sentence1
stringlengths 7
147k
| sentence2
stringlengths 7
113k
| label
int64 0
1
|
---|---|---|
Đây là loài đặc hữu của Madagascar. | Euphorbia lophogona là một loài thực vật thuộc họ Euphorbiaceae. | 0 |
Đây là loài đặc hữu của Madagascar. | Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. | 1 |
Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống. | Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. | 0 |
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Haevermans, T. 2004. | Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống. | 0 |
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Haevermans, T. 2004. | 2006 IUCN Red List of Threatened Species. | 1 |
Truy cập 21 tháng 8 năm 2007. | 2006 IUCN Red List of Threatened Species. | 0 |
Thực vật Madagascar
L
Thực vật dễ tổn thương | Truy cập 21 tháng 8 năm 2007. | 0 |
Đây là di tích lịch sử lâu đời nhất tại Tehran, là một di sản thế giới được UNESCO công nhận.. Cung điện Golestan thuộc về một nhóm các tòa nhà hoàng gia từng được bảo vệ trong trát bùn gắn liền với lịch sử của thành cổ Tehran. | Cung điện Golestan (tiếng Ba Tư: کاخ گلستان, phát âm là "Kakheh Golestan") còn được gọi là Cung điện Gulistan là tổ hợp hoàng gia của triều đại Qajar nằm tại thủ đô của Iran. | 0 |
Đây là di tích lịch sử lâu đời nhất tại Tehran, là một di sản thế giới được UNESCO công nhận.. Cung điện Golestan thuộc về một nhóm các tòa nhà hoàng gia từng được bảo vệ trong trát bùn gắn liền với lịch sử của thành cổ Tehran. | Nó bao gồm các khu vườn, tòa nhà hoàng gia, các bộ sưu tập hàng thủ công Iran và các món quà tặng từ châu Âu thế kỷ 18 đến 19. | 1 |
Lịch sử
Tổ hợp được xây dựng dưới thời Tahmasp I (1524-1576) của triều đại Safavid (1502-1736), và sau đó được cải tạo bởi Karim Khan Zand (1750-1779). | Nó bao gồm các khu vườn, tòa nhà hoàng gia, các bộ sưu tập hàng thủ công Iran và các món quà tặng từ châu Âu thế kỷ 18 đến 19. | 0 |
Agha Khan Mohamd Qajar (1742-1797) đã chọn Tehran là thủ đô của vương quốc. | Lịch sử
Tổ hợp được xây dựng dưới thời Tahmasp I (1524-1576) của triều đại Safavid (1502-1736), và sau đó được cải tạo bởi Karim Khan Zand (1750-1779). | 0 |
Agha Khan Mohamd Qajar (1742-1797) đã chọn Tehran là thủ đô của vương quốc. | Golestan đã trở thành cung điện hoàng gia của Qajar (1794-1925). | 1 |
Golestan đã trở thành cung điện hoàng gia của Qajar (1794-1925). | Từ đó Golestan trở thành nơi ở chính thức của gia đình hoàng gia Qajar. | 1 |
Cung điện được xây dựng lại giống như hiện tại của nó vào năm 1865 bởi Haji Abol-hasan Mimar Navai. | Từ đó Golestan trở thành nơi ở chính thức của gia đình hoàng gia Qajar. | 0 |
Trong thời kỳ Pahlavi (1925-1979) Golestan đã được sử dụng để tiếp khách chính của hoàng gia và triều đại Pahlavi đã xây dựng cung điện của mình tại Niavaran. | Cung điện được xây dựng lại giống như hiện tại của nó vào năm 1865 bởi Haji Abol-hasan Mimar Navai. | 0 |
Các nghi lễ quan trọng nhất được tổ chức tại cung điện trong thời đại Pahlavi là lễ đăng quang của Reza Khan (1925-1941) ở Takht-e Marmar và lễ đăng quang của Mohammad Reza Pahlavi (1941-bị lật đổ năm 1979) tại Bảo tàng Hall. | Trong thời kỳ Pahlavi (1925-1979) Golestan đã được sử dụng để tiếp khách chính của hoàng gia và triều đại Pahlavi đã xây dựng cung điện của mình tại Niavaran. | 0 |
Trong giữa năm 1925 và 1945, phần lớn các tòa của cung điện đã bị phá hủy theo lệnh của Reza Shah. | Các nghi lễ quan trọng nhất được tổ chức tại cung điện trong thời đại Pahlavi là lễ đăng quang của Reza Khan (1925-1941) ở Takht-e Marmar và lễ đăng quang của Mohammad Reza Pahlavi (1941-bị lật đổ năm 1979) tại Bảo tàng Hall. | 0 |
người tin rằng cung điện vào thế kỷ cũ Qajar không nên cản trở sự phát triển của một thành phố hiện đại như Tehran. | Trong giữa năm 1925 và 1945, phần lớn các tòa của cung điện đã bị phá hủy theo lệnh của Reza Shah. | 0 |
người tin rằng cung điện vào thế kỷ cũ Qajar không nên cản trở sự phát triển của một thành phố hiện đại như Tehran. | Vị trí của các tòa nhà thương mại hiện đại những năm 1950 và 1960 đã được dựng lên khiến cung điện Golestan không còn lại nguyên vẹn như trước. | 1 |
Vị trí của các tòa nhà thương mại hiện đại những năm 1950 và 1960 đã được dựng lên khiến cung điện Golestan không còn lại nguyên vẹn như trước. | Tổ hợp cung điện
Tổ hợp Cung điện Golestan bao gồm 17 cung điện, bảo tàng, và tòa nhà. | 1 |
Hầu như tất cả các tổ hợp này được xây dựng trong suốt hơn 200 năm dưới thời vua Qajar nắm quyền. | Tổ hợp cung điện
Tổ hợp Cung điện Golestan bao gồm 17 cung điện, bảo tàng, và tòa nhà. | 0 |
Các cung điện này được sử dụng cho nhiều dịp khác nhau như lễ đăng quang và lễ kỷ niệm quan trọng khác của đất nước. | Hầu như tất cả các tổ hợp này được xây dựng trong suốt hơn 200 năm dưới thời vua Qajar nắm quyền. | 0 |
Dưới đây là các công trình, hạng mục chính của cung điện. | Các cung điện này được sử dụng cho nhiều dịp khác nhau như lễ đăng quang và lễ kỷ niệm quan trọng khác của đất nước. | 0 |
Dưới đây là các công trình, hạng mục chính của cung điện. | Takht Marmar
Khalvat Karim Khani
Hoze Khaneh
Negar Khaneh
Talar Berelian
Bảo tàng Gifts
Talar Zoroof
Talar Adj
Talar Aineh
Talar Salam
Shams-ol-Emareh
Emarat Badgir
Talar Almas
Cung điện Abyaze
"Sân thượng" của cung điện được gọi là Takht-e Marmar, được xây dựng vào năm 1806 theo lệnh của Fath Ali Shah Qajar (1797-1834). | 1 |
Được trang trí bởi những bức tranh, đá cẩm thạch chạm khắc, ngói, vữa, các tấm gương, gạch men, khắc gỗ, và cửa sổ lưới mang phong cách kiến trúc Iran. | Takht Marmar
Khalvat Karim Khani
Hoze Khaneh
Negar Khaneh
Talar Berelian
Bảo tàng Gifts
Talar Zoroof
Talar Adj
Talar Aineh
Talar Salam
Shams-ol-Emareh
Emarat Badgir
Talar Almas
Cung điện Abyaze
"Sân thượng" của cung điện được gọi là Takht-e Marmar, được xây dựng vào năm 1806 theo lệnh của Fath Ali Shah Qajar (1797-1834). | 0 |
Đây là một trong những tòa nhà lâu đời nhất của cung điện. | Được trang trí bởi những bức tranh, đá cẩm thạch chạm khắc, ngói, vữa, các tấm gương, gạch men, khắc gỗ, và cửa sổ lưới mang phong cách kiến trúc Iran. | 0 |
Đây là một trong những tòa nhà lâu đời nhất của cung điện. | Ngai vàng nằm ở giữa sân thượng (Iwan), được làm bằng đá cẩm thạch màu vàng nổi tiếng của tỉnh Yazd. | 1 |
Ngai vàng nằm ở giữa sân thượng (Iwan), được làm bằng đá cẩm thạch màu vàng nổi tiếng của tỉnh Yazd. | Ngai vàng được làm bằng 65 miếng đá cẩm thạch và được thiết kế bởi Mirza Baba Naghash Bashi (họa sĩ hàng đầu của Qajar). | 1 |
Mohammad Ebrahim, Royal Mason giám sát việc xây dựng và một số bậc thầy nổi tiếng thời đó cũng tham gia để hoàn thành kiệt tác này. | Ngai vàng được làm bằng 65 miếng đá cẩm thạch và được thiết kế bởi Mirza Baba Naghash Bashi (họa sĩ hàng đầu của Qajar). | 0 |
Các chi tiết kiến trúc và đồ trang trí của Takht Marmar (Iwan) được hoàn thành trong triều đại của Fath Ali Shah và Nasser - ol-Din Shah (1848-1896). | Mohammad Ebrahim, Royal Mason giám sát việc xây dựng và một số bậc thầy nổi tiếng thời đó cũng tham gia để hoàn thành kiệt tác này. | 0 |
Lễ đăng quang của vua Qajar, và các nghi lễ chính thức đã được tổ chức trên sân thượng này (Iwan). | Các chi tiết kiến trúc và đồ trang trí của Takht Marmar (Iwan) được hoàn thành trong triều đại của Fath Ali Shah và Nasser - ol-Din Shah (1848-1896). | 0 |
Lễ đăng quang của vua Qajar, và các nghi lễ chính thức đã được tổ chức trên sân thượng này (Iwan). | Lễ đăng quang cuối cùng được tổ chức tại Takht-e-Marmar là lễ đăng quang của nhà vua tự xưng, Reza Khan Pahlavi vào năm 1925. | 1 |
Lễ đăng quang cuối cùng được tổ chức tại Takht-e-Marmar là lễ đăng quang của nhà vua tự xưng, Reza Khan Pahlavi vào năm 1925. | Hiện nay, Golestan là kết quả của 400 năm xây dựng và nâng cấp. | 1 |
Các tòa nhà tại địa điểm hiện đại đều có một lịch sử độc đáo. | Hiện nay, Golestan là kết quả của 400 năm xây dựng và nâng cấp. | 0 |
Các tòa nhà tại địa điểm hiện đại đều có một lịch sử độc đáo. | Ngày 11 tháng 10 năm 2005, của Tổ chức Di sản văn hóa của Iran đệ trình UNESCO công nhận Golestan là di sản thế giới vào năm 2007. | 1 |
Ngày 11 tháng 10 năm 2005, của Tổ chức Di sản văn hóa của Iran đệ trình UNESCO công nhận Golestan là di sản thế giới vào năm 2007. | Tuy nhiên, phải đến ngày 23 tháng 6 năm 2013 nó mới chính thức được công bố là di sản thế giới trong kỳ họp của UNESCO tại Phnom Penh. | 1 |
Tuy nhiên, phải đến ngày 23 tháng 6 năm 2013 nó mới chính thức được công bố là di sản thế giới trong kỳ họp của UNESCO tại Phnom Penh. | Golestan hiện đang được điều hành bởi Tổ chức Di sản văn hóa của Iran. | 1 |
Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
Official website of Golestan Palace
Images of the Golestan Palace marbles , Iran Journal of Architecture, No. | Golestan hiện đang được điều hành bởi Tổ chức Di sản văn hóa của Iran. | 0 |
Photos from Golestan Palace
Farnāz Khatibi, The First Museum of Iran, Jadid Online, 2008 .A slide show, by Amin Āzād and Farnāz Khatibi, Jadid Online, 2008. | Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
Official website of Golestan Palace
Images of the Golestan Palace marbles , Iran Journal of Architecture, No. | 0 |
Photos from Golestan Palace
Farnāz Khatibi, The First Museum of Iran, Jadid Online, 2008 .A slide show, by Amin Āzād and Farnāz Khatibi, Jadid Online, 2008. | (4 min 54 sec). | 1 |
(4 min 54 sec). | Information and pictures of Golestan Palace
Horsham Museum with collections database access
Di sản thế giới tại Iran
Cung điện Iran
Golestan | 1 |
Cassytha pedicellosa là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. | Loài này được J.Z.Weber miêu tả khoa học đầu tiên năm 1981. | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Cassytha
Thực vật được mô tả năm 1981 | Loài này được J.Z.Weber miêu tả khoa học đầu tiên năm 1981. | 0 |
Chú thích
Liên kết ngoài
L | Scoparia latipennis là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. | 0 |
Habracanthus enarthrocoma là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. | Loài này được Leonard mô tả khoa học đầu tiên năm 1953. | 1 |
Loài này được Leonard mô tả khoa học đầu tiên năm 1953. | Chú thích
Habracanthus
Thực vật được mô tả năm 1953
en:Habracanthus enarthrocoma | 1 |
Loài này được A.DC. | Begonia stenophylla là một loài thực vật có hoa trong họ Thu hải đường. | 0 |
mô tả khoa học đầu tiên năm 1859. | Loài này được A.DC. | 0 |
Chú thích
Liên kết ngoài
S
Thực vật được mô tả năm 1859 | mô tả khoa học đầu tiên năm 1859. | 0 |
Họ Dót (danh pháp khoa học: Ehretiaceae) là một họ thực vật có hoa, từng được coi là phân họ Ehretioideae của họ Boraginaceae nghĩa rộng (sensu lato) trong bộ Boraginales. | Các chi
Bourreria P.Browne (gồm cả Beurreria, Crematomia, Hilsenbergia, Morelosia, Subrisia, Tetracoccus). | 1 |
Ehretia P.Browne (gồm cả Carmona, Gaza, Lithothamnus, Menais, Rhabdia, Rotula, Traxilum, Zombiana). | Các chi
Bourreria P.Browne (gồm cả Beurreria, Crematomia, Hilsenbergia, Morelosia, Subrisia, Tetracoccus). | 0 |
Ehretia P.Browne (gồm cả Carmona, Gaza, Lithothamnus, Menais, Rhabdia, Rotula, Traxilum, Zombiana). | Lepidocordia Ducke (gồm cả Antrophora). | 1 |
(gồm cả Desmophyla, Diplostylus, Lutrostylis). | Lepidocordia Ducke (gồm cả Antrophora). | 0 |
(gồm cả Eddya, Galapagoa, Monomesia, Ptilocalyx, Stegnocarpus, Tiquiliopsis). | (gồm cả Desmophyla, Diplostylus, Lutrostylis). | 0 |
Chuyển đi
Ixorhea Fenzl: Sang họ Heliotropiaceae. | (gồm cả Eddya, Galapagoa, Monomesia, Ptilocalyx, Stegnocarpus, Tiquiliopsis). | 0 |
Patagonula L.: Đồng nghĩa của Cordia (họ Cordiaceae). | Chuyển đi
Ixorhea Fenzl: Sang họ Heliotropiaceae. | 0 |
Patagonula L.: Đồng nghĩa của Cordia (họ Cordiaceae). | Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Gottschling et al. | 1 |
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Gottschling et al. | Như cây phát sinh chủng loài này thì Ehretiaceae là cận ngành trong tương quan với Lennoaceae (gồm Lennoa và Pholisma) và tốt nhất nên gộp cả họ này. | 1 |
Valeriana senecioides là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. | Loài này được Phil. | 1 |
miêu tả khoa học đầu tiên..
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Nữ lang | Loài này được Phil. | 0 |
Loài này được Kunth miêu tả khoa học đầu tiên năm 1823. | Weinmannia laurina là một loài thực vật có hoa trong họ Cunoniaceae. | 0 |
Loài này được Kunth miêu tả khoa học đầu tiên năm 1823. | Chú thích
Liên kết ngoài
Weinmannia
Thực vật được mô tả năm 1823 | 1 |
Ophiodes striatus là một loài thằn lằn trong họ Anguidae. | Loài này được Spix mô tả khoa học đầu tiên năm 1824. | 1 |
Chú thích
Tham khảo
Ophiodes
Động vật được mô tả năm 1824
Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
Động vật bò sát Bolivia
Động vật bò sát Brasil
Động vật bò sát Paraguay
sv:Ophiodes striatus | Loài này được Spix mô tả khoa học đầu tiên năm 1824. | 0 |
Các nhà địa trấn học đôi khi gọi một cặp động đất xảy ra tương đối gần nhau trong không gian và thời gian là động đất "kép". | Nó khác với dư chấn. | 1 |
Nó khác với dư chấn. | Dư chấn thường có độ lớn nhỏ hơn và xảy ra cùng địa điểm với động đất chính, động đất kép thường xảy ra ở các vị trí khác nhau. | 1 |
Dư chấn thường có độ lớn nhỏ hơn và xảy ra cùng địa điểm với động đất chính, động đất kép thường xảy ra ở các vị trí khác nhau. | Trận động đất đầu tiên có thể có khoảng cách về không gian và thời gian tương đối lớn so với trận động đất thứ hai. | 1 |
Độ lớn của trận động đất thứ hai có thể lớn hơn trận động đất thứ nhất một chút. | Trận động đất đầu tiên có thể có khoảng cách về không gian và thời gian tương đối lớn so với trận động đất thứ hai. | 0 |
Loại động đất này xảy ra một hoặc hai lần một năm và hiếm hơn nhiều động đất bình thường. | Độ lớn của trận động đất thứ hai có thể lớn hơn trận động đất thứ nhất một chút. | 0 |
Loại động đất này xảy ra một hoặc hai lần một năm và hiếm hơn nhiều động đất bình thường. | Ở những vùng dễ bị xảy ra động đất thường không có kế hoạch chuẩn bị trước cho động đất kép vì nó hiếm khi xảy ra. | 1 |
Tuy nhiên, khi nó xảy ra nó có tiềm năng phá huỷ lớn. | Ở những vùng dễ bị xảy ra động đất thường không có kế hoạch chuẩn bị trước cho động đất kép vì nó hiếm khi xảy ra. | 0 |
Tuy nhiên, khi nó xảy ra nó có tiềm năng phá huỷ lớn. | Một trận động đất kép xảy ra khá gần đây ở ngoài khơi quần đảo Kuril Nhật Bản cuối 2006 đầu 2007, nơi đã không có một trận động đất quy mô lớn từ 1915. | 1 |
Trận động đất đầu tiên xảy ra ngày 15 tháng 11 và có độ lớn 8,3. | Một trận động đất kép xảy ra khá gần đây ở ngoài khơi quần đảo Kuril Nhật Bản cuối 2006 đầu 2007, nơi đã không có một trận động đất quy mô lớn từ 1915. | 0 |
Không lâu sau đó hoạt động địa chấn này bắt đầu ở mảng Thái Bình Dương nơi mà trận động đất xảy ra lần hai ngày 13 tháng 1, có độ lớn 8,1. | Trận động đất đầu tiên xảy ra ngày 15 tháng 11 và có độ lớn 8,3. | 0 |
Chỉ có một người bị thương từ trận động đất thứ nhất và không có ai bị thương trong trận động đất thứ hai vì chúng đều xảy ra ở đại dương. | Không lâu sau đó hoạt động địa chấn này bắt đầu ở mảng Thái Bình Dương nơi mà trận động đất xảy ra lần hai ngày 13 tháng 1, có độ lớn 8,1. | 0 |
Chỉ có một người bị thương từ trận động đất thứ nhất và không có ai bị thương trong trận động đất thứ hai vì chúng đều xảy ra ở đại dương. | Tuy nhiên, mỗi trận động đất tạo ra một cơn sóng thần. | 1 |
Tuy nhiên, mỗi trận động đất tạo ra một cơn sóng thần. | Trận động đất ngày 15 tháng 11 tạo ra một cơn sóng thần đánh vào bờ biển California gây ra thiệt hại khoảng $500.000- $1.000.000. | 1 |
Cũng có những ví dụ về động đất ba ví dụ như động đất Mindanao 2010. | Trận động đất ngày 15 tháng 11 tạo ra một cơn sóng thần đánh vào bờ biển California gây ra thiệt hại khoảng $500.000- $1.000.000. | 0 |
Cũng có những ví dụ về động đất ba ví dụ như động đất Mindanao 2010. | Tham khảo
Liên kết ngoài
Các trận động đất kép và nông trên thế giới
Một trận động đất kép xảy ra ở quần đảo Kuril
Các loại động đất | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Naxa | Naxa guttulata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. | 0 |
Tư Nam (chữ Hán giản thể: 思南县 Sīnán Xiàn, âm Hán Việt: Tư Nam huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Đồng Nhân, tỉnh Quý Châu, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. | Huyện này có diện tích 2231 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2002 là 610.000 người. | 1 |
Mã số bưu chính của huyện Tư Nam là 565100. | Huyện này có diện tích 2231 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2002 là 610.000 người. | 0 |
Huyện lỵ đóng ở trấn Tư Đường. | Mã số bưu chính của huyện Tư Nam là 565100. | 0 |
Huyện lỵ đóng ở trấn Tư Đường. | Huyện Tư Nam được chia thành 13 trấn và 12 hương dân tộc. | 1 |
Huyện Tư Nam được chia thành 13 trấn và 12 hương dân tộc. | Trấn: Tư Đường, Hứa Gia Bá, Đại Bá, Văn Gia Điếm, Anh Vũ, Hợp Minh Khê, Trương Gia Trại, Tôn Gia Bá, Thanh Uông Pha, Úng Khê, Lương Thủy Tỉnh và Chiêu Gia Kiều. | 1 |
Tham khảo
Liên kết ngoài
Tư Nam
Đồng Nhân
Đơn vị cấp huyện Quý Châu | Trấn: Tư Đường, Hứa Gia Bá, Đại Bá, Văn Gia Điếm, Anh Vũ, Hợp Minh Khê, Trương Gia Trại, Tôn Gia Bá, Thanh Uông Pha, Úng Khê, Lương Thủy Tỉnh và Chiêu Gia Kiều. | 0 |
Echinops longisetus là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. | Loài này được A.Rich. | 1 |
Loài này được A.Rich. | mô tả khoa học đầu tiên năm 1848. | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Echinops
Thực vật được mô tả năm 1848 | mô tả khoa học đầu tiên năm 1848. | 0 |
Gündeğer là một xã thuộc huyện Musabeyli, tỉnh Kilis, Thổ Nhĩ Kỳ. | Dân số thời điểm năm 2010 là 307 người. | 1 |
Dân số thời điểm năm 2010 là 307 người. | Chú thích
Tham khảo | 1 |
Mandapam là một thị xã panchayat của quận Ramanathapuram thuộc bang Tamil Nadu, Ấn Độ. | Địa lý
Mandapam có vị trí Nó có độ cao trung bình là 9 mét (29 feet). | 1 |
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Mandapam có dân số 15.799 người. | Địa lý
Mandapam có vị trí Nó có độ cao trung bình là 9 mét (29 feet). | 0 |
Phái nam chiếm 51% tổng số dân và phái nữ chiếm 49%. | Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Mandapam có dân số 15.799 người. | 0 |
Mandapam có tỷ lệ 71% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 75%, và tỷ lệ cho phái nữ là 66%. | Phái nam chiếm 51% tổng số dân và phái nữ chiếm 49%. | 0 |
Mandapam có tỷ lệ 71% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 75%, và tỷ lệ cho phái nữ là 66%. | Tại Mandapam, 13% dân số nhỏ hơn 6 tuổi. | 1 |
Tham khảo
Thành phố thuộc bang Tamil Nadu | Tại Mandapam, 13% dân số nhỏ hơn 6 tuổi. | 0 |
Anotogaster chaoi là loài chuồn chuồn trong họ Cordulegastridae. | Loài này được Zhou miêu tả khoa học đầu tiên năm 1998. | 1 |
Chú thích
Tham khảo
Anotogaster
Động vật được mô tả năm 1998 | Loài này được Zhou miêu tả khoa học đầu tiên năm 1998. | 0 |
Đây là một hình thức xử phạt và lao động bắt buộc. | Học tập cải tạo tại Việt Nam là tên gọi hình thức giam giữ mà chính quyền Việt Nam thực hiện đối với một bộ phận các nhân vật mà các chính phủ sở tại kết án vì cách hành vi vi phạm pháp luật, vướng vào tệ nạn xã hội hoặc là các nhân vật hoạt động chống chính phủ hoặc là tù binh chiến tranh. | 0 |