id
stringlengths 14
14
| uit_id
stringlengths 10
10
| title
stringclasses 138
values | context
stringlengths 465
7.22k
| question
stringlengths 3
232
| answers
sequence | is_impossible
bool 2
classes | plausible_answers
sequence |
---|---|---|---|---|---|---|---|
0132-0007-0007 | uit_026303 | Den Haag | Hague được chia thành tám quận chính thức, lần lượt được chia thành các khu phố. Một số khu vực thịnh vượng nhất và một số khu phố nghèo nhất của Hà Lan có thể được tìm thấy ở The Hague. Các khu vực giàu có hơn như Statenkwartier, Belgisch Park, Marlot, Benoordenhout và Archipelbuurt thường nằm ở phía tây bắc của thành phố, gần biển hơn, trong khi các khu vực phía Đông Nam như Transvaal, Moerwijk và Schilderswijk thì nghèo hơn đáng kể, ngoại trừ Vinex-địa điểm của Leidschenveen-Ypenburg và Wateringse Veld. Sự phân chia này được phản ánh bằng giọng địa phương: Những công dân giàu có thường được gọi là "Hagenaars" và nói cái gọi là bekakt Haags ("posh"), điều này trái với Hagenezen, người nói tiếng Haags ("thô tục"); Xem Nhân khẩu học dưới đây. | Những khu vực ảnh hưởng đến chính trị của Hà Lan thuộc thành phố nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"The Hague"
],
"answer_start": [
176
]
} |
0133-0001-0001 | uit_026304 | Xeri | Xeri được Jöns Jakob Berzelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnäs, Thụy Điển và độc lập với họ là Martin Heinrich Klaproth tại Đức, đều vào năm 1803. Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801). Như ban đầu được cô lập, xeri thực ra ở dạng ôxít của nó, và được gọi là Xeria, một thuật ngữ hiện nay vẫn còn dùng. Bản thân kim loại này là quá dương điện để có thể cô lập bằng công nghệ nung chảy khi đó, một đặc trưng của các kim loại đất hiếm nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của điện hóa học do Humphry Davy chỉ sau đó 5 năm và khi đó thì các loại đất hiếm này đã đi đúng vào con đường để sinh ra các kim loại chúng chứa bên trong. Xeria, như được cô lập năm 1803, chứa tất cả các nguyên tố nhóm Lantan có mặt trong quặng xerit từ Bastnäs, Thụy Điển và vì thế chỉ chứa khoảng 45% của cái mà ngày nay gọi là xeria tinh khiết. Cho tới tận khi Carl Gustaf Mosander thành công trong việc loại bỏ lantana và "didymia" vào cuối thập niên 1830 thì xeria mới thu được ở dạng tinh khiết. Wilhelm Hisinger là một chủ mỏ giàu có, một nhà khoa học nghiệp dư và là người tài trợ cho Berzelius. Ông sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnäs và trong nhiều năm đã cố gắng để tìm ra thành phần của loại đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng ("Tungstein của Bastnäs") với số lượng lớn, mà hiện nay gọi là xerit, mà ông có trong các khu mỏ của mình. Mosander và gia đình ông đã sinh sống nhiều năm trong cùng một ngôi nhà với Berzelius và có lẽ ông đã được Berzelius thuyết phục để tiếp tục nghiên cứu xeria. | Nguồn gốc cái tên của nguyên tố Cerium? | {
"text": [
"Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801)"
],
"answer_start": [
157
]
} | false | null |
0133-0001-0002 | uit_026305 | Xeri | Xeri được Jöns Jakob Berzelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnäs, Thụy Điển và độc lập với họ là Martin Heinrich Klaproth tại Đức, đều vào năm 1803. Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801). Như ban đầu được cô lập, xeri thực ra ở dạng ôxít của nó, và được gọi là Xeria, một thuật ngữ hiện nay vẫn còn dùng. Bản thân kim loại này là quá dương điện để có thể cô lập bằng công nghệ nung chảy khi đó, một đặc trưng của các kim loại đất hiếm nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của điện hóa học do Humphry Davy chỉ sau đó 5 năm và khi đó thì các loại đất hiếm này đã đi đúng vào con đường để sinh ra các kim loại chúng chứa bên trong. Xeria, như được cô lập năm 1803, chứa tất cả các nguyên tố nhóm Lantan có mặt trong quặng xerit từ Bastnäs, Thụy Điển và vì thế chỉ chứa khoảng 45% của cái mà ngày nay gọi là xeria tinh khiết. Cho tới tận khi Carl Gustaf Mosander thành công trong việc loại bỏ lantana và "didymia" vào cuối thập niên 1830 thì xeria mới thu được ở dạng tinh khiết. Wilhelm Hisinger là một chủ mỏ giàu có, một nhà khoa học nghiệp dư và là người tài trợ cho Berzelius. Ông sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnäs và trong nhiều năm đã cố gắng để tìm ra thành phần của loại đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng ("Tungstein của Bastnäs") với số lượng lớn, mà hiện nay gọi là xerit, mà ông có trong các khu mỏ của mình. Mosander và gia đình ông đã sinh sống nhiều năm trong cùng một ngôi nhà với Berzelius và có lẽ ông đã được Berzelius thuyết phục để tiếp tục nghiên cứu xeria. | Xeri oxit được gọi là gì? | {
"text": [
"Xeria"
],
"answer_start": [
319
]
} | false | null |
0133-0001-0003 | uit_026306 | Xeri | Xeri được Jöns Jakob Berzelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnäs, Thụy Điển và độc lập với họ là Martin Heinrich Klaproth tại Đức, đều vào năm 1803. Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801). Như ban đầu được cô lập, xeri thực ra ở dạng ôxít của nó, và được gọi là Xeria, một thuật ngữ hiện nay vẫn còn dùng. Bản thân kim loại này là quá dương điện để có thể cô lập bằng công nghệ nung chảy khi đó, một đặc trưng của các kim loại đất hiếm nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của điện hóa học do Humphry Davy chỉ sau đó 5 năm và khi đó thì các loại đất hiếm này đã đi đúng vào con đường để sinh ra các kim loại chúng chứa bên trong. Xeria, như được cô lập năm 1803, chứa tất cả các nguyên tố nhóm Lantan có mặt trong quặng xerit từ Bastnäs, Thụy Điển và vì thế chỉ chứa khoảng 45% của cái mà ngày nay gọi là xeria tinh khiết. Cho tới tận khi Carl Gustaf Mosander thành công trong việc loại bỏ lantana và "didymia" vào cuối thập niên 1830 thì xeria mới thu được ở dạng tinh khiết. Wilhelm Hisinger là một chủ mỏ giàu có, một nhà khoa học nghiệp dư và là người tài trợ cho Berzelius. Ông sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnäs và trong nhiều năm đã cố gắng để tìm ra thành phần của loại đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng ("Tungstein của Bastnäs") với số lượng lớn, mà hiện nay gọi là xerit, mà ông có trong các khu mỏ của mình. Mosander và gia đình ông đã sinh sống nhiều năm trong cùng một ngôi nhà với Berzelius và có lẽ ông đã được Berzelius thuyết phục để tiếp tục nghiên cứu xeria. | Nhờ vào đâu người ta tách nguyên tố Xeri ra khỏi hợp chất? | {
"text": [
"sự phát triển của điện hóa học"
],
"answer_start": [
515
]
} | false | null |
0133-0001-0004 | uit_026307 | Xeri | Xeri được Jöns Jakob Berzelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnäs, Thụy Điển và độc lập với họ là Martin Heinrich Klaproth tại Đức, đều vào năm 1803. Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801). Như ban đầu được cô lập, xeri thực ra ở dạng ôxít của nó, và được gọi là Xeria, một thuật ngữ hiện nay vẫn còn dùng. Bản thân kim loại này là quá dương điện để có thể cô lập bằng công nghệ nung chảy khi đó, một đặc trưng của các kim loại đất hiếm nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của điện hóa học do Humphry Davy chỉ sau đó 5 năm và khi đó thì các loại đất hiếm này đã đi đúng vào con đường để sinh ra các kim loại chúng chứa bên trong. Xeria, như được cô lập năm 1803, chứa tất cả các nguyên tố nhóm Lantan có mặt trong quặng xerit từ Bastnäs, Thụy Điển và vì thế chỉ chứa khoảng 45% của cái mà ngày nay gọi là xeria tinh khiết. Cho tới tận khi Carl Gustaf Mosander thành công trong việc loại bỏ lantana và "didymia" vào cuối thập niên 1830 thì xeria mới thu được ở dạng tinh khiết. Wilhelm Hisinger là một chủ mỏ giàu có, một nhà khoa học nghiệp dư và là người tài trợ cho Berzelius. Ông sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnäs và trong nhiều năm đã cố gắng để tìm ra thành phần của loại đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng ("Tungstein của Bastnäs") với số lượng lớn, mà hiện nay gọi là xerit, mà ông có trong các khu mỏ của mình. Mosander và gia đình ông đã sinh sống nhiều năm trong cùng một ngôi nhà với Berzelius và có lẽ ông đã được Berzelius thuyết phục để tiếp tục nghiên cứu xeria. | Ban đầu, người ta chỉ tách ra được 45% nguyên tố Xeri từ quặng xerit, còn lại là thành phần gì? | {
"text": [
"lantana và \"didymia\""
],
"answer_start": [
946
]
} | false | null |
0133-0001-0005 | uit_026308 | Xeri | Xeri được Jöns Jakob Berzelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnäs, Thụy Điển và độc lập với họ là Martin Heinrich Klaproth tại Đức, đều vào năm 1803. Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801). Như ban đầu được cô lập, xeri thực ra ở dạng ôxít của nó, và được gọi là Xeria, một thuật ngữ hiện nay vẫn còn dùng. Bản thân kim loại này là quá dương điện để có thể cô lập bằng công nghệ nung chảy khi đó, một đặc trưng của các kim loại đất hiếm nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của điện hóa học do Humphry Davy chỉ sau đó 5 năm và khi đó thì các loại đất hiếm này đã đi đúng vào con đường để sinh ra các kim loại chúng chứa bên trong. Xeria, như được cô lập năm 1803, chứa tất cả các nguyên tố nhóm Lantan có mặt trong quặng xerit từ Bastnäs, Thụy Điển và vì thế chỉ chứa khoảng 45% của cái mà ngày nay gọi là xeria tinh khiết. Cho tới tận khi Carl Gustaf Mosander thành công trong việc loại bỏ lantana và "didymia" vào cuối thập niên 1830 thì xeria mới thu được ở dạng tinh khiết. Wilhelm Hisinger là một chủ mỏ giàu có, một nhà khoa học nghiệp dư và là người tài trợ cho Berzelius. Ông sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnäs và trong nhiều năm đã cố gắng để tìm ra thành phần của loại đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng ("Tungstein của Bastnäs") với số lượng lớn, mà hiện nay gọi là xerit, mà ông có trong các khu mỏ của mình. Mosander và gia đình ông đã sinh sống nhiều năm trong cùng một ngôi nhà với Berzelius và có lẽ ông đã được Berzelius thuyết phục để tiếp tục nghiên cứu xeria. | Ban đầu Xeri tồn tại trong tự nhiên dưới dạng gì ở Thụy Điển? | {
"text": [
"đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng (\"Tungstein của Bastnäs\")"
],
"answer_start": [
1236
]
} | false | null |
0133-0001-0006 | uit_026309 | Xeri | Xeri được Jöns Jakob Berzelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnäs, Thụy Điển và độc lập với họ là Martin Heinrich Klaproth tại Đức, đều vào năm 1803. Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801). Như ban đầu được cô lập, xeri thực ra ở dạng ôxít của nó, và được gọi là Xeria, một thuật ngữ hiện nay vẫn còn dùng. Bản thân kim loại này là quá dương điện để có thể cô lập bằng công nghệ nung chảy khi đó, một đặc trưng của các kim loại đất hiếm nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của điện hóa học do Humphry Davy chỉ sau đó 5 năm và khi đó thì các loại đất hiếm này đã đi đúng vào con đường để sinh ra các kim loại chúng chứa bên trong. Xeria, như được cô lập năm 1803, chứa tất cả các nguyên tố nhóm Lantan có mặt trong quặng xerit từ Bastnäs, Thụy Điển và vì thế chỉ chứa khoảng 45% của cái mà ngày nay gọi là xeria tinh khiết. Cho tới tận khi Carl Gustaf Mosander thành công trong việc loại bỏ lantana và "didymia" vào cuối thập niên 1830 thì xeria mới thu được ở dạng tinh khiết. Wilhelm Hisinger là một chủ mỏ giàu có, một nhà khoa học nghiệp dư và là người tài trợ cho Berzelius. Ông sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnäs và trong nhiều năm đã cố gắng để tìm ra thành phần của loại đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng ("Tungstein của Bastnäs") với số lượng lớn, mà hiện nay gọi là xerit, mà ông có trong các khu mỏ của mình. Mosander và gia đình ông đã sinh sống nhiều năm trong cùng một ngôi nhà với Berzelius và có lẽ ông đã được Berzelius thuyết phục để tiếp tục nghiên cứu xeria. | Nhờ vào đâu người ta tách nguyên tố Heli ra khỏi hợp chất? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"sự phát triển của điện hóa học"
],
"answer_start": [
515
]
} |
0133-0001-0007 | uit_026310 | Xeri | Xeri được Jöns Jakob Berzelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnäs, Thụy Điển và độc lập với họ là Martin Heinrich Klaproth tại Đức, đều vào năm 1803. Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801). Như ban đầu được cô lập, xeri thực ra ở dạng ôxít của nó, và được gọi là Xeria, một thuật ngữ hiện nay vẫn còn dùng. Bản thân kim loại này là quá dương điện để có thể cô lập bằng công nghệ nung chảy khi đó, một đặc trưng của các kim loại đất hiếm nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của điện hóa học do Humphry Davy chỉ sau đó 5 năm và khi đó thì các loại đất hiếm này đã đi đúng vào con đường để sinh ra các kim loại chúng chứa bên trong. Xeria, như được cô lập năm 1803, chứa tất cả các nguyên tố nhóm Lantan có mặt trong quặng xerit từ Bastnäs, Thụy Điển và vì thế chỉ chứa khoảng 45% của cái mà ngày nay gọi là xeria tinh khiết. Cho tới tận khi Carl Gustaf Mosander thành công trong việc loại bỏ lantana và "didymia" vào cuối thập niên 1830 thì xeria mới thu được ở dạng tinh khiết. Wilhelm Hisinger là một chủ mỏ giàu có, một nhà khoa học nghiệp dư và là người tài trợ cho Berzelius. Ông sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnäs và trong nhiều năm đã cố gắng để tìm ra thành phần của loại đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng ("Tungstein của Bastnäs") với số lượng lớn, mà hiện nay gọi là xerit, mà ông có trong các khu mỏ của mình. Mosander và gia đình ông đã sinh sống nhiều năm trong cùng một ngôi nhà với Berzelius và có lẽ ông đã được Berzelius thuyết phục để tiếp tục nghiên cứu xeria. | Ban đầu, người ta chỉ bổ sung được 45% nguyên tố Xeri từ quặng xerit, còn lại là thành phần gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"lantana và \"didymia\""
],
"answer_start": [
946
]
} |
0133-0001-0008 | uit_026311 | Xeri | Xeri được Jöns Jakob Berzelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnäs, Thụy Điển và độc lập với họ là Martin Heinrich Klaproth tại Đức, đều vào năm 1803. Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801). Như ban đầu được cô lập, xeri thực ra ở dạng ôxít của nó, và được gọi là Xeria, một thuật ngữ hiện nay vẫn còn dùng. Bản thân kim loại này là quá dương điện để có thể cô lập bằng công nghệ nung chảy khi đó, một đặc trưng của các kim loại đất hiếm nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của điện hóa học do Humphry Davy chỉ sau đó 5 năm và khi đó thì các loại đất hiếm này đã đi đúng vào con đường để sinh ra các kim loại chúng chứa bên trong. Xeria, như được cô lập năm 1803, chứa tất cả các nguyên tố nhóm Lantan có mặt trong quặng xerit từ Bastnäs, Thụy Điển và vì thế chỉ chứa khoảng 45% của cái mà ngày nay gọi là xeria tinh khiết. Cho tới tận khi Carl Gustaf Mosander thành công trong việc loại bỏ lantana và "didymia" vào cuối thập niên 1830 thì xeria mới thu được ở dạng tinh khiết. Wilhelm Hisinger là một chủ mỏ giàu có, một nhà khoa học nghiệp dư và là người tài trợ cho Berzelius. Ông sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnäs và trong nhiều năm đã cố gắng để tìm ra thành phần của loại đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng ("Tungstein của Bastnäs") với số lượng lớn, mà hiện nay gọi là xerit, mà ông có trong các khu mỏ của mình. Mosander và gia đình ông đã sinh sống nhiều năm trong cùng một ngôi nhà với Berzelius và có lẽ ông đã được Berzelius thuyết phục để tiếp tục nghiên cứu xeria. | Ban đầu Xeri tồn tại trong tự nhiên dưới dạng gì ở Đức? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng (\"Tungstein của Bastnäs\")"
],
"answer_start": [
1236
]
} |
0133-0001-0009 | uit_026312 | Xeri | Xeri được Jöns Jakob Berzelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnäs, Thụy Điển và độc lập với họ là Martin Heinrich Klaproth tại Đức, đều vào năm 1803. Xeri được Berzelius đặt tên theo hành tinh lùn Ceres, phát hiện hai năm trước đó (1801). Như ban đầu được cô lập, xeri thực ra ở dạng ôxít của nó, và được gọi là Xeria, một thuật ngữ hiện nay vẫn còn dùng. Bản thân kim loại này là quá dương điện để có thể cô lập bằng công nghệ nung chảy khi đó, một đặc trưng của các kim loại đất hiếm nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của điện hóa học do Humphry Davy chỉ sau đó 5 năm và khi đó thì các loại đất hiếm này đã đi đúng vào con đường để sinh ra các kim loại chúng chứa bên trong. Xeria, như được cô lập năm 1803, chứa tất cả các nguyên tố nhóm Lantan có mặt trong quặng xerit từ Bastnäs, Thụy Điển và vì thế chỉ chứa khoảng 45% của cái mà ngày nay gọi là xeria tinh khiết. Cho tới tận khi Carl Gustaf Mosander thành công trong việc loại bỏ lantana và "didymia" vào cuối thập niên 1830 thì xeria mới thu được ở dạng tinh khiết. Wilhelm Hisinger là một chủ mỏ giàu có, một nhà khoa học nghiệp dư và là người tài trợ cho Berzelius. Ông sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnäs và trong nhiều năm đã cố gắng để tìm ra thành phần của loại đá nặng bị bỏ đi sau khi lấy quặng ("Tungstein của Bastnäs") với số lượng lớn, mà hiện nay gọi là xerit, mà ông có trong các khu mỏ của mình. Mosander và gia đình ông đã sinh sống nhiều năm trong cùng một ngôi nhà với Berzelius và có lẽ ông đã được Berzelius thuyết phục để tiếp tục nghiên cứu xeria. | Ai sở hữu hoặc kiểm soát mỏ tại Bastnas? | {
"text": [
"Wilhelm Hisinger"
],
"answer_start": [
1033
]
} | false | null |
0133-0002-0001 | uit_026313 | Xeri | Các muối của xeri (IV) (xeric) có màu đỏ cam hay ánh vàng, trong khi các muối xeri (III) (xerơ) thông thường màu trắng hay không màu. Cả hai trạng thái ôxi hóa đều hấp thụ mạnh ánh sáng cực tím. Xeri (III) có thể sử dụng để làm thủy tinh không màu và hấp thụ tia cực tím gần như hoàn toàn. Xeri có thể dễ dàng phát hiện trong các hỗn hợp đất hiếm bằng thử nghiệm định tính rất nhạy: bổ sung ammoniac và perôxít hiđrô vào dung dịch các hỗn hợp nhóm lantan sẽ sinh ra màu nâu sẫm đặc trưng nếu có mặt xeri. | Xeri tạo muối thể hiện hóa trị IV có màu gì? | {
"text": [
"màu đỏ cam hay ánh vàng"
],
"answer_start": [
34
]
} | false | null |
0133-0002-0002 | uit_026314 | Xeri | Các muối của xeri (IV) (xeric) có màu đỏ cam hay ánh vàng, trong khi các muối xeri (III) (xerơ) thông thường màu trắng hay không màu. Cả hai trạng thái ôxi hóa đều hấp thụ mạnh ánh sáng cực tím. Xeri (III) có thể sử dụng để làm thủy tinh không màu và hấp thụ tia cực tím gần như hoàn toàn. Xeri có thể dễ dàng phát hiện trong các hỗn hợp đất hiếm bằng thử nghiệm định tính rất nhạy: bổ sung ammoniac và perôxít hiđrô vào dung dịch các hỗn hợp nhóm lantan sẽ sinh ra màu nâu sẫm đặc trưng nếu có mặt xeri. | Đặc tính chung của các dạng oxit của Xeri là gì? | {
"text": [
"hấp thụ mạnh ánh sáng cực tím"
],
"answer_start": [
164
]
} | false | null |
0133-0002-0003 | uit_026315 | Xeri | Các muối của xeri (IV) (xeric) có màu đỏ cam hay ánh vàng, trong khi các muối xeri (III) (xerơ) thông thường màu trắng hay không màu. Cả hai trạng thái ôxi hóa đều hấp thụ mạnh ánh sáng cực tím. Xeri (III) có thể sử dụng để làm thủy tinh không màu và hấp thụ tia cực tím gần như hoàn toàn. Xeri có thể dễ dàng phát hiện trong các hỗn hợp đất hiếm bằng thử nghiệm định tính rất nhạy: bổ sung ammoniac và perôxít hiđrô vào dung dịch các hỗn hợp nhóm lantan sẽ sinh ra màu nâu sẫm đặc trưng nếu có mặt xeri. | Công dụng đặc trưng của xerơ là gì? | {
"text": [
"làm thủy tinh không màu"
],
"answer_start": [
224
]
} | false | null |
0133-0002-0004 | uit_026316 | Xeri | Các muối của xeri (IV) (xeric) có màu đỏ cam hay ánh vàng, trong khi các muối xeri (III) (xerơ) thông thường màu trắng hay không màu. Cả hai trạng thái ôxi hóa đều hấp thụ mạnh ánh sáng cực tím. Xeri (III) có thể sử dụng để làm thủy tinh không màu và hấp thụ tia cực tím gần như hoàn toàn. Xeri có thể dễ dàng phát hiện trong các hỗn hợp đất hiếm bằng thử nghiệm định tính rất nhạy: bổ sung ammoniac và perôxít hiđrô vào dung dịch các hỗn hợp nhóm lantan sẽ sinh ra màu nâu sẫm đặc trưng nếu có mặt xeri. | Người ta có thể tách để thu được Xeri từ đâu? | {
"text": [
"các hỗn hợp đất hiếm"
],
"answer_start": [
326
]
} | false | null |
0133-0002-0005 | uit_026317 | Xeri | Các muối của xeri (IV) (xeric) có màu đỏ cam hay ánh vàng, trong khi các muối xeri (III) (xerơ) thông thường màu trắng hay không màu. Cả hai trạng thái ôxi hóa đều hấp thụ mạnh ánh sáng cực tím. Xeri (III) có thể sử dụng để làm thủy tinh không màu và hấp thụ tia cực tím gần như hoàn toàn. Xeri có thể dễ dàng phát hiện trong các hỗn hợp đất hiếm bằng thử nghiệm định tính rất nhạy: bổ sung ammoniac và perôxít hiđrô vào dung dịch các hỗn hợp nhóm lantan sẽ sinh ra màu nâu sẫm đặc trưng nếu có mặt xeri. | Người ta dùng cách gì để xác định một mẫu đất có tồn tại Xeri? | {
"text": [
"bổ sung ammoniac và perôxít hiđrô vào dung dịch các hỗn hợp nhóm lantan sẽ sinh ra màu nâu sẫm đặc trưng nếu có mặt xeri"
],
"answer_start": [
383
]
} | false | null |
0133-0002-0006 | uit_026318 | Xeri | Các muối của xeri (IV) (xeric) có màu đỏ cam hay ánh vàng, trong khi các muối xeri (III) (xerơ) thông thường màu trắng hay không màu. Cả hai trạng thái ôxi hóa đều hấp thụ mạnh ánh sáng cực tím. Xeri (III) có thể sử dụng để làm thủy tinh không màu và hấp thụ tia cực tím gần như hoàn toàn. Xeri có thể dễ dàng phát hiện trong các hỗn hợp đất hiếm bằng thử nghiệm định tính rất nhạy: bổ sung ammoniac và perôxít hiđrô vào dung dịch các hỗn hợp nhóm lantan sẽ sinh ra màu nâu sẫm đặc trưng nếu có mặt xeri. | Xeri liên kết với muối thể hiện hóa trị IV có màu gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"màu đỏ cam hay ánh vàng"
],
"answer_start": [
34
]
} |
0133-0003-0001 | uit_026319 | Xeri | Xeri có hai trạng thái ôxi hóa phổ biến là +3 và +4. Hợp chất phổ biến nhất của nó là ôxít xeri (IV) (CeO2), được dùng như là "phấn sáp của thợ kim hoàn" cũng như trong thành tường của một số lò tự làm sạch. Hai tác nhân ôxi hóa được sử dụng phổ biến trong chuẩn độ là sulfat xeri (IV) amoni ((NH4)2Ce(SO4)3) và nitrat xeri (IV) amoni (hay CAN, (NH4)2Ce(NO3)6). Xeri cũng tạo ra các clorua như CeCl3 tức clorua xeri (III), được sử dụng để tạo thuận lợi cho các phản ứng ở các nhóm cacbonyl trong hóa hữu cơ. Các hợp chất khác còn bao gồm cacbonat xeri (III) (Ce2(CO3)3), florua xeri (III) (CeF3), ôxít xeri (III) (Ce2O3), cũng như sulfat xeri (IV) (sulfat xeric, Ce(SO4)2) và triflat xeri (III) (Ce(OSO2CF3)3). | Xeri tồn tại trong hợp chất thường thấy dưới những dạng nào? | {
"text": [
"+3 và +4"
],
"answer_start": [
43
]
} | false | null |
0133-0003-0002 | uit_026320 | Xeri | Xeri có hai trạng thái ôxi hóa phổ biến là +3 và +4. Hợp chất phổ biến nhất của nó là ôxít xeri (IV) (CeO2), được dùng như là "phấn sáp của thợ kim hoàn" cũng như trong thành tường của một số lò tự làm sạch. Hai tác nhân ôxi hóa được sử dụng phổ biến trong chuẩn độ là sulfat xeri (IV) amoni ((NH4)2Ce(SO4)3) và nitrat xeri (IV) amoni (hay CAN, (NH4)2Ce(NO3)6). Xeri cũng tạo ra các clorua như CeCl3 tức clorua xeri (III), được sử dụng để tạo thuận lợi cho các phản ứng ở các nhóm cacbonyl trong hóa hữu cơ. Các hợp chất khác còn bao gồm cacbonat xeri (III) (Ce2(CO3)3), florua xeri (III) (CeF3), ôxít xeri (III) (Ce2O3), cũng như sulfat xeri (IV) (sulfat xeric, Ce(SO4)2) và triflat xeri (III) (Ce(OSO2CF3)3). | Người thợ bạc dùng phấn được làm từ gì để bôi vào trang sức? | {
"text": [
"ôxít xeri (IV) (CeO2)"
],
"answer_start": [
86
]
} | false | null |
0133-0003-0003 | uit_026321 | Xeri | Xeri có hai trạng thái ôxi hóa phổ biến là +3 và +4. Hợp chất phổ biến nhất của nó là ôxít xeri (IV) (CeO2), được dùng như là "phấn sáp của thợ kim hoàn" cũng như trong thành tường của một số lò tự làm sạch. Hai tác nhân ôxi hóa được sử dụng phổ biến trong chuẩn độ là sulfat xeri (IV) amoni ((NH4)2Ce(SO4)3) và nitrat xeri (IV) amoni (hay CAN, (NH4)2Ce(NO3)6). Xeri cũng tạo ra các clorua như CeCl3 tức clorua xeri (III), được sử dụng để tạo thuận lợi cho các phản ứng ở các nhóm cacbonyl trong hóa hữu cơ. Các hợp chất khác còn bao gồm cacbonat xeri (III) (Ce2(CO3)3), florua xeri (III) (CeF3), ôxít xeri (III) (Ce2O3), cũng như sulfat xeri (IV) (sulfat xeric, Ce(SO4)2) và triflat xeri (III) (Ce(OSO2CF3)3). | Xeri có phản ứng nào với halogen? | {
"text": [
"tạo ra các clorua như CeCl3 tức clorua xeri (III)"
],
"answer_start": [
372
]
} | false | null |
0133-0003-0004 | uit_026322 | Xeri | Xeri có hai trạng thái ôxi hóa phổ biến là +3 và +4. Hợp chất phổ biến nhất của nó là ôxít xeri (IV) (CeO2), được dùng như là "phấn sáp của thợ kim hoàn" cũng như trong thành tường của một số lò tự làm sạch. Hai tác nhân ôxi hóa được sử dụng phổ biến trong chuẩn độ là sulfat xeri (IV) amoni ((NH4)2Ce(SO4)3) và nitrat xeri (IV) amoni (hay CAN, (NH4)2Ce(NO3)6). Xeri cũng tạo ra các clorua như CeCl3 tức clorua xeri (III), được sử dụng để tạo thuận lợi cho các phản ứng ở các nhóm cacbonyl trong hóa hữu cơ. Các hợp chất khác còn bao gồm cacbonat xeri (III) (Ce2(CO3)3), florua xeri (III) (CeF3), ôxít xeri (III) (Ce2O3), cũng như sulfat xeri (IV) (sulfat xeric, Ce(SO4)2) và triflat xeri (III) (Ce(OSO2CF3)3). | CeCl3 được dùng làm xúc tác trong phản ứng nào? | {
"text": [
"các phản ứng ở các nhóm cacbonyl trong hóa hữu cơ"
],
"answer_start": [
457
]
} | false | null |
0133-0003-0005 | uit_026323 | Xeri | Xeri có hai trạng thái ôxi hóa phổ biến là +3 và +4. Hợp chất phổ biến nhất của nó là ôxít xeri (IV) (CeO2), được dùng như là "phấn sáp của thợ kim hoàn" cũng như trong thành tường của một số lò tự làm sạch. Hai tác nhân ôxi hóa được sử dụng phổ biến trong chuẩn độ là sulfat xeri (IV) amoni ((NH4)2Ce(SO4)3) và nitrat xeri (IV) amoni (hay CAN, (NH4)2Ce(NO3)6). Xeri cũng tạo ra các clorua như CeCl3 tức clorua xeri (III), được sử dụng để tạo thuận lợi cho các phản ứng ở các nhóm cacbonyl trong hóa hữu cơ. Các hợp chất khác còn bao gồm cacbonat xeri (III) (Ce2(CO3)3), florua xeri (III) (CeF3), ôxít xeri (III) (Ce2O3), cũng như sulfat xeri (IV) (sulfat xeric, Ce(SO4)2) và triflat xeri (III) (Ce(OSO2CF3)3). | Xeri khi tạo muối sulfat thể hiện hóa trị mấy? | {
"text": [
"IV"
],
"answer_start": [
644
]
} | false | null |
0133-0004-0001 | uit_026324 | Xeri | Hai trạng thái ôxi hóa của xeri khác nhau khá nhiều về độ bazơ: xeri (III) là một bazơ mạnh khi so sánh với các trạng thái hóa trị ba của các nguyên tố khác cũng thuộc nhóm Lantan, nhưng xeri (IV) lại là bazơ yếu. Khác biệt này là cơ sở cho phép dễ dàng tách và tinh chế xeri nhất trong số các nguyên tố nhóm Lantan, một nhóm các nguyên tố nổi tiếng vì sự khó khăn trong việc tách rời chúng khỏi nhau. Một loạt các biện pháp đã được đề ra theo thời gian để khai thác sự khác biệt này. Trong số các biện pháp tốt nhất có: | Xeri(III) hidoxit là một bazo mạnh hay yếu? | {
"text": [
"mạnh"
],
"answer_start": [
87
]
} | false | null |
0133-0004-0002 | uit_026325 | Xeri | Hai trạng thái ôxi hóa của xeri khác nhau khá nhiều về độ bazơ: xeri (III) là một bazơ mạnh khi so sánh với các trạng thái hóa trị ba của các nguyên tố khác cũng thuộc nhóm Lantan, nhưng xeri (IV) lại là bazơ yếu. Khác biệt này là cơ sở cho phép dễ dàng tách và tinh chế xeri nhất trong số các nguyên tố nhóm Lantan, một nhóm các nguyên tố nổi tiếng vì sự khó khăn trong việc tách rời chúng khỏi nhau. Một loạt các biện pháp đã được đề ra theo thời gian để khai thác sự khác biệt này. Trong số các biện pháp tốt nhất có: | Vì sao người ta dễ thu được Xeri nguyên chất nhất trong họ Lantan? | {
"text": [
"xeri (III) là một bazơ mạnh khi so sánh với các trạng thái hóa trị ba của các nguyên tố khác cũng thuộc nhóm Lantan, nhưng xeri (IV) lại là bazơ yếu"
],
"answer_start": [
64
]
} | false | null |
0133-0004-0003 | uit_026326 | Xeri | Hai trạng thái ôxi hóa của xeri khác nhau khá nhiều về độ bazơ: xeri (III) là một bazơ mạnh khi so sánh với các trạng thái hóa trị ba của các nguyên tố khác cũng thuộc nhóm Lantan, nhưng xeri (IV) lại là bazơ yếu. Khác biệt này là cơ sở cho phép dễ dàng tách và tinh chế xeri nhất trong số các nguyên tố nhóm Lantan, một nhóm các nguyên tố nổi tiếng vì sự khó khăn trong việc tách rời chúng khỏi nhau. Một loạt các biện pháp đã được đề ra theo thời gian để khai thác sự khác biệt này. Trong số các biện pháp tốt nhất có: | Xeri(IV) hidoxit là một bazo mạnh hay yếu? | {
"text": [
"yếu"
],
"answer_start": [
209
]
} | false | null |
0133-0005-0001 | uit_026327 | Xeri | Sử dụng các phương pháp cổ điển trong chia tách đất hiếm có một số ưu thế đáng kể trong chiến lược loại bỏ xeri từ hỗn hợp ngay từ lúc bắt đầu. Xeri thông thường chiếm 45% trong các loại đất hiếm xerit hay monazit và việc loại bỏ nó ra sớm sẽ làm giảm đáng kể những gì cần xử lý tiếp (hay giá thành của các tác nhân gắn liền với các công đoạn đó). Tuy nhiên, không phải mọi phương pháp tinh chế xeri đều dựa trên độ bazơ. Sự kết tinh nitrat amoni xeric [hexanitratoxerat (IV) amoni] từ axít nitric là một phương pháp tinh chế. Nitrat xeri (IV) (axít hexanitratoxeric) có thể dễ dàng tách ra hơn trong một số dung môi nhất định (ví dụ tri-n-butyl phốtphat) so với các nguyên tố nhóm Lantan hóa trị +3. Tuy nhiên, thực tế hiện tại ở Trung Quốc dường như người ta tinh chế xeri bằng phương pháp chiết dung môi ngược dòng, ở dạng hóa trị +3 của nó, tương tự như các nguyên tố khác trong nhóm Lantan. | Ưu điểm của phương pháp cổ điển chia tách Xeri là gì? | {
"text": [
"ưu thế đáng kể trong chiến lược loại bỏ xeri từ hỗn hợp ngay từ lúc bắt đầu"
],
"answer_start": [
67
]
} | false | null |
0133-0005-0002 | uit_026328 | Xeri | Sử dụng các phương pháp cổ điển trong chia tách đất hiếm có một số ưu thế đáng kể trong chiến lược loại bỏ xeri từ hỗn hợp ngay từ lúc bắt đầu. Xeri thông thường chiếm 45% trong các loại đất hiếm xerit hay monazit và việc loại bỏ nó ra sớm sẽ làm giảm đáng kể những gì cần xử lý tiếp (hay giá thành của các tác nhân gắn liền với các công đoạn đó). Tuy nhiên, không phải mọi phương pháp tinh chế xeri đều dựa trên độ bazơ. Sự kết tinh nitrat amoni xeric [hexanitratoxerat (IV) amoni] từ axít nitric là một phương pháp tinh chế. Nitrat xeri (IV) (axít hexanitratoxeric) có thể dễ dàng tách ra hơn trong một số dung môi nhất định (ví dụ tri-n-butyl phốtphat) so với các nguyên tố nhóm Lantan hóa trị +3. Tuy nhiên, thực tế hiện tại ở Trung Quốc dường như người ta tinh chế xeri bằng phương pháp chiết dung môi ngược dòng, ở dạng hóa trị +3 của nó, tương tự như các nguyên tố khác trong nhóm Lantan. | Vì sao cần phải chia tách Xeri càng sớm càng tốt? | {
"text": [
"làm giảm đáng kể những gì cần xử lý tiếp (hay giá thành của các tác nhân gắn liền với các công đoạn đó)"
],
"answer_start": [
243
]
} | false | null |
0133-0005-0003 | uit_026329 | Xeri | Sử dụng các phương pháp cổ điển trong chia tách đất hiếm có một số ưu thế đáng kể trong chiến lược loại bỏ xeri từ hỗn hợp ngay từ lúc bắt đầu. Xeri thông thường chiếm 45% trong các loại đất hiếm xerit hay monazit và việc loại bỏ nó ra sớm sẽ làm giảm đáng kể những gì cần xử lý tiếp (hay giá thành của các tác nhân gắn liền với các công đoạn đó). Tuy nhiên, không phải mọi phương pháp tinh chế xeri đều dựa trên độ bazơ. Sự kết tinh nitrat amoni xeric [hexanitratoxerat (IV) amoni] từ axít nitric là một phương pháp tinh chế. Nitrat xeri (IV) (axít hexanitratoxeric) có thể dễ dàng tách ra hơn trong một số dung môi nhất định (ví dụ tri-n-butyl phốtphat) so với các nguyên tố nhóm Lantan hóa trị +3. Tuy nhiên, thực tế hiện tại ở Trung Quốc dường như người ta tinh chế xeri bằng phương pháp chiết dung môi ngược dòng, ở dạng hóa trị +3 của nó, tương tự như các nguyên tố khác trong nhóm Lantan. | Phương pháp cổ điển chia tách Xeri dựa trên cơ sở nào? | {
"text": [
"độ bazơ"
],
"answer_start": [
413
]
} | false | null |
0133-0005-0004 | uit_026330 | Xeri | Sử dụng các phương pháp cổ điển trong chia tách đất hiếm có một số ưu thế đáng kể trong chiến lược loại bỏ xeri từ hỗn hợp ngay từ lúc bắt đầu. Xeri thông thường chiếm 45% trong các loại đất hiếm xerit hay monazit và việc loại bỏ nó ra sớm sẽ làm giảm đáng kể những gì cần xử lý tiếp (hay giá thành của các tác nhân gắn liền với các công đoạn đó). Tuy nhiên, không phải mọi phương pháp tinh chế xeri đều dựa trên độ bazơ. Sự kết tinh nitrat amoni xeric [hexanitratoxerat (IV) amoni] từ axít nitric là một phương pháp tinh chế. Nitrat xeri (IV) (axít hexanitratoxeric) có thể dễ dàng tách ra hơn trong một số dung môi nhất định (ví dụ tri-n-butyl phốtphat) so với các nguyên tố nhóm Lantan hóa trị +3. Tuy nhiên, thực tế hiện tại ở Trung Quốc dường như người ta tinh chế xeri bằng phương pháp chiết dung môi ngược dòng, ở dạng hóa trị +3 của nó, tương tự như các nguyên tố khác trong nhóm Lantan. | Khi sử dụng phương pháp tinh chế, ta có thể dễ thu được hợp chất Xeri hóa trị mấy? | {
"text": [
"IV"
],
"answer_start": [
540
]
} | false | null |
0133-0005-0005 | uit_026331 | Xeri | Sử dụng các phương pháp cổ điển trong chia tách đất hiếm có một số ưu thế đáng kể trong chiến lược loại bỏ xeri từ hỗn hợp ngay từ lúc bắt đầu. Xeri thông thường chiếm 45% trong các loại đất hiếm xerit hay monazit và việc loại bỏ nó ra sớm sẽ làm giảm đáng kể những gì cần xử lý tiếp (hay giá thành của các tác nhân gắn liền với các công đoạn đó). Tuy nhiên, không phải mọi phương pháp tinh chế xeri đều dựa trên độ bazơ. Sự kết tinh nitrat amoni xeric [hexanitratoxerat (IV) amoni] từ axít nitric là một phương pháp tinh chế. Nitrat xeri (IV) (axít hexanitratoxeric) có thể dễ dàng tách ra hơn trong một số dung môi nhất định (ví dụ tri-n-butyl phốtphat) so với các nguyên tố nhóm Lantan hóa trị +3. Tuy nhiên, thực tế hiện tại ở Trung Quốc dường như người ta tinh chế xeri bằng phương pháp chiết dung môi ngược dòng, ở dạng hóa trị +3 của nó, tương tự như các nguyên tố khác trong nhóm Lantan. | Người Trung Quốc có cách gì để thu được Xeri hóa trị III? | {
"text": [
"phương pháp chiết dung môi ngược dòng"
],
"answer_start": [
780
]
} | false | null |
0133-0005-0006 | uit_026332 | Xeri | Sử dụng các phương pháp cổ điển trong chia tách đất hiếm có một số ưu thế đáng kể trong chiến lược loại bỏ xeri từ hỗn hợp ngay từ lúc bắt đầu. Xeri thông thường chiếm 45% trong các loại đất hiếm xerit hay monazit và việc loại bỏ nó ra sớm sẽ làm giảm đáng kể những gì cần xử lý tiếp (hay giá thành của các tác nhân gắn liền với các công đoạn đó). Tuy nhiên, không phải mọi phương pháp tinh chế xeri đều dựa trên độ bazơ. Sự kết tinh nitrat amoni xeric [hexanitratoxerat (IV) amoni] từ axít nitric là một phương pháp tinh chế. Nitrat xeri (IV) (axít hexanitratoxeric) có thể dễ dàng tách ra hơn trong một số dung môi nhất định (ví dụ tri-n-butyl phốtphat) so với các nguyên tố nhóm Lantan hóa trị +3. Tuy nhiên, thực tế hiện tại ở Trung Quốc dường như người ta tinh chế xeri bằng phương pháp chiết dung môi ngược dòng, ở dạng hóa trị +3 của nó, tương tự như các nguyên tố khác trong nhóm Lantan. | Phương pháp cổ điển phá hủy Xeri dựa trên cơ sở nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"độ bazơ"
],
"answer_start": [
413
]
} |
0133-0006-0001 | uit_026333 | Xeri | Xeri (IV) là chất ôxi hóa mạnh trong các điều kiện axít nhưng ổn định trong các điều kiện kiềm. Nhưng điều kiện kiềm lại là điều kiện mà xeri (III) trở thành chất khử mạnh, dễ dàng bị ôxi hóa bởi ôxy có trong không khí. Điều kiện kiềm làm dễ dàng cho sự ôxi hóa này dẫn tới sự chia tách địa hóa học đôi khi xảy ra đối với xeri trong hỗn hợp với các nguyên tố hóa trị +3 của nhóm Lantan trong một số điều kiện phong hóa nhất định, dẫn tới "bất thường xeri âm tính" hay tới sự hình thành của khoáng vật xerianit. Ôxi hóa bằng không khí cho xeri (III) trong môi trường kiềm là cách thức kinh tế nhất để nhận được xeri (IV) để sau đó có thể xử lý tiếp bằng dung dịch axít. | Xeri hóa trị IV có tính chất hóa học gì đặc biệt? | {
"text": [
"Xeri (IV) là chất ôxi hóa mạnh trong các điều kiện axít nhưng ổn định trong các điều kiện kiềm"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0133-0006-0002 | uit_026334 | Xeri | Xeri (IV) là chất ôxi hóa mạnh trong các điều kiện axít nhưng ổn định trong các điều kiện kiềm. Nhưng điều kiện kiềm lại là điều kiện mà xeri (III) trở thành chất khử mạnh, dễ dàng bị ôxi hóa bởi ôxy có trong không khí. Điều kiện kiềm làm dễ dàng cho sự ôxi hóa này dẫn tới sự chia tách địa hóa học đôi khi xảy ra đối với xeri trong hỗn hợp với các nguyên tố hóa trị +3 của nhóm Lantan trong một số điều kiện phong hóa nhất định, dẫn tới "bất thường xeri âm tính" hay tới sự hình thành của khoáng vật xerianit. Ôxi hóa bằng không khí cho xeri (III) trong môi trường kiềm là cách thức kinh tế nhất để nhận được xeri (IV) để sau đó có thể xử lý tiếp bằng dung dịch axít. | Trong môi trường bazo, Xeri(III) có tính chất hóa học gì mạnh? | {
"text": [
"chất khử"
],
"answer_start": [
158
]
} | false | null |
0133-0006-0003 | uit_026335 | Xeri | Xeri (IV) là chất ôxi hóa mạnh trong các điều kiện axít nhưng ổn định trong các điều kiện kiềm. Nhưng điều kiện kiềm lại là điều kiện mà xeri (III) trở thành chất khử mạnh, dễ dàng bị ôxi hóa bởi ôxy có trong không khí. Điều kiện kiềm làm dễ dàng cho sự ôxi hóa này dẫn tới sự chia tách địa hóa học đôi khi xảy ra đối với xeri trong hỗn hợp với các nguyên tố hóa trị +3 của nhóm Lantan trong một số điều kiện phong hóa nhất định, dẫn tới "bất thường xeri âm tính" hay tới sự hình thành của khoáng vật xerianit. Ôxi hóa bằng không khí cho xeri (III) trong môi trường kiềm là cách thức kinh tế nhất để nhận được xeri (IV) để sau đó có thể xử lý tiếp bằng dung dịch axít. | Chuyện gì xảy ra khi Xeri (III) bị chia tách địa hóa học? | {
"text": [
"dẫn tới \"bất thường xeri âm tính\" hay tới sự hình thành của khoáng vật xerianit"
],
"answer_start": [
430
]
} | false | null |
0133-0006-0004 | uit_026336 | Xeri | Xeri (IV) là chất ôxi hóa mạnh trong các điều kiện axít nhưng ổn định trong các điều kiện kiềm. Nhưng điều kiện kiềm lại là điều kiện mà xeri (III) trở thành chất khử mạnh, dễ dàng bị ôxi hóa bởi ôxy có trong không khí. Điều kiện kiềm làm dễ dàng cho sự ôxi hóa này dẫn tới sự chia tách địa hóa học đôi khi xảy ra đối với xeri trong hỗn hợp với các nguyên tố hóa trị +3 của nhóm Lantan trong một số điều kiện phong hóa nhất định, dẫn tới "bất thường xeri âm tính" hay tới sự hình thành của khoáng vật xerianit. Ôxi hóa bằng không khí cho xeri (III) trong môi trường kiềm là cách thức kinh tế nhất để nhận được xeri (IV) để sau đó có thể xử lý tiếp bằng dung dịch axít. | Trong công nghiệp, người ta dùng cách gì để chuyển Xeri(III) thành Xeri(IV)? | {
"text": [
"Ôxi hóa bằng không khí cho xeri (III) trong môi trường kiềm"
],
"answer_start": [
511
]
} | false | null |
0133-0006-0005 | uit_026337 | Xeri | Xeri (IV) là chất ôxi hóa mạnh trong các điều kiện axít nhưng ổn định trong các điều kiện kiềm. Nhưng điều kiện kiềm lại là điều kiện mà xeri (III) trở thành chất khử mạnh, dễ dàng bị ôxi hóa bởi ôxy có trong không khí. Điều kiện kiềm làm dễ dàng cho sự ôxi hóa này dẫn tới sự chia tách địa hóa học đôi khi xảy ra đối với xeri trong hỗn hợp với các nguyên tố hóa trị +3 của nhóm Lantan trong một số điều kiện phong hóa nhất định, dẫn tới "bất thường xeri âm tính" hay tới sự hình thành của khoáng vật xerianit. Ôxi hóa bằng không khí cho xeri (III) trong môi trường kiềm là cách thức kinh tế nhất để nhận được xeri (IV) để sau đó có thể xử lý tiếp bằng dung dịch axít. | Trong công nghiệp, người ta dùng chất gì để tách chiết Xeri từ Xeri(IV)? | {
"text": [
"dung dịch axít"
],
"answer_start": [
653
]
} | false | null |
0133-0006-0006 | uit_026338 | Xeri | Xeri (IV) là chất ôxi hóa mạnh trong các điều kiện axít nhưng ổn định trong các điều kiện kiềm. Nhưng điều kiện kiềm lại là điều kiện mà xeri (III) trở thành chất khử mạnh, dễ dàng bị ôxi hóa bởi ôxy có trong không khí. Điều kiện kiềm làm dễ dàng cho sự ôxi hóa này dẫn tới sự chia tách địa hóa học đôi khi xảy ra đối với xeri trong hỗn hợp với các nguyên tố hóa trị +3 của nhóm Lantan trong một số điều kiện phong hóa nhất định, dẫn tới "bất thường xeri âm tính" hay tới sự hình thành của khoáng vật xerianit. Ôxi hóa bằng không khí cho xeri (III) trong môi trường kiềm là cách thức kinh tế nhất để nhận được xeri (IV) để sau đó có thể xử lý tiếp bằng dung dịch axít. | Chuyện gì xảy ra khi Xeri (IV) bị chia tách địa hóa học? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"dẫn tới \"bất thường xeri âm tính\" hay tới sự hình thành của khoáng vật xerianit"
],
"answer_start": [
430
]
} |
0133-0007-0001 | uit_026339 | Xeri | Xeri nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định; bao gồm Ce136, Ce138, Ce140, Ce142 với Ce140 là phổ biến nhất (88,48%). Ce136 và Ce142 được dự đoán là có hoạt động phân rã beta kép nhưng người ta vẫn chưa ghi nhận được dấu hiệu nào của hoạt động này (đối với Ce142 thì giới hạn dưới về chu kỳ bán rã là 5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm). Hai mươi sáu đồng vị phóng xạ khác đã được nêu đặc trưng với các đồng vị tồn tại lâu nhất là Ce144 (chu kỳ bán rã 284,893 ngày), Ce139 (137,64 ngày), Ce141 (32,501 ngày). Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 4 ngày và phần lớn là dưới 10 phút. Nguyên tố này cũng có 2 trạng thái đồng phân hạt nhân. | Xeri trong tự nhiên có bao nhiêu đồng vị ổn định? | {
"text": [
"4 đồng vị"
],
"answer_start": [
39
]
} | false | null |
0133-0007-0002 | uit_026340 | Xeri | Xeri nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định; bao gồm Ce136, Ce138, Ce140, Ce142 với Ce140 là phổ biến nhất (88,48%). Ce136 và Ce142 được dự đoán là có hoạt động phân rã beta kép nhưng người ta vẫn chưa ghi nhận được dấu hiệu nào của hoạt động này (đối với Ce142 thì giới hạn dưới về chu kỳ bán rã là 5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm). Hai mươi sáu đồng vị phóng xạ khác đã được nêu đặc trưng với các đồng vị tồn tại lâu nhất là Ce144 (chu kỳ bán rã 284,893 ngày), Ce139 (137,64 ngày), Ce141 (32,501 ngày). Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 4 ngày và phần lớn là dưới 10 phút. Nguyên tố này cũng có 2 trạng thái đồng phân hạt nhân. | Đồng vị nào của Xeri chiếm nhiều nhất trong tự nhiên? | {
"text": [
"Ce140"
],
"answer_start": [
97
]
} | false | null |
0133-0007-0003 | uit_026341 | Xeri | Xeri nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định; bao gồm Ce136, Ce138, Ce140, Ce142 với Ce140 là phổ biến nhất (88,48%). Ce136 và Ce142 được dự đoán là có hoạt động phân rã beta kép nhưng người ta vẫn chưa ghi nhận được dấu hiệu nào của hoạt động này (đối với Ce142 thì giới hạn dưới về chu kỳ bán rã là 5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm). Hai mươi sáu đồng vị phóng xạ khác đã được nêu đặc trưng với các đồng vị tồn tại lâu nhất là Ce144 (chu kỳ bán rã 284,893 ngày), Ce139 (137,64 ngày), Ce141 (32,501 ngày). Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 4 ngày và phần lớn là dưới 10 phút. Nguyên tố này cũng có 2 trạng thái đồng phân hạt nhân. | Thời gian để Ce142 phân rã một nửa là bao nhiêu năm? | {
"text": [
"5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm"
],
"answer_start": [
313
]
} | false | null |
0133-0007-0004 | uit_026342 | Xeri | Xeri nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định; bao gồm Ce136, Ce138, Ce140, Ce142 với Ce140 là phổ biến nhất (88,48%). Ce136 và Ce142 được dự đoán là có hoạt động phân rã beta kép nhưng người ta vẫn chưa ghi nhận được dấu hiệu nào của hoạt động này (đối với Ce142 thì giới hạn dưới về chu kỳ bán rã là 5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm). Hai mươi sáu đồng vị phóng xạ khác đã được nêu đặc trưng với các đồng vị tồn tại lâu nhất là Ce144 (chu kỳ bán rã 284,893 ngày), Ce139 (137,64 ngày), Ce141 (32,501 ngày). Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 4 ngày và phần lớn là dưới 10 phút. Nguyên tố này cũng có 2 trạng thái đồng phân hạt nhân. | Trong 23 đồng vị phóng xạ thời gian tồn tại ngắn, đa số có chu kỳ bán rã là khoảng bao nhiêu? | {
"text": [
"dưới 10 phút"
],
"answer_start": [
588
]
} | false | null |
0133-0007-0005 | uit_026343 | Xeri | Xeri nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định; bao gồm Ce136, Ce138, Ce140, Ce142 với Ce140 là phổ biến nhất (88,48%). Ce136 và Ce142 được dự đoán là có hoạt động phân rã beta kép nhưng người ta vẫn chưa ghi nhận được dấu hiệu nào của hoạt động này (đối với Ce142 thì giới hạn dưới về chu kỳ bán rã là 5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm). Hai mươi sáu đồng vị phóng xạ khác đã được nêu đặc trưng với các đồng vị tồn tại lâu nhất là Ce144 (chu kỳ bán rã 284,893 ngày), Ce139 (137,64 ngày), Ce141 (32,501 ngày). Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 4 ngày và phần lớn là dưới 10 phút. Nguyên tố này cũng có 2 trạng thái đồng phân hạt nhân. | Xeri có mấy trạng thái siêu bền của hạt nhân nguyên tử? | {
"text": [
"2 trạng thái"
],
"answer_start": [
624
]
} | false | null |
0133-0007-0006 | uit_026344 | Xeri | Xeri nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định; bao gồm Ce136, Ce138, Ce140, Ce142 với Ce140 là phổ biến nhất (88,48%). Ce136 và Ce142 được dự đoán là có hoạt động phân rã beta kép nhưng người ta vẫn chưa ghi nhận được dấu hiệu nào của hoạt động này (đối với Ce142 thì giới hạn dưới về chu kỳ bán rã là 5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm). Hai mươi sáu đồng vị phóng xạ khác đã được nêu đặc trưng với các đồng vị tồn tại lâu nhất là Ce144 (chu kỳ bán rã 284,893 ngày), Ce139 (137,64 ngày), Ce141 (32,501 ngày). Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 4 ngày và phần lớn là dưới 10 phút. Nguyên tố này cũng có 2 trạng thái đồng phân hạt nhân. | Xeri trong phóng xạ có bao nhiêu đồng vị ổn định? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"4 đồng vị"
],
"answer_start": [
39
]
} |
0133-0007-0007 | uit_026345 | Xeri | Xeri nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định; bao gồm Ce136, Ce138, Ce140, Ce142 với Ce140 là phổ biến nhất (88,48%). Ce136 và Ce142 được dự đoán là có hoạt động phân rã beta kép nhưng người ta vẫn chưa ghi nhận được dấu hiệu nào của hoạt động này (đối với Ce142 thì giới hạn dưới về chu kỳ bán rã là 5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm). Hai mươi sáu đồng vị phóng xạ khác đã được nêu đặc trưng với các đồng vị tồn tại lâu nhất là Ce144 (chu kỳ bán rã 284,893 ngày), Ce139 (137,64 ngày), Ce141 (32,501 ngày). Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 4 ngày và phần lớn là dưới 10 phút. Nguyên tố này cũng có 2 trạng thái đồng phân hạt nhân. | Thời gian để Ce142 phân rã tất cả là bao nhiêu năm? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm"
],
"answer_start": [
313
]
} |
0133-0007-0008 | uit_026346 | Xeri | Xeri nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định; bao gồm Ce136, Ce138, Ce140, Ce142 với Ce140 là phổ biến nhất (88,48%). Ce136 và Ce142 được dự đoán là có hoạt động phân rã beta kép nhưng người ta vẫn chưa ghi nhận được dấu hiệu nào của hoạt động này (đối với Ce142 thì giới hạn dưới về chu kỳ bán rã là 5×1016 năm hay 50 triệu tỷ năm). Hai mươi sáu đồng vị phóng xạ khác đã được nêu đặc trưng với các đồng vị tồn tại lâu nhất là Ce144 (chu kỳ bán rã 284,893 ngày), Ce139 (137,64 ngày), Ce141 (32,501 ngày). Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 4 ngày và phần lớn là dưới 10 phút. Nguyên tố này cũng có 2 trạng thái đồng phân hạt nhân. | Xeri có mấy trạng thái siêu bền của liên kết nguyên tử? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"2 trạng thái"
],
"answer_start": [
624
]
} |
0134-0001-0001 | uit_026347 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Ngày nào là ngày mà Elizabeth I của Anh bắt đầu trở thành Nữ vương của Anh và Ireland? | {
"text": [
"ngày 17 tháng 11 năm 1558"
],
"answer_start": [
143
]
} | false | null |
0134-0001-0002 | uit_026348 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Ngày qua đời của Elizabeth I của Anh là ngày nào? | {
"text": [
"24 tháng 3 năm 1603"
],
"answer_start": [
83
]
} | false | null |
0134-0001-0003 | uit_026349 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Tác giả của thiên sử thi Faerie Queene là ai? | {
"text": [
"Edmund Spenser"
],
"answer_start": [
380
]
} | false | null |
0134-0001-0004 | uit_026350 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Hai sự kiện nổi bật trong thời gian nhậm chức của Elizabeth I của Anh là gì? | {
"text": [
"Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước"
],
"answer_start": [
731
]
} | false | null |
0134-0001-0005 | uit_026351 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Elizabeth I là người của triều đại nào? | {
"text": [
"Triều đại Tudor"
],
"answer_start": [
455
]
} | false | null |
0134-0001-0006 | uit_026352 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Ngày nào là ngày mà Elizabeth I của Anh được đề xuất trở thành Nữ vương của Anh và Ireland? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"ngày 17 tháng 11 năm 1558"
],
"answer_start": [
143
]
} |
0134-0001-0007 | uit_026353 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Ngày qua đời của Mary I của Anh là ngày nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"24 tháng 3 năm 1603"
],
"answer_start": [
83
]
} |
0134-0001-0008 | uit_026354 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Tác giả của thiên sử thi The Virgin Queen là ai? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Edmund Spenser"
],
"answer_start": [
380
]
} |
0134-0001-0009 | uit_026355 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Elizabeth I là vị thần của triều đại nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Triều đại Tudor"
],
"answer_start": [
455
]
} |
0134-0001-0010 | uit_026356 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth I của Anh (tiếng Anh: Queen Elizabeth I of England; 7 tháng 9 năm 1533 – 24 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương của nước Anh và Ireland từ ngày 17 tháng 11 năm 1558 cho đến khi qua đời. Bà được biết đến với những danh hiệu khác như Nữ vương Đồng trinh (The Virgin Queen), Gloriana, hoặc Good Queen Bess, và trở nên bất tử với tên Faerie Queene trong thiên sử thi cùng tên của Edmund Spenser. Elizabeth I là người thứ sáu, cũng là người cuối cùng, của Triều đại Tudor (những người khác thuộc dòng Tudor đã từng lên ngôi báu là ông nội Henry VII, cha Henry VIII, em trai cùng cha khác mẹ Edward VI, em gái đồng đường Jane Grey và chị cùng cha khác mẹ Mary I). Thời trị vì của Elizabeth I kéo dài 45 năm, nổi bật với hai sự kiện: Vương quốc Anh trở nên một thế lực có ảnh hưởng toàn cầu, và những tranh chấp tôn giáo luôn sục sôi trong nước. | Elizabeth I của Anh sinh vào năm bao nhiêu? | {
"text": [
"1533"
],
"answer_start": [
76
]
} | false | null |
0134-0002-0001 | uit_026357 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Ai là người dẫn dắt nhóm cố vấn của Elizabeth? | {
"text": [
"William Cecil"
],
"answer_start": [
214
]
} | false | null |
0134-0002-0002 | uit_026358 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Elizabeth ủng hộ điều gì và đó được xem là một trong những quyết định đầu tiên của Elizabeth? | {
"text": [
"việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội"
],
"answer_start": [
329
]
} | false | null |
0134-0002-0003 | uit_026359 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Điều gì mà Elizabeth đã không làm theo sự mong đợi của người dân và quốc hội? | {
"text": [
"kết hôn"
],
"answer_start": [
560
]
} | false | null |
0134-0002-0004 | uit_026360 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Vào năm nào thì hạm đội của Tây Ban Nha đã thua cuộc trước quân Anh? | {
"text": [
"năm 1588"
],
"answer_start": [
743
]
} | false | null |
0134-0002-0005 | uit_026361 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Những quyết định của Elizabeth thường sẽ dựa vào ai? | {
"text": [
"nhóm các cố vấn đáng tin cậy"
],
"answer_start": [
156
]
} | false | null |
0134-0002-0006 | uit_026362 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Ai là người đào tạo nhóm cố vấn của Elizabeth? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"William Cecil"
],
"answer_start": [
214
]
} |
0134-0002-0007 | uit_026363 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Elizabeth ủng hộ điều gì và đó được xem là một trong những sai lầm đầu tiên của Elizabeth? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội"
],
"answer_start": [
329
]
} |
0134-0002-0008 | uit_026364 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Điều gì mà quốc hội đã không làm theo sự mong đợi của người dân và Elizabeth? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"kết hôn"
],
"answer_start": [
560
]
} |
0134-0002-0009 | uit_026365 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Những quyết định chống Elizabeth thường sẽ dựa vào ai? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"nhóm các cố vấn đáng tin cậy"
],
"answer_start": [
156
]
} |
0134-0002-0010 | uit_026366 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth khởi sự cai trị đất nước bằng cách tìm kiếm những lời tư vấn khôn ngoan và thích đáng, những quyết định chính trị của Nữ vương thường dựa vào một nhóm các cố vấn đáng tin cậy được đặt dưới sự dẫn dắt của William Cecil, Nam tước Burghley. Một trong những quyết định quan trọng đầu tiên của Elizabeth là quay sang ủng hộ việc xác lập giáo hội theo khuynh hướng Kháng Cách cho nước Anh, với Nữ vương là Thống đốc Tối cao của Giáo hội. Từ đây hình thành và phát triển Anh giáo. Trái với sự mong đợi của thần dân cũng như của Quốc hội, Elizabeth không hề kết hôn. Mặc dù luôn cẩn trọng trong đối ngoại và dè dặt khi ủng hộ các chiến dịch quân sự tại Hà Lan, Pháp và Ireland, chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588 được nối kết với tên tuổi của Nữ vương và thường được xem là một trong những chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh. | Chiến thắng lừng lẫy nhất trong lịch sử nước Anh dưới thời Elizabeth I? | {
"text": [
"chiến tích nước Anh đánh bại hạm đội của Tây Ban Nha (Armada ) năm 1588"
],
"answer_start": [
680
]
} | false | null |
0134-0003-0001 | uit_026367 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth là một quân vương điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em. Câu nói được bà yêu thích là "video et taceo" (Tôi quan sát và tôi im lặng). Chính phẩm hạnh này đã nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân. Giống vua cha Henry VIII, bà thích viết lách và làm thơ. Nữ vương đã ban Chứng thực Hoàng gia (Royal Charter) cho những định chế nổi tiếng như Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600). | Những đặc điểm tính cách của Elizabeth là gì? | {
"text": [
"điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em"
],
"answer_start": [
28
]
} | false | null |
0134-0003-0002 | uit_026368 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth là một quân vương điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em. Câu nói được bà yêu thích là "video et taceo" (Tôi quan sát và tôi im lặng). Chính phẩm hạnh này đã nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân. Giống vua cha Henry VIII, bà thích viết lách và làm thơ. Nữ vương đã ban Chứng thực Hoàng gia (Royal Charter) cho những định chế nổi tiếng như Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600). | Câu nói mà Elizabeth yêu thích có nghĩa tiếng việt là gì? | {
"text": [
"Tôi quan sát và tôi im lặng"
],
"answer_start": [
137
]
} | false | null |
0134-0003-0003 | uit_026369 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth là một quân vương điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em. Câu nói được bà yêu thích là "video et taceo" (Tôi quan sát và tôi im lặng). Chính phẩm hạnh này đã nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân. Giống vua cha Henry VIII, bà thích viết lách và làm thơ. Nữ vương đã ban Chứng thực Hoàng gia (Royal Charter) cho những định chế nổi tiếng như Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600). | Sở thích nào của vua cha Henry VIII mà Elizabeth cũng có? | {
"text": [
"viết lách và làm thơ"
],
"answer_start": [
323
]
} | false | null |
0134-0003-0004 | uit_026370 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth là một quân vương điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em. Câu nói được bà yêu thích là "video et taceo" (Tôi quan sát và tôi im lặng). Chính phẩm hạnh này đã nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân. Giống vua cha Henry VIII, bà thích viết lách và làm thơ. Nữ vương đã ban Chứng thực Hoàng gia (Royal Charter) cho những định chế nổi tiếng như Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600). | Những định chế nổi tiếng nào mà Elizabeth đã ban Chứng thực Hoàng gia? | {
"text": [
"Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600"
],
"answer_start": [
431
]
} | false | null |
0134-0003-0005 | uit_026371 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth là một quân vương điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em. Câu nói được bà yêu thích là "video et taceo" (Tôi quan sát và tôi im lặng). Chính phẩm hạnh này đã nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân. Giống vua cha Henry VIII, bà thích viết lách và làm thơ. Nữ vương đã ban Chứng thực Hoàng gia (Royal Charter) cho những định chế nổi tiếng như Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600). | Các phẩm hạnh của Elizabeth đã giúp bà những điều gì? | {
"text": [
"nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân"
],
"answer_start": [
190
]
} | false | null |
0134-0003-0006 | uit_026372 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth là một quân vương điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em. Câu nói được bà yêu thích là "video et taceo" (Tôi quan sát và tôi im lặng). Chính phẩm hạnh này đã nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân. Giống vua cha Henry VIII, bà thích viết lách và làm thơ. Nữ vương đã ban Chứng thực Hoàng gia (Royal Charter) cho những định chế nổi tiếng như Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600). | Những đặc điểm phong cách của Elizabeth là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em"
],
"answer_start": [
28
]
} |
0134-0003-0007 | uit_026373 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth là một quân vương điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em. Câu nói được bà yêu thích là "video et taceo" (Tôi quan sát và tôi im lặng). Chính phẩm hạnh này đã nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân. Giống vua cha Henry VIII, bà thích viết lách và làm thơ. Nữ vương đã ban Chứng thực Hoàng gia (Royal Charter) cho những định chế nổi tiếng như Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600). | Những định chế nổi tiếng nào mà Henry VIII đã ban Chứng thực Hoàng gia? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600"
],
"answer_start": [
431
]
} |
0134-0003-0008 | uit_026374 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth là một quân vương điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em. Câu nói được bà yêu thích là "video et taceo" (Tôi quan sát và tôi im lặng). Chính phẩm hạnh này đã nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân. Giống vua cha Henry VIII, bà thích viết lách và làm thơ. Nữ vương đã ban Chứng thực Hoàng gia (Royal Charter) cho những định chế nổi tiếng như Đại học Trinity ở Dublin (năm 1592) và Công ty Đông Ấn Anh Quốc (1600). | Những phẩm hạnh nào của Elizabeth đã nhiều lần cứu Nữ vương khỏi bị trói buộc vào những liên minh sai lầm trong chính trị và hôn nhân? | {
"text": [
"điềm tĩnh, quyết đoán và tỏ ra bảo thủ hơn vua cha và vua em"
],
"answer_start": [
28
]
} | false | null |
0134-0004-0001 | uit_026375 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth Tudor là con duy nhất của Quốc vương Henry VIII và Vương hậu Anne Boleyn. Hai người bí mật kết hôn vào một thời điểm giữa mùa đông năm 1532 và cuối tháng 1 năm 1533. Elizabeth chào đời tại Lâu đài Placentia ở Greenwich ngày 7 tháng 9 năm 1533, và được đặt tên theo bà nội, Elizabeth xứ York. Ngay khi ra đời, Elizabeth được ban quyền kế thừa ngai báu mặc dù Henry VIII đã có một con gái, Mary Tudor. Công nương Mary khi đó không được cha công nhận là người thừa kế hợp pháp vì nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ, Catherine xứ Aragon, Công chúa nước Tây Ban Nha. | Ai là mẹ của Elizabeth Tudor? | {
"text": [
"Vương hậu Anne Boleyn"
],
"answer_start": [
61
]
} | false | null |
0134-0004-0002 | uit_026376 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth Tudor là con duy nhất của Quốc vương Henry VIII và Vương hậu Anne Boleyn. Hai người bí mật kết hôn vào một thời điểm giữa mùa đông năm 1532 và cuối tháng 1 năm 1533. Elizabeth chào đời tại Lâu đài Placentia ở Greenwich ngày 7 tháng 9 năm 1533, và được đặt tên theo bà nội, Elizabeth xứ York. Ngay khi ra đời, Elizabeth được ban quyền kế thừa ngai báu mặc dù Henry VIII đã có một con gái, Mary Tudor. Công nương Mary khi đó không được cha công nhận là người thừa kế hợp pháp vì nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ, Catherine xứ Aragon, Công chúa nước Tây Ban Nha. | Ngày sinh nhật của Elizabeth là ngày nào? | {
"text": [
"ngày 7 tháng 9"
],
"answer_start": [
229
]
} | false | null |
0134-0004-0003 | uit_026377 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth Tudor là con duy nhất của Quốc vương Henry VIII và Vương hậu Anne Boleyn. Hai người bí mật kết hôn vào một thời điểm giữa mùa đông năm 1532 và cuối tháng 1 năm 1533. Elizabeth chào đời tại Lâu đài Placentia ở Greenwich ngày 7 tháng 9 năm 1533, và được đặt tên theo bà nội, Elizabeth xứ York. Ngay khi ra đời, Elizabeth được ban quyền kế thừa ngai báu mặc dù Henry VIII đã có một con gái, Mary Tudor. Công nương Mary khi đó không được cha công nhận là người thừa kế hợp pháp vì nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ, Catherine xứ Aragon, Công chúa nước Tây Ban Nha. | Elizabeth xứ York là người có mối quan hệ như thế nào với Elizabeth? | {
"text": [
"bà nội"
],
"answer_start": [
275
]
} | false | null |
0134-0004-0004 | uit_026378 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth Tudor là con duy nhất của Quốc vương Henry VIII và Vương hậu Anne Boleyn. Hai người bí mật kết hôn vào một thời điểm giữa mùa đông năm 1532 và cuối tháng 1 năm 1533. Elizabeth chào đời tại Lâu đài Placentia ở Greenwich ngày 7 tháng 9 năm 1533, và được đặt tên theo bà nội, Elizabeth xứ York. Ngay khi ra đời, Elizabeth được ban quyền kế thừa ngai báu mặc dù Henry VIII đã có một con gái, Mary Tudor. Công nương Mary khi đó không được cha công nhận là người thừa kế hợp pháp vì nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ, Catherine xứ Aragon, Công chúa nước Tây Ban Nha. | Vì sao người thừa kế không được vua cha trao cho công nương Mary? | {
"text": [
"nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ"
],
"answer_start": [
487
]
} | false | null |
0134-0004-0005 | uit_026379 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth Tudor là con duy nhất của Quốc vương Henry VIII và Vương hậu Anne Boleyn. Hai người bí mật kết hôn vào một thời điểm giữa mùa đông năm 1532 và cuối tháng 1 năm 1533. Elizabeth chào đời tại Lâu đài Placentia ở Greenwich ngày 7 tháng 9 năm 1533, và được đặt tên theo bà nội, Elizabeth xứ York. Ngay khi ra đời, Elizabeth được ban quyền kế thừa ngai báu mặc dù Henry VIII đã có một con gái, Mary Tudor. Công nương Mary khi đó không được cha công nhận là người thừa kế hợp pháp vì nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ, Catherine xứ Aragon, Công chúa nước Tây Ban Nha. | Mẹ của Mary Tudor là công chúa nước nào? | {
"text": [
"nước Tây Ban Nha"
],
"answer_start": [
558
]
} | false | null |
0134-0004-0006 | uit_026380 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth Tudor là con duy nhất của Quốc vương Henry VIII và Vương hậu Anne Boleyn. Hai người bí mật kết hôn vào một thời điểm giữa mùa đông năm 1532 và cuối tháng 1 năm 1533. Elizabeth chào đời tại Lâu đài Placentia ở Greenwich ngày 7 tháng 9 năm 1533, và được đặt tên theo bà nội, Elizabeth xứ York. Ngay khi ra đời, Elizabeth được ban quyền kế thừa ngai báu mặc dù Henry VIII đã có một con gái, Mary Tudor. Công nương Mary khi đó không được cha công nhận là người thừa kế hợp pháp vì nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ, Catherine xứ Aragon, Công chúa nước Tây Ban Nha. | Ai là mẹ của Mary Tudor? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Vương hậu Anne Boleyn"
],
"answer_start": [
61
]
} |
0134-0004-0007 | uit_026381 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth Tudor là con duy nhất của Quốc vương Henry VIII và Vương hậu Anne Boleyn. Hai người bí mật kết hôn vào một thời điểm giữa mùa đông năm 1532 và cuối tháng 1 năm 1533. Elizabeth chào đời tại Lâu đài Placentia ở Greenwich ngày 7 tháng 9 năm 1533, và được đặt tên theo bà nội, Elizabeth xứ York. Ngay khi ra đời, Elizabeth được ban quyền kế thừa ngai báu mặc dù Henry VIII đã có một con gái, Mary Tudor. Công nương Mary khi đó không được cha công nhận là người thừa kế hợp pháp vì nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ, Catherine xứ Aragon, Công chúa nước Tây Ban Nha. | Vì sao người thừa kế không được vua cha trao cho Elizabeth xứ York? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ"
],
"answer_start": [
487
]
} |
0134-0004-0008 | uit_026382 | Elizabeth I của Anh | Elizabeth Tudor là con duy nhất của Quốc vương Henry VIII và Vương hậu Anne Boleyn. Hai người bí mật kết hôn vào một thời điểm giữa mùa đông năm 1532 và cuối tháng 1 năm 1533. Elizabeth chào đời tại Lâu đài Placentia ở Greenwich ngày 7 tháng 9 năm 1533, và được đặt tên theo bà nội, Elizabeth xứ York. Ngay khi ra đời, Elizabeth được ban quyền kế thừa ngai báu mặc dù Henry VIII đã có một con gái, Mary Tudor. Công nương Mary khi đó không được cha công nhận là người thừa kế hợp pháp vì nhà vua đã hủy bỏ hôn ước với người mẹ, Catherine xứ Aragon, Công chúa nước Tây Ban Nha. | Chị gái của Elizabeth Tudor là ai? | {
"text": [
"Mary Tudor"
],
"answer_start": [
398
]
} | false | null |
0134-0005-0001 | uit_026383 | Elizabeth I của Anh | Người bảo hộ đầu tiên của Elizabeth là Margaret Bryan, một nữ hầu tước cô gọi là Muggie. Lúc bốn tuổi, Elizabeth có người bảo hộ mới, Katherine Champernowne, mà cô thường gọi là "Kat". Champernowne tạo lập một mối quan hệ thân thiết với Elizabeth và trở nên người bạn tốt và thân tín suốt cuộc đời cô. Champernowne đóng góp nhiều cho học vấn của Elizabeth, với sự kèm cặp của William Grindal, cô có thể viết tiếng Anh, tiếng Latin và tiếng Ý, sau đó đạt nhiều tiến bộ trong việc học tiếng Pháp và tiếng Hy Lạp. Khi Grindal từ trần năm 1548, Roger Ascham thay thế Grindal hướng dẫn cô trong học thuật theo phương pháp mới, biến học tập thành một công việc thú vị. Matthew Parker, mục sư của mẹ cô, dành một mối quan tâm đặc biệt đến cuộc sống và quyền lợi của Elizabeth do Anne, khi ấy đang sống trong kinh hãi trước khi bị hành quyết, ủy thác Parker chăm sóc đời sống tâm linh cho con gái. Về sau Parker trở thành Tổng Giám mục thành Canterbury sau khi Elizabeth đăng quang năm 1558. Một người bạn thân tình khác mà Elizabeth thường nhắc đến với nhiều tình cảm là một người Ireland, Thomas Butler, về sau là Bá tước xứ Ormonde (mất năm 1615). | Người bảo hộ của Elizabeth kể từ năm bốn tuổi là ai? | {
"text": [
"Katherine Champernowne"
],
"answer_start": [
134
]
} | false | null |
0134-0005-0002 | uit_026384 | Elizabeth I của Anh | Người bảo hộ đầu tiên của Elizabeth là Margaret Bryan, một nữ hầu tước cô gọi là Muggie. Lúc bốn tuổi, Elizabeth có người bảo hộ mới, Katherine Champernowne, mà cô thường gọi là "Kat". Champernowne tạo lập một mối quan hệ thân thiết với Elizabeth và trở nên người bạn tốt và thân tín suốt cuộc đời cô. Champernowne đóng góp nhiều cho học vấn của Elizabeth, với sự kèm cặp của William Grindal, cô có thể viết tiếng Anh, tiếng Latin và tiếng Ý, sau đó đạt nhiều tiến bộ trong việc học tiếng Pháp và tiếng Hy Lạp. Khi Grindal từ trần năm 1548, Roger Ascham thay thế Grindal hướng dẫn cô trong học thuật theo phương pháp mới, biến học tập thành một công việc thú vị. Matthew Parker, mục sư của mẹ cô, dành một mối quan tâm đặc biệt đến cuộc sống và quyền lợi của Elizabeth do Anne, khi ấy đang sống trong kinh hãi trước khi bị hành quyết, ủy thác Parker chăm sóc đời sống tâm linh cho con gái. Về sau Parker trở thành Tổng Giám mục thành Canterbury sau khi Elizabeth đăng quang năm 1558. Một người bạn thân tình khác mà Elizabeth thường nhắc đến với nhiều tình cảm là một người Ireland, Thomas Butler, về sau là Bá tước xứ Ormonde (mất năm 1615). | Elizabeth có ai là người bạn thân tín trong suốt cuộc đời cô? | {
"text": [
"Champernowne"
],
"answer_start": [
185
]
} | false | null |
0134-0005-0003 | uit_026385 | Elizabeth I của Anh | Người bảo hộ đầu tiên của Elizabeth là Margaret Bryan, một nữ hầu tước cô gọi là Muggie. Lúc bốn tuổi, Elizabeth có người bảo hộ mới, Katherine Champernowne, mà cô thường gọi là "Kat". Champernowne tạo lập một mối quan hệ thân thiết với Elizabeth và trở nên người bạn tốt và thân tín suốt cuộc đời cô. Champernowne đóng góp nhiều cho học vấn của Elizabeth, với sự kèm cặp của William Grindal, cô có thể viết tiếng Anh, tiếng Latin và tiếng Ý, sau đó đạt nhiều tiến bộ trong việc học tiếng Pháp và tiếng Hy Lạp. Khi Grindal từ trần năm 1548, Roger Ascham thay thế Grindal hướng dẫn cô trong học thuật theo phương pháp mới, biến học tập thành một công việc thú vị. Matthew Parker, mục sư của mẹ cô, dành một mối quan tâm đặc biệt đến cuộc sống và quyền lợi của Elizabeth do Anne, khi ấy đang sống trong kinh hãi trước khi bị hành quyết, ủy thác Parker chăm sóc đời sống tâm linh cho con gái. Về sau Parker trở thành Tổng Giám mục thành Canterbury sau khi Elizabeth đăng quang năm 1558. Một người bạn thân tình khác mà Elizabeth thường nhắc đến với nhiều tình cảm là một người Ireland, Thomas Butler, về sau là Bá tước xứ Ormonde (mất năm 1615). | Ai là người thay thế cho William Grindal tiếp tục dạy Elizabeth khi Grindal qua đời? | {
"text": [
"Roger Ascham"
],
"answer_start": [
541
]
} | false | null |
0134-0005-0004 | uit_026386 | Elizabeth I của Anh | Người bảo hộ đầu tiên của Elizabeth là Margaret Bryan, một nữ hầu tước cô gọi là Muggie. Lúc bốn tuổi, Elizabeth có người bảo hộ mới, Katherine Champernowne, mà cô thường gọi là "Kat". Champernowne tạo lập một mối quan hệ thân thiết với Elizabeth và trở nên người bạn tốt và thân tín suốt cuộc đời cô. Champernowne đóng góp nhiều cho học vấn của Elizabeth, với sự kèm cặp của William Grindal, cô có thể viết tiếng Anh, tiếng Latin và tiếng Ý, sau đó đạt nhiều tiến bộ trong việc học tiếng Pháp và tiếng Hy Lạp. Khi Grindal từ trần năm 1548, Roger Ascham thay thế Grindal hướng dẫn cô trong học thuật theo phương pháp mới, biến học tập thành một công việc thú vị. Matthew Parker, mục sư của mẹ cô, dành một mối quan tâm đặc biệt đến cuộc sống và quyền lợi của Elizabeth do Anne, khi ấy đang sống trong kinh hãi trước khi bị hành quyết, ủy thác Parker chăm sóc đời sống tâm linh cho con gái. Về sau Parker trở thành Tổng Giám mục thành Canterbury sau khi Elizabeth đăng quang năm 1558. Một người bạn thân tình khác mà Elizabeth thường nhắc đến với nhiều tình cảm là một người Ireland, Thomas Butler, về sau là Bá tước xứ Ormonde (mất năm 1615). | Khi Elizabeth đăng quang thì chức vụ nào đã thuộc về Parker? | {
"text": [
"Tổng Giám mục thành Canterbury"
],
"answer_start": [
914
]
} | false | null |
0134-0005-0005 | uit_026387 | Elizabeth I của Anh | Người bảo hộ đầu tiên của Elizabeth là Margaret Bryan, một nữ hầu tước cô gọi là Muggie. Lúc bốn tuổi, Elizabeth có người bảo hộ mới, Katherine Champernowne, mà cô thường gọi là "Kat". Champernowne tạo lập một mối quan hệ thân thiết với Elizabeth và trở nên người bạn tốt và thân tín suốt cuộc đời cô. Champernowne đóng góp nhiều cho học vấn của Elizabeth, với sự kèm cặp của William Grindal, cô có thể viết tiếng Anh, tiếng Latin và tiếng Ý, sau đó đạt nhiều tiến bộ trong việc học tiếng Pháp và tiếng Hy Lạp. Khi Grindal từ trần năm 1548, Roger Ascham thay thế Grindal hướng dẫn cô trong học thuật theo phương pháp mới, biến học tập thành một công việc thú vị. Matthew Parker, mục sư của mẹ cô, dành một mối quan tâm đặc biệt đến cuộc sống và quyền lợi của Elizabeth do Anne, khi ấy đang sống trong kinh hãi trước khi bị hành quyết, ủy thác Parker chăm sóc đời sống tâm linh cho con gái. Về sau Parker trở thành Tổng Giám mục thành Canterbury sau khi Elizabeth đăng quang năm 1558. Một người bạn thân tình khác mà Elizabeth thường nhắc đến với nhiều tình cảm là một người Ireland, Thomas Butler, về sau là Bá tước xứ Ormonde (mất năm 1615). | Vào năm nào thì Thomas Butler qua đời? | {
"text": [
"năm 1615"
],
"answer_start": [
1132
]
} | false | null |
0134-0005-0006 | uit_026388 | Elizabeth I của Anh | Người bảo hộ đầu tiên của Elizabeth là Margaret Bryan, một nữ hầu tước cô gọi là Muggie. Lúc bốn tuổi, Elizabeth có người bảo hộ mới, Katherine Champernowne, mà cô thường gọi là "Kat". Champernowne tạo lập một mối quan hệ thân thiết với Elizabeth và trở nên người bạn tốt và thân tín suốt cuộc đời cô. Champernowne đóng góp nhiều cho học vấn của Elizabeth, với sự kèm cặp của William Grindal, cô có thể viết tiếng Anh, tiếng Latin và tiếng Ý, sau đó đạt nhiều tiến bộ trong việc học tiếng Pháp và tiếng Hy Lạp. Khi Grindal từ trần năm 1548, Roger Ascham thay thế Grindal hướng dẫn cô trong học thuật theo phương pháp mới, biến học tập thành một công việc thú vị. Matthew Parker, mục sư của mẹ cô, dành một mối quan tâm đặc biệt đến cuộc sống và quyền lợi của Elizabeth do Anne, khi ấy đang sống trong kinh hãi trước khi bị hành quyết, ủy thác Parker chăm sóc đời sống tâm linh cho con gái. Về sau Parker trở thành Tổng Giám mục thành Canterbury sau khi Elizabeth đăng quang năm 1558. Một người bạn thân tình khác mà Elizabeth thường nhắc đến với nhiều tình cảm là một người Ireland, Thomas Butler, về sau là Bá tước xứ Ormonde (mất năm 1615). | Người bảo hộ của Muggie kể từ năm bốn tuổi là ai? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Katherine Champernowne"
],
"answer_start": [
134
]
} |
0134-0005-0007 | uit_026389 | Elizabeth I của Anh | Người bảo hộ đầu tiên của Elizabeth là Margaret Bryan, một nữ hầu tước cô gọi là Muggie. Lúc bốn tuổi, Elizabeth có người bảo hộ mới, Katherine Champernowne, mà cô thường gọi là "Kat". Champernowne tạo lập một mối quan hệ thân thiết với Elizabeth và trở nên người bạn tốt và thân tín suốt cuộc đời cô. Champernowne đóng góp nhiều cho học vấn của Elizabeth, với sự kèm cặp của William Grindal, cô có thể viết tiếng Anh, tiếng Latin và tiếng Ý, sau đó đạt nhiều tiến bộ trong việc học tiếng Pháp và tiếng Hy Lạp. Khi Grindal từ trần năm 1548, Roger Ascham thay thế Grindal hướng dẫn cô trong học thuật theo phương pháp mới, biến học tập thành một công việc thú vị. Matthew Parker, mục sư của mẹ cô, dành một mối quan tâm đặc biệt đến cuộc sống và quyền lợi của Elizabeth do Anne, khi ấy đang sống trong kinh hãi trước khi bị hành quyết, ủy thác Parker chăm sóc đời sống tâm linh cho con gái. Về sau Parker trở thành Tổng Giám mục thành Canterbury sau khi Elizabeth đăng quang năm 1558. Một người bạn thân tình khác mà Elizabeth thường nhắc đến với nhiều tình cảm là một người Ireland, Thomas Butler, về sau là Bá tước xứ Ormonde (mất năm 1615). | Elizabeth có ai là người kèm cặp dạy học trong suốt cuộc đời cô? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Champernowne"
],
"answer_start": [
185
]
} |
0134-0005-0008 | uit_026390 | Elizabeth I của Anh | Người bảo hộ đầu tiên của Elizabeth là Margaret Bryan, một nữ hầu tước cô gọi là Muggie. Lúc bốn tuổi, Elizabeth có người bảo hộ mới, Katherine Champernowne, mà cô thường gọi là "Kat". Champernowne tạo lập một mối quan hệ thân thiết với Elizabeth và trở nên người bạn tốt và thân tín suốt cuộc đời cô. Champernowne đóng góp nhiều cho học vấn của Elizabeth, với sự kèm cặp của William Grindal, cô có thể viết tiếng Anh, tiếng Latin và tiếng Ý, sau đó đạt nhiều tiến bộ trong việc học tiếng Pháp và tiếng Hy Lạp. Khi Grindal từ trần năm 1548, Roger Ascham thay thế Grindal hướng dẫn cô trong học thuật theo phương pháp mới, biến học tập thành một công việc thú vị. Matthew Parker, mục sư của mẹ cô, dành một mối quan tâm đặc biệt đến cuộc sống và quyền lợi của Elizabeth do Anne, khi ấy đang sống trong kinh hãi trước khi bị hành quyết, ủy thác Parker chăm sóc đời sống tâm linh cho con gái. Về sau Parker trở thành Tổng Giám mục thành Canterbury sau khi Elizabeth đăng quang năm 1558. Một người bạn thân tình khác mà Elizabeth thường nhắc đến với nhiều tình cảm là một người Ireland, Thomas Butler, về sau là Bá tước xứ Ormonde (mất năm 1615). | Người bảo hộ thứ hai của Elizabeth là ai? | {
"text": [
"Katherine Champernowne"
],
"answer_start": [
134
]
} | false | null |
0134-0006-0001 | uit_026391 | Elizabeth I của Anh | Khi vua em Edward là người Kháng Cách sùng tín, còn trị vì, địa vị của Elizabeth vẫn còn an toàn. Đến năm 1553, Edward qua đời ở tuổi mười lăm vì bệnh tật từ khi còn nhỏ. Edward để lại một di chúc thay thế di chúc của Henry. Bất kể Đạo luật Kế vị 1544, di chúc này loại bỏ Mary và Elizabeth khỏi quyền kế thừa và công bố Lady Jane Grey, người được Thomas Seymour bảo hộ, là người kế vị. Một sự hợp tác giữa Thomas và John Dudley, Công tức xứ Northumberland, con trai của John, Guilford Dudley, đã kết hôn với Jane. Lady Jane lên ngai, nhưng bị phế truất chỉ hai tuần lễ sau đó. Trong sự tung hô của dân chúng, Mary chiến thắng tiến vào Luân Đôn, với cô em cùng cha khác mẹ, Elizabeth, ở bên cạnh. | Sự an toàn cho địa vị của Elizabeth vẫn được đảm bảo khi ai vẫn còn trị vì? | {
"text": [
"vua em Edward"
],
"answer_start": [
4
]
} | false | null |
0134-0006-0002 | uit_026392 | Elizabeth I của Anh | Khi vua em Edward là người Kháng Cách sùng tín, còn trị vì, địa vị của Elizabeth vẫn còn an toàn. Đến năm 1553, Edward qua đời ở tuổi mười lăm vì bệnh tật từ khi còn nhỏ. Edward để lại một di chúc thay thế di chúc của Henry. Bất kể Đạo luật Kế vị 1544, di chúc này loại bỏ Mary và Elizabeth khỏi quyền kế thừa và công bố Lady Jane Grey, người được Thomas Seymour bảo hộ, là người kế vị. Một sự hợp tác giữa Thomas và John Dudley, Công tức xứ Northumberland, con trai của John, Guilford Dudley, đã kết hôn với Jane. Lady Jane lên ngai, nhưng bị phế truất chỉ hai tuần lễ sau đó. Trong sự tung hô của dân chúng, Mary chiến thắng tiến vào Luân Đôn, với cô em cùng cha khác mẹ, Elizabeth, ở bên cạnh. | Khi qua đời thì Edward đã làm gì? | {
"text": [
"để lại một di chúc thay thế di chúc của Henry"
],
"answer_start": [
178
]
} | false | null |
0134-0006-0003 | uit_026393 | Elizabeth I của Anh | Khi vua em Edward là người Kháng Cách sùng tín, còn trị vì, địa vị của Elizabeth vẫn còn an toàn. Đến năm 1553, Edward qua đời ở tuổi mười lăm vì bệnh tật từ khi còn nhỏ. Edward để lại một di chúc thay thế di chúc của Henry. Bất kể Đạo luật Kế vị 1544, di chúc này loại bỏ Mary và Elizabeth khỏi quyền kế thừa và công bố Lady Jane Grey, người được Thomas Seymour bảo hộ, là người kế vị. Một sự hợp tác giữa Thomas và John Dudley, Công tức xứ Northumberland, con trai của John, Guilford Dudley, đã kết hôn với Jane. Lady Jane lên ngai, nhưng bị phế truất chỉ hai tuần lễ sau đó. Trong sự tung hô của dân chúng, Mary chiến thắng tiến vào Luân Đôn, với cô em cùng cha khác mẹ, Elizabeth, ở bên cạnh. | Trong di chúc của Edward đã nói ai sẽ trở thành người kế vị? | {
"text": [
"Lady Jane Grey"
],
"answer_start": [
321
]
} | false | null |
0134-0006-0004 | uit_026394 | Elizabeth I của Anh | Khi vua em Edward là người Kháng Cách sùng tín, còn trị vì, địa vị của Elizabeth vẫn còn an toàn. Đến năm 1553, Edward qua đời ở tuổi mười lăm vì bệnh tật từ khi còn nhỏ. Edward để lại một di chúc thay thế di chúc của Henry. Bất kể Đạo luật Kế vị 1544, di chúc này loại bỏ Mary và Elizabeth khỏi quyền kế thừa và công bố Lady Jane Grey, người được Thomas Seymour bảo hộ, là người kế vị. Một sự hợp tác giữa Thomas và John Dudley, Công tức xứ Northumberland, con trai của John, Guilford Dudley, đã kết hôn với Jane. Lady Jane lên ngai, nhưng bị phế truất chỉ hai tuần lễ sau đó. Trong sự tung hô của dân chúng, Mary chiến thắng tiến vào Luân Đôn, với cô em cùng cha khác mẹ, Elizabeth, ở bên cạnh. | Thời gian trị vì của Lady Jane là bao lâu? | {
"text": [
"hai tuần lễ"
],
"answer_start": [
558
]
} | false | null |
0134-0006-0005 | uit_026395 | Elizabeth I của Anh | Khi vua em Edward là người Kháng Cách sùng tín, còn trị vì, địa vị của Elizabeth vẫn còn an toàn. Đến năm 1553, Edward qua đời ở tuổi mười lăm vì bệnh tật từ khi còn nhỏ. Edward để lại một di chúc thay thế di chúc của Henry. Bất kể Đạo luật Kế vị 1544, di chúc này loại bỏ Mary và Elizabeth khỏi quyền kế thừa và công bố Lady Jane Grey, người được Thomas Seymour bảo hộ, là người kế vị. Một sự hợp tác giữa Thomas và John Dudley, Công tức xứ Northumberland, con trai của John, Guilford Dudley, đã kết hôn với Jane. Lady Jane lên ngai, nhưng bị phế truất chỉ hai tuần lễ sau đó. Trong sự tung hô của dân chúng, Mary chiến thắng tiến vào Luân Đôn, với cô em cùng cha khác mẹ, Elizabeth, ở bên cạnh. | Sau khi phế truất Lady Jane thì ai đã nhận được sự ủng hộ của nhân dân? | {
"text": [
"Mary"
],
"answer_start": [
610
]
} | false | null |
0134-0007-0001 | uit_026396 | Elizabeth I của Anh | Mối liên kết giữa hai chị em không kéo dài. Mary quyết tâm đàn áp đức tin Kháng Cách mà Elizabeth tiếp nhận từ khi còn bé, và buộc mọi người phải dự lễ Misa. Elizabeth không có sự lựa chọn nào khác phải tỏ ra phục tùng Nữ vương. Song uy tín của Mary sút giảm khi dân chúng biết dự định kết hôn với Hoàng tử Felipe của Tây Ban Nha (về sau là vua Felipe II của Tây Ban Nha) nhằm tìm kiếm sự hậu thuẫn cho phe Công giáo bên trong nước Anh. Sau cuộc nổi dậy của Wyatt năm 1554 tìm cách ngăn cản cuộc hôn nhân giữa Mary và Felipe nhưng thất bại, Elizabeth bị cầm giữ trong Tháp Luân Đôn vì bị cho là có dính líu đến cuộc nổi dậy. Có những sự đòi hỏi xử tử hình Elizabeth, nhưng đa số dân Anh không muốn nhìn thấy một thành viên thuộc dòng họ Tudor rất được lòng dân bị sát hại. Quan Chưởng ấn Stephen Gardiner muốn rút tên Elizabeth khỏi danh sách kế vị, nhưng cả Mary lẫn Quốc hội đều không đồng ý. Sau hai tháng bị giam giữ, Elizabeth được trả tự do vào đúng ngày mẹ cô bị hành quyết mười tám năm trước. Ngày 22 tháng 5, khi Elizabeth được đưa đến Woodstock để bị quản thúc tại gia dưới sự giám sát của Sir Henry Bedingfield, dân chúng đứng hai bên đường hoan hô cô. | Lý do nào làm cho dân chúng không còn tin tưởng vào Mary như trước? | {
"text": [
"dân chúng biết dự định kết hôn với Hoàng tử Felipe của Tây Ban Nha"
],
"answer_start": [
263
]
} | false | null |
0134-0007-0002 | uit_026397 | Elizabeth I của Anh | Mối liên kết giữa hai chị em không kéo dài. Mary quyết tâm đàn áp đức tin Kháng Cách mà Elizabeth tiếp nhận từ khi còn bé, và buộc mọi người phải dự lễ Misa. Elizabeth không có sự lựa chọn nào khác phải tỏ ra phục tùng Nữ vương. Song uy tín của Mary sút giảm khi dân chúng biết dự định kết hôn với Hoàng tử Felipe của Tây Ban Nha (về sau là vua Felipe II của Tây Ban Nha) nhằm tìm kiếm sự hậu thuẫn cho phe Công giáo bên trong nước Anh. Sau cuộc nổi dậy của Wyatt năm 1554 tìm cách ngăn cản cuộc hôn nhân giữa Mary và Felipe nhưng thất bại, Elizabeth bị cầm giữ trong Tháp Luân Đôn vì bị cho là có dính líu đến cuộc nổi dậy. Có những sự đòi hỏi xử tử hình Elizabeth, nhưng đa số dân Anh không muốn nhìn thấy một thành viên thuộc dòng họ Tudor rất được lòng dân bị sát hại. Quan Chưởng ấn Stephen Gardiner muốn rút tên Elizabeth khỏi danh sách kế vị, nhưng cả Mary lẫn Quốc hội đều không đồng ý. Sau hai tháng bị giam giữ, Elizabeth được trả tự do vào đúng ngày mẹ cô bị hành quyết mười tám năm trước. Ngày 22 tháng 5, khi Elizabeth được đưa đến Woodstock để bị quản thúc tại gia dưới sự giám sát của Sir Henry Bedingfield, dân chúng đứng hai bên đường hoan hô cô. | Nguyên nhân gì mà Mary dự định kết hôn cùng người mà sau này trở thành vua Felipe II? | {
"text": [
"tìm kiếm sự hậu thuẫn cho phe Công giáo bên trong nước Anh"
],
"answer_start": [
377
]
} | false | null |
0134-0007-0003 | uit_026398 | Elizabeth I của Anh | Mối liên kết giữa hai chị em không kéo dài. Mary quyết tâm đàn áp đức tin Kháng Cách mà Elizabeth tiếp nhận từ khi còn bé, và buộc mọi người phải dự lễ Misa. Elizabeth không có sự lựa chọn nào khác phải tỏ ra phục tùng Nữ vương. Song uy tín của Mary sút giảm khi dân chúng biết dự định kết hôn với Hoàng tử Felipe của Tây Ban Nha (về sau là vua Felipe II của Tây Ban Nha) nhằm tìm kiếm sự hậu thuẫn cho phe Công giáo bên trong nước Anh. Sau cuộc nổi dậy của Wyatt năm 1554 tìm cách ngăn cản cuộc hôn nhân giữa Mary và Felipe nhưng thất bại, Elizabeth bị cầm giữ trong Tháp Luân Đôn vì bị cho là có dính líu đến cuộc nổi dậy. Có những sự đòi hỏi xử tử hình Elizabeth, nhưng đa số dân Anh không muốn nhìn thấy một thành viên thuộc dòng họ Tudor rất được lòng dân bị sát hại. Quan Chưởng ấn Stephen Gardiner muốn rút tên Elizabeth khỏi danh sách kế vị, nhưng cả Mary lẫn Quốc hội đều không đồng ý. Sau hai tháng bị giam giữ, Elizabeth được trả tự do vào đúng ngày mẹ cô bị hành quyết mười tám năm trước. Ngày 22 tháng 5, khi Elizabeth được đưa đến Woodstock để bị quản thúc tại gia dưới sự giám sát của Sir Henry Bedingfield, dân chúng đứng hai bên đường hoan hô cô. | Tội danh gì đã khiến cho Elizabeth bị giam cầm tại Tháp Luân Đôn? | {
"text": [
"dính líu đến cuộc nổi dậy"
],
"answer_start": [
598
]
} | false | null |
0134-0007-0004 | uit_026399 | Elizabeth I của Anh | Mối liên kết giữa hai chị em không kéo dài. Mary quyết tâm đàn áp đức tin Kháng Cách mà Elizabeth tiếp nhận từ khi còn bé, và buộc mọi người phải dự lễ Misa. Elizabeth không có sự lựa chọn nào khác phải tỏ ra phục tùng Nữ vương. Song uy tín của Mary sút giảm khi dân chúng biết dự định kết hôn với Hoàng tử Felipe của Tây Ban Nha (về sau là vua Felipe II của Tây Ban Nha) nhằm tìm kiếm sự hậu thuẫn cho phe Công giáo bên trong nước Anh. Sau cuộc nổi dậy của Wyatt năm 1554 tìm cách ngăn cản cuộc hôn nhân giữa Mary và Felipe nhưng thất bại, Elizabeth bị cầm giữ trong Tháp Luân Đôn vì bị cho là có dính líu đến cuộc nổi dậy. Có những sự đòi hỏi xử tử hình Elizabeth, nhưng đa số dân Anh không muốn nhìn thấy một thành viên thuộc dòng họ Tudor rất được lòng dân bị sát hại. Quan Chưởng ấn Stephen Gardiner muốn rút tên Elizabeth khỏi danh sách kế vị, nhưng cả Mary lẫn Quốc hội đều không đồng ý. Sau hai tháng bị giam giữ, Elizabeth được trả tự do vào đúng ngày mẹ cô bị hành quyết mười tám năm trước. Ngày 22 tháng 5, khi Elizabeth được đưa đến Woodstock để bị quản thúc tại gia dưới sự giám sát của Sir Henry Bedingfield, dân chúng đứng hai bên đường hoan hô cô. | Vào mười tám năm trước, đúng ngày mà Elizabeth được thả ra khỏi tháp Luân Đôn là sự kiện gì đã diễn ra? | {
"text": [
"mẹ cô bị hành quyết"
],
"answer_start": [
961
]
} | false | null |
0134-0007-0005 | uit_026400 | Elizabeth I của Anh | Mối liên kết giữa hai chị em không kéo dài. Mary quyết tâm đàn áp đức tin Kháng Cách mà Elizabeth tiếp nhận từ khi còn bé, và buộc mọi người phải dự lễ Misa. Elizabeth không có sự lựa chọn nào khác phải tỏ ra phục tùng Nữ vương. Song uy tín của Mary sút giảm khi dân chúng biết dự định kết hôn với Hoàng tử Felipe của Tây Ban Nha (về sau là vua Felipe II của Tây Ban Nha) nhằm tìm kiếm sự hậu thuẫn cho phe Công giáo bên trong nước Anh. Sau cuộc nổi dậy của Wyatt năm 1554 tìm cách ngăn cản cuộc hôn nhân giữa Mary và Felipe nhưng thất bại, Elizabeth bị cầm giữ trong Tháp Luân Đôn vì bị cho là có dính líu đến cuộc nổi dậy. Có những sự đòi hỏi xử tử hình Elizabeth, nhưng đa số dân Anh không muốn nhìn thấy một thành viên thuộc dòng họ Tudor rất được lòng dân bị sát hại. Quan Chưởng ấn Stephen Gardiner muốn rút tên Elizabeth khỏi danh sách kế vị, nhưng cả Mary lẫn Quốc hội đều không đồng ý. Sau hai tháng bị giam giữ, Elizabeth được trả tự do vào đúng ngày mẹ cô bị hành quyết mười tám năm trước. Ngày 22 tháng 5, khi Elizabeth được đưa đến Woodstock để bị quản thúc tại gia dưới sự giám sát của Sir Henry Bedingfield, dân chúng đứng hai bên đường hoan hô cô. | Ai sẽ là người giám sát Elizabeth tại Woodstock kể từ ngày 22 tháng 5? | {
"text": [
"Sir Henry Bedingfield"
],
"answer_start": [
1100
]
} | false | null |
0134-0007-0006 | uit_026401 | Elizabeth I của Anh | Mối liên kết giữa hai chị em không kéo dài. Mary quyết tâm đàn áp đức tin Kháng Cách mà Elizabeth tiếp nhận từ khi còn bé, và buộc mọi người phải dự lễ Misa. Elizabeth không có sự lựa chọn nào khác phải tỏ ra phục tùng Nữ vương. Song uy tín của Mary sút giảm khi dân chúng biết dự định kết hôn với Hoàng tử Felipe của Tây Ban Nha (về sau là vua Felipe II của Tây Ban Nha) nhằm tìm kiếm sự hậu thuẫn cho phe Công giáo bên trong nước Anh. Sau cuộc nổi dậy của Wyatt năm 1554 tìm cách ngăn cản cuộc hôn nhân giữa Mary và Felipe nhưng thất bại, Elizabeth bị cầm giữ trong Tháp Luân Đôn vì bị cho là có dính líu đến cuộc nổi dậy. Có những sự đòi hỏi xử tử hình Elizabeth, nhưng đa số dân Anh không muốn nhìn thấy một thành viên thuộc dòng họ Tudor rất được lòng dân bị sát hại. Quan Chưởng ấn Stephen Gardiner muốn rút tên Elizabeth khỏi danh sách kế vị, nhưng cả Mary lẫn Quốc hội đều không đồng ý. Sau hai tháng bị giam giữ, Elizabeth được trả tự do vào đúng ngày mẹ cô bị hành quyết mười tám năm trước. Ngày 22 tháng 5, khi Elizabeth được đưa đến Woodstock để bị quản thúc tại gia dưới sự giám sát của Sir Henry Bedingfield, dân chúng đứng hai bên đường hoan hô cô. | Nguyên nhân gì mà Felipe dự định kết hôn cùng người mà sau này trở thành vua Mary II? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tìm kiếm sự hậu thuẫn cho phe Công giáo bên trong nước Anh"
],
"answer_start": [
377
]
} |
0134-0007-0007 | uit_026402 | Elizabeth I của Anh | Mối liên kết giữa hai chị em không kéo dài. Mary quyết tâm đàn áp đức tin Kháng Cách mà Elizabeth tiếp nhận từ khi còn bé, và buộc mọi người phải dự lễ Misa. Elizabeth không có sự lựa chọn nào khác phải tỏ ra phục tùng Nữ vương. Song uy tín của Mary sút giảm khi dân chúng biết dự định kết hôn với Hoàng tử Felipe của Tây Ban Nha (về sau là vua Felipe II của Tây Ban Nha) nhằm tìm kiếm sự hậu thuẫn cho phe Công giáo bên trong nước Anh. Sau cuộc nổi dậy của Wyatt năm 1554 tìm cách ngăn cản cuộc hôn nhân giữa Mary và Felipe nhưng thất bại, Elizabeth bị cầm giữ trong Tháp Luân Đôn vì bị cho là có dính líu đến cuộc nổi dậy. Có những sự đòi hỏi xử tử hình Elizabeth, nhưng đa số dân Anh không muốn nhìn thấy một thành viên thuộc dòng họ Tudor rất được lòng dân bị sát hại. Quan Chưởng ấn Stephen Gardiner muốn rút tên Elizabeth khỏi danh sách kế vị, nhưng cả Mary lẫn Quốc hội đều không đồng ý. Sau hai tháng bị giam giữ, Elizabeth được trả tự do vào đúng ngày mẹ cô bị hành quyết mười tám năm trước. Ngày 22 tháng 5, khi Elizabeth được đưa đến Woodstock để bị quản thúc tại gia dưới sự giám sát của Sir Henry Bedingfield, dân chúng đứng hai bên đường hoan hô cô. | Vào tám năm trước, đúng mười ngày mà Elizabeth được thả ra khỏi tháp Luân Đôn là sự kiện gì đã diễn ra? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"mẹ cô bị hành quyết"
],
"answer_start": [
961
]
} |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.