id
stringlengths
14
14
uit_id
stringlengths
10
10
title
stringclasses
138 values
context
stringlengths
465
7.22k
question
stringlengths
3
232
answers
sequence
is_impossible
bool
2 classes
plausible_answers
sequence
0076-0016-0003
uit_014303
Chủ nghĩa thực dân
Vào đầu năm 1803, Vua Tây Ban Nha đã tổ chức một sứ mệnh (thám hiểm Balmis) để vận chuyển vắc xin đậu mùa sang các thuộc địa của Tây Ban Nha, và thực hiện các chương trình tiêm chủng hàng loạt tại đó. Đến năm 1832, chính quyền liên bang Hoa Kỳ đã thành lập chương trình tiêm chủng đậu mùa cho người da đỏ bản xứ. Dưới sự chỉ đạo của Mountstuart Elphinstone, một chương trình đã được thực hiện để tuyên truyền tiêm chủng đậu mùa tại Ấn Độ. Từ đầu thế kỷ 20 về sau, sự tiêu diệt hoặc khống chế bệnh tật ở các nước nhiệt đới đã trở thành động lực cho tất cả các thế lực thuộc địa. Dịch bệnh buồn ngủ tại châu Phi đã bị khống chế nhờ các đội cơ động cách ly có hệ thống hàng triệu người có nguy cơ nhiễm bệnh. Vào thế kỷ 20, thế giới đã chứng kiến sự bùng bổ dân số lớn nhất từ trước tới nay trong lịch sử loài người do tỷ lệ chết đã giảm tại nhiều nước nhờ các tiến bộ về y học. Dân số thế giới đã tăng từ 1,6 tỷ vào năm 1990 đến khoảng chừng 6,7 tỷ vào ngày nay.
Vì sao dịch bệnh buồn ngủ ở châu Phi được khống chế?
{ "text": [ "nhờ các đội cơ động cách ly có hệ thống hàng triệu người có nguy cơ nhiễm bệnh" ], "answer_start": [ 626 ] }
false
null
0076-0016-0004
uit_014304
Chủ nghĩa thực dân
Vào đầu năm 1803, Vua Tây Ban Nha đã tổ chức một sứ mệnh (thám hiểm Balmis) để vận chuyển vắc xin đậu mùa sang các thuộc địa của Tây Ban Nha, và thực hiện các chương trình tiêm chủng hàng loạt tại đó. Đến năm 1832, chính quyền liên bang Hoa Kỳ đã thành lập chương trình tiêm chủng đậu mùa cho người da đỏ bản xứ. Dưới sự chỉ đạo của Mountstuart Elphinstone, một chương trình đã được thực hiện để tuyên truyền tiêm chủng đậu mùa tại Ấn Độ. Từ đầu thế kỷ 20 về sau, sự tiêu diệt hoặc khống chế bệnh tật ở các nước nhiệt đới đã trở thành động lực cho tất cả các thế lực thuộc địa. Dịch bệnh buồn ngủ tại châu Phi đã bị khống chế nhờ các đội cơ động cách ly có hệ thống hàng triệu người có nguy cơ nhiễm bệnh. Vào thế kỷ 20, thế giới đã chứng kiến sự bùng bổ dân số lớn nhất từ trước tới nay trong lịch sử loài người do tỷ lệ chết đã giảm tại nhiều nước nhờ các tiến bộ về y học. Dân số thế giới đã tăng từ 1,6 tỷ vào năm 1990 đến khoảng chừng 6,7 tỷ vào ngày nay.
Sự bùng nổ dân số lớn nhất thế giới xảy ra vào năm nào?
{ "text": [ "thế kỷ 20" ], "answer_start": [ 710 ] }
false
null
0076-0016-0005
uit_014305
Chủ nghĩa thực dân
Vào đầu năm 1803, Vua Tây Ban Nha đã tổ chức một sứ mệnh (thám hiểm Balmis) để vận chuyển vắc xin đậu mùa sang các thuộc địa của Tây Ban Nha, và thực hiện các chương trình tiêm chủng hàng loạt tại đó. Đến năm 1832, chính quyền liên bang Hoa Kỳ đã thành lập chương trình tiêm chủng đậu mùa cho người da đỏ bản xứ. Dưới sự chỉ đạo của Mountstuart Elphinstone, một chương trình đã được thực hiện để tuyên truyền tiêm chủng đậu mùa tại Ấn Độ. Từ đầu thế kỷ 20 về sau, sự tiêu diệt hoặc khống chế bệnh tật ở các nước nhiệt đới đã trở thành động lực cho tất cả các thế lực thuộc địa. Dịch bệnh buồn ngủ tại châu Phi đã bị khống chế nhờ các đội cơ động cách ly có hệ thống hàng triệu người có nguy cơ nhiễm bệnh. Vào thế kỷ 20, thế giới đã chứng kiến sự bùng bổ dân số lớn nhất từ trước tới nay trong lịch sử loài người do tỷ lệ chết đã giảm tại nhiều nước nhờ các tiến bộ về y học. Dân số thế giới đã tăng từ 1,6 tỷ vào năm 1990 đến khoảng chừng 6,7 tỷ vào ngày nay.
Từ 1,6 tỷ dân vào năm 1990 thì đến nay dân số đã tăng lên được bao nhiêu?
{ "text": [ "6,7 tỷ" ], "answer_start": [ 940 ] }
false
null
0076-0016-0006
uit_014306
Chủ nghĩa thực dân
Vào đầu năm 1803, Vua Tây Ban Nha đã tổ chức một sứ mệnh (thám hiểm Balmis) để vận chuyển vắc xin đậu mùa sang các thuộc địa của Tây Ban Nha, và thực hiện các chương trình tiêm chủng hàng loạt tại đó. Đến năm 1832, chính quyền liên bang Hoa Kỳ đã thành lập chương trình tiêm chủng đậu mùa cho người da đỏ bản xứ. Dưới sự chỉ đạo của Mountstuart Elphinstone, một chương trình đã được thực hiện để tuyên truyền tiêm chủng đậu mùa tại Ấn Độ. Từ đầu thế kỷ 20 về sau, sự tiêu diệt hoặc khống chế bệnh tật ở các nước nhiệt đới đã trở thành động lực cho tất cả các thế lực thuộc địa. Dịch bệnh buồn ngủ tại châu Phi đã bị khống chế nhờ các đội cơ động cách ly có hệ thống hàng triệu người có nguy cơ nhiễm bệnh. Vào thế kỷ 20, thế giới đã chứng kiến sự bùng bổ dân số lớn nhất từ trước tới nay trong lịch sử loài người do tỷ lệ chết đã giảm tại nhiều nước nhờ các tiến bộ về y học. Dân số thế giới đã tăng từ 1,6 tỷ vào năm 1990 đến khoảng chừng 6,7 tỷ vào ngày nay.
Cuộc thám hiểm Balmis được chính quyền liên bang Hoa Kỳ tổ chức nhằm thực hiện sứ mệnh gì?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "vận chuyển vắc xin đậu mùa sang các thuộc địa của Tây Ban Nha" ], "answer_start": [ 79 ] }
0076-0016-0007
uit_014307
Chủ nghĩa thực dân
Vào đầu năm 1803, Vua Tây Ban Nha đã tổ chức một sứ mệnh (thám hiểm Balmis) để vận chuyển vắc xin đậu mùa sang các thuộc địa của Tây Ban Nha, và thực hiện các chương trình tiêm chủng hàng loạt tại đó. Đến năm 1832, chính quyền liên bang Hoa Kỳ đã thành lập chương trình tiêm chủng đậu mùa cho người da đỏ bản xứ. Dưới sự chỉ đạo của Mountstuart Elphinstone, một chương trình đã được thực hiện để tuyên truyền tiêm chủng đậu mùa tại Ấn Độ. Từ đầu thế kỷ 20 về sau, sự tiêu diệt hoặc khống chế bệnh tật ở các nước nhiệt đới đã trở thành động lực cho tất cả các thế lực thuộc địa. Dịch bệnh buồn ngủ tại châu Phi đã bị khống chế nhờ các đội cơ động cách ly có hệ thống hàng triệu người có nguy cơ nhiễm bệnh. Vào thế kỷ 20, thế giới đã chứng kiến sự bùng bổ dân số lớn nhất từ trước tới nay trong lịch sử loài người do tỷ lệ chết đã giảm tại nhiều nước nhờ các tiến bộ về y học. Dân số thế giới đã tăng từ 1,6 tỷ vào năm 1990 đến khoảng chừng 6,7 tỷ vào ngày nay.
Chương trình tiêm chủng đậu mùa cho người châu Phi được thành lập vào năm nào?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "1832" ], "answer_start": [ 209 ] }
0076-0016-0008
uit_014308
Chủ nghĩa thực dân
Vào đầu năm 1803, Vua Tây Ban Nha đã tổ chức một sứ mệnh (thám hiểm Balmis) để vận chuyển vắc xin đậu mùa sang các thuộc địa của Tây Ban Nha, và thực hiện các chương trình tiêm chủng hàng loạt tại đó. Đến năm 1832, chính quyền liên bang Hoa Kỳ đã thành lập chương trình tiêm chủng đậu mùa cho người da đỏ bản xứ. Dưới sự chỉ đạo của Mountstuart Elphinstone, một chương trình đã được thực hiện để tuyên truyền tiêm chủng đậu mùa tại Ấn Độ. Từ đầu thế kỷ 20 về sau, sự tiêu diệt hoặc khống chế bệnh tật ở các nước nhiệt đới đã trở thành động lực cho tất cả các thế lực thuộc địa. Dịch bệnh buồn ngủ tại châu Phi đã bị khống chế nhờ các đội cơ động cách ly có hệ thống hàng triệu người có nguy cơ nhiễm bệnh. Vào thế kỷ 20, thế giới đã chứng kiến sự bùng bổ dân số lớn nhất từ trước tới nay trong lịch sử loài người do tỷ lệ chết đã giảm tại nhiều nước nhờ các tiến bộ về y học. Dân số thế giới đã tăng từ 1,6 tỷ vào năm 1990 đến khoảng chừng 6,7 tỷ vào ngày nay.
Vì sao dịch bệnh đậu mùa ở châu Phi được khống chế?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "nhờ các đội cơ động cách ly có hệ thống hàng triệu người có nguy cơ nhiễm bệnh" ], "answer_start": [ 626 ] }
0076-0017-0001
uit_014309
Chủ nghĩa thực dân
Sau năm 1492, một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc trên phạm toàn cầu đã diễn ra. Các loại cây trồng chính trong cuộc trao đổi này là cà chua, ngô, khoai tây và sắn từ Tân Thế giới sang Cựu thế giới. Khi nhà Minh hình thành ở Trung Quốc vào năm 1368, dân số nước này có gần 60 triệu người, và đến cuối thời nhà Minh vào năm 1644 đã đạt đến con số 150 triệu. Các loại cây trồng mới đã được du nhập từ châu Mỹ sang châu Á thông qua những tên thực dân Tây Ban Nha vào thế kỷ 16, trong đó có ngô và khoai lang, góp phần cho sự tăng trưởng dân số này. Mặc dù ban đầu bị xem là không phù hợp cho con người, khoai tây đã trở thành loại cây trồng chủ yếu tại bắc Âu. Ngô có mặt tại châu Âu vào thế kỷ 15. Do sản lượng cao, nó đã nhanh chóng được truyền đi khắp châu Âu, và sau đó đến châu Phi và Ấn Độ. Ngô có thể đã du nhập vào Ấn Độ nhờ những người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16.
Vào năm 1492 đã xảy ra sự kiện gì trên quy mô toàn cầu?
{ "text": [ "một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc" ], "answer_start": [ 14 ] }
false
null
0076-0017-0002
uit_014310
Chủ nghĩa thực dân
Sau năm 1492, một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc trên phạm toàn cầu đã diễn ra. Các loại cây trồng chính trong cuộc trao đổi này là cà chua, ngô, khoai tây và sắn từ Tân Thế giới sang Cựu thế giới. Khi nhà Minh hình thành ở Trung Quốc vào năm 1368, dân số nước này có gần 60 triệu người, và đến cuối thời nhà Minh vào năm 1644 đã đạt đến con số 150 triệu. Các loại cây trồng mới đã được du nhập từ châu Mỹ sang châu Á thông qua những tên thực dân Tây Ban Nha vào thế kỷ 16, trong đó có ngô và khoai lang, góp phần cho sự tăng trưởng dân số này. Mặc dù ban đầu bị xem là không phù hợp cho con người, khoai tây đã trở thành loại cây trồng chủ yếu tại bắc Âu. Ngô có mặt tại châu Âu vào thế kỷ 15. Do sản lượng cao, nó đã nhanh chóng được truyền đi khắp châu Âu, và sau đó đến châu Phi và Ấn Độ. Ngô có thể đã du nhập vào Ấn Độ nhờ những người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16.
Các loại thực vật nào đã được trao đổi trong cuộc trao đổi này?
{ "text": [ "cà chua, ngô, khoai tây và sắn" ], "answer_start": [ 144 ] }
false
null
0076-0017-0003
uit_014311
Chủ nghĩa thực dân
Sau năm 1492, một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc trên phạm toàn cầu đã diễn ra. Các loại cây trồng chính trong cuộc trao đổi này là cà chua, ngô, khoai tây và sắn từ Tân Thế giới sang Cựu thế giới. Khi nhà Minh hình thành ở Trung Quốc vào năm 1368, dân số nước này có gần 60 triệu người, và đến cuối thời nhà Minh vào năm 1644 đã đạt đến con số 150 triệu. Các loại cây trồng mới đã được du nhập từ châu Mỹ sang châu Á thông qua những tên thực dân Tây Ban Nha vào thế kỷ 16, trong đó có ngô và khoai lang, góp phần cho sự tăng trưởng dân số này. Mặc dù ban đầu bị xem là không phù hợp cho con người, khoai tây đã trở thành loại cây trồng chủ yếu tại bắc Âu. Ngô có mặt tại châu Âu vào thế kỷ 15. Do sản lượng cao, nó đã nhanh chóng được truyền đi khắp châu Âu, và sau đó đến châu Phi và Ấn Độ. Ngô có thể đã du nhập vào Ấn Độ nhờ những người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16.
Vào cuối thời nhà Minh thì dân số Trung Quốc đã đạt đến bao nhiêu?
{ "text": [ "150 triệu" ], "answer_start": [ 357 ] }
false
null
0076-0017-0004
uit_014312
Chủ nghĩa thực dân
Sau năm 1492, một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc trên phạm toàn cầu đã diễn ra. Các loại cây trồng chính trong cuộc trao đổi này là cà chua, ngô, khoai tây và sắn từ Tân Thế giới sang Cựu thế giới. Khi nhà Minh hình thành ở Trung Quốc vào năm 1368, dân số nước này có gần 60 triệu người, và đến cuối thời nhà Minh vào năm 1644 đã đạt đến con số 150 triệu. Các loại cây trồng mới đã được du nhập từ châu Mỹ sang châu Á thông qua những tên thực dân Tây Ban Nha vào thế kỷ 16, trong đó có ngô và khoai lang, góp phần cho sự tăng trưởng dân số này. Mặc dù ban đầu bị xem là không phù hợp cho con người, khoai tây đã trở thành loại cây trồng chủ yếu tại bắc Âu. Ngô có mặt tại châu Âu vào thế kỷ 15. Do sản lượng cao, nó đã nhanh chóng được truyền đi khắp châu Âu, và sau đó đến châu Phi và Ấn Độ. Ngô có thể đã du nhập vào Ấn Độ nhờ những người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16.
Các loại cây trồng được nhập vào châu Á thông qua tay ai?
{ "text": [ "những tên thực dân Tây Ban Nha" ], "answer_start": [ 440 ] }
false
null
0076-0017-0005
uit_014313
Chủ nghĩa thực dân
Sau năm 1492, một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc trên phạm toàn cầu đã diễn ra. Các loại cây trồng chính trong cuộc trao đổi này là cà chua, ngô, khoai tây và sắn từ Tân Thế giới sang Cựu thế giới. Khi nhà Minh hình thành ở Trung Quốc vào năm 1368, dân số nước này có gần 60 triệu người, và đến cuối thời nhà Minh vào năm 1644 đã đạt đến con số 150 triệu. Các loại cây trồng mới đã được du nhập từ châu Mỹ sang châu Á thông qua những tên thực dân Tây Ban Nha vào thế kỷ 16, trong đó có ngô và khoai lang, góp phần cho sự tăng trưởng dân số này. Mặc dù ban đầu bị xem là không phù hợp cho con người, khoai tây đã trở thành loại cây trồng chủ yếu tại bắc Âu. Ngô có mặt tại châu Âu vào thế kỷ 15. Do sản lượng cao, nó đã nhanh chóng được truyền đi khắp châu Âu, và sau đó đến châu Phi và Ấn Độ. Ngô có thể đã du nhập vào Ấn Độ nhờ những người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16.
Vì sao ngô lại được truyền đi khắp mọi nơi vào thế kỷ 16?
{ "text": [ "Do sản lượng cao" ], "answer_start": [ 707 ] }
false
null
0076-0017-0006
uit_014314
Chủ nghĩa thực dân
Sau năm 1492, một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc trên phạm toàn cầu đã diễn ra. Các loại cây trồng chính trong cuộc trao đổi này là cà chua, ngô, khoai tây và sắn từ Tân Thế giới sang Cựu thế giới. Khi nhà Minh hình thành ở Trung Quốc vào năm 1368, dân số nước này có gần 60 triệu người, và đến cuối thời nhà Minh vào năm 1644 đã đạt đến con số 150 triệu. Các loại cây trồng mới đã được du nhập từ châu Mỹ sang châu Á thông qua những tên thực dân Tây Ban Nha vào thế kỷ 16, trong đó có ngô và khoai lang, góp phần cho sự tăng trưởng dân số này. Mặc dù ban đầu bị xem là không phù hợp cho con người, khoai tây đã trở thành loại cây trồng chủ yếu tại bắc Âu. Ngô có mặt tại châu Âu vào thế kỷ 15. Do sản lượng cao, nó đã nhanh chóng được truyền đi khắp châu Âu, và sau đó đến châu Phi và Ấn Độ. Ngô có thể đã du nhập vào Ấn Độ nhờ những người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16.
Vào năm 1492 đã xảy ra sự kiện gì trên bàn đàm phán thế giới?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc" ], "answer_start": [ 14 ] }
0076-0017-0007
uit_014315
Chủ nghĩa thực dân
Sau năm 1492, một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc trên phạm toàn cầu đã diễn ra. Các loại cây trồng chính trong cuộc trao đổi này là cà chua, ngô, khoai tây và sắn từ Tân Thế giới sang Cựu thế giới. Khi nhà Minh hình thành ở Trung Quốc vào năm 1368, dân số nước này có gần 60 triệu người, và đến cuối thời nhà Minh vào năm 1644 đã đạt đến con số 150 triệu. Các loại cây trồng mới đã được du nhập từ châu Mỹ sang châu Á thông qua những tên thực dân Tây Ban Nha vào thế kỷ 16, trong đó có ngô và khoai lang, góp phần cho sự tăng trưởng dân số này. Mặc dù ban đầu bị xem là không phù hợp cho con người, khoai tây đã trở thành loại cây trồng chủ yếu tại bắc Âu. Ngô có mặt tại châu Âu vào thế kỷ 15. Do sản lượng cao, nó đã nhanh chóng được truyền đi khắp châu Âu, và sau đó đến châu Phi và Ấn Độ. Ngô có thể đã du nhập vào Ấn Độ nhờ những người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16.
Các loại thực vật nào bị xem là không phù hợp cho con người và bị loại bỏ trong cuộc trao đổi này?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "cà chua, ngô, khoai tây và sắn" ], "answer_start": [ 144 ] }
0076-0017-0008
uit_014316
Chủ nghĩa thực dân
Sau năm 1492, một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc trên phạm toàn cầu đã diễn ra. Các loại cây trồng chính trong cuộc trao đổi này là cà chua, ngô, khoai tây và sắn từ Tân Thế giới sang Cựu thế giới. Khi nhà Minh hình thành ở Trung Quốc vào năm 1368, dân số nước này có gần 60 triệu người, và đến cuối thời nhà Minh vào năm 1644 đã đạt đến con số 150 triệu. Các loại cây trồng mới đã được du nhập từ châu Mỹ sang châu Á thông qua những tên thực dân Tây Ban Nha vào thế kỷ 16, trong đó có ngô và khoai lang, góp phần cho sự tăng trưởng dân số này. Mặc dù ban đầu bị xem là không phù hợp cho con người, khoai tây đã trở thành loại cây trồng chủ yếu tại bắc Âu. Ngô có mặt tại châu Âu vào thế kỷ 15. Do sản lượng cao, nó đã nhanh chóng được truyền đi khắp châu Âu, và sau đó đến châu Phi và Ấn Độ. Ngô có thể đã du nhập vào Ấn Độ nhờ những người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16.
Vào cuối thời nhà Minh thì dân số Ấn Độ đã đạt đến bao nhiêu?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "150 triệu" ], "answer_start": [ 357 ] }
0076-0017-0009
uit_014317
Chủ nghĩa thực dân
Sau năm 1492, một sự trao đổi các giống cây trồng và gia súc trên phạm toàn cầu đã diễn ra. Các loại cây trồng chính trong cuộc trao đổi này là cà chua, ngô, khoai tây và sắn từ Tân Thế giới sang Cựu thế giới. Khi nhà Minh hình thành ở Trung Quốc vào năm 1368, dân số nước này có gần 60 triệu người, và đến cuối thời nhà Minh vào năm 1644 đã đạt đến con số 150 triệu. Các loại cây trồng mới đã được du nhập từ châu Mỹ sang châu Á thông qua những tên thực dân Tây Ban Nha vào thế kỷ 16, trong đó có ngô và khoai lang, góp phần cho sự tăng trưởng dân số này. Mặc dù ban đầu bị xem là không phù hợp cho con người, khoai tây đã trở thành loại cây trồng chủ yếu tại bắc Âu. Ngô có mặt tại châu Âu vào thế kỷ 15. Do sản lượng cao, nó đã nhanh chóng được truyền đi khắp châu Âu, và sau đó đến châu Phi và Ấn Độ. Ngô có thể đã du nhập vào Ấn Độ nhờ những người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16.
Các loại cây trồng được nhập vào châu Mỹ thông qua tay ai?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "những tên thực dân Tây Ban Nha" ], "answer_start": [ 440 ] }
0076-0018-0001
uit_014318
Chủ nghĩa thực dân
Nạn buôn bán nô lệ nở rộ khi các nước thực dân châu Âu tấn công vào châu Phi và phát hiện ra Châu Mỹ. Thực dân Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã xâm chiếm và tàn sát với quy mô lớn nên người da đỏ bản địa ở châu Mỹ hầu như đã bị giết sạch. Để khai thác những nguồn tài nguyên phong phú ở châu Mỹ, thực dân châu Âu rất cần nhân công. Số nhân công không chỉ đòi hỏi nhiều về số lượng mà khỏe và thích hợp với điều kiện trồng trọt nhiệt đới, người da đen ở châu Phi rất phù hợp với tiêu chí đó. Vậy là những nước châu Âu tự xưng là "văn minh" bắt đầu tiến hành săn lùng, bắt làm nô lệ những người da đen để biến thành những món hàng để trao đổi giống như thú vật. Nguyễn Ái Quốc viết: “Từ lúc Colombo tìm ra châu Mĩ thì các nước châu Âu tràn qua đây làm ăn. Người da trắng muốn bắt người da đỏ làm nô lệ, nhưng họ không chịu làm, thì chúng giết mòn, giết mỏi người da đỏ đi rồi bắt người da đen từ châu Phi qua làm cho chúng”.
Do đâu mà nạn buôn bán nô lệ lại nở rộ?
{ "text": [ "khi các nước thực dân châu Âu tấn công vào châu Phi và phát hiện ra Châu Mỹ" ], "answer_start": [ 25 ] }
false
null
0076-0018-0002
uit_014319
Chủ nghĩa thực dân
Nạn buôn bán nô lệ nở rộ khi các nước thực dân châu Âu tấn công vào châu Phi và phát hiện ra Châu Mỹ. Thực dân Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã xâm chiếm và tàn sát với quy mô lớn nên người da đỏ bản địa ở châu Mỹ hầu như đã bị giết sạch. Để khai thác những nguồn tài nguyên phong phú ở châu Mỹ, thực dân châu Âu rất cần nhân công. Số nhân công không chỉ đòi hỏi nhiều về số lượng mà khỏe và thích hợp với điều kiện trồng trọt nhiệt đới, người da đen ở châu Phi rất phù hợp với tiêu chí đó. Vậy là những nước châu Âu tự xưng là "văn minh" bắt đầu tiến hành săn lùng, bắt làm nô lệ những người da đen để biến thành những món hàng để trao đổi giống như thú vật. Nguyễn Ái Quốc viết: “Từ lúc Colombo tìm ra châu Mĩ thì các nước châu Âu tràn qua đây làm ăn. Người da trắng muốn bắt người da đỏ làm nô lệ, nhưng họ không chịu làm, thì chúng giết mòn, giết mỏi người da đỏ đi rồi bắt người da đen từ châu Phi qua làm cho chúng”.
Vì sao người da đổ bản địa bị giết sạch?
{ "text": [ "Thực dân Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã xâm chiếm và tàn sát với quy mô lớn" ], "answer_start": [ 102 ] }
false
null
0076-0018-0003
uit_014320
Chủ nghĩa thực dân
Nạn buôn bán nô lệ nở rộ khi các nước thực dân châu Âu tấn công vào châu Phi và phát hiện ra Châu Mỹ. Thực dân Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã xâm chiếm và tàn sát với quy mô lớn nên người da đỏ bản địa ở châu Mỹ hầu như đã bị giết sạch. Để khai thác những nguồn tài nguyên phong phú ở châu Mỹ, thực dân châu Âu rất cần nhân công. Số nhân công không chỉ đòi hỏi nhiều về số lượng mà khỏe và thích hợp với điều kiện trồng trọt nhiệt đới, người da đen ở châu Phi rất phù hợp với tiêu chí đó. Vậy là những nước châu Âu tự xưng là "văn minh" bắt đầu tiến hành săn lùng, bắt làm nô lệ những người da đen để biến thành những món hàng để trao đổi giống như thú vật. Nguyễn Ái Quốc viết: “Từ lúc Colombo tìm ra châu Mĩ thì các nước châu Âu tràn qua đây làm ăn. Người da trắng muốn bắt người da đỏ làm nô lệ, nhưng họ không chịu làm, thì chúng giết mòn, giết mỏi người da đỏ đi rồi bắt người da đen từ châu Phi qua làm cho chúng”.
Con người ở vùng nào đáp ứng được nhu cầu nhân công của các nước thực dân?
{ "text": [ "người da đen ở châu Phi" ], "answer_start": [ 449 ] }
false
null
0076-0018-0004
uit_014321
Chủ nghĩa thực dân
Nạn buôn bán nô lệ nở rộ khi các nước thực dân châu Âu tấn công vào châu Phi và phát hiện ra Châu Mỹ. Thực dân Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã xâm chiếm và tàn sát với quy mô lớn nên người da đỏ bản địa ở châu Mỹ hầu như đã bị giết sạch. Để khai thác những nguồn tài nguyên phong phú ở châu Mỹ, thực dân châu Âu rất cần nhân công. Số nhân công không chỉ đòi hỏi nhiều về số lượng mà khỏe và thích hợp với điều kiện trồng trọt nhiệt đới, người da đen ở châu Phi rất phù hợp với tiêu chí đó. Vậy là những nước châu Âu tự xưng là "văn minh" bắt đầu tiến hành săn lùng, bắt làm nô lệ những người da đen để biến thành những món hàng để trao đổi giống như thú vật. Nguyễn Ái Quốc viết: “Từ lúc Colombo tìm ra châu Mĩ thì các nước châu Âu tràn qua đây làm ăn. Người da trắng muốn bắt người da đỏ làm nô lệ, nhưng họ không chịu làm, thì chúng giết mòn, giết mỏi người da đỏ đi rồi bắt người da đen từ châu Phi qua làm cho chúng”.
Thứ mà các nước thực dân cần nhất để khai thác tài nguyên ở châu Mỹ là gì?
{ "text": [ "nhân công" ], "answer_start": [ 332 ] }
false
null
0076-0018-0005
uit_014322
Chủ nghĩa thực dân
Nạn buôn bán nô lệ nở rộ khi các nước thực dân châu Âu tấn công vào châu Phi và phát hiện ra Châu Mỹ. Thực dân Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã xâm chiếm và tàn sát với quy mô lớn nên người da đỏ bản địa ở châu Mỹ hầu như đã bị giết sạch. Để khai thác những nguồn tài nguyên phong phú ở châu Mỹ, thực dân châu Âu rất cần nhân công. Số nhân công không chỉ đòi hỏi nhiều về số lượng mà khỏe và thích hợp với điều kiện trồng trọt nhiệt đới, người da đen ở châu Phi rất phù hợp với tiêu chí đó. Vậy là những nước châu Âu tự xưng là "văn minh" bắt đầu tiến hành săn lùng, bắt làm nô lệ những người da đen để biến thành những món hàng để trao đổi giống như thú vật. Nguyễn Ái Quốc viết: “Từ lúc Colombo tìm ra châu Mĩ thì các nước châu Âu tràn qua đây làm ăn. Người da trắng muốn bắt người da đỏ làm nô lệ, nhưng họ không chịu làm, thì chúng giết mòn, giết mỏi người da đỏ đi rồi bắt người da đen từ châu Phi qua làm cho chúng”.
Vì sao người da đỏ bản địa bị biến thành những món hàng để trao đổi giống như thú vật?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Thực dân Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã xâm chiếm và tàn sát với quy mô lớn" ], "answer_start": [ 102 ] }
0076-0018-0006
uit_014323
Chủ nghĩa thực dân
Nạn buôn bán nô lệ nở rộ khi các nước thực dân châu Âu tấn công vào châu Phi và phát hiện ra Châu Mỹ. Thực dân Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã xâm chiếm và tàn sát với quy mô lớn nên người da đỏ bản địa ở châu Mỹ hầu như đã bị giết sạch. Để khai thác những nguồn tài nguyên phong phú ở châu Mỹ, thực dân châu Âu rất cần nhân công. Số nhân công không chỉ đòi hỏi nhiều về số lượng mà khỏe và thích hợp với điều kiện trồng trọt nhiệt đới, người da đen ở châu Phi rất phù hợp với tiêu chí đó. Vậy là những nước châu Âu tự xưng là "văn minh" bắt đầu tiến hành săn lùng, bắt làm nô lệ những người da đen để biến thành những món hàng để trao đổi giống như thú vật. Nguyễn Ái Quốc viết: “Từ lúc Colombo tìm ra châu Mĩ thì các nước châu Âu tràn qua đây làm ăn. Người da trắng muốn bắt người da đỏ làm nô lệ, nhưng họ không chịu làm, thì chúng giết mòn, giết mỏi người da đỏ đi rồi bắt người da đen từ châu Phi qua làm cho chúng”.
Thứ mà các nước thực dân cần nhất để thu mua tài nguyên ở châu Mỹ là gì?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "nhân công" ], "answer_start": [ 332 ] }
0076-0019-0001
uit_014324
Chủ nghĩa thực dân
Mua một nô lệ da đen ở Châu Phi chỉ tốn 70 đến 100 frăng, mang về bên kia đại dương bán có thể thu được từ 1000 đến 2.000 frăng, tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%, do vậy việc buôn nô lệ diễn ra rộng khắp. Việc bị thực dân châu Âu “săn bắt” và bị bán làm nô lệ là một chương bi thảm nhất của người da đen. Trong quá trình di chuyển, người da đen bị chủ nô da trắng ngược đãi, phải sống trong những điều kiện kinh khủng, khi tàu chở nô lệ cập bến thì khoảng 1/4 số người da đen đã chết vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi. Johansson có một đoạn ghi chép về thảm cảnh của nô lệ như sau:
Giá mà một nô lệ da đen được bán là bao nhiêu?
{ "text": [ "70 đến 100 frăng" ], "answer_start": [ 40 ] }
false
null
0076-0019-0002
uit_014325
Chủ nghĩa thực dân
Mua một nô lệ da đen ở Châu Phi chỉ tốn 70 đến 100 frăng, mang về bên kia đại dương bán có thể thu được từ 1000 đến 2.000 frăng, tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%, do vậy việc buôn nô lệ diễn ra rộng khắp. Việc bị thực dân châu Âu “săn bắt” và bị bán làm nô lệ là một chương bi thảm nhất của người da đen. Trong quá trình di chuyển, người da đen bị chủ nô da trắng ngược đãi, phải sống trong những điều kiện kinh khủng, khi tàu chở nô lệ cập bến thì khoảng 1/4 số người da đen đã chết vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi. Johansson có một đoạn ghi chép về thảm cảnh của nô lệ như sau:
Do đâu mà việc buôn bán nô lệ diễn ra mọi nơi?
{ "text": [ "tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%" ], "answer_start": [ 129 ] }
false
null
0076-0019-0003
uit_014326
Chủ nghĩa thực dân
Mua một nô lệ da đen ở Châu Phi chỉ tốn 70 đến 100 frăng, mang về bên kia đại dương bán có thể thu được từ 1000 đến 2.000 frăng, tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%, do vậy việc buôn nô lệ diễn ra rộng khắp. Việc bị thực dân châu Âu “săn bắt” và bị bán làm nô lệ là một chương bi thảm nhất của người da đen. Trong quá trình di chuyển, người da đen bị chủ nô da trắng ngược đãi, phải sống trong những điều kiện kinh khủng, khi tàu chở nô lệ cập bến thì khoảng 1/4 số người da đen đã chết vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi. Johansson có một đoạn ghi chép về thảm cảnh của nô lệ như sau:
Vì sao khi tàu chở nô lệ cập cảng thì có đến 1/4 người da đen đã chết?
{ "text": [ "vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi" ], "answer_start": [ 495 ] }
false
null
0076-0019-0004
uit_014327
Chủ nghĩa thực dân
Mua một nô lệ da đen ở Châu Phi chỉ tốn 70 đến 100 frăng, mang về bên kia đại dương bán có thể thu được từ 1000 đến 2.000 frăng, tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%, do vậy việc buôn nô lệ diễn ra rộng khắp. Việc bị thực dân châu Âu “săn bắt” và bị bán làm nô lệ là một chương bi thảm nhất của người da đen. Trong quá trình di chuyển, người da đen bị chủ nô da trắng ngược đãi, phải sống trong những điều kiện kinh khủng, khi tàu chở nô lệ cập bến thì khoảng 1/4 số người da đen đã chết vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi. Johansson có một đoạn ghi chép về thảm cảnh của nô lệ như sau:
Khi được mang sang bên kia đại dương thì một người nô lệ da đen bị bọn buôn người bán với giá bao nhiêu?
{ "text": [ "1000 đến 2.000 frăng" ], "answer_start": [ 107 ] }
false
null
0076-0019-0005
uit_014328
Chủ nghĩa thực dân
Mua một nô lệ da đen ở Châu Phi chỉ tốn 70 đến 100 frăng, mang về bên kia đại dương bán có thể thu được từ 1000 đến 2.000 frăng, tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%, do vậy việc buôn nô lệ diễn ra rộng khắp. Việc bị thực dân châu Âu “săn bắt” và bị bán làm nô lệ là một chương bi thảm nhất của người da đen. Trong quá trình di chuyển, người da đen bị chủ nô da trắng ngược đãi, phải sống trong những điều kiện kinh khủng, khi tàu chở nô lệ cập bến thì khoảng 1/4 số người da đen đã chết vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi. Johansson có một đoạn ghi chép về thảm cảnh của nô lệ như sau:
Người da đen đã bị đối xử như thế nào trong khi được vận chuyển?
{ "text": [ "bị chủ nô da trắng ngược đãi, phải sống trong những điều kiện kinh khủng" ], "answer_start": [ 356 ] }
false
null
0076-0019-0006
uit_014329
Chủ nghĩa thực dân
Mua một nô lệ da đen ở Châu Phi chỉ tốn 70 đến 100 frăng, mang về bên kia đại dương bán có thể thu được từ 1000 đến 2.000 frăng, tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%, do vậy việc buôn nô lệ diễn ra rộng khắp. Việc bị thực dân châu Âu “săn bắt” và bị bán làm nô lệ là một chương bi thảm nhất của người da đen. Trong quá trình di chuyển, người da đen bị chủ nô da trắng ngược đãi, phải sống trong những điều kiện kinh khủng, khi tàu chở nô lệ cập bến thì khoảng 1/4 số người da đen đã chết vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi. Johansson có một đoạn ghi chép về thảm cảnh của nô lệ như sau:
Giá mà một chủ nô da trắng được bán là bao nhiêu?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "70 đến 100 frăng" ], "answer_start": [ 40 ] }
0076-0019-0007
uit_014330
Chủ nghĩa thực dân
Mua một nô lệ da đen ở Châu Phi chỉ tốn 70 đến 100 frăng, mang về bên kia đại dương bán có thể thu được từ 1000 đến 2.000 frăng, tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%, do vậy việc buôn nô lệ diễn ra rộng khắp. Việc bị thực dân châu Âu “săn bắt” và bị bán làm nô lệ là một chương bi thảm nhất của người da đen. Trong quá trình di chuyển, người da đen bị chủ nô da trắng ngược đãi, phải sống trong những điều kiện kinh khủng, khi tàu chở nô lệ cập bến thì khoảng 1/4 số người da đen đã chết vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi. Johansson có một đoạn ghi chép về thảm cảnh của nô lệ như sau:
Do đâu mà việc ngược đãi nô lệ diễn ra mọi nơi?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%" ], "answer_start": [ 129 ] }
0076-0019-0008
uit_014331
Chủ nghĩa thực dân
Mua một nô lệ da đen ở Châu Phi chỉ tốn 70 đến 100 frăng, mang về bên kia đại dương bán có thể thu được từ 1000 đến 2.000 frăng, tỉ suất lợi nhuận lên tới 1.000% đến 3.000%, do vậy việc buôn nô lệ diễn ra rộng khắp. Việc bị thực dân châu Âu “săn bắt” và bị bán làm nô lệ là một chương bi thảm nhất của người da đen. Trong quá trình di chuyển, người da đen bị chủ nô da trắng ngược đãi, phải sống trong những điều kiện kinh khủng, khi tàu chở nô lệ cập bến thì khoảng 1/4 số người da đen đã chết vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi. Johansson có một đoạn ghi chép về thảm cảnh của nô lệ như sau:
Vì sao khi tàu chở nô lệ cập cảng thì tất cả người da đen đã chết?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "vì đói khát, chết do bệnh truyền nhiễm hoặc chết vì bị ngược đãi" ], "answer_start": [ 495 ] }
0076-0020-0001
uit_014332
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Đất nước nào đã trở thành một trong những nước đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ?
{ "text": [ "Vương quốc Anh" ], "answer_start": [ 63 ] }
false
null
0076-0020-0002
uit_014333
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Bao nhiêu người châu Phi được Anh giải phóng từ các con tàu chở nô lệ?
{ "text": [ "150.000 người" ], "answer_start": [ 246 ] }
false
null
0076-0020-0003
uit_014334
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Các hiệp ước về chống chế độ nô lệ được ký với bao nhiêu người đứng đầu các nước châu Phi?
{ "text": [ "hơn 50 người" ], "answer_start": [ 543 ] }
false
null
0076-0020-0004
uit_014335
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Nước Anh đã tuyên bố rằng hình phạt cho việc buôn bán nô lệ là gì?
{ "text": [ "có thể bị phạt tội chết" ], "answer_start": [ 650 ] }
false
null
0076-0020-0005
uit_014336
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Việc buôn bán nô lệ chấm dứt vào thế kỷ nào?
{ "text": [ "cuối thế kỷ 19" ], "answer_start": [ 754 ] }
false
null
0076-0020-0006
uit_014337
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Đất nước nào đã trở thành một trong những nước đầu tiên buôn bán nô lệ?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Vương quốc Anh" ], "answer_start": [ 63 ] }
0076-0020-0007
uit_014338
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Bao nhiêu người châu Phi bị Anh bắt từ các con tàu chở nô lệ?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "150.000 người" ], "answer_start": [ 246 ] }
0076-0020-0008
uit_014339
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Các hiệp ước về chống chế độ nô lệ được ký với bao nhiêu người đứng đầu các nước châu Âu?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "hơn 50 người" ], "answer_start": [ 543 ] }
0076-0020-0009
uit_014340
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Châu Phi đã tuyên bố rằng hình phạt cho việc buôn bán nô lệ là gì?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "có thể bị phạt tội chết" ], "answer_start": [ 650 ] }
0076-0020-0010
uit_014341
Chủ nghĩa thực dân
Vào năm 1807, nhờ sự đấu tranh của các nhà nhân đạo chủ nghĩa, Vương quốc Anh trở thành một trong những quốc gia đầu tiên cấm việc buôn bán nô lệ. Từ năm 1808 đến 1860, Đội tàu Tây Phi của Anh đã bắt được xấp xỉ 1.600 tàu chở nô lệ và giải phóng 150.000 người Phi trên tàu. Đã có nhiều hành động chống lại những nhà lãnh đạo châu Phi nào từ chối ký một thỏa thuận với nước Anh đặt việc buôn bán này ra khỏi vòng pháp luật, ví dụ như vụ chống lại "Vua cướp ngôi của Lagos", bị hạ bệ vào năm 1851. Các hiệp ước chống chế độ nô lệ đã được ký với hơn 50 người đứng đầu các nước châu Phi. Vào năm 1827, nước Anh tuyên bố rằng buôn bán nô lệ là cướp biển, có thể bị phạt tội chết. Tuy nhiên, các nước châu Âu khác vẫn tiếp tục thực hiện buôn bán nô lệ cho tới cuối thế kỷ 19 mới chấm dứt.
Việc cấm buôn bán nô lệ chấm dứt vào thế kỷ nào?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "cuối thế kỷ 19" ], "answer_start": [ 754 ] }
0076-0021-0001
uit_014342
Chủ nghĩa thực dân
Chế độ buôn bán nô lệ tồn tại trên lục địa châu Phi ngót 400 năm đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, trong giai đoạn buôn bán nô lệ Đại Tây Dương, các nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan... đã bắt giam khoảng 10 tới 28 triệu nô lệ châu Phi và đưa họ đến Châu Mỹ. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn, từ năm 1680 đến năm 1786 đã “nhập khẩu” tới 2,13 triệu nô lệ Châu Phi. Một hòn đảo Jamaica nhỏ bé ở châu Mỹ mà từ năm 1700 đến 1786 đã “nhập khẩu” 610.000 nô lệ da đen.
Chế độ buôn bán nô lệ đã xảy ra trên lục địa châu Phi trong suốt bao nhiêu năm?
{ "text": [ "400 năm" ], "answer_start": [ 57 ] }
false
null
0076-0021-0002
uit_014343
Chủ nghĩa thực dân
Chế độ buôn bán nô lệ tồn tại trên lục địa châu Phi ngót 400 năm đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, trong giai đoạn buôn bán nô lệ Đại Tây Dương, các nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan... đã bắt giam khoảng 10 tới 28 triệu nô lệ châu Phi và đưa họ đến Châu Mỹ. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn, từ năm 1680 đến năm 1786 đã “nhập khẩu” tới 2,13 triệu nô lệ Châu Phi. Một hòn đảo Jamaica nhỏ bé ở châu Mỹ mà từ năm 1700 đến 1786 đã “nhập khẩu” 610.000 nô lệ da đen.
Có bao nhiêu nô lệ da đen đã bị bán cho châu Mỹ?
{ "text": [ "khoảng 10 tới 28 triệu" ], "answer_start": [ 225 ] }
false
null
0076-0021-0003
uit_014344
Chủ nghĩa thực dân
Chế độ buôn bán nô lệ tồn tại trên lục địa châu Phi ngót 400 năm đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, trong giai đoạn buôn bán nô lệ Đại Tây Dương, các nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan... đã bắt giam khoảng 10 tới 28 triệu nô lệ châu Phi và đưa họ đến Châu Mỹ. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn, từ năm 1680 đến năm 1786 đã “nhập khẩu” tới 2,13 triệu nô lệ Châu Phi. Một hòn đảo Jamaica nhỏ bé ở châu Mỹ mà từ năm 1700 đến 1786 đã “nhập khẩu” 610.000 nô lệ da đen.
Bao nhiêu nô lệ châu Phi đã bị nhập khẩu vào các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn?
{ "text": [ "2,13 triệu" ], "answer_start": [ 412 ] }
false
null
0076-0021-0004
uit_014345
Chủ nghĩa thực dân
Chế độ buôn bán nô lệ tồn tại trên lục địa châu Phi ngót 400 năm đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, trong giai đoạn buôn bán nô lệ Đại Tây Dương, các nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan... đã bắt giam khoảng 10 tới 28 triệu nô lệ châu Phi và đưa họ đến Châu Mỹ. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn, từ năm 1680 đến năm 1786 đã “nhập khẩu” tới 2,13 triệu nô lệ Châu Phi. Một hòn đảo Jamaica nhỏ bé ở châu Mỹ mà từ năm 1700 đến 1786 đã “nhập khẩu” 610.000 nô lệ da đen.
Số lượng nô lệ đã bị chuyển đến hòn đảo Jamaica là bao nhiêu?
{ "text": [ "610.000" ], "answer_start": [ 515 ] }
false
null
0076-0021-0005
uit_014346
Chủ nghĩa thực dân
Chế độ buôn bán nô lệ tồn tại trên lục địa châu Phi ngót 400 năm đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, trong giai đoạn buôn bán nô lệ Đại Tây Dương, các nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan... đã bắt giam khoảng 10 tới 28 triệu nô lệ châu Phi và đưa họ đến Châu Mỹ. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn, từ năm 1680 đến năm 1786 đã “nhập khẩu” tới 2,13 triệu nô lệ Châu Phi. Một hòn đảo Jamaica nhỏ bé ở châu Mỹ mà từ năm 1700 đến 1786 đã “nhập khẩu” 610.000 nô lệ da đen.
Những quốc gia nào đã tham gia vào việc buôn bán nô lệ da đen ở châu Phi?
{ "text": [ "Anh, Pháp, Hà Lan.." ], "answer_start": [ 192 ] }
false
null
0076-0021-0006
uit_014347
Chủ nghĩa thực dân
Chế độ buôn bán nô lệ tồn tại trên lục địa châu Phi ngót 400 năm đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, trong giai đoạn buôn bán nô lệ Đại Tây Dương, các nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan... đã bắt giam khoảng 10 tới 28 triệu nô lệ châu Phi và đưa họ đến Châu Mỹ. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn, từ năm 1680 đến năm 1786 đã “nhập khẩu” tới 2,13 triệu nô lệ Châu Phi. Một hòn đảo Jamaica nhỏ bé ở châu Mỹ mà từ năm 1700 đến 1786 đã “nhập khẩu” 610.000 nô lệ da đen.
Chế độ buôn bán nô lệ đã xảy ra trên lục địa Châu Mỹ trong suốt bao nhiêu năm?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "400 năm" ], "answer_start": [ 57 ] }
0076-0021-0007
uit_014348
Chủ nghĩa thực dân
Chế độ buôn bán nô lệ tồn tại trên lục địa châu Phi ngót 400 năm đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, trong giai đoạn buôn bán nô lệ Đại Tây Dương, các nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan... đã bắt giam khoảng 10 tới 28 triệu nô lệ châu Phi và đưa họ đến Châu Mỹ. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn, từ năm 1680 đến năm 1786 đã “nhập khẩu” tới 2,13 triệu nô lệ Châu Phi. Một hòn đảo Jamaica nhỏ bé ở châu Mỹ mà từ năm 1700 đến 1786 đã “nhập khẩu” 610.000 nô lệ da đen.
Bao nhiêu nô lệ Đại Tây Dương đã bị nhập khẩu vào các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "2,13 triệu" ], "answer_start": [ 412 ] }
0076-0021-0008
uit_014349
Chủ nghĩa thực dân
Chế độ buôn bán nô lệ tồn tại trên lục địa châu Phi ngót 400 năm đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, trong giai đoạn buôn bán nô lệ Đại Tây Dương, các nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan... đã bắt giam khoảng 10 tới 28 triệu nô lệ châu Phi và đưa họ đến Châu Mỹ. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng các thuộc địa của Anh trong quần đảo Tây Ấn, từ năm 1680 đến năm 1786 đã “nhập khẩu” tới 2,13 triệu nô lệ Châu Phi. Một hòn đảo Jamaica nhỏ bé ở châu Mỹ mà từ năm 1700 đến 1786 đã “nhập khẩu” 610.000 nô lệ da đen.
Những quốc gia nào đã tham gia vào việc cấm xuất khẩu người da đen ở châu Phi?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Anh, Pháp, Hà Lan.." ], "answer_start": [ 192 ] }
0076-0022-0001
uit_014350
Chủ nghĩa thực dân
Sự giảm sút nghiêm trọng dân số ở châu Phi do bị bắt sang châu Mỹ đã dẫn đến sự phá hoại to lớn đối với châu Phi trong sự phát triển của nó. Chính Bách khoa toàn thư Pháp (1936) cũng phải thừa nhận rằng: “Dân số châu Phi từ ba thế kỉ nay không tăng lên được. Ở thế kỉ 17, thế kỉ 18, châu Phi cũng như châu Âu có khoảng 1/5 dân số trái đất, châu Á có 1/2 dân số. Nhưng ngày nay, phần của châu Phi còn lại dưới 1/13 dân số thế giới. Mặc dù người da đen có khả năng sinh sản rất nhiều, dân số châu Phi trong khoảng 300 năm sau đó đã giảm xuống chứ không tăng lên”
Nguyên nhân do đâu dẫn tới sự phá hoại to lớn đối với châu Phi trong sự phát triển của nó?
{ "text": [ "Sự giảm sút nghiêm trọng dân số ở châu Phi" ], "answer_start": [ 0 ] }
false
null
0076-0022-0002
uit_014351
Chủ nghĩa thực dân
Sự giảm sút nghiêm trọng dân số ở châu Phi do bị bắt sang châu Mỹ đã dẫn đến sự phá hoại to lớn đối với châu Phi trong sự phát triển của nó. Chính Bách khoa toàn thư Pháp (1936) cũng phải thừa nhận rằng: “Dân số châu Phi từ ba thế kỉ nay không tăng lên được. Ở thế kỉ 17, thế kỉ 18, châu Phi cũng như châu Âu có khoảng 1/5 dân số trái đất, châu Á có 1/2 dân số. Nhưng ngày nay, phần của châu Phi còn lại dưới 1/13 dân số thế giới. Mặc dù người da đen có khả năng sinh sản rất nhiều, dân số châu Phi trong khoảng 300 năm sau đó đã giảm xuống chứ không tăng lên”
Theo Bách khoa toàn thư Pháp thì dân số châu Phi đã thay đổi như thế nào trong 300 năm qua?
{ "text": [ "giảm xuống chứ không tăng lên" ], "answer_start": [ 530 ] }
false
null
0076-0022-0003
uit_014352
Chủ nghĩa thực dân
Sự giảm sút nghiêm trọng dân số ở châu Phi do bị bắt sang châu Mỹ đã dẫn đến sự phá hoại to lớn đối với châu Phi trong sự phát triển của nó. Chính Bách khoa toàn thư Pháp (1936) cũng phải thừa nhận rằng: “Dân số châu Phi từ ba thế kỉ nay không tăng lên được. Ở thế kỉ 17, thế kỉ 18, châu Phi cũng như châu Âu có khoảng 1/5 dân số trái đất, châu Á có 1/2 dân số. Nhưng ngày nay, phần của châu Phi còn lại dưới 1/13 dân số thế giới. Mặc dù người da đen có khả năng sinh sản rất nhiều, dân số châu Phi trong khoảng 300 năm sau đó đã giảm xuống chứ không tăng lên”
Có bao nhiêu dân châu Phi trong tổng số dân trên thế giới ngày nay?
{ "text": [ "1/13" ], "answer_start": [ 409 ] }
false
null
0076-0022-0004
uit_014353
Chủ nghĩa thực dân
Sự giảm sút nghiêm trọng dân số ở châu Phi do bị bắt sang châu Mỹ đã dẫn đến sự phá hoại to lớn đối với châu Phi trong sự phát triển của nó. Chính Bách khoa toàn thư Pháp (1936) cũng phải thừa nhận rằng: “Dân số châu Phi từ ba thế kỉ nay không tăng lên được. Ở thế kỉ 17, thế kỉ 18, châu Phi cũng như châu Âu có khoảng 1/5 dân số trái đất, châu Á có 1/2 dân số. Nhưng ngày nay, phần của châu Phi còn lại dưới 1/13 dân số thế giới. Mặc dù người da đen có khả năng sinh sản rất nhiều, dân số châu Phi trong khoảng 300 năm sau đó đã giảm xuống chứ không tăng lên”
Vào thế kỷ 17, 18 thì dân số châu Á chiếm bao nhiêu trong tổng số dân thế giới?
{ "text": [ "1/2" ], "answer_start": [ 350 ] }
false
null
0076-0022-0005
uit_014354
Chủ nghĩa thực dân
Sự giảm sút nghiêm trọng dân số ở châu Phi do bị bắt sang châu Mỹ đã dẫn đến sự phá hoại to lớn đối với châu Phi trong sự phát triển của nó. Chính Bách khoa toàn thư Pháp (1936) cũng phải thừa nhận rằng: “Dân số châu Phi từ ba thế kỉ nay không tăng lên được. Ở thế kỉ 17, thế kỉ 18, châu Phi cũng như châu Âu có khoảng 1/5 dân số trái đất, châu Á có 1/2 dân số. Nhưng ngày nay, phần của châu Phi còn lại dưới 1/13 dân số thế giới. Mặc dù người da đen có khả năng sinh sản rất nhiều, dân số châu Phi trong khoảng 300 năm sau đó đã giảm xuống chứ không tăng lên”
Châu lục nào có số dân chiếm 1/5 dân số thế giới vào thế lỷ 17 và thế kỷ 18?
{ "text": [ "châu Phi cũng như châu Âu" ], "answer_start": [ 283 ] }
false
null
0076-0022-0006
uit_014355
Chủ nghĩa thực dân
Sự giảm sút nghiêm trọng dân số ở châu Phi do bị bắt sang châu Mỹ đã dẫn đến sự phá hoại to lớn đối với châu Phi trong sự phát triển của nó. Chính Bách khoa toàn thư Pháp (1936) cũng phải thừa nhận rằng: “Dân số châu Phi từ ba thế kỉ nay không tăng lên được. Ở thế kỉ 17, thế kỉ 18, châu Phi cũng như châu Âu có khoảng 1/5 dân số trái đất, châu Á có 1/2 dân số. Nhưng ngày nay, phần của châu Phi còn lại dưới 1/13 dân số thế giới. Mặc dù người da đen có khả năng sinh sản rất nhiều, dân số châu Phi trong khoảng 300 năm sau đó đã giảm xuống chứ không tăng lên”
Nguyên nhân do đâu dẫn tới sự phá hoại to lớn đối với châu Âu trong sự phát triển của nó?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Sự giảm sút nghiêm trọng dân số ở châu Phi" ], "answer_start": [ 0 ] }
0076-0022-0007
uit_014356
Chủ nghĩa thực dân
Sự giảm sút nghiêm trọng dân số ở châu Phi do bị bắt sang châu Mỹ đã dẫn đến sự phá hoại to lớn đối với châu Phi trong sự phát triển của nó. Chính Bách khoa toàn thư Pháp (1936) cũng phải thừa nhận rằng: “Dân số châu Phi từ ba thế kỉ nay không tăng lên được. Ở thế kỉ 17, thế kỉ 18, châu Phi cũng như châu Âu có khoảng 1/5 dân số trái đất, châu Á có 1/2 dân số. Nhưng ngày nay, phần của châu Phi còn lại dưới 1/13 dân số thế giới. Mặc dù người da đen có khả năng sinh sản rất nhiều, dân số châu Phi trong khoảng 300 năm sau đó đã giảm xuống chứ không tăng lên”
Vào thế kỷ 17, 18 thì dân số châu Mỹ chiếm bao nhiêu trong tổng số dân thế giới?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "1/2" ], "answer_start": [ 350 ] }
0076-0023-0001
uit_014357
Chủ nghĩa thực dân
Tại nhiều nơi, các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa để giành lấy đất đai. Tiêu biểu nhất là cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19, khi những người thổ dân da đỏ châu Mỹ bị tàn sát và đuổi khỏi đất đai của họ. Tại nhiều nơi, người da đỏ tổ chức chiến đấu chống lại quân Mỹ nhưng cuối cùng họ vẫn bị đánh bại. Có khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ khác đã diễn ra từ năm 1783 đến 1924. Năm 1924, Chiến tranh Apache tại mặt trận Tây Nam giữa bộ tộc Apache chống đỡ cuộc xâm lăng của quân đội Mỹ kết thúc với thất bại của bộ tộc Apache, đã đánh dấu thất bại cuối cùng của cuộc kháng chiến dài 302 năm của người da đỏ chống thực dân châu Âu (kể từ trận Jamestown năm 1622 giữa thực dân Anh và liên minh Powhatan ở thuộc địa Virginia) và 141 năm chống quân Mỹ của các bộ tộc da đỏ bản xứ.
Các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa nhằm mục đích gì?
{ "text": [ "giành lấy đất đai" ], "answer_start": [ 70 ] }
false
null
0076-0023-0002
uit_014358
Chủ nghĩa thực dân
Tại nhiều nơi, các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa để giành lấy đất đai. Tiêu biểu nhất là cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19, khi những người thổ dân da đỏ châu Mỹ bị tàn sát và đuổi khỏi đất đai của họ. Tại nhiều nơi, người da đỏ tổ chức chiến đấu chống lại quân Mỹ nhưng cuối cùng họ vẫn bị đánh bại. Có khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ khác đã diễn ra từ năm 1783 đến 1924. Năm 1924, Chiến tranh Apache tại mặt trận Tây Nam giữa bộ tộc Apache chống đỡ cuộc xâm lăng của quân đội Mỹ kết thúc với thất bại của bộ tộc Apache, đã đánh dấu thất bại cuối cùng của cuộc kháng chiến dài 302 năm của người da đỏ chống thực dân châu Âu (kể từ trận Jamestown năm 1622 giữa thực dân Anh và liên minh Powhatan ở thuộc địa Virginia) và 141 năm chống quân Mỹ của các bộ tộc da đỏ bản xứ.
Cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kết thúc vào thế kỷ nào?
{ "text": [ "cuối thế kỷ 19" ], "answer_start": [ 160 ] }
false
null
0076-0023-0003
uit_014359
Chủ nghĩa thực dân
Tại nhiều nơi, các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa để giành lấy đất đai. Tiêu biểu nhất là cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19, khi những người thổ dân da đỏ châu Mỹ bị tàn sát và đuổi khỏi đất đai của họ. Tại nhiều nơi, người da đỏ tổ chức chiến đấu chống lại quân Mỹ nhưng cuối cùng họ vẫn bị đánh bại. Có khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ khác đã diễn ra từ năm 1783 đến 1924. Năm 1924, Chiến tranh Apache tại mặt trận Tây Nam giữa bộ tộc Apache chống đỡ cuộc xâm lăng của quân đội Mỹ kết thúc với thất bại của bộ tộc Apache, đã đánh dấu thất bại cuối cùng của cuộc kháng chiến dài 302 năm của người da đỏ chống thực dân châu Âu (kể từ trận Jamestown năm 1622 giữa thực dân Anh và liên minh Powhatan ở thuộc địa Virginia) và 141 năm chống quân Mỹ của các bộ tộc da đỏ bản xứ.
Trong khoảng thời gian từ 1783 đến 1924 đã có bao nhiêu cuộc chiến xảy ra?
{ "text": [ "khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ" ], "answer_start": [ 356 ] }
false
null
0076-0023-0004
uit_014360
Chủ nghĩa thực dân
Tại nhiều nơi, các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa để giành lấy đất đai. Tiêu biểu nhất là cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19, khi những người thổ dân da đỏ châu Mỹ bị tàn sát và đuổi khỏi đất đai của họ. Tại nhiều nơi, người da đỏ tổ chức chiến đấu chống lại quân Mỹ nhưng cuối cùng họ vẫn bị đánh bại. Có khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ khác đã diễn ra từ năm 1783 đến 1924. Năm 1924, Chiến tranh Apache tại mặt trận Tây Nam giữa bộ tộc Apache chống đỡ cuộc xâm lăng của quân đội Mỹ kết thúc với thất bại của bộ tộc Apache, đã đánh dấu thất bại cuối cùng của cuộc kháng chiến dài 302 năm của người da đỏ chống thực dân châu Âu (kể từ trận Jamestown năm 1622 giữa thực dân Anh và liên minh Powhatan ở thuộc địa Virginia) và 141 năm chống quân Mỹ của các bộ tộc da đỏ bản xứ.
Cuộc chiến nào đã đánh dấu sự thua cuộc của người da đỏ đối với thực dân châu Âu?
{ "text": [ "Chiến tranh Apache" ], "answer_start": [ 459 ] }
false
null
0076-0023-0005
uit_014361
Chủ nghĩa thực dân
Tại nhiều nơi, các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa để giành lấy đất đai. Tiêu biểu nhất là cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19, khi những người thổ dân da đỏ châu Mỹ bị tàn sát và đuổi khỏi đất đai của họ. Tại nhiều nơi, người da đỏ tổ chức chiến đấu chống lại quân Mỹ nhưng cuối cùng họ vẫn bị đánh bại. Có khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ khác đã diễn ra từ năm 1783 đến 1924. Năm 1924, Chiến tranh Apache tại mặt trận Tây Nam giữa bộ tộc Apache chống đỡ cuộc xâm lăng của quân đội Mỹ kết thúc với thất bại của bộ tộc Apache, đã đánh dấu thất bại cuối cùng của cuộc kháng chiến dài 302 năm của người da đỏ chống thực dân châu Âu (kể từ trận Jamestown năm 1622 giữa thực dân Anh và liên minh Powhatan ở thuộc địa Virginia) và 141 năm chống quân Mỹ của các bộ tộc da đỏ bản xứ.
Người dân da đỏ đã chống lại sự xâm lược của quân Mỹ trong thời gian bao nhiêu năm?
{ "text": [ "141 năm" ], "answer_start": [ 797 ] }
false
null
0076-0023-0006
uit_014362
Chủ nghĩa thực dân
Tại nhiều nơi, các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa để giành lấy đất đai. Tiêu biểu nhất là cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19, khi những người thổ dân da đỏ châu Mỹ bị tàn sát và đuổi khỏi đất đai của họ. Tại nhiều nơi, người da đỏ tổ chức chiến đấu chống lại quân Mỹ nhưng cuối cùng họ vẫn bị đánh bại. Có khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ khác đã diễn ra từ năm 1783 đến 1924. Năm 1924, Chiến tranh Apache tại mặt trận Tây Nam giữa bộ tộc Apache chống đỡ cuộc xâm lăng của quân đội Mỹ kết thúc với thất bại của bộ tộc Apache, đã đánh dấu thất bại cuối cùng của cuộc kháng chiến dài 302 năm của người da đỏ chống thực dân châu Âu (kể từ trận Jamestown năm 1622 giữa thực dân Anh và liên minh Powhatan ở thuộc địa Virginia) và 141 năm chống quân Mỹ của các bộ tộc da đỏ bản xứ.
Các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch bộ tộc Apache nhằm mục đích gì?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "giành lấy đất đai" ], "answer_start": [ 70 ] }
0076-0023-0007
uit_014363
Chủ nghĩa thực dân
Tại nhiều nơi, các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa để giành lấy đất đai. Tiêu biểu nhất là cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19, khi những người thổ dân da đỏ châu Mỹ bị tàn sát và đuổi khỏi đất đai của họ. Tại nhiều nơi, người da đỏ tổ chức chiến đấu chống lại quân Mỹ nhưng cuối cùng họ vẫn bị đánh bại. Có khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ khác đã diễn ra từ năm 1783 đến 1924. Năm 1924, Chiến tranh Apache tại mặt trận Tây Nam giữa bộ tộc Apache chống đỡ cuộc xâm lăng của quân đội Mỹ kết thúc với thất bại của bộ tộc Apache, đã đánh dấu thất bại cuối cùng của cuộc kháng chiến dài 302 năm của người da đỏ chống thực dân châu Âu (kể từ trận Jamestown năm 1622 giữa thực dân Anh và liên minh Powhatan ở thuộc địa Virginia) và 141 năm chống quân Mỹ của các bộ tộc da đỏ bản xứ.
Cuộc Diệt chủng người bản địa Anh kết thúc vào thế kỷ nào?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "cuối thế kỷ 19" ], "answer_start": [ 160 ] }
0076-0023-0008
uit_014364
Chủ nghĩa thực dân
Tại nhiều nơi, các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa để giành lấy đất đai. Tiêu biểu nhất là cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19, khi những người thổ dân da đỏ châu Mỹ bị tàn sát và đuổi khỏi đất đai của họ. Tại nhiều nơi, người da đỏ tổ chức chiến đấu chống lại quân Mỹ nhưng cuối cùng họ vẫn bị đánh bại. Có khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ khác đã diễn ra từ năm 1783 đến 1924. Năm 1924, Chiến tranh Apache tại mặt trận Tây Nam giữa bộ tộc Apache chống đỡ cuộc xâm lăng của quân đội Mỹ kết thúc với thất bại của bộ tộc Apache, đã đánh dấu thất bại cuối cùng của cuộc kháng chiến dài 302 năm của người da đỏ chống thực dân châu Âu (kể từ trận Jamestown năm 1622 giữa thực dân Anh và liên minh Powhatan ở thuộc địa Virginia) và 141 năm chống quân Mỹ của các bộ tộc da đỏ bản xứ.
Cuộc chiến nào đã đánh dấu sự chống lại của người da đỏ đối với thực dân châu Âu?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Chiến tranh Apache" ], "answer_start": [ 459 ] }
0076-0023-0009
uit_014365
Chủ nghĩa thực dân
Tại nhiều nơi, các đội quân thực dân đã tiêu diệt sạch dân bản địa để giành lấy đất đai. Tiêu biểu nhất là cuộc Diệt chủng người bản địa Bắc Mỹ kéo dài cho đến cuối thế kỷ 19, khi những người thổ dân da đỏ châu Mỹ bị tàn sát và đuổi khỏi đất đai của họ. Tại nhiều nơi, người da đỏ tổ chức chiến đấu chống lại quân Mỹ nhưng cuối cùng họ vẫn bị đánh bại. Có khoảng 100 cuộc chiến và hàng chục ngàn trận chiến nhỏ khác đã diễn ra từ năm 1783 đến 1924. Năm 1924, Chiến tranh Apache tại mặt trận Tây Nam giữa bộ tộc Apache chống đỡ cuộc xâm lăng của quân đội Mỹ kết thúc với thất bại của bộ tộc Apache, đã đánh dấu thất bại cuối cùng của cuộc kháng chiến dài 302 năm của người da đỏ chống thực dân châu Âu (kể từ trận Jamestown năm 1622 giữa thực dân Anh và liên minh Powhatan ở thuộc địa Virginia) và 141 năm chống quân Mỹ của các bộ tộc da đỏ bản xứ.
Người dân da đen đã chống lại sự xâm lược của quân Mỹ trong thời gian bao nhiêu năm?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "141 năm" ], "answer_start": [ 797 ] }
0077-0001-0001
uit_014366
Lý thuyết tập hợp
Ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp được dùng trong định nghĩa của gần như tất cả các đối tượng toán học, như hàm số, và các khái niệm lý thuyết tập hợp được đưa nhiều chương trình giảng dạy toán học. Các sự kiện cơ bản về tập hợp và phần tử trong tập hợp có thể được mang ra giới thiệu ở cấp tiểu học, cùng với sơ đồ Venn, để học về tập hợp các đối tượng vật lý thường gặp. Các phép toán cơ bản như hội và giao có thể được học trong bối cảnh này. Các khái niệm cao hơn như bản số là phần tiêu chuẩn của chương trình toán học của sinh viên đại học.
Lý thuyết tập hợp được sử dụng ở lĩnh vực nào?
{ "text": [ "toán học" ], "answer_start": [ 91 ] }
false
null
0077-0001-0002
uit_014367
Lý thuyết tập hợp
Ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp được dùng trong định nghĩa của gần như tất cả các đối tượng toán học, như hàm số, và các khái niệm lý thuyết tập hợp được đưa nhiều chương trình giảng dạy toán học. Các sự kiện cơ bản về tập hợp và phần tử trong tập hợp có thể được mang ra giới thiệu ở cấp tiểu học, cùng với sơ đồ Venn, để học về tập hợp các đối tượng vật lý thường gặp. Các phép toán cơ bản như hội và giao có thể được học trong bối cảnh này. Các khái niệm cao hơn như bản số là phần tiêu chuẩn của chương trình toán học của sinh viên đại học.
Loại sơ đồ thường được dùng để biểu diễn các tập hợp có tên là gì?
{ "text": [ "Venn" ], "answer_start": [ 313 ] }
false
null
0077-0001-0003
uit_014368
Lý thuyết tập hợp
Ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp được dùng trong định nghĩa của gần như tất cả các đối tượng toán học, như hàm số, và các khái niệm lý thuyết tập hợp được đưa nhiều chương trình giảng dạy toán học. Các sự kiện cơ bản về tập hợp và phần tử trong tập hợp có thể được mang ra giới thiệu ở cấp tiểu học, cùng với sơ đồ Venn, để học về tập hợp các đối tượng vật lý thường gặp. Các phép toán cơ bản như hội và giao có thể được học trong bối cảnh này. Các khái niệm cao hơn như bản số là phần tiêu chuẩn của chương trình toán học của sinh viên đại học.
Tập hợp có những phép toán cơ bản nào?
{ "text": [ "hội và giao" ], "answer_start": [ 395 ] }
false
null
0077-0001-0004
uit_014369
Lý thuyết tập hợp
Ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp được dùng trong định nghĩa của gần như tất cả các đối tượng toán học, như hàm số, và các khái niệm lý thuyết tập hợp được đưa nhiều chương trình giảng dạy toán học. Các sự kiện cơ bản về tập hợp và phần tử trong tập hợp có thể được mang ra giới thiệu ở cấp tiểu học, cùng với sơ đồ Venn, để học về tập hợp các đối tượng vật lý thường gặp. Các phép toán cơ bản như hội và giao có thể được học trong bối cảnh này. Các khái niệm cao hơn như bản số là phần tiêu chuẩn của chương trình toán học của sinh viên đại học.
Ở đại học, sinh viên căn bản phải có kiến thức gì về lý thuyết tập hợp?
{ "text": [ "bản số" ], "answer_start": [ 469 ] }
false
null
0077-0001-0005
uit_014370
Lý thuyết tập hợp
Ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp được dùng trong định nghĩa của gần như tất cả các đối tượng toán học, như hàm số, và các khái niệm lý thuyết tập hợp được đưa nhiều chương trình giảng dạy toán học. Các sự kiện cơ bản về tập hợp và phần tử trong tập hợp có thể được mang ra giới thiệu ở cấp tiểu học, cùng với sơ đồ Venn, để học về tập hợp các đối tượng vật lý thường gặp. Các phép toán cơ bản như hội và giao có thể được học trong bối cảnh này. Các khái niệm cao hơn như bản số là phần tiêu chuẩn của chương trình toán học của sinh viên đại học.
Sơ đồ Venn có những phép toán cơ bản nào?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "hội và giao" ], "answer_start": [ 395 ] }
0077-0001-0006
uit_014371
Lý thuyết tập hợp
Ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp được dùng trong định nghĩa của gần như tất cả các đối tượng toán học, như hàm số, và các khái niệm lý thuyết tập hợp được đưa nhiều chương trình giảng dạy toán học. Các sự kiện cơ bản về tập hợp và phần tử trong tập hợp có thể được mang ra giới thiệu ở cấp tiểu học, cùng với sơ đồ Venn, để học về tập hợp các đối tượng vật lý thường gặp. Các phép toán cơ bản như hội và giao có thể được học trong bối cảnh này. Các khái niệm cao hơn như bản số là phần tiêu chuẩn của chương trình toán học của sinh viên đại học.
Sơ đồ nào được dùng để mô tả cho ngôn ngữ lý thuyết tập hợp?
{ "text": [ "sơ đồ Venn" ], "answer_start": [ 307 ] }
false
null
0077-0002-0001
uit_014372
Lý thuyết tập hợp
Cantor phân loại các tập hợp, đặc biệt là những tập hợp vô hạn, theo Lực lượng của chúng. Đối với tập hợp hữu hạn, đây là số lượng các phần tử của chúng. Ông gọi hai tập hợp " có lực lượng bằng nhau" khi chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng. Cái được định nghĩa là sự đồng nhất lực lượng là một quan hệ tương đương, và một lực lượng hay số phần tử của một tập hợp M theo Cantor, là lớp tương đương của các tập hợp có lực lượng bằng M. Ông là người đầu tiên quan sát thấy rằng có những lực lựong vô hạn khác nhau. Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó, được Cantor gọi là 'Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được.
Các tập hợp được Cantor phân loại theo tiêu chí gì?
{ "text": [ "Lực lượng của chúng" ], "answer_start": [ 69 ] }
false
null
0077-0002-0002
uit_014373
Lý thuyết tập hợp
Cantor phân loại các tập hợp, đặc biệt là những tập hợp vô hạn, theo Lực lượng của chúng. Đối với tập hợp hữu hạn, đây là số lượng các phần tử của chúng. Ông gọi hai tập hợp " có lực lượng bằng nhau" khi chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng. Cái được định nghĩa là sự đồng nhất lực lượng là một quan hệ tương đương, và một lực lượng hay số phần tử của một tập hợp M theo Cantor, là lớp tương đương của các tập hợp có lực lượng bằng M. Ông là người đầu tiên quan sát thấy rằng có những lực lựong vô hạn khác nhau. Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó, được Cantor gọi là 'Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được.
Hai tập hợp cần có điều kiện gì để cho thấy rằng chúng bằng nhau?
{ "text": [ "chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng" ], "answer_start": [ 204 ] }
false
null
0077-0002-0003
uit_014374
Lý thuyết tập hợp
Cantor phân loại các tập hợp, đặc biệt là những tập hợp vô hạn, theo Lực lượng của chúng. Đối với tập hợp hữu hạn, đây là số lượng các phần tử của chúng. Ông gọi hai tập hợp " có lực lượng bằng nhau" khi chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng. Cái được định nghĩa là sự đồng nhất lực lượng là một quan hệ tương đương, và một lực lượng hay số phần tử của một tập hợp M theo Cantor, là lớp tương đương của các tập hợp có lực lượng bằng M. Ông là người đầu tiên quan sát thấy rằng có những lực lựong vô hạn khác nhau. Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó, được Cantor gọi là 'Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được.
Những loại tập hợp nào được liệt kê vào tập hợp đếm được?
{ "text": [ "Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó" ], "answer_start": [ 578 ] }
false
null
0077-0002-0004
uit_014375
Lý thuyết tập hợp
Cantor phân loại các tập hợp, đặc biệt là những tập hợp vô hạn, theo Lực lượng của chúng. Đối với tập hợp hữu hạn, đây là số lượng các phần tử của chúng. Ông gọi hai tập hợp " có lực lượng bằng nhau" khi chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng. Cái được định nghĩa là sự đồng nhất lực lượng là một quan hệ tương đương, và một lực lượng hay số phần tử của một tập hợp M theo Cantor, là lớp tương đương của các tập hợp có lực lượng bằng M. Ông là người đầu tiên quan sát thấy rằng có những lực lựong vô hạn khác nhau. Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó, được Cantor gọi là 'Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được.
Cantor chia tất cả tập hợp thành những loại tập hợp nào?
{ "text": [ "Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được" ], "answer_start": [ 667 ] }
false
null
0077-0002-0005
uit_014376
Lý thuyết tập hợp
Cantor phân loại các tập hợp, đặc biệt là những tập hợp vô hạn, theo Lực lượng của chúng. Đối với tập hợp hữu hạn, đây là số lượng các phần tử của chúng. Ông gọi hai tập hợp " có lực lượng bằng nhau" khi chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng. Cái được định nghĩa là sự đồng nhất lực lượng là một quan hệ tương đương, và một lực lượng hay số phần tử của một tập hợp M theo Cantor, là lớp tương đương của các tập hợp có lực lượng bằng M. Ông là người đầu tiên quan sát thấy rằng có những lực lựong vô hạn khác nhau. Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó, được Cantor gọi là 'Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được.
Các tập hợp được Cantor phát triển theo tiêu chí gì?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Lực lượng của chúng" ], "answer_start": [ 69 ] }
0077-0002-0006
uit_014377
Lý thuyết tập hợp
Cantor phân loại các tập hợp, đặc biệt là những tập hợp vô hạn, theo Lực lượng của chúng. Đối với tập hợp hữu hạn, đây là số lượng các phần tử của chúng. Ông gọi hai tập hợp " có lực lượng bằng nhau" khi chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng. Cái được định nghĩa là sự đồng nhất lực lượng là một quan hệ tương đương, và một lực lượng hay số phần tử của một tập hợp M theo Cantor, là lớp tương đương của các tập hợp có lực lượng bằng M. Ông là người đầu tiên quan sát thấy rằng có những lực lựong vô hạn khác nhau. Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó, được Cantor gọi là 'Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được.
Hai tập hợp cần có điều kiện gì để cho thấy rằng chúng liên kết với nhau?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng" ], "answer_start": [ 204 ] }
0077-0002-0007
uit_014378
Lý thuyết tập hợp
Cantor phân loại các tập hợp, đặc biệt là những tập hợp vô hạn, theo Lực lượng của chúng. Đối với tập hợp hữu hạn, đây là số lượng các phần tử của chúng. Ông gọi hai tập hợp " có lực lượng bằng nhau" khi chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng. Cái được định nghĩa là sự đồng nhất lực lượng là một quan hệ tương đương, và một lực lượng hay số phần tử của một tập hợp M theo Cantor, là lớp tương đương của các tập hợp có lực lượng bằng M. Ông là người đầu tiên quan sát thấy rằng có những lực lựong vô hạn khác nhau. Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó, được Cantor gọi là 'Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được.
Những loại tập hợp nào tạo ra tập hợp đếm được?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó" ], "answer_start": [ 578 ] }
0077-0002-0008
uit_014379
Lý thuyết tập hợp
Cantor phân loại các tập hợp, đặc biệt là những tập hợp vô hạn, theo Lực lượng của chúng. Đối với tập hợp hữu hạn, đây là số lượng các phần tử của chúng. Ông gọi hai tập hợp " có lực lượng bằng nhau" khi chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng. Cái được định nghĩa là sự đồng nhất lực lượng là một quan hệ tương đương, và một lực lượng hay số phần tử của một tập hợp M theo Cantor, là lớp tương đương của các tập hợp có lực lượng bằng M. Ông là người đầu tiên quan sát thấy rằng có những lực lựong vô hạn khác nhau. Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó, được Cantor gọi là 'Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được.
Cantor chia tất cả ánh xạ song ánh thành những loại tập hợp nào?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được" ], "answer_start": [ 667 ] }
0077-0002-0009
uit_014380
Lý thuyết tập hợp
Cantor phân loại các tập hợp, đặc biệt là những tập hợp vô hạn, theo Lực lượng của chúng. Đối với tập hợp hữu hạn, đây là số lượng các phần tử của chúng. Ông gọi hai tập hợp " có lực lượng bằng nhau" khi chúng được ánh xạ song ánh với nhau, tức là khi có một mối quan hệ một-một giữa các phần tử của chúng. Cái được định nghĩa là sự đồng nhất lực lượng là một quan hệ tương đương, và một lực lượng hay số phần tử của một tập hợp M theo Cantor, là lớp tương đương của các tập hợp có lực lượng bằng M. Ông là người đầu tiên quan sát thấy rằng có những lực lựong vô hạn khác nhau. Tập hợp các số tự nhiên, và tất cả các tập hợp có lực lượng bằng nó, được Cantor gọi là 'Tập hợp đếm được, tất cả các tập hợp vô hạn khác được gọi là tập hợp không đếm được.
Lực lượng của một tập hợp là gì?
{ "text": [ "số lượng các phần tử của chúng" ], "answer_start": [ 122 ] }
false
null
0077-0003-0001
uit_014381
Lý thuyết tập hợp
Ngay từ năm 1889, Giuseppe Peano, người đã miêu tả tập hợp là các tầng lớp, đã tạo ra cách tính toán bằng công thức logic các tầng lớp đầu tiên làm cơ sở cho số học của ông với các tiên đề Peano, mà ông đã mô tả lần đầu tiên trong một ngôn ngữ lý thuyết tập hợp chính xác. Do đó ông đã phát triển cơ sở cho ngông ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp và giới thiệu nhiều biểu tượng được phổ biến ngày nay, đặc biệt là ký hiệu phần tử ∈ {\displaystyle \in } , được đọc là là "phần tử của". Trong khi đó ∈ {\displaystyle \in } là chữ viết thường của ε (epsilon) của từ ἐστί (tiếng Hy Lạp: "là").
Cha đẻ của các tiên đề Peano là ai?
{ "text": [ "Giuseppe Peano" ], "answer_start": [ 18 ] }
false
null
0077-0003-0002
uit_014382
Lý thuyết tập hợp
Ngay từ năm 1889, Giuseppe Peano, người đã miêu tả tập hợp là các tầng lớp, đã tạo ra cách tính toán bằng công thức logic các tầng lớp đầu tiên làm cơ sở cho số học của ông với các tiên đề Peano, mà ông đã mô tả lần đầu tiên trong một ngôn ngữ lý thuyết tập hợp chính xác. Do đó ông đã phát triển cơ sở cho ngông ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp và giới thiệu nhiều biểu tượng được phổ biến ngày nay, đặc biệt là ký hiệu phần tử ∈ {\displaystyle \in } , được đọc là là "phần tử của". Trong khi đó ∈ {\displaystyle \in } là chữ viết thường của ε (epsilon) của từ ἐστί (tiếng Hy Lạp: "là").
Người nào đã đặt nền móng cho sự phát triển của ngôn ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp?
{ "text": [ "Giuseppe Peano" ], "answer_start": [ 18 ] }
false
null
0077-0003-0003
uit_014383
Lý thuyết tập hợp
Ngay từ năm 1889, Giuseppe Peano, người đã miêu tả tập hợp là các tầng lớp, đã tạo ra cách tính toán bằng công thức logic các tầng lớp đầu tiên làm cơ sở cho số học của ông với các tiên đề Peano, mà ông đã mô tả lần đầu tiên trong một ngôn ngữ lý thuyết tập hợp chính xác. Do đó ông đã phát triển cơ sở cho ngông ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp và giới thiệu nhiều biểu tượng được phổ biến ngày nay, đặc biệt là ký hiệu phần tử ∈ {\displaystyle \in } , được đọc là là "phần tử của". Trong khi đó ∈ {\displaystyle \in } là chữ viết thường của ε (epsilon) của từ ἐστί (tiếng Hy Lạp: "là").
Peano đã đóng góp công lao gì cho sự phát triển của lý thuyết tập hợp?
{ "text": [ "phát triển cơ sở cho ngông ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp và giới thiệu nhiều biểu tượng được phổ biến ngày nay" ], "answer_start": [ 286 ] }
false
null
0077-0003-0004
uit_014384
Lý thuyết tập hợp
Ngay từ năm 1889, Giuseppe Peano, người đã miêu tả tập hợp là các tầng lớp, đã tạo ra cách tính toán bằng công thức logic các tầng lớp đầu tiên làm cơ sở cho số học của ông với các tiên đề Peano, mà ông đã mô tả lần đầu tiên trong một ngôn ngữ lý thuyết tập hợp chính xác. Do đó ông đã phát triển cơ sở cho ngông ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp và giới thiệu nhiều biểu tượng được phổ biến ngày nay, đặc biệt là ký hiệu phần tử ∈ {\displaystyle \in } , được đọc là là "phần tử của". Trong khi đó ∈ {\displaystyle \in } là chữ viết thường của ε (epsilon) của từ ἐστί (tiếng Hy Lạp: "là").
Thành công nào của Peano đã tạo ra cơ sở ngôn ngữ công thức hiện nay?
{ "text": [ "tạo ra cách tính toán bằng công thức logic các tầng lớp đầu tiên" ], "answer_start": [ 79 ] }
false
null
0077-0003-0005
uit_014385
Lý thuyết tập hợp
Ngay từ năm 1889, Giuseppe Peano, người đã miêu tả tập hợp là các tầng lớp, đã tạo ra cách tính toán bằng công thức logic các tầng lớp đầu tiên làm cơ sở cho số học của ông với các tiên đề Peano, mà ông đã mô tả lần đầu tiên trong một ngôn ngữ lý thuyết tập hợp chính xác. Do đó ông đã phát triển cơ sở cho ngông ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp và giới thiệu nhiều biểu tượng được phổ biến ngày nay, đặc biệt là ký hiệu phần tử ∈ {\displaystyle \in } , được đọc là là "phần tử của". Trong khi đó ∈ {\displaystyle \in } là chữ viết thường của ε (epsilon) của từ ἐστί (tiếng Hy Lạp: "là").
Peano đã đóng góp công lao gì cho sự phát triển của công thức tập hợp?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "phát triển cơ sở cho ngông ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp và giới thiệu nhiều biểu tượng được phổ biến ngày nay" ], "answer_start": [ 286 ] }
0077-0003-0006
uit_014386
Lý thuyết tập hợp
Ngay từ năm 1889, Giuseppe Peano, người đã miêu tả tập hợp là các tầng lớp, đã tạo ra cách tính toán bằng công thức logic các tầng lớp đầu tiên làm cơ sở cho số học của ông với các tiên đề Peano, mà ông đã mô tả lần đầu tiên trong một ngôn ngữ lý thuyết tập hợp chính xác. Do đó ông đã phát triển cơ sở cho ngông ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp và giới thiệu nhiều biểu tượng được phổ biến ngày nay, đặc biệt là ký hiệu phần tử ∈ {\displaystyle \in } , được đọc là là "phần tử của". Trong khi đó ∈ {\displaystyle \in } là chữ viết thường của ε (epsilon) của từ ἐστί (tiếng Hy Lạp: "là").
Thành công nào của Peano đã tạo ra cơ sở mô tả công thức hiện nay?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "tạo ra cách tính toán bằng công thức logic các tầng lớp đầu tiên" ], "answer_start": [ 79 ] }
0077-0003-0007
uit_014387
Lý thuyết tập hợp
Ngay từ năm 1889, Giuseppe Peano, người đã miêu tả tập hợp là các tầng lớp, đã tạo ra cách tính toán bằng công thức logic các tầng lớp đầu tiên làm cơ sở cho số học của ông với các tiên đề Peano, mà ông đã mô tả lần đầu tiên trong một ngôn ngữ lý thuyết tập hợp chính xác. Do đó ông đã phát triển cơ sở cho ngông ngữ công thức ngày nay của lý thuyết tập hợp và giới thiệu nhiều biểu tượng được phổ biến ngày nay, đặc biệt là ký hiệu phần tử ∈ {\displaystyle \in } , được đọc là là "phần tử của". Trong khi đó ∈ {\displaystyle \in } là chữ viết thường của ε (epsilon) của từ ἐστί (tiếng Hy Lạp: "là").
Ai là người đã sáng tạo ra ngôn ngữ lý thuyết tập hợp chính xác?
{ "text": [ "Giuseppe Peano" ], "answer_start": [ 18 ] }
false
null
0077-0004-0001
uit_014388
Lý thuyết tập hợp
Gottlob Frege đã cố gắng đưa ra một lý giải lý thuyết tập hợp khác của lý thuyết về số học vào năm 1893. Bertrand Russell đã phát hiện ra mâu thuẫn của nó vào năm 1902, được biết đến như là Nghịch lý Russell. Sự mâu thuẫn này và các mâu thuẫn khác nảy sinh do sự thiết lập tập hợp không hạn chế, đó là lý do tại sao dạng thức ban đầu của lý thuyết tập hợp sau này được gọi là lý thuyết tập hợp ngây thơ. Tuy nhiên, định nghĩa của Cantor không có ý muốn nói tới một lý thuyết tập hợp ngây thơ như vậy, như chứng minh của ông về loại tất cả là Nichtmenge cho thấy bởi nghịch lý Cantor thứ hai .
Nghịch lý Russell đã chỉ ra mâu thuẫn của lý thuyết về số học của ai?
{ "text": [ "Gottlob Frege" ], "answer_start": [ 0 ] }
false
null
0077-0004-0002
uit_014389
Lý thuyết tập hợp
Gottlob Frege đã cố gắng đưa ra một lý giải lý thuyết tập hợp khác của lý thuyết về số học vào năm 1893. Bertrand Russell đã phát hiện ra mâu thuẫn của nó vào năm 1902, được biết đến như là Nghịch lý Russell. Sự mâu thuẫn này và các mâu thuẫn khác nảy sinh do sự thiết lập tập hợp không hạn chế, đó là lý do tại sao dạng thức ban đầu của lý thuyết tập hợp sau này được gọi là lý thuyết tập hợp ngây thơ. Tuy nhiên, định nghĩa của Cantor không có ý muốn nói tới một lý thuyết tập hợp ngây thơ như vậy, như chứng minh của ông về loại tất cả là Nichtmenge cho thấy bởi nghịch lý Cantor thứ hai .
Điều gì đã tạo nên mối mâu thuẫn trong dạng sơ khai lý thuyết tập hợp?
{ "text": [ "sự thiết lập tập hợp không hạn chế" ], "answer_start": [ 260 ] }
false
null
0077-0004-0003
uit_014390
Lý thuyết tập hợp
Gottlob Frege đã cố gắng đưa ra một lý giải lý thuyết tập hợp khác của lý thuyết về số học vào năm 1893. Bertrand Russell đã phát hiện ra mâu thuẫn của nó vào năm 1902, được biết đến như là Nghịch lý Russell. Sự mâu thuẫn này và các mâu thuẫn khác nảy sinh do sự thiết lập tập hợp không hạn chế, đó là lý do tại sao dạng thức ban đầu của lý thuyết tập hợp sau này được gọi là lý thuyết tập hợp ngây thơ. Tuy nhiên, định nghĩa của Cantor không có ý muốn nói tới một lý thuyết tập hợp ngây thơ như vậy, như chứng minh của ông về loại tất cả là Nichtmenge cho thấy bởi nghịch lý Cantor thứ hai .
Người nào đã phát hiện ra khuyết điểm của lý thuyết tập hợp do Frege đưa ra?
{ "text": [ "Bertrand Russell" ], "answer_start": [ 105 ] }
false
null
0077-0004-0004
uit_014391
Lý thuyết tập hợp
Gottlob Frege đã cố gắng đưa ra một lý giải lý thuyết tập hợp khác của lý thuyết về số học vào năm 1893. Bertrand Russell đã phát hiện ra mâu thuẫn của nó vào năm 1902, được biết đến như là Nghịch lý Russell. Sự mâu thuẫn này và các mâu thuẫn khác nảy sinh do sự thiết lập tập hợp không hạn chế, đó là lý do tại sao dạng thức ban đầu của lý thuyết tập hợp sau này được gọi là lý thuyết tập hợp ngây thơ. Tuy nhiên, định nghĩa của Cantor không có ý muốn nói tới một lý thuyết tập hợp ngây thơ như vậy, như chứng minh của ông về loại tất cả là Nichtmenge cho thấy bởi nghịch lý Cantor thứ hai .
Minh chứng nào đã làm sáng tỏ cho định nghĩa của Cantor không hướng tới một lý thuyết tập hợp ngây thơ?
{ "text": [ "chứng minh của ông về loại tất cả là Nichtmenge" ], "answer_start": [ 505 ] }
false
null
0077-0004-0005
uit_014392
Lý thuyết tập hợp
Gottlob Frege đã cố gắng đưa ra một lý giải lý thuyết tập hợp khác của lý thuyết về số học vào năm 1893. Bertrand Russell đã phát hiện ra mâu thuẫn của nó vào năm 1902, được biết đến như là Nghịch lý Russell. Sự mâu thuẫn này và các mâu thuẫn khác nảy sinh do sự thiết lập tập hợp không hạn chế, đó là lý do tại sao dạng thức ban đầu của lý thuyết tập hợp sau này được gọi là lý thuyết tập hợp ngây thơ. Tuy nhiên, định nghĩa của Cantor không có ý muốn nói tới một lý thuyết tập hợp ngây thơ như vậy, như chứng minh của ông về loại tất cả là Nichtmenge cho thấy bởi nghịch lý Cantor thứ hai .
Nghịch lý Russell đã chỉ ra hạn chế của lý thuyết về số học của ai?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Gottlob Frege" ], "answer_start": [ 0 ] }
0077-0004-0006
uit_014393
Lý thuyết tập hợp
Gottlob Frege đã cố gắng đưa ra một lý giải lý thuyết tập hợp khác của lý thuyết về số học vào năm 1893. Bertrand Russell đã phát hiện ra mâu thuẫn của nó vào năm 1902, được biết đến như là Nghịch lý Russell. Sự mâu thuẫn này và các mâu thuẫn khác nảy sinh do sự thiết lập tập hợp không hạn chế, đó là lý do tại sao dạng thức ban đầu của lý thuyết tập hợp sau này được gọi là lý thuyết tập hợp ngây thơ. Tuy nhiên, định nghĩa của Cantor không có ý muốn nói tới một lý thuyết tập hợp ngây thơ như vậy, như chứng minh của ông về loại tất cả là Nichtmenge cho thấy bởi nghịch lý Cantor thứ hai .
Minh chứng nào đã làm sáng tỏ cho định nghĩa của Cantor không hướng tới một lý thuyết tập hợp hạn chế?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "chứng minh của ông về loại tất cả là Nichtmenge" ], "answer_start": [ 505 ] }
0077-0004-0007
uit_014394
Lý thuyết tập hợp
Gottlob Frege đã cố gắng đưa ra một lý giải lý thuyết tập hợp khác của lý thuyết về số học vào năm 1893. Bertrand Russell đã phát hiện ra mâu thuẫn của nó vào năm 1902, được biết đến như là Nghịch lý Russell. Sự mâu thuẫn này và các mâu thuẫn khác nảy sinh do sự thiết lập tập hợp không hạn chế, đó là lý do tại sao dạng thức ban đầu của lý thuyết tập hợp sau này được gọi là lý thuyết tập hợp ngây thơ. Tuy nhiên, định nghĩa của Cantor không có ý muốn nói tới một lý thuyết tập hợp ngây thơ như vậy, như chứng minh của ông về loại tất cả là Nichtmenge cho thấy bởi nghịch lý Cantor thứ hai .
Nguyên nhân phát sinh Nghịch lý Russell là gì?
{ "text": [ "do sự thiết lập tập hợp không hạn chế" ], "answer_start": [ 257 ] }
false
null
0077-0005-0001
uit_014395
Lý thuyết tập hợp
Tiên đề lý thuyết tập hợp được phát triển bởi Ernst Zermelo vào năm 1907 ngược lại dễ sử dụng và thành công hơn, trong đó schema of replacement của ông là cần thiết để bổ xung vào. Zermelo thêm nó vào hệ thống Zermelo-Fraenkel năm 1930, mà ông gọi tắt là hệ thống-ZF. Ông đã thiết kế nó cho Urelement mà không phải là tập hợp, nhưng có thể là phần tử của tập hợp và được xem như cái Cantor gọi là "đối tượng của quan điểm của chúng tôi." Lý thuyết tập hợp Zermelo-Fraenkel, tuy nhiên, theo ý tưởng Fraenkel là lý thuyết tập hợp thuần túy mà đối tượng hoàn toàn là các tập hợp.
Hệ thống-ZF đã được bổ sung gì vào năm 1930?
{ "text": [ "schema of replacement" ], "answer_start": [ 122 ] }
false
null
0077-0005-0002
uit_014396
Lý thuyết tập hợp
Tiên đề lý thuyết tập hợp được phát triển bởi Ernst Zermelo vào năm 1907 ngược lại dễ sử dụng và thành công hơn, trong đó schema of replacement của ông là cần thiết để bổ xung vào. Zermelo thêm nó vào hệ thống Zermelo-Fraenkel năm 1930, mà ông gọi tắt là hệ thống-ZF. Ông đã thiết kế nó cho Urelement mà không phải là tập hợp, nhưng có thể là phần tử của tập hợp và được xem như cái Cantor gọi là "đối tượng của quan điểm của chúng tôi." Lý thuyết tập hợp Zermelo-Fraenkel, tuy nhiên, theo ý tưởng Fraenkel là lý thuyết tập hợp thuần túy mà đối tượng hoàn toàn là các tập hợp.
Ai là là người tạo ra tiên đề lý thuyết tập hợp?
{ "text": [ "Ernst Zermelo" ], "answer_start": [ 46 ] }
false
null
0077-0005-0003
uit_014397
Lý thuyết tập hợp
Tiên đề lý thuyết tập hợp được phát triển bởi Ernst Zermelo vào năm 1907 ngược lại dễ sử dụng và thành công hơn, trong đó schema of replacement của ông là cần thiết để bổ xung vào. Zermelo thêm nó vào hệ thống Zermelo-Fraenkel năm 1930, mà ông gọi tắt là hệ thống-ZF. Ông đã thiết kế nó cho Urelement mà không phải là tập hợp, nhưng có thể là phần tử của tập hợp và được xem như cái Cantor gọi là "đối tượng của quan điểm của chúng tôi." Lý thuyết tập hợp Zermelo-Fraenkel, tuy nhiên, theo ý tưởng Fraenkel là lý thuyết tập hợp thuần túy mà đối tượng hoàn toàn là các tập hợp.
Hệ thống-ZF được tạo ra cho thứ gì?
{ "text": [ "Urelement" ], "answer_start": [ 291 ] }
false
null
0077-0005-0004
uit_014398
Lý thuyết tập hợp
Tiên đề lý thuyết tập hợp được phát triển bởi Ernst Zermelo vào năm 1907 ngược lại dễ sử dụng và thành công hơn, trong đó schema of replacement của ông là cần thiết để bổ xung vào. Zermelo thêm nó vào hệ thống Zermelo-Fraenkel năm 1930, mà ông gọi tắt là hệ thống-ZF. Ông đã thiết kế nó cho Urelement mà không phải là tập hợp, nhưng có thể là phần tử của tập hợp và được xem như cái Cantor gọi là "đối tượng của quan điểm của chúng tôi." Lý thuyết tập hợp Zermelo-Fraenkel, tuy nhiên, theo ý tưởng Fraenkel là lý thuyết tập hợp thuần túy mà đối tượng hoàn toàn là các tập hợp.
Ai là là người sửa đổi tiên đề lý thuyết tập hợp?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Ernst Zermelo" ], "answer_start": [ 46 ] }
0077-0005-0005
uit_014399
Lý thuyết tập hợp
Tiên đề lý thuyết tập hợp được phát triển bởi Ernst Zermelo vào năm 1907 ngược lại dễ sử dụng và thành công hơn, trong đó schema of replacement của ông là cần thiết để bổ xung vào. Zermelo thêm nó vào hệ thống Zermelo-Fraenkel năm 1930, mà ông gọi tắt là hệ thống-ZF. Ông đã thiết kế nó cho Urelement mà không phải là tập hợp, nhưng có thể là phần tử của tập hợp và được xem như cái Cantor gọi là "đối tượng của quan điểm của chúng tôi." Lý thuyết tập hợp Zermelo-Fraenkel, tuy nhiên, theo ý tưởng Fraenkel là lý thuyết tập hợp thuần túy mà đối tượng hoàn toàn là các tập hợp.
Đối tượng chính của Lý thuyết tập hợp Zermelo-Fraenkei là gi?
{ "text": [ "các tập hợp" ], "answer_start": [ 564 ] }
false
null
0077-0006-0001
uit_014400
Lý thuyết tập hợp
Tuy nhiên, nhiều nhà toán học thay vì theo một tiên đề hợp lý lại chọn một lý thuyết tập hợp thực dụng, tránh tập hợp có vấn đề, chẳng hạn như những áp dụng của Felix Hausdorff 1914 hoặc Erich Kamke từ năm 1928. Dần dần các nhà toán học ý thức hơn rằng lý thuyết tập hợp là một cơ bản không thể thiếu cho cấu trúc toán học. Hệ thống ZF chứng minh được trong thực hành, vì vậy ngày nay nó được đa số các nhà toán học công nhận là cơ sở của toán học hiện đại; không còn có mâu thuẫn có thể bắt nguồn từ hệ thống ZF. Tuy nhiên, sự không mâu thuẫn chỉ có thể được chứng minh cho lý thuyết tập hợp với tập hợp hữu hạn, chứ không phải cho toàn bộ hệ thống ZF, mà chứa lý thuyết tập hợp của Cantor với tập hợp vô hạn. Theo Gödel's incompleteness theorems năm 1931 một chứng minh về tính nhất quán về nguyên tắc là không thể được. Những khám phá Gödel chỉ là chương trình của Hilbert để cung cấp toán học và lý thuyết tập hợp vào một cơ sở tiên đề không mâu thuẫn được chứng minh, một giới hạn, nhưng không cản trở sự thành công của lý thuyết trong bất kỳ cách nào, vì vậy mà một khủng hoảng nền tảng của toán học, mà những người ủng hộ của Intuitionismus, trong thực tế không được cảm thấy.
Tập hợp vô hợp có thể sử dụng hệ thống-ZF để chứng minh nó không có mâu thuẫn hay không?
{ "text": [ "không" ], "answer_start": [ 528 ] }
false
null
0077-0006-0002
uit_014401
Lý thuyết tập hợp
Tuy nhiên, nhiều nhà toán học thay vì theo một tiên đề hợp lý lại chọn một lý thuyết tập hợp thực dụng, tránh tập hợp có vấn đề, chẳng hạn như những áp dụng của Felix Hausdorff 1914 hoặc Erich Kamke từ năm 1928. Dần dần các nhà toán học ý thức hơn rằng lý thuyết tập hợp là một cơ bản không thể thiếu cho cấu trúc toán học. Hệ thống ZF chứng minh được trong thực hành, vì vậy ngày nay nó được đa số các nhà toán học công nhận là cơ sở của toán học hiện đại; không còn có mâu thuẫn có thể bắt nguồn từ hệ thống ZF. Tuy nhiên, sự không mâu thuẫn chỉ có thể được chứng minh cho lý thuyết tập hợp với tập hợp hữu hạn, chứ không phải cho toàn bộ hệ thống ZF, mà chứa lý thuyết tập hợp của Cantor với tập hợp vô hạn. Theo Gödel's incompleteness theorems năm 1931 một chứng minh về tính nhất quán về nguyên tắc là không thể được. Những khám phá Gödel chỉ là chương trình của Hilbert để cung cấp toán học và lý thuyết tập hợp vào một cơ sở tiên đề không mâu thuẫn được chứng minh, một giới hạn, nhưng không cản trở sự thành công của lý thuyết trong bất kỳ cách nào, vì vậy mà một khủng hoảng nền tảng của toán học, mà những người ủng hộ của Intuitionismus, trong thực tế không được cảm thấy.
Vì sao các nhà khoa học thường sử dụng các lý thuyết tập hợp thực dụng?
{ "text": [ "chứng minh được trong thực hành" ], "answer_start": [ 336 ] }
false
null
0077-0006-0003
uit_014402
Lý thuyết tập hợp
Tuy nhiên, nhiều nhà toán học thay vì theo một tiên đề hợp lý lại chọn một lý thuyết tập hợp thực dụng, tránh tập hợp có vấn đề, chẳng hạn như những áp dụng của Felix Hausdorff 1914 hoặc Erich Kamke từ năm 1928. Dần dần các nhà toán học ý thức hơn rằng lý thuyết tập hợp là một cơ bản không thể thiếu cho cấu trúc toán học. Hệ thống ZF chứng minh được trong thực hành, vì vậy ngày nay nó được đa số các nhà toán học công nhận là cơ sở của toán học hiện đại; không còn có mâu thuẫn có thể bắt nguồn từ hệ thống ZF. Tuy nhiên, sự không mâu thuẫn chỉ có thể được chứng minh cho lý thuyết tập hợp với tập hợp hữu hạn, chứ không phải cho toàn bộ hệ thống ZF, mà chứa lý thuyết tập hợp của Cantor với tập hợp vô hạn. Theo Gödel's incompleteness theorems năm 1931 một chứng minh về tính nhất quán về nguyên tắc là không thể được. Những khám phá Gödel chỉ là chương trình của Hilbert để cung cấp toán học và lý thuyết tập hợp vào một cơ sở tiên đề không mâu thuẫn được chứng minh, một giới hạn, nhưng không cản trở sự thành công của lý thuyết trong bất kỳ cách nào, vì vậy mà một khủng hoảng nền tảng của toán học, mà những người ủng hộ của Intuitionismus, trong thực tế không được cảm thấy.
Lý thuyết tập hợp nào đang được các nhà khoa học sử dụng nhiều nhất?
{ "text": [ "hệ thống ZF" ], "answer_start": [ 501 ] }
false
null