id
stringlengths 14
14
| uit_id
stringlengths 10
10
| title
stringclasses 138
values | context
stringlengths 465
7.22k
| question
stringlengths 3
232
| answers
sequence | is_impossible
bool 2
classes | plausible_answers
sequence |
---|---|---|---|---|---|---|---|
0117-0038-0001 | uit_022203 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nợ công của Hoa Kỳ là 909 tỷ đô la năm 1980, bằng 33% GDP, đến năm 1990 nợ công tăng lên hơn 3 lần là 3,3 nghìn tỷ đô la, bằng 56% GDP. Trong năm 2001, tổng nợ quốc gia là 5,7 nghìn tỷ đô la, tuy nhiên tỷ lệ nợ trên GDP giữ nguyên bằng mức năm 1990. Nợ quốc gia đã tăng lên nhanh chóng trong những thập niên gần đây, và vào 28 tháng 1 năm 2010, tổng nợ của Hoa Kỳ đã tăng lên 14,3 nghìn tỷ đô la. Theo ngân sách liên bang Hoa kỳ năm 2010, tổng nợ quốc gia sẽ tăng lên bằng gần 100% GDP, so với mức xấp xỉ 80% năm 2009. Nhà Trắng ước tính hoá đơn của chính phủ trả cho các khoản nợ sẽ vượt 700 tỷ đô là một năm trong 2019, tăng từ 202 tỷ đô la năm 2009. | Nợ công Hoa kỳ so sánh như thế nào với GDP Mỹ năm 1980? | {
"text": [
"bằng 33% GDP"
],
"answer_start": [
45
]
} | false | null |
0117-0038-0002 | uit_022204 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nợ công của Hoa Kỳ là 909 tỷ đô la năm 1980, bằng 33% GDP, đến năm 1990 nợ công tăng lên hơn 3 lần là 3,3 nghìn tỷ đô la, bằng 56% GDP. Trong năm 2001, tổng nợ quốc gia là 5,7 nghìn tỷ đô la, tuy nhiên tỷ lệ nợ trên GDP giữ nguyên bằng mức năm 1990. Nợ quốc gia đã tăng lên nhanh chóng trong những thập niên gần đây, và vào 28 tháng 1 năm 2010, tổng nợ của Hoa Kỳ đã tăng lên 14,3 nghìn tỷ đô la. Theo ngân sách liên bang Hoa kỳ năm 2010, tổng nợ quốc gia sẽ tăng lên bằng gần 100% GDP, so với mức xấp xỉ 80% năm 2009. Nhà Trắng ước tính hoá đơn của chính phủ trả cho các khoản nợ sẽ vượt 700 tỷ đô là một năm trong 2019, tăng từ 202 tỷ đô la năm 2009. | Tình hình nợ công của Hoa Kỳ 10 năm sau 1980 là gì? | {
"text": [
"tăng lên hơn 3 lần"
],
"answer_start": [
80
]
} | false | null |
0117-0038-0003 | uit_022205 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nợ công của Hoa Kỳ là 909 tỷ đô la năm 1980, bằng 33% GDP, đến năm 1990 nợ công tăng lên hơn 3 lần là 3,3 nghìn tỷ đô la, bằng 56% GDP. Trong năm 2001, tổng nợ quốc gia là 5,7 nghìn tỷ đô la, tuy nhiên tỷ lệ nợ trên GDP giữ nguyên bằng mức năm 1990. Nợ quốc gia đã tăng lên nhanh chóng trong những thập niên gần đây, và vào 28 tháng 1 năm 2010, tổng nợ của Hoa Kỳ đã tăng lên 14,3 nghìn tỷ đô la. Theo ngân sách liên bang Hoa kỳ năm 2010, tổng nợ quốc gia sẽ tăng lên bằng gần 100% GDP, so với mức xấp xỉ 80% năm 2009. Nhà Trắng ước tính hoá đơn của chính phủ trả cho các khoản nợ sẽ vượt 700 tỷ đô là một năm trong 2019, tăng từ 202 tỷ đô la năm 2009. | Chỉ số nợ nào năm 2001 được giữ nguyên bằng năm 1990? | {
"text": [
"tỷ lệ nợ trên GDP"
],
"answer_start": [
202
]
} | false | null |
0117-0038-0004 | uit_022206 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nợ công của Hoa Kỳ là 909 tỷ đô la năm 1980, bằng 33% GDP, đến năm 1990 nợ công tăng lên hơn 3 lần là 3,3 nghìn tỷ đô la, bằng 56% GDP. Trong năm 2001, tổng nợ quốc gia là 5,7 nghìn tỷ đô la, tuy nhiên tỷ lệ nợ trên GDP giữ nguyên bằng mức năm 1990. Nợ quốc gia đã tăng lên nhanh chóng trong những thập niên gần đây, và vào 28 tháng 1 năm 2010, tổng nợ của Hoa Kỳ đã tăng lên 14,3 nghìn tỷ đô la. Theo ngân sách liên bang Hoa kỳ năm 2010, tổng nợ quốc gia sẽ tăng lên bằng gần 100% GDP, so với mức xấp xỉ 80% năm 2009. Nhà Trắng ước tính hoá đơn của chính phủ trả cho các khoản nợ sẽ vượt 700 tỷ đô là một năm trong 2019, tăng từ 202 tỷ đô la năm 2009. | Tổng nợ của Mĩ cuối tháng 1 năm 2010 là bao nhiêu? | {
"text": [
"14,3 nghìn tỷ đô la"
],
"answer_start": [
376
]
} | false | null |
0117-0038-0005 | uit_022207 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nợ công của Hoa Kỳ là 909 tỷ đô la năm 1980, bằng 33% GDP, đến năm 1990 nợ công tăng lên hơn 3 lần là 3,3 nghìn tỷ đô la, bằng 56% GDP. Trong năm 2001, tổng nợ quốc gia là 5,7 nghìn tỷ đô la, tuy nhiên tỷ lệ nợ trên GDP giữ nguyên bằng mức năm 1990. Nợ quốc gia đã tăng lên nhanh chóng trong những thập niên gần đây, và vào 28 tháng 1 năm 2010, tổng nợ của Hoa Kỳ đã tăng lên 14,3 nghìn tỷ đô la. Theo ngân sách liên bang Hoa kỳ năm 2010, tổng nợ quốc gia sẽ tăng lên bằng gần 100% GDP, so với mức xấp xỉ 80% năm 2009. Nhà Trắng ước tính hoá đơn của chính phủ trả cho các khoản nợ sẽ vượt 700 tỷ đô là một năm trong 2019, tăng từ 202 tỷ đô la năm 2009. | Hóa đơn thanh toán nợ năm 2019 có thay đổi thế nào so với năm 2009? | {
"text": [
"tăng từ 202 tỷ đô la"
],
"answer_start": [
622
]
} | false | null |
0117-0038-0006 | uit_022208 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nợ công của Hoa Kỳ là 909 tỷ đô la năm 1980, bằng 33% GDP, đến năm 1990 nợ công tăng lên hơn 3 lần là 3,3 nghìn tỷ đô la, bằng 56% GDP. Trong năm 2001, tổng nợ quốc gia là 5,7 nghìn tỷ đô la, tuy nhiên tỷ lệ nợ trên GDP giữ nguyên bằng mức năm 1990. Nợ quốc gia đã tăng lên nhanh chóng trong những thập niên gần đây, và vào 28 tháng 1 năm 2010, tổng nợ của Hoa Kỳ đã tăng lên 14,3 nghìn tỷ đô la. Theo ngân sách liên bang Hoa kỳ năm 2010, tổng nợ quốc gia sẽ tăng lên bằng gần 100% GDP, so với mức xấp xỉ 80% năm 2009. Nhà Trắng ước tính hoá đơn của chính phủ trả cho các khoản nợ sẽ vượt 700 tỷ đô là một năm trong 2019, tăng từ 202 tỷ đô la năm 2009. | Nợ công Hoa kỳ so sánh như thế nào với thuế Mỹ năm 1980? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bằng 33% GDP"
],
"answer_start": [
45
]
} |
0117-0038-0007 | uit_022209 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nợ công của Hoa Kỳ là 909 tỷ đô la năm 1980, bằng 33% GDP, đến năm 1990 nợ công tăng lên hơn 3 lần là 3,3 nghìn tỷ đô la, bằng 56% GDP. Trong năm 2001, tổng nợ quốc gia là 5,7 nghìn tỷ đô la, tuy nhiên tỷ lệ nợ trên GDP giữ nguyên bằng mức năm 1990. Nợ quốc gia đã tăng lên nhanh chóng trong những thập niên gần đây, và vào 28 tháng 1 năm 2010, tổng nợ của Hoa Kỳ đã tăng lên 14,3 nghìn tỷ đô la. Theo ngân sách liên bang Hoa kỳ năm 2010, tổng nợ quốc gia sẽ tăng lên bằng gần 100% GDP, so với mức xấp xỉ 80% năm 2009. Nhà Trắng ước tính hoá đơn của chính phủ trả cho các khoản nợ sẽ vượt 700 tỷ đô là một năm trong 2019, tăng từ 202 tỷ đô la năm 2009. | Tình hình nợ công của thế giới 10 năm sau 1980 là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tăng lên hơn 3 lần"
],
"answer_start": [
80
]
} |
0117-0039-0001 | uit_022210 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ năm 2010, kho bạc Mỹ nhận lãi suất thực âm ở những khoản nợ của chính phủ. Với mức lãi suất thấp như vậy, bị vượt qua bởi tỷ lệ lạm phát, xảy ra khi thị trường tin rằng không có các công cụ thay thế với rủi ro đủ nhỏ, hoặc những khoản đầu tư lớn của tổ chức như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc thị trường trái phiếu, tiền tệ, và quỹ tương hỗ được yêu cầu hoặc lựa chọn đầu tư những lượng lớn vào trái phiếu kho bạc để giảm thiểu rủi ro. Nhà kinh tế người Mỹ Lawrence Summers và một số khác chỉ ra rằng với mức lãi suất thấp như vậy, các khoản vay nợ của chính phủ giúp tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng. | Các khoản nợ chính phủ nhận mức lãi suất dưới 0% từ năm nào? | {
"text": [
"năm 2010"
],
"answer_start": [
6
]
} | false | null |
0117-0039-0002 | uit_022211 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ năm 2010, kho bạc Mỹ nhận lãi suất thực âm ở những khoản nợ của chính phủ. Với mức lãi suất thấp như vậy, bị vượt qua bởi tỷ lệ lạm phát, xảy ra khi thị trường tin rằng không có các công cụ thay thế với rủi ro đủ nhỏ, hoặc những khoản đầu tư lớn của tổ chức như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc thị trường trái phiếu, tiền tệ, và quỹ tương hỗ được yêu cầu hoặc lựa chọn đầu tư những lượng lớn vào trái phiếu kho bạc để giảm thiểu rủi ro. Nhà kinh tế người Mỹ Lawrence Summers và một số khác chỉ ra rằng với mức lãi suất thấp như vậy, các khoản vay nợ của chính phủ giúp tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng. | Chỉ số nào cao hơn mức lãi suất? | {
"text": [
"tỷ lệ lạm phát"
],
"answer_start": [
128
]
} | false | null |
0117-0039-0003 | uit_022212 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ năm 2010, kho bạc Mỹ nhận lãi suất thực âm ở những khoản nợ của chính phủ. Với mức lãi suất thấp như vậy, bị vượt qua bởi tỷ lệ lạm phát, xảy ra khi thị trường tin rằng không có các công cụ thay thế với rủi ro đủ nhỏ, hoặc những khoản đầu tư lớn của tổ chức như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc thị trường trái phiếu, tiền tệ, và quỹ tương hỗ được yêu cầu hoặc lựa chọn đầu tư những lượng lớn vào trái phiếu kho bạc để giảm thiểu rủi ro. Nhà kinh tế người Mỹ Lawrence Summers và một số khác chỉ ra rằng với mức lãi suất thấp như vậy, các khoản vay nợ của chính phủ giúp tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng. | Lawrence Summers có biệt hiệu công việc là gi? | {
"text": [
"Nhà kinh tế người Mỹ"
],
"answer_start": [
450
]
} | false | null |
0117-0039-0004 | uit_022213 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ năm 2010, kho bạc Mỹ nhận lãi suất thực âm ở những khoản nợ của chính phủ. Với mức lãi suất thấp như vậy, bị vượt qua bởi tỷ lệ lạm phát, xảy ra khi thị trường tin rằng không có các công cụ thay thế với rủi ro đủ nhỏ, hoặc những khoản đầu tư lớn của tổ chức như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc thị trường trái phiếu, tiền tệ, và quỹ tương hỗ được yêu cầu hoặc lựa chọn đầu tư những lượng lớn vào trái phiếu kho bạc để giảm thiểu rủi ro. Nhà kinh tế người Mỹ Lawrence Summers và một số khác chỉ ra rằng với mức lãi suất thấp như vậy, các khoản vay nợ của chính phủ giúp tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng. | Lãi suất thấp đem lại lợi ích gì? | {
"text": [
"tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng"
],
"answer_start": [
582
]
} | false | null |
0117-0039-0005 | uit_022214 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ năm 2010, kho bạc Mỹ nhận lãi suất thực âm ở những khoản nợ của chính phủ. Với mức lãi suất thấp như vậy, bị vượt qua bởi tỷ lệ lạm phát, xảy ra khi thị trường tin rằng không có các công cụ thay thế với rủi ro đủ nhỏ, hoặc những khoản đầu tư lớn của tổ chức như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc thị trường trái phiếu, tiền tệ, và quỹ tương hỗ được yêu cầu hoặc lựa chọn đầu tư những lượng lớn vào trái phiếu kho bạc để giảm thiểu rủi ro. Nhà kinh tế người Mỹ Lawrence Summers và một số khác chỉ ra rằng với mức lãi suất thấp như vậy, các khoản vay nợ của chính phủ giúp tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng. | Cơ quan nào của Mĩ có liên quan đến tài chính, thuế và lưu trữ tiền tệ? | {
"text": [
"kho bạc Mỹ"
],
"answer_start": [
16
]
} | false | null |
0117-0039-0006 | uit_022215 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ năm 2010, kho bạc Mỹ nhận lãi suất thực âm ở những khoản nợ của chính phủ. Với mức lãi suất thấp như vậy, bị vượt qua bởi tỷ lệ lạm phát, xảy ra khi thị trường tin rằng không có các công cụ thay thế với rủi ro đủ nhỏ, hoặc những khoản đầu tư lớn của tổ chức như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc thị trường trái phiếu, tiền tệ, và quỹ tương hỗ được yêu cầu hoặc lựa chọn đầu tư những lượng lớn vào trái phiếu kho bạc để giảm thiểu rủi ro. Nhà kinh tế người Mỹ Lawrence Summers và một số khác chỉ ra rằng với mức lãi suất thấp như vậy, các khoản vay nợ của chính phủ giúp tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng. | Mức lãi suất chính phủ nhận các khoản nợ dưới 0% từ năm nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 2010"
],
"answer_start": [
6
]
} |
0117-0039-0007 | uit_022216 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ năm 2010, kho bạc Mỹ nhận lãi suất thực âm ở những khoản nợ của chính phủ. Với mức lãi suất thấp như vậy, bị vượt qua bởi tỷ lệ lạm phát, xảy ra khi thị trường tin rằng không có các công cụ thay thế với rủi ro đủ nhỏ, hoặc những khoản đầu tư lớn của tổ chức như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc thị trường trái phiếu, tiền tệ, và quỹ tương hỗ được yêu cầu hoặc lựa chọn đầu tư những lượng lớn vào trái phiếu kho bạc để giảm thiểu rủi ro. Nhà kinh tế người Mỹ Lawrence Summers và một số khác chỉ ra rằng với mức lãi suất thấp như vậy, các khoản vay nợ của chính phủ giúp tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng. | Đầu tư thấp đem lại lợi ích gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng"
],
"answer_start": [
582
]
} |
0117-0039-0008 | uit_022217 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ năm 2010, kho bạc Mỹ nhận lãi suất thực âm ở những khoản nợ của chính phủ. Với mức lãi suất thấp như vậy, bị vượt qua bởi tỷ lệ lạm phát, xảy ra khi thị trường tin rằng không có các công cụ thay thế với rủi ro đủ nhỏ, hoặc những khoản đầu tư lớn của tổ chức như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc thị trường trái phiếu, tiền tệ, và quỹ tương hỗ được yêu cầu hoặc lựa chọn đầu tư những lượng lớn vào trái phiếu kho bạc để giảm thiểu rủi ro. Nhà kinh tế người Mỹ Lawrence Summers và một số khác chỉ ra rằng với mức lãi suất thấp như vậy, các khoản vay nợ của chính phủ giúp tiết kiệm tiền cho người đóng thuế và cải thiện uy tín tín dụng. | Cơ quan nào của Mĩ có liên quan đến tài chính, thuế và lưu trữ lương thực? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"kho bạc Mỹ"
],
"answer_start": [
16
]
} |
0117-0040-0001 | uit_022218 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Những yếu tố nào được nhắc đến trong chính sách tài khóa? | {
"text": [
"thuế và chi tiêu"
],
"answer_start": [
141
]
} | false | null |
0117-0040-0002 | uit_022219 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm mục đích gì? | {
"text": [
"duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp"
],
"answer_start": [
162
]
} | false | null |
0117-0040-0003 | uit_022220 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Tổ chức nào được thành lập năm 1913? | {
"text": [
"Cục dự trữ liên bang"
],
"answer_start": [
281
]
} | false | null |
0117-0040-0004 | uit_022221 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Vì sao Cục dự trữ liên bang ra đời? | {
"text": [
"để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ"
],
"answer_start": [
345
]
} | false | null |
0117-0040-0005 | uit_022222 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Đơn vị tiền tệ nào được các quốc gia khác tin tưởng? | {
"text": [
"Đồng đô la"
],
"answer_start": [
398
]
} | false | null |
0117-0040-0006 | uit_022223 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Những yếu tố nào được nhắc đến trong chính sách tiền tệ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"thuế và chi tiêu"
],
"answer_start": [
141
]
} |
0117-0040-0007 | uit_022224 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Thế giới sử dụng chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm mục đích gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp"
],
"answer_start": [
162
]
} |
0117-0040-0008 | uit_022225 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Tổ chức nào được mở rộng năm 1913? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Cục dự trữ liên bang"
],
"answer_start": [
281
]
} |
0117-0040-0009 | uit_022226 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Vì sao Chính phủ liên bang ra đời? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ"
],
"answer_start": [
345
]
} |
0117-0040-0010 | uit_022227 | Kinh tế Hoa Kỳ | Chính phủ liên bang sử dụng cả chính sách tiền tệ (kieerm soát cung tiền thông qua các cơ chế như thay đổi lãi suất) và chính sách tài khoá (thuế và chi tiêu) dể duy trì lạm phát thấp, tăng trưởng kinh tế cao và thất nghiệp thấp. Một ngân hàng trung ương tư nhân, được biết đến là Cục dự trữ liên bang (Federal Reserve), được thành lập năm 1913 để giúp ổn định đồng tiền và các chính sách tiền tệ. Đồng đô la là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới và nhiều quốc gia bảo đảm cho đồng tiền của họ bằng dự trữ USD. | Đơn vị tiền tệ nào được các quốc gia khác thành lập? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Đồng đô la"
],
"answer_start": [
398
]
} |
0117-0041-0001 | uit_022228 | Kinh tế Hoa Kỳ | Theo xếp hạng chỉ số tự do kinh tế của tạp chí Wall Street và Quỹ Heritage năm 2014, Hoa Kỳ đã ra khỏi nhóm 10 nền kinh tế tự do hàng đầu. Nước Mỹ đã liên tục 7 năm giảm chỉ số tự do cạnh tranh này. Chỉ số đo lường sự cam kết của mỗi quốc gia trong việc bảo đảm tự do kinh tế với số điểm từ 0 đến 100. Những quốc gia có tự do kinh tế thấp và nhận điểm thấp đối mặt với rủi ro kinh tế chững lại, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và làm suy giảm các điều kiện xã hội. Báo cáo chỉ số tự do kinh tế năm 2014 chấm Hoa Kỳ 75,5 điểm và xếp ở vị trí thứ 12 trên thế giới, bị giảm nửa điểm và tụt 2 bậc so với năm 2013. | Hoa Kỳ tụt khỏi top 10 về chỉ chỉ số nào? | {
"text": [
"chỉ số tự do kinh tế"
],
"answer_start": [
14
]
} | false | null |
0117-0041-0002 | uit_022229 | Kinh tế Hoa Kỳ | Theo xếp hạng chỉ số tự do kinh tế của tạp chí Wall Street và Quỹ Heritage năm 2014, Hoa Kỳ đã ra khỏi nhóm 10 nền kinh tế tự do hàng đầu. Nước Mỹ đã liên tục 7 năm giảm chỉ số tự do cạnh tranh này. Chỉ số đo lường sự cam kết của mỗi quốc gia trong việc bảo đảm tự do kinh tế với số điểm từ 0 đến 100. Những quốc gia có tự do kinh tế thấp và nhận điểm thấp đối mặt với rủi ro kinh tế chững lại, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và làm suy giảm các điều kiện xã hội. Báo cáo chỉ số tự do kinh tế năm 2014 chấm Hoa Kỳ 75,5 điểm và xếp ở vị trí thứ 12 trên thế giới, bị giảm nửa điểm và tụt 2 bậc so với năm 2013. | Sự suy giảm chỉ số tự do kinh tế của Mỹ đã kéo dài bao lâu? | {
"text": [
"liên tục 7 năm"
],
"answer_start": [
150
]
} | false | null |
0117-0041-0003 | uit_022230 | Kinh tế Hoa Kỳ | Theo xếp hạng chỉ số tự do kinh tế của tạp chí Wall Street và Quỹ Heritage năm 2014, Hoa Kỳ đã ra khỏi nhóm 10 nền kinh tế tự do hàng đầu. Nước Mỹ đã liên tục 7 năm giảm chỉ số tự do cạnh tranh này. Chỉ số đo lường sự cam kết của mỗi quốc gia trong việc bảo đảm tự do kinh tế với số điểm từ 0 đến 100. Những quốc gia có tự do kinh tế thấp và nhận điểm thấp đối mặt với rủi ro kinh tế chững lại, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và làm suy giảm các điều kiện xã hội. Báo cáo chỉ số tự do kinh tế năm 2014 chấm Hoa Kỳ 75,5 điểm và xếp ở vị trí thứ 12 trên thế giới, bị giảm nửa điểm và tụt 2 bậc so với năm 2013. | Chỉ số tự do kinh tế thấp cảnh báo các quốc gia về điều gì? | {
"text": [
"đối mặt với rủi ro kinh tế chững lại, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và làm suy giảm các điều kiện xã hội"
],
"answer_start": [
357
]
} | false | null |
0117-0041-0004 | uit_022231 | Kinh tế Hoa Kỳ | Theo xếp hạng chỉ số tự do kinh tế của tạp chí Wall Street và Quỹ Heritage năm 2014, Hoa Kỳ đã ra khỏi nhóm 10 nền kinh tế tự do hàng đầu. Nước Mỹ đã liên tục 7 năm giảm chỉ số tự do cạnh tranh này. Chỉ số đo lường sự cam kết của mỗi quốc gia trong việc bảo đảm tự do kinh tế với số điểm từ 0 đến 100. Những quốc gia có tự do kinh tế thấp và nhận điểm thấp đối mặt với rủi ro kinh tế chững lại, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và làm suy giảm các điều kiện xã hội. Báo cáo chỉ số tự do kinh tế năm 2014 chấm Hoa Kỳ 75,5 điểm và xếp ở vị trí thứ 12 trên thế giới, bị giảm nửa điểm và tụt 2 bậc so với năm 2013. | Đơn vị nào tổ chức xếp hạng chỉ số tự do kinh tế? | {
"text": [
"tạp chí Wall Street và Quỹ Heritage"
],
"answer_start": [
39
]
} | false | null |
0117-0041-0005 | uit_022232 | Kinh tế Hoa Kỳ | Theo xếp hạng chỉ số tự do kinh tế của tạp chí Wall Street và Quỹ Heritage năm 2014, Hoa Kỳ đã ra khỏi nhóm 10 nền kinh tế tự do hàng đầu. Nước Mỹ đã liên tục 7 năm giảm chỉ số tự do cạnh tranh này. Chỉ số đo lường sự cam kết của mỗi quốc gia trong việc bảo đảm tự do kinh tế với số điểm từ 0 đến 100. Những quốc gia có tự do kinh tế thấp và nhận điểm thấp đối mặt với rủi ro kinh tế chững lại, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và làm suy giảm các điều kiện xã hội. Báo cáo chỉ số tự do kinh tế năm 2014 chấm Hoa Kỳ 75,5 điểm và xếp ở vị trí thứ 12 trên thế giới, bị giảm nửa điểm và tụt 2 bậc so với năm 2013. | Chỉ số tự do kinh tế được chấm tối đa bao nhiêu điểm? | {
"text": [
"100"
],
"answer_start": [
297
]
} | false | null |
0117-0041-0006 | uit_022233 | Kinh tế Hoa Kỳ | Theo xếp hạng chỉ số tự do kinh tế của tạp chí Wall Street và Quỹ Heritage năm 2014, Hoa Kỳ đã ra khỏi nhóm 10 nền kinh tế tự do hàng đầu. Nước Mỹ đã liên tục 7 năm giảm chỉ số tự do cạnh tranh này. Chỉ số đo lường sự cam kết của mỗi quốc gia trong việc bảo đảm tự do kinh tế với số điểm từ 0 đến 100. Những quốc gia có tự do kinh tế thấp và nhận điểm thấp đối mặt với rủi ro kinh tế chững lại, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và làm suy giảm các điều kiện xã hội. Báo cáo chỉ số tự do kinh tế năm 2014 chấm Hoa Kỳ 75,5 điểm và xếp ở vị trí thứ 12 trên thế giới, bị giảm nửa điểm và tụt 2 bậc so với năm 2013. | Đơn vị kinh tế nào tổ chức xếp hạng chỉ số tự do? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tạp chí Wall Street và Quỹ Heritage"
],
"answer_start": [
39
]
} |
0117-0041-0007 | uit_022234 | Kinh tế Hoa Kỳ | Theo xếp hạng chỉ số tự do kinh tế của tạp chí Wall Street và Quỹ Heritage năm 2014, Hoa Kỳ đã ra khỏi nhóm 10 nền kinh tế tự do hàng đầu. Nước Mỹ đã liên tục 7 năm giảm chỉ số tự do cạnh tranh này. Chỉ số đo lường sự cam kết của mỗi quốc gia trong việc bảo đảm tự do kinh tế với số điểm từ 0 đến 100. Những quốc gia có tự do kinh tế thấp và nhận điểm thấp đối mặt với rủi ro kinh tế chững lại, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và làm suy giảm các điều kiện xã hội. Báo cáo chỉ số tự do kinh tế năm 2014 chấm Hoa Kỳ 75,5 điểm và xếp ở vị trí thứ 12 trên thế giới, bị giảm nửa điểm và tụt 2 bậc so với năm 2013. | Chỉ số tự do lao động được chấm tối đa bao nhiêu điểm? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"100"
],
"answer_start": [
297
]
} |
0117-0042-0001 | uit_022235 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một là trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát mức giá. Thông thường, chính phủ lập nên các quy định nhằm kiểm soát độc quyền như ngành điện trong khi cho phép giá cả ở mức vẫn bảo đảm cho các công ty có lợi nhuận. Chính phủ cũng đồng thời có những kiểm soát về kinh tế đối với các lĩnh vực khác. Trong những năm sau cuộc đại suy thoái, chính phủ đã tạo nên một hệ thống phức tạp để ổn định giá cho hàng hoá nông nghiệp, loại mặt hàng có đặc thù biến động mạnh mẽ khi có sự thay đổi về cung và cầu. Một số ngành công nghiệp khác như vận tải đường bộ, hàng không cũng tự tìm ra những quy định để giới hạn việc cắt giảm giá một cách có hại. | Ngành nào bị chính phủ kiểm soát độc quyền? | {
"text": [
"ngành điện"
],
"answer_start": [
125
]
} | false | null |
0117-0042-0002 | uit_022236 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một là trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát mức giá. Thông thường, chính phủ lập nên các quy định nhằm kiểm soát độc quyền như ngành điện trong khi cho phép giá cả ở mức vẫn bảo đảm cho các công ty có lợi nhuận. Chính phủ cũng đồng thời có những kiểm soát về kinh tế đối với các lĩnh vực khác. Trong những năm sau cuộc đại suy thoái, chính phủ đã tạo nên một hệ thống phức tạp để ổn định giá cho hàng hoá nông nghiệp, loại mặt hàng có đặc thù biến động mạnh mẽ khi có sự thay đổi về cung và cầu. Một số ngành công nghiệp khác như vận tải đường bộ, hàng không cũng tự tìm ra những quy định để giới hạn việc cắt giảm giá một cách có hại. | Đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp là gì? | {
"text": [
"biến động mạnh mẽ khi có sự thay đổi về cung và cầu"
],
"answer_start": [
441
]
} | false | null |
0117-0042-0003 | uit_022237 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một là trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát mức giá. Thông thường, chính phủ lập nên các quy định nhằm kiểm soát độc quyền như ngành điện trong khi cho phép giá cả ở mức vẫn bảo đảm cho các công ty có lợi nhuận. Chính phủ cũng đồng thời có những kiểm soát về kinh tế đối với các lĩnh vực khác. Trong những năm sau cuộc đại suy thoái, chính phủ đã tạo nên một hệ thống phức tạp để ổn định giá cho hàng hoá nông nghiệp, loại mặt hàng có đặc thù biến động mạnh mẽ khi có sự thay đổi về cung và cầu. Một số ngành công nghiệp khác như vận tải đường bộ, hàng không cũng tự tìm ra những quy định để giới hạn việc cắt giảm giá một cách có hại. | Sau cuộc suy thoái kinh tế, chính phủ Mỹ đã thực hiện biện pháp gì? | {
"text": [
"tạo nên một hệ thống phức tạp để ổn định giá cho hàng hoá nông nghiệp"
],
"answer_start": [
345
]
} | false | null |
0117-0042-0004 | uit_022238 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một là trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát mức giá. Thông thường, chính phủ lập nên các quy định nhằm kiểm soát độc quyền như ngành điện trong khi cho phép giá cả ở mức vẫn bảo đảm cho các công ty có lợi nhuận. Chính phủ cũng đồng thời có những kiểm soát về kinh tế đối với các lĩnh vực khác. Trong những năm sau cuộc đại suy thoái, chính phủ đã tạo nên một hệ thống phức tạp để ổn định giá cho hàng hoá nông nghiệp, loại mặt hàng có đặc thù biến động mạnh mẽ khi có sự thay đổi về cung và cầu. Một số ngành công nghiệp khác như vận tải đường bộ, hàng không cũng tự tìm ra những quy định để giới hạn việc cắt giảm giá một cách có hại. | Những ngành công nghiệp nào hạn chế cắt giảm giá? | {
"text": [
"vận tải đường bộ, hàng không"
],
"answer_start": [
528
]
} | false | null |
0117-0042-0005 | uit_022239 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một là trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát mức giá. Thông thường, chính phủ lập nên các quy định nhằm kiểm soát độc quyền như ngành điện trong khi cho phép giá cả ở mức vẫn bảo đảm cho các công ty có lợi nhuận. Chính phủ cũng đồng thời có những kiểm soát về kinh tế đối với các lĩnh vực khác. Trong những năm sau cuộc đại suy thoái, chính phủ đã tạo nên một hệ thống phức tạp để ổn định giá cho hàng hoá nông nghiệp, loại mặt hàng có đặc thù biến động mạnh mẽ khi có sự thay đổi về cung và cầu. Một số ngành công nghiệp khác như vận tải đường bộ, hàng không cũng tự tìm ra những quy định để giới hạn việc cắt giảm giá một cách có hại. | Chính phủ có những cách kiểm soát mức giá nào? | {
"text": [
"trực tiếp hoặc gián tiếp"
],
"answer_start": [
7
]
} | false | null |
0117-0042-0006 | uit_022240 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một là trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát mức giá. Thông thường, chính phủ lập nên các quy định nhằm kiểm soát độc quyền như ngành điện trong khi cho phép giá cả ở mức vẫn bảo đảm cho các công ty có lợi nhuận. Chính phủ cũng đồng thời có những kiểm soát về kinh tế đối với các lĩnh vực khác. Trong những năm sau cuộc đại suy thoái, chính phủ đã tạo nên một hệ thống phức tạp để ổn định giá cho hàng hoá nông nghiệp, loại mặt hàng có đặc thù biến động mạnh mẽ khi có sự thay đổi về cung và cầu. Một số ngành công nghiệp khác như vận tải đường bộ, hàng không cũng tự tìm ra những quy định để giới hạn việc cắt giảm giá một cách có hại. | Những ngành công nghiệp nào hạn chế suy thoái? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"vận tải đường bộ, hàng không"
],
"answer_start": [
528
]
} |
0117-0043-0001 | uit_022241 | Kinh tế Hoa Kỳ | Các quy định pháp luật về ngân hàng tại Mỹ được đánh giá là có tính phân nhánh cao so với các quốc gia G10 khi mà hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát. Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng được điều tiết bởi cả cấp liên bang và bang. Hoa Kỳ cũng có một trong những môi trường ngân hàng bị kiểm soát cao nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều quy định trong số này không trực tiếp rõ ràng liên quan, mà thay vào đó tập trung vào các vấn đề như bảo mật, công bố thông tin, chống lừa đảo, chống rửa tiền, chống khủng bố, chống cho vay nặng lãi, và khuyến khích cho vay với đối tượng thu nhập thấp. | Pháp luật Mĩ về ngân hàng được đánh giá như thế nào? | {
"text": [
"có tính phân nhánh cao"
],
"answer_start": [
60
]
} | false | null |
0117-0043-0002 | uit_022242 | Kinh tế Hoa Kỳ | Các quy định pháp luật về ngân hàng tại Mỹ được đánh giá là có tính phân nhánh cao so với các quốc gia G10 khi mà hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát. Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng được điều tiết bởi cả cấp liên bang và bang. Hoa Kỳ cũng có một trong những môi trường ngân hàng bị kiểm soát cao nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều quy định trong số này không trực tiếp rõ ràng liên quan, mà thay vào đó tập trung vào các vấn đề như bảo mật, công bố thông tin, chống lừa đảo, chống rửa tiền, chống khủng bố, chống cho vay nặng lãi, và khuyến khích cho vay với đối tượng thu nhập thấp. | Đặc điểm nổi bật của môi trường ngân hàng tại Mỹ là gì? | {
"text": [
"bị kiểm soát cao nhất thế giới"
],
"answer_start": [
284
]
} | false | null |
0117-0043-0003 | uit_022243 | Kinh tế Hoa Kỳ | Các quy định pháp luật về ngân hàng tại Mỹ được đánh giá là có tính phân nhánh cao so với các quốc gia G10 khi mà hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát. Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng được điều tiết bởi cả cấp liên bang và bang. Hoa Kỳ cũng có một trong những môi trường ngân hàng bị kiểm soát cao nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều quy định trong số này không trực tiếp rõ ràng liên quan, mà thay vào đó tập trung vào các vấn đề như bảo mật, công bố thông tin, chống lừa đảo, chống rửa tiền, chống khủng bố, chống cho vay nặng lãi, và khuyến khích cho vay với đối tượng thu nhập thấp. | Tại Mỹ, các ngân hàng được quản lý ở cấp độ nào? | {
"text": [
"cấp liên bang và bang"
],
"answer_start": [
209
]
} | false | null |
0117-0043-0004 | uit_022244 | Kinh tế Hoa Kỳ | Các quy định pháp luật về ngân hàng tại Mỹ được đánh giá là có tính phân nhánh cao so với các quốc gia G10 khi mà hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát. Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng được điều tiết bởi cả cấp liên bang và bang. Hoa Kỳ cũng có một trong những môi trường ngân hàng bị kiểm soát cao nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều quy định trong số này không trực tiếp rõ ràng liên quan, mà thay vào đó tập trung vào các vấn đề như bảo mật, công bố thông tin, chống lừa đảo, chống rửa tiền, chống khủng bố, chống cho vay nặng lãi, và khuyến khích cho vay với đối tượng thu nhập thấp. | Những ai được chú trọng cho vay tiền? | {
"text": [
"đối tượng thu nhập thấp"
],
"answer_start": [
561
]
} | false | null |
0117-0043-0005 | uit_022245 | Kinh tế Hoa Kỳ | Các quy định pháp luật về ngân hàng tại Mỹ được đánh giá là có tính phân nhánh cao so với các quốc gia G10 khi mà hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát. Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng được điều tiết bởi cả cấp liên bang và bang. Hoa Kỳ cũng có một trong những môi trường ngân hàng bị kiểm soát cao nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều quy định trong số này không trực tiếp rõ ràng liên quan, mà thay vào đó tập trung vào các vấn đề như bảo mật, công bố thông tin, chống lừa đảo, chống rửa tiền, chống khủng bố, chống cho vay nặng lãi, và khuyến khích cho vay với đối tượng thu nhập thấp. | Đặc điểm của phân nhánh ngân hàng ở các nước G10 là gì? | {
"text": [
"hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát"
],
"answer_start": [
114
]
} | false | null |
0117-0043-0006 | uit_022246 | Kinh tế Hoa Kỳ | Các quy định pháp luật về ngân hàng tại Mỹ được đánh giá là có tính phân nhánh cao so với các quốc gia G10 khi mà hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát. Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng được điều tiết bởi cả cấp liên bang và bang. Hoa Kỳ cũng có một trong những môi trường ngân hàng bị kiểm soát cao nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều quy định trong số này không trực tiếp rõ ràng liên quan, mà thay vào đó tập trung vào các vấn đề như bảo mật, công bố thông tin, chống lừa đảo, chống rửa tiền, chống khủng bố, chống cho vay nặng lãi, và khuyến khích cho vay với đối tượng thu nhập thấp. | Pháp luật thế giới về ngân hàng được đánh giá như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"có tính phân nhánh cao"
],
"answer_start": [
60
]
} |
0117-0043-0007 | uit_022247 | Kinh tế Hoa Kỳ | Các quy định pháp luật về ngân hàng tại Mỹ được đánh giá là có tính phân nhánh cao so với các quốc gia G10 khi mà hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát. Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng được điều tiết bởi cả cấp liên bang và bang. Hoa Kỳ cũng có một trong những môi trường ngân hàng bị kiểm soát cao nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều quy định trong số này không trực tiếp rõ ràng liên quan, mà thay vào đó tập trung vào các vấn đề như bảo mật, công bố thông tin, chống lừa đảo, chống rửa tiền, chống khủng bố, chống cho vay nặng lãi, và khuyến khích cho vay với đối tượng thu nhập thấp. | Đặc điểm nổi bật của bảo mật ngân hàng tại Mỹ là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bị kiểm soát cao nhất thế giới"
],
"answer_start": [
284
]
} |
0117-0043-0008 | uit_022248 | Kinh tế Hoa Kỳ | Các quy định pháp luật về ngân hàng tại Mỹ được đánh giá là có tính phân nhánh cao so với các quốc gia G10 khi mà hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát. Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng được điều tiết bởi cả cấp liên bang và bang. Hoa Kỳ cũng có một trong những môi trường ngân hàng bị kiểm soát cao nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều quy định trong số này không trực tiếp rõ ràng liên quan, mà thay vào đó tập trung vào các vấn đề như bảo mật, công bố thông tin, chống lừa đảo, chống rửa tiền, chống khủng bố, chống cho vay nặng lãi, và khuyến khích cho vay với đối tượng thu nhập thấp. | Tại Mỹ, các mặt hàng được quản lý ở cấp độ nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cấp liên bang và bang"
],
"answer_start": [
209
]
} |
0117-0043-0009 | uit_022249 | Kinh tế Hoa Kỳ | Các quy định pháp luật về ngân hàng tại Mỹ được đánh giá là có tính phân nhánh cao so với các quốc gia G10 khi mà hầu hết các quốc gia chỉ có một cấp kiểm soát. Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng được điều tiết bởi cả cấp liên bang và bang. Hoa Kỳ cũng có một trong những môi trường ngân hàng bị kiểm soát cao nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều quy định trong số này không trực tiếp rõ ràng liên quan, mà thay vào đó tập trung vào các vấn đề như bảo mật, công bố thông tin, chống lừa đảo, chống rửa tiền, chống khủng bố, chống cho vay nặng lãi, và khuyến khích cho vay với đối tượng thu nhập thấp. | Những ai được khủng bố cho vay tiền? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đối tượng thu nhập thấp"
],
"answer_start": [
561
]
} |
0117-0044-0001 | uit_022250 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ những năm 1970, chính phủ cũng thực hiện quản lý những công ty tư nhân để thực hiện các mục tiêu xã hộim như việc nâng cao sức khoẻ và an toàn lao động hoặc duy trì môi trường sạch. Ví dụ, cơ quan sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn an toàn của nơi làm việc, và cơ quan bảo vệ môi trườn Mỹ ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn môi trường không khí, nước và tài nguyên. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ kiểm soát các loại dược phẩm được bán ra thị trường, và ban hành tiêu chuẩn về công bố thông tin nguồn gốc thực phẩm. | Mỹ mong muốn hoàn thành các mục tiêu xã hội nào? | {
"text": [
"nâng cao sức khoẻ và an toàn lao động hoặc duy trì môi trường sạch"
],
"answer_start": [
120
]
} | false | null |
0117-0044-0002 | uit_022251 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ những năm 1970, chính phủ cũng thực hiện quản lý những công ty tư nhân để thực hiện các mục tiêu xã hộim như việc nâng cao sức khoẻ và an toàn lao động hoặc duy trì môi trường sạch. Ví dụ, cơ quan sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn an toàn của nơi làm việc, và cơ quan bảo vệ môi trườn Mỹ ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn môi trường không khí, nước và tài nguyên. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ kiểm soát các loại dược phẩm được bán ra thị trường, và ban hành tiêu chuẩn về công bố thông tin nguồn gốc thực phẩm. | Nơi nào chịu trách nhiệm về an toàn lao động? | {
"text": [
"cơ quan sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp"
],
"answer_start": [
195
]
} | false | null |
0117-0044-0003 | uit_022252 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ những năm 1970, chính phủ cũng thực hiện quản lý những công ty tư nhân để thực hiện các mục tiêu xã hộim như việc nâng cao sức khoẻ và an toàn lao động hoặc duy trì môi trường sạch. Ví dụ, cơ quan sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn an toàn của nơi làm việc, và cơ quan bảo vệ môi trườn Mỹ ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn môi trường không khí, nước và tài nguyên. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ kiểm soát các loại dược phẩm được bán ra thị trường, và ban hành tiêu chuẩn về công bố thông tin nguồn gốc thực phẩm. | Cơ quan nào có trách nhiêm đối với môi trường ở Mỹ? | {
"text": [
"cơ quan bảo vệ môi trườn Mỹ"
],
"answer_start": [
306
]
} | false | null |
0117-0044-0004 | uit_022253 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ những năm 1970, chính phủ cũng thực hiện quản lý những công ty tư nhân để thực hiện các mục tiêu xã hộim như việc nâng cao sức khoẻ và an toàn lao động hoặc duy trì môi trường sạch. Ví dụ, cơ quan sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn an toàn của nơi làm việc, và cơ quan bảo vệ môi trườn Mỹ ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn môi trường không khí, nước và tài nguyên. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ kiểm soát các loại dược phẩm được bán ra thị trường, và ban hành tiêu chuẩn về công bố thông tin nguồn gốc thực phẩm. | Các loại dược phẩm muốn vào thị trường Mỹ phải thông qua pháp nhân nào? | {
"text": [
"Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ"
],
"answer_start": [
418
]
} | false | null |
0117-0044-0005 | uit_022254 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ những năm 1970, chính phủ cũng thực hiện quản lý những công ty tư nhân để thực hiện các mục tiêu xã hộim như việc nâng cao sức khoẻ và an toàn lao động hoặc duy trì môi trường sạch. Ví dụ, cơ quan sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn an toàn của nơi làm việc, và cơ quan bảo vệ môi trườn Mỹ ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn môi trường không khí, nước và tài nguyên. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ kiểm soát các loại dược phẩm được bán ra thị trường, và ban hành tiêu chuẩn về công bố thông tin nguồn gốc thực phẩm. | Chính phủ Mỹ quan tâm đến vấn đề sức khỏe và môi trường từ khi nào? | {
"text": [
"từ những năm 1970"
],
"answer_start": [
3
]
} | false | null |
0117-0044-0006 | uit_022255 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ những năm 1970, chính phủ cũng thực hiện quản lý những công ty tư nhân để thực hiện các mục tiêu xã hộim như việc nâng cao sức khoẻ và an toàn lao động hoặc duy trì môi trường sạch. Ví dụ, cơ quan sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn an toàn của nơi làm việc, và cơ quan bảo vệ môi trườn Mỹ ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn môi trường không khí, nước và tài nguyên. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ kiểm soát các loại dược phẩm được bán ra thị trường, và ban hành tiêu chuẩn về công bố thông tin nguồn gốc thực phẩm. | Nơi nào chịu trách nhiệm về cơ quan lao động? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cơ quan sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp"
],
"answer_start": [
195
]
} |
0117-0044-0007 | uit_022256 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ những năm 1970, chính phủ cũng thực hiện quản lý những công ty tư nhân để thực hiện các mục tiêu xã hộim như việc nâng cao sức khoẻ và an toàn lao động hoặc duy trì môi trường sạch. Ví dụ, cơ quan sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn an toàn của nơi làm việc, và cơ quan bảo vệ môi trườn Mỹ ban hành quy định thực hiện về tiêu chuẩn môi trường không khí, nước và tài nguyên. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ kiểm soát các loại dược phẩm được bán ra thị trường, và ban hành tiêu chuẩn về công bố thông tin nguồn gốc thực phẩm. | Chính phủ Mỹ quan tâm đến vấn đề sức khỏe và trường học từ khi nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"từ những năm 1970"
],
"answer_start": [
3
]
} |
0117-0045-0001 | uit_022257 | Kinh tế Hoa Kỳ | Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Bắt đầu những năm 1970, các nhà làm chính sách bị thuyết phục rằng các quy định kinh tế bảo vệ các công ty với mức chi phí người tiêu dùng gánh chịu trong một số lĩnh vực như vận tải đường bộ hoặc hàng không. Cùng thời gian đó, sự thay đổi về kỹ thuật sinh ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong một số ngành như viễn thông, nơi từng được coi là độc quyền. Cả hai hướng phát triển đều dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát. | 30 năm cuối thế kỷ 20 đã chứng kiến điều gì ở người Mỹ? | {
"text": [
"Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0117-0045-0002 | uit_022258 | Kinh tế Hoa Kỳ | Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Bắt đầu những năm 1970, các nhà làm chính sách bị thuyết phục rằng các quy định kinh tế bảo vệ các công ty với mức chi phí người tiêu dùng gánh chịu trong một số lĩnh vực như vận tải đường bộ hoặc hàng không. Cùng thời gian đó, sự thay đổi về kỹ thuật sinh ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong một số ngành như viễn thông, nơi từng được coi là độc quyền. Cả hai hướng phát triển đều dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát. | Hệ quả của hai hướng đi mới là gì? | {
"text": [
"dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát"
],
"answer_start": [
495
]
} | false | null |
0117-0045-0003 | uit_022259 | Kinh tế Hoa Kỳ | Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Bắt đầu những năm 1970, các nhà làm chính sách bị thuyết phục rằng các quy định kinh tế bảo vệ các công ty với mức chi phí người tiêu dùng gánh chịu trong một số lĩnh vực như vận tải đường bộ hoặc hàng không. Cùng thời gian đó, sự thay đổi về kỹ thuật sinh ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong một số ngành như viễn thông, nơi từng được coi là độc quyền. Cả hai hướng phát triển đều dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát. | Các công ty về lĩnh vực nào được quy định kinh tế bảo đảm quyền lợi? | {
"text": [
"vận tải đường bộ hoặc hàng không"
],
"answer_start": [
286
]
} | false | null |
0117-0045-0004 | uit_022260 | Kinh tế Hoa Kỳ | Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Bắt đầu những năm 1970, các nhà làm chính sách bị thuyết phục rằng các quy định kinh tế bảo vệ các công ty với mức chi phí người tiêu dùng gánh chịu trong một số lĩnh vực như vận tải đường bộ hoặc hàng không. Cùng thời gian đó, sự thay đổi về kỹ thuật sinh ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong một số ngành như viễn thông, nơi từng được coi là độc quyền. Cả hai hướng phát triển đều dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát. | Tiền đề sản sinh ra các đối thủ cạnh tranh là gì? | {
"text": [
"sự thay đổi về kỹ thuật"
],
"answer_start": [
339
]
} | false | null |
0117-0045-0005 | uit_022261 | Kinh tế Hoa Kỳ | Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Bắt đầu những năm 1970, các nhà làm chính sách bị thuyết phục rằng các quy định kinh tế bảo vệ các công ty với mức chi phí người tiêu dùng gánh chịu trong một số lĩnh vực như vận tải đường bộ hoặc hàng không. Cùng thời gian đó, sự thay đổi về kỹ thuật sinh ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong một số ngành như viễn thông, nơi từng được coi là độc quyền. Cả hai hướng phát triển đều dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát. | Ngành nào từng được xem là không có đối thủ? | {
"text": [
"viễn thông"
],
"answer_start": [
423
]
} | false | null |
0117-0045-0006 | uit_022262 | Kinh tế Hoa Kỳ | Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Bắt đầu những năm 1970, các nhà làm chính sách bị thuyết phục rằng các quy định kinh tế bảo vệ các công ty với mức chi phí người tiêu dùng gánh chịu trong một số lĩnh vực như vận tải đường bộ hoặc hàng không. Cùng thời gian đó, sự thay đổi về kỹ thuật sinh ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong một số ngành như viễn thông, nơi từng được coi là độc quyền. Cả hai hướng phát triển đều dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát. | Hệ quả dẫn tới hai hướng đi mới là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát"
],
"answer_start": [
495
]
} |
0117-0045-0007 | uit_022263 | Kinh tế Hoa Kỳ | Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Bắt đầu những năm 1970, các nhà làm chính sách bị thuyết phục rằng các quy định kinh tế bảo vệ các công ty với mức chi phí người tiêu dùng gánh chịu trong một số lĩnh vực như vận tải đường bộ hoặc hàng không. Cùng thời gian đó, sự thay đổi về kỹ thuật sinh ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong một số ngành như viễn thông, nơi từng được coi là độc quyền. Cả hai hướng phát triển đều dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát. | Các quy định về lĩnh vực nào được công ty kinh tế bảo đảm quyền lợi? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"vận tải đường bộ hoặc hàng không"
],
"answer_start": [
286
]
} |
0117-0045-0008 | uit_022264 | Kinh tế Hoa Kỳ | Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Bắt đầu những năm 1970, các nhà làm chính sách bị thuyết phục rằng các quy định kinh tế bảo vệ các công ty với mức chi phí người tiêu dùng gánh chịu trong một số lĩnh vực như vận tải đường bộ hoặc hàng không. Cùng thời gian đó, sự thay đổi về kỹ thuật sinh ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong một số ngành như viễn thông, nơi từng được coi là độc quyền. Cả hai hướng phát triển đều dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát. | Tiền đề sản sinh ra các lĩnh vực cạnh tranh là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"sự thay đổi về kỹ thuật"
],
"answer_start": [
339
]
} |
0117-0045-0009 | uit_022265 | Kinh tế Hoa Kỳ | Thái độ của người Mỹ về những quy định pháp luật đã thay đổi đáng kể trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Bắt đầu những năm 1970, các nhà làm chính sách bị thuyết phục rằng các quy định kinh tế bảo vệ các công ty với mức chi phí người tiêu dùng gánh chịu trong một số lĩnh vực như vận tải đường bộ hoặc hàng không. Cùng thời gian đó, sự thay đổi về kỹ thuật sinh ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong một số ngành như viễn thông, nơi từng được coi là độc quyền. Cả hai hướng phát triển đều dẫn tới việc nới lỏng các quy định kiểm soát. | Ngành nào từng được xem là không có tuyển thủ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"viễn thông"
],
"answer_start": [
423
]
} |
0117-0046-0001 | uit_022266 | Kinh tế Hoa Kỳ | Trong khi những nhà lãnh đạo Hoa Kỳ của cả hai Đảng chính trị lớn nhất thường ủng hộ việc bãi bỏ kiểm soát kinh tế trong suốt những năm 1970, 1980, và 1990, có rất ít những thoả thuận liên quan tới việc tạo ra những chính sách điều tiết nhằm đạt được các mục tiêu xã hội. Điều tiết xã hội đã trở nên quan trọng trong những năm theo sau thời kỳ suy thoái và chiến tranh thế giới thứ hai, và các thời kỳ 1960, 1970. Trong suốt những năm 1980, chính phủ đã giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường dựa trên ý tưởng rằng những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lạm phát. Nhiều người Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra ý kiến về việc yêu cầu chính phủ cần ban hành những quy định mới trong các lĩnh vực nhất định, bao gồm việc bảo vệ môi trường. | Những lãnh đạo Hoa Kỳ đồng tình với chủ trương gì? | {
"text": [
"bãi bỏ kiểm soát kinh tế"
],
"answer_start": [
90
]
} | false | null |
0117-0046-0002 | uit_022267 | Kinh tế Hoa Kỳ | Trong khi những nhà lãnh đạo Hoa Kỳ của cả hai Đảng chính trị lớn nhất thường ủng hộ việc bãi bỏ kiểm soát kinh tế trong suốt những năm 1970, 1980, và 1990, có rất ít những thoả thuận liên quan tới việc tạo ra những chính sách điều tiết nhằm đạt được các mục tiêu xã hội. Điều tiết xã hội đã trở nên quan trọng trong những năm theo sau thời kỳ suy thoái và chiến tranh thế giới thứ hai, và các thời kỳ 1960, 1970. Trong suốt những năm 1980, chính phủ đã giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường dựa trên ý tưởng rằng những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lạm phát. Nhiều người Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra ý kiến về việc yêu cầu chính phủ cần ban hành những quy định mới trong các lĩnh vực nhất định, bao gồm việc bảo vệ môi trường. | Hành động nào được chú trọng sau cuộc đại suy thoái? | {
"text": [
"Điều tiết xã hội"
],
"answer_start": [
272
]
} | false | null |
0117-0046-0003 | uit_022268 | Kinh tế Hoa Kỳ | Trong khi những nhà lãnh đạo Hoa Kỳ của cả hai Đảng chính trị lớn nhất thường ủng hộ việc bãi bỏ kiểm soát kinh tế trong suốt những năm 1970, 1980, và 1990, có rất ít những thoả thuận liên quan tới việc tạo ra những chính sách điều tiết nhằm đạt được các mục tiêu xã hội. Điều tiết xã hội đã trở nên quan trọng trong những năm theo sau thời kỳ suy thoái và chiến tranh thế giới thứ hai, và các thời kỳ 1960, 1970. Trong suốt những năm 1980, chính phủ đã giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường dựa trên ý tưởng rằng những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lạm phát. Nhiều người Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra ý kiến về việc yêu cầu chính phủ cần ban hành những quy định mới trong các lĩnh vực nhất định, bao gồm việc bảo vệ môi trường. | Vì sao chính phủ muốn giảm quy đinh về lao động? | {
"text": [
"những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh"
],
"answer_start": [
537
]
} | false | null |
0117-0046-0004 | uit_022269 | Kinh tế Hoa Kỳ | Trong khi những nhà lãnh đạo Hoa Kỳ của cả hai Đảng chính trị lớn nhất thường ủng hộ việc bãi bỏ kiểm soát kinh tế trong suốt những năm 1970, 1980, và 1990, có rất ít những thoả thuận liên quan tới việc tạo ra những chính sách điều tiết nhằm đạt được các mục tiêu xã hội. Điều tiết xã hội đã trở nên quan trọng trong những năm theo sau thời kỳ suy thoái và chiến tranh thế giới thứ hai, và các thời kỳ 1960, 1970. Trong suốt những năm 1980, chính phủ đã giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường dựa trên ý tưởng rằng những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lạm phát. Nhiều người Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra ý kiến về việc yêu cầu chính phủ cần ban hành những quy định mới trong các lĩnh vực nhất định, bao gồm việc bảo vệ môi trường. | Quy định gì khiến lạm phát tăng? | {
"text": [
"giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường"
],
"answer_start": [
454
]
} | false | null |
0117-0046-0005 | uit_022270 | Kinh tế Hoa Kỳ | Trong khi những nhà lãnh đạo Hoa Kỳ của cả hai Đảng chính trị lớn nhất thường ủng hộ việc bãi bỏ kiểm soát kinh tế trong suốt những năm 1970, 1980, và 1990, có rất ít những thoả thuận liên quan tới việc tạo ra những chính sách điều tiết nhằm đạt được các mục tiêu xã hội. Điều tiết xã hội đã trở nên quan trọng trong những năm theo sau thời kỳ suy thoái và chiến tranh thế giới thứ hai, và các thời kỳ 1960, 1970. Trong suốt những năm 1980, chính phủ đã giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường dựa trên ý tưởng rằng những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lạm phát. Nhiều người Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra ý kiến về việc yêu cầu chính phủ cần ban hành những quy định mới trong các lĩnh vực nhất định, bao gồm việc bảo vệ môi trường. | Một bộ phận người Mỹ mong muốn chính phủ chú trọng điều gì? | {
"text": [
"bảo vệ môi trường"
],
"answer_start": [
801
]
} | false | null |
0117-0046-0006 | uit_022271 | Kinh tế Hoa Kỳ | Trong khi những nhà lãnh đạo Hoa Kỳ của cả hai Đảng chính trị lớn nhất thường ủng hộ việc bãi bỏ kiểm soát kinh tế trong suốt những năm 1970, 1980, và 1990, có rất ít những thoả thuận liên quan tới việc tạo ra những chính sách điều tiết nhằm đạt được các mục tiêu xã hội. Điều tiết xã hội đã trở nên quan trọng trong những năm theo sau thời kỳ suy thoái và chiến tranh thế giới thứ hai, và các thời kỳ 1960, 1970. Trong suốt những năm 1980, chính phủ đã giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường dựa trên ý tưởng rằng những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lạm phát. Nhiều người Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra ý kiến về việc yêu cầu chính phủ cần ban hành những quy định mới trong các lĩnh vực nhất định, bao gồm việc bảo vệ môi trường. | Những lãnh đạo thế giới đồng tình với chủ trương gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bãi bỏ kiểm soát kinh tế"
],
"answer_start": [
90
]
} |
0117-0046-0007 | uit_022272 | Kinh tế Hoa Kỳ | Trong khi những nhà lãnh đạo Hoa Kỳ của cả hai Đảng chính trị lớn nhất thường ủng hộ việc bãi bỏ kiểm soát kinh tế trong suốt những năm 1970, 1980, và 1990, có rất ít những thoả thuận liên quan tới việc tạo ra những chính sách điều tiết nhằm đạt được các mục tiêu xã hội. Điều tiết xã hội đã trở nên quan trọng trong những năm theo sau thời kỳ suy thoái và chiến tranh thế giới thứ hai, và các thời kỳ 1960, 1970. Trong suốt những năm 1980, chính phủ đã giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường dựa trên ý tưởng rằng những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lạm phát. Nhiều người Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra ý kiến về việc yêu cầu chính phủ cần ban hành những quy định mới trong các lĩnh vực nhất định, bao gồm việc bảo vệ môi trường. | Hành động nào được chú thích sau cuộc đại suy thoái? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Điều tiết xã hội"
],
"answer_start": [
272
]
} |
0117-0046-0008 | uit_022273 | Kinh tế Hoa Kỳ | Trong khi những nhà lãnh đạo Hoa Kỳ của cả hai Đảng chính trị lớn nhất thường ủng hộ việc bãi bỏ kiểm soát kinh tế trong suốt những năm 1970, 1980, và 1990, có rất ít những thoả thuận liên quan tới việc tạo ra những chính sách điều tiết nhằm đạt được các mục tiêu xã hội. Điều tiết xã hội đã trở nên quan trọng trong những năm theo sau thời kỳ suy thoái và chiến tranh thế giới thứ hai, và các thời kỳ 1960, 1970. Trong suốt những năm 1980, chính phủ đã giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường dựa trên ý tưởng rằng những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lạm phát. Nhiều người Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra ý kiến về việc yêu cầu chính phủ cần ban hành những quy định mới trong các lĩnh vực nhất định, bao gồm việc bảo vệ môi trường. | Vì sao chính phủ muốn quy đinh về việc giảm lao động? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh"
],
"answer_start": [
537
]
} |
0117-0046-0009 | uit_022274 | Kinh tế Hoa Kỳ | Trong khi những nhà lãnh đạo Hoa Kỳ của cả hai Đảng chính trị lớn nhất thường ủng hộ việc bãi bỏ kiểm soát kinh tế trong suốt những năm 1970, 1980, và 1990, có rất ít những thoả thuận liên quan tới việc tạo ra những chính sách điều tiết nhằm đạt được các mục tiêu xã hội. Điều tiết xã hội đã trở nên quan trọng trong những năm theo sau thời kỳ suy thoái và chiến tranh thế giới thứ hai, và các thời kỳ 1960, 1970. Trong suốt những năm 1980, chính phủ đã giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường dựa trên ý tưởng rằng những quy định đó can thiệp vào tự do kinh doanh, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lạm phát. Nhiều người Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra ý kiến về việc yêu cầu chính phủ cần ban hành những quy định mới trong các lĩnh vực nhất định, bao gồm việc bảo vệ môi trường. | Quy định gì khiến tiêu dùng tăng? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"giảm nhẹ những quy định về lao động, tiêu dùng và môi trường"
],
"answer_start": [
454
]
} |
0117-0047-0001 | uit_022275 | Kinh tế Hoa Kỳ | Mỗi một cấp độ chính phủ cung cấp nhiều loại dịch vụ trực tiếp khác nhau. Ví dụ cấp độ chính phủ liên bang chịu tránh nhiệm cho quốc phòng, việc nghiên cứu thường dẫn đến sự phát triển của những sản phẩm mới, tiến hành khám phá vũ trụ, và chạy các chương trình để giúp người lao động phát triển được kỹ năng nghề nghiệp và tìm được việc làm (bao gồm cả giáo dục cao hơn). Chi tiêu chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế vùng và địa phương, cũng như trong việc tăng tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. | Cơ quan nào chịu trách nhiệm về quốc phòng? | {
"text": [
"chính phủ liên bang"
],
"answer_start": [
87
]
} | false | null |
0117-0047-0002 | uit_022276 | Kinh tế Hoa Kỳ | Mỗi một cấp độ chính phủ cung cấp nhiều loại dịch vụ trực tiếp khác nhau. Ví dụ cấp độ chính phủ liên bang chịu tránh nhiệm cho quốc phòng, việc nghiên cứu thường dẫn đến sự phát triển của những sản phẩm mới, tiến hành khám phá vũ trụ, và chạy các chương trình để giúp người lao động phát triển được kỹ năng nghề nghiệp và tìm được việc làm (bao gồm cả giáo dục cao hơn). Chi tiêu chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế vùng và địa phương, cũng như trong việc tăng tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. | ĐIều gì có ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế địa phương? | {
"text": [
"Chi tiêu chính phủ"
],
"answer_start": [
372
]
} | false | null |
0117-0047-0003 | uit_022277 | Kinh tế Hoa Kỳ | Mỗi một cấp độ chính phủ cung cấp nhiều loại dịch vụ trực tiếp khác nhau. Ví dụ cấp độ chính phủ liên bang chịu tránh nhiệm cho quốc phòng, việc nghiên cứu thường dẫn đến sự phát triển của những sản phẩm mới, tiến hành khám phá vũ trụ, và chạy các chương trình để giúp người lao động phát triển được kỹ năng nghề nghiệp và tìm được việc làm (bao gồm cả giáo dục cao hơn). Chi tiêu chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế vùng và địa phương, cũng như trong việc tăng tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. | Chi tiêu chính phủ có đóng góp gì cho nền kinh tế? | {
"text": [
"tăng tốc độ tăng trưởng"
],
"answer_start": [
473
]
} | false | null |
0117-0047-0004 | uit_022278 | Kinh tế Hoa Kỳ | Mỗi một cấp độ chính phủ cung cấp nhiều loại dịch vụ trực tiếp khác nhau. Ví dụ cấp độ chính phủ liên bang chịu tránh nhiệm cho quốc phòng, việc nghiên cứu thường dẫn đến sự phát triển của những sản phẩm mới, tiến hành khám phá vũ trụ, và chạy các chương trình để giúp người lao động phát triển được kỹ năng nghề nghiệp và tìm được việc làm (bao gồm cả giáo dục cao hơn). Chi tiêu chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế vùng và địa phương, cũng như trong việc tăng tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. | Chính phủ liên bang giúp đỡ người lao động như thế nào? | {
"text": [
"giúp người lao động phát triển được kỹ năng nghề nghiệp và tìm được việc làm"
],
"answer_start": [
264
]
} | false | null |
0117-0047-0005 | uit_022279 | Kinh tế Hoa Kỳ | Mỗi một cấp độ chính phủ cung cấp nhiều loại dịch vụ trực tiếp khác nhau. Ví dụ cấp độ chính phủ liên bang chịu tránh nhiệm cho quốc phòng, việc nghiên cứu thường dẫn đến sự phát triển của những sản phẩm mới, tiến hành khám phá vũ trụ, và chạy các chương trình để giúp người lao động phát triển được kỹ năng nghề nghiệp và tìm được việc làm (bao gồm cả giáo dục cao hơn). Chi tiêu chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế vùng và địa phương, cũng như trong việc tăng tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. | Vì sao có sự phân cấp chính phủ? | {
"text": [
"Mỗi một cấp độ chính phủ cung cấp nhiều loại dịch vụ trực tiếp khác nhau"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0117-0047-0006 | uit_022280 | Kinh tế Hoa Kỳ | Mỗi một cấp độ chính phủ cung cấp nhiều loại dịch vụ trực tiếp khác nhau. Ví dụ cấp độ chính phủ liên bang chịu tránh nhiệm cho quốc phòng, việc nghiên cứu thường dẫn đến sự phát triển của những sản phẩm mới, tiến hành khám phá vũ trụ, và chạy các chương trình để giúp người lao động phát triển được kỹ năng nghề nghiệp và tìm được việc làm (bao gồm cả giáo dục cao hơn). Chi tiêu chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế vùng và địa phương, cũng như trong việc tăng tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. | Chi tiêu chính phủ có đóng góp gì cho nền dịch vụ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tăng tốc độ tăng trưởng"
],
"answer_start": [
473
]
} |
0117-0048-0001 | uit_022281 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một đặc điểm trung tâm của nền kinh tế Hoa Kỳ là sự tự do kinh doanh bằng việc cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế trong việc quyết định phương hướng và quy mô mà việc nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra hàng hoá dịch vụ. Điều này được thúc đẩy bởi những quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ, cũng như một hệ thống toà án bảo vệ quyền tài sản và bảo đảm thực hiện hợp đồng. Ngày nay, nước Mỹ là ngôi nhà của 29,6 triệu công ty, doanh nghiệp nhỏ, 30% số lượng triệu phú của thế giới, 40% số lượng tỉ phú, cũng như 139 trên 500 công ty lớn nhất toàn cầu. | Đặc điểm quan trọng của nền kinh tế Mỹ là gì? | {
"text": [
"sự tự do kinh doanh"
],
"answer_start": [
49
]
} | false | null |
0117-0048-0002 | uit_022282 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một đặc điểm trung tâm của nền kinh tế Hoa Kỳ là sự tự do kinh doanh bằng việc cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế trong việc quyết định phương hướng và quy mô mà việc nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra hàng hoá dịch vụ. Điều này được thúc đẩy bởi những quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ, cũng như một hệ thống toà án bảo vệ quyền tài sản và bảo đảm thực hiện hợp đồng. Ngày nay, nước Mỹ là ngôi nhà của 29,6 triệu công ty, doanh nghiệp nhỏ, 30% số lượng triệu phú của thế giới, 40% số lượng tỉ phú, cũng như 139 trên 500 công ty lớn nhất toàn cầu. | Tự do kinh doanh được thế hiện như thế nào? | {
"text": [
"cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế"
],
"answer_start": [
79
]
} | false | null |
0117-0048-0003 | uit_022283 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một đặc điểm trung tâm của nền kinh tế Hoa Kỳ là sự tự do kinh doanh bằng việc cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế trong việc quyết định phương hướng và quy mô mà việc nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra hàng hoá dịch vụ. Điều này được thúc đẩy bởi những quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ, cũng như một hệ thống toà án bảo vệ quyền tài sản và bảo đảm thực hiện hợp đồng. Ngày nay, nước Mỹ là ngôi nhà của 29,6 triệu công ty, doanh nghiệp nhỏ, 30% số lượng triệu phú của thế giới, 40% số lượng tỉ phú, cũng như 139 trên 500 công ty lớn nhất toàn cầu. | Nhân tố nào đẩy mạnh tự do kinh doanh? | {
"text": [
"quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ"
],
"answer_start": [
278
]
} | false | null |
0117-0048-0004 | uit_022284 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một đặc điểm trung tâm của nền kinh tế Hoa Kỳ là sự tự do kinh doanh bằng việc cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế trong việc quyết định phương hướng và quy mô mà việc nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra hàng hoá dịch vụ. Điều này được thúc đẩy bởi những quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ, cũng như một hệ thống toà án bảo vệ quyền tài sản và bảo đảm thực hiện hợp đồng. Ngày nay, nước Mỹ là ngôi nhà của 29,6 triệu công ty, doanh nghiệp nhỏ, 30% số lượng triệu phú của thế giới, 40% số lượng tỉ phú, cũng như 139 trên 500 công ty lớn nhất toàn cầu. | Mỹ đóng góp bao nhiêu tỉ phú cho thế giới? | {
"text": [
"40% số lượng tỉ phú"
],
"answer_start": [
553
]
} | false | null |
0117-0048-0005 | uit_022285 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một đặc điểm trung tâm của nền kinh tế Hoa Kỳ là sự tự do kinh doanh bằng việc cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế trong việc quyết định phương hướng và quy mô mà việc nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra hàng hoá dịch vụ. Điều này được thúc đẩy bởi những quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ, cũng như một hệ thống toà án bảo vệ quyền tài sản và bảo đảm thực hiện hợp đồng. Ngày nay, nước Mỹ là ngôi nhà của 29,6 triệu công ty, doanh nghiệp nhỏ, 30% số lượng triệu phú của thế giới, 40% số lượng tỉ phú, cũng như 139 trên 500 công ty lớn nhất toàn cầu. | Có bao nhiêu công ty thành lập ở Mỹ? | {
"text": [
"29,6 triệu công ty"
],
"answer_start": [
478
]
} | false | null |
0117-0048-0006 | uit_022286 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một đặc điểm trung tâm của nền kinh tế Hoa Kỳ là sự tự do kinh doanh bằng việc cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế trong việc quyết định phương hướng và quy mô mà việc nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra hàng hoá dịch vụ. Điều này được thúc đẩy bởi những quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ, cũng như một hệ thống toà án bảo vệ quyền tài sản và bảo đảm thực hiện hợp đồng. Ngày nay, nước Mỹ là ngôi nhà của 29,6 triệu công ty, doanh nghiệp nhỏ, 30% số lượng triệu phú của thế giới, 40% số lượng tỉ phú, cũng như 139 trên 500 công ty lớn nhất toàn cầu. | Tự do dịch vụ được thể hiện như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế"
],
"answer_start": [
79
]
} |
0117-0048-0007 | uit_022287 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một đặc điểm trung tâm của nền kinh tế Hoa Kỳ là sự tự do kinh doanh bằng việc cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế trong việc quyết định phương hướng và quy mô mà việc nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra hàng hoá dịch vụ. Điều này được thúc đẩy bởi những quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ, cũng như một hệ thống toà án bảo vệ quyền tài sản và bảo đảm thực hiện hợp đồng. Ngày nay, nước Mỹ là ngôi nhà của 29,6 triệu công ty, doanh nghiệp nhỏ, 30% số lượng triệu phú của thế giới, 40% số lượng tỉ phú, cũng như 139 trên 500 công ty lớn nhất toàn cầu. | Nhân tố nào đẩy mạnh kiểm soát kinh doanh? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ"
],
"answer_start": [
278
]
} |
0117-0048-0008 | uit_022288 | Kinh tế Hoa Kỳ | Một đặc điểm trung tâm của nền kinh tế Hoa Kỳ là sự tự do kinh doanh bằng việc cho phép khu vực tư nhân đóng góp phần lớn vào các quyết định kinh tế trong việc quyết định phương hướng và quy mô mà việc nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra hàng hoá dịch vụ. Điều này được thúc đẩy bởi những quy định kiểm soát và điều tiết ở mức thấp và giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ, cũng như một hệ thống toà án bảo vệ quyền tài sản và bảo đảm thực hiện hợp đồng. Ngày nay, nước Mỹ là ngôi nhà của 29,6 triệu công ty, doanh nghiệp nhỏ, 30% số lượng triệu phú của thế giới, 40% số lượng tỉ phú, cũng như 139 trên 500 công ty lớn nhất toàn cầu. | Thế giới đóng góp bao nhiêu tỉ phú cho Mỹ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"40% số lượng tỉ phú"
],
"answer_start": [
553
]
} |
0117-0049-0001 | uit_022289 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ khi hợp nhất thành một quốc gia độc lập, Hoa Kỳ đã khuyến khích phát triển khoa học và kỹ thuật. Trong đầu thế kỷ 20, nghiên cứu khoa học phát triển qua hợp tác không chính thức giữa các ngành công nghiệp và các học viện tăng lên nhanh chóng, và đến cuối những năm 1930 đã vượt qua qui mô nghiên cứu tại Anh (mặc dù chất lượng các nghiên cứu của Mỹ vẫn chưa bằng với Anh và Đức tại thời điểm đó). Sau chiến tranh thế giới thứ 2, chính quyền liên bang đổ chi tiêu vào nghiên cứu phát triển công nghệ quốc phòng và chính sách chống độc quyền đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển khoa học công nghệ tại Mỹ. | Mỹ bắt đầu chú trọng vào phát triển khoa học từ khi nào? | {
"text": [
"từ khi hợp nhất thành một quốc gia độc lập"
],
"answer_start": [
3
]
} | false | null |
0117-0049-0002 | uit_022290 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ khi hợp nhất thành một quốc gia độc lập, Hoa Kỳ đã khuyến khích phát triển khoa học và kỹ thuật. Trong đầu thế kỷ 20, nghiên cứu khoa học phát triển qua hợp tác không chính thức giữa các ngành công nghiệp và các học viện tăng lên nhanh chóng, và đến cuối những năm 1930 đã vượt qua qui mô nghiên cứu tại Anh (mặc dù chất lượng các nghiên cứu của Mỹ vẫn chưa bằng với Anh và Đức tại thời điểm đó). Sau chiến tranh thế giới thứ 2, chính quyền liên bang đổ chi tiêu vào nghiên cứu phát triển công nghệ quốc phòng và chính sách chống độc quyền đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển khoa học công nghệ tại Mỹ. | Quy mô phát triển khoa học kỹ thuật của Mỹ vượt Anh khi nào? | {
"text": [
"cuối những năm 1930"
],
"answer_start": [
256
]
} | false | null |
0117-0049-0003 | uit_022291 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ khi hợp nhất thành một quốc gia độc lập, Hoa Kỳ đã khuyến khích phát triển khoa học và kỹ thuật. Trong đầu thế kỷ 20, nghiên cứu khoa học phát triển qua hợp tác không chính thức giữa các ngành công nghiệp và các học viện tăng lên nhanh chóng, và đến cuối những năm 1930 đã vượt qua qui mô nghiên cứu tại Anh (mặc dù chất lượng các nghiên cứu của Mỹ vẫn chưa bằng với Anh và Đức tại thời điểm đó). Sau chiến tranh thế giới thứ 2, chính quyền liên bang đổ chi tiêu vào nghiên cứu phát triển công nghệ quốc phòng và chính sách chống độc quyền đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển khoa học công nghệ tại Mỹ. | Các nước nào nổi tiếng về phát triển khoa học kỹ thuật trước năm 1930? | {
"text": [
"Anh và Đức"
],
"answer_start": [
373
]
} | false | null |
0117-0049-0004 | uit_022292 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ khi hợp nhất thành một quốc gia độc lập, Hoa Kỳ đã khuyến khích phát triển khoa học và kỹ thuật. Trong đầu thế kỷ 20, nghiên cứu khoa học phát triển qua hợp tác không chính thức giữa các ngành công nghiệp và các học viện tăng lên nhanh chóng, và đến cuối những năm 1930 đã vượt qua qui mô nghiên cứu tại Anh (mặc dù chất lượng các nghiên cứu của Mỹ vẫn chưa bằng với Anh và Đức tại thời điểm đó). Sau chiến tranh thế giới thứ 2, chính quyền liên bang đổ chi tiêu vào nghiên cứu phát triển công nghệ quốc phòng và chính sách chống độc quyền đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển khoa học công nghệ tại Mỹ. | Chính quyền bỏ tiền vào phát triển lĩnh vực nào sau chiến trnah thế giới thứ 2? | {
"text": [
"công nghệ quốc phòng"
],
"answer_start": [
495
]
} | false | null |
0117-0049-0005 | uit_022293 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ khi hợp nhất thành một quốc gia độc lập, Hoa Kỳ đã khuyến khích phát triển khoa học và kỹ thuật. Trong đầu thế kỷ 20, nghiên cứu khoa học phát triển qua hợp tác không chính thức giữa các ngành công nghiệp và các học viện tăng lên nhanh chóng, và đến cuối những năm 1930 đã vượt qua qui mô nghiên cứu tại Anh (mặc dù chất lượng các nghiên cứu của Mỹ vẫn chưa bằng với Anh và Đức tại thời điểm đó). Sau chiến tranh thế giới thứ 2, chính quyền liên bang đổ chi tiêu vào nghiên cứu phát triển công nghệ quốc phòng và chính sách chống độc quyền đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển khoa học công nghệ tại Mỹ. | Quy định nổi bật nào có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển khoa học ở Mỹ? | {
"text": [
"chính sách chống độc quyền"
],
"answer_start": [
519
]
} | false | null |
0117-0049-0006 | uit_022294 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ khi hợp nhất thành một quốc gia độc lập, Hoa Kỳ đã khuyến khích phát triển khoa học và kỹ thuật. Trong đầu thế kỷ 20, nghiên cứu khoa học phát triển qua hợp tác không chính thức giữa các ngành công nghiệp và các học viện tăng lên nhanh chóng, và đến cuối những năm 1930 đã vượt qua qui mô nghiên cứu tại Anh (mặc dù chất lượng các nghiên cứu của Mỹ vẫn chưa bằng với Anh và Đức tại thời điểm đó). Sau chiến tranh thế giới thứ 2, chính quyền liên bang đổ chi tiêu vào nghiên cứu phát triển công nghệ quốc phòng và chính sách chống độc quyền đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển khoa học công nghệ tại Mỹ. | Các nước nào nổi tiếng về phát triển khoa học độc quyền trước năm 1930? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Anh và Đức"
],
"answer_start": [
373
]
} |
0117-0049-0007 | uit_022295 | Kinh tế Hoa Kỳ | Kể từ khi hợp nhất thành một quốc gia độc lập, Hoa Kỳ đã khuyến khích phát triển khoa học và kỹ thuật. Trong đầu thế kỷ 20, nghiên cứu khoa học phát triển qua hợp tác không chính thức giữa các ngành công nghiệp và các học viện tăng lên nhanh chóng, và đến cuối những năm 1930 đã vượt qua qui mô nghiên cứu tại Anh (mặc dù chất lượng các nghiên cứu của Mỹ vẫn chưa bằng với Anh và Đức tại thời điểm đó). Sau chiến tranh thế giới thứ 2, chính quyền liên bang đổ chi tiêu vào nghiên cứu phát triển công nghệ quốc phòng và chính sách chống độc quyền đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển khoa học công nghệ tại Mỹ. | Thế giới thứ 2 bỏ tiền vào phát triển lĩnh vực nào sau chiến tranh Chính quyền? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"công nghệ quốc phòng"
],
"answer_start": [
495
]
} |
0117-0050-0001 | uit_022296 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nước Mỹ là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên và những vùng đất canh tác trù phú và khí hậu ôn hoà thuận lợi. Mỹ đồng thời cũng có những đường bờ biển trải dài cả ở Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, cũng như ở Vịnh Mexico. Các dòng sông chảy khắp lục địa và 5 biển hồ nằm ở biên giới với Canada cung cấp điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền đường thuỷ. Những đường thuỷ rộng lớn này đã giúp định hình việc phát triển kinh tế của quốc gia và giúp gắn kết kinh tế của 50 bang trong một thể thống nhất. | Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên của Mĩ là gì? | {
"text": [
"giàu tài nguyên thiên nhiên"
],
"answer_start": [
20
]
} | false | null |
0117-0050-0002 | uit_022297 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nước Mỹ là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên và những vùng đất canh tác trù phú và khí hậu ôn hoà thuận lợi. Mỹ đồng thời cũng có những đường bờ biển trải dài cả ở Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, cũng như ở Vịnh Mexico. Các dòng sông chảy khắp lục địa và 5 biển hồ nằm ở biên giới với Canada cung cấp điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền đường thuỷ. Những đường thuỷ rộng lớn này đã giúp định hình việc phát triển kinh tế của quốc gia và giúp gắn kết kinh tế của 50 bang trong một thể thống nhất. | Mỹ giáp đại dương nào? | {
"text": [
"Đại Tây Dương và Thái Bình Dương"
],
"answer_start": [
167
]
} | false | null |
0117-0050-0003 | uit_022298 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nước Mỹ là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên và những vùng đất canh tác trù phú và khí hậu ôn hoà thuận lợi. Mỹ đồng thời cũng có những đường bờ biển trải dài cả ở Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, cũng như ở Vịnh Mexico. Các dòng sông chảy khắp lục địa và 5 biển hồ nằm ở biên giới với Canada cung cấp điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền đường thuỷ. Những đường thuỷ rộng lớn này đã giúp định hình việc phát triển kinh tế của quốc gia và giúp gắn kết kinh tế của 50 bang trong một thể thống nhất. | Điều kiện tự nhiên nào có lợi cho vận tải đường thủy? | {
"text": [
"Các dòng sông chảy khắp lục địa và 5 biển hồ"
],
"answer_start": [
225
]
} | false | null |
0117-0050-0004 | uit_022299 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nước Mỹ là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên và những vùng đất canh tác trù phú và khí hậu ôn hoà thuận lợi. Mỹ đồng thời cũng có những đường bờ biển trải dài cả ở Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, cũng như ở Vịnh Mexico. Các dòng sông chảy khắp lục địa và 5 biển hồ nằm ở biên giới với Canada cung cấp điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền đường thuỷ. Những đường thuỷ rộng lớn này đã giúp định hình việc phát triển kinh tế của quốc gia và giúp gắn kết kinh tế của 50 bang trong một thể thống nhất. | Yếu tố nào kết nối kinh tế 50 bang ở Mỹ? | {
"text": [
"đường thuỷ rộng lớn"
],
"answer_start": [
359
]
} | false | null |
0117-0050-0005 | uit_022300 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nước Mỹ là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên và những vùng đất canh tác trù phú và khí hậu ôn hoà thuận lợi. Mỹ đồng thời cũng có những đường bờ biển trải dài cả ở Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, cũng như ở Vịnh Mexico. Các dòng sông chảy khắp lục địa và 5 biển hồ nằm ở biên giới với Canada cung cấp điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền đường thuỷ. Những đường thuỷ rộng lớn này đã giúp định hình việc phát triển kinh tế của quốc gia và giúp gắn kết kinh tế của 50 bang trong một thể thống nhất. | Nước nào giáp nước Mĩ? | {
"text": [
"Canada"
],
"answer_start": [
290
]
} | false | null |
0117-0050-0006 | uit_022301 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nước Mỹ là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên và những vùng đất canh tác trù phú và khí hậu ôn hoà thuận lợi. Mỹ đồng thời cũng có những đường bờ biển trải dài cả ở Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, cũng như ở Vịnh Mexico. Các dòng sông chảy khắp lục địa và 5 biển hồ nằm ở biên giới với Canada cung cấp điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền đường thuỷ. Những đường thuỷ rộng lớn này đã giúp định hình việc phát triển kinh tế của quốc gia và giúp gắn kết kinh tế của 50 bang trong một thể thống nhất. | Mỹ chiếm đại dương nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Đại Tây Dương và Thái Bình Dương"
],
"answer_start": [
167
]
} |
0117-0050-0007 | uit_022302 | Kinh tế Hoa Kỳ | Nước Mỹ là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên và những vùng đất canh tác trù phú và khí hậu ôn hoà thuận lợi. Mỹ đồng thời cũng có những đường bờ biển trải dài cả ở Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, cũng như ở Vịnh Mexico. Các dòng sông chảy khắp lục địa và 5 biển hồ nằm ở biên giới với Canada cung cấp điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền đường thuỷ. Những đường thuỷ rộng lớn này đã giúp định hình việc phát triển kinh tế của quốc gia và giúp gắn kết kinh tế của 50 bang trong một thể thống nhất. | Yếu tố nào kết nối kinh tế 50 bang ở Canada? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đường thuỷ rộng lớn"
],
"answer_start": [
359
]
} |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.