title
stringlengths
4
185
user_question
stringlengths
9
8.49k
answer
stringlengths
0
62.4k
Kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự 1988 được quy định ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc kháng nghị các bản án, quyết định sơ thẩm trong tố tụng hình sự qua các thời kỳ. Nhưng tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự 1988 được quy định ra sao?
Kháng nghị của Viện kiểm sát trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định tại Điều 206, cụ thể như sau: Viện kiển sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị những bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng hình sự 1988 cũng quy định. Điều 207. Thủ tục kháng cáo và kháng nghị. 1- Người kháng cáo phải gửi đơn đến Toà án đã xử sơ thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm. Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Ban giám thị trại giam phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo. Người kháng cáo cũng có thể trình bày trực tiếp với Toà án đã xử sơ thẩm về việc kháng cáo. Toà án phải lập biên bản về việc kháng cáo đó. 2- Viện kiểm sát kháng nghị bằng văn bản, có nói rõ lý do. Kháng nghị được gửi đến Toà án đã xử sơ thẩm. Điều 208. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị. 1- Thời hạn kháng cáo, kháng nghị là mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp Toà án xử vắng mặt thì thời hạn đó tính từ ngày bản sao bản án được giao cho đương sự hoặc từ ngày niêm yết. 2- Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại giam nhận được đơn. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự
Em đang tìm hiểu một số vấn đề về tố tụng hình sự khi Bộ luật tố tụng hình sự 1988 còn hiệu lực, theo đó còn có vấn đề em chưa rõ lắm, nhờ anh/chị Ban biên tập hỗ trợ giúp em: Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự. (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự được quy định như sau: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Theo đó, chúng tôi thông tin đến bạn những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người: a) Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp; b) Chánh án, Phó chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp; c) Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Toà án quân sự cấp quân khu trở lên chủ toạ phiên toà; d) Trưởng công an, Phó trưởng công an cấp huyện, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh và cấp quân khu trở lên. Trong trường hợp này lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Có các biện pháp ngăn chặn nào đối với tội phạm hình sự?
Tôi nghe nói đối với những tội phạm hình sự, khi phía công an có căn cứ cho rằng nếu không áp dụng biện pháp ngăn chặn sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường, như vậy, vui lòng hỗ trợ giúp: Có các biện pháp ngăn chặn nào đối với tội phạm hình sự? Tôi đang tìm hiểu ở giai đoạn 2003-2010 nhé. Tấn Tài - Quảng Nam
Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003, các biện pháp ngăn chặn được quy định như sau: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Theo đó, chúng tôi thông tin đến bạn những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam: - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp; - Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Tội gián điệp theo Bộ Luật hình sự 2015
Tội gián điệp được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Ngọc Minh Thùy, công tác tại Tp.HCM. Tôi được biết thì Bộ Luật hình sự 2015 vừa chính thức được thông qua và tôi muốn tìm hiểu một số nội dung theo luật mới này về tội gián điệp. Vì vậy, cho tôi hỏi tội gián điệp được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 110 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì: 1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại; c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 4. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này. Từ quy định trên có thể thấy, dấu hiệu pháp lý được mô tả trong cấu thành tội phạm đối với tội gián điệp theo Bộ Luật hình sự 2015 đó là: - Khách thể: Xâm phạm quan hệ xã hội về an ninh quốc gia. - Chủ thể: Là bất kỳ ai, bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch và đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12, Điều 110 Bộ Luật hình sự 2015). - Mặt chủ quan của tội phạm đặc trưng bởi 2 dấu hiệu: Lỗi cố ý trực tiếp và mục đích phạm tội là làm suy yếu chính quyền nhân dân. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tội gián điệp. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015. Trân trọng!
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự
Chào Ban biên tập, tôi tên Hoàng Ny hiện tạm trú tại Tp. HCM. Để hoàn thành bài tiểu luận tốt nghiệp của mình tôi có tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự. Nhưng tôi vẫn chưa hiểu rõ lắm nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào? Nay nhờ anh/chị Ban biên tập hỗ trợ giúp. (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 166 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định: 1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. 2. Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. 3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra. 4. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết. 5. Khi phát hiện việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động: a) Tiến hành hoạt động điều tra đúng pháp luật; b) Kiểm tra việc điều tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; c) Cung cấp tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố tụng có vi phạm pháp luật trong việc điều tra. 6. Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra. 7. Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra, xử lý nghiêm minh Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng. 8. Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. 9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự được quy định ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi tên Tiên Huỳnh hiện tạm trú tại Tp. HCM. Trong qua trình trao đổi một số vấn đề chúng tôi có nhắc đến nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra trong vụ án hình sự không phải theo quy định hiện hành, mà muốn tìm hiểu ở giai đoạn trước đó, cụ thể là khi Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988 còn hiệu lực. (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 141 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988 có quy định: 1- Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố, bảo đảm việc điều tra được khách quan, toàn diện và đầy đủ. Viện kiểm sát phải kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra và đề ra biện pháp khắc phục. 2- Viện kiểm sát có nhiệm vụ: a) Áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật này quy định để mọi hành vi phạm tội đều phải được điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt người phạm tội, không làm oan người vô tội; b) Bảo đảm không để một người nào bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, tài sản, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; c) Bảo đảm hoạt động điều tra phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này. Trong việc điều tra phải thu thập cả chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, làm rõ những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị can và tìm ra những nguyên nhân, điều kiện phạm tội; d) Bảo đảm việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can là có căn cứ và hợp pháp. 3- Viện kiểm sát có quyền: a) Kiểm sát việc khởi tố, tự mình khởi tố vụ án hình sự và chuyển đến cơ quan điều tra để yêu cầu tiến hành điều tra; trực tiếp điều tra trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 92 Bộ luật này; b) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định của cơ quan điều tra đã được quy định tại Bộ luật này; c) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ các biện pháp ngăn chặn; yêu cầu cơ quan điều tra truy nã bị can; d) Đề ra yêu cầu điều tra, trả lại hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung; yêu cầu cơ quan điều tra cung cấp tài liệu cần thiết về tội phạm và việc làm vi phạm pháp luật của điều tra viên, nếu có; đ) Kiểm sát việc khám xét, khám nghiệm, việc hỏi cung bị can và các hoạt động điều tra khác của cơ quan điều tra; trực tiếp hỏi cung bị can khi thấy cần thiết; e) Quyết định truy tố, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra, chuyển vụ án, huỷ bỏ các quyết định trái pháp luật của các cơ quan điều tra; g) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra thay đổi điều tra viên vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra. 4- Các cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu và quyết định của Viện kiểm sát. Đối với những yêu cầu và quyết định quy định tại các điểm b, c, e khoản 3 Điều này, nếu không nhất trí, cơ quan điều tra vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét và quyết định. Trong thời hạn hai mươi ngày, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xét và giải quyết đề nghị của cơ quan điều tra. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Người bị tù treo có bị tước quyền công dân?
Chào các bạn, em trai tôi vừa qua, trong lúc mâu thuẫn với ông hàng xóm về lối đi chung, do quá nóng giận nó đã đánh ông ta, ông báo công an thế là em tôi bị buộc tội cố ý gây thương tích, nhưng do nhân thân em tôi tốt, thành thật hối lỗi nên nó được hưởng án treo. Tôi nghe nói người bị án treo thì bị tước quyền công dân có phải không? Mỹ Hạnh - Bến Tre
Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định: - Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự. - Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. - Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. - Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. - Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. Theo đó, tại Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định như sau: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. Tại Khoản Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tước một số quyền công dân như sau: - Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: + Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; + Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. - Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. => Như vậy, người hưởng án treo chỉ bị tước một số quyền công dân theo quy định chứ không phải là tước toàn bộ quyền công dân bạn nhé. Theo đó, người hưởng án treo nên thực hiện tốt Nghĩa vụ của người được hưởng án treo tại Điều 64 Luật thi hành án hình sự 2010 nhé, để mong sớm được xóa án tích. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Phân biệt đại xá và đặc xá
Em là sinh viên tại trường Đại học Huế, khoa Luật. Trong quá trình học môn Luật Hình sự thì em có biết đến đại xá và đặc xá nhưng em không biết hai loại này khác nhau như thế nào? Anh chị có thể phân biệt giúp em được không? Em cảm ơn Quốc Vinh (090***)
Căn cứ pháp lý: Luật Đặc xá 2007 Tiêu chí phân biệt Đại xá Đặc xá Khái niệm Là một biện pháp khoan hồng của Nhà nước nhằm tha tội hoàn toàn và triệt để cho một số loại tội phạm nhất định đối với hàng loạt người phạm tội. Là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Thẩm quyền Quốc hội Chủ tịch nước Đối tượng áp dụng Người phạm tội trong giai đoạn đã hoặc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án. Người phạm tội trong giai đoạn đã bị kết án tù hoặc tử hình. Phạm vi áp dụng Rộng. Chỉ loại trừ đối với một số tội phạm nguy hiểm mà nếu đại xá sẽ ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội và an ninh quốc gia. Hẹp. Áp dụng cho người phạm tội cụ thể theo tình hình thực tiễn. Phải đáp ứng một số điều kiện mới được đề nghị đặc xá. Thời điểm áp dụng Những dịp quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước Nhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn của dân tộc như ngày 02/09 hoặc 30/4 hàng năm Giai đoạn áp dụng Từ giai đoạn tố tụng đến giai đoạn thi hành án hình sự Chỉ áp dụng từ giai đoạn thi hành án hình sự. Bản chất Tha, miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc một loạt người phạm pháp nhất định đã hoặc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án. Miễn toàn bộ hoặc một phần hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt, kể cả miễn trách nhiệm hình sự hoặc xóa án đối với một hoặc một số người nhất định hoặc một số đông người đang chấp hành hình phạt, trong trường hợp họ lập được công lớn hoặc đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo. Điều kiện hưởng Phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị xã hội, diễn biến tội phạm Điều 10 Luật Đặc xá 2007 Hậu quả pháp lý - Người phạm tội đang ở giai đoạn điều tra, truy tố hay xét xử đều được miễn trách nhiệm hình sự - Nếu đã bị tuyên hình phạt, đang chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại và được xóa án tích - Nếu đã chấp hành xong hình phạt hay các quyết định khác của Tòa án thì được xóa án tích Người được đặc xá sẽ được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại nhưng không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lí lịch tư pháp. Trên đây là nội dung quy định về việc phân biệt đặc xá và đại xá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đặc xá 2007. Trân trọng!
Cơ sở luận tội của Kiểm sát viên
Vừa qua, tôi có dịp tham gia vào phiên Tòa hình sự, sau khi gần kết thúc phiên Tòa tôi có thấy Kiểm sát viên đọc bản luận tội, tuy nhiên tôi chưa rõ là dựa trên những cơ sở nào? Theo quy định hiện hành tôi cũng nắm bắt được phần nào, tuy nhiên tôi muốn tìm hiểu sâu hơn ở giai đoạn trước đó, cụ thể là 2003-2010 dựa trên những cơ sở nào để Kiểm sát viên luận tội?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, có quy định: .. Luận tội của Kiểm sát viên phải căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên toà và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự và những người tham gia tố tụng khác tại phiên toà... Theo đó, Bị cáo trình bày lời bào chữa, nếu bị cáo có người bào chữa thì người này bào chữa cho bị cáo. Bị cáo có quyền bổ sung ý kiến bào chữa; Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ được trình bày ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích của mình; nếu có người bảo vệ quyền lợi cho họ thì người này có quyền trình bày, bổ sung ý kiến. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Tội phạm hình sự có thể đặt tiền để bảo đảm thay vì tạm giam được không?
Trong lúc say, con tôi có đánh nhau với bạn, tỷ lệ thương tật là 21%, nên phía bị hại có khởi kiện con tôi. Nay cơ quan điều tra muốn bắt con tôi để tạm giam làm rõ vấn đề, tuy nhiên, phía bên gia đình tôi có cam đoan không để cháu vi pháp pháp luật, có ý muốn đặt tiền để bảo đảm thay vì tạm giam có được không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Ut_thu***@gmail.com
Căn cứ theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, có quy định đặt tiền để bảo đảm như sau: 1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. 2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. 3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. 4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt. 5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo. 6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm. => Như vậy, khi phía gia đình đã thực hiện cam đoan cũng như phía cơ quan điều tra xem xét tính chất, mức độ nặng nhẹ của vụ án thì có thể con bạn sẽ được phép đặt tiền để bảo đảm thay vì tạm giam. Mong rằng phía bên gia đình và con trai bạn hợp tác tốt với cơ quan điều tra để tiến trình vụ án diễn ra nhanh chóng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Trong thời hạn bao lâu kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn?
Em là sinh viên trường Luật, hiện đang thực tập tại một cơ quan tư pháp, tại đây em được học tập rất nhiều từ những công việc thực tế, rất có ít cho công việc sau này của em, theo đó em đang hiểu và muốn biết trong thời hạn bao lâu kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn? Mong sớm nhận được phản hồi từ Anh/chị Ban biên tập. mong_ngoc***@gmail.com
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, có quy định: Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. => Như vậy, trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
So sánh tội giết con mới đẻ và tội giết người
Chào Ban tư vấn, tôi là Như Quỳnh hiện đang tìm hiểu pháp luật hình sự đối với 2 tội danh là tội giết con mới đẻ và tội giết người. Ban tư vấn của Ngân hàng pháp luật hãy so sánh giúp tôi 02 tội danh này. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn. nhuquynh******@gmail.com
SO SÁNH TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ VÀ TỘI GIẾT NGƯỜI Tiêu chí Tội giết hoặc vứt con mới đẻ Tội giết người Tuổi của nạn nhân Con mới sinh ra trong 07 ngày tuổi Bất kỳ độ tuổi nào Mối quan hệ với nạn nhân Quan hệ mẹ con Bất kỳ ai Nguyên nhân Do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt Bất kỳ nguyên nhân nào Mức hình phạt - Giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; - Vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Giết 02 người trở lên; b) Giết người dưới 16 tuổi; c) Giết phụ nữ mà biết là có thai; d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ; k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; m) Thuê giết người hoặc giết người thuê; n) Có tính chất côn đồ; o) Có tổ chức; p) Tái phạm nguy hiểm; q) Vì động cơ đê hèn. - Phạm tội không thuộc các trường hợp trên thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. - Chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Căn cứ pháp lý Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Tài sản do thực hiện tội phạm về ma túy mà có có bị tịch thu hết tất cả hay không?
Tôi có theo dõi và được biết, đối với một số vụ án ma túy bị phá thì thường tài sản trong gia đình đều do đối tượng thực hiện hành vi phạm tội kiếm ra. Vậy cho tôi hỏi: Tài sản do những đối tượng này kiếm ra có bị tịch thu hết tất cả hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Về vấn đề này thì tại Điều 45 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau: "Điều 45. Tịch thu tài sản Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định. Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống." Như vậy, theo quy định này thì tài sản do người phạm tội liên quan đến ma túy mà có có thể sẽ bị tịch thu toàn bộ hoặc tịch thu một phần. Tuy nhiên, đối với việc tịch thu toàn bộ tài sản thì trước khi thực hiện tịch thu cần phải lưu ý đến điều kiện sinh sống của người bị kết án và gia đình họ sau khi bị tịch thu hết tài sản nữa. Tránh việc sau khi tịch thu toàn bộ tài sản thì những người này sẽ không còn nơi làm ăn, sinh sống. Trên đây là nội dung trả lời về việc tịch thu tài sản của người phạm tội về ma túy. Trân trọng!
Tổng hợp về những loại hình phạt chính trong pháp luật Hình sự hiện hành
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau đây: Bộ luật hình sự mới nhất của nước ta có những loại hình phạt chính nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Duy - Bình Thuận
Theo như ta được biết thì tại Bộ luật hình sự 2015 có quy định hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Hình phạt gồm có hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Trong đó, hình phạt chính bao gồm 07 hình phạt là: Cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình. Cụ thể về những hình phạt chính này sẽ được tổng hợp lại trong bảng dưới đây: TÊN HÌNH PHẠT TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG Cảnh cáo Đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Phạt tiền Đối với: - Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định; - Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định. Cải tạo không giam giữ - Đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. - Thời gian áp dụng hình phạt này là từ 06 tháng đến 03 năm. Trục xuất Đối với người nước ngoài bị kết án. Tù có thời hạn - Đối với người phạm một tội nào đó được quy định tại Bộ luật Hình sự. - Mức tối thiểu của hình phạt này là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Lưu ý: Hình phạt này không áp dụng đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. Tù chung thân Đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Lưu ý: Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Tử hình Đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. Lưu ý: - Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. - Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án trong một số trường hợp sau đây: + Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; + Người đủ 75 tuổi trở lên; + Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Trên đây là nội dung trả lời về những hình phạt chính được quy định trong Bộ luật Hình sự. Trân trọng!
Quan hệ với con gái dưới bao nhiêu tuổi thì bị đi tù?
Theo luật thì tự nguyện quan hệ với con gái dưới bao nhiêu tuổi thì bị đi tù. Mình hỏi thì có người bảo 16 có người bảo 18 tuổi. Nhờ các bạn tư vấn giúp. Xin cảm ơn và chúc sức khỏe.
Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi 2017) thì không truy tố trách nhiệm hình sự khi cả hai bên nam nữ đều tự nguyện quan hệ, không bên nào ép buộc bên nào và độ tuổi là đủ 16 tuổi trở lên. Trong trường hợp này, độ tuổi của bạn gái là yếu tố đặc biệt quan trọng để kết luận hành vi giao cấu tự nguyện có vi phạm pháp luật hình sự hay không. Ranh giới độ tuổi này được xác định cụ thể là từ đủ 16 tuổi trở nên. Khi đó theo khoa học luật hình sự, cô gái này cơ bản đã có một số nhận thức về các yếu tố tâm, sinh lý để chịu trách nhiệm trước hành vi quan hệ tình dục của mình. Do đó, khi bạn có hành vi quan hệ tình dục với bạn của mình trên 16 tuổi sẽ không bị xử lý hình sự. Trường hợp tự nguyện giao cấu với người dưới 16 tuổi thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm (nếu giao cấu với người dưới 13 tuổi) theo Điều 141 BLHS 2015 hoặc Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 BLHS 2015. Trân trọng!
Phân biệt tha tù trước thời hạn và đặc xá
Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến tha tù trước thời hạn. Nhờ Ban biên tập chỉ rõ sự khác biệt giữa tha tù trước thời hạn có điều kiện và đặc xá, tôi xin cảm ơn.
Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt (Khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2007). Tha tù trước thời hạn là việc rút ngắn thời gian phải chấp hành hình phạt tù trong Trại giam, Trại tạm giam và các Nhà tạm giữ khi đáp ứng điều kiện Tha thù trước thời hạn và đặc xá đều là một trong những chính sách khoan hồng đặc biệt của Nhà nước ta áp dụng đối với người phạm tội đang chấp hành án. Để được hưởng chính sách này, người phạm tội phải đáp ứng đầy đủ điều kiện mà pháp luật quy định. Tha tù trước thời hạn và đặc xá có một số điểm khác biệt sau đây: Tiêu chí Tha tù trước thời hạn Đặc xá Thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp Tỉnh quyết định. Chủ tịch nước quyết định. Đối tượng Người đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 66, Điều 106 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi 2017). Người đang chấp hành án có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đặc xá 2007 và Quyết định của Chủ tịch nước đối với từng đợt đặc xá. Hậu quả pháp lý Chưa chấp hành xong bản án, đây là thời gian thử thách chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan, tổ chức. Khi hết thời hạn chấp hành thời gian thử thách, họ sẽ được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù. Người được đặc xá đã chấp hành xong bản án (giống như người chấp hành xong án phạt tù) và chỉ phải chấp hành tiếp các hình phạt bổ sung theo bản án, quyết định thi hành án (nếu có).
Muốn gửi thư cho người đang chấp hành án phạt tù phải làm sao?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Tôi muốn gửi thư cho người thân đang chấp hành án phạt tù thì phải làm sao ạ? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đối với vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 46 Luật thi hành án hình sự 2010 có quy định như sau: "Điều 46. Chế độ gặp thân nhân, nhận quà của phạm nhân ........... 2. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Đối với tiền mặt, phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền mặt của phạm nhân được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này." Như vậy, theo quy định này thì bạn chỉ có thể gửi thư cho người đang chấp hành án phạt tù trong thời gian người đó được gặp thân nhân bạn nhé. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu thực tiễn và để giúp phạm nhân nắm được các thông tin và những tâm tư, tình cảm của gia đình họ thì đa số các trại giam vẫn tạo điều kiện cho phạm nhân được nhận thư gửi qua đường bưu điện và chắc có lẽ sắp tới đây, pháp luật của nước ta sẽ có sự điều chỉnh lại vẫn đề này đễ cho sát với thực tiễn hơn. Trên đây là nội dung trả lời về việc gửi thư cho phạm nhân. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự
Em tên Mai Vy sinh sống và làm việc tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Em đang học hệ đại học văn bằng 2 ngành Luật, theo đó để hoàn thành bài báo cáo em có tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn của những người than gia tố tụng trong vụ án hình sự, tuy nhiên em chưa được rõ lắm: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án như sau: 1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn: a) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do; b) Phổ biến nội quy phiên tòa; c) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt; d) Ghi biên bản phiên tòa; đ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án. 2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong vụ án hình sự
Chào các anh/chị, em tên Vũ Hạ sinh sống và làm việc tại Lâm Đồng. Vừa qua, để hoàn thành bài báo cáo em có tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn của những người than gia tố tụng trong vụ án hình sự, tuy nhiên em chưa được rõ lắm: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán như sau: 1. Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn: a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa; b) Tiến hành xét xử vụ án; c) Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử; d) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án. 2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và những nhiệm vụ, quyền hạn: a) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện pháp tạm giam; b) Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; d) Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa; đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản; e) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; g) Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa; h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy định của Bộ luật này. 3. Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Việc kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự 2003 được quy định ra sao?
Tìm hiểu quy định của pháp luật về tố tụng hình sự trong luật 2003, tôi được biết tại Luật tố tụng hình sự 2003 đã quy định về việc kháng nghị các bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Việc kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự 2003 được quy định ra sao?
Việc kháng nghị của Viện kiểm sát trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 được quy định tại Điều 232, cụ thể như sau: Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị những bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Bên cạnh đó tại Điều 234 cũng có quy định về thời hạn kháng cáo, kháng nghị như sau: - Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. - Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. - Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Mức phạt đối với hành vi cướp giật tài sản khi người này 17 tuổi
Ngày 10/1/2018 bạn tôi mượn xe máy của tôi và thực hiện hành vi cướp giật tài sản, cụ thể là cướp túi xách của một người đang đi trên đường. Sau đó, bị công an khu vực đó bắt và nay đã bị khởi tố về tội cướp giật tài sản theo Khoản 2 Điều 171 BLHS 2015. Tôi muốn hỏi, bạn tôi 17 tuổi thì có được giảm mức án không? Xin cảm ơn.
Khoản 2 Điều 171 BLHS 2015, sửa đổi 2017 quy định mức phạt cao nhất đối với người phạm tội cướp giật tài sản là 10 năm. Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định tại Khoản 1 Điều 101 BLHS 2015, sửa đổi 2017, theo đó: Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. Ở đây bạn của bạn 17 tuổi, do đó mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. Từ đó chúng ta có thể dễ dàng xác định mức phạt tù tối đa áp dụng đối với người này là không quá 7.5 năm tù. Trân trọng!
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự được quy định ra sao?
Ban biên tập có nhận được câu hỏi của bạn có tên Thư Nguyễn với nội dung: Trước khi Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực thì nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có quy định: 1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Phổ biến nội quy phiên toà; b) Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên toà; c) Ghi biên bản phiên toà; d) Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án. 2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về những hành vi của mình. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên trong vụ án hình sự
Ban biên tập có nhận được câu hỏi của bạn có tên Vũ Phạm với nội dung: Trước khi Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực thì nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có quy định: 1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; b) Đề ra yêu cầu điều tra; c) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; d) Kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam; đ) Tham gia phiên toà; đọc cáo trạng, quyết định của Viện kiểm sát liên quan đến việc giải quyết vụ án; hỏi, đưa ra chứng cứ và thực hiện việc luận tội; phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án, tranh luận với những người tham gia tố tụng tại phiên toà; e) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án, của những người tham gia tố tụng và kiểm sát các bản án, quyết định của Toà án; g) Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án; h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát. 2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Phạm tội và phải nuôi mẹ già bị liệt có được giảm án hay không?
Cho em hỏi em có người bạn vì nhà túng quẩn không có tiền nên đi ăn cắp bị người ra bắt. Cho em hỏi bạn em có phải đi tù không vì bạn em còn mẹ già bị liệt ở nhà không ai chăm sóc, bạn em mới làm lần đầu chưa có tiền án tiền sự gì hết.
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau: 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. ... Trộm cắp tài sản là một trong những tội xảy ra phổ biến trong nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu. Dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản là thủ đoạn lén lút của người phạm tội, lợi dụng sơ hở của người bị hại để chiếm đoạt tài sản của họ. Luật quy định giá trị tài sản trộm cắp là từ 2.000.000 đồng trở lên, do đó, nếu đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp thì bạn của bạn sẽ bị truy tố về tội danh này. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Khoản 1 Điều 51 của Bộ Luật này bao gồm: a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m) Phạm tội do lạc hậu; n) Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r) Người phạm tội tự thú; s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Theo đó, việc chăm sóc mẹ già bị liệt không là căn cứ để Tòa án xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên vì bạn của bạn chưa có tiền án tiền sự và nếu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể xem xét. Trân trọng!
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong vụ án hình sự được quy định ra sao?
Ban biên tập có nhận được câu hỏi của bạn có tên Toàn Nguyễn với nội dung: Trước khi Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực thì nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có quy định: 1. Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà; b) Tham gia xét xử các vụ án hình sự ; c) Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử; d) Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án. 2. Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa, ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều này còn có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật này; b) Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; d) Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên toà; đ) Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Toà án theo sự phân công của Chánh án Toà án. 3. Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa. 4. Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Công bố những lời khai tại cơ quan điều tra tại phiên Tòa Hình sự được diễn ra khi nào?
Ban biên tập có nhận được câu hỏi của anh Thành Luân đang học Luật văn bằng 2 với nội dung: Khi Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988 còn hiệu lực thì công bố những lời khai tại cơ quan điều tra tại phiên Tòa Hình sự được diễn ra khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988 có quy định như sau: 1- Nếu người được xét hỏi có mặt tại phiên toà thì Hội đồng xét xử và kiểm sát viên không được nhắc hoặc công bố lời khai của họ tại cơ quan điều tra, trước khi họ khai tại phiên toà về những tình tiết của vụ án. 2- Chỉ được công bố những lời khai tại cơ quan điều tra trong những trường hợp sau đây: a) Lời khai của người được xét hỏi tại phiên toà có mâu thuẵn với lời khai của họ tại cơ quan điều tra; b) Người được xét hỏi không khai tại phiên toà; c) Người được xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Người phạm tội có thể sẽ bị tước những quyền công dân nào?
Tôi có tìm hiểu và biết được rằng trong pháp luật hình sự thì người phạm tội có thể sẽ bị tước một số quyền. Vậy cho tôi hỏi: Một số quyền mà người phạm tội có thể sẽ bị tước là những quyền nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Về vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 45 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau: "Điều 44. Tước một số quyền công dân 1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân." Như vậy, theo quy định này thì người phạm tội có thể sẽ bị tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước hoặc quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc tất cả quyền này. Bên cạnh đó, thời hạn bị tước một số quyền công dân của người phạm tội là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. Trên đây là nội dung trả lời về một số quyền công dân bị tước đối với người phạm tôi. Trân trọng!
Dấu hiệu tội phạm trong vụ án hình sự dựa trên những cơ sở nào?
Tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu một số vấn đề về Tố tụng Hình sự giai đoạn 2003-2010, nhưng có nhiều vấn đề chưa rõ nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Dấu hiệu tội phạm trong vụ án hình sự dựa trên những cơ sở nào? Mong sớm nhận được phản hồi. Kim Huệ - Bình Dương
Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, quy định như sau: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây: 1. Tố giác của công dân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức; 3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; 4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm; 5. Người phạm tội tự thú. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt được quy định như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Văn, hiện tôi đang công tác trong lĩnh vục công an. Vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt trong Tố tụng Hình sự 2003 được quy định như thế nào?
Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt được quy định tại Điều 269 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, cụ thể như sau: - Tòa án có thẩm quyền quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt. Tòa án có thẩm quyền quyết định miễn chấp hành hình phạt tù là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc. Việc giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành các hình phạt khác hoặc giảm thời gian thử thách thuộc thẩm quyền quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người bị kết án chấp hành hình phạt hoặc chịu thử thách. - Hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần hình phạt tù còn lại, miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại phải có đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải có đề nghị của cơ quan thi hành hình phạt tù. Hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ phải có đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được giao nhiệm vụ trực tiếp giám sát, giáo dục. Hồ sơ đề nghị xét giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt khác hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo phải có đề nghị hoặc nhận xét của cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án quy định tại Điều 257 của Bộ luật này. - Khi Tòa án xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, một thành viên của Tòa án trình bày vấn đề cần được xem xét, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, Tòa án ra quyết định chấp nhận hoặc bác đề nghị giảm thời hạn, miễn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thủ tục xóa án tích theo pháp luật hiện hành được quy định thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Quốc Bảo, tôi được biết theo quy định pháp luật hiện hành thì. Án tích của một chủ thể được thực hiện theo một trong hai phương thức: Đương nhiên được xóa án tích hoặc xóa án tích theo quyết định của Tòa án. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Thủ tục xóa án tích theo pháp luật hiện hành được quy định thế nào?
Thủ tục xóa án tích theo pháp luật hiện hành được quy định tại Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. - Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Đương nhiên xóa án tích trong tố tụng hình sự 2003 quy định ra sao?
Tìm hiểu quy định của pháp luật về tố tụng hình sự 2003. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Đương nhiên xóa án tích trong tố tụng hình sự 2003 quy định ra sao?
Đương nhiên xóa án tích trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, quy định tại Điều 270 cụ thể như sau: Theo yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích bao gồm: - Người được miễn hình phạt. - Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; + Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm; + Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm; + Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm. Thì Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận là họ đã được xóa án tích. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Chào các anh/chị, em tên Nguyễn Quỳnh sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Vừa qua, để hoàn thành bài báo cáo em có tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn của những người than gia tố tụng trong vụ án hình sự, tuy nhiên em chưa được rõ lắm: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên như sau: 1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn: a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền; b) Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; c) Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; d) Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét; đ) Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra; e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can; g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; h) Quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; i) Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; k) Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; l) Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp; m) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án; n) Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án; o) Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật; p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này. 2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi, quyết định của mình. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Phân biệt hiếp dâm và cưỡng dâm
Hiếp dâm và cưỡng dâm là hai tội phạm xâm hại tình dục rất phổ biến, tuy nhiên tôi rất dễ nhầm lẫn hai tội danh này. Nhờ Ban Biên tập phân biệt giúp tôi.
Hiếp dâm và cưỡng dâm là hai tội danh thuộc chương thuộc Chương XIV: Các tội xâm phạm tín mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người trong Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). Trong Bộ luật này, hành vi hiếp dâm có hai tội danh là: Tội hiếp dâm (Điều 141) và Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); tương tự như vậy, hành vi cưỡng dâm cũng có hai tội danh danh là: Tội cưỡng dâm (Điều 143) và Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144). Căn cứ theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), Ban Biên tập phân biệt hai tội danh này qua bảng sau: Tiêu chí Hiếp dâm Cưỡng dâm Hành vi phạm tội Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực; nạn nhân không thể chống cự được; giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. Dùng thủ đoạn ép buộc nạn nhân miễn cưỡng giao cấu; giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân. Tuổi của nạn nhân Dưới 16 tuổi hoặc từ 16 tuổi trở lên. Đủ 13 đến dưới 16 tuổi hoặc từ 16 tuổi trở lên. Mức án Phạt từ từ 02 năm đến chung thân (Điều 141), hiếp dâm người dưới 16 tuổi phạt tù từ 7 năm đến tử hình (Điều 142). Phạt tù từ 1 năm đến 18 năm (Điều 143), cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi phạt tù từ 05 năm đến chung thân (Điều 144). Căn cứ pháp lý Điều 141, Điều 142 BLHS 2015 (sửa đổi 2017) Điều 143, Điều 144 BLHS 2015 (sửa đổi 2017) Trên đây là nội dung tư vấn về phân biệt hiếp dâm và cưỡng dâm. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Xử lý như thế nào đối với người giết con mới đẻ?
Mới đây, tôi đọc báo thì thấy một vụ việc hết sức đau lòng là một nữ sinh viên, sau khi sinh con và cho rằng con đã chết nên ném con của mình ra cửa sổ trên tầng cao của chung cư xuống đất, hậu quả là đứa trẻ chết. Vậy cho tôi hỏi: Việc người mẹ ném con ra cửa sổ như vậy thì có thể bị xử lý như thế nào ạ? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Về vấn đề này thì đầu tiên cần phải xem xét thời điểm tử vong của đứa trẻ là trước hay sau khi bị ném qua cửa sổ. Nếu thời điểm tử vong là sau khi bị ném qua cửa sổ thì người mẹ này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết con mới đẻ theo quy định tại Khoản 1 Điều 124 hoặc là tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, với 02 tội danh trên thì chúng tôi cho rằng nhiều khả năng người mẹ này sẽ bị truy tố với tội giết con mới đẻ và sẽ phải đối diện với khung hình phạt là từ 06 tháng đến 03 năm tù theo quy định tại Khoản 1 Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, tại Điều này quy định như sau: "Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ 1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm." Như vậy, với tội danh này thì các cơ quan chức năng cần phải làm rõ được là người mẹ này thực hiện hành vi phạm tội do một trong các nguyên do sau đây: + Thứ nhất, do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu. Tư tưởng lạc hậu ở đây có thể là: lo sợ bị xã hội lên án vì đang là sinh viên mà có thai (sinh con ngoài giá thú), sợ phải đối diện với người nhà, với bạn bè,.... + Thứ hai, do hoàn cảnh khách quan đặc biệt. Hoàn cảnh khách quan đặc biệt có thể là: đứa trẻ sinh ra bị dị tật, dị dạng,.... Lưu ý: Nếu người mẹ thực hiện hành vi phạm tội mà không phải do các nguyên do trên thì có thể sẽ bị truy tố theo tôi danh khác (tội giết người). Trên đây là nội dung trả lời về việc xử lý đối với người mẹ ném con ra cửa sổ khiến con chết. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật Hình sự 2015. Trân trọng!
Vay tiền nhưng không có khả năng trả nợ, có phạm tội lừa đảo?
Ngày 21/8/2018, Tôi có đem sổ hồng để thế chấp cho anh Hồ Xuân là 200 triệu đồng và trả lãi mỗi ngày là 8 triệu đồng. Sau khi cầm giấy tờ, anh Xuân trừ các chi phí thì giao lại cho tôi 164 triệu đồng. Tôi phải chuyển khoản cho anh Xuân mỗi ngày 8 triệu đồng. Hiện nay tôi không có khả năng chi trả thì theo luật pháp tôi có bị phạm tội lừa đảo hay không?
Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.... Như vậy, hành vi khách quan của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Người lừa đảo chiếm đoạt tài sản sử dụng thủ đoạn gian dối gây lòng tin đối với chủ tài sản, làm chủ tài sản tin tưởng người phạm tội mà trao tài sản cho họ. Để chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội lừa đảo phải dùng thủ đoạn gian dối trước. Chính thủ đoạn gian dối là nguyên nhân làm người có tài sản tin tưởng mà trao tài sản. Trong trường hợp của bạn, quan hệ vay mượn ở đây là quan hệ dân sự, cả bên vay và bên cho vay đều có thỏa thuận về việc trả lãi và có tài sản thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, không có thủ đoạn gian dối ở đây. Do đó, bạn không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 về mức lãi suất cho vay chúng tôi nhận thấy rằng, bên cho vay đã vi phạm về mức lãi suất trong hợp đồng vay. Cụ thể, pháp luật hiện hành quy định mức lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Điều này đồng nghĩa với việc, bạn vay 200 triệu nên khoản tiền lãi sẽ không vượt quá 40 triệu đồng/năm. Bạn và phía bên cho vay thỏa thuận lãi suất đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép. Khi xảy ra tranh chấp thì pháp luật sẽ không bảo vệ quyền lợi bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá đó. Ở đây, bên cho vay đã có dấu hiệu vi phạm quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, để bảo vệ tốt quyền lợi cho bạn bạn nên trình báo với cơ quan công an.
Phân biệt dâm ô và giao cấu
Qua đọc báo tôi thấy nhiều trường hợp xâm hại tình dục thì Tòa ra phán quyết là tội dâm ô nhưng cũng có trường hợp người xâm hại tình dục lại phạm tội giao cấu. Nhờ Ban Biên tập phân biệt giúp tôi hai tội danh này. Xin cảm ơn.
Dâm ô và giao cấu là hai tội danh thuộc chương thuộc Chương XIV: Các tội xâm phạm tín mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người trong Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). Trong Bộ luật này, hành vi dâm ô được quy định tại Điều 146: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi và hành vi giao cấu được quy định tại Điều 145: Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Hai tội danh này có thể phân biệt qua một số tiêu chí theo bảng sau: Tiêu chí Dâm ô Giao cấu Hành vi phạm tội Dùng thủ đoạn để thỏa mãn dục vọng của mình, không giao cấu hoặc không thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với nạn nhân. Thực hiện hành vi giao cấu với nạn nhân, nạn nhân thuận tình giao cấu. Tuổi của nạn nhân Dưới 16 tuổi. Từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Mức án Phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm. Phạt tù từ 01 năm đến 15 năm. Căn cứ pháp lý Điều 146 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) Điều 145 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) Trên đây là nội dung tư vấn về phân biệt dâm ô và giao cấu. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Vụ án hình sự được chuyển cho Tòa án khác giải quyết trong trường hợp nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồng Phương, tìm hiểu quy định của pháp luật về thẩm quyền xét xử vụ án hình sự. Trong một số trường hợp vụ án hình sự sẽ phải chuyển cho Tòa án khác giải quyết. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự 2003 thì vụ án hình sự được chuyển cho Tòa án khác giải quyết trong trường hợp nào?
Vụ án hình sự được chuyển cho Tòa án khác giải quyết trong trường hợp quy định tại Điều 174 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003. Cụ thế như sau: Khi thấy vụ án không thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền xét xử. Việc chuyển vụ án cho Tòa án ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định. Chỉ được chuyển vụ án cho Tòa án khác khi vụ án chưa được xét xử. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Chánh án Tòa án quyết định. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự hoặc Tòa án cấp trên thì vụ án đã được đưa ra xét xử vẫn phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Hội đồng xét xử quyết định. Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Tòa án phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, báo cho bị cáo và những người có liên quan trong vụ án. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự
Vài ngày trở lại đây, có một số thanh niên tối đến cứ tụ tập gần nhà tôi đua xe, hút chích. Tôi rất lo lắng cho tình hình an ninh trong khu phố cũng như sự an toàn của gia đình tôi. Nên có gọi báo công an về sự việc đó, nhưng tôi không rõ là khi được tiếp nhận tin tố giác từ tôi thì họ có tiến hành giải quyết ngay không. Cụ thể: Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời.
Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, có quy định trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: 1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. 2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. 3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố: a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. 4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội rửa tiền
Cho tôi hỏi pháp nhân thương mại phạm tội rửa tiền bị xử lý như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều. Minh Thư - Tiền Giang
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội rửa tiền được quy định tại Khoản 122 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Tố giác và tin báo về tội phạm trong vụ án hình sự
Tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu một số vấn đề về Tố tụng Hình sự giai đoạn 2003-2010, nhưng có nhiều vấn đề chưa rõ nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Tố giác và tin báo về tội phạm trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. Minh Toàn - Bình Dương
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003, tố giác và tin báo về tội phạm được quy định như sau: Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản. Theo đó, chúng tôi thông tin thêm về trường hợp người phạm tội tự thú trong vụ án hình sự để bạn tham khảo: Khi người phạm tội đến tự thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và những lời khai của người tự thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú có trách nhiệm báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Công dân có được tố giác tội phạm với cơ quan điều tra không?
Là một công dân Việt Nam, luôn bất bình với những cái xấu, tôi muốn đưa nó ra để mong có cách trừng phạt thích đáng, tuy nhiên tôi không rõ công dân có được tố giác tội phạm với cơ quan điều tra không? Tôi đang muốn tìm hiểu vấn đề này ở giai đoạn 1988-2000 nhé. Hoài Văn - Hà Tĩnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, quy định tố giác tội phạm như sau: Công dân có thể tố giác tội phạm với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án hoặc với các cơ quan khác của Nhà nước hoặc tổ chức xã hội. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan hoặc tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát bằng văn bản. Theo đó, chúng tôi thông tin thêm người phạm tội hình sự tự thú để bạn tham khảo: Khi người phạm tội đến tự thú, cơ quan tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và những lời khai của người tự thú. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác tội phạm của cơ quan điều tra
Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác tội phạm của cơ quan điều tra được quy định ra sao? Ở giai đoạn 1988-2000, mong các bạn sớm phản hồi giúp. Cảm ơn (Minh Long - Lâm Đồng)
Căn cứ theo quy định tại Điều 86 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, quy định tố giác tội phạm như sau: Trong thời hạn không quá hai mươi ngày kể từ khi nhận được tố giác hoặc tin báo, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác hoặc tin báo có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự là bao lâu?
Tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu một số vấn đề về Tố tụng Hình sự giai đoạn 2003-2010, nhưng có nhiều vấn đề chưa rõ nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự là bao lâu? Mong sớm nhận được phản hồi. Tuyết Nga - Long An
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003, Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định như sau: Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự
Tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu một số vấn đề về Tố tụng Hình sự giai đoạn 2003-2010, nhưng có nhiều vấn đề chưa rõ nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. Minh Hằng - Gia Lai
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 103 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003, trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định như sau: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Đồng thời chúng tôi thông tin đến bạn thời hạn giải quyết tin tố giác để bạn tham khảo thêm: Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an
Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được quy định ra sao? Thắc mắc trên là của bạn Nguyễn Hoàng Long, gửi về cho Ban biên tập và mong nhận giải đáp từ Ban biên tập.
Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu có thể được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng văn bản. - Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng hình thức trực tiếp thì người được giao tiếp nhận thông tin, tài liệu phải có giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản, trong đó ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục đích sử dụng. Nếu Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an yêu cầu thì phải xuất trình giấy tờ tùy thân của mình. - Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản (công văn), thì trong văn bản yêu cầu phải ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục đích sử dụng. Văn bản yêu cầu phải đánh số; ngày tháng năm ban hành; họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan yêu cầu. Văn bản yêu cầu được gửi đến Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an nơi trực tiếp quản lý, lưu trữ thông tin, tài liệu đó. Ban biên tập thông tin đến bạn.
Thời hạn giải quyết tin tố giác tội phạm là bao lâu?
Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về thời hạn giải quyết tin tố giác tội phạm là bao lâu? Ở giai đoạn 1988-2000, mong các bạn sớm phản hồi giúp. Cảm ơn (Trà Ngọc - Lâm Đồng)
Căn cứ theo quy định tại Điều 86 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, quy định tố giác tội phạm như sau: Trong thời hạn không quá hai mươi ngày kể từ khi nhận được tố giác hoặc tin báo, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác hoặc tin báo có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt trong tố tụng hình sự 1988
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Công Thành. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về tố tụng hình sự qua các thời kỳ trước. Tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt trong tố tụng hình sự 1988 được quy định ra sao?
Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định tại Điều 238, cụ thể như sau: - Toà án có thẩm quyền quyết định giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt tù là Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt. Việc giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành các hình phạt khác hoặc giảm thời gian thử thách thuộc thẩm quyền quyết định của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực nơi người bị kết án chấp hành hình phạt hoặc chịu thử thách. - Hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách phải có đề nghị hoặc nhận xét của cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án quy định tại Điều 227 Bộ luật này. - Khi Toà án xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, một thành viên của Toà án trình bày vấn đề cần được xem xét, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, Toà án ra quyết định chấp nhận hoặc bác đề nghị giảm thời hạn, miễn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
Nhờ được tư vấn giúp vấn đề liên quan tới pháp nhân thương mại. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Kim Ngân - Tiền Giang
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại được quy định tại Khoản 4 Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể Ban tư vấn cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Kim Thanh - Bến Tre
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được quy định tại Khoản 4 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Trên đây là tư vấn về xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử lý hình sự đối với pháp nhân thương mại. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm như thế nào? Cảm ơn! Thành Nam - Long An
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Khoản 5 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại rừng
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng. Hiện nay vẫn có một cá nhân, tổ chức không biết được sự quý giá của nguồn tài nguyên này mà làm những việc hủy hoại rừng. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại rừng như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Kim Vy - Lâm Đồng
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại rừng được quy định tại Khoản 5 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề liên quan tới pháp nhân thương mại. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Ngọc Hạnh - Đồng Nai
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản được quy định tại Khoản 5 Điều 242 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
Cho tôi hỏi pháp nhân thương mại phạm tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam bị xử lý như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều. Minh Tâm - Gia Lai
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Khoản 5 Điều 239 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Thanh Hiền - hien*****@gmail.com
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán được quy định tại Khoản 4 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là giống cây trồng, vật nuôi
Tôi hiện đang tìm hiểu về Bộ luật Hình sự 2015 để phục vụ cho nhu cầu hiểu biết. Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Bộ luật Hình sự 2015 thì pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là giống cây trồng, vật nuôi bị xử lý như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Như Ý - Đồng Nai
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là giống cây trồng, vật nuôi được quy định tại Khoản 6 Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
Tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi đang tìm hiểu về pháp nhân thương mại. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Kim Ngân - Tiền Giang
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán được quy định tại Khoản 4 Điều 209 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội đầu cơ
Nhờ Ban tư vấn của Ngân hàng pháp luật hãy giải đáp giúp tôi vấn đề liên quan tới pháp nhân thương mại. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội đầu cơ như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Kim Ngân - Đồng Nai
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội đầu cơ được quy định tại Khoản 5 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử lý hình sự đối với pháp nhân thuong mại phạm tội. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi như thế nào? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn! Hải Anh - Đồng Tháp
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi được quy định tại Khoản 6 Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp như thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cho tôi hỏi xử pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh như thế nào? Chân thành cảm ơn! Kim Hạnh - Đồng Nai
Xử pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh được quy định tại Khoản 6 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại sẽ bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc thú y
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc thú y như thế nào? Mong sớm nhật được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc thú y được quy định tại Khoản 6 Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
Cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ như thế nào? Mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Ngọc Liên - Hà Tĩnh
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ được quy định tại Khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tài trợ khủng bố
Nhờ Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi pháp nhân thương mại phạm tội tài trợ khủng bố bị xử lý như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Ngọc Thảo - Kiên Giang
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tài trợ khủng bố được quy định tại Khoản 102 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là phân bón
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là phân bón như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Kim Như - Tiền Giang
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là phân bón được quy định tại Khoản 6 Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
Các chuyên gia của Ngân hàng Pháp luật hãy giải đáp giúp tôi vấn đề liên quan tới xử lý hình sự đối với pháp nhân thương mại. Cụ thể các chuyên gia hãy giải đáp giúp tôi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Cảm ơn! Minh Tuyền - Cần Thơ
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm được quy định tại Khoản 6 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy theo như quy định trên đây thì tùy theo mức độ mà mức xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng - Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng - Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng - Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Tôi là hiện đang tìm hiểu về mức xử lý của Bộ luật Hình sự 2015. Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như thế nào? Chân thành cảm ơn! Mỹ Hạnh - Đồng Nai
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Khoản 4 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề trên để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề này trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Như Quỳnh - Long An
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên được quy định tại Khoản 4 Điều 227 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Bộ luât Hình sự 2015 thì pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả thì bị xử lý như thế nào? Tôi muốn tìm hiểu về vấn đề trên để phục vụ cho nhu cầu hiểu biết của mình. Mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Minh Thanh - thanh*****@gmail.com
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả đươc quy định tại Khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế
Ban tư vấn cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế được quy định như thế nào? Nhờ được giải đáp giúp vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều. Kim Thanh - thanh*****@gmail.com
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế được quy định tại Khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại bị xử lý với hình thức phạt tiền, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về cạnh tranh
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về cạnh tranh như thế nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Kim Ngân - Tiền Giang
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về cạnh tranh được quy định tại Khoản 4 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau: Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Mỹ Hạnh - Tiền Giang
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được quy định tại Khoản 5 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng ==> Như vậy tùy theo mức độ vi phạm và pháp nhân thương mại bị xử lý với các mức phạt tiền khác nhau. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề liên quan tới pháp nhân thương mại. Tôi được biết thì Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định hình thức xử phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Ban tư vấn cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Như Quỳnh - Tiền Giang
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Khoản 5 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
Xin chào Ban biên tập, tôi là Hải Yến hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Để phục vụ cho nhu cầu hiểu biết của mình về Bộ luật Hình sự 2015, tôi muốn biết cụ thể hơn về việc xử lý hình sự đối với pháp nhân phạm tội. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Khoản 4 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội thao túng thị trường chứng khoán
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử lý hình sự đối với pháp nhân thương mại. Cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội thao túng thị trường chứng khoán được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Minh Hằng - Tiền Giang
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội thao túng thị trường chứng khoán được quy định tại Khoản 4 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
Trong vụ án hình sự làm thế nào để bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án?
Tôi là sinh viên luật, vừa qua có đi thực tế tại một phiên tòa hình sự để mong làm báo cáo tốt hơn, tuy nhiên tôi vẫn chưa rõ lắm: Trong vụ án hình sự làm thế nào để bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án? Cụ thể giai đoạn 2003-2010, văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (Trà Giang - Lâm Đồng)
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án được quy định như sau: Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp của họ, người bảo vệ quyền lợi của đương sự đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước Toà án. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho họ thực hiện các quyền đó nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Đồng thời chúng tôi thông tin đến bạn thêm vấn đề việc xét xử của Toà án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Toà án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt bị xử phạt ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi hiện có thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt bị xử phạt ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Quỳnh Chi - Thanh Hóa
Căn cứ theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt như sau: 1. Người nào giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Sử dụng lao động trẻ em bị xử phạt như thế nào?
Chào ban biên tập tôi hiện là nhân viên văn phòng cho một công ty tư nhân, theo đó tôi muốn biết trước khi Bộ luật hình sự 2015 có quy định thì sử dụng lao động trẻ em bị xử phạt như thế nào? Văn bản nào quy định cụ thể vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. Tuấn Minh - Hà Giang
Căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em như sau: 1. Người nào sử dụng trẻ e m làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Phạm tội nhiều lần; b) Đối với nhiều trẻ e m; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
Hiện nay tình trạng vi phạm khi tham gia điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy vẫn còn diễn ra phổ biến, vậy hiện tại mình có những biện pháp chế tài nào để răn đe, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy được quy định như thế nào? Hoàng Khải - Long An
Căn cứ theo quy định tại Khoản 84 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ như sau: 1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy; đ) Làm chết 02 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Đồng phạm trong pháp luật hình sự bao gồm mấy loại người?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Đồng phạm trong pháp luật hình sự bao gồm mấy loại người? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn! (Văn Hoàn - Tây Ninh)
Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Về các loại người đồng phạm thì tại Khoản 3 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau: Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. - Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. - Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. - Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. - Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Trên đây là nội dung trả lời về các loại người đồng phạm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật hình sự 2015. Trân trọng!
Có bị đi tù khi vay tiền không trả?
Cho mình hỏi mình có cho bạn mượn 150 triệu có làm giấy mượn tiền đòi hoài bạn không trả mà còn hăm doạ chửi bới mình nên mình thưa công an mời cả 2 ra xử rồi bạn viết giấy cam kết mỗi tháng trả cho mình 5 triệu nhưng đã 3 tháng rồi mà bạn trả được có 3 triệu. Bạn còn thách thức mình đi thưa vậy: mình khởi kiện ra toà bạn có bị đi tù không? Vì mình đã tố cáo bạn ra công an rồi và mình làm giấy cho mượn tiền 150 triệu không tính lãi suất.
Như vậy, giữa bạn và người kia tồn tại mối quan hệ vay mượn theo Điều 463 Bộ Luật dân sự 2015, việc người kia không tiếp tục thanh toán tiền cho bạn là đã vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng vay tiền và tranh chấp này là tranh chấp dân sự. Về nguyên tắc thì Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi đó, bạn có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người kia cư trú để đòi nợ. Việc người kia có phạm Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không thì cần phải xét trên nhiều yếu tố là có cố tình trốn tránh hay không theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. ... Căn cứ quy định này thì có thể thấy hành vi của người này không cấu thành Tội lạm dụng tín chiếm đoạt tài sản. Ở đây, người kia chỉ không thanh toán tiền nợ nhưng không có ý định trốn tránh vì vẫn liên lạc với bạn và đến làm việc khi công an yêu câu. Do đó, để đòi tiền thì bạn có thể khởi kiện. Trân trọng!
Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt bị xử tội ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi hiện có thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Theo quy định mới nhất hiện này, tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt bị xử phạt ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 83 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt như sau: 1. Người nào giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
Cho tôi hỏi trước khi Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực thì tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi. (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 215 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy như sau: 1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được quy định như thế nào?
Em đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được quy định tại Điều 8 Nghị định 120/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật thi hành tạm giữ, tạm giam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được bảo đảm định lượng ăn theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này và được hoán đổi phù hợp với nhu cầu của trẻ; được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); được bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em theo quy định của Luật trẻ em năm 2016, Ngày Quốc tế thiếu nhi, ngày tết Trung thu được hưởng chế độ ăn gấp 02 lần ngày thường, Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ loại trung bình/01 trẻ em. - Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được chăm sóc y tế, tiêm phòng theo quy định của Bộ Y tế, trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị; thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc trích xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước. - Trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết. Trên đay là nội dung trả lời về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 120/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
Việc tàng trữ cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Việc tàng trữ cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Việc tàng trữ cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Điều 4 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành với nội dung như sau: - Đối với hành vi tàng trữ trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm kể từ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 (ngày Bộ luật Hình sự có hiệu lực thi hành) nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 234 hoặc Điều 244 của Bộ luật Hình sự. - Đối với hành vi tàng trữ cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm có từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp tàng trữ cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm nhằm mục đích buôn bán, thu lợi bất chính. Trên đây là nội dung trả lời về việc tàng trữ cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
Chế độ lao động của người chấp hành án phạt tù như thế nào?
Tôi có bạn đang phải chấp hành hình phạt tù vì tội gây tai nạn giao thông. Gia đình bạn tôi rất lo lắng về tình hình sức khỏe khỏe, chế độ ăn uống và sinh hoạt của cậu ấy. Tôi nghe nói khi chấp hành hình phạt tù thì phải lao động vất vả lắm vì từ nhỏ bạn tôi đã có sức khỏe yếu sợ làm không nổi lại ảnh hưởng đến sức khỏe. Anh chị cho tôi hỏi chế độ lao động của người chấp hành hình phạt tù như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị.
Tại Điều 29 Luật thi hành án hình sự 2010 quy định về chế độ lao động của phạm nhân như sau: - Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng; được nghỉ lao động các ngày thứ bảy, ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Thời gian phạm nhân lao động và học tập, học nghề không quá 08 giờ trong 01 ngày. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 02 giờ trong 01 ngày. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày thứ bảy, chủ nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật. - Phạm nhân nữ được bố trí làm những công việc phù hợp với giới tính, sức khoẻ và độ tuổi; không làm công việc nặng nhọc, độc hại thuộc danh mục cấm sử dụng lao động nữ. - Phạm nhân mắc bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất, tinh thần thì tuỳ mức độ, tính chất của bệnh tật và trên cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời gian lao động. Theo đó, đối với phạm nhân mắc bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất thì tùy theo mức độ, tính chất và tình trạng của từng phạm nhân mà cơ sở sẽ bố trí công việc phù hợp trong thời gian cải tạo, chấp hình hành hình phạt. Trân trọng!
Trình tự, thủ tục xếp loại cho phạm nhân đang thi hành án phạt tù được quy định ra sao?
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Ngọc Minh, hiện bạn đang công tác trong ngành công an. Liên quan đển việc đánh giá xếp loại cho phạm nhân. Bạn có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể thắc mắc của bạn như sau: Trình tự, thủ tục xếp loại cho phạm nhân đang thi hành án phạt tù được quy định ra sao?
Trình tự, thủ tục xếp loại cho phạm nhân đang thi hành án phạt tù được quy định tại Điều 19 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: - Xếp loại sáu tháng, một năm, phạm nhân phải viết Bản kiểm điểm thi đua chấp hành án phạt tù (nội dung kiểm điểm dựa vào các tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù), nêu phương hướng phấn đấu trong thời gian tới và tự nhận loại chấp hành án phạt tù. Phạm nhân không biết chữ hoặc khuyết tật không tự viết được thì nhờ phạm nhân khác viết hộ, sau đó đọc lại cho phạm nhân nhờ viết kiểm điểm nghe, ký tên hoặc điểm chỉ vào bản kiểm điểm, có xác nhận của quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân. Phạm nhân người nước ngoài không biết tiếng Việt, thì quản giáo yêu cầu họ viết bản kiểm điểm bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ của nước họ. Giám thị trại giam tổ chức dịch bản kiểm điểm ra tiếng Việt, có chữ ký của người dịch và xác nhận của Giám thị trại giam. Trường hợp phạm nhân không đủ thời gian để được xếp loại 6 tháng, thì cũng phải viết bản kiểm điểm, có nhận xét, đánh giá của quản giáo và xác nhận của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về thái độ, kết quả chấp hành phạt tù. - Trong tất cả các cuộc họp nhận xét, đánh giá kết quả và xếp loại cho phạm nhân, quản giáo phải chủ trì, từng phạm nhân tự kiểm điểm quá trình thi đua chấp hành án phạt tù của bản thân; họp xét xếp loại sáu tháng và một năm, từng phạm nhân phải đọc bản kiểm điểm của mình. Tại các cuộc họp, tập thể đội (tổ) phạm nhân tham gia ý kiến, sau đó biểu quyết bằng hình thức giơ tay theo nguyên tắc ít nhất phải có hai Phần ba trở lên số phạm nhân dự hợp đồng ý. Trên cơ sở họp đội (tổ) phạm nhân, quản giáo rà soát, lập danh sách xếp loại cho phạm nhân và đề nghị Tiểu ban, Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù xét duyệt, quyết định. Các cuộc họp nhận xét, đánh giá và xếp loại tuần, tháng, quý, sáu tháng và một năm của đội (tổ) phạm nhân đều phải ghi thành biên bản. - Họp đội (tổ) phạm nhân + Ngày thứ Sáu hằng tuần, đội (tổ) phạm nhân họp để nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại tuần. Trên cơ sở kết quả bình xét, xếp loại tuần của đội (tổ) phạm nhân, quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân rà soát, xếp loại tuần cho từng phạm nhân, ghi vào sổ theo dõi và thông báo cho phạm nhân biết. + Ngày 25 hằng tháng, đội (tổ) phạm nhân họp nhận xét, đánh giá xếp loại tháng cho mỗi phạm nhân. Đối với trại giam, trên cơ sở kết quả bình xét, xếp loại tháng của đội (tổ) phạm nhân, quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân rà soát, lập danh sách xếp loại tháng cho phạm nhân, chuyển cho ủy viên thư ký Tiểu ban xếp loại chấp hành án phạt tù của phân trại báo cáo, đề nghị Trưởng tiểu ban xếp loại chấp hành án phạt tù của phân trại duyệt, ký tên, đóng dấu xác nhận danh sách xếp loại tháng cho phạm nhân theo từng đội (tổ) phạm nhân. Đối với trại tạm giam, quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân rà soát, lập danh sách đề nghị xếp loại tháng cho phạm nhân, chuyên cho ủy viên thư ký Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù báo cáo, đề nghị Phó Giám thị phụ trách phân trại quản lý phạm nhân duyệt, ký tên, đóng dấu xác nhận danh sách xếp loại tháng cho phạm nhân theo từng đội (tổ) phạm nhân. Đối với nhà tạm giữ, quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân rà soát, lập danh sách đề nghị xếp loại tháng cho phạm nhân, báo cáo Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm Ủy viên thường trực Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù duyệt, ký tên, đóng dấu xác nhận danh sách xếp loại tháng cho phạm nhân. Quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân thông báo công khai kết quả xếp loại tháng cho phạm nhân biết. + Ngày 25 tháng 2, đội (tổ) phạm nhân họp để nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý I. + Ngày 25 tháng 5, đội (tổ) phạm nhân họp để nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại quý II và sáu tháng đầu năm. + Ngày 25 tháng 8, đội (tổ) phạm nhân họp để nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại quý III. + Ngày 25 tháng 11, đội (tổ) phạm nhân họp để nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại quý IV, sáu tháng cuối năm và một năm. + Trường hợp ngày thứ Sáu là ngày Lễ, Tết hoặc ngày 25 các tháng là ngày thứ Bảy, Chủ nhật, Lễ, Tết thì tổ chức họp đội (tổ) phạm nhân vào ngày làm việc gần nhất sau đó. Trường hợp trong các ngày nghỉ đó mà phạm nhân lập công hoặc bị xử lý kỷ luật, phạm tội mới, thì xem xét nâng lên hoặc hạ xuống ngay mức xếp loại Tuần, tháng, quý, sáu tháng, một năm đó. - Tiểu ban xếp loại chấp hành án phạt tù của phân trại giam + Mỗi phân trại giam trong trại giam thành lập Tiểu ban xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân, do Phó Giám thị phụ trách phân trại làm Trưởng tiểu ban. Các ủy viên gồm: Trưởng phân trại, Phó đội trưởng hoặc cán bộ (đối với phân trại chưa có Phó đội trưởng) trinh sát, Cảnh sát quản giáo, cán bộ trực trại, y tế, quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân, Trung đội trưởng Cảnh sát bảo vệ và Phó đội trưởng hoặc cán bộ giáo dục (đối với phân trại chưa có Phó đội trưởng) làm ủy viên thư ký. + Trên cơ sở đề nghị xếp loại tháng, quý, sáu tháng và một năm của quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân, Tiểu ban xếp loại chấp hành án phạt tù họp xét, đề nghị xếp loại quý, sáu tháng và một năm cho phạm nhân của phân trại. Khi xét đến đội (tổ) phạm nhân nào, thì quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân đó báo cáo danh sách phạm nhân đề nghị xếp loại, giải trình các vấn đề các thành viên dự họp nêu ra, sau đó tiến hành biểu quyết bằng hình thức giơ tay trên nguyên tắc ít nhất phải được hai Phần ba thành viên Tiểu ban nhất trí. + Sau khi họp xét xếp loại cho phạm nhân, Tiểu ban hoàn thành hồ sơ, danh sách gửi Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù của trại giam. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Khái niệm sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm
Tôi đang tìm hiểu về một sô vấn đề liên quan đến Bộ luật Hình sự 2015 và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Khái niệm sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Khái niệm sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành với nội dung như sau: Sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật (ví dụ: thịt, trứng, sữa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, chân, móng...); động vật thủy sản đã qua sơ chế, chế biến ở dạng nguyên con; vật phẩm có thành phần từ các bộ phận của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm đã qua chế biến (ví dụ: cao nấu từ xương động vật hoang dã; túi xách, ví, dây thắt lưng làm từ da động vật hoang dã). Trên đây là nội dung trả lời về khái niệm sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
Tảo hôn có bị xem là giao cấu với trẻ em không?
Chuyện là em trai tôi đã 20 tuổi nó có dắt bạn gái nó về hỏi gia đình cho cưới hỏi vì 02 đứa đã có quan hệ, mọi người đồng ý nhưng đến gần ngày cưới gia đình tôi mới biết bé gái mới 15 tuổi, nhưng mọi chuyện đã chuẩn bị nên vẫn cho 02 đứa kết hôn. Sống được vài tháng thì 02 vợ chồng nó có mâu thuẫn, nên em trai tôi có đánh nó rồi đuổi về nhà mẹ đẻ. Nay phía gia đình nhà gái muốn kiện em tôi về tội bạo hành cũng như giao cấu với trẻ em. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi 02 đứa nó đã có cưới hỏi biết là không đúng luật xem là tảo hôn vậy em trai tôi có bị xem là giao cấu với trẻ em không? (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau: 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Có tính chất loạn luân; d) Làm nạn nhân có thai; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. => Như vậy, việc gia đình đã biết bé gái vẫn chưa đủ tuổi mà vẫn tổ chức tảo hôn là đã sai đã vi phạm pháp luật theo Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 tội tổ chức tảo hôn: Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. Với trường hợp em trai bạn đã 20 tuổi có quan hệ với bé gái 15 tuổi, dù là 02 người hoàn toàn tự nguyện nhưng hành vi giao cấu với có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Vì ở tội này, không phân biệt người bị hại tự nguyện hay bị ép buộc giao cấu trái ý muốn thì đều cấu thành tội phạm. Và em bạn có thể bị phạt tù từ 01 đến 05 năm tù. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
Theo quy định tại BLHS thì động vật hoang dã khác được hiểu như thế nào?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Theo quy định tại BLHS thì động vật hoang dã khác được hiểu như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì theo quy định tại BLHS, động vật hoang dã khác được hiểu như sau: Động vật hoang dã khác quy định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự là các loài động vật rừng thông thường theo quy định của pháp luật và động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Trên đây là nội dung trả lời về cách hiểu động vật hoang dã khác trong BLHS. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
Việc xử lý vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của chúng được thực hiện như thế nào?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc xử lý vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của chúng được thực hiện như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc xử lý vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của chúng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành với nội dung như sau: - Vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm còn sống thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để trả về tự nhiên, giao cho trung tâm cứu hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc giao cho cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. - Vật chứng là cá thể động vật chết hoặc sản phẩm động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản thì tiêu hủy hoặc giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. - Vật chứng khác không thuộc các trường hợp trên thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung trả lời về việc xử lý vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của chúng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
Chồng có bị đi tù khi tạt axit vào người vợ?
Do nghi ngờ dì tôi ngoại tình, trong lúc dì tôi đi tắm chồng dì đã xông cửa vào tạt axit rất tàn nhẫn. Hiện dì tôi đã cấp cứu tại bệnh viện chợ rẫy. Tôi muốn biết hành vi của người chồng này có bị pháp luật xử lý không?
Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau: 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; đ) Có tổ chức; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; i) Có tính chất côn đồ; k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Như vậy, hành vi tạt axit của người chồng trong trường hợp này có thể bị khởi tố về Tội cố ý gây thương tích nêu trên. Ở đây nếu thương tật dưới 11% cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt cao nhất đối với hành vi này theo Khoản 5 của Điều luật là tù chung thân. Trên đây là nội dung tư vấn về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Trân trọng!
Việc chiếm đoạt cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định ra sao?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc chiếm đoạt cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc chiếm đoạt cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm đuợc quy định tại Điều 5 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành với nội dung như sau: - Người thực hiện hành vi chiếm đoạt cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm của người khác nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm chiếm đoạt tương ứng quy định tại Chương các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật Hình sự. - Người thực hiện hành vi chiếm đoạt cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm sau đó lại thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 234 hoặc Điều 244 của Bộ luật Hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì tùy từng trường hợp cụ thể còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã hoặc tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm. Ví dụ 1: Nguyễn Văn A trộm cắp 10 kilôgam ngà voi trị giá 130 triệu đồng, sau đó A đi bán cho Nguyễn Văn B thì bị bắt quả tang. Trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản và tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm. Ví dụ 2: Nguyễn Văn C trộm cắp 10 kilôgam ngà voi trị giá 130 triệu đồng. Trong khi C đang vận chuyển đi cất giấu thì bị phát hiện bắt giữ. Trường hợp này, C chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Trên đây là nội dung trả lời về việc chiếm đoạt cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
Cá thể là gì?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Cá thể là gì? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Thanh Phong - Bình Phước
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì cá thể được định nghĩa như sau: Cá thể là một cơ thể động vật còn sống hoặc đã chết. Cũng được coi là cá thể đối với cơ thể động vật đã chết mà thiếu một hoặc một số bộ phận cơ thể (ví dụ: cá thể tắc kè đã chết thiếu nội tạng hoặc cá thể hổ đã chết thiếu chân). Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa cá thể. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
Những đối tượng nào được thăm gặp phạm nhân?
Bạn trai tôi đang ngồi tù, tôi là bạn gái thì có được vào thăm gặp không? Nếu được thì cần phải làm thủ tục gì không? Mong LS tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn rất nhiều Kim Yên - Thanh Hóa
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2018/TT-BCA quy định: 1. Đối tượng được thăm gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Mỗi lần đến thăm gặp phạm nhân tối đa không quá 3 (ba) người. 2. Cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc thân nhân khác ngoài những người được quy định tại khoản 1 điều này được thăm gặp phạm nhân nếu Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xét thấy phù hợp với lợi ích hợp pháp của phạm nhân và yêu cầu công tác phòng, chống tội phạm, quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân. Căn cứ quy định nêu trên, bạn là bạn gái của phạm nhân nên nếu muốn gặp phạm nhân thì cần có sự xem xét của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Ban biên tập thông tin đến bạn! Trân trọng!
Người nhà được phép gặp phạm nhân bao lâu?
Con trai tôi đang bị ở tù, Ban biên tập cho tôi hỏi một tháng tôi có thể thăm gặp con tôi bao nhiêu lần và một lần thì được gặp bao lâu? Mong Ban biên tập giải đáp thắc mắc này giúp tôi, chân thành cảm ơn rất nhiều Hồng Quỳnh (070***)
Khoản 1 Điều 46 Luật thi hành án hình sự 2010 quy định: Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ, trường hợp đặc biệt thì được kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, giải quyết. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác. Điều 3 Thông tư 07/2018/TT-BCA quy định như sau: 1. Phạm nhân được gặp thân nhân theo quy định tại khoản 1, Điều 46 Luật Thi hành án hình sự, trừ trường hợp đang bị kỷ luật quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 38 Luật Thi hành án hình sự không được gặp thân nhân. Những phạm nhân chấp hành tốt Nội quy của cơ sở giam giữ; tích cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì được kéo dài thời gian thăm gặp nhưng không quá 3 (ba) giờ. Phạm nhân là người dưới 18 (mười tám) tuổi được gặp thân nhân theo quy định tại Điều 53 Luật Thi hành án hình sự. 2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân vào tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ, ngày Lễ, Tết. Thời gian tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân trong ngày do Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định theo giờ làm việc của đơn vị. 3. Khi phạm nhân gặp thân nhân được kéo dài thời gian thăm gặp không quá 3 (ba) giờ, gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 (hai bốn) giờ, căn cứ điều kiện cụ thể, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định có thể cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân tại căng tin nhà thăm gặp trong thời gian 60 phút (mỗi lần không quá 3 (ba) người). Ngoài ra, khi tổ chức Hội nghị gia đình phạm nhân; hoặc trường hợp đặc biệt, do yêu cầu của công tác giáo dục, cần có sự phối hợp, tác động của gia đình để giáo dục phạm nhân; hoặc những phạm nhân có 2 (hai) quý liền kề ở thời điểm xét duyệt được xếp loại Tốt; hoặc lập công thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể xem xét, quyết định cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân. Việc tổ chức cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở giam giữ, quản lý chặt chẽ phạm nhân, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho thân nhân phạm nhân. Như vậy, chị muốn thăm con thì có thể đi vào tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo quy định nhưng chỉ trong phạm vi 01 lần/ 01 tháng. Thời gian tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân trong ngày do Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định theo giờ làm việc của đơn vị nhưng không gặp quá 03 giờ. Ngoài ra, căn cứ điều kiện cụ thể, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định có thể cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân tại căng tin nhà thăm gặp trong thời gian 60 phút (mỗi lần không quá 3 (ba) người). Ban biên tập thông tin đến chị! Trân trọng!
Việc vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm qua biên giới được định nghĩa ra sao?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Việc vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm qua biên giới được định nghĩa ra sao? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Việc vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm qua biên giới được định nghĩa tại Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành với nội dung như sau: Vận chuyển, buôn bán qua biên giới là trường hợp người phạm tội đã hoặc đang đưa động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng ra khỏi biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc ngược lại. Cũng được coi là buôn bán, vận chuyển qua biên giới nếu đã hoàn thành các thủ tục thông quan đối với động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa việc vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm qua biên giới. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
Bị phạt tù muốn hưởng án treo phải đáp ứng điều kiện gì?
Ban biên tập hãy giúp em trả lời các câu hỏi sau đây: Người bị xử phạt tù cần phải đáp ứng được những điều kiện gì để có thể được xem xét cho hưởng án treo? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì muốn hưởng án treo, người bị phạt tù phải đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: - Bị xử phạt tù không quá 03 năm. - Có nhân thân tốt. + Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. + Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. - Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. - Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. + Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. + Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. - Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Trên đây là nội dung trả lời về điều kiện để người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
Những trường hợp nào được hoãn chấp hành hình phạt tù?
Tôi đang tìm hiểu các vấn đề và pháp luật hình sự, theo tôi được biết phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ là đối tượng được hoãn chấp hành hình phạt tù. Anh chị cho tôi hỏi những trường hợp nào người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 67 Bộ luật hình sự 2015 quy định người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: - Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; - Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; - Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; - Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. Trên đây là quy định về những trường hợp người bị xử phạt hình phạt tù được hoãn chấp hành hình phạt tù. Trân trọng!
Giám sát đối với người chưa thành niên phạm tội
Đối với người chưa thành niên phạm tội thì cần có một cơ quan giám sát, tuy nhiên tôi chưa rõ về sự giám sát đó ở giai đoạn 2003-2010, nên rất mong Ban biên tập phản hồi giúp. (******@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 304 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định: - Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người chưa thành niên phạm tội cho cha, mẹ hoặc người đỡ đầu của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của người chưa thành niên phạm tội khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. - Người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người chưa thành niên, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó. Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn khi tiến hành điều tra, truy tố và xét xử đối với người chưa thành niên thì cần phải xác định rõ: - Tuổi, trình độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người chưa thành niên; - Điều kiện sinh sống và giáo dục; - Có hay không có người thành niên xúi giục; - Nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá được quy định như thế nào?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá được quy định tại Điều 20 Luật Đặc xá 2007 với nội dung như sau: - Người được đặc xá có quyền: + Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá; + Được chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan tạo điều kiện, giúp đỡ để hoà nhập với gia đình và cộng đồng; + Được hưởng các quyền khác như đối với người đã chấp hành xong hình phạt tù theo quy định của pháp luật. - Người được đặc xá có nghĩa vụ: + Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú; + Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết; + Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đặc xá 2007. Trân trọng!
Điều kiện được đề nghị đặc xá được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Điều kiện được đề nghị đặc xá được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Quang Duy - Bình Phước
Điều kiện được đề nghị đặc xá được quy định tại Điều 10 Luật Đặc xá 2007 với nội dung như sau: - Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: + Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân; + Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác. - Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đặc xá 2007 được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đặc xá 2007 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam; + Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước; + Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền; + Khi phạm tội là người chưa thành niên; + Là người từ 70 tuổi trở lên; + Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú; + Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. - Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước. Trên đây là nội dung trả lời về điều kiện được đề nghị đặc xá. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đặc xá 2007. Trân trọng!