num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
3 | Cuộc Thập tự chinh lần thứ tư (1202–1204) ban đầu được dự định là để chinh phục người Hồi giáo và kiểm soát Jerusalem bằng cách tiến hành một cuộc xâm lược vào Ai Cập. Nhưng thay vào đó, trong tháng 4 năm 1204, quân Thập tự chinh Tây Âu đã xâm lược và chinh phục thành phố Constantinopolis của Kitô hữu (Chính Thống giáo Đông phương), thủ đô của Đế quốc Đông La Mã (Đế quốc Byzantine). Đây được xem là một trong các hành vi cuối cùng trong sự ly khai lớn giữa Chính Thống giáo Đông phương và Giáo hội Công giáo La Mã. Quân viễn chinh đã thành lập Đế quốc La Tinh (1204-1261) và thành bang Latin khác ở các vùng đất của Byzantine mà họ chinh phục. | Thập tự chinh thứ tư |
3 | U não xuất hiện khi có tế bào bất thường hình thành bên trong não. Có hai loại u não: khối u ác tính hoặc u ung thư và u lành tính. Các khối u ung thư có thể được chia thành các khối u nguyên phát bắt đầu trong não, và các khối u hậu phát mà lan rộng tới não từ một nơi khác, được gọi là khối u di căn não. Tất cả các loại khối u não có thể tạo ra các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào phần nào của não bị ảnh hưởng. Các triệu chứng này bao gồm đau đầu, động kinh, vấn đề với thị giác, nôn mửa, và các thay đổi về nhận thức. Đau đầu thường tệ hơn vào buổi sáng và chấm dứt khi nôn mửa. Các vấn đề cụ thể hơn có thể bao gồm khó khăn khi đi bộ, khả năng nói và cảm giác. Khi bệnh tiến triển nặng người bệnh có thể bị bất tỉnh. | U não |
3 | Steven Purcell là một cựu chính khách Đảng Lao động Scotland, từng là ủy viên hội đồng của phường Drumchapel/Anniesland của Hội đồng Thành phố Glasgow. Ông là lãnh đạo của hội đồng từ ngày 24 tháng 5 năm 2005 cho đến ngày 2 tháng 3 năm 2010, khi ông tuyên bố sẽ đứng xuống từ vị trí này do căng thẳng. Ông đã từ chức chức vụ ủy viên vào ngày 5 tháng 3 năm 2010.
Vào cuối tháng 9 năm 2011, đơn vị tội phạm lớn của Cảnh sát Strathclyde đã hoàn thành một cuộc điều tra về Purcell về các cáo buộc tham nhũng và liên kết với các băng đảng trong thời gian làm Lãnh đạo Hội đồng Thành phố Glasgow và đã nộp báo cáo cho Kiểm sát viên-Tài chính. Vào tháng 1 năm 2012, Crown Office tuyên bố rằng không có đủ bằng chứng về tội phạm và hiện tại không có hành động nào phù hợp. | Steven Purcell |
3 | Lớp tàu khu trục "Mahan" của Hải quân Hoa Kỳ thoạt tiên bao gồm 16 tàu khu trục, gồm 15 chiếc được nhập biên chế năm 1936 và một chiếc vào năm 1937; sau đó có thêm hai chiếc, đôi khi được gọi là lớp "Dunlap", được chấp thuận chế tạo dựa trên thiết kế căn bản của lớp "Mahan", cả hai được nhập biên chế năm 1937. Tên của lớp được đặt theo chiếc dẫn đầu , vốn được đặt theo tên Chuẩn đô đốc Alfred T. Mahan, sử gia và là nhà lý luận hải quân vốn có tầm ảnh hưởng rộng lớn.
Lớp "Mahan" có một hệ thống động lực mới mang tính cách mạng đã làm thay đổi kỹ thuật của các tàu khu trục trong thời chiến tương lai. Nó tích hợp một số thay đổi đáng kể: mang theo 12 ống phóng ngư lôi, bệ chắn pháo sắp xếp bắn thượng tầng, và trang bị máy phát điện hiện đại để sử dụng trong lúc khẩn cấp. Trọng lượng choán nước gia tăng từ 1.365 lên 1.500 tấn. | Mahan (lớp tàu khu trục) |
3 | High School Musical 3: Senior Year là phần thứ ba của sê-ri phim "High School Musical" và tên chính thức tại Việt Nam là High School Musical 3: Lễ tốt nghiệp. Phim bắt đầu công chiếu từ ngày 24 tháng 10 năm 2008 tại Hoa Kỳ và công chiếu tại Việt Nam ngày 20 tháng 11 năm 2008.
Phiên bản "High School Musical 3: Senior Year Sing Along" với lời bài hát xuất hiện trên màn hình ra mắt vào ngày 7 tháng 11 năm 2008 tại 125 rạp chiếu phim ở Hoa Kỳ.
Ngày 5 tháng 2 năm 2009, phim chính thức ngừng chiếu tại tất cả các rạp tại Mỹ. Ngày 5 tháng 12 năm 2009, phim chính thức chiếu trên kênh Disney châu Á vào 6.30 chiều.(giờ Việt Nam) | High School Musical 3: Lễ tốt nghiệp |
5 | Carrie Frances Fisher (21 tháng 10 năm 1956 – 27 tháng 12 năm 2016) là một nữ diễn viên, biên kịch, tác giả, nhà sản xuất và nghệ sĩ hài người Mỹ. Bà là con gái của ca sĩ Eddie Fisher và nữ diễn viên Debbie Reynolds. Fisher nổi tiếng với vai công chúa Leia trong loạt phim "Star Wars". Các vai điện ảnh khác của bà bao gồm "Shampoo" (1975), "The Blues Brothers" (1980), "Hannah and Her Sisters" (1986), "The 'Burbs" (1989) và "When Harry Met Sally..." (1989).
Fisher cũng được biết đến với tiểu thuyết bán–tự truyện của mình, bao gồm "Postcards from the Edge" và kịch bản cho bộ phim cùng tên, cũng như kịch độc thoại và cuốn sách phi hư cấu "Wishful Drinking". Bà còn hợp tác trên nhiều kịch bản khác. Những năm sau này, bà nhận được lời khen ngợi vì công khai về những trải nghiệm của mình với sức khỏe tâm thần và nghiện ma túy. Fisher qua đời ở tuổi 60 vào ngày 27 tháng 12 năm 2016, sau khi tim ngừng đập trong một chuyến bay xuyên Đại Tây Dương bốn ngày trước đó. Ngày hôm sau, mẹ của bà cũng mất tại Cedars-Sinai Medical Center, Los Angeles, hưởng thọ 84 tuổi. | Carrie Fisher |
3 | Microservice là một kỹ thuật phát triển phần mềm, một biến thể của kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) cấu trúc một ứng dụng như một tập hợp các dịch vụ được ghép lỏng lẻo. Trong kiến trúc microservice, các dịch vụ được xử lý tốt và các giao thức rất nhẹ. Lợi ích của việc phân tách một ứng dụng thành các dịch vụ nhỏ hơn là nó cải thiện tính mô đun. Điều này làm cho ứng dụng dễ hiểu hơn, phát triển, thử nghiệm và trở nên linh hoạt hơn đối với xói mòn kiến trúc. Nó song song phát triển bằng cách cho phép các nhóm tự trị nhỏ phát triển, triển khai và mở rộng quy mô dịch vụ tương ứng của họ một cách độc lập. Nó cũng cho phép kiến trúc của một dịch vụ riêng lẻ xuất hiện thông qua tái cấu trúc liên tục. Kiến trúc dựa trên microservice cho phép phân phối và triển khai liên tục. | Microservices |
5 | Dưới đây là kết quả các trận đấu trong khuôn khổ bảng A - vòng loại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008. 8 đội bóng châu Âu thi đấu trong hai năm 2006 và 2007, theo thể thức lượt đi-lượt về, vòng tròn tính điểm, lấy hai đội đầu bảng tham gia vòng chung kết Euro 2008. Kết thúc vòng loại, hai đội Ba Lan và Bồ Đào Nha giành quyền tới Áo và Thụy Sĩ.
Do Armenia và Azerbaijan không thỏa thuận được địa điểm thi đấu, loạt trận đấu giữa hai đội bị hủy. Cả hai đội đều không có điểm trong 2 trận đấu này.
Ghi chú về thứ tự bảng xếp hạng - Thự tự giữa Serbia và Phần Lan được tính dựa vào kết quả đối đầu trực tiếp giữa hai đội - Serbia - 4 điểm (hòa 0-0 trên sân nhà, thắng 2-0 trên sân khách) - Phần Lan - 1 điểm (thua 0-2 trên sân nhà, hòa 0-0 trên sân khách)
Ghi chú về hai đội giành quyền vào vòng chung kết: - Ba Lan giành vé tới Áo và Thụy Sĩ sau trận thắng Bỉ 2-0 vào ngày 17 tháng 11 năm 2007, trở thành đội thứ 8 vượt qua vòng loại. - Bồ Đào Nha giành vé tới Áo và Thụy Sĩ sau trận hòa Phần Lan 0-0 vào ngày 13 tháng 11 năm 2007, trở thành đội thứ 13 vượt qua vòng loại. | Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008 (vòng loại bảng A) |
5 | Lã Bố hay Lữ Bố (chữ Hán: 呂布, bính âm: Lǚ Bù; 164 - 199), tự Phụng Tiên (奉先), là một viên tướng nổi tiếng vào cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Do có công diệt trừ gian thần Đổng Trác, ông được Hán Hiến Đế phong tước Ôn hầu, nên còn được gọi là Lã Ôn hầu (呂溫侯), ban giả tiết, nghi trượng ngang hàng Tam công. Sau này Lã Bố đã tham gia cuộc chiến quân phiệt, tranh chấp với các thế lực chư hầu lân cận như Lý Thôi-Quách Dĩ, Tào Tháo, Lưu Bị, Viên Thuật, nhưng cuối cùng bị thất bại.
Lã Bố nổi tiếng võ nghệ dũng mãnh, giỏi cưỡi ngựa bắn cung, được xưng tụng là Phi tướng (飛將). Ông có một con ngựa chiến đặc biệt, thường được gọi là "Xích Thố" nên người thời đó có câu ""Nhân trung Lã Bố, mã trung Xích Thố"" ("Người có Lã Bố, ngựa có Xích Thố"). Tuy nhiên, Lã Bố không có tài mưu lược như nhiều đối thủ chính trị khác, lại mang tiếng xấu là phản phúc vô thường khi hai lần trở mặt giết chủ, cuối cùng bại trận và bị Tào Tháo ra lệnh xử tử.
Ông được xem là bản sao chân thật nhất của Nam Cung Trường Vạn, cũng là một vị dũng tướng nổi danh thời Xuân Thu. Đều cùng là những nhân vật có sức mạnh vô địch nhưng lại có những kết cuộc bi thảm. | Lã Bố |
5 | Braunes Bergschaf là một giống cừu nội địa từ vùng Tyrol của nước Áo và nước Ý. Giống cừu này có nguồn gốc từ công cuộc lai tạo giống cừu Tiroler Steinschaf của Tyrol với giống cừu Bergamasca của Ý và giống cừu Padovana. Braunes Bergschaf được nuôi dưỡng ở các bang Hạ Áo, Salzburg, Styria và Tyrol, ở Vinschgau, Ultental, Passeiertal và Schnalstal ở tỉnh tự trị Bolzano ở Ý; ở vùng Engadine của Thụy Sĩ; và ở vùng Baden-Württemberg, Bavaria, Lower Saxony và Mecklenburg-Vorpommern ở Đức.
Ở Ý, giống cừu Braunes Bergschaf được gọi là "Schwarzbraunes Bergschaf", trong khi ở vùng Schwarzbraunes Bergschaf của Thụy Sĩ ở Ý nó được gọi là cừu Juraschaf. Giống cừu này là một trong bốn mươi hai giống cừu địa phương tự nhiên có phân bố hạn chế, trong đó một cuốn sách gia phả được duy trì và ghi chép bởi Associazione Nazionale della Pastorizia, Hiệp hội chăn nuôi cừu quốc gia Ý;
Cừu đực Braunes Bergschaf có thể nặng tới 120 kg, cừu cái Braunes Bergschaf nặng từ 60 kg tới 85 kg. Theo ghi chép lại của những nông dân chăn nuôi giống cừu này, cá thể giống này có màu trắng có số lượng thấp hơn nhiều so với các màu khác từ thời xa xưa.
Con số cá thể của giống cừu Braunes Bergschaf được báo cáo về là 3698 đến 5000 ở nước Áo vào năm 2012, 1564 ở nước Đức vào năm 2011 và 2850 ở nước Ý vào năm 2008. | Braunes Bergschaf |
5 | Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là Đổng Ngạc phi (董鄂妃), Đổng Ngạc Hoàng quý phi (董鄂皇貴妃), Đoan Kính Hoàng hậu (端敬皇后) hoặc Hiếu Hiến Hoàng hậu (孝獻皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế Tổ Thuận Trị hoàng đế. Bà thường bị nhầm với Đổng Tiểu Uyển, một kĩ nữ sống vào cuối thời nhà Minh, đầu thời nhà Thanh.
Đổng Ngạc thị là vị Hoàng quý phi tại vị đầu tiên của nhà Thanh. Tình yêu và sự chuyên sủng của Thuận Trị Đế đối với bà là một điểm gây bất bình. Nhiều sử gia cho rằng cái chết nhanh chóng của Thuận Trị Đế là do bị tác động bởi sự ra đi của bà.
Bà là phi tần duy nhất trong lịch sử triều Thanh, tuy chưa từng làm Hoàng hậu hay Nguyên phối Phúc tấn, cũng không sinh ra Hoàng đế kế vị, nhưng vẫn được chồng truy phong thụy hiệu Hoàng hậu sau khi mất, tổ chức tang lễ theo nghi thức của Hoàng hậu, mặc dù đương kim Hoàng hậu (tức Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu) vẫn còn đang tại vị. Trong lịch sử Trung Quốc, trường hợp trái điển lệ như vậy từng xảy ra 3 lần vào triều Tống đối với Trương Quý phi của Tống Nhân Tông Triệu Trinh, Lưu An phi và Lưu Quý phi của Tống Huy Tông Triệu Cát. | Đổng Ngạc hoàng quý phi |
5 | Apollo 13 là chuyến tàu không gian có người lái thứ bảy trong chương trình Apollo của Hoa Kỳ và là chuyến thứ ba có ý định hạ cánh trên Mặt Trăng. Tàu đã được phóng vào ngày 11 tháng 4 năm 1970, lúc 13:13 CST từ Trung tâm Vũ trụ Kennedy, Florida, nhưng cuộc đổ bộ lên Mặt Trăng đã bị hủy bỏ sau khi một bình oxy phát nổ hai ngày sau đó, làm tê liệt các Module Dịch vụ (SM), làm Module chỉ huy (CM) lệ thuộc vào nó cũng bị ảnh hưởng. Mặc dù gặp khó khăn lớn do năng lực hạn chế, mất nhiệt cabin, thiếu nước uống, và các nhu cầu quan trọng để sửa tạm giàn hệ thống loại bỏ carbon dioxide, phi hành đoàn đã trở về an toàn với Trái Đất vào ngày 17 tháng 4.
Chuyến bay được James A. Lovell chỉ huy, John L. "Jack" Swigert là phi công mô đun chỉ huy và Fred W. Haise là phi công mô đun Mặt Trăng. Swigert là người thay thế cho phi công mô đun chỉ huy ban đầu Ken Mattingly, người đã được chuyến bay phẫu thuật đưa xuống mặt đất sau khi anh bị nhiễm bệnh sởi Đức. | Apollo 13 |
5 | Tên lửa Martin Marietta SM-68A/HGM-25A Titan I là tên lửa đạn đạo liên lục địa nhiều tầng đầu tiên của Mỹ, trang bị từ năm 1959 đến năm 1962. Mặc dù SM-68A chỉ được trang bị trong vòng 3 năm, nhưng nó được tiếp nối bằng các phiên bản ICBM cải tiến sau đó, và nó được biết đến là loại tên lửa đẩy nổi tiếng của Mỹ. Titan I là tên lửa duy nhất trong số dòng tên lửa ICBM Titan sử dụng chất đẩy là ô xy lỏng và RP-1. Tất cả các phiên bản tên lửa còn lại đều dùng nhiên liệu lưu trữ được trong khoảng thời gian dài.
Ban đầu, tên lửa SM-68A là loại tên lửa được phát triển như là phương án dự bị cho tên lửa SM-65 Atlas trong trường hợp quá trình phát triển tên lửa Atlas gặp vấn đề. Việc phát triển tên lửa Titan vẫn được tiếp tục để bổ sung số lượng tên lửa ICBM sẵn sàng trực chiến của Mỹ và vì hầm chứa tên lửa của Titan có khả năng sống sót cao hơn Atlas.
Tên lửa LGM-25C Titan II về sau đã trở thành loại tên lửa răn đe hạt nhân của Mỹ cho đến năm 1987, với khả năng mang tải trọng đầu đạn cùng với tầm bắn lớn hơn nhờ sử dụng loại chất đẩy khác với tên lửa thế hệ cũ. | HGM-25A Titan I |
3 | Bảo tàng Bài hát Ba Lan ở Opole (tiếng Ba Lan: "Muzeum Polskiej Piosenki w Opolu") là một bảo tàng ở Opole, Ba Lan. Bảo tàng là một tổ chức văn hóa của chính quyền địa phương. Trụ sở của giám đốc bảo tàng được đặt tại số 1 Quảng trường Kopernika, nhưng các triển lãm thường trực của bảo tàng được bố trí trong Nhà hát vòng tròn Thiên niên kỷ ở số 14a Phố Piastowska.
Hoạt động của bảo tàng tập trung vào việc thu thập, lập danh mục, bảo quản và quảng bá các bộ sưu tập về các bài hát Ba Lan. Bảo tàng Bài hát Ba Lan là bảo tàng duy nhất ở Ba Lan có mục tiêu chính là tạo ra một trung tâm thông tin về các bài hát Ba Lan và bảo vệ những thành tựu đó. | Bảo tàng Bài hát Ba Lan ở Opole |
3 | Trong hóa học, este hay ester là một hợp chất hóa học được sinh ra từ một acid (hữu cơ hoặc vô cơ), trong đó, ít nhất một nhóm LIPOH (hydroxyl) được thay bằng nhóm alkyl (kiềm). Thông thường, este được cấu tạo từ acid carboxylic và alcohol. Glyceride, este acid béo của glycerol, là loại este rất quan trọng trong sinh học. Glyceride cũng là một loại lipid phổ biến và có mặt trong chất béo động vật và dầu thực vật. Este có trọng lượng phân tử thấp và thường được sử dụng làm nước hoa. Ngoài ra, este cũng được tìm thấy trong các loại tinh dầu và pheromone. Phosphoester tạo nên mạch khung của phân tử DNA. Các este nitrat, chẳng hạn như nitroglycerin, là thành phần của thuốc nổ. Polyester lại là những chất dẻo quan trọng; trong polyester, các đơn phân được liên kết bởi các gốc este. Este thường có mùi thơm và được coi là dung môi tốt cho rất nhiều các chất dẻo, chất hóa dẻo, nhựa cây và sơn mài. Đây cũng đồng thời là một trong chất bôi trơn tổng hợp lớn nhất trên thị trường. | Este |
5 | Âm giai Thứ tự nhiên là âm giai gồm các bậc có đặc tính như sau: - Bậc I: Chủ âm ("Tonique"); - Bậc II: Thượng chủ âm ("Sub tonique") cao hơn bậc I một quãng hai trưởng (1 cung); - Bậc III: Trung âm ("Médiante") cao hơn bậc II một quãng hai thứ (1/2 cung); - Bậc IV: Hạ át âm ("Sous dominante") cao hơn bậc III một quãng hai trưởng; - Bậc V: Át âm ("Dominante") cao hơn bậc IV một quãng hai trưởng; - Bậc VI: Thượng át âm ("Sub dominante") cao hơn bậc V một quãng hai thứ; - Bậc VII: Cao hơn bậc VI một quãng hai trưởng.
Nếu nâng bậc VII lên một quãng hai trưởng (1 cung) nữa, ta sẽ có bậc VIII (Bát âm – "Octave"), thực chất chính là Chủ âm ("Tonique") của quãng tám cao hơn. Tần số âm thanh của bậc VIII bằng đúng hai lần bậc I.
Bậc VII của âm giai Thứ tự nhiên thường không được gọi là Cảm âm ("Sensible") như của âm giai Trưởng tự nhiên, do không có tính chất "cảm" (bị hấp dẫn về Chủ âm) như trong âm giai Trưởng tự nhiên. Có tài liệu về âm nhạc truyền thống Việt Nam gọi bậc này là Hạ chủ thanh (tức Hạ chủ âm – "Sous tonique"). | Âm giai Thứ tự nhiên |
5 | Xúc tiến chéo là một hình thức xúc tiến trong marketing nơi mà khách hàng của một sản phẩm hay dịch vụ được nhắm đến với chương trình xúc tiến của một sản phẩm có liên quan. Một ví dụ điển hình là marketing truyền thông chéo của một nhãn hiệu, ví dụ Oprah Winfrey quảng bá trên chương trình truyền hình những quyển sách, tạp chí và website của bà. Xúc tiến chéo có thể bao gồm 2 hoặc nhiều công ty làm việc với nhau để quảng bá một sản phẩm hay dịch vụ, theo một cách có lợi cho cả đôi bên. Ví dụ, một mạng di động có thể làm việc với một ca sĩ nhạc pop và lấy một vài bài hát của họ để đặt làm nhạc chuông độc quyền; quảng bá những bài nhạc chuông này có thể đem lại lợi ích cho nhà mạng lẫn nghệ sĩ Một số công ty lớn, ví dụ Buger King, có một lịch sử lâu dài sử dụng xúc tiến chéo với một loạt các đối tác (xem quảng cáo Burger King). Kênh Disney Channel cũng đã sử dụng xúc tiến chéo rộng rãi. Sản phẩm ăn theo phim là những ví dụ tốt về xúc tiến chéo. Đôi khi, việc lên kế hoạch xúc tiến chéo tồi tệ có thể phản tác dụng một cách kinh khủng. | Xúc tiến chéo |
5 | Phiên bản đầu tiên của Windows 10 (còn được biết đến với số hiệu là 1507 cũng như tên mã là "Threshold 1"), ra mắt công chúng vào tháng Bảy năm 2015. Nó có số bản dựng là 10.0.10240; trong khi Microsoft đã khẳng định rằng không có bản phát hành nào được chỉ định cho nhà sản xuất phụ tùng gốc; trong khi bản dựng trên được nhiều phuơng tiện truyền thông miêu tả như là một bản RTM. Nó đã được Microsoft đặt tên là "phiên bản 1507", tức theo quy ước đặt tên: "Hai chữ số đầu tiên là hai chữ số cuối cùng của năm ra mắt, còn hai số sau là tháng mà nó bắt đầu được phát hành ổn định.". Và quy ước trên được áp dụng cho đến phiên bản 2004.
Bản xem trước dành cho những người tham gia chuơng trình Windows Insiders ra mắt ngày 15 tháng Bảy năm 2015, và bắt đầu được phân phối rộng rãi ngày 29 tháng Bảy năm 2015. Hỗ trợ cho phiên bản 1507 kết thúc vào ngày 9 tháng Năm năm 2017 cho các thiết bị nằm trong chuơng trình Các Nhánh Hiện tại dành cho doanh nghiệp (CBCBB). | Windows 10 phiên bản đầu tiên |
3 | Đạo văn (tiếng Anh: "plagiarism"; tiếng Nhật: "盗作"- "Đạo tác"; tiếng Trung: "抄袭"- "Sao tập") là chiếm hữu một cách sai trái, ăn cắp, công bố ngôn ngữ, suy nghĩ, ý tưởng, hay cách diễn đạt của người khác và xem chúng như là những gì do mình tự tạo ra. Khái niệm đạo văn vẫn chưa có những định nghĩa và quy tắc rõ ràng.
Đạo văn được xem là hành vi thiếu trung thực về mặt học thuật và vi phạm đạo đức báo chí. Người nào đạo văn sẽ bị phạt tiền, bị đình chỉ, và thậm chí bị đuổi học hay đuổi việc.
Trong môi trường học thuật và công việc, đạo văn là một hành vi vi phạm đạo đức rất nghiêm trọng; một số trường hợp đạo văn có thể cấu thành hành vi vi phạm bản quyền. | Đạo văn |
5 | Superstar K là một chương trình truyền hình hàn quốc tìm kiếm tài năng được tổ chức hàng năm. Tổ chức lần đầu tiên trong năm 2009, Superstar K ngày càng tăng thêm được sự chú ý và được coi là chương trình thử giọng lớn nhất ở Hàn quốc. Khái niệm của Superstar K liên quan đến việc tìm được siêu sao kế tiếp, với những người chiến thắng mỗi tuần xác định với một sự kết hợp của những điểm nhất định của giám khảo và số lượng bình chọn từ người xem.
Chương trình nhận được sự phổ biến rộng lớn trong ba mùa đầu tiên phát hiện những nghệ sĩ nổi tiếng như Seo In-guk, Huh Gak, John Park, Ulala Session và Busker Busker và đạt đến đỉnh cao của mình, trong đánh giá của nó, mùa thứ tư với Roy Kim và Jung Joon-young như những mùa đầu. Chương trình thấy một giảm độ phổ biến và đánh giá bắt đầu từ mùa thứ năm của mình. Thứ tám mùa "Siêu sao K" đã phá vỡ truyền thống và bỏ số trong tên là Superstar K thay vì gọi là Superstar "K 2016".
Theo truyền thống, giải thưởng người chiến thắng của mỗi mùa được cho cơ hội để thực hiện ở Mnet Asian Music Award cũng như nhận được giải thưởng khác. | Superstar K |
3 | Linh dương mặt đen (Danh pháp khoa học: Aepyceros melampus petersi) là các loài linh dương trong phân loài bản địa linh dương Impala phân bố từ Angola tới Namibia. Nó không phải là khó để phân biệt với những loài linh dương sừng cao vì kích thước chúng có thể nói là lớn hơn đáng kể và có một khuôn mặt đen giống như bị đánh dấu. Chúng cũng được tìm thấy tại các địa điểm khác nhau hơn so với các loài linh dương sừng cao nói chung.
Trong khi các loài như một quần thể không bị đe dọa, phân loài này đã đến gần như tuyệt chủng. Trong 1968 - 1971, có 310 cá thể được chuyển giao cho Công viên quốc gia Etosha để bảo vệ tốt hơn, và số lượng của chúng đang dần tăng lên một cách đều đặn. Tuy nhiên, dân số hiện nay vẫn còn ít hơn 1.000 và có thể giao phối với những con linh dương Impala và những con linh dương từ các trang trại lân cận có thể gây tổn hại đến gen làm mất đi tính thuần chủng của chúng. | Linh dương mặt đen |
3 | Quân ủy Trung ương là cơ quan lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; kế hoạch phòng thủ đất nước; phương hướng và biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân; cơ chế lãnh đạo của đảng với Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quân ủy Trung ương có trách nhiệm phối hợp và hướng dẫn các cấp uỷ trực thuộc Trung ương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về quân sự, quốc phòng. Quân uỷ Trung ương trực tiếp lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh toàn diện, xây dựng các tổ chức đảng trong quân đội trong sạch, vững mạnh. Thông qua các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị, Quân uỷ Trung ương bảo đảm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội. | Quân ủy Trung ương (Việt Nam) |
3 | Dziennik Związkowy (, "Alliance Daily)" hay còn gọi là Tin tức hàng ngày của Ba Lan, là một tờ báo tiếng Ba Lan lớn nhất và lâu đời nhất tại Hoa Kỳ. Được thành lập vào năm 1908 tại Chicago với tư cách là một cơ quan của Liên minh Quốc gia Ba Lan, từ trụ sở chính tại Tam giác Polonia ở khu phố của người Ba Lan (Polis Downtown). Dziennik Związkowy được coi là tiếng nói hàng đầu của cộng đồng người Ba Lan tại Chicago. Dziennik Związkowy đã được xuất bản liên tục từ khi thành lập vào năm 1908 cho đến ngày nay, và trở thành tờ báo tiếng Ba Lan lâu đời nhất trên thế giới được xuất bản liên tục.
Ấn bản cuối tuần của tờ báo có khoảng một trăm trang, với số lượng phát hành khoảng 30.000 bản. Báo được xuất bản và bán khắp khu vực đô thị Chicago, và dưới hình thức đặt mua ở những nơi khác trên khắp lãnh thổ Hoa Kỳ. Các bản sao cũng được phân phối đến Ba Lan, tới các thư viện nghiên cứu và tới Quốc hội Ba Lan. | Nhật báo Dziennik Związkowy |
3 | Valentin Petrovich Kataev (còn viết là Katayev hoặc Kataiev; ; – 12 tháng 4 năm 1986) là một tiểu thuyết gia và nhà soạn kịch Nga và Liên Xô. Tác phẩm của ông thể hiện cái nhìn sắc sảo về điều kiện xã hội hậu cách mạng vượt lên trên văn phong chính thống Xô Viết tầm thường. Kataev được biết tới là người đã đề xuất ý tưởng tiểu thuyết "Mười hai chiếc ghế" cho em trai Yevgeni Petrov và Ilya Ilf. Đổi lại, Kataev yêu cầu tất cả các ấn bản và bản dịch tiểu thuyết này đều cần phải đề là tặng ông. Sức tưởng tượng, sự rung cảm và sức sáng tạo không ngừng của Kataev đã khiến ông trở thành một trong những nhà văn Xô Viết xuất sắc nhất. | Valentin Petrovich Kataev |
5 | Kinh tế Hoa Kỳ (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển cao. Đây không chỉ là một nền kinh tế phát triển mà còn là nền kinh tế lớn nhất trên thế giới tính theo giá trị GDP danh nghĩa (Nominal) và lớn thứ hai thế giới tính theo ngang giá sức mua (PPP). Mỹ có GDP bình quân đầu người đứng thứ 7 thế giới tính theo giá trị danh nghĩa và thứ 11 thế giới tính theo PPP năm 2016. Đồng đô la Mỹ (USD) là đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch quốc tế và là đồng tiền dự trữ phổ biến nhất thế giới, được bảo đảm bằng nền khoa học công nghệ tiên tiến, quân sự vượt trội, niềm tin vào khả năng trả nợ của chính phủ Mỹ, vai trò trung tâm của Hoa Kỳ trong hệ thống các tổ chức toàn cầu kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 (WWII) và hệ thống đô la dầu mỏ (Petrodollar System). Một vài quốc gia sử dụng đồng đô la Mỹ là đồng tiền hợp pháp chính thức, và nhiều quốc gia khác coi nó như đồng tiền thứ hai phổ biến nhất (de facto currency). Những đối tác thương mại lớn nhất của Hoa Kỳ bao gồm: Trung Quốc, Canada, Mexico, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Anh Quốc, Pháp, Ấn Độ và Đài Loan. | Kinh tế Hoa Kỳ |
5 | Viện Liên hợp Nghiên cứu Hạt nhân Dubna là một cơ quan nghiên cứu trong lĩnh vực hạt nhân, hạt cơ bản được thành lập năm 1956 tại Dubna (Liên Xô).
Ở Dubna, trong số các phòng thí nghiệm chủ yếu được đầu tư xây dựng, phòng thí nghiệm phản ứng hạt nhân mang tên Flerov (FLNR) có một vị trí đặc biệt. Ở đây, nguyên tố siêu uran, siêu nặng được chọn là đối tượng nghiên cứu trọng tâm.
Viện Liên hợp Nghiên cứu Hạt nhân Dubna được thành lập muộn hơn so với một số viện nghiên cứu hạt nhân khác trên thế giới và cạnh tranh gay gắt với Trung tâm ion nặng GSI ở Darmstad (Đức) và Viện nghiên cứu Lý Hoá RIKEN ở Tokyo (Nhật), và đặc biệt sự tồn tại từ bao năm nay của Phòng thí nghiệm Quốc gia thuộc Đại học California ở Berkley (LBNL) ở nước (Mỹ) đồ sộ về trang bị, hùng hậu về nhân tài và kinh nghiệm đầy mình với trên mười nguyên tố siêu nặng được phát hiện. Hầu hết các phát minh ở Dubna đều gặp các tranh chấp rắc rối về bản quyền tác giả và cần đến sự phân xử của các "toà án nghề nghiệp", Hiệp hội Vật lý Cơ bản và Ứng dụng (IUPAP) hay Hiệp hội Hoá học Cơ bản và Ứng dụng (IUPAC). | Viện Liên hiệp nghiên cứu hạt nhân Dubna |
3 | New Girl (tạm dịch: "Tân nữ", tựa tiếng Việt: "Cô nàng quái gở") là một bộ phim truyền hình hài kịch tình huống của Mỹ. Phim được phát triển bởi Elizabeth Meriwether và trình chiếu trên kênh Fox lần đầu vào ngày 20 tháng 9 năm 2011. New Girl lấy bối cảnh tại một căn hộ ở Los Angeles, gồm có Jess (Zooey Deschanel) chung sống với ba người đàn ông là Nick (Jake Johnson), Schmidt (Max Greenfield), và Winston (Lamorne Morris). Phim thuộc thể loại hài tình cảm, kể về những nhân vật trong độ tuổi đầu 30, cách ứng xử trong những mối quan hệ tình cảm, công việc cũng như những sự lựa chọn, thử thách trong cuộc sống thường ngày.
Mùa thứ bảy, mùa cuối cùng của phim, phát sóng từ ngày 10 tháng 4 đến ngày 15 tháng 5 năm 2018. | New Girl |
3 | Rudolf Walter Richard Hess (26 tháng 4 năm 1894 - 17 tháng 8 năm 1987) là một chính trị gia Đức, và là thành viên hàng đầu của Đảng Quốc xã của Đức. Được bổ nhiệm là Phó lãnh tụ bởi Adolf Hitler vào năm 1933, ông phục vụ trong chức vụ này cho đến năm 1941, khi ông đã bay một mình đến Scotland để cố gắng thương lượng hòa bình với Vương quốc Anh trong Thế chiến II nhưng không thành. Ông bị bắt làm tù nhân và cuối cùng bị kết án về tội ác chống lại hòa bình, xử chung thân cho đến khi tự tử.
Hess gia nhập với tư cách là lính bộ binh lúc bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ nhất. Hess bị thương nhiều lần trong suốt quá trình của cuộc chiến và được trao tặng Huy chương Chữ thập sắt hạng 2 vào năm 1915. Một thời gian ngắn trước khi chiến tranh kết thúc, Hess học đào tạo phi công, nhưng ông thấy không có tiềm năng trong vai trò này, Ông rời quân đội vào tháng 12 năm 1918 với cấp bậc Trung úy. | Rudolf Hess |
5 | Đảo Moskito hay đảo Mosquito là một hòn đảo nằm ngoài khơi bờ biển của Virgin Gorda. Nó là một nơi du lịch lý tưởng cho những người yêu thích môn lặn cũng như cho các thủy thủ. Nhà tỉ phú Richard Branson đã mua hòn đảo này vào năm 2007 với giá 10 triệu bảng Anh. Công ty Virgin Limited Edition của ông dự tính biến hòn đảo này thành một địa điểm du lịch sinh thái trọng điểm của quần đảo Virgin thuộc Anh và, trong quá trình đầu tư sẽ chú trọng tối đa đến việc bảo vệ môi trường và hạn chế xả khí thải gây ô nhiễm.
Gần đây, Branson tuyên bố ông dự định đưa loài vượn cáo đuôi vòng từ các vườn bách thú ở Canada, Thụy Điển và Nam Phi về đảo nhằm gây giống chúng trong điều kiện tự nhiên. Sau đó, rất có thể các loài vượn cáo cổ khoang đỏ vượn cáo Sifaka sẽ là cư dân tiếp theo. Kế hoạch này đã gặp phải sự chỉ trích của một số nhà bảo vệ môi trường.
Đảo Moskito tọa lạc ở phía Tây của Gorda Sound, kế cạnh với Virgin Gorda và gần đảo Necker, vốn cũng thuộc sở hữu của Branson. | Đảo Moskito |
5 | Lee Chung-yong (Hangul: 이청용; phát âm Hàn Quốc: [i.tɕʰʌŋ.joŋ]; Hán-Việt: Lý Chính Vĩnh; sinh ngày 2 tháng 7 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc hiện đang chơi cho câu lạc bộ VfL Bochum tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức và đội tuyển quốc gia Hàn Quốc.
Anh có biệt danh là "Blue Dragon", một bản dịch nghĩa đen của tên anh "Chung-yong", có nguồn gốc từ Hanja, 청용 (靑 龍). Anh tham gia vào mùa giải 2004 và kể từ khi ra mắt ở tuổi 18 ở câu lạc bộ phía nam Hàn Quốc: FC Seoul trong mùa giải 2006 của K League, Lee đã thu hút nhiều sự chú ý từ các fan hâm mộ bóng đá trong nước của Hàn Quốc nói chung, đặc biệt là vì tại Hàn Quốc, nơi những người chơi mới chủ yếu làm lối vào các câu lạc bộ chuyên nghiệp thông qua một hệ thống dự thảo, bỏ qua quá trình trưởng thành từ các lò đào tạo trẻ để ký hợp đồng với các câu lạc bộ bóng đá hàng đầu là một trường hợp rất hiếm gặp.
Vào tháng 1 năm 2009, The Times đã đặt tên Lee là một trong 50 ngôi sao đang nổi lên hàng đầu trong làng bóng đá thế giới. | Lee Chung-yong |
3 | Vịnh hẹp Nærøy (tiếng Na Uy: Nærøyfjorden) là một vịnh hẹp khoét sâu vào đất liền, ở thị xã Aurland, thuộc tỉnh hạt Sogn og Fjordane, miền tây nam Na Uy. Vịnh hẹp này dài khoảng 19 km, và là một nhánh của vịnh hẹp vịnh hẹp Aurlands. Vịnh hẹp Aurlands lại là nhánh của vịnh hẹp Sogne.
Nærøy kéo dài tới làng nhỏ Gudvangen. Bên bờ vịnh bên kia là làng nhỏ Bakka, đối diện với làng Gudvangen. Bên bờ vịnh hẹp này cũng có 1 làng nhỏ bỏ hoang khác là làng Dyrdal và 2 nông trại Styvi, Tufto. Nærøy là một vịnh hẹp, nhiều nơi chỉ rộng khoảng 250 m, trong khi khu vực cửa vịnh rộng tới 1.800 m.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, Nærøy cùng với vịnh hẹp Geiranger đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. | Nærøyfjord |
5 | Dân cư sinh sống có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam xuất hiện tương đối sớm so với trên thế giới, tuy nhiên việc hình thành nhà nước chuyên chế lại tương đối muộn và là một quá trình tương đối dài. Nhà nước Xích Quỷ tương truyền hình thành năm 2879 TCN, với vị vua đầu tiên là Kinh Dương Vương. Tuy nhiên, các thư tịch cổ Trung Quốc chỉ ra rằng nhà nước chính thức đầu tiên, Văn Lang, ra đời khoảng đầu thế kỷ 7 TCN, thời Trang Vương nhà Đông Chu.
Do vấn đề lịch sử phức tạp, quá trình xâm lăng kéo dài nên các tài liệu cổ về dân số Việt Nam còn lại không nhiều. Dân số của các thời kỳ chỉ có thể xác định ở mức tương đối, không thể xác định chính xác năm nào. Các tư liệu nhân khẩu phần lớn dựa vào các bộ chính sử của các triều đại và các ghi chép của các giáo sĩ, thương nhân phương Tây. Do nô tì, tăng ni, đạo sĩ, binh lính không phải nộp thuế nên các thống kê của triều đình thường không liệt kê họ vào các tài liệu nhân khẩu. Trong giai đoạn nội chiến Nam – Bắc triều và Trịnh – Nguyễn phân tranh, chính quyền gặp nhiều khó khăn trong việc thống kê dân số nên các số liệu thường phải ước đoán. | Dân số Việt Nam qua các thời kỳ |
3 | Năng lượng hấp dẫn hay thế năng hấp dẫn là thế năng mà một vật thể khối lượng lớn có được liên quan tới một vật thể khối lượng lớn khác do lực hấp dẫn. Nó là thế năng có quan hệ với trọng trường, được giải phóng (chuyển thành động năng) khi các vật rơi về phía nhau. Thế năng trọng trường tăng khi đưa hai vật ra xa nhau.
Đối với hai điểm tương tác theo cặp, thế năng hấp dẫn formula_1 được xác định bởi trong đó formula_3 và formula_4 là khối lượng của hai điểm, formula_5 là khoảng cách giữa chúng và formula_6 là hằng số hấp dẫn.
Ở gần bề mặt Trái đất, trường hấp dẫn xấp xỉ không đổi và thế năng hấp dẫn của một vật giảm xuống còn trong đó formula_4 là khối lượng của vật thể, formula_9 là lực hấp dẫn của Trái đất và formula_10 là chiều cao của trọng tâm của vật thể trên một mức tham chiếu đã chọn. | Thế năng hấp dẫn |
3 | Mu là tên gọi của một lục địa giả thuyết được cho là đã biến mất. Augustus Le Plongeon là người đề xuất quan niệm và tên gọi cho lục địa này vào thế kỷ 19. Plongeon khẳng định một số nền văn minh cổ đại như Ai Cập và Mesoamerica được tạo ra bởi những người di cư từ Mu, lục địa mà ông cho rằng nó ở Đại Tây Dương. Quan niệm này được James Churchward mở rộng và phổ biến. Churchward khẳng định Mu từng tọa lạc ở Thái Bình Dương.
Sự tồn tại của Mu là vấn đề gây tranh cãi ngay từ thời Le Plongeon. Ngày nay khái niệm về Mu đã bị các nhà khoa học gạt bỏ, họ biện luận rằng một lục địa không thể bị chìm hay hủy diệt trong một khoảng thời gian ngắn, dựa theo giả thuyết. Sự tồn tại của lục địa này được cho là không có cơ sở thực tiễn. | Mu (lục địa) |
3 | Lực lượng 47 là một lực lượng do Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam lãnh đạo nhằm chống các "quan điểm sai trái" trên mạng Internet tại Việt Nam. Lực lượng 47 được thành lập theo Chỉ thị 47/CT- CT do Tổng cục Chính trị ban hành ngày 8 tháng 1 năm 2016 về tổ chức lực lượng đấu tranh trên không gian mạng trong quân đội. Tính đến tháng 12 năm 2017, lực lượng này có hơn 10.000 người với quân số có mặt ở tất cả các đơn vị cơ sở, mọi miền, mọi lĩnh vực của quân đội.
Theo quan điểm của chính quyền Việt Nam, lực lượng này được coi là đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống âm mưu, hoạt động diễn biến hoà bình trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa bao gồm phản bác các quan điểm sai trái trên mạng Internet. Tuy nhiên, hoạt động của Lực lượng 47 gây lo ngại trong việc chống lại quan điểm bất đồng chính kiến trên mạng xã hội và thường được so sánh với nhóm Đảng 5 hào của Trung Quốc. | Lực lượng 47 |
5 | Sóc đỏ hay còn gọi sóc đỏ á-âu (danh pháp khoa học: Sciurus vulgaris) là một loài sóc cây trong chi Sciurus, họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758.. Chúng là một loài động vật gặm nhấm sống trên cây ăn tạp, phổ biến khắp Âu-Á.
Tại Đại Anh và Ireland, số đã giảm mạnh trong những năm gần đây, một phần vì sự du nhập của sóc xám miền Đông ("Sciurus carolinensis") từ Bắc Mỹ.
Sóc đỏ có chiều dài đầu thân tiêu biểu từ 19–23 cm (7,5–9 in), chiều dài từ đầu đến đuôi từ 15 đến 20 cm (5,9-7,9 in) và khối lượng 250-340 g. Con đực và con cái có bề ngoài và kích thước cơ thể giống nhau. Những con sóc đỏ hơi nhỏ hơn so với con sóc xám miền Đông với chiều dài đầu và cơ thể từ 25 đến 30 cm (9,5–12 in) và nặng từ 400 và 800 g (14 oz đến 1,8 lb). Người ta cho rằng cái đuôi dài sẽ giúp các con sóc để cân bằng và lái khi nhảy từ cây này sang cây và chạy dọc theo ngành, có thể giữ nó ấm trong khi ngủ. | Sóc đỏ |
5 | Phòng thí nghiệm Quốc gia Argonne là một phòng thí nghiệm nghiên cứu trọng điểm cấp Quốc gia của Hoa Kỳ. Phòng thí nghiệm do Đại học Chicago vận hành dưới sự quản lý của Bộ năng lượng Hoa Kỳ. Phòng thí nghiệm Argonne đặt tại Lemont, Illinois, ngoại ô Chicago, và là phòng thí nghiệm lớn nhất vùng Trung Tây Hoa Kỳ.
Argonne tiền thân là phòng thí nghiệm Metallurgical của Đại học Chicago, được thành lập để thực hiện các công trình nghiên cứu của Enrico Fermi trong chế tạo lò phản ứng nguyên tử trong Dự án Manhattan. Sau chiến tranh, nó được chọn để trở thành phòng thí nghiệm cấp Quốc gia đầu tiên của Mỹ vào ngày 1/7/1946. Phòng thí nghiệm tập trung chủ yếu vào nghiên cứu không liên quan đến quân sự trong các lĩnh vực vật lý nguyên tử, thiết kế và chế tạo nhà máy điện nguyên tử đầu tiên, thiết kế lò phản ứng cho Hạm đội tàu chạy bằng năng lượng hạt nhân của Hải quân Mỹ, và nhiều dự án tương tự khác. Năm 1994, nhiệm vụ nghiên cứu lĩnh vực nguyên tử của phòng thí nghiệm đã kết thúc, hiện nay phòng thí nghiệm tập trung vào các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, lưu trữ năng lượng và năng lượng tái tạo, tính bền vững môi trường, siêu máy tính và an ninh quốc gia. | Phòng thí nghiệm Quốc gia Argonne |
5 | Hôn nhân đồng giới đã được công nhận hợp pháp tại Quận Columbia (Washington, D.C.) kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2009, khi Thị trưởng Adrian Fenty ký một dự luật do Hội đồng Quận Columbia thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2009. Sau khi ký, biện pháp đã bắt buộc đánh giá quốc hội trong 30 ngày làm việc. Giấy phép kết hôn đã có vào ngày 3 tháng 3 năm 2010 và các cuộc hôn nhân bắt đầu vào ngày 9 tháng 3 năm 2010. Quận trở thành khu vực pháp lý đầu tiên ở Hoa Kỳ bên dưới Dòng Mason – Dixon để cho phép các cặp vợ chồng đồng giới kết hôn.
Ngoài việc công nhận hôn nhân đồng giới, kể từ năm 1992, Học khu cũng đã cho phép cư dân tham gia vào các quan hệ đối tác trong nước đã đăng ký; kể từ khi thông qua quyết định đạo đức hợp tác trong nước của Đạo luật Đối tác trong nước năm 2009, Học khu công nhận kết hợp dân sự và quan hệ đối tác trong nước được thực hiện ở các khu vực pháp lý khác có tất cả các quyền và trách nhiệm của hôn nhân. Luật cho phép Thị trưởng quyết định công nhận các mối quan hệ từ các tiểu bang có lợi ích thấp hơn. | Hôn nhân đồng giới ở Washington, D.C. |
3 | Fanny Efimovna Kaplan (; tên thật là Feiga Haimovna Roytblat, ; 10 tháng 2 năm 1890 - 3 tháng 9 năm 1918) là một phụ nữ Ukraina gốc Do Thái và là đảng viên Đảng cách mạng xã hội chủ nghĩa, và là nhà bất đồng chính kiến ở Liên Xô thời kỳ đầu. Bà bị kết tội âm mưu ám sát Vladimir Lenin và bị Cheka hành quyết năm 1918.
Là một đảng viên của Đảng Cách mạng Xã hội Chủ nghĩa, Kaplan coi Lenin là "kẻ phản bội cách mạng" khi những người Bolshevik ban hành chế độ độc đảng và cấm đảng của bà. Vào ngày 30 tháng 8 năm 1918, bà tiếp cận Lenin, lúc đó đang rời một nhà máy ở phía nam Moskva, và bắn ba phát đạn vào Lenin. Bị Cheka thẩm vấn, bà từ chối nêu tên bất kỳ đồng phạm nào và bị xử tử. Âm mưu Kaplan và vụ ám sát Moisei Uritsky được Chính phủ Liên bang Nga Xô viết sử dụng để phục hồi hình phạt tử hình, đã bị Chính phủ lâm thời Nga bãi bỏ vào tháng 3 năm 1917. | Fanny Kaplan |
3 | Các cuộc chiến tranh Marcomanni (thường được người La Mã biết đến với tên gọi "Chiến tranh với người German và Sarmatia" - "Bellum Germanicum et Sarmaticum") là một loạt các cuộc chiến tranh kéo dài hơn một mười hai năm từ khoảng năm 166 đến năm 180. Đấy là những cuộc đọ sức giữa Đế quốc La Mã, chủ yếu chống lại các bộ tộc German là người Marcomanni và Quadi cùng với người Iazyges cũng như các cuộc xung đột liên quan với một số dân tộc man rợ khác dọc hai bên toàn bộ chiều dài biên giới đông nam châu Âu của đế quốc La Mã, sông Danube. Cuộc chiến chống lại người German và người Sarmatia chiếm phần quan trọng dưới Triều đại của hoàng đế La Mã Marcus Aurelius, và trong suốt các chiến dịch của mình chống lại họ, ông bắt đầu viết tác phẩm triết học của mình,"Suy Ngẫm", và trong tập thứ hai mang ghi chú "Ở giữa người Quadi tại Granua ". | Chiến tranh Marcomanni |
5 | Dù chính tiếng Okinawa cũng bao gồm một số phương ngữ, dạng nói ở Shuri-Naha thường được xem là dạng chuẩn, do nó từng được sử dụng một cách chính thức vào thời vương quốc Lưu Cầu từ đời vua Shō Shin (1477–1526). Hơn nữa, do cố đô Shuri được xây xung quanh hoàng cung, nó trở thành dạng chuẩn văn học, mà từ đó thơ ca Ryukyu có cơ sở để phát triển rực rỡ.
Sau khi Okinawa trở thành một phần của Nhật Bản, tiếng Okinawa không còn được xem là một ngôn ngữ riêng, mà thường được gọi là hay . Người nói tiếng Okinawa đang trong một quá trình chuyển sang nói tiếng Nhật, do tiếng Okinawa đang ngày càng ít được sử dụng. Người Okinawa dần đồng hoá vào người Nhật và chấp nhận tiếng Nhật chuẩn do sự tương đồng giữa hai ngôn ngữ, hệ thống giáo dục và truyền thông tiếng Nhật, cũng như sự thông thương và giao tiếp xã hội với người Nhật tại những đảo chính. Tiếng Okinawa vẫn là ngôn ngữ nói của nhiều người lớn tuổi. Nó vẫn đang được lưu giữ trong những ca khúc truyền thống, và trong một loại hình sân khấu địa phương tên là "uchinaa shibai", khắc họa phong tục tập quán Okinawa. | Tiếng Okinawa |
5 | La Quan Thông (Nathan Law) (, phiên âm: Nathan Law Kwun-chung; sinh ngày 13 tháng 7 năm 1993) là một cựu chính trị gia và nhà hoạt động ở Hồng Kông. Là một cựu lãnh đạo sinh viên, anh là chủ tịch Hội đồng đại diện của Đại học Lĩnh Nam Hội sinh viên (LUSU), quyền chủ tịch của LUSU, và tổng thư ký của Liên đoàn sinh viên Hồng Kông (HKFS). Ông là một trong những người lãnh đạo sinh viên trong 79 ngày Phong trào Ô Dù năm 2014. Anh là người sáng lập và là cựu chủ tịch của Demosistō, một đảng chính trị mới có nguồn gốc từ các cuộc biểu tình 2014.
Vào ngày 4 tháng 9 năm 2016, ở tuổi 23, Law đã bầu để làm nhà lập pháp cho Đảo Hồng Kông, biến anh thành nhà lập pháp trẻ nhất trong lịch sử của Hội đồng lập pháp Hồng Kông. Trong cuộc tuyên thệ gây tranh cãi tại cuộc họp khai mạc của Hội đồng Lập pháp, văn phòng của anh đã bị Chính phủ Hồng Kông thách thức. Hội đồng lập pháp ngày 14 tháng 7 năm 2017.
Sau khi thực hiện quyết định của Quốc hội Trung Quốc về Luật An ninh Quốc gia, Luật đã tuyên bố vào ngày 2 tháng 7 năm 2020 rằng anh đã rời Hồng Kông. | Nathan Law |
3 | Montecatini Val di Cecina là một đô thị và thị xã của Ý. Đô thị này thuộc tỉnh Pisa trong vùng Toscana. Montecatini Val di Cecina có diện tích 155,19 km2, dân số theo ước tính năm 2010 của Viện thống kê quốc gia Ý là 1908 người. Các đơn vị dân cư: Ponteginori, La Sassa, Querceto, Miemo, Casaglia, Gello. Đô thị Montecatini Val di Cecina giáp với các đô thị: Nằm khoảng 60 km về phía nam của Pisa, thị trấn thời trung cổ nằm trên la Poggio Croce đồi nhìn ra thung lũng Cecina và cách thị xã đỉnh đồi lớn Volterra khoảng 15 km.
Nông nghiệp địa phương và khu mỏ cũ đồng đã mang lại thịnh vượng cho Montecatini Val di Cecina trong thời Trung cổ đầu. Ngày nay, Montecatini Val di Cecina là dựa vào sự hồi sinh kinh tế thông qua du lịch mặc dù trên một quy mô khiêm tốn. | Montecatini Val di Cecina |
3 | Trong khoa học máy tính, A* (đọc là "A sao") là thuật toán tìm kiếm trong đồ thị. Thuật toán này tìm một đường đi từ một nút khởi đầu tới một nút đích cho trước (hoặc tới một nút thỏa mãn một điều kiện đích). Thuật toán này sử dụng một "đánh giá heuristic" để xếp loại từng nút theo ước lượng về tuyến đường tốt nhất đi qua nút đó. Thuật toán này duyệt các nút theo thứ tự của đánh giá heuristic này. Do đó, thuật toán A* là một ví dụ của tìm kiếm theo lựa chọn tốt nhất ("best-first search").
Thuật toán A* được mô tả lần đầu vào năm 1968 bởi Peter Hart, Nils Nilsson, và Bertram Raphael. Trong bài báo của họ, thuật toán được gọi là thuật toán A; khi sử dụng thuật toán này với một đánh giá heuristic thích hợp sẽ thu được hoạt động tối ưu, do đó mà có tên A*. | Giải thuật tìm kiếm A* |
5 | Chiếc Yokosuka H5Y là một kiểu thủy phi cơ trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Yokosuka đã hợp đồng cùng Quân xưởng Hải quân số 11 để chế tạo kiểu máy bay này, nhưng cũng chỉ có 20 chiếc được chế tạo giữa những năm 1938 đến 1941. Tên gọi chính thức của Hải quân Nhật cho chiếc này là Thủy phi cơ Hải quân Loại 99 Kiểu 11, trong khi tên mã của phe Đồng Minh là Cherry.
Chiếc H5Y được thiết kế bởi Yokosuka nhằm đáp ứng một yêu cầu của Hải quân Nhật Bản về một kiểu thủy phi cơ hai động cơ trinh sát hàng hải, được dự định có tính năng bay tương đương với những chiếc thủy phi cơ bốn động cơ hiện đại thời đó, trong khi chế tạo rẻ hơn và dễ bảo trì hơn. Hai chiếc nguyên mẫu được chế tạo tại Xưởng Hải quân Hiro và hoàn tất vào năm 1936.
Chiếc H5Y là một kiểu máy bay hai động cơ cánh dạng ô, và do đó trông giống như một phiên bản thu nhỏ của chiếc Kawanishi H6K "Mavis". Tuy vậy tính năng bay lại tỏ ra khá kém do chiếc máy bay không được cung cấp đủ động lực và chịu ảnh hưởng bởi những vấn đề về cấu trúc làm chậm trễ việc sản xuất . | Yokosuka H5Y |
3 | Htin Kyaw (tiếng Miến Điện: ထင်ကျော် [tʰɪ̀ɴ tɕɔ̀]; sinh 20 tháng 7 năm 1946) là một nhà văn, học giả và chính trị gia người Myanmar; làm tổng thống Cộng hòa Liên bang Myanmar (Miến Điện) từ ngày 15 tháng 3 năm 2016 đến ngày 21 tháng 3 năm 2018, tổng thống dân sự đầu tiên của Myanmar kể từ năm 1960. Trước đó, trong cuộc bầu cử Quốc hội Myanmar, ông đã được xem là ứng viên sáng giá cho chức vụ này khi bà Aung San Suu Kyi - lãnh đạo Liên minh Quốc gia vì Dân chủ - bị hiến pháp cấm đảm nhận chức tổng thống vì có chồng là người nước ngoài. Ông Htin Kyaw được coi là một đồng minh thân cận của bà Suu Kyi. | Htin Kyaw |
3 | Kim Yong-nam (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1928) nguyên là Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Hội đồng Nhân dân Tối cao của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, một chức vụ được hình thành từ năm 1998. Ông được chọn làm một thành viên của Ban Thường vụ Bộ chính trị Ủy ban Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên vào năm 2010.
Kim Yong-nam sinh ra ở Trung khu vực (quận Trung), Heijo (nay là Bình Nhưỡng), vào ngày 4 tháng 2 năm 1928. Ông có em trai là Kim Ki-nam, ủy viên Bộ Chính trị, bí thư Trung ương đảng Lao động Triều Tiên, phụ trách công tác tuyên truyền và đối ngoại của đảng. Sau khi có bằng đại học, ông lần lượt làm cán bộ giảng dạy của Trường Đảng Trung ương, phó ban của Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên, thứ trưởng Bộ Ngoại giao, và là phó trưởng ban thứ nhất, trưởng ban và bí thư của Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên, phó thủ tướng của hội đồng chính phủ (nội các, chính vụ viện từ 1972-1998) kiêm Bộ trưởng Ngoại giao. | Kim Yong-nam |
3 | Trận Neuve Chapelle là một trận đánh trên Mặt trận phía Tây của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra từ ngày 10 tháng 3 cho đến ngày 13 tháng 3 năm 1915 giữa Tập đoàn quân số 1 của Vương quốc Anh và Tập đoàn quân số 6 của Đế quốc Đức tại Artois.. Đây cũng là chiến dịch tấn công đầu tiên của Quân đội Anh trên Mặt trận phía Tây trong chiến tranh. Trận đánh đã kết thúc với thắng lợi chiến thuật nhưng đồng thời là thất bại về mặt chiến lược của quân Anh. Tuy quân Anh đã chiếm được Neuve Chapelle với cái giá đắt, họ đã không thể mở đường ra Lille. Thất bại của quân Anh trong trận Neuve Chapelle kết hợp với thất bại đẫm máu của quân Pháp trong trận Champagne lần thứ hai đã trở thành những thắng lợi khiến cho Tổng tham mưu trưởng Quân đội Đức là Erich von Falkenhayn giữ thế cân bằng trong cuộc xung đột riêng tư giữa ông với các vị tư lệnh của quân Đức trên Mặt trận phía Đông.. | Trận Neuve Chapelle |
5 | Sentry là một tự động hóa cao dự đoán tác động hệ thống điều hành bởi JPL của Trung tâm Nghiên cứu NEO (CNEOS) kể từ năm 2002. Nó liên tục giám sát Danh mục cho khả năng tác động trong tương lai với Trái Đất hầu hết các tiểu hành tinh hiện nay trong vòng 100 năm tới. Bất cứ khi nào một tác động tiềm năng được phát hiện, nó sẽ được phân tích và kết quả được công bố ngay lập tức bởi Chương trình Đối tượng Trái Đất. Tuy nhiên, một vài tuần dữ liệu quang học không đủ để xác định cụ thể một năm tác động trong tương lai. Ngược lại, loại bỏ một mục trên trang rủi ro là một dự đoán tiêu cực; một dự đoán về nơi nó sẽ "không" được. Các nhà khoa học cảnh báo không nên lo lắng về khả năng va chạm với một vật thể chỉ dựa trên một vài tuần dữ liệu quang học cho thấy có thể gặp phải Trái Đất trong nhiều năm kể từ bây giờ. Đôi khi, thậm chí không thể nói chắc chắn phía nào của Mặt trời sẽ có vật thể như vậy vào thời điểm tác động có thể được liệt kê. Hầu hết các đối tượng trong Bảng rủi ro Sentry có vòng cung quan sát dưới 14 ngày. | Bảng rủi ro Sentry |
3 | NGC 5238 là tên của một thiên hà vô định hình nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Khoảng cách của thiên hà này với chúng ta là khoảng xấp xỉ 4,51 mega parsec với đường kính của nó là khoảng 64,4". Thi thoảng nó được phân loại là thiên hà lùn xanh. Mặc dù các nhà nghiên cứu cũng như các tác giả của các biên mục cho rằng nó là thành viên của nhóm Messier 101m, nhưng hiện nó được nhiều người tin rằng nó là một thiên hà bị cô lập.
Từ điểm nhìn của Trái Đất, NGC 5238 nghiêng một góc 39 độ với khối lượng của nó xấp xỉ là 117 triệu lần khối lượng mặt trời. Tỉ lệ hình thành sao của nó là 0,01 lần khối lượng mặt trời trên 1 năm. Khí HI trong thiên hà này có thiên hà này khối lượng 26 triệu lần khối lượng mặt trời. | NGC 5238 |
3 | Theo Nhật Bản Thư kỷ, Emishi đã gây ảnh hưởng trong triều đình từ cuối triều đại của Thiên hoàng Suiko đến thời kỳ của Thiên hoàng Kōgyoku. Sau khi Thiên hoàng Suiko qua đời, Emishi đã thành công đưa Hoàng tử Tamura lên ngôi, tức Thiên hoàng Jomei sau này bằng cách viện dẫn di ngôn của Thiên hoàng Suiko. Trước đó, Hoàng tử Tamura có đối thủ kế thừa ngai vị là Hoàng tử Yamashiro, song Emishi đã sát hại chú của Yamashiro là Sakaibe no Marise, cũng là người đã đề cử ứng của viên yêu thích của mình Oe no Ou. Về sau nhờ sự phân định của Thiên hoàng Jomei, Emishi đã ủng hộ Thiên hoàng Kōgyoku .
Con gái của ông, Soga no Tetsuki no Iratsume là vợ của Thiên hoàng Jomei và sinh cho Thiên hoàng một cô con gái là Công chúa Yata.
Vào năm 645, Emishi đã tự sát sau khi con trai Iruka của ông bị sát hại trước mặt Thiên hoàng. | Soga no Emishi |
3 | Đại Đông Á, Đông Á (chữ Hán: 東亞; bính âm: Dōngyà; tiếng Nhật: 東アジア; Hangul: 동아시아) hoặc đôi khi Viễn Đông là những thuật ngữ mô tả một khu vực của châu Á có thể được định nghĩa theo các thuật ngữ địa lý hay các văn minh và văn hóa.
Khu vực địa lý này bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Mông Cổ, Triều Tiên và Hàn Quốc. Người dân bản địa trong khu vực được gọi là người Đông Á. Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc.
Về mặt văn hóa-chính trị-kinh tế-xã hội và lịch sử..., nó bao gồm các cộng đồng là một phần của ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa, thể hiện rõ nét trong các ảnh hưởng lịch sử từ chữ Hán, Khổng giáo và Tân Khổng giáo, Phật giáo Đại thừa, Lão giáo. Tổ hợp này của ngôn ngữ, quan niệm chính trị và tín ngưỡng bao phủ sự phân chia địa lý của Đông Á. | Đông Á |
3 | Cây cầu được lắp đặt tại "Malapane Steelworks -" một địa phương ở Ozimek, nơi cung cấp cầu cho các thành phố châu Âu từ Berlin đến Petersburg. Nó được xây dựng từ năm 1825 đến 1827 với các bộ phận làm từ 57 tấn sắt rèn và 14 tấn thép. Ở giữa hai tòa tháp, ở mỗi bên của cây cầu, là bốn dây cáp hỗ trợ nhịp. Sàn cầu được làm bằng gỗ.
Cây cầu được sử dụng làm cầu đường bộ cho đến năm 1938; sau đó nó tiếp tục được sử dụng riêng dành cho người đi bộ.
Lần cải tạo mở rộng đầu tiên của cây cầu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 9 năm 2010. Trong quá trình cải tạo, toàn bộ cây cầu đã được tháo rời, làm mới và lắp đặt lại với nhau, và cấu trúc của nó cũng đã được củng cố bằng cáp thép. | Cầu treo Ozimek |
3 | .ch (Tên đầy đủ:DotCh) là chữ cái viết tắt của mã quốc gia cho tên miền Internet (ccTLD) dành cho Thụy Sĩ. Nó được SWITCH Information Technology Services quản lý.
Việc sử dụng mã quốc gia "ch" có thể là điều gây ngạc nhiên cho những người không hiểu nhiều về Thụy Sĩ. Nó không phải là dạng rút gọn từ các tên gọi trong các ngôn ngữ phổ biến để chỉ Thụy Sĩ cũng như trong bất kỳ thứ ngôn ngữ quốc gia nào của nước này; "die Schweiz", "Suisse", "Svizzera" hay "Svizra". Thay vì thế, nó là rút gọn của Confoederatio Helvetica (Liên bang Helvetic (Thụy Sĩ)), tên gọi trong tiếng Latinh để chỉ nước này. Tất cả các đồng tiền của Thụy Sĩ đều có dấu hiệu này. | .ch |
3 | Cách mạng Hoa hồng (tiếng Gruzia: ვარდების რევოლუცია - chuyển tự là: "vardebis revolutsia") là từ dùng để chỉ cuộc cách mạng lật đổ Eduard Shevardnadze, nhà lãnh đạo lâu năm của Gruzia. Hơn 100.000 người đã tập trung trên các đường phố Tbilisi trong tháng 11 năm 2003 để phản đối kết quả cuộc bầu cử quốc hội, sau đó tiến vào quốc hội khiến Shevardnadze phải bỏ chạy rồi từ chức vào ngày 23 tháng 11 năm 2003. Mikhail Saakashvili, người có quan hệ thân phương Tây, sau đó đã lên nắm quyền và tuyên bố đưa Gruzia ra khỏi chiếc bóng của Nga. Đây là cuộc cách mạng màu đầu tiên tại các nước cộng hoà thuộc Liên Xô cũ. Các cuộc biểu tình rầm rộ ở Ukraina và Kyrgyzstan sau đó cũng giúp những nhân vật theo tư tưởng cải cách lên nắm quyền. | Cách mạng Hoa hồng |
5 | Bear's Den là một ban nhạc rock dân gian Anh đến từ London, được thành lập vào năm 2012. Ban nhạc bao gồm Andrew Davie (hát chính, guitar điện, guitar acoustic) và Kevin Jones (vocal, trống, bass, guitar). Joey Haynes (vocal, banjo, guitar) rời nhóm vào đầu năm 2016. Trong tour diễn 2016/2017 ở châu Âu và Bắc Mỹ, Joey được thay thế bởi nghệ sĩ người Hà Lan Christof van der Ven, không phải là thành viên chính thức mà là một nhạc sĩ định kỳ.
Bear's Den đã phát hành ba album phòng thu: "Islands" (2014), album phòng thu thứ hai của họ "Red Earth & Pouring Rain" được phát hành vào ngày 22 tháng 7 năm 2016 và So that you might hear me vào ngày 26 tháng 4 năm 2019. "Islands" đạt vị trí thứ 49 trên Bảng xếp hạng Album của Vương quốc Anh. Ban nhạc cũng đã phát hành hai EP: "Agape" (2013) và "Without/Within" (2013). Album thứ ba của họ, So that you might hear me phát hành vào ngày 26 tháng 4 năm 2019.
Ban nhạc đã nhận được một vài đề cử âm nhạc trong sự nghiệp, và với "Above the Clouds of Pompeii", ban nhạc đã nhận được đề cử Giải thưởng Ivor Novello cho Ca khúc hay nhất về mặt âm nhạc và lời nhạc năm 2015. Ban nhạc đã nhận được hai đề cử tại UK Americana Awards năm 2016, Nghệ sĩ của năm và Ca khúc của năm cho "Agape". | Bear's Den (ban nhạc) |
5 | HD 89890 là tên của một hệ đa sao sáng nhất trên bầu trời với ít nhất là có 4 ngôi sao thành phần. Nó nằm trong một chòm sao phương nam tên là Thuyền Phàm. Với mắt thường, ta có thể nhìn thấy nó do cấp sao biểu kiến của nó là 4,50. Để có thể nhìn thấy nó rõ ràng nhất, ta cần có một vị trí cách xa thành thị (do sự ô nhiễm ánh sáng làm hạn chế tầm nhìn) và điều kiện thời tiết tốt. Giá trị thị sai đo đượclà 2,6 mas, nghĩa là khoảng cách của nó với chúng ta là khoảng xấp xỉ 1200 năm ánh sáng. Hiện tại, nó đang di chuyển về phía trái đất chúng ta với vận tốc 10 km/s.
Ngôi sao thứ nhất là một ngôi sao có quang phổ loại B3 III và được biên mục là một ngôi sao Be. Nó có bán kính gấp 10 lần mặt trời và phát sáng với độ sáng gấp 3082 lần mặt trời. Nhiệt độ hiệu dụng nơi quang cầu của nó là 15000 Kelvin. Ngôi sao thứ hai là một ngôi sao silicon với quang phổ loại A0 IVpSi trong khi ngôi sao thứ ba thì mờ nhạt hơn với quang phổ loại A2 IVpSi. Ngôi sao thứ tư có quang phổ loại K0 III, tức là nó là một ngôi sao khổng lồ đã tiến hóa với nhiệt độ hiệu dụng là 5500 Kelvin. | HD 89890 |
3 | Chung kết UEFA Champions League 2011 là trận chung kết quyết định nhà vô địch của giải UEFA Champions League 2010–11. Đây là trận đấu chung kết thứ 56 của giải bóng đá UEFA Champions League, và là trận thứ 19 kể từ khi UEFA Champions League ra đời. Trận đấu diễn ra vào ngày 28 tháng 5 năm 2011 tại Sân vận động Wembley ở London, Anh., đây cũng là nơi diễn ra 6 trận chung kết của Cúp C1 châu Âu vào các năm 1963, 1968, 1971, 1978 và 1992, trong đó cũng bao gồn 5 trận diễn ra tại Sân vận động Wembley cũ.
Đội chiến thắng trận đấu này sẽ gặp đội thắng trong trận chung kết UEFA Europa League 2011 trong trận tranh Siêu cúp bóng đá châu Âu 2011 tại Monaco vào tháng 8 năm 2011, và cũng sẽ tham dự giải đấu Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011 năm 2011 diễn ra vào tháng 12. | Chung kết UEFA Champions League 2011 |
3 | Chloroquine và hydroxychloroquine là thuốc chống sốt rét. Hai loại thuốc này cũng được sử dụng để chống lại một số bệnh tự miễn. Chloroquine cùng với hydroxychloroquine là phương pháp điều trị thử nghiệm thất bại ban đầu đối với bệnh COVID-19, không hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng.
Tính đến tháng 3 năm 2020, một số quốc gia ban đầu sử dụng chloroquine hoặc hydroxychloroquine để điều trị những người nhập viện với COVID-19 (tính đến tháng 3 năm 2020), mặc dù loại thuốc này không được chính thức phê duyệt thông qua các thử nghiệm lâm sàng. Từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020, hai loại thuốc này đã có giấy phép sử dụng khẩn cấp cho việc sử dụng chúng ở Hoa Kỳ, được sử dụng ngoài nhãn để điều trị bệnh. Vào ngày 24 tháng 4 năm 2020, do nguy cơ mắc phải "các vấn đề nghiêm trọng về nhịp tim", FDA đã đưa ra cảnh báo đối với việc sử dụng thuốc đối với COVID-19 "bên ngoài cơ sở bệnh viện hoặc thử nghiệm lâm sàng". | Chloroquine và hydroxychloroquine trong đại dịch COVID-19 |
3 | Sân bay Kristiansand, Kjevik là một sân bay ở đông bắc thành phố Kristiansand, Vest-Agder ở phía nam Na Uy, cách trung tâm thành phố 16 km. Năm 2006, sân bay này đã phục vụ 819.734 lượt khách. Đơn vị vận hành là Avinor. Không quân Hoàng gia Na Uy có một trung tâm huấn luyện ở sân bay này.
Năm 1936, thành phố Kristiansand đã quyết định xây một sân bay ở Kongsgård, nhưng sau đó lại thay đổi địa điểm sang Kjevik. Sân bay được khởi công năm 1938 và chính thức khai trương ngày 1 tháng 6 năm 1939, với đường băng dài 1000 m bề mặt bê tông. Sân bay cũng có trang thiết bị cho thủy phi cơ. Máy bay đầu tiên hạ cánh ở đây là một chiếc DC-2 của KLM, bay từ Oslo đi Amsterdam. | Sân bay Kristiansand, Kjevik |
3 | Là một trong bốn quận nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, quận hiện có 21 phường, tổng diện tích là 9,95 km² . Đây là quận có nhiều phường nhất của Hà Nội. Theo số liệu thống kê 31/12/2021 thì dân số của quận là 378.100 người, mật độ dân số trung bình 38.002 người/km², cao gấp 15 lần mật độ dân số chung của toàn thành phố. Quận Đống Đa là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp sản xuất quốc doanh và đặc biệt các hệ thống trường đại học lớn như trường Đại học Giao thông vận tải, trường Đại học Ngoại Thương, trường Đại học Thủy lợi Hà Nội, trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Luật Hà Nội... Quận Đống Đa là một trong những khu vực của thành phố Hà Nội có số di tích nhiều và mang giá trị cao, tiêu biểu là khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ năm 1070 dưới triều vua Lý Thánh Tông và trở thành trường Đại học đầu tiên của Việt Nam. | Đống Đa |
5 | Gesellschaft mit beschränkter Haftung (, viết tắt là GmbH , cũng được gọi là GesmbH hay Ges.m.b.H. tại Áo), là thuật ngữ tiếng Đức của "công ty với giới hạn pháp lý" hay công ty trách nhiệm hữu hạn ("limited liability company"), là một kiểu thực thể pháp lý rất phổ biến ở Đức, Áo, Thuỵ Sĩ (nơi thực thể này tương đương với một thực thể S.à r.l.) và Liechtenstein. Tên gọi GmbH nhấn mạnh một thực tế là các chủ sở hữu ("Gesellschafter", còn được gọi là thành viên) của thực thể này không phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các khoản nợ của công ty. Các" GmbH" được coi là pháp nhân theo pháp luật Đức và Áo. Các biến thể khác bao gồm mbH (sử dụng khi thuật ngữ "Gesellschaft" là một phần của bản thân tên công ty đó), và gGmbH ("gemeinnützige" GmbH) cho các đoàn thể phi lợi nhuận.
GmbH đã trở thành hình thức công ty phổ biến nhất ở Đức, kể từ khi AG ("Aktiengesellschaft") – một hình thức đoàn thể lớn khác có sự tương đồng với một công ty cổ phần tỏ ra phức tạp hơn nhiều để thành lập và hoạt động, cho đến thời điểm hiện tại. | Gesellschaft mit beschränkter Haftung |
5 | Gia đình bá đạo (tựa gốc: We're the Millers) là một phim hài của Mỹ năm 2013 do Rawson M. Thurber đạo diễn. Kịch bản phim được chắp bút bởi Bob Fisher, Steve Faber, Sean Anders và John Morris, dựa trên một truyện ngắn của Fisher và Faber. Phim có sự tham gia của Jennifer Aniston, Jason Sudeikis, Emma Roberts, Will Poulter, Nick Offerman, Kathryn Hahn, Molly Quinn và Ed Helms. Nội dung phim xoay quanh một người buôn bán nồi ngắn hạn (Sudeikis) thuyết phục hàng xóm của anh ta giúp bằng cách giả vờ là chính gia đình anh ta, nhằm buôn lậu ma túy từ Mexico vào Hoa Kỳ.
Bộ phim được ra mắt vào ngày 7 Tháng Tám năm 2013 bởi New Line Cinema thông qua Warner Bros. Pictures. Dù nhận được nhiều lời bình luận trái chiều, song bộ phim vẫn thu về 270 triệu trên toàn thế giới trong suốt thời gian phát hành, so với kinh phí 37 triệu USD. Bộ phim được 4 đề cử trong People's Choice Awards, và 6 đề cử MTV Movie Awards, sau đó giành chiến thắng với 2 đề cử. Năm 2014, New Line Cinema thông báo rằng phần Hai đang trong quá trình sản xuất. | Gia đình bá đạo |
5 | Vào rạng sáng ngày 29 tháng 5 năm 2011 theo giờ Hà Nội, trong trận chung kết UEFA Champions League 2010–11 trực tiếp trên kênh VTV3, một đoạn quảng cáo dài 5 giây của thương hiệu máy lọc nước Kangaroo đã được phát lại liên tiếp với thời gian lâu nhất là 54 lần suốt 15 phút nghỉ giữa hiệp của trận đấu, tạo nên một hiệu ứng lan truyền cũng như dấy lên tranh cãi và phản ứng gay gắt từ khán giả. Đa số các chỉ trích đều hướng về đơn vị mua quảng cáo phát sóng là Tập đoàn Kangaroo cùng bộ phận duyệt phát của nhà đài thể hiện sự phản cảm và sự thiếu tôn trọng người xem, đồng thời cũng được báo chí truyền thông sau đó gọi là "thảm họa quảng cáo truyền hình Việt".
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình (TVAd) lần đầu tiên vì vụ việc đã phải chính thức lên tiếng cáo lỗi, bản thân quảng cáo cũng xác lập kỷ lục "phim quảng cáo có số lần phát sóng trên truyền hình nhiều nhất trong thời gian ngắn nhất" và được xếp vào danh sách đầu trong số các quảng cáo gây tranh cãi trong năm, kéo theo xu hướng quảng cáo tương tự của nhiều công ty khác và được coi là một trong những chiến dịch tiếp thị "chưa từng có" trong lịch sử ngành quảng cáo Việt Nam. | Tranh cãi quảng cáo Kangaroo 2011 |
3 | Kali chloride (KCl) là một muối của kali với ion chloride với công thức hóa học KCl. Nó không mùi và có tinh thể thủy tinh màu trắng hoặc không màu. Ở dạng chất rắn kali chloride tan trong nước và dung dịch của nó có vị giống muối ăn. KCl được sử dụng làm phân bón, trong y học, ứng dụng khoa học, bảo quản thực phẩm, và được dùng để tạo ra sự ngừng hoạt động của tim để thi hành các bản án tử hình bằng hình thức tiêm Kali chloride trực tiếp vào tĩnh mạch phạm nhân (hiện nay nhà nước Việt Nam vẫn đang áp dụng), Kali chloride là chất độc thứ 3 trong 3 quy trình để hành hình tử tù. Kali chloride xuất hiện trong tự nhiên với khoáng vật sylvit và kết hợp với natri chloride thành khoáng vật sylvinit.
Phiên bản dùng để tiêm chích của chất này nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, gồm các loại thuốc quan trọng nhất cần thiết trong một hệ thống y tế cơ bản. | Kali chloride |
5 | Thế vận hội Mùa đông 2022 (, ; , Đệ nhị thập tứ Giới Đông quý Olympic vận động hội), và thường được gọi là Bắc Kinh 2022, là một sự kiện thể thao đa môn quốc tế sẽ diễn ra ở Bắc Kinh và các thị trấn ở vùng lận cận tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc, từ ngày 4–20 tháng 2 năm 2022. Đã có 3 địa điểm là ứng cử viên để tranh quyền đăng cai là Bắc Kinh của Trung Quốc, Almaty của Kazakhstan và Oslo của Na Uy, tuy nhiên thủ đô Oslo của Na Uy đã rút lui vào ngày 1 tháng 10 năm 2014. Cuối cùng, thủ đô Bắc Kinh của Trung Quốc đã giành quyền đăng cai vào tháng 7 năm 2015, kết quả được thông báo ngày 31 tháng 7 năm 2015 bởi Ủy ban Olympic Quốc tế sau Buổi họp hội nghị thứ 128 của Ủy ban Olympic Quốc tế ở Kuala Lumpur, Malaysia.
Đây là Thế vận hội Mùa đông lần thứ tư được tổ chức tại châu Á sau các kỳ Thế vận hội Mùa đông 1972 ở Sapporo (Nhật Bản), Thế vận hội Mùa đông 1998 ở Nagano (Nhật Bản) và Thế vận hội Mùa đông 2018 ở Pyeongchang (Hàn Quốc); đồng thời Bắc Kinh cũng trở thành thành phố đầu tiên trên thế giới đăng cai cả Thế vận hội Mùa hè cũng như Thế vận hội Mùa đông. | Thế vận hội Mùa đông 2022 |
5 | "Chandelier" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Úc Sia nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, "1000 Forms of Fear" (2014). Nó được phát hành vào ngày 17 tháng 3 năm 2014 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Inertia Records, Monkey Puzzle Records và RCA Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Sia và Jesse Shatkin, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó với Greg Kurstin, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của nữ ca sĩ. Sau khi ra mắt album phòng thu thứ năm, "We Are Born" (2010), Sia bắt đầu tạm gác lại sự nghiệp ca hát cá nhân để hợp tác và sáng tác cho nhiều nghệ sĩ thu âm khác, bao gồm Beyoncé, Rihanna, Christina Aguilera, Flo Rida và David Guetta, và đã gặt hái nhiều thành công đáng kể. Ban đầu được dự định sẽ do Beyoncé và Rihanna thể hiện nhưng sau đó đã thay đổi quyết định, "Chandelier" là một bản electropop kết hợp với những yếu tố từ R&B, electronica và reggae mang nội dung đề cập đến một chủ đề u sầu và chi tiết hóa về sự hủy diệt và hợp lý hoá việc nghiện rượu thông qua quá trình suy nghĩ điển hình của một "cô gái tiệc tùng", đã thu hút nhiều sự so sánh với nội dung lời bài hát từ một số tác phẩm trước đây của Rihanna. | Chandelier (bài hát) |
3 | Giang Trạch Dân (chữ Anh: Jiang Zemin, chữ Trung phồn thể: 江澤民, chữ Trung giản thể: 江泽民, bính âm: Jiāng Zémín, sinh ngày 17 tháng 8 năm 1926), quê quán sinh trưởng tổ tiên của ông ở trấn Giang Loan, huyện Vụ Nguyên, tỉnh Giang Tây , nhưng ông ra đời ở thành phố cấp quận Dương Châu, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc đại lục. Tháng 4 năm 1946, Giang Trạch Dân gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc, tháng 6 năm 1989 ông trở thành lãnh đạo hạch tâm (leadership core) của tập thể lãnh đạo Trung ương đời thứ 3. Tháng 6 năm 1989 đến tháng 11 năm 2002 Giang đảm nhiệm Tổng thư kí Uỷ viên hội Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc; tháng 11 năm 1989 đến tháng 9 năm 2004 đảm nhiệm Chủ tịch Quân uỷ Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc . Tháng 3 năm 1990 đến tháng 3 năm 2005 đảm nhiệm Chủ tịch Quân uỷ Trung ương nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; tháng 3 năm 1993 đến tháng 3 năm 2003 đảm nhiệm Chủ tịch nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. | Giang Trạch Dân |
5 | Manaus là một thành phố Brasil, thủ phủ của Bang Amazonas và trung tâm tài chính chủ yếu, doanh nghiệp và phát triển kinh tế của miền Bắc Brasil. Nó là một thị trấn lịch sử và bến cảng, nằm ở trung tâm của khu rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới. Nó nằm ở hợp lưu của những người da Negro và Solimões. Đây là một trong những thành phố nổi tiếng nhất Brasil trên toàn thế giới, chủ yếu là đối với tiềm năng của họ cho du lịch và du lịch sinh thái, mà làm cho các điểm đến du lịch thành phố lớn thứ mười ở Brasil. Manaus thuộc trung và vi trùng tên Amazonense Trung tâm.Điều đáng chú ý đối với di sản văn hóa và kiến trúc của nó, với rất nhiều ngôi đền, cung điện, bảo tàng, nhà hát, thư viện và các trường đại học. Nó nằm ở cực bắc của đất nước, km 3490 của thủ đô quốc gia, Brasília.
Thành phố Manaus là một trong những cảng chính phục vụ cho việc phát triển khu vực lưu vực sông Amazon. Thành phố này xuất khẩu các sản phẩm như cao su, gỗ. Các sản phẩm và ngành nghề chính gồm: lọc hóa dầu, xà phòng, hóa chất, thực phẩm chế biến, du lịch. Thành phố này được người Bồ Đào Nha lập năm 1669 và đã là một thành phố bùng nổ phát triển ngành cao su từ năm 1890 đến năm 1920. | Manaus |
3 | The Escuercito (Odontophrynus americanus) là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Nó được tìm thấy ở Argentina, Brasil, Paraguay, Uruguay, và có thể cả Bolivia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, xavan ẩm, vùng đất ẩm có cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất cao, đồng cỏ khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất thấp, đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng ngập nước hoặc lụt theo mùa, sông có nước theo mùa, hồ nước ngọt có nước theo mùa, đầm nước ngọt có nước theo mùa, vùng đồng cỏ, vườn nông thôn, các vùng đô thị, và các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề. | Odontophrynus americanus |
3 | Trong hóa học và vật lý, định luật Dalton là tổng áp suất của hỗn hợp khí không phản ứng bằng tổng các áp suất từng phần của các khí riêng rẽ. Xét một hỗn hợp khí gồm nhiều chất khí không phản ứng với nhau, có định luật Dalton: "Ở một nhiệt độ xác định, áp suất toàn phần của một hỗn hợp khí bằng tổng số áp suất riêng phần của các cấu tử của hỗn hợp, áp suất này tác dụng lên bình chứa, bản thân áp suất của từng khí là không đổi."
Áp suất riêng phần p của mỗi cấu tử của hỗn hợp khí có thể tích V là áp suất mà cấu tử ấy gây ra khi đứng riêng một mình và cũng chiếm thể tích V ở cùng một nhiệt độ. | Định luật Dalton |
3 | Tàu thăm dò "Galileo" là một tàu thăm dò, được mang theo bởi tàu vũ trụ "Galileo", đã thâm nhập khí quyển Sao Mộc, tại một điểm nóng của khí quyển này và gửi về các thông tin đo đạc được. Tàu thăm dò này đã được chế tạo bởi Công ty Máy bay Hughes ở nhà máy El Segundo, California. Nó nặng và có bề ngang . Bên trong khiên nhiệt của tàu, các thiết bị được bảo vệ khỏi các điều kiện nhiệt độ và áp suất khắc nghiệt trong quá trình thâm nhập tốc độ cao vào khí quyển Sao Mộc, ở tốc độ trên giây. Nó đã đi vào khí quyển Sao Mộc ngày 7 tháng 12 năm 1995, 22:04 UTC và ngừng hoạt động 57,6 phút sau đó, lúc 23:01 UTC. | Tàu thăm dò Galileo |
3 | Chaetodipterus faber là một loài cá biển đặc hữu của miền tây Đại Tây Dương Dương. Chúng thường được tìm thấy trong vùng nước nông ngoài khơi bờ biển đông nam Hoa Kỳ trong vùng biển Caribe. Do danh tiếng của chúng là loài cá chiến đấu rất khỏe, nên chúng là loài cá phổ biến cho các trò câu cá thể thao, đặc biệt là trong những tháng mùa hè khi chúng đang hoạt động nhất. Trong tiếng Anh, loài này có nhiều tên gọi khác nhau như angelfish, white angelfish, threetailed porgy, ocean cobbler, và moonfish. Loài cá này thuộc về chi "Chaetodipterus", trong đó bao gồm 2 loài khác: "Chaetodipterus lippei" Tây Phi và "Chaetodipterus zonatus" ở Thái Bình Dương, chi Chaetodipterus thuộc về họ Ephippidae. | Cá Tai tượng Đại Tây Dương |
5 | Gemini 8 (tên chính thức Gemini VIII) là chuyến bay thứ sáu có người lái trong chương trình Gemini của NASA. Đây là phi vụ đầu tiên mà hai phi thuyền không gian kết nối với nhau trên quỹ đạo, nhưng do vấn đề kĩ thuật của tàu không gian Hoa Kỳ dẫn đến kết nối thất bại làm ảnh hưởng tính mạng các phi hành gia, do vậy chỉ huy chương trình đã lập tức hủy bỏ phi vụ này. Phi hành đoàn đã trở lại Trái Đất an toàn. Phi vụ Apollo 13 cố gắng đổ bộ lên Mặt Trăng cũng đã phải hủy bỏ vì sự cố tương tự.
Đây là chuyến bay có người lái thứ 12 trong các phi vụ từ trước đến thời điểm này của Hoa Kỳ và là chuyến bay có người lái thứ 22 trên thế giới thời điểm đó (bao gồm chuyến bay X-15 với độ cao ). Đây là chuyến bay do Neil Armstrong điều khiển và là chuyến thứ hai của công dân Hoa Kỳ (không thuộc quân đội) bay vào không gian (Joseph Albert Walker bay trong X-15 chuyến 90 với tư cách là một công dân đầu tiên). Armstrong đã rút khỏi nghĩa vụ trong Biên chế dự bị Hải quân Hoa Kỳ năm 1960. Liên Xô đã đưa phi hành gia dân sự đầu tiên, Valentina Tereshkova (cũng là phụ nữ đầu tiên) trên tàu Vostok 6 vào ngày 16 tháng 6 năm 1963. | Gemini 8 |
3 | Sân bay Tallinn hay Sân bay Ülemiste (IATA: TLL, ICAO: EETN; tiếng Estonia: "Lennart Meri Tallinna lennujaam") là sân bay lớn nhất ở Estonia, là căn cứ hoạt động của hãng hàng không quốc gia Estonian Air. Sân bay Tallinn phục vụ cả các chuyến bay nội địa và quốc tế. Sân bay này nằm cách trung tâm Tallinn khoảng 4 km, bên bờ đông của hồ Ülemiste.
Sân bay này có một đường cất hạ cánh có bề mặt asphalt-bê tông dài 3070 m, rộng 45 m, 4 đường lăn và 8 cổng kết nối nhà ga.
Sân bay Tallinn bắt đầu được xây năm 1932, chính thức khánh thành ngày 20 tháng 9 năm 1936, dù sân bay này đã hoạt động trước khi khai trương chính thức. Hiện nay, sân bay này đang được nâng cấp mở rộng | Sân bay Tallinn |
5 | "Blow Me (One Last Kiss)" là một bài hát của ca sĩ - nhạc sĩ thu âm người Mỹ Pink, được phát hành làm đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ sáu của cô, "The Truth About Love". Bài hát được lên kế hoạch phát hành vào ngày 9 tháng 7 năm 2012 nhưng sau đó được dời lịch phát hành lên trước một tuần vì bị rò rỉ trên mạng. Được sản xuất bởi Greg Kurstin, bài hát được đánh giá chuyên môn cao và thể hiện phong cách cổ điển của Pink. Cùng với "Blow Me (One Last Kiss)", tại thời điểm đó Pink đã trở thành nghệ sĩ nữ thứ ba có nhiều bài hát lọt top 10 nhất tính từ năm 2000, chỉ sau Rihanna và Beyonce, với 12 bài hát lọt top 10 tại Hoa Kỳ. Nó cũng đã có một bước nhảy lớn tại bảng xếp hạng Hot 100 khi nhảy từ vị trí 58 lên vị trí 9 chỉ trong hai tuần sau khi được quảng bá và phát hành trên iTunes Store. Video âm nhạc chính thức cho "Blow Me (One Last Kiss)", một video đen trắng, được đạo diễn bởi Dave Meyers, người đã cộng tác lâu năm với Pink và đạo diễn cho hơn một nửa trên tổng số 33 video trong sự nghiệp của cô. Nó được ra mắt chính thức vào ngày 26 tháng 7 năm 2012 trên MTV và Vevo. | Blow Me (One Last Kiss) |
5 | Joseph Henri Maurice "Rocket" Richard (; ; 4 tháng 8 năm 1921 – 27 tháng 5 năm 2000) là một vận động viên khúc côn cầu trên băng chuyên nghiệp người Canada đã chơi 18 mùa giải National Hockey League (NHL – Liên đoàn Khúc côn cầu Quốc gia) cho đội Montréal Canadiens . Ông là cầu thủ đầu tiên trong lịch sử NHL ghi được 50 bàn thắng trong một mùa giải 1944–45, kỳ tích trong 50 trận đấu và là cầu thủ đầu tiên ghi được 500 bàn thắng trong sự nghiệp. Năm 1960, Richard giải nghệ cầu thủ với tư cách là người dẫn đầu số bàn thắng mọi thời đại với 544 bàn. Ông nhận Cúp Hart cho cầu thủ xuất sắc nhất NHL năm 1947, được chơi 13 trận Toàn Ngôi Sao, có tên trong 14 đội hình Toàn Ngôi Sao NHL sau mùa giải, tám lần trong đội hình thứ nhất. Năm 2017, Richard được vinh danh là một trong 100 cầu thủ NHL vĩ đại nhất lịch sử. Người em trai Henri cũng là cầu thủ của Canadiens, cả hai là đồng đội trong 5 năm cuối sự nghiệp của Maurice. Với biệt danh "Pocket Rocket" (Tên lửa bỏ túi), Henri cũng được sánh tên với anh trai mình trên Đại sảnh Danh vọng Khúc côn cầu. | Maurice Richard |
5 | Mộ Dung Hoằng (?-384) là người sáng lập ra nước Tây Yên vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một trong số các con trai của hoàng đế Mộ Dung Tuấn của Tiền Yên và là em trai của hoàng đế Mộ Dung Vĩ của Hậu Yên.
Không rõ về thời điểm Mộ Dung Hoằng được sinh ra. Năm 359, ông được phong làm Tế Bắc vương. Sau khi Tiền Yên bị Tiền Tần tiêu diệt vào năm 370, ông cùng các anh em khác đã phong làm các quan địa phương của Tiền Tần. Năm 384, ông là một tướng cấp cao của thái thú quận Bắc Địa (北地, gần tương ứng với Đồng Xuyên, Thiểm Tây ngày nay).
Đầu năm đó, ông hay tin về việc thúc phụ Mộ Dung Thùy đã nổi loạn chống lại Tiền Tần trong bối cảnh Tiền Tần vừa đại bại trong trận Phì Thủy trước Đông Tấn vào năm 383. Ông đã bỏ trốn khỏi vị trí của mình và tập hợp được hàng nghìn binh sĩ người Tiên Ti và sau khi đánh bại tướng Cường Vĩnh (強永) của Tiền Tần, ông đã tự xưng là lãnh chỉ huy cấp cao và thứ sử Ung Châu (雍州, nay là trung bộ và bắc bộ Thiểm Tây), song vẫn chỉ xưng là Tế Bắc vương như hồi còn là thân vương của Tiền Yên. | Mộ Dung Hoằng |
3 | Varanus salvadorii là một loài thằn lằn trong họ Varanidae. Nó là loài kỳ đà lớn nhất New Guinea, và được xem là một trong những loài thằn lằn dài nhất thế giới, có thể đạt tới , và trong vài trường hợp hiếm có thể dài hơn cả rồng Komodo. Nó là thành viên duy nhất của phân chi "Papusaurus". "V. salvadorii" sống trên cây với cơ thể màu lục đen với sọc vàng, đuôi rất dài. Nó sống trong rừng ngập mặn và rừng mưa ven biển ở phần đông nam của đảo New Guinea, nó ăn động vật có vú nhỏ, chim, trứng, và xác thối trong tự nhiên. Sự phát triển và sinh sản của chúng ít được biết đến, và rất khó để sinh sản trong tình trạng giam cầm. | Varanus salvadorii |
3 | Band of Brothers là một loạt phim truyền hình Mỹ nói về những người lính ở đại đội Easy, Sư đoàn lính dù 101 của Mỹ trong Thế chiến thứ 2, từ cuộc đổ bộ bằng dù xuống Normandy, Pháp, chiến dịch Market Garden đến những trận đánh ở Bastogne và kết thúc cuộc chiến ở Đức. Bộ phim được sản xuất dựa trên cuốn sách nổi tiếng cùng tên của Stephen Ambrose.
Phim trình chiếu lần đầu vào năm 2001 và được phát lại nhiều lần từ đó đến nay. Mở đầu bộ phim thường là đoạn phỏng vấn những cựu chiến binh của đại đội Easy. Họ là những người còn sống và kể lại cho chúng ta nghe những gian nan mà chính họ phải nếm trải. Tuy nhiên, danh tính của những cựu chiến binh này được giữ kín cho đến gần hết phim, khi đoạn phỏng vấn cuối cùng có tên của những nhân vật đã xuất hiện tương ứng với những người lính thật. Phim do Tom Hanks và một số người khác làm đạo diễn. | Band of Brothers |
3 | Josef Allen Hynek (1 tháng 5, 1910 – 27 tháng 4, 1986) là một nhà thiên văn học, giáo sư và nhà nghiên cứu UFO người Mỹ. Ông có lẽ được nhớ đến nhiều nhất về thành tựu nghiên cứu UFO. Hynek đóng vai trò cố vấn khoa học cho các nghiên cứu về UFO do Không quân Mỹ thực hiện theo ba dự án liên tiếp: Dự án Sign (1947–1949), Dự án Grudge (1949–1952), và Dự án Blue Book (1952–1969). Trong những năm sau đó, ông đã tiến hành nghiên cứu UFO độc lập của riêng mình, phát triển hệ thống phân loại "Tiếp xúc cự ly gần". Ông là một trong những người đầu tiên tiến hành phân tích khoa học các báo cáo và đặc biệt là bằng chứng dấu vết mà UFO để lại. | J. Allen Hynek |
5 | Faten Hamama (27 tháng 5 năm 1931 – 17 tháng 1 năm 2015) là diễn viên người Ai Cập. Bà trở nên thành công trong lĩnh vực truyền hình cũng như điện ảnh. Bà cũng là một nhà sản xuất. Bà được nhớ đến bởi các vai diễn trong các phim "Bullet in the Heart", "The Angel of Mercy", và "The Two Orphans". Sinh ra tại Mansoura, Ai Cập, bà có vai diễn đầu tiên khi còn là một đứa trẻ trong bộ phim "Happy Day". Bộ phim xoay quanh một cặp đôi trẻ và một người phụ nữ cố gắng phá hủy mối quan hệ của họ. Trong những năm tiếp theo, bà xuất hiện trong những phim như "Bullet in the Heart" và "A Small Millionaire". Ban đầu bà định thực hiện một vai diễn nhỏ, sự nổi tiếng của bà đã phát triển theo các năm và bà thiết lập vị trí như là một diễn viên dẫn đầu của Ai Cập và là một trong những diễn viên xuất sắc nhất của Trung Đông. Trong sự nghiệp mở rộng của mình kéo dài hơn 60 năm, bà làm việc trong hơn 100 bộ phim và chương trình truyền hình. Là một diễn viên được trang hoàng, bà là người nhận Giải thưởng Đặc biệt tại Liên hoan Phim Quốc tế Moscow và Huân chương Danh dự Lebanon bên cạnh những giải thưởng uy tín. | Faten Hamama |
3 | Kosmos 146 là tiền thân của vệ tinh thử nghiệm của Liên Xô đối với dòng Zond, được phóng từ sân bay vũ trụ Baikonur trên một tên lửa Proton K. Tàu vũ trụ được thiết kế để khởi động một phi hành đoàn từ Trái Đất để tiến hành một lần bay sát Mặt Trăng và trở về Trái Đất. Trọng tâm chính là một chuyến bay hình số 8 vòng qua Mặt Trăng của Liên Xô, giúp thu thập thông tin của Mặt Trăng, và cũng cho thấy quyền lực của Liên Xô. Cuộc thử nghiệm chạy từ chương trình Zond từ 1967-1970, đã tạo ra nhiều thất bại trong các hệ thống tái nhập cảnh vào khí quyển của 7K-L1. Các phiên bản 7K-L1 còn lại bị loại bỏ, cuối cùng được thay thế bằng Soyuz 7K-L3 | Kosmos 146 |
5 | Một điểm nóng về đa dạng sinh học là một vùng địa lý sinh học với mức độ đa dạng sinh học quan trọng mà đang bị đe dọa bị phá hủy. Ví dụ các khu rừng được coi là các điểm nóng về đa dạng sinh học.
Norman Myers viết về khái niệm này trong hai bài viết trong "The Environmentalist" (1988), & bản in lại năm 1990 sau khi đã được Myers và đồng nghiệp phân tích kỹ càng trong "Hotspots: Earth’s Biologically Richest and Most Endangered Terrestrial Ecoregions" (tạm dịch: Điểm nóng: Các vùng sinh thái trên cạn nguy cấp nhất và giàu có về mặt sinh học nhất trên Trái Đất) và một bài viết xuất bản trong tạp chí "Nature".
Để đạt tiêu chuẩn được coi là một điểm nóng về đa dạng sinh học trong phiên bản bản đồ điểm nóng năm 2000 của Myers, một khu vực phải hội đủ hai tiêu chí khắt khe: nó phải chứa ít nhất 0,5% hoặc 1.500 loài thực vật có mạch là loài đặc hữu, và nó phải đã mất ít nhất 70% hệ thực vật cơ bản của nó. Trên khắp thế giới, có 36 khu vực đạt tiêu chuẩn theo định nghĩa này. Những khu vực này nuôi sống gần 60% thực vật, chim, động vật có vú, động vật bò sát và lưỡng cư, với tỷ lệ cao các loài đó là loài đặc hữu. | Điểm nóng về đa dạng sinh học |
3 | Ngựa Konik (tiếng Ba Lan: "Konik polski" hay "Konik biłgorajski") hoặc còn gọi là ngựa nguyên thủy Ba Lan là một giống ngựa có tầm vóc nhỏ, bán hoang dã, có nguồn gốc ở Ba Lan. Từ Konik ở Ba Lan (số nhiều koniki) có nghĩa là ngựa nhỏ, từ tiếng Ba Lan "ngựa" (đôi khi nhầm lẫn với tiếng "kuc", "kucyk" có nghĩa là "con ngựa lùn"). Tuy nhiên, cái tên ""konik"" hay ""konik polska"" được sử dụng để chỉ một số giống cụ thể của những con ngựa nội địa của Ba Lan hay còn gọi gọn là ngựa Ba Lan. Những cá thể ngựa Konik cho thấy nhiều dấu hiệu nguyên thủy của tổ tiên loài ngựa, bao gồm lớp lông màu vàng nhạt (ngựa qua) và một vài dấu sọc nhạt ở vùng lưng. | Ngựa Konik |
3 | Sân bay quốc tế Ngurah Rai hay Sân bay quốc tế Bali, tên giao dịch quốc tế Ngurah Rai Airport, , tọa lạc tại nam Bali, 15 km về phía nam Denpasar. Đây là sân bay bận rộn thứ 2 ở Indonesia, sau sân bay quốc tế Soekarno-Hatta ở Jakarta. Sân bay nằm trong khu vực phát triển ở nam Bali. Ngày 23 tháng 12 năm 2005, Cục an ninh vận tải Hoa Kỳ (TSA) đã kết luận rằng sân bay này không đạt các tiêu chuẩn an toàn của ICAO
- Đến và đi nội địa: 9.039 m² - Đến và đi quốc tế: 28.630 m² - Khu vực đỗ máy bay 38.358 m². - Tổng diện tích: 265,60 ha.
Nhà ga nội địa nằm trong một tòa nhà cũ còn nhà ga quốc tế nằm trong một tòa nhà hình chữ L. Sân bay này có 17 cửa: 3 ở nhà ga nội địa và 14 ở nhà ga quốc tế. Nhà ga nội địa có 35 quầy kiểm tra và 2 băng tải quay để trả hành lý. | Sân bay quốc tế Ngurah Rai |
3 | Trận Le Cateau là trận đánh giữa liên quân các nước phe Hiệp ước gồm Anh, Pháp, Bỉ với đế quốc Đức trong thế chiến thứ nhất. Trận đánh diễn ra vào ngày 26 tháng 8 1914 tại Le Cateau-Cambrésis, Pháp, và kết thúc với chiến thắng của Quân đội Đức. Sau khi quân Anh bị đế quốc Đức đánh bại tại trận Mons ngày 23 tháng 8 đã nhanh chóng thiết lập 1 hệ thống phòng thủ tại Le Cateau -Cambrésis nhằm ngăn chặn bước tiến của quân Đức vào ngày 26 tháng 8.
Sáng ngày 26 tháng 8, quân Đức tiến đến Le Cateu và nhanh chóng mở cuộc tấn công lớn vào quân Anh. Quân Anh đã đánh bật các đợt tấn công của quân Đức, song đến buổi chiều cùng ngày, cánh phải và cánh trái của quân Anh đứng trước nguy cơ tan vỡ. Tuy nhiên, sự xuất hiện kịp thời của kị binh Pháp đã bảo vệ thành công cánh trái của quân Anh. | Trận Le Cateau |
3 | Trong đại số tuyến tính, phép khử Gauss là một thuật toán có thể được sử dụng để tìm nghiệm của một hệ phương trình tuyến tính, tìm hạng (hay rank) của một ma trận, để tính ma trận nghịch đảo của một ma trận vuông khả nghịch. Phép khử Gauss được đặt theo tên của nhà toán học Đức là Carl Friedrich Gauss.
Các thao tác cơ bản trên hàng được sử dụng trong suốt thuật toán. Thuật toán có 2 phần, mỗi phần đều xem xét các hàng của ma trận theo thứ tự. Phần đầu biến ma trận về dạng hàng bậc thang trong khi phần thứ 2 biến ma trận về dạng hàng bậc thang tối giản. Phần đầu là đủ cho nhiều áp dụng.
Một thuật toán khác liên quan là Phép khử Gauss-Jordan, đưa ma trận về dạng hàng bậc thang tối giản trong 1 lần duyệt. | Phép khử Gauss |
3 | Lưu là một nước chư hầu trong lãnh thổ nhà Chu thời Xuân Thu, vị trí nay thuộc địa phận phía tây nam Yển Sư tỉnh Hà Nam, có lãnh địa là Lưu ấp thời cổ. Thời Chu Thành vương nhà Tây Chu đã từng phong cho hậu nhân của cố tổ Vương Quý tại đất Lưu (Yển Sư, Hà Nam), nhưng chưa được bao lâu đã bị diệt vong. Vả lại điều mục của nước Lưu đều không giống với các nước chư hầu khác.
Năm 592 TCN (đời Chu Khoảnh vương thứ 8), nhà vua phong Lưu ấp cho vương đệ là Quý Tử, từ đó Vương Quý Tử mới xưng là Lưu công, tức Lưu Khang công. Lưu quốc vốn dĩ đã bị nhà Chu thôn tính vào đầu thời Chiến Quốc nhưng không rõ niên đại. Đời sau của Hoàn công không rõ | Lưu (nước) |
3 | Đại lộ Võ Văn Kiệt – Mai Chí Thọ hay còn được biết nhiều hơn bởi tên gọi là Đại lộ Đông - Tây, Thành phố Hồ Chí Minh là một tuyến đường đi qua trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, được khôi phục, nâng cấp từ tuyến đường hiện hữu và xây dựng thêm tuyến đường mới để tạo thành một trục đường mới ra vào phía Nam theo hướng Đông - Tây, nhằm giảm ách tắc giao thông cho cầu Sài Gòn và các trục chính trong thành phố. Tuyến đường này đáp ứng yêu cầu lưu thông cho các cảng của thành phố đi các nơi theo hướng Đông Bắc - Tây Nam và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, tạo trục giao thông sang Thủ Thiêm, và cải thiên môi trường ven kênh mà nó đi qua, tăng vẻ mỹ quan cho thành phố. | Đại lộ Võ Văn Kiệt – Mai Chí Thọ |
5 | Chi Len đài hay chi Cói tơ (danh pháp khoa học: Eriophorum) (tên tiếng Anh cottongrass hay cotton-grass nghĩa là "cỏ bông" hoặc cottonsedge nghĩa là "cói bông") là một chi thực vật có hoa trong họ Cói (Cyperaceae). Chúng được tìm thấy trong khắp vùng Bắc cực, cận Bắc cực và ôn đới thuộc Bắc bán cầu trong các môi trường sống đầm lầy chua, cụ thể là phổ biến tại khu vực lãnh nguyên Bắc cực.
Các loài trong chi này là cây thân thảo sống lâu năm với lá thanh mảnh, giống như lá cỏ. Các đầu hạt được che phủ trong một khối sợi trông giống như nùi bông, được gió đưa đi để phát tán. Trong các khu vực lạnh giá Bắc cực thì các khối sợi trong mờ này cũng đóng vai trò như là 'lông tơ' – làm gia tăng nhiệt độ của các cơ qua sinh sản trong mùa hè Bắc cực bằng cách giữ lại bức xạ từ mặt trời.
Giấy và bấc nến cũng từng được làm từ sợi này, và người ta cũng nhồi gối bằng loại vật liệu này. Lá từng được sử dụng trong điều trị tiêu chảy còn phầ lõi xốp của thân dùng để tẩy sán dây. | Chi Len đài |
3 | Carlos II của Navarra (, ; 10 tháng 10 năm 1332 - 1 tháng 1 năm 1387), còn gọi là Carlos Xấu xa , là Vua của Navarra từ 1349–1387 và Bá tước xứ Évreux từ 1343–1387.
Bên cạnh Pyrenean của Vương quốc Navarra, ông còn có nhiều vùng đất rộng lớn ở Normandie, được thừa kế từ cha mình, Bá tước Philip của Évreux, và mẹ của ông, Nữ hoàng Jeanne II của Navarra, người đã nhận chúng như một khoản tiền bồi thường vì đã từ bỏ các yêu sách của bà với Pháp, Champagne, và Brie vào năm 1328. Vì vậy, ở miền Bắc nước Pháp, Carlos sở hữu Évreux, Mortain, một phần của Vexin và một phần của Cotentin. Ông là yếu tố chính ở thời điểm quan trọng trong Chiến tranh Trăm năm giữa Pháp và Anh, khi liên tục đổi phe để thực hiện âm mưu nghị sự của riêng mình. Cái chết kinh hoàng của ông khi bị thiêu sống được nhiều người coi là công lý của Đức Chúa Trời đối với ông. | Carlos II của Navarra |
3 | Lễ Chúa Thăng Thiên hay Lễ Chúa Giêsu Lên Trời là một ngày lễ của Kitô giáo được cử hành sau Lễ Phục Sinh bốn mươi ngày (tính từ Chúa Nhật Phục Sinh). Do đó, lễ này luôn rơi vào một ngày Thứ Năm, nhưng thường mừng kính trọng thể vào ngày Chủ Nhật của tuần đó. Lễ Thăng Thiên diễn tiến theo ý nghĩa nội dung Tân Ước, theo đó, sau khi Chúa Giêsu sống lại, ngài đã ở lại cùng với các môn đồ trong bốn mươi ngày, sau đó lên trời để kết thúc sự hiện diện của ngài giữa loài người trần thế. Một số nhánh Kitô giáo cử hành Lễ Thăng Thiên một cách trang trọng vào một ngày Chủ Nhật kế tiếp.
Ngày Thứ Năm Lễ Thăng Thiên còn là một ngày lễ ở nhiều quốc gia như Áo, Bỉ, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Iceland, Liechtenstein, Luxembourg, Na Uy, Pháp, Phần Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Burundi, Madagascar, Namibia, Sénégal, Colombia, Haiti, Martinique, Indonesia và Vanuatu. | Lễ Chúa Thăng Thiên |
5 | Viện Đại học Nam California hay Đại học Nam California (tiếng Anh: "University of Southern California", viết tắt USC) là một viện đại học tư thục phi lợi nhuận tọa lạc tại thành phố Los Angeles, bang California, Hoa Kỳ. USC được thành lập năm 1880, là cơ sở giáo dục đại học lâu đời nhất bang này.
Trong năm học 2018-2019, trường đã có 20.000 sinh viên theo học các chương trình đại học hệ bốn năm. USC cũng có 27.500 sinh viên tốt nghiệp và chuyên nghiệp trong một số chương trình khác nhau, bao gồm kinh doanh, luật pháp, kỹ thuật, công tác xã hội, trị liệu, dược và y học. USC cũng là tổ chức tư nhân lớn nhất ở thành phố Los Angeles và tạo ra 8 tỷ đô la ảnh hưởng kinh tế cho Los Angeles và bang California. Với hơn 66.000 hồ sơ ứng tuyển vào năm 2019, quá trình tuyển sinh của USC được xem là có tính cạnh tranh cao với tỉ lệ trúng tuyển chỉ 11%.
USC là một trong những nút đầu tiên của mạng ARPANET và là nơi khai sinh của Hệ thống phân giải tên miền Internet. Các công nghệ khác được phát minh tại USC bao gồm điện toán DNA, lập trình động, nén hình ảnh, VoIP và phần mềm chống vi-rút. | Đại học Nam California |
3 | Sony Pictures Animation Inc. là một xưởng phim hoạt hình Mỹ và là một công ty con của Sony Pictures và trực thuộc Motion Picture Group, thành lập vào ngày 9 tháng 5 năm 2002. Xưởng phim hoạt động gần như cùng với hãng Sony Pictures Imageworks, vốn tập trung vào công tác sản xuất kỹ thuật số. Các sản phẩm điện ảnh của xưởng phim đều được phân phối toàn cầu bởi Sony Pictures Releasing dưới tên hãng Columbia Pictures, và các sản phẩm direct-to-video và phát hành tại gia thì được phân phối bởi Sony Pictures Home Entertainment. Các thương hiệu điện ảnh thành công của xưởng phim có thể kể đến như "Mùa săn", "Cơn mưa thịt viên", "Xì Trum" và "Khách sạn huyền bí" | Sony Pictures Animation |
5 | Mycobacterium cosmeticum là một mycobacterium phát triển nhanh, được phân lập lần đầu tiên từ các bệnh nhân thẩm mỹ và các nơi thực hiện các thủ thuật thẩm mỹ. Tiến sĩ Robert Cooksey và Tiến sĩ Jacobus H. de Waard, cùng với các nhóm nghiên cứu của họ trong phòng thí nghiệm Mycobacterial Control and Preventions's Mycobacteria ở Mỹ và Instituto de Biomedicina ở Caracas, Venezuela đã phát hiện ra vi khuẩn M. cosmeticum, có thể phát triển mạnh ở thẩm mỹ viện, y tế và phòng khám. Loài này là loài sinh vật vi khuẩn có thể nhận dạng mới nhất để phát triển mạnh trong các môi trường này, kết hợp với các loài phát triển nhanh khác, Mycobacterium fortuitum, Mycobacterium chelonae và Mycobacterium abscessus, đã được tìm thấy trong các đợt bùng phát trước đó. Những sinh vật này rất bền bỉ trong môi trường và có thể tồn tại trong điều kiện môi trường khắc nghiệt bất thường. Liệu pháp kháng sinh có thể diễn ra trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm. Nó thường đòi hỏi một vết rạch để loại bỏ áp xe. Từ nguyên: cosmeticum, đề cập đến mỹ phẩm. Nó liên quan chặt chẽ với Mycobacterium frederiksbergense, Mycobacterium hodleri, Mycobacterium diernhoferi và Mycobacterium neoaurum. | Mycobacterium cosmeticum |
5 | Cải cách giáo dục là tên được đặt cho mục tiêu thay đổi giáo dục công cộng. Trong lịch sử, các cải cách đã có những hình thức khác nhau bởi vì động lực của các nhà cải cách đã khác nhau. Tuy nhiên, từ những năm 1980, cải cách giáo dục đã tập trung vào việc thay đổi hệ thống hiện tại từ tập trung vào đầu vào sang tập trung vào đầu ra (nghĩa là thành tích của học sinh). Tại Hoa Kỳ, cải cách giáo dục thừa nhận và khuyến khích giáo dục công cộng là nguồn giáo dục K-12 chính cho thanh thiếu niên Mỹ. Các nhà cải cách giáo dục mong muốn biến giáo dục công cộng thành một thị trường (dưới dạng một hệ thống đầu vào-đầu ra), trong đó trách nhiệm giải trình tạo ra các cổ phần cao từ các tiêu chuẩn chương trình giảng dạy gắn liền với các bài kiểm tra tiêu chuẩn. Các nhà cải cách giáo dục mong muốn biến giáo dục công cộng thành một thị trường (dưới dạng một hệ thống đầu vào-đầu ra), trong đó trách nhiệm giải trình tạo ra các cổ phần cao từ các tiêu chuẩn chương trình giảng dạy gắn liền với các bài kiểm tra tiêu chuẩn. | Cải cách giáo dục |
3 | Rclone là một chương trình dòng lệnh, mã nguồn mở, đa luồng để quản lí lưu trữ trên đám mây hoặc các lưu trữ có độ trễ cao khác. Nó đi kèm với các chức năng như rsync, truyền tệp, mã hóa, lưu cache, union mount, mount. Trang web chính thức của rclone hiện hỗ trợ đến 50 backends bao gồm cả Amazon S3 và Google Drive.
Rclone thường được biết với 2 câu lệnh thường dùng là codice_1 và codice_2, cho phép người dùng tương tác trực tiếp với dữ liệu trên bộ nhớ đám mây như chính trên máy của họ bằng các công cụ có sẵn trên máy. Việc truyền dữ liệu thông qua rclone được tối ưu hóa để có thể truyền tốt hơn quá các kết nối với độ trễ cao.
Các bản phân phối Linux như: Ubuntu, Debian, Fedora, Gentoo, Arch và một số hệ thống quản lí gói như apt, pacman đều hỗ trợ cài đặt Rclone. | Rclone |
3 | Kỹ thuật ước lượng và đánh giá chương trình hay Kỹ thuật ước lượng và đánh giá dự án, thường viết tắt là PERT (theo nguyên gốc tiếng Anh), là một công cụ thống kê được sử dụng trong quản lý dự án, được thiết kế để phân tích và ước tính thời lượng thực hiện công tác (công việc) trong các dự án mà công tác (công việc) có thời lượng không xác định trước. (thời lượng công việc là yếu tố công việc tham gia vào việc hoàn thành toàn bộ dự án). Kỹ thuật ước lượng và đánh giá chương trình lần đầu tiên được phát triển bởi Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1950, đồng thời với phương pháp Đường găng (CPM), và từ đó nó luôn được sử dụng kết hợp song hành với sơ đồ mạng theo phương pháp đường găng trong quản lý thời gian dự án mà thời lượng của các công việc không được định lượng trước theo định mức, nên nó còn được gọi là sơ đồ mạng PERT. | Kỹ thuật Ước lượng và Đánh giá Chương trình |
5 | Thí nghiệm dài hạn là một loại thí nghiệm được tiến hành theo một chu kỳ dài hạn, thường để kiểm chứng một giả thiết hoặc quan sát một hiện tượng xảy ra với một tốc độ rất chậm, khó quan sát trong thời gian ngắn. Các thí nghiệm này được lặp đi lặp lại theo hàng năm (hoặc hàng kỳ) trong vòng nhiều năm, có thể hàng chục hoặc hàng trăm năm.
Có rất nhiều thí nghiệm dài hạn được thực hiện trong nông nghiệp, những thí nghiệm dài nhất có thể kéo dài hàng trăm năm, tuy nhiên những thí nghiệm dài hạn ngăn hơn cũng có thể thỏa mãn nguyên tắc của một thí nghiệm dài hạn.
Thí nghiệm nông nghiệp dài hạn. Những thí nghiệm nông nghiệp dài hạn được thực hiện rất nhiều ở châu Âu và Nhật Bản. Thí nghiệm được coi là lâu đời nhất là Rothamsted Research (1843–hiện tại), Morrow Plots (1876–hiện tại) ở Đại học Illinois, Magruder Plots (1892–hiện tại) ở , Auburn's Old Rotation (1896–hiện tại), và Haughley Experiment (1939-1982).
Các thí nghiệ nông nghiệp dài hạn được thực hiện nhiều ở Nhật Bản, tuy nhiên các kết quả thường được công bố trên các tạp chí bằng tiếng Nhật. Trung Quốc gần đây cũng có nhiều thí nghiệm dài hạn, trong khi một số các quốc gia đang phát triển cũng bắt đầu triển khai các thí nghiệm dài hạn trong nông nghiệp với sự giúp đỡ của các nước phát triển khác. | Thí nghiệm dài hạn |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.