id
stringlengths 14
14
| uit_id
stringlengths 10
10
| title
stringclasses 138
values | context
stringlengths 465
7.22k
| question
stringlengths 3
232
| answers
sequence | is_impossible
bool 2
classes | plausible_answers
sequence |
---|---|---|---|---|---|---|---|
0109-0025-0002 | uit_020803 | Việt Nam | Chính phủ, theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ hiện nay (từ năm 2016) là ông Nguyễn Xuân Phúc. | Người giữ chức vụ nào sẽ là người giới thiệu người vào giữ chức vụ cao nhất trong Chính phủ? | {
"text": [
"Chủ tịch nước"
],
"answer_start": [
434
]
} | false | null |
0109-0025-0003 | uit_020804 | Việt Nam | Chính phủ, theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ hiện nay (từ năm 2016) là ông Nguyễn Xuân Phúc. | Từ năm 2016 đến nay thì ai là người đứng Chính phủ? | {
"text": [
"ông Nguyễn Xuân Phúc"
],
"answer_start": [
629
]
} | false | null |
0109-0025-0004 | uit_020805 | Việt Nam | Chính phủ, theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ hiện nay (từ năm 2016) là ông Nguyễn Xuân Phúc. | Cơ quan nào sẽ bầu cử cho chức vụ đứng đầu Chính phủ? | {
"text": [
"Quốc hội"
],
"answer_start": [
500
]
} | false | null |
0109-0025-0005 | uit_020806 | Việt Nam | Chính phủ, theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ hiện nay (từ năm 2016) là ông Nguyễn Xuân Phúc. | Thời gian của mỗi nhiệm kỳ Chính phủ là bao lâu? | {
"text": [
"5 năm"
],
"answer_start": [
289
]
} | false | null |
0109-0025-0006 | uit_020807 | Việt Nam | Chính phủ, theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ hiện nay (từ năm 2016) là ông Nguyễn Xuân Phúc. | Thời gian của mỗi nhiệm kỳ Quốc hội là bao lâu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"5 năm"
],
"answer_start": [
289
]
} |
0109-0026-0001 | uit_020808 | Việt Nam | Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, là người giúp việc cho Thủ tướng và được Thủ tướng ủy nhiệm khi Thủ tướng vắng mặt. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao. Việc tổ chức nhân sự cấp cao này đều thông qua Bộ Chính trị và các viên chức này đều do Bộ Chính trị quản lý. Các Thứ trưởng và chức vụ tương đương do Thủ tướng bổ nhiệm, nhưng Ban Bí thư thông qua và quản lý. | Ngoài chức vụ Phó Thủ Tướng thì những chức vụ nào khác cũng được Thủ tướng đề nghị để Quốc hội phê chuẩn? | {
"text": [
"Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ"
],
"answer_start": [
143
]
} | false | null |
0109-0026-0002 | uit_020809 | Việt Nam | Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, là người giúp việc cho Thủ tướng và được Thủ tướng ủy nhiệm khi Thủ tướng vắng mặt. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao. Việc tổ chức nhân sự cấp cao này đều thông qua Bộ Chính trị và các viên chức này đều do Bộ Chính trị quản lý. Các Thứ trưởng và chức vụ tương đương do Thủ tướng bổ nhiệm, nhưng Ban Bí thư thông qua và quản lý. | Các viên chức cấp cao trong Chính phủ đều chịu sự quản lí bởi cơ quan nào? | {
"text": [
"Bộ Chính trị"
],
"answer_start": [
400
]
} | false | null |
0109-0026-0003 | uit_020810 | Việt Nam | Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, là người giúp việc cho Thủ tướng và được Thủ tướng ủy nhiệm khi Thủ tướng vắng mặt. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao. Việc tổ chức nhân sự cấp cao này đều thông qua Bộ Chính trị và các viên chức này đều do Bộ Chính trị quản lý. Các Thứ trưởng và chức vụ tương đương do Thủ tướng bổ nhiệm, nhưng Ban Bí thư thông qua và quản lý. | Những chức năng của các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là gì? | {
"text": [
"quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao"
],
"answer_start": [
247
]
} | false | null |
0109-0026-0004 | uit_020811 | Việt Nam | Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, là người giúp việc cho Thủ tướng và được Thủ tướng ủy nhiệm khi Thủ tướng vắng mặt. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao. Việc tổ chức nhân sự cấp cao này đều thông qua Bộ Chính trị và các viên chức này đều do Bộ Chính trị quản lý. Các Thứ trưởng và chức vụ tương đương do Thủ tướng bổ nhiệm, nhưng Ban Bí thư thông qua và quản lý. | Cơ quan nào sẽ thông qua và quản lí các Thứ trưởng và chức vụ tương đương? | {
"text": [
"Ban Bí thư"
],
"answer_start": [
489
]
} | false | null |
0109-0026-0005 | uit_020812 | Việt Nam | Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, là người giúp việc cho Thủ tướng và được Thủ tướng ủy nhiệm khi Thủ tướng vắng mặt. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao. Việc tổ chức nhân sự cấp cao này đều thông qua Bộ Chính trị và các viên chức này đều do Bộ Chính trị quản lý. Các Thứ trưởng và chức vụ tương đương do Thủ tướng bổ nhiệm, nhưng Ban Bí thư thông qua và quản lý. | Việc phê chuẩn người vào chức vụ Phó Thủ tướng là do cơ quan nào đảm nhiệm? | {
"text": [
"Quốc hội"
],
"answer_start": [
39
]
} | false | null |
0109-0026-0006 | uit_020813 | Việt Nam | Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, là người giúp việc cho Thủ tướng và được Thủ tướng ủy nhiệm khi Thủ tướng vắng mặt. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao. Việc tổ chức nhân sự cấp cao này đều thông qua Bộ Chính trị và các viên chức này đều do Bộ Chính trị quản lý. Các Thứ trưởng và chức vụ tương đương do Thủ tướng bổ nhiệm, nhưng Ban Bí thư thông qua và quản lý. | Những quyền lợi của các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao"
],
"answer_start": [
247
]
} |
0109-0026-0007 | uit_020814 | Việt Nam | Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, là người giúp việc cho Thủ tướng và được Thủ tướng ủy nhiệm khi Thủ tướng vắng mặt. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao. Việc tổ chức nhân sự cấp cao này đều thông qua Bộ Chính trị và các viên chức này đều do Bộ Chính trị quản lý. Các Thứ trưởng và chức vụ tương đương do Thủ tướng bổ nhiệm, nhưng Ban Bí thư thông qua và quản lý. | Cơ quan nào sẽ đề xuất các Thứ trưởng và chức vụ tương đương? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Ban Bí thư"
],
"answer_start": [
489
]
} |
0109-0027-0001 | uit_020815 | Việt Nam | Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 11 nước châu Đại Dương, 29 nước châu Mỹ, 50 nước châu Phi). thuộc tất cả các châu lục (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, châu Âu: 46, châu Mỹ: 28, châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. | Số lượng nước châu Phi mà đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam là bao nhiêu? | {
"text": [
"50 nước"
],
"answer_start": [
147
]
} | false | null |
0109-0027-0002 | uit_020816 | Việt Nam | Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 11 nước châu Đại Dương, 29 nước châu Mỹ, 50 nước châu Phi). thuộc tất cả các châu lục (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, châu Âu: 46, châu Mỹ: 28, châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. | Tại khu vực nào mà có 16 quốc gia đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam? | {
"text": [
"16"
],
"answer_start": [
275
]
} | false | null |
0109-0027-0003 | uit_020817 | Việt Nam | Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 11 nước châu Đại Dương, 29 nước châu Mỹ, 50 nước châu Phi). thuộc tất cả các châu lục (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, châu Âu: 46, châu Mỹ: 28, châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. | Việt Nam có những vai trò nào trong Liên Hiệp Quốc? | {
"text": [
"ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU"
],
"answer_start": [
576
]
} | false | null |
0109-0027-0004 | uit_020818 | Việt Nam | Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 11 nước châu Đại Dương, 29 nước châu Mỹ, 50 nước châu Phi). thuộc tất cả các châu lục (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, châu Âu: 46, châu Mỹ: 28, châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. | Số lượng tổ chức phi chính phủ mà Việt Nam có quan hệ là bao nhiêu? | {
"text": [
"650 tổ chức"
],
"answer_start": [
418
]
} | false | null |
0109-0027-0005 | uit_020819 | Việt Nam | Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 11 nước châu Đại Dương, 29 nước châu Mỹ, 50 nước châu Phi). thuộc tất cả các châu lục (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, châu Âu: 46, châu Mỹ: 28, châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. | Về thương mại thì Việt Nam có mối quan hệ với bao nhiêu nước và vùng lãng thổ? | {
"text": [
"165 nước và vùng lãnh thổ"
],
"answer_start": [
494
]
} | false | null |
0109-0027-0006 | uit_020820 | Việt Nam | Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 11 nước châu Đại Dương, 29 nước châu Mỹ, 50 nước châu Phi). thuộc tất cả các châu lục (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, châu Âu: 46, châu Mỹ: 28, châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. | Số lượng nước châu Phi mà đã ngưng thiết lập mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam là bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"50 nước"
],
"answer_start": [
147
]
} |
0109-0027-0007 | uit_020821 | Việt Nam | Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 11 nước châu Đại Dương, 29 nước châu Mỹ, 50 nước châu Phi). thuộc tất cả các châu lục (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, châu Âu: 46, châu Mỹ: 28, châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. | Số lượng tổ chức phi chính phủ mà Việt Nam thành lập là bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"650 tổ chức"
],
"answer_start": [
418
]
} |
0109-0027-0008 | uit_020822 | Việt Nam | Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 11 nước châu Đại Dương, 29 nước châu Mỹ, 50 nước châu Phi). thuộc tất cả các châu lục (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, châu Âu: 46, châu Mỹ: 28, châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. | Việt Nam có mối quan hệ với bao nhiêu nước và vùng lãng thổ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"165 nước và vùng lãnh thổ"
],
"answer_start": [
494
]
} |
0109-0028-0001 | uit_020823 | Việt Nam | Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn.[khi nào?] | Mô hình kinh tế của Việt Nam theo Chính sách Đổi mới 1986 được gọi là gì? | {
"text": [
"Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"
],
"answer_start": [
242
]
} | false | null |
0109-0028-0002 | uit_020824 | Việt Nam | Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn.[khi nào?] | Nguyên nhân mà tăng trưởng GDP năm 1998 đã giảm xuống 4% là gì? | {
"text": [
"ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997"
],
"answer_start": [
681
]
} | false | null |
0109-0028-0003 | uit_020825 | Việt Nam | Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn.[khi nào?] | Đối với nền kinh tế thì hiện nay giới lãnh đạo Việt Nam đang làm gì? | {
"text": [
"tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn"
],
"answer_start": [
918
]
} | false | null |
0109-0028-0004 | uit_020826 | Việt Nam | Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn.[khi nào?] | Vào năm nào thì lệnh cấm vận đối với Việt Nam của Hoa Kỳ đã được gỡ bỏ? | {
"text": [
"năm 1994"
],
"answer_start": [
604
]
} | false | null |
0109-0028-0005 | uit_020827 | Việt Nam | Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn.[khi nào?] | Vào những năm 2000-2002 thì tăng trưởng GDP dao động ở mức bao nhiêu? | {
"text": [
"tăng lên từ 6% đến 7%"
],
"answer_start": [
787
]
} | false | null |
0109-0028-0006 | uit_020828 | Việt Nam | Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn.[khi nào?] | Mô hình Chính sách Đổi mới quốc tế 1986 của Việt Nam được gọi là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"
],
"answer_start": [
242
]
} |
0109-0028-0007 | uit_020829 | Việt Nam | Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn.[khi nào?] | Nguyên nhân mà 4% tăng trưởng GDP năm 1998 đã giảm xuống là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997"
],
"answer_start": [
681
]
} |
0109-0028-0008 | uit_020830 | Việt Nam | Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn.[khi nào?] | Vào năm nào thì lệnh cấm vận đối với Hoa Kỳ của Việt Nam đã được gỡ bỏ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1994"
],
"answer_start": [
604
]
} |
0109-0029-0001 | uit_020831 | Việt Nam | Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên Việt Nam vẫn đang bị nhiều nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 65% so với Phillipine, 37% so với Thái Lan và chỉ bằng 6,7% so với Singapore. | Những điều gì đã làm cho nền kinh tế Việt Nam vẫn bị các nền kinh tế các nước trong khu vực bỏ lại khá xa dù kinh tế Việt Nam có tốc độ phát triển cao? | {
"text": [
"tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường"
],
"answer_start": [
73
]
} | false | null |
0109-0029-0002 | uit_020832 | Việt Nam | Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên Việt Nam vẫn đang bị nhiều nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 65% so với Phillipine, 37% so với Thái Lan và chỉ bằng 6,7% so với Singapore. | Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới thì năm 2014 PPP đầu người của Việt Nam là bao nhiêu? | {
"text": [
"5.294,4 USD"
],
"answer_start": [
535
]
} | false | null |
0109-0029-0003 | uit_020833 | Việt Nam | Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên Việt Nam vẫn đang bị nhiều nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 65% so với Phillipine, 37% so với Thái Lan và chỉ bằng 6,7% so với Singapore. | Năm 2014, nước nào tại khu vực Đông Nam Á mà có PPP đầu người cao hơn gần 15 lần sao với Việt Nam? | {
"text": [
"Singapore"
],
"answer_start": [
644
]
} | false | null |
0109-0029-0004 | uit_020834 | Việt Nam | Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên Việt Nam vẫn đang bị nhiều nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 65% so với Phillipine, 37% so với Thái Lan và chỉ bằng 6,7% so với Singapore. | PPP đầu người tại Việt Nam năm 2014 chỉ bằng bao nhiêu so với PPP đầu người tại Thái Lan? | {
"text": [
"37%"
],
"answer_start": [
600
]
} | false | null |
0109-0029-0005 | uit_020835 | Việt Nam | Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên Việt Nam vẫn đang bị nhiều nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 65% so với Phillipine, 37% so với Thái Lan và chỉ bằng 6,7% so với Singapore. | Những điều gì đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có tốc độ phát triển cao dù kinh tế Việt Nam vẫn bị các nền kinh tế các nước trong khu vực bỏ lại khá xa? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường"
],
"answer_start": [
73
]
} |
0109-0029-0006 | uit_020836 | Việt Nam | Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên Việt Nam vẫn đang bị nhiều nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 65% so với Phillipine, 37% so với Thái Lan và chỉ bằng 6,7% so với Singapore. | Theo thống kê của Ngân hàng Việt Nam năm 2014 thì PPP đầu người của Thế giới là bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"5.294,4 USD"
],
"answer_start": [
535
]
} |
0109-0029-0007 | uit_020837 | Việt Nam | Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên Việt Nam vẫn đang bị nhiều nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 65% so với Phillipine, 37% so với Thái Lan và chỉ bằng 6,7% so với Singapore. | Năm 2014, nước nào tại khu vực Việt Nam mà có PPP đầu người cao hơn gần 15 lần sao với Đông Nam Á? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Singapore"
],
"answer_start": [
644
]
} |
0109-0029-0008 | uit_020838 | Việt Nam | Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên Việt Nam vẫn đang bị nhiều nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 65% so với Phillipine, 37% so với Thái Lan và chỉ bằng 6,7% so với Singapore. | PPP đầu người tại Thái Lan năm 2014 chỉ bằng bao nhiêu so với PPP đầu người tại Việt Nam ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"37%"
],
"answer_start": [
600
]
} |
0109-0030-0001 | uit_020839 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Nhận định nào được đưa ra từ các chuyên gia kinh tế Việt Nam tại hội thảo vào ngày 3 tháng 4 năm 2013 tại Hà Nội? | {
"text": [
"nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO"
],
"answer_start": [
103
]
} | false | null |
0109-0030-0002 | uit_020840 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Việt Nam có bao nhiêu năm đạt tăng trưởng GDP trên 8% trong giai đoạn từ năm 2007-2011? | {
"text": [
"1 năm"
],
"answer_start": [
211
]
} | false | null |
0109-0030-0003 | uit_020841 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Việt Nam chủ yếu xuất khẩu những sản phẩm nào? | {
"text": [
"nông – lâm sản, và khoáng sản thô"
],
"answer_start": [
515
]
} | false | null |
0109-0030-0004 | uit_020842 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Năm 2008 thì tỷ trọng nhập siêu của Việt Nam đạt giá trị bao nhiêu? | {
"text": [
"18 tỷ USD"
],
"answer_start": [
599
]
} | false | null |
0109-0030-0005 | uit_020843 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Những áp lực nào nền kinh tế Việt Nam vẫn đối mặt sau 7 năm hội nhập? | {
"text": [
"nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp"
],
"answer_start": [
799
]
} | false | null |
0109-0030-0006 | uit_020844 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Nhận định nào được đưa ra từ các chuyên gia Việt Nam tại hội thảo kinh tế vào ngày 3 tháng 4 năm 2013 tại Hà Nội? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO"
],
"answer_start": [
103
]
} |
0109-0030-0007 | uit_020845 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Việt Nam có bao nhiêu năm đạt tăng trưởng GDP dưới 8% trong giai đoạn từ năm 2007-2011? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"1 năm"
],
"answer_start": [
211
]
} |
0109-0030-0008 | uit_020846 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Việt Nam chủ yếu nhập khẩu những sản phẩm nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"nông – lâm sản, và khoáng sản thô"
],
"answer_start": [
515
]
} |
0109-0030-0009 | uit_020847 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Năm 2013 thì tỷ trọng nhập siêu của Việt Nam đạt giá trị bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"18 tỷ USD"
],
"answer_start": [
599
]
} |
0109-0030-0010 | uit_020848 | Việt Nam | Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông – lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp. | Những áp lực nào nền kinh tế Việt Nam đã giải quyết được sau hội nhập? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp"
],
"answer_start": [
799
]
} |
0109-0031-0001 | uit_020849 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Những tỉnh thành nào có GDP bình quân đầu người đạt trên 2450 USD xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp? | {
"text": [
"Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng"
],
"answer_start": [
88
]
} | false | null |
0109-0031-0002 | uit_020850 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Hiện nay tỉnh thành nào đóng góp GDP chiếm một phần ba cả nước? | {
"text": [
"thành phố Hồ Chí Minh"
],
"answer_start": [
349
]
} | false | null |
0109-0031-0003 | uit_020851 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Tỉnh thành nào có GDP bình quân đầu người thấp nhất Việt Nam? | {
"text": [
"Hà Giang"
],
"answer_start": [
502
]
} | false | null |
0109-0031-0004 | uit_020852 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Năm 2015, GDP bình quân đầu người của Việt Nam là bao nhiêu? | {
"text": [
"2.109 USD"
],
"answer_start": [
769
]
} | false | null |
0109-0031-0005 | uit_020853 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Những tỉnh nào xếp sát theo danh sách các tỉnh có GDP bình quân đầu người dưới 1530 USD thấp nhất nước? | {
"text": [
"Thanh Hóa, Trà Vinh,.."
],
"answer_start": [
687
]
} | false | null |
0109-0031-0006 | uit_020854 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Những tỉnh thành nào có GDP bình quân đầu người thấp hơn 2450 USD xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng"
],
"answer_start": [
88
]
} |
0109-0031-0007 | uit_020855 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Hiện nay cả nước đóng góp GDP chiếm một phần ba tỉnh thành nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"thành phố Hồ Chí Minh"
],
"answer_start": [
349
]
} |
0109-0031-0008 | uit_020856 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Tỉnh thành nào có GDP bình quân đầu người tăng chậm nhất Việt Nam? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Hà Giang"
],
"answer_start": [
502
]
} |
0109-0031-0009 | uit_020857 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Năm 2015, GDP bình quân đầu người của Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"2.109 USD"
],
"answer_start": [
769
]
} |
0109-0031-0010 | uit_020858 | Việt Nam | Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An, Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,... (2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD. | Những tỉnh nào có GDP bình quân đầu người thấp nhất nước xếp sát theo danh sách các tỉnh dưới 1530 USD? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Thanh Hóa, Trà Vinh,.."
],
"answer_start": [
687
]
} |
0109-0032-0001 | uit_020859 | Việt Nam | Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền Tây Nam Bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền Đông Nam Bộ) chảy theo hướng bắc – nam. Việt Nam là nước có nhiều sông ngòi chảy theo hướng tây bắc xuống đông nam. Sông Hồng là sông chính ở miền Bắc chảy vào Việt Nam ở Lào Cai, qua các thành phố lớn Việt Trì, Hà Nội, Nam Định rồi đổ ra biển ở cửa Ba Lạt giữa Thái Bình và Nam Định. | Những cảng biển lớn nào là nơi xuất phát của hệ thống đường biển? | {
"text": [
"cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải"
],
"answer_start": [
64
]
} | false | null |
0109-0032-0002 | uit_020860 | Việt Nam | Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền Tây Nam Bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền Đông Nam Bộ) chảy theo hướng bắc – nam. Việt Nam là nước có nhiều sông ngòi chảy theo hướng tây bắc xuống đông nam. Sông Hồng là sông chính ở miền Bắc chảy vào Việt Nam ở Lào Cai, qua các thành phố lớn Việt Trì, Hà Nội, Nam Định rồi đổ ra biển ở cửa Ba Lạt giữa Thái Bình và Nam Định. | Những sông lớn nào là các tuyến đường thủy nội địa huyết mạch chạy theo hướng bắc - nam tại khu vực Đông Nam Bộ? | {
"text": [
"sông Đồng Nai, sông Sài Gòn"
],
"answer_start": [
354
]
} | false | null |
0109-0032-0003 | uit_020861 | Việt Nam | Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền Tây Nam Bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền Đông Nam Bộ) chảy theo hướng bắc – nam. Việt Nam là nước có nhiều sông ngòi chảy theo hướng tây bắc xuống đông nam. Sông Hồng là sông chính ở miền Bắc chảy vào Việt Nam ở Lào Cai, qua các thành phố lớn Việt Trì, Hà Nội, Nam Định rồi đổ ra biển ở cửa Ba Lạt giữa Thái Bình và Nam Định. | Sông Tiền và sông Hậu là những tuyến đường thủy huyết mạch tại khu vực nào? | {
"text": [
"miền Tây Nam Bộ"
],
"answer_start": [
333
]
} | false | null |
0109-0032-0004 | uit_020862 | Việt Nam | Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền Tây Nam Bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền Đông Nam Bộ) chảy theo hướng bắc – nam. Việt Nam là nước có nhiều sông ngòi chảy theo hướng tây bắc xuống đông nam. Sông Hồng là sông chính ở miền Bắc chảy vào Việt Nam ở Lào Cai, qua các thành phố lớn Việt Trì, Hà Nội, Nam Định rồi đổ ra biển ở cửa Ba Lạt giữa Thái Bình và Nam Định. | Sông Hồng chảy vào Việt Nam là gặp tỉnh thành nào đầu tiên? | {
"text": [
"Lào Cai"
],
"answer_start": [
559
]
} | false | null |
0109-0032-0005 | uit_020863 | Việt Nam | Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền Tây Nam Bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền Đông Nam Bộ) chảy theo hướng bắc – nam. Việt Nam là nước có nhiều sông ngòi chảy theo hướng tây bắc xuống đông nam. Sông Hồng là sông chính ở miền Bắc chảy vào Việt Nam ở Lào Cai, qua các thành phố lớn Việt Trì, Hà Nội, Nam Định rồi đổ ra biển ở cửa Ba Lạt giữa Thái Bình và Nam Định. | Những thành phố lớn nào mà sông Hồng đi ngang qua? | {
"text": [
"Việt Trì, Hà Nội, Nam Định"
],
"answer_start": [
590
]
} | false | null |
0109-0032-0006 | uit_020864 | Việt Nam | Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền Tây Nam Bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền Đông Nam Bộ) chảy theo hướng bắc – nam. Việt Nam là nước có nhiều sông ngòi chảy theo hướng tây bắc xuống đông nam. Sông Hồng là sông chính ở miền Bắc chảy vào Việt Nam ở Lào Cai, qua các thành phố lớn Việt Trì, Hà Nội, Nam Định rồi đổ ra biển ở cửa Ba Lạt giữa Thái Bình và Nam Định. | Những nơi xuất phát của cảng biển lớn nào là hệ thống đường biển? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải"
],
"answer_start": [
64
]
} |
0109-0032-0007 | uit_020865 | Việt Nam | Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền Tây Nam Bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền Đông Nam Bộ) chảy theo hướng bắc – nam. Việt Nam là nước có nhiều sông ngòi chảy theo hướng tây bắc xuống đông nam. Sông Hồng là sông chính ở miền Bắc chảy vào Việt Nam ở Lào Cai, qua các thành phố lớn Việt Trì, Hà Nội, Nam Định rồi đổ ra biển ở cửa Ba Lạt giữa Thái Bình và Nam Định. | Việt Nam chảy vào Sông Hồng là gặp tỉnh thành nào đầu tiên? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Lào Cai"
],
"answer_start": [
559
]
} |
0109-0032-0008 | uit_020866 | Việt Nam | Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền Tây Nam Bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền Đông Nam Bộ) chảy theo hướng bắc – nam. Việt Nam là nước có nhiều sông ngòi chảy theo hướng tây bắc xuống đông nam. Sông Hồng là sông chính ở miền Bắc chảy vào Việt Nam ở Lào Cai, qua các thành phố lớn Việt Trì, Hà Nội, Nam Định rồi đổ ra biển ở cửa Ba Lạt giữa Thái Bình và Nam Định. | Những thành phố lớn nào mà sông Đồng Nai đi ngang qua? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Việt Trì, Hà Nội, Nam Định"
],
"answer_start": [
590
]
} |
0109-0033-0001 | uit_020867 | Việt Nam | Các học giả Việt Nam đã phát triển nhiều lĩnh vực học thuật qua các triều đại, đáng chú ý nhất là khoa học xã hội và nhân văn. Việt Nam có một di sản học thuật lớn, như Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Hoàng đế Trần Nhân Tông khi thoái vị đã lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13. Số học và Hình học đã được giảng dạy rộng rãi ở Việt Nam từ thế kỷ 15, sử dụng theo cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh làm nền tảng. Lương Thế Vinh đưa ra khái niệm số không, trong khi Mạc Hiển Tích dùng thuật ngữ số ẩn ("secret / hidden number") để chỉ đến số âm. Cuốn từ điển song ngữ Hán-Việt đầu tiên là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa của Trịnh Thị Ngọc Trúc ra đời vào thế kỷ 17. Các học giả Việt Nam đã để lại rất nhiều bách khoa toàn thư, điển hình là công trình của học giả Lê Quý Đôn. | Lĩnh vực học thuật nào là phát triển đáng chú ý nhất qua các triều đại Việt Nam? | {
"text": [
"khoa học xã hội và nhân văn"
],
"answer_start": [
98
]
} | false | null |
0109-0033-0002 | uit_020868 | Việt Nam | Các học giả Việt Nam đã phát triển nhiều lĩnh vực học thuật qua các triều đại, đáng chú ý nhất là khoa học xã hội và nhân văn. Việt Nam có một di sản học thuật lớn, như Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Hoàng đế Trần Nhân Tông khi thoái vị đã lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13. Số học và Hình học đã được giảng dạy rộng rãi ở Việt Nam từ thế kỷ 15, sử dụng theo cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh làm nền tảng. Lương Thế Vinh đưa ra khái niệm số không, trong khi Mạc Hiển Tích dùng thuật ngữ số ẩn ("secret / hidden number") để chỉ đến số âm. Cuốn từ điển song ngữ Hán-Việt đầu tiên là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa của Trịnh Thị Ngọc Trúc ra đời vào thế kỷ 17. Các học giả Việt Nam đã để lại rất nhiều bách khoa toàn thư, điển hình là công trình của học giả Lê Quý Đôn. | Khi thoái vị thì Hoàng đế Trần Nhân Tông đã làm điều gì? | {
"text": [
"lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13"
],
"answer_start": [
250
]
} | false | null |
0109-0033-0003 | uit_020869 | Việt Nam | Các học giả Việt Nam đã phát triển nhiều lĩnh vực học thuật qua các triều đại, đáng chú ý nhất là khoa học xã hội và nhân văn. Việt Nam có một di sản học thuật lớn, như Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Hoàng đế Trần Nhân Tông khi thoái vị đã lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13. Số học và Hình học đã được giảng dạy rộng rãi ở Việt Nam từ thế kỷ 15, sử dụng theo cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh làm nền tảng. Lương Thế Vinh đưa ra khái niệm số không, trong khi Mạc Hiển Tích dùng thuật ngữ số ẩn ("secret / hidden number") để chỉ đến số âm. Cuốn từ điển song ngữ Hán-Việt đầu tiên là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa của Trịnh Thị Ngọc Trúc ra đời vào thế kỷ 17. Các học giả Việt Nam đã để lại rất nhiều bách khoa toàn thư, điển hình là công trình của học giả Lê Quý Đôn. | Nền tảng để giảng dạy Số học và Hình học tại Việt Nam từ thế kỷ 15 là gì? | {
"text": [
"cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh"
],
"answer_start": [
377
]
} | false | null |
0109-0033-0004 | uit_020870 | Việt Nam | Các học giả Việt Nam đã phát triển nhiều lĩnh vực học thuật qua các triều đại, đáng chú ý nhất là khoa học xã hội và nhân văn. Việt Nam có một di sản học thuật lớn, như Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Hoàng đế Trần Nhân Tông khi thoái vị đã lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13. Số học và Hình học đã được giảng dạy rộng rãi ở Việt Nam từ thế kỷ 15, sử dụng theo cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh làm nền tảng. Lương Thế Vinh đưa ra khái niệm số không, trong khi Mạc Hiển Tích dùng thuật ngữ số ẩn ("secret / hidden number") để chỉ đến số âm. Cuốn từ điển song ngữ Hán-Việt đầu tiên là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa của Trịnh Thị Ngọc Trúc ra đời vào thế kỷ 17. Các học giả Việt Nam đã để lại rất nhiều bách khoa toàn thư, điển hình là công trình của học giả Lê Quý Đôn. | Khái niệm số ẩn mà Mạc Hiển Tích đưa ra là dùng để chỉ số nào? | {
"text": [
"số âm"
],
"answer_start": [
573
]
} | false | null |
0109-0033-0005 | uit_020871 | Việt Nam | Các học giả Việt Nam đã phát triển nhiều lĩnh vực học thuật qua các triều đại, đáng chú ý nhất là khoa học xã hội và nhân văn. Việt Nam có một di sản học thuật lớn, như Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Hoàng đế Trần Nhân Tông khi thoái vị đã lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13. Số học và Hình học đã được giảng dạy rộng rãi ở Việt Nam từ thế kỷ 15, sử dụng theo cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh làm nền tảng. Lương Thế Vinh đưa ra khái niệm số không, trong khi Mạc Hiển Tích dùng thuật ngữ số ẩn ("secret / hidden number") để chỉ đến số âm. Cuốn từ điển song ngữ Hán-Việt đầu tiên là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa của Trịnh Thị Ngọc Trúc ra đời vào thế kỷ 17. Các học giả Việt Nam đã để lại rất nhiều bách khoa toàn thư, điển hình là công trình của học giả Lê Quý Đôn. | Số không là khái niệm đã được ai đưa ra? | {
"text": [
"Lương Thế Vinh"
],
"answer_start": [
448
]
} | false | null |
0109-0033-0006 | uit_020872 | Việt Nam | Các học giả Việt Nam đã phát triển nhiều lĩnh vực học thuật qua các triều đại, đáng chú ý nhất là khoa học xã hội và nhân văn. Việt Nam có một di sản học thuật lớn, như Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Hoàng đế Trần Nhân Tông khi thoái vị đã lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13. Số học và Hình học đã được giảng dạy rộng rãi ở Việt Nam từ thế kỷ 15, sử dụng theo cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh làm nền tảng. Lương Thế Vinh đưa ra khái niệm số không, trong khi Mạc Hiển Tích dùng thuật ngữ số ẩn ("secret / hidden number") để chỉ đến số âm. Cuốn từ điển song ngữ Hán-Việt đầu tiên là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa của Trịnh Thị Ngọc Trúc ra đời vào thế kỷ 17. Các học giả Việt Nam đã để lại rất nhiều bách khoa toàn thư, điển hình là công trình của học giả Lê Quý Đôn. | Lĩnh vực học thuật nào là đáng chú ý nhất qua các triều đại phát triển Việt Nam? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"khoa học xã hội và nhân văn"
],
"answer_start": [
98
]
} |
0109-0033-0007 | uit_020873 | Việt Nam | Các học giả Việt Nam đã phát triển nhiều lĩnh vực học thuật qua các triều đại, đáng chú ý nhất là khoa học xã hội và nhân văn. Việt Nam có một di sản học thuật lớn, như Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Hoàng đế Trần Nhân Tông khi thoái vị đã lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13. Số học và Hình học đã được giảng dạy rộng rãi ở Việt Nam từ thế kỷ 15, sử dụng theo cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh làm nền tảng. Lương Thế Vinh đưa ra khái niệm số không, trong khi Mạc Hiển Tích dùng thuật ngữ số ẩn ("secret / hidden number") để chỉ đến số âm. Cuốn từ điển song ngữ Hán-Việt đầu tiên là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa của Trịnh Thị Ngọc Trúc ra đời vào thế kỷ 17. Các học giả Việt Nam đã để lại rất nhiều bách khoa toàn thư, điển hình là công trình của học giả Lê Quý Đôn. | Trần Nhân Tông đã làm Hoàng đế phải thoái vị vì điều gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13"
],
"answer_start": [
250
]
} |
0109-0033-0008 | uit_020874 | Việt Nam | Các học giả Việt Nam đã phát triển nhiều lĩnh vực học thuật qua các triều đại, đáng chú ý nhất là khoa học xã hội và nhân văn. Việt Nam có một di sản học thuật lớn, như Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Hoàng đế Trần Nhân Tông khi thoái vị đã lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13. Số học và Hình học đã được giảng dạy rộng rãi ở Việt Nam từ thế kỷ 15, sử dụng theo cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh làm nền tảng. Lương Thế Vinh đưa ra khái niệm số không, trong khi Mạc Hiển Tích dùng thuật ngữ số ẩn ("secret / hidden number") để chỉ đến số âm. Cuốn từ điển song ngữ Hán-Việt đầu tiên là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa của Trịnh Thị Ngọc Trúc ra đời vào thế kỷ 17. Các học giả Việt Nam đã để lại rất nhiều bách khoa toàn thư, điển hình là công trình của học giả Lê Quý Đôn. | Số học và Hình học là nền tảng để giảng dạy gì tại Việt Nam từ thế kỷ 15? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh"
],
"answer_start": [
377
]
} |
0109-0033-0009 | uit_020875 | Việt Nam | Các học giả Việt Nam đã phát triển nhiều lĩnh vực học thuật qua các triều đại, đáng chú ý nhất là khoa học xã hội và nhân văn. Việt Nam có một di sản học thuật lớn, như Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Hoàng đế Trần Nhân Tông khi thoái vị đã lập ra nhánh thiền Trúc Lâm vào thế kỷ 13. Số học và Hình học đã được giảng dạy rộng rãi ở Việt Nam từ thế kỷ 15, sử dụng theo cuốn Đại thành toán pháp của nhà toán học Lương Thế Vinh làm nền tảng. Lương Thế Vinh đưa ra khái niệm số không, trong khi Mạc Hiển Tích dùng thuật ngữ số ẩn ("secret / hidden number") để chỉ đến số âm. Cuốn từ điển song ngữ Hán-Việt đầu tiên là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa của Trịnh Thị Ngọc Trúc ra đời vào thế kỷ 17. Các học giả Việt Nam đã để lại rất nhiều bách khoa toàn thư, điển hình là công trình của học giả Lê Quý Đôn. | Khái niệm số ẩn mà Lê Quý Đôn đưa ra là dùng để chỉ số nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"số âm"
],
"answer_start": [
573
]
} |
0109-0034-0001 | uit_020876 | Việt Nam | Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu, đáng chú ý nhất là trong toán học. Hoàng Tụy được coi là cha đẻ của lĩnh vực Tối ưu hóa toàn cục (Global Optimization) trong Toán học Ứng dụng của thế kỷ 20, trong khi Ngô Bảo Châu đã giành được Huy chương Fields năm 2010 cho chứng minh của ông về Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán. Việt Nam cũng đã có những tiến bộ đáng kể trong việc phát triển robot, chẳng hạn như mô hình hình người máy TOPIO. Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. | Toán học Ứng dụng đã nhận được sự đóng góp gì từ nhà toán học Việt Nam vào thế kỷ 20? | {
"text": [
"Hoàng Tụy được coi là cha đẻ của lĩnh vực Tối ưu hóa toàn cục"
],
"answer_start": [
145
]
} | false | null |
0109-0034-0002 | uit_020877 | Việt Nam | Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu, đáng chú ý nhất là trong toán học. Hoàng Tụy được coi là cha đẻ của lĩnh vực Tối ưu hóa toàn cục (Global Optimization) trong Toán học Ứng dụng của thế kỷ 20, trong khi Ngô Bảo Châu đã giành được Huy chương Fields năm 2010 cho chứng minh của ông về Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán. Việt Nam cũng đã có những tiến bộ đáng kể trong việc phát triển robot, chẳng hạn như mô hình hình người máy TOPIO. Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. | Nhờ vào điều gì mà Ngô Bảo Châu đã giành được Huy chương Fields vào năm 2010? | {
"text": [
"chứng minh của ông về Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán"
],
"answer_start": [
336
]
} | false | null |
0109-0034-0003 | uit_020878 | Việt Nam | Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu, đáng chú ý nhất là trong toán học. Hoàng Tụy được coi là cha đẻ của lĩnh vực Tối ưu hóa toàn cục (Global Optimization) trong Toán học Ứng dụng của thế kỷ 20, trong khi Ngô Bảo Châu đã giành được Huy chương Fields năm 2010 cho chứng minh của ông về Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán. Việt Nam cũng đã có những tiến bộ đáng kể trong việc phát triển robot, chẳng hạn như mô hình hình người máy TOPIO. Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. | Thành công nào là minh chứng cho sự phát triển robot đã có tiến bộ tại Việt Nam? | {
"text": [
"mô hình hình người máy TOPIO"
],
"answer_start": [
531
]
} | false | null |
0109-0034-0004 | uit_020879 | Việt Nam | Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu, đáng chú ý nhất là trong toán học. Hoàng Tụy được coi là cha đẻ của lĩnh vực Tối ưu hóa toàn cục (Global Optimization) trong Toán học Ứng dụng của thế kỷ 20, trong khi Ngô Bảo Châu đã giành được Huy chương Fields năm 2010 cho chứng minh của ông về Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán. Việt Nam cũng đã có những tiến bộ đáng kể trong việc phát triển robot, chẳng hạn như mô hình hình người máy TOPIO. Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. | Khoa học và công nghệ Việt Nam đã tiêu tốn của nhà nước bao nhiêu phần trong tổng GDP? | {
"text": [
"khoảng 0,45%"
],
"answer_start": [
630
]
} | false | null |
0109-0034-0005 | uit_020880 | Việt Nam | Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu, đáng chú ý nhất là trong toán học. Hoàng Tụy được coi là cha đẻ của lĩnh vực Tối ưu hóa toàn cục (Global Optimization) trong Toán học Ứng dụng của thế kỷ 20, trong khi Ngô Bảo Châu đã giành được Huy chương Fields năm 2010 cho chứng minh của ông về Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán. Việt Nam cũng đã có những tiến bộ đáng kể trong việc phát triển robot, chẳng hạn như mô hình hình người máy TOPIO. Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. | Lĩnh vực Tối ưu hóa toàn cục được Hoàng Tụy tạo ra có tên tiếng Anh là gì? | {
"text": [
"Global Optimization"
],
"answer_start": [
208
]
} | false | null |
0109-0034-0006 | uit_020881 | Việt Nam | Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu, đáng chú ý nhất là trong toán học. Hoàng Tụy được coi là cha đẻ của lĩnh vực Tối ưu hóa toàn cục (Global Optimization) trong Toán học Ứng dụng của thế kỷ 20, trong khi Ngô Bảo Châu đã giành được Huy chương Fields năm 2010 cho chứng minh của ông về Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán. Việt Nam cũng đã có những tiến bộ đáng kể trong việc phát triển robot, chẳng hạn như mô hình hình người máy TOPIO. Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. | Nhờ vào điều gì vào năm 2010 mà Ngô Bảo Châu đã giành được người máy TOPIO? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"chứng minh của ông về Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán"
],
"answer_start": [
336
]
} |
0109-0034-0007 | uit_020882 | Việt Nam | Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu, đáng chú ý nhất là trong toán học. Hoàng Tụy được coi là cha đẻ của lĩnh vực Tối ưu hóa toàn cục (Global Optimization) trong Toán học Ứng dụng của thế kỷ 20, trong khi Ngô Bảo Châu đã giành được Huy chương Fields năm 2010 cho chứng minh của ông về Bổ đề cơ bản cho các dạng tự đẳng cấu do Robert Langlands và Diana Shelstad phỏng đoán. Việt Nam cũng đã có những tiến bộ đáng kể trong việc phát triển robot, chẳng hạn như mô hình hình người máy TOPIO. Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. | Khoa học và công nghệ nhà nước đã tiêu tốn của Việt Nam bao nhiêu phần trong tổng GDP? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"khoảng 0,45%"
],
"answer_start": [
630
]
} |
0109-0035-0001 | uit_020883 | Việt Nam | Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer, phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các dân tộc thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng,... mỗi dân tộc có dân số khoảng 1 triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Trong số các dân tộc này, người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm trong giai đoạn 1999–2009. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 15 trên thế giới về dân số. | Dân tộc nào chiếm đa số trong dân số Việt Nam? | {
"text": [
"Dân tộc Việt"
],
"answer_start": [
99
]
} | false | null |
0109-0035-0002 | uit_020884 | Việt Nam | Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer, phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các dân tộc thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng,... mỗi dân tộc có dân số khoảng 1 triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Trong số các dân tộc này, người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm trong giai đoạn 1999–2009. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 15 trên thế giới về dân số. | Ngoài tên gọi là dân tộc Việt thì dân tộc chiếm đa số trong dân số này còn có tên gọi khác là gì? | {
"text": [
"người Kinh"
],
"answer_start": [
124
]
} | false | null |
0109-0035-0003 | uit_020885 | Việt Nam | Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer, phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các dân tộc thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng,... mỗi dân tộc có dân số khoảng 1 triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Trong số các dân tộc này, người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm trong giai đoạn 1999–2009. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 15 trên thế giới về dân số. | Đa số các dân tộc thiểu số đều sinh sống tại các khu vực miền núi và cao nguyên tuy nhiên ngoại trừ những dân tộc nào? | {
"text": [
"người Hoa, người Chăm và người Khmer"
],
"answer_start": [
234
]
} | false | null |
0109-0035-0004 | uit_020886 | Việt Nam | Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer, phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các dân tộc thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng,... mỗi dân tộc có dân số khoảng 1 triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Trong số các dân tộc này, người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm trong giai đoạn 1999–2009. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 15 trên thế giới về dân số. | Những dân tộc nào trong các dân tộc thiểu số có số lượng người đông? | {
"text": [
"dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng,.."
],
"answer_start": [
382
]
} | false | null |
0109-0035-0005 | uit_020887 | Việt Nam | Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer, phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các dân tộc thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng,... mỗi dân tộc có dân số khoảng 1 triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Trong số các dân tộc này, người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm trong giai đoạn 1999–2009. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 15 trên thế giới về dân số. | Tính trên toàn cầu thì trong các quốc gia đông dân nhất là Việt Nam đang đứng ở vị trí thứ mấy? | {
"text": [
"thứ 15"
],
"answer_start": [
932
]
} | false | null |
0109-0035-0006 | uit_020888 | Việt Nam | Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer, phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các dân tộc thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng,... mỗi dân tộc có dân số khoảng 1 triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Trong số các dân tộc này, người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm trong giai đoạn 1999–2009. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 15 trên thế giới về dân số. | Những dân tộc nào có số lượng người ít trong các dân tộc thiểu số ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng,.."
],
"answer_start": [
382
]
} |
0109-0035-0007 | uit_020889 | Việt Nam | Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer, phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các dân tộc thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng,... mỗi dân tộc có dân số khoảng 1 triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Trong số các dân tộc này, người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm trong giai đoạn 1999–2009. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 15 trên thế giới về dân số. | Tính trên toàn cầu thì trong các quốc gia ít dân nhất là Việt Nam đang đứng ở vị trí thứ mấy? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"thứ 15"
],
"answer_start": [
932
]
} |
0109-0036-0001 | uit_020890 | Việt Nam | Theo điều tra của Tổng cục thống kê, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế - xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5 triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người. Theo số liệu ước tính của The World Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 năm 2011, dân số Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới (Ethiopia vượt lên vị trí 13). Tính đến năm 2016, dân số Việt Nam khoảng 94,6 triệu người. | Dân số Việt Nam đạt bao nhiêu người vào ngày 1 tháng 4 năm 2009? | {
"text": [
"85.846.997 người"
],
"answer_start": [
93
]
} | false | null |
0109-0036-0002 | uit_020891 | Việt Nam | Theo điều tra của Tổng cục thống kê, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế - xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5 triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người. Theo số liệu ước tính của The World Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 năm 2011, dân số Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới (Ethiopia vượt lên vị trí 13). Tính đến năm 2016, dân số Việt Nam khoảng 94,6 triệu người. | Khu vực nào hiện có dân số đông đúc nhất Việt Nam? | {
"text": [
"vùng đồng bằng sông Hồng"
],
"answer_start": [
181
]
} | false | null |
0109-0036-0003 | uit_020892 | Việt Nam | Theo điều tra của Tổng cục thống kê, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế - xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5 triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người. Theo số liệu ước tính của The World Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 năm 2011, dân số Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới (Ethiopia vượt lên vị trí 13). Tính đến năm 2016, dân số Việt Nam khoảng 94,6 triệu người. | Đầu tháng 4 năm 2009 thì với dân số bao nhiêu đã giúp cho đồng bằng sông Cửu Long trở thành nơi đông dân thứ ba tại Việt Nam? | {
"text": [
"khoảng 17,1 triệu người"
],
"answer_start": [
362
]
} | false | null |
0109-0036-0004 | uit_020893 | Việt Nam | Theo điều tra của Tổng cục thống kê, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế - xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5 triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người. Theo số liệu ước tính của The World Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 năm 2011, dân số Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới (Ethiopia vượt lên vị trí 13). Tính đến năm 2016, dân số Việt Nam khoảng 94,6 triệu người. | Vào tháng 7 năm 2011 và theo số liệu mà CIA công bố thì thì dân số Việt Nam là bao nhiêu? | {
"text": [
"90.549.390 người"
],
"answer_start": [
551
]
} | false | null |
0109-0036-0005 | uit_020894 | Việt Nam | Theo điều tra của Tổng cục thống kê, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế - xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5 triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người. Theo số liệu ước tính của The World Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 năm 2011, dân số Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới (Ethiopia vượt lên vị trí 13). Tính đến năm 2016, dân số Việt Nam khoảng 94,6 triệu người. | Trong danh sách các nước đông dân nhất trên Thế Giới thì nước nào có thứ hạng đứng liền trước Việt Nam? | {
"text": [
"Ethiopia"
],
"answer_start": [
596
]
} | false | null |
0109-0036-0006 | uit_020895 | Việt Nam | Theo điều tra của Tổng cục thống kê, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế - xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5 triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người. Theo số liệu ước tính của The World Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 năm 2011, dân số Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới (Ethiopia vượt lên vị trí 13). Tính đến năm 2016, dân số Việt Nam khoảng 94,6 triệu người. | Theo số liệu mà Việt Nam công bố vào tháng 7 năm 2011 thì dân số CIA là bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"90.549.390 người"
],
"answer_start": [
551
]
} |
0109-0037-0001 | uit_020896 | Việt Nam | Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) được công bố ngày 3/12/2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục của Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ giáo dục Việt Nam đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước đó. | Hiện nay có các cấp học nào tại Việt Nam? | {
"text": [
"tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học"
],
"answer_start": [
134
]
} | false | null |
0109-0037-0002 | uit_020897 | Việt Nam | Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) được công bố ngày 3/12/2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục của Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ giáo dục Việt Nam đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước đó. | Những nơi nào tập trung chủ yếu các trường đại học? | {
"text": [
"Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh"
],
"answer_start": [
266
]
} | false | null |
0109-0037-0003 | uit_020898 | Việt Nam | Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) được công bố ngày 3/12/2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục của Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ giáo dục Việt Nam đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước đó. | Vì sao mà có ý kiến cho rằng kết quả đánh giá học sinh quốc tế công bố ngày 3/12/2013 là không phản ánh đúng chất lượng giáo dục của Việt Nam? | {
"text": [
"các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ giáo dục Việt Nam đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước đó"
],
"answer_start": [
608
]
} | false | null |
0109-0037-0004 | uit_020899 | Việt Nam | Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) được công bố ngày 3/12/2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục của Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ giáo dục Việt Nam đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước đó. | Kết quả đánh giá học sinh quốc tế được công bố ngày 3/12/2013 là như thế nào? | {
"text": [
"điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới"
],
"answer_start": [
417
]
} | false | null |
0109-0037-0005 | uit_020900 | Việt Nam | Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) được công bố ngày 3/12/2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục của Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ giáo dục Việt Nam đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước đó. | Hiện nay có bao nhiêu cấp học tại Việt Nam? | {
"text": [
"5 cấp học"
],
"answer_start": [
123
]
} | false | null |
0109-0037-0006 | uit_020901 | Việt Nam | Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) được công bố ngày 3/12/2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục của Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ giáo dục Việt Nam đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước đó. | Hiện nay có các cấp học nào tại quốc tế? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học"
],
"answer_start": [
134
]
} |
0109-0037-0007 | uit_020902 | Việt Nam | Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) được công bố ngày 3/12/2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục của Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ giáo dục Việt Nam đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước đó. | Những nơi nào tập trung tất cả các trường đại học? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh"
],
"answer_start": [
266
]
} |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.