id
stringlengths 14
14
| uit_id
stringlengths 10
10
| title
stringclasses 138
values | context
stringlengths 465
7.22k
| question
stringlengths 3
232
| answers
sequence | is_impossible
bool 2
classes | plausible_answers
sequence |
---|---|---|---|---|---|---|---|
0121-0020-0002 | uit_023403 | HIV/AIDS | Theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012, tỉ lệ nhiễm HIV trong những người nam quan hệ tình dục với nam ở Thành phố Hồ Chí Minh là 16%, tỷ lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm chích ma túy. Tại đây, cứ 5 nam quan hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít nhất một trong các nhiễm khuẩn giang mai, lậu sinh dục, lậu trực tràng, chlamydia sinh dục hoặc chlamydia trực tràng. Quan hệ đồng tính nam có nguy cơ bị nhiễm HIV cao gấp 20 lần gái mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Bên cạnh đó, các đồng tính nam thường quan niệm sai lầm rằng, chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục như một khảo sát của Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS (Việt Nam) trên 300 đồng tính nam cho thấy một số chỉ sử dụng bao cao su với bạn tình mới quen lần đầu, khi thân rồi họ không đề phòng nữa. | Nhóm những người nào có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012? | {
"text": [
"nhóm tiêm chích ma túy"
],
"answer_start": [
167
]
} | false | null |
0121-0020-0003 | uit_023404 | HIV/AIDS | Theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012, tỉ lệ nhiễm HIV trong những người nam quan hệ tình dục với nam ở Thành phố Hồ Chí Minh là 16%, tỷ lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm chích ma túy. Tại đây, cứ 5 nam quan hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít nhất một trong các nhiễm khuẩn giang mai, lậu sinh dục, lậu trực tràng, chlamydia sinh dục hoặc chlamydia trực tràng. Quan hệ đồng tính nam có nguy cơ bị nhiễm HIV cao gấp 20 lần gái mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Bên cạnh đó, các đồng tính nam thường quan niệm sai lầm rằng, chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục như một khảo sát của Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS (Việt Nam) trên 300 đồng tính nam cho thấy một số chỉ sử dụng bao cao su với bạn tình mới quen lần đầu, khi thân rồi họ không đề phòng nữa. | So với gái mại dâm thì quan hệ đồng giới nam có khả năng nhiễm HIV cao hơn bao nhiêu lần? | {
"text": [
"20 lần"
],
"answer_start": [
425
]
} | false | null |
0121-0020-0004 | uit_023405 | HIV/AIDS | Theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012, tỉ lệ nhiễm HIV trong những người nam quan hệ tình dục với nam ở Thành phố Hồ Chí Minh là 16%, tỷ lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm chích ma túy. Tại đây, cứ 5 nam quan hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít nhất một trong các nhiễm khuẩn giang mai, lậu sinh dục, lậu trực tràng, chlamydia sinh dục hoặc chlamydia trực tràng. Quan hệ đồng tính nam có nguy cơ bị nhiễm HIV cao gấp 20 lần gái mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Bên cạnh đó, các đồng tính nam thường quan niệm sai lầm rằng, chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục như một khảo sát của Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS (Việt Nam) trên 300 đồng tính nam cho thấy một số chỉ sử dụng bao cao su với bạn tình mới quen lần đầu, khi thân rồi họ không đề phòng nữa. | Nguyên nhân gây ra việc các bạn nam quan hệ đồng tính lại có tỷ lệ lây nhiễm HIV cao là gì? | {
"text": [
"một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác"
],
"answer_start": [
497
]
} | false | null |
0121-0020-0005 | uit_023406 | HIV/AIDS | Theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012, tỉ lệ nhiễm HIV trong những người nam quan hệ tình dục với nam ở Thành phố Hồ Chí Minh là 16%, tỷ lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm chích ma túy. Tại đây, cứ 5 nam quan hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít nhất một trong các nhiễm khuẩn giang mai, lậu sinh dục, lậu trực tràng, chlamydia sinh dục hoặc chlamydia trực tràng. Quan hệ đồng tính nam có nguy cơ bị nhiễm HIV cao gấp 20 lần gái mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Bên cạnh đó, các đồng tính nam thường quan niệm sai lầm rằng, chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục như một khảo sát của Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS (Việt Nam) trên 300 đồng tính nam cho thấy một số chỉ sử dụng bao cao su với bạn tình mới quen lần đầu, khi thân rồi họ không đề phòng nữa. | Quan niệm về các bệnh lây qua đường tình dục ở các bạn nam đồng tính thường là gì? | {
"text": [
"chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không"
],
"answer_start": [
741
]
} | false | null |
0121-0020-0006 | uit_023407 | HIV/AIDS | Theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012, tỉ lệ nhiễm HIV trong những người nam quan hệ tình dục với nam ở Thành phố Hồ Chí Minh là 16%, tỷ lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm chích ma túy. Tại đây, cứ 5 nam quan hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít nhất một trong các nhiễm khuẩn giang mai, lậu sinh dục, lậu trực tràng, chlamydia sinh dục hoặc chlamydia trực tràng. Quan hệ đồng tính nam có nguy cơ bị nhiễm HIV cao gấp 20 lần gái mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Bên cạnh đó, các đồng tính nam thường quan niệm sai lầm rằng, chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục như một khảo sát của Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS (Việt Nam) trên 300 đồng tính nam cho thấy một số chỉ sử dụng bao cao su với bạn tình mới quen lần đầu, khi thân rồi họ không đề phòng nữa. | Tại Việt Nam thì tỷ lệ nhiễm HIV ở những người nam đồng tính là bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"16%"
],
"answer_start": [
143
]
} |
0121-0020-0007 | uit_023408 | HIV/AIDS | Theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012, tỉ lệ nhiễm HIV trong những người nam quan hệ tình dục với nam ở Thành phố Hồ Chí Minh là 16%, tỷ lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm chích ma túy. Tại đây, cứ 5 nam quan hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít nhất một trong các nhiễm khuẩn giang mai, lậu sinh dục, lậu trực tràng, chlamydia sinh dục hoặc chlamydia trực tràng. Quan hệ đồng tính nam có nguy cơ bị nhiễm HIV cao gấp 20 lần gái mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Bên cạnh đó, các đồng tính nam thường quan niệm sai lầm rằng, chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục như một khảo sát của Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS (Việt Nam) trên 300 đồng tính nam cho thấy một số chỉ sử dụng bao cao su với bạn tình mới quen lần đầu, khi thân rồi họ không đề phòng nữa. | Nhóm những người nào có tỷ lệ nhiễm giang mai cao nhất theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"nhóm tiêm chích ma túy"
],
"answer_start": [
167
]
} |
0121-0020-0008 | uit_023409 | HIV/AIDS | Theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012, tỉ lệ nhiễm HIV trong những người nam quan hệ tình dục với nam ở Thành phố Hồ Chí Minh là 16%, tỷ lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm chích ma túy. Tại đây, cứ 5 nam quan hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít nhất một trong các nhiễm khuẩn giang mai, lậu sinh dục, lậu trực tràng, chlamydia sinh dục hoặc chlamydia trực tràng. Quan hệ đồng tính nam có nguy cơ bị nhiễm HIV cao gấp 20 lần gái mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Bên cạnh đó, các đồng tính nam thường quan niệm sai lầm rằng, chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục như một khảo sát của Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS (Việt Nam) trên 300 đồng tính nam cho thấy một số chỉ sử dụng bao cao su với bạn tình mới quen lần đầu, khi thân rồi họ không đề phòng nữa. | So với gái mại dâm thì quan hệ đồng giới nam có khả năng nhiễm giang mai cao hơn bao nhiêu lần? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"20 lần"
],
"answer_start": [
425
]
} |
0121-0020-0009 | uit_023410 | HIV/AIDS | Theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012, tỉ lệ nhiễm HIV trong những người nam quan hệ tình dục với nam ở Thành phố Hồ Chí Minh là 16%, tỷ lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm chích ma túy. Tại đây, cứ 5 nam quan hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít nhất một trong các nhiễm khuẩn giang mai, lậu sinh dục, lậu trực tràng, chlamydia sinh dục hoặc chlamydia trực tràng. Quan hệ đồng tính nam có nguy cơ bị nhiễm HIV cao gấp 20 lần gái mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Bên cạnh đó, các đồng tính nam thường quan niệm sai lầm rằng, chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục như một khảo sát của Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS (Việt Nam) trên 300 đồng tính nam cho thấy một số chỉ sử dụng bao cao su với bạn tình mới quen lần đầu, khi thân rồi họ không đề phòng nữa. | Nguyên nhân gây ra việc các bạn trẻ quan hệ tình dục lại có tỷ lệ lây nhiễm HIV cao là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác"
],
"answer_start": [
497
]
} |
0121-0021-0001 | uit_023411 | HIV/AIDS | Theo báo cáo năm 2011, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm đồng tính nam ở Đồng Nai cao gấp 20 lần so với đối tượng ma túy và mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục, cũng có một vài đồng tính nam nhận thức được nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao, nhưng họ không có biện pháp bảo vệ vì sợ bị bạn tình bạo hành. Tại TP HCM, năm 2014, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV đang có chiều hướng gia tăng nhanh so với năm 2012, từ 7,33% lên 14,75% | Tỷ lệ những người đồng tính nam nhiễm HIV so với mại dâm và đối tượng sử dụng ma túy là như thế nào? | {
"text": [
"cao gấp 20 lần"
],
"answer_start": [
75
]
} | false | null |
0121-0021-0002 | uit_023412 | HIV/AIDS | Theo báo cáo năm 2011, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm đồng tính nam ở Đồng Nai cao gấp 20 lần so với đối tượng ma túy và mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục, cũng có một vài đồng tính nam nhận thức được nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao, nhưng họ không có biện pháp bảo vệ vì sợ bị bạn tình bạo hành. Tại TP HCM, năm 2014, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV đang có chiều hướng gia tăng nhanh so với năm 2012, từ 7,33% lên 14,75% | Việc các bạn đồng tính nam có nhiều bạn tình sẽ dẫn đến điều gì để tạo nên tỷ lệ lây nhiễm HIV cao? | {
"text": [
"giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ"
],
"answer_start": [
232
]
} | false | null |
0121-0021-0003 | uit_023413 | HIV/AIDS | Theo báo cáo năm 2011, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm đồng tính nam ở Đồng Nai cao gấp 20 lần so với đối tượng ma túy và mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục, cũng có một vài đồng tính nam nhận thức được nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao, nhưng họ không có biện pháp bảo vệ vì sợ bị bạn tình bạo hành. Tại TP HCM, năm 2014, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV đang có chiều hướng gia tăng nhanh so với năm 2012, từ 7,33% lên 14,75% | Tại sao một số bạn đồng tính nam không có biện pháp bảo vệ dù biết được tỷ lệ lây nhiễm HIV rất cao? | {
"text": [
"sợ bị bạn tình bạo hành"
],
"answer_start": [
539
]
} | false | null |
0121-0021-0004 | uit_023414 | HIV/AIDS | Theo báo cáo năm 2011, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm đồng tính nam ở Đồng Nai cao gấp 20 lần so với đối tượng ma túy và mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục, cũng có một vài đồng tính nam nhận thức được nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao, nhưng họ không có biện pháp bảo vệ vì sợ bị bạn tình bạo hành. Tại TP HCM, năm 2014, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV đang có chiều hướng gia tăng nhanh so với năm 2012, từ 7,33% lên 14,75% | Vào năm 2012 thì tại TP HCM, tỷ lệ nhiễm HIV ở các bạn đồng tính nam là bao nhiêu? | {
"text": [
"7,33%"
],
"answer_start": [
690
]
} | false | null |
0121-0021-0005 | uit_023415 | HIV/AIDS | Theo báo cáo năm 2011, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm đồng tính nam ở Đồng Nai cao gấp 20 lần so với đối tượng ma túy và mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục, cũng có một vài đồng tính nam nhận thức được nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao, nhưng họ không có biện pháp bảo vệ vì sợ bị bạn tình bạo hành. Tại TP HCM, năm 2014, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV đang có chiều hướng gia tăng nhanh so với năm 2012, từ 7,33% lên 14,75% | Tại TPHCM, đến năm nào thì tỷ lệ những bạn đồng tính nam bị nhiễm HIV đã lên con số 14,75%? | {
"text": [
"năm 2014"
],
"answer_start": [
576
]
} | false | null |
0121-0021-0006 | uit_023416 | HIV/AIDS | Theo báo cáo năm 2011, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm đồng tính nam ở Đồng Nai cao gấp 20 lần so với đối tượng ma túy và mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục, cũng có một vài đồng tính nam nhận thức được nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao, nhưng họ không có biện pháp bảo vệ vì sợ bị bạn tình bạo hành. Tại TP HCM, năm 2014, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV đang có chiều hướng gia tăng nhanh so với năm 2012, từ 7,33% lên 14,75% | Tỷ lệ những người đồng tính nữ nhiễm HIV so với mại dâm và đối tượng sử dụng ma túy là như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cao gấp 20 lần"
],
"answer_start": [
75
]
} |
0121-0021-0007 | uit_023417 | HIV/AIDS | Theo báo cáo năm 2011, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm đồng tính nam ở Đồng Nai cao gấp 20 lần so với đối tượng ma túy và mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục, cũng có một vài đồng tính nam nhận thức được nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao, nhưng họ không có biện pháp bảo vệ vì sợ bị bạn tình bạo hành. Tại TP HCM, năm 2014, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV đang có chiều hướng gia tăng nhanh so với năm 2012, từ 7,33% lên 14,75% | Việc các bạn dị tính có nhiều bạn tình sẽ dẫn đến điều gì để tạo nên tỷ lệ lây nhiễm HIV cao? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ"
],
"answer_start": [
232
]
} |
0121-0021-0008 | uit_023418 | HIV/AIDS | Theo báo cáo năm 2011, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm đồng tính nam ở Đồng Nai cao gấp 20 lần so với đối tượng ma túy và mại dâm. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục, cũng có một vài đồng tính nam nhận thức được nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao, nhưng họ không có biện pháp bảo vệ vì sợ bị bạn tình bạo hành. Tại TP HCM, năm 2014, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV đang có chiều hướng gia tăng nhanh so với năm 2012, từ 7,33% lên 14,75% | Tại sao một số bạn nhiễm HIV/AIDS không có biện pháp bảo vệ dù biết được tỷ lệ lây nhiễm HIV rất cao? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"sợ bị bạn tình bạo hành"
],
"answer_start": [
539
]
} |
0121-0022-0001 | uit_023419 | HIV/AIDS | Mặt khác, người đồng tính thường hẹn hò nhiều, nhu cầu tình dục rất lớn, tần suất giao hợp cao nên một người đồng tính thường có nhiều bạn tình (một nam đồng tính 25 tuổi ở Hà Nội cho biết anh ta có hơn 100 bạn tình), nhiều lúc họ còn trao đổi bạn tình cho nhau trong khi kiến thức tình dục thì sai lệch (họ cho rằng HIV chỉ lây khi quan hệ tình dục với phụ nữ, còn nam quan hệ với nam thì không sao). Do xã hội không còn khắt khe với những người đồng tính nữa nên nhiều người đồng tính sống buông thả, thường xuyên quan hệ tình dục tập thể trong khi kiến thức an toàn tình dục còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp tuổi đời còn trẻ đã mang trong mình một lúc mấy bệnh: cả bệnh giang mai, sùi mào gà và cả HIV/AIDS.. | Tại Hà Nội có một nam đồng tính 25 tuổi đã nói số lượng bạn tình của anh ta là bao nhiêu? | {
"text": [
"100 bạn tình"
],
"answer_start": [
203
]
} | false | null |
0121-0022-0002 | uit_023420 | HIV/AIDS | Mặt khác, người đồng tính thường hẹn hò nhiều, nhu cầu tình dục rất lớn, tần suất giao hợp cao nên một người đồng tính thường có nhiều bạn tình (một nam đồng tính 25 tuổi ở Hà Nội cho biết anh ta có hơn 100 bạn tình), nhiều lúc họ còn trao đổi bạn tình cho nhau trong khi kiến thức tình dục thì sai lệch (họ cho rằng HIV chỉ lây khi quan hệ tình dục với phụ nữ, còn nam quan hệ với nam thì không sao). Do xã hội không còn khắt khe với những người đồng tính nữa nên nhiều người đồng tính sống buông thả, thường xuyên quan hệ tình dục tập thể trong khi kiến thức an toàn tình dục còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp tuổi đời còn trẻ đã mang trong mình một lúc mấy bệnh: cả bệnh giang mai, sùi mào gà và cả HIV/AIDS.. | Kiến thức gì về các bạn đồng tính nam là sai lệch? | {
"text": [
"HIV chỉ lây khi quan hệ tình dục với phụ nữ, còn nam quan hệ với nam thì không sao"
],
"answer_start": [
317
]
} | false | null |
0121-0022-0003 | uit_023421 | HIV/AIDS | Mặt khác, người đồng tính thường hẹn hò nhiều, nhu cầu tình dục rất lớn, tần suất giao hợp cao nên một người đồng tính thường có nhiều bạn tình (một nam đồng tính 25 tuổi ở Hà Nội cho biết anh ta có hơn 100 bạn tình), nhiều lúc họ còn trao đổi bạn tình cho nhau trong khi kiến thức tình dục thì sai lệch (họ cho rằng HIV chỉ lây khi quan hệ tình dục với phụ nữ, còn nam quan hệ với nam thì không sao). Do xã hội không còn khắt khe với những người đồng tính nữa nên nhiều người đồng tính sống buông thả, thường xuyên quan hệ tình dục tập thể trong khi kiến thức an toàn tình dục còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp tuổi đời còn trẻ đã mang trong mình một lúc mấy bệnh: cả bệnh giang mai, sùi mào gà và cả HIV/AIDS.. | Nguyên nhân nào đã góp phần tạo nên sự buông thả và việc quan hệ tình dục tập thể thường xuyên ở các người đồng tính nam? | {
"text": [
"xã hội không còn khắt khe với những người đồng tính nữa"
],
"answer_start": [
405
]
} | false | null |
0121-0022-0004 | uit_023422 | HIV/AIDS | Mặt khác, người đồng tính thường hẹn hò nhiều, nhu cầu tình dục rất lớn, tần suất giao hợp cao nên một người đồng tính thường có nhiều bạn tình (một nam đồng tính 25 tuổi ở Hà Nội cho biết anh ta có hơn 100 bạn tình), nhiều lúc họ còn trao đổi bạn tình cho nhau trong khi kiến thức tình dục thì sai lệch (họ cho rằng HIV chỉ lây khi quan hệ tình dục với phụ nữ, còn nam quan hệ với nam thì không sao). Do xã hội không còn khắt khe với những người đồng tính nữa nên nhiều người đồng tính sống buông thả, thường xuyên quan hệ tình dục tập thể trong khi kiến thức an toàn tình dục còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp tuổi đời còn trẻ đã mang trong mình một lúc mấy bệnh: cả bệnh giang mai, sùi mào gà và cả HIV/AIDS.. | Đã có nhiều trường hợp các bạn đồng tính nam dù còn trẻ tuổi đã gặp phải vấn đề gì? | {
"text": [
"mang trong mình một lúc mấy bệnh: cả bệnh giang mai, sùi mào gà và cả HIV/AIDS."
],
"answer_start": [
634
]
} | false | null |
0121-0022-0005 | uit_023423 | HIV/AIDS | Mặt khác, người đồng tính thường hẹn hò nhiều, nhu cầu tình dục rất lớn, tần suất giao hợp cao nên một người đồng tính thường có nhiều bạn tình (một nam đồng tính 25 tuổi ở Hà Nội cho biết anh ta có hơn 100 bạn tình), nhiều lúc họ còn trao đổi bạn tình cho nhau trong khi kiến thức tình dục thì sai lệch (họ cho rằng HIV chỉ lây khi quan hệ tình dục với phụ nữ, còn nam quan hệ với nam thì không sao). Do xã hội không còn khắt khe với những người đồng tính nữa nên nhiều người đồng tính sống buông thả, thường xuyên quan hệ tình dục tập thể trong khi kiến thức an toàn tình dục còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp tuổi đời còn trẻ đã mang trong mình một lúc mấy bệnh: cả bệnh giang mai, sùi mào gà và cả HIV/AIDS.. | Do điều gì mà dẫn đến việc có nhiều bạn tình là điều luôn luôn diễn ra ở các bạn đồng tính nam? | {
"text": [
"người đồng tính thường hẹn hò nhiều, nhu cầu tình dục rất lớn, tần suất giao hợp cao"
],
"answer_start": [
10
]
} | false | null |
0121-0022-0006 | uit_023424 | HIV/AIDS | Mặt khác, người đồng tính thường hẹn hò nhiều, nhu cầu tình dục rất lớn, tần suất giao hợp cao nên một người đồng tính thường có nhiều bạn tình (một nam đồng tính 25 tuổi ở Hà Nội cho biết anh ta có hơn 100 bạn tình), nhiều lúc họ còn trao đổi bạn tình cho nhau trong khi kiến thức tình dục thì sai lệch (họ cho rằng HIV chỉ lây khi quan hệ tình dục với phụ nữ, còn nam quan hệ với nam thì không sao). Do xã hội không còn khắt khe với những người đồng tính nữa nên nhiều người đồng tính sống buông thả, thường xuyên quan hệ tình dục tập thể trong khi kiến thức an toàn tình dục còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp tuổi đời còn trẻ đã mang trong mình một lúc mấy bệnh: cả bệnh giang mai, sùi mào gà và cả HIV/AIDS.. | Tại Hà Nội có một nam đồng tính 25 tuổi đã nói số lượng bạn bè của anh ta là bao nhiêu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"100 bạn tình"
],
"answer_start": [
203
]
} |
0121-0022-0007 | uit_023425 | HIV/AIDS | Mặt khác, người đồng tính thường hẹn hò nhiều, nhu cầu tình dục rất lớn, tần suất giao hợp cao nên một người đồng tính thường có nhiều bạn tình (một nam đồng tính 25 tuổi ở Hà Nội cho biết anh ta có hơn 100 bạn tình), nhiều lúc họ còn trao đổi bạn tình cho nhau trong khi kiến thức tình dục thì sai lệch (họ cho rằng HIV chỉ lây khi quan hệ tình dục với phụ nữ, còn nam quan hệ với nam thì không sao). Do xã hội không còn khắt khe với những người đồng tính nữa nên nhiều người đồng tính sống buông thả, thường xuyên quan hệ tình dục tập thể trong khi kiến thức an toàn tình dục còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp tuổi đời còn trẻ đã mang trong mình một lúc mấy bệnh: cả bệnh giang mai, sùi mào gà và cả HIV/AIDS.. | Kiến thức gì về các bạn đồng tính nam là thiếu sót? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"HIV chỉ lây khi quan hệ tình dục với phụ nữ, còn nam quan hệ với nam thì không sao"
],
"answer_start": [
317
]
} |
0121-0023-0001 | uit_023426 | HIV/AIDS | Bà Margaret Chan, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới WHO đã cho biết: "Sự kiện WHO loại bỏ đồng tính luyến ái khỏi danh sách bệnh tâm lý từ năm 1990 là một bước tiến quan trọng, tuy nhiên trong hơn hai thập kỷ sau đó, sự kỳ thị và phân biệt đối xử chống lại người đồng tính vẫn còn tồn tại, dẫn đến việc hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế và bỏ qua các mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế. Phân biệt đối xử trên cơ sở xu hướng tình dục sẽ làm gia tăng tính dễ tổn thương dẫn đến trầm cảm, lo âu và lạm dụng thuốc ở thanh thiếu niên và người lớn; làm trầm trọng thêm bạo lực; cản trở tiếp cận với dịch vụ y tế do bị kỳ thị; và làm tăng nguy cơ các bệnh qua đường tình dục, bao gồm cả HIV" | Chức vụ mà Margaret Chan nắm giữ là gì? | {
"text": [
"Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới WHO"
],
"answer_start": [
18
]
} | false | null |
0121-0023-0002 | uit_023427 | HIV/AIDS | Bà Margaret Chan, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới WHO đã cho biết: "Sự kiện WHO loại bỏ đồng tính luyến ái khỏi danh sách bệnh tâm lý từ năm 1990 là một bước tiến quan trọng, tuy nhiên trong hơn hai thập kỷ sau đó, sự kỳ thị và phân biệt đối xử chống lại người đồng tính vẫn còn tồn tại, dẫn đến việc hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế và bỏ qua các mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế. Phân biệt đối xử trên cơ sở xu hướng tình dục sẽ làm gia tăng tính dễ tổn thương dẫn đến trầm cảm, lo âu và lạm dụng thuốc ở thanh thiếu niên và người lớn; làm trầm trọng thêm bạo lực; cản trở tiếp cận với dịch vụ y tế do bị kỳ thị; và làm tăng nguy cơ các bệnh qua đường tình dục, bao gồm cả HIV" | Theo bà Margaret Chan cho biết thì năm 1990 sự kiện gì đã diễn ra thể hiện được một bước tiến quan trọng? | {
"text": [
"Sự kiện WHO loại bỏ đồng tính luyến ái khỏi danh sách bệnh tâm lý"
],
"answer_start": [
72
]
} | false | null |
0121-0023-0003 | uit_023428 | HIV/AIDS | Bà Margaret Chan, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới WHO đã cho biết: "Sự kiện WHO loại bỏ đồng tính luyến ái khỏi danh sách bệnh tâm lý từ năm 1990 là một bước tiến quan trọng, tuy nhiên trong hơn hai thập kỷ sau đó, sự kỳ thị và phân biệt đối xử chống lại người đồng tính vẫn còn tồn tại, dẫn đến việc hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế và bỏ qua các mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế. Phân biệt đối xử trên cơ sở xu hướng tình dục sẽ làm gia tăng tính dễ tổn thương dẫn đến trầm cảm, lo âu và lạm dụng thuốc ở thanh thiếu niên và người lớn; làm trầm trọng thêm bạo lực; cản trở tiếp cận với dịch vụ y tế do bị kỳ thị; và làm tăng nguy cơ các bệnh qua đường tình dục, bao gồm cả HIV" | Hậu quả gì đã xảy ra sau năm 1990 khi đồng tính luyến ái đã không còn nằm trong danh sách bệnh tâm lý nhưng nó vẫn chịu sự kỳ thị? | {
"text": [
"việc hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế và bỏ qua các mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế"
],
"answer_start": [
300
]
} | false | null |
0121-0023-0004 | uit_023429 | HIV/AIDS | Bà Margaret Chan, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới WHO đã cho biết: "Sự kiện WHO loại bỏ đồng tính luyến ái khỏi danh sách bệnh tâm lý từ năm 1990 là một bước tiến quan trọng, tuy nhiên trong hơn hai thập kỷ sau đó, sự kỳ thị và phân biệt đối xử chống lại người đồng tính vẫn còn tồn tại, dẫn đến việc hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế và bỏ qua các mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế. Phân biệt đối xử trên cơ sở xu hướng tình dục sẽ làm gia tăng tính dễ tổn thương dẫn đến trầm cảm, lo âu và lạm dụng thuốc ở thanh thiếu niên và người lớn; làm trầm trọng thêm bạo lực; cản trở tiếp cận với dịch vụ y tế do bị kỳ thị; và làm tăng nguy cơ các bệnh qua đường tình dục, bao gồm cả HIV" | Những điều gì xảy ra mà nguyên nhân của nó chính là sự kỳ thị về xu hướng tình dục? | {
"text": [
"gia tăng tính dễ tổn thương dẫn đến trầm cảm, lo âu và lạm dụng thuốc ở thanh thiếu niên và người lớn; làm trầm trọng thêm bạo lực; cản trở tiếp cận với dịch vụ y tế do bị kỳ thị; và làm tăng nguy cơ các bệnh qua đường tình dục, bao gồm cả HIV"
],
"answer_start": [
455
]
} | false | null |
0121-0023-0005 | uit_023430 | HIV/AIDS | Bà Margaret Chan, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới WHO đã cho biết: "Sự kiện WHO loại bỏ đồng tính luyến ái khỏi danh sách bệnh tâm lý từ năm 1990 là một bước tiến quan trọng, tuy nhiên trong hơn hai thập kỷ sau đó, sự kỳ thị và phân biệt đối xử chống lại người đồng tính vẫn còn tồn tại, dẫn đến việc hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế và bỏ qua các mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế. Phân biệt đối xử trên cơ sở xu hướng tình dục sẽ làm gia tăng tính dễ tổn thương dẫn đến trầm cảm, lo âu và lạm dụng thuốc ở thanh thiếu niên và người lớn; làm trầm trọng thêm bạo lực; cản trở tiếp cận với dịch vụ y tế do bị kỳ thị; và làm tăng nguy cơ các bệnh qua đường tình dục, bao gồm cả HIV" | Tình trạng gì vẫn tồn tại dù kể từ năm 1990 thì đồng tính luyến ái đã được lượt khỏi danh sách các bệnh tâm lý? | {
"text": [
"sự kỳ thị và phân biệt đối xử chống lại người đồng tính"
],
"answer_start": [
219
]
} | false | null |
0121-0023-0006 | uit_023431 | HIV/AIDS | Bà Margaret Chan, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới WHO đã cho biết: "Sự kiện WHO loại bỏ đồng tính luyến ái khỏi danh sách bệnh tâm lý từ năm 1990 là một bước tiến quan trọng, tuy nhiên trong hơn hai thập kỷ sau đó, sự kỳ thị và phân biệt đối xử chống lại người đồng tính vẫn còn tồn tại, dẫn đến việc hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế và bỏ qua các mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế. Phân biệt đối xử trên cơ sở xu hướng tình dục sẽ làm gia tăng tính dễ tổn thương dẫn đến trầm cảm, lo âu và lạm dụng thuốc ở thanh thiếu niên và người lớn; làm trầm trọng thêm bạo lực; cản trở tiếp cận với dịch vụ y tế do bị kỳ thị; và làm tăng nguy cơ các bệnh qua đường tình dục, bao gồm cả HIV" | Hậu quả gì đã xảy ra sau năm 1990 khi đồng tính luyến ái đã không còn nằm trong danh sách bệnh tâm lý nhưng nó vẫn chịu sự cấm đoán? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"việc hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế và bỏ qua các mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế"
],
"answer_start": [
300
]
} |
0121-0023-0007 | uit_023432 | HIV/AIDS | Bà Margaret Chan, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới WHO đã cho biết: "Sự kiện WHO loại bỏ đồng tính luyến ái khỏi danh sách bệnh tâm lý từ năm 1990 là một bước tiến quan trọng, tuy nhiên trong hơn hai thập kỷ sau đó, sự kỳ thị và phân biệt đối xử chống lại người đồng tính vẫn còn tồn tại, dẫn đến việc hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế và bỏ qua các mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế. Phân biệt đối xử trên cơ sở xu hướng tình dục sẽ làm gia tăng tính dễ tổn thương dẫn đến trầm cảm, lo âu và lạm dụng thuốc ở thanh thiếu niên và người lớn; làm trầm trọng thêm bạo lực; cản trở tiếp cận với dịch vụ y tế do bị kỳ thị; và làm tăng nguy cơ các bệnh qua đường tình dục, bao gồm cả HIV" | Tình trạng gì vẫn cải tiến dù kể từ năm 1990 thì đồng tính luyến ái đã được lượt khỏi danh sách các bệnh tâm lý? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"sự kỳ thị và phân biệt đối xử chống lại người đồng tính"
],
"answer_start": [
219
]
} |
0121-0024-0001 | uit_023433 | HIV/AIDS | Hiện tại không có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV, và cũng không có một liệu pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn vi-rút HIV ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, những người sống chung với AIDS hiện nay có thể kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống bằng liệu pháp điều trị kháng vi-rút, hay còn gọi là ART (viết tắt của Anti- Retroviral Therapy). ART là liệu pháp điều trị sử dụng các thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus). Các thuốc ARV này có tác dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể, do đó làm tăng khả năng miễn dịch và giảm khả năng mắc các nhiễm trùng cơ hội. | Bằng cách nào để cải thiện và kéo dài cuộc sống của những người nhiễm HIV? | {
"text": [
"liệu pháp điều trị kháng vi-rút"
],
"answer_start": [
252
]
} | false | null |
0121-0024-0002 | uit_023434 | HIV/AIDS | Hiện tại không có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV, và cũng không có một liệu pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn vi-rút HIV ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, những người sống chung với AIDS hiện nay có thể kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống bằng liệu pháp điều trị kháng vi-rút, hay còn gọi là ART (viết tắt của Anti- Retroviral Therapy). ART là liệu pháp điều trị sử dụng các thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus). Các thuốc ARV này có tác dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể, do đó làm tăng khả năng miễn dịch và giảm khả năng mắc các nhiễm trùng cơ hội. | Liệu pháp điều trị kháng vi-rút dành cho những người nhiễm HIV có tên viết tắt là gì? | {
"text": [
"ART"
],
"answer_start": [
300
]
} | false | null |
0121-0024-0003 | uit_023435 | HIV/AIDS | Hiện tại không có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV, và cũng không có một liệu pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn vi-rút HIV ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, những người sống chung với AIDS hiện nay có thể kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống bằng liệu pháp điều trị kháng vi-rút, hay còn gọi là ART (viết tắt của Anti- Retroviral Therapy). ART là liệu pháp điều trị sử dụng các thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus). Các thuốc ARV này có tác dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể, do đó làm tăng khả năng miễn dịch và giảm khả năng mắc các nhiễm trùng cơ hội. | Tên đầy đủ của loại thuốc mà liệu pháp điều trị ART sử dụng là gì? | {
"text": [
"Anti-retrovirus"
],
"answer_start": [
429
]
} | false | null |
0121-0024-0004 | uit_023436 | HIV/AIDS | Hiện tại không có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV, và cũng không có một liệu pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn vi-rút HIV ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, những người sống chung với AIDS hiện nay có thể kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống bằng liệu pháp điều trị kháng vi-rút, hay còn gọi là ART (viết tắt của Anti- Retroviral Therapy). ART là liệu pháp điều trị sử dụng các thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus). Các thuốc ARV này có tác dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể, do đó làm tăng khả năng miễn dịch và giảm khả năng mắc các nhiễm trùng cơ hội. | Các công dụng mà thuốc ARV tạo ra là gì? | {
"text": [
"làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể"
],
"answer_start": [
477
]
} | false | null |
0121-0024-0005 | uit_023437 | HIV/AIDS | Hiện tại không có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV, và cũng không có một liệu pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn vi-rút HIV ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, những người sống chung với AIDS hiện nay có thể kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống bằng liệu pháp điều trị kháng vi-rút, hay còn gọi là ART (viết tắt của Anti- Retroviral Therapy). ART là liệu pháp điều trị sử dụng các thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus). Các thuốc ARV này có tác dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể, do đó làm tăng khả năng miễn dịch và giảm khả năng mắc các nhiễm trùng cơ hội. | Công dụng của ARV đã tạo ra điều gì cho những người nhiễm HIV? | {
"text": [
"tăng khả năng miễn dịch và giảm khả năng mắc các nhiễm trùng cơ hội"
],
"answer_start": [
530
]
} | false | null |
0121-0024-0006 | uit_023438 | HIV/AIDS | Hiện tại không có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV, và cũng không có một liệu pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn vi-rút HIV ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, những người sống chung với AIDS hiện nay có thể kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống bằng liệu pháp điều trị kháng vi-rút, hay còn gọi là ART (viết tắt của Anti- Retroviral Therapy). ART là liệu pháp điều trị sử dụng các thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus). Các thuốc ARV này có tác dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể, do đó làm tăng khả năng miễn dịch và giảm khả năng mắc các nhiễm trùng cơ hội. | Bằng cách nào để cải thiện và kéo dài cuộc sống của những người nhiễm trùng cơ hội? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"liệu pháp điều trị kháng vi-rút"
],
"answer_start": [
252
]
} |
0121-0024-0007 | uit_023439 | HIV/AIDS | Hiện tại không có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV, và cũng không có một liệu pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn vi-rút HIV ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, những người sống chung với AIDS hiện nay có thể kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống bằng liệu pháp điều trị kháng vi-rút, hay còn gọi là ART (viết tắt của Anti- Retroviral Therapy). ART là liệu pháp điều trị sử dụng các thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus). Các thuốc ARV này có tác dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể, do đó làm tăng khả năng miễn dịch và giảm khả năng mắc các nhiễm trùng cơ hội. | Liệu pháp điều trị kháng HIV dành cho những người nhiễm vi-rút có tên viết tắt là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"ART"
],
"answer_start": [
300
]
} |
0121-0025-0001 | uit_023440 | HIV/AIDS | Lựa chọn điều trị lý tưởng hiện tại bao gồm các kết hợp ("cocktail") hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus như hai chất ức chế reverse transcriptase giống nucleoside (nucleoside analogue reverse transcriptase inhibitor, NRTI), và một chất ức chế protease hoặc một chất thuốc ức chế reverse transcriptase non-nucleoside (non-nucleoside reverse transcriptase inhibitor, NNRTI). Với điều trị như vậy, kết quả cho thấy HIV không phát hiện được (âm tính) lặp đi lặp lại nhiều lần, nhưng nếu ngưng điều trị lượng virus trong cơ thể sẽ tăng nhanh chóng. Cũng có lo ngại cuối cùng sẽ xuất hiện đề kháng thuốc với phác đồ đó. Những năm gần đây thuật ngữ "điều trị kháng retrovirus tích cực cao" (highly-active anti-retroviral therapy, HAART) thường được dùng để chỉ cách thức điều trị này. Tuy nhiên, điều không may là phần lớn số người bệnh trên thế giới không tiếp cận được các điều trị HIV và AIDS. | Hiện tại thì cách điều trị nào là lựa chọn điều trị lý tưởng? | {
"text": [
"kết hợp (\"cocktail\") hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus"
],
"answer_start": [
48
]
} | false | null |
0121-0025-0002 | uit_023441 | HIV/AIDS | Lựa chọn điều trị lý tưởng hiện tại bao gồm các kết hợp ("cocktail") hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus như hai chất ức chế reverse transcriptase giống nucleoside (nucleoside analogue reverse transcriptase inhibitor, NRTI), và một chất ức chế protease hoặc một chất thuốc ức chế reverse transcriptase non-nucleoside (non-nucleoside reverse transcriptase inhibitor, NNRTI). Với điều trị như vậy, kết quả cho thấy HIV không phát hiện được (âm tính) lặp đi lặp lại nhiều lần, nhưng nếu ngưng điều trị lượng virus trong cơ thể sẽ tăng nhanh chóng. Cũng có lo ngại cuối cùng sẽ xuất hiện đề kháng thuốc với phác đồ đó. Những năm gần đây thuật ngữ "điều trị kháng retrovirus tích cực cao" (highly-active anti-retroviral therapy, HAART) thường được dùng để chỉ cách thức điều trị này. Tuy nhiên, điều không may là phần lớn số người bệnh trên thế giới không tiếp cận được các điều trị HIV và AIDS. | HIV sẽ như thế nào khi tiến hành điều trị bằng cách kết hợp hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus? | {
"text": [
"HIV không phát hiện được (âm tính) lặp đi lặp lại nhiều lần"
],
"answer_start": [
419
]
} | false | null |
0121-0025-0003 | uit_023442 | HIV/AIDS | Lựa chọn điều trị lý tưởng hiện tại bao gồm các kết hợp ("cocktail") hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus như hai chất ức chế reverse transcriptase giống nucleoside (nucleoside analogue reverse transcriptase inhibitor, NRTI), và một chất ức chế protease hoặc một chất thuốc ức chế reverse transcriptase non-nucleoside (non-nucleoside reverse transcriptase inhibitor, NNRTI). Với điều trị như vậy, kết quả cho thấy HIV không phát hiện được (âm tính) lặp đi lặp lại nhiều lần, nhưng nếu ngưng điều trị lượng virus trong cơ thể sẽ tăng nhanh chóng. Cũng có lo ngại cuối cùng sẽ xuất hiện đề kháng thuốc với phác đồ đó. Những năm gần đây thuật ngữ "điều trị kháng retrovirus tích cực cao" (highly-active anti-retroviral therapy, HAART) thường được dùng để chỉ cách thức điều trị này. Tuy nhiên, điều không may là phần lớn số người bệnh trên thế giới không tiếp cận được các điều trị HIV và AIDS. | Lượng virus sẽ như thế nào nếu ngưng lại việc điều trị? | {
"text": [
"tăng nhanh chóng"
],
"answer_start": [
533
]
} | false | null |
0121-0025-0004 | uit_023443 | HIV/AIDS | Lựa chọn điều trị lý tưởng hiện tại bao gồm các kết hợp ("cocktail") hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus như hai chất ức chế reverse transcriptase giống nucleoside (nucleoside analogue reverse transcriptase inhibitor, NRTI), và một chất ức chế protease hoặc một chất thuốc ức chế reverse transcriptase non-nucleoside (non-nucleoside reverse transcriptase inhibitor, NNRTI). Với điều trị như vậy, kết quả cho thấy HIV không phát hiện được (âm tính) lặp đi lặp lại nhiều lần, nhưng nếu ngưng điều trị lượng virus trong cơ thể sẽ tăng nhanh chóng. Cũng có lo ngại cuối cùng sẽ xuất hiện đề kháng thuốc với phác đồ đó. Những năm gần đây thuật ngữ "điều trị kháng retrovirus tích cực cao" (highly-active anti-retroviral therapy, HAART) thường được dùng để chỉ cách thức điều trị này. Tuy nhiên, điều không may là phần lớn số người bệnh trên thế giới không tiếp cận được các điều trị HIV và AIDS. | Thuật ngữ nào xuất hiện trong những năm gần đây để chỉ về cách điều trị kết hợp nhiều loại thuốc? | {
"text": [
"điều trị kháng retrovirus tích cực cao"
],
"answer_start": [
650
]
} | false | null |
0121-0025-0005 | uit_023444 | HIV/AIDS | Lựa chọn điều trị lý tưởng hiện tại bao gồm các kết hợp ("cocktail") hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus như hai chất ức chế reverse transcriptase giống nucleoside (nucleoside analogue reverse transcriptase inhibitor, NRTI), và một chất ức chế protease hoặc một chất thuốc ức chế reverse transcriptase non-nucleoside (non-nucleoside reverse transcriptase inhibitor, NNRTI). Với điều trị như vậy, kết quả cho thấy HIV không phát hiện được (âm tính) lặp đi lặp lại nhiều lần, nhưng nếu ngưng điều trị lượng virus trong cơ thể sẽ tăng nhanh chóng. Cũng có lo ngại cuối cùng sẽ xuất hiện đề kháng thuốc với phác đồ đó. Những năm gần đây thuật ngữ "điều trị kháng retrovirus tích cực cao" (highly-active anti-retroviral therapy, HAART) thường được dùng để chỉ cách thức điều trị này. Tuy nhiên, điều không may là phần lớn số người bệnh trên thế giới không tiếp cận được các điều trị HIV và AIDS. | Hiện tại thì cách điều trị nào là lựa chọn điều trị dễ dàng? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"kết hợp (\"cocktail\") hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus"
],
"answer_start": [
48
]
} |
0121-0025-0006 | uit_023445 | HIV/AIDS | Lựa chọn điều trị lý tưởng hiện tại bao gồm các kết hợp ("cocktail") hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus như hai chất ức chế reverse transcriptase giống nucleoside (nucleoside analogue reverse transcriptase inhibitor, NRTI), và một chất ức chế protease hoặc một chất thuốc ức chế reverse transcriptase non-nucleoside (non-nucleoside reverse transcriptase inhibitor, NNRTI). Với điều trị như vậy, kết quả cho thấy HIV không phát hiện được (âm tính) lặp đi lặp lại nhiều lần, nhưng nếu ngưng điều trị lượng virus trong cơ thể sẽ tăng nhanh chóng. Cũng có lo ngại cuối cùng sẽ xuất hiện đề kháng thuốc với phác đồ đó. Những năm gần đây thuật ngữ "điều trị kháng retrovirus tích cực cao" (highly-active anti-retroviral therapy, HAART) thường được dùng để chỉ cách thức điều trị này. Tuy nhiên, điều không may là phần lớn số người bệnh trên thế giới không tiếp cận được các điều trị HIV và AIDS. | Lượng máu sẽ như thế nào nếu ngưng lại việc điều trị? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tăng nhanh chóng"
],
"answer_start": [
533
]
} |
0121-0026-0001 | uit_023446 | HIV/AIDS | Nghiên cứu nhằm cải thiện các điều trị đang có bao gồm giảm tác dụng phụ của thuốc, đơn giản hoá phác đồ để tăng mức tuân thủ và xác định trình tự điều trị tốt nhất để tránh đề kháng thuốc đã được dùng để điều trị triệu chứng. Trong thập kỉ đầu tiên khi chưa có biện pháp điều trị hữu hiệu, nhiều bệnh nhân AIDS dùng nhiều loại điều trị thay thế như mát-xa, thảo dược và châm cứu. Không biện pháp nào trong số đó cho thấy hiệu quả thực sự hoặc lâu dài trên virus ở các thử nghiệm có kiểm soát, nhưng chúng có lẽ nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Hiện chúng được dùng phối hợp với điều trị quy ước để cải thiện triệu chứng, như đau, ăn mất ngon... Chúng vẫn được sử dụng đơn thuần bởi những người tin rằng AIDS không phải do HIV gây ra. | Những mục đích mà các nhiên cứu cải thiện cách điều trị hướng đến là gì? | {
"text": [
"giảm tác dụng phụ của thuốc, đơn giản hoá phác đồ để tăng mức tuân thủ và xác định trình tự điều trị tốt nhất để tránh đề kháng thuốc đã được dùng để điều trị triệu chứng"
],
"answer_start": [
55
]
} | false | null |
0121-0026-0002 | uit_023447 | HIV/AIDS | Nghiên cứu nhằm cải thiện các điều trị đang có bao gồm giảm tác dụng phụ của thuốc, đơn giản hoá phác đồ để tăng mức tuân thủ và xác định trình tự điều trị tốt nhất để tránh đề kháng thuốc đã được dùng để điều trị triệu chứng. Trong thập kỉ đầu tiên khi chưa có biện pháp điều trị hữu hiệu, nhiều bệnh nhân AIDS dùng nhiều loại điều trị thay thế như mát-xa, thảo dược và châm cứu. Không biện pháp nào trong số đó cho thấy hiệu quả thực sự hoặc lâu dài trên virus ở các thử nghiệm có kiểm soát, nhưng chúng có lẽ nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Hiện chúng được dùng phối hợp với điều trị quy ước để cải thiện triệu chứng, như đau, ăn mất ngon... Chúng vẫn được sử dụng đơn thuần bởi những người tin rằng AIDS không phải do HIV gây ra. | Những người nhiễm HIV đã sử dụng cách nào để điều trị khi các cách điều trị hữu hiệu chưa ra đời? | {
"text": [
"mát-xa, thảo dược và châm cứu"
],
"answer_start": [
350
]
} | false | null |
0121-0026-0003 | uit_023448 | HIV/AIDS | Nghiên cứu nhằm cải thiện các điều trị đang có bao gồm giảm tác dụng phụ của thuốc, đơn giản hoá phác đồ để tăng mức tuân thủ và xác định trình tự điều trị tốt nhất để tránh đề kháng thuốc đã được dùng để điều trị triệu chứng. Trong thập kỉ đầu tiên khi chưa có biện pháp điều trị hữu hiệu, nhiều bệnh nhân AIDS dùng nhiều loại điều trị thay thế như mát-xa, thảo dược và châm cứu. Không biện pháp nào trong số đó cho thấy hiệu quả thực sự hoặc lâu dài trên virus ở các thử nghiệm có kiểm soát, nhưng chúng có lẽ nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Hiện chúng được dùng phối hợp với điều trị quy ước để cải thiện triệu chứng, như đau, ăn mất ngon... Chúng vẫn được sử dụng đơn thuần bởi những người tin rằng AIDS không phải do HIV gây ra. | Những người nào vẫn đang sử dụng cách trị liệu mát-xa, thảo dược, châm cứu là cách trị liệu đơn thuần? | {
"text": [
"những người tin rằng AIDS không phải do HIV gây ra"
],
"answer_start": [
690
]
} | false | null |
0121-0026-0004 | uit_023449 | HIV/AIDS | Nghiên cứu nhằm cải thiện các điều trị đang có bao gồm giảm tác dụng phụ của thuốc, đơn giản hoá phác đồ để tăng mức tuân thủ và xác định trình tự điều trị tốt nhất để tránh đề kháng thuốc đã được dùng để điều trị triệu chứng. Trong thập kỉ đầu tiên khi chưa có biện pháp điều trị hữu hiệu, nhiều bệnh nhân AIDS dùng nhiều loại điều trị thay thế như mát-xa, thảo dược và châm cứu. Không biện pháp nào trong số đó cho thấy hiệu quả thực sự hoặc lâu dài trên virus ở các thử nghiệm có kiểm soát, nhưng chúng có lẽ nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Hiện chúng được dùng phối hợp với điều trị quy ước để cải thiện triệu chứng, như đau, ăn mất ngon... Chúng vẫn được sử dụng đơn thuần bởi những người tin rằng AIDS không phải do HIV gây ra. | Tác dụng mà các cách trị liệu mát-xa, thảo dược, châm cứu mang lại thật sự cho người bệnh là gì? | {
"text": [
"nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân"
],
"answer_start": [
512
]
} | false | null |
0121-0026-0005 | uit_023450 | HIV/AIDS | Nghiên cứu nhằm cải thiện các điều trị đang có bao gồm giảm tác dụng phụ của thuốc, đơn giản hoá phác đồ để tăng mức tuân thủ và xác định trình tự điều trị tốt nhất để tránh đề kháng thuốc đã được dùng để điều trị triệu chứng. Trong thập kỉ đầu tiên khi chưa có biện pháp điều trị hữu hiệu, nhiều bệnh nhân AIDS dùng nhiều loại điều trị thay thế như mát-xa, thảo dược và châm cứu. Không biện pháp nào trong số đó cho thấy hiệu quả thực sự hoặc lâu dài trên virus ở các thử nghiệm có kiểm soát, nhưng chúng có lẽ nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Hiện chúng được dùng phối hợp với điều trị quy ước để cải thiện triệu chứng, như đau, ăn mất ngon... Chúng vẫn được sử dụng đơn thuần bởi những người tin rằng AIDS không phải do HIV gây ra. | Những triệu chứng nào của các bệnh nhân mà cần đến các cách trị liệu tại thời điểm các biện pháp điều trị hữu hiệu chưa xuất hiện? | {
"text": [
"đau, ăn mất ngon.."
],
"answer_start": [
633
]
} | false | null |
0121-0026-0006 | uit_023451 | HIV/AIDS | Nghiên cứu nhằm cải thiện các điều trị đang có bao gồm giảm tác dụng phụ của thuốc, đơn giản hoá phác đồ để tăng mức tuân thủ và xác định trình tự điều trị tốt nhất để tránh đề kháng thuốc đã được dùng để điều trị triệu chứng. Trong thập kỉ đầu tiên khi chưa có biện pháp điều trị hữu hiệu, nhiều bệnh nhân AIDS dùng nhiều loại điều trị thay thế như mát-xa, thảo dược và châm cứu. Không biện pháp nào trong số đó cho thấy hiệu quả thực sự hoặc lâu dài trên virus ở các thử nghiệm có kiểm soát, nhưng chúng có lẽ nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Hiện chúng được dùng phối hợp với điều trị quy ước để cải thiện triệu chứng, như đau, ăn mất ngon... Chúng vẫn được sử dụng đơn thuần bởi những người tin rằng AIDS không phải do HIV gây ra. | Tác dụng mà các cách trị liệu mát-xa, thảo dược, châm cứu mang lại thật sự cho người bệnh mất ăn là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân"
],
"answer_start": [
512
]
} |
0121-0027-0001 | uit_023452 | HIV/AIDS | Ngày 16-17/12/2010, nhiều báo chí Việt Nam đưa tin các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức đã thử nghiệm thành công điều trị HIV bằng phương pháp ghép tủy xương người khác Tuy nhiên đây mới chỉ là một trường hợp cá biệt, hơn nữa việc không còn phát hiện HIV trong máu bệnh nhân không có nghĩa rằng anh ta đã khỏi bệnh (HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm). Theo lời giải thích của Bệnh viện Charité thì đây là "một trường hợp đáng chú ý" nhưng "hy hữu", không nên hy vọng quá nhiều vì ca bệnh trên có thể chỉ là một sự may mắn. "Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"- nhận định của Giáo sư Rodolf Tauber trong một bản tin - "Tuy nhiên, những hứa hẹn sẽ chữa lành cho hàng triệu bệnh nhân nhiễm HIV là không đáng tin" | Phương pháp điều trị HIV nào đã được các báo Việt Nam đưa tin vào các ngày 16 và 17/12/2010? | {
"text": [
"ghép tủy xương người khác"
],
"answer_start": [
158
]
} | false | null |
0121-0027-0002 | uit_023453 | HIV/AIDS | Ngày 16-17/12/2010, nhiều báo chí Việt Nam đưa tin các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức đã thử nghiệm thành công điều trị HIV bằng phương pháp ghép tủy xương người khác Tuy nhiên đây mới chỉ là một trường hợp cá biệt, hơn nữa việc không còn phát hiện HIV trong máu bệnh nhân không có nghĩa rằng anh ta đã khỏi bệnh (HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm). Theo lời giải thích của Bệnh viện Charité thì đây là "một trường hợp đáng chú ý" nhưng "hy hữu", không nên hy vọng quá nhiều vì ca bệnh trên có thể chỉ là một sự may mắn. "Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"- nhận định của Giáo sư Rodolf Tauber trong một bản tin - "Tuy nhiên, những hứa hẹn sẽ chữa lành cho hàng triệu bệnh nhân nhiễm HIV là không đáng tin" | Phương pháp ghép tủy xương để điều trị HIV là cách mà những ai đã thử nghiệm thành công? | {
"text": [
"các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức"
],
"answer_start": [
51
]
} | false | null |
0121-0027-0003 | uit_023454 | HIV/AIDS | Ngày 16-17/12/2010, nhiều báo chí Việt Nam đưa tin các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức đã thử nghiệm thành công điều trị HIV bằng phương pháp ghép tủy xương người khác Tuy nhiên đây mới chỉ là một trường hợp cá biệt, hơn nữa việc không còn phát hiện HIV trong máu bệnh nhân không có nghĩa rằng anh ta đã khỏi bệnh (HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm). Theo lời giải thích của Bệnh viện Charité thì đây là "một trường hợp đáng chú ý" nhưng "hy hữu", không nên hy vọng quá nhiều vì ca bệnh trên có thể chỉ là một sự may mắn. "Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"- nhận định của Giáo sư Rodolf Tauber trong một bản tin - "Tuy nhiên, những hứa hẹn sẽ chữa lành cho hàng triệu bệnh nhân nhiễm HIV là không đáng tin" | Vì sao người ta nói dù máu không còn HIV nhưng bệnh nhân không chắc là đã khỏi HIV hoàn toàn? | {
"text": [
"HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm"
],
"answer_start": [
331
]
} | false | null |
0121-0027-0004 | uit_023455 | HIV/AIDS | Ngày 16-17/12/2010, nhiều báo chí Việt Nam đưa tin các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức đã thử nghiệm thành công điều trị HIV bằng phương pháp ghép tủy xương người khác Tuy nhiên đây mới chỉ là một trường hợp cá biệt, hơn nữa việc không còn phát hiện HIV trong máu bệnh nhân không có nghĩa rằng anh ta đã khỏi bệnh (HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm). Theo lời giải thích của Bệnh viện Charité thì đây là "một trường hợp đáng chú ý" nhưng "hy hữu", không nên hy vọng quá nhiều vì ca bệnh trên có thể chỉ là một sự may mắn. "Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"- nhận định của Giáo sư Rodolf Tauber trong một bản tin - "Tuy nhiên, những hứa hẹn sẽ chữa lành cho hàng triệu bệnh nhân nhiễm HIV là không đáng tin" | Giáo sư Rodolf Tauber đã nhận định như thế nào về trường hợp thủ nghiệm thành công phương pháp ghép tủy xương giúp khỏi HIV? | {
"text": [
"Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"
],
"answer_start": [
603
]
} | false | null |
0121-0027-0005 | uit_023456 | HIV/AIDS | Ngày 16-17/12/2010, nhiều báo chí Việt Nam đưa tin các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức đã thử nghiệm thành công điều trị HIV bằng phương pháp ghép tủy xương người khác Tuy nhiên đây mới chỉ là một trường hợp cá biệt, hơn nữa việc không còn phát hiện HIV trong máu bệnh nhân không có nghĩa rằng anh ta đã khỏi bệnh (HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm). Theo lời giải thích của Bệnh viện Charité thì đây là "một trường hợp đáng chú ý" nhưng "hy hữu", không nên hy vọng quá nhiều vì ca bệnh trên có thể chỉ là một sự may mắn. "Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"- nhận định của Giáo sư Rodolf Tauber trong một bản tin - "Tuy nhiên, những hứa hẹn sẽ chữa lành cho hàng triệu bệnh nhân nhiễm HIV là không đáng tin" | Phương pháp điều trị HIV nào đã được các giáo sư Việt Nam đưa tin vào các ngày 16 và 17/12/2010? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"ghép tủy xương người khác"
],
"answer_start": [
158
]
} |
0121-0027-0006 | uit_023457 | HIV/AIDS | Ngày 16-17/12/2010, nhiều báo chí Việt Nam đưa tin các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức đã thử nghiệm thành công điều trị HIV bằng phương pháp ghép tủy xương người khác Tuy nhiên đây mới chỉ là một trường hợp cá biệt, hơn nữa việc không còn phát hiện HIV trong máu bệnh nhân không có nghĩa rằng anh ta đã khỏi bệnh (HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm). Theo lời giải thích của Bệnh viện Charité thì đây là "một trường hợp đáng chú ý" nhưng "hy hữu", không nên hy vọng quá nhiều vì ca bệnh trên có thể chỉ là một sự may mắn. "Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"- nhận định của Giáo sư Rodolf Tauber trong một bản tin - "Tuy nhiên, những hứa hẹn sẽ chữa lành cho hàng triệu bệnh nhân nhiễm HIV là không đáng tin" | Phương pháp ghép khớp xương để điều trị HIV là cách mà những ai đã thử nghiệm thành công? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức"
],
"answer_start": [
51
]
} |
0121-0027-0007 | uit_023458 | HIV/AIDS | Ngày 16-17/12/2010, nhiều báo chí Việt Nam đưa tin các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức đã thử nghiệm thành công điều trị HIV bằng phương pháp ghép tủy xương người khác Tuy nhiên đây mới chỉ là một trường hợp cá biệt, hơn nữa việc không còn phát hiện HIV trong máu bệnh nhân không có nghĩa rằng anh ta đã khỏi bệnh (HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm). Theo lời giải thích của Bệnh viện Charité thì đây là "một trường hợp đáng chú ý" nhưng "hy hữu", không nên hy vọng quá nhiều vì ca bệnh trên có thể chỉ là một sự may mắn. "Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"- nhận định của Giáo sư Rodolf Tauber trong một bản tin - "Tuy nhiên, những hứa hẹn sẽ chữa lành cho hàng triệu bệnh nhân nhiễm HIV là không đáng tin" | Vì sao người ta nói dù cơ thể không còn HIV nhưng bệnh nhân không chắc là đã khỏi HIV hoàn toàn? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm"
],
"answer_start": [
331
]
} |
0121-0027-0008 | uit_023459 | HIV/AIDS | Ngày 16-17/12/2010, nhiều báo chí Việt Nam đưa tin các bác sĩ tại đại học y khoa Charité ở Berlin, Đức đã thử nghiệm thành công điều trị HIV bằng phương pháp ghép tủy xương người khác Tuy nhiên đây mới chỉ là một trường hợp cá biệt, hơn nữa việc không còn phát hiện HIV trong máu bệnh nhân không có nghĩa rằng anh ta đã khỏi bệnh (HIV có thể tồn tại ẩn mình trong tế bào nội tạng trước khi sinh sôi bùng phát trở lại sau mấy năm). Theo lời giải thích của Bệnh viện Charité thì đây là "một trường hợp đáng chú ý" nhưng "hy hữu", không nên hy vọng quá nhiều vì ca bệnh trên có thể chỉ là một sự may mắn. "Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"- nhận định của Giáo sư Rodolf Tauber trong một bản tin - "Tuy nhiên, những hứa hẹn sẽ chữa lành cho hàng triệu bệnh nhân nhiễm HIV là không đáng tin" | Giáo sư Charité đã nhận định như thế nào về trường hợp thủ nghiệm thành công phương pháp ghép tủy xương giúp khỏi HIV? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Đây là trường hợp đáng chú ý trong công tác nghiên cứu"
],
"answer_start": [
603
]
} |
0122-0001-0001 | uit_023460 | Vị | Vị giác là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp. Vị giác là một trong năm giác quan của con người. Khái niệm vị giác đề cập đến khả năng phát hiện mùi vị của các chất như thực phẩm, một số khoáng chất và các chất độc (độc tố). Ở con người và động vật có xương sống khác, sự cảm nhận vị kết hợp với một phần cảm nhận mùi trong nhận thức của não về mùi vị. Ở phương Tây, người ta xác định được bốn cảm giác vị truyền thống: mặn, ngọt, chua và đắng. Trong khi đó người phương Đông quan niệm có năm vị cơ bản là mặn, ngọt, chua, cay và đắng, hoặc thậm chí là sáu vị (thêm vị umami). Gần đây, các nhà vật lý tâm thần học và thần kinh học đã đề xuất một danh mục vị (nổi bật nhất là vị của axit béo, cũng như vị kim loại và vị nước, mặc dù vị nước thường được bỏ qua do hiện tượng thích nghi với vị [cần dẫn nguồn]). Vị giác là một chức năng cảm giác của hệ thần kinh trung ương. Các tế bào tiếp nhận vị của con người có trên bề mặt của lưỡi, dọc theo vòm miệng và trong biểu mô của họng và nắp thanh quản. | Mùi vị của thức ăn được cảm nhận bởi giác quan nào? | {
"text": [
"Vị giác"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0122-0001-0002 | uit_023461 | Vị | Vị giác là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp. Vị giác là một trong năm giác quan của con người. Khái niệm vị giác đề cập đến khả năng phát hiện mùi vị của các chất như thực phẩm, một số khoáng chất và các chất độc (độc tố). Ở con người và động vật có xương sống khác, sự cảm nhận vị kết hợp với một phần cảm nhận mùi trong nhận thức của não về mùi vị. Ở phương Tây, người ta xác định được bốn cảm giác vị truyền thống: mặn, ngọt, chua và đắng. Trong khi đó người phương Đông quan niệm có năm vị cơ bản là mặn, ngọt, chua, cay và đắng, hoặc thậm chí là sáu vị (thêm vị umami). Gần đây, các nhà vật lý tâm thần học và thần kinh học đã đề xuất một danh mục vị (nổi bật nhất là vị của axit béo, cũng như vị kim loại và vị nước, mặc dù vị nước thường được bỏ qua do hiện tượng thích nghi với vị [cần dẫn nguồn]). Vị giác là một chức năng cảm giác của hệ thần kinh trung ương. Các tế bào tiếp nhận vị của con người có trên bề mặt của lưỡi, dọc theo vòm miệng và trong biểu mô của họng và nắp thanh quản. | Bốn cảm giác vị cơ bản ở các nước phương Tây là gì? | {
"text": [
"mặn, ngọt, chua và đắng"
],
"answer_start": [
426
]
} | false | null |
0122-0001-0003 | uit_023462 | Vị | Vị giác là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp. Vị giác là một trong năm giác quan của con người. Khái niệm vị giác đề cập đến khả năng phát hiện mùi vị của các chất như thực phẩm, một số khoáng chất và các chất độc (độc tố). Ở con người và động vật có xương sống khác, sự cảm nhận vị kết hợp với một phần cảm nhận mùi trong nhận thức của não về mùi vị. Ở phương Tây, người ta xác định được bốn cảm giác vị truyền thống: mặn, ngọt, chua và đắng. Trong khi đó người phương Đông quan niệm có năm vị cơ bản là mặn, ngọt, chua, cay và đắng, hoặc thậm chí là sáu vị (thêm vị umami). Gần đây, các nhà vật lý tâm thần học và thần kinh học đã đề xuất một danh mục vị (nổi bật nhất là vị của axit béo, cũng như vị kim loại và vị nước, mặc dù vị nước thường được bỏ qua do hiện tượng thích nghi với vị [cần dẫn nguồn]). Vị giác là một chức năng cảm giác của hệ thần kinh trung ương. Các tế bào tiếp nhận vị của con người có trên bề mặt của lưỡi, dọc theo vòm miệng và trong biểu mô của họng và nắp thanh quản. | Ngoài ngọt, mặn, chua, cay, đắng, một số nước phương Đông xác định cảm giác vị cơ bản thứ 6 là gì? | {
"text": [
"umami"
],
"answer_start": [
575
]
} | false | null |
0122-0001-0004 | uit_023463 | Vị | Vị giác là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp. Vị giác là một trong năm giác quan của con người. Khái niệm vị giác đề cập đến khả năng phát hiện mùi vị của các chất như thực phẩm, một số khoáng chất và các chất độc (độc tố). Ở con người và động vật có xương sống khác, sự cảm nhận vị kết hợp với một phần cảm nhận mùi trong nhận thức của não về mùi vị. Ở phương Tây, người ta xác định được bốn cảm giác vị truyền thống: mặn, ngọt, chua và đắng. Trong khi đó người phương Đông quan niệm có năm vị cơ bản là mặn, ngọt, chua, cay và đắng, hoặc thậm chí là sáu vị (thêm vị umami). Gần đây, các nhà vật lý tâm thần học và thần kinh học đã đề xuất một danh mục vị (nổi bật nhất là vị của axit béo, cũng như vị kim loại và vị nước, mặc dù vị nước thường được bỏ qua do hiện tượng thích nghi với vị [cần dẫn nguồn]). Vị giác là một chức năng cảm giác của hệ thần kinh trung ương. Các tế bào tiếp nhận vị của con người có trên bề mặt của lưỡi, dọc theo vòm miệng và trong biểu mô của họng và nắp thanh quản. | Tại sao mùi vị của nước lại ít được chú ý tới? | {
"text": [
"do hiện tượng thích nghi với vị"
],
"answer_start": [
765
]
} | false | null |
0122-0001-0005 | uit_023464 | Vị | Vị giác là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp. Vị giác là một trong năm giác quan của con người. Khái niệm vị giác đề cập đến khả năng phát hiện mùi vị của các chất như thực phẩm, một số khoáng chất và các chất độc (độc tố). Ở con người và động vật có xương sống khác, sự cảm nhận vị kết hợp với một phần cảm nhận mùi trong nhận thức của não về mùi vị. Ở phương Tây, người ta xác định được bốn cảm giác vị truyền thống: mặn, ngọt, chua và đắng. Trong khi đó người phương Đông quan niệm có năm vị cơ bản là mặn, ngọt, chua, cay và đắng, hoặc thậm chí là sáu vị (thêm vị umami). Gần đây, các nhà vật lý tâm thần học và thần kinh học đã đề xuất một danh mục vị (nổi bật nhất là vị của axit béo, cũng như vị kim loại và vị nước, mặc dù vị nước thường được bỏ qua do hiện tượng thích nghi với vị [cần dẫn nguồn]). Vị giác là một chức năng cảm giác của hệ thần kinh trung ương. Các tế bào tiếp nhận vị của con người có trên bề mặt của lưỡi, dọc theo vòm miệng và trong biểu mô của họng và nắp thanh quản. | Các tế bào vị giác nằm ở những vị trí nào? | {
"text": [
"trên bề mặt của lưỡi, dọc theo vòm miệng và trong biểu mô của họng và nắp thanh quản"
],
"answer_start": [
919
]
} | false | null |
0122-0001-0006 | uit_023465 | Vị | Vị giác là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp. Vị giác là một trong năm giác quan của con người. Khái niệm vị giác đề cập đến khả năng phát hiện mùi vị của các chất như thực phẩm, một số khoáng chất và các chất độc (độc tố). Ở con người và động vật có xương sống khác, sự cảm nhận vị kết hợp với một phần cảm nhận mùi trong nhận thức của não về mùi vị. Ở phương Tây, người ta xác định được bốn cảm giác vị truyền thống: mặn, ngọt, chua và đắng. Trong khi đó người phương Đông quan niệm có năm vị cơ bản là mặn, ngọt, chua, cay và đắng, hoặc thậm chí là sáu vị (thêm vị umami). Gần đây, các nhà vật lý tâm thần học và thần kinh học đã đề xuất một danh mục vị (nổi bật nhất là vị của axit béo, cũng như vị kim loại và vị nước, mặc dù vị nước thường được bỏ qua do hiện tượng thích nghi với vị [cần dẫn nguồn]). Vị giác là một chức năng cảm giác của hệ thần kinh trung ương. Các tế bào tiếp nhận vị của con người có trên bề mặt của lưỡi, dọc theo vòm miệng và trong biểu mô của họng và nắp thanh quản. | Các tế bào xúc giác nằm ở những vị trí nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"trên bề mặt của lưỡi, dọc theo vòm miệng và trong biểu mô của họng và nắp thanh quản"
],
"answer_start": [
919
]
} |
0122-0001-0007 | uit_023466 | Vị | Vị giác là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp. Vị giác là một trong năm giác quan của con người. Khái niệm vị giác đề cập đến khả năng phát hiện mùi vị của các chất như thực phẩm, một số khoáng chất và các chất độc (độc tố). Ở con người và động vật có xương sống khác, sự cảm nhận vị kết hợp với một phần cảm nhận mùi trong nhận thức của não về mùi vị. Ở phương Tây, người ta xác định được bốn cảm giác vị truyền thống: mặn, ngọt, chua và đắng. Trong khi đó người phương Đông quan niệm có năm vị cơ bản là mặn, ngọt, chua, cay và đắng, hoặc thậm chí là sáu vị (thêm vị umami). Gần đây, các nhà vật lý tâm thần học và thần kinh học đã đề xuất một danh mục vị (nổi bật nhất là vị của axit béo, cũng như vị kim loại và vị nước, mặc dù vị nước thường được bỏ qua do hiện tượng thích nghi với vị [cần dẫn nguồn]). Vị giác là một chức năng cảm giác của hệ thần kinh trung ương. Các tế bào tiếp nhận vị của con người có trên bề mặt của lưỡi, dọc theo vòm miệng và trong biểu mô của họng và nắp thanh quản. | Theo người phương Đông có nhiều nhất bao nhiêu vị cơ bản? | {
"text": [
"sáu"
],
"answer_start": [
559
]
} | false | null |
0122-0002-0001 | uit_023467 | Vị | Tất cả những cảm giác vị phát sinh từ mọi vùng của khoang miệng, và quan niệm sai lầm nhưng khá phổ biến về một "sơ đồ vị giác" trong đó sự cảm nhận các vị khác nhau tương ứng với phần của lưỡi. Quan niệm này do bị dịch nhầm từ một văn bản tiếng Đức, và tồn tại trong các trường học ở Bắc Mỹ kể từ đầu thế kỷ XX. Có sự khác biệt rất nhỏ trong sự cảm thụ các hợp chất của các vùng khác nhau trên lưỡi. Các vị giác đơn lẻ (có chứa khoảng 100 tế bào cảm thụ mùi vị), trên thực tế, thường gợi đến một trong số năm vị cơ bản. [cần dẫn nguồn] | Cảm giác vị được phát sinh từ đâu? | {
"text": [
"từ mọi vùng của khoang miệng"
],
"answer_start": [
35
]
} | false | null |
0122-0002-0002 | uit_023468 | Vị | Tất cả những cảm giác vị phát sinh từ mọi vùng của khoang miệng, và quan niệm sai lầm nhưng khá phổ biến về một "sơ đồ vị giác" trong đó sự cảm nhận các vị khác nhau tương ứng với phần của lưỡi. Quan niệm này do bị dịch nhầm từ một văn bản tiếng Đức, và tồn tại trong các trường học ở Bắc Mỹ kể từ đầu thế kỷ XX. Có sự khác biệt rất nhỏ trong sự cảm thụ các hợp chất của các vùng khác nhau trên lưỡi. Các vị giác đơn lẻ (có chứa khoảng 100 tế bào cảm thụ mùi vị), trên thực tế, thường gợi đến một trong số năm vị cơ bản. [cần dẫn nguồn] | "Sơ đồ vị giác" được biết đến từ khi nào? | {
"text": [
"từ đầu thế kỷ XX"
],
"answer_start": [
295
]
} | false | null |
0122-0002-0003 | uit_023469 | Vị | Tất cả những cảm giác vị phát sinh từ mọi vùng của khoang miệng, và quan niệm sai lầm nhưng khá phổ biến về một "sơ đồ vị giác" trong đó sự cảm nhận các vị khác nhau tương ứng với phần của lưỡi. Quan niệm này do bị dịch nhầm từ một văn bản tiếng Đức, và tồn tại trong các trường học ở Bắc Mỹ kể từ đầu thế kỷ XX. Có sự khác biệt rất nhỏ trong sự cảm thụ các hợp chất của các vùng khác nhau trên lưỡi. Các vị giác đơn lẻ (có chứa khoảng 100 tế bào cảm thụ mùi vị), trên thực tế, thường gợi đến một trong số năm vị cơ bản. [cần dẫn nguồn] | Những cảm giác vị cơ bản được tạo nên từ đâu? | {
"text": [
"Các vị giác đơn lẻ"
],
"answer_start": [
401
]
} | false | null |
0122-0002-0004 | uit_023470 | Vị | Tất cả những cảm giác vị phát sinh từ mọi vùng của khoang miệng, và quan niệm sai lầm nhưng khá phổ biến về một "sơ đồ vị giác" trong đó sự cảm nhận các vị khác nhau tương ứng với phần của lưỡi. Quan niệm này do bị dịch nhầm từ một văn bản tiếng Đức, và tồn tại trong các trường học ở Bắc Mỹ kể từ đầu thế kỷ XX. Có sự khác biệt rất nhỏ trong sự cảm thụ các hợp chất của các vùng khác nhau trên lưỡi. Các vị giác đơn lẻ (có chứa khoảng 100 tế bào cảm thụ mùi vị), trên thực tế, thường gợi đến một trong số năm vị cơ bản. [cần dẫn nguồn] | "Sơ đồ vị giác" là một quan niệm như thế nào? | {
"text": [
"sai lầm nhưng khá phổ biến"
],
"answer_start": [
78
]
} | false | null |
0122-0002-0005 | uit_023471 | Vị | Tất cả những cảm giác vị phát sinh từ mọi vùng của khoang miệng, và quan niệm sai lầm nhưng khá phổ biến về một "sơ đồ vị giác" trong đó sự cảm nhận các vị khác nhau tương ứng với phần của lưỡi. Quan niệm này do bị dịch nhầm từ một văn bản tiếng Đức, và tồn tại trong các trường học ở Bắc Mỹ kể từ đầu thế kỷ XX. Có sự khác biệt rất nhỏ trong sự cảm thụ các hợp chất của các vùng khác nhau trên lưỡi. Các vị giác đơn lẻ (có chứa khoảng 100 tế bào cảm thụ mùi vị), trên thực tế, thường gợi đến một trong số năm vị cơ bản. [cần dẫn nguồn] | Nội dung chính của "Sơ đồ vị giác" là gì? | {
"text": [
"sự cảm nhận các vị khác nhau tương ứng với phần của lưỡi"
],
"answer_start": [
137
]
} | false | null |
0122-0002-0006 | uit_023472 | Vị | Tất cả những cảm giác vị phát sinh từ mọi vùng của khoang miệng, và quan niệm sai lầm nhưng khá phổ biến về một "sơ đồ vị giác" trong đó sự cảm nhận các vị khác nhau tương ứng với phần của lưỡi. Quan niệm này do bị dịch nhầm từ một văn bản tiếng Đức, và tồn tại trong các trường học ở Bắc Mỹ kể từ đầu thế kỷ XX. Có sự khác biệt rất nhỏ trong sự cảm thụ các hợp chất của các vùng khác nhau trên lưỡi. Các vị giác đơn lẻ (có chứa khoảng 100 tế bào cảm thụ mùi vị), trên thực tế, thường gợi đến một trong số năm vị cơ bản. [cần dẫn nguồn] | Cảm giác đau được phát sinh từ đâu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"từ mọi vùng của khoang miệng"
],
"answer_start": [
35
]
} |
0122-0002-0007 | uit_023473 | Vị | Tất cả những cảm giác vị phát sinh từ mọi vùng của khoang miệng, và quan niệm sai lầm nhưng khá phổ biến về một "sơ đồ vị giác" trong đó sự cảm nhận các vị khác nhau tương ứng với phần của lưỡi. Quan niệm này do bị dịch nhầm từ một văn bản tiếng Đức, và tồn tại trong các trường học ở Bắc Mỹ kể từ đầu thế kỷ XX. Có sự khác biệt rất nhỏ trong sự cảm thụ các hợp chất của các vùng khác nhau trên lưỡi. Các vị giác đơn lẻ (có chứa khoảng 100 tế bào cảm thụ mùi vị), trên thực tế, thường gợi đến một trong số năm vị cơ bản. [cần dẫn nguồn] | Có một quan điểm sai lầm là cảm giác vị chỉ phát sinh từ cái gì? | {
"text": [
"lưỡi"
],
"answer_start": [
189
]
} | false | null |
0122-0003-0001 | uit_023474 | Vị | Con người cảm nhận vị thông qua các cơ quan cảm giác được gọi là "vị giác", tập trung trên bề mặt trên của lưỡi, nhưng một số ít cũng được tìm thấy trên khoang miệng, thúc đẩy hơn nữa cảm giác vị mà chúng ta có thể cảm nhận được. Các nhà khoa học mô tả năm vị cơ bản: mặn, đắng, chua, ngọt và vị umami. Các vị cơ bản là chỉ một thành phần góp phần vào cảm giác của thực phẩm trong miệng, các yếu tố khác bao gồm mùi (cảm nhận bằng khứu giác), cấu trúc (phát hiện bằng các thụ thể cơ học) và cảm giác nhiệt (phát hiện bởi các thụ thể nhiệt). Mùi và vị thường được gộp chung thành "mùi vị". | Giác quan nào có vai trò cảm nhận vị của thức ăn? | {
"text": [
"vị giác"
],
"answer_start": [
66
]
} | false | null |
0122-0003-0002 | uit_023475 | Vị | Con người cảm nhận vị thông qua các cơ quan cảm giác được gọi là "vị giác", tập trung trên bề mặt trên của lưỡi, nhưng một số ít cũng được tìm thấy trên khoang miệng, thúc đẩy hơn nữa cảm giác vị mà chúng ta có thể cảm nhận được. Các nhà khoa học mô tả năm vị cơ bản: mặn, đắng, chua, ngọt và vị umami. Các vị cơ bản là chỉ một thành phần góp phần vào cảm giác của thực phẩm trong miệng, các yếu tố khác bao gồm mùi (cảm nhận bằng khứu giác), cấu trúc (phát hiện bằng các thụ thể cơ học) và cảm giác nhiệt (phát hiện bởi các thụ thể nhiệt). Mùi và vị thường được gộp chung thành "mùi vị". | Một số vùng khoang miệng có liên quan như thế nào đến chức năng của vị giác? | {
"text": [
"thúc đẩy hơn nữa cảm giác vị mà chúng ta có thể cảm nhận được"
],
"answer_start": [
167
]
} | false | null |
0122-0003-0003 | uit_023476 | Vị | Con người cảm nhận vị thông qua các cơ quan cảm giác được gọi là "vị giác", tập trung trên bề mặt trên của lưỡi, nhưng một số ít cũng được tìm thấy trên khoang miệng, thúc đẩy hơn nữa cảm giác vị mà chúng ta có thể cảm nhận được. Các nhà khoa học mô tả năm vị cơ bản: mặn, đắng, chua, ngọt và vị umami. Các vị cơ bản là chỉ một thành phần góp phần vào cảm giác của thực phẩm trong miệng, các yếu tố khác bao gồm mùi (cảm nhận bằng khứu giác), cấu trúc (phát hiện bằng các thụ thể cơ học) và cảm giác nhiệt (phát hiện bởi các thụ thể nhiệt). Mùi và vị thường được gộp chung thành "mùi vị". | Ngoài vị cơ bản, cảm nhận về thức ăn còn bao gồm các yếu tố nào? | {
"text": [
"mùi (cảm nhận bằng khứu giác), cấu trúc (phát hiện bằng các thụ thể cơ học) và cảm giác nhiệt (phát hiện bởi các thụ thể nhiệt)"
],
"answer_start": [
412
]
} | false | null |
0122-0003-0004 | uit_023477 | Vị | Con người cảm nhận vị thông qua các cơ quan cảm giác được gọi là "vị giác", tập trung trên bề mặt trên của lưỡi, nhưng một số ít cũng được tìm thấy trên khoang miệng, thúc đẩy hơn nữa cảm giác vị mà chúng ta có thể cảm nhận được. Các nhà khoa học mô tả năm vị cơ bản: mặn, đắng, chua, ngọt và vị umami. Các vị cơ bản là chỉ một thành phần góp phần vào cảm giác của thực phẩm trong miệng, các yếu tố khác bao gồm mùi (cảm nhận bằng khứu giác), cấu trúc (phát hiện bằng các thụ thể cơ học) và cảm giác nhiệt (phát hiện bởi các thụ thể nhiệt). Mùi và vị thường được gộp chung thành "mùi vị". | Các nhà khoa học đã chỉ ra những vị cơ bản nào? | {
"text": [
"mặn, đắng, chua, ngọt và vị umami"
],
"answer_start": [
268
]
} | false | null |
0122-0003-0005 | uit_023478 | Vị | Con người cảm nhận vị thông qua các cơ quan cảm giác được gọi là "vị giác", tập trung trên bề mặt trên của lưỡi, nhưng một số ít cũng được tìm thấy trên khoang miệng, thúc đẩy hơn nữa cảm giác vị mà chúng ta có thể cảm nhận được. Các nhà khoa học mô tả năm vị cơ bản: mặn, đắng, chua, ngọt và vị umami. Các vị cơ bản là chỉ một thành phần góp phần vào cảm giác của thực phẩm trong miệng, các yếu tố khác bao gồm mùi (cảm nhận bằng khứu giác), cấu trúc (phát hiện bằng các thụ thể cơ học) và cảm giác nhiệt (phát hiện bởi các thụ thể nhiệt). Mùi và vị thường được gộp chung thành "mùi vị". | Các tế bào cảm thụ của vị giác thường tập trung ở đâu? | {
"text": [
"trên bề mặt trên của lưỡi"
],
"answer_start": [
86
]
} | false | null |
0122-0003-0006 | uit_023479 | Vị | Con người cảm nhận vị thông qua các cơ quan cảm giác được gọi là "vị giác", tập trung trên bề mặt trên của lưỡi, nhưng một số ít cũng được tìm thấy trên khoang miệng, thúc đẩy hơn nữa cảm giác vị mà chúng ta có thể cảm nhận được. Các nhà khoa học mô tả năm vị cơ bản: mặn, đắng, chua, ngọt và vị umami. Các vị cơ bản là chỉ một thành phần góp phần vào cảm giác của thực phẩm trong miệng, các yếu tố khác bao gồm mùi (cảm nhận bằng khứu giác), cấu trúc (phát hiện bằng các thụ thể cơ học) và cảm giác nhiệt (phát hiện bởi các thụ thể nhiệt). Mùi và vị thường được gộp chung thành "mùi vị". | Các tế bào cảm thụ của da thường tập trung ở đâu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"trên bề mặt trên của lưỡi"
],
"answer_start": [
86
]
} |
0122-0003-0007 | uit_023480 | Vị | Con người cảm nhận vị thông qua các cơ quan cảm giác được gọi là "vị giác", tập trung trên bề mặt trên của lưỡi, nhưng một số ít cũng được tìm thấy trên khoang miệng, thúc đẩy hơn nữa cảm giác vị mà chúng ta có thể cảm nhận được. Các nhà khoa học mô tả năm vị cơ bản: mặn, đắng, chua, ngọt và vị umami. Các vị cơ bản là chỉ một thành phần góp phần vào cảm giác của thực phẩm trong miệng, các yếu tố khác bao gồm mùi (cảm nhận bằng khứu giác), cấu trúc (phát hiện bằng các thụ thể cơ học) và cảm giác nhiệt (phát hiện bởi các thụ thể nhiệt). Mùi và vị thường được gộp chung thành "mùi vị". | Ngoài các vị cơ bản, các yếu tố nào khác giúp con người cảm nhận được "mùi vị" của thực phẩm trong miệng? | {
"text": [
"mùi (cảm nhận bằng khứu giác), cấu trúc (phát hiện bằng các thụ thể cơ học) và cảm giác nhiệt (phát hiện bởi các thụ thể nhiệt)"
],
"answer_start": [
412
]
} | false | null |
0122-0004-0001 | uit_023481 | Vị | Vị đắng là vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ rệt. Thực phẩm và đồ uống đắng thường là cà phê, ca cao không thêm đường, mướp đắng, bia, quả ô liu, vỏ chanh, nhiều loài thực vật trong họ Cải và chanh. Kinin (quinin hay ký ninh) cũng nổi tiếng với vị đắng của nó. Các ngưỡng kích thích vị đắng của quinin trung bình là 0,000008 mol/l. Ngưỡng cảm nhận vị của các hợp chất đắng khác được so sánh tương đối với quinin (độ đắng của quinin coi bằng 1). Ví dụ, Brucine có chỉ số là 11, đắng hơn nhiều so với quinin, và được phát hiện tại một ngưỡng thấp hơn nhiều. Các hợp chất đắng nhất được biết đến là hóa chất tổng hợp denatonium với chỉ số đắng là 1.000. | Vị nào được cảm nhận một cách dễ dàng nhất? | {
"text": [
"Vị đắng"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0122-0004-0002 | uit_023482 | Vị | Vị đắng là vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ rệt. Thực phẩm và đồ uống đắng thường là cà phê, ca cao không thêm đường, mướp đắng, bia, quả ô liu, vỏ chanh, nhiều loài thực vật trong họ Cải và chanh. Kinin (quinin hay ký ninh) cũng nổi tiếng với vị đắng của nó. Các ngưỡng kích thích vị đắng của quinin trung bình là 0,000008 mol/l. Ngưỡng cảm nhận vị của các hợp chất đắng khác được so sánh tương đối với quinin (độ đắng của quinin coi bằng 1). Ví dụ, Brucine có chỉ số là 11, đắng hơn nhiều so với quinin, và được phát hiện tại một ngưỡng thấp hơn nhiều. Các hợp chất đắng nhất được biết đến là hóa chất tổng hợp denatonium với chỉ số đắng là 1.000. | Vị đặc trưng của mướp đắng, kinin là gì? | {
"text": [
"vị đắng"
],
"answer_start": [
295
]
} | false | null |
0122-0004-0003 | uit_023483 | Vị | Vị đắng là vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ rệt. Thực phẩm và đồ uống đắng thường là cà phê, ca cao không thêm đường, mướp đắng, bia, quả ô liu, vỏ chanh, nhiều loài thực vật trong họ Cải và chanh. Kinin (quinin hay ký ninh) cũng nổi tiếng với vị đắng của nó. Các ngưỡng kích thích vị đắng của quinin trung bình là 0,000008 mol/l. Ngưỡng cảm nhận vị của các hợp chất đắng khác được so sánh tương đối với quinin (độ đắng của quinin coi bằng 1). Ví dụ, Brucine có chỉ số là 11, đắng hơn nhiều so với quinin, và được phát hiện tại một ngưỡng thấp hơn nhiều. Các hợp chất đắng nhất được biết đến là hóa chất tổng hợp denatonium với chỉ số đắng là 1.000. | Độ đắng của thứ gì thường được chọn làm tiêu chuẩn đánh giá ngưỡng cảm nhận vị đắng của những chất khác? | {
"text": [
"quinin"
],
"answer_start": [
345
]
} | false | null |
0122-0004-0004 | uit_023484 | Vị | Vị đắng là vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ rệt. Thực phẩm và đồ uống đắng thường là cà phê, ca cao không thêm đường, mướp đắng, bia, quả ô liu, vỏ chanh, nhiều loài thực vật trong họ Cải và chanh. Kinin (quinin hay ký ninh) cũng nổi tiếng với vị đắng của nó. Các ngưỡng kích thích vị đắng của quinin trung bình là 0,000008 mol/l. Ngưỡng cảm nhận vị của các hợp chất đắng khác được so sánh tương đối với quinin (độ đắng của quinin coi bằng 1). Ví dụ, Brucine có chỉ số là 11, đắng hơn nhiều so với quinin, và được phát hiện tại một ngưỡng thấp hơn nhiều. Các hợp chất đắng nhất được biết đến là hóa chất tổng hợp denatonium với chỉ số đắng là 1.000. | Chỉ số độ đắng của Brucine là bao nhiêu? | {
"text": [
"11"
],
"answer_start": [
523
]
} | false | null |
0122-0004-0005 | uit_023485 | Vị | Vị đắng là vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ rệt. Thực phẩm và đồ uống đắng thường là cà phê, ca cao không thêm đường, mướp đắng, bia, quả ô liu, vỏ chanh, nhiều loài thực vật trong họ Cải và chanh. Kinin (quinin hay ký ninh) cũng nổi tiếng với vị đắng của nó. Các ngưỡng kích thích vị đắng của quinin trung bình là 0,000008 mol/l. Ngưỡng cảm nhận vị của các hợp chất đắng khác được so sánh tương đối với quinin (độ đắng của quinin coi bằng 1). Ví dụ, Brucine có chỉ số là 11, đắng hơn nhiều so với quinin, và được phát hiện tại một ngưỡng thấp hơn nhiều. Các hợp chất đắng nhất được biết đến là hóa chất tổng hợp denatonium với chỉ số đắng là 1.000. | Người ăn thực phẩm đắng thường có cảm giác như thế nào? | {
"text": [
"khá khó chịu và rõ rệt"
],
"answer_start": [
76
]
} | false | null |
0122-0004-0006 | uit_023486 | Vị | Vị đắng là vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ rệt. Thực phẩm và đồ uống đắng thường là cà phê, ca cao không thêm đường, mướp đắng, bia, quả ô liu, vỏ chanh, nhiều loài thực vật trong họ Cải và chanh. Kinin (quinin hay ký ninh) cũng nổi tiếng với vị đắng của nó. Các ngưỡng kích thích vị đắng của quinin trung bình là 0,000008 mol/l. Ngưỡng cảm nhận vị của các hợp chất đắng khác được so sánh tương đối với quinin (độ đắng của quinin coi bằng 1). Ví dụ, Brucine có chỉ số là 11, đắng hơn nhiều so với quinin, và được phát hiện tại một ngưỡng thấp hơn nhiều. Các hợp chất đắng nhất được biết đến là hóa chất tổng hợp denatonium với chỉ số đắng là 1.000. | Vị nào được mô tả một cách thanh lịch nhất? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Vị đắng"
],
"answer_start": [
0
]
} |
0122-0004-0007 | uit_023487 | Vị | Vị đắng là vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ rệt. Thực phẩm và đồ uống đắng thường là cà phê, ca cao không thêm đường, mướp đắng, bia, quả ô liu, vỏ chanh, nhiều loài thực vật trong họ Cải và chanh. Kinin (quinin hay ký ninh) cũng nổi tiếng với vị đắng của nó. Các ngưỡng kích thích vị đắng của quinin trung bình là 0,000008 mol/l. Ngưỡng cảm nhận vị của các hợp chất đắng khác được so sánh tương đối với quinin (độ đắng của quinin coi bằng 1). Ví dụ, Brucine có chỉ số là 11, đắng hơn nhiều so với quinin, và được phát hiện tại một ngưỡng thấp hơn nhiều. Các hợp chất đắng nhất được biết đến là hóa chất tổng hợp denatonium với chỉ số đắng là 1.000. | Độ đắng của thứ gì thường được chọn làm tiêu chuẩn đánh giá ngưỡng cảm nhận vị ngọt của những chất khác? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"quinin"
],
"answer_start": [
345
]
} |
0122-0004-0008 | uit_023488 | Vị | Vị đắng là vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ rệt. Thực phẩm và đồ uống đắng thường là cà phê, ca cao không thêm đường, mướp đắng, bia, quả ô liu, vỏ chanh, nhiều loài thực vật trong họ Cải và chanh. Kinin (quinin hay ký ninh) cũng nổi tiếng với vị đắng của nó. Các ngưỡng kích thích vị đắng của quinin trung bình là 0,000008 mol/l. Ngưỡng cảm nhận vị của các hợp chất đắng khác được so sánh tương đối với quinin (độ đắng của quinin coi bằng 1). Ví dụ, Brucine có chỉ số là 11, đắng hơn nhiều so với quinin, và được phát hiện tại một ngưỡng thấp hơn nhiều. Các hợp chất đắng nhất được biết đến là hóa chất tổng hợp denatonium với chỉ số đắng là 1.000. | Người ăn thực phẩm quá ngọt thường có cảm giác như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"khá khó chịu và rõ rệt"
],
"answer_start": [
76
]
} |
0122-0004-0009 | uit_023489 | Vị | Vị đắng là vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ rệt. Thực phẩm và đồ uống đắng thường là cà phê, ca cao không thêm đường, mướp đắng, bia, quả ô liu, vỏ chanh, nhiều loài thực vật trong họ Cải và chanh. Kinin (quinin hay ký ninh) cũng nổi tiếng với vị đắng của nó. Các ngưỡng kích thích vị đắng của quinin trung bình là 0,000008 mol/l. Ngưỡng cảm nhận vị của các hợp chất đắng khác được so sánh tương đối với quinin (độ đắng của quinin coi bằng 1). Ví dụ, Brucine có chỉ số là 11, đắng hơn nhiều so với quinin, và được phát hiện tại một ngưỡng thấp hơn nhiều. Các hợp chất đắng nhất được biết đến là hóa chất tổng hợp denatonium với chỉ số đắng là 1.000. | Quinin hay ký ninh có tên gọi khác là gì? | {
"text": [
"Kinin"
],
"answer_start": [
249
]
} | false | null |
0122-0005-0001 | uit_023490 | Vị | Vị mặn được tạo nên chủ yếu bởi sự hiện diện của các ion natri. Các ion khác của nhóm kim loại kiềm cũng có vị mặn, nhưng ít cảm giác được bằng natri. Kích thước của các ion liti và ion kali gần tương tự như của natri và do đó vị mặn cũng gần giống nhau. Ngược lại các ion rubidi và xêzi lớn hơn rất nhiều vì vậy mùi vị mặn của chúng cũng khác. Độ mặn của các chất được đánh giá tương đối so với natri clorua (NaCl) (độ mặn của NaCl coi bằng 1). Như kali clorua (KCl), là thành phần chủ yếu trong sản phẩm thay thế muối có chỉ số mặn là 0,6. | Ion nào thường có mặt trong các chất có vị mặn? | {
"text": [
"ion natri"
],
"answer_start": [
53
]
} | false | null |
0122-0005-0002 | uit_023491 | Vị | Vị mặn được tạo nên chủ yếu bởi sự hiện diện của các ion natri. Các ion khác của nhóm kim loại kiềm cũng có vị mặn, nhưng ít cảm giác được bằng natri. Kích thước của các ion liti và ion kali gần tương tự như của natri và do đó vị mặn cũng gần giống nhau. Ngược lại các ion rubidi và xêzi lớn hơn rất nhiều vì vậy mùi vị mặn của chúng cũng khác. Độ mặn của các chất được đánh giá tương đối so với natri clorua (NaCl) (độ mặn của NaCl coi bằng 1). Như kali clorua (KCl), là thành phần chủ yếu trong sản phẩm thay thế muối có chỉ số mặn là 0,6. | Vị đặc trưng của ion kim loại kiềm là gì? | {
"text": [
"vị mặn"
],
"answer_start": [
108
]
} | false | null |
0122-0005-0003 | uit_023492 | Vị | Vị mặn được tạo nên chủ yếu bởi sự hiện diện của các ion natri. Các ion khác của nhóm kim loại kiềm cũng có vị mặn, nhưng ít cảm giác được bằng natri. Kích thước của các ion liti và ion kali gần tương tự như của natri và do đó vị mặn cũng gần giống nhau. Ngược lại các ion rubidi và xêzi lớn hơn rất nhiều vì vậy mùi vị mặn của chúng cũng khác. Độ mặn của các chất được đánh giá tương đối so với natri clorua (NaCl) (độ mặn của NaCl coi bằng 1). Như kali clorua (KCl), là thành phần chủ yếu trong sản phẩm thay thế muối có chỉ số mặn là 0,6. | Chất nào được dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá độ mặn của những chất khác? | {
"text": [
"natri clorua (NaCl)"
],
"answer_start": [
396
]
} | false | null |
0122-0005-0004 | uit_023493 | Vị | Vị mặn được tạo nên chủ yếu bởi sự hiện diện của các ion natri. Các ion khác của nhóm kim loại kiềm cũng có vị mặn, nhưng ít cảm giác được bằng natri. Kích thước của các ion liti và ion kali gần tương tự như của natri và do đó vị mặn cũng gần giống nhau. Ngược lại các ion rubidi và xêzi lớn hơn rất nhiều vì vậy mùi vị mặn của chúng cũng khác. Độ mặn của các chất được đánh giá tương đối so với natri clorua (NaCl) (độ mặn của NaCl coi bằng 1). Như kali clorua (KCl), là thành phần chủ yếu trong sản phẩm thay thế muối có chỉ số mặn là 0,6. | Chất nào có thể dùng để thay thế muối ăn? | {
"text": [
"kali clorua (KCl)"
],
"answer_start": [
450
]
} | false | null |
0122-0005-0005 | uit_023494 | Vị | Vị mặn được tạo nên chủ yếu bởi sự hiện diện của các ion natri. Các ion khác của nhóm kim loại kiềm cũng có vị mặn, nhưng ít cảm giác được bằng natri. Kích thước của các ion liti và ion kali gần tương tự như của natri và do đó vị mặn cũng gần giống nhau. Ngược lại các ion rubidi và xêzi lớn hơn rất nhiều vì vậy mùi vị mặn của chúng cũng khác. Độ mặn của các chất được đánh giá tương đối so với natri clorua (NaCl) (độ mặn của NaCl coi bằng 1). Như kali clorua (KCl), là thành phần chủ yếu trong sản phẩm thay thế muối có chỉ số mặn là 0,6. | Độ mặn của kali clorua là bao nhiêu? | {
"text": [
"0,6"
],
"answer_start": [
537
]
} | false | null |
0122-0005-0006 | uit_023495 | Vị | Vị mặn được tạo nên chủ yếu bởi sự hiện diện của các ion natri. Các ion khác của nhóm kim loại kiềm cũng có vị mặn, nhưng ít cảm giác được bằng natri. Kích thước của các ion liti và ion kali gần tương tự như của natri và do đó vị mặn cũng gần giống nhau. Ngược lại các ion rubidi và xêzi lớn hơn rất nhiều vì vậy mùi vị mặn của chúng cũng khác. Độ mặn của các chất được đánh giá tương đối so với natri clorua (NaCl) (độ mặn của NaCl coi bằng 1). Như kali clorua (KCl), là thành phần chủ yếu trong sản phẩm thay thế muối có chỉ số mặn là 0,6. | Ion nào có độ mặn cao hơn ion natri? | {
"text": [
"ion rubidi và xêzi"
],
"answer_start": [
269
]
} | false | null |
0122-0006-0001 | uit_023496 | Vị | Các chất như etanol và capsaicin gây ra một cảm giác cháy bằng cách gây một phản ứng thần kinh trigeminal cùng với mùi vị tiếp nhận thông thường. Những cảm giác nóng là do thực phẩm kích thích thần kinh tác động lên các tế bào thụ cảm. Hai hợp chất có nguồn gốc thực vật chính cung cấp cảm giác này là capsaicin từ ớt và piperine từ hạt tiêu đen. Cảm giác cay nóng có thể cảm nhận được từ ớt, hạt tiêu đen và các loại gia vị khác như gừng, cải ngựa. Vị cay nóng được sử dụng trong các món ăn của nhiều dân tộc trên thế giới, như Ethiopia, Peru, Hungary, Hàn Quốc, Indonesia, Lào, Malaysia, México, Nam Á, tây nam Trung Quốc (bao gồm cả các món ăn Tứ Xuyên) Thái Lan và miền trung Việt Nam. | Etanol tạo ra cảm giác gì đối với vị giác người sử dụng? | {
"text": [
"cảm giác nóng"
],
"answer_start": [
152
]
} | false | null |
0122-0006-0002 | uit_023497 | Vị | Các chất như etanol và capsaicin gây ra một cảm giác cháy bằng cách gây một phản ứng thần kinh trigeminal cùng với mùi vị tiếp nhận thông thường. Những cảm giác nóng là do thực phẩm kích thích thần kinh tác động lên các tế bào thụ cảm. Hai hợp chất có nguồn gốc thực vật chính cung cấp cảm giác này là capsaicin từ ớt và piperine từ hạt tiêu đen. Cảm giác cay nóng có thể cảm nhận được từ ớt, hạt tiêu đen và các loại gia vị khác như gừng, cải ngựa. Vị cay nóng được sử dụng trong các món ăn của nhiều dân tộc trên thế giới, như Ethiopia, Peru, Hungary, Hàn Quốc, Indonesia, Lào, Malaysia, México, Nam Á, tây nam Trung Quốc (bao gồm cả các món ăn Tứ Xuyên) Thái Lan và miền trung Việt Nam. | Tại sao etanol hay capsaicin làm người sử dụng có cảm giác nóng? | {
"text": [
"do thực phẩm kích thích thần kinh tác động lên các tế bào thụ cảm"
],
"answer_start": [
169
]
} | false | null |
0122-0006-0003 | uit_023498 | Vị | Các chất như etanol và capsaicin gây ra một cảm giác cháy bằng cách gây một phản ứng thần kinh trigeminal cùng với mùi vị tiếp nhận thông thường. Những cảm giác nóng là do thực phẩm kích thích thần kinh tác động lên các tế bào thụ cảm. Hai hợp chất có nguồn gốc thực vật chính cung cấp cảm giác này là capsaicin từ ớt và piperine từ hạt tiêu đen. Cảm giác cay nóng có thể cảm nhận được từ ớt, hạt tiêu đen và các loại gia vị khác như gừng, cải ngựa. Vị cay nóng được sử dụng trong các món ăn của nhiều dân tộc trên thế giới, như Ethiopia, Peru, Hungary, Hàn Quốc, Indonesia, Lào, Malaysia, México, Nam Á, tây nam Trung Quốc (bao gồm cả các món ăn Tứ Xuyên) Thái Lan và miền trung Việt Nam. | Chất nào trong hạt tiêu đen tạo cảm giác nóng? | {
"text": [
"piperine"
],
"answer_start": [
321
]
} | false | null |
0122-0006-0004 | uit_023499 | Vị | Các chất như etanol và capsaicin gây ra một cảm giác cháy bằng cách gây một phản ứng thần kinh trigeminal cùng với mùi vị tiếp nhận thông thường. Những cảm giác nóng là do thực phẩm kích thích thần kinh tác động lên các tế bào thụ cảm. Hai hợp chất có nguồn gốc thực vật chính cung cấp cảm giác này là capsaicin từ ớt và piperine từ hạt tiêu đen. Cảm giác cay nóng có thể cảm nhận được từ ớt, hạt tiêu đen và các loại gia vị khác như gừng, cải ngựa. Vị cay nóng được sử dụng trong các món ăn của nhiều dân tộc trên thế giới, như Ethiopia, Peru, Hungary, Hàn Quốc, Indonesia, Lào, Malaysia, México, Nam Á, tây nam Trung Quốc (bao gồm cả các món ăn Tứ Xuyên) Thái Lan và miền trung Việt Nam. | Vị cay thường có trong các loại thực phẩm nào? | {
"text": [
"ớt, hạt tiêu đen và các loại gia vị khác như gừng, cải ngựa"
],
"answer_start": [
389
]
} | false | null |
0122-0006-0005 | uit_023500 | Vị | Các chất như etanol và capsaicin gây ra một cảm giác cháy bằng cách gây một phản ứng thần kinh trigeminal cùng với mùi vị tiếp nhận thông thường. Những cảm giác nóng là do thực phẩm kích thích thần kinh tác động lên các tế bào thụ cảm. Hai hợp chất có nguồn gốc thực vật chính cung cấp cảm giác này là capsaicin từ ớt và piperine từ hạt tiêu đen. Cảm giác cay nóng có thể cảm nhận được từ ớt, hạt tiêu đen và các loại gia vị khác như gừng, cải ngựa. Vị cay nóng được sử dụng trong các món ăn của nhiều dân tộc trên thế giới, như Ethiopia, Peru, Hungary, Hàn Quốc, Indonesia, Lào, Malaysia, México, Nam Á, tây nam Trung Quốc (bao gồm cả các món ăn Tứ Xuyên) Thái Lan và miền trung Việt Nam. | Người dân Hàn Quốc nổi tiếng với các món ăn có vị như thế nào? | {
"text": [
"Vị cay nóng"
],
"answer_start": [
450
]
} | false | null |
0122-0007-0001 | uit_023501 | Vị | Cảm giác vị đặc biệt này không được xem là một vị trong kỹ thuật, bởi vì nó được mang đến não bộ bởi một tập hợp khác nhau của các dây thần kinh. Dù dây thần kinh vị giác cũng được kích thích khi sử dụng các loại thực phẩm như ớt, cảm giác thường đượcc hiểu là "nóng" là kết quả từ sự kích thích các sợi thụ cảm (cảm giác đau và cảm giác nhiệt) trên lưỡi. Nhiều bộ phận của cơ thể tiếp xúc với màng não nhưng không gây cảm biến vị (chẳng hạn như khoang mũi, dưới móng tay, hoặc vết thương) mà tạo ra một cảm giác tương tự như khi tiếp xúc với các điểm nóng. | Vì sao vị cay không phải là một vị trong kĩ thuật? | {
"text": [
"bởi vì nó được mang đến não bộ bởi một tập hợp khác nhau của các dây thần kinh"
],
"answer_start": [
66
]
} | false | null |
0122-0007-0002 | uit_023502 | Vị | Cảm giác vị đặc biệt này không được xem là một vị trong kỹ thuật, bởi vì nó được mang đến não bộ bởi một tập hợp khác nhau của các dây thần kinh. Dù dây thần kinh vị giác cũng được kích thích khi sử dụng các loại thực phẩm như ớt, cảm giác thường đượcc hiểu là "nóng" là kết quả từ sự kích thích các sợi thụ cảm (cảm giác đau và cảm giác nhiệt) trên lưỡi. Nhiều bộ phận của cơ thể tiếp xúc với màng não nhưng không gây cảm biến vị (chẳng hạn như khoang mũi, dưới móng tay, hoặc vết thương) mà tạo ra một cảm giác tương tự như khi tiếp xúc với các điểm nóng. | Tập hợp của những cảm giác nào tạo nên cảm giác cay nóng? | {
"text": [
"cảm giác đau và cảm giác nhiệt"
],
"answer_start": [
313
]
} | false | null |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.