title
stringlengths 4
185
| user_question
stringlengths 9
8.49k
| answer
stringlengths 0
62.4k
|
---|---|---|
Trong thời gian bao lâu phải gửi Quyết định không khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm sát?
|
Tôi có tìm hiểu vài vấn đề có liên quan đến các vụ án hình sự cũng như giai đoạn điều tra rồi đến khi ra Quyết định, theo quy định hiện hành tôi đã có tìm hiểu do đó muốn tìm hiểu rõ hơn ở giai đoạn trước đó, cụ thể 2003-2010, Trong thời gian bao lâu phải gửi Quyết định không khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm sát? Có văn bản nào quy định vấn đề này không?
Ngọc Huyền - An Giang
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Quyết định không khởi tố vụ án hình sự được quy định như sau:
1. Khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 107 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm biết rõ lý do; nếu xét cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết.
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu liên quan phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại theo quy định tại Chương XXXV của Bộ luật này.
Trên đây là nội dung cần tư vấn.
Trân trọng!
|
Trong thời gian bao nhiêu ngày thì chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án?
|
Xin chào, tôi tên Gia Nhân sinh sống và làm việc tại Yên Bái. Trong quá trình làm việc tôi gặp phải một vài sai xót, do đó mà cần tìm hiểu nhiều hơn để bổ sung kiến thức, cụ thể ở giai đoạn 2003-2014, Trong thời gian bao nhiêu ngày thì chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án được quy định như sau:
- Trong trường hợp truy tố thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định truy tố bằng bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải gửi hồ sơ và bản cáo trạng đến Tòa án.
- Bên cạnh đó, mình xũng xin cung cấp thêm Trong thời hạn hai mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau đây:
+ Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng;
+ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
+ Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn về chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003.
Trân trọng!
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương theo Pháp lệnh 1989
|
Tôi có thắc mắc này cần được các bạn giải đáp giúp tôi. Thắc mắc của tôi là: Trước khi Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 ra đời thì nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định tại văn bản nào và được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Trước khi Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 ra đời thì nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 1989, cụ thể như sau:
Phòng điều tra của Viện kiểm sát quân sự trung ương, Ban điều tra của Viện kiểm sát quân sự ở Tổng cục, Quân khu, Quân chủng và cấp tương đương điều tra những trường hợp sau nếu vụ án đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự, cụ thể là:
- Khi phát hiện trong hoạt động điều tra có những hành vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
- Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật phát hiện những vụ phạm tội rõ ràng mà xét thấy không cần thiết phải chuyển cho cơ quan điều tra khác;
- Khi phát hiện tội phạm trong hoạt động tư pháp.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
Phạm nhân đang chấp hành phạt tù xếp loại trung bình khi nào?
|
Tôi là Nguyễn Phương Anh, là công chức đang làm việc trong một cơ quan nhà nước, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đánh giá xếp loại phạm nhân. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi. Cụ thể: Phạm nhân đang chấp hành phạt tù xếp loại trung bình trong các trường hợp nào?
|
Phạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
1. Không đủ Điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại tốt, khá.
2. Vi phạm Nội quy trại giam bị xử lý kỷ luật khiển trách.
3. Sau khi có quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ.
4. Hết thời hạn tạm đình chỉ nhưng không có mặt tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đúng thời gian quy định để tiếp tục chấp hành án mà không có lý do chính đáng.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
Tiêu chuẩn để phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong quý
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Đình Tuấn, hiện bạn đang làm việc trong một tổ chức xã hội. Tìm hiểu quy định về việc đáng giá thi đua của phạm nhân để xét giảm án. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi. Cụ thể: Tiêu chuẩn để phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong quý bao gồm những tiêu chuẩn nào?
|
Tiêu chuẩn để phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong quý bao gồm những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
- Cả ba tháng trong quý đều xếp loại khá;
- Có một tháng xếp loại tốt, hai tháng còn lại xếp loại khá;
- Có hai tháng đầu quý xếp loại tốt nhưng tháng cuối quý xếp loại khá;
- Có hai tháng xếp loại khá trở lên, trong đó tháng cuối quý phải xếp loại khá trở lên, một tháng xếp loại trung bình (không có tuần xếp loại kém);
- Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại hai tháng thì tháng đầu xếp loại khá trở lên, tháng sau xếp loại khá hoặc tháng đầu xếp loại trung bình (không có tuần xếp loại kém), tháng sau xếp loại khá trở lên.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
Phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong tháng phải có các tiêu chuẩn nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là sĩ quan công an hiện đang công tác tại một cơ quan điều tra thuộc công an tỉnh. Tìm hiểu quy định của pháp luật về xếp loại thi đua phạm nhân đang thi hành án phạt tù. Có thắc mắc tôi mong được giải đáp, cụ thể: Phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong tháng phải có các tiêu chuẩn nào?
|
Phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong tháng phải có các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
- Có các tuần trong tháng đều xếp loại khá;
- Có một tuần xếp loại tốt (đối với tháng có 4 tuần), hai tuần xếp loại tốt (đối với tháng có 5 tuần), các tuần còn lại xếp loại khá;
- Có tuần cuối tháng xếp loại khá, các tuần còn lại xếp loại tốt hoặc khá;
- Có ít nhất hai tuần xếp loại khá trở lên (đối với tháng có 4 tuần), ba tuần xếp loại khá trở lên (đối với tháng có 5 tuần), các tuần còn lại xếp loại trung bình, trong đó tuần cuối tháng phải xếp loại khá trở lên;
- Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại ba tuần, thì cả ba tuần xếp loại khá hoặc một tuần xếp loại tốt, hai tuần xếp loại khá hoặc hai tuần đầu xếp loại tốt, tuần cuối tháng xếp loại khá hoặc hai tuần xếp loại khá trở lên, một tuần xếp loại trung bình, trong đó tuần cuối tháng phải xếp loại khá trở lên.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án được quy định ra sao?
|
Xin chào, tôi tên Phi Nguyễn sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Trong quá trình làm việc tôi gặp phải một vài sai xót, do đó mà cần tìm hiểu nhiều hơn để bổ sung kiến thức, cụ thể ở giai đoạn 1998-2003, Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Bộ Luật tố tụng hình sự 1998, Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án được quy định như sau:
- Trong trường hợp truy tố thì trong thời hạn ba ngày kể từ khi ra quyết định, Viện kiểm sát phải gửi hồ sơ và quyết định truy tố đến Toà án.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm trong thời hạn không quá ba mươi ngày kể từ khi nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau đây:
+ Truy tố bị can trước Toà án bằng bản cáo trạng;
+ Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung;
+ Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thể gia hạn thêm nhưng không quá ba mươi ngày.
Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can và người bào chữa biết những quyết định nói trên. Bản cáo trạng, quyết định đình chỉ điều tra hoặc tạm đình chỉ điều tra phải được giao cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép những điều cần thiết và đề xuất yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn về Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ Luật tố tụng hình sự 1998.
Trân trọng!
|
Tính thời gian xếp loại thi đua cho phạm nhân
|
Tôi là Nguyễn Long, hiện tôi đang là Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Hằng năm các trại giam sẽ tổ chức việc xếp loại cho các phạm nhân, đây là cơ sở để xác định giảm án cho phạm nhân. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Thời gian xếp loại của phạm nhân được tính từ lúc nào đến lúc nào?
|
Thời gian xếp loại của phạm nhân được tính quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
- Thời gian xếp loại cho phạm nhân được tính từ ngày lập biên bản tiếp nhận họ vào trại giam hoặc phân trại quản lý phạm nhân của trại tạm giam hoặc buồng quản lý phạm nhân của nhà tạm giữ được chỉ định thi hành án phạt tù.
- Trường hợp phạm nhân Điều chuyển giữa các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ với nhau, thì thời gian và kết quả xếp loại của phạm nhân đó được tính liên tục cả quá trình trước và sau khi Điều chuyển.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định về thời gian tính xếp loại thi đua cho phạm nhân như sau:
- Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, dân chủ và liên tục.
- Khuyến khích phạm nhân nhận rõ tội lỗi, ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động, nộp án phí, thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ dân sự khác do hành vi phạm tội của mình gây ra.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
Có bao nhiêu tiêu chuẩn xét thi đua trong chấp hành án phạt tù?
|
Tôi là Đức Anh, là công chức nhà nước đã về hưu, tôi có con trai út do không được giáo dục tử tế nên đã vi phạm pháp luật, hiện nay cháu đang chấp hành hình phạt tù tại một trại giam thuộc Bộ Công an tại tỉnh Thanh Hóa. Tìm hiểu quy định của pháp luật về xét thi đua trong chấp hành hình phạt tù, tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi. Cụ thể: Có bao nhiêu tiêu chuẩn xét thi đua trong chấp hành án phạt tù?
|
Tiêu chuẩn xét thi đua trong chấp hành án phạt tù quy định tại Điều 7 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn 1
Nhận rõ tội lỗi, ăn năn hối cải; tích cực khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Trung thực khai báo, tố giác tội phạm, cung cấp thông tin về hành vi phạm tội của người khác mà mình biết.
2. Tiêu chuẩn 2
Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật, bản án, quyết định của Tòa án; Nội quy, quy định của trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi sai phạm; thực hiện nếp sống kỷ luật, trật tự, văn minh; không có thái độ, lời nói, việc làm tiêu cực, gây chia rẽ, mất đoàn kết và ảnh hưởng xấu đến phạm nhân khác.
3. Tiêu chuẩn 3
Tích cực, tự giác, gương mẫu trong lao động, học nghề, tham gia đầy đủ ngày công, lao động có kỷ luật, có năng suất, chất lượng, hoàn thành chỉ tiêu, định mức lao động; thực hiện tốt yêu cầu an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường; có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua trong phạm nhân.
4. Tiêu chuẩn 4
Tích cực, tự giác học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức; tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của mình và của người khác; có ý thức giúp đỡ phạm nhân khác cùng rèn luyện, học tập tiến bộ và phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
Tiêu chuẩn để phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong sáu tháng
|
Là sĩ quan công an nghĩa vụ, mới được phân công, công việc trong việc hỗ trợ quản lý một phân trại của Trại giam. Để phục vụ cho công việc và cũng là mong muốn tìm hiểu thêm tôi có thắc mắc mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Tiêu chuẩn để phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá sáu tháng bao gồm những tiêu chuẩn nào?
|
Tiêu chuẩn để phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá sáu tháng bao gồm những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
- Cả hai quý đều xếp loại khá;
- Có quý thứ nhất xếp loại tốt nhưng quý thứ hai xếp loại khá;
- Có quý thứ nhất xếp loại trung bình (không có tuần hoặc tháng xếp loại kém), quý thứ hai xếp loại khá trở lên;
- Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại bốn tháng, thì tháng đầu xếp loại khá trở lên, quý thứ hai được xếp loại khá hoặc tháng đầu xếp loại trung bình (không có tuần xếp loại kém), quý thứ hai xếp loại khá trở lên.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
Tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự
|
Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì việc tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật nào? Rất mong sớm nhận được câu trả lời từ quý báo. Xin trân trọng cảm ơn. Huy Duẩn (0908****)
|
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì việc tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự được quy định cụ thể như sau:
- Cơ quan điều tra phải tổ chức trực ban hình sự 24/24 giờ, Viện kiểm sát các cấp phải tổ chức trực nghiệp vụ 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (kể cả tin báo về tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng); phân loại và chuyển ngay cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Địa điểm tiếp nhận phải đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan và thông báo rộng rãi để mọi người biết.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải bố trí cán bộ trực để tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Các cơ quan, tổ chức khác khi có tố giác, tin báo về tội phạm thì phải phân công người tiếp nhận.
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Nếu cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận. Có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp người phạm tội đến tự thú, đầu thú thì thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 152 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC.
Trân trọng!
|
Chủ quán có bị truy cứu trách nhiệm khi có cá độ bóng đá tại quán?
|
Chị tôi có kinh doanh quán cà phê ở Bình Tân, Tp. HCM. Vừa qua, có các trận bóng đá lớn nên nhu cầu người ta ra quán uống nước cùng trò chuyện với bạn bè và xem bóng đá cũng nhiều, nên chị tôi kinh doanh rất tốt. Hôm đó, là trận bán kết của Việt Nam khi xem được nửa trận thì công an bất ngờ ập vô quán bắt quả tang những người tham gia cá độ bóng đá, khổ là tại quán chị tôi, chị biết nhưng nghĩ là không liên quan đến mình nên lờ đi. Vậy nay công an đã bắt những người cá độ bóng đá đó thì chị tôi có bị xử phạt gì không? Các bạn hỗ trợ giúp tôi với nhé!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có quy định:
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
=> Như vậy, người có hành vi thỏa mãn một trong những điều kiện trên, phải chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt từ phạt tiền 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm cho đến 10 năm tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Còn nếu việc tổ chức đánh bạc không thỏa mãn những điều kiện trên, người đó vẫn bị phạt hành chính từ 5 triệu đồng cho đến 10 triệu đồng, quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
** Trường hợp của chị bạn là nếu thời điểm cơ quan Công an bắt quả tang tại quán cà phê có khách tham gia cá độ, đánh bạc và chị bạn biết nhưng không ngăn cản, báo cơ quan chức năng, do đó tùy theo tính chất mức độ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi gá bạc như mình đã phân tích ở trên.
Trên đây là nội dung cần tư vấn. Mong rằng sau này chị bạn nên quyết liệt trong vấn đề để người khác lợi dụng địa diểm kinh doanh của mình thành nơi phạm tội để tránh bị vạ lây.
Trân trọng!
|
Tiêu chuẩn để phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong năm
|
Chào Ban biên tập, tôi là học viên năm 2 của trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân III. Tìm hiểu quy định của pháp luật về đánh giá thi đua của phạm nhân đang chấp hành án hình phạt tù, có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Tiêu chuẩn để phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong năm được quy định ra sao?
|
Tiêu chuẩn để phạm nhân đang chấp hành phạt tù được xếp loại khá trong năm bao gồm những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
- Sáu tháng đầu năm và sáu tháng cuối năm đều xếp loại khá;
- Sáu tháng đầu năm xếp loại tốt, sáu tháng cuối năm xếp loại khá;
- Sáu tháng đầu năm và quý III xếp loại khá, quý IV xếp loại tốt;
- Sáu tháng đầu năm xếp loại trung bình (không có tháng xếp loại kém), quý III, quý IV xếp loại khá trở lên;
- Có quý I xếp loại trung bình (có một tháng xếp loại kém), các quý II, quý III, quý IV xếp loại khá trở lên.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
Thẩm quyền của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
|
Tôi hiện đang công tác tại Viện kiểm sát. Tôi được biết, sắp tới sẽ có quy định hướng dẫn thẩm quyền của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự. Vậy hiện nay đã có văn bản đó chưa? Nếu có thì nội dung trên tôi thắc mắc được quy định như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Huỳnh Vũ Thạch (thach***@gmail.com)
|
Thẩm quyền của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT (có hiệu lực thi hành từ ngày 19/10/2018) quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:
- Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành các hoạt động, biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp thực hiện các yêu cầu của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT.
Trân trọng!
|
Khách thuê phòng sử dụng ma túy vậy chủ nhà nghỉ có bị xử phạt gì không?
|
Tôi tên Hoàng Hiệp sinh sống tại Nghệ An Vợ chồng tôi đi làm dành dụm được một số tiền nên có cất một dãy nhà trọ cho công nhân và nhà nghỉ cho khách vãng lai, tuy nhiên vừa qua phía bên công an khu vực kiểm tra thì phát hiện có 2 thanh niên thuê phòng đang xử dụng chất ma túy. Tôi rất bất ngờ không biết chuyện gì đang xảy ra, bản thân tôi là chủ nhà nghỉ là địa điểm mà họ sử dụng ma túy vậy tôi có bị liên lụy gì không? Hay nói một cách cụ thể: Khách thuê phòng sử dụng ma túy vậy chủ nhà nghỉ có bị xử phạt gì không? Các bạn hỗ trợ giúp tôi với nhé.
Hoàng Hiệp (hiep_pv**@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Tiểu mục 7 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng Chương XVIII "Các tội phạm về ma túy" của Bộ luật hình sự năm 1999 do Bộ Công an - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp ban hành, có quy định:
Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy...
=> Như vậy căn cứ vào quy định trên, khách đến thuê phòng đã xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật về cho thuê lưu trú. Và nếu bạn không biết khách thuê phòng với mục đích sử dụng ma túy, thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy.
Tuy nhiên, không bị truy tố trách nhiệm không có nghĩa là bạn không bị xử phạt gì hết. căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
- Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
- Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
=> Như vậy, pháp luật xử lý đối với chủ cơ sở cho thuê lưu trú ngay cả khi chủ cơ sở không biết về việc có hay không có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tại nơi mình quản lý. Dù bạn đã thực hiện đúng thủ tục của pháp luật khi cung cấp dịch vụ lưu trú và không biết về hành vi mà khách hàng sẽ thực hiện, nhưng việc để khách hàng lợi dụng cơ sở mà mình có trách nhiệm quản lý để sử dụng trái phép ma túy thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Khách thuê phòng sử dụng ma túy vậy chủ nhà nghỉ có bị xử phạt gì không? Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP và văn bản liên quan.
Trân trọng!
|
Mua dâm người dưới 18 tuổi bị phạt bao nhiêu năm tù?
|
Xin cho tôi hỏi, trường hợp một người trên 18 tuổi mà mua dâm một người dưới 18 tuổi mà bị khởi tố hình sự thì sẽ bị phạt đến bao nhiêu năm tù? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. Trong đó:
- Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác;
- Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
Như vậy, có thể hiểu là các hành vi quan hệ tình dục giữa nam với nữ hoặc giữa người đồng tính với nhau vì mục đích "Ăn bánh trả tiền" hoặc lợi ích vật chất khác đều được xem là mua dâm, bán dâm.
Pháp luật Việt Nam hiện nay nghiêm cấm các cá nhân thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm dưới mọi hình thức. Từ đó, người nào thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm, thì tuỳ vào mức độ mà có mức xử phạt theo quy định của pháp luật.
Theo đó, đối với trường hợp một người có hành vi mua dâm đối với người dưới 18 tuổi thì tùy vào mức độ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội mua dâm người dưới 18 tuổi" hoặc "Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi" và "Tội cố ý lây truyền HIV cho người khác" (nếu có) theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Cụ thể như sau:
1. Trường hợp mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi: (Giới hạn độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự của người mua dâm là từ đủ 18 tuổi trở lên)
Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội mua dâm người dưới 18 tuổi" theo quy định tại Điều 329 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017), với mức hình phạt cụ thể như sau:
+ Mua dâm người dưới 18 tuổi (trừ trường hợp mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi) thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 329 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
+ Trường hợp mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều 329 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
+ Trường hợp phạm tội mua dâm 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 329 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 329 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
2. Trường hợp mua dâm người dưới 13 tuổi: (Không giới hạn độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của người mua dâm)
Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi" theo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017), với hình phạt cụ thể như sau:
+ Người mua dâm mua dâm (giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác) người dưới 13 tuổi thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
+ Trường hợp người mua dâm mua dâm người dưới 13 tuổi mà thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
+ Trường hợp người mua dâm mua dâm người dưới 13 tuổi mà thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, người mua dâm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại Khoản 4 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
3. Trường hợp cố y lây truyền HIV cho người bán dâm (dưới 18 tuổi)
Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội cố ý lây truyền HIV cho người khác" theo quy định tại Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), với mức hình phạt cụ thể như sau:
+ Trường hợp người mua dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người bán dâm (trừ trường người bán dâm đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người mua dâm và tự nguyện quan hệ tình dục) thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
+ Trường hợp người mua dâm cố ý lây truyền HIV mà thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Lưu ý:
- "Tội cố y lây truyền HIV cho người khác" bị truy cứu trách nhiệm hình sự độc lập với các "Tội mua dâm người dưới 18 tuổi" hoặc "Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi". Có thể hiểu là người mua dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả hai tội là "Tội mua dâm người dưới 18 tuổi" và "Tội cố y lây truyền HIV cho người khác"; Hoặc cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả hai tội là "Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi" và "Tội cố y lây truyền HIV cho người khác".
- Các hành vi đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không bị xử lý hành chính và ngược lại.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
Phụ nữ có bị truy tố về tội hiếp dâm không?
|
Bạn của tôi vừa mới kể cho tôi một chuyện khiến tôi khá băn khoăn và không biết phải giúp nó như thế nào. Chính vì vậy hôm nay tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giùp tôi vấn đề này.
Cụ thể, vấn đề éo le mà bạn của tôi đang gặp phải như sau: Chuyện là bạn tôi là nhân viên của một quán trà sữa, vẻ ngoài cũng ưa nhìn, vì thế thường xuyên có những bạn nữ nhắn tin tán tỉnh, gạ gẫm. Tuy nhiên, với bản tính hiền lành và cũng đã có người yêu rồi nên bạn tôi đều khéo léo từ chối. Ấy vậy mà hôm nọ, có bà chị kia cứ nài nỉ nó đi ăn cho bằng được và nói là đi bàn công chuyện, nó tưởng thiệt và nghe theo đi ăn. Kết quả là sáng hôm sau bạn tôi tỉnh dậy với bộ dạng "abcxyz". Bạn tôi cực kì hoảng sợ và xấu hổ, không hiểu chuyện gì đã xảy ra sau bữa ăn định mệnh đó. Sau đó một thời gian, bà chị kia lại tiếp tục nhắn tin rủ bạn tôi đi ăn và nói có vài thứ rất hay muốn nó đi, nếu không đi thì sẽ nhận hậu quả. Tuy nhiên, bạn tôi đã không đồng ý và quyết định sẽ đưa chuyện này ra pháp luật để kiện bà này tội hiếp dâm.
Vấn đề kiện thì đơn giản rồi nhưng liệu có kiện được hay không khi tôi có nghe nói và tìm hiểu thì thấy hầu như chủ thể thực hiện tội hiếp dâm bị xét xử đều là nam. Vậy cho tôi hỏi: Phụ nữ có bị truy tố về tội hiếp dâm hay không?
Mong sớm nhận được sự phản hồi.
Xin cảm ơn!
|
Về vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:
... 23. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 ... Điều 141 như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm."
Như vậy, theo quy định này thì có thể thấy pháp luật nước ta không hề có bất cứ một giới hạn về giới tính của chủ thể tội hiếp dâm khi quy định về chủ thể thực hiện hành vi hiếp dâm là "Người nào". "Người nào" ở đây có thể hiểu là bất kì ai, dù là nam hay nữ, miễn có hành vi mang dấu hiệu của tội phạm thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định.
Bên cạnh đó, pháp luật nước ta cũng có quy định về những hành vi mà chủ thể của tội hiếp dâm có thể thực hiện để giao cấu trái ý muốn với người khác bao gồm: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác. Do đó, sở dĩ bạn thấy thực tiễn hầu như chỉ xét xử nam giới về tội hiếp dâm là bởi đa số các vụ hiếp dâm thì chủ thể phạm tội chủ yếu dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực đối với người bị hại. Tuy nhiên, việc phụ nữ sử dụng vũ lực đối với một nam giới khỏe mạnh, bình thường để thực hiện hành vi giao cấu trái ý muốn có lẽ là điều khá khó khăn và hầu như là không thể xảy ra trên thực tế nên nhiều người quan niệm tội này chỉ áp dụng đối với nam.
Tuy vậy, quan điểm trên chỉ là một khía cạnh thôi bởi pháp luật nước ta còn có quy định về việc sử dụng thủ đoạn khác nhằm giao cấu trái ý muốn của người bị hại cũng phạm tội hiếp dâm. Mà thủ đoạn khác ở đây có thể là bỏ thuốc mê, thuốc kích dục,...chẳng hạn.
Chính vì vậy, có thể thấy phụ nữ vẫn có thể là chủ thể thực hiện tội hiếp dâm bạn nhé. Vì vậy, các bạn có thể trình báo sự việc với cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát để được tiếp nhận, điều tra, xử lý. Việc còn lại là tùy vào tài liệu, chứng cứ, các tình tiết, lời khai các bên,... trong quá trình điều tra của cơ quan chức năng nhằm chứng minh về hành vi của người phụ nữ đó.
Trên đây là quan điểm của Ban biên tập về quy định chủ thể của tội hiếp dâm. Chúc các bạn may mắn và sớm kết thúc được chuyện này.
Trân trọng!
|
Việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc được hiểu như thế nào?
|
Tôi đang có một vấn đề khá là băn khoăn và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc được hiểu như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Theo như quy định của pháp luật thì việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc sẽ bị truy tố với khung hình phạt từ 03 năm đến 07 năm tù. Tuy nhiên, không pơhair ai cũng hiểu rõ về việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính để đánh bạc là như thế nào nên tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018 về áp dụng điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự do Tòa án nhân dân tối cao ban hành đã có hướng dẫn về cách hiểu của vấn đề này như sau:
"Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự được hiểu là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).
Việc người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber.... để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa...) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp “Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự."
Trên đây là nội dung trả lời về cách hiểu của việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018.
Trân trọng
|
Tố giác về tội phạm là gì?
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Xin cho hỏi theo quy định hiện nay thì tố giác về tội phạm được giải thích là gì? Xin được hướng dẫn. Mong các anh chị giải thích giúp! Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự nước ta hiện nay thì việc khởi tố vụ án hình sự chỉ được thực hiện khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm.
Theo đó, việc xác định một hành vi có dấy hiệu của tội phạm phải dựa vào các căn cứ cụ thể theo quy định của pháp luật. Trong đó, tố giác về tội phạm là một căn cứ như thế.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
Việc tố giác về tội phạm có thể được thể hiện trực tiếp bằng lời hoặc gián tiếp bằng văn bản.
Người nào cố ý tố giác về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
Căn cứ xác định dấu hiệu của tội phạm trong tố tụng hình sự
|
Theo như tôi được biết thì pháp luật quy định chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Vậy cho tôi hỏi, việc xác định dấu hiệu của tội phạm thì dựa vào các căn cứ nào? Xin hướng dẫn giúp tôi với. Mong các anh chị giải thích giúp! Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng xác định có sự việc phạm tội để tiến hành điều tra phát hiện tội phạm. Đây là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt động điều tra.
Pháp luật tố tụng hình sự nước ta hiện nay quy định các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong tố tụng hình sự chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm.
Theo đó, việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ được quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể là:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
Có được áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải đối với người già, người bị bệnh nặng không?
|
Áp giải là một trong các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự hiện nay. Vậy cho tôi hỏi, pháp luật có cho phép các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có được thực hiện việc áp giải, dẫn giải đối với người già yếu, người bị bệnh nặng hay không? Mong các anh chị giải thích giúp! Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
Trong đó, biện pháp áp giải được áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. Còn dẫn giải thì được áp dụng đối với: Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Việc áp giải, dân giải được áp dụng theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Do đó, trong một số trường hợp cụ thể thì không được áp dụng biện pháp cưỡng chế là áp giải, dẫn giải.
Theo đó, tại Khoản 6 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:
"6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế."
==> Căn cứ các phân tích cũng như quy định được trích dẫn trên đây thì các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong tố tụng hình sự không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
Bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi vấn đề liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội về mại dâm. Cụ thể tôi muốn hỏi Bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Thanh Lam - Đồng Nai
|
Theo Bộ luật hình sự 2015 thì những tội phạm liên quan tới mại dâm gồm:
Điều 327. Tội chứa mại dâm
1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 328. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
==> Như vây, theo Bộ luật Hình sự 2015 thì những tội phạm về mại dâm gồm: tội chứa mại dâm, tội môi giới mại dâm, tội mua dâm người dưới 18 tuổi. Không có quy định về trách nhiệm hình sự đối với việc bán dâm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Mua dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Em xem trên báo đài thì được biết gần đây phát hiện đường dây mại dâm lớn. Em có một số thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Thắc mắc của em cụ thể như sau: Mua dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn.
Ngọc Kiên - Đồng Nai
|
Theo Bộ luật hình sự 2015 thì những tội phạm liên quan tới mại dâm gồm:
Điều 327. Tội chứa mại dâm
1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 328. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
==> Như vậy, theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 thì những tội phạm mại dâm gồm: tội chứa mại dâm, tội mua giới mại dâm, tội mua dâm người dưới 18 tuổi. Pháp luật chỉ quy định truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mua dâm người dưới 18 tuổi, nếu mua dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?
|
Theo như tôi biết thì trong các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự hiện nay có biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú. Vậy mong các bạn giải thích giúp tôi trong tố tụng hình sự thì biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được hiểu là gì? Mong các anh chị giải thích giúp! Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, tùy vào tính chất, mức độ của anh vi, nhân thân của người đó mà cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn ngăn chặn khác nhau. Trong đó, có biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
Theo đó, theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
Có được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm hay không?
|
Xin cho tôi hỏi, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có được thực hiện bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm hay không ạ? Xin hướng dẫn giúp tôi với. Mong các anh chị giải thích giúp! Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
Trong đó, biện pháp áp giải được áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. Còn dẫn giải thì được áp dụng đối với:
- Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
- Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Việc áp giải, dân giải được áp dụng theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Do đó, trong một số trường hợp cụ thể thì không được áp dụng biện pháp cưỡng chế là áp giải, dẫn giải.
Theo đó, tại Khoản 6 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:
"6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế."
==> Căn cứ các phân tích cũng như quy định được trích dẫn trên đây thì các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong tố tụng hình sự không được thực hiện bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
Trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự để xử phạt vi phạm hành chính
|
Cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì cơ quan đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành. Mong các bạn giải đáp. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC thì đối với vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan đã ra quyết định phải sao hồ sơ để lưu và chuyển hồ sơ, tài liệu (bản chính), tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan đã giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố chuyển đến. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, cơ quan đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự phải có nghĩa vụ sao hồ sơ để lưu và chuyển hồ sơ, tài liệu (bản chính), tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết có dấu hiệu vi phạm hành chính.
Trên đây là quan điểm giải quyết của chúng tôi đối với trường hợp của bạn.
Trân trọng!
|
Chuyển hồ sơ vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự để xử phạt vi phạm hành chính
|
Tôi được biết thì trong trường hợp các vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ vụ việc để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Vậy cho hỏi, việc Chuyển hồ sơ vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự để xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Đối với vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan đã ra quyết định phải sao hồ sơ để lưu và chuyển hồ sơ, tài liệu (bản chính), tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan đã giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố chuyển đến. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trên đây là quan điểm giải quyết của chúng tôi đối với trường hợp của bạn.
Trân trọng!
|
Giải quyết yêu cầu, đề nghị của người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và người bị hại
|
Tôi là Nguyễn Khang. Tôi có thắc mắc cần được giải đáp ngay lúc này. Cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật mới nhất hiện nay thì trong trường hợp có yêu cầu, đề nghị của người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và người bị hại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết như thế nào? Mong các bạn giải đáp cho tôi trong thời gian sớm nhất? Xin cảm ơn!
|
Trong trường hợp có yêu cầu, đề nghị của người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và người bị hại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết theo quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cụ thể như sau:
Khi người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và người bị hại có yêu cầu, đề nghị về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát trong phạm vi trách nhiệm của mình giải quyết yêu cầu, đề nghị đó và báo cho họ biết kết quả. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, đề nghị thì Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát thì người tham gia tố tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Trên đây là quan điểm giải quyết của chúng tôi đối với trường hợp của bạn.
Trân trọng!
|
Xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố cùng một nội dung được gửi đến nhiều cơ quan cùng có thẩm quyền giải quyết
|
Cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật mới nhất hiện nay thì trong trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố cùng một nội dung được gửi đến nhiều cơ quan cùng có thẩm quyền giải quyết thì xử lý như như thế nào? Mong các bạn giải đáp cho tôi trong thời gian sớm nhất? Xin cảm ơn!
|
Trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì không ít trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố cùng một nội dung được gửi đến nhiều cơ quan cùng có thẩm quyền giải quyết.
Trong trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố cùng một nội dung được gửi đến nhiều cơ quan cùng có thẩm quyền giải quyết thì xử lý theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cụ thể như sau:
- Trường hợp Cơ quan điều tra và Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cùng có thẩm quyền giải quyết thì Cơ quan điều tra có trách nhiệm giải quyết;
- Trường hợp Cơ quan điều tra cấp trên và Cơ quan điều tra cấp dưới cùng có thẩm quyền giải quyết thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên quyết định; trường hợp Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cấp trên và Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cấp dưới cùng có thẩm quyền giải quyết thì cấp trưởng Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cấp trên quyết định.
Trên đây là quan điểm giải quyết của chúng tôi đối với trường hợp của bạn.
Trân trọng!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về những điểm mới trong Bộ luật Hình sự 2015. Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Bộ luật Hình sự 2015 thì xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định tại Khoản 5 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
|
Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi pháp nhân thương mại vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì bị xử lý như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều. Cảm ơn!
Kim Ngân - Tiền Giang
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định tại Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Tổng hợp các tội mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự
|
Theo như tôi biết hiện nay thì pháp nhân thương mại cũng chịu trách nhiệm hình sự. Vậy cho tôi hỏi thì các tội nào thì pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Kim Ngân - Long An
|
Tổng hợp các tội mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2018 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể:
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự đối với 35 tội sau:
1. Tội buôn lậu
2. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
3. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
4. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
6. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
7. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
8. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
9. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi
10. Tội đầu cơ
11. Tội trốn thuế
12. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
13. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
14. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
15. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
16. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
17. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
18. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
19. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
20. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
23. Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
24. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã
25. Tội gây ô nhiễm môi trường
26. Tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
27. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
28. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam)
29. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
30. Tội hủy hoại rừng
31. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
32. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
33. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
34. Tội tài trợ khủng bố
35. Tội rửa tiền
Trên đây là tư vấn về tổng hợp các tội mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều
|
An toàn đối với công trình thủy lợi, đê điều là vấn đề luôn được quan tâm. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Bình An - Đồng Nai
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều được quy định tại Khoản 5 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề trên để phục vụ cho nhu cầu hiểu biết. Mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp.
Thiên Ân - Đà Nẵng
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường được quy định tại Khoản 5 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu như thế nào?
|
Theo như tôi biết thì theo Bộ luật Hình sự 2015 thì đã áp dụng hình thức xử phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Cho tôi hỏi pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu thì bị xử lý như thế nào? Mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp. Cảm ơn!
Hải Triều - Đồng Nai
|
Theo Khoản 6 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 được được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể:
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội gây ô nhiễm môi trường
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội gây ô nhiễm môi trường như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều.
Minh Tâm - Tiền Giang
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Khoản 5 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội hình sự được quy định như thế nào?
|
Xin chào, tôi tên Vũ Bình sinh sống và làm việc tại Quận 2, Tp, HCM. Tôi thấy hiện nay tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, theo đó, không rõ là trước đây tình hình tội phạm diễn ra thì có những chế tài gì không, cụ thể là 1998-2002, phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Bộ luật tố tụng hình sự 1998, phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội được quy định như sau:
Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toá án có nhiệm vụ tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.
Các cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời về việc thực hiện yêu cầu của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.
Đồng thời chúng tôi thông tin đến bạn việc Thực hiện chế độ xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia:
Việc xét xử ở Toà án có hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này. Khi xét xử, hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Nguyên tắc xử lý tội phạm theo Bộ Luật Hình sự hiện hành
|
Trong quá trình bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm mà phát hiện tội phạm, thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xử lý tội phạm đó theo nguyên tắc nào?
|
Theo quy định tại Điều 3 Bộ Luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017) thì nguyên tắc xử lý tội phạm được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với người phạm tội:
- Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
- Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
- Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
- Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
- Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
- Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
- Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
- Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn.
Trân trọng.
|
Cơ quan tiến hành tố tụng có cần phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội hình sự không?
|
Xin chào, tôi tên Lữ Giang sinh sống và làm việc tại Tp, HCM. Tôi thấy hiện nay tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, theo đó tôi không rõ là Cơ quan tiến hành tố tụng có cần phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội hình sự không? Vấn đề này có được quy định cụ thể tại văn bản nào không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội được quy định như sau:
1. Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm phát hiện nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị, cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan tiến hành tố tụng trong đấu tranh phòng chống tội phạm
|
Tôi tên Mạc Khoa sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Tôi thấy hiện nay tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, theo đó, không rõ là trước đây tình hình tội phạm diễn ra thì có những chế tài gì không, cụ thể là 2003-2010, cơ quan nhà nước với các cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp như thế nào trong đấu tranh phòng chống tội phạm? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như sau:
1. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm; phối hợp với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Các cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; có quyền kiến nghị và gửi các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người có hành vi phạm tội.
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
2. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu có liên quan và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.
3. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và phải trả lời kết quả giải quyết cho cơ quan nhà nước đã báo tin hoặc kiến nghị biết.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội hình sự được quy định ra sao?
|
Xin chào, tôi tên Hương Bình sinh sống và làm việc tại Quận 5, Tp, HCM. Tôi thấy hiện nay tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, theo đó, không rõ là trước đây tình hình tội phạm diễn ra thì có những chế tài gì không, cụ thể là 2003-2010, phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội được quy định như sau:
Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án có nhiệm vụ tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.
Các cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời về việc thực hiện yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án.
Đồng thời chúng tôi thông tin đến bạn việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự:
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã như thế nào? Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Mỹ Hạnh - Kiên Giang
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã được quy định tại Khoản 5 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự?
|
Xin chào, tôi tên Trang Hồ sinh sống và làm việc tại An Giang. Do em trai tôi có vi phạm pháp luật, nên hiện đang bị cấm đi khỏi nơi cư trú, tôi không hiểu lắm nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp để tôi được hiểu rõ hơn, cụ thể: Cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như sau:
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
4. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
5. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
6. Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn về Cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.
Trân trọng!
|
Áp giải, dẫn giải được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự?
|
Xin chào, tôi tên Minh Hải sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Khi xem trên các trang báo đài có thấy các vụ án hình sự hiện nay diễn ra với mức độ ngày càng phức tạp, cùng với đó là việc áp giải đối với người bị buộc tội. Vậy pháp luật có quy định cụ thể nào nói về áp giải, dẫn giải đối với những đối tượng vi phạm hoặc có liên quan đến vụ án hình sự không? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Áp giải, dẫn giải được quy định như sau:
1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Trên đây là nội dung tư vấn về Áp giải, dẫn giải trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.
Trân trọng!
|
Việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc được hiểu như thế nào?
|
Gần nhà tôi có người bị bắt về hành vi ghi lô đề, việc ghi lô đề của họ vừa được thực hiện bằng cách ghi trực tiếp hoặc nhắn tin qua điện thoại, facebook, zalo,... Vậy cho tôi hỏi: Việc sử dụng điện thoại để nhắn tin ghi lô đề như vậy thì có phải sẽ bị truy tố về tội tổ chức đánh bạc với phương thức là sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018 về áp dụng điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự do Tòa án nhân dân tối cao ban hành có quy định như sau:
“Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự được hiểu là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).
Việc người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber.... để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa...) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp “Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự."
Như vậy, theo quy định này thì có thể thấy, việc nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo,.... sẽ không bị truy tố về việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc vì việc ghi lô đề bằng cách ghi như vậy không tạo nên những chiếu bạc ăn thua tiền hoặc hiện vật trực tuyến.
Trên đây là nội dung trả lời về cách hiểu của việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018.
Trân trọng!
|
Đặt tiền để bảo đảm có phải là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam đối với vụ án hình sự không?
|
Xin chào, tôi tên Công Luận sinh sống và làm việc tại Kiên Giang. Do em trai tôi có vi phạm pháp luật, nhưng tính chất và hành vi không gây nguy hiểm cho xã hội, nên có ý định đặt tiền để bảo đảm để em tôi không bị bắt tạm giam. Trong thời gian đó, gia đình tôi sẽ luôn quản lý để em tôi không tiếp tục vi phạm pháp luật. Nhưng tôi không biết là Đặt tiền để bảo đảm có phải là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam đối với vụ án hình sự không? Hay tố tụng hình sự quy định ra sao đối với việc đặt tiền để bảo đảm? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Đặt tiền để bảo đảm được quy định như sau:
1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.
6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.
Trân trọng!
|
Việc ban hành kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự
|
Tôi là Phước, tôi có thắc mắc liên quan đến lĩnh vực tố tụng mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Sắp tới, việc ban hành kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn (090***)
|
Việc ban hành kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT (có hiệu lực thi hành từ ngày 19/10/2018) quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:
1. Kết thúc việc áp dụng một trong các biện pháp kiểm sát nêu tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 của Thông tư liên tịch này, Viện kiểm sát phải ban hành kết luận kiểm sát. Trường hợp áp dụng nhiều biện pháp kiểm sát đối với một vụ việc thì Viện kiểm sát chỉ ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc biện pháp kiểm sát cuối cùng.
Trường hợp có căn cứ kết luận vi phạm pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan được kiểm sát, tùy tính chất mức độ vi phạm, Viện kiểm sát ban hành kháng nghị hoặc kiến nghị yêu cầu cơ quan được kiểm sát khắc phục vi phạm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị hoặc kiến nghị của Viện kiểm sát, cơ quan được kiểm sát phải có văn bản trả lời; trường hợp cần kéo dài thời hạn thì cơ quan được kiểm sát phải có văn bản thông báo rõ lý do. Nội dung văn bản trả lời phải nêu ý kiến đồng ý thực hiện hoặc không đồng ý với kháng nghị hoặc kiến nghị của Viện kiểm sát.
Nếu không nhất trí với kháng nghị hoặc kiến nghị của Viện kiểm sát, cơ quan được kiểm sát có quyền kiến nghị đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải có văn bản kết luận và trả lời cơ quan được kiểm sát.
2. Trường hợp Viện kiểm sát ban hành văn bản yêu cầu, kháng nghị hoặc kiến nghị, nhưng cơ quan được kiểm sát không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ mà không có lý do thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan được kiểm sát để có biện pháp buộc cơ quan được kiểm sát phải thực hiện.
Trên đây là nội dung quy định về việc ban hành kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT.
Trân trọng!
|
Trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày thụ lý Tòa án phải gửi văn bản thông báo thụ lý nội dung tố cáo cho VKS?
|
Xin chào, tôi tên diễm Trinh sinh sống và làm việc tại Bình Thuận. Vừa qua tôi có biết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ban hành Thông tư liên tịch về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu một số vấn đề, cụ thể: Trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày thụ lý Tòa án phải gửi văn bản thông báo thụ lý nội dung tố cáo cho Viện kiểm sát? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, có quy định:
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thụ lý hoặc ban hành quyết định giải quyết tố cáo, Cơ quan điều tra, Tòa án phải gửi văn bản thông báo thụ lý hoặc quyết định giải quyết tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp để tiến hành kiểm sát việc giải quyết tố cáo. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tố cáo, Viện kiểm sát phải thông báo báo bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý với quyết định giải quyết tố cáo của Cơ quan điều tra, Tòa án.
Theo đó, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo phải cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ, vật chứng (nếu có) và báo cáo bằng văn bản về nội dung liên quan đến hành vi bị tố cáo theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hoặc trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu đối với nội dung tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam.
Trên đây là nội dung cần tư vấn, mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Khi nhận bảo lĩnh cá nhân có phải làm giấy cam đoan bảo đảm sự có mặt của bị can theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra không?
|
Xin chào, tôi tên Xiêm Nguyễn sinh sống và làm việc tại Bình dương. Do cũng có tìm hiểu nên có biết đến biện pháp bảo lĩnh đối với người vi phạm vụ án hình sự. Tôi muốn cải thiện hơn kiến thức của mình nên có nhu cầu tìm hiểu rõ hơn cụ thể giai đoạn 1988-2002, Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân có phải làm giấy cam đoan bảo đảm sự có mặt của bị can theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra không? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé. (01234***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 75 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, bảo lĩnh được quy định như sau:
- Cá nhân hoặc tổ chức có thể nhận bảo lĩnh bị can, bị cáo. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Trong trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh thì ít nhất phải có hai người.
- Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh phải chịu trách nhiệm về vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan.
Trên đây là nội dung tư vấn về bảo lĩnh trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.
Trân trọng!
|
Cấm đi khỏi nơi cư trú được áp đụng đối với đối tượng nào?
|
Xin chào, tôi tên Minh Nguyệt sinh sống và làm việc tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Do cũng có tìm hiểu nên có biết đến biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với bị can là cấm đi khỏi nơi cư trú, tôi chỉ mới tìm hiểu được theo quy định hiện hành, nhưng hiện tại tôi muốn tìm hiểu sâu hơn ở giai đoạn 2003-2010, trong tố tụng hình sự, Cấm đi khỏi nơi cư trú được áp đụng đối với đối tượng nào? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé. (01234***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như sau:
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
Bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập.
Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn để quản lý, theo dõi họ. Trong trường hợp bị can, bị cáo có lý do chính đáng phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú và phải có giấy phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp ngăn chặn đó.
3. Bị can, bị cáo vi phạm lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về Cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.
Trân trọng!
|
Cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định ra sao trong tố tụng hình sự?
|
Xin chào, tôi tên Hiền Nguyễn sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Do cũng có tìm hiểu nên có biết đến biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người vi phạm vụ án hình sự. Tôi muốn cải thiện hơn kiến thức của mình nên có nhu cầu tìm hiểu rõ hơn cụ thể giai đoạn 1988-2002, Cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định ra sao trong tố tụng hình sự? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé. (01234***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như sau:
- Bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình và phải có mặt khi có giấy triệu tập. Trong trường hợp bị can, bị cáo cần phải tạm thời di khỏi nơi cư trú thì phải được phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Bị can, bị cáo vi phạm cam đoan sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm biện pháp bảo lĩnh:
+ Cá nhân hoặc tổ chức có thể nhận bảo lĩnh bị can, bị cáo. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Trong trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh thì ít nhất phải có hai người.
+ Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh phải chịu trách nhiệm về vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan.
Trên đây là nội dung tư vấn về Cấm đi khỏi nơi cư trú trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.
Trân trọng!
|
Điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông vận tải gây hậu quả nghiêm trọng bị xử phạt như thế nào?
|
Xin chào, tôi tên Tuấn Tài sinh sống và làm việc tại Thanh Chương, Nghệ An. Khi xem trên một trang mạng xã hội tôi thấy có clip quay bố cậu bé giao cho cậu lái xe tải chở hàng, cậu bé khoảng 15 tuổi, cực kỳ nguy hiểm. Tôi không hiểu lắm việc người bố giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt như thế nào? Vui lòng hỗ trợ giúp tôi vấn đề trên giai đoạn 1985 - 1999. Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 1985, Điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông vận tải gây hậu quả nghiêm trọng được quy định như sau:
1- Người nào có một trong những hành vi sau đây thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
a) Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông vận mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không đảm bảo an toàn gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản;
b) Điều động người không có bằng lái hoặc không đủ những điều kiện khác, điều động người say rượu hoặc say do dùng chất kích thích khác điều khiển phương tiện giao thông vận tải gây hậu quả nói trên.
2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông vận tải gây hậu quả nghiêm trọng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật hình sự 1985. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Khi nào huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn đối với người vi phạm trong vụ án hình sự?
|
Xin chào, tôi tên sáng Nguyên sinh sống và làm việc tại Bình Thuận. Do cũng có tìm hiểu nên có biết đến huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong một vụ án hình sự. Nhưng tôi muốn tìm hiểu rõ hơn cụ thể giai đoạn 2003-2010, trong tố tụng hình sự khi nào huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn đối với người vi phạm trong vụ án hình sự? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé. (01234***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định như sau:
1. Khi vụ án bị đình chỉ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được huỷ bỏ.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc huỷ bỏ hoặc thay thế phải do Viện kiểm sát quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn về huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.
Trân trọng!
|
Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy được quy định ra sao?
|
Xin chào, tôi tên Hoàng Vương. Vừa qua khi đi sinh nhật bạn, do đám bạn tôi quá hứng mà có hành động ép buộc, cưỡng bức tôi cùng sử dụng chất ma túy để có gì cả bọn cùng vào tù. Tôi rất khó chịu và cố sức vùng vẫy nhưng không thành. Theo quy định hiện hành tôi đã có tìm hiểu, giờ tôi muốn biết chế tài pháp lý giai đoạn 1999-2010 quy định như thế nào về tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự 1999, Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy được quy định như sau:
1. Người nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;
e) Đối với nhiều người;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm :
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;
c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật hình sự 1999. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định ra sao?
|
Xin chào, tôi tên Văn Thanh sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua các giai đoạn, tuy nhiên vẫn chưa rõ lắm giai đoạn 1999-2010 quy định như thế nào về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ luật hình sự 1999, Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật hình sự 1999. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ
|
Xin chào, tôi tên Văn Thành sinh sống và làm việc tại An Giang. Tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua các giai đoạn, tuy nhiên vẫn chưa rõ lắm giai đoạn 1985-1999 quy định như thế nào về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 1985, Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:
1- Người nào có một trong những hành vi sau đây thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
a) Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông vận mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không đảm bảo an toàn gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản;
b) Điều động người không có bằng lái hoặc không đủ những điều kiện khác, điều động người say rượu hoặc say do dùng chất kích thích khác điều khiển phương tiện giao thông vận tải gây hậu quả nói trên.
2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật hình sự 1985. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội
|
Được phân công công tác làm việc tại một cơ quan điều tra hình sự, vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể, việc thông báo gửi các thông tin liên quan đến người phạm tội được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
|
Nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội phải được thông báo, gửi đầy đủ kịp thời, chính xác, tập trung cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an; việc cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan tiến hành tố tụng phải được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác để quản lý, khai thác, phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
- Bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; pháp luật về lưu trữ.
- Thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
Các thông tin, tài liệu nào Tòa án phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Lê Hữu Anh, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc trong đổi thông tin giữ liệu của Tòa án và cơ quan Công an. Có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Các thông tin, tài liệu nào Tòa án phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an?
|
Các thông tin, tài liệu Tòa án phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Quyết định tạm giam;
- Quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định thay thế biện pháp tạm giam;
- Bản án hình sự sơ thẩm;
- Bản án hình sự phúc thẩm;
- Quyết định hình sự giám đốc thẩm;
- Quyết định hình sự tái thẩm;
- Quyết định thi hành án phạt tù;
- Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
- Quyết định miễn chấp hành án phạt tù;
- Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;
- Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
- Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
- Quyết định xóa án tích;
- Quyết định của Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình hoặc ân giảm hình phạt tử hình);
- Quyết định thi hành án tử hình;
- Biên bản thi hành án tử hình.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
Các loại thông tin, tài liệu Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hưng Bình, hiện đang công tác trong một đơn vị thuộc ngành công an, có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể:
Các loại thông tin, tài liệu nào Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an?
|
Các loại thông tin, tài liệu Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Quyết định tạm giữ; quyết định gia hạn tạm giữ;
- Quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can;
- Lý lịch bị can;
- Lệnh bắt bị can để tạm giam; lệnh tạm giam;
- Quyết định tạm hoãn xuất cảnh;
- Quyết định hủy bỏ; thay thế biện pháp tạm giữ, tạm giam, tạm hoãn xuất cảnh bằng biện pháp ngăn chặn khác;
- Quyết định trả tự do;
- Quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can; quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can;
- Quyết định truy nã; quyết định đình nã;
- Kết luận điều tra; kết luận điều tra bổ sung.
Đối với các lệnh, quyết định mà Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát thì phải gửi kèm theo quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
Đang chấp hành án treo có được đi khỏi nơi cư trú không?
|
Gần nhà tôi, có một đang chấp hành án treo vì tội cố ý gấy thương tích. Gần đây, tôi có nghe mọi người nói là người đó đang tính đi du lịch. Vậy cho tôi hỏi: Người đang chấp hành án treo thì có được đi khỏi nơi cư trú để đi du lịch hay không? Mong mọi người giải đáp giúp tôi vấn đề này. Xin cảm ơn!
|
Tại Khoản 3 Điều 64 Luật thi hành án hình sự 2010 có quy định như sau:
"Điều 64. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
.......
3. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng."
Như vậy, dựa theo tinh thần của quy định trên thì có thể thấy người đang chấp hành án treo vẫn được đi khỏi nơi cư trú bạn nhé. Tuy nhiên, người đó không được đi quá 1 ngày, trường hợp đi từ 1 ngày trở lên thì họ phải làm khai báo tạm vắng.
Trên đây là nội dung trả lời về việc đi khỏi nơi cư trú của người đang chấp hành án treo. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thi hành án hình sự 2010.
Trân trọng!
|
Hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự là gì?
|
Tôi là sĩ quan công an nghĩa vụ, đang công tác tại một trại giam đóng tại tỉnh Thừa Thiên Huế, có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn. Cụ thể: Hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được định nghĩa như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 20/2012/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự có định nghĩa về "Hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự" như sau:
Hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự là tập hợp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định : Hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
- Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Công an nhân dân;
- Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị xử phạt ra sao?
|
Xin chào, tôi tên Mai Hoàng sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Khi xem trên một trang mạng xã hội tôi thấy có clip quay bố cậu bé giao cho cậu lái xe tải chở hàng, cậu bé khoảng 15 tuổi, cực kỳ nguy hiểm. Tôi không hiểu lắm việc người bố giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 264 Bộ luật hình sự 2015, tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:
1. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Các thông tin, tài liệu nào Viện kiểm sát phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Huy Đức, là học viên tại Trường Trung cấp cảnh sát nhân dân 3 chuyên ngành trinh sát. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Các thông tin, tài liệu nào Viện kiểm sát phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an?
|
Các thông tin, tài liệu Viện kiểm sát phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Lệnh tạm giam; quyết định gia hạn tạm giam; lệnh bắt bị can để tạm giam;
- Quyết định khởi tố bị can; quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can;
- Quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ; quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định hủy bỏ biện pháp tạm hoãn xuất cảnh;
- Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
- Cáo trạng; quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn;
- Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án đối với bị can.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
Cướp tiền ngân hàng bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù?
|
Gần đây tôi có theo dõi vụ cướp ngân hàng của 2 đối tượng tại tỉnh Khánh Hòa và được biết là hai đối tượng này cướp tổng cộng số tiền là 4.5 tỷ đồng. Vậy cho tôi hỏi, với những tình tiết như trên thì người phạm tội sẽ bị xử lý như thế nào? Mong nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Dựa vào các dữ kiện mà bạn đã cung cấp thì có thể thấy, hành vi của các đối tượng trong trường hợp này là rất nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự xã hội. Bên cạnh đó, vụ cướp tài sản này hai đối tượng đã cùng nhau cướp của ngân hàng số tiền là 4.5 tỷ đồng nên mức án cao nhất đối với người phạm tội trong trường hợp này sẽ là tù chung thân. Cụ thể thì tại Điểm a Khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
"Điều 168. Tội cướp tài sản
...........
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;"
Ngoài ra, căn cứ vào quy định trên thì có thể thấy khung hình phạt đối với các đối tượng trong trường hợp này là từ 18 năm tù trở lên. Việc các đối tượng có bị áp dụng mức phạt tù cao nhất là chung thân hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.
Trên đây là nội dung trả lời về mức xử lý cao nhất đối với hành vi cướp ngân hàng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.
Trân trọng!
|
Tài sản thu được của người phạm tội bị xử lý như thế nào?
|
Tôi nhận thấy trong các vụ án hình sự, nhất là các vụ về ma túy, kinh tế và đánh bạc thì số lượng tiền do phạm tôi mà có là rất lớn. Vậy cho tôi hỏi: Sau khi người phạm tội bị bắt thì số tiền do họ phạm tội mà có bị xử lý như thế nào? Người thân của họ có được giữ lại để sử dụng số tiền đó hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Về vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định như sau:
"Điều 106. Xử lý vật chứng
..........
2. Vật chứng được xử lý như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy."
Căn cứ theo quy định này có thể thấy rằng đối với số tiền do người thực hiện tội phạm mà có thì sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước. Người thân của người phạm tội sẽ không được giữ lại số tiền này để sử dụng bạn nhé.
Trên đây là nội dung trả lời về việc xử lý tài sản thu được của người phạm tội. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Trân trọng!
|
Những cá nhân, cơ quan nào được nhận bản án của Tòa án?
|
Tôi tên Huỳnh Hoa là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Để hoàn thiện bài báo cáo sắp tới của mình về các thủ tục tố tụng cũng như những giấy tờ tài liệu có liên quan đối với một vụ án hình sự. Do đó, mà một trong những nội dung tôi tìm hiểu là việc giao bản án cho các cá nhân, cơ quan có liên quan. Tuy nhiên gặp chút khó khăn ở giai đoạn trước đó, cụ thể: giai đoạn 1988-2002, Bản án hình sự sơ thẩm được giao cho những cá nhân, cơ quan nào? Mong Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, việc giao bản án được quy định cụ thể như sau:
Chậm nhất là mười lăm ngày sau khi tuyên án, Toà án phải giao bản sao bản án cho bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, gửi bản sao bản án cho những người bị xử vắng mặt và thông báo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo cư trú hoặc làm việc.
Trong trường hợp xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b, khoản 2 Điều 162 Bộ luật này thì trong thời hạn nói trên bản sao bản án phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.
Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền và lợi ích hợp pháp có liên quan đến vụ án hoặc đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Toà án cấp trích lục bản án hoặc bản sao bản án.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc giao bản án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988.
Trân trọng!
|
Thời hạn chuyển hồ sơ vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự để xử phạt vi phạm hành chính
|
Tôi được biết thì trong trường hợp các vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ vụ việc để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Vậy cho hỏi, thời hạn chuyển hồ sơ vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự để xử phạt vi phạm hành chính là bao laau kể từ ngày ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự?
|
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC thì đối với vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan đã ra quyết định phải sao hồ sơ để lưu và chuyển hồ sơ, tài liệu (bản chính), tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan đã giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố chuyển đến. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, thời hạn chuyển hồ sơ vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự để xử phạt vi phạm hành chính là 3 ngày kể từ ngày ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Trên đây là quan điểm giải quyết của chúng tôi đối với trường hợp của bạn.
Trân trọng!
|
Kiểm sát viên đọc bản cáo trạng vụ án hình sự khi nào?
|
Xin chào, tôi tên Huỳnh Lợi là sinh viên năm 3 ngành Luật trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Trong quá trình tìm hiểu tài liệu để chuẩn bị cho kì thi kết thúc môn sắp tới, tôi có tìm hiểu về các thủ tục xét hỏi tại phiên Tòa không chỉ theo quy định hiện hành mà tôi muốn tìm hiểu cả ở nhưng giai đoạn trước đó, nhưng khả năng tôi có hạn, nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp: giai đoạn 2003-2009, Kiểm sát viên đọc bản cáo trạng vụ án hình sự khi nào? Văn bản nào quy định vấn đề này ạ. Mong nhận được phản hồi từ anh/chị. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, đọc bản cáo trạng được quy định như sau:
- Trước khi tiến hành xét hỏi, Kiểm sát viên đọc bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung, nếu có.
- Bên cạnh đây mình xin cung cấp thêm Trình tự xét hỏi:
+ Hội đồng xét xử phải xác định đầy đủ các tình tiết về từng sự việc và về từng tội của vụ án theo thứ tự xét hỏi hợp lý.
+ Khi xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến các Hội thẩm, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự. Những người tham gia phiên tòa cũng có quyền đề nghị với chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết cần làm sáng tỏ. Người giám định được hỏi về những vấn đề có liên quan đến việc giám định.
+ Khi xét hỏi, Hội đồng xét xử xem xét những vật chứng có liên quan trong vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn về đọc bản cáo trạng vụ án hình sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề bạn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Tổng hợp các tội phạm chỉ bị xử lý khi có yêu cầu của nạn nhân
|
Tôi là Quỳnh Châu, theo như tôi biết thì có một số tội phạm chỉ bị xử lý khi có yêu cầu của nạn nhân. Tôi muốn biết cụ thể là những tội phạm nào chỉ bị xử lý khi có yêu cầu của nạn nhân. Mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
|
Tổng hợp các tội phạm chỉ bị xử lý khi có yêu cầu của nạn nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm:
1. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. ... 2. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. ... 3. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. ... 4. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. ... 5. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. ... 6. Tội hiếp dâm
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. ... 7. Tội cưỡng dâm
Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. ... 8. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. ... 9. Tội vu khống
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. ... 10. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Trên đây là tư vấn về tổng hợp các tội phạm chỉ bị xử lý khi có yêu cầu của nạn nhân. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo Pháp lệnh 1989
|
Mong các bạn giải đáp giúp tôi vấn đề sau: Đó là, trước khi Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 có hiệu lực thi hành thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn!
|
Trước khi Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 có hiệu lực thi hành thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 1989, cụ thể như sau:
- Cục điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra trong những trường hợp sau đây, khi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân xét thấy cần thiết:
+ Khi phát hiện trong hoạt động điều tra có những hành vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
+ Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật phát hiện những vụ phạm tội rõ ràng mà xét thấy không cần thiết phải chuyển cho cơ quan điều tra khác;
+ Khi phát hiện tội phạm trong hoạt động tư pháp.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể giao cho cơ quan điều tra của Viện kiểm sát điều tra trong những trường hợp khác.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo Pháp lệnh 2004
|
Cho tôi hỏi, trước khi có Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn!
|
Trước khi có Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004, cụ thể như sau:
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
Quyết định của Viện kiểm sát sau khi kết thúc điều tra vụ an hình sự được quy định ra sao?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Minh Tân sinh sống và làm việc tại Thanh Chương, Nghệ An, vừa qua do xảy ra một số vấn đề nên có tìm hiểu ở một số tài liệu có liên quan, theo luật hiện tại thì tôi cũng đã có chút hiểu biết, do muốn tìm hiểu sâu hơn nên nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp: giai đoạn 1988-2003, Quyết định của Viện kiểm sát sau khi kết thúc điều tra vụ an hình sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, Quyết định của Viện kiểm sát sau khi kết thúc điều tra vụ an hình sự được quy định như sau:
1- Trong thời hạn không quá ba mươi ngày kể từ khi nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau đây:
a) Truy tố bị can trước Toà án bằng bản cáo trạng;
b) Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thể gia hạn thêm nhưng không quá ba mươi ngày.
Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can và người bào chữa biết những quyết định nói trên. Bản cáo trạng, quyết định đình chỉ điều tra hoặc tạm đình chỉ điều tra phải được giao cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép những điều cần thiết và đề xuất yêu cầu.
2- Trong trường hợp bị can đang bị tạm giam mà thời hạn tạm giam để điều tra đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành bản cáo trạng thì Viện kiểm sát có thể ra lệnh tạm giam, nhưng không được quá ba mươi ngày.
3- Trong trường hợp truy tố thì trong thời hạn ba ngày kể từ khi ra quyết định, Viện kiểm sát phải gửi hồ sơ và quyết định truy tố đến Toà án.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quyết định của Viện kiểm sát sau khi kết thúc điều tra vụ an hình sự. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị xử phạt như thế nào?
|
Xin chào, tôi tên Minh Tâm sinh sống và làm việc tại Nam Đàn, Nghệ An. Khi xem trên một trang mạng xã hội tôi thấy có clip quay bố cậu bé giao cho cậu lái xe tải chở hàng, cậu bé khoảng 15 tuổi, cực kỳ nguy hiểm. Tôi không hiểu lắm việc người bố giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt như thế nào? Vui lòng hỗ trợ giúp tôi vấn đề trên giai đoạn 1999- 2010. Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ luật hình sự 1999, tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật hình sự 1999. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định ra sao trong tố tụng hình sự?
|
Xin chào, tôi tên Tài Nguyễn sinh sống và làm việc tại Bạc Liêu. Do cũng có tìm hiểu nên có biết đến huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong một vụ án hình sự. Tôi muốn cải thiện hơn kiến thức của mình nên có nhu cầu tìm hiểu rõ hơn cụ thể giai đoạn 1988-2002, Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định ra sao trong tố tụng hình sự? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé. (01234***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định như sau:
1- Khi vụ án bị đình chỉ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được huỷ bỏ.
2- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc huỷ bỏ hoặc thay thế phải do Viện kiểm sát quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ít cho bạn.
Trân trọng!
|
Kiểm sát viên vắng mặt thì phiên Tòa hình sự có được tiếp tục tiến hành?
|
Tôi tên Mộng Kiều hiện là sinh viên năm 3 trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. Do chưa có thời gian đi trải nghiệm thực tế, nên tôi vẫn chưa hình dung được diễn biến của phiên tòa ra sao cũng như sự cần thiết phải có mặt của những người tham gia tố tụng. Nên tôi đành tìm hiểu qua tài liệu, tuy nhiên cũng cần lắm sự hỗ trợ từ anh/chị ban biên tập, cụ thể: Kiểm sát viên vắng mặt thì phiên Tòa hình sự có được tiếp tục tiến hành? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 289 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Sự có mặt của Kiểm sát viên được quy định như sau:
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.
Trên đây là nội dung tư vấn về Sự có mặt của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Kính chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Trần Lan Anh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục và muốn tìm hiểu về một số tội danh trong Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) để phổ biến cho học sinh của mình. Cụ thể: Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ Luật hình sự 2015. Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 258 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
- Khách thể: Các hành vi phạm tội nêu ở trên xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng các chất ma túy.
- Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, là bất kỳ ai đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan: Thực hiện hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy. Đối tượng của tội này thường là người tuổi còn trẻ hoặc là người chưa thành niên, có hạn chế về kiến thức pháp luật nên dễ bị dụ dỗ, lôi kéo.
- Mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự được quy định ra sao?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Minh Hằng sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Vừa qua trong lúc trao đổi một số vấn đề với một người đồng nghiệp, chúng tối có nhắc đến việc gửi Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự cho những người, cơ quan có liên quan. Theo quy định hiện hành tôi đã biết rõ nhưng tôi muốn biết giai đoạn 1988-2009, Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 1988, Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự được quy định như sau:
1- Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ và người bào chữa, chậm nhất là mười ngày trước khi mở phiên toà.
Trong trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử và bản cáo trạng được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.
2- Các quyết định của Toà án về tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án phải được giao cho bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người đại diện hợp pháp của bị cáo; những người khác tham gia tố tụng thì được gửi giấy báo.
Trên đây là nội dung tư vấn về Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật Tố tụng hình sự 1988.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
Sự có mặt của kiểm sát viên trong vụ án hình sự được quy định ra sao?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Minh Dũng sinh sống tại Giồng Trôm, Bến Tre. Vừa qua trong lúc trao đổi một số vấn đề với một số bạn học cùng lớp tại trường Đại học Luật Tp. HCM, chúng tôi có nhắc đến Sự có mặt của kiểm sát viên trong vụ án hình sự. Theo quy định hiện hành tôi đã biết rõ nhưng tôi muốn biết giai đoạn 1988-2009, Sự có mặt của kiểm sát viên trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự 1988, Sự có mặt của kiểm sát viên được quy định như sau:
1- Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì hai kiểm sát viên có thể cùng tham gia phiên toà.
2- Nếu kiểm sát viên vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà và báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn về Sự có mặt của kiểm sát viên trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật Tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
Việc giao các quyết định của Tòa án về phiên tòa hình sự được quy định ra sao?
|
Tôi tên Minh Thiện hiện là sinh viên năm 3 trường Đại học Tôn Đức Thắng. Hiện tôi đang cần tìm một số tài liệu để hoàn thành bài thuyết trình sắp tới, do đó mà không chỉ ở những quy định hiện hành mà tôi còn muốn khai thác ở những quy định trước đó, để thấy được tính đổi mới cũng như ngày càng phát triển đi sát tình hình xã hội của pháp luật Việt nam. Cụ thể giai đoạn, 2003-2014: Việc giao các quyết định của Tòa án về phiên tòa hình sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Việc giao các quyết định của Tòa án được quy định như sau:
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ và người bào chữa, chậm nhất là mười ngày trước khi mở phiên tòa.
Trong trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử và bản cáo trạng được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.
2. Quyết định tạm đình chỉ hoặc quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án phải được giao cho bị can, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo; những người khác tham tố tụng thì được gửi giấy báo.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn phải được gửi ngay cho bị can, bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, trại tạm giam nơi bị can, bị cáo đang bị tạm giam.
Trên đây là nội dung tư vấn về Việc giao các quyết định của Tòa án. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Sự có mặt của Kiểm sát viên tại phiên Tòa hình sự được quy định ra sao?
|
Tôi tên Tuyết Huỳnh hiện là sinh viên năm 3 trường Đại học Công Nghiệp Tp. HCM. Hiện tôi đang cần tìm một số tài liệu để hoàn thành bài thuyết trình sắp tới, do đó mà không chỉ ở những quy định hiện hành mà tôi còn muốn khai thác ở những quy định trước đó, để thấy được tính đổi mới cũng như ngày càng phát triển đi sát tình hình xã hội của pháp luật Việt nam. Cụ thể giai đoạn, 2003-2014: Sự có mặt của Kiểm sát viên tại phiên Tòa hình sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Sự có mặt của Kiểm sát viên được quy định như sau:
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì hai Kiểm sát viên có thể cùng tham gia phiên tòa. Trong trường hợp cần thiết có thể có Kiểm sát viên dự khuyết.
2. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt, bị thay đổi mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa và báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn về Sự có mặt của Kiểm sát viên. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về phòng, chống thiên tai
|
Ở nước ta hằng năm vẫn có những đợt lũ lớn gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn đối với người và tài sản. Liên quan tới vấn đề này Ban tư vấn cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về phòng, chống thiên tai như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Vương - Long An
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về phòng, chống thiên tai được quy định tại Khoản 5 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc bảo vệ thực vật
|
Cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc bảo vệ thực vật như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Trâm - Đồng Nai
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Khoản 6 Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự
|
Vừa qua tôi có chứng kiến cảnh thằng con của ông Tư bạo lực đánh đập ông. Ông nay đã già yếu, bệnh nên không thể làm gì được, cứ say về là thằng đó đánh cha mình, tôi rất không hài lòng với hành vi trên có nhiều lần khuyên ngăn nhưng đâu vẫn vào đấy. Tôi có lên công an tố giác hành vi đó, mong phía bên công an có cách giải quyết. Tôi không rõ là thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự là bao lâu? Vì để kéo dài lâu sẽ nghiêm trọng. Mong các bạn giải đáp giúp.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, có quy định thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
b) Khám nghiệm hiện trường;
c) Khám nghiệm tử thi;
d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.
=> Trường hợp này, tôi nghĩ ngay khi có tin tố giác từ bạn phía bên công an sẽ tiến hành xác minh cũng như có cách giả quyết đối với đứa con bất hiếu bạo lực cha mình.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử lý hình sự đối với pháp nhân thương mại để phục vụ cho nhu cầu hiểu biết. Cụ thể Ban tư vấn cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Hải - Bình Dương
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng được quy định tại Khoản 5 Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
Tại phiên Tòa hình sự việc công bố những lời khai tại Cơ quan điều tra được quy định ra sao?
|
Vừa qua tôi có dịp tham gia phiên Tòa hình sự để học tập thực tiễn, tại đây tôi không thấy công bố những lời khai tại Cơ quan điều tra của các dương sự tôi không hiểu lắm, theo tìm hiểu theo quy định hiện hành tôi đã rõ nay muốn nhờ Ban biên tập hỗ trợ giai đoạn 2003-2010, Tại phiên Tòa hình sự việc công bố những lời khai tại Cơ quan điều tra được quy định ra sao?
Anh Đức - Long An
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 208 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định công bố những lời khai tại Cơ quan điều tra như sau:
1. Nếu người được xét hỏi có mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử và Kiểm sát viên không được nhắc hoặc công bố lời khai của họ tại Cơ quan điều tra trước khi họ khai tại phiên tòa về những tình tiết của vụ án.
2. Chỉ được công bố những lời khai tại Cơ quan điều tra trong những trường hợp sau đây:
a) Lời khai của người được xét hỏi tại phiên tòa có mâu thuẫn với lời khai của họ tại Cơ quan điều tra;
b) Người được xét hỏi không khai tại phiên tòa;
c) Người được xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
Cơ quan đầu mối cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an
|
Bạn Đặng Viết Tuấn, là sĩ quan công an, vì yêu cầu công việc mà bạn đang làm nên bạn rất mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể:
Cơ quan đầu mối cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được quy định như thế nào?
|
Cơ quan đầu mối cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được uy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Tại Trung ương, Cơ quan đầu mối giúp lãnh đạo ba ngành trong phối hợp chỉ đạo thực hiện và tham mưu, kiểm tra, đôn đốc ngành dọc tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này là:
+ Bộ Công an: Cục Hồ sơ nghiệp vụ.
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Tòa án nhân dân tối cao: Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao.
- Tại cấp tỉnh, Cơ quan đầu mối giúp lãnh đạo ba ngành trong phối hợp chỉ đạo thực hiện và tham mưu, kiểm tra, đôn đốc ngành dọc tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này là:
+ Công an cấp tỉnh: Phòng Hồ sơ nghiệp vụ.
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Tại cấp huyện, Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện phải cử cán bộ chuyên trách là đầu mối phối hợp giữa ba ngành tại cấp huyện để thực hiện Thông tư liên tịch này.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
Thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, có thắc mắc chưa nắm rõ tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được quy định như thế nào?
|
Thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng hình thức trực tiếp thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm phải cung cấp ngay trong ngày. Trong trường hợp chưa thể cung cấp ngay được, thì cần hẹn ngày cung cấp thông tin, tài liệu nhưng tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Đối với trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm cung cấp phải có văn bản trả lời cho cơ quan, đơn vị yêu cầu trong thời hạn như sau:
+ Đối với cấp huyện: không quá 05 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa là 10 ngày.
+ Đối với cấp tỉnh: không quá 07 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa là 15 ngày.
+ Đối với cấp Trung ương: không quá 10 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa không quá 20 ngày.
- Đối với trường hợp yêu cầu cần đọc, nghiên cứu thông tin, tài liệu tại chỗ, thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm cung cấp phải cung cấp ngay sau khi có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan. Nếu không cung cấp được ngay thì cần nêu rõ lý do.
- Trường hợp không thể đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được yêu cầu phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
Phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản
|
Tôi là người dân, cũng thường hay đọc báo. Tôi thấy tình trạng cướp giật tài sản ngày càng nhiều và thủ đoạn ngày càng tinh vi. Tôi có nghe báo đài đọc là cướp tài sản, cướp giật tài sản nhưng tôi không biết 2 hành vi này là giống nhau hay khác nhau? Nếu khác nhau, Ban biên tập có thể phân biệt 2 hành vi này giúp tôi được không? Xin chân thành cảm ơn!
Trần Lê Hoàn (hoan***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Bộ Luật hình sự 2015
Tiêu chí phân biệt
Tội cướp tài sản
(Điều 168 BLHS 2015)
Hình phạt
Tội cướp giật tài sản
(Điều 171 BLHS 2015)
Hình phạt
Hành vi
- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
- Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự
Từ 03 năm đến 10 năm
- Lợi dụng sơ hở, dùng thủ đoạn tinh vi để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản
Từ 01 năm đến 05 năm
Phản ứng của nạn nhân
Nạn nhân có thời gian chống cự
Nạn nhân bất ngờ không kịp trở tay
Tình tiết tăng nặng
- Có tổ chức
- Có tính chất chuyên nghiệp
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%
- Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tái phạm nguy hiểm.
Từ 07 năm đến 15 năm
- Có tổ chức
- Có tính chất chuyên nghiệp
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
- Dùng thủ đoạn nguy hiểm
- Hành hung để tẩu thoát
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tái phạm nguy hiểm
Từ 03 năm đến 10 năm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
Từ 12 năm đến 20 năm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
Từ 07 năm đến 15 năm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên
- Làm chết người
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
Từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên
- Làm chết người
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
Từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Hình phạt bổ sung
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
- Phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Trên đây là nội dung phân biệt về tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
Thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp trong tố tụng hình sự được quy định ra sao?
|
Tôi hiện muốn tìm hiểu về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp trong tố tụng hình sự giai đoạn 1988-2002 được quy định ra sao? Nhờ các bạn hỗ trợ giúp. Mong sớm nhận được phản hồi.
Đó là câu hỏi gửi về từ bạn có mail trang_nguyen**@gmail.com
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, thẩm quyền xét xử được quy định như sau:
1- Toà án nhân dân cấp huyện và Toà án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những tội phạm mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ bảy năm tù trở xuống, trừ những tội sau đây:
a) Các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các tội quy định tại các Điều 89, 90, 91, 92, 93, 101 (khoản 3), 102, 179, 231, 232 Bộ luật hình sự.
2- Toà án nhân dân cấp tỉnh và Toà án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện và Toà án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử.
3- Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Toà án quân sự cấp cao xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp.
4- Toà án quân sự xét xử những bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của mình theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án trong tố tụng hình sự
|
Tôi tên Minh Khang sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện muốn tìm hiểu về thẩm quyền của Tòa án các cấp theo lãnh thổ trong tố tụng hình sự hiai đoạn 2003-2010 được quy định ra sao? Nhờ các bạn hỗ trợ giúp. Mong sớm nhận được phản hồi.
**khang***@gmail.com
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định như sau:
1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.
2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì do Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử.
Bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì do Tòa án quân sự cấp quân khu trở lên xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Chế độ thông tin, báo cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thu Hiền, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về chế độ báo cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tôi. Có thắc mắc tôi mong nhận giải đáp, cụ thể: Chế độ thông tin, báo cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được quy định như thế nào?
|
Chế độ thông tin, báo cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Bộ Công an (trực tiếp là Cục Hồ sơ nghiệp vụ) chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong toàn quốc; định kỳ 6 tháng, 01 năm có thông báo kết quả thực hiện Thông tư liên tịch này cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao.
- Công an cấp tỉnh (trực tiếp là Phòng Hồ sơ nghiệp vụ) chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh; định kỳ 6 tháng, 01 năm có thông báo kết quả thực hiện Thông tư này cho Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Hồ sơ nghiệp vụ).
- Công an cấp huyện chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện; định kỳ hàng tháng, 6 tháng, 01 năm có thông báo kết quả thực hiện Thông tư liên tịch này cho Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện và báo cáo về Công an cấp tỉnh (qua Phòng Hồ sơ nghiệp vụ).
- Mốc thông tin, báo cáo là: báo cáo hàng tháng được tính từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng; báo cáo sáu tháng tính từ ngày 01/12 năm trước đến 31/5 của năm sau; báo cáo năm tính từ ngày 01/12 năm trước đến ngày 30/11 của năm sau.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
Kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự
|
Tìm hiểu quy định pháp luật tố tụng dân sự, tôi được biết Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị vụ bản án, quyết định vụ án hình sự sơ thẩm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
|
Kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự quy định tại Điều 336 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:
- Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát có các nội dung chính:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
+ Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
+ Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
+ Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
+ Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
Thẩm quyền của Tòa án các cấp theo lãnh thổ trong tố tụng hình sự được quy định ra sao?
|
Tôi tên Hoàng Khang sinh sống và làm việc tại Hậu Giang. Tôi hiện muốn tìm hiểu về thẩm quyền của Tòa án các cấp theo lãnh thổ trong tố tụng hình sự được quy định ra sao? Nhờ các bạn hỗ trợ giúp. Mong sớm nhận được phản hồi.
khang***@gmail.com
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định như sau:
1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.
2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.
Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp trong tố tụng hình sự
|
Tôi hiện muốn tìm hiểu về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp trong tố tụng hình sự giai đoạn 2003-2010 được quy định ra sao? Nhờ các bạn hỗ trợ giúp. Mong sớm nhận được phản hồi.
Đó là câu hỏi gửi về từ bạn có mail kim nhung**@gmail.com
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 170 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, thẩm quyền xét xử được quy định như sau:
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm sau đây :
a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các tội quy định tại các điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra trong vụ án hình sự
|
Chào Ban biên tập, tôi tên Thanh Danh hiện tạm trú tại Tp. HCM. Trong qua trình trao đổi một số vấn đề chúng tôi có nhắc đến nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra trong vụ án hình sự không phải theo quy định hiện hành, mà muốn tìm hiểu ở giai đoạn trước đó, cụ thể là khi Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 còn hiệu lực.
(***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định:
Khi thực hiện công tác kiểm sát điều tra, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra;
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng;
3. Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra;
4. Yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục các vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra cung cấp tài liệu cần thiết về vi phạm pháp luật của Điều tra viên; yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra xử lý nghiêm minh Điều tra viên đã vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra;
5. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Thời hạn tạm giữ người của Cơ quan điều tra là bao nhiêu ngày?
|
Chào Ban biên tập, vào tháng 9 năm 2017 anh trai tôi đang sinh hoạt bình thường tại gia đình thì bị cơ quan điều tra bên công an đến bắt, do nghi ngờ anh tôi tham gia vào một vụ trộm cắp tài sản. 01 ngày sau thì anh tôi được thả ra do không phải. Vậy Ban biên tập cho tôi hổi, theo quy định của pháp luật vào thời điểm đó thì thời hạn tạm giữ người của cơ quan điều tra là bao nhiêu ngày?
|
Theo quy định tại Điều 87 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003, có quy định về thời hạn tạm giữ người của cơ quan điều tra như sau:
- Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
- Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
- Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
- Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
Đánh bạc 5 triệu có bị xử lý hình sự không?
|
Chuyện là anh trai em có bị bắt vì tội đánh bạc, lúc bị bắt trên chiếu bạc có tổng số tiền là hơn 5 triệu, có 5 người đánh lúc ấy. Vậy cho em hỏi anh trai em sẽ bị xử mức án sẽ thế nào ạ? Hiện tại đã giam gần 2 tháng chưa xử và trước đó cũng chưa có tiền án, tiền sự gì cả.
|
Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về Tội đánh bạc như sau:
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
...
Như vậy hành vi đánh bạc của anh bạn có giá trị là từ 5 triệu đồng đã thoả mãn tội đánh bạc nêu trên, nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội danh này. Về hình phạt, phải dựa trên nhiều tình tiết thì Hội đồng xét xử mới quyết định mức án cụ thể áp dụng với anh bạn, nhẹ thì phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Trường hợp nặng hơn thì phạt tù từ 3 đến 7 năm theo Khoản 2 của Điều luật này.
Trân trọng.
|
Người bị tù treo bao lâu thì đương nhiên được xóa án tích?
|
Em tôi hiện đang bị tù treo 11 tháng, nó đã thực hiện tốt được 4 tháng rồi, nay tôi muốn biết đối với những người bị tù treo bao lâu thì đương nhiên được xóa án tích? Có văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này không? Mong Ban biên tập dành chút thời gian phản hồi giúp tôi.
Nguyễn Trinh - Tp. HCM
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:
- Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
- Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
- Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
- Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
- Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Đồng thời, Tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo.
** Lưu ý:
- Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
- Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
=> Như vậy, sau 01 năm nếu em trai bạn thực hiện tốt các hình phạp bổ sung (nếu có) và là một công dân tốt không thực hiện hành vi phạm tội mới thì đương nhiên được xóa án tích nhé.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Đánh thuốc mê trộm tài sản thì phạm tội gì?
|
Chào anh/chị Ban biên tập, vừa qua em trai em đã 19 tuổi do thiếu tiền chơi game nên về nhà trong lúc chỉ có bà, thì nó dám bỏ thuốc mê cho bà em ngủ rồi trộm lấy một số đồ có giá trị đem bán trị giá 1 tỷ. Bà em tỉnh dậy tưởng có trộm nên đã báo công an, sau khi điều tra công án biết là em trai em nên bắt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, em thiết nghĩ phải là tội trộm cắp tài sản mới đúng chứ ạ. Làm sao để có thể giảm nhẹ hình phạt cho em trai em ạ? Mong Ban biên tập phản hồi giúp.
Hồng Ngọc - Bến Tre
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
=> Như vậy, để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì: Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác; Sau khi có được tài sản thì không thực hiện như cam kết bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản,..không có khả năng trả lại tài sản.
==> Còn trường hợp em trai bạn là chuốc thuốc mê lấy tài sản của bà một cách bất hợp pháp nên không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mà phạm vào tội trộm cắp tài sản theo Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Cụ thể:
Sửa đổi, bổ sung các Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
=> Em trai bạn đã thực hiện hành vi một cách cố ý, với giá trị tài sản được quy đổi ra là 1 tỷ thì có thể bị xử phạt hình sự ở khung là 12 đến 20 năm tù.
** Tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
==> Bạn có thể tham khảo các tình tiết giảm nhẹ như trên, mong rằng qua lần này em trai bẹn sẽ cố gắng làm ăn, không ăn chơi, thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nữa.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Thời hạn để Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt biết là bao lâu?
|
Em tên Khả Ngân hiện sinh sống tại Tp. HCM. Hiện em muốn biết thời hạn để Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt biết là bao lâu? Vì vừa qua anh em bị bắt, nhưng hơn 01 ngày phía gia đình mới biết là anh em bị phía bên công an bắt ạ. Mong sớm nhận được phản hồi từ Anh/chị Ban biên tập.
nottogo***@gmail.com
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, có quy định:
Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
=> Như vậy trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.