id
stringlengths
14
14
uit_id
stringlengths
10
10
title
stringclasses
138 values
context
stringlengths
465
7.22k
question
stringlengths
3
232
answers
sequence
is_impossible
bool
2 classes
plausible_answers
sequence
0117-0012-0003
uit_022003
Kinh tế Hoa Kỳ
Từ những năm 1970, một vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra có nguyên nhân từ việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia này, nơi việc sản xuất được thực hiện với chi phí thấp hơn, đủ để bảo đảm các chi phí vận chuyển và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các trường hợp khác, một vài quốc gia đã dần học được cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ giống như những loại trước kia chỉ được sản xuất tại Mỹ và một số quốc gia khác. Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại.
Các nước khác đã học hỏi điều gì từ Mĩ?
{ "text": [ "cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ" ], "answer_start": [ 429 ] }
false
null
0117-0012-0004
uit_022004
Kinh tế Hoa Kỳ
Từ những năm 1970, một vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra có nguyên nhân từ việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia này, nơi việc sản xuất được thực hiện với chi phí thấp hơn, đủ để bảo đảm các chi phí vận chuyển và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các trường hợp khác, một vài quốc gia đã dần học được cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ giống như những loại trước kia chỉ được sản xuất tại Mỹ và một số quốc gia khác. Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại.
Các tăng trưởng của các nên kinh tế mới đã ảnh hưởng gì tới Mĩ?
{ "text": [ "Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại" ], "answer_start": [ 553 ] }
false
null
0117-0012-0005
uit_022005
Kinh tế Hoa Kỳ
Từ những năm 1970, một vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra có nguyên nhân từ việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia này, nơi việc sản xuất được thực hiện với chi phí thấp hơn, đủ để bảo đảm các chi phí vận chuyển và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các trường hợp khác, một vài quốc gia đã dần học được cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ giống như những loại trước kia chỉ được sản xuất tại Mỹ và một số quốc gia khác. Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại.
Nguyên nhân chủ yếu nào khiến nền kinh tế Mĩ dần bị bắt kịp?
{ "text": [ "việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia" ], "answer_start": [ 162 ] }
false
null
0117-0012-0006
uit_022006
Kinh tế Hoa Kỳ
Từ những năm 1970, một vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra có nguyên nhân từ việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia này, nơi việc sản xuất được thực hiện với chi phí thấp hơn, đủ để bảo đảm các chi phí vận chuyển và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các trường hợp khác, một vài quốc gia đã dần học được cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ giống như những loại trước kia chỉ được sản xuất tại Mỹ và một số quốc gia khác. Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại.
Năm 1970 chứng kiến điều gì về cơ cấu kinh tế?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ" ], "answer_start": [ 23 ] }
0117-0012-0007
uit_022007
Kinh tế Hoa Kỳ
Từ những năm 1970, một vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra có nguyên nhân từ việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia này, nơi việc sản xuất được thực hiện với chi phí thấp hơn, đủ để bảo đảm các chi phí vận chuyển và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các trường hợp khác, một vài quốc gia đã dần học được cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ giống như những loại trước kia chỉ được sản xuất tại Mỹ và một số quốc gia khác. Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại.
Mĩ đã học hỏi điều gì từ các nước khác?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ" ], "answer_start": [ 429 ] }
0117-0012-0008
uit_022008
Kinh tế Hoa Kỳ
Từ những năm 1970, một vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra có nguyên nhân từ việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia này, nơi việc sản xuất được thực hiện với chi phí thấp hơn, đủ để bảo đảm các chi phí vận chuyển và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các trường hợp khác, một vài quốc gia đã dần học được cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ giống như những loại trước kia chỉ được sản xuất tại Mỹ và một số quốc gia khác. Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại.
Các tăng trưởng của Mĩ đã ảnh hưởng gì tới các nền kinh tế mới?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại" ], "answer_start": [ 553 ] }
0117-0012-0009
uit_022009
Kinh tế Hoa Kỳ
Từ những năm 1970, một vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra có nguyên nhân từ việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia này, nơi việc sản xuất được thực hiện với chi phí thấp hơn, đủ để bảo đảm các chi phí vận chuyển và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các trường hợp khác, một vài quốc gia đã dần học được cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ giống như những loại trước kia chỉ được sản xuất tại Mỹ và một số quốc gia khác. Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại.
Nguyên nhân chủ yếu nào khiến nền kinh tế một số quốc gia khác dần bị bắt kịp?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia" ], "answer_start": [ 162 ] }
0117-0013-0001
uit_022010
Kinh tế Hoa Kỳ
Nền kinh tế Hoa Kỳ đã trải qua cuộc khủng hoảng năm 2008 dẫn đầu bởi sự sụp đổ của thị trường phái sinh và thị trường cho vay thế chấp nhà đất, và sự sụt giảm giá đồng đô la. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2008, Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) đã tuyên bố Hoa Kỳ đã bước vào giai đoạn suy thoái vào tháng 12 năm 2007, và dẫn ra các chỉ số giảm sút quý 3 về GDP cũng như số liệu về thất nghiệp và sản xuất. Tuy nhiên, giai đoạn suy thoái này đã làm giảm thâm hụt cán cân thương mại Mỹ, từ 840 tỷ đô la 2008-09 xuống còn 500 tỷ đô là năm 2009, cũng như làm tăng tỷ lệ tiết kiệm cá nhân từ 1% năm 2008 lên gần 5% năm 2009. Thâm hụt thương mại đã tăng lên 670 tỷ đô la năm 2010; tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm vẫn duy trì mức 5%. Năm 2016, mức thu nhập bình quân đã đạt mức cao kỷ lục.
Thị trường nào bị đóng cửa vào năm 2008?
{ "text": [ "thị trường phái sinh và thị trường cho vay thế chấp nhà đất" ], "answer_start": [ 83 ] }
false
null
0117-0013-0002
uit_022011
Kinh tế Hoa Kỳ
Nền kinh tế Hoa Kỳ đã trải qua cuộc khủng hoảng năm 2008 dẫn đầu bởi sự sụp đổ của thị trường phái sinh và thị trường cho vay thế chấp nhà đất, và sự sụt giảm giá đồng đô la. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2008, Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) đã tuyên bố Hoa Kỳ đã bước vào giai đoạn suy thoái vào tháng 12 năm 2007, và dẫn ra các chỉ số giảm sút quý 3 về GDP cũng như số liệu về thất nghiệp và sản xuất. Tuy nhiên, giai đoạn suy thoái này đã làm giảm thâm hụt cán cân thương mại Mỹ, từ 840 tỷ đô la 2008-09 xuống còn 500 tỷ đô là năm 2009, cũng như làm tăng tỷ lệ tiết kiệm cá nhân từ 1% năm 2008 lên gần 5% năm 2009. Thâm hụt thương mại đã tăng lên 670 tỷ đô la năm 2010; tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm vẫn duy trì mức 5%. Năm 2016, mức thu nhập bình quân đã đạt mức cao kỷ lục.
Nước Mĩ bắt đầu cuộc suy thoái kinh tế vào thời gian nào?
{ "text": [ "tháng 12 năm 2007" ], "answer_start": [ 299 ] }
false
null
0117-0013-0003
uit_022012
Kinh tế Hoa Kỳ
Nền kinh tế Hoa Kỳ đã trải qua cuộc khủng hoảng năm 2008 dẫn đầu bởi sự sụp đổ của thị trường phái sinh và thị trường cho vay thế chấp nhà đất, và sự sụt giảm giá đồng đô la. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2008, Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) đã tuyên bố Hoa Kỳ đã bước vào giai đoạn suy thoái vào tháng 12 năm 2007, và dẫn ra các chỉ số giảm sút quý 3 về GDP cũng như số liệu về thất nghiệp và sản xuất. Tuy nhiên, giai đoạn suy thoái này đã làm giảm thâm hụt cán cân thương mại Mỹ, từ 840 tỷ đô la 2008-09 xuống còn 500 tỷ đô là năm 2009, cũng như làm tăng tỷ lệ tiết kiệm cá nhân từ 1% năm 2008 lên gần 5% năm 2009. Thâm hụt thương mại đã tăng lên 670 tỷ đô la năm 2010; tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm vẫn duy trì mức 5%. Năm 2016, mức thu nhập bình quân đã đạt mức cao kỷ lục.
Biểu hiện suy thoái của nền thương mại Hoa Kỳ là gì?
{ "text": [ "Thâm hụt thương mại đã tăng lên 670 tỷ đô la năm 2010" ], "answer_start": [ 620 ] }
false
null
0117-0013-0004
uit_022013
Kinh tế Hoa Kỳ
Nền kinh tế Hoa Kỳ đã trải qua cuộc khủng hoảng năm 2008 dẫn đầu bởi sự sụp đổ của thị trường phái sinh và thị trường cho vay thế chấp nhà đất, và sự sụt giảm giá đồng đô la. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2008, Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) đã tuyên bố Hoa Kỳ đã bước vào giai đoạn suy thoái vào tháng 12 năm 2007, và dẫn ra các chỉ số giảm sút quý 3 về GDP cũng như số liệu về thất nghiệp và sản xuất. Tuy nhiên, giai đoạn suy thoái này đã làm giảm thâm hụt cán cân thương mại Mỹ, từ 840 tỷ đô la 2008-09 xuống còn 500 tỷ đô là năm 2009, cũng như làm tăng tỷ lệ tiết kiệm cá nhân từ 1% năm 2008 lên gần 5% năm 2009. Thâm hụt thương mại đã tăng lên 670 tỷ đô la năm 2010; tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm vẫn duy trì mức 5%. Năm 2016, mức thu nhập bình quân đã đạt mức cao kỷ lục.
Mức thu nhập bình quân ở Mĩ đạt ngưỡng cao nhất vào năm nào?
{ "text": [ "Năm 2016" ], "answer_start": [ 721 ] }
false
null
0117-0013-0005
uit_022014
Kinh tế Hoa Kỳ
Nền kinh tế Hoa Kỳ đã trải qua cuộc khủng hoảng năm 2008 dẫn đầu bởi sự sụp đổ của thị trường phái sinh và thị trường cho vay thế chấp nhà đất, và sự sụt giảm giá đồng đô la. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2008, Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) đã tuyên bố Hoa Kỳ đã bước vào giai đoạn suy thoái vào tháng 12 năm 2007, và dẫn ra các chỉ số giảm sút quý 3 về GDP cũng như số liệu về thất nghiệp và sản xuất. Tuy nhiên, giai đoạn suy thoái này đã làm giảm thâm hụt cán cân thương mại Mỹ, từ 840 tỷ đô la 2008-09 xuống còn 500 tỷ đô là năm 2009, cũng như làm tăng tỷ lệ tiết kiệm cá nhân từ 1% năm 2008 lên gần 5% năm 2009. Thâm hụt thương mại đã tăng lên 670 tỷ đô la năm 2010; tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm vẫn duy trì mức 5%. Năm 2016, mức thu nhập bình quân đã đạt mức cao kỷ lục.
NBER là tên viết tắt của tổ chức nào?
{ "text": [ "Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia" ], "answer_start": [ 205 ] }
false
null
0117-0013-0006
uit_022015
Kinh tế Hoa Kỳ
Nền kinh tế Hoa Kỳ đã trải qua cuộc khủng hoảng năm 2008 dẫn đầu bởi sự sụp đổ của thị trường phái sinh và thị trường cho vay thế chấp nhà đất, và sự sụt giảm giá đồng đô la. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2008, Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) đã tuyên bố Hoa Kỳ đã bước vào giai đoạn suy thoái vào tháng 12 năm 2007, và dẫn ra các chỉ số giảm sút quý 3 về GDP cũng như số liệu về thất nghiệp và sản xuất. Tuy nhiên, giai đoạn suy thoái này đã làm giảm thâm hụt cán cân thương mại Mỹ, từ 840 tỷ đô la 2008-09 xuống còn 500 tỷ đô là năm 2009, cũng như làm tăng tỷ lệ tiết kiệm cá nhân từ 1% năm 2008 lên gần 5% năm 2009. Thâm hụt thương mại đã tăng lên 670 tỷ đô la năm 2010; tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm vẫn duy trì mức 5%. Năm 2016, mức thu nhập bình quân đã đạt mức cao kỷ lục.
Biểu hiện suy vong của nền thương mại Hoa Kỳ là gì?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Thâm hụt thương mại đã tăng lên 670 tỷ đô la năm 2010" ], "answer_start": [ 620 ] }
0117-0014-0001
uit_022016
Kinh tế Hoa Kỳ
Tỷ lệ số lượng lao động Mỹ được thuê bởi các công ty, doanh nghiệp nhỏ so với bộ phận công ty tập đoàn lớn hầu như không thay đổi qua các năm khi mà một bộ phận các công ty nhỏ trở thành công ty lớn và chỉ có hơn một nửa số công ty nhỏ tồn tại hơn 5 năm. Trong số các doanh nghiệp lớn, một vài công ty có nguồn gốc Mỹ. Điển hình như Walmart là công ty tư nhân có qui mô lớn nhất và là đơn vị sử dụng lao động của tư nhân lớn nhất thế giới, hiện đang sử dụng 2,1 triệu lao động toàn cầu và 1,4 triệu lao động tại Mỹ.
Có bao nhiêu người làm việc cho Walmart toàn thế giới?
{ "text": [ "2,1 triệu lao động" ], "answer_start": [ 458 ] }
false
null
0117-0014-0002
uit_022017
Kinh tế Hoa Kỳ
Tỷ lệ số lượng lao động Mỹ được thuê bởi các công ty, doanh nghiệp nhỏ so với bộ phận công ty tập đoàn lớn hầu như không thay đổi qua các năm khi mà một bộ phận các công ty nhỏ trở thành công ty lớn và chỉ có hơn một nửa số công ty nhỏ tồn tại hơn 5 năm. Trong số các doanh nghiệp lớn, một vài công ty có nguồn gốc Mỹ. Điển hình như Walmart là công ty tư nhân có qui mô lớn nhất và là đơn vị sử dụng lao động của tư nhân lớn nhất thế giới, hiện đang sử dụng 2,1 triệu lao động toàn cầu và 1,4 triệu lao động tại Mỹ.
Gần một nửa số công ty nhỏ biến mất trong bao nhiêu năm?
{ "text": [ "hơn 5 năm" ], "answer_start": [ 244 ] }
false
null
0117-0014-0003
uit_022018
Kinh tế Hoa Kỳ
Tỷ lệ số lượng lao động Mỹ được thuê bởi các công ty, doanh nghiệp nhỏ so với bộ phận công ty tập đoàn lớn hầu như không thay đổi qua các năm khi mà một bộ phận các công ty nhỏ trở thành công ty lớn và chỉ có hơn một nửa số công ty nhỏ tồn tại hơn 5 năm. Trong số các doanh nghiệp lớn, một vài công ty có nguồn gốc Mỹ. Điển hình như Walmart là công ty tư nhân có qui mô lớn nhất và là đơn vị sử dụng lao động của tư nhân lớn nhất thế giới, hiện đang sử dụng 2,1 triệu lao động toàn cầu và 1,4 triệu lao động tại Mỹ.
Walmart có bao nhiêu lao động làm việc tại Mĩ?
{ "text": [ "1,4 triệu" ], "answer_start": [ 489 ] }
false
null
0117-0014-0004
uit_022019
Kinh tế Hoa Kỳ
Tỷ lệ số lượng lao động Mỹ được thuê bởi các công ty, doanh nghiệp nhỏ so với bộ phận công ty tập đoàn lớn hầu như không thay đổi qua các năm khi mà một bộ phận các công ty nhỏ trở thành công ty lớn và chỉ có hơn một nửa số công ty nhỏ tồn tại hơn 5 năm. Trong số các doanh nghiệp lớn, một vài công ty có nguồn gốc Mỹ. Điển hình như Walmart là công ty tư nhân có qui mô lớn nhất và là đơn vị sử dụng lao động của tư nhân lớn nhất thế giới, hiện đang sử dụng 2,1 triệu lao động toàn cầu và 1,4 triệu lao động tại Mỹ.
Công ty nào có quy mô lao động lớn nhất thế giới?
{ "text": [ "Walmart" ], "answer_start": [ 333 ] }
false
null
0117-0014-0005
uit_022020
Kinh tế Hoa Kỳ
Tỷ lệ số lượng lao động Mỹ được thuê bởi các công ty, doanh nghiệp nhỏ so với bộ phận công ty tập đoàn lớn hầu như không thay đổi qua các năm khi mà một bộ phận các công ty nhỏ trở thành công ty lớn và chỉ có hơn một nửa số công ty nhỏ tồn tại hơn 5 năm. Trong số các doanh nghiệp lớn, một vài công ty có nguồn gốc Mỹ. Điển hình như Walmart là công ty tư nhân có qui mô lớn nhất và là đơn vị sử dụng lao động của tư nhân lớn nhất thế giới, hiện đang sử dụng 2,1 triệu lao động toàn cầu và 1,4 triệu lao động tại Mỹ.
Một nguyên nhân khiến tỉ lệ lao động giữa các công ty nhỏ và các công ty lớn không thay đổi là gì?
{ "text": [ "một bộ phận các công ty nhỏ trở thành công ty lớn" ], "answer_start": [ 149 ] }
false
null
0117-0014-0006
uit_022021
Kinh tế Hoa Kỳ
Tỷ lệ số lượng lao động Mỹ được thuê bởi các công ty, doanh nghiệp nhỏ so với bộ phận công ty tập đoàn lớn hầu như không thay đổi qua các năm khi mà một bộ phận các công ty nhỏ trở thành công ty lớn và chỉ có hơn một nửa số công ty nhỏ tồn tại hơn 5 năm. Trong số các doanh nghiệp lớn, một vài công ty có nguồn gốc Mỹ. Điển hình như Walmart là công ty tư nhân có qui mô lớn nhất và là đơn vị sử dụng lao động của tư nhân lớn nhất thế giới, hiện đang sử dụng 2,1 triệu lao động toàn cầu và 1,4 triệu lao động tại Mỹ.
Walmart có bao nhiêu lao công rời khỏi nước Mĩ?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "1,4 triệu" ], "answer_start": [ 489 ] }
0117-0014-0007
uit_022022
Kinh tế Hoa Kỳ
Tỷ lệ số lượng lao động Mỹ được thuê bởi các công ty, doanh nghiệp nhỏ so với bộ phận công ty tập đoàn lớn hầu như không thay đổi qua các năm khi mà một bộ phận các công ty nhỏ trở thành công ty lớn và chỉ có hơn một nửa số công ty nhỏ tồn tại hơn 5 năm. Trong số các doanh nghiệp lớn, một vài công ty có nguồn gốc Mỹ. Điển hình như Walmart là công ty tư nhân có qui mô lớn nhất và là đơn vị sử dụng lao động của tư nhân lớn nhất thế giới, hiện đang sử dụng 2,1 triệu lao động toàn cầu và 1,4 triệu lao động tại Mỹ.
Công ty nào có quy mô lao động lớn nhất tại Mỹi?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Walmart" ], "answer_start": [ 333 ] }
0117-0015-0001
uit_022023
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Cộng đồng dân tộc thiểu số chiếm bao nhiêu phần trăm dân số Mĩ?
{ "text": [ "chiếm 35%" ], "answer_start": [ 154 ] }
false
null
0117-0015-0002
uit_022024
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Lao động làm thuê luôn muốn làm việc ở quốc gia nào trong khối OECD?
{ "text": [ "Hoa Kỳ" ], "answer_start": [ 340 ] }
false
null
0117-0015-0003
uit_022025
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Có bao nhiêu người Mĩ làm 2 nghề toàn thời gian?
{ "text": [ "284.000" ], "answer_start": [ 510 ] }
false
null
0117-0015-0004
uit_022026
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Nếu người lao động nghỉ phép khi làm việc ở Mĩ thì chuyện gì sẽ xảy ra?
{ "text": [ "không chi trả lương" ], "answer_start": [ 1096 ] }
false
null
0117-0015-0005
uit_022027
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Biểu hiện thành công của người dân tộc thiểu số ở Mĩ là gì?
{ "text": [ "tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ" ], "answer_start": [ 269 ] }
false
null
0117-0015-0006
uit_022028
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Cộng đồng dân tộc Mỹ gốc Phi chiếm bao nhiêu phần trăm dân số Mĩ?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "chiếm 35%" ], "answer_start": [ 154 ] }
0117-0015-0007
uit_022029
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Lao động làm thuê luôn muốn làm việc ở quốc gia nào trong khối Papua New Guinea?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Hoa Kỳ" ], "answer_start": [ 340 ] }
0117-0015-0008
uit_022030
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Có bao nhiêu người Mĩ làm 2 nghề thực tập?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "284.000" ], "answer_start": [ 510 ] }
0117-0015-0009
uit_022031
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Nếu người lao động nghỉ hưu khi làm việc ở Mĩ thì chuyện gì sẽ xảy ra?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "không chi trả lương" ], "answer_start": [ 1096 ] }
0117-0015-0010
uit_022032
Kinh tế Hoa Kỳ
Hiện có gần 30 triệu công ty kinh doanh qui mô nhỏ tại Mỹ. Các tộc người thiểu số như Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Á và người bản địa Mỹ (chiếm 35% tổng dân số Mỹ), sở hữu 4,1 triệu công ty/cơ sở kinh doanh tại Mỹ. Các công ty sở hữu bởi người thiểu số tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ. Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập của lao động làm thuê cao nhất trong số các quốc gia OECD. Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đô la. Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 công việc toàn thời gian và 7,6 triệu người có công việc bán thời gian bên cạnh công việc chính toàn thời gian. 12% tổng số lao động tham gia công đoàn; hầu hết các thành viên công đoàn là người làm thuê cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các công đoàn tại Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao động. Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không quy định số ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia không chi trả lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia. Năm 2014, Liên hiệp công đoàn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ 4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho công đoàn lao động.
Biểu hiện hạnh phúc của người dân tộc thiểu số ở Mĩ là gì?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "tạo ra gần 700 tỷ đô la danh thu và thuê gần 5 triệu nhân công tại Mỹ" ], "answer_start": [ 269 ] }
0117-0016-0001
uit_022033
Kinh tế Hoa Kỳ
Vào tháng 4 năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 9,9%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp theo cách tính U6 của chính phủ (U-6 unemployment) là 17,1%. Trong thời kỳ giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010, tổng số người làm việc bán thời gian đã tăng thêm 4 triệu lên con số 8,8 triệu người, tương ứng tỷ lệ tăng 83%. Tới năm 2013, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống mức dưới 8%, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn cùng với việc phục hồi thất nghiệp.
Tỉ lệ thất nghiệp tính theo U6 là bao nhiêu?
{ "text": [ "17,1%" ], "answer_start": [ 138 ] }
false
null
0117-0016-0002
uit_022034
Kinh tế Hoa Kỳ
Vào tháng 4 năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 9,9%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp theo cách tính U6 của chính phủ (U-6 unemployment) là 17,1%. Trong thời kỳ giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010, tổng số người làm việc bán thời gian đã tăng thêm 4 triệu lên con số 8,8 triệu người, tương ứng tỷ lệ tăng 83%. Tới năm 2013, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống mức dưới 8%, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn cùng với việc phục hồi thất nghiệp.
Năm 2013, cứ 100 người Mĩ thì có khoảng bao nhiêu người thất nghiệp?
{ "text": [ "8" ], "answer_start": [ 376 ] }
false
null
0117-0016-0003
uit_022035
Kinh tế Hoa Kỳ
Vào tháng 4 năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 9,9%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp theo cách tính U6 của chính phủ (U-6 unemployment) là 17,1%. Trong thời kỳ giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010, tổng số người làm việc bán thời gian đã tăng thêm 4 triệu lên con số 8,8 triệu người, tương ứng tỷ lệ tăng 83%. Tới năm 2013, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống mức dưới 8%, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn cùng với việc phục hồi thất nghiệp.
Có bao nhiêu người làm công việc part-time ở Mĩ vào năm 2010?
{ "text": [ "8,8 triệu người" ], "answer_start": [ 271 ] }
false
null
0117-0016-0004
uit_022036
Kinh tế Hoa Kỳ
Vào tháng 4 năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 9,9%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp theo cách tính U6 của chính phủ (U-6 unemployment) là 17,1%. Trong thời kỳ giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010, tổng số người làm việc bán thời gian đã tăng thêm 4 triệu lên con số 8,8 triệu người, tương ứng tỷ lệ tăng 83%. Tới năm 2013, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống mức dưới 8%, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn cùng với việc phục hồi thất nghiệp.
Biểu hiện nào ảnh hưởng đến người lao động Mĩ năm 2013?
{ "text": [ "tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn" ], "answer_start": [ 380 ] }
false
null
0117-0016-0005
uit_022037
Kinh tế Hoa Kỳ
Vào tháng 4 năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 9,9%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp theo cách tính U6 của chính phủ (U-6 unemployment) là 17,1%. Trong thời kỳ giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010, tổng số người làm việc bán thời gian đã tăng thêm 4 triệu lên con số 8,8 triệu người, tương ứng tỷ lệ tăng 83%. Tới năm 2013, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống mức dưới 8%, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn cùng với việc phục hồi thất nghiệp.
Khoảng thời gian nào chứng kiến người tìm việc tăng cao?
{ "text": [ "giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010" ], "answer_start": [ 159 ] }
false
null
0117-0016-0006
uit_022038
Kinh tế Hoa Kỳ
Vào tháng 4 năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 9,9%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp theo cách tính U6 của chính phủ (U-6 unemployment) là 17,1%. Trong thời kỳ giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010, tổng số người làm việc bán thời gian đã tăng thêm 4 triệu lên con số 8,8 triệu người, tương ứng tỷ lệ tăng 83%. Tới năm 2013, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống mức dưới 8%, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn cùng với việc phục hồi thất nghiệp.
Năm 2013, cứ 100 người Mĩ thì có khoảng bao nhiêu người khởi nghiệp?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "8" ], "answer_start": [ 376 ] }
0117-0016-0007
uit_022039
Kinh tế Hoa Kỳ
Vào tháng 4 năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 9,9%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp theo cách tính U6 của chính phủ (U-6 unemployment) là 17,1%. Trong thời kỳ giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010, tổng số người làm việc bán thời gian đã tăng thêm 4 triệu lên con số 8,8 triệu người, tương ứng tỷ lệ tăng 83%. Tới năm 2013, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống mức dưới 8%, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn cùng với việc phục hồi thất nghiệp.
Có bao nhiêu người làm công việc part-time ở Mĩ vào năm 2013?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "8,8 triệu người" ], "answer_start": [ 271 ] }
0117-0016-0008
uit_022040
Kinh tế Hoa Kỳ
Vào tháng 4 năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 9,9%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp theo cách tính U6 của chính phủ (U-6 unemployment) là 17,1%. Trong thời kỳ giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010, tổng số người làm việc bán thời gian đã tăng thêm 4 triệu lên con số 8,8 triệu người, tương ứng tỷ lệ tăng 83%. Tới năm 2013, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống mức dưới 8%, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn cùng với việc phục hồi thất nghiệp.
Biểu hiện nào ảnh hưởng đến người lao động Mĩ năm 2008?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn" ], "answer_start": [ 380 ] }
0117-0016-0009
uit_022041
Kinh tế Hoa Kỳ
Vào tháng 4 năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 9,9%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp theo cách tính U6 của chính phủ (U-6 unemployment) là 17,1%. Trong thời kỳ giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010, tổng số người làm việc bán thời gian đã tăng thêm 4 triệu lên con số 8,8 triệu người, tương ứng tỷ lệ tăng 83%. Tới năm 2013, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống mức dưới 8%, tỷ lệ thất nghiệp dài hạn và suy giảm thu nhập hộ gia đình vẫn tiếp diễn cùng với việc phục hồi thất nghiệp.
Khoảng thời gian nào chứng kiến người có tiềm năng tăng cao?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "giữa tháng 2 năm 2008 và tháng 2 năm 2010" ], "answer_start": [ 159 ] }
0117-0017-0001
uit_022042
Kinh tế Hoa Kỳ
Sau thời kỳ thất nghiệp tại Mỹ tăng cao sau chiến tranh, tỷ lệ này đã giảm xuống mức dưới tỷ lệ cùng loại tại khu vực châu Âu giữa những năm 1980 và duy trì thấp hơn đáng kể từ đó. Trong năm 1955, 55% tổng lao động Mỹ làm việc trong ngành dịch vụ, 30-35% trong ngành công nghiệp, và từ 10-15% trong nông nghiệp. Tới năm 1980, hơn 65% lao động làm việc trong ngành dịch vụ, 25-30% trong công nghiệp và ít hơn 5% trong nông nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp tính theo nam giới tiếp tục cao hơn đáng kể so với nữ giới (9,8% so với 7,5% năm 2009). Tỷ lệ thất nghiệp của người da trắng tiếp tục thấp hơn nhiều so với người Mỹ gốc Phi (8,5% so với 15,8% năm 2009).
Năm 1955, cứ 100 người MĨ thì có bao nhiêu người làm việc trong mảng dịch vụ?
{ "text": [ "55" ], "answer_start": [ 197 ] }
false
null
0117-0017-0002
uit_022043
Kinh tế Hoa Kỳ
Sau thời kỳ thất nghiệp tại Mỹ tăng cao sau chiến tranh, tỷ lệ này đã giảm xuống mức dưới tỷ lệ cùng loại tại khu vực châu Âu giữa những năm 1980 và duy trì thấp hơn đáng kể từ đó. Trong năm 1955, 55% tổng lao động Mỹ làm việc trong ngành dịch vụ, 30-35% trong ngành công nghiệp, và từ 10-15% trong nông nghiệp. Tới năm 1980, hơn 65% lao động làm việc trong ngành dịch vụ, 25-30% trong công nghiệp và ít hơn 5% trong nông nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp tính theo nam giới tiếp tục cao hơn đáng kể so với nữ giới (9,8% so với 7,5% năm 2009). Tỷ lệ thất nghiệp của người da trắng tiếp tục thấp hơn nhiều so với người Mỹ gốc Phi (8,5% so với 15,8% năm 2009).
Những người Mĩ dần rời bỏ ngành kinh tế nào?
{ "text": [ "nông nghiệp" ], "answer_start": [ 417 ] }
false
null
0117-0017-0003
uit_022044
Kinh tế Hoa Kỳ
Sau thời kỳ thất nghiệp tại Mỹ tăng cao sau chiến tranh, tỷ lệ này đã giảm xuống mức dưới tỷ lệ cùng loại tại khu vực châu Âu giữa những năm 1980 và duy trì thấp hơn đáng kể từ đó. Trong năm 1955, 55% tổng lao động Mỹ làm việc trong ngành dịch vụ, 30-35% trong ngành công nghiệp, và từ 10-15% trong nông nghiệp. Tới năm 1980, hơn 65% lao động làm việc trong ngành dịch vụ, 25-30% trong công nghiệp và ít hơn 5% trong nông nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp tính theo nam giới tiếp tục cao hơn đáng kể so với nữ giới (9,8% so với 7,5% năm 2009). Tỷ lệ thất nghiệp của người da trắng tiếp tục thấp hơn nhiều so với người Mỹ gốc Phi (8,5% so với 15,8% năm 2009).
Biểu hiện nào cho thấy nữ giới dễ tìm việc làm hơn nam giới ở Mĩ?
{ "text": [ "Tỷ lệ thất nghiệp tính theo nam giới tiếp tục cao hơn đáng kể so với nữ giới" ], "answer_start": [ 430 ] }
false
null
0117-0017-0004
uit_022045
Kinh tế Hoa Kỳ
Sau thời kỳ thất nghiệp tại Mỹ tăng cao sau chiến tranh, tỷ lệ này đã giảm xuống mức dưới tỷ lệ cùng loại tại khu vực châu Âu giữa những năm 1980 và duy trì thấp hơn đáng kể từ đó. Trong năm 1955, 55% tổng lao động Mỹ làm việc trong ngành dịch vụ, 30-35% trong ngành công nghiệp, và từ 10-15% trong nông nghiệp. Tới năm 1980, hơn 65% lao động làm việc trong ngành dịch vụ, 25-30% trong công nghiệp và ít hơn 5% trong nông nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp tính theo nam giới tiếp tục cao hơn đáng kể so với nữ giới (9,8% so với 7,5% năm 2009). Tỷ lệ thất nghiệp của người da trắng tiếp tục thấp hơn nhiều so với người Mỹ gốc Phi (8,5% so với 15,8% năm 2009).
Người Mĩ thiểu số nào có tỉ lệ thất nghiệp cao hơn người da trắng?
{ "text": [ "người Mỹ gốc Phi" ], "answer_start": [ 604 ] }
false
null
0117-0017-0005
uit_022046
Kinh tế Hoa Kỳ
Sau thời kỳ thất nghiệp tại Mỹ tăng cao sau chiến tranh, tỷ lệ này đã giảm xuống mức dưới tỷ lệ cùng loại tại khu vực châu Âu giữa những năm 1980 và duy trì thấp hơn đáng kể từ đó. Trong năm 1955, 55% tổng lao động Mỹ làm việc trong ngành dịch vụ, 30-35% trong ngành công nghiệp, và từ 10-15% trong nông nghiệp. Tới năm 1980, hơn 65% lao động làm việc trong ngành dịch vụ, 25-30% trong công nghiệp và ít hơn 5% trong nông nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp tính theo nam giới tiếp tục cao hơn đáng kể so với nữ giới (9,8% so với 7,5% năm 2009). Tỷ lệ thất nghiệp của người da trắng tiếp tục thấp hơn nhiều so với người Mỹ gốc Phi (8,5% so với 15,8% năm 2009).
Có bao nhiêu phần trăm người da màu thất nghiệp năm 2009?
{ "text": [ "15,8%" ], "answer_start": [ 634 ] }
false
null
0117-0017-0006
uit_022047
Kinh tế Hoa Kỳ
Sau thời kỳ thất nghiệp tại Mỹ tăng cao sau chiến tranh, tỷ lệ này đã giảm xuống mức dưới tỷ lệ cùng loại tại khu vực châu Âu giữa những năm 1980 và duy trì thấp hơn đáng kể từ đó. Trong năm 1955, 55% tổng lao động Mỹ làm việc trong ngành dịch vụ, 30-35% trong ngành công nghiệp, và từ 10-15% trong nông nghiệp. Tới năm 1980, hơn 65% lao động làm việc trong ngành dịch vụ, 25-30% trong công nghiệp và ít hơn 5% trong nông nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp tính theo nam giới tiếp tục cao hơn đáng kể so với nữ giới (9,8% so với 7,5% năm 2009). Tỷ lệ thất nghiệp của người da trắng tiếp tục thấp hơn nhiều so với người Mỹ gốc Phi (8,5% so với 15,8% năm 2009).
Người da trắng nào có tỉ lệ thất nghiệp cao hơn người Mĩ thiểu số?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "người Mỹ gốc Phi" ], "answer_start": [ 604 ] }
0117-0017-0007
uit_022048
Kinh tế Hoa Kỳ
Sau thời kỳ thất nghiệp tại Mỹ tăng cao sau chiến tranh, tỷ lệ này đã giảm xuống mức dưới tỷ lệ cùng loại tại khu vực châu Âu giữa những năm 1980 và duy trì thấp hơn đáng kể từ đó. Trong năm 1955, 55% tổng lao động Mỹ làm việc trong ngành dịch vụ, 30-35% trong ngành công nghiệp, và từ 10-15% trong nông nghiệp. Tới năm 1980, hơn 65% lao động làm việc trong ngành dịch vụ, 25-30% trong công nghiệp và ít hơn 5% trong nông nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp tính theo nam giới tiếp tục cao hơn đáng kể so với nữ giới (9,8% so với 7,5% năm 2009). Tỷ lệ thất nghiệp của người da trắng tiếp tục thấp hơn nhiều so với người Mỹ gốc Phi (8,5% so với 15,8% năm 2009).
Có bao nhiêu phần trăm người da màu thất nghiệp năm 1980?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "15,8%" ], "answer_start": [ 634 ] }
0117-0018-0001
uit_022049
Kinh tế Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập bình quân hộ gia đình cao nhất trong số các quốc gia OECD, và năm 2010 là nước có mức thu nhập bình quân hộ gia đình(median household income) cao thứ 4, xuống 2 bậc so với 2007. Theo một nghiên cứu độc lập, mức thu nhập của tầng lớp trung lưu tại Mỹ đã giảm xuống mức ngang bằng với mức tại Canada năm 2010, và xuống mức thấp hơn vào 2014, trong khi một vài quốc gia phát triển khác đã thu hẹp khoảng cách này trong những năm gần đây. Theo cục điều tra dân số, mức thu nhập hộ gia đình điều chỉnh theo lạm phát đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 59.039 đô la năm 2016. Mức độ bất bình đẳng về thu nhập cũng ở mức cao kỷ lục, với top một phần năm (20%) người giàu nhất kiếm được hơn 50% tổng toàn bộ thu nhập. Theo báo cáo của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve) tháng 9 năm 2017, bất bình đẳng về tài sản cũng ở mức cao kỷ lục; top 1% số người giàu nhất kiểm soát 38,6% của cải của toàn quốc gia năm 2016. Hãng tư vấn Boston Consulting Group đã chỉ ra trong báo cáo tháng 6 năm 2017 rằng 1% số người giàu nhất nước Mỹ sẽ kiểm soát 70% tổng tài sản toàn quốc gia vào năm 2021.
Mức thu nhập bình quân hộ gia đình ở Mĩ năm 2010 thay đổi như thế nào?
{ "text": [ "xuống 2 bậc so với 2007" ], "answer_start": [ 188 ] }
false
null
0117-0018-0002
uit_022050
Kinh tế Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập bình quân hộ gia đình cao nhất trong số các quốc gia OECD, và năm 2010 là nước có mức thu nhập bình quân hộ gia đình(median household income) cao thứ 4, xuống 2 bậc so với 2007. Theo một nghiên cứu độc lập, mức thu nhập của tầng lớp trung lưu tại Mỹ đã giảm xuống mức ngang bằng với mức tại Canada năm 2010, và xuống mức thấp hơn vào 2014, trong khi một vài quốc gia phát triển khác đã thu hẹp khoảng cách này trong những năm gần đây. Theo cục điều tra dân số, mức thu nhập hộ gia đình điều chỉnh theo lạm phát đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 59.039 đô la năm 2016. Mức độ bất bình đẳng về thu nhập cũng ở mức cao kỷ lục, với top một phần năm (20%) người giàu nhất kiếm được hơn 50% tổng toàn bộ thu nhập. Theo báo cáo của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve) tháng 9 năm 2017, bất bình đẳng về tài sản cũng ở mức cao kỷ lục; top 1% số người giàu nhất kiểm soát 38,6% của cải của toàn quốc gia năm 2016. Hãng tư vấn Boston Consulting Group đã chỉ ra trong báo cáo tháng 6 năm 2017 rằng 1% số người giàu nhất nước Mỹ sẽ kiểm soát 70% tổng tài sản toàn quốc gia vào năm 2021.
Tổ chức nào đã đưa ra báo cáo về sự chênh lệch giá trị tài sản của người Mĩ năm 2017?
{ "text": [ "Cục dự trữ liên bang Mỹ" ], "answer_start": [ 766 ] }
false
null
0117-0018-0003
uit_022051
Kinh tế Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập bình quân hộ gia đình cao nhất trong số các quốc gia OECD, và năm 2010 là nước có mức thu nhập bình quân hộ gia đình(median household income) cao thứ 4, xuống 2 bậc so với 2007. Theo một nghiên cứu độc lập, mức thu nhập của tầng lớp trung lưu tại Mỹ đã giảm xuống mức ngang bằng với mức tại Canada năm 2010, và xuống mức thấp hơn vào 2014, trong khi một vài quốc gia phát triển khác đã thu hẹp khoảng cách này trong những năm gần đây. Theo cục điều tra dân số, mức thu nhập hộ gia đình điều chỉnh theo lạm phát đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 59.039 đô la năm 2016. Mức độ bất bình đẳng về thu nhập cũng ở mức cao kỷ lục, với top một phần năm (20%) người giàu nhất kiếm được hơn 50% tổng toàn bộ thu nhập. Theo báo cáo của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve) tháng 9 năm 2017, bất bình đẳng về tài sản cũng ở mức cao kỷ lục; top 1% số người giàu nhất kiểm soát 38,6% của cải của toàn quốc gia năm 2016. Hãng tư vấn Boston Consulting Group đã chỉ ra trong báo cáo tháng 6 năm 2017 rằng 1% số người giàu nhất nước Mỹ sẽ kiểm soát 70% tổng tài sản toàn quốc gia vào năm 2021.
Năm 2016 đã chứng kiến điều gì về kinh tế hộ gia đình ở Mĩ?
{ "text": [ "mức thu nhập hộ gia đình điều chỉnh theo lạm phát đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay" ], "answer_start": [ 496 ] }
false
null
0117-0018-0004
uit_022052
Kinh tế Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập bình quân hộ gia đình cao nhất trong số các quốc gia OECD, và năm 2010 là nước có mức thu nhập bình quân hộ gia đình(median household income) cao thứ 4, xuống 2 bậc so với 2007. Theo một nghiên cứu độc lập, mức thu nhập của tầng lớp trung lưu tại Mỹ đã giảm xuống mức ngang bằng với mức tại Canada năm 2010, và xuống mức thấp hơn vào 2014, trong khi một vài quốc gia phát triển khác đã thu hẹp khoảng cách này trong những năm gần đây. Theo cục điều tra dân số, mức thu nhập hộ gia đình điều chỉnh theo lạm phát đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 59.039 đô la năm 2016. Mức độ bất bình đẳng về thu nhập cũng ở mức cao kỷ lục, với top một phần năm (20%) người giàu nhất kiếm được hơn 50% tổng toàn bộ thu nhập. Theo báo cáo của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve) tháng 9 năm 2017, bất bình đẳng về tài sản cũng ở mức cao kỷ lục; top 1% số người giàu nhất kiểm soát 38,6% của cải của toàn quốc gia năm 2016. Hãng tư vấn Boston Consulting Group đã chỉ ra trong báo cáo tháng 6 năm 2017 rằng 1% số người giàu nhất nước Mỹ sẽ kiểm soát 70% tổng tài sản toàn quốc gia vào năm 2021.
38,6% tài sản quốc gia do ai nắm giữ ở năm 2021?
{ "text": [ "top 1% số người giàu nhất" ], "answer_start": [ 874 ] }
false
null
0117-0018-0005
uit_022053
Kinh tế Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập bình quân hộ gia đình cao nhất trong số các quốc gia OECD, và năm 2010 là nước có mức thu nhập bình quân hộ gia đình(median household income) cao thứ 4, xuống 2 bậc so với 2007. Theo một nghiên cứu độc lập, mức thu nhập của tầng lớp trung lưu tại Mỹ đã giảm xuống mức ngang bằng với mức tại Canada năm 2010, và xuống mức thấp hơn vào 2014, trong khi một vài quốc gia phát triển khác đã thu hẹp khoảng cách này trong những năm gần đây. Theo cục điều tra dân số, mức thu nhập hộ gia đình điều chỉnh theo lạm phát đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 59.039 đô la năm 2016. Mức độ bất bình đẳng về thu nhập cũng ở mức cao kỷ lục, với top một phần năm (20%) người giàu nhất kiếm được hơn 50% tổng toàn bộ thu nhập. Theo báo cáo của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve) tháng 9 năm 2017, bất bình đẳng về tài sản cũng ở mức cao kỷ lục; top 1% số người giàu nhất kiểm soát 38,6% của cải của toàn quốc gia năm 2016. Hãng tư vấn Boston Consulting Group đã chỉ ra trong báo cáo tháng 6 năm 2017 rằng 1% số người giàu nhất nước Mỹ sẽ kiểm soát 70% tổng tài sản toàn quốc gia vào năm 2021.
Hãng Boston Consulting Group đã dự báo điều gì?
{ "text": [ "1% số người giàu nhất nước Mỹ sẽ kiểm soát 70% tổng tài sản toàn quốc gia" ], "answer_start": [ 1034 ] }
false
null
0117-0018-0006
uit_022054
Kinh tế Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có mức thu nhập bình quân hộ gia đình cao nhất trong số các quốc gia OECD, và năm 2010 là nước có mức thu nhập bình quân hộ gia đình(median household income) cao thứ 4, xuống 2 bậc so với 2007. Theo một nghiên cứu độc lập, mức thu nhập của tầng lớp trung lưu tại Mỹ đã giảm xuống mức ngang bằng với mức tại Canada năm 2010, và xuống mức thấp hơn vào 2014, trong khi một vài quốc gia phát triển khác đã thu hẹp khoảng cách này trong những năm gần đây. Theo cục điều tra dân số, mức thu nhập hộ gia đình điều chỉnh theo lạm phát đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 59.039 đô la năm 2016. Mức độ bất bình đẳng về thu nhập cũng ở mức cao kỷ lục, với top một phần năm (20%) người giàu nhất kiếm được hơn 50% tổng toàn bộ thu nhập. Theo báo cáo của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve) tháng 9 năm 2017, bất bình đẳng về tài sản cũng ở mức cao kỷ lục; top 1% số người giàu nhất kiểm soát 38,6% của cải của toàn quốc gia năm 2016. Hãng tư vấn Boston Consulting Group đã chỉ ra trong báo cáo tháng 6 năm 2017 rằng 1% số người giàu nhất nước Mỹ sẽ kiểm soát 70% tổng tài sản toàn quốc gia vào năm 2021.
Năm 2016 đã chứng kiến điều gì về kinh tế hộ gia đình ở Canada?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "mức thu nhập hộ gia đình điều chỉnh theo lạm phát đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay" ], "answer_start": [ 496 ] }
0117-0019-0001
uit_022055
Kinh tế Hoa Kỳ
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra 52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính phủ, và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ 9% năm 1976 lên 20% năm 2011. Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập (từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007. Nhóm 10% giàu có nhất sở hữu 80% tổng tài sản tài chính. Bất bình đẳng về tài sản tại Mỹ hiện lớn hơn hầu hết các quốc gia phát triển khác. Thừa kế tài sản có thể lý giải tại sao nhiều người Mỹ trở nên giàu có vì có một bước khởi đầu thuận lợi đáng kể (substantial head start). Vào tháng 9 năm 2012, theo nghiên cứu của Viện chính sách, hơn 60% trong tổng số 400 người Mỹ trong danh sách giàu nhất của Forbes đã lớn lên trong những đặc quyền và khởi đầu thuận lợi như vậy.
1% người giàu nhất Mĩ đóng góp gì cho nền kinh tế Mĩ?
{ "text": [ "tạo ra 52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015" ], "answer_start": [ 61 ] }
false
null
0117-0019-0002
uit_022056
Kinh tế Hoa Kỳ
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra 52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính phủ, và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ 9% năm 1976 lên 20% năm 2011. Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập (từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007. Nhóm 10% giàu có nhất sở hữu 80% tổng tài sản tài chính. Bất bình đẳng về tài sản tại Mỹ hiện lớn hơn hầu hết các quốc gia phát triển khác. Thừa kế tài sản có thể lý giải tại sao nhiều người Mỹ trở nên giàu có vì có một bước khởi đầu thuận lợi đáng kể (substantial head start). Vào tháng 9 năm 2012, theo nghiên cứu của Viện chính sách, hơn 60% trong tổng số 400 người Mỹ trong danh sách giàu nhất của Forbes đã lớn lên trong những đặc quyền và khởi đầu thuận lợi như vậy.
Những ai nắm giữ 80% tổng tài sản tài chính Mĩ?
{ "text": [ "Nhóm 10% giàu có nhất" ], "answer_start": [ 469 ] }
false
null
0117-0019-0003
uit_022057
Kinh tế Hoa Kỳ
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra 52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính phủ, và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ 9% năm 1976 lên 20% năm 2011. Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập (từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007. Nhóm 10% giàu có nhất sở hữu 80% tổng tài sản tài chính. Bất bình đẳng về tài sản tại Mỹ hiện lớn hơn hầu hết các quốc gia phát triển khác. Thừa kế tài sản có thể lý giải tại sao nhiều người Mỹ trở nên giàu có vì có một bước khởi đầu thuận lợi đáng kể (substantial head start). Vào tháng 9 năm 2012, theo nghiên cứu của Viện chính sách, hơn 60% trong tổng số 400 người Mỹ trong danh sách giàu nhất của Forbes đã lớn lên trong những đặc quyền và khởi đầu thuận lợi như vậy.
Một trong những lí do khiến người Mĩ nhanh giàu là gì?
{ "text": [ "Thừa kế tài sản" ], "answer_start": [ 609 ] }
false
null
0117-0019-0004
uit_022058
Kinh tế Hoa Kỳ
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra 52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính phủ, và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ 9% năm 1976 lên 20% năm 2011. Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập (từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007. Nhóm 10% giàu có nhất sở hữu 80% tổng tài sản tài chính. Bất bình đẳng về tài sản tại Mỹ hiện lớn hơn hầu hết các quốc gia phát triển khác. Thừa kế tài sản có thể lý giải tại sao nhiều người Mỹ trở nên giàu có vì có một bước khởi đầu thuận lợi đáng kể (substantial head start). Vào tháng 9 năm 2012, theo nghiên cứu của Viện chính sách, hơn 60% trong tổng số 400 người Mỹ trong danh sách giàu nhất của Forbes đã lớn lên trong những đặc quyền và khởi đầu thuận lợi như vậy.
Có bao nhiêu người giàu có từ thừa kế tài sản vào năm 2012?
{ "text": [ "60% trong tổng số 400 người Mỹ" ], "answer_start": [ 810 ] }
false
null
0117-0019-0005
uit_022059
Kinh tế Hoa Kỳ
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra 52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính phủ, và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ 9% năm 1976 lên 20% năm 2011. Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập (từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007. Nhóm 10% giàu có nhất sở hữu 80% tổng tài sản tài chính. Bất bình đẳng về tài sản tại Mỹ hiện lớn hơn hầu hết các quốc gia phát triển khác. Thừa kế tài sản có thể lý giải tại sao nhiều người Mỹ trở nên giàu có vì có một bước khởi đầu thuận lợi đáng kể (substantial head start). Vào tháng 9 năm 2012, theo nghiên cứu của Viện chính sách, hơn 60% trong tổng số 400 người Mỹ trong danh sách giàu nhất của Forbes đã lớn lên trong những đặc quyền và khởi đầu thuận lợi như vậy.
Vấn đề nào đáng lo ngại ở Mĩ?
{ "text": [ "Bất bình đẳng về tài sản" ], "answer_start": [ 526 ] }
false
null
0117-0019-0006
uit_022060
Kinh tế Hoa Kỳ
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra 52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính phủ, và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ 9% năm 1976 lên 20% năm 2011. Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập (từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007. Nhóm 10% giàu có nhất sở hữu 80% tổng tài sản tài chính. Bất bình đẳng về tài sản tại Mỹ hiện lớn hơn hầu hết các quốc gia phát triển khác. Thừa kế tài sản có thể lý giải tại sao nhiều người Mỹ trở nên giàu có vì có một bước khởi đầu thuận lợi đáng kể (substantial head start). Vào tháng 9 năm 2012, theo nghiên cứu của Viện chính sách, hơn 60% trong tổng số 400 người Mỹ trong danh sách giàu nhất của Forbes đã lớn lên trong những đặc quyền và khởi đầu thuận lợi như vậy.
Những ai nắm giữ 80% tổng tài sản tài chính người da màu?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Nhóm 10% giàu có nhất" ], "answer_start": [ 469 ] }
0117-0019-0007
uit_022061
Kinh tế Hoa Kỳ
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra 52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính phủ, và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ 9% năm 1976 lên 20% năm 2011. Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập (từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007. Nhóm 10% giàu có nhất sở hữu 80% tổng tài sản tài chính. Bất bình đẳng về tài sản tại Mỹ hiện lớn hơn hầu hết các quốc gia phát triển khác. Thừa kế tài sản có thể lý giải tại sao nhiều người Mỹ trở nên giàu có vì có một bước khởi đầu thuận lợi đáng kể (substantial head start). Vào tháng 9 năm 2012, theo nghiên cứu của Viện chính sách, hơn 60% trong tổng số 400 người Mỹ trong danh sách giàu nhất của Forbes đã lớn lên trong những đặc quyền và khởi đầu thuận lợi như vậy.
Có bao nhiêu người giàu có từ lừa đảo tài sản vào năm 2012?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "60% trong tổng số 400 người Mỹ" ], "answer_start": [ 810 ] }
0117-0019-0008
uit_022062
Kinh tế Hoa Kỳ
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra 52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính phủ, và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ 9% năm 1976 lên 20% năm 2011. Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập (từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007. Nhóm 10% giàu có nhất sở hữu 80% tổng tài sản tài chính. Bất bình đẳng về tài sản tại Mỹ hiện lớn hơn hầu hết các quốc gia phát triển khác. Thừa kế tài sản có thể lý giải tại sao nhiều người Mỹ trở nên giàu có vì có một bước khởi đầu thuận lợi đáng kể (substantial head start). Vào tháng 9 năm 2012, theo nghiên cứu của Viện chính sách, hơn 60% trong tổng số 400 người Mỹ trong danh sách giàu nhất của Forbes đã lớn lên trong những đặc quyền và khởi đầu thuận lợi như vậy.
Vấn đề nào đáng lo ngại ở thế giới?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Bất bình đẳng về tài sản" ], "answer_start": [ 526 ] }
0117-0020-0001
uit_022063
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số những nhà kinh tế học và hoạt động đã thể hiện những nghi ngại về vấn đề bất bình đẳng trong thu nhập, gọi nó là 'lo ngại sâu sắc', sự bất công, một mối hiểm hoạ cho ổn định nền dân chủ và xã hội, hoặc một dấu hiệu của sự yếu đi của quốc gia. Giáo sư Robert Shiller của Đại học Yale đã nói, "Vấn đề quan trọng nhất chúng ta đang phải đối mặt tại ngày hôm nay, tôi nghĩ đó là sự gia tăng bất bình đẳng tại Hoa Kỳ và những nơi khác trên thế giới." Giáo sư Thomas Piketty của đại học kinh tế Paris cho rằng kể từ sau những năm 1980, sự gia tăng của bất bình đẳng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 2008 bằng việc gây ra sự bất ổn cho nền tài chính quốc gia. Năm 2016, nhà kinh tế học Peter H. Lindert và Jeffrey G. Williamson khẳng định rằng bất bình đẳng đã tăng lên ở mức độ cao nhất kể từ khi nước Mỹ lập quốc.
Điều gì làm các nhà kinh tế học lo lắng?
{ "text": [ "vấn đề bất bình đẳng trong thu nhập" ], "answer_start": [ 73 ] }
false
null
0117-0020-0002
uit_022064
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số những nhà kinh tế học và hoạt động đã thể hiện những nghi ngại về vấn đề bất bình đẳng trong thu nhập, gọi nó là 'lo ngại sâu sắc', sự bất công, một mối hiểm hoạ cho ổn định nền dân chủ và xã hội, hoặc một dấu hiệu của sự yếu đi của quốc gia. Giáo sư Robert Shiller của Đại học Yale đã nói, "Vấn đề quan trọng nhất chúng ta đang phải đối mặt tại ngày hôm nay, tôi nghĩ đó là sự gia tăng bất bình đẳng tại Hoa Kỳ và những nơi khác trên thế giới." Giáo sư Thomas Piketty của đại học kinh tế Paris cho rằng kể từ sau những năm 1980, sự gia tăng của bất bình đẳng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 2008 bằng việc gây ra sự bất ổn cho nền tài chính quốc gia. Năm 2016, nhà kinh tế học Peter H. Lindert và Jeffrey G. Williamson khẳng định rằng bất bình đẳng đã tăng lên ở mức độ cao nhất kể từ khi nước Mỹ lập quốc.
Một quốc gia có thể phát triển kém bên vững từ nguyên nhân nào?
{ "text": [ "sự bất công" ], "answer_start": [ 139 ] }
false
null
0117-0020-0003
uit_022065
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số những nhà kinh tế học và hoạt động đã thể hiện những nghi ngại về vấn đề bất bình đẳng trong thu nhập, gọi nó là 'lo ngại sâu sắc', sự bất công, một mối hiểm hoạ cho ổn định nền dân chủ và xã hội, hoặc một dấu hiệu của sự yếu đi của quốc gia. Giáo sư Robert Shiller của Đại học Yale đã nói, "Vấn đề quan trọng nhất chúng ta đang phải đối mặt tại ngày hôm nay, tôi nghĩ đó là sự gia tăng bất bình đẳng tại Hoa Kỳ và những nơi khác trên thế giới." Giáo sư Thomas Piketty của đại học kinh tế Paris cho rằng kể từ sau những năm 1980, sự gia tăng của bất bình đẳng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 2008 bằng việc gây ra sự bất ổn cho nền tài chính quốc gia. Năm 2016, nhà kinh tế học Peter H. Lindert và Jeffrey G. Williamson khẳng định rằng bất bình đẳng đã tăng lên ở mức độ cao nhất kể từ khi nước Mỹ lập quốc.
Thomas Piketty đã đưa ra nhận định gì?
{ "text": [ "sự gia tăng của bất bình đẳng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 2008" ], "answer_start": [ 537 ] }
false
null
0117-0020-0004
uit_022066
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số những nhà kinh tế học và hoạt động đã thể hiện những nghi ngại về vấn đề bất bình đẳng trong thu nhập, gọi nó là 'lo ngại sâu sắc', sự bất công, một mối hiểm hoạ cho ổn định nền dân chủ và xã hội, hoặc một dấu hiệu của sự yếu đi của quốc gia. Giáo sư Robert Shiller của Đại học Yale đã nói, "Vấn đề quan trọng nhất chúng ta đang phải đối mặt tại ngày hôm nay, tôi nghĩ đó là sự gia tăng bất bình đẳng tại Hoa Kỳ và những nơi khác trên thế giới." Giáo sư Thomas Piketty của đại học kinh tế Paris cho rằng kể từ sau những năm 1980, sự gia tăng của bất bình đẳng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 2008 bằng việc gây ra sự bất ổn cho nền tài chính quốc gia. Năm 2016, nhà kinh tế học Peter H. Lindert và Jeffrey G. Williamson khẳng định rằng bất bình đẳng đã tăng lên ở mức độ cao nhất kể từ khi nước Mỹ lập quốc.
Đỉnh điểm của bất bình đẳng được cho là xảy ra vào năm nào?
{ "text": [ "Năm 2016" ], "answer_start": [ 683 ] }
false
null
0117-0020-0005
uit_022067
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số những nhà kinh tế học và hoạt động đã thể hiện những nghi ngại về vấn đề bất bình đẳng trong thu nhập, gọi nó là 'lo ngại sâu sắc', sự bất công, một mối hiểm hoạ cho ổn định nền dân chủ và xã hội, hoặc một dấu hiệu của sự yếu đi của quốc gia. Giáo sư Robert Shiller của Đại học Yale đã nói, "Vấn đề quan trọng nhất chúng ta đang phải đối mặt tại ngày hôm nay, tôi nghĩ đó là sự gia tăng bất bình đẳng tại Hoa Kỳ và những nơi khác trên thế giới." Giáo sư Thomas Piketty của đại học kinh tế Paris cho rằng kể từ sau những năm 1980, sự gia tăng của bất bình đẳng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 2008 bằng việc gây ra sự bất ổn cho nền tài chính quốc gia. Năm 2016, nhà kinh tế học Peter H. Lindert và Jeffrey G. Williamson khẳng định rằng bất bình đẳng đã tăng lên ở mức độ cao nhất kể từ khi nước Mỹ lập quốc.
Ai giảng dạy ở Đại học Yale?
{ "text": [ "Giáo sư Robert Shiller" ], "answer_start": [ 250 ] }
false
null
0117-0020-0006
uit_022068
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số những nhà kinh tế học và hoạt động đã thể hiện những nghi ngại về vấn đề bất bình đẳng trong thu nhập, gọi nó là 'lo ngại sâu sắc', sự bất công, một mối hiểm hoạ cho ổn định nền dân chủ và xã hội, hoặc một dấu hiệu của sự yếu đi của quốc gia. Giáo sư Robert Shiller của Đại học Yale đã nói, "Vấn đề quan trọng nhất chúng ta đang phải đối mặt tại ngày hôm nay, tôi nghĩ đó là sự gia tăng bất bình đẳng tại Hoa Kỳ và những nơi khác trên thế giới." Giáo sư Thomas Piketty của đại học kinh tế Paris cho rằng kể từ sau những năm 1980, sự gia tăng của bất bình đẳng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 2008 bằng việc gây ra sự bất ổn cho nền tài chính quốc gia. Năm 2016, nhà kinh tế học Peter H. Lindert và Jeffrey G. Williamson khẳng định rằng bất bình đẳng đã tăng lên ở mức độ cao nhất kể từ khi nước Mỹ lập quốc.
Đỉnh điểm của dân chủ được cho là xảy ra vào năm nào?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Năm 2016" ], "answer_start": [ 683 ] }
0117-0020-0007
uit_022069
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số những nhà kinh tế học và hoạt động đã thể hiện những nghi ngại về vấn đề bất bình đẳng trong thu nhập, gọi nó là 'lo ngại sâu sắc', sự bất công, một mối hiểm hoạ cho ổn định nền dân chủ và xã hội, hoặc một dấu hiệu của sự yếu đi của quốc gia. Giáo sư Robert Shiller của Đại học Yale đã nói, "Vấn đề quan trọng nhất chúng ta đang phải đối mặt tại ngày hôm nay, tôi nghĩ đó là sự gia tăng bất bình đẳng tại Hoa Kỳ và những nơi khác trên thế giới." Giáo sư Thomas Piketty của đại học kinh tế Paris cho rằng kể từ sau những năm 1980, sự gia tăng của bất bình đẳng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 2008 bằng việc gây ra sự bất ổn cho nền tài chính quốc gia. Năm 2016, nhà kinh tế học Peter H. Lindert và Jeffrey G. Williamson khẳng định rằng bất bình đẳng đã tăng lên ở mức độ cao nhất kể từ khi nước Mỹ lập quốc.
Ai giảng dạy ở Đại học Mỹ?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Giáo sư Robert Shiller" ], "answer_start": [ 250 ] }
0117-0021-0001
uit_022070
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số khác không đồng tình với quan điểm trên, cho rằng vấn đề bất bình đẳng là một sự đánh lạc hướng chính trị để người ta không nghĩ tới những vấn đề thực sự như thất nghiệp dài hạn và tăng trưởng chậm chạp. Giáo sư kinh tế Tyler Cowen của đại học George Mason đã gọi bất bình đẳng là một "con cá trích đỏ", đó là những nhân tố tăng lên trong một quốc gia có thể đồng thời giảm xuống trên toàn cầu, và nói rằng những chính sách phân phối lại nhằm làm giảm bất bình đẳng có thể gây ra nhiều hại hơn là lợi vì liên quan đến vấn đề thực sự của mức tiền công cố định. Robert Lucas Jr. cho rằng vấn đề nổi bật nhất liên quan đến mức sống của người Mỹ là chính phủ đang tăng quy mô quá mức, và những chính sách gần đây dịch chuyển theo hướng chính sách thuế của Châu Âu, chi tiêu chính phủ, và các quy định có thể một cách mập mờ đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu. Một vài nhà nghiên cứu đã tranh luận về mức độ chính xác của những dữ liệu liên quan đến xu hướng bất bình đẳng, và nhà kinh tế học Michael Bordo và Christopher M. Meissner cho rằng bất bình đẳng không thể là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính năm 2008.
Thứ gì bị che dấu dưới sự tranh luận về bất bình đẳng thu nhập?
{ "text": [ "thất nghiệp dài hạn và tăng trưởng chậm chạp" ], "answer_start": [ 165 ] }
false
null
0117-0021-0002
uit_022071
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số khác không đồng tình với quan điểm trên, cho rằng vấn đề bất bình đẳng là một sự đánh lạc hướng chính trị để người ta không nghĩ tới những vấn đề thực sự như thất nghiệp dài hạn và tăng trưởng chậm chạp. Giáo sư kinh tế Tyler Cowen của đại học George Mason đã gọi bất bình đẳng là một "con cá trích đỏ", đó là những nhân tố tăng lên trong một quốc gia có thể đồng thời giảm xuống trên toàn cầu, và nói rằng những chính sách phân phối lại nhằm làm giảm bất bình đẳng có thể gây ra nhiều hại hơn là lợi vì liên quan đến vấn đề thực sự của mức tiền công cố định. Robert Lucas Jr. cho rằng vấn đề nổi bật nhất liên quan đến mức sống của người Mỹ là chính phủ đang tăng quy mô quá mức, và những chính sách gần đây dịch chuyển theo hướng chính sách thuế của Châu Âu, chi tiêu chính phủ, và các quy định có thể một cách mập mờ đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu. Một vài nhà nghiên cứu đã tranh luận về mức độ chính xác của những dữ liệu liên quan đến xu hướng bất bình đẳng, và nhà kinh tế học Michael Bordo và Christopher M. Meissner cho rằng bất bình đẳng không thể là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính năm 2008.
Hình ảnh nào được sử dụng để thể hiện vấn đề bất bình đẳng?
{ "text": [ "con cá trích đỏ" ], "answer_start": [ 293 ] }
false
null
0117-0021-0003
uit_022072
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số khác không đồng tình với quan điểm trên, cho rằng vấn đề bất bình đẳng là một sự đánh lạc hướng chính trị để người ta không nghĩ tới những vấn đề thực sự như thất nghiệp dài hạn và tăng trưởng chậm chạp. Giáo sư kinh tế Tyler Cowen của đại học George Mason đã gọi bất bình đẳng là một "con cá trích đỏ", đó là những nhân tố tăng lên trong một quốc gia có thể đồng thời giảm xuống trên toàn cầu, và nói rằng những chính sách phân phối lại nhằm làm giảm bất bình đẳng có thể gây ra nhiều hại hơn là lợi vì liên quan đến vấn đề thực sự của mức tiền công cố định. Robert Lucas Jr. cho rằng vấn đề nổi bật nhất liên quan đến mức sống của người Mỹ là chính phủ đang tăng quy mô quá mức, và những chính sách gần đây dịch chuyển theo hướng chính sách thuế của Châu Âu, chi tiêu chính phủ, và các quy định có thể một cách mập mờ đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu. Một vài nhà nghiên cứu đã tranh luận về mức độ chính xác của những dữ liệu liên quan đến xu hướng bất bình đẳng, và nhà kinh tế học Michael Bordo và Christopher M. Meissner cho rằng bất bình đẳng không thể là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính năm 2008.
Các nổ lực làm giảm bất bình đẳng được cho là đem lại kết quả gì?
{ "text": [ "gây ra nhiều hại hơn là lợi" ], "answer_start": [ 480 ] }
false
null
0117-0021-0004
uit_022073
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số khác không đồng tình với quan điểm trên, cho rằng vấn đề bất bình đẳng là một sự đánh lạc hướng chính trị để người ta không nghĩ tới những vấn đề thực sự như thất nghiệp dài hạn và tăng trưởng chậm chạp. Giáo sư kinh tế Tyler Cowen của đại học George Mason đã gọi bất bình đẳng là một "con cá trích đỏ", đó là những nhân tố tăng lên trong một quốc gia có thể đồng thời giảm xuống trên toàn cầu, và nói rằng những chính sách phân phối lại nhằm làm giảm bất bình đẳng có thể gây ra nhiều hại hơn là lợi vì liên quan đến vấn đề thực sự của mức tiền công cố định. Robert Lucas Jr. cho rằng vấn đề nổi bật nhất liên quan đến mức sống của người Mỹ là chính phủ đang tăng quy mô quá mức, và những chính sách gần đây dịch chuyển theo hướng chính sách thuế của Châu Âu, chi tiêu chính phủ, và các quy định có thể một cách mập mờ đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu. Một vài nhà nghiên cứu đã tranh luận về mức độ chính xác của những dữ liệu liên quan đến xu hướng bất bình đẳng, và nhà kinh tế học Michael Bordo và Christopher M. Meissner cho rằng bất bình đẳng không thể là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính năm 2008.
Các quy định không rõ ràng có thể gây hệ lụy gì cho nước Mĩ?
{ "text": [ "đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu" ], "answer_start": [ 827 ] }
false
null
0117-0021-0005
uit_022074
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số khác không đồng tình với quan điểm trên, cho rằng vấn đề bất bình đẳng là một sự đánh lạc hướng chính trị để người ta không nghĩ tới những vấn đề thực sự như thất nghiệp dài hạn và tăng trưởng chậm chạp. Giáo sư kinh tế Tyler Cowen của đại học George Mason đã gọi bất bình đẳng là một "con cá trích đỏ", đó là những nhân tố tăng lên trong một quốc gia có thể đồng thời giảm xuống trên toàn cầu, và nói rằng những chính sách phân phối lại nhằm làm giảm bất bình đẳng có thể gây ra nhiều hại hơn là lợi vì liên quan đến vấn đề thực sự của mức tiền công cố định. Robert Lucas Jr. cho rằng vấn đề nổi bật nhất liên quan đến mức sống của người Mỹ là chính phủ đang tăng quy mô quá mức, và những chính sách gần đây dịch chuyển theo hướng chính sách thuế của Châu Âu, chi tiêu chính phủ, và các quy định có thể một cách mập mờ đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu. Một vài nhà nghiên cứu đã tranh luận về mức độ chính xác của những dữ liệu liên quan đến xu hướng bất bình đẳng, và nhà kinh tế học Michael Bordo và Christopher M. Meissner cho rằng bất bình đẳng không thể là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính năm 2008.
Ai đã nhận định cuộc khủng hoảng năm 2008 không bắt nguồn từ bất bình đẳng?
{ "text": [ "Michael Bordo và Christopher M. Meissner" ], "answer_start": [ 1030 ] }
false
null
0117-0021-0006
uit_022075
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số khác không đồng tình với quan điểm trên, cho rằng vấn đề bất bình đẳng là một sự đánh lạc hướng chính trị để người ta không nghĩ tới những vấn đề thực sự như thất nghiệp dài hạn và tăng trưởng chậm chạp. Giáo sư kinh tế Tyler Cowen của đại học George Mason đã gọi bất bình đẳng là một "con cá trích đỏ", đó là những nhân tố tăng lên trong một quốc gia có thể đồng thời giảm xuống trên toàn cầu, và nói rằng những chính sách phân phối lại nhằm làm giảm bất bình đẳng có thể gây ra nhiều hại hơn là lợi vì liên quan đến vấn đề thực sự của mức tiền công cố định. Robert Lucas Jr. cho rằng vấn đề nổi bật nhất liên quan đến mức sống của người Mỹ là chính phủ đang tăng quy mô quá mức, và những chính sách gần đây dịch chuyển theo hướng chính sách thuế của Châu Âu, chi tiêu chính phủ, và các quy định có thể một cách mập mờ đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu. Một vài nhà nghiên cứu đã tranh luận về mức độ chính xác của những dữ liệu liên quan đến xu hướng bất bình đẳng, và nhà kinh tế học Michael Bordo và Christopher M. Meissner cho rằng bất bình đẳng không thể là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính năm 2008.
Các vụ nổ làm giảm bất bình đẳng được cho là đem lại kết quả gì?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "gây ra nhiều hại hơn là lợi" ], "answer_start": [ 480 ] }
0117-0021-0007
uit_022076
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số khác không đồng tình với quan điểm trên, cho rằng vấn đề bất bình đẳng là một sự đánh lạc hướng chính trị để người ta không nghĩ tới những vấn đề thực sự như thất nghiệp dài hạn và tăng trưởng chậm chạp. Giáo sư kinh tế Tyler Cowen của đại học George Mason đã gọi bất bình đẳng là một "con cá trích đỏ", đó là những nhân tố tăng lên trong một quốc gia có thể đồng thời giảm xuống trên toàn cầu, và nói rằng những chính sách phân phối lại nhằm làm giảm bất bình đẳng có thể gây ra nhiều hại hơn là lợi vì liên quan đến vấn đề thực sự của mức tiền công cố định. Robert Lucas Jr. cho rằng vấn đề nổi bật nhất liên quan đến mức sống của người Mỹ là chính phủ đang tăng quy mô quá mức, và những chính sách gần đây dịch chuyển theo hướng chính sách thuế của Châu Âu, chi tiêu chính phủ, và các quy định có thể một cách mập mờ đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu. Một vài nhà nghiên cứu đã tranh luận về mức độ chính xác của những dữ liệu liên quan đến xu hướng bất bình đẳng, và nhà kinh tế học Michael Bordo và Christopher M. Meissner cho rằng bất bình đẳng không thể là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính năm 2008.
Các hiệp định không rõ ràng có thể gây hệ lụy gì cho nước Mĩ?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu" ], "answer_start": [ 827 ] }
0117-0021-0008
uit_022077
Kinh tế Hoa Kỳ
Một số khác không đồng tình với quan điểm trên, cho rằng vấn đề bất bình đẳng là một sự đánh lạc hướng chính trị để người ta không nghĩ tới những vấn đề thực sự như thất nghiệp dài hạn và tăng trưởng chậm chạp. Giáo sư kinh tế Tyler Cowen của đại học George Mason đã gọi bất bình đẳng là một "con cá trích đỏ", đó là những nhân tố tăng lên trong một quốc gia có thể đồng thời giảm xuống trên toàn cầu, và nói rằng những chính sách phân phối lại nhằm làm giảm bất bình đẳng có thể gây ra nhiều hại hơn là lợi vì liên quan đến vấn đề thực sự của mức tiền công cố định. Robert Lucas Jr. cho rằng vấn đề nổi bật nhất liên quan đến mức sống của người Mỹ là chính phủ đang tăng quy mô quá mức, và những chính sách gần đây dịch chuyển theo hướng chính sách thuế của Châu Âu, chi tiêu chính phủ, và các quy định có thể một cách mập mờ đặt nước Mỹ vào một quỹ đạo thấp hơn đáng kể mức thu nhập của Châu Âu. Một vài nhà nghiên cứu đã tranh luận về mức độ chính xác của những dữ liệu liên quan đến xu hướng bất bình đẳng, và nhà kinh tế học Michael Bordo và Christopher M. Meissner cho rằng bất bình đẳng không thể là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính năm 2008.
Ai đã nhận định bất bình đẳng năm 2008 không bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Michael Bordo và Christopher M. Meissner" ], "answer_start": [ 1030 ] }
0117-0022-0001
uit_022078
Kinh tế Hoa Kỳ
Đã có sự nởi rộng về khoảng cách giữa năng suất lao động và thu nhập trung bình kể từ những năm 1970. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm số giờ làm việc trung bình tính theo đầu người. Nguyên nhân khác bao gồm sự tăng lên của phúc lợi phi tiền mặt như là sở hữu cổ phần công ty (Không tính vào thu nhập), người nhập cư gia nhập lực lượng lao động, những sai lệch về mặt thống kê bao gồm việc sử dụng những cách thức điều chỉnh lạm phát khác nhau, năng suất lao động tăng không tương đồng với các khu vực sử dụng ít lao động, thu nhập chuyển dịch từ lao động sang vốn, sự chênh lệch mức tiền lương của lao động có kỹ năng khác nhau, năng suất lao động bị thổi phồng một cách sai lệch bởi việc gia tăng công nghệ và những vấn đề thuộc về đo lường mức giá nhập khẩu, và/hoặc một thời kỳ điều chỉnh tự nhiên theo sau sự tăng lên của thu nhập trong giai đoạn hậu chiến tranh.
Nguyên nhân chính nào khiến cho năng suất và thu nhập cách xa nhau?
{ "text": [ "do sự sụt giảm số giờ làm việc trung bình tính theo đầu người" ], "answer_start": [ 125 ] }
false
null
0117-0022-0002
uit_022079
Kinh tế Hoa Kỳ
Đã có sự nởi rộng về khoảng cách giữa năng suất lao động và thu nhập trung bình kể từ những năm 1970. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm số giờ làm việc trung bình tính theo đầu người. Nguyên nhân khác bao gồm sự tăng lên của phúc lợi phi tiền mặt như là sở hữu cổ phần công ty (Không tính vào thu nhập), người nhập cư gia nhập lực lượng lao động, những sai lệch về mặt thống kê bao gồm việc sử dụng những cách thức điều chỉnh lạm phát khác nhau, năng suất lao động tăng không tương đồng với các khu vực sử dụng ít lao động, thu nhập chuyển dịch từ lao động sang vốn, sự chênh lệch mức tiền lương của lao động có kỹ năng khác nhau, năng suất lao động bị thổi phồng một cách sai lệch bởi việc gia tăng công nghệ và những vấn đề thuộc về đo lường mức giá nhập khẩu, và/hoặc một thời kỳ điều chỉnh tự nhiên theo sau sự tăng lên của thu nhập trong giai đoạn hậu chiến tranh.
Nguyên nhân nào có liên quan đến người nhập cư?
{ "text": [ "người nhập cư gia nhập lực lượng lao động" ], "answer_start": [ 308 ] }
false
null
0117-0022-0003
uit_022080
Kinh tế Hoa Kỳ
Đã có sự nởi rộng về khoảng cách giữa năng suất lao động và thu nhập trung bình kể từ những năm 1970. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm số giờ làm việc trung bình tính theo đầu người. Nguyên nhân khác bao gồm sự tăng lên của phúc lợi phi tiền mặt như là sở hữu cổ phần công ty (Không tính vào thu nhập), người nhập cư gia nhập lực lượng lao động, những sai lệch về mặt thống kê bao gồm việc sử dụng những cách thức điều chỉnh lạm phát khác nhau, năng suất lao động tăng không tương đồng với các khu vực sử dụng ít lao động, thu nhập chuyển dịch từ lao động sang vốn, sự chênh lệch mức tiền lương của lao động có kỹ năng khác nhau, năng suất lao động bị thổi phồng một cách sai lệch bởi việc gia tăng công nghệ và những vấn đề thuộc về đo lường mức giá nhập khẩu, và/hoặc một thời kỳ điều chỉnh tự nhiên theo sau sự tăng lên của thu nhập trong giai đoạn hậu chiến tranh.
ĐIều gì làm tạo nên sự khác biệt về thu nhập giữa 2 người lao động?
{ "text": [ "kỹ năng" ], "answer_start": [ 616 ] }
false
null
0117-0022-0004
uit_022081
Kinh tế Hoa Kỳ
Đã có sự nởi rộng về khoảng cách giữa năng suất lao động và thu nhập trung bình kể từ những năm 1970. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm số giờ làm việc trung bình tính theo đầu người. Nguyên nhân khác bao gồm sự tăng lên của phúc lợi phi tiền mặt như là sở hữu cổ phần công ty (Không tính vào thu nhập), người nhập cư gia nhập lực lượng lao động, những sai lệch về mặt thống kê bao gồm việc sử dụng những cách thức điều chỉnh lạm phát khác nhau, năng suất lao động tăng không tương đồng với các khu vực sử dụng ít lao động, thu nhập chuyển dịch từ lao động sang vốn, sự chênh lệch mức tiền lương của lao động có kỹ năng khác nhau, năng suất lao động bị thổi phồng một cách sai lệch bởi việc gia tăng công nghệ và những vấn đề thuộc về đo lường mức giá nhập khẩu, và/hoặc một thời kỳ điều chỉnh tự nhiên theo sau sự tăng lên của thu nhập trong giai đoạn hậu chiến tranh.
Sự ứng dụng công nghệ vào sản xuất có thể đã gây ra điều gì?
{ "text": [ "năng suất lao động bị thổi phồng một cách sai lệch" ], "answer_start": [ 635 ] }
false
null
0117-0022-0005
uit_022082
Kinh tế Hoa Kỳ
Đã có sự nởi rộng về khoảng cách giữa năng suất lao động và thu nhập trung bình kể từ những năm 1970. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm số giờ làm việc trung bình tính theo đầu người. Nguyên nhân khác bao gồm sự tăng lên của phúc lợi phi tiền mặt như là sở hữu cổ phần công ty (Không tính vào thu nhập), người nhập cư gia nhập lực lượng lao động, những sai lệch về mặt thống kê bao gồm việc sử dụng những cách thức điều chỉnh lạm phát khác nhau, năng suất lao động tăng không tương đồng với các khu vực sử dụng ít lao động, thu nhập chuyển dịch từ lao động sang vốn, sự chênh lệch mức tiền lương của lao động có kỹ năng khác nhau, năng suất lao động bị thổi phồng một cách sai lệch bởi việc gia tăng công nghệ và những vấn đề thuộc về đo lường mức giá nhập khẩu, và/hoặc một thời kỳ điều chỉnh tự nhiên theo sau sự tăng lên của thu nhập trong giai đoạn hậu chiến tranh.
Thu nhập được cải thiện trong thời gian nào?
{ "text": [ "giai đoạn hậu chiến tranh" ], "answer_start": [ 847 ] }
false
null
0117-0022-0006
uit_022083
Kinh tế Hoa Kỳ
Đã có sự nởi rộng về khoảng cách giữa năng suất lao động và thu nhập trung bình kể từ những năm 1970. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm số giờ làm việc trung bình tính theo đầu người. Nguyên nhân khác bao gồm sự tăng lên của phúc lợi phi tiền mặt như là sở hữu cổ phần công ty (Không tính vào thu nhập), người nhập cư gia nhập lực lượng lao động, những sai lệch về mặt thống kê bao gồm việc sử dụng những cách thức điều chỉnh lạm phát khác nhau, năng suất lao động tăng không tương đồng với các khu vực sử dụng ít lao động, thu nhập chuyển dịch từ lao động sang vốn, sự chênh lệch mức tiền lương của lao động có kỹ năng khác nhau, năng suất lao động bị thổi phồng một cách sai lệch bởi việc gia tăng công nghệ và những vấn đề thuộc về đo lường mức giá nhập khẩu, và/hoặc một thời kỳ điều chỉnh tự nhiên theo sau sự tăng lên của thu nhập trong giai đoạn hậu chiến tranh.
Nguyên nhân chính nào khiến cho năng suất và thu nhập tăng lên?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "do sự sụt giảm số giờ làm việc trung bình tính theo đầu người" ], "answer_start": [ 125 ] }
0117-0022-0007
uit_022084
Kinh tế Hoa Kỳ
Đã có sự nởi rộng về khoảng cách giữa năng suất lao động và thu nhập trung bình kể từ những năm 1970. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm số giờ làm việc trung bình tính theo đầu người. Nguyên nhân khác bao gồm sự tăng lên của phúc lợi phi tiền mặt như là sở hữu cổ phần công ty (Không tính vào thu nhập), người nhập cư gia nhập lực lượng lao động, những sai lệch về mặt thống kê bao gồm việc sử dụng những cách thức điều chỉnh lạm phát khác nhau, năng suất lao động tăng không tương đồng với các khu vực sử dụng ít lao động, thu nhập chuyển dịch từ lao động sang vốn, sự chênh lệch mức tiền lương của lao động có kỹ năng khác nhau, năng suất lao động bị thổi phồng một cách sai lệch bởi việc gia tăng công nghệ và những vấn đề thuộc về đo lường mức giá nhập khẩu, và/hoặc một thời kỳ điều chỉnh tự nhiên theo sau sự tăng lên của thu nhập trong giai đoạn hậu chiến tranh.
Sự ứng dụng sản xuất vào công nghệ có thể đã gây ra điều gì?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "năng suất lao động bị thổi phồng một cách sai lệch" ], "answer_start": [ 635 ] }
0117-0023-0001
uit_022085
Kinh tế Hoa Kỳ
Đến năm 2010, Hoa Kỳ có mức chênh lệch về thu nhập đứng thứ 4 trong số các quốc gia OECD, sau Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile. Học viện Brooking nói rằng trong tháng 3 năm 2013, bất bình đẳng thu nhập gia tăng và trở thành vĩnh viễn, làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ. OECD xếp Mỹ đứng thứ 10 trong dịch chuyển xã hội, đứng sau các nước Nordic, Úc, Canada, Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Trong số các quốc gia phát triển lớn, chỉ có Italy và Anh Quốc có mức dịch chuyển xã hội thấp hơn. Điều này một phần xoáy sâu vào tình trạng nghèo đói của những người dân Mỹ, dẫn đến những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế, mặc dù những nhà kinh tế khác quan sát một sự tăng lên ở Mỹ là khó về mặt toán học do khoảng cách thu nhập cao hơn và phân bổ rộng hơn so với các quốc gia có khoảng khách thu nhập hẹp, thậm chí người dân sẽ muốn giữ sự dịch chuyển đó ở Mỹ và không quan tâm tới những so sánh quốc tế có ý nghĩa như thế nào.
Mĩ xếp dưới các quốc gia nào về chênh lệch thu nhập?
{ "text": [ "Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile" ], "answer_start": [ 94 ] }
false
null
0117-0023-0002
uit_022086
Kinh tế Hoa Kỳ
Đến năm 2010, Hoa Kỳ có mức chênh lệch về thu nhập đứng thứ 4 trong số các quốc gia OECD, sau Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile. Học viện Brooking nói rằng trong tháng 3 năm 2013, bất bình đẳng thu nhập gia tăng và trở thành vĩnh viễn, làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ. OECD xếp Mỹ đứng thứ 10 trong dịch chuyển xã hội, đứng sau các nước Nordic, Úc, Canada, Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Trong số các quốc gia phát triển lớn, chỉ có Italy và Anh Quốc có mức dịch chuyển xã hội thấp hơn. Điều này một phần xoáy sâu vào tình trạng nghèo đói của những người dân Mỹ, dẫn đến những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế, mặc dù những nhà kinh tế khác quan sát một sự tăng lên ở Mỹ là khó về mặt toán học do khoảng cách thu nhập cao hơn và phân bổ rộng hơn so với các quốc gia có khoảng khách thu nhập hẹp, thậm chí người dân sẽ muốn giữ sự dịch chuyển đó ở Mỹ và không quan tâm tới những so sánh quốc tế có ý nghĩa như thế nào.
Bất bình đẳng thu nhập đã gây ra hệ lụy gì?
{ "text": [ "làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ" ], "answer_start": [ 230 ] }
false
null
0117-0023-0003
uit_022087
Kinh tế Hoa Kỳ
Đến năm 2010, Hoa Kỳ có mức chênh lệch về thu nhập đứng thứ 4 trong số các quốc gia OECD, sau Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile. Học viện Brooking nói rằng trong tháng 3 năm 2013, bất bình đẳng thu nhập gia tăng và trở thành vĩnh viễn, làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ. OECD xếp Mỹ đứng thứ 10 trong dịch chuyển xã hội, đứng sau các nước Nordic, Úc, Canada, Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Trong số các quốc gia phát triển lớn, chỉ có Italy và Anh Quốc có mức dịch chuyển xã hội thấp hơn. Điều này một phần xoáy sâu vào tình trạng nghèo đói của những người dân Mỹ, dẫn đến những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế, mặc dù những nhà kinh tế khác quan sát một sự tăng lên ở Mỹ là khó về mặt toán học do khoảng cách thu nhập cao hơn và phân bổ rộng hơn so với các quốc gia có khoảng khách thu nhập hẹp, thậm chí người dân sẽ muốn giữ sự dịch chuyển đó ở Mỹ và không quan tâm tới những so sánh quốc tế có ý nghĩa như thế nào.
Nước nào đứng dưới Canada một bậc về dịch chuyển xã hội?
{ "text": [ "Đức" ], "answer_start": [ 393 ] }
false
null
0117-0023-0004
uit_022088
Kinh tế Hoa Kỳ
Đến năm 2010, Hoa Kỳ có mức chênh lệch về thu nhập đứng thứ 4 trong số các quốc gia OECD, sau Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile. Học viện Brooking nói rằng trong tháng 3 năm 2013, bất bình đẳng thu nhập gia tăng và trở thành vĩnh viễn, làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ. OECD xếp Mỹ đứng thứ 10 trong dịch chuyển xã hội, đứng sau các nước Nordic, Úc, Canada, Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Trong số các quốc gia phát triển lớn, chỉ có Italy và Anh Quốc có mức dịch chuyển xã hội thấp hơn. Điều này một phần xoáy sâu vào tình trạng nghèo đói của những người dân Mỹ, dẫn đến những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế, mặc dù những nhà kinh tế khác quan sát một sự tăng lên ở Mỹ là khó về mặt toán học do khoảng cách thu nhập cao hơn và phân bổ rộng hơn so với các quốc gia có khoảng khách thu nhập hẹp, thậm chí người dân sẽ muốn giữ sự dịch chuyển đó ở Mỹ và không quan tâm tới những so sánh quốc tế có ý nghĩa như thế nào.
Nước Mĩ đứng trên các quốc gia phát triển nào về dịch chuyển xã hội?
{ "text": [ "Italy và Anh Quốc" ], "answer_start": [ 464 ] }
false
null
0117-0023-0005
uit_022089
Kinh tế Hoa Kỳ
Đến năm 2010, Hoa Kỳ có mức chênh lệch về thu nhập đứng thứ 4 trong số các quốc gia OECD, sau Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile. Học viện Brooking nói rằng trong tháng 3 năm 2013, bất bình đẳng thu nhập gia tăng và trở thành vĩnh viễn, làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ. OECD xếp Mỹ đứng thứ 10 trong dịch chuyển xã hội, đứng sau các nước Nordic, Úc, Canada, Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Trong số các quốc gia phát triển lớn, chỉ có Italy và Anh Quốc có mức dịch chuyển xã hội thấp hơn. Điều này một phần xoáy sâu vào tình trạng nghèo đói của những người dân Mỹ, dẫn đến những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế, mặc dù những nhà kinh tế khác quan sát một sự tăng lên ở Mỹ là khó về mặt toán học do khoảng cách thu nhập cao hơn và phân bổ rộng hơn so với các quốc gia có khoảng khách thu nhập hẹp, thậm chí người dân sẽ muốn giữ sự dịch chuyển đó ở Mỹ và không quan tâm tới những so sánh quốc tế có ý nghĩa như thế nào.
Tình cảnh của người nghèo khó ở Mĩ được biểu hiện như thế nào?
{ "text": [ "những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế" ], "answer_start": [ 602 ] }
false
null
0117-0023-0006
uit_022090
Kinh tế Hoa Kỳ
Đến năm 2010, Hoa Kỳ có mức chênh lệch về thu nhập đứng thứ 4 trong số các quốc gia OECD, sau Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile. Học viện Brooking nói rằng trong tháng 3 năm 2013, bất bình đẳng thu nhập gia tăng và trở thành vĩnh viễn, làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ. OECD xếp Mỹ đứng thứ 10 trong dịch chuyển xã hội, đứng sau các nước Nordic, Úc, Canada, Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Trong số các quốc gia phát triển lớn, chỉ có Italy và Anh Quốc có mức dịch chuyển xã hội thấp hơn. Điều này một phần xoáy sâu vào tình trạng nghèo đói của những người dân Mỹ, dẫn đến những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế, mặc dù những nhà kinh tế khác quan sát một sự tăng lên ở Mỹ là khó về mặt toán học do khoảng cách thu nhập cao hơn và phân bổ rộng hơn so với các quốc gia có khoảng khách thu nhập hẹp, thậm chí người dân sẽ muốn giữ sự dịch chuyển đó ở Mỹ và không quan tâm tới những so sánh quốc tế có ý nghĩa như thế nào.
Mĩ xếp dưới các quốc gia nào về bất lợi về kinh tế?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile" ], "answer_start": [ 94 ] }
0117-0023-0007
uit_022091
Kinh tế Hoa Kỳ
Đến năm 2010, Hoa Kỳ có mức chênh lệch về thu nhập đứng thứ 4 trong số các quốc gia OECD, sau Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile. Học viện Brooking nói rằng trong tháng 3 năm 2013, bất bình đẳng thu nhập gia tăng và trở thành vĩnh viễn, làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ. OECD xếp Mỹ đứng thứ 10 trong dịch chuyển xã hội, đứng sau các nước Nordic, Úc, Canada, Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Trong số các quốc gia phát triển lớn, chỉ có Italy và Anh Quốc có mức dịch chuyển xã hội thấp hơn. Điều này một phần xoáy sâu vào tình trạng nghèo đói của những người dân Mỹ, dẫn đến những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế, mặc dù những nhà kinh tế khác quan sát một sự tăng lên ở Mỹ là khó về mặt toán học do khoảng cách thu nhập cao hơn và phân bổ rộng hơn so với các quốc gia có khoảng khách thu nhập hẹp, thậm chí người dân sẽ muốn giữ sự dịch chuyển đó ở Mỹ và không quan tâm tới những so sánh quốc tế có ý nghĩa như thế nào.
Nước nào đứng dưới Pháp một bậc về dịch chuyển xã hội?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Đức" ], "answer_start": [ 393 ] }
0117-0023-0008
uit_022092
Kinh tế Hoa Kỳ
Đến năm 2010, Hoa Kỳ có mức chênh lệch về thu nhập đứng thứ 4 trong số các quốc gia OECD, sau Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile. Học viện Brooking nói rằng trong tháng 3 năm 2013, bất bình đẳng thu nhập gia tăng và trở thành vĩnh viễn, làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ. OECD xếp Mỹ đứng thứ 10 trong dịch chuyển xã hội, đứng sau các nước Nordic, Úc, Canada, Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Trong số các quốc gia phát triển lớn, chỉ có Italy và Anh Quốc có mức dịch chuyển xã hội thấp hơn. Điều này một phần xoáy sâu vào tình trạng nghèo đói của những người dân Mỹ, dẫn đến những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế, mặc dù những nhà kinh tế khác quan sát một sự tăng lên ở Mỹ là khó về mặt toán học do khoảng cách thu nhập cao hơn và phân bổ rộng hơn so với các quốc gia có khoảng khách thu nhập hẹp, thậm chí người dân sẽ muốn giữ sự dịch chuyển đó ở Mỹ và không quan tâm tới những so sánh quốc tế có ý nghĩa như thế nào.
Nước Italy đứng trên các quốc gia phát triển nào về dịch chuyển xã hội?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "Italy và Anh Quốc" ], "answer_start": [ 464 ] }
0117-0023-0009
uit_022093
Kinh tế Hoa Kỳ
Đến năm 2010, Hoa Kỳ có mức chênh lệch về thu nhập đứng thứ 4 trong số các quốc gia OECD, sau Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Chile. Học viện Brooking nói rằng trong tháng 3 năm 2013, bất bình đẳng thu nhập gia tăng và trở thành vĩnh viễn, làm giảm đáng kể khả năng dịch chuyển xã hội (social mobility) của Hoa Kỳ. OECD xếp Mỹ đứng thứ 10 trong dịch chuyển xã hội, đứng sau các nước Nordic, Úc, Canada, Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Trong số các quốc gia phát triển lớn, chỉ có Italy và Anh Quốc có mức dịch chuyển xã hội thấp hơn. Điều này một phần xoáy sâu vào tình trạng nghèo đói của những người dân Mỹ, dẫn đến những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế, mặc dù những nhà kinh tế khác quan sát một sự tăng lên ở Mỹ là khó về mặt toán học do khoảng cách thu nhập cao hơn và phân bổ rộng hơn so với các quốc gia có khoảng khách thu nhập hẹp, thậm chí người dân sẽ muốn giữ sự dịch chuyển đó ở Mỹ và không quan tâm tới những so sánh quốc tế có ý nghĩa như thế nào.
Tính cách của người nghèo khó ở Mĩ được biểu hiện như thế nào?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "những trẻ em ngheo bị bỏ mặc bất lợi về kinh tế" ], "answer_start": [ 602 ] }
0117-0024-0001
uit_022094
Kinh tế Hoa Kỳ
Trong năm 2005, mức thu nhập bình quân của người dân độ tuổi trên 18 là 3.317 đô la cho phụ nữ thất nghiệp, có gia đình gốc Á cho tới 55.935 đô la cho đàn ông có việc làm toàn thời gian gốc Á. Theo cục thống kê dân số Mỹ, nam giới có mức thu nhập cao hơn phụ nữ trong khi người Mỹ gốc châu Á và Âu kiếm nhiều tiền hơn người Mỹ gốc Phi và Tây Ban Nha. Thu nhập bình quân chung của tất cả người dân trên 18 tuổi là 24.062 đô la (và 32.140 đô la cho độ tuổi từ 25 trở lên) trong năm 2005.
Những phụ nữ trên 18 tuổi không có việc làm vẫn kiếm được bao nhiêu tiền một năm?
{ "text": [ "3.317 đô la" ], "answer_start": [ 72 ] }
false
null
0117-0024-0002
uit_022095
Kinh tế Hoa Kỳ
Trong năm 2005, mức thu nhập bình quân của người dân độ tuổi trên 18 là 3.317 đô la cho phụ nữ thất nghiệp, có gia đình gốc Á cho tới 55.935 đô la cho đàn ông có việc làm toàn thời gian gốc Á. Theo cục thống kê dân số Mỹ, nam giới có mức thu nhập cao hơn phụ nữ trong khi người Mỹ gốc châu Á và Âu kiếm nhiều tiền hơn người Mỹ gốc Phi và Tây Ban Nha. Thu nhập bình quân chung của tất cả người dân trên 18 tuổi là 24.062 đô la (và 32.140 đô la cho độ tuổi từ 25 trở lên) trong năm 2005.
Giới nào kiếm được nhiều tiền hơn ở Mỹ?
{ "text": [ "nam giới" ], "answer_start": [ 222 ] }
false
null
0117-0024-0003
uit_022096
Kinh tế Hoa Kỳ
Trong năm 2005, mức thu nhập bình quân của người dân độ tuổi trên 18 là 3.317 đô la cho phụ nữ thất nghiệp, có gia đình gốc Á cho tới 55.935 đô la cho đàn ông có việc làm toàn thời gian gốc Á. Theo cục thống kê dân số Mỹ, nam giới có mức thu nhập cao hơn phụ nữ trong khi người Mỹ gốc châu Á và Âu kiếm nhiều tiền hơn người Mỹ gốc Phi và Tây Ban Nha. Thu nhập bình quân chung của tất cả người dân trên 18 tuổi là 24.062 đô la (và 32.140 đô la cho độ tuổi từ 25 trở lên) trong năm 2005.
Những người Mĩ gốc nào kiếm nhiều tiền nhất?
{ "text": [ "gốc châu Á và Âu" ], "answer_start": [ 281 ] }
false
null
0117-0024-0004
uit_022097
Kinh tế Hoa Kỳ
Trong năm 2005, mức thu nhập bình quân của người dân độ tuổi trên 18 là 3.317 đô la cho phụ nữ thất nghiệp, có gia đình gốc Á cho tới 55.935 đô la cho đàn ông có việc làm toàn thời gian gốc Á. Theo cục thống kê dân số Mỹ, nam giới có mức thu nhập cao hơn phụ nữ trong khi người Mỹ gốc châu Á và Âu kiếm nhiều tiền hơn người Mỹ gốc Phi và Tây Ban Nha. Thu nhập bình quân chung của tất cả người dân trên 18 tuổi là 24.062 đô la (và 32.140 đô la cho độ tuổi từ 25 trở lên) trong năm 2005.
Những người Mĩ đến từ Châu Á có thể kiếm được bao nhiêu tiền một năm?
{ "text": [ "55.935 đô la" ], "answer_start": [ 134 ] }
false
null
0117-0024-0005
uit_022098
Kinh tế Hoa Kỳ
Trong năm 2005, mức thu nhập bình quân của người dân độ tuổi trên 18 là 3.317 đô la cho phụ nữ thất nghiệp, có gia đình gốc Á cho tới 55.935 đô la cho đàn ông có việc làm toàn thời gian gốc Á. Theo cục thống kê dân số Mỹ, nam giới có mức thu nhập cao hơn phụ nữ trong khi người Mỹ gốc châu Á và Âu kiếm nhiều tiền hơn người Mỹ gốc Phi và Tây Ban Nha. Thu nhập bình quân chung của tất cả người dân trên 18 tuổi là 24.062 đô la (và 32.140 đô la cho độ tuổi từ 25 trở lên) trong năm 2005.
Thu nhập bình quân của người trên 24 tuổi năm 2005 là bao nhiêu?
{ "text": [ "32.140 đô la" ], "answer_start": [ 430 ] }
false
null
0117-0024-0006
uit_022099
Kinh tế Hoa Kỳ
Trong năm 2005, mức thu nhập bình quân của người dân độ tuổi trên 18 là 3.317 đô la cho phụ nữ thất nghiệp, có gia đình gốc Á cho tới 55.935 đô la cho đàn ông có việc làm toàn thời gian gốc Á. Theo cục thống kê dân số Mỹ, nam giới có mức thu nhập cao hơn phụ nữ trong khi người Mỹ gốc châu Á và Âu kiếm nhiều tiền hơn người Mỹ gốc Phi và Tây Ban Nha. Thu nhập bình quân chung của tất cả người dân trên 18 tuổi là 24.062 đô la (và 32.140 đô la cho độ tuổi từ 25 trở lên) trong năm 2005.
Giới nào kiếm được nhiều người hơn ở Mỹ?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "nam giới" ], "answer_start": [ 222 ] }
0117-0024-0007
uit_022100
Kinh tế Hoa Kỳ
Trong năm 2005, mức thu nhập bình quân của người dân độ tuổi trên 18 là 3.317 đô la cho phụ nữ thất nghiệp, có gia đình gốc Á cho tới 55.935 đô la cho đàn ông có việc làm toàn thời gian gốc Á. Theo cục thống kê dân số Mỹ, nam giới có mức thu nhập cao hơn phụ nữ trong khi người Mỹ gốc châu Á và Âu kiếm nhiều tiền hơn người Mỹ gốc Phi và Tây Ban Nha. Thu nhập bình quân chung của tất cả người dân trên 18 tuổi là 24.062 đô la (và 32.140 đô la cho độ tuổi từ 25 trở lên) trong năm 2005.
Những người Mĩ gốc nào kiếm nhiều vợ nhất?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "gốc châu Á và Âu" ], "answer_start": [ 281 ] }
0117-0024-0008
uit_022101
Kinh tế Hoa Kỳ
Trong năm 2005, mức thu nhập bình quân của người dân độ tuổi trên 18 là 3.317 đô la cho phụ nữ thất nghiệp, có gia đình gốc Á cho tới 55.935 đô la cho đàn ông có việc làm toàn thời gian gốc Á. Theo cục thống kê dân số Mỹ, nam giới có mức thu nhập cao hơn phụ nữ trong khi người Mỹ gốc châu Á và Âu kiếm nhiều tiền hơn người Mỹ gốc Phi và Tây Ban Nha. Thu nhập bình quân chung của tất cả người dân trên 18 tuổi là 24.062 đô la (và 32.140 đô la cho độ tuổi từ 25 trở lên) trong năm 2005.
Thu nhập bình quân của người trên 32 tuổi năm 2005 là bao nhiêu?
{ "text": [], "answer_start": [] }
true
{ "text": [ "32.140 đô la" ], "answer_start": [ 430 ] }
0117-0025-0001
uit_022102
Kinh tế Hoa Kỳ
Một khảo sát vào tháng 8 năm 2017 bởi CareerBuilder cho thấy 8 trên 10 công nhân Mỹ sống trong tình trạng tiền lương chỉ vừa đủ trả các chi phí sinh hoạt. Người phát ngôn Mike Erwin của CareerBuilder đã chỉ trích "tiền lương thấp cố định và sự tăng giá mọi mặt hàng từ giáo dục đến nhiều hàng hoá tiêu dùng thiết yếu". Theo một khảo sát của Cục bảo vệ người tiêu dùng liên bang về tình trạng sức khoẻ tài chính của công dân Hoa Kỳ, gần tới một nửa số người gặp khó khăn trong việc chi trả hoá đơn, và hơn một phần ba số người đang gặp nhiều khó khăn như không thể có chỗ ở, hết thực phẩm, hoặc không đủ tiền để trả tiền viện phí.
Tỉ lệ công nhân kiếm được thu nhập không đủ sống là bao nhiêu?
{ "text": [ "8 trên 10" ], "answer_start": [ 61 ] }
false
null