id
stringlengths 14
14
| uit_id
stringlengths 10
10
| title
stringclasses 138
values | context
stringlengths 465
7.22k
| question
stringlengths 3
232
| answers
sequence | is_impossible
bool 2
classes | plausible_answers
sequence |
---|---|---|---|---|---|---|---|
0075-0053-0004 | uit_014102 | Đế quốc Parthia | Mặc dù nền văn hóa Hy Lạp của nhà Seleukos được chấp nhận rộng rãi bởi các dân tộc vùng Cận Đông trong thời kỳ Hy Lạp hóa, thời kì Parthia đã chứng kiến một sự hồi sinh của văn hóa Iran trong tôn giáo, nghệ thuật, và thậm chí cả trang phục quần áo Ý thức được cả nguồn gốc Hy Lạp và Ba Tư trong vương quyền của họ, những vị vua Arsaces đi phong cách theo kiểu vua của các vị vua Ba Tư và khẳng định rằng họ cũng là philhellene ("bạn bè của người Hy Lạp") từ "philhellene" được ghi trên đồng tiền Parthia cho đến triều đại của Artabanus II ngưng sử dụng cụm từ này để biểu thị sự hồi sinh của nền văn hóa Iran của Parthia. Vologeses I là vị vua Arsaces đầu tiên sử dụng chữ viết và ngôn ngữ Parthia xuất hiện trên đồng tiền đúc song song với tiếng Hy Lạp Tuy nhiên, việc sử dụng những chữ cái Hy Lạp khắc trên tiền xu Parthia vẫn còn cho đến khi đế quốc sụp đổ. | Việc không còn xuất hiện cụm từ philhellene có ý nghĩa như thế nào? | {
"text": [
"biểu thị sự hồi sinh của nền văn hóa Iran của Parthia"
],
"answer_start": [
567
]
} | false | null |
0075-0053-0005 | uit_014103 | Đế quốc Parthia | Mặc dù nền văn hóa Hy Lạp của nhà Seleukos được chấp nhận rộng rãi bởi các dân tộc vùng Cận Đông trong thời kỳ Hy Lạp hóa, thời kì Parthia đã chứng kiến một sự hồi sinh của văn hóa Iran trong tôn giáo, nghệ thuật, và thậm chí cả trang phục quần áo Ý thức được cả nguồn gốc Hy Lạp và Ba Tư trong vương quyền của họ, những vị vua Arsaces đi phong cách theo kiểu vua của các vị vua Ba Tư và khẳng định rằng họ cũng là philhellene ("bạn bè của người Hy Lạp") từ "philhellene" được ghi trên đồng tiền Parthia cho đến triều đại của Artabanus II ngưng sử dụng cụm từ này để biểu thị sự hồi sinh của nền văn hóa Iran của Parthia. Vologeses I là vị vua Arsaces đầu tiên sử dụng chữ viết và ngôn ngữ Parthia xuất hiện trên đồng tiền đúc song song với tiếng Hy Lạp Tuy nhiên, việc sử dụng những chữ cái Hy Lạp khắc trên tiền xu Parthia vẫn còn cho đến khi đế quốc sụp đổ. | Ba Tư có nghĩa là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bạn bè của người Hy Lạp"
],
"answer_start": [
429
]
} |
0075-0054-0001 | uit_014104 | Đế quốc Parthia | Trên các đồng tiền của mình, vua Arsaces I được mô tả mặc y phục tương tự như phó vương nhà Achaemenes. Theo A. Shahbazi, Arsaces "cố ý tách biệt khỏi tiền xu nhà Seleukos để đề cao tinh thần dân tộc dân tộc và khát vọng hoàng gia của ông, và ông gọi mình là Kārny / Karny (tiếng Hy Lạp: Autocratos), một tước hiệu đã được dùng bởi những vị tướng Achaemenes tối cao, chẳng hạn như Cyrus trẻ" phù hợp với truyền thống Achaemenes, những phù điêu khắc hình ảnh các vị vua Arsaces đã được khắc tại núi Behistun, nơi mà Darius I của Ba Tư (cai trị: 522-486 TCN)khắc lên đó văn bia của hoàng gia. Hơn nữa, nhà Arsaces tuyên bố nguồn gốc gia đình từ vua Artaxerxes II của Ba Tư (cai trị: 404-358 TCN) như một phương tiện để củng cố tính hợp pháp của họ trong việc cai trị vùng lãnh thổ cũ của nhà Achaemenes, ví dụ như là "người kế vị hợp pháp của các vị vua vinh quang" của Iran cổ Vua Artabanus III đặt tên một trong các hoàng nam của ông là Darius và xưng làm người thừa kế của Cyrus Đại Đế. Các vua nhà Arsaces chọn cho mình những cái tên điển hình của Bái Hỏa giáo, và vài tên trong số đó lấy từ "khởi thủy hào hùng" của thánh kinh Avesta, theo nhà sử học V.G. Lukonin. | Arsaces cố gắng tách khỏi tiền xu nhà Seleukos nhằm mục đích gì? | {
"text": [
"đề cao tinh thần dân tộc dân tộc và khát vọng hoàng gia của ông"
],
"answer_start": [
175
]
} | false | null |
0075-0054-0002 | uit_014105 | Đế quốc Parthia | Trên các đồng tiền của mình, vua Arsaces I được mô tả mặc y phục tương tự như phó vương nhà Achaemenes. Theo A. Shahbazi, Arsaces "cố ý tách biệt khỏi tiền xu nhà Seleukos để đề cao tinh thần dân tộc dân tộc và khát vọng hoàng gia của ông, và ông gọi mình là Kārny / Karny (tiếng Hy Lạp: Autocratos), một tước hiệu đã được dùng bởi những vị tướng Achaemenes tối cao, chẳng hạn như Cyrus trẻ" phù hợp với truyền thống Achaemenes, những phù điêu khắc hình ảnh các vị vua Arsaces đã được khắc tại núi Behistun, nơi mà Darius I của Ba Tư (cai trị: 522-486 TCN)khắc lên đó văn bia của hoàng gia. Hơn nữa, nhà Arsaces tuyên bố nguồn gốc gia đình từ vua Artaxerxes II của Ba Tư (cai trị: 404-358 TCN) như một phương tiện để củng cố tính hợp pháp của họ trong việc cai trị vùng lãnh thổ cũ của nhà Achaemenes, ví dụ như là "người kế vị hợp pháp của các vị vua vinh quang" của Iran cổ Vua Artabanus III đặt tên một trong các hoàng nam của ông là Darius và xưng làm người thừa kế của Cyrus Đại Đế. Các vua nhà Arsaces chọn cho mình những cái tên điển hình của Bái Hỏa giáo, và vài tên trong số đó lấy từ "khởi thủy hào hùng" của thánh kinh Avesta, theo nhà sử học V.G. Lukonin. | Mục đích của nhà Arsaces trong việc tuyên bố có dòng dõi liên quan ddeeens vua Artaxerxes II của Ba Tư là gì? | {
"text": [
"củng cố tính hợp pháp của họ trong việc cai trị vùng lãnh thổ cũ của nhà Achaemenes"
],
"answer_start": [
717
]
} | false | null |
0075-0054-0003 | uit_014106 | Đế quốc Parthia | Trên các đồng tiền của mình, vua Arsaces I được mô tả mặc y phục tương tự như phó vương nhà Achaemenes. Theo A. Shahbazi, Arsaces "cố ý tách biệt khỏi tiền xu nhà Seleukos để đề cao tinh thần dân tộc dân tộc và khát vọng hoàng gia của ông, và ông gọi mình là Kārny / Karny (tiếng Hy Lạp: Autocratos), một tước hiệu đã được dùng bởi những vị tướng Achaemenes tối cao, chẳng hạn như Cyrus trẻ" phù hợp với truyền thống Achaemenes, những phù điêu khắc hình ảnh các vị vua Arsaces đã được khắc tại núi Behistun, nơi mà Darius I của Ba Tư (cai trị: 522-486 TCN)khắc lên đó văn bia của hoàng gia. Hơn nữa, nhà Arsaces tuyên bố nguồn gốc gia đình từ vua Artaxerxes II của Ba Tư (cai trị: 404-358 TCN) như một phương tiện để củng cố tính hợp pháp của họ trong việc cai trị vùng lãnh thổ cũ của nhà Achaemenes, ví dụ như là "người kế vị hợp pháp của các vị vua vinh quang" của Iran cổ Vua Artabanus III đặt tên một trong các hoàng nam của ông là Darius và xưng làm người thừa kế của Cyrus Đại Đế. Các vua nhà Arsaces chọn cho mình những cái tên điển hình của Bái Hỏa giáo, và vài tên trong số đó lấy từ "khởi thủy hào hùng" của thánh kinh Avesta, theo nhà sử học V.G. Lukonin. | Arsaces cố gắng tách khỏi đội binh nhà Seleukos nhằm mục đích gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đề cao tinh thần dân tộc dân tộc và khát vọng hoàng gia của ông"
],
"answer_start": [
175
]
} |
0075-0055-0001 | uit_014108 | Đế quốc Parthia | Ngay bên trong Đế chế Parthia, tồn tại tình trạng không đồng nhất về văn hóa và chính trị, có một loạt các hệ thống tôn giáo và niềm tin, phổ biến nhất là sự thờ cúng các vị thần của người Hy Lạp và Iran. Ngoài ra còn có một số người Do Thái và tín hữu Kitô giáo, và hầu hết người Parthia theo đa thần giáo Các vị thần Hy Lạp và Iran đôi khi được pha trộn với nhau thành một. Ví dụ, Zeus thường đánh đồng với Ahura Mazda, Hades với Angra Mainyu, Aphrodite và Hera với Anahita, Apollo với Mithra, và Hermes với Shamash Ngoài các vị nam thần và nữ thần chính, mỗi nhóm dân tộc và thành phố đã có riêng của mình những vị thần nhất định Cũng như các vị vua triều Seleukos, các công trình nghệ thuật Parthia cho thấy rằng các vị vua nhà Arsaces được tôn thờ làm Thần vương, và sự sùng bái các vị vua này có lẽ phổ biến nhất | Những bất đồng nào tồn tại trong đế chế Parthia? | {
"text": [
"không đồng nhất về văn hóa và chính trị, có một loạt các hệ thống tôn giáo và niềm tin, phổ biến nhất là sự thờ cúng các vị thần của người Hy Lạp và Iran"
],
"answer_start": [
50
]
} | false | null |
0075-0055-0002 | uit_014109 | Đế quốc Parthia | Ngay bên trong Đế chế Parthia, tồn tại tình trạng không đồng nhất về văn hóa và chính trị, có một loạt các hệ thống tôn giáo và niềm tin, phổ biến nhất là sự thờ cúng các vị thần của người Hy Lạp và Iran. Ngoài ra còn có một số người Do Thái và tín hữu Kitô giáo, và hầu hết người Parthia theo đa thần giáo Các vị thần Hy Lạp và Iran đôi khi được pha trộn với nhau thành một. Ví dụ, Zeus thường đánh đồng với Ahura Mazda, Hades với Angra Mainyu, Aphrodite và Hera với Anahita, Apollo với Mithra, và Hermes với Shamash Ngoài các vị nam thần và nữ thần chính, mỗi nhóm dân tộc và thành phố đã có riêng của mình những vị thần nhất định Cũng như các vị vua triều Seleukos, các công trình nghệ thuật Parthia cho thấy rằng các vị vua nhà Arsaces được tôn thờ làm Thần vương, và sự sùng bái các vị vua này có lẽ phổ biến nhất | Các công trình nghệ thuật ở Arsaces chứng tỏ cho điều gì? | {
"text": [
"các vị vua nhà Arsaces được tôn thờ làm Thần vương, và sự sùng bái các vị vua này có lẽ phổ biến nhất"
],
"answer_start": [
717
]
} | false | null |
0075-0055-0003 | uit_014110 | Đế quốc Parthia | Ngay bên trong Đế chế Parthia, tồn tại tình trạng không đồng nhất về văn hóa và chính trị, có một loạt các hệ thống tôn giáo và niềm tin, phổ biến nhất là sự thờ cúng các vị thần của người Hy Lạp và Iran. Ngoài ra còn có một số người Do Thái và tín hữu Kitô giáo, và hầu hết người Parthia theo đa thần giáo Các vị thần Hy Lạp và Iran đôi khi được pha trộn với nhau thành một. Ví dụ, Zeus thường đánh đồng với Ahura Mazda, Hades với Angra Mainyu, Aphrodite và Hera với Anahita, Apollo với Mithra, và Hermes với Shamash Ngoài các vị nam thần và nữ thần chính, mỗi nhóm dân tộc và thành phố đã có riêng của mình những vị thần nhất định Cũng như các vị vua triều Seleukos, các công trình nghệ thuật Parthia cho thấy rằng các vị vua nhà Arsaces được tôn thờ làm Thần vương, và sự sùng bái các vị vua này có lẽ phổ biến nhất | Tôn giáo nào được đa phần người Parthia tín ngưỡng? | {
"text": [
"đa thần giáo"
],
"answer_start": [
294
]
} | false | null |
0075-0055-0004 | uit_014111 | Đế quốc Parthia | Ngay bên trong Đế chế Parthia, tồn tại tình trạng không đồng nhất về văn hóa và chính trị, có một loạt các hệ thống tôn giáo và niềm tin, phổ biến nhất là sự thờ cúng các vị thần của người Hy Lạp và Iran. Ngoài ra còn có một số người Do Thái và tín hữu Kitô giáo, và hầu hết người Parthia theo đa thần giáo Các vị thần Hy Lạp và Iran đôi khi được pha trộn với nhau thành một. Ví dụ, Zeus thường đánh đồng với Ahura Mazda, Hades với Angra Mainyu, Aphrodite và Hera với Anahita, Apollo với Mithra, và Hermes với Shamash Ngoài các vị nam thần và nữ thần chính, mỗi nhóm dân tộc và thành phố đã có riêng của mình những vị thần nhất định Cũng như các vị vua triều Seleukos, các công trình nghệ thuật Parthia cho thấy rằng các vị vua nhà Arsaces được tôn thờ làm Thần vương, và sự sùng bái các vị vua này có lẽ phổ biến nhất | Những bất đồng nào tồn tại trong công trình Parthia? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"không đồng nhất về văn hóa và chính trị, có một loạt các hệ thống tôn giáo và niềm tin, phổ biến nhất là sự thờ cúng các vị thần của người Hy Lạp và Iran"
],
"answer_start": [
50
]
} |
0075-0055-0005 | uit_014112 | Đế quốc Parthia | Ngay bên trong Đế chế Parthia, tồn tại tình trạng không đồng nhất về văn hóa và chính trị, có một loạt các hệ thống tôn giáo và niềm tin, phổ biến nhất là sự thờ cúng các vị thần của người Hy Lạp và Iran. Ngoài ra còn có một số người Do Thái và tín hữu Kitô giáo, và hầu hết người Parthia theo đa thần giáo Các vị thần Hy Lạp và Iran đôi khi được pha trộn với nhau thành một. Ví dụ, Zeus thường đánh đồng với Ahura Mazda, Hades với Angra Mainyu, Aphrodite và Hera với Anahita, Apollo với Mithra, và Hermes với Shamash Ngoài các vị nam thần và nữ thần chính, mỗi nhóm dân tộc và thành phố đã có riêng của mình những vị thần nhất định Cũng như các vị vua triều Seleukos, các công trình nghệ thuật Parthia cho thấy rằng các vị vua nhà Arsaces được tôn thờ làm Thần vương, và sự sùng bái các vị vua này có lẽ phổ biến nhất | Các công trình tôn giáo ở Arsaces chứng tỏ cho điều gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"các vị vua nhà Arsaces được tôn thờ làm Thần vương, và sự sùng bái các vị vua này có lẽ phổ biến nhất"
],
"answer_start": [
717
]
} |
0075-0056-0001 | uit_014113 | Đế quốc Parthia | Mức độ tôn sùng của nhà Arsaces với Bái Hỏa giáo đã được tranh luận trong học thuật hiện đại. Những tín đồ Zoroaster đã coi sự hiến tế đẫm máu của một số tôn giáo thời Parthia của Iran là không thể chấp nhận được Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy vua Vologeses I khuyến khích sự hiện diện của pháp sư ma thuật Bái hỏa giáo tại Triều đình và tài trợ biên soạn các văn bản Bái hỏa giáo thiêng liêng mà sau đó hình thành kinh Avesta Triều đình Sassanid sau này sẽ tôn Bái hỏa giáo thành quốc giáo của đế quốc. | Đối với tín đồ Zoroaster, điều nào không thể chấp nhận đối với tôn giáo thời Parthia? | {
"text": [
"sự hiến tế đẫm máu của một số tôn giáo"
],
"answer_start": [
124
]
} | false | null |
0075-0056-0002 | uit_014114 | Đế quốc Parthia | Mức độ tôn sùng của nhà Arsaces với Bái Hỏa giáo đã được tranh luận trong học thuật hiện đại. Những tín đồ Zoroaster đã coi sự hiến tế đẫm máu của một số tôn giáo thời Parthia của Iran là không thể chấp nhận được Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy vua Vologeses I khuyến khích sự hiện diện của pháp sư ma thuật Bái hỏa giáo tại Triều đình và tài trợ biên soạn các văn bản Bái hỏa giáo thiêng liêng mà sau đó hình thành kinh Avesta Triều đình Sassanid sau này sẽ tôn Bái hỏa giáo thành quốc giáo của đế quốc. | Bái hỏa giáo đã được ai đứng sau tài trợ phát triển? | {
"text": [
"vua Vologeses I"
],
"answer_start": [
247
]
} | false | null |
0075-0056-0003 | uit_014115 | Đế quốc Parthia | Mức độ tôn sùng của nhà Arsaces với Bái Hỏa giáo đã được tranh luận trong học thuật hiện đại. Những tín đồ Zoroaster đã coi sự hiến tế đẫm máu của một số tôn giáo thời Parthia của Iran là không thể chấp nhận được Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy vua Vologeses I khuyến khích sự hiện diện của pháp sư ma thuật Bái hỏa giáo tại Triều đình và tài trợ biên soạn các văn bản Bái hỏa giáo thiêng liêng mà sau đó hình thành kinh Avesta Triều đình Sassanid sau này sẽ tôn Bái hỏa giáo thành quốc giáo của đế quốc. | Kinh Avesta có nguồn gốc hình thành như thế nào? | {
"text": [
"các văn bản Bái hỏa giáo thiêng liêng mà sau đó hình thành kinh Avesta"
],
"answer_start": [
359
]
} | false | null |
0075-0056-0004 | uit_014116 | Đế quốc Parthia | Mức độ tôn sùng của nhà Arsaces với Bái Hỏa giáo đã được tranh luận trong học thuật hiện đại. Những tín đồ Zoroaster đã coi sự hiến tế đẫm máu của một số tôn giáo thời Parthia của Iran là không thể chấp nhận được Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy vua Vologeses I khuyến khích sự hiện diện của pháp sư ma thuật Bái hỏa giáo tại Triều đình và tài trợ biên soạn các văn bản Bái hỏa giáo thiêng liêng mà sau đó hình thành kinh Avesta Triều đình Sassanid sau này sẽ tôn Bái hỏa giáo thành quốc giáo của đế quốc. | Đối với tín đồ Zoroaster, điều nào không thể chấp nhận đối với văn hóa thời Parthia? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"sự hiến tế đẫm máu của một số tôn giáo"
],
"answer_start": [
124
]
} |
0075-0057-0001 | uit_014117 | Đế quốc Parthia | Cho dù vị tiên tri sáng lập Minh giáo là Mani (216 – 276) không hề tuyên bố sự khải huyền tôn giáo đầu tiên của ông cho tới khoảng năm 228/229, Bivar khẳng định rằng đức tin mới của ông gồm thâu "những yếu tố của đức tin Mandae, thuyết nguồn gốc vũ trụ của người Iran, và thậm chí cả những tiếng vang của Ki-tô giáo...[Minh giáo] có thể được coi là một phản ánh điển hình của những học thuyết tôn giáo hỗn hợp vào cuối triều Arsaces, cái mà quốc đạo Bái Hỏa của triều Sassanid sớm quét sạch hết." | Ai là người sáng lập ra Minh giáo? | {
"text": [
"Mani (216 – 276)"
],
"answer_start": [
41
]
} | false | null |
0075-0057-0002 | uit_014118 | Đế quốc Parthia | Cho dù vị tiên tri sáng lập Minh giáo là Mani (216 – 276) không hề tuyên bố sự khải huyền tôn giáo đầu tiên của ông cho tới khoảng năm 228/229, Bivar khẳng định rằng đức tin mới của ông gồm thâu "những yếu tố của đức tin Mandae, thuyết nguồn gốc vũ trụ của người Iran, và thậm chí cả những tiếng vang của Ki-tô giáo...[Minh giáo] có thể được coi là một phản ánh điển hình của những học thuyết tôn giáo hỗn hợp vào cuối triều Arsaces, cái mà quốc đạo Bái Hỏa của triều Sassanid sớm quét sạch hết." | Ai là người khôi phục Minh giáo? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Mani (216 – 276)"
],
"answer_start": [
41
]
} |
0075-0058-0001 | uit_014119 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật Parthia có thể được chia thành ba giai đoạn sử - địa: nền nghệ thuật của Parthia cổ, nghệ thuật của cao nguyên Iran, và nghệ thuật của Lưỡng Hà thuộc Parthia Tác phẩm hội họa Parthia chính thống đầu tiên, được tìm thấy tại Mithridatkert/Nisa, kết hợp các yếu tố nghệ thuật Hy Lạp và Iran phù hợp với truyền thống Achaemenes và Seleukos trong giai đoạn thứ hai, nghệ thuật Parthia tìm thấy cảm hứng theo phong cách nghệ thuật đời Achaemenes, như được minh chứng bằng bức phù điêu của vua Mithridates II tại núi Behistun. Giai đoạn thứ ba xảy ra dần dần sau khi người Parthia chinh phục Lưỡng Hà . | Các điểm chính trong chiều dài nền nghệ thuật Parthia là gì? | {
"text": [
"nền nghệ thuật của Parthia cổ, nghệ thuật của cao nguyên Iran, và nghệ thuật của Lưỡng Hà thuộc Parthia"
],
"answer_start": [
65
]
} | false | null |
0075-0058-0002 | uit_014120 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật Parthia có thể được chia thành ba giai đoạn sử - địa: nền nghệ thuật của Parthia cổ, nghệ thuật của cao nguyên Iran, và nghệ thuật của Lưỡng Hà thuộc Parthia Tác phẩm hội họa Parthia chính thống đầu tiên, được tìm thấy tại Mithridatkert/Nisa, kết hợp các yếu tố nghệ thuật Hy Lạp và Iran phù hợp với truyền thống Achaemenes và Seleukos trong giai đoạn thứ hai, nghệ thuật Parthia tìm thấy cảm hứng theo phong cách nghệ thuật đời Achaemenes, như được minh chứng bằng bức phù điêu của vua Mithridates II tại núi Behistun. Giai đoạn thứ ba xảy ra dần dần sau khi người Parthia chinh phục Lưỡng Hà . | Giai đoạn thứ 3 của nền nghệ thuật Parthia được bắt đầu như thế nào? | {
"text": [
"sau khi người Parthia chinh phục Lưỡng Hà"
],
"answer_start": [
563
]
} | false | null |
0075-0058-0003 | uit_014121 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật Parthia có thể được chia thành ba giai đoạn sử - địa: nền nghệ thuật của Parthia cổ, nghệ thuật của cao nguyên Iran, và nghệ thuật của Lưỡng Hà thuộc Parthia Tác phẩm hội họa Parthia chính thống đầu tiên, được tìm thấy tại Mithridatkert/Nisa, kết hợp các yếu tố nghệ thuật Hy Lạp và Iran phù hợp với truyền thống Achaemenes và Seleukos trong giai đoạn thứ hai, nghệ thuật Parthia tìm thấy cảm hứng theo phong cách nghệ thuật đời Achaemenes, như được minh chứng bằng bức phù điêu của vua Mithridates II tại núi Behistun. Giai đoạn thứ ba xảy ra dần dần sau khi người Parthia chinh phục Lưỡng Hà . | Các đặc điểm của nền nghệ thuật Parthia trong giai đoạn thứ hai là gì? | {
"text": [
"kết hợp các yếu tố nghệ thuật Hy Lạp và Iran phù hợp với truyền thống Achaemenes và Seleukos"
],
"answer_start": [
254
]
} | false | null |
0075-0058-0004 | uit_014122 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật Parthia có thể được chia thành ba giai đoạn sử - địa: nền nghệ thuật của Parthia cổ, nghệ thuật của cao nguyên Iran, và nghệ thuật của Lưỡng Hà thuộc Parthia Tác phẩm hội họa Parthia chính thống đầu tiên, được tìm thấy tại Mithridatkert/Nisa, kết hợp các yếu tố nghệ thuật Hy Lạp và Iran phù hợp với truyền thống Achaemenes và Seleukos trong giai đoạn thứ hai, nghệ thuật Parthia tìm thấy cảm hứng theo phong cách nghệ thuật đời Achaemenes, như được minh chứng bằng bức phù điêu của vua Mithridates II tại núi Behistun. Giai đoạn thứ ba xảy ra dần dần sau khi người Parthia chinh phục Lưỡng Hà . | Các đặc điểm của nền nghệ thuật Parthia trong giai đoạn thứ nhất là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"kết hợp các yếu tố nghệ thuật Hy Lạp và Iran phù hợp với truyền thống Achaemenes và Seleukos"
],
"answer_start": [
254
]
} |
0075-0059-0001 | uit_014123 | Đế quốc Parthia | Những chủ đề chung của thời kỳ Parthia bao gồm cảnh những cuộc săn bắn của Hoàng gia và sự lên ngôi của các vua nhà Arsaces. Những chủ đề mở rộng khác bao gồm những bức chân dung của những nhà cầm quyền địa phương. Nền nghệ thuật chung của Parthia trong thời ấy luôn gắn bó với tranh khắc trên đá, tranh tường và thậm chí là tranh grafitô. Mộtíp phổ biến thời kỳ Sassanid thể hiện hai chiến binh cưỡi ngựa cầm thương giao chiến với nhau xuất hiện lần đầu tiên trong các phù điêu Parthia tại núi Behistun. | Những yếu tố nào thường được đề cập trong nghệ thuật Parthia? | {
"text": [
"cảnh những cuộc săn bắn của Hoàng gia và sự lên ngôi của các vua nhà Arsaces"
],
"answer_start": [
47
]
} | false | null |
0075-0059-0002 | uit_014124 | Đế quốc Parthia | Những chủ đề chung của thời kỳ Parthia bao gồm cảnh những cuộc săn bắn của Hoàng gia và sự lên ngôi của các vua nhà Arsaces. Những chủ đề mở rộng khác bao gồm những bức chân dung của những nhà cầm quyền địa phương. Nền nghệ thuật chung của Parthia trong thời ấy luôn gắn bó với tranh khắc trên đá, tranh tường và thậm chí là tranh grafitô. Mộtíp phổ biến thời kỳ Sassanid thể hiện hai chiến binh cưỡi ngựa cầm thương giao chiến với nhau xuất hiện lần đầu tiên trong các phù điêu Parthia tại núi Behistun. | Người Parthia thường lưu tranh vẽ trên vật liệu gì? | {
"text": [
"tranh khắc trên đá, tranh tường và thậm chí là tranh grafitô"
],
"answer_start": [
278
]
} | false | null |
0075-0059-0003 | uit_014125 | Đế quốc Parthia | Những chủ đề chung của thời kỳ Parthia bao gồm cảnh những cuộc săn bắn của Hoàng gia và sự lên ngôi của các vua nhà Arsaces. Những chủ đề mở rộng khác bao gồm những bức chân dung của những nhà cầm quyền địa phương. Nền nghệ thuật chung của Parthia trong thời ấy luôn gắn bó với tranh khắc trên đá, tranh tường và thậm chí là tranh grafitô. Mộtíp phổ biến thời kỳ Sassanid thể hiện hai chiến binh cưỡi ngựa cầm thương giao chiến với nhau xuất hiện lần đầu tiên trong các phù điêu Parthia tại núi Behistun. | Hình ảnh phổ biến của nghệ thuật Parthia thời kì Sassanid là gì? | {
"text": [
"hai chiến binh cưỡi ngựa cầm thương giao chiến với nhau"
],
"answer_start": [
381
]
} | false | null |
0075-0059-0004 | uit_014126 | Đế quốc Parthia | Những chủ đề chung của thời kỳ Parthia bao gồm cảnh những cuộc săn bắn của Hoàng gia và sự lên ngôi của các vua nhà Arsaces. Những chủ đề mở rộng khác bao gồm những bức chân dung của những nhà cầm quyền địa phương. Nền nghệ thuật chung của Parthia trong thời ấy luôn gắn bó với tranh khắc trên đá, tranh tường và thậm chí là tranh grafitô. Mộtíp phổ biến thời kỳ Sassanid thể hiện hai chiến binh cưỡi ngựa cầm thương giao chiến với nhau xuất hiện lần đầu tiên trong các phù điêu Parthia tại núi Behistun. | Người Parthia thường cưỡi ngựa vẽ trên vật liệu gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tranh khắc trên đá, tranh tường và thậm chí là tranh grafitô"
],
"answer_start": [
278
]
} |
0075-0059-0005 | uit_014127 | Đế quốc Parthia | Những chủ đề chung của thời kỳ Parthia bao gồm cảnh những cuộc săn bắn của Hoàng gia và sự lên ngôi của các vua nhà Arsaces. Những chủ đề mở rộng khác bao gồm những bức chân dung của những nhà cầm quyền địa phương. Nền nghệ thuật chung của Parthia trong thời ấy luôn gắn bó với tranh khắc trên đá, tranh tường và thậm chí là tranh grafitô. Mộtíp phổ biến thời kỳ Sassanid thể hiện hai chiến binh cưỡi ngựa cầm thương giao chiến với nhau xuất hiện lần đầu tiên trong các phù điêu Parthia tại núi Behistun. | Hình ảnh phổ biến của nghệ thuật Parthia thời kì Hoàng gia là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"hai chiến binh cưỡi ngựa cầm thương giao chiến với nhau"
],
"answer_start": [
381
]
} |
0075-0060-0001 | uit_014128 | Đế quốc Parthia | 'Điêu khắc mặt trước kiểu Parthia', cũng như bây giờ chúng ta đã quen gọi nó, khác xa cả với kiểu Cận Đông cổ đại và điêu khắc theo mặt trước kiểu Hy Lạp, mặc dù nó là hậu duệ đời sau không cần phải nghi ngờ. Đối với cả nghệ thuật phương Đông và trong nghệ thuật Hy Lạp, điêu khắc theo mặt trước là một điều đặc biệt: trong nghệ thuật phương Đông nó dành riêng cho một số ít các nhân vật được thờ cúng hay trong thần thoại; trong nghệ thuật Hy Lạp nó chỉ được dùng đến vì những lý do nhất định, khi được đối tượng yêu cầu, và, trên toàn bộ, hiếm khi được sử dụng. Với nghệ thuật Parthia, thì ngược lại, nó trở nên bình thường. Cho nên điêu khắc theo mặt trước kiểu Parthia thực sự là gì, nhưng thói quen cho thấy, trong hội họa, tất cả các nhân vật đều được thể hiện rõ nét... Điều đặc biệt này dường như đã bắt đầu trong quá trình thế kỷ thứ 1. | Điêu khắc mặc trước tại phương Đông chỉ dành cho những cá nhân nào? | {
"text": [
"dành riêng cho một số ít các nhân vật được thờ cúng hay trong thần thoại"
],
"answer_start": [
350
]
} | false | null |
0075-0060-0002 | uit_014129 | Đế quốc Parthia | 'Điêu khắc mặt trước kiểu Parthia', cũng như bây giờ chúng ta đã quen gọi nó, khác xa cả với kiểu Cận Đông cổ đại và điêu khắc theo mặt trước kiểu Hy Lạp, mặc dù nó là hậu duệ đời sau không cần phải nghi ngờ. Đối với cả nghệ thuật phương Đông và trong nghệ thuật Hy Lạp, điêu khắc theo mặt trước là một điều đặc biệt: trong nghệ thuật phương Đông nó dành riêng cho một số ít các nhân vật được thờ cúng hay trong thần thoại; trong nghệ thuật Hy Lạp nó chỉ được dùng đến vì những lý do nhất định, khi được đối tượng yêu cầu, và, trên toàn bộ, hiếm khi được sử dụng. Với nghệ thuật Parthia, thì ngược lại, nó trở nên bình thường. Cho nên điêu khắc theo mặt trước kiểu Parthia thực sự là gì, nhưng thói quen cho thấy, trong hội họa, tất cả các nhân vật đều được thể hiện rõ nét... Điều đặc biệt này dường như đã bắt đầu trong quá trình thế kỷ thứ 1. | Đối với nghệ thuật phương Đông và Hy Lạp, điêu khắc mặt trước có giá trị như thế nào? | {
"text": [
"điêu khắc theo mặt trước là một điều đặc biệt"
],
"answer_start": [
271
]
} | false | null |
0075-0060-0003 | uit_014130 | Đế quốc Parthia | 'Điêu khắc mặt trước kiểu Parthia', cũng như bây giờ chúng ta đã quen gọi nó, khác xa cả với kiểu Cận Đông cổ đại và điêu khắc theo mặt trước kiểu Hy Lạp, mặc dù nó là hậu duệ đời sau không cần phải nghi ngờ. Đối với cả nghệ thuật phương Đông và trong nghệ thuật Hy Lạp, điêu khắc theo mặt trước là một điều đặc biệt: trong nghệ thuật phương Đông nó dành riêng cho một số ít các nhân vật được thờ cúng hay trong thần thoại; trong nghệ thuật Hy Lạp nó chỉ được dùng đến vì những lý do nhất định, khi được đối tượng yêu cầu, và, trên toàn bộ, hiếm khi được sử dụng. Với nghệ thuật Parthia, thì ngược lại, nó trở nên bình thường. Cho nên điêu khắc theo mặt trước kiểu Parthia thực sự là gì, nhưng thói quen cho thấy, trong hội họa, tất cả các nhân vật đều được thể hiện rõ nét... Điều đặc biệt này dường như đã bắt đầu trong quá trình thế kỷ thứ 1. | Điêu khắc mặt trước được sử dụng trong hoàn cảnh nào đối với nghệ thuật Hy Lạp? | {
"text": [
"chỉ được dùng đến vì những lý do nhất định, khi được đối tượng yêu cầu, và, trên toàn bộ, hiếm khi được sử dụng"
],
"answer_start": [
451
]
} | false | null |
0075-0060-0004 | uit_014131 | Đế quốc Parthia | 'Điêu khắc mặt trước kiểu Parthia', cũng như bây giờ chúng ta đã quen gọi nó, khác xa cả với kiểu Cận Đông cổ đại và điêu khắc theo mặt trước kiểu Hy Lạp, mặc dù nó là hậu duệ đời sau không cần phải nghi ngờ. Đối với cả nghệ thuật phương Đông và trong nghệ thuật Hy Lạp, điêu khắc theo mặt trước là một điều đặc biệt: trong nghệ thuật phương Đông nó dành riêng cho một số ít các nhân vật được thờ cúng hay trong thần thoại; trong nghệ thuật Hy Lạp nó chỉ được dùng đến vì những lý do nhất định, khi được đối tượng yêu cầu, và, trên toàn bộ, hiếm khi được sử dụng. Với nghệ thuật Parthia, thì ngược lại, nó trở nên bình thường. Cho nên điêu khắc theo mặt trước kiểu Parthia thực sự là gì, nhưng thói quen cho thấy, trong hội họa, tất cả các nhân vật đều được thể hiện rõ nét... Điều đặc biệt này dường như đã bắt đầu trong quá trình thế kỷ thứ 1. | Điêu khắc dòng nước tại phương Đông chỉ dành cho những cá nhân nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"dành riêng cho một số ít các nhân vật được thờ cúng hay trong thần thoại"
],
"answer_start": [
350
]
} |
0075-0060-0005 | uit_014132 | Đế quốc Parthia | 'Điêu khắc mặt trước kiểu Parthia', cũng như bây giờ chúng ta đã quen gọi nó, khác xa cả với kiểu Cận Đông cổ đại và điêu khắc theo mặt trước kiểu Hy Lạp, mặc dù nó là hậu duệ đời sau không cần phải nghi ngờ. Đối với cả nghệ thuật phương Đông và trong nghệ thuật Hy Lạp, điêu khắc theo mặt trước là một điều đặc biệt: trong nghệ thuật phương Đông nó dành riêng cho một số ít các nhân vật được thờ cúng hay trong thần thoại; trong nghệ thuật Hy Lạp nó chỉ được dùng đến vì những lý do nhất định, khi được đối tượng yêu cầu, và, trên toàn bộ, hiếm khi được sử dụng. Với nghệ thuật Parthia, thì ngược lại, nó trở nên bình thường. Cho nên điêu khắc theo mặt trước kiểu Parthia thực sự là gì, nhưng thói quen cho thấy, trong hội họa, tất cả các nhân vật đều được thể hiện rõ nét... Điều đặc biệt này dường như đã bắt đầu trong quá trình thế kỷ thứ 1. | Đối với nghệ thuật phương Đông và Hy Lạp, điêu khắc dòng nước có giá trị như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"điêu khắc theo mặt trước là một điều đặc biệt"
],
"answer_start": [
271
]
} |
0075-0060-0006 | uit_014133 | Đế quốc Parthia | 'Điêu khắc mặt trước kiểu Parthia', cũng như bây giờ chúng ta đã quen gọi nó, khác xa cả với kiểu Cận Đông cổ đại và điêu khắc theo mặt trước kiểu Hy Lạp, mặc dù nó là hậu duệ đời sau không cần phải nghi ngờ. Đối với cả nghệ thuật phương Đông và trong nghệ thuật Hy Lạp, điêu khắc theo mặt trước là một điều đặc biệt: trong nghệ thuật phương Đông nó dành riêng cho một số ít các nhân vật được thờ cúng hay trong thần thoại; trong nghệ thuật Hy Lạp nó chỉ được dùng đến vì những lý do nhất định, khi được đối tượng yêu cầu, và, trên toàn bộ, hiếm khi được sử dụng. Với nghệ thuật Parthia, thì ngược lại, nó trở nên bình thường. Cho nên điêu khắc theo mặt trước kiểu Parthia thực sự là gì, nhưng thói quen cho thấy, trong hội họa, tất cả các nhân vật đều được thể hiện rõ nét... Điều đặc biệt này dường như đã bắt đầu trong quá trình thế kỷ thứ 1. | Điêu khắc dòng nước được sử dụng trong hoàn cảnh nào đối với nghệ thuật Hy Lạp? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"chỉ được dùng đến vì những lý do nhất định, khi được đối tượng yêu cầu, và, trên toàn bộ, hiếm khi được sử dụng"
],
"answer_start": [
451
]
} |
0075-0061-0001 | uit_014134 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật Parthia, với cách sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước riêng biệt trong cách vẽ chân dung, đã bị mất và bị bỏ rơi sau những thay đổi về văn hóa cũng như chính trị sâu sắc do đế chế Sassanid mang lại. Tuy nhiên, ngay sau khi người La Mã chiếm đóng vùng Dura-Europos năm 165, việc sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước của Parthia trong các bức chân dung tiếp tục phát triển ở đó. Điều này được minh chứng qua những tranh treo tường ở đầu thế kỷ 3 trong một giáo đường ở Dura-Europos, một ngôi đền trong cùng một thành phố dành riêng cho vị thần Palmyrene và từ một Mithraeum trong khu vực. | Điều gì đã làm mất đi nghệ thuật điêu khắc mặt trước của Parthia? | {
"text": [
"những thay đổi về văn hóa cũng như chính trị sâu sắc do đế chế Sassanid mang lại"
],
"answer_start": [
131
]
} | false | null |
0075-0061-0002 | uit_014135 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật Parthia, với cách sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước riêng biệt trong cách vẽ chân dung, đã bị mất và bị bỏ rơi sau những thay đổi về văn hóa cũng như chính trị sâu sắc do đế chế Sassanid mang lại. Tuy nhiên, ngay sau khi người La Mã chiếm đóng vùng Dura-Europos năm 165, việc sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước của Parthia trong các bức chân dung tiếp tục phát triển ở đó. Điều này được minh chứng qua những tranh treo tường ở đầu thế kỷ 3 trong một giáo đường ở Dura-Europos, một ngôi đền trong cùng một thành phố dành riêng cho vị thần Palmyrene và từ một Mithraeum trong khu vực. | Điều gì chứng minh cho việc điêu khắc mặt trước phát triển vào những năm 165 tại vùng Dura-Europos? | {
"text": [
"Điều này được minh chứng qua những tranh treo tường ở đầu thế kỷ 3 trong một giáo đường ở Dura-Europos, một ngôi đền trong cùng một thành phố dành riêng cho vị thần Palmyrene và từ một Mithraeum trong khu vực"
],
"answer_start": [
393
]
} | false | null |
0075-0061-0003 | uit_014136 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật Parthia, với cách sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước riêng biệt trong cách vẽ chân dung, đã bị mất và bị bỏ rơi sau những thay đổi về văn hóa cũng như chính trị sâu sắc do đế chế Sassanid mang lại. Tuy nhiên, ngay sau khi người La Mã chiếm đóng vùng Dura-Europos năm 165, việc sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước của Parthia trong các bức chân dung tiếp tục phát triển ở đó. Điều này được minh chứng qua những tranh treo tường ở đầu thế kỷ 3 trong một giáo đường ở Dura-Europos, một ngôi đền trong cùng một thành phố dành riêng cho vị thần Palmyrene và từ một Mithraeum trong khu vực. | Sự kiện gì đã giúp nghệ thuật điêu khắc mặt trước của Parthia phát triển? | {
"text": [
"người La Mã chiếm đóng vùng Dura-Europos năm 165"
],
"answer_start": [
237
]
} | false | null |
0075-0061-0004 | uit_014137 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật Parthia, với cách sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước riêng biệt trong cách vẽ chân dung, đã bị mất và bị bỏ rơi sau những thay đổi về văn hóa cũng như chính trị sâu sắc do đế chế Sassanid mang lại. Tuy nhiên, ngay sau khi người La Mã chiếm đóng vùng Dura-Europos năm 165, việc sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước của Parthia trong các bức chân dung tiếp tục phát triển ở đó. Điều này được minh chứng qua những tranh treo tường ở đầu thế kỷ 3 trong một giáo đường ở Dura-Europos, một ngôi đền trong cùng một thành phố dành riêng cho vị thần Palmyrene và từ một Mithraeum trong khu vực. | Điều gì đã làm nghệ thuật điêu khắc mặt trước của Parthia mất đi ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"những thay đổi về văn hóa cũng như chính trị sâu sắc do đế chế Sassanid mang lại"
],
"answer_start": [
131
]
} |
0075-0061-0005 | uit_014138 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật Parthia, với cách sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước riêng biệt trong cách vẽ chân dung, đã bị mất và bị bỏ rơi sau những thay đổi về văn hóa cũng như chính trị sâu sắc do đế chế Sassanid mang lại. Tuy nhiên, ngay sau khi người La Mã chiếm đóng vùng Dura-Europos năm 165, việc sử dụng nghệ thuật điêu khắc mặt trước của Parthia trong các bức chân dung tiếp tục phát triển ở đó. Điều này được minh chứng qua những tranh treo tường ở đầu thế kỷ 3 trong một giáo đường ở Dura-Europos, một ngôi đền trong cùng một thành phố dành riêng cho vị thần Palmyrene và từ một Mithraeum trong khu vực. | Sự kiện gì đã giúp nghệ thuật điêu khắc mặt nước của Parthia phát triển? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"người La Mã chiếm đóng vùng Dura-Europos năm 165"
],
"answer_start": [
237
]
} |
0075-0062-0001 | uit_014139 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật kiến trúc Parthia chấp nhận các yếu tố của kiến trúc Achaemenes và Hy Lạp, nhưng vẫn khác biệt với cả hai. Phong cách này lần đầu tiên được chứng thực tại Mithridatkert /Nisa. Đại sảnh tròn của Nisa thì tương tự như cung điện Hy Lạp cổ đại, nhưng khác nhau ở chỗ nó tạo thành một vòng tròn và khung vòm trong một không gian vuông Tuy nhiên, các tác phẩm nghệ thuật của Nisa, bao gồm cả bức tượng bằng đá cẩm thạch và những cảnh tượng khắc trên rhyton bằng ngà voi, thì không còn nghi ngờ gì nữa là chịu ảnh hưởng của nghệ thuật Hy Lạp. | Nghệ thuật kến trúc của Parthia chịu sự ảnh hưởng của những nền kiến trúc nào? | {
"text": [
"kiến trúc Achaemenes và Hy Lạp"
],
"answer_start": [
54
]
} | false | null |
0075-0062-0002 | uit_014140 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật kiến trúc Parthia chấp nhận các yếu tố của kiến trúc Achaemenes và Hy Lạp, nhưng vẫn khác biệt với cả hai. Phong cách này lần đầu tiên được chứng thực tại Mithridatkert /Nisa. Đại sảnh tròn của Nisa thì tương tự như cung điện Hy Lạp cổ đại, nhưng khác nhau ở chỗ nó tạo thành một vòng tròn và khung vòm trong một không gian vuông Tuy nhiên, các tác phẩm nghệ thuật của Nisa, bao gồm cả bức tượng bằng đá cẩm thạch và những cảnh tượng khắc trên rhyton bằng ngà voi, thì không còn nghi ngờ gì nữa là chịu ảnh hưởng của nghệ thuật Hy Lạp. | Điểm tương đồng và khác biệt trong phong cách nghệ thuật tại Mithridatkert /Nisa là gì? | {
"text": [
"Đại sảnh tròn của Nisa thì tương tự như cung điện Hy Lạp cổ đại, nhưng khác nhau ở chỗ nó tạo thành một vòng tròn và khung vòm trong một không gian vuông"
],
"answer_start": [
186
]
} | false | null |
0075-0062-0003 | uit_014141 | Đế quốc Parthia | Nghệ thuật kiến trúc Parthia chấp nhận các yếu tố của kiến trúc Achaemenes và Hy Lạp, nhưng vẫn khác biệt với cả hai. Phong cách này lần đầu tiên được chứng thực tại Mithridatkert /Nisa. Đại sảnh tròn của Nisa thì tương tự như cung điện Hy Lạp cổ đại, nhưng khác nhau ở chỗ nó tạo thành một vòng tròn và khung vòm trong một không gian vuông Tuy nhiên, các tác phẩm nghệ thuật của Nisa, bao gồm cả bức tượng bằng đá cẩm thạch và những cảnh tượng khắc trên rhyton bằng ngà voi, thì không còn nghi ngờ gì nữa là chịu ảnh hưởng của nghệ thuật Hy Lạp. | Những bức tượng trong đại sảnh Nisa đã chứng minh cho việc nghệ thuật Parthia chịu tác động từ nền nghệ thuật nào? | {
"text": [
"nghệ thuật Hy Lạp"
],
"answer_start": [
528
]
} | false | null |
0075-0063-0001 | uit_014142 | Đế quốc Parthia | Một đặc điểm nổi bật của nền kiến trúc Parthia là iwan, một loại sảnh (khán phòng) được đỡ bởi những khung vòm hình vòng cung hoặc hình trụ và hở ở một bên. Sử dụng khung vòm hình trụ thay cho việc sử dụng các cột trụ mang phong cách Hy Lạp để đỡ mái nhà. Mặc dù Iwan đã được biết đến từ thời kỳ Achaemenes và thậm chí là sớm hơn nữa trong các cấu trúc nhỏ hơn và dưới lòng đất, nhưng những người Parthia mới là những người đầu tiên xây dựng chúng ở quy mô khổng lồ. Những iwan sớm nhất được tìm thấy của người Parthia được phát hiện tại Seleucia, có niên đại vào đầu thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên. Nhiều iwan đồ sộ cũng được tìm thấy trong những ngôi đền cổ ở Hatra và có lẽ được làm theo phong cách Parthia. Những iwan của Parthia lớn nhất ở khu vực đó có độ dài của một nhịp khoảng 15 m (50 ft). | Iwan là loại kiến trúc như thế nào? | {
"text": [
"một loại sảnh (khán phòng) được đỡ bởi những khung vòm hình vòng cung hoặc hình trụ và hở ở một bên"
],
"answer_start": [
56
]
} | false | null |
0075-0063-0002 | uit_014143 | Đế quốc Parthia | Một đặc điểm nổi bật của nền kiến trúc Parthia là iwan, một loại sảnh (khán phòng) được đỡ bởi những khung vòm hình vòng cung hoặc hình trụ và hở ở một bên. Sử dụng khung vòm hình trụ thay cho việc sử dụng các cột trụ mang phong cách Hy Lạp để đỡ mái nhà. Mặc dù Iwan đã được biết đến từ thời kỳ Achaemenes và thậm chí là sớm hơn nữa trong các cấu trúc nhỏ hơn và dưới lòng đất, nhưng những người Parthia mới là những người đầu tiên xây dựng chúng ở quy mô khổng lồ. Những iwan sớm nhất được tìm thấy của người Parthia được phát hiện tại Seleucia, có niên đại vào đầu thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên. Nhiều iwan đồ sộ cũng được tìm thấy trong những ngôi đền cổ ở Hatra và có lẽ được làm theo phong cách Parthia. Những iwan của Parthia lớn nhất ở khu vực đó có độ dài của một nhịp khoảng 15 m (50 ft). | Iwan được phát hiện ở đâu? | {
"text": [
"Seleucia"
],
"answer_start": [
538
]
} | false | null |
0075-0063-0003 | uit_014144 | Đế quốc Parthia | Một đặc điểm nổi bật của nền kiến trúc Parthia là iwan, một loại sảnh (khán phòng) được đỡ bởi những khung vòm hình vòng cung hoặc hình trụ và hở ở một bên. Sử dụng khung vòm hình trụ thay cho việc sử dụng các cột trụ mang phong cách Hy Lạp để đỡ mái nhà. Mặc dù Iwan đã được biết đến từ thời kỳ Achaemenes và thậm chí là sớm hơn nữa trong các cấu trúc nhỏ hơn và dưới lòng đất, nhưng những người Parthia mới là những người đầu tiên xây dựng chúng ở quy mô khổng lồ. Những iwan sớm nhất được tìm thấy của người Parthia được phát hiện tại Seleucia, có niên đại vào đầu thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên. Nhiều iwan đồ sộ cũng được tìm thấy trong những ngôi đền cổ ở Hatra và có lẽ được làm theo phong cách Parthia. Những iwan của Parthia lớn nhất ở khu vực đó có độ dài của một nhịp khoảng 15 m (50 ft). | Dân tộc nào đã phát triển Iwan ở quy mô lớn? | {
"text": [
"người Parthia"
],
"answer_start": [
391
]
} | false | null |
0075-0063-0004 | uit_014145 | Đế quốc Parthia | Một đặc điểm nổi bật của nền kiến trúc Parthia là iwan, một loại sảnh (khán phòng) được đỡ bởi những khung vòm hình vòng cung hoặc hình trụ và hở ở một bên. Sử dụng khung vòm hình trụ thay cho việc sử dụng các cột trụ mang phong cách Hy Lạp để đỡ mái nhà. Mặc dù Iwan đã được biết đến từ thời kỳ Achaemenes và thậm chí là sớm hơn nữa trong các cấu trúc nhỏ hơn và dưới lòng đất, nhưng những người Parthia mới là những người đầu tiên xây dựng chúng ở quy mô khổng lồ. Những iwan sớm nhất được tìm thấy của người Parthia được phát hiện tại Seleucia, có niên đại vào đầu thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên. Nhiều iwan đồ sộ cũng được tìm thấy trong những ngôi đền cổ ở Hatra và có lẽ được làm theo phong cách Parthia. Những iwan của Parthia lớn nhất ở khu vực đó có độ dài của một nhịp khoảng 15 m (50 ft). | Độ dài 1 nhịp của nhwungx iwan lớn nhất là bao nhiêu? | {
"text": [
"khoảng 15 m (50 ft)"
],
"answer_start": [
780
]
} | false | null |
0075-0063-0005 | uit_014146 | Đế quốc Parthia | Một đặc điểm nổi bật của nền kiến trúc Parthia là iwan, một loại sảnh (khán phòng) được đỡ bởi những khung vòm hình vòng cung hoặc hình trụ và hở ở một bên. Sử dụng khung vòm hình trụ thay cho việc sử dụng các cột trụ mang phong cách Hy Lạp để đỡ mái nhà. Mặc dù Iwan đã được biết đến từ thời kỳ Achaemenes và thậm chí là sớm hơn nữa trong các cấu trúc nhỏ hơn và dưới lòng đất, nhưng những người Parthia mới là những người đầu tiên xây dựng chúng ở quy mô khổng lồ. Những iwan sớm nhất được tìm thấy của người Parthia được phát hiện tại Seleucia, có niên đại vào đầu thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên. Nhiều iwan đồ sộ cũng được tìm thấy trong những ngôi đền cổ ở Hatra và có lẽ được làm theo phong cách Parthia. Những iwan của Parthia lớn nhất ở khu vực đó có độ dài của một nhịp khoảng 15 m (50 ft). | Dân tộc nào đã phát triển Iwan ở ngôi đền lớn? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"người Parthia"
],
"answer_start": [
391
]
} |
0075-0064-0001 | uit_014147 | Đế quốc Parthia | Trang phục cưỡi ngựa điển hình của người Parthia được minh họa qua bức tượng đồng nổi tiếng của một nhà quý tộc Parthia được tìm thấy tại Shami, Elymais. Có chiều cao 1.9 m (6 ft), nhân vật này mặc một áo có cổ hình chữ V, áo hình chữ V được buộc chặt lại với nhau nhờ một vành đai, quần rộng và có nhiều uốn nếp, được giữ chặt bởi nịt tất, ngoài ra người đàn ông còn đội một mũ miện hoặc dải buộc trên tóc mình, tạo nên một búi tóc. Trang phục của người đàn ông trên thường được nhìn thấy ở những hình chạm khắc trên những đồng tiền Parthia có niên đại từ giữa thế kỷ 1 TCN. | Trang phục người đàn ông cưỡi ngưa xuất hiện phổ biến ở đâu? | {
"text": [
"những hình chạm khắc trên những đồng tiền Parthia có niên đại từ giữa thế kỷ 1 TCN"
],
"answer_start": [
492
]
} | false | null |
0075-0064-0002 | uit_014148 | Đế quốc Parthia | Trang phục cưỡi ngựa điển hình của người Parthia được minh họa qua bức tượng đồng nổi tiếng của một nhà quý tộc Parthia được tìm thấy tại Shami, Elymais. Có chiều cao 1.9 m (6 ft), nhân vật này mặc một áo có cổ hình chữ V, áo hình chữ V được buộc chặt lại với nhau nhờ một vành đai, quần rộng và có nhiều uốn nếp, được giữ chặt bởi nịt tất, ngoài ra người đàn ông còn đội một mũ miện hoặc dải buộc trên tóc mình, tạo nên một búi tóc. Trang phục của người đàn ông trên thường được nhìn thấy ở những hình chạm khắc trên những đồng tiền Parthia có niên đại từ giữa thế kỷ 1 TCN. | Bức tượng đồng khắc họa trang phục cưỡi ngựa điển hình của người Parthia được tìm thấy ở đâu? | {
"text": [
"tại Shami, Elymais"
],
"answer_start": [
134
]
} | false | null |
0075-0064-0003 | uit_014149 | Đế quốc Parthia | Trang phục cưỡi ngựa điển hình của người Parthia được minh họa qua bức tượng đồng nổi tiếng của một nhà quý tộc Parthia được tìm thấy tại Shami, Elymais. Có chiều cao 1.9 m (6 ft), nhân vật này mặc một áo có cổ hình chữ V, áo hình chữ V được buộc chặt lại với nhau nhờ một vành đai, quần rộng và có nhiều uốn nếp, được giữ chặt bởi nịt tất, ngoài ra người đàn ông còn đội một mũ miện hoặc dải buộc trên tóc mình, tạo nên một búi tóc. Trang phục của người đàn ông trên thường được nhìn thấy ở những hình chạm khắc trên những đồng tiền Parthia có niên đại từ giữa thế kỷ 1 TCN. | Chi tiết của bức tượng được khắc như thế nào? | {
"text": [
"Có chiều cao 1.9 m (6 ft), nhân vật này mặc một áo có cổ hình chữ V, áo hình chữ V được buộc chặt lại với nhau nhờ một vành đai, quần rộng và có nhiều uốn nếp, được giữ chặt bởi nịt tất, ngoài ra người đàn ông còn đội một mũ miện hoặc dải buộc trên tóc mình, tạo nên một búi tóc"
],
"answer_start": [
154
]
} | false | null |
0075-0064-0004 | uit_014150 | Đế quốc Parthia | Trang phục cưỡi ngựa điển hình của người Parthia được minh họa qua bức tượng đồng nổi tiếng của một nhà quý tộc Parthia được tìm thấy tại Shami, Elymais. Có chiều cao 1.9 m (6 ft), nhân vật này mặc một áo có cổ hình chữ V, áo hình chữ V được buộc chặt lại với nhau nhờ một vành đai, quần rộng và có nhiều uốn nếp, được giữ chặt bởi nịt tất, ngoài ra người đàn ông còn đội một mũ miện hoặc dải buộc trên tóc mình, tạo nên một búi tóc. Trang phục của người đàn ông trên thường được nhìn thấy ở những hình chạm khắc trên những đồng tiền Parthia có niên đại từ giữa thế kỷ 1 TCN. | Bức tượng đồng khắc họa trang phục cưỡi voi điển hình của người Parthia được tìm thấy ở đâu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tại Shami, Elymais"
],
"answer_start": [
134
]
} |
0075-0065-0001 | uit_014151 | Đế quốc Parthia | Những ví dụ về trang phục còn có thể kể đến là các tác phẩm điêu khắc mang cảm hứng từ phong cách Parthia đã được tìm thấy trong cuộc khai quật tại Hatra, tây bắc Iraq. Tượng được khai quật mang trang phục Parthia điển hình (qamis), kết hợp với quần và được làm từ vật liệu trang trí có chất lượng tốt. Các tầng lớp quý tộc ở Hatra bắt chước kiểu búi tóc, mũ và áo thắt ngang lưng của giới quý tộc ở trong triều đình Arsaces. Những trang phục này thậm chí còn được các vị vua nhà Arsaces mặc, như những gì được thể hiện trên hình chạm khắc ở mặt sau của đồng tiền. Quần kiểu Parthia cũng được tiếp nhận ở Palmyra, Syria, song song cùng với việc sử dụng phong cách điêu khắc theo mặt trước của Parthia trong nghệ thuật. | Giới quý tộc ở Arsaces thường có phong cách như thế nào? | {
"text": [
"búi tóc, mũ và áo thắt ngang lưng"
],
"answer_start": [
347
]
} | false | null |
0075-0065-0002 | uit_014152 | Đế quốc Parthia | Những ví dụ về trang phục còn có thể kể đến là các tác phẩm điêu khắc mang cảm hứng từ phong cách Parthia đã được tìm thấy trong cuộc khai quật tại Hatra, tây bắc Iraq. Tượng được khai quật mang trang phục Parthia điển hình (qamis), kết hợp với quần và được làm từ vật liệu trang trí có chất lượng tốt. Các tầng lớp quý tộc ở Hatra bắt chước kiểu búi tóc, mũ và áo thắt ngang lưng của giới quý tộc ở trong triều đình Arsaces. Những trang phục này thậm chí còn được các vị vua nhà Arsaces mặc, như những gì được thể hiện trên hình chạm khắc ở mặt sau của đồng tiền. Quần kiểu Parthia cũng được tiếp nhận ở Palmyra, Syria, song song cùng với việc sử dụng phong cách điêu khắc theo mặt trước của Parthia trong nghệ thuật. | Những chiếc quần kiểu Parthia được du nhập vào những nơi nào? | {
"text": [
"Palmyra, Syria"
],
"answer_start": [
605
]
} | false | null |
0075-0065-0003 | uit_014153 | Đế quốc Parthia | Những ví dụ về trang phục còn có thể kể đến là các tác phẩm điêu khắc mang cảm hứng từ phong cách Parthia đã được tìm thấy trong cuộc khai quật tại Hatra, tây bắc Iraq. Tượng được khai quật mang trang phục Parthia điển hình (qamis), kết hợp với quần và được làm từ vật liệu trang trí có chất lượng tốt. Các tầng lớp quý tộc ở Hatra bắt chước kiểu búi tóc, mũ và áo thắt ngang lưng của giới quý tộc ở trong triều đình Arsaces. Những trang phục này thậm chí còn được các vị vua nhà Arsaces mặc, như những gì được thể hiện trên hình chạm khắc ở mặt sau của đồng tiền. Quần kiểu Parthia cũng được tiếp nhận ở Palmyra, Syria, song song cùng với việc sử dụng phong cách điêu khắc theo mặt trước của Parthia trong nghệ thuật. | Phong cách ăn mặc của quý tộc Hatra chịu ảnh hưởng từ ai? | {
"text": [
"giới quý tộc ở trong triều đình Arsaces"
],
"answer_start": [
385
]
} | false | null |
0075-0066-0001 | uit_014154 | Đế quốc Parthia | Như đã thấy trên những đồng tiền đúc Parthia, mũ đội của các vị vua Parthia cũng đã thay đổi nhiều theo thời gian. Những đồng tiền Arsaces sớm nhất cho thấy nhà cầm quyền đội mũ bashlyk (tiếng Hy Lạp: kyrbasia), tức là một loại mũ mềm với vành má. Kiểu mũ này có thể bắt nguồn từ loại mũ của các tổng trấn Achaemenes và những chiếc mũ nhọn được miêu tả trên các bức phù điêu thời Achaemenes tại Behistun và Persepolis. Những đồng tiền đầu tiên của Mithridates I cho thấy ông ta đội mũ mềm, nhưng những đồng tiền xuất hiện từ cuối triều đại của ông cho thấy ông lần đầu tiên đội vương miện hoàng gia Hy Lạp. Mithridates II là người đầu tiên được một tả là đội vương miện kiểu Parthia, thêu ngọc trai và đồ trang sức, một loại mũ thường được vua chúa đội trong thời kỳ Hậu-Parthia và Sassanid. | Mũ bashlyk là loại mũ như thế nào? | {
"text": [
"một loại mũ mềm với vành má"
],
"answer_start": [
219
]
} | false | null |
0075-0066-0002 | uit_014155 | Đế quốc Parthia | Như đã thấy trên những đồng tiền đúc Parthia, mũ đội của các vị vua Parthia cũng đã thay đổi nhiều theo thời gian. Những đồng tiền Arsaces sớm nhất cho thấy nhà cầm quyền đội mũ bashlyk (tiếng Hy Lạp: kyrbasia), tức là một loại mũ mềm với vành má. Kiểu mũ này có thể bắt nguồn từ loại mũ của các tổng trấn Achaemenes và những chiếc mũ nhọn được miêu tả trên các bức phù điêu thời Achaemenes tại Behistun và Persepolis. Những đồng tiền đầu tiên của Mithridates I cho thấy ông ta đội mũ mềm, nhưng những đồng tiền xuất hiện từ cuối triều đại của ông cho thấy ông lần đầu tiên đội vương miện hoàng gia Hy Lạp. Mithridates II là người đầu tiên được một tả là đội vương miện kiểu Parthia, thêu ngọc trai và đồ trang sức, một loại mũ thường được vua chúa đội trong thời kỳ Hậu-Parthia và Sassanid. | Vị vua đầu tiên sử dụng vương miện vào thời Parthia là ai? | {
"text": [
"Mithridates II"
],
"answer_start": [
607
]
} | false | null |
0075-0066-0003 | uit_014156 | Đế quốc Parthia | Như đã thấy trên những đồng tiền đúc Parthia, mũ đội của các vị vua Parthia cũng đã thay đổi nhiều theo thời gian. Những đồng tiền Arsaces sớm nhất cho thấy nhà cầm quyền đội mũ bashlyk (tiếng Hy Lạp: kyrbasia), tức là một loại mũ mềm với vành má. Kiểu mũ này có thể bắt nguồn từ loại mũ của các tổng trấn Achaemenes và những chiếc mũ nhọn được miêu tả trên các bức phù điêu thời Achaemenes tại Behistun và Persepolis. Những đồng tiền đầu tiên của Mithridates I cho thấy ông ta đội mũ mềm, nhưng những đồng tiền xuất hiện từ cuối triều đại của ông cho thấy ông lần đầu tiên đội vương miện hoàng gia Hy Lạp. Mithridates II là người đầu tiên được một tả là đội vương miện kiểu Parthia, thêu ngọc trai và đồ trang sức, một loại mũ thường được vua chúa đội trong thời kỳ Hậu-Parthia và Sassanid. | Thời kỳ đầu của Parthia, các vị vua thường sử dụng chiếc mũ gì? | {
"text": [
"mũ bashlyk"
],
"answer_start": [
175
]
} | false | null |
0075-0066-0004 | uit_014157 | Đế quốc Parthia | Như đã thấy trên những đồng tiền đúc Parthia, mũ đội của các vị vua Parthia cũng đã thay đổi nhiều theo thời gian. Những đồng tiền Arsaces sớm nhất cho thấy nhà cầm quyền đội mũ bashlyk (tiếng Hy Lạp: kyrbasia), tức là một loại mũ mềm với vành má. Kiểu mũ này có thể bắt nguồn từ loại mũ của các tổng trấn Achaemenes và những chiếc mũ nhọn được miêu tả trên các bức phù điêu thời Achaemenes tại Behistun và Persepolis. Những đồng tiền đầu tiên của Mithridates I cho thấy ông ta đội mũ mềm, nhưng những đồng tiền xuất hiện từ cuối triều đại của ông cho thấy ông lần đầu tiên đội vương miện hoàng gia Hy Lạp. Mithridates II là người đầu tiên được một tả là đội vương miện kiểu Parthia, thêu ngọc trai và đồ trang sức, một loại mũ thường được vua chúa đội trong thời kỳ Hậu-Parthia và Sassanid. | Thời kỳ đầu của Arsaces, các vị vua thường sử dụng chiếc mũ gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"mũ bashlyk"
],
"answer_start": [
175
]
} |
0075-0067-0001 | uit_014158 | Đế quốc Parthia | Được biết, trong thời kỳ Parthia, những nghệ sĩ cung đình (gōsān) đã diễn những tác phẩm văn học truyền miệng kèm theo âm nhạc. Tuy nhiên, những câu chuyện của họ được đọc theo thể thức thơ, và đã không được ghi chép lại cho đến thời kỳ Sassanid tiếp theo sau đó. Trên thực tế, trong những tác phẩm văn học bằng ngôn ngữ Parthia được biết đến, không có tác phẩm nào còn giữ nguyên dạng ban đầu, kể từ khi nó được ghi chép lại ở các thế kỷ sau. Người ta tin rằng, những câu chuyện như những câu chuyện lãng mạn như Vis và Ramin và sử thi về triều đại Kayanid là một phần của những tập văn của văn học dân gian từ thời kỳ Parthia, mặc dù chúng được biên soạn khá lâu sau đó. Cho dù văn học Parthia không được ghi chép lại bằng văn bản, có bằng chứng rằng cho rằng, các vị vua Arsaces tiếp nhận và tôn trọng nền văn học Hy Lạp. | Vai trò của những nghệ sĩ cung đình là gì? | {
"text": [
"diễn những tác phẩm văn học truyền miệng kèm theo âm nhạc"
],
"answer_start": [
69
]
} | false | null |
0075-0067-0002 | uit_014159 | Đế quốc Parthia | Được biết, trong thời kỳ Parthia, những nghệ sĩ cung đình (gōsān) đã diễn những tác phẩm văn học truyền miệng kèm theo âm nhạc. Tuy nhiên, những câu chuyện của họ được đọc theo thể thức thơ, và đã không được ghi chép lại cho đến thời kỳ Sassanid tiếp theo sau đó. Trên thực tế, trong những tác phẩm văn học bằng ngôn ngữ Parthia được biết đến, không có tác phẩm nào còn giữ nguyên dạng ban đầu, kể từ khi nó được ghi chép lại ở các thế kỷ sau. Người ta tin rằng, những câu chuyện như những câu chuyện lãng mạn như Vis và Ramin và sử thi về triều đại Kayanid là một phần của những tập văn của văn học dân gian từ thời kỳ Parthia, mặc dù chúng được biên soạn khá lâu sau đó. Cho dù văn học Parthia không được ghi chép lại bằng văn bản, có bằng chứng rằng cho rằng, các vị vua Arsaces tiếp nhận và tôn trọng nền văn học Hy Lạp. | Những càu chuyện Vis và Ramin, sử thi Kayanid có thể có nguồn gốc như thế nào? | {
"text": [
"là một phần của những tập văn của văn học dân gian từ thời kỳ Parthia"
],
"answer_start": [
558
]
} | false | null |
0075-0067-0003 | uit_014160 | Đế quốc Parthia | Được biết, trong thời kỳ Parthia, những nghệ sĩ cung đình (gōsān) đã diễn những tác phẩm văn học truyền miệng kèm theo âm nhạc. Tuy nhiên, những câu chuyện của họ được đọc theo thể thức thơ, và đã không được ghi chép lại cho đến thời kỳ Sassanid tiếp theo sau đó. Trên thực tế, trong những tác phẩm văn học bằng ngôn ngữ Parthia được biết đến, không có tác phẩm nào còn giữ nguyên dạng ban đầu, kể từ khi nó được ghi chép lại ở các thế kỷ sau. Người ta tin rằng, những câu chuyện như những câu chuyện lãng mạn như Vis và Ramin và sử thi về triều đại Kayanid là một phần của những tập văn của văn học dân gian từ thời kỳ Parthia, mặc dù chúng được biên soạn khá lâu sau đó. Cho dù văn học Parthia không được ghi chép lại bằng văn bản, có bằng chứng rằng cho rằng, các vị vua Arsaces tiếp nhận và tôn trọng nền văn học Hy Lạp. | Thái độ của các vị vua Parthia đối với nền văn học Hy Lạp như thế nào? | {
"text": [
"các vị vua Arsaces tiếp nhận và tôn trọng nền văn học Hy Lạp"
],
"answer_start": [
763
]
} | false | null |
0075-0067-0004 | uit_014161 | Đế quốc Parthia | Được biết, trong thời kỳ Parthia, những nghệ sĩ cung đình (gōsān) đã diễn những tác phẩm văn học truyền miệng kèm theo âm nhạc. Tuy nhiên, những câu chuyện của họ được đọc theo thể thức thơ, và đã không được ghi chép lại cho đến thời kỳ Sassanid tiếp theo sau đó. Trên thực tế, trong những tác phẩm văn học bằng ngôn ngữ Parthia được biết đến, không có tác phẩm nào còn giữ nguyên dạng ban đầu, kể từ khi nó được ghi chép lại ở các thế kỷ sau. Người ta tin rằng, những câu chuyện như những câu chuyện lãng mạn như Vis và Ramin và sử thi về triều đại Kayanid là một phần của những tập văn của văn học dân gian từ thời kỳ Parthia, mặc dù chúng được biên soạn khá lâu sau đó. Cho dù văn học Parthia không được ghi chép lại bằng văn bản, có bằng chứng rằng cho rằng, các vị vua Arsaces tiếp nhận và tôn trọng nền văn học Hy Lạp. | Nguyên nhân dẫn đến sự thất truyền và biến dạng của các tác phẩm văn học thời kỳ đầu Parthia? | {
"text": [
"không được ghi chép lại cho đến thời kỳ Sassanid tiếp theo sau đó"
],
"answer_start": [
197
]
} | false | null |
0075-0068-0001 | uit_014162 | Đế quốc Parthia | Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Kurd là phiên bản đương đại của tiếng Parthia. Nó thường được phân loại thuộc về nhóm ngữ hệ Tây Bắc Iran, trong khi một số học giả lại cho rằng nó là sự giao thoa giữa nhóm ngữ hệ Tây Bắc và Tây Nam Iran.Martin van Bruinessen lưu ý rằng "tiếng Kurd mang nặng yếu tố của ngữ hệ Tây Nam Iran", trong khi "tiếng Zaza và Gurani [...] lại thuộc về nhóm phía bắc Iran".Ludwig Paul kết luận rằng tiếng Kurd có vẻ như là một ngôn ngữ có nguồn gốc từ khu vực Tây Bắc Iran, nhưng cũng thừa nhận rằng nó có nhiều điểm chung với các ngôn ngữ Tây Nam Iran như tiếng Ba Tư. Giáo sư Gernot Windfuhr lại nhận định rằng tiếng Kurd có nguồn gốc từ tiếng Parthia, dựa trên nền tảng của tiếng Medes. | Theo các nhà nghiên cứu, nguồn gốc của ngôn ngữ Kurd là ngôn ngữ nào? | {
"text": [
"tiếng Parthia"
],
"answer_start": [
71
]
} | false | null |
0075-0068-0002 | uit_014163 | Đế quốc Parthia | Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Kurd là phiên bản đương đại của tiếng Parthia. Nó thường được phân loại thuộc về nhóm ngữ hệ Tây Bắc Iran, trong khi một số học giả lại cho rằng nó là sự giao thoa giữa nhóm ngữ hệ Tây Bắc và Tây Nam Iran.Martin van Bruinessen lưu ý rằng "tiếng Kurd mang nặng yếu tố của ngữ hệ Tây Nam Iran", trong khi "tiếng Zaza và Gurani [...] lại thuộc về nhóm phía bắc Iran".Ludwig Paul kết luận rằng tiếng Kurd có vẻ như là một ngôn ngữ có nguồn gốc từ khu vực Tây Bắc Iran, nhưng cũng thừa nhận rằng nó có nhiều điểm chung với các ngôn ngữ Tây Nam Iran như tiếng Ba Tư. Giáo sư Gernot Windfuhr lại nhận định rằng tiếng Kurd có nguồn gốc từ tiếng Parthia, dựa trên nền tảng của tiếng Medes. | Tiếng Kurd mang nặng màu sắc của ngữ hệ nào? | {
"text": [
"Tây Nam Iran"
],
"answer_start": [
317
]
} | false | null |
0075-0068-0003 | uit_014164 | Đế quốc Parthia | Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Kurd là phiên bản đương đại của tiếng Parthia. Nó thường được phân loại thuộc về nhóm ngữ hệ Tây Bắc Iran, trong khi một số học giả lại cho rằng nó là sự giao thoa giữa nhóm ngữ hệ Tây Bắc và Tây Nam Iran.Martin van Bruinessen lưu ý rằng "tiếng Kurd mang nặng yếu tố của ngữ hệ Tây Nam Iran", trong khi "tiếng Zaza và Gurani [...] lại thuộc về nhóm phía bắc Iran".Ludwig Paul kết luận rằng tiếng Kurd có vẻ như là một ngôn ngữ có nguồn gốc từ khu vực Tây Bắc Iran, nhưng cũng thừa nhận rằng nó có nhiều điểm chung với các ngôn ngữ Tây Nam Iran như tiếng Ba Tư. Giáo sư Gernot Windfuhr lại nhận định rằng tiếng Kurd có nguồn gốc từ tiếng Parthia, dựa trên nền tảng của tiếng Medes. | Nhóm phía Bác Iran gồm các ngôn ngữ nào? | {
"text": [
"tiếng Zaza và Gurani"
],
"answer_start": [
343
]
} | false | null |
0075-0068-0004 | uit_014165 | Đế quốc Parthia | Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Kurd là phiên bản đương đại của tiếng Parthia. Nó thường được phân loại thuộc về nhóm ngữ hệ Tây Bắc Iran, trong khi một số học giả lại cho rằng nó là sự giao thoa giữa nhóm ngữ hệ Tây Bắc và Tây Nam Iran.Martin van Bruinessen lưu ý rằng "tiếng Kurd mang nặng yếu tố của ngữ hệ Tây Nam Iran", trong khi "tiếng Zaza và Gurani [...] lại thuộc về nhóm phía bắc Iran".Ludwig Paul kết luận rằng tiếng Kurd có vẻ như là một ngôn ngữ có nguồn gốc từ khu vực Tây Bắc Iran, nhưng cũng thừa nhận rằng nó có nhiều điểm chung với các ngôn ngữ Tây Nam Iran như tiếng Ba Tư. Giáo sư Gernot Windfuhr lại nhận định rằng tiếng Kurd có nguồn gốc từ tiếng Parthia, dựa trên nền tảng của tiếng Medes. | Theo giáo sư Gernot Windfuhr, tiếng Kurd được phát triển như thế nào? | {
"text": [
"nguồn gốc từ tiếng Parthia, dựa trên nền tảng của tiếng Medes"
],
"answer_start": [
657
]
} | false | null |
0075-0068-0005 | uit_014166 | Đế quốc Parthia | Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Kurd là phiên bản đương đại của tiếng Parthia. Nó thường được phân loại thuộc về nhóm ngữ hệ Tây Bắc Iran, trong khi một số học giả lại cho rằng nó là sự giao thoa giữa nhóm ngữ hệ Tây Bắc và Tây Nam Iran.Martin van Bruinessen lưu ý rằng "tiếng Kurd mang nặng yếu tố của ngữ hệ Tây Nam Iran", trong khi "tiếng Zaza và Gurani [...] lại thuộc về nhóm phía bắc Iran".Ludwig Paul kết luận rằng tiếng Kurd có vẻ như là một ngôn ngữ có nguồn gốc từ khu vực Tây Bắc Iran, nhưng cũng thừa nhận rằng nó có nhiều điểm chung với các ngôn ngữ Tây Nam Iran như tiếng Ba Tư. Giáo sư Gernot Windfuhr lại nhận định rằng tiếng Kurd có nguồn gốc từ tiếng Parthia, dựa trên nền tảng của tiếng Medes. | Tiếng Medes mang nặng màu sắc của ngữ hệ nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Tây Nam Iran"
],
"answer_start": [
317
]
} |
0075-0068-0006 | uit_014167 | Đế quốc Parthia | Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Kurd là phiên bản đương đại của tiếng Parthia. Nó thường được phân loại thuộc về nhóm ngữ hệ Tây Bắc Iran, trong khi một số học giả lại cho rằng nó là sự giao thoa giữa nhóm ngữ hệ Tây Bắc và Tây Nam Iran.Martin van Bruinessen lưu ý rằng "tiếng Kurd mang nặng yếu tố của ngữ hệ Tây Nam Iran", trong khi "tiếng Zaza và Gurani [...] lại thuộc về nhóm phía bắc Iran".Ludwig Paul kết luận rằng tiếng Kurd có vẻ như là một ngôn ngữ có nguồn gốc từ khu vực Tây Bắc Iran, nhưng cũng thừa nhận rằng nó có nhiều điểm chung với các ngôn ngữ Tây Nam Iran như tiếng Ba Tư. Giáo sư Gernot Windfuhr lại nhận định rằng tiếng Kurd có nguồn gốc từ tiếng Parthia, dựa trên nền tảng của tiếng Medes. | Nhóm phía Bắc Gernot Windfuhr gồm các ngôn ngữ nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tiếng Zaza và Gurani"
],
"answer_start": [
343
]
} |
0076-0001-0001 | uit_014168 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Khu vực mà đế chế Mông Cổ nắm quyền rộng lớn như thế nào? | {
"text": [
"trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu"
],
"answer_start": [
376
]
} | false | null |
0076-0001-0002 | uit_014169 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Vùng Đông Nam châu Âu bị đế chế nào năm quyền? | {
"text": [
"Đế chế Ottoman"
],
"answer_start": [
517
]
} | false | null |
0076-0001-0003 | uit_014170 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Đế chế Ottoman đã cai giữ các vùng đất trong khoảng thời gian nào? | {
"text": [
"các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới"
],
"answer_start": [
644
]
} | false | null |
0076-0001-0004 | uit_014171 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Khái niệm được xem là khái niệm con trong Thời đại của chủ nghĩa đế quốc là gì? | {
"text": [
"Chủ nghĩa thực dân"
],
"answer_start": [
144
]
} | false | null |
0076-0001-0005 | uit_014172 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Đế quốc Ba Tư nằm trong danh sách những đế quốc gì? | {
"text": [
"đế quốc trên đất liền"
],
"answer_start": [
315
]
} | false | null |
0076-0001-0006 | uit_014173 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Vùng Đông Nam châu Âu bị đế chế nào tấn công? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Đế chế Ottoman"
],
"answer_start": [
517
]
} |
0076-0001-0007 | uit_014174 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Đế chế Ba Tư đã cai giữ các vùng đất trong khoảng thời gian nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới"
],
"answer_start": [
644
]
} |
0076-0001-0008 | uit_014175 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Khái niệm được xem là khái niệm con trong Thời đại của các thế lực địa lý là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Chủ nghĩa thực dân"
],
"answer_start": [
144
]
} |
0076-0001-0009 | uit_014176 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Đế quốc Ba Tư nằm trong cuộc tấn công của những đế quốc gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đế quốc trên đất liền"
],
"answer_start": [
315
]
} |
0076-0001-0010 | uit_014177 | Chủ nghĩa thực dân | Những cuộc chinh phục trên đất liền thường được ước định mô tả bằng thuật ngữ chủ nghĩa đế quốc, như Thời đại của chủ nghĩa đế quốc mà trong đó Chủ nghĩa thực dân là một khái niệm con, nhưng thuật ngữ chính thường để nhắc đến các cuộc chinh phục và xâm chiếm các thế lực địa lý yếu hơn ở gần đó. Những ví dụ về các đế quốc trên đất liền gồm có Đế chế Mông Cổ, một đế quốc lớn trải dài từ Tây Thái Bình Dương đến Đông Âu, Đế chế của Alexander Đại đế, Vương triều Umayyad, Đế chế Ba Tư, Đế chế La Mã, Đế chế Byzantine. Đế chế Ottoman được tạo ra trên khắp Địa Trung Hải, Bắc Phi và bên trong vùng Đông Nam châu Âu và tồn tại trong suốt thời gian các quốc gia châu Âu đi thực dân ở các phần khác trên thế giới. | Trong hai khái niệm sau đây, khái niệm nào mang ý nghĩa hẹp hơn: chủ nghĩa đế quốc hay chủ nghĩa thực dân? | {
"text": [
"Chủ nghĩa thực dân"
],
"answer_start": [
144
]
} | false | null |
0076-0002-0001 | uit_014178 | Chủ nghĩa thực dân | Sau thời kỳ Reconquista của Bồ Đào Nha khi Vương quốc Bồ Đào Nha đấu tranh chống lại sự thống trị của Hồi giáo tại Iberia, vào thế kỷ 12 và 13, người Bồ bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại. Chủ nghĩa thực dân châu Âu bắt đầu vào năm 1415, với việc Bồ Đào Nha chiếm được cảng Ceuta của người Hồi giáo tại Bắc Phi. Trong các thập niên tiếp theo Bồ Đào Nha đã phát triển các địa điểm thông thương, cảng biển và pháo đài dọc theo bờ biển châu Phi. Chủ nghĩa thực dân ngày càng mở rộng với các cuộc thám hiểm châu Mỹ, bờ biển châu Phi, Trung Đông, Ấn Độ và Đông Á của hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. | Vương quốc Bồ Đào Nha đã đấu tranh chống lại sự thống trị của thứ thế lực gì ở Iberia? | {
"text": [
"Hồi giáo"
],
"answer_start": [
102
]
} | false | null |
0076-0002-0002 | uit_014179 | Chủ nghĩa thực dân | Sau thời kỳ Reconquista của Bồ Đào Nha khi Vương quốc Bồ Đào Nha đấu tranh chống lại sự thống trị của Hồi giáo tại Iberia, vào thế kỷ 12 và 13, người Bồ bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại. Chủ nghĩa thực dân châu Âu bắt đầu vào năm 1415, với việc Bồ Đào Nha chiếm được cảng Ceuta của người Hồi giáo tại Bắc Phi. Trong các thập niên tiếp theo Bồ Đào Nha đã phát triển các địa điểm thông thương, cảng biển và pháo đài dọc theo bờ biển châu Phi. Chủ nghĩa thực dân ngày càng mở rộng với các cuộc thám hiểm châu Mỹ, bờ biển châu Phi, Trung Đông, Ấn Độ và Đông Á của hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. | Vào thế kỷ 12 và 13 thì Bồ Đào Nha đã có hành động gì? | {
"text": [
"bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại"
],
"answer_start": [
153
]
} | false | null |
0076-0002-0003 | uit_014180 | Chủ nghĩa thực dân | Sau thời kỳ Reconquista của Bồ Đào Nha khi Vương quốc Bồ Đào Nha đấu tranh chống lại sự thống trị của Hồi giáo tại Iberia, vào thế kỷ 12 và 13, người Bồ bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại. Chủ nghĩa thực dân châu Âu bắt đầu vào năm 1415, với việc Bồ Đào Nha chiếm được cảng Ceuta của người Hồi giáo tại Bắc Phi. Trong các thập niên tiếp theo Bồ Đào Nha đã phát triển các địa điểm thông thương, cảng biển và pháo đài dọc theo bờ biển châu Phi. Chủ nghĩa thực dân ngày càng mở rộng với các cuộc thám hiểm châu Mỹ, bờ biển châu Phi, Trung Đông, Ấn Độ và Đông Á của hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. | Chủ nghĩa thực dân ở châu Âu được đánh dâu hình thành từ sự kiện gì? | {
"text": [
"Bồ Đào Nha chiếm được cảng Ceuta"
],
"answer_start": [
250
]
} | false | null |
0076-0002-0004 | uit_014181 | Chủ nghĩa thực dân | Sau thời kỳ Reconquista của Bồ Đào Nha khi Vương quốc Bồ Đào Nha đấu tranh chống lại sự thống trị của Hồi giáo tại Iberia, vào thế kỷ 12 và 13, người Bồ bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại. Chủ nghĩa thực dân châu Âu bắt đầu vào năm 1415, với việc Bồ Đào Nha chiếm được cảng Ceuta của người Hồi giáo tại Bắc Phi. Trong các thập niên tiếp theo Bồ Đào Nha đã phát triển các địa điểm thông thương, cảng biển và pháo đài dọc theo bờ biển châu Phi. Chủ nghĩa thực dân ngày càng mở rộng với các cuộc thám hiểm châu Mỹ, bờ biển châu Phi, Trung Đông, Ấn Độ và Đông Á của hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. | Chủ nghĩa thực dân ngày càng phát triển như thế nào? | {
"text": [
"mở rộng với các cuộc thám hiểm"
],
"answer_start": [
475
]
} | false | null |
0076-0002-0005 | uit_014182 | Chủ nghĩa thực dân | Sau thời kỳ Reconquista của Bồ Đào Nha khi Vương quốc Bồ Đào Nha đấu tranh chống lại sự thống trị của Hồi giáo tại Iberia, vào thế kỷ 12 và 13, người Bồ bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại. Chủ nghĩa thực dân châu Âu bắt đầu vào năm 1415, với việc Bồ Đào Nha chiếm được cảng Ceuta của người Hồi giáo tại Bắc Phi. Trong các thập niên tiếp theo Bồ Đào Nha đã phát triển các địa điểm thông thương, cảng biển và pháo đài dọc theo bờ biển châu Phi. Chủ nghĩa thực dân ngày càng mở rộng với các cuộc thám hiểm châu Mỹ, bờ biển châu Phi, Trung Đông, Ấn Độ và Đông Á của hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. | Trong những thập niên sau khi chiếm được cảng của người Hồi Giáo thì Bồ Đào Nha đã phát triển thêm được những gì? | {
"text": [
"các địa điểm thông thương, cảng biển và pháo đài dọc theo bờ biển châu Phi"
],
"answer_start": [
370
]
} | false | null |
0076-0002-0006 | uit_014183 | Chủ nghĩa thực dân | Sau thời kỳ Reconquista của Bồ Đào Nha khi Vương quốc Bồ Đào Nha đấu tranh chống lại sự thống trị của Hồi giáo tại Iberia, vào thế kỷ 12 và 13, người Bồ bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại. Chủ nghĩa thực dân châu Âu bắt đầu vào năm 1415, với việc Bồ Đào Nha chiếm được cảng Ceuta của người Hồi giáo tại Bắc Phi. Trong các thập niên tiếp theo Bồ Đào Nha đã phát triển các địa điểm thông thương, cảng biển và pháo đài dọc theo bờ biển châu Phi. Chủ nghĩa thực dân ngày càng mở rộng với các cuộc thám hiểm châu Mỹ, bờ biển châu Phi, Trung Đông, Ấn Độ và Đông Á của hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. | Vương quốc Bồ Đào Nha đã đấu tranh chống lại sự thống trị của thứ thế lực gì ở Bắc Phi? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Hồi giáo"
],
"answer_start": [
102
]
} |
0076-0002-0007 | uit_014184 | Chủ nghĩa thực dân | Sau thời kỳ Reconquista của Bồ Đào Nha khi Vương quốc Bồ Đào Nha đấu tranh chống lại sự thống trị của Hồi giáo tại Iberia, vào thế kỷ 12 và 13, người Bồ bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại. Chủ nghĩa thực dân châu Âu bắt đầu vào năm 1415, với việc Bồ Đào Nha chiếm được cảng Ceuta của người Hồi giáo tại Bắc Phi. Trong các thập niên tiếp theo Bồ Đào Nha đã phát triển các địa điểm thông thương, cảng biển và pháo đài dọc theo bờ biển châu Phi. Chủ nghĩa thực dân ngày càng mở rộng với các cuộc thám hiểm châu Mỹ, bờ biển châu Phi, Trung Đông, Ấn Độ và Đông Á của hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. | Vào thế kỷ 12 và 13 thì chủ nghĩa đế quốc đã có hành động gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại"
],
"answer_start": [
153
]
} |
0076-0002-0008 | uit_014185 | Chủ nghĩa thực dân | Sau thời kỳ Reconquista của Bồ Đào Nha khi Vương quốc Bồ Đào Nha đấu tranh chống lại sự thống trị của Hồi giáo tại Iberia, vào thế kỷ 12 và 13, người Bồ bắt đầu mở rộng lãnh thổ ra hải ngoại. Chủ nghĩa thực dân châu Âu bắt đầu vào năm 1415, với việc Bồ Đào Nha chiếm được cảng Ceuta của người Hồi giáo tại Bắc Phi. Trong các thập niên tiếp theo Bồ Đào Nha đã phát triển các địa điểm thông thương, cảng biển và pháo đài dọc theo bờ biển châu Phi. Chủ nghĩa thực dân ngày càng mở rộng với các cuộc thám hiểm châu Mỹ, bờ biển châu Phi, Trung Đông, Ấn Độ và Đông Á của hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. | Ngoài châu Âu, chủ nghĩa thực dân được mở rộng đến đâu? | {
"text": [
"châu Mỹ, bờ biển châu Phi, Trung Đông, Ấn Độ và Đông Á"
],
"answer_start": [
506
]
} | false | null |
0076-0003-0001 | uit_014186 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Các thuộc địa châu Âu ở châu Mỹ đã giành được chủ quyền vào khi nào? | {
"text": [
"Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0076-0003-0002 | uit_014187 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Sau khi mất đi các thuộc địa tại tân thế giới thì Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã có dấu hiệu gì? | {
"text": [
"yếu đi thấy rõ"
],
"answer_start": [
197
]
} | false | null |
0076-0003-0003 | uit_014188 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Những quốc gia nào đã hướng sự quan tâm đến Cựu Thế giới? | {
"text": [
"Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan"
],
"answer_start": [
268
]
} | false | null |
0076-0003-0004 | uit_014189 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Đế quốc Ý đã được hình thành sau sự kiện nào? | {
"text": [
"chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2"
],
"answer_start": [
824
]
} | false | null |
0076-0003-0005 | uit_014190 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Đế chế Đức cũng tìm kiếm thêm thuộc địa tại khu vực nào? | {
"text": [
"Đông Phi thuộc Đức"
],
"answer_start": [
629
]
} | false | null |
0076-0003-0006 | uit_014191 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Các thuộc địa Tân Thế giới ở châu Mỹ đã giành được chủ quyền vào khi nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19"
],
"answer_start": [
0
]
} |
0076-0003-0007 | uit_014192 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Sau khi mất đi các thuộc địa tại Châu Mỹ thì Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã có dấu hiệu gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"yếu đi thấy rõ"
],
"answer_start": [
197
]
} |
0076-0003-0008 | uit_014193 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Đế quốc thực dân Đức đã được hình thành sau sự kiện nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2"
],
"answer_start": [
824
]
} |
0076-0003-0009 | uit_014194 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Đế chế Anh cũng tìm kiếm thêm thuộc địa tại khu vực nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Đông Phi thuộc Đức"
],
"answer_start": [
629
]
} |
0076-0003-0010 | uit_014195 | Chủ nghĩa thực dân | Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 là kỷ nguyên phi thực dân hóa đầu tiên khi phần lớn các thuộc địa của châu Âu ở châu Mỹ lần lượt giành được độc lập từ mẫu quốc của chúng. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha yếu đi thấy rõ sau khi bị mất đi các thuộc địa tại Tân Thế giới, nhưng Anh quốc (sau liên minh giữa Anh và Scotland), Pháp và Hà Lan lại hướng sự chú ý của mình đến Cựu Thế giới, cụ thể là Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, những nơi tạo nên vùng duyên hải. Đế chế Đức (ngày nay là Cộng hòa), được tạo ra phần lớn nước Đức sau khi được hợp nhất dưới quốc gia Phổ (ngoại trừ Áo, và các vùng bản địa Đức khác), cũng tìm kiếm thuộc địa tại Đông Phi thuộc Đức. Các lãnh thổ ở khu vực khác trên thế giới vượt đại dương, hoặc vượt ra ngoài châu Âu, cũng được bổ sung vào Đế quốc thực dân Đức. Ý xâm chiếm Eritrea, Somalia và Libya. Trong chiến tranh Ý-Ethiopia lần thứ nhất và lần thứ 2, Ý đã xâm lược Abyssinia, và vào năm 1936 Đế quốc Ý đã được hình thành. | Tân Thế giới nói về châu lục nào? | {
"text": [
"châu Mỹ"
],
"answer_start": [
112
]
} | false | null |
0076-0004-0001 | uit_014196 | Chủ nghĩa thực dân | Vào năm 1823, Hoa Kỳ, trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía tây bên bờ Thái Bình Dương, đã đưa ra Học thuyết Monroe trong đó đưa ra lời cảnh báo đối với những người theo chủ nghĩa bành trước ở châu Âu đừng can dự vào công việc nội bộ của châu Mỹ. Nguyên thủy, tài liệu này nhắm đến việc mở rộng chủ nghĩa thực dân tại châu Mỹ Latin và vùng Caribê, cho rằng điều đó là đàn áp và không thể chịu đựng. Đến cuối thế kỷ 19, một số cá nhân như Theodore Roosevelt đã diễn dịch Học thuyết Monroe theo cách cho rằng trách nhiệm của Hoa Kỳ là phải bảo đảm cho sự ổn định kinh tế ở Trung Mỹ, Caribê và Nam Mỹ, từ đó giúp cho các quốc gia này trả lại số nợ cho những kẻ thực dân. Trên thực tế, dưới thời tổng thống Roosevelt vào năm 1904, Hệ luận Roosevelt đối với Học thuyết Monroe đã được thêm vào tài liệu gốc để điều chỉnh lại chính sách và hành vi mở rộng thuộc địa của Hoa Kỳ dưới thời Roosevelt. Roosevelt đã biện hộ cho sự sửa đổi này trước quốc hội vào năm 1904, trong đó ông nói: | Học thuyết Monroe đã đưa ra lời cảnh báo gì đối với những người dân theo chủ nghĩa bành trướng ở châu Âu? | {
"text": [
"đừng can dự vào công việc nội bộ của châu Mỹ"
],
"answer_start": [
202
]
} | false | null |
0076-0004-0002 | uit_014197 | Chủ nghĩa thực dân | Vào năm 1823, Hoa Kỳ, trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía tây bên bờ Thái Bình Dương, đã đưa ra Học thuyết Monroe trong đó đưa ra lời cảnh báo đối với những người theo chủ nghĩa bành trước ở châu Âu đừng can dự vào công việc nội bộ của châu Mỹ. Nguyên thủy, tài liệu này nhắm đến việc mở rộng chủ nghĩa thực dân tại châu Mỹ Latin và vùng Caribê, cho rằng điều đó là đàn áp và không thể chịu đựng. Đến cuối thế kỷ 19, một số cá nhân như Theodore Roosevelt đã diễn dịch Học thuyết Monroe theo cách cho rằng trách nhiệm của Hoa Kỳ là phải bảo đảm cho sự ổn định kinh tế ở Trung Mỹ, Caribê và Nam Mỹ, từ đó giúp cho các quốc gia này trả lại số nợ cho những kẻ thực dân. Trên thực tế, dưới thời tổng thống Roosevelt vào năm 1904, Hệ luận Roosevelt đối với Học thuyết Monroe đã được thêm vào tài liệu gốc để điều chỉnh lại chính sách và hành vi mở rộng thuộc địa của Hoa Kỳ dưới thời Roosevelt. Roosevelt đã biện hộ cho sự sửa đổi này trước quốc hội vào năm 1904, trong đó ông nói: | Hoa Kỳ đã đưa ra một học thuyết nhằm cảnh báo những người can dự vào việc của Mỹ vào khoảng thời kỳ nào? | {
"text": [
"trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía tây bên bờ Thái Bình Dương"
],
"answer_start": [
22
]
} | false | null |
0076-0004-0003 | uit_014198 | Chủ nghĩa thực dân | Vào năm 1823, Hoa Kỳ, trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía tây bên bờ Thái Bình Dương, đã đưa ra Học thuyết Monroe trong đó đưa ra lời cảnh báo đối với những người theo chủ nghĩa bành trước ở châu Âu đừng can dự vào công việc nội bộ của châu Mỹ. Nguyên thủy, tài liệu này nhắm đến việc mở rộng chủ nghĩa thực dân tại châu Mỹ Latin và vùng Caribê, cho rằng điều đó là đàn áp và không thể chịu đựng. Đến cuối thế kỷ 19, một số cá nhân như Theodore Roosevelt đã diễn dịch Học thuyết Monroe theo cách cho rằng trách nhiệm của Hoa Kỳ là phải bảo đảm cho sự ổn định kinh tế ở Trung Mỹ, Caribê và Nam Mỹ, từ đó giúp cho các quốc gia này trả lại số nợ cho những kẻ thực dân. Trên thực tế, dưới thời tổng thống Roosevelt vào năm 1904, Hệ luận Roosevelt đối với Học thuyết Monroe đã được thêm vào tài liệu gốc để điều chỉnh lại chính sách và hành vi mở rộng thuộc địa của Hoa Kỳ dưới thời Roosevelt. Roosevelt đã biện hộ cho sự sửa đổi này trước quốc hội vào năm 1904, trong đó ông nói: | Cuối thế lỷ 19 thì đã có một cá nhân đã diễn dịch học thuyết Monroe và cá nhân đó là ai? | {
"text": [
"Theodore Roosevelt"
],
"answer_start": [
439
]
} | false | null |
0076-0004-0004 | uit_014199 | Chủ nghĩa thực dân | Vào năm 1823, Hoa Kỳ, trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía tây bên bờ Thái Bình Dương, đã đưa ra Học thuyết Monroe trong đó đưa ra lời cảnh báo đối với những người theo chủ nghĩa bành trước ở châu Âu đừng can dự vào công việc nội bộ của châu Mỹ. Nguyên thủy, tài liệu này nhắm đến việc mở rộng chủ nghĩa thực dân tại châu Mỹ Latin và vùng Caribê, cho rằng điều đó là đàn áp và không thể chịu đựng. Đến cuối thế kỷ 19, một số cá nhân như Theodore Roosevelt đã diễn dịch Học thuyết Monroe theo cách cho rằng trách nhiệm của Hoa Kỳ là phải bảo đảm cho sự ổn định kinh tế ở Trung Mỹ, Caribê và Nam Mỹ, từ đó giúp cho các quốc gia này trả lại số nợ cho những kẻ thực dân. Trên thực tế, dưới thời tổng thống Roosevelt vào năm 1904, Hệ luận Roosevelt đối với Học thuyết Monroe đã được thêm vào tài liệu gốc để điều chỉnh lại chính sách và hành vi mở rộng thuộc địa của Hoa Kỳ dưới thời Roosevelt. Roosevelt đã biện hộ cho sự sửa đổi này trước quốc hội vào năm 1904, trong đó ông nói: | Theo Theodore Roosevelt thì trách nhiệm của Hoa Kỳ là gì? | {
"text": [
"phải bảo đảm cho sự ổn định kinh tế ở Trung Mỹ, Caribê và Nam Mỹ"
],
"answer_start": [
534
]
} | false | null |
0076-0004-0005 | uit_014200 | Chủ nghĩa thực dân | Vào năm 1823, Hoa Kỳ, trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía tây bên bờ Thái Bình Dương, đã đưa ra Học thuyết Monroe trong đó đưa ra lời cảnh báo đối với những người theo chủ nghĩa bành trước ở châu Âu đừng can dự vào công việc nội bộ của châu Mỹ. Nguyên thủy, tài liệu này nhắm đến việc mở rộng chủ nghĩa thực dân tại châu Mỹ Latin và vùng Caribê, cho rằng điều đó là đàn áp và không thể chịu đựng. Đến cuối thế kỷ 19, một số cá nhân như Theodore Roosevelt đã diễn dịch Học thuyết Monroe theo cách cho rằng trách nhiệm của Hoa Kỳ là phải bảo đảm cho sự ổn định kinh tế ở Trung Mỹ, Caribê và Nam Mỹ, từ đó giúp cho các quốc gia này trả lại số nợ cho những kẻ thực dân. Trên thực tế, dưới thời tổng thống Roosevelt vào năm 1904, Hệ luận Roosevelt đối với Học thuyết Monroe đã được thêm vào tài liệu gốc để điều chỉnh lại chính sách và hành vi mở rộng thuộc địa của Hoa Kỳ dưới thời Roosevelt. Roosevelt đã biện hộ cho sự sửa đổi này trước quốc hội vào năm 1904, trong đó ông nói: | Chính sách và hành vi mở rộng thuộc địa của Hoa Kỳ được điều chỉnh lại dưới đời tổng thống nào? | {
"text": [
"tổng thống Roosevelt"
],
"answer_start": [
693
]
} | false | null |
0076-0004-0006 | uit_014201 | Chủ nghĩa thực dân | Vào năm 1823, Hoa Kỳ, trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía tây bên bờ Thái Bình Dương, đã đưa ra Học thuyết Monroe trong đó đưa ra lời cảnh báo đối với những người theo chủ nghĩa bành trước ở châu Âu đừng can dự vào công việc nội bộ của châu Mỹ. Nguyên thủy, tài liệu này nhắm đến việc mở rộng chủ nghĩa thực dân tại châu Mỹ Latin và vùng Caribê, cho rằng điều đó là đàn áp và không thể chịu đựng. Đến cuối thế kỷ 19, một số cá nhân như Theodore Roosevelt đã diễn dịch Học thuyết Monroe theo cách cho rằng trách nhiệm của Hoa Kỳ là phải bảo đảm cho sự ổn định kinh tế ở Trung Mỹ, Caribê và Nam Mỹ, từ đó giúp cho các quốc gia này trả lại số nợ cho những kẻ thực dân. Trên thực tế, dưới thời tổng thống Roosevelt vào năm 1904, Hệ luận Roosevelt đối với Học thuyết Monroe đã được thêm vào tài liệu gốc để điều chỉnh lại chính sách và hành vi mở rộng thuộc địa của Hoa Kỳ dưới thời Roosevelt. Roosevelt đã biện hộ cho sự sửa đổi này trước quốc hội vào năm 1904, trong đó ông nói: | Tổng thống Roosevelt đã đưa ra lời cảnh báo gì đối với những người dân theo chủ nghĩa bành trướng ở châu Âu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đừng can dự vào công việc nội bộ của châu Mỹ"
],
"answer_start": [
202
]
} |
0076-0004-0007 | uit_014202 | Chủ nghĩa thực dân | Vào năm 1823, Hoa Kỳ, trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía tây bên bờ Thái Bình Dương, đã đưa ra Học thuyết Monroe trong đó đưa ra lời cảnh báo đối với những người theo chủ nghĩa bành trước ở châu Âu đừng can dự vào công việc nội bộ của châu Mỹ. Nguyên thủy, tài liệu này nhắm đến việc mở rộng chủ nghĩa thực dân tại châu Mỹ Latin và vùng Caribê, cho rằng điều đó là đàn áp và không thể chịu đựng. Đến cuối thế kỷ 19, một số cá nhân như Theodore Roosevelt đã diễn dịch Học thuyết Monroe theo cách cho rằng trách nhiệm của Hoa Kỳ là phải bảo đảm cho sự ổn định kinh tế ở Trung Mỹ, Caribê và Nam Mỹ, từ đó giúp cho các quốc gia này trả lại số nợ cho những kẻ thực dân. Trên thực tế, dưới thời tổng thống Roosevelt vào năm 1904, Hệ luận Roosevelt đối với Học thuyết Monroe đã được thêm vào tài liệu gốc để điều chỉnh lại chính sách và hành vi mở rộng thuộc địa của Hoa Kỳ dưới thời Roosevelt. Roosevelt đã biện hộ cho sự sửa đổi này trước quốc hội vào năm 1904, trong đó ông nói: | Tổng thống Roosevelt đã đưa ra một học thuyết nhằm cảnh báo những người can dự vào việc của Mỹ vào khoảng thời kỳ nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"trong quá trình mở rộng bờ cõi về phía tây bên bờ Thái Bình Dương"
],
"answer_start": [
22
]
} |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.