id
stringlengths 14
14
| uit_id
stringlengths 10
10
| title
stringclasses 138
values | context
stringlengths 465
7.22k
| question
stringlengths 3
232
| answers
sequence | is_impossible
bool 2
classes | plausible_answers
sequence |
---|---|---|---|---|---|---|---|
0110-0013-0008 | uit_021103 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Số lượng Nghị sĩ Quốc hội của năm 2005 cao hơn số lượng năm 2000 bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"gấp đôi"
],
"answer_start": [
561
]
} |
0110-0013-0009 | uit_021104 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Hiến pháp quy định là những dự luật nào bắt buộc phải xuất phát từ Thượng viện? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"dự luật nhằm nâng cao lợi tức"
],
"answer_start": [
956
]
} |
0110-0013-0010 | uit_021105 | Quốc hội Hoa Kỳ | Nghị sĩ Quốc hội thường đệ trình các dự luật theo yêu cầu của những nhóm vận động hành lang (lobbyist). Các nhóm này vận động để thông qua hoặc bác bỏ các dự luật ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Trong một số trường hợp, các nhóm này soạn thảo dự luật và nhờ một nghị sĩ đệ trình. Các nhóm vận động hành lang quốc hội phải đăng ký vào cơ sở dữ liệu trung ương. Những nhóm vận động hành lang làm việc cho các tổ chức chính trị, các công ty, chính quyền bang, chính quyền nước ngoài và nhiều nhóm khác. Năm 2005, có đến 35 000 người vận động hành lang đã đăng ký, gấp đôi số lượng năm 2000. Nhiều nhà vận động hành lang nổi trội từng là thành viên quốc hội, những người khác có thân nhân là các nghị sĩ đương nhiệm, điển hình là Harry Reid, Dennis Hastert, cựu Dân biểu Tom DeLay, và Roy Blunt đều có người thân trong gia đình đang làm việc các nhóm vận động hành lang. Thành viên của cả hai viện đều có thể đệ trình dự luật, nhưng hiến pháp quy định "Tất cả dự luật nhằm nâng cao lợi tức phải xuất phát từ Viện dân biểu". Vì vậy, Thượng viện không có quyền đề xuất luật đánh thuế. Hơn nữa, Viện dân biểu cho rằng Thượng viện cũng không có quyền đệ trình luật ngân sách liên bang. Dù Thượng viện tỏ vẻ nghi ngờ về cách giải thích này của Viện dân biểu, mỗi lần Thượng viện trình luật ngân sách đều bị Viện dân biểu từ chối xem xét. Mặc dù không được đệ trình các dự luật này, Thượng viện lại có quyền sửa đổi hay bác bỏ chúng. | Theo Viện dân biểu thì luật nào không được đệ trình bởi Nghị sĩ Quốc hội? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"luật ngân sách liên bang"
],
"answer_start": [
1152
]
} |
0110-0014-0001 | uit_021106 | Quốc hội Hoa Kỳ | Mỗi dự luật đều phải trải qua một số giai đoạn tại mỗi viện; trước tiên, nó phải được xem xét bởi một uỷ ban. Các trình tự lập pháp phải được xem xét bởi các uỷ ban thường trực, mỗi uỷ ban có thẩm quyền trong một lãnh vực riêng biệt chẳng hạn như nông nghiệp hay ngân sách. Viện dân biểu có 20 uỷ ban thường trực, trong khi con số này tại Thượng viện là 16. Trong một số trường hợp, các dự luật có thể được đệ trình các uỷ ban đặc biệt (xem xét các lãnh vực chuyên môn hẹp hơn các uỷ ban thường trực). Các uỷ ban được phép tổ chức các cuộc điều trần và thu thập chứng cớ khi xem xét các dự luật. Các uỷ ban cũng có thể sửa đổi dự luật, nhưng chỉ có toàn thể Thượng viện hoặc toàn thể Viện dân biểu mới có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ các dự luật. Sau khi xem xét và thảo luận, uỷ ban sẽ bỏ phiếu quyết định xem có nên trình dự luật trước toàn viện hay không. Khi được đệ trình bởi uỷ ban, dự luật sẽ được xem xét bởi toàn viện. Tại đây, dự luật có thể bị sửa đổi (quy trình này có thể khác biệt đôi chút giữa hai viện). Cuối cùng là biểu quyết. | Việc đầu tiên của mỗi dự luật trải qua là gì? | {
"text": [
"được xem xét bởi một uỷ ban"
],
"answer_start": [
81
]
} | false | null |
0110-0014-0002 | uit_021107 | Quốc hội Hoa Kỳ | Mỗi dự luật đều phải trải qua một số giai đoạn tại mỗi viện; trước tiên, nó phải được xem xét bởi một uỷ ban. Các trình tự lập pháp phải được xem xét bởi các uỷ ban thường trực, mỗi uỷ ban có thẩm quyền trong một lãnh vực riêng biệt chẳng hạn như nông nghiệp hay ngân sách. Viện dân biểu có 20 uỷ ban thường trực, trong khi con số này tại Thượng viện là 16. Trong một số trường hợp, các dự luật có thể được đệ trình các uỷ ban đặc biệt (xem xét các lãnh vực chuyên môn hẹp hơn các uỷ ban thường trực). Các uỷ ban được phép tổ chức các cuộc điều trần và thu thập chứng cớ khi xem xét các dự luật. Các uỷ ban cũng có thể sửa đổi dự luật, nhưng chỉ có toàn thể Thượng viện hoặc toàn thể Viện dân biểu mới có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ các dự luật. Sau khi xem xét và thảo luận, uỷ ban sẽ bỏ phiếu quyết định xem có nên trình dự luật trước toàn viện hay không. Khi được đệ trình bởi uỷ ban, dự luật sẽ được xem xét bởi toàn viện. Tại đây, dự luật có thể bị sửa đổi (quy trình này có thể khác biệt đôi chút giữa hai viện). Cuối cùng là biểu quyết. | Có bao nhiêu ủy ban thường trực ở Viện dân biểu? | {
"text": [
"20 uỷ ban"
],
"answer_start": [
291
]
} | false | null |
0110-0014-0003 | uit_021108 | Quốc hội Hoa Kỳ | Mỗi dự luật đều phải trải qua một số giai đoạn tại mỗi viện; trước tiên, nó phải được xem xét bởi một uỷ ban. Các trình tự lập pháp phải được xem xét bởi các uỷ ban thường trực, mỗi uỷ ban có thẩm quyền trong một lãnh vực riêng biệt chẳng hạn như nông nghiệp hay ngân sách. Viện dân biểu có 20 uỷ ban thường trực, trong khi con số này tại Thượng viện là 16. Trong một số trường hợp, các dự luật có thể được đệ trình các uỷ ban đặc biệt (xem xét các lãnh vực chuyên môn hẹp hơn các uỷ ban thường trực). Các uỷ ban được phép tổ chức các cuộc điều trần và thu thập chứng cớ khi xem xét các dự luật. Các uỷ ban cũng có thể sửa đổi dự luật, nhưng chỉ có toàn thể Thượng viện hoặc toàn thể Viện dân biểu mới có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ các dự luật. Sau khi xem xét và thảo luận, uỷ ban sẽ bỏ phiếu quyết định xem có nên trình dự luật trước toàn viện hay không. Khi được đệ trình bởi uỷ ban, dự luật sẽ được xem xét bởi toàn viện. Tại đây, dự luật có thể bị sửa đổi (quy trình này có thể khác biệt đôi chút giữa hai viện). Cuối cùng là biểu quyết. | Giữa Viện dân biểu và Nghị viện thì bên nào có số ủy ban thường trực ít hơn? | {
"text": [
"Thượng viện"
],
"answer_start": [
339
]
} | false | null |
0110-0014-0004 | uit_021109 | Quốc hội Hoa Kỳ | Mỗi dự luật đều phải trải qua một số giai đoạn tại mỗi viện; trước tiên, nó phải được xem xét bởi một uỷ ban. Các trình tự lập pháp phải được xem xét bởi các uỷ ban thường trực, mỗi uỷ ban có thẩm quyền trong một lãnh vực riêng biệt chẳng hạn như nông nghiệp hay ngân sách. Viện dân biểu có 20 uỷ ban thường trực, trong khi con số này tại Thượng viện là 16. Trong một số trường hợp, các dự luật có thể được đệ trình các uỷ ban đặc biệt (xem xét các lãnh vực chuyên môn hẹp hơn các uỷ ban thường trực). Các uỷ ban được phép tổ chức các cuộc điều trần và thu thập chứng cớ khi xem xét các dự luật. Các uỷ ban cũng có thể sửa đổi dự luật, nhưng chỉ có toàn thể Thượng viện hoặc toàn thể Viện dân biểu mới có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ các dự luật. Sau khi xem xét và thảo luận, uỷ ban sẽ bỏ phiếu quyết định xem có nên trình dự luật trước toàn viện hay không. Khi được đệ trình bởi uỷ ban, dự luật sẽ được xem xét bởi toàn viện. Tại đây, dự luật có thể bị sửa đổi (quy trình này có thể khác biệt đôi chút giữa hai viện). Cuối cùng là biểu quyết. | Trong quá trình xem xét các dự luật thì các ủy ban được quyền làm gì? | {
"text": [
"tổ chức các cuộc điều trần và thu thập chứng cớ"
],
"answer_start": [
523
]
} | false | null |
0110-0014-0005 | uit_021110 | Quốc hội Hoa Kỳ | Mỗi dự luật đều phải trải qua một số giai đoạn tại mỗi viện; trước tiên, nó phải được xem xét bởi một uỷ ban. Các trình tự lập pháp phải được xem xét bởi các uỷ ban thường trực, mỗi uỷ ban có thẩm quyền trong một lãnh vực riêng biệt chẳng hạn như nông nghiệp hay ngân sách. Viện dân biểu có 20 uỷ ban thường trực, trong khi con số này tại Thượng viện là 16. Trong một số trường hợp, các dự luật có thể được đệ trình các uỷ ban đặc biệt (xem xét các lãnh vực chuyên môn hẹp hơn các uỷ ban thường trực). Các uỷ ban được phép tổ chức các cuộc điều trần và thu thập chứng cớ khi xem xét các dự luật. Các uỷ ban cũng có thể sửa đổi dự luật, nhưng chỉ có toàn thể Thượng viện hoặc toàn thể Viện dân biểu mới có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ các dự luật. Sau khi xem xét và thảo luận, uỷ ban sẽ bỏ phiếu quyết định xem có nên trình dự luật trước toàn viện hay không. Khi được đệ trình bởi uỷ ban, dự luật sẽ được xem xét bởi toàn viện. Tại đây, dự luật có thể bị sửa đổi (quy trình này có thể khác biệt đôi chút giữa hai viện). Cuối cùng là biểu quyết. | Uỷ ban sẽ làm gì sau khi đã xem xét và thảo luận về các dự luật? | {
"text": [
"bỏ phiếu quyết định xem có nên trình dự luật trước toàn viện hay không"
],
"answer_start": [
786
]
} | false | null |
0110-0014-0006 | uit_021111 | Quốc hội Hoa Kỳ | Mỗi dự luật đều phải trải qua một số giai đoạn tại mỗi viện; trước tiên, nó phải được xem xét bởi một uỷ ban. Các trình tự lập pháp phải được xem xét bởi các uỷ ban thường trực, mỗi uỷ ban có thẩm quyền trong một lãnh vực riêng biệt chẳng hạn như nông nghiệp hay ngân sách. Viện dân biểu có 20 uỷ ban thường trực, trong khi con số này tại Thượng viện là 16. Trong một số trường hợp, các dự luật có thể được đệ trình các uỷ ban đặc biệt (xem xét các lãnh vực chuyên môn hẹp hơn các uỷ ban thường trực). Các uỷ ban được phép tổ chức các cuộc điều trần và thu thập chứng cớ khi xem xét các dự luật. Các uỷ ban cũng có thể sửa đổi dự luật, nhưng chỉ có toàn thể Thượng viện hoặc toàn thể Viện dân biểu mới có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ các dự luật. Sau khi xem xét và thảo luận, uỷ ban sẽ bỏ phiếu quyết định xem có nên trình dự luật trước toàn viện hay không. Khi được đệ trình bởi uỷ ban, dự luật sẽ được xem xét bởi toàn viện. Tại đây, dự luật có thể bị sửa đổi (quy trình này có thể khác biệt đôi chút giữa hai viện). Cuối cùng là biểu quyết. | Việc đầu tiên của mỗi dự án trải qua là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"được xem xét bởi một uỷ ban"
],
"answer_start": [
81
]
} |
0110-0015-0001 | uit_021112 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các chính đảng thường không thể kiểm soát cách bỏ phiếu của các nghị sĩ của hai viện Quốc hội. Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử đóng vai trò quan trọng trong các cuộc tuyển cử; chỉ có sự ủng hộ từ đảng phái chính trị là không đủ. Vì các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng, họ thường tỏ ra độc lập với giới lãnh đạo đảng. Vì vậy giới lãnh đạo đảng tại quốc hội thường áp dụng chiến thuật "bắt và thả", để có thể thông qua những dự luật quan trọng cần đến sự ủng hộ của các nghị sĩ thiếu hợp tác. Họ sẽ "bắt" một nghị sĩ, áp lực người này ủng hộ thông qua dự luật, ngay cả khi nó không được cử tri của nghị sĩ này ưa thích. Rồi thì, sau khi đủ phiếu để thông qua, họ sẽ "thả", để người này tự do lựa chọn lập trường cho mình khi biểu quyết. Bằng cách này, các nghị sĩ có thể tránh gây ác cảm với các nhóm quyền lợi đặc biệt thường có nhiều ảnh hưởng, trong khi vẫn tỏ ra trung thành với đảng của mình. | Ở các cuộc tuyển cử thì những điều gì sẽ có ảnh hưởng quang trọng? | {
"text": [
"Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử"
],
"answer_start": [
95
]
} | false | null |
0110-0015-0002 | uit_021113 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các chính đảng thường không thể kiểm soát cách bỏ phiếu của các nghị sĩ của hai viện Quốc hội. Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử đóng vai trò quan trọng trong các cuộc tuyển cử; chỉ có sự ủng hộ từ đảng phái chính trị là không đủ. Vì các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng, họ thường tỏ ra độc lập với giới lãnh đạo đảng. Vì vậy giới lãnh đạo đảng tại quốc hội thường áp dụng chiến thuật "bắt và thả", để có thể thông qua những dự luật quan trọng cần đến sự ủng hộ của các nghị sĩ thiếu hợp tác. Họ sẽ "bắt" một nghị sĩ, áp lực người này ủng hộ thông qua dự luật, ngay cả khi nó không được cử tri của nghị sĩ này ưa thích. Rồi thì, sau khi đủ phiếu để thông qua, họ sẽ "thả", để người này tự do lựa chọn lập trường cho mình khi biểu quyết. Bằng cách này, các nghị sĩ có thể tránh gây ác cảm với các nhóm quyền lợi đặc biệt thường có nhiều ảnh hưởng, trong khi vẫn tỏ ra trung thành với đảng của mình. | Chiến thuật nào được các lãnh đạo đảng tại quốc hội áp dụng? | {
"text": [
"chiến thuật \"bắt và thả"
],
"answer_start": [
444
]
} | false | null |
0110-0015-0003 | uit_021114 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các chính đảng thường không thể kiểm soát cách bỏ phiếu của các nghị sĩ của hai viện Quốc hội. Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử đóng vai trò quan trọng trong các cuộc tuyển cử; chỉ có sự ủng hộ từ đảng phái chính trị là không đủ. Vì các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng, họ thường tỏ ra độc lập với giới lãnh đạo đảng. Vì vậy giới lãnh đạo đảng tại quốc hội thường áp dụng chiến thuật "bắt và thả", để có thể thông qua những dự luật quan trọng cần đến sự ủng hộ của các nghị sĩ thiếu hợp tác. Họ sẽ "bắt" một nghị sĩ, áp lực người này ủng hộ thông qua dự luật, ngay cả khi nó không được cử tri của nghị sĩ này ưa thích. Rồi thì, sau khi đủ phiếu để thông qua, họ sẽ "thả", để người này tự do lựa chọn lập trường cho mình khi biểu quyết. Bằng cách này, các nghị sĩ có thể tránh gây ác cảm với các nhóm quyền lợi đặc biệt thường có nhiều ảnh hưởng, trong khi vẫn tỏ ra trung thành với đảng của mình. | Đối với những nghị sĩ thiếu hợp tác thì các lãnh đạo đảng sẽ làm gì khi các dự luật đã đủ phiếu thông qua? | {
"text": [
"thả\", để người này tự do lựa chọn lập trường cho mình khi biểu quyết"
],
"answer_start": [
738
]
} | false | null |
0110-0015-0004 | uit_021115 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các chính đảng thường không thể kiểm soát cách bỏ phiếu của các nghị sĩ của hai viện Quốc hội. Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử đóng vai trò quan trọng trong các cuộc tuyển cử; chỉ có sự ủng hộ từ đảng phái chính trị là không đủ. Vì các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng, họ thường tỏ ra độc lập với giới lãnh đạo đảng. Vì vậy giới lãnh đạo đảng tại quốc hội thường áp dụng chiến thuật "bắt và thả", để có thể thông qua những dự luật quan trọng cần đến sự ủng hộ của các nghị sĩ thiếu hợp tác. Họ sẽ "bắt" một nghị sĩ, áp lực người này ủng hộ thông qua dự luật, ngay cả khi nó không được cử tri của nghị sĩ này ưa thích. Rồi thì, sau khi đủ phiếu để thông qua, họ sẽ "thả", để người này tự do lựa chọn lập trường cho mình khi biểu quyết. Bằng cách này, các nghị sĩ có thể tránh gây ác cảm với các nhóm quyền lợi đặc biệt thường có nhiều ảnh hưởng, trong khi vẫn tỏ ra trung thành với đảng của mình. | Những người nghị sĩ không hợp tác sẽ bị lãnh đạo đảng gây áp lực ủng hộ các dự luật dù nghị sĩ này không ưa thích trong các trường hợp nào? | {
"text": [
"thông qua những dự luật quan trọng cần đến sự ủng hộ của các nghị sĩ thiếu hợp tác"
],
"answer_start": [
480
]
} | false | null |
0110-0015-0005 | uit_021116 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các chính đảng thường không thể kiểm soát cách bỏ phiếu của các nghị sĩ của hai viện Quốc hội. Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử đóng vai trò quan trọng trong các cuộc tuyển cử; chỉ có sự ủng hộ từ đảng phái chính trị là không đủ. Vì các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng, họ thường tỏ ra độc lập với giới lãnh đạo đảng. Vì vậy giới lãnh đạo đảng tại quốc hội thường áp dụng chiến thuật "bắt và thả", để có thể thông qua những dự luật quan trọng cần đến sự ủng hộ của các nghị sĩ thiếu hợp tác. Họ sẽ "bắt" một nghị sĩ, áp lực người này ủng hộ thông qua dự luật, ngay cả khi nó không được cử tri của nghị sĩ này ưa thích. Rồi thì, sau khi đủ phiếu để thông qua, họ sẽ "thả", để người này tự do lựa chọn lập trường cho mình khi biểu quyết. Bằng cách này, các nghị sĩ có thể tránh gây ác cảm với các nhóm quyền lợi đặc biệt thường có nhiều ảnh hưởng, trong khi vẫn tỏ ra trung thành với đảng của mình. | Các nghị sĩ thường tỏ ra mình độc lập với giới lãng đạo đảng là tại sao? | {
"text": [
"các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng"
],
"answer_start": [
279
]
} | false | null |
0110-0015-0006 | uit_021117 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các chính đảng thường không thể kiểm soát cách bỏ phiếu của các nghị sĩ của hai viện Quốc hội. Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử đóng vai trò quan trọng trong các cuộc tuyển cử; chỉ có sự ủng hộ từ đảng phái chính trị là không đủ. Vì các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng, họ thường tỏ ra độc lập với giới lãnh đạo đảng. Vì vậy giới lãnh đạo đảng tại quốc hội thường áp dụng chiến thuật "bắt và thả", để có thể thông qua những dự luật quan trọng cần đến sự ủng hộ của các nghị sĩ thiếu hợp tác. Họ sẽ "bắt" một nghị sĩ, áp lực người này ủng hộ thông qua dự luật, ngay cả khi nó không được cử tri của nghị sĩ này ưa thích. Rồi thì, sau khi đủ phiếu để thông qua, họ sẽ "thả", để người này tự do lựa chọn lập trường cho mình khi biểu quyết. Bằng cách này, các nghị sĩ có thể tránh gây ác cảm với các nhóm quyền lợi đặc biệt thường có nhiều ảnh hưởng, trong khi vẫn tỏ ra trung thành với đảng của mình. | Ở các cuộc thi cử thì những điều gì sẽ có ảnh hưởng quan trọng? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử"
],
"answer_start": [
95
]
} |
0110-0015-0007 | uit_021118 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các chính đảng thường không thể kiểm soát cách bỏ phiếu của các nghị sĩ của hai viện Quốc hội. Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử đóng vai trò quan trọng trong các cuộc tuyển cử; chỉ có sự ủng hộ từ đảng phái chính trị là không đủ. Vì các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng, họ thường tỏ ra độc lập với giới lãnh đạo đảng. Vì vậy giới lãnh đạo đảng tại quốc hội thường áp dụng chiến thuật "bắt và thả", để có thể thông qua những dự luật quan trọng cần đến sự ủng hộ của các nghị sĩ thiếu hợp tác. Họ sẽ "bắt" một nghị sĩ, áp lực người này ủng hộ thông qua dự luật, ngay cả khi nó không được cử tri của nghị sĩ này ưa thích. Rồi thì, sau khi đủ phiếu để thông qua, họ sẽ "thả", để người này tự do lựa chọn lập trường cho mình khi biểu quyết. Bằng cách này, các nghị sĩ có thể tránh gây ác cảm với các nhóm quyền lợi đặc biệt thường có nhiều ảnh hưởng, trong khi vẫn tỏ ra trung thành với đảng của mình. | Chiến thuật nào được các Nghị sĩ tại Quốc hội áp dụng? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"chiến thuật \"bắt và thả"
],
"answer_start": [
444
]
} |
0110-0015-0008 | uit_021119 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các chính đảng thường không thể kiểm soát cách bỏ phiếu của các nghị sĩ của hai viện Quốc hội. Thanh danh cá nhân, tiến trình gây quỹ bầu cử, và chiến dịch vận động tranh cử đóng vai trò quan trọng trong các cuộc tuyển cử; chỉ có sự ủng hộ từ đảng phái chính trị là không đủ. Vì các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng, họ thường tỏ ra độc lập với giới lãnh đạo đảng. Vì vậy giới lãnh đạo đảng tại quốc hội thường áp dụng chiến thuật "bắt và thả", để có thể thông qua những dự luật quan trọng cần đến sự ủng hộ của các nghị sĩ thiếu hợp tác. Họ sẽ "bắt" một nghị sĩ, áp lực người này ủng hộ thông qua dự luật, ngay cả khi nó không được cử tri của nghị sĩ này ưa thích. Rồi thì, sau khi đủ phiếu để thông qua, họ sẽ "thả", để người này tự do lựa chọn lập trường cho mình khi biểu quyết. Bằng cách này, các nghị sĩ có thể tránh gây ác cảm với các nhóm quyền lợi đặc biệt thường có nhiều ảnh hưởng, trong khi vẫn tỏ ra trung thành với đảng của mình. | Các nghị sĩ thường tỏ ra trung thành với giới lãng đạo đảng là tại sao? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"các nghị sĩ không muốn dựa vào sự ủng hộ của các tổ chức đảng"
],
"answer_start": [
279
]
} |
0110-0016-0001 | uit_021120 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một khi một dự luật được thông qua tại một viện, nó sẽ được gởi đến viện kia; tại đó, nó có thể được thông qua, hoặc bị bác bỏ, hoặc bị sửa đổi. Để một dự luật có thể trở thành luật, cả hai viện phải đồng thuận về văn bản của dự luật. Nếu dự luật đã bị sửa đổi, thì một uỷ ban thương thảo sẽ vào cuộc (thành phần bao gồm thành viên của cả hai viện), và cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện; nếu được thông qua, nó sẽ thành luật; còn ngược lại, xem như thất bại. Tổng thống Ronald Reagan đã có lần nhận xét cách châm biếm "Nếu đem một quả cam và một quả táo giao cho uỷ ban thương thảo, họ sẽ cho ra một quả lê". | Khi một viện thông qua một dự luật này thì sau đó dự luật này sẽ được làm gì? | {
"text": [
"gởi đến viện kia"
],
"answer_start": [
60
]
} | false | null |
0110-0016-0002 | uit_021121 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một khi một dự luật được thông qua tại một viện, nó sẽ được gởi đến viện kia; tại đó, nó có thể được thông qua, hoặc bị bác bỏ, hoặc bị sửa đổi. Để một dự luật có thể trở thành luật, cả hai viện phải đồng thuận về văn bản của dự luật. Nếu dự luật đã bị sửa đổi, thì một uỷ ban thương thảo sẽ vào cuộc (thành phần bao gồm thành viên của cả hai viện), và cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện; nếu được thông qua, nó sẽ thành luật; còn ngược lại, xem như thất bại. Tổng thống Ronald Reagan đã có lần nhận xét cách châm biếm "Nếu đem một quả cam và một quả táo giao cho uỷ ban thương thảo, họ sẽ cho ra một quả lê". | Khi các dự luật được một viện thông qua và được gửi đến viện còn lại thì tại viện còn lại nó có thể gặp các hành động nào? | {
"text": [
"thông qua, hoặc bị bác bỏ, hoặc bị sửa đổi"
],
"answer_start": [
101
]
} | false | null |
0110-0016-0003 | uit_021122 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một khi một dự luật được thông qua tại một viện, nó sẽ được gởi đến viện kia; tại đó, nó có thể được thông qua, hoặc bị bác bỏ, hoặc bị sửa đổi. Để một dự luật có thể trở thành luật, cả hai viện phải đồng thuận về văn bản của dự luật. Nếu dự luật đã bị sửa đổi, thì một uỷ ban thương thảo sẽ vào cuộc (thành phần bao gồm thành viên của cả hai viện), và cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện; nếu được thông qua, nó sẽ thành luật; còn ngược lại, xem như thất bại. Tổng thống Ronald Reagan đã có lần nhận xét cách châm biếm "Nếu đem một quả cam và một quả táo giao cho uỷ ban thương thảo, họ sẽ cho ra một quả lê". | Uỷ ban thương thảo sẽ làm gì khi dự luật bị sửa đổi? | {
"text": [
"cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện"
],
"answer_start": [
353
]
} | false | null |
0110-0016-0004 | uit_021123 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một khi một dự luật được thông qua tại một viện, nó sẽ được gởi đến viện kia; tại đó, nó có thể được thông qua, hoặc bị bác bỏ, hoặc bị sửa đổi. Để một dự luật có thể trở thành luật, cả hai viện phải đồng thuận về văn bản của dự luật. Nếu dự luật đã bị sửa đổi, thì một uỷ ban thương thảo sẽ vào cuộc (thành phần bao gồm thành viên của cả hai viện), và cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện; nếu được thông qua, nó sẽ thành luật; còn ngược lại, xem như thất bại. Tổng thống Ronald Reagan đã có lần nhận xét cách châm biếm "Nếu đem một quả cam và một quả táo giao cho uỷ ban thương thảo, họ sẽ cho ra một quả lê". | Uỷ ban thương thảo đã nhận phải lời nhận xét như thế nào từ Tổng thống Ronald Reagan? | {
"text": [
"Nếu đem một quả cam và một quả táo giao cho uỷ ban thương thảo, họ sẽ cho ra một quả lê"
],
"answer_start": [
532
]
} | false | null |
0110-0016-0005 | uit_021124 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một khi một dự luật được thông qua tại một viện, nó sẽ được gởi đến viện kia; tại đó, nó có thể được thông qua, hoặc bị bác bỏ, hoặc bị sửa đổi. Để một dự luật có thể trở thành luật, cả hai viện phải đồng thuận về văn bản của dự luật. Nếu dự luật đã bị sửa đổi, thì một uỷ ban thương thảo sẽ vào cuộc (thành phần bao gồm thành viên của cả hai viện), và cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện; nếu được thông qua, nó sẽ thành luật; còn ngược lại, xem như thất bại. Tổng thống Ronald Reagan đã có lần nhận xét cách châm biếm "Nếu đem một quả cam và một quả táo giao cho uỷ ban thương thảo, họ sẽ cho ra một quả lê". | Cả hai viện phải như thế nào thì dự luật sẽ trở thành luật? | {
"text": [
"đồng thuận về văn bản của dự luật"
],
"answer_start": [
200
]
} | false | null |
0110-0016-0006 | uit_021125 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một khi một dự luật được thông qua tại một viện, nó sẽ được gởi đến viện kia; tại đó, nó có thể được thông qua, hoặc bị bác bỏ, hoặc bị sửa đổi. Để một dự luật có thể trở thành luật, cả hai viện phải đồng thuận về văn bản của dự luật. Nếu dự luật đã bị sửa đổi, thì một uỷ ban thương thảo sẽ vào cuộc (thành phần bao gồm thành viên của cả hai viện), và cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện; nếu được thông qua, nó sẽ thành luật; còn ngược lại, xem như thất bại. Tổng thống Ronald Reagan đã có lần nhận xét cách châm biếm "Nếu đem một quả cam và một quả táo giao cho uỷ ban thương thảo, họ sẽ cho ra một quả lê". | Khi Tổng thống Ronald Reagan thông qua một dự luật này thì sau đó dự luật này sẽ được làm gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"gởi đến viện kia"
],
"answer_start": [
60
]
} |
0110-0016-0007 | uit_021126 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một khi một dự luật được thông qua tại một viện, nó sẽ được gởi đến viện kia; tại đó, nó có thể được thông qua, hoặc bị bác bỏ, hoặc bị sửa đổi. Để một dự luật có thể trở thành luật, cả hai viện phải đồng thuận về văn bản của dự luật. Nếu dự luật đã bị sửa đổi, thì một uỷ ban thương thảo sẽ vào cuộc (thành phần bao gồm thành viên của cả hai viện), và cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện; nếu được thông qua, nó sẽ thành luật; còn ngược lại, xem như thất bại. Tổng thống Ronald Reagan đã có lần nhận xét cách châm biếm "Nếu đem một quả cam và một quả táo giao cho uỷ ban thương thảo, họ sẽ cho ra một quả lê". | Uỷ ban thương thảo sẽ làm gì khi bị châm biếm? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện"
],
"answer_start": [
353
]
} |
0110-0016-0008 | uit_021127 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một khi một dự luật được thông qua tại một viện, nó sẽ được gởi đến viện kia; tại đó, nó có thể được thông qua, hoặc bị bác bỏ, hoặc bị sửa đổi. Để một dự luật có thể trở thành luật, cả hai viện phải đồng thuận về văn bản của dự luật. Nếu dự luật đã bị sửa đổi, thì một uỷ ban thương thảo sẽ vào cuộc (thành phần bao gồm thành viên của cả hai viện), và cố soạn ra một văn bản chung để trình hai viện; nếu được thông qua, nó sẽ thành luật; còn ngược lại, xem như thất bại. Tổng thống Ronald Reagan đã có lần nhận xét cách châm biếm "Nếu đem một quả cam và một quả táo giao cho uỷ ban thương thảo, họ sẽ cho ra một quả lê". | Cả hai viện phải như thế nào thì dự luật sẽ trở thành bản thảo? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đồng thuận về văn bản của dự luật"
],
"answer_start": [
200
]
} |
0110-0017-0001 | uit_021128 | Quốc hội Hoa Kỳ | Sau khi được thông qua tại hai viện, dự luật sẽ được trình tổng thống. Tổng thống có thể chọn ký ban hành, nó sẽ trở thành luật; hoặc tổng thống có thể chọn phủ quyết, gởi trả về Quốc hội kèm theo lời phản kháng. Trong trường hợp này, dự luật chỉ có thể trở thành luật nếu cả hai viện biểu quyết với hai phần ba số phiếu để vô hiệu hoá sự phủ quyết của tổng thống. Sau cùng, còn có một chọn lựa khác cho tổng thống, là không làm gì hết, không ký ban hành, cũng không phủ quyết. Trong trường hợp này, Hiến pháp có quy định dự luật sẽ tự động trở thành luật sau mười ngày (không tính ngày chủ nhật). Tuy nhiên, nếu quốc hội chấm dứt kỳ họp trong mười ngày này, dự luật sẽ không thể trở thành luật. Vì vậy, tổng thống có thể phủ quyết một dự luật được thông qua vào cuối kỳ họp của quốc hội bằng cách lơ nó đi; thủ thuật này được gọi là pocket veto. | Nếu dự luật không được tổng thống thông qua thì tổng thống sẽ làm gì tiếp tục? | {
"text": [
"phủ quyết, gởi trả về Quốc hội kèm theo lời phản kháng"
],
"answer_start": [
157
]
} | false | null |
0110-0017-0002 | uit_021129 | Quốc hội Hoa Kỳ | Sau khi được thông qua tại hai viện, dự luật sẽ được trình tổng thống. Tổng thống có thể chọn ký ban hành, nó sẽ trở thành luật; hoặc tổng thống có thể chọn phủ quyết, gởi trả về Quốc hội kèm theo lời phản kháng. Trong trường hợp này, dự luật chỉ có thể trở thành luật nếu cả hai viện biểu quyết với hai phần ba số phiếu để vô hiệu hoá sự phủ quyết của tổng thống. Sau cùng, còn có một chọn lựa khác cho tổng thống, là không làm gì hết, không ký ban hành, cũng không phủ quyết. Trong trường hợp này, Hiến pháp có quy định dự luật sẽ tự động trở thành luật sau mười ngày (không tính ngày chủ nhật). Tuy nhiên, nếu quốc hội chấm dứt kỳ họp trong mười ngày này, dự luật sẽ không thể trở thành luật. Vì vậy, tổng thống có thể phủ quyết một dự luật được thông qua vào cuối kỳ họp của quốc hội bằng cách lơ nó đi; thủ thuật này được gọi là pocket veto. | Nếu tổng thống phủ quyết dự luật nhưng hai viện mong muốn nó thành luật thì phải đáp ứng được điều kiện gì? | {
"text": [
"biểu quyết với hai phần ba số phiếu để vô hiệu hoá sự phủ quyết của tổng thống"
],
"answer_start": [
285
]
} | false | null |
0110-0017-0003 | uit_021130 | Quốc hội Hoa Kỳ | Sau khi được thông qua tại hai viện, dự luật sẽ được trình tổng thống. Tổng thống có thể chọn ký ban hành, nó sẽ trở thành luật; hoặc tổng thống có thể chọn phủ quyết, gởi trả về Quốc hội kèm theo lời phản kháng. Trong trường hợp này, dự luật chỉ có thể trở thành luật nếu cả hai viện biểu quyết với hai phần ba số phiếu để vô hiệu hoá sự phủ quyết của tổng thống. Sau cùng, còn có một chọn lựa khác cho tổng thống, là không làm gì hết, không ký ban hành, cũng không phủ quyết. Trong trường hợp này, Hiến pháp có quy định dự luật sẽ tự động trở thành luật sau mười ngày (không tính ngày chủ nhật). Tuy nhiên, nếu quốc hội chấm dứt kỳ họp trong mười ngày này, dự luật sẽ không thể trở thành luật. Vì vậy, tổng thống có thể phủ quyết một dự luật được thông qua vào cuối kỳ họp của quốc hội bằng cách lơ nó đi; thủ thuật này được gọi là pocket veto. | Thủ thuật pocket veto là như thế nào? | {
"text": [
"phủ quyết một dự luật được thông qua vào cuối kỳ họp của quốc hội bằng cách lơ nó đi"
],
"answer_start": [
722
]
} | false | null |
0110-0017-0004 | uit_021131 | Quốc hội Hoa Kỳ | Sau khi được thông qua tại hai viện, dự luật sẽ được trình tổng thống. Tổng thống có thể chọn ký ban hành, nó sẽ trở thành luật; hoặc tổng thống có thể chọn phủ quyết, gởi trả về Quốc hội kèm theo lời phản kháng. Trong trường hợp này, dự luật chỉ có thể trở thành luật nếu cả hai viện biểu quyết với hai phần ba số phiếu để vô hiệu hoá sự phủ quyết của tổng thống. Sau cùng, còn có một chọn lựa khác cho tổng thống, là không làm gì hết, không ký ban hành, cũng không phủ quyết. Trong trường hợp này, Hiến pháp có quy định dự luật sẽ tự động trở thành luật sau mười ngày (không tính ngày chủ nhật). Tuy nhiên, nếu quốc hội chấm dứt kỳ họp trong mười ngày này, dự luật sẽ không thể trở thành luật. Vì vậy, tổng thống có thể phủ quyết một dự luật được thông qua vào cuối kỳ họp của quốc hội bằng cách lơ nó đi; thủ thuật này được gọi là pocket veto. | Hiến pháp có quy định như thế nào đối với các dự luật không được tổng thống thông qua và cũng không thủ quyết? | {
"text": [
"dự luật sẽ tự động trở thành luật sau mười ngày (không tính ngày chủ nhật"
],
"answer_start": [
522
]
} | false | null |
0110-0017-0005 | uit_021132 | Quốc hội Hoa Kỳ | Sau khi được thông qua tại hai viện, dự luật sẽ được trình tổng thống. Tổng thống có thể chọn ký ban hành, nó sẽ trở thành luật; hoặc tổng thống có thể chọn phủ quyết, gởi trả về Quốc hội kèm theo lời phản kháng. Trong trường hợp này, dự luật chỉ có thể trở thành luật nếu cả hai viện biểu quyết với hai phần ba số phiếu để vô hiệu hoá sự phủ quyết của tổng thống. Sau cùng, còn có một chọn lựa khác cho tổng thống, là không làm gì hết, không ký ban hành, cũng không phủ quyết. Trong trường hợp này, Hiến pháp có quy định dự luật sẽ tự động trở thành luật sau mười ngày (không tính ngày chủ nhật). Tuy nhiên, nếu quốc hội chấm dứt kỳ họp trong mười ngày này, dự luật sẽ không thể trở thành luật. Vì vậy, tổng thống có thể phủ quyết một dự luật được thông qua vào cuối kỳ họp của quốc hội bằng cách lơ nó đi; thủ thuật này được gọi là pocket veto. | Đối với trường hợp nào thì dù mười ngày trôi qua tổng thống không thông qua cũng không phủ quyết nhưng dự luật cũng không trở thành luật? | {
"text": [
"quốc hội chấm dứt kỳ họp trong mười ngày này"
],
"answer_start": [
613
]
} | false | null |
0110-0018-0001 | uit_021133 | Quốc hội Hoa Kỳ | Khoản 8 của điều 1 Hiến pháp Hoa Kỳ xác lập các quyền hạn của quốc hội. Những quyền quan trọng nhất gồm quyền đánh thuế và thu thuế, vay mượn, quy định về thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đúc và in tiền, thiết lập các tòa án trực thuộc Tối cao Pháp viện, phát triển và duy trì quân lực, và tuyên chiến. Quốc hội cũng có một số quyền hạn khác thêm vào các quyền kể trên. Hơn nữa, điều khoản "mềm dẻo" trong hiến pháp cho phép quốc hội làm "tất cả luật cần thiết và đúng đắn để hành xử" các quyền khác của mình. Tối cao Pháp viện đã giải thích điều khoản cần thiết và đúng đắn này cách cởi mở, cho phép quốc hội gia tăng quyền hạn của mình. Hơn nữa, các phần khác của hiến pháp cung cấp thêm cho quốc hội một số quyền phụ trội chẳng hạn như quốc hội có quyền thêm vào liên bang các bang mới (Điều 4). Những quyền khác cũng được đề cập tại các tu chính án. | Những quyền quan trọng nhất được Hiến pháp Hoa Kỳ quy định đối với Quốc hội là gì? | {
"text": [
"quyền đánh thuế và thu thuế, vay mượn, quy định về thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đúc và in tiền, thiết lập các tòa án trực thuộc Tối cao Pháp viện, phát triển và duy trì quân lực, và tuyên chiến"
],
"answer_start": [
104
]
} | false | null |
0110-0018-0002 | uit_021134 | Quốc hội Hoa Kỳ | Khoản 8 của điều 1 Hiến pháp Hoa Kỳ xác lập các quyền hạn của quốc hội. Những quyền quan trọng nhất gồm quyền đánh thuế và thu thuế, vay mượn, quy định về thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đúc và in tiền, thiết lập các tòa án trực thuộc Tối cao Pháp viện, phát triển và duy trì quân lực, và tuyên chiến. Quốc hội cũng có một số quyền hạn khác thêm vào các quyền kể trên. Hơn nữa, điều khoản "mềm dẻo" trong hiến pháp cho phép quốc hội làm "tất cả luật cần thiết và đúng đắn để hành xử" các quyền khác của mình. Tối cao Pháp viện đã giải thích điều khoản cần thiết và đúng đắn này cách cởi mở, cho phép quốc hội gia tăng quyền hạn của mình. Hơn nữa, các phần khác của hiến pháp cung cấp thêm cho quốc hội một số quyền phụ trội chẳng hạn như quốc hội có quyền thêm vào liên bang các bang mới (Điều 4). Những quyền khác cũng được đề cập tại các tu chính án. | Tại Điều 4 của Hiến pháp có quy định về quyền trội nào dành cho Quốc hội? | {
"text": [
"thêm vào liên bang các bang mới"
],
"answer_start": [
768
]
} | false | null |
0110-0018-0003 | uit_021135 | Quốc hội Hoa Kỳ | Khoản 8 của điều 1 Hiến pháp Hoa Kỳ xác lập các quyền hạn của quốc hội. Những quyền quan trọng nhất gồm quyền đánh thuế và thu thuế, vay mượn, quy định về thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đúc và in tiền, thiết lập các tòa án trực thuộc Tối cao Pháp viện, phát triển và duy trì quân lực, và tuyên chiến. Quốc hội cũng có một số quyền hạn khác thêm vào các quyền kể trên. Hơn nữa, điều khoản "mềm dẻo" trong hiến pháp cho phép quốc hội làm "tất cả luật cần thiết và đúng đắn để hành xử" các quyền khác của mình. Tối cao Pháp viện đã giải thích điều khoản cần thiết và đúng đắn này cách cởi mở, cho phép quốc hội gia tăng quyền hạn của mình. Hơn nữa, các phần khác của hiến pháp cung cấp thêm cho quốc hội một số quyền phụ trội chẳng hạn như quốc hội có quyền thêm vào liên bang các bang mới (Điều 4). Những quyền khác cũng được đề cập tại các tu chính án. | Quốc hội có thể làm được gì từ những điều khoản "mềm dẻo" của hiến pháp? | {
"text": [
"làm \"tất cả luật cần thiết và đúng đắn để hành xử\" các quyền khác của mình"
],
"answer_start": [
445
]
} | false | null |
0110-0018-0004 | uit_021136 | Quốc hội Hoa Kỳ | Khoản 8 của điều 1 Hiến pháp Hoa Kỳ xác lập các quyền hạn của quốc hội. Những quyền quan trọng nhất gồm quyền đánh thuế và thu thuế, vay mượn, quy định về thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đúc và in tiền, thiết lập các tòa án trực thuộc Tối cao Pháp viện, phát triển và duy trì quân lực, và tuyên chiến. Quốc hội cũng có một số quyền hạn khác thêm vào các quyền kể trên. Hơn nữa, điều khoản "mềm dẻo" trong hiến pháp cho phép quốc hội làm "tất cả luật cần thiết và đúng đắn để hành xử" các quyền khác của mình. Tối cao Pháp viện đã giải thích điều khoản cần thiết và đúng đắn này cách cởi mở, cho phép quốc hội gia tăng quyền hạn của mình. Hơn nữa, các phần khác của hiến pháp cung cấp thêm cho quốc hội một số quyền phụ trội chẳng hạn như quốc hội có quyền thêm vào liên bang các bang mới (Điều 4). Những quyền khác cũng được đề cập tại các tu chính án. | Tại điều mấy của hiến pháp đã cung cấp cho quốc hội quyền thêm bang mới vào liên bang? | {
"text": [
"Điều 4"
],
"answer_start": [
801
]
} | false | null |
0110-0018-0005 | uit_021137 | Quốc hội Hoa Kỳ | Khoản 8 của điều 1 Hiến pháp Hoa Kỳ xác lập các quyền hạn của quốc hội. Những quyền quan trọng nhất gồm quyền đánh thuế và thu thuế, vay mượn, quy định về thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đúc và in tiền, thiết lập các tòa án trực thuộc Tối cao Pháp viện, phát triển và duy trì quân lực, và tuyên chiến. Quốc hội cũng có một số quyền hạn khác thêm vào các quyền kể trên. Hơn nữa, điều khoản "mềm dẻo" trong hiến pháp cho phép quốc hội làm "tất cả luật cần thiết và đúng đắn để hành xử" các quyền khác của mình. Tối cao Pháp viện đã giải thích điều khoản cần thiết và đúng đắn này cách cởi mở, cho phép quốc hội gia tăng quyền hạn của mình. Hơn nữa, các phần khác của hiến pháp cung cấp thêm cho quốc hội một số quyền phụ trội chẳng hạn như quốc hội có quyền thêm vào liên bang các bang mới (Điều 4). Những quyền khác cũng được đề cập tại các tu chính án. | Tại Điều 1 của Hiến pháp có quy định về quyền trội nào dành cho Quốc hội? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"thêm vào liên bang các bang mới"
],
"answer_start": [
768
]
} |
0110-0018-0006 | uit_021138 | Quốc hội Hoa Kỳ | Khoản 8 của điều 1 Hiến pháp Hoa Kỳ xác lập các quyền hạn của quốc hội. Những quyền quan trọng nhất gồm quyền đánh thuế và thu thuế, vay mượn, quy định về thương mại giữa các bang và với nước ngoài, đúc và in tiền, thiết lập các tòa án trực thuộc Tối cao Pháp viện, phát triển và duy trì quân lực, và tuyên chiến. Quốc hội cũng có một số quyền hạn khác thêm vào các quyền kể trên. Hơn nữa, điều khoản "mềm dẻo" trong hiến pháp cho phép quốc hội làm "tất cả luật cần thiết và đúng đắn để hành xử" các quyền khác của mình. Tối cao Pháp viện đã giải thích điều khoản cần thiết và đúng đắn này cách cởi mở, cho phép quốc hội gia tăng quyền hạn của mình. Hơn nữa, các phần khác của hiến pháp cung cấp thêm cho quốc hội một số quyền phụ trội chẳng hạn như quốc hội có quyền thêm vào liên bang các bang mới (Điều 4). Những quyền khác cũng được đề cập tại các tu chính án. | Tại điều mấy của hiến pháp đã cung cấp cho quốc hội quyền thêm bang mới vào quốc hội? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Điều 4"
],
"answer_start": [
801
]
} |
0110-0019-0001 | uit_021139 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không công khai cho phép tòa án hành xử quyền tài phán chung thẩm (quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến). Tuy nhiên, khái niệm này được chấp nhận bởi một vài đại biểu như Alexander Hamilton khi ông đề cập và trình bày nó trong Federalist No. 78. Năm 1803, Tối cao Pháp viện, dưới sự lãnh đạo của Chánh án John Marshall, thiết lập thẩm quyền hợp pháp cho quyền tài phán chung thẩm khi phán quyết vụ Marbury chống Madison. Sau vụ này, trong hơn 50 năm tòa tối cao không vô hiệu hóa đạo luật nào của quốc hội cho đến năm 1857, khi xảy ra vụ án Dred Scott chống Sandford. Từ đó đến nay, có nhiều đạo luật được thông qua bởi quốc hội bị tuyên bố là vi hiến. | Hành động nào của tòa án đã không được hiến pháp công khai cho phép? | {
"text": [
"hành xử quyền tài phán chung thẩm"
],
"answer_start": [
42
]
} | false | null |
0110-0019-0002 | uit_021140 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không công khai cho phép tòa án hành xử quyền tài phán chung thẩm (quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến). Tuy nhiên, khái niệm này được chấp nhận bởi một vài đại biểu như Alexander Hamilton khi ông đề cập và trình bày nó trong Federalist No. 78. Năm 1803, Tối cao Pháp viện, dưới sự lãnh đạo của Chánh án John Marshall, thiết lập thẩm quyền hợp pháp cho quyền tài phán chung thẩm khi phán quyết vụ Marbury chống Madison. Sau vụ này, trong hơn 50 năm tòa tối cao không vô hiệu hóa đạo luật nào của quốc hội cho đến năm 1857, khi xảy ra vụ án Dred Scott chống Sandford. Từ đó đến nay, có nhiều đạo luật được thông qua bởi quốc hội bị tuyên bố là vi hiến. | Ai là người đã lãnh đạo Tối cao Pháp viện vào năm 1803? | {
"text": [
"Chánh án John Marshall"
],
"answer_start": [
328
]
} | false | null |
0110-0019-0003 | uit_021141 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không công khai cho phép tòa án hành xử quyền tài phán chung thẩm (quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến). Tuy nhiên, khái niệm này được chấp nhận bởi một vài đại biểu như Alexander Hamilton khi ông đề cập và trình bày nó trong Federalist No. 78. Năm 1803, Tối cao Pháp viện, dưới sự lãnh đạo của Chánh án John Marshall, thiết lập thẩm quyền hợp pháp cho quyền tài phán chung thẩm khi phán quyết vụ Marbury chống Madison. Sau vụ này, trong hơn 50 năm tòa tối cao không vô hiệu hóa đạo luật nào của quốc hội cho đến năm 1857, khi xảy ra vụ án Dred Scott chống Sandford. Từ đó đến nay, có nhiều đạo luật được thông qua bởi quốc hội bị tuyên bố là vi hiến. | Kể từ sau năm 1803 thì lần tiếp theo mà tòa án tối cao vô hiệu hóa luật của quốc hội đã diễn ra vào năm nào? | {
"text": [
"năm 1857"
],
"answer_start": [
546
]
} | false | null |
0110-0019-0004 | uit_021142 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không công khai cho phép tòa án hành xử quyền tài phán chung thẩm (quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến). Tuy nhiên, khái niệm này được chấp nhận bởi một vài đại biểu như Alexander Hamilton khi ông đề cập và trình bày nó trong Federalist No. 78. Năm 1803, Tối cao Pháp viện, dưới sự lãnh đạo của Chánh án John Marshall, thiết lập thẩm quyền hợp pháp cho quyền tài phán chung thẩm khi phán quyết vụ Marbury chống Madison. Sau vụ này, trong hơn 50 năm tòa tối cao không vô hiệu hóa đạo luật nào của quốc hội cho đến năm 1857, khi xảy ra vụ án Dred Scott chống Sandford. Từ đó đến nay, có nhiều đạo luật được thông qua bởi quốc hội bị tuyên bố là vi hiến. | Khi sự kiện gì xảy ra thì nó cũng là lúc kết thúc cho 50 năm tòa án tối cao không vô hiệu hóa luật của quốc hội kể từ năm 1803? | {
"text": [
"vụ án Dred Scott chống Sandford"
],
"answer_start": [
567
]
} | false | null |
0110-0019-0005 | uit_021143 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không công khai cho phép tòa án hành xử quyền tài phán chung thẩm (quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến). Tuy nhiên, khái niệm này được chấp nhận bởi một vài đại biểu như Alexander Hamilton khi ông đề cập và trình bày nó trong Federalist No. 78. Năm 1803, Tối cao Pháp viện, dưới sự lãnh đạo của Chánh án John Marshall, thiết lập thẩm quyền hợp pháp cho quyền tài phán chung thẩm khi phán quyết vụ Marbury chống Madison. Sau vụ này, trong hơn 50 năm tòa tối cao không vô hiệu hóa đạo luật nào của quốc hội cho đến năm 1857, khi xảy ra vụ án Dred Scott chống Sandford. Từ đó đến nay, có nhiều đạo luật được thông qua bởi quốc hội bị tuyên bố là vi hiến. | Quyền tài phán chung thẩm là gì? | {
"text": [
"quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến"
],
"answer_start": [
77
]
} | false | null |
0110-0019-0006 | uit_021144 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không công khai cho phép tòa án hành xử quyền tài phán chung thẩm (quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến). Tuy nhiên, khái niệm này được chấp nhận bởi một vài đại biểu như Alexander Hamilton khi ông đề cập và trình bày nó trong Federalist No. 78. Năm 1803, Tối cao Pháp viện, dưới sự lãnh đạo của Chánh án John Marshall, thiết lập thẩm quyền hợp pháp cho quyền tài phán chung thẩm khi phán quyết vụ Marbury chống Madison. Sau vụ này, trong hơn 50 năm tòa tối cao không vô hiệu hóa đạo luật nào của quốc hội cho đến năm 1857, khi xảy ra vụ án Dred Scott chống Sandford. Từ đó đến nay, có nhiều đạo luật được thông qua bởi quốc hội bị tuyên bố là vi hiến. | Hành động nào của tòa án đã không được Chánh án công khai cho phép? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"hành xử quyền tài phán chung thẩm"
],
"answer_start": [
42
]
} |
0110-0019-0007 | uit_021145 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không công khai cho phép tòa án hành xử quyền tài phán chung thẩm (quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến). Tuy nhiên, khái niệm này được chấp nhận bởi một vài đại biểu như Alexander Hamilton khi ông đề cập và trình bày nó trong Federalist No. 78. Năm 1803, Tối cao Pháp viện, dưới sự lãnh đạo của Chánh án John Marshall, thiết lập thẩm quyền hợp pháp cho quyền tài phán chung thẩm khi phán quyết vụ Marbury chống Madison. Sau vụ này, trong hơn 50 năm tòa tối cao không vô hiệu hóa đạo luật nào của quốc hội cho đến năm 1857, khi xảy ra vụ án Dred Scott chống Sandford. Từ đó đến nay, có nhiều đạo luật được thông qua bởi quốc hội bị tuyên bố là vi hiến. | Kể từ sau năm 1803 thì lần tiếp theo mà quốc hội vô hiệu hóa luật của tòa án tối cao đã diễn ra vào năm nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1857"
],
"answer_start": [
546
]
} |
0110-0019-0008 | uit_021146 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp không công khai cho phép tòa án hành xử quyền tài phán chung thẩm (quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến). Tuy nhiên, khái niệm này được chấp nhận bởi một vài đại biểu như Alexander Hamilton khi ông đề cập và trình bày nó trong Federalist No. 78. Năm 1803, Tối cao Pháp viện, dưới sự lãnh đạo của Chánh án John Marshall, thiết lập thẩm quyền hợp pháp cho quyền tài phán chung thẩm khi phán quyết vụ Marbury chống Madison. Sau vụ này, trong hơn 50 năm tòa tối cao không vô hiệu hóa đạo luật nào của quốc hội cho đến năm 1857, khi xảy ra vụ án Dred Scott chống Sandford. Từ đó đến nay, có nhiều đạo luật được thông qua bởi quốc hội bị tuyên bố là vi hiến. | Quyền phán quyết Marbury chống Madison là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"quyền bác bỏ luật dựa trên sự thẩm định luật ấy là vi hiến"
],
"answer_start": [
77
]
} |
0110-0020-0001 | uit_021147 | Quốc hội Hoa Kỳ | Ảnh hưởng của quốc hội đối với tổng thống thăng trầm theo dòng lịch sử. Cả ngành hành pháp lẫn ngành lập pháp đều không muốn kiểm soát chính quyền cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi cán cân quyền lực nghiêng về phía quốc hội. Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim khiến chức vụ này ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội. Cuối thế kỷ 19, tổng thống Grover Cleveland cố gắng phục hồi quyền lực của ngành hành pháp, phủ quyết hơn 400 dự luật chỉ trong nhiệm kỳ đầu của ông. Thế kỷ 20 chứng kiến sự trỗi dậy của quyền lực tổng thống trong các nhiệm kỳ của Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89), và George W. Bush (2001–). Gần đây, dù quốc hội đã cố gắng hạn chế các quyền của tổng thống bằng những đạo luật như Congressional Budget and Impoundment Control Act năm 1974 và War Powers Resolution, tổng thống vẫn có thể duy trì cho mình quyền lực lớn hơn thời thế kỷ 19. | Từ những điều gì mà khiến cho chức vụ tổng thống ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội? | {
"text": [
"Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim"
],
"answer_start": [
223
]
} | false | null |
0110-0020-0002 | uit_021148 | Quốc hội Hoa Kỳ | Ảnh hưởng của quốc hội đối với tổng thống thăng trầm theo dòng lịch sử. Cả ngành hành pháp lẫn ngành lập pháp đều không muốn kiểm soát chính quyền cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi cán cân quyền lực nghiêng về phía quốc hội. Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim khiến chức vụ này ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội. Cuối thế kỷ 19, tổng thống Grover Cleveland cố gắng phục hồi quyền lực của ngành hành pháp, phủ quyết hơn 400 dự luật chỉ trong nhiệm kỳ đầu của ông. Thế kỷ 20 chứng kiến sự trỗi dậy của quyền lực tổng thống trong các nhiệm kỳ của Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89), và George W. Bush (2001–). Gần đây, dù quốc hội đã cố gắng hạn chế các quyền của tổng thống bằng những đạo luật như Congressional Budget and Impoundment Control Act năm 1974 và War Powers Resolution, tổng thống vẫn có thể duy trì cho mình quyền lực lớn hơn thời thế kỷ 19. | Trong nhiệm kỳ đầu của mình thì Tổng thống Grover Cleveland đã phủ quyết bao nhiêu dự luật? | {
"text": [
"hơn 400 dự luật"
],
"answer_start": [
497
]
} | false | null |
0110-0020-0003 | uit_021149 | Quốc hội Hoa Kỳ | Ảnh hưởng của quốc hội đối với tổng thống thăng trầm theo dòng lịch sử. Cả ngành hành pháp lẫn ngành lập pháp đều không muốn kiểm soát chính quyền cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi cán cân quyền lực nghiêng về phía quốc hội. Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim khiến chức vụ này ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội. Cuối thế kỷ 19, tổng thống Grover Cleveland cố gắng phục hồi quyền lực của ngành hành pháp, phủ quyết hơn 400 dự luật chỉ trong nhiệm kỳ đầu của ông. Thế kỷ 20 chứng kiến sự trỗi dậy của quyền lực tổng thống trong các nhiệm kỳ của Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89), và George W. Bush (2001–). Gần đây, dù quốc hội đã cố gắng hạn chế các quyền của tổng thống bằng những đạo luật như Congressional Budget and Impoundment Control Act năm 1974 và War Powers Resolution, tổng thống vẫn có thể duy trì cho mình quyền lực lớn hơn thời thế kỷ 19. | Những vị tống thổng nào đã trổi dậy khẳng định quyền lực trong thế kỷ 20? | {
"text": [
"Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89"
],
"answer_start": [
626
]
} | false | null |
0110-0020-0004 | uit_021150 | Quốc hội Hoa Kỳ | Ảnh hưởng của quốc hội đối với tổng thống thăng trầm theo dòng lịch sử. Cả ngành hành pháp lẫn ngành lập pháp đều không muốn kiểm soát chính quyền cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi cán cân quyền lực nghiêng về phía quốc hội. Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim khiến chức vụ này ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội. Cuối thế kỷ 19, tổng thống Grover Cleveland cố gắng phục hồi quyền lực của ngành hành pháp, phủ quyết hơn 400 dự luật chỉ trong nhiệm kỳ đầu của ông. Thế kỷ 20 chứng kiến sự trỗi dậy của quyền lực tổng thống trong các nhiệm kỳ của Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89), và George W. Bush (2001–). Gần đây, dù quốc hội đã cố gắng hạn chế các quyền của tổng thống bằng những đạo luật như Congressional Budget and Impoundment Control Act năm 1974 và War Powers Resolution, tổng thống vẫn có thể duy trì cho mình quyền lực lớn hơn thời thế kỷ 19. | Vào năm 1974 thì quốc hội đã đưa ra đạo luật nào với mong muốn hạn chế quyền lực của tổng thống? | {
"text": [
"Congressional Budget and Impoundment Control Act"
],
"answer_start": [
881
]
} | false | null |
0110-0020-0005 | uit_021151 | Quốc hội Hoa Kỳ | Ảnh hưởng của quốc hội đối với tổng thống thăng trầm theo dòng lịch sử. Cả ngành hành pháp lẫn ngành lập pháp đều không muốn kiểm soát chính quyền cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi cán cân quyền lực nghiêng về phía quốc hội. Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim khiến chức vụ này ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội. Cuối thế kỷ 19, tổng thống Grover Cleveland cố gắng phục hồi quyền lực của ngành hành pháp, phủ quyết hơn 400 dự luật chỉ trong nhiệm kỳ đầu của ông. Thế kỷ 20 chứng kiến sự trỗi dậy của quyền lực tổng thống trong các nhiệm kỳ của Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89), và George W. Bush (2001–). Gần đây, dù quốc hội đã cố gắng hạn chế các quyền của tổng thống bằng những đạo luật như Congressional Budget and Impoundment Control Act năm 1974 và War Powers Resolution, tổng thống vẫn có thể duy trì cho mình quyền lực lớn hơn thời thế kỷ 19. | Thông qua đạo luật War Powers Resolution thì quốc hội mong muốn điều gì? | {
"text": [
"hạn chế các quyền của tổng thống"
],
"answer_start": [
824
]
} | false | null |
0110-0020-0006 | uit_021152 | Quốc hội Hoa Kỳ | Ảnh hưởng của quốc hội đối với tổng thống thăng trầm theo dòng lịch sử. Cả ngành hành pháp lẫn ngành lập pháp đều không muốn kiểm soát chính quyền cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi cán cân quyền lực nghiêng về phía quốc hội. Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim khiến chức vụ này ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội. Cuối thế kỷ 19, tổng thống Grover Cleveland cố gắng phục hồi quyền lực của ngành hành pháp, phủ quyết hơn 400 dự luật chỉ trong nhiệm kỳ đầu của ông. Thế kỷ 20 chứng kiến sự trỗi dậy của quyền lực tổng thống trong các nhiệm kỳ của Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89), và George W. Bush (2001–). Gần đây, dù quốc hội đã cố gắng hạn chế các quyền của tổng thống bằng những đạo luật như Congressional Budget and Impoundment Control Act năm 1974 và War Powers Resolution, tổng thống vẫn có thể duy trì cho mình quyền lực lớn hơn thời thế kỷ 19. | Từ những điều gì mà khiến cho ngành hành pháp và lập pháp ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim"
],
"answer_start": [
223
]
} |
0110-0020-0007 | uit_021153 | Quốc hội Hoa Kỳ | Ảnh hưởng của quốc hội đối với tổng thống thăng trầm theo dòng lịch sử. Cả ngành hành pháp lẫn ngành lập pháp đều không muốn kiểm soát chính quyền cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi cán cân quyền lực nghiêng về phía quốc hội. Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim khiến chức vụ này ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội. Cuối thế kỷ 19, tổng thống Grover Cleveland cố gắng phục hồi quyền lực của ngành hành pháp, phủ quyết hơn 400 dự luật chỉ trong nhiệm kỳ đầu của ông. Thế kỷ 20 chứng kiến sự trỗi dậy của quyền lực tổng thống trong các nhiệm kỳ của Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89), và George W. Bush (2001–). Gần đây, dù quốc hội đã cố gắng hạn chế các quyền của tổng thống bằng những đạo luật như Congressional Budget and Impoundment Control Act năm 1974 và War Powers Resolution, tổng thống vẫn có thể duy trì cho mình quyền lực lớn hơn thời thế kỷ 19. | Trong nhiệm kỳ đầu của mình thì Tổng thống Woodrow Wilson đã phủ quyết bao nhiêu dự luật? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"hơn 400 dự luật"
],
"answer_start": [
497
]
} |
0110-0020-0008 | uit_021154 | Quốc hội Hoa Kỳ | Ảnh hưởng của quốc hội đối với tổng thống thăng trầm theo dòng lịch sử. Cả ngành hành pháp lẫn ngành lập pháp đều không muốn kiểm soát chính quyền cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi cán cân quyền lực nghiêng về phía quốc hội. Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim khiến chức vụ này ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội. Cuối thế kỷ 19, tổng thống Grover Cleveland cố gắng phục hồi quyền lực của ngành hành pháp, phủ quyết hơn 400 dự luật chỉ trong nhiệm kỳ đầu của ông. Thế kỷ 20 chứng kiến sự trỗi dậy của quyền lực tổng thống trong các nhiệm kỳ của Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89), và George W. Bush (2001–). Gần đây, dù quốc hội đã cố gắng hạn chế các quyền của tổng thống bằng những đạo luật như Congressional Budget and Impoundment Control Act năm 1974 và War Powers Resolution, tổng thống vẫn có thể duy trì cho mình quyền lực lớn hơn thời thế kỷ 19. | Vào năm 1974 thì quốc hội đã đưa ra đạo luật nào với mong muốn cố gắng phục hồi quyền lực của tổng thống? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Congressional Budget and Impoundment Control Act"
],
"answer_start": [
881
]
} |
0110-0020-0009 | uit_021155 | Quốc hội Hoa Kỳ | Ảnh hưởng của quốc hội đối với tổng thống thăng trầm theo dòng lịch sử. Cả ngành hành pháp lẫn ngành lập pháp đều không muốn kiểm soát chính quyền cho đến nửa cuối thế kỷ 19, khi cán cân quyền lực nghiêng về phía quốc hội. Vụ luận tội Andrew Jonhnson, cùng với việc thiếu hiệu quả của hầu hết tổng thống trong Thời kỳ Hoàng kim khiến chức vụ này ngày càng suy yếu so với quyền lực của quốc hội. Cuối thế kỷ 19, tổng thống Grover Cleveland cố gắng phục hồi quyền lực của ngành hành pháp, phủ quyết hơn 400 dự luật chỉ trong nhiệm kỳ đầu của ông. Thế kỷ 20 chứng kiến sự trỗi dậy của quyền lực tổng thống trong các nhiệm kỳ của Theodore Roosevelt (1901–09), Woodrow Wilson (1913–21), Franklin D. Roosevelt (1933–45), Richard Nixon (1969–74), Ronald Reagan (1981–89), và George W. Bush (2001–). Gần đây, dù quốc hội đã cố gắng hạn chế các quyền của tổng thống bằng những đạo luật như Congressional Budget and Impoundment Control Act năm 1974 và War Powers Resolution, tổng thống vẫn có thể duy trì cho mình quyền lực lớn hơn thời thế kỷ 19. | Thông qua đạo luật War Powers Resolution thì tổng thống mong muốn điều gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"hạn chế các quyền của tổng thống"
],
"answer_start": [
824
]
} |
0110-0021-0001 | uit_021156 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các cuộc điều tra được tiến hành để thu thập thông tin phục vụ công tác lập pháp, kiểm tra tính hiệu quả của các đạo luật đã được thông qua, và để tra vấn về phẩm chất và thành tích của các thành viên và các viên chức của hai nhánh còn lại trong hệ thống tam quyền phân lập của Chính phủ Hoa Kỳ. Các uỷ ban có quyền tổ chức những buổi điều trần, và nếu cần, có quyền bắt buộc các cá nhân ra làm chứng bằng cách ra trát triệu tập nhân chứng. Nhân chứng nào từ chối ra làm chứng có thể bị buộc tội khinh mạn, còn ai làm chứng dối sẽ bị buộc tội man khai. Hầu hết các cuộc điều trần đều tiến hành công khai; các cuộc điều trần quan trọng thường thu hút sự chú ý của các phương tiện truyền thông đại chúng. | Mục đích để thực hiện các cuộc điều tra là gì? | {
"text": [
"thu thập thông tin phục vụ công tác lập pháp, kiểm tra tính hiệu quả của các đạo luật đã được thông qua, và để tra vấn về phẩm chất và thành tích của các thành viên và các viên chức của hai nhánh còn lại trong hệ thống tam quyền phân lập của Chính phủ Hoa Kỳ"
],
"answer_start": [
36
]
} | false | null |
0110-0021-0002 | uit_021157 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các cuộc điều tra được tiến hành để thu thập thông tin phục vụ công tác lập pháp, kiểm tra tính hiệu quả của các đạo luật đã được thông qua, và để tra vấn về phẩm chất và thành tích của các thành viên và các viên chức của hai nhánh còn lại trong hệ thống tam quyền phân lập của Chính phủ Hoa Kỳ. Các uỷ ban có quyền tổ chức những buổi điều trần, và nếu cần, có quyền bắt buộc các cá nhân ra làm chứng bằng cách ra trát triệu tập nhân chứng. Nhân chứng nào từ chối ra làm chứng có thể bị buộc tội khinh mạn, còn ai làm chứng dối sẽ bị buộc tội man khai. Hầu hết các cuộc điều trần đều tiến hành công khai; các cuộc điều trần quan trọng thường thu hút sự chú ý của các phương tiện truyền thông đại chúng. | Những quyền nào mà các ủy ban có thể làm? | {
"text": [
"tổ chức những buổi điều trần, và nếu cần, có quyền bắt buộc các cá nhân ra làm chứng bằng cách ra trát triệu tập nhân chứng"
],
"answer_start": [
316
]
} | false | null |
0110-0021-0003 | uit_021158 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các cuộc điều tra được tiến hành để thu thập thông tin phục vụ công tác lập pháp, kiểm tra tính hiệu quả của các đạo luật đã được thông qua, và để tra vấn về phẩm chất và thành tích của các thành viên và các viên chức của hai nhánh còn lại trong hệ thống tam quyền phân lập của Chính phủ Hoa Kỳ. Các uỷ ban có quyền tổ chức những buổi điều trần, và nếu cần, có quyền bắt buộc các cá nhân ra làm chứng bằng cách ra trát triệu tập nhân chứng. Nhân chứng nào từ chối ra làm chứng có thể bị buộc tội khinh mạn, còn ai làm chứng dối sẽ bị buộc tội man khai. Hầu hết các cuộc điều trần đều tiến hành công khai; các cuộc điều trần quan trọng thường thu hút sự chú ý của các phương tiện truyền thông đại chúng. | Đối với các nhân chứng không đồng ý ra làm chứng thì sẽ mắc vào tội gì? | {
"text": [
"tội khinh mạn"
],
"answer_start": [
492
]
} | false | null |
0110-0021-0004 | uit_021159 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các cuộc điều tra được tiến hành để thu thập thông tin phục vụ công tác lập pháp, kiểm tra tính hiệu quả của các đạo luật đã được thông qua, và để tra vấn về phẩm chất và thành tích của các thành viên và các viên chức của hai nhánh còn lại trong hệ thống tam quyền phân lập của Chính phủ Hoa Kỳ. Các uỷ ban có quyền tổ chức những buổi điều trần, và nếu cần, có quyền bắt buộc các cá nhân ra làm chứng bằng cách ra trát triệu tập nhân chứng. Nhân chứng nào từ chối ra làm chứng có thể bị buộc tội khinh mạn, còn ai làm chứng dối sẽ bị buộc tội man khai. Hầu hết các cuộc điều trần đều tiến hành công khai; các cuộc điều trần quan trọng thường thu hút sự chú ý của các phương tiện truyền thông đại chúng. | Tội man khai sẽ dành cho các nhân chứng như thế nào? | {
"text": [
"làm chứng dối"
],
"answer_start": [
514
]
} | false | null |
0110-0021-0005 | uit_021160 | Quốc hội Hoa Kỳ | Các cuộc điều tra được tiến hành để thu thập thông tin phục vụ công tác lập pháp, kiểm tra tính hiệu quả của các đạo luật đã được thông qua, và để tra vấn về phẩm chất và thành tích của các thành viên và các viên chức của hai nhánh còn lại trong hệ thống tam quyền phân lập của Chính phủ Hoa Kỳ. Các uỷ ban có quyền tổ chức những buổi điều trần, và nếu cần, có quyền bắt buộc các cá nhân ra làm chứng bằng cách ra trát triệu tập nhân chứng. Nhân chứng nào từ chối ra làm chứng có thể bị buộc tội khinh mạn, còn ai làm chứng dối sẽ bị buộc tội man khai. Hầu hết các cuộc điều trần đều tiến hành công khai; các cuộc điều trần quan trọng thường thu hút sự chú ý của các phương tiện truyền thông đại chúng. | Thông thường thì những ai sẽ có sự quan tâm chú ý đối với các cuộc điều trần quan trọng? | {
"text": [
"các phương tiện truyền thông đại chúng"
],
"answer_start": [
663
]
} | false | null |
0110-0022-0001 | uit_021161 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện Dân biểu quyền luận tội các viên chức liên bang (cả hành pháp và tư pháp) về "tội phản quốc, hối lộ, các tội hình sự và hạnh kiểm xấu". Thượng viện có quyền xét xử các vụ luận tội. Một đa số tương đối (quá bán) tại Viện dân biểu là đủ để luận tội một viên chức, nhưng phải cần có đa số tuyệt đối (hai phần ba) tại Thượng viện mới có thể buộc tội. Một viên chức bị buộc tội đương nhiên bị bãi nhiệm; hơn nữa, Thượng viện có thể ngăn cấm người này giữ các chức vụ công quyền trong tương lai. Không có biện pháp chế tài nào được cho phép trong khi tiến hành luận tội. Trong lịch sử Hoa Kỳ, Viện Dân biểu đã luận tội 16 viên chức, trong đó có bảy người bị buộc tội (một người từ nhiệm trước khi vụ xét xử tại Thượng viện hoàn tất). Chỉ có hai tổng thống Hoa Kỳ bị đem ra luận tội, Andrew Johnson vào năm 1868, và Bill Clinton năm 1999. Cả hai vụ xét xử đều kết thúc với quyết định tha bổng; trong trường hợp của Johnson, chỉ thiếu một phiếu để có đủ đa số hai phần ba hầu Thượng viện có thể buộc tội tổng thống. | Đối với những tội nào thì Viện dân biểu được phép luận tội đối với tất cả các viên chức liên bang? | {
"text": [
"tội phản quốc, hối lộ, các tội hình sự và hạnh kiểm xấu"
],
"answer_start": [
102
]
} | false | null |
0110-0022-0002 | uit_021162 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện Dân biểu quyền luận tội các viên chức liên bang (cả hành pháp và tư pháp) về "tội phản quốc, hối lộ, các tội hình sự và hạnh kiểm xấu". Thượng viện có quyền xét xử các vụ luận tội. Một đa số tương đối (quá bán) tại Viện dân biểu là đủ để luận tội một viên chức, nhưng phải cần có đa số tuyệt đối (hai phần ba) tại Thượng viện mới có thể buộc tội. Một viên chức bị buộc tội đương nhiên bị bãi nhiệm; hơn nữa, Thượng viện có thể ngăn cấm người này giữ các chức vụ công quyền trong tương lai. Không có biện pháp chế tài nào được cho phép trong khi tiến hành luận tội. Trong lịch sử Hoa Kỳ, Viện Dân biểu đã luận tội 16 viên chức, trong đó có bảy người bị buộc tội (một người từ nhiệm trước khi vụ xét xử tại Thượng viện hoàn tất). Chỉ có hai tổng thống Hoa Kỳ bị đem ra luận tội, Andrew Johnson vào năm 1868, và Bill Clinton năm 1999. Cả hai vụ xét xử đều kết thúc với quyết định tha bổng; trong trường hợp của Johnson, chỉ thiếu một phiếu để có đủ đa số hai phần ba hầu Thượng viện có thể buộc tội tổng thống. | Tại Thượng viện nếu muốn buộc tội thì cần biểu quyết với số phiếu như thế nào? | {
"text": [
"đa số tuyệt đối"
],
"answer_start": [
304
]
} | false | null |
0110-0022-0003 | uit_021163 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện Dân biểu quyền luận tội các viên chức liên bang (cả hành pháp và tư pháp) về "tội phản quốc, hối lộ, các tội hình sự và hạnh kiểm xấu". Thượng viện có quyền xét xử các vụ luận tội. Một đa số tương đối (quá bán) tại Viện dân biểu là đủ để luận tội một viên chức, nhưng phải cần có đa số tuyệt đối (hai phần ba) tại Thượng viện mới có thể buộc tội. Một viên chức bị buộc tội đương nhiên bị bãi nhiệm; hơn nữa, Thượng viện có thể ngăn cấm người này giữ các chức vụ công quyền trong tương lai. Không có biện pháp chế tài nào được cho phép trong khi tiến hành luận tội. Trong lịch sử Hoa Kỳ, Viện Dân biểu đã luận tội 16 viên chức, trong đó có bảy người bị buộc tội (một người từ nhiệm trước khi vụ xét xử tại Thượng viện hoàn tất). Chỉ có hai tổng thống Hoa Kỳ bị đem ra luận tội, Andrew Johnson vào năm 1868, và Bill Clinton năm 1999. Cả hai vụ xét xử đều kết thúc với quyết định tha bổng; trong trường hợp của Johnson, chỉ thiếu một phiếu để có đủ đa số hai phần ba hầu Thượng viện có thể buộc tội tổng thống. | Năm 1999, vị tổng thống nào đã bị luận tội? | {
"text": [
"Bill Clinton"
],
"answer_start": [
833
]
} | false | null |
0110-0022-0004 | uit_021164 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện Dân biểu quyền luận tội các viên chức liên bang (cả hành pháp và tư pháp) về "tội phản quốc, hối lộ, các tội hình sự và hạnh kiểm xấu". Thượng viện có quyền xét xử các vụ luận tội. Một đa số tương đối (quá bán) tại Viện dân biểu là đủ để luận tội một viên chức, nhưng phải cần có đa số tuyệt đối (hai phần ba) tại Thượng viện mới có thể buộc tội. Một viên chức bị buộc tội đương nhiên bị bãi nhiệm; hơn nữa, Thượng viện có thể ngăn cấm người này giữ các chức vụ công quyền trong tương lai. Không có biện pháp chế tài nào được cho phép trong khi tiến hành luận tội. Trong lịch sử Hoa Kỳ, Viện Dân biểu đã luận tội 16 viên chức, trong đó có bảy người bị buộc tội (một người từ nhiệm trước khi vụ xét xử tại Thượng viện hoàn tất). Chỉ có hai tổng thống Hoa Kỳ bị đem ra luận tội, Andrew Johnson vào năm 1868, và Bill Clinton năm 1999. Cả hai vụ xét xử đều kết thúc với quyết định tha bổng; trong trường hợp của Johnson, chỉ thiếu một phiếu để có đủ đa số hai phần ba hầu Thượng viện có thể buộc tội tổng thống. | Vào năm 1868, số lượng phiếu cần thêm là bao nhiêu để có thể buộc tội được tổng thống Andrew Johnson? | {
"text": [
"một phiếu"
],
"answer_start": [
951
]
} | false | null |
0110-0022-0005 | uit_021165 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện Dân biểu quyền luận tội các viên chức liên bang (cả hành pháp và tư pháp) về "tội phản quốc, hối lộ, các tội hình sự và hạnh kiểm xấu". Thượng viện có quyền xét xử các vụ luận tội. Một đa số tương đối (quá bán) tại Viện dân biểu là đủ để luận tội một viên chức, nhưng phải cần có đa số tuyệt đối (hai phần ba) tại Thượng viện mới có thể buộc tội. Một viên chức bị buộc tội đương nhiên bị bãi nhiệm; hơn nữa, Thượng viện có thể ngăn cấm người này giữ các chức vụ công quyền trong tương lai. Không có biện pháp chế tài nào được cho phép trong khi tiến hành luận tội. Trong lịch sử Hoa Kỳ, Viện Dân biểu đã luận tội 16 viên chức, trong đó có bảy người bị buộc tội (một người từ nhiệm trước khi vụ xét xử tại Thượng viện hoàn tất). Chỉ có hai tổng thống Hoa Kỳ bị đem ra luận tội, Andrew Johnson vào năm 1868, và Bill Clinton năm 1999. Cả hai vụ xét xử đều kết thúc với quyết định tha bổng; trong trường hợp của Johnson, chỉ thiếu một phiếu để có đủ đa số hai phần ba hầu Thượng viện có thể buộc tội tổng thống. | Đã có bao nhiêu viên chức bị luận tội bởi Viện Dân biểu trong suốt lịch sử Hoa Kỳ? | {
"text": [
"16 viên chức"
],
"answer_start": [
637
]
} | false | null |
0110-0022-0006 | uit_021166 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp dành cho Viện Dân biểu quyền luận tội các viên chức liên bang (cả hành pháp và tư pháp) về "tội phản quốc, hối lộ, các tội hình sự và hạnh kiểm xấu". Thượng viện có quyền xét xử các vụ luận tội. Một đa số tương đối (quá bán) tại Viện dân biểu là đủ để luận tội một viên chức, nhưng phải cần có đa số tuyệt đối (hai phần ba) tại Thượng viện mới có thể buộc tội. Một viên chức bị buộc tội đương nhiên bị bãi nhiệm; hơn nữa, Thượng viện có thể ngăn cấm người này giữ các chức vụ công quyền trong tương lai. Không có biện pháp chế tài nào được cho phép trong khi tiến hành luận tội. Trong lịch sử Hoa Kỳ, Viện Dân biểu đã luận tội 16 viên chức, trong đó có bảy người bị buộc tội (một người từ nhiệm trước khi vụ xét xử tại Thượng viện hoàn tất). Chỉ có hai tổng thống Hoa Kỳ bị đem ra luận tội, Andrew Johnson vào năm 1868, và Bill Clinton năm 1999. Cả hai vụ xét xử đều kết thúc với quyết định tha bổng; trong trường hợp của Johnson, chỉ thiếu một phiếu để có đủ đa số hai phần ba hầu Thượng viện có thể buộc tội tổng thống. | Đã có bao nhiêu viên chức bị luận tội bởi Thượng viện trong suốt lịch sử Hoa Kỳ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"16 viên chức"
],
"answer_start": [
637
]
} |
0110-0023-0001 | uit_021167 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một trong những chức trách chính của thượng nghị sĩ hoặc dân biểu là phục vụ cử tri trong khu vực bầu cử. Các nghị sĩ thường nhận hàng ngàn lá thư, cuộc gọi, và e-mail từ cử tri để bày tỏ quan điểm, hoặc sự bất bình đối với lập trường hoặc phiếu bầu của nghị sĩ ấy tại quốc hội. Nhiều cử tri yêu cầu họ giải quyết các khó khăn, hoặc giải đáp thắc mắc. Các thành viên quốc hội đều cố xây dựng một hình ảnh tích cực tại các hạt bầu cử, thay vì để cử tri than phiền về mình. Như thế, trách nhiệm của họ là đáp ứng, xông xáo để giúp đỡ cử tri lúc họ gặp nhiều phiền phức khi tiếp cận bộ máy hành chính. Đây là lúc các nghị sĩ quốc hội và nhân viên của họ thực thi chức năng thanh tra nhà nước cấp liên bang. Trong thực tế, chức trách không chính thức này ngày càng làm tiêu tốn nhiều thì giờ mà các nghị sĩ có thể dành cho việc chuẩn bị hoặc xem xét các dự luật. | Thượng nghị sĩ hay dân biểu đều có một chức trách quan trọng là gì? | {
"text": [
"phục vụ cử tri trong khu vực bầu cử"
],
"answer_start": [
69
]
} | false | null |
0110-0023-0002 | uit_021168 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một trong những chức trách chính của thượng nghị sĩ hoặc dân biểu là phục vụ cử tri trong khu vực bầu cử. Các nghị sĩ thường nhận hàng ngàn lá thư, cuộc gọi, và e-mail từ cử tri để bày tỏ quan điểm, hoặc sự bất bình đối với lập trường hoặc phiếu bầu của nghị sĩ ấy tại quốc hội. Nhiều cử tri yêu cầu họ giải quyết các khó khăn, hoặc giải đáp thắc mắc. Các thành viên quốc hội đều cố xây dựng một hình ảnh tích cực tại các hạt bầu cử, thay vì để cử tri than phiền về mình. Như thế, trách nhiệm của họ là đáp ứng, xông xáo để giúp đỡ cử tri lúc họ gặp nhiều phiền phức khi tiếp cận bộ máy hành chính. Đây là lúc các nghị sĩ quốc hội và nhân viên của họ thực thi chức năng thanh tra nhà nước cấp liên bang. Trong thực tế, chức trách không chính thức này ngày càng làm tiêu tốn nhiều thì giờ mà các nghị sĩ có thể dành cho việc chuẩn bị hoặc xem xét các dự luật. | Các cử tri thường gửi đến các nghị sĩ điều gì? | {
"text": [
"lá thư, cuộc gọi, và e-mail"
],
"answer_start": [
140
]
} | false | null |
0110-0023-0003 | uit_021169 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một trong những chức trách chính của thượng nghị sĩ hoặc dân biểu là phục vụ cử tri trong khu vực bầu cử. Các nghị sĩ thường nhận hàng ngàn lá thư, cuộc gọi, và e-mail từ cử tri để bày tỏ quan điểm, hoặc sự bất bình đối với lập trường hoặc phiếu bầu của nghị sĩ ấy tại quốc hội. Nhiều cử tri yêu cầu họ giải quyết các khó khăn, hoặc giải đáp thắc mắc. Các thành viên quốc hội đều cố xây dựng một hình ảnh tích cực tại các hạt bầu cử, thay vì để cử tri than phiền về mình. Như thế, trách nhiệm của họ là đáp ứng, xông xáo để giúp đỡ cử tri lúc họ gặp nhiều phiền phức khi tiếp cận bộ máy hành chính. Đây là lúc các nghị sĩ quốc hội và nhân viên của họ thực thi chức năng thanh tra nhà nước cấp liên bang. Trong thực tế, chức trách không chính thức này ngày càng làm tiêu tốn nhiều thì giờ mà các nghị sĩ có thể dành cho việc chuẩn bị hoặc xem xét các dự luật. | Trong các cuộc gọi, thư và e-mail gửi cho các nghị sĩ thường bảy tỏ về điều gì? | {
"text": [
"quan điểm, hoặc sự bất bình đối với lập trường hoặc phiếu bầu của nghị sĩ ấy tại quốc hội"
],
"answer_start": [
188
]
} | false | null |
0110-0023-0004 | uit_021170 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một trong những chức trách chính của thượng nghị sĩ hoặc dân biểu là phục vụ cử tri trong khu vực bầu cử. Các nghị sĩ thường nhận hàng ngàn lá thư, cuộc gọi, và e-mail từ cử tri để bày tỏ quan điểm, hoặc sự bất bình đối với lập trường hoặc phiếu bầu của nghị sĩ ấy tại quốc hội. Nhiều cử tri yêu cầu họ giải quyết các khó khăn, hoặc giải đáp thắc mắc. Các thành viên quốc hội đều cố xây dựng một hình ảnh tích cực tại các hạt bầu cử, thay vì để cử tri than phiền về mình. Như thế, trách nhiệm của họ là đáp ứng, xông xáo để giúp đỡ cử tri lúc họ gặp nhiều phiền phức khi tiếp cận bộ máy hành chính. Đây là lúc các nghị sĩ quốc hội và nhân viên của họ thực thi chức năng thanh tra nhà nước cấp liên bang. Trong thực tế, chức trách không chính thức này ngày càng làm tiêu tốn nhiều thì giờ mà các nghị sĩ có thể dành cho việc chuẩn bị hoặc xem xét các dự luật. | Điều gì mà các thành viên quốc hội mong muốn là gì? | {
"text": [
"xây dựng một hình ảnh tích cực tại các hạt bầu cử"
],
"answer_start": [
383
]
} | false | null |
0110-0023-0005 | uit_021171 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một trong những chức trách chính của thượng nghị sĩ hoặc dân biểu là phục vụ cử tri trong khu vực bầu cử. Các nghị sĩ thường nhận hàng ngàn lá thư, cuộc gọi, và e-mail từ cử tri để bày tỏ quan điểm, hoặc sự bất bình đối với lập trường hoặc phiếu bầu của nghị sĩ ấy tại quốc hội. Nhiều cử tri yêu cầu họ giải quyết các khó khăn, hoặc giải đáp thắc mắc. Các thành viên quốc hội đều cố xây dựng một hình ảnh tích cực tại các hạt bầu cử, thay vì để cử tri than phiền về mình. Như thế, trách nhiệm của họ là đáp ứng, xông xáo để giúp đỡ cử tri lúc họ gặp nhiều phiền phức khi tiếp cận bộ máy hành chính. Đây là lúc các nghị sĩ quốc hội và nhân viên của họ thực thi chức năng thanh tra nhà nước cấp liên bang. Trong thực tế, chức trách không chính thức này ngày càng làm tiêu tốn nhiều thì giờ mà các nghị sĩ có thể dành cho việc chuẩn bị hoặc xem xét các dự luật. | Các thành viên quốc hội với mong muốn xây dựng hình ảnh tích cực thì đồng nghĩa họ phải có trách nhiệm nào? | {
"text": [
"đáp ứng, xông xáo để giúp đỡ cử tri lúc họ gặp nhiều phiền phức khi tiếp cận bộ máy hành chính"
],
"answer_start": [
503
]
} | false | null |
0110-0023-0006 | uit_021172 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một trong những chức trách chính của thượng nghị sĩ hoặc dân biểu là phục vụ cử tri trong khu vực bầu cử. Các nghị sĩ thường nhận hàng ngàn lá thư, cuộc gọi, và e-mail từ cử tri để bày tỏ quan điểm, hoặc sự bất bình đối với lập trường hoặc phiếu bầu của nghị sĩ ấy tại quốc hội. Nhiều cử tri yêu cầu họ giải quyết các khó khăn, hoặc giải đáp thắc mắc. Các thành viên quốc hội đều cố xây dựng một hình ảnh tích cực tại các hạt bầu cử, thay vì để cử tri than phiền về mình. Như thế, trách nhiệm của họ là đáp ứng, xông xáo để giúp đỡ cử tri lúc họ gặp nhiều phiền phức khi tiếp cận bộ máy hành chính. Đây là lúc các nghị sĩ quốc hội và nhân viên của họ thực thi chức năng thanh tra nhà nước cấp liên bang. Trong thực tế, chức trách không chính thức này ngày càng làm tiêu tốn nhiều thì giờ mà các nghị sĩ có thể dành cho việc chuẩn bị hoặc xem xét các dự luật. | Các nghị sĩ thường gửi đến các cử tri điều gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"lá thư, cuộc gọi, và e-mail"
],
"answer_start": [
140
]
} |
0110-0023-0007 | uit_021173 | Quốc hội Hoa Kỳ | Một trong những chức trách chính của thượng nghị sĩ hoặc dân biểu là phục vụ cử tri trong khu vực bầu cử. Các nghị sĩ thường nhận hàng ngàn lá thư, cuộc gọi, và e-mail từ cử tri để bày tỏ quan điểm, hoặc sự bất bình đối với lập trường hoặc phiếu bầu của nghị sĩ ấy tại quốc hội. Nhiều cử tri yêu cầu họ giải quyết các khó khăn, hoặc giải đáp thắc mắc. Các thành viên quốc hội đều cố xây dựng một hình ảnh tích cực tại các hạt bầu cử, thay vì để cử tri than phiền về mình. Như thế, trách nhiệm của họ là đáp ứng, xông xáo để giúp đỡ cử tri lúc họ gặp nhiều phiền phức khi tiếp cận bộ máy hành chính. Đây là lúc các nghị sĩ quốc hội và nhân viên của họ thực thi chức năng thanh tra nhà nước cấp liên bang. Trong thực tế, chức trách không chính thức này ngày càng làm tiêu tốn nhiều thì giờ mà các nghị sĩ có thể dành cho việc chuẩn bị hoặc xem xét các dự luật. | Các thành viên quốc hội với mong muốn xây dựng nhà nước tích cực thì đồng nghĩa họ phải có trách nhiệm nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đáp ứng, xông xáo để giúp đỡ cử tri lúc họ gặp nhiều phiền phức khi tiếp cận bộ máy hành chính"
],
"answer_start": [
503
]
} |
0110-0024-0001 | uit_021174 | Quốc hội Hoa Kỳ | Cũng cần biết rằng thành viên quốc hội đương nhiệm có nhiều quyền lực hơn hầu hết các thanh tra nhà nước cấp liên bang. Như Morris Fiorina nhận xét, sự tham gia của nhánh lập pháp vào quy trình thanh tra dẫn đến một thuận lợi chính: các thành viên Quốc hội thực thi "quyền kiểm soát trên điều mà các viên chức nhà nước quan tâm nhiều nhất – gia tăng ngân sách và thẩm quyền điều hành các chương trình mới." Đây là loại hình quyền lực tác động đến bộ máy hành chính mà các cơ quan thanh tra không hề có. | Giữa các thanh tra nhà nước cấp liên bang với thành viên quốc hội thì ai là người có nhiều quyền lực hơn? | {
"text": [
"thành viên quốc hội"
],
"answer_start": [
19
]
} | false | null |
0110-0024-0002 | uit_021175 | Quốc hội Hoa Kỳ | Cũng cần biết rằng thành viên quốc hội đương nhiệm có nhiều quyền lực hơn hầu hết các thanh tra nhà nước cấp liên bang. Như Morris Fiorina nhận xét, sự tham gia của nhánh lập pháp vào quy trình thanh tra dẫn đến một thuận lợi chính: các thành viên Quốc hội thực thi "quyền kiểm soát trên điều mà các viên chức nhà nước quan tâm nhiều nhất – gia tăng ngân sách và thẩm quyền điều hành các chương trình mới." Đây là loại hình quyền lực tác động đến bộ máy hành chính mà các cơ quan thanh tra không hề có. | Thuận lợi chính nào được tạo ra nhờ sự tham gia của các nhành lập pháp vào quy trình thanh tra? | {
"text": [
"các thành viên Quốc hội thực thi \"quyền kiểm soát trên điều mà các viên chức nhà nước quan tâm nhiều nhất – gia tăng ngân sách và thẩm quyền điều hành các chương trình mới"
],
"answer_start": [
233
]
} | false | null |
0110-0024-0003 | uit_021176 | Quốc hội Hoa Kỳ | Cũng cần biết rằng thành viên quốc hội đương nhiệm có nhiều quyền lực hơn hầu hết các thanh tra nhà nước cấp liên bang. Như Morris Fiorina nhận xét, sự tham gia của nhánh lập pháp vào quy trình thanh tra dẫn đến một thuận lợi chính: các thành viên Quốc hội thực thi "quyền kiểm soát trên điều mà các viên chức nhà nước quan tâm nhiều nhất – gia tăng ngân sách và thẩm quyền điều hành các chương trình mới." Đây là loại hình quyền lực tác động đến bộ máy hành chính mà các cơ quan thanh tra không hề có. | Quy trình thanh tra có sự tham gia của nhánh lập pháp đã dẫn đến một thuận lợi là lời nhận xét của ai? | {
"text": [
"Morris Fiorina"
],
"answer_start": [
124
]
} | false | null |
0110-0024-0004 | uit_021177 | Quốc hội Hoa Kỳ | Cũng cần biết rằng thành viên quốc hội đương nhiệm có nhiều quyền lực hơn hầu hết các thanh tra nhà nước cấp liên bang. Như Morris Fiorina nhận xét, sự tham gia của nhánh lập pháp vào quy trình thanh tra dẫn đến một thuận lợi chính: các thành viên Quốc hội thực thi "quyền kiểm soát trên điều mà các viên chức nhà nước quan tâm nhiều nhất – gia tăng ngân sách và thẩm quyền điều hành các chương trình mới." Đây là loại hình quyền lực tác động đến bộ máy hành chính mà các cơ quan thanh tra không hề có. | Giữa các thanh tra nhà nước cấp liên bang với các viên chức nhà nước thì ai là người có nhiều quyền lực hơn? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"thành viên quốc hội"
],
"answer_start": [
19
]
} |
0110-0024-0005 | uit_021178 | Quốc hội Hoa Kỳ | Cũng cần biết rằng thành viên quốc hội đương nhiệm có nhiều quyền lực hơn hầu hết các thanh tra nhà nước cấp liên bang. Như Morris Fiorina nhận xét, sự tham gia của nhánh lập pháp vào quy trình thanh tra dẫn đến một thuận lợi chính: các thành viên Quốc hội thực thi "quyền kiểm soát trên điều mà các viên chức nhà nước quan tâm nhiều nhất – gia tăng ngân sách và thẩm quyền điều hành các chương trình mới." Đây là loại hình quyền lực tác động đến bộ máy hành chính mà các cơ quan thanh tra không hề có. | Thuận lợi chính nào được tạo ra nhờ quyền lực lực thành viên quốc hội đương nhiệm nhiều hơn hầu hết các thanh tra nhà nước cấp liên bang? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"các thành viên Quốc hội thực thi \"quyền kiểm soát trên điều mà các viên chức nhà nước quan tâm nhiều nhất – gia tăng ngân sách và thẩm quyền điều hành các chương trình mới"
],
"answer_start": [
233
]
} |
0110-0024-0006 | uit_021179 | Quốc hội Hoa Kỳ | Cũng cần biết rằng thành viên quốc hội đương nhiệm có nhiều quyền lực hơn hầu hết các thanh tra nhà nước cấp liên bang. Như Morris Fiorina nhận xét, sự tham gia của nhánh lập pháp vào quy trình thanh tra dẫn đến một thuận lợi chính: các thành viên Quốc hội thực thi "quyền kiểm soát trên điều mà các viên chức nhà nước quan tâm nhiều nhất – gia tăng ngân sách và thẩm quyền điều hành các chương trình mới." Đây là loại hình quyền lực tác động đến bộ máy hành chính mà các cơ quan thanh tra không hề có. | Quy trình thanh tra có sự tham gia của nhánh lập pháp đã tác động đến bộ máy hành chính là lời nhận xét của ai? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Morris Fiorina"
],
"answer_start": [
124
]
} |
0110-0025-0001 | uit_021180 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp ban cho nghị sĩ lưỡng viện quyền không bị bắt giữ trong mọi tình huống ngoại trừ khi phạm tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối. Đặc quyền miễn trừ này được áp dụng cho các nghị sĩ "trong khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về". Viện dân biểu ban hành các quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền này; một dân biểu không được phép khước từ quyền đặc miễn tài phán trừ khi có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu. Quy định của Thượng viện ít nghiêm nhặt hơn, cho phép các thượng nghị sĩ khước từ đặc quyền này khi họ thấy thích hợp. | Các nghị sĩ lưỡng viện đều không bị bắt giữ trừ khi họ phạm vào những tội nào? | {
"text": [
"tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối"
],
"answer_start": [
100
]
} | false | null |
0110-0025-0002 | uit_021181 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp ban cho nghị sĩ lưỡng viện quyền không bị bắt giữ trong mọi tình huống ngoại trừ khi phạm tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối. Đặc quyền miễn trừ này được áp dụng cho các nghị sĩ "trong khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về". Viện dân biểu ban hành các quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền này; một dân biểu không được phép khước từ quyền đặc miễn tài phán trừ khi có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu. Quy định của Thượng viện ít nghiêm nhặt hơn, cho phép các thượng nghị sĩ khước từ đặc quyền này khi họ thấy thích hợp. | Các nghĩ sĩ được áp dụng quyền không bị bắt giữ trong các thời điểm nào? | {
"text": [
"khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về"
],
"answer_start": [
204
]
} | false | null |
0110-0025-0003 | uit_021182 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp ban cho nghị sĩ lưỡng viện quyền không bị bắt giữ trong mọi tình huống ngoại trừ khi phạm tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối. Đặc quyền miễn trừ này được áp dụng cho các nghị sĩ "trong khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về". Viện dân biểu ban hành các quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền này; một dân biểu không được phép khước từ quyền đặc miễn tài phán trừ khi có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu. Quy định của Thượng viện ít nghiêm nhặt hơn, cho phép các thượng nghị sĩ khước từ đặc quyền này khi họ thấy thích hợp. | Trong trường hợp nào thì một dân biểu được khước từ quyền đặc miễn tài phán? | {
"text": [
"có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu"
],
"answer_start": [
437
]
} | false | null |
0110-0025-0004 | uit_021183 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp ban cho nghị sĩ lưỡng viện quyền không bị bắt giữ trong mọi tình huống ngoại trừ khi phạm tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối. Đặc quyền miễn trừ này được áp dụng cho các nghị sĩ "trong khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về". Viện dân biểu ban hành các quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền này; một dân biểu không được phép khước từ quyền đặc miễn tài phán trừ khi có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu. Quy định của Thượng viện ít nghiêm nhặt hơn, cho phép các thượng nghị sĩ khước từ đặc quyền này khi họ thấy thích hợp. | Đối với Thượng viện các quy định về quyền đặc miễn là như thế nào? | {
"text": [
"cho phép các thượng nghị sĩ khước từ đặc quyền này khi họ thấy thích hợp"
],
"answer_start": [
525
]
} | false | null |
0110-0025-0005 | uit_021184 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp ban cho nghị sĩ lưỡng viện quyền không bị bắt giữ trong mọi tình huống ngoại trừ khi phạm tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối. Đặc quyền miễn trừ này được áp dụng cho các nghị sĩ "trong khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về". Viện dân biểu ban hành các quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền này; một dân biểu không được phép khước từ quyền đặc miễn tài phán trừ khi có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu. Quy định của Thượng viện ít nghiêm nhặt hơn, cho phép các thượng nghị sĩ khước từ đặc quyền này khi họ thấy thích hợp. | Giữa Viện dân biểu và Thượng viện thì viện nào có quy định về quyền đặc miễn ít nghiêm ngặc hơn? | {
"text": [
"Thượng viện"
],
"answer_start": [
493
]
} | false | null |
0110-0025-0006 | uit_021185 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp ban cho nghị sĩ lưỡng viện quyền không bị bắt giữ trong mọi tình huống ngoại trừ khi phạm tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối. Đặc quyền miễn trừ này được áp dụng cho các nghị sĩ "trong khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về". Viện dân biểu ban hành các quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền này; một dân biểu không được phép khước từ quyền đặc miễn tài phán trừ khi có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu. Quy định của Thượng viện ít nghiêm nhặt hơn, cho phép các thượng nghị sĩ khước từ đặc quyền này khi họ thấy thích hợp. | Các dân biểu đều không bị bắt giữ trừ khi họ phạm vào những tội nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối"
],
"answer_start": [
100
]
} |
0110-0025-0007 | uit_021186 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp ban cho nghị sĩ lưỡng viện quyền không bị bắt giữ trong mọi tình huống ngoại trừ khi phạm tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối. Đặc quyền miễn trừ này được áp dụng cho các nghị sĩ "trong khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về". Viện dân biểu ban hành các quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền này; một dân biểu không được phép khước từ quyền đặc miễn tài phán trừ khi có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu. Quy định của Thượng viện ít nghiêm nhặt hơn, cho phép các thượng nghị sĩ khước từ đặc quyền này khi họ thấy thích hợp. | Các nghị sĩ bị bắt giữ không được áp dụng quyền hành trong các thời điểm nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về"
],
"answer_start": [
204
]
} |
0110-0025-0008 | uit_021187 | Quốc hội Hoa Kỳ | Hiến pháp ban cho nghị sĩ lưỡng viện quyền không bị bắt giữ trong mọi tình huống ngoại trừ khi phạm tội phản quốc, các trọng tội và tội gây rối. Đặc quyền miễn trừ này được áp dụng cho các nghị sĩ "trong khi đang tham dự các phiên họp của quốc hội, khi đang trên đường đến dự họp và khi trở về". Viện dân biểu ban hành các quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền này; một dân biểu không được phép khước từ quyền đặc miễn tài phán trừ khi có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu. Quy định của Thượng viện ít nghiêm nhặt hơn, cho phép các thượng nghị sĩ khước từ đặc quyền này khi họ thấy thích hợp. | Trong trường hợp nào thì một dân biểu được đặc miễn các trọng tội và tội gây rối? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"có sự cho phép của toàn thể Viện dân biểu"
],
"answer_start": [
437
]
} |
0111-0001-0001 | uit_021188 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Dãy Rocky còn được gọi với tên Hán Việt là gì? | {
"text": [
"Rặng Thạch Sơn"
],
"answer_start": [
96
]
} | false | null |
0111-0001-0002 | uit_021189 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Dãy Rocky nối liền hai nước nào? | {
"text": [
"British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ)"
],
"answer_start": [
216
]
} | false | null |
0111-0001-0003 | uit_021190 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Ngọn núi nào được xem như "nóc nhà" của dãy Rocky? | {
"text": [
"Núi Elbert"
],
"answer_start": [
284
]
} | false | null |
0111-0001-0004 | uit_021191 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Độ cao cao nhất mà hệ thống Rocky có thể đạt đến là bao nhiêu? | {
"text": [
"4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển"
],
"answer_start": [
310
]
} | false | null |
0111-0001-0005 | uit_021192 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Những dãy núi nào chạy song song với Rocky bên phía Tây? | {
"text": [
"dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges)"
],
"answer_start": [
518
]
} | false | null |
0111-0001-0006 | uit_021193 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Dãy Cascade còn được gọi với tên Hán Việt là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Rặng Thạch Sơn"
],
"answer_start": [
96
]
} |
0111-0001-0007 | uit_021194 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Ngọn núi nào được xem như "nóc nhà" của dãy Cascade? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Núi Elbert"
],
"answer_start": [
284
]
} |
0111-0001-0008 | uit_021195 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Độ cao cao nhất mà hệ thống Robson có thể đạt đến là bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển"
],
"answer_start": [
310
]
} |
0111-0001-0009 | uit_021196 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Những dãy núi nào chạy song song với Rocky bên phía Canada? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges)"
],
"answer_start": [
518
]
} |
0111-0001-0010 | uit_021197 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges). | Rặng Thạch Sơn ở đâu? | {
"text": [
"miền Tây Bắc Mỹ"
],
"answer_start": [
135
]
} | false | null |
0111-0002-0001 | uit_021198 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hình thành cách đây 80 đến 55 triệu năm bởi biến động địa thể "Laramide" khi những mảng kiến tạo từ phía tây bị dồn vùi xuống dưới mảng Bắc Mỹ, đôn cao mặt đất sinh ra rặng núi cao. Kể từ đó, do quá trình xói mòn thiên nhiên của nước và băng mà đất đá bị rạn nứt, chỗ thì khoét sâu thành thung lũng và lòng chảo, chỗ thì tỉa gọt đỉnh núi thêm chót vót. Cuối thời kỳ băng hà gần đây nhất, con người mới đặt chân đến vùng núi Rocky; đó là thổ dân châu Mỹ. Sau đó, người gốc châu Âu, như Alexander MacKenzie, Meriwether Lewis và William Clark dần dẫn cuộc xâm nhập dãy núi, thám hiểm địa hình cùng tìm kiếm khoáng sản và lông thú (những nguồn tài nguyên giá trị rất được ưa chuộng vào thế kỷ 18-19). Cho đến nay vùng núi Rocky vẫn là miền đất tương đối thưa dân cư, không như vùng đồng bằng phía đông lục địa hay duyên hải Thái Bình Dương phía tây. | Yếu tố nào khởi đầu dẫn đến sự hình thành của Rặng Thạch Sơn? | {
"text": [
"biến động địa thể \"Laramide\" khi những mảng kiến tạo từ phía tây bị dồn vùi xuống dưới mảng Bắc Mỹ, đôn cao mặt đất sinh ra rặng núi cao"
],
"answer_start": [
58
]
} | false | null |
0111-0002-0002 | uit_021199 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hình thành cách đây 80 đến 55 triệu năm bởi biến động địa thể "Laramide" khi những mảng kiến tạo từ phía tây bị dồn vùi xuống dưới mảng Bắc Mỹ, đôn cao mặt đất sinh ra rặng núi cao. Kể từ đó, do quá trình xói mòn thiên nhiên của nước và băng mà đất đá bị rạn nứt, chỗ thì khoét sâu thành thung lũng và lòng chảo, chỗ thì tỉa gọt đỉnh núi thêm chót vót. Cuối thời kỳ băng hà gần đây nhất, con người mới đặt chân đến vùng núi Rocky; đó là thổ dân châu Mỹ. Sau đó, người gốc châu Âu, như Alexander MacKenzie, Meriwether Lewis và William Clark dần dẫn cuộc xâm nhập dãy núi, thám hiểm địa hình cùng tìm kiếm khoáng sản và lông thú (những nguồn tài nguyên giá trị rất được ưa chuộng vào thế kỷ 18-19). Cho đến nay vùng núi Rocky vẫn là miền đất tương đối thưa dân cư, không như vùng đồng bằng phía đông lục địa hay duyên hải Thái Bình Dương phía tây. | Con người lần đầu biết đến dãy Rocky là thời điểm nào? | {
"text": [
"Cuối thời kỳ băng hà gần đây nhất"
],
"answer_start": [
367
]
} | false | null |
0111-0002-0003 | uit_021200 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hình thành cách đây 80 đến 55 triệu năm bởi biến động địa thể "Laramide" khi những mảng kiến tạo từ phía tây bị dồn vùi xuống dưới mảng Bắc Mỹ, đôn cao mặt đất sinh ra rặng núi cao. Kể từ đó, do quá trình xói mòn thiên nhiên của nước và băng mà đất đá bị rạn nứt, chỗ thì khoét sâu thành thung lũng và lòng chảo, chỗ thì tỉa gọt đỉnh núi thêm chót vót. Cuối thời kỳ băng hà gần đây nhất, con người mới đặt chân đến vùng núi Rocky; đó là thổ dân châu Mỹ. Sau đó, người gốc châu Âu, như Alexander MacKenzie, Meriwether Lewis và William Clark dần dẫn cuộc xâm nhập dãy núi, thám hiểm địa hình cùng tìm kiếm khoáng sản và lông thú (những nguồn tài nguyên giá trị rất được ưa chuộng vào thế kỷ 18-19). Cho đến nay vùng núi Rocky vẫn là miền đất tương đối thưa dân cư, không như vùng đồng bằng phía đông lục địa hay duyên hải Thái Bình Dương phía tây. | Dãy Rocky được khám phá bởi ai đầu tiên? | {
"text": [
"thổ dân châu Mỹ"
],
"answer_start": [
451
]
} | false | null |
0111-0002-0004 | uit_021201 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hình thành cách đây 80 đến 55 triệu năm bởi biến động địa thể "Laramide" khi những mảng kiến tạo từ phía tây bị dồn vùi xuống dưới mảng Bắc Mỹ, đôn cao mặt đất sinh ra rặng núi cao. Kể từ đó, do quá trình xói mòn thiên nhiên của nước và băng mà đất đá bị rạn nứt, chỗ thì khoét sâu thành thung lũng và lòng chảo, chỗ thì tỉa gọt đỉnh núi thêm chót vót. Cuối thời kỳ băng hà gần đây nhất, con người mới đặt chân đến vùng núi Rocky; đó là thổ dân châu Mỹ. Sau đó, người gốc châu Âu, như Alexander MacKenzie, Meriwether Lewis và William Clark dần dẫn cuộc xâm nhập dãy núi, thám hiểm địa hình cùng tìm kiếm khoáng sản và lông thú (những nguồn tài nguyên giá trị rất được ưa chuộng vào thế kỷ 18-19). Cho đến nay vùng núi Rocky vẫn là miền đất tương đối thưa dân cư, không như vùng đồng bằng phía đông lục địa hay duyên hải Thái Bình Dương phía tây. | Những người ở lục địa già đầu tiên đặt chân đến dãy Rocky là ai? | {
"text": [
"Alexander MacKenzie, Meriwether Lewis và William Clark"
],
"answer_start": [
499
]
} | false | null |
0111-0002-0005 | uit_021202 | Dãy núi Rocky | Dãy núi Rocky hình thành cách đây 80 đến 55 triệu năm bởi biến động địa thể "Laramide" khi những mảng kiến tạo từ phía tây bị dồn vùi xuống dưới mảng Bắc Mỹ, đôn cao mặt đất sinh ra rặng núi cao. Kể từ đó, do quá trình xói mòn thiên nhiên của nước và băng mà đất đá bị rạn nứt, chỗ thì khoét sâu thành thung lũng và lòng chảo, chỗ thì tỉa gọt đỉnh núi thêm chót vót. Cuối thời kỳ băng hà gần đây nhất, con người mới đặt chân đến vùng núi Rocky; đó là thổ dân châu Mỹ. Sau đó, người gốc châu Âu, như Alexander MacKenzie, Meriwether Lewis và William Clark dần dẫn cuộc xâm nhập dãy núi, thám hiểm địa hình cùng tìm kiếm khoáng sản và lông thú (những nguồn tài nguyên giá trị rất được ưa chuộng vào thế kỷ 18-19). Cho đến nay vùng núi Rocky vẫn là miền đất tương đối thưa dân cư, không như vùng đồng bằng phía đông lục địa hay duyên hải Thái Bình Dương phía tây. | Vì sao vào thế kỷ 18-19, người ta đua nhau đến dãy Rocky? | {
"text": [
"thám hiểm địa hình cùng tìm kiếm khoáng sản và lông thú (những nguồn tài nguyên giá trị rất được ưa chuộng vào thế kỷ 18-19)"
],
"answer_start": [
585
]
} | false | null |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.