id
stringlengths 14
14
| uit_id
stringlengths 10
10
| title
stringclasses 138
values | context
stringlengths 465
7.22k
| question
stringlengths 3
232
| answers
sequence | is_impossible
bool 2
classes | plausible_answers
sequence |
---|---|---|---|---|---|---|---|
0109-0050-0002 | uit_021003 | Việt Nam | Những năm gần đây, quần vợt cũng bắt đầu phổ biến ở các thành phố lớn. Ngoài ra, một số môn thể thao khác cũng đã thịnh hành từ rất lâu ở Việt Nam như cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, billiards snooker và cờ vua. Đoàn thể thao Việt Nam bắt đầu tham gia Olympic mùa hè từ năm 1952 cho tới nay. và đã có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 2000 và cũng có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất ở môn cử tạ do lực sĩ Lê Văn Công đạt được. | Tại Việt Nam thì từ rất lâu đã có sự hình thành của các môn thể thao nào? | {
"text": [
"cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, billiards snooker và cờ vua"
],
"answer_start": [
151
]
} | false | null |
0109-0050-0003 | uit_021004 | Việt Nam | Những năm gần đây, quần vợt cũng bắt đầu phổ biến ở các thành phố lớn. Ngoài ra, một số môn thể thao khác cũng đã thịnh hành từ rất lâu ở Việt Nam như cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, billiards snooker và cờ vua. Đoàn thể thao Việt Nam bắt đầu tham gia Olympic mùa hè từ năm 1952 cho tới nay. và đã có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 2000 và cũng có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất ở môn cử tạ do lực sĩ Lê Văn Công đạt được. | Kể từ năm nào thì Olympic mùa hè đã có sự tham gia của Đoàn thể thao Việt Nam? | {
"text": [
"năm 1952"
],
"answer_start": [
271
]
} | false | null |
0109-0050-0004 | uit_021005 | Việt Nam | Những năm gần đây, quần vợt cũng bắt đầu phổ biến ở các thành phố lớn. Ngoài ra, một số môn thể thao khác cũng đã thịnh hành từ rất lâu ở Việt Nam như cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, billiards snooker và cờ vua. Đoàn thể thao Việt Nam bắt đầu tham gia Olympic mùa hè từ năm 1952 cho tới nay. và đã có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 2000 và cũng có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất ở môn cử tạ do lực sĩ Lê Văn Công đạt được. | Tính đến thời điểm hiện tại thì ai là người duy nhất đại diện cho Việt Nam mà giành được huy chương vàng tại Olympic mùa hè? | {
"text": [
"Hoàng Xuân Vinh"
],
"answer_start": [
361
]
} | false | null |
0109-0050-0005 | uit_021006 | Việt Nam | Những năm gần đây, quần vợt cũng bắt đầu phổ biến ở các thành phố lớn. Ngoài ra, một số môn thể thao khác cũng đã thịnh hành từ rất lâu ở Việt Nam như cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, billiards snooker và cờ vua. Đoàn thể thao Việt Nam bắt đầu tham gia Olympic mùa hè từ năm 1952 cho tới nay. và đã có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 2000 và cũng có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất ở môn cử tạ do lực sĩ Lê Văn Công đạt được. | Bộ môn nào là bộ môn duy nhất mà Việt Nam có được huy chương vàng tại Olympic người khuyết tật? | {
"text": [
"môn cử tạ"
],
"answer_start": [
518
]
} | false | null |
0109-0050-0006 | uit_021007 | Việt Nam | Những năm gần đây, quần vợt cũng bắt đầu phổ biến ở các thành phố lớn. Ngoài ra, một số môn thể thao khác cũng đã thịnh hành từ rất lâu ở Việt Nam như cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, billiards snooker và cờ vua. Đoàn thể thao Việt Nam bắt đầu tham gia Olympic mùa hè từ năm 1952 cho tới nay. và đã có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 2000 và cũng có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất ở môn cử tạ do lực sĩ Lê Văn Công đạt được. | Kể từ năm nào thì Olympic mùa hè Việt Nam đã có sự tham gia của Đoàn thể thao? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1952"
],
"answer_start": [
271
]
} |
0109-0050-0007 | uit_021008 | Việt Nam | Những năm gần đây, quần vợt cũng bắt đầu phổ biến ở các thành phố lớn. Ngoài ra, một số môn thể thao khác cũng đã thịnh hành từ rất lâu ở Việt Nam như cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, billiards snooker và cờ vua. Đoàn thể thao Việt Nam bắt đầu tham gia Olympic mùa hè từ năm 1952 cho tới nay. và đã có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 2000 và cũng có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất ở môn cử tạ do lực sĩ Lê Văn Công đạt được. | Bộ môn nào là bộ môn duy nhất mà Việt Nam có được huy chương bạc tại Olympic người khuyết tật? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"môn cử tạ"
],
"answer_start": [
518
]
} |
0110-0001-0001 | uit_021009 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hạ viện có 435 thành viên (gọi là dân biểu), mỗi thành viên đại diện cho một hạt bầu cử, phục vụ trong nhiệm kỳ 2 năm. Số dân biểu đại diện cho mỗi bang được ấn định theo tỷ lệ dân số. Ngược lại, tại Thượng viện, số thành viên (gọi là thượng nghị sĩ) đại diện cho mỗi bang là 2 người, không tính theo tỷ lệ dân số. Như vậy Thượng viện có tổng cộng 100 thượng nghị sĩ, phục vụ theo nhiệm kỳ 6 năm. Thành viên của cả hai viện đều được người dân bầu trực tiếp. Tại một số bang, thống đốc có quyền bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền khi có chỗ khuyết giữa nhiệm kỳ. | Có tất cả bao nhiêu thành viên trong hạ viện? | {
"text": [
"435 thành viên"
],
"answer_start": [
11
]
} | false | null |
0110-0001-0002 | uit_021010 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hạ viện có 435 thành viên (gọi là dân biểu), mỗi thành viên đại diện cho một hạt bầu cử, phục vụ trong nhiệm kỳ 2 năm. Số dân biểu đại diện cho mỗi bang được ấn định theo tỷ lệ dân số. Ngược lại, tại Thượng viện, số thành viên (gọi là thượng nghị sĩ) đại diện cho mỗi bang là 2 người, không tính theo tỷ lệ dân số. Như vậy Thượng viện có tổng cộng 100 thượng nghị sĩ, phục vụ theo nhiệm kỳ 6 năm. Thành viên của cả hai viện đều được người dân bầu trực tiếp. Tại một số bang, thống đốc có quyền bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền khi có chỗ khuyết giữa nhiệm kỳ. | Mỗi nhiệm kỳ thì các thành viên của hạ viện sẽ làm việc trong thời gian bao lâu? | {
"text": [
"2 năm"
],
"answer_start": [
112
]
} | false | null |
0110-0001-0003 | uit_021011 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hạ viện có 435 thành viên (gọi là dân biểu), mỗi thành viên đại diện cho một hạt bầu cử, phục vụ trong nhiệm kỳ 2 năm. Số dân biểu đại diện cho mỗi bang được ấn định theo tỷ lệ dân số. Ngược lại, tại Thượng viện, số thành viên (gọi là thượng nghị sĩ) đại diện cho mỗi bang là 2 người, không tính theo tỷ lệ dân số. Như vậy Thượng viện có tổng cộng 100 thượng nghị sĩ, phục vụ theo nhiệm kỳ 6 năm. Thành viên của cả hai viện đều được người dân bầu trực tiếp. Tại một số bang, thống đốc có quyền bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền khi có chỗ khuyết giữa nhiệm kỳ. | Tại mỗi bang sẽ có bao nhiêu người là thượng nghị sĩ? | {
"text": [
"2 người"
],
"answer_start": [
276
]
} | false | null |
0110-0001-0004 | uit_021012 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hạ viện có 435 thành viên (gọi là dân biểu), mỗi thành viên đại diện cho một hạt bầu cử, phục vụ trong nhiệm kỳ 2 năm. Số dân biểu đại diện cho mỗi bang được ấn định theo tỷ lệ dân số. Ngược lại, tại Thượng viện, số thành viên (gọi là thượng nghị sĩ) đại diện cho mỗi bang là 2 người, không tính theo tỷ lệ dân số. Như vậy Thượng viện có tổng cộng 100 thượng nghị sĩ, phục vụ theo nhiệm kỳ 6 năm. Thành viên của cả hai viện đều được người dân bầu trực tiếp. Tại một số bang, thống đốc có quyền bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền khi có chỗ khuyết giữa nhiệm kỳ. | Số lượng thành viên trong nghị viên là bao nhiêu? | {
"text": [
"100 thượng nghị sĩ"
],
"answer_start": [
348
]
} | false | null |
0110-0001-0005 | uit_021013 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hạ viện có 435 thành viên (gọi là dân biểu), mỗi thành viên đại diện cho một hạt bầu cử, phục vụ trong nhiệm kỳ 2 năm. Số dân biểu đại diện cho mỗi bang được ấn định theo tỷ lệ dân số. Ngược lại, tại Thượng viện, số thành viên (gọi là thượng nghị sĩ) đại diện cho mỗi bang là 2 người, không tính theo tỷ lệ dân số. Như vậy Thượng viện có tổng cộng 100 thượng nghị sĩ, phục vụ theo nhiệm kỳ 6 năm. Thành viên của cả hai viện đều được người dân bầu trực tiếp. Tại một số bang, thống đốc có quyền bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền khi có chỗ khuyết giữa nhiệm kỳ. | Số lượng dân biểu của mỗi bang sẽ được căn cứ vào điều gì để quy định? | {
"text": [
"dân số"
],
"answer_start": [
177
]
} | false | null |
0110-0001-0006 | uit_021014 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hạ viện có 435 thành viên (gọi là dân biểu), mỗi thành viên đại diện cho một hạt bầu cử, phục vụ trong nhiệm kỳ 2 năm. Số dân biểu đại diện cho mỗi bang được ấn định theo tỷ lệ dân số. Ngược lại, tại Thượng viện, số thành viên (gọi là thượng nghị sĩ) đại diện cho mỗi bang là 2 người, không tính theo tỷ lệ dân số. Như vậy Thượng viện có tổng cộng 100 thượng nghị sĩ, phục vụ theo nhiệm kỳ 6 năm. Thành viên của cả hai viện đều được người dân bầu trực tiếp. Tại một số bang, thống đốc có quyền bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền khi có chỗ khuyết giữa nhiệm kỳ. | Thượng nghị sĩ do ai bầu cử? | {
"text": [
"người dân"
],
"answer_start": [
433
]
} | false | null |
0110-0002-0001 | uit_021015 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Quốc hội quyền lập pháp liên bang; các quyền này được liệt kê rõ ràng trong hiến pháp; những quyền hạn khác được dành cho bang hay nhân dân, trừ khi có ấn định nào khác trong hiến pháp. Quyền lực to lớn của quốc hội bao gồm thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đánh thuế, thiết lập các toà án trực thuộc Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ, duy trì quân lực và tuyên chiến. Trong quy trình thông qua các dự luật, cả hai viện có quyền ngang bằng nhau. Thượng viện Hoa Kỳ không chỉ đơn giản là "một thiết chế kiểm tra" như một số định chế tương tự trong hệ thống lập pháp lưỡng viện tại nhiều quốc gia khác. | Quốc hội có các quyền lực to lớn nào? | {
"text": [
"thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đánh thuế, thiết lập các toà án trực thuộc Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ, duy trì quân lực và tuyên chiến"
],
"answer_start": [
243
]
} | false | null |
0110-0002-0002 | uit_021016 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Quốc hội quyền lập pháp liên bang; các quyền này được liệt kê rõ ràng trong hiến pháp; những quyền hạn khác được dành cho bang hay nhân dân, trừ khi có ấn định nào khác trong hiến pháp. Quyền lực to lớn của quốc hội bao gồm thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đánh thuế, thiết lập các toà án trực thuộc Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ, duy trì quân lực và tuyên chiến. Trong quy trình thông qua các dự luật, cả hai viện có quyền ngang bằng nhau. Thượng viện Hoa Kỳ không chỉ đơn giản là "một thiết chế kiểm tra" như một số định chế tương tự trong hệ thống lập pháp lưỡng viện tại nhiều quốc gia khác. | Quyền lập pháp liên bang là quyền được quy định thuộc về cơ quan nào? | {
"text": [
"Quốc hội"
],
"answer_start": [
19
]
} | false | null |
0110-0002-0003 | uit_021017 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Quốc hội quyền lập pháp liên bang; các quyền này được liệt kê rõ ràng trong hiến pháp; những quyền hạn khác được dành cho bang hay nhân dân, trừ khi có ấn định nào khác trong hiến pháp. Quyền lực to lớn của quốc hội bao gồm thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đánh thuế, thiết lập các toà án trực thuộc Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ, duy trì quân lực và tuyên chiến. Trong quy trình thông qua các dự luật, cả hai viện có quyền ngang bằng nhau. Thượng viện Hoa Kỳ không chỉ đơn giản là "một thiết chế kiểm tra" như một số định chế tương tự trong hệ thống lập pháp lưỡng viện tại nhiều quốc gia khác. | Ở những quy trình nào thì quyền lực của cả hai viện là bằng nhau? | {
"text": [
"quy trình thông qua các dự luật"
],
"answer_start": [
451
]
} | false | null |
0110-0002-0004 | uit_021018 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Quốc hội quyền lập pháp liên bang; các quyền này được liệt kê rõ ràng trong hiến pháp; những quyền hạn khác được dành cho bang hay nhân dân, trừ khi có ấn định nào khác trong hiến pháp. Quyền lực to lớn của quốc hội bao gồm thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đánh thuế, thiết lập các toà án trực thuộc Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ, duy trì quân lực và tuyên chiến. Trong quy trình thông qua các dự luật, cả hai viện có quyền ngang bằng nhau. Thượng viện Hoa Kỳ không chỉ đơn giản là "một thiết chế kiểm tra" như một số định chế tương tự trong hệ thống lập pháp lưỡng viện tại nhiều quốc gia khác. | Cả hai viện có các quyền lực to lớn nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đánh thuế, thiết lập các toà án trực thuộc Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ, duy trì quân lực và tuyên chiến"
],
"answer_start": [
243
]
} |
0110-0002-0005 | uit_021019 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Quốc hội quyền lập pháp liên bang; các quyền này được liệt kê rõ ràng trong hiến pháp; những quyền hạn khác được dành cho bang hay nhân dân, trừ khi có ấn định nào khác trong hiến pháp. Quyền lực to lớn của quốc hội bao gồm thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đánh thuế, thiết lập các toà án trực thuộc Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ, duy trì quân lực và tuyên chiến. Trong quy trình thông qua các dự luật, cả hai viện có quyền ngang bằng nhau. Thượng viện Hoa Kỳ không chỉ đơn giản là "một thiết chế kiểm tra" như một số định chế tương tự trong hệ thống lập pháp lưỡng viện tại nhiều quốc gia khác. | Quyền lực tối cao của Quốc hội Hoa Kỳ là gì? | {
"text": [
"quyền lập pháp liên bang"
],
"answer_start": [
28
]
} | false | null |
0110-0003-0001 | uit_021020 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Bang nào đã không có đại biểu đến dự trong buổi triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787? | {
"text": [
"Rhode Island"
],
"answer_start": [
305
]
} | false | null |
0110-0003-0002 | uit_021021 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Những bang lớn nào đã đồng tình với kế hoạch Virginia của James Madison? | {
"text": [
"Virginia, Massachusetts và Pennsylvania"
],
"answer_start": [
666
]
} | false | null |
0110-0003-0003 | uit_021022 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Kế hoạch Jersey là kế hoạch có chủ trương như thế nào? | {
"text": [
"chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang"
],
"answer_start": [
762
]
} | false | null |
0110-0003-0004 | uit_021023 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Quyền lực đã được Hiến pháp phân thành các nhành nào? | {
"text": [
"hành pháp, lập pháp, và tư pháp"
],
"answer_start": [
1082
]
} | false | null |
0110-0003-0005 | uit_021024 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Kể từ ngày nào thì hiến chương bắt đầu có hiệu lực? | {
"text": [
"ngày 4 tháng 3 năm 1789"
],
"answer_start": [
1548
]
} | false | null |
0110-0003-0006 | uit_021025 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Bang nào đã không có thượng nghị sĩ đến dự trong buổi triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Rhode Island"
],
"answer_start": [
305
]
} |
0110-0003-0007 | uit_021026 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Những bang lớn nào đã đồng tình với kế hoạch lạm quyền của James Madison? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Virginia, Massachusetts và Pennsylvania"
],
"answer_start": [
666
]
} |
0110-0003-0008 | uit_021027 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Hiến pháp đã được quyền lực phân thành các nhánh nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"hành pháp, lập pháp, và tư pháp"
],
"answer_start": [
1082
]
} |
0110-0003-0009 | uit_021028 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Kể từ ngày nào thì hiến chương bắt đầu có thu phí? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"ngày 4 tháng 3 năm 1789"
],
"answer_start": [
1548
]
} |
0110-0003-0010 | uit_021029 | Quốc hội Hoa Kỳ | Những Điều khoản Liên hiệp, theo đó Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mới giành độc lập được điều hành, quy định Quốc hội là thiết chế một viện, mỗi bang có số đại biểu bằng nhau. Sự thiếu hiệu quả của Chính phủ liên bang theo thể chế này dẫn đến việc triệu tập Quốc hội lập hiến năm 1787; tất cả các bang, ngoại trừ Rhode Island, cử đại biểu đến tham dự. Một trong những vấn đề gây chia rẽ tại đây là cơ cấu của quốc hội. Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện; Viện dân biểu được người dân bầu trực tiếp, Thượng viện được bầu bởi Viện dân biểu và số đại biểu được ấn định theo tỷ lệ dân số. Kế hoạch này nhận được sự ủng hộ từ các bang lớn như Virginia, Massachusetts và Pennsylvania. Trong khi đó, các bang nhỏ hơn ủng hộ Kế hoạch Jersey, chủ trương quốc hội một viện với số đại biểu bằng nhau cho mỗi bang. Dần dần, một đề án mang tính thoả hiệp gọi là Connecticut hay Đại Thỏa hiệp, được hình thành. Theo đó, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền có thể xảy ra ở cấp liên bang, Hiến pháp xác lập nguyên tắc phân quyền với quyền lực được phân bổ cho ba nhánh: hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Hơn nữa, nhánh lập pháp được quy định theo mô hình lưỡng viện để bảo đảm nguyên tắc kiểm soát lẫn nhau và cân bằng quyền lực. Một viện (viện dân biểu) có số đại biểu theo tỷ lệ dân số, trong khi viện còn lại (Thượng viện) có số đại biểu bằng nhau, và để duy trì quyền lực của bang, viện lập pháp bang, chứ không phải người dân, bầu chọn các thượng nghị sĩ. Hiến chương được thông qua bởi chín trong số mười ba bang và có hiệu lực từ ngày 4 tháng 3 năm 1789. | Sự khác nhau giữa kế hoạch Virginia so với kế hoạch Jersey là gì? | {
"text": [
"Kế hoạch Virginia của James Madison chủ trương một quốc hội lưỡng viện"
],
"answer_start": [
411
]
} | false | null |
0110-0004-0001 | uit_021030 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thế kỷ 19 chứng kiến những tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa hai viện. Trong hầu hết nửa đầu thế kỷ 19, Thượng viện giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ, trong khi số lượng các bang còn ngang nhau. Ngược lại, tại Viện dân biểu, vì miền Bắc đông dân hơn nên nắm quyền kiểm soát. Một điển hình cho tình trạng này là dự luật Wilmot Proviso, cấm sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ, được ủng hộ tại Viện dân biểu nhưng bị chặn lại tại Thượng viện. Những tranh chấp về vấn đề nô lệ và về các vấn đề khác ngày càng trở nên trầm trọng cho đến khi bùng nổ cuộc Nội chiến (1861–1865), sau khi các bang miền Nam quyết đinh tan cong tách rời khỏi liên bang. Miền Nam bị thất trận và chế độ nô lệ bị bãi bỏ. | Tình hình của Thượng viện trong nữa đầu thế kỷ 19 là như thế nào? | {
"text": [
"giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ"
],
"answer_start": [
118
]
} | false | null |
0110-0004-0002 | uit_021031 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thế kỷ 19 chứng kiến những tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa hai viện. Trong hầu hết nửa đầu thế kỷ 19, Thượng viện giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ, trong khi số lượng các bang còn ngang nhau. Ngược lại, tại Viện dân biểu, vì miền Bắc đông dân hơn nên nắm quyền kiểm soát. Một điển hình cho tình trạng này là dự luật Wilmot Proviso, cấm sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ, được ủng hộ tại Viện dân biểu nhưng bị chặn lại tại Thượng viện. Những tranh chấp về vấn đề nô lệ và về các vấn đề khác ngày càng trở nên trầm trọng cho đến khi bùng nổ cuộc Nội chiến (1861–1865), sau khi các bang miền Nam quyết đinh tan cong tách rời khỏi liên bang. Miền Nam bị thất trận và chế độ nô lệ bị bãi bỏ. | Vì sao tại Viện dân biểu thì miền Bắc lại nắm được quyền kiểm soát? | {
"text": [
"miền Bắc đông dân hơn"
],
"answer_start": [
285
]
} | false | null |
0110-0004-0003 | uit_021032 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thế kỷ 19 chứng kiến những tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa hai viện. Trong hầu hết nửa đầu thế kỷ 19, Thượng viện giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ, trong khi số lượng các bang còn ngang nhau. Ngược lại, tại Viện dân biểu, vì miền Bắc đông dân hơn nên nắm quyền kiểm soát. Một điển hình cho tình trạng này là dự luật Wilmot Proviso, cấm sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ, được ủng hộ tại Viện dân biểu nhưng bị chặn lại tại Thượng viện. Những tranh chấp về vấn đề nô lệ và về các vấn đề khác ngày càng trở nên trầm trọng cho đến khi bùng nổ cuộc Nội chiến (1861–1865), sau khi các bang miền Nam quyết đinh tan cong tách rời khỏi liên bang. Miền Nam bị thất trận và chế độ nô lệ bị bãi bỏ. | Điều gì được cấm dự luật Wilmot Proviso? | {
"text": [
"sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ"
],
"answer_start": [
396
]
} | false | null |
0110-0004-0004 | uit_021033 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thế kỷ 19 chứng kiến những tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa hai viện. Trong hầu hết nửa đầu thế kỷ 19, Thượng viện giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ, trong khi số lượng các bang còn ngang nhau. Ngược lại, tại Viện dân biểu, vì miền Bắc đông dân hơn nên nắm quyền kiểm soát. Một điển hình cho tình trạng này là dự luật Wilmot Proviso, cấm sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ, được ủng hộ tại Viện dân biểu nhưng bị chặn lại tại Thượng viện. Những tranh chấp về vấn đề nô lệ và về các vấn đề khác ngày càng trở nên trầm trọng cho đến khi bùng nổ cuộc Nội chiến (1861–1865), sau khi các bang miền Nam quyết đinh tan cong tách rời khỏi liên bang. Miền Nam bị thất trận và chế độ nô lệ bị bãi bỏ. | Cuộc Nội chiến đã diễn ra trong khoảng thời gian nào? | {
"text": [
"1861–1865"
],
"answer_start": [
646
]
} | false | null |
0110-0004-0005 | uit_021034 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thế kỷ 19 chứng kiến những tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa hai viện. Trong hầu hết nửa đầu thế kỷ 19, Thượng viện giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ, trong khi số lượng các bang còn ngang nhau. Ngược lại, tại Viện dân biểu, vì miền Bắc đông dân hơn nên nắm quyền kiểm soát. Một điển hình cho tình trạng này là dự luật Wilmot Proviso, cấm sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ, được ủng hộ tại Viện dân biểu nhưng bị chặn lại tại Thượng viện. Những tranh chấp về vấn đề nô lệ và về các vấn đề khác ngày càng trở nên trầm trọng cho đến khi bùng nổ cuộc Nội chiến (1861–1865), sau khi các bang miền Nam quyết đinh tan cong tách rời khỏi liên bang. Miền Nam bị thất trận và chế độ nô lệ bị bãi bỏ. | Sự kiện gì nổ ra là đỉnh cao cho sự tranh chấp về vấn đề nô lệ và các vấn đề khác? | {
"text": [
"cuộc Nội chiến"
],
"answer_start": [
630
]
} | false | null |
0110-0004-0006 | uit_021035 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thế kỷ 19 chứng kiến những tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa hai viện. Trong hầu hết nửa đầu thế kỷ 19, Thượng viện giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ, trong khi số lượng các bang còn ngang nhau. Ngược lại, tại Viện dân biểu, vì miền Bắc đông dân hơn nên nắm quyền kiểm soát. Một điển hình cho tình trạng này là dự luật Wilmot Proviso, cấm sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ, được ủng hộ tại Viện dân biểu nhưng bị chặn lại tại Thượng viện. Những tranh chấp về vấn đề nô lệ và về các vấn đề khác ngày càng trở nên trầm trọng cho đến khi bùng nổ cuộc Nội chiến (1861–1865), sau khi các bang miền Nam quyết đinh tan cong tách rời khỏi liên bang. Miền Nam bị thất trận và chế độ nô lệ bị bãi bỏ. | Vì sao tại Viện dân biểu thì miền Nam lại nắm được quyền kiểm soát? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"miền Bắc đông dân hơn"
],
"answer_start": [
285
]
} |
0110-0004-0007 | uit_021036 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thế kỷ 19 chứng kiến những tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa hai viện. Trong hầu hết nửa đầu thế kỷ 19, Thượng viện giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ, trong khi số lượng các bang còn ngang nhau. Ngược lại, tại Viện dân biểu, vì miền Bắc đông dân hơn nên nắm quyền kiểm soát. Một điển hình cho tình trạng này là dự luật Wilmot Proviso, cấm sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ, được ủng hộ tại Viện dân biểu nhưng bị chặn lại tại Thượng viện. Những tranh chấp về vấn đề nô lệ và về các vấn đề khác ngày càng trở nên trầm trọng cho đến khi bùng nổ cuộc Nội chiến (1861–1865), sau khi các bang miền Nam quyết đinh tan cong tách rời khỏi liên bang. Miền Nam bị thất trận và chế độ nô lệ bị bãi bỏ. | Điều gì được cấm tại Viện dân biểu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ"
],
"answer_start": [
396
]
} |
0110-0004-0008 | uit_021037 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thế kỷ 19 chứng kiến những tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa hai viện. Trong hầu hết nửa đầu thế kỷ 19, Thượng viện giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ, trong khi số lượng các bang còn ngang nhau. Ngược lại, tại Viện dân biểu, vì miền Bắc đông dân hơn nên nắm quyền kiểm soát. Một điển hình cho tình trạng này là dự luật Wilmot Proviso, cấm sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ, được ủng hộ tại Viện dân biểu nhưng bị chặn lại tại Thượng viện. Những tranh chấp về vấn đề nô lệ và về các vấn đề khác ngày càng trở nên trầm trọng cho đến khi bùng nổ cuộc Nội chiến (1861–1865), sau khi các bang miền Nam quyết đinh tan cong tách rời khỏi liên bang. Miền Nam bị thất trận và chế độ nô lệ bị bãi bỏ. | Sự kiện gì nổ ra là mở đầu cho sự tranh chấp về vấn đề nô lệ và các vấn đề khác? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cuộc Nội chiến"
],
"answer_start": [
630
]
} |
0110-0004-0009 | uit_021038 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thế kỷ 19 chứng kiến những tranh chấp thường xuyên xảy ra giữa hai viện. Trong hầu hết nửa đầu thế kỷ 19, Thượng viện giữ được thế cân bằng giữa miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ, trong khi số lượng các bang còn ngang nhau. Ngược lại, tại Viện dân biểu, vì miền Bắc đông dân hơn nên nắm quyền kiểm soát. Một điển hình cho tình trạng này là dự luật Wilmot Proviso, cấm sở hữu nô lệ trong khu vực chiếm được trong chiến tranh Mỹ - Mễ, được ủng hộ tại Viện dân biểu nhưng bị chặn lại tại Thượng viện. Những tranh chấp về vấn đề nô lệ và về các vấn đề khác ngày càng trở nên trầm trọng cho đến khi bùng nổ cuộc Nội chiến (1861–1865), sau khi các bang miền Nam quyết đinh tan cong tách rời khỏi liên bang. Miền Nam bị thất trận và chế độ nô lệ bị bãi bỏ. | Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến tranh chấp giữa hai viện? | {
"text": [
"miền Bắc chủ trương tự do và miền Nam chủ trương sở hữu nô lệ"
],
"answer_start": [
145
]
} | false | null |
0110-0005-0001 | uit_021039 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong Thời kỳ Tái thiết, cả hai viện đều ở dưới quyền kiểm soát của đảng Cộng hoà, được nhiều người Mỹ nối kết với chiến thắng trong cuộc nội chiến. Thời kỳ Tái thiết chấm dứt vào năm 1877 để bắt đầu một giai đoạn mới, Thời kỳ Hoàng kim (Gilded Age) của phát triển và hưng thịnh; vào lúc này, bắt đầu một sự chia rẽ sâu sắc trong lòng các cử tri, khi họ phải chọn lựa giữa đảng Dân chủ và đảng Cộng hoà. Cũng phát sinh nhiều bất bình về việc dành quyền bầu thượng nghị sĩ cho các viện lập pháp bang. Các cuộc bầu cử Thượng viện thường bị vấy bẩn bởi những vụ mua chuộc và tham nhũng; trong một số trường hợp, sự liên kết giữa hai viện của các viện lập pháp bang ngăn chặn các cuộc bầu cử Thượng viện (Delaware không có đại diện tại Thượng viện trong bốn năm vì Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ). Cuối cùng, Tu chính án thứ 17, được thông qua năm 1913, cho phép bầu trực tiếp các thượng nghị sĩ. | Đảng nào đã kiểm soát cả hai viện trong Thời kỳ Tái thiết? | {
"text": [
"đảng Cộng hoà"
],
"answer_start": [
68
]
} | false | null |
0110-0005-0002 | uit_021040 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong Thời kỳ Tái thiết, cả hai viện đều ở dưới quyền kiểm soát của đảng Cộng hoà, được nhiều người Mỹ nối kết với chiến thắng trong cuộc nội chiến. Thời kỳ Tái thiết chấm dứt vào năm 1877 để bắt đầu một giai đoạn mới, Thời kỳ Hoàng kim (Gilded Age) của phát triển và hưng thịnh; vào lúc này, bắt đầu một sự chia rẽ sâu sắc trong lòng các cử tri, khi họ phải chọn lựa giữa đảng Dân chủ và đảng Cộng hoà. Cũng phát sinh nhiều bất bình về việc dành quyền bầu thượng nghị sĩ cho các viện lập pháp bang. Các cuộc bầu cử Thượng viện thường bị vấy bẩn bởi những vụ mua chuộc và tham nhũng; trong một số trường hợp, sự liên kết giữa hai viện của các viện lập pháp bang ngăn chặn các cuộc bầu cử Thượng viện (Delaware không có đại diện tại Thượng viện trong bốn năm vì Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ). Cuối cùng, Tu chính án thứ 17, được thông qua năm 1913, cho phép bầu trực tiếp các thượng nghị sĩ. | Thời kỳ mới nào đã được mở ra từ năm 1877? | {
"text": [
"Thời kỳ Hoàng kim (Gilded Age) của phát triển và hưng thịnh"
],
"answer_start": [
219
]
} | false | null |
0110-0005-0003 | uit_021041 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong Thời kỳ Tái thiết, cả hai viện đều ở dưới quyền kiểm soát của đảng Cộng hoà, được nhiều người Mỹ nối kết với chiến thắng trong cuộc nội chiến. Thời kỳ Tái thiết chấm dứt vào năm 1877 để bắt đầu một giai đoạn mới, Thời kỳ Hoàng kim (Gilded Age) của phát triển và hưng thịnh; vào lúc này, bắt đầu một sự chia rẽ sâu sắc trong lòng các cử tri, khi họ phải chọn lựa giữa đảng Dân chủ và đảng Cộng hoà. Cũng phát sinh nhiều bất bình về việc dành quyền bầu thượng nghị sĩ cho các viện lập pháp bang. Các cuộc bầu cử Thượng viện thường bị vấy bẩn bởi những vụ mua chuộc và tham nhũng; trong một số trường hợp, sự liên kết giữa hai viện của các viện lập pháp bang ngăn chặn các cuộc bầu cử Thượng viện (Delaware không có đại diện tại Thượng viện trong bốn năm vì Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ). Cuối cùng, Tu chính án thứ 17, được thông qua năm 1913, cho phép bầu trực tiếp các thượng nghị sĩ. | Những điều gì đã thường xuyên làm vấy bẩn các cuộc bầu cử Thượng viện? | {
"text": [
"những vụ mua chuộc và tham nhũng"
],
"answer_start": [
550
]
} | false | null |
0110-0005-0004 | uit_021042 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong Thời kỳ Tái thiết, cả hai viện đều ở dưới quyền kiểm soát của đảng Cộng hoà, được nhiều người Mỹ nối kết với chiến thắng trong cuộc nội chiến. Thời kỳ Tái thiết chấm dứt vào năm 1877 để bắt đầu một giai đoạn mới, Thời kỳ Hoàng kim (Gilded Age) của phát triển và hưng thịnh; vào lúc này, bắt đầu một sự chia rẽ sâu sắc trong lòng các cử tri, khi họ phải chọn lựa giữa đảng Dân chủ và đảng Cộng hoà. Cũng phát sinh nhiều bất bình về việc dành quyền bầu thượng nghị sĩ cho các viện lập pháp bang. Các cuộc bầu cử Thượng viện thường bị vấy bẩn bởi những vụ mua chuộc và tham nhũng; trong một số trường hợp, sự liên kết giữa hai viện của các viện lập pháp bang ngăn chặn các cuộc bầu cử Thượng viện (Delaware không có đại diện tại Thượng viện trong bốn năm vì Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ). Cuối cùng, Tu chính án thứ 17, được thông qua năm 1913, cho phép bầu trực tiếp các thượng nghị sĩ. | Nguyên nhân nào đã làm cho trong suốt 4 năm thì Delaware đều không có đại diện tại Thượng viện? | {
"text": [
"Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ"
],
"answer_start": [
761
]
} | false | null |
0110-0005-0005 | uit_021043 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong Thời kỳ Tái thiết, cả hai viện đều ở dưới quyền kiểm soát của đảng Cộng hoà, được nhiều người Mỹ nối kết với chiến thắng trong cuộc nội chiến. Thời kỳ Tái thiết chấm dứt vào năm 1877 để bắt đầu một giai đoạn mới, Thời kỳ Hoàng kim (Gilded Age) của phát triển và hưng thịnh; vào lúc này, bắt đầu một sự chia rẽ sâu sắc trong lòng các cử tri, khi họ phải chọn lựa giữa đảng Dân chủ và đảng Cộng hoà. Cũng phát sinh nhiều bất bình về việc dành quyền bầu thượng nghị sĩ cho các viện lập pháp bang. Các cuộc bầu cử Thượng viện thường bị vấy bẩn bởi những vụ mua chuộc và tham nhũng; trong một số trường hợp, sự liên kết giữa hai viện của các viện lập pháp bang ngăn chặn các cuộc bầu cử Thượng viện (Delaware không có đại diện tại Thượng viện trong bốn năm vì Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ). Cuối cùng, Tu chính án thứ 17, được thông qua năm 1913, cho phép bầu trực tiếp các thượng nghị sĩ. | Điều gì đã được cho phép trong chính án thứ 17? | {
"text": [
"bầu trực tiếp các thượng nghị sĩ"
],
"answer_start": [
896
]
} | false | null |
0110-0005-0006 | uit_021044 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong Thời kỳ Tái thiết, cả hai viện đều ở dưới quyền kiểm soát của đảng Cộng hoà, được nhiều người Mỹ nối kết với chiến thắng trong cuộc nội chiến. Thời kỳ Tái thiết chấm dứt vào năm 1877 để bắt đầu một giai đoạn mới, Thời kỳ Hoàng kim (Gilded Age) của phát triển và hưng thịnh; vào lúc này, bắt đầu một sự chia rẽ sâu sắc trong lòng các cử tri, khi họ phải chọn lựa giữa đảng Dân chủ và đảng Cộng hoà. Cũng phát sinh nhiều bất bình về việc dành quyền bầu thượng nghị sĩ cho các viện lập pháp bang. Các cuộc bầu cử Thượng viện thường bị vấy bẩn bởi những vụ mua chuộc và tham nhũng; trong một số trường hợp, sự liên kết giữa hai viện của các viện lập pháp bang ngăn chặn các cuộc bầu cử Thượng viện (Delaware không có đại diện tại Thượng viện trong bốn năm vì Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ). Cuối cùng, Tu chính án thứ 17, được thông qua năm 1913, cho phép bầu trực tiếp các thượng nghị sĩ. | Đảng nào đã kiểm soát cả hai viện trong Thời kỳ Hoàng kim? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đảng Cộng hoà"
],
"answer_start": [
68
]
} |
0110-0005-0007 | uit_021045 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong Thời kỳ Tái thiết, cả hai viện đều ở dưới quyền kiểm soát của đảng Cộng hoà, được nhiều người Mỹ nối kết với chiến thắng trong cuộc nội chiến. Thời kỳ Tái thiết chấm dứt vào năm 1877 để bắt đầu một giai đoạn mới, Thời kỳ Hoàng kim (Gilded Age) của phát triển và hưng thịnh; vào lúc này, bắt đầu một sự chia rẽ sâu sắc trong lòng các cử tri, khi họ phải chọn lựa giữa đảng Dân chủ và đảng Cộng hoà. Cũng phát sinh nhiều bất bình về việc dành quyền bầu thượng nghị sĩ cho các viện lập pháp bang. Các cuộc bầu cử Thượng viện thường bị vấy bẩn bởi những vụ mua chuộc và tham nhũng; trong một số trường hợp, sự liên kết giữa hai viện của các viện lập pháp bang ngăn chặn các cuộc bầu cử Thượng viện (Delaware không có đại diện tại Thượng viện trong bốn năm vì Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ). Cuối cùng, Tu chính án thứ 17, được thông qua năm 1913, cho phép bầu trực tiếp các thượng nghị sĩ. | Những điều gì đã làm phát sinh nhiều bất bình về việc dành quyền bầu thượng nghị sĩ trong các cuộc bầu cử Thượng viện? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"những vụ mua chuộc và tham nhũng"
],
"answer_start": [
550
]
} |
0110-0005-0008 | uit_021046 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong Thời kỳ Tái thiết, cả hai viện đều ở dưới quyền kiểm soát của đảng Cộng hoà, được nhiều người Mỹ nối kết với chiến thắng trong cuộc nội chiến. Thời kỳ Tái thiết chấm dứt vào năm 1877 để bắt đầu một giai đoạn mới, Thời kỳ Hoàng kim (Gilded Age) của phát triển và hưng thịnh; vào lúc này, bắt đầu một sự chia rẽ sâu sắc trong lòng các cử tri, khi họ phải chọn lựa giữa đảng Dân chủ và đảng Cộng hoà. Cũng phát sinh nhiều bất bình về việc dành quyền bầu thượng nghị sĩ cho các viện lập pháp bang. Các cuộc bầu cử Thượng viện thường bị vấy bẩn bởi những vụ mua chuộc và tham nhũng; trong một số trường hợp, sự liên kết giữa hai viện của các viện lập pháp bang ngăn chặn các cuộc bầu cử Thượng viện (Delaware không có đại diện tại Thượng viện trong bốn năm vì Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ). Cuối cùng, Tu chính án thứ 17, được thông qua năm 1913, cho phép bầu trực tiếp các thượng nghị sĩ. | Vì sao bang Delaware không có thượng nghị sĩ nào trong bốn năm? | {
"text": [
"Viện lập pháp Delaware bị ngăn cản khi tiến hành bầu thượng nghị sĩ"
],
"answer_start": [
761
]
} | false | null |
0110-0006-0001 | uit_021047 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thời gian đầu thế kỷ chứng kiến sự tỏa sáng của các nhà lãnh đạo tại cả hai viện của Quốc hội. Tại Viện dân biểu, vị thế của Chủ tịch (Speaker) ngày càng nâng cao, lên đến đỉnh điểm với nhiệm kỳ của Joseph Gurney Cannon. Dù các nhà lãnh đạo tại Thượng viện không giành được nhiều quyền lực như chủ tịch Viện dân biểu, các thượng nghị sĩ tự gây dựng cho mình thanh thế lớn lao. Đặc biệt là chủ tịch các uỷ ban tại cả hai viện thường có nhiều ảnh hưởng đáng kể cho đến khi có những cải cách được tiến hành vào những năm 1970. | Ở nhiệm kỳ của ai thì chức vụ Chủ tịch của Viện dân biểu được nâng cao đến đỉnh điểm? | {
"text": [
"Joseph Gurney Cannon"
],
"answer_start": [
199
]
} | false | null |
0110-0006-0002 | uit_021048 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thời gian đầu thế kỷ chứng kiến sự tỏa sáng của các nhà lãnh đạo tại cả hai viện của Quốc hội. Tại Viện dân biểu, vị thế của Chủ tịch (Speaker) ngày càng nâng cao, lên đến đỉnh điểm với nhiệm kỳ của Joseph Gurney Cannon. Dù các nhà lãnh đạo tại Thượng viện không giành được nhiều quyền lực như chủ tịch Viện dân biểu, các thượng nghị sĩ tự gây dựng cho mình thanh thế lớn lao. Đặc biệt là chủ tịch các uỷ ban tại cả hai viện thường có nhiều ảnh hưởng đáng kể cho đến khi có những cải cách được tiến hành vào những năm 1970. | Những gì đã được chứng tỏ trong thời gian đầu thế kỷ? | {
"text": [
"sự tỏa sáng của các nhà lãnh đạo tại cả hai viện của Quốc hội"
],
"answer_start": [
32
]
} | false | null |
0110-0006-0003 | uit_021049 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thời gian đầu thế kỷ chứng kiến sự tỏa sáng của các nhà lãnh đạo tại cả hai viện của Quốc hội. Tại Viện dân biểu, vị thế của Chủ tịch (Speaker) ngày càng nâng cao, lên đến đỉnh điểm với nhiệm kỳ của Joseph Gurney Cannon. Dù các nhà lãnh đạo tại Thượng viện không giành được nhiều quyền lực như chủ tịch Viện dân biểu, các thượng nghị sĩ tự gây dựng cho mình thanh thế lớn lao. Đặc biệt là chủ tịch các uỷ ban tại cả hai viện thường có nhiều ảnh hưởng đáng kể cho đến khi có những cải cách được tiến hành vào những năm 1970. | Các thượng nghị sĩ đã làm gì để có được quyền lực? | {
"text": [
"tự gây dựng cho mình thanh thế lớn lao"
],
"answer_start": [
337
]
} | false | null |
0110-0006-0004 | uit_021050 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thời gian đầu thế kỷ chứng kiến sự tỏa sáng của các nhà lãnh đạo tại cả hai viện của Quốc hội. Tại Viện dân biểu, vị thế của Chủ tịch (Speaker) ngày càng nâng cao, lên đến đỉnh điểm với nhiệm kỳ của Joseph Gurney Cannon. Dù các nhà lãnh đạo tại Thượng viện không giành được nhiều quyền lực như chủ tịch Viện dân biểu, các thượng nghị sĩ tự gây dựng cho mình thanh thế lớn lao. Đặc biệt là chủ tịch các uỷ ban tại cả hai viện thường có nhiều ảnh hưởng đáng kể cho đến khi có những cải cách được tiến hành vào những năm 1970. | Vào năm nào thì đã có những cải cách đã được thực hiện? | {
"text": [
"năm 1970"
],
"answer_start": [
514
]
} | false | null |
0110-0006-0005 | uit_021051 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thời gian đầu thế kỷ chứng kiến sự tỏa sáng của các nhà lãnh đạo tại cả hai viện của Quốc hội. Tại Viện dân biểu, vị thế của Chủ tịch (Speaker) ngày càng nâng cao, lên đến đỉnh điểm với nhiệm kỳ của Joseph Gurney Cannon. Dù các nhà lãnh đạo tại Thượng viện không giành được nhiều quyền lực như chủ tịch Viện dân biểu, các thượng nghị sĩ tự gây dựng cho mình thanh thế lớn lao. Đặc biệt là chủ tịch các uỷ ban tại cả hai viện thường có nhiều ảnh hưởng đáng kể cho đến khi có những cải cách được tiến hành vào những năm 1970. | Speaker là tên gọi của chức vụ nào tại Viện dân biểu? | {
"text": [
"Chủ tịch"
],
"answer_start": [
125
]
} | false | null |
0110-0006-0006 | uit_021052 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thời gian đầu thế kỷ chứng kiến sự tỏa sáng của các nhà lãnh đạo tại cả hai viện của Quốc hội. Tại Viện dân biểu, vị thế của Chủ tịch (Speaker) ngày càng nâng cao, lên đến đỉnh điểm với nhiệm kỳ của Joseph Gurney Cannon. Dù các nhà lãnh đạo tại Thượng viện không giành được nhiều quyền lực như chủ tịch Viện dân biểu, các thượng nghị sĩ tự gây dựng cho mình thanh thế lớn lao. Đặc biệt là chủ tịch các uỷ ban tại cả hai viện thường có nhiều ảnh hưởng đáng kể cho đến khi có những cải cách được tiến hành vào những năm 1970. | Ở nhiệm kỳ của ai thì chức vụ Chủ tịch của Thượng viện được nâng cao đến đỉnh điểm? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Joseph Gurney Cannon"
],
"answer_start": [
199
]
} |
0110-0006-0007 | uit_021053 | Quốc hội Hoa Kỳ | Thời gian đầu thế kỷ chứng kiến sự tỏa sáng của các nhà lãnh đạo tại cả hai viện của Quốc hội. Tại Viện dân biểu, vị thế của Chủ tịch (Speaker) ngày càng nâng cao, lên đến đỉnh điểm với nhiệm kỳ của Joseph Gurney Cannon. Dù các nhà lãnh đạo tại Thượng viện không giành được nhiều quyền lực như chủ tịch Viện dân biểu, các thượng nghị sĩ tự gây dựng cho mình thanh thế lớn lao. Đặc biệt là chủ tịch các uỷ ban tại cả hai viện thường có nhiều ảnh hưởng đáng kể cho đến khi có những cải cách được tiến hành vào những năm 1970. | Vào năm nào thì đã có những hiệp ước đã được thực hiện? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1970"
],
"answer_start": [
514
]
} |
0110-0007-0001 | uit_021054 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong ba nhiệm kỳ lâu dài của tổng thống Franklin D. Roosevelt (1933–1945), đảng Dân chủ kiểm soát cả hai viện Quốc hội, có lúc chiếm hai phần ba số ghế trong cả hai viện. Các dự luật cho chương trình New Deal được Quốc hội thông qua đều đến từ Tòa Bạch Ốc thay vì được các nghị sĩ đệ trình. Song, sau khi xảy ra vụ Watergate và những vụ lạm quyền khác của chính phủ Nixon, Quốc hội bắt đầu tái khẳng định quyền lực của mình trong chức năng làm luật và giám sát hành pháp. Trong thập niên kế tiếp, có sự phân phối đồng đều hơn cho đảng Cộng hoà và đảng Dân chủ. Đảng Cộng hòa thắng trong kỳ bầu cử năm 1946, nhưng lại thất bại hai năm sau đó; đến khi Dwight D. Eisenhower đắc cử tổng thống năm 1952, Đảng Cộng hòa giành đa số ở cả hai viện. Tuy nhiên, trong kỳ bầu cử năm 1954 các đảng viên Dân chủ lại giành quyền kiểm soát lưỡng viện Quốc hội trong suốt 40 năm kế tiếp; Đảng Cộng hòa chỉ kiểm soát Thượng viện một lần trong sáu năm (1981-1987). Kể từ kỳ tuyển cử năm 1994, các đảng viên Cộng hoà đã ào ạt chiếm lại quyền lực dưới sự lãnh đạo của Newt Gingrich cho đến năm 2006, ngoại trừ giai đoạn từ năm 2001 đến 2002, khi Đảng Dân chủ kiểm soát Thượng viện. Năm 2006, Đảng Dân chủ tái lập thế đa số ở Viện Dân biểu. Đến Quốc hội khóa 110 (2007-2008), các nghị sĩ Dân chủ kiểm soát Thượng vien my với 51 - 49 ghế. | Cả hai viện của Quốc hội đều do đảng nào kiểm soát trong suốt nhiệm kỳ của tổng thống Franklin D. Roosevelt? | {
"text": [
"đảng Dân chủ"
],
"answer_start": [
76
]
} | false | null |
0110-0007-0002 | uit_021055 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong ba nhiệm kỳ lâu dài của tổng thống Franklin D. Roosevelt (1933–1945), đảng Dân chủ kiểm soát cả hai viện Quốc hội, có lúc chiếm hai phần ba số ghế trong cả hai viện. Các dự luật cho chương trình New Deal được Quốc hội thông qua đều đến từ Tòa Bạch Ốc thay vì được các nghị sĩ đệ trình. Song, sau khi xảy ra vụ Watergate và những vụ lạm quyền khác của chính phủ Nixon, Quốc hội bắt đầu tái khẳng định quyền lực của mình trong chức năng làm luật và giám sát hành pháp. Trong thập niên kế tiếp, có sự phân phối đồng đều hơn cho đảng Cộng hoà và đảng Dân chủ. Đảng Cộng hòa thắng trong kỳ bầu cử năm 1946, nhưng lại thất bại hai năm sau đó; đến khi Dwight D. Eisenhower đắc cử tổng thống năm 1952, Đảng Cộng hòa giành đa số ở cả hai viện. Tuy nhiên, trong kỳ bầu cử năm 1954 các đảng viên Dân chủ lại giành quyền kiểm soát lưỡng viện Quốc hội trong suốt 40 năm kế tiếp; Đảng Cộng hòa chỉ kiểm soát Thượng viện một lần trong sáu năm (1981-1987). Kể từ kỳ tuyển cử năm 1994, các đảng viên Cộng hoà đã ào ạt chiếm lại quyền lực dưới sự lãnh đạo của Newt Gingrich cho đến năm 2006, ngoại trừ giai đoạn từ năm 2001 đến 2002, khi Đảng Dân chủ kiểm soát Thượng viện. Năm 2006, Đảng Dân chủ tái lập thế đa số ở Viện Dân biểu. Đến Quốc hội khóa 110 (2007-2008), các nghị sĩ Dân chủ kiểm soát Thượng vien my với 51 - 49 ghế. | Nơi nào là nơi đã sản sinh ra các dự luật cho chương trình New Deal? | {
"text": [
"Tòa Bạch Ốc"
],
"answer_start": [
245
]
} | false | null |
0110-0007-0003 | uit_021056 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong ba nhiệm kỳ lâu dài của tổng thống Franklin D. Roosevelt (1933–1945), đảng Dân chủ kiểm soát cả hai viện Quốc hội, có lúc chiếm hai phần ba số ghế trong cả hai viện. Các dự luật cho chương trình New Deal được Quốc hội thông qua đều đến từ Tòa Bạch Ốc thay vì được các nghị sĩ đệ trình. Song, sau khi xảy ra vụ Watergate và những vụ lạm quyền khác của chính phủ Nixon, Quốc hội bắt đầu tái khẳng định quyền lực của mình trong chức năng làm luật và giám sát hành pháp. Trong thập niên kế tiếp, có sự phân phối đồng đều hơn cho đảng Cộng hoà và đảng Dân chủ. Đảng Cộng hòa thắng trong kỳ bầu cử năm 1946, nhưng lại thất bại hai năm sau đó; đến khi Dwight D. Eisenhower đắc cử tổng thống năm 1952, Đảng Cộng hòa giành đa số ở cả hai viện. Tuy nhiên, trong kỳ bầu cử năm 1954 các đảng viên Dân chủ lại giành quyền kiểm soát lưỡng viện Quốc hội trong suốt 40 năm kế tiếp; Đảng Cộng hòa chỉ kiểm soát Thượng viện một lần trong sáu năm (1981-1987). Kể từ kỳ tuyển cử năm 1994, các đảng viên Cộng hoà đã ào ạt chiếm lại quyền lực dưới sự lãnh đạo của Newt Gingrich cho đến năm 2006, ngoại trừ giai đoạn từ năm 2001 đến 2002, khi Đảng Dân chủ kiểm soát Thượng viện. Năm 2006, Đảng Dân chủ tái lập thế đa số ở Viện Dân biểu. Đến Quốc hội khóa 110 (2007-2008), các nghị sĩ Dân chủ kiểm soát Thượng vien my với 51 - 49 ghế. | Năm 1952 thì ai là người đã đắc cử tổng thống? | {
"text": [
"Dwight D. Eisenhower"
],
"answer_start": [
651
]
} | false | null |
0110-0007-0004 | uit_021057 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong ba nhiệm kỳ lâu dài của tổng thống Franklin D. Roosevelt (1933–1945), đảng Dân chủ kiểm soát cả hai viện Quốc hội, có lúc chiếm hai phần ba số ghế trong cả hai viện. Các dự luật cho chương trình New Deal được Quốc hội thông qua đều đến từ Tòa Bạch Ốc thay vì được các nghị sĩ đệ trình. Song, sau khi xảy ra vụ Watergate và những vụ lạm quyền khác của chính phủ Nixon, Quốc hội bắt đầu tái khẳng định quyền lực của mình trong chức năng làm luật và giám sát hành pháp. Trong thập niên kế tiếp, có sự phân phối đồng đều hơn cho đảng Cộng hoà và đảng Dân chủ. Đảng Cộng hòa thắng trong kỳ bầu cử năm 1946, nhưng lại thất bại hai năm sau đó; đến khi Dwight D. Eisenhower đắc cử tổng thống năm 1952, Đảng Cộng hòa giành đa số ở cả hai viện. Tuy nhiên, trong kỳ bầu cử năm 1954 các đảng viên Dân chủ lại giành quyền kiểm soát lưỡng viện Quốc hội trong suốt 40 năm kế tiếp; Đảng Cộng hòa chỉ kiểm soát Thượng viện một lần trong sáu năm (1981-1987). Kể từ kỳ tuyển cử năm 1994, các đảng viên Cộng hoà đã ào ạt chiếm lại quyền lực dưới sự lãnh đạo của Newt Gingrich cho đến năm 2006, ngoại trừ giai đoạn từ năm 2001 đến 2002, khi Đảng Dân chủ kiểm soát Thượng viện. Năm 2006, Đảng Dân chủ tái lập thế đa số ở Viện Dân biểu. Đến Quốc hội khóa 110 (2007-2008), các nghị sĩ Dân chủ kiểm soát Thượng vien my với 51 - 49 ghế. | Đảng Cộng Hòa đã chiếm lại được quyền lực vào năm 1994 và nó kéo dài đến năm nào? | {
"text": [
"năm 2006"
],
"answer_start": [
1070
]
} | false | null |
0110-0007-0005 | uit_021058 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong ba nhiệm kỳ lâu dài của tổng thống Franklin D. Roosevelt (1933–1945), đảng Dân chủ kiểm soát cả hai viện Quốc hội, có lúc chiếm hai phần ba số ghế trong cả hai viện. Các dự luật cho chương trình New Deal được Quốc hội thông qua đều đến từ Tòa Bạch Ốc thay vì được các nghị sĩ đệ trình. Song, sau khi xảy ra vụ Watergate và những vụ lạm quyền khác của chính phủ Nixon, Quốc hội bắt đầu tái khẳng định quyền lực của mình trong chức năng làm luật và giám sát hành pháp. Trong thập niên kế tiếp, có sự phân phối đồng đều hơn cho đảng Cộng hoà và đảng Dân chủ. Đảng Cộng hòa thắng trong kỳ bầu cử năm 1946, nhưng lại thất bại hai năm sau đó; đến khi Dwight D. Eisenhower đắc cử tổng thống năm 1952, Đảng Cộng hòa giành đa số ở cả hai viện. Tuy nhiên, trong kỳ bầu cử năm 1954 các đảng viên Dân chủ lại giành quyền kiểm soát lưỡng viện Quốc hội trong suốt 40 năm kế tiếp; Đảng Cộng hòa chỉ kiểm soát Thượng viện một lần trong sáu năm (1981-1987). Kể từ kỳ tuyển cử năm 1994, các đảng viên Cộng hoà đã ào ạt chiếm lại quyền lực dưới sự lãnh đạo của Newt Gingrich cho đến năm 2006, ngoại trừ giai đoạn từ năm 2001 đến 2002, khi Đảng Dân chủ kiểm soát Thượng viện. Năm 2006, Đảng Dân chủ tái lập thế đa số ở Viện Dân biểu. Đến Quốc hội khóa 110 (2007-2008), các nghị sĩ Dân chủ kiểm soát Thượng vien my với 51 - 49 ghế. | Trong suốt khoảng thời gian 40 năm mà đảng Dân Chủ nắm giữ quyền lực thì có khoảng thời gian nào mà quyền lực được đảng Cộng Hoà chiếm lấy? | {
"text": [
"1981-1987"
],
"answer_start": [
935
]
} | false | null |
0110-0007-0006 | uit_021059 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong ba nhiệm kỳ lâu dài của tổng thống Franklin D. Roosevelt (1933–1945), đảng Dân chủ kiểm soát cả hai viện Quốc hội, có lúc chiếm hai phần ba số ghế trong cả hai viện. Các dự luật cho chương trình New Deal được Quốc hội thông qua đều đến từ Tòa Bạch Ốc thay vì được các nghị sĩ đệ trình. Song, sau khi xảy ra vụ Watergate và những vụ lạm quyền khác của chính phủ Nixon, Quốc hội bắt đầu tái khẳng định quyền lực của mình trong chức năng làm luật và giám sát hành pháp. Trong thập niên kế tiếp, có sự phân phối đồng đều hơn cho đảng Cộng hoà và đảng Dân chủ. Đảng Cộng hòa thắng trong kỳ bầu cử năm 1946, nhưng lại thất bại hai năm sau đó; đến khi Dwight D. Eisenhower đắc cử tổng thống năm 1952, Đảng Cộng hòa giành đa số ở cả hai viện. Tuy nhiên, trong kỳ bầu cử năm 1954 các đảng viên Dân chủ lại giành quyền kiểm soát lưỡng viện Quốc hội trong suốt 40 năm kế tiếp; Đảng Cộng hòa chỉ kiểm soát Thượng viện một lần trong sáu năm (1981-1987). Kể từ kỳ tuyển cử năm 1994, các đảng viên Cộng hoà đã ào ạt chiếm lại quyền lực dưới sự lãnh đạo của Newt Gingrich cho đến năm 2006, ngoại trừ giai đoạn từ năm 2001 đến 2002, khi Đảng Dân chủ kiểm soát Thượng viện. Năm 2006, Đảng Dân chủ tái lập thế đa số ở Viện Dân biểu. Đến Quốc hội khóa 110 (2007-2008), các nghị sĩ Dân chủ kiểm soát Thượng vien my với 51 - 49 ghế. | Cả hai viện của Quốc hội đều do đảng nào kiểm soát trong suốt nhiệm kỳ của Newt Gingrich? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đảng Dân chủ"
],
"answer_start": [
76
]
} |
0110-0007-0007 | uit_021060 | Quốc hội Hoa Kỳ | Trong ba nhiệm kỳ lâu dài của tổng thống Franklin D. Roosevelt (1933–1945), đảng Dân chủ kiểm soát cả hai viện Quốc hội, có lúc chiếm hai phần ba số ghế trong cả hai viện. Các dự luật cho chương trình New Deal được Quốc hội thông qua đều đến từ Tòa Bạch Ốc thay vì được các nghị sĩ đệ trình. Song, sau khi xảy ra vụ Watergate và những vụ lạm quyền khác của chính phủ Nixon, Quốc hội bắt đầu tái khẳng định quyền lực của mình trong chức năng làm luật và giám sát hành pháp. Trong thập niên kế tiếp, có sự phân phối đồng đều hơn cho đảng Cộng hoà và đảng Dân chủ. Đảng Cộng hòa thắng trong kỳ bầu cử năm 1946, nhưng lại thất bại hai năm sau đó; đến khi Dwight D. Eisenhower đắc cử tổng thống năm 1952, Đảng Cộng hòa giành đa số ở cả hai viện. Tuy nhiên, trong kỳ bầu cử năm 1954 các đảng viên Dân chủ lại giành quyền kiểm soát lưỡng viện Quốc hội trong suốt 40 năm kế tiếp; Đảng Cộng hòa chỉ kiểm soát Thượng viện một lần trong sáu năm (1981-1987). Kể từ kỳ tuyển cử năm 1994, các đảng viên Cộng hoà đã ào ạt chiếm lại quyền lực dưới sự lãnh đạo của Newt Gingrich cho đến năm 2006, ngoại trừ giai đoạn từ năm 2001 đến 2002, khi Đảng Dân chủ kiểm soát Thượng viện. Năm 2006, Đảng Dân chủ tái lập thế đa số ở Viện Dân biểu. Đến Quốc hội khóa 110 (2007-2008), các nghị sĩ Dân chủ kiểm soát Thượng vien my với 51 - 49 ghế. | Nơi nào là nơi đã sản sinh ra các chương trình cho dự luật New Deal? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Tòa Bạch Ốc"
],
"answer_start": [
245
]
} |
0110-0008-0001 | uit_021061 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không dành quyền đại diện cho Đặc khu Columbia (District of Columbia) và các vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, Quốc hội cho phép họ bầu các đại biểu hoặc ủy viên quốc hội (Resident Commissioner) với quyền tham dự và tranh luận tại các phiên họp của Quốc hội, nhưng không có quyền biểu quyết. Các dân biểu phục vụ với nhiệm kỳ hai năm trong khi nhiệm kỳ dành cho Resident Commissioner là bốn năm. Đặc khu Columbia, Samoa, Guam, quần đảo Virgin thuộc Mỹ, mỗi nơi có một đại biểu. Riêng Puerto Rico bầu cho mình một Resident Commissioner. | Quyền nào mà các đại biểu và ủy viên từ Đặc khu Columbia và các vùng lãnh thổ không có được? | {
"text": [
"quyền biểu quyết"
],
"answer_start": [
276
]
} | false | null |
0110-0008-0002 | uit_021062 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không dành quyền đại diện cho Đặc khu Columbia (District of Columbia) và các vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, Quốc hội cho phép họ bầu các đại biểu hoặc ủy viên quốc hội (Resident Commissioner) với quyền tham dự và tranh luận tại các phiên họp của Quốc hội, nhưng không có quyền biểu quyết. Các dân biểu phục vụ với nhiệm kỳ hai năm trong khi nhiệm kỳ dành cho Resident Commissioner là bốn năm. Đặc khu Columbia, Samoa, Guam, quần đảo Virgin thuộc Mỹ, mỗi nơi có một đại biểu. Riêng Puerto Rico bầu cho mình một Resident Commissioner. | Quốc hội cho pháp Đặc khu Columbia và các vùng lãnh thổ làm gì? | {
"text": [
"bầu các đại biểu hoặc ủy viên quốc hội"
],
"answer_start": [
134
]
} | false | null |
0110-0008-0003 | uit_021063 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không dành quyền đại diện cho Đặc khu Columbia (District of Columbia) và các vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, Quốc hội cho phép họ bầu các đại biểu hoặc ủy viên quốc hội (Resident Commissioner) với quyền tham dự và tranh luận tại các phiên họp của Quốc hội, nhưng không có quyền biểu quyết. Các dân biểu phục vụ với nhiệm kỳ hai năm trong khi nhiệm kỳ dành cho Resident Commissioner là bốn năm. Đặc khu Columbia, Samoa, Guam, quần đảo Virgin thuộc Mỹ, mỗi nơi có một đại biểu. Riêng Puerto Rico bầu cho mình một Resident Commissioner. | Quốc hội đã cho phép các đại biểu và ủy viên quốc hội từ Đặc khu Columbia và các vùng lãnh thổ những quyền gì? | {
"text": [
"quyền tham dự và tranh luận tại các phiên họp của Quốc hội"
],
"answer_start": [
201
]
} | false | null |
0110-0008-0004 | uit_021064 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không dành quyền đại diện cho Đặc khu Columbia (District of Columbia) và các vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, Quốc hội cho phép họ bầu các đại biểu hoặc ủy viên quốc hội (Resident Commissioner) với quyền tham dự và tranh luận tại các phiên họp của Quốc hội, nhưng không có quyền biểu quyết. Các dân biểu phục vụ với nhiệm kỳ hai năm trong khi nhiệm kỳ dành cho Resident Commissioner là bốn năm. Đặc khu Columbia, Samoa, Guam, quần đảo Virgin thuộc Mỹ, mỗi nơi có một đại biểu. Riêng Puerto Rico bầu cho mình một Resident Commissioner. | Resident Commissioner sẽ có nhiệm kỳ kéo dài trong thời gian bao lâu? | {
"text": [
"bốn năm"
],
"answer_start": [
389
]
} | false | null |
0110-0008-0005 | uit_021065 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không dành quyền đại diện cho Đặc khu Columbia (District of Columbia) và các vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, Quốc hội cho phép họ bầu các đại biểu hoặc ủy viên quốc hội (Resident Commissioner) với quyền tham dự và tranh luận tại các phiên họp của Quốc hội, nhưng không có quyền biểu quyết. Các dân biểu phục vụ với nhiệm kỳ hai năm trong khi nhiệm kỳ dành cho Resident Commissioner là bốn năm. Đặc khu Columbia, Samoa, Guam, quần đảo Virgin thuộc Mỹ, mỗi nơi có một đại biểu. Riêng Puerto Rico bầu cho mình một Resident Commissioner. | Nơi nào được bầu Resident Commissioner? | {
"text": [
"Puerto Rico"
],
"answer_start": [
486
]
} | false | null |
0110-0008-0006 | uit_021066 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không dành quyền đại diện cho Đặc khu Columbia (District of Columbia) và các vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, Quốc hội cho phép họ bầu các đại biểu hoặc ủy viên quốc hội (Resident Commissioner) với quyền tham dự và tranh luận tại các phiên họp của Quốc hội, nhưng không có quyền biểu quyết. Các dân biểu phục vụ với nhiệm kỳ hai năm trong khi nhiệm kỳ dành cho Resident Commissioner là bốn năm. Đặc khu Columbia, Samoa, Guam, quần đảo Virgin thuộc Mỹ, mỗi nơi có một đại biểu. Riêng Puerto Rico bầu cho mình một Resident Commissioner. | Quốc hội đã cho phép các dân biểu và Resident Commissioner những quyền gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"quyền tham dự và tranh luận tại các phiên họp của Quốc hội"
],
"answer_start": [
201
]
} |
0110-0008-0007 | uit_021067 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không dành quyền đại diện cho Đặc khu Columbia (District of Columbia) và các vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, Quốc hội cho phép họ bầu các đại biểu hoặc ủy viên quốc hội (Resident Commissioner) với quyền tham dự và tranh luận tại các phiên họp của Quốc hội, nhưng không có quyền biểu quyết. Các dân biểu phục vụ với nhiệm kỳ hai năm trong khi nhiệm kỳ dành cho Resident Commissioner là bốn năm. Đặc khu Columbia, Samoa, Guam, quần đảo Virgin thuộc Mỹ, mỗi nơi có một đại biểu. Riêng Puerto Rico bầu cho mình một Resident Commissioner. | Resident Commissioner sẽ có phiên họp kéo dài trong thời gian bao lâu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bốn năm"
],
"answer_start": [
389
]
} |
0110-0009-0001 | uit_021068 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện dân biểu quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ. Với quyền hạn rộng lớn, chủ tịch Viện dân biểu có thể kiểm soát chiều hướng của các cuộc tranh luận và tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu. Thông thường, Chủ tịch Viện dân biểu không chủ tọa các cuộc tranh luận, thay vào đó, nhiệm vụ này được giao cho các thành viên khác. Chủ tịch Viện dân biểu thường thường là lãnh tụ của đảng đa số. Tuy nhiên có một lãnh tụ khác thuộc đảng đa số tại Viện dân biểu Hoa Kỳ được gọi là Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ. | Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ được bầu cử bởi cơ quan nào? | {
"text": [
"Viện dân biểu"
],
"answer_start": [
19
]
} | false | null |
0110-0009-0002 | uit_021069 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện dân biểu quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ. Với quyền hạn rộng lớn, chủ tịch Viện dân biểu có thể kiểm soát chiều hướng của các cuộc tranh luận và tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu. Thông thường, Chủ tịch Viện dân biểu không chủ tọa các cuộc tranh luận, thay vào đó, nhiệm vụ này được giao cho các thành viên khác. Chủ tịch Viện dân biểu thường thường là lãnh tụ của đảng đa số. Tuy nhiên có một lãnh tụ khác thuộc đảng đa số tại Viện dân biểu Hoa Kỳ được gọi là Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ. | Chủ tịch Viện với quyền hạn to lớn của mình thì có thể làm được gì? | {
"text": [
"kiểm soát chiều hướng của các cuộc tranh luận và tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu"
],
"answer_start": [
133
]
} | false | null |
0110-0009-0003 | uit_021070 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện dân biểu quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ. Với quyền hạn rộng lớn, chủ tịch Viện dân biểu có thể kiểm soát chiều hướng của các cuộc tranh luận và tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu. Thông thường, Chủ tịch Viện dân biểu không chủ tọa các cuộc tranh luận, thay vào đó, nhiệm vụ này được giao cho các thành viên khác. Chủ tịch Viện dân biểu thường thường là lãnh tụ của đảng đa số. Tuy nhiên có một lãnh tụ khác thuộc đảng đa số tại Viện dân biểu Hoa Kỳ được gọi là Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ. | Thông thường thì người giữ chức vụ Chủ tịch Viện dân biểu là ai? | {
"text": [
"lãnh tụ của đảng đa số"
],
"answer_start": [
394
]
} | false | null |
0110-0009-0004 | uit_021071 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện dân biểu quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ. Với quyền hạn rộng lớn, chủ tịch Viện dân biểu có thể kiểm soát chiều hướng của các cuộc tranh luận và tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu. Thông thường, Chủ tịch Viện dân biểu không chủ tọa các cuộc tranh luận, thay vào đó, nhiệm vụ này được giao cho các thành viên khác. Chủ tịch Viện dân biểu thường thường là lãnh tụ của đảng đa số. Tuy nhiên có một lãnh tụ khác thuộc đảng đa số tại Viện dân biểu Hoa Kỳ được gọi là Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ. | Thường thường Chủ tịch Viện dân biểu không chủ tọa các cuộc tranh luận thì ai là người làm? | {
"text": [
"các thành viên khác"
],
"answer_start": [
333
]
} | false | null |
0110-0009-0005 | uit_021072 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện dân biểu quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ. Với quyền hạn rộng lớn, chủ tịch Viện dân biểu có thể kiểm soát chiều hướng của các cuộc tranh luận và tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu. Thông thường, Chủ tịch Viện dân biểu không chủ tọa các cuộc tranh luận, thay vào đó, nhiệm vụ này được giao cho các thành viên khác. Chủ tịch Viện dân biểu thường thường là lãnh tụ của đảng đa số. Tuy nhiên có một lãnh tụ khác thuộc đảng đa số tại Viện dân biểu Hoa Kỳ được gọi là Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ. | Viện dân biểu đã được Hiến pháp cho được quyền nào? | {
"text": [
"quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ"
],
"answer_start": [
33
]
} | false | null |
0110-0009-0006 | uit_021073 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện dân biểu quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ. Với quyền hạn rộng lớn, chủ tịch Viện dân biểu có thể kiểm soát chiều hướng của các cuộc tranh luận và tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu. Thông thường, Chủ tịch Viện dân biểu không chủ tọa các cuộc tranh luận, thay vào đó, nhiệm vụ này được giao cho các thành viên khác. Chủ tịch Viện dân biểu thường thường là lãnh tụ của đảng đa số. Tuy nhiên có một lãnh tụ khác thuộc đảng đa số tại Viện dân biểu Hoa Kỳ được gọi là Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ. | Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ được bầu cử bởi cơ quan nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Viện dân biểu"
],
"answer_start": [
19
]
} |
0110-0009-0007 | uit_021074 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện dân biểu quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ. Với quyền hạn rộng lớn, chủ tịch Viện dân biểu có thể kiểm soát chiều hướng của các cuộc tranh luận và tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu. Thông thường, Chủ tịch Viện dân biểu không chủ tọa các cuộc tranh luận, thay vào đó, nhiệm vụ này được giao cho các thành viên khác. Chủ tịch Viện dân biểu thường thường là lãnh tụ của đảng đa số. Tuy nhiên có một lãnh tụ khác thuộc đảng đa số tại Viện dân biểu Hoa Kỳ được gọi là Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ. | Thường thường Chủ tịch Viện dân biểu không tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu thì ai là người làm? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"các thành viên khác"
],
"answer_start": [
333
]
} |
0110-0009-0008 | uit_021075 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện dân biểu quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ. Với quyền hạn rộng lớn, chủ tịch Viện dân biểu có thể kiểm soát chiều hướng của các cuộc tranh luận và tạo lập các tiền lệ cho Viện dân biểu. Thông thường, Chủ tịch Viện dân biểu không chủ tọa các cuộc tranh luận, thay vào đó, nhiệm vụ này được giao cho các thành viên khác. Chủ tịch Viện dân biểu thường thường là lãnh tụ của đảng đa số. Tuy nhiên có một lãnh tụ khác thuộc đảng đa số tại Viện dân biểu Hoa Kỳ được gọi là Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ. | Lãnh tụ Đa số của Viện dân biểu Hoa Kỳ đã được Hiến pháp cho được quyền nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"quyền bầu chức Chủ tịch Viện dân biểu Hoa Kỳ"
],
"answer_start": [
33
]
} |
0110-0010-0001 | uit_021076 | Quốc hội Hoa Kỳ | Phó Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiên là Chủ tịch Thượng viện; chủ tịch Thượng viện không bầu phiếu trừ khi số phiếu bầu tại Thượng viện ngang nhau. Thượng viện cũng bầu ra một chủ tịch tạm quyền trong trường hợp Phó Tổng thống vắng mặt. Cả Phó Tổng thống lẫn chủ tịch tạm quyền đều không chủ tọa các phiên họp, nhiệm vụ này được đảm trách bởi các thượng nghị sĩ khác. Quyền hạn của chủ tịch tạm quyền ít hơn nhiều so với quyền hạn của Chủ tịch Viện dân biểu. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền không phải là người đứng đầu phe đa số. Tại Thượng viện, Lãnh tụ phe đa số (Majority Leader) là người có ảnh hưởng lớn nhất. xxxx100px|nhỏ|Chủ tịch Thượng viện Mike Pence.]] Thành viên của cả hai viện thường biểu quyết bằng miệng; họ sẽ hô to "aye" hay "no", và chủ tọa phiên họp sẽ công bố kết quả. Dù vậy, Hiến pháp cũng quy định phải tổ chức biểu quyết bằng phiếu, nếu có yêu cầu của một phần năm số thành viên đang có mặt. Thông thường, biểu quyết bằng phiếu sẽ được tiến hành nếu kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi. Thượng viện biểu quyết bằng miệng theo cách tuần tự; một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to "aye" hoặc "no". Bình thường, dân biểu tại Viện dân biểu sử dụng các thiết bị điện tử để biểu quyết. | Chủ tịch Thượng viện còn là người giữ chức vụ nào? | {
"text": [
"Phó Tổng thống Hoa Kỳ"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0110-0010-0002 | uit_021077 | Quốc hội Hoa Kỳ | Phó Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiên là Chủ tịch Thượng viện; chủ tịch Thượng viện không bầu phiếu trừ khi số phiếu bầu tại Thượng viện ngang nhau. Thượng viện cũng bầu ra một chủ tịch tạm quyền trong trường hợp Phó Tổng thống vắng mặt. Cả Phó Tổng thống lẫn chủ tịch tạm quyền đều không chủ tọa các phiên họp, nhiệm vụ này được đảm trách bởi các thượng nghị sĩ khác. Quyền hạn của chủ tịch tạm quyền ít hơn nhiều so với quyền hạn của Chủ tịch Viện dân biểu. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền không phải là người đứng đầu phe đa số. Tại Thượng viện, Lãnh tụ phe đa số (Majority Leader) là người có ảnh hưởng lớn nhất. xxxx100px|nhỏ|Chủ tịch Thượng viện Mike Pence.]] Thành viên của cả hai viện thường biểu quyết bằng miệng; họ sẽ hô to "aye" hay "no", và chủ tọa phiên họp sẽ công bố kết quả. Dù vậy, Hiến pháp cũng quy định phải tổ chức biểu quyết bằng phiếu, nếu có yêu cầu của một phần năm số thành viên đang có mặt. Thông thường, biểu quyết bằng phiếu sẽ được tiến hành nếu kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi. Thượng viện biểu quyết bằng miệng theo cách tuần tự; một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to "aye" hoặc "no". Bình thường, dân biểu tại Viện dân biểu sử dụng các thiết bị điện tử để biểu quyết. | Nguyên nhân mà Thượng viện phải bầu ra thêm chức vụ chủ tịch tạm quyền là gì? | {
"text": [
"trường hợp Phó Tổng thống vắng mặt"
],
"answer_start": [
198
]
} | false | null |
0110-0010-0003 | uit_021078 | Quốc hội Hoa Kỳ | Phó Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiên là Chủ tịch Thượng viện; chủ tịch Thượng viện không bầu phiếu trừ khi số phiếu bầu tại Thượng viện ngang nhau. Thượng viện cũng bầu ra một chủ tịch tạm quyền trong trường hợp Phó Tổng thống vắng mặt. Cả Phó Tổng thống lẫn chủ tịch tạm quyền đều không chủ tọa các phiên họp, nhiệm vụ này được đảm trách bởi các thượng nghị sĩ khác. Quyền hạn của chủ tịch tạm quyền ít hơn nhiều so với quyền hạn của Chủ tịch Viện dân biểu. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền không phải là người đứng đầu phe đa số. Tại Thượng viện, Lãnh tụ phe đa số (Majority Leader) là người có ảnh hưởng lớn nhất. xxxx100px|nhỏ|Chủ tịch Thượng viện Mike Pence.]] Thành viên của cả hai viện thường biểu quyết bằng miệng; họ sẽ hô to "aye" hay "no", và chủ tọa phiên họp sẽ công bố kết quả. Dù vậy, Hiến pháp cũng quy định phải tổ chức biểu quyết bằng phiếu, nếu có yêu cầu của một phần năm số thành viên đang có mặt. Thông thường, biểu quyết bằng phiếu sẽ được tiến hành nếu kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi. Thượng viện biểu quyết bằng miệng theo cách tuần tự; một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to "aye" hoặc "no". Bình thường, dân biểu tại Viện dân biểu sử dụng các thiết bị điện tử để biểu quyết. | Các thành viên của cả hai viện sẽ biểu quyết bằng miệng như thế nào? | {
"text": [
"hô to \"aye\" hay \"no"
],
"answer_start": [
724
]
} | false | null |
0110-0010-0004 | uit_021079 | Quốc hội Hoa Kỳ | Phó Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiên là Chủ tịch Thượng viện; chủ tịch Thượng viện không bầu phiếu trừ khi số phiếu bầu tại Thượng viện ngang nhau. Thượng viện cũng bầu ra một chủ tịch tạm quyền trong trường hợp Phó Tổng thống vắng mặt. Cả Phó Tổng thống lẫn chủ tịch tạm quyền đều không chủ tọa các phiên họp, nhiệm vụ này được đảm trách bởi các thượng nghị sĩ khác. Quyền hạn của chủ tịch tạm quyền ít hơn nhiều so với quyền hạn của Chủ tịch Viện dân biểu. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền không phải là người đứng đầu phe đa số. Tại Thượng viện, Lãnh tụ phe đa số (Majority Leader) là người có ảnh hưởng lớn nhất. xxxx100px|nhỏ|Chủ tịch Thượng viện Mike Pence.]] Thành viên của cả hai viện thường biểu quyết bằng miệng; họ sẽ hô to "aye" hay "no", và chủ tọa phiên họp sẽ công bố kết quả. Dù vậy, Hiến pháp cũng quy định phải tổ chức biểu quyết bằng phiếu, nếu có yêu cầu của một phần năm số thành viên đang có mặt. Thông thường, biểu quyết bằng phiếu sẽ được tiến hành nếu kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi. Thượng viện biểu quyết bằng miệng theo cách tuần tự; một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to "aye" hoặc "no". Bình thường, dân biểu tại Viện dân biểu sử dụng các thiết bị điện tử để biểu quyết. | Thông thường thì biểu quyết bằng phiếu sẽ được tiến hành khi nào? | {
"text": [
"kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi"
],
"answer_start": [
972
]
} | false | null |
0110-0010-0005 | uit_021080 | Quốc hội Hoa Kỳ | Phó Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiên là Chủ tịch Thượng viện; chủ tịch Thượng viện không bầu phiếu trừ khi số phiếu bầu tại Thượng viện ngang nhau. Thượng viện cũng bầu ra một chủ tịch tạm quyền trong trường hợp Phó Tổng thống vắng mặt. Cả Phó Tổng thống lẫn chủ tịch tạm quyền đều không chủ tọa các phiên họp, nhiệm vụ này được đảm trách bởi các thượng nghị sĩ khác. Quyền hạn của chủ tịch tạm quyền ít hơn nhiều so với quyền hạn của Chủ tịch Viện dân biểu. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền không phải là người đứng đầu phe đa số. Tại Thượng viện, Lãnh tụ phe đa số (Majority Leader) là người có ảnh hưởng lớn nhất. xxxx100px|nhỏ|Chủ tịch Thượng viện Mike Pence.]] Thành viên của cả hai viện thường biểu quyết bằng miệng; họ sẽ hô to "aye" hay "no", và chủ tọa phiên họp sẽ công bố kết quả. Dù vậy, Hiến pháp cũng quy định phải tổ chức biểu quyết bằng phiếu, nếu có yêu cầu của một phần năm số thành viên đang có mặt. Thông thường, biểu quyết bằng phiếu sẽ được tiến hành nếu kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi. Thượng viện biểu quyết bằng miệng theo cách tuần tự; một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to "aye" hoặc "no". Bình thường, dân biểu tại Viện dân biểu sử dụng các thiết bị điện tử để biểu quyết. | Cách biểu quyết tuần tự bằng miệng ở Thượng viện sẽ diễn ra như thế nào? | {
"text": [
"một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to \"aye\" hoặc \"no"
],
"answer_start": [
1137
]
} | false | null |
0110-0010-0006 | uit_021081 | Quốc hội Hoa Kỳ | Phó Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiên là Chủ tịch Thượng viện; chủ tịch Thượng viện không bầu phiếu trừ khi số phiếu bầu tại Thượng viện ngang nhau. Thượng viện cũng bầu ra một chủ tịch tạm quyền trong trường hợp Phó Tổng thống vắng mặt. Cả Phó Tổng thống lẫn chủ tịch tạm quyền đều không chủ tọa các phiên họp, nhiệm vụ này được đảm trách bởi các thượng nghị sĩ khác. Quyền hạn của chủ tịch tạm quyền ít hơn nhiều so với quyền hạn của Chủ tịch Viện dân biểu. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền không phải là người đứng đầu phe đa số. Tại Thượng viện, Lãnh tụ phe đa số (Majority Leader) là người có ảnh hưởng lớn nhất. xxxx100px|nhỏ|Chủ tịch Thượng viện Mike Pence.]] Thành viên của cả hai viện thường biểu quyết bằng miệng; họ sẽ hô to "aye" hay "no", và chủ tọa phiên họp sẽ công bố kết quả. Dù vậy, Hiến pháp cũng quy định phải tổ chức biểu quyết bằng phiếu, nếu có yêu cầu của một phần năm số thành viên đang có mặt. Thông thường, biểu quyết bằng phiếu sẽ được tiến hành nếu kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi. Thượng viện biểu quyết bằng miệng theo cách tuần tự; một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to "aye" hoặc "no". Bình thường, dân biểu tại Viện dân biểu sử dụng các thiết bị điện tử để biểu quyết. | Dân biểu tại Viện dân biểu sẽ biểu quyết bằng miệng như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"hô to \"aye\" hay \"no"
],
"answer_start": [
724
]
} |
0110-0010-0007 | uit_021082 | Quốc hội Hoa Kỳ | Phó Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiên là Chủ tịch Thượng viện; chủ tịch Thượng viện không bầu phiếu trừ khi số phiếu bầu tại Thượng viện ngang nhau. Thượng viện cũng bầu ra một chủ tịch tạm quyền trong trường hợp Phó Tổng thống vắng mặt. Cả Phó Tổng thống lẫn chủ tịch tạm quyền đều không chủ tọa các phiên họp, nhiệm vụ này được đảm trách bởi các thượng nghị sĩ khác. Quyền hạn của chủ tịch tạm quyền ít hơn nhiều so với quyền hạn của Chủ tịch Viện dân biểu. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền không phải là người đứng đầu phe đa số. Tại Thượng viện, Lãnh tụ phe đa số (Majority Leader) là người có ảnh hưởng lớn nhất. xxxx100px|nhỏ|Chủ tịch Thượng viện Mike Pence.]] Thành viên của cả hai viện thường biểu quyết bằng miệng; họ sẽ hô to "aye" hay "no", và chủ tọa phiên họp sẽ công bố kết quả. Dù vậy, Hiến pháp cũng quy định phải tổ chức biểu quyết bằng phiếu, nếu có yêu cầu của một phần năm số thành viên đang có mặt. Thông thường, biểu quyết bằng phiếu sẽ được tiến hành nếu kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi. Thượng viện biểu quyết bằng miệng theo cách tuần tự; một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to "aye" hoặc "no". Bình thường, dân biểu tại Viện dân biểu sử dụng các thiết bị điện tử để biểu quyết. | Thông thường thì biểu quyết bằng miệng sẽ được tiến hành khi nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi"
],
"answer_start": [
972
]
} |
0110-0010-0008 | uit_021083 | Quốc hội Hoa Kỳ | Phó Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiên là Chủ tịch Thượng viện; chủ tịch Thượng viện không bầu phiếu trừ khi số phiếu bầu tại Thượng viện ngang nhau. Thượng viện cũng bầu ra một chủ tịch tạm quyền trong trường hợp Phó Tổng thống vắng mặt. Cả Phó Tổng thống lẫn chủ tịch tạm quyền đều không chủ tọa các phiên họp, nhiệm vụ này được đảm trách bởi các thượng nghị sĩ khác. Quyền hạn của chủ tịch tạm quyền ít hơn nhiều so với quyền hạn của Chủ tịch Viện dân biểu. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền không phải là người đứng đầu phe đa số. Tại Thượng viện, Lãnh tụ phe đa số (Majority Leader) là người có ảnh hưởng lớn nhất. xxxx100px|nhỏ|Chủ tịch Thượng viện Mike Pence.]] Thành viên của cả hai viện thường biểu quyết bằng miệng; họ sẽ hô to "aye" hay "no", và chủ tọa phiên họp sẽ công bố kết quả. Dù vậy, Hiến pháp cũng quy định phải tổ chức biểu quyết bằng phiếu, nếu có yêu cầu của một phần năm số thành viên đang có mặt. Thông thường, biểu quyết bằng phiếu sẽ được tiến hành nếu kết quả của cuộc biểu quyết bằng miệng không rõ ràng, hoặc vấn đề được biểu quyết là chủ đề đang gây tranh cãi. Thượng viện biểu quyết bằng miệng theo cách tuần tự; một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to "aye" hoặc "no". Bình thường, dân biểu tại Viện dân biểu sử dụng các thiết bị điện tử để biểu quyết. | Cách biểu quyết kín bằng miệng ở Thượng viện sẽ diễn ra như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"một thư ký xướng tên các thượng nghị sĩ từng người một, người được xướng tên sẽ hô to \"aye\" hoặc \"no"
],
"answer_start": [
1137
]
} |
0110-0011-0001 | uit_021084 | Quốc hội Hoa Kỳ | Để bắt đầu nhiệm kỳ mới, toàn thể dân biểu và một phần ba thượng nghị sĩ (vừa đắc cử trong cuộc tuyển cử tháng 11 năm trước) tiến hành tuyên thệ. Họ sẽ đọc lời tuyên thệ: "Tôi long trọng tuyên thệ rằng tôi sẽ ủng hộ và bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ chống lại mọi kẻ thù, trong và ngoài nước; tôi tin tưởng và trung thành với Hiến pháp; tôi nhận lãnh trách nhiệm này cách tự nguyện, không hề dè dặt, cũng không né tránh; tôi sẽ tận tụy hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của trọng trách mà tôi sắp đảm nhận; Cầu xin Chúa phù hộ tôi". Viện dân biểu sẽ tiến hành bầu Chủ tịch mới trong khi chủ tịch tạm quyền của Thượng viện chỉ tiếp tục công việc của mình từ trước. | Những gì sẽ diễn ra khi một nhiệm kỳ mới bắt đầu? | {
"text": [
"toàn thể dân biểu và một phần ba thượng nghị sĩ (vừa đắc cử trong cuộc tuyển cử tháng 11 năm trước) tiến hành tuyên thệ"
],
"answer_start": [
25
]
} | false | null |
0110-0011-0002 | uit_021085 | Quốc hội Hoa Kỳ | Để bắt đầu nhiệm kỳ mới, toàn thể dân biểu và một phần ba thượng nghị sĩ (vừa đắc cử trong cuộc tuyển cử tháng 11 năm trước) tiến hành tuyên thệ. Họ sẽ đọc lời tuyên thệ: "Tôi long trọng tuyên thệ rằng tôi sẽ ủng hộ và bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ chống lại mọi kẻ thù, trong và ngoài nước; tôi tin tưởng và trung thành với Hiến pháp; tôi nhận lãnh trách nhiệm này cách tự nguyện, không hề dè dặt, cũng không né tránh; tôi sẽ tận tụy hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của trọng trách mà tôi sắp đảm nhận; Cầu xin Chúa phù hộ tôi". Viện dân biểu sẽ tiến hành bầu Chủ tịch mới trong khi chủ tịch tạm quyền của Thượng viện chỉ tiếp tục công việc của mình từ trước. | Lời tuyên thệ của toàn thể dân biểu và một số thượng nghị sĩ là gì? | {
"text": [
"Tôi long trọng tuyên thệ rằng tôi sẽ ủng hộ và bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ chống lại mọi kẻ thù, trong và ngoài nước; tôi tin tưởng và trung thành với Hiến pháp; tôi nhận lãnh trách nhiệm này cách tự nguyện, không hề dè dặt, cũng không né tránh; tôi sẽ tận tụy hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của trọng trách mà tôi sắp đảm nhận; Cầu xin Chúa phù hộ tôi"
],
"answer_start": [
172
]
} | false | null |
0110-0011-0003 | uit_021086 | Quốc hội Hoa Kỳ | Để bắt đầu nhiệm kỳ mới, toàn thể dân biểu và một phần ba thượng nghị sĩ (vừa đắc cử trong cuộc tuyển cử tháng 11 năm trước) tiến hành tuyên thệ. Họ sẽ đọc lời tuyên thệ: "Tôi long trọng tuyên thệ rằng tôi sẽ ủng hộ và bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ chống lại mọi kẻ thù, trong và ngoài nước; tôi tin tưởng và trung thành với Hiến pháp; tôi nhận lãnh trách nhiệm này cách tự nguyện, không hề dè dặt, cũng không né tránh; tôi sẽ tận tụy hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của trọng trách mà tôi sắp đảm nhận; Cầu xin Chúa phù hộ tôi". Viện dân biểu sẽ tiến hành bầu Chủ tịch mới trong khi chủ tịch tạm quyền của Thượng viện chỉ tiếp tục công việc của mình từ trước. | Khi nào thì sẽ có cuộc tuyên thệ diễn ra? | {
"text": [
"bắt đầu nhiệm kỳ mới"
],
"answer_start": [
3
]
} | false | null |
0110-0011-0004 | uit_021087 | Quốc hội Hoa Kỳ | Để bắt đầu nhiệm kỳ mới, toàn thể dân biểu và một phần ba thượng nghị sĩ (vừa đắc cử trong cuộc tuyển cử tháng 11 năm trước) tiến hành tuyên thệ. Họ sẽ đọc lời tuyên thệ: "Tôi long trọng tuyên thệ rằng tôi sẽ ủng hộ và bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ chống lại mọi kẻ thù, trong và ngoài nước; tôi tin tưởng và trung thành với Hiến pháp; tôi nhận lãnh trách nhiệm này cách tự nguyện, không hề dè dặt, cũng không né tránh; tôi sẽ tận tụy hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của trọng trách mà tôi sắp đảm nhận; Cầu xin Chúa phù hộ tôi". Viện dân biểu sẽ tiến hành bầu Chủ tịch mới trong khi chủ tịch tạm quyền của Thượng viện chỉ tiếp tục công việc của mình từ trước. | Những gì sẽ diễn ra khi một học kỳ mới bắt đầu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"toàn thể dân biểu và một phần ba thượng nghị sĩ (vừa đắc cử trong cuộc tuyển cử tháng 11 năm trước) tiến hành tuyên thệ"
],
"answer_start": [
25
]
} |
0110-0012-0001 | uit_021088 | Quốc hội Hoa Kỳ | Quốc hội tổ chức hai "kỳ họp" cho mỗi nhiệm kỳ, mỗi kỳ họp kéo dài một năm, bắt đầu vào ngày 3 tháng 1 (hoặc một ngày nào khác theo sự chọn lựa của Quốc hội). Vào một thời điểm được chọn trong hai tháng đầu của mỗi kỳ họp, tổng thống sẽ đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội. Bài diễn văn này là một ứng dụng theo hình mẫu của Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh. Thomas Jefferson đã đình chỉ thông lệ này, và những tổng thống kế nhiệm tiếp bước ông, bằng cách hằng năm gởi một thông điệp viết sẵn đến quốc hội. Năm 1913, tổng thống Woodrow Wilson phục hồi thông lệ cũ khi ông đích thân đến đọc diễn văn trước lưỡng viện Quốc hội; từ đó đến nay, ít có tổng thống nào muốn trách né công việc này. | Mỗi kỳ họp của quốc hội sẽ kéo dài trong bao lâu? | {
"text": [
"một năm"
],
"answer_start": [
67
]
} | false | null |
0110-0012-0002 | uit_021089 | Quốc hội Hoa Kỳ | Quốc hội tổ chức hai "kỳ họp" cho mỗi nhiệm kỳ, mỗi kỳ họp kéo dài một năm, bắt đầu vào ngày 3 tháng 1 (hoặc một ngày nào khác theo sự chọn lựa của Quốc hội). Vào một thời điểm được chọn trong hai tháng đầu của mỗi kỳ họp, tổng thống sẽ đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội. Bài diễn văn này là một ứng dụng theo hình mẫu của Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh. Thomas Jefferson đã đình chỉ thông lệ này, và những tổng thống kế nhiệm tiếp bước ông, bằng cách hằng năm gởi một thông điệp viết sẵn đến quốc hội. Năm 1913, tổng thống Woodrow Wilson phục hồi thông lệ cũ khi ông đích thân đến đọc diễn văn trước lưỡng viện Quốc hội; từ đó đến nay, ít có tổng thống nào muốn trách né công việc này. | Tổng thống sẽ làm gì vào một thời điểm trong hai tháng đầu của kỳ họp quốc hội? | {
"text": [
"đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội"
],
"answer_start": [
237
]
} | false | null |
0110-0012-0003 | uit_021090 | Quốc hội Hoa Kỳ | Quốc hội tổ chức hai "kỳ họp" cho mỗi nhiệm kỳ, mỗi kỳ họp kéo dài một năm, bắt đầu vào ngày 3 tháng 1 (hoặc một ngày nào khác theo sự chọn lựa của Quốc hội). Vào một thời điểm được chọn trong hai tháng đầu của mỗi kỳ họp, tổng thống sẽ đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội. Bài diễn văn này là một ứng dụng theo hình mẫu của Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh. Thomas Jefferson đã đình chỉ thông lệ này, và những tổng thống kế nhiệm tiếp bước ông, bằng cách hằng năm gởi một thông điệp viết sẵn đến quốc hội. Năm 1913, tổng thống Woodrow Wilson phục hồi thông lệ cũ khi ông đích thân đến đọc diễn văn trước lưỡng viện Quốc hội; từ đó đến nay, ít có tổng thống nào muốn trách né công việc này. | Khi thông lệ đọc diễn văn được đình chỉ thì hình thức nào đã thay thế? | {
"text": [
"gởi một thông điệp viết sẵn đến quốc hội"
],
"answer_start": [
563
]
} | false | null |
0110-0012-0004 | uit_021091 | Quốc hội Hoa Kỳ | Quốc hội tổ chức hai "kỳ họp" cho mỗi nhiệm kỳ, mỗi kỳ họp kéo dài một năm, bắt đầu vào ngày 3 tháng 1 (hoặc một ngày nào khác theo sự chọn lựa của Quốc hội). Vào một thời điểm được chọn trong hai tháng đầu của mỗi kỳ họp, tổng thống sẽ đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội. Bài diễn văn này là một ứng dụng theo hình mẫu của Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh. Thomas Jefferson đã đình chỉ thông lệ này, và những tổng thống kế nhiệm tiếp bước ông, bằng cách hằng năm gởi một thông điệp viết sẵn đến quốc hội. Năm 1913, tổng thống Woodrow Wilson phục hồi thông lệ cũ khi ông đích thân đến đọc diễn văn trước lưỡng viện Quốc hội; từ đó đến nay, ít có tổng thống nào muốn trách né công việc này. | Kể từ vị Tổng thống nào thì thông lệ đọc viễn văn trước lưỡng viện Quốc hội được phục hồi? | {
"text": [
"tổng thống Woodrow Wilson"
],
"answer_start": [
615
]
} | false | null |
0110-0012-0005 | uit_021092 | Quốc hội Hoa Kỳ | Quốc hội tổ chức hai "kỳ họp" cho mỗi nhiệm kỳ, mỗi kỳ họp kéo dài một năm, bắt đầu vào ngày 3 tháng 1 (hoặc một ngày nào khác theo sự chọn lựa của Quốc hội). Vào một thời điểm được chọn trong hai tháng đầu của mỗi kỳ họp, tổng thống sẽ đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội. Bài diễn văn này là một ứng dụng theo hình mẫu của Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh. Thomas Jefferson đã đình chỉ thông lệ này, và những tổng thống kế nhiệm tiếp bước ông, bằng cách hằng năm gởi một thông điệp viết sẵn đến quốc hội. Năm 1913, tổng thống Woodrow Wilson phục hồi thông lệ cũ khi ông đích thân đến đọc diễn văn trước lưỡng viện Quốc hội; từ đó đến nay, ít có tổng thống nào muốn trách né công việc này. | Bài diễn văn nào là hình mẫu của bài diễn văn được tổng thống đọc trước lưỡng viện Quốc hội? | {
"text": [
"Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh"
],
"answer_start": [
387
]
} | false | null |
0110-0012-0006 | uit_021093 | Quốc hội Hoa Kỳ | Quốc hội tổ chức hai "kỳ họp" cho mỗi nhiệm kỳ, mỗi kỳ họp kéo dài một năm, bắt đầu vào ngày 3 tháng 1 (hoặc một ngày nào khác theo sự chọn lựa của Quốc hội). Vào một thời điểm được chọn trong hai tháng đầu của mỗi kỳ họp, tổng thống sẽ đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội. Bài diễn văn này là một ứng dụng theo hình mẫu của Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh. Thomas Jefferson đã đình chỉ thông lệ này, và những tổng thống kế nhiệm tiếp bước ông, bằng cách hằng năm gởi một thông điệp viết sẵn đến quốc hội. Năm 1913, tổng thống Woodrow Wilson phục hồi thông lệ cũ khi ông đích thân đến đọc diễn văn trước lưỡng viện Quốc hội; từ đó đến nay, ít có tổng thống nào muốn trách né công việc này. | Quốc hội sẽ làm gì vào một thời điểm trong hai tháng đầu của kỳ họp quốc hội? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội"
],
"answer_start": [
237
]
} |
0110-0012-0007 | uit_021094 | Quốc hội Hoa Kỳ | Quốc hội tổ chức hai "kỳ họp" cho mỗi nhiệm kỳ, mỗi kỳ họp kéo dài một năm, bắt đầu vào ngày 3 tháng 1 (hoặc một ngày nào khác theo sự chọn lựa của Quốc hội). Vào một thời điểm được chọn trong hai tháng đầu của mỗi kỳ họp, tổng thống sẽ đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội. Bài diễn văn này là một ứng dụng theo hình mẫu của Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh. Thomas Jefferson đã đình chỉ thông lệ này, và những tổng thống kế nhiệm tiếp bước ông, bằng cách hằng năm gởi một thông điệp viết sẵn đến quốc hội. Năm 1913, tổng thống Woodrow Wilson phục hồi thông lệ cũ khi ông đích thân đến đọc diễn văn trước lưỡng viện Quốc hội; từ đó đến nay, ít có tổng thống nào muốn trách né công việc này. | Kể từ vị Tổng thống nào thì thông lệ đọc viễn văn trước lưỡng viện Quốc hội được thiết lập? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tổng thống Woodrow Wilson"
],
"answer_start": [
615
]
} |
0110-0012-0008 | uit_021095 | Quốc hội Hoa Kỳ | Quốc hội tổ chức hai "kỳ họp" cho mỗi nhiệm kỳ, mỗi kỳ họp kéo dài một năm, bắt đầu vào ngày 3 tháng 1 (hoặc một ngày nào khác theo sự chọn lựa của Quốc hội). Vào một thời điểm được chọn trong hai tháng đầu của mỗi kỳ họp, tổng thống sẽ đọc Diễn văn Liên bang, thẩm định tình hình quốc gia và phác thảo những dự luật sẽ trình quốc hội. Bài diễn văn này là một ứng dụng theo hình mẫu của Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh. Thomas Jefferson đã đình chỉ thông lệ này, và những tổng thống kế nhiệm tiếp bước ông, bằng cách hằng năm gởi một thông điệp viết sẵn đến quốc hội. Năm 1913, tổng thống Woodrow Wilson phục hồi thông lệ cũ khi ông đích thân đến đọc diễn văn trước lưỡng viện Quốc hội; từ đó đến nay, ít có tổng thống nào muốn trách né công việc này. | Bài diễn văn nào là hình mẫu của bài diễn văn được lưỡng viện Quốc hội đọc trước tổng thống? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Bài diễn văn của Vương quyền, được tuyên đọc bởi quốc vương nước Anh"
],
"answer_start": [
387
]
} |
0110-0013-0001 | uit_021096 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Các dự luật được các nghị sĩ Quốc hội đệ trình là thường theo nguyện vọng của ai? | {
"text": [
"những nhóm vận động hành lang"
],
"answer_start": [
62
]
} | false | null |
0110-0013-0002 | uit_021097 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Ai là người đã yêu cầu các nhóm vận động hành lang làm việc? | {
"text": [
"các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác"
],
"answer_start": [
403
]
} | false | null |
0110-0013-0003 | uit_021098 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Số lượng người vận động hành lang của năm 2005 cao hơn số lượng năm 2000 bao nhiêu? | {
"text": [
"gấp đôi"
],
"answer_start": [
561
]
} | false | null |
0110-0013-0004 | uit_021099 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Hiến pháp quy định là những dự luật nào bắt buộc phải xuất phát từ Viện dân biểu? | {
"text": [
"dự luật nhằm nâng cao lợi tức"
],
"answer_start": [
956
]
} | false | null |
0110-0013-0005 | uit_021100 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Theo Viên dân biểu thì luật nào không được đệ trình bởi Thượng viện? | {
"text": [
"luật ngân sách liên bang"
],
"answer_start": [
1152
]
} | false | null |
0110-0013-0006 | uit_021101 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Các dự luật được Thượng viện đệ trình là thường theo nguyện vọng của ai? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"những nhóm vận động hành lang"
],
"answer_start": [
62
]
} |
0110-0013-0007 | uit_021102 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Ai là người đã yêu cầu Nghị sĩ Quốc hội làm việc? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác"
],
"answer_start": [
403
]
} |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.