num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Hadrianus ( 24 tháng 1 năm 76 – 10 tháng 7 năm 138) là vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì từ năm 117 cho đến khi qua đời vào năm 138. Ông là một vị minh quân và là nhà lãnh đạo quân sự tàn nhẫn, có đầu óc tham vọng và làm việc không biết ngừng nghỉ. Tính cách và con người của ông luôn luôn cuốn hút hậu thế. Là một trong những quốc trưởng lừng danh nhất của La Mã, ông ngự trị trên một Đế quốc lớn hơn cả Liên minh châu Âu ngày nay. Ông trở nên nổi tiếng hơn cả về công cuộc gầy dựng Trường thành Hadrianus, đánh dấu biên giới phía Bắc của lãnh thổ La mã tại Anh. Tại kinh đô La Mã, ông tài gầy dựng đền Pantheon và xây cất Miếu thờ Vệ Nữ và La Mã.
Hadrian có tên khai sinh là Publius Aelius Hadrianus, chào đời ở Italica hay có lẽ tại kinh kỳ La Mã, từ một gia đình nguồn gốc ở Picenum tại Ý và sau đó đã định cư ở Italica, Hispania Baetica, gần với vị trí ngày nay của Sevilla, Tây Ban Nha. Tiên hoàng Traianus của Hadrianus là một người anh họ của cha ông. Do Traianus không có người kế vị chính thức nhưng theo Hoàng hậu Pompeia Plotina, Traianus đã chọn Hadrianus làm người thừa kế chính thức trước khi mất. | Hadrianus |
5 | Limpopo (; Tiếng Bắc Sotho, tiếng Tsonga, tiếng Venda, Afrikaans, ; ) là tỉnh cực bắc của Cộng hòa Nam Phi, giáp biên giới với các tỉnh Gaza và Maputo của Mozambique, các quận Nam, Đông Nam, Kgatleng và Trung của Botswana, các tỉnh Matabeleland Nam và Masvingo của Zimbabwe. Nó được đặt tên theo sông Limpopo, chảy dọc biên giới bắc và tây tỉnh. Từ "Limpopo" bắt nguồn từ tiếng Bắc Sotho: "diphororo tša meetse", nghĩa là "thác xối mạnh". Tỉnh lỵ là Polokwane (tên cũ "Pietersburg").
Limpopo từng là nửa bắc tỉnh Transvaal cho tới năm 1994, và ban đầu mang tên Bắc Transvaal. Năm sau đó (1995), tên tỉnh đổi thành tỉnh Bắc. Đến năm 2003, tên tỉnh đổi thành Limpopo sau sự cân nhắc của chính quyền tỉnh và với đó hiến pháp được sửa đổi. Mapungubwe là một tên khác được đề xuất cho tỉnh.
Limpopo có tỉ lệ người nghèo cao nhất trong các tỉnh Nam Phi, với 78,9% sống dưới ngưỡng nghèo quốc gia. Năm 2011, 74,4% dân số sống trong vùng truyền thống hay bộ lạc, so với mức trung bình cả nước 27,1%. Tiếng Bắc Sotho là ngôn ngữ của một nửa người dân Limpopo. | Limpopo |
3 | Kosmoceratops (từ tiếng Hy Lạp cổ đại κόσμος (kosmos "trang trí, trang hoàn"), κέρας (keras, "sừng") và ὤψ (ōps, "mặt")) là một chi khủng long Ceratopsia thuộc họ Chasmosaurinae, sống tại Laramidia vào thời kỳ Creta muộn (tầng Champagne muộn), nơi ngày nay là Utah, Hoa Kỳ. Hóa thạch của nó được khai quật tại thành hệ Kaiparowits ở Tượng đài Quốc gia Grand Staircase-Escalante. Nó được đặt tên lần đầu bởi Scott D. Sampson, Mark A. Loewen, Andrew A. Farke, Eric M. Roberts, Catherine A. Forster, Joshua A. Smith, và Alan L. Titus năm 2010, cùng với các chi "Utahceratops" (cũng từ Tượng đài Grand Staircase-Escalante) và "Vagaceratops" (từ Alberta). Tên của loài điển hình, "K. richardsoni", là để vinh danh Scott Richardson, một tình nguyện viên đã phát hiện mẫu gốc và nhiều hóa thạch khác tại Tượng đài Quốc gia Grand Staircase-Escalantee. | Kosmoceratops |
5 | Núi lửa Gambier (tiếng Anh: "Mount Gambier") là một phức hợp maar ở Nam Úc, bao gồm bốn miệng núi lửa chứa nước với tên gọi là hồ Blue, hồ Valley, hồ Leg of Mutton và hồ Brownes. Đây là một trong các núi lửa trẻ nhất nước Úc với tuổi ước chừng trong khoảng từ hơn 28.000 năm đến dưới 4.300 năm. Theo kết quả nghiên cứu năm 2010 dựa theo phương pháp định tuổi bằng cacbon phóng xạ trên thớ gỗ tìm thấy trong hồ Blue cho biết tuổi núi lửa khoảng gần 6.000 năm. Người ta cho rằng núi Gambier hình thành bởi một chùm manti có thể nằm ngoài khơi với tên gọi là điểm nóng Đông Úc.
Đại uý Hải quân Anh James Grant nhìn thấy núi lửa này vào ngày 3 tháng 12 năm 1800 từ tàu khảo sát hai buồm HMS "Lady Nelson" và đặt tên núi theo họ của Lord James Gambier - Đô đốc Hải quân Anh.
Trong số bốn hồ nước tại khu phức hợp maar này thì hiện chỉ còn hai. Hồ Leg of Mutton ("hồ chân cừu", đặt tên theo dạng đường bờ của hồ) đã khô cạn hoàn toàn vào thập niên 1960. Hồ Brownes trải qua số phận tương tự vào cuối thập niên 1980. Hai hồ còn lại đều khá cạn bởi gương nước đã suy giảm sau nhiều năm bị con người khai thác để tưới tiêu. | Gambier (núi lửa) |
3 | Đây là đài phát thanh quốc tế chính thức của Chính phủ Nga. Cơ quan tiền thân của đài là Đài Tiếng nói Matxcơva (Radio Moscow) – đài phát thanh của Chính phủ Liên Xô.
Đài Tiếng nói Matxcơva bắt đầu lên sóng vào năm 1929, từ trạm truyền thanh RV-1 ở Matxcơva. Năm 1935, đài xây dựng thêm 1 trạm truyền thanh ở Lêningrát. Năm 1939, đài được phát sóng bằng sóng trung và sóng ngắn với 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Đức, Ý và Ả Rập. Là một đài phát thanh XHCN, đài luôn bộc lộ rõ quan điểm chính trị của giai cấp mình, đặc biệt chống lại Chủ nghĩa phát xít. Đài từng bộc lộ rõ sự lo ngại về việc Hitler lên nắm quyền ở Đức vào thập kỷ 30, cũng như Chính phủ Mussolini đã từng công khai làm nhiễu sóng của đài trong những năm cuối của thập kỷ này. | Tiếng nói nước Nga |
3 | Sủi dìn (hay còn gọi là Chè thang viên, phương ngữ Nam Bộ đọc trại làsũi dìn, suỷ dìn) - là món bánh trôi tàu có nguồn gốc từ Trung Quốc. Sủi dìn làm bằng bột gạo nếp, nhân đậu xanh hay vừng đen. Bên ngoài lăn vừng đen & nấu trong nước gừng nóng, rắc thêm một vài sợi dừa nạo. Sủi dìn của người Hoa có rất nhiều loại nhân, ngon nhất là nhân vừng đen, hạt sen nấu với táo tàu khô.
Món ăn này hợp với khí hậu lạnh của mùa đông, thường được bán kèm với chí mà phù và .
Món ăn này được du nhập vào Việt Nam qua các tỉnh phía bắc theo chân người Hoa. Được thay đổi để phù hợp với ẩm thực của từng vùng miền. | Sủi dìn |
5 | Charles Ellis Schumer (/ˈʃuːmər/; sinh ngày 23 tháng 11 năm 1950) là một chính trị gia Mỹ. Ông là Lãnh đạo Đa số Thượng viện kể từ khi tuyên thệ nhậm chức vào ngày 20 tháng 1 năm 2021. Là một thành viên của Đảng Dân chủ, Schumer là thượng nghị sĩ Hoa Kỳ thâm niên từ New York, chức vụ mà ông nắm giữ từ 1999. Ông hiện là trưởng đoàn đại biểu quốc hội của New York.
Là người gốc Brooklyn và tốt nghiệp Đại học Harvard và Trường Luật Harvard, Schumer là thành viên ba nhiệm kỳ của Quốc hội tiểu bang New York từ năm 1975 đến năm 1980. Schumer phục vụ tại Hạ viện Hoa Kỳ từ năm 1981 đến năm 1999, lần đầu tiên đại diện cho khu bầu cử quốc hội thứ 16 của New York trước khi được giới hạn lại thành khu bầu cử thứ 10 vào năm 1983 và khu bầu cử thứ 9 10 năm sau đó. Năm 1998, Schumer được bầu làm Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ sau khi đánh bại đương kim thượng nghị sĩ 3 nhiệm kỳ của đảng Cộng hòa Al D'Amato. Sau đó, ông được bầu lại vào năm 2004 với 71% phiếu bầu, năm 2010 với 66% phiếu bầu và năm 2016 với 70% phiếu bầu. | Chuck Schumer |
3 | Công đồng Vaticanô I diễn ra từ năm 1869 -1870 do Đức Giáo hoàng Piô IX triệu tập. Có 747 giám mục tham dự và nhiều giáo sĩ trong 4 khoá từ 8 tháng 12 năm 1869 đến 1 tháng 7 năm 1870. Công đồng lên án Chủ nghĩa duy lý và tuyên bố ơn bất khả ngộ của Đức Giáo hoàng.
Nội dung của công đồng: 1. Hiến chế Tín lý của Đức tin Công giáo (""Con Thiên Chúa", Dei Filius", 24 tháng 4 năm 1870) liên quan đến mối tương quan giữa Mặc Khải và Đức Tin, Lý trí và sự Tiếp thụ như Thánh Kinh, Thánh Truyền, Huấn quyền của Giáo hội. 2. Hiến chế Tín lý của Giáo hội Công giáo (""Mục Tử Đời Đời", Pastor Aeternus," 18 tháng 7 năm 1870), khẳng định quyền tối thượng và tính bất khả ngộ của Giáo hoàng. | Công đồng Vaticanô I |
3 | Phật Âm, hay còn gọi Giác Âm, (sa. buddhaghoṣa, pi. buddhaghosa, ja. button, zh. 佛音) là một nhà bình luận, dịch giả và triết gia Ấn Độ vào thế kỷ thứ 5 của Thượng tọa bộ (pi. theravāda). Sư công tác trong Đại Tự (pi. ) tại Anurādhapura, Sri Lanka (vn. Tích Lan) và tự xem mình là phần tử của phái Phân Biệt Thuyết Bộ (pi. vibhajjavāda, zh. 分別說部) dòng Đại Tự của người Sinhala. Sư sinh ra trong một gia đình Brahmin (vn. Bà-la-môn, pi. brāhmaṇa, zh. 婆羅門) tại Magadha (vn. Ma-già-đà), gần Bodh-Gaya (vn. Bồ-đề Đạo Tràng). Sau khi đọc kinh sách đạo Phật, Sư theo Phật giáo, đi Tích Lan học giáo lý của Thượng tọa bộ dưới sự hướng dẫn của Tăng-già-ba-la (pi. "saṅghapāla thera"). Sư viết 19 bài luận văn về Luật tạng và về các Bộ kinh (pi. "nikāya"). Tác phẩm chính của Sư là "Thanh tịnh đạo" (pi. "visuddhi-magga"), trình bày toàn vẹn quan điểm của phái Đại tự (pi. "mahāvihāra") trong Thượng tọa bộ. | Phật Âm |
3 | Đế quốc Haiti (Pháp: Empire d'Haïti, Haiti: Anpi an Ayiti) là một quốc gia theo chế độ quân chủ tuyển cử ở Bắc Mỹ. Haiti đã từng bị người Pháp chiếm đóng, nhưng vào ngày 1 tháng 1 năm 1804 mới tuyên bố độc lập. Tổng đốc Haiti, Jean-Jacques Dessalines đã tạo ra đế quốc này vào ngày 22 tháng 9 năm 1804 khi ông tự xưng là Hoàng đế Jacques I, rồi tổ chức lễ đăng quang của mình vào ngày 6 tháng 10. Đến ngày 20 tháng 5 năm 1805, Jacques I cho công bố bản Hiến pháp Đế chế, theo đó cả nước được chia thành sáu vùng quân khu do mỗi viên tướng đứng đầu được sự bổ nhiệm của Hoàng đế. Hiến pháp còn đề ra việc kế vị ngai vàng theo thể thức bầu chọn và Hoàng đế đương vị có quyền bổ nhiệm người kế vị ông. Hiến pháp cũng cấm người da trắng (hàm ý không phải là người da trắng địa phương mà là tất cả người nước ngoài) nắm giữ quyền sở hữu tài sản trong đế quốc. | Đế quốc Haiti (1804–1806) |
3 | Hogwarts School of Prayer and Miracles (tạm dịch: "Trường học Cầu nguyện và Phép lạ Hogwarts") là một tiểu thuyết fan fiction dựa trên "Harry Potter", được đăng tải nhiều kỳ trên trang web FanFiction.net bởi Grace Anne Parsons dưới tên người dùng proudhousewife. Tiểu thuyết viết lại loạt phim "Harry Potter" theo phong cách của chủ nghĩa phúc âm và thay thế phép thuật bằng lời cầu nguyện và các hiện tượng tôn giáo. Tác phẩm đã gây được sự chú ý vì âm hưởng tôn giáo cực đoan và phong cách viết không trau chuốt, sau đó trở thành mục tiêu của sự chỉ trích và các bài phê bình trực tuyến. Trong chương cuối cùng, toàn bộ câu chuyện đã được tiết lộ là một sự châm biếm. | Hogwarts School of Prayer and Miracles |
3 | "Đông phương Hy Lạp" và "Tây phương Latinh" là thuật ngữ để phân biệt hai phần của Thế giới Hy-La, đặc biệt là dựa vào "lingua franca" của mỗi vùng: đối với Đông phương là tiếng Hy Lạp và đối với Tây phương là tiếng Latinh. Sự khác biệt này đã hiện diện trong suốt thời Đế quốc La Mã; những sự thay đổi hành chính của đế quốc trong giai đoạn từ thế kỷ 3 tới thế kỷ 5 CN đã càng làm ngăn cách thêm sự chia rẽ và cuối cùng dẫn đến sự hình thành hai nửa Đông phương và Tây phương tách biệt nhau.
Sau sự sụp đổ của Đế quốc phía Tây, hai thuật từ này được dùng để đề cập tới các lãnh thổ trước đây từng thuộc các Đế quốc phía Đông và phía Tây, cũng như các khu vực khác thuộc văn hóa quyển Hy Lạp và Latinh. Theo nghĩa này, người ta đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt trong hai bộ phận của Kitô giáo: Kitô giáo Đông phương và Kitô giáo Tây phương. | Đông phương Hy Lạp và Tây phương Latinh |
5 | Bà chúa Tuyết ("tiếng Đan Mạch: Sneedronningen") hay còn gọi là Nữ chúa Tuyết là một câu chuyện cổ tích đặc sắc của nhà văn người Đan Mạch Hans Christian Andersen. Đây là tác phẩm thứ 68 trong sự nghiệp sáng tác văn học của ông. Mặc dù truyện tương đối dài (được chia thành 7 câu chuyện nhỏ) nhưng Andersen đã viết truyện này chỉ trong 5 ngày. Tác phẩm này được xuất bản lần đầu vào ngày 18 tháng 12 năm 1844 trong cuốn sách có tên "Nye Eventyr" ("Những truyện kể mới").
Qua tình tiết lũ quỷ chế tạo tấm gương kì lạ, truyện đã mô tả một xã hội, trong đó cái xấu, cái ác đang âm thầm phá đi triệt để những giá trị nhân bản của con người như tấm lòng và tình cảm. Thông qua câu chuyện này, Andersen đã đưa ra lời nhắn nhủ nhỏ nhẹ nhưng cương quyết và đanh thép đã gởi gắm vào trong nội dung: "Mọi người cần phải cảnh giác với lũ quỷ vì chúng đã sáng chế ra tấm gương kì lạ, làm cho mọi người bị mê hoặc và trở lại thành thú vật thảm thương". | Bà chúa Tuyết |
5 | Sông Apurímac (, ; từ tiếng Quechua "apu" nghĩa là 'thần thánh' và "rimac" nghĩa là 'đền thờ, tiên tri') khởi nguồn từ nguồn nước tan chảy từ sông băng trên đỉnh Nevado Mismi, một ngọn núi cao tại tỉnh Arequipa ở miền nam Peru, cách từ làng Caylloma, và dưới từ bờ biển Thái Bình Dương. Apurímac là khởi nguồn của hệ thống sông lớn nhất thế giới là sông Amazon.
Sông nói chúng chảy theo hướng tây bắc qua Cuzco tại một hẻm núi hẹp cao tới 3.000 m, sâu gấp hai lần Grand Canyon tại Hoa Kỳ, dòng chảy của sông bị gián đoạn với các thác ghềnh. Trong số sáu nỗ lực nhằm khám phá Apurímac theo toàn bộ chiều dài, chỉ có hai cuộc là thành công.
Sau , Apurímac hợp dòng với sông Mantaro và trở thành sông Ene tại , trên mực nước biển; sau đó hợp lưu với sông Perené tại trên mực nước biển, trở thành sông Tambo; khi hợp lưu với Urubamba tại trên mực nước biển, sông trở thành Ucayali, đầu nguồn chính của Amazon.
Đôi khi tên sông được dùng để chỉ đoạn từ đầu nguồn đến ngã ba sông với "Ucayáli", tức là gồm cả "Ene" và "Tambo", được gọi là "Apurímac", và khi đó sông có tổng chiều dài .
Vào thế kỷ 13, người Inca đã xây dựng nên một cây cầu bắc qua dòng sông này để họ có thể tiếp cận với vùng phía tây. | Sông Apurímac |
3 | Sate lilit là một loại thịt nướng xâu (sate) của Indonesia, có nguồn gốc từ nền ẩm thực Bali. Món sate này được làm từ thịt lợn băm, cá, thịt gà, thịt bò, hoặc thậm chí là thịt rùa, sau đó trộn với dừa nạo, nước cốt dừa đặc, nước cốt chanh, hẹ tây và hạt tiêu. Thịt băm nhuyễn được quấn quanh que tre, mía hoặc sả, sau đó nướng trên than gỗ. Không giống như que xiên của các công thức làm sate khác được làm hẹp và nhọn, xiên tre của sate lilit phẳng và rộng. Bề mặt rộng hơn tạo điều kiện cho thịt băm kết dính và không rơi ra khi nướng. Thuật ngữ lilit trong tiếng Bali và Indonesia có nghĩa là "quấn quanh", tương ứng với cách làm của nó là quấn quanh que xiên thay vì xiên qua thịt. | Sate lilit |
3 | Ankylosaurus (, "thằn lằn hợp nhất") là một chi khủng long bọc giáp từng sống ở khu vực ngày nay là miền tây Bắc Mỹ. Các thành hệ địa chất mà hóa thạch chi này được tìm thấy có niên đại cuối kỷ Phấn Trắng, khoảng 68-66 triệu trăm trước đây, làm cho nó trở thành một trong những giống khủng long phi điểu cuối cùng trên Trái Đất trước khi sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng-Cổ Cận xảy ra. Định danh bởi Barnum Brown vào năm 1908 với loài duy nhất là A. magniventris ("bụng lớn"), cho tới nay vẫn chưa tìm thấy bộ xương nào hoàn chỉnh ngoại trừ một số hóa thạch rải rác. Tuy vậy, "Ankylosaurus" vẫn thường được xem là nguyên mẫu của phân bộ Ankylosauria (giáp long), dù cho nó có một số đặc điểm khác thường và dù cho các chi khác trong phân bộ có hóa thạch hoàn chỉnh hơn. | Ankylosaurus |
5 | Cá kính, còn gọi là cá trê kính, cá thủy tinh (danh pháp khoa học: Kryptopterus vitreolus) là một loài cá của chi "Kryptopterus".
Loài cá nheo này thường được thấy trong buôn bán cá cảnh nước ngọt, nhưng cho tới gần đây thì phân loại của nó lại lộn xộn gây nhầm lẫn và chỉ được giải quyết trọn vẹn vào năm 2013. Nó là loài cá đặc hữu của Thái Lan, chỉ được tìm thấy tại các con sông ở phía nam eo đất Kra và đổ vào vịnh Thái Lan cùng các lưu vực sông trong dãy núi Cardamom. Cũng có báo cáo chưa được xác nhận về sự hiện diện của loài này tại Penang ở Malaysia.
Cho tới năm 1989, người ta cho nó là "Kryptopterus bicirrhis", một loài to lớn hơn nhưng hiếm khi nhìn thấy trong buôn bán cá cảnh. Sau đó, khi danh pháp "Kryptopterus minor" được đặt ra năm 1989 thì người ta lại cho rằng cá kính thường thấy trong buôn bán cá cảnh là "K. minor", nhưng tới năm 2013 người ta đã xác định được là các mẫu vật bể cảnh trên thực tế là loài khác hẳn, và được miêu tả như là "K. vitreolus". Loài "K. minor" thật sự thì chỉ hạn chế trong khu vực miền tây Borneo và cũng rất hiếm khi được buôn bán làm cá cảnh. | Cá thủy tinh |
5 | Khu liên hợp thể thao quốc gia Olimpiyskiy (còn được gọi là Sân vận động Olympic; ) là một khu liên hợp thể thao đa năng ở Kiev, Ukraina, nằm ở trên sườn đồi Cherepanov ở trung tâm thành phố, huyện Pechersk. Sân vận động Khu liên hợp thể thao quốc gia Olympic, sân nhà của FC Dynamo Kyiv, là sân vận động lớn thứ mười sáu ở châu Âu. Khu liên hợp bên cạnh sân vận động của nó còn có một số cơ sở vật chất cho các môn thể thao khác và được thiết kế để phục vụ cho các môn thi đấu Olympic (sân vận động tổ chức một số trận bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1980).
Sau các công trình cải tạo mở rộng, bao gồm cả việc xây dựng một mái che mới, sân vận động đã được mở cửa trở lại vào ngày 9 tháng 10 năm 2011 với màn trình diễn của Shakira và đã khánh thành quốc tế với trận hòa 3–3 của Ukraina với Đức vào ngày 11 tháng 11 năm 2011. Sân đã tổ chức trận chung kết Euro 2012 và trận chung kết UEFA Champions League 2018. | Khu liên hợp thể thao quốc gia Olimpiyskiy |
3 | Công Nghệ phần mềm (tiếng Anh: "software engineering") là sự áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống, có kỷ luật, và định lượng được cho việc phát triển, sử dụng và bảo trì phần mềm. Ngành học kỹ sư phần mềm bao trùm kiến thức, các công cụ, và các phương pháp cho việc định nghĩa yêu cầu phần mềm, và thực hiện các tác vụ thiết kế, xây dựng, kiểm thử ("software testing"), và bảo trì phần mềm. Kỹ sư phần mềm còn sử dụng kiến thức của các lĩnh vực như kỹ thuật máy tính, khoa học máy tính, quản lý, toán học, quản lý dự án, quản lý chất lượng, công thái học phần mềm ("software ergonomics"), và kỹ sư hệ thống ("systems engineering"). | Công nghệ phần mềm |
3 | Lubomyr Husar, M.S.U. (1932–2017) là một Hồng y người Ukraina của Giáo hội Công giáo Ukraina, trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhận vai trò Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ S. Sofia a Via Boccea, từ năm 2001 đến năm 2017. Ngoài ra, ông từng đảm nhận vai trò Đại Tổng giám mục Đại Tổng giáo phận Lviv, Công giáo Ukraina (Sau này đổi tên thành Đại Tổng giáo phận Kyiv–Halyč, Công giáo Ukraina) trong vòng từ năm 2001 đến năm 2011.
Vốn là một giáo sĩ trong vai trò lãnh đạo giáo hội địa phương, ông từng đảm trách nhiều vai trò tại Ukraina, Giáo hội Công giáo Ukraina trước khi tiến đến trở thành Đại Tổng giám mục Kyiv–Halyč như: Giám mục phụ tá Đại Tổng giáo phận Lviv (1996–2000), Giám quản Tông Tòa Đại Tổng giáo phận Lviv (2000–2001). Song song với vị trí đứng đầu Giáo hội Ukraina, ông còn đóng vai trò Chủ tịch Hội đồng Giáo hội Công giáo Ukraina. Ông được vinh thăng Hồng y ngày 21 thăng 2 năm 2001, bởi Giáo hoàng Gioan Phaolô II. | Lubomyr Husar |
3 | Trần Huy Tuấn (sinh ngày 28 tháng 8 năm 1974), người Tày, là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và kiêm nhiệm các vị trí lãnh đạo hành pháp tỉnh Yên Bái. Ông nguyên là Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy Yên Bái; Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Văn Yên; Ủy viên Ban Cán sự Đảng, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Trần Huy Tuấn là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, học vị Kỹ sư Thủy lợi, Thạc sĩ Kinh tế, Cao cấp lý luận chính trị. Trong sự nghiệp của mình, ông có 25 năm công tác ở địa phương là quê nhà Yên Bái. | Trần Huy Tuấn |
3 | Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Campuchia đại diện cho Campuchia trong môn bóng đá nữ và do Liên đoàn bóng đá Campuchia (FFC) quản lý. Mặc dù liên đoàn bóng đá quốc gia được thành lập từ năm 1933 và nhận được hỗ trợ từ phía FIFA cũng như Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), bóng đá nữ không mấy phát triển so với các môn thể thao nữ khác trong nước. Giải vô địch quốc gia đầu tiên được tổ chức từ năm 2010. Đội tuyển quốc gia có trận chính thức đầu tiên vào tháng 6 năm 2018.
Đội tuyển U-16 nữ quốc gia do huấn luyện viên Sam Schweingruber dẫn dắt có trận đấu quốc tế đầu tiên vào năm 2009 gặp đội tuyển Lào, với cầu thủ đầu tiên ghi bàn cho đội tuyển nữ Campuchia là Nith Pean. Đội U-14 cũng do Schweingruber dẫn dắt tham dự Giải vô địch U-14 nữ châu Á 2011 tại Việt Nam. Vào năm 2012 đội U-13 tham gia thi đấu tại Liên hoan bóng đá nữ trẻ của AFC. | Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Campuchia |
3 | Vườn quốc gia Lanin (tiếng Tây Ban Nha: "Parque Nacional Lanin") là một vườn quốc gia nằm ở tỉnh Neuquén của Argentina. Tại đây có những khu rừng có sự đa dạng loài cao, chủ yếu là Họ Cử và cây lá kim như "Nothofagus pumilio" và "Araucaria", nhiều loài trong số đó không được tìm thấy ở bất cứ nơi khác tại Argentina.
Vườn quốc gia nổi tiếng với ngọn núi lửa Lanín, với hình dạng như một chiếc nón và đỉnh quanh năm phủ đầy tuyết. Đây cũng là nơi có rất nhiều các hồ nước như Huechulafquen, Aluminé, và Lácar cùng các con sông suối. Hệ động vật của vườn quốc gia tương tự như Vườn quốc gia Nahuel Huapi ở phía Nam.
Thành phố du lịch của San Martín de los Andes trên bờ hồ Lácar phục vụ như là trung tâm cho du khách tham quan, cũng như các hoạt động khác bao gồm trượt tuyết, câu cá và đi thuyền trên sông. | Vườn quốc gia Lanín |
5 | Trong khoa học vật lý, một hạt là một đối tượng hoặc tổ chức nhỏ cục bộ mà có thể được gán nhiều thuộc tính vật lý hoặc tính chất hóa học như thể tích, mật độ hoặc khối lượng. Chúng khác nhau rất nhiều về kích thước hoặc số lượng, từ các hạt hạ nguyên tử như electron, đến các hạt siêu nhỏ như nguyên tử và phân tử, đến các hạt vĩ mô như bột và các vật liệu dạng hạt khác. Các hạt cũng có thể được sử dụng để tạo ra các mô hình khoa học về các vật thể thậm chí lớn hơn tùy thuộc vào mật độ của chúng, chẳng hạn như con người di chuyển trong đám đông hoặc các thiên thể đang chuyển động.
Thuật ngữ 'hạt' có ý nghĩa khá chung chung và được tinh chỉnh khi cần thiết bởi các lĩnh vực khoa học khác nhau. Bất cứ điều gì bao gồm các hạt có thể được gọi là hạt. Tuy nhiên, danh từ ' hạt ' thường được sử dụng nhất để chỉ các chất ô nhiễm trong bầu khí quyển của Trái Đất, đó là sự treo lơ lửng của các hạt không liên kết, thay vì tập hợp các hạt được kết nối với nhau. | Hạt (vật lý) |
5 | Hiện vật sưu tầm hay hiện vật được sưu tập ("Collectable") hay còn gọi gọn là hiện vật là bất kỳ đồ vật nào được coi là có giá trị hoặc có ý nghĩa, có ích đối với một nhà sưu tập. Các hiện vật sưu tầm được không nhất thiết phải có giá trị tiền tệ hoặc không phổ biến, thông dụng. Những nhà sưu tập khi sưu tầm được các hiện vật thành một bộ sưu tập. Có rất nhiều loại hiện vật sưu tập và các thuật ngữ để biểu thị về các loại đồ vật đó. Đồ cổ được xem là những món đồ cũ có thể sưu tầm được. Curio là thuật ngữ chỉ về một món đồ nhỏ, thường hấp dẫn, tinh xảo hoặc khác thường (kỳ bảo) được các nhà sưu tập săn lùng. Hiện vật sưu tập đặt hàng là những đồ vật được sản xuất làm vật phẩm dành riêng để mọi người sưu tập, đây là những vật phẩm được làm riêng để mọi người sưu tầm, ví dụ về các mặt hàng thường được bán dưới dạng đồ sưu tập bao gồm đĩa, tượng nhỏ, chuông, đồ họa, thép và búp bê để người chơi tập hợp thành một bộ sưu tập. | Hiện vật sưu tầm |
5 | Các môn đệ của Linnaeus là một nhóm sinh viên, nhà thám hiểm đã thực hiện các chuyến đi nhằm thu thập các mẫu vật và tư liệu về thực vật và động vật từ khắp nơi trên thế giới do nhà thực vật học Carl Linnaeus đề nghị hoặc chỉ định. Các cuộc thám hiểm diễn ra trong khoảng thời gian nửa sau thế kỷ 18 và các môn đệ được Linnaeus gọi là các ' tông đồ '.
Nhiều tông đồ đã bắt đầu cuộc hành trình từ Thụy Điển. Một số đóng vai trò là tuyên úy hoặc bác sĩ trên các con tàu của Công ty Đông Ấn Thụy Điển. Các chuyến đi thường tiềm tàng nhiều rủi ro. Bảy trong số mười bảy vị tông đồ đã không bao giờ trở về. Vị tông đồ đầu tiên, Christopher Tärnström, đã qua đời vì một cơn sốt nhiệt đới trên đảo Côn Sơn vào năm 1746. Người vợ còn sống của anh ta đã rất tức giận với Linnaeus vì đã khiến những đứa con của bà mồ côi cha. Sau sự việc này, Linnaeus chỉ lựa chọn những người đàn ông chưa kết hôn cho các chuyến hải trình. | Môn đệ của Linnaeus |
5 | Cryptochiridae là một họ cua được biết đến như là cua u san hô hay cua bướu san hô. Chúng sống bên trong các chỗ ở trong san hô và gây ra sự hình thành các u hay bướu trong cấu trúc san hô. Họ này hiện được đặt trong liên họ của chính nó là Cryptochiroidea.
Cua bướu san hô là dị hình giới tính, với cua đực nhỏ hơn nhiều so với cua cái. Trái với cua cái, phần lớn cua đực sống tự do và chỉ "vếng thăm" cua cái để giao phối.
Các loài trong họ này chủ yếu sinh sống trong các vùng nước nông nơi chúng sinh sống chung với các loài san hô đá, nhưng chúng cũng được ghi nhận trong các cột nước từ vùng trung sáng rõ tới các vùng nước sâu. Nguồn thức ăn của chúng có lẽ là các chất nhầy do san hô tiết ra cũng như các loại mảnh vụn khác nhau. Một số loài được cho là sinh vật kiếm ăn theo kiểu lọc nước.
Do kích thước của cua có liên quan đến kích thước của u bướu, nên rất có thể là cua đã tạo ra các u bướu này chứ không phải chỉ là sống ngẫu nhiên trong nơi ở bên trong san hô. Các nhóm cua u bướu có quan hệ họ hàng gần cũng chia sẻ các kiểu u bướu tương tự, gợi ý rằng cua ảnh hưởng tới hình thái học của các u bướu này. | Cryptochiridae |
3 | Klaus: Câu chuyện Giáng sinh (tên gốc tiếng Anh: Klaus) là phim điện ảnh hài kịch Giáng sinh nói tiếng Anh của Tây Ban Nha năm 2019 do Sergio Pablos biên kịch và đạo diễn, và đây đồng thời cũng là phim đạo diễn đầu tay của ông. Phim do Sergio Pablos Animation Studios sản xuất, với sự hỗ trợ của Aniventure và được phân phối bởi Netflix. Đồng biên kịch bởi Zach Lewis và Jim Mahoney, phim có sự tham gia lồng tiếng của Jason Schwartzman, J. K. Simmons, Rashida Jones, Will Sasso, Neda Margrethe Labba, Sergio Pablos, Norm MacDonald và Joan Cusack. Được coi như một nguồn gốc khác của Ông già Noel so với nguồn gốc từ Nicôla thành Myra, với bối cảnh giả tưởng trong thế kỷ 19, nội dung phim xoay quanh một viên bưu tá ích kỷ và một thợ làm đồ chơi sống ẩn dật bắt tay trở thành một đôi bạn lạ kỳ, mang tới cho một thị trấn đảo lạnh lẽo và u ám niềm vui mà nơi đó cần đến vô ngần. | Klaus: Câu chuyện Giáng sinh |
3 | Philipp I xứ Hesse (13 tháng 11 năm 1504 - 31 tháng 3 năm 1567), biệt danh là "der Großmütige" ("người vĩ đại"), là Phong địa bá tước thứ 16 và cũng là người cai trị cuối cùng của Bá quốc Hessen, trước khi nó được phân chia cho chính các con của ông. Philipp I là một nhà đấu tranh cho Cải cách Tin Lành và là một trong những nhà cai trị quan trọng nhất thời kỳ đầu của đạo Tin Lành trong Đế chế La Mã Thần thánh.
Sau cái chết của Philipp I vào năm 1567, Bá quốc Hessen đã được chia cho 4 người con trai của ông, trong đó: Người con cả là Wilhelm IV thừa kế Bá quốc Hessen-Kassel, người con thứ 2 là Ludwig IV thừa kế Bá quốc Hessen-Marburg, người con thứ 3 là Philipp II thừa kế Bá quốc Hessen-Rheinfels, và con trai út Georg I thừa kế Bá quốc Hessen-Darmstadt. | Philipp I xứ Hessen |
3 | Cuộc bầu cử tổng thống Ukraina năm 2019 được tổ chức vào ngày 31 tháng 3 và 21 tháng 4 trong một hệ thống hai vòng. Có tổng cộng 39 ứng cử viên cho cuộc bầu cử trong lá phiếu. Sự sáp nhập Crimea năm 2014 của Nga và do sự căng thẳng quan hệ với các bộ phận của Donetsk Oblast và Luhansk Oblast đã ngăn chặn khoảng 12% cử tri đủ điều kiện tham gia cuộc bầu cử.
Vì không có ứng cử viên nào nhận được đa số phiếu bầu tuyệt đối, vòng thứ hai đã được tổ chức giữa hai ứng cử viên hàng đầu, Volodymyr Zelensky, người hiện đang đóng vai tổng thống Ukraine trong một bộ phim hài truyền hình nổi tiếng và tổng thống đương nhiệm, Petro Poroshenko, vào ngày 21 tháng 4 năm 2019 Theo kết quả sơ bộ từ Ủy ban bầu cử trung ương, Zelensky đã giành chiến thắng trong vòng thứ hai với 73,22% số phiếu. | Bầu cử tổng thống Ukraina 2019 |
3 | Tương đối, trong tiếng Việt có thể bao gồm các nghĩa: - Là trạng từ chỉ mức độ ở mức trên "không...lắm" nhưng dưới "rất", thường đứng trước tính từ. Đồng nghĩa với phụ từ "khá". Ví dụ: Tương đối tốt. - Là tính từ chỉ mức độ ở mức trên "trung bình" nhưng dưới "tốt". Đồng nghĩa với tính từ "khá", "kha khá". Ví dụ: Cháu làm bài thi cũng tương đối; hình thức trông cũng tương đối. - Có sự so sánh với cái khác bằng một tỉ lệ (phép chia); có điều kiện, không tự có một mình. Ví dụ: Độ ẩm tương đối, biểu đồ tương đối. (Gần nghĩa: biểu kiến). - Tính tương đối: Tính chất nêu lên một kết luận có thể đúng trong điều kiện này nhưng lại không đúng trong điều kiện khác. Ví dụ: Chân lý tương đối. | Tương đối |
3 | Ngụy biện lợi dụng cảm xúc hay ngụy biện lạm dụng cảm xúc (tiếng Anh: "appeal to emotion" hoặc "argumentum ad passiones", "argument from passion") là một ngụy biện logic với đặc trưng thao túng cảm xúc của người tiếp nhận (người nghe, đối thủ) để giành phần thắng trong một cuộc tranh luận, đặc biệt ngay cả khi thiếu bằng chứng thực tế. Dạng ngụy biện này là một dạng cá trích đỏ và bao gồm một vài ngụy biện logic như cầu xin/khẩn cầu vì hậu quả, nỗi sợ, xu nịnh, lòng thương hại, sự chế giễu, cay cú, hay sự mơ tưởng. Sự lôi cuốn của cảm xúc chỉ là cách thức ngụy biện khi chúng được gợi ra mặc dù không liên quan đến việc đánh giá sự thật của kết luận, mục đích làm xao lãng việc xem xét các tiền đề hoặc thông tin liên quan một cách hợp lý. Ngụy biện dựa vào cảm xúc nhằm mục đích thu hút những cảm xúc bên trong người đối diện với mục đích cuối cùng là thuyết phục họ rằng những lời lẽ được người nói trình bày ra là đúng hoặc sai. | Ngụy biện lợi dụng cảm xúc |
3 | Marinus ("Rinus") Jacobus Hendricus Michels (9 tháng 2 năm 1928 – 3 thág 3 năm 2005) là một cầu thủ và huấn luyện viên người Hà Lan. Ông cống hiến cả sự nghiệp của mình ở câu lạc bộ Ajax Amsterdam, và sau đó là huấn luyện viên của câu lạc bộ này. Ông cũng là thành viên của Hà Lan. Ông cũng từng có thời gian làm huấn luyện viên cho đội tuyển quốc gia. Ông nổi tiếng với thành tích huấn luyện của mình, cùng Ajax Amsterdam và giành cúp vô địch Tây Ban Nha với FC Barcelona. Ông cùng đội tuyển Hà Lan đạt Á quân World Cup 1974 và vô địch Euro 1988. Ông được coi là người phát minh ra lối chơi bóng đá tổng lực vào thập niên 1970 chính điều đó đã khiến FIFA bầu ông là huấn luyện viên xuất sắc nhất thế kỉ 20 vào năm 1999 và tờ France Football năm 2019 bầu chọn là Huấn luyện viên xuất sắc nhất lịch sử. | Rinus Michels |
3 | Gyöngyös là một thành phố thuộc hạt Heves, Hungary. Thành phố này có diện tích 55,31 km², dân số năm 2010 là 32607 người, mật độ 590 người/km². Tọa lạc ở chân dãy núi Sár-hegy và Matra, thành phố có nhiều nhà máy sản xuất thực phẩm, bao gồm cả các nhà máy sản xuất sữa và xúc xích. Đây cũng là nơi có các vườn nho trồng ở sườn núi Sárhegy. Các tòa nhà Art-Nouveau và Baroque xung quanh quảng trường chính của trung tâm thành phố đã được xây dựng lại sau khi một đám cháy bắt nguồn từ bệnh viện địa phương vào năm 1917, đám cháy đã phá hủy một số tòa nhà nhà ở các tổ chức quan trọng của người Do Thái và khiến khoảng 8.000 người vô gia cư. | Gyöngyös |
5 | Bạo loạn Anh 2011 lan rộng, bao gồm cả rối loạn công cộng, cướp bóc, đốt phá tấn công, trộm cắp và cướp, đang diễn ra tại một số thành phố và thị xã ở Anh. Những bạo loạn bắt đầu vào ngày 06 tháng 8 năm 2011 ở Tottenham, Bắc Luân Đôn. Cuộc bạo động khác sau đó xảy ra ở những nơi khác tại Luân Đôn và trong một số khu vực khác của nước Anh. Bạo loạn xảy ra sau vụ nổ súng giết chết người của cảnh sát đối với một người đàn ông tài xế taxi 29 tuổi, Mark Duggan vào ngày 4 tháng 8 năm 2011.
Sau cuộc điều tra ban đầu, cảnh sát xác nhận Duggan không nổ súng trước và bị cảnh sát bắn chết tại chỗ. Các nhân chứng cho biết, nạn nhân bị cảnh sát tạm giữ và bị cảnh sát bắn chết mặc dù anh ta đã phục tùng yêu cầu của cảnh sát. Người nhà của người đàn ông có bốn con nhỏ này nổi giận và đi đòi công lý. Thân nhân của Duggan cùng nhiều người địa phương đã kéo đến đồn cảnh sát ở Tottenham đòi có câu trả lời về cái chết. Trước sự im lặng của cảnh sát, đám đông bắt đầu trút cơn giận bằng cách đốt phá xe cảnh sát, châm ngòi cho đợt bạo động tồi tệ trên khắp nước Anh. | Bạo loạn Anh 2011 |
3 | Mil Mi-4 hay gọi tắt là Mi-4 (tên hiệu NATO là Hound, nghĩa là "Chó săn") máy bay trực thăng vận tải hạng nặng quân sự và dân sự của Liên Xô. Máy bay này được thiết kế và chế tạo để chạy đua với H-19 Chickasaw mà Hoa Kỳ đã đưa vào sử dụng trong Chiến tranh Triều Tiên.
Mi-4 xuất hiện lần đầu vào năm 1952, nó thay thế các máy bay Mi-1; và từ cuối những năm 1960, đến lượt nó lại dần bị thay thế bởi các máy bay Mi-8. Đến nay, còn rất ít nước sử dụng Mi-4. Trong lịch sử, Mi-4 đã có vai trò rất quan trọng trong Chiến tranh giải phóng Bangladesh năm 1971. Khi đó, Mi-4 được ví như những chú ngựa thồ của Quân đội Ấn Độ. Dùng Mi-4, lần đầu tiên quân đội Ấn Độ tiến hành đổ bộ bằng trực thăng. Khi bị loại dần khỏi quân sự, Mi-4 vẫn còn được sử dụng tiếp cho các mục đích dân sự như tìm kiếm cứu hộ, cứu hỏa, xây dựng, bay thương mại, v.v... | Mil Mi-4 |
3 | Hàn vảy là quá trình công nghệ nối các chi tiết kim loại (hoặc hợp kim) với nhau thành liên kết không thể tháo rời ở quy mô nguyên tử bằng cách sử dụng nhiệt và một hợp kim bổ sung có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của kim loại cơ bản, gọi là vảy hàn.
Hàn vẩy thông thường là phương pháp hàn dị chất nghĩa là độ nóng chảy của kim loại đắp phải nhỏ hơn kim loại hàn và kim loại đắp không cùng tính chất với vật hàn. Từ xa xưa do khoa học chưa phát triển người ta sử dụng lò rèn là chính, vì không thể làm chủ đường hàn với các kim loại mỏng khi hàn trên lò. Do đó người xưa dùng thau hàn hay còn gọi là hợp kim của đông với kẽm, sau khi đúc thành thỏi người ta giũa ra lấy mạt để hàn cùng với hàn the. Do để mạt thau dưới ánh sáng mặt trời có hình lấp lánh như vẩy cá từ đó từ hàn vẩy thau. | Hàn vảy |
3 | Chuột cây Chinchilla ("Cuscomys ashaninka") là một loài chuột chinchilla lớn từ Andes ở viễn bắc Cusco ở Peru. Nó chỉ được mô tả khoa học vào năm 1999. Loài này có lông màu xám với mũi và môi trắng và một đường kẻ trắng chạy xuống đầu. Nó dài với đuôi dài . Khi được mô tả, nó được đặt trong họ Abrocomidae, nhưng đã được xem là đủ khác so với các loài đã tồn tại trong họ để tạo ra chi "Cuscomys". Từ đó chuột cây Chinchilla Machu Picchu ("Cuscomys oblativus"), một loài chuột chinchilla ban đầu được đặt trong chi "Abrocoma", đã được chứng tỏ là một thành viên của "Cuscomys". Dù nó được xem là tuyệt chủng bởi IUCN, các bức ảnh cho thấy một con chuột giống với "C. ashaninka" đã được chụp ở Machu Picchu cuối năm 2009 có thể cho thấy loài "C. oblativus". | Cuscomys ashaninka |
3 | Ekranoplan (Экраноплан) là một loại phương tiện di chuyển kết hợp khá độc đáo giữa tàu thủy và máy bay với việc sử dụng hiệu ứng lướt gần mặt đất để di chuyển. Nó vừa có thể được xem là một loại thủy phi cơ vừa là một tàu đệm khí. Loại phương tiện được nghiên cứu khá nhiều và có nhiều mẫu khác nhau dự định có thể đưa vào phục vụ trong cả mục đích quân sự lẫn dân sự, nó bay quá thấp để có thể bị phát hiện bởi ra đa nhưng cũng quá cao để các bộ phận dò thủy âm có thể nghe thấy và thủy lôi cũng chẳng thể làm gì được. Dù vậy chưa thật sự có mẫu nào được đưa vào sử dụng rộng rãi. | Ekranoplan |
3 | Khách sạn Abbasi (trước đây gọi là Shah Abbas Hotel) là một khách sạn nằm ở Isfahan, Iran. Khu phức hợp này được xây dựng vào thời vua Sultan Husayn của Safavid khoảng 400 năm trước. Nó được xây dựng như một lữ đoàn để cung cấp chỗ ở cho du khách. Công trình kiến trúc đã được tân trang lại năm 1959 bởi Kiến trúc sư A.Mohit và André Godard người Pháp (21 tháng 1 năm 1881 - 31 tháng 7 năm 1965) là một nhà khảo cổ học, kiến trúc sư và nhà sử học về nghệ thuật Pháp và Trung Đông. Ông từng là giám đốc Cơ quan Khảo cổ học Iran trong nhiều năm.
Bộ phim "And Then There Were None" năm 1974, với sự tham gia của Oliver Reed và Elke Sommer, được quay tại đây. | Khách sạn Abbasi |
3 | Richard "Richie" Tozier là một nhân vật hư cấu được tạo ra bởi Stephen King và là một trong những nhân vật chính trong cuốn tiểu thuyết Gã hề ma quái (tiểu thuyết) năm 1986 của ông.Nhân vật này là thành viên của "The Losers Club" và được coi là người "cứu cánh" trong truyện của nhóm, tuy nhiên những trò hề ồn ào của anh ấy thường khiến anh ất gặp rắc rối, dẫn đến việc anh thường được gọi với cái tên "Richie 'Trashmouth' Tozier bạn bè của anh ấy thường sử dụng cụm từ "Beep Beep Richie" khi họ muốn anh ấy im lặng. Nhân vật được Seth Green thủ vai lúc nhỏ và Harry Anderson thủ vai lúc trưởng thành trong loạt phim năm 1990. | Richie Tozier |
3 | Lý Mật (; 582 – 619), biểu tự Huyền Thúy (玄邃), lại có tự Pháp Chủ (法主), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy.
Ban đầu, ông là một chiến lược gia của Dương Huyền Cảm khi người này tiến hành binh biến chống lại Tùy Dạng Đế và năm 613. Sau khi Dương Huyền Cảm thất bại, Lý Mật đã gia nhập rồi trở thành thủ lĩnh của Ngõa Cương quân, giành được nhiều thắng lợi trước quân Tùy và được nhiều thủ lĩnh nổi dậy khác khuyến nghị xưng đế. Tuy nhiên, Ngõa Cương quân đã lâm vào thế bế tắc khi giao chiến với quân của triều đình Tùy tại đông đô Lạc Dương và đã không thể chiếm được thành này.
Năm 618, tướng Tùy Vương Thế Sung đã phục kích và tiêu diệt Ngõa Cương quân. Lý Mật chạy trốn đến lãnh thổ của triều Đường và quy phục Đường Cao Tổ, song sau đó lại nổi dậy chống Đường nên đã bị tướng Đường giết chết. | Lý Mật (Tùy) |
5 | Chức năng tư vấn là một cụm từ mà việc sử dụng có thể được truy nguồn từ sự thành lập của Liên Hợp Quốc và được sử dụng trong cộng đồng Liên Hợp Quốc để đề cập tới "các tổ chức phi chính phủ (NGO)với chức năng tư vấn cho Hội đồng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc ". Ngoài ra một số tổ chức quốc tế liên chính phủ có thể cấp chức năng tư vấn cho các NGO (ví dụ: - Hội đồng Châu Âu; các quy tắc cho chức năng tư vấn cho INGOs được thêm vào quyết nghị (93) 38 "Về quan hệ giữa Hội đồng Châu Âu và các tổ chức phi chính phủ quốc tế ", được thông qua bởi Ủy ban Bộ trưởng của Hội đồng Châu Âu vào ngày 18 Tháng 10 năm 1993 tại cuộc họp thứ 500 đại biểu của Bộ trưởng). Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu (OSCE) có thể cấp chức năng tư vấn trong hình thức "chương trình Nhà nghiên cứu nơi cư trú "(do Văn phòng Prague của Ban Thư ký OSCE điều hành): đại diện được công nhận của các tổ chức NGO quốc gia và quốc tế được cấp quyền truy cập cho tất cả các hồ sơ và nhiều tài liệu sưu tập chuyên đề liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực của OSCE. | Chức năng tư vấn |
5 | Dolomites là một phần của vùng núi Alps. Chúng nằm trên hầu hết các phần của tỉnh Belluno, phần còn lại thuộc các tỉnh Nam Tirol và Trentino (thuộc phần đông bắc Ý). Chúng kéo dài từ sông Adige ở phía tây đến thung lũng sông Piave (Pieve di Cadore) ở phía đông. Các ranh giới phía bắc và phía nam được xác định bởi thung lũng Puster và thung lũng Sugana (Val Sugana). Nhưng dãy Dolomites cũng trải dài qua sông Piave ("Dolomiti d'Oltrepiave") về phía đông; và cách xa sông Adige về phía tây là nhóm "Brenta" (tây Dolomites); cũng có một nhóm nhỏ hơn khác được gọi là "Piccole Dolomiti" (Dolomites nhỏ) nằm giữa các tỉnh Trento và Vicenza (xem bản đồ).
Khu vực này được đưa vào danh sách di sản thế giới với diện tích lên đến 141.903 ha, bao gồm 18 đỉnh núi cao trên 3.000 m. Với những cảnh quan đẹp không có ở bất cứ một nơi nào khác, những "bức tường" dựng đứng, những vách đá dốc, những thung lũng hẹp, sâu và dài tạo ra một cảnh quan vô cùng ngoạn mục. Địa hình ở đây là những núi đá vôi luôn thay đổi theo khí hậu được bao phủ bởi tuyết trắng, tạo ra từ những lần sạt lở, sụt lún.
Ngọn núi cao nhất là ngọn Marmolata với độ cao 3.342 m. Những đỉnh núi khác nổi tiếng là Drei Zinnen, Sella, Rosengarten, Schlern, Geisler và Langkofel. | Dolomites |
3 | Phim khoa học viễn tưởng/ giả tưởng (hoặc sci-fi, viết tắt của từ Science fiction) là một thể loại phim sử dụng những mô tả mang tính tiên đoán và hư cấu dựa trên khoa học về các hiện tượng mà khoa học chính thống không chấp nhận đầy đủ như sinh vật ngoài Trái Đất, thế giới người ngoài hành tinh, ngoại cảm và du hành thời gian cùng với các yếu tố tương lai như tàu vũ trụ, robot, sinh vật cơ khí hóa, du hành liên sao hoặc các kỹ thuật khác. Phim khoa học viễn tưởng thường được sử dụng để tập trung vào các vấn đề chính trị hoặc tệ nạn xã hội, và để khám phá các vấn đề triết học như điều kiện con người. Trong nhiều trường hợp, các ý tưởng bắt nguồn từ các tác phẩm khoa học viễn tưởng có thể được sử dụng bởi các nhà làm phim kém cỏi hoặc không quan tâm đến các tiêu chuẩn khoa học hợp lý và logic mà các tác phẩm khoa học viễn tưởng đã cố gắng tuân thủ. | Phim khoa học viễn tưởng |
3 | Pink Moon là album phòng thu thứ ba và cuối cùng của ca sĩ-nhạc sĩ folk Nick Drake, được phát hành tại Anh bởi Island Records vào ngày 25 tháng 2 năm 1972. Đây là album phòng thu duy nhất của Drake được phát hành tại Bắc Mỹ khi anh còn sống: trước đó chỉ có một album tổng hợp tiêu đề "Nick Drake" gồm các ca khúc từ hai album đầu. "Pink Moon" khác với hai album trước ở điểm nó được thu âm mà không có một ban nhạc nền, chỉ có Drake hát, chơi guitar mộc và một đoạn piano riff được overdub trong ca khúc chủ đề.
Do được phát hành hai năm trước cái chết của Drake năm 1974, ở tuổi 26, nội dung của "Pink Moon" thường được cho là tượng trưng cho quá trình chống lại sự trầm cảm của Drake. Các ca khúc ngắn hơn so với hai album trước đó, và toàn bộ album chỉ dài hơn 28 phút.
"Pink Moon" tuy không đạt thành công thương mại khi Drake còn sống nhưng dần có được sự chú ý đại chúng và sự ca ngợi của các nhà phê bình. | Pink Moon |
3 | Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ là cơ quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát các tỉnh thuộc khu vực phía Tây Nam Bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam, và được Bộ Chính trị trực tiếp quản lý và giám sát.
Ban Chỉ đạo được thành lập ngày 24/8/2004 theo quyết định của Bộ Chính trị nhằm giúp Bộ Chính trị chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ là một trong 3 Ban Chỉ đạo thuộc quyền quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Hai Ban còn lại là Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Ban Chỉ đạo Tây Nguyên.
Sáng ngày 11 tháng 10 năm 2017, Tại Hội nghị Trung ương 6 (khóa 12), Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã thống nhất kết thúc hoạt động của các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ . | Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (Việt Nam) |
3 | Afonso I (25 tháng 6, 1109, Guimarães hoặc Viseu – 6 tháng 12, 1185, Coimbra), thường được gọi là Afonso Henriques , người Bồ Đào Nha gọi ông bằng biệt danh "Nhà Chinh phục" , "Người Sáng lập" hoặc "Đại đế" , người Moor gọi ông là "El-Bortukali" ("Người Bồ Đào Nha") và "Ibn-Arrik" ("Con trai của Henry", "Henriques"), là vị vua đầu tiên của Bồ Đào Nha. Ông chính là người đã dẫn dắt Bá quốc Bồ Đào Nha giành được độc lập từ Vương quốc Galicia của vua xứ León vào năm 1139, thành lập một vương quốc mới và bành trướng lãnh địa trong công cuộc "Tái chinh phục" (Reconquista), một mục tiêu mà ông theo đuổi suốt đời cho tới khi mất vào năm 1185 sau bốn mươi sáu năm chinh chiến chống lại người Moor. Tuy giành độc lập vào năm 1139 nhưng mãi đến năm 1143, Bồ Đào Nha mới được các nước lân bang là Castile và León công nhận là một vương quốc độc lập. Bốn năm sau, quân Bồ Đào Nha đã đánh chiếm thành công Lisboa từ tay người Moor. | Afonso I của Bồ Đào Nha |
5 | Columbit, còn được gọi là niobit và columbat [(Fe, Mn)NbO] là một khoáng vật. Nhóm khoáng sản này lần đầu tiên được tìm thấy ở Haddam, Connecticut, Hoa Kỳ. Nó tạo thành một chuỗi với ferrotantalit tương tự tantalum-dominant và một chuỗi với manganese-dominant tương tự manganocolumbit. Khoáng giàu sắt của nhóm columbit là ferrocolumbit. Đôi khi thiếc và wolfram có thể có mặt trong khoáng sản. Yttrocolumbit là khoáng sản giàu ytri của columbit với công thức (Y, U, Fe) (Y,U,Fe)(Nb,Ta)O. Đây là một khoáng chất phóng xạ được tìm thấy ở Mozambique.
Columbit là có cấu trúc hệ tinh thể trực thoi như tantalit. Trong thực tế, columbit và tantalit có thể kiên kết lại với nhau gọi là columbit-tantalit hoặc coltan. Tuy nhiên, tantalit có trọng lượng riêng lớn hơn columbit, tantalit là 8.0 so với columbite chỉ là 5.2. Columbit cũng rất giống với tapiolit. Những khoáng chất này có cùng thành phần hóa học nhưng cấu trúc đối xứng tinh thể khác nhau: columbit là hệ tinh thể trực thoi và tapiolit là hệ tinh thể bốn phương. Viên pha lê đơn tinh thể lớn nhất được ghi chép bao gồm các tấm 6 mm (0,24 inch) dày 76 cm × 61 cm (30 in × 24 in). | Columbit |
5 | Dipper Pines tên thật là Mason Dipper Pines cũng là nhân vật hư cấu và là nhân vật chính trong chương trình trên kênh Disney XD, Gravity Falls. Nhân vật này được lồng tiếng bởi Jason Ritter, và được thiết kế cũng như dựa vào tuổi thơ của người sáng tạo chương trình, Alex Hirsch. Dipper cùng với chị gái song sinh của mình là Mabel, cùng với bác Stan, xuất hiện trong tất cả các tập của chương trình.
Dipper là một cậu bé 12 tuổi, cùng với chị gái mình Mabel, bị đưa đến để nghỉ hè tại một "bẫy khách hàng" Túp lều Bí ẩn của bác mình, Stan. Cậu ta tò mò nghiên cứu về những bí ẩn của thành phố Gravity Falls và tìm những giải thích về những hiện tượng kì lạ ở đây. Cậu được sự giúp đỡ của Mabel và người làm khác trong lều, Soos. Dipper biết được những bí ẩn ở đây nhờ một quyển nhật ký màu đỏ, có bàn tay màu vàng,trên đó khắc con số 3- mà cậu tìm thấy ở trong rừng. Quyển nhật ký đề cập nhiều hiện tượng ở Gravity Falls. Sau đó, Dipper phát hiện còn nhiều thông tin hơn viết bằng mực tàng hình. Dipper thường rất tò mò, dũng cảm tuy hơi yếu đuối. | Dipper Pines |
5 | Trung tâm lịch sử thành Roma (tiếng Ý: "Centro storico di Roma") nằm bên trong tường thành Aurelianus hay thành La Mã cổ đại là khoảng không gian đô thị đặc biệt, đại diện cho một tập hợp đồ sộ các di tích ngoạn mục có giá trị được công nhận trên toàn cầu bởi Ủy ban Di sản thế giới UNESCO vào năm 1980. Nó bao gồm tất cả 22 phường "rione" (số nhiều: "rioni") của Quận 1 - quận trung tâm của thủ đô Roma, Ý. Từ "rione" trong tiếng Ý bắt nguồn tại Roma, được sử dụng từ thế kỷ 14 để gọi một quận của thành phố lúc bấy giờ. Nó đến từ thuật ngữ tiếng Latinh "regio" (số nhiều: "regiones", tức "khu"), đơn vị hành chính của thành La Mã cổ đại; trong thời Trung Cổ trở thành "rejones" và sau đó là "rione".
Được thành lập vào năm 753 TCN theo thần thoại La Mã, Roma đã liên tục gắn liền với lịch sử của nhân loại. Đầu tiên là trung tâm của nền Cộng hòa La Mã, sau đó thống trị thế giới trong năm thế kỷ với vai trò là đầu não của Đế quốc La Mã, sau trở thành thánh đô của Giáo hội Công giáo đến tận ngày nay. Trung tâm lịch sử Roma có đến hơn 25.000 điểm tham quan về môi trường và khảo cổ được công nhận, chính vì điều này, Roma là thành phố có nhiều di tích nhất trên thế giới. | Trung tâm lịch sử thành Roma |
3 | Philitas của Cos, đôi khi được gọi là Philetas (c. 340 - c. 285 BC), là một học giả và nhà thơ Hy Lạp trong thời gian đầu thời kỳ Hy Lạp hóa của Hy Lạp cổ đại. Là một người Hy Lạp liên quan đến Alexandria, ông đã có ảnh hưởng lớn trong nửa sau Công nguyên và được bổ nhiệm làm gia sư cho các người thừa kế ngai vàng của Ai Cập Ptolemaios. Ông là gầy gò và yếu đuối. Athenaios do đó châm biếm ông là một học giả quá hao phí bởi các nghiên cứu của mình và ông đã gầy mòn đi và chết. Philitas là nhà văn lớn đầu tiên vừa là học giả vừa là nhà thơ. Danh tiếng của ông tiếp tục trong nhiều thế kỷ, dựa vào cả nghiên cứu tiên phong về từ ngữ và thơ của ông về nhịp thơ bi thảm. | Philitas của Cos |
3 | Codex Gigas (tiếng Anh: "Giant Book") là một codex hay bản thảo chép tay thời Trung cổ lớn nhất còn tồn tại trên thế giới. Nó còn được gọi là Kinh của quỷ vì chứa một lượng lớn tranh minh họa của ma quỷ bên trong và truyền thuyết xung quanh sự sáng tạo của nó. Nó được cho là đã viết vào đầu thế kỷ 13 trong các tu viện Benedictine của Podlažice tại Bohemia (nay là Cộng hòa Séc). Nó chứa Kinh Thánh Vulgate cũng như nhiều tài liệu lịch sử và tất cả đều được viết bằng tiếng Latin. Trong Chiến tranh Ba mươi năm năm 1648, toàn bộ việc sưu tập đã được thực hiện bởi quân đội Thụy Điển, và bây giờ nó được bảo quản tại Thư viện Quốc gia Thụy Điển ở Stockholm. Cuốn sách có 320 trang. Nhưng theo dấu tích cho thấy đã bị xé mất 8 trang. Nên hiện nay chỉ còn 312 trang. 8 trang bị xé có nội dung gì Đến nay vẫn còn là điều bí ẩn. | Codex Gigas |
5 | Phán xét của Paris là phán xét nổi tiếng trong thần thoại Hy Lạp, về việc lựa chọn vị nữ thần đẹp nhất trên đỉnh Olympus, mà kết quả là đã gây ra Chiến tranh thành Troia.
Theo sử thi "Illiad", do bất mãn vì không được mời dự hôn lễ của nữ thần biển Thetis - con gái lão thần biển Nere và chàng Peleus - con trai thần Zeus, nữ thần Bất hoà Eris đã lấy một quả táo vàng trong vườn của các nàng Hesperite, ghi lên đó dòng chữ "Tặng vị nữ thần đẹp nhất" rồi ném nó vào bàn tiệc. Cuộc tranh cãi giữa 3 vị nữ thần, Hera - vợ thần Zeus, Athena - nữ thần trí tuệ và Aphrodite - nữ thần tình yêu, để giành quả táo diễn ra quyết liệt. Cuối cùng, họ phải nhờ đến người phân xử là hoàng tử Paris, con vua Priam của thành Troia|Troy. Ba vị nữ thần đưa ra điều kiện như sau: Athena sẽ giúp chàng trở thành chiến binh bất khả chiến bại, Hera sẽ giúp chàng có được quyền lực, còn Aphrodite sẽ giúp chàng có được một người vợ xinh đẹp nhất thế gian. Cuối cùng, Paris đã chọn Aphrodite. Thua cuộc, Hera và Athena thề sẽ tiêu diệt thành Troy, nơi cha của Paris đang trị vì. Aphrodite thực hiện lời hứa bằng cách đánh cắp Helen - vợ vua Menelaus xứ Sparta. Và Chiến tranh thành Troy bắt đầu từ đó. | Phán xét của Paris |
5 | Bánh ngọt hay bánh ga-tô (phương ngữ miền Bắc, bắt nguồn từ "gâteux" trong tiếng Pháp) là một thuật ngữ chung cho bánh có nguồn gốc từ phương Tây. Bánh một dạng thức ăn ngọt làm từ bột mì, đường và các thành phần khác, thường được nướng. Trong các hình thức lâu đời nhất của họ, bánh là sửa đổi từ bánh mì, nhưng hiện bao gồm một loạt các chế phẩm có thể đơn giản hoặc phức tạp, và chia sẻ các tính năng với các món tráng miệng khác như bánh pastry, bánh trứng đường, bánh trứng, bánh bông lan và bánh nướng.
Các thành phần bánh được sử dụng phổ biến nhất bao gồm bột, đường, trứng, bơ hoặc dầu hoặc bơ thực vật, một chất lỏng và các chất men, như baking soda hoặc bột nở. Các thành phần bổ sung và hương liệu phổ biến bao gồm đồ khô, kẹo, hoặc trái cây tươi, các loại hạt, ca cao và chiết xuất như vani, với nhiều thay thế cho các thành phần chính. Bánh cũng có thể được làm đầy với chất bảo quản trái cây, các loại hạt hoặc các loại sốt tráng miệng (như kem bánh ngọt), đá lạnh với kem bơ hoặc các loại kem khác, và được trang trí với bánh hạnh nhân (marzipan), đường viền trang trí bánh (piped borders) hoặc kẹo trái cây. | Bánh ngọt |
5 | Bãi biển khỏa thân, bãi tắm tiên hay bãi tắm khỏa thân là bãi tắm (có thể ở ven biển hoặc sông, suối) nơi người ta có thể bơi, tắm và tổ chức các hoạt động sinh hoạt trong tình trạng không mặc quần áo. Trên thực tế ở các bãi biển này thường bao gồm hỗn hợp cả người mặc lẫn không mặc quần áo. Việc sử dụng các bãi biển khỏa thân và các dịch vụ cơ sở ở đó thường là bình thường, không yêu cầu đặt trước. Các bãi biển khỏa thân có thể chính thức (bị xử phạt hợp pháp), không chính thức (được người dân và cơ quan thực thi pháp luật thỏa thuận) hoặc bãi biển trong tình trạng bất hợp pháp.
Ở một số quốc gia, các bãi biển khỏa thân tương đối ít về số lượng và thường ở một khoảng cách xa các thành phố, và việc tiếp cận đôi khi khó khăn hơn so với một bãi biển thông thường. Ở một số quốc gia khác, như Đan Mạch, hầu hết các bãi biển là tùy chọn mặc hay khỏa thân. Bơi khỏa thân là một trong những hình thức khỏa thân phổ biến nhất ở nơi công cộng. Không nên nhầm lẫn một bãi biển khỏa thân với bãi biển ngực trần. Một bãi biển khỏa thân được coi là một bãi biển không mặc quần áo. | Bãi biển khỏa thân |
5 | Trận Isonzo lần thứ tư là trận đánh diễn ra giữa quân đội Ý và quân đội Áo-Hung kéo dài từ ngày 10 tháng 11 cho đến khi Tổng tư lệnh quân Ý là Luigi Cadona cho tạm ngưng chiến sự vào ngày 2 tháng 12 năm 1915. Đây cũng là chiến dịch cuối cùng của quân đội Ý trong năm 1915. Một số người cho rằng đây là sự tiếp nối của trận Isonzo thứ ba.
Mục tiêu chính lần này của Cardona tập trung vào thị trấn Gorizia và vùng cao nguyên Kras nằm sau thị trấn này, mặc dù các hoạt động giao tranh diễn ra trên toàn sông Isonzo. Trong hai tập đoàn quân số 2 và số 3 của Ý tham gia trận đánh, tập đoàn quân số 2 tỏ ra thành công hơn hẳn khi chiếm được các cao điểm gần Oslavia và San Floriano del Collio (một đô thị nằm ở phía Bắc Gorizia) và họ đã có thể nhìn thấy được con sông Soča và ngay chính bản thân Gorizia. Trong khi đó, Tập đoàn quân số 3 của Ý giao chiến gần khu vực ven biển lại diễn ra với thương vong rất cao mà không đạt được một bước tiến đáng kể nào. Quân Áo đóng ở núi Sei Busi chứng kiến quân Ý tấn công tới lần thứ năm trong cả năm 1915 và quân Ý vẫn tiếp tục thất bại. | Trận Isonzo lần thứ tư |
3 | Đường Lê Văn Duyệt là một tuyến đường trên địa bàn quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, kéo dài từ Cầu Bông đến ngã ba giao với đường Phan Đăng Lưu, tiếp giáp với Lăng Ông (Bà Chiểu) (xưa gọi là ngã ba Chi Lăng), dài khoảng 947 mét, lộ giới 30 mét.
Đường Lê Văn Duyệt ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chính là Đại lộ Lê Văn Duyệt của tỉnh Gia Định cũ từ cuối thời Pháp thuộc cho tới giữa năm 1975. Còn đường Lê Văn Duyệt của Đô thành Sài Gòn cũ thời kỳ 1955-1975 là đường Cách Mạng Tháng 8 ngày nay, kéo dài từ ngã sáu Phù Đổng tới ngã tư Bảy Hiền với chiều dài khoảng 5 km. | Đường Lê Văn Duyệt, Thành phố Hồ Chí Minh |
3 | Green Carnation là một ban nhạc thành lập vào năm 1990 tại thành phố Kristiansand, Na Uy. Tuy vậy, trong nhiều năm liền sau khi thành lập, ban nhạc không có bất kỳ hoạt động nào do các thành viên tham gia vào những dự án khác. Có thể nói ban nhạc đã tan rã lần đầu vào năm 1992. Mãi đến năm 1998, trong một lần tình cờ gặp lại nhau, các thành viên mới quyết định hồi sinh Green Carnation. Trong suốt sự nghiệp của mình sau đó, ban nhạc trải qua nhiều lần thay đổi thành viên cũng như chất nhạc, từ doom metal/death metal, progressive metal sang progressive rock/hard rock, và đến năm 2006 đã phát hành riêng một album acoustic. Ban nhạc chính thức tuyên bố tan rã vào ngày 22 tháng 8 năm 2007. Tuy nhiên thành viên sáng lập, thủ lĩnh ban nhạc Terje Vik Schei (thường được biết dưới tên Tchort) cho biết anh vẫn sẽ tiếp tục với Green Carnation và album nhạc còn đang dang dở The Rise and Fall of Mankind (được biết là phần tiếp theo của Light of Day, Day of Darkness). | Green Carnation |
5 | Phim khiêu dâm tại Nhật Bản là thị trường sản xuất, công chiếu, doanh thu, thị hiếu của công chúng Nhật Bản đối với những loại hình phim khiêu dâm cùng những dàn diễn viên nổi tiếng. Phim khiêu dâm ở Nhật đa dạng về thể loại, từ bukkake đến tamakeri. Phổ biến nhất trong loại hình này là phim người lớn Nhật Bản (Japanese Adult Video – JAV). Nội dung khiêu dâm ở Nhật Bản có những đặc điểm độc đáo dễ phân biệt với nội dung khiêu dâm của phương Tây. Nội dung khiêu dâm đầu tiên là các tranh in trên khối gỗ có từ trước thế kỷ 20, kể từ đó nội dung khiêu dâm của Nhật Bản phát triển thành các danh mục phụ riêng biệt. Ngoài các video và tạp chí khiêu dâm, về sau có thêm truyện tranh khiêu dâm, trò chơi máy tính khiêu dâm và anime khiêu dâm (phim hoạt hình về hoạt động tình dục). Theo luật pháp Nhật Bản, bất kỳ nội dung khiêu dâm nào được sản xuất hợp pháp đều phải bị kiểm duyệt che mờ bộ phận sinh dục của diễn viên, cả nam lẫn nữ và điều này kéo dài cho đến giữa những năm 1990. Việc che mờ bao gồm truyện tranh hentai, trò chơi điện tử và anime. | Nội dung khiêu dâm tại Nhật Bản |
3 | Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu (Hô Hàn Tà thiền vu (呼韓邪單于),?-55), tên là Bỉ là con trai của Ô Châu Lưu Nhược Đê thiền vu của Hung Nô, ban đầu là Nhật Trục Vương, được lĩnh tám bộ ở nam biên Hung Nô và dân Ô Hoàn. Năm 46, Bồ Nô được lập làm thiền vu, Bỉ không được lập, giữ trong lòng nỗi phẫn hận. Năm 48, Bỉ bí mật phái người Hán là Quách Hành dâng địa đồ Hung Nô, các đại nhân của tám bộ thảo luận rồi lập Bỉ làm thiền vu. Tháng 12, Bỉ tự lập làm Hô Hàn Tà thiền vu, xưng là Nam Hung Nô, Hung Nô lần đầu tiên phân làm hai. Năm 49, tiến đánh Bắc Hung Nô. Về sau đem 4 vạn người xuống phía nam nương nhờ nhà Hán, được nhà Hán cho an trí tại khu vực Hà Sáo. | Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu |
5 | "Till the World Ends" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ bảy của cô, "Femme Fatale". Nó được sáng tác bởi Kesha Sebert, Lukasz "Dr. Luke" Gottwald, Alexander Kronlund, và Max Martin. Gottwald, Martin và Billboard sản xuất bài hát, trong khi phần xử lý giọng hát được thực hiện bởi Emily Wright. Ngày 2 tháng 3 năm 2011, bìa đĩa đơn và một đoạn ngắn của bài hát đã bị tung lên mạng, và nó đã bị rò rỉ toàn bộ trên mạng vào ngày 3, trước khi được chính thức phát hành vào ngày hôm sau, như là đĩa đơn thứ hai trích từ "Femme Fatale". "Till the World Ends" là một bản uptempo dance-pop và electropop trên nền nhạc điện tử. Bài hát mở đầu với tiếng còi báo động, bên cạnh các yếu tố của trance và Eurodance, với nội dung đề cập việc Spears hát và nhảy múa cho đến khi thế giới kết thúc. "Till The World Ends" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ gọi nó là một bản nhạc dance hấp dẫn, và so sánh nó với các tác phẩm của Kesha và Enrique Iglesias. | Till the World Ends |
5 | 41 Comae Berenices là tên của một ngôi sao đơn lẻ có màu cam nằm ở vùng phía bắc của chòm sao Hậu Phát. Ta có thể nhìn thấy ngôi sao này bằng mắt thường do cấp sao biểu kiến của nó là 4,80. Do giá trị thị sai đo được là 9,8 mas, do vậy khoảng cách của nó đối với chúng ta là khoảng xấp xỉ 331 năm ánh sáng. Nó đang di chuyển đến gần trái đất với vận tốc hướng tâm là 17 km/s.
Tuổi của ngôi sao này là 4,5 tỉ tỉ năm và đã tiến hóa thành một ngôi sao khổng lồ loại K5-III. Hiện nó đang ở trong nhánh sao khổng lồ đỏ. Khối lượng của nó gấp 1,2 lần khối lượng mặt trời, sau khi tiêu thụ Hydro ở lõi, bán kính của nó gấp 34 lần bán kính mặt trời. Độ sáng của nó là khoảng gấp 323 lần độ sáng của mặt trời và nhiệt độ hiệu dụng của quang cầu của nó là 4211 Kelvin.
Vào năm 2017, một hành tinh tên là HD 113996 b được tìm thấy là quay quanh nó thông qua phương pháp vân tốc hướng tâm. Khối lượng của hành tinh này xấp xỉ khoảng 6.3 ± 1.0 khối lượng Sao Mộc. Trục lớn của nó có kích thước là 1.6 ± 0.1 đơn vị thiên văn. Chu kì quỹ đạo của nó là 610.2 ± 3.8 ngày và độ lệch tâm của nó là 0.28 ± 0.12. | 41 Comae Berenices |
3 | Lâm Vị (chữ Hán phồn thể: 臨渭區, chữ Hán giản thể: 临渭区) là một quận thuộc địa cấp thị Vị Nam, tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 1221 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2002 là 910.000 người. Về mặt hành chính, huyện được chia thành 6 nhai đạo, 11 trấn, 22 hương. - Nhai đạo: Hướng Dương, Nhân dân, Giải Phóng, Trạm Nam, Đỗ Kiều, Kiều Nam, Sùng Ngưng. - Trấn: Dương Đôn, Tam Trương, Hiếu Nghĩa, Giao Tà, Cố Thị, Lận Điếm, Tân Thị, Điền Thị, Hạ Cát. - Hương: Hoa Viên, Tuyến Vương, Hà Tây, Phong Nguyên, Tam Quan Miếu, Đại Vương, Viên Khúc, Hà Lưu, Diêm Thôn, Trình Gia, Song Vương, Bạch Dương, Long Bối, Tín Nghĩa, Nam Sư, Bằng Tín, Quan Lộ, Quan Đạo, Chu Gia, Nam Thất, Quan Để, Lương Điền. | Lâm Vị |
3 | Ngụy Tục (chữ Hán: 魏续; bính âm: Wei Xu) là một viên bộ tướng phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Lã Bố trong thời kỳ nhà Hán của lịch sử Trung Quốc. Ngụy Tục xuất thân vốn là một tên sơn tặc bị lực lượng của Viên Thuật tiễu trừ. Khi Lã Bố đến địa bàn hoạt động của Ngụy Tục để chiêu dụ. Ngụy Tục đã theo về, Lã Bố cho Ngụy Tục theo Cao Thuận đánh trận. Năm 198, khi Tào Tháo tiến đánh Lã Bố trong "trận Hạ Bì", Ngụy Tục cùng người bạn cùng quê là Hầu Thành và Tống Hiến phản bội Lã Bố và bắt trói Lã Bố cùng với quân sư Trần Cung dâng cho Tào Tháo. Tào Tháo sau đó đã hành quyết Lã Bố. | Ngụy Tục |
5 | Trường hợp đầu tiên mắc bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) tại Canada trong đại dịch COVID-19 đã được xác nhận vào ngày 25 tháng 1 năm 2020, khi một người đàn ông trở về Toronto sau khi đi du lịch ở Vũ Hán, Trung Quốc. , đã có 2,159,023 trường hợp nhiễm coronavirus được báo cáo ở Canada, với 30,295 trường hợp tử vong và 1,882,875 trường hợp phục hồi.
Hầu hết các ca nhiễm là ở Ontario (103 trường hợp) và British Columbia (73 trường hợp, 1 trường hợp tử vong). Các tỉnh khác báo cáo các trường hợp là Alberta (39 trường hợp), Quebec (39 trường hợp), Manitoba (4 trường hợp), Saskatchewan (2 trường hợp), New Brunswick (2 trường hợp), Đảo Prince Edward (1 trường hợp), và Newfoundland và Labrador (1 trường hợp). Hai ca nhiễm đã được hồi hương từ tàu du lịch "Grand Princess".
Cho đến tháng 3, tất cả các ca nhiễm được liên kết với lịch sử du lịch gần đây của khách khi du lịch tới một quốc gia có số lượng đáng kể các ca nhiễm coronavirus. Trường hợp lây truyền cộng đồng đầu tiên ở Canada đã được xác nhận tại BC vào ngày 5 tháng 3. | Đại dịch COVID-19 tại Canada |
3 | Nghệ nhân may corset là người thợ may chuyên làm áo corset. Người làm corset thường được biết đến bởi các thuật ngữ của Pháp như corsetier (nghệ nhân nam) và corsetière (nghệ nhân nữ).
Các nghệ nhân corset giỏi là những thợ may có tay nghề cao với kiến thức về giải phẫu cơ thể giúp họ tạo ra những chiếc áo dài vừa vặn, phù hợp với khách hàng. Nghệ nhân may corset tạo sản phẩm mang phong cách cổ điển phải có hiểu biết về thời trang và trang phục lịch sử kéo dài hàng thế kỷ.
Các nhà sản xuất corset cá nhân thường thích một phong cách nhất định, và thường có những lý thuyết riêng và ý kiến khác nhau về tác động vật lý và lợi ích của các loại áo corset, vì vậy mà thiết kế của sản phẩm do mỗi nghệ nhân cũng khác nhau. | Nghệ nhân may corset |
3 | Nicolai Abraham Abildgaard (11 tháng 9 năm 1743 - 4 tháng 6 năm 1809) là một họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, và giáo sư vẽ tranh, thần thoại và giáo sư về nghệ thuật vẽ tranh, thần thoại và giải phẫu học tại Học viện Nghệ thuật New Royal Đan Mạch ở Copenhagen, Đan Mạch. Nhiều tác phẩm của ông ở trong Cung điện Christiansborg hoàng gia (một số bị phá hủy bởi hỏa hoạn 1794), Cung điện Fredensborg và Cung điện Levetzau tại Amalienborg. Abildgaard đã học tại Học viện từ năm 1764 đến năm 1767, sau đó làm việc ở đó với tư cách là người học việc và chuyển đến Rome năm 1772–1777, nơi ông nghiên cứu điêu khắc, kiến trúc, trang trí, bích họa (tại Palazzo Farnese) và tranh tường. Ông trở lại Học viện ở Copenhagen, được thăng giáo sư năm 1778, và được bầu làm Giám đốc Học viện trong thời gian 1789–1791 và 1801–1809. Ông cũng được chỉ định làm nghệ sĩ / trang trí hoàng gia từ năm 1780 đến năm 1805. Abildgaard đã kết hôn hai lần vào năm 1781 và 1803. | Nicolai Abildgaard |
3 | Bộ Cá vây tay (danh pháp khoa học: Coelacanthiformes, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với "coelia" ("κοιλιά") nghĩa là rỗng và "acathos" ("άκανθος") nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến trong tiếng Việt của một bộ cá bao gồm các loài cá có quai hàm cổ nhất còn sống đến ngày nay đã được biết đến. Cá vây tay có quan hệ họ hàng gần gũi với cá có phổi, được cho là đã tuyệt chủng vào cuối kỷ Phấn trắng cho đến tận năm 1938, khi người ta tìm thấy các cá thể còn sống ngoài khơi ven biển phía đông của Nam Phi, ngoài cửa sông Chalumna. Kể từ đó, chúng đã được tìm thấy ở Comoros, Sulawesi (Indonesia), Kenya, Tanzania, Mozambique, Madagascar và Vườn đất ẩm St. Lucia Lớn của Nam Phi. | Bộ Cá vây tay |
5 | Câu lạc bộ Jacobin (phiên âm: Gia-cô-banh), tên chính thức là Hiệp hôi những người bạn của Hiến Pháp , sau năm 1792 đặt lại tên thành Hiệp hội Jacobins, Những người bạn của Tự do và Bác ái là câu lạc bộ chính trị nổi tiếng và có ảnh hưởng nhất trong tiến trình Cách mạng Pháp, được đặt tên như vậy bởi tu viện dòng Dominic nơi họ gặp gỡ, thời đó nằm ở Đường St. Jacques (tiếng Latin: Jacobus), Paris. Câu lạc bộ bắt nguồn từ "Câu lạc bộ Benthorn", lập ở Versailles với một nhóm nghị viên vùng Brittany và những người dân chủ cách mạng tham gia vào Hội nghị Quốc dân 1789. Vai trò của câu lạc bộ lên đến đỉnh cao trong những năm 1792-1794, khi Maximilien de Robespierrevà những người đồng chí của ông, được gọi là phái Jacobin, nắm quyền kiểm soát Quốc Ước và điều hành chính phủ. Các chí nhánh được lập ra khắp nước và số thành viên lên tới 420,000. Sau Chính biến Thermidor, chính quyền Jacobin sụp đổ và câu lạc bộ bị đóng của.
Ban đầu có tính ôn hòa, câu lạc bộ trở lên khét tiếng vì sự chấp chính của nó trong Thời kì Khủng bố. Ngày nay, thuật ngữ "Jacobin" và "Chủ nghĩa Jacobin" được sử dụng như những từ mang nghĩa đả kích dành cho các phái chính trị cánh tả, cấp tiến, cách mạng. Tránh nhầm lẫn nó với Chủ nghĩa Jacobite. | Jacobin |
3 | Xestia là một chi bướm đêm (họ Noctuidae). Đây là chi điển hình của tông Xestiini thuộc phân họ Noctuinae, mặc dù một số học giả trộn tông này với tông Noctuini. Các loài thuộc chi này thường có tên tiếng Anh là "clay", "dart" hoặc "rustic", tuy nhiên đây cũng là những tên thông thường trong họ Noctuidae. Bướm đêm "Xestia" phân bố rộng, chủ yếu ở vùng Hôlactic.
Đồng nghĩa. - "Agrotimorpha" - "Agrotiphila" - "Amathes" - "Anomogyna" - "Archanarta" - "Ashworthia" - "Asworthia" - "Barrovia" - "Calamogyna" - "Calanomogyna" - "Calocestia" - "Caloxestia" - "Castanasta"
- "Cenigria" - "Epipsiliamorpha" - "Ericathia" - "Hiptelia" - "Hypoxestia" - "Hyptioxesta" - "Knappia" - "Lankialaia" - "Lena" - "Litaea" - "Lorezea" - "Lorezia" - "Lytaea"
- "Megarhomba" - "Megasema" - "Monticollia" - "Pachnobia" - "Palaeamathes" - "Paramathes" - "Palkermes" - "Palkkermes" - "Peranomogyna" - "Platagrotis" - "Pteroscia" - "Schoyenia" - "Segetia" - "Synanomogyna" - "Xenopachnobia" | Xestia |
5 | Ẩm thực Huế là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách dọn ăn, mời uống và những thói quen ăn uống nói chung của người Huế, Việt Nam. Theo thời gian, ẩm thực Huế chịu ảnh hưởng của những luồng văn hoá đến từ những cộng đồng dân cư khác nhau và những đặc thù của xứ sở nên mang những sắc thái riêng trở thành một phần của văn hóa Huế cũng như văn hoá Việt Nam với sự lan tỏa của mình.
Nhìn chung, các món ăn kiểu Huế khá cầu kì do chịu ảnh hưởng của văn hoá cung đình và kiểu cách của con người xứ Huế, chú trọng thưởng thức chứ không cốt để ăn cho no, bữa ăn hoặc bữa tiệc, cổ bàn được trình bày mỗi món một chút chút chứ không bày thịnh soạn, la liệt. Bản sắc ẩm thực Huế đã lan toả khắp cả nước với những món ăn đậm đà chất Huế như bún bò Huế, bánh bèo, bánh nậm, bánh lọc, bánh in, cơm hến, chè đậu ván, chè đậu xanh, chè bột lọc (bày bán bình dân ở hẻm đường), bia Huda... | Ẩm thực Huế |
3 | Liên đoàn bóng chuyền Bắc, Trung Mỹ và Caribe (tên viết tắt: NORCECA) là cơ quan quản lý chính thức các hoạt động và sự kiện thể thao của môn bóng chuyền, bao gồm cả thi đấu trong nhà, bãi biển và trên cỏ ở khu vực Bắc Mỹ, Trung Mỹ và vùng Caribe. NORCECA trực thuộc liên đoàn FIVB, là tổ chức cấp châu lục bao gồm 35 quốc gia thành viên chính thức và 7 quốc gia thành viên liên kết (Bonaire, Curaçao, Saba, Saint Martin, Sint Eustatius, Sint Maarten, Quần đảo Turks và Caicos. NORCECA chịu trách nhiệm tổ chức các giải đấu vòng loại Thế vận hội Olympic, các giải World Championship trong khu vực, cũng như các cuộc thi cấp lục địa đối với môn bóng chuyền trong nhà và bãi biển dành cho cả nam và nữ. NORCECA kỷ niệm 35 năm ngày thành lập vào năm 2003. | Liên đoàn bóng chuyền Bắc, Trung Mỹ và Caribe |
3 | "My Soul, Your Beats!/Brave Song" là đĩa đơn thứ hai được phát hành bởi Lia và Tada Aoi. Đĩa đơn được ra mắt ngày 26 tháng 5 năm 2010 ở Nhật Bản bởi Key Sounds Label mang mã số lô hàng "KSLA-0053" (phiên bản giới hạn) và "KSLA-0054" (phiên bản chính thức). Hai bài hát trong tựa đề lần lượt được thực hiện bởi Lia và Tada, đó cũng là hai ca khúc chủ đề mở đầu và kết thúc của loạt anime "Angel Beats!" năm 2010. Mỗi ca khúc có ba dạng trình bày: đầy đủ, TV size, và bản phối khí. Lời các ca khúc được soạn bởi Maeda Jun và hòa âm bởi nhóm Anant-Garde Eyes. Đĩa đơn đã đứng hạng 3 trong bảng xếp hạng đĩa nhạc hàng tuần của Oricon tại Nhật Bản, bán được khoảng 80.000 bản ngay trong tuần đầu tiên phát hành. Đĩa DVD bản giới hạn chứa hai đoạn nhạc mở đầu và kết thúc được sử dụng trong anime không có phụ đề. | My Soul, Your Beats!/Brave Song |
5 | Một sao xung miligiây, millisecond pulsar (MSP) là một sao xung với một chu kỳ thời gian quay trong phạm vi khoảng 1-10 mili giây. Các sao xung miligiây đã được phát hiện bằng các khoảng sóng radio, tia X, và tia gamma của quang phổ điện từ. Lý thuyết dẫn đầu về nguồn gốc của sao xung mili giây cho rằng chúng là các ngôi sao neutron cũ, quay rất nhanh được tăng tốc hoặc "tái chế" thông qua sự bồi tụ vật chất từ một ngôi sao đồng hành trong một hệ thống đôi ở gần. Vì lý do này, các sao xung mili giây đôi khi được gọi là các sao xung tái chế.
Các sao xung milligiây được cho là liên quan đến các hệ sao đôi tia X khối lượng thấp. Người ta cho rằng các tia X trong các hệ thống này được phát ra bởi đĩa bồi tích của một sao neutron được tạo ra bởi các lớp bên ngoài của một ngôi sao đồng hành đã tràn lên thùy Roche của nó. Việc chuyển đổi moment động lượng từ sự kiện bồi tụ này về mặt lý thuyết có thể làm tăng tốc độ quay của pulsar lên hàng trăm lần một giây, như đã được quan sát trong các sao xung milli giây. | Sao xung miligiây |
3 | Bùi Minh Châu (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1961) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVIII nhiệm kì 2016-2021, khóa XIX nhiệm kì 2021- 2026. đại biểu Quốc hội khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, Đại biểu Quốc hội khóa XV nhiệm kỳ 2021-2026 thuộc đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Phú Thọ, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XV tỉnh Phú Thọ. Ông lần đầu trúng cử đại biểu Quốc hội năm 2016 ở đơn vị bầu cử số 1, tỉnh Phú Thọ gồm có thành phố Việt Trì và các huyện: Tam Nông, Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập. Bùi Minh Châu từng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ. | Bùi Minh Châu |
3 | Trận Nam Sơn Tây , còn được biết dưới cái tên Trận Jinnan và Chiến dịch dãy núi Zhongtiao (中条山战役) bởi người Trung Quốc và tên Chiến dịch Chungyuan bởi người Nhật. Đây là một trong 22 trận đánh lớn giữa Quân đội Cách mạng Quốc gia Trung Quốc và Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh Trung Nhật lần 2 (1937–1945).
Vào thời điểm bắt đầu trận đánh, mối quan hệ giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc xuống thấp sau sự kiện Tân Tứ Quân đầu năm 1941. Kết quả là Bát lộ quân không tham gia hỗ trợ quân đội Quốc gia. Nam Sơn Tây sau đó được nhớ tới như là một trong những thất bại tồi tệ nhất của Trung Quốc trong suốt chiến tranh. | Trận Nam Sơn Tây |
3 | Mật vụ Snowden (tên gốc tiếng Anh: Snowden) là một bộ phim tiểu sử, giật gân chính trị của Anh-Đức 2016 do Oliver Stone đạo diễn kiêm viết kịch bản với Kieran Fitzgerald, dựa trên cuốn sách "The Snowden Files" của Luke Harding và "Time of the Octopus" của Anatoly Kucherena. Phim tái hiện lại cuộc đời của Edward Snowden, từ lúc phục vụ trong quân đội đến khi tiết lộ bí mật về chương trình do thám của NSA. Diễn viên Joseph Gordon-Levitt thủ vai nhân vật chính Edward Snowden; ngoài ra phim còn có sự góp mặt của các diễn viên Shailene Woodley, Melissa Leo, Zachary Quinto, Tom Wilkinson, Scott Eastwood, Logan Marshall-Green, Timothy Olyphant, Ben Schnetzer, LaKeith Lee Stanfield, Rhys Ifans và Nicolas Cage. Quá trình quay phim bắt đầu ngày 16 tháng 2 năm 2015 tại Munich, Đức. Phim được Open Road Films chính thức công chiếu tại Hoa Kỳ vào ngày 16 tháng 9 năm 2016 và tại Đức vào ngày 22 tháng 9. Phim khởi chiếu tại Việt Nam cùng ngày với Hoa Kỳ 16 tháng 9. | Mật vụ Snowden |
5 | Viện Nghiên cứu Cao cấp Princeton (tiếng Anh: "Institute for Advanced Study", viết tắt là IAS) là một trung tâm nghiên cứu lý thuyết cao cấp có trụ sở tại Princeton, New Jersey, Hoa Kỳ. Được thành lập năm 1930, IAS được biết tới như là viện nghiên cứu lý thuyết nổi tiếng thế giới, nơi làm việc của nhiều nhà khoa học châu Âu lánh nạn Chiến tranh thế giới thứ hai như Albert Einstein, John von Neumann và Kurt Gödel. Là trung tâm nghiên cứu chuyên sâu về toán học và vật lý lý thuyết, IAS cũng từng là nơi nghiên cứu của nhiều nhà toán học và vật lý nổi tiếng như J. Robert Oppenheimer, Freeman Dyson, Erwin Panofsky, Homer A. Thompson, George Kennan, Hermann Weyl và Michael Walzer.
Tuy không có liên quan chính thức tới Viện Đại học Princeton (dù cùng có trụ sở tại Princeton, New Jersey), IAS và Viện Đại học Princeton từ lâu đã có sự hợp tác khoa học mật thiết. IAS có 4 trường (school) trực thuộc về bốn lĩnh vực lịch sử (Historical Studies), toán học (Mathematics), khoa học tự nhiên (Natural Sciences) và khoa học xã hội (Social Science). Viện trưởng đương nhiệm của IAS là Peter Goddard. | Viện Nghiên cứu Cao cấp Princeton |
5 | Bẫy hơi (tiếng Anh: "steam trap") hay còn gọi là cốc ngưng tụ, bộ xả ngưng, hoặc van cóc là một thiết bị được sử dụng để xả nước ngưng và khí không ngưng tụ mà vẫn tránh thất thoát hoặc tiêu thụ tối thiểu hơi. Bẫy hơi thật ra là một loại van tự động vì có thể tự mở, đóng hoặc điều biến tự động.
Bẫy hơi là thiết bị quan trọng trong hệ thống năng lượng sử dụng hơi. Chức năng quan trọng của bẫy hơi bao gồm việc loại bỏ nước ngưng và các khí không ngưng tụ (như cacbon dioxide, nitơ, oxy…), đồng thời hạn chế sự thất thoát hơi giúp tiết kiệm năng lượng và chi phí vận hành. Nếu không sử dụng bẫy hơi, nước ngưng và không khí sẽ làm giảm lưu lượng của đường ống hơi và giảm năng suất truyền nhiệt của thiết bị. Đồng thời, nước ngưng tích tụ sẽ gây ra hiện tượng nước va (thủy kích) làm phá hủy đường ống, thiết bị và gây nguy hiểm cho người vận hành. Những loại khí không ngưng như oxy, cacbon dioxide, nếu không loại bỏ sẽ gây ra hiện tượng ăn mòn. | Bẫy hơi |
5 | Công quốc Brunswick-Lüneburg (tiếng Đức: "Herzogtum Braunschweig und Lüneburg"; tiếng Anh: "Duchy of Brunswick-Lüneburg"), tên gọi chính thức Công quốc Brunswick và Lüneburg, là một công quốc trong lịch sử Đức, tồn tại từ cuối thời Trung cổ đến cuối thời hiện đại, được xếp vào nhóm Nhà nước Đế chế của Thánh chế La Mã, cho đến khi đế chế này bị giải thể. Công quốc nằm ở khu vực ngày nay là Tây Bắc nước Đức. Tên của nó được đặt theo tên của 2 thành phố lớn nhất trong lãnh thổ là Brunswick và Lüneburg.
Công quốc được hình thành vào năm 1235 từ lãnh thổ thuộc quyền sở hữu của Nhà Welf trong Công quốc Sachsen và được trao làm thái ấp cho Otto Trẻ, cháu trai của Heinrich Sư Tử. Công quốc đã bị phân chia nhiều lần trong suốt Thời kỳ Trung cổ giữa các dòng khác nhau của Nhà Welf, nhưng mỗi người cai trị đều được phong là "Công tước của Brunswick-Lüneburg" cùng với tước hiệu cụ thể của riêng mình. Đến năm 1692, các lãnh thổ đã hợp nhất thành hai thực thể độc lập, gồm: Tuyển hầu quốc Brunswick-Lüneburg (thường được gọi là Tuyển hầu quốc Hanover) và Công quốc Brunswick-Wolfenbüttel. | Công quốc Brunswick-Lüneburg |
3 | Loạt phim kể về cuộc phiêu lưu của Son Goku và những người bạn của anh bắt đầu từ sau cuộc chiến trong Majin Buu Saga, sau đó sẽ tiếp đến câu chuyện của "Dragon Ball Z: Battle of Gods" và "Dragon Ball Z: Resurrection 'F"' như vòng lập câu chuyện mới. Goku gặp gỡ những nhân vật mới mạnh mẽ hơn nhiều và phải bảo vệ Trái Đất trước một vị thần hủy diệt mạnh mẽ. Anh đạt được sức mạnh của một vị thần và học được một trạng thái mới được phát hiện giúp Goku mạnh mẽ hơn cả các vị thần trong vũ trụ của mình. Goku du hành đến các vũ trụ khác để đối mặt với những đối thủ mạnh hơn cũng như những kẻ thù mới gần như không thể ngăn cản. Một bộ phim điện ảnh có tựa đề "" đã được phát hành vào tháng 12 năm 2018 và một bộ phim hoạt hình có tên "Super Dragon Ball Heroes", dựa trên các sự kiện trước bộ phim và trò chơi cùng tên, bắt đầu phát sóng vào tháng 7 năm 2018. | Dragon Ball Super |
3 | Ngô Bông (còn có tên là Lâm Hổ hay Lâm Hổ Ngô Bông) là một võ sư người Việt Nam. Ông sinh năm 1923 (có tài liệu nói ông sinh năm 1926), mất ngày 2/10/2011. Ông là truyền nhân của bài võ Hùng kê quyền với tư cách là võ sư duy nhất phục dựng toàn bộ bài võ Hùng Kê quyền của Nguyễn Lữ-người em út của Nhà Tây Sơn. Theo ông Trương Quang Trung, Phó Chủ tịch Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam, nguyên là Vụ trưởng Vụ thể dục thể thao quần chúng (đồng thời là tổng thư ký đầu tiên của Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam, từ năm 1991 tới năm 2007), tác giả cuốn sách "Đời người - Nghiệp võ" về những cao thủ của võ lâm Việt Nam thì trong số 23 võ sư nổi tiếng có đóng góp tích cực cho phong trào võ thuật Việt Nam, võ sư Ngô Bông là "nhân vật số một trong làng võ đương đại". | Ngô Bông |
3 | Trong tâm lý học, hiệu ứng Dunning–Kruger là một dạng thiên kiến nhận thức (tiếng Anhː cognitive bias) trong đó mọi người đánh giá khả năng nhận thức của họ cao hơn năng lực thực tế. Sự thiên vị nhận thức này chịu ảnh hưởng của ảo tưởng tự tôn (illusory superiority), xuất phát từ việc mọi người không thể nhận ra sự thiếu khả năng của họ. Không có khả năng tự nhận thức về siêu nhận thức, mọi người không thể đánh giá khách quan năng lực hoặc sự bất tài của họ.
Theo mô tả của nhà tâm lý học xã hội David Dunning và Justin Kruger, thiên kiến nhận thức của ảo tưởng tự tôn là kết quả của một ảo tưởng trong nội tâm những người có khả năng thấp và từ sự hiểu lầm bên ngoài ở những người có khả năng cao; còn gọi là "tính toán sai của người không đủ năng lực bắt nguồn từ một lỗi của bản thân, trong khi tính toán sai của những người có năng lực cao bắt nguồn từ lỗi của người khác". | Hiệu ứng Dunning–Kruger |
3 | Vũ hình (chữ Hán: 禹刑; "Luật hình của vua Vũ") là tên gọi chung của pháp luật triều Hạ (khoảng thế kỷ 21 đến thế kỷ 16 trước Công nguyên). Do ông vua khai quốc của triều Hạ là Vũ nên gọi chung là "Vũ hình". Vua Vũ kế tiếp sau Nghiêu, Thuấn dựng nên nhà Hạ, bắt đầu định ra ngũ hình là chủ hình tức hình phạt chính trong lịch sử pháp chế Trung Quốc cổ đại. Trong ngũ hình, trừ tử hình ra thì các loại hình khác đều là nhục hình tàn hại thân thể. Thiên "Lữ hình" sách "Thượng thư" cho rằng ngũ hình là loại hình bắt chước theo nhục hình vốn có của Miêu tộc, khi nhà Hạ hủy diệt một bộ lạc khác sau Miêu, để củng cố sự thống trị, bèn dùng theo nhục hình có sẵn của dân Miêu. Chủ hình, hình pháp nặng của đời nhà Hạ toàn chỉ dùng cho dân tộc khác, còn trong cùng tộc chỉ dùng phó hình tức hình phạt nhẹ như đánh roi, tượng hình, lưu đày và thục hình. | Vũ hình |
5 | Du lịch Hàn Quốc là một ngành của kinh tế Hàn Quốc. Trong năm 2007, Hàn Quốc thu hút được 6.400.000 du khách nước ngoài, là quốc gia thứ 36 thế giới về số lượng khách quốc tế đến tham quan . Hơn sáu triệu khách du lịch nước ngoài tham quan Hàn Quốc trong năm 2006 . Khách du lịch nước ngoài đã chi tiêu 2,31 tỷ đô la Mỹ năm 2006, Hàn Quốc đã xếp hạng 31 trong doanh thu du lịch trong năm 2006 Hầu hết khách du lịch Hàn Quốc không phải là người Triều Tiên đến từ Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, hay Hồng Kông. Sự phổ biến gần đây của văn hóa Hàn Quốc trong những nước này đã khiến cho ngành du lịch Hàn Quốc tăng trưởng nhanh. Seoul là địa điểm du lịch chủ yếu dành cho du khách không phải người Triều Tiên.
Các điểm đến du lịch nổi tiếng bên ngoài Seoul bao gồm vườn quốc gia Seorak-san, thành phố lịch sử Gyeongju, và đảo á nhiệt đới Jeju. Đi du lịch tới Bắc Triều Tiên thường là không thể ngoại trừ với sự cho phép đặc biệt, nhưng trong những năm gần đây tổ chức tour du lịch nhóm đã thực hiện dân Hàn Quốc tới núi Kŭmgangsan ở Bắc Triều Tiên. | Du lịch Hàn Quốc |
5 | Núi Baker là một ngọn núi ở Hoa Kỳ nằm ở phía bắc dãy Cascade, phía nam sông Fraser trong Vành đai núi lửa Cascade. Đỉnh núi này nằm gần biên giới Hoa Kỳ-Canada, cách phía bắc của thành phố Bellingham, quận Whatcom 48 km (30 dặm). Baker là đỉnh núi cao nhất ở ở phía bắc tiểu bang Washington. Đây là một núi lửa đang ngủ nhưng vẫn có dấu hiệu hoạt động thông quan việc quan sát hơi nước tỏa ra từ miệng núi lửa của đỉnh núi này.
Ngọn núi này có thể nhìn thấy từ Greater Victoria, Greater Vancouver và Fraser Valley và cũng có thể thấy từ các cộng đồng Mission và Abbotsford của British Columbia, cả hai đều cách về phía đông của Vancouver, British Columbia — ngọn núi này cũng có thể nhìn thấy từ một vài nơi ở Everett và thậm chí Seattle ở tây nam. Những người thổ dân Mỹ gọi ngọn núi là "Koma Kulshan," nhưng nhà thám hiểm George Vancouver đặt tên ngọn núi này theo 3rd Lieutenant Joseph Baker thuộc "HMS Discovery", ông là người nhìn thấy nó vào ngày 30 tháng 4 năm 1792. Tuy nhiên, người Tây Ban Nha mới là những người châu Âu đầu tiên nhìn thấy núi Baker. Những ghi chép đầu tiên được thực hiện trong chuyến thám hiểm năm 1790 của Manuel Quimper và Gonzalo López de Haro. Họ đã đặt tên nó là "La gran montana del Carmelo". | Núi Baker |
3 | Laura Elena, Nữ bá tước von Bismarck-Schönhausen ("nhũ danh" Martínez-Herring; sinh ngày 3 tháng 3 năm 1964), thường được gọi là Laura Harring, là một nữ diễn viên người Mỹ gốc Mexico. Năm 1985, Harring trở thành người phụ nữ gốc Tây Ban Nha đầu tiên đăng quang Hoa hậu Mỹ. Sau đó, cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình trong một số phim truyền hình và phim điện ảnh. Cô bắt đầu được chú ý với hai vai diễn Rita và Camilla Rhodes trong bộ phim đen mới hậu hiện đại năm 2001 "Mulholland Drive" Cô cũng được biết đến với các vai diễn trong các bộ phim khác, bao gồm "The Forbidden Dance" (1990), "John Q" (2002), "Willard" (2003), "The Punisher" (2004), "The King" (2005), và "Love in the Time of Cholera" (2007). | Laura Harring |
5 | Trong Đài tưởng niệm Walhalla ở Donaustauf, thuộc huyện Regensburg, Bayern, Đức - ban đầu được vua Ludwig I của Bayern ủy nhiệm xây - Kể từ năm 1842 các nhân vật nổi tiếng nói tiếng Đức được vinh danh với tượng bán thân bằng đá cẩm thạch và bảng tưởng niệm. Nó được đặt tên theo Valhalla, Đại sảnh của những chiến binh hy sinh anh dũng trên chiến trường theo thần thoại Bắc Âu.
Tại lễ khai mạc trong năm 1842, 160 người được vinh danh với 96 tượng bán thân, và trong trường hợp không có hình ảnh xác thực hoặc các hành động như lời thề Rütli, với 64 bảng tưởng niệm. Hiện nay, bộ sưu tập bao gồm 130 tượng bán thân và 65 bảng tưởng niệm đề nhớ tới những người, các hành vi và các nhóm. Mười hai người được vinh danh là phụ nữ. Bất cứ ai cũng có thể đề nghị một nhân vật nói một ngôn ngữ tiếng Đức được vinh danh sớm nhất là 20 năm sau cái chết của người đó và sau đó phải trả chi phí cho việc hình thành và dựng bức tượng bán thân lên. Hội đồng Bộ trưởng Bayern quyết định người nào được nhận vào đài tưởng niệm. | Walhalla |
3 | Arthur B. McDonald (sinh ngày 29 tháng 8 năm 1943) là một nhà vật lý người Canada và là Giám đốc của Viện Neutrino Sudbury Observatory. Ông cũng giữ Gray Chair Gordon và Patricia Vật lý học thiên văn hạt tại Đại học Queen ở Kingston, Ontario. Ông đã được trao Giải Nobel Vật lý 2015 cùng với nhà khoa học Takaaki Kajita (Nhật Bản) do công trình nghiên cứu của họ về khối lượng của hạt sơ cấp neutrino.
Công trình hai nhà khoa học này đã giúp giới khoa học vén bức màn bí mật che phủ thế giới của neutrino. Sau hạt ánh sáng (photon), neutrino là hạt tồn tại nhiều nhất trong vũ trụ. Hạt neutrino liên tục bắn vào Trái Đất. Sinh ra tại Sydney, Nova Scotia, McDonald tốt nghiệp cử nhân Vật lý năm 1964 và thạc sĩ Vật lý năm 1965 từ Đại học Dalhousie ở Nova Scotia. Ông đã hoàn thành luận án tiến sĩ Khoa Vật lý, Viện Công nghệ California. | Arthur B. McDonald |
3 | Prey Rumdeng là một xã của huyện Kiri Vong tỉnh Takéo Campuchia. Xã này giáp với biên giới Việt Nam-Campuchia, phía nam tây nam là xã Vĩnh Điều huyện Giang Thành tỉnh Kiên Giang, phía nam đông nam là xã Vĩnh Gia huyện Tri Tôn tỉnh An Giang. Phía đông nam Prey Rumdeng giáp với xã Ta Ou, phía đông đông bắc là xã Prey Ampok, phía bắc tiếp giáp xã Ream Andaeuk, phía tây bắc là xã Kampeaeng, đều là các xã cùng huyện Kiri Vong. Phía tây nam xã Prey Rumdeng giáp ranh với xã Tnaot Chong Srang huyện Banteay Meas tỉnh Kampot.
Prey Rumdeng có mã hành chính là 2104-09, gồm các thôn làng sau: Phnum Krapeu, Buor, Chamreh, Damnak Thngan, Bapol, Trapeang Chey, Dei Kraham, Trapeang Veaeng, Trapeang Pidaor, Prey Rumdeng, Boeng Tumnob. | Prey Rumdeng |
5 | Uncharted 3: Drake's Deception là video game hành động, là bản thứ ba nằm trong sê-ri Uncharted, được phát triển bởi Naughty Dog. Đây là phiên bản tiếp nối sự thành công của người tiền nhiệm vào năm 2009. Game được phát hành độc quyền trên hệ máy PlayStation 3 bởi Sony Computer Entertainment vào ngày 1 tháng 11 năm 2011 ở Bắc Mỹ, ngày 2 tháng 11 cho Châu Âu và ở Úc là ngày 3 tháng 11 cùng năm. Bản đặc biệt "Game of the Year Edition" với những nội dung mới là một phần của thương vụ Fortune Hunters' Club được phát hành ở châu Âu vào ngày 19 tháng 11 năm 2011.
Trong bản Uncharted này, nhân vật chính Nathan Drake và người thầy và cũng là đồng sự Victor Sullivan đi vòng quanh thế giới để có thể đến được sa mạc Rub' al Khali, nhằm tìm kiếm thành phố đã mất Iram of the Pillars, được nhắc đến trong kinh Quran. Hai nhân vật nữ Elena Fisher và Chloe Frazer cũng có mặt trong "Uncharted 3". Cốt truyện game bắt nguồn từ những ngày tháng khảo cổ của T. E. Lawrence. Arne Meyer, nhà chiến lược truyền thông đại chúng của Naughty Dogs nói rằng chủ đề chính của Uncharted 3 là 'đi tìm một hướng đi'. | Uncharted 3: Drake's Deception |
3 | Chương trình ngắn tập (tiếng Anh: "miniseries" hoặc "mini-series"), bao gồm cả phim truyền hình ngắn tập hay phim ngắn tập, là một chương trình truyền hình kể về một câu chuyện đã được xác định trước với số lượng tập phim có giới hạn. Ở Vương quốc Anh và các nước trong Khối Thịnh vượng chung khác, người ta sử dụng thuật ngữ "serial" (chương trình nhiều tập), tuy nhiên nghĩa của nó không nhất thiết là phải tương đương với cách dùng từ "miniseries" (chương trình ngắn tập).
Giải thưởng Emmy có hạng mục dành cho chương trình ngắn tập và chương trình giới hạn (Limited Series) được trao giải từ năm 1973. Theo đó chương trình ngắn tập và chương trình giới hạn, gồm các chương trình được làm hoàn chỉnh, không phát sinh phần sau và phải có ít nhất 2 tập với tổng thời lượng ít nhất 150 phút. Thông thường các chương trình / phim từ 3 đến 13 tập được xem là miniseries. | Chương trình ngắn tập |
3 | Itchan Kala là khu phố cổ bên trong bức tường thành phố ốc đảo Khiva, Uzbekistan. Từ năm 1990, nó đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Đây là nơi lưu giữ hơn 50 di tích lịch sử và 250 ngôi nhà cổ, có niên đại chủ yếu từ thế kỷ thứ 18 hoặc 19. Chẳng hạn, Nhà thờ Hồi giáo Djuma được thành lập có niên đại thế kỷ 10 và được xây dựng lại từ năm 1788 đến 1789, mặc dù đại sảnh có cột đỡ trần nổi tiếng của nó vẫn lưu giữ 112 cột đá được lấy từ các cấu trúc cổ xưa khác.
Các tính năng ngoạn mục nhất của Ichan Kala là những bức tường gạch có lỗ châu mai và bốn cổng, mỗi bên là một pháo đài hình chữ nhật. Mặc dù các nền móng được cho là đã có từ thế kỷ thứ 10, những bức tường cao ngày nay đã được dựng lên chủ yếu vào cuối thế kỷ 17 và sau đó được sửa chữa lại trong các giai đoạn sau đó. | Itchan Kala |
3 | Thung lũng các Vương hậu ( "Wādī al Malekāt") là một thung lũng ở Ai cập, nơi các vợ của pharaon được chôn cất trong thời cổ đại. Nó còn được biết đến với tên là Ta-Set-Neferu, có nghĩa là "Nơi của sắc đẹp".
Thung lũng chính wadi có 91 ngôi mộ và các khu vực phụ của thung lũng có thêm 19 ngôi mộ khác. Các ngôi mộ chôn cất trong thung lũng gồm tất cả 18 vương triều.
Lý do về việc lựa chọn thung lũng này để làm nơi chôn cất các Vương hậu là không rõ. Các địa điểm ở gần đó là ngôi đền Deir el-Medina và Thung lũng các vị Vua. Ở đây có thể có sự tồn tại của một hang động thiêng liêng dành cho Hathor ở lối vào thung lũng. Hang động này có thể liên quan với việc làm trẻ hóa người chết. | Thung lũng các Hoàng hậu |
3 | Nehesy Aasehre (Nehesi) là một vị vua của Hạ Ai Cập trong Thời kỳ chuyển tiếp Thứ Hai. Hầu hết các học giả xác định ông là một vị vua thuộc về giai đoạn đầu Vương triều thứ 14, như là vị pharaoh thứ hai hoặc thứ sáu của vương triều này. Do đó ông được cho là đã trị vì trong một khoảng thời gian ngắn vào khoảng năm 1705 TCN và sẽ trị vì toàn bộ khu vực miền đông châu thổ sông Nile từ Avaris. Bằng chứng gần đây cho thấy rằng có thể có một người khác cùng tên, một người con trai của một vị vua Hyksos, sống trong một khoảng thời gian ngắn sau đó vào giai đoạn cuối Vương triều thứ 15 khoảng năm 1580 TCN. Có khả năng rằng hầu hết các hiện vật được quy cho vị vua Nehesy mà được nhắc đến trong cuộn giấy cói Turin, thực tế lại thuộc về vị hoàng tử Hyksos này. | Nehesy |
3 | LeBron Raymone James Sr. (; sinh 30 tháng 12 năm 1984) là một vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp Hoa Kỳ, hiện đang chơi cho câu lạc bộ bóng rổ Los Angeles Lakers ở Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA). Lebron được xem là một trong những cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất mọi thời đại, thường được so sánh với Michael Jordan. Thành tích của anh bao gồm bốn chức vô đich NBA, 4 Danh Hiệu NBA MVP, 4 Danh Hiệu NBA Finals MVP, và kèm theo 2 huy chương vàng Olympic.
eBron Raymone James Sr. (; sinh 30 tháng 12 năm 1984) là một vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp Hoa Kỳ, hiện đang chơi cho câu lạc bộ bóng rổ Los Angeles Lakers ở Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA). Lebron được xem là một trong những cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất mọi thời đại, thường được so sánh với Michael Jordan. Thành tích của anh bao gồm bốn chức vô đich NBA, 4 Danh Hiệu NBA MVP, 4 Danh Hiệu NBA Finals MVP, và kèm theo 2 huy chương vàng Olympic. | LeBron James |
5 | Al-Ubayyid (El Obeid) (tiếng Ả Rập: الأبيض) là thủ đô của bang Bắc Kurdufan ở miền trung Sudan. Trong năm 2008, dân số thành phố là 340.940 người. Nó là một trung tâm giao thông quan trọng: ga cuối của một tuyến đường sắt, ngã ba đường khác nhau và các tuyến đường caravan lạc đà, và kết thúc của một tuyến đường hành hương từ Nigeria. Nó được thành lập bởi các pashas của Ottoman Ai Cập vào năm 1821 nhưng sau đó đã bị phá hủy bởi các Mahdists vào năm 1883. Sau đó đã được xây dựng lại vào năm 1898 sau sự sụp đổ của đế chế Mahdist.
Dân số của đô thị này là đa số người Hồi giáo với một sự hiện diện Kitô giáo nhỏ. Thành phố này có một sân bay quốc tế và một nhà máy lọc dầu. Al-Ubayyid có Đại học Kordofan, được thành lập vào năm 1990. Phái đoàn của Liên Hợp Quốc ở Sudan đã thành lập cơ sở hậu cần ở đây.
Trong những năm gần đây vận tải đã trở nên dễ dàng hơn giữa các thành phố và thủ đô Khartoum Sudan, do việc sửa chữa và mở đường giao thông, và sự xuất hiện của một số công ty xe buýt tư nhân. 500 km hành trình mất khoảng chín giờ bằng xe du lịch. | El-Obeid |
3 | Invoke (cách điệu INVOKE) là loa thông minh được phát triển bởi Harman Kardon và hỗ trợ bởi phần mềm trợ lí ảo của Microsoft tên Cortana. Người dùng có thể tương tác bằng giọng nói với Cortana để được cung cấp các tính năng như đặt báo thức, các sự kiện, tìm kiếm, thời tiết, tin tức, giao thông, chuyến bay và thông tin thời gian thực khác. Thêm thế nữa, bộ nhận diện giọng nói Cortana của loa kết nối với một tài khoản Microsoft Account còn có thêm các tính năng đặc lịch, lời nhắc, đi lại, danh sách các việc cần làm và cả tính năng nhà thông minh.
Thiết bị chỉ hỗ trợ stream nhạc trên các dịch vụ âm nhạc Spotify, iHeartRadio và TuneIn. và là loa thông minh đầu tiên hỗ trợ các cuộc gọi thoại trên Skype. Bên trong loa bao gồm 7 microphone tầm xa, 3 loa woofers, 3 loa tweeters, 2 bộ tản nhiệt thụ động và bộ khuếch đại âm thanh 40 watt. | Invoke (loa thông minh) |
3 | Nghệ thuật, khoa học và công nghệ sản xuất giấy giải quyết các phương pháp, thiết bị và vật liệu được sử dụng để làm giấy và bìa cứng, chúng được sử dụng rộng rãi để in, viết và đóng gói, trong số nhiều mục đích khác và các sản phẩm hữu ích. Ngày nay, hầu hết tất cả các loại giấy đều được sản xuất bằng máy móc công nghiệp, trong khi giấy thủ công tồn tại như một nghề thủ công chuyên dụng và là phương tiện để thể hiện nghệ thuật.
Trong quá trình làm giấy, hỗn dịch pha loãng bao gồm hầu hết các sợi cellulose riêng biệt trong nước được dẫn lưu qua màn hình giống như sàng, do đó một thảm sợi đan xen ngẫu nhiên được đặt xuống. Nước được tiếp tục loại bỏ khỏi tấm này bằng cách ép, đôi khi được hỗ trợ bằng lực hút hoặc chân không hoặc sấy khô. Sau khi khô, một tờ giấy có được thường phẳng, đồng đều và bền. | Sản xuất giấy |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.