id
stringlengths 14
14
| uit_id
stringlengths 10
10
| title
stringclasses 138
values | context
stringlengths 465
7.22k
| question
stringlengths 3
232
| answers
sequence | is_impossible
bool 2
classes | plausible_answers
sequence |
---|---|---|---|---|---|---|---|
0034-0049-0005 | uit_005902 | Alexandros Đại đế | Một số nhà sử học đã đặt nghi vấn về khẳng định về mối quan hệ đồng tính giữa Alexandros và Hephaestion. Robin Lane Fox viết rằng tuy "những lượm lặt gần đây nhất cho khẳng định rằng vua Alexandros Đại Đế có mối quan hệ yêu đương với Hephaiston", không có văn kiện lịch sử đương thời nào nói về vấn đề này. Tuy nhiên, Fox nói thêm, "sự thực là tình bạn của hai người đàn ông này sâu sắc và thân thiết một cách khác thường." Vì cái chết của Hephaestion, Alexandros khóc thương cho ông ta rất nhiều, và không ăn uống gì trong mấy ngày liền. Nỗi buồn của nhà vua khi đó rất giống với cơn đau buồn của Achilles sau khi Patroclus hy sinh trên trận tiền. | Nỗi buồn của Alexandros được so sánh với điều gì? | {
"text": [
"cơn đau buồn của Achilles sau khi Patroclus hy sinh trên trận tiền"
],
"answer_start": [
581
]
} | false | null |
0034-0049-0006 | uit_005903 | Alexandros Đại đế | Một số nhà sử học đã đặt nghi vấn về khẳng định về mối quan hệ đồng tính giữa Alexandros và Hephaestion. Robin Lane Fox viết rằng tuy "những lượm lặt gần đây nhất cho khẳng định rằng vua Alexandros Đại Đế có mối quan hệ yêu đương với Hephaiston", không có văn kiện lịch sử đương thời nào nói về vấn đề này. Tuy nhiên, Fox nói thêm, "sự thực là tình bạn của hai người đàn ông này sâu sắc và thân thiết một cách khác thường." Vì cái chết của Hephaestion, Alexandros khóc thương cho ông ta rất nhiều, và không ăn uống gì trong mấy ngày liền. Nỗi buồn của nhà vua khi đó rất giống với cơn đau buồn của Achilles sau khi Patroclus hy sinh trên trận tiền. | Các nhà vua nghi vấn về điều gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"khẳng định về mối quan hệ đồng tính giữa Alexandros và Hephaestion"
],
"answer_start": [
37
]
} |
0034-0049-0007 | uit_005904 | Alexandros Đại đế | Một số nhà sử học đã đặt nghi vấn về khẳng định về mối quan hệ đồng tính giữa Alexandros và Hephaestion. Robin Lane Fox viết rằng tuy "những lượm lặt gần đây nhất cho khẳng định rằng vua Alexandros Đại Đế có mối quan hệ yêu đương với Hephaiston", không có văn kiện lịch sử đương thời nào nói về vấn đề này. Tuy nhiên, Fox nói thêm, "sự thực là tình bạn của hai người đàn ông này sâu sắc và thân thiết một cách khác thường." Vì cái chết của Hephaestion, Alexandros khóc thương cho ông ta rất nhiều, và không ăn uống gì trong mấy ngày liền. Nỗi buồn của nhà vua khi đó rất giống với cơn đau buồn của Achilles sau khi Patroclus hy sinh trên trận tiền. | Megan Fox đã viết gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"tuy \"những lượm lặt gần đây nhất cho khẳng định rằng vua Alexandros Đại Đế có mối quan hệ yêu đương với Hephaiston\", không có văn kiện lịch sử đương thời nào nói về vấn đề này"
],
"answer_start": [
129
]
} |
0034-0049-0008 | uit_005905 | Alexandros Đại đế | Một số nhà sử học đã đặt nghi vấn về khẳng định về mối quan hệ đồng tính giữa Alexandros và Hephaestion. Robin Lane Fox viết rằng tuy "những lượm lặt gần đây nhất cho khẳng định rằng vua Alexandros Đại Đế có mối quan hệ yêu đương với Hephaiston", không có văn kiện lịch sử đương thời nào nói về vấn đề này. Tuy nhiên, Fox nói thêm, "sự thực là tình bạn của hai người đàn ông này sâu sắc và thân thiết một cách khác thường." Vì cái chết của Hephaestion, Alexandros khóc thương cho ông ta rất nhiều, và không ăn uống gì trong mấy ngày liền. Nỗi buồn của nhà vua khi đó rất giống với cơn đau buồn của Achilles sau khi Patroclus hy sinh trên trận tiền. | Fox phản ứng như thế nào khi Hephaestion chết? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Alexandros khóc thương cho ông ta rất nhiều, và không ăn uống gì trong mấy ngày liền"
],
"answer_start": [
453
]
} |
0035-0001-0001 | uit_005906 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College), nhiều chương trình sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên. Viện đại học có tổng cộng khoảng 15.000 sinh viên, trong đó chừng 5.000 sinh viên theo học ở Trường Đại học. Viện Đại học Chicago nhiều năm liền được xếp vào một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới; và được xếp thứ năm cùng với Viện Đại học Stanford trong "Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước" năm 2014 của U.S. News & World Report. | Viện đại học Chicago được tổ chức như thế nào? | {
"text": [
"bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên"
],
"answer_start": [
140
]
} | false | null |
0035-0001-0002 | uit_005907 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College), nhiều chương trình sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên. Viện đại học có tổng cộng khoảng 15.000 sinh viên, trong đó chừng 5.000 sinh viên theo học ở Trường Đại học. Viện Đại học Chicago nhiều năm liền được xếp vào một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới; và được xếp thứ năm cùng với Viện Đại học Stanford trong "Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước" năm 2014 của U.S. News & World Report. | Có bao nhiêu sinh viên học tập tại Trường Đại Học của Viện Đại học Chicago? | {
"text": [
"5.000"
],
"answer_start": [
284
]
} | false | null |
0035-0001-0003 | uit_005908 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College), nhiều chương trình sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên. Viện đại học có tổng cộng khoảng 15.000 sinh viên, trong đó chừng 5.000 sinh viên theo học ở Trường Đại học. Viện Đại học Chicago nhiều năm liền được xếp vào một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới; và được xếp thứ năm cùng với Viện Đại học Stanford trong "Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước" năm 2014 của U.S. News & World Report. | Viện Đại học Chicago được đánh giá như thế nào? | {
"text": [
"một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới"
],
"answer_start": [
376
]
} | false | null |
0035-0001-0004 | uit_005909 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College), nhiều chương trình sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên. Viện đại học có tổng cộng khoảng 15.000 sinh viên, trong đó chừng 5.000 sinh viên theo học ở Trường Đại học. Viện Đại học Chicago nhiều năm liền được xếp vào một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới; và được xếp thứ năm cùng với Viện Đại học Stanford trong "Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước" năm 2014 của U.S. News & World Report. | Viện Đại học Chicago nằm ở vị trí thứ mấy trong Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước của U.S. News & Word Report vào năm 2014? | {
"text": [
"thứ năm"
],
"answer_start": [
433
]
} | false | null |
0035-0001-0005 | uit_005910 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College), nhiều chương trình sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên. Viện đại học có tổng cộng khoảng 15.000 sinh viên, trong đó chừng 5.000 sinh viên theo học ở Trường Đại học. Viện Đại học Chicago nhiều năm liền được xếp vào một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới; và được xếp thứ năm cùng với Viện Đại học Stanford trong "Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước" năm 2014 của U.S. News & World Report. | Viện đại học Stanford được tổ chức như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên"
],
"answer_start": [
140
]
} |
0035-0001-0006 | uit_005911 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College), nhiều chương trình sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên. Viện đại học có tổng cộng khoảng 15.000 sinh viên, trong đó chừng 5.000 sinh viên theo học ở Trường Đại học. Viện Đại học Chicago nhiều năm liền được xếp vào một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới; và được xếp thứ năm cùng với Viện Đại học Stanford trong "Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước" năm 2014 của U.S. News & World Report. | Viện Đại học Cambrige được đánh giá như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới"
],
"answer_start": [
376
]
} |
0035-0001-0007 | uit_005912 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College), nhiều chương trình sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên. Viện đại học có tổng cộng khoảng 15.000 sinh viên, trong đó chừng 5.000 sinh viên theo học ở Trường Đại học. Viện Đại học Chicago nhiều năm liền được xếp vào một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới; và được xếp thứ năm cùng với Viện Đại học Stanford trong "Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước" năm 2014 của U.S. News & World Report. | Viện Đại học Chicago nằm ở vị trí thứ mấy trong Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất thế giới của U.S. News & Word Report vào năm 2014? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"thứ năm"
],
"answer_start": [
433
]
} |
0035-0001-0008 | uit_005913 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College), nhiều chương trình sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên. Viện đại học có tổng cộng khoảng 15.000 sinh viên, trong đó chừng 5.000 sinh viên theo học ở Trường Đại học. Viện Đại học Chicago nhiều năm liền được xếp vào một trong 10 viện đại học hàng đầu thế giới; và được xếp thứ năm cùng với Viện Đại học Stanford trong "Bảng xếp hạng những viện đại học tốt nhất nước" năm 2014 của U.S. News & World Report. | Khoảng 15000 sinh viên học chương trình gì ở Viện Đại học Chicago? | {
"text": [
"sau đại học và ủy ban liên ngành khác nhau được tổ chức thành bốn phân khoa, sáu trường chuyên nghiệp, và một trường giáo dục thường xuyên"
],
"answer_start": [
78
]
} | false | null |
0035-0002-0001 | uit_005914 | Đại học Chicago | Các học giả của Viện Đại học Chicago đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển những lĩnh vực học thuật khác nhau, trong đó có: trường phái kinh tế học Chicago, trường phái xã hội học Chicago, phong trào luật và kinh tế học trong phân tích pháp lý, trường phái phê bình văn học Chicago, trường phái nghiên cứu tôn giáo Chicago, trường phái khoa học chính trị được biết đến với tên "thuyết hành vi" (behavioralism), và trong lĩnh vực vật lý nơi các nhà khoa học của viện đại học đã tạo ra phản ứng hạt nhân nhân tạo và tự duy trì đầu tiên của thế giới. Viện Đại học Chicago cũng là cơ sở giáo dục đại học có nhà xuất bản lớn nhất Hoa Kỳ, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago. | Viện Đại học Chicago đã tham gia nghiên cứu vào các lĩnh vực nào? | {
"text": [
"trường phái kinh tế học Chicago, trường phái xã hội học Chicago, phong trào luật và kinh tế học trong phân tích pháp lý, trường phái phê bình văn học Chicago, trường phái nghiên cứu tôn giáo Chicago, trường phái khoa học chính trị được biết đến với tên \"thuyết hành vi\" (behavioralism), và trong lĩnh vực vật lý"
],
"answer_start": [
139
]
} | false | null |
0035-0002-0002 | uit_005915 | Đại học Chicago | Các học giả của Viện Đại học Chicago đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển những lĩnh vực học thuật khác nhau, trong đó có: trường phái kinh tế học Chicago, trường phái xã hội học Chicago, phong trào luật và kinh tế học trong phân tích pháp lý, trường phái phê bình văn học Chicago, trường phái nghiên cứu tôn giáo Chicago, trường phái khoa học chính trị được biết đến với tên "thuyết hành vi" (behavioralism), và trong lĩnh vực vật lý nơi các nhà khoa học của viện đại học đã tạo ra phản ứng hạt nhân nhân tạo và tự duy trì đầu tiên của thế giới. Viện Đại học Chicago cũng là cơ sở giáo dục đại học có nhà xuất bản lớn nhất Hoa Kỳ, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago. | Thành công lớn nhất của Viện Đại học Chicago trong lĩnh vực Vật lý là gì? | {
"text": [
"tạo ra phản ứng hạt nhân nhân tạo và tự duy trì đầu tiên của thế giới"
],
"answer_start": [
492
]
} | false | null |
0035-0002-0003 | uit_005916 | Đại học Chicago | Các học giả của Viện Đại học Chicago đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển những lĩnh vực học thuật khác nhau, trong đó có: trường phái kinh tế học Chicago, trường phái xã hội học Chicago, phong trào luật và kinh tế học trong phân tích pháp lý, trường phái phê bình văn học Chicago, trường phái nghiên cứu tôn giáo Chicago, trường phái khoa học chính trị được biết đến với tên "thuyết hành vi" (behavioralism), và trong lĩnh vực vật lý nơi các nhà khoa học của viện đại học đã tạo ra phản ứng hạt nhân nhân tạo và tự duy trì đầu tiên của thế giới. Viện Đại học Chicago cũng là cơ sở giáo dục đại học có nhà xuất bản lớn nhất Hoa Kỳ, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago. | Lĩnh vực nghiên cứu nào của Viện Đại học Chicago được mệnh danh là thuyết hành vi? | {
"text": [
"khoa học chính trị"
],
"answer_start": [
351
]
} | false | null |
0035-0002-0004 | uit_005917 | Đại học Chicago | Các học giả của Viện Đại học Chicago đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển những lĩnh vực học thuật khác nhau, trong đó có: trường phái kinh tế học Chicago, trường phái xã hội học Chicago, phong trào luật và kinh tế học trong phân tích pháp lý, trường phái phê bình văn học Chicago, trường phái nghiên cứu tôn giáo Chicago, trường phái khoa học chính trị được biết đến với tên "thuyết hành vi" (behavioralism), và trong lĩnh vực vật lý nơi các nhà khoa học của viện đại học đã tạo ra phản ứng hạt nhân nhân tạo và tự duy trì đầu tiên của thế giới. Viện Đại học Chicago cũng là cơ sở giáo dục đại học có nhà xuất bản lớn nhất Hoa Kỳ, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago. | Viện Đại học Chicago đã tham gia đánh giá các lĩnh vực nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"trường phái kinh tế học Chicago, trường phái xã hội học Chicago, phong trào luật và kinh tế học trong phân tích pháp lý, trường phái phê bình văn học Chicago, trường phái nghiên cứu tôn giáo Chicago, trường phái khoa học chính trị được biết đến với tên \"thuyết hành vi\" (behavioralism), và trong lĩnh vực vật lý"
],
"answer_start": [
139
]
} |
0035-0002-0005 | uit_005918 | Đại học Chicago | Các học giả của Viện Đại học Chicago đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển những lĩnh vực học thuật khác nhau, trong đó có: trường phái kinh tế học Chicago, trường phái xã hội học Chicago, phong trào luật và kinh tế học trong phân tích pháp lý, trường phái phê bình văn học Chicago, trường phái nghiên cứu tôn giáo Chicago, trường phái khoa học chính trị được biết đến với tên "thuyết hành vi" (behavioralism), và trong lĩnh vực vật lý nơi các nhà khoa học của viện đại học đã tạo ra phản ứng hạt nhân nhân tạo và tự duy trì đầu tiên của thế giới. Viện Đại học Chicago cũng là cơ sở giáo dục đại học có nhà xuất bản lớn nhất Hoa Kỳ, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago. | Lĩnh vực nghiên cứu nào của Viện Đại học Chicago được chứng minh là thuyết hành vi? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"khoa học chính trị"
],
"answer_start": [
351
]
} |
0035-0002-0006 | uit_005919 | Đại học Chicago | Các học giả của Viện Đại học Chicago đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển những lĩnh vực học thuật khác nhau, trong đó có: trường phái kinh tế học Chicago, trường phái xã hội học Chicago, phong trào luật và kinh tế học trong phân tích pháp lý, trường phái phê bình văn học Chicago, trường phái nghiên cứu tôn giáo Chicago, trường phái khoa học chính trị được biết đến với tên "thuyết hành vi" (behavioralism), và trong lĩnh vực vật lý nơi các nhà khoa học của viện đại học đã tạo ra phản ứng hạt nhân nhân tạo và tự duy trì đầu tiên của thế giới. Viện Đại học Chicago cũng là cơ sở giáo dục đại học có nhà xuất bản lớn nhất Hoa Kỳ, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago. | Viện đại học Chicago đã có đóng góp gì trong nền vật lý học? | {
"text": [
"tạo ra phản ứng hạt nhân nhân tạo và tự duy trì đầu tiên của thế giới"
],
"answer_start": [
492
]
} | false | null |
0035-0003-0001 | uit_005920 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago được Hội Giáo dục Baptist Hoa Kỳ thành lập vào năm 1890 như một cơ sở giáo dục phi tôn giáo, dành cho cả nam lẫn nữ, với tiền hiến tặng từ tỉ phú dầu lửa John D. Rockefeller và được xây dựng trên phần đất do Marshall Field hiến tặng. Viện đại học này là một cơ sở độc lập về mặt pháp lý; nó thay thế cho viện đại học có cùng tên gọi của những người theo phái Baptist, vốn đã đóng cửa vào năm 1886 vì những khó khăn tài chính và khủng hoảng lãnh đạo triền miên. William Rainey Harper trở thành viện trưởng đầu tiên của viện đại học hiện đại này vào ngày 1 tháng 7 năm 1891, và viện đại học mở cửa đón sinh viên vào học vào ngày 1 tháng 10 năm 1892. | Viện Đại học Chicago là cơ sở giáo dục như thế nào? | {
"text": [
"cơ sở giáo dục phi tôn giáo, dành cho cả nam lẫn nữ"
],
"answer_start": [
85
]
} | false | null |
0035-0003-0002 | uit_005921 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago được Hội Giáo dục Baptist Hoa Kỳ thành lập vào năm 1890 như một cơ sở giáo dục phi tôn giáo, dành cho cả nam lẫn nữ, với tiền hiến tặng từ tỉ phú dầu lửa John D. Rockefeller và được xây dựng trên phần đất do Marshall Field hiến tặng. Viện đại học này là một cơ sở độc lập về mặt pháp lý; nó thay thế cho viện đại học có cùng tên gọi của những người theo phái Baptist, vốn đã đóng cửa vào năm 1886 vì những khó khăn tài chính và khủng hoảng lãnh đạo triền miên. William Rainey Harper trở thành viện trưởng đầu tiên của viện đại học hiện đại này vào ngày 1 tháng 7 năm 1891, và viện đại học mở cửa đón sinh viên vào học vào ngày 1 tháng 10 năm 1892. | Viện Đại học Chicago bắt đầu tuyển sinh từ khi nào? | {
"text": [
"ngày 1 tháng 10 năm 1892"
],
"answer_start": [
643
]
} | false | null |
0035-0003-0003 | uit_005922 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago được Hội Giáo dục Baptist Hoa Kỳ thành lập vào năm 1890 như một cơ sở giáo dục phi tôn giáo, dành cho cả nam lẫn nữ, với tiền hiến tặng từ tỉ phú dầu lửa John D. Rockefeller và được xây dựng trên phần đất do Marshall Field hiến tặng. Viện đại học này là một cơ sở độc lập về mặt pháp lý; nó thay thế cho viện đại học có cùng tên gọi của những người theo phái Baptist, vốn đã đóng cửa vào năm 1886 vì những khó khăn tài chính và khủng hoảng lãnh đạo triền miên. William Rainey Harper trở thành viện trưởng đầu tiên của viện đại học hiện đại này vào ngày 1 tháng 7 năm 1891, và viện đại học mở cửa đón sinh viên vào học vào ngày 1 tháng 10 năm 1892. | Ai là người đầu tiên đảm nhiệm chức vụ viện trưởng của Viện Đại học Chicago? | {
"text": [
"William Rainey Harpe"
],
"answer_start": [
482
]
} | false | null |
0035-0003-0004 | uit_005923 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago được Hội Giáo dục Baptist Hoa Kỳ thành lập vào năm 1890 như một cơ sở giáo dục phi tôn giáo, dành cho cả nam lẫn nữ, với tiền hiến tặng từ tỉ phú dầu lửa John D. Rockefeller và được xây dựng trên phần đất do Marshall Field hiến tặng. Viện đại học này là một cơ sở độc lập về mặt pháp lý; nó thay thế cho viện đại học có cùng tên gọi của những người theo phái Baptist, vốn đã đóng cửa vào năm 1886 vì những khó khăn tài chính và khủng hoảng lãnh đạo triền miên. William Rainey Harper trở thành viện trưởng đầu tiên của viện đại học hiện đại này vào ngày 1 tháng 7 năm 1891, và viện đại học mở cửa đón sinh viên vào học vào ngày 1 tháng 10 năm 1892. | Ai là người đã đóng góp rất lớn về mặt tài chính cho Viện Đại học Chicago? | {
"text": [
"John D. Rockefeller"
],
"answer_start": [
175
]
} | false | null |
0035-0003-0005 | uit_005924 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago được Hội Giáo dục Baptist Hoa Kỳ thành lập vào năm 1890 như một cơ sở giáo dục phi tôn giáo, dành cho cả nam lẫn nữ, với tiền hiến tặng từ tỉ phú dầu lửa John D. Rockefeller và được xây dựng trên phần đất do Marshall Field hiến tặng. Viện đại học này là một cơ sở độc lập về mặt pháp lý; nó thay thế cho viện đại học có cùng tên gọi của những người theo phái Baptist, vốn đã đóng cửa vào năm 1886 vì những khó khăn tài chính và khủng hoảng lãnh đạo triền miên. William Rainey Harper trở thành viện trưởng đầu tiên của viện đại học hiện đại này vào ngày 1 tháng 7 năm 1891, và viện đại học mở cửa đón sinh viên vào học vào ngày 1 tháng 10 năm 1892. | Vì sao Viện Đại học Chicago ra đời? | {
"text": [
"thay thế cho viện đại học có cùng tên gọi của những người theo phái Baptist, vốn đã đóng cửa vào năm 1886"
],
"answer_start": [
312
]
} | false | null |
0035-0003-0006 | uit_005925 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago được Hội Giáo dục Baptist Hoa Kỳ thành lập vào năm 1890 như một cơ sở giáo dục phi tôn giáo, dành cho cả nam lẫn nữ, với tiền hiến tặng từ tỉ phú dầu lửa John D. Rockefeller và được xây dựng trên phần đất do Marshall Field hiến tặng. Viện đại học này là một cơ sở độc lập về mặt pháp lý; nó thay thế cho viện đại học có cùng tên gọi của những người theo phái Baptist, vốn đã đóng cửa vào năm 1886 vì những khó khăn tài chính và khủng hoảng lãnh đạo triền miên. William Rainey Harper trở thành viện trưởng đầu tiên của viện đại học hiện đại này vào ngày 1 tháng 7 năm 1891, và viện đại học mở cửa đón sinh viên vào học vào ngày 1 tháng 10 năm 1892. | Viện Đại học Stanford là cơ sở giáo dục như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cơ sở giáo dục phi tôn giáo, dành cho cả nam lẫn nữ"
],
"answer_start": [
85
]
} |
0035-0003-0007 | uit_005926 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago được Hội Giáo dục Baptist Hoa Kỳ thành lập vào năm 1890 như một cơ sở giáo dục phi tôn giáo, dành cho cả nam lẫn nữ, với tiền hiến tặng từ tỉ phú dầu lửa John D. Rockefeller và được xây dựng trên phần đất do Marshall Field hiến tặng. Viện đại học này là một cơ sở độc lập về mặt pháp lý; nó thay thế cho viện đại học có cùng tên gọi của những người theo phái Baptist, vốn đã đóng cửa vào năm 1886 vì những khó khăn tài chính và khủng hoảng lãnh đạo triền miên. William Rainey Harper trở thành viện trưởng đầu tiên của viện đại học hiện đại này vào ngày 1 tháng 7 năm 1891, và viện đại học mở cửa đón sinh viên vào học vào ngày 1 tháng 10 năm 1892. | Viện đại học được William Rainey Harper trở thành viện trưởng đầu tiên thay thế cho trường đại học tên gì? | {
"text": [
"Baptist"
],
"answer_start": [
380
]
} | false | null |
0035-0004-0001 | uit_005927 | Đại học Chicago | Trong thập niên 1890, vì sợ rằng nguồn lực to lớn của mình sẽ làm tổn hại các trường nhỏ hơn vì thu hút hết sinh viên giỏi, Viện Đại học Chicago đã liên kết với một số trường và viện đại học trong vùng: Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson. Theo thỏa thuận liên kết, các trường vừa kể được yêu cầu phải có những khóa học tương đương với những khóa học ở Viện Đại học Chicago, phải báo trước với viện đại học bất kỳ sự bổ nhiệm hay sa thải giảng viên nào, không được bổ nhiệm giảng viên nếu không có sự chấp thuận của viện đại học, và phải gởi bản sao các bài thi để được nhận góp ý. Viện Đại học đồng ý trao bằng cho bất cứ sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp nào từ trường liên kết nếu sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học. Sinh viên hay giảng viên của một trường liên kết được hưởng chế độ miễn học phí ở Viện Đại học, và sinh viên Chicago được phép theo học ở một trường liên kết và được hưởng chế độ tương tự và được công nhận tín chỉ. Viện Đại học cũng đồng ý cung cấp cho các trường liên kết sách và trang thiết bị và dụng cụ khoa học với một mức giá nào đó; cung cấp những giảng viên biệt phái mà các trường liên kết không phải trả tiền, ngoại trừ chi phí đi lại; và cung cấp miễn phí mỗi bản một cuốn sách hay tạp chí do Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago ấn hành. Thỏa thuận này cũng quy định rằng một trong hai bên có thể chấm dứt sự liên kết này bằng cách thông báo cho bên kia biết theo đúng quy định. Một số giáo sư ở Viện Đại học Chicago thời đó không thích chương trình này vì công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago. Chương trình này chấm dứt vào năm 1910. | Kể tên các đối tượng liên kết của Viện Đại học Chicago trong thập niên 1890? | {
"text": [
"Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson"
],
"answer_start": [
203
]
} | false | null |
0035-0004-0002 | uit_005928 | Đại học Chicago | Trong thập niên 1890, vì sợ rằng nguồn lực to lớn của mình sẽ làm tổn hại các trường nhỏ hơn vì thu hút hết sinh viên giỏi, Viện Đại học Chicago đã liên kết với một số trường và viện đại học trong vùng: Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson. Theo thỏa thuận liên kết, các trường vừa kể được yêu cầu phải có những khóa học tương đương với những khóa học ở Viện Đại học Chicago, phải báo trước với viện đại học bất kỳ sự bổ nhiệm hay sa thải giảng viên nào, không được bổ nhiệm giảng viên nếu không có sự chấp thuận của viện đại học, và phải gởi bản sao các bài thi để được nhận góp ý. Viện Đại học đồng ý trao bằng cho bất cứ sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp nào từ trường liên kết nếu sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học. Sinh viên hay giảng viên của một trường liên kết được hưởng chế độ miễn học phí ở Viện Đại học, và sinh viên Chicago được phép theo học ở một trường liên kết và được hưởng chế độ tương tự và được công nhận tín chỉ. Viện Đại học cũng đồng ý cung cấp cho các trường liên kết sách và trang thiết bị và dụng cụ khoa học với một mức giá nào đó; cung cấp những giảng viên biệt phái mà các trường liên kết không phải trả tiền, ngoại trừ chi phí đi lại; và cung cấp miễn phí mỗi bản một cuốn sách hay tạp chí do Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago ấn hành. Thỏa thuận này cũng quy định rằng một trong hai bên có thể chấm dứt sự liên kết này bằng cách thông báo cho bên kia biết theo đúng quy định. Một số giáo sư ở Viện Đại học Chicago thời đó không thích chương trình này vì công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago. Chương trình này chấm dứt vào năm 1910. | Theo thỏa thuận liên kết để nhận được bằng tốt nghiệp của Viện Đại học Chicago thì sinh viên cần phải làm gì? | {
"text": [
"sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học"
],
"answer_start": [
748
]
} | false | null |
0035-0004-0003 | uit_005929 | Đại học Chicago | Trong thập niên 1890, vì sợ rằng nguồn lực to lớn của mình sẽ làm tổn hại các trường nhỏ hơn vì thu hút hết sinh viên giỏi, Viện Đại học Chicago đã liên kết với một số trường và viện đại học trong vùng: Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson. Theo thỏa thuận liên kết, các trường vừa kể được yêu cầu phải có những khóa học tương đương với những khóa học ở Viện Đại học Chicago, phải báo trước với viện đại học bất kỳ sự bổ nhiệm hay sa thải giảng viên nào, không được bổ nhiệm giảng viên nếu không có sự chấp thuận của viện đại học, và phải gởi bản sao các bài thi để được nhận góp ý. Viện Đại học đồng ý trao bằng cho bất cứ sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp nào từ trường liên kết nếu sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học. Sinh viên hay giảng viên của một trường liên kết được hưởng chế độ miễn học phí ở Viện Đại học, và sinh viên Chicago được phép theo học ở một trường liên kết và được hưởng chế độ tương tự và được công nhận tín chỉ. Viện Đại học cũng đồng ý cung cấp cho các trường liên kết sách và trang thiết bị và dụng cụ khoa học với một mức giá nào đó; cung cấp những giảng viên biệt phái mà các trường liên kết không phải trả tiền, ngoại trừ chi phí đi lại; và cung cấp miễn phí mỗi bản một cuốn sách hay tạp chí do Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago ấn hành. Thỏa thuận này cũng quy định rằng một trong hai bên có thể chấm dứt sự liên kết này bằng cách thông báo cho bên kia biết theo đúng quy định. Một số giáo sư ở Viện Đại học Chicago thời đó không thích chương trình này vì công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago. Chương trình này chấm dứt vào năm 1910. | Vì sao chương trình liên kết không được một số giảng viên Viện Đại học Chicago không thích? | {
"text": [
"công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago"
],
"answer_start": [
1650
]
} | false | null |
0035-0004-0004 | uit_005930 | Đại học Chicago | Trong thập niên 1890, vì sợ rằng nguồn lực to lớn của mình sẽ làm tổn hại các trường nhỏ hơn vì thu hút hết sinh viên giỏi, Viện Đại học Chicago đã liên kết với một số trường và viện đại học trong vùng: Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson. Theo thỏa thuận liên kết, các trường vừa kể được yêu cầu phải có những khóa học tương đương với những khóa học ở Viện Đại học Chicago, phải báo trước với viện đại học bất kỳ sự bổ nhiệm hay sa thải giảng viên nào, không được bổ nhiệm giảng viên nếu không có sự chấp thuận của viện đại học, và phải gởi bản sao các bài thi để được nhận góp ý. Viện Đại học đồng ý trao bằng cho bất cứ sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp nào từ trường liên kết nếu sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học. Sinh viên hay giảng viên của một trường liên kết được hưởng chế độ miễn học phí ở Viện Đại học, và sinh viên Chicago được phép theo học ở một trường liên kết và được hưởng chế độ tương tự và được công nhận tín chỉ. Viện Đại học cũng đồng ý cung cấp cho các trường liên kết sách và trang thiết bị và dụng cụ khoa học với một mức giá nào đó; cung cấp những giảng viên biệt phái mà các trường liên kết không phải trả tiền, ngoại trừ chi phí đi lại; và cung cấp miễn phí mỗi bản một cuốn sách hay tạp chí do Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago ấn hành. Thỏa thuận này cũng quy định rằng một trong hai bên có thể chấm dứt sự liên kết này bằng cách thông báo cho bên kia biết theo đúng quy định. Một số giáo sư ở Viện Đại học Chicago thời đó không thích chương trình này vì công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago. Chương trình này chấm dứt vào năm 1910. | Khi nào thì sự liên kết giữa Viện Đại học Chicago với một số trường và viện đại học khác bị hủy bỏ? | {
"text": [
"năm 1910"
],
"answer_start": [
1798
]
} | false | null |
0035-0004-0005 | uit_005931 | Đại học Chicago | Trong thập niên 1890, vì sợ rằng nguồn lực to lớn của mình sẽ làm tổn hại các trường nhỏ hơn vì thu hút hết sinh viên giỏi, Viện Đại học Chicago đã liên kết với một số trường và viện đại học trong vùng: Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson. Theo thỏa thuận liên kết, các trường vừa kể được yêu cầu phải có những khóa học tương đương với những khóa học ở Viện Đại học Chicago, phải báo trước với viện đại học bất kỳ sự bổ nhiệm hay sa thải giảng viên nào, không được bổ nhiệm giảng viên nếu không có sự chấp thuận của viện đại học, và phải gởi bản sao các bài thi để được nhận góp ý. Viện Đại học đồng ý trao bằng cho bất cứ sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp nào từ trường liên kết nếu sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học. Sinh viên hay giảng viên của một trường liên kết được hưởng chế độ miễn học phí ở Viện Đại học, và sinh viên Chicago được phép theo học ở một trường liên kết và được hưởng chế độ tương tự và được công nhận tín chỉ. Viện Đại học cũng đồng ý cung cấp cho các trường liên kết sách và trang thiết bị và dụng cụ khoa học với một mức giá nào đó; cung cấp những giảng viên biệt phái mà các trường liên kết không phải trả tiền, ngoại trừ chi phí đi lại; và cung cấp miễn phí mỗi bản một cuốn sách hay tạp chí do Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago ấn hành. Thỏa thuận này cũng quy định rằng một trong hai bên có thể chấm dứt sự liên kết này bằng cách thông báo cho bên kia biết theo đúng quy định. Một số giáo sư ở Viện Đại học Chicago thời đó không thích chương trình này vì công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago. Chương trình này chấm dứt vào năm 1910. | Kể tên các đối tượng ủng hộ xây dựng Viện Đại học Chicago trong thập niên 1890? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson"
],
"answer_start": [
203
]
} |
0035-0004-0006 | uit_005932 | Đại học Chicago | Trong thập niên 1890, vì sợ rằng nguồn lực to lớn của mình sẽ làm tổn hại các trường nhỏ hơn vì thu hút hết sinh viên giỏi, Viện Đại học Chicago đã liên kết với một số trường và viện đại học trong vùng: Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson. Theo thỏa thuận liên kết, các trường vừa kể được yêu cầu phải có những khóa học tương đương với những khóa học ở Viện Đại học Chicago, phải báo trước với viện đại học bất kỳ sự bổ nhiệm hay sa thải giảng viên nào, không được bổ nhiệm giảng viên nếu không có sự chấp thuận của viện đại học, và phải gởi bản sao các bài thi để được nhận góp ý. Viện Đại học đồng ý trao bằng cho bất cứ sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp nào từ trường liên kết nếu sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học. Sinh viên hay giảng viên của một trường liên kết được hưởng chế độ miễn học phí ở Viện Đại học, và sinh viên Chicago được phép theo học ở một trường liên kết và được hưởng chế độ tương tự và được công nhận tín chỉ. Viện Đại học cũng đồng ý cung cấp cho các trường liên kết sách và trang thiết bị và dụng cụ khoa học với một mức giá nào đó; cung cấp những giảng viên biệt phái mà các trường liên kết không phải trả tiền, ngoại trừ chi phí đi lại; và cung cấp miễn phí mỗi bản một cuốn sách hay tạp chí do Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago ấn hành. Thỏa thuận này cũng quy định rằng một trong hai bên có thể chấm dứt sự liên kết này bằng cách thông báo cho bên kia biết theo đúng quy định. Một số giáo sư ở Viện Đại học Chicago thời đó không thích chương trình này vì công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago. Chương trình này chấm dứt vào năm 1910. | Theo thỏa thuận liên kết để nhận được bằng tiến sĩ của Viện Đại học Chicago thì sinh viên cần phải làm gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học"
],
"answer_start": [
748
]
} |
0035-0004-0007 | uit_005933 | Đại học Chicago | Trong thập niên 1890, vì sợ rằng nguồn lực to lớn của mình sẽ làm tổn hại các trường nhỏ hơn vì thu hút hết sinh viên giỏi, Viện Đại học Chicago đã liên kết với một số trường và viện đại học trong vùng: Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson. Theo thỏa thuận liên kết, các trường vừa kể được yêu cầu phải có những khóa học tương đương với những khóa học ở Viện Đại học Chicago, phải báo trước với viện đại học bất kỳ sự bổ nhiệm hay sa thải giảng viên nào, không được bổ nhiệm giảng viên nếu không có sự chấp thuận của viện đại học, và phải gởi bản sao các bài thi để được nhận góp ý. Viện Đại học đồng ý trao bằng cho bất cứ sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp nào từ trường liên kết nếu sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học. Sinh viên hay giảng viên của một trường liên kết được hưởng chế độ miễn học phí ở Viện Đại học, và sinh viên Chicago được phép theo học ở một trường liên kết và được hưởng chế độ tương tự và được công nhận tín chỉ. Viện Đại học cũng đồng ý cung cấp cho các trường liên kết sách và trang thiết bị và dụng cụ khoa học với một mức giá nào đó; cung cấp những giảng viên biệt phái mà các trường liên kết không phải trả tiền, ngoại trừ chi phí đi lại; và cung cấp miễn phí mỗi bản một cuốn sách hay tạp chí do Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago ấn hành. Thỏa thuận này cũng quy định rằng một trong hai bên có thể chấm dứt sự liên kết này bằng cách thông báo cho bên kia biết theo đúng quy định. Một số giáo sư ở Viện Đại học Chicago thời đó không thích chương trình này vì công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago. Chương trình này chấm dứt vào năm 1910. | Vì sao chương trình quảng bá không được một số giảng viên Viện Đại học Chicago chấp thuận? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago"
],
"answer_start": [
1650
]
} |
0035-0004-0008 | uit_005934 | Đại học Chicago | Trong thập niên 1890, vì sợ rằng nguồn lực to lớn của mình sẽ làm tổn hại các trường nhỏ hơn vì thu hút hết sinh viên giỏi, Viện Đại học Chicago đã liên kết với một số trường và viện đại học trong vùng: Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson. Theo thỏa thuận liên kết, các trường vừa kể được yêu cầu phải có những khóa học tương đương với những khóa học ở Viện Đại học Chicago, phải báo trước với viện đại học bất kỳ sự bổ nhiệm hay sa thải giảng viên nào, không được bổ nhiệm giảng viên nếu không có sự chấp thuận của viện đại học, và phải gởi bản sao các bài thi để được nhận góp ý. Viện Đại học đồng ý trao bằng cho bất cứ sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp nào từ trường liên kết nếu sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học. Sinh viên hay giảng viên của một trường liên kết được hưởng chế độ miễn học phí ở Viện Đại học, và sinh viên Chicago được phép theo học ở một trường liên kết và được hưởng chế độ tương tự và được công nhận tín chỉ. Viện Đại học cũng đồng ý cung cấp cho các trường liên kết sách và trang thiết bị và dụng cụ khoa học với một mức giá nào đó; cung cấp những giảng viên biệt phái mà các trường liên kết không phải trả tiền, ngoại trừ chi phí đi lại; và cung cấp miễn phí mỗi bản một cuốn sách hay tạp chí do Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago ấn hành. Thỏa thuận này cũng quy định rằng một trong hai bên có thể chấm dứt sự liên kết này bằng cách thông báo cho bên kia biết theo đúng quy định. Một số giáo sư ở Viện Đại học Chicago thời đó không thích chương trình này vì công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago. Chương trình này chấm dứt vào năm 1910. | Khi nào thì sự liên lạc giữa Viện Đại học Chicago với một số trường và viện đại học khác bị hủy bỏ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1910"
],
"answer_start": [
1798
]
} |
0035-0004-0009 | uit_005935 | Đại học Chicago | Trong thập niên 1890, vì sợ rằng nguồn lực to lớn của mình sẽ làm tổn hại các trường nhỏ hơn vì thu hút hết sinh viên giỏi, Viện Đại học Chicago đã liên kết với một số trường và viện đại học trong vùng: Trường Đại học Des Moines, Trường Đại học Kalamazoo, Trường Đại học Butler, và Viện Đại học Stetson. Theo thỏa thuận liên kết, các trường vừa kể được yêu cầu phải có những khóa học tương đương với những khóa học ở Viện Đại học Chicago, phải báo trước với viện đại học bất kỳ sự bổ nhiệm hay sa thải giảng viên nào, không được bổ nhiệm giảng viên nếu không có sự chấp thuận của viện đại học, và phải gởi bản sao các bài thi để được nhận góp ý. Viện Đại học đồng ý trao bằng cho bất cứ sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp nào từ trường liên kết nếu sinh viên này đạt được điểm A trong suốt bốn năm học, và trao bằng cho bất cứ sinh viên tốt nghiệp nào học thêm 12 tuần ở Viện Đại học. Sinh viên hay giảng viên của một trường liên kết được hưởng chế độ miễn học phí ở Viện Đại học, và sinh viên Chicago được phép theo học ở một trường liên kết và được hưởng chế độ tương tự và được công nhận tín chỉ. Viện Đại học cũng đồng ý cung cấp cho các trường liên kết sách và trang thiết bị và dụng cụ khoa học với một mức giá nào đó; cung cấp những giảng viên biệt phái mà các trường liên kết không phải trả tiền, ngoại trừ chi phí đi lại; và cung cấp miễn phí mỗi bản một cuốn sách hay tạp chí do Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago ấn hành. Thỏa thuận này cũng quy định rằng một trong hai bên có thể chấm dứt sự liên kết này bằng cách thông báo cho bên kia biết theo đúng quy định. Một số giáo sư ở Viện Đại học Chicago thời đó không thích chương trình này vì công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago. Chương trình này chấm dứt vào năm 1910. | Nguyên nhân nào dẫn đến chương trình dấm dứt vào năm 1910? | {
"text": [
"công sức mà họ bỏ ra thêm không được đền bù, và họ cho rằng nó hạ thấp danh tiếng học thuật của Viện Đại học Chicago"
],
"answer_start": [
1650
]
} | false | null |
0035-0005-0001 | uit_005936 | Đại học Chicago | Năm 1929, vị viện trưởng thứ năm của viện đại học, Robert Maynard Hutchins, bắt đầu nhiệm kỳ; viện đại học đã trải qua nhiều thay đổi trong nhiệm kỳ 24 năm của ông. Hutchins đã loại bỏ môn bóng bầu dục ra khỏi viện đại học trong một cố gắng nhằm nhấn mạnh vào học thuật hơn là thể thao, thiết lập chương trình học về các môn khai phóng trong trường đại học dạy sinh viên bậc đại học, được biết đến với tên gọi Common Core (Cốt lõi chung), và tổ chức hoạt động học tập và nghiên cứu sau đại học của viện đại học thành bốn phân khoa như hiện nay. Năm 1933, Hutchins đề xuất kế hoạch sáp nhập Viện Đại học Chicago và Viện Đại học Tây Bắc (Northwestern University) thành một viện đại học đơn lẻ, nhưng kế hoạch này không được thông qua. Trong nhiệm kỳ của ông, các Bệnh viện Viện Đại học Chicago (nay gọi là Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago) được xây dựng xong và bắt đầu tuyển những sinh viên y khoa đầu tiên. Ngoài ra, Ủy ban Tư tưởng Xã hội, một cơ sở đặc trưng của Viện Đại học Chicago cũng được thành lập. | Hutchins đã đảm nhiệm chức vụ viện trưởng trong bao nhiêu năm? | {
"text": [
"24 năm"
],
"answer_start": [
149
]
} | false | null |
0035-0005-0002 | uit_005937 | Đại học Chicago | Năm 1929, vị viện trưởng thứ năm của viện đại học, Robert Maynard Hutchins, bắt đầu nhiệm kỳ; viện đại học đã trải qua nhiều thay đổi trong nhiệm kỳ 24 năm của ông. Hutchins đã loại bỏ môn bóng bầu dục ra khỏi viện đại học trong một cố gắng nhằm nhấn mạnh vào học thuật hơn là thể thao, thiết lập chương trình học về các môn khai phóng trong trường đại học dạy sinh viên bậc đại học, được biết đến với tên gọi Common Core (Cốt lõi chung), và tổ chức hoạt động học tập và nghiên cứu sau đại học của viện đại học thành bốn phân khoa như hiện nay. Năm 1933, Hutchins đề xuất kế hoạch sáp nhập Viện Đại học Chicago và Viện Đại học Tây Bắc (Northwestern University) thành một viện đại học đơn lẻ, nhưng kế hoạch này không được thông qua. Trong nhiệm kỳ của ông, các Bệnh viện Viện Đại học Chicago (nay gọi là Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago) được xây dựng xong và bắt đầu tuyển những sinh viên y khoa đầu tiên. Ngoài ra, Ủy ban Tư tưởng Xã hội, một cơ sở đặc trưng của Viện Đại học Chicago cũng được thành lập. | Giữa thể thao và học thuật, Hutchins quan tâm đến vấn đề nào hơn? | {
"text": [
"học thuật"
],
"answer_start": [
260
]
} | false | null |
0035-0005-0003 | uit_005938 | Đại học Chicago | Năm 1929, vị viện trưởng thứ năm của viện đại học, Robert Maynard Hutchins, bắt đầu nhiệm kỳ; viện đại học đã trải qua nhiều thay đổi trong nhiệm kỳ 24 năm của ông. Hutchins đã loại bỏ môn bóng bầu dục ra khỏi viện đại học trong một cố gắng nhằm nhấn mạnh vào học thuật hơn là thể thao, thiết lập chương trình học về các môn khai phóng trong trường đại học dạy sinh viên bậc đại học, được biết đến với tên gọi Common Core (Cốt lõi chung), và tổ chức hoạt động học tập và nghiên cứu sau đại học của viện đại học thành bốn phân khoa như hiện nay. Năm 1933, Hutchins đề xuất kế hoạch sáp nhập Viện Đại học Chicago và Viện Đại học Tây Bắc (Northwestern University) thành một viện đại học đơn lẻ, nhưng kế hoạch này không được thông qua. Trong nhiệm kỳ của ông, các Bệnh viện Viện Đại học Chicago (nay gọi là Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago) được xây dựng xong và bắt đầu tuyển những sinh viên y khoa đầu tiên. Ngoài ra, Ủy ban Tư tưởng Xã hội, một cơ sở đặc trưng của Viện Đại học Chicago cũng được thành lập. | Ai là người đã biến đổi chương trình học tập và nghiên cứu sau đại học thành bốn phân khoa? | {
"text": [
"Robert Maynard Hutchins"
],
"answer_start": [
51
]
} | false | null |
0035-0005-0004 | uit_005939 | Đại học Chicago | Năm 1929, vị viện trưởng thứ năm của viện đại học, Robert Maynard Hutchins, bắt đầu nhiệm kỳ; viện đại học đã trải qua nhiều thay đổi trong nhiệm kỳ 24 năm của ông. Hutchins đã loại bỏ môn bóng bầu dục ra khỏi viện đại học trong một cố gắng nhằm nhấn mạnh vào học thuật hơn là thể thao, thiết lập chương trình học về các môn khai phóng trong trường đại học dạy sinh viên bậc đại học, được biết đến với tên gọi Common Core (Cốt lõi chung), và tổ chức hoạt động học tập và nghiên cứu sau đại học của viện đại học thành bốn phân khoa như hiện nay. Năm 1933, Hutchins đề xuất kế hoạch sáp nhập Viện Đại học Chicago và Viện Đại học Tây Bắc (Northwestern University) thành một viện đại học đơn lẻ, nhưng kế hoạch này không được thông qua. Trong nhiệm kỳ của ông, các Bệnh viện Viện Đại học Chicago (nay gọi là Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago) được xây dựng xong và bắt đầu tuyển những sinh viên y khoa đầu tiên. Ngoài ra, Ủy ban Tư tưởng Xã hội, một cơ sở đặc trưng của Viện Đại học Chicago cũng được thành lập. | Các Bệnh viện Viện Đại học Chicago được thành lập vào đời viện trưởng thứ mấy? | {
"text": [
"thứ năm"
],
"answer_start": [
25
]
} | false | null |
0035-0005-0005 | uit_005940 | Đại học Chicago | Năm 1929, vị viện trưởng thứ năm của viện đại học, Robert Maynard Hutchins, bắt đầu nhiệm kỳ; viện đại học đã trải qua nhiều thay đổi trong nhiệm kỳ 24 năm của ông. Hutchins đã loại bỏ môn bóng bầu dục ra khỏi viện đại học trong một cố gắng nhằm nhấn mạnh vào học thuật hơn là thể thao, thiết lập chương trình học về các môn khai phóng trong trường đại học dạy sinh viên bậc đại học, được biết đến với tên gọi Common Core (Cốt lõi chung), và tổ chức hoạt động học tập và nghiên cứu sau đại học của viện đại học thành bốn phân khoa như hiện nay. Năm 1933, Hutchins đề xuất kế hoạch sáp nhập Viện Đại học Chicago và Viện Đại học Tây Bắc (Northwestern University) thành một viện đại học đơn lẻ, nhưng kế hoạch này không được thông qua. Trong nhiệm kỳ của ông, các Bệnh viện Viện Đại học Chicago (nay gọi là Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago) được xây dựng xong và bắt đầu tuyển những sinh viên y khoa đầu tiên. Ngoài ra, Ủy ban Tư tưởng Xã hội, một cơ sở đặc trưng của Viện Đại học Chicago cũng được thành lập. | Các Bệnh viện Viện Đại học Chicago được rao bán vào đời viện trưởng thứ mấy? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"thứ năm"
],
"answer_start": [
25
]
} |
0035-0005-0006 | uit_005941 | Đại học Chicago | Năm 1929, vị viện trưởng thứ năm của viện đại học, Robert Maynard Hutchins, bắt đầu nhiệm kỳ; viện đại học đã trải qua nhiều thay đổi trong nhiệm kỳ 24 năm của ông. Hutchins đã loại bỏ môn bóng bầu dục ra khỏi viện đại học trong một cố gắng nhằm nhấn mạnh vào học thuật hơn là thể thao, thiết lập chương trình học về các môn khai phóng trong trường đại học dạy sinh viên bậc đại học, được biết đến với tên gọi Common Core (Cốt lõi chung), và tổ chức hoạt động học tập và nghiên cứu sau đại học của viện đại học thành bốn phân khoa như hiện nay. Năm 1933, Hutchins đề xuất kế hoạch sáp nhập Viện Đại học Chicago và Viện Đại học Tây Bắc (Northwestern University) thành một viện đại học đơn lẻ, nhưng kế hoạch này không được thông qua. Trong nhiệm kỳ của ông, các Bệnh viện Viện Đại học Chicago (nay gọi là Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago) được xây dựng xong và bắt đầu tuyển những sinh viên y khoa đầu tiên. Ngoài ra, Ủy ban Tư tưởng Xã hội, một cơ sở đặc trưng của Viện Đại học Chicago cũng được thành lập. | Viện đại học Chicago đã bỏ môn bóng bầu dục trong bao nhiêu năm? | {
"text": [
"24 năm"
],
"answer_start": [
149
]
} | false | null |
0035-0006-0001 | uit_005942 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago cũng trải qua giai đoạn hỗn loạn liên quan đến sinh viên trong thập niên 1960, bắt đầu với năm 1962 khi sinh viên chiếm văn phòng của Viện trưởng George Beadle để phản đối chính sách của viện đại học về việc thuê nhà ở bên ngoài khuôn viên đại học. Năm 1969, hơn 400 sinh viên, nổi giận vì một giáo sư nổi tiếng, Marlene Dixon, bị sa thải, đã chiếm Tòa nhà Quản trị suốt hai tuần lễ. Sau khi cuộc biểu tình ngồi kết thúc, và khi Dixon từ chối quyết định tái bổ nhiệm có thời hạn một năm, 42 sinh viên bị đuổi học và 81 sinh viên bị kỷ luật, đây là phản ứng khắc nghiệt nhất dành cho những vụ chiếm đóng của sinh viên ở bất kỳ viện đại học Hoa Kỳ nào trong suốt thời phong trào sinh viên. | Sự kiện nào mở đầu cho giai đoạn hỗn loạn liên quan tới sinh viên của Viện Đại học Chicago? | {
"text": [
"năm 1962 khi sinh viên chiếm văn phòng của Viện trưởng George Beadle"
],
"answer_start": [
112
]
} | false | null |
0035-0006-0002 | uit_005943 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago cũng trải qua giai đoạn hỗn loạn liên quan đến sinh viên trong thập niên 1960, bắt đầu với năm 1962 khi sinh viên chiếm văn phòng của Viện trưởng George Beadle để phản đối chính sách của viện đại học về việc thuê nhà ở bên ngoài khuôn viên đại học. Năm 1969, hơn 400 sinh viên, nổi giận vì một giáo sư nổi tiếng, Marlene Dixon, bị sa thải, đã chiếm Tòa nhà Quản trị suốt hai tuần lễ. Sau khi cuộc biểu tình ngồi kết thúc, và khi Dixon từ chối quyết định tái bổ nhiệm có thời hạn một năm, 42 sinh viên bị đuổi học và 81 sinh viên bị kỷ luật, đây là phản ứng khắc nghiệt nhất dành cho những vụ chiếm đóng của sinh viên ở bất kỳ viện đại học Hoa Kỳ nào trong suốt thời phong trào sinh viên. | Biểu hiện của sinh viên như thế nào sau khi Viện Đại học Chicago sa thải giáo sư M.Dixon? | {
"text": [
"nổi giận"
],
"answer_start": [
299
]
} | false | null |
0035-0006-0003 | uit_005944 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago cũng trải qua giai đoạn hỗn loạn liên quan đến sinh viên trong thập niên 1960, bắt đầu với năm 1962 khi sinh viên chiếm văn phòng của Viện trưởng George Beadle để phản đối chính sách của viện đại học về việc thuê nhà ở bên ngoài khuôn viên đại học. Năm 1969, hơn 400 sinh viên, nổi giận vì một giáo sư nổi tiếng, Marlene Dixon, bị sa thải, đã chiếm Tòa nhà Quản trị suốt hai tuần lễ. Sau khi cuộc biểu tình ngồi kết thúc, và khi Dixon từ chối quyết định tái bổ nhiệm có thời hạn một năm, 42 sinh viên bị đuổi học và 81 sinh viên bị kỷ luật, đây là phản ứng khắc nghiệt nhất dành cho những vụ chiếm đóng của sinh viên ở bất kỳ viện đại học Hoa Kỳ nào trong suốt thời phong trào sinh viên. | Đại học nào ở học có hình phạt nghiêm khắc nhất cho việc biểu tình của sinh viên? | {
"text": [
"Viện Đại học Chicago"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0035-0006-0004 | uit_005945 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago cũng trải qua giai đoạn hỗn loạn liên quan đến sinh viên trong thập niên 1960, bắt đầu với năm 1962 khi sinh viên chiếm văn phòng của Viện trưởng George Beadle để phản đối chính sách của viện đại học về việc thuê nhà ở bên ngoài khuôn viên đại học. Năm 1969, hơn 400 sinh viên, nổi giận vì một giáo sư nổi tiếng, Marlene Dixon, bị sa thải, đã chiếm Tòa nhà Quản trị suốt hai tuần lễ. Sau khi cuộc biểu tình ngồi kết thúc, và khi Dixon từ chối quyết định tái bổ nhiệm có thời hạn một năm, 42 sinh viên bị đuổi học và 81 sinh viên bị kỷ luật, đây là phản ứng khắc nghiệt nhất dành cho những vụ chiếm đóng của sinh viên ở bất kỳ viện đại học Hoa Kỳ nào trong suốt thời phong trào sinh viên. | Hình phạt được đưa ra bởi Viện Đại học Chicago sau vụ chiếm Tòa nhà Quản trị của sinh viên là gì? | {
"text": [
"42 sinh viên bị đuổi học và 81 sinh viên bị kỷ luật"
],
"answer_start": [
509
]
} | false | null |
0035-0006-0005 | uit_005946 | Đại học Chicago | Viện Đại học Chicago cũng trải qua giai đoạn hỗn loạn liên quan đến sinh viên trong thập niên 1960, bắt đầu với năm 1962 khi sinh viên chiếm văn phòng của Viện trưởng George Beadle để phản đối chính sách của viện đại học về việc thuê nhà ở bên ngoài khuôn viên đại học. Năm 1969, hơn 400 sinh viên, nổi giận vì một giáo sư nổi tiếng, Marlene Dixon, bị sa thải, đã chiếm Tòa nhà Quản trị suốt hai tuần lễ. Sau khi cuộc biểu tình ngồi kết thúc, và khi Dixon từ chối quyết định tái bổ nhiệm có thời hạn một năm, 42 sinh viên bị đuổi học và 81 sinh viên bị kỷ luật, đây là phản ứng khắc nghiệt nhất dành cho những vụ chiếm đóng của sinh viên ở bất kỳ viện đại học Hoa Kỳ nào trong suốt thời phong trào sinh viên. | Sự kiện nào đánh dấu cao trào cho giai đoạn hỗn loạn liên quan tới sinh viên của Viện Đại học Chicago? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1962 khi sinh viên chiếm văn phòng của Viện trưởng George Beadle"
],
"answer_start": [
112
]
} |
0035-0007-0001 | uit_005947 | Đại học Chicago | Trong thập niên vừa qua, viện đại học đã khởi sự một số các dự án mở rộng. Năm 2008, Viện Đại học Chicago thông báo kế hoạch thiết lập Viện Milton Friedman; dự án này thu hút cả sự ủng hộ lẫn tranh cãi từ cả giảng viên và sinh viên. Viện này sẽ tốn khoảng 200 triệu đô-la và chiếm cứ các tòa nhà của Chủng viện Thần học Chicago. Trong cùng năm đó, nhà đầu tư David G. Booth hiến tặng 300 triệu đô-la cho Trường Kinh doanh Booth của viện đại học; đây là khoản hiến tặng lớn nhất trong lịch sử viện đại học và là khoản lớn nhất tặng cho một trường kinh doanh. Năm 2009, việc thiết kế hay xây dựng một số tòa nhà mới được tiến hành, một nửa trong số các công trình đó tốn không dưới 100 triệu đô-la. | Kế hoạch thành lập Viện Milton Friedman được đưa ra vào thời gian nào? | {
"text": [
"Năm 2008"
],
"answer_start": [
75
]
} | false | null |
0035-0007-0002 | uit_005948 | Đại học Chicago | Trong thập niên vừa qua, viện đại học đã khởi sự một số các dự án mở rộng. Năm 2008, Viện Đại học Chicago thông báo kế hoạch thiết lập Viện Milton Friedman; dự án này thu hút cả sự ủng hộ lẫn tranh cãi từ cả giảng viên và sinh viên. Viện này sẽ tốn khoảng 200 triệu đô-la và chiếm cứ các tòa nhà của Chủng viện Thần học Chicago. Trong cùng năm đó, nhà đầu tư David G. Booth hiến tặng 300 triệu đô-la cho Trường Kinh doanh Booth của viện đại học; đây là khoản hiến tặng lớn nhất trong lịch sử viện đại học và là khoản lớn nhất tặng cho một trường kinh doanh. Năm 2009, việc thiết kế hay xây dựng một số tòa nhà mới được tiến hành, một nửa trong số các công trình đó tốn không dưới 100 triệu đô-la. | Chi phí để xây dựng Viện Milton Friedman là bao nhiêu? | {
"text": [
"khoảng 200 triệu đô-la"
],
"answer_start": [
249
]
} | false | null |
0035-0007-0003 | uit_005949 | Đại học Chicago | Trong thập niên vừa qua, viện đại học đã khởi sự một số các dự án mở rộng. Năm 2008, Viện Đại học Chicago thông báo kế hoạch thiết lập Viện Milton Friedman; dự án này thu hút cả sự ủng hộ lẫn tranh cãi từ cả giảng viên và sinh viên. Viện này sẽ tốn khoảng 200 triệu đô-la và chiếm cứ các tòa nhà của Chủng viện Thần học Chicago. Trong cùng năm đó, nhà đầu tư David G. Booth hiến tặng 300 triệu đô-la cho Trường Kinh doanh Booth của viện đại học; đây là khoản hiến tặng lớn nhất trong lịch sử viện đại học và là khoản lớn nhất tặng cho một trường kinh doanh. Năm 2009, việc thiết kế hay xây dựng một số tòa nhà mới được tiến hành, một nửa trong số các công trình đó tốn không dưới 100 triệu đô-la. | Viện Đại học Chicago đã nhận được sự hỗ trợ tài chính từ David G. Booth là bao nhiêu? | {
"text": [
"300 triệu đô-la"
],
"answer_start": [
384
]
} | false | null |
0035-0008-0001 | uit_005950 | Đại học Chicago | Về mặt học thuật, Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College, chuyên về giáo dục bậc đại học), bốn phân khoa nghiên cứu sau đại học (Phân khoa Khoa học Sinh học, Phân khoa Nhân văn, Phân khoa Khoa học Vật lý, và Phân khoa Khoa học Xã hội), sáu trường chuyên nghiệp (Trường Y khoa, Trường Kinh doanh, Trường Luật, Trường Thần học, Trường Nghiên cứu Chính sách công, và Trường Quản trị Dịch vụ Xã hội), và Trường Giáo dục Thường xuyên trong các ngành Chuyên nghiệp và Khai phóng (Graham School of Continuing Liberal and Professional Studies). Viện đại học còn có một hệ thống thư viện, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago (University of Chicago Press), các Trường Thực nghiệm Viện Đại học Chicago (University of Chicago Laboratory School, dành cho các lớp từ mẫu giáo đến trung học), và Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago (University of Chicago Medical Center), và có quan hệ mật thiết với một số các cơ sở học thuật độc lập, bao gồm Fermilab và Phòng Thí nghiệm Quốc gia Argonne (Argonne National Laboratory). | Viện Đại học Chicago gồm những cơ sở nào phục vụ cho việc đào tạo sinh viên về mặt học thuật? | {
"text": [
"Trường Đại học (the College, chuyên về giáo dục bậc đại học), bốn phân khoa nghiên cứu sau đại học (Phân khoa Khoa học Sinh học, Phân khoa Nhân văn, Phân khoa Khoa học Vật lý, và Phân khoa Khoa học Xã hội), sáu trường chuyên nghiệp (Trường Y khoa, Trường Kinh doanh, Trường Luật, Trường Thần học, Trường Nghiên cứu Chính sách công, và Trường Quản trị Dịch vụ Xã hội), và Trường Giáo dục Thường xuyên trong các ngành Chuyên nghiệp và Khai phóng (Graham School of Continuing Liberal and Professional Studies)"
],
"answer_start": [
47
]
} | false | null |
0035-0008-0002 | uit_005951 | Đại học Chicago | Về mặt học thuật, Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College, chuyên về giáo dục bậc đại học), bốn phân khoa nghiên cứu sau đại học (Phân khoa Khoa học Sinh học, Phân khoa Nhân văn, Phân khoa Khoa học Vật lý, và Phân khoa Khoa học Xã hội), sáu trường chuyên nghiệp (Trường Y khoa, Trường Kinh doanh, Trường Luật, Trường Thần học, Trường Nghiên cứu Chính sách công, và Trường Quản trị Dịch vụ Xã hội), và Trường Giáo dục Thường xuyên trong các ngành Chuyên nghiệp và Khai phóng (Graham School of Continuing Liberal and Professional Studies). Viện đại học còn có một hệ thống thư viện, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago (University of Chicago Press), các Trường Thực nghiệm Viện Đại học Chicago (University of Chicago Laboratory School, dành cho các lớp từ mẫu giáo đến trung học), và Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago (University of Chicago Medical Center), và có quan hệ mật thiết với một số các cơ sở học thuật độc lập, bao gồm Fermilab và Phòng Thí nghiệm Quốc gia Argonne (Argonne National Laboratory). | Viện Đại học Chicago đã có liên kết mật thiết với các cơ sở học thuật độc lập nào? | {
"text": [
"Fermilab và Phòng Thí nghiệm Quốc gia Argonne"
],
"answer_start": [
947
]
} | false | null |
0035-0008-0003 | uit_005952 | Đại học Chicago | Về mặt học thuật, Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College, chuyên về giáo dục bậc đại học), bốn phân khoa nghiên cứu sau đại học (Phân khoa Khoa học Sinh học, Phân khoa Nhân văn, Phân khoa Khoa học Vật lý, và Phân khoa Khoa học Xã hội), sáu trường chuyên nghiệp (Trường Y khoa, Trường Kinh doanh, Trường Luật, Trường Thần học, Trường Nghiên cứu Chính sách công, và Trường Quản trị Dịch vụ Xã hội), và Trường Giáo dục Thường xuyên trong các ngành Chuyên nghiệp và Khai phóng (Graham School of Continuing Liberal and Professional Studies). Viện đại học còn có một hệ thống thư viện, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago (University of Chicago Press), các Trường Thực nghiệm Viện Đại học Chicago (University of Chicago Laboratory School, dành cho các lớp từ mẫu giáo đến trung học), và Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago (University of Chicago Medical Center), và có quan hệ mật thiết với một số các cơ sở học thuật độc lập, bao gồm Fermilab và Phòng Thí nghiệm Quốc gia Argonne (Argonne National Laboratory). | Ngoài các bộ phận đào tạo học thuật, Viện Đại học Chicago còn có các bộ phận nào khác? | {
"text": [
"một hệ thống thư viện, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago (University of Chicago Press), các Trường Thực nghiệm Viện Đại học Chicago (University of Chicago Laboratory School, dành cho các lớp từ mẫu giáo đến trung học), và Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago (University of Chicago Medical Center)"
],
"answer_start": [
575
]
} | false | null |
0035-0008-0004 | uit_005953 | Đại học Chicago | Về mặt học thuật, Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College, chuyên về giáo dục bậc đại học), bốn phân khoa nghiên cứu sau đại học (Phân khoa Khoa học Sinh học, Phân khoa Nhân văn, Phân khoa Khoa học Vật lý, và Phân khoa Khoa học Xã hội), sáu trường chuyên nghiệp (Trường Y khoa, Trường Kinh doanh, Trường Luật, Trường Thần học, Trường Nghiên cứu Chính sách công, và Trường Quản trị Dịch vụ Xã hội), và Trường Giáo dục Thường xuyên trong các ngành Chuyên nghiệp và Khai phóng (Graham School of Continuing Liberal and Professional Studies). Viện đại học còn có một hệ thống thư viện, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago (University of Chicago Press), các Trường Thực nghiệm Viện Đại học Chicago (University of Chicago Laboratory School, dành cho các lớp từ mẫu giáo đến trung học), và Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago (University of Chicago Medical Center), và có quan hệ mật thiết với một số các cơ sở học thuật độc lập, bao gồm Fermilab và Phòng Thí nghiệm Quốc gia Argonne (Argonne National Laboratory). | Viện Đại học Chicago gồm những cơ sở nào phục vụ cho việc đào tạo sinh viên về mặt tinh thần? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Trường Đại học (the College, chuyên về giáo dục bậc đại học), bốn phân khoa nghiên cứu sau đại học (Phân khoa Khoa học Sinh học, Phân khoa Nhân văn, Phân khoa Khoa học Vật lý, và Phân khoa Khoa học Xã hội), sáu trường chuyên nghiệp (Trường Y khoa, Trường Kinh doanh, Trường Luật, Trường Thần học, Trường Nghiên cứu Chính sách công, và Trường Quản trị Dịch vụ Xã hội), và Trường Giáo dục Thường xuyên trong các ngành Chuyên nghiệp và Khai phóng (Graham School of Continuing Liberal and Professional Studies)"
],
"answer_start": [
47
]
} |
0035-0008-0005 | uit_005954 | Đại học Chicago | Về mặt học thuật, Viện Đại học Chicago bao gồm Trường Đại học (the College, chuyên về giáo dục bậc đại học), bốn phân khoa nghiên cứu sau đại học (Phân khoa Khoa học Sinh học, Phân khoa Nhân văn, Phân khoa Khoa học Vật lý, và Phân khoa Khoa học Xã hội), sáu trường chuyên nghiệp (Trường Y khoa, Trường Kinh doanh, Trường Luật, Trường Thần học, Trường Nghiên cứu Chính sách công, và Trường Quản trị Dịch vụ Xã hội), và Trường Giáo dục Thường xuyên trong các ngành Chuyên nghiệp và Khai phóng (Graham School of Continuing Liberal and Professional Studies). Viện đại học còn có một hệ thống thư viện, Nhà xuất bản Viện Đại học Chicago (University of Chicago Press), các Trường Thực nghiệm Viện Đại học Chicago (University of Chicago Laboratory School, dành cho các lớp từ mẫu giáo đến trung học), và Trung tâm Y khoa Viện Đại học Chicago (University of Chicago Medical Center), và có quan hệ mật thiết với một số các cơ sở học thuật độc lập, bao gồm Fermilab và Phòng Thí nghiệm Quốc gia Argonne (Argonne National Laboratory). | Viện Đại học Chicago đã tổ chức hội nghị với các cơ sở học thuật độc lập nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Fermilab và Phòng Thí nghiệm Quốc gia Argonne"
],
"answer_start": [
947
]
} |
0036-0001-0001 | uit_005955 | Hồng y | Hồng y (Latinh: Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội, này được biết đến với danh hiệu là Hoàng tử của Giáo hội, và thường được vinh thăng tước vị này, khi vẫn còn trong vòng độ tuổi bỏ phiếu, thông thường từ các giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã. Các hồng y của Giáo hội được gọi chung là Hồng y Đoàn. Các nhiệm vụ của các hồng y bao gồm tham dự các cuộc họp của hồng y đoàn với tư cách độc lập hoặc với tư cách thành viên các nhóm do yêu cầu từ phía Giáo hoàng. Hầu hết hồng y đều có bổn phận riêng của họ, chẳng hạn như dẫn dắt một giáo phận hoặc tổng giáo phận hoặc quản lý một bộ phận của Giáo triều Rôma. Nhiệm vụ chính của hồng y là chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng) khi xảy ra hiện tượng trống tòa. Trong khoảng thời gian trống tòa (thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông), việc quản trị hàng ngày của Tòa thánh nằm trong tay của Hồng y Đoàn. Quyền tham dự vào các cuộc họp kín, còn gọi là Mật nghị Hồng y chọn Tân Giáo hoàng được giới hạn đối với những hồng y chưa đến 80 tuổi vào ngày ngai tòa Giáo hoàng bị bỏ trống. | Trong tiếng Latinh, Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã có tên gọi là gì? | {
"text": [
"Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis"
],
"answer_start": [
16
]
} | false | null |
0036-0001-0002 | uit_005956 | Hồng y | Hồng y (Latinh: Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội, này được biết đến với danh hiệu là Hoàng tử của Giáo hội, và thường được vinh thăng tước vị này, khi vẫn còn trong vòng độ tuổi bỏ phiếu, thông thường từ các giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã. Các hồng y của Giáo hội được gọi chung là Hồng y Đoàn. Các nhiệm vụ của các hồng y bao gồm tham dự các cuộc họp của hồng y đoàn với tư cách độc lập hoặc với tư cách thành viên các nhóm do yêu cầu từ phía Giáo hoàng. Hầu hết hồng y đều có bổn phận riêng của họ, chẳng hạn như dẫn dắt một giáo phận hoặc tổng giáo phận hoặc quản lý một bộ phận của Giáo triều Rôma. Nhiệm vụ chính của hồng y là chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng) khi xảy ra hiện tượng trống tòa. Trong khoảng thời gian trống tòa (thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông), việc quản trị hàng ngày của Tòa thánh nằm trong tay của Hồng y Đoàn. Quyền tham dự vào các cuộc họp kín, còn gọi là Mật nghị Hồng y chọn Tân Giáo hoàng được giới hạn đối với những hồng y chưa đến 80 tuổi vào ngày ngai tòa Giáo hoàng bị bỏ trống. | Người nắm quyền hành cao nhất trong Giáo hội là ai? | {
"text": [
"Hồng y"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0036-0001-0003 | uit_005957 | Hồng y | Hồng y (Latinh: Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội, này được biết đến với danh hiệu là Hoàng tử của Giáo hội, và thường được vinh thăng tước vị này, khi vẫn còn trong vòng độ tuổi bỏ phiếu, thông thường từ các giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã. Các hồng y của Giáo hội được gọi chung là Hồng y Đoàn. Các nhiệm vụ của các hồng y bao gồm tham dự các cuộc họp của hồng y đoàn với tư cách độc lập hoặc với tư cách thành viên các nhóm do yêu cầu từ phía Giáo hoàng. Hầu hết hồng y đều có bổn phận riêng của họ, chẳng hạn như dẫn dắt một giáo phận hoặc tổng giáo phận hoặc quản lý một bộ phận của Giáo triều Rôma. Nhiệm vụ chính của hồng y là chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng) khi xảy ra hiện tượng trống tòa. Trong khoảng thời gian trống tòa (thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông), việc quản trị hàng ngày của Tòa thánh nằm trong tay của Hồng y Đoàn. Quyền tham dự vào các cuộc họp kín, còn gọi là Mật nghị Hồng y chọn Tân Giáo hoàng được giới hạn đối với những hồng y chưa đến 80 tuổi vào ngày ngai tòa Giáo hoàng bị bỏ trống. | Tên gọi chung của các hồng y của Giáo hội là gì? | {
"text": [
"Hồng y Đoàn"
],
"answer_start": [
385
]
} | false | null |
0036-0001-0004 | uit_005958 | Hồng y | Hồng y (Latinh: Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội, này được biết đến với danh hiệu là Hoàng tử của Giáo hội, và thường được vinh thăng tước vị này, khi vẫn còn trong vòng độ tuổi bỏ phiếu, thông thường từ các giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã. Các hồng y của Giáo hội được gọi chung là Hồng y Đoàn. Các nhiệm vụ của các hồng y bao gồm tham dự các cuộc họp của hồng y đoàn với tư cách độc lập hoặc với tư cách thành viên các nhóm do yêu cầu từ phía Giáo hoàng. Hầu hết hồng y đều có bổn phận riêng của họ, chẳng hạn như dẫn dắt một giáo phận hoặc tổng giáo phận hoặc quản lý một bộ phận của Giáo triều Rôma. Nhiệm vụ chính của hồng y là chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng) khi xảy ra hiện tượng trống tòa. Trong khoảng thời gian trống tòa (thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông), việc quản trị hàng ngày của Tòa thánh nằm trong tay của Hồng y Đoàn. Quyền tham dự vào các cuộc họp kín, còn gọi là Mật nghị Hồng y chọn Tân Giáo hoàng được giới hạn đối với những hồng y chưa đến 80 tuổi vào ngày ngai tòa Giáo hoàng bị bỏ trống. | Khi xảy ra hiện tượng trống tòa, hồng y phải thực hiện nhiệm vụ quan trọng gì? | {
"text": [
"chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng)"
],
"answer_start": [
735
]
} | false | null |
0036-0001-0005 | uit_005959 | Hồng y | Hồng y (Latinh: Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội, này được biết đến với danh hiệu là Hoàng tử của Giáo hội, và thường được vinh thăng tước vị này, khi vẫn còn trong vòng độ tuổi bỏ phiếu, thông thường từ các giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã. Các hồng y của Giáo hội được gọi chung là Hồng y Đoàn. Các nhiệm vụ của các hồng y bao gồm tham dự các cuộc họp của hồng y đoàn với tư cách độc lập hoặc với tư cách thành viên các nhóm do yêu cầu từ phía Giáo hoàng. Hầu hết hồng y đều có bổn phận riêng của họ, chẳng hạn như dẫn dắt một giáo phận hoặc tổng giáo phận hoặc quản lý một bộ phận của Giáo triều Rôma. Nhiệm vụ chính của hồng y là chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng) khi xảy ra hiện tượng trống tòa. Trong khoảng thời gian trống tòa (thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông), việc quản trị hàng ngày của Tòa thánh nằm trong tay của Hồng y Đoàn. Quyền tham dự vào các cuộc họp kín, còn gọi là Mật nghị Hồng y chọn Tân Giáo hoàng được giới hạn đối với những hồng y chưa đến 80 tuổi vào ngày ngai tòa Giáo hoàng bị bỏ trống. | "Thời gian trống tòa" có nghĩa là gì? | {
"text": [
"thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông"
],
"answer_start": [
834
]
} | false | null |
0036-0001-0006 | uit_005960 | Hồng y | Hồng y (Latinh: Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội, này được biết đến với danh hiệu là Hoàng tử của Giáo hội, và thường được vinh thăng tước vị này, khi vẫn còn trong vòng độ tuổi bỏ phiếu, thông thường từ các giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã. Các hồng y của Giáo hội được gọi chung là Hồng y Đoàn. Các nhiệm vụ của các hồng y bao gồm tham dự các cuộc họp của hồng y đoàn với tư cách độc lập hoặc với tư cách thành viên các nhóm do yêu cầu từ phía Giáo hoàng. Hầu hết hồng y đều có bổn phận riêng của họ, chẳng hạn như dẫn dắt một giáo phận hoặc tổng giáo phận hoặc quản lý một bộ phận của Giáo triều Rôma. Nhiệm vụ chính của hồng y là chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng) khi xảy ra hiện tượng trống tòa. Trong khoảng thời gian trống tòa (thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông), việc quản trị hàng ngày của Tòa thánh nằm trong tay của Hồng y Đoàn. Quyền tham dự vào các cuộc họp kín, còn gọi là Mật nghị Hồng y chọn Tân Giáo hoàng được giới hạn đối với những hồng y chưa đến 80 tuổi vào ngày ngai tòa Giáo hoàng bị bỏ trống. | Trong tiếng Latinh, Hồng y của Giáo triều Rôma có tên gọi là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis"
],
"answer_start": [
16
]
} |
0036-0001-0007 | uit_005961 | Hồng y | Hồng y (Latinh: Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội, này được biết đến với danh hiệu là Hoàng tử của Giáo hội, và thường được vinh thăng tước vị này, khi vẫn còn trong vòng độ tuổi bỏ phiếu, thông thường từ các giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã. Các hồng y của Giáo hội được gọi chung là Hồng y Đoàn. Các nhiệm vụ của các hồng y bao gồm tham dự các cuộc họp của hồng y đoàn với tư cách độc lập hoặc với tư cách thành viên các nhóm do yêu cầu từ phía Giáo hoàng. Hầu hết hồng y đều có bổn phận riêng của họ, chẳng hạn như dẫn dắt một giáo phận hoặc tổng giáo phận hoặc quản lý một bộ phận của Giáo triều Rôma. Nhiệm vụ chính của hồng y là chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng) khi xảy ra hiện tượng trống tòa. Trong khoảng thời gian trống tòa (thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông), việc quản trị hàng ngày của Tòa thánh nằm trong tay của Hồng y Đoàn. Quyền tham dự vào các cuộc họp kín, còn gọi là Mật nghị Hồng y chọn Tân Giáo hoàng được giới hạn đối với những hồng y chưa đến 80 tuổi vào ngày ngai tòa Giáo hoàng bị bỏ trống. | Người nắm quyền hành cao nhất ở La Mã là ai? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Hồng y"
],
"answer_start": [
0
]
} |
0036-0001-0008 | uit_005962 | Hồng y | Hồng y (Latinh: Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội, này được biết đến với danh hiệu là Hoàng tử của Giáo hội, và thường được vinh thăng tước vị này, khi vẫn còn trong vòng độ tuổi bỏ phiếu, thông thường từ các giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã. Các hồng y của Giáo hội được gọi chung là Hồng y Đoàn. Các nhiệm vụ của các hồng y bao gồm tham dự các cuộc họp của hồng y đoàn với tư cách độc lập hoặc với tư cách thành viên các nhóm do yêu cầu từ phía Giáo hoàng. Hầu hết hồng y đều có bổn phận riêng của họ, chẳng hạn như dẫn dắt một giáo phận hoặc tổng giáo phận hoặc quản lý một bộ phận của Giáo triều Rôma. Nhiệm vụ chính của hồng y là chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng) khi xảy ra hiện tượng trống tòa. Trong khoảng thời gian trống tòa (thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông), việc quản trị hàng ngày của Tòa thánh nằm trong tay của Hồng y Đoàn. Quyền tham dự vào các cuộc họp kín, còn gọi là Mật nghị Hồng y chọn Tân Giáo hoàng được giới hạn đối với những hồng y chưa đến 80 tuổi vào ngày ngai tòa Giáo hoàng bị bỏ trống. | Tên gọi chung của giáo hoàng của Giáo hội là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Hồng y Đoàn"
],
"answer_start": [
385
]
} |
0036-0001-0009 | uit_005963 | Hồng y | Hồng y (Latinh: Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo La Mã) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội, này được biết đến với danh hiệu là Hoàng tử của Giáo hội, và thường được vinh thăng tước vị này, khi vẫn còn trong vòng độ tuổi bỏ phiếu, thông thường từ các giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã. Các hồng y của Giáo hội được gọi chung là Hồng y Đoàn. Các nhiệm vụ của các hồng y bao gồm tham dự các cuộc họp của hồng y đoàn với tư cách độc lập hoặc với tư cách thành viên các nhóm do yêu cầu từ phía Giáo hoàng. Hầu hết hồng y đều có bổn phận riêng của họ, chẳng hạn như dẫn dắt một giáo phận hoặc tổng giáo phận hoặc quản lý một bộ phận của Giáo triều Rôma. Nhiệm vụ chính của hồng y là chọn giám mục Rôma (Giáo hoàng) khi xảy ra hiện tượng trống tòa. Trong khoảng thời gian trống tòa (thời kỳ giữa cái chết hoặc từ chức của một giáo hoàng và cuộc bầu cử người kế nhiệm ông), việc quản trị hàng ngày của Tòa thánh nằm trong tay của Hồng y Đoàn. Quyền tham dự vào các cuộc họp kín, còn gọi là Mật nghị Hồng y chọn Tân Giáo hoàng được giới hạn đối với những hồng y chưa đến 80 tuổi vào ngày ngai tòa Giáo hoàng bị bỏ trống. | Danh hiệu Hoàng tử của Giáo hội Công giáo La Mã được gọi là gì? | {
"text": [
"Hồng y"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0036-0002-0001 | uit_005964 | Hồng y | Nhiệm kì của hồng y áp dụng cho bất kỳ linh mục nào được chỉ định cách vĩnh viễn khi được chỉ định và vinh thăng cho một nhà thờ, hoặc cụ thể cho linh mục cao cấp của một nhà thờ quan trọng, dựa trên tiếng latinh nguyên bản "cardo", nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là "hiệu trưởng" hoặc "trưởng ban". Thuật ngữ này được áp dụng theo ý nghĩa này vào đầu thế kỷ thứ chín cho các linh mục của các giáo xứ giáp ranh giáo phận Rôma. Giáo hội Anh Quốc giữ lại một ví dụ về nguồn gốc của danh hiệu, hiện được giữ bởi hai thành viên cao cấp của Tiểu chủng viện Nhà Thờ Thánh Paul. | Ai có thể được chọn làm hồng y? | {
"text": [
"bất kỳ linh mục nào"
],
"answer_start": [
32
]
} | false | null |
0036-0002-0002 | uit_005965 | Hồng y | Nhiệm kì của hồng y áp dụng cho bất kỳ linh mục nào được chỉ định cách vĩnh viễn khi được chỉ định và vinh thăng cho một nhà thờ, hoặc cụ thể cho linh mục cao cấp của một nhà thờ quan trọng, dựa trên tiếng latinh nguyên bản "cardo", nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là "hiệu trưởng" hoặc "trưởng ban". Thuật ngữ này được áp dụng theo ý nghĩa này vào đầu thế kỷ thứ chín cho các linh mục của các giáo xứ giáp ranh giáo phận Rôma. Giáo hội Anh Quốc giữ lại một ví dụ về nguồn gốc của danh hiệu, hiện được giữ bởi hai thành viên cao cấp của Tiểu chủng viện Nhà Thờ Thánh Paul. | Nhiệm kì của hồng y là bao lâu? | {
"text": [
"vĩnh viễn"
],
"answer_start": [
71
]
} | false | null |
0036-0002-0003 | uit_005966 | Hồng y | Nhiệm kì của hồng y áp dụng cho bất kỳ linh mục nào được chỉ định cách vĩnh viễn khi được chỉ định và vinh thăng cho một nhà thờ, hoặc cụ thể cho linh mục cao cấp của một nhà thờ quan trọng, dựa trên tiếng latinh nguyên bản "cardo", nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là "hiệu trưởng" hoặc "trưởng ban". Thuật ngữ này được áp dụng theo ý nghĩa này vào đầu thế kỷ thứ chín cho các linh mục của các giáo xứ giáp ranh giáo phận Rôma. Giáo hội Anh Quốc giữ lại một ví dụ về nguồn gốc của danh hiệu, hiện được giữ bởi hai thành viên cao cấp của Tiểu chủng viện Nhà Thờ Thánh Paul. | Nghĩa của từ "cardo" là gì? | {
"text": [
"bản lề"
],
"answer_start": [
242
]
} | false | null |
0036-0002-0004 | uit_005967 | Hồng y | Nhiệm kì của hồng y áp dụng cho bất kỳ linh mục nào được chỉ định cách vĩnh viễn khi được chỉ định và vinh thăng cho một nhà thờ, hoặc cụ thể cho linh mục cao cấp của một nhà thờ quan trọng, dựa trên tiếng latinh nguyên bản "cardo", nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là "hiệu trưởng" hoặc "trưởng ban". Thuật ngữ này được áp dụng theo ý nghĩa này vào đầu thế kỷ thứ chín cho các linh mục của các giáo xứ giáp ranh giáo phận Rôma. Giáo hội Anh Quốc giữ lại một ví dụ về nguồn gốc của danh hiệu, hiện được giữ bởi hai thành viên cao cấp của Tiểu chủng viện Nhà Thờ Thánh Paul. | Ngoài nghĩa là bản lề, "cardo" còn có nghĩa gì khác? | {
"text": [
"\"hiệu trưởng\" hoặc \"trưởng ban\""
],
"answer_start": [
280
]
} | false | null |
0036-0002-0005 | uit_005968 | Hồng y | Nhiệm kì của hồng y áp dụng cho bất kỳ linh mục nào được chỉ định cách vĩnh viễn khi được chỉ định và vinh thăng cho một nhà thờ, hoặc cụ thể cho linh mục cao cấp của một nhà thờ quan trọng, dựa trên tiếng latinh nguyên bản "cardo", nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là "hiệu trưởng" hoặc "trưởng ban". Thuật ngữ này được áp dụng theo ý nghĩa này vào đầu thế kỷ thứ chín cho các linh mục của các giáo xứ giáp ranh giáo phận Rôma. Giáo hội Anh Quốc giữ lại một ví dụ về nguồn gốc của danh hiệu, hiện được giữ bởi hai thành viên cao cấp của Tiểu chủng viện Nhà Thờ Thánh Paul. | Thuật ngữ "cardo" bắt đầu được dùng từ khi nào? | {
"text": [
"đầu thế kỷ thứ chín"
],
"answer_start": [
361
]
} | false | null |
0036-0002-0006 | uit_005969 | Hồng y | Nhiệm kì của hồng y áp dụng cho bất kỳ linh mục nào được chỉ định cách vĩnh viễn khi được chỉ định và vinh thăng cho một nhà thờ, hoặc cụ thể cho linh mục cao cấp của một nhà thờ quan trọng, dựa trên tiếng latinh nguyên bản "cardo", nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là "hiệu trưởng" hoặc "trưởng ban". Thuật ngữ này được áp dụng theo ý nghĩa này vào đầu thế kỷ thứ chín cho các linh mục của các giáo xứ giáp ranh giáo phận Rôma. Giáo hội Anh Quốc giữ lại một ví dụ về nguồn gốc của danh hiệu, hiện được giữ bởi hai thành viên cao cấp của Tiểu chủng viện Nhà Thờ Thánh Paul. | Ai có thể được chọn làm linh mục? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bất kỳ linh mục nào"
],
"answer_start": [
32
]
} |
0036-0002-0007 | uit_005970 | Hồng y | Nhiệm kì của hồng y áp dụng cho bất kỳ linh mục nào được chỉ định cách vĩnh viễn khi được chỉ định và vinh thăng cho một nhà thờ, hoặc cụ thể cho linh mục cao cấp của một nhà thờ quan trọng, dựa trên tiếng latinh nguyên bản "cardo", nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là "hiệu trưởng" hoặc "trưởng ban". Thuật ngữ này được áp dụng theo ý nghĩa này vào đầu thế kỷ thứ chín cho các linh mục của các giáo xứ giáp ranh giáo phận Rôma. Giáo hội Anh Quốc giữ lại một ví dụ về nguồn gốc của danh hiệu, hiện được giữ bởi hai thành viên cao cấp của Tiểu chủng viện Nhà Thờ Thánh Paul. | Nhiệm kì của giám mục là bao lâu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"vĩnh viễn"
],
"answer_start": [
71
]
} |
0036-0002-0008 | uit_005971 | Hồng y | Nhiệm kì của hồng y áp dụng cho bất kỳ linh mục nào được chỉ định cách vĩnh viễn khi được chỉ định và vinh thăng cho một nhà thờ, hoặc cụ thể cho linh mục cao cấp của một nhà thờ quan trọng, dựa trên tiếng latinh nguyên bản "cardo", nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là "hiệu trưởng" hoặc "trưởng ban". Thuật ngữ này được áp dụng theo ý nghĩa này vào đầu thế kỷ thứ chín cho các linh mục của các giáo xứ giáp ranh giáo phận Rôma. Giáo hội Anh Quốc giữ lại một ví dụ về nguồn gốc của danh hiệu, hiện được giữ bởi hai thành viên cao cấp của Tiểu chủng viện Nhà Thờ Thánh Paul. | Ngoài nghĩa là bản lề, hồng y còn có nghĩa gì khác? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"\"hiệu trưởng\" hoặc \"trưởng ban\""
],
"answer_start": [
280
]
} |
0036-0002-0009 | uit_005972 | Hồng y | Nhiệm kì của hồng y áp dụng cho bất kỳ linh mục nào được chỉ định cách vĩnh viễn khi được chỉ định và vinh thăng cho một nhà thờ, hoặc cụ thể cho linh mục cao cấp của một nhà thờ quan trọng, dựa trên tiếng latinh nguyên bản "cardo", nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là "hiệu trưởng" hoặc "trưởng ban". Thuật ngữ này được áp dụng theo ý nghĩa này vào đầu thế kỷ thứ chín cho các linh mục của các giáo xứ giáp ranh giáo phận Rôma. Giáo hội Anh Quốc giữ lại một ví dụ về nguồn gốc của danh hiệu, hiện được giữ bởi hai thành viên cao cấp của Tiểu chủng viện Nhà Thờ Thánh Paul. | Từ "cardo" là một từ đa nghĩa là do? | {
"text": [
"nghĩa là bản lề, ngoài ra còn có nghĩa khác là \"hiệu trưởng\" hoặc \"trưởng ban\""
],
"answer_start": [
233
]
} | false | null |
0036-0003-0001 | uit_005973 | Hồng y | Trong tiếng Việt thì từ "hồng y" vốn phát xuất từ "Hồng y chủ giáo" (紅衣主教) trong tiếng Hoa. Trong đó, "chủ giáo" là từ chỉ chức giám mục, và "hồng" tức là đỏ, "y" tức là áo - được gọi theo màu y phục; nghĩa từ nguyên chỉ đơn giản là "giám mục áo đỏ". Về sau từ rút gọn lại thành "hồng y" mà không có danh từ xứng hợp để dịch sát nghĩa của danh từ gốc Latinh. Trước đây, một số tài liệu tiếng Việt còn viết nhầm thành "hồng y giáo chủ" để thuận miệng, nhưng lại thừa và sai nghĩa, vì hồng y không phải là "giáo chủ" mà chỉ là một chức tước. | Trong tiếng Hoa, từ "hồng y" được viết như thế nào? | {
"text": [
"紅衣主教"
],
"answer_start": [
69
]
} | false | null |
0036-0003-0002 | uit_005974 | Hồng y | Trong tiếng Việt thì từ "hồng y" vốn phát xuất từ "Hồng y chủ giáo" (紅衣主教) trong tiếng Hoa. Trong đó, "chủ giáo" là từ chỉ chức giám mục, và "hồng" tức là đỏ, "y" tức là áo - được gọi theo màu y phục; nghĩa từ nguyên chỉ đơn giản là "giám mục áo đỏ". Về sau từ rút gọn lại thành "hồng y" mà không có danh từ xứng hợp để dịch sát nghĩa của danh từ gốc Latinh. Trước đây, một số tài liệu tiếng Việt còn viết nhầm thành "hồng y giáo chủ" để thuận miệng, nhưng lại thừa và sai nghĩa, vì hồng y không phải là "giáo chủ" mà chỉ là một chức tước. | Nguồn gốc của từ "hồng y" là từ đâu? | {
"text": [
"\"Hồng y chủ giáo\" (紅衣主教) trong tiếng Hoa"
],
"answer_start": [
50
]
} | false | null |
0036-0003-0003 | uit_005975 | Hồng y | Trong tiếng Việt thì từ "hồng y" vốn phát xuất từ "Hồng y chủ giáo" (紅衣主教) trong tiếng Hoa. Trong đó, "chủ giáo" là từ chỉ chức giám mục, và "hồng" tức là đỏ, "y" tức là áo - được gọi theo màu y phục; nghĩa từ nguyên chỉ đơn giản là "giám mục áo đỏ". Về sau từ rút gọn lại thành "hồng y" mà không có danh từ xứng hợp để dịch sát nghĩa của danh từ gốc Latinh. Trước đây, một số tài liệu tiếng Việt còn viết nhầm thành "hồng y giáo chủ" để thuận miệng, nhưng lại thừa và sai nghĩa, vì hồng y không phải là "giáo chủ" mà chỉ là một chức tước. | Nghĩa đơn giản của từ "hồng y" là gì? | {
"text": [
"giám mục áo đỏ"
],
"answer_start": [
234
]
} | false | null |
0036-0003-0004 | uit_005976 | Hồng y | Trong tiếng Việt thì từ "hồng y" vốn phát xuất từ "Hồng y chủ giáo" (紅衣主教) trong tiếng Hoa. Trong đó, "chủ giáo" là từ chỉ chức giám mục, và "hồng" tức là đỏ, "y" tức là áo - được gọi theo màu y phục; nghĩa từ nguyên chỉ đơn giản là "giám mục áo đỏ". Về sau từ rút gọn lại thành "hồng y" mà không có danh từ xứng hợp để dịch sát nghĩa của danh từ gốc Latinh. Trước đây, một số tài liệu tiếng Việt còn viết nhầm thành "hồng y giáo chủ" để thuận miệng, nhưng lại thừa và sai nghĩa, vì hồng y không phải là "giáo chủ" mà chỉ là một chức tước. | Một số tài liệu tiếng Việt đã viết nhầm từ "hồng y" thành gì? | {
"text": [
"hồng y giáo chủ"
],
"answer_start": [
418
]
} | false | null |
0036-0003-0005 | uit_005977 | Hồng y | Trong tiếng Việt thì từ "hồng y" vốn phát xuất từ "Hồng y chủ giáo" (紅衣主教) trong tiếng Hoa. Trong đó, "chủ giáo" là từ chỉ chức giám mục, và "hồng" tức là đỏ, "y" tức là áo - được gọi theo màu y phục; nghĩa từ nguyên chỉ đơn giản là "giám mục áo đỏ". Về sau từ rút gọn lại thành "hồng y" mà không có danh từ xứng hợp để dịch sát nghĩa của danh từ gốc Latinh. Trước đây, một số tài liệu tiếng Việt còn viết nhầm thành "hồng y giáo chủ" để thuận miệng, nhưng lại thừa và sai nghĩa, vì hồng y không phải là "giáo chủ" mà chỉ là một chức tước. | Vì sao hồng y không được gọi là hồng y giáo chủ? | {
"text": [
"vì hồng y không phải là \"giáo chủ\" mà chỉ là một chức tước"
],
"answer_start": [
480
]
} | false | null |
0036-0003-0006 | uit_005978 | Hồng y | Trong tiếng Việt thì từ "hồng y" vốn phát xuất từ "Hồng y chủ giáo" (紅衣主教) trong tiếng Hoa. Trong đó, "chủ giáo" là từ chỉ chức giám mục, và "hồng" tức là đỏ, "y" tức là áo - được gọi theo màu y phục; nghĩa từ nguyên chỉ đơn giản là "giám mục áo đỏ". Về sau từ rút gọn lại thành "hồng y" mà không có danh từ xứng hợp để dịch sát nghĩa của danh từ gốc Latinh. Trước đây, một số tài liệu tiếng Việt còn viết nhầm thành "hồng y giáo chủ" để thuận miệng, nhưng lại thừa và sai nghĩa, vì hồng y không phải là "giáo chủ" mà chỉ là một chức tước. | Một số tài liệu văn học đã viết nhầm từ "hồng y" thành gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"hồng y giáo chủ"
],
"answer_start": [
418
]
} |
0036-0003-0007 | uit_005979 | Hồng y | Trong tiếng Việt thì từ "hồng y" vốn phát xuất từ "Hồng y chủ giáo" (紅衣主教) trong tiếng Hoa. Trong đó, "chủ giáo" là từ chỉ chức giám mục, và "hồng" tức là đỏ, "y" tức là áo - được gọi theo màu y phục; nghĩa từ nguyên chỉ đơn giản là "giám mục áo đỏ". Về sau từ rút gọn lại thành "hồng y" mà không có danh từ xứng hợp để dịch sát nghĩa của danh từ gốc Latinh. Trước đây, một số tài liệu tiếng Việt còn viết nhầm thành "hồng y giáo chủ" để thuận miệng, nhưng lại thừa và sai nghĩa, vì hồng y không phải là "giáo chủ" mà chỉ là một chức tước. | Vì sao hồng y không chỉ được gọi là hồng y giáo chủ? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"vì hồng y không phải là \"giáo chủ\" mà chỉ là một chức tước"
],
"answer_start": [
480
]
} |
0036-0003-0008 | uit_005980 | Hồng y | Trong tiếng Việt thì từ "hồng y" vốn phát xuất từ "Hồng y chủ giáo" (紅衣主教) trong tiếng Hoa. Trong đó, "chủ giáo" là từ chỉ chức giám mục, và "hồng" tức là đỏ, "y" tức là áo - được gọi theo màu y phục; nghĩa từ nguyên chỉ đơn giản là "giám mục áo đỏ". Về sau từ rút gọn lại thành "hồng y" mà không có danh từ xứng hợp để dịch sát nghĩa của danh từ gốc Latinh. Trước đây, một số tài liệu tiếng Việt còn viết nhầm thành "hồng y giáo chủ" để thuận miệng, nhưng lại thừa và sai nghĩa, vì hồng y không phải là "giáo chủ" mà chỉ là một chức tước. | Từ "Hồng y chủ giáo" có phiên âm trong tiếng Hoa là gì? | {
"text": [
"紅衣主教"
],
"answer_start": [
69
]
} | false | null |
0036-0004-0001 | uit_005981 | Hồng y | Mỗi vị hồng y đều có một nhà thờ hiệu tòa, hoặc là một nhà thờ ở thành phố Rôma hay một trong những khu ngoại ô. Ngoại lệ duy nhất là dành cho các Tổ phụ của các Giáo hội Công giáo Đông phương. Tuy nhiên, các hồng y không có quyền quản trị và không can thiệp bằng bất cứ cách nào trong những vấn đề liên quan đến việc quản lý hàng hoá, kỷ luật, hoặc phục vụ các nhà thờ hiệu tòa của họ. Họ được phép cử hành Thánh Lễ, cử hành nghi thức Giải tội và dẫn dắt thăm viếng và các cuộc hành hương đến nhà thờ hiệu tòa, phối hợp với các nhân viên của nhà thờ. Các hồng y thường ủng hộ các nhà thờ của họ bằng tiền và nhiều Hồng y giữ liên lạc với các nhân viên mục vụ của các nhà thờ hiệu tòa. | Trong giáo hội, mỗi vị hồng y đều được cho sở hữu riêng những gì? | {
"text": [
"một nhà thờ hiệu tòa, hoặc là một nhà thờ ở thành phố Rôma hay một trong những khu ngoại ô"
],
"answer_start": [
21
]
} | false | null |
0036-0004-0002 | uit_005982 | Hồng y | Mỗi vị hồng y đều có một nhà thờ hiệu tòa, hoặc là một nhà thờ ở thành phố Rôma hay một trong những khu ngoại ô. Ngoại lệ duy nhất là dành cho các Tổ phụ của các Giáo hội Công giáo Đông phương. Tuy nhiên, các hồng y không có quyền quản trị và không can thiệp bằng bất cứ cách nào trong những vấn đề liên quan đến việc quản lý hàng hoá, kỷ luật, hoặc phục vụ các nhà thờ hiệu tòa của họ. Họ được phép cử hành Thánh Lễ, cử hành nghi thức Giải tội và dẫn dắt thăm viếng và các cuộc hành hương đến nhà thờ hiệu tòa, phối hợp với các nhân viên của nhà thờ. Các hồng y thường ủng hộ các nhà thờ của họ bằng tiền và nhiều Hồng y giữ liên lạc với các nhân viên mục vụ của các nhà thờ hiệu tòa. | Những vị hồng nào không có nhà thờ riêng? | {
"text": [
"Tổ phụ của các Giáo hội Công giáo Đông phương"
],
"answer_start": [
147
]
} | false | null |
0036-0004-0003 | uit_005983 | Hồng y | Mỗi vị hồng y đều có một nhà thờ hiệu tòa, hoặc là một nhà thờ ở thành phố Rôma hay một trong những khu ngoại ô. Ngoại lệ duy nhất là dành cho các Tổ phụ của các Giáo hội Công giáo Đông phương. Tuy nhiên, các hồng y không có quyền quản trị và không can thiệp bằng bất cứ cách nào trong những vấn đề liên quan đến việc quản lý hàng hoá, kỷ luật, hoặc phục vụ các nhà thờ hiệu tòa của họ. Họ được phép cử hành Thánh Lễ, cử hành nghi thức Giải tội và dẫn dắt thăm viếng và các cuộc hành hương đến nhà thờ hiệu tòa, phối hợp với các nhân viên của nhà thờ. Các hồng y thường ủng hộ các nhà thờ của họ bằng tiền và nhiều Hồng y giữ liên lạc với các nhân viên mục vụ của các nhà thờ hiệu tòa. | Việc hồng y chỉ có quyền hạn nhất định được thể hiện qua những gì? | {
"text": [
"không có quyền quản trị và không can thiệp bằng bất cứ cách nào trong những vấn đề liên quan đến việc quản lý hàng hoá, kỷ luật, hoặc phục vụ các nhà thờ hiệu tòa của họ"
],
"answer_start": [
216
]
} | false | null |
0036-0004-0004 | uit_005984 | Hồng y | Mỗi vị hồng y đều có một nhà thờ hiệu tòa, hoặc là một nhà thờ ở thành phố Rôma hay một trong những khu ngoại ô. Ngoại lệ duy nhất là dành cho các Tổ phụ của các Giáo hội Công giáo Đông phương. Tuy nhiên, các hồng y không có quyền quản trị và không can thiệp bằng bất cứ cách nào trong những vấn đề liên quan đến việc quản lý hàng hoá, kỷ luật, hoặc phục vụ các nhà thờ hiệu tòa của họ. Họ được phép cử hành Thánh Lễ, cử hành nghi thức Giải tội và dẫn dắt thăm viếng và các cuộc hành hương đến nhà thờ hiệu tòa, phối hợp với các nhân viên của nhà thờ. Các hồng y thường ủng hộ các nhà thờ của họ bằng tiền và nhiều Hồng y giữ liên lạc với các nhân viên mục vụ của các nhà thờ hiệu tòa. | Những việc mà hồng y có thể làm trong quyền hạn của mình là gì? | {
"text": [
"cử hành Thánh Lễ, cử hành nghi thức Giải tội và dẫn dắt thăm viếng và các cuộc hành hương đến nhà thờ hiệu tòa, phối hợp với các nhân viên của nhà thờ"
],
"answer_start": [
400
]
} | false | null |
0036-0004-0005 | uit_005985 | Hồng y | Mỗi vị hồng y đều có một nhà thờ hiệu tòa, hoặc là một nhà thờ ở thành phố Rôma hay một trong những khu ngoại ô. Ngoại lệ duy nhất là dành cho các Tổ phụ của các Giáo hội Công giáo Đông phương. Tuy nhiên, các hồng y không có quyền quản trị và không can thiệp bằng bất cứ cách nào trong những vấn đề liên quan đến việc quản lý hàng hoá, kỷ luật, hoặc phục vụ các nhà thờ hiệu tòa của họ. Họ được phép cử hành Thánh Lễ, cử hành nghi thức Giải tội và dẫn dắt thăm viếng và các cuộc hành hương đến nhà thờ hiệu tòa, phối hợp với các nhân viên của nhà thờ. Các hồng y thường ủng hộ các nhà thờ của họ bằng tiền và nhiều Hồng y giữ liên lạc với các nhân viên mục vụ của các nhà thờ hiệu tòa. | Để ủng hộ cho nhờ thờ của mình, các hồng y đã dùng gì? | {
"text": [
"tiền"
],
"answer_start": [
601
]
} | false | null |
0036-0004-0006 | uit_005986 | Hồng y | Mỗi vị hồng y đều có một nhà thờ hiệu tòa, hoặc là một nhà thờ ở thành phố Rôma hay một trong những khu ngoại ô. Ngoại lệ duy nhất là dành cho các Tổ phụ của các Giáo hội Công giáo Đông phương. Tuy nhiên, các hồng y không có quyền quản trị và không can thiệp bằng bất cứ cách nào trong những vấn đề liên quan đến việc quản lý hàng hoá, kỷ luật, hoặc phục vụ các nhà thờ hiệu tòa của họ. Họ được phép cử hành Thánh Lễ, cử hành nghi thức Giải tội và dẫn dắt thăm viếng và các cuộc hành hương đến nhà thờ hiệu tòa, phối hợp với các nhân viên của nhà thờ. Các hồng y thường ủng hộ các nhà thờ của họ bằng tiền và nhiều Hồng y giữ liên lạc với các nhân viên mục vụ của các nhà thờ hiệu tòa. | Những vị hồng y không có nhà thờ hiệu toà, hoặc là một nhà thờ ở thành phố Rôma hay một trong những khu ngoại ô gọi là gì? | {
"text": [
"các Tổ phụ"
],
"answer_start": [
143
]
} | false | null |
0036-0005-0001 | uit_005987 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Từ khi nào mà hồng y có thể được chọn từ người không phải là linh mục? | {
"text": [
"năm 1917"
],
"answer_start": [
8
]
} | false | null |
0036-0005-0002 | uit_005988 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Khoảng thời gian mà Reginald Pole làm hồng y trước khi ông thụ phong linh mục là bao lâu? | {
"text": [
"18 năm"
],
"answer_start": [
230
]
} | false | null |
0036-0005-0003 | uit_005989 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Năm 1917, điều kiện để trở thành hồng y hay hồng y Phó tế là gì? | {
"text": [
"đều phải là linh mục"
],
"answer_start": [
331
]
} | false | null |
0036-0005-0004 | uit_005990 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Năm 1962, tiêu chuẩn của tất cả các hồng y là gì? | {
"text": [
"phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm"
],
"answer_start": [
434
]
} | false | null |
0036-0005-0005 | uit_005991 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Điều 351 của Bộ Giáo luật đã điều chỉnh những gì? | {
"text": [
"cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó"
],
"answer_start": [
595
]
} | false | null |
0036-0005-0006 | uit_005992 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Từ khi nào mà hồng y có thể được chọn từ người không phải là Giáo hoàng? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1917"
],
"answer_start": [
8
]
} |
0036-0005-0007 | uit_005993 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Khoảng thời gian mà Reginald Pole làm hồng y trước khi ông thụ phong Giáo hoàng là bao lâu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"18 năm"
],
"answer_start": [
230
]
} |
0036-0005-0008 | uit_005994 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Vào thế kỷ 16, tiêu chuẩn của tất cả các hồng y là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm"
],
"answer_start": [
434
]
} |
0036-0005-0009 | uit_005995 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Điều 351 của Reginald Pole đã điều chỉnh những gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó"
],
"answer_start": [
595
]
} |
0036-0005-0010 | uit_005996 | Hồng y | Cho đến năm 1917, có thể cho một người không phải là linh mục được vinh thăng Hồng y, nhưng đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế. Chẳng hạn, vào thế kỷ 16, Reginald Pole đã làm một hồng y trong 18 năm trước khi ông thụ phong linh mục. Năm 1917, tất cả các hồng y, thậm chí cả các hồng y Phó tế, đều phải là linh mục, và vào năm 1962, Giáo hoàng Gioan XXIII đặt ra tiêu chuẩn rằng tất cả các hồng y phải được phong chức giám mục, ngay cả khi họ chỉ là linh mục vào lúc bổ nhiệm. Do hậu quả của hai việc điều chỉnh Giáo luật này, điều 351 của Bộ Giáo luật luật cho phép một hồng y có xuất thân ít nhất phải có của chức tư tế, và những người được chọn làm hồng y chưa qua chức giám mục thì phải được tấn phong trước đó. Một số hồng y ở tuổi 80 hoặc gần tuổi này khi được bổ nhiệm đã bị ràng buộc từ luật buộc phải là một giám mục. Những hồng y dạng này đều được bổ nhiệm làm Hồng y Phó tế, chỉ trừ Roberto Tucci và Albert Vanhoye sống đủ lâu để được thực hiện quyền thăng lên phẩm trật hồng y Đẳng Linh mục. | Hạn chế của những người được vinh thăng Hồng y mà không phải linh mục là? | {
"text": [
"đi kèm với một số ít quyền hạn, trở thành hồng y phẩm trật Hồng y Phó tế"
],
"answer_start": [
92
]
} | false | null |
0036-0006-0001 | uit_005997 | Hồng y | Một vị hồng y không phải là giám mục vẫn có quyền mặc và sử dụng các bộ lễ phục giám mục và các huy hiệu giám mục khác (các quy định về biểu tượng chức giám mục: mũ mitre, Gậy Mục tử, Mũ Zucchetto, thánh giá đeo ngực và nhẫn). Ngay cả khi không phải là một giám mục, bất kỳ vị hồng y nào vẫn được sự tôn trọng và danh dự trên các vị thượng phụ không phải là hồng y, cũng như các tổng giám mục và giám mục không phải là hồng y, nhưng ông không thể thực hiện các chức năng dành riêng cho các giám mục, như truyền chức. Các linh mục nổi bật kể từ năm 1962 không được tấn phong giám mục về mức độ cao tới hồng y dưới tuổi 80, và vì vậy không một hồng y nào không phải là giám mục đã tham gia vào các mật nghị gần đây chọn Tân giáo hoàng. | Bộ lễ phục giám mục bao gồm những gì? | {
"text": [
"mũ mitre, Gậy Mục tử, Mũ Zucchetto, thánh giá đeo ngực và nhẫn"
],
"answer_start": [
162
]
} | false | null |
0036-0006-0002 | uit_005998 | Hồng y | Một vị hồng y không phải là giám mục vẫn có quyền mặc và sử dụng các bộ lễ phục giám mục và các huy hiệu giám mục khác (các quy định về biểu tượng chức giám mục: mũ mitre, Gậy Mục tử, Mũ Zucchetto, thánh giá đeo ngực và nhẫn). Ngay cả khi không phải là một giám mục, bất kỳ vị hồng y nào vẫn được sự tôn trọng và danh dự trên các vị thượng phụ không phải là hồng y, cũng như các tổng giám mục và giám mục không phải là hồng y, nhưng ông không thể thực hiện các chức năng dành riêng cho các giám mục, như truyền chức. Các linh mục nổi bật kể từ năm 1962 không được tấn phong giám mục về mức độ cao tới hồng y dưới tuổi 80, và vì vậy không một hồng y nào không phải là giám mục đã tham gia vào các mật nghị gần đây chọn Tân giáo hoàng. | Những vị hồng y chưa phải là giám mục có thể sử dụng các bộ lễ phục giám mục được không? | {
"text": [
"vẫn có quyền mặc và sử dụng"
],
"answer_start": [
37
]
} | false | null |
0036-0006-0003 | uit_005999 | Hồng y | Một vị hồng y không phải là giám mục vẫn có quyền mặc và sử dụng các bộ lễ phục giám mục và các huy hiệu giám mục khác (các quy định về biểu tượng chức giám mục: mũ mitre, Gậy Mục tử, Mũ Zucchetto, thánh giá đeo ngực và nhẫn). Ngay cả khi không phải là một giám mục, bất kỳ vị hồng y nào vẫn được sự tôn trọng và danh dự trên các vị thượng phụ không phải là hồng y, cũng như các tổng giám mục và giám mục không phải là hồng y, nhưng ông không thể thực hiện các chức năng dành riêng cho các giám mục, như truyền chức. Các linh mục nổi bật kể từ năm 1962 không được tấn phong giám mục về mức độ cao tới hồng y dưới tuổi 80, và vì vậy không một hồng y nào không phải là giám mục đã tham gia vào các mật nghị gần đây chọn Tân giáo hoàng. | Những vị hồng y không phải là một giám mục được xem và đối xử như thế nào? | {
"text": [
"được sự tôn trọng và danh dự trên các vị thượng phụ không phải là hồng y"
],
"answer_start": [
292
]
} | false | null |
0036-0006-0004 | uit_006000 | Hồng y | Một vị hồng y không phải là giám mục vẫn có quyền mặc và sử dụng các bộ lễ phục giám mục và các huy hiệu giám mục khác (các quy định về biểu tượng chức giám mục: mũ mitre, Gậy Mục tử, Mũ Zucchetto, thánh giá đeo ngực và nhẫn). Ngay cả khi không phải là một giám mục, bất kỳ vị hồng y nào vẫn được sự tôn trọng và danh dự trên các vị thượng phụ không phải là hồng y, cũng như các tổng giám mục và giám mục không phải là hồng y, nhưng ông không thể thực hiện các chức năng dành riêng cho các giám mục, như truyền chức. Các linh mục nổi bật kể từ năm 1962 không được tấn phong giám mục về mức độ cao tới hồng y dưới tuổi 80, và vì vậy không một hồng y nào không phải là giám mục đã tham gia vào các mật nghị gần đây chọn Tân giáo hoàng. | Những hạn chế của các vị hồng y chưa thành giám mục là gì? | {
"text": [
"không thể thực hiện các chức năng dành riêng cho các giám mục, như truyền chức"
],
"answer_start": [
437
]
} | false | null |
0036-0006-0005 | uit_006001 | Hồng y | Một vị hồng y không phải là giám mục vẫn có quyền mặc và sử dụng các bộ lễ phục giám mục và các huy hiệu giám mục khác (các quy định về biểu tượng chức giám mục: mũ mitre, Gậy Mục tử, Mũ Zucchetto, thánh giá đeo ngực và nhẫn). Ngay cả khi không phải là một giám mục, bất kỳ vị hồng y nào vẫn được sự tôn trọng và danh dự trên các vị thượng phụ không phải là hồng y, cũng như các tổng giám mục và giám mục không phải là hồng y, nhưng ông không thể thực hiện các chức năng dành riêng cho các giám mục, như truyền chức. Các linh mục nổi bật kể từ năm 1962 không được tấn phong giám mục về mức độ cao tới hồng y dưới tuổi 80, và vì vậy không một hồng y nào không phải là giám mục đã tham gia vào các mật nghị gần đây chọn Tân giáo hoàng. | Vì sao trong các mật nghị chọn Tân giáo hoàng gần đây, tất cả mọi hồng y đều là giám mục? | {
"text": [
"Các linh mục nổi bật kể từ năm 1962 không được tấn phong giám mục về mức độ cao tới hồng y dưới tuổi 80"
],
"answer_start": [
517
]
} | false | null |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.