, bàn giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho cán bộ phân loại hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; chuyển hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu của công dân (nếu có) cho bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để thực hiện điều chỉnh cho công dân theo quy định”.\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Xử lý dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia\nCán bộ tiếp nhận, xử lý dữ liệu đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện:\n1. Đối với trường hợp đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân thì chuyển dữ liệu của người đề nghị cấp thẻ sang bộ phận cấp số định danh cá nhân để cấp số thẻ Căn cước công dân hoặc thẩm định số định danh cá nhân nếu công dân có kê khai số định danh cá nhân.\n2. Đối sánh để kiểm tra vân tay trong dữ liệu đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân với vân tay trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:\na) Đối với trường hợp cấp thẻ Căn cước công dân: Nếu vân tay của công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu vân tay của công dân có trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\nb) Đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Nếu vân tay trong dữ liệu trùng khớp với vân tay của công dân đã được lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu vân tay trong dữ liệu không trùng khớp với vân tây của công dân đã được lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n3. Kiểm tra các thông tin nhân thân của công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:\na) Trường hợp thông tin của công dân là đúng quy định thì lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\nb) Trường hợp thông tin của công dân không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.”\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Trung tâm căn cước công dân quốc gia có trách nhiệm:\na) Trả thẻ Căn cước công dân cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu;\nb) Trả dữ liệu kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi đã chuyển dữ liệu;\nc) Cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp thẻ Căn cước công dân, thông tin của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kiến nghị hủy số định danh cá nhân (nếu có) theo quy định.\n2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nhận dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về để quản lý theo quy định và trả dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho nơi đã chuyển dữ liệu.\n3. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận, cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về để quản lý theo quy định;\nb) Tiếp nhận sổ hộ khẩu đã được điều chỉnh từ bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để trả lại cho công dân (nếu có);\nc) Trả thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có), Sổ hộ khẩu (nếu có); thu, cắt góc và trả lại Chứng minh nhân dân cho công dân theo quy định (nếu có).\nĐối với công dân có đăng ký trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có), Sổ hộ khẩu (nếu có) cho đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển phát để trả cho công dân.\nd) Chuyển hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân về tàng thư căn cước công dân theo quy định”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:\n“Điều 14. Trách nhiệm thi hành\n1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.\n2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.”\n7. Thay cụm từ “nơi làm thủ tục” tại khoản 1 Điều 8\nbằng cụm từ “nơi đã chuyển dữ liệu”; cụm từ “Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư” tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 và khoản 3 Điều 12 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội”." }, { "id": 18319, "text": "\"Điều 18. Người được cấp thẻ Căn cước công dân\nCông dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Cơ sở để tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó.\"" }, { "id": 12639, "text": "\"Điều 12. Khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân\n1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ Công an về chế độ hồ sơ, tàng thư nghiệp vụ.\n2. Các trường hợp được tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân\na) Khi công dân cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân.\nb) Khi có yêu cầu tra cứu, xác minh thông tin về căn cước công dân của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.\n3. Thủ tục tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân\na) Đối với cơ quan, tổ chức\n- Văn bản (được lãnh đạo ký tên, đóng dấu) của cơ quan, tổ chức đề nghị tra cứu, khai thác, trong đó nêu rõ mục đích, nội dung cần tra cứu, khai thác;\n- Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức;\n- Xuất trình thẻ Căn cước công dân (Chứng minh nhân dân) hoặc Chứng minh Công an nhân dân.\nb) Đối với cá nhân\n- Đơn đề nghị (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc), trong đó phải nêu rõ mục đích, nội dung cần tra cứu, khai thác;\n- Giấy tờ liên quan đến nội dung đề nghị (nếu có);\n- Xuất trình thẻ Căn cước công dân (Chứng minh nhân dân) hoặc Chứng minh Công an nhân dân.\"" }, { "id": 52428, "text": "Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu (CC05)\n1. Mẫu CC05 do đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lập, đề xuất chỉ huy đơn vị quyết định chuyển các hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu qua tàng thư căn cước công dân.\n2. Cách ghi thông tin:\na) Mục (1): ghi tên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan của người giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu;\nb) Mục (2): ghi tên cơ quan của người giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu;\nc) Cột “STT”: ghi số thứ tự của từng hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong danh sách được gửi;\nd) Các cột “Họ, chữ đệm và tên khai sinh”, “Giới tính”, “Ngày, tháng, năm sinh”: ghi các thông tin của công dân theo hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nđ) Cột “Mã số Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân”: ghi mã số trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân của công dân;\ne) Mục “Tổng số hồ sơ”: ghi tổng số hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được bàn giao;\ng) Mục “Cán bộ lập phiếu”: cán bộ lập phiếu ký, ghi rõ họ tên để báo cáo chỉ huy duyệt;\nh) Mục “Thủ trưởng đơn vị”: Thủ trưởng đơn vị duyệt, ký và ghi rõ họ tên;\ni) Mục “Giao hồ sơ”: ghi rõ ngày, tháng, năm giao hồ sơ. Bên giao và bên nhận ký ghi rõ họ và tên;\nk) Mục “Nhận kết quả tra cứu”: ghi rõ ngày, tháng, năm nhận kết quả. Bên giao và bên nhận ký ghi rõ họ và tên." }, { "id": 497605, "text": "Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh ngay bãi bỏ các quy định yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu để sử dụng căn cước, định danh điện tử, dữ liệu dân cư để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính cho công dân; bảo đảm các điều kiện về an ninh an toàn thông tin phục vụ kết nối, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay cho việc yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu, hoàn thành trong tháng 10 năm 2022." } ]
120,614
Khi thực hiện kế hoạch xây dựng lực lượng dự bị động viên thì cần đảm bảo những nội dung nào?
[ { "id": 48319, "text": "Nội dung kế hoạch\n1. Nội dung kế hoạch xây dựng lực lượng dự bị động viên bao gồm:\na) Tổ chức biên chế đơn vị dự bị động viên;\nb) Quản lý đơn vị dự bị động viên;\nc) Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị;\nd) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;\nđ) Công tác đảng, công tác chính trị;\ne) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính.\n2. Nội dung kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm:\na) Thông báo quyết định huy động, lệnh huy động;\nb) Tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;\nc) Công tác đảng, công tác chính trị;\nd) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính;\nđ) Chỉ huy, điều hành việc huy động lực lượng dự bị động viên;\ne) Bảo vệ trong quá trình tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.\n3. Nội dung kế hoạch tiếp nhận lực lượng dự bị động viên bao gồm:\na) Quyết định về việc thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận lực lượng dự bị động viên;\nb) Tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;\nc) Công tác đảng, công tác chính trị;\nd) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính." } ]
[ { "id": 48321, "text": "Rà soát, điều chỉnh, lập mới kế hoạch\n1. Hằng năm, cơ quan, đơn vị được giao lập kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên phải rà soát kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên; trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Luật này quyết định việc điều chỉnh, hoặc lập mới kế hoạch trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên được điều chỉnh trong trường hợp có sự thay đổi nội dung nhưng chưa đến mức phải lập mới.\n3. Kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên được lập mới trong trường hợp sau đây:\na) Thay đổi chỉ tiêu về quân nhân dự bị hoặc phương tiện kỹ thuật dự bị từ 30% trở lên;\nb) Thay đổi địa phương giao hoặc đơn vị nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị." }, { "id": 48345, "text": "1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.\n2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm:\na) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;\nb) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;\nc) Quy định và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;\nd) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;\nđ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên." }, { "id": 48318, "text": "\"Điều 8. Thẩm quyền lập kế hoạch\n1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập Kế hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.\n2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên lập kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\nĐơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên lập kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của đơn vị.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của địa phương.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền lập kế hoạch huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên của đơn vị Quân đội nhân dân.\"" }, { "id": 48320, "text": "\"Điều 10. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch\n1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.\n2. Bộ Quốc phòng thẩm định; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\n3. Ban chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thẩm định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của đơn vị thuộc quyền.\n4. Cơ quan Bộ Quốc phòng thẩm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên của quân khu, kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.\n5. Cơ quan quân khu thẩm định; Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n6. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan thẩm định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n7. Cơ quan cấp trên trực tiếp thẩm định; Thủ trưởng cấp trên trực tiếp, phê duyệt kế hoạch tiếp nhận lực lượng dự bị động viên của đơn vị thuộc quyền trong Quân đội nhân dân.\"" } ]
24,650
Chất điều vị là gì?
[ { "id": 89062, "text": "Các chất điều vị: là phụ gia thực phẩm được sử dụng với mục đích tăng hương vị của các sản phẩm thực phẩm.\n3.2. JECFA monograph 1 - Vol. 4 (JECFA monographs 1 - Combined compendium of food addiditive specifications; Joint FAO/WHO expert committee on food additives; Volume 4 - Analytical methods, test procedures and laboratory solutions used by and referenced in the food additive specifications; FAO, 2006): Các yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4 Các phương pháp phân tích, quy trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm được sử dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA biên soạn; FAO ban hành năm 2006.\n3.3. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts Service): Mã số đăng ký hóa chất của Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ.\n3.4. TS (test solution): Dung dịch thuốc thử.\n3.5. ADI (Acceptable daily intake): Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được.\n3.6. INS (International numbering system): Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia thực phẩm." } ]
[ { "id": 600717, "text": "Khoản 4. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:\na) Tổ chức nghiên cứu để triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền được ban hành tại Thông tư này;\nb) Bảo đảm chất lượng dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền trong toàn bộ quá trình hoạt động của cơ sở (nuôi trồng, thu hái, khai thác; xuất khẩu, nhập khẩu; chế biến, sản xuất; bảo quản; vận chuyển; phân phối) và theo phạm vi kinh doanh dược cơ sở được cấp phép trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật;\nc) Định kì báo cáo tình hình nuôi trồng, thu hái, khai thác dược liệu; tình hình kinh doanh dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền trong nước theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông này;\nd) Tham gia hệ thống truy xuất nguồn gốc để cập nhật các tài liệu chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền;\nđ) Khi phát hiện dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền giả, kém chất lượng, lập tức thực hiện ngay việc truy xuất nguồn gốc và thông báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm nghiệm nhà nước và các cơ sở kinh doanh khác;\ne) Lưu giữ các hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến mỗi lần nhập khẩu, mua bán, xuất xưởng, phân phối, lưu hành dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền nhằm bảo đảm truy xuất được nguồn gốc, xuất xứ và kiểm tra, kiểm soát chất lượng của dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền trong toàn bộ quá trình từ nuôi trồng, thu hái, khai thác; xuất khẩu; nhập khẩu; chế biến, sản xuất; bảo quản; vận chuyển và phân phối;\ng) Chi trả chi phí kiểm nghiệm và cung cấp chất chuẩn, chất đối chiếu cho cơ quan kiểm nghiệm trong trường hợp cơ quan kiểm nghiệm chưa có chất chuẩn, chất đối chiếu hoặc chưa nghiên cứu thiết lập chất chuẩn, chất đối chiếu đối với mẫu dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền do cơ sở kinh doanh gửi kiểm nghiệm;\nh) Thực hiện các quy định khác của pháp luật về dược nhằm bảo đảm việc duy trì chất lượng dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền trong suốt quá trình kinh doanh, lưu hành và sử dụng." }, { "id": 187533, "text": "Chế biến vị thuốc cổ truyền theo phương pháp cổ truyền là quá trình làm thay đổi về chất và lượng của dược liệu thành vị thuốc cổ truyền theo lý luận và phương pháp của y học cổ truyền hoặc theo kinh nghiệm dân gian bao gồm sơ chế, thái phiến và phức chế." }, { "id": 135182, "text": "Giải thích từ ngữ\n...\n3. Hương liệu (thuộc nhóm phụ gia thực phẩm) là chất được bổ sung vào thực phẩm để tác động, điều chỉnh hoặc làm tăng hương vị của thực phẩm. Hương liệu bao gồm các chất tạo hương, phức hợp tạo hương tự nhiên; hương liệu dùng trong chế biến nhiệt hoặc hương liệu dạng khói và hỗn hợp của chúng; có thể chứa các thành phần thực phẩm không tạo hương với các điều kiện được quy định tại mục 3.5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6417:2010 Hướng dẫn sử dụng hương liệu. Hương liệu không bao gồm các chất chỉ đơn thuần tạo vị ngọt, chua hay mặn (như đường, dấm hoặc muối ăn); các chất điều vị được coi là phụ gia thực phẩm trong Hệ thống phân loại của CAC về tên và đánh số quốc tế đối với phụ gia thực phẩm (CAC/GL 36-1989 Codex Class Names and the International Numbering System for Food Additives).”" }, { "id": 36930, "text": "Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chế biến các vị thuốc cổ truyền theo phương pháp cổ truyền là quá trình làm thay đổi về chất và lượng của dược liệu thành vị thuốc đã được chế biến theo lý luận và phương pháp của y học cổ truyền hoặc theo kinh nghiệm dân gian (gọi chung là nguyên lý của y học cổ truyền).\n2. Sơ chế là các thao tác ngâm, ủ, rửa, phơi, sấy và thái phiến.\n3. Thái phiến là quá trình phân chia dược liệu theo kích thước hợp lý.\n4. Phức chế là quá trình chế biến phức tạp theo nguyên lý y học cổ truyền, sử dụng lửa, nước, hoặc kết hợp nước và lửa hoặc các phụ liệu khác nhau tùy theo yêu cầu của từng dược liệu nhằm đạt các yêu cầu cụ thể của từng vị thuốc trong điều trị.\n5. Phụ liệu dùng trong chế biến các vị thuốc cổ truyền là những nguyên liệu được dùng trong các giai đoạn của quá trình chế biến nhằm tăng thêm tác dụng điều trị, hạn chế tác dụng không mong muốn, mùi vị khó chịu của vị thuốc." }, { "id": 43882, "text": "Định lượng hàng hóa\n1. Hàng hóa định lượng bằng đại lượng đo lường thì phải ghi định lượng theo quy định của pháp luật Việt Nam về đo lường.\n2. Hàng hóa định lượng bằng số đếm thì phải ghi định lượng theo số đếm tự nhiên.\n3. Trường hợp trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải ghi định lượng của từng đơn vị hàng hóa và định lượng tổng của các đơn vị hàng hóa.\n4. Trường hợp chất phụ gia dùng để tạo màu sắc, hương, vị mà màu sắc, hương, vị đó ghi kèm theo tên hàng hóa thì không phải ghi định lượng.\n5. Trường hợp tên chất chiết xuất, tinh chất từ các nguyên liệu tự nhiên ghi kèm tên hàng hóa thì phải ghi thành phần định lượng chất chiết xuất, tinh chất hoặc khối lượng nguyên liệu tương đương dùng để tạo ra lượng chất chiết xuất, tinh chất đó.\n6. Cách ghi định lượng hàng hóa quy định tại Phụ lục II của Nghị định này." } ]
116,636
Việc thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp được thực hiện theo cách thức nào?
[ { "id": 192089, "text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC\n...\n5. Thủ tục thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số\n...\n- Cách thức thực hiện:\na) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công;\nb) Văn bản giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chỉ tiếp nhận, xử lý văn bản giấy trong các trường hợp sau đây:\n- Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố không thể hoạt động được;\n- Tổ chức quản lý thuê bao chưa được cấp chứng thư số có nghiệp vụ dịch vụ công hoặc chứng thư số hết hiệu lực hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị hỏng.\n- Thành phần hồ sơ: Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06\n- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)\n- Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số.\n..." } ]
[ { "id": 231213, "text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC\n...\n2. Thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số\n- Trình tự thực hiện:\n+ Bước 1:\nĐối với trường hợp gia hạn chứng thư số: Trong thời hạn ít nhất 10 ngày trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số, Tổ chức quản lý thuê bao gửi hồ sơ đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao đến Ngân hàng nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ thông tin).\nĐối với trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau:(i) Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận công tác; (ii) Thuê bao thay đổi thông tin Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; (iii)Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, điện thoại,Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao gửi hồ sơ đến Ngân hàng nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ thông tin).\n+ Bước 2: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thẩm định, xem xét hồ sơ nếu hợp lệ sẽ gia hạn chứng thư số cho thuê bao.\n+ Bước 3: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi thông báo kết quả xử lý, lý do từ chối trong trường hợp hồ sơ không được chấp thuận đến tổ chức quản lý thuê bao bằng phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công. Trường hợp Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố, thông báo kết quả được gửi đến: (i) tổ chức quản lý thuê bao qua dịch vụ bưu chính hoặc (ii) địa chỉ thư điện tử của thuê bao và cá nhân hoặc bộ phận đầu mối phụ trách quản lý chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao.\n- Cách thức thực hiện:\na) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công;\n..." }, { "id": 613928, "text": "Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số\n1. Cấp, gia hạn, tạm dừng, thu hồi, khôi phục chứng thư số và thay đổi cặp khóa cho thuê bao khi có yêu cầu.\n2. Quản lý, vận hành hệ thống trang thiết bị kỹ thuật cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước.\n3. Có phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước an toàn, liên tục.\n4. Lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc quản lý chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực.\n5. Phân phối khóa và chứng thư số cho thuê bao.\n6. Cung cấp cho thuê bao thông tin về phạm vi, giới hạn sử dụng của chứng thư số, yêu cầu bảo mật và những thông tin khác có khả năng ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao.\n7. Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu tạm dừng, thu hồi chứng thư số hoạt động 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.\n8. Lưu trữ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng, thu hồi chứng thư số hoặc thay đổi cặp khóa chứng thư số trong thời gian ít nhất 05 năm kể từ thời điểm chứng thư số bị tạm dừng, thu hồi hoặc thay đổi cặp khóa.\n9. Công bố danh sách các chứng thư số đang hoạt động, tạm dừng hoặc thu hồi.\n10. Cung cấp các thông tin về phần mềm, tài liệu hướng dẫn về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số." }, { "id": 609211, "text": "5. Sửa đổi, bổ sung Điều 4a Thông tư 28/2015/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 10/2020/TT-NHNN) như sau: “Điều 4a. Cách thức gửi, nhận hồ sơ, văn bản, báo cáo liên quan đến dịch vụ chứng thực chữ ký số và kết quả xử lý 5. Mã kích hoạt chứng thư số có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư số được cấp. Đối với chứng thư số được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư số trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Đối với chứng thư số được bổ sung nghiệp vụ, thuê bao không phải kích hoạt chứng thư số. 5. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này. Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.” 5. Hướng dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện cho các thuê bao thuộc tổ chức quản lý sử dụng chứng thư số và khóa bí mật theo đúng các quy định tại Thông tư này. 5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Việc gửi, nhận báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4a Thông tư này.\n6. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 4b Thông tư 28/2015/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 10/2020/TT-NHNN) như sau: “Điều 4b. Thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao 6. Thời hạn hiệu lực chứng thư số của thuê bao do tổ chức quản lý thuê bao đề nghị nhưng không quá 05 năm kể từ ngày chứng thư số được kích hoạt.” 6. Thông báo kịp thời cho Cục Công nghệ thông tin tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của thuê bao trong các trường hợp: 6. Tần suất, thời hạn gửi báo cáo: Định kỳ hàng năm, chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 năm báo cáo.\na) Khóa bí mật của thuê bao nghi bị lộ, bị lộ, bị đánh cắp hoặc sử dụng trái phép;\nb) Thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị thất lạc;\nc) Thuê bao thay đổi vị trí công tác không cần sử dụng chứng thư số để phục vụ công việc;\nd) Thuê bao tạm nghỉ việc, nghỉ việc, nghỉ hưu, từ trần;\nđ) Thuê bao thuộc chi nhánh/đơn vị của tổ chức quản lý thuê bao đã bị hủy mã ngân hàng;" }, { "id": 479598, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN\n1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).” 1. Tổ chức quản lý thuê bao gửi hồ sơ, văn bản, báo cáo liên quan đến chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số đến Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) thông qua một trong các phương thức sau: 1. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm hướng dẫn về chủng loại, thông số kỹ thuật thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao phù hợp với hệ thống chứng thực chữ ký số Ngân hàng Nhà nước và tình hình phát triển công nghệ. 1. Khi có nhu cầu cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ, tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ bao gồm: 1. Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực. 1. Chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: 1. Tổ chức quản lý thuê bao có thể đề nghị thu hồi chứng thư số hoặc hủy bỏ một số nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao. Trường hợp thu hồi chứng thư số, toàn bộ nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao bị thu hồi. 1. Chỉ định cá nhân hoặc bộ phận đầu mối phụ trách đăng ký, quản lý hồ sơ, văn bản, báo cáo liên quan đến chứng thư số, danh sách thuê bao của tổ chức; thông báo cho Cục Công nghệ thông tin lần đầu và khi có thay đổi cá nhân/bộ phận đầu mối. 1. Báo cáo định kỳ\na) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công; a) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người có thẩm quyền: - Văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này; - Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này; - Văn bản chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức như sau: + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; + Quyết định bổ nhiệm của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số (đối với cơ quan nhà nước). a) Tổ chức quản lý thuê bao gửi hồ sơ đề nghị tạm dừng chứng thư số tới Cục Công nghệ thông tin; a) Tên báo cáo: Báo cáo đối soát danh sách chứng thư số Ngân hàng Nhà nước;\nb) Văn bản giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chỉ tiếp nhận, xử lý văn bản giấy trong các trường hợp sau đây: - Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố không thể hoạt động được; - Tổ chức quản lý thuê bao chưa được cấp chứng thư số có nghiệp vụ dịch vụ công hoặc chứng thư số hết hiệu lực hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị hỏng." } ]
4,204
Trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội thì địa điểm tiếp công dân, giải quyết công việc của Đội Cảnh sát giao thông, trật tự cấp huyện được bố trí như thế nào?
[ { "id": 23727, "text": "Địa điểm tiếp công dân, giải quyết công việc trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội\nĐịa điểm tiếp công dân, giải quyết công việc trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội được bố trí tại nơi thuận tiện, dễ nhận biết để cơ quan, tổ chức, cá nhân đến liên hệ, giải quyết công việc; phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị tiếp công dân, cấp bậc, họ tên, chức vụ của cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân, thời gian tiếp công dân, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn đến nơi giải quyết từng nội dung công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, bảng hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, hòm thư góp ý." } ]
[ { "id": 517029, "text": "Khoản 1. Tại đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\na) Đối với Công an cấp huyện Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, lập danh sách kèm hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, báo cáo Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện. Trưởng Công an cấp huyện kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho công dân. Sau khi Trưởng Công an cấp huyện duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện, Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chuyển dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư;\nb) Đối với Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, lập danh sách kèm hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, báo cáo Đội trưởng Đội căn cước công dân. Đội trưởng Đội căn cước công dân kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, báo cáo Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho công dân. Sau khi Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện, Đội trưởng Đội căn cước công dân thực hiện chuyển dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư." }, { "id": 50889, "text": "1. Các trường hợp phải tra cứu qua tàng thư căn cước công dân gồm:\na) Chứng minh nhân dân 9 số bị mất hoặc hư hỏng không thể xác định được đầy đủ nội dung thông tin trên Chứng minh nhân dân 9 số;\nb) Khi cần xác minh, đối chiếu thông tin về công dân trong tàng thư căn cước công dân.\n2. Hồ sơ tra cứu gồm: Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu; Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.\n3. Duyệt hồ sơ tra cứu:\na) Tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện):\nTrường hợp tra cứu tàng thư căn cước công dân trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Đội tàng thư căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để tra cứu.\nTrường hợp tra cứu tàng thư căn cước công dân ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Trưởng Công an cấp huyện duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu;\nb) Tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội:\nTrường hợp tra cứu tàng thư căn cước công dân trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Đội trưởng phụ trách công tác cấp, quản lý căn cước công dân (sau đây viết gọn là Đội trưởng Đội căn cước công dân) duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Đội tàng thư căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để tra cứu.\nTrường hợp tra cứu tàng thư căn cước công dân ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu;\nc) Tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư:\nGiám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư duyệt hồ sơ cần tra cứu và gửi đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu.\n4. Đơn vị nhận được yêu cầu tra cứu có trách nhiệm tra cứu theo nội dung, thời hạn tra cứu và gửi kết quả tra cứu cho đơn vị yêu cầu." }, { "id": 23724, "text": "1. Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc, nội dung thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội theo quy định của pháp luật, bao gồm: đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân, căn cước công dân và các giấy tờ đi lại khác; đăng ký, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; quản lý con dấu; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo (trừ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Quốc phòng quản lý); quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; công tác bảo đảm trật tự công cộng; công tác Cảnh sát phản ứng nhanh (gọi tắt là Cảnh sát 113); xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội.\n2. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Công an các đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan Công an), gồm:\n- Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;\n- Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n- Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;\n- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an.\nb) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc các đơn vị quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này (sau đây gọi tắt là cán bộ, chiến sĩ);\nc) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội." }, { "id": 537142, "text": "Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Công an các đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan Công an), gồm: - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an.\nb) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc các đơn vị quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này (sau đây gọi tắt là cán bộ, chiến sĩ);\nc) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội." } ]
74,964
Chiếm đoạt chất ma túy là quả thuốc phiện tươi có khối lượng bao nhiêu thì bị phạt từ 05 đến 10 năm tù?
[ { "id": 61614, "text": "\"Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy\n1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nb) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;\nc) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;\nd) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;\nđ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;\ne) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;\ng) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;\nh) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;\ni) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;\ne) Qua biên giới;\ng) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;\nh) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;\ni) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;\nk) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;\nl) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;\nm) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;\nn) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;\no) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;\np) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:\na) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;\nb) Hroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;\nc) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;\nd) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;\nđ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;\ne) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;\ng) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;\nh) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.\n...\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\"" } ]
[ { "id": 641538, "text": "d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;\nđ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;\ne) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;\ng) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;\nh) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;\ni) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.\n68. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 251 như sau: “2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Đối với 02 người trở lên;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nđ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;\ng) Qua biên giới;\nh) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;\ni) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;\nk) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;\nl) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;\nm) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;\nn) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;\no) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;\np) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;\nq) Tái phạm nguy hiểm.\n69. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 252 như sau: “1. Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:" }, { "id": 594368, "text": "Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy\n1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Mua bán với 02 người trở lên;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nđ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;\ng) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;\nh) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;\ni) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;\nk) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;\nl) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;\nm) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;\nn) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;\no) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm n khoản này;\np) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:\nd) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;\nđ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;\ne) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;\ng) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;\nh) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;\nb) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;\nc) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;\nd) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;" }, { "id": 594370, "text": "Khoản 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;\nb) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;\nc) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;\nd) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;\nđ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;\ne) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;\ng) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;\nh) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này." }, { "id": 594369, "text": "Khoản 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:\na) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;\nb) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;\nc) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;\nd) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;\nđ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;\ne) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;\ng) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;\nh) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này." } ]
70,489
Đối tượng áp dụng mức thu, miễn, giảm các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện nay?
[ { "id": 15823, "text": "Đối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với:\n1. Người nộp phí, lệ phí bao gồm tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của Luật phí và lệ phí.\n2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ quan nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí.\n3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí." } ]
[ { "id": 194350, "text": "Quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh, như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Đối tượng nộp phí, lệ phí gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của Luật phí và lệ phí.\nb) Tổ chức thu phí, lệ phí gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí.\nc) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.\n3. Mức thu phí, lệ phí và đối tượng miễn, giảm phí, lệ phí (có biểu chi tiết kèm theo)\n4. Tỷ lệ phần trăm trích để lại cho các tổ chức thu phí, lệ phí\na) Các cơ quan quản lý nhà nước được giao thu phí, các cơ quan, đơn vị được giao thu lệ phí thực hiện nộp 100% số phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.\nb) Các đơn vị sự nghiệp công lập được giao thu phí được trích để lại để chi hoạt động cung cấp dịch vụ theo tỷ lệ sau:\nPhí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Để lại đơn vị 50%, nộp ngân sách nhà nước 50% số phí thu được.\nPhí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai: Để lại đơn vị 10%, nộp ngân sách nhà nước 90% số phí thu được.\nPhí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; phí đăng ký giao dịch bảo đảm: Để lại đơn vị 90%, nộp ngân sách nhà nước 10% số phí thu được." }, { "id": 550903, "text": "Chương II. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH MỨC THU, MIỄN, GIẢM PHÍ, LỆ PHÍ\nĐiều 8. Nguyên tắc xác định mức thu phí. Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.\nĐiều 9. Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí. Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.\nĐiều 10. Miễn, giảm phí, lệ phí\n1. Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.\n2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án.\n3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.\nĐiều 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền." }, { "id": 56721, "text": "1. Các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục kèm theo Luật phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, khi ban hành cần đảm bảo:\na) Cần nghiên cứu kỹ thực tế để ban hành văn bản thu phí, lệ phí cho phù hợp; không ban hành văn bản đối với các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí và lệ phí nhưng chưa thấy cần thiết và chưa đủ điều kiện thu.\nb) Không ban hành văn bản thu phí thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển. Việc quy định mức thu, phương pháp thu các khoản phí này thực hiện theo quy định của các luật chuyên ngành có liên quan.\n2. Việc quyết định thu phí, lệ phí; phạm vi, đối tượng thu, đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các khoản phí, lệ phí nêu tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương, nhưng cần có sự tham khảo các địa phương khác để đảm bảo sự tương đồng giữa các địa phương và đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.\n3. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Quốc hội cho phép áp dụng thí điểm, cơ chế chính sách đặc thù về phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh, thành phố thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định pháp luật phí và lệ phí, Nghị quyết của Quốc hội về áp dụng thí điểm, cơ chế chính sách đặc thù và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để quyết định theo thẩm quyền.\n4. Các khoản phí chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật phí và lệ phí thì thực hiện theo quy định tại Luật giá; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan." }, { "id": 56719, "text": "1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể đối tượng được miễn, giảm; mức giảm đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật phí và lệ phí.\n2. Việc quyết định miễn, giảm phí, lệ phí, căn cứ vào:\na) Quy định tại các luật chuyên ngành và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật có liên quan về miễn, giảm phí, lệ phí.\nb) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ về các chính sách có liên quan đến miễn, giảm phí, lệ phí.\nc) Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí." }, { "id": 15827, "text": "Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Luật phí và lệ phí. Đồng thời, thực hiện các quy định như sau:\n1. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm:\na) Xây dựng đề án thu phí, lệ phí; trình bộ quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính), sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh). Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu; không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí, bộ quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính) theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).\nb) Đề án thu phí gồm: Phương thức cung cấp dịch vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu phí; miễn, giảm phí; dự toán thu, chi; tỷ lệ để lại; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp phí; hiệu quả thu phí.\nc) Đề án thu lệ phí gồm: Phương thức cung cấp dịch vụ, thu lệ phí; dự kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu lệ phí; miễn, giảm lệ phí; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp, hiệu quả thu lệ phí.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.\n3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận đề nghị của tổ chức thu phí, lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý; thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.\nb) Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu hoặc các cơ quan địa phương thực hiện thu (không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí), thì giao đơn vị chức năng xây dựng đề án trình bộ thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.\n4. Phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí chỉ được thu khi có văn bản quy định mức thu." } ]
161,084
Chủ đầu tư và Nhà thầu có trách nhiệm giải quyết tranh chấp phát sinh giữa hai bên thông qua thương lượng, hòa giải?
[ { "id": 241803, "text": "“21. Giải quyết tranh chấp\n21.1. Chủ đầu tư và Nhà thầu có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa hai bên thông qua thương lượng, hòa giải. \n21.2. Nếu tranh chấp không thể giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải trong thời gian quy định tại ĐKCT kể từ ngày phát sinh tranh chấp thì một bên có thể yêu cầu đưa việc tranh chấp ra giải quyết theo cơ chế được xác định tại ĐKCT.”" } ]
[ { "id": 169214, "text": "Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh\n1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.\n..." }, { "id": 91074, "text": "Giải quyết tranh chấp\nMọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm trước hết giải quyết trên cơ sở thương lượng, trường hợp không thương lượng được, các bên có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải thương mại hoặc Trọng tài thương mại hoặc Tòa án." }, { "id": 517729, "text": "Điều 19. Xử lý tranh chấp. Trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án phù hợp với quy định của pháp luật theo quy định của hợp đồng mà hai bên đã ký kết." }, { "id": 525306, "text": "Điều 9. Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp\n1. Hợp đồng này được giải thích và Điều chỉnh theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Nếu có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này, trước hết các bên thỏa thuận giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp thương lượng, hòa giải không thành, một trong các bên có quyền đưa tranh chấp ra giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền của Việt Nam. Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án sẽ có giá trị ràng buộc đối với các bên và các bên có nghĩa vụ phải thi hành. Bên thua kiện sẽ phải chịu án phí và phí luật sư." } ]
51,111
Thẩm quyền cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp thuộc về cơ quan nào?
[ { "id": 42410, "text": "Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương\n1. Người đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương do Bộ Công Thương tổ chức.\n2. Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương cho những người đạt kết quả trong kỳ kiểm tra.\n3. Bộ Công Thương quy định cụ thể việc kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương." } ]
[ { "id": 78750, "text": "Thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương\n1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương trong trường hợp sau:\na) Phát hiện hồ sơ đăng ký kiểm tra của người được cấp xác nhận có thông tin gian dối;\nb) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;\nc) Người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo, người được cấp xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương chấm dứt vai trò đầu mối tại địa phương với doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra trong 02 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt quan hệ đầu mối tại địa phương hoặc hợp đồng đào tạo với người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương.\n..." }, { "id": 78751, "text": "Thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương\n...\n2. Trình tự, thủ tục thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương:\na) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi xảy ra các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành và gửi quyết định thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp hoặc xác nhận kiến thức cho đầu mối lại địa phương tới doanh nghiệp. Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp hoặc xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành quyết, định thu hồi.\nb) Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra việc thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp hoặc xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương của từng doanh nghiệp bán hàng đa cấp." }, { "id": 42411, "text": "Trình tự, thủ tục cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương\n1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính). Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 20a ban hành kèm theo Nghị định này, hoặc Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương theo Mẫu số 20b ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;\nc) 02 ảnh kích thước 3 x 4 cm của những người trong danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nd) 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.\n2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương, Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 21a ban hành kèm theo Nghị định này, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương theo Mẫu số 21b ban hành kèm theo Nghị định này cho những người đạt kết quả.\n3. Trường hợp giấy xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra cấp lại xác nhận đã được cấp và người đề nghị cấp lại không phải hoàn thành lại khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.”" }, { "id": 12950, "text": "1. Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp trong trường hợp sau:\na) Phát hiện hồ sơ đăng ký kiểm tra của người được cấp xác nhận có thông tin gian dối;\nb) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;\nc) Người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc đào tạo với doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo cho Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo với người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.\n2. Trình tự, thủ tục thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp:\na) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi xảy ra các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng ban hành và gửi quyết định thu hồi Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tới doanh nghiệp. Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng ban hành quyết định thu hồi.\nb) Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng và Bộ Công Thương việc thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp của từng doanh nghiệp bán hàng đa cấp." } ]
86,924
Cơ quan đăng ký kinh doanh có được từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh không?
[ { "id": 127176, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện\n1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh.\n2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.\n3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.\n4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.\n5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.\n6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này khi cần thiết.\n7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.\n8. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n9. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 79662, "text": "Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.\n2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục;\nb) Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;\nc) Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.\n3. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.\nTrường hợp hộ kinh doanh không hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này;\nb) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực và thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.\n4. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực." }, { "id": 70063, "text": "\"Điều 90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh\n1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.\n2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;\nb) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;\nb) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\nSau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;\nb) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.\n6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.\"" }, { "id": 555032, "text": "Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:\na) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;\nb) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;\nc) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;\nd) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;\nđ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;\ne) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.\n2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.\n3. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh.\n4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.\n5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:" }, { "id": 62919, "text": "\"Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh\n1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.\n2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.\nTrường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).\n4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\n5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.\"" } ]
162,617
Phân Viện Nghiên cứu Cơ khí thuộc Viện Nghiên cứu Cơ khí có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước không?
[ { "id": 243516, "text": "Thành lập Phân Viện Nghiên cứu Cơ khí trên cơ sở Văn phòng Đại diện Viện Nghiên cứu Cơ khí tại thành phố Hồ Chí Minh;\nPhân Viện Nghiên cứu Cơ khí là đơn vị nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ trực thuộc Viện Nghiên cứu Cơ khí, có tài khoản tại Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và Kho bạc Nhà nước, có có con dấu riêng để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật và Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Phân Viện.\nTên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh: NATIONAL RESEARCH INSTITUTE FOR MECHANICAL ENGINEERING-BRANCH viết tắt: NARIME-B\nTrụ sở chính đặt tại: Số 24, Phó Đức Chính, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh." } ]
[ { "id": 243518, "text": "Tổ chức bộ máy của Phân Viện:\n1. Lãnh đạo:\na) Phân Viện trưởng;\nb) Các Phó Phân Viện trưởng.\n2. Các bộ môn giúp việc (gồm có một số phòng chuyên môn - nghiệp vụ).\n3. Các đơn vị sản xuất thực nghiệm, chuyển giao công nghệ, sản xuất và dịch vụ công nghiệp (gồm các trung tâm, xưởng sản xuất thực nghiệm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ...).\nUỷ quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu Cơ khí, ban hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động, bổ nhiệm các chức danh quản lý và bố trí cán bộ, công chức của Phân Viện Nghiên cứu Cơ khí, bảo đảm bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả." }, { "id": 243517, "text": "Phân Viện Nghiên cứu Cơ khí có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:\n1. Nghiên cứu triển khai các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường và ứng dụng các tiến bộ công nghệ tiên tiến, hiện đại thuộc ngành cơ khí vào sản xuất nhằm góp phần tích cực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;\n2. Tư vấn đầu tư, lập và thực hiện các dự án, luận chứng kinh tế - kỹ thuật, thiết kế, chế tạo, lắp đặt các loại máy móc, phụ tùng, thiết bị điều khiển điện, thuỷ khí, thiết bị đồng bộ; sửa chữa, vận hành duy tu, bảo dưỡng, cung cấp máy móc thiết bị cơ - điện, đánh giá và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải thuộc các công trình, các dự án đầu tư phát triển ngành công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, giao thông và xây dựng;\n3. Sản xuất các loại phụ tùng, máy móc thiết bị và thiết bị đồng bộ, tiếp thị thông qua xuất nhập khẩu, tiêu thụ các sản phẩm thuộc đề tài, công trình nghiên cứu; triển khai khoa học, công nghệ, các dịch vụ công nghiệp để thực hiện mục tiêu nội địa hoá và thay thế hàng nhập khẩu;\n4. Phát triển các quan hệ hợp tác nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ và môi trường thuộc ngành cơ khí với các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong nước và ngoài nước;\n5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, bồi dưỡng các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của Phân Viện và các cơ quan đơn vị có nhu cầu;\n6. Tổ chức các hoạt động thông tin khoa học - kỹ thuật - kinh tế bao gồm:\na) Xây dựng cơ sở dữ liệu, tổ chức mạng lưới thông tin và làm đầu mối hợp tác thông tin chuyên ngành cơ khí với nước ngoài;\nb) Phục vụ thông tin dưới các hình thức: Xuất bản ấn phẩm, báo cáo chuyên đề, hội thảo khoa học, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm;\n7. Tham gia xây dựng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn Nhà nước, tiêu chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật ngành, giám định các công trình khoa học - công nghệ thuộc chuyên ngành cơ khí;\n8. Làm cơ quan đại diện của Viện Nghiên cứu Cơ khí tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam." }, { "id": 609448, "text": "Khoản 2. Về thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo\na) Năm 2017, rà soát để đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo; đề xuất giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước đủ mạnh để quản lý về cơ khí chế tạo và công nghiệp hỗ trợ; tăng cường năng lực chế tạo của các doanh nghiệp; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tạo cơ chế để các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chuyển giao công nghệ, triển khai hoạt động thiết kế và chế tạo tại Việt Nam, giảm gia công, lắp ráp và sử dụng nhiều lao động. Xây dựng chính sách nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao.\nb) Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho hoạt động nghiên cứu trong một số lĩnh vực công nghệ, sản phẩm mũi nhọn; lựa chọn ngành và lĩnh vực sản phẩm để phát triển theo lộ trình. Chỉ đạo quyết liệt, thống nhất, thường xuyên giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước tiên phong trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy mô lớn, các sản phẩm quốc gia thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo. Chú trọng xây dựng các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực này.\nc) Ưu tiên sử dụng sản phẩm được tạo ra trong nước trong đầu tư mua sắm công liên quan đến lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo. Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao tiềm lực, năng lực nghiên cứu triển khai của các Viện nghiên cứu, các tập đoàn, tổng công ty; đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm một số phòng thí nghiệm chuyên ngành thuộc các lĩnh vực công nghiệp cơ khí chủ lực." }, { "id": 167732, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm sinh Lâm Đồng trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Trạm thực nghiệm Lâm nghiệp Thiện Nghiệp thuộc Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ.\nViện khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây nguyên là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.\n2. Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (sau đây gọi tắt là Viện) có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn và tham gia đào tạo về lĩnh vực lâm nghiệp vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở chính của Viện đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng" } ]
59,407
Hành vi lập hóa đơn sai thời điểm sẽ bị xử phạt như thế nào?
[ { "id": 64321, "text": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;\n...\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;\nb) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;" } ]
[ { "id": 16294, "text": "Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn\n1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.\n3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:\na) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần;\nb) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.\nTrường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;\nc) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần;\nd) Hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định này thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định này.\n4. Trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.\n5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này." }, { "id": 450122, "text": "Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ\n1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\nb) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định;\nc) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;\nd) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê;\nđ) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\ne) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:\na) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán. Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.\nb) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này) và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng." }, { "id": 514083, "text": "c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới”.\n4. Bổ sung Điểm g vào Khoản 3 Điều 38 như sau: “3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:\na) Lập hóa đơn không đúng thời Điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\nb) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định;\nc) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;\nd) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê;\nđ) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\ne) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.\ng) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán. Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền”.\n5. Bãi bỏ Điểm a Khoản 4 Điều 38.\n7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1; bổ sung Khoản 4 vào Điều 40 như sau: “1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền”. “4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm Khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định”." }, { "id": 16305, "text": "\"Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn\n1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;\nb) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;\nc) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;\nd) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;\nđ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.\nTrường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;\nb) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.\"" }, { "id": 40943, "text": "1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.\n3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này.\n4. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.\n5. Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật này.\n6. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế bằng phương thức điện tử xác định rõ hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế của người nộp thuế thì thông báo này là biên bản vi phạm hành chính làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt.\n7. Trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự." } ]
147,838
Nếu không có bất cứ giấy tờ gì liên quan đến nhân thân của trẻ bị bỏ rơi thì việc ghi thông tin khi đăng ký khai sinh được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 65833, "text": "\"Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh\nỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.\nĐiều 14. Nội dung đăng ký khai sinh\n1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:\na) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;\nb) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;\nc) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.\n2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.\n3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.\nChính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.\nĐiều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh\n1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.\n2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.\"" }, { "id": 94264, "text": "Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi\n...\n2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.\n3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nHọ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”." } ]
[ { "id": 95611, "text": "\"Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi\n1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.\nNgay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.\nBiên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.\nBiên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.\n2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.\n3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nHọ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.\"" }, { "id": 545648, "text": "Khoản 2. Trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”." }, { "id": 62647, "text": "\"Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.\n2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.\n3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\n4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.\n5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.\"" }, { "id": 69091, "text": "“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.\n[...]\nĐiều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.\nTrường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.\nCông chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.\n3. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.”" } ]
73,740
Quy trình hàn giàn cố định trên biển có cần phải xử lý nhiệt độ sau khi sàn hay không?
[ { "id": 82897, "text": "Quy trình hàn và thợ hàn\n6.1 Quy định chung\nPhần này áp dụng cho việc đánh giá chất lượng chuyên môn của quy trình hàn và trình độ tay nghề thợ hàn.\n6.2 Quy trình hàn\n6.2.1 Bản quy định kỹ thuật của một quy trình hàn (WPS)\n6.2.1.1 Bản quy định kỹ thuật của một quy trình hàn (WPS) tối thiểu phải có các thông tin sau về các thao tác hàn:\n- Ký hiệu nhận dạng quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) và ngày, tháng, năm ban hành;\n- Các quy định kỹ thuật về vật liệu cơ bản;\n- Quá trình hàn;\n- Chiều dày/ đường kính của vật liệu cơ bản;\n- Hình học (hình dạng, kích thước ...) của các mối nối/ rãnh hàn\n- Các thông tin về vật liệu hàn;\n- Các tư thế hàn chính;\n- Các thông số hàn bao gồm dòng điện, điện áp, cực tính, loại dòng điện, tốc độ di chuyển;\n- Hướng hàn;\n- Số lượng các lớp hàn;\n- Phương pháp chuẩn bị;\n- Nhiệt độ giữa các lớp;\n- Nhiệt độ nung nóng sơ bộ/nhiệt độ làm việc;\n- Xử lý nhiệt sau khi sàn.\n6.2.1.2 Một bản quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) phải bao gồm cả thông tin về các điều kiện môi trường, nếu hàn trong những điều kiện khó khăn. Các thông tin về các trang thiết bị đặc biệt phải dùng hoặc các điều kiện khác cần lưu ý cũng phải được đưa vào.\n6.2.1.3 Đối với hàn sửa chữa và hàn đính nói chung các bản quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) phải được chuẩn bị theo 6.2.1.1. Đối với hàn sửa chữa, phải cung cấp thêm các thông tin sau:\n- Phương pháp loại bỏ khuyết tật;\n- Phương pháp kiểm tra việc loại bỏ khuyết tật;\n- Chuẩn bị vùng hàn, gồm cả dạng rãnh hàn theo cả hai hướng dọc và ngang;\n- Chiều dài hàn sửa chữa tối thiểu và chiều dày hàn sửa chữa tối đa/ tối thiểu;\n- Những sửa chữa xuyên sâu theo chiều dày.\n..." } ]
[ { "id": 220742, "text": "Những yêu cầu về tổ chức nơi làm việc.\n6.1. Hàn hồ quang các sản phẩm nhỏ và trung bình có tính chất cố định phải tiến hành các buồng chuyên hàn. Vách của buồng phải làm bằng vật liệu không cháy, giữa vách và sàn phải để khe hở ít nhất là 50mm.\nKhi hàn trong môi trường có khí bảo vệ, khe hở này ít nhất phải là 300mm.\nDiện tích của mỗi vị trí hàn trong buồng không được nhỏ hơn 3m2, giữa các vị trí hàn phải có tấm chắn ngăn cách bằng vật liệu không cháy.\n6.2. Khu vực hàn điện phải cách li với khu vực làm các công việc khác. Trường hợp do nhu cầu của quy trình công nghệ, cho phép bố trí chỗ hàn cùng với khu vực làm việc khác, nhưng giữa các vị trí phải đặt tấm chắn bằng vật liệu không cháy.\n6.3. Khi hàn các sản phẩm đã được nung nóng thì trong một buồng chỉ cho phép một người vào làm việc. Trường hợp vì yêu cầu công nghệ cho phép hai người làm việc chỉ khi hàn trên cùng một chi tiết.\n6.4. Các vị trí hàn cố định cũng như di động, nếu chưa có các biện pháp phòng chống thì không được tiến hành công việc hàn điện.\n6.5. Khi hàn trên cao, phải làm sàn thao tác bằng vật liệu không cháy (hoặc khó cháy). Nếu không có sàn thì thợ hàn phải đeo dây an toàn, đồng thời phải mang theo túi đựng dụng cụ và mẩu que hàn thừa.\n6.6. Khi hàn trên những độ cao khác nhau, phải có biện pháp bảo vệ, không để các giọt kim loại nóng đỏ, mẩu que hàn thừa, các vật liệu khác rơi xuống người làm việc ở dưới.\n6.7. Khi tiến hành hàn điện ngoài trời, phía trên các máy hàn và vị trí hàn cần có mái che bằng vật liệu không cháy.\nNếu không có mái che, khi mưa phải ngừng làm việc." }, { "id": 123372, "text": "3.2.4. Giàn cố định trên biển (fixed offshore platform) là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định trên biển và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí. Giàn gồm các kiểu sau đây:\n3.2.4.1. Giàn được cố định bằng cọc (jacket platform) là giàn có kết cấu khung không gian được cố định với đáy biển bằng cọc. Kết cấu khung không gian có thể được thiết kế để truyền trực tiếp các tải trọng chức năng xuống đáy biển hoặc làm vỏ bọc cho các cọc đỡ các tải trọng chức năng này.\n3.2.4.2. Giàn trọng lực (gravity based platform) là giàn tựa lên đáy biển và duy trì tính ổn định tại một vị trí cố định chủ yếu bởi trọng lực của nó.\n3.2.4.3. Giàn tháp mềm (compliant tower) là một tháp được cố định với đáy biển, có độ đàn hồi đủ để chống lại các tải trọng sóng chủ yếu bởi lực quán tính." }, { "id": 640522, "text": "Kim loại bổ sung mối hàn, phân loại Phạm vi chấp nhận của các kim loại bổ sung mối hàn bao hàm các kim loại bổ sung khác nhau miễn là chúng: - Thuộc về cùng một nhóm của các đặc tính kéo trừ khi cần phải thử độ dai va đập. Sự thay đổi về loại thuốc bọc sẽ đòi hỏi sự chấp nhận mới của quy trình hàn; - Hoặc trong cùng một thành phần hóa học danh nghĩa. 5.8.4.5. Kim loại bổ sung mối hàn, nhãn mác Khi cần thử độ dai va đập, sự chấp nhận đã cho chỉ áp dụng được cho mác kim loại bổ sung riêng trong phép thử quy trình hàn. Cho phép thay đổi mác kim loại bổ sung này sang kim loại bổ sung khác thuộc cùng một nhóm phân loại khi hàn chi tiết kiểm tra bổ sung. Chi tiết kiểm tra này phải được hàn khi dùng các thông số về hàn tương tự như đối với phép thử quy trình hàn ban đầu và phải thử độ dai va đập đối với kim loại mối hàn. Điều này không áp dụng cho dây hàn thuộc cùng một nhóm phân loại và cùng thành phần hóa học danh nghĩa. 5.8.4.6. Loại dòng điện Sự chấp nhận đã cho là đối với loại dòng điện (a.c, d.c, dòng điện xung) và tính phân cực được dùng trong phép thử quy trình hàn. 5.8.4.7. Nhiệt cấp vào Chỉ áp dụng các yêu cầu của điều này khi có quy định kiểm tra nhiệt cấp vào. Khi áp dụng các yêu cầu về độ dai va đập, giới hạn trên của nhiệt cấp vào được chấp nhận cần lớn hơn nhiệt cấp vào được dùng trong hàn chi tiết kiểm tra là 15%. Khi áp dụng các yêu cầu về độ cứng, giới hạn dưới của nhiệt cấp vào được chấp nhận cần nhỏ hơn nhiệt cấp vào được dùng để hàn chi tiết kiểm tra là 15%. 5.8.4.8. Nhiệt độ nung nóng trước Giới hạn dưới của chấp nhận là nhiệt độ nung nóng trước danh nghĩa được áp dụng tại lúc bắt đầu thử quy trình hàn. 5.8.4.9. Nhiệt độ giữa các lớp hàn Giới hạn trên của chấp nhận là nhiệt độ danh nghĩa giữa các (lớp) đường hàn đạt được trong phép thử quy trình hàn. 5.8.4.10. Xử lý nhiệt sau hàn Không cho phép bổ sung hoặc loại bỏ xử lý nhiệt sau hàn. Phạm vi nhiệt độ được dùng cho thử quy trình hàn là phạm vi đã được chấp nhận. Khi cần, các tốc độ nung nóng, tốc độ làm nguội và thời gian giữ nhiệt phải có quan hệ với các yếu tố của phương pháp sản xuất. 5.8.5. Đặc trưng cho các phương pháp hàn 5.8.5.1. Các phương pháp hàn 111 và 114 Sự chấp nhận đã cho là đối với đường kính điện cực được dùng trong thử quy trình hàn cộng hoặc trừ một kích thước đường kính điện cực cho mỗi đường hàn, trừ trường hợp đường hàn ở chân của các mối hàn giáp mép một phía không có đệm lót mặt sau mối hàn được phép không thay đổi kích thước. 5.8.5.2. Phương pháp hàn 121 1) Sự chấp nhận đã cho được hạn chế cho hệ thống dây hàn được dùng trong thử quy trình hàn (ví dụ: hệ thống một dây hàn hoặc hệ thống nhiều dây hàn). 2) Sự chấp nhận đã cho đối với thuốc hàn được hạn chế cho việc chế tạo và phân loại được dùng cho thử phương pháp hàn. 5.8.5.3." }, { "id": 82896, "text": "Vật liệu hàn\n5.1 Phạm vi\n5.1.1 Phần này quy định các yêu cầu chung về vật liệu hàn. Việc hàn các kết cấu, các bộ phận kết cấu trong phạm vi tiêu chuẩn này phải do các thợ hàn đã được phê duyệt thực hiện (theo điều 6), với các vật liệu hàn đã được chấp thuận.\n5.1.2 Những yêu cầu riêng về các loại vật liệu hàn dùng trong hàn chế tạo các phần kết cấu, hệ thống đường ống công nghệ trên giàn cố định trên biển và các trang thiết bị kèm theo, bao gồm các loại que hàn, dây hàn, thuốc hàn và các loại vật liệu hàn khác xem TCVN 7229.\n5.2 Các nhà sản xuất vật liệu hàn\n5.2.1 Để cung cấp các vật liệu hàn khi hàn các kết cấu, bộ phận máy móc, nồi hơi, bình chịu áp lực, hệ thống ống dẫn đã được phân cấp, các nhà sản xuất vật liệu hàn phải được phê duyệt.\n5.2.2 Việc phê duyệt các nhà sản xuất sẽ được xét trên cơ sở bản thuyết minh sản phẩm và mô tả chi tiết phương pháp kiểm soát sản phẩm (sổ tay đảm bảo chất lượng) của nhà sản xuất với điều kiện có ít nhất một loại vật liệu hàn được thử nghiệm đạt chương trình thử nghiệm đã được phê duyệt. Để thực hiện một chương trình thử nghiệm đã được phê duyệt cho mỗi loại vật liệu hàn đòi hỏi phải có sự phê duyệt. Trên bản phê duyệt phải gồm tên của nhà sản xuất và cấp của vật liệu mà nhà sản xuất đã được phê duyệt sản xuất.\n5.2.3 Ở bất kỳ thời điểm nào. Cơ quan có thẩm quyền cũng phải được tạo điều kiện để kiểm tra toàn bộ kế hoạch và thiết bị sử dụng trong chế tạo và thử nghiệm các vật liệu hàn. Nhà sản xuất phải tạo điều kiện cho Cơ quan có thẩm quyền xem xét sự tuân thủ của phương pháp đã được phê duyệt, chứng kiến sự lựa chọn và thử nghiệm theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn này.\n5.2.4 Hàng năm phải tiến hành kiểm tra tất cả các cơ sở chế tạo que hàn cùng với các quy trình kiểm tra chất lượng có liên quan. Khi đó phải lấy mẫu que hàn đã phê duyệt để thử nghiệm. Các thử nghiệm này phải được thực hiện theo đúng quy trình đã phê duyệt.\n5.2.5 Đối với những nhà máy sản xuất các vật liệu hàn có giấy phép, các thử nghiệm cũng phải được thực hiện giống như các thử nghiệm hàng năm đối với vật liệu hàn đang xét.\n5.3 Các vật liệu hàn\n5.3.1 Phải xét phê duyệt các vật liệu hàn nhằm xác định sự tuân thủ các yêu cầu của chương trình thử nghiệm đã được chấp nhận.\n5.3.2 Bất kỳ một thay đổi nào có liên quan tới các tính chất cơ học hoặc thành phần hóa học khác với các vật liệu hàn được thử nghiệm và phê duyệt đều phải được phê duyệt lại.\n5.3.3 Tất cả các nhãn hàng hóa của vật liệu hàn đã được thử nghiệm và phê duyệt đang bán trên thị trường đều phải được đăng ký với Cơ quan có thẩm quyền. Để tránh việc làm lại các thử nghiệm, nhà sản xuất phải chứng minh rằng các vật liệu hàn đang bán trên thị trường mang những nhãn hiệu thay thế khác là giống hệt các vật liệu đã qua thử nghiệm, phê duyệt." } ]
127,462
Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ có phải là một loại hình của tổ chức trung gian trong thị trường khoa học và công nghệ không?
[ { "id": 8275, "text": "Thành lập tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ\n1. Các loại hình tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ bao gồm:\na) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;\nb) Trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ - thiết bị;\nc) Tổ chức dịch vụ đánh giá, định giá, giám định, tư vấn chuyển giao công nghệ;\nd) Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ;\nđ) Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ khác liên quan đến thị trường khoa học và công nghệ.\n2. Việc thành lập, hoạt động của các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.\n3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này." }, { "id": 204246, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7. Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu, người có quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ và các bên liên quan trong việc xác định giá trị của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.\n..." } ]
[ { "id": 24889, "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Tổ chức trung gian là tổ chức cung cấp dịch vụ kết nối, hỗ trợ bên cung, bên cầu và các bên khác trong giao dịch liên quan đến công nghệ, tài sản trí tuệ theo quy định pháp luật dân sự, thương mại, đầu tư, doanh nghiệp, khoa học và công nghệ.\n2. Sàn giao dịch công nghệ là loại hình tổ chức trung gian có khả năng thực hiện tất cả các dịch vụ hỗ trợ các bên có nhu cầu giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ từ chào mua, chào bán, giới thiệu, đại diện, đại lý, tư vấn, môi giới, hỗ trợ định giá, hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ đàm phán, ký kết, thực hiện giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ.\n3. Sàn giao dịch công nghệ quốc gia là sàn giao dịch công nghệ công lập được giao nhiệm vụ hỗ trợ tất cả các bên có nhu cầu giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ trong phạm vi cả nước phục vụ chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế xã hội.\n4. Sàn giao dịch công nghệ vùng là sàn giao dịch công nghệ công lập được giao nhiệm vụ tập trung hỗ trợ cho các bên có nhu cầu giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ trên địa bàn nhất định phục vụ chiến lược phát triển các vùng kinh tế.\n5. Trung tâm giao dịch công nghệ là loại hình tổ chức trung gian có khả năng thực hiện một số dịch vụ hỗ trợ các bên có nhu cầu giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ trong phạm vi địa phương hoặc lĩnh vực nhất định.\n6. Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các tổ chức khác có hoạt động tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.\n7. Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu, người có quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ và các bên liên quan trong việc xác định giá trị của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.\n8. Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong đổi mới sản phẩm, dịch vụ, quy trình quản lý, tổ chức sản xuất, kinh doanh; tiếp thu, làm chủ công nghệ; quản trị, khai thác và thương mại hóa tài sản trí tuệ; quản trị hoạt động đổi mới sáng tạo.\n9. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoàn thiện, ứng dụng, thương mại hóa công nghệ; xây dựng mô hình kinh doanh, huy động vốn đầu tư và các hoạt động khác thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ." }, { "id": 24888, "text": "1. Thông tư này quy định cụ thể điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ dưới hình thức tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là tổ chức trung gian).\n2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thành lập hoặc tham gia thành lập, vận hành, quản lý các loại hình tổ chức trung gian sau đây:\na) Sàn giao dịch công nghệ;\nb) Trung tâm giao dịch công nghệ;\nc) Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ;\nd) Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ;\nđ) Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo;\ne) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.\nTổ chức trung gian có thể được thành lập dưới các hình thức sàn, trung tâm, văn phòng, phòng, vườn ươm và các hình thức khác.\nViệc đặt tên của tổ chức trung gian thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư 03/2014/TT-BKHCN).\n3. Các tổ chức trung gian khác không thuộc các loại hình quy định tại Khoản 2 Điều này được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và pháp luật trong lĩnh vực khác có liên quan." }, { "id": 577576, "text": "Điều 14. Dịch vụ hỗ trợ định giá\n1. Tổ chức dịch vụ hỗ trợ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước phải tuân theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan, có thể yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ pháp lý và các thông tin liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.\n2. Tổ chức dịch vụ hỗ trợ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước được pháp luật công nhận bao gồm:\na) Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về giá;\nb) Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ được thành lập theo Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ và Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 tháng 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; đồng thời phải có ít nhất 01 (một) người có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp." } ]
61,261
Các trường hợp hoãn phiên tòa trong vụ án hình sự?
[ { "id": 10829, "text": "Hoãn phiên tòa\n1. Tòa án hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này;\nb) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa;\nc) Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại;\nd) Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản.\nTrường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.\n2. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.\n..." } ]
[ { "id": 122277, "text": "Xử lý tình huống xảy ra tại phiên tòa\n1. Trường hợp trước khi diễn ra phiên tòa hoặc trong quá trình diễn ra phiên tòa trực tuyến mà hệ thống trực tuyến bị gián đoạn do lỗi kết nối đường truyền, mất điện hoặc sự cố khác làm phiên tòa không thể tiếp tục được thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa. Công chức Tòa án hoặc cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ sở giam giữ thông báo quyết định tạm ngừng phiên tòa cho những người tham gia tại điểm cầu thành phần.\nTrường hợp đến ngày mở lại phiên tòa mà vẫn không thể tổ chức được thì Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Tòa án xem xét, quyết định việc mở lại phiên tòa theo hình thức trực tuyến hoặc theo hình thức thông thường theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với vụ án hình sự tại phiên tòa người tham gia tố tụng đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét có thể dẫn đến thay đổi tội danh, thêm tội danh, thêm đối tượng, phải trưng cầu giám định... mà tại phiên tòa không thể bổ sung thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.\nNếu vụ án thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì không hoãn phiên tòa. Hội đồng xét xử xem xét giải quyết theo quy định tại khoản 6 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng hình sự." }, { "id": 59596, "text": "\"Điều 163. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên tòa\n1. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa, trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là 15 ngày.\n2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;\nc) Vụ án được đưa ra xét xử;\nd) Lý do của việc hoãn phiên tòa;\nđ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.\n3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp Chủ tọa phiên tòa vắng mặt thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.\n4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.\"" }, { "id": 261545, "text": "Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa\n1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.\n2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;\nc) Vụ án được đưa ra xét xử;\nd) Lý do của việc hoãn phiên tòa;\nđ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.\n3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.\n4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa." }, { "id": 10774, "text": "\"Điều 297. Hoãn phiên tòa\n1. Tòa án hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này;\nb) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa;\nc) Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại;\nd) Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản.\nTrường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.\n2. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.\n3. Quyết định hoãn phiên tòa có các nội dung chính:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tên Tòa án và họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án;\nc) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa;\nd) Vụ án được đưa ra xét xử;\nđ) Lý do của việc hoãn phiên tòa;\ne) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.\n4. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa.\nQuyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.\"" }, { "id": 478231, "text": "Điều 352. Hoãn phiên tòa phúc thẩm\n1. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ luật này;\nb) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa. Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.\n2. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 297 của Bộ luật này." } ]
98,189
Thời gian thông báo kết quả tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân?
[ { "id": 171487, "text": "\"Điều 14. Trình tự tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\n...\n4. Thông báo kết quả tuyển chọn\na) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển chọn phải niêm yết công khai và gửi thông báo kết quả tuyển chọn bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký hoặc liên hệ để người dự tuyển trực tiếp nhận thông báo tại cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai kết quả tuyển chọn, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Hội đồng tuyển chọn có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại Khoản này.\"" } ]
[ { "id": 558247, "text": "Điều 6. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương thực hiện dân chủ trong công tác tuyển chọn công dân\n1. Việc tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 30/2009/TT-BCA ngày 20-05-2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân. Công an các đơn vị, địa phương phải thông báo công khai và thực hiện đúng chính sách ưu tiên trong tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an.\n2. Công an các đơn vị, địa phương phải thành lập Hội đồng tuyển chọn cán bộ theo đúng quy định của Bộ Công an và chỉ tiến hành họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Hội đồng tuyển chọn cán bộ làm việc tập trung, dân chủ và quyết định theo đa số. Hội đồng tuyển chọn có trách nhiệm tổ chức việc tuyển chọn theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Công an về tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân.\n3. Thủ tục tuyển chọn bao gồm: Hồ sơ dự tuyển, kiểm tra sức khoẻ, năng khiếu, trình độ chuyên môn, thẩm tra lý lịch và phải được hoàn thiện trước khi đưa ra Hội đồng tuyển chọn xét duyệt.\n4. Hội đồng tuyển chọn phải căn cứ vào kết quả kiểm tra và tiêu chuẩn thực tế của người đăng ký dự tuyển để chọn người có đủ tiêu chuẩn chính trị phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khoẻ theo chỉ tiêu và quy định của Bộ Công an.\n5. Sau khi xét duyệt, Hội đồng tuyển chọn phải báo cáo kết quả lên Thủ trưởng đơn vị, địa phương được giao thẩm quyền quyết định tuyển chọn cán bộ để xem xét quyết định tạm tuyển hoặc tuyển chính thức. Đối với những người không được tuyển, phải thông báo rõ cho họ biết lý do." }, { "id": 80817, "text": "Trình tự tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\n1. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển chọn\nCăn cứ chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, cơ quan tổ chức cán bộ của Công an các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân của đơn vị, địa phương mình trình thủ trưởng đơn vị, địa phương phê duyệt. Nội dung kế hoạch cần thể hiện rõ số lượng, chuyên ngành, bậc đào tạo cần tuyển, điều kiện dự tuyển, nguồn tuyển, thời gian tiếp nhận hồ sơ, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện.\n2. Thông báo tuyển chọn và tiếp nhận hồ sơ\na) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân được thủ trưởng đơn vị, địa phương phê duyệt, cơ quan tổ chức cán bộ thông báo công khai trên ít nhất một trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo nói, báo viết, báo hình, đồng thời phải đăng trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thủ tục hồ sơ và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển. Riêng tuyển cho các đơn vị nghiệp vụ cần giữ bí mật về người định tuyển, thì chỉ thông báo để cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị, địa phương giới thiệu người dự tuyển;\nb) Cơ quan tổ chức cán bộ bố trí cán bộ trực tiếp nhận hồ sơ. Nơi tiếp nhận hồ sơ cần niêm yết đầy đủ những thủ tục cần thiết để người dự tuyển nộp hồ sơ được thuận lợi. Chỉ tiếp nhận những hồ sơ đúng với nhu cầu và đảm bảo thủ tục theo quy định, những trường hợp không đảm bảo thì trả lại ngay cho người nộp hồ sơ. Khi tiếp nhận hồ sơ, phải lập sổ theo dõi ghi rõ thông tin về người dự tuyển, thứ tự nộp hồ sơ;\nc) Thời gian nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo tuyển chọn.\n3. Thành lập Hội đồng tuyển chọn và tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển\na) Kết thúc nhận hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan tổ chức cán bộ báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 10 Thông tư này;\nb) Hội đồng tuyển chọn căn cứ quy định tại các điều 10, 11 và 12 Thông tư này tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo chỉ tiêu được giao.\n4. Thông báo kết quả tuyển chọn\na) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển chọn phải niêm yết công khai và gửi thông báo kết quả tuyển chọn bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký hoặc liên hệ để người dự tuyển trực tiếp nhận thông báo tại cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai kết quả tuyển chọn, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Hội đồng tuyển chọn có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại Khoản này.\n5. Quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\nSau khi thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều này, Hội đồng tuyển chọn thống nhất danh sách những người trúng tuyển trong kỳ tuyển chọn, báo cáo cấp ủy và lãnh đạo đơn vị, địa phương cho ý kiến, trước khi trình thủ trưởng đơn vị, địa phương ra quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, trước khi cơ quan tổ chức cán bộ đề xuất thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định phải yêu cầu người dự tuyển nộp quyết định xuất ngũ hoặc chuyển ngành hoặc văn bản đồng ý cho chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ.\n6. Công bố quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\na) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ban hành quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, cơ quan tổ chức cán bộ phải thông báo bằng văn bản đến công dân thời điểm có mặt tại cơ quan, đơn vị để nhận nhiệm vụ và chủ trì, phối hợp với đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ tổ chức công bố và trao quyết định cho người được tạm tuyển, tuyển chọn vào Công an nhân dân;\nb) Quyết định tuyển chọn, tạm tuyển công dân vào Công an nhân dân phải đồng thời gửi Cục Tổ chức cán bộ 01 bản (bản chính) để phục vụ công tác quản lý." }, { "id": 53302, "text": "“Điều 7. Trình tự tuyển chọn\nViệc tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo các bước như sau:\n1. Công an cấp xã căn cứ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, tiến hành:\na) Tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo;\nb) Tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký dự tuyển và tổ chức sơ tuyển (chiều cao, cân nặng, hình thể); báo cáo kết quả (kèm theo hồ sơ) của những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển về Công an cấp huyện;\n2. Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, như sau:\na) Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;\nb) Tổ chức thẩm tra lý lịch, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với những trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện;\nc) Báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nd) Căn cứ danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.”" }, { "id": 199108, "text": "Thời hạn thực hiện chỉ tiêu và báo cáo kết quả tuyển chọn\n1. Thời hạn thực hiện chỉ tiêu tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân là 12 tháng, kể từ ngày ban hành thông báo của Cục Tổ chức cán bộ. Sau thời gian này, Công an đơn vị, địa phương tuyệt đối không được tuyển chọn theo chỉ tiêu đã thông báo (trừ trường hợp báo cáo được Bộ trưởng đồng ý). Trường hợp vì lý do khách quan (phải kéo dài thời gian thẩm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị, sức khỏe, văn bằng đối với người dự tuyển) Công an đơn vị, địa phương trao đổi và được sự thống nhất bằng văn bản của Cục Tổ chức cán bộ trước khi tiếp tục thực hiện. Thời gian gia hạn trong trường hợp này không quá 02 tháng và chỉ được gia hạn một lần.\n2. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày công bố các quyết định tạm tuyển, tuyển chọn chính thức công dân vào Công an nhân dân, Công an đơn vị, địa phương phải báo cáo kết quả tuyển chọn về Cục Tổ chức cán bộ để phục vụ công tác quản lý. Nội dung báo cáo gồm: Chỉ tiêu tuyển, số lượng ứng viên dự tuyển theo từng chỉ tiêu, tiêu chuẩn, điều kiện của từng ứng viên, quy trình thành lập hội đồng, trình tự tổ chức xét tuyển, xác định người trúng tuyển và quyết định tạm tuyển, tuyển chọn chính thức. " }, { "id": 171489, "text": "\"Điều 14. Trình tự tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\n...\n5. Quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\nSau khi thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều này, Hội đồng tuyển chọn thống nhất danh sách những người trúng tuyển trong kỳ tuyển chọn, báo cáo cấp ủy và lãnh đạo đơn vị, địa phương cho ý kiến, trước khi trình thủ trưởng đơn vị, địa phương ra quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, trước khi cơ quan tổ chức cán bộ đề xuất thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định phải yêu cầu người dự tuyển nộp quyết định xuất ngũ hoặc chuyển ngành hoặc văn bản đồng ý cho chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ.\n6. Công bố quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\na) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ban hành quyết định tạm tuyển, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, cơ quan tổ chức cán bộ phải thông báo bằng văn bản đến công dân thời điểm có mặt tại cơ quan, đơn vị để nhận nhiệm vụ và chủ trì, phối hợp với đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ tổ chức công bố và trao quyết định cho người được tạm tuyển, tuyển chọn vào Công an nhân dân;\nb) Quyết định tuyển chọn, tạm tuyển công dân vào Công an nhân dân phải đồng thời gửi Cục Tổ chức cán bộ 01 bản (bản chính) để phục vụ công tác quản lý." } ]
58,234
NLĐ có được phép ký nhiều hợp đồng lao động cùng lúc không?
[ { "id": 71050, "text": "\"Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động\n1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. \n2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.\"" } ]
[ { "id": 74602, "text": "PHẦN B. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH\nI. Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN\n1. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT\n...\n1.3. Thành phần hồ sơ\n1. Đối với NLĐ làm việc tại đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ cho đơn vị SDLĐ:\n- Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\nTrường hợp NLĐ được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.\n2. Đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài:\n- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);\n- Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.\n3. Đối với NLĐ có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau\n- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);\n- Các sổ BHXH.\n4. Đối với đơn vị SDLĐ\na) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);\nb) Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-LT);\nc) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).\n..." }, { "id": 118025, "text": "Về trả lương khi NLĐ đi làm vào những ngày nghỉ hằng năm Câu hỏi: \nNếu NLĐ đi làm trong những ngày nghỉ hằng năm thì NLĐ được thanh toán tiền lương như thế nào? \nHướng trả lời, hướng dẫn: \n(1) Cần xác định ba quy định/nguyên tắc đã được nêu trong BLLĐ, gồm: \n- Nghỉ phép năm là quyền của NLĐ. Do đó NLĐ có thể dùng hoặc không dùng. NLĐ có quyền nghỉ nhưng không có nghĩa vụ nghỉ. \n- NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm. \n- Sẽ chỉ bị xem là làm thêm giờ và phải trả 300% khi việc đi làm của NLĐ đã được xác định là đi làm vào ngày nghỉ phép. \n(2) Trường hợp lịch nghỉ hằng năm đã xác định rõ ngày nghỉ cụ thể; NLĐ đi làm vào ngày nghỉ cụ thể đã được xác định đó (do NSDLĐ huy động hoặc hai bên thỏa thuận) thì xác định là NLĐ đi làm thêm vào ngày nghỉ có hưởng lương và NSDLĐ phải trả ít nhất bằng 300% theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 98 BLLÐ. \n(3) Trường hợp lịch nghỉ hằng năm không xác định ngày nghỉ cụ thể (Ví dụ: Trường hợp lịch nghỉ linh hoạt, tạo điều kiện cho NLĐ đăng ký nghỉ vào thời gian theo nhu cầu cá nhân) \nĐối với trường hợp này, NSDLĐ đã dành quyền quyết định ngày nghỉ cụ thể cho NLĐ với việc quy định lịch nghỉ linh hoạt theo tháng hoặc theo năm và NLĐ phải đăng ký/thông báo trước cho NSDLĐ. Do đó, nếu NLĐ không đăng ký/thông báo thì được hiểu là NLĐ đã từ bỏ quyền nghỉ phép năm trong tháng hoặc trong năm của mình. Đồng thời, trường hợp này cũng không xác định được ngày làm việc cụ thể nào là ngày nghỉ phép của NLĐ. Vì vậy, NSDLĐ có nghĩa vụ trả lương làm việc bình thường cho NLĐ mà không có nghĩa vụ phải trả lương làm thêm giờ cho NLĐ đối với những ngày NLĐ không nghỉ hoặc không nghỉ hết phép hằng năm. \nTrong trường hợp cần thiết, có thể hướng dẫn thêm cho NSDLĐ quy định trong nội quy lao động nội dung chặt chẽ hơn, cụ thể: “Trường hợp nội quy lao động hoặc quy định nội bộ của doanh nghiệp đã quy định trao quyền cho NLĐ đăng ký nghỉ phép nhưng NLĐ không đăng ký thì được coi là NLĐ từ bỏ quyền nghỉ hằng năm của mình”. " }, { "id": 198421, "text": "Về đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày liên tiếp trở lên\nCâu hỏi: \n“NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên” (điểm e khoản 1 Điều 36 BLLĐ) thì có được coi là NLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (Điều 39 BLLĐ) không? \nTrong trường hợp NLĐ đã thông báo cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc chấm dứt HĐLĐ theo đúng thời hạn báo trước quy định tại khoản 1 Điều 35 BLLĐ nhưng trong khoảng thời gian từ ngày thông báo cho NSDLĐ đến ngày HĐLĐ chấm dứt theo thông báo, NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì có được coi là NLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật không? \nHướng trả lời, hướng dẫn: \n- Để xác định hành vi của NLĐ là đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì NSDLĐ phải chứng minh ý chí chủ quan của NLĐ là muốn chấm dứt HĐLĐ và không muốn quay trở lại làm việc nữa. \n- Khi NSDLĐ chứng minh được NLĐ không có nhu cầu làm việc nữa và NLĐ đã tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (kể cả trong khoảng thời gian từ ngày thông báo cho NSDLĐ đến ngày HĐLĐ chấm dứt theo thông báo) thì trường hợp này được coi là NLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. \n- Đối với các trường hợp khác thì không có cơ sở để khẳng định NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Trong trường hợp này, NSDLĐ có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 BLLĐ hoặc xử lý kỷ luật NLĐ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 BLLĐ" }, { "id": 634019, "text": "Yêu cầu chung - Số lượng túi sơ cứu trang bị phù hợp với số lượng người lao động theo quy định tại mục 2; - Đối với mỗi mặt bằng hoặc tầng nhà làm việc hoặc bộ phận làm việc cơ động phải bố trí tối thiểu 01 túi sơ cứu phù hợp; - Các túi sơ cứu tại nơi làm việc phải có đủ số lượng trang bị dụng cụ tối thiểu cần thiết để sơ cứu theo quy định tại mục 3. Không sử dụng để chứa các vật dụng khác; - Kiểm tra thường xuyên để đảm bảo đầy đủ số lượng và nội dung túi sơ cứu theo quy định. 1. Túi sơ cấp cứu tại nơi làm việc 1. Các nguyên lý cơ bản về sơ cứu, cấp cứu tại chỗ 1. Tên cơ sở lao động: _______________________________________________________ 1. Tổng hợp tình hình bệnh nghề nghiệp tại cơ sở lao động TT Tên bệnh nghề nghiệp NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN NLĐ được chẩn đoán BNN NLĐ được giám định BNN Kết quả giám định BNN Tổng số Số nữ Tổng số Số nữ Tổng số Số nữ 5 - 30% >=31% TS Nữ TS Nữ TS Nữ 1 2 3 ... Tổng cộng 1. Phân loại đối với tất cả các cơ sở lao động trong phạm vi quản lý TT Loại ngành nghề Cỡ nhỏ dưới 50 NLĐ Cỡ vừa 51-200 NLĐ Cỡ lớn >200 NLĐ Tổng số Số CS Số NLĐ Số CS Số NLĐ Số CS Số NLĐ Số CS Số NLĐ 1 Nông nghiệp 2 Lâm nghiệp 3 Thủy sản 4 Khai thác mỏ 5 Công nghiệp chế biến, chế tạo 6 Sản xuất và phân phối năng lượng 7 Cung cấp nước, QL, xử lý rác/nước thải 8 Xây dựng 9 Thương nghiệp, dịch vụ sửa chữa 10 Vận tải, kho bãi 11 Khách sạn nhà hàng 12 Thông tin, truyền thông 13 Tài chính, tín dụng và bảo hiểm 14 Kinh doanh bất động sản 15 Hoạt động chuyên môn, KHCN 16 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 17 Quản lý nhà nước, an ninh q/phòng 18 Giáo dục và đào tạo 19 Y tế và các hoạt động cứu trợ XH 20 Hoạt động văn hóa xã hội 21 Các hoạt động dịch vụ khác 22 Làm thuê các công việc tại hộ gia đình 23 Hoạt động các tổ chức, cơ quan quốc tế Tổng cộng * Nếu có nhiều nghề trong một cơ sở sản xuất, lấy tên nghề chính (sản xuất sản phẩm chủ yếu hoặc chiếm trên 50% số người lao động) 1. Phân loại cơ sở lao động theo hình thức tổ chức bộ phận y tế Loại cơ sở sản xuất Hình thức tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở lao động Hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Tổng cộng Có trạm/ phòng y tế Bệnh viện Phòng khám Khác Tổng số cơ sở có tổ chức y tế Trên 200 NLĐ 51-200 NLĐ Dưới 50 NLĐ Tổng cộng 1." }, { "id": 172654, "text": "Về các chế độ bảo hiểm đối với người thử việc giao kết hợp đồng thử việc \nCâu hỏi: Trong thời gian làm việc theo hợp đồng thử việc, NSDLĐ có phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho NLĐ tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ theo quy định tại khoản 3 Điều 168 BLLĐ không? \nHướng trả lời, hướng dẫn: \nNSDLĐ có nghĩa vụ trả, vì: \n- Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 1 Điều 3 và khoản 1, khoản 2 Điều 24, Điều 26 BLLĐ thì người thử việc là người lao động (hợp đồng thử việc vẫn chứa đầy đủ các yếu tố của quan hệ lao động, người thử việc vẫn được hưởng ( tiền lương). \n- Việc áp dụng quy định của khoản 3 Điều 168 BLLĐ đối với người thử việc nhằm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa 2 nhóm đối tượng là người thử việc giao kết hợp đồng thử việc riêng và người thử việc có nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động. Người thử việc có nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc', bảo hiểm y tế”, bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, người thử việc giao kết hợp đồng thử việc riêng cần được NSDLĐ chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. \n- Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì người thử việc theo hợp đồng thử việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc\"; khoản 3 Điều 168 BLLĐ áp dụng cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, người lao động là người thử việc thuộc đối tượng áp dụng của khoản 3 Điều 168 BLLĐ được bảo đảm quyền lợi này. \n- Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian thử việc được tính là thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ để tính trợ cấp thôi việc, nếu trong thời gian này NLĐ chưa được chi trả một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp." } ]
118,701
Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có phải lập thành văn bản?
[ { "id": 194399, "text": "\"Điều 141. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm\n1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.\n2. Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.\n3. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.\n4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.\"" } ]
[ { "id": 519893, "text": "Điều 93. a. Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm Điều 93b. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm\n1. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp.\nc) Tuân theo quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.\n2. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp;\nb) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thực hiện do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm còn phải đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ pháp luật, đạo đức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về hành nghề tính toán bảo hiểm, tư cách thành viên của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế. Chính phủ quy định chi tiết điểm này.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nội dung chương trình đào tạo, thi, cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các cơ sở đào tạo ở trong nước và quy định việc công nhận đối với chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp.”.\na) Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;\nc) Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;\nd) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.\n4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.\n5. Sửa đổi, bổ sung tên Chương VI như sau: “Chương VI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI; CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA BIÊN GIỚI”\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 105 như sau: “2." }, { "id": 75955, "text": "\"Điều 142. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm\n1. Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.\n2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.\n3. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.\n4. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.\"" }, { "id": 642333, "text": "c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm;\nd) Không thực hiện đúng quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;\nđ) Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được lập bằng văn bản.\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, bổ sung điểm c khoản 1, sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 như sau: 2. Đình chỉ cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: 2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 3 như sau: “b) Phạt tiền; Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 13, khoản 4 Điều 18, Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 21a, Điều 22, khoản 3, khoản 4 Điều 24, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 25a, Điều 32a, Điều 34, khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 36, khoản 2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, khoản 3 Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và khoản 2 Điều 51 của Nghị định này chỉ áp dụng để xử phạt đối với tổ chức. Mức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm. Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.” a) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 93b được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ. a) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không đúng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được quyền cung cấp;\nb) Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 3 như sau: “c) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có thời hạn.” b) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không đúng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được phép cung cấp theo quy định pháp luật. b) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định pháp luật;" }, { "id": 642328, "text": "Điều 89. a. Điều kiện văn bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn đối với cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm Điều 89b. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm Điều 89c. Tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm. Cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. Mức trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cung cấp.\n1. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. 1. Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 93b được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ. 1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. 1. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam có tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 91 Nghị định này. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới, tổ chức trong nước tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới các tài liệu chứng minh cá nhân, tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 91 a Nghị định này. 1. Lưu giữ các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định này; lưu giữ các tài liệu chứng minh cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91a Nghị định này và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.\na) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm.\nb) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn lựa chọn, sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sử dụng tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam thì tổ chức nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: 2." } ]
78,296
Người làm giả hộ chiếu ngoài bị phạt tiền thì có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung không?
[ { "id": 86294, "text": "\"Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;\nb) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;\n...\nd) Chủ phương tiện, người quản lý phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện vận chuyển người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;\nđ) Tổ chức, môi giới, giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.\ne) Người nước ngoài không chấp hành quyết định buộc xuất cảnh Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền, tiếp tục cư trú tại Việt Nam.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 10360, "text": "\"Điều 62. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.\n2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.\n3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.\"" }, { "id": 10370, "text": "1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;\nb) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vận chuyển vé tàu giả;\nb) Bán vé tàu giả;\nc) Tàng trữ vé tàu giả.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.\n5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính." }, { "id": 600259, "text": "Điều 4. - Áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp.\n1. Khi xử phạt bằng hình thức phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.\n2. Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác phải được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính nếu Nghị định này có quy định việc xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm hành chính nhằm triệt để xử lý vi phạm, loại trừ nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm và khắc phục mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Tất cả phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh ảnh, lịch, văn hoá phẩm khác có nội dung đồi truỵ , khiêu dâm, kích động bạo lực đều phải bị tịch thu và tiêu huỷ." }, { "id": 24463, "text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;\nb) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú;\nc) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;\nd) Người nước ngoài đi vào khu vực cấm, khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;\nđ) Không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý;\ne) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\ng) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;\nb) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;\nc) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nd) Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;\nđ) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\ne) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;\nb) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú.\n5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;\nb) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;\nc) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;\nd) Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thẻ tạm trú, thẻ thường trú.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;\nb) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng;\nc) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;\nd) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;\nđ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm c, d Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ Khoản 3; Điểm b Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này;\nb) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm c Khoản 5 Điều này.\n9. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam." }, { "id": 84989, "text": "\"Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe\n[...]\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n[...]\ng) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;\n[...]\n9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n[...]\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.\"" } ]
27,073
Bán kem dưỡng da nhưng là hàng giả mạo nhãn mác bao bì có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự hay không?
[ { "id": 80406, "text": "\"Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả\n1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;\nb) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;\nc) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nd) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n...\"" } ]
[ { "id": 231243, "text": "Bảo quản thuốc thú y trong quá trình lưu kho dự trữ quốc gia\n...\n4.4.3. Bảo quản thường xuyên\n4.4.3.1. Kiểm tra thường xuyên:\n- Kiểm tra hàng ngày: Nhân viên kho có trách nhiệm kiểm tra tình trạng kho hàng, nhiệt độ, độ ẩm; nếu có bất thường cần chủ động có biện pháp xử lý kịp thời hoặc báo cáo lên cấp trên.\n- Kiểm tra hàng tuần (cuối tuần): Cuối tuần nhân viên kho cần đảm bảo việc kiểm tra hàng hóa, vật tư, ... trong kho đảm bảo đủ về mặt số lượng, cảm quan (nhãn mác, bao bì). Kết quả kiểm tra, các phát hiện, báo cáo về số lượng, cảm quan hàng hóa và điều kiện bảo quản phải được lập và lưu vào hồ sơ.\n- Kiểm tra hàng tháng (cuối tháng): Cuối tháng kiểm tra tình trạng kho hàng, hàng hóa (ẩm, mốc, nhãn mác, bao bì của từng loại hàng hóa). Kết quả kiểm tra, các phát hiện, báo cáo về số lượng, cảm quan hàng hóa và điều kiện bảo quản phải được lập và lưu vào hồ sơ.\n- Kiểm tra hàng quý: Ba tháng một lần kiểm tra và đảo hàng (đảm bảo hàng được đảo đều, hàng để trên chuyển xuống dưới và ngược lại). Kết hợp kiểm tra tình trạng nhãn mác, bao bì, phát hiện, báo cáo về số lượng, cảm quan hàng hóa và điều kiện bảo quản phải được lập và lưu vào hồ sơ.\n- Kiểm tra hàng năm: Cuối năm kiểm tra số lượng, nhãn mác, bao bì, hạn sử dụng của từng loại hàng hóa và tình trạng kho hàng.\n- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phòng chống cháy nổ và lụt bão (đặc biệt chú ý mùa kho nóng; trước mùa mưa bão và trước, sau mỗi đợt mưa bão)." }, { "id": 535407, "text": "Khoản 4.4. Bảo quản thuốc thú y trong quá trình lưu kho dự trữ quốc gia 4.4.1. Vệ sinh kho - Vệ sinh trong kho: Mỗi tuần một lần quét dọn, vệ sinh phía trong kho, tường, vách kho, cửa ra vào, quạt thông gió. - Vệ sinh ngoài kho: Thường xuyên vệ sinh hè kho, sân kho xung quanh từ nền ra 2,5 m. 4.4.2. Đảo hàng - Định kỳ mỗi quý một lần. Khi đảo hàng chuyển 30% lượng hàng sang vị trí khoảng kho trống hoặc các giá kê có đủ khoảng trống; quét dọn, vệ sinh sạch sẽ khu vực chứa hàng; sau đó lần lượt chuyển hàng sang kệ bên cạnh và cuối cùng chuyển 30% lượng hàng đảo chuyển ban đầu vào vị trí. - Yêu cầu khi đảo hàng: Đảm bảo hàng được đảo đều, hàng để trên chuyển xuống dưới. Kết hợp kiểm tra tình trạng bao bì, phát hiện và báo cáo các điểm không phù hợp. 4.4.3. Bảo quản thường xuyên 4.4.3.1. Kiểm tra thường xuyên: - Kiểm tra hàng ngày: Nhân viên kho có trách nhiệm kiểm tra tình trạng kho hàng, nhiệt độ, độ ẩm; nếu có bất thường cần chủ động có biện pháp xử lý kịp thời hoặc báo cáo lên cấp trên. - Kiểm tra hàng tuần (cuối tuần): Cuối tuần nhân viên kho cần đảm bảo việc kiểm tra hàng hóa, vật tư, ... trong kho đảm bảo đủ về mặt số lượng, cảm quan (nhãn mác, bao bì). Kết quả kiểm tra, các phát hiện, báo cáo về số lượng, cảm quan hàng hóa và điều kiện bảo quản phải được lập và lưu vào hồ sơ. - Kiểm tra hàng tháng (cuối tháng): Cuối tháng kiểm tra tình trạng kho hàng, hàng hóa (ẩm, mốc, nhãn mác, bao bì của từng loại hàng hóa). Kết quả kiểm tra, các phát hiện, báo cáo về số lượng, cảm quan hàng hóa và điều kiện bảo quản phải được lập và lưu vào hồ sơ. - Kiểm tra hàng quý: Ba tháng một lần kiểm tra và đảo hàng (đảm bảo hàng được đảo đều, hàng để trên chuyển xuống dưới và ngược lại). Kết hợp kiểm tra tình trạng nhãn mác, bao bì, phát hiện, báo cáo về số lượng, cảm quan hàng hóa và điều kiện bảo quản phải được lập và lưu vào hồ sơ. - Kiểm tra hàng năm: Cuối năm kiểm tra số lượng, nhãn mác, bao bì, hạn sử dụng của từng loại hàng hóa và tình trạng kho hàng. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phòng chống cháy nổ và lụt bão (đặc biệt chú ý mùa kho nóng; trước mùa mưa bão và trước, sau mỗi đợt mưa bão). 4.4.3.2. Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra khi có nghi ngờ, có thiên tai hoặc theo chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền; kết quả được ghi vào sổ theo dõi công tác bảo quản (hoặc lập biên bản theo yêu cầu). 4.4. Bảo quản thuốc thú y trong quá trình lưu kho dự trữ quốc gia 4.4.1. Vệ sinh kho - Vệ sinh trong kho: Mỗi tuần một lần quét dọn, vệ sinh phía trong kho, tường, vách kho, cửa ra vào, quạt thông gió. - Vệ sinh ngoài kho: Thường xuyên vệ sinh hè kho, sân kho xung quanh từ nền ra 2,5 m. 4.4.2. Đảo hàng - Định kỳ mỗi quý một lần." }, { "id": 71885, "text": "Ghi nhãn, bao gói, bảo quản và vận chuyển\n8.1 Ghi nhãn\nGhi nhãn sản phẩm theo quy định hiện hành[1], [2].\n8.2 Bao gói\nKem thực phẩm được bao gói trong bao bì chuyên dùng cho thực phẩm.\n8.3 Bảo quản\nKem thực phẩm được bảo quản ở nhiệt độ không lớn hơn -15 °C.\n8.4 Vận chuyển\nKem thực phẩm được vận chuyển bằng xe lạnh chuyên dùng." }, { "id": 181475, "text": "KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ HÀNG GIẢ\n…\n6- Xử lý hàng giả:\n6.1- Tái xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng giả, hàng kém chất lượng nhập khẩu đang làm thủ tục Hải quan theo các quyết định của các cơ quan có thẩm quyền.\n6.2- Tổ chức tiêu huỷ theo quy định hiện hành của Nhà nước:\n- Hàng hoá, vật phẩm không có giá trị sử dụng.\n- Hàng hoá không đảm bảo mức chất lượng tối thiểu gây hại đối với sản xuất hoặc tính mạng, sức khoẻ người, động vật, thực vật và môi sinh, môi trường.\n- Các loại đề can, tem, nhãn hàng hoá mẫu nhãn hiệu, bao bì sản phẩm hàng hoá , hoá đơn, chứng từ, tiền , ấn phẩm được xác định là giả .\n6.3- Được lưu thông phải tuân thủ các điều kiện sau:\n- Là hàng hoá có giá trị sử dụng nhưng phải loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá (nhãn mác, bao bì vi phạm ...) và thông báo rộng rãi cho người tiêu dùng biết.\n- Gia công, chế biến lại để hàng hoá đảm bảo tính hợp pháp khi lưu thông hoặc tận dụng làm nguyên liệu." }, { "id": 533765, "text": "Điều 7. Đánh giá an toàn. Dựa vào bảng câu hỏi để đánh giá tác dụng không mong muốn của chế phẩm kem xoa xua muỗi khảo nghiệm với nhũng người tham gia thử nghiệm. Nếu số người được hỏi có một trong những dấu hiệu: dị ứng da, đau đầu, chóng mặt chiếm > 2/5 thì không đạt yêu cầu." } ]
97,645
Ký hợp đồng lao động đối với những người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự là thẩm quyền của ai?
[ { "id": 107672, "text": "Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự\nTổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:\n1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; tổng biên chế công chức hành chính đối với các cơ quan thi hành án dân sự từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và biên chế của Cục Thi hành án dân sự.\n2. Trong công tác tuyển dụng\na) Tuyển dụng công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;\nb) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng vào công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; việc cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp;\nc) Phân cấp hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyển dụng công chức thi hành án dân sự địa phương phù hợp với yêu cầu công tác và năng lực của Cục Thi hành án dân sự; phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện tuyển dụng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;\nd) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và theo cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự.\n..." } ]
[ { "id": 9476, "text": "Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:\n1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; tổng biên chế công chức hành chính đối với các cơ quan thi hành án dân sự từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và biên chế của Cục Thi hành án dân sự.\n2. Trong công tác tuyển dụng\na) Tuyển dụng công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;\nb) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng vào công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; việc cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp;\nc) Phân cấp hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyển dụng công chức thi hành án dân sự địa phương phù hợp với yêu cầu công tác và năng lực của Cục Thi hành án dân sự; phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện tuyển dụng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;\nd) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và theo cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự.\n3. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và nội dung đã phân cấp cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự) đối với các chức danh công chức lãnh đạo và công chức, viên chức chuyên môn sau đây:\na) Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;\nb) Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;\nc) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nd) Công chức, viên chức chuyên môn và người lao động từ ngạch thẩm tra viên chính và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;\nđ) Đối với các chức danh quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phê duyệt quy hoạch sau khi Bộ trưởng đã cho ý kiến; bổ nhiệm nhân sự theo quy hoạch chức danh bổ nhiệm hoặc chức danh tương đương với chức danh bổ nhiệm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp đặc biệt phải báo cáo Bộ trưởng phê duyệt về chủ trương trước khi thực hiện.\n4. Đánh giá đối với công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n5. Quyết định cử công chức, viên chức, người lao động từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức các cơ quan thi hành án dân sự đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo quy định, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.\n6. Phân công công tác, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức, người lao động trong nội bộ Tổng cục Thi hành án dân sự, giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng.\n7. Cho ý kiến đối với dự kiến tiếp nhận công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên từ cơ quan, tổ chức ngoài hệ thống thi hành án dân sự về công tác tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự; cho ý kiến đối với dự kiến cho chuyển công tác ra ngoài hệ thống thi hành án dân sự đối với chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.\n8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thẩm tra viên cao cấp và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; nâng bậc lương trước thời hạn đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.\n9. Bổ nhiệm, chuyển ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính thi hành án, chuyên viên chính và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp; bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n10. Quyết định cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.\n11. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.\n12. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức giữ ngạch chấp hành viên cao cấp và tương tương thuộc Cục Thi hành án dân sự.\n13. Tổ chức thống kê, báo cáo Bộ trưởng và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.\n14. Kiểm tra đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này; trong trường hợp cần thiết, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp để xử lý theo quy định; huỷ bỏ quyết định của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quản lý công chức, người lao động có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái thẩm quyền đã được phân cấp.\n15. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.\nTổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể phân công, ủy quyền cho Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự. Phó Tổng cục trưởng được phân công, ủy quyền chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao." }, { "id": 9477, "text": "Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý công chức, người lao động thuộc các cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật về công chức, người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:\n1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n2. Trong công tác tuyển dụng\na) Tuyển dụng công chức của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc khi được Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;\nb) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng trong các kỳ tuyển dụng do Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức;\nc) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n3. Thực hiện các nội dung quản lý công chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc đã phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự) đối với công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn sau đây:\na) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; Kế toán trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;\nb) Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;\nc) Công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp, chuyên viên chính và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n4. Phân công công tác đối với công chức, người lao động trong nội bộ Cục Thi hành án dân sự; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong phạm vi địa phương.\n5. Đánh giá đối với công chức, người lao động từ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n6. Quyết định cử công chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.\n7. Nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.\n8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, cho thôi việc, nghỉ phép, nghỉ công tác không hưởng lương, nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ, kỷ luật (trừ hình thức giáng chức, cách chức) đối với Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n9. Quyết định cho công chức, người lao động từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.\n10. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.\n11. Quản lý hồ sơ công chức, người lao động từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự (trừ công chức giữ ngạch Chấp hành viên cao cấp và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự), công chức, người lao động thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n12. Tổ chức thống kê, báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, người lao động của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n13. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp." }, { "id": 587066, "text": "12. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức giữ ngạch chấp hành viên cao cấp và tương tương thuộc Cục Thi hành án dân sự.\n13. Tổ chức thống kê, báo cáo Bộ trưởng và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.\n14. Kiểm tra đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này; trong trường hợp cần thiết, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp để xử lý theo quy định; huỷ bỏ quyết định của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quản lý công chức, người lao động có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái thẩm quyền đã được phân cấp.\n15. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể phân công, ủy quyền cho Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự. Phó Tổng cục trưởng được phân công, ủy quyền chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao." }, { "id": 9482, "text": "1. Thực hiện thẩm quyền về quản lý công chức, người lao động được phân cấp tại Điều 5 Thông tư này đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về việc thực hiện thẩm quyền được phân cấp.\n2. Giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức ở địa phương trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách khác đối với công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương thuộc phạm vi quản lý.\n3. Chuẩn bị hồ sơ, hoàn tất thủ tục và đề xuất ý kiến để Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định các nội dung quản lý công chức, người lao động thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.\n4. Gửi Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự các văn bản, quyết định về công tác cán bộ ngay sau khi quyết định theo thẩm quyền được phân cấp để quản lý, theo dõi, lưu hồ sơ công chức theo quy định.\n5. Kiểm tra đối với Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án trực thuộc trong việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Thông tư này; thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Tổng Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về tình hình, kết quả thực hiện thẩm quyền đã được phân cấp, chậm nhất vào ngày 15/7 đối với báo cáo 06 tháng và chậm nhất vào ngày 15/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm." } ]
102,059
Việc trao giấy chứng nhận kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 75725, "text": "\"Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\n2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.\nGiấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.\n3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.\nNếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.\"" } ]
[ { "id": 474260, "text": "Điều 5. Trao giấy chứng nhận kết hôn. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật." }, { "id": 554412, "text": "Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn. Thủ trưởng Cơ quan đại diện trao cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu." }, { "id": 554413, "text": "Khoản 3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được ký cấp. Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu." }, { "id": 617145, "text": "Khoản 3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn." } ]
142,601
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại trực tuyến phải có những nội dung gì?
[ { "id": 221150, "text": "Hợp đồng dịch vụ khuyến mại\n1. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến với thương nhân, tổ chức, cá nhân có hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật thương mại và phải có các nội dung sau:\na) Phân định trách nhiệm giữa các bên trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục để thực hiện hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật về khuyến mại;\nb) Quy định cụ thể nghĩa vụ giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách hàng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không phù hợp với nội dung đã thông báo hay cam kết.\n2. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ nêu tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này nếu hợp đồng dịch vụ khuyến mại không quy định cụ thể những nội dung nêu trên." } ]
[ { "id": 117675, "text": "\"Điều 39. Cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến\n1. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến là thương nhân, tổ chức thiết lập website khuyến mại trực tuyến để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác (gọi tắt là đối tác) theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.\"" }, { "id": 221151, "text": "Cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến\n1. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến là thương nhân, tổ chức thiết lập website khuyến mại trực tuyến để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác (gọi tắt là đối tác) theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.\n2. Các hình thức của dịch vụ khuyến mại trực tuyến:\na) Bán phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ của đối tác với giá ưu đãi hoặc hưởng những lợi ích khác;\nb) Bán các thẻ khách hàng thường xuyên cho phép khách hàng sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ một hệ thống các đối tác với giá ưu đãi hoặc hưởng những lợi ích khác so với khi mua hàng hóa, dịch vụ tại từng đối tác riêng lẻ;\nc) Các hình thức của dịch vụ khuyến mại trực tuyến khác do Bộ Công Thương quy định." }, { "id": 203735, "text": "Thông tin về hoạt động khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến\n1. Thông tin về từng hoạt động khuyến mại đăng tải trên website khuyến mại trực tuyến phải bao gồm các nội dung sau:\na) Tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên hệ khác của thương nhân, tổ chức, cá nhân có hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;\nb) Mô tả hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, trong đó bao gồm các thông tin về xuất xứ hàng hóa, quy cách, chất lượng hàng hóa và dịch vụ;\nc) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;\nd) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trước thời điểm được khuyến mại;\nđ) Tổng chi phí thực tế khách hàng phải trả để sở hữu hàng hóa, sử dụng dịch vụ được khuyến mại, bao gồm cả chi phí trả cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến;\ne) Nội dung cụ thể của các điều kiện gắn với việc khuyến mại hàng hóa, dịch vụ.\n2. Nếu website có cơ chế tiếp nhận ý kiến đánh giá hoặc phản hồi trực tuyến của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, những ý kiến này phải được hiển thị công khai trên website để những khách hàng khác xem được." }, { "id": 629268, "text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không công bố rõ trên website quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;\nb) Không công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;\nc) Không công bố đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử theo quy định;\nd) Không cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về địa điểm và thời gian đấu giá, thông báo đấu giá hàng hóa, cách thức xác định người mua hàng, thông báo kết quả đấu giá trên website hoặc ứng dụng đấu giá trực tuyến theo quy định." } ]
5,102
Có thể sử dụng bảo hiểm thất nghiệp để hưởng chế độ thai sản khi sinh hay không?
[ { "id": 67156, "text": "“Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT\n...\n2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:\n...\n2.6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n...”" }, { "id": 67157, "text": "“Điều 47. Giá trị sử dụng thẻ BHYT\n...\n2. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng tương ứng số tiền đóng BHYT (trừ đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi), thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:\n2.1. Đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Điểm 4.1, 4.1a, 4.2 Khoản 4 Điều 17: thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày đóng BHYT, trừ một số đối tượng thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:\na) Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.\nb) Đối với đối tượng quy định tại Điểm 3.5 khoản 3 Điều 17:\n– Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30/9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;\n– Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30/9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.\nc) Đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của UBND cấp huyện.”" } ]
[ { "id": 11850, "text": "1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các con sinh ra đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng." }, { "id": 480636, "text": "Khoản 1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội." }, { "id": 501113, "text": "Khoản 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội." }, { "id": 480637, "text": "Khoản 2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 189459, "text": "Thời gian hưởng chế độ thai sản\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu." } ]
28,819
Vi bằng có hình thức theo quy định như thế nào?
[ { "id": 8966, "text": "Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng\n1. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;\nb) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;\nc) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;\nd) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);\nđ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;\ne) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;\ng) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).\nVi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.\n2. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.\n3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về mẫu vi bằng." } ]
[ { "id": 5858, "text": "Đăng ký vi bằng\n1. Văn phòng Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp nơi Văn phòng đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) vào cơ sở dữ liệu về vi bằng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng hoặc kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại cập nhật vào cơ sở dữ liệu về vi bằng, Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký vi bằng hoặc duyệt nội dung cập nhật trên cơ sở dữ liệu về vi bằng theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP để theo dõi, quản lý việc lập vi bằng.\nTrường hợp phát hiện vi bằng, tài liệu chứng minh vi phạm quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì Sở Tư pháp có quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước người yêu cầu lập vi bằng, trước pháp luật về nội dung, hình thức vi bằng đã lập.\n2. Sở Tư pháp có thể lập sổ đăng ký vi bằng điện tử. Khi hết năm, Sở Tư pháp in, đóng thành sổ, thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số vi bằng đã vào sổ đăng ký trong năm đó." }, { "id": 63074, "text": "\"2. Ca bệnh xác định (F0) là một trong số các trường hợp sau:\na) Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (PCR).\nb) Là người tiếp xúc gần (F1) và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.\nc) Là người có biểu hiện lâm sàng nghi mắc COVID-19 (ca bệnh nghi ngờ tại mục 1, điểm a) và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1).\nd) Là người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính 2 lần liên tiếp (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm lần 1) với vi rút SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1).\nSinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên với vi rút SARS-CoV-2 phải thuộc danh mục được Bộ Y tế cấp phép. Xét nghiệm nhanh kháng nguyên do nhân viên y tế thực hiện hoặc người nghi nhiễm thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.\"" }, { "id": 519028, "text": "Mục VI. - HÌNH THỨC TỰ LÀM\n1. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện việc xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư của mình.\n2. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp sau: - Công trình thuộc dự án do đơn vị tự bỏ vốn đầu tư thì Chủ đầu tư được sử dụng lực lượng trực thuộc được phép hành nghề xây dựng để thực hiện thi công xây dựng công trình. - Các công trình sửa chữa nhỏ, cải tạo quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng nông lâm nghiệp....)\n3. Kinh phí quản lý thực hiện dự án của hình thức tự làm áp dụng theo mức kinh phí quản lý dự án quy định tại phụ lục kèm theo thông tư này." }, { "id": 580690, "text": "Khoản 3. Tổ chức có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất và nhập khẩu các chất được kiểm soát gửi đơn đề nghị theo Mẫu số 04 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc gửi theo dịch vụ bưu chính để được xem xét, điều chỉnh, bổ sung trước ngày 10 tháng 7 hằng năm. Việc điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch được thực hiện theo trình tự phân bổ hạn ngạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất và nhập khẩu trong thời hạn 30 ngày làm việc theo quy định tại Mẫu số 03B của Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này." } ]
60,987
Hợp tác phát triển giữa Hà Nội với các địa phương khác trong lĩnh vực thương mại?
[ { "id": 129792, "text": "\"2. Lĩnh vực thương mại\n- Tổ chức hiệu quả các hoạt động liên kết vùng và hỗ trợ quảng bá, kết nối cung - cầu, hàng hóa giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố: hỗ trợ gian hàng của địa phương khi tham gia các hoạt động giao thương, kết nối cung - cầu sản phẩm, tuần hàng trái cây, nông sản, các hội chợ, triển lãm tại Hà Nội; hỗ trợ kết nối quảng bá thương hiệu sản phẩm, sản phẩm OCOP các địa phương tại thị trường Hà Nội...\n- Hỗ trợ cung cấp thông tin, giới thiệu các doanh nghiệp, đơn vị Hà Nội đến tìm hiểu vị trí kêu gọi đầu tư, xây dựng hạ tầng thương mại tại các tỉnh, thành phố. Tạo điều kiện thuận lợi để các tỉnh, thành phố tham gia, tổ chức hiệu quả các Điểm bán sản phẩm tại Hà Nội. Hợp tác với các Trung tâm khuyến công, tiết kiệm năng lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm thúc đẩy các hoạt động kết nối giao thương các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp nông thôn, các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ...\"" } ]
[ { "id": 129791, "text": "\"1. Lĩnh vực xúc tiến đầu tư\n- Định hướng thu hút đầu tư tập trung vào lĩnh vực thế mạnh của từng địa phương, tránh dàn trải, chồng chéo. Tuyên truyền, quảng bá về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của các địa phương, danh mục dự án thu hút đầu tư. Tạo điều kiện liên kết sản xuất, phát triển giữa các doanh nghiệp của các địa phương. Phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, tọa đàm về xúc tiến đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của các địa phương gặp gỡ, tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư đồng thời thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài vào địa phương.\n- Tham gia các Festival Nông sản, sản phẩm OCOP gắn kết du lịch Hà Nội năm 2022 tại huyện: Chương Mỹ, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Ba Vì; Hội chợ Xúc tiến thương mại nông nghiệp, sản phẩm OCOP Hà Nội năm 2022 (02 kỳ hội chợ); Lễ hội Mùa trái chín năm 2022; Tiếp tục tổ chức các Đoàn hợp tác xúc tiến nông nghiệp thành phố Hà Nội tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung, miền Nam; tham gia Hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, thông tin tuyên truyền; Kết nối giao thương giữa nhà cung cấp trong vùng đồng bằng sông Hồng với các doanh nghiệp xuất khẩu và tổ chức xúc tiến thương mại năm 2022; Hội chợ Đặc sản Vùng miền Việt Nam 2022; tham gia các đợt tổ chức Tuần lễ sản phẩm Hà Nội tại một số tỉnh, thành trong cả nước.\"" }, { "id": 129793, "text": "\"3. Lĩnh vực du lịch\n- Phối hợp với cơ quan quản lý du lịch các tỉnh, thành phố tăng cường trao đổi thông tin tình hình hoạt động trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực du lịch, trong xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển du lịch; Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong phát triển du lịch và giải pháp hỗ trợ phục hồi ngành du lịch sau đại dịch Covid-19.\n- Chú trọng công tác phát triển sản phẩm du lịch, xây dựng gói sản phẩm kích cầu du lịch qua việc kết nối với vận chuyển hàng không. Liên kết phát huy tài nguyên và nguồn lực của địa phương để phát triển sản phẩm liên kết vùng. Chủ động liên kết các địa phương để cùng tham gia Kế hoạch triển khai các giải pháp kích cầu du lịch thành phố Hà Nội. Phối hợp triển khai ứng dụng du lịch thông minh, chuyển đổi số trong công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch. Thực hiện các thỏa thuận ký kết hợp tác giữa thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An và các tỉnh Bắc Trung Bộ mở rộng; Ký kết Chương trình hợp tác hợp tác phát triển du lịch giữa thành phố Hà Nội với các tỉnh khu vực Tây Nam Bộ.\"" }, { "id": 230990, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực và các Ủy viên Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô\n...\n4. Phó Chủ tịch - Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội\na) Giúp chủ tịch điều phối các hoạt động liên quan đến tổ chức phối hợp và hỗ trợ phát triển giữa Thủ đô Hà Nội với các địa phương trong Vùng Thủ đô thông qua việc mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác cùng phát triển.\nb) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các buổi làm việc với các địa phương trong Vùng Thủ đô để giải quyết các vấn đề, lĩnh vực công việc được phân công.\nc) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng giao.\n..." }, { "id": 591625, "text": "Điều 7. Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Chủ động đề xuất phương án, lĩnh vực hợp tác trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, đôi bên cùng có lợi để mở rộng liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Trên cơ sở lấy thành phố Thanh Hóa, Khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Sầm Sơn và Cảng hàng không Thọ Xuân làm trọng điểm để tăng cường sự phối hợp, gắn kết với các địa phương trong và ngoài vùng, nhất là trong xúc tiến đầu tư và thương mại, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo việc làm; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng các chương trình, tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng." } ]
97,469
Đốt rác gây cháy rừng bị xử lý như thế nào?
[ { "id": 61969, "text": "Tội cản trở giao thông đường không\n1. Người nào đặt chướng ngại vật; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng trang bị, thiết bị của sân bay hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay; cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; điều khiển, đưa phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường không gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Làm chết người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Làm chết 02 người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;\nc) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;\nd) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý thiết bị an toàn giao thông đường không.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Làm chết 03 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;\nc) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.\n4. Cản trở giao thông đường không trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." } ]
[ { "id": 224066, "text": "Điều kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng\n...\n3. Khi đốt nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng, người sử dụng lửa phải thực hiện:\na) Biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy;\nb) Không đốt vào những ngày có dự báo nguy cơ cháy rừng ở cấp IV, cấp V. Trong ngày, tiến hành đốt lúc gió nhẹ, vào trước 9 giờ buổi sáng và sau 16 giờ buổi chiều;\nc) Trước khi đốt phải thông báo với trưởng thôn, bản, tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong khi đốt phải bố trí người canh gác, có đủ dụng cụ để dập lửa khi cháy lan vào rừng; sau khi đốt xong phải dập tắt hết tàn lửa.\n..." }, { "id": 547339, "text": "Điều 47. Điều kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng\n1. Điều kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng\na) Có quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng; có biển báo, biển cấm lửa được bố trí tại các vị trí quy định, phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng;\nb) Có phương án phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 45 của Nghị định này;\nc) Có các công trình phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất của từng loại rừng;\nd) Trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng theo phương án phòng cháy và chữa cháy rừng;\nđ) Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức thường trực sẵn sàng, đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ;\ne) Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.\n2. Đối với các khu rừng có đường sắt, đường dây điện cao thế, đường ống dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ đi qua và công trình có nguy cơ gây cháy rừng phải có đường băng cản lửa, hành lang an toàn phù hợp với từng loại công trình theo quy định của pháp luật và thường xuyên kiểm tra, dọn sạch vật liệu cháy trong đường băng cản lửa.\n3. Khi đốt nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng, người sử dụng lửa phải thực hiện:\na) Biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy;\nb) Không đốt vào những ngày có dự báo nguy cơ cháy rừng ở cấp IV, cấp V. Trong ngày, tiến hành đốt lúc gió nhẹ, vào trước 9 giờ buổi sáng và sau 16 giờ buổi chiều;\nc) Trước khi đốt phải thông báo với trưởng thôn, bản, tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong khi đốt phải bố trí người canh gác, có đủ dụng cụ để dập lửa khi cháy lan vào rừng; sau khi đốt xong phải dập tắt hết tàn lửa.\n4. Sử dụng lửa ở những cơ sở, công trình, công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong rừng phải bảo đảm không để cháy lan vào rừng; sau khi sử dụng lửa phải dập tắt hết tàn lửa." }, { "id": 183959, "text": "Vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng\nHành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng, bị xử phạt như sau:\n...\n10. Hành vi cố ý gây cháy rừng, đốt rừng với bất kỳ mục đích gì thì xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.\n..." }, { "id": 635220, "text": "Khoản 5. Xác định các nguồn phát thải khí nhà kính phù hợp với mô hình và phạm vi hoạt động của cơ sở:\na) Phát thải khí nhà kính từ quá trình thu gom và vận chuyển chất thải rắn: phát thải do sử dụng nhiên liệu xăng, dầu diesel của các phương tiện vận chuyển trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải về nơi xử lý chất thải;\nb) Phát thải từ quá trình xử lý, tiêu hủy chất thải, bao gồm: Phát thải CH4 từ bãi chôn lấp do thiếu hệ thống thu gom khí bãi chôn lấp chất thải hoặc hiệu quả của hệ thống thu gom thấp dẫn đến sự rò rỉ của CH4; Phát thải CH4 khi khí bãi rác hoặc khí sinh học không sử dụng được đốt tại các khu xử lý, tiêu hủy chất thải rắn dẫn đến rò rỉ CH4 do đốt cháy không hoàn toàn khí bãi rác hoặc khí sinh học; Phát thải CO2 từ đốt cháy nhiên liệu hóa thạch trong quá trình đốt chất thải, tiêu thụ xăng và dầu diesel trong phương tiện vận tải; Phát thải CO2 do tiêu thụ điện trong quá trình xử lý chất thải của cơ sở; Phát thải CH4 từ nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp và bể chứa chất thải tại các nhà máy đốt rác; Phát thải CH4 từ nước thải hữu cơ dẫn đến quá trình phân hủy kỵ khí đối với chất thải; Phát thải CO2 từ quá trình đốt chất thải; Phát thải CH4 và N2O từ quá trình đốt chất thải; Phát thải CH4 từ quá trình phân hủy kỵ khí chất thải hữu cơ; Phát thải CH4 từ rò rỉ trong lưu trữ chất phân hủy trong bể phân hủy kỵ khí; Phát thải CH4 và N2O từ quá trình ủ phân và xử lý chất thải hữu cơ.\nc) Phát thải từ các hoạt động phân loại, tái chế rác thải;\nd) Phát thải CO2 do tiêu thụ điện trong các hoạt động khác của một cơ sở xử lý chất thải." }, { "id": 184847, "text": "\"H.8 Phòng chống cháy nổ\n1) Không được lưu giữ xăng, dầu, các vật liệu dễ bắt lửa, cháy nổ và axit ở trong nhà, trong lán có người ở;\n2) Cấm hút thuốc, dùng ngọn lửa trần, đèn dầu ở khu vực có chứa xáng, dầu, hóa chất, vật liệu dễ cháy nổ;\n3) Cấm dùng dụng cụ bằng sắt thép để mở nắp các thùng xăng, dầu;\n4) Cấm đốt lửa gần kho xăng, dầu, gần nhà để ô tô, xe máy hoặc kho để thiết bị;\n5) Cấm đốt lửa ở nơi có các chất dễ cháy như lá, cỏ khô, bụi cây khô, bãi than bùn, v.v...; cấm đốt rừng để làm nền khoan hoặc dọn sạc bề mặt hố đào;\n6) Cấm vứt tàn diêm, đầu thuốc lá đang cháy dở vào rừng;\n7) Cấm chiếu sáng trên khu vực khảo sát bằng đèn dầu hay ngọn lửa trần;\n8) Cấm đặt dây tải điện trên tháp khoan hoặc những nơi dụng cụ khoan hoạt động có thể va đập làm đứt dây hoặc vỏ cách điện;\n9) Khu vực xung quanh hố khoan, hố đào phải được dọn quang cỏ, rác khô trong phạm vi bán kính tối thiểu 5 m;\n10) Trước khi đi làm, đi ngủ phải dập tắt mọi nguồn lửa ở lán trại. Ban đêm nếu để đèn dầu phải đặt đèn xa các vật dễ cháy, đèn phải có chụp che gió và phải có biện pháp giữ cho đèn không bị đổ.\nH.9 Vệ sinh môi trường\n1) Cấm phóng uế, vứt rác thải bừa bãi ra trong và xung quanh khoan trường. Mọi thứ phế thải phải được đổ xuống hố chôn lấp tại vị trí thích hợp;\n2) Không được làm nhiễm bẩn nguồn nước xung quanh khu vực khảo sát;\n3) Phải bảo vệ cây xanh, bảo vệ rừng xung quanh khu vực khảo sát. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người tham gia công tác khảo sát, không được chặt phá bừa bãi;\n4) Hàng ngày phải vệ sinh khu vực khảo sát, nơi ở của đơn vị, khi rút quân phải tổng vệ sinh sạch sẽ.\"" } ]
7,893
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của Nhà xuất bản nước ngoài gồm những giấy tờ gì?
[ { "id": 70275, "text": "Cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của Nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài\n...\nThành phần, số lượng hồ sơ:\n1. Thành phần hồ sơ\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện bằng tiếng Việt (trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng) gồm có:\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép;\n- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận nhà xuất bản, tổ chức phát hành xuất bản phẩm đang hoạt động hợp pháp tại nước đặt trụ sở chính;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học trở lên, phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.\n2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ\n..." } ]
[ { "id": 27921, "text": "1. Việc cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện thực hiện theo quy định sau đây:\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện (bằng tiếng Việt và tiếng Anh có công chứng) gửi Bộ Thông tin và Truyền thông gồm có: Đơn đề nghị cấp giấy phép; văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận nhà xuất bản, tổ chức phát hành xuất bản phẩm đang hoạt động hợp pháp tại nước đặt trụ sở chính; giấy tờ chứng minh có trụ sở hoặc hợp đồng thuê trụ sở để làm văn phòng đại diện; bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên, phiếu lý lịch tư pháp và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng      đầu văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\nGiấy phép thành lập văn phòng đại diện có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm.\n2. Việc cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày bị mất, bị hư hỏng giấy phép, nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài phải có hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép. Hồ sơ gửi Bộ Thông tin và Truyền thông gồm đơn đề nghị cấp lại giấy phép và bản sao giấy phép (nếu có) hoặc giấy phép bị hư hỏng;\nb) Ít nhất 30 ngày, trước ngày giấy phép hết hạn, nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài được đề nghị gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép gửi Bộ Thông tin và Truyền thông gồm đơn đề nghị gia hạn giấy phép và giấy phép đã được cấp;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp lại, gia hạn giấy phép; trường hợp không cấp lại, gia hạn giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện, mẫu giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này." }, { "id": 179657, "text": "Điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của Nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài\n...\nThành phần, số lượng hồ sơ:\n1. Thành phần hồ sơ\n- Đơn đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép (01 bản chính);\n- Giấy phép thành lập văn phòng đại diện (01 bản chính);\n- Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên, phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (01 bản).\n2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ\n(Trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng).\n..." }, { "id": 1472, "text": "1. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi địa điểm đặt trụ sở, văn phòng đại diện phải có văn bản báo cáo về việc thay đổi với cơ quan cấp giấy phép thành lập.\n2. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi về người đứng đầu, tên gọi, nội dung hoạt động, văn phòng đại diện phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện.\nHồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được lập thành một (01) bộ tiếng Việt (trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng), nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành, gồm có:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép;\nb) Bản chính Giấy phép thành lập văn phòng đại diện;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các giấy tờ: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên, phiếu lý lịch tư pháp và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.\n3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xác nhận thông tin thay đổi vào giấy phép thành lập văn phòng đại diện; trường hợp không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do." }, { "id": 571949, "text": "10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 3 Điều 21 như sau: “2. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi về người đứng đầu, tên gọi, nội dung hoạt động, văn phòng đại diện phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được lập thành một (01) bộ bằng tiếng Việt (trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng), nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Xuất bản, In và Phát hành, gồm có:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép theo Mẫu số 40;\nb) Bản sao Giấy phép thành lập văn phòng đại diện;\nc) Bản sao bằng cử nhân hoặc các văn bằng giáo dục đại học khác của người đứng đầu văn phòng đại diện. Trường hợp người đứng đầu văn phòng đại diện có quốc tịch nước ngoài còn phải nộp bản sao giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (khi hoàn thành việc liên thông cơ sở dữ liệu chuyên ngành giữa các bộ, ngành, địa phương, không phải nộp giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam quy định tại điểm này)." } ]
42,778
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án hình sự dẫn đến việc kết án oan người vô tội được phân loại tội phạm nhóm nào?
[ { "id": 61615, "text": "“Điều 9. Phân loại tội phạm\n1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:\na) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\nb) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\nc) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\nd) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”\nNhư vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ căn cứ vào loại tội phạm để xác định. Cụ thể về tội giết người như sau:\nTội phạm đặc biệt nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm\nTội phạm rất nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm\nTội phạm nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.\"" } ]
[ { "id": 148995, "text": "Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội\n1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Đối với 02 người đến 05 người;\nc) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;\nd) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nđ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;\ne) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:\na) Đối với 06 người trở lên;\nb) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nc) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nd) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm." }, { "id": 109375, "text": "Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc\n1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;\nc) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:\na) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;\nb) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;\nc) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." }, { "id": 594524, "text": "Chương XXIV. CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP\nĐiều 367. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp. Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án.\nĐiều 368. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội\n1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Đối với 02 người đến 05 người;\nc) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;\nd) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;\nđ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;\ne) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:\na) Đối với 06 người trở lên;\nb) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nc) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\nd) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nĐiều 369. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội\n1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;\nb) Đối với 02 người đến 05 người;\nc) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;\nd) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:\na) Đối với 05 người trở lên;\nb) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nc) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nd) Làm người bị hại tự sát.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nĐiều 370. Tội ra bản án trái pháp luật" }, { "id": 500761, "text": "Khoản 4. Chỉ đạo Tòa án các cấp thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quyền tư pháp và nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo đảm tranh tụng trong xét xử, tiếp tục nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hình sự, bảo đảm các bản án, quyết định hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; không để xảy ra trường hợp kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm; kiên quyết tuyên bị cáo vô tội trong trường hợp không có căn cứ kết tội; chấn chỉnh, khắc phục việc xử phạt bị cáo quá nặng hoặc quá nhẹ, cho bị cáo hưởng án treo không đúng pháp luật, nhất là đối với các bị cáo phạm tội về kinh tế, chức vụ, tham nhũng. Tòa án nhân dân tối cao tăng cường tổng kết kinh nghiệm xét xử và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật; chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an tiếp tục rà soát, xem xét, giải quyết dứt điểm các đơn khiếu nại kêu oan, nhất là đơn kêu oan của người bị kết án có mức hình phạt tù 20 năm trở lên, tù chung thân, tử hình; nếu có căn cứ pháp luật thì phải xem xét theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật, bảo đảm không oan, sai." }, { "id": 139443, "text": "Chức năng\nTrong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, Viện kiểm sát có trách nhiệm:\n1. Thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội, không làm oan người vô tội, pháp nhân thương mại vô tội.\n2. Kiểm sát việc xét xử nhằm kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xét xử, bảo đảm việc xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật." } ]
164,055
Nhiệm vụ của Liên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn là gì?
[ { "id": 188787, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Xây dựng, trình Tổng cục trưởng chương trình, kế hoạch đề án, dự án, nhiệm vụ về điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn; thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Xây dựng, trình Tổng cục trưởng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn.\n3. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn theo phân công của Tổng cục trưởng.\n4. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn theo chương trình kế hoạch và đột xuất khi có thiên tai xảy ra; đo đạc diễn biến địa hình lòng sông, lòng hồ, vùng cửa sông, ven bờ biển trong phạm vi cả nước.\n5. Thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ về công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn theo phân công của Tổng cục trưởng.\n6. Về thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn khí tượng thủy văn:\na) Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn;\nb) Khảo sát, đo đạc bản đồ địa hình, địa chất, địa chất công trình, địa chất thủy văn; thành lập và xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ;\nc) Quan trắc, giám sát chất lượng môi trường;\nd) Đo đạc, khảo sát sụt lún, biến dạng công trình;\nđ) Thiết kế, xây dựng, cung ứng, giám sát và lắp đặt, sửa chữa thiết bị khoa học kỹ thuật về lĩnh vực khí tượng thủy văn, môi trường, đo đạc bản đồ, biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; cung cấp các dịch vụ tư vấn nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;\ne) Cung cấp dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội;\ng) Thực hiện hiệu chuẩn các phương tiện đo đạc theo quy định của pháp luật;\nh) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức về khí tượng thủy văn, môi trường, biến đổi khí hậu nâng cao ý thức cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai;\ni) Các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.\n7. Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Liên đoàn.\n8. Quản lý tổ chức, bộ máy, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản và thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Liên đoàn theo quy định và phân cấp của Tổng cục; thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật.\n9. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.\n10. Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao." } ]
[ { "id": 116249, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Liên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn:\na) Lãnh đạo Liên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn có Liên đoàn trưởng và không quá 03 Phó Liên đoàn trưởng.\nb) Liên đoàn trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng giám đốc Trung tâm về mọi hoạt động của Liên đoàn; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Liên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn.\nc) Phó Liên đoàn trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Liên đoàn trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.\n2. Bộ máy giúp việc Liên đoàn trưởng:\na) Văn phòng;\nb) Phòng Khí tượng Thủy văn và Môi trường;\nc) Phòng Kỹ thuật;\n3. Các tổ chức trực thuộc Liên đoàn:\na) Đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn I;\nb) Đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn II;\nc) Đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn III;\nd) Trung tâm Đo đạc thủy văn và môi trường;\nđ) Trung tâm Đo đạc địa hình và bản đồ." }, { "id": 71786, "text": "Lãnh đạo Liên đoàn\n1. Liên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn có Liên đoàn trưởng và không quá 03 Phó Liên đoàn trưởng.\n2. Liên đoàn trưởng Liên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao; trình Tổng cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Liên đoàn; ban hành quy chế làm việc và điều hành các hoạt động của Liên đoàn.\n3. Phó Liên đoàn trưởng Liên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn giúp việc cho Liên đoàn trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Liên đoàn trưởng về lĩnh vực công tác được phân công." }, { "id": 246904, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Xây dựng, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn (sau đây gọi là Tổng cục trưởng) Chương trình, kế hoạch đề án, dự án, nhiệm vụ về Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn; thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Xây dựng, trình Tổng cục trưởng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn.\n3. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn theo phân công của Tổng cục trưởng.\n4. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn theo Chương trình kế hoạch và đột xuất khi có thiên tai xảy ra; đo đạc diễn biến địa hình lòng sông, lòng hồ, vùng cửa sông, ven bờ biển trong phạm vi cả nước.\n5. Thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ về công tác Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn theo phân công của Tổng cục trưởng.\n6. Thực hiện các hoạt động dịch vụ về Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn:\na) Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn và hải văn;\nb) Đo đạc bản đồ địa hình lòng sông, lòng hồ, vùng cửa sông, ven bờ biển;\nc) Quan trắc, giám sát môi trường;\nd) Đo đạc, khảo sát sụt lún, biến dạng công trình;\nđ) Thiết kế, xây dựng, cung ứng, lắp đặt thiết bị khoa học kỹ thuật về lĩnh vực khí tượng thủy văn, môi trường, đo đạc bản đồ, biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai;\ne) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về khí tượng thủy văn, môi trường, biến đổi khí hậu nâng cao ý thức cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai;\ng) Các dịch vụ khác liên quan đến khí tượng thủy văn, môi trường, đo đạc bản đồ, biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật.\n7. Thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục Khí tượng Thủy văn; thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Liên đoàn.\n8. Quản lý tổ chức, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản thuộc Liên đoàn theo phân cấp của Tổng cục; thực hiện trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp III theo quy định của pháp luật.\n9. Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao." }, { "id": 188786, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Liên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn thực hiện chức năng Điều tra khảo sát khí tượng bề mặt, khí tượng nông nghiệp, khí tượng thủy văn biển, thủy văn lục địa và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm (sau đây gọi chung là khí tượng thủy văn); thực hiện các hoạt động dịch vụ về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.\n2. Liên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn là đơn vị dự toán cấp III, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài Khoản riêng, được mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 116247, "text": "Vị trí và chức năng\nLiên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia (sau đây gọi tắt là Trung tâm), Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng điều tra khảo sát khí tượng bề mặt, khí tượng nông nghiệp, khí tượng thủy văn biển, thủy văn lục địa, tài nguyên nước, môi trường không khí và môi trường nước, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm (sau đây gọi chung là khí tượng thủy văn) để bổ sung số liệu cho hệ thống điều tra cơ bản khí tượng thủy văn, phục vụ phòng chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.\nLiên đoàn Khảo sát khí tượng thủy văn là đơn vị dự toán cấp III, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội." } ]
22,749
Hội trường Thống Nhất thuộc Văn phòng Chính phủ theo quy định có phải là đơn vị sự nghiệp có thu hay không?
[ { "id": 86902, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Hội trường Thống Nhất là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Văn phòng Chính phủ; có chức năng quản lý, bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa Dinh Độc lập; phục vụ đại biểu, khách tham dự các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ; các hội nghị và hoạt động khác của Đảng, Nhà nước, Quốc hội khi có yêu cầu; được tận dụng cơ sở vật chất, lao động để kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.\n2. Hội trường Thống Nhất tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; là đơn vị dự toán cấp III, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 26694, "text": "Hội trường Thống Nhất (trực thuộc Văn phòng Chính phủ) là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này." }, { "id": 64249, "text": "Chế độ quản lý tài chính\n...\nChi phí sửa chữa lớn, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị của Hội trường Thống Nhất được bảo đảm từ quỹ khấu hao tài sản, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, phần thiếu (nếu có) được bổ sung từ ngân sách nhà nước theo dự toán hoặc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nCác chi phí sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Hội trường Thống Nhất.\n3. Nguồn tài chính của Hội trường Thống Nhất, bao gồm:\na) Ngân sách nhà nước cấp cho Hội trường Thống Nhất trong các trường hợp cụ thể, như sau:\n- Kinh phí sửa chữa lớn, bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa Dinh Độc lập; nâng cấp tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động khi được cấp có thẩm quyền giao.\n- Kinh phí cấp để mua lại các tư liệu, hiện vật lịch sử phục vụ công tác trưng bày, nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa Dinh Độc lập.\n- Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, viên chức theo chế độ do Nhà nước quy định.\nNguyên tắc cấp phát nguồn kinh phí này: theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự quản lý và chế độ quy định.\nb) Nguồn thu phí tham quan: Hội trường Thống Nhất được giữ lại 100% số thu phí tham quan.\nc) Các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ:\n- Thu tiền phòng ở.\n- Thu tiền hội trường, phòng họp, hội nghị, hội thảo.\n- Thu bán hàng hóa.\n..." }, { "id": 259125, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nHội trường Thống Nhất có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ tại phía Nam, phục vụ ăn nghỉ cho khách và các đại biểu về dự họp.\n2. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị và các cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý, bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa Dinh Độc lập và tổ chức phục vụ tham quan, nghiên cứu cho khách trong và ngoài nước.\n3. Đầu mối tiếp nhận thông tin và tổ chức phục vụ nghỉ, không thu tiền phòng đối với lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về làm việc với Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo Văn phòng Chính phủ tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật; phục vụ nghỉ cho cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ phía Bắc vào công tác tại thành phố Hồ Chí Minh; phục vụ các cuộc họp nội bộ của Văn phòng Chính phủ theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm).\nCác khoản chi phí phục vụ các nhiệm vụ tại khoản này được tính vào doanh thu phục vụ nhiệm vụ chính trị để xác định lương cho cán bộ, viên chức đơn vị.\n4. Hội trường Thống Nhất là chủ đầu tư các dự án đầu tư, sửa chữa của Hội trường Thống Nhất; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị và cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án này theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 64250, "text": "Chế độ quản lý tài chính\n...\n3. Nguồn tài chính của Hội trường Thống Nhất, bao gồm:\n...\n- Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, viên chức theo chế độ do Nhà nước quy định.\nNguyên tắc cấp phát nguồn kinh phí này: theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự quản lý và chế độ quy định.\nb) Nguồn thu phí tham quan: Hội trường Thống Nhất được giữ lại 100% số thu phí tham quan.\nc) Các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ:\n- Thu tiền phòng ở.\n- Thu tiền hội trường, phòng họp, hội nghị, hội thảo.\n- Thu bán hàng hóa.\n- Thu dịch vụ ăn, uống, điện thoại, tổ chức đám cưới, sinh nhật, trang trí, giặt là và các dịch vụ khác theo quy định.\nd) Nguồn vốn tín dụng đầu tư\nHội trường Thống Nhất được phép vay tín dụng ngân hàng và các nguồn hợp pháp khác để đầu tư, mở rộng, nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.\nđ) Nguồn khác theo quy định.\n..." } ]
64,442
Quyền lợi mà cá nhân được trao tặng danh hiệu Nghệ nhân Ưu tú trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được nhận là gì?
[ { "id": 16081, "text": "Quyền và nghĩa vụ của nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú\nNghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n1. Được nhận Huy hiệu, Giấy chứng nhận của Chủ tịch nước và tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” hoặc “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;\n2. Đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng theo quy định của Chính phủ;\n3. Không ngừng hoàn thiện tri thức và kỹ năng;\n4. Tích cực truyền dạy, phổ biến tri thức và kỹ năng;\n5. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về di sản văn hóa." } ]
[ { "id": 479888, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Công dân Việt Nam làm việc trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ, hiểu biết sâu sắc nghề, truyền dạy và phát huy giá trị nghề thủ công mỹ nghệ.\n2. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”.\nĐiều 3. Quyền và nghĩa vụ của Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú. Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n1. Được nhận Huy hiệu, Giấy chứng nhận của Chủ tịch nước và tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân” hoặc “Nghệ nhân Ưu tú” theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.\n2. Tích cực giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề; không ngừng hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo nghề.\n3. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nĐiều 4. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng\n1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” để thực hiện các hoạt động sau:\na) Xây dựng, triển khai Kế hoạch của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”;\nb) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng;\nc) Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư ở cơ sở hoặc hội nghề nghiệp;\nd) Tổ chức các phiên họp Hội đồng;\nđ) Công bố thông tin về kết quả xét chọn của Hội đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;\ne) Họp báo công bố Quyết định phong tặng của Chủ tịch nước;\ng) Tổ chức lễ trao tặng;\nh) Các hoạt động khác liên quan theo quy định của pháp luật.\n2. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” và tiền thưởng kèm theo danh hiệu:\na) Bộ Công Thương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước, tổ chức lễ trao tặng và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng cấp tỉnh, tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật." }, { "id": 22864, "text": "1. Danh hiệu \"Nghệ nhân nhân dân\", \"Nghệ nhân ưu tú\" để tặng cho cá nhân có nhiều năm trong nghề, kế tục, giữ gìn, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống.\n2. Danh hiệu \"Nghệ nhân nhân dân\" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc, tay nghề điêu luyện đã trực tiếp làm ra các sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật cao;\nc) Có công lớn trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống;\nd) Được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ, kính trọng, tiêu biểu cho các nghề thủ công mỹ nghệ trong cả nước.\n3. Danh hiệu \"Nghệ nhân ưu tú\" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc, tay nghề cao đã trực tiếp làm ra sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật;\nc) Có công trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống;\nd) Được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ, tiêu biểu cho các nghề thủ công mỹ nghệ của địa phương.\n4. Danh hiệu \"Nghệ nhân nhân dân\", \"Nghệ nhân ưu tú\" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9." }, { "id": 16080, "text": "1. Công dân Việt Nam làm việc trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ, hiểu biết sâu sắc nghề, truyền dạy và phát huy giá trị nghề thủ công mỹ nghệ.\n2. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”." }, { "id": 191373, "text": "Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”\n...\n4. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” gồm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng cùng cấp; tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; một số Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú và nhà khoa học có uy tín, am hiểu chuyên sâu về nghề thủ công mỹ nghệ liên quan.\n5. Chủ tịch Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng." }, { "id": 565399, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Cá nhân là người Việt Nam đang nắm giữ, thực hành, truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình: Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian; nghề thủ công truyền thống.\n2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan tới hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.\n3. Nghị định này không áp dụng đối với cá nhân là người Việt Nam đang nắm giữ, thực hành, truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cộng đồng dân cư là nhóm công dân Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là tổ dân phố).\n2. Thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể là thời gian được tính từ thời điểm cá nhân bắt đầu tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật thể đến thời điểm nộp hồ sơ tại Hội đồng cấp tỉnh.\n3. Nghề thủ công truyền thống gồm các biểu đạt văn hóa được thể hiện thông qua việc thực hành, sáng tạo của cá nhân, cộng đồng theo hình thức thủ công với kỹ thuật, hình thức, trang trí, nghệ thuật, nguyên vật liệu có yếu tố bản địa và được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác để tạo ra các sản phẩm có tính độc bản, mang bản sắc văn hóa cộng đồng.\nĐiều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể\n1. Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.\n2. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể cho cá nhân đã được đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp về loại hình di sản văn hóa phi vật thể mà họ đang nắm giữ để có thêm các kỹ năng, bí quyết.\n3. Thời gian cá nhân công tác và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian cá nhân thoát ly hoạt động thực hành di sản văn hóa phi vật thể tại cộng đồng thì không được tính là thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.\n4. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.\nĐiều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể" } ]
156,938
Tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải nội địa như thế nào?
[ { "id": 136960, "text": "Phí trọng tải tàu, thuyền\n...\n2. Các quy định cụ thể về thu phí trọng tải tàu, thuyền:\na) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí trọng tải tàu, thuyền như sau:\n- Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 300 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời một khu vực hàng hải thu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.\n..." } ]
[ { "id": 34064, "text": "1. Mức thu phí bảo đảm hàng hải\nTàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi, quá cảnh đi Campuchia phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:\n2. Các quy định cụ thể về thu phí bảo đảm hàng hải:\na) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:\n- Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 300 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 30% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.\nd) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;\nđ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải từ 50.000 GT trở lên được áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;\ne) Tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão khẩn cấp mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách được áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Những trường hợp sau đây không phải nộp phí bảo đảm hàng hải:\na) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng biển;\nb) Tàu thuyền vào, rời cảng biển để cấp cứu bệnh nhân, bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp:\n- Trường hợp sau khi tránh bão quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão; lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão và lượt vào khu vực hàng hải ban đầu khi tàu thuyền quay lại làm hàng;\n- Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão.\nd) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu chở thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hóa, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam.\ne) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo hướng dẫn của Bộ Tài chính." }, { "id": 34070, "text": "1. Mức thu phí bảo đảm hàng hải:\nTàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:\na) Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 2.000 GT:\n- Lượt vào: 300 đồng/GT;\n- Lượt rời: 300 đồng/GT.\nb) Tàu thuyền có tổng dung tích từ 2.000 GT trở lên:\n- Lượt vào: 600 đồng/GT;\n- Lượt rời: 600 đồng/GT.\nc) Tàu thuyền hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo, mỗi lượt di chuyển từ bờ ra đảo và ngược lại nộp phí bảo đảm hàng hải theo mức 550 đồng/GT/lần cập cảng;\nd) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi chu trình di chuyển từ khu vực hàng hải tới khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi thuộc khu vực quản lý của một cảng vụ hàng hải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:\n- Lượt vào: 950 đồng/GT;\n- Lượt rời: 950 đồng/GT.\nTrường hợp tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi thuộc khu vực quản lý của hai cảng vụ hàng hải thì thực hiện thu, nộp phí theo quy định, tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này.\n2. Các quy định về thu phí bảo đảm hàng hải\na) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:\n- Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;\nd) Tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão khẩn cấp mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách được áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Những trường hợp sau đây không phải nộp phí bảo đảm hàng hải:\na) Xuồng hoặc ca nô của tàu chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách từ tàu vào bờ và ngược lại;\nb) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp:\n- Trường hợp sau khi tránh bão quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão; lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão và lượt vào khu vực hàng hải ban đầu khi tàu thuyền quay lại làm hàng;\n- Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão." }, { "id": 479283, "text": "Khoản 3. Những trường hợp sau đây không phải nộp phí bảo đảm hàng hải:\na) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng biển;\nb) Tàu thuyền vào, rời cảng biển để cấp cứu bệnh nhân, bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp: - Trường hợp sau khi tránh bão quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão; lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão và lượt vào khu vực hàng hải ban đầu khi tàu thuyền quay lại làm hàng; - Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão.\nd) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu chở thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hóa, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam.\ne) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo hướng dẫn của Bộ Tài chính." }, { "id": 479296, "text": "Khoản 3. Những trường hợp sau đây không phải nộp phí bảo đảm hàng hải:\na) Xuồng hoặc ca nô của tàu chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách từ tàu vào bờ và ngược lại;\nb) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp: - Trường hợp sau khi tránh bão quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão; lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão và lượt vào khu vực hàng hải ban đầu khi tàu thuyền quay lại làm hàng; - Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão." } ]
76,585
Xác định hành vi nổ súng săn bắn trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền như thế nào?
[ { "id": 147316, "text": "Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm a khoản 3, điểm c, điểm d, điểm e khoản 5, khoản 9 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP\n...\n8. Hành vi nổ súng săn bắn trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 7 Điều 2 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là trường hợp:\na) Hành vi nổ các loại súng sau:\nCác loại súng săn quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, gồm: Súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này;\nCác loại súng thuộc danh mục vũ khí thể thao quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, gồm: Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này;\nCác loại súng thuộc danh mục vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, được sửa đổi tại điểm b khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2019.\nb) Hành vi nổ các loại súng quy định tại điểm a Khoản này là trường hợp nổ súng gây thiệt hại về sức khoẻ, tài sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không thuộc trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm theo quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự và thuộc một trong các trường hợp sau:\nChưa bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ;\nNgười đã thực hiện một trong các hành vi vi phạm hành chính như chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính; người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các loại hành vi này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác, hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm;\nNgười thực hiện hành vi phạm tội quy định tại Điều 306 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc đã bị kết án về Tội này nhưng đã hết thời hiệu thi hành bản án hoặc đã được xoá án tích." } ]
[ { "id": 147317, "text": "Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền\n...\n9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Chôn thi hài, hài cốt, xác động vật, dịch chuyển mồ mả trong vành đai biên giới;\nb) Nổ súng săn bắn trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự." }, { "id": 514184, "text": "a) Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới chưa được cấp phép hoặc không được cấp phép của cơ quan Công an có thẩm quyền;\nb) Cư dân biên giới qua biên giới làm ruộng, rẫy;\nc) Cư dân biên giới qua lại biên giới không có giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới theo quy định của pháp luật;\nd) Cư dân biên giới qua lại biên giới không đúng các điểm quy định dành cho việc qua lại của cư dân biên giới;\nđ) Sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới của người khác để qua lại biên giới;\ne) Cho người khác sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới để qua lại biên giới.\n6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Đốt cây khai hoang trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;\nb) Xâm cư ở khu vực biên giới đất liền;\nc) Sử dụng vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ trái phép trong vành đai biên giới nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cơ quan, tổ chức hoạt động trong vành đai biên giới không thông báo cho đồn Biên phòng sở tại về danh sách người, phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động;\nb) Vào vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định và không trình báo cho đồn Biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại, trừ cư dân biên giới;\nc) Đánh bắt thủy sản trái phép, sử dụng vật gây nổ, chất có độc, xung điện trên sông suối, trong lòng đất khu vực biên giới.\n8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thi hài, hài cốt, xác động vật trái phép qua biên giới.\n9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Chôn thi hài, hài cốt, xác động vật, dịch chuyển mồ mả trong vành đai biên giới;\nb) Nổ súng săn bắn trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền.\n10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Bắn, phóng, thả, điều khiển các phương tiện bay trong khu vực biên giới hoặc qua biên giới;\nb) Khai thác khoáng sản trong phạm vi 500 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;\nc) Lắp đặt các thiết bị lưu giữ hóa chất nguy hiểm và xây dựng nơi xử lý chất thải nguy hiểm trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền.\n11. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm đ khoản 4; khoản 6; điểm c khoản 7; điểm b khoản 9; khoản 10 Điều này;" }, { "id": 76267, "text": "“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia\n…\n7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 9 như sau:\n“b) Nổ súng săn bắn trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”.\nb) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 10 như sau:\n“10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:”.\nc) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 12 như sau:\n“e) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện không thuộc điểm d khoản này đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 và điểm a khoản 9 Điều này.”" }, { "id": 76266, "text": "“Điều 6. Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền\n…\n10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\na) Bắn, phóng, thả, điều khiển các phương tiện bay trong khu vực biên giới hoặc qua biên giới;\nb) Khai thác khoáng sản trong phạm vi 500 mét tính từ đường biên giới trên đất liền;\nc) Lắp đặt các thiết bị lưu giữ hóa chất nguy hiểm và xây dựng nơi xử lý chất thải nguy hiểm trong phạm vi 1.000 mét tính từ đường biên giới trên đất liền.”" }, { "id": 514181, "text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Làm hư hại mốc quốc giới, cọc dấu, dấu hiệu đường biên giới, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, điểm cơ sở, bia chủ quyền trên các đảo;\nb) Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới hoặc làm ảnh hưởng đến đường biên giới quốc gia;\nc) Xây dựng công trình kiên cố trong phạm vi 30 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc hoặc 100 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia;\nd) Xây dựng trái phép công trình trên sông, suối biên giới." } ]
79,325
Người tiếp công dân trong ngành Lao động Thương binh và Xã hội phải làm các thủ tục tiếp nhận đơn khiếu nại khi nào?
[ { "id": 150361, "text": "Xác định thẩm quyền giải quyết và xử lý nội dung đơn của công dân\n1. Căn cứ nội dung công dân trình bày là khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, hỏi chính sách, người tiếp công dân xác định thẩm quyền của cá nhân, cơ quan, đơn vị giải quyết.\nViệc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 17 và Điều 18 Thông tư này.\n2. Xử lý nội dung thuộc thẩm quyền\na) Trường hợp công dân đến khiếu nại, nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại, người tiếp công dân phải làm các thủ tục tiếp nhận đơn khiếu nại và các thông tin, tài liệu kèm theo do người khiếu nại cung cấp, chuyển đến bộ phận xử lý đơn để báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thụ lý trong thời hạn do pháp luật quy định.\nNếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định, người tiếp công dân căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.\n..." } ]
[ { "id": 586011, "text": "Khoản 2. Xử lý nội dung thuộc thẩm quyền\na) Trường hợp công dân đến khiếu nại, nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại, người tiếp công dân phải làm các thủ tục tiếp nhận đơn khiếu nại và các thông tin, tài liệu kèm theo do người khiếu nại cung cấp, chuyển đến bộ phận xử lý đơn để báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thụ lý trong thời hạn do pháp luật quy định. Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định, người tiếp công dân căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.\nb) Trường hợp công dân đến tố cáo, nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hoặc người có thẩm quyền thuộc cơ quan, đơn vị mình mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 20 Luật Tố cáo, người tiếp công dân nhận đơn tố cáo, chuyển đến bộ phận xử lý đơn để báo cáo Thủ trưởng cơ quan hoặc chuyển người có thẩm quyền xem xét, thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo.\nc) Trường hợp công dân đến kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình, người tiếp công dân nhận đơn, chuyển bộ phận xử lý đơn để báo cáo người có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét, giải quyết.\nd) Trường hợp công dân đến hỏi chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, người tiếp công dân trả lời. Nếu người tiếp công dân chưa trả lời được thì đề nghị cán bộ thuộc đơn vị chức năng tiếp và trả lời công dân. Trường hợp cán bộ thuộc đơn vị chức năng chưa thể trả lời ngay thì hẹn trả lời công dân theo quy định." }, { "id": 585998, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn về quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, hỏi chính sách thuộc các lĩnh vực: người có công; lao động; tiền lương; việc làm; an toàn lao động; bảo hiểm xã hội; quản lý lao động ngoài nước; giáo dục nghề nghiệp; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội tại các cơ quan, đơn vị trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, đơn vị trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Cục, Tổng cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương." }, { "id": 586012, "text": "Khoản 3. Xử lý nội dung không thuộc thẩm quyền\na) Trường hợp khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình, người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.\nb) Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình, người tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền. Nếu công dân yêu cầu được nhận đơn, người tiếp công dân tiếp nhận, chuyển bộ phận xử lý đơn làm thủ tục chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nhưng người tố cáo không cung cấp thông tin, bằng chứng mới, người tiếp công dân không tiếp nhận và giải thích cho người tố cáo biết.\nc) Trường hợp kiến nghị, phản ánh, hỏi chính sách không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình, người tiếp công dân hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền xử lý." }, { "id": 107301, "text": "Vào sổ theo dõi\n1. Sau khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải vào sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp dân theo các tiêu chí: số thứ tự; ngày tiếp; họ tên, địa chỉ công dân; số người; tóm tắt nội dung; phân loại theo tính chất (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, hỏi chính sách); phân loại theo lĩnh vực (người có công; lao động; tiền lương; việc làm; an toàn lao động; bảo hiểm xã hội; quản lý lao động ngoài nước; giáo dục nghề nghiệp; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội; nội dung khác); quá trình xem xét, giải quyết của các cấp (nếu có); kết quả tiếp (trả lời trực tiếp công dân, hướng dẫn đến cơ quan nào hoặc tiếp nhận đơn).\n2. Tổng hợp báo cáo số liệu, tình hình tiếp công dân hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan." } ]
66,888
Được trở lại quốc tịch Việt Nam khi nào?
[ { "id": 75580, "text": "“Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam\n 1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:\n a) Xin hồi hương về Việt Nam;\n b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;\n c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;\n d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\n đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;\n e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.\n2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.\n3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.\n4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.\n5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:\n a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;\n b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;\n c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam”." } ]
[ { "id": 101836, "text": "Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam\n1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:\na) Xin hồi hương về Việt Nam;\nb) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;\nc) Điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người trở lại quốc tịch Việt Nam mà có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng tương ứng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.\nd) Người thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.\ne) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.\n 2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.\n3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.\n..." }, { "id": 476248, "text": "Điều 24. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam\n1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:\na) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;\nb) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;\nc) Bản khai lý lịch;\nd) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;\nđ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;\ne) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.\n2. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam." }, { "id": 78946, "text": "Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam\n1. Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ.\n2. Khi chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.\nTrường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài của người con.\n3. Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó." }, { "id": 25374, "text": "1. Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau:\na) Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam;\nb) Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.\n2. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm b, c, đ, e khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây:\na) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;\nb) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc trở lại quốc tịch Việt Nam là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này thì nộp giấy tờ tương ứng;\nc) Giấy tờ chứng minh việc thực hiện đầu tư tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;\nd) Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.\n3. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 14, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 và bản cam kết của người đó về nội dung quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.\n4. Con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận phải có đầy đủ chữ ký của cha và mẹ, chữ ký không phải chứng thực nhưng người đứng đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.\nTrường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n5. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ." } ]
57,054
Lý do và mục tiêu của việc đào tạo người có liên quan đến trồng trọt và thu hoạch rau quả tươi là gì?
[ { "id": 125378, "text": "Đào tạo\nXem TCVN 5603 Qui phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, trừ 10.1 và 10.2." } ]
[ { "id": 192244, "text": "Yêu cầu đối với cơ sở trồng trọt\n...\n5.2 Cách thức định danh đơn nhất đơn vị logistic và thông tin về cơ sở trồng trọt\n...\n5.2.2 Thông tin cần bổ sung về cơ sở trồng trọt và việc thu hoạch\nNhằm hỗ trợ cơ sở đóng gói trong việc ấn định số lô/mẻ tại cơ sở đóng gói, cơ sở trồng trọt cần cung cấp mọi thông tin về cơ sở trồng trọt và việc thu hoạch liên quan vào thẻ/nhãn trên đơn vị logistic, ở dạng người đọc được. Thông tin cung cấp cần cho phép tạo một số lô/mẻ có nghĩa và cần bao gồm cả đội thu hoạch, đồng ruộng hoặc sơ đồ thu hoạch, ngày thu hoạch, v.v...\n5.2.3 Thông tin cần cung cấp trên nhãn của đơn vị logistic\nNhãn của mỗi đơn vị logistic cần cung cấp dữ liệu dưới đây ở dạng người đọc được:\n- Mã định danh đơn nhất đơn vị logistic (ví dụ: SSCC);\n- Tên hàng hóa (tên rau quả tươi) và tên giống cây (nếu có thể);\n- Mã định danh đơn nhất của cơ sở trồng trọt (xem 5.3);\n- Thông tin thêm về cơ sở trồng trọt và việc thu hoạch (xem 5.2.2)." }, { "id": 144946, "text": "Phân bón hữu cơ, chất rắn sinh học và phân bón tự nhiên khác\nViệc sử dụng phân bón hữu cơ, chất rắn sinh học và phân bón tự nhiên khác quá trình sản xuất các loại rau quả tươi phải được quản lý để hạn chế khả năng nhiễm vi sinh vật, hóa học và vật lý. Không sử dụng phân bón hữu cơ, chất rắn sinh học và phân bón tự nhiên khác bị nhiễm kim loại nặng hoặc các hóa chất khác ở mức có thể ảnh hưởng đến an toàn của các loại rau quả tươi. Khi cần, để giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật phải xem xét những quy trình dưới đây:\n- Thực hiện các quy trình xử lý thích hợp (ví dụ ủ phân, khử trùng, sấy nhiệt, chiếu xạ tia cực tím, phân hủy kiềm, phơi nắng hoặc kết hợp các quy trình trên) được thiết kế để giảm hoặc loại bỏ vi sinh vật gây bệnh trong phân bón hữu cơ, chất rắn sinh học và phân bón tự nhiên khác. Mức độ giảm mầm bệnh đạt được bằng các phương pháp xử lý khác nhau cần được tính đến khi xem xét tính phù hợp cho các ứng dụng khác nhau.\n- Phân bón hữu cơ, chất rắn sinh học và phân bón tự nhiên khác chưa được xử lý hoặc đã được xử lý một phần có thể được sử dụng nếu hoạt động khắc phục thích hợp được áp dụng để giảm sự ô nhiễm vi sinh vật như tăng tối đa thời gian giữa các quá trình áp dụng các biện pháp xử lý và thu hoạch các loại rau quả tươi.\n- Người trồng khi mua các loại phân bón, chất rắn sinh học và phân bón tự nhiên khác đã được xử lý để giảm ô nhiễm vi sinh vật hoặc hóa chất, nếu có thể, cần có tài liệu từ nhà cung cấp xác định rõ nguồn gốc, biện pháp xử lý, phương pháp thử và kết quả thử nghiệm.\n- Hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp giữa phân bón hữu cơ, chất rắn sinh học và phân bón tự nhiên khác với rau quả tươi, đặc biệt là cận thu hoạch.\n- Giảm thiểu ô nhiễm phân bón hữu cơ, chất rắn sinh học và phân bón tự nhiên khác từ các vùng liền kề. Nếu tiềm ẩn khả năng nhiễm bẩn từ các vùng liền kề được xác định, cần thực hiện các hoạt động phòng ngừa (ví dụ như chăm sóc trong thời gian áp dụng và thực hiện các biện pháp kiểm soát) để giảm thiểu rủi ro.\n- Tránh xử lý cục bộ hoặc các khu vực bảo quản gần với vùng sản xuất rau. Ngăn ngừa khả năng lây nhiễm chéo từ dòng chảy do lọc hoặc rò rỉ bằng việc đảm bảo an toàn các vùng khỏi phân bón hữu cơ, chất rắn sinh học và các phân bón tự nhiên khác được xử lý và lưu trữ." }, { "id": 473216, "text": "Cải tiến công nghệ bảo quản đông cho những nhóm thương phẩm có giá trị cao, công nghệ bảo quản sản phẩm tươi sống bằng phương pháp sục oxy và cho ngủ đông. Xây dựng hệ thống kho ngoại quan (kể cả ở nước ngoài), phục vụ cho xuất khẩu.\nĐiều 3. Đối với cà phê, rau quả và một số nông sản khác (cà phê, chè, hồ tiêu, hạt điều).\na) Vận động và khuyến khích người dân không thu hái cà phê quả xanh; ứng dụng máy thu hái cà phê đối với cà phê chè (arabica). Ứng dụng công nghệ tiên tiến, xử lý cận thu hoạch đối với rau quả bằng các chất điều hòa sinh trưởng, kéo dài thời gian thu hoạch; cải tiến phương tiện, dụng cụ thu hái đảm bảo chất lượng nguyên liệu trước thu hoạch;\nb) Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đầu tư sân phơi đúng kỹ thuật và các máy sấy tiên tiến, hạn chế tối đa sự nhiễm achrotoxin A đối với cà phê, hạt điều và hồ tiêu;\nc) Khuyến khích các cơ sở áp dụng phương pháp chế biến ướt nhằm gia tăng giá trị sản phẩm và giảm tổn thất về chất lượng, đồng thời có chính sách hỗ trợ các cơ sở này trong việc xử lý ô nhiễm môi trường; cải thiện các điều kiện chế biến theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hạt điều, hồ tiêu, chè, rau quả;\nd) Xây dựng hệ thống kho đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để tạm trữ cà phê, kho ngoại quan đối với rau quả; thực hiện bảo quản rau quả tươi tại chỗ theo hướng bọc màng bán thấm (coating); ứng dụng công nghệ chiếu xạ, tiệt trùng bằng nước nóng đối với một số loại rau quả tươi xuất khẩu. Đầu tư phát triển hệ thống sơ chế rau quả (Packing House) tại các chợ đầu mối.\nĐiều 4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được vay vốn từ các tổ chức tín dụng với mức vốn vay 100% giá trị hàng hóa, hỗ trợ 100% lãi suất trong vòng 2 năm đầu, từ năm thứ 3 hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay để mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất trong nước có tỷ lệ nội địa hóa trên 60%.\na) Các loại máy làm đất, gieo cấy, trồng, chăm sóc, thu hoạch lúa, ngô, cà phê, chè, mía; máy sấy, vật liệu cơ bản để làm sân phơi (lúa, ngô, cà phê, hạt điều, hồ tiêu) có diện tích đến 1.000m2;\nb) Máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ các cơ sở sản xuất giống thủy sản; vật tư, thiết bị xây dựng cải tạo các hồ nuôi thủy sản, thuốc sát trùng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các dụng cụ phục vụ thu hoạch và vận chuyển thủy sản nuôi trồng; tủ cấp đông, thiết bị cung cấp nước đá bằng ngưng tụ nước biển, hầm bảo quản sản phẩm bằng xốp thổi phục vụ khai thác thủy sản dài ngày trên biển." }, { "id": 127794, "text": "Quy định chung:\n2.1- Quy trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột an toàn được thực hiện ở các cơ sở sản xuất rau an toàn, hoặc ở những địa phương có đủ cơ sở vật chất, cán bộ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu sản xuất rau an toàn được quy định tại Quyết định số 867/1998/ QĐ -BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế ngày 4/4/1998 về Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm và Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 4 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.\n Điều kiện sản xuất rau an toàn:\n- Chọn đất không bị ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn ô nhiễm khác…\n- Nguồn nước tưới là nước sạch: Nước sông có dòng chảy luân chuyển không bị ô nhiễm hoặc nước giếng khoan sạch.\n- Không sử dụng phân chuồng tươi hoặc nước phân tươi để bón hoặc tưới.\n- Thu hoạch đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực vật." }, { "id": 147130, "text": "1. Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.\nĐất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc... hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..\nĐất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa...\nĐất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.\n2. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục đích khác.\n3. Đất trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.\nTrong trường hợp không sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại điều này chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp." } ]
40,612
Viện Môi trường nông nghiệp có những tổ chức nghiên cứu nào?
[ { "id": 82443, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Viện:\nLãnh đạo Viện có: Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.\na) Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện.\nb) Phó Viện trưởng do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng về lĩnh vực được phân công.\n2. Tổ chức tham mưu giúp Viện trưởng:\nCó từ 1 đến 3 phòng: Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Tài chính kế toán. Giao Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam tuỳ điều kiện cụ thể quy định tên gọi, số lượng phòng cho phù hợp.\n3. Các tổ chức nghiên cứu:\na) Bộ môn Hoá môi trường;\nb) Bộ môn Sinh học môi trường;\nc) Bộ môn An toàn và Đa dạng sinh học;\nd) Bộ môn Môi trường nông thôn;\nđ) Bộ môn Mô hình hoá và Cơ sở dữ liệu về môi trường;\ne) Phòng Thí nghiệm trung tâm về môi trường;\n4. Các trạm quan trắc và phân tích môi trường nông nghiệp (trên cơ sở các trạm quan trắc và phân tích môi trường đất, hiện có):\na) Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường nông nghiệp miền Bắc;\nb) Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường nông nghiệp miền Nam;\nc) Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường nông nghiệp Tây Nguyên và miền Trung.\nCác phòng có trưởng phòng và phó trưởng phòng; các bộ môn có trưởng bộ môn, phó bộ môn; các trạm có trưởng trạm, phó trưởng trạm." } ]
[ { "id": 82441, "text": "Vị trí chức năng\nViện Môi trường nông nghiệp (dưới đây gọi tắt là Viện) là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có chức năng nghiên cứu cơ bản có định hướng, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, tư vấn trong lĩnh vực môi trường nông nghiệp, nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.\nTên giao dịch Quốc tế bằng tiếng Anh:\nInstitute for Agricultural Environment, viết tắt là IAE.\nViện là tổ chức nghiên cứu phục vụ dịch vụ công trong lĩnh vực môi trường nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và nông thôn; được Nhà nước đầu tư; hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập; được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc theo quy định của Nhà nước.\nTrụ sở chính của Viện đặt tại: Phú Đô, Mễ Trì, Từ Liêm, thành phố Hà Nội (trụ sở của Trung tâm Môi trường sinh học nông nghiệp trước đây)." }, { "id": 70437, "text": "Cơ cấu tổ chức của Viện\n1. Lãnh đạo Viện có: Viện trưởng và các Phó Viện trưởng..\na) Viện trưởng: do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện;\nb) Phó Viện trưởng: do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Viện trưởng phân công.\n2. Phòng nghiệp vụ giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ:\na) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế;\nb) Phòng Tổ chức Hành chính;\nc) Phòng Tài chính Kế toán.\nTuỳ theo điều kiện cụ thể, Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có thể thành lập các phòng cho phù hợp, nhưng không quá 03 phòng.\n3. Bộ môn nghiên cứu:\na) Bộ môn Phát sinh học và Phân loại đất;\nb) Bộ môn Sử dụng đất;\nc) Bộ môn Môi trường đất;\nd) Bộ môn Vi sinh vật;\nđ) Bộ môn Kinh tế sử dụng đất và phân bón;\ne) Phòng Phân tích Trung tâm.\nCác bộ môn có Trưởng bộ môn và Phó Trưởng bộ môn; Phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.\n4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện:\na) Trung tâm Nghiên cứu phân bón và dinh dưỡng cây trồng;\nb) Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường phía Nam;\nc) Trung tâm Nghiên cứu đất vµ phân bón và môi trường Tây Nguyên;\nd) Trung tâm nghiên cứu đất và phân bón vùng Trung Du.\nCác Trung tâm có Giám đốc và Phó Giám đốc.\nTrung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường phía Nam; Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường Tây Nguyên; Trung tâm nghiên cứu đất và phân bón vùng Trung Du: được sử dụng con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo uỷ quyền của Viện trưởng và quy định của pháp luật." }, { "id": 237380, "text": "Cơ cấu tổ chức Viện\n...\n3. Các Bộ môn nghiên cứu:\na) Bộ môn Nghiên cứu Chính sách và Chiến lược;\nb) Bộ môn Nghiên cứu Thị trường và Ngành hàng;\nc) Bộ môn Nghiên cứu Kinh tế Tài nguyên và Môi trường;\nd) Bộ môn Nghiên cứu Thể chế nông thôn.\n4. Các Trung tâm trực thuộc:\na) Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn;\nb) Trung tâm Tư vấn Chính sách nông nghiệp;\nc) Trung tâm Phát triển Nông thôn;\nd) Trung tâm Chính sách và Chiến lược nông nghiệp nông thôn Miền Nam.\nCác Trung tâm là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật.\nPhòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng, Bộ môn có Trưởng Bộ môn và không quá 02 Phó Trưởng Bộ môn, Trung tâm có Giám đốc Trung tâm và không quá 02 Phó Giám đốc Trung tâm do Viện trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.\nViện trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc Viện; bố trí sắp xếp công chức, viên chức và người lao động phù hợp với vị trí việc làm; xây dựng trình Bộ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật." }, { "id": 237379, "text": "Nhiệm vụ của Viện\n1. Xây dựng tầm nhìn, chiến lược, kế hoạch phát triển Viện.\n2. Nghiên cứu khoa học:\na) Nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật;\nb) Nghiên cứu cơ sở khoa học, đánh giá quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;\nc) Nghiên cứu thị trường, ngành hàng, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;\nd) Nghiên cứu kinh tế, xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;\nđ) Nghiên cứu thể chế nông nghiệp, nông thôn.\n3. Tư vấn, thẩm định, phản biện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.\n4. Tư vấn, thực hiện điều tra cơ bản trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.\n…" } ]
6,835
Đơn vị nào có trách nhiệm thẩm định kế hoạch thanh lý vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan?
[ { "id": 69086, "text": "Tổ chức thực hiện\n...\n2. Trách nhiệm của Cục Điều tra chống buôn lậu:\na) Phối hợp với Cục Tài vụ - Quản trị thẩm định kế hoạch trang bị, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, công cụ hỗ trợ của các đơn vị theo quy định tại Quy chế này.\nb) Tổ chức hướng dẫn các đơn vị Hải quan về sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong công tác nghiệp vụ; Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của các đơn vị trong công tác nghiệp vụ.\nc) Tham gia các kế hoạch kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo yêu cầu của Tổng cục.\nd) Xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan.\ne) Rà soát, kiện toàn quy định về quản lý, sử dụng động vật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.\n..." } ]
[ { "id": 144823, "text": "Lập kế hoạch trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ\n...\n2. Kế hoạch trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được tập thể lãnh đạo đơn vị thống nhất trước khi trình Tổng cục Hải quan. Kế hoạch bao gồm những nội dung chính sau:\n- Sự cần thiết trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ (nêu rõ lý do cần trang bị; số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ tại đơn vị; trang bị mới hay trang bị thay thế).\n- Phương án sử dụng (địa bàn, đơn vị sử dụng).\n- Yêu cầu về vũ khí, công cụ hỗ trợ (số lượng, chủng loại, tính năng, tác dụng, thông số cơ bản nếu có).\n- Bảng thống kê theo mẫu số 2 đính kèm Quyết định này.\n3. Thẩm định kế hoạch:\na) Căn cứ xét duyệt:\n- Đối tượng, loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị quy định tại Điều 5 Quy chế này.\n- Hiện trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã trang bị cho đơn vị.\n- Yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.\n- Yêu cầu phát triển, hiện đại hóa của ngành Hải quan.\nb) Cục Tài vụ - Quản trị tổng hợp nhu cầu, phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu: rà soát, thẩm định kế hoạch trang bị của đơn vị (chỉ xem xét những kế hoạch có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này); xây dựng kế hoạch trang bị toàn ngành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.\n..." }, { "id": 144825, "text": "Lập kế hoạch trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ \n...\n3. Thẩm định kế hoạch:\na) Căn cứ xét duyệt:\n- Đối tượng, loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị quy định tại Điều 5 Quy chế này.\n- Hiện trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã trang bị cho đơn vị.\n- Yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.\n- Yêu cầu phát triển, hiện đại hóa của ngành Hải quan.\nb) Cục Tài vụ - Quản trị tổng hợp nhu cầu, phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu: rà soát, thẩm định kế hoạch trang bị của đơn vị (chỉ xem xét những kế hoạch có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này); xây dựng kế hoạch trang bị toàn ngành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.\n4. Về Giấy phép trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ: Căn cứ kế hoạch trang bị đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Cục Tài vụ - Quản trị báo cáo Tổng cục Hải quan để có văn bản đề nghị Bộ Công an (Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) cấp giấy phép trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ. Thủ tục xin cấp giấy phép trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 20 (đối với vũ khí quân dụng), Điều 29 (đối với vũ khí thô sơ), Điều 56 (đối với công cụ hỗ trợ) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.\n5. Việc tổ chức mua sắm vũ khí, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.\n..." }, { "id": 69085, "text": "Thanh lý, xử lý vũ khí, công cụ hỗ trợ\n1. Việc xử lý điều chuyển, thu hồi, thanh lý các vũ khí, công cụ hỗ trợ phải tuân theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của nhà nước và Tổng cục Hải quan.\nHồ sơ đề nghị thanh lý, xử lý tài sản gửi về Tổng cục Hải quan quyết định phải bao gồm: danh mục vũ khí, công cụ hỗ trợ đề nghị xử lý, biên bản kiểm tra định kỳ vũ khí, công cụ hỗ trợ của đơn vị hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn. Trường hợp thanh lý tài sản, sau khi có quyết định thanh lý tài sản, đơn vị thực hiện giao nộp vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cơ quan công an xử lý, tiêu hủy theo quy định.\n2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ không còn đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ (hư hỏng, không đảm bảo tính năng, tác dụng...) nhưng đơn vị có nhu cầu sử dụng để trưng bày:\na) Đơn vị báo cáo Tổng cục Hải quan phê duyệt chủ trương làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày. Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ.\n..." }, { "id": 69087, "text": "Thanh lý, xử lý vũ khí, công cụ hỗ trợ\n....\n2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ không còn đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ (hư hỏng, không đảm bảo tính năng, tác dụng...) nhưng đơn vị có nhu cầu sử dụng để trưng bày:\na) Đơn vị báo cáo Tổng cục Hải quan phê duyệt chủ trương làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày. Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ.\nb) Sau khi được Tổng cục Hải quan phê duyệt, đơn vị lập hồ sơ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an) theo quy định tại Điều 5 Nghị định 79/2018/NĐ-CP. Người được cử đến liên hệ phải có giấy giới thiệu của cơ quan và một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.\n3. Các thay đổi khi xử lý vũ khí, công cụ hỗ trợ thu hồi, điều chuyển, thanh lý phải được ghi cụ thể vào sổ lý lịch vũ khí, công cụ hỗ trợ." } ]
58,110
Nếu Bên mua kê khai hóa đơn không hợp pháp nhưng chưa có hành vi trốn thuế thì bị phạt bao nhiêu tiền?
[ { "id": 16317, "text": "\"Điều 28. Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.\"" } ]
[ { "id": 227341, "text": "Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế\n1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nđ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;" }, { "id": 40943, "text": "1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.\n3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này.\n4. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.\n5. Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật này.\n6. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế bằng phương thức điện tử xác định rõ hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế của người nộp thuế thì thông báo này là biên bản vi phạm hành chính làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt.\n7. Trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự." }, { "id": 19871, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của cha, mẹ, người giám hộ, người nuôi dưỡng trẻ em bắt trẻ em làm công việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trẻ em để mua, bán, vận chuyển hàng hóa, hàng giả, hàng trốn thuế, tiền tệ trái phép.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu hàng trốn thuế, hàng giả, tiền tệ trái phép do thực hiện hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này." }, { "id": 66783, "text": "Xử phạt đối với hành vi trốn thuế\n1. Các hành vi trốn thuế gồm:\n...\nđ) Khai sai so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về lượng, chủng loại, sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất; hàng tái xuất;\nh) Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa;\n...\n2. Người nộp thuế có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền như sau:\na) Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng;\nb) Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn." }, { "id": 594299, "text": "Điều 200. Tội trốn thuế\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:\na) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;\nb) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;\nc) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;\nd) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;\nđ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;\ne) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;\ng) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nh) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;\ni) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Phạm tội 02 lần trở lên;\nđ) Tái phạm nguy hiểm." } ]
44,287
Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi công ty đã phá sản?
[ { "id": 61490, "text": "“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n a) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\n c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\n đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\n e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”" }, { "id": 111075, "text": "“a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng BHXH thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”" } ]
[ { "id": 480636, "text": "Khoản 1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội." }, { "id": 501113, "text": "Khoản 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội." }, { "id": 67677, "text": "Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\n...\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 189459, "text": "Thời gian hưởng chế độ thai sản\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu." }, { "id": 14089, "text": "Chế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." } ]
40,243
Giám định viên tư pháp sẽ được hưởng những chế độ gì?
[ { "id": 106545, "text": "Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp\n1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.\n1a. Việc thực hiện giám định tư pháp của công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng là hoạt động công vụ. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm bảo đảm đủ thời gian và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định. Người thực hiện giám định được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật\nNgười giám định tư pháp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không do Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp trên cơ sở thỏa thuận với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.\n2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
[ { "id": 79963, "text": "Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp\n1. Giám định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp.\nGiám định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.\n2. Giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp thường trực." }, { "id": 564101, "text": "Điều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp\n1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.\n2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 1684, "text": "Thời gian hưởng\n1. Thời gian hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp được tính kể từ ngày 01/01/2009.\n2. Trường hợp được bổ nhiệm giám định viên tư pháp sau ngày 01/01/2009, thì được tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp kể từ ngày được bổ nhiệm." }, { "id": 481677, "text": "Điều 29. Quy định chuyển tiếp\n1. Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm theo quy định của Pháp lệnh giám định tư pháp và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giám định tư pháp thì không bổ nhiệm lại.\n2. Các đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều 25, giám định viên tư pháp được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này tiếp tục được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; chế độ phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác hiện có cho đến khi có quy định mới thay thế.\n3. Đối với việc giám định pháp y không phải là tử thi mà Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh đã tiếp nhận trưng cầu và thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa hoàn thành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc việc giám định đó.\n4. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật giám định tư pháp có hiệu lực thi hành, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực phải được thành lập. Tổ chức giám định pháp y tâm thần ở địa phương được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh giám định tư pháp tiếp tục hoạt động cho đến khi Trung tâm pháp y tâm thần khu vực được thành lập và đi vào hoạt động.\n5. Quy định về phí giám định, tư pháp ở từng lĩnh vực giám định tư pháp tiếp tục được thực hiện cho đến khi quy định cụ thể về chi phí giám định tư pháp được ban hành, thay thế." } ]
106,493
Đánh giá việc lựa chọn nhà cung cấp động cơ tàu bay dựa trên những cơ sở gì?
[ { "id": 13292, "text": "Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất cho thuê tàu bay\n1. Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất cho thuê tàu bay là tổng hợp kết quả đánh giá trên cơ sở các đánh giá về pháp lý, kỹ thuật, thương mại và tài chính;\na) Về pháp lý: xem xét quyền hợp pháp đối với tàu bay cho thuê của người cho thuê tàu bay và các yêu cầu pháp lý quy định tại Điều 7 của Nghị định này;\nb) Về kỹ thuật: xem xét sự đáp ứng yêu cầu của tàu bay thuê về tuổi, tình trạng kỹ thuật tàu bay, cấu hình kỹ thuật, các chứng chỉ pháp lý có liên quan. Hồ sơ đề xuất phải được đánh giá là đạt yêu cầu về kỹ thuật mới được xem xét đánh giá tiếp;\nc) Về thương mại: xem xét sự đáp ứng yêu cầu của tàu bay thuê về cấu hình ghế, bếp, chương trình giải trí, khả năng chuyển đổi cấu hình để đáp ứng yêu cầu khai thác của doanh nghiệp, lịch giao tàu bay;\nd) Về tài chính: đánh giá tổng thể về giá, quỹ bảo dưỡng, chuyển đổi cấu hình, bảo hiểm và các chi phí khác.\n2. Việc đánh giá kết quả đàm phán trực tiếp cũng được thực hiện theo các chỉ tiêu nêu trên. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có kết quả đánh giá tổng hợp tốt nhất." } ]
[ { "id": 13301, "text": "1. Hình thức, phương thức lựa chọn nhà cung cấp động cơ tàu bay\na) Đối với đầu tư hoặc thuê tàu bay lần đầu: động cơ tàu bay và động cơ tàu bay dự phòng đi kèm theo dự án đầu tư tàu bay và động cơ của tàu bay thuê mà người mua được quyền lựa chọn thì việc lựa chọn nhà cung cấp động cơ được thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình quy định tại Điều 21 của Nghị định này;\nb) Đối với đầu tư hoặc thuê thêm tàu bay cùng loại: động cơ tàu bay và động cơ tàu bay dự phòng đi kèm theo dự án đầu tư tàu bay và động cơ của tàu bay thuê mà người mua được quyền lựa chọn thì việc lựa chọn nhà cung cấp động cơ được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thông qua đàm phán trực tiếp theo quy trình quy định tại Điều 16 của Nghị định này.\nc) Đối với loại tàu bay mà nhà sản xuất tàu bay chỉ định một loại động cơ: việc lựa chọn nhà cung cấp động cơ được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thông qua đàm phán trực tiếp theo quy trình quy định tại Điều 16 của Nghị định này;\nd) Động cơ tàu bay dự phòng: việc lựa chọn nhà cung cấp động cơ được thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh hoặc áp dụng hình thức mua trực tiếp của nhà sản xuất động cơ đã được lựa chọn.\n2. Các bản chào giá được chấp nhận bằng các hình thức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, fax hoặc e-mail nhưng phải đảm bảo có chữ ký của người đại diện theo pháp luật. Đối với bản chào giá của các cá nhân, tổ chức Việt Nam, bản chào giá phải có thêm dấu xác nhận. Trường hợp bản chào giá được thực hiện bằng phương tiện điện tử thì tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n3. Doanh nghiệp căn cứ vào tính chất, quy mô và năng lực cụ thể của nhà thầu để quyết định việc cho phép nhà thầu không phải nộp bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng." }, { "id": 13308, "text": "Quy trình mua phụ tùng vật tư tàu bay ban đầu\n1. Xác định các tham số và dữ liệu khai thác cần thiết làm cơ sở cho việc xây dựng danh mục theo khuyến cáo của nhà sản xuất tàu bay và nhà sản xuất động cơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt sau đó cung cấp cho nhà sản xuất tàu bay và nhà sản xuất động cơ.\n2. Lựa chọn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục phụ tùng vật tư tàu bay trên cơ sở danh mục khuyến cáo cần mua của nhà sản xuất tàu bay và nhà sản xuất động cơ, khả năng thực tế, cân đối tài chính.\n3. Lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay theo hình thức chào hàng cạnh tranh. Trường hợp chỉ có một nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay hoặc nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay là nhà sản xuất tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng vật tư tàu bay có chính sách ưu đãi về giá và hỗ trợ sau bán hàng thì doanh nghiệp được phép mua trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối được nhà sản xuất ủy quyền.\n4. Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cung cấp và nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay.\n5. Phát hành đơn hàng và triển khai thực hiện." }, { "id": 13311, "text": "Hình thức tổ chức lựa chọn cơ sở bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và động cơ tàu bay\n1. Việc lựa chọn nhà cung cấp bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và động cơ tàu bay được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình quy định tại Điều 31 của Nghị định này, hoặc theo hình thức chỉ định thầu thông qua đàm phán trực tiếp theo quy trình quy định tại Điều 16 của Nghị định này.\nTrường hợp có ít hơn 3 cơ sở bảo dưỡng sửa chữa thì áp dụng hình thức đàm phán trực tiếp với các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa đó.\n2. Việc lựa chọn nhà cung cấp đối với chương trình quản lý bảo dưỡng sửa chữa động cơ tàu bay theo giờ bay được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình quy định tại Điều 31 của Nghị định này hoặc chỉ định thầu thông qua đàm phán trực tiếp với các nhà sản xuất động cơ, nhà sản xuất càng tàu bay theo quy trình quy định tại Điều 16 của Nghị định này.\nTrường hợp đặc biệt như gặp sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn, có thể áp dụng hình thức mua trực tiếp để yêu cầu cung cấp dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa trong thời gian nhanh nhất.\n3. Hình thức gửi hồ sơ đề xuất: nhà cung cấp dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tham dự có thể gửi hồ sơ đề xuất bằng giao nhận trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, fax hoặc e-mail nhưng phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật. Đối với nhà thầu là các cá nhân, tổ chức Việt Nam, hồ sơ đề xuất phải có thêm dấu xác nhận. Trường hợp hồ sơ đề xuất thực hiện bằng phương tiện điện tử thì tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n4. Doanh nghiệp căn cứ vào tính chất, quy mô và năng lực cụ thể của nhà thầu để quyết định việc cho phép nhà thầu không phải nộp bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng." }, { "id": 13285, "text": "1. Tài liệu tàu bay bao gồm nhật ký tàu bay, hồ sơ tàu bay, tài liệu hướng dẫn, khai thác, sử dụng và các tài liệu đi kèm khác.\n2. Nhà chức trách hàng không là cơ quan chịu trách nhiệm đăng ký tàu bay, cấp chứng chỉ khả phi và giám sát các hoạt động của tàu bay. Cục Hàng không Việt Nam là Nhà chức trách hàng không của Việt Nam.\n3. Người cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay là nhà sản xuất phụ tùng vật tư tàu bay, nhà sản xuất tàu bay, nhà sản xuất động cơ tàu bay, nhà phân phối, công ty cung ứng dịch vụ phụ tùng vật tư tàu bay, cơ sở bảo dưỡng sửa chữa, hãng hàng không.\n4. Người cung cấp dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa là các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư, các hãng hàng không.\n5. Động cơ tàu bay là động cơ chính để lắp trên tàu bay tạo động lực chính cho tàu bay.\n6. Phụ tùng vật tư tàu bay là các chi tiết của tàu bay, động cơ bao gồm cả động cơ phụ, càng và dụng cụ, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa. Danh mục phụ tùng vật tư tàu bay được liệt kê trong các tài liệu do nhà sản xuất ban hành.\n7. Dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa bao gồm các công việc nhằm phục hồi, duy trì (bao gồm cả công việc quản lý kỹ thuật toàn bộ hoặc từng phần và bảo dưỡng trực tiếp trên tàu bay) tàu bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng vật tư tàu bay ở trạng thái đủ điều kiện bay.\n8. Hình thức mua trực tiếp là việc phát hành đơn hàng trực tiếp đến một người cung cấp trên cơ sở chào giá của họ.\n9. Hình thức chào hàng cạnh tranh là việc lựa chọn giữa các người cung cấp trên cơ sở so sánh các bản chào giá theo tiêu chí được duyệt.\n10. Cơ sở bảo dưỡng sửa chữa là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật của quốc gia nơi tổ chức được thành lập, được nhà chức trách hàng không cấp giấy phép hành nghề bảo dưỡng kỹ thuật tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay.\n11. Dịch vụ phụ tùng vật tư tàu bay là hoạt động thuê, tráo đổi hoặc cung cấp dịch vụ phụ tùng vật tư trọn gói.\n12. Dịch vụ phụ tùng vật tư trọn gói là dịch vụ cung ứng đầy đủ bao gồm cung ứng phụ tùng vật tư, sửa chữa phụ tùng vật tư, kho phụ tùng vật tư tàu bay và chương trình quản lý theo giờ bay.\n13. Chương trình quản lý theo giờ bay bao gồm bảo dưỡng sửa chữa, quản lý chung áp dụng cho động cơ, càng và các phụ tùng vật tư tàu bay." }, { "id": 537668, "text": "Khoản 2. Tổ chức chào hàng cạnh tranh lần 2:\na) Lập hồ sơ yêu cầu lần 2 với các nội dung như hồ sơ yêu cầu lần 1 trên nguyên tắc cố định các khoản hỗ trợ, các yêu cầu bắt buộc để quy về cùng một mặt bằng và các thông số kỹ thuật của động cơ trên cơ sở hồ sơ đề xuất lần 1;\nb) Gửi hồ sơ yêu cầu lần 2 cho các nhà cung cấp động cơ tàu bay đã tham gia chào hàng cạnh tranh lần 1. Thời gian để các nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất lần 2 tối thiểu là 10 ngày;\nc) Đánh giá các hồ sơ đề xuất lần 2, lựa chọn loại động cơ tàu bay và nhà cung cấp động cơ trên cơ sở hồ sơ đề xuất có giá đánh giá thấp nhất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian thực hiện tối đa là 60 ngày." } ]
38,316
Thông báo ý định rút khỏi điều ước quốc tế có bắt buộc lập thành văn bản không?
[ { "id": 104390, "text": "Những văn kiện nhằm tuyên bố sự vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước\n1. Thông báo quy định tại khoản 1 Điều 65 sẽ phải được làm thành văn bản.\n2. Mọi văn bản nhằm tuyên bố sự vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước, chiểu theo các quy định của Điều ước hoặc khoản 2 hoặc 3 của Điều 65, sẽ phải được ghi vào một văn kiện để thông báo cho các bên khác. Nếu văn kiện thông báo do nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ ngoại giao ký, thì có thể yêu cầu đại diện của quốc gia có thông báo xuất trình thư ủy quyền." } ]
[ { "id": 86555, "text": "Việc từ bỏ hoặc rút khỏi một điều ước trong trường hợp điều ước không có quy định về việc chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước đó.\n...\n2. Một bên sẽ phải thông báo, ít nhất là trước 12 tháng, ý định từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước chiểu theo khoản 1." }, { "id": 86554, "text": "Việc từ bỏ hoặc rút khỏi một điều ước trong trường hợp điều ước không có quy định về việc chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước đó.\n1. Một điều ước không có những quy định về việc chấm dứt của nó cũng như việc từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước đó sẽ không thể là đối tượng của việc từ bỏ hoặc rút khỏi trừ khi:\na) Có sự biểu hiện rõ ràng ý định của các bên chấp thuận khả năng từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước; hoặc\nb) Quyền từ bỏ hoặc rút khỏi có thể được suy ra từ bản chất của điều ước đó.\n..." }, { "id": 104389, "text": "Thủ tục cho việc tuyên vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước\n1. Trên cơ sở các quy định của Công ước này, bên nêu lên một khiếm khuyết của sự đồng ý của mình chịu sự ràng buộc của một điều ước hoặc một lý do nhằm phủ nhận giá trị hiệu lực của một điều ước, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước đó, sẽ phải thông báo ý định của mình cho các bên khác. Trong thông báo phải ghi rõ các biện pháp dự định thực hiện đối với điều ước và lý do áp dụng các biện pháp đó.\n2. Trừ các trường hợp đặc biệt khẩn cấp, nếu sau một thời hạn không dưới ba tháng kể từ ngày nhận được thông báo, mà không có bên nào phản đối, thì bên thông báo có thể thực hiện các biện pháp mà mình dự kiến, theo các thể thức quy định ở Điều 67.\n3. Tuy nhiên, nếu có một sự phản đối của một bên nào khác thì các bên sẽ phải tìm kiếm một giải pháp ghi tại Điều 33 của Hiến chương Liên hiệp quốc.\n4. Không có điểm nào trong các khoản trên ảnh hưởng đến các quyền hoặc nghĩa vụ của các bên đối với bất kỳ quy định nào đang có hiệu lực giữa họ với nhau về việc giải quyết tranh chấp.\n5. Không phương hại đến quy định của Điều 45, việc một quốc gia không thông báo theo quy định của khoản 1 sẽ không cản trở quốc gia đó gửi thông báo đó để trả lời một bên khác khi bên này yêu cầu thi hành điều ước hoặc nêu lên việc vi phạm điều ước." }, { "id": 12213, "text": "Thông báo liên quan đến hiệu lực của điều ước quốc tế\nBộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan các nội dung sau đây:\n1. Thông báo về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về việc điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\n2. Thông báo về ngày có hiệu lực của tuyên bố bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với điều ước quốc tế nhiều bên trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên;\n3. Thông báo về ngày chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế, về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc chấm dứt áp dụng tạm thời, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế có hiệu lực." } ]
124,022
Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành không quá bao nhiêu ngày?
[ { "id": 78614, "text": "Thời hạn thanh tra\n1. Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày.\nCuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.\n2. Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày.\n3. Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.\n4. Việc kéo dài thời gian thanh tra quy định tại Khoản 1, 2 và 3 của Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định." } ]
[ { "id": 73978, "text": "Quy định về việc gửi kết luận thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư\n1. Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành phải được gửi cho Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Thanh tra Chính phủ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.\n2. Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành phải được gửi cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.\n3. Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành do Tổng cục Thống kê tiến hành phải được gửi cho Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.\n4. Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành do Cục Thống kê tiến hành phải được gửi cho Tổng cục Thống kê, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan." }, { "id": 158309, "text": "Hình thức hoạt động thanh tra hành chính\n1. Hoạt động thanh tra hành chính được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.\n2. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.\n3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao." }, { "id": 188605, "text": "Hình thức và thời hạn thanh tra\n1. Hình thức thanh tra\na) Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt;\nb) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, đơn vị, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp giao;\nc) Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan có chức năng thanh tra chuyên ngành.\n2. Thời hạn thanh tra\na) Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ, Thanh tra quân khu, Thanh tra tổng cục, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra quân chủng và Thanh tra Bộ đội Biên phòng tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 70 ngày;\nb) Cuộc thanh tra hành chính do thanh tra các cấp khác tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày;\nc) Cuộc thanh tra chuyên ngành do thanh tra các cấp tiến hành theo đoàn không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày; do Thanh tra viên chuyên ngành tiến hành độc lập không quá 05 ngày." }, { "id": 78613, "text": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra\n1. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra.\nĐối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.\n2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và thành lập Đoàn thanh tra.\nĐối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra." } ]
126,426
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với công chức được điều động đến công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không?
[ { "id": 19367, "text": "\"Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.\"" } ]
[ { "id": 64356, "text": "\"Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n...\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.\"" }, { "id": 25788, "text": "1. Trách nhiệm của giám đốc các đại học, học viện; hiệu trưởng các trường, viện trưởng các viện nghiên cứu:\na) Kiểm tra, tiếp nhận và bàn giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân cho ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở. Thời hạn bàn giao là ba mươi ngày kể từ khi nhà trường khai giảng khoá học.\nb) Thông báo cho ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở danh sách công dân ra trường trước sáu mươi ngày để chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự về ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú hoặc làm việc sau khi ra trường.\nc) Thông báo kịp thời cho ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú và nơi nhà trường đặt trụ sở những công dân hết thời hạn học tập tại trường đối với hệ đào tạo chính quy tập trung, bị buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập liên tục quá sáu tháng để đưa ra khỏi danh sách những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ.\nd) Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên của nhà trường được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài có thời hạn từ mười hai tháng trở lên, đến ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở để đăng ký vắng mặt dài hạn cho công dân sẵn sàng nhập ngũ; nếu thời hạn từ ba tháng đến dưới một năm thì đăng ký tạm vắng. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày công dân đó về lại nhà trường, đến ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở để đăng ký lại.\nđ) Không tiếp nhận công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ đến trường nhập học mà không có giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, giấy xác nhận đăng ký vắng mặt của ban chỉ huy quân sự cấp xã.\ne) Tiếp nhận vào học đối với các công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và có giấy báo nhập học trước hoặc sau thời điểm nhập ngũ theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Nghĩa vụ quân sự.\n2. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp xã:\nBáo cáo cơ quan quân sự cấp huyện những công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ nêu tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để xét tạm hoãn gọi nhập ngũ; đăng ký và cấp giấy xác nhận đăng ký vắng mặt cho công dân trúng tuyển nhập học vào các trường.\n3. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú trước khi đến trường nhập học:\na) Cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân đã trúng tuyển vào các trường.\nb) Tiếp nhận, quản lý, đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân sau khi đã học xong tại các trường về lại nơi cư trú và số công dân bị buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.\n4. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở:\na) Tiếp nhận, quản lý các công dân thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự đang học tập tại các trường thuộc địa bàn quản lý.\nb) Chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân đã tốt nghiệp về ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú hoặc nơi đến làm việc sau khi ra trường.\nc) Thông báo, chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân hết thời hạn học tập tại trường đối với hệ đào tạo chính quy tập trung, bị buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này về ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú.\nd) Đăng ký, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân thuộc diện sẵn sàng nhập ngũ được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài.\nđ) Thực hiện chế độ đăng ký hàng năm cho công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ tại các trường theo quy định tại Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n5. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân đến làm việc sau khi ra trường:\nKiểm tra, tiếp nhận, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân đến địa phương làm việc. Nếu công dân có địa chỉ thường xuyên cư trú khác nơi làm việc thì ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú kiểm tra, tiếp nhận, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân.\n6. Trách nhiệm của công dân:\na) Trường hợp đã nhận được lệnh gọi nhập ngũ và nhận được giấy báo nhập học vào các trường đào tạo trình độ cao đẳng, đại học trở lên phải báo cáo với ban chỉ huy quân sự cấp xã trước mười ngày kể từ thời điểm giao nhận quân quy định tại lệnh gọi nhập ngũ để được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trường hợp không báo cáo hoặc báo cáo sau thời hạn trên thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.\nb) Công dân nhận được giấy báo nhập học đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề, khi nhận được lệnh gọi nhập ngũ chậm nhất sau ba ngày phải báo cáo với ban chỉ huy quân sự cấp xã để được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trường hợp không báo cáo hoặc báo cáo sau thời hạn trên thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.\nc) Công dân đến trường làm thủ tục nhập học phải mang theo giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự do ban chỉ huy quân sự cấp huyện, giấy xác nhận đăng ký vắng mặt do ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú cấp.\n7. Trách nhiệm của đơn vị quân đội đối với công dân khi đã nhập ngũ có giấy báo trúng tuyển vào học tại các trường.\nĐơn vị đang quản lý quân nhân (cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương) có trách nhiệm thông báo cho nhà trường (nơi phát hành giấy báo nhập học) để bảo lưu kết quả trúng tuyển của thí sinh đến khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự theo quy định taị khoản 4, Điều 56 của Luật Nghĩa vụ quân sự." }, { "id": 63858, "text": "“Điều 5. Đối tượng chưa xét duyệt đi nước ngoài\nCán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc một trong những trường hợp sau đây thì chưa được xét duyệt đi nước ngoài:\n1. Thuộc đối tượng tạm hoãn xuất cảnh, cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh theo quy định pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.\n2. Các cơ quan, đơn vị đang tiến hành thanh tra, kiểm tra mà trong đó cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị công tác.\n3. Đang trong thời gian xem xét kỷ luật; đang bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác.\n4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.\n5. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.\n6. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.\n7. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.\n8. Vì lý lo ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.\n9. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.\n10. Có hành vi vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định pháp luật.\n11. Không đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan về nội dung, mục đích đi nước ngoài”" }, { "id": 64357, "text": "\"Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.\n2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.\"" } ]
35,824
Thẻ bảo hiểm y tế của học viên Công an nhân dân đang học tập tại các trường Công an tại Việt Nam do ai quản lý?
[ { "id": 85492, "text": "Quản lý, sử dụng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\n1. Quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế\na) Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật do cá nhân tự quản lý và chỉ được sử dụng để đi khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Thẻ bảo hiểm y tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí do đơn vị trực tiếp quản lý. Khi hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, đơn vị bàn giao thẻ bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, chiến sĩ. Kết thúc đợt khám bệnh, chữa bệnh, hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị quản lý." } ]
[ { "id": 503344, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm y tế và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với người lao động, học sinh trường Văn hóa, sinh viên hệ dân sự, sinh viên người nước ngoài đang học tập tại trường Công an nhân dân, thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước." }, { "id": 9576, "text": "1. Khai cấp thẻ bảo hiểm y tế\nSĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân đại diện cho thân nhân, người lao động, công nhân Công an, công dân tạm tuyển, học sinh trường văn hóa Công an nhân dân, sinh viên là người nước ngoài và sinh viên hệ dân sự trường Công an nhân dân có trách nhiệm lập bản khai cấp thẻ bảo hiểm y tế (mẫu 01-BK, mẫu 02-BK) nộp cho đơn vị quản lý trực tiếp.\nMỗi thân nhân cán bộ, chiến sĩ chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp một thân nhân của nhiều cán bộ, chiến sĩ (hoặc quân nhân tại ngũ, hoặc người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước) thực hiện kê khai như sau:\na) Thân nhân ở cùng với cán bộ, chiến sĩ nào thì cán bộ, chiến sĩ đó có trách nhiệm kê khai; nếu không ở cùng, hoặc ở cùng nhiều cán bộ, chiến sĩ thì trách nhiệm kê khai theo thứ tự: Con trai, con gái, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp (nếu cùng hàng trong thứ tự thì người con lớn tuổi nhất kê khai);\nb) Thân nhân có cả bố và mẹ là cán bộ, chiến sĩ, hoặc một người là cán bộ, chiến sĩ người kia là quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì người mẹ có trách nhiệm kê khai;\nc) Trường hợp không thực hiện theo thứ tự như quy định nêu trên thì cán bộ, chiến sĩ nào có điều kiện thuận lợi thì kê khai nhưng phải báo cáo rõ lý do và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế\nSau khi tiếp nhận bản kê khai cấp thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị trực tiếp quản lý chuyển đến, Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (Mẫu 01-DS). Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này đang đóng bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân thì danh sách phải có xác nhận của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (Mẫu 02-DS). Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp thẻ bảo hiểm y tế, hồ sơ gồm:\na) Bản khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;\nb) Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;\nc) Văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Công an đơn vị, địa phương.\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Công an đơn vị, địa phương, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển thẻ bảo hiểm y tế về Công an đơn vị, địa phương." }, { "id": 601640, "text": "Điều 9. Quản lý, sử dụng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\n1. Quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế\na) Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật do cá nhân tự quản lý và chỉ được sử dụng để đi khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Thẻ bảo hiểm y tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí do đơn vị trực tiếp quản lý. Khi hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, đơn vị bàn giao thẻ bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, chiến sĩ. Kết thúc đợt khám bệnh, chữa bệnh, hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị quản lý.\n2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế Đơn vị quản lý trực tiếp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ và lập danh sách, báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương để chuyển về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trong các trường hợp:\na) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân: xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưởng chế độ hưu trí, buộc thôi học, tước danh hiệu Công an nhân dân;\nb) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;\nc) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;\nd) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này." }, { "id": 601629, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ), gồm:\na) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan được cử đi công tác, học tập và được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại nước ngoài);\nb) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân;\nc) Học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân tại Việt Nam.\n2. Công an đơn vị, địa phương, gồm: Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; đơn vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh; học viện, trường Công an nhân dân; Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân." } ]
119,275
Đối tượng nào được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan?
[ { "id": 120111, "text": "Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan\n1. Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống).\n2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:\na) Công chức hải quan;\nb) Người khai hải quan;\nc) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công nhận;\nd) Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;\nđ) Các cơ quan theo dõi quản lý thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\ne) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;\ng) Các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;\nh) Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Tổng cục Hải quan.\n4. Cấp tài khoản truy cập Hệ thống:\na) Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này được cấp tài khoản truy cập Hệ thống theo quy định của cơ quan hải quan;\nb) Việc truy cập Hệ thống phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 158508, "text": "Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan\n...\n4. Cấp tài khoản truy cập Hệ thống:\n...\nb) Việc truy cập Hệ thống phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật." }, { "id": 111851, "text": "Hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài và cách truy cập\n...\n2. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:\na) Cơ quan hải quan;\nb) Cơ quan thuế;\nc) Ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài;\nd) Doanh nghiệp được cơ quan thuế công nhận là doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.\n3. Truy cập, trao đổi thông tin qua Hệ thống:\na) Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này sử dụng tài khoản cơ quan hải quan cấp để truy cập Hệ thống.\nb) Cơ quan thuế thực hiện cung cấp thông tin về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho Hệ thống theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.\nc) Ngay sau khi nhận được thông tin về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng do cơ quan thuế truyền đến Hệ thống, cơ quan hải quan (Tổng cục Hải quan) gửi tài khoản và mật khẩu truy cập Hệ thống cho doanh nghiệp qua địa chỉ thư điện tử đã được doanh nghiệp đăng ký.\n..." }, { "id": 195045, "text": "Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan\n...\n5. Tổ chức, cá nhân tham gia khai hải quan qua Hệ thống phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, tổ chức, cá nhân phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan hải quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được Tổng cục Hải quan kiểm tra và xác nhận phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan hải quan và tương thích với Hệ thống. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định công nhận phần mềm khai hải quan điện tử và công bố trên Cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan." }, { "id": 8310, "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\n2. “Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” là hệ thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan.\n3. “Hệ thống khai hải quan điện tử” là hệ thống cho phép người khai hải quan thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.\n4. “Tham vấn trị giá” là việc cơ quan hải quan và người khai hải quan trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá hải quan đã kê khai của người khai hải quan.\n5. “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành” là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật." } ]
143,124
Hồ sơ đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định đối với cá nhân yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan mà chưa có kết quả đạt yêu cầu gồm những gì?
[ { "id": 22934, "text": "1. Cá nhân yêu cầu cấp Thẻ giám định viên mà chưa có bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Thông tư này nộp 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định (theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này);\nb) Sơ yếu lý lịch của người đăng ký kiểm tra có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú;\nc) Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học;\nd) Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về quá trình thực tế hoạt động chuyên môn liên quan đến chuyên ngành giám định từ 05 (năm) năm liên tục trở lên hoặc từ 15 (mười lăm) năm liên tục trở lên (đối với đối tượng yêu cầu miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 5 Điều này);\nđ) Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe;\ne) 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm;\ng) Văn bản yêu cầu được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định (đối với đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 5 Điều này).\n2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm thông báo về việc chấp nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối chấp nhận hồ sơ, Cục Bản quyền tác giả thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.\n3. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định\na) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định thành lập Hội đồng Kiểm tra nghiệp vụ giám định (sau đây gọi là Hội đồng Kiểm tra) trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả.\nb) Hội đồng Kiểm tra có chủ tịch và các thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng Kiểm tra phải là số lẻ và có từ 05 (năm) thành viên trở lên. Chủ tịch Hội đồng Kiểm tra là Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả hoặc một Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền; thành viên của Hội đồng Kiểm tra bao gồm những người có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.\n4. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định\nNội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định bao gồm kiến thức pháp luật, giám định quyền tác giả, quyền liên quan và kiến thức chuyên ngành giám định quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.\n5. Đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định\nNgười đã có ít nhất 15 (mười lăm) năm liên tục làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan tại các cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định.\n6. Thông báo kết quả kiểm tra nghiệp vụ giám định\nKết quả kiểm tra nghiệp vụ giám định được thông báo trên trang thông tin điện tử của Cục Bản quyền tác giả. Cục Bản quyền tác giả xác nhận kết quả cho người đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định." } ]
[ { "id": 117621, "text": "Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm:\na) Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Bản chính hoặc bản sao chứng thực Kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định hoặc văn bản của Hội đồng kiểm tra chấp nhận được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định;\nc) 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm.\n2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp Thẻ giám định viên. Trường hợp từ chối cấp Thẻ giám định viên thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Mẫu số 11 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Hiệu lực của Thẻ giám định viên: Thẻ giám định viên có hiệu lực kể từ ngày cấp.\n4. Cấp lại Thẻ giám định viên:\na) Chỉ cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên;\nb) Giám định viên có yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên nộp Tờ khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) và các tài liệu quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại Thẻ giám định viên bị hư hỏng;\nc) Thời hạn cấp lại là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên.\n..." }, { "id": 68770, "text": "Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ giám định viên).\n2. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây:\na) Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định;\nb) Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ;\nc) Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định;\nd) Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động độc lập có quyền đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 68769, "text": "Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ giám định viên)." }, { "id": 172468, "text": "Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan\n...\n4. Cấp lại Thẻ giám định viên:\na) Chỉ cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên;\nb) Giám định viên có yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên nộp Tờ khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) và các tài liệu quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại Thẻ giám định viên bị hư hỏng;\nc) Thời hạn cấp lại là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên.\n5. Thu hồi Thẻ giám định viên đối với một trong các trường hợp sau đây:\na) Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các quy định tại Điều 93 của Nghị định này;\n..." } ]
97,391
Nếu không kinh nghiệp mà vẫn làm người điều hành Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì có sao không?
[ { "id": 3292, "text": "\"Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh\n1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Gửi Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;\nb) Thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.\n2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ theo quy định của pháp luật;\nb) Không thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ và bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ điều kiện theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 214620, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n...\n7. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả thưởng bình quân cho người chơi của máy giật xèng trong một khoảng thời gian hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản xuất thiết kế và cài đặt cố định trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ số tiền người chơi có thể thu được so với số tiền đặt chơi khi chơi các trò chơi điện tử có thưởng khác được quy định tại Thể lệ trò chơi.\n8. “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.\n9. “Đồng tiền quy ước” là đồng xèng, thẻ, phiếu, điểm số quy đổi và các hình thức thay thế tiền mặt khác được sử dụng thay thế tiền để phục vụ cho việc tổ chức loại hình trò chơi điện tử có thưởng và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh.\n10. “Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh” là người được doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng giao quản lý, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh.\n11. “Thiết bị trò chơi” là các bộ phận của máy trò chơi điện tử có thưởng và các thiết bị khác được sử dụng để kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này." }, { "id": 495120, "text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n1. “Trò chơi điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền.\n2. “Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài” là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng.\n3. “Máy trò chơi điện tử có thưởng” là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng được cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi với máy.\n4. “Máy giật xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy.\n5. “Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng” (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) là một căn phòng hoặc một số căn phòng được kết nối với nhau thành một khu vực riêng biệt trong cơ sở lưu trú du lịch thuộc địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.\n6. “Người chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n7. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả thưởng bình quân cho người chơi của máy giật xèng trong một khoảng thời gian hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản xuất thiết kế và cài đặt cố định trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ số tiền người chơi có thể thu được so với số tiền đặt chơi khi chơi các trò chơi điện tử có thưởng khác được quy định tại Thể lệ trò chơi.\n8. “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.\n9. “Đồng tiền quy ước” là đồng xèng, thẻ, phiếu, điểm số quy đổi và các hình thức thay thế tiền mặt khác được sử dụng thay thế tiền để phục vụ cho việc tổ chức loại hình trò chơi điện tử có thưởng và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh.\n10. “Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh” là người được doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng giao quản lý, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh.\n11. “Thiết bị trò chơi” là các bộ phận của máy trò chơi điện tử có thưởng và các thiết bị khác được sử dụng để kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này." }, { "id": 3248, "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n1. “Kinh doanh casino” là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng và bàn trò chơi có thưởng để phục vụ nhu cầu tham gia vui chơi giải trí cho các đối tượng được phép chơi theo quy định tại Nghị định này.\n2. “Trò chơi có thưởng” là các trò chơi may rủi hoặc trò chơi kết hợp giữa may rủi và kỹ năng được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc trên bàn trò chơi có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật.\n3. “Máy trò chơi điện tử có thưởng” (sau đây gọi tắt là máy trò chơi) là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng được cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi và máy.\n4. “Bàn trò chơi có thưởng” (sau đây gọi tắt là bàn trò chơi) là thiết bị trò chơi chuyên dụng để tổ chức các trò chơi có thưởng mà quá trình chơi diễn ra có sự tham gia của người điều hành trò chơi và người chơi.\n5. “Thiết bị trò chơi” là các bộ phận của máy trò chơi, bàn trò chơi có thưởng và các thiết bị khác được sử dụng để kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này.\n6. “Máy giật xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy.\n7. “Người điều hành trò chơi” là nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh casino tham gia điều hành các trò chơi có thưởng trên bàn trò chơi có thưởng.\n8. “Người chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này.\n9. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả thưởng bình quân cho người chơi của máy giật xèng trong một khoảng thời gian hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản xuất thiết kế và cài đặt cố định trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ trúng thưởng trên giá trị cá cược của người chơi đối với các trò chơi có thưởng khác được quy định trong Thể lệ trò chơi.\n10. “Đồng tiền quy ước” là đồng chíp, đồng xèng, thẻ, phiếu, điểm số quy đổi và các hình thức thay thế tiền mặt khác do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh casino và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh casino.\n11. “Điểm kinh doanh casino” là một căn phòng hoặc một số căn phòng để tổ chức kinh doanh casino tại địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.\n12. “Khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino” là tổ hợp các công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động du lịch, giải trí nghỉ dưỡng, thương mại..., trong đó có hoạt động kinh doanh casino được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.\n13. “Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino” là người được doanh nghiệp kinh doanh casino giao quản lý, điều hành, giám sát toàn bộ hoặc một phần công việc hoạt động kinh doanh casino tại Điểm kinh doanh casino.\n14. “Doanh nghiệp kinh doanh casino” là doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.\n15. “Doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn” là các doanh nghiệp kinh doanh casino với tổng mức đầu tư của dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino tối thiểu là 02 tỷ đô la Mỹ.\n16. “Doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô nhỏ” là các doanh nghiệp kinh doanh casino với tổng mức đầu tư của dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino dưới 02 tỷ đô la Mỹ.\n17. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư." }, { "id": 100286, "text": "Số lượng, chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng\n1. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh căn cứ vào tổng số buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh tại cơ sở lưu trú với tỷ lệ 05 buồng lưu trú thì doanh nghiệp được phép kinh doanh tối đa không quá 01 máy trò chơi điện tử có thưởng.\n2. Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được kinh doanh các chủng loại máy, loại hình trò chơi trên máy trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n..." }, { "id": 185498, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n1. “Trò chơi điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền.\n2. “Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài” là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng.\n3. “Máy trò chơi điện tử có thưởng” là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng được cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi với máy.\n4. “Máy giật xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy.\n5. “Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng” (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) là một căn phòng hoặc một số căn phòng được kết nối với nhau thành một khu vực riêng biệt trong cơ sở lưu trú du lịch thuộc địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.\n..." } ]
85,673
Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải được gia hạn vào thời điểm nào?
[ { "id": 157456, "text": "PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH\nA.\tThủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n2. Thủ tục Gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam\nTrình tự thực hiện : \n- Chậm nhất 60 ngày trước khi giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hoạt động tại Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp;\n- Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết;\n- Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến đánh giá về tổ chức con nuôi nước ngoài;\n- Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp;\n- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép; thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý. Trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài." } ]
[ { "id": 162400, "text": "Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam\n...\n4. Kinh phí thực hiện công tác cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam gồm:\na) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam;\nb) Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Kiểm tra Điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập;\nd) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\nđ) Trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài;\ne) Chi phí khác phục vụ trực tiếp giải quyết cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam." }, { "id": 231024, "text": "Gia hạn Giấy phép\n1. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, nếu chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, thì được gia hạn Giấy phép.\n2. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo Giấy phép và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.\n5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài." }, { "id": 465186, "text": "Điều 36. Thu hồi Giấy phép\n1. Tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:\na) Tổ chức con nuôi nước ngoài đã chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó được thành lập;\nb) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không cho phép tổ chức tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;\nc) Tổ chức con nuôi nước ngoài đề nghị chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn ghi trong Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp;\nd) Hết hạn Giấy phép hoạt động tại Việt Nam mà tổ chức không đề nghị gia hạn hoặc có đơn đề nghị nhưng không được gia hạn;\nđ) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Tổ chức con nuôi nước ngoài phải nộp lại Giấy phép cho Cục Con nuôi và thanh toán mọi khoản nợ (nếu có) với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.\n3. Cục Con nuôi thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thu hồi Giấy phép." }, { "id": 465198, "text": "Điều 46. Chế độ sử dụng lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài. Lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được sử dụng để chi cho các nội dung sau đây:\n1. Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam.\n2. Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Kiểm tra điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý của tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập.\n4. Kiểm tra, theo dõi, quản lý và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.\n5. Theo dõi báo cáo và trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài." } ]
164,423
Công đoàn Việt Nam ngoài các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp thì có thể hợp tác với quốc tế về công đoàn hay không?
[ { "id": 16864, "text": "Hợp tác quốc tế về công đoàn\nHợp tác quốc tế về công đoàn được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.\nViệc gia nhập tổ chức công đoàn quốc tế của công đoàn các cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam." }, { "id": 16865, "text": "Những hành vi bị nghiêm cấm\n1. Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền công đoàn.\n2. Phân biệt đối xử hoặc có hành vi gây bất lợi đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.\n3. Sử dụng biện pháp kinh tế hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn.\n4. Lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân." } ]
[ { "id": 108228, "text": "Nội dung và hình thức hợp tác\n1. Nội dung hợp tác:\na. Tuyên truyền, đấu tranh, bảo vệ, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam và Công đoàn Việt Nam trên trường quốc tế.\nb. Học tập, chia sẻ kinh nghiệm với đối tác quốc tế trong việc tham gia, xây dựng, sửa đổi, triển khai và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến người lao động và tổ chức Công đoàn Việt Nam.\nc. Nâng cao năng lực hoạt động của cán bộ Công đoàn Việt Nam thông qua việc học tập kiến thức, kinh nghiệm và tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính của các tổ chức công đoàn quốc tế, công đoàn các nước và các tổ chức quốc tế.\n..." }, { "id": 27766, "text": "\"Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn\n Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:\n 1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.\n 2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.\n 3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.\n 4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.\n 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.\n 6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.\n 7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.\"" }, { "id": 16863, "text": "\"Điều 7. Hệ thống tổ chức công đoàn\nHệ thống tổ chức công đoàn gồm có Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.\nCông đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.\"" }, { "id": 108230, "text": "Nguyên tắc, phương châm quản lý hoạt động đối ngoại\n1. Nguyên tắc:\na. Thực hiện đúng chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định hiện hành về công tác đối ngoại nhân dân.\nb. Đảm bảo sự lãnh đạo và quản lý tập trung, thống nhất của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn; Phân công, phân nhiệm rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động các tỉnh/thành phố, Công đoàn ngành Trung ương trong hoạt động đối ngoại.\nc. Tăng cường hiểu biết, hữu nghị, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, đoàn kết hợp tác của công đoàn các nước, tổ chức công đoàn quốc tế và các tổ chức quốc tế với Công đoàn Việt Nam.\nd. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Công đoàn Việt Nam với việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế phù hợp với khả năng và hoàn cảnh cụ thể.\n2. Phương châm:\na. Hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, hợp tác cùng có lợi, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của Công đoàn Việt Nam, lợi ích của người lao động trong, ngoài nước và thực hiện đúng quy định của pháp luật.\nb. Tìm hiểu kỹ, nhận diện rõ đối tác (tôn chỉ mục đích, nội dung và phương thức hoạt động, năng lực và tài chính, hành động, các mối quan hệ, ảnh hưởng, thái độ đối với Công đoàn Việt Nam) để xác định rõ chủ trương, mức độ quan hệ và nội dung hợp tác.\nc. Tăng cường chiều sâu trong quan hệ quốc tế, phát huy tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, đảm bảo thiết thực, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại của Công đoàn Việt Nam." } ]
118,514
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp sau khi nghỉ hưu như thế nào?
[ { "id": 62618, "text": "\"Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp\n1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.\nKhuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.\n2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.\n3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\"" } ]
[ { "id": 610052, "text": "Khoản 1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc như sau:\na) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\nb) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\nc) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\nd) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\nđ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\ne) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ng) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian." }, { "id": 492311, "text": "Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:\na) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nb) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nc) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nd) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nđ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ne) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ng) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 44320, "text": "1. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động:\na) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\nNgười sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.\nb) Khi hợp đồng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động và người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\n2. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động:\na) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.\nNgười sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.\nb) Khi hợp đồng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động và người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất trong số các hợp đồng còn lại có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.\n3. Việc thay đổi trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này được quy định như sau:\na) Người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung nội dung về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc trong hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;\nb) Người lao động có trách nhiệm thông báo và gửi sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế và các giấy tờ liên quan khác cho người sử dụng lao động của hợp đồng lao động kế tiếp để thực hiện.\n4. Người lao động có trách nhiệm thông báo và gửi kèm các bản sao hợp đồng lao động đã giao kết hoặc đã sửa đổi, bổ sung hoặc đã chấm dứt cho người sử dụng lao động còn lại biết." }, { "id": 443483, "text": "Điều 24. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam:\na) Tập trung, quyết liệt thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; trong đó phải hoàn thành tối thiểu 91% tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền, đẩy nhanh tiến độ thu hồi các khoản nợ đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, xử lý theo quy định đối với các cá nhân, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, trốn đóng, nợ đọng, trục lợi từ quỹ bảo hiểm xã hội.\nb) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế xử lý ngay vướng mắc về thủ tục trong việc giải quyết chi trả chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội cho người nhiễm COVID-19 điều trị tại nhà, tại bệnh viện dã chiến theo quy định của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế. Bộ Y tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xử lý trong tháng 12 năm 2021." } ]
66,813
Phẫu thuật gỡ dính thần kinh che phủ thực hiện theo các bước nào?
[ { "id": 136288, "text": "V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế:\n- Người bệnh nằm ở tư thế có thể tiếp cận dễ dàng nhất tới dây thần kinh cần phẫu thuật.\n- Sát khuẩn tới gốc chi phẫu thuật.\n2. Vô cảm:\n- Tê đám rối cánh tay đối với chi trên.\n- Tê tủy sống đối với chi dưới.\n- Mask thanh quản hoặc Nội khí quản đối với trẻ em hoặc các trường hợp chống chỉ định gây tê.\n3. Kỹ thuật:\n- Dồn máu, garogốc chi bằng garo chun hoặc garo hơi.\n- Rạch da theo vị trí thương tổn của thần kinh.\n- Bóc tách tổ chức dưới da, cân - cơ, bộc lộ toàn bộ đoạn thần kinh cần can thiệp. Chú ý đốt điện cầm máu các nhánh mạch xiên nuôi cơ.\n- Phẫu tích, tách bao dây thần kinh ra khỏi tổ chức xơ dính.\n- Cắt bỏ tổ chức xơ dính.\n- Chuyển dây thần kinh sang vị trí lành kế cận không có xơ dính, che phủ dây thần kinh bằng cân cơ.\n- Bơm rửa làm sạch vết mổ.\n- Đặt 1 DL áp lực âm.\n- Đóng vết mổ theo lớp giải phẫu.\n4. Thời gian thực hiện: 60 phút - 90 phút / ca phẫu thuật." } ]
[ { "id": 234204, "text": "PHẪU THUẬT GỠ DÍNH THẦN KINH\nI. ĐẠI CƯƠNG\nXơ dính bao thần kinh là tình trạng hình thành các tổ chức xơ dính quanh bao các dây thần kinh ngoại biên, gây chèn ép, thiểu dưỡng, giảm chức năng vận động cơ của chi.\nNguyên nhân thường gặp do các di chứng tổn thương thần kinh muộn sau vết thương, chấn thương gây ra. Một nguyên nhân ít gặp hơn có thể do tai biến của xạ trị kéo dài, do bệnh lý như u dây thần kinh, viêm dây thần kinh, do nhiễm độc, do chèn ép mạn tính trong hội chứng sườn - cổ, hội chứng ống cổ tay.\n..." }, { "id": 136287, "text": "PHẪU THUẬT GỠ DÍNH THẦN KINH\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nDi chứng của thương tổn thần kinh đã được xử trí thì đầu, nay được xử trí thì 2.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Người bệnh đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tại chi thể phẫu thuật.\n- Người bệnh có các bệnh nội khoa, ngoại khoa không đáp ứng đủ điều kiện để gây mê, gây tê hay phẫu thuật.\n- Người bệnh có cơ do vùng thần kinh chi phối xơ teo hoàn toàn, khớp chi thể đã mất chức năng.\n..." }, { "id": 169409, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ U MÁU NHỎ (ĐƯỜNG KÍNH < 10CM)\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n2. Xử trí tai biến:\n- Chảy máu sau mổ: do máu chảy từ vị trí gỡ dính, diện bóc tách u cần băng ép. Nếu không được cần mổ lại cầm máu\n- Tổn thương thần kinh cảm giác chi thể trong quá trình mổ (với những khối u máu ở chi thể lớn lan rộng).\n- Tổn thương mạch máu nuôi chi thể: Hiếm cần phát hiện sớm để mổ kịp thời." }, { "id": 100116, "text": "PHẪU THUẬT CHUYỂN GIƯỜNG THẦN KINH TRỤ\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Thần kinh trụ là 1 trong 3 dây thần kinh chính của chi trên. Ở vị trí thần kinh trụ chạy qua khuỷu trong rãnh thần kinh trụ, nó có thể bị chèn ép do các nguyên nhân như vận động sai tư thế trong thời gian dài, viêm nhiễm, xơ dính sau chấn thương, gây ra các triệu chứng tê đau bàn tay ô mô út.\n- Phẫu thuật chuyển giường thần kinh trụ từ phía sau ra phía trước lồi cầu trong xương cánh tay có thể khắc phục những triệu chứng trên.\n..." } ]