text
stringlengths 9
544k
|
---|
Hóa hữu_cơ hay hóa_học hữu_cơ là một phân ngành hóa_học nghiên_cứu về cấu_trúc , tính_chất , thành_phần và phản_ứng hóa_học của những hợp_chất_hữu_cơ và vật_liệu hữu_cơ ( các hợp_chất chứa cacbon ) . Nghiên_cứu cấu_trúc xác_định thành_phần hóa_học và công_thức của hợp_chất . Nghiên_cứu tính_chất bao_gồm các tính_chất vật_lý và hóa_học , và đánh_giá khả_năng phản_ứng hóa_học để hiểu được hành_vi của chúng . Nghiên_cứu các phản_ứng hữu_cơ bao_gồm tổng_hợp hóa_học các sản_phẩm tự_nhiên , thuốc và polyme , và nghiên_cứu các phân_tử hữu_cơ riêng_lẻ trong phòng_thí_nghiệm và thông_qua nghiên_cứu lý_thuyết ( trong silico ) . Phạm_vi của các hóa_chất được nghiên_cứu trong hóa_học hữu_cơ bao_gồm hydrocarbon ( hợp_chất chỉ chứa cacbon và hydro ) cũng như các hợp_chất dựa trên cacbon , nhưng cũng chứa các nguyên_tố khác , đặc_biệt là oxi , nitơ , lưu_huỳnh , phosphor ( bao_gồm nhiều trong ngành hóa_sinh ) và các halogen . Trong kỷ_nguyên hiện_đại , phạm_vi được mở_rộng hơn_nữa trong bảng tuần_hoàn , với các nguyên_tố thuộc nhóm chính , bao_gồm : Các hợp_chất hóa học_cơ_kim nhóm 1 và 2 liên_quan đến kim_loại kiềm ( lithi , natri và kali ) hoặc kiềm_thổ ( magiê ) Các á_kim ( boron và silicon ) hoặc các kim_loại khác ( nhôm và thiếc ) Ngoài_ra , các nghiên_cứu đương_đại tập_trung vào hóa_học hữu_cơ còn liên_quan đến các chất_hữu_cơ khác bao_gồm lanthanide , nhưng đặc_biệt là các kim_loại chuyển_tiếp như kẽm , đồng , palladi , niken , coban , titan và crôm . Các hợp_chất_hữu_cơ tạo thành nền_tảng của tất_cả sự sống trên Trái_Đất và tạo thành_phần_lớn các hóa_chất được biết đến . Các mô_hình liên_kết của cacbon , với hóa_trị bốn - liên_kết đơn , đôi và ba , cộng thêm các cấu_trúc với các electron bất_định - làm cho các hợp_chất hữu_cơ rất đa_dạng về cấu_trúc và phạm_vi ứng_dụng của chúng rất lớn . Chúng tạo thành cơ_sở , hoặc là thành_phần của nhiều sản_phẩm thương_mại bao_gồm cả dược_phẩm ; hóa dầu và hóa_chất nông_nghiệp , và các sản_phẩm làm từ chúng bao_gồm dầu_nhờn , dung_môi ; nhựa ; nhiên_liệu và chất_nổ . Nghiên_cứu về hóa_học hữu_cơ không_chỉ chồng_chéo với các ngành hóa học_cơ_kim và hóa_sinh , mà_còn với hóa học dược_phẩm , hóa học polyme và khoa_học vật_liệu . [ 1 ] Lịch_sử Trước_thể kỷ 19 , các nhà hóa_học nhìn_chung tin rằng các hợp_chất thu được từ các sinh_vật sống được thừa_hưởng một sức_sống có_thể phân_biệt chúng với những hợp_chất vô_cơ . Theo quan_điểm về sức_sống , các vật_chất hữu_cơ được sở_hữu một " sức_sống " ( vital force ) . Trong suốt nửa đầu thế_kỷ XIX , một_vài nghiên_cứu có hệ_thống đầu_tiên về các hợp_chất hữu_cơ đã được công_bố . Khoảng năm 1816 Michel_Chevreul đã nghiên_cứu xà_phòng làm từ nhiều loại mỡ khác nhau và kiềm . Ông đã tách các axit khác nhau , khi kết_hợp với kiềm , để tạo ra xà_phòng . Vì chúng là tất_cả các hợp_chất riêng_biệt , nên ông đã minh_họa rằng nó có_thể tạo ra thay_đổi về hóa_học giữa những loại mỡ khác nhau ( thường từ các nguồn hữu_cơ ) , tạo ra các hợp_chất mới , mà không có " sức_sống " . Năm 1828 Friedrich_Wöhler đã tạo ra ure_hóa hữu_cơ ( carbamide ) , một thành_phần của urine , từ ammoni cyanat_NH4CNO vô_cơ , chất mà ngày_nay được gọi_là tổng_hợp Wöhler . Mặc_dù Wöhler luôn thận_trọng trong việc tuyên_bố rằng ông đã bác_bỏ các lý_thuyết về sức_sống , sự_kiện này được coi là một bước_ngoặt . Năm 1856 William_Henry Perkin , trong khi đang cố_gắng chế_quinine , đã tạo ra chất_nhuộm hữu_cơ một_cách tình_cơ hiện được gọi_là Perkin's_mauve . Từ thành_công về tài_chính này của ông , sự phát_hiện của ông đã tạo nên mối quan_tâm lớn đối_với hóa hữu_cơ . Bước đột_phá quan_trọng trong hóa_hữu_cơ là quan_điểm về cấu_trúc hóa_học đã phát_triển một_cách độc_lập và đồng_thời bởi Friedrich August_Kekulé và Archibald_Scott Couper năm 1858 . Ngành công_nghiệp dược bắt_đầu trong cuối thập_niên của thế_kỷ XIX khi việc sản_xuất ra axit_acetylsalicylic ( hay aspirin ) ở Đức bắt_đầu bởi Bayer . Đặc_điểm Chất_hữu_cơ thường tồn_tại dưới dạng hỗn_hợp , khoa_học hiện_đại đã phát_triển nhiều phương_pháp để đánh_giá độ tinh_sạch , đặc_biệt quan_trọng phải kể đến là kỹ_thuật sắc ký như sắc ký lỏng hiệu_năng cao ( HPLC ) và sắc ký khí . Bên_cạnh đó là các phương_pháp thông_thường để tách chiết như chưng_cất , kết_tinh , và chiết bằng dung môi . Các hợp_chất hữu_cơ thông_thường được định_danh bằng các thí_nghiệm hóa_học , thường được gọi_là " phương_pháp ướt " ( dùng nhiều các thuốc thử để định_tính trong dung_dịch ) . Tuy_vậy các phương_pháp đó đã dần được thay_thế bằng các phương_pháp quang_phổ hay các máy phân_tích chuyên_sâu . Các phương_pháp phân_tích sau được liệt_kê theo thứ_tự tiện_ích cũng tăng dần của phương_pháp : Phổ_cộng_hưởng từ hạt_nhân ( NMR ) là kỹ_thuật được dùng phổ_biến nhất , phương_pháp này cho_phép đọc các thông_tin tính_hiệu từ các nguyên_tử và cấu_trúc lập_thể từ đó chuyển chúng thành các phổ tương_quan . Nguyên_tắc của phương_pháp dựa vào sự hiện_diện của các đồng_vị tự_nhiên của hydro và carbon , từ đó mà có phổ_NMR của 1H và 13C . Phương_pháp phân_tích cơ_bản : phương_pháp này phá hủy toàn phân_tử_hữu_cơ và từ đó xác_định thành_phần nguyên_tố của toàn phân_tử . Đây là phương_pháp sơ_khai nhất làm nền_tảng cho phương_pháp khối phổ . Phương_pháp khối phổ cho thấy phân_tử khối của một hợp_chất hữu_cơ đầy_đủ , cùng_với các mảnh phân_tử bị vỡ ra từ sự bắn_phá của các điện_tử , từ đó có_thể xác_định các cấu_trúc của nó . Các máy khối phổ có độ phân_giải cao có_thể ác_định được chính_xác cấu_trúc thực_tế của phân_tử_hữu_cơ và được dùng để thay_thế cho phương_pháp phân_tích cơ_bản . Trước_đây , phương_pháp khố_phổ có một_số hạn_chế là không_thể ghi_nhận sự hiện_diện của các mảnh trung_hòa về điện , tuy_vậy sự phát_triển của kỹ_thuật ion hóa đã cho_phép nhận_diện " thông_số khối_lượng " của hầu_hết các hợp_chất hữu_cơ . Tinh_thể học là phương_pháp chắc_chắn để xác_định cấu_trúc hình_học của phân_tử , điều_kiện để xác_định hợp_chất khi cô_lập được các tinh_thể đơn của hợp_chất , và tinh_thể này phải đại_diện được cho mẫu . Một phần_mềm tự_động hóa cao cho_phép xác_định cấu_trúc của tinh_thể thu được sau đó rà_soát ngân_hàng dữ_liệu các hợp_chất hữu_cơ trong vài giờ để cho ra được hình_thái tinh_thể trùng_khớp . Các phương_pháp quang_phổ truyền_thống như phổ_hồng ngoại ( IR ) , máy đo_độ quay_cực , phổ_tử ngoại khả_kiến ( UV / VIS ) tuy chỉ cung_cấp những thông_tin tương_đối kém đặc_hiệu về cấu_trúc của hợp_chất hữu_cơ nhưng vẫn còn được sử_dụng khá phổ_biến để phân_loại và nhận_danh các hợp_chất hữu_cơ . Tính_chất Tính_chất vật_lý của các hợp_chất hữu_cơ thường bao_gồm định_tính và định_lượng . Các thông_số cho quá_trình định_lượng bao_gồm điểm_nóng chảy , điểm sôi , và chỉ_số khúc_xạ . Định_tính bao_gồm nhận_biết về mùi , độ đồng_nhất , độ tan , và màu_sắc . Điểm_nóng chảy và điểm sôi_Hợp_chất hữu_cơ rất dễ nóng_chảy hay sôi . Ngược_lại , trong khi các vật_liệu vô_cơ nói_chung có_thể bị nóng_chảy , nhiều chất không_thể đun_sôi , thay vào đó có xu_hướng phân_hủy . Trước_đây , điểm_nóng chảy ( m . p . ) và điểm sôi ( b . p . ) cung_cấp những thông_tin cơ_bản về độ tinh_khiết và định_danh sơ_lược các hợp_chất hữu_cơ . Chúng có mối tương_quan với tính phân_cực của phân_tử và khối_lượng phân_tử . Vài chất_hữu_cơ , đặc_biệt là các hợp_chất đối_xứng dễ bay_hơi hơn là tan chảy . Các chất_hữu_cơ thường không ổn_định ở nhiệt_độ trên 300 °C , nói cách khác , chúng dễ bị phân_hủy khi vượt quá nhiệt_độ trên , mặc_dù có một_số ngoại_lệ . Độ hòa_tan Chất_hữu_cơ không phân_cực có xu_hướng kỵ nước , nghĩa_là chúng ít tan trong nước và tan nhiều trong các dung_môi hữu_cơ khác . Có một_vài ngoại_lệ với một_số chất_hữu_cơ có trọng_lượng phân_tử thấp như rượu , amine , và acid_carboxylic nhờ các liên_kết hydro . Các chất_hữu_cơ thường dễ tan trong dung_môi hữu_cơ . Dung_môi có_thể là ether tinh_khiết hay rượu ethanol , hay hỗn_hợp , cũng có_thể là các dung môi_thân dầu như ether dầu_hỏa hoặc các dung_môi có vòng_benzen khác chưng cất phân_đoạn và tinh_chế lại từ dầu hỏa . Độ hòa_tan trong các dung_môi khác nhau tùy thuộc vào loại dung_môi và các nhóm chức hiện_diện . Tính_chất ở thể_rắn Các tính_chất đặc_biệt khác nhau của tinh_thể phân_tử và polyme_hữu_cơ với các hệ liên_hợp được quan_tâm tùy thuộc vào các ứng_dụng , ví_dụ : cơ_nhiệt và cơ_điện như tính áp_điện , tính dẫn_điện ( xem polyme dẫn_điện và chất bán_dẫn hữu_cơ ) và tính_chất quang_điện ( ví_dụ : quang_học phi_tuyến tính ) . Vì lý_do lịch_sử , các tính_chất như_vậy chủ_yếu là chủ_đề của các lĩnh_vực khoa_học polyme và khoa_học vật_liệu . Danh_pháp Tên của các hợp_chất hữu_cơ là có hệ_thống , theo logic từ một tập_hợp các quy_tắc , hoặc không hệ_thống , theo các truyền_thống khác nhau . Danh_pháp hệ_thống được quy_định bởi IUPAC. Danh_pháp hệ_thống bắt_đầu bằng tên của cấu_trúc cha_mẹ trong phân_tử quan_tâm . Tên cha_mẹ này sau đó được sửa_đổi bởi các tiền_tố , hậu_tố và số để truyền_tải rõ_ràng cấu_trúc . Cho rằng có hàng triệu hợp_chất hữu_cơ được biết đến , việc sử_dụng nghiêm_ngặt các tên có hệ_thống có_thể rất cồng_kềnh . Do_đó , khuyến_nghị rằng tên IUPAC nên được theo_dõi chặt_chẽ hơn đối_với các hợp_chất đơn_giản , nhưng không cần_thiết để áp_dụng cho các phân_tử phức_tạp hơn . Để sử_dụng cách đặt tên có hệ_thống , người ta phải_biết các cấu_trúc và tên của các cấu_trúc cha_mẹ . Cấu_trúc cha_mẹ bao_gồm hydrocacbon không phân_hủy , dị_vòng và các dẫn xuất đơn_chức của chúng . Danh_pháp không hệ_thống đơn_giản hơn và không mơ_hồ , ít_nhất là đối_với các nhà hóa_học hữu_cơ . Tên không hệ_thống không_chỉ ra cấu_trúc của hợp_chất . Chúng phổ_biến cho các phân_tử phức_tạp , bao_gồm hầu_hết các sản_phẩm tự_nhiên . Ví_dụ , hợp_chất LSD ( tên không chính_thức ) có tên hệ_thống là ( 6 aR , 9R ) - N , N-diethyl-7-methyl-4 , 6,6_a , 7,8,9 - hexahydroindolo - [_4,3 - fg ]_quinoline-9-carboxamide . Với việc sử_dụng điện_toán ngày_càng tăng , các phương_pháp đặt tên khác đã phát_triển dự_định sẽ được giải_thích bằng máy_móc . Hai_định dạng phổ_biến là SMILES và InChI . Phác cấu_trúc Các phân_tử hữu_cơ được mô_tả phổ_biến hơn bằng hình_minh_họa hoặc công_thức cấu_trúc , sự kết_hợp của hình_vẽ và ký_hiệu hóa_học . Công_thức thu gọn nhất rất đơn_giản và không mơ_hồ . Trong hệ_thống này , các điểm cuối và giao_điểm của mỗi dòng đại_diện cho một cacbon và các nguyên_tử_hydro có_thể được ghi_chú rõ_ràng hoặc được giả_sử là có_mặt như được ngụ_ý bởi hóa_trị của cacbon . Phân_loại hợp_chất hữu_cơ Nhóm_chức Khái_niệm về các nhóm chức là trung_tâm trong hóa_học hữu_cơ , vừa là phương_tiện để phân_loại các cấu_trúc , vừa để dự_đoán các thuộc_tính của hợp_chất . Một nhóm chức là một mô-đun phân_tử , và khả_năng phản_ứng của nhóm chức đó được giả_định , trong giới_hạn , giống_hệt nhau giữa nhiều loại phân_tử . Các nhóm chức quyết_định các tính_chất hóa_học và vật_lý của các hợp_chất hữu_cơ . Các phân_tử được phân_loại dựa trên cơ_sở các nhóm chức của chúng . Rượu , ví_dụ , tất_cả đều có nhóm C-O-H . Tất_cả các loại rượu đều có xu_hướng ưa nước , thường tạo thành este và thường có_thể được chuyển_đổi thành các halogen tương_ứng . Hầu_hết các nhóm chức có tính_chất dị_hợp_tử ( các nguyên_tử khác với C và H ) . Các hợp_chất hữu_cơ được phân_loại theo các nhóm chức bao_gồm , rượu , axit_cacboxylic , amin , vv . Hợp_chất không vòng Các hydrocarbon không vòng được chia thành ba nhóm dãy đồng_đẳng theo trạng_thái bão_hòa của chúng : ankan ( parafin ) : hydrocarbon không vòng , không có liên_kết đôi hoặc ba , chỉ có liên_kết đơn C-C , C-H_anken ( olefin ) : hydrocarbon không vòng có chứa một hoặc nhiều liên_kết đôi , tức_là di-olefin ( dien ) hoặc poly-olefin . alkynes : hydrocarbon không vòng có một hoặc nhiều liên_kết ba . Phần còn lại của nhóm được phân_loại theo các nhóm chức_năng có_mặt . Các hợp_chất này có_thể là " chuỗi thẳng " , mạch_nhánh hoặc mạch vòng . Mức_độ phân_nhánh ảnh_hưởng đến các đặc_điểm , chẳng_hạn như số octan hoặc số cetane trong hóa_học dầu_khí . Hợp_chất thơm_Hydrocarbon thơm chứa liên_kết đôi liên_hợp . Điều này có nghĩa_là mọi nguyên_tử_cacbon trong vòng được lai_hóa sp2 , tăng tính ổn_định . Ví_dụ quan_trọng nhất là benzen , cấu_trúc được phát_hiện ra bởi Kekulé , người đầu_tiên đề_xuất nguyên_tắc phân_định hoặc cộng_hưởng để giải_thích cấu_trúc của nó . Đối_với các hợp_chất vòng " thông_thường " , mùi thơm được tạo ra bởi sự có_mặt của các electron pi 4 n + 2 bất_định , trong đó n là một_số nguyên . Sự không ổn_định đặc_biệt ( tính không thơm ) được cho là do sự hiện_diện của các electron_pi liên_hợp 4 n . Hợp_chất dị_vòng Các đặc_tính của hydrocarbon_mạch vòng một lần nữa bị thay_đổi nếu có các dị_hợp_tử , có_thể tồn_tại dưới dạng các nhóm thế gắn vào vòng ở bên ngoài ( exocyclic hay ngoại_vòng ) hoặc là thành_viên của chính_mạch vòng đó ( endocyclic hay nội_vòng ) . Ở trường_hợp sau , vòng này được gọi_là một dị_vòng . Pyridine và furan là những ví_dụ về dị_vòng thơm trong khi piperidine và tetrahydrofuran là các dị_vòng tương_ứng . Các dị_hợp_tử của các phân_tử dị_vòng nói_chung có_thể là oxy , lưu_huỳnh hoặc nitơ , nguyên_tố cuối đặc_biệt phổ_biến trong các hệ_thống sinh_hóa . Dị vòng thường được tìm thấy trong một loạt các sản_phẩm bao_gồm thuốc_nhuộm anilin và thuốc . Ngoài_ra , chúng phổ_biến trong một loạt các hợp_chất sinh_hóa như alkaloids , vitamin , steroid và axit_nucleic ( ví_dụ : DNA , RNA ) . Các vòng có_thể hợp nhất với các vòng khác với một cạnh để tạo ra các hợp_chất đa_vòng . Các nucleoside thuộc nhóm purine là dị_vòng thơm đa_vòng đáng chú_ý . Các vòng cũng có_thể hợp nhất trên một " góc " sao cho một nguyên_tử ( hầu_như luôn_luôn là cacbon ) có hai liên_kết với một vòng và hai liên_kết với vòng kia . Các hợp_chất như_vậy được gọi_là hợp_chất xoắn hay hợp_chất spiro và nó rất quan_trọng trong một_số sản_phẩm tự_nhiên . Polime_Một tính_chất quan_trọng của cacbon là nó dễ_dàng tạo thành chuỗi , hoặc mạng , được liên_kết bởi các liên_kết cacbon-cacbon . Quá_trình liên_kết được gọi_là trùng_hợp , trong khi các chuỗi , hoặc mạng , được gọi_là polyme . Các hợp_chất nguồn được gọi_là một monome . Hai nhóm polyme chính tồn_tại : polyme tổng_hợp và polyme sinh_học . Polyme tổng_hợp được sản_xuất nhân_tạo và thường được gọi_là polyme công_nghiệp . [ 20 ] Polyme_sinh_học xảy ra trong một môi_trường tự_nhiên , hoặc không có sự can_thiệp của con_người . Các polyme_hữu_cơ tổng_hợp phổ_biến là polyetylen ( polythene ) , polypropylen , ni_lông , polytetrafloetylen ( PTFE ) , polystyren , polyesters , polymethylmethacrylate ( được gọi_là Perspex và plexiglas ) , và polyvinyl chloride ( PVC ) . Phản_ứng trong hóa hữu_cơ_Các phản_ứng hóa_hữu_cơ thường gặp là : Phản_ứng thế Phản_ứng cộng Phản_ứng thủy_phân Phản_ứng hydrat_hóa ( cộng nước ) Phản_ứng đề_hydrat hóa ( khử nước ) Phản_ứng este_hóa Phản_ứng oxy_hóa : oxy hóa Kornblum , Swern , oxy hóa_alcohol Phản_ứng trùng_ngưng , đồng_trùng ngưng Phản_ứng Friedel-Crafts Phản_ứng cộng thân_hạch Phản_ứng cộng_thân điện_tử Phản_ứng aldol_hóa Phản_ứng Diels-Alder Phản_ứng Markó-Lam Phản_ứng Nierenstein Phản_ứng Pinner Phản_ứng Wittig Phản_ứng khử_Wolff-Kishner Phản_ứng Wurtz Phản_ứng xếp_hàng Beckmann Phản_ứng khử_Birch Phản_ứng khử_Clemmensen Phản_ứng thế_thân điện_tử trên nhân hương_phương Phản_ứng thế thân_hạch Xem thêm Hóa vô_cơ Tham_khảo Liên_kết ngoài Hóa_hữu_cơ_Bài cơ_bản dài trung_bình |
Nguyễn_Văn_Thiệu ( 5 tháng 4 năm 1923 – 29 tháng 9 năm 2001 ) là một sĩ_quan , chính_khách người Việt_Nam , người từng giữ chức Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hòa , Chủ_tịch Đảng Dân_chủ và Mặt_trận Quốc_gia Dân_chủ Xã_hội trong giai_đoạn 1967 – 1975 . Trong cương_vị một trung_tướng bộ_binh của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa , Nguyễn_Văn_Thiệu được hội_đồng_tướng lĩnh_bầu làm Chủ_tịch Ủy_ban Lãnh_đạo Quốc_gia , trở_thành Quốc_trưởng Việt_Nam Cộng_hòa vào năm 1965 . Là một chính_trị_gia theo đường_lối chống cộng mạnh_mẽ , ông đắc_cử tổng_thống sau khi giành chiến_thắng trong một cuộc bầu_cử diễn ra vào năm 1967 và nắm giữ cương_vị này cho đến khi từ_chức chỉ vài ngày trước khi chính_quyền Sài_Gòn đầu_hàng chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam trong sự_kiện 30 tháng 4 năm 1975 . Sinh ra tại Phan_Rang , duyên_hải Nam_Trung_Bộ Việt_Nam , Nguyễn_Văn_Thiệu ban_đầu gia_nhập lực_lượng Việt_Minh vào năm 1945 , nhưng ông đào_ngũ và tìm đường vào Sài_Gòn chỉ một năm sau đó . Tại đây , ông gia_nhập lực_lượng Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam thuộc Liên_hiệp Pháp . Sau khi người Pháp rút khỏi Đông_Dương , Quân_đội Quốc_gia dần chuyển_đổi thành Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa còn Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành Chỉ_huy trưởng Trường Võ_bị Đà_Lạt trước khi được thăng_cấp đại_tá và trở_thành một tư_lệnh sư_đoàn . Tháng 11 năm 1963 , Nguyễn_Văn_Thiệu tham_gia đảo_chính lật_đổ anh_em Ngô_Đình_Diệm , Ngô_Đình_Nhu . Sau đó , ông được thăng_cấp bậc thiếu_tướng và bắt_đầu tham_chính . Nền chính_trị Việt_Nam Cộng_hòa bước vào một giai_đoạn bất_ổn khi các cuộc đảo_chính thường_xuyên diễn ra . Bằng cách hành_xử khôn_khéo , Nguyễn_Văn_Thiệu leo lên vị_trí hàng_đầu trong bộ_máy quyền_lực Sài_Gòn giữa lúc các sĩ_quan xung_quanh ông vướng vào những cuộc đấu đá và thanh_trừng nội_bộ . Năm 1965 , tại thời_điểm Nguyễn_Văn_Thiệu được Hội_đồng Quân_lực bầu vào chức_vụ quốc_trưởng thì nền chính_trị miền Nam đã dần ổn_định trở_lại . Năm 1967 , quá_trình chuyển_dịch từ chính_quyền quân_sự thành một chính_phủ dân_sự ở miền Nam Việt_Nam được lên kế_hoạch . Sau những cuộc tranh_giành quyền_lực ngay bên trong nội_bộ quân_đội , Nguyễn_Văn_Thiệu , trong liên_danh cùng Nguyễn_Cao_Kỳ , đã tham_gia tranh_cử tổng_thống và giành chiến_thắng . Tuy_nhiên , căng_thẳng bên trong bộ_máy lãnh_đạo ngày_càng trở_nên rõ_rệt . Nguyễn_Văn_Thiệu tìm cách vô_hiệu hóa Nguyễn_Cao_Kỳ bằng việc loại_bỏ những người ủng_hộ ông Kỳ ra khỏi các vị_trí trọng_yếu trong quân_đội và nội_các . Để nắm chắc phần thắng trong cuộc bầu_cử năm 1971 , Nguyễn_Văn_Thiệu tiến_hành áp_đặt các quy_định mới , ngăn_cấm quyền tham_gia tranh_cử của hầu_hết ứng_cử_viên . Số người còn lại , trong đó có Nguyễn_Cao_Kỳ , đều tự rút tư_cách ứng_cử_viên vì biết trước rằng cuộc bầu_cử sẽ có gian_lận . Là ứng_cử_viên duy_nhất tham_gia tranh_cử tổng_thống , Nguyễn_Văn_Thiệu tái đắc_cử với 94 % số phiếu . Trong thời_gian nắm quyền , Nguyễn_Văn_Thiệu bị chỉ_trích là đã làm_ngơ trước tệ_nạn tham_nhũng tràn_lan . Ông cũng bị_cáo buộc là chỉ bổ_nhiệm những người trung_thành với mình thay_vì những sĩ_quan có năng_lực vào các vị_trí chỉ_huy trong quân_đội . Trong Chiến_dịch Lam_Sơn 719 năm 1971 và Chiến_dịch_Xuân – Hè 1972 , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa đã phải hứng_chịu những tổn_thất nặng_nề do sự thiếu năng_lực của các tướng_lĩnh dưới trướng ông Thiệu . Sau khi Hiệp_định Paris được ký_kết vào năm 1973 , chính_quyền Sài_Gòn tiếp_tục chống_cự thêm hai năm trước khi Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam phát_động tổng tấn_công . Trước sức tấn_công mạnh_mẽ của đối_phương , Nguyễn_Văn_Thiệu , trên cương_vị tổng_tư_lệnh , đã mắc phải những sai_lầm chiến_lược , trong đó có quyết_định rút quân hoàn_toàn khỏi Cao_nguyên Trung_phần , dẫn đến những cuộc tháo_chạy hỗn_loạn và sự tan_rã dây_chuyền của hàng_loạt cứ_điểm quân_sự . Tuy tuyên_bố tái_ngũ với cấp_bậc trung_tướng và sẽ tiếp_tục chiến_đấu sau khi từ_chức , nhưng Nguyễn_Văn_Thiệu đã bí_mật rời khỏi Việt_Nam , di_tản ra nước_ngoài rồi cuối_cùng định_cư ở Hoa_Kỳ cho đến khi qua_đời . Thiếu_thời Nguyễn_Văn_Thiệu sinh ngày 5 tháng 4 năm 1923 tại Phan_Rang trong một gia_đình khá_giả thuộc tầng_lớp trung_lưu , quê gốc tại làng Tri_Thủy , xã Tân_Hải , quận Thanh_Hải , tỉnh Ninh_Thuận ( nay là xã Tân_Hải , huyện Ninh_Hải , tỉnh Ninh_Thuận ) . Ông là con út trong gia_đình có 7 người con nên lúc nhỏ được gọi_là " cậu Tám " . Cha của Nguyễn_Văn_Thiệu là cụ Nguyễn_Văn_Trung , một nhân_sĩ Nho_học , mẹ là bà Bùi_Thị_Hành . Các anh_chị của ông lần_lượt là Nguyễn_Văn_Hiếu , Nguyễn_Thị_Phiếu , Nguyễn_Văn_Kiểu và Nguyễn_Thị_Phận ; hai người còn lại đều không rõ tên_tuổi . Dù hồi trẻ chưa theo đạo nhưng sau khi học hết lớp đệ_tứ ( tương_đương lớp 9 ) , ông nhập_học trường dòng Công_giáo_Pellerin của người Pháp tại kinh_thành Huế dưới sự hỗ_trợ của anh_cả Nguyễn_Văn_Hiếu . Khi ông Hiếu rời khỏi Huế vào năm 1939 , Nguyễn_Văn_Thiệu theo chân người anh thứ hai là Nguyễn_Văn_Kiểu vào Sài_Gòn , nhập_học Trường Trung_học_Lê_Bá_Cang rồi tốt_nghiệp với bằng Tú_tài bán phần vào năm 1942 . Khi Thế_chiến thứ hai lan đến Đông_Dương , Nguyễn_Văn_Thiệu về quê làm nông và đánh_cá cùng gia_đình . Năm 1945 , sau khi thế_chiến kết_thúc , Nguyễn_Văn_Thiệu gia_nhập lực_lượng Việt_Minh do Hồ_Chí_Minh lãnh_đạo . Ông cùng các đồng_chí được huấn_luyện quân_sự trong rừng , dùng gậy tre tập bắn vì không có súng . Nhờ có năng_lực quản_lý , Nguyễn_Văn_Thiệu nhanh_chóng trở_thành một huyện_đội_trưởng . Tuy_nhiên , chưa đến 1 năm sau , ông đào_ngũ vào Nam khi quân_đội Pháp quay trở_lại Đông_Dương . Trong một phỏng_vấn với tạp_chí Time sau_này , Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_bố ông đào_ngũ vì biết " Việt_Minh là Cộng_sản_[ … ] họ bắn người_dân , họ lật_đổ các ủy ban xã , họ tịch_thu đất_đai " . Nhờ sự giúp_đỡ của anh_cả là ông Hiếu – một luật_sư được đào_tạo ở Paris – Nguyễn_Văn_Thiệu vào Sài_Gòn , theo học Trường Kỹ_thuật trên đường Đỗ_Hữu_Vị ( nay là Trường Cao_đẳng Kỹ_thuật Cao_Thắng ) rồi sau đó thì chuyển sang Trường Hàng_hải_Dân_sự . Sau một năm , Nguyễn_Văn_Thiệu tốt_nghiệp với tư_cách một sĩ_quan , nhưng từ_chối làm_việc trên một con tàu khi biết được chủ người Pháp sẽ trả lương cho ông thấp hơn so với sĩ_quan Pháp . Binh_nghiệp Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam Tháng 9 năm 1949 , Nguyễn_Văn_Thiệu rời ngành hàng_hải và ghi_danh khóa sĩ_quan võ bị đầu_tiên của Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam khai_giảng ngày 1 tháng 10 năm 1948 tại Trường_Võ bị Huế , tiền_thân của Trường Võ_bị Đà_Lạt . Ngày 1 tháng 6 năm 1949 , ông tốt_nghiệp với cấp_bậc thiếu úy , ra trường phục_vụ trong một đơn_vị Bộ_binh của Quân_đội Quốc_gia nằm trong Liên_hiệp Pháp . Chức_vụ đầu_tiên Nguyễn_Văn_Thiệu đảm_nhiệm là Trung_đội_trưởng đồn trú tại Mỏ_Cày , Bến_Tre . Cùng năm đó , ông được cử sang Pháp học tại Trường Bộ_binh_Coëtquidan thuộc Trường Võ_bị Liên_quân Saint-Cyr . Trong những cuộc đụng_độ với Việt_Minh , Nguyễn_Văn_Thiệu thể_hiện mình là người có năng_lực chỉ_huy . Do chính_sách chế_tài đối_với những sĩ_quan ở miền Trung và miền Nam nên ông được điều ra Bắc . Đầu năm 1951 , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng_cấp trung_úy , tham_gia khóa học chỉ_huy chiến_thuật tại Trung_tâm Huấn_luyện Chiến_thuật Hà_Nội . Tháng 7 năm 1951 , ông được điều về trường Võ_bị Đà_Lạt làm trung_đội trưởng khóa_sinh của khóa 5 . Năm 1952 , sau khi tham_gia khóa đào_tạo tiểu_đoàn trưởng và Liên_đoàn_trưởng lưu_động tại Hà_Nội cùng Cao_Văn_Viên và Nguyễn_Khánh , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng_cấp đại_úy và được điều_chuyển về bộ_chỉ_huy mặt_trận Hưng_Yên và phục_vụ tại đây trong vòng 1 năm . Tháng 1 năm 1954 , sau khi được thăng_cấp thiếu_tá , Nguyễn_Văn_Thiệu lên nắm quyền chỉ_huy Liên_đoàn Bộ_binh số 11 và dẫn_đầu một cuộc hành_quân đánh vào quê nhà Thanh_Hải . Việt_Minh_rút_lui vào căn nhà cũ của gia_đình Nguyễn_Văn_Thiệu và tin rằng ông sẽ không tấn_công tiếp , nhưng họ đã nhầm . Nguyễn_Văn_Thiệu cho nổ mìn đánh_bật được lực_lượng Việt_Minh ra khỏi khu_vực , phá hủy luôn căn nhà nơi mình từng sinh ra và lớn lên . Sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 , Nguyễn_Văn_Thiệu làm trưởng phòng 3 Đệ_nhị Quân_khu Trung_Việt do Đại_tá Trương_Văn_Xương làm tư_lệnh . Sau đó , ông trở_thành tham_mưu_trưởng Đệ_Nhị Quân_khu sau khi bàn_giao chức trưởng phòng 3 cho Thiếu_tá Trần_Thiện_Khiêm , trở_thành Tiểu_khu trưởng Ninh_Thuận thay Thiếu_tá Đỗ_Mậu vào cuối năm . Quân_đội Việt_Nam Cộng_hòa Năm 1955 , chuyển sang thời Đệ_Nhất Cộng_hòa , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng_cấp trung_tá và được bổ_nhiệm chức_vụ chỉ_huy trưởng Trường Võ_bị Đà_Lạt . Tháng 7 năm 1957 , ông được cử đi học khóa Chỉ_huy & Tham_mưu cao_cấp tại Leavenworth , Kansas , Hoa_Kỳ . Năm 1958 , ông tốt_nghiệp về nước và tái_nhiệm chức chỉ_huy trưởng trường võ bị . Năm 1959 , ông tiếp_tục được cử đi học khóa_Tình_báo Tác_chiến tại Okinawa , Nhật_Bản . Kết_thúc khóa_học , ông được bổ_nhiệm làm Tham_mưu_trưởng Hành_quân tại Bộ Tổng_tham_mưu . Ngày Quốc_khánh_Đệ nhất Cộng_hòa 26 tháng 10 cùng năm , ông được thăng_cấp đại_tá , ngay sau đó được cử đi du_học lớp Phòng_không tại Trường Fort_Bliss , Texas , Hoa_Kỳ . Ngày 11 tháng 11 năm 1960 , Trung_tá Vương_Văn_Đông và Đại_tá Nguyễn_Chánh_Thi tiến_hành đảo_chính chống lại Ngô_Đình_Diệm . Tuy_nhiên , sau khi bao_vây Dinh Độc_Lập , phe_đảo chính_trì_hoãn tấn_công và quay sang đàm_phán một thỏa_thuận chia_sẻ quyền_lực . Ngô_Đình_Diệm giả_vờ nhận_lời để câu giờ , tạo cơ_hội cho lực_lượng trung_thành với mình có đủ thời_gian đến ứng_cứu . Phe đảo_chính cũng thất_bại trong việc phong_tỏa các tuyến đường tiến vào thủ_đô để chặn_quân tiếp_viện của ông Diệm . Đây chính là sở hở để Đại_tá Nguyễn_Văn_Thiệu điều_động các đơn_vị thuộc Sư_đoàn 7 Bộ_binh từ Biên_Hòa tới Sài_Gòn giải_vây Ngô_Đình_Diệm . Trong lúc ông Diệm đọc bài diễn văn_giả trên đài_phát_thanh thì lực_lượng trung_thành với tổng_thống dưới trướng Trần_Thiện_Khiêm xông vào khuôn_viên dinh . Nhận thấy tình_hình chuyển_biến theo chiều_hướng bất_lợi , nhiều binh_sĩ đảo_chính đổi phe . Cuộc giao_tranh sau đó chớp_nhoáng nhưng khốc_liệt với khoảng 400 người chết , trong đó có nhiều thường_dân tò_mò xuống_đường để xem hai phe giao_chiến . Cuộc đảo_chính kết_thúc với thắng_lợi thuộc về Tổng_thống Diệm . Ngày 21 tháng 10 năm 1961 , Nguyễn_Văn_Thiệu được bổ_nhiệm chức_vụ tư_lệnh Sư_đoàn 1 Bộ_binh . Cuối năm 1962 , ông lại được điều_động giữ tư_lệnh Sư_đoàn 5 Bộ_binh . Cuộc đảo_chính năm 1963 Với tư_cách Tư_lệnh Sư_đoàn 5 , Nguyễn_Văn_Thiệu tham_gia lực_lượng đảo_chính lật_đổ anh_em Ngô_Đình_Diệm . Ngày 1 tháng 11 năm 1963 , Nguyễn_Văn_Thiệu điều_động 2 trung_đoàn bộ_binh , một tiểu_đoàn pháo_binh và một chi_đoàn thiết_giáp tiến vào Sài_Gòn và bao_vây Thành_Cộng Hòa , mục_đích gây áp_lực ép Ngô_Đình_Diệm đầu_hàng . Đêm hôm đó , Nguyễn_Văn_Thiệu chỉ_huy lực_lượng tiến về phía Dinh_Gia_Long – nơi ở của Ngô_Đình_Diệm . Tuy_nhiên , vào lúc này , anh_em Ngô_Đình_Diệm đã trốn khỏi Dinh bằng đường_hầm bí_mật và đến tá_túc tại nhà của Mã_Tuyên – một thương_gia người Hoa . Khoảng 22 giờ , được yểm_trợ bởi pháo_binh và xe_tăng , bộ_binh của Nguyễn_Văn_Thiệu bắt_đầu khai_hỏa tấn_công doanh_trại của Lữ_đoàn Phòng_vệ Phủ Tổng_thống . Hai bên đấu súng quyết_liệt , quân đảo_chính dùng súng phun lửa tấn_công dinh . Sau một hồi im tiếng súng thì vào lúc 3 giờ sáng ngày 2 tháng 11 , Nguyễn_Văn_Thiệu tái_khởi_động các đợt pháo_kích . Đến 5 giờ 15 phút , lực_lượng bảo_vệ Dinh_Gia_Long được lệnh buông súng đầu_hàng . Ít giờ sau , Ngô_Đình_Diệm và Ngô_Đình_Nhu từ Nhà_thờ Cha_Tam ra hàng . Vào_khoảng 10 giờ , họ bị đưa lên một xe thiết_giáp và được một_số sĩ_quan áp_giải về Bộ Tổng_tham_mưu , song cả hai đã bị sát_hại trên đường đi . Tuy Trung_tướng Dương_Văn_Minh , người đứng đầu phe đảo_chính , thường bị quy_trách_nhiệm là đã ra_lệnh giết anh_em Ngô_Đình_Diệm , nhưng cho tới hiện_nay , các nhà_nghiên_cứu vẫn chưa đạt được đồng_thuận về việc ai là người thực_sự đứng sau sự_kiện này . Sau khi Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành tổng_thống , Dương_Văn_Minh phát_biểu rằng chính Nguyễn_Văn_Thiệu mới thực_sự là người gây ra cái chết của Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm khi đã chần_chừ và trì_hoãn cuộc tấn_công vào Dinh_Gia_Long . Ông Minh cho rằng nếu hai anh_em Diệm , Nhu bị bắt ở Dinh_Gia_Long , họ sẽ tránh được việc bị sát_hại khi đi cùng một nhóm người nhỏ . Tướng Trần_Văn_Đôn , một nhân_vật chủ_chốt khác trong cuộc đảo_chính , được cho là đã gây sức_ép với Nguyễn_Văn_Thiệu khi Sư_đoàn 5 bao_vây Dinh_Gia_Long . Trần_Văn_Đôn gọi điện nói với Nguyễn_Văn_Thiệu rằng : " Anh làm gì mà chậm thế ? Có cần thêm quân không ? Nếu cần thì gọi cho Đính , bảo anh ta điều thêm quân . Nhớ làm cho nhanh nhanh , xong_xuôi mọi chuyện anh sẽ được thăng_tướng ! " Tuy_nhiên , ông Thiệu cương_quyết từ_chối cáo_buộc và tuyên_bố Dương_Văn_Minh " phải chịu toàn_bộ trách_nhiệm cho cái chết của Ngô_Đình_Diệm " – một tuyên_bố mà ông Minh chưa từng lên_tiếng phủ_nhận . Ngô_Đình_Diệm tiếp_tục là một chủ_đề cấm_kỵ tại miền Nam cho đến thời_điểm Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành tổng_thống . Năm 1971 , chính_phủ Nguyễn_Văn_Thiệu lần đầu_tiên chấp_thuận các lễ tưởng_niệm công_khai cho vị cố tổng_thống này nhân_dịp kỷ_niệm tám năm ngày mất của ông . Đệ nhất Phu_nhân Nguyễn_Thị_Mai_Anh được nhìn thấy là đã khóc trong một lễ cầu siêu cho Ngô_Đình_Diệm ở Nhà_thờ Đức_Bà Sài_Gòn . Con đường tiến tới quyền_lực Chính_quyền Nguyễn_Khánh_Sau cuộc đảo_chính , sự_nghiệp Nguyễn_Văn_Thiệu thăng_tiến nhanh_chóng . Nhờ những đóng_góp của mình và sự hậu_thuẫn mạnh_mẽ từ Trung_tướng Trần_Thiện_Khiêm , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng_cấp_bậc Thiếu_tướng , trở_thành một trong 12 thành_viên của Hội_đồng Quân_nhân_Cách_mạng với vị_trí ủy_viên . Các nhân_vật chủ_chốt của Hội_đồng này gồm có Dương_Văn_Minh , Trần_Văn_Đôn , Lê_Văn_Kim và Tôn_Thất_Đính . Cuộc đảo_chính lật_đổ gia_đình họ Ngô_không đem lại sự ổn_định tại miền Nam Việt_Nam khi mà các tướng_lĩnh Sài_Gòn đầy tham_vọng bước vào_cuộc nội_chiến_tranh_giành quyền_lực chính_trị . Dương_Văn_Minh bị chỉ_trích là quá thân Pháp , thờ_ơ trong việc điều_hành đất_nước , còn những nhân_vật đứng đầu chính_phủ như Thủ_tướng Nguyễn_Ngọc_Thơ thì bị_cáo buộc là " công_cụ " của chính_quyền quân_sự . Ngày 30 tháng 1 năm 1964 , Trung_tướng Nguyễn_Khánh dưới sự hỗ_trợ của Hoa_Kỳ đã tiến_hành binh_biến không đổ máu_đoạt chính_quyền . Nguyễn_Khánh_thế chỗ Dương_Văn_Minh làm chủ_tịch Hội_đồng Quân_nhân_Cách_mạng , tuy_nhiên vẫn giữ ông Minh làm quốc_trưởng trên danh_nghĩa do uy_tín của ông này trong quân_đội vẫn còn quá lớn . Sau cuộc chỉnh_lý , Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành Tham_mưu_trưởng liên_quân . Tháng 8 năm 1964 , cảm_thấy đã đến lúc có_thể nắm quyền_hành tuyệt_đối , Nguyễn_Khánh_ban_bố tình_trạng khẩn_cấp trên phạm_vi toàn_quốc , ngăn_cấm biểu_tình , tái_lập kiểm_duyệt báo_chí , tăng quyền_hạn cho cảnh_sát , cho_phép họ có quyền khám_xét và bắt_bớ người tùy_ý . Nguyễn_Khánh_ban_hành Hiến_chương Vũng_Tàu – một hiến_pháp trao cho ông ta quyền_lực của tổng_thống . Tuy_nhiên , hành_động này chỉ khiến Nguyễn_Khánh thêm phần suy_yếu khi rất đông sinh_viên , tăng_ni , Phật_tử , và đối_thủ chính_trị đã xuống_đường biểu_tình phản_đối hiến_chương mới , kêu_gọi chấm_dứt tình_trạng khẩn_cấp và khôi_phục lại chính_phủ dân_sự . Lo_ngại có_thể bị lật_đổ trước các cuộc biểu_tình ngày_càng gia_tăng , Nguyễn_Khánh_chấp_nhận nhượng_bộ . Ông đồng_ý bãi_bỏ hiến_chương mới và các đặc_quyền cảnh_sát , đồng_thời cam_kết sẽ khôi_phục chính_quyền dân_sự và xóa bỏ Đảng Cần_lao Nhân_vị , một công_cụ chính_trị có tổ_chức gần như bí_mật , được dùng để duy_trì chế_độ Ngô_Đình_Diệm bằng cách tìm_kiếm và loại_bỏ những người bất_đồng chính_kiến . Nhiều sĩ_quan cao_cấp theo Công_giáo như Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu lên_tiếng chỉ_trích cái mà họ gọi_là " sự chuyển_giao quyền_lực sang người_nhà Phật " . Họ tìm cách loại_bỏ Nguyễn_Khánh , ủng_hộ Dương_Văn_Minh và cố_gắng lôi_kéo nhiều sĩ_quan khác tham_gia âm_mưu . Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu tìm_kiếm sự ủng_hộ từ Đại_sứ Hoa_Kỳ Maxwell_Taylor cho một cuộc đảo_chính mới . Tuy_nhiên , Taylor không muốn có thêm bất_kỳ xáo_trộn nào trong bộ_máy lãnh_đạo , do lo_ngại cuộc đảo_chính thứ ba trong vòng 3 tháng sẽ làm suy_yếu một chính_phủ vốn không ổn_định . Điều này khiến Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu không_thể thực_hiện kế_hoạch đã định . Sự chia_rẽ giữa các tướng_lĩnh bộc_lộ rõ nét trong cuộc họp Hội_đồng Quân_sự Cách_mạng . Nguyễn_Khánh cho rằng tình_trạng bất_ổn hiện_tại là do các thành_viên và người ủng_hộ Đại_Việt_Quốc_dân Đảng – một chính_đảng thân_Công_giáo – gây nên . Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu cũng là hai trong số những sĩ_quan Công_giáo dính_líu tới Đảng Đại_Việt . Trần_Thiện_Khiêm chỉ_trích Nguyễn_Khánh_nhượng_bộ phe Phật_giáo quá mức dẫn đến rắc_rối . Nguyễn_Văn_Thiệu và một viên tướng Công_giáo khác là Nguyễn_Hữu_Có đòi Dương_Văn_Minh thay_thế Nguyễn_Khánh , song bị từ_chối . Cảm_thấy áp_lực trước những lời lên_án mạnh_mẽ , Nguyễn_Khánh cho biết sẽ từ_chức . Tuy_nhiên , sau khi tình_hình lâm vào thế bế_tắc , Nguyễn_Khánh , Dương_Văn_Minh và Trần_Thiện_Khiêm đã thiết_lập chế_độ " Tam đầu_chế " nhằm lập lại trật_tự , nhưng căng_thẳng vẫn còn khi ông Khánh vẫn chi_phối việc đưa ra quyết_định . Ngày 15 tháng 9 năm 1964 , Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành Tư_lệnh Quân_đoàn IV và Vùng_IV chiến_thuật , kiểm_soát 3 sư_đoàn và các tỉnh thuộc khu_vực Đồng_bằng sông Cửu_Long . Sự_kiện trên diễn ra sau khi phe Phật_giáo vận_động Nguyễn_Khánh_loại_bỏ Dương_Văn_Đức khỏi vị_trí tư_lệnh . Để đáp_trả , Dương_Văn_Đức liên_thủ cùng Lâm_Văn_Phát kéo quân về Sài_Gòn thị_uy , dự_định lật_đổ Chính_phủ Nguyễn_Khánh nhưng bất_thành . Trong sự_kiện trên , sự im_lặng của Trần_Thiện_Khiêm lẫn Nguyễn_Văn_Thiệu , kết_hợp với sự phản_đối của họ đối_với Nguyễn_Khánh được xem là động_thái ủng_hộ ngầm đối_với phe nổi_dậy . Ghi_chép của Đại_sứ_quán Hoa_Kỳ vào trung_tuần tháng 9 năm 1964 cho thấy Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu " có_vẻ thụ_động đến mức dường_như đã ngầm ủng_hộ Đức và Phát " . Sau khi chuyện không thành , hai người đã thể_hiện sự ủng_hộ " có phần muộn_màng " đối_với ông Khánh . Nhóm tướng_lĩnh trẻ Thiếu_tướng Lục_quân Nguyễn_Văn_Thiệu , Thiếu_tướng Không_quân Nguyễn_Cao_Kỳ ( Tư_lệnh Không_quân Việt_Nam Cộng_hòa ) , Thiếu_tướng Lục_quân Nguyễn_Chánh_Thi ( Tư_lệnh Quân_đoàn I ) và Đề_đốc Chung_Tấn_Cang ( Tư_lệnh Quân_chủng Hải_quân ) đều là những gương_mặt nổi_bật trong nhóm tướng_lĩnh trẻ của Việt_Nam Cộng_hòa mà phía Hoa_Kỳ thường gọi bằng cái tên Young_Turks . Nhóm này và Nguyễn_Khánh_muốn cưỡng_chế những sĩ_quan có trên 25 năm phục_vụ trong quân_đội về hưu , cho rằng họ lạc_hậu , lỗi_thời , thiếu hiệu_quả , nhưng quan_trọng hơn cả , việc loại_bỏ những người này giúp họ có_thể loại_trừ những đối_thủ cạnh_tranh tiềm_ẩn . Những nhân_vật nằm trong danh_sách này bao_gồm các tướng Dương_Văn_Minh , Trần_Văn_Đôn , Lê_Văn_Kim và Mai_Hữu_Xuân . Ngày 17 tháng 12 năm 1964 , nhóm tướng_lĩnh trẻ đệ_trình yêu_sách trên lên Quốc_trưởng Phan_Khắc_Sửu . Ông Sửu chuyển vấn_đề lên Thượng_Hội_đồng_Quốc_gia ( một cơ_quan chấp_chính dân_sự được thành_lập nhằm chuyển dần sang chính_phủ dân_sự ) để xin ý_kiến . Tuy_nhiên , Thượng_Hội_đồng đã từ_chối . Một trong những nguyên_nhân chính có_thể do nhiều thành_viên của Thượng_Hội_đồng_đều đã có_tuổi và họ không hài_lòng trước thái_độ của nhóm tướng_lĩnh trẻ đối_với những người thuộc thế_hệ tiền_nhiệm . Trước_động_thái trên , ngày 18 tháng 12 , Nguyễn_Khánh_thành_lập Hội_đồng Quân_lực để làm hậu_thuẫn . Ngày 19 tháng 12 , Nguyễn_Khánh_họp Hội_đồng Quân_lực và ra thông_cáo giải_thể Thượng_Hội_đồng Quốc_gia , đồng_thời cho bắt_giữ một_số chính_khách dân_sự đưa đi an_trí tại Pleiku . Phan_Khắc_Sửu và Trần_Văn_Hương vẫn được lưu_nhiệm Quốc_trưởng và Thủ_tướng . Đại_sứ Hoa_Kỳ Maxwell D._Taylor , người xem chính_phủ dân_sự như một bước_tiến quan_trọng trong quá_trình tiến đến ổn_định về chính_trị tại miền Nam Việt_Nam , không hài_lòng với hành_động của các tướng_lĩnh . Trong một buổi họp riêng với 4 tướng trẻ ( Nguyễn_Văn_Thiệu , Nguyễn_Chánh_Thi , Nguyễn_Cao_Kỳ , Chung_Tấn_Cang ) , Đại_sứ Taylor_đe dọa cắt viện_trợ và có những câu nói chạm đến lòng tự_ái của họ . Lợi_dụng sự căng_thẳng , Nguyễn_Khánh họp_báo chỉ_trích hành_động xâm_phạm chủ_quyền Việt_Nam Cộng_hòa như một " tên thực_dân " của Taylor , yêu_cầu Washington triệu hồi ông ta về nước . Vụ_việc này khiến quan_hệ giữa Nguyễn_Khánh và Taylor rạn_nứt không_thể cứu_vãn . Tham_chính Ngày 18 tháng 1 năm 1965 , trước áp_lực từ các tướng_lĩnh , Thủ_tướng Trần_Văn_Hương tiến_hành cải_tổ nội_các với sự tham_gia của Nguyễn_Văn_Thiệu ( Đệ_nhị Phó Thủ_tướng ) , Trần_Văn_Minh ( Tổng_trưởng Quân_lực ) , Linh_Quang_Viên ( Tổng_trưởng Tâm_lý_chiến ) và Nguyễn_Cao_Kỳ ( Tổng_trưởng Thanh_niên Thể_thao ) . Đây là lần đầu Nguyễn_Văn_Thiệu xuất_hiện với tư_cách một chính_trị_gia , không phải trong vai_trò một quân_nhân . Cũng trong ngày hôm đó , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng_cấp bậc hàm trung_tướng . Trong thời_gian này , chính_phủ Trần_Văn_Hương phải đối_mặt với sự chống_đối mạnh_mẽ từ phía Phật_giáo . Các lãnh_tụ Phật_giáo như Thượng_tọa Thích_Trí_Quang , Thích_Tâm_Châu bắt_đầu tuyệt_thực đòi Trần_Văn_Hương từ_chức và giải_tán chính_phủ . Hàng_loạt phật_tử_nối gót nhau xuống_đường biểu_tình và tổ_chức tuyệt_thực tập_thể , có ni cô thậm_chí tự_thiêu phản_đối . Nguyễn_Khánh – người phải dựa vào sự ủng_hộ của giới Phật_giáo để duy_trì quyền_lực – đã không thực_hiện biện_pháp đáng_kể nào để dập tắt các cuộc biểu_tình . Thay vào đó , ông quyết_định bãi_nhiệm Trần_Văn_Hương vào ngày 27 tháng 1 . Sau nhiều cuộc hội_đàm cùng Hội_đồng Quân_lực , vào ngày 16 tháng 2 , Tiến_sĩ Phan_Huy_Quát được bổ_nhiệm làm thủ_tướng đứng đầu một nội_các dân_sự nhưng phải chịu sự giám_sát từ phe quân_nhân . Nguyễn_Văn_Thiệu ngay sau đó trở_thành Đệ nhất Phó Thủ_tướng trong nội_các mới . Hành_động của Nguyễn_Khánh đã vô_hiệu hóa một âm_mưu ngược chống lại ông . Lo_sợ bị bãi_nhiệm , Trần_Văn_Hương chống lưng một âm_mưu do một_số tướng_lĩnh Công_giáo_thân Đảng Đại_Việt như Nguyễn_Hữu_Có và Nguyễn_Văn_Thiệu cầm_đầu , mưu_đồ loại_bỏ Nguyễn_Khánh và đưa Trần_Thiện_Khiêm từ Washington quay trở về nước . Đại_sứ_quán Hoa_Kỳ tại Sài_Gòn không phản_đối âm_mưu bởi Taylor và Nguyễn_Khánh kể từ sau vụ đảo_chính hồi tháng 12 đã trở_thành kẻ_thù không đội trời chung . Tuy_vậy , người Mỹ không hoàn_toàn ủng_hộ nước cờ này , cho rằng nó không được tính_toán kỹ_lưỡng và có_thể gây ra một vụ bê_bối chính_trị do một_số thành_viên tham_gia âm_mưu sẽ phải dùng máy_bay Mỹ để di_chuyển qua_lại giữa Sài_Gòn và Washington . Do_đó , người Mỹ chỉ hứa sẽ cho Trần_Văn_Hương tị_nạn nếu cần_thiết . Tuy_nhiên , sau khi tìm thấy bằng_chứng cho thấy Nguyễn_Khánh_muốn thỏa_thuận với cộng_sản , phía Hoa_Kỳ đã bày_tỏ thái_độ ủng_hộ âm_mưu trên . Taylor cam_kết với nhóm tướng_lĩnh trẻ rằng Hoa_Kỳ " sẽ không chống lưng hay ủng_hộ tướng Khánh_dưới bất_kỳ hình_thức nào " . Tại thời_điểm đó , Taylor và các nhân_viên sứ_quán ở Sài_Gòn đánh_giá cao ba người Nguyễn_Văn_Thiệu , Nguyễn_Hữu_Có và Chung_Tấn_Cang , xem họ là những người có_thể thay_thế Nguyễn_Khánh . Theo một báo_cáo của CIA , Nguyễn_Văn_Thiệu được một quan_chức Mỹ_giấu tên mô_tả là người " thông_minh , đầy tham_vọng , và rất có_thể sẽ vẫn tiếp_tục tham_gia âm_mưu đảo_chính để phục_vụ cho mục_đích cá_nhân " . Nguyễn_Văn_Thiệu đã không kịp thực_hiện âm_mưu khi Đại_tá Phạm_Ngọc_Thảo – người trên thực_tế là một điệp_viên do Hà_Nội cài cắm ở Sài_Gòn – cùng Thiếu_tướng Lâm_Văn_Phát , Đại_tá Bùi_Dzinh tiến_hành đảo_chính vào ngày 19 tháng 2 , mục_tiêu bắt sống Nguyễn_Khánh . Tuy_nhiên , Nguyễn_Khánh kịp rời Sài_Gòn bằng máy_bay trước khi xe_tăng của quân đảo_chính kéo vào . Dưới sự hỗ_trợ từ Hoa_Kỳ , Nguyễn_Chánh_Thi , Nguyễn_Văn_Thiệu và Nguyễn_Cao_Kỳ đứng ra dập tắt âm_mưu đảo_chính . Nhân cơ_hội , Thiệu – Kỳ " mượn gió phất cờ " , nhóm_họp Hội_đồng Quân_lực bỏ_phiếu bất_tín_nhiệm và trục_xuất Nguyễn_Khánh ra nước_ngoài với danh_nghĩa_là " đại_sứ lưu_động " . Có cáo_buộc cho rằng Nguyễn_Văn_Thiệu đã truy_bắt và mưu_sát Đại_tá Phạm_Ngọc_Thảo một_cách phi_pháp vào năm 1965 . Phóng_sự điều_tra năm 2012 của báo Thanh_Niên cho rằng Nguyễn_Văn_Thiệu đơn_thuần chỉ là đang loại_bỏ một đối_thủ đáng gờm , chứ không hề hay_biết việc người này là cộng_sản nằm vùng . Cuộc đảo_chính bất_thành ngày 19 tháng 2 năm 1965 chỉ là một phần của một loạt các cuộc đảo_chính giữa các sĩ_quan Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa , diễn ra sau vụ mưu_sát Ngô_Đình_Diệm cuối năm 1963 . Giữa lúc các tướng_lĩnh tranh_giành quyền_lực nội_bộ trong các cuộc binh_biến , mà kết_quả là một_số người phải đi đày_biệt_xứ , Nguyễn_Văn_Thiệu đã " tọa sơn_quan hổ_đấu " , từng bước trở_thành một trong những nhân_vật quyền_lực nhất Sài_Gòn . Quốc_trưởng ( 1965 – 1967 ) Lên nắm quyền Thủ_tướng Phan_Huy_Quát thất_bại trong việc đoàn_kết các phe_phái quân_sự và dân_sự đối_địch ở miền Nam Việt_Nam . Tuy thành_công trong việc giải_tán Hội_đồng Quân_lực , song Thủ_tướng Quát không_thể thay_đổi cán_cân quyền_lực vốn đang nghiêng về phe quân_nhân . Sau hơn 3 tháng giữ chức thủ_tướng , Phan_Huy_Quát từ_chức và tuyên_bố giải_tán chính_phủ do mâu_thuẫn với Quốc_trưởng Phan_Khắc_Sửu . Quyết_định của Phan_Huy_Quát buộc Phan_Khắc_Sửu cũng phải từ_chức quốc_trưởng , mở_đường cho một giai_đoạn quân_nhân nắm chính_quyền . Ngày 14 tháng 6 năm 1965 , hội_đồng tướng_lĩnh nhóm_họp , bầu Nguyễn_Văn_Thiệu làm chủ_tịch Ủy_ban Lãnh_đạo Quốc_gia , đảm_nhiệm cương_vị quốc_trưởng . Nguyễn_Cao_Kỳ được đề_cử làm chủ_tịch Ủy ban_Hành_pháp Trung_ương , tức thủ_tướng . Sự thành_lập của chính_phủ Thiệu – Kỳ đánh_dấu sự kết_thúc của một thời_kỳ khủng_hoảng chính_trị tại miền Nam Việt_Nam , với hàng_loạt cuộc đảo_chính và 8 lần thay_đổi nhân_sự diễn ra liên_tiếp chỉ trong vòng một năm rưỡi kể từ vụ đảo_chính lật_đổ anh_em Ngô_Đình_Diệm , Ngô_Đình_Nhu . Cương_vị quốc_trưởng mà Nguyễn_Văn_Thiệu đảm_nhiệm là một vị_trí tương_đối " hữu_danh vô_thực " vì Nguyễn_Cao_Kỳ mới là người nắm quyền_hành trên thực_tế trong thời_kỳ này . Cuộc chuyển_giao quyền_lực lần này không gặp phải sự phản_đối từ giới chức_Washington do họ không đặc_biệt ủng_hộ Phan_Huy_Quát . Tuy_nhiên , người Mỹ có những cách nhìn_nhận khác nhau về nhóm tướng_lĩnh trẻ lên nắm quyền ở miền Nam Việt_Nam . Tổng_thống Lyndon B._Johnson đặt nhiều hy_vọng trước lời hứa " đánh_bại kẻ_thù , xây_dựng lại nông_thôn , ổn_định kinh_tế và cải_thiện nền dân_chủ miền Nam Việt_Nam . " Ngược_lại , một_số quan_chức khác như Phó đại_sứ Hoa_Kỳ tại Việt_Nam là U. Alexis_Johnson thì cho rằng nhóm tướng_lĩnh trẻ gồm Nguyễn_Văn_Thiệu và Nguyễn_Cao_Kỳ đều là " những người theo chủ_nghĩa dân_tộc bài ngoại , chán_ngán nền dân_chủ . " Khủng_hoảng Phật_giáo Sau khi lên nắm quyền , chính_phủ Thiệu – Kỳ tiếp_tục phải đối_mặt với những thách_thức đã tạo nên sự bất_ổn chính_trị ở miền Nam Việt_Nam trong những năm trước đó . Nội_các mới tuy được đánh_giá là có năng_lực , song có nhiều phe_phái chính_trị cạnh_tranh lẫn nhau . Phe_Công_giáo cảnh_giác Nguyễn_Cao_Kỳ , một Phật_tử , còn phe Phật_giáo thì không hài_lòng với Nguyễn_Văn_Thiệu , một Kitô_hữu . Bên_cạnh đó , miền Nam Việt_Nam trong giai_đoạn này giống như một nhà_nước phong_kiến , một liên_minh giữa các lãnh_chúa thay_vì một nhà_nước thực_sự . Các tư_lệnh quân_đoàn cai_trị khu_vực của họ như một thái ấp riêng , nộp một phần thuế mà họ thu được cho chính_quyền trung_ương ở Sài_Gòn và giữ phần còn lại . Trong bối_cảnh trên , lực_lượng Phật_giáo – dưới sự dẫn_dắt của Thượng_tọa Thích_Trí_Quang – một lần nữa nắm vai_trò lãnh_đạo quần_chúng chống lại chính_phủ quân_quản , đòi_hỏi thành_lập Quốc_hội Lập_hiến để có hiến_pháp cho miền Nam Việt_Nam . Thích_Trí_Quang không phản_đối sự can_thiệp của Hoa_Kỳ tại Việt_Nam , nhưng không hài_lòng khi thấy Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành quốc_trưởng vì ông từng là thành_viên Cần_lao Nhân_vị dưới thời Ngô_Đình_Diệm . Nhà_lãnh_đạo Phật_giáo này chỉ_trích " khuynh_hướng phát_xít " của ông Thiệu , cho rằng các thành_viên Cần_lao đang phá_hoại Nguyễn_Cao_Kỳ . Thích_Trí_Quang cũng xem Nguyễn_Văn_Thiệu như một biểu_tượng của chế_độ Công_giáo_trị Ngô_Đình_Diệm , đồng_thời tố_cáo ông đã phạm những tội_ác chống lại Phật_tử trong quá_khứ . Thích_Trí_Quang công_khai ủng_hộ Trung_tướng Nguyễn_Chánh_Thi – một vị tướng theo Phật_giáo – đứng ra lãnh_đạo đất_nước . Nhận_định Nguyễn_Chánh_Thi là một đối_thủ nguy_hiểm , Nguyễn_Cao_Kỳ ra quyết_định cách_chức ông , song điều này chỉ khiến giới Phật_giáo miền Trung phản_ứng mạnh_mẽ hơn . Thích_Trí_Quang_dẫn nhiều phật_tử xuống_đường phản_đối chính_quyền Thiệu – Kỳ . Một_số đơn_vị trực_thuộc Quân_đoàn I không tuân theo mệnh_lệnh từ Sài_Gòn mà quay sang ủng_hộ tướng_Thi và phong_trào Phật_giáo . Sau khi đàm_phán thất_bại , Nguyễn_Cao_Kỳ sử_dụng vũ_lực dẹp yên_vụ nổi_loạn miền Trung . Thích_Trí_Quang bị đưa về Sài_Gòn quản_thúc tại gia , trong khi Nguyễn_Chánh_Thi thì phải sang Hoa_Kỳ lưu_vong . Thất_bại này khiến phong_trào tranh_đấu Phật_giáo nhanh_chóng tan_rã và không còn là mối đe_dọa đối_với chính_quyền Sài_Gòn . Tranh_cử tổng_thống năm 1967 Ngày 1 tháng 4 năm 1967 , trước sự hối_thúc từ Hoa_Kỳ , chính_quyền Sài_Gòn ban_hành hiến_pháp mới , ấn_định sự ra_đời của nền Đệ_Nhị Cộng_hòa Việt_Nam . Theo hiến_pháp mới , Việt_Nam Cộng_hòa sẽ áp_dụng chế_độ quốc_hội lưỡng_viện và hệ_thống tổng_thống với nhiệm_kỳ 4 năm . Chế_độ mới này dự_kiến sẽ thành_hình sau cuộc bầu_cử tổng_thống và thượng_viện vào tháng 9 năm 1967 . Trước thềm bầu_cử , hai tướng Nguyễn_Cao_Kỳ và Nguyễn_Văn_Thiệu đều quyết_định ra tranh_cử riêng_rẽ : Nguyễn_Cao_Kỳ liên_danh cùng Luật_sư Nguyễn_Văn_Lộc ( Cao_Đài ) , trong khi Nguyễn_Văn_Thiệu liên_danh cùng Trịnh_Quốc_Khánh của Đảng Dân_Xã ( Phật_giáo Hòa_Hảo ) , hứa_hẹn cải_cách xã_hội , xây_dựng một nền dân_chủ hợp_pháp và tuyên_bố sẽ " mở_rộng cánh cửa hòa bình_[ với phe_cộng_sản_] " . Quốc_trưởng Nguyễn_Văn_Thiệu tuy nhận được sự ủng_hộ từ CIA và Đại_sứ_quán Hoa_Kỳ , nhưng Thủ_tướng Nguyễn_Cao_Kỳ lại được đánh_giá là ở cửa trên do nắm trong tay guồng_máy hành_chính , đồng_thời được nhóm tướng_lĩnh trẻ đang nắm giữ những vị_trí then_chốt trong chính_phủ ủng_hộ . Trong cuộc bầu_cử lần này , ngoại_trừ liên_danh Kỳ – Lộc và Thiệu – Khánh thuộc phe quân_sự , 10 liên_danh còn lại đều là dân_sự . Lo_ngại một liên_danh dân_sự có_thể sẽ giành chiến_thắng do phe quân_nhân sẽ phải chia phiếu vì có hai ứng_cử_viên tranh_cử độc_lập , giới tướng_lĩnh gây áp_lực thuyết_phục hai người liên_danh với nhau . Nguyễn_Cao_Kỳ cuối_cùng cũng chấp_nhận đứng phó trong liên_danh Thiệu – Kỳ_song ông Thiệu bị buộc phải chấp_nhận ký một thỏa thuận_ngầm , đồng_ý để ông Kỳ nắm giữ mọi quyền_hành nếu hai người đắc_cử . Trong ngày bầu_cử 3 tháng 9 năm 1967 , liên_danh Thiệu – Kỳ giành chiến_thắng với 35 % phiếu – một tỷ_lệ thấp hơn so với con_số 45 – 50 % mà các nhà_quan_sát chính_trị dự_đoán Nguyễn_Văn_Thiệu sẽ đạt được . Tuy được Washington công_nhận , song kết_quả bầu_cử này đã gặp phải sự phản_đối từ một bộ_phận dân_chúng khiến nhiều người xuống_đường phản_đối quốc_hội lập_hiến hợp_thức hóa kết_quả . Trong vòng nhiều ngày , các dân_biểu quốc_hội lập_hiến tranh_luận nảy_lửa về tính công_bằng của cuộc bầu_cử hôm 3 tháng 9 . Một_số dân_biểu như Phan_Khắc_Sửu hay Lý_Quí_Chung bày_tỏ mong_muốn hủy bỏ kết_quả , một_số người thì cáo_buộc những người khác nhận hối_lộ từ Thiệu – Kỳ nhưng không đưa ra được bằng_chứng xác_thực . Quốc_hội sau đó phê_chuẩn kết_quả bầu_cử với tỷ_lệ 58 phiếu thuận , 43 phiếu chống . Trần_Văn_Tuyên , một nhà bình_luận đương_thời của tờ Chính_Luận , cho rằng cuộc bầu_cử ít_nhất đã " hợp_pháp hóa , chỉnh_lý hóa và sắp dân_sự hóa " chính_quyền quân_sự cũ . Tuy_nhiên , lấy ví_dụ từ chính_quyền Ngô_Đình_Diệm – một chế_độ mà theo ông đã mắc sai_lầm cơ_bản là " không biết đoàn_kết lực_lượng quốc_gia " – Trần_Văn_Tuyên lo_ngại rằng nền Đệ_nhị Cộng_hòa là một chế_độ " tiên_thiên_bất_túc và đời_sống của nó bị đe_dọa nghiêm_trọng ngay từ lúc ra_đời " . Về phần Nguyễn_Văn_Thiệu và Nguyễn_Cao_Kỳ , tuy giành chiến_thắng trong cùng một liên_danh , nhưng đây chỉ mới là khởi_đầu của cuộc tranh_giành quyền_lực giữa hai con_người đầy tham_vọng này . Nhiệm_kỳ tổng_thống đầu_tiên ( 1967 – 1971 ) Sau khi kết_quả bầu_cử được Quốc_hội Việt_Nam Cộng_hòa phê_chuẩn , Nguyễn_Văn_Thiệu chính_thức trở_thành tổng_thống đầu_tiên của Đệ_Nhị Cộng_hòa ở tuổi 44 . Ông tuyên_thệ nhậm_chức tổng_thống trong một buổi lễ nhậm_chức công_khai cho công_chúng tham_gia trước trụ_sở hạ_viện ( nay là Nhà_hát Thành_phố Hồ_Chí_Minh ) vào ngày 31 tháng 10 năm 1967 . Trong bài diễn_văn nhậm_chức của mình , Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_thệ sẽ " bảo_vệ tổ_quốc , tôn_trọng hiến_pháp và phục_vụ quyền_lợi quốc_gia dân_tộc . " Cũng trong bài phát_biểu , ông tuyên_bố xây_dựng chính_sách quốc_gia dựa trên ba đường_lối chính là " xây_dựng dân_chủ , phục_hồi nền hòa_bình , cải_thiện xã_hội " . Thông_qua chính_sách này , ông tuyên_bố sẽ chiến_thắng trước ba kẻ_thù chính là " chủ_nghĩa chuyên_chế , chiến_tranh , bất_bình_đẳng và lạc_hậu " , và qua đó đưa đất_nước đến với " dân_chủ , hòa_bình và tiến_bộ . " Mậu_Thân 1968 Tết_Nguyên_đán Mậu_Thân năm 1968 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam bất_ngờ mở chiến_dịch tổng tấn_công đánh vào nhiều đô_thị trọng_yếu tại miền Nam bất_chấp tuyên_bố ngừng_bắn trước đó . Khi chiến_sự bùng_nổ , Nguyễn_Văn_Thiệu và gia_đình đã về Mỹ_Tho ăn tết bên ngoại . Phó Tổng_thống Nguyễn_Cao_Kỳ – người lúc đó vẫn còn ở thủ_đô – đã nắm quyền chỉ_huy và tổ_chức các đơn_vị ở Sài_Gòn phản_kích . Tuy lực_lượng Quân Giải_phóng bị đẩy_lùi và chịu thương_vong rất lớn , nhưng phía Việt_Nam Cộng_hòa cũng phải gánh hậu_quả nặng_nề do đây là lần đầu_tiên chiến_tranh tiếp_cận đáng_kể tới các đô_thị đông dân_cư . Khi Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa được kéo về để bảo_vệ các thành_phố , Quân Giải_phóng đã chớp thời_cơ chiếm quyền kiểm_soát các vùng nông_thôn . Nỗi kinh_hoàng mà sự_kiện Tết Mậu_Thân mang tới cùng với những tổn_thất và dư_chấn mà nó để lại đã khiến dân_chúng dần đánh mất niềm tin ở Tổng_thống Thiệu , cho rằng ông không_thể bảo_vệ họ . Chính_quyền Sài_Gòn ước_tính số thương_vong dân_sự là vào_khoảng 14.300 người chết và 24.000 người bị_thương . Khoảng 630.000 người mất nhà mất cửa , 800.000 người phải di_tản vì chiến_tranh từ trước đó . Vào cuối năm 1968 , 8 % dân_số miền Nam sống trong các trại tị_nạn . Cơ_sở_hạ_tầng quốc_gia bị hư_hại nghiêm_trọng cùng với hơn 70.000 ngôi nhà bị phá hủy . Với 27.915 người thiệt_mạng và 70.968 người bị_thương , Mậu_Thân 1968 trở_thành năm đẫm máu nhất của cuộc_chiến tính đến thời_điểm đó đối_với Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa . Sau cuộc tấn_công , chính_quyền Nguyễn_Văn_Thiệu đã có hành_động quyết_liệt hơn nhằm đối_phó với cộng_sản . Ngày 1 tháng 2 năm 1968 ( Mùng 3 Tết ) , tổng_thống họp Hội_đồng Nội_các , ban_hành lệnh thiết_quân luật trên khắp cả nước . Ngày 19 tháng 6 năm 1968 , trước tình_hình chiến_sự nguy_ngập bùng_nổ trên cả bốn vùng chiến_thuật , Quốc_hội đã phê_chuẩn đề_xuất thay_đổi luật tổng_động_viên của Tổng_thống Thiệu mà họ đã từ_chối trước đó . Theo luật mới , tuổi quân_dịch được hạ từ 20 xuống 18 , cho_phép chính_phủ cưỡng_bách tòng_quân nam_giới trong độ tuổi từ 18 đến 38 vào lực_lượng chính_quy hoặc các lực_lượng địa_phương quân và nghĩa_quân . Ngoài_ra , luật mới quy_định tất_cả nam công_dân tuổi từ 16 đến 50 sẽ phải tham_gia lực_lượng bán quân_sự mang tên Nhân_dân Tự_vệ . Đến cuối năm , trên 200.000 tân_binh đã được bổ_sung vào quân_ngũ , nâng tổng_binh_lực Việt_Nam Cộng_hòa lên hơn 900.000 người . Trong thời_gian này , Nguyễn_Văn_Thiệu thúc_đẩy các chiến_dịch tổng_động_viên và hoạt_động chống tham_nhũng . Ba trong số bốn tư_lệnh quân_đoàn bị thay_thế vì màn thể_hiện tệ_hại trước Quân Giải_phóng . Ông cũng thành_lập Ủy_ban Phục_hồi Quốc_gia để giám_sát việc phân_phối lương_thực , tái định_cư và xây_dựng nhà ở cho người chạy nạn . Phẫn_nộ vì các cuộc tấn_công của phe_cộng_sản , một bộ_phận người_dân miền Nam đã thay_đổi cách nhìn đối_với cuộc_chiến , đặc_biệt là những dân_cư thành_thị vốn rất thờ_ơ với cuộc_chiến . Tranh_giành quyền_lực Dù trở_thành tổng_thống , song vị_trí của Nguyễn_Văn_Thiệu vẫn chưa được đảm_bảo . Đối_thủ chính của ông – Phó Tổng_thống Nguyễn_Cao_Kỳ – vẫn nhận được sự ủng_hộ đáng_kể từ quân_đội . Những chiến_công của Nguyễn_Cao_Kỳ trong Sự_kiện Tết Mậu_Thân – thời_kỳ vốn được xem là giai_đoạn khủng_hoảng sâu_sắc nhất của miền Nam – đã làm lu_mờ hình_ảnh Nguyễn_Văn_Thiệu , khiến quan_hệ giữa hai người càng trở_nên căng_thẳng . Lo_sợ bị đảo_chính , ông Thiệu tìm cách vô_hiệu hóa đối_thủ bằng cách giành sự ủng_hộ từ người Mỹ . Trong giai_đoạn sau Tết Mậu_Thân , nhiều nhân_vật thân_cận của ông Kỳ trong quân_đội và chính_phủ nhanh_chóng bị ông Thiệu tước bỏ quyền_lực , bắt_giữ hoặc lưu_đày . Nhằm tạo uy_thế trên chính_trường , Nguyễn_Văn_Thiệu tiến_hành đàn_áp dư_luận miền Nam Việt_Nam và bổ_nhiệm một_số thành_viên Đảng Nhân_xã – một chính_đảng được thành_lập bởi cựu thành_viên Cần_lao Nhân_vị – vào các vị_trí trọng_yếu trong nội_các . Nhiều người chỉ_trích hành_động của ông Thiệu là đang " bôi thêm vết đen lên chế_độ mệnh_danh là dân_chủ pháp_trị " . Chỉ trong vòng 6 tháng , dân_chúng đã bắt_đầu gọi ông Thiệu là " độc_tài " , một_số người chỉ_trích chính_quyền Đệ_nhị Cộng_hòa là một " chế_độ Diệm không Diệm " . Trong những năm sau đó , Nguyễn_Cao_Kỳ dần bị Nguyễn_Văn_Thiệu cô_lập và cho ra ngoài_lề . Việt_Nam hóa chiến_tranh Ngày 8 tháng 6 năm 1969 , Nguyễn_Văn_Thiệu tham_gia hội_nghị với tân Tổng_thống Hoa_Kỳ Richard_Nixon tại đảo Midway ở Thái_Bình_Dương . Trong cuộc họp , Nixon tuyên_bố rằng 25.000_quân Mỹ sẽ được rút về vào cuối tháng 8 cùng năm , lấy lý_do rằng việc duy_trì một lực_lượng quá lớn ở Việt_Nam sẽ gây bất_lợi cho ông trong bối_cảnh phong_trào phản_chiến ngày_càng phát_triển mạnh_mẽ ở Hoa_Kỳ . Nixon cũng đề_cập đến chương_trình Việt_Nam hóa chiến_tranh và cam_kết sẽ hỗ_trợ Việt_Nam Cộng_hòa xuyên suốt 2 nhiệm_kỳ của mình , trong đó 4 năm đầu sẽ là yểm_trợ quân_sự , 4 năm tiếp_theo sẽ tập_trung hỗ_trợ về mặt kinh_tế . Đại_tướng Creighton_Abrams , Tư_lệnh Bộ_chỉ_huy Viện_trợ_Quân_sự Mỹ tại Việt_Nam , phản_đối quyết_định rút quân của Nixon , cho rằng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa chưa đủ kinh_nghiệm và chưa được đào_tạo bài_bản để có_thể tự mình tiếp_tục cuộc_chiến . Tuy_nhiên , hoạt_động rút quân nhận được sự hưởng_ứng mạnh_mẽ từ dân_chúng Hoa_Kỳ . Trong chuyến thăm Sài_Gòn sau đó vào ngày 30 tháng 7 năm 1969 , Nixon tiếp_tục bảo ông Thiệu hãy yên_tâm , rằng việc rút vài sư_đoàn chỉ là làm " cho có lệ " nhằm xoa_dịu phong_trào phản_chiến . Người Mỹ sẽ đẩy_mạnh hoạt_động vũ_trang cho Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa , để miền Nam cuối_cùng có_thể tự mình chịu trách_nhiệm hoàn_toàn trong cuộc_chiến . Tháng 4 năm 1970 , sau khi đảo_chính lật_đổ Quốc_trưởng Norodom_Sihanouk , Lon_Nol tiến_hành phong_tỏa hải_cảng Sihanoukville , ngăn_chặn đường tiếp_tế từ biển tới Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam . Nhằm bảo_vệ Đường Trường_Sơn – tuyến đường tiếp_vận duy_nhất còn lại của họ – Trung_ương Cục miền Nam mở một loạt các chiến_dịch dọc tuyến biên_giới Việt_Nam – Campuchia và giành quyền kiểm_soát một giải đất nằm dọc Vùng III và Vùng_IV chiến_thuật của Việt_Nam Cộng_hòa . Không_thể đương_đầu Quân Giải_phóng một_mình , Lon_Nol cầu_viện Hoa_Kỳ . Đáp lại yêu_cầu , liên_quân Hoa_Kỳ – Việt_Nam Cộng_hòa tổ_chức một cuộc tiến_công quy_mô lớn vào Campuchia nhằm truy_quét Quân Giải_phóng . Sau 3 tháng giao_chiến , tuy không_thể tiêu_diệt tận gốc các căn_cứ của Trung_ương Cục miền Nam trên đất Campuchia , nhưng cuộc hành_quân đã gây tổn_hại nghiêm_trọng đối_với sự hỗ_trợ hậu_cần của Quân Giải_phóng . Những kết_quả thu về góp_phần làm tăng_sĩ khí Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa , khi mà giờ_đây , họ không còn nằm ở thế bị_động như trước nữa . Tháng 8 tháng 2 năm 1971 , dựa trên nền_tảng của Chiến_dịch Campuchia , Nguyễn_Văn_Thiệu phát_động Chiến_dịch Lam_Sơn 719 đánh vào Hạ_Lào , mục_đích cắt đứt con đường tiếp_tế từ miền Bắc Việt_Nam sang Campuchia cũng như để chứng_minh rằng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa đủ sức thay_thế Quân_đội Hoa_Kỳ đang thực_hiện chương_trình rút quân về nước . Lực_lượng mặt_đất chỉ bao_gồm Lục_quân Việt_Nam Cộng_hòa , Hoa_Kỳ chỉ đảm_nhận yểm_trợ bằng pháo_binh và không_quân . Tuy đã lên kế_hoạch tác_chiến tỉ_mỉ , nhưng thông_qua hoạt_động tình_báo và từ việc dư_luận Mỹ liên_tiếp rò_rĩ thông_tin về cuộc hành_quân sắp tới , Hà_Nội đã sớm có chuẩn_bị và bố_trí các vị_trí phòng_thủ , khiến tính bất_ngờ của chiến_dịch không còn được bảo_đảm . Thêm vào đó , việc đánh_giá sai_lầm về đối_phương khiến Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa bị áp_đảo về mặt quân_số lẫn hỏa_lực . Tuy chiếm được mục_tiêu tối_hậu của chiến_dịch là Tchepone , song Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa không_thể cắt đứt hành_lang vận_chuyển chiến_lược và triệt_phá các căn_cứ hậu_cần của Quân Giải_phóng . Trước sức_ép mạnh_mẽ từ đối_phương , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa chịu tổn_thất nặng_nề và buộc phải rút_lui . Tuy Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_bố chiến_thắng song Lam_Sơn 719 là một thất_bại về mặt quân_sự lẫn tâm_lý của Việt_Nam Cộng_hòa và Hoa_Kỳ . Số thương_vong quá lớn gây tổn_thương nghiêm_trọng về mặt tinh_thần , khiến Quân_lực Việt_Nam đánh mất sự tự_tin mà họ đạt được trước đó . Cải_cách điền_địa Ngay từ khi trở_thành quốc_trưởng vào năm 1965 , Nguyễn_Văn_Thiệu đã dành nhiều sự chú_ý tới vấn_đề nông_thôn , tuyên_bố rằng " đất_đai phải thuộc về người trồng cấy " . Tháng 1 năm 1967 , ông chọn An_Giang làm nơi thí_điểm mô_hình cải_cách điền_địa mới . Sau Sự_kiện Tết Mậu_Thân năm 1968 , vì một vùng nông_thôn rộng_lớn đã lọt dưới quyền kiểm_soát của Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam , giới lãnh_đạo Việt_Nam Cộng_hòa chú_ý đến việc giành lại đất_đai ở nông_thôn . Trong hội_nghị giữa Richard_Nixon và Nguyễn_Văn_Thiệu tại đảo Midway vào tháng 6 năm 1969 , vấn_đề nông_thôn và cải_cách điền_địa cũng được đưa ra mổ_xẻ bên cạnh chương_trình Việt_Nam hóa chiến_tranh . Chương_trình cải_cách điền_địa được ước_tính sẽ tốn 400 triệu đô_la Mỹ trong 10 năm , phía Hoa_Kỳ hứa sẽ viện_trợ Việt_Nam Cộng_hòa 40 triệu đô_la Mỹ để thực_hiện chương_trình này . Ngày 26 tháng 3 năm 1970 , Nguyễn_Văn_Thiệu ký sắc_lệnh ban_hành luật " Người cày có ruộng " , ứng_dụng các yếu_tố cơ_bản của mô_hình thí_nghiệm năm 1967 , và gọi ngày hôm đó là " là ngày vui_sướng nhất trong đời " . Chương_trình Người cày có ruộng được nhiều quan_sát_viên quốc_tế đánh_giá là một trong những chương_trình cải_cách_ruộng_đất thành_công nhất ở các nước_đang phát_triển . Tờ Washington_Evening Star gọi đó là " tin_tức tốt_đẹp nhất đến từ Việt_Nam kể từ khi kết_thúc sự chiếm_đóng của người Nhật " , còn tờ New_York_Times cho rằng " Có_lẽ đây là cuộc cải_cách_ruộng_đất không cộng_sản mang nhiều tham_vọng và tiến_bộ nhất của thế_kỷ 20 " . Rút kinh_nghiệm từ cuộc cải_cách điền_địa trước đó dưới thời Ngô_Đình_Diệm , chương_trình Người cày có ruộng không nhằm vào việc phục_hồi tầng_lớp địa_chủ , mà hướng tới việc xóa bỏ chế_độ tá_canh , thực_hiện việc cấp không ruộng_đất cho nông_dân , qua đó hướng tới tới mục_tiêu là tạo ra một tầng_lớp trung_nông và tư_sản nông_thôn mới . Trong 3 năm thực_hiện , 1970 – 1973 , chương_trình này đã tạo ra một tầng_lớp tiểu_nông đông_đảo , thúc_đẩy kinh_tế hàng hóa trong nông_nghiệp phát_triển . Nông_dân đẩy_mạnh tăng_gia_sản_xuất và năng_suất lúa_gạo tăng lên , đời_sống của nhân_dân vùng quê được cải_thiện . Tái tranh_cử năm 1971 Năm 1971 , Việt_Nam Cộng_hòa tổ_chức bầu_cử tổng_thống một lần nữa . Để nắm chắc phần thắng , Nguyễn_Văn_Thiệu tìm mọi cách giới_hạn số người ra ứng_cử . Do_đó , hai đối_thủ_đáng chú_ý nhất còn lại của ông trong cuộc bầu_cử năm 1971 chỉ còn Phó Tổng_thống Nguyễn_Cao_Kỳ và Đại_tướng Dương_Văn_Minh . Trước thềm bầu_cử , ông Kỳ cáo_buộc ông Thiệu dung_túng tham_nhũng và chỉ_trích những sai_lầm chiến_lược dẫn tới Cuộc hành_quân Hạ_Lào thảm_họa đầu năm 1971 . Về phần Hoa_Kỳ , họ bày_tỏ thái_độ ủng_hộ Nguyễn_Văn_Thiệu , cho rằng ông chính là một " nhà_lãnh_đạo mạnh_mẽ " mà Việt_Nam Cộng_hòa đang cần . Dương_Văn_Minh mong_muốn đàm_phán hòa_bình với Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa và bị cho là quá " yếu_đuối " . Nguyễn_Cao_Kỳ tuy tuyên_bố sẽ tiến_hành Bắc_phạt nếu đắc_cử , song ông bày_tỏ thái_độ lạnh_nhạt với Hoa_Kỳ và muốn họ phải rời khỏi Việt_Nam hoàn_toàn vào cuối năm 1972 , đầu năm 1973 . Cho rằng những đối_thủ của ông Thiệu đi ngược_lại lợi_ích của Hoa_Kỳ , một_số quan_chức Mỹ đã bí_mật hậu_thuẫn kinh_tế cho chiến_dịch tái_tranh_cử của vị tổng_thống đương_nhiệm . Nguyễn_Văn_Thiệu đứng chung liên_danh cùng Trần_Văn_Hương – đối_thủ của ông trong đợt bầu_cử năm 1967 . Lo_ngại bị chia_phiếu với ông Kỳ , ông Thiệu lợi_dụng quyền kiểm_soát Thượng_viện và Hạ_viện để áp_đặt luật bầu_cử mới , yêu_cầu ứng_cử_viên phải được một_số dân_biểu nhất_định ký_tên giới_thiệu , qua đó loại_bỏ người này ra khỏi cuộc đua . Như_vậy , danh_sách ứng_cử_viên tổng_thống chỉ còn mỗi Nguyễn_Văn_Thiệu và Dương_Văn_Minh . Tuy_nhiên , do cho rằng ông Thiệu đã bố_trí guồng_máy gian_lận kết_quả , ông Minh tuyên_bố rút tư_cách ứng_cử_viên . Trước nguy_cơ " tự tranh_cử với chính mình " , ông Thiệu tìm cách đưa ông Kỳ trở_lại cuộc đua , song người này từ_chối và tuyên_bố tẩy_chay đợt bầu_cử . Nhà_Trắng tuy không hài_lòng với cuộc bầu_cử thiếu tính cạnh_tranh tại miền Nam Việt_Nam , nhưng không có hành_động nào để can_thiệp vào chuyện nội_bộ nước này . Là người duy_nhất tham_gia tranh_cử , Nguyễn_Văn_Thiệu dễ_dàng tái đắc_cử với 94 % số phiếu vào ngày 3 tháng 10 . Được xem là một cuộc " bầu_cử độc_diễn " , đợt bầu_cử năm 1971 đã đặt dấu chấm_hết hoàn_toàn cho cuộc thử_nghiệm lập_hiến và nền chính_trị đa_nguyên ở miền Nam Việt_Nam vốn từng được xem là đầy hứa_hẹn vào năm 1967 . Nhiệm_kỳ tổng_thống thứ hai ( 1971 – 1975 ) Quan_hệ giữa Sài_Gòn và Washington trở_nên căng_thẳng vì cuộc bầu_cử độc_diễn năm 1971 và thái_độ chống_đối của Nguyễn_Văn_Thiệu đối_với cuộc đàm_phán hòa_bình với Hà_Nội . Tuy_nhiên , Nhà_Trắng vẫn giữ vững lập_trường ủng_hộ Tổng_thống Thiệu vì cho rằng ông là người duy_nhất có_thể điều_hành đất_nước . Sau khi tái đắc_cử , Nguyễn_Văn_Thiệu dự_định phát_động chiến_dịch chống tham_nhũng và chiến_tranh chống ma túy theo mô_hình của Hoa_Kỳ vào năm 1972 , nhưng chưa kịp thực_hiện thì Quân Giải_phóng phát_động Chiến_dịch_Xuân – Hè 1972 . Vào thời_điểm Chiến_dịch_Xuân – Hè bùng_nổ , Quân_đội Hoa_Kỳ đã rút về gần hết nên Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa đơn_thương độc_mã đương_đầu với Quân Giải_phóng trong các cuộc giao_tranh trên bộ . Sau khi để mất Quảng_Trị trong Chiến_dịch Trị_Thiên , Nguyễn_Văn_Thiệu thay_thế Chuẩn_tướng Vũ_Văn_Giai và Trung_tướng Hoàng_Xuân_Lãm bằng Trung_tướng Ngô_Quang_Trưởng làm tư_lệnh Quân_đoàn I , góp_phần làm đảo_ngược thế cờ cho Việt_Nam Cộng_hòa . Dưới sự yểm_trợ mạnh_mẽ bằng phi_pháo và oanh_kích từ Không_quân và Hải_quân Hoa_Kỳ , tướng Trưởng chỉ_huy Quân_đoàn I thành_công tái chiếm_Thành cổ Quảng_Trị vào ngày 16 tháng 9 năm 1972 sau gần 3 tháng kịch_chiến . Tuy Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa có_thể giành lại Quảng_Trị và thành_công cố_thủ các thành_thị khác song các khu_vực nông_thôn của Vùng I chiến_thuật vẫn nằm dưới sự kiểm_soát của Quân Giải_phóng . Màn thể_hiện của Tổng_thống Thiệu nói_riêng và Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa nói_chung dù nhận được sự tán_dương từ một_số sĩ_quan cấp cao của Quân_đội Hoa_Kỳ song không đủ để thuyết_phục Nhà_Trắng rằng ông có_thể bảo_vệ miền Nam Việt_Nam một_cách hiệu_quả trước những mối đe dọa từ bên ngoài . Sau khi chiến_sự tạm lắng , Washington và Hà_Nội đẩy_mạnh tiến_trình đàm_phán hòa_bình . Đàn_áp chính_trị Giữa năm 1972 , trong bối_cảnh chiến_sự leo_thang , Nguyễn_Văn_Thiệu ban bố_thiết quân_luật trên phạm_vi toàn_quốc và tiến_hành bóp_nghẹt các đối_thủ chính_trị bằng cách tập_trung quyền_lực vào bản_thân . Ông Thiệu đề_xuất Quốc_hội ban cho mình quyền cai_trị bằng nghị_định khẩn_cấp mà theo ông là cần_thiết để đối_phó với Quân Giải_phóng , nhưng đề_nghị này đã bị Thượng_viện từ_chối . Luật sửa_đổi mà Quốc_hội thông_qua sau đó đã hạn_chế quyền_hạn khẩn_cấp của Tổng_thống Thiệu , chỉ ban cho ông quyền kiểm_soát sáu tháng đối_với các vấn_đề quốc_phòng , an_ninh , kinh_tế và tài_chính . Tháng 8 cùng năm , ông đẩy_mạnh hoạt_động kiểm_duyệt báo_chí , cho đóng_cửa 41 tờ báo . Tuy_nhiên , dưới làn_sóng phản_đối kịch_liệt từ công_chúng , Nguyễn_Văn_Thiệu buộc phải nới lỏng kiểm_duyệt , nhưng vẫn tiếp_tục kiểm_soát chặt_chẽ nền chính_trị Sài_Gòn . Mùa thu năm 1972 , Nguyễn_Văn_Thiệu ra sắc_lệnh cho_phép bắt_giữ không qua xét_xử bất_kỳ người nào bị nghi_ngờ mắc các tội như tham_gia tổ_chức cộng_sản , giết người , đầu_hàng , nổi_loạn hoặc hiếp_dâm . Vào thời_điểm Hiệp_định Paris được ký_kết vào đầu năm 1973 , ông Thiệu công_khai là đang giam cầm 32.000 tù_nhân chính_trị , nhưng CIA_ước_tính con_số thực_tế phải lên tới 40.000 . Để biện_minh cho những hành_động của mình , Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_bố trước dư_luận quốc_tế rằng " dân_chủ chỉ là một phát_minh của Tây_phương " và không nên áp_dụng lên một xã_hội phương_Đông . Ông Thiệu cũng ban_hành một nghị_định mới , mạnh_tay xử_lý vấn_nạn tham_nhũng và buôn_lậu ma túy . Bất_kỳ ai bị bắt_giữ vì buôn ma_túy , cướp đường_phố , cướp có vũ_trang , hiếp_dâm hoặc môi_giới mại_dâm đều phải đối_mặt với án tử_hình . Bất_chấp sự phản_đối mạnh_mẽ từ công_chúng Việt_Nam và Hoa_Kỳ , Nhà_Trắng vẫn ủng_hộ quyết_định của ông Thiệu và cho rằng một biện_pháp mạnh_mẽ hoặc cực_đoan là cần_thiết để có_thể giữ vững sự ổn_định cũng như bảo_vệ Việt_Nam Cộng_hòa trước những cuộc tấn_công của Quân Giải_phóng . Thân cô thế cô Ngày 27 tháng 1 năm 1973 , Hiệp_định Paris được ký_kết , chấm_dứt mọi hoạt_động quân_sự của Hoa_Kỳ tại Việt_Nam . Nguyễn_Văn_Thiệu không ủng_hộ cuộc đàm_phán hòa_bình này và chỉ chấp_nhận ký_kết hiệp_định một_cách miễn_cưỡng dưới sức_ép từ phía Washington . Ông chỉ_trích Ngoại_trưởng Hoa_Kỳ Henry_Kissinger " ham Giải_Nobel " và để cho Hà_Nội " chơi xỏ " . Những đơn_vị Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam được phép ở lại trong lãnh_thổ Việt_Nam Cộng_hòa nhanh_chóng chứng_minh là một mối đe dọa lớn về mặt an_ninh của Việt_Nam Cộng_hòa . Không lâu sau khi Hiệp_định Paris được ký_kết , Quân Giải_phóng bắt_đầu vi_phạm lệnh ngừng_bắn và cố_gắng chiếm thêm lãnh_thổ , dẫn đến những trận đánh lớn giữa quân_đội hai bên . Cuối năm 1973 , tại Hội_nghị Trung_ương_Đảng lần_thứ 21 , Bộ_Chính_trị Ban_Chấp_hành_Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam ban_hành Nghị_quyết 21 , kêu_gọi " đấu_tranh quân_sự " tại miền Nam Việt_Nam để " giành dân , giành quyền làm_chủ " và thăm_dò phản_ứng của Sài_Gòn và Washington . Năm 1974 , Quân Giải_phóng tiến_hành các cuộc tấn_công vào hai tỉnh Quảng_Đức và Biên_Hòa , gây thiệt_hại lớn cho Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa . Tuy_nhiên , Hoa_Kỳ đã không có động_thái đáp trả nào trước những hành_động vi_phạm Hiệp_định Paris của Quân Giải_phóng . Nguyễn_Văn_Thiệu vẫn giữ vững lập_trường đối_nghịch với Hiệp_định Paris thông_qua chính_sách " Bốn không " : không thương_lượng với cộng_sản ; không có hoạt_động của cộng_sản hoặc phe đối_lập ở phía nam Khu phi_quân_sự vĩ_tuyến 17 ( DMZ ) ; không chính_phủ liên_hiệp ; và không nhường một tấc đất nào , một thôn ấp nào cho cộng_sản . Ông Thiệu vẫn tiếp_tục đặt niềm tin vào người Mỹ , cho rằng họ sẽ giữ lời và sẽ can_thiệp bằng không_quân ở Việt_Nam trong trường_hợp phe_cộng_sản vi_phạm nghiêm_trọng hiệp_định Paris . Tuy_nhiên , vào ngày 1 tháng 7 năm 1973 , Quốc_hội Hoa_Kỳ đã thông_qua đạo_luật ngăn_cấm mọi hoạt_động chiến_sự – cả trên không lẫn mặt_đất – của quân_đội nước này tại cả ba nước Đông_Dương . Ngày 25 tháng 10 năm 1973 , Richard_Nixon phủ_quyết Dự_luật Quyền_hạn Chiến_tranh , cho rằng đạo_luật này áp_đặt " các hạn_chế vi_hiến và nguy_hiểm " đối_với thẩm_quyền của tổng_thống . Tuy_nhiên , vào ngày 7 tháng 11 năm 1973 , Quốc_hội Hoa_Kỳ đã thông_qua dự_luật trên , bất_chấp sự phủ_quyết của Nixon . Trong hai năm 1973 – 74 , viện_trợ của Hoa_Kỳ giảm hơn 50 % xuống còn 965 triệu đô_la Mỹ . Bất_chấp những khó_khăn chính_trị mà Nixon đang phải đối_mặt và mối quan_hệ căng_thẳng giữa ông ta và Quốc_hội Hoa_Kỳ về vấn_đề Việt_Nam , Nguyễn_Văn_Thiệu và hầu_hết các nhà_lãnh_đạo Sài_Gòn lúc bấy_giờ vẫn lạc_quan về hoạt_động viện_trợ của Hoa_Kỳ . Theo Trung_tướng Đồng_Văn_Khuyên thì " giới lãnh_đạo Sài_Gòn vẫn tiếp_tục tin rằng Hoa_Kỳ sẽ can_thiệp bằng không_quân ngay cả khi Quốc_hội Hoa_Kỳ đã ngăn_cấm tuyệt_đối [ điều này ] … Họ đã tự lừa_dối bản_thân mình . " Năm 1974 , trong khoảng thời_gian Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam nghỉ_ngơi để phục_hồi sức_mạnh chiến_đấu , Nguyễn_Văn_Thiệu quyết_định chớp thời_cơ tiến_hành phản_kích . Ông đã kéo giãn lực_lượng bằng cách tung ra các đòn tấn_công giành lại phần_lớn lãnh_thổ mà Quân Giải_phóng chiếm được trong các chiến_dịch năm 1973 và giành lại 15 % tổng diện_tích đất do phe_cộng_sản kiểm_soát vào thời_điểm Hiệp_định Paris đi vào hiệu_lực . Tháng 4 năm 1974 , Nguyễn_Văn_Thiệu phát_động tấn_công vào khu_vực căn_cứ_địa của Quân Giải_phóng tại tỉnh Svay_Rieng , Campuchia , giáp_ranh với Tây_Ninh . Chiến_dịch Svay_Rieng là cuộc hành_quân tấn_công lớn cuối_cùng của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa . Tuy giành thắng_lợi song chiến_dịch này gây tổn_thất lớn về mặt nhân_lực và vật_lực đối_với Việt_Nam Cộng_hòa . Đến cuối năm 1974 , trong khi Quân_đội miền Nam rơi vào tình_cảnh thiếu_thốn trang_thiết_bị do Hoa_Kỳ cắt_giảm quân_viện , thì quân_đội miền Bắc ngày_càng tăng_cường sức_mạnh vũ_trang của mình . Những ngày cuối_cùng Thất_thế Cuối năm 1974 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam có 370.000_quân bố_trí trên toàn lãnh_thổ miền Nam . Họ đồng_thời nhận được nguồn cung_khí tài_quân_sự dồi_dào từ miền Bắc . Ngày 12 tháng 12 , Quân Giải_phóng phát_động tấn_công tỉnh Phước_Long , mục_đích thăm_dò phản_ứng của quốc_tế , nhất_là của Hoa_Kỳ , nhằm chuẩn_bị cho việc triển_khai những kế_hoạch tiếp_theo . Họ nhanh_chóng chiếm ưu_thế , vây_xiết lực_lượng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa tại Phước_Long . Ngày 2 tháng 1 năm 1975 , Tổng_thống Thiệu chủ tọa một cuộc họp khẩn_cấp với Trung_tướng Dư_Quốc_Đống , người phụ_trách tình_hình Phước_Long , cùng một_số sĩ_quan cấp cao khác . Tướng Đống trình_bày kế_hoạch giải_vây Phước_Long nhưng bị từ_chối do Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa khi đó thiếu khả_năng không vận và không còn đủ quân_trừ bị để tăng viện . Trên thực_tế thì vào lúc đó , các thành_viên bộ_chỉ_huy đều có chung suy_nghĩ là quân phòng_thủ không_thể cầm_cự đủ lâu để đợi quân tiếp_viện . Trước tình_thế bất_lợi , ông Thiệu quyết_định nhượng toàn_bộ tỉnh này cho cộng_sản , vì nó được xem là kém quan_trọng hơn Tây_Ninh , Pleiku , hoặc Huế cả về mặt kinh_tế , chính_trị lẫn nhân_khẩu . Ngày 6 tháng 1 năm 1975 , Phước_Long thất_thủ , trở_thành tỉnh_lỵ đầu_tiên ở miền Nam vĩnh_viễn rơi vào tay Quân Giải_phóng . Nhận thấy sự suy_yếu của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa khi không đủ khả_năng phản_kích chiếm lại những vùng đã mất , hay quan_trọng hơn cả là Hoa_Kỳ sẽ không can_thiệp quân_sự ở miền Nam , giới lãnh_đạo Hà_Nội quyết_định phát_động Chiến_dịch Tây_Nguyên nhắm vào khu_vực Cao_nguyên Trung_phần . Quân Giải_phóng chọn Thị_xã Buôn_Ma_Thuột làm mục_tiêu then_chốt mở_màn Chiến_dịch Tây_Nguyên vì đây là trung_tâm chính_trị , kinh_tế , văn_hóa của Việt_Nam Cộng_hòa tại Cao_nguyên Trung_phần . Tư_lệnh Quân Giải_phóng là Đại_tướng Văn_Tiến_Dũng bố_trí nghi_binh ở khu_vực bắc Cao_nguyên khiến Thiếu_tướng Phạm_Văn_Phú , chỉ_huy Quân_đoàn II Việt_Nam Cộng_hòa , phải chuyển một phần binh_lực tới Pleiku và Kon_Tum để đối_phó , dẫn tới cánh Buôn_Ma_Thuột bị sơ_hở . Quân Giải_phóng lúc này bí_mật di_chuyển lực_lượng lớn về phía Nam , qua đó áp_đảo quân phòng_thủ Buôn_Ma_Thuột với tỷ_lệ 8 trên 1 . Ngày 10 tháng 3 năm 1975 , trận Buôn_Ma_Thuột bắt_đầu và kết_thúc chỉ sau vỏn_vẹn 8 ngày . Ngày 18 tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng giành hoàn_toàn quyền kiểm_soát tỉnh Đắk_Lắk . Các lực_lượng Việt_Nam Cộng_hòa nhanh_chóng di_chuyển về phía đông nhằm ngăn_chặn Quân Giải_phóng đánh xuống các tỉnh vùng duyên_hải Nam_Trung_Bộ . Trước bước_tiến mạnh_mẽ của quân_cộng_sản , Tổng_thống Thiệu đã cử một phái_đoàn đến Washington D.C. vào đầu tháng 3 năm 1975 , đề_nghị Hoa_Kỳ tăng viện_trợ quân_sự khẩn_cấp . Đại_sứ Hoa_Kỳ Graham_Martin cũng bay tới Washington để trình_bày vụ_việc với Tổng_thống Gerald_Ford . Trước tình_hình ngày_càng trở_nên vô_vọng đối_với Việt_Nam Cộng_hòa , Quốc_hội Hoa_Kỳ thể_hiện thái_độ miễn_cưỡng và chỉ thông_qua một ngân_khoản viện_trợ trị_giá 700 triệu đô_la Mỹ so với con_số 1,45 tỷ được đề_xuất ban_đầu . Tuy_vậy , chính_quyền Ford tiếp_tục khuyến_khích ông Thiệu hãy giữ vững lòng tin với người Mỹ . Trong khoảng thời_gian này , trước áp_lực ngày_một gia_tăng , Nguyễn_Văn_Thiệu càng lúc càng trở_nên đa_nghi và hoang_tưởng hơn trước . Theo Tiến_sĩ Nguyễn_Tiến_Hưng , một trong những phụ_tá thân_cận nhất của tổng_thống , thì ông Thiệu " luôn đề_phòng một cuộc đảo_chính lật_đổ mình . " Ông tuyên_bố rằng " trong tình_hình chính_trị Việt_Nam , phải cẩn_thận ngay cả với dấu chấm , dấu_phẩy . " Chính_sự tự cô_lập bản_thân này khiến Nguyễn_Văn_Thiệu thường từ_chối " sự cộng_tác của nhiều người giỏi , công_việc tham_mưu xứng_đáng , tham_khảo ý_kiến và hợp_tác . " Ông hiếm khi trao_đổi cùng các tướng và thành_viên ban tham_mưu , sẵn_sàng ra_tay triệt_hạ những người tài nếu thấy họ có_thể lấn_át mình . Các sĩ_quan trung_thành đều chấp_hành nghiêm_ngặt mệnh_lệnh từ ông Thiệu , đồng_ý để ông " đưa ra mọi quyết_định về cách_thức tiến_hành cuộc_chiến " . Triệt_thoái Cao_nguyên Trung_phần Ngày 11 tháng 3 năm 1975 , sau khi kết_luận rằng không còn hy_vọng nhận được gói quân_viện trị_giá 300 triệu đô_la Mỹ từ Hoa_Kỳ , Nguyễn_Văn_Thiệu đã cho mời ba cố_vấn quân_sự thân_cận nhất của mình là Thủ_tướng Trần_Thiện_Khiêm , Đại_tướng Cao_Văn_Viên và Trung_tướng Đặng_Văn_Quang đến Dinh Độc_Lập để họp . Sau khi phân_tích tình_hình , ông Thiệu lấy ra một tấm bản_đồ quốc_gia khổ nhỏ và bàn_luận về việc tái_phối_trí lực_lượng và " co_cụm " lãnh_thổ để " bảo_vệ những vùng đông dân , trù_phú , vì những vùng_đất đó mới thật_sự quan_trọng . " Trên bản_đồ , Nguyễn_Văn_Thiệu khoanh vùng những khu_vực mà ông cho là quan_trọng nhất , trong đó bao_gồm toàn_bộ Vùng III và Vùng_IV chiến_thuật với cả thềm_lục_địa , nơi có những giếng dầu mới được phát_hiện . Ông cũng chỉ ra những khu_vực hiện đang nằm dưới sự kiểm_soát của Quân Giải_phóng cần phải được chiếm lại bằng mọi giá , vì đây là nơi tập_trung của các nguồn tài_nguyên như gạo , cao_su và khu công_nghiệp . Theo ông , những khu_vực này đủ để Việt_Nam Cộng_hòa tồn_tại và phát_triển thành một quốc_gia riêng . Đối_với Vùng I và Vùng II chiến_thuật , ông Thiệu vẽ một_số vạch cắt ngang các vùng duyên_hải , cho rằng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa nên giữ những gì có_thể giữ , tùy theo khả_năng , nhưng có_thể rút_lui về phía Nam nếu cần_thiết . Đây là chiến_lược mà ông Thiệu gọi_là " đầu_bé , đít to " – thả_lỏng phần trên , giữ chặt phần dưới . Ngày 14 tháng 3 năm 1975 , Nguyễn_Văn_Thiệu cùng 3 người trên bay tới Cam_Ranh để gặp Thiếu_tướng Phạm_Văn_Phú , Tư_lệnh Quân_đoàn II._Ông Thiệu quyết_định rằng mục_tiêu ưu_tiêu của Quân_đoàn II là tái_chiếm Buôn_Mê_Thuột , cho rằng nơi này quan_trọng hơn Pleiku và Kon_Tum cả về mặt kinh_tế lẫn nhân_khẩu . Sách_lược của ông là tập_trung tiêu_diệt các sư_đoàn chủ_lực của Quân_đội nhân_dân Việt_Nam , trong đó có Sư_đoàn 320 thiện_chiến chiếm_giữ Buôn_Ma_Thuột , thay_vì đối_đầu với các toán du_kích của Quân Giải_phóng . Nhằm tạo yếu_tố bất_ngờ , tướng Phú quyết_định rút_lui về phía biển theo Tỉnh_lộ 7B , một con đường nhỏ , hư_hỏng nặng , trước khi triển_khai lực_lượng và tiến_hành chiến_dịch tái_chiếm Buôn_Mê_Thuột . Các tướng_lĩnh được lệnh giữ bí_mật , không được để cho phía Hoa_Kỳ biết . Cuộc rút_lui quy_mô lớn với hàng trăm nghìn quân_nhân và thường_dân được dự_đoán sẽ rất nguy_hiểm . Tuy_nhiên , nó đã được tổ_chức một_cách vội_vã mà không có kế_hoạch cụ_thể , dẫn tới sự thiếu phối_hợp giữa các bên . Nhiều sĩ_quan cao_cấp không hề hay_biết về lệnh triệt_thoái , một_số đơn_vị bị bỏ lại sau hoặc rút_lui một_cách rời_rạc . Sự_việc càng trở_nên nghiêm_trọng khi đoàn xe vận_tải bị trễ ba ngày do cầu bị hỏng . Quân Giải_phóng được lệnh truy_kích , đến ngày 18 tháng 3 năm 1975 thì đuổi kịp đoàn xe , gây ra tổn_thất nghiêm_trọng . Ngày 18 tháng 3 năm 1975 , lực_lượng Biệt_động quân Việt_Nam Cộng_hòa cùng thiết_xa đánh_chặn vô_tình bị không_quân oanh_tạc nhầm , phải hứng_chịu thương_vong lớn . Lợi_dụng lợi_thế về mặt số_lượng , Quân Giải_phóng tiến_hành truy_kích , đánh_phá đoàn di_tản . Sau 9 ngày , chỉ có 20.000 trong số tổng_cộng 60.000_quân và 25 % trong số 180.000 thường_dân tham_gia di_tản đến được Tuy_Hòa vào ngày 27 tháng 3 . Lệnh di_tản của ông Thiệu đến quá trễ đã biến_cuộc triển_khai này trở_thành một cuộc tháo_chạy hỗn_loạn , tạo nên một " con đường_máu " cùng với cái chết của hơn 150.000 người . Sau chiến_thắng với tầm mức không ngờ , Quân Giải_Phóng đã hoàn_toàn làm_chủ toàn_bộ Cao_nguyên Trung_phần trong khi chiến_dịch phản_công nhằm chiếm lại Buôn_Ma_Thuột của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa không bao_giờ được hiện_thực_hóa vì Quân_đoàn II chỉ còn 25 % binh_lực ban_đầu . Sụp_đổ dây_chuyền Thảm_họa ở Cao_nguyên Trung_phần được tiếp_nối bởi một thảm_họa tương_tự tại các tỉnh thuộc Vùng I chiến_thuật . Quân_đoàn I khi đó nằm dưới sự chỉ_huy của Trung_tướng Ngô_Quang_Trưởng , người được đánh_giá là vị tướng tài_ba nhất của miền Nam . Tính đến trung_tuần tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng tuy có tới 5 sư_đoàn và 27 trung_đoàn bổ_sung nhưng chỉ mới cố_gắng đánh chặn các tuyến xa_lộ mà chưa_thể tấn_công vào các vị_trí mà Quân_đoàn I vẫn giữ vững . Trong buổi họp ngày 13 tháng 3 năm 1975 , Nguyễn_Văn_Thiệu sau khi phân_tích tình_hình đã truyền_đạt kế_hoạch " co_cụm " lãnh_thổ của mình với tướng Trưởng và ra_lệnh bỏ Huế để rút về Đà_Nẵng . Tướng_Trưởng tuy không phàn_nàn , song cảm_thấy bối_rối trước kế_hoạch của tổng_thống . Ngày 19 tháng 3 năm 1975 , Ngô_Quang_Trưởng bay vào Sài_Gòn gặp Tổng_thống Thiệu bày_tỏ ý_định rút về cố_thủ ba cứ địa_Huế , Đà_Nẵng và Chu_Lai . Sau khi nghe tướng_Trưởng giải_thích rằng không còn đường nào để rút khỏi Huế do Quốc_lộ 1 đã bị Quân Giải_phóng đánh_chặn , ông Thiệu miễn_cưỡng nghe theo . Ngày 20 tháng 3 năm 1975 , Tổng_thống Thiệu lên sóng phát_thanh , hiệu triệu rằng Huế cần phải được phòng_thủ " bằng mọi giá " . Tối hôm đó , Ngô_Quang_Trưởng lệnh binh_lính rút khỏi Quảng_Trị để lui về phòng tuyến tại sông Mỹ_Chánh ở phía Bắc Huế . Vì nhuệ_khí và kỷ_luật của ba quân vẫn còn tương_đối cao , tướng Trưởng tự_tin có_thể giữ được Huế . Tuy_nhiên , ông nhanh_chóng bị sốc khi nhận được công_điện hỏa_tốc truyền_đạt chỉ_thị mới của tổng_thống rằng " nếu tình_hình bắt_buộc , chỉ cần lui về giữ Đà_Nẵng mà thôi . " Ông Thiệu đưa ra quyết_định này vì cho rằng Quân_đoàn I không đủ còn đủ quân để có_thể phòng_thủ một lúc ba nơi . Mệnh_lệnh " tiền_hậu bất_nhất " này gây hoang_mang trong quân_đội , nhất_là đối_với những binh_lính bị buộc phải bỏ_rơi quê_hương và thân_nhân để rút_lui . Quân_đoàn I trên đường rút_lui về Đà_Nẵng liên_lục chịu sức_ép từ Quân Giải_phóng . Bên_cạnh đó , việc hàng trăm nghìn dân_thường tham_gia di_tản khiến tình_hình nhanh_chóng vượt ngoài tầm kiểm_soát . Bất_mãn trước những quyết_định của Tổng_thống Thiệu , Tư_lệnh Sư_đoàn 1 Bộ_binh là Chuẩn_tướng Nguyễn_Văn_Điềm tức_giận phát_biểu trước binh_sĩ rằng : " Chúng_ta đã bị phản_bội rồi . Bây_giờ thì mạnh ai người nấy lo cho chính mình . " Trước sự tấn_công dồn_dập của Quân Giải_phóng , sư_đoàn 1 nhanh_chóng tan_rã , nhiều binh_sĩ đào_ngũ hoặc tiến_hành cướp_bóc . Do_vậy , chỉ 1/3 quân_số ban_đầu đến được Đà_Nẵng . Ngày 27 tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng liên_tiếp nã pháo vào các căn_cứ_quân_sự tại Đà_Nẵng làm cho tinh_thần của cả quân và dân trong thành_phố thêm phần hoảng_loạn . Thêm vào đó , việc dòng người tị_nạn từ các nơi đổ về quá đông , lên tới 1,5 triệu người , khiến Đà_Nẵng trở_nên hỗn_loạn và không_thể kiểm_soát . Nhận thấy việc cố_thủ Đà_Nẵng là bất_khả_thi , Ngô_Quang_Trưởng gọi điện về Sài_Gòn yêu_cầu cho_phép di_tản bằng đường_biển . Tuy_nhiên , Nguyễn_Văn_Thiệu do_dự không đưa ra mệnh_lệnh dứt_khoát . Ông vẫn nuôi hy_vọng Hoa_Kỳ can_thiệp quân_sự vào Việt_Nam một lần nữa và muốn giữ Đà_Nẵng bằng mọi giá để sử_dụng làm đầu cầu cho người Mỹ đổ_bộ . Tuy_nhiên , sau khi liên_lạc với Sài_Gòn bị gián_đoạn bởi hỏa_lực của Quân Giải_phóng , Ngô_Quang_Trưởng đành phải tùy_cơ ứng_biến , ra_lệnh rút_lui khỏi Đà_Nẵng bằng đường_biển . Không có sự hỗ_trợ từ Sài_Gòn , cuộc di_tản diễn ra trong tình_cảnh hỗn_loạn . Hàng chục nghìn người bỏ_mạng trước các đợt pháo_kích của Quân Giải_phóng . Nhiều người chết_đuối khi chen_lấn giẫm_đạp tranh nhau xuống tàu . Số_lượng tàu được gửi đi là quá ít đối_với hàng triệu người phải sơ_tán . Chỉ có khoảng 16.000 binh_sĩ và 50.000 người trong số gần hai triệu dân_thường ở Đà_Nẵng được sơ_tán thành_công . Ngày 29 tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng tiến vào chiếm_đóng đô_thị lớn hàng thứ hai tại miền Nam Việt_Nam , bắt_giữ hơn 70.000 binh_sĩ , thu được 100 tiêm_kích_cơ và hàng_loạt khí_tài quân_sự khác . Đà_Nẵng thất_thủ kéo_theo sự sụp_đổ dây_chuyền của các đô_thị ven biển Nam_Trung_Bộ như " một dãy bình_sứ trượt khỏi kệ " . Chỉ sau vỏn_vẹn 2 tuần , hơn một_nửa lãnh_thổ miền Nam đã hoàn_toàn nằm trong quyền kiểm_soát của Quân Giải_phóng . Từ_chức Sau những thắng_lợi vượt xa mức tưởng_tượng , Bộ_Chính_trị Ban_Chấp_hành_Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam quyết_tâm giành chiến_thắng trước khi miền Nam bước vào mùa mưa năm 1975 thay_vì đợi đến năm 1976 để thực_hiện bước 2 của Kế_hoạch chiến_lược hai năm 1975 – 1976 như đã đề ra_vào cuối năm 1974 . Ngày 7 tháng 4 năm 1975 , Lê_Đức_Thọ đến sở_chỉ_huy của Đại_tướng Văn_Tiến_Dũng tại Lộc_Ninh thay_mặt Bộ_Chính_trị trực_tiếp chỉ_đạo Chiến_dịch Hồ_Chí_Minh . Trong cuộc họp Bộ_Chỉ_huy chiến_dịch , Văn_Tiến_Dũng phác_thảo kế_hoạch tiến đến Sài_Gòn bằng ba hướng . Mục_tiêu đầu_tiên của chiến_dịch là Xuân_Lộc , tỉnh_lỵ của tỉnh Long_Khánh , nơi án_ngữ các trục giao_thông quan_trọng hướng thẳng về Sài_Gòn . Được mệnh_danh là " cánh cửa thép " , Xuân_Lộc là mắt_xích trọng_yếu trong hệ_thống phòng_thủ của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa . Ngày 9 tháng 4 năm 1975 , Quân Giải_phóng phát_động tấn_công Xuân_Lộc . Thiếu_tướng Lê_Minh_Đảo chỉ_huy 25.000_quân – khoảng 1/3 lực_lượng còn lại của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa – bảo_vệ phòng tuyến Xuân_Lộc . Sư_đoàn 18 dưới trướng Lê_Minh_Đảo chống_trả quyết_liệt , giữ vững tuyến phòng_thủ trong nhiều ngày . Tuy_nhiên , do thiếu không_quân yểm_trợ cũng như việc Quân Giải_phóng thay_đổi chiến_thuật đánh vòng sang phía khác , nên sau khi các phòng tuyến ở Tây_Ninh và Phan_Rang lần_lượt thất_thủ , phòng tuyến Xuân_Lộc trở_nên mất tác_dụng . " Cánh cửa thép " Xuân_Lộc bị phá vỡ sau 11 ngày kịch_chiến , Sài_Gòn bị Quân Giải_phóng bao_vây và cô_lập hoàn_toàn . Trận tử_chiến tại Xuân_Lộc là minh_chứng cuối_cùng cho việc , rằng nếu được dẫn_dắt đúng cách bởi một đội_ngũ chỉ_huy có năng_lực , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa hoàn_toàn đủ khả_năng đối_chọi trực_diện với Quân Giải_phóng . Ngày 10 tháng 4 năm 1975 , Tổng_thống Hoa_Kỳ Gerald_Ford vận_động Quốc_hội thông_qua một gói viện_trợ quân_sự bổ_sung trị_giá 722 triệu đô_la Mỹ cho Việt_Nam Cộng_hòa , cùng với 250 triệu đô_la Mỹ viện_trợ kinh_tế và ấn_định hạn_chót để quốc_hội đưa ra quyết_định là ngày 19 tháng 4 năm 1975 . Cũng trong khoảng thời_gian này , để đề_phòng trường_hợp Quốc_hội Hoa_Kỳ từ_chối viện_trợ cho Việt_Nam Cộng_hòa , Nguyễn_Văn_Thiệu đã cử Tổng_trưởng Ngoại_giao Vương_Văn_Bắc sang Ả_Rập Xê_Út để yêu_cầu vay tiền . Tuy được Quốc_vương Khalid_bật đèn_xanh , song thương_vụ cho vay được dự_kiến sẽ phải mất ít_nhất ba đến bốn tháng để hoàn_thành . Trong cơn tuyệt_vọng , Tổng_thống Thiệu đã gửi thư cho Tổng_thống Ford đề_nghị vay thế_chấp 3 tỷ_đô la_Mỹ . Tuy_nhiên , cả đề_nghị vay nợ lẫn viện_trợ đều bị Quốc_hội Hoa_Kỳ bác_bỏ . Dưới áp_lực từ các tướng , Nguyễn_Văn_Thiệu từ_chức vào ngày 21 tháng 4 năm 1975 . Ông đã có một bài phát_biểu kéo_dài ba tiếng trên sóng truyền_hình , được nhiều người đánh_giá là bài diễn_văn " hay nhất " , nhưng đồng_thời cũng " đả_kích nhất " của ông trong suốt 8 năm làm tổng_thống . Trong bài diễn_văn tuy " rời_rạc , nhưng nồng_nhiệt và chân_thành " này , ông lần đầu_tiên thừa_nhận lệnh di_tản khỏi Cao_nguyên Trung_phần và miền Bắc là nguyên_nhân dẫn đến thảm_bại . Tuy_nhiên , sau đó ông tuyên_bố quyết_định trên – nếu xét về tình_hình lúc bấy_giờ – là bất_đắc_dĩ , đồng_thời đùn_đẩy trách_nhiệm cho các tướng . Ông mô_tả Hoa_Kỳ là " một đồng_minh vô nhân_đạo với những hành_động vô_nhân_đạo " và lên_tiếng chỉ_trích hành_động cắt_giảm viện_trợ của họ : " … Tôi từng nói với người Mỹ : Mấy ông bảo chúng_tôi làm những việc mà chính mấy ông không làm được với nửa triệu lính , binh_hùng tướng mạnh , xài gần 300 tỷ Mỹ kim trong 6 năm trời . Nếu [ các ông ] không muốn nói là bị Cộng_sản đánh_bại ở Việt_Nam thì cũng phải nói một_cách khiêm_nhường là mấy ông không có thắng . Mấy ông chỉ tìm một cái lối_thoát danh_dự . Thì bây_giờ với cái quân_đội này , súng thiếu , đạn thiếu , thuốc thiếu , xăng thiếu , máy_bay thiếu , không có B-52 lại bảo tôi làm cái chuyện đội đá vá_trời thì có khác gì mấy ông cho tôi 3 Mỹ_kim mà bảo tôi đi máy_bay hạng nhất , ở phòng ngủ có_giá 1 ngày 30 Mỹ_kim , ăn 1 ngày 4 – 5 miếng thịt bò , uống 1 ngày 7-8 ly rượu . Không làm được , phi_lý ?_[ … ]_Và mấy ông còn 1 năm nữa , mấy ông ăn cái lễ 200 năm . Thì tôi có hỏi họ hẳn_hoi là lời_nói của Hoa_Kỳ có còn đáng tin_cậy hay không ? Mà những gì mấy ông hứa có giá_trị gì hay không ? 300 triệu Mỹ kim có đáng gì với mấy ông ? 300 triệu Mỹ kim mà so với cái chuyện mấy ông bảo tôi rằng hãy làm 1 chiến_thắng , hãy ngăn_chặn 1 sự xâm_lăng [ của Cộng_sản_Bắc Việt_] mà mấy ông làm trong 6 năm trời không được !_[ … ] Mỹ đánh không lại Cộng_sản nên bỏ mặc Việt_Nam Cộng_hòa đánh một_mình thì làm_sao ăn . Có giỏi thì Mỹ vô đây lần nữa … " . Nguyễn_Văn_Thiệu cũng trách_cứ Ngoại_trưởng Hoa_Kỳ Henry_Kissinger vì đã ký Hiệp_định Paris – một hiệp_định mà Hà_Nội đã vi_phạm . Ông tuyên_bố rằng người Mỹ đã bỏ_rơi Việt_Nam Cộng_hòa , cho rằng " cái bản_văn hiệp_định đó là bản văn_Hoa_Kỳ bán miền Nam Việt_Nam cho cộng_sản " . Ông Thiệu cũng đổ lỗi cho các phương_tiện truyền_thông cả trong và ngoài nước vì liên_tiếp đưa tin tham_nhũng và khủng_hoảng của chính_phủ Sài_Gòn , làm suy_sụp tinh_thần của quân_đội và dân_chúng . Ngay sau bài phát_biểu , Phó Tổng_thống Trần_Văn_Hương lên nắm quyền tổng_thống , nhưng cũng không_thể cứu_vãn được tình_hình . Ngày 30 tháng 4 năm 1975 , Quân Giải_phóng tiến vào Sài_Gòn , kết_thúc cuộc chiến_tranh Việt_Nam kéo_dài 21 năm . Lưu_vong Trong bài diễn_văn từ_chức ngày 21 tháng 4 năm 1975 , Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_bố " tôi từ_chức nhưng tôi không đào_ngũ " và khẳng_định rằng ông sẽ tái_ngũ và tiếp_tục chiến_đấu trong vai_trò một vị tướng " kề bên anh_em chiến_sĩ " . Tuy_nhiên , ông sau đó đã bí_mật rời khỏi Sài_Gòn sang Đài_Loan trên một chiếc phi cơ_C-118 vào đêm_ngày 25 – 26 tháng 4 năm 1975 . Để cho sự ra đi này được danh_chính ngôn_thuận , Tổng_thống Trần_Văn_Hương đã ký nghị_định đề_cử hai người Nguyễn_Văn_Thiệu và Trần_Thiện_Khiêm làm đặc_sứ Việt_Nam Cộng_hòa sang Đài_Bắc_phúng điếu Tổng_thống Trung_Hoa Dân_Quốc_Tưởng Giới_Thạch , người đã qua_đời gần 3 tuần trước đó vào ngày 5 tháng 4 năm 1975 . Cuộc ra đi của Nguyễn_Văn_Thiệu và các trợ_lý diễn ra dưới sự sắp_xếp của Thomas_Polgar , trưởng CIA ở Sài_Gòn . Theo ký giả Morley_Safer , CIA cũng dính_dáng đến việc " chuyên_chở nhiều va-li chứa đầy kim_loại nặng bằng máy_bay " ra nước_ngoài , mà " kim_loại nặng " ở đây ám_chỉ tới vàng . Tuy_nhiên , theo phóng_sự điều_tra của báo Tuổi_Trẻ , ông Thiệu tuy có ý_định chuyển 16 tấn vàng ra nước_ngoài , song đã không_thể thực_hiện . Số vàng được bàn_giao cho Ủy_ban Quân_quản và nằm trong số 40 tấn vàng mà Nhà_nước Cộng_hòa xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam bán ra quốc_tế vào năm 1979 để " giải_quyết những vấn_đề khó_khăn cấp_bách của quốc_gia , trong đó có miếng ăn của người_dân " . Sau khi đến Đài_Bắc , Nguyễn_Văn_Thiệu thoạt đầu sống tại nhà anh_trai Nguyễn_Văn_Kiểu , Đại_sứ Việt_Nam Cộng_hòa tại Đài_Loan , người có một căn nhà ở vùng ngoại_ô trước khi cùng gia_đình chuyển tới một căn_hộ tại khu Thiên_Mẫu , quận Sỹ_Lâm , Đài_Bắc . Vì con trai theo học tại Anh , ông cùng gia_đình chuyển tới đây và sinh_sống tại một căn nhà ở Kingston upon Thames , nằm ở tây_nam Thành_phố Luân_Đôn . Trong thời_gian ở Anh , ông Thiệu khá kín_tiếng , đến_nỗi Văn_phòng Đối_ngoại_Anh vào năm 1990 không rõ ông đang làm gì , ở đâu . Đầu thập_niên 1990 , gia_đình ông tới Foxborough thuộc vùng ngoại_vi_Boston , Massachusetts và sống một cuộc_sống thầm_lặng trong quãng đời còn lại ở đây . Nguyễn_Văn_Thiệu không viết hồi_ký , hiếm khi trả_lời phỏng_vấn và từ_chối tiếp khách . Ngoài việc nhìn thấy ông Thiệu dắt chó đi dạo , hàng_xóm hiếm khi có cơ_hội tiếp_xúc và tìm_hiểu ông . Những lần xuất_hiện ít_ỏi của ông trước dư_luận quốc_tế sau khi lưu_vong gồm có bộ phim_tài_liệu Việt_Nam cuộc_chiến 10000 ngày của Mỹ sản_xuất năm 1980 và cuộc phỏng_vấn với tạp_chí_Spiegel của Tây_Đức vào năm 1979 , trao_đổi về quãng thời_gian nắm giữ cương_vị tổng_thống miền Nam Việt_Nam . Việc Nguyễn_Văn_Thiệu ít khi xuất_hiện trước công_chúng là do lo_ngại sự thù_địch của người Việt_Nam tị_nạn cộng_sản , những người tin rằng ông là nhân_tố chính khiến Việt_Nam Cộng_hòa chiến_bại . Tuy_nhiên , ông từng có một_số buổi trao_đổi với cộng_đồng người Việt sau khi sang Hoa_Kỳ định_cư . Năm 1992 , ông Thiệu lên_tiếng tố_cáo sự xích lại gần nhau giữa Hoa_Kỳ và Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam nhưng từ năm 1993 thì lại có ý_muốn thiện_chí tham_gia vào các cuộc thảo_luận hòa_giải dân_tộc , nhằm tạo điều_kiện cho cộng_đồng kiều_bào có cơ_hội trở về nước . Trong một buổi phỏng_vấn năm 1993 , ông cho rằng Việt_Nam cần phải được dân_chủ hóa , nhưng phải bằng một giải_pháp chính_trị ôn_hòa , không bạo_động " để tránh một cuộc nội_chiến gây hận_thù triền_miên cho các thế_hệ mai_sau " . Cũng trong buổi phỏng_vấn này , ông nói rằng mình đã không làm tròn được nhiệm_vụ mà nhân_dân giao_phó , dù đã " cố_gắng trong khả_năng chức_vị của ông đối_với cộng_sản và kể_cả đối_với đồng_minh " , đồng_thời tuyên_bố " nhận lãnh trách_nhiệm hoàn_toàn trước nhân_dân và lịch_sử " . Qua_đời Nguyễn_Văn_Thiệu cùng vợ Nguyễn_Thị_Mai_Anh kỷ_niệm 50 năm ngày cưới tại Hawaii khi Sự_kiện 11 tháng 9 xảy ra . Việc cả 2 chiếc máy_bay đâm vào Tòa Tháp_Đôi của Trung_tâm Thương_mại_Thế_giới đều cất_cánh từ Sân_bay quốc_tế Logan nằm gần nhà hai người đã có những tác_động tâm_lý nhất_định đối_với ông , gây ảnh_hưởng đến sức khỏe . Vì đường_bay bị gián_đoạn bởi vụ tấn_công , hai vợ_chồng bị kẹt lại ở Hawaii hơn 1 tuần . Khi về tới nhà , bệnh_tình ông trở nặng . Sau khi đột_quỵ và hôn_mê từ ngày 27 tháng 9 năm 2001 , Nguyễn_Văn_Thiệu qua_đời ngày 29 tháng 9 tại Trung_tâm Y_tế Beth Israel_Deaconess , Boston , Massachusetts , thọ 78 tuổi . Tang_lễ của ông được cử_hành tại Nhà_tang lễ Eaton & Mac Kay ở Newton , Massachusetts vào ngày 6 tháng 10 năm 2001 . Thi_thể của ông được hỏa_táng nhưng không rõ nơi đặt tro cốt . Theo lời bà Mai_Anh thì trước lúc qua_đời , ông bày_tỏ mong_muốn được an_táng ở quê nhà Phan_Rang , nếu không " thì hỏa_táng rải một_nửa xuống biển , một_nửa trên núi " . Đời_tư Gia_đình Năm 1951 , Nguyễn_Văn_Thiệu kết_hôn với Nguyễn_Thị_Mai_Anh , con gái thứ_bảy trong một gia_đình có mười anh_chị_em . Họ có với nhau 1 con gái , 2 con trai , lần_lượt là Nguyễn_Thị_Tuấn_Anh , Nguyễn_Quang_Lộc và Nguyễn_Thiệu_Long . Ngoài_ra , hai vợ_chồng cũng nhận nuôi Nguyễn_Thị_Phương_Anh , con gái của ông Nguyễn_Xuân_Hiếu , là cháu gái ruột gọi ông Thiệu bằng chú . Năm 1973 , con gái lớn Tuấn_Anh đã kết_hôn cùng Nguyễn_Tấn_Triều – con trai Tổng_giám_đốc Air_Vietnam Nguyễn_Tấn_Trung – trong một đám_cưới được liệt vào hàng " vương_giả , lớn nhất , sang_trọng nhất " miền Nam thời bấy_giờ . Có rất ít thông_tin về ba người con còn lại , chỉ biết rằng con trai lớn Nguyễn_Quang_Lộc theo học tại Eton_College – một trường nam_sinh ở Berkshire , Anh . Đây được cho là một trong những nguyên_nhân chính khiến gia_đình ông Thiệu chuyển tới Anh sinh_sống và ở lại đây hơn một thập_kỷ trước khi di_cư sang Hoa_Kỳ . Ngoại_ngữ Nguyễn_Văn_Thiệu nói được tiếng Pháp , tiếng Anh và thường trả_lời phỏng_vấn bằng hai ngôn_ngữ này . Ông học tiếng Pháp trên ghế nhà_trường . Về phần tiếng Anh thì ông không học qua trường_lớp mà chỉ thông_qua các phụ_tá của mình . Tuy_nhiên , kỹ_năng tiếng Anh của ông được đánh_giá khá cao , thể_hiện qua cuộc đối_thoại không cần thông_dịch_viên , dài 8 tiếng đồng_hồ với Tổng_thống Richard_Nixon vào ngày 8 tháng 6 năm 1969 . Tín_ngưỡng Nguyễn_Thị_Mai_Anh sinh ra trong một gia_đình Công_giáo toàn tòng ở Mỹ_Tho , có truyền_thống Đông_y . Nguyễn_Văn_Thiệu vốn là một Phật_tử , song đã cải sang đạo Công_giáo của vợ vào năm 1958 . Một_số người đã chỉ_trích hành_động này , cho rằng ông Thiệu cải_đạo chỉ để mưu_cầu lợi_ích chính_trị và tìm_kiếm sự thăng_tiến trong quân_đội . Là một tín_hữu Công_giáo , Nguyễn_Văn_Thiệu không bỏ lỡ Thánh_Lễ Chúa_Nhật nào tại nhà_thờ . Tuy_vậy , gia_đình ông chịu sự ảnh_hưởng lớn từ văn_hóa truyền_thống Việt_Nam . Ông Thiệu xuất_thân trong một gia_đình có truyền_thống Nho_học , còn bà Mai_Anh thì chịu ảnh_hưởng khá lớn về nề_nếp , gia_phong của một gia_đình phong_kiến , mang nặng tư_tưởng Nho_giáo . Trong nhiệm_kỳ tổng_thống của mình , Nguyễn_Văn_Thiệu cho tu_sửa nhiều chùa_chiền , đền thờ và Văn_Thánh_miếu thờ tự Khổng_Tử . Năm 1967 , ông đưa gia_đình về quê để vinh_quy_bái tổ theo nghi_thức truyền_thống Nho_giáo sau khi đắc_cử tổng_thống . Ngoài_ra , ông cũng thường dâng_hương tưởng_niệm các Vua_Hùng và phát_biểu trước công_chúng trong các dịp Giỗ_Tổ Hùng_Vương hàng năm . Nguyễn_Văn_Thiệu là một người đặc_biệt tin vào bói_toán , tử_vi và phong_thủy . Cho rằng sự tốt xấu của phong_thủy âm_trạch quan_hệ trực_tiếp đến sự_nghiệp của mình , Nguyễn_Văn_Thiệu cho dời mồ_mả tổ_tiên tới một khu đất khác được cho là có địa_lý tốt vào năm 1956 . Ông còn cử ra đó một đơn_vị canh_gác tới 400 lính . Tuy_nhiên , vào tháng 4 năm 1975 , đơn_vị này đã nổi_loạn , dùng máy_ủi san_phẳng các ngôi mộ . Ông cũng đã cho đổi ngày_tháng năm sinh từ ngày 5 tháng 4 năm 1923 thành ngày 24 tháng 12 năm 1924 . Đây được cho là một sự thay_đổi có chủ_đích , vì ngày_sinh mới của ông nhằm vào giờ Tý , ngày Đinh_Sửu , tháng Tý và năm Tý , mà trong tử_vi đẩu_số thì đây là lá số " tam_trùng quí_số " hay " tam_tý_vi_vương " , đồng_nghĩa với việc sở_hữu " chân_mệnh_đế vương " . Nguyễn_Văn_Thiệu có am_hiểu nhất_định về phong_thủy và rất tin_tưởng một vị thầy bói tên là Huỳnh_Liên , một nhân_vật được người đương_thời mệnh_danh là " Quỷ_Cốc tiên_sinh " . Mong_muốn bảo_toàn cơ_nghiệp , ông đã lệnh cho thầy phác họa đồ_hình phong_thủy , trấn_yểm long_mạch của nhiều vị_trí , mà quan_trọng nhất là cụm long_mạch Dinh Độc_Lập , Thư_viện Quốc_gia , Nhà_thờ Đức_Bà và Hồ_Con_Rùa . Tặng_thưởng Dưới đây là danh_sách huân_chương mà Trung_tướng Nguyễn_Văn_Thiệu đã nhận được trong sự_nghiệp quân_nhân của mình : Trong nước Bảo_quốc Huân_chương Đệ nhất_đẳng Bảo_quốc Huân_chương Đệ tam_đẳng Lục_quân Huân_chương Đệ nhất_hạng Không_quân Huân_chương Đệ nhất hạng Hải_quân Huân_chương Đệ nhất_hạng Quân_công_Bội_tinh_Quân phong_Bội_tinh_Đệ nhị_hạng Quân_vụ Bội_tinh_Đệ nhị_hạng Danh_dự Bội_tinh_Đệ nhị_hạng Anh dũng_Bội_tinh với Nhành_dương liễu_Vinh công_Bội_tinh_Chiến_dịch Bội_tinh_Nước_ngoài Đại_Huân_chương Mugunghwa ( ) Legion_of Merit_Hạng II ( ) Croix_de guerre des théâtres d'opérations extérieures ( ) Ghi_chú Chú_thích Thư_mục Ấn_phẩm Nguồn sơ_cấp Nguồn thứ cấp Trực_tuyến Đọc thêm Phóng_sự điều_tra về 16 tấn vàng của báo Tuổi_Trẻ Khác Liên_kết ngoài Nguyen Van_Thieu trên tạp_chí Time , số ngày 15 tháng 9 năm 1967 A_Conversation with Nguyen Van_Thieu tại Cơ_quan Lưu_trữ Truyền_hình Công_cộng Hoa_Kỳ Người Ninh_Thuận_Người họ Nguyễn_tại Việt_Nam Trung_tướng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa Nguyên_thủ Việt_Nam Cộng_hòa Đảng Dân_chủ ( Việt_Nam Cộng_hòa ) Người Mỹ gốc Việt_Phó Thủ_tướng Việt_Nam Cộng_hòa Người Việt di_cư tới Mỹ Tử_vong do đột_quỵ Chính_khách Việt_Nam Cộng_hòa Chính_khách Đảng Cần_lao Nhân_vị Tín_hữu_Công_giáo Việt_Nam Người chống cộng Việt_Nam Cựu sinh_viên trường École_Spéciale Militaire_de Saint-Cyr Độc_tài quân_sự |
George Walker_Bush ( còn gọi_là George_Bush con , Bush_Jr hoặc là Bush 43 , sinh ngày 6 tháng 7 năm 1946 ) là một chính_trị_gia , doanh_nhân , và là Tổng_thống thứ 43 của Hoa_Kỳ tại_nhiệm từ năm 2001 đến năm 2009 . Ông là thành_viên Đảng Cộng_hòa và từng đảm_nhiệm_chức Thống_đốc thứ 46 của tiểu_bang Texas từ năm 1995 đến năm 2000 . Ngoài_ra , ông còn là thành_viên của một gia_đình có quyền thế ở nước Mỹ , Gia_tộc Bush , với cha của ông , George_H. W._Bush , là Tổng_thống thứ 41 của Hoa_Kỳ tại nhiệm năm 1989 đến năm 1993 . Bush là con trai cả của Barbara và George_H. W._Bush , và là người con trai thứ hai trở_thành Tổng_thống Mỹ sau cha mình ( người đầu_tiên là John_Quincy Adams ) . Sau khi tốt_nghiệp Đại_học Yale năm 1968 và Trường Kinh_doanh Harvard năm 1975 , ông làm_việc trong ngành dầu_khí . Bush kết_hôn với Laura_Welch vào năm 1977 . Khoảng một năm sau khi kết_hôn , Bush tranh_cử dân_biểu_Hạ_viện Hoa_Kỳ . Tuy_nhiên , ông đã thất_bại trong cuộc bầu_cử lần đó . Vài năm sau , Bush trở_thành đồng_sở_hữu một đội bóng_chày mang tên Texas_Rangers . Trong cuộc bầu_cử Thống_đốc bang Texas năm 1994 , ông đã vượt qua vị Thống_đốc lúc bấy_giờ là Ann_Richards để trở_thành người lãnh_đạo mới của tiểu_bang Texas . Bush được bầu làm Tổng_thống Hoa_Kỳ năm 2000 sau khi đánh bại_vị Phó Tổng_thống đương_nhiệm đến từ Đảng Dân_chủ_Al Gore . Đây là một chiến_thắng khá sát_sao và gây nhiều tranh_cãi nhất lịch_sử khi phải cần đến xét_xử của Tòa_án Tối_cao Hoa_Kỳ để chấm_dứt việc kiểm_phiếu lại ở tiểu_bang Florida . Đồng_thời , cũng với chiến_thắng này , Bush trở_thành người thứ tư được bầu làm Tổng_thống với số phiếu phổ_thông ít hơn đối_thủ . Để đáp trả cuộc tấn_công khủng_bố ngày 11 tháng 9 , Bush đã phát_động cuộc " Chiến_tranh chống khủng_bố " và mở_màng chiến_dịch này với chiến_tranh Afghanistan năm 2001 . Vào năm 2003 , ông cũng cho tiến_hành Chiến_tranh Iraq . Trong thời_gian làm Tổng_thống , Bush đã ký ban_hành nhiều điều_luật bao_gồm các cắt_giảm thuế , Đạo_luật Yêu_nước ( Patriot_Act ) , Đạo_luật Giáo_dục cho Mọi Trẻ_em ( No Child_Left Behind_Act ) , Đạo_luật Cấm_Phá_Thai ( Partial-Birth Abortion_Act ) , Đạo_luật Hiện_đại_Hóa Chương_trình Bảo_hiểm Sức_khỏe ( Medicare Modernization_Act ) và tài_trợ cho chương_trình cứu_trợ AIDS mang tên là PEPFAR. Trong kỳ bầu_cử Tổng_thống năm 2004 , Bush đã giành được một chiến_thắng sát_sao sau khi vượt qua Thượng_nghị_sĩ của Đảng Dân_chủ John_Kerry . Sau khi tái đắc_cử , Bush đã phải nhận nhiều lời chỉ_trích từ nhiều phía trên phổ chính_trị ( từ các chính_trị_gia thuộc cả Đảng Dân_chủ và Đảng Cộng_hòa ) vì cách xử_lý các vấn_đề trong Chiến_tranh Iraq , Bão_Katrina , cũng như các thách_thức khác . Giữa tình_hình trên , Đảng Dân_chủ đã giành lại quyền kiểm_soát Quốc_hội trong cuộc bầu_cử năm 2006 . Vào tháng 12 năm 2007 , Hoa_Kỳ bước vào thời_kỳ suy_thoái dài nhất kể từ Chiến_tranh_Thế_giới thứ hai , và thời_gian này thường được gọi_là thời_kỳ " Đại_suy_thoái " . Sự_việc này đã khiến chính_quyền Bush phải dựa vào sự chấp_thuận của Quốc_hội cho nhiều chương_trình kinh_tế nhằm bảo_toàn hệ_thống tài_chính của đất_nước . Bush là một trong những tổng_thống Hoa_Kỳ nhận cả sự mến_mộ lẫn không bằng_lòng từ người_dân . Sau vụ tấn_công 11/9 , ông có được sự tín_nhiệm cao nhất trong lịch_sử . Tuy_nhiên , khi cuộc khủng_hoảng tài_chính năm 2008 xảy ra , mức tín_nhiệm lại xuống một trong những ngưỡng thấp nhất trong lịch_sử . Bush kết_thúc nhiệm_kỳ thứ hai của mình vào năm 2009 và trở về Texas . Năm 2010 , ông đã xuất_bản hồi_ký của mình mang tên Decision_Points . Thư_viện Tổng_thống của ông được khai_trương vào năm 2013 . Mặc_dù mức ủng_hộ của người_dân dành cho Bush đã dần được cải_thiện đáng_kể từ khi rời_nhiệm sở , ông vẫn bị đánh_giá là một trong những vị Tổng_thống tệ nhất trong các cuộc thăm_dò của các nhà_sử_học . Xuất_thân George W._Bush là con trai của tổng_thống Hoa_Kỳ thứ 41 George_H. W._Bush và Barbara_Bush , sinh tại New_Haven , Connecticut , nhưng lớn lên ở miền Nam tại Midland và Houston , Texas với các em là Jeb , Neil , Marvin và Dorothy . ( Một người em_gái , Robin , chết vì bệnh ung_thư máu vào năm 1953 , lúc ba tuổi . ) Cả gia_đình thường đến nghỉ_hè và nghỉ lễ tại gia_trang Bush ở Maine . Tiếp bước cha , Bush theo học tại trường đại_học Phillips ( 1961 – 1964 ) , rồi đến Đại_học Yale ( 1964 – 1968 ) . Ông không phải là một sinh_viên chăm_chỉ và thành_tích học_tập của ông không được xem là xuất_sắc . Bush thường nói đùa rằng người ta biết đến ông không phải do điểm_số ở trường mà bởi cuộc_đời hoạt_động của ông . Ông nhận bằng Cử_nhân Lịch_sử năm 1968 . Sau khi tốt_nghiệp đại_học , Bush gia_nhập một đơn_vị không_quân thuộc Lực_lượng Vệ_binh_Quốc_gia tại Texas vào ngày 27 tháng 5 năm 1968 và tình_nguyện phục_vụ cho đến ngày 26 tháng 5 năm 1974 , tức_là trong suốt thời_gian Hoa_Kỳ tham_chiến tại Việt_Nam . Bush là phi_công máy_bay F-102 cho đến năm 1972 . Năm 1973 , ông được phép rời quân_ngũ ( 6 tháng trước hạn ) và theo học tại Trường đại_học Kinh_doanh thuộc Đại_học Harvard . Ông chính_thức được giải_ngũ ngày 1 tháng 10 năm 1973 và nhận bằng MBA ( Cao_học quản_trị và kinh_doanh ) năm 1975 . Bush miêu_tả cuộc_sống của ông trước tuổi 40 là thời_kỳ " tuổi thanh_niên thiếu chín_chắn trong vấn_đề trách_nhiệm " , đồng_thời thú_nhận rằng ông dùng rượu khá thường_xuyên . Ông thuật lại việc ông quyết_định bỏ rượu là khi vừa thức_giấc , đang váng_vất với dư_âm của tiệc mừng sinh_nhật 40 tuổi , " tôi bỏ rượu năm 1986 , từ đó tôi không uống một giọt nào " . Bush cho rằng một trong những yếu_tố giúp ông thay_đổi cuộc_đời là lần gặp_gỡ với Mục_sư Billy_Graham vào năm 1985 . Năm 1977 , George_Bush kết_hôn với Laura_Welch . Họ có hai con gái sinh_đôi , Barbara và Jenna_Bush , sinh năm 1981 . Năm 1986 , ở tuổi 40 , ông rời bỏ giáo_hội Episcopal để gia_nhập Giáo_hội Giám_lý Hiệp_nhất mà vợ ông là một thành_viên . Sau thất_bại khi ra tranh_cử , tại Texas , chức_vụ Dân_biểu Liên_bang trong Quốc_hội năm 1978 , Bush kinh_doanh dầu_mỏ và thành_lập công_ty Arbusto_Energy năm 1979 . Năm 1984 , ông bán Arbusto cho Spectrum 7 và được mời làm CEO cho Spectrum 7 . Khi Spectrum 7 sáp_nhập với Harken_Energy năm 1986 , Bush trở_thành một trong những giám_đốc của tập_đoàn này . George Bush nhận nhiệm_vụ " Ông Bầu " cho đội bóng chày Texas_Rangers trong 5 năm , thời_gian mà tên_tuổi ông được biết đến với nhiều thiện_cảm khắp tiểu_bang Texas . Năm 1994 , vào dịp nghỉ_phép , Bush ra tranh_cử thống_đốc tiểu_bang Texas và đánh_bại thống_đốc đương_nhiệm Ann_Richards , thuộc đảng_Dân_chủ . Ông tái đắc_cử vào năm 1998 . Đức_tin Lần hội_kiến với Mục_sư Billy_Graham năm 1985 dẫn Bush đến trải_nghiệm mới trong đức_tin Cơ_Đốc ; ông quyết_tâm bỏ rượu , và bước vào ngả rẽ quyết_định cho cuộc_đời và sự_nghiệp của mình . Từ đó , Bush tách khỏi Anh_giáo ( Episcopalian ) để gia_nhập Giáo_hội Giám_Lý_Hiệp_Nhất mà vợ ông là một thành_viên . Thỉnh_thoảng Bush dự lễ tại Nhà_thờ St . John_thuộc Giáo_hội Episcopal chỉ vì lý_do thuận_tiện : Giáo_đường này tọa_lạc đối_diện Tòa Bạch_Ốc , cạnh Công_trường Lafayette . Kể từ thời James_Madison , tất_cả Tổng_thống đều dự_thánh lễ ở đây . Ngày 13 tháng 12 năm 1999 , trong một buổi tranh_luận trên truyền_hình dành cho các ứng_cử_viên Đảng Cộng_hòa trong cuộc chạy_đua vào Tòa Bạch_Ốc , khi được hỏi : " Chính_trị_gia nào hoặc nhà tư_tưởng nào ông cảm_thấy đồng_cảm nhất , tại_sao ? " Không giống những ứng_cử_viên khác , nêu tên các vị tổng_thống và các nhân_vật trong chính_giới , Bush trả_lời " Chúa Cơ_Đốc , bởi_vì Ngài đã thay_đổi con_người tôi . " Câu trả_lời của ông đã khiến những người tân bảo_thủ như Alan_Keyes và Bill_Kristoll chỉ_trích . Trong cả hai nhiệm_kỳ tổng_thống , Bush đã tổ_chức những buổi lễ tôn_giáo không theo truyền_thống Cơ_Đốc như Lễ_Ramadan của Hồi_giáo . Sự quan_tâm của Bush đối_với các giá_trị tôn_giáo được cho là hữu_ích cho ông trong các cuộc bầu_cử . Có đến 56 % những người " dự_thánh lễ nhà_thờ mỗi tuần " bầu_phiếu cho Bush trong cuộc tuyển_cử năm 2000 , đến năm 2004 tỷ_lệ này lên đến 63 % . Tranh_cử Tổng_thống George_W. Bush miêu_tả mình là một người " bảo_thủ nhân_ái " khi tiến_hành chiến_dịch vận_động tranh_cử tổng_thống năm 2000 . Sau khi giành được sự đề_cử của đảng Cộng_hòa , Bush phải đối_đầu với Phó tổng_thống Al_Gore , người được đảng_Dân_chủ chọn làm ứng_cử_viên cho cuộc chạy_đua vào Tòa Bạch_Ốc . Bush giành được 271 phiếu của cử_tri đoàn , trong khi Gore có 266 phiếu . Bush được chọn bởi 47,9 % của tổng_số cử_tri , còn số người bầu cho Gore cao hơn chút_ít ( 48,4 % ) , nhưng không ai giành được đa_số của 105 triệu phiếu bầu . Đó là lần đầu_tiên , kể từ sau năm 1888 , một người thắng_cử khi nhận được ít phiếu phổ_thông hơn người thất_cử . Đó cũng là lần đầu_tiên , kể từ sau năm 1876 , người thắng cuộc bởi phiếu bầu của cử_tri đoàn phải trải qua một cuộc tranh_tụng gay_gắt trước khi được công_nhận thắng_cử bởi phán_quyết của Tối_cao Pháp_viện . Tuy_nhiên , bốn năm sau , George_W. Bush đắc_cử nhiệm_kỳ thứ hai với 286 số phiếu cử_tri_đoàn và ông cũng nhận được 3,5 triệu phiếu phổ_thông nhiều hơn đối_thủ , thượng_nghị_sĩ John_Kerry của đảng_Dân_chủ . Trong lễ Nhậm_Chức vào ngày 20 tháng 1 năm 2005 , George_W. Bush được hướng_dẫn đọc lời thề bởi vị Chánh_án Tối_cao Pháp Viện Hoa_Kỳ William_Rehnquist . Bài diễn_văn nhậm_chức của ông tập_trung vào chủ_đề phát_triển tự_do và dân_chủ trên khắp thế_giới . Tổng_thống Hoa_Kỳ ( 2001 - 2009 ) Nhiệm_kỳ đầu_tiên Tháng 6 năm 2001 , trong chuyến viếng_thăm Âu_châu lần đầu_tiên với tư_cách Tổng_thống , Bush gặp phải sự chỉ_trích mạnh_mẽ từ các nhà_lãnh_đạo Âu_châu vì ông bác_bỏ Nghị_định_thư Kyoto . Năm 1997 , trong khi đại_diện của Hoa_Kỳ và các nước khác đang đàm_phán hiệp_ước này , Quốc_hội Hoa_Kỳ đã biểu_quyết với số phiếu 95-0 , chống lại bất_kỳ hiệp_ước nào chống sự hâm_nóng toàn_cầu mà không có điều_khoản đòi_hỏi những cam_kết từ các nước_đang phát_triển . Tuy_nghị_định_thư Kyoto đã được ký tượng_trưng bởi Peter_Burleigh , quyền đại_sứ Hoa_Kỳ tại Liên_Hợp_Quốc , năm 1998 , chính_phủ Clinton đã không trình quốc_hội phê_chuẩn . Năm 2002 , Bush chống_đối_hiệp_ước vì cho rằng nó làm_hại sự tăng_trưởng kinh_tế tại Hoa_Kỳ , ông nói : " Theo cách nhìn của tôi , sự tăng_trưởng kinh_tế là giải_pháp , không phải là vấn_nạn ( cho môi_trường ) " . Chính_phủ cũng tranh_luận về nền_tảng khoa_học của hiệp_ước . Tháng 11 năm 2004 , Nga phê_chuẩn hiệp_ước , đáp_ứng đòi_hỏi về con_số tối_thiểu các quốc_gia phê_chuẩn hiệp_ước mà không cần đến sự phê_chuẩn từ Hoa_Kỳ . Chính_sách đối_ngoại của Bush được công_bố trong chiến_dịch tranh_cử bao_gồm mối quan_hệ chặt_chẽ hơn với Mỹ La_tinh , nhất_là México , giảm_thiểu sự can_thiệp chính_trị và quân_sự vào nội_bộ các nước trong vùng . Sau vụ tấn_công khủng_bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 , chính_phủ chú_tâm nhiều hơn vào Trung_Đông . Ngày 7 tháng 10 năm 2001 , gần một tháng sau cuộc tấn_công , Hoa_Kỳ và các nước đồng_minh bắt_đầu dội bom và tấn_công trên bộ vào Afghanistan nhằm lật_đổ chế_độ Taliban , theo cáo_buộc của chính_phủ Bush , là đã che_chở cho Osama bin_Laden . Cuộc_chiến này nhận được sự ủng_hộ mạnh_mẽ của quốc_tế , và Taliban mau_chóng sụp_đổ . Dưới sự lãnh_đạo của tổng_thống Afghanistan , Hamid_Karzai , nỗ_lực tái_thiết đất_nước với sự phối_hợp của Liên_hiệp_quốc , có kết_quả lẫn_lộn . Dù Bin_Laden , đến năm 2005 , vẫn chưa bị bắt hoặc bị hạ_sát , một cuộc bầu_cử dân_chủ đã được tổ_chức vào ngày 9 tháng 10 năm 2004 . Có một_số vấn_đề về ghi_danh cử_tri khiến 15 trong số 18 ứng_cử_viên tổng_thống đe_dọa rút_lui , nhưng theo nhận_xét của các quan_sát_viên quốc_tế , cuộc bầu_cử xảy ra một_cách dân_chủ và công_bằng tại " đại_đa_số các phòng bầu_phiếu " . Ngày 14 tháng 12 năm 2001 , với lý_do không còn thích_hợp , Bush rút khỏi Hiệp_ước chống tên_lửa đạn đạo năm 1972 , hiệp_ước này là nền_tảng duy_trì tình_trạng ổn_định về vũ_khí nguyên_tử giữa Hoa_Kỳ và Liên_Xô trong thời_kỳ chiến_tranh lạnh . Từ đó , Bush tập_trung xây_dựng hệ_thống phòng_thủ tên_lửa đạn_đạo . Hệ_thống này là mục_tiêu của nhiều chỉ_trích , chú_trọng vào tính khả_thi về mặt khoa_học . Những cuộc thử_nghiệm đưa ra một kết_quả lẫn_lộn , một_số thành_công , một_số thất_bại . Đề_án này dự_định được bắt_đầu khai_triển vào năm 2005 . Hệ_thống phòng_thủ tên_lửa đạn_đạo chưa thành_công hoàn_toàn trong việc ngăn_chặn các loại tên_lửa được phóng từ tàu_thuyền hoặc từ các phương_tiện trên bộ và vẫn được tiếp_tục thử_nghiệm . Những người chỉ_trích cho rằng đây là một sai_lầm đắt_giá , một hệ_thống được xây_dựng để đối_đầu với một cuộc tấn_công ít có khả_năng xảy ra nhất với tên_lửa đạn_đạo mang đầu đạn nguyên_tử . Tổng_thống Bush cũng gia_tăng chi_phí nghiên_cứu , phát_triển quân_sự và hiện_đại_hóa hệ_thống vũ_khí , nhưng hủy bỏ các chương_trình như hệ_thống đạn_đạo tự hành_Crusader . Chính_phủ cũng bắt_đầu chương_trình nghiên_cứu tên_lửa hạt_nhân xuyên qua công_sự phòng_thủ . Iraq Từ năm 1998 , Đạo_luật giải_phóng Iraq xác_định chính_sách của Hoa_Kỳ là lật_đổ Saddam_Hussein . Sau cuộc tấn_công 9/11 , chính_phủ Bush cho rằng tình_thế tại Iraq đã trở_nên khẩn_cấp . Họ tin rằng chế_độ Saddam Hussein_cố tìm cách sở_hữu nguyên_liệu cho vũ_khí nguyên_tử và vi_phạm lệnh cấm_vận của Liên_hiệp_quốc vì không chịu tường_trình đầy_đủ về các loại nguyên_liệu vũ_khí hóa_học và sinh_học mà họ đang sở_hữu , cũng như vũ_khí hủy_diệt hàng_loạt ( WMD ) . Có nhiều tranh_cãi giữa phe chống_đối và phe ủng_hộ tiến_hành chiến_tranh , liệu Hoa_Kỳ đã có chứng_cớ Iraq_sở_hữu_WMD , và chứng_cớ về các mối quan_hệ giữa Iraq và Al-Qaeda . Trong chính_phủ Bush , chỉ có ( một_mình ) Ngoại_trưởng Colin Powell là cho rằng " Hoa_Kỳ không nên tiến_hành chiến_tranh mà không có sự ủng_hộ của LHQ " . Do_đó , Hoa_Kỳ đã cứu_xét và thảo_luận đến việc liệu có đạt được một Quyết_nghị của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc để được quyền sử_dụng quân_lực , nhưng cuối_cùng phải từ_bỏ ý_định này khi gặp phải sự chống_đối từ một_số thành_viên của Hội_đồng Bảo_an LHQ , cùng với lời đe_dọa của Pháp sẽ dùng quyền phủ_quyết . Thay vào đó , Hoa_Kỳ tập_hợp được một nhóm khoảng 40 quốc_gia mà Bush gọi_là " liên_minh tình_nguyện " trong đó có Anh , Tây_Ban_Nha , Ý và Ba_Lan . Ngày 20 tháng 3 năm 2003 , Liên_minh Tấn_công_Iraq , trưng_dẫn các Quyết_nghị ( 1441 , 1205 , 1137 , 1134 , 1115,1060 , 949 , 778 , 715 ) của Hội_đồng Bảo_an_LHQ liên_quan đến Iraq , đến thái_độ thiếu hợp_tác của Iraq trong quá_khứ và trong hiện_tại để thực_thi các quyết_nghị này , sự từ_chối hợp_tác với các thanh_tra LHQ của Saddam , âm_mưu ám_sát cựu tổng_thống George_Bush tại Kuwait và việc Saddam vi_phạm hiệp_ước ngưng bắn năm 1991 . Liên_minh lập_luận rằng các Quyết_nghị này cho họ quyền sử_dụng vũ_lực . Một_số nhà_lãnh_đạo thế_giới như Tổng_Thư_ký Liên_Hợp_Quốc Kofi_Annan , không đồng_ý và gọi cuộc_chiến này là bất_hợp_pháp . Mục_tiêu chính lật_đổ Saddam_Hussein mà Hoa_Kỳ đưa ra là nhằm ngăn_chặn Iraq khai_triển vũ_khí hủy_diệt hàng_loạt . Liên_minh mau_chóng đánh_bại quân_đội Iraq . Tuy_nhiên , sau khi Tổng_thống Bush tuyên_bố chấm_dứt các chiến_dịch quân_sự vào ngày 1 tháng 5 năm 2003 , những cuộc nổi_loạn gây ra nhiều khó_khăn hơn dự_tưởng vì sự sai_lầm trong việc giải_tán " NGAY_LẬP_TỨC " quân_đội Iraq sau chiến_thắng quân_sự của Hoa_Kỳ và Liên_Minh , toàn_thể quân_nhân Iraq bỗng_nhiên thất_nghiệp , không có tiền nuôi gia_đình , sẵn vũ_khí và dễ nghe lời các giáo_sĩ Hồi_giáo cực_đoan . Từ sự sai_lầm chiến_thuật đó , sự ủng_hộ của công_chúng Mỹ bắt_đầu sút_giảm trong khi các tổ_chức nổi_loạn_vũ_trang ngày_càng được tổ_chức nhiều hơn . Mặt_khác , một cuộc điều_tra tình_báo tiến_hành bởi một Ủy ban_lưỡng đảng không tìm thấy chứng_cứ Saddam_Hussein tàng_trữ WMD , dù bản tường_trình xác_định rằng chính_quyền Hussein cố_gắng sở_hữu kỹ_thuật hầu cho Iraq có_thể chế_tạo WMD ngay sau khi LHQ bãi_bỏ lệnh cấm_vận . Bản tường_trình cũng không tìm thấy mối quan_hệ hợp_tác nào giữa Hussein và Al-Qaeda . Bush vẫn cương_quyết bảo_vệ quyết_định của mình , cho rằng " Thế_giới ngày_nay trở_nên an_toàn hơn " ( khi không còn Saddam_Hussein ) . Chi_tiêu Quân_sự Trong số hai ngàn bốn trăm tỷ_đô la dành cho ngân_sách Liên_bang ( Hoa_Kỳ ) năm 2005 , khoảng 401 tỷ được chi_tiêu cho quốc_phòng . Đây là chi_tiêu quân_sự cao nhất kể từ cuối thập_niên 1990 , nhưng chỉ là ở mức trung_bình nếu so_sánh với chi_tiêu quốc_phòng trong thời_kỳ chiến_tranh lạnh . Đối_nội Đề_án Tổ_chức Từ_thiện Tôn_giáo_Đầu năm 2001 , Bush hợp_tác với các nghị_sĩ thuộc Đảng Cộng_hòa tại Quốc_hội thông_qua các đạo_luật nhằm thay_đổi cách Chính_phủ liên_bang đánh thuế , gây quỹ và điều hòa các tổ_chức từ_thiện và các đề_án phi_lợi_nhuận được điều_hành bởi các tổ_chức tôn_giáo ( Faith-based_Initiatives ) . Trước đó , các tổ_chức này được phép nhận tài_trợ từ liên_bang , nhưng luật mới loại_bỏ những điều_khoản đòi_hỏi họ không được nối_kết hoạt_động xã_hội với truyền_bá niềm tin tôn_giáo . Một_vài tổ_chức như Liên_hiệp Tự_do Dân_sự chỉ_trích chương_trình này , cho là chính_quyền liên_kết và dành đặc_quyền cho tôn_giáo . Đa_nguyên và Dân_quyền Bush_chống lại việc thừa_nhận pháp_lý dành cho hôn_nhân đồng_tính , nhưng ủng_hộ việc xác_lập quy_chế cho tình_trạng kết_hợp dân_sự ( " Tôi không nghĩ là chúng_ta nên từ_chối người_dân một dự_thảo pháp_luật về quyền kết_hợp dân_sự " ) , ông ủng_hộ Tu chính_án liên_bang về hôn_phối , tu_chính Hiến_pháp Hoa_Kỳ nhằm định_nghĩa hôn_nhân là sự kết_hợp giữa một người nam và một người nữ . Bush tái khẳng_định sự bất_đồng của ông với quan_điểm chống lại quyền kết_hợp dân_sự của diễn_đàn đảng Cộng_hòa , ông nói rằng vấn_đề kết_hợp dân_sự ( tình_trạng sống chung , không phải là hôn_nhân theo luật_pháp , của những cặp đồng_giới hay khác giới ) nên thuộc vào thẩm_quyền của các tiểu_bang . Bush cũng lặp lại sự ủng_hộ của mình cho việc tu_chính hiến_pháp trong bài diễn_văn liên_bang vào ngày 2 tháng 2 năm 2005 . Tuy_Bush chống_đối_hôn_nhân đồng_tính , ông là tổng_thống đầu_tiên thuộc đảng Cộng_hòa bổ_nhiệm các viên_chức chính_phủ là những người đồng_tính công_khai , trong đó có Michael_Guest , đại_sứ Hoa_Kỳ tại România , và năm người khác . Dù nhiều người cho là Bush chống_đối_luật affirmative_action ( dành những ưu_đãi trong giáo_dục và việc_làm cho người thuộc các chủng_tộc_thiểu_số ) , Bush tỏ ra trân_trọng phán_quyết của Tối_cao Pháp_viện nhằm bảo_vệ tình_trạng đa_chủng_tộc trong quy_chế tuyển_sinh vào các trường đại_học . Colin_Powell là người Mỹ gốc Phi đầu_tiên được bổ_nhiệm vào chức_vụ Ngoại_trưởng trong nhiệm_kỳ đầu của Bush , người kế_nhiệm Powell vào năm 2005 là Condoleezza_Rice , phụ_nữ Mỹ gốc Phi đầu_tiên đảm_nhận nhiệm_vụ này . Kinh_tế Trong nhiệm_kỳ đầu , Bush tìm_kiếm sự phê_chuẩn của quốc_hội cho ba lần cắt_giảm thuế của ông , gồm thuế lợi_tức cho các cặp đã kết_hôn , thuế thổ_cư và mức thuế biên_tế , dẫn đến sự giảm_sút đáng_kể trong số thu ngân_sách , tính theo tỷ_lệ với GDP , đến mức thấp nhất kể từ năm 1959 . Với chính_sách giảm thuế cùng lúc với gia_tăng chi_tiêu , chỉ trong một nhiệm_kỳ chính_phủ Bush_biến ngân_sách từ tình_trạng thặng_dư thành thâm_thủng . Ngân_sách với mức thặng_dư 230 tỷ_đô la khi Clinton rời Tòa Bạch_Ốc đã trở_thành thâm_thủng 374 tỷ năm 2003 và 413 tỷ vào năm 2004 , dù vẫn thấp hơn mức thâm_thủng trong thập_niên 1980 của chính_phủ Ronald_Reagan . Tuy_nhiên , theo ước_tính của Baseline Budget_Projections , tháng 1 năm 2005 , mức thâm_thủng trong nhiệm_kỳ đầu của Bush sẽ giảm dần trong nhiệm_kỳ thứ hai , còn 368 tỷ vào năm 2005 , 261 tỷ năm 2007 , 207 tỷ năm 2009 và sẽ thặng_dư đôi_chút vào năm 2012 . Tuyển_dụng lao_động trong khu_vực tư , theo Văn_phòng_Thống_kê Lao_động , giảm_sút đáng_kể trong thời_kỳ này . Dù_vậy , chỉ_số thất_nghiệp bắt_đầu hạ_giảm từ năm 2003 , đến năm 2005 chỉ còn dưới 5 % . Trong năm 2005 có thêm hơn 1 triệu việc_làm và tình_trạng này còn kéo_dài trong 25 tháng liên_tiếp . Môi_trường Bush_thường bị chỉ_trích bởi những người chủ_trương bảo_vệ môi_trường . Họ cáo_buộc chính_sách của ông phục_vụ các nhu_cầu kỹ_nghệ và làm suy_yếu các biện_pháp bảo_vệ môi_trường . Ông đã ký ban_hành đạo_luật di_sản Ngũ_Đại_Hồ năm 2002 , cho_phép chính_phủ liên_bang thu_dọn chất ô_nhiễm và lắng cặn trong ngũ đại_hồ . Bush vận_động cho việc khai_thác trữ_lượng dầu_mỏ tại Khu bảo_tồn Đời_sống Hoang_dã quốc_gia Bắc_cực mà theo nhiều người là khu hoang_dã còn sót lại tại Hoa_Kỳ . Bush chống_đối_Nghị_định_thư Kyoto vì cho rằng hiệp_ước này làm hại nền kinh_tế Hoa_Kỳ , nhưng theo nhận_xét của các nhóm môi_trường , các viên_chức chính_phủ , cùng với Bush và Cheney , có quan_hệ với ngành kỹ_nghệ năng_lượng , xe_hơi và những nhóm chống việc bảo_vệ môi_trường khác . Dù_vậy , Bush tuyên_bố rằng lý_do khiến ông từ_chối ủng_hộ Nghị_định_thư Kyoto là vì những quy_định nghiêm_nhặt của nó áp_đặt lên Hoa_Kỳ trong khi tỏ ra dễ_dãi với các quốc_gia đang phát_triển , đặc_biệt là Trung_Quốc và Ấn_Độ . " Quốc_gia có nhiều khí_thải tạo hiệu_ứng_nhà_kính thứ_nhì thế_giới là Trung_hoa . Thế nhưng , Trung_hoa hoàn_toàn được miễn_trừ khỏi những yêu_cầu của nghị_định_thư Kyoto " . Ông cũng tỏ ra nghi_ngờ về những luận_cứ khoa_học về hiện_tượng ấm nóng toàn_cầu , nhấn_mạnh rằng cần có thêm nghiên_cứu để xác_định tính chính_xác của các luận_cứ này . Di_trú Bush đề_xuất dự_luật di_trú , cho_phép kéo_dài visa cho người đến Hoa_Kỳ làm_việc , đến sáu năm , nhưng không được quyền cư_trú hay quyền_công_dân . Bổ_nhiệm Nội_các Bush bổ_nhiệm vào nội_các số người thuộc các chủng_tộc_thiểu_số lớn nhất từ trước đến nay , lần đầu_tiên có một bộ_trưởng là một phụ_nữ gốc Á ( Chao ) . Đây là một nội_các nổi_bật với hai đặc_điểm : nhiều chủng_tộc nhất và , theo sách kỷ_lục Guinness , giàu_có nhất . Trong nội_các này , có_mặt một viên_chức không thuộc Đảng Cộng_hòa , Norman_Mineta , bộ_trưởng Giao_thông , là bộ_trưởng gốc Á đầu_tiên và là đảng_viên Dân_chủ , đã phục_vụ trong nội_các Clinton với chức_danh bộ_trưởng thương_mại . Nội_các này cũng có những nhân_vật tiếng_tăm , từng phục_vụ trong các chính_phủ trước như Colin_Powell , Cố_vấn An_ninh Quốc_gia cho Ronald_Reagan và là Chủ_tịch Liên_quân dưới thời George_H. W._Bush và Clinton , Bộ_trưởng Quốc_phòng Donald_Rumsfeld , phục_vụ trong chính_phủ Gerald_Ford cũng với chức_vụ bộ_trưởng quốc_phòng . Cũng vậy , Phó Tổng_thống Richard_Cheney từng là bộ_trưởng quốc_phòng dưới thời George_H. W._Bush . Các Cố_vấn và các Chức_vụ khác Giám_đốc Tình_báo Quốc_gia – John_Negroponte ( 2005 ) . Giám_đốc CIA – George_Tenet ( 2001 – 2004 ) , John_E. McLaughlin ( Quyền Giám_đốc , 2004 ) , Porter J._Goss ( 2004 – ) . Giám_đốc FBI – Robert_Mueller . Cố_vấn An_ninh Quốc_gia – Condoleezza_Rice ( 2001 – 2005 ) , Stephen_Hadley ( 2005 – ) . Đại_sứ Hoa_Kỳ tại Liên_Hợp_Quốc – John_Negroponte ( 2001 – 2004 ) , John_Danforth ( 2004 ) , John_R. Bolton ( 2005 – ) . Chánh Văn_phòng Tòa Bạch_Ốc – Andrew_Card ( tương_đương Bộ_trưởng Tổng_thống Phủ . ) Phó Văn_phòng Tòa Bạch_Ốc và Cố_vấn trưởng – Kark_Rove ( tương_đương Thứ_trưởng Tổng_thống phủ ) . Cố_vấn – Karen_Hughes ( 2001 – 2002 ) , ( tương_đương chức_vụ đại_sứ năm 2005 . ) Phát_ngôn_viên Báo_chí Tòa_Bạch_Ốc – Ari_Fleischer ( 2001 – 2003 ) , Scott_McClellan ( 2003 – ) . Tối_cao Pháp_viện Cho đến tháng 1 năm 2006 , Tổng_thống Bush đã bổ_nhiệm hai vị thẩm_phán cho Tối_cao Pháp_viện John_Roberts ( Chánh_Án ) - tháng 9 năm 2005 . Samuel_Alito - tháng 1 năm 2006 . Nhiệm_kỳ thứ hai Nhiệm_kỳ thứ hai của Bush được ghi_dấu với nhiều rủi_ro . - Sau Bài diễn_văn Liên_bang lần thứ năm , tổng_thống đẩy_mạnh những cải_cách An_sinh_Xã_hội , lúc đầu được ủng_hộ bởi đảng của ông nhưng lại không thuyết_phục được các nghị_sĩ thuộc cả hai đảng để có_thể được thông_qua tại Quốc_hội . - Trong chuyến viếng_thăm của Bush , đến Cộng_hòa Gruzia , ngày 10 tháng 5 năm 2005 , đã xảy ra một âm_mưu ám_sát ông do Vladimir_Arutinian , nhưng quả lựu_đạn không nổ sau khi va vào một cô gái và lăn vào đám đông cách lễ đài 19 m , nơi Bush đang đứng đọc diễn_văn . - Cung_cách đối_phó với Bão_Katrina của chính_phủ liên_bang và những nghi_vấn về bè_phái trong tháng 8 năm 2005 gây không ít khó_khăn cho tổng_thống . - Gần đây là những tranh_luận về tính hợp_pháp của chương_trình dọ_thám người_dân trong nước dẫn đến những đề_xuất nhằm hạn_chế các đặc_quyền hành_pháp . Ngày 17 tháng 11 năm 2006 , Tổng_thống George W._Bush và Đệ_Nhất Phu_nhân Laura_Bush đến Hà_Nội để tham_dự Hội_nghị APEC lần thứ 14 , và hội_kiến với những nhà_lãnh_đạo Việt_Nam , sau đó thăm chính_thức Việt_Nam . Ngày 19 tháng 11 , sau khi đáp máy_bay vào Thành_phố Hồ_Chí_Minh , cùng với Thủ_tướng Úc John_Howard , Bush và Laura đến dùng_bữa tại một nhà_hàng trên đường Hai_Bà_Trưng . Hôm sau , ông đến thăm Trung_tâm Chứng_khoán , Viện Pasteur và Viện Bảo_tàng Lịch_sử . Ông là tổng_thống thứ hai của Hoa_Kỳ đến thăm Việt_Nam kể từ lúc chiến_tranh Việt_Nam kết_thúc năm 1975 . Nhận_định Bush là mục_tiêu của nhiều lời ca_tụng và không ít sự chỉ_trích gay_gắt . Những người ủng_hộ ông chú_trọng vào các lãnh_vực như kinh_tế , an_ninh trong nước và khả_năng lãnh_đạo của ông sau cuộc tấn_công khủng_bố ngày 11 tháng 9 . Những người chống_đối bất_đồng về các vấn_đề như đạo_luật USA_PATRIOT , cuộc tuyển_cử nhiều tranh_cãi năm 2000 , và cuộc_chiến tại Iraq . Tạp_chí TIME_chọn Bush là Nhân_vật của Năm 2000 và 2004 . Vinh_dự này được dành cho những nhân_vật , theo nhận_xét của các chủ_biên , là những người được công_luận quan_tâm nhất ( newsmaker ) trong năm . Trong nước Thời_gian đầu sau khi nhậm_chức ( 2001 ) , nhiều người xem Bush là một Tổng_thống không có sự ủy_nhiệm đầy_đủ , vì ông vào Tòa Bạch_ốc nhờ một phán_quyết của Tối_cao Pháp_viện . Sau ngày 11 tháng 9 năm 2001 , thái_độ của người_dân Mỹ đã thay_đổi , khi họ chứng_kiến ông đứng trên đống đổ_nát của tòa nhà_WTC với loa phóng_thanh trên tay , thể_hiện khả_năng và ý_chí kiên_cường của một nhà_lãnh_đạo . Từ đó , hình_ảnh của Bush được cải_thiện đáng_kể trong lòng người_dân Mỹ , và tác_động không ít đến kết_quả bầu_cử năm 2004 . Suốt thời_kỳ khủng_hoảng quốc_gia sau cuộc tấn_công 11/9 , Bush nhận được sự ủng_hộ của 85 % dân_chúng Mỹ , nhưng suy_giảm dần và dừng lại ở mức 50 % trong hai năm rưỡi . Phần_lớn dân_chúng Hoa_Kỳ gần đây đã không còn tin_tưởng vào chính_sách của ông đối_với vấn_đề Iraq ( hiện chỉ còn dưới 40 % người Mỹ ủng_hộ chính_sách này - thời_điểm tháng 7-8 năm 2005 ) . Tuy_nhiên , cũng qua các cuộc thăm_dò , đa_số dân Mỹ vẫn tin rằng cá_nhân ông Bush là người thẳng_thắn và trung_thực . Vào lúc bầu_cử quốc_hội giữa nhiệm_kỳ năm 2002 , Bush nhận được sự ủng_hộ cao nhất so với bất_kỳ tổng_thổng nào vào cùng thời_điểm ấy kể từ Dwight_Eisenhower , đảng Cộng_hòa tiếp_tục kiểm_soát thượng_viện và giành thêm ghế tại hạ viện ; trước đó , thường thì đảng của tổng_thống đương_nhiệm sẽ mất_ghế trong cuộc tuyển_cử giữa nhiệm_kỳ , nhưng năm 2000 đánh_dấu cuộc bầu_cử giữa nhiệm_kỳ lần thứ ba kể từ cuộc Nội_chiến , một đảng cầm_quyền giành thêm ghế tại cả hai viện ( hai lần kia xảy ra vào năm 1902 và 1934 ) . Trong năm 2001 , mức ủng_hộ dành cho Bush xuống thấp dần , ngoại_trừ một lần bứt lên cao sau khi quân_đội liên_minh lật_đổ chế_độ Saddam_Husein tại Iraq . Ngoài nước Vì chính_sách đơn_phương ( unilateralism ) áp_dụng khi cần_thiết cộng với thái_độ kiên_quyết và quả_cảm của mình đối_với mọi vấn_đề trên thế_giới , Bush không được nhiều yêu_thích bên ngoài Hoa_Kỳ . Một cuộc thăm_dò năm 2004 cho thấy một cái nhìn không mấy tích_cực về Bush đang phổ_biến tại Anh , Pháp , Ý , Đức , México , Tây_Ban_Nha và Canada . Dĩ_nhiên , mức_độ chống_đối_Bush cao đặc_biệt tại các nước Hồi_giáo mà đa_số giáo_sĩ rất bảo_thủ và cực_đoan , thường vượt quá 90 % . Nhưng Bush được ưa_chuộng tại Israel , với 62 % dân_chúng ở đây ủng_hộ ông . Trước cuộc bầu_cử năm 2004 , Kerry nhận được sự ủng_hộ cao hơn Bush với khoảng_cách lớn tại 30 trong số 35 quốc_gia , rất có_thể điều này đã giúp Bush_thắng cử chức_vụ Tổng_thống Hoa_Kỳ nhiệm_kỳ 2 . Sau cuộc tuyển_cử , đa_số người được hỏi tại hầu_hết các quốc_gia nói rằng họ chờ_đợi những ảnh_hưởng từ nhiệm_kỳ thứ hai của Bush . Tác_phẩm A_Charge to_Keep ( 1999 ) , ghi_chép We will prevail : President George_W. Bush on war , terrorism , and_freedom ( 2003 ) George_W. Bush_on God_and on_Country : The_President_Speaks Out About_Faith , Principle , and_Patriotism ( 2004 ) Decision_Points ( Điểm quyết_định , 2010 ) , tự truyện 41 : A_Portrait of_My_Father ( Cha tôi : Tổng_thống thứ 41 của Hoa_Kỳ , 2014 ) , hồi_ức Xem thêm Laura_Bush Gia_tộc Bush Muntadhar_al-Zaidi Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang_web của Nhà_Trắng . Cha_con tổng_thống Bush . Căn_vệ tổng_thống Bush tại Việt_Nam Tổng_thống Bush viết hồi_ký . Doanh_nhân Mỹ thế_kỷ 20 Chính_khách Mỹ thế_kỷ 20 Nhà_văn_Mỹ thế_kỷ 20 Họa_sĩ Mỹ thế_kỷ 21 Chính_khách Mỹ thế_kỷ 21 Nhà_văn_Mỹ thế_kỷ 21 Người viết tiểu_sử Mỹ Nhà_đầu_tư Mỹ_Người viết hồi_ký Mỹ_Người Mỹ gốc Séc_Người Mỹ gốc Hà_Lan Người Mỹ gốc Anh Người Mỹ gốc Pháp Người Mỹ gốc Đức_Người Mỹ gốc Ireland_Người Mỹ gốc Scotland_Người Mỹ gốc Wales Nhà_văn chính_trị Hoa_Kỳ Vận_động_viên rugby union_Hoa_Kỳ Phi_công_Connecticut Phi_công_Texas Gia_tộc Bush Doanh_nhân Connecticut_Thống_đốc Texas_Cự học_sinh Harvard_Business School_Nhân_vật còn sống Họa_sĩ Connecticut Họa_sĩ Texas_Người Midland , Texas_Cựu học_sinh Phillips_Academy Tổng_thống Hoa_Kỳ Tổng_thống Hoa_Kỳ của Đảng Cộng_hòa Vận_động_viên New_Haven , Connecticut_Vận_động_viên Texas Ứng_cử_viên tổng_thống Hoa_Kỳ 2004 Cựu sinh_viên Đại_học Yale Hội kín Skull & Bones |
{ { Infobox military conflict | image = | caption = Các nạn_nhân bị hãm_hiếp đã được tái_hòa nhập thành_công vào cộng_đồng của họ , tập_hợp Binh_sĩ Quân_đội Congo vào năm 2001 Binh_sĩ nổi_dậy Congo ở thị_trấn phía bắc của Gbadolite vào năm 2000 |_partof = Nội_chiến_Congo và hậu_quả của Nạn diệt_chủng Rwanda |_conflict = Chiến_tranh Congo lần thứ nhấtChiến tranh_Congo lần thứ hai | date = Chiến_tranh Congo lần 1 : 24 tháng 10 năm 1996 - 16 tháng 5 năm 1997 ( ) Chiến_tranh Congo lần 2 : 2 tháng 8 năm 1998 - 18 tháng 7 năm 2003 ( ) |_result = Kết_quả quân_sự không rõ Thỏa_thuận_Sun_City Cộng_hòa Dân_chủ Congo được thành_lập dưới thể_chế đa_đảng , lãnh_đạo bởi Joseph_Kabila là tổng_thống và Jean-Pierre_Bemba là thủ_tướng . Hiệp_định Pretoria ; Rwandan rút quân khỏi Congo để đổi lấy cam_kết giải_giáp lực_lượng dân_quân Hutu . Chính_phỉ lâm_thời Cộng_hòa Dân_chủ Congo được thành_lập , phát_triển bởi MONUC. Tiếp_tục Xung_đột_Ituri . Sự bắt_đầu của Xung_đột_Kivu . | place = Cộng_hòa Dân_chủ Congo |_combatant1 = Chiến_tranh Congo lần 1 : FAZ_White LegionInterahamweCNDD-FDDUNITAADFFLNCChiến_tranh Congo lần 2 : Phe ủng_hộ chính_phủ : Các lực_lượng chống Uganda : LRA ( Alleged ) ADF_UNRF II_FNI Các nhóm dân_quân chống Rwanda : FDLR Mai-Mai_Interahamwe RDR ALiR_Các lực_lượng Hutu liên_kết khác ' ' Các lực_lượng chống Burundi : CNDD-FDD_FROLINA |_combatant2 = ' Chiến_tranh Congo lần 1 : ADFL_Rwanda UgandaBurundi_AngolaSPLA Eritrea_Mai MaiChiến_tranh Congo lần 2 : Các nhóm dân_quân Rwanda liên_kết khác : RCD_RCD-Goma BanyamulengeCác nhóm Uganda liên_kết : MLC Forces_for Renewal_UPC Các nhóm dân_quân Tutsi liên_kết khácLực lượng chống MPLA : UNITAForeign state actors : Uganda_Rwanda Burundi_Note : Rwanda và Uganda đã chiến_tranh vào tháng 6 năm 2000 trên lãnh_thổ Congo . | commander1 = CHDC_Congo : Laurent-Désiré_Kabila ( 1997 – 2001 ) Joseph_Kabila ( 2001 – 2003 ) Namibia : Sam_NujomaDimo HamaamboMartin_ShalliZimbabwe : Robert_Mugabe Emmerson_Mnangagwa Constantine_Chiwenga Perence_ShiriAngola : José Eduardo_dos Santos João_de Matos_Chad : Idriss_Déby |_commander2 = MLC : Jean-Pierre_BembaRCD : Ernest Wamba_dia WambaTutsi_groups : Laurent_NkundaUganda : Yoweri_MuseveniRwanda : Paul_KagameBurundi : Pierre_Buyoya |_strength1 = Chiến_tranh Congo lần 1 : Zaire : khoảng 50,000 Interahamwe : 50,000 - 100,000 tất_cảUNITA : khoảng 1,000 tới 2,000 Chiến_tranh Congo lần 2 : Mai_Mai : 20 – 30,000 dân quânInterahamwe : 20,000 + |_strength2 = Chiến_tranh Congo lần 1 : ADFL : 57,000_Rwanda : 3,500 - 4,000_Angola : 1,000 + Eritrea : 1 tiểu_đoàn Chiến_tranh Congo lần 2 : RCD : không rõRwanda : 8,000 + |_casualties1 = Chiến_tranh Congo lần 1 : 10,000 - 15,000_giết10 , 000 đào tẩu hàng ngàn đầu hàngChiến tranh_Congo lần 2 : ? |_casualties2 = Chiến_tranh Congo lần 1 : 3,000 - 5,000 bị giếtChiến tranh_Congo lần 2 : 2,000 người Uganda4 , 000 thương_vong của phiến_quân |_casualties3 = Chiến_tranh Congo lần 1 : 222,000 người tị_nạn mất_tích Tổng_cộng : 250,000 người chếtChiến tranh_Congo lần 2 : 5,4 triệu chết ( 1998 – 2008 ) 350,000 + chết do bạo_lực ( 1998 – 2001 ) | }_} Nội_chiến_Congo ( ) có_thể là một trong các cuộc_chiến sau : Cuộc khủng_hoảng ở Cộng_hòa Dân_chủ Congo ( 1960 - 1965 ) , từ ngày quốc_gia này giành được độc_lập từ Bỉ cho tới khi cựu tổng_thống Mobutu_Sese Seko lên nắm quyền . Nội_chiến_Congo lần I ( 1996 - 1997 ) , dẫn đến sự lật_đổ Mobutu của Laurent_Kabila . Nội_chiến_Congo lần II ( 1998 - 2002 ) với sự tham_gia của chín quốc_gia dẫn đến các cuộc_chiến lẻ_tẻ hiện_nay mặc_dù đã có hòa_bình trên phương_diện chính_thức . Nội_chiến_Congo ' ' ' được nói tới trong bài này là cuộc xung_đột từ năm 1998 phần_lớn trên lãnh_thổ Cộng_hòa Dân_chủ Congo ( trước là Zaïre ) . Cuộc_chiến này lôi_kéo chín nước châu_Phi và khoảng 20 nhóm vũ_trang , đây là cuộc chiến_tranh giữa các nước lớn nhất trong lịch_sử châu_Phi hiện_đại . Theo Ủy_ban cứu_trợ quốc_tế , hơn 3,8 triệu người bị chết vì cuộc_chiến này từ 1998 đến nay , phần_lớn vì thiếu ăn hay bệnh_tật . Hàng triệu người khác bị đuổi ra khỏi nhà hay đang tìm_kiếm nơi nương_náu ở các nước bên cạnh CHDC_Congo . Dù là vài sáng_kiến và thỏa_thuận hòa_bình đã thành_công một phần dẫn đến sự công_nhận hòa_bình chính_thức năm 2002 , các nhóm vũ_trang vẫn không buông súng và chiến_tranh vẫn không suy_giảm và vẫn tiếp_diễn đến tháng 2 năm 2005 . Chiến_tranh Congo lần 1 Chiến_tranh Congo lần 2 Tham_khảo Chiến_tranh liên_quan tới Cộng_hòa Dân_chủ Congo Chiến_tranh liên_quan tới Angola Chiến_tranh liên_quan tới Burundi Chiến_tranh liên_quan tới Rwanda Chiến_tranh liên_quan tới Uganda Chiến_tranh liên_quan tới Zimbabwe Lịch_sử châu_Phi |
[ [_Tập tin : Scatterplot . jpg | thumb | 200 px_| Đồ_thị phân_tán được sử_dụng trong thống_kê mô_tả nhằm thể_hiện mối quan_hệ quan_sát được giữa các biến_số . ] ]_Thống_kê ( Tiếng Anh : statistics ' ' ) là nghiên_cứu của tập_hợp nhiều lĩnh_vực khác nhau , bao_gồm phân_tích , giải_thích , trình_bày và tổ_chức dữ_liệu . Khi áp_dụng thống_kê trong khoa_học , công_nghiệp hoặc các vấn_đề xã_hội , thông_lệ là bắt_đầu với tổng_thể thống_kê hoặc một quá_trình mô_hình thống_kê sẽ được nghiên_cứu . Tổng_thế có_thể gồm nhiều loại khác nhau như “ tất_cả mọi người đang sống trong một đất_nước ” hay “ tập_hợp các phân_tử của tinh_thể ” . Nó đề_cập tới tất_cả các khía_cạnh của dữ_liệu bao_gồm việc lập kế_hoạch , thu_thập dữ_liệu mẫu cho các cuộc khảo_sát và thí_nghiệm . Khi không_thể thu_thập được dữ_liệu điều_tra dân_số , các nhà_thống_kê thu_thập dữ_liệu bằng cách phát_triển các mẫu thí_nghiệm và mẫu khảo_sát cụ_thể . Quá_trình lấy mẫu đại_diện đảm_bảo rằng những suy_luận và kết_luận có_thể được áp_dụng từ_mẫu cho đến tổng_thể . Một nghiên_cứu thực_nghiệm bao_gồm việc đo_lường hệ_thống được nghiên_cứu , thao_tác trên hệ_thống và sau đó đo_lường thêm , sử_dụng cùng thủ_tục mẫu để xác_định xem các thao_tác có thay_đổi giá_trị đo_lường hay không Ngược_lại , một quan_sát nghiên_cứu không liên_quan đến thao_tác thực_nghiệm . Hai phương_pháp thống_kê chính được sử_dụng trong phân_tích dữ_liệu : thống_kê mô_tả , đây là phương_pháp tóm_tắt dữ_liệu từ một mẫu sử_dụng các chỉ_số như là giá_trị trung_bình hoặc độ lệch chuẩn , và thống_kê suy_luận , rút ra kết_luận từ dữ_liệu biến_thiên ngẫu_nhiên ( ví_dụ : các sai_số quan_sát , mẫu của tổng_thể ) . Thống_kê mô_tả được sử_dụng thường_xuyên nhất với hai thuộc_tính phân_phối ( mẫu hoặc tổng_thể ) : chiều_hướng trung_tâm ( hoặc vị_trí ) tìm cách để mô_tả giá_trị trung_bình hoặc giá_trị đặc_trưng của phân_phối , trong khi phân_tán ( hoặc thay_đổi ) mức_độ đặc_trưng mà các thuộc_tính của phân_phối đi trệch so với nghiên_cứu . Suy_luận về thống_kê toán_học được thực_hiện trong khuôn_khổ của lý_thuyết xác_suất , trong đó đề_cập tới việc phân_tích các hiện_tượng ngẫu_nhiên . Để thực_hiện một suy_luận khi chưa biết số_lượng , hoặc nhiều ước_lượng được đánh_giá bằng cách sử_dụng mẫu . Thủ_tục thống_kê tiêu_chuẩn liên_quan đến sự phát_triển của một giả_thuyết vô_nghĩa ban_đầu là không có mối quan_hệ nào giữa hai đại_lượng . Loại_bỏ hoặc bác_bỏ giả_thuyết này là một nhiệm_vụ quan_trọng trong việc giải_thích những quan_điểm mới của khoa_học thống_kê , đưa ra một ý_nghĩa chính_xác trong đó một giả_thuyết được chứng_minh là sai . Những gì thống_kê gọi là một giả_thuyết khác chỉ đơn_giản là một giả_thuyết trái với giả_thuyết vô_nghĩa . Phân_tích từ một giả_thuyết hai hình_thức cơ_bản của lỗi này được ghi_nhận : sai_số loại I ( giả_thuyết vô_nghĩa sai bị bác_bỏ cho một tính_chất xác_thực không đúng ) và sai_số loại II ( giả_thuyết không được bác_bỏ và sự khác_biệt thật_sự giữa các tổng_thể được bỏ_qua cho một phủ_định sai ) . Một việc quan_trọng là tập_hợp các giá_trị của các ước_lượng dẫn đến bác_bỏ giả_thuyết vô_nghĩa . Do_đó sai_số của xác_suất loại I là xác_suất các ước_lượng thuộc các miền quan_trọng cho rằng giả_thuyết đúng ( có ý_nghĩa thống_kê ) và sai_số của xác_suất loại II là xác_suất mà các ước_lượng không phụ_thuộc các lớp quan_trọng được đưa ra rằng giả_thuyết thay_thế là đúng . Các chính_sách thống_kê của một bài đánh_giá xác_suất đúng khi bác_bỏ giả_thuyết vô_nghĩa khi giả_thuyết là sai . Nhiều vấn_đề đã được liên_kết với khôn_khổ : từ việc có được một cỡ mẫu đủ để xác_định một giả_thuyết vô_nghĩa thích_hợp . Quy_trình đo_lường để tạo ra các dữ_liệu thống_kê cũng có_thể bị lỗi . Phần_nhiều trong số các lỗi này được chia làm hai loại : ngẫu_nhiên ( noise - dữ_liệu vô_nghĩa ) hoặc có hệ_thống ( bias – độ chệch ) , nhưng các loại sai_lệch khác ( ví_dụ , sai_lệch khi người phân_tích báo_cáo sai các đơn_vị đo_lường ) cũng rất quan_trọng . Sự xuất_hiện của dữ_liệu bị thiếu hoặc sự kiểm_duyệt có_thể dẫn đến các ước_tính bị chệch và những kỹ_thuật cụ_thể đã được phát_triển để giải_quyết những vấn_đề này . Thống_kê có_thể được cho là đã bắt_đầu trong nền văn_minh cổ_xưa , ít_nhất là từ cuối thế_kỷ thứ 5 TCN , nhưng cho đến thế_kỷ 18 thì nó mới chịu ảnh_hưởng nhiều hơn từ số học và lý_thuyết thống_kê . Thủ_tướng Anh là Benjamin_Disraeli nhận_xét : có ba loại nói_dối gồm nói_dối , nói_dối thậm_tệ và thống_kê Quy_mô Thống_kê là một phần toán_học của khoa_học gắn liền với tập_hợp dữ_liệu , phân_tích , giải_thích hoặc thảo_luận về một vấn_đề nào đó , và trình_bày dữ_liệu , hay_là một nhánh của toán_học . Có_thể xem thống_kê là một môn khoa_học riêng_biệt chứ không phải là một nhánh của toán_học . Toán thống_kê Toán thống_kê là ứng_dụng của toán_học để thống_kê , ban_đầu được hình_thành như là khoa_học của nhà_nước – tập_hợp dữ_liệu và phân_tích các dữ_liệu về một đất_nước : kinh_tế , đất_đai , quân_sự , dân_số ... Kỹ_thuật toán_học được sử_dụng bao_gồm các phân_tích toán_học , đại_số tuyến tính , phân_tích ngẫu_nhiên , phương_trình vi_phân , lý_thuyết xác_suất và thống_kê_toán . Tổng_quan Khi ứng_dụng thống_kê cho một vấn_đề khoa_học , ngành công_nghiệp , hoặc một vấn_đề xã_hội ... rất cần_thiết để bắt_đầu với việc thống_kê tổng_thể hoặc tiến_trình nghiên_cứu . Nghiên_cứu về tổng_thể có_thể có nhiều chủ_đề như “ tất_cả những người đang sống trong một nước ” hay “ mỗi nguyên_tử tạo nên tinh_thể ” . Các nhà_thống_kê tổng_hợp dữ_liệu về toàn_bộ tổng_thể ( hoạt_động điều_tra mẫu tổng_thể ) . Điều này có_thể được thống_kê bởi Viện thống_kê chính_phủ . Thống_kê mô_tả có_thể được sử_dụng để tổng_hợp các số_liệu tổng_thể . Mô_tả bằng các con_số bao_gồm để lệch trung_bình và độ lệch chuẩn cho các dữ_liệu liên_tục ( như thu_nhập ) , trong khi tần_số và tỷ_lệ phần_trăm hiệu_quả hơn khi mô_tả các loại dữ_liệu . Khi một cuộc điều_tra mẫu tổng_thể không_thể thực_hiện được , ta lựa_chọn một tập_hợp con của dân_số , đó được gọi_là một mẫu nghiên_cứu . Khi mẫu đó là đại_diện của mẫu tổng_thể được xác_định , dữ_liệu được tập_hợp cho các biến trong mẫu quan_sát hoặc mẫu thực_tế . Một lần nữa thống_kê mô_tả có_thể được sử_dụng để tổng_hợp các dữ_liệu mẫu . Tuy_nhiên , các bản thiết_kế mẫu đã bị tác_động bởi một yếu_tố ngẫu_nhiên , do_đó việc thành_lập số mẫu mô_tả cũng không được chắc_chắn . Để rút ra kết_luận có ý_nghĩa về toàn_bộ tổng_thể , thống_kê suy_luận là rất cần_thiết . Nó sử_dụng mẫu trong dữ_liệu mẫu để suy_luận về tổng_thể , mô_tả ngẫu_nhiên . Những suy_luận có_thể mang hình_thức trả_lời có hoặc không các câu hỏi về dữ_liệu ( kiểm_định giả_thuyết ) , ước_tính số_lượng dữ_liệu ( ước_tính ) , mô_tả các liên_kết của dữ_liệu ( tương_quan ) và các mối quan_hệ của các mẫu trong dữ_liệu ( ví_dụ sử_dụng phân_tích hồi_quy ) . Suy_luận có_thể mở_rộng để dự_báo , tiên_đoán và ước_tính giá_trị không được chú_ý đến hoặc sự liên_kết với tổng_thể được nghiên_cứu . Nó có_thể bao_gồm các biến ngoại_suy hoặc biến nội_suy của chuỗi thời_gian hoặc dữ_liệu không_gian , và khai_thác dữ_liệu . Thu_thập dữ_liệu Phương_pháp chọn mẫu Trong bộ dữ_liệu điều_tra tổng_thể , trường_hợp không_thể thu_thập số_liệu , dữ_liệu thống_kê phân_tích được phát_triển bằng các thiết_kế thử_nghiệm cụ_thể và các mẫu khảo_sát . Thống_kê chính là việc cung_cấp công_cụ để nói trước và dự_báo việc sử_dụng các dữ_liệu thông_qua các mô_hình thống_kê . Để sử_dụng một mẫu như một thông_tin hướng_dẫn cho toàn_bộ tổng_thể , điều quan_trọng là nó thực_sự đại_diện cho mẫu tổng_thể . Lấy mẫu đại_diện phải đảm_bảo rằng nó được suy_luận và kết_luận một_cách chính_xác từ việc chọn mẫu cho toàn_bộ tổng_thể . Một vấn_đề lớn nhằm làm tăng kích_cỡ mẫu được lựa_chọn là mẫu đại_diện . Thống_kê cung_cấp các phương_pháp thiết_kế thử_nghiệm mẫu , các thử_nghiệm này có_thể làm giảm bớt các vấn_đề ở việc bắt_đầu nghiên_cứu , tăng khả_năng nhận_biết các mẫu tin_tưởng về mẫu thống_kê . Lý_thuyết chọn mẫu là một phần của lý_thuyết xác_suất thống_kê_toán . Xác_suất được sử_dụng trong “ toán_học thống_kê ” ( cách khác “ lý_thuyết_thống_kê ” ) để nghiên_cứu sự phân_bố lấy mẫu thống_kê mẫu và các tính_chất của thủ_tục thống_kê . Việc sử_dụng các phương_pháp thống_kê là được chấp_nhận khi các phương_pháp hoặc thống_kê mẫu tổng_thể đủ thông_tin để chấp_nhận giả_thuyết . Sự khác_biệt trong quan_điểm giữa lý_thuyết xác_suất cổ_điển và lý_thuyết xác_suất lấy mẫu là xấp_xỉ , lý_thuyết xác_suất bắt_đầu từ các tham_số cho tổng_quy_mô mẫu để suy_ra xác_suất mẫu . Tuy_nhiên phương_pháp thống_kê phát_triển theo hướng đối_lập – quy_nạp từ các mẫu để các thông_số lớn hơn hoặc tổng_quy_mô mẫu . Các nghiên_cứu thực_nghiệm và quan_sát Mục_đích cho một dự_án nghiên_cứu thống_kê là điều_tra nguyên_nhân , và từ đó rút ra kết_luận của những thay_đổi ảnh_hưởng đến giá_trị các nhân_tố ảnh_hưởng hoặc các biến độc_lập dựa trên các biến phụ_thuộc hoặc trả_lời cho nghiên_cứu . Có hai loại chính của nghiên_cứu thống_kê các biến nguyên_nhân : nghiên_cứu thực_nghiệm và nghiên_cứu quan_sát . Cả hai loại nghiên_cứu này đều có sự tác_động của biến độc_lập ( hoặc các biến ) về hành_vi của các biến phụ_thuộc được quan_sát . Sự khác_biệt giữa hai biến này nằm ở cách nghiên_cứu dựa trên thực_tế . Mỗi biến có_thể có ý_nghĩa . Nghiên_cứu thực_nghiệm liên_quan đến việc lấy kích_thước mẫu nghiên_cứu , thao_tác hệ_thống và thêm vào kích_thước mẫu sử_dụng cho quá_trình lấy mẫu , sau đó lấy mẫu bổ_sung để xác_định các thao_tác sửa_đổi giá_trị của các phép đo . Ngược_lại , một nghiên_cứu quan_sát không liên_quan đến thao_tác thực_nghiệm . Thay vào đó , dữ_liệu được thu_thập và mối tương_quan giữa các yếu_tố dự_báo và trả_lời cho các khám_phá và kiểm_tra . Trong khi các công_cụ của việc phân_tích dữ_liệu có kết_quả tốt từ việc phân_tích ngẫu_nhiên , cũng có_thể áp_dụng cho các loại dữ_liệu khác - như nghiên_cứu tự_nhiên và nghiên_cứu quan_sát – mà một nhà_thống_kê sẽ sử_dụng như biến thay_thế , nhiều lý_thuyết đánh_giá có cấu_trúc ( ví_dụ : sự khác_biệt trong các đánh_giá khác nhau và biến đo_lường thông_tin , trong rất nhiều biến khác ) cung_cấp kết_quả phù_hợp cho các nhà_nghiên_cứu . Các thực_nghiệm Các bước cơ_bản của một nghiên_cứu thống_kê là : Lập kế_hoạch nghiên_cứu , bao_gồm việc tìm_kiếm số_liệu để trả_lời cho các nghiên_cứu . Sử_dụng các thông_tin sau : ước_tính sơ_lược về kích_thước của hiệu_quả điều_tra , các giả_thuyết , các biến khảo_sát dự_định . Xem_xét việc lựa_chọn đối_tượng khảo_sát và đúng quy_trình nghiên_cứu . Các nhà_thống_kê cho rằng nên so_sánh thử_nghiệm một_cách đáng tin_cậy với tiêu_chuẩn mẫu hoặc tiêu_chuẩn so_sánh một kết_quả nghiên_cứu . Chấp_nhận ước_lượng không chệch của mức ý_nghĩa đáng tin_cậy . Thiết_kế nghiên_cứu nhằm ngăn_sự ảnh_hưởng của các biến gây_nhiễu và phân_bố mẫu ngẫu_nhiên của hệ_số tin_cậy cho các đối_tượng để ước_lượng không chệch của mức ý_nghĩa đáng tin_cậy và sai_sót trong nghiên_cứu . Ở giai_đoạn này , các thí_nghiệm và các thống_kê viết giao_thức nghiên_cứu mà chính việc hướng_dẫn thực_hiện các thí_nghiệm và chỉ ra những phân_tích ban_đầu của các dữ_liệu nghiên_cứu . Kiểm_tra các nghiên_cứu sau các giao_thức thử_nghiệm và phân_tích dữ_liệu và phân_tích Kiểm_tra thêm các dữ_liệu thiết_lập trong phân_tích thứ cấp , đề_xuất giả_thuyết mới cho các nghiên_cứu sau_này . Tìm_kiếm tài_liệu và trình_bày kết_quả nghiên_cứu . Các thí_nghiệm về nghiên_cứu hành_vi con_người có mối liên_quan đặc_biệt . Các nghiên_cứu nổi_tiếng của Hawthorne , nghiên_cứu về những thay_đổi trong môi_trường làm_việc tại nhà_máy Hawthorne của Công_ty Western_Electric . Các nhà_nghiên_cứu đã quan_tâm đến việc xác_định liệu tăng việc chiếu sáng có tăng năng_suất làm_việc của công_nhân lắp_ráp . Đầu_tiên , các nhà_nghiên_cứu đã đo năng_suất trong nhà_máy , sau đó biến_đổi sự chiếu sáng trong một khu_vực của nhà_máy và kiểm_tra xem có ảnh_hưởng của thay_đổi ánh_sáng đến năng_suất hay không . Nghiên_cứu cho thấy năng_suất thực_sự được cải_thiện ( dựa theo các điều_kiện thử_nghiệm ) . Tuy_nhiên , nghiên_cứu này chỉ ra các sai_sót trong quá_trình thí_nghiệm , đặc_biệt là thiếu các nhóm kiểm_soát và thông_tin mờ_nhạt . Các hiệu_ứng Hawthorne đề_cập đến việc tìm_kiếm một kết_quả ( trong trường_hợp này là năng_suất lao_động ) thay_đổi do sự quan_sát . Những người trong các nghiên_cứu Hawthorne làm_việc có hiệu_quả không phải vì thay_đổi ánh_sáng , mà vì họ đang được quan_sát . Nghiên_cứu quan_sát Một ví_dụ của nghiên_cứu quan_sát là một trong những khám_phá sự tương_quan giữa giữa việc hút thuốc_lá và ung_thư phổi . Nghiên_cứu này thường sử_dụng việc điều_tra để thu_thập các quan_sát về các khu_vực tham_gia nghiên_cứu và sau đó thực_hiện các phân_tích thống_kê . Trong trường_hợp này , những nhà_nghiên_cứu thu_thập các quan_sát của những người hút thuốc và không hút thuốc , có_thể thông_qua một nghiên_cứu về bệnh_chứng , và sau đó tìm số_liệu các trường_hợp ung_thư phổi trong mỗi nhóm điều_tra . Các kiểu dữ_liệu Các biến_thử khác nhau đã được tạo ra để phân_loại mức_độ đo_lường . Các nhà_tâm_lý Stanley_Smith Stevens đã xác_định thang_đo danh_nghĩa , thứ_tự , khoảng thời_gian và tỷ_lệ đo . Thang_đo danh_nghĩa không có thứ_tự xếp_hạng có ý_nghĩa trong các giá_trị , và cho_phép chuyển_đổi một-một . Thang_đo thứ_tự có sự khác_biệt chính_xác giữa các giá_trị liên_tiếp , nhưng có một thứ_tự có ý_nghĩa giá_trị và cho_phép bất_kỳ chuyển_đổi nào để chuyển_đổi . Đo khoảng thời_gian có ý_nghĩa và khoảng_cách giữa các phép đo được xác_định , nhưng giá_trị bằng không là tùy_ý ( như trong trường_hợp số dôi kinh_độ và độ C hoặc độ F ) , và cho_phép bất_kỳ chuyển_đổi tuyến tính . Đo tỷ_lệ có cả một giá_trị số không có ý_nghĩa và khoảng_cách giữa các phép_đo khác nhau được xác_định , và cho_phép chuyển_đổi sang sự thay_đổi tỷ_lệ . Vì các biến chỉ phù_hợp cho thang_đo danh_nghĩa hoặc thang_đo thứ_tự , không_thể đo_lường một_cách hợp_lý về số_lượng , đôi_khi chúng được nhóm lại với nhau như các biến phân_loại , trong khi thang_đo tỷ_lệ và thang_đo thời_gian được nhóm lại với nhau như_là các biến_định_tính , những biến có_thể rời_rạc hoặc liên_tục do tính_chất số_lượng . Chúng thường được phân_biệt như_vậy thường ít tương_quan với các dữ_liệu trong nghiên_cứu khoa_học lưu_trữ và phân_tích thông_tin được đưa vào . Trong đó các biến phân_loại phân_đôi có_thể được đại_diện với các kiểu dữ_liệu Boolean ( sử_dụng hệ_thống dữ_liệu lý_luận như AND , OR , NOT để xác_định quan_hệ giữa các thực_thể ) , biến phân_loại Polytomous với số nguyên .... và các biến liên_tục với các loại dữ_liệu nghiên_cứu khoa_học lưu_trữ và phân_tích thông_tin được đưa vào . Nhưng các bản_đồ của các kiểu dữ_liệu khoa_học lưu_trữ và phân_tích thông_tin đưa vào với các loại dữ_liệu thống_kê phụ_thuộc vào phân_loại sau khi được thực_hiện . Có nhiều phân_tích khác đã được đề_xuất . Ví_dụ , Mosteller và Tukey ( 1977 ) phân_lớp , phân_bậc , tính phân_số , đếm , tổng số_lượng và cân_bằng . Nelder ( 1990 ) mô_tả tính liên_tục , chỉ_số liên_tục , tính tỷ_lệ và chế_độ phân_loại của dữ_liệu . Cũng như Chrisman ( 1998 ) và Van_Den Berg ( 1991 ) . Vấn_đề có thích_hợp hay không để áp_dụng các loại khác nhau của các phương_pháp thống_kê số_liệu thu được từ các loại khác nhau của các phương_pháp đo_lường phức_tạp do các vấn_đề liên_quan đến việc chuyển_đổi các biến và giải_thích chính_xác các câu hỏi đặt ra nghiên_cứu . “ mối quan_hệ giữa các dữ_liệu và những gì dữ_liệu mô_tả đơn_thuần phản_ánh một thực_tế là một_số loại báo_cáo thống_kê có_thể có giá_trị chân_lý đó không phải là bất_biến theo một_số biến thay_đổi . Có hay không một sự chuyển_đổi hợp_lý để chiêm_ngưỡng phụ_thuộc vào câu hỏi ai đang cố_gắng để trả_lời ” . ( Hand , 2004 , p . 82 ) Thuật_ngữ và lý_thuyết của thống_kê suy_luận Thống_kê , ước_tính và số_lượng chính Hãy xem_xét một mẫu các phân_phối độc_lập có cùng tính_chất , các biến ngẫu_nhiên với một phân_phối xác_suất nhất_định : suy_luận thống_kê và lý_thuyết tính_toán xác_định một mẫu ngẫu_nhiên là véc_tơ ngẫu_nhiên được đưa ra bởi các véc_tơ theo cột của các biến phân_phối độc_lập có cùng tính_chất . Tổng_thể được chọn làm mẫu được mô_tả bởi một phân_phối xác_suất mà có_thể có tham_số chưa biết . Một thống_kê là một biến ngẫu_nhiên , đó là một chức_năng của các mẫu ngẫu_nhiên , nhưng không phải là chức_năng của các tham_số chưa biết . Mặc_dù các phân_phối mẫu của xác_suất thống_kê có_thể có tham_số chưa biết . Xem_xét chức_năng của các tham_số chưa biết : một ước_lượng là một thống_kê được sử_dụng để ước_lượng hàm này . Ước_lượng thường được sử_dụng bao_gồm ý_nghĩa của mẫu khảo_sát , không gồm mẫu phương_sai và hiệp_phương sai_mẫu . Biến ngẫu_nhiên là một hàm của mẫu ngẫu_nhiên và các tham_số chưa biết , nhưng có phân_phối xác_suất không phụ_thuộc vào các tham_số chưa biết , được gọi_là một đại_lượng quan_trọng hay biến phụ_thuộc . Sử_dụng biến phụ_thuộc bao_gồm các chỉ_số z , các số_liệu thống_kê chi bình_phương và giá_trị t-value của phân_phối Student . Giữa hai ước_lượng của một tham_số cho trước , với ước_lượng điểm trung_bình bình_phương được cho rằng có hiệu_quả hơn . Hơn_nữa một ước_lượng được cho là giá_trị tiệm cận nếu giá_trị kỳ_vọng của nó bằng với giá_trị thực của tham_số chưa biết được ước_tính , và là giá_trị tiệm cận nếu giá_trị kỳ_vọng của nó hội_tụ ở giới_hạn với giá_trị thực của tham_số như_vậy . Các đặc_tính thích_hợp để ước_lượng bao_gồm : ước_lượng UMVUE có phương sai nhỏ nhất cho tất_cả các giá_trị có_thể có của các tham_số ước_lượng ( đây thường là các đặc_tính dễ_dàng để xác_minh hiệu_quả ) và đánh_giá phù_hợp cùng quy_về trong xác_suất để đúng với giá_trị của tham_số . Điều này vẫn còn để lại những câu hỏi làm thế_nào để có ước_lượng trong một tình_huống nhất_định và thực_hiện các tính_toán , một phương_pháp đã được đề_xuất : các phương_pháp trong thời_điểm hiện_tại , những phương_pháp likelihood lớn nhất , phương_pháp bình_phương nhỏ nhất và phương_pháp gần nhất của ước_lượng phương_trình . Giả_thuyết vô_nghĩa và các giả_thuyết thay_thế Giải_thích thông_tin thống_kê có_thể bao_gồm sự phát_triển của một giả_thuyết trong đó giả_định rằng bất_cứ điều gì xảy ra được đề_xuất như_là một nguyên_nhân không có hiệu_quả trên các biến đo_lường . Minh_họa tốt nhất cho một người mới làm thống_kê là gặp phải tình_trạng khó_khăn khi thử_nghiệm với những người khảo_sát . Các giả_thuyết không có giá_trị H0 , khẳng_định rằng bị_cáo là vô_tội , trong khi các giả_thuyết khác H1 , khẳng_định rằng bị_cáo có tội . Bản cáo_trạng đưa ra những nghi_ngờ về việc có tội . Các giả_thuyết_H0 ( hiện_trạng ) đối_lập với giả_thuyết_H1 và được tồn_tại khi H1 được hỗ_trợ bằng các chứng_cứ “ bác_bỏ những điều vô_lý ” . Tuy_nhiên “ không đạt yêu_cầu để bác_bỏ giả_thuyết_H0 ” trong trường_hợp không bao_gồm tính vô_tội , nhưng chỉ đơn_thuần là không đủ bằng_chứng để buộc_tội . Vì_vậy , người được khảo_sát không nhất_thiết phải chấp_nhận H0 nhưng không bác_bỏ H0 . Trong khi người ta không_thể “ chứng_minh ” một giả_thuyết , người ta có_thể kiểm_tra xấp_xỉ để đưa ra phương_pháp thử_nghiệm , phương_pháp kiểm_tra các sai_số loại II. Những gì các nhà_thống_kê gọi là một giả_thuyết có một hoặc hai khả_năng xảy ra chỉ đơn_giản là một giả_thuyết trái_ngược với giả_thuyết vô_nghĩa . Sai_số Tác_động từ giả_thuyết hai loại sai_số cơ_bản được ghi_nhận : Sai_số loại I là giả_thuyết rỗng bị bác_bỏ là sai khi “ bác_bỏ phủ_định ” . Sai_số lại II là giả_thuyết không rỗng được bác_bỏ để loại_bỏ và sự khác_biệt trên thực_tế giữa các quần_thể được bỏ_qua cho một “ bác_bỏ khẳng_định ” Độ_lệch chuẩn đề_cập đến mức_độ các quan_sát cá_nhân trong mẫu khác với một giá_trị trung_tâm , chẳng_hạn như các mẫu hoặc ý_nghĩa tổng_thể , trong khi sai_số chuẩn đề_cập đến một ước_tính của sự khác_biệt giữa trung_bình mẫu và ý_nghĩa tổng_thể . Một lỗi thống_kê là số_lượng mà một quan_sát khác với giá tị kỳ_vọng của nó , giá_trị thặng_dư là số_lượng một quan_sát khác với giá_trị ước_lượng giả_định giá_trị dự_kiến về một mẫu nhất_định ( còn gọi_là dự_đoán ) . Sai_số bình_phương có nghĩa khi được sử_dụng cho việc ước_lượng hiệu_quả thu_thập dữ_liệu , một lớp được sử_dụng rộng_rãi trong ước_lượng . Sai_số căn bậc hai đơn_giản là căn bậc hai của sai_số căn bậc hai có nghĩa . Nhiều phương_pháp thống_kê nhằm giảm_thiểu tổng giá_trị thặng_dư của bình_phương , và chúng được gọi_là “ phương_pháp bình_phương nhỏ nhất ” trái_ngược với độ lệch chuẩn nhỏ nhất . Sau đó cung_cấp cung_cấp số_lượng bằng với các lỗi nhỏ và lớn , trong khi trước_đây chỉ ra rõ các sai_số lớn hơn . Tổng giá_trị thặng_dư của giá_trị bình_phương có_thể phân_biệt được , nó cung_cấp thuộc_tính có_ích để tính hàm_hồi quy . Bình_phương tối_thiểu áp_dụng hồi quy_tuyến tính được gọi_là bình_phương nhỏ nhất thông_thường và bình_phương nhỏ nhất chấp_nhận cho hàm_hồi quy_phi tuyến tính được gọi_là bình_phương tối_thiểu phi tuyến tính . Cũng trong một mô_hình hồi quy_tuyến tính các phần không xác_định của mô_hình được gọi_là sai_số giới_hạn , bị nhiễu hoặc có_thể là dữ_liệu thừa . Tiến_trình đo_lường tạo ra số_liệu thống_kê cũng có_thể có sai_số . Nhiều trong số các sai_số này được phân_loại ngẫu_nhiên ( dữ_liệu thừa ) hoặc hệ_thống ( độ sai_lệch ) , nhưng các loại sai_số khác ( ví_dụ : sai_lệch , chẳng_hạn như khi một báo_cáo phân_tích của các đơn_vị không chính_xác ) cũng quan_trọng . Sự xuất_hiện của dữ_liệu bị mất và / hoặc kiểm_định , điều này có_thể dẫn đến ước_lượng sai_lệch và từ đó đã phát_triển một phương_pháp cụ_thể để giải_quyết vấn_đề này . Ước_lượng theo khoảng Hầu_hết các nghiên_cứu chỉ ra là một phần của một mẫu tổng_thể , vì_vậy kết_quả không hoàn_toàn đại_diện cho toàn_bộ tổng_thể . Bất_kỳ ước_tính thu được từ_mẫu chỉ gần đúng với giá_trị tổng_thể . Khoảng tin_cậy cho_phép các nhà_thống_kê thể_hiện chặt_chẽ các mẫu dự_tính phù_hợp với các giá giá_trị thực trong toàn_bộ tổng_thể . Thông_thường chúng được thể_hiện ở khoảng tin_cậy 95 % . Chính_thức khoảng tin_cậy 95 % cho một giá ở phạm_vi rộng , nếu lấy mẫu và phân_tích được lặp_đi_lặp_lại trong cùng một điều_kiện ( cho ra bộ dữ_liệu khác nhau ) , khoảng_cách giữa hai giá_trị sẽ bao_gồm giá_trị thật ( tổng_thể ) đạt 95 % giá_trị trong tổng_số các trường_hợp có_thể xảy ra . Điều này không có nghĩa_là xác_suất mà giá_trị_thực trong khoảng tin_cậy là 95 % . Từ những quan_điểm , kết_luận như_vậy là không có nghĩa , như là giá_trị thực không phải là một biến ngẫu_nhiên . Hoặc là giá_trị thực_hoặc trong phải trong một khoảng tin_cậy . Tuy_nhiên , sự_thật là trước khi bất_kỳ dữ_liệu nào được lấy mẫu và đưa ra kế_hoạch làm thế_nào để tạo ra khoảng tin_cậy , xác_suất là 95 % cho khoảng tin_cậy chưa được thống_kê sẽ bao_gồm các giá_trị đúng : tại thời_điểm này , giới_hạn của khoảng tin_cậy là các biến ngẫu_nhiên chưa được quan_sát . Một phương_pháp mà không mang lại một khoảng tin_cậy được hiểu là một xác_suất nhất_định có chứa các giá_trị thực_sử_dụng trong một khoảng tin_cậy từ thống_kê Bayesian : phương_pháp này phụ_thuộc vào cách giải_thích khác nhau thế_nào là “ xác_suất ” , đó như là xác_suất Bayesian . Trong nguyên_tắc chọn khoảng tin_cậy có_thể được đối_xứng hoặc không đối_xứng . Một khoảng tin_cậy có_thể không đối_xứng vì nó hoạt_động thấp hơn hoặc cao hơn các ràng_buộc cho một tham_số ( khoảng tin_cậy phía trái hoặc phải ) , nhưng nó cũng có_thể là không đối_xứng vì khoảng hai chiều được xây_dựng đối_xứng trong dự_tính . Đôi_khi các giới_hạn cho một khoảng tin_cậy đạt được tiệm_cận và được sử_dụng để ước_tính giới_hạn . Mức ý_nghĩa Thống_kê hiếm khi chỉ trả_lời các câu hỏi dưới dạng có / không dưới các phân_tích . Sự giải_thích thường đi xuống đến mức ý_nghĩa thống_kê áp_dụng với số_lượng và thường đề_cập đến xác_suất của một giá_trị chính_xác từ_chối giả_thuyết_rỗng ( có_thể xem như là giá_trị p-value ) . Phân_phối chuẩn là để thử_nghiệm một giả_thuyết đối_với một giả_thuyết khác . Một miền quan_trọng là để tập_hợp các giá_trị của các ước_lượng dẫn đến bác_bỏ giả thuyết_rỗng . Do_đó xác_suất của sai_số loại I là xác_suất mà các ước_lượng thuộc các khu_vực quan_trọng cho rằng giải_thuyết đúng ( có ý_nghĩa thống_kê ) và xác_suất sai_số loại II là xác_suất mà các ước_lượng không thuộc miền quan_trọng được đưa ra bằng giả_thuyết thay_thế là đúng . Các số_lượng thống_kê của một thử_nghiệm là xác_suất mà nó đúng bác_bỏ giả_thuyết_rỗng khi giả_thuyết là sai . Đề_cập đến mức ý_nghĩa thống_kê không nhất_thiết là kết_quả của tổng_thể so với số hạng thực . Ví_dụ , trong một nghiên_cứu lớn về một loại thuốc có_thể chỉ ra rằng thuốc có tác_dụng mang lại lợi_ích đáng_kể về mặt thống_kê nhưng rất nhỏ , như_vậy loại thuốc này dường_như không có khả_năng tác_dụng nhiều cho bệnh_nhân . Trong khi về nguyên_tắc mức chấp_nhận ý_nghĩa được thống_kê có phải xem_xét vấn_đề , các giá_trị p-value là mức ý_nghĩa nhỏ nhất cho_phép thử_nghiệm để bác_bỏ giả_thuyết . Kết_quả tương_đương nói rằng các giá_trị p-value là xác_suất , giả_định giả_thuyết là đúng , kết_quả quan_sát là cực_kỳ thấp như kiểm_định thống_kê . Do_đó giá_trị p-value càng nhỏ , xác_suất sai_số loại I càng thấp . Một vấn_đề thường xảy ra với loại này : Một sự khác_biệt đó là có ý_nghĩa thống_kê cao vẫn có_thể không có ý_nghĩa , nhưng nó có_thể phát_biểu đúng các kiểm_định trong thống_kê . Một câu trả_lời trở_thành giả_thuyết chỉ có mức ý_nghĩa bao_gồm các giá_trị p-value , tuy_nhiên không biết được kích_thước hay tầm quan_trọng của kiểm_định quan_sát được và cũng có_thể kết_luận được tầm quan_trọng của các khác_biệt nhỏ trong các nghiên_cứu lớn . Một_cách tiếp_cận tốt hơn và ngày_càng phổ_biến là để báo_cáo khoảng tin_cậy . Mặc_dù chúng được đưa ra từ việc tính_toán tương_tự như những kiểm_định giả_thuyết hoặc giá_trị p-value , mô_tả kích_thước của ảnh_hưởng và những điều không chắc_chắn . Độ sai_lệch của thay_đổi điều_kiện , những ý_kiến sai_lầm của Aka : những lời phê_bình chỉ ra các giá_trị để kiểm_định giả_thuyết ( giả_thuyết vô_nghĩa ) được ưa_chuộng , vì xác_suất của kết_quả của giả_thuyết vô_nghĩa đưa ra kết_quả quan_sát được . Một thay_thế cho phương_pháp này được đưa ra bởi suy_luận Bayesian , mặc_dù nó đòi_hỏi việc một xác_suất cho trước . Bác_bỏ giả_thuyết không tự_động chứng_minh được giả_thuyết thay_thế . Như tất_cả mọi thứ trong thống_kê suy_luận nó dựa vào kích_thước mẫu , và do_đó dưới miền giá_trị p-value giá_trị có_thể không được tính . Các ví_dụ Một_số thử_nghiệm và thống_kê nổi_tiếng là : Phân_tích phương sai ( ANOVA ) Kiểm_định chi_bình phương_Sự tương_quan Phân_tích nhân_tố Mann-Whiteney_Độ lệch chuẩn ý_nghĩa bình_phương Hệ_số tương_quan Pearson Phân_tích hồi quy_Thứ bậc hệ_số tương_quan của Spearman Kiểm_định t-test_Chuỗi thời_gian Sử_dụng thống_kê sai Sử_dụng sai mục_đích các số_liệu thống_kê có_thể có những kết_quả không lường được , những sai_số nghiêm_trọng trong mô_tả và giải_thích sai ý_nghĩa ngay cả các chuyên_gia có kinh_nghiệm cũng có các lỗi như_vậy , và nghiêm_trọng là chúng có_thể dẫn đến đưa ra quyết_định sai . Ví_dụ chính_sách_xã_hội , nghề thuốc , và độ tin_cậy của cấu_trúc dựa trên các số_liệu thống_kê . Ngay cả khi các kỹ_thuật thống_kê được áp_dụng một_cách chính_xác , kết_quả có_thể khó để giải_thích cho những người thiếu chuyên_môn . Ý_nghĩa thống_kê của một phương_pháp có_thể được gây ra bởi sự thay_đổi ngẫu_nhiên trong mẫu , có_thể hoặc không_thể đồng_ý với đánh_giá trực_quan của mức ý_nghĩa . Tập_hợp các kỹ_năng thống_kê cơ_bản mà mọi người cần phải thỏa_thuận với các thông_tin trong cuộc_sống hàng ngày như một kỹ_năng trong lĩnh_vực thống_kê . Có ý_kiến cho rằng kiến_thức thống_kê được cho là bị lạm_dụng một_cách quá bình_thường bằng cách tìm ra hướng để giải_thích các dữ_liệu có_ích cho người trình_bày . Một sự nghi_ngờ và tìm_hiểu sai về số_liệu thống_kê được kết_hợp với các trích_dẫn , “ có ba loại của sự lừa_dối : dối_trá , rất dối_trá và thống_kê ” . Lạm_dụng các số_liệu thống_kê có_thể có được kể_cả vô_ý và có chủ_ý , và cuốn sách làm thế_nào để nói_dối các nhà_thống_kê đã chỉ ra một loạt các quyết_định . Trong một nỗ_lực để làm sáng_tỏ việc sử_dụng và lạm_dụng các số_liệu thống_kê , đánh_giá các kỹ_thuật thống_kê được sử_dụng trong các lĩnh_vực cụ_thể được thực_hiện ( ví_dụ : Warne , Lazo , Ramos , and_Ritter ) . Cách để tránh số_liệu thống_kê bao_gồm sử_dụng sơ_đồ thích_hợp và ngăn_ngừa sai_số . Sử_dụng sai_số có_thể xảy ra khi kết_luận là sai_số quá lớn và yêu_cầu có tính đại_diện hơn so với giá_trị thật , thường là cố_ý hay vô_ý không nhận thấy ra sai_số mẫu . Đồ_thị dạng cột được cho là biểu_đồ đơn_giản nhất để sử_dụng và hiểu , các biểu_đồ này có_thể vẽ bằng tay hoặc bằng các chương_trình máy_tính đơn_giản . Nhưng hầu_hết mọi người đều không nhìn ra giá_trị sai_lệch hay sai_số , vì_vậy những lỗi sai này không được sửa_chữa . Nên mọi người thường tin vào kết_quả ngay cả khi nó không phải là kết_quả tốt . Để làm cho dữ_liệu thu_thập được từ các số_liệu thống_kê đáng tin_cậy và chính_xác , mẫu được chọn phải có tính tổng_thể . Theo Huff , “ độ tin_cậy của một mẫu có_thể bị phá hủy giá_trị sai_lệch , cho_phép một_số mức_độ hoài_nghi ” . Để hỗ_trợ cho sự hiểu_biết của các số_liệu thống_kê , Huff đã đề_xuất một loạt các câu hỏi được hỏi trong mỗi trường_hợp : Ai nói vậy ? Làm thế_nào để anh / chị biết ? Những gì còn thiếu ? Có ai thay_đổi nội_dung ?_Nó có ý_nghĩa không ? Hiểu sai_mối tương_quan Các khái_niệm về mối tương_quan đặc_biệt đáng chú_ý cho những rắc_rối tiềm_ẩn có_thể xảy ra . Phân_tích thống_kê của một tập dữ_liệu thường cho thấy rằng hai biến ( thuộc_tính ) của tổng_thể được xem_xét dưới nhiều trường_hợp khác nhau , như chúng có mối quan_hệ . Ví_vụ , một nghiên_cứu về thu_nhập hàng năm mà dựa vào độ tuổi có_thể cho thấy rằng người nghèo có xu_hướng có cuộc_sống ngắn hơn so với người giàu . Hai_biến được cho là có quan_hệ , tuy_nhiên , nó có_thể có hoặc không với biến khác . Các hiện_tượng tương_quan có_thể được giải_thích bởi một hiện_tượng trước_đây không được xem_xét đến như một yếu_tố thứ ba , gọi_là biến_nhiễu hoặc biến bác_bỏ . Vì lý_do này , không còn cách nào để lập_tức suy_ra sự tồn_tại của một quan_hệ nhân_quả giữa hai biến . ( xem tương_quan nào không đưa đến kết_quả ) . Lịch_sử của khoa_học thống_kê Phương_pháp thống_kê đã tồn_tại ít_nhất là thế_kỷ thứ 5 trước công_nguyên . Một_số học_giả xác_định được nguồn_gốc của số_liệu thống_kê đến năm 1663 , với các ấn_phẩm của tự_nhiên và quan_sát chính_trị Bills do John_Graunt . Ứng_dụng đầu_tiên của thống_kê xoay quanh nhu_cầu chính_sách các quốc_gia trên cơ_sở_dữ_liệu nhân_khẩu học và kinh_tế , do_đó hình_thành ngành nghiên_cứu nguồn_gốc thống_kê . Phạm_vi của các môn_học thống_kê mở_rộng trong những năm đầu thế_kỷ 19 bao_gồm việc thu_thập và phân_tích dữ_liệu nhưng không chuyên_sâu . Ngày_nay , thống_kê được sử_dụng rộng_rãi hơn trong chính_phủ , kinh_doanh , khoa_học_tự_nhiên và xã_hội . Cơ_sở hình_thành toán_học đã được đưa ra vào thế_kỷ 17 với sự phát_triển lý_thuyết xác_suất của Blaise_Pascal và Pierre_de Fermat . Lý_thuyết xác_suất toán xuất_phát từ việc nghiên_cứu trò_chơi may_rủi , mặc_dù khái_niệm xác_suất đã được nghiên_cứu trong thời trung_cổ và luật của các triết_gia như Juan_Caramuel . Các phương_pháp bình_phương nhỏ nhất đã được mô_tả đầu_tiên bởi Adrien-Mrie_Legendre vào năm 1805 . Các lĩnh_vực hiện_đại của số_liệu thống_kê xuất_hiện vào cuối thế_kỷ 19 và đầu thế_kỷ 20 trong 3 giai_đoạn . Giai_đoạn đầu_tiên , vào thời_điểm chuyển_giao thế_kỷ , được dẫn_dắt bởi các công_việc của Sir Francis_Galton và Karl_Pearson , đã trở_thành một hệ_thống thống_kê toán_học sử_dụng trong phân_tích , không_chỉ trong các nghiên_cứu khoa_học , mà_còn sử_dụng trong các ngành công_nghiệp và chính_trị . Sự đóng_góp của Galton trong lĩnh_vực này bao_gồm giới_thiệu các khái_niệm về độ lệch chuẩn , tương_quan , hồi_quy và các ứng_dụng của các phương_pháp này để nghiên_cứu về đặc_điểm của con_người , chiều cao , cân nặng , chiều dài của lông_mi và các đặc_điểm khác . Pearson phát_triền các hệ_số tương_quan , được định_nghĩa như_là tích_số quan_trọng . Phương_pháp của hiện_tại cho việc điều_chỉnh phân_phối màu và hệ_thống các đường_cong liên_tục , trong số những mẫu khác . Galton và Pearson thành_lập Biometrika là cuốn sách đầu_tiên của thống_kê_toán và sinh_học , thành_lập ban thống_kê đầu_tiên tại trường đại_học London . Giai_đoạn thứ hai của những năm 1910 và 1920 đã được khởi_xướng bởi William_Gosset , và đỉnh_cao trong tri_thức của Sir Ronald_Fisher , người đã viết cuốn sách để xác_định các ngành học trong các trường đại_học trên toàn thế_giới . Ấn_phẩm quan_trọng nhất của Fissher là 1916 trang , các tương_quan giữa mối liên_hệ với giả_thuyết , kế_thừa của Mendelian và 1925 cách sử_dụng phương_pháp thống_kê cho những nhà_nghiên_cứu . Bài viết của ông là người đầu_tiên sử_dụng các thuật_ngữ thống_kê , phương sai . Ông đã phát_triển mô_hình thử_nghiệm nghiêm_ngặt và cũng hệ_thống đầy_đủ dữ_liệu , thống_kê phụ_thuộc , phân_biệt tuyến tính của Fisher và thông_tin Fisher . Giai_đoạn cuối_cùng , trong đó chủ_yếu là nhận thấy sự tinh_tế và mở_rộng phát_triển trước đó , nổi lên từ sự hợp_tác giữa Egon_Pearson và Jerzy_Neyman trong năm 1930 . Họ giới_thiệu các khái_niệm về sai_số “ loại II ” , sức_mạnh của một thử_nghiệm và khoảng thời_gian tin_cậy . Năm 1934 , Jerzy_Neyman cho thấy việc chọn mẫu ngẫu_nhiên phân_lớp là một phương_pháp tốt hơn của ước_lượng so với chọn mẫu có mục_đích . Ngày_nay phương_pháp thống_kê được áp_dụng trong tất_cả các lĩnh_vực có liên_quan đến việc ra quyết_định , để cho các kết_luận chính_xác từ một bộ_phận so với các dữ_liệu và đưa ra quyết_định khi đối_mặt với kết_luận không chắc_chắn dựa trên phương_pháp thống_kê . Việc sử_dụng máy_tính hiện_đại đã tính_toán nhanh các tính_toán thống_kê quy_mô lớn , và cũng đã có những phương_pháp mới có_thể không chính_xác bằng việc tính bằng tay . Thống_kê tiếp_tục là một lĩnh_vực nghiên_cứu thiết_thực , ví_dụ như vấn_đề làm_sao để phân_tích dữ_liệu lớn . Ứng_dụng Ứng_dụng thống_kê , lý_thuyết thống_kê và toán thống_kê “ Thống_kê ứng_dụng ” bao_gồm thống_kê mô_tả và các ứng_dụng của thống_kê suy_luận ( bằng_chứng cần_thiết ) . Lý_thuyết_thống_kê liên_quan tới những lập_luận logic cơ_bản giải_thích của phương_pháp tiếp_cận kết_luận thống_kê , cũng bao_gồm toán thống_kê . Toán thống_kê không_chỉ bao_gồm các thao_tác của phân_phối xác_suất cần_thiết cho kết_quả phát_sinh liên_quan đến các phương_pháp tính_toán và suy_luận , nhưng còn khía_cạnh khác nhau của các số_liệu thống_kê tính_toán và thiết_kế các thử_nghiệm . Học qua máy và khai_thác dữ_liệu Có hai ứng_dụng cho học qua máy_móc và khai_thác dữ_liệu : quản_lý dữ_liệu và phân_tích dữ_liệu . Các công_cụ thống_kê cần_thiết cho việc phân_tích dữ_liệu . Thống_kê trong xã_hội_học Thống_kê được áp_dụng cho một loạt các môn_học , bao_gồm cả khoa_học_tự_nhiên và xã_hội , chính_trị và kinh_doanh . Thống_kê tư_vấn có_thể giúp các tổ_chức và công_ty không có chuyên_môn trả_lời những thắc_mắc . Tính_toán thống_kê Sự tăng nhanh và ổn_định ở khả_năng tính_toán bắt_đầu từ nửa sau thế_kỷ 20 đã có một tác_động đáng_kể vào việc thực_hành của môn khoa_học thống_kê . Mô_hình thống_kê lúc đầu gần như_là của một lớp mô_hình tuyến tính , nhưng khả_năng tính_toán , cùng_với các thuật_toán số học phù_hợp , gây ra một lãi_suất tăng trong các mô_hình phi_tuyến ( như mạng thần_kinh ) cũng như tạo ra các kiểu mới , chẳng_hạn như mô_hình tuyến tính tổng_quát và mô_hình đa_cấp . Khả_năng tính_toán tăng cũng dẫn đến sự phổ_biến ngày_càng tăng của các phương_pháp tính_toán dựa trên chọn mẫu , chẳng_hạn như xem_xét hoán_vị và khả_năng tự hoán_vị , trong khi các kỹ_thuật như Gibbs lấy mẫu đã sử_dụng mô_hình Bayesian khả_thi hơn . Các cuộc cách_mạng máy_tính có ảnh_hưởng đến tương_lai của số_liệu thống_kê với sự nhấn_mạnh mới về “ thử_nghiệm ” và thống_kê “ thực_nghiệm ” . Một số_lượng lớn của tổng_thể và đặc_biệt là phần_mềm thống_kê tại thời_điểm hiện_tại . Thống_kê áp_dụng cho toán_học hay nghệ_thuật Theo truyền_thống , thống_kê có liên_quan tới sự suy_luận bản_vẽ qua việc sử_dụng một phương_pháp bán tiêu_chuẩn đã được “ yêu_cầu thử_nghiệm ” trong hầu_hết các ngành khoa_học . Điều này đã thay_đổi việc sử_dụng số_liệu thống_kê trong các bối_cảnh không có kết_luận . Những gì đã được coi là một chủ_đề vô_vị , thực_hiện trong nhiều lĩnh_vực như một mức yêu_cầu , bây_giờ được xem một_cách nhiệt_tình . Ban_đầu một_số người khó_tính đã cười_nhạo , nhưng hiện_nay lại được coi là phương_pháp cần_thiết trong mọi lĩnh_vực . Lý_thuyết_số tự_nhiên n , biểu_đồ phân_rã của dữ_liệu được tạo ra bởi một hàm phân_phối có_thể được chuyển_đổi với các công_cụ quen_thuộc được sử_dụng trong thống_kê để cho thấy những điều cơ_bản , mà sau đó có_thể dẫn đến các giả_thuyết . Phương_pháp thống_kê bao_gồm các phương_pháp dự_báo được kết_hợp với lý_thuyết hỗn_hợp và hình_học nhân_bản để tạo ra các tác_phẩm video được đánh_giá có_vẻ đẹp tuyệt_vời . Các quá_trình nghệ_thuật của Jackson_Pollock dựa trên thí_nghiệm nghệ_thuật phân_bố cơ_bản trong tự_nhiên được tiết_lộ . Với sự ra_đời của máy_tính , các phương_pháp thống_kê được áp_dụng để hợp_thức hóa với các quá_trình tự_nhiên phân_phối theo định_hướng như_vậy để thực_hiện và phân_tích nghệ_thuật hình_ảnh_động . Phương_pháp thống_kê có_thể được sử_dụng để xác_nhận trong nghệ_thuật trình_diễn , như trong một thẻ giả dựa trên quá_trình Markov và chỉ hoạt_động một thời_gian nhất_định , qua đó có_thể dự_đoán được việc sử_dụng phương_pháp thống_kê . Thống_kê có_thể được sử_dụng trong việc tạo_hình nghệ_thuật , như trong âm_nhạc hay thống_kê ngẫu_nhiên phát_minh bởi Lannis_Xenakis , nơi âm_nhạc biểu_diễn rõ_ràng . Mặc_dù kiểu nghệ_thuật không phải lúc_nào cũng như mong_đợi , nó diễn ra theo cách đó là được đoán trước và có hòa_âm được bằng cách sử_dụng thống_kê . Lĩnh_vực chuyên_môn Các kỹ_thuật thống_kê được sử_dụng trong một loạt các nghiên_cứu khoa_học và xã_hội , bao_gồm : ngành sinh_học , tính_toán sinh_học , tính_toán xã_hội_học , hệ_thống sinh_học , khoa_học_xã_hội và nghiên_cứu xã_hội . Một_số lĩnh_vực sử_dụng điều_tra thống_kê được áp_dụng rộng_rãi rằng họ có chuyên_môn . Những ngành này bao_gồm : Khoa_học tính_toán bảo_hiểm ( đánh_giá rủi_ro trong các ngành công_nghiệp bảo_hiểm và tài_chính ) ứng_dụng thông_tin kinh_tế thiên_văn_học ( đánh_giá thống_kê của dữ_liệu thiên_văn ) sinh_học thống_kê kinh_doanh hóa_học ( phân_tích dữ_liệu hóa_học ) khai_thác dữ_liệu ( áp_dụng thống_kê và nhận_dạng mẫu để khám_phá tri_thức từ dữ_liệu ) dân_số học kinh_tế_học ( phân_tích thống_kê các số_liệu kinh_tế ) thống_kê năng_lượng thống_kê kỹ_thuật khoa_học nghiên_cứu bệnh_dịch ( phân_tích thống_kê của bệnh ) địa_lý và hệ_thống thông_tin địa_lý , đặc_biệt trong phân_tích không_gian xử_lý hình_ảnh thống_kê y_tế thống_kê về hành_vi , tâm_lý_độ bền_cơ_khí thống_kê xã_hội Ngoài_ra còn có các loại cụ_thể của phân_tích thống_kê cũng đã phát_triển các thuật_ngữ chuyên_ngành thống_kê các phương_pháp thống_kê : thống_kê đa_biến phân_lớp thống_kê phân_tích dữ_liệu có cấu_trúc ( thống_kê ) mô_hình phương_trình cấu_trúc phương_pháp điều_tra phân_tích sự tồn_tại thống_kê trong các môn thể_thao khác nhau , đặc_biệt là bóng_chày và bóng bầu_dục . Thống_kê là một công_cụ quan_trọng trong cơ_sở sản_xuất kinh_doanh . Nó được sử_dụng để hiểu hệ_thống đo_lường biến_động , kiểm_soát quá_trình ( như trong kiểm_soát quá_trình thống_kê hoặc thông_qua hệ_thống ) , cho dữ_liệu tóm_tắt , và đưa ra quyết_định dựa trên dữ_liệu . Nó đóng vai là một công_cụ quan_trọng , và là công_cụ duy_nhất đáng tin_cậy . Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang_chủ của cơ_quan thống_kê các nước Trang_chủ của Tổng_cục Thống_kê Việt_Nam Khoa_học Toán_học Khoa_học bổ_trợ của lịch_sử Khoa_học hình_thức Phương_pháp đánh_giá Phương_pháp khoa_học Phương_pháp nghiên_cứu Thông_tin Dữ_liệu Bài cơ_bản dài |
Chiến_tranh thời cổ_đại là chiến_tranh xuất_hiện từ thuở ban_đầu của lịch_sử cho đến cuối thời cổ_đại . Thông_thường ở Châu_Âu coi như thời cổ_đại kết_thúc với sự sụp_đổ của đế_chế La_Mã vào năm 476 . Ở Trung_Quốc , được coi là kết_thúc vào thế_kỷ 5 khi kỵ_binh trở_nên quan_trọng hơn trong các cuộc_chiến chống lại sự xâm_lấn từ phía bắc . Tham_khảo |
Sinh_thái_học ( ; từ , " nhà " và , " nghiên_cứu về " ) là chuyên_ngành nghiên_cứu về quan_hệ giữa sinh_vật và môi_trường sống của chúng . Sinh_thái_học xem_xét sinh_vật ở cấp_độ cá_thể , quần_thể , quần_xã , hệ_sinh_thái và sinh_quyển . Sinh_thái_học có phần trùng_lặp với các ngành khoa_học liên_hệ mật_thiết gồm địa_lý sinh_học , sinh_học tiến_hóa , di_truyền học , tập_tính học và lịch_sử tự_nhiên . Sinh_thái_học là một phân ngành của sinh_học và khác với chủ_nghĩa môi_trường . Sinh_thái_học nghiên_cứu ảnh_hưởng của môi_trường trọn_vẹn và của từng yếu_tố của môi_trường đối_với sinh_vật ; đối_với sự hình_thành của các đặc_điểm hình_thái_học và sinh_lý_học ; đối_với số_lượng cá_thể của sinh_vật và quần_thể sinh_vật ; quan_hệ bên trong loài và giữa các loài với nhau và giữa chúng với môi_trường . Sinh_thái_học mang những ứng_dụng thực_tiễn trong sinh_học bảo_tồn , quản_lý đất ngập nước , quản_lý tài_nguyên thiên_nhiên ( sinh_thái_học nông_nghiệp , nông_nghiệp , lâm_nghiệp , nông_lâm kết_hợp , thủy_sản ) , quy_hoạch thành_phố ( sinh_thái đô_thị ) , sức khỏe cộng_đồng , kinh_tế học_sinh_thái , khoa_học_cơ_bản và khoa_học ứng_dụng , tương_tác của xã_hội loài_người ( sinh_thái nhân_văn ) . Từ " sinh_thái_học " ( " Ökologie " ) do nhà_khoa_học người Đức_Ernst Haeckel đặt ra vào năm 1866 , và đây đã trở_thành môn khoa_học_tự_nhiên vào cuối thế_kỷ 19 . Bộ_môn khoa_học_sinh_thái mà chúng_ta biết ngày_nay bắt_đầu với một nhóm nhà thực_vật_học người Mỹ vào thập_niên 1890 . Những khái_niệm tiến_hóa liên_quan tới thích_nghi và chọn_lọc tự_nhiên là những nền_tảng của lý_thuyết_sinh_thái hiện_đại . Hệ_sinh_thái là những hệ_thống sinh_vật tương_tác động , quần_xã mà chúng tạo nên và các thành_phần không sống trong môi_trường của chúng . Các quá_trình của hệ_sinh_thái ( chẳng_hạn như sản_lượng sơ_cấp , chu_trình dinh_dưỡng và thiết_kế ổ ) điều_chỉnh dòng năng_lượng và vật_chất thông_qua một môi_trường . Hệ_sinh_thái mang những cơ_chế_lý sinh_học giúp tiết_chế các quá_trình tác_động lên thành_phần sống và không sống của hành_tinh . Hệ_sinh_thái duy_trì các chức_năng hỗ_trợ sự sống và cung_cấp những dịch_vụ hệ_sinh_thái như sản_phẩm sinh_khối ( thực_phẩm , nhiên_liệu , sợi và thuốc ) , điều_hòa khí_hậu , chu_trình sinh_địa_hóa toàn_cầu , lọc nước , cải_tạo đất , khống_chế xói_mòn , chống lũ và nhiều đặc_điểm tự_nhiên khác có giá_trị khoa_học , lịch_sử , kinh_tế hoặc nội_tại . Cấp_độ , phạm_vi và quy_mô tổ_chức Phạm_vi của sinh_thái_học gồm một loạt cấp_độ tương_tác của tổ_chức trải dài từ cấp_độ vi_mô ( ví_dụ như tế_bào ) đến cấp_độ hành_tinh ( ví_dụ : sinh_quyển ) . Ví_dụ , hệ_sinh_thái chứa những nguồn sống phi_sinh_học và dạng sống tương_tác ( tức_là những sinh_vật riêng_lẻ tập_hợp thành quần_thể , rồi tập_hợp thành các quần_xã sinh_thái riêng_biệt ) . Hệ_sinh_thái có tính_động , tức_là không phải lúc_nào hệ cũng đi theo con đường diễn_thế tuyến tính mà luôn thay_đổi , có_thể nhanh_chóng nhưng đôi_khi lại chậm đến mức có_thể mất tới hàng nghìn năm để các quá_trình sinh_thái tạo ra những giai_đoạn diễn_thế nhất_định của một khu rừng . Diện_tích của một hệ_sinh_thái có_thể rất đa_dạng , từ nhỏ_bé đến vô_cùng rộng_lớn . Một cái cây ít có ảnh_hưởng tới việc phân_loại hệ_sinh_thái rừng , nhưng có quan_hệ mật_thiết đến các sinh_vật sống trong và trên hệ_sinh_thái ấy . Một_số thế_hệ của quần_thể rệp cây có_thể tồn_tại theo vòng_đời của một chiếc lá . Đổi lại , mỗi con rệp này lại hỗ_trợ các quần_xã vi_khuẩn đa_dạng . Nếu chỉ xét đặc_tính riêng_rẽ của từng loài thì không_thể giải_thích được đặc_tính liên_kết lẫn nhau trong quần_xã sinh_thái . Nguyên_nhân là vì hệ_sinh_thái cần được nghiên_cứu dưới dạng một tổng_thể toàn_diện , phù_hợp theo nguyên_lý đột_sinh . Tuy_nhiên , một_số nguyên_lý sinh_thái thể_hiện các đặc_tính tập_thể , trong đó sự tập_hợp của các cấu_phần trong hệ sẽ giải_thích đặc_tính tổng_quát của hệ , chẳng_hạn như tốc_độ sinh_sản của một quần_thể bằng tổng_số lần sinh con của từng cá_thể trong một khoảng thời_gian xác_định . Những phân ngành chính của sinh_thái_học là sinh_thái_học quần_thể ( hoặc sinh_thái_học quần_xã ) và sinh_thái_học hệ_sinh_thái thể_hiện sự khác_biệt không_chỉ ở mặt quy_mô mà_còn ở 2 mô_hình quan tương_phản trong lĩnh_vực này . Sinh_thái_học quần_thể chú_trọng vào sự phân_bố và độ phong_phú của sinh_vật , trong khi sinh_thái_học hệ_sinh_thái chú_trọng vào chuyển hóa vật_chất và năng_lượng . Phân_cấp Quy_mô của động_lực sinh_thái có_thể hoạt_động như một hệ kín , chẳng_hạn như rệp cây di_cư trên một cây duy_nhất , đồng_thời vẫn mang tính là một hệ mở với những ảnh_hưởng quy_mô rộng hơn , chẳng_hạn như khí_quyển hoặc khí_hậu . Do_đó , các nhà_sinh_thái_học phân_loại hệ_sinh_thái theo thứ_bậc bằng phân_tích dữ_liệu được thu_thập từ các đơn_vị quy_mô nhỏ hơn , chẳng_hạn như quần_xã thực_vật , khí_hậu và các loại đất , qua đó tổng_hợp thông_tin này để xác_định các mẫu đột_sinh của tổ_chức và quy_trình đồng_dạng hoạt_động theo địa_phương đến khu_vực , cảnh_quan và quy_mô niên_đại . Nhằm xây_dựng nghiên_cứu về sinh_thái_học thành một khuôn_khổ quản_lý khái_niệm , thế_giới sinh_học được tổ_chức thành một hệ_thống phân_cấp lồng_ghép , trải rộng quy_mô từ gen tới tế_bào , mô , cơ_quan , sinh_vật , loài , quần_thể , quần_xã , hệ_sinh_thái , khu sinh_học , và tiến đến cấp_độ sinh_quyển . Khuôn_khổ này tạo thành một hệ_thống quần_xã-hệ sinh_thái và thể_hiện đặc_tính phi_tuyến tính ; tức_là " mối quan_hệ giữa hiệu_ứng và nguyên_nhân là không cân_đối . Do_đó những thay_đổi mặc_dù nhỏ hay rất lớn ( chẳng_hạn như số_lượng chất cố_định protein ) đều có_thể dẫn tới những hệ_quả không cân_xứng và đôi_khi không thuận_nghịch , đó là những thay_đổi nằm trong các thuộc_tính của hệ . " Đa_dạng_sinh_học Đa_dạng_sinh_học mô_tả tính đa_dạng của sự sống từ gen đến hệ_sinh_thái và trải dài mọi cấp_độ tổ_chức sinh_học . Thuật_ngữ này có nhiều cách hiểu và có nhiều cách để ghi mục_lục , đo_đếm , mô_tả đặc_điểm và thể_hiện tổ_chức phức_tạp của nó . Đa_dạng_sinh_học gồm đa_dạng loài , đa_dạng hệ_sinh_thái và đa_dạng di_truyền , các nhà_khoa_học quan_tâm đến cách tính đa_dạng này tác_động đến các quá_trình sinh_thái phức_tạp hoạt_động ở và giữa những cấp_độ tương_ứng này . Đa_dạng_sinh_học đóng một vai_trò quan_trọng trong dịch_vụ hệ_sinh_thái mà theo định nghĩa_là duy_trì và cải_thiện chất_lượng cuộc_sống của con_người . Những ưu_tiên bảo_tồn và kỹ_thuật quản_lý đòi_hỏi cách tiếp_cận và cân_nhắc khác nhau để chú_trọng xử_lý toàn_bộ phạm_vi_sinh_thái của đa_dạng_sinh_học . Vốn_tự_nhiên hỗ_trợ các quần_thể mang tính thiết_yếu để duy_trì các dịch_vụ hệ_sinh_thái và các loài di_cư ( ví_dụ : cá ven sông hoạt_động và kiểm_soát côn_trùng gia_cầm ) được xem là một cơ_chế do những tổn_thất dịch_vụ ấy gây nên . Vốn hiểu_biết về đa_dạng_sinh_học mang ứng_dụng thực_tế đối_với các nhà_hoạch_định bảo_tồn loài và hệ_sinh_thái , khi họ trình_bày những khuyến_nghị quản_lý cho các công_ty tư_vấn , chính_phủ và bộ ban_ngành . Sinh_cảnh Sinh_cảnh của một loài là môi_trường sống mà loài này có_mặt và hình_thành quần_xã loài đó . Cụ_thể hơn , " sinh cảnh được định_nghĩa_là một khu_vực trong môi_trường mà tập_hợp nhiều chiều khác nhau , mỗi chiều đặc_trưng cho một biến môi_trường hữu_cơ hoặc vô_cơ ; đó là bất_cứ thành_phần hoặc các đặc_tính của môi_trường liên_quan trực_tiếp ( VD : sinh_khối và chất_lượng thức_ăn ) hoặc gián_tiếp ( VD : độ cao ) để sử_dụng một vị_trí của động_vật " Thay_đổi sinh_cảnh cung_cấp bằng_chứng quan_trọng về tính cạnh_tranh trong tự_nhiên , nơi mà những thay_đổi về số cá_thể của loài có liên_quan mật_thiết với môi_trường sống . Ví_dụ , một quần_thể loài thằn_lằn nhiệt_đới ( Tropidurus_hispidus ) có cơ_thể tương_đối " dẹt " so với các quần_thể khác sống ở savan . Quần_thể sống ở tảng đá nhô_biệt_lập , những tảng đá này ẩn trong các hang_hốc , nếu cơ_thể của các cá_thể trong quần_thể trên có tính_chất " dẹt " thì có xu_hướng lợi_thế về mặt chọn_lọc hơn . Những thay_đổi về sinh_cảnh cũng xuất_hiện trong lịch_sử phát_triển của động_vật lưỡng_cư và côn_trùng khi chuyển từ môi_trường nước sang môi_trường trên cạn . Ổ_sinh_thái Những định_nghĩa về ổ_sinh_thái có nguồn_gốc từ năm 1917 , nhưng G. Evelyn_Hutchinson đã đưa ra một khái_niệm tiên_tiến hơn vào năm 1957 khi giới_thiệu khái_niệm được chấp_nhận rộng_rãi : " là một tập_hợp các sinh_học và phi_sinh_học mà trong đó các loài có_thể tồn_tại và duy_trì quy_mô quần_thể ổn_định . " Ổ_sinh_thái là một khái_niệm chính trong hệ_sinh_thái của sinh_vật và được chia nhỏ thành ổ cơ_bản và ổ realized niche . Ổ cơ_bản là một tập_hợp các điều_kiện môi_trường mà một loại có_thể tồn_tại . ổ thực_tế là tập_hợp các điều_kiệu sinh_thái môi_trường xét thêm mà theo đó một loài vẫn tồn_tại . Về mặt chuyên_môn , ổ_sinh_thái Hutchinsonian được định_nghĩa_là " một không_gian Euclid nhiều chiều mà các chiều của nó được định_nghĩa_là các biến của môi_trường và kích_thước của chúng là một hàm của các giá_trị môi_trường mà có_thể giả_định là một sinh_vật có_thể phát_triển tích_cực . " Những mô_hình địa_sinh_học và phân_bố phạm_vi được giải_thích hoặc dự_đoán thông_qua kiến_thức về tính_trạng và ổ cần_thiết của loài . Loài mang tính_trạng chức_năng thích_nghi độc_đáo với ổ_sinh_thái . Một tính_trạng là một thuộc_tính , kiểu_hình hoặc đặc_điểm đong đếm được của một sinh_vật có_thể tác_động đến sự sinh_tồn của nó . Gen đóng một vai_trò quan_trọng trong tương_tác của sự phát_triển và biểu_hiện môi_trường của tính_trạng . Những loài cư_trú phát_triển tính_trạng phù_hợp với áp_lực chọn_lọc ở môi_trường địa_phương của chúng . Điều này có xu_hướng mang lại cho chúng lợi_thế cạnh_tranh và không khuyến_khích các loài thích_nghi tương_tự có phạm_vi địa_lý chồng_chéo . Nguyên_lý loại_trừ cạnh_tranh cho rằng hai loài không_thể cùng tồn_tại vô_hạn bằng cách cùng sống nhờ vào một nguồn sống có_hạn ; loài này sẽ luôn cạnh_tranh với loài kia . Khi các loài thích_nghi tương_tự chồng_chéo về mặt địa_lý , việc rà_soát kỹ hơn sẽ tiết_lộ những khác_biệt sinh_thái khó thấy trong sinh_cảnh hoặc nhu_cầu chế_độ ăn_uống của chúng . Tuy_nhiên , một_số mô_hình và nghiên_cứu thực_nghiệm cho thấy rằng những xáo_trộn có_thể ổn_định quá_trình đồng tiến_hóa và chia chung ổ chiếm_giữ của các loài tương_tự sinh_sống trong những quần_xã đông loài . Sinh_cảnh cộng với ổ được gọi_là ổ_sinh cảnh , được định_nghĩa_là toàn_bộ phạm_vi của các thay_đổi môi_trường và sinh_học tác_động đến toàn_thể loài . Thiết_kế ổ Sinh_vật là đối_tượng phải chịu áp_lực điều_chỉnh của môi_trường , nhưng cũng là yếu_tố điều_chỉnh môi_trường sống . Phản_hồi_âm giữa các sinh_vật và môi_trường của chúng có_thể tác_động những điều_kiện từ quy_mô địa_phương ( ví_dụ : ao hải_ly ) đến quy_mô toàn_cầu , qua thời_gian và thậm_chí sau khi chết , chẳng_hạn như khúc gỗ mục_nát hoặc trầm_tích xương silica từ sinh_vật biển . Quá_trình và khái_niệm của kỹ_thuật hệ_sinh_thái có liên_quan đến thiết_kế ổ , nhưng quá_trình thì chỉ liên_quan đến những thay_đổi vật_lý của sinh_cảnh trong khi khái_niệm cũng xem_xét quan_hệ tiến_hóa mật_thiết của những thay_đổi vật_lý với môi_trường và phản_hồi , gây ra quá_trình chọn_lọc tự_nhiên . Kỹ_thuật hệ_sinh_thái được định nghĩa_là : " các sinh_vật trực_tiếp hoặc gián_tiếp điều_chỉnh nguồn sống sẵn có cho các loài khác bằng cách gây ra những thay_đổi trạng_thái vật_lý trong nguyên_vật_liệu sinh_học hoặc phi_sinh_học . Nhờ vậy chúng điều_chỉnh , duy_trì và tạo sinh_cảnh . " Khái_niệm kỹ_thuật hệ_sinh_thái ( hay kỹ_sư hệ_sinh_thái , tiếng Anh : ecosystem engineering ) đã khuyến_khích nhận_thức mới về ảnh_hưởng của các sinh_vật lên hệ_sinh_thái và quá_trình tiến_hóa . Thuật_ngữ " thiết_kế ổ " ( tiếng Anh : niche construction ) thường được sử_dụng nhiều hơn , nhằm chỉ ra rằng các cơ_chế phản_hồi vốn bị coi_nhẹ của chọn_lọc tự_nhiên lại các tác_động lên ổ_phi sinh_học . Một ví_dụ về chọn_lọc tự_nhiên thông_qua kỹ_thuật hệ_sinh_thái diễn ra trong tổ của côn_trùng có đặc_tính " xã_hội " ( tiếng Anh : eusociality , chẳng_hạn như_kiến , ong , ong bắp_cày và mối ) . Có sự cân_bằng nội_môi theo nguyên_lý đột_sinh , hoặc phát_triển cùng dòng ( tiếng Anh : homeorhesis ) trong cấu_trúc của tổ giúp điều_chỉnh , duy_trì và bảo_vệ sinh_lý của toàn_bộ bầy đàn . Ví_dụ , các gò mối duy_trì nhiệt_độ bên trong không đổi thông_qua việc thiết_kế các ống_khói điều hòa không_khí . Bản_thân cấu_trúc của tổ phải chịu tác_động của chọn_lọc tự_nhiên . Ngoài_ra , một tổ có_thể tồn_tại qua các thế_hệ kế_tiếp , vì_thế lứa con_cháu thừa_hưởng cả nguyên_vật_liệu di_truyền và một ổ di_sản được xây_dựng trước thời_đại của chúng . Khu sinh_học Khu sinh_học là những đơn_vị tổ_chức lớn hơn nhằm phân_loại các vùng trong hệ_sinh_thái của Trái_đất , chủ_yếu theo cấu_trúc và thành_phần của thảm_thực_vật . Có nhiều phương_pháp khác nhau để xác_định ranh_giới lục_địa của khu sinh_học bị các loại chức_năng khác nhau của quần_xã thực_vật chi_phối , bị phân_bố hạn_chế bởi khí_hậu , lượng mưa , thời_tiết và các thay_đổi môi_trường khác . Khu sinh_học gồm rừng mưa nhiệt_đới , rừng lá rộng và hỗn_hợp ôn_đới , rừng rụng lá ôn_đới , rừng taiga , đài_nguyên , sa_mạc nóng và sa_mạc vùng cực . Gần đây các nhà_nghiên_cứu khác đã phân_loại các khu sinh_học khác , chẳng_hạn như khu vi_sinh_vật của con_người và đại_dương . Đối_với vi_khuẩn , cơ_thể người là sinh_cảnh và cảnh_quan . Khu vi_sinh_vật được phát_hiện phần_lớn thông_qua những tiến_bộ trong di_truyền phân_tử , qua đó tiết_lộ độ phong_phú tiềm_ẩn của đa_dạng_vi_sinh_vật trên hành_tinh . Khu vi_sinh_vật đại_dương đóng một vai_trò quan_trọng trong quá_trình sinh_địa_hóa sinh_thái của các đại_dương trên hành_tinh . Sinh_quyển Quy_mô tổ_chức sinh_thái lớn nhất là sinh_quyển , tức tổng_thể các hệ_sinh_thái trên hành_tinh . Các quan_hệ_sinh_thái điều_chỉnh dòng năng_lượng , chất dinh_dưỡng và khí_hậu cho đến quy_mô khắp hành_tinh . Ví_dụ , lịch_sử động_lực của thành_phần CO2 và O2 có trong khí_quyển hành_tinh đã bị tác_động bởi dòng khí_sinh_học đến từ quá_trình hô_hấp và quang_hợp , với mức_độ dao_động theo thời_gian liên_quan đến sinh_thái cùng sự tiến_hóa của thực_vật và động_vật . Thuyết_sinh_thái cũng được sử_dụng để giải_thích các hiện_tượng điều_tiết tự đột_sinh ở quy_mô hành_tinh : ví_dụ , giả_thuyết_Gaia là một ví_dụ về chính_thể_luận được áp_dụng trong thuyết_sinh_thái . Giả_thuyết_Gaia cho rằng có một vòng phản_hồi đột_sinh quá_trình trao_đổi chất của các sinh_vật sống_sinh ra nhằm duy_trì nhiệt_độ lõi của Trái_Đất và các điều_kiện khí_quyển trong phạm_vi chịu_đựng hẹp tự điều_chỉnh . Sinh_thái_học quần_thể Sinh_thái_học quần_thể nghiên_cứu động_lực học của quần_thể loài và cách các quần_thể này tương_tác với môi_trường rộng_lớn hơn . Một quần_thể bao_gồm các cá_thể cùng loài sống , tương_tác và di_cư qua cùng một ổ_sinh_thái và sinh_cảnh . Một quy_luật cơ_bản của sinh_thái quần_thể là mô_hình phát_triển Malthus với nhận_định rằng : " một quần_thể sẽ tăng ( hoặc giảm ) theo cấp số nhân miễn_là môi_trường mà tất_cả các cá_thể trong quần_thể trải qua không đổi . " Các mô_hình quần_thể đơn_giản thường bắt_đầu với bốn biến_số : sinh , tử , nhập_cư và di_cư . Một ví_dụ về mô_hình quần_thể mở_đầu mô_tả một quần_thể khép_kín , chẳng_hạn như trên một hòn đảo , nơi không có nhập_cư và di_cư . Các giả_thuyết được đánh_giá với liên_hệ đến một giả_thuyết không , cho rằng các quá_trình ngẫu_nhiên tạo ra được dữ_liệu quan_sát . Trong các mô_hình đảo này , tốc_độ thay_đổi quần_thể được diễn_giải như sau : trong đó N là tổng_số cá_thể trong quần_thể , b và d lần_lượt là tốc_độ sinh_đẻ ( birth ) và tử_vong ( die ) theo từng cá_thể , và r là tốc_độ ( rate ) thay_đổi quần_thể theo đầu người . Nhờ sử_dụng các kỹ_thuật lập mô_hình này , nguyên_lý phát_triển quần_thể của Malthus sau đó được chuyển_đổi thành một mô_hình được có tên gọi là hàm_logistic của Pierre_Verhulst : trong đó N ( t ) là số_lượng cá_thể được đo bằng mật_độ sinh_khối dưới dạng hàm_số thời_gian , t , r là tốc_độ ( rate ) thay_đổi bình_quân đầu người tối_đa ( thường được gọi_là tốc_độ tăng_trưởng cấp số_nhân ) và là hệ_số dân_số thừa ( đại_diện cho mức giảm tốc_độ tăng quần_thế trên mỗi cá_thể được thêm vào ) . Công_thức_luận rằng tốc_độ thay_đổi quy_mô quần_thể ( ) sẽ phát_triển để đạt đến trạng_thái cân_bằng , trong đó ( ) , khi tốc_độ gia_tăng và thừa dân cân_bằng , . Một mô_hình chung tương_tự ổn_định trạng_thái cân_bằng , hay K , được gọi_là " sức chứa . " Sinh_thái_học quần_thể được xây_dựng dựa trên những mô_hình giới_thiệu này để nắm rõ hơn về các quá_trình nhân_khẩu học trong quần_thể nghiên_cứu thực_tế . Những loại dữ_liệu thông_dụng bao_gồm chu_kỳ sống , sức sinh_sản và độ sinh_tồn , những dữ_liệu này được phân_tích bằng các kỹ_thuật toán_học như cấu_trúc ma_trận . Thông_tin được sử_dụng để quản_lý quần_thể động_vật hoang_dã và thiết_lập hạn các cota thu_hoạch . Trong trường_hợp các mô_hình cơ_bản là không đủ , các nhà_sinh_thái_học có_thể áp_dụng những loại phương_pháp thống_kê khác nhau , chẳng_hạn như tiêu_chí thông_tin Akaike , hoặc sử_dụng các mô_hình có_thể gây phức_tạp về mặt toán_học vì " nhiều giả_thuyết cạnh_tranh cùng lúc đối_mặt với dữ_liệu . " Siêu quần_thể và di_cư Khái_niệm siêu quần_thể được định_nghĩa vào năm 1969 là " một quần_thể của các quần_thể bị tuyệt_diệt cục_bộ và tái định_cư " . Hệ_sinh_thái siêu quần_thể là một_cách tiếp_cận thống_kê thông_dụng khác trong nghiên_cứu bảo_tồn . Các mô_hình siêu quần_thể làm đơn_giản hóa cảnh_quan thành các đốm mang nhiều mức chất_lượng khác nhau , còn các siêu quần_thể được liên_kết bởi tập_tính di_cư của sinh_vật . Động_vật di_cư được phân_biệt với các hình_thức di_chuyển khác vì nó liên_quan đến sự khởi_hành và trở về theo mùa của những cá_thể từ một sinh cảnh . Di_cư cũng là một hiện_tượng ở cấp_độ quần_thể , vì theo sau các tuyến đường di_cư là thực_vật khi chúng chiếm_giữ môi_trường hậu băng_hà phía bắc . Các nhà_sinh_thái_học thực_vật sử_dụng những mẫu phấn hoa tích_tụ và phân_tầng trong vùng_đất ngập nước để tái_dựng thời_gian thực_vật di_cư và phân_tán so với khí_hậu lịch_sử và đương_đại . Những tuyến di_cư này liên_quan đến mở_rộng phạm_vi khi quần_thể thực_vật mở_rộng từ khu_vực này sang khu_vực khác . Có một phép phân_loại di_chuyển lớn hơn_nữa , chẳng_hạn như đi_lại , kiếm_ăn , tập_tính trên cạn , ngừng sinh_trưởng và phân_bố . Phát_tán thường được phân_biệt với di_cư vì nó liên_quan đến di_chuyển một đi không trở_lại của các cá_thể từ quần_thể mới sinh của chúng sang một quần_thể khác . Theo thuật_ngữ siêu quần_thể , các cá_thể di_cư được phân_loại là loài di_cư ( khi chúng rời khỏi một khu_vực ) hoặc loài nhập_cư ( khi chúng tiến vào một khu_vực ) , và các vị_trí được phân_loại là nguồn hoặc nơi cần . Vị_trí là một thuật_ngữ chung dùng để chỉ những nơi mà các nhà_sinh_thái_học lấy mẫu quần_thể , chẳng_hạn như ao hoặc khu_vực lấy mẫu xác_định trong rừng . Đốm nguồn là vị_trí sinh_sản tạo ra nguồn cung_cấp cá_thể non theo mùa di_cư đến các vị_trí đốm khác . Đốm nơi cần là vị_trí không sinh_sản chỉ nhận loài di_cư ; quần_thể tại vị_trí sẽ biến mất_trừ khi được giải_cứu bởi một đốm nguồn lân_cận hoặc điều_kiện môi_trường trở_nên thuận_lợi hơn . Mô_hình siêu quần_thể đánh_giá động_lực của các đốm qua thời_gian để giải_đáp các câu hỏi tiềm_năng về hệ_sinh_thái không_gian và nhân_khẩu học . Sinh_thái của siêu quần_thể là một quá_trình tuyệt_chủng và tái định_cư . Các đốm nhỏ có chất_lượng thấp hơn ( ví_dụ : nơi cần ) được duy_trì hoặc giải_cứu bởi dòng loài nhập_cư mới theo mùa . Một cấu_trúc siêu quần_thể động_lực phát_triển từ năm này qua năm khác , trong đó một_số đốm là nơi cần trong những năm khô_hạn và là nguồn khi điều_kiện thuận_lợi hơn . Các nhà_sinh_thái_học sử_dụng hỗn_hợp mô_hình máy_tính và nghiên_cứu thực_địa để giải_thích cấu_trúc siêu quần_thể . Sinh_thái quần_xã Sinh_thái quần_xã là ngành nghiên_cứu tương_tác giữa một tập_hợp loài sống trong cùng một khu_vực địa_lý . Các nhà_sinh_thái_học quần_xã nghiên_cứu những yếu_tố quyết_định các mẫu và quy_trình cho hai hoặc nhiều loài tương_tác . Nghiên_cứu về sinh_thái quần_xã có_thể đo_đếm tính đa_dạng loài ở đồng_cỏ liên_quan đến độ phì_nhiêu của đất . Ngành cũng có_thể gồm phân_tích động_lực học của thú săn mồi-con mồi , sự cạnh_tranh giữa các loài thực_vật giống nhau hoặc tương_tác lẫn nhau giữa cua và san_hô . Sinh_thái hệ_sinh_thái Hệ_sinh_thái có_thể là sinh_cảnh trong các khu sinh_học , tạo thành một tổng_thể toàn_diện và một hệ_thống phản_ứng năng_động mang cả phức_hợp vật_lý và sinh_học . Sinh_thái hệ_sinh_thái là môn khoa_học xác_định dòng vật_chất ( ví_dụ carbon , phosphor ) giữa các vốn khác nhau ( ví_dụ : sinh khối cây , nguyên_vật_liệu hữu_cơ của đất ) . Các nhà_sinh_thái hệ_sinh_thái cố xác_định nguyên_nhân cơ_sở của những dòng_chảy này . Nghiên_cứu về hệ_sinh_thái hệ_sinh_thái có_thể đo_đếm sản_lượng sơ_cấp ( g C / m ^ 2 ) trong đất ngập nước liên_quan đến tốc_độ phân_hủy và tiêu_thụ ( g C / m ^ 2 / y ) . Điều này đòi_hỏi vốn hiểu_biết về mối liên_hệ quần_xã giữa thực_vật ( tức_là sản_lượng sơ_cấp ) và sinh_vật phân_hủy ( ví_dụ nấm và vi_khuẩn ) . Khái_niệm cơ_sở của một hệ_sinh_thái có_thể bắt_nguồn từ năm 1864 trong công_trình đã xuất_bản của George Perkins_Marsh ( " Man_and Nature " ) . Trong một hệ_sinh_thái , sinh_vật được liên_kết với thành_phần vật_lý và sinh_học của môi_trường mà chúng thích_nghi . Hệ_sinh_thái là những hệ_thống thích_ứng phức_tạp , trong đó tương_tác của quá_trình sống tạo thành các mô_hình tự tổ_chức trên nhiều quy_mô thời_gian và không_gian . Hệ_sinh_thái được phân_loại rộng_rãi là trên cạn , nước_ngọt , khí_quyển hoặc biển . Những nét khác_biệt bắt_nguồn từ bản_chất của các môi_trường vật_lý độc_nhất , hình_thành nên đa_dạng_sinh_học trong mỗi môi_trường . Một bổ_sung gần đây cho sinh_thái hệ_sinh_thái là hệ_sinh_thái công_nghệ chịu ảnh_hưởng bởi hoặc chủ_yếu là kết_quả hoạt_động của con_người . Lưới thức_ăn Một lưới thức_ăn là mạng_lưới sinh_thái nguyên_mẫu . Thực_vật thu_thập năng_lượng mặt_trời và dùng nó để tổng_hợp đường đơn trong quá_trình quang_hợp . Khi thực_vật phát_triển , chúng_tích lũy_chất dinh_dưỡng và bị động_vật ăn_cỏ tiêu_thụ , rồi năng_lượng được chuyển qua một chuỗi các sinh_vật bằng cách tiêu_thụ . Những con đường kiếm_ăn tuyến tính rút gọn chuyển từ một loài dinh_dưỡng cơ_bản đến loài tiêu_thụ hàng_đầu , được gọi_là chuỗi thức_ăn . Mô_hình chuỗi thức_ăn lồng_ghép lớn hơn trong một quần_xã sinh_thái tạo nên một lưới thức_ăn phức_tạp . Lưới thức_ăn là một loại bản_đồ khái_niệm hoặc một công_cụ tìm_kiếm được dùng để minh_họa và nghiên_cứu các con đường của dòng năng_lượng và vật_chất . Lưới thức_ăn thường bị hạn_chế quan_hệ với thế_giới thực . Các phép đo thực_nghiệm hoàn_chỉnh thường bị giới_hạn ở một sinh_cảnh cụ_thể , chẳng_hạn như hang_động hoặc ao , và những nguyên_lý thu_thập được từ các nghiên_cứu vi_mô hóa lưới thức_ăn được ngoại_suy sang hệ_thống lớn hơn . Mối quan_hệ nuôi ăn đòi_hỏi phải nghiên_cứu sâu_rộng sang nội_dung bản_năng của sinh_vật , làm_khó khả_năng giải_mã hoặc các đồng_vị ổn_định có_thể được sử_dụng để truy_dấu dòng_chảy của chế_độ dinh_dưỡng và năng_lượng thông_qua lưới thức_ăn . Bất_chấp những hạn_chế này , lưới thức_ăn vẫn là một công_cụ có giá_trị để nắm rõ sinh_thái quần_xã . Lưới thức_ăn thể_hiện các nguyên_lý của phát_sinh sinh_thái thông_qua bản_chất của mối quan_hệ dinh_dưỡng : một_số loài có nhiều đường nuôi ăn_yếu ( ví_dụ : động_vật ăn_tạp ) trong khi một_số loài chuyên_biệt hơn thì ít đường kiếm_ăn mạnh hơn ( ví_dụ : loài săn mồi sơ_cấp ) . Những nghiên_cứu lý_thuyết và thực_nghiệm xác_định các mô_hình đột_sinh phi ngẫu_nhiên của số_ít liên_kết mạnh và nhiều liên_kết yếu , giải_thích cách mà quần_xã sinh_thái duy_trì ổn_định theo thời_gian . Lưới thức_ăn gồm các phân nhóm trong đó các thành_viên trong quần_xã được liên_kết với nhau bằng tương_tác mạnh , còn tương_tác yếu xảy ra giữa các phân nhóm này . Điều này làm tăng tính ổn_định của lưới thức_ăn . Từng bước một , các đường hoặc quan_hệ được vẽ ra cho đến khi minh họa ra một mạng_lưới sự sống . Bậc dinh_dưỡng Một bậc dinh_dưỡng ( từ tiếng Hy_Lạp troph , τροφή , trophē , có nghĩa_là " thức_ăn " hoặc " cho ăn " ) là " một nhóm sinh_vật thu được phần_lớn năng_lượng đáng_kể từ bậc liền kề thấp hơn ( chiếu theo tháp sinh_thái ) gần nguồn phi_sinh_học hơn . " Các liên_kết trong lưới thức_ăn chủ_yếu liên_quan tới quan_hệ cho ăn hoặc bậc dinh_dưỡng giữa các loài . Đa_dạng_sinh_học trong hệ_sinh_thái có_thể được tổ_chức thành các tháp dinh_dưỡng , trong đó chiều dọc biểu_thị những mối quan_hệ cho ăn ngày_càng bị loại_bỏ khỏi gốc của chuỗi thức_ăn hướng tới các loài săn_mồi hàng_đầu , còn chiều ngang biểu_thị_độ phong_phú hoặc sinh_khối ở mỗi cấp_độ . Khi độ phong_phú tương_đối hoặc sinh_khối của mỗi loài được sắp_xếp theo bậc dinh_dưỡng tương_ứng , chúng sẽ tự_nhiên sắp_xếp thành một ' tháp số_lượng ' . Các loài được phân_loại rộng là sinh_vật tự_dưỡng ( hoặc vật_sản_lượng sơ_cấp ) , sinh_vật dị_dưỡng ( hoặc sinh_vật tiêu_thụ ) và sinh_vật ăn mảnh vụn ( hoặc sinh_vật phân_hủy ) . Sinh_vật tự_dưỡng là những sinh_vật tự sản_xuất thức_ăn ( sản_xuất lớn hơn cả hô_hấp ) bằng quang_hợp hoặc hóa tổng_hợp . Sinh_vật dị_dưỡng là sinh_vật phải ăn sinh_vật khác để lấy chất dinh_dưỡng và năng_lượng ( hô_hấp vượt quá sản_xuất ) . Sinh_vật dị_dưỡng có_thể được chia nhỏ thành các nhóm chức_năng khác nhau , bao_gồm sinh_vật tiêu_thụ chính ( động_vật ăn_cỏ thật_sự ) , sinh_vật tiêu_thụ thứ cấp ( động_vật săn mồi ăn thịt chỉ ăn động_vật ăn_cỏ ) và sinh_vật tiêu_thụ cấp ba ( động_vật ăn thịt ăn_hỗn_hợp động_vật ăn_cỏ và động_vật ăn thịt ) . Động_vật ăn_tạp không nằm gọn trong thể_loại chức_năng vì chúng ăn cả mô_thực_vật và động_vật . Có ý_kiến cho rằng động_vật ăn_tạp có ảnh_hưởng chức_năng lớn hơn dưới dạng loài săn_mồi vì so với động_vật ăn_cỏ , chúng tương_đối kém hiệu_quả trong khâu chăn_thả . Bậc dinh_dưỡng là một phần của quan_điểm hệ_thống chính_thể_luận hoặc phức_tạp của hệ_sinh_thái . Mỗi bậc dinh_dưỡng chứa các loài không liên_quan được lập nhóm với nhau vì chúng có chung chức_năng sinh_thái , mang lại một cái nhìn vĩ_mô về hệ_thống . Trong khi khái_niệm về bậc dinh_dưỡng cung_cấp cái nhìn sâu_sắc về dòng năng_lượng và kiểm_soát lưới thức_ăn từ trên xuống , nhưng nó lại gây_rối bởi sự thịnh_hành của loài ăn_tạp trong hệ_sinh_thái_thực . Điều này làm một_số nhà_sinh_thái_học " nhắc lại quan_điểm cho rằng hẳn_nhiên các loài tập_hợp thành bậc dinh_dưỡng đồng_nhất , rời_rạc là hư_cấu . " Tuy_nhiên , những nghiên_cứu gần đây chỉ ra rằng bậc dinh_dưỡng thực_sự có tồn_tại , nhưng " xếp trên bậc dinh_dưỡng của động_vật ăn_cỏ , lưới thức_ăn được mô_tả rõ hơn là một mạng_lưới rối_bời của các loài ăn_tạp . " Loài chủ_chốt Loài chủ_chốt là một loài được kết_nối với một số_lượng lớn các loài không cân_xứng khác trong lưới thức_ăn . Loài chủ_chốt có mức sinh khối thấp hơn trong tháp dinh_dưỡng so với vai_trò quan_trọng của chúng . Nhiều kết_nối mà một loài chủ_chốt nắm giữ tức_là nó duy_trì tổ_chức và cấu_trúc của toàn_bộ các quần_xã . Mất đi một loài chủ_chốt dẫn đến một loạt các hiệu_ứng_thác chảy đột_ngột ( được gọi_là thác dinh_dưỡng ) làm thay_đổi động_lực dinh_dưỡng , các kết_nối lưới thức_ăn khác và có_thể gây ra sự tuyệt_chủng của những loài khác . Thuật_ngữ loài chủ_chốt được Robert_Paine đưa ra vào năm 1969 và có liên_quan đến đặc_điểm kiến_trúc đá đỉnh vòm vì việc xóa một loài chủ_chốt có_thể dẫn đến sự sụp_đổ của quần_xã giống như việc bỏ đá đỉnh vòm trong một vòm có_thể dẫn đến mất tính ổn_định của vòm . Rái cá biển ( Enhydra_lutris ) thường được xem là một ví_dụ về loài chủ_chốt vì chúng hạn_chế mật_độ cầu gai_ăn tảo_bẹ . Nếu rái cá biển bị xóa khỏi hệ_thống , cầu_gai sẽ ăn_cỏ cho đến khi các luống_tảo bẹ biến mất , tác_động đáng_kể đến cấu_trúc quần_xã . Ví_dụ , nạn săn_bắt rái cá biển được xem là nguyên_nhân gián_tiếp làm tuyệt_chủng bò biển Steller ( Hydrodamalis_gigas ) . Mặc_dù khái_niệm loài chủ_chốt đã được sử_dụng rộng như một công_cụ bảo_tồn , nhưng nó bị chỉ_trích vì tính xác_định kém từ lập_trường hoạt_động . Thật khó để xác_định xem loài nào có_thể nắm giữ vai_trò chủ_chốt trong mỗi hệ_sinh_thái bằng thực_nghiệm . Ngoài_ra , thuyết lưới thức_ăn đề_xuất rằng các loài chủ_chốt có_thể không phổ_biến , vì_vậy không rõ mẫu loài chủ_chốt có_thể được áp_dụng chung như_thế_nào . Độ phức_tạp_Độ phức_tạp được hiểu là một công_sức tính điện_toán lớn cần_thiết để ghép nối nhiều phần tương_tác vượt quá_sức ghi_nhớ lặp lại của tâm_trí con_người . Các mẫu_hình đa_dạng_sinh_học toàn_cầu mang tính_chất phức_tạp . Phức_hợp sinh_học này bắt_nguồn từ tương_tác giữa các quá_trình sinh_thái vận_hành và ảnh_hưởng đến các mẫu_hình ở những quy_mô khác nhau được phân_loại lẫn nhau , chẳng_hạn như khu_vực chuyển_tiếp hoặc vùng_đệm trải rộng các cảnh_quan . Tính phức_tạp bắt_nguồn từ tương_tác giữa các cấp_độ tổ_chức sinh_học dưới dạng năng_lượng , rồi vật_chất được tích_hợp vào những đơn_vị lớn hơn đặt chồng lên những phần nhỏ hơn . " Những gì là tổng_thể ở một cấp_độ sẽ trở_thành những bộ_phận ở cấp_độ cao hơn . " Những mẫu quy_mô nhỏ không nhất_thiết phải giải_thích hiện_tượng quy_mô lớn , nếu không được ghi lại trong biểu_thức ( do Aristotle đặt ra ) ' tổng lớn hơn các phần ' . " Độ phức_tạp trong sinh_thái_học có ít_nhất sáu loại riêng_biệt : không_gian , thời_gian , cấu_trúc , quá_trình , tập_tính và hình_học . " Từ những nguyên_lý này , các nhà_sinh_thái_học xác_định những hiện_tượng đột_sinh và tự tổ_chức hoạt_động ở các quy_mô khác nhau tác_động đến môi_trường , từ phân_tử đến khắp hành_tinh và những điều này đòi_hỏi các phép giải_thích khác nhau ở mỗi cấp_độ tích_hợp . Độ phức_tạp_sinh_thái liên_quan đến sức phục_hồi động_lực của hệ_sinh_thái chuyển_đổi sang nhiều trạng_thái ổn_định đang dịch_chuyển do các biến_động ngẫu_nhiên của lịch_sử điều hướng . Những nghiên_cứu_sinh_thái dài_hạn cung_cấp các ghi_chép theo_dõi quan_trọng để nắm rõ hơn về độ phức_tạp và sức phục_hồi của hệ_sinh_thái theo thời_gian dài hơn và quy_mô không_gian rộng hơn . Những nghiên_cứu này được quản_lý bởi Mạng_lưới sinh_thái dài_hạn quốc_tế ( LTER ) . Thí_nghiệm tồn_tại lâu nhất là Thí_nghiệm cỏ công_viên , được khởi_xướng vào năm 1856 . Một ví_dụ khác là nghiên_cứu Hubbard_Brook bắt_đầu đi vào hoạt_động từ năm 1960 . Chính_thể_luận Chính_thể_luận ( tiếng Anh : holism ) vẫn là một phần quan_trọng của nền_tảng lý_thuyết trong nghiên_cứu_sinh_thái đương_đại . Chính_thể_luận dùng để chỉ tổ_chức sinh_học của sự sống_tự tổ_chức thành các lớp của toàn_bộ hệ_thống đột_sinh hoạt_động theo các đặc_tính không rút gọn . Điều này có nghĩa_là các mẫu bậc cao hơn của toàn_bộ hệ_thống chức_năng ( chẳng_hạn như một hệ_sinh_thái ) không_thể dự_đoán hoặc hiểu được bằng một phép cộng đơn_giản các bộ_phận . " Những đặc_tính mới xuất_hiện do các thành_phần tương_tác với nhau , không phải do bản_chất cơ_sở của những thành_phần bị thay_đổi . " Nghiên_cứu_sinh_thái cần phải chính_thể trái_ngược với chủ_nghĩa rút gọn . Chính_thể_luận có ba ý_nghĩa hoặc cách sử_dụng khoa_học đồng_nhất với sinh_thái_học : 1 ) độ phức_tạp cơ_học của hệ_sinh_thái , 2 ) mô_tả các mẫu_hình trên thực_tế theo thuật_ngữ rút gọn số_lượng , trong đó mối tương_quan có_thể được xác_định nhưng cách nào nắm được về quan_hệ nhân_quả mà không cần liên_hệ đến toàn_bộ hệ_thống , từ đó dẫn đến 3 ) một hệ_thống phân_cấp siêu_hình , theo đó mối quan_hệ nhân_quả của các hệ_thống lớn hơn được hiểu mà không cần liên_hệ đến các phần nhỏ hơn . Chính_thể_luận khoa_học khác với chủ_nghĩa_thần_bí mà cả hai có cùng thuật_ngữ . Một ví_dụ về chính_thể siêu_hình được xác_định theo xu_hướng tăng độ dày bên ngoài vỏ của các loài khác nhau . Lý_do tăng độ dày có_thể được hiểu nhờ tham_khảo nguyên_lý chọn_lọc tự_nhiên thông_qua ăn thịt mà không cần tham_khảo hoặc hiểu đặc_tính phân_tử sinh_học của lớp vỏ bên ngoài . Quan_hệ với tiến_hóa Sinh_thái_học và sinh_học tiến_hóa được xem là các phân ngành chị_em của khoa_học sự sống . Chọn_lọc tự_nhiên , lịch_sử sự sống , phát_triển , thích_nghi , quần_thể và di_truyền là những ví_dụ về khái_niệm đều xâu_chuỗi đến thuyết_sinh_thái_học và tiến_hóa . Ví_dụ , những đặc_điểm hình_thái , tập_tính và di_truyền có_thể được lập bản_đồ trên cây tiến_hóa để nghiên_cứu lịch_sử phát_triển của một loài liên_quan đến chức_năng và vai_trò của chúng trong các hoàn_cảnh sinh_thái khác nhau . Trong khuôn_khổ này , công_cụ phân_tích của các nhà_sinh_thái_học và tiến_hóa học chồng_chéo lên nhau khi họ tổ_chức , phân_loại và khám_phá sự sống thông_qua những nguyên_lý hệ_thống chung , chẳng_hạn như phát_sinh loài hoặc hệ_thống phân_loại Linnaean . Hai phân ngành này thường xuất_hiện cùng nhau , chẳng_hạn như trong nhan_đề của tạp_chí Trends_in Ecology and_Evolution . Không có ranh_giới rõ_ràng nào giữa hệ_sinh_thái và tiến_hóa , chúng khác nhau nhiều hơn trong những mảng ứng_dụng trọng_tâm của mỗi ngành . Cả hai phân ngành khám_phá và giải_thích các đặc_tính và quy_trình đột_sinh và độc_nhất hoạt_động trên các quy_mô tổ_chức theo không_gian hoặc thời_gian khác nhau . Trong lúc ranh_giới giữa sinh_thái_học và tiến_hóa không phải lúc_nào cũng rõ_ràng , nhưng các nhà_sinh_thái_học nghiên_cứu những yếu_tố phi_sinh_học và sinh_học tác_động đến quá_trình tiến_hóa , còn tiến_hóa có_thể xảy đến nhanh_chóng trong giai_đoạn sinh_thái ngắn nhất là một thế_hệ . Sinh_thái học_tập tính Tất_cả sinh_vật đều có_thể bộc_lộ tập_tính . Ngay cả thực_vật cũng thể_hiện tập_tính phức_tạp , bao_gồm trí_nhớ và giao_tiếp . Sinh_thái học_tập tính là ngành nghiên_cứu về tập_tính của một sinh_vật trong môi_trường của nó cùng ý_nghĩa sinh_thái và tiến_hóa của loài ấy . Tập_tính học là ngành nghiên_cứu về chuyển_động hoặc tập_tính có_thể quan_sát được ở động_vật . Môn này có_thể gồm các cuộc điều_tra nghiên_cứu về tinh_trùng di_động của thực_vật , thực_vật phù_du di_động , động_vật phù_du bơi về phía trứng cái , nuôi_cấy nấm của bọ gạo , điệu giao_phối của kỳ_nhông hoặc những cuộc tụ_tập xã_hội của amip . Thích_nghi là khái_niệm thống_nhất trọng_tâm trong môn_sinh_thái học_tập tính . Các tập_tính có_thể được ghi_chép dưới dạng tính_trạng và được di_truyền theo cách của màu mắt và màu tóc . Tập_tính có_thể tiến_hóa bằng phương_pháp chọn_lọc tự_nhiên dưới dạng tính_trạng thích_nghi , mang lại những tiện_ích chức_năng làm tăng khả_năng sinh_sản . Tương_tác giữa loài săn mồi và con mồi là khái_niệm mở_đầu cho các nghiên_cứu về lưới thức_ăn cũng như sinh_thái học_tập tính . Loài con mồi có_thể biểu_hiện những kiểu thích_nghi tập_tính khác nhau đối_với loài săn_mồi , chẳng_hạn như tránh , chạy trốn hoặc phòng_vệ . Nhiều loài con mồi phải đối_mặt với nhiều con săn_mồi khác_biệt về mức_độ nguy_hiểm . Để thích_nghi với môi_trường của chúng và đối_mặt với mối đe dọa bị săn_đuổi , sinh_vật phải cân_bằng quỹ năng_lượng khi chúng đầu_tư vào các khía_cạnh khác nhau trong lịch_sử sự sống của chúng , chẳng_hạn như phát_triển , kiếm_ăn , giao_phối , giao_tiếp xã_hội hoặc thay_đổi sinh cảnh . Các giả_thuyết được đặt ra trong sinh_thái học_tập tính thường dựa trên những nguyên_lý thích_nghi về bảo_tồn , tối_ưu_hóa hoặc hiệu_quả . Ví_dụ : " [_g ] ỉa_thuyết tránh loài săn mồi nhạy_cảm với mối đe dọa dự_đoán rằng con mồi nên đánh_giá mức_độ đe_dọa của những loài săn_mồi khác nhau và phù_hợp với tập_tính của chúng theo mức_độ rủi_ro hiện_tại " hoặc " [_k ]_hoảng cách bắt_đầu săn_đuổi lý_tưởng xảy ra khi thể_lực dự_kiến sau khi chạm trán đạt mức tối_đa , phụ_thuộc vào thể_lực đầu_tiên của con mồi , lợi_ích có được nhờ không bỏ trốn , phí năng_lượng để bỏ trốn và tổn_thất thể_lực dự_kiến bởi rủi_ro bị săn mồi . " Những màn khoe_mẽ và tư_thế tình_dục phức_tạp được bắt_gặp trong sinh_thái học_tập_tính của động_vật . Ví_dụ , chim thiên_đường hót và khoe_mẽ những món đồ trang_trí phức_tạp trong quá_trình ve_vãn . Những màn khoe_mẽ này phục_vụ mục_đích kép là báo_hiệu những cá_thể khỏe mạnh hoặc giỏi thích_nghi và mang gen mong_muốn . Các màn khoe_mẽ được thúc_đẩy bởi chọn_lọc giới_tính như để quảng_cáo về chất_lượng tính_trạng giữa những loài ve_vãn . Sinh_thái_học nhận_thức Sinh_thái_học nhận_thức tổng_hợp lý_thuyết và các quan_sát từ sinh_thái_học tiến_hóa và sinh_học thần_kinh ( chủ_yếu là khoa_học nhận_thức ) , nhằm nắm rõ tác_động mà tương_tác của động_vật với sinh_cảnh gây ra lên những hệ_thống nhận_thức của chúng và cách mà các hệ_thống ấy hạn_chế tập_tính trong khuôn_khổ sinh_thái_học và tiến_hóa . " Tuy_nhiên , cho đến gần đây , các nhà_khoa_học nhận_thức không để_tâm đầy_đủ đến thực_tế cơ_bản rằng những đặc_tính nhận_thức đã phát_triển trong môi_trường tự_nhiên cụ_thể . Với việc đánh_giá áp_lực lựa_chọn trên nhận_thức , sinh_thái_học nhận_thức có_thể đóng_góp gắn_kết_trí_tuệ cho nghiên_cứu nhận_thức đa ngành . " Là một ngành nghiên_cứu liên_quan đến ' móc_nối ' hoặc tương_tác giữa sinh_vật và môi_trường , sinh_thái_học nhận_thức có liên_quan mật_thiết với thuyết thực_thi , lĩnh_vực dựa trên quan_điểm rằng " ... chúng_ta phải xem sinh_vật và môi_trường gắn_kết với nhau theo đặc_điểm kỹ_thuật và chọn_lọc có đi có lại ... " Sinh_thái_học_xã_hội Những tập tính_sinh thái-xã_hội đáng chú_ý ở côn_trùng xã_hội , mốc_nhầy , nhện xã_hội , xã_hội nhân_loại và chuột dũi trụi_lông , nơi xã_hội_ưu_tú đã phát_triển . Những tập_tính xã_hội gồm các tập_tính có lợi lẫn nhau giữa dòng_dõi và bạn cùng tổ và phát_triển từ chọn_lọc dòng_dõi và nhóm . Chọn_lọc dòng_dõi giải_thích lòng vị_tha thông_qua mối quan_hệ di_truyền , theo đó một tập tính tha_mồi dẫn đến cái chết được đền_đáp bằng việc các bản_sao di_truyền sống_sót được phân_bộ cùng các dòng_dõi sót lại . Những con côn_trùng xã_hội , gồm kiến , ong và tò_vò là các nghiên_cứu nổi_tiếng nhất về kiểu quan_hệ này vì những con ong mật_đực là những bản_sao chung lớp hóa_trang di_truyền như mọi con đực khác trong đàn . Ngược_lại , những loài theo chọn_lọc nhóm tìm thấy các ví_dụ về lòng vị_tha giữa những loài dòng_dõi không di_truyền và giải_thích điều này thông_qua hành_động chọn_lọc trên nhóm ; theo đó , điều trên trở_thành chọn_lọc có lợi dành cho các nhóm nếu các thành_viên của nhóm thể_hiện những tập tính tha_mồi cho nhau . Các nhóm chủ_yếu gồm các thành_viên tha_mồi ưu_thế tốt hơn các nhóm có các thành_viên đa_phần là ích_kỷ . Đồng_tiến hóa Tương_tác sinh_thái có_thể được phân_loại chung thành mối quan_hệ vật_chủ và cộng_tác . Một vật_chủ là một thực_thể bất_kỳ chứa_chấp một thực_thể khác được gọi_là đối_tác . Mối quan_hệ tương_tác giữa hai hay nhiều loài trong đó ít_nhất không có loài nào bị hại ( gồm cả cộng_sinh – hai loài cùng có lợi gắn_bó chặt_chẽ với nhau , hội_sinh – một loài có lợi , loài kia không có lợi cũng không bị hại và hợp_tác – hai loài có lợi nhưng không gắn_bó chặt_chẽ ) được gọi_là quan_hệ hỗ_trợ . Những ví_dụ về quan_hệ hỗ_trợ gồm có kiến trồng nấm sử_dụng cộng_sinh nông_nghiệp , vi_khuẩn sống trong ruột côn_trùng và các sinh_vật khác , phức_hợp thụ_phấn của tò_vò cây_sung và bướm_yucca , địa_y với nấm và tảo_quang_hợp , và san_hô với tảo quang_hợp . Nếu có một liên_kết vật_lý giữa vật_chủ và đối_tác , mối quan_hệ đó được gọi_là cộng_sinh . Ví_dụ , khoảng 60 % tổng_số thực_vật có mối quan_hệ cộng_sinh với nấm rễ có đầu sống trong rễ của chúng , lập thành một mạng_lưới trao_đổi carbohydrate để đổi lấy chất dinh_dưỡng khoáng . Quan_hệ hỗ_trợ gián_tiếp diễn ra khi các sinh_vật sống tách_biệt . Ví_dụ , cây_gỗ sống ở các vùng xích_đạo của hành_tinh cung_cấp oxy vào bầu khí_quyển để duy_trì sự sống của các loài sống ở những vùng cực xa_xôi của hành_tinh . Mối quan_hệ này được gọi_là hội_sinh vì nhiều loài khác hưởng lợi của không_khí sạch mà không mất chi_phí hay gây hại cho cây cung_cấp oxy . Nếu đối_tác hưởng lợi còn vật_chủ chịu tổn_thất , mối quan_hệ này được gọi_là ký_sinh . Mặc_dù vật ký_sinh áp_đặt chi_phí cho vật_chủ của chúng ( ví_dụ , thông_qua tổn_thất cho cơ_quan sinh_sản hoặc chồi mầm của chúng , từ_chối dịch_vụ của đối_tác có lợi ) , tác_động thuần của chúng lên sức_khỏe của vật_chủ không nhất_thiết là tiêu_cực và do_đó trở_nên khó đoán . Đồng_tiến hóa cũng bị điều_khiển bởi cạnh_tranh giữa các loài hoặc giữa các thành_viên cùng loài dưới dạng quan_hệ đối_kháng ( gồm cạnh_tranh – ít_nhất một loài bị hại , sinh_vật ăn sinh_vật , ký_sinh và ức_chế cảm_nhiễm – một loài vô_tình_tiết chất_ức_chế loài khác ) , chẳng_hạn như các loài cỏ_tranh nhau không_gian phát_triển . Ví_dụ , Thuyết_Hoàng_hậu_Đỏ cho rằng vật ký_sinh theo_dõi và chuyên_hóa các hệ_thống bảo_vệ di_truyền phổ_biến tại địa_phương của vật_chủ , điểu_khiển tiến_hóa của sinh_sản_hữu_tính để đa_dạng hóa khách_hàng di_truyền của quần_thể phản_ứng trước áp_lực đối_kháng . Địa_lý_sinh_học Địa_lý sinh_học ( kết_hợp giữa sinh_học và địa_lý ) là môn nghiên_cứu so_sánh về phân_bố địa_lý của sinh_vật và sự tiến_hóa tương_ứng ở đặc_tính của chúng trong không_gian và thời_gian . Journal of_Biogeography ( tập_san địa_lý sinh_học ) ra_đời vào năm 1974 . Địa_lý sinh_học và sinh_thái_học có chung nhiều nguồn_gốc nguyên_lý . Ví_dụ , thuyết_địa_lý sinh_học đảo ( do Robert_MacArthur và Edward_O. Wilson xuất_bản năm 1967 ) được xem là một trong những cơ_sở của thuyết_sinh_thái . Địa_lý sinh_học có một lịch_sử lâu_đời trong các môn khoa_học_tự_nhiên liên_quan đến phân_bố một phần của thực_vật và động_vật . Sinh_thái_học và tiến_hóa cung_cấp phạm_vi giải_thích cho các nghiên_cứu địa_lý sinh_học . Những mẫu_hình địa_lý sinh_học ra_đời từ các quá_trình sinh_thái tác_động đến phân_bố phạm_vi , chẳng_hạn như di_cư và phân_tán ; và từ các quá_trình lịch_sử chia_cắt quần_thể hoặc loài thành những khu_vực khác nhau . Những quá_trình địa_lý sinh_học dẫn tới sự phân_chia loài tự_nhiên , mà từ đấy giải_thích đa_phần phân_bố hiện_đại của khu hệ sinh_vật trên Trái_Đất . Sự phân_chia các chuỗi thế_hệ trong loài được gọi_là hình_thành loài khác vùng và đây là một phân ngành của địa_lý sinh_học . Còn có những ứng_dụng thực_tế của lĩnh_vực địa_lý sinh_học liên_quan đến các hệ_thống và quá_trình sinh_thái . Ví_dụ , phạm_vi và phân_bố của đa_dạng_sinh_học và các loài xâm_lấn phản_ứng trước biến_đổi khí_hậu là một mối lo_ngại nghiêm_trọng và lĩnh_vực nghiên_cứu tích_cực trong bối_cảnh ấm lên toàn_cầu . Thuyết chọn_lọc r / K_Một khái_niệm sinh_thái quần_thể là thuyết chọn_lọc r / K , một trong những mô_hình dự_đoán đầu_tiên trong sinh_thái_học được dùng để giải_thích tiến_hóa trong lịch_sử sự sống . Tiền_đề_đằng sau mô_hình chọn_lọc r / K là những áp_lực của chọn_lọc tự_nhiên thay_đổi theo mật_độ dân_số . Ví_dụ , khi một hòn đảo lần đầu có sinh_vật đến ở thì mật_độ cá_thể thấp . Sự tăng_trưởng quy_mô quần_thể đầu_tiên không bị sự cạnh_tranh hạn_chế , để lại nguồn sống dồi_dào để phát_triển dân_số nhanh_chóng . Những giai_đoạn đầu của quá_trình tăng dân_số này trải qua tác_động của chọn_lọc tự_nhiên không phụ_thuộc vào mật_độ , được gọi_là chọn_lọc r . Khi quần_thể trở_nên đông_đúc hơn , nó sẽ đạt đến sức chịu_tải của hòn đảo , do_đó buộc các cá_thể phải cạnh_tranh gay_gắt hơn với ít nguồn sống sẵn có hơn . Dưới điều_kiện đông_đúc , quần_thể trải qua các tác_động của chọn_lọc tự_nhiên phụ_thuộc vào mật_độ , được gọi_là chọn_lọc K. Trong mô_hình chọn_lọc r / K , biến_số đầu_tiên r là tốc_độ gia_tăng tự_nhiên nội_tại của quy_mô quần_thể , còn biến thứ hai K là sức chịu_tải của quần_thể . Các loài khác nhau phát_triển những chiến_lược lịch_sử sự sống khác nhau kéo_dài liên_tục giữa hai tác_động chọn_lọc này . Một loài chọn_lọc r là loài có tốc_độ sinh_sản cao , mức đầu_tư của phụ_huynh thấp và tốc_độ tử_vong cao trước khi các cá_thể trưởng_thành . Sự tiến_hóa ủng_hộ tốc_độ sức sinh_sản cao ở các loài chọn_lọc r . Nhiều loại côn_trùng và loài xâm_lấn thể_hiện các tính_trạng chọn_lọc r . Ngược_lại , một loài chọn_lọc K có tốc_độ sức sinh_sản thấp , mức_độ đầu_tư cao của phụ_huynh vào con non và tốc_độ tử_vong thấp khi các cá_thể trưởng_thành . Con_người và voi là những ví_dụ về các loài thể_hiện tính_trạng chọn_lọc K , gồm tuổi_thọ và hiệu_quả trong việc chuyển_đổi nhiều nguồn sống hơn thành ít_lứa đẻ hơn . Sinh_thái_học phân_tử Mối quan_hệ mật_thiết giữa sinh_thái_học và di_truyền có_mặt trước khi các kỹ_thuật phân_tích phân_tử hiện_đại ra_đời . Nghiên_cứu_sinh_thái phân_tử trở_nên khả_thi hơn với sự phát_triển của các công_nghệ di_truyền nhanh_chóng và dễ tiếp_cận , chẳng_hạn như phản_ứng chuỗi polymerase ( PCR ) . Sự gia_tăng của công_nghệ phân_tử và dòng câu hỏi nghiên_cứu về lĩnh_vực sinh_thái mới này là nguyên_nhận cho xuất_bản tập_san Molecular_Ecology ( sinh_thái_học phân_tử ) vào năm 1992 . Sinh_thái_học phân_tử sử_dụng những kỹ_thuật phân_tích khác nhau để nghiên_cứu gen trong bối_cảnh tiến_hóa và sinh_thái . Năm 1994 , John_Avise còn đóng vai_trò chính trong bộ_môn khoa_học này với việc cho xuất_bản cuốn sách Molecular_Markers , Natural_History and_Evolution . Những công_nghệ tân_tiến hơn đã mở ra một làn_sóng phân_tích di_truyền lên các sinh_vật từng khó nghiên_cứu từ lập trường_sinh_thái hoặc tiến_hóa , chẳng_hạn như vi_khuẩn , nấm và giun_tròn . Sinh_thái_học phân_tử đã lập ra một mô_hình nghiên_cứu mới để điều_tra nghiên_cứu các câu hỏi sinh_thái bị xem là khó xử_lý . Những cuộc nghiên_cứu phân_tử đã hé_lộ những chi_tiết từng gây khó hiểu trong những điều phức_tạp nhỏ_bé của tự_nhiên và nâng cao khả_năng giải_quyết các câu hỏi_thăm_dò về tập_tính và sinh_thái địa_lý sinh_học . Ví_dụ , sinh_thái_học phân_tử tiết_lộ tập_tính tình_dục lăng_nhăng và nhiều bạn tình_nam ở những con chim én cây mà trước_đây bị xem là một vợ một chồng về mặt xã_hội . Trong bối_cảnh địa_lý sinh_học , sự kết_hợp giữa di_truyền học , sinh_thái_học và tiến_hóa dẫn đến một phân ngành mới gọi_là phát_sinh địa_lý học . Sinh_thái nhân_văn Sinh_thái_học vừa là một môn khoa_học_sinh_học vừa là một môn khoa_học nhân_văn . Sinh_thái nhân_văn là một cuộc nghiên_cứu liên_ngành về sinh_thái_học của giống loài chúng_ta . " Sinh_thái nhân_văn có_thể được định_nghĩa : ( 1 ) từ quan_điểm sinh_thái_học dạng nghiên_cứu về con_người với tư_cách là loài ưu_thế sinh_thái trong quần_xã và hệ_thống thực_vật và động_vật ; ( 2 ) từ quan_điểm sinh_thái_học dưới dạng đơn_giản là một động_vật khác tác_động và bị ảnh_hưởng bởi môi_trường vật_lý của con_người ; và ( 3 ) với tư_cách con_người ( nhìn_chung khác với sự sống của động_vật theo cách nào đấy ) tương_tác với môi_trường vật_chất và bị điều_chỉnh theo một lối đặc_biệt và sáng_tạo . Một môn_sinh_thái nhân_văn thực_sự liên_ngành rất có_thể sẽ giải_quyết được cả ba vấn_đề này . " Thuật_ngữ được chính_thức giới_thiệu vào năm 1921 , nhưng nhiều nhà xã_hội_học , địa_lý_học , tâm_lý_học và các ngành khác đã quan_tâm đến mối quan_hệ của con_người với các hệ_thống tự_nhiên từ nhiều thế_kỷ trước , đặc_biệt là vào cuối thế_kỷ 19 . Những độ phức_tạp của sinh_thái mà nhân_loại đang phải đối_mặt thông_qua chuyển_đổi công_nghệ của đại_quần_xã sinh_vật khắp hành_tinh đã đặt ra một thách_thức ở thế_Anthropocene . Tập_hợp những hoàn_cảnh độc_đáo đã tạo nên nhu_cầu về một môn khoa_học thống_nhất mới có tên gọi_là hệ_thống kết_hợp tự_nhiên và con_người , nhưng vượt ra ngoài lĩnh_vực sinh_thái nhân_văn . Hệ_sinh_thái gắn_kết với xã_hội loài_người thông_qua các chức_năng hỗ_trợ sự sống quan_trọng và toàn_diện rồi duy_trì chúng . Nhằm nhận_thức được những chức_năng này và sự bất_khả_thi của những phương_pháp định_giá kinh_tế truyền_thống để nhìn ra giá_trị trong các hệ_sinh_thái , đã dấy lên sự quan_tâm tăng lên trong vốn tự_nhiên-xã hội , cung_cấp các phương_tiện để đánh_giá giá_trị của nguyên_vật_liệu và sử_dụng thông_tin và chất_liệu xuất_phát từ hàng hóa và dịch_vụ hệ_sinh_thái . Những hệ_sinh_thái sản_xuất , điều_chỉnh , duy_trì và cung_cấp các dịch_vụ thiết_yếu và có lợi cho sức_khỏe con_người ( nhận_thức và sinh_lý ) , các nền kinh_tế và thậm_chí chúng còn cung_cấp thông_tin hoặc chức_năng tham_khảo như một thư_viện sống , qua đấy tạo cơ_hội phát_triển khoa_học và nhận_thức cho thiếu_nhi dấn_thân vào sự phức_tạp của thế_giới tự_nhiên . Hệ_sinh_thái liên_hệ mật_thiết đến sinh_thái nhân_văn vì chúng là nền_tảng cơ_sở chủ_chốt của kinh_tế toàn_cầu dưới dạng mọi hàng hóa , và khả_năng trao_đổi hàng chủ_yếu bắt_nguồn từ các hệ_sinh_thái trên Trái_Đất . Sinh_thái_học là một môn khoa_học có ứng_dụng phục_hồi , sửa_chữa các nơi bị xáo_trộn nhờ sự can_thiệp của con_người , trong quản_lý tài_nguyên thiên_nhiên và trong đánh_giá tác_động môi_trường . Edward O._Wilson đã dự_đoán vào năm 1992 rằng thế_kỷ 21 " sẽ là kỷ_nguyên phục_hồi trong sinh_thái " . Khoa_học_sinh_thái đã bùng_nổ trong lĩnh_vực đầu_tư công_nghiệp vào các hệ_sinh_thái phục_hồi và những quá_trình chúng tại những nơi bị bỏ_hoang sau khi bị xáo_trộn . Ví_dụ , các nhà_quản_lý tài_nguyên thiên_nhiên trong lĩnh_vực lâm_nghiệp thuê những nhà_sinh_thái_học để phát_triển , điều_chỉnh và tiến_hành phương_pháp dựa trên hệ_sinh_thái vào các giai_đoạn lập kế_hoạch , vận_hành và phục_hồi sử_dụng đất . Một ví_dụ khác về bảo_tồn có_thể thấy ở bờ biển phía đông của Hoa_Kỳ tại Boston , MA. Thành_phố Boston đã thực_hiện Sắc_lệnh đất ngập nước , tức_là cải_thiện tính ổn_định của môi_trường đất ngập nước bằng cách thực_hiện cải_tạo đất , nhằm cải_thiện lưu_lượng và dòng_chảy nước_ngầm , đồng_thời cắt tỉa hoặc loại_bỏ thảm_thực_vật có_thể gây hại cho chất_lượng nước . Khoa_học_sinh_thái được ứng_dụng trong các phương_pháp thu_hoạch bền_vững , quản_lý dịch_bệnh và hỏa_hoạn , trong quản_lý nguyên_liệu thủy_sản để tích_hợp sử_dụng đất với các khu_vực và cộng_đồng được bảo_vệ , ngoài_ra còn bảo_tồn trong các cảnh_quan địa-chính_trị phức_tạp . Liên_hệ đến môi_trường Môi_trường của các hệ_sinh_thái bao_gồm cả những thông_số vật_lý và thuộc_tính sinh_học . Môi_trường được liên_kết với nhau bằng động_lực và mang nguồn sống dành cho các sinh_vật vào bất_kỳ thời_điểm nào trong suốt vòng đời của chúng . Giống như sinh_thái_học , thuật_ngữ môi_trường mang ý_nghĩa khái_niệm khác nhau và trùng_lặp với khái_niệm tự_nhiên . Môi_trường “ bao_gồm thế_giới vật_chất , thế_giới xã_hội của quan_hệ giữa con_người với nhau và thế_giới xây_dựng do con_người tạo ra ” . Môi_trường vật_lý nằm ngoài cấp_độ tổ_chức sinh_học hiện đang được nghiên_cứu , có_thể kể đến các yếu_tố phi_sinh_học như nhiệt_độ , bức_xạ , ánh_sáng , hóa_học , khí_hậu và địa_chất . Môi_trường_sinh_học thì gồm có gen , tế_bào , sinh_vật , các thành_viên cùng loài ( cùng loài ) và những loài khác có chung_sinh cảnh . Tuy_nhiên , khác_biệt giữa môi_trường bên ngoài và bên trong là một khái_niệm trừu_tượng phân_tích sự sống và môi_trường thành các đơn_vị hoặc sự_kiện không_thể tách rời trong thực_tế . Có một hiện_tượng thâm_nhập nhân_quả giữa môi_trường và sự sống . Ví_dụ , định_luật nhiệt_động_lực học áp_dụng cho hệ_sinh_thái thông_qua trạng_thái vật_lý của nó . Với hiểu_biết về các nguyên_lý trao_đổi chất và nhiệt_động_lực học , người ta có_thể giải_thích toàn_bộ dòng_chảy năng_lượng và vật_chất thông_qua một hệ_sinh_thái . Theo cách này , mối quan_hệ môi_trường và sinh_thái được nghiên_cứu thông_qua liên_hệ đến các phần quản_lý khái_niệm và duy_vật riêng_biệt . Sau khi các thành_phần môi_trường hiệu_quả được hiểu nhờ tham_khảo nguyên_nhân của chúng ; tuy_nhiên , về mặt khái_niệm , chúng tái liên_kết với nhau thành một tổng_thể_tích_hợp , hay hệ_thống từng được gọi_là holocoenotic . Đây được gọi_là cách tiếp_cận biện_chứng đối_với sinh_thái_học . Cách tiếp_cận biện_chứng đánh_giá những bộ_phận nhưng tích_hợp sinh_vật và môi_trường thành một tổng_thể động_năng ( hoặc môi_trường thích_hợp ) . Thay_đổi trong một nhân_tố sinh_thái hoặc môi_trường có_thể đồng_thời tác_động đến trạng_thái_động của toàn_bộ hệ_sinh_thái . Xáo_trộn và phục_hồi Những hệ_sinh_thái thường_xuyên phải đối_mặt với các biến_đổi và xáo_trộn môi_trường tự_nhiên theo thời_gian và không_gian địa_lý . Xáo_trộn là quá_trình bất_kỳ lấy đi sinh_khối khỏi một quần_xã , chẳng_hạn như hỏa_hoạn , lũ_lụt , hạn_hán hoặc loài săn_mồi . Những xáo_trộn xảy ra trên các phạm_vi rất khác nhau về mặt cường_độ cũng như khoảng_cách và khoảng thời_gian , vừa là nguyên_nhân vừa là sản_phẩm của những biến_động tự_nhiên về tốc_độ tử_vong , tập_hợp loài và mật_độ sinh_khối bên trong một quần_xã sinh_thái . Những xáo_trộn này tạo nên những nơi hồi_phục mà những hướng đi mới bắt_nguồn từ sự chắp_vá thử_nghiệm và cơ_hội của tự_nhiên . Phục_hồi sinh_thái là một học_thuyết bản_lề trong quản_lý hệ_sinh_thái . Đa_dạng_sinh_học là động_cơ phục_hồi của các hệ_sinh_thái hoạt_động như một loại bảo_hiểm tái_tạo . Trao_đổi chất và khí_quyển sơ_khai Trái_Đất được hình_thành vào_khoảng 4,5 tỷ năm trước . Khi hành_tinh nguội đi cũng như một lớp vỏ và các đại_dương hình_thành , bầu khí_quyển của nó biến_đổi từ chủ_yếu là hydro sang khí_quyển gồm đa_phần là methan và amonia . Hơn một tỷ năm tiếp_theo , hoạt_động trao_đổi chất của sự sống đã biến khí_quyển thành một hỗn_hợp gồm carbon dioxide , nitơ và hơi_nước . Những khí này làm thay_đổi cách ánh_sáng từ Mặt_Trời chiếu vào bề_mặt_Trái_Đất và các hiệu_ứng_nhà_kính giúp giữ nhiệt . Có những nguồn năng_lượng tự_do chưa được khai_phá bên trong hỗn_hợp khí oxy hóa_khử , tạo tiền_đề cho các hệ_sinh_thái nguyên_thủy phát_triển , rồi đến lượt bầu khí_quyển cũng phát_triển theo . Trong suốt lịch_sử , bầu khí_quyển và các chu_trình sinh địa_hóa của Trái_Đất luôn ở trạng_thái cân_bằng động_năng cùng các hệ_sinh_thái của hành_tinh . Lịch_sử mang nét đặc_trưng bởi các giai_đoạn biến_đổi quan_trọng sau hàng triệu năm ổn_định . Sự tiến_hóa của những sinh_vật sơ_khai nhất ( ví_dụ như vi_khuẩn methanogen kỵ_khí ) bắt_đầu quá_trình bằng cách chuyển_đổi hydro trong khí_quyển thành methan ( 4H2 + CO2 →_CH4 + 2H2_O ) . Quang_hợp anoxygen làm giảm nồng_độ hydro và tăng methan trong khí_quyển bằng cách chuyển_đổi hydro sulfide thành nước hoặc các hợp_chất lưu_huỳnh khác ( ví_dụ : 2H2_S + CO2 + hv →_CH2O + H2O + 2S ) . Những dạng lên_men sơ_khai cũng làm tăng mức_độ methan trong khí_quyển . Quá_trình chuyển_đổi sang khí_quyển với đa_phần là oxy ( Đại_oxy hóa ) không bắt_đầu cho đến khoảng 2,4 – 2,3 tỷ năm trước , song quá_trình quang_hợp bắt_đầu từ 0,3 đến 1 tỷ năm trước . Bức_xạ : nhiệt , nhiệt_độ và ánh_sáng Sinh_học sự sống hoạt_động bên trong một phạm_vi nhiệt_độ nhất_định . Nhiệt là một dạng năng_lượng điều hòa nhiệt_độ . Nhiệt ảnh_hưởng đến tốc_độ phát_triển , hoạt_động , tập_tính và sản_lượng sơ_cấp . Nhiệt_độ chủ_yếu phụ_thuộc vào tốc_độ bức_xạ Mặt_Trời . Sự thay_đổi theo chiều dọc không_gian và vĩ_độ của nhiệt_độ tác_động lớn đến khí_hậu và do_đó ảnh_hưởng đến phân_bố đa_dạng_sinh_học và các cấp_độ sản_lượng sơ_cấp trong hệ_sinh_thái hoặc khu sinh_học khác nhau trên khắp hành_tinh . Nhiệt và nhiệt_độ liên_quan mật_thiết đến hoạt_động trao_đổi chất . Ví_dụ , động_vật biến_nhiệt có nhiệt_độ cơ_thể đa_phần được điều_hòa và phụ_thuộc vào nhiệt_độ của môi_trường bên ngoài . Ngược_lại , động_vật máu nóng điều_chỉnh nhiệt_độ cơ_thể bên trong chúng bằng cách sử_dụng năng_lượng trao_đổi chất . Có một mối quan_hệ giữa ánh_sáng , sản_lượng sơ_cấp và quỹ năng_lượng sinh_thái . Ánh_sáng mặt_trời là lối vào sơ_cấp của năng_lượng vào các hệ_sinh_thái của hành_tinh . Ánh_sáng gồm có năng_lượng điện từ mang bước sóng khác nhau . Năng_lượng bức_xạ từ Mặt_Trời tạo ra nhiệt , cung_cấp photon ánh_sáng được đo như nguồn năng_lượng hoạt_động trong các phản_ứng hóa_học của sự sống , đồng_thời đóng vai_trò là chất_xúc_tác gây đột_biến gen . Thực_vật , tảo và một_vài vi_khuẩn hấp_thụ ánh_sáng và đồng_hóa năng_lượng thông_qua quang_hợp . Những sinh_vật có khả_năng đồng_hóa năng_lượng bằng quang_hợp hoặc thông_qua cố_định H2S vô_cơ là những sinh_vật tự_dưỡng . Sinh_vật tự_dưỡng ( chịu trách_nhiệm sản_lượng sơ_cấp ) đồng hóa năng_lượng ánh_sáng , rồi nguồn năng_lượng ấy sẽ được lưu_trữ bằng trao_đổi chất dưới dạng thế_năng và dạng liên_kết enthalpy sinh_hóa . Môi_trường vật_lý Nước_Sự khuếch_tán của carbon_dioxide và oxy ở trong nước chậm hơn khoảng 10.000 lần so với trong không_khí . Khi đất bị ngập , chúng nhanh_chóng bị mất oxy , trở_nên thiếu oxy ( môi_trường có nồng_độ O2 dưới 2 mg / lít ) và sau_cùng là thiếu_khí hoàn_toàn , nơi mà vi_khuẩn kị_khí phát_triển mạnh trong rễ . Nước cũng tác_động đến cường_độ và thành_phần quang_phổ của ánh_sáng khi nó phản_xạ lại mặt_nước và các hạt bị ngập nước . Thực_vật thủy_sinh thể_hiện nhiều tính thích_nghi về hình_thái và sinh_lý cho_phép chúng sinh_tồn , cạnh_tranh và đa_dạng hóa trong những môi_trường này . Ví_dụ , rễ và thân của chúng chứa khoảng_không_khí lớn ( mô_khí ) giúp điều_chỉnh quá_trình vận_chuyển hiệu_quả các loại khí ( ví_dụ CO2 và O2 ) được sử_dụng trong hô_hấp và quang_hợp . Thực_vật chịu mặn ( cây chịu mặn ) mang những nét thích_nghi chuyên_biệt bổ_sung , chẳng_hạn như phát_triển các cơ_quan đặc_biệt để loại_bỏ muối và điều hòa áp_suất thẩm_thấu nồng_độ muối ( NaCl ) bên trong chúng , để sống trong môi_trường cửa_sông , nước_lợ hoặc đại_dương . Vi_sinh_vật đất kị khí đất trong môi_trường nước sử_dụng nitrat , ion_mangan , ion sắt , sulfat , carbon dioxide và một_vài hợp_chất hữu_cơ ; các vi_sinh_vật khác là vi_sinh_vật kị_khí tùy_nghi và sử_dụng oxy trong hô_hấp khi đất trở_nên khô hơn . Hoạt_động của vi_sinh_vật đất và tính hóa_học của nước làm giảm khả_năng khử oxy hóa của nước . Ví_dụ , carbon dioxide bị khử thành methan ( CH4 ) bởi vi_khuẩn sinh_methanogen . Sinh_lý_học của cá cũng thích_nghi đặc_biệt để bù_đắp lượng muối trong môi_trường thông_qua điều hòa áp_suất thẩm_thấu . Mang của chúng tạo thành gradient điện_hóa , qua đó làm trung_gian giữa bài_tiết muối trong nước_mặn và hấp_thu trong nước_ngọt . Trọng_lực Hình_dạng và năng_lượng của đất bị ảnh_hưởng đáng_kể bởi_lực hấp_dẫn . Trên diện rộng , sự phân_bố_lực hấp_dẫn trên Trái_Đất không đều và tác_động đến hình_dạng và chuyển_động của các mảng kiến_tạo cũng như ảnh_hưởng đến những quá_trình địa_mạo như kiến_tạo núi và xói_mòn . Những_lực này chi_phối nhiều đặc_tính địa_vật_lý và sự phân_bố của các khu sinh_học trên Trái_Đất . Ở quy_mô sinh_vật , lực hấp_dẫn mang đến tác_nhân định_hướng cho sự phát_triển của thực_vật và nấm ( hướng trọng_lực ) , tác_nhân định_hướng cho động_vật di_cư và ảnh_hưởng đến cơ_sinh_học và kích_thước của động_vật . Những đặc_điểm sinh_thái , chẳng_hạn như phân_bố sinh_khối ở cây_gỗ trong lúc phát_triển có_thể gặp lỗi cơ_học do lực hấp_dẫn tác_động đến vị_trí và cấu_trúc của cành và lá . Hệ_thống tim_mạch của động_vật thích_nghi_mặt chức_năng để vượt qua áp_suất và lực hấp_dẫn thay_đổi theo đặc_điểm của sinh_vật ( ví_dụ : chiều cao , kích_thước , hình_dạng ) , tập_tính của chúng ( ví_dụ : lặn , chạy , bay ) và sinh_cảnh ( ví_dụ : nước , sa_mạc nóng , lãnh_nguyên lạnh ) . Áp_suất Áp_suất khí_hậu và thẩm_thấu đặt ra những hạn_chế sinh_lý lên sinh_vật , đặc_biệt là những sinh_vật bay và hô_hấp ở độ cao_lớn hoặc lặn xuống độ sâu của đại_dương . Những hạn_chế này tác_động đến giới_hạn chiều dọc của hệ_sinh_thái trong sinh_quyển , vì những sinh_vật nhạy_cảm về mặt sinh_lý và thích_nghi với chênh_lệch về áp_suất khí_quyển và áp_suất thẩm_thấu của nước . Ví_dụ , nồng_độ oxy giảm khi áp_suất giảm và là một tác_nhân hạn_chế lên sự sống ở nơi có độ cao cao hơn . Vận_chuyển nước của thực_vật là một quá_trình sinh_lý sinh_thái quan_trọng khác bị các gradient áp_suất thẩm_thấu ảnh_hưởng . Áp_suất nước ở độ sâu của đại_dương đòi_hỏi các sinh_vật phải thích_nghi với những điều_kiện này . Ví_dụ , các động_vật lặn như cá_voi , cá_heo và hải_cẩu thích_nghi đặc_biệt để đối_phó với những thay_đổi về âm_thanh do chênh_lệch áp_suất nước . Những khác_biệt giữa các loài hagfish mang đến một ví_dụ khác về tính thích_nghi với áp_suất biển sâu nhờ chuyên thích_nghi với protein . Gió và nhiễu_loạn Lực_nhiễu_loạn trong không_khí và nước tác_động đến sự phân_bố , hình_thái và động_lực học của môi_trường và hệ_sinh_thái . Ở quy_mô hành_tinh , các hệ_sinh_thái bị ảnh_hưởng bởi những mô_hình lưu_thông trong gió mậu_dịch toàn_cầu . Năng_lượng gió và những lực_nhiễu_loạn mà nó tạo ra có_thể ảnh_hưởng đến dạng hình_nhiệt , chất dinh_dưỡng và hóa_sinh của hệ_sinh_thái . Ví_dụ , gió chạy trên mặt hồ tạo ra sự nhiễu_loạn , trộn lẫn cột nước và ảnh_hưởng đến dạng hình môi_trường để tạo ra các vùng nhiệt_tuyến , tác_động đến cấu_trúc của cá , tảo và những bộ_phận khác của hệ_sinh_thái thủy_sinh Tốc_độ gió và nhiễu_loạn cũng tác_động đến tốc_độ thoát hơi_nước và quỹ năng_lượng ở thực_vật và động_vật . Tốc_độ gió , nhiệt_độ và độ_ẩm có_thể thay_đổi khi gió thổi qua các địa_hình và độ cao khác nhau của đất . Ví_dụ , gió_tây tiếp_xúc với những ngọn núi ven biển và những ngọn núi sâu trong đất_liền của Bắc_Mỹ để tạo ra vùng khuất_mưa ở chỗ ngọn núi bị khuất_gió . Không_khí nở ra và hơi ẩm ngưng_tụ khi gió tăng theo độ cao ; đây được gọi là lực nâng núi và có_thể gây ra lượng mưa . Quá_trình môi_trường này tạo ra những phân_chia không_gian trong đa_dạng_sinh_học , vì các loài thích_nghi với điều_kiện ẩm_ướt hơn bị hạn_chế phạm_vi ở các thung_lũng núi ven biển và không_thể di_cư qua các hệ_sinh_thái xeric ( ví_dụ : Lưu_vực Columbia ở phía tây_Bắc_Mỹ ) để xen_kẽ với các chuỗi chị_em , tách_biệt với các hệ_thống núi sâu bên trong . Lửa Thực_vật chuyển_đổi carbon dioxide thành sinh_khối và thải khí oxy vào khí_quyển . Khoảng 350 triệu năm trước ( cuối kỷ_Devon ) , quang_hợp đã nâng nồng_độ oxy trong khí_quyển lên hơn 17 % , cho_phép sự cháy xảy ra . Lửa giải_phóng CO2 và chuyển_đổi nhiên_liệu thành tro và hắc ín . Lửa là một thông_số sinh_thái quan_trọng gây ra nhiều vấn_đề liên_quan đến khống_chế và ngăn_chặn nó . Trong khi vấn_đề cháy liên_quan đến sinh_thái và thực_vật được công_nhận từ lâu , Charles_Cooper lưu_tâm đến vấn_đề cháy rừng liên_quan đến sinh_thái_học của dập tắt và quản_lý cháy rừng vào thập_niên 1960 . Người Bắc_Mỹ bản_địa nằm trong số những người đầu_tiên tác_động đến các chế_độ chữa_cháy bằng cách khống_chế ngăn chúng lan rộng gần nhà họ hoặc bằng cách đốt lửa để kích_thích sản_xuất thực_phẩm từ thảo_mộc và vật_liệu làm rổ_rá . Lửa tạo ra tuổi hệ_sinh_thái hỗn_tạp và cấu_trúc tán cây , đồng_thời làm thay_đổi nguồn cung_cấp chất dinh_dưỡng cho đất và cấu_trúc tán cây bị dọn sạch , mở ra những ổ_sinh_thái mới để hình_thành cây non . Hầu_hết hệ_sinh_thái đều thích_nghi với các chu_kỳ cháy tự_nhiên . Ví_dụ , thực_vật được trang_bị nhiều tính thích_nghi để đối_phó với cháy rừng . Một_số loài ( ví_dụ như Pinus_halepensis ) không_thể nảy mầm cho đến khi hạt của chúng chịu được lửa hoặc tiếp_xúc với một_số hợp_chất từ khói . Môi_trường kích_hoạt hạt_giống nảy mầm được gọi_là thực_vật nở_muộn . Lửa đóng một vai_trò quan_trọng trong tính tồn_lưu và phục_hồi của hệ_sinh_thái . Đất Đất là lớp trên cùng của khoáng_chất và bụi_hữu_cơ bao_phủ bề_mặt hành_tinh . Đất là trung_tâm tổ_chức chính của hầu_hết chức_năng hệ_sinh_thái , sở_hữu_tầm quan_trọng đặc_biệt trong khoa_học nông_nghiệp và sinh_thái_học . Phân_hủy các chất_hữu_cơ chết ( ví_dụ như lá trên nền rừng ) làm cho đất chứa khoáng_vật và chất dinh_dưỡng cung_cấp cho sản_xuất cây_trồng . Toàn_bộ hệ_sinh_thái đất của hành_tinh được gọi_là địa_quyển , nơi một lượng lớn_sinh khối đa_dạng_sinh_học của Trái_Đất tổ_chức thành các bậc dinh_dưỡng . Ví_dụ , động_vật không xương_sống ăn và xé nhỏ những chiếc lá lớn hơn , tạo ra những mảnh lá nhỏ hơn cho các sinh_vật bé hơn trong chuỗi thức_ăn . Nói_chung , những sinh_vật này là sinh_vật ăn mùn_bã giúp điều_phối sự hình_thành đất . Rễ cây , nấm , vi_khuẩn , giun , kiến , bọ_cánh cứng , rết , nhện , động_vật có vú , chim , bò_sát , lưỡng_cư và các sinh_vật ít quen_thuộc khác đều hoạt_động để tạo ra lưới sự sống dinh_dưỡng trong hệ_sinh_thái đất . Đất hình_thành các kiểu_hình hỗn_hợp , trong đó chất vô_cơ bị bọc vào sinh_lý_học của cả một quần_xã . Khi sinh_vật kiếm_ăn và di_cư qua đất , chúng chiếm chỗ của những vật_chất ấy , quá_trình sinh_thái được gọi_là xáo_trộn sinh_học . Nhờ đó mà đất được thông_khí và kích_thích phát_triển và sản_xuất dị_dưỡng . Những vi_sinh_vật đất bị chịu ảnh_hưởng và được chuyển về động_lực dinh_dưỡng của hệ_sinh_thái . Không có trục nhân_quả duy_nhất nào có_thể phân_biệt được để tách hệ_thống sinh_học khỏi các hệ_thống địa_mạo trong đất . Các nghiên_cứu cổ_sinh_thái_học của đất đặt nguồn_gốc của xáo_trộn sinh_học vào thời_điểm trước kỷ_Cambri . Những sự_kiện khác , chẳng_hạn như cây_gỗ tiến_hóa và đất xâm_lấn trong kỷ_Devon đóng một vai_trò quan_trọng trong sự phát_triển sơ_khai của thuyết dinh_dưỡng sinh_thái trong đất . Sinh địa_hóa học và khí_hậu Các nhà_sinh_thái_học nghiên_cứu và đo quỹ dinh_dưỡng để nắm rõ cách điều_tiết , lưu_chuyển và tái_chế thông_qua môi_trường . Nghiên_cứu này đã dẫn đến hiểu_biết rằng có phản_hồi toàn_cầu giữa hệ_sinh_thái và những thông_số vật_lý của hành_tinh này , gồm có khoáng_chất , đất , độ_pH , ion , nước và khí_quyển . 6 nguyên_tố chính ( hydro , carbon , nitơ , oxy , lưu_huỳnh và phosphor ; viết tắt là H , C , N , O , S và P ) hình_thành cấu_tạo của tất_cả các đại_phân_tử sinh_học và tham_gia vào các quá_trình địa_hóa của Trái_Đất . Từ quy_mô sinh_học nhỏ nhất , tác_động hợp_thể của hàng tỷ trên hàng tỷ quá_trình sinh_thái mở_rộng ra rồi sau_cùng điều_phối các chu_trình sinh địa_hóa của Trái_đất . Việc nắm được mối quan_hệ và chu_kỳ trung_gian giữa những yếu_tố này và con đường sinh_thái của chúng mang ý_nghĩa quan_trọng đối_với vốn hiểu_biết hóa_sinh toàn_cầu . Sinh_thái của quỹ_carbon toàn_cầu lấy một ví_dụ về mối liên_hệ giữa đa_dạng_sinh_học và địa_hóa sinh_học . Người ta ước_tính rằng các đại_dương trên Trái_Đất chứa 40.000_gigaton ( Gt ) carbon , thảm_thực_vật và đất chứa 2070 Gt và lượng khí_thải từ nhiên_liệu hóa_thạch là 6,3_Gt carbon mỗi năm . Đã có những cuộc tái_cấu_trúc lớn ở quỹ_carbon toàn_cầu này trong lịch_sử Trái_Đất , được điều_chỉnh ở mức_độ lớn bởi sinh_thái của vùng_đất . Ví_dụ , thông_qua phun trào núi lửa giữa thế_Eocene , quá_trình oxy hóa_khí methan được cất_trữ trong vùng_đất ngập nước , còn khí ở đáy biển làm tăng nồng_độ CO2 ( carbon dioxide ) trong khí_quyển lên mức cao tới 3500 ppm . Trong thế Oligocen , từ 25 đến 32 triệu năm trước , đã có một cuộc tái_cấu_trúc đáng_kể khác của chu_trình carbon toàn_cầu khi cỏ phát_triển một cơ_chế quang_hợp mới là quang_hợp C4 và mở_rộng phạm_vi của chúng . Con đường mới này đã phát_triển nhằm đáp_ứng sụt_giảm nồng_độ CO2 trong khí_quyển xuống dưới mức 550 ppm . Độ phong_phú và phân_bố đa_dạng_sinh_học tương_đối làm thay_đổi động_lực giữa sinh_vật và môi_trường của chúng , để các hệ_sinh_thái có_thể vừa là nguyên_nhân vừa là kết_quả liên_quan đến biến_đổi khí_hậu . Những thay_đổi do con_người điều_khiển đối_với hệ_sinh_thái của hành_tinh ( ví_dụ : xáo_trộn , mất đa_dạng_sinh_học , nông_nghiệp ) góp_phần làm tăng mức khí nhà_kính trong khí_quyển . Biến_đổi chu_trình carbon toàn_cầu trong thế_kỷ tới được dự_đoán sẽ làm tăng nhiệt_độ hành_tinh , dẫn đến những biến_động thời_tiết khắc_nghiệt hơn , thay_đổi phân_bố của các loài và tăng tỷ_lệ tuyệt_chủng . Tác_động của ấm lên toàn_cầu đã được ghi_nhận trong các sông băng_tan chảy , các chỏm băng trên núi tan chảy và mực nước_biển dâng cao . Do_đó , sự phân_bố của các loài đang thay_đổi dọc theo bờ sông và ở những khu_vực lục_địa mà các mô_hình di_cư và nơi thú_sinh_đẻ đang dõi theo những thay_đổi khắp_nơi của khí_hậu . Những mảng băng vĩnh_cửu lớn cũng đang tan chảy để tạo ra một bức khảm mới gồm các khu_vực ngập_lụt có tốc_độ hoạt_động phân_hủy đất tăng lên , làm tăng lượng khí thải methan ( CH4 ) . Hiện có mối lo_ngại về tăng khí_methan của khí_quyển trong bối_cảnh chu_trình carbon toàn_cầu , bởi_vì methan là một khí nhà_kính hấp_thụ bức_xạ sóng dài hiệu_quả gấp 23 lần so với CO2 trên thang thời_gian 100 năm . Do_đó , có một mối liên_hệ giữa ấm lên toàn_cầu , phân_hủy và hô_hấp trong đất và vùng_đất ngập nước tạo ra những phản_hồi khí_hậu đáng_kể và làm thay_đổi các chu_trình sinh địa_hóa trên toàn_cầu . Lịch_sử Giai_đoạn sơ_khai_Sinh_thái_học có một nguồn_gốc phức_tạp , phần_lớn là do bản_chất liên_ngành học_thuật của bộ_môn . Các triết gia_thời Hy_Lạp cổ_đại như Hippocrates và Aristotle là hai trong số những người đầu_tiên ghi_chép lại những quan_sát về lịch_sử tự_nhiên . Tuy_nhiên , họ nhìn sự sống qua lăng_kính bản_chất_luận , nơi các loài được khái_niệm hóa là những vật_tĩnh không đổi , trong khi các thứ được xem là một loại loại duy_tâm khác_thường . Quan_điểm này đối_lập với vốn hiểu_biết hiện_đại của học_thuyết sinh_thái , nơi các thứ được xem là hiện_tượng quan_tâm thực_tế và có một vai_trò trong nguồn_gốc của tính thích_nghi theo phương_pháp chọn_lọc tự_nhiên . Những quan_niệm sơ_khai về sinh_thái_học , chẳng_hạn như tính cân_bằng và điều_tiết trong tự_nhiên có_thể truy_dấu về Herodotus ( mất khoảng năm 425 TCN ) , người miêu_tả một trong những nguyên_nhân ra_đời sớm nhất của quan_hệ hỗ_trợ trong phần quan_sát của mình về " nha_khoa tự_nhiên " . Ông lưu_ý cá_sấu sông Nin khi phơi nằng sẽ mở_miệng chúng để chim rẽ tiếp_cận an_toàn và moi đỉa ra ngoài , cấp dinh_dưỡng cho chim_rẽ và vệ_sinh đường miệng cho con cá_sấu . Aristotle là người có tác_động đầu lên sự phát_triển mặt triết_học của môn_sinh_thái_học . Ông và người học_trò Theophrastus đã tiến_hành những quan_sát_diện rộng về sự di_cư của động_vật và thực_vật , địa_sinh_học , sinh_lý_học và tập_tính của chúng , ngoài_ra còn đưa ra một nhận_định tương_tự khái_niệm hiện_đại về ổ_sinh_thái . Ernst_Haeckel ( trái ) và Eugenius_Warming ( phải ) , hai vị sáng_lập của bộ_môn sinh_thái_học Những khái_niệm hệ_sinh_thái như chuỗi thức_ăn , điều_chỉnh quần_thể và năng_suất lần đầu được phát_hiện vào những năm 1700 thông_qua các công_trình xuất_bản của nhà hiển_vi_học Antoni van_Leeuwenhoek ( 1632 – 1723 ) và nhà_thực_vật_học Richard_Bradley ( 1688 ? – 1732 ) . Nhà_địa_sinh_học Alexander_von Humboldt ( 1769 – 1859 ) là người tiên_phong_đầu trong tư_duy sinh_thái_học và nằm trong số những người đầu_tiên nhận ra các gradient sinh_thái , nơi các loài bị thay_thế hoặc thay_đổi dọc theo gradient môi_trường , chẳng_hạn như một cấp tính_trạng hình_thành dọc theo sự tăng độ cao . Humboldt lấy cảm_hứng từ Isaac_Newton để mà phát_triển một dạng " vật_lý trên cạn " . Theo phương_thức của Newton , ông đưa một phép đo chính_xác của khoa_học vào lịch_sử tự_nhiên và thậm_chí ám_chỉ các khái_niệm là những nền_tảng của luật_sinh_thái_học hiện_đại dựa theo mối quan_hệ loài-với-khu-vực . Các nhà lịch_sử tự_nhiên học như Humboldt , James_Hutton và Jean-Baptiste_Lamarck ( cùng một_số người khác ) là những người đặt nền_móng cho ngành khoa_học_sinh_thái hiện_đại . Thuật_ngữ " sinh_thái_học " ( , ) được trình_bày bởi Ernst_Haeckel trong cuốn sách Generelle_Morphologie der_Organismen ( 1866 ) của ông . Haeckel là một nghệ_sĩ , nhà_văn , nhà động_vật_học và nửa sau cuộc_đời là một vị giáo_sư của ngành giải_phẫu so_sánh . Đã xuất_hiện những luồng ý_kiến khác nhau về việc ai mới là người đặt nền_móng cho lý_thuyết_sinh_thái hiện_đại . Một_số người cho rằng định_nghĩa của Haeckel là mốc khởi_đầu ; một_số người lại cho rằng đó là Eugenius_Warming với công_trình Oecology of_Plants : An_Introduction to_the Study_of Plant_Communities ( 1895 ) , hay những nguyên_tắc về tổ_chức tự_nhiên của Carl_Linnaeus ra_đời vào đầu thế_kỷ 18 . Linnaeus là người lập nên nhánh đầu_tiên mà ông gọi_là tổ_chức tự_nhiên . Những công_trình của ông đã gây ảnh_hưởng tới Charles_Darwin , người sử_dụng cụm_từ cơ_cấu hoặc tổ_chức tự_nhiên của Linnaeus trong cuốn Nguồn_gốc các loài . Linnaeus là người đầu_tiên trình_bày cân_bằng sinh_thái dưới dạng một giả_thuyết có_thể kiểm_chứng . Haeckel ( người ngưỡng_mộ tác_phẩm của Darwin ) đã định_nghĩa_sinh_thái liên_hệ tới tổ_chức tự_nhiên , làm một_số người đặt câu hỏi rằng liệu sinh_thái và tổ_chức tự_nhiên có đồng_nghĩa với nhau hay không . Từ Aristotle đến Darwin , thế_giới tự_nhiên chủ_yếu được coi là tĩnh và không đổi . Trước khi Nguồn_gốc các loài ra_đời , có rất ít đánh_giá hoặc hiểu_biết về các mối quan_hệ động_lực và hỗ_sinh giữa các sinh_vật , tính thích_nghi và môi_trường của chúng . Một ngoại_lệ là ấn_phẩm ra_đời năm 1789 có nhan_đề Natural_History of_Selborne của Gilbert_White ( 1720 – 1793 ) , được một_số người xem là một trong những văn_bản ra_đời sớm nhất về sinh_thái_học . Trong khi Charles_Darwin chủ_yếu được chú_ý vì luận_thuyết về tiến_hóa , ông là một trong những người đặt nền_móng cho sinh_thái_học đất , và ghi_chép thí_nghiệm sinh_thái đầu_tiên trong Nguồn_gốc các loài . Thuyết_tiến hóa đã thay_đổi cách mà các nhà_nghiên_cứu tiếp_cận với bộ_môn khoa_học_sinh_thái . 1900 – nay Sinh_thái_học hiện_đại là một ngành khoa_học non_trẻ , lần đầu_tiên thu_hút được sự chú_ý đáng_kể của giới khoa_học vào cuối thế_kỷ 19 ( cùng khoảng thời_gian mà các nghiên_cứu về tiến_hóa đang thu_hút được sự quan_tâm của giới khoa_học ) . Nhà_khoa_học Ellen Swallow_Richards đã sử_dụng thuật_ngữ " oekology " ( sau đổi thành kinh_tế tại gia ) ở Mỹ vào đầu năm 1892 . Vào đầu thế_kỷ 20 , sinh_thái_học chuyển_đổi từ dạng lịch_sử tự_nhiên mang tính siêu_hình hơn sang một dạng lịch_sử tự_nhiên khoa_học_thiên về tính phân_tích hơn . Frederic_Clements đã xuất_bản cuốn sách_sinh_thái_học đầu_tiên của Mỹ vào năm 1905 , trong đó trình_bày ý_tưởng về quần_xã thực_vật như một siêu_sinh_vật . Ấn_phẩm này là nguyên_nhân nổ ra một cuộc tranh_luận giữa chính_thể_luận sinh_thái và chủ_nghĩa_cá_nhân kéo_dài cho đến những năm 1970 . Khái_niệm siêu_sinh_vật của Clements đề_xuất rằng hệ_sinh_thái phát_triển thông_qua các giai_đoạn phát_triển chuyển_tiếp đều_đặn và rõ_ràng , tương_tự như các giai_đoạn phát_triển của một sinh_vật . Mô_hình của Clements đã Henry_Gleason thách_thức , ông này tuyên_bố rằng các quần_xã sinh_thái phát_triển từ liên_kết ngẫu_nhiên và độc_nhất của những sinh_vật riêng_lẻ . Sự thay_đổi nhận_thức này đưa trọng_tâm trở_lại lịch_sử sự sống của sinh_vật riêng_lẻ và cách nó liên_quan đến sự phát_triển của các quần_hợp xã . Thuyết_siêu sinh_vật của Clements là một ứng_dụng trải rộng quá mức của một dạng duy_tâm trong chính_thể_luận . Thuật_ngữ " chính_thể_luận " được Jan Christiaan_Smuts ( một vị tướng người Nam_Phi và là nhân_vật lịch_sử phân_cực ) đặt ra vào năm 1926 , người này được truyền cảm_hứng từ khái_niệm siêu tổ_chức của Clements . Cũng trong khoảng thời_gian ấy , Charles_Elton đi tiên_phong trong khái_niệm về chuỗi thức_ăn trong cuốn sách kinh_điển Animal_Ecology của ông . Elton xác_định mối quan_hệ_sinh_thái bằng cách sử_dụng những khái_niệm về chuỗi thức_ăn , chu_kỳ và kích_cỡ thức_ăn , đồng_thời mô_tả các mối quan_hệ bằng số giữa những nhóm chức_năng khác nhau và độ phong_phú tương_đối của chúng . ' Chu_kỳ thức_ăn ' của Elton bị thay_thế bằng ' lưới thức_ăn ' trong một văn_bản sinh_thái ra_đời sau_này . Alfred J._Lotka cũng đưa vào nhiều khái_niệm lý_thuyết để áp_dụng các nguyên_lý nhiệt_động_lực học vào sinh_thái_học . Năm 1942 , Raymond_Lindeman viết một bài báo mang tính bước_ngoặt về động_lực học dinh_dưỡng của sinh_thái_học , bài báo này đã được xuất_bản sau khi ông qua_đời vì lúc đầu nó bị từ_chối vì sự nhấn_mạnh về mặt lý_thuyết . Động_lực học dinh_dưỡng đã trở_thành nền_tảng cho phần_lớn công_trình theo_dõi dòng_chảy năng_lượng và vật_chất thông_qua các hệ_sinh_thái . Robert_MacArthur thì đề_xuất thuyết_toán_học , các phép dự_đoán và thử_nghiệm trong sinh_thái_học vào thập_niên 1950 , qua đó truyền cảm_hứng cho một trường_phái đang tái_sinh của các nhà_sinh_thái_toán lý_thuyết . Sinh_thái_học cũng phát_triển thông_qua những đóng_góp từ các quốc_gia khác , gồm Vladimir_Vernadsky của Nga và việc ông sáng_lập khái_niệm sinh_quyển vào thập_niên 1920 , còn Imanishi_Kinji của Nhật_Bản cùng các khái_niệm về sự hài_hòa trong tự_nhiên và phân_chia sinh_cảnh của mình vào thập_niên 1950 . Sự công_nhận của giới khoa_học với những đóng_góp cho sinh_thái_học từ các nền văn_hóa không nói tiếng Anh vốn bị cản_trở bởi rào_cản ngôn_ngữ và dịch_thuật . Sinh_thái_học thu_hút sự quan_tâm lớn trong giới khoa_học và quần_chúng trong phong_trào môi_trường ở thập_niên 1960 – 1970 . Có một mối quan_hệ lịch_sử và khoa_học bền_chặt giữa sinh_thái_học , quản_lý và bảo_vệ môi_trường . Việc chú_trọng mặt lịch_sử và các bài viết khoa_học_tự_nhiên đầy chất_thơ ủng_hộ bảo_vệ những nơi hoang_dã của các nhà_sinh_thái_học nổi_tiếng trong lịch_sử sinh_học bảo_tồn , chẳng_hạn như Aldo_Leopold và Arthur_Tansley ; những bài viết kể trên bị xem là rất khác so với các trung_tâm đô_thị , được cho là nơi tập_trung ô_nhiễm và suy_thoái môi_trường . Palamar ( 2008 ) lưu_ý một cái bóng bị lu_mờ bởi chủ_nghĩa môi_trường đại_chúng của những người phụ_nữ tiên_phong vào đầu những năm 1900 , họ đã đấu_tranh cho sinh_thái sức khỏe đô_thị ( khi ấy được gọi_là cải_thiện điều_kiện sinh_sống ) và mang lại những thay_đổi về luật môi_trường . Những phụ_nữ như Ellen Swallow_Richards và Julia_Lathrop cùng nhiều người_người khác là những tiền_nhiệm của các phong_trào môi_trường phổ_biến hơn sau thập_niên 1950 . Năm 1962 , cuốn sách Mùa_xuân vắng_lặng của nhà sinh_vật_học và sinh_thái biển Rachel_Carson đã cổ_động cho phong_trào bảo_vệ môi_trường bằng cách cảnh_báo công_chúng về thuốc_trừ_sâu độc_hại , chẳng_hạn như DDT , tích_trữ sinh_học trong môi_trường . Carson sử_dụng ngành khoa_học_sinh_thái để liên_kết việc phát thải các chất_độc trong môi_trường với sức_khỏe con_người và hệ_sinh_thái . Kể từ đó , các nhà_sinh_thái_học đã làm_việc để kết_nối sự hiểu_biết của họ về vấn_đề các hệ_sinh_thái trên hành_tinh bị xuống_cấp với chính_sách môi_trường , luật_pháp , phục_hồi và quản_lý tài_nguyên thiên_nhiên . Xem thêm Công_lý khí_hậu Khoa_học tiêu_chuẩn Phát_triển bền_vững Sinh_thái cảnh_quan Sinh_thái chính_trị Sinh_thái công_nghiệp Sinh_thái_giác quan_Sinh_thái hóa học_Sinh_thái lý_thuyết Sinh_thái nhân_văn Sinh_thái thông_tin Sinh_thái tinh_thần Sinh_thái văn_hóa Phong_trào sinh_thái Sức_chứa Tài_nguyên thiên_nhiên Tâm_lý học_sinh_thái Triết_học_sinh_thái Triết_học trong sinh_thái Tử_vong sinh_thái Vòng bền_vững Ghi_chú Chú_thích Đọc thêm Liên_kết ngoài Nguyên_lý đột_sinh Thuật_ngữ sinh_thái_học |
Ngô_Quyền ( ; 17 tháng 4 năm 898 – 14 tháng 2 năm 944 ) , còn được biết đến với tên gọi Tiền_Ngô_Vương ( ) là vị vua đầu_tiên của nhà_Ngô trong lịch_sử Việt_Nam . Năm 938 , ông là người lãnh_đạo nhân_dân đánh_bại quân Nam_Hán trong trận Bạch_Đằng , chính_thức kết_thúc gần một ngàn năm Bắc_thuộc , mở ra một thời_kì độc_lập lâu_dài của Việt_Nam . Sau chiến_thắng này , ông lên_ngôi vua , lập ra nhà_Ngô , trị_vì từ năm 939 đến năm 944 . Ngô_Quyền nằm trong danh_sách mười bốn anh_hùng dân_tộc Việt_Nam . Phan_Bội_Châu xem ông là vị Tổ Trung_hưng của Việt_Nam . Thân_thế Ngô_Quyền sinh ngày 12 tháng 3 năm Đinh_Tỵ ( 17 tháng 4 năm 898 ) trong một dòng_họ hào_trưởng có thế_lực ở châu_Đường Lâm , Ái_Châu . Cha là Ngô_Mân làm chức châu_mục Đường_Lâm . Ngô_Quyền được sử_sách mô_tả là bậc anh_hùng tuấn_kiệt , " có trí_dũng " . Theo Đại_Việt Sử_ký Toàn_thư : Sự_nghiệp Bối_cảnh Thời bấy_giờ nhà_Đường ở Trung_Quốc cai_trị nước Việt . Từ giữa thế_kỷ IX , nhà Đường phải đối_phó với hai biến_cố lớn là nông_dân khởi_nghĩa và phiên trấn cát_cứ . Năm 907 , nhà Đường mất , Chu_Ôn_lập nên nhà Hậu_Lương , bắt_đầu cuộc loạn_Ngũ_Đại , sử Trung_Quốc gọi_là Ngũ_đại Thập_quốc . Ở miền Nam Trung_Quốc , Tiết_độ sứ Quảng_Châu là Lưu_Nham đã cát_cứ và dựng nước Nam_Hán . Năm 905 , nhân việc nhà Đường có loạn , một thổ_hào người Việt là Khúc Thừa_Dụ nổi lên đánh_đuổi người Trung_Quốc , chiếm_giữ phủ thành , xưng là Tiết_độ sứ . Năm 907 , Khúc Thừa_Dụ chết , con là Khúc Hạo lên thay . Khúc Hạo sai con là Khúc Thừa_Mỹ làm Hoan_hảo sứ sang dò_xét nhà Nam_Hán . Năm 917 , Khúc Hạo chết , Khúc Thừa_Mỹ lên thay , cho người sang nhà Lương_lĩnh tiết_việt , muốn lợi_dụng sự mâu_thuẫn giữa nước_Lương và Nam_Hán để củng_cố sự_nghiệp tự_cường của mình . Vua Nam_Hán là Lưu_Cung_tức giận , xua_quân chiếm cứ Giao_Chỉ . Năm 930 , tướng Nam_Hán Lý_Khắc_Chính đem binh đánh , bắt được Khúc Thừa_Mỹ , Lý_Khắc_Chính lưu lại Giao_Chỉ . Một hào_trưởng người Ái_Châu ( thuộc Thanh_Hóa ngày_nay ) là Dương_Đình_Nghệ nuôi 3000 con_nuôi , mưu_đồ khôi_phục . Ngô_Quyền lớn lên làm nha_tướng cho Dương_Đình_Nghệ , được Dương_Đình_Nghệ_gả con gái cho và giao quyền cai_quản Ái_châu , đất bản_bộ của họ Dương . Năm 931 , Dương_Đình_Nghệ phát_binh từ Thanh_Hóa ra Bắc đánh_đuổi quân Nam_Hán , đánh_bại Lý_Tiến và quân cứu_viện do Trần_Bảo_chỉ_huy , chiếm_giữ bờ cõi nước Việt , xưng là Tiết_độ sứ . Năm 937 , hào_trưởng đất Phong_Châu là Kiều_Công_Tiễn sát_hại Dương_Đình_Nghệ , trở_thành vị_Tĩnh Hải_quân Tiết_độ sứ cuối_cùng trong thời_kì Tự_chủ . Nhưng Công_Tiễn lại không có chỗ dựa chính_trị vững_chắc , hành_động tranh_giành quyền_lực của ông bị phản_đối bởi nhiều thế_lực địa_phương và thậm_chí nội_bộ họ Kiều cũng chia_rẽ trầm_trọng . Bị cô_lập , Công_Tiễn vội_vã cầu_cứu nhà Nam_Hán . Ngô_Quyền nhanh_chóng tập_hợp lực_lượng , kéo quân ra Bắc , giết chết Kiều_Công_Tiễn rồi chuẩn_bị quyết_chiến với quân Nam_Hán . Thắng_lợi của Ngô_Quyền trên sông Bạch_Đằng vào năm 938 đã đặt dấu chấm_hết cho mọi âm_mưu xâm_lược Tĩnh Hải_quân của nhà Nam_Hán , đồng_thời cũng kết_thúc thời_kì Bắc_thuộc của Việt_Nam . Năm 939 , Ngô_Quyền xưng_vương , đóng_đô ở Cổ_Loa , lập ra nhà_Ngô . Ngô_Vương qua_đời ở tuổi 47 , trị_vì được 6 năm . Sau cái chết của ông , nhà Ngô_suy_yếu nhanh_chóng , không khống_chế được các thế_lực cát_cứ địa_phương và sụp_đổ vào năm 965 . Trận chiến_Bạch_Đằng Tháng 10/938 Ngô_Quyền truy_sát Kiều_Công_Tiễn . Kiều_Công_Tiễn chạy sang Trung_Quốc cầu_cứu quân Nam_Hán . Lợi_dụng cơ_hội đó , Nam_Hán kéo sang xâm_lược Tĩnh Hải_quân lần hai . Năm 938 , sau khi Kiều_Công_Tiễn giết_Dương_Đình_Nghệ , Ngô_Quyền được tin về việc phản_nghịch của Công_Tiễn và thấy việc Công_Tiễn quy_phục Nam_Hán là nguy_hại cho cuộc tự_chủ mà họ Khúc và Dương_Đình_Nghệ cố_gắng xây nền_móng nên phát_binh từ Ái_châu ra đánh_Kiều_Công_Tiễn . Kiều_Công_Tiễn sai sứ sang đút_lót để cầu_cứu với nhà Nam_Hán . Sách_An_Nam chí_lược viết rằng : Công_Tiễn bị Ngô_Quyền_vây , sức_yếu bị thua mới cầu_cứu nhà Nam_Hán . Vua Nam_Hán là Lưu_Cung_nhân Giao_Chỉ có loạn muốn chiếm lấy . Lưu_Cung_phong cho con mình là Vạn_vương_Lưu_Hoằng_Tháo làm Giao_Vương , đem quân_cứu Kiều_Công_Tiễn . Nhưng khi quân Nam_Hán chưa sang , mùa thu năm 938 , Ngô_Quyền đã giết được Kiều_Công_Tiễn . Lưu_Cung_tự làm_tướng , đóng ở Hải_Môn để làm thanh_viện . Lưu_Cung hỏi_kế ở Sùng_Văn_sứ là Tiêu_Ích , Tiêu_Ích nói : " Nay mưa_dầm đã mấy tuần , đường_biển thì xa_xôi nguy_hiểm , Ngô_Quyền lại là người kiệt_hiệt , không_thể khinh_suất được . Đại_quân phải nên thận_trọng chắc_chắn , dùng nhiều người hướng đạo rồi sau mới nên tiến " . Song Lưu_Cung không nghe theo . Ngô_Quyền nghe tin Hoằng_Tháo sắp đến , bảo các tướng tá rằng : Hoằng_Tháo là đứa trẻ khờ_dại , đem quân từ xa đến , quân_lính còn mỏi_mệt , lại nghe Công_Tiễn đã chết , không có người làm nội_ứng , đã mất_vía trước rồi . Quân ta lấy sức còn khỏe địch với quân_mỏi mệt , tất_phá được . Nhưng bọn chúng có lợi ở chiến_thuyền , ta không phòng bị trước thì thế được thua chưa biết ra sao . Nếu sai người đem cọc lớn vạt nhọn đầu bịt sắt đóng ngầm ở trước cửa_biển , thuyền của bọn chúng theo nước triều lên vào trong hàng cọc thì sau đó ta dễ bề_chế_ngự , không cho chiếc nào ra thoát . Ngô_Quyền định_kế rồi , bèn cho đóng cọc ở hai bên cửa_biển . Khi nước triều lên , Ngô_Quyền sai người đem thuyền nhẹ ra khiêu_chiến rồi rút thuyền về để dụ quân_Nam Hán_đuổi theo . Hoằng Tháo quả_nhiên tiến_quân vào . Khi binh_thuyền đã vào trong vùng cắm cọc , nước triều rút , cọc nhô lên , Ngô_Quyền bèn tiến_quân ra đánh , ai_nấy đều liều chết chiến_đấu . Quân_Nam_Hán không kịp sửa thuyền mà nước triều rút xuống rất gấp , thuyền đều mắc vào cọc mà lật_úp , rối_loạn tan_vỡ , quân_lính chết_đuối quá nửa . Ngô_Quyền_thừa thắng đuổi đánh , bắt được Hoằng_Tháo giết đi . Vua Nam_Hán Cao_Tổ ( Lưu_Cung ) đồn_trú ở cửa_biển để cứu_trợ nhưng không làm gì được ; thương khóc , thu nhặt quân_lính còn sót rút về . Nguyễn_Trãi trong Bình_Ngô đại_cáo có câu : " Lưu_Cung tham_công nên thất_bại " . Hai chữ " tham_công " này tức_là ngụ_ý việc Lưu_Cung muốn lập_công cho người Trung_Quốc khi cố_gắng đánh chiếm lại Tĩnh Hải_quân . Sử_gia Ngô_Sĩ_Liên nhận_định trong sách Đại_Việt Sử_ký Toàn_thư : Ngô_Thì_Sĩ nhận_định trong sách Việt_sử tiêu_án : Cai_trị Ngô_Quyền lên_ngôi ngày 10 tháng 1 năm Kỷ_Hợi ( tức ngày 1 tháng 2 năm 939 ) . Mùa xuân năm 939 , Ngô_Quyền_xưng là Ngô_Vương , xây_dựng nhà_nước tự_chủ , trở_thành vị vua sáng_lập ra nhà_Ngô , sách_Đại_Việt Sử_ký Toàn_thư gọi Ngô_Quyền là Tiền Ngô_Vương . Sách Đại_Việt Sử_ký Toàn thư_chép rằng : Mùa xuân , vua bắt_đầu xưng_vương , lập_Dương_thị làm hoàng_hậu , đặt trăm_quan , chế_định triều nghi_phẩm_phục . Sách Việt_sử tiêu_án chép : Vương_giết Công_Tiễn , phá Hoằng_Tháo , tự_lập làm vua , tôn_Dương_thị làm Hoàng_hậu , đặt đủ 100 quan , dựng ra nghi_lễ triều_đình , định các sắc áo mặc , đóng_đô_Cổ Loa_thành , làm vua được 6 năm rồi mất . Về lãnh_thổ , học_giả Đào_Duy_Anh cho rằng các triều_đại phong_kiến đầu_tiên cai_trị 8 châu : Giao , Lục , Phong , Trường , Ái , Diễn , Hoan , Phúc_Lộc nằm trên đất Giao_Châu cũ . Ngô_Quyền chỉ có quyền_lực ở các châu_miền trung_du và miền đồng_bằng Bắc_bộ , vùng Thanh_Nghệ ; còn miền thượng_du là các châu_ky my ( châu_tự_trị , chỉ phải cống nạp ) , của nhà_Đường trước_kia , do các tù_trưởng nắm giữ mà độc_lập . Những người_thân_cận , các tướng_tá cùng các hào_trưởng địa_phương quy_phục đã được nhà Ngô_phong_tước , cấp đất , như Phạm_Lệnh_Công ở Trà_Hương ( Nam_Sách , Hải_Dương ) , Lê_Lương ở Ái_châu , Đinh_Công_Trứ ( cha của Đinh_Bộ_Lĩnh ) ở Hoan_Châu . Kinh_đô Nhà_Đường cai_trị nước Việt , dùng huyện Tống_Bình và xây thành Tống_Bình làm trị_sở của họ , tức phần đất thuộc Giao_Châu , bên sông Tô_Lịch ( Hà_Nội ngày_nay ) . Sau khi lên_ngôi , Ngô_Quyền không đóng_đô ở trị sở cũ của nhà_Đường như họ Khúc hay Dương_Đình_Nghệ nữa mà chuyển kinh_đô lên Cổ_Loa thuộc Phong_Châu ( thuộc huyện Đông_Anh , tỉnh Phúc_Yên cũ ) . Lý_giải cho việc Ngô_Quyền không chọn Đại_La sầm_uất và có truyền_thống nhiều thế_kỷ là trung_tâm chính_trị trước đó , các sử_gia cho rằng có 2 nguyên_nhân : tâm_lý tự tôn dân_tộc và ý_thức bảo_vệ độc_lập chủ_quyền của đất_nước từ kinh_nghiệm cũ để lại : Ý_thức dân_tộc trỗi dậy , tiếp_nối quốc_thống xưa của nước Âu_Lạc_xưa , quay về với kinh_đô cũ thời Âu_Lạc , biểu_hiện ý_chí đoạn_tuyệt với Đại_La do phương_Bắc khai_lập . Đại_La trong nhiều năm là trung_tâm cai_trị của các triều_đình Trung_Quốc đô_hộ Việt_Nam , là trung_tâm thương_mại sầm_uất nhiều đời chủ_yếu của các thương_nhân người Hoa nắm giữ . Đại_La do_đó là nơi tụ_tập nhiều người phương_Bắc , từ các quan_lại cai_trị nhiều đời , các nhân_sĩ từ phương_Bắc sang tránh loạn và các thương_nhân . Đây là đô_thị mang nhiều dấu_vết cả về tự_nhiên và xã_hội của phương_Bắc , và thế_lực của họ ở Đại_La không phải nhỏ . Do_đó lực_lượng này dễ thực_hiện việc tiếp_tay làm nội_ứng khi quân phương_Bắc trở_lại , điển_hình là việc Khúc Thừa_Mỹ nhanh_chóng thất_bại và bị Nam_Hán bắt về Phiên_Ngung . Rút kinh_nghiệm từ thất_bại của Khúc Thừa_Mỹ , Ngô_Quyền không chọn Đại_La . Theo Tạ_Chí_Đại_Trường : Chiếm_giữ Đại_La xong , Ngô_Quyền không đóng_đô nơi phủ_trị cũ mà_lại tìm một vị_trí bên lề để canh_chừng . Tại_sao ? Vì còn tự_ti thấy mình chưa đủ sức thay_thế chủ cũ ?_Hay vì cái thế Đại_La trống_trải trong tầm sông_nước dễ_dàng cho sự xâm_lấn của Nam_Hán so với Cổ_Loa khuất_lấp hơn một_ít mà vẫn còn có ngôi thành Kén của Mã_Viện làm thế đương_cự ? Dù_sao thì sự từ_chối Đại_La cũng là một dấu_vết co_cụm để tính_chất địa_phương nổi lên không_những chỉ trong gia_đình ông mà_còn thấy trong cách ứng_xử của các tập_đoàn quyền_lực khác ở phủ Đô_hộ cũ nữa . Qua_đời Ngô_Quyền mất ngày 18 tháng 1 năm Giáp_Thìn ( 14 tháng 2 năm 944 ) , hưởng_dương 47 tuổi ; trước khi chết ông di_chúc cho Dương_Tam_Kha phò_tá con của mình là Ngô_Xương_Ngập . Ông không có miếu_hiệu và thụy_hiệu , sử_sách xưa_nay chỉ gọi ông là Tiền Ngô_Vương . Sách_Thiền Uyển_tập anh , phần truyện_Quốc_sư Khuông_Việt có nhắc Ngô_Thuận_Đế . Dương_Tam_Kha cướp ngôi cháu , tự_lập mình làm vua , xưng là Dương_Bình_Vương , lấy Ngô_Xương_Văn , con thứ hai của Ngô_Quyền làm con_nuôi . Ngô_Xương_Văn_sau dẫn_quân quay lại lật_đổ Dương_Tam_Kha . Năm 950 , Ngô_Xương_Văn_tự xưng làm Nam_Tấn_Vương , đóng_đô ở Cổ_Loa . Ngô_Xương_Văn cho người đón anh_trai Ngô_Xương_Ngập đang trốn ở Nam_Sách trở về . Ngô_Xương_Ngập cũng làm vua , tự_xưng là Thiên_Sách_Vương ( 951 – 954 ) . Từ năm 951 đến 956 , lần_lượt các thế_lực họ Đinh , họ Dương và hoàng_tộc nhà Ngô cát_cứ , chống đối_với triều_đình_Cổ_Loa , mở_đầu cho loạn 12 sứ_quân . Nhận_định Ngô_Sĩ_Liên viết rằng mưu_tài đánh giỏi , làm_nên công_dựng lại cơ_đồ , đứng đầu các vua đồng_thời cho rằng cách_thức cai_trị của ông có quy_mô của bậc đế_vương . Phan_Bội_Châu tôn_vinh ông là " vua Tổ_Phục_hưng dân_tộc " . Theo Trần_Trọng_Kim_chép trong Việt_Nam sử_lược : Ngô_Quyền trong thì giết được nghịch_thần , báo_thù cho chủ , ngoài thì phá được cường địch , bảo_toàn cho nước , thật là một người trung_nghĩa lưu_danh thiên_cổ , mà cũng nhờ có tay Ngô_Quyền , nước Nam_ta mới cởi được ách_Bắc thuộc hơn một nghìn năm , và mở_đường cho Đinh , Lê , Lý , Trần_về sau_này được tự_chủ ở cõi Nam_vậy . Tồn_nghi về quê_hương Vào thế_kỷ 13 , Lê_Tắc , một vị quan nhà Trần_đào_ngũ theo quân_Nguyên , khi quân_Nguyên_thua trận ông đã sang Trung_Quốc và viết quyển sách sử_An_Nam chí_lược , sách này viết rằng : Ngô_Quyền , người Châu_Ái , nha_tướng của Đình_Nghệ , giết Công_Tiện , tự_lập làm vua . Vào thế_kỷ 15 , nhà_Minh xâm_chiếm Việt_Nam , đã đốt toàn_bộ sách_vở hoặc thu sách_vở đem về Trung_Quốc . Lê_Lợi đánh_đuổi người Minh , dựng nên nhà_Lê , đến đời cháu ông là Lê_Thánh_Tông đã sai Sử_quan Ngô_Sỹ_Liên_biên_soạn bộ sách chính_sử là Đại_Việt Sử_ký Toàn_thư . Sách_chép rằng Ngô_Quyền là người ở châu_Đường Lâm nhưng Ngô_Sỹ_Liên chỉ chép mỗi tên châu_Đường Lâm_chứ không chép rõ Đường_Lâm ở đâu . Các học_giả Việt_Nam đời sau đã có nhiều ý_kiến về vị_trí của châu_Đường Lâm , nay trích dưới đây . 1 . Đường_Lâm ( Hà_Nội ) Vào thế_kỷ 19 , một học_giả là Nguyễn_Văn_Siêu trong sách Đại_Việt địa_dư toàn biên_viết : " Nay xét_sử cũ_chép : Bố_Cái Đại_Vương là Phùng_Hưng , Tiền_Ngô_Vương_Quyền đều là người Đường_Lâm . Nay xã Cam_Lâm , tổng_Cam_Giá , huyện Phúc_Thọ ( xã Cam_Lâm trước là xã Cam_Tuyền ) có hai đền thờ_Bố Cái Đại_Vương và Tiền_Ngô_Vương . Còn có một bia_khắc rằng : Bản xã đất ở rừng rậm , đời xưa gọi_là Đường_Lâm , đời_đời có anh hào . Đời nhà Đường có Phùng_Vương tên húy_Hưng , đời Ngũ_Đại có Ngô_Vương_tên húy_Quyền . Hai_vương cùng một làng , từ xưa không có . Uy_đức còn mãi , miếu_mạo như cũ . Niên_hiệu đề là Quang_Thái năm thứ ba mùa xuân tháng hai , ngày 18 làm bia này " . Nguyễn_Văn_Siêu đã khẳng_định châu_Đường Lâm quê_hương của Ngô_Quyền nằm ở xã Cam_Lâm , tổng_Cam_Giá , huyện Phúc_Thọ , phủ Quảng_Oai , tỉnh Sơn_Tây tức nay là làng cổ_Đường Lâm_thuộc Hà_Nội . Đại_Nam_nhất_thống_chí cũng ghi tương_tự . Đến thời hiện_đại , một người làm trong Viện Sử_học Việt_Nam là giáo_sư sử_học Trần_Quốc_Vượng khẳng_định mà theo như chính ông nhận_xét thì nó được " tiếp_thu ngay " , trở_thành kiến_thức lịch_sử chính_thống đưa vào giảng_dạy trong nhà_trường và phổ_biến trên các phương_tiện_thông_tin_đại_chúng . Làng cổ Đường_Lâm cũng được mệnh_danh là đất hai vua . Theo Ngô_Thì_Sĩ trong Việt_sử tiêu_án thì Đường_Lâm thuộc Phong_Châu tức_là Hà_Nội ngày_nay . 2 . Đường_Lâm ( Bắc_Trung_Bộ ) 2.1_Thuộc Hoan_Châu ( Nam Hoan_Châu , tức Hà_Tĩnh ) Người đầu_tiên nghi_ngờ ý_kiến cho rằng quê_hương Đường_Lâm ở Sơn_Tây là học_giả Đào_Duy_Anh . Trong sách Đất_nước Việt_Nam qua các đời , xuất_bản năm 1964 , ông viết : " Đại_Việt Sử_ký Toàn_thư ( Ngoại , q . 5 ) chép rằng Ngô_Quyền là người Đường-lâm , con Ngô_Mân là châu_mục bản_châu . Sách Cương_mục ( Tb , q . 5 ) chú rằng : Đường-lâm là tên xã xưa , theo sử cũ chú là huyện Phúc-lộc , huyện Phúc-lộc_nay đổi làm huyện Phúc-thọ , thuộc tỉnh Sơn-tây . Xét_Sơn-tây tỉnh_chí thì thấy nói xã Cam-lâm huyện Phúc-thọ_xưa gọi_là Đường-lâm , Phùng_Hưng và Ngô_Quyền đều là người xã ấy , nay còn có đền thờ ở đó . Chúng_tôi rất ngờ những lời ghi_chú ấy và nghĩ rằng rất có_thể người ta đã lầm_Đường-lâm là tên huyện đời_Đường thuộc châu_Phúc-lộc ( Phúc-lộc_châu có huyện Đường-lâm ) thành tên xã Đường-lâm ở huyện Phúc-thọ . Huyện Đường-lâm_châu_Phúc-lộc là ở miền nam Hà-tĩnh . An-nam kỷ_lược thì lại chép rằng Ngô_Quyền là người Ái-châu , cũng chưa biết có đúng không . " Sau đó , khi phê_bình Đại_Việt sử_ký toàn thư , Văn_Tân nhận_xét : " Ý_kiến bạn Đào-duy-Anh rất đáng cho chúng_ta để_ý . [ ... ] Ngô_Quyền là người huyện Đường-lâm thuộc Hoan-châu chứ không phải là người huyện Phúc-thọ tỉnh Hà-tây . [ ... ] Ngô_Quyền là quý_tộc con Ngô_Mân quê ở Hoan-châu ( có chỗ nói Ái-châu ) đã dấy_quân từ Hoan-châu_tiến ra bắc phá quân Nam_Hán ở cửa Bạch-đằng . Như_vậy Ngô_Quyền phải là người huyện Đường-lâm_châu_Phúc-lộc ( Hà-tĩnh ) chứ không phải người xã Đường-lâm huyện Phúc-thọ ( Sơn-tây ) . Có thế mới phù_hợp với tình_hình xã_hội hồi thế_kỷ VIII , IX và X " . Năm 1967 , với bài viết Về quê_hương của Ngô_Quyền , Trần_Quốc_Vượng đã phản_bác lại ý_kiến của Đào_Duy_Anh và Văn_Tân , đồng_thời khẳng_định quê_hương Ngô_Quyền nằm ở làng cổ Đường_Lâm , thị_xã Sơn_Tây , Hà_Nội hiện_thời . Có_thể coi đây là tiếng_nói quan_trọng nhất của giới sử_học Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa lúc bấy_giờ để quyết_định vấn_đề quê_hương Ngô_Quyền . 2.2 . Thuộc_Ái_Châu ( tức Thanh_Hóa , khoảng Nam_Thanh_Hóa - Bắc Nghệ_An ) Vào thế_kỷ 13 , Lê_Tắc , người Ái_Châu ( Đông_Sơn , Thanh_Hóa ) , viết trong An_Nam chí_lược rằng : " Ngô_Quyền , người châu_Ái " . Trong tập_kỷ_yếu hội_thảo " Quốc_sư Khuông_Việt và Phật_giáo Việt_Nam đầu kỷ_nguyên độc_lập " tổ_chức vào tháng 3 năm 2011 , các nhà_nghiên_cứu Trần_Ngọc_Vượng , Trần_Trọng_Dương , Nguyễn_Tô_Lan thuộc Viện Nghiên_cứu Hán_Nôm , với bài viết Đường_Lâm là Đường_Lâm nào ? cùng nhiều luận_cứ lịch_sử , đã chứng_minh tấm bia cổ_Phụng tự bi_奉祀碑 ( ký_hiệu 36002 trong kho lưu_trữ bản_dập của Viện Nghiên_cứu Hán_Nôm ) được coi là có niên_đại từ đời Trần_mà Nguyễn_Văn_Siêu đề_cập tới , hiện ở đền thờ Ngô_Quyền tại xã Đường_Lâm ở Sơn_Tây , cứ_liệu quan_trọng mà Trần_Quốc_Vượng dựa vào trong bài viết Về quê_hương của Ngô_Quyền , kì_thực chỉ được dựng vào đầu thời Nguyễn . Và cái tên Đường_Lâm của xã Đường_Lâm hiện_thời mới chỉ xuất_hiện từ năm 1964 , năm mà Quốc_hội Việt_Nam chính_thức ra quyết_định đổi tên xã này thành xã Đường_Lâm , trước đó , đất này có tên là xã Cam_Lâm . Từ đó , các nhà_nghiên_cứu này khẳng_định rằng " quê Ngô_Quyền nằm loanh_quanh giữa vùng Thanh_Hóa – Nghệ_An ngày_nay mà khó có_thể ở vị_trí Sơn_Tây ( khi đó là huyện Gia_Ninh của Phong_Châu ) được " . Phả_hệ họ Ngô_Việt_Nam xác_định khởi_tổ họ Ngô_Việt_Nam là Ngô_Nhật_Đại tham_gia cuộc khởi_nghĩa của Mai_Thúc_Loan năm 722 chống lại nhà Đường . Cuộc khởi_nghĩa thất_bại thì Ngô_Nhật_Đại chạy ra châu_Ái lập_nghiệp bằng nghề nông . Ngô_Quyền là đời thứ_sáu , sinh ra ở Đường_Lâm , Sơn_Tây . Địa_danh Cam_Lâm có_lẽ có xuất_xứ từ Thanh_Hóa . Hiện ở đó còn có làng Mía thuộc xã Thịnh_Mỹ huyện Lôi_Dương_xưa , nay là huyện Thọ_Xuân , Thanh_Hóa . Tuy_vậy , hiện_nay suốt từ Thanh_Hóa , Nghệ_An , Hà_Tĩnh đều không có bất_cứ ngôi đền nào thờ Ngô_Quyền hay Phùng_Hưng cả . Xem " Các cơ_sở thờ tự Ngô_Quyền " trong mục " Tuyên_truyền và tưởng_niệm " bên dưới . Xem thêm Trần_Ngọc_Vương , Nguyễn_Tô_Lan , Trần_Trọng_Dương ( 2011 ) , Đường_Lâm là Đường_Lâm nào ? ( Tìm về quê_hương Đại_Sư_Khuông Việt Ngô_Chân_Lưu ) ( kỳ 1 và kỳ 2 ) , Tạp_chí Nghiên_cứu và Phát_triển , Huế , Số 02 - 2011 . Gia_đình Vợ Dương_hậu : Bà là con gái của Dương_Đình_Nghệ , kết_duyên cùng với Ngô_Quyền khi ông trở_thành nha_tướng của Dương_Đình_Nghệ , một cuộc hôn_nhân mang nhiều ý_nghĩa liên_minh chính_trị . Một_số tài_liệu ghi rằng bà tên là Dương_Như_Ngọc , nhưng theo nhà sử_học Lê_Văn_Lan thì đấy chỉ là một cái tên do người_đời sau " đặt " , để " phân_biệt " với bà Dương_hậu khác là bà Dương_Vân_Nga , bản_thân cái tên Dương_Vân_Nga cũng chỉ là cái tên trong dân_gian mà hậu_thế " đặt " cho bà . Chính_sử chỉ gọi bà là Dương_thị . Đỗ_phi : Bà là người ở làng Dục_Tú , huyện Đông_Anh , Hà_Nội hiện_nay . Trước_kia có đền thờ bà ở gần cầu Tây_Dục Tú nhưng nay đã bị phá . Nhà_thờ họ Đỗ_ở thôn Hậu_Dục Tú vẫn còn đôi câu_đối nói về cuộc hôn_phối giữa bà và Ngô_Quyền mang ý_nghĩa liên_minh chính_trị Ngô - Đỗ . Ngô_Quyền chỉ có duy_nhất một người vợ là con gái Dương_Đình_Nghệ . Bà có tên là Dương_Thị_Vy , hiện được thờ ở đình_làng Nguyễn_Xá ( trước là Ngô_Xá ) xã Bồ_Đề , huyện Bình_Lục , tỉnh Hà_Nam . Bà Đỗ_Thị_Sa người làng Dục_Tú , huyện Đông_Anh thì theo Gia_phả họ Đỗ_tại đây bà là Cung_phi vương_phủ tức_là phi của một vị_chúa nào đó sống cách thời Ngô_Quyền_chừng 700 năm chứ không phải phi của Ngô_Quyền . Kết_quả nghiên_cứu nói trên do nhà_nghiên_cứu Nguyễn_Văn_Chiến thực_hiện và báo_cáo trong Hội_thảo khoa_học " Ngô_Quyền với Cổ_Loa " , sau đó được in thành sách với tên như trên vào năm sau , 2014 do Nhà_Xuất_bản Giáo_dục Việt_Nam ấn_hành . Con_cái Thiên_Sách_Vương_Ngô_Xương_Ngập : Là con trai trưởng của Ngô_Quyền , được phỏng_đoán sinh ra vào_khoảng thập_niên thứ hai của thế_kỉ 10 . Tiền Ngô_Vương_truyền ngôi cho Ngô_Xương_Ngập nhưng bị Dương_Tam_Kha cướp ngôi , Xương_Ngập phải bỏ trốn . Năm 950 , Dương_Tam_Kha bị lật_đổ , ông được em là Nam_Tấn_Vương Ngô_Xương_Văn_đón về , hai anh_em cùng làm vua . Năm 954 ông mất . Nam_Tấn_Vương Ngô_Xương_Văn : Là con trai thứ hai của Ngô_Quyền , mẹ là Dương_hậu . Ông đã làm đảo_chính , phế_truất Dương_Bình_Vương , trung_hưng lại cơ_nghiệp nhà_Ngô ._Trị vì cùng với anh là Thiên_Sách_Vương từ năm 950 đến năm 954 , sau đó ông một_mình trị nước từ năm 955 đến năm 965 thì mất . Nhà Ngô_sụp_đổ . Ngô_Nam_Hưng : Là con trai của Ngô_Quyền , mẹ là Dương_hậu . Không được sử_sách đề_cập gì thêm . Ngô_Càn_Hưng : Là con trai của Ngô_Quyền , mẹ là Dương_hậu . Không được sử_sách đề_cập gì thêm . Tưởng_niệm Hiện_nay ở làng Đường_Lâm ( Sơn_Tây , Hà_Nội ) có đền và lăng_thờ Ngô_Quyền . Ngoài_ra còn có gần 50 nơi khác có liên_quan thờ Ngô_Quyền và các tướng_lĩnh thuộc triều đại_Ngô_Vương , trong đó nhiều nhất thuộc vùng_đất Hải_Phòng ( 34 di_tích ) , Thái_Bình ( 3 di_tích ) , Hà_Nam ( 1 di_tích ) , Phú_Thọ ( 1 di_tích ) , Hưng_Yên ( 3 di_tích ) . Đền thờ và lăng_Ngô_Quyền ở thôn Cam_Lâm , xã Đường_Lâm , thị_xã Sơn_Tây là một địa_chỉ du_lịch và tâm_linh nổi_tiếng của làng cổ này . Đền được xây_dựng bằng gạch , lợp ngói mũi hài , quay về hướng đông , có tường bao quanh . Qua tam_quan , hai bên có tả_mạc , hữu_mạc , mỗi dãy nhà gồm năm gian nhỏ . Đại_bái có hoành_phi_khắc bốn chữ " Tiền_Vương bất_vọng " . Ngày_nay tòa đại_bái được dùng làm phòng trưng_bày về thân_thế , sự_nghiệp của Ngô_Quyền và nhà triển_lãm chiến_thắng Bạch_Đằng . Hậu_cung kiến_trúc theo kiểu chữ đinh ( 丁 ) , có tượng Ngô_Quyền , đã được tu_tạo vào năm 1877 . Lăng_Ngô_Quyền có mái che , cao 1,5 mét , bia đá được khắc_thời Tự_Đức , có ghi bốn chữ Hán " Tiền_Ngô_Vương_lăng " . Tiền Ngô_vương_lăng đã được trùng_tu năm 2013 với vốn đầu_tư trùng_tu lăng là 29 tỉ đồng , trong đó gia_tộc họ Ngô_đóng_góp 30 % . Trước năm 1945 , đền thờ Ngô_Quyền có hai mẫu ruộng do ba xóm_Đông , Tây , Nam của làng Cam_Lâm thay nhau cấy lúa để sửa soạn_tế lễ . Lễ_vật gồm một con lợn nặng 50 kg , 30 đấu gạo nếp để thổi_xôi , trầu_cau , hương_hoa … Trong hai ngày tế lớn ( 14 và 15 tháng 8 âm_lịch ) , làng cử một thủ từ và tám tuần_phiên để canh_gác nhà_thờ . Tại thành_phố Hải_Phòng có nhiều di_tích gắn liền với Ngô_Quyền cùng với chiến_thắng năm 938 . Tương_truyền trước khi đánh quân Nam_Hán , Ngô_Quyền đã đóng đại_bản_doanh , chiêu_binh tập_mã ở khu_vực Từ Lương_Xâm ( nay thuộc quận Hải_An Hải_Phòng ) , khu_vực Vườn_Quyến ( quận Ngô_Quyền ) tương_truyền xưa kia từng là nơi Ngô_Quyền cho binh_sĩ tập_luyện để chuẩn_bị chiến_đấu , tại đây Ngô_Quyền đã cho bắc một cây cầu gọi_là cầu Gù nối_liền doanh_trại với làng Đông_Khê để thuận_tiện cho việc đi_lại và tiếp_tế của nghĩa_quân và nhân_dân . Nhân_dân các làng quanh khu_vực nghĩa_quân đóng trại cũng đã hăng_hái xung_phong làm quân_cận_vệ và tham_gia vào công_việc chuẩn_bị , gọt_đẽo và đóng những cọc gỗ xuống lòng_sông Bạch_Đằng để đánh_quân Nam_Hán . Hằng năm vào trung_tuần tháng hai âm_lịch , đình , miếu các làng ở quanh khu_vực này đều mở_hội , cúng_tế rất linh_đình , ngoài_ra còn có hát ả đào , hát_chèo , múa hạc gỗ và nhiều trò dân_gian khác . Quanh khu_vực hạ_lưu sông Bạch_Đằng có đến hơn 30 đền miếu thờ Ngô_Quyền và các tướng của ông , trong đó nhiều nhất là ở thành_phố Hải_Phòng . Các cơ_sở thờ tự Ngô_Quyền_Tiền Ngô_Vương_lăng ( Cam_Lâm , Đường_Lâm , Sơn_Tây , Hà_Nội ) . Đền_Già ( Dị_Chế , Tiên_Lữ , Hưng_Yên ) : thờ Ngô_Quyền và Hoàng_hậu_Dương_Thị_Vy . Đền_Vương ( Thị_trấn_Vương , Tiên_Lữ , Hưng_Yên ) : thờ Ngô_Quyền và Hoàng_hậu_Dương_Thị_Vy . Đình_làng Nghĩa_Chế ( Dị_Chế , Tiên_Lữ , Hưng_Yên ) : thờ Ngô_Quyền , Ngô_Xương_Ngập , Ngô_Xương_Văn . Đình_Hiền_Lương ( An_Tiến , Mỹ_Đức , Hà_Nội ) : thờ Ngô_Quyền . Đình_Thượng_Tiết ( Đại_Hưng , Mỹ_Đức , Hà_Nội ) : thờ Ngô_Quyền . Từ Lương_Xâm ( Nam_Hải , An_Hải , Hải_Phòng ) đại_bản_doanh của nghĩa_quân : thờ Ngô_Vương_Quyền cùng các tướng_lĩnh . Tượng_đài Ngô_Quyền ( Nam_Hải , An_Hải , Hải_Phòng ) . Đền thờ Ngô_Quyền ( Thị_trấn Mỹ_Đức , Thủy_Nguyên , Hải_Phòng ) : thờ Ngô_Quyền . Đền Trạng_Chiếu ( Hải_Triều , Tân_Lễ , Hưng_Hà , Thái_Bình ) : thờ Ngô_Quyền và Phạm_Đôn_Lễ . Đền thờ Ngô_Quyền ( Cam_Lâm , Đường_Lâm , Sơn_Tây , Hà_Nội ) : thờ Ngô_Quyền . Đình_Hải_Triều ( Tân_Lễ , Hưng_Hà , Thái_Bình ) : thờ Ngô_Quyền . Đình_An_Trì ( Hùng_Vương , Hồng_Bàng , Hải_Phòng ) : thờ Ngô_Quyền , Ngô_Xương_Ngập . Đình_Lạc_Viên ( 108 Lạc_Xuân_Đài , Lạc_Viên , Ngô_Quyền , Hải_Phòng ) : thờ Ngô_Quyền . Đền_Chẹo ( Nam_Cường , Tam_Nông , Phú_Thọ ) : thờ Ngô_Quyền . Đình_Ngô_Xá ( Nguyễn_Xá , Bồ_Đề , Bình_Lục , Hà_Nam ) : thờ Ngô_Quyền và Hoàng_hậu_Dương_Thị_Vy . Đình_Ninh_Xá , xã Lê_Ninh , TX Kinh_Môn , Hải_Dương_thờ Ngô_Quyền và Phùng_Hưng . Đình_Đông_Khê , phường Đông_Khê , quận Ngô_Quyền , tp Hải_Phòng : Thờ Ngô_Vương_Thiên_Tử_cập tùy tòng_tướng lĩnh_Đình_Phụng Pháp , phường Đằng_Giang , quận Ngô_Quyền , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền_Đình_Nam Pháp , phường Đằng_Giang , quận Ngô_Quyền , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền_Đình_Hàng_Kênh , phường Hàng_Kênh , quận Lê_Chân , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền Miếu_Trung_Hành , phường Đằng_Lâm , quận Hải_An , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền Miếu_Xâm_Bồ , phường Nam_Hải , quận Hải_An , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền . Ngoài_ra các di_tích đình_miếu thuộc các làng cổ tại Quận Hải_An , tp Hải_Phòng đều thờ_Đức Ngô_Vương_Thiên_Tử làm thánh thành_hoàng . Nhiều đường_phố mang tên Ngô_Quyền như tại quận Hoàn_Kiếm và Hà_Đông , Hà_Nội , thành_phố Thanh_Hóa , thị_xã Quảng_Yên , thành_phố Đà_Nẵng , thành_phố Quy_Nhơn ... Tên ông cũng là tên của một quận nội_thành của Hải_Phòng . Nhiều trường_học ở Việt_Nam cũng mang tên Ngô_Quyền . Ảnh Xem thêm Khúc Thừa_Dụ Dương_Đình_Nghệ_Trận Bạch_Đằng ( 938 ) Các bãi cọc trên sông Bạch_Đằng Nhà Ngô_Dương_Tam_Kha_Dương_Như_Ngọc Ngô_Xương_Ngập Ngô_Xương_Văn_Hậu Ngô_Vương_Chú_thích Tham_khảo Nhiều tác_giả ( 1972 ) , Đại_Việt Sử_ký Toàn thư , Cao_Huy_Giu phiên_dịch , Nhà_Xuất_bản Khoa_học Xã_hội . Phan_Bội_Châu ( 1909 ) , Việt_Nam_quốc sử_khảo . Nhiều tác_giả ( 1991 ) , Lịch_sử Việt_Nam 1 ; Nhà_Xuất_bản Đại_học và Giáo_dục chuyên_nghiệp . Tạ_Chí_Đại_Trường ( 2009 ) , Sơ_thảo : Bài sử khác cho Việt_Nam , ấn bản điện_tử . Trần_Quốc_Vượng ( 2009 ) , Hà_Nội như tôi hiểu ; Nhà_Xuất_bản Thời_đại . Trần_Quốc_Vượng ( 2006 ) , Đường_Lâm - dưới góc nhìn địa-văn hóa-lịch_sử ; Tạp_chí Di_sản . Trần_Quốc_Vượng ( 1967 ) , Về quê_hương của Ngô_Quyền ; Tạp_chí Nghiên_cứu Lịch_sử . Đào_Duy_Anh ( 1964 ) , Đất_nước Việt_Nam qua các đời ; Nhà_Xuất_bản Khoa_học . Văn_Tân ( 1966 ) , Vài sai_lầm về tài_liệu của bộ " Đại_Việt sử_ký toàn thư " ; Tạp_chí Nghiên_cứu Lịch_sử . Lê_Tắc ( 2009 ) , An_Nam chí_lược , Ủy_ban phiên_dịch sử_liệu Việt_Nam thuộc Viện Đại_học Huế_dịch , Trần_Kinh_Hòa chỉ_đạo và cố_vấn , Hà_Nội ; Nhà_Xuất_bản Lao_động , Trung_tâm Văn_hóa ngôn_ngữ Đông_Tây . Lê_Văn_Lan ( 2004 ) , Lịch_sử Việt_Nam - Hỏi và đáp ; Báo_Khoa_học và Đời_sống . Khuyết_danh ( 2001 ) , Thiên_Nam_ngữ_lục , Nguyễn_Thị_Lâm_dịch ; Nhà_Xuất_bản_Văn_học . Nhiều tác_giả ( 2010 ) , Thăng_Long – Hà_Nội tuyển_tập công_trình nghiên_cứu lịch_sử ; Nhà_Xuất_bản Hà_Nội . Ban Liên_lạc họ Ngô_Việt_Nam ( 2003 ) , Phả_hệ họ Ngô_Việt_Nam ; Nhà_Xuất_bản_Văn_hóa Thông_tin . Tĩnh Hải_quân Tiết_độ sứ Lịch_sử Việt_Nam thời_Tự_chủ_Nhân_vật quân_sự Việt_Nam thời_kỳ Tiền độc_lập Anh_hùng dân_tộc Việt_Nam Vương_tước Việt_Nam_Người Hà_Tây |
Gangnihessou hay Ganye_Hessou là vị quốc_vương đầu_tiên của " 12 quốc_vương của Dahomey " cận_đại ( ngày_nay là Bénin ) . Có_thể là Gangnihessou cai_trị vào_khoảng những năm 1620 . Biểu_trưng của ông là con chim gangnihessou_đực ( con đó có tên bằng hình_vẽ ) , cái trống và đôi gậy để ném và đi săn . Theo sử_sách thì chưa chắc_chắn là ông có thực_sự là quốc_vương hay không . Có_thể ông chỉ là một cố_vấn có ảnh_hưởng , sử_dụng những lời khuyên để điều_hành vương_quốc cùng em_trai , tên là Dakodonou , một điều rõ_ràng là ông này ( Dakodonou ) được công_nhận như là quốc_vương trong thời_đại của mình ( 1620 - 1645 ) . Tham_khảo Bénin |
HTML ( viết tắt của từ HyperText Markup_Language , hay còn gọi_là " Ngôn_ngữ Đánh_dấu Siêu_văn_bản " ) là một ngôn_ngữ đánh_dấu được thiết_kế ra để tạo nên các trang_web trên World_Wide_Web . Nó có_thể được trợ_giúp bởi các công_nghệ như CSS và các ngôn_ngữ kịch_bản giống như JavaScript . Các trình_duyệt web nhận tài_liệu HTML từ một web server hoặc một kho lưu_trữ cục_bộ và render tài_liệu đó thành các trang_web đa phương_tiện . HTML mô_tả cấu_trúc của một trang_web về mặt_ngữ_nghĩa và các dấu_hiệu ban_đầu được bao_gồm cho sự xuất_hiện của tài_liệu . Các phần_tử HTML là các khối xây_dựng của các trang_HTML. Với cấu_trúc HTML , hình_ảnh và các đối_tượng khác như biểu_mẫu tương_tác có_thể được nhúng vào trang được hiển_thị . HTML cung_cấp một phương_tiện để tạo tài_liệu có cấu_trúc bằng cách biểu_thị_ngữ_nghĩa cấu_trúc cho văn_bản như headings , paragraphs , lists , links , quotes và các mục khác . Các phần_tử HTML được phân_định bằng các thẻ , được viết bằng dấu ngoặc nhọn . Các thẻ như và giới_thiệu trực_tiếp nội_dung vào trang . Các thẻ khác như bao quanh và cung_cấp thông_tin về văn_bản tài_liệu và có_thể bao_gồm các thẻ khác làm phần_tử phụ . Các trình_duyệt không hiển_thị các thẻ_HTML , nhưng sử_dụng chúng để diễn_tả nội_dung của trang . HTML có_thể nhúng các chương_trình được viết bằng scripting như JavaScript , điều này ảnh_hưởng đến hành_vi và nội_dung của các trang_web . Việc bao_gồm CSS xác_định giao_diện và bố_cục của nội_dung . World_Wide Web_Consortium ( W3C ) , trước_đây là đơn_vị bảo_trì HTML và là người duy_trì hiện_tại của các tiêu_chuẩn CSS , đã khuyến_khích việc sử_dụng CSS trên HTML trình_bày rõ_ràng Lịch_sử Phát_triển Năm 1980 , nhà_vật_lý Tim_Berners-Lee , một nhà_thầu tại CERN , đã đề_xuất và tạo mẫu ENQUIRE , một hệ_thống cho các nhà_nghiên_cứu CERN sử_dụng và chia_sẻ tài_liệu . Năm 1989 , Berners-Lee đã viết một bản_ghi_nhớ đề_xuất một hệ_thống siêu_văn_bản dựa trên Internet . Berners-Lee xác_định rõ HTML và viết phần_mềm trình_duyệt và máy chủ vào cuối năm 1990 . Năm đó , Berners-Lee và kỹ_sư hệ_thống dữ_liệu CERN Robert_Cailliau đã hợp_tác để cùng yêu_cầu tài_trợ , nhưng dự_án không được CERN chính_thức thông_qua . Trong ghi_chú cá_nhân của mình từ năm 1990 , ông đã liệt_kê " một_số trong nhiều lĩnh_vực mà siêu_văn_bản được sử_dụng " và đặt một cuốn bách_khoa toàn thư lên hàng_đầu Mô_tả HTML công_khai đầu_tiên là một tài_liệu có tên " HTML_Tags " , lần đầu_tiên được đề_cập trên Internet bởi Tim_Berners-Lee vào cuối năm 1991 . Nó mô_tả 18 phần_tử bao_gồm thiết_kế ban_đầu , tương_đối đơn_giản của HTML. Ngoại_trừ thẻ_siêu liên_kết , chúng bị ảnh_hưởng mạnh bởi SGMLguid , một định_dạng tài_liệu dựa trên Standard_Generalized Markup_Language ( SGML ) tại CERN._Mười một trong số các phần_tử này vẫn tồn_tại trong HTML 4 . HTML là một ngôn_ngữ đánh_dấu mà các trình_duyệt web sử_dụng để giải_thích và soạn văn_bản , hình_ảnh và các tài_liệu khác thành các trang_web trực_quan hoặc nghe được . Các đặc_điểm mặc_định cho mọi mục của đánh_dấu HTML được xác_định trong trình_duyệt và các đặc_điểm này có_thể được thay_đổi hoặc nâng cao bằng cách sử_dụng thêm CSS của nhà thiết_kế trang_web . Nhiều thành_phần văn_bản được tìm thấy trong báo_cáo kỹ_thuật 1988 ISO_TR 9537 Techniques for using_SGML , lần_lượt đề_cập đến các tính_năng của các ngôn_ngữ định_dạng văn_bản ban_đầu , chẳng_hạn như được sử_dụng bởi lệnh RUNOFF được phát_triển vào đầu những năm 1960 cho hệ điều_hành CTSS ( Compatible_Time-Sharing_System ) : các lệnh định_dạng này bắt_nguồn từ các lệnh được sử_dụng bởi các bộ sắp chữ để định_dạng tài_liệu theo cách thủ_công . Tuy_nhiên , khái_niệm SGML về đánh_dấu tổng_quát dựa trên các phần_tử ( các phạm_vi được chú_thích lồng nhau với các thuộc_tính ) chứ không_chỉ đơn_thuần là các hiệu_ứng in , với sự phân_tách của cấu_trúc và đánh_dấu , HTML đã được chuyển dần theo hướng này với CSS._Berners-Lee xem_xét HTML là một ứng_dụng của SGML. Nó chính_thức được định_nghĩa như_vậy bởi Internet Engineering Task_Force ( IETF ) với việc xuất_bản vào giữa năm 1993 về đề_xuất đầu_tiên cho một đặc_tả HTML , Bản_thảo trên Internet " Hypertext Markup_Language ( HTML ) " của Berners-Lee và Dan_Connolly , bao_gồm định_nghĩa kiểu SGML_Document type definition để xác_định ngữ_pháp . Bản dự_thảo hết hạn sau sáu tháng , nhưng đáng chú_ý vì nó đã thừa_nhận thẻ tùy_chỉnh của trình_duyệt NCSA_Mosaic để nhúng hình_ảnh trong dòng , phản_ánh triết_lý của IETF về việc dựa trên các tiêu_chuẩn trên các nguyên_mẫu thành_công . Tương_tự , Bản_thảo Internet cạnh_tranh của Dave_Raggett , " HTML + ( Hypertext Markup_Format ) " , ừ cuối năm 1993 , đề_xuất tiêu_chuẩn hóa các tính_năng đã được triển_khai như bảng và biểu_mẫu điền vào . Sau khi các bản thảo_HTML và HTML + hết hạn vào đầu năm 1994 , IETF đã tạo một HTML Working_Group , nhóm này vào năm 1995 đã hoàn_thành " HTML_2.0 " , đặc_tả HTML đầu_tiên dự_định sẽ được coi là tiêu_chuẩn dựa trên việc triển_khai trong tương_lai . Sự phát_triển hơn_nữa dưới sự bảo_trợ của IETF đã bị đình_trệ bởi các lợi_ích cạnh_tranh . các đặc_tả ký_thuật HTML đã được duy_trì , với đầu_vào từ các nhà_cung_cấp phần_mềm thương_mại , bởi World_Wide Web_Consortium ( W3C ) . Tuy_nhiên , vào năm 2000 , HTML cũng đã trở_thành tiêu_chuẩn quốc_tế ( ISO / IEC 15445 : 2000 ) . HTML 4.01 được xuất_bản vào cuối năm 1999 , với các bản tiếp_theo được xuất_bản đến năm 2001 . Năm 2004 , sự phát_triển bắt_đầu trên HTML5 trong Web_Hypertext Application_Technology Working_Group ( WHATWG ) , nhóm này đã trở_thành một nhóm có_thể phân_phối chung với W3C vào năm 2008 , và được hoàn_thiện và chuẩn_hóa trên Ngày 28 tháng 10 năm 2014 . Dòng thời_gian các phiên_bản HTML_HTML 1 HTML 1 được tạo ra bởi Sir Tim Berners-Lee năm 1993 . Phiên_bản này đã thiết_lập một cơ_sở cho việc tạo ra các trang_web tĩnh đơn_giản bằng cách sử_dụng các thẻ đánh_dấu để định_dạng văn_bản và tạo liên_kết giữa các trang . Một_số thẻ cơ_bản đã được giới_thiệu trong HTML 1 bao_gồm < html > , <_head > , <_title > , <_body > , và <_a > để tạo liên_kết . Mặc_dù HTML 1 rất đơn_giản và hạn_chế so với các phiên_bản sau_này , nhưng nó đã đóng một vai_trò quan_trọng trong việc khởi_đầu sự phát_triển của World_Wide_Web . Nó cho_phép người sáng_tạo tạo ra những trang_web đầu_tiên để chia_sẻ thông_tin và tạo liên_kết trên Internet . Các trình_duyệt đầu_tiên như NCSA_Mosaic và Lynx đã hỗ_trợ HTML 1 , mở_cửa_sổ cho việc trình_bày thông_tin trực_tuyến . HTML 1 là bước_đầu_tiên và quan_trọng trong hành_trình phát_triển HTML và web , và nó đã có một tầm ảnh_hưởng to_lớn đối_với sự phát_triển của Internet như chúng_ta biết ngày_nay . [ 56 ]_HTML 2 4 tháng 11 năm 1995 HTML_2.0 được phát_hành như . Thêm các khả_năng bổ_sung của RFCs : 25 tháng 11 năm 1995 : ( upload dựa trên form ) Tháng 5 năm 1996 : ( bảng ) Tháng 8 1996 : ( client-side image maps ) Tháng 1 năm 1997 : ( Toàn_cầu hóa ) HTML 3 14 tháng 1 năm 1997 HTML_3.2 được phát_hành như một W3C_Recommendation . Đây là phiên_bản đầu_tiên được phát_triển và chuẩn hóa độc_quyền bởi W3C , vì IETF đã đóng_cửa HTML_Working Group vào 12 tháng 9 năm 1996 . Tên mã ban_đầu " Wilbur " , HTML_3.2 đã loại_bỏ hoàn_toàn các công_thức toán_học , điều_chỉnh sự chồng_chéo giữa các phần mở_rộng độc_quyền khác nhau và sử_dụng hầu_hết các thẻ đánh_dấu trực_quan của Netscape . Các blink element của Netscape và marquee_element của Microsoft đã bị bỏ_qua do thỏa_thuận chung giữa hai công_ty . Đánh_dấu cho các công_thức toán_học tương_tự như trong HTML đã không được chuẩn_hóa cho đến 14 tháng sau trong MathML . HTML 4 18 tháng 12 năm 1997 HTML_4.0 được phát_hành như một W3C_Recommendation . Nó đề_xuất 3 biến_thể : Strict , trong đó các phần_tử không dùng nữa bị cấm Transitional , trong đó các phần_tử không dùng được cho_phép Frameset , trong đó chủ_yếu chỉ cho_phép các phần_tử liên_quan đến frame Tên mã ban_đầu " Cougar " , HTML_4.0 áp_dụng nhiều loại phần_tử và thuộc_tính dành riêng cho trình_duyệt , nhưng đồng_thời tìm cách loại_bỏ các tính_năng đánh_dấu trực_quan của Netscape bằng cách đánh_dấu chúng là không dùng nữa để thay_thế cho các style sheets . HTML 4 là một ứng_dụng SGML_tuân theo ISO 8879 – SGML. 24 tháng 4 năm 1998 HTML_4.0 đã được phát_hành lại với các chỉnh_sửa nhỏ mà không tăng số_hiệu phiên_bản . 24 tháng 12 năm 1999 HTML_4.01 được phát_hành như một W3C_Recommendation . Nó cung_cấp ba biến_thể giống như HTML_4.0 và errata cuối_cùng của nó được xuất_bản vào ngày 12 tháng 5 năm 2001 . Tháng 5 năm 2000 ISO / IEC 15445 : 2000 ( " ISO_HTML " , dựa trên HTML 4.01_Strict ) được phát_hành như một chuẩn quốc_tế ISO / IEC. Trong ISO , tiêu_chuẩn này thuộc phạm_vi của ISO / IEC JTC1 / SC34 ( ISO / IEC Joint_Technical Committee 1 , Subcommittee 34 – Document_ngôn_ngữ mô_tả và xử_lý ) . Sau HTML_4.01 , không có phiên_bản HTML mới nào trong nhiều năm vì sự phát_triển của ngôn_ngữ song_song , dựa trên XML_XHTML đã chiếm_lĩnh HTML Working_Group của W3C từ đầu và giữa những năm 2000 . HTML 5 28 tháng 10 năm 2014 HTML5 được phát_hành như một W3C_Recommendation . 1 tháng 11 năm 2016 HTML_5.1 được phát_hành như một W3C_Recommendation . 14 tháng 12 năm 2017 HTML_5.2 được phát_hành như một W3C_Recommendation . Dòng thời_gian các bản dự_thảo HTML_Tháng 10 năm 1991 HTML_Tags , một tài_liệu CERN không chính_thức liệt_kê 18 thẻ_HTML , lần đầu_tiên được đề_cập trước công_chúng . Tháng 6 năm 1992 Dự_thảo không chính_thức đầu_tiên của HTML_DTD , với bảy lần sửa_đổi tiếp_theo ( 15 tháng 7 , 6 tháng 8 , 18 tháng 8 , 17 tháng 11 , 19 tháng 11 , 20 tháng 11 , 22 tháng 11 ) Tháng 11 năm 1992 HTML_DTD 1.1_bản đầu_tiên có số phiên_bản , dựa trên các bản sửa_đổi RCS , bắt_đầu bằng 1.1 thay_vì 1.0 ) , một dự_thảo không chính_thức Tháng 6 năm 1993 Hypertext Markup_Language được phát_hành bởi IETF_IIIR Working_Group như một Dự_thảo Internet ( một đề_xuất thô cho một tiêu_chuẩn ) . Nó đã được thay_thế bằng một phiên_bản thứ hai một tháng sau đó . Tháng 11 năm 1993 HTML + được phát_hành bởi IETF như một Dự_thảo Internet và là một đề_xuất cạnh_tranh với dự_thảo Hypertext Markup_Language . Nó hết hạn vào tháng 7 năm 1994 . Tháng 11 năm 1994 Dự_thảo đầu_tiên ( revision 00 ) của HTML_2.0 phát_hành bởi IETF ( được gọi_là " HTML_2.0 " từ revision 02 ) , cuối_cùng dẫn đến việc xuất_bản vào tháng 11 năm 1995 . Tháng 4 năm 1995 ( tác_giả tháng 3 năm 1995 ) HTML_3.0 đã được đề_xuất như một tiêu_chuẩn cho IETF , nhưng đề_xuất này đã hết hạn sau năm_tháng ( 28 tháng 9 năm 1995 ) mà không có thêm hành_động nào . Nó bao_gồm nhiều khả_năng có trong đề_xuất HTML + của Raggett , chẳng_hạn như hỗ_trợ các bảng , dòng văn_bản xung_quanh các số_liệu và hiển_thị các công_thức toán_học phức_tạp . W3C đã bắt_đầu phát_triển trình_duyệt Arena của riêng mình để làm nền_tảng thử_nghiệm cho HTML 3 và Cascading Style_Sheets , nhưng HTML_3.0 đã không thành_công vì một_số lý_do . Dự_thảo được coi là rất lớn với 150 trang và tốc_độ phát_triển trình_duyệt , cũng như số_lượng các bên quan_tâm , đã vượt xa các nguồn_lực của IETF._Các nhà_cung_cấp trình_duyệt , bao_gồm Microsoft và Netscape vào thời_điểm đó , đã chọn triển_khai các tập_hợp con khác nhau của các tính_năng dự_thảo của HTML 3 cũng như giới_thiệu các phần mở_rộng của riêng họ cho nó . ( xem Cuộc_chiến trình_duyệt ) . Những phần mở_rộng này bao_gồm để kiểm_soát các khía_cạnh phong_cách của tài_liệu , trái với " niềm tin_[ của cộng_đồng kỹ_sư hàn_lâm_] rằng những thứ như màu văn_bản , kết_cấu nền , kích_thước font chữ và font face chắc_chắn nằm ngoài phạm_vi của một ngôn_ngữ khi mục_đích duy_nhất của họ là để chỉ_định cách sắp_xếp tài_liệu . " Dave_Raggett , người đã từng là Thành_viên của W3C trong nhiều năm , đã nhận_xét chẳng_hạn : " Ở một mức_độ nhất_định , Microsoft đã xây_dựng hoạt_động kinh_doanh của mình trên Web bằng cách mở_rộng các tính_năng HTML. " Tháng 1 năm 2008 HTML5 được giới_thiệu như một Working_Draft bởi W3C . Mặc_dù cú_pháp của nó gần giống với SGML , HTML5 đã từ_bỏ bất_kỳ nỗ_lực nào để trở_thành một ứng_dụng SGML và đã xác_định rõ_ràng việc tuần_tự hóa " html " của riêng nó , ngoài việc tuần_tự hóa XHTML5 dựa trên XML thay_thế . 2011 : HTML5 – Last_Call Ngày 14 tháng 2 năm 2011 , W3C đã mở_rộng điều_lệ của HTML Working_Group của mình với các mốc quan_trọng rõ_ràng cho HTML5 . tháng 5 năm 2011 , nhóm làm_việc đã nâng_cấp HTML5 thành " Last_Call " , một lời mời đến các cộng_đồng trong và ngoài W3C để xác_nhận tính hợp_lý về mặt kỹ_thuật của đặc_tả . W3C đã phát_triển một bộ thử_nghiệm toàn_diện để đạt được khả_năng tương_tác rộng_rãi cho đặc_điểm kỹ_thuật đầy_đủ vào năm 2014 , đó là ngày mục_tiêu để đề_xuất . Tháng 1 năm 2011 , WHATWG_đổi tên " HTML5 " living_standard của họ thành " HTML " . Tuy_nhiên , W3C vẫn tiếp_tục dự_án phát_hành HTML5 . 2012 : HTML5 – Candidate_Recommendation Tháng 7/2012 , WHATWG và W3C quyết_định về mức_độ tách_biệt . W3C sẽ tiếp_tục công_việc đặc_tả HTML5 , tập_trung vào một tiêu_chuẩn xác_định duy_nhất , được coi là " snapshot " của WHATWG. Tổ_chức WHATWG sẽ tiếp_tục công_việc của mình với HTML5 như một " Living_Standard " . Khái_niệm về một living standard là không bao_giờ hoàn_thiện và luôn được cập_nhật và cải_thiện . Các tính_năng mới có_thể được thêm vào nhưng chức_năng sẽ không bị xóa . Tháng 12 năm 2012 , W3C đã chỉ_định HTML5 là Candidate_Recommendation . Tiêu_chí để tiến tới W3C_Recommendation là " cả hai triển_khai và tương_tác hoàn_chỉnh 100 % " . 2014 : HTML5 – Proposed_Recommendation and_Recommendation Tháng 9 năm 2014 , W3C đã chuyển HTML5 sang Proposed_Recommendation . Ngày 28 tháng 10 năm 2014 , HTML5 đã được phát_hành dưới dạng W3C_Recommendation ổn_định , có nghĩa_là quá_trình đặc_tả đã hoàn_tất . Đánh_dấu Có bốn loại phần_tử đánh_dấu trong HTML : Đánh_dấu Có cấu_trúc miêu_tả mục_đích của phần văn_bản Đánh_dấu trình_bày miêu_tả phần hiện_hình trực_quan của phần văn_bản bất_kể chức_năng của nó là gì ( ví_dụ , sẽ hiển_thị đoạn văn_bản boldface ) ( Chú_ý là cách dùng đánh_dấu trình_bày này bây_giờ không còn được khuyên dùng mà nó được thay_thế bằng cách dùng CSS ) , Đánh_dấu liên_kết ngoài chứa phần liên_kết từ trang này đến trang kia ( ví_dụ , sẽ hiển_thị từ Wikipedia như là một liên_kết ngoài đến một URL ) cụ_thể , và Các phần_tử thành_phần điều_khiển giúp tạo ra các đối_tượng ( ví_dụ , các nút và các danh_sách ) . Tách phần trình_bày và nội_dung Nỗ_lực tách phần nội_dung ra khỏi phần hình_thức trình_bày của trang_HTML đã đưa đến sự xuất_hiện của các chuẩn mới như XHTML._Các chuẩn này nhấn_mạnh vào việc sử_dụng thẻ đánh_dấu vào việc xác_định cấu_trúc tài_liệu như phần đề_mục , đoạn văn , khối văn_bản trích_dẫn và các bảng , chứ không khuyên dùng các thẻ đánh_dấu mang tính_chất trình_bày trực_quan , như <_font > , <_b > ( in đậm ) , và < i > ( in nghiêng ) . Những mã mang tính_chất trình_bày đó đã được loại_bỏ khỏi HTML 4.01_Strict và các đặc_tả XHTML nhằm tạo điều_kiện cho CSS._CSS cung_cấp một giải_pháp giúp tách cấu_trúc HTML ra khỏi phần trình_bày của nội_dung của nó . Xem phần tách nội_dung và trình_bày . Cấu_trúc trang HTML_< ! DOCTYPE_html > < html lang_= " en " > <_head > < meta charset = " UTF-8 " > < meta name = " viewport " content = " width = device-width , initial-scale = 1.0 " > < meta http-equiv = " X-UA-Compatible " content = " ie = edge " > <_title > < / title > < script data-ad-client = " ca-pub-2883196244040435 " async src = " https://pagead2.googlesyndication.com/pagead/js/adsbygoogle.js " > < / script > < / head > <_body > < / body > < / html > Xem thêm C-HTML_DHTML Mã_hóa trong HTML Màu_sắc trên Web Nội_dung không có trở_ngại Phần_tử_HTML Phần_tử khối Script trong HTML Tim Berners-Lee_Trình biên_tập HTML_Unicode và HTML_XHTML XML Tham_khảo Liên_kết ngoài Đặc_tả ngôn_ngữ HTML_4.01 Tiếng Anh ASCII - ISO 8859 - 1 Table with HTML_Entity Names_W3C ' s HTML Validator HTML / XHTML Validator Project_on SourceForge_HTML Tag_Reference and_Tutorials HTML_Discussion Forum The_Importance_of HTML Validation_Programming : HTML - Wikibooks_HTML + Discussion_Document ( obsolete ) NCSA's_Beginner's Guide to HTML_HTML Ngôn_ngữ đánh_dấu SGML Truyền_thông kỹ_thuật Tiêu_chuẩn của W3C |
XHTML ( viết tắt của tiếng Anh Extensible_HyperText Markup_Language , " Ngôn_ngữ Đánh_dấu Siêu_văn_bản Mở_rộng " ) là một ngôn_ngữ đánh_dấu có cùng các khả_năng như HTML , nhưng có cú_pháp chặt_chẽ hơn . XHTML 1.0 là Khuyến_cáo của World_Wide Web_Consortium ( W3C ) vào ngày 26 tháng 2 năm 2000 . Tổng_quan Về phương_diện kĩ_thuật , XHTML là một họ các kiểu tài_liệu hiện_tại và tương_lai cùng các mô_đun nhằm tái_tạo lại , mở_rộng , thâu_nạp HTML , tái_cấu_trúc lại dưới dạng XML._Các dạng tài_liệu thuộc họ XHTML tất_cả đều dựa trên XML , và được thiết_kế để làm_việc tuyệt đối_với các trình đại_diện người dùng hiểu XML._XHTML là thế_hệ kế_tiếp HTML , và đã có một loại các đặc_tả được phát_triển cho XHTML. Một_số khác_biệt giữa HTML và XHTML_Các phần_tử phải được lồng nhau đúng cách Trong HTML một_số phần_tử có_thể được lồng vào nhau không đúng cách như thế_này . < b > < i > This text is_bold and_italic < / b > < / i > Trong XHTML tất_cả các phần_tử phải được lồng vào nhau đúng cách như thế_này : < b > < i > This text is_bold and_italic < / i > < / b > Chú_ý : Một lỗi thường thấy ở các danh_sách gạch_đầu dòng lồng vào nhau mà quên mất rằng danh_sách bên trong phải được đặt trong phần tử_li . Ví_dụ : < ul > <_li > Coffee < / li > <_li > Tea <_ul > <_li > Black tea < / li > <_li > Green tea < / li > < / ul > <_li > Milk < / li > < / ul > Đây mới là đúng : < ul > <_li > Coffee < / li > <_li > Tea <_ul > <_li > Black tea < / li > <_li > Green tea < / li > < / ul > < / li > <_li > Milk < / li > < / ul > Phải có đặt ở dạng chuẩn ( well-formed ) Tất_cả các phần_tử XHTML phải được đặt lồng bên trong phần_tử gốc . Tất_cả các phần_tử khác có_thể có các phần_tử con . Các phần_tử con phải đi theo cặp và phải được đặt lồng nhau đúng cách bên trong phần_tử mẹ . Cấu_trúc tài_liệu cơ_bản là : < html > < head > ... < / head > < body > ... < / body > < / html > Tên gọi của thẻ đều phải viết thường Do XHTML_kế_thừa cú_pháp của XML và mỗi trang_XHTML đều là các ứng_dụng XML cho_nên XHTML có phân_biệt chữ hoa chữ_thường , điều không có ở HTML. Với HTML thì các thẻ như <_br > và <_BR > là hiểu là giống nhau nhưng một_khi bạn đã xác_định trang_web của bạn là XHTML thì trình_duyệt sẽ dịch hai thẻ này là khác nhau . HTML chấp_nhận cách viết dưới : <_BODY > <_P > This_is a paragraph < / P > < / BODY > XHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : < body > <_p > This_is a paragraph < / p > < / body > Tất_cả các phần_tử XHTML phải được đóng lại Phần_tử không rỗng phải có một thẻ đóng . HTML chấp_nhận cách viết dưới : <_p > This_is a_paragraph <_p > This is another paragraphXHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : <_p > This_is a paragraph < / p > <_p > This is another paragraph < / p > Các phần_tử rỗng cũng phải được đóng lại Các phần_tử_rỗng hoặc là phải có_thể đóng hoặc là thẻ khởi_đầu phải được kết_thúc bằng / > . HTML chấp_nhận cách viết dưới : This is a_break <_br > Here_comes a horizontal rule : < hr > Here's an_image < img src = " happy.gif " alt = " Happy_face " > XHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : This is a_break < br / > Here_comes a horizontal rule : < hr / > Here's an_image < img src = " happy.gif " alt = " Happy face " / > Chú_ý quan_trọng Để làm cho trang_XHTML tương_thích với các trình_duyệt hiện_nay thì nên đặt một khoảng trắng thêm vào trước ký tự kiểu như , và Các giá_trị của thuộc_tính phải được đặt trong dấu nháy_kép HTML chấp_nhận cách viết dưới : < table width = " 100 % " > XHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : < table width = " 100 % " / > Việc tối_giản thuộc_tính là bị nghiêm_cấm HTML chấp_nhận cách viết dưới : XHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : Xem thêm World_Wide Web_Consortium HTML_XML Tham_khảo Liên_kết ngoài XHTML – Ngôn_ngữ đánh_dấu của chuẩn_web ( PDF ) W3C ' s HTML_Home Page_XHTML 1.0_Specification XHTML_1.1 Specification_Working Draft_of XHTML_2.0 W3C_MarkUp Validation_Service ( Including XHTML_validation ) XHTML validator on SourceForge_Wikibooks XHTML_tutorial — in progress Sending XHTML as text / html Considered_Harmful HTML_XML Từ viết tắt từ chữ đầu Ngôn_ngữ đánh_dấu Tiêu_chuẩn của W3C Tiêu_chuẩn dựa trên XML |
Phong_trào_Chữ_thập_đỏ – Trăng_lưỡi liềm đỏ quốc_tế là một phong_trào nhân_đạo quốc_tế với khoảng 97 triệu tình_nguyện_viên , thành_viên và nhân_viên trên toàn thế_giới được thành_lập để bảo_vệ cuộc_sống và sức_khỏe của con_người , để đảm_bảo tôn_trọng mọi người , nhằm ngăn_chặn và làm giảm bớt đau_khổ của con_người . Phong_trào này bao_gồm một_số tổ_chức riêng_biệt độc_lập về mặt pháp_lý với nhau , nhưng được hợp nhất trong phong_trào thông_qua các nguyên_tắc cơ_bản chung , mục_tiêu , biểu_tượng , đạo_luật và tổ_chức quản_lý . Các bộ_phận của phong_trào là : Ủy ban_Chữ_thập_đỏ quốc_tế ( ICRC ) là một tổ_chức nhân_đạo tư_nhân được thành_lập năm 1863 tại Geneva , Thụy_Sĩ , đặc_biệt là Henry_Dunant và Gustave_Moynier . Ủy ban gồm 25 thành_viên có thẩm_quyền duy_nhất theo luật nhân_đạo quốc_tế để bảo_vệ tính_mạng và nhân_phẩm của các nạn_nhân trong các cuộc xung_đột_vũ_trang quốc_tế và nội_bộ . ICRC đã được trao giải Nobel Hòa_bình ba lần ( năm 1917 , 1944 và 1963 ) . Liên_đoàn_Chữ_thập_đỏ và Trăng_lưỡi liềm đỏ quốc_tế ( IFRC ) được thành_lập năm 1919 và ngày_nay , nó phối_hợp các hoạt_động giữa 190 Hội_chữ_thập_đỏ và Trăng_lưỡi liềm đỏ quốc_gia trong Phong_trào . Ở cấp_độ quốc_tế , Liên_đoàn lãnh_đạo và tổ_chức , hợp_tác chặt_chẽ với các Hiệp_hội quốc_gia , các nhiệm_vụ hỗ_trợ cứu_trợ ứng_phó với các tình_huống khẩn_cấp quy_mô lớn . Ban thư_ký Liên_đoàn quốc_tế có trụ_sở tại Geneva , Thụy_Sĩ . Năm 1963 , Liên_đoàn ( khi đó được gọi_là Liên_đoàn các Hội_Chữ_thập_đỏ ) đã được trao giải Nobel Hòa_bình cùng với ICRC. Hội_Chữ_thập_đỏ và Trăng_lưỡi liềm đỏ quốc_gia tồn_tại ở hầu_hết các quốc_gia trên thế_giới . Hiện_tại 190 Hiệp_hội quốc_gia được ICRC công_nhận và được kết_nạp là thành_viên chính_thức của Liên_đoàn . Mỗi thực_thể làm_việc tại quốc_gia của mình theo các nguyên_tắc của luật nhân_đạo quốc_tế và các đạo_luật của Phong_trào quốc_tế . Tùy thuộc vào hoàn_cảnh và năng_lực cụ_thể của họ , các Hiệp_hội quốc_gia có_thể đảm_nhận các nhiệm_vụ nhân_đạo bổ_sung không được định_nghĩa trực_tiếp bởi luật nhân_đạo quốc_tế hoặc các nhiệm_vụ của Phong_trào quốc_tế . Ở nhiều quốc_gia , họ liên_kết chặt_chẽ với hệ_thống chăm_sóc sức_khỏe quốc_gia tương_ứng bằng cách cung_cấp các dịch_vụ y_tế khẩn_cấp . Lịch_sử Ủy ban_Chữ_thập_đỏ quốc_tế ( ICRC ) Solferino , Jean-Henri_Dunant và thành_lập tổ_chức Cho đến giữa thế_kỷ 19 , không có hệ_thống điều_dưỡng quân_đội có tổ_chức và / hoặc được thiết_lập tốt cho thương_vong và không có các tổ_chức an_toàn và được bảo_vệ để tiếp_nhận và chữa_trị cho những người bị_thương trên chiến_trường . Một Kitô_hữu cải_cách sùng_đạo , doanh_nhân người Thụy_Sĩ Jean-Henri_Dunant , vào tháng 6 năm 1859 , đã tới Ý để gặp hoàng_đế Pháp Napoléon III với ý_định thảo_luận về những khó_khăn khi tiến_hành kinh_doanh tại Algeria , lúc đó bị Pháp chiếm_đóng . Anh đến thị_trấn nhỏ Solferino vào tối_ngày 24 tháng 6 sau Trận Solferino , một cuộc tấn_công trong Chiến_tranh Austro-Sardinian . Trong một ngày , khoảng 40.000 binh_sĩ ở cả hai phía đã chết hoặc bị_thương . Jean-Henri_Dunant đã bị sốc bởi hậu_quả khủng_khiếp của trận_chiến , sự đau_khổ của những người lính bị_thương và gần như thiếu sự tham_gia y_tế và chăm_sóc cơ_bản . Ông hoàn_toàn từ_bỏ ý_định ban_đầu của chuyến đi và trong vài ngày , Dunant đã tận_tình giúp_đỡ điều_trị và chăm_sóc những người bị_thương . Ông đã tham_gia tổ_chức một mức_độ hỗ_trợ cứu_trợ rất lớn cùng với dân_làng địa_phương để hỗ_trợ các binh_sĩ mà không bị phân_biệt đối_xử . Trở về nhà ở Geneva , ông quyết_định viết một cuốn sách có tựa_đề Ký_ức về Solferino mà ông đã xuất_bản bằng tiền riêng của mình vào năm 1862 . Ông đã gửi các bản_sao của cuốn sách cho các nhân_vật chính_trị và quân_sự hàng_đầu khắp châu_Âu , và những người mà ông nghĩ có_thể giúp ông tạo ra sự thay_đổi . Ngoài việc viết một mô_tả sống_động về những trải_nghiệm của ông ở Solferino vào năm 1859 , ông còn chủ_trương thành_lập các tổ_chức cứu_trợ tự_nguyện quốc_gia để giúp các y_tá bị_thương trong trường_hợp chiến_tranh , một ý_tưởng được truyền cảm_hứng từ giáo_huấn Kitô_giáo về trách_nhiệm xã_hội . như kinh_nghiệm của anh sau chiến_trường Solferino . Ngoài_ra , ông kêu_gọi xây_dựng một hiệp_ước quốc_tế để đảm_bảo việc bảo_vệ y_tế và bệnh_viện dã_chiến cho các binh_sĩ bị_thương trên chiến_trường . Năm 1863 , Gustave_Moynier , một luật_sư tại Geneva và chủ_tịch của Hiệp_hội phúc_lợi công_cộng Geneva , đã nhận được một bản_sao của cuốn sách của Dunant và giới_thiệu nó để thảo_luận tại một cuộc họp của xã_hội đó . Do kết_quả của cuộc thảo_luận ban_đầu này , xã_hội đã thành_lập một ủy_ban điều_tra để xem_xét tính khả_thi của các đề_xuất của Dunant và cuối_cùng là tổ_chức một hội_nghị quốc_tế về việc thực_hiện có_thể của họ . Các thành_viên của ủy ban này , sau đó được gọi_là " Ủy_ban của năm " , ngoài Dunant và Moynier là bác_sĩ Louis_Appia , người có kinh_nghiệm quan_trọng làm_việc như một bác_sĩ phẫu_thuật ; Bạn của Appia và đồng_nghiệp Théodore_Maunoir , từ Ủy_ban Sức_khỏe và Vệ_sinh_Geneva ; và Guillaume-Henri_Dufour , một vị tướng quân_đội Thụy_Sĩ nổi_tiếng . Tám ngày sau , năm người đàn_ông quyết_định đổi tên ủy ban thành " Ủy_ban quốc_tế cứu_trợ người bị_thương " . Vào tháng 10 ( 26 Ném29 ) 1863 , hội_nghị quốc_tế do ủy_ban tổ_chức đã được tổ_chức tại Geneva để phát_triển các biện_pháp khả_thi để cải_thiện các dịch_vụ y_tế trên chiến_trường . Hội_nghị có sự tham_gia của 36 cá_nhân : mười_tám đại_biểu chính_thức từ các chính_phủ quốc_gia , sáu đại_biểu từ các tổ_chức phi_chính_phủ khác , bảy đại_biểu nước_ngoài không chính_thức và năm thành_viên của Ủy_ban quốc_tế . Các quốc_gia và vương_quốc được đại_diện bởi các đại_biểu chính_thức là : Đế_quốc_Áo , Đại_công_tước xứ Baden , Vương_quốc Bavaria , Đế_quốc Pháp , Vương_quốc_Hanover , Đại_công_quốc_xứ Hắc_bang , Vương_quốc_Ý , Vương_quốc Hà_Lan , Vương_quốc_Phổ , Đế_quốc_Nga , Vương_quốc Sachsen , Vương_quốc Tây_Ban_Nha , Vương_quốc Thụy_Điển và Na_Uy , và Vương_quốc Liên_hiệp Anh và Ireland . Các đề_xuất được đưa ra trong các nghị_quyết cuối_cùng của hội_nghị , được thông_qua vào ngày 29 tháng 10 năm 1863 , là : Thành_lập các hội cứu_trợ quốc_gia cho các thương_binh ; Trung_lập và bảo_vệ cho thương_binh ; Việc sử_dụng lực_lượng tình_nguyện để hỗ_trợ cứu_trợ trên chiến_trường ; Việc tổ_chức các hội_nghị bổ_sung để ban_hành các khái_niệm này ; Sự ra_đời của một biểu_tượng bảo_vệ đặc_biệt phổ_biến cho nhân_viên y_tế trong lĩnh_vực này , cụ_thể là một đội quân trắng mang chữ_thập_đỏ . Chỉ một năm sau , chính_phủ Thụy_Sĩ đã mời chính_phủ của tất_cả các nước châu_Âu , cũng như Hợp_chủng_quốc Hoa_Kỳ , Đế_quốc_Brazil và Đế_chế Mexico , tham_dự một hội_nghị ngoại_giao chính_thức . Mười_sáu quốc_gia đã gửi tổng_cộng hai mươi sáu đại_biểu đến Geneva . Vào ngày 22 tháng 8 năm 1864 , hội_nghị đã thông_qua Công_ước Genève đầu_tiên " cho việc cải_thiện tình_trạng thương_binh trong quân_đội " . Đại_diện của 12 tiểu_bang và vương_quốc đã ký_kết công_ước : Công_ước bao_gồm mười điều_khoản , lần đầu_tiên thiết_lập các quy_tắc ràng_buộc về mặt pháp_lý đảm_bảo tính trung_lập và bảo_vệ cho các binh_sĩ bị_thương , nhân_viên y_tế hiện_trường và các tổ_chức nhân_đạo cụ_thể trong một cuộc xung_đột vũ_trang . Ngay sau khi thành_lập Công_ước_Geneva , các xã_hội quốc_gia đầu_tiên được thành_lập tại Bỉ , Đan_Mạch , Pháp , Oldenburg , Phổ , Tây_Ban_Nha và Wurmern . Cũng trong năm 1864 , Louis_Appia và Charles_van de_Velde , một đại_úy của Quân_đội Hà_Lan , đã trở_thành những đại_biểu độc_lập và trung_lập đầu_tiên làm_việc theo biểu_tượng của Hội_Chữ_thập_đỏ trong một cuộc xung_đột vũ_trang . Ba năm sau , vào năm 1867 , Hội_nghị quốc_tế đầu_tiên của các Hiệp_hội viện_trợ quốc_gia về điều_dưỡng thương_binh chiến_tranh đã được triệu_tập . Cũng trong năm 1867 , Jean-Henri_Dunant bị buộc phải tuyên_bố phá_sản do thất_bại trong kinh_doanh ở Algeria , một phần vì ông đã bỏ_bê lợi_ích kinh_doanh của mình để tập_trung vào các hoạt_động không mệt_mỏi của mình cho Ủy_ban Quốc_tế . Tranh_cãi xung_quanh các thỏa_thuận kinh_doanh của Dunant và kết_quả dư_luận tiêu_cực , kết_hợp với một cuộc xung_đột đang diễn ra giữa Dunant với Gustave_Moynier , dẫn đến việc Dunant bị trục_xuất khỏi vị_trí là một thành_viên và thư_ký của tổ_chức này . Dunant bị buộc_tội phá_sản gian_lận và lệnh bắt_giữ ông đã được ban_hành . Do_đó , Dunant buộc phải rời Geneva và không bao_giờ trở về thành_phố quê_nhà của ông . Trong những năm tiếp_theo , các xã_hội quốc_gia được thành_lập ở hầu_hết các quốc_gia ở Châu_Âu . Dự_án đã cộng_hưởng tốt với những tình_cảm yêu nước đang trỗi dậy vào cuối thế_kỷ XIX , và các xã_hội quốc_gia thường được khuyến_khích như là dấu_hiệu của ưu_thế đạo_đức quốc_gia . Năm 1876 , ủy_ban đã thông_qua cái tên " Ủy ban_Chữ_thập_đỏ quốc_tế " ( ICRC ) , vẫn là tên gọi chính_thức của nó ngày_nay . Năm năm sau , Hội_Chữ_thập_đỏ Hoa_Kỳ được thành_lập thông_qua những nỗ_lực của Clara_Barton . Ngày_càng có nhiều quốc_gia ký_kết Công_ước_Geneva và bắt_đầu tôn_trọng nó trong thực_tế trong các cuộc xung_đột vũ_trang . Trong một khoảng thời_gian khá ngắn , Hội_Chữ_thập_đỏ đã đạt được động_lực lớn khi là một phong_trào được quốc_tế tôn_trọng , và các xã_hội quốc_gia ngày_càng trở_nên phổ_biến như một địa_điểm cho công_việc tình_nguyện . Khi giải Nobel Hòa_bình đầu_tiên được trao vào năm 1901 , Ủy_ban Nobel_Na_Uy đã chọn trao nó cho Jean-Henri_Dunant và Frédéric_Passy , một nhà hòa_bình quốc_tế hàng_đầu . Quan_trọng hơn cả danh_dự của giải_thưởng , giải_thưởng này đã đánh_dấu sự phục_hồi quá hạn của Jean-Henri_Dunant và thể_hiện sự tôn_vinh vai_trò quan_trọng của ông trong việc hình_thành Hội_Chữ_thập_đỏ . Dunant đã chết 9 năm sau đó trong khu nghỉ_dưỡng_sức khỏe ở Heiden , Thụy_Sĩ . Chỉ hai tháng trước đó , đối_thủ lâu_đời của ông , Gustave_Moynier cũng đã qua_đời , để lại dấu_ấn trong lịch_sử của Ủy_ban với tư_cách là chủ_tịch phục_vụ lâu nhất từ trước đến nay . Năm 1906 , Công_ước Geneva 1864 lần đầu_tiên được sửa_đổi . Một năm sau , Công_ước Hague_X , được thông_qua tại Hội_nghị Hòa_bình Quốc_tế lần thứ hai ở The_Hague , đã mở_rộng phạm_vi của Công_ước Geneva cho chiến_tranh hải_quân . Ngay trước khi bắt_đầu Chiến_tranh thế_giới thứ nhất vào năm 1914 , 50 năm sau khi thành_lập ICRC và thông_qua Công_ước Geneva đầu_tiên , đã có 45 xã_hội cứu_trợ quốc_gia trên toàn thế_giới . Phong_trào đã mở_rộng ra ngoài Châu_Âu và Bắc_Mỹ đến Trung và Nam_Mỹ ( Cộng_hòa Argentina , Hoa_Kỳ_Brazil , Cộng_hòa Chile , Cộng_hòa Cuba , Hoa_Kỳ_Mexico , Cộng_hòa Peru , Cộng_hòa El_Salvador , Cộng_hòa phương_Đông của Uruguay , Venezuela ) , Châu_Á ( Cộng_hòa Trung_Quốc , Đế_quốc Nhật_Bản và Vương_quốc_Xiêm ) và Châu_Phi ( Liên_minh Nam_Phi ) . Thế_Chiến thứ nhất Khi Chiến_tranh thế_giới thứ nhất bùng_nổ , ICRC đã phải đương_đầu với những thách_thức to_lớn mà họ chỉ có_thể xử_lý bằng cách hợp_tác chặt_chẽ với các xã_hội_Chữ_thập_đỏ quốc_gia . Các y_tá Hội_Chữ_thập_đỏ từ khắp_nơi trên thế_giới , bao_gồm Hoa_Kỳ và Nhật_Bản , đã đến để hỗ_trợ các dịch_vụ y_tế của các lực_lượng_vũ_trang của các nước châu_Âu tham_gia vào cuộc_chiến . Vào ngày 15 tháng 8 năm 1914 , ngay sau khi bắt_đầu chiến_tranh , ICRC đã thành_lập Cơ_quan Tù_nhân Quốc_tế ( POW ) , có khoảng 1.200 nhân_viên tình_nguyện chủ_yếu vào cuối năm 1914 . Đến cuối cuộc_chiến , Cơ_quan đã chuyển khoảng 20 triệu thư và tin nhắn , 1,9 triệu bưu_kiện và khoảng 18 triệu franc Thụy_Sĩ để quyên_góp tiền cho tù_binh của tất_cả các nước bị ảnh_hưởng . Hơn_nữa , do sự can_thiệp của Cơ_quan , khoảng 200.000 tù_nhân đã được trao_đổi giữa các bên tham_chiến , được thả ra khỏi nơi giam_cầm và trở về nước họ . Chỉ_số thẻ tổ_chức của Cơ_quan_tích lũy được khoảng 7 triệu hồ_sơ từ 1914 đến 1923 . Chỉ_số thẻ dẫn đến việc xác_định khoảng 2 triệu tù_binh và khả_năng liên_lạc với gia_đình của họ . Chỉ_số hoàn_chỉnh được cho mượn ngày hôm_nay từ ICRC đến Bảo_tàng_Chữ_thập_đỏ và Trăng_lưỡi liềm đỏ quốc_tế tại Geneva . Quyền truy_cập vào chỉ mục vẫn bị hạn_chế nghiêm_ngặt đối_với ICRC._Trong toàn_bộ cuộc_chiến , ICRC đã theo_dõi sự tuân_thủ của các bên tham_chiến với Công_ước Geneva về sửa_đổi năm 1907 và chuyển các khiếu_nại về các vi_phạm đối_với quốc_gia tương_ứng . Khi vũ_khí hóa_học được sử_dụng trong cuộc_chiến này lần đầu_tiên trong lịch_sử , ICRC đã phản_đối mạnh_mẽ chống lại loại chiến_tranh mới này . Ngay cả khi không có sự ủy_nhiệm từ các Công_ước Geneva , ICRC đã cố_gắng cải_thiện sự đau_khổ của dân_số . Trong các lãnh_thổ được chính_thức chỉ_định là " lãnh_thổ bị chiếm_đóng " , ICRC có_thể hỗ_trợ người_dân trên cơ_sở " Luật_pháp và Phong_tục chiến_tranh trên đất_liền " của Công_ước Hague năm 1907 . Công_ước này cũng là cơ_sở pháp_lý cho công_việc của ICRC dành cho các tù_nhân chiến_tranh . Ngoài công_việc của Cơ_quan Tù_nhân Quốc_tế như được mô_tả ở trên , bao_gồm các chuyến thăm kiểm_tra đến các trại tù_binh . Tổng_cộng có 524 trại trên khắp châu_Âu đã được viếng_thăm bởi 41 đại_biểu từ ICRC cho đến khi kết_thúc chiến_tranh . Từ năm 1916 đến 1918 , ICRC đã xuất_bản một_số bưu_thiếp với hình_ảnh lấy từ các trại tù_binh . Các bức ảnh cho thấy các tù_nhân trong các hoạt_động hàng ngày như phân_phát thư từ nhà . Mục_đích của ICRC là cung_cấp cho gia_đình của các tù_nhân một_số hy_vọng và sự an_ủi và làm giảm bớt sự không chắc_chắn của họ về số_phận của những người thân_yêu của họ . Sau khi kết_thúc chiến_tranh , từ năm 1920 đến 1922 , ICRC đã tổ_chức đưa khoảng 500.000 tù_nhân trở về nước họ . Năm 1920 , nhiệm_vụ hồi_hương được giao cho Liên_đoàn các quốc_gia mới thành_lập , đã bổ_nhiệm nhà ngoại_giao và nhà_khoa_học người Na_Uy Fridtjof_Nansen làm " Cao_ủy hồi_hương tù_nhân chiến_tranh " . Nhiệm_vụ pháp_lý của ông sau đó đã được mở_rộng để hỗ_trợ và chăm_sóc cho những người tị_nạn chiến_tranh và những người phải di_dời khi văn_phòng của ông trở_thành " Cao_ủy cho người tị_nạn " của Liên_minh các quốc_gia . Nansen , người đã phát_minh ra hộ_chiếu Nansen cho những người tị_nạn không quốc_tịch và được trao giải Nobel Hòa_bình năm 1922 , đã bổ_nhiệm hai đại_biểu từ ICRC làm đại_biểu của mình . Một năm trước khi kết_thúc chiến_tranh , ICRC đã nhận được giải_thưởng Nobel_Hòa bình năm 1917 cho công_trình thời_chiến xuất_sắc . Đó là giải_thưởng Nobel Hòa_bình duy_nhất được trao trong giai_đoạn 1914 đến 1918 . Năm 1923 , Ủy ban_Chữ_thập_đỏ quốc_tế đã thông_qua thay_đổi chính_sách liên_quan đến việc lựa_chọn thành_viên mới . Cho đến lúc đó , chỉ có công_dân từ thành_phố Geneva có_thể phục_vụ trong Ủy_ban . Hạn_chế này đã được mở_rộng để bao_gồm các công_dân Thụy_Sĩ . Do hậu_quả trực_tiếp của Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , một hiệp_ước đã được thông_qua vào năm 1925 , ngoài vòng pháp_luật sử_dụng khí độc và các chất_độc_sinh_học làm vũ_khí . Bốn năm sau , Công_ước ban_đầu đã được sửa_đổi và Công_ước Genève thứ hai " liên_quan đến việc cải_thiện tình_trạng các thành_viên bị_thương , bị ốm và đắm tàu trên biển " được thành_lập . Các sự_kiện trong Thế_chiến I và các hoạt_động tương_ứng của ICRC đã làm tăng đáng_kể uy_tín và quyền_hạn của Ủy_ban trong cộng_đồng quốc_tế và dẫn đến việc mở_rộng các năng_lực của nó . Ngay từ năm 1934 , một dự_thảo đề_xuất về một công_ước bổ_sung để bảo_vệ dân_số ở các vùng bị chiếm_đóng trong một cuộc xung_đột_vũ_trang đã được Hội_nghị Chữ_thập_đỏ quốc_tế thông_qua . Thật không may , hầu_hết các chính_phủ ít quan_tâm đến việc thực_hiện quy_ước này , và do_đó nó đã bị ngăn không cho có hiệu_lực trước khi bắt_đầu Thế_chiến_II. Thế_chiến thứ hai Phản_ứng của Hội_Chữ_thập_đỏ đối_với Holocaust là chủ_đề gây tranh_cãi và chỉ_trích đáng_kể . Ngay từ tháng 5 năm 1944 , ICRC đã bị chỉ_trích vì sự thờ_ơ với sự đau_khổ và cái chết của người Do_Thái . Các chỉ_trích ICRC trở_nên mạnh_mẽ sau khi kết_thúc chiến_tranh , khi toàn_bộ Holocaust trở_nên không_thể phủ_nhận . Một biện_pháp bảo_vệ cho những cáo_buộc này là Hội_Chữ_thập_đỏ đã cố_gắng giữ_gìn danh_tiếng của mình như một tổ_chức trung_lập và vô_tư bằng cách không can_thiệp vào những gì được coi là vấn_đề nội_bộ của Đức . Hội_Chữ_thập_đỏ cũng coi_trọng tâm_chính của mình là tù_nhân chiến_tranh mà các quốc_gia đã ký Công_ước_Geneva . Cơ_sở pháp_lý của công_việc của ICRC trong Thế_chiến II là Công_ước_Geneva trong bản sửa_đổi năm 1929 . Các hoạt_động của Ủy_ban tương_tự như trong Thế_chiến I : thăm và giám_sát các trại tù_binh , tổ_chức hỗ_trợ cứu_trợ cho dân_cư và quản_lý việc trao_đổi tin_nhắn liên_quan đến tù_nhân và người mất_tích . Đến cuối cuộc_chiến , 179 đại_biểu đã thực_hiện 12.750 chuyến thăm trại tù_binh ở 41 quốc_gia . Cơ_quan Thông_tin Trung_ương về Tù_nhân Chiến_tranh ( Agence centrale des prisonniers de guerre ) có một đội_ngũ 3.000 người , chỉ_số thẻ theo_dõi các tù_nhân chứa 45 triệu thẻ và 120 triệu tin nhắn đã được Cơ_quan trao_đổi . Một trở_ngại lớn là Hội_Chữ_thập_đỏ Đức do Đức_Quốc_xã kiểm_soát đã từ_chối hợp_tác với các đạo_luật Geneva bao_gồm các hành_vi vi_phạm trắng_trợn như trục_xuất người Do_Thái khỏi Đức và các vụ giết người hàng_loạt được tiến_hành tại các trại tập_trung của Đức_Quốc_xã . Hơn_nữa , hai quốc_gia chính khác của cuộc xung_đột là Liên_Xô và Nhật_Bản không tham_gia Công_ước Genève 1929 và không bắt_buộc phải tuân theo các quy_tắc của công_ước . Trong chiến_tranh , ICRC không_thể đạt được thỏa_thuận với Đức_Quốc_xã về việc đối_xử với những người bị giam_giữ trong các trại tập_trung , và cuối_cùng họ đã từ_bỏ áp_lực để tránh làm gián_đoạn công_việc của họ với tù_binh . ICRC cũng không_thể có được phản_hồi về thông_tin đáng tin_cậy về các trại hủy_diệt và giết_hại hàng_loạt người Do_Thái châu_Âu , Roma , et_al . Sau tháng 11 năm 1943 , ICRC đã đạt được sự cho_phép gửi bưu_kiện đến những người bị giam_giữ tại trại tập_trung với tên và địa_điểm được biết đến . Bởi_vì các thông_báo nhận các bưu_kiện này thường được ký bởi các tù_nhân khác , ICRC đã quản_lý để đăng_ký danh_tính của khoảng 105.000 tù_nhân trong các trại tập_trung và chuyển khoảng 1,1 triệu bưu_kiện , chủ_yếu đến các trại Dachau , Buchenwald , Ravensbrück và Sachsenhausen . Maurice_Rossel được gửi đến Berlin với tư_cách là đại_biểu của Hội_Chữ_thập_đỏ Quốc_tế ; ông đến thăm Theresienstadt vào năm 1944 . Sự lựa_chọn của Rossel_thiếu kinh_nghiệm cho nhiệm_vụ này đã được giải_thích là biểu_hiện cho sự thờ_ơ của tổ_chức của ông đối_với " vấn_đề Do_Thái " , trong khi báo_cáo của ông được mô_tả là " biểu_tượng cho sự thất_bại của ICRC " để biện_hộ cho người Do_Thái trong thời_kỳ Holocaust . Báo_cáo của Rossel được ghi_nhận cho sự chấp_nhận thô_tục của nó đối_với tuyên_truyền của Đức_Quốc_xã . Ông nói sai rằng người Do_Thái không bị trục_xuất khỏi Theresienstadt . Claude_Lanzmann đã ghi lại những trải_nghiệm của mình vào năm 1979 , sản_xuất một bộ phim_tài_liệu mang tên Một vị khách đến từ cuộc_sống . Vào ngày 12 tháng 3 năm 1945 , chủ_tịch ICRC_Jacob Burckhardt nhận được tin nhắn từ SS_General Ernst_Kaltenbrunner cho_phép các đại_biểu của ICRC đến thăm các trại tập_trung . Thỏa_thuận này bị ràng_buộc bởi điều_kiện những đại_biểu này sẽ phải ở trong các trại cho đến khi kết_thúc chiến_tranh . Mười đại_biểu , trong đó có Louis_Haefliger ( Mauthausen-Gusen ) , Paul_Dunant ( Theresienstadt ) và Victor_Maurer ( Dachau ) , đã nhận nhiệm_vụ và đến thăm các trại . Louis_Haefliger đã ngăn_chặn việc trục_xuất mạnh_mẽ hoặc nổ mìn Mauthausen-Gusen bằng cách cảnh_báo quân_đội Mỹ . Friedrich_Sinh ( 1903 - 1963 ) , một đại_biểu của ICRC tại Budapest , người đã cứu sống khoảng 11.000 đến 15.000 người Do_Thái ở Hungary . Marcel_Junod ( 1904 - 1961 ) , một bác_sĩ từ Geneva là một trong những người nước_ngoài đầu_tiên đến thăm Hiroshima sau khi bom nguyên_tử được thả xuống . Năm 1944 , ICRC đã nhận được giải_thưởng Nobel_Hòa bình thứ hai . Như trong Thế_chiến I , nó đã nhận được giải_thưởng Hòa_bình duy_nhất được trao trong thời_kỳ chiến_tranh chính , 1939 đến 1945 . Vào cuối cuộc_chiến , ICRC đã làm_việc với các xã_hội_Chữ_thập_đỏ quốc_gia để tổ_chức hỗ_trợ cứu_trợ cho những quốc_gia bị ảnh_hưởng nặng_nề nhất . Năm 1948 , Ủy_ban đã xuất_bản một báo_cáo xem_xét các hoạt_động thời chiến_tranh từ ngày 1 tháng 9 năm 1939 đến ngày 30 tháng 6 năm 1947 . ICRC đã mở tài_liệu lưu_trữ từ Thế_chiến II năm 1996 . Sau Thế_chiến II Vào ngày 12 tháng 8 năm 1949 , các bản sửa_đổi tiếp_theo của hai Công_ước Geneva hiện_tại đã được thông_qua . Một công_ước bổ_sung " cho việc cải_thiện tình_trạng các thành_viên bị_thương , bị ốm và đắm tàu trên biển " , hiện được gọi_là Công_ước Geneva thứ hai , được đưa ra dưới chiếc ô Công_ước_Geneva với tư_cách là người kế_thừa Công_ước Hague 1907 . Công_ước Genève 1929 " liên_quan đến việc đối_xử với tù_nhân chiến_tranh " có_thể là Công_ước Genève thứ hai theo quan_điểm lịch_sử ( vì nó thực_sự được xây_dựng ở Geneva ) , nhưng sau năm 1949 , nó được gọi_là Công_ước thứ ba vì nó được gọi_là Công_ước thứ ba vì nó đến sau về mặt thời_gian hơn Công_ước_Hague . Phản_ứng với kinh_nghiệm của Thế_chiến II , Công_ước Geneva lần thứ tư , một Công_ước mới " liên_quan đến bảo_vệ người_dân trong thời_chiến " , đã được thành_lập . Ngoài_ra , các giao_thức bổ_sung của ngày 8 tháng 6 năm 1977 nhằm mục_đích làm cho các công_ước được áp_dụng cho các cuộc xung_đột nội_bộ như nội_chiến . Ngày_nay , bốn quy_ước và các giao_thức được thêm vào của chúng chứa hơn 600 điều , một sự mở_rộng đáng chú_ý khi so_sánh với 10 điều chỉ trong quy_ước năm 1864 đầu_tiên . Biểu_trưng Lá cờ của phong_trào này là Chữ_thập_đỏ trên nền trắng , vốn là Quốc_kỳ Thụy_Sĩ đảo màu . Do biểu_tượng này không thích_hợp với niềm tin tôn_giáo ở một_số nước , nên biểu_tượng Trăng_lưỡi liềm đỏ được dùng thay ở các nước Hồi_giáo phần_nhiều . Ngày 8 tháng 12 năm 2005 , một hội_nghị ngoại_giao bổ_sung Hiệp_định Genève thứ nhất , để những hội quốc_gia của phong_trào sử_dụng lá Tinh_thể Đỏ ( cũng được gọi_là " Pha lê_Đỏ " ) , biểu_trưng thứ ba của Phong_trào , với biểu_trưng đặc_biệt của hội ghép vào giữa . Hành_động này để hội_Magen David_Adom của Israel gia_nhập , tại vì trước_đây họ sử_dụng và đặt tên theo biểu_trưng Ngôi_sao David_đỏ . Trước_đây , Iran còn dùng biểu_tượng sư_tử đỏ . Ngoài_ra , các hội_chữ_thập_đỏ quốc_gia còn có_thể dùng biểu_trưng riêng bên cạnh chữ_thập_đỏ truyền_thống . Xem thêm Hội_Chữ_thập_đỏ Việt_Nam Chú_thích Tham_khảo Liên_kết ngoài Phong_trào_Chữ_thập_đỏ – Trăng_lưỡi liềm đỏ quốc_tế Ủy ban_Chữ_thập_đỏ quốc_tế Hiệp_Hội_Chữ_thập_đỏ – Trăng_lưỡi liềm đỏ quốc_tế Hội_Chữ_thập_đỏ Việt_Nam Tổ_chức quốc_tế Tổ_chức cứu_tế_Bài cơ_bản dài_Hậu chiến_tranh_Các tổ_chức viện_trợ nhân_đạo Tổ_chức phi_lợi_nhuận |
Vật_lý_học hay vật_lý ( gọi tắt là lý hay_lí ) ( tiếng Anh : physics , từ tiếng Hi_Lạp cổ : φύσις có nghĩa_là kiến_thức về tự_nhiên ) là một môn khoa_học_tự_nhiên tập_trung vào sự nghiên_cứu vật_chất và chuyển_động của nó trong không_gian và thời_gian , cùng_với những khái_niệm liên_quan như năng_lượng và lực . Vật_lí_học là một trong những bộ_môn khoa_học lâu_đời nhất , với mục_đích tìm_hiểu sự vận_động của vũ_trụ . Vật_lí là một trong những ngành hàn_lâm sớm nhất , và có_lẽ là sớm nhất khi tính chung với thiên_văn_học . Trong hai thiên_niên_kỷ vừa_qua , vật_lí là một phần của triết_học_tự_nhiên cùng với hóa_học , vài nhánh cụ_thể của toán_học và sinh_học , nhưng trong cuộc Cách_mạng_khoa_học bắt_đầu từ thế_kỷ XVII , các môn khoa_học_tự_nhiên nổi lên như các ngành nghiên_cứu riêng độc_lập với nhau . Vật_lí_học giao nhau với nhiều lĩnh_vực nghiên_cứu liên_môn ngành khác nhau , như vật_lí_sinh_học và hóa học lượng_tử , giới_hạn của vật_lí cũng không rõ_ràng . Các phát_hiện mới trong vật_lí_thường giải_thích những cơ_chế cơ_bản của các môn khoa_học khác đồng_thời mở ra những hướng nghiên_cứu mới trong các lĩnh_vực như toán_học hoặc triết_học . Vật_lí_học cũng có những đóng_góp quan_trọng qua sự tiến_bộ các công_nghệ mới đạt được do những phát_kiến lí_thuyết trong vật_lí . Ví_dụ , sự tiến_bộ trong hiểu_biết về điện từ học hoặc vật_lí hạt_nhân đã trực_tiếp dẫn đến sự phát_minh và phát_triển những sản_phẩm mới , thay_đổi đáng_kể bộ_mặt xã_hội ngày_nay , như ti_vi , máy_vi_tính , laser , internet , các thiết_bị gia_dụng , hay_là vũ_khí hạt_nhân ; những tiến_bộ trong nhiệt_động_lực học dẫn tới sự phát_triển cách_mạng_công_nghiệp ; và sự phát_triển của ngành cơ_học thúc_đẩy sự phát_triển phép_tính vi_tích phân . Lịch_sử Triết_học_tự_nhiên được đề_cập đến trong nhiều nền văn_minh khác nhau . Trong giai_đoạn 650 TCN – 480 TCN , khi các nhà triết_học Hi_Lạp trước Sokrates như Thales phản_đối cách giải_thích chủ_quan duy_ý_chí cho các hiện_tượng tự_nhiên và ông cho rằng mọi sự_kiện phải có nguyên_nhân từ tự_nhiên . Họ đề_xuất ra những ý_tưởng nhằm lí_giải các quan_sát và hiện_tượng , và nhiều giả_thuyết của họ đã được chứng_minh thành_công_bằng thí_nghiệm , ví_dụ như Nguyên_tử_luận . Vật_lí cổ_điển trở_thành khoa_học riêng khi người châu_Âu cận_đại sử_dụng các phương_pháp thực_nghiệm và định_lượng nhằm phát_hiện ra các quy_luật mà ngày_nay gọi_là các định_luật vật_lí . Johannes_Kepler , Galileo_Galilei và Isaac_Newton đã phát_hiện và thống_nhất nhiều định_luật chuyển_động khác nhau . Trong thời_gian diễn ra cuộc cách_mạng công_nghiệp , khi mà các thiết_bị cần tiêu_thụ nhiều năng_lượng hơn , do_vậy các nhà_vật_lí đã tiến_hành nghiên_cứu và phát_hiện ra những định_luật mới của nhiệt_động_lực học , hóa_học và điện từ học . Vật_lí hiện_đại bao_gồm thuyết_lượng tử do Max_Planck khai_sinh và Albert_Einstein với thuyết tương_đối , và những người tiên_phong trong cơ_học lượng_tử như Werner_Heisenberg , Erwin_Schrödinger , Paul_Dirac và rất nhiều nhà_khoa_học lớn khác . Triết_học vật_lí Theo nhiều cách , vật_lí_học bắt_nguồn từ Triết_học Hi_Lạp cổ_đại . Từ những cố_gắng đầu_tiên của Thales nhằm phân_loại vật_chất , cho đến lập_luận của Democritus về vật_chất cấu_tạo bởi những hạt nhỏ không_thể phân_chia được , mô_hình địa_tâm của Ptolemy trong đó bầu_trời là mái vòm đặc , và đến cuốn sách Vật_lí của Aristotle ( một trong những cuốn sách đầu_tiên về vật_lí , với nội_dung mô_tả và phân_tích các chuyển_động theo quan_điểm triết_học ) , và nhiều nhà triết_học Hi_Lạp khác đã tự_phát_triển những lí_thuyết khác nhau về tự_nhiên . Vật_lí được coi là một ngành của triết_học_tự_nhiên cho đến tận cuối thế_kỷ XVIII. Cho đến thế_kỷ XIX , vật_lí đã tách ra khỏi triết_học và trở_thành một ngành khoa_học riêng . Vật_lí , cũng như các ngành khoa_học khác , dựa trên triết_học của khoa_học để đưa ra những miêu_tả phù_hợp cho phương_pháp khoa_học . Phương_pháp khoa_học áp_dụng lí_luận tiên_nghiệm và hậu_nghiệm và sử_dụng suy_luận Bayes trong đó các quan_sát hay bằng_chứng được dùng để cập_nhật hoặc suy_luận ra xác_suất cho việc xem_xét một giả_thuyết có_thể là đúng hay không . Sự phát_triển của vật_lí_học đã mang lại câu trả_lời cho nhiều câu hỏi của các nhà triết_học trước_đây , nhưng cũng đặt ra nhiều câu hỏi mới . Các vấn_đề của triết_học trong vật_lí , triết_học của vật_lí , bao_gồm bản_chất của không_gian và thời_gian , quyết_định_luận , và những lí_thuyết trừu_tượng như chủ_nghĩa kinh_nghiệm , chủ_nghĩa_tự_nhiên và thực tại_luận . Nhiều nhà_vật_lí cũng đã viết về ý_nghĩa triết_học trong các công_trình của họ , như Laplace , người đưa ra học_thuyết quyết_định luận nhân_quả , và Erwin_Schrödinger , khi ông viết về ý_nghĩa thực_tại của cơ_học lượng_tử . Stephen_Hawking đã gọi nhà toán_lí Roger_Penrose là người theo chủ_nghĩa_Plato . Trong thảo_luận ở cuốn sách của Penrose , The_Road_to Reality . Hawking coi Penrose là " người theo chủ_nghĩa_giản_lược không biết đến xấu_hổ " và không đồng_tình với những quan_điểm của Penrose . Những lí_thuyết cốt_lõi Mặc_dù vật_lí bao_hàm rất nhiều hiện_tượng trong tự_nhiên , nhưng các nhà_vật_lí chỉ cần một_số lí_thuyết để miêu_tả những hiện_tượng này . Những lí_thuyết này không_những được kiểm_tra bằng thực_nghiệm rất nhiều lần với kết_quả đúng xấp_xỉ trong những phạm_vi nhất_định mà_còn mang lại nhiều ứng_dụng cho xã_hội . Ví_dụ , cơ_học cổ_điển miêu_tả chính_xác chuyển_động của những vật vĩ_mô lớn hơn nguyên_tử nhiều lần và di_chuyển với vận_tốc nhỏ hơn nhiều tốc_độ ánh_sáng . Những lí_thuyết này vẫn còn được nghiên_cứu áp_dụng cho tới ngày_nay , và một nhánh của cơ_học cổ_điển là lí_thuyết hỗn_loạn mới chỉ hình_thành từ thế_kỷ XX , ba thế_kỷ sau khi cơ_học cổ_điển ra_đời từ những công_trình của Isaac_Newton ( 1642 – 1727 ) . Những lí_thuyết trung_tâm này là công_cụ quan_trọng cho nghiên_cứu những vấn_đề cụ_thể , và đối_với bất_kỳ nhà_vật_lí nào , không kể họ quan_tâm tới lĩnh_vực nghiên_cứu nào , cũng đều được học những lí_thuyết này ở trường đại_học . Chúng bao_gồm cơ_học cổ_điển , cơ_học lượng_tử , nhiệt_động_lực học và cơ_học thống_kê , điện từ học , và thuyết tương_đối hẹp . Vật_lí cổ_điển Vật_lí cổ_điển bao_gồm những nhánh và chủ_đề truyền_thống đã được công_nhận và phát_triển hoàn_thiện trước thế_kỷ XX_— cơ_học cổ_điển , âm_học , quang_học , nhiệt_động_lực học , và điện từ học . Cơ_học cổ_điển nghiên_cứu vật_thể chịu tác_dụng của lực cũng như trạng_thái chuyển_động của chúng ; và có_thể chia ra thành môn tĩnh_học ( nghiên_cứu trạng_thái đứng yên của vật ) , động_học ( nghiên_cứu chuyển_động của vật mà không xét tới nguyên_nhân gây ra chuyển_động ) , và động_lực học ( nghiên_cứu chuyển_động và lực ảnh_hưởng lên vật ) ; cơ_học cũng có_thể chia thành các môn cơ_học vật_rắn và cơ_học chất_lưu ( cả hai môn này thuộc về cơ_học môi_trường liên_tục ) , và cơ_học chất_lưu có những nhánh con như thủy tĩnh_học , thủy động_lực học , khí động_lực học , và khí nén học ( pneumatics ) . Âm_học , ngành nghiên_cứu âm_thanh , mà các nhà_vật_lí thường coi là một nhánh của cơ_học bởi_vì âm_thanh là do chuyển_động của các hạt hay phân_tử trong không_khí hoặc trong môi_trường khác gây ra sóng_âm và do_đó có_thể giải_thích theo các định_luật của cơ_học . Một trong những nhánh quan_trọng của âm_học là siêu_âm_học , nghiên_cứu sóng siêu_âm với tần_số cao hơn tần_số nghe của con_người . Quang_học , bộ_môn nghiên_cứu chuyển_động của ánh_sáng , không_những chỉ nghiên_cứu ánh_sáng khả_kiến mà_còn bao_gồm bức_xạ hồng_ngoại và tử_ngoại , mà có tính_chất tương_tự như ánh_sáng ngoại_trừ mắt người không_thể thấy được , như tính phản_xạ , khúc_xạ , giao_thoa , nhiễu_xạ , phân_cực và khuếch_tán ánh_sáng . Nhiệt_lượng là một dạng năng_lượng dự_trữ trong vật_chất nhờ vào chuyển_động nhiệt hỗn_loạn của các hạt_cấu tạo nên vật_chất ; nhiệt_động_lực học nghiên_cứu các mối liên_hệ giữa nhiệt_lượng và những dạng năng_lượng khác hoặc với các khái_niệm như entropy và môn này có liên_hệ mật_thiết với cơ_học thống_kê . Điện_học và từ học trở_thành một ngành riêng của vật_lí kể từ những khám_phá mới liên_quan đến chúng vào đầu thế_kỷ XIX ; với quy_luật dòng_điện chạy qua dây dẫn sinh ra từ_trường và một từ trường biến_đổi sinh ra dòng_điện cảm_ứng . Tĩnh điện_học nghiên_cứu các hạt điện_tích đứng yên , Điện_động_lực học nghiên_cứu hành_xử của các điện_tích chuyển_động , và tĩnh từ học nghiên_cứu các cực từ đứng yên , như nam_châm . Vật_lí hiện_đại Vật_lí cổ_điển nói_chung nghiên_cứu vật_chất và chuyển_động ở phạm_vi mà con_người có_thể quan_sát và tiếp_cận hàng ngày , trong khi vật_lí hiện_đại nghiên_cứu hành_trạng của vật_chất và tương_tác ở những khoảng_cách vi_mô và vĩ_mô . Ví_dụ , vật_lí nguyên_tử và hạt_nhân nghiên_cứu vật_chất ở cấp_độ vi_mô mà tại đó các nguyên_tố hóa_học được phân_loại một_cách cơ_bản . Vật_lí hạt cơ_bản nghiên_cứu ở khoảng_cách nhỏ hơn_nữa về những thành_phần cơ_bản nhất của vật_chất ; nhánh vật_lí này cũng được gọi_là vật_lí năng_lượng cao bởi_vì các nhà_khoa_học sử_dụng máy_gia_tốc cho các hạt có năng_lượng cao va_chạm vào nhau để tìm_hiểu hành_trạng và tính_chất của hạt cơ_bản . Ở thang khoảng_cách vi_mô này , những khái_niệm thông_thường theo trực_giác hàng ngày không còn đúng nữa . Hai_lí_thuyết trụ_cột của vật_lí hiện_đại miêu_tả các khái_niệm về không_gian , thời_gian và vật_chất khác với bức tranh miêu_tả của vật_lí cổ_điển . Cơ_học lượng_tử miêu_tả các hạt rời_rạc , bản_chất của nhiều hiệu_ứng cấp nguyên_tử và hạ_nguyên_tử , chi_phối bởi nguyên_lí bất_định và lưỡng_tính sóng hạt . Thuyết tương_đối miêu_tả các hiện_tượng xảy ra trong những hệ quy_chiếu khác nhau chuyển_động so với người quan_sát ; trong đó thuyết tương_đối hẹp miêu_tả các hệ quy_chiếu chuyển_động quán tính và thuyết tương_đối tổng_quát miêu_tả hệ quy_chiếu chuyển_động gia_tốc và tương_tác hấp_dẫn là do độ cong của không thời_gian . Cả_lí thuyết_lượng tử và thuyết tương_đối đều có nhiều ứng_dụng trong mọi ngành của vật_lí hiện_đại và trong đời_sống hàng ngày như laser , máy_tính hoặc GPS. .._Sự khác nhau giữa vật_lí cổ_điển và vật_lí hiện_đại_Trong khi vật_lí_học hướng đến phát_hiện ra những định_luật tổng_quát miêu_tả và giải_thích các hiện_tượng , thì các lí_thuyết của nó áp_dụng và đúng cho những phạm_vi cụ_thể . Nói một_cách ngắn_gọn , các định_luật của vật_lí cổ_điển miêu_tả chính_xác những hệ_thống có khoảng_cách lớn hơn thang đo nguyên_tử và chuyển_động với vận_tốc rất nhỏ so với tốc_độ ánh_sáng . Bên ngoài phạm_vi này , những quan_sát thực_nghiệm không còn đúng với tiên_đoán của cơ_học cổ_điển . Albert_Einstein đóng_góp vào khuôn_khổ của thuyết tương_đối hẹp , thay_thế một không_gian và thời_gian tuyệt_đối bằng không thời_gian phụ_thuộc vào tốc_độ của hệ quy_chiếu và miêu_tả chính_xác những hệ có vận_tốc xấp_xỉ tốc_độ ánh_sáng . Max_Planck , Erwin_Schrödinger , và những nhà_khoa_học khác khai_phá cơ_học lượng_tử , với khái_niệm phân_bố xác_suất liên_quan đến các tính_chất của hạt cũng như tương_tác trao_đổi giữa chúng và lí_thuyết miêu_tả một_cách chính_xác hành_trạng của thế_giới nguyên_tử và hạt hạ nguyên_tử . Sau đó , lí_thuyết trường_lượng tử thống_nhất cơ_học lượng_tử và thuyết tương_đối hẹp miêu_tả các hạt vi_mô chuyển_động gần và bằng tốc_độ ánh_sáng . Thuyết tương_đối rộng tổng quát_thuyết tương_đối hẹp , miêu_tả không thời_gian cong có tính động_lực và phụ_thuộc vào sự có_mặt và tính_chất của vật_chất , nó miêu_tả những vật_thể khối_lượng lớn và cấu_trúc vĩ_mô của toàn vũ_trụ cũng như tiên_đoán phù_hợp với thực_nghiệm về sự tiến_hóa của vũ_trụ . Các nhà_vật_lí_lí_thuyết vẫn chưa thống_nhất được thuyết tương_đối tổng_quát miêu_tả trường hấp_dẫn với ba tương_tác cơ_bản miêu_tả bởi cơ_học lượng_tử : tương_tác mạnh , tương_tác yếu và tương_tác điện từ ; và một_vài lí_thuyết về hấp_dẫn lượng_tử đã được đề_xuất . Liên_hệ với những lĩnh_vực khác Tiền_đề Toán_học là ngôn_ngữ để miêu_tả một_cách gọn_gàng và logic thứ_bậc trong tự_nhiên , đặc_biệt là các định_luật của vật_lí . Điều này được chú_ý và ủng_hộ bởi Pythagoras , Plato , Galileo , và Newton . Các lí_thuyết vật_lí sử_dụng ngôn_ngữ toán_học để nhận được những công_thức chính_xác miêu_tả các đại_lượng vật_lí , thu được những_nghiệm chính_xác hay những giá_trị ước_lượng và tiên_đoán những hệ_quả . Những kết_quả thí_nghiệm hay thực_nghiệm của vật_lí đều biểu_hiện bằng giá_trị số . Những công_nghệ dựa trên toán_học và máy_tính , như khoa_học tính_toán đã đưa ngành vật_lí tính_toán trở_thành lĩnh_vực nhiều triển_vọng . Bản_thể_luận là một lí_thuyết tiên_quyết cho vật_lí_học , nhưng không phải cho toán_học . Điều đó có nghĩa_là vật_lí hoàn_toàn chỉ mô_tả thế_giới thực_tại , trong khi toán_học phát_triển đưa ra nhiều ngành trừu_tượng , thậm_chí vượt khỏi phạm_vi thế_giới thực . Do_vậy những phát_biểu vật_lí mang tính tổng_hợp , trong khi các phát_biểu toán_học mang tính phân_tích . Toán_học chứa những tiên_đề và giả_thuyết , trong khi vật_lí_học dựa trên những định_luật , các nguyên_lí cơ_bản và công_cụ toán_học . Các phát_biểu toán_học chỉ cần thỏa_mãn về mặt logic , trong khi các tiên_đoán của phát_biểu vật_lí phải phù_hợp với dữ_liệu quan_sát và thực_nghiệm . Sự khác_biệt giữa hai khoa_học là rõ_ràng , nhưng không phải lúc_nào cũng vậy . Ví_dụ , ngành vật_lí_toán áp_dụng các công_cụ toán_học vào vật_lí . Phương_pháp nghiên_cứu của nó bằng toán_học , nhưng các đối_tượng quan_tâm thuộc về vật_lí_học . Vấn_đề trong ngành này bắt_đầu bằng " mô_hình hóa_toán học một hệ vật_lí " và " miêu_tả các định_luật vật_lí bằng toán_học " . Mỗi phát_biểu toán_học cho mỗi lời_giải thường khó tìm được ý_nghĩa vật_lí trong đó . Lời_giải_toán_học cuối_cùng phải thể_hiện ý_nghĩa vật_lí một_cách dễ hiểu hơn bởi nó là điều mà người giải đang tìm . Vật_lí là một ngành khoa_học_cơ_bản , không phải là khoa_học ứng_dụng . Nó là " khoa_học_cơ_bản " bởi_vì lĩnh_vực nghiên_cứu của mọi ngành khoa_học_tự_nhiên như hóa_học , thiên_văn_học , địa_chất học , sinh_học ... đều bị chi_phối bởi các định_luật vật_lí . Ví_dụ , hóa_học nghiên_cứu tính_chất , cấu_trúc và phản_ứng của vật_chất ( hóa học_tập_trung nghiên_cứu thang nguyên_tử và phân_tử ) . Những cấu_trúc và hợp_chất hóa học hình_thành và tuân theo tương_tác điện_từ , cũng như các định_luật bảo_toàn năng_lượng , khối_lượng và điện_tích . Ứng_dụng và ảnh_hưởng Vật_lí ứng_dụng là một ngành nghiên_cứu áp_dụng vật_lí_học cho mục_đích và yêu_cầu của con_người . Vật_lí ứng_dụng thường chứa một_vài lĩnh_vực vật_lí_lí_thuyết , như địa_chất học hay kỹ_thuật điện . Ngành này thường khác với ngành kĩ_thuật ở chỗ nhà_vật_lí ứng_dụng không hẳn thiết_kế một thiết_bị gì mới , mà họ sử_dụng kiến_thức vật_lí để thực_hiện các nghiên_cứu hỗ_trợ cho những công_nghệ mới hoặc giải_quyết một vấn_đề kĩ_thuật nào đó . Cách tiếp_cận này giống với toán_học ứng_dụng . Các nhà_vật_lí ứng_dụng cũng quan_tâm cách ứng_dụng vật_lí cho nghiên_cứu khoa_học . Ví_dụ , những kĩ_sư tham_gia thiết_kế và vận_hành máy_gia_tốc thường có mục_đích nâng cao hiệu_năng hoạt_động của máy dò hạt nhằm phục_vụ cho vật_lí_lí_thuyết . Vật_lí kĩ_thuật dựa nhiều vào cơ_sở_vật_lí_học . Ví_dụ , cơ_học vật_rắn , cơ_học đất và cơ_học kết_cấu ... là lí_thuyết nền_tảng cho các kĩ_sư thiết_kế công_trình xây_dựng . Bộ_môn vật_lí kiến_trúc bao_gồm lí_thuyết về âm_học , ánh_sáng , nhiệt ... giúp thiết_kế công_trình một_cách tối_ưu , chống tiếng ồn , nâng cao khả_năng cách nhiệt và bố_trí đèn_chiếu sáng hiệu_quả . Ngành khí động_lực học giúp các kĩ_sư hàng_không thiết_kế máy_bay tốt hơn cũng như thực_hiện các mô_phỏng trước khi cho sản_xuất hàng_loạt . Trong lĩnh_vực giải_trí , hình_ảnh ti_vi và máy_tính đạt chuẩn nét cao là nhờ công_nghệ nano và điện_tử học ... Đa_số các nhà_vật_lí hiện_nay chấp_nhận rằng các định_luật vật_lí cũng như các hằng số vật_lí là phổ_quát và không thay_đổi theo thời_gian , do_vậy những ứng_dụng vật_lí có_thể áp_dụng trong nhiều tình_huống giả_định trước và ở nhiều nơi trên địa_cầu . Ví_dụ , trong nghiên_cứu về lịch_sử Trái_Đất , các nhà_khoa_học có_thể mô_hình hóa khối_lượng , nhiệt_độ , tốc_độ tự quay ... của hành_tinh theo thời_gian tiến_hóa của nó . Vật_lí_học cũng mang lại những tiến_triển không ngừng của sự phát_triển các công_nghệ mới , giảm_thiểu tiêu_thụ năng_lượng , tiết_kiệm vật_liệu cũng như chi_phí_sản_xuất . Cũng có những ngành nghiên_cứu tổng_hợp từ nhiều lĩnh_vực khác nhau trong đó có vật_lí_học , như vật_lí kinh_tế ( econophysics ) hay vật_lí xã_hội ( sociophysics ) . Nghiên_cứu Phương_pháp khoa_học Các nhà_vật_lí sử_dụng các phương_pháp khoa_học để kiểm_chứng một lí_thuyết vật_lí là đúng hay bác_bỏ nó , sử_dụng cách tiếp_cận phương_thức_luận nhằm so_sánh kết_quả tiên_đoán của lí_thuyết với những giá_trị thu được từ thí_nghiệm hay quan_trắc kiểm_chứng nó ; và do_vậy hỗ_trợ các nhà_khoa_học đi đến quyết_định lí_thuyết đó là đúng trong một phạm_vi nhất_định hay phải loại_bỏ nó và đi tìm một lí_thuyết khác lí_giải các kết_quả thực_nghiệm . Một định_luật khoa_học là một phát_biểu súc_tích hoặc thể_hiện dưới công_thức toán_học liên_hệ các đại_lượng trong một nguyên_lí cơ_bản của lí_thuyết , như định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton . Lí_thuyết và thực_nghiệm Các nhà_vật_lí hướng tới phát_triển những mô_hình toán_học không_những thỏa mãn kết_quả của những thí_nghiệm đã có mà_còn tiên_đoán thành_công những kết_quả mới hay những hiện_tượng mới ; trong khi đó các nhà_vật_lí thực_nghiệm không_những thiết_kế và lắp_đặt những thí_nghiệm kiểm_chứng kết_quả lí_thuyết mà họ còn thực_hiện những thí_nghiệm mới cho kết_quả không phù_hợp với những lí_thuyết hiện_tại hoặc phát_hiện ra hiện_tượng hay hiệu_ứng mới . Mặc_dù lí_thuyết và thực_nghiệm được phát_triển tách_biệt nhau , chúng lại phụ_thuộc mạnh vào lẫn nhau . Sự tiến_triển của vật_lí_học thường bước sang chương mới khi các nhà_thực_nghiệm phát_hiện ra những hiện_tượng mới , hoặc khi một lí_thuyết mới tiên_đoán kết_quả mà các nhà_thực_nghiệm có_thể thực_hiện được các thí_nghiệm kiểm_chứng mang lại kết_quả ủng_hộ lí_thuyết mới . Cũng có những nhà_vật_lí nghiên_cứu trên cả hai phạm_vi lí_thuyết và thực_nghiệm , nhà hiện_tượng học , họ khai_phá những kết_quả thí_nghiệm phức_tạp và tìm cách liên_hệ chúng với lí_thuyết cơ_sở . Về mặt lịch_sử , vật_lí_lí_thuyết có cảm_hứng xuất_phát từ triết_học ; như điện từ học được thống_nhất từ quan_điểm triết_học . Ngoài những hiện_tượng đã biết trong vũ_trụ , lĩnh_vực vật_lí_lí_thuyết cũng đặt ra những giả_thuyết , ví_dụ giả_thuyết_vũ_trụ song_song , một vũ_trụ có nhiều hơn 3 chiều không_gian . Các nhà_lí_thuyết đưa ra những giả_thuyết như_vậy để hi_vọng giải_quyết được những vấn_đề hóc_búa trong vật_lí_học . Sau đó họ khám_phá ra những hệ_quả của giả_thuyết và tìm_kiếm những kết_quả tiên_đoán của nó mà có_thể kiểm_chứng được . Vật_lí thực_nghiệm mang lại cơ_sở và thông_tin cũng như nhận lại từ ngành kĩ_thuật và công_nghệ . Các nhà_vật_lí_thực_nghiệm tham_gia vào những nghiên_cứu cơ_bản nhằm thiết_kế và thực_hiện các thí_nghiệm với các thiết_bị tiên_tiến như máy_gia_tốc hạt và laser , cũng như họ tham_gia vào nghiên_cứu ứng_dụng trong công_nghiệp , phát_triển các công_nghệ mới như chụp ảnh cộng_hưởng từ ( MRI ) và thiết_kế transistor và vi_mạch . Nhà_vật_lí_lí_thuyết_Feynman từng nói rằng các nhà_thực_nghiệm thường thích làm thí_nghiệm trên những phạm_vi chưa được hiểu tốt bởi các nhà_lí_thuyết . Phạm_vi và mục_đích Vật_lí_học nghiên_cứu nhiều hiện_tượng , từ các hạt cơ_bản ( như quark , neutrino và electron ) cho đến những siêu_đám thiên_hà . Bao_quát những hiện_tượng và vật_chất cơ_bản này là những thứ cấu_thành lên mọi sự_vật và hiện_tượng khác . Do_vậy vật_lí còn được gọi_là " khoa_học_cơ_bản " . Vật_lí_học có mục_đích miêu_tả càng nhiều hiện_tượng khác nhau trong tự_nhiên chỉ bằng một_số nhỏ các quy_luật đơn_giản nhất . Do_vậy , vật_lí_học nhằm mục_đích liên_hệ những thứ mà con_người quan_sát được với nguyên_nhân gây ra chúng , và sau đó kết_nối những nguyên_nhân này với nhau . Ví_dụ , người Hi_Lạp cổ_đại đã biết rằng những vật như hổ_phách khi chà vào lông_thú có_thể khiến hai vật hút nhau . Hiệu_ứng này lần đầu_tiên được nghiên_cứu vào thế_kỷ XVII , và gọi_là điện_học . Trong khi đó , từ lâu người ta cũng biết có những cục nam_châm có_thể hút thanh sắt và sử_dụng làm la_bàn , hay môn từ học . Do_vậy , vật_lí có mục_đích hiểu được bản_chất của hai hiện_tượng theo một_số nguyên_nhân nào đó . Tuy_vậy , những nghiên_cứu sâu hơn trong thế_kỷ XIX cho thấy hai_lực này chỉ là những khía_cạnh khác nhau của cùng một_lực —_lực điện từ . Quá_trình " thống_nhất " các lực vẫn còn tiếp_tục cho đến ngày_nay , và lực điện từ và lực hạt_nhân_yếu hiện_nay được thống_nhất thành tương_tác điện_yếu . Các nhà_vật_lí hy_vọng cuối_cùng sẽ tìm ra được lí_thuyết thống_nhất được cả bốn tương_tác cơ_bản trong tự_nhiên ( xem Nghiên_cứu hiện_tại ở dưới ) . Lĩnh_vực nghiên_cứu Những nghiên_cứu hiện_nay có_thể chia thành một_số lĩnh_vực chính như vật_lí vật_chất ngưng_tụ ; vật_lí nhiệt_độ thấp , vật_lí_plasma ; vật_lí nguyên_tử , phân_tử , nano , quang_học , laser , vật_lí bán_dẫn ; vật_lí hạt ; vật_lí thiên_văn ; địa_vật_lí và vật_lí_sinh_học ... Một_số nhà_vật_lí cũng tham_gia nghiên_cứu trong giáo_dục vật_lí_học . Từ thế_kỷ XX , nhiều lĩnh_vực vật_lí mới xuất_hiện và ngày_càng chuyên_biệt hóa hơn , và ngày_nay đa_số các nhà_vật_lí chỉ nghiên_cứu trong lĩnh_vực hẹp trong toàn sự_nghiệp của họ . Những " nhà bác học " như Albert_Einstein ( 1879 – 1955 ) , Enrico_Fermi ( 1901 - 1954 ) , Lev_Landau ( 1908 – 1968 ) , ... mà họ nghiên_cứu trong nhiều lĩnh_vực của vật_lí_học , hiện_nay là rất hiếm . Vật_chất ngưng_tụ Vật_lí vật_chất ngưng_tụ là một ngành của vật_lí_học nghiên_cứu các tính_chất vật_lí vĩ_mô của vật_chất . Đặc_biệt , nó xét đến các pha " ngưng tụ " xuất_hiện bất_cứ khi nào số hạt trong hệ là rất lớn và tương_tác giữa chúng là mạnh . Những ví_dụ quen_thuộc nhất của pha ngưng tụ đó là chất_rắn và chất_lỏng , chúng xuất_hiện do lực điện từ liên_kết giữa các nguyên_tử . Những pha ngưng tụ_kỳ_lạ bao_gồm trạng_thái siêu_chảy và ngưng tụ_Bose – Einstein xuất_hiện trong những hệ nguyên_tử cụ_thể ở nhiệt_độ rất thấp gần 0 K , pha siêu_dẫn thể_hiện bởi các electron dẫn trong một_số vật_liệu , và vật_liệu sắt từ và phản_sắt từ do tính_chất spin trong mạng tinh_thể nguyên_tử . Vật_lí vật_chất ngưng_tụ là một trong những ngành lớn nhất của vật_lí_học hiện_nay . Về mặt lịch_sử , ngành này bắt_đầu trưởng_thành từ ngành vật_lí_trạng_thái rắn , và hiện_nay được các nhà_khoa_học coi là chủ_đề chính của vật_lí vật_chất ngưng_tụ . Thuật_ngữ vật_lí vật_chất ngưng tụ do Philip_Anderson nêu ra khi ông đổi tên nhóm nghiên_cứu của ông — trước đó là lí_thuyết_trạng_thái rắn — vào năm 1967 . Năm 1978 , Nhóm Vật_lí Trạng_thái Rắn của Hội Vật_lí Mỹ_đổi tên thành Nhóm Vật_lí Vật_chất Ngưng_tụ . Ngành này bao_quát rất nhiều lĩnh_vực bao_gồm hóa_học , khoa_học vật_liệu , công_nghệ nano và kỹ_thuật . Vật_lí nguyên_tử , phân_tử , và quang_học Vật_lí nguyên_tử , phân_tử , và quang_học ( AMO ) nghiên_cứu tương_tác giữa vật_chất – vật_chất và ánh_sáng – vật_chất trên cấp_độ nguyên_tử và phân_tử . Cả ba ngành này có sự trao_đổi qua_lại lẫn nhau , chúng có_thể sử_dụng phương_pháp nghiên_cứu tương_tự nhau , giống nhau về mức năng_lượng của hệ nghiên_cứu . Cả ba ngành đều có cách tiếp_cận bao_gồm của vật_lí cổ_điển , bán cổ_điển và lượng_tử ; các nhà_vật_lí có_thể xét ba lĩnh_vực này từ cấp_độ vi_mô ( ngược với quan_điểm vĩ_mô ) . Vật_lí nguyên_tử nghiên_cứu các lớp vỏ electron trong nguyên_tử . Những nghiên_cứu hiện_tại tập_trung vào điều_khiển lượng_tử , làm lạnh và bẫy nguyên_tử và ion , động_lực học va_chạm giữa những hệ nhiệt_độ thấp và hiệu_ứng tương_quan eletron trên cấu_trúc và động_lực của hệ . Vật_lí nguyên_tử cũng bị ảnh_hưởng bởi kết_quả nghiên_cứu của vật_lí hạt_nhân ( ví_dụ như , cấu_trúc siêu tinh_tế ) , nhưng các hiệu_ứng liên hạt_nhân như phân_hạch và tổng_hợp hạt_nhân được xem là thuộc về lĩnh_vực vật_lí năng_lượng cao . Vật_lí phân_tử tập_trung vào các cấu_trúc đa_nguyên_tử và những tương_tác nội và ngoại phân_tử với vật_chất và ánh_sáng . Vật_lí_quang_học và ngành con_quang học lượng_tử khác với quang_học cổ_điển đó là nó không nghiên_cứu cách điều_khiển trường ánh_sáng bằng phương_pháp vĩ_mô , thay vào đó là nghiên_cứu các tính_chất cơ_bản của trường quang_học và tương_tác của chúng với vật_chất trong thang vi_mô . Vật_lí năng_lượng cao ( vật_lí_hạt ) và vật_lí hạt_nhân Vật_lí hạt nghiên_cứu các hạt cơ_bản cấu_tạo nên vật_chất và năng_lượng , cũng như tương_tác giữa chúng . Thêm vào đó , các nhà_vật_lí hạt cùng phối_hợp với các kỹ_sư nhằm thiết_kế và lắp_đặt các máy_gia_tốc , máy dò hạt , và các chương_trình phần_mềm chạy trên siêu máy_tính nhằm phân_tích dữ_liệu thu được . Ngành này còn được gọi_là " vật_lí năng_lượng cao " bởi_vì nhiều hạt cơ_bản không xuất_hiện hay tồn_tại " lâu " trong tự_nhiên , và để nghiên_cứu chúng các nhà_vật_lí phải bắn những hạt có năng_lượng cao va_chạm với nhau để sinh ra những hạt này . Hiện_nay , các tương_tác của những hạt cơ_bản và trường được miêu_tả khá hoàn_chỉnh trong Mô_hình chuẩn . Trong mô_hình này có 12 hạt cơ_bản cấu_thành lên thế_giới vật_chất ( quark và lepton ) , chúng tương_tác với nhau thông_qua các hạt truyền tương_tác của ba loại tương_tác mạnh , yếu , và điện từ . Những tính_chất của các tương này được miêu_tả bởi các hạt trao_đổi boson gauge ( tương_ứng các gluon , boson_W và Z , và photon ) . Mô_hình chuẩn cũng tiên_đoán tồn_tại hạt boson Higgs , hạt có vai_trò giải_thích tại_sao các hạt_cơ_bản lại có khối_lượng thông_qua " cơ_chế phá vỡ đối_xứng tự_phát " . Ngày 4 tháng 7 năm 2012 , cơ_quan CERN , phòng_thí_nghiệm châu_Âu về vật_lí hạt , thông_báo phát_hiện một hạt có những tính_chất giống với boson_Higgs , và dường_như đây chính là hạt mà bấy_lâu_nay các nhà_thực_nghiệm vật_lí hạt săn_lùng . Vật_lí hạt_nhân là ngành nghiên_cứu thành_phần cấu_tạo nên hạt_nhân nguyên_tử như proton , neutron và tương_tác giữa các hạt_nhân . Ứng_dụng được biết đến nhiều nhất của ngành này đó là năng_lượng hạt_nhân_sinh ra trong các lò phản_ứng hạt_nhân và công_nghệ vũ_khí nguyên_tử , nhưng nó cũng xuất_hiện trong những ngành khác như xạ_trị ung_thư trong y_học hạt_nhân , chụp cộng_hưởng từ , cấy ghép ion trong khoa_học vật_liệu , phương_pháp xác_định niên_đại bằng các nguyên_tố phóng_xạ trong địa_chất và khảo_cổ_học , nghiên_cứu tạo ra các nguyên_tố siêu_urani và đảo bền những nguyên_tố này . Vật_lí thiên_văn_Thiên_văn_học và thiên_văn_vật_lí là một ngành ứng_dụng các lí_thuyết và phương_pháp của vật_lí_học để nghiên_cứu cấu_trúc sao , tiến hóa sao , nguồn_gốc và sự hình_thành Hệ Mặt_Trời , sự hình_thành các hành_tinh , thiên_hà , cho đến những cấu_trúc lớn trong vũ_trụ . Nó cũng nghiên_cứu lịch_sử khởi_đầu và kết_thúc của vũ_trụ ... Thiên_văn_vật_lí là một ngành rộng , các nhà_vật_lí thiên_văn phải áp_dụng nhiều nhánh của vật_lí_học bao_gồm cơ_học thiên_thể , điện từ học , cơ_học thống_kê , nhiệt_động_lực học , cơ_học lượng_tử , thuyết tương_đối , vật_lí hạt ... Thiên_văn_học ban_đầu gồm những nghiên_cứu quan_sát qua kính thiên_văn mặt_đất với hạn_chế trong độ phân_giải và phạm_vi hẹp của bước sóng quang_học . Năm 1931 nhà_thiên_văn_Karl Jansky phát_hiện ra tín_hiệu vô_tuyến có nguồn_gốc từ các thiên_thể trên bầu_trời và mở_đầu cho một ngành mới là thiên_văn vô_tuyến . Trong những thập_niên gần đây , tiền_phương của thiên_văn_học đã được mở_rộng hơn khi con_người bước vào kỷ_nguyên thám_hiểm_vũ_trụ với các công_nghệ tiên_tiến áp_dụng từ những ngành khác của vật_lí_học cho_phép xây_dựng được những kính thiên_văn không_gian , tàu thăm_dò liên_hành tinh , và Trạm vũ_trụ Quốc_tế_ISS. Không_những thế , phạm_vi bước sóng quan_sát đã được thực_hiện trên toàn miền bước sóng điện_từ , vô_tuyến , hồng_ngoại , quang_học , tử_ngoại , tia X cho đến tia_gamma . Thậm_chí các nhà_thiên_văn_vật_lí thực_nghiệm đang xây_dựng những đài quan_trắc neutrino , máy dò tia_vũ_trụ như AMS-02 , hay thậm_chí là cơ_sở mặt_đất cũng như thiết_bị không_gian thăm_dò sóng hấp_dẫn . Vật_lí_vũ_trụ học nghiên_cứu sự hình_thành và tiến_hóa của vũ_trụ trên phạm_vi lớn nhất của nó . Trong lĩnh_vực này thuyết tương_đối rộng của Albert_Einstein đóng vai_trò trung_tâm của các lí_thuyết_vũ_trụ học hiện_đại . Đầu thế_kỷ XX , các khám_phá của Hubble cùng một_số nhà_khoa_học khác cho thấy vũ_trụ đang giãn nở , như được chỉ ra bằng định luật_Hubble . Khám_phá này cùng với phát_hiện về bức_xạ phông_vi sóng_vũ_trụ là một trong những chứng_cứ mạnh_mẽ ủng_hộ thuyết_Vụ Nổ_Lớn về sử khởi_đầu của vũ_trụ và loại_bỏ_lí thuyết_trạng_thái dừng của vũ_trụ . Cuối thế_kỷ XX , dựa trên quan_sát các siêu_tân tinh_loại Ia các nhà_vật_lí thiên_văn đã bất_ngờ phát_hiện ra vũ_trụ không_những đang giãn_nở mà sự giãn_nở đang tăng_tốc , không như trước_đây cho rằng sự giãn_nở này phải chậm lại . Lí_thuyết Big_Bang trở lên thành_công với những tiên_đoán của sự sinh ra các nguyên_tố nhẹ trong tổng_hợp hạt_nhân Vụ Nổ_Lớn , về bức_xạ tàn_dư_vi ba phát_hiện năm 1964 và về cấu_trúc lớn của vũ_trụ quan_sát được . Mô_hình Vụ Nổ_Lớn dựa trên hai trụ_cột chính : thuyết tương_đối tổng_quát của Albert_Einstein và nguyên_lí_vũ_trụ học . Các nhà_vũ_trụ_học hiện_nay đưa ra mô_hình ΛCDM , mô_hình bao_gồm Vụ Nổ_Lớn như là điểm khởi_đầu khai_sinh vũ_trụ - hay mô_hình chuẩn của vũ_trụ học . Mô_hình miêu_tả về sự tiến_hóa và thành_phần của vũ_trụ cũng như trạng_thái tối_hậu của nó , với các lí_thuyết phụ thêm như vũ_trụ lạm_phát ở thời_điểm Big_Bang ; các thành_phần năng_lượng tối , vật_chất tối và vật_chất baryon . Nhiều khám_phá mới xuất_phát từ việc thu_thập dữ_liệu và phân_tích chúng do những kính thiên_văn không_gian gửi về . Ví_dụ dữ_liệu từ Kính thiên_văn không_gian tia_gamma Fermi quan_sát trong nhiều năm mang lại cho các nhà_vật_lí_thiên_văn_cái nhìn mới về hoạt_động của vũ_trụ và cho_phép họ đánh_giá những mô_hình lí_thuyết trong vật_lí_vũ trụ_học . Đặc_biệt hơn , với những dự_án kính thiên_văn mặt_đất và trong không_gian mới khi đi vào hoạt_động sẽ giúp các nhà_khoa_học_vén được bức màn bí_ẩn của vật_chất tối và năng_lượng tối trong thập_niên tới . Kính thiên_văn_Fermi cũng như máy_đo phổ_kế từ alpha AMS-02 sẽ tìm_kiếm manh_mối tồn_tại của những hạt khối_lượng lớn tương_tác rất yếu với vật_chất baryon , bên cạnh đó dữ_liệu bổ_sung từ ngành vật_lí hạt ở các thí_nghiệm trên các máy_gia_tốc như LHC và những máy_dò khác sẽ mang lại cái nhìn bao_quát cho các nhà_vật_lí từ cấp vi_mô đến vĩ_mô . Khi kính thiên_văn không_gian James_Webb được phóng lên , nó sẽ nhìn xa hơn vào quá_khứ của vũ_trụ và các nhà_khoa_học sẽ tìm_hiểu được tốt hơn lịch_sử sơ_khai của vũ_trụ . Trong phạm_vi Hệ_Mặt_Trời , các tàu thăm_dò đã viếng_thăm gần hết các hành_tinh_chính và đang hành_trình đến những vùng rìa_Hệ Mặt_Trời và không_gian liên_sao . Một_số tàu như Voyager 1 đã gửi về những dữ_liệu quý_giá về vùng nhật_quyển và gió Mặt_Trời ở những nơi xa nhất , giúp cho các nhà_vật_lí thiết_lập mô_hình chính_xác hơn về cấu_trúc hệ Mặt_Trời ở phạm_vi ngoài xa_xôi . Nghiên_cứu hiện_tại Những tiến_trình phát_triển của vật_lí tiếp_tục với những vấn_đề chưa giải được và nhu_cầu thúc_đẩy các tiến_bộ công_nghệ mới . Trong vật_lí vật_chất ngưng_tụ , một vấn_đề lí_thuyết quan_trọng chưa giải được đó là giải_thích hiệu_ứng siêu_dẫn nhiệt_độ cao ở một_số vật_liệu gốm và tìm cách ứng_dụng hiện_tượng này tiến sát tới siêu_dẫn ở nhiệt_độ khí_quyển . Một_số thí_nghiệm vật_lí đang hướng đến tạo ra thành_công máy_tính lượng_tử đầu_tiên hay tạo ra các linh_kiện mới dựa trên việc điều_khiển và thao_tác spin của điện_tử . Các nhà_thực_nghiệm lượng_tử cũng đang cố_gắng hiện_thực_hóa được quá_trình viễn_tải lượng_tử trên những khoảng_cách lớn và không_những đối_với photon mà với cả hệ nhiều nguyên_tử dựa trên sự vướng_víu lượng_tử . Trong vật_lí hạt , những thí_nghiệm mang lại manh_mối đầu_tiên về nền vật_lí bên ngoài Mô_hình chuẩn đang dần hé_lộ . Một trong những chứng_cứ nổi_bật nhất đó là neutrino có khối_lượng khác 0 nhưng rất nhỏ . Việc hạt neutrino có khối_lượng giúp giải_quyết nghịch_lí từ lâu về vấn_đề neutrino Mặt_Trời , trong đó các nhà_vật_lí thực_nghiệm chỉ đếm được 1/3 số hạt như Mô_hình chuẩn tiên_đoán , và thực_chất neutrino có_thể biến_đổi thành hai loại neutrino khác . Các máy_gia_tốc đã đạt đến mức năng_lượng gia_tốc các hạt tới năng_lượng TeV , và họ đã tìm thấy hạt có tính_chất tương_tự như hạt Higgs cũng như đang ráo_riết săn_lùng những hạt siêu đối_xứng của các hạt cơ_bản . Trên lĩnh_vực lí_thuyết , mục_đích của nhiều nhà_vật_lí_lí_thuyết đó là tìm ra được thuyết_hấp_dẫn lượng tử thống_nhất cơ_học lượng_tử và thuyết tương_đối tổng_quát , một mong_muốn xuất_phát từ những năm 1920 khi Einstein muốn thống_nhất_thuyết của ông với thuyết_điện từ cổ_điển , và quá_trình này đang tiến_triển rất năng_động . Một_số lí_thuyết nổi_bật lên đó là thuyết_M , lí_thuyết dây và hấp_dẫn lượng tử_vòng . Nhiều hiện_tượng trong thiên_văn_học và vũ_trụ học đang dần_dần được giải_thích , bao_gồm sự xuất_hiện của những tia_vũ_trụ năng_lượng rất cao , những nguồn quasar bức_xạ mạnh , dị_thường hấp_dẫn của tàu Pioneer . Và các nhà_vũ_trụ học đang tìm_kiếm và giải_thích vật_chất tối chịu trách_nhiệm cho tốc_độ tự quay bất_thường ở vùng rìa trong mỗi thiên_hà . Sự_kiện phát_hiện ra vũ_trụ đang giãn nở_gia_tốc cũng là khám_phá mới cho thấy vũ_trụ còn rất nhiều điều bí_ẩn . Tuy đã có nhiều thành tự từ cơ_học lượng_tử cho đến vật_lí thiên_văn , ngay cả những hiệu_ứng và hiện_tượng hàng ngày vẫn còn chưa được hiểu đầy_đủ như những hệ phức_tạp , hỗn_loạn , hay nhiễu_loạn trong môi_trường chất_lưu ... Những vấn_đề phức_hợp tưởng như chúng có_thể giải bằng cách khéo_léo áp_dụng các phương_trình vi phân_cơ học động_lực vẫn chưa giải_quyết được ; ví_dụ như sự hình_thành những đốm sáng khi cho sóng âm_kích_thích nước lỏng , hình_dạng của các giọt nước , cơ_chế phá hủy sức căng bề_mặt các chất lỏng , hay thậm_chí các nhà_khí_tượng_học chưa_thể tiên_đoán chính_xác hoạt_động thời_tiết của khí_quyển nếu quá ba ngày với những kiến_thức liên_quan về vật_lí hiện_nay . Những hiện_tượng phức_hợp này nhận được sự chú_ý từ thập_niên 1970 vì một_vài lí_do , bao_gồm sự ra_đời của máy_tính điện từ và các phương_pháp toán_học mới , cho_phép các nhà_vật_lí thực_hiện được mô_phỏng chúng trên máy_tính nhằm phát_hiện những tính_chất và hành_trạng của các hệ phức_hợp này . Phương_pháp mô_phỏng trên máy_tính cần sự hợp_tác của nhiều nhà_khoa_học trên nhiều lĩnh_vực khác nhau , từ những lập_trình_viên cho đến các chuyên_gia trong một lĩnh_vực riêng , như nghiên_cứu tính nhiễu_loạn trong khí động_lực học của máy_bay hay sự hình_thành tế_bào trong sinh_học . Năm 1932 , Horace Lamb viết : Bây_giờ tôi đã cao_tuổi , một_khi tôi qua_đời và lên thiên_đàng có hai điều mà tôi hi_vọng muốn được làm sáng_tỏ . Một là điện động_lực học_lượng tử , và hai là chuyển_động nhiễu_loạn của chất_lưu . Và về những thứ khác tôi tin_tưởng lạc_quan hơn . Năm 2005 là năm được tổ_chức UNESCO của Liên_Hợp_Quốc_chọn làm Năm_vật_lí thế_giới . Đây là một hoạt_động nhằm kỉ_niệm và tôn_vinh những thành_tựu quan_trọng của vật_lí đã đạt được đối_với khoa_học cũng như đối_với cuộc_sống thường_ngày trong những năm qua . Xem thêm Danh_sách các nhà_vật_lí_học Lĩnh_vực chính Cơ_học cổ_điển Điện_học Điện từ học Quang_học Âm_học Vật_lí hiện_đại Nhiệt_học Nhiệt_động_lực học_Cơ_học lượng_tử Những ngành liên_quan Thiên_văn_học Hóa_học Kỹ_thuật Toán_học Khoa_học Một_số ngành ứng_dụng và liên_quan Công_nghệ nano Lý_sinh_học Tham_khảo Nguồn tham_khảo Từ_điển_bách_khoa nhà_vật_lí trẻ . A.B._Migdal , Yu . V._Vasiliev , V.I._Goldanski ; Người dịch : Hoàng_Quý . Nhà_xuất_bản Giáo_dục , 2001 - 507 tr Vật_lí đại_chúng . D.G._Orir ; Người dịch : Tấn_Hưng . Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2001 , 171 tr Vật_lí cơ_sở hiện_đại phổ_thông . Biên_khảo : Nguyễn_Xuân_Chánh , Lê_Băng_Sương . Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2000 , 223 tr Vật_lí đại_cương : Thuyết tương_đối_hẹp , lí_thuyết_lượng tử , Vật_lí nguyên_tử , Hạt_nhân nguyên_tử . Phạm_Duy_Lác . Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2000 , 173 tr Phổ_thông Sách_giáo_khoa ( free ebook ) ( free ebook ) Liên_kết ngoài Tổng_quan Encyclopedia_of Physics_at Scholarpedia_PhysicsCentral – Web portal run by the American_Physical Society_Physics . org – Web portal run by_the Institute of_Physics The_Skeptic's_Guide to Physics_Usenet Physics_FAQ – A_FAQ compiled by_sci.physics and_other physics newsgroups Website of_the Nobel Prize in physics World_of Physics An_online encyclopedic dictionary of physics_Nature : Physics Physics announced ngày 17 tháng 7 năm 2008 by the American_Physical Society_Physicsworld . com – News website from IOP_Publishing Physics_Central – includes articles on astronomy , particle physics , and_mathematics . The_Vega_Science_Trust – science videos , including physics_Video : Physics " Lightning " Tour with Justin_Morgan 52 - part video course : The_Mechanical_Universe ... and_Beyond HyperPhysics_website – HyperPhysics , a_physics and_astronomy mind-map from Georgia State_University_Các tổ_chức AIP.org – Website of_the American Institute_of Physics_APS.org – Website of_the American_Physical Society_IOP.org – Website of_the Institute_of Physics_PlanetPhysics . org [ https://royalsociety.org/ Royal Society_] – Although_not exclusively a physics institution , it has a strong history of_physics SPS_National – Website of_the Society of_Physics Students_Viện Vật_lí Việt_Nam Viện Vật_lí thành_phố Hồ_Chí_Minh |
Quần_đảo Trường_Sa ( tiếng Anh : Spratly_Islands ; ; tiếng Mã_Lai và tiếng Indonesia : Kepulauan_Spratly ; tiếng Tagalog : Kapuluan ng_Kalayaan ) là một tập_hợp các thực_thể địa_lý được bao quanh bởi những vùng ngư_nghiệp trù_phú đồng_thời sở_hữu trữ_lượng dầu_mỏ , khí_đốt lớn thuộc biển Đông . Ngày_nay , quần_đảo này đang ở trong tình_trạng tranh_chấp lãnh_thổ ở các mức_độ khác nhau giữa 6 quốc_gia , lần_lượt là Brunei , Đài_Loan , Trung_Quốc , Malaysia , Philippines và Việt_Nam . Ở cấp_độ quốc_tế , phạm_vi của khái_niệm Spratly_Islands vẫn chưa được xác_định rõ và đang trong vòng tranh_cãi . Ở cấp_độ quốc_gia cũng có các cách hiểu khác nhau . Tuy Đài_Loan , Trung_Quốc và Việt_Nam trên danh_nghĩa đều tuyên_bố chủ_quyền đối_với toàn_bộ quần_đảo , nhưng khái_niệm quần_đảo Nam_Sa trong nhận_thức của Đài_Loan và Trung_Quốc là bao_hàm toàn_bộ các thực_thể địa_lý nằm bên trong phần phía nam của đường chín_đoạn . Đối_với Philippines , phạm_vi tuyên_bố chủ_quyền của nước này bao_trùm hầu_hết quần_đảo và được gọi_là Nhóm đảo Kalayaan . Về phần Malaysia , nước này đòi_hỏi một_số thực_thể ở phía nam của quần_đảo . Cuối_cùng , với Brunei , hiện chưa rõ nước này đòi_hỏi cụ_thể thực_thể địa_lý nào vì Brunei mới chỉ đưa ra yêu_sách về vùng đặc_quyền kinh_tế và thềm_lục_địa mà trong vùng đó có vài thực_thể thuộc vào quần_đảo này . Tại Hội_nghị San_Francisco năm 1951 về việc phân_định các vùng lãnh_thổ , hải_đảo mà Đế_quốc Nhật_Bản từng chiếm_giữ , quần_đảo Trường_Sa là đối_tượng tuyên_bố chủ_quyền của nhiều bên tranh_chấp bao_gồm Liên_hiệp Pháp , Trung_Quốc , Đài_Loan , Philippines , Malaysia và Indonesia . Kết_quả là Hội_nghị không công_nhận chủ_quyền của quốc_gia nào , quần_đảo này được coi là vô_chủ và càng gây ra tranh_chấp dữ_dội hơn sau_này . Tất_cả những nước tham_gia tranh_chấp quần_đảo này , trừ Brunei , đều có quân_đội cùng vũ_khí , khí_tài , thiết_bị và nhân_viên quân_sự đồn_trú tại nhiều căn_cứ trên các đảo nhỏ và đá_ngầm khác nhau . Năm 1956 , Đài_Loan chiếm_giữ đảo Ba_Bình . Đầu thập_niên 1970 , Philippines chiếm 7 đảo và các rạn đá thuộc khu_vực phía đông quần_đảo . Tháng 3 năm 1988 , Việt_Nam và Trung_Quốc đụng_độ quân_sự tại ba rạn đá là Gạc_Ma , Cô Lin và Len_Đao . Tháng 2 năm 1995 và tháng 11 năm 1998 , giữa Trung_Quốc và Philippines đã hai lần bùng_phát căng_thẳng chính_trị do hành_động giành và củng_cố quyền kiểm_soát đá Vành_Khăn của phía Trung_Quốc . Dù_rằng Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật_biển đã ra_đời nhằm xác_định các vấn_đề về ranh_giới trên biển nhưng bản_thân Công_ước lại không có điều_khoản nào quy_định cách giải_quyết các tranh_chấp về chủ_quyền đối_với các thực_thể thuộc quần_đảo . Địa_lý tự_nhiên Quần_đảo Trường_Sa là một tập_hợp gồm nhiều đảo san_hô , cồn cát , rạn đá ( ám_tiêu ) san_hô nói_chung ( trong đó có rất nhiều rạn san_hô vòng , tức rạn_vòng hay rạn đá san_hô vòng , " đảo " san_hô vòng ) và bãi ngầm rải_rác từ 6 ° 12 ' đến 12 ° 00 ' vĩ_Bắc và từ 111 ° 30 ' đến 117 ° 20 ' kinh_Đông , trên một diện_tích gần 160.000 km² ( nguồn khác : 410.000 km² ) ở giữa biển Đông . Quần_đảo này có độ dài từ tây sang đông là 800 km , từ bắc xuống nam là 600 km với độ dài đường bờ biển đạt 926 km . Mỗi tài_liệu lại có một con_số thống_kê riêng về số_lượng thực_thể địa_lý của quần_đảo này : hơn 100 đảo và rạn đá ngầm ( CIA ) , 137 " đảo-đá-bãi " ( Nguyễn_Hồng_Thao ) , khoảng 160 đảo nhỏ-cồn cát-rạn đá ngầm-bãi cát ngầm / bãi cạn-bãi ngầm đã đặt tên ( Trung_Quốc ) . Tổng diện_tích đất nổi của quần_đảo rất nhỏ , không quá 5 km² ( nguồn khác : 11 km² ) do số_lượng đảo thực_sự rất ít mà chủ_yếu là các rạn san_hô thường và rạn san_hô vòng chìm ngập dưới nước khi thủy triều lên . Các hòn đảo san_hô ở Trường_Sa tương_đối bằng_phẳng và thấp , ngay cả khi so_sánh với một quần_đảo san_hô khác gần đó là quần_đảo Hoàng_Sa . Theo CIA , điểm cao nhất của Trường_Sa nằm trên đảo Song_Tử_Tây với cao_độ 4 m so với mực nước_biển . Địa_hình và địa_chất Quần_đảo Trường_Sa là một vỉ lục_địa bị nhận chìm vào đầu đại_Kainozoi do tách giãn lục_địa Đông_Nam_Á , xoay chuyển và trượt dần về phía tây_nam . Thềm_lục_địa Trường_Sa là một dải địa_hình tương_đối hẹp , kéo_dài tự_nhiên của các đảo từ độ sâu 0 – 200 m quanh đảo , sâu từ 60 đến 80 m . Thành_phần cấu_tạo dải này thường là các mảnh vụn san_hô , chủ_yếu là hạt thô . Trong khi đó , sườn lục_địa Trường_Sa là một dải bao quanh thềm_lục_địa , kéo_dài từ mép thềm_lục_địa đến độ sâu 2.500 m , có nơi lên tới hơn 3.000 m ; thành_phần cấu_tạo chủ_yếu là từ đá gốc . Các bãi ngầm có bề_mặt sườn là các bề_mặt đổ dốc từ độ sâu 170 đến 1.500 m . Sườn của các rạn đá ngầm như đá_Tây , Vành_Khăn , Phan_Vinh có sườn dốc gần như thẳng_đứng . Cả quần_đảo bị chia_cắt bởi các hệ_thống đứt_gãy có phương đông bắc - tây_nam và tây_bắc - đông_nam , gồm ba nhóm chính là nhóm đứt_gãy đông bắc - tây_nam ( nổi_bật nhất ) , nhóm đứt_gãy tây_bắc - đông_nam và nhóm đứt gãy hướng kinh_tuyến - á vĩ_tuyến ( lệch so với vĩ_tuyến ) . Ba_nhóm này chia quần_đảo Trường_Sa thành ba cụm đảo có quy_mô khác nhau : Cụm thứ nhất : tập_hợp các thực_thể ở phía bắc Trường_Sa với mật_độ phân_bố dày và đồng_đều , như cặp đảo Song_Tử , bãi Đinh_Ba , đảo_Thị_Tứ , Loại Ta , đá Cá_Nhám , đảo Ba_Bình , Sơn_Ca , Nam_Yết , Sinh_Tồn và đá_Lớn . Cụm thứ hai : tập_hợp các thực_thể ở phía đông và đông_nam Trường_Sa với mật_độ phân_bố thưa và đều , như đảo Bình_Nguyên , Vĩnh_Viễn , đá Vành_Khăn , bãi Cỏ_Mây , bãi Suối_Ngà , đá Suối_Ngọc , đá Núi_Le , Tốc_Tan , Phan_Vinh , đá Tiên_Nữ và đá Công_Đo . Cụm thứ ba : tập_hợp các thực_thể ở phía nam và tây_nam , phân_bố rời_rạc và rất không đồng_đều về mặt kích_thước , như đá_Lát , đảo Trường_Sa , đá Tây , đá_Đông , đá Châu_Viên , đá Chữ_Thập , đảo An_Bang , đá Thuyền_Chài , đá Kỳ_Vân , bãi Kiêu_Ngựa và bãi Thám_Hiểm . Lịch_sử hình_thành các đảo thuộc quần_đảo Trường_Sa bắt_đầu từ cuối thế Pleistocen , đầu thế_Holocen , và đa_số chúng là phần nhô cao của các rạn_vòng . Theo Nguyễn ( 1985 ) , các rạn_vòng nơi đây được đặc_trưng bởi dạng kéo_dài theo hướng đông bắc-tây nam , trong khi các đảo và mỏm đá ngầm thường nằm trên góc tây bắc , trái_ngược với quy_luật phân_bố đảo trên các rạn vòng khác trên thế_giới . Nguyên_nhân của các hiện_tượng vừa đề_cập có_thể là vì hướng gió đông bắc - tây_nam và hoạt_động kiến_tạo trong kỉ Đệ_tứ . Tại các rạn vòng này , cấu_tạo của đảo nổi và hành_lang san_hô xung_quanh đảo có ít sự khác_biệt . Hành_lang này thường có diện_tích gấp từ 4 đến 35 lần so với diện_tích đảo . Các nhà_khoa_học Việt_Nam đã nghiên_cứu một_số đảo như Nam_Yết , Song_Tử_Tây , Trường_Sa và phân_chia địa_hình tại đây thành ba mực địa_hình theo độ cao , gồm 0,5 - 1,5 m ; 2,0 - 3,5 m và 4,5 – 6 m , trong đó mực địa_hình 4,5 – 6 m chỉ có ở phía tây đảo Song_Tử_Tây ( cao nhất quần_đảo ) . Trên một_số đảo có một_số túi nước_ngọt ngầm ở tầng nông , hình_thành khi nước mưa ngấm xuống . Tuy_nhiên , trữ_lượng và chất_lượng loại nước này thay_đổi theo không_gian - thời_gian và bị lẫn tạp_chất ở tầng đất mặt cũng như lẫn nước_biển ; tính kiềm_yếu là đặc_trưng của nguồn nước này . Ngoài_ra , diện_tích các đảo cũng thay_đổi tùy theo mùa ; vào mùa đông diện_tích giảm và tăng vào mùa hè . Sự sống_còn của đảo lệ_thuộc vào sự phát_triển của san_hô ; nếu san_hô chết sẽ khiến đảo dễ bị sóng và gió bão_bào trụi . Khí_hậu Quần_đảo Trường_Sa nằm trong vùng khí_hậu nhiệt_đới với hai mùa . Gió_mùa đông_nam thổi qua Trường_Sa từ tháng 3 đến tháng 4 trong khi gió_mùa tây_nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11 . Theo số_liệu của McManus , Shao & Lin ( 2010 ) , nhiệt_độ không_khí trung_bình trong năm của quần_đảo vào_khoảng 27 °C . Tại Trạm khí_tượng trên đảo Trường_Sa , nhiệt_độ trung_bình đo được là 27,7_°C . Về mùa hè ( tháng 5 đến tháng 10 ) nhiệt_độ trung_bình đạt 28,2_°C ; giá_trị cực đại_đo được là 29,3_°C vào tháng 9 . Về mùa đông ( tháng 10 đến tháng 4 ) , nhiệt_độ trung_bình là 28,8_°C , trong đó giá_trị cực tiểu_đo được là 26,4_°C vào tháng 2 . Nhiệt_độ trung_bình tháng 4 ( tháng chuyển_tiếp từ mùa đông sang mùa hè ) là 28,8_°C , còn nhiệt_độ trung_bình tháng 10 ( tháng chuyển_tiếp từ mùa hè sang mùa đông ) là 27,8_°C , gần xấp_xỉ với nhiệt_độ trung_bình năm . Nhìn_chung biên_độ dao_động của nhiệt_độ không_khí vùng đảo Trường_Sa không quá 4 °C . Nhiệt_độ nước_biển bị ảnh_hưởng rất lớn bởi yếu_tố thời_tiết . Do nằm trong vùng nhiệt_đới nên tầm nhiệt_độ cao là đặc_trưng cho nước_biển Trường_Sa . Vào mùa đông , nhiệt_độ trung_bình là 26-28_°C và đạt cực tiểu_25-26 °C vào tháng 12 và tháng 1 . Vào mùa hè , nhiệt_độ trung_bình tầng mặt là 29-31_°C và đạt cực_đại là 31-32_°C vào tháng 5 . Mùa khô tại quần_đảo kéo_dài từ tháng 2 đến tháng 4 còn mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 1 năm sau . Lượng mưa dao_động từ 1.800 đến 2.200 mm . Trong giai_đoạn 1954 - 1998 , có tổng_cộng 498 cơn bão ở biển Đông , trong đó có 89 trận đi qua hoặc phát_sinh từ quần_đảo Trường_Sa . Một đặc_điểm quan_trọng là bão có xu_hướng muộn dần từ bắc xuống nam . Cụ_thể , bão chủ_yếu xuất_hiện ở phía bắc và trung_tâm quần_đảo trong tháng 10 , trong khi bão đi qua phía nam rất ít và nếu có thì chủ_yếu là trong tháng 11 . Trong cơn bão , tốc_độ gió cực_đại ghi_nhận trong giai_đoạn 1977 - 1985 có_thể lên đến 34 m / s so với mức trung_bình mọi thời_điểm là 5,9 m / s . Phân_cụm Do sở_hữu rất nhiều thực_thể địa_lý nên quần_đảo Trường_Sa được các nhà_hàng_hải quốc_tế cũng như một_số quốc_gia phân_chia thành nhiều cụm riêng_biệt dựa trên sự gần_gũi hoặc tương_đồng về mặt địa_lý hay đơn_thuần chỉ là phân_chia tương_đối . Việt_Nam phân_chia Việt_Nam chia quần_đảo Trường_Sa thành tám cụm là cụm Song_Tử , cụm_Thị_Tứ , cụm Loại Ta , cụm Nam_Yết , cụm Sinh_Tồn , cụm Trường_Sa , cụm An_Bang ( trước_đây gọi_là cụm Thám_Hiểm ) và cụm Bình_Nguyên . Cụm Song_Tử_Cụm Song_Tử là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phần tây_bắc của quần_đảo Trường_Sa . Gọi_là Song_Tử vì hai đảo Song_Tử_Đông và Song_Tử_Tây như một cặp đảo song_sinh , vừa nằm gần nhau vừa có kích_thước gần như tương_đương . Cặp_đảo này hợp cùng các rạn đá san_hô như đá_Nam , đá Bắc ở khu_vực lân_cận để tạo nên một vòng_cung san_hô lớn mà tài_liệu hàng_hải quốc_tế gọi_là ( cụm ) rạn Nguy_Hiểm phía Bắc ( ; ) . Tuy_nhiên , Việt_Nam còn gộp hai rạn vòng ngầm dưới nước ở phía đông của rạn Nguy_Hiểm phía Bắc vào cụm Song_Tử , cụ_thể là bãi Đinh_Ba và bãi Núi_Cầu . Cụm_Thị_Tứ_Cụm Thị_Tứ là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phía nam của cụm Song_Tử và phía bắc của cụm Loại Ta . Cụm này chỉ có một đảo san_hô là Thị_Tứ ( đứng thứ hai về diện_tích trong quần_đảo ) , còn lại đều là các rạn đá như đá Hoài_Ân , đá Vĩnh_Hảo , đá Xu_Bi ... Đá Xu_Bi là trường_hợp cá_biệt do tách_biệt hẳn về phía tây_nam so với tất_cả các thực_thể còn lại . Trừ đá Xu_Bi thì đảo_Thị_Tứ và các rạn đá lân_cận cùng nhau tạo thành cụm rạn_Thị_Tứ ( ; ) theo tài_liệu hàng_hải quốc_tế . Cụm Loại Ta_Cụm Loại Ta là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phía nam của cụm_Thị_Tứ và phía bắc của cụm Nam_Yết . Cụm này có hai đảo lớn là Loại Ta và Bến_Lạc . Đảo_Loại Ta là trung_tâm của bãi san_hô Loại Ta ( ; ) theo cách gọi của tài_liệu hàng_hải quốc_tế ; về hai phía đông-tây của đảo là các cồn cát và rạn san_hô như bãi An_Nhơn , bãi_An Nhơn_Bắc , bãi Loại Ta , ... Về phía đông bắc của bãi san_hô Loại Ta là một rạn đá ngầm lớn có tên là bãi Đường ; tại đầu mút phía bắc của bãi này là một rạn đá_ngầm với tên gọi đá An_Lão . Trong khi đó , đảo Bến_Lạc ( đứng thứ ba về diện_tích trong quần_đảo ) và đá Cá_Nhám lại nằm tách_biệt hẳn về phía đông của các thực_thể trên . Cụm Nam_Yết_Cụm Nam_Yết là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phía nam cụm Loại Ta và phía bắc của cụm Sinh_Tồn , gồm hàng_loạt thực_thể nổi_bật như đảo Ba_Bình ( lớn nhất quần_đảo ) , đảo Nam_Yết , đảo Sơn_Ca , đá Én_Đất , đá Ga_Ven , ... Đa_số các thực_thể địa_lý thuộc cụm này hợp_thành một bãi san_hô dạng vòng có tên gọi bãi san_hô Tizard ( ; ) theo tài_liệu hàng_hải quốc_tế . Ngoài_ra , về phía tây của bãi san_hô Tizard còn có một_số thực_thể nằm riêng_biệt như đá_Lớn , đá Chữ_Thập , ... Cụm Sinh_Tồn_Cụm Sinh_Tồn là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phía nam cụm Nam_Yết . Khái_niệm " cụm Sinh_Tồn " hầu_như đồng_nhất với khái_niệm bãi san_hô Liên_Minh hay cụm rạn Liên_Minh ( ; ) của tài_liệu hàng_hải quốc_tế . Cụm này chỉ có một đảo san_hô là đảo Sinh_Tồn , một cồn cát là đảo Sinh_Tồn_Đông , còn lại là rất nhiều rạn đá như đá Cô Lin , đá Gạc_Ma , đá Len_Đao , ... Trong số này , đá Ba_Đầu là rạn đá lớn nhất . Cụm Trường_Sa_Cụm Trường_Sa là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm dàn_trải theo chiều ngang từ tây sang đông ở phía nam của các cụm Nam_Yết , Sinh_Tồn và phía bắc của cụm Thám_Hiểm , chủ_yếu giữa hai vĩ_tuyến 8 °_Bắc và 9 °_Bắc . Cụm này chỉ có một đảo san_hô là đảo Trường_Sa ( biệt_danh : Trường_Sa_Lớn ) , còn lại đều là rạn thường nói_chung và rạn_vòng nói_riêng như đá_Tây , đá Tiên_Nữ , đảo Phan_Vinh , đảo Trường_Sa_Đông ... Bốn thực_thể theo thứ_tự từ tây sang đông gồm đá_Tây , đảo Trường_Sa_Đông , đá_Đông và đá_Châu_Viên cấu_thành khái_niệm cụm rạn Luân_Đôn ( ; ) theo tài_liệu hàng_hải quốc_tế . Cụm An_Bang Cụm An_Bang ( hay cụm Thám_Hiểm ) là một tập_hợp các thực_thể địa_lý ở phía nam của quần_đảo Trường_Sa . Cụm này không có đảo san_hô nào ngoài một cồn cát nổi_bật là An_Bang ( quen gọi là đảo An_Bang ) . Nhìn_chung phần_lớn thực_thể địa_lý của cụm này tạo thành một vòng_cung lớn với phần lõm hướng về phía đông nam , trải dài từ đá Sác_Lốt , qua đá Công_Đo đến bãi Trăng_Khuyết gần sát với Philippines . Một máng biển ngăn_cách vòng_cung này với thềm_lục_địa của đảo Borneo . Cụm Bình_Nguyên_Cụm Bình_Nguyên là một tập_hợp các thực_thể địa_lý hợp_thành từ phần phía đông của quần_đảo Trường_Sa , trong khu_vực gần với đảo Palawan , Philippines . Tuy_cụm này có nhiều thực_thể địa_lý nhất so với các cụm còn lại nhưng số này lại phân_tán rải_rác trên một vùng_biển rộng_lớn . Vĩnh_Viễn và Bình_Nguyên là hai đảo duy_nhất của cụm , trong đó đảo Bình_Nguyên đang chịu tác_động của hiện_tượng xói_mòn . Số thực_thể còn lại đều là những dạng rạn đá ( ví_dụ rạn_vòng ) và các bãi cát ngầm / bãi cạn cùng bãi ngầm . Trung_Quốc phân_chia Ngày 25 tháng 4 năm 1983 , Nhân_dân Nhật_báo của Trung_Quốc đã công_khai danh_sách 287 địa_danh thuộc biển Đông , trong đó có tổng_cộng 193 địa_danh liên_quan đến quần_đảo Nam_Sa . Về mặt tên gọi , địa_danh do Trung_Quốc đặt thể_hiện một phần tính_chất của thực_thể như đảo , cồn cát ( sa_châu ) , rạn đá ngầm ( ám_tiêu ) , bãi cát ngầm / bãi cạn ( ám_sa ) , bãi_ngầm ( ám_than ) và cả các luồng_lạch ( môn , thủy_đạo ) cho tàu_thuyền . Nghiên_cứu đăng_tải trên mạng Hải_Nam sử_chí thể_hiện rằng Trung_Quốc phân_biệt cả các loại_hình rạn đá khác nhau như rạn mặt bàn ( đài_tiêu ) hay rạn_vòng ( hoàn_tiêu ) để làm cơ_sở phân_loại chi_tiết hơn . Cách hiểu của Trung_Quốc về quần_đảo Nam_Sa khác so với cách hiểu hiện_thời của bản_đồ hành_chính Việt_Nam về quần_đảo Trường_Sa ở chỗ nước này còn gộp rất nhiều thực_thể địa_lý trong khu_vực gần Malaysia và Brunei ( hầu_như đều là bãi cát ngầm / bãi cạn và bãi ngầm ) vào tổng_thể Nam_Sa . Dưới đây là danh_sách nhóm và phân_nhóm của khái_niệm Nam_Sa theo mạng Hải_Nam sử_chí ( Trung_Quốc ) : Hệ_động_thực_vật Do sở_hữu hàng trăm rạn san_hô rải_rác khắp một vùng_biển rộng_lớn nên quần_đảo Trường_Sa là nơi có đa_dạng_sinh_học cao . Ước_tính có đến mười nghìn loài sinh_vật sinh_sống tại vùng_biển Trường_Sa . Theo Nguyễn_& Đặng ( 2009 ) , có 329 loài san_hộ thuộc 69 chi và 15 họ cùng nhau tạo_lập nên các rạn san_hô Trường_Sa . Tuy_nhiên , phân_bố loài san_hô rất không đồng_đều và chỉ tập_trung vào một_số họ như họ San_hô lỗ đỉnh ( 66 loài ) , họ San_hô não ( 46 loài ) , họ San_hô khối ( 17 loài ) , họ San_hô nấm ( 14 loài ) , ... Các hệ_sinh_thái rạn san_hô nơi đây không_chỉ là nơi cư_ngụ lý_tưởng cho các sinh_vật biển mà_còn là nơi nuôi_dưỡng nguồn lợi thủy_sản dồi_dào cho toàn vùng_biển Đông . Về động_vật , nghiên_cứu của McManus , Shao & Lin ( 2010 ) cho biết rằng tại khu_vực xung_quanh đảo Ba_Bình cho biết có 399 loài cá rạn san_hô đến từ 49 họ ; 190 loài san_hô từ 69 chi thuộc 25 họ ; 99 loài động_vật thân_mềm ; 91 loài động_vật không xương_sống thuộc 72 chi ; 27 loài động_vật giáp xác ; 14 loài giun nhiều tơ và 4 loài động_vật da_gai . Người ta cũng ghi_nhận 59 loài chim khác nhau tại đảo này , trong đó chủ_yếu là chim điên_nâu , chim điên_chân đỏ , hải_âu_mặt trắng , nhàn_mào và nhàn_trắng . Hai loài bò_sát là đồi_mồi và đồi_mồi dứa cũng thường lên đảo Ba_Bình để đẻ trứng . Tại khu_vực phía đông quần_đảo , có 314 loài cá rạn san_hô , trong đó có 156 loài có giá_trị thương_mại ( McManus & Meñez , 1997 , dẫn lại số_liệu của Castañeda , 1988 ) . Một nghiên_cứu của Malaysia tại đá Hoa_Lau đã chỉ ra rằng có 205 loài cá thuộc 61 họ , trong đó nhiều nhất là họ Bàng_chài , họ Cá_thia , họ Cá_đuôi gai và họ Cá_bướm . Nghiên_cứu về các loài cá rạn san_hô sống tại biển Trường_Sa của Nguyễn ( 1994 ) cho thấy có 326 loài cá rạn san_hô thuộc 117 chi , đến từ 44 họ và 13 bộ . Trong đó , các họ có sự đa_dạng về loài nhất là họ Cá_thia ( 53 loài , 12 chi ) , họ Bàng_chài ( 32 loài , 14 chi ) , họ Cá_mó ( 27 loài , 3 chi ) , họ Cá_bướm ( 24 loài , 6 chi ) , họ Cá_hồng ( 18 loài , 7 chi ) , họ Cá_mú ( 18 loài , 6 chi ) và họ Cá_đuôi gai ( 16 loài , 4 chi ) . Ngoài cá rạn san_hô , nhiều loài cá nổi biển khơi xa bờ cũng hiện_diện tại Trường_Sa , đến từ một_số họ như họ Cá_khế , họ Cá thu_ngừ , họ Cá_nhám ( Carchahinidae ) và họ Cá thu_rắn . Về thực_vật , McManus , Shao & Lin ( 2010 ) thống_kê được 109 loài thực_vật có mạch ở khu_vực đảo Ba_Bình . Nurridan ( 2004 ) đã nghiên_cứu phá nước ( vụng biển ) của đá Hoa_Lau và xác_định được 2 loài cỏ biển và 19 loài tảo biển , trong đó lớp tảo_lục có 12 loài , lớp tảo nâu có 2 loài và lớp tảo đỏ có 5 loài . Tại một_số đảo do Việt_Nam kiểm_soát , người ta ghi_nhận một_số loài thực_vật_hợp với thổ_nhưởng khô_cằn và nhiễm mặn như bàng_vuông , bão_táp , muống biển , phi_lao , phong_ba , ... Nhìn_chung , thảm_thực_vật trên các đảo có_tuổi rất trẻ vì đảo mới hình_thành trong thời_kì địa_chất gần đây . Các đảo ở phía nam như An_Bang , Trường_Sa có thảm_thực_vật kém phát_triển hơn các đảo ở phía bắc như Sơn_Ca , Ba_Bình , Song_Tử_Tây . Môi_trường của quần_đảo Trường_Sa bị xâm_hại nghiêm_trọng do ngư_dân từ Việt_Nam , Philippines và miền nam Trung_Quốc khai_thác thủy_sản bằng các phương_pháp tận_diệt như vét cá , đánh_cá bằng thuốc_nổ và bằng chất_độc natri xyanua . Binh_lính các quốc_gia đóng quân tại đây khai_thác rùa biển và trứng của chúng , đồng_thời còn đe_dọa các sinh_vật nhạy_cảm sống ở nơi nước nông khi họ xây_dựng công_sự và đường_băng . Nhiều năm qua đã có một_số nỗ_lực nhằm bảo_vệ môi_trường_sinh_thái ở quần_đảo . Ngày 8 tháng 6 năm 1982 , Bộ Tài_nguyên Philippines_lập hai khu bảo_tồn rùa biển ở đảo Loại Ta và đá An_Nhơn ; từ tháng 8 năm 2008 , có thêm khu bảo_vệ rùa_biển đẻ trứng trên đảo Thị_Tứ ; trên Vĩnh_Viễn có khu bảo_tồn chim . Ngày 3 tháng 3 năm 2007 , Đài_Loan lập khu bảo_vệ rùa_biển đẻ trứng , lấy đảo Ba_Bình là trung_tâm rồi mở_rộng ra 12 hải_lý xung_quanh . Việt_Nam thì có kế_hoạch lập khu bảo_tồn biển xung_quanh đảo Nam_Yết với diện_tích 35.000 ha từ năm 2010 . Lịch_sử Từ thế_kỷ 16 đến 18 , người châu_Âu từ các quốc_gia như Bồ_Đào_Nha , Hà_Lan , Anh_Quốc và Pháp vẫn chưa phân_biệt rõ sự khác nhau giữa quần_đảo Trường_Sa với quần_đảo Hoàng_Sa . Trên bản_đồ thường ghi I de_Pracell như bản_đồ Bartholomen_Velho ( 1560 ) , bản_đồ Fernao Vaz_Dourado ( 1590 ) , bản_đồ Van_Langren ( 1595 ) ... Cho đến năm 1787 - 1788 , đoàn khảo_sát Kergariou_Locmaria mới xác_định rõ vị_trí của quần_đảo Paracel ( chính_xác là quần_đảo Hoàng_Sa hiện_nay ) và từ đó người phương Tây mới bắt_đầu phân_biệt quần_đảo Hoàng_Sa ở phía bắc với một quần_đảo khác ở phía nam , tức quần_đảo Trường_Sa . Tên gọi Sang thế_kỷ 18 và thế_kỷ 19 thì các nhà_hàng_hải châu_Âu thỉnh_thoảng đi ngang qua vùng Trường_Sa . Đến năm 1791 thì Henry_Spratly người Anh du_hành qua quần_đảo và đặt tên cho đá Vành_Khăn là Mischief . Năm 1843 Richard_Spratly đặt tên cho một_số thực_thể địa_lý thuộc Trường_Sa , trong đó có Spratly's Sandy_Island cho đảo Trường_Sa . Kể từ đó Spratly dần trở_thành tên tiếng Anh của cả quần_đảo . Đối_với người Việt thì thời nhà Lê_các hải_đảo ngoài khơi phía đông được gọi chung là Đại_Trường Sa_đảo . Đến thời nhà Nguyễn_triều_vua Minh_Mạng thì tên Vạn_Lý_Trường_Sa ( 萬里長沙 ) xuất_hiện trong bản_đồ Đại_Nam_nhất_thống toàn_đồ của Phan_Huy_Chú . Bản_đồ này đặt nhóm Vạn_Lý_Trường_Sa ở phía nam nhóm Hoàng_Sa ( 黄沙 ) . Về mặt địa_lý thì cả hai nhóm đều được khoanh lại thành một quần_đảo lớn nằm dọc bờ biển miền trung nước Đại_Nam . Tên gọi theo phía Trung_Quốc : " Hỗn_nhất cương_lý_lịch đại_quốc_đô chi_đồ " ( 混一疆理歷代國都之圖 ) thời nhà_Minh có đánh_dấu vị_trí của Thạch_Đường , và vị_trí này hiện được phía Trung_Quốc cho là tương_ứng với Nam_Sa ( Trường_Sa ) hiện_tại . Bản_đồ " The_Selden_Map of_China " được lưu_trữ tại thư_viện Đại_học Oxford ( Anh ) , được cho là " Thiên_hạ hải_đạo toàn đồ " hay " Đông - Tây_dương hàng_hải_đồ " và được làm ra vào_khoảng năm Thiên_Khải thứ 4 ( 1624 ) , có ghi địa_danh Vạn_Lý_Thạch_Đường ( 萬里石塘 ) , ( phía đông của đảo mang tên Ngoại_La ( 外羅 ) , tức đảo Lý_Sơn ) , ở kề_cận phía nam-tây nam của Vạn_Lý_Trường_Sa ( 萬里長沙 ) . Năm 1935 , Trung_Hoa Dân_Quốc đã xuất_bản " Biểu_đối_chiếu tên gọi Hoa-Anh các đảo thuộc Nam_Hải Trung_Quốc " , trong đó nước này gọi Trường_Sa là Đoàn_Sa ( 團沙 ) còn địa_danh Nam_Sa_thời đó là để chỉ thứ mà ngày_nay được gọi_là Trung_Sa . Ngày 1 tháng 12 năm 1947 , nước này công_bố tên Trung_Quốc cho hàng_loạt thực_thể thuộc biển Đông và đặt chúng dưới sự quản_lý của mình . Trong tấm bản_đồ mới , Trung_Hoa Dân_Quốc lần đầu_tiên vẽ đường mười một đoạn đứt_khúc ( tiền_thân của đường chín đoạn ) thay cho đường vẽ bằng nét liền trước_đây , đồng_thời họ đổi tên Nam_Sa thành Trung_Sa và đổi tên Đoàn_Sa_thành Nam_Sa . Học_giả Trung_Hoa thế_kỷ 19 , khi viết và vẽ về địa_lý các nước trên toàn thế_giới cũng không cho rằng các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa thuộc Trung_Quốc , thậm_chí vài người họ còn ngầm thể_hiện cho độc_giả hiểu là các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa ngày_nay là thuộc Việt_Nam . Từ Kế_Dư ( 1795 - 1873 ) , học_giả Trung_Quốc đầu_tiên thời_cận đại_thực_sự " mở_mắt nhìn ra thế_giới " ( khai nhãn_khán thế_giới ) qua bộ sách lịch_sư địa_lý mang tên " Doanh_hoàn_chí lược " ( 瀛寰志略 ) ː đã vẽ bản_đồ Trung_Quốc thời nhà_Thanh với cực nam là Quỳnh_Châu ( đảo Hải_Nam ) , đồng_thời trong tập_Doanh hoàn_chí lược / Á_Tế_Á Nam_Dương_tân_hải các quốc ( Châu_Áː các nước ven bờ biển Nam_Dương ) , phần viết về Việt_Nam đề_cập tới Vạn_lý Trường_Sa và Thiên_lý Thạch_Đường là những tên gọi người Trung_Quốc thời đó gọi quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa , cũng viết rõ " Quỳnh ( châu ) là châu_lớn địa_đầu " Trung_Quốc . Trong Doanh_hoàn_chí lược ( 1849 ) , Từ Kế_Dư_viếtː " ... 陳資齋_《 海國聞見錄_》 云_: 「_安南以交趾為東京 ,_以廣南為西京 。_由廈門赴廣南 ,_取道南澳 ,_見廣之魯萬山 ,_瓊之大洲頭 ,_過七洲洋 ,_取廣南外之咕嗶羅山 ,_而至廣南 ,_計水程七十二更 。_赴交趾則由七洲洋西繞北而進 ,_計水程七十四更 。_七洲洋在瓊州府萬州之東南 ,_往南洋者必經之路 。_中國商舶行海 ,_以望見山形為標識 。_至七洲洋 ,_則浩渺一水 ,_無鳥嶼可認 ,_偏東則犯萬里長沙 、_千里石塘 ,_偏西則溜入廣南灣 。_舟行至此 ,_罔不惕惕 。_風極順利 ,_亦必六七日方能渡過 。_七洲洋有神鳥 ,_似海雁而小 ,_紅嘴綠腳 ,_尾帶一箭 ,_長二尺許 ,_名曰箭鳥 。_行舟或迷所向 ,_則飛來導之 。_」 ... " Trần_Tư_Trai 《_Hải_quốc_văn kiến_lục 》_vân : " An_Nam_dĩ Giao Chỉ_vị Đông_Kinh ,_dĩ Quảng_Nam vị Tây_kinh . do Hạ_Môn phó Quảng_Nam ,_thủ_đạo nam_Áo ,_kiến quảng_chi Lỗ Vạn_sơn ,_Quỳnh chi_đại châu_đầu , quá Thất_Châu_Dương ,_thủ Quảng_Nam ngoại_chi Cô Tất_La sơn_, nhi_chí Quảng_Nam , kế thủy_trình thất_thập nhị_canh . phó Giao Chỉ_tắc do Thất_Châu_Dương_tây_nhiễu bắc nhi_tiến ,_kế thủy_trình thất_thập tứ_canh . Thất_Châu_Dương tại Quỳnh_Châu_phủ Vạn_châu_chi đông nam ,_vãng Nam_Dương_giả tất_kinh chi_lộ . Trung_Quốc thương_bạc hành_hải ,_dĩ vọng_kiến sơn hình_vị tiêu_thức 。_chí Thất_Châu_Dương ,_tắc hạo_miểu nhất thủy , vô_điểu dữ khả_nhận ,_thiên_đông tắc_phạm Vạn_lý Trường_Sa_、 Thiên_lý Thạch_Đường ,_thiên_tây_tắc lưu_nhập Quảng_Nam loan . chu_hành_chí thử ,_võng bất_dịch dịch 。 phong_cực thuận_lợi ,_diệc tất_lục thất_nhật phương_năng độ quá . Thất_Châu_Dương_hữu_thần điểu , tự hải_nhạn nhi tiểu_, hồng_chủy lục_cước , vĩ_đái nhất tiễn ,_trường nhị xích hứa ,_danh viết tiễn_điểu 。_hành_chu hoặc mê sở hướng ,_tắc phi lai_đạo chi . " ) . Dịch_nghĩa làː " ... Trần_Tư_Trai 《_Hải_quốc_văn_kiến lục_》 nói : 《_An_Nam lấy Giao_Chỉ làm Đông_Kinh , lấy Quảng_Nam làm Tây_kinh . Từ Hạ_Môn đến Quảng_Nam , đi theo đường nam_Áo , nhìn rộng ra là Lỗ Vạn_sơn , Quỳnh là châu_lớn địa_đầu , vượt qua Thất_Châu_Dương , đi theo phía ngoài Quảng_Nam là Cô Tất_La sơn , đến Quảng_Nam , tính_toán thủy_trình hết khoảng 72 canh ( giờ đi thuyền ) . Đi đến Giao_Chỉ từ Thất_Châu_Dương_tiến tới theo hướng tây vòng sang bắc , tính_toán thủy_trình hết khoảng 74 canh ( giờ đi thuyền ) . Thất_Châu_Dương nằm ở phía đông nam của Vạn_Châu thuộc phủ Quỳnh_Châu , để đến Nam_Dương_ắt phải đi đường dọc xuống xuyên qua nó . Thuyền buôn Trung_Quốc đi biển , trông vào hình non dạng đá ( nổi trên mặt_biển ) làm tiêu dẫn đường . Tới Thất_Châu_Dương , lênh_đênh trên biển nước bao_la , không hề thấy đảo ( cồn ) chim nào , lệch về phía đông ắt tới Vạn_lý Trường_Sa và Thiên_lý Thạch_Đường , lệch về phía tây chắc chảy vào vịnh Quảng_Nam . Thuyền đi đến đó ( Thất_Châu_Dương ) , gặp tại nạn vì không thận_trọng cảnh_giác . Gió rất thuận_lợi , cũng sẽ phải mất 6 đến 7 ngày để có_thể vượt qua nó . Thất_Châu_Dương có chim_thần , giống như một con ngỗng ( nhạn ) biển ( lông nhỏ ) , mỏ đỏ chân xanh , vòng_đuôi như mũi_tên , dài khoảng hai thước , nên gọi_là tiễn_điểu . Giúp người đi thuyền hoặc lạc đường trên biển , dò đường theo hướng chim bay . 》 ... " Tranh_chấp chủ_quyền Từ những thập_niên đầu của thế_kỉ 20 , thời_kì yên_bình của quần_đảo Trường_Sa đã chấm_dứt . Hàng_loạt quốc_gia từ châu_Á đến châu_Âu như Việt_Nam , Pháp , các nhà_nước Trung_Quốc , Philippines , Malaysia , Brunei và trong một_số giai_đoạn lịch_sử là Anh và Nhật_Bản đều tham_gia vào_cuộc tranh_chấp , dù là ở các mức_độ khác nhau . Việt_Nam_Luận_cứ Việt_Nam tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa dựa trên các luận_cứ về hành_động chiếm_hữu thực_tế , quản_lý liên_tục và hòa_bình dưới các triều_đại_phong_kiến đối_với địa_danh Hoàng_Sa ( nghĩa bao_hàm Trường_Sa ) và sau_này là sự nối_tiếp của thực_dân Pháp cùng các nhà_nước hiện_đại trên lãnh_thổ Việt_Nam . Ngoài_ra , Việt_Nam còn trưng ra các sử_liệu về sự công_nhận của các giáo_sĩ , nhà_hàng_hải từ các quốc_gia châu_Âu , các quốc_gia trên thế_giới về chủ_quyền của Việt_Nam đối_với quần_đảo này . Thứ nhất , các sử_liệu cổ của Việt_Nam ghi_chép rằng các địa_danh như Bãi_Cát_Vàng , Hoàng_Sa , Vạn_Lý_Hoàng_Sa , Đại_Trường_Sa hoặc Vạn_Lý_Trường_Sa thuộc lãnh_thổ của Việt_Nam , ít_nhất là từ thế_kỉ 17 . Ví_dụ : Theo Đại_Việt sử_ký toàn thư , từ năm 1467 , vua Lê_Thánh_Tông đã cho làm bản_đồ lãnh_thổ Đại_Việt . Bộ Hồng_Đức bản_đồ được hoàn_thành vào cuối năm 1469 , được bổ_sung nhiều lần về sau , gồm bản_đồ cả nước và các địa_phương , trong đó có vẽ quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . Sách Phủ_biên_tạp_lục ( 1776 ) của Lê_Quý_Đôn xác_định Bãi_Cát_Vàng thuộc về địa_phận tỉnh Quảng_Ngãi . Đội Hoàng_Sa kiêm quản_đội Bắc_Hải ở phía nam , tức quần_đảo Trường_Sa ngày_nay . Lê_Quý_Đôn miêu_tả Bãi_Cát_Vàng là nơi người ta có_thể khai_thác các sản_phẩm biển và những đồ_vật sót lại từ các vụ đắm tàu . Ông viết : Năm 1771 , sau khi kiểm_soát từ Quảng_Ngãi tới Bình_Thuận ( trên danh_nghĩa vẫn thuộc triều_Lê ) , nhà Tây_Sơn đã khôi_phục đội Hoàng_Sa để khai_thác tài_nguyên và làm_chủ hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . Đội Hoàng_Sa được ấn_định số_lượng 70 suất và chỉ chọn lấy người xã An_Vĩnh . Vua Quang_Trung còn chiêu_nạp một_số người Hoa bị nhà_Thanh truy_đuổi , gọi_là " Tàu_ô ” để họ cai_quản , bảo_vệ an_ninh vùng_Biển_Đông cho nhà Tây_Sơn Đại_Nam_nhất_thống toàn đồ ( 1838 ) thể_hiện địa_danh Vạn_Lý_Trường_Sa và địa_danh Hoàng_Sa là bộ_phận của lãnh_thổ nước Đại_Nam , dù_rằng bản_đồ vẫn vẽ cả hai vào chung một quần_thể đảo . Thứ hai , Việt_Nam cho rằng sau Hòa_ước Giáp_Thân ( 1884 ) do nhà Nguyễn_ký_kết với Pháp thì nước Pháp đã đại_diện cho Việt_Nam về mặt ngoại_giao và đã thi_hành chủ_quyền trên cả hai quần_đảo là Trường_Sa và Hoàng_Sa thay cho Việt_Nam . Thứ ba , sau khi quân_đội Pháp rút đi , chính_phủ Việt_Nam Cộng_hòa ở phía nam vĩ_tuyến 17 đã kế_thừa Pháp để tiếp_tục tuyên_bố chủ_quyền và thực_hiện công_tác quản_lý cả về hành_chính lẫn thực_tế đối_với quần_đảo Trường_Sa liên_tục cho đến khi chấm_dứt sự tồn_tại vào tháng 4 năm 1975 . Sau đó , nước Việt_Nam thống_nhất tiếp_tục tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo này . Diễn_biến Tháng 7 năm 1927 , tàu de_Lanessan của Pháp tiến_hành một cuộc khảo_sát khoa_học trên quần_đảo Trường_Sa . Tháng 4 năm 1930 , Pháp gửi tàu thông_báo la_Malicieuse đến quần_đảo và treo quốc_kỳ trên một gò đất cao thuộc île de_la Tempête ( đảo Trường_Sa ) ; tuy_nhiên , dù nhìn thấy ngư_dân Trung_Quốc trên đảo này nhưng Pháp không tìm cách trục_xuất họ . Ngày 23 tháng 9 , Pháp thông_báo cho các cường_quốc khác rằng Pháp đã chiếm quần_đảo Trường_Sa . Ngày 14 tháng 3 năm 1933 , Pháp cho đội tàu gồm Malicieuse , tàu pháo_Arlete và hai tàu thủy văn_Astrobale và de Lanessan từ Sài_Gòn đến đảo Trường_Sa và hàng_loạt địa_điểm khác như đá Chữ_Thập , cụm rạn Luân_Đôn , bãi san_hô Tizard , bãi san_hô Loại Ta , cụm rạn_Thị_Tứ và rạn Nguy_Hiểm phía Bắc . Tại từng địa_điểm đi qua , người Pháp đã tổ_chức nghi_lễ chiếm_hữu các đảo_chính thuộc nơi đó . Ngày 26 tháng 7 , Bộ Ngoại_giao Pháp ra bản thông_tri về hành_động trên , kèm theo danh_sách liệt_kê tên các đảo đã chiếm_hữu cùng tọa_độ , bao_gồm : Hải_đảo Spratly ( đảo Trường_Sa , chiếm ngày 13 tháng 4 năm 1930 ) , Tiểu_đảo Caye-d ' Amboine ( đảo An_Bang , 7 tháng 4 năm 1933 ) , Tiểu_đảo Itu-Aba ( đảo Ba_Bình , 10 tháng 4 năm 1933 ) , Nhóm Hai_Đảo ( Groupe_de Deux-îles , 10 tháng 4 năm 1933 ) , Tiểu_đảo Loaito ( Loại Ta , 11 tháng 4 năm 1933 ) , Hải_đảo Thi-Tu ( Thị_Tứ , 12 tháng 4 năm 1933 ) và các tiểu đảo phụ_thuộc từng đảo này . Từ ngày 24 tháng 7 đến ngày 25 tháng 9 , Pháp lần_lượt thông_báo cho các quốc_gia có_thể có lợi_ích tại Trường_Sa biết về hành_động của Pháp . Theo bạch_thư của Việt_Nam Cộng_hòa thì ngoại_trừ Nhật_Bản , tất_cả các nước được thông_báo đều không có lời nào phản_đối Pháp ; Trung_Hoa Dân_Quốc , Hà_Lan ( đang kiểm_soát Indonesia ) và Hoa_Kỳ cũng đều giữ im_lặng . Ngày 21 tháng 12 năm 1933 , thống_đốc Nam_Kỳ Jean-Félix_Krautheimer ký Nghị_định số 4702 - CP sáp_nhập số đảo trên và " các đảo phụ_thuộc " vào địa_phận tỉnh Bà_Rịa thuộc Liên_bang Đông_Dương . Sáu năm sau , Thứ_trưởng Ngoại_giao Anh_Quốc là Butter tuyên_bố rằng Pháp đã thực_thi đầy_đủ chủ_quyền trên quần_đảo . Thời Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Đế_quốc Nhật_Bản chiếm một_số đảo và sử_dụng đảo Ba_Bình làm căn_cứ tàu ngầm cho các chiến_dịch ở Đông_Nam_Á . Sau cuộc_chiến , Pháp và Trung_Hoa Dân_Quốc_tái khẳng_định chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa . Trung_Hoa Dân_Quốc gửi hai tàu tới quần_đảo và cho quân đổ_bộ dựng bia trên đảo Ba_Bình . Phản_ứng lại hành_động này , Pháp vài lần gửi tàu đến Trường_Sa vào cuối năm 1946 . Năm 1947 , Pháp yêu_cầu Trung_Hoa Dân_Quốc_rút quân khỏi các đảo ngoài biển Đông nhưng cũng không làm_gì để hiện_thực_hóa mong_muốn của mình . Khi hệ_thống thuộc_địa của Pháp bắt_đầu tan_rã , nước này cũng chấm_dứt tuần_tra quần_đảo Trường_Sa vào năm 1948 . Năm 1951 , Nhật_Bản ký vào Hiệp_ước San_Francisco và từ_bỏ mọi quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa . Cũng tại Hội_nghị San_Franciso này , Thủ_tướng kiêm Ngoại_trưởng Trần_Văn_Hữu của Quốc_gia Việt_Nam ( thuộc Liên_hiệp Pháp ) đã tuyên_bố rằng hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa là lãnh_thổ Việt_Nam : Không một đại_biểu nào trong hội_nghị bình_luận gì về lời tuyên_bố này . Việt_Nam xem việc năm_mươi phái_đoàn nước khác tham_dự Hội_nghị San_Francisco về hiệp_ước hòa_bình với Nhật_Bản diễn ra ngày 7 tháng 7 năm 1951 ( Trung_Hoa Dân_Quốc và Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa không dự ) không bác_bỏ hay bảo_lưu ý_kiến đối_với lời phát_biểu của Thủ_tướng Trần_Văn_Hữu là một sự công_nhận mang tính quốc_tế về chủ_quyền của Việt_Nam đối_với quần_đảo Trường_Sa . Tuy_nhiên , do tranh_cãi giữa các nước có tuyên_bố chủ_quyền và xét thấy không nước nào có đủ chứng_cứ pháp_lý nên Hội_nghị San_Francisco đã không công_nhận chủ_quyền của bất_kỳ nước nào ở Trường_Sa , quần_đảo được xem là vô_chủ . Sau khi người Pháp rời khỏi Việt_Nam theo quy_định của Hiệp_định Genève 1954 , quyền kiểm_soát các đảo thuộc về Quốc_gia Việt_Nam và chính_phủ kế_tục của nó là Việt_Nam Cộng_hòa . Sau sự_kiện Tomás_Cloma , ngày 1 tháng 6 năm 1956 , Ngoại_trưởng Việt_Nam Cộng_hòa Vũ_Văn_Mẫu tái khẳng_định chủ_quyền của Việt_Nam đối_với Trường_Sa và Hoàng_Sa . Ngày 2 tháng 6 , Pháp cũng nhắc lại cho Philippines biết về quyền của Pháp từ năm 1933 . Ngày 22 tháng 8 năm 1956 , tàu HQ-04 Tụy_Động của Hải_quân Việt_Nam Cộng_hòa viếng_thăm một_số đảo thuộc Trường_Sa , thượng_cờ và dựng bia ghi chủ_quyền . Ngày 22 tháng 10 cùng năm , Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm ký sắc_lệnh số 143 - NV về việc đổi tên các tỉnh_thành miền Nam Việt_Nam ; văn_bản ghi " Hoàng_Sa ( Spratley ) " ( sic ) thuộc tỉnh Phước_Tuy . Trong thời_kì 1961 - 1963 , Việt_Nam Cộng_hòa tiếp_tục viếng_thăm và dựng bia nhiều đảo . Năm 1961 , tàu HQ-02_Vạn_Kiếp và HQ-06_Vân_Đồn thăm Song_Tử_Tây - Thị_Tứ - Loại Ta - An_Bang ; năm 1962 , tàu Tụy_Động và HQ-05 Tây_Kết thăm Trường_Sa - Nam_Ai ( tức Nam_Yết ) ; năm 1963 , ba tàu gồm HQ-404 Hương_Giang , HQ-01_Chi_Lăng và HQ-09_Kì Hòa đã dựng bia trên Trường_Sa ( 19 tháng 5 ) , An_Bang ( 20 tháng 5 ) , Thị_Tứ - Loại Ta ( 22 tháng 5 ) và Song_Tử_Đông - Song_Tử_Tây ( 24 tháng 5 ) . Tuy_nhiên , Hải_quân Việt_Nam Cộng_hòa không duy_trì sự hiện_diện liên_tục ở quần_đảo Trường_Sa do vướng phải cuộc chiến_tranh Việt_Nam . Ngày 13 tháng 7 năm 1971 , Bộ_trưởng Ngoại_giao Việt_Nam Cộng_hòa Trần_Văn_Lắm đã nêu yêu_sách của Việt_Nam đối_với quần_đảo Trường_Sa khi ông đang ở Manila ( Philippines ) . Ngày 6 tháng 9 năm 1973 , Bộ Nội_vụ Việt_Nam Cộng_hòa ban_hành nghị_định số 420 - BNV / HCĐP / 26 sáp_nhập một_số đảo_chính và các đảo phụ_cận vào xã Phước_Hải , quận Đất_Đỏ , tỉnh Phước_Tuy . Tháng 8 năm 1973 , Việt_Nam Cộng_hòa đưa quân_đồn trú ra trên đảo Nam_Yết , là đảo đầu_tiên mà Việt_Nam thực_sự kiểm_soát ở quần_đảo Trường_Sa . Tổng_cộng có 64 Địa_phương quân đóng quân trên đảo . Ngày 30 tháng 1 năm 1974 , một thời_gian ngắn sau thất_bại trong trận chiến tại nhóm đảo Lưỡi_Liềm thuộc quần_đảo Hoàng_Sa ( còn gọi_là Hải_chiến Hoàng_Sa 1974 ) , chính_quyền Việt_Nam Cộng_hòa ra quyết_định tăng_cường lực_lượng tại Trường_Sa và chỉ_thị quân_đội tiến_hành Hành_quân Trần_Hưng_Đạo 48 đưa quân_đồn trú thêm 4 đảo khác chưa bị chiếm_đóng là Song_Tử_Tây , Sơn_Ca , Sinh_Tồn và Trường_Sa . Liên_tiếp trong các tháng 2 và tháng 3 cùng năm , Việt_Nam Cộng_hòa tái khẳng_định lại chủ_quyền của mình đối_với hai quần_đảo bằng nhiều con đường như thông_qua đại_sứ ở Manila , qua hội_nghị của Liên_Hợp_Quốc về luật biển ở Caracas và hội_nghị của Hội_đồng Kinh_tài Viễn_Đông ở Colombia . Từ ngày 14 đến ngày 28 tháng 4 năm 1975 , các lực_lượng hải_quân của Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam và Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa đã hoàn_toàn thay_thế lực_lượng Việt_Nam Cộng_hòa trên năm đảo là Song_Tử_Tây , Sơn_Ca , Nam_Yết , Sinh_Tồn và Trường_Sa . Từ giữa tháng 3 đến đầu tháng 4 năm 1978 , Việt_Nam đưa quân đồn trú tại các cồn cát san_hô chưa bị chiếm_đóng bao_gồm : An_Bang , Sinh_Tồn_Đông , Phan_Vinh , Trường_Sa_Đông . Vào cuối thập_niên 1970 , trong các ngày 30 tháng 12 năm 1978 và 7 tháng 8 năm 1979 , Việt_Nam phản_đối Trung_Quốc và tái khẳng_định chủ_quyền của Việt_Nam đối_với quần_đảo Trường_Sa . Ngày 28 tháng 9 năm 1978 , Việt_Nam phản_đối Philippines sáp_nhập các đảo thuộc Trường_Sa vào lãnh_thổ của mình . Sang thập_niên 1980 , Việt_Nam tiếp_tục nhiều lần lên_tiếng để phản_ứng lại hành_động của một_số quốc_gia khác tại Trường_Sa . Ngày 5 tháng 2 năm 1980 , Việt_Nam phản_bác văn_kiện ngày 30 tháng 1 năm 1980 của Trung_Quốc về Nam_Sa và Tây_Sa . Trong năm 1982 , Việt_Nam sáp_nhập huyện Trường_Sa vào tỉnh Phú_Khánh . Năm 1983 , Việt_Nam phản_đối việc Malaysia chiếm đá Hoa_Lau . Trong năm 1987 , Hải_quân Việt_Nam đưa quân ra đồn trú tại hai bãi san_hô là Bãi_Thuyền_Chài ( 5 tháng 3 năm 1987 ) và Đá_Tây ( 2 tháng 12 , 1987 ) , là các đảo chìm đầu_tiên mà Việt_Nam thực_sự kiểm_soát . Trong năm 1988 , trong Chiến_dịch CQ-88 , Việt_Nam lần_lượt đưa quân_đồn trú thêm 10 bãi đá san_hô khác bao_gồm : đá Tiên_Nữ ( 25 tháng 1 , 1988 ) , Đá_Lát ( 5 tháng 2 năm 1988 ) , Đá_Đông ( 19 tháng 2 năm 1988 ) , Đá_Lớn ( 20 tháng 02 , 1988 ) , đá Tốc_Tan ( 27 tháng 2 , 1988 ) , đá Núi_Le ( 28 tháng 2 , 1988 ) , đá Cô Lin ( 14 tháng 03 , 1988 ) , đá Len_Đao ( 14 tháng 03 , 1988 ) , đá Núi_Thị ( 15 tháng 3 năm 1988 ) , Đá_Nam ( 16 tháng 3 năm 1988 ) . Trong chiến_dịch này xảy ra đụng_độ giữa Hải_quân Việt_Nam và Hải_quân Trung_Quốc vào ngày 13 tháng 4 năm 1988 tại khu_vực đá Cô Lin , Gạc_Ma và Len_Đao . Năm 1989 , Việt_Nam chia tách tỉnh Phú_Khánh và quy_thuộc Trường_Sa vào tỉnh Khánh_Hòa . Năm 2007 , Chính_phủ Việt_Nam ký nghị_định thành_lập ba đơn_vị hành_chính trực_thuộc huyện Trường_Sa . Ngày 21 tháng 6 năm 2012 , Quốc_hội Việt_Nam khóa_XIII ( kì họp thứ 3 ) đã bỏ_phiếu thông_qua Luật_Biển Việt_Nam gồm 7 chương và 55 điều . Điều 1 của luật_tái khẳng_định tuyên_bố chủ_quyền của Việt_Nam đối_với quần_đảo Trường_Sa . Chỉ_trích Nhiều học_giả quốc_tế phản_bác các bằng_chứng lịch_sử mà Việt_Nam đưa ra . Cụ_thể , khi nhận_định về các bằng_chứng này , Valencia & ctg ( 1999 ) cho rằng chúng cũng " giống như Trung_Quốc - thưa_thớt , mang tính giai_thoại và không thuyết_phục " . Lu ( 1995 ) cho rằng thư_tịch cổ Việt_Nam " không trưng ra bằng_chứng rõ_ràng nói lên hiểu_biết của Việt_Nam về quần_đảo Trường_Sa_xét về tuyên_bố chủ_quyền riêng_rẽ " . Cũng theo Lu ( 1995 ) , trong số vài ghi_chép đề_cập đến quần_đảo Trường_Sa thì " hầu_hết chúng luôn_luôn " xác_định Trường_Sa là một phần của quần_đảo Hoàng_Sa ; tấm bản_đồ năm 1838 ( tức Đại_Nam_nhất_thống toàn_đồ của nhà Nguyễn , trong đó thể_hiện " Hoàng_Sa " và " Vạn_Lý_Trường_Sa " thuộc Việt_Nam ) vẽ " các đảo nằm rất sát nhau đồng_thời cũng gần bờ biển " Việt_Nam , " thực_tế là cùng một nhóm đảo " . Cordner ( 1994 ) còn nhận_xét tấm bản_đồ 1838 thể_hiện quần_đảo Trường_Sa nằm trong cương_vực Việt_Nam này là " không chính_xác " . Dzurek ( 1996 ) dẫn lại nhận_xét của Heinzig ( 1976 ) rằng , lý_luận lịch_sử đến hết thế_kỷ 19 của Việt_Nam " chỉ đề_cập độc_nhất đến quần_đảo Hoàng_Sa [ Paracels_] " . Cũng theo Dzurek ( 1996 ) , quần_đảo Trường_Sa cách quần_đảo Hoàng_Sa đến 400 km , vì_thế " sẽ là bất_bình_thường nếu xem cả hai là một thực_thể duy_nhất hoặc dùng một tên gọi duy_nhất cho cả hai " . Học_giả quốc_tế và học_giả Việt_Nam cũng có những nhận_định khác nhau về giá_trị của luận_điểm cho rằng Pháp chiếm_hữu một_số đảo lớn và các đảo phụ_thuộc thuộc quần_đảo Trường_Sa và sáp_nhập chúng vào tỉnh Bà_Rịa thuộc Nam_Kỳ vào năm 1933 là thực_thi chủ_quyền cho Việt_Nam . Về phía Việt_Nam , Nguyễn ( 2002 ) dẫn_chứng : " Cố_vấn pháp_luật Bộ Ngoại_giao Pháp đã viết rất rõ : " Việc chiếm_hữu quần_đảo Spratley do Pháp tiến_hành năm 1931 - 1932 là nhân_danh Hoàng_Đế " An_Nam " . " Về phía nước_ngoài , Chemillier-Gendreau ( 2000 ) đánh_giá rằng thái_độ của Pháp đối_với quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa là khác nhau , vì Pháp khẳng_định các quyền đối_với Trường_Sa thông_qua tư_cách người đầu_tiên chiếm_đóng các đảo , dựa vào nguyên_tắc đất vô_chủ ( terra nullius ) chứ không phải là người kế_thừa của An_Nam . Valero ( 1993 ) dẫn_chứng , vào giữa tháng 10 năm 1950 , trong khi Pháp chính_thức_nhượng lại tuyên_bố chủ_quyền quần_đảo Hoàng_Sa cho Quốc_gia Việt_Nam [ do Bảo_Đại đứng đầu ] thì nước Pháp không ra một văn_bản chính_thức nào thể_hiện quyết_định từ_bỏ chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa . Năm 1956 , trong khi Việt_Nam Cộng_hòa tự phản_đối Tomás_Cloma ( xem thêm ) tuyên_bố quyền_sở_hữu đối_với phần_lớn quần_đảo Trường_Sa thì André-Jacques_Boizet ( đại_biện_Pháp tại Manila ) báo cho Philippines biết rằng Pháp có chủ_quyền đối_với các đảo Trường_Sa căn_cứ trên hành_động chiếm_đảo trong thời_kỳ 1932 - 1933 . Đại_biện bổ_sung thêm : " trong khi Pháp_nhượng lại [ từ_bỏ chủ_quyền ] quần_đảo Hoàng_Sa cho Việt_Nam thì Pháp không_nhượng quần_đảo Trường_Sa " . Theo Kivimaki ( 2002 ) thì đến năm 1957 , nước Pháp " không chính_thức từ_bỏ tuyên_bố chủ_quyền nhưng cũng không cố bảo_vệ nó nữa " ; cách hành_xử này được cho là tương_tự Anh_Quốc thập_niên 1930 ( xem phần Các tuyên_bố khác ) . Chemillier-Gendreau ( 2000 ) nhận_định nếu các luận_cứ dựa trên lịch_sử thời phong_kiến của Việt_Nam đủ làm sáng_tỏ chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa thì sự_kiện Pháp chiếm_hữu quần_đảo mới không làm phức_tạp thêm vấn_đề . Một hướng phản_bác khác đối_với luận_điểm Việt_Nam thừa_hưởng chủ_quyền Trường_Sa từ tuyên_bố chủ_quyền của Pháp lần đầu_vào năm 1933 , Joyner ( 1998 ) cho rằng Pháp không hề nỗ_lực hoàn_thiện danh_nghĩa giữ chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa bằng việc cho lính chiếm_đóng quần_đảo cả khi quân_đội Nhật_Bản rời đi ( sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai ) lẫn khi Nhật_Bản từ_bỏ tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa trong năm 1951 . Ông kết_luận : " hậu_quả [ của điều đó ] là Pháp không có danh_nghĩa sở_hữu hợp_pháp đối_với quần_đảo Trường_Sa để mà Việt_Nam thừa_hưởng " . Furtado ( 1999 ) dẫn ra các lập_luận được cho là của Trung_Quốc , có nội_dung bác_bỏ lập_luận Việt_Nam thừa_hưởng Trường_Sa từ Pháp . Tác_giả viết , Trung_Quốc lý_luận rằng " không có dấu_hiệu cho thấy Việt_Nam tiếp_nhận danh_nghĩa đối_với quần_đảo Trường_Sa khi nước này độc_lập " , đồng_thời vì " Pháp chưa bao_giờ tuyên_bố chủ_quyền đối_với toàn_bộ quần_đảo Trường_Sa " nên Trung_Quốc không nhận thấy " bất_cứ nguyên_do có_thể hiểu được nào giải_thích cho việc Việt_Nam nên được hưởng danh_nghĩa [ chủ_quyền ] đối_với toàn_bộ quần_đảo " . Trung_Quốc_Luận cứ Năm 1958 , Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ( Trung_Quốc ) tuyên_bố chủ_quyền của mình đối_với các đảo thuộc biển Đông dựa vào cơ_sở lịch_sử . Họ cho rằng quần_đảo Trường_Sa đã từng là một phần của Trung_Quốc trong gần 2.000 năm và đưa ra các đoạn trích trong các thư_tịch cổ cũng như các bản_đồ từ thời nhà_Hán , nhà Đường , nhà_Tống , nhà_Nguyên , nhà_Thanh và gần nhất là thời Trung_Hoa Dân_Quốc mà theo Trung_Quốc là có nhắc tới quần_đảo Trường_Sa . Hiện_vật khảo_cổ như những mảnh đồ gốm Trung_Quốc và tiền cổ được tìm thấy ở đó cũng được Trung_Quốc sử_dụng nhằm chứng_minh cho tuyên_bố của mình . Năm 1958 , Thủ_tướng Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa Phạm_Văn_Đồng đã gửi Tổng_lý_Quốc vụ_viện Trung_Quốc ( Thủ_tướng ) một công_hàm để ghi_nhận và tán_thành bản tuyên_bố ngày 4 tháng 9 năm 1958 của chính_phủ nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa về hải_phận của nước này . Báo Nhân_dân của Việt_Nam cũng đăng công_hàm này vào ngày 22 tháng 9 cùng năm . Theo Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc , sự công_nhận này " đương_nhiên có giá_trị với toàn_bộ lãnh_thổ Trung_Quốc " vì báo Nhân_dân trước đó đã đăng bài chi_tiết về bản tuyên_bố về lãnh_hải của chính_phủ Trung_Quốc , trong đó nói rằng " kích_thước lãnh_hải của nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa là 12 hải_lý và điều này được áp_dụng cho tất_cả các vùng lãnh_thổ của Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa , bao_gồm tất_cả các quần_đảo trên biển Đông " . Ngoài_ra , Trung_Quốc còn khẳng_định rằng Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa và nhiều quốc_gia khác đã nhiều lần công_nhận chủ_quyền của Trung_Quốc đối_với quần_đảo Trường_Sa trong quá_khứ . Theo Trung_Quốc thì : Ngày 16 tháng 5 năm 1956 , trong buổi tiếp Đại_biện_lâm thời_Đại_sứ_quán Trung_Quốc tại Việt_Nam Lý_Chí_Dân , Thứ_trưởng Ngoại_giao Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa Ung_Văn_Khiêm đã nói rằng : " Căn_cứ vào những tư_liệu của Việt_Nam và xét về mặt lịch_sử , quần_đảo Tây_Sa và quần_đảo Nam_Sa là thuộc về lãnh_thổ Trung_Quốc " . Vụ trưởng Vụ châu_Á Bộ Ngoại_giao Việt_Nam Lê_Lộc giới_thiệu những tư_liệu của phía Việt_Nam . Lê_Lộc nói : " Xét từ lịch_sử , quần_đảo Tây_Sa và quần_đảo Nam_Sa đã thuộc về Trung_Quốc ngay từ đời Nhà_Tống " . Cuốn sách " Cuộc tranh_chấp Việt - Trung về hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa " của ông Lưu_Văn_Lợi do Nhà_Xuất_bản Công_an Nhân_dân Hà_Nội phát_hành năm 1995 xác_nhận " Việc nói Tây_Sa là của Trung_Quốc trong bản tuyên_bố của chính_phủ nước Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa trong tuyên_bố năm 1965 về việc Mỹ quy_định khu_vực chiến_đấu của quân_Mỹ hay câu nói của Thứ_trưởng Ngoại_giao Ung_Văn_Khiêm về Tây_Sa là có thật " . Ngày 9 tháng 5 năm 1965 , Chính_phủ Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa ra tuyên_bố về việc Chính_phủ Mỹ_lập " khu tác_chiến " của quân Mỹ tại Việt_Nam , trong đó có nói " Việc Tổng_thống Mỹ Giôn-xơn xác_định toàn_cõi Việt_Nam và vùng ngoài bờ biển Việt_Nam rộng khoảng 100 hải_lý cùng một bộ_phận lãnh_hải thuộc quần_đảo Tây_Sa của nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa là khu tác_chiến của lực_lượng_vũ_trang Mỹ " , đây là sự đe_dọa trực_tiếp " đối_với an_ninh của Nước Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa và nước láng_giềng " . Cuốn sách " Cuộc tranh_chấp Việt - Trung về hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa " của ông Lưu_Văn_Lợi do Nhà_Xuất_bản Công_an Nhân_dân Hà_Nội phát_hành năm 1995 xác_nhận " Việc nói Tây_Sa là của Trung_Quốc trong bản tuyên_bố của chính_phủ nước Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa trong tuyên_bố năm 1965 về việc Mỹ quy_định khu_vực chiến_đấu của quân_Mỹ hay câu nói của Thứ_trưởng Ngoại_giao Ung_Văn_Khiêm về Tây_sa là có thật " . Trong Tập bản_đồ thế_giới do Cục Đo_đạc và Bản_đồ Phủ Thủ_tướng Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa in vào tháng 5 năm 1972 , tại trang 19 , hai quần_đảo Tây_Sa và Nam_Sa được đề tên là " Tây_Sa " và " Nam_Sa " chứ không phải là " Hoàng_Sa " và " Trường_Sa . " Bài " Nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa " trong sách_giáo_khoa Địa_lý - Lớp Chín_Phổ_thông - Toàn_tập do Nhà_Xuất_bản Giáo_dục của Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa xuất_bản năm 1974 có câu : " Vòng_cung đảo từ các đảo Nam_sa , Tây_sa đến các đảo Hải_nam , Đài_loan , quần_đảo Hoành_bồ , Châu_sơn ... làm thành một bức « trường_thành » bảo_vệ lục_địa Trung_Quốc " . Nhiều quốc_gia trên thế_giới như Hoa_Kỳ , Liên_Xô , Nhật_Bản , Anh , Pháp , Tây_Đức , Đông_Đức cũng từng phát_hành các bản_đồ , át-lát địa_lý trong đó thể_hiện_Trường_Sa hoặc các quần_đảo trên biển Đông là lãnh_thổ Trung_Quốc . Diễn_biến Ngày 29 tháng 9 năm 1932 , để đáp lại một văn_bản đề_cập đến quần_đảo Hoàng_Sa do Pháp gửi tới tòa công_sứ Trung_Quốc , Trung_Hoa Dân_Quốc gửi một văn_bản không rõ_ràng cho Pháp đề_cập đến chủ_quyền của họ đối_với một quần_đảo khác ở cách quần_đảo Hoàng_Sa 150 dặm dựa trên cơ_sở là Công_ước Pháp-Thanh 1887 . Sau sự_kiện Pháp chiếm_hữu Trường_Sa vào năm 1933 , các bản_đồ của Trung_Hoa Dân_Quốc đã thay_đổi cách vẽ qua việc mở_rộng đường giới_hạn ( vẽ bằng nét liền ) tại biển Đông xuống khu_vực giữa vĩ_tuyến 7 °_Bắc và vĩ_tuyến 9 °_Bắc nhằm nói lên rằng quần_đảo Trường_Sa là thuộc về Trung_Quốc . Cuối năm 1946 , Trung_Hoa Dân_Quốc cho hai tàu_chiến là Thái_Bình và Trung_Nghiệp đến quần_đảo Trường_Sa . Sau thất_bại trong cuộc nội_chiến Trung_Quốc , Quốc_dân Đảng đã rút quân khỏi đảo Ba_Bình vào năm 1950 . Tuy_nhiên , sự_kiện Tomás_Cloma đã kích_động Đài_Loan quay lại giành quyền kiểm_soát đảo Ba_Bình vào năm 1956 . Tại đại_lục Trung_Quốc , Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ra_đời vào ngày 1 tháng 10 năm 1949 . Chỉ hai năm sau , vào ngày 15 tháng 8 năm 1951 , Chu_Ân_Lai công_khai khẳng_định lại chủ_quyền của Trung_Quốc đối_với Trường_Sa và Hoàng_Sa sau khi ông đọc được bản sơ_thảo hiệp_ước hòa_bình với Nhật_Bản . Tiếp sau đó , ngày 24 tháng 8 năm 1951 , Tân_Hoa_xã của Trung_Quốc đã lên_tiếng tranh_cãi về quyền của Pháp cũng như tham_vọng của Philippines đối_với Trường_Sa và mạnh_mẽ khẳng_định quyền của Trung_Quốc . Ngày 31 tháng 5 năm 1956 , Trung_Quốc phản_ứng lại sự_kiện Cloma và khẳng_định sẽ không tha_thứ cho bất_cứ sự xâm_phạm nào đối_với quyền của nước này đối_với Trường_Sa . Thập_niên 1970 , Trung_Quốc nhiều lần lên_tiếng phản_hồi về hành_động của các quốc_gia khác : ngày 16 tháng 7 năm 1971 , Trung_Quốc phản_đối việc Philippines có hành_vi chiếm_đóng một_số đảo ở Trường_Sa ; ngày 14 tháng 1 năm 1974 , Trung_Quốc phản_đối Việt_Nam Cộng_hòa sáp_nhập các đảo Trường_Sa vào tỉnh Phước_Tuy . Ngày 19 tháng 1 năm 1974 , Trung_Quốc đánh chiếm các đảo trong nhóm Lưỡi_Liềm của quần_đảo Hoàng_Sa mà Việt_Nam Cộng_hòa đang quản_lí , gây ra trận Hải_chiến Hoàng_Sa . Năm 1987 , Trung_Quốc cho tàu khảo_sát hàng_loạt địa_điểm ở quần_đảo Trường_Sa và đi đến quyết_định sẽ chọn đá Chữ_Thập làm nơi đóng quân . Trong thời_gian trước và sau cuộc xung_đột_vũ_trang với Việt_Nam tại Trường_Sa vào năm 1988 ( Hải_chiến_Trường_Sa ) , hải_quân Trung_Quốc đã liên_tục chiếm thêm nhiều rạn đá khác nhằm mở_rộng tầm kiểm_soát tại quần_đảo . Một điểm quan_trọng trong chuỗi các diễn_biến tại Trường_Sa là sự phối_hợp và tương_trợ lẫn nhau của Đài_Loan và Trung_Quốc trong hoạt_động tuyên_bố chủ_quyền và mở_rộng tầm kiểm_soát tại quần_đảo . Tháng 3 năm 1988 , quân đồn_trú của Đài_Loan trên đảo Ba_Bình đã tham_gia tiếp_tế lương_thực và nước uống cho Quân Giải_phóng Nhân_dân Trung_Quốc ( trong Hải_chiến_Trường_Sa 1988 ) . Đương_thời , Bộ_trưởng Quốc_phòng Đài_Loan là Trịnh_Vi_Nguyên ( 鄭為元 ) từng công_khai tuyên_bố rằng " Nếu chiến_tranh nổ ra , quân_đội Quốc_gia sẽ giúp quân_đội Cộng_sản kháng_chiến " . Đến năm 1995 , khi Trung_Quốc giành quyền kiểm_soát đá Vành_Khăn với Philippines vào tháng 2 thì Đài_Loan cũng giành quyền kiểm_soát bãi Bàn_Than vào tháng 3 . Ngoài_ra , lực_lượng Trung_Quốc đóng tại Trường_Sa còn nhận được nước_ngọt từ quân đồn_trú trên đảo Ba_Bình . Chỉ_trích Tháng 7 năm 2012 , báo_chí Việt_Nam đồng_loạt đưa tin về tấm " Hoàng_triều trực tỉnh địa_dư toàn đồ " do nhà Thanh_lập và Nhà_Xuất_bản Thượng_Hải ấn_hành năm 1904 , trong đó điểm cực_nam của Trung_Quốc dừng lại ở đảo Hải_Nam và không có Nam_Sa ( Trường_Sa ) hay Tây_Sa ( Hoàng_Sa ) mà Trung_Quốc đang tuyên_bố chủ_quyền . Mai_Ngọc_Hồng , người tặng bản_đồ này cho Bảo_tàng Lịch_sử Quốc_gia Việt_Nam , nói rằng tấm bản_đồ này được lập trong vòng 196 năm , từ thời vua Khang_Hi đến năm 1904 mới xuất_bản ; Nguyễn_Hữu_Tâm từ Viện Sử_học Việt_Nam bổ_sung thêm là tỉ_lệ xích của bản_đồ chính_xác . Báo_chí Việt_Nam lập_luận rằng đây là bằng_chứng cho thấy việc Trung_Quốc tuyên_bố chủ_quyền lịch_sử tại Trường_Sa ( và Hoàng_Sa ) là không có căn_cứ . Về công_hàm của Phạm_Văn_Đồng , báo_chí Việt_Nam đã lên_tiếng phản_bác lại , việc lý_lẽ Trung_Quốc đã diễn_giải công_hàm một_cách " xuyên_tạc " bởi_vì nội_dung công_hàm không đề_cập đến Hoàng_Sa - Trường_Sa và không hề tuyên_bố từ_bỏ chủ_quyền với hai quần_đảo này mà chỉ công_nhận " hải_phận " 12 hải_lý của Trung_Quốc . Nhà_nghiên_cứu về châu_Á là Balazs_Szalontai thì cho rằng công_hàm không có sức nặng ràng_buộc pháp_lý . Philippines_Luận cứ Philippines dựa trên các luận_điểm là terra_nullius ( đất vô_chủ ) và sự gần_gũi về khoảng_cách địa_lý để tuyên_bố chủ_quyền đối_với Nhóm đảo Kalayaan , tương_đương với phần_lớn quần_đảo Trường_Sa . Thứ nhất , công_dân Philippines Tomás_Cloma đã đến nhiều đảo không người thuộc Trường_Sa vào năm 1947 và tuyên_bố sở_hữu chúng vào năm 1956 . Tuy Philippines chưa bao_giờ chính_thức ủng_hộ tuyên_bố về quyền_sở_hữu_đảo của Cloma nhưng nước này lại dùng sự_kiện Cloma làm căn_cứ để tuyên_bố chủ_quyền . Cụ_thể , Philippines cho rằng không có nỗ_lực giành chủ_quyền nào với các đảo cho tới thập_niên 1930 khi quân_đội Pháp và sau đó là quân_đội đế_quốc Nhật_Bản chiếm_đảo ; khi Nhật_Bản ký vào Hiệp_ước San_Francisco thì đã có một sự từ_bỏ quyền đối_với các đảo Trường_Sa mà không có bất_kỳ một bên yêu_cầu chủ_quyền nào . Vì_thế , Philippines cho rằng các đảo Trường_Sa đã trở_thành đất vô_chủ và có_thể được sáp_nhập vào lãnh_thổ của họ . Thứ hai , trong một văn_bản gửi tới Đài_Loan năm 1971 , Philippines khẳng_định rằng quần_đảo Trường_Sa nằm trong lãnh_thổ quần_đảo mà nước này tuyên_bố chủ_quyền . Trong Sắc_lệnh Tổng_thống 1596 ký năm 1978 , Tổng_thống Philippines Ferdinand_Marcos cho rằng phần_lớn các thực_thể Kalayaan đều nằm trên rìa lục_địa của quần_đảo Philippines . Năm 1982 , tài_liệu của Bộ Quốc_phòng Philippines cho rằng Nhóm đảo Kalayaan là riêng_biệt khỏi các nhóm đảo khác ở biển Đông và không phải là một phần của quần_đảo Trường_Sa : Diễn_biến Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , đế_quốc Nhật_Bản dùng quần_đảo Trường_Sa làm bàn_đạp để tấn_công Philippines . Năm 1947 , Philippines kêu_gọi giao cho nước này quần_đảo Trường_Sa nhưng Philippines lại không nhắc gì đến vấn_đề này trong Hội_nghị San_Francisco năm 1951 . Năm 1947 , luật_sư và doanh_nhân người Philippines là Tomás_Cloma đã tìm thấy nhiều đảo không người và chưa bị chiếm_đóng trong biển Đông . Ngày 15 tháng 5 năm 1956 , ông tuyên_bố lập ra một nhà_nước mới với tên gọi_là Freedomland ( Vùng_đất tự_do ) , trải rộng trên phần phía đông của biển Đông . Ngày 6 tháng 7 năm 1956 , Cloma tuyên_bố với toàn thế_giới về việc thành_lập chính_phủ riêng cho Lãnh_thổ_Tự_do Freedomland với thủ_phủ đặt tại đảo Bình_Nguyên . Hành_động này dù không được chính_phủ Philippines xác_nhận nhưng vẫn bị các nước khác coi là một hành_động gây_hấn của Philippines . Trung_Hoa Dân_Quốc ( Đài_Loan ) , Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa và Việt_Nam Cộng_hòa đều tuyên_bố phản_đối . Ngoài_ra , Trung_Hoa Dân_Quốc còn gửi lực_lượng hải_quân tái chiếm_đảo Ba_Bình . Trong buổi họp_báo ngày 10 tháng 7 năm 1971 , Tổng_thống Philippines_Ferdinand Marcos_cáo_buộc lính Đài_Loan trên đảo Ba_Bình đã bắn vào một tàu của Philippines khi tàu này định_cập vào đảo Ba_Bình , nhưng Đài_Loan chối bỏ . Philippines còn gửi văn_bản phản_đối tới Đài_Bắc với nội_dung khẳng_định một_số ý_chính như sau : ( 1 ) do hành_động chiếm_hữu của Cloma nên Philippines có danh_nghĩa pháp_lý đối_với nhóm đảo ; ( 2 ) hành_động chiếm_đóng của người Trung_Quốc là phi_pháp vì nhóm đảo này trên thực_tế ( de facto ) nằm dưới sự ủy_trị của các lực_lượng Đồng_Minh trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai ; ( 3 ) quần_đảo Trường_Sa nằm trong lãnh_thổ quần_đảo mà Philippines tuyên_bố chủ_quyền . Tháng 4 năm 1972 , Kalayaan chính_thức sáp_nhập với tỉnh Palawan và được quản_lý như một población ( tương_đương một barangay ) với Tomás_Cloma là chủ_tịch hội_đồng khu_vực . Năm 1978 , Ferdinand_Marcos ký Sắc_lệnh số 1596 định rõ giới_hạn của khái_niệm Nhóm đảo Kalayaan . Ngày 13 tháng 4 năm 2009 , Tổng_thống Gloria_Macapagal-Arroyo ký thông_qua Luật Đường_cơ_sở Quần_đảo ( Đạo_luật Cộng_hòa số 9522 ) để tái khẳng_định Nhóm đảo Kalayaan là thuộc lãnh_thổ của nước này . Lúc đầu , Philippines từng có ý_định đưa Nhóm đảo Kalayaan vào đường_cơ_sở của mình . Tuy_vậy , sau một_số tranh_luận , nước này từ_bỏ ý_định trên và quyết_định chỉ xem Nhóm đảo Kalayaan là các đảo thuộc Philippines , tuân theo điều 121 về " Chế_độ các đảo " của Công_ước . Chỉ trích_Luận điểm thứ nhất về đất vô_chủ , cho rằng chưa có ai tuyên_bố chủ_quyền hoặc từ_bỏ chủ_quyền đối_với các đảo Trường_Sa và Tomás_Cloma đã " khám_phá " ra chúng vào năm 1947 là không thuyết_phục bởi_lẽ tuyên_bố của Cloma đã vấp phải sự phản_đối của Việt_Nam Cộng_hòa và [ các ] nhà_nước Trung_Quốc . Hơn_nữa , Cloma chỉ là một cá_nhân và không đại_diện cho chính_phủ Philippines . Năm 1951 , Tòa_án Công_lý Quốc_tế khi xét_xử vụ tranh_chấp giữa Anh và Na_Uy về đặc_quyền đánh_cá đã tạo ra tiền_lệ là " hoạt_động độc_lập của các cá_thể tư_nhân có ít giá_trị trừ khi có_thể chỉ ra rằng họ hành_động khi đang theo_đuổi ... một_số ... quyền hành_nhận được từ chính_phủ của họ hoặc theo một_cách nào đó mà chính_phủ của họ khẳng_định quyền tài_phán thông_qua họ " . Khi Cloma thực_hiện hành_động của mình ở quần_đảo Trường_Sa thì chính_phủ Philippines không hề tỏ ý đồng_tình hay không đồng_tình với ông . Luận_điểm thứ hai về địa_lý của Philippines cũng có điểm yếu bởi_vì quần_đảo Philippines bị máng biển Palawan ngăn_cách khỏi quần_đảo Trường_Sa , không thỏa điều 76 của Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật_biển ( xem thêm ) về sự " kéo_dài tự_nhiên " nên nước này không_thể đòi_hỏi đặc_quyền vượt quá phạm_vi 200 hải_lý tính từ đường_cơ_sở . Ngoài_ra , Dzurek ( 1996 ) cho rằng có_vẻ Philippines đã không còn duy_trì quan_điểm cho rằng Nhóm đảo Kalayaan là riêng_biệt với quần_đảo Trường_Sa nữa . Malaysia_Luận cứ Malaysia dựa trên hai luận_điểm là thềm_lục_địa và khai_phá sớm nhất để tuyên_bố chủ_quyền / đòi_hỏi đặc_quyền đối_với một khu_vực biển Đông ở phía nam Trường_Sa , trong đó có 12 thực_thể địa_lý nổi_bật là đảo An_Bang , đá Công_Đo , đá Én_Ca , đá Hoa_Lau , đá Kỳ_Vân , đá Sác_Lốt , đá Suối_Cát , đá Thuyền_Chài , bãi Kiêu_Ngựa , bãi Thám_Hiểm ( thuộc Trường_Sa ) cùng rạn vòng_Louisa và cụm bãi cạn Luconia ( Bắc và Nam ) ( không thuộc Trường_Sa ) . Diễn_biến Tuyên_bố về thềm_lục_địa của Malaysia khởi_nguồn từ Hội_nghị Genève năm 1958 . Trong các năm 1966 và 1969 , Malaysia đã thông_qua Đạo_luật về Thềm_lục_địa . Ngày 3 tháng 2 năm 1971 , đại_sứ_quán Malaysia tại Sài_Gòn gửi công_hàm cho Bộ Ngoại_giao Việt_Nam Cộng_hòa để hỏi rằng nước này có sở_hữu hay yêu_sách các " đảo " nằm trong khoảng giữa vĩ_tuyến 9 °_Bắc và kinh_tuyến 112 °_Đông " thuộc " lãnh_thổ nước Cộng_hòa Morac-Songhrati-Meads không . Ngày 20 tháng 4 , Sài_Gòn đáp lại rằng quần_đảo Trường_Sa thuộc chủ_quyền của Việt_Nam Cộng_hòa . Năm 1979 , Malaysia xuất_bản một tấm bản_đồ mang tựa_đề " Bản_đồ Thể_hiện Lãnh_hải và Các ranh_giới Thềm_lục_địa " để xác_định thềm_lục_địa và tuyên_bố chủ_quyền đối_với tất_cả các " đảo " nổi lên từ thềm_lục_địa đó . Tháng 4 năm 1980 , Malaysia tuyên_bố yêu_sách về vùng đặc_quyền kinh_tế nhưng chưa phân_định ranh_giới cụ_thể . Tháng 5 năm 1983 ( hay tháng 6 ) , Malaysia đánh_dấu việc chiếm_đóng thực_thể địa_lý đầu_tiên thuộc Trường_Sa khi cho quân_đội đổ_bộ lên đá Hoa_Lau . Tháng 11 năm 1986 , nước này cho 20 lính chiếm đá Kiêu_Ngựa ( rạn đá nổi_bật của bãi Kiêu_Ngựa ) và cho một trung_đội chiếm đá Kỳ_Vân ( theo nguồn khác thì Malaysia chiếm đá Kỳ_Vân vào năm 1987 ) . Năm 1987 ( hay 1986 ) , Malaysia chiếm đá Suối_Cát . Tháng 3 năm 1998 , Philippines phát_hiện hoạt_động xây_dựng của phía Malaysia trên hai thực_thể địa_lý , song Bộ_trưởng Ngoại_giao Malaysia Abdullah_bin Ahmad_Badawi trấn_an rằng , Chính_phủ Malaysia không hề cấp phép cho hoạt_động này . Tuy_nhiên vào tháng 6 năm 1999 , Malaysia chiếm hẳn bãi Thám_Hiểm và đá Én_Ca . Ngày 5 tháng 3 năm 2009 , Thủ_tướng Malaysia khi đấy là Abdullah_bin Ahmad_Badawi có chuyến thăm đá Hoa_Lau và tỏ ra ấn_tượng với cơ_sở_hạ_tầng dành cho du_lịch tại đây . Đồng_thời ông cũng khẳng_định tuyên_bố chủ_quyền với đá này và vùng_biển lân_cận . Chỉ_trích Nhận_định về luận_điểm " thềm_lục_địa " của Malaysia , một_số học_giả cho rằng nước này đã " lầm_lạc " ( Dzurek 1996 ) trong cách suy_diễn hay " khó có_thể thanh_minh " ( Valencia & ctg 1999 ) nếu đối_chiếu với Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật biển . Cụ_thể , Điều 76 của Công_ước quy_định thềm_lục_địa_chỉ bao_gồm " đáy biển và lòng đất dưới đáy biển " chứ không phải các phần đất hay đá nổi phía trên thềm_lục_địa đó : Một điểm nữa là tương_tự như trường_hợp Philippines , luận_điểm về thềm_lục_địa của Malaysia cũng có thêm điểm yếu là máng biển Borneo-Palawan đã phá vỡ_sự " kéo_dài tự_nhiên " của thềm_lục_địa của nước này . Nói cách khác , đa_số các thực_thể địa_lý mà Malaysia đòi_hỏi vẫn không thuộc thềm_lục_địa của nước này dù họ có diễn giải_luận_điểm về thềm_lục_địa như_thế_nào đi_nữa . Luận_điểm thứ hai của Malaysia về " khai_phá sớm nhất " cũng không thuyết_phục vì nếu so với các nước khác thì Malaysia tham_gia vào tranh_chấp muộn hơn ; khi tuyên_bố chủ_quyền đối_với một phần của Trường_Sa thì quốc_gia này cũng vấp phải sự phản_ứng từ các nước đó . Brunei_Luận cứ Brunei dựa trên hai luận_điểm là các điều_76-77 của Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật_biển ( về thềm_lục_địa ) và sắc_lệnh do Anh ban_hành năm 1954 thể_hiện biên_giới biển của Brunei để đòi_hỏi đặc_quyền trên một vùng thuộc biển Đông , và trong vùng này có hai hoặc ba thực_thể địa_lý nổi_bật tọa_lạc : rạn vòng_Louisa , bãi Vũng_Mây và có nguồn còn kể thêm bãi Chim_Biển . Về tính_chất , rạn vòng Louisa là một rạn san_hô vòng đa_phần chìm dưới nước ; tại đây Malaysia đã dựng một ngọn đèn_hiệu và đang tuyên_bố chủ_quyền . Bãi_Vũng_Mây là một bãi ngầm dưới biển do Việt_Nam kiểm_soát thông_qua các nhà_giàn gọi_là DK1 xây tại đá Ba_Kè ở phần phía bắc của bãi Vũng_Mây . Không rõ Brunei có tuyên_bố chủ_quyền đối_với rạn vòng Louisa hay chỉ đòi quyền tài_phán với vùng_biển xung_quanh đó vì các nghiên_cứu của quốc_tế có cách viết khác nhau về vấn_đề này ; trong khi có nguồn cho rằng Brunei không đòi rạn vòng_Louisa thì nguồn khác chỉ ra Brunei đã phản_đối Malaysia khi Malaysia tuyên_bố chủ_quyền đối_với rạn vòng này . Mặt_khác , bãi ngầm ( như bãi Vũng_Mây ) dù có được xem là thuộc quần_đảo Trường_Sa hay không thì theo Công_ước , bãi này không phải đối_tượng để các quốc_gia có_thể tuyên_bố chủ_quyền mà các nước đó chỉ có quyền chủ_quyền ( tức chỉ là một_số bộ_phận cấu_thành chủ_quyền ) đối_với bãi ngầm trên cơ_sở chứng_minh được bãi ngầm đó nằm trong vùng đặc_quyền kinh_tế hoặc thềm_lục_địa của mình một_cách khoa_học . Do_vậy , nếu Brunei không đòi rạn vòng_Louisa thì thực_ra Brunei không tranh_chấp một đảo hay đá nào " thuộc " quần_đảo Trường_Sa mà đơn_thuần chỉ là một nước trên thềm_lục_địa và thềm_lục_địa bên dưới vùng_biển Trường_Sa . Khi đó , Brunei và các quốc_gia khác sẽ tự đàm_phán với nhau hoặc thông_qua cơ_quan tài_phán quốc_tế . Diễn_biến và chỉ_trích Năm 1979 , Vương_quốc Liên_hiệp_Anh và Bắc_Ireland đại_diện cho vùng_đất do mình bảo_hộ là Brunei để lên_tiếng phản_đối tấm bản_đồ do Malaysia xuất_bản . Ngày 1 tháng 1 năm 1983 , chính_quyền sở_tại ban_hành Đạo_luật Các giới_hạn vùng Nghề cá . Năm 1988 , Brunei xuất_bản bản_đồ mở_rộng thềm_lục_địa 350 hải_lý từ đường_cơ_sở và vươn đến bãi Vũng_Mây . Điểm yếu của Brunei khi tuyên_bố về thềm_lục_địa cũng tương_tự với Philippines ở chỗ , máng biển Đông_Palawan làm gián_đoạn sự " kéo_dài tự_nhiên " của thềm_lục_địa cách bờ biển Brunei 60-100_dặm . Các tuyên_bố khác Anh Năm 1877 , Vương_quốc Liên_hiệp_Anh và Bắc_Ireland từng sáp_nhập hai thực_thể là đảo Trường_Sa và đảo An_Bang vào lãnh_thổ đế_quốc_Anh . Năm 1889 , Anh cho Công_ty Trách_nhiệm Hữu_hạn Trung_Borneo ( trụ_sở tại Luân_Đôn ) thuê và khai_thác phân_chim tại hai nơi này . Năm 1933 , trước hành_động chiếm_hữu các đảo Trường_Sa của Pháp , Anh đã nhắc cho Pháp biết rằng đảo Trường_Sa và đảo An_Bang vẫn là lãnh_thổ của Anh_trừ khi Hoàng_gia_Anh dứt_khoát từ_bỏ những phần đất này . Tuy_vậy vào ngày 12 tháng 7 năm 1933 , Văn_phòng Đối_ngoại và Khối Thịnh_vượng chung_Anh nêu ý_kiến rằng Anh chỉ có vị_thế pháp_lý yếu_ớt nếu đưa vụ này ra Tòa_án Thường_trực Công_lý Quốc_tế do nước Anh không tiến_hành chiếm_giữ hiệu_quả đối_với hai thực_thể trên . Rốt_cuộc , dù trên thực_tế Anh không hề từ_bỏ tuyên_bố chủ_quyền nhưng nước này đã chọn cách im_lặng thay_vì tuyên_bố phản_đối Pháp . Trong một văn_bản đề ngày 14 tháng 10 năm 1947 của Văn_phòng Đối_ngoại và Khối Thịnh_vượng chung_Anh ( sau_này trở_thành tài_liệu chính_thức cho phái_đoàn Anh đến dự Hội_nghị San_Francisco năm 1951 ) , Anh tiếp_tục duy_trì tuyên_bố chủ_quyền nhưng chỉ_thị phái_đoàn Anh không phản_đối lời tuyên_bố chủ_quyền của Pháp và " để cho Pháp giữ thế chủ_động " . Năm 1950 , dưới sự thúc_đẩy của Úc , chính_phủ Anh tiến_hành nghiên_cứu tầm quan_trọng chiến_lược của quần_đảo Trường_Sa và Hoàng_Sa nhằm quyết_định xem có nên tiến_hành biện_pháp gì để ngăn các quần_đảo này rơi vào tay " một nhà_nước cộng_sản nào đó " hay không . Sau đó , Anh kết_luận rằng vì các đảo này hầu_như không có giá_trị kinh_tế hay chiến_lược gì nên Khối Thịnh_vượng chung có_thể an_tâm_giữ nguyên thế bị_động như hiện_thời . Nhật_Bản và Hà_Lan Năm 1917 ( hay 1918 ) , một nhóm thám_hiểm người Nhật đến quần_đảo Trường_Sa và gặp một_số ngư_dân Trung_Quốc đang sống ở đảo Song_Tử_Tây . Trong các thập_niên 1920 và 1930 kế_tiếp , Nhật_Bản tự tiến_hành hoạt_động khai_thác phân_chim tại một_số đảo , ví_dụ An_Bang , Loại Ta , Song_Tử_Tây . Khi Pháp chính_thức chiếm Trường_Sa vào năm 1933 , Nhật_Bản lên_tiếng phản_đối Pháp với lý_lẽ là Nhật đã tổ_chức khai_thác phân_chim trên một_số đảo ở đây . Cuối thập_niên 1930 , đế_quốc Nhật_Bản chiếm_giữ đảo Ba_Bình để làm căn_cứ tàu ngầm nhằm mục_đích ngăn_chặn tàu_thuyền qua_lại khu_vực Trường_Sa . Ngày 31 tháng 3 năm 1939 , Bộ Ngoại_giao Nhật_Bản gửi thông_báo cho Đại_sứ Pháp , tuyên_bố rằng Nhật_Bản là nước đầu_tiên thám_hiểm Trường_Sa vào năm 1917 và họ đang kiểm_soát quần_đảo . Thời đó , Nhật gọi các đảo này là và đặt chúng dưới sự cai_trị của chính_quyền thuộc_địa tại đảo Đài_Loan . Tuy_nhiên , lời tuyên_bố của Nhật_Bản chỉ là trên giấy vì đến năm 1941 thì Nhật mới dùng vũ_lực chiếm_đóng quần_đảo Trường_Sa . Sau khi Chiến_tranh thế_giới thứ hai kết_thúc , Nhật_Bản ký Hiệp_ước San_Francisco và đã từ_bỏ mọi quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa : Một sự_kiện đơn_lẻ khác diễn ra vào năm 1956 sau khi Tomás_Cloma tuyên_bố quyền_sở_hữu đối_với phần_lớn quần_đảo Trường_Sa . Hà_Lan ( khi này còn nắm quyền kiểm_soát Tây_Irian , tức_là Tây New_Guinea ) đã gửi một thông_báo cho Bộ Ngoại_giao Philippines với nội_dung rằng nước này sẽ sớm đòi_hỏi quyền_sở_hữu các đảo này với sự ủng_hộ của Anh . Một_số tranh_chấp và xung_đột Tranh_chấp trong vùng quần_đảo Trường_Sa và các vùng gần đó không_chỉ là tranh_chấp chủ_quyền đối_với các đảo / đá mà_còn là tranh_chấp tài_nguyên thiên_nhiên như dầu_khí và hải_sản . Đã có nhiều cuộc xung_đột xảy ra giữa các nước về những tàu đánh_cá nước_ngoài trong vùng đặc_quyền kinh_tế của nước khác và báo_chí cũng thường đưa tin về những vụ bắt_giữ ngư_dân . Nhiều nước tuyên_bố chủ_quyền cũng chưa cấp phép khai_thác tài_nguyên tại vùng_biển thuộc quần_đảo vì lo_ngại hậu_quả là một cuộc xung_đột ngay_lập_tức . Các công_ty nước_ngoài cũng không đưa ra bất_kỳ một cam_kết nào về việc khai_thác vùng này cho đến khi tranh_chấp về lãnh_thổ được giải_quyết hay các nước tham_gia đạt được thỏa_thuận chung . Việt_Nam Cộng_hòa và Philippines Từ 1956 - 1975 , quần_đảo Trường_Sa thuộc quyền quản_lý của Việt_Nam Cộng_hòa sau khi tiếp_thu từ Pháp_quyền kiểm_soát quần_đảo Trường_Sa . Năm 1963 , Hải_quân Việt_Nam Cộng_hòa đưa tàu ra dựng bia ở một_số đảo , nhưng sau đó rút đi và không đồn_trú lâu_dài . Năm 1970 Philippines đã tổ_chức chiếm_giữ đảo Song_Tử_Đông , đảo_Thị_Tứ , đảo Loại Ta và 4 đảo nữa . Theo như Đại_tá về hưu hải_quân Philippines_Domingo Tucay_Jr kể lại thì các đảo , bãi khi đó hoàn_toàn hoang_vắng , Philippines chiếm_đóng dễ_dàng . Chỉ khi tới đảo Song_Tử_Tây , họ mới thấy quân Việt_Nam Cộng_hòa đóng ở đây . Quân Philippines_báo về sở_chỉ_huy , được chỉ_thị cứ để mặc_quân Việt_Nam Cộng_hòa . Lính Việt_Nam Cộng_hòa ở đảo Song_Tử_Tây cũng để yên để cho quân_Philippines hành_động . Sau chiến_dịch , Philippines chiếm được 6 đảo nổi và bãi đá mà không cần phải nổ_súng , trong đó Thị_Tứ là đảo lớn thứ nhì , Bến_Lạc ( Đảo_Dừa ) là đảo lớn thứ ba , Song_Tử_Đông là đảo lớn thứ năm ở quần_đảo Trường_Sa . Philippines_giữ các đảo và bãi này từ đó đến nay . Sau vụ chiếm_đóng , chính_phủ Việt_Nam Cộng_hòa cũng không hề lên_tiếng phản_đối hoặc có động_thái quân_sự gì để đáp trả vụ chiếm_đóng đó . Theo như lời Tucay kể lại , nhiều tháng sau khi Philippines chiếm_đóng 7 đảo ở quần_đảo Trường_Sa , các nước khác mới biết vụ_việc này . Việt_Nam Cộng_hòa và Đài_Loan Năm 1956 , Đài_Loan điều tàu đến đảo Ba_Bình khi đó thuộc quyền quản_lý của Việt_Nam Cộng_hòa . Chính_quyền Việt_Nam Cộng_hòa đã không có hành_động gì để phản_đối . Nhân_dịp lễ Song Thập_10/10 của Trung_Hoa Dân_Quốc ( tức Đài_Loan ) , Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm đã ra_lệnh cho quân rút khỏi đảo Ba_Bình là đảo lớn nhất tại quần_đảo , Đài_Loan giành quyền kiểm_soát đảo mà không cần phải nổ_súng . Thời_điểm quân_đội Đài_Loan thực_sự tái_chiếm đảo Ba_Bình chưa rõ_ràng , bởi có rất nhiều thông_tin khác nhau về thời_điểm Đài_Loan điều tàu đến đảo Ba_Bình vào năm 1956 ( ngày 20 tháng 5 , tháng 7 , tháng 9 hoặc tháng 10 ) và có nguồn tài_liệu cho rằng từ năm 1971 thì Đài_Loan mới thực_sự đồn_trú lâu_dài trên đảo . Ngày_nay , đảo Ba_Bình được Đài_Loan biến thành một " pháo_đài " với nhiều công_sự phòng_thủ kiên_cố và có một đường_băng cho_phép máy_bay vận_tải C-130 Hercules lên_xuống . Việt_Nam và Trung_Quốc , Đài_Loan Tháng 3 năm 1988 , Việt_Nam và Trung_Quốc đụng_độ vũ_trang trên biển về quyền kiểm_soát đá Gạc_Ma , đá Cô Lin và đá Len_Đao thuộc quần_đảo Trường_Sa ( Hải_chiến_Trường_Sa 1988 ) . Trong sự_kiện này , ba tàu frigate của Hải_quân Trung_Quốc là 502 Nam_Sung , 556 Tương_Đàm và 531 Ưng_Đàm đã đánh đắm ba tàu vận_tải của Hải_quân Việt_Nam là HQ-505 , HQ-604 và HQ-605 , đồng_thời làm chết 64 binh_sĩ Việt_Nam . Tháng 5 năm 1992 , Tổng_công_ty Dầu_khí Hải_dương Trung_Quốc ( CNOOC ) và Crestone_Energy ( một công_ty Mỹ có trụ_sở ở Denver , tiểu_bang Colorado ) đã ký một hợp_đồng hợp_tác để cùng thăm_dò một khu_vực rộng 7.347 hải_lý vuông ( gần 25.200 km² ) mà họ gọi_là Vạn_An_Bắc-21 ( nằm giữa bãi ngầm Tư_Chính và bãi ngầm Phúc_Tần ; cách bờ biển Việt_Nam 160 hải_lí ) , nơi Trung_Quốc xem là một phần của quần_đảo Nam_Sa trong khi Việt_Nam xem là một phần của vùng đặc_quyền kinh_tế - thềm_lục_địa và không liên_quan đến quần_đảo Trường_Sa . Tháng 9 năm 1992 , Việt_Nam cáo_buộc Trung_Quốc đã bắt_giữ hai mươi tàu chở hàng từ Việt_Nam đến Hồng_Kông từ tháng 6 năm 1992 nhưng không thả hết số tàu này . Tháng 4 và tháng 5 năm 1994 , Việt_Nam phản_đối công_ty Crestone thăm_dò địa_chất ở bãi Tư_Chính , tái khẳng_định bãi này hoàn_toàn nằm trong vùng đặc_quyền kinh_tế - thềm_lục_địa của Việt_Nam và không có tranh_chấp gì ở đây . Ngày 10 tháng 4 năm 2007 , trước câu hỏi của phóng_viên về phản_ứng của Trung_Quốc trước việc chính_phủ Việt_Nam phân lô dầu_khí , gọi_thầu , hợp_tác với hãng BP của Anh để xây_dựng đường_ống dẫn khí_thiên_nhiên ( ở khu_vực mà Trung_Quốc quan_niệm thuộc Nam_Sa và Việt_Nam quan_niệm thuộc vùng đặc_quyền kinh_tế - thềm_lục_địa ) đồng_thời tổ_chức bầu_cử Quốc_hội Việt_Nam [_khóa XII_] tại quần_đảo Trường_Sa , người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc Tần_Cương trả_lời rằng " Việt_Nam đưa ra hàng_loạt hành_động mới xâm_phạm chủ_quyền , quyền chủ_quyền và quyền tài_phán của Trung_Quốc ở Nam_Sa , đi ngược_lại với đồng_thuận mà lãnh_đạo hai bên Trung-Việt đã đạt được về vấn_đề trên biển " , và " Trung_Quốc đã biểu_thị mối lo_ngại sâu_sắc và giao_thiệp nghiêm_khắc với Việt_Nam " ngay trong thời_gian Chủ_tịch Quốc_hội Việt_Nam Nguyễn_Phú_Trọng đang thăm chính_thức nước này . Ngày 9 tháng 7 năm 2007 , tàu hải_quân Trung_Quốc đã nã súng vào một_số thuyền đánh_cá của ngư_dân Việt_Nam trong vùng_biển gần Trường_Sa , làm chìm một thuyền đánh_cá của Việt_Nam , khiến ít_nhất một ngư_dân thiệt_mạng và một_số người khác bị_thương . Sau đó , Thứ_trưởng Ngoại_giao Việt_Nam Vũ_Dũng đã đến Bắc_Kinh từ ngày 21 đến 23 tháng 7 để bàn về các vấn_đề biên_giới , đặc_biệt là trên biển . Ngày 31 tháng 5 năm 2011 , chỉ vài ngày sau sự_kiện tàu Bình_Minh 02 khi tàu hải_giám của Trung_Quốc cắt_cáp tàu địa_chấn của Việt_Nam , ba tàu Trung_Quốc đã bắn đuổi các tàu cá Việt_Nam tại một địa_điểm nằm cách đá_Đông 15 hải_lý ( 27,8 km ) về phía đông nam . Ngày 20 tháng 4 năm 2012 , Cục Cảnh_sát biển Đài_Loan cho biết ngày 22 tháng 3 năm 2012 , tàu tuần_tra của Việt_Nam đã xâm_nhập vào vùng_biển hạn_chế quanh đảo Ba_Bình , và đã rời đi sau khi tàu cao_tốc M8 của Cục Cảnh_sát biển Đài_Loan tới chặn . Đến ngày 26 cùng tháng , tiếp_tục có hai tàu tuần_tra của Việt_Nam xâm_nhập vào vùng_biển gần đảo Ba_Bình , các tàu này đã rời đi sau khi phát_hiện mình bị Cảnh_sát biển Đài_Loan theo_dõi bằng radar . Cục Cảnh_sát biển Đài_Loan cho biết không bên nào nổ_súng trong cả hai sự_cố . Trước đó , một_số phương_tiện truyền_thông đưa tin phía Việt_Nam đã dùng súng máy bắn khiêu_khích trước và bị phía Đài_Loan bắn trả . Ngày 21 tháng 5 năm 2012 , Ủy_viên Lập_pháp thuộc Quốc_dân Đảng Lâm_Úc_Phương cho biết tàu Việt_Nam thường xâm_nhập vào vùng_biển hạn_chế 6.000 m ở quanh đảo Ba_Bình , năm 2011 có 106 chiếc tàu xâm_nhập , từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2012 có 41 tàu xâm_nhập . Cục trưởng Cục An_ninh Quốc_gia Đài_Loan Lâm_Úc_Phương phát_biểu rằng Việt_Nam đã mong_muốn kiểm_soát bãi Bàn_Than ( hiện do Đài_Loan kiểm_soát ) từ lâu và cho rằng việc bãi này rơi vào tay Việt_Nam sẽ chỉ còn là vấn_đề thời_gian nếu_như chính_phủ Đài_Loan không có hành_động tích_cực như xây_dựng cơ_sở cố_định trên bãi . Ngày 6/11/2014 , đại_diện Bộ Ngoại_giao Việt_Nam đã gặp đại_diện Đại_sứ_quán Trung_Quốc tại Hà_Nội trao công_hàm phản_đối Trung_Quốc tiến_hành các hoạt_động cải_tạo phi_pháp trên đá Chữ_Thập thuộc quần_đảo Trường_Sa của Việt_Nam . Ngày 9/4/2015 , bà Hoa_Xuân_Oánh , người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc , cho biết hoạt_động cải_tạo đất và xây_dựng tại quần_đảo Trường_Sa của Trung_Quốc là để " xây_dựng nơi trú_ẩn , hỗ_trợ điều hướng , tìm_kiếm và cứu_hộ , dịch_vụ dự_báo khí_tượng hàng_hải , dịch_vụ nghề cá cùng thủ_tục hành_chính cần_thiết cho Trung_Quốc , các nước láng_giềng cũng như chính các tàu đang hoạt_động trên Biển_Đông " . Việc này " là cần_thiết do rủi_ro từ những cơn bão gây ra với nhiều tuyến hàng_hải xa đất_liền " và còn " đáp_ứng nhu_cầu phòng_thủ quân_sự " của Trung_Quốc . Ngày 16/4/2015 , trả_lời câu_hỏi phản_ứng của Việt_Nam với phát_biểu của người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc Hoa_Xuân_Oánh ngày 9/4/2015 về việc mở_rộng các bãi đá ngầm ở Trường_Sa thuộc chủ_quyền Việt_Nam , người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Lê_Hải_Bình cho biết Việt_Nam đã nhiều lần giao_thiệp với phía Trung_Quốc , kể_cả ở cấp cao về vấn_đề này . Theo ông , " Một lần nữa , chúng_tôi tuyên_bố Việt_Nam có đầy_đủ căn_cứ pháp_lý và bằng_chứng lịch_sử khẳng_định chủ_quyền của mình đối_với quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . Mọi hành_động xây_dựng , mở_rộng của nước_ngoài ở các đảo , đá thuộc khu_vực quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa mà không được sự cho_phép của Chính_phủ Việt_Nam là hoàn_toàn phi_pháp và vô giá_trị . Việt_Nam kiên_quyết phản_đối các hành_động nêu trên và yêu_cầu các bên liên_quan nghiêm_túc thực_hiện Tuyên_bố về ứng_xử của các bên ở Biển_Đông ( DOC ) , đóng_góp thiết_thực vào việc duy_trì hòa_bình , ổn_định ở Biển_Đông " . Ngày 28/4/2015 , Chủ_tịch Hội_nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 26 ra tuyên_bố chia_sẻ lo_ngại sâu_sắc của các lãnh_đạo ASEAN về việc tôn_tạo , bồi_đắp đang diễn ra ở Biển_Đông , làm xói_mòn lòng tin , sự tin_cậy và phương_hại đến hòa_bình , an_ninh và ổn_định ở Biển_Đông ; khẳng_định lại tầm quan_trọng của việc duy_trì hòa_bình , ổn_định , an_ninh và tự_do hàng_hải và hàng_không ở Biển_Đông , nhấn_mạnh các bên cần bảo_đảm việc thực_hiện đầy_đủ và hiệu_quả toàn_vẹn Tuyên_bố về ứng_xử của các bên ở Biển_Đông ( DOC ) : nhằm xây_dựng , duy_trì và tăng_cường lòng tin và sự tin_cậy lẫn nhau ; thực_hiện kiềm_chế trong các hành_động ; không đe_dọa hoặc sử_dụng vũ_lực ; các bên liên_quan giải_quyết những khác_biệt và tranh_chấp bằng biện_pháp hòa_bình , tuân_thủ luật_pháp quốc_tế trong đó có Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật biển 1982 . Thượng_nghị_sĩ Mỹ John_McCain , Chủ_tịch Ủy_ban Quân_lực Thượng_viện Mỹ , lo_ngại Trung_Quốc sẽ quân_sự hóa các đảo nhân_tạo xây_dựng phi_pháp và tuyên_bố một vùng nhận_diện phòng_không ( ADIZ ) ở Biển_Đông để khẳng_định yêu_sách chủ_quyền . Thông_cáo chung của Hội_nghị Bộ_trưởng Ngoại_giao ASEAN ( AMM ) 48 ra ngày 06/08/2015 đã tuyên_bố " Chúng_tôi ghi_nhận lo_ngại sâu_sắc của một_số Bộ_trưởng đối_với việc tôn_tạo , bồi_đắp ở Biển_Đông , làm xói_mòn lòng tin và sự tin_cậy , gia_tăng căng_thẳng và có_thể gây phương_hại tới hòa_bình , an_ninh và ổn_định ở Biển_Đông " . Thông_cáo khẳng_định tầm quan_trọng của việc duy_trì hòa_bình , an_ninh , ổn_định , tự_do hàng_hải và hàng_không ở Biển_Đông , nhấn_mạnh sự cần_thiết đối_với tất_cả các bên trong việc bảo_đảm thực_hiện đầy_đủ và hiệu_quả toàn_bộ các điều_khoản của Tuyên_bố về ứng_xử của các bên ở Biển_Đông ( DOC ) : xây_dựng , duy_trì và tăng_cường lòng tin và sự tin_cậy lẫn nhau ; thực_hiện kiềm_chế đối_với các hành_động làm phức_tạp và gia_tăng các tranh_chấp ; không đe_dọa hoặc sử_dụng vũ_lực ; các bên liên_quan giải_quyết các bất_đồng và tranh_chấp bằng biện_pháp hòa_bình , phù_hợp với các nguyên_tắc được thừa_nhận rộng_rãi của luật_pháp quốc_tế , trong đó có Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật_biển ( UNCLOS ) 1982 . Thông_cáo chung cũng nêu rõ các bên trông_đợi việc thực_hiện hiệu_quả các biện_pháp đã được nhất_trí nhằm tăng_cường lòng tin và sự tin_cậy lẫn nhau cũng như tạo một môi_trường thuận_lợi cho việc duy_trì hòa_bình , an_ninh và ổn_định ở khu_vực . Philippines và Trung_Quốc Tháng 2 năm 1995 , xung_đột diễn ra giữa Trung_Quốc và Philippines khi Philippines tìm thấy một_số kết_cấu trên đá Vành_Khăn , khiến chính_phủ nước này phải đưa ra một kháng_cáo chính_thức đối_với hành_động chiếm_đóng của Trung_Quốc . Ngày 25 tháng 3 năm 1995 , Hải_quân Philippines bắt_giữ bốn tàu Trung_Quốc gần đá Suối_Ngọc . Cũng trong ngày 25 tháng 3 , Việt_Nam nói rằng lính Đài_Loan trên đảo Ba_Bình bắn vào tàu chở hàng của Việt_Nam đang trên đường từ đá_Lớn đến đảo Sơn_Ca . Thời_gian sau đó , nhiều cuộc gặp_gỡ đã diễn ra giữa các bên tham_gia tranh_chấp và cả Indonesia nhưng thu được rất ít kết_quả . Đến năm 1998 , Trung_Quốc tuyên_bố rằng " các chòi ngư_dân " ở đá Vành_Khăn bị hư_hại do bão và điều 7 tàu đến vùng này để sửa_chữa . Lần này Philippines tiếp_tục có các hành_động đáp_trả như cho hải_quân bắn chìm một_số tàu cá của Trung_Quốc mà nước này cho rằng đã xâm_phạm vùng đặc_quyền kinh_tế của họ . Tháng 6 năm 2012 , Trung_Quốc cũng đã chiếm thành_công bãi cạn Scarborough , chỉ cách Vịnh_Subic của Philippines khoảng 200 km về phía Tây . Philippines và Malaysia , Việt_Nam Tháng 6 năm 1999 , Philippines phản_đối Malaysia chiếm bãi Thám_Hiểm và đá Én_Ca , hai thực_thể mà Philippines gọi_là Pawikan và Gabriela_Silang . Đến tháng 10 , nước này còn cho máy_bay do thám_bãi Thám_Hiểm khiến Malaysia cũng chỉ_thị máy_bay bay theo . Tuy_nhiên , không có đụng_độ quân_sự diễn ra . Ngày 28 tháng 10 năm 1999 , Philippines_cáo_buộc quân_đội Việt_Nam trên đá Tiên_Nữ đã bắn vào máy_bay của Philippines khi máy_bay này bay thấp để nhìn rõ tòa nhà ba tầng của Việt_Nam vào ngày 13 tháng 10 . Xoa_dịu căng_thẳng Những năm sau căng_thẳng tại đá Vành_Khăn , Trung_Quốc và Hiệp_hội các quốc_gia Đông_Nam_Á ( ASEAN ) đã thỏa_thuận đàm_phán để đưa ra một bộ quy_tắc ứng_xử nhằm giảm căng_thẳng tại các đảo tranh_chấp . Ngày 5 tháng 3 năm 2002 , một văn_kiện chính_trị đã ra_đời để thể_hiện mong_ước giải_quyết vấn_đề chủ_quyền " mà không sử_dụng thêm nữa vũ_lực " . Ngày 4 tháng 11 năm 2002 , Tuyên_bố về ứng_xử của các bên ở biển Đông ( DOC ) được ký_kết nhưng lại không mang tính ràng_buộc về mặt pháp_lý . Năm 2005 , Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc thông_báo là vào ngày 14 tháng 3 , Tổng_công_ty Dầu_khí Hải_dương Trung_Quốc ( CNOOC ) cùng Tập_đoàn Dầu_khí Quốc_gia Việt_Nam và Công_ty Dầu_Quốc_gia Philippines đã ký thỏa_thuận thăm_dò địa_chất chung nhằm thi_hành DOC 2002 . Trong chuyến thăm Mỹ ngày 25/9/2015 , Chủ_tịch Trung_Quốc Tập Cận_Bình tuyên_bố với Tổng_thống Mỹ Obama " Những hoạt_động xây_dựng mà Trung_Quốc đang triển_khai ở Nam_Sa không nhằm vào hay làm ảnh_hưởng bất_kỳ quốc_gia nào và Trung_Quốc không có ý_định theo_đuổi hoạt_động quân_sự hóa " . Tổ_chức hành_chính tại Trường_Sa Việt_Nam Ngày 22 tháng 10 năm 1956 , Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hòa Ngô_Đình_Diệm ra sắc_lệnh thay_đổi địa_giới các tỉnh và tỉnh lị tại Nam_Việt , trong đó gọi Trường_Sa là " Hoàng_Sa " và quy_thuộc tỉnh Phước_Tuy . Đến ngày 6 tháng 9 năm 1973 , Bộ_trưởng Bộ Nội_vụ Việt_Nam Cộng_hòa đưa quần_đảo Trường_Sa vào phạm_vi hành_chính của xã Phước_Hải , quận Đất_Đỏ , tỉnh Phước_Tuy . Ngày 9 tháng 12 năm 1982 , Chính_phủ Cộng_hòa Xã_hội_Chủ_nghĩa_Việt_Nam thành_lập huyện Trường_Sa trên cơ_sở toàn_bộ khu_vực quần_đảo Trường_Sa mà trước_đây được quy_thuộc huyện Long_Đất , tỉnh Đồng_Nai . Tuy_nhiên , ngày 28 tháng 12 năm 1982 , chính_quyền Việt_Nam đã chuyển huyện Trường_Sa từ tỉnh Đồng_Nai sang tỉnh Phú_Khánh . Từ ngày 1 tháng 7 năm 1989 , tỉnh Phú_Khánh được tách ra thành hai tỉnh Phú_Yên và Khánh_Hòa ; huyện Trường_Sa trực_thuộc tỉnh Khánh_Hòa . Ngày 11 tháng 4 năm 2007 , Chính_phủ Việt_Nam thành_lập thị_trấn Trường_Sa và hai xã Song_Tử_Tây và Sinh_Tồn thuộc huyện Trường_Sa . Các thị_trấn và xã này được thành_lập trên cơ_sở các hòn đảo cùng tên và các đảo , đá , bãi phụ_cận . Trung_Quốc Từ năm 1959 , Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ( Trung_Quốc ) đặt quần_đảo Nam_Sa ( bao_hàm quần_đảo Trường_Sa ) cùng với quần_đảo Tây_Sa ( tức quần_đảo Hoàng_Sa ) và quần_đảo Trung_Sa ( gồm bãi Macclesfield và một_số thực_thể địa_lý thuộc biển Đông ) thành một cấp gọi là Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa ( ) dưới quyền quản_lý của khu hành_chính Hải_Nam thuộc tỉnh Quảng_Đông . Tháng 3 năm 1969 , Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa_đổi tên thành Ủy_ban Cách_mạng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa tỉnh Quảng_Đông ( ) , đến tháng 10 năm 1981 lại đổi về tên Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa tỉnh Quảng_Đông ( tương_đương cấp huyện ) . Đến năm 1988 , khi Hải_Nam tách khỏi Quảng_Đông để trở_thành một tỉnh riêng_biệt , Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa trực_thuộc tỉnh Hải_Nam . Tháng 11 năm 2007 , có tin Trung_Quốc đã thành_lập đô_thị cấp huyện Tam_Sa để quản_lý ba quần_đảo trên biển Đông . Theo Trung_Quốc , thực_tế vì gặp phản_ứng ở Việt_Nam nên việc thành_lập này bị dừng lại , tuy_nhiên đô_thị cấp huyện Tam_Sa vẫn tồn_tại trên danh_nghĩa . Ngày 21 tháng 6 năm 2012 , Quốc_vụ viện Trung_Quốc chính_thức phê_chuẩn thành_lập thành_phố cấp địa_khu Tam_Sa để thay_thế Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa . Cơ_quan chính_quyền thành_phố Tam_Sa_đóng trên đảo Phú_Lâm , Hoàng_Sa . Ngày 18 tháng 4 năm 2020 , Trung_Quốc tuyên_bố thành_phố Tam_Sa thành_lập hai quận : quận Tây_Sa và quận Nam_Sa , trong đó quận Nam_Sa quản_lý quần_đảo Trường_Sa , chính_phủ nhân_dân quận Nam_Sa_đóng trên đá chữ_Thập . Đài_Loan Ngày 16 tháng 2 năm 1990 , Hành_chính viện Trung_Hoa Dân_Quốc ( Đài_Loan ) chấp_thuận cho thành_phố Cao_Hùng thành_lập một Ủy ban quản_lý để tiếp_quản đảo Ba_Bình của quần_đảo Trường_Sa , quy_thuộc khu Kỳ_Tân của thành_phố . Ngày 28 tháng 1 năm 2000 , Cục Tuần_phòng Bờ_biển ( tức Tuần_duyên ) được thành_lập và là cơ_quan tiếp_quản đảo Ba_Bình , thực_thi pháp_luật chống buôn_lậu , nhập_cư trái_phép và kiểm_tra thương_thuyền ( ngư_thuyền ) . Philippines Năm 1978 , Philippines thành_lập đô_thị tự_trị Kalayaan thuộc tỉnh Palawan trên cơ_sở Nhóm đảo Kalayaan . Hiện_thời đơn_vị hành_chính này chỉ có một barangay là Pag-asa ( tức đảo_Thị_Tứ ) , nằm cách đảo Palawan 285 hải_lý về phía tây . Dân_cư Ngoài các nhân_viên quân_sự đồn_trú , trên các đảo thuộc quần_đảo Trường_Sa còn có các cư_dân . Theo kết_quả của cuộc Tổng_Điều_tra Dân_số và Nhà_ở Việt_Nam năm 2009 , huyện Trường_Sa có 195 cư_dân ( 128 nam và 67 nữ ) , trong đó 82 cư_dân sống ở thành_thị ( thị_trấn Trường_Sa ) . Theo điều_tra dân_số và nhà ở của Philippines vào năm 2010 , đô_thị tự_trị Kalayaan có 222 cư_dân , tất_cả đều sinh_sống trên đảo_Thị_Tứ ( Pag-asa ) . Phát_triển kinh_tế Quần_đảo Trường_Sa vốn không có đất trồng_trọt và không có dân bản_địa sinh_sống . Nghiên_cứu của một_số học_giả như Dzurek ( 1985 ) , Bennett ( 1992 ) , Cordner ( 1994 ) và Tư_vấn Pháp_lý cho Bộ Ngoại_giao Philippines đều chỉ ra rằng các đảo thuộc Trường_Sa thiếu khả_năng duy_trì đời_sống kinh_tế riêng đầy_đủ bởi_vì chúng quá nhỏ , khô_cằn và có rất ít tài_nguyên trên đảo . Tuy trên các đảo chỉ có một_vài tài_nguyên ( chẳng_hạn phân_chim ) nhưng nguồn lợi thiên_nhiên của vùng_biển quần_đảo Trường_Sa thì lại rất có giá_trị , ví_dụ hải_sản và tiềm_năng dầu_mỏ - khí_đốt . Vào năm 1980 , dân_chúng trong vùng đánh_bắt được 2,5 triệu tấn hải_sản từ khu_vực quần_đảo Trường_Sa . Từ tháng 5 năm 2005 , Việt_Nam đã cho xây_dựng trung_tâm dịch_vụ hậu_cần nghề cá tại bãi đá Tây ; diện_tích đến 2013 đã đạt 3.000 mét_vuông , sở_hữu_trang_bị hiện_đại , hỗ_trợ nhiều mặt cho ngư_dân . Về tiềm_năng dầu_khí và khoáng_sản khác , hiện địa_chất vùng_biển quần_đảo vẫn chưa được khảo_sát nhiều nên chưa có các số_liệu đánh_giá đáng tin_cậy . Tuy_nhiên , Bộ Địa_chất và Tài_nguyên Khoáng_sản Trung_Quốc ước_tính vùng quần_đảo Trường_Sa có trữ_lượng dầu và khí_thiên_nhiên rất lớn , lên đến 17,7 tỉ tấn so với con_số 13 tỉ tấn của Kuwait , và họ xếp nó vào danh_sách một trong bốn vùng có trữ_lượng dầu_khí lớn nhất thế_giới . Tháng 6 năm 1976 , Philippines_khoan được dầu_mỏ tại khu phức_hợp Nido ở ngoài khơi đảo Palawan . Vùng_biển Trường_Sa cũng là một trong những vùng có mật_độ hàng_hải đông_đúc nhất trên thế_giới . Trong thập_niên 1980 , mỗi ngày có ít_nhất 270 lượt tàu đi qua quần_đảo Trường_Sa , và " hiện_tại " hơn một_nửa số tàu chở dầu siêu_trọng của thế_giới chạy qua vùng_biển này hàng năm . Quần_đảo Trường_Sa hiện chưa có cảng lớn mà chỉ có một_số cảng cá và đường_băng nhỏ trên các đảo có vị_trí chiến_lược nằm gần tuyến đường vận_chuyển tàu_biển chính . Tuy_nhiên , tàu_thuyền lưu_thông qua vùng này có_thể gặp nhiều khó_khăn do phải đối_mặt với nguy_hiểm từ gió_bão , sóng lớn và nguy_cơ bị mắc_cạn hay va phải các rạn đá ngầm . Nằm tại khu_vực khí_hậu nhiệt_đới và có hệ_sinh_thái đa_dạng , quần_đảo Trường_Sa có tiềm_năng để thu_hút khách du_lịch . Tháng 6 năm 2011 , Tổng_cục Du_lịch của Việt_Nam mở hội_thảo và công_bố đề_án phát_triển du_lịch hướng về biển đảo , trong đó đề_cập đến dự_định mở tuyến du_lịch ra Trường_Sa . Tháng 4 năm 2012 , Philippines tuyên_bố kế_hoạch phát_triển đảo_Thị_Tứ bằng cách sửa_chữa lại đường_băng trên đảo và biến nơi đây thành một khu du_lịch . Tháng 9 năm 2012 , Tân_Hoa_xã của Trung_Quốc đưa tin về kế_hoạch phát_triển du_lịch du_thuyền giai_đoạn 2012 - 2022 của thành_phố Tam_Á ( tỉnh Hải_Nam ) đến quần_đảo Trường_Sa . Tuy_vậy , các nước trên đều đi sau Malaysia bởi vào đầu thập_niên 1990 , nước này không_những đã hoàn_thành việc xây đảo nhân_tạo tại đá Hoa_Lau ( gần cực nam của quần_đảo Trường_Sa ) mà_còn mở_cửa một khu nghỉ_mát đầy_đủ tiện_nghi dành cho du_khách , đặc_biệt là những người yêu thích lặn biển . Cơ_sở_hạ_tầng Trung_Quốc xây đảo nhân_tạo Theo báo_cáo Chiến_lược An_ninh Hàng_hải châu_Á-Thái Bình_Dương của Lầu Năm_Góc , đầu tháng 12/2013 , Trung_Quốc bắt_đầu xây đảo nhân_tạo trên các đá và bãi đá ngầm do họ kiểm_soát tại Trường_Sa . Từ tháng 12/2013 cho tới tháng 6/2015 , Trung_Quốc đã mở_rộng 1.170 ha đảo nhân_tạo . Tại các nơi Trung_Quốc xây_cất đảo , nước này đào các kênh sâu cùng các điểm đậu để tàu cỡ lớn có_thể cập bến . So với các nước xung_quanh cũng cải_tạo đảo , chỉ trong 20 tháng Trung_Quốc cơi_nới gấp 17 lần diện_tích các nước khác gộp lại trong 40 năm và chiếm tới 95 % tổng diện_tích đảo nhân_tạo trong Biển_Đông . Cơ_sở_hạ_tầng mà Trung_Quốc đang xây_dựng có_thể giúp tăng sự hiện_diện quyền_lực của nước này ở Biển_Đông . Các đảo nhân_tạo sẽ giúp Trung_Quốc tăng khả_năng chiến_đấu ở quần_đảo Trường_Sa . Nước này cũng có_thể sử_dụng chúng để săn tàu ngầm trong và ngoài vùng_biển này nhằm bảo_vệ các tàu ngầm của họ . Ngày 16/9/2015 , Bộ_trưởng Quốc_phòng Hoa_Kỳ Ash_Carter nói Hoa_Kỳ sẽ hoạt_động trên bất_cứ khu_vực nào mà luật_pháp quốc_tế cho_phép . Việc biến một bãi đá ngầm thành sân_bay không đồng_nghĩa với quyền chủ_quyền hoặc quyền_hạn_chế các phương_tiện hàng_không và hàng_hải . Giao_thông vận_tải Tại quần_đảo Trường_Sa có bốn đường_băng được xây_dựng từ trước và 3 đường_băng do Trung_Quốc mới xây_dựng trên 3 hòn đảo nhân_tạo . Đảo_Thị_Tứ : năm 1975 , Philippines xây_dựng một đường_băng trên đảo Thị_Tứ . Đường_băng dài 1.260 m nhưng có vài chỗ đã bị xói_mòn , xuống_cấp nên chỉ có khả_năng tiếp_nhận máy_bay C-130_Hercules vào những lúc điều_kiện thời_tiết tốt ; vào các ngày mưa , đường_băng này chỉ đón được các máy_bay cỡ nhỏ hơn . Philippines đã có kế_hoạch sửa_chữa lại đường_băng này . Đảo Ba_Bình : năm 2006 , chính_quyền Trung_Hoa Dân_Quốc ( Đài_Loan ) giao cho Bộ Quốc_phòng nhiệm_vụ xây_dựng đường_băng trên đảo Ba_Bình . Tháng 1 năm 2008 , xuất_hiện nguồn tin thông_báo rằng Đài_Loan đã hoàn_tất công_việc xây_dựng . Đường_băng có bề_mặt lát xi_măng với chiều dài khoảng 1.200 m ( lúc đầu ước_tính là 1.150 m ) , chiều rộng 30 m cùng với lề vật_liệu và khu_vực cấm xây_dựng rộng 21 m ở hai bên đường_băng , đáp_ứng nhu_cầu đón máy_bay C-130_Hercules . Đá_Hoa_Lau : trong quá_khứ đá Hoa_Lau thực_chất chỉ có một phần nổi rất nhỏ . Sau khi chiếm đá này vào đầu thập_niên 1980 , quân_đội Malaysia đã kiến_tạo một hòn đảo nhân_tạo và cho xây_dựng một đường_băng dài 1.067 m trên đó . Đảo Trường_Sa : trên đảo có một đường_băng do Việt_Nam xây_dựng . Theo một nguồn tin , đường_băng này đã được làm mới với tiêu_chuẩn sân_bay cấp ba , cho_phép các loại máy_bay cánh bằng chở khách hạ / cất_cánh . Đá Chữ_Thập : Từ năm 2014 , Trung_Quốc bắt_đầu cải_tạo mở_rộng đá Chữ_Thập ( Fiery Cross_Reef ) thành đảo nhân_tạo lớn nhất quần_đảo Trường_Sa có diện_tích 2,74 km² ( tính đến tháng 7/2015 ) với tổng kinh_phí hơn 73 tỉ nhân_dân_tệ ( 11,5 tỉ USD ) . Trung_Quốc xây_dựng trên đá Chữ_Thập 9 cầu tàu , 2 bãi đáp trực_thăng , 10 ăng ten liên_lạc qua vệ_tinh và một trạm radar , một đường_băng dài 3.000 m đủ lớn cho máy_bay ném bom chiến_lược tại Trường_Sa cho_phép quân_đội Trung_Quốc bao_quát không phận rộng_lớn từ Tây_Thái_Bình_Dương gồm cả Guam ( nơi có các căn_cứ Mỹ ) đến Ấn_Độ_Dương . Tư_lệnh Bộ_Chỉ_huy Thái_Bình_Dương của Mỹ ( PACOM ) , Đô_đốc Harry_Harris , cho biết hiện các vỉa đá ngầm mà Trung_Quốc chiếm_giữ và xây_dựng trái_phép ở Biển_Đông nhìn giống_hệt các căn_cứ cho máy_bay chiến_đấu , máy_bay ném bom , tàu và hoạt_động do thám . Đá Xu_Bi : năm 2015 Trung_Quốc bắt_đầu xây một đường_băng dài 3300 m trên đá Xu_Bi . Đá Vành_Khăn : năm 2015 Trung_Quốc bắt_đầu xây một đường_băng dài 3000 m trên đá Vành_Khăn . Viễn_thông Năm 2005 , công_ty Smart_Communications của Philippines đã cử người ra đảo_Thị_Tứ để xây một tháp thu phát_sóng di_động GSM thông_qua thiết_bị đầu cuối có độ mở rất nhỏ ( VSAT ) . Từ năm 2007 , Tập_đoàn Viễn_thông Quân_đội ( Viettel ) của Việt_Nam đã cho khảo_sát và lắp_đặt các trạm thu_phát_sóng thông_tin di_động tại một_số nơi thuộc Trường_Sa . Sau khi được lắp_đặt , phạm_vi phủ_sóng của các trạm là cách các đảo / đá 20 km và còn cho_phép binh_sĩ đồn_trú truy_cập Internet không dây công_nghệ EDGE_2,75 G. Từ tháng 5 năm 2010 , Công_ty Tập_đoàn Thông_tin Di_động Trung_Quốc ( China_Mobile ) và hải_quân Trung_Quốc đã bắt_đầu phủ_sóng thông_tin di_động trên các rạn đá ngầm do nước này kiểm_soát , bao_phủ tổng diện_tích là 280 km² . Tại điểm đóng quân chính là đá Chữ_Thập còn có một trạm dự_phòng . Đầu tháng 2 năm 2013 , Thông_tấn_xã Trung_ương của Đài_Loan thông_báo công_ty Trung_Hoa Điện_Tín ( Chunghwa_Telecom ) đã hoàn_tất lắp_đặt hệ_thống viễn_thông tại đảo Ba_Bình . Hoạt_động thông_qua vệ_tinh_ST-2 , hệ_thống này không_những đáp_ứng nhu_cầu thông_tin liên_lạc cho nhân_viên của Cục Tuần_phòng Bờ biển Đài_Loan trên đảo mà_còn phủ_sóng vùng_biển lân_cận , hỗ_trợ tích_cực cho các tàu tuần_tra và tàu đánh_cá . Danh_sách thực_thể bị chiếm_đóng Hiện Việt_Nam chiếm_đóng 21 thực_thể địa_lý gồm 9 đảo / cồn cát san_hô là Đảo Song_Tử_Tây , Đảo Nam_Yết , Đảo_Sơn_Ca , Đảo_Sinh_Tồn , Đảo_Sinh Tồn_Đông , Đảo Trường_Sa , Đảo Trường_Sa_Đông , Đảo Phan_Vinh , Đảo_An_Bang ; cùng 12 bãi đá san_hô là Đá_Nam , Đá_Lớn , Đá Núi_Thị , Đá_Cô Lin , Đá Len_Đao , Đá_Lát , Đá_Tây , Đá_Đông , Đá Núi_Le , Đá_Tốc_Tan , Đá_Tiên_Nữ , Bãi_Thuyền_Chài . Philippines chiếm_đóng 9 thực_thể địa_lý gồm 7 đảo / cồn cát san_hô là Đảo Song_Tử_Đông , Đảo_Thị_Tứ , Đảo Bến_Lạc , Đảo_Loại Ta , Đảo_Loại Ta_Tây , Đảo_Bình_Nguyên , Đảo Vĩnh_Viễn ; cùng 2 bãi đá san_hô là Đá_Công_Đo , Bãi_Cỏ_Mây . Trung_Quốc chiếm_đóng 7 bãi đá san_hô : Đá Xu_Bi , Đá Chữ_Thập , Đá_Ga Ven , Đá Gạc_Ma , Đá_Tư_Nghĩa , Đá_Châu_Viên , Đá_Vành Khăn . Malaysia chiếm_đóng 5 bãi đá san_hô : Đá Én_Ca , Đá_Hoa_Lau , Đá_Kỳ_Vân , Đá Kiêu_Ngựa , Bãi_Thám_Hiểm . Đài_Loan chiếm_đóng 1 đảo san_hô là đảo Ba_Bình . Danh_sách thực_thể chưa rõ quốc_gia chiếm_đóng Cụm Song_Tử Đá_Bắc ( tiếng Anh : North_Reef ) Bãi_Đinh_Ba ( tiếng Anh : Trident_Shoal ) Bãi Núi_Cầu ( tiếng Anh : Lys_Shoal ) Cụm_Thị_Tứ_Đá Hoài_Ân , Đá_Tri_Lễ , Đá_Cái Vung ( tiếng Anh : cụm 3 đá được gọi chung là Sandy_Cay ) Đá_Trâm_Đức ( tiếng Anh : Meijiu_Reef ) Đá_Vĩnh_Hảo ( tiếng Anh : Eastern_Reef ) Cụm Loại Ta Bãi_Loại Ta_Nam ( tiếng Anh : Loaita_Nan ) Đá_Sa Huỳnh_Đá_An_Nhơn có tên cũ là cồn san_hô Lan_Can ( tiếng Anh : Lankiam_Cay ) Đá_An Nhơn_Bắc hoặc bãi_An Nhơn_Bắc hoặc đá Cuội Đá_An Nhơn_Nam Bãi_Đường Đá_An_Lão ( tiếng Anh : Menzies_Reef ) Đá_Cá_Nhám ( tiếng Anh : Irving_Reef ) Đá_Tân_Châu_Cụm Nam_Yết_Đá Én_Đất ( tiếng Anh : Eldad_Reef ) Đá_Lạc_Bãi Bàn_Than Đá_Nhỏ ( tiếng Anh : Discovery Small_Reef ) Đá_Đền Cây_Cỏ ( tiếng Anh : Flora Temple_Reef ) Cụm Sinh_Tồn_Đá Tam_Trung_Đá_Nghĩa_Hành ( tiếng Anh : Loveless_Reef ) Đá_Sơn_Hà ( tiếng Anh : Gent_Reef ) Đá_Nhạn Gia_Đá Bình_Khê ( tiếng Anh : Edmund_Reef ) Đá_Ken_Nan ( tiếng Anh : McKennan_Reef ) Đá_Bình_Sơn ( tiếng Anh : Hallet_Reef ) Đá Bãi_Khung ( tiếng Anh : Holiday_Reef ) Đá_Đức_Hòa ( tiếng Anh : Empire_Reef ) Đá_Ba_Đầu ( tiếng Anh : Whitsun_Reef , có nơi ghi thành Whitson ) Đá_An_Bình ( tiếng Anh : Ross_Reef ) Đá_Bia Đá_Vị_Khê ( tiếng Anh : Bamford_Reef ) Đá_Ninh_Hòa ( tiếng Anh : Tetley_Reef ) Đá_Văn_Nguyên ( tiếng Anh : Jones_Reef ) Đá_Phúc_Sĩ hay tên cũ là đá Hi_Ghen ( tiếng Anh : Higgens_Reef ) Đá_Trà_Khúc Cụm Trường_Sa Bãi_ngầm Mỹ_Hải ( tiếng Anh : Jubilee_Bank ) Bãi_Nguyệt_Sương ( tiếng Anh : Dhaulle_Shoal ) Bãi_ngầm Chim_Biển ( tiếng Anh : Owen_Shoal ) Bãi_Đăng_Quang ( tiếng Anh : Coronation_Bank ) Đá Núi_Mon ( tiếng Anh : Maralie_Reef ) Đá Núi_Trời ( tiếng Anh : Ganges_Reef ) , Đá Núi_Cô ( tiếng Anh : Cay_Marino ) : hai thực_thể này có_thể không tồn_tại . Cụm An_Bang ( Thám_Hiểm ) Đá_Thanh_Kỳ ( tiếng Anh : Ardasier_Breakers ) Bãi_Phù_Mỹ ( tiếng Anh : Investigator Northeast_Shoal hay Northeast Investigator_Shoal ) Bãi_Trăng_Khuyết ( tiếng Anh : Half Moon_Shoal ) Cụm Bình_Nguyên Bãi_Tổ Muỗi ( tiếng Anh : Nares_Bank ) Bãi_Đồ_Bàn hoặc tên cũ là Bãi_cạn Nâu ( tiếng Anh : Brown_Bank ) Đá Đồng_Thạnh hay đá Đồng_Thanh ( tiếng Anh : Marie Louise_Bank ) Bãi ( cạn ) Nam ( tiếng Anh : Southern_Bank ) Đá Gò_Già ( tiếng Anh : Pennsylvania North_Reef ) Đá_Chà_Và ( tiếng Anh : Foulerton_Reef ) Đá Tây_Nam hay còn gọi_là bãi Tây_Nam Đá Khúc_Giác ( tiếng Anh : Iroquois_Reef ) Bãi / Cụm Hải_Sâm tên cũ là cồn san_hô Giắc-xôn ( tiếng Anh : Jackson_Atoll ) Đá_Phật_Tự ( tiếng Anh : Hardy_Reef ) Đá_Hợp_Kim ( tiếng Anh : Hopkins_Reef ) Đá Ba_Cờ ( tiếng Anh : Baker_Reef ) Bãi_Cỏ_Rong ( tiếng Anh : Reed_Bank ) : nằm ở đông bắc quần_đảo Trường_Sa , là một núi ngầm rộng 100 km , nằm sâu 20 m dưới mực nước_biển . Đá Suối_Ngọc ( tiếng Anh : Alicia Annie_Reef ) Bãi_Suối_Ngà ( tiếng Anh : First Thomas_Shoal ) Bãi_Đồi_Mồi ( tiếng Anh : Royal Captain_Shoal ) Bãi_Thạch_Sa ( tiếng Anh : Seahorse_Shoal hoặc Routh_Shoal ) Bãi_Sa_Bin hoặc bãi Chóp_Mao ( tiếng Anh : Sabina_Shoal ) Cụm Hồ_Tràm ( bãi Hồ_Tràm ) ( tiếng Anh : Amy Douglas_Bank ) Đá_Trung_Lễ Đá_Mỏ Vịt ( tiếng Anh : Hirane_Shoal ) Bãi_Cái Mép ( tiếng Anh : Bombay_Shoal ) Bãi_Đá_Bắc hay cụm Đá_Bắc Đá_Cỏ_My Xem thêm Trung_Quốc xây đảo nhân_tạo ở biển Đông_Hải_chiến_Trường_Sa 1988 Quần_đảo Hoàng_Sa Hải_chiến Hoàng_Sa 1974 Hành_quân Trần_Hưng_Đạo 48 Ghi_chú Chú_thích Tham_khảo Lưu_trữ bởi WebCite_® tại . Lưu_trữ bởi WebCite_® tại . Lưu_trữ bởi WebCite_® tại . Lưu_trữ bởi WebCite_® tại Lưu_trữ bởi WebCite_® tại . Liên_kết ngoài Nam_Sa online_西南中沙群岛志 ( Tây , Nam , Trung_Sa quần_đảo chí ) , Mạng_Hải_Nam Sử_chí Quần_đảo Thái_Bình_Dương Đảo_Malaysia Khu_vực có tranh_chấp chủ_quyền của Trung_Quốc Khu_vực có tranh_chấp chủ_quyền của Việt_Nam Lãnh_thổ tranh_chấp tại châu_Á Tranh_chấp lãnh_thổ của Malaysia Địa_mạo Khánh_Hòa Địa_mạo Cao_Hùng_Đảo Biển_Đông Quần_đảo Đông_Nam_Á Đông_Nam_Á hải_đảo Quần_đảo Việt_Nam Đảo_Brunei Tam_Sa Tranh_chấp lãnh_thổ của Brunei Tranh_chấp lãnh_thổ của Philippines_Đảo của Palawan Tranh_chấp lãnh_thổ của Trung_Hoa Dân_Quốc Quần_đảo Trung_Quốc Quần_đảo Philippines_Đảo tranh_chấp Khánh_Hòa |
Quần_đảo Hoàng_Sa ( theo cách gọi của Việt_Nam ) hay quần_đảo Tây_Sa ( , theo cách gọi của Trung_Quốc và Đài_Loan , còn được biết đến thông_qua tên gọi quốc_tế phổ_biến bằng tiếng Anh là Paracel_Islands ) là một nhóm khoảng 30 đảo , rạn san_hô , cồn cát và bãi đá ngầm ở biển Đông , là đối_tượng tranh_chấp chủ_quyền giữa Trung_Quốc , Đài_Loan và Việt_Nam . Hiện_nay , Trung_Quốc là quốc_gia đang duy_trì sự kiểm_soát cũng như quyền tài_phán trên thực_tế đối_với toàn_bộ quần_đảo này . Quần_đảo nằm cách miền Trung Việt_Nam khoảng một_phần_ba khoảng_cách đến những đảo phía bắc của Philippines ; cách đảo Lý_Sơn của Việt_Nam khoảng 200 hải_lý và cách đảo Hải_Nam của Trung_Quốc khoảng 230 hải_lý . Chữ Hoàng_Sa ( ) có nghĩa_là " cát_vàng " . Phía Việt_Nam cho rằng các chính_quyền của họ từ thế_kỷ 16-18 ( thời_kỳ nhà Hậu_Lê ) đã tổ_chức khai_thác trên quần_đảo hàng năm kéo_dài theo mùa ( 6 tháng ) . Đến đầu thế_kỷ XIX , nhà Nguyễn ( Việt_Nam ) với tư_cách nhà_nước đã tiếp_tục thực_thi chủ_quyền trên quần_đảo . Các hoạt_động thực_thi chủ_quyền của nhà Nguyễn_được bắt_đầu có_thể muộn hơn các triều_đại Trung_Hoa nhưng với mật_độ mau hơn trong thế_kỷ XIX với các năm 1803 , 1816 , 1821 , 1835 , 1836 , 1837 , 1838 , 1845 , 1847 và 1856 . Không_chỉ là kiểm_tra chớp_nhoáng trên các đảo hoang_nhỏ vô_chủ rồi về , mà hoạt_động chủ_quyền cấp nhà_nước của nhà Nguyễn_từ năm 1816 bao_gồm cả việc khảo_sát đo_đạc thủy_trình , đo vẽ bản_đồ dài ngày , xây xong sau nhiều ngày quốc_tự trên đảo thuộc quần_đảo Hoàng_Sa , cắm bia chủ_quyền và cứu_hộ hàng_hải quốc_tế . Cuối thế_kỷ 19 , do suy_yếu và mất nước bởi Đế_quốc Pháp xâm_lược , hoạt_động chủ_quyền của nhà Nguyễn_đối_với quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa cũng do_đó mà bị gián_đoạn . Ngược_lại , phía Trung_Quốc và Đài_Loan cũng cho rằng quần_đảo Hoàng_Sa kể từ khi bắt_đầu thời_kỳ nhà_Hán ( năm 206 trước công_nguyên ) đã là lãnh_thổ của Trung_Quốc , các triều_đại về sau vẫn có các hoạt_động phát_triển , các nhà_nước phong_kiến Trung_Hoa , thỉnh_thoảng với tần_suất vài lần trong nhiều thế_kỷ hay một lần trong mỗi thế_kỷ , đã gửi quân kiểm_tra hay các đoàn sứ_thần ngoại_giao đi sứ ngang qua quần_đảo này . Đỉnh_điểm của hoạt_động tuần_tra cấp nhà_nước là vào đầu thời_đại nhà_Minh với các chuyến thám_hiểm từ năm 1405 - 1433 , đi ngang qua quần_đảo , đến Đông_Nam_Á và Ấn_Độ_Dương ( Ấn_Độ và các nước Ả_rập ) của Trịnh_Hòa . Sau thời Trịnh_Hòa ( năm 1433 ) đến cuối triều_đại nhà_Thanh ( năm 1911 ) , hoạt_động tuần_tra quần_đảo này chỉ còn chủ_yếu là do chính_quyền địa_phương của thành_phố Quảng_Châu ( thuộc tỉnh Quảng_Đông ) thực_hiện , các nhà_nước Trung_Hoa không còn lưu_tâm đến lãnh_vực hàng_hải , để các đảo , đá san_hô ở biển Nam_Hải ( biển Đông ) trở về nguyên_vẹn là các đảo hoang ( ) . Các cuộc tuần_tra của chính_quyền địa_phương Quảng_Châu trong thời_Minh_Thanh sau năm 1433 là : Cuộc tuần_tra tại các đảo ven bờ Quỳnh_Châu ( Hải_Nam ) nằm trong Thất_Châu_Dương ( phần_đông bắc Biển_Đông ) của Ngô_Thăng ( 吳昇 ) đầu thời nhà_Thanh ( năm 1710 - 1712 ) , và cuộc tuần_tra một ngày của Lý_Chuẩn ( năm 1909 ) cuối nhà_Thanh . Một cuộc đi sứ_Anh Quốc_ngang qua ( nhìn thấy trên hành_trình nội_nhật trong 1 ngày ) các đảo , đá , bãi ngầm san_hô được cho là quần_đảo Hoàng_Sa ( Tây_Sa ) năm 1876 của Quách_Tung_Đảo . Trên quần_đảo vẫn còn những di_tích từ thời nhà Đường và nhà_Tống . Vào đầu thế_kỷ 20 , Liên_bang Đông_Dương thuộc Pháp kiểm_soát quần_đảo , nhưng đã bắt_đầu có sự tranh_chấp chủ_quyền với chính_quyền Trung_Hoa Dân_Quốc . Sau đó , quần_đảo rơi vào tay Đế_quốc Nhật_Bản và được gộp chung vào với Đài_Loan thuộc Nhật trong giai_đoạn 1941 - 1945 . Tại Hội_nghị San_Francisco năm 1951 về việc phân_định các lãnh_thổ mà Đế_quốc Nhật_Bản chiếm_giữ , quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa là đối_tượng tuyên_bố chủ_quyền của nhiều bên tranh_chấp bao_gồm Liên_hiệp Pháp , Trung_Quốc , Đài_Loan và Philippines . Kết_quả Hội_nghị không công_nhận chủ_quyền của quốc_gia nào , các quần_đảo được coi là vô_chủ và càng gây ra tranh_chấp dữ_dội hơn sau_này . Năm 1956 , Việt_Nam Cộng_hòa tiếp_nối Liên_hiệp Pháp thực_hiện kiểm_soát một_số đảo thuộc quần_đảo Hoàng_Sa , nhưng Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa đã đem quân kiểm_soát nửa phía Đông quần_đảo từ trước đó vài tháng . Năm 1958 , Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ra tuyên_bố về hải_phận , trong đó có khẳng_định đảo Đài_Loan , quần_đảo Bành_Hồ , quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa đều thuộc về lãnh_thổ của mình . Năm 1974 , Hải_quân Trung_Quốc đánh_bại Hải_quân Việt_Nam Cộng_hòa , giành quyền kiểm_soát toàn_bộ quần_đảo Hoàng_Sa . Chủ_quyền đối_với quần_đảo Hoàng_Sa hiện_nay vẫn đang trong tình_trạng tranh_chấp lãnh_thổ giữa Việt_Nam , Trung_Quốc và Đài_Loan . Địa_lý tự_nhiên Quần_đảo Hoàng_Sa là một tập_hợp trên 30 đảo san_hô , cồn cát , ám_tiêu ( rạn ) san_hô nói_chung ( trong đó có nhiều ám_tiêu san_hô vòng hay còn gọi_là rạn_vòng ) và bãi_ngầm thuộc biển Đông , ở vào_khoảng một_phần_ba quãng đường từ miền Trung Việt_Nam đến phía bắc Philippines . Quần_đảo trải dài từ 15 ° 43 ′ 10 " đến 17 ° 06 ′ 53 " Bắc và từ 111 ° 11 ′ 12 " đến 112 ° 53 ′ 20 " Đông , có bốn điểm cực bắc-nam-tây-đông lần_lượt tại đá Bắc , bãi_Ốc Tai_Voi , đảo Tri_Tôn và bãi Gò_Nổi . Độ dài đường bờ biển đạt 518 km . Điểm cao nhất của quần_đảo là một vị_trí trên đảo Đá với cao_độ 14 m ( hay 15,2 m ) . Vùng_biển Hoàng_Sa trong biển Đông nằm trong vùng " xích_đạo từ " . Về khoảng_cách đến đất_liền , quần_đảo Hoàng_Sa nằm gần Việt_Nam hơn . Cụ_thể , khoảng_cách từ đảo Tri_Tôn ( 15 ° 47 ' B 111 ° 12 ' Đ ) tới đảo Lý_Sơn ( 15 ° 22 ' B 109 ° 07 ' Đ ) là 121,1 hải_lý ( 224,3 km ) . Nếu lấy tọa_độ của cù_lao Ré ( tên cũ của Lý_Sơn ) là 15 ° 23,1 ' B 109 °_09,0 ' Đ từ bản tuyên_cáo đường_cơ_sở của nước Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ( ngày 12 tháng 11 năm 1982 ) thì khoảng_cách đến bờ Lý_Sơn_thu ngắn lại dưới 121 hải_lý . Ngoài_ra , khoảng_cách từ đảo Tri_Tôn này đến mũi Ba Làng_An ( 15 ° 14 ' B 108 ° 56 ' Đ ) thuộc đất_liền Việt_Nam là 134,6 hải_lý ( 249,3 km ) . Trong khi đó , khoảng_cách từ đảo Hoàng_Sa ( đảo thuộc Quần_đảo Hoàng_Sa gần Trung_Quốc nhất ) đến Lăng Thủy_giác ( ) thuộc đảo Hải_Nam của Trung_Quốc là 142,5 hải_lý ( 263,9 km ) . Khoảng_cách từ đảo Hoàng_Sa tới đất_liền lục_địa Trung_Quốc tối_thiểu là 235 hải_lý . Nếu Trung_Quốc dùng rạn đá ngầm ( đá_Bắc ) làm chuẩn để đo đến bờ đảo Hải_Nam tại Lăng Thủy_giác thì khoảng_cách là 111,9 hải_lý ( 207,2 km ) , nhưng do đá ngầm không có giá_trị như đảo trong việc chuẩn_định ranh_giới nên lý_lẽ này không thuyết_phục . Phân_nhóm Quần_đảo Hoàng_Sa được chia làm hai nhóm đảo là nhóm đảo An_Vĩnh và nhóm đảo Lưỡi_Liềm . Có tài_liệu chia quần_đảo làm ba phần , trong đó ngoài hai nhóm trên thì còn có một nhóm nữa gọi_là nhóm Linh_Côn . Nhóm An_Vĩnh_Nhóm đảo An_Vĩnh ( tiếng Anh : Amphitrite_Group ; , Hán-Việt : Tuyên_Đức quần_đảo ) bao_gồm các thực_thể địa_lý ở phía đông của quần_đảo ( theo cách chia thứ hai : nhóm An_Vĩnh ở phía đông bắc của quần_đảo , nhóm Linh_Côn ở phía đông và đông_nam của quần_đảo ) . Nhóm này bao_gồm đảo Bắc , đảo Cây ( đảo Cù_Mộc ) , đảo_Trung ( đảo Giữa ) , đảo Đá , đảo Linh_Côn , Đảo_Nam , đảo Phú_Lâm , đá Bông_Bay , cồn cát Bắc , cồn cát_Nam , cồn cát_Tây , cồn cát_Trung , hòn Tháp , đá Trương_Nghĩa , bãi Bình_Sơn , bãi Châu_Nhai , bãi Gò_Nổi , bãi La_Mác ( phần kéo_dài phía nam của bãi ngầm chứa đảo Linh_Côn ) , bãi Quảng_Nghĩa , bãi Thủy_Tề , bãi_Ốc Tai_Voi . Theo Lịch_triều hiến_chương loại chí của Phan_Huy_Chú , An_Vĩnh là tên một xã vào thời_chúa Nguyễn ( Đàng_Trong ) , thuộc huyện Bình_Dương ( tức huyện Bình_Sơn ) phủ Tư_Nghĩa trấn_Quảng_Nam ( Tư_Nghĩa tức_phủ Hòa_Nghĩa , đến thời nhà Nguyễn_thì trở_thành tỉnh Quảng_Ngãi ) . Sách Đại_Nam_thực_lục ( tiền_biên , quyển 10 ) ghi_chép về xã này như sau : Tên quốc_tế của nhóm đảo là Amphitrite . Tên này là đặt theo tên một chiếc tàu Pháp trên đường đưa các giáo_sĩ châu_Âu sang Viễn_Đông , gặp nạn rồi đắm ở vùng Hoàng_Sa vào cuối thế_kỷ 17 . Nhóm Lưỡi_Liềm Nhóm đảo Lưỡi_Liềm ( tiếng Anh : Crescent_Group ; , Hán-Việt : Vĩnh_Lạc quần_đảo ) bao_gồm các thực_thể địa_lý ở phía tây_nam của quần_đảo . Nhóm này còn được gọi_là nhóm Trăng_Khuyết hay nhóm Nguyệt_Thiềm . Nhóm Lưỡi_Liềm bao_gồm đảo Ba_Ba , đảo Bạch_Quy , đảo Duy_Mộng , đảo Hoàng_Sa , đảo Hữu_Nhật , đảo Lưỡi_Liềm ( là bãi đá trên có đảo Duy_Mộng ) , đảo Ốc_Hoa , đảo Quang_Ảnh , đảo Quang_Hòa , đảo Tri_Tôn , đá Bắc , đá Chim_Én ( Yến ) , đá Hải_Sâm , đá Lồi , đá Sơn_Kỳ , đá Trà_Tây , bãi Đèn_Pha là bãi đá trên có đảo Hoàng_Sa ) , bãi Ngự_Bình ( là bãi ngầm nằm giữa đá Hải_Sâm và cặp đảo Quang_Hòa ) , bãi Xà_Cừ , ... Khí_tượng Nhờ nằm giữa biển Đông nên quần_đảo Hoàng_Sa có khí_hậu điều hòa , không quá lạnh về mùa đông , không quá nóng về mùa hè nếu so với những vùng_đất cùng vĩ_độ trong lục_địa . Mưa ngoài biển qua nhanh , ở Hoàng_Sa không có mùa nào ảm_đạm kéo_dài , buổi sáng cũng ít khi có sương_mù . Lượng mưa trung_bình trong năm là 1.170_mm . Tháng 10 có 17 ngày mưa / 228 mm và là tháng mưa nhiều nhất . Không_khí Biển_Đông tương_đối ẩm_thấp hơn những vùng_biển khác trên thế_giới . Ở cả Hoàng_Sa lẫn Trường_Sa , độ_ẩm đều cao , ít khi nào độ_ẩm xuống dưới 80 % . Trung_bình vào tháng 6 , độ_ẩm ở Hoàng_Sa suýt_soát 85 % . Bão Biển_Đông là bão nhiệt_đới theo mùa , thường xảy ra những lúc giao_mùa , nhất_là từ tháng 6 đến tháng 8 . Gió mạnh đến 90 gút . Bão giảm đi từ tháng 9 nhưng cũng vẫn còn đến tháng 1 . Tuy_vậy , vào giữa mùa gió Đông-Bắc , bão làm biển trở_nên động dữ_dội hơn và kéo_dài trong nhiều ngày . Khi bão phát_xuất từ đảo Luzon đi ngang Hoàng_Sa thì binh_sĩ Việt_Nam Cộng_hòa đóng trên đảo thấy các triệu_chứng như sau : Trời oi , khí áp_tụt xuống rất nhanh . Trên bầu_trời xuất_hiện những mây cao_tầng bay nhanh như bó_lông ( cirrus panachés ) . Vài giờ sau bầu_trời bị che_phủ bởi một lớp sương_mù mây rất mỏng ( cirro status ) , mặt_trời chung_quanh có quầng , rồi dần_dần bầu_trời trắng_nhạt . Sau đó đến lượt những mây " quyển tầng " thấp có hình_vẩy cá ( cirro cumulus ) . Rồi đến một lớp mây " quyển_tích " đen hình_như tảng_đe phát_triển rất nhanh_hình đe dày lên cao_lối 3.000 m ( altostatus ) , " tằng_tích " [ Cumulus_N. .. ] , tất_cả trở_nên đen , u_ám ; mưa bắt_đầu rơi , gió thổi , khí_áp xuống nhanh . Trần_mây thấp dần xuống ( 100 m hay 50 m ) , mây_bay nhanh , gió thổi mạnh từng cơn , bão đã tới ... Cường_độ gió_bão có_thể lối 50 gút đến 90 gút . Khi sấm sét đã xuất_hiện thì có_thể coi như cơn bão đã qua ... Danh_sách thực_thể địa_lý Quần_đảo Hoàng_Sa Lịch_sử Diễn_biến cuộc tranh_chấp chủ_quyền theo thời_gian : Quan_điểm của Trung_Quốc và Đài_Loan Theo quan_điểm của Trung_Quốc và Đài_Loan , họ tuyên_bố có chủ_quyền lâu_đời đối_với quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa : Quần_đảo Hoàng_Sa kể từ khi bắt_đầu thời_kỳ nhà_Hán ( năm 206 trước công_nguyên ) đã là lãnh_thổ Trung_Quốc . Theo Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc , " Dị_vật_chí " ( 异物志 ) của Dương_Phu ( 楊孚 ) thời_Đông_Hán có viết " Trướng hải_kỳ đầu ,_thủy thiển_nhi đa từ thạch " ( Biển sóng triều dâng gập_ghềnh đá ngầm , nước cạn mà nhiều đá nam_châm ) trong đó " Trướng_Hải " ( 涨海 , biển trướng ) là tên người Trung_Quốc thời đó dùng để gọi Biển_Đông và " kỳ_đầu " ( 崎头 , đá ngầm gồ_ghề ) là tên người Trung_Quốc đương_thời dùng để chỉ các đảo , đá ngầm .... ở quần_đảo Tây_Sa ( Hoàng_Sa ) và Nam_Sa ( Trường_Sa ) tại Biển_Đông . Các triều_đại về sau vẫn có các hoạt_động phát_triển . Vào thời Đường_Tống , nhiều sách sử_địa đã sử_dụng các tên khác nhau để chỉ Hoàng_Sa ( Tây_Sa ) và Trường_Sa ( Nam_Sa ) , lần_lượt là " Cửu_Nhũ Loa_Châu " , " Thạch_Đường " , " Trường_Sa " , " Thiên_Lý_Thạch_Đường " , " Thiên_Lý_Trường_Sa " , " Vạn_Lý_Thạch_Đường " , " Vạn_Lý_Trường_Sa " . Trong bốn triều đại_Tống , Nguyên , Minh và Thanh , đã có đến hàng trăm thư_tịch sử_dụng tên gọi " Thạch_Đường " hay " Trường_Sa " để chỉ các đảo tại Biển_Đông ( Nam_Hải ) . " Hỗn_nhất cường_lý_lịch đại_quốc_đô chi_đồ " ( 混一疆理歷代國都之圖 ) thời Nhà_Minh có đánh_dấu vị_trí của Thạch_Đường , và vị_trí này được phía Trung_Quốc cho là tương_ứng với Nam_Sa ( Trường_Sa ) hiện_tại . " Canh_lộ bộ " ( 更路簿 ) thời Nhà_Thanh ghi_chép về vị_trí của các địa_danh cụ_thể của các đảo , đá , bãi tại Nam_Sa ( Trường_Sa ) mà ngư_dân Hải_Nam_thường lui_tới , tổng_cộng có 73 địa_danh . Năm Khai_Bảo thứ 4 ( 971 ) dưới thời Tống_Thái_Tổ , Nhà_Tống sau khi bình_định nước Nam_Hán đã lập lực_lượng tuần_tra biển , phạm_vi tuần_tra bao_gồm cả quần_đảo Tây_Sa . Các lực_lượng hải_quân Trung_Quốc từ thời nhà_Tống ( năm 960 - 1279 ) đã gửi quân kiểm_tra thường_xuyên quần_đảo này , kéo_dài cho đến những năm cuối triều_đại nhà Thanh_Có một_số di_tích văn_hóa Trung_Quốc tại quần_đảo Hoàng_Sa có niên_đại từ thời_đại nhà Đường và nhà_Tống và có một_số bằng_chứng về nơi cư_trú của người Trung_Quốc trên các đảo trong giai_đoạn này . Trong cuốn sách Võ_công_thông bảo được xuất_bản trong triều nhà Tống năm 1044 , có ghi_nhận lãnh_thổ Trung_Hoa bao_gồm các quần_đảo trong khu_vực tuần_tra của Hải_quân nhà_Tống . Cũng theo Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc , thời Nhà_Thanh , đã có nhiều địa_đồ đã đưa các đảo Nam_Sa vào bản_đồ Trung_Quốc , ví_dụ như " Thanh_trực tỉnh phân_đồ " ( 清直省分圖 ) của " Thiên_hạ tổng_dư_đồ " ( 天下總輿圖 ) năm 1724 , " Hoàng_Thanh các trực tỉnh phân_đồ " ( 皇清各直省分圖 ) của " Thiên_hạ tổng_dư_đồ " năm 1755 , " Đại_Thanh vạn_niên nhất_thống_thiên_hạ toàn đồ " ( 大清萬年一統天下全圖 ) năm 1767 , " Đại_Thanh vạn_niên nhất_thống địa_lượng toàn đồ " ( 大清萬年一統地量全圖 ) năm 1810 và " Đại_Thanh nhất thống_thiên_hạ toàn đồ " ( 大清一統天下全圖 ) năm 1817 . Theo Hiệp_ước Pháp-Thanh , 2 bên công_nhận Trung_Quốc có chủ_quyền tại quần_đảo Trường_Sa và Hoàng_Sa . Trung_Quốc đã gửi lực_lượng hải_quân tới các đảo vào năm 1902 và 1907 , và đặt cờ và đánh_dấu trên các đảo . Nhà_nước kế_tiếp triều_đại nhà_Thanh là Trung_Hoa Dân_Quốc đã tuyên_bố quần_đảo Trường_Sa và Hoàng_Sa thuộc thẩm_quyền của quận Hải_Nam Ngày 29 tháng 9 năm 1932 , để đáp lại một văn_bản đề_cập đến quần_đảo Hoàng_Sa do Pháp gửi tới tòa công_sứ Trung_Quốc , Trung_Hoa Dân_Quốc gửi một văn_bản không rõ_ràng cho Pháp đề_cập đến chủ_quyền của họ đối_với một quần_đảo khác ở cách quần_đảo Hoàng_Sa 150 dặm dựa trên cơ_sở là Công_ước Pháp-Thanh 1887 . Năm 1933 , Pháp đã chiếm_đóng 9 hòn đảo ở quần_đảo Nam_Sa . Sau sự_kiện Pháp chiếm_hữu Trường_Sa vào năm 1933 , các bản_đồ của Trung_Hoa Dân_Quốc đã thay_đổi cách vẽ qua việc mở_rộng đường giới_hạn ( vẽ bằng nét liền ) tại biển Đông xuống khu_vực giữa vĩ_tuyến 7 °_Bắc và vĩ_tuyến 9 °_Bắc nhằm nói lên rằng quần_đảo Hoàng_Sa , Trường_Sa là thuộc về Trung_Quốc . Đến Thế_chiến 2 , Nhật_Bản chiếm_đóng quần_đảo Tây_Sa và Nam_Sa , sau đó sáp_nhập hai quần_đảo này vào Đài_Loan thuộc Nhật . Sau khi Nhật_thua trận , quần_đảo Hoàng_Sa lại thuộc về Pháp Tuy Đài_Loan và Trung_Quốc có mâu_thuẫn về mặt chính_trị , nhưng cả hai đều nhất_trí trong hoạt_động tuyên_bố chủ_quyền và mở_rộng tầm kiểm_soát tại quần_đảo Theo quan_điểm của Trung_Quốc và Đài_Loan , trận đánh năm 1974 không phải là hành_vi xâm_chiếm lãnh_thổ Việt_Nam mà là hành_động chính_đáng nhằm thu_hồi chủ_quyền của dân_tộc Trung_Hoa tại quần_đảo này . Quan_điểm của Việt_Nam Thời_chúa Nguyễn , nhà Tây_Sơn và nhà Nguyễn_Những người đánh_cá Việt_Nam sống trên các đảo tùy theo mùa nhưng từ bao_giờ thì không_thể xác_định được . Những người đánh_cá từ các quốc_gia láng_giềng khác nhau thường_xuyên lui_tới đảo này trong hàng thế_kỉ và những người đi biển có nguồn_gốc ở xa hơn ( người Ấn_Độ , Ả_Rập , Bồ_Đào_Nha , Tây_Ban_Nha , Hà_Lan ) đã biết và nói về các đảo này từ lâu . Trong số đó , có các nhà_hàng_hải Pháp xuống tàu từ cảng La_Rochelle , ngày 7 tháng 3 năm 1568 cùng với các nhà_bác học dòng Tên đi Viễn_Đông đã đến Hoàng_Sa . Theo Đại_Việt sử_ký toàn thư , từ năm 1467 , vua Lê_Thánh_Tông đã cho bản_đồ lãnh_thổ Đại_Việt . Bộ bản_đồ Hồng_Đức được hoàn_thành vào cuối năm 1469 , được bổ_sung nhiều lần về sau , gồm bản_đồ cả nước và các địa_phương , trong đó có vẽ quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . Trong các bản_đồ và thư_tịch của Việt_Nam từ thế_kỷ 15 đến thế_kỷ 19 , quần_đảo Hoàng_Sa được người Việt đặt tên bằng chữ Nôm_làː 𪤄葛鐄 hay 𡓁吉鐄 hoặc chữ Hánː_黄沙渚 hay 黄沙 , đều có nghĩa_là Bãi_Cát_Vàng . Nhưng đôi_khi người Việt vẫn kèm tên gọi Trung_Quốc chỉ Hoàng_Sa là 萬里長沙 . Đầu thế_kỉ 17 : Chúa Nguyễn_tổ_chức khai_thác trên các đảo . Đội Hoàng_Sa và Đội Bắc_Hải có nhiệm_vụ ra đóng ở hai quần_đảo , mỗi năm 8 tháng để khai_thác các nguồn lợi : đánh_cá , thâu_lượm những tài_nguyên của đảo và những hóa_vật do lấy được từ những tàu đắm . Theo Phủ_biên_tạp_lục ( 1776 ) của Lê_Quý_Đôn thì : " Phủ Quảng_Ngãi huyện Bình_Sơn có xã An_Vĩnh ở gần biển , ngoài biển về phía Đông_Bắc có nhiều cù_lao , các núi linh_tinh hơn 130 ngọn , cách nhau bằng biển , từ hòn này sang hòn kia phải đi một ngày hoặc vài canh thì đến . Trên núi có chỗ có suối nước ngot . Trong đảo có bãi cát_vàng dài , ước hơn 30 dặm , bằng_phẳng rộng_lớn , nước trong suốt đáy ... Các thuyền ngoại_phiên bị bão thường đậu ở đảo này . Trước họ Nguyễn_đặt đội Hoàng_Sa 70 suất , lấy người xã An_Vĩnh_sung vào , cắt phiên mỗi năm cứ tháng 2 nhân giấy sai đi , mang lương đủ ăn 6 tháng , đi bằng 5 chiếc thuyền câu nhỏ , ra biển 3 ngày 3 đêm thì đến đảo ấy . Ở đây tha_hồ bắt chim bắt cá mà ăn . Lấy được hóa_vật của tàu ( [ nước_ngoài bị đắm vì bão_] ) , ... Đến kỳ tháng 8 thì về , vào cửa_Eo , đến thành Phú_Xuân để nộp , ... Họ Nguyễn_đặt đội Bắc_Hải , không định bao_nhiêu suất , hoặc người thôn Tứ_Chính ở Bình_Thuận , hoặc người xã Cảnh_Dương , ai tình_nguyện đi thì cấp giấy sai đi , ... , cho đi thuyền câu nhỏ ra các xứ Bắc_Hải , cù_lao Côn_Lôn và các đảo ở Hà_Tiên , ... , cũng sai cai_đội Hoàng_Sa kiêm_quản ... Hoàng_Sa gần phủ_Liêm Châu_đảo Hải_Nam , người đi thuyền có lúc gặp thuyền cá Bắc_Quốc , ... " . Lịch_triều hiến_chương loại chí viết : " Xã An_Vĩnh , huyện Bình_Dương ở gần biển . Ngoài biển , phía Đông_Bắc có đảo [ Hoàng_Sa ] nhiều núi linh_tinh , đến hơn 130 ngọn núi . Đi từ núi [_chính ] ra biển ( [_tức sang các đảo khác ] ) ước_trừng một_vài ngày hoặc một_vài trống_canh . Trên núi có suối nước_ngọt . Trong đảo có bãi cát_vàng , dài_ước 30 dặm , bằng_phẳng rộng_rãi ... Các đời_chúa [ Nguyễn_]_đặt đội Hoàng_Sa 70 người , người làng An_Vĩnh , thay phiên nhau đi lấy hải_vật . Hàng năm , cứ đến tháng 3 , khi nhận được lệnh sai đi , phải đem đủ 6 tháng lương , chở 5 chiếc thuyền nhỏ ra biển , 3 ngày 3 đêm mới đến đảo ấy ( [_tức Hoàng_Sa ] ) ... Đến tháng 8 thì đội ấy lại về , vào cửa Yêu_Môn ( tức cửa Thuận_An ) đến thành Phú_Xuân , đưa nộp . " Năm 1686 : ( năm Chính_Hòa thứ 7 ) Đỗ_Bá_Công_Đạo biên_soạn Thiên_Nam Tứ_chí_lộ đồ_thư ( 天南四至路图書 ) trong Hồng_Đức bản_đồ hay Toản tập_An Nam_lộ trong sách Thiên_hạ bản_đồ . Tấm bản_đồ xứ Quảng_Nam trong Thiên_Nam tứ_chí lộ đồ_thư được vẽ theo bút_pháp đương_thời ( bản_đồ khổ ngang ) , với lời chú rất rõ_ràng : " ... 。_海中有一長沙 , 名𪤄葛鐄 , 約長四百里 , 濶二十里 , 卓立海中 , 自大占海門至沙荣門_。 ... " , ( " … Hải_trung_hữu nhất trường_sa , danh_Bãi Cát_Vàng , ước_trường tứ_bách_lý , khoát nhị thập_lý , trác lập hải_trung , tự Đại_Chiêm hải_môn chí_Sa_Vinh môn 。 … " ) . Dịch_nghĩa làː " ... Giữa biển có một dải cát dài gọi_là Bãi_Cát_Vàng ( Hoàng_Sa ) dài khoảng 400 dặm , rộng 20 dặm , dựng_đứng giữa biển ( án_ngữ phía ngoài biển ) từ cửa_biển Đại_Chiêm đến cửa Sa_Vinh . … Họ Nguyễn_mỗi năm và cuối mùa Đông đưa 18 chiếc thuyền đến đấy lấy hàng hóa , được phần_nhiều là vàng_bạc , tiền_tệ , súng_đạn … " . Còn bản_đồ xứ Quảng_Nam vẽ trong Toản tập_An Nam_lộ thì ghi_chú rất rõ địa_danh Bãi_Cát_Vàng ( 𪤄吉鐄 ) trên biển khơi phía trước của những địa_danh trên đất_liền như các cửa_biển Đại_Chiêm , Sa_Kỳ , Mỹ_Á , phủ Quảng_Nghĩa và các huyện Bình_Sơn , Chương_Nghĩa , Mộ_Hoa . Năm 1695 : nhà_sư Thích_Đại_Sán ( 1633 - 1704 , hiệu Thạch_Liêm , quê ở tỉnh Giang_Tây , Trung_Quốc , đến Phú_Xuân theo lời mời của chúa Nguyễn_Phúc_Chu ) đã nhắc đến địa_danh " Vạn_lý Trường_Sa " ( 萬里長沙 ) ngoài Biển_Đông ( ám_chỉ quần_đảo Hoàng_Sa ) trong quyển 3 của tập sách Hải_ngoại_kỉ sự . Trích một đoạn sách do Nguyễn_Phương và Nguyễn_Duy_Bột ( Viện đại_học Huế - Ủy_ban Phiên_dịch Sử_liệu Việt_Nam , 1963 ) dịch : " Khách có người bảo : mùa gió_xuôi trở về Quảng_Đông chừng vào độ nửa tháng trước_sau tiết lập thu ; chừng ấy , gió tây_nam thổi mạnh , chạy một lèo_gió xuôi_chừng bốn năm ngày_đêm có_thể đến Hổ_Môn . Nếu chờ đến sau mùa nắng , gió_bấc dần_dần nổi lên , nước chảy về hướng đông , sức gió nam_yếu , không chống nổi dòng nước chảy mạnh về đông , lúc ấy sẽ khó giữ được sự ổn_tiện vậy . Bởi_vì có những cồn cát nằm thẳng bờ biển , chạy dài từ đông bắc qua tây_nam ; đống cao dựng_đứng như vách tường , bãi thấp cũng ngang mặt nước_biển ; mặt cát khô_rắn như sắt , rủi thuyền chạm vào ắt tan_tành ; bãi cát rộng cả trăm dặm , chiều dài thăm_thẳm chẳng biết_bao_nhiêu mà kể , gọi_là Vạn_lý Trường_Sa , mù_tít chẳng thấy cỏ_cây nhà_cửa ; Nếu thuyền bị trái gió trái nước tất vào , dầu không tan_nát , cũng không gạo không nước , trở_thành ma đói mà thôi . Quãng ấy cách Đại_Việt bảy ngày_đường , chừng bảy trăm dặm . Thời_Quốc_vương trước , hằng năm sai thuyền đánh_cá đi dọc theo bãi cát , lượm vàng_bạc khí_cụ của các thuyền hư tất vào . Mùa thu nước dòng cạn , chảy rút về hướng đông , bị một ngọn sóng đưa đi thuyền có_thể trôi xa cả trăm dặm ; sức gió chẳng mạnh , sợ có hiểm_họa Trường_Sa . " Năm 1698 : Quần_đảo trở_nên nổi_tiếng trong các biên_niên sử hàng_hải với vụ đắm tàu Amphitrite dưới thời vua Louis_XIV trong khi đi từ Pháp sang Trung_Quốc . Năm 1753 : Có 10 người lính của Đội Bắc_Hải đến quần_đảo Trường_Sa : 8 người xuống đảo , còn 2 người thì ở lại canh thuyền . Thình_lình cơn bão tới và thuyền bị trôi_dạt đến cảng Thanh_Lan của Trung_Quốc . Chính_quyền Trung_Hoa cho điều_tra , và khi biết các sự_kiện , đã cho đưa 2 người lính Việt_Nam về . Lê_Quý_Đôn viết : " Tôi đã từng thấy một đạo công_văn của quan_chính đường huyện Văn_Xương Quỳnh_Châu gửi cho Thuận_Hóa nói rằng : năm Càn_Long thứ 18 ( 1753 ) , có 10 tên quân_nhân xã An_Vĩnh_tổng Cát_Liềm huyện Chương_Nghĩa phủ Quảng_Ngãi nước An_Nam , một ngày_tháng 7 đến Vạn_lý Trường_Sa tìm_kiếm các thứ , có 8 tên lên bờ tìm_kiếm , chỉ để 2 tên giữ thuyền , bị gió đứt dây thuyền , giạt vào Thanh_Lan cảng , quan ở đấy xét_thực , đưa trả về nguyên_quán ... " . Năm 1771 , sau khi kiểm_soát từ Quảng_Ngãi tới Bình_Thuận ( trên danh_nghĩa vẫn thuộc triều_Lê ) , nhà Tây_Sơn đã khôi_phục đội Hoàng_Sa để khai_thác tài_nguyên và làm_chủ hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . Đội Hoàng_Sa được ấn_định số_lượng 70 suất và chỉ chọn lấy người xã An_Vĩnh . Vua Quang_Trung còn chiêu_nạp một_số người Hoa bị nhà_Thanh truy_đuổi , gọi_là " Tàu ô " để họ cai_quản , bảo_vệ an_ninh vùng_Biển_Đông cho nhà Tây_Sơn Năm 1816 : Vua Gia_Long cho hải_đội ra đảo , cắm cờ trên đảo và đo thủy_trình . Đại_Nam_thực_lục_chép rằng : Tháng 3 năm Bính_tý , niên_hiệu Gia_Long năm thứ 15 [ 1816 ] , " Sai thủy_quân và đội Hoàng_Sa đi thuyền ra Hoàng_Sa để thăm_dò đường thủy . " Thống_đốc Singapore là John_Crawfurd , trong quyển sách xuất_bản năm 1828 , cũng ghi_nhận việc Gia_Long tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo Paracels mà không có sự phản_đối . Năm 1835 : Vua Minh_Mạng cho xây đền , đặt bia đá , đóng cọc , và trồng cây . Đội Hoàng_Sa và Đội Bắc_Hải được trao nhiều nhiệm_vụ hơn : khai_thác , tuần_tiễu , thu thuế dân trên đảo và nhiệm_vụ biên_phòng bảo_vệ hai quần_đảo . Hai_đội này tiếp_tục hoạt_động cho đến khi người Pháp vào Đông_Dương . Năm 1847 - 1848 : Quản_lý hành_chính các đảo được duy_trì nhằm giúp_đỡ các cuộc hải_trình và cũng để thu thuế ngư_dân trong vùng . Vào thế_kỉ thứ 18 , bộ sách Phủ_Biên Tạp_Lục của Lê_Quý_Đôn đã có nói tới Hoàng_Sa và Trường_Sa . Cuốn sách này cũng kể_việc người Việt_Nam đã khai_thác hai quần_đảo này ngay từ thời Lê_mạt . Các tài_liệu khác nói về chủ_quyền của Việt_Nam tại Hoàng_Sa và Trường_Sa là bộ_Hoàng Việt_Địa_Dư_Chí được ấn_hành vào năm Minh_Mạng thứ 16 tức_là năm 1834 và Lịch_Triều Hiến_Chương Loại_Chí của Phan_Huy_Chú ( 1782 - 1840 ) . Sách Hoàng_Việt địa_dư_chí có chép : Quần_đảo Hoàng_Sa ở ngoài khơi , các vua đời trước đặt ra đội quân giữ Hoàng_Sa gồm 70 người , thường là lấy người xã An_Vĩnh ( Quảng_Ngãi - huyện Bình_Sơn - phủ Tư_nghĩa ) để luôn_luôn canh_giữ . Hàng năm cứ đến tháng 3 nhận lệnh mang theo lương_thực trong 6 tháng rồi dùng 5 chiếc thuyền ra khơi , đi trong 3 ngày 3 đêm thì đến đảo , đến_nơi vừa canh_giữ , vừa đánh_cá mà ăn . Vật_báu ở đó rất nhiều , nên đội quân này vừa làm nhiệm_vụ canh_giữ , vừa khai_thác vật_báu . Đến tháng 8 thì về , họ vào Cửa_Eo ( Thuận_An ) lên tâu nộp ở thành Phú_Xuân . Theo Việt_Nam , các học_giả Trung_Hoa thế_kỷ 19 , khi viết và vẽ về địa_lý các nước trên toàn thế_giới cũng không cho rằng các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa thuộc Trung_Quốc , thậm_chí vài người họ còn ngầm thể_hiện cho độc_giả hiểu là các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa ngày_nay là thuộc Việt_Nam . Từ Kế_Dư ( 1795 - 1873 ) , học_giả Trung_Quốc đầu_tiên thời_cận đại_thực_sự " mở_mắt nhìn ra thế_giới " ( khai nhãn_khán thế_giới ) qua bộ sách lịch_sư địa_lý mang tên " Doanh_hoàn_chí lược " ( 瀛寰志略 ) ː đã vẽ bản_đồ Trung_Quốc thời nhà_Thanh với cực nam là Quỳnh_Châu ( đảo Hải_Nam ) , đồng_thời trong tập_Doanh hoàn_chí lược / Á_Tế_Á Nam_Dương_tân_hải các quốc ( Châu_Áː các nước ven bờ biển Nam_Dương ) , phần viết về Việt_Nam đề_cập tới Vạn_lý Trường_Sa và Thiên_lý Thạch_Đường là những tên gọi người Trung_Quốc thời đó gọi quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa , cũng viết rõ " Quỳnh ( châu ) là châu_lớn địa_đầu " Trung_Quốc . Trong Doanh_hoàn_chí lược ( 1849 ) , Từ Kế_Dư_viếtː " ... 陳資齋_《 海國聞見錄_》 云_: 「_安南以交趾為東京 ,_以廣南為西京 。_由廈門赴廣南 ,_取道南澳 ,_見廣之魯萬山 ,_瓊之大洲頭 ,_過七洲洋 ,_取廣南外之咕嗶羅山 ,_而至廣南 ,_計水程七十二更 。_赴交趾則由七洲洋西繞北而進 ,_計水程七十四更 。_七洲洋在瓊州府萬州之東南 ,_往南洋者必經之路 。_中國商舶行海 ,_以望見山形為標識 。_至七洲洋 ,_則浩渺一水 ,_無鳥嶼可認 ,_偏東則犯萬里長沙 、_千里石塘 ,_偏西則溜入廣南灣 。_舟行至此 ,_罔不惕惕 。_風極順利 ,_亦必六七日方能渡過 。_七洲洋有神鳥 ,_似海雁而小 ,_紅嘴綠腳 ,_尾帶一箭 ,_長二尺許 ,_名曰箭鳥 。_行舟或迷所向 ,_則飛來導之 。_」 ... " ( Trần_Tư_Trai 《_Hải_quốc_văn kiến_lục 》_vân : 「_An Nam_dĩ Giao Chỉ_vị Đông_Kinh ,_dĩ Quảng_Nam vị Tây_kinh 。 do Hạ_Môn phó Quảng_Nam ,_thủ_đạo nam_Áo ,_kiến quảng_chi Lỗ Vạn_sơn ,_Quỳnh chi_đại châu_đầu , quá Thất_Châu_Dương ,_thủ Quảng_Nam ngoại_chi Cô Tất_La sơn_, nhi_chí Quảng_Nam , kế thủy_trình thất_thập nhị_canh 。_phó Giao Chỉ_tắc do Thất_Châu_Dương_tây_nhiễu bắc nhi_tiến ,_kế thủy_trình thất_thập_tứ canh 。_Thất_Châu_Dương tại Quỳnh_Châu_phủ Vạn_châu_chi đông nam ,_vãng Nam_Dương_giả tất_kinh chi_lộ 。 Trung_Quốc thương_bạc hành_hải ,_dĩ vọng_kiến sơn hình_vị tiêu_thức 。_chí Thất_Châu_Dương ,_tắc hạo_miểu nhất thủy , vô_điểu dữ khả_nhận ,_thiên_đông tắc_phạm Vạn_lý Trường_Sa_、 Thiên_lý Thạch_Đường ,_thiên_tây_tắc lưu_nhập Quảng_Nam loan 。 chu_hành_chí thử ,_võng bất_dịch dịch 。 phong_cực thuận_lợi ,_diệc tất_lục thất_nhật phương_năng độ quá 。_Thất_Châu_Dương_hữu_thần điểu , tự hải_nhạn nhi tiểu_, hồng_chủy lục_cước , vĩ_đái nhất tiễn ,_trường nhị xích hứa ,_danh viết tiễn_điểu 。_hành_chu hoặc mê sở hướng ,_tắc phi lai_đạo chi 。_」 ) . Dịch_nghĩa làː " ... Trần_Tư_Trai 《_Hải_quốc_văn_kiến lục_》 nói : 《_An_Nam lấy Giao_Chỉ làm Đông_Kinh , lấy Quảng_Nam làm Tây_kinh . Từ Hạ_Môn đến Quảng_Nam , đi theo đường nam_Áo , nhìn rộng ra là Lỗ Vạn_sơn , Quỳnh là châu_lớn địa_đầu , vượt qua Thất_Châu_Dương , đi theo phía ngoài Quảng_Nam là Cô Tất_La sơn , đến Quảng_Nam , tính_toán thủy_trình hết khoảng 72 canh ( giờ đi thuyền ) . Đi đến Giao_Chỉ từ Thất_Châu_Dương_tiến tới theo hướng tây vòng sang bắc , tính_toán thủy_trình hết khoảng 74 canh ( giờ đi thuyền ) . Thất_Châu_Dương nằm ở phía đông nam của Vạn_Châu thuộc phủ Quỳnh_Châu , để đến Nam_Dương_ắt phải đi đường dọc xuống xuyên qua nó . Thuyền buôn Trung_Quốc đi biển , trông vào hình non dạng đá ( nổi trên mặt_biển ) làm tiêu dẫn đường . Tới Thất_Châu_Dương , lênh_đênh trên biển nước bao_la , không hề thấy đảo ( cồn ) chim nào , lệch về phía đông ắt tới Vạn_lý Trường_Sa và Thiên_lý Thạch_Đường , lệch về phía tây chắc chảy vào vịnh Quảng_Nam . Thuyền đi đến đó ( Thất_Châu_Dương ) , gặp tại nạn vì không thận_trọng cảnh_giác . Gió rất thuận_lợi , cũng sẽ phải mất 6 đến 7 ngày để có_thể vượt qua nó . Thất_Châu_Dương có chim_thần , giống như một con ngỗng ( nhạn ) biển ( lông nhỏ ) , mỏ đỏ chân xanh , vòng_đuôi như mũi_tên , dài khoảng hai thước , nên gọi_là tiễn_điểu . Giúp người đi thuyền hoặc lạc đường trên biển , dò đường theo hướng chim bay . 》 ... " Đại_Thanh_đế_quốc toàn đồ xuất_bản năm 1905 , tái_bản lần thứ tư năm 1910 chỉ vẽ đế_quốc Đại_Thanh đến đảo Hải_Nam . Một tấm bản_đồ " Hoàng_triều trực tỉnh địa_dư bản_đồ " xuất_bản năm 1904 dưới thời nhà_Thanh được tìm thấy gần đây cũng cho thấy quần_đảo Hoàng_Sa không thuộc Trung_Quốc ( bản_đồ này ghi rõ cực_nam của Trung_Quốc là đảo Hải_Nam . Trung_Quốc địa_lý học_Giáo_khoa thư xuất_bản năm 1906 viết : " Điểm_mút của Trung_Hoa ở Đông_Nam là bờ biển Nhai_Châu , đảo Quỳnh_Châu , vĩ_tuyến 18 ° 13 ' Bắc " . Một trong những nghiên_cứu mới nhất của Việt_Nam được công_bố về Hoàng_Sa là luận_án tiến_sĩ của ông Nguyễn_Nhã , đề_tài Quá_trình xác_lập chủ_quyền của Việt_Nam tại quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa , bảo_vệ ngày 18 tháng 1 năm 2003 ( 29 năm sau trận hải_chiến giữa Trung_Quốc và Việt_Nam Cộng_hòa ) tại trường Trường Đại_học Khoa_học Xã_hội và Nhân_văn - Đại_học Quốc_gia Thành_phố Hồ_Chí_Minh . Ông Nguyễn_Nhã nói : " Với luận_án tiến_sĩ này , tôi thách_thức các nhà_nghiên_cứu các nước , kể_cả Trung_Quốc , có một đề_tài xác_lập chủ_quyền Hoàng_Sa mang tính khoa_học được như tôi . " . Thời Pháp thuộc Năm 1884 : Hòa_ước Patenôtre 1884 buộc triều_đình Huế chấp_nhận quy_chế_độ bảo_hộ ở Trung và Bắc_Kỳ . 1881 - 1884 : người Đức tiến_hành nghiên_cứu có hệ_thống tình_hình thủy_văn của quần_đảo Hoàng_Sa mà không có yêu_sách nào về chủ_quyền . 9 tháng 6 năm 1885 : Hòa_ước Thiên_Tân_kết_thúc chiến_tranh Pháp-Thanh . 26 tháng 6 năm 1887 : Pháp và nhà Thanh_xúc_tiến ấn_định biên_giới giữa Bắc_Kỳ và Trung_Hoa . 1895 – 1896 : Vụ Bellona và Imeji_Maru . Hai chiếc tàu Bellona của Đức và Imeji_Maru của Nhật vận_chuyển đồng bị đắm ở quần_đảo Hoàng_Sa ; một chiếc bị đắm năm 1895 và chiếc kia chìm năm 1896 ở nhóm đảo An_Vĩnh . Ngư_dân từ đảo Hải_Nam ra mót_lượm kim_loại ở khu_vực hai chiếc tàu bị đắm khiến công_ty bảo_hiểm của hai con tàu với trụ_sở ở Anh gửi thư khiển_trách nhà_chức_trách Trung_Hoa . Chính_quyền Trung_Hoa trả_lời là Trung_Hoa không chịu trách_nhiệm , vì Hoàng_Sa không phải là lãnh_thổ của Trung_Hoa , và cũng không phải của An_Nam , và về hành_chính các đảo đó không được sáp_nhập vào bất_cứ một huyện nào của đảo Hải_Nam và không có nhà_chức_trách đặc_biệt nào " phụ_trách về an_ninh trên các đảo đó " . Năm 1899 : Toàn_quyền Đông_Dương Paul_Doumer đề_nghị chính_phủ Pháp xây ngọn hải_đăng nhưng không thành vì thiếu ngân_sách . Đầu năm 1907 : Nhật_Bản chiếm_Đông_Sa ( Pratas ) làm cho các nhà_cầm_quyền miền Nam Trung_Quốc quan_tâm đến các đảo trên Biển_Đông . Tháng 5 năm 1909 : Tổng_đốc Lưỡng_Quảng ( nhà_Thanh , Trung_Quốc ) Trương_Nhân_Tuấn phái đô_đốc Lý_Chuẩn đem 3 pháo thuyền ra thăm chớp_nhoáng ( 24 giờ ) một_vài đảo trên quần_đảo Hoàng_Sa rồi về . Pháp không có một sự phản_kháng nào . Năm 1920 : Công_ty Mitsui_Busan Kaisha ( Nhật ) xin phép Pháp khai_thác quần_đảo Hoàng_Sa . Pháp từ_chối . Bắt_đầu năm 1920 : Pháp kiểm_soát quan_thuế và tuần_tiễu trên đảo . 8 tháng 3 năm 1921 : Toàn_quyền Đông_Dương tuyên_bố hai quần_đảo : Hoàng_Sa và Trường_Sa là lãnh_thổ của Pháp . 30 tháng 3 năm 1921 : Thống_đốc quân_sự Quảng_Đông Trần_Quýnh_Minh cho biết là Chính_phủ quân_sự miền Nam Trung_Quốc ra quyết_định sáp_nhập về mặt hành_chính quần_đảo Hoàng_Sa ( mà họ gọi_là Tây_Sa ) vào đảo Hải_Nam . Nước Pháp không phản_đối vì chính_phủ Quảng_Đông không được chính_quyền trung_ương Trung_Quốc và các cường_quốc công_nhận . Từ đó bắt_đầu có sự tranh_chấp giữa Trung_Quốc và Pháp về chủ_quyền trên quần_đảo Hoàng_Sa , và từ thập_niên 1930 trên quần_đảo Trường_Sa . Bắt_đầu_từ năm 1925 : Tiến_hành những thí_nghiệm khoa_học trên đảo do Tiến_sĩ A.Krempf , Giám_đốc Viện Hải_dương_học Nha_Trang tổ_chức thực_hiện trên tàu lưới kéo De_Lanessan . Sau đó , tàu hải_dương_học này lại thực_hiện nhiệm_vụ nghiên_cứu lần nữa vào tháng 7 năm 1927 . Năm 1929 : Phái_đoàn Perrier_Rouville đề_nghị xây 4 hải_đăng tại 4 góc quần_đảo . Từ đó , nhiều chiến_hạm Pháp đã tiến_hành khảo_sát Hoàng_Sa : Thông_báo hạm_La_Malicieuse ( 1930 ) , L’Inconstant ( tháng 3 năm 1931 ) , pháo_hạm Aviso ( tháng 5 năm 1932 ) . Năm 1930 : Ba tàu Pháp , La_Malicieuse , L’Alerte và L’Astrobale , chiếm quần_đảo Trường_Sa và cắm cờ Pháp trên quần_đảo này . Năm 1931 : Trung_Hoa cho đấu_thầu việc khai_thác phân_chim tại quần_đảo Hoàng_Sa , ban_quyền khai_thác cho Công_ty Anglo-Chinese_Development . Ngày 4 tháng 12 , chính_phủ Pháp đã gửi một thông_điệp cho công_sứ_quán Trung_Quốc tại Paris về yêu_sách các đảo . Trong suốt các năm 1931 - 1932 , Pháp liên_tục phản_đối việc Trung_Quốc đòi_hỏi chủ_quyền đối_với quần_đảo Hoàng_Sa . Ngày 24 tháng 4 năm 1932 , Pháp tiếp_tục phản_đối ý_đồ khai_thác phân_chim ở Hoàng_Sa của Trung_Quốc . Năm 1932 : Nghị_định số 156 - SC ngày 15 tháng 6 năm 1932 của Toàn_quyền Đông_Dương Pierre_Marie Antoine_Pasquier về việc thiết_lập quần_đảo Hoàng_Sa ( Paracels ) thành một đơn_vị hành_chánh , sáp_nhập với tỉnh Thừa_Thiên . Pháp lần_lượt đặt một trạm khí_tượng trên đảo Phú_Lâm ( tiếng Pháp : île_Boisée ) mang số_hiệu 48859 và một trạm khí_tượng trên đảo Hoàng_Sa ( tiếng Pháp : île de_Pattle ) mang số_hiệu 48860 . Năm 1933 : Quần_đảo Trường_Sa được sáp_nhập với tỉnh Bà_Rịa . Pháp cũng đề_nghị với Trung_Quốc đưa vấn_đề ra Tòa_án Quốc_tế nhưng Trung_Quốc từ_chối . Năm 1935 : Lần đầu_tiên Trung_Quốc chính_thức công_bố một bản_đồ thể_hiện cả bốn quần_đảo trên Biển_Đông là của Trung_Quốc . Công_hàm của Công_sứ Trung_Quốc ở Paris gửi Bộ Ngoại_giao Pháp năm 1932 còn viết rằng : " Các đảo Tây_Sa là bộ_phận lãnh_thổ Trung_Quốc xa nhất về phía Nam " . Năm 1937 , lần thứ 2 sau cuộc khảo_sát Hoàng_Sa của Lý_Chuẩn năm 1909 , lấy cớ kiểm_tra thông_tin về khả_năng Nhật_Bản có_thể chiếm quần_đảo Hoàng_Sa , nhân_sự_kiện_Lư Câu_Kiều , trong ngày 23-24 tháng 6 , Trung_Hoa Dân_Quốc đã cử Hoàng_Cường ( trưởng khu hành_chính số 9 ) bí_mật ra cắm 12 bia đá ngụy_tạo chủ_quyền tại 4 đảo , đá thuộc quần_đảo Hoàng_Sa là : đá Bắc , đảo Phú_Lâm , đảo Đá và đảo Linh_Côn . Tất_cả 12 bia đá đều không ghi năm 1937 , mà ghi ngụy tạo niên_đại các năm 1902 , 1912 và 1921 . Dẫn tới ngụy tạo chứng_cứ về cuộc khảo_sát năm 1902 thời nhà_Thanh của Trung_Quốc , của các nhà_sử_học thuộc Quân Giải_phóng Nhân_dân Trung_Quốc trong đợt khảo_cổ Hoàng_Sa những năm 1974 - 1979 . Năm 1938 : Pháp cho đặt bia đá , xây hải_đăng , đài khí_tượng và đưa đội biên_phòng người Việt ra để bảo_vệ đảo Hoàng_Sa của quần_đảo Hoàng_Sa . Bia_khắc dòng chữ : " République française - Royaume d’Annam - Archipels des Paracels 1816 - Île_de Pattle 1938 " . tái khẳng_định chủ_quyền Việt_Nam từ thời Gia_Long . Ngày 30 tháng 3 năm 1938 , Hoàng_đế Đại_Nam_Bảo_Đại ra Dụ số 10 phê_chuẩn về việc tách quần_đảo Hoàng_Sa khỏi địa_hạt tỉnh Nam_Ngãi , đặt vào tỉnh Thừa_Thiên . Đạo_dụ ghi rõ : " Các cù_lao Hoàng_Sa thuộc về chủ_quyền nước_Nam đã lâu_đời và dưới các tiền triều , các cù_lao ấy thuộc về địa_hạt tỉnh Nam - Ngãi . Nay nhập các cù_lao Hoàng_Sa vào địa_hạt tỉnh Thừa_Thiên " . Ngày 15 tháng 6 , Toàn_quyền Đông_Dương Jules_Brévié đưa ra Nghị_định thành_lập một đại_lý hành_chính trên quần_đảo Hoàng_Sa . Năm 1939 : Ngày 5 tháng 5 , Jules_Brévié đã sửa_đổi Nghị_định trước và thành_lập hai đại_lý trên quần_đảo Hoàng_Sa .. Cùng năm , Đế_quốc Nhật_Bản tấn_công và chiếm_giữ quần_đảo . Ngày 9 tháng 3 năm 1945 : đơn_vị Đông_Dương trên quần_đảo Hoàng_Sa bị Hải_quân Nhật bắt làm tù_binh . Năm 1946 : Nhật_Bản bại_trận , phải rút_lui . Người Pháp đưa một phân_đội bộ_binh đổ_bộ từ tàu Savorgnan_de Brazza trở_lại Hoàng_Sa nhưng đơn_vị này chỉ ở lại vài tháng . Năm 1946 : Dựa trên Tuyên_bố Cairo và Tuyên_bố Potsdam , 4 tàu_chiến của Trung_Hoa Dân_Quốc đổ_bộ lên quần_đảo với lý_do giải giáp quân_Nhật . Ngày 7 tháng 1 năm 1947 , chính_phủ Trung_Hoa Dân_Quốc tuyên_bố họ đã chiếm_giữ quần_đảo Tây_Sa nhưng thực_ra mới chỉ chiếm đảo Phú_Lâm ( Woody_Island ) mà họ gọi là đảo Vĩnh_Hưng . Pháp phản_đối và gửi quân_Pháp-Việt trở_lại đảo . Năm 1947 : Ngày 17 tháng 1 , pháo_hạm Le_Tonkinois của Hải_quân Pháp đến quần_đảo Hoàng_Sa để đòi quân_đội Tưởng_Giới Thạch_rút khỏi đây . Khi yêu_cầu này bị từ_chối , quân Pháp bèn đổ 10 quân_nhân Pháp và 17 quân_nhân Việt_Nam chiếm_giữ đảo Hoàng_Sa ( Pattle_Island ) . Chính_phủ Trung_Quốc phản_kháng và cuộc thương_lượng được tiến_hành từ ngày 25 tháng 2 đến ngày 4 tháng 7 ở Paris . Tại đây , Trung_Quốc đã không chấp_nhận việc sử_dụng Trọng_tài quốc_tế giải_quyết do Pháp đề_xuất . Ngày 1 tháng 12 , Tưởng_Giới Thạch_ký một sắc_lệnh đặt tên Trung_Quốc cho hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và đặt chúng thuộc lãnh_thổ Trung_Quốc . Tháng 4 năm 1950 : Quân_đội Tưởng_Giới Thạch_rút khỏi đảo Phú_Lâm . Giai_đoạn Chiến_tranh Đông_Dương ( 1945 - 1954 ) Ngày 14 tháng 10 năm 1950 : Chính_phủ Pháp chính_thức chuyển_giao quyền kiểm_soát quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa cho chính_phủ Quốc_gia Việt_Nam , do Bảo_Đại đứng đầu . Ngày 6 tháng 9 năm 1951 : Tại Hội_nghị San_Francisco về Hiệp_ước Hòa_bình với Nhật_Bản , vốn không chính_thức xác_định rõ các quốc_gia nào có chủ_quyền trên quần_đảo , Thủ_tướng kiêm Bộ_trưởng Bộ Ngoại_giao Quốc_gia Việt_Nam Trần_Văn_Hữu tuyên_bố rằng cả quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa đều thuộc lãnh_thổ Việt_Nam , và không gặp phải kháng_nghị hay bảo_lưu nào từ 51 nước tham_dự hội_nghị . Tại hội_nghị này , đại_biểu Liên_Xô đã đề_nghị trao hai quần_đảo Hoàng_Sa , Trường_Sa cho Trung_Quốc , nhưng đề_nghị này đã bị bác_bỏ với 46 phiếu chống , 3 phiếu thuận . Do tranh_cãi giữa các nước có tuyên_bố chủ_quyền và xét thấy không nước nào có đủ chứng_cứ pháp_lý nên hội_nghị San_Francisco đã không công_nhận chủ_quyền của bất_kỳ nước nào ở Hoàng_Sa , quần_đảo được xem là vô_chủ , và văn_kiện của hội_nghị ký ngày 8 tháng 9 năm 1951 chỉ ghi về hai quần_đảo là " Nhật_Bản từ_bỏ mọi quyền , danh_nghĩa và đòi_hỏi đối_với hai quần_đảo " . Giai_đoạn Chiến_tranh Việt_Nam ( 1954 - 1975 ) Năm 1954 - Hiệp_định Genève quy_định lấy vĩ_tuyến 17 làm ranh_giới quân_sự tạm_thời ( bao_gồm cả trên đất_liền và trên biển ) . Quần_đảo Hoàng_Sa nằm ở phía Nam vĩ_tuyến 17 , được giao cho chính_quyền Liên_Hiệp Pháp quản_lý . Năm 1956 , sau khi Pháp hoàn_tất rút quân khỏi Việt_Nam , Quốc_gia Việt_Nam ( quốc_trưởng Bảo_Đại đứng đầu ) đứng ra quản_lý . Năm 1956 , Trung_Quốc cho quân chiếm_giữ toàn_bộ phía Đông quần_đảo Hoàng_Sa bao_gồm Phú_Lâm và Linh_Côn . Ngày 26 tháng 10 năm 1956 : Quốc_hội Lập_hiến Quốc_gia Việt_Nam chính_thức ban_hành Hiến_pháp đổi tên Quốc_gia Việt_Nam thành Việt_Nam Cộng_hòa , kế_thừa Quốc_gia Việt_Nam quản_lý quần_đảo Hoàng_Sa . Riêng hai đảo lớn nhất là đảo Phú_Lâm và Linh_Côn đã bị Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa đưa quân ra đóng trước khi quân_đội Việt_Nam Cộng_hòa ra đóng quân . Việt_Nam Cộng_hòa đã đảm_nhiệm việc quản_lý hai quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa theo đúng văn_bản Hiệp_định Genève năm 1954 quy_định . Trong thời_gian này , chính_phủ Việt_Nam Cộng_hòa luôn tuyên_bố và duy_trì các quyền chủ_quyền của mình một_cách liên_tục đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa bằng các hoạt_động nhà_nước . Ngày 1 tháng 6 năm 1956 : Ngoại_trưởng Việt_Nam Cộng_hòa Vũ_Văn_Mẫu tiếp_tục tuyên_bố chủ_quyền của Việt_Nam trên cả hai quần_đảo . Ngày 22 tháng 8 năm 1956 : Một đơn_vị hải_quân Việt_Nam Cộng_hòa cắm cờ trên quần_đảo Trường_Sa và dựng bia đá . Ngày 4 tháng 9 năm 1958 : Thủ_tướng Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa Chu_Ân_Lai công_bố quyết_định của Chính_phủ Trung_Quốc nới rộng lãnh_hải ra 12 hải_lý , có đính kèm bản_đồ đường ranh_giới lãnh_hải_tính từ lục_địa và các hải_đảo thuộc Trung_Quốc trong đó có Hoàng_Sa và Trường_Sa . Ngày 14 tháng 9 năm 1958 , Thủ_tướng Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa Phạm_Văn_Đồng gửi công_hàm cho Thủ_tướng Chu_Ân_Lai với nội_dung : " Chính_phủ nước Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa ghi_nhận và tán_thành bản tuyên_bố ngày 4 tháng 9 năm 1958 của Chính_phủ nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa quyết_định về hải_phận của Trung_Quốc " . Công_hàm này cũng đăng trên báo Nhân_dân ngày 22 tháng 9 cùng năm . Ngoài_ra , sau_này , Trung_Quốc cũng đã nêu một_số tài_liệu khác mà họ cho là Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa phổ_biến để làm bằng cớ về sự thỏa_thuận_nhượng biển của Hà_Nội . Theo báo Đại_Đoàn_Kết , một tờ báo chính_thống của nước Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam thì , Bắc_Kinh ( tức Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ) đã diễn_giải công_hàm của Phạm_Văn_Đồng một_cách xuyên_tạc , khi nội_dung công_hàm không đề_cập đến Hoàng_Sa và Trường_Sa , không hề tuyên_bố từ_bỏ chủ_quyền với 2 quần_đảo này , mà chỉ công_nhận hải_phận 12 hải_lý của Trung_Quốc , một hành_động ngoại_giao hữu_nghị của Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa đối_với Bắc_Kinh trong bối_cảnh căng_thẳng giữa Bắc_Kinh với Đài_Loan ( tức Trung_Hoa Dân_Quốc ) đang gia_tăng ở eo_biển Đài_Loan . Về phương_diện luật_pháp quốc_tế , Hoàng_Sa và Trường_Sa , vào thời_điểm 1958 - 1975 , không thuộc quyền quản_lý của Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa , mà trên danh_nghĩa thuộc quyền quản_lý của 2 chính_phủ tồn_tại song_song ở miền Nam Việt_Nam khi đó ( Việt_Nam Cộng_hòa và Cộng_hòa Miền_Nam Việt_Nam ) , nên trong tranh_chấp 2 quần_đảo này vào thời_điểm năm 1958 đến năm 1975 , lời tuyên_bố của Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa được xem như của một quốc_gia thứ ba không có ảnh_hưởng đến vụ tranh_chấp . Ngày 13 tháng 7 năm 1961 : Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hòa Ngô_Đình_Diệm ban_hành sắc_lệnh số 174 NV , trong đó ấn_định : " Quần_đảo Hoàng_Sa thuộc tỉnh Quảng_Nam . Một đơn_vị hành_chánh xã bao_gồm trọn quần_đảo này được thành_lập và lấy danh_hiệu là xã Định_Hải trực_thuộc quận Hòa_Vang . Xã Định_Hải đặt dưới quyền một phái_viên hành_chánh " . Ngày 21 tháng 10 năm 1969 : Thủ_tướng Chính_phủ Việt_Nam Cộng_hòa ký nghị_định số 709 - BNV / HCĐP để " Sáp_nhập xã Định_Hải thuộc quận Hòa_Vang tỉnh Quảng_Nam vào xã Hòa_Long cùng quận " . Ngày 19 tháng 1 năm 1974 , quân_đội Trung_Quốc tấn_công quân đồn_trú Việt_Nam Cộng_hòa và chiếm các đảo phía tây thuộc quần_đảo Hoàng_Sa trong trận Hải_chiến Hoàng_Sa năm 1974 . Từ thời_điểm này Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa chiếm_đóng toàn_bộ quần_đảo Hoàng_Sa . Ngày 20 tháng 1 năm 1974 : Chính_phủ Cách_mạng Lâm_thời Cộng_hòa Miền_Nam Việt_Nam ( Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam ) đã ra bản tuyên_bố phản_đối hành_động này của phía Trung_Quốc . Ngày 14 tháng 2 năm 1974 : Việt_Nam Cộng_hòa ra tuyên_cáo tuyên_bố chủ_quyền đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . Năm 1975 : Bộ Ngoại_giao Việt_Nam Cộng_hòa công_bố một bạch_thư ( sách trắng ) trình_bày những chứng_cớ lịch_sử và xác_định chủ_quyền pháp_lý của Việt_Nam đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . Thời Cộng_hòa Xã_hội_Chủ_nghĩa_Việt_Nam Ngày 2 tháng 7 năm 1976 : Việt_Nam thống_nhất dưới tên gọi mới Cộng_hòa xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam . Từ đó , với tư_cách kế_thừa quyền_sở_hữu các quần_đảo từ chính_quyền Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam , Nhà_nước CHXHCN Việt_Nam có trách_nhiệm duy_trì việc bảo_vệ chủ_quyền trên quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và đã ban_hành nhiều văn_bản pháp_lý quan_trọng liên_quan trực_tiếp đến hai quần_đảo . Cùng_với bản Hiến_pháp các năm 1980 , 1992 , Luật biên_giới quốc_gia năm 2003 , Tuyên_bố của Chính_phủ Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ngày 12 tháng 11 năm 1977 về lãnh_hải , vùng tiếp_giáp , vùng đặc_quyền kinh_tế và thềm_lục_địa của Việt_Nam , Tuyên_bố của Chính_phủ ngày 12 tháng 11 năm 1982 về đường_cơ_sở dùng để tính chiều rộng lãnh_hải Việt_Nam đều khẳng_định hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa là một bộ_phận của lãnh_thổ Việt_Nam . Trong các năm 1979 , 1981 và 1988 , Bộ Ngoại_giao Việt_Nam đều có công_bố các Bạch_thư về chủ_quyền của Việt_Nam trên các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . Ngày 9 tháng 12 năm 1982 : Hội_đồng_Bộ_trưởng nước Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ra Nghị_định tổ_chức quần_đảo Hoàng_Sa thành huyện đảo Hoàng_Sa thuộc tỉnh Quảng_Nam - Đà_Nẵng . Nghị_quyết ngày 6 tháng 11 năm 1996 tại kỳ họp thứ X Quốc_hội khóa IX nước Cộng_hòa xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam tách huyện Hoàng_Sa khỏi tỉnh Quảng_Nam - Đà_Nẵng cũ , sáp_nhập vào thành_phố Đà_Nẵng trực_thuộc Trung_ương . Ngày 23 tháng 6 năm 1994 ; Quốc_hội Việt_Nam khóa IX , kỳ họp thứ 5 phê_chuẩn Công_ước của Liên_hợp_quốc về Luật biển năm 1982 có nghị_quyết nêu rõ : " Quốc_hội một lần nữa khẳng_định chủ_quyền của Việt_Nam đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và chủ_trương giải_quyết các bất_đồng liên_quan đến Biển_Đông thông_qua thương_lượng hòa_bình , trên tinh_thần bình_đẳng , hiểu_biết và tôn_trọng lẫn nhau , tôn_trọng pháp_luật quốc_tế , đặc_biệt là Công_ước của Liên_hợp_quốc về Luật biển năm 1982 , tôn_trọng chủ_quyền và quyền tài_phán của các nước ven biển đối_với vùng đặc_quyền kinh_tế và thềm_lục_địa , trong khi nỗ_lực thúc_đẩy đàm_phán để tìm giải_pháp cơ_bản lâu_dài , các bên liên_quan cần duy_trì ổn_định trên cơ_sở giữ nguyên hiện_trạng , không có hành_động làm phức_tạp thêm tình_hình , không sử_dụng vũ_lực hoặc đe_dọa sử_dụng vũ_lực " . Quốc_hội nhấn_mạnh : " Cần phân_biệt vấn_đề giải_quyết tranh_chấp quần_đảo Hoàng_Sa , quần_đảo Trường_Sa với các vấn_đề bảo_vệ các vùng_biển và thềm_lục_địa thuộc chủ_quyền , quyền chủ_quyền và quyền tài_phán của Việt_Nam , căn_cứ vào những nguyên_tắc và những tiêu_chuẩn của Công_ước của Liên_hợp_quốc về Luật biển năm 1982 " . Ngày 4 tháng 11 năm 2002 : Tại Phnom_Penh ( Campuchia ) , Việt_Nam cùng các quốc_gia trong khối ASEAN và Trung_Quốc đã ký_kết Tuyên_bố về ứng_xử các bên ở Biển_Đông ( DOC ) , đánh_dấu một bước_tiến quan_trọng trong việc giải_quyết các vấn_đề trên biển và duy_trì ổn_định ở khu_vực . Ngày 21 tháng 6 năm 2012 : Quốc_hội Việt_Nam khóa_XIII , kỳ họp thứ 3 bỏ_phiếu thông_qua Luật_Biển , gồm 7 chương , 55 điều . Ngay ở Điều 1 luật đã khẳng_định chủ_quyền của Việt_Nam đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . Tranh_chấp chủ_quyền Quần_đảo Hoàng_Sa nằm giữa một khu_vực có tiềm_năng cao về hải_sản nhưng không có dân bản_địa sinh_sống . Vào năm 1932 , chính_quyền Pháp ở Đông_Dương chiếm_giữ quần_đảo này và Việt_Nam tiếp_tục nắm giữ chủ_quyền cho đến năm 1974 ( trừ hai đảo Phú_Lâm và Linh_Côn do Trung_Quốc chiếm_giữ từ năm 1956 ) . Trung_Quốc chiếm_giữ toàn_bộ Hoàng_Sa từ năm 1974 sau khi dùng hải_quân , lính thủy đánh_bộ và không_quân tấn_công căn_cứ_quân_sự của Việt_Nam Cộng_Hòa ở nhóm đảo phía tây trong Hải_chiến Hoàng_Sa 1974 . Đài_Loan và Việt_Nam cũng đang tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo này . Tháng 1 năm 1982 , Bộ Ngoại_giao Việt_Nam đã công_bố sách trắng Quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa : lãnh_thổ Việt_Nam , trong đó nêu nhiều lý_lẽ chứng_minh Hoàng_Sa là của Việt_Nam . Theo chính_phủ Việt_Nam , có rất nhiều bằng_chứng nghiên_cứu độc_lập khác cho thấy Hoàng_Sa là của Việt_Nam . Gần đây nhất đã phát_hiện chứng_cứ rất rõ_ràng là sắc chỉ của triều_đình nhà Nguyễn_liên_quan đến việc canh_giữ quần_đảo Hoàng_Sa được gia_tộc họ Đặng_ở huyện đảo Lý_Sơn , Quảng_Ngãi , gìn_giữ suốt 174 năm qua , nay trao lại cho Sở Văn_hóa - Thể_thao và Du_lịch tỉnh . Đây là sắc chỉ của vua Minh_Mạng ( triều Nguyễn ) , phái một đội thuyền gồm 3 chiếc với 24 lính thủy ra canh giữ đảo Hoàng_Sa vào ngày 15 tháng 4 năm Minh_Mạng thứ 15 ( tức năm Ất_Mùi , 1835 ) . Vào tháng 7/2012 , báo_chí Việt_Nam đưa ra bằng_chứng về chủ_quyền của Việt_Nam đối_với các quần_đảo ở Biển_Đông đó là tấm bản_đồ của Nhà_Thanh xuất_bản năm 1904 trong đó điểm cực_nam của Trung_Hoa chỉ dừng lại ở đảo Hải_Nam mà không hề có Tây_Sa hay Nam_Sa mà Trung_Quốc đang cố_gắng chiếm_giữ . Tuy_nhiên bên phía Trung_Quốc cũng khẳng_định chủ_quyền bằng cách đưa ra các thông_tin về một quần_đảo ngoài khơi biển Nam_Hải theo nhiều tài_liệu xuất_hiện từ rất sớm về như Nguyên_sử ( 元史 ) hay Trịnh_Hòa hàng_hải_đồ ( 郑和航海图 ) . Trong bản_đồ thời Trịnh_Hòa phía Trung_Quốc đưa ra nhằm chứng_minh cho chủ_quyền của Trung_Quốc , họ cho rằng địa_danh Vạn_Lý_Thạch_Đường ( 万里石塘 ) là quần_đảo Hoàng_Sa ngày_nay ( 塘 / 唐 chữ Hán_nôm đều được dịch là " đường " hay " đàng " ) , điều này đã được nhiều tài_liệu của Việt_Nam phản_bác lại , trong bản_đồ này không hề tồn_tại cái tên Tây_Sa Quần_Đảo ( 西沙群島 ) . Vào ngày 1 tháng 5 năm 2014 , Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa đưa giàn khoan HD-981 vào khu_vực biển Đông gần quần_đảo Hoàng_Sa dẫn tới việc nhà_nước Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ra tuyên_bố phản_đối , đồng_thời tàu_thuyền của hai quốc_gia đã xảy ra một_số va_chạm . Nhiều học_giả quốc_tế đã nghiên_cứu về các các bằng_chứng mà 2 bên đưa ra . Valencia & ctg ( 1999 ) cho rằng các bằng_chứng của Việt_Nam cũng giống như Trung_Quốc - " thưa_thớt , mang tính giai_thoại và không thuyết_phục " . Quan_điểm của Hoa_Kỳ Hoa_Kỳ không phải là một bên tranh_chấp chủ_quyền ở quần_đảo Hoàng_Sa , cũng không tuyên_bố ủng_hộ bất_kỳ nước nào có tranh_chấp ở quần_đảo này , và Hoa_Kỳ còn tuyên_bố tàu_thuyền của các nước có quyền hàng_hải tự_do trên biển Đông phù_hợp với luật_pháp quốc_tế . Năm 2016 Hoa_Kỳ đã 4 lần thực_hiện quyền tự_do hành_hải trên những vùng_biển của biển Đông gần các quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa mà Trung_Quốc có tranh_chấp chủ_quyền với các quốc_gia khác , trong đó có Việt_Nam . Nhiều lần Hoa_Kỳ cho tàu đi gần quần_đảo Hoàng_Sa , dưới đây là danh_sách có_thể chưa đầy_đủ : Lần đầu_tiên , ngày 31 tháng 1 năm 2016 , tàu đi xuyên qua vùng 12 hải_lý quanh đảo Tri_Tôn . Lần thứ hai , ngày 21 tháng 10 năm 2016 , tàu đi bên ngoài 12 hải_lý các quanh các đảo và đá thuộc quần_đảo Hoàng_Sa . Ngày 27 tháng 5 năm 2018 , hai tàu_chiến đi vào vùng 12 hải_lý của các đảo Cây , Linh_Côn , Tri_Tôn , và Phú_Lâm sau khi Trung_Quốc điều oanh_tạc cơ_chiến_lược H-6K diễn_tập cất hạ_cánh chớp_nhoáng trên đường_băng trên đảo Phú_Lâm . Tháng 2/2021 , tàu khu trục_USS John_S. McCain chạy ngang qua biển Đông , chính_phủ Hoa_Kỳ tuyên_bố hành_động này " đã khẳng_định các quyền và tự_do hàng_hải trong vùng lân_cận của quần_đảo Hoàng_Sa , phù_hợp với luật_pháp quốc_tế " và thách_thức " những hạn_chế bất_hợp_pháp và vô căn_cứ đối_với việc hải_hành trên biển do Trung_Quốc , Đài_Loan và Việt_Nam áp_đặt " . Tổ_chức hành_chính Việt_Nam Việt_Nam tổ_chức quần_đảo thành huyện đảo Hoàng_Sa thuộc thành_phố Đà_Nẵng . Ngày 15 tháng 6 năm 1932 , Toàn_quyền Đông_Dương ra Nghị_định số 156 / SC , thiết_lập đại_lý hành_chính ở Hoàng_Sa ( délégation administrative des Paracels ) . Trước năm 1938 , quần_đảo Hoàng_Sa thuộc phủ Quảng_Nghĩa , tỉnh Quảng_Nam . Ngày 30 tháng 3 năm 1938 , vua Bảo_Đại ký đạo_dụ chuyển Hoàng_Sa về tỉnh Thừa_Thiên . Ngày 5 tháng 5 năm 1939 , Toàn_quyền Đông_Dương Jules_Brévié chia quần_đảo thành hai đại_lý hành_chính gồm : délégation du_Croissant et dépendences ( đại_lý Trăng_Khuyết và phụ_cận , đặt trụ_sở tại đảo Hoàng_Sa ) và délégation de l'Amphitrite et dépendences ( đại_lý An_Vĩnh và phụ_cận , đặt trụ_sở tại đảo Phú_Lâm ) . Ngày 13 tháng 7 năm 1961 , Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm ban_hành sắc_lệnh số 175 - NV đặt tên là xã Định_Hải , quận Hòa_Vang , tỉnh Quảng_Nam . Nghị_định số 709 - BNV-HC ngày 21 tháng 10 năm 1969 của Thủ_tướng Chính_phủ Việt_Nam Cộng_hòa đã sáp_nhập xã Định_Hải vào xã Hòa_Long cũng thuộc quận Hòa_Vang , tỉnh Quảng_Nam . Từ năm 1982 là huyện đảo thuộc tỉnh Quảng_Nam-Đà Nẵng và từ năm 1996 thuộc thành_phố Đà_Nẵng . Huyện_đảo Hoàng_Sa , được thành_lập từ tháng 1 năm 1997 , là một quần_đảo san_hô nằm cách thành_phố Đà_Nẵng 170 hải_lý ( khoảng 315 km ) , bao_gồm các đảo : đảo Hoàng_Sa , đá Bắc , đảo Hữu_Nhật , đảo Đá_Lồi , đảo Bạch_Quy , đảo Tri_Tôn , đảo Cây , đảo Bắc , đảo Giữa , đảo Nam , đảo Phú_Lâm , đảo Linh_Côn , đảo Quang_Hòa , cồn Bông_Bay , cồn Quan_Sát , cồn cát_Tây , đá Chim_Yến . Huyện_đảo Hoàng_Sa có diện_tích : 305 km² , chiếm 24,29 % diện_tích thành_phố Đà_Nẵng . Ngày 21 tháng 4 năm 2009 , Chủ_tịch ủy ban_nhân_dân thành_phố Đà_Nẵng ký quyết_định bổ_nhiệm Chủ_tịch ủy ban_nhân_dân huyện đảo Hoàng_Sa nhiệm_kỳ 2009 - 2014 đối_với ông Đặng_Công_Ngữ . Cùng ngày , thành_phố Đà_Nẵng cũng tổ_chức lễ bổ_nhiệm chủ_tịch huyện đảo Hoàng_Sa . Bộ_máy cán_bộ chuyên_trách của chính_quyền huyện đảo Hoàng_Sa sẽ được thiết_lập theo quy_định của pháp_luật Việt_Nam . Trước_mắt , chính_quyền huyện đảo Hoàng_Sa sẽ hoạt_động tại trụ_sở của Sở Nội_vụ Đà_Nẵng . Tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh , một con đường dọc bờ kênh Nhiêu_Lộc - Thị_Nghè được đặt tên là Hoàng_Sa . Trung_Quốc Về mặt hành_chính , từ năm 1959 , chính_quyền Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa quy_thuộc quần_đảo Hoàng_Sa vào Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa ( 西南中沙群岛办事处 Tây_Nam Trung_Sa quần_đảo biện_sự xứ ) , đặt dưới quyền quản_lý của khu hành_chính Hải_Nam thuộc tỉnh Quảng_Đông . Đến năm 1988 , khi Hải_Nam tách khỏi Quảng_Đông để trở_thành một tỉnh riêng_biệt , Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa trực_thuộc tỉnh Hải_Nam . Ngày 21 tháng 6 năm 2012 , Quốc_vụ viện Trung_Quốc đã chính_thức phê_chuẩn thành_lập thành_phố cấp địa_khu Tam_Sa , thay_thế Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa . Đảo Phú_Lâm là nơi đặt trụ_sở các cơ_quan của chính_quyền nhân_dân thành_phố Tam_Sa . Ngày 18 tháng 4 năm 2020 , Trung_Quốc tuyên_bố thành_phố Tam_Sa thành_lập hai quận : quận Tây_Sa và quận Nam_Sa , trong đó quận Tây_Sa quản_lý quần_đảo Hoàng_Sa và bãi_Macclesfield ( Trung_Quốc gọi_là quần_đảo Trung_Sa ) , chính_phủ nhân_dân quận Tây_Sa đóng trên đảo Phú_Lâm . Trung_Quốc tuyên_bố kế_hoạch mở_cửa du_lịch quần_đảo vào năm 1997 , mở_rộng những cảng nhỏ ở đảo Phú_Lâm và đảo Quang_Ảnh . Tại Phú_Lâm có một sân_bay với đường_băng dài 1.200 m . Các tài_liệu từ các nước khác Ngoài các sử_gia bản_xứ , một_số các tác_giả người Pháp cũng nói tới chủ_quyền của Việt_Nam tại Hoàng_Sa và Trường_Sa . Vào năm 1836 Giám_mục Taberd đã viết trong cuốn sách Địa_dư , lịch_sử và mô_tả mọi dân_tộc cùng với tôn_giáo và phong_tục của hội ( Univer , histoire et description de tous les peuples , de leurs religion et coutumes ) như sau : Tôi không kể dài_dòng về những đảo thuộc Nam_Kỳ , nhưng chỉ nhận_xét rằng từ 34 năm nay , người Nam_Kỳ đã chiếm cứ nhóm quần_đảo Paracels mà người An_Nam gọi_là Cát_Vàng hay Hoàng_Sa , thực là những hòn đảo nhỏ bí_hiểm , gồm những mỏm đá xen_lẫn với các bãi cát mà những người đi biển đều kinh_hãi . Tôi không rõ họ có thiết_lập cơ_sở gì ở đó không , nhưng chắc_chắn rằng Hoàng_Đế_Gia_Long nhất_định muốn mở_rộng lãnh_thổ của Hoàng_Triều bằng cách chiếm quần_đảo này , vào năm 1816 , ngài đã long trọng_trương lá cờ tại đây . Trong tác_phẩm Hồi_ký về Đông_Dương , tác_giả Jean Baptiste_Chaigneau ghi rằng vua Gia_Long đã chính_thức thu_nhận quần_đảo Hoàng_Sa vào năm 1816 . Khi người Pháp đặt nền bảo_hộ trên toàn cõi Đông_Dương , họ cũng tiếp_tục lãnh_nhiệm_vụ bảo_vệ Hoàng_Sa . Vào các năm 1895 và 1896 , có hai chiếc thương thuyền tên Bellona và Iruezi_Maru chở đồng cho người Anh bị đắm tại nhóm đảo An_Vĩnh và bị người Trung_Hoa đến đánh cướp . Đại_diện người Anh tại Bắc_Kinh đòi nhà_Thanh phải bồi_thường vì có một_số đồng được đem về bán tại đảo Hải_Nam . Tuy_nhiên , chính_quyền nhà_Thanh không chịu bồi_thường , viện cớ quần_đảo Hoàng_Sa không thuộc chủ_quyền của Trung_Hoa . Về phía Anh_Quốc , J.W.Reed , W.king : China_Sea_Directory , 1868 của Hải_quân Anh_Quốc có ghi rằng các thuyền của Hải_Nam hàng năm thường đến các đảo , mang theo gạo và các nhu_yếu_phẩm khác và trao_đổi với ngư_dân đang đánh_bắt tại các đảo ; thuyền rời Hải_Nam vào tháng 12 hay tháng 1 mỗi năm và sẽ trở về khi có đợt gió_mùa tây_nam đầu_tiên . Trong ấn_phẩm " China_Sea_Pilot " vào năm 1912 , Hải_quân Hoàng_gia_Anh_Quốc đã mô_tả về các hoạt_động của ngư_dân Trung_Quốc tại một_số nơi ở Trường_Sa . Le Monde Colonial_Illustre của Pháp từng đăng bài về sự_kiện tháng 9 năm 1933 , theo đó khi một tàu_chiến Pháp khảo_sát đảo Trường_Sa_Lớn vào năm 1930 , họ thấy ba người Trung_Quốc ở trên đảo . Khi Pháp đưa quân ra Trường_Sa vào năm 1933 , họ thấy tất_cả những người trên các đảo là người Trung_Quốc : bảy người ở Song_Tử_Tây , năm người ở Thị_Tứ , 4 người ở Trường_Sa_Lớn , và các ngôi nhà tranh , giếng nước và một tượng thần do người Trung_Quốc để lại ở Trường_Sa_Lớn và một biển_hiệu chữ Hán trên đảo Ba_Bình đánh_dấu ký_hiệu của một kho dự_trữ lương_thực trên đảo . Atlas_International Larousse xuất_bản năm 1965 tại Pháp đã ghi tên " Tây_Sa " ( Xisha ) và " Nam_Sa " ( Nansha ) cho hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và trong dấu_ngoặc đã thể_hiện chủ_quyền của Trung_Quốc với hai quần_đảo . Ngoài_ra , cũng có nhiều bản_đồ đã thể_hiện các quần_đảo trên Biển_Đông là lãnh_thổ của Trung_Quốc : " Welt-Atlas " do Cộng_hòa Liên_bang Đức xuất_bản vào các năm 1954 , 1961 và 1970 ; Át-lát thế_giới do Liên_Xô xuất_bản vào năm 1954 và 1967 ; Át-lát thế_giới do Romania xuất_bản vào năm 1957 ; Oxford Australian_Atlas và Philips_Record Atlas xuất_bản tại Anh_Quốc vào năm 1957 và Encyclopaedia_Britannica World_Atlas xuất_bản tại Anh_Quốc vào năm 1958 ; " Haack Welt_Atlas " do Cộng_hòa Dân_chủ_Đức xuất_bản năm 1968 ; Daily_Telegraph World_Atlas xuất_bản tại Anh_Quốc vào năm 1968 ; Atlas_International Larousse xuất_bản tại Pháp vào năm 1968 và 1969 ; bản_đồ thế_giới thông_thường của Institut Géographique_National của Pháp vào năm 1968 ; Tập bản_đồ Trung_Quốc của Neibonsya tại Nhật_Bản năm 1973 . Sau sự_kiện tháng 1 năm 1974 , các học_giả Trung_Quốc tìm_kiếm trong sách cổ , dựa vào các chi_tiết liên_quan đến biển Đông mà họ gọi là Nam_Hải , để làm bằng_chứng cho luận_thuyết " các đảo Nam_hải xưa_nay là lãnh_thổ Trung_Quốc " do nhân_dân Trung_Quốc " phát_hiện và đặt tên sớm nhất " , " khai_phá và kinh_doanh sớm nhất " , do Chính_phủ Trung_Quốc " quản_hạt và hành_sử chủ_quyền sớm nhất " . Đầy_đủ nhất có_thể kể đến cuốn Tổng_hợp sử_liệu các đảo Nam_Hải nước ta do Hàn_Chấn_Hoa , một giáo_sư có tên_tuổi ở Trung_Quốc và nước_ngoài , chủ_biên ( 1995 - 1998 ) , xuất_bản năm 1988 . Các ấn_phẩm về sau như của Phan_Thạch_Anh và nhiều học_giả Đài_Loan cũng chủ_yếu dựa theo cuốn sách này . Năm 1996 , cuốn Chủ_quyền trên quần_đảo Paracels và Spratlys của bà Monique Chemilier_Gendreau , một luật_sư , giáo_sư có tên_tuổi ở Pháp và nước_ngoài đã làm cho các học_giả Trung_Quốc bối_rối và họ đã mời bà sang Bắc_Kinh nói là để cung_cấp thêm tài_liệu . Bà đã đến Bắc_Kinh và đối_mặt với mấy chục học_giả Trung_Quốc . Bà cho biết học_giả Trung_Quốc không giải_đáp được những vấn_đề do bà đặt ra , không đưa ra được bất_kỳ bằng_chứng nào có sức thuyết_phục . Ngày 3 tháng 9 năm 1993 , trong bài đăng trên tạp_chí Window ( Hồng_Kông ) , tác_giả Phan_Thạch_Anh đưa ra sự_kiện quần_đảo Nam_Sa được sáp_nhập vào đảo Nam_Hải năm thứ 5 niên_hiệu Trinh_Nguyên đời nhà Đường ( 789 ) và thủy quân_đời nhà_Nguyên đã đi tuần quần_đảo Nam_Sa năm 1293 , nhưng khi tạp_chí Thông_tin khoa_học_xã_hội số 4/1994 của Việt_Nam khẳng_định và chỉ rõ tài_liệu liên_quan đến hai sự_kiện này không liên_quan gì đến các quần_đảo ở Biển_Đông thì trong cuốn sách mới xuất_bản về quần_đảo Nam_Sa năm 1996 , tác_giả Phan_Thạch_Anh đã không nhắc đến hai sự_kiện này nữa . Ngày 28 tháng 3 năm 2014 , trong tiệc chiêu_đãi nhân chuyến thăm của chủ_tịch Trung_Quốc Tập_Cận Bình tới Đức , thủ_tướng Đức_Angela Merkel đã tặng Chủ_tịch Trung_Quốc tấm bản_đồ Trung_Quốc thời nhà_Thanh được cho là do họa_sĩ người Pháp Jean-Baptiste_Bourguignon d'Anville vẽ năm 1735 được in tại Đức . Bản_đồ cổ này cho thấy rằng : vào thời cực_thịnh của nhà_Thanh Trung_Quốc ( đầu thời Càn_Long khoảng 1735 - 1740 ) , đồng_thời tương_đương với thời_chúa Nguyễn_Việt_Nam tổ_chức khai_thác và quản_lý Hoàng_Sa , thì lãnh_thổ Trung_Quốc cũng chỉ đến đảo Hải_Nam về phía nam mà không bao_gồm quần_đảo Hoàng_Sa ( Paracels ) lẫn quần_đảo Trường_Sa . Ảnh vệ_tinh Vai_trò của Hoàng_Sa Hiện_nay , Biển_Đông có vai_trò quan_trọng về phương_diện kinh_tế và quân_sự đối_với Trung_Quốc , các nước Bắc_Á và các quốc_gia trong vùng Đông_Nam_Á , bao_gồm Brunei , Campuchia , Đông_Timor , Indonesia , Lào ( không có lãnh_hải ) , Malaysia , Myanmar , Philippines , Singapore , Thái_Lan và Việt_Nam . Biển_Đông còn là thủy_đạo nối_liền Thái_Bình_Dương và Ấn_Độ Dương_qua Eo_biển Malacca . Mọi di_chuyển bằng hàng_hải giữa các quốc_gia thuộc Vòng_đai Thái_Bình_Dương với vùng Đông_Nam_Á , Ấn_Độ , Tây_Á , Địa_Trung_Hải và xuống châu_Úc đều thường_xuyên đi qua vùng_biển này . Hoàng_Sa là một quần_đảo nằm trên thủy_lộ đó . Những tranh_chấp căng_thẳng đã và đang xảy ra tại Hoàng_Sa cho thấy việc kiểm_soát Hoàng_Sa vô_cùng quan_trọng trong việc nắm quyền kiểm_soát thủy_đạo quan_trọng của Đông_Nam_Á và của thế_giới . Điều này ảnh_hưởng đến quyền tự_do hàng_hải của tất_cả các quốc_gia trên thế_giới chứ không_chỉ liên_quan đến lợi_ích riêng của các nước tham_gia tranh_chấp quần_đảo Hoàng_Sa . Ngoài_ra , Biển_Đông còn là nguồn cung_cấp hải_sản , dầu_thô , và khí_đốt rất đáng_kể . Theo Cục Thông_tin Năng_lượng Mỹ ( EIA ) , ở Biển_Đông chỉ có khoảng 11 tỷ_thùng dầu và 190 nghìn tỷ_feet khối khí_đốt tự_nhiên . Các mỏ dầu và khí_đốt tại đây thường nằm trong các vùng lãnh_thổ không có tranh_chấp , gần bờ biển của các quốc_gia xung_quanh biển Đông nhưng Biển_Đông đóng_góp tới 10 % sản_lượng cá đánh_bắt được trên toàn_cầu tạo ra giá_trị hàng tỷ_USD. Việc kiểm_soát Hoàng_Sa là lợi_thế đối_với việc giành quyền kiểm_soát biển Đông và các nguồn tài_nguyên tại đây . Đối_với Việt_Nam Ngư_nghiệp : Trước_đây ngư_dân và tàu_bè Việt_Nam vẫn tự_do đánh_cá và đi_lại và trong vùng_biển chung_quanh quần_đảo Hoàng_Sa . Nhưng kể từ khi Trung_Quốc tấn_công lực_lượng đồn_trú của hải_quân Việt_Nam Cộng_Hòa và chiếm quần_đảo này ngày 19 tháng 1 năm 1974 , thì các hoạt_động mang tính dân_sự của tàu_thuyền Việt_Nam trong vùng_biển Hoàng_Sa có_thể bị lực_lượng hải_quân và cảnh_sát biển Trung_Quốc đe_dọa . Việc này đã dẫn đến một_số sự_kiện mà trước_đây chưa hề xảy ra khi Việt_Nam còn kiểm_soát quần_đảo Hoàng_Sa . Điển_hình là ngày 18 đến 20 , tháng 12 năm 2004 , hải_quân Trung_Quốc dùng tàu tuần dương_tông vào các tàu đánh_cá Việt_Nam khiến cho 23 ngư_dân Đà_Nẵng và Quảng_Ngãi chết , 6 người bị_thương , đồng_thời bắt_giữ 9 tàu đánh_cá và 80 ngư_dân khác . Ngày 27 tháng 6 năm 2006 , 18 chiếc tàu đánh_cá của Việt_Nam neo_đậu tại phía bắc quần_đảo Hoàng_Sa để tránh bão , thì bị một chiếc tàu lạ tấn_công , cướp_bóc , và xua_đuổi không cho họ ở lại tránh bão . Ngày 27 tháng 6 năm 2007 , một tàu đánh_cá Việt_Nam bị Trung_Quốc tấn_công làm 6 người bị_thương , khi họ vào tránh gió ở đảo Phú_Lâm thuộc quần_đảo Hoàng_Sa . Sáng 27 tháng 9 năm 2009 , 17 tàu của ngư_dân Việt_Nam ( 13 chiếc của xã An_Hải , Lý_Sơn ; 4 chiếc của Bình_Châu ) giương cờ_trắng chạy vào đảo Hữu_Nhật tránh bão , đã bị lính Trung_Quốc nổ_súng xua_đuổi , rồi bị cướp , đánh_đòn , tra_tấn Đối_với Trung_Quốc An_ninh quốc_gia : Theo tác_giả Sarabjeet Singh_Parma , thuộc Viện nghiên_cứu Quốc_phòng Ấn_Độ , thành_phố Tam_Sa trên đảo Phú_Lâm thuộc quần_đảo Hoàng_Sa có_thể là căn_cứ để Trung_Quốc thực_hiện chiến_lược chiếm dần từng nhóm đảo , sau đó là cả Biển_Đông . Tại đảo Phú_Lâm thuộc quần_đảo Hoàng_Sa , Trung_Quốc đã xây_dựng một sân_bay dài gần 3 km có khả_năng tiếp_nhận mọi loại máy_bay quân_sự . Từ đây , các máy_bay chiến_đấu hiện_đại của Trung_Quốc như JH-7 và SU-30 với tầm bay khoảng 3000 km có_thể bao_phủ toàn_bộ biển Đông . Hiện_nay , nhà_nước Trung_Quốc đang tích_cực đầu_tư cơ_sở_hạ_tầng dân_sự cũng như quân_sự tại Hoàng_Sa với tổng_ngân_sách dự_kiến khoảng 1,6 tỷ_USD. Ghi_chú Tham_khảo_Sách " Hoàng_Việt địa_dư_chí " do Phan_Huy_Chú biên_soạn . Bản in vào mùa xuân , niên_hiệu Thành_Thái thứ 9 ( 1897 ) hiện được lưu_trữ tại thư_viện Harvard - Yenching thuộc Đại_học Harvard . ( 1686 ) Do Ba_Cong Dao ( translated by Buu_Cam ) , " Toan_Tap Thien_Nam Tu_Chí_Lo Do_Thu " , Hong_Duc Ban Do , Saigon , 1962 . ( 1776 ) Le Quí_Don ( translated by_Le Xuan_Giao ) , " Phu_Bien Tap_Luc " , Saigon , 1972 . ( 1821 ) Phan_Huy_Chu ( translated by Nguyen_Tho Duc ) , " Lich_Trieu Hien_Chuong Loai_Chí " , Saigon , 1972 . ( 1837 ) Jean Louis_TABERD , " Note on the Geography of_Cochinchina " , Journal of_the Royal_Asiatic Society of_Bengal , Calcutta , Vol . VI , 9/1837 . ( 1838 ) Jean Louis_TABERD , " Additional Notice on the Geography of_Cochinchina " , Journal of_the Royal_Asiatic Society of_Bengal , Calcutta , Vol . VII , 4/1838 , pp 317 – 324 . ( 1849 ) GUTZLAFF , " Geography of_the Cochinchinese_Empire " , Journal_of The_Geographical_Society of_London , vol the 19 th , p . 93 . ( 1999 ) Vietnamese Claims to_the Truong_Sa_Archipelago . Todd C._Kelly , August 1999 . ( ? ? ? ? ) Dr. Phan_Van_Hoang's historical_and geographical analysis on Vietnam_and China's claims on the Paracels – Vietnamese language link ( 2017 ) Đọc thêm Menon , Rajan , " Worry about_Asia , Not_Europe " , The_National_Interest , Sept – Oct 2012 Issue , ngày 11 tháng 9 năm 2012 Xem thêm Huyện_đảo Hoàng_Sa Hải_chiến Hoàng_Sa 1974 Quần_đảo Trường_Sa Hải_chiến_Trường_Sa 1988 Bãi_Macclesfield Huyện đảo Lý_Sơn_Tam_Sa Ủy_ban cư_dân Vĩnh_Hưng Quan_hệ Trung_Quốc – Việt_Nam Lịch_sử chiến_tranh Việt Nam-Trung_Quốc Liên_kết ngoài Cả một đời nghiên_cứu Hoàng_Sa , báo Tuổi_trẻ Hoàng_Sa - tường_trình 35 năm sau , báo Tuổi_trẻ Vị_trí địa_lý , điều_kiện tự_nhiên quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa ( trích luận_án của Nguyễn_Nhã ) 西南中沙群岛志 ( Tây , Nam_Trung_Sa quần_đảo chí ) , Hải_Nam Sử_chí Quần_đảo Hoàng_Sa Quần_đảo Thái_Bình_Dương Quần_đảo Đông_Nam_Á Đông_Nam_Á hải_đảo Đảo tranh_chấp Lãnh_thổ tranh_chấp tại Đông_Nam_Á Khu_vực có tranh_chấp chủ_quyền của Trung_Quốc Tranh_chấp lãnh_thổ của Trung_Hoa Dân_Quốc Khu_vực có tranh_chấp chủ_quyền của Việt_Nam Quần_đảo Trung_Quốc Quần_đảo Việt_Nam |
Thiên_văn_học ( ; từ , nghĩa_đen là khoa_học nghiên_cứu quy_luật của các vì_sao ) là một ngành khoa_học_tự_nhiên nghiên_cứu những thiên_thể ( như các ngôi_sao , hành_tinh , sao chổi , tinh_vân , quần_tinh , thiên_hà ) và các hiện_tượng có nguồn_gốc bên ngoài vũ_trụ ( như bức_xạ nền vũ_trụ ) . Nó nghiên_cứu sự phát_triển , tính_chất vật_lý , hóa_học , khí_tượng_học , và chuyển_động của các vật_thể vũ_trụ , cũng như sự hình_thành và phát_triển của vũ_trụ . Thiên_văn_học là một trong những ngành khoa_học hiện_đại nhất . Các nhà_thiên_văn_học của những nền văn_minh đầu_tiên đã tiến_hành những cuộc quan_sát có phương_pháp bầu_trời đêm , và các dụng_cụ thiên_văn_học đã được tìm thấy từ những giai_đoạn còn sớm hơn_nữa . Tuy_nhiên , sự xuất_hiện của kính_viễn_vọng là thời_điểm thiên_văn_học bắt_đầu bước vào giai_đoạn khoa_học hiện_đại . Về lịch_sử , thiên_văn_học từng gồm cả các ngành đo sao , hoa_tiêu thiên_văn , quan_sát thiên_văn , làm lịch , và thậm_chí cả chiêm tinh_học , nhưng ngành thiên_văn_học chuyên_môn hiện_đại ngày_nay thường chỉ có nghĩa vật_lý_học thiên_thể . Từ thế_kỷ XX , lĩnh_vực thiên_văn_học chuyên_nghiệp được chia thành các nhánh quan_sát và thực_nghiệm . Thiên_văn_học quan_sát chú_trọng tới việc thu_thập và phân_tích dữ_liệu , sử_dụng các nguyên_tắc cơ_bản của vật_lý . Thiên_văn_học lý_thuyết định_hướng theo sự phát_triển các mô_hình máy_tính hay mô_hình phân_tích để miêu_tả các vật_thể và hiện_tượng thiên_văn . Hai lĩnh_vực bổ_sung cho nhau , thiên_văn_học lý_thuyết tìm cách giải_thích các kết_quả quan_sát , và việc quan_sát lại thường được dùng để xác_nhận các kết_quả lý_thuyết . Các nhà_thiên_văn_nghiệp_dư đã đóng_góp nhiều khám_phá quan_trọng cho thiên_văn_học , và thiên_văn_học là một trong số_ít ngành khoa_học nơi các nhà_thiên_văn_nghiệp_dư có_thể đóng vai_trò quan_trọng , đặc_biệt trong sự phát_hiện và quan_sát các hiện_tượng thoáng qua . Thiên_văn_học cổ hay thậm_chí thiên_văn_học cổ_đại không nên bị nhầm_lẫn với ngành chiêm tinh_học , hệ_thống niềm tin rằng những công_việc của con_người liên_quan tới các vị_trí của các vật_thể vũ_trụ . Dù hai lĩnh_vực cùng có nguồn_gốc chung và một phần phương_pháp thực_hiện ( cụ_thể , việc sử_dụng lịch thiên_văn ) , chúng là khác_biệt . Năm 2009 đã được Liên_Hợp_Quốc coi là Năm_Thiên_văn_học Quốc_tế ( IYA2009 ) . Mục_tiêu là tăng_cường nhận_thức và sự tham_gia của mọi người vào thiên_văn_học . Từ_nguyên Từ thiên_văn_học ( chữ Hán : 天文學 ) trong tiếng Việt được vay_mượn từ tiếng Hán . Thiên_天 trong thiên_văn_học 天文學 có nghĩa là trời , bầu_trời , còn văn_文 có nghĩa_là hiện_tượng , học_學 có nghĩa là ngành . Thiên_văn_học 天文學_nghĩa mặt chữ là ngành nghiên_cứu về các hiện_tượng trên bầu_trời . " Thiên_văn_học " và " vật_lý_học thiên_thể " Nói_chung , cả " thiên_văn_học " hay " vật_lý_học thiên_thể " đều có_thể được dùng để chỉ môn này . Dựa trên các định_nghĩa chính_xác của từ_điển , " thiên_văn_học " để chỉ " việc nghiên_cứu các vật_thể và chủ_đề bên ngoài khí_quyển Trái_Đất và các tính_chất vật_lý và hóa_học của chúng " và " vật_lý_học thiên_thể " để chỉ nhánh thiên_văn_học nghiên_cứu " cách_thức , các tính_chất vật_lý , và các quá_trình động_lực của các thiên_thể và hiện_tượng vũ_trụ " . Trong một_số trường_hợp , như trong phần giới_thiệu của cuốn sách hướng_dẫn Physical_Universe ( Vũ_trụ Vật_lý ) của Frank_Shu , " thiên_văn_học " có_thể được sử_dụng để miêu_tả việc nghiên_cứu định_lượng của hiện_tượng , trong khi " vật_lý_học thiên_thể " được dùng để miêu_tả vùng định_hướng vật_lý của hiện_tượng . Tuy_nhiên , bởi hầu_hết các nhà_thiên_văn_học hiện_đại nghiên_cứu các chủ_đề liên_quan tới vật_lý , thiên_văn_học hiện_đại thực_tế có_thể được gọi_là vật_lý_học thiên_thể . Nhiều cơ_quan nghiên_cứu chủ_đề này có_thể sử_dụng " thiên_văn_học " và " vật_lý_học thiên_thể " , một phần dựa trên việc cơ_quan của họ về lịch_sử có liên_quan tới một cơ_sở vật_lý hay không , và nhiều nhà_thiên_văn_học chuyên_nghiệp thực_tế đều có bằng_cấp vật_lý . Một trong những tờ báo khoa_học hàng_đầu trong lĩnh_vực có tên gọi Thiên_văn_học và Vật_lý_học thiên_thể . Lịch_sử Buổi đầu , thiên_văn_học chỉ bao_gồm việc quan_sát và dự_đoán các chuyển_động của vật_thể có_thể quan_sát được bằng mắt thường . Ở một_số địa_điểm , như Stonehenge , các nền văn_hóa đầu_tiên đã lắp_dựng những dụng_cụ quan_sát to_lớn có_lẽ có một_số mục_đích thiên_văn . Ngoài việc sử_dụng trong nghi_lễ , các đài quan_sát thiên_văn có_thể được sử_dụng để xác_định mùa , một yếu_tố quan_trọng để biết thời_điểm canh_tác , cũng như biết được độ dài của năm . Trước khi các dụng_cụ như kính thiên_văn được chế_tạo việc nghiên_cứu các ngôi_sao phải được tiến_hành từ các điểm quan_sát thuận_lợi có_thể có , như các tòa nhà cao và những vùng_đất cao với mắt thường . Khi các nền văn_minh phát_triển , đáng chú_ý nhất là Mesopotamia , Hy_Lạp , Ai_Cập , Ba_Tư , Maya , Ấn_Độ , Trung_Quốc , Nubia và thế_giới Hồi_giáo , các cuộc quan_sát thiên_văn_học đã được tổng_hợp , và các ý_tưởng về tính_chất vũ_trụ bắt_đầu được khám_phá . Hoạt_động thiên_văn_học sớm nhất thực_tế gồm vẽ bản_đồ các vị_trí sao và hành_tinh , một ngành khoa_học hiện được gọi_là thuật đo sao . Từ các quan_sát này , những ý_tưởng đầu_tiên về những chuyển_động của các hành_tinh được hình_thành , và trạng_thái của Mặt_Trời , Mặt_Trăng và Trái_Đất trong vũ_trụ đã được khám_phá về mặt triết_học . Trái_Đất được cho là trung_tâm của vũ_trụ với Mặt_Trời , Mặt_Trăng và các ngôi_sao quay quanh nó . Điều này được gọi_là mô_hình địa_tâm . Một_số phát_hiện thiên_văn_học đáng chú_ý đã được thực_hiện trước khi có kính_viễn_vọng . Ví_dụ , sự nghiêng_elip được ước_tính từ ngay từ năm 1000 trước Công_Nguyên bởi các nhà_thiên_văn_học Trung_Quốc . Người Chaldean đã phát_hiện ra rằng nguyệt_thực_tái xuất_hiện trong một chu_kỳ lặp lại gọi là saros . Ở thế_kỷ thứ II trước Công_Nguyên , kích_thước và khoảng_cách của Mặt_Trăng được Hipparchus và các nhà_thiên_văn_học Ả_Rập sau_này ước_tính . Thiên_hà_Tiên_Nữ , thiên_hà gần Ngân_Hà nhất , được nhà_thiên_văn_học người Ba_Tư_Azophi phát_hiện năm 964 và lần đầu_tiên được miêu_tả trong cuốn sách Book_of Fixed_Stars ( Sách về các định_tinh ) của ông . Siêu_tân tinh_SN 1006 , sự_kiện sao có độ sáng biểu_kiến lớn nhất được ghi lại trong lịch_sử , đã được nhà_thiên_văn_học Ai_Cập Ả_Rập Ali_ibn Ridwan và các nhà_thiên_văn_học Trung_Quốc quan_sát năm 1006 . Thiết_bị thiên_văn_học sớm nhất được biết là cơ_cấu Antikythera , một thiết_bị của người Hy_Lạp cổ_đại để tính_toán các chuyển_động của các hành_tinh , có niên_đại từ khoảng năm 150 - 80 trước Công_Nguyên , và là tổ_tiên sớm nhất của một máy_tính tương_tự thiên_văn . Các thiết_bị máy_tính tương_tự thiên_văn giống như_vậy sau_này đã được các nhà_thiên_văn_học Ả_Rập và châu_Âu sáng_chế . Trong thời Trung_Cổ , việc quan_sát thiên_văn_học hầu_như đã bị ngưng_trệ ở châu_Âu Trung_Cổ , ít_nhất cho tới thế_kỷ XIII. Tuy_nhiên , thiên_văn_học đã phát_triển mạnh ở thế_giới Hồi_giáo và các vùng khác trên thế_giới . Một_số nhà_thiên_văn_học Ả_Rập đáng chú_ý từng thực_hiện các đóng_góp quan_trọng cho ngành khoa_học gồm Al-Battani , Thebit , Azophi , Albumasar , Biruni , Arzachel , trường Maragha , Qushji , Al-Birjandi , Taqi_al-Din , và những người khác . Các nhà_thiên_văn_học trong thời_kỳ này đã đưa ra nhiều tên Ả_Rập hiện vẫn được sử_dụng cho các ngôi_sao riêng_biệt . Mọi người cũng tin rằng các tàn_tích tại Đại_Zimbabwe và Timbuktu có_thể chứa_đựng một đài quan_sát thiên_văn_học . Người châu_Âu trước_kia từng tin rằng không hề có việc quan_sát thiên_văn_học tại vùng Châu_Phi_hạ Sahara_thời Trung_Cổ tiền thuộc_địa nhưng những phát_hiện gần đây cho thấy điều trái_ngược . Phát_triển khoa_học Trong thời Phục_Hưng , Nicolaus_Copernicus đã đề_xuất một mô_hình nhật_tâm của hệ Mặt_Trời . Đề_xuất của ông đã được ủng_hộ , mở_rộng và sửa_chữa bởi Galileo_Galilei và Johannes_Kepler . Những khám_phá bởi kính_viễn_vọng của Galileo đã giúp_đỡ rất nhiều cho những quan_sát của ông . Kepler là người đầu_tiên sáng_tạo một hệ_thống miêu_tả chính_xác các chi_tiết chuyển_động của các hành_tinh với Mặt_Trời ở trung_tâm . Tuy_nhiên , Kepler không thành_công trong việc lập ra một lý_thuyết cho những định_luật đã được ông viết ra . Phải tới khi Newton khám_phá ra chuyển_động thiên_thể và luật hấp_dẫn các chuyển_động của hành_tinh cuối_cùng mới được giải_thích . Newton cũng đã phát_triển kính_viễn_vọng phản_xạ . Các khám_phá thêm nữa đi liền với những cải_thiện trong kích_thước và chất_lượng kính thiên_văn . Các catalogue sao chi_tiết hơn được Lacaille lập ra . Nhà_thiên_văn_học William_Herschel đã thực_hiện một cataloge chi_tiết về các cụm sao và tinh_vân , và vào năm 1781 phát_hiện ra hành_tinh_Sao Thiên_Vương , hành_tinh mới đầu_tiên được tìm thấy . Khoảng cách tới một ngôi_sao lần đầu_tiên được thông_báo năm 1838 khi thị_sai của 61 Cygni được Friedrich_Bessel đo_đạc . Trong thế_kỷ mười chín , sự quan_tâm tới vấn_đề ba vật_thể của Euler , Clairaut , và D'Alembert đã dẫn tới những dự_đoán chính_xác hơn về chuyển_động của Mặt_Trăng và các hành_tinh . Công_việc này được Lagrange và Laplace_chỉnh_sửa thêm nữa , cho_phép tính_toán cả trọng_lượng của các hành_tinh và vệ_tinh trong các nhiễu_loạn của chúng . Những tiến_bộ quan_trọng trong thiên_văn_học đến_cùng sự xuất_hiện của kỹ_thuật mới , gồm quang_phổ và chụp ảnh . Fraunhofer đã phát_hiện khoảng 600 băng trong quang_phổ Mặt_Trời năm 1814 - 15 , mà , vào năm 1859 , Kirchhoff_quy cho sự hiện_diện của những nguyên_tố khác nhau . Các ngôi_sao được chứng_minh tương_tự như Mặt_Trời của Trái_Đất , nhưng ở dải nhiệt_độ , khối_lượng và kích_thước khác_biệt . Sự tồn_tại của thiên_hà của Trái_Đất , Ngân_Hà , như một nhóm sao riêng_biệt , chỉ được chứng_minh trong thế_kỷ XX , cùng_với sự tồn_tại của những thiên_hà " bên ngoài " , ngay sau đó , sự mở_rộng của vũ_trụ , được quan_sát thấy trong sự rời xa của hầu_hết các thiên_hà khỏi Ngân_Hà . Thiên_văn_học hiện_đại cũng đã khám_phá nhiều vật_thể kỳ_lạ như các quasar , pulsar , blazar , và thiên_hà vô_tuyến , và đã sử_dụng các quan_sát đó để phát_triển các lý_thuyết vật_lý miêu_tả một_số vật_thể đó trong các thuật_ngữ của các vật_thể cũng kỳ_lạ như_vậy như các hố đen và sao neutron . Vật_lý vũ_trụ đã có những phát_triển vượt_bậc trong thế_kỷ XX , với mô_hình Big_Bang được các bằng_chứng_thiên_văn_học và vật_lý ủng_hộ rộng_rãi , như màn bức_xạ vi_sóng vũ_trụ , định luật_Hubble , và sự phong_phú các nguyên_tố vũ_trụ . Thiên_văn_học quan_sát Trong thiên_văn_học , thông_tin chủ_yếu được tiếp_nhận từ việc khám_phá và phân_tích ánh_sáng nhìn thấy được hay các vùng khác của bức_xạ điện từ . Thiên_văn_học quan_sát có_thể được phân_chia theo vùng quan_sát của quang phổ_điện từ . Một_số phần của quang_phổ có_thể được quan_sát từ bề_mặt Trái_Đất , trong khi những phần khác chỉ có_thể được quan_sát từ các độ cao_lớn hay từ vũ_trụ . Thông_tin đặc_biệt về các lĩnh_vực nhỏ đó được cung_cấp ở dưới đây . Thiên_văn vô_tuyến Thiên_văn vô_tuyến nghiên_cứu bức_xạ với các bước sóng lớn hơn hay xấp_xỉ 1 milimét . Thiên_văn vô_tuyến khác_biệt so với hầu_hết các hình_thức thiên_văn_học quan_sát khác trong đó các sóng vô_tuyến được quan_sát có_thể được coi là các sóng chứ không phải các photon riêng_biệt . Vì_thế , nó khá dễ_dàng để đo cả biên_độ và pha của các sóng vô_tuyến , trong khi điều này không dễ thực_hiện ở các bước sóng ngắn hơn . Dù một_số sóng vô_tuyến được tạo ra bởi các vật_thể thiên_văn dưới hình_thức phát_xạ nhiệt , hầu_hết phát_xạ sóng vô_tuyến được quan_sát từ Trái_Đất được thấy dưới hình_thức bức_xạ synchrotron , được tạo ra khi các electron dao_động quanh các từ_trường . Ngoài_ra , một số_lượng vạch quang_phổ do khí liên_sao tạo ra , đáng chú_ý là vạch_quang phổ_hydro ở kích_thước 21 cm , có_thể được quan_sát ở các bước_sóng vô_tuyến . Rất nhiều vật_thể có_thể được quan_sát ở các bước_sóng vô_tuyến , gồm siêu_tân_tinh , khí liên_sao , các pulsar và các nhân_thiên_hà hoạt_động . Thiên_văn_học hồng_ngoại_Thiên_văn_học hồng_ngoại chịu trách_nhiệm thám_sát và phân_tích bức_xạ hồng_ngoại ( các bước sóng dài hơn ánh_sáng đỏ ) . Ngoại_trừ các bước sóng gần ánh_sáng nhìn thấy được , bức_xạ hồng_ngoại bị khí_quyển hấp_thụ mạnh , và khí_quyển cũng tạo ra nhiều phát_xạ hồng_ngoại . Vì_thế , các đài quan_sát hồng_ngoại được đặt ở những địa_điểm cao và khô hay trong không_gian . Quang_phổ hồng_ngoại rất hữu_dụng khi nghiên_cứu các vật_thể quá lạnh để có_thể phát_xạ ra ánh_sáng nhìn thấy được , như các hành_tinh và đĩa cạnh sao . Các bước sóng hồng_ngoại dài hơn cũng có_thể xuyên qua vào các đám mây bụi vốn ngăn ánh_sáng , cho_phép quan_sát các ngôi_sao trẻ trong các đám mây phân_tử và lõi của các thiên_hà . Một_số phân_tử phát_xạ mạnh ở dải sóng hồng_ngoại , và điều này có_thể được sử_dụng để nghiên_cứu hóa_học không_gian , cũng như phát_hiện ra nước trong các thiên_thạch . Thiên_văn_học quang_học Về lịch_sử , thiên_văn_học quang_học , cũng có_thể được gọi_là thiên_văn_học ở ánh_sáng nhìn thấy được , là hình_thức cổ nhất của thiên_văn_học . Các hình_ảnh quang_học ban_đầu được vẽ bằng tay . Cuối_thể kỷ_mười chín và trong hầu_hết thế_kỷ hai mươi , các hình_ảnh được thực_hiện bằng thiết_bị chụp ảnh . Các hình_ảnh hiện_đại sử_dụng thiết_bị thám_sát số , đặc_biệt là các thiết_bị thám_sát sử_dụng cảm_biến charge-coupled devices ( CCD ) . Dù chính ánh_sáng nhìn thấy được kéo_dài từ xấp_xỉ 4000 Å tới 7000 Å ( 400 nm tới 700 nm ) , thiết_bị tương_tự cũng được sử_dụng để quan_sát một_số bức_xạ gần cực tím và gần hồng_ngoại . Thiên_văn_học cực tím_Thiên_văn_học cực tím nói_chung được dùng để chỉ những quan_sát tại các bước sóng cực tím giữa xấp_xỉ 100 và 3200 Å ( 10 to 320 nm ) . Ánh_sáng ở các bước sóng này bị khí_quyển Trái_Đất hấp_thụ , vì_thế những quan_sát ở các bước sóng đó phải được tiến_hành từ thượng_tầng khí_quyển hay từ không_gian . Thiên_văn_học cực tím thích_hợp nhất để nghiên_cứu bức_xạ nhiệt và các đường phát_xạ từ các ngôi_sao xanh nóng ( Sao_OB ) rất sáng trong dải sóng này . Điều này gồm các ngôi_sao xanh trong các thiên_hà khác , từng là các mục_tiêu của nhiều cuộc nghiên_cứu cực tím . Các vật_thể khác_thường được quan_sát trong ánh_sáng cực tím gồm tinh_vân hành_tinh , tàn_tích siêu_tân_tinh , và nhân_thiên_hà hoạt_động . Tuy_nhiên , ánh_sáng cực tím dễ_dàng bị bụi liên_sao hấp_thụ , và việc đo_đạc ánh_sáng cực tím từ các vật_thể cần phải được tính tới số_lượng đã mất đi . Thiên_văn_học tia X Thiên_văn_học tia X là việc nghiên_cứu các vật_thể vũ_trụ ở các bước sóng tia_X. Đặc_biệt là các vật_thể phát_xạ tia X như phát_xạ synchrotron ( do các electron dao_động xung_quanh các đường từ_trường tạo ra ) , phát_xạ nhiệt từ các khí mỏng ( được gọi_là phát_xạ bremsstrahlung ) ở trên 107 ( 10 triệu ) độ kelvin , và phát_xạ nhiệt từ các khí dày ( được gọi_là phát_xạ vật_thể tối ) ở trên 107 độ Kelvin . Bởi các tia X bị khí_quyển Trái_Đất hấp_thụ , toàn_bộ việc quan_sát tia X phải được thực_hiện trên những khí cầu ở độ cao_lớn , các tên_lửa , hay tàu vũ_trụ . Các nguồn tia X đáng chú_ý gồm sao kép tia X , pulsar , tàn_tích siêu_tân_tinh , thiên_hà_elíp , cụm thiên_hà , và nhân_thiên_hà hoạt_động . Thiên_văn_học tia_gamma Thiên_văn_học tia_gamma là việc nghiên_cứu các vật_thể vũ_trụ ở các bước sóng ngắn nhất của quang phổ_điện từ . Các tia_gamma có_thể được quan_sát trực_tiếp bằng các vệ_tinh như Đài quan_sát Tia Gamma_Compton hay bởi các kính_viễn_vọng đặc_biệt được gọi_là kính_viễn_vọng khí_quyển Cherenkov . Các kính_viễn_vọng Cherenkov trên thực_tế không trực_tiếp thám_sát các tia_gamma mà thay vào đó thám_sát các đám lóe_bùng của ánh_sáng nhìn thấy được tạo ra khi các tia_gamma bị khí_quyển Trái_Đất hấp_thụ . Đa_số các nguồn phát_xạ tia_gamma trên thực_tế là các lóe_bùng tia_gamma , các vật_thể chỉ tạo ta bức_xạ gamma trong vài phần triệu tới vài phần ngàn giây trước khi mờ nhạt đi . Chỉ 10 % nguồn tia gamma là các nguồn kéo_dài . Những vật_thể phát_xạ tia gamma bền_vững đó gồm các pulsar , sao neutron , và các vật_thể bị cho là hố đen như các nhân_thiên_hà hoạt_động . Thiên_văn_học neutrino Trong thiên_văn_học neutrino , các nhà_thiên_văn_học sử_dụng hệ_thống quan_sát neutrino đặt ngầm dưới đất như SAGE , GALLEX , và Kamioka II / III để thám_sát các neutrino . Các neutrino này chủ_yếu có nguồn_gốc từ Mặt_Trời nhưng cũng có từ các siêu_tân_tinh . Các tia_vũ_trụ gồm các phần_tử có năng_lượng rất cao có_thể phân_rã hay bị hấp_thụ khi đi vào khí_quyển Trái_Đất , tạo ra các đợt phân_tử . Ngoài_ra , một_số hệ_thống quan_sát neutrino tương_lai có_thể nhạy_cảm với các neutrino được tạo ra khi các tia_vũ_trụ đâm vào khí_quyển Trái_Đất . Các lĩnh_vực không dựa trên quang phổ_điện từ Ngoài việc phát_xạ điện_từ , một_số vật_thể có_thể được quan_sát từ Trái_Đất có nguồn_gốc từ những khoảng_cách rất xa . Thiên_văn_học sóng hấp_dẫn là một ngành mới xuất_hiện của thiên_văn_học , nó có mục_đích sử_dụng các thiết_bị thám_sát sóng hấp_dẫn để thu_thập các dữ_liệu quan_sát về các vật_thể nén . Một_số cuộc quan_sát đã được tiến_hành , như Laser_Interferometer Gravitational Observatory_LIGO , tuy_nhiên các sóng hấp_dẫn rất khó quan_sát . Sau 100 năm Einstein_tiên_đoán tồn_tại sóng hấp_dẫn , LIGO đã thu được trực_tiếp tín_hiệu sóng hấp_dẫn lần đầu_tiên từ kết_quả hai lỗ đen sáp_nhập vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 , và phát_hiện này được Quỹ Khoa_học Quốc_gia ( NSF ) thông_báo trong cuộc họp_báo tổ_chức ngày 11 tháng 2 năm 2016 . Tín_hiệu sóng hấp_dẫn thứ hai cũng đo được bởi LIGO vào ngày 26 tháng 12 năm 2015 và có_thể thêm nhiều tín_hiệu nữa đo được trong tương_lai nhưng để phát_hiện được sóng hấp_dẫn đòi_hỏi những thiết_bị có độ nhạy rất cao . Thiên_văn_học_hành_tinh đã được hưởng lợi từ việc quan_sát trực_tiếp dưới hình_thức tàu vũ_trụ và các phi_vũ lấy mẫu_vật . Chúng gồm các phi_vụ bay lướt qua với các cảm_biến từ xa ; các thiết_bị hạ_cánh có_thể tiến_hành thực_nghiệm với các vật_thể trên bề_mặt ; các thiết_bị nén cho_phép cảm_biến từ xa vật_thể bị chôn vùi phía dưới , và các phi_vụ lấy mẫu cho_phép thực_hiện thí_nghiệm trực_tiếp trong phòng_thí_nghiệm . Các cơ_cấu vũ_trụ và phép đo sao Một trong những lĩnh_vực cổ nhất của thiên_văn_học , và trong mọi ngành khoa_học , là việc đo_đạc các vị_trí của các vật_thể vũ_trụ . Về mặt lịch_sử , hiểu_biết chính_xác về các vị_trí của Mặt_Trời , Mặt_Trăng các hành_tinh và các ngôi_sao là kiến_thức rất quan_trọng trong hoa_tiêu thiên_văn . Những đo_đạc tỉ_mỉ về các vị_trí của các hành_tinh đã dẫn tới sự hiểu_biết chính_xác về các nhiễu_loạn hấp_dẫn , và khả_năng xác_định các vị_trí trong quá_khứ và trong tương_lai của các hành_tinh với độ_chính_xác rất cao , một lĩnh_vực được gọi_là các cơ_cấu vũ_trụ . Gần đây hơn việc thám_sát các vật_thể gần Trái_Đất sẽ cho_phép các thực_hiện các dự_đoán về các vụ va_chạm gần , và những vụ va_chạm có khả_năng diễn ra , với Trái_Đất . Việc đo_đạc_thị sai_sao của các ngôi_sao ở gần cung_cấp những cơ_sở nền_tảng cho thang khoảng_cách vũ_trụ được sử_dụng để đo_đạc tầm mức vũ_trụ . Các đo_đạc thị_sai của các ngôi_sao ở gần cung_cấp một cơ_sở chắc_chắn về các tính_chất của các ngôi_sao ở xa hơn , bởi các tính_chất của chúng có_thể được so_sánh . Việc đo_đạc tốc_độ xuyên_tâm và chuyển_động thực_thể_hiện động_học của các hệ_thống đó xuyên qua thiên_hà Ngân_Hà . Các kết_quả đo_đạc sao cũng được sử_dụng để đo sự phân_bố của vật_thể tối trong thiên_hà . Trong thập_niên 1990 , kỹ_thuật đo_đạc lắc_lư sao đã được dùng để thám_sát các hành_tinh ngoài thái_dương_hệ lớn quay quanh các ngôi_sao ở bên cạnh . Thiên_văn_học lý_thuyết_Các nhà_thiên_văn_học lý_thuyết sử_dụng nhiều loại dụng_cụ gồm cả các mô_hình phân_tích ( ví_dụ , các polytrope để ước_đoán các hoạt_động của một ngôi_sao ) và Phân_tích số học máy_tính . Mỗi cách đều có một_số lợi_thế . Các mô_hình phân_tích của một quá_trình nói_chung là tốt hơn để có một cái nhìn bên trong sự_kiện đang diễn ra . Các mô_hình số có_thể phát_lộ sự tồn_tại của hiện_tượng và các hiệu_ứng không_thể quan_sát bằng cách khác . Các nhà_lý_thuyết trong thiên_văn_học nỗ_lực tạo ra các mô_hình lý_thuyết và xác_định các kết_quả quan_sát của các mô_hình đó . Điều này giúp các nhà quan_sát tìm_kiếm dữ_liệu có_thể bác_bỏ một mô_hình hay giúp lựa_chọn giữa nhiều mô_hình thay_thế hay xung_đột lẫn nhau . Các nhà_lý_thuyết cũng tìm cách tạo_lập hay sửa_đổi các mô_hình để phù_hợp với dữ_liệu mới . Trong trường_hợp có sự mâu_thuẫn , khuynh_hướng chung là tìm các thực_hiện các sửa_đổi nhỏ nhất với mô_hình để phù_hợp với dữ_liệu . Trong một_số trường_hợp , một lượng lớn dữ_liệu không thống_nhất theo thời_gian có_thể dẫn tới sự từ_bỏ một mô_hình . Các chủ_đề được các nhà_thiên_văn_học lý_thuyết nghiên_cứu gồm : động_lực sao và tiến_hóa sao ; thành_tạo thiên_hà ; cơ_cấu ở tầm mức lớn của các vật_thể trong vũ_trụ ; nguồn_gốc các tia_vũ_trụ ; thuyết tương_đối rộng và vật_lý thiên_văn , gồm vũ_trụ học dây và vật_lý phân_tử thiên_văn . Thuyết tương_đối vật_lý thiên_văn là một công_cụ để xác_định các tính_chất của các vật_thể tầm mức lớn trong đó lực hấp_dẫn đóng một vai_trò quan_trọng trong hiện_tượng vật_lý được nghiên_cứu và như một căn_bản cho hố đen ( vũ_trụ ) vật_lý và việc nghiên_cứu các sóng hấp_dẫn . Một_số lý_thuyết được chấp_nhận và nghiên_cứu rộng_rãi và các mô_hình trong thiên_văn_học hiệm gồm mô_hình Lambda-CDM là Big_Bang , lạm_phát vũ_trụ , vật_chất tối , và các lý_thuyết nền_tảng của vật_lý . Một_số ví_dụ về quá_trình này : Vật_chất tối và năng_lượng tối là các chủ_đề hiện_tại trong thiên_văn_học , bởi sự khám_phá ra chúng và nguồn_gốc bị tranh_cãi của chúng trong việc nghiên_cứu các thiên_hà . Các lĩnh_vực nhỏ chuyên_biệt của thiên_văn_học Thiên_văn_học Mặt_Trời Ở khoảng_cách khoảng tám phút ánh_sáng , ngôi_sao thường được nghiên_cứu nhất là Mặt_Trời , một ngôi_sao lùn căn_bản trong dãy chính của lớp sao G2 V , và có khoảng 4.6 tỷ năm tuổi . Mặt_Trời được coi là một ngôi_sao biến_quang , nhưng nó có trải qua các thay_đổi theo chu_kỳ trong hoạt_động được gọi_là chu_kỳ Mặt_Trời . Đây là một sự dao_động với chu_kỳ 11 năm trong số_lượng vết đen Mặt_Trời . Các vết đen Mặt_Trời là các vùng có nhiệt_độ thấp hơn trung_bình và gắn liền với hoạt_động từ_trường mãnh_liệt . Mặt_Trời có độ sáng tăng đều trong suốt cuộc_đời nó , tăng 40 % từ khí nó lần đầu_tiên trở_thành một ngôi_sao dãy chính . Mặt_Trời cũng trải qua các thay_đổi độ sáng theo chu_kỳ có_thể tác_động mạnh tới Trái_Đất . Ví_dụ , tối_thiểu Maunder , được cho là đã gây ra hiện_tượng Băng_hà_ngắn trong thời Trung_Cổ . Bề_mặt nhìn thấy được bên ngoài Mặt_Trời được gọi_là quang_cầu . Trên lớp này là một vùng mỏng được gọi_là sắc_quyển . Nó được bao_quạnh bởi một vùng chuyển_tiếp với nhiệt_độ tăng lên nhanh_chóng , tiếp sau đó là một quầng siêu_nóng . Ở trung_tâm Mặt_Trời là vùng lõi , một khối_lượng nhiệt_độ và áp_lực đủ để phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân diễn ra . Bên trên lõi là vùng bức_xạ , nơi plasma_truyền dòng năng_lượng bằng các phương_tiện bức_xạ . Các lớp bên ngoài tạo thành một vùng đối_lưu nơi vật_liệu khí chuyển năng_lượng chủ_yếu thông_qua việc dời chuyển vật_lý của khí . Mọi người tin rằng vùng đối_lưu này tạo ra hoạt_động từ , từ đó tạo ra các vết đen Mặt_Trời . Gió Mặt_Trời là các dòng phân_tử plasma liên_tục thoát ra ngoài Mặt_Trời tới khi nó tới heliopause . Gió Mặt_Trời tương_tác với từ quyển của Trái_Đất để tạo nên các vánh đai bức_xạ Van_Allen , cũng như cực_quang nơi các dòng của từ_trường Trái_Đất đi xuống vào trong khí_quyển . Khoa_học_hành_tinh Lĩnh_vực thiên_văn_học này nghiên_cứu sự tập_hợp của các hành_tinh , vệ_tinh , hành_tinh_lùn , sao chổi , thiên_thạch , và các vật_thể quay xung_quanh Mặt_Trời , cũng như các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời . Hệ Mặt_Trời đã được nghiên_cứu khá kỹ , ban_đầu bằng các kính_viễn_vọng và sau_này bởi các tàu vũ_trụ . Điều này đã cung_cấp một sự hiểu_biết tổng_thế khá tốt về sự thành_tạo và tiến_hóa của hệ hành_tinh này , dù nhiều phát_hiện mới vẫn đang diễn ra . Hệ Mặt_Trời được phân_chia nhỏ thành các hành_tinh bên trong , vành_đai tiểu_hành_tinh , và các hành_tinh bên ngoài . Các hành_tinh kiểu Trái_Đất gồm Sao_Thủy , Sao_Kim , Trái_Đất , và Sao_Hỏa . Các hành_tinh_khí khổng_lồ bên ngoài là Sao_Mộc , Sao_Thổ , Sao_Thiên_Vương , và Sao_Hải_Vương . Bên ngoài Sao_Hải_Vương là Vành_đai Kuiper , và cuối_cùng là đám Mây_Oort , có_thể mở_rộng xa tới một năm ánh_sáng . Các hành_tinh được thành_tạo bởi một đĩa tiền hành_tinh bao quanh Mặt_Trời buổi đầu . Thông_qua một quá_trình gồm_lực hút hấp_dẫn , va_chạm và bồi_tụ , đĩa hình_thành các cụm vật_chất , cùng với thời_gian , trở_thành các tiền hành_tin . Áp_lực bức_xạ của gió Mặt_Trời sau đó đã đẩy hầu_hết vật_chất không bồi_tụ , và chỉ các hành_tinh có đủ khối_lượng mới giữ được khí_quyển của chúng . Các hành_tinh tiếp_tục quét sạch , hay đẩy đi , số vật_chất còn lại trong một quá_trình ném bom dày_đặc , với bằng_chứng là nhiều hố va_chạm trên Mặt_Trăng . Trong giai_đoạn này , một_số tiền hành_tinh có_thể đã va_chạm nhau , dẫn tới lý_thuyết về sự hình_thành của Mặt_Trăng . Khi các hành_tinh đã có đủ khối_lượng , các vật_chất với mật_độ khác nhau cô_lập bên trong , trong sự phân_biệt hành_tinh . Quá_trình này có_thể tạo thành một lõi đá hay kim_loại , được bao quanh bởi một lớp áo và một bề_mặt bên ngoài . Lõi có_thể gồm các vùng rắn và lỏng , và một_số lõi_hành_tinh tạo ra từ_trường của riêng nó , có_thể bảo_vệ khí_quyển của nó khỏi sự tước_đoạt của gió Mặt_Trời . Sức nóng bên trong của hành_tinh hay vệ_tinh được tạo ra từ các va_chạm , các vật_liệu phóng_xạ ( ví_dụ uranium , thorium , và 26A_l ) , hay nhiệt_thủy triều . Một_số hành_tinh và vệ_tinh_tích_tụ đủ nhiệt để tạo ra các quá_trình địa_chất như hoạt_động núi lửa và kiến_tạo . Những hành_tinh và vệ_tinh_tích_tụ hay giữ được một khí_quyển cũng có_thể trải qua sự xói_mòn bề_mặt bởi gió và nước . Các vật_thể nhỏ hơn , không có nhiệt_thủy triều , lạnh đi nhanh_chóng ; và hoạt_động địa_chất của chúng ngừng loại ngoại_trừ khi có sự_kiện va_chạm . Thiên_văn_học sao Việc nghiên_cứu các ngôi_sao và quá_trình tiến_hóa sao là nền_tàng của sự hiểu_biết vũ_trụ của con_người . Vật_lý vũ_trụ về các ngôi_sao đã được quyết_định thông_qua việc quan_sát và hiểu_biết lý_thuyết ; và từ các mô_hình giả_lập máy_tính phần bên trong . Sự thành_tạo sao xảy ra tại các vùng đặc có nhiều khí và bụi , được gọi_là các đám mây phân_tử lớn . Khi mất ổn_định , các mảnh đám mây có_thể sụp_đổ dưới ảnh_hưởng của trọng_lực , để hình_thành nên một tiền sao . Với một lõi có độ đặc , nhiệt_độ đủ sẽ tạo ra phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân , và tạo nên một ngôi_sao dãy chính . Hầu_hết các nguyên_tố nặng hơn hydro và heli được tạo ra bên trong lõi các ngôi_sao . Các tính_chất của ngôi_sao được hình_thành phụ_thuộc chủ_yếu vào khối_lượng ban_đầu của nó . Ngôi_sao càng có khối_lượng lớn , càng tạo ra nhiều ánh_sáng , và càng tiêu_thụ nhanh_chóng nhiên_liệu hạt_nhân trong lõi . Cùng_với thời_gian , nhiên_liệu hạt_nhân bị biến_đổi hoàn_toàn thành heli , và ngôi_sao bắt_đầu tiến_hóa . Phản_ứng tổng_hợp heli đòi_hỏi nhiệt_độ cao trong lõi , vì_thế ngôi_sao vừa mở_rộng về kích_thước vừa tăng mật_độ trong lõi . Kết_quả là ngôi_sao khổng_lồ đỏ có tuổi_thọ ngắn , trước khi nhiên_liệu heli đến lượt nó cũng bị sử_dụng . Các ngôi_sao có khối_lượng rất lớn có_thể trải qua một loạt phase tiến_hóa giảm dần , bởi chúng ngày_càng nấu chảy nhiều nguyên_tố nặng . Số_phận cuối_cùng của ngôi_sao phụ_thuộc vào khối_lượng của nó , với những ngôi_sao có khối_lượng lớn hơn khoảng 8 lần khối_lượng Mặt_Trời , nó sẽ trở_thành siêu_tân tinh_sụp_đổ lõi ; trong khi các ngôi_sao nhỏ hơn hình_thành nên các tinh_vân hành_tinh , và phát_triển thành các sao lùn trắng . Tàn_tích của một siêu_tân_tinh là một sao neutron đặc , hay nếu khối_lượng sao ít_nhất gấp ba lần khối_lượng Mặt_Trời , là một lỗ đen . Những ngôi_sao kép ở gần nhau có_thể đi theo những con đường tiến_hóa phức_tạp , như chuyển_đổi khối_lượng trở_thành một ngôi_sao lùn trắng đồng_hành và có khả_năng tạo ra một siêu_tân_tinh . Tinh_vân hành_tinh và siêu_tân_tinh là cần_thiết cho sự phân_bố kim_loại vào không_gian liên_sao ; không có chúng , mọi ngôi_sao mới ( và hệ_thống hành_tinh của chúng ) sẽ chỉ được tạo thành từ hydro và heli . Thiên_văn_học thiên_hà_Hệ Mặt_Trời chuyển_động trên quỹ_đạo trong Ngân_Hà , một thiên_hà xoắn_ốc kẻ vạch là một thành_viên lớn của Nhóm Địa_phương của các thiên_hà . Nó là một khối_lượng khí , bụi , sao và các vật_thể quay tròn , được giữ cùng nhau bằng sự hấp_dẫn trọng_lượng lẫn nhau . Bởi Trái_Đất nằm bên trong các cánh_tay bụi bên ngoài , có một tỷ_lệ lớn Ngân_Hà không_thể được quan_sát từ Trái_Đất . Trong trung_tâm Ngân_Hà là lõi , một chỗ lồi hình_thanh với cái được tin là một hố đen_siêu khối_lượng ở trung_tâm . Nó được bao quanh bởi bốn cánh_tay chính có hình xoắn_ốc từ lõi . Đây là một vùng thành_tạo sao tích_cực chứa nhiều sao dân_số sao cấp I._Đĩa được bao quanh bởi một vòng sáng hình_cầu với các ngôi_sao dân_số sao cấp II_già hơn , cũng như những khu_vực tập_trung sao với mật_độ khá dày được gọi_là các cụm sao cầu . Giữa các ngôi_sao là không_gian liên_sao , một vùng có vật_chất thưa_thớt . Tại các vùng có mật_độ lớn nhất , các đám mây phân_tử của phân_tử hydro và các nguyên_tố khác tạo ra các vùng thành_tạo sao . Chúng khởi_đầu như các đĩa tinh_vân bất_thường , cô đặc lại và sụp_đổ ( về khối_lượng được xác_định bởi độ dài_Jeans ) để hình_thành nên các tiền sao đặc . Khi các ngôi_sao có khối_lượng lớn xuất_hiện , chúng chuyển đám mây thành một vùng H II của khí và plasma sáng . gió sao và các vụ nổ siêu_tân_tinh từ các ngôi_sao đó cuối_cùng làm tan_rã đám mây , thường để lại một hay nhiều cụm mở của các ngôi_sao . Các cụm này dần tan_rã , và các ngôi_sao gia_nhập vào dân_số của Ngân_Hà . Các cuộc nghiên_cứu động_học của vật_chất trong Ngân_Hà và các thiên_hà khác đã chứng_minh rằng có nhiều khối_lượng có_thể được tính_toán cho vật_thể nhìn thấy được . Một quầng vật_thể tối dường_như thống_trị khối_lượng , dù tính_chất của vật_thể tối này vẫn chưa được xác_định . Thiên_văn_học ngoài thiên_hà Việc nghiên_cứu các vật_thể bên ngoài Ngân_Hà là một nhánh của thiên_văn_học liên_quan tới sự hình_thành và tiến_hóa của các thiên_hà ; hình_thái_học của chúng và xếp_hạng ; và sự xác_định các nhân_thiên_hà hoạt_động , và các nhóm và cụm thiên_hà . Việc xác_định các thiên_hà hoạt_động và các nhóm và cụm thiên_hà là quan_trọng để hiểu được cơ_cấu tầm mức lớn của vũ_trụ . Hầu_hết thiên_hà được tổ_chức thành các hình khác_biệt cho_phép thực_hiện các mô_hình xếp_hạng . Thường chúng được chia thành thiên_hà xoắn_ốc , thiên_hà_elip và thiên_hà bất_thường . Như cái tên cho thấy , một thiên_hà_elíp có hình_dạng mặt_cắt của một elíp . Các ngôi_sao di_chuyển theo các quỹ_đạo ngẫu_nhiên và không có hướng ưu_tiên . Các thiên_hà này chứa ít hay không chứa bụi liên_sao ; ít vùng thành_tạo sao ; và nói_chung gồm các ngôi_sao già . Các thiên_hà_elíp thường được tìm thấy ở trung_tâm các cụm thiên_hà , và có_thể từng được thành_lập thông_qua sự hòa_trộn các thiên_hà lớn . Một thiên_hà xoắn_ốc được tổ_chức thành một đĩa xoay , phẳng , thường với một chỗ phồng hay thanh lớn ở trung_tâm , và các cánh_tay sáng hình_vệt xoắn ốc ra bên ngoài . Các cánh_tay này là vùng bụi thành_tạo sao nơi nhiều ngôi_sao trẻ được tạo ra như những chấm nhỏ màu xanh . Các thiên_hà xoắn_ốc nói_chung được bao quanh bởi một quầng sao già . Cả Ngân_Hà và thiên_hà_Tiên_Nữ đều là các thiên_hà xoắn_ốc . Các thiên_hà bất_thường thường có hình_thái hỗn_loạn , và không có hình xoắn_ốc cũng như elíp . Khoảng một phần_tư các thiên_hà là thiên_hà bất_thường , và các hình_dạng kỳ_lạ của các thiên_hà đó có_thể là kết của sự tương_tác hấp_dẫn . Một thiên_hà hoạt_động là một thành_tạo phát ra một lượng lớn năng_lượng của nó từ một nguồn ngoài các ngôi_sao , bụi và khí ; và được cấp năng_lượng bởi một vùng nén tại lõi , thường được cho là một hố đen khối_lượng siêu lớn phát ra bức_xạ từ vật_liệu rơi vào đó . Một thiên_hà vô_tuyến là một thiên_hà hoạt_động rất sáng ở phần quang_phổ vô_tuyến , và phát ra nhiều chùm hay vấu_khí . Các thiên_hà hoạt_động phát ra bức_xạ năng_lượng cao gồm các thiên_hà_Seyfert , các Quasar , và các blazar . Quasar được cho là các vật_thể sáng ổn_định nhất trong vũ_trụ đã được biết tới . Kết_cấu có tầm mức lớn của vũ_trụ được thể_hiện bởi các nhóm và cụm thiên_hà . Kết_cấu này được tổ_chức trong một hệ_thống cấp_bậc của các nhóm , với hệ lớn nhất là các siêu_cụm . Vật_chất chung được thành_tạo trong các sợi và các bức tường , để lại những khoảng trống ở giữa . Vũ_trụ_học Vũ_trụ_học ( từ_từ tiếng Hy_Lạp κοσμος " thế_giới , vũ_trụ " và λογος " từ , nghiên_cứu " ) có_thể được coi là việc nghiên_cứu vũ_trụ như một tổng_thể . Các quan_sát cấu_trúc tầm mức lớn của vũ_trụ , một nhánh được gọi_là vật_lý vũ_trụ , đã cung_cấp một hiểu_biết sâu về sự thành_tạo và tiến_hóa của vũ_trụ . Nền_tảng cho vũ_trụ học hiện_đại là lý_thuyết big_bang được chấp_nhận rộng_rãi , theo đó vũ_trụ khởi_đầu tại một điểm duy_nhất trong thời_gian , và sau đó mở_rộng trong 13,7 tỷ năm để trở_thành như hiện_tại . Ý_tưởng Big_Bang có_thể được truy_nguyên dấu_vết từ sự khám_phá bức_xạ vi_sóng vũ_trụ năm 1965 . Trong quá_trình mở_rộng này , vũ_trụ trải qua nhiều giai_đoạn tiến_hóa . Ở những khoảnh_khắc đầu_tiên , lý_thuyết cho rằng vũ_trụ trải qua một giai_đoạn lạm_phát vũ_trụ rất nhanh_chóng , làm đồng_nhất các điều_kiện khởi_đầu . Sau đó , sự tổng_hợp hạt_nhân Big_Bang tạo ra sự phong_phú nguyên_tố của vũ_trụ buổi đầu . ( Xem thêm : Niên_đại hạt_nhân vũ_trụ ) . Khi các nguyên_tử đầu_tiên hình_thành , vũ_trụ trở_nên trong suốt với bức_xạ , nhả ra năng_lượng có_thể được thấy hiện_nay ở dạng màn bức_xạ vi_sóng . Vụ trụ mở_rộng sau đó trải qua một Thời_kỳ Tối vì sự thiếu_hụt các nguồn năng_lượng sao . Một cơ_cấu cấp_bậc vật_chất bắt_đầu hình_thành từ những sự thay_đổi trong thời_gian ngắn trong mật_độ khối_lượng . Vật_chất tích_tụ trong những vùng đặc nhất , hình_thành nên các đám mây_khí và những ngôi_sao đầu_tiên . Những ngôi_sao lớn này gây ra quá_trình tái tổ_chức và được cho là đã tạo ra nhiều nguyên_tố nặng trong vũ_trụ buổi đầu và thường có xu_hướng phân_rã trở_lại thành các nguyên_tố nhẹ hơn mở_rộng chu_kỳ . Những sự tích_tụ hấp_dẫn tập_trung thành các sợi , để lại các khoảng trống trong các lỗ_hổng . Dần_dần , các tổ_chức khí và bụi hòa_trộn để hình_thành nên các thiên_hà nguyên_thủy đầu_tiên . Cùng_với thời_gian , chúng lôi_kéo vào trong thêm nhiều vật_chất và thường được tổ_chức thành các nhóm và cụm thiên_hà , sau đó thành các siêu_cụm ở tầm mức lớn . Nền_tảng của cơ_cấu của vụ trụ là sự tồn_tại của vật_chất tối và năng_lượng tối . Chúng hiện được cho là các thành_phần chiếm ưu_thế , tạo ra 96 % mật_độ vũ_trụ . Vì lý_do này , nhiều nỗ_lực đã được thực_hiện nhằm tìm_hiểu tính_chất vật_lý của các thành_phần đó . Các nghiên_cứu đa lĩnh_vực Thiên_văn_học và vật_lý vũ_trụ đã phát_triển khá nhiều kết_nối đa lĩnh_vực với các lĩnh_vực khoa_học khác . Khảo_cổ thiên_văn_học là việc nghiên_cứu thiên_văn_học truyền_thống hay cổ_đại trong bối_cảnh văn_hóa của chúng , sử_dụng bằng_chứng khảo_cổ và nhân_loại . Sinh_vật_học vũ_trụ là việc nghiên_cứu sự xuất_hiện và tiến_hóa của các hệ_sinh_thái trong vũ_trụ , với sự nhấn_mạnh đặc_biệt trên khả_năng về sự sống ngoài Trái_Đất . Việc nghiên_cứu các hóa_chất được tìm thấy trong vũ_trụ , gồm sự thành_tạo , tương_tác và phá_hủy của chúng , được gọi_là hóa_học thiên_thể ( Astrochemistry ) . Các chất đó thường được tìm thấy trong các đám mây phân_tử , dù chúng có_thể xuất_hiện trong những ngôi_sao nhiệt_độ thấp , sao lùn_nâu và các hành_tinh . Hóa_học vũ_trụ là việc nghiên_cứu các hóa_chất được tìm thấy bên trong hệ Mặt_Trời , gồm cả các nguồn_gốc của các nguyên_tố và các biến_đổi trong các tỷ_lệ đồng_vị . Cả hai lĩnh_vực này đều có sự trùng_lặp trong phương_pháp thiên_văn_học và hóa_học . Thiên_văn_học nghiệp_dư_Thiên_văn là một trong những ngành khoa_học mà những người nghiệp_dư có_thể đóng_góp nhiều nhất . Nói_chung , các nhà_thiên_văn_học nghiệp_dư quan_sát nhiều loại vật_thể và hiện_tượng vũ_trụ thỉnh_thoảng bằng thiết_bị tự chế . Các mục_tiêu thông_thường của các nhà_thiên_văn_nghiệp_dư gồm Mặt_Trăng , các hành_tinh , các ngôi_sao , sao chổi , mưa sao băng và nhiều loại vật_thể sâu trong vũ_trụ như các cụm sao , thiên_hà hay tinh_vân . Một nhánh của thiên_văn_nghiệp_dư , chụp ảnh vũ_trụ nghiệp_dư , liên_quan tới việc chụp ảnh bầu_trời đêm . Nhiều người nghiệp_dư muốn chuyên_biệt trong quan_sát các vật_thể đặc_biệt , các kiểu vạt_thể hay các kiểu sự_kiện làm họ quan_tâm . Đa_số nhà_thiên_văn_nghiệp_dư làm_việc ở các bước sóng nhìn thấy được , nhưng một cộng_đồng nhỏ làm_việc với các bước sóng bên ngoài quang_phổ nhìn thấy được . Điều này gồm việc sử_dụng các thiết_bị lọc hồng_ngoại trên các kính_viễn_vọng thông_thường , và việc sử_dụng các kính_viễn_vọng vô_tuyến . Người đi đầu trong thiên_văn vô_tuyến nghiệp_dư là Karl Guthe_Jansky , ông đã bắt_đầu quan_sát bầu_trời ở những bước sóng vô_tuyến từ thập_niên 1930 . Một_số nhà_thiên_văn_nghiệp_dư sử_dụng các kính_viễn_vọng tự làm hay các kính_viễn_vọng vô_tuyến ban_đầu được sản_xuất cho nghiên_cứu thiên_văn nhưng hiện các nhà_thiên_văn_nghiệp_dư đã có_thể tiếp_cận ( ví_dụ như Kính_viễn_vọng Một Dặm ) . Các nhà_thiên_văn_nghiệp_dư tiếp_tục thực_hiện các đóng_góp khoa_học trong lĩnh_vực thiên_văn . Quả_thực , đây là một trong số_ít ngành khoa_học nơi những người nghiệp_dư vẫn có_thể có những đóng_góp quan_trọng . Những người nghiệp_dư có_thể thực_hiện đo_đạc che_khuất được dùng để tinh_chỉnh các quỹ_đạo của các hành_tinh nhỏ . Họ cũng có_thể khám_phá các sao chổi , và thực_hiện những quan_sát thường_xuyên với các ngôi_sao biến_đổi . Những cải_tiến trong kỹ_thuật_số đã cho_phép những người nghiệp_dư thực_hiện những tiến_bộ quan_trọng trong lĩnh_vực chụp ảnh vũ_trụ . Những vấn_đề lớn của thiên_văn_học Dù lĩnh_vực khoa_học thiên_văn đã có bước phát_triển lớn trong việc tìm_hiểu bản_chất vũ_trụ và nội_dung của nó , vẫn còn một_số vấn_đề chưa được giải_quyết . Những câu trả_lời cho chúng có_thể đòi_hỏi những công_cụ mới trên mặt_đất và trong không_gian , và có_thể những phát_triển mới trong vật_lý lý_thuyết và thực_nghiệm . Cái gì là nguồn_gốc của quang_phổ khối_lượng sao ? Có_nghĩa , tại_sao các nhà_thiên_văn_học quan_sát cùng sự phân_bố các khối_lượng sao chức_năng khối_lượng ban_đầu rõ_ràng không quan_tâm tới các điều_kiện ban_đầu ? Cần có một sự hiểu_biết sâu hơn về sự thành_tạo sao và hành_tinh . Có sự sống trong vũ_trụ không ? Đặc_biệt , có sự sống thông_minh khác không ? Nếu có , đâu là sự giải_thích cho nghịch_lý Fermi ?_Sự tồn_tại của sự sống ở một nơi nào đó có những hàm_ý khoa_học và triết_học quan_trọng . Đâu là bản_chất của vật_chất tối và năng_lượng tối ? Chúng_thống_trị sự tiến_hóa và số_phận vũ_trụ , quả_thực con_người vẫn chưa chắc_chắn về các bản_chất_thực của chúng . Tại_sao những hằng số vật_lý lại hài_hòa như_vậy tới mức chúng cho_phép sự tồn_tại của sự sống ?_Chúng có_thể là kết_quả của sự lựa_chọn tự_nhiên của vũ_trụ không ?_Cái gì gây ra lạm_phát vũ_trụ đã tạo ra vũ_trụ đồng_nhất ?_Đâu là số_phận cuối_cùng của vũ_trụ ? Năm_thiên_văn_học quốc_tế 2009 Trong cuộc họp Đại_hội_đồng lần thứ 62 của Liên_Hợp_Quốc , năm 2009 đã được công_bố là Năm_Thiên_văn_Quốc_tế ( IYA2009 ) , với nghị_quyết được chính_thức hóa ngày 20 tháng 12 năm 2008 . Một sự phối_hợp toàn_cầu do Hiệp_hội Thiên_văn_Quốc_tế ( IAU ) bố_trí , nó đã được UNESCO_— cơ_quan của Liên_Hợp_Quốc chịu trách_nhiệm về các vấn_đề giáo_dục , khoa_học và văn_hóa — tán_đồng . Năm_Thiên_văn_Quốc_tế 2009 được dự_định trở_thành một lễ_hội toàn_cầu về thiên_văn_học và những đóng_góp của nó vào xã_hội và văn_hóa , khơi dậy sự quan_tâm toàn_cầu không_chỉ với thiên_văn và cả khoa_học nói_chung , với sự nhấn_mạnh vào thanh_niên . Xem thêm Chiêm_tinh_học và thiên_văn_học Nhà_thiên_văn_học Hệ_thống dữ_liệu vật_lý vũ_trụ_Thuyết nguồn_gốc vũ_trụ Tỷ_lệ khoảng_cách ngoài thiên_hà Năm_thiên_văn quốc_tế Danh_sách từ viết tắt_thiên_văn_học Hệ_Mặt_Trời Thám_hiểm không_gian Khoa_học không_gian Kính_viễn_vọng Universe : Biên_giới vô_định Tham_khảo Liên_kết ngoài Lịch_Thiên_văn_bằng tiếng Việt Câu_lạc_bộ thiên_văn_học trẻ Việt_Nam Câu_lạc_bộ thiên_văn_học nghiệp_dư thành_phố Hồ_Chí_Minh_Trang tin Ftvh - Vũ_trụ trong tầm tay Câu_lạc_bộ thiên_văn_học Đà_Nẵng Bản_đồ sao quay Bản_đồ sao International Year_of Astronomy 2009 IYA2009 Main_website Cosmic_Journey : A_History of_Scientific Cosmology from the American Institute_of Physics_Southern Hemisphere_Astronomy Celestia_Motherlode Educational site for Astronomical journeys through space_Astronomy - A_History - G._Forbes - 1909 ( eLibrary Project - eLib Text ) Prof . Sir Harry_Kroto , NL , Astrophysical_Chemistry Lecture_Series . 8 Freeview Lectures provided by the Vega Science_Trust . Core_books and_core journals in Astronomy , from the Smithsonian / NASA Astrophysics_Data_System Vật_lý vũ_trụ Thuật_ngữ thiên_văn_học Thiên_văn_học Khoa_học_tự_nhiên Không_gian ngoài thiên_thể Vật_lý thiên_văn_Vũ_trụ học |
Việt Võ_Đạo ( Chữ_Hán : 越武道 ) hoặc Vovinam ( Võ_Việt_Nam ) , tên gọi chính_thức một hệ_phái võ_thuật lớn tại Việt_Nam do Sáng Tổ ( danh từ đặc_biệt của môn_phái để chỉ Tổ_sư sáng_lập ) là Nguyễn_Lộc , sáng_lập vào năm 1936 ( hoạt_động âm_thầm ) đến năm 1938 mới đem ra công_khai với hy_vọng rằng bằng cách dạy cho dân_chúng kĩ_năng chiến_đấu , người Việt_Nam sẽ đánh đổ thực_dân Pháp , giải_phóng dân_tộc mà không cần sự trợ_giúp từ bên ngoài . Ông đồng_thời đề ra chủ_thuyết " cách_mạng tâm_thân " để thúc_đẩy môn_sinh luôn canh_tân bản_thân , và hướng_thiện về thể_chất lẫn tinh_thần . Vovinam được phát_triển dựa trên môn Vật cổ_truyền Việt_Nam , kết_hợp với những tinh_hoa của các môn_phái võ_thuật ngoại_quốc như : Trung_Quốc , Hàn_Quốc và Nhật_Bản . Dựa trên nguyên_lý Cương Nhu Phối_Triển . Là môn võ mang tính thực_chiến và dùng để tự_vệ , hầu_hết các bộ_phận đều có_thể làm vũ_khí mạnh_mẽ , môn_sinh Vovinam được tập_luyện những đòn thế tay_không , cùi_chỏ , chân , gối cho đến các loại vũ_khí như kiếm , đao , mã_tấu , dao , côn , quạt ... Ngoài_ra , môn_sinh còn được học cách đối_phó với vũ_khí bằng tay_không , các lối phản_đòn , khóa_gỡ và các đòn_vật . Trong các môn võ của Việt_Nam , Vovinam phát_triển với quy_mô rộng_lớn nhất với nhiều môn_sinh có_mặt ở gần 70 quốc_gia và vùng lãnh_thổ trên thế_giới với hơn 2 triệu võ_sinh , trong đó có Ba_Lan , Bỉ , Campuchia , Đan_Mạch , Đức , Hoa_Kỳ , Maroc , Na_Uy , Nga , Pháp , România , Thụy_Sĩ , Thụy_Điển , Singapore , Uzbekistan , Thái_Lan , Ý , Úc , Ấn_Độ , Iran , Tây_Ban_Nha , Algérie , Đài_Loan … Xuất_xứ tên gọi " Vovinam " Vovinam là tên gọi " Tây_ngữ hóa " từ Võ_Việt_Nam , để phân_biệt các võ_phái khác ở Việt_Nam và để cho người ngoại_quốc dễ đọc dễ nhớ . Nội_dung Vovinam gồm 2 phần : Võ_thuật Việt_Nam ( Việt Võ_Thuật ) , Võ_đạo Việt_Nam ( Việt Võ_Đạo ) Việt Võ_Thuật là gốc_rễ - cội_nguồn , còn Việt Võ_Đạo là hoa_trái của Việt Võ_Thuật sau quá_trình mấy chục năm phát_triển . Vì_vậy có_thể gọi Vovinam hay Việt Võ_Đạo đều được . Đầy_đủ hơn là Vovinam - Việt Võ_Đạo . Hiện_tại cách gọi Vovinam là phổ_biến nhất . Lịch_sử Sáng Tổ môn_phái , người sáng_lập ra môn_phái Vovinam là võ_sư Nguyễn_Lộc . Năm 1936 , võ_sư Nguyễn_Lộc sáng_lập ra môn_phái Vovinam . Nhưng lúc này cố võ_sư cùng một_số đồng_môn và bạn_bè thân_hữu âm_thầm , nghiên_cứu và tập_luyện . Năm 1938 , võ_sư sáng tổ Nguyễn_Lộc giới_thiệu Vovinam ra công_chúng , với ý_định cung_cấp cho võ_sinh các kĩ_thuật tự_vệ hiệu_quả sau khi học một thời_gian ngắn . Võ_sư Nguyễn_Lộc_tin rằng võ_thuật có_thể góp_phần giải_phóng Việt_Nam lúc đó đang bị thực_dân Pháp chiếm_đóng từ năm 1859 mà không cần sự trợ_giúp từ bên ngoài . Vovinam , từ nhỏ ông đã có kiến_thức căn_bản của võ cổ_truyền Việt_Nam nên môn võ do võ_sư Nguyễn_Lộc tổng_hợp từ kiến_thức về võ_thuật cổ_truyền Việt_Nam của chính mình và các tinh_hoa võ_thuật của một_số nền văn_hóa , được tạo ra nhằm đối_phó riêng_lẻ với sự chiếm_đóng của quân Pháp , mục_đích quảng_bá tinh_thần dân_tộc cho người Việt_Nam . Năm 1960 , võ_sư Nguyễn_Lộc qua_đời tại Sài_Gòn sau khi trao quyền lãnh_đạo Vovinam cho người môn đệ_trưởng tràng của mình là võ_sư Lê_Sáng . Từ 1960 , võ_sư Lê_Sáng tiếp_nhận chức Chưởng_Môn môn_phái và chịu trách_nhiệm phát_triển và quảng_bá rộng_rãi Vovinam ra toàn thế_giới . Từ năm 1966 , môn Vovinam được đưa vào giảng_dạy ở một_số trường công_lập thuộc nền Giáo_dục Việt_Nam Cộng_hòa . Năm 1974 , ở Pháp , giáo_sư Phan_Hoàng gây_dựng nền_móng phát_triển Vovinam ở Châu_Âu , rồi lại được võ_sư Trần_Nguyên_Đạo kế_thừa . Ông từng giữ chức Chủ_tịch và Tổng_Thư_ký của Tổng_Liên_đoàn Vovinam_Việt Võ_Đạo_Thế_giới . Trong khi đó sau sự_kiện 30 tháng 4 năm 1975 , một_số võ_sư đi ra nước_ngoài đã phổ_biến Vovinam ra toàn thế_giới , những võ_sư còn lại bao_gồm Chưởng_Môn Lê_Sáng ở lại tiếp_tục duy_trì việc phát_triển Vovinam tại nơi đã khai_sinh ra nó là Việt_Nam . Tháng 10 năm 2007 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn_Vovinam Việt_Nam ( VVF ) diễn ra tại Khách_sạn Rex , Thành_phố Hồ_Chí_Minh . Ông Lê_Quốc_Ân - Chủ_tịch Tập_đoàn Dệt_may Việt_Nam được các đại_biểu bầu vào vị_trí Chủ_tịch VVF , Võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu - Phó trưởng ban điều_hành Vovinam Việt_Nam là Phó Chủ_tịch VVF phụ_trách kỹ_thuật . Tháng 9 năm 2008 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn_Vovinam Quốc_tế ( IVF ) diễn ra tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh_GS-TS Nguyễn_Danh_Thái - Thứ_trưởng thường_trực Bộ Văn_hóa , Thể_thao và Du_lịch Việt_Nam kiêm Chủ_tịch Ủy_ban Olympic Việt_Nam được đại_hội tín_nhiệm bầu vào vị_trí chủ_tịch . Ông Lê_Quốc_Ân - Chủ_tịch VVF làm Phó Chủ_tịch Thường_trực IVF , Võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu là Phó Chủ_tịch IVF phụ_trách kỹ_thuật ; sau đó đổi tên thành Liên_đoàn Vovinam_Thế_giới ( WVVF ) . Việc thành_lập này là để hợp_thức hóa việc quản_lý Vovinam ở tầm quốc_tế khi mà ở thời_điểm này Vovinam đã xuất_hiện ở hơn 30 nước trên thế_giới . Tháng 2 năm 2009 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn Vovinam châu_Á ( AVF ) diễn ra tại Tehran , Iran do Ông Mohamed_Nouhi làm Chủ_tịch . Tháng 7 năm 2009 , Giải Vô_địch Vovinam_Thế_giới lần thứ nhất được tổ_chức tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh . Thực_ra giải này đã từng được tổ_chức 4 lần trước đó với tên gọi " Giải_Vovinam Quốc_tế " , nhưng lần này vẫn được gọi_là lần thứ nhất bởi tính từ cột mốc Liên_đoàn Vovinam_Thế_giới ra_đời vào năm 2008 thì đây là giải thế_giới lần đầu_tiên do tổ_chức này điều_hành . Ngày 31 tháng 3 năm 2010 , Chưởng_Môn Lê_Sáng ký quyết_định thành_lập Hội_đồng Võ_Sư_Chưởng Quản_Môn_Phái . Người đứng đầu hội_đồng này được gọi dưới danh_hiệu là Chánh_Trưởng Quản và là người đứng đầu môn_phái . Như_vậy , danh_xưng Chưởng_Môn trong môn_phái sẽ không còn dùng trong tương_lai nữa . Kể từ đây , khi gọi Sáng Tổ Nguyễn_Lộc , Chưởng_Môn Lê_Sáng thì đó là những danh_hiệu riêng_biệt , liên_quan đến những thời_kỳ đặc_biệt của môn_phái . Cũng kèm theo đó , võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu được bổ_nhiệm làm Chánh_Chưởng Quản môn_phái . Ngày 27 tháng 9 năm 2010 , võ_sư Chưởng_Môn Lê_Sáng_qua_đời . Võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu được bổ_nhiệm làm Chánh Chưởng_quản , hiện_tại đây là cương_vị cao nhất của Vovinam . Ngày 16 tháng 10 năm 2010 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn Vovinam châu_Âu ( EVVF ) diễn ra tại Paris . Ngày 28 tháng 12 năm 2010 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn_Vovinam Đông_Nam_Á ( SEAVF ) diễn ra tại Campuchia . Năm 2011 , Vovinam lần đầu_tiên được đưa vào chương_trình thi_đấu chính_thức tại SEA_Games 26 . Ngày 11 tháng 1 năm 2012 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn Vovinam châu_Phi ( AFVF ) diễn ra tại Alger ( Algeri ) . Kỳ_hiệu & Phù_hiệu Phù_hiệu và kỳ_hiệu , dùng màu_sắc và hình nét biểu_tượng lý_tưởng của VOVINAM - VIỆT_VÕ_ĐẠO , do_đó mang một ý_nghĩa rất thiêng_liêng cao_quý . Người môn_sinh VOVINAM_VIỆT_VÕ_ĐẠO_cảm_thấy sức_sống , tinh_thần , ý_chí , danh_dự của mình đã được biểu_lộ trên màu_sắc và hình_nét của phù_hiệu và kỳ_hiệu . Kỳ_hiệu Chiều ngang bằng 3/5 chiều dài , ở chính giữa có vòng_tròn Âm_Dương . Giao_tương giữa lưỡng cực là bản_đồ Việt_Nam cong theo hình chữ_S , điển_trưng cho sự Tương_Thôi - Tương_Giao - Tương_Sinh và Thường_Dịch của dòng Sống Miên_Sinh phối_hợp , hài_hòa . Bao_bọc Lưỡng_Nghi là vòng_tròn trắng tượng_trưng cho Đạo_Thể với sứ_vụ Điều_Hòa – Khắc_Chế - Bao_Dung giữa Âm_tố và Dương_tố để tác_thành vĩnh_cửu sự sống của muôn loài . Phù_hiệu ½_phần trên hình_vuông , ½_phần dưới hình_tròn . Tượng_trưng cho sự vuông_tròn hướng về Nhu Cương_phối triển . Ở chính giữa cũng có vòng_tròn Âm_Dương , bản_đồ Việt_Nam và vòng Đạo_Thể với sự tương_đồng về phần ý_nghĩa của Kỳ_Hiệu . Môn_phái Vovinam-Việt Võ_Đạo đã chọn 4 màu chánh để tượng_trưng cho Ý_nghĩa . đó là : xanh , vàng , đỏ , trắng : Xanh : Trỏ_Âm_Tố , tượng_trưng cho Biển_Cả và Hy_Vọng . Màu của biển thắm đồng_xanh , và của năm châu_bốn biển . Màu đậm_nét Quê_Hương . Hàm_sức Sứ_vụ mang Võ_Đạo quảng_phát muôn_phương . Đỏ : Trỏ_Dương_Tố , tượng_trưng cho lửa sống hào_hùng kiên_quyết của dòng Việt xuyên suốt hơn bốn nghìn năm Dựng_Nước . Vàng : Màu Vương_Đạo_Á_Đông , màu_da chủng_tộc , màu của vinh_quang hiển_hách . Trắng : Màu của tinh_khiết , thanh_thịnh , cao_cả , trỏ Đạo_Thể huyền_nhiệm Không Hình , Không_Sắc điễn_trưng cho Xương_Tủy , cho sự thâm_viễn tuyệt_vời . Màu của Tinh_Hoa Nghệ_thuật và Quãng_Đại Bao_Dung . Ý_nghĩa Phù_Hiệu và Kỳ_Hiệu của VOVINAM_VIỆT_VÕ_ĐẠO tượng_trưng cho Lý_Tưởng , Đường_Đi , Đích_Tới của Môn_Phái và toàn_thể các môn đồ xuyên suốt qua hơn 65 năm . Võ_thuật Vovinam lấy gốc là môn_Vật cổ_truyền Việt_Nam , kết_hợp hợp tinh_hoa của nhiều môn_phái Trung_Quốc , Hàn_Quốc và Nhật_Bản , đòn_thế của vovinam có rất nhiều tương_đồng với các môn_phái khác nhưng vẫn tạo được nét tinh_hoa riêng của môn_phái . Vovinam bao_gồm phần võ_thuật như những thế_đấm , đá , gạt , đỡ , gối , chỏ , vật , đòn chân , khóa_siết , … và phần binh_khí như việc sử_dụng và chống_đỡ kiếm , đao , côn , thương , dao_găm , súng_trường , mã_tấu , … Tiếp đó là việc luyện_tập ngạnh_công , nhuyễn_công , khí_công giúp dưỡng_sinh và bảo_tồn sức_khỏe . Đòn thế Vovinam được đưa vào hệ_thống " Một phát_triển thành_Ba " nên tất_cả các đòn thế được tập_luyện từ thế căn_bản ( tấn_công , phản_đòn , khóa_gỡ , … ) , qua đơn_luyện ( quyền_pháp , chiến_lược , … ) và đến các dạng đa_luyện ( song_luyện , đối_luyện , tam_đấu , tứ_đấu , … ) . Võ_thuật Vovinam đa_dạng và thức_thời , phù_hợp với mọi lứa tuổi . Trong thời_gian phong_trào " Võ_thuật học_đường " ( 1965 ) , vì không đủ huấn_luyện_viên có rất nhiều huấn_luyện_viên của các môn_phái võ nước_ngoài và võ cổ_truyền tham_gia vào Vovinam . Họ đã mang nhiều kỹ_thuật của các môn võ khác bổ_sung vào Vovinam . Tiêu_biểu : Võ_sư Nguyễn_Hữu_Nhạc của võ_đường Sa_Long_Cương đã mang bài Long_Hổ Quyền vào Vovinam . Đây là một trong những bài quyền được coi là rất đặc_trưng của Vovinam . Vì lý_do nói trên , hệ_thống kỹ_thuật của Vovinam sau thời " Võ_thuật học_đường " đã khác một_cách cơ_bản so với hệ_thống võ_thuật do võ_sư Nguyễn_Lộc_truyền dạy . Các bài quyền Theo thứ_tự học , Vovinam có các bài quyền tay_không sau : Khởi_quyền Nhập_môn quyền ( rèn_luyện các thế tấn như đinh tấn , trung_bình tấn , tam_giác tấn , hồi tấn ... ; đòn căn_bản như các lối chém cạnh tay , các lối_đấm , các lối gạt , các lối chỏ , các lối đá ... ) Thập tự quyền ( bài ghép mười_thế chiến_lược từ số 1 đến số 10 ) Nhu_khí công_quyền ( có bốn bài từ trình_độ thấp đến cao ) Long_hổ quyền Tứ_trụ quyền ( là bài quyền được ghép lại từ các thế phản_đòn cơ_bản trình_độ một ) Ngũ_môn quyền ( ghép của mười_thế chiến_lược từ 11 đến 20 ) Viên phương_quyền ( được tạo thành từ các thế phản_đòn căn_bản trình_độ hai ) Thập_thế bát_thức quyền ( ghép của 10 thế chiến_lược từ 21 đến 30 ) Lão mai quyền ( võ_khỉ già ) Việt võ_đạo quyền Xà_quyền ( võ_rắn ) Ngọc_trản quyền Hạc_quyền ( võ_hạc ) Trấn_môn quyền Các bài võ với vũ_khí bao_gồm : Dao_găm : Song dao_pháp Kiếm : Tinh_hoa lưỡng_nghi kiếm pháp_Tiên long song kiếm Việt_điểu kiếm pháp_Đao : Thái_cực đơn đao_pháp Bát_quái song_đao Mã_tấu_pháp ( mã_tấu ) Côn / roi : Mộc bản_pháp ( thước gỗ ) Tứ_tượng côn_pháp ( gậy dài ) Giáng long_phục ma côn_Đại_đao : Nhật_nguyệt đại đao_pháp Súng_gân lưỡi_lê : Thương lê_pháp Võ_đạo Chủ_thuyết " cách_mạng tinh_thần " là phần thực_dụng của vũ_trụ_quan , nhân_sinh_quan của Việt Võ_Đạo , nhưng không phải là triết_học , và không bị ảnh_hưởng của nhị nguyên_luận . Chủ_thuyết giáo_dục người Việt mới , về tâm và thân . Đó không phải là lý_thuyết , mà là ứng_dụng thực_tế vào mọi sinh_hoạt võ học , với các định_lý : tâm_thân_phối triển , cương nhu_phối triển , tri_hành_phối triển , việt ngã , độ tha , và thăng_hóa , cả tâm_hồn và thân_chất , để truyền_thông , nghị_lực mới với các thế_hệ môn_sinh kế_tục , đòi_hỏi tính kiên_trì để học , hỏi , hiểu , và hành . Môn_sinh Vovinam luôn tự thực_hiện cuộc " cách_mạng Tâm_Thân " để phát_triển toàn_diện về tâm , trí và_thể . Ngoài việc luyện_tập đòn thế để thân_thể cường_tráng , dẻo_dai và khỏe mạnh , môn_sinh Vovinam còn trau_dồi một tâm_hồn thanh cao , hiến_ích , tự_tin , can_đảm , cao_thượng , bất_khuất và tính nhân_bản theo lời dạy của võ_sư Nguyễn_Lộc " sống cho mình , giúp cho mọi người khác sống , sống cho mọi người " . Võ_đạo của Vovinam còn được xem như một nhân_cách sống hay một triết_lý làm người . 10 điều tâm_niệm hiện_nay 10 điều tâm_niệm theo chương_trình võ_đạo mới nhất do võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu biên_soạn và công_bố từ năm 2009 : Việt võ_đạo sinh_nguyện đạt tới cao_độ của nghệ_thuật để phục_vụ dân_tộc và nhân_loại . Việt võ_đạo sinh_nguyện trung_kiên phát_huy môn_phái , xây_dựng thế_hệ thanh_niên dấn_thân hiến_ích . Việt võ đạo sinh đồng_tâm nhất_trí , tôn_kính người trên , thương_mến đồng_đạo . Việt võ đạo_sinh tuyệt_đối tôn_trọng kỷ_luật , nêu cao_danh_dự võ_sĩ . Việt võ đạo_sinh tôn_trọng các võ_phái khác , chỉ dùng võ để tự_vệ và bênh_vực lẽ phải . Việt võ đạo_sinh chuyên cần học_tập , rèn_luyện tinh_thần , trau_dồi đạo_hạnh . Việt võ_đạo sinh_sống trong_sạch , giản_dị , trung_thực và cao_thượng . Việt võ đạo_sinh kiện_toàn một ý_chí đanh_thép , nỗ_lực tự_thân cầu tiến . Việt võ đạo_sinh sáng_suốt nhận_định , bền_gan tranh_đấu , tháo_vát hành_động . Việt võ đạo_sinh tự_tín , tự_thắng , khiêm_cung , độ_lượng , luôn_luôn tự_kiểm để tiến_bộ . 10 điều tâm_niệm khi xưa Đạt tới cao_độ của nghệ_thuật để phục_vụ dân_tộc và nhân_loại . Trung kiên_phát_huy môn_phái , xây_dựng thế_hệ thanh_niên Việt_Võ_Đạo . Đồng_tâm nhất_trí , tôn_kính người trên , thương_mến đồng_đạo . Tuyệt_đối tôn_trọng kỷ_luật , nêu cao_danh_dự võ_sĩ . Tôn_trọng các võ_phái khác , chỉ dùng võ để tự_vệ và bênh_vực lẽ phải . Chuyên cần học_tập , rèn_luyện tinh_thần , trau_dồi đạo_hạnh . Sống trong_sạch , giản_dị , trung_thực và cao_thượng . Kiện_toàn một ý_chí đanh_thép , nỗ_lực tự_thân cầu tiến . Sáng suốt nhận_định , bền_gan tranh_đấu , tháo_vát hành_động . Tự_tín , tự_thắng , khiêm_cung , độ_lượng , luôn kiểm_điểm để tiến_bộ . Võ_phục Từ năm 1938 đến năm 1964 , Vovinam không có võ_phục chính_thức của mình . Sau cuộc gặp_mặt các võ_sư Vovinam lần đầu_tiên , tổ_chức vào năm 1964 , màu võ_phục chính_thức là màu_lam . Tuy_nhiên phân_nhánh ly khai_Việt Võ_Đạo_Federation dùng võ_phục màu đen trong những năm 1973 - 1990 . Từ năm 1990 cho đến nay , võ_phục Vovinam trên toàn thế_giới dùng thống_nhất màu_lam . Võ_phục_Vovinam phía bên ngực trái có thêu_logo môn_phái , bên phải gắn bảng tên được phân theo cấp_độ : khung xanh chữ vàng dành cho Lam_đai , khung vàng chữ đỏ dành cho hoàng_đai và khung đỏ chữ trắng cho hồng_đai . Một_số nơi còn thêu_hình , chữ phía sau áo . Trong thi_đấu , tất_cả các võ_sĩ yêu_cầu bắt_buộc mang đai Ý_nghĩa của võ_phục Năm 1964 là năm đánh_dấu sự ra_đời võ_phục của Vovinam . Lúc này , Chưởng_Môn Lê_Sáng đã chọn màu xanh , màu tượng_trưng của hòa_bình và biển_cả làm màu võ_phục với ước_mong môn_phái Vovinam sẽ được phát_triển rộng khắp năm châu . Hệ_thống đẳng_cấp và thời_gian luyện_tập Tổ đường Môn_phái Vovinam_Việt Võ_Đạo_Tổ đường môn_phái hiện đang nằm ở ngôi nhà số 31 Sư_Vạn_Hạnh , phường 3 , quận 10 , Thành_phố Hồ_Chí_Minh . Đây là một khu chung_cư 4 tầng gồm : Tầng trệt là phòng đón_tiếp các môn_sinh , đăng_ký tập_luyện . Lầu 1 là võ_đường nơi để các môn_sinh trong và ngoài nước cùng nhau tập_luyện . Lầu 2 là nơi tiếp khách và làm_việc của Văn_phòng Chưởng_Môn . Lầu 3 ( sân_thượng ) là phòng truyền_thống và nơi tiếp khách , làm_việc , nghỉ_ngơi của Võ_Sư_Trưởng_Môn Đây cũng là nơi thờ di_cốt cố võ_sư Sáng tổ Nguyễn_Lộc . Võ_sư đứng đầu Môn_phái qua các thời_kì Từ năm 2010 đến nay Môn_phái Vovinam-Việt Võ_Đạo không còn vị_trí Chưởng_Môn . Thay vào đó là Hội_đồng Võ_sư Chưởng_quản Môn_phái Vovinam-Việt Võ_Đạo với người đứng đầu Hội_Đồng_Võ_sư là Chánh_Chưởng Quản . Hội_Đồng_Võ_Sư_Chưởng Quản_bao_gồm các vị : Chánh Chưởng_Quản , Chánh_Vụ Lễ_Nghi – Kỹ_Thuật , Chánh_Vụ Khảo_Thí – Kiểm_Tra , Chánh_Vụ Kế_Thống – Nhân_Lực , Chánh_Vụ Tài_Chính – Vật_Chất , Chánh Vụ Văn_Phòng , và các Chánh_Sự . Các Võ_sư_Vovinam tiêu_biểu Võ_sư_đẳng_cấp Bạch_đai Thượng_Đẳng Cho đến nay ( năm 2022 ) , đã có 31 võ_sư Vovinam-Việt Võ_Đạo trên toàn thế_giới được phong_thăng_đẳng_cấp Bạch_đai Thượng_Đẳng . Dưới đây là danh_sách các Võ_sư mang đẳng_cấp Bạch_đai Thượng_Đẳng Vovinam-Việt Võ_Đạo : Võ_sư Cao_đẳng nổi_bật Võ_sư_đẳng_cấp Hồng_đai Đệ Lục_đẳng Võ_sư_đẳng_cấp Hồng_đai Đệ Ngũ_đẳng Nguyễn_Văn_Sen - Chánh Vụ Lễ_Nghi – Kỹ_Thuật Môn_phái Vovinam_Việt Võ_Đạo Võ_sư_đẳng_cấp Hồng_đai Đệ Tứ_đẳng Võ_sư_đẳng_cấp Hồng_đai Đệ Tam_đẳng Võ_sư_đẳng_cấp Hồng_đai Đệ_Nhị_đẳng Trung_tướng Võ_Hoài_Việt - nguyên Phó Tổng_cục trưởng Tổng_cục An_ninh , Bộ Công_an ( Việt_Nam ) , hiện là Phó Chủ_tịch Liên_đoàn Vovinam-Việt_Võ_Đạo_Việt_Nam , phụ_trách Lực_lượng_vũ_trang Võ_sư_đẳng_cấp Hồng_đai Đệ_Nhất_đẳng Lê_Hải_Bình - nhà ngoại_giao Việt_Nam , Phó_Trưởng ban Tuyên_giáo Trung_ương , từng là Người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Việt_Nam trẻ nhất , Phó Chủ_tịch Liên_đoàn Vovinam-Việt_Võ_Đạo Việt_Nam Nguyễn_Bình_Định - con trai Chánh_Chưởng Quản Nguyễn_Văn_Chiếu Các cá_nhân tiêu_biểu được vinh_thăng Hồng_đai Danh_dự Lê_Quốc_Ân - Chủ_tịch Liên_đoàn_Vovinam Việt_Nam Hun_Sen - Thủ_tướng Vương_quốc Campuchia Justin_Trudeau - Thủ_tướng Canada Xem thêm Hệ_thống đẳng_cấp Vovinam_Việt Võ_Đạo Chú_thích Liên_kết ngoài Liên_Đoàn_Vovinam Việt_Nam Luật thi_đấu Vovinam áp_dụng trong các cuộc thi_đấu từ cơ_sở đến toàn_quốc và thi_đấu Quốc_tế Một_số phóng_sự truyền_hình-Radio trong và ngoài nước về Vovinam_Việt Võ_Đạo_Liên Đoàn_Vovinam Việt Võ_Đạo_Canada Liên_Đoàn_Vovinam-Việt Võ_Đạo , Hoa_Kỳ_International Vovinam_Reunion Thư_Viện - Tin_tức Vovinam_Việt Võ_Đạo_Unione Vovinam - Việt Võ_Đạo_Italia - Hội Vovinam - Việt Võ_Đạo_Ý Võ_thuật Việt_Nam_Môn thể_thao cá_nhân Thể_thao đối_kháng |
Cornhole , còn được gọi_là corn toss ( tiếng Anh của " cuộc ném ngô " ) hay bean bag toss ( " cuộc ném bao đậu " ) , là một trò_chơi tại Hoa_Kỳ . Những người chơi lần_lượt ném bao nhỏ đựng ngô ( hay đựng đậu ) lên một chiếc bàn thấp có lỗ thủng ở cách đó một khoảng_cách nhất_định . Ném một bao vào lỗ được thì được ba điểm , và ném lên trên bàn thì được một điểm . Cuộc_chơi tiếp_diễn đến khi có một người đạt 21 điểm . Trò_chơi này có_lẽ là bắt_nguồn từ những người_dân ở những khu phía tây của Cincinnati , tuy_nhiên ở nhiều vùng khác người ta nói không phải vậy . Có_thể kiếm thấy Cornhole ở nhiều hội_chợ , nhưng trò_chơi này vẫn được chơi nhiều hơn ở nhà với bạn_bè . Tham_khảo Liên_kết ngoài Liên_đoàn Cornhole_Mỹ ( tiếng Anh ) Trò_chơi dân_gian Trò_chơi Mỹ Cincinnati |
Nhắn tin nhanh ( hay tin nhắn tức_thời , trò_chuyện trực_tuyến , chát - từ chat trong tiếng Anh , IM viết tắt của Instant_Messaging ) , là dịch_vụ cho_phép hai người trở lên nói_chuyện trực_tuyến với nhau qua một mạng máy_tính . Mới hơn IRC , nhắn_tin nhanh là trò_chuyện mạng , phương_pháp nói_chuyện phổ_biến hiện_nay . Nhắn tin nhanh dễ dùng hơn IRC , và có nhiều tính_năng hay , như khả_năng trò_chuyện nhóm , dùng biểu_tượng xúc_cảm , truyền tập tin , tìm dịch_vụ và cấu_hình dễ_dàng bản liệt_kê bạn_bè . Nhắn tin nhanh đã thúc_đẩy sự phát_triển của Internet trong đầu thập_niên 2000 . Giao_thức - phần_mềm Có nhiều cách để thực_hiện nhắn_tin nhanh , thông_qua các dịch_vụ như IRC , hay các dịch_vụ của Yahoo ! , Microsoft , do nhắn_tin nhanh hỗ_trợ rất nhiều giao_thức khác nhau . Một_số người dùng bị giới_hạn vì sử_dụng ứng_dụng khách chỉ truy_cập một giao_thức / mạng IM , như MSN hay Yahoo ! . Một giao_thức phổ_biến đó là giao_thức XMPP ( Jabber ) . Đây là giao_thức mở , an_toàn , và máy_chủ nào hỗ_trợ giao_thức này đều có_thể kết_nối được với nhau . Ứng_dụng khách Jabber có khả_năng truy_cập mọi giao_thức / mạng IM : MSN_Messenger , Yahoo ! , AIM , ICQ , Gadu-Gadu , Facebook ngay cả IRC và SMS._Chỉ một chương_trình Jabber có_thể nói_chuyện với bạn_bè trên mọi mạng . Có một_số ứng_dụng khách Jabber là phần_mềm tự_do đa nền_tảng và đã dịch sang tiếng Việt_Psi , Gaim và JWC. Cũng có Gossip dành cho hệ điều_hành Linux / UNIX. Ứng_dụng nhắn_tin nhanh có khả_năng VoIP , nói_chuyện trực_tiếp qua máy_tính , như điện_thoại ( phổ_biến nhất hiện_nay là Messenger , Zalo , Viber , KakaoTalk , Snapchat , Line ... ) Tham_khảo Giao_thức Internet_Văn_hóa Internet IRC_Mạng xã_hội |
Xem các nghĩa khác tại Tam_Quốc ( định_hướng ) . Thời_đại Tam_Quốc_Triều_Tiên ( ) đề_cập đến các vương_quốc Triều_Tiên cổ_đại là Cao_Câu_Ly ( Goguryeo ) , Bách_Tế ( Baekje ) và Tân_La ( Silla ) , đã thống_trị bán_đảo Triều_Tiên và nhiều phần của Mãn_Châu trong hầu_hết Thiên_niên_kỷ 1 . Thời_kỳ Tam_Quốc kéo_dài từ năm 57 TCN cho đến khi Tân_La_giành thắng_lợi trước Cao_Câu_Ly vào năm 668 , và đánh_dấu khởi_đầu thời_điểm Nam-Bắc_Quốc giữa Tân_La Thống_nhất ở phía nam và Bột_Hải ở phía bắc . Giai_đoạn đầu của thời_kỳ này thường được gọi_là Thời_đại_Tiền Tam_Quốc , khi mà ba nước vẫn chưa phát_triển thành các vương_quốc theo đúng nghĩa . Tên gọi " Tam_Quốc " được sử_dụng trong tiêu_đề của biên_niên sử_Tam_quốc_sử ký ( thế_kỷ 12 ) và Tam_quốc di_sự ( thế_kỷ 13 ) . Bối_cảnh Ba_vương_quốc được thành_lập sau sự sụp_đổ của Cổ_Triều_Tiên và dần chinh_phục cũng như hợp nhất các tiểu_quốc và liên_minh khác . Sau sự sụp_đổ của Cổ_Triều_Tiên , nhà_Hán đã lập nên Hán_tứ quận ở Liêu_Ninh và vùng tây_bắc bán_đảo hiện_nay . Quận cuối_cùng đã bị Cao_Câu Ly_diệt vào năm 313 . Các tiền_thân của Bách_Tế và Tân_La đã mở_rộng lãnh_thổ trong khuôn_khổ hệ_thống các bộ_lạc vào thời_đại_Tiền Tam_Quốc còn Cao_Câu_Ly đã chinh_phục các quốc_gia láng_giềng như Phù_Dư_Quốc , Ốc_Trở , Đông_Uế , cùng các bộ_lạc khác ở miền bắc Triều_Tiên và Mãn_Châu . Ba_thực_thể chuyển_đổi từ xã_hội liên_minh bộ_tộc sang xã_hội quốc_gia phong_kiến vào thế_kỷ thứ 3 . Cả ba vương_quốc đều tương_đồng về văn_hóa và ngôn_ngữ . Tôn_giáo_ban_đầu của người_dân là Shaman_giáo , nhưng họ ngày_càng chịu ảnh_hưởng của văn_hóa Trung_Hoa , chủ_yếu là Khổng_giáo và Đạo_giáo . Trong kỷ 4 , Phật_giáo_truyền đến bán_đảo và phát_triển nhanh_chóng , một thời_gian ngắn sau đã trở_thành tôn_giáo chính_thức của cả ba nước . Cao_Câu_Ly Cao_Câu_Ly ( Goguryeo ) nổi lên ở khu_vực đôi bờ sông Áp_Lục trong bối_cảnh Cổ_Triều_Tiên sụp_đổ . Những đoạn đầu_tiên đề_cập đến Cao_Câu_Ly trong sử_sách Trung_Quốc là từ năm 75 TCN trong tư_liệu của nhà_Hán , mặc_dù từ trước đó đã xuất_hiện cái tên " Guri " và có_thể là cùng một quốc_gia . Các bằng_chứng đã cho thấy Cao_Câu_Ly là nước tiến_bộ nhất , và dường_như được thành_lập sớm nhất trong Tam_Quốc . Cao_Câu_Ly cuối_cùng trở_thành quốc_gia lớn nhất trong ba vương_quốc . Vương_quốc này cũng đã có một_số lần thay_đổi kinh_đô : hai kinh_đô nằm tại thượng_lưu sông Áp_Lục , và sau đó là Lạc_Lãng ( 樂浪 ) , được cho là một phần của Bình_Nhưỡng ngày_nay . Lúc đầu , vương_quốc nằm trên vùng biên_thùy với Trung_Quốc ; nó dần_dần mở_rộng sang Mãn_Châu rồi cuối_cùng tiêu_diệt Lạc_Lãng_quận của người Hán vào năm 313 . Quốc_gia này tiếp_tục chịu ảnh_hưởng của văn_hóa Trung_Quốc khi Phật_giáo trở_thành tôn_giáo chính_thức năm 372 . Vương_quốc Cao_Câu_Ly ở trên đỉnh_cao của mình vào thế_kỷ thứ 5 dưới thời trị_vì của Quảng_Khai Thổ_Thái_Vương ( Gwanggaeto ) và con trai là Trường_Thọ_Vương ( Jangsu ) trong chiến_dịch chống lại Trung_Quốc ở Mãn_Châu . Trong thế_kỷ tiếp sau hoặc lâu hơn , Cao_Câu_Ly là vương_quốc chiếm ưu_thế trên bán_đảo Triều_Tiên . Cao_Câu_Ly cuối_cùng chiếm đồng_bằng Liêu_Đông ở Mãn_Châu và khu_vực thung_lũng sông Hán ngày_nay . Vương_quốc Cao_Câu_Ly không_chỉ cai_quản các thần_dân là người Triều_Tiên mà_còn có cả người Hán và các bộ_tộc Tungus ở Mãn_Châu và miền bắc bán_đảo . Sau khi nhà_Tùy và nhà Đường hình_thành tại Trung_Quốc , vương_quốc tiếp_tục trải qua các cuộc tấn_công của Trung_Quốc cho đến khi thất_bại trước liên_quân Đường-Tân_La vào năm 668 . Bách_Tế Bách_Tế ( Baekje ) được thành_lập với vị_thế là một thành_viên của liên_minh Mã_Hàn . Hai người con trai của người sáng_lập nên Cao_Câu_Ly được chép rằng đã chạy trốn một cuộc xung_đột kế_vị , và lập nên Bách_Tế ở khu_vực quanh Seoul ngày_nay . Bách_Tế sau đó đã hợp nhất hoặc chinh_phục các bộ_lạc Mã_Hàn khác và lên đến đỉnh_cao vào thế_kỷ thứ 4 , khi đó nó kiểm_soát hầu_hết miền tây bán_đảo Triều_Tiên . Bị Cao_Câu_Ly tấn_công , kinh_đô của vương_quốc chuyển về phía nam đến Ungjin ( Hùng_Tân ) ( Gongju ngày_nay ) và sau đó lại chuyển sâu hơn về phía nam đến Tứ_Tỉ ( SabI ) Buyeo ngày_nay ) . Bách_Tế áp_đặt ảnh_hưởng của mình lên Đam_La ( Tamna ) , một vương_quốc nằm trên đảo Jeju . Bách_Tế duy_trì quan_hệ mật_thiết và nhận triều cống của Đam_La . Tôn_giáo và văn_hóa nghệ_thuật của Bách_Tế chịu ảnh_hưởng của Cao_Câu_Ly và Tân_La . Phật_giáo được đưa vào Bách_Tế từ năm 384 từ Cao_Câu_Ly trong sự hoan_nghênh . Về sau , Bách_Tế đóng một vai_trò cơ_bản trong việc truyền_bá văn_hóa , bao_gồm Hán_tự và Phật_giáo đến Nhật_Bản cổ_đại . Tân_La Theo sử_sách Triều_Tiên , năm 57 TCN , Seorabeol ( Từ La_Phạt ) hay Saro ( Tư_Lô ) , sau đó là Silla ( Tân_La ) ở đông nam bàn_đảo Triều_Tiên đã thống_nhất và mở_rộng trên cơ_sở liên_minh của các tiểu_quốc bộ_tộc được gọi_là Thìn_Hàn . Mặc_dù Tam_quốc_sử ký chép rằng Tân_La được thành_lập sớm nhất trong ba vương_quốc , các tài_liệu và hiện_vật khảo_cổ khác cho thấy rằng Tân_La dường_như là vương_quốc cuối_cùng trong Tam_Quốc_lập được một chính_quyền tập_trung . Việc đổi tên từ Tư_Lô sang Tân_La tiến_hành vào năm 503 , vương_quốc sáp_nhập liên_minh Già_Da ( Gaya ) , tức liên_minh phát_triển từ Biện_Hàn trước đó , vào đầu thế_kỷ thứ 6 . Cao_Câu_Ly và Bách_Tế phản_ứng lại điều này bằng cách lập một liên_minh . Để đối_phó với các cuộc xâm_lược từ Cao_Câu_Ly và Bách_Tế , Tân_La làm sâu đậm thêm mối quan_hệ của mình với nhà Đường . Với việc chiếm được một_số lãnh_thổ mới , Tân_La có_thể giao_thiệp trực_tiếp với nhà Đường qua Hoàng_Hải . Sau khi cùng với đồng_minh là nhà Đường chinh_phục Cao_Câu_Ly và Bách_Tế , vương_quốc Tân_La đã đánh_đuổi quân Đường ra khỏi bán_đảo và chiếm vùng_đất phía nam Bình_Nhưỡng ngày_nay . Kinh_đô của Tân_La là Seorabeol ( Từ La_Phạt ) ( nay là Gyeongju ; " Seorabeol " , " 서라벌 " trong Hangul hay " 徐羅伐 " trong Hanja , được đặt giả_thuyết là một từ tiếng Triều_Tiên_cổ có nghĩa_là " kinh_đô " ) . Phật_giáo trở_thành tôn_giáo chính_thức vào năm 528 . Hiện_vật văn_hóa còn lại của vương_quốc Tân_La gồm có tác_phẩm nghệ_thuật bằng vàng độc_nhất_vô_nhị thể_hiện ảnh_hưởng của các bộ_lạc thảo_nguyên du_mục phương bắc , phân_biệt với văn_hóa của Cao_Câu_Ly và Bách_Tế chịu ảnh_hưởng của Trung_Quốc một_cách rõ_rệt hơn . Các nước khác Các quốc_gia nhỏ hơn cũng tồn_tại ở Triều_Tiên trước hoặc trong thời_kỳ này gồm : Liên_minh Già_Da ( Gaya ) , tồn_tại cho đến khi bị sáp_nhập vào Tân_La_Đông_Uế ( Dongye ) , Ốc_Trở ( Okjeo ) , và Phù_Dư ( Buyeo ) , cả ba đều bị Cao_Câu_Ly chinh_phục . Vu_Sơn_Quốc ( Usan-guk ) : chư hầu của Tân_La trên đảo Ulleung Đam_La ( Tamna ) : chư hầu của Bách_Tế trên đảo Jeju Kết_thúc Tam_Quốc_Bằng cách liên_minh với nhà Đường Trung_Quốc , Tân_La đã chinh_phục Cao_Câu_Ly vào năm 668 , sau khi đã chinh_phục Già_Da năm 562 và Bách_Tế năm 660 , và từ đây mở ra thời_kỳ Bắc-Nam giữa Tân_La Thống_nhất ở phía nam và Bột_Hải ở phía bắc , một vương_quốc do Đại_Tộ_Vinh ( Dae_Jo-young ) , một tướng cũ của Cao_Câu_Ly nổi_dậy chống lại ách cai_trị của nhà_Đường và bắt_đầu chiếm lại các lãnh_thổ Cao_Câu_Ly trước_đây . Xem thêm Danh_sách vua Triều_Tiên Tam_quốc di_sự Tham_khảo Liên_kết ngoài Thời_kỳ Tam_Quốc - Từ_điển_bách_khoa lịch_sử cổ_đại Tam_Quốc_Triều_Tiên Năm 57 TCN Danh_sách về văn_hóa Lịch_sử Triều_Tiên cổ_đại Lịch_sử Triều Tiên_nap : Tre Regni d % 27 % 27 a Corea |
Nguyên_tố có_thể chỉ đến : Trong hóa_học , nguyên_tố là tập_hợp tất_cả các nguyên_tử có cùng điện_tích hạt_nhân . Trong triết_học cổ_đại , nguyên_tố được hiểu như là trạng_thái vật_chất hay pha vật_chất , được các nhà triết_học cổ_đại sử_dụng để giải_thích các mô_hình , khuôn_mẫu biến_đổi , vận_động trong tự_nhiên . Bao_gồm bốn nguyên_tố là đất , nước , không_khí và lửa . Theo hóa_học Nguyên_tố hóa_học , thường được gọi đơn_giản là nguyên_tố , là một chất hóa học tinh_khiết , bao_gồm một kiểu nguyên_tử , được phân_biệt bởi số_hiệu nguyên_tử , là số_lượng proton có trong mỗi hạt_nhân . Không giống như các hợp_chất hóa_học , các nguyên_tố hóa_học không_thể bị phân_hủy thành các chất đơn_giản hơn bằng các phương_pháp hóa_học . Số proton trong hạt_nhân là đặc_tính xác_định của một nguyên_tố và được gọi_là số nguyên_tử của nó ( được biểu_thị bằng ký_hiệu Z ) – tất_cả các nguyên_tử có cùng số_hiệu nguyên_tử đều là nguyên_tử của cùng một nguyên_tố . Tất_cả các baryon vật_chất của vũ_trụ bao_gồm các nguyên_tố hóa_học . Khi các nguyên_tố khác nhau trải qua các phản_ứng hóa_học , các nguyên_tử được sắp_xếp lại thành các hợp_chất mới được kết_nối với nhau bằng các liên_kết hóa học . Chỉ một số_ít các nguyên_tố , chẳng_hạn như bạc và vàng , được tìm thấy dưới dạng chưa kết_hợp với tư_cách là các khoáng chất nguyên_tố tự_nhiên tương_đối tinh_khiết . Gần như tất_cả các nguyên_tố tự_nhiên khác xuất_hiện trong Trái_đất dưới dạng hợp_chất hoặc hỗn_hợp . Không_khí chủ_yếu là hỗn_hợp của các nguyên_tố nitơ , oxy và argon , mặc_dù nó có chứa các hợp_chất bao_gồm carbon dioxide và nước . Liên_kết ngoài Tên của các nguyên_tố hóa_học bằng nhiều thứ tiếng |
Phan_Văn_Khải ( 25 tháng 12 năm 1933 – 17 tháng 3 năm 2018 ) , tên thường gọi là Sáu_Khải , là một cựu chính_trị_gia Việt_Nam . Ông là Thủ_tướng Chính_phủ thứ năm của nước Cộng_hòa xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam từ ngày 25 tháng 9 năm 1997 đến khi từ_chức vào ngày 27 tháng 6 năm 2006 . Ông được đánh_giá là nhà_lãnh_đạo kĩ_trị , đổi_mới và nhân_hậu . Tiểu_sử Ông sinh năm 1933 tại tổng_Long Tuy_Hạ , quận Hóc_Môn , tỉnh Gia_Định ( nay là xã Tân_Thông_Hội , huyện Củ_Chi , Thành_phố Hồ_Chí_Minh ) , tham_gia cách_mạng từ năm 1947 , khởi_đầu ở Đội Thiếu_nhi cứu_quốc của xã . Năm 1950 , ông gia_nhập tỉnh đoàn thanh_niên Gia_Định , Văn_phòng Mặt_trận , Văn_phòng Tỉnh ủy Gia_Định_Ninh . Từ năm 1954 đến 1959 , ông tập_kết ra Bắc , đi công_tác cải_cách_ruộng_đất , học văn_hóa . Trong thời_gian này , ông gia_nhập đảng_Lao_động Việt_Nam . Ông còn học ngoại_ngữ , học kinh_tế tại Đại_học Kinh_tế Quốc_dân Plekhanov tại Moskva ( Liên_Xô ) cho đến năm 1965 . Trở về Việt_Nam , ông làm cán_bộ , phó phòng , trưởng phòng Vụ Tổng_hợp , Ủy_ban Kế_hoạch Nhà_nước đến năm 1971 . Từ năm 1972 đến năm 1975 , ông là cán_bộ nghiên_cứu kinh_tế miền Nam , đi chiến_trường B2 , Vụ phó Ủy_ban Thống_nhất Chính_phủ . Hoạt_động tại thành_phố Hồ_Chí_Minh Sau khi Việt_Nam thống_nhất , ông chuyển công_tác về Miền_Nam , làm Phó Chủ_nhiệm , Chủ_nhiệm Ủy_ban Kế_hoạch , Phó Chủ_tịch Ủy_ban_nhân_dân Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Thành ủy_viên ( 1979 ) , Thường_vụ Thành_ủy thành_phố Hồ_Chí_Minh , cho đến năm 1984 . Năm 1985 đến tháng 3 năm 1989 , ông được bầu làm Phó Bí_thư Thành_ủy , Chủ_tịch Ủy_ban_nhân_dân Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Ủy_viên Trung_ương Đảng khóa_VI ( 1986 ) trong những năm đầu thời_kỳ đổi_mới . Hoạt_động trong Chính_phủ Tháng 4 năm 1989 , ông chuyển ra Hà_Nội tham_gia Chính_phủ , làm Chủ_nhiệm Ủy_ban Kế_hoạch Nhà_nước sau người tiền_nhiệm là Đậu_Ngọc_Xuân . Ông được Chủ_tịch HĐBT Đỗ_Mười_giao trách_nhiệm đứng đầu nhóm soạn_thảo Chiến_lược ổn_định và phát_triển kinh_tế xã_hội đến năm 2000 . Cuối năm 1991 , ông được bầu làm Ủy_viên Bộ_Chính_trị , Phó Thủ_tướng thường_trực trong Chính_phủ Thủ_tướng Võ_Văn_Kiệt . Từ tháng 9 năm 1997 ông là Đại_biểu Quốc_hội , Ủy_viên Bộ_Chính_trị , Ủy_viên Thường_vụ Bộ_Chính_trị khóa VIII , Thủ_tướng Chính_phủ nước Cộng_hòa xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam , Phó Chủ_tịch Hội_đồng quốc_phòng và an_ninh Việt_Nam . Thủ_tướng Chính_phủ ( 1997 - 2006 ) Phan_Văn_Khải được xem như là một nhà_lãnh_đạo kỹ_trị và có năng_lực chuyên_môn về quản_lý kinh_tế hơn cả so với các người tiền_nhiệm của mình , ông là thủ_tướng chính_phủ đầu_tiên của Việt_Nam được đào_tạo bài_bản chuyên_sâu về lĩnh_vực điều_hành kinh_tế vĩ_mô và cũng là người am_hiểu sâu_sắc về kinh_tế_thị_trường hơn những lãnh_đạo tiền_nhiệm và đương_nhiệm thời bấy_giờ . Thúc_đẩy kinh_tế tư_nhân phát_triển Trước giai_đoạn ông nắm quyền Thủ_tướng , kinh_tế Việt_Nam đang phải oằn mình chống_chọi với những khó_khăn , thách_thức của thời_đại đặc_biệt là những xung_đột về ý_thức_hệ gay_gắt khi các vị lãnh_tụ trong Đảng vẫn còn nhiều hoài_nghi và phân_biệt giữa khối doanh_nghiệp quốc_doanh và khối doanh_nghiệp tư_doanh . Chính những quan_điểm khác_biệt này đã ảnh_hưởng tiêu_cực đến quá_trình cải_cách mở_cửa đổi_mới của Việt_Nam . Trong bối_cảnh ấy , Phan_Văn_Khải đã rất nỗ_lực trong việc vận_động Bộ_Chính_trị thay_đổi cách nhìn về kinh_tế tư_nhân , tư_doanh . Ông có cống_hiến lịch_sử là trình Luật_Doanh_nghiệp năm 1999 ra Quốc_hội . Bộ_luật đã giải_phóng kinh_tế tư_nhân . Trên cương_vị người đứng đầu Chính_phủ , ông đã cho ban_hành hàng_loạt các quyết_định quan_trọng , bãi_bỏ nhiều giấy_phép ( ông Khải đã ký quyết_định bằng giấy hủy 268 / 560 - 580 giấy_phép con ) , thủ_tục hành_chính rườm_rà nhằm tạo điều_kiện thuận_lợi cho kinh_tế tư_nhân có cơ_hội phát_triển , những quyết_sách đó cũng đã góp_phần bảo_vệ tính cạnh_tranh lành_mạnh , công_bằng giữa doanh_nghiệp nhà_nước và doanh_nghiệp tư_nhân . Vì_vậy , trong 9 năm nhiệm_kỳ của ông , kinh_tế tư_nhân đã có sự trỗi dậy mạnh_mẽ , hàng_loạt các công_ty , xí_nghiệp , nhà_máy ngoài quốc_doanh đã dần chiếm_lĩnh được thị_trường và khiến cho thị_trường tiêu_thụ trong nước ngày_càng sôi_động . Dẫn_dắt Việt_Nam thoát khỏi khủng_hoảng_kinh_tế Giai_đoạn đầu nhiệm_kỳ thủ_tướng của Phan_Văn_Khải , tình_hình kinh_tế khu_vực đang rất bất_ổn , cuộc Khủng_hoảng tài_chính châu_Á 1997 xảy ra đã tác_động mạnh_mẽ đến nền kinh_tế Việt_Nam . Do tác_động của cuộc khủng_hoảng , tăng_trưởng kinh_tế của Việt_Nam đang ở mức cao trong thời_kỳ 1995 – 1997 , thì đến năm 1998 chỉ tăng 5,76 % , năm 1999 chỉ tăng 4,77 % . Vốn đầu_tư trực_tiếp nước_ngoài đăng_ký năm 1995 đạt trên 6,9 tỷ USD , năm 1996 đạt gần 10,2 tỷ USD , thì năm 1997 còn gần 5,6 tỷ USD , năm 1998 còn gần 5,1 tỷ USD , năm 1999 còn gần 2,6 tỷ_USD. Lạm_phát nếu năm 1996 ở mức 4,5 % , năm 1997 ở mức 3,6 % , thì năm 1998 lên mức 9,2 % . Giá USD nếu năm 1995 giảm 0,6 % , 1996 tăng 1,2 % , thì năm 1997 tăng 14,2 % , năm 1998 tăng 9,6 % , ... Tốc_độ tăng kim_ngạch xuất_khẩu năm 1996 ở mức 33,2 % , năm 1997 ở mức 26,6 % , đến năm 1998 chỉ còn 1,9 % . Nhập_khẩu nếu năm 1996 còn tăng 36,6 % , thì năm 1997 chỉ còn tăng 4 % và năm 1998 giảm 0,8 % , năm 1999 chỉ tăng 2,1 % . Do_độ mở của kinh_tế Việt_Nam lúc này chưa cao ( xuất_khẩu so với GDP mới đạt 30 % , đồng_tiền chưa chuyển_đổi ) , do đã có dầu_thô , gạo , xuất_khẩu với khối_lượng lớn , do có sự chủ_động ứng_phó từ trong nước , Phan_Văn_Khải đã vận_dụng những yếu_tố này rất thành_công , ông đồng_thời cũng đã cho ban_hành nhiều quyết_sách kịp_thời nhằm chống_chọi , kiểm_soát và không_chế không cho khủng_hoảng_lan rộng và kết_cục là chẳng_những Việt_Nam đã không bị cuốn vào cơn bão khủng_hoảng này , mà những năm sau , giai_đoạn 2001 – 2006 , kinh_tế đã có sự khởi_sắc , lạm_phát được kiềm_chế ở mức thấp , tốc_độ tăng_trưởng cao ( trên 8 % / năm ) và giữ được ổn_định trong nhiều năm , khiến cho bình_quân tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế Việt_Nam trong thời ông là Thủ_tướng lên tới hơn 7,1 trên một năm . Thúc_đẩy quá_trình hội_nhập sâu_rộng Ông Khải được đánh_giá là một nhà_lãnh_đạo có tư_tưởng khá ôn_hòa và cấp_tiến , ông là người đã kế_thừa và phát_huy được nhiều chính_sách , tư_duy đổi_mới mạnh_mẽ của Thủ_tướng tiền_nhiệm Võ_Văn_Kiệt . Tuy việc Việt_Nam chính_thức gia_nhập WTO không phải trong thời_kỳ ông nắm quyền , nhưng trong suốt nhiệm_kỳ của mình , chính ông Khải và Cố_vấn Võ_Văn_Kiệt là những người ủng_hộ mạnh_mẽ nhất tiến_trình đàm_phán gia_nhập WTO , thực_tế thì mọi điều_kiện khó_khăn nan_giải nhất và thủ_tục chuẩn_bị cho sự_kiện này đã được ông Khải giải_quyết xong trước khi bàn_giao chính_phủ lại cho người kế_nhiệm Nguyễn_Tấn_Dũng . Thực_hiện nhiều chuyến công_du quan_trọng Trong vai_trò Thủ_tướng Chính_phủ Cộng_hòa xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam , ông Khải đã thực_hiện nhiều chuyến thăm chính_thức lần đầu tới nhiều quốc_gia , đặc_biệt là các quốc_gia phương Tây như Canada , Thụy_Điển , Anh ... nhưng nổi_bật hơn cả là chuyến công_du_Hoa_Kỳ của ông với tư_cách một nhà_lãnh_đạo của nước Việt_Nam thống_nhất , một Thủ_tướng Việt_Nam đầu_tiên thực_hiện chuyến thăm chính_thức lịch_sử tới Hoa_Kỳ từ ngày 20 tháng 6 đến 25 tháng 6 năm 2005 . Chuyến đi này đã đánh_dấu một mốc mới trong quan_hệ giữa hai quốc_gia , nhất_là trên lĩnh_vực kinh_tế , nhiều hợp_đồng lớn đã được ký_kết . Các chuyến công_du của ông đã góp_phần làm sâu_sắc thêm tình hữu_nghị quốc_tế và cũng đã mang về không ít các hiệp_định có lợi cho Việt_Nam . Khởi_xướng Ban Tư_vấn Thủ_tướng Chính_phủ Thời_kỳ ông Khải làm Thủ_tướng , ông đã chính_thức lập ra ban tư_vấn riêng cho Thủ_tướng Chính_phủ và rất tín_nhiệm tổ_chức quy_tụ gồm nhiều nhà_khoa_học đầu ngành này . Thời_kỳ này trước khi ban_hành hay quyết_định bất_cứ vấn_đề quan_trọng nào ông đều cho gửi văn_bản sang tổ tư_vấn xem_xét trước và sau khi nghe tư_vấn thì ông mới chính_thức ra quyết_định . Từ đó đến nay , các Thủ_tướng kế_nhiệm sau ông Khải đều duy_trì hoạt_động của tổ tư_vấn này . Vấn_đề tham_nhũng Mặc_dù rất nỗ_lực phòng_chống tham_nhũng , nhưng nhìn_chung trong nhiệm_kỳ 9 năm của mình , Phan_Văn_Khải đã không_thể kiểm_soát được tệ_nạn tham_nhũng quan_liêu , mà tệ_nạn này còn ngày_càng diễn_biến phức_tạp và tồi_tệ hơn , bê_bối nổi_bật nhất trong thời_kỳ ông còn làm Thủ_tướng là Vụ PMU 18 , một vụ bê_bối liên_quan đến tham_nhũng trong Bộ Giao_thông Vận_tải ( GTVT ) đầu năm 2006 . Vụ này đã gây xôn_xao dư_luận tại Việt_Nam cũng như các nước và tổ_chức cung_cấp viện_trợ phát_triển chính_thức ( ODA ) cho Việt_Nam , đã khiến Bộ_trưởng Bộ GTVT Đào_Đình_Bình bị cách_chức và Thứ_trưởng Thường_trực Nguyễn_Việt_Tiến bị bắt giam . Thủ_tướng Nguyễn_Tấn_Dũng tại lễ nhậm_chức phát_biểu : " Tôi kiên_quyết và quyết_liệt chống tham_nhũng . Nếu tôi không chống được tham_nhũng , tôi xin từ_chức ngay " là cũng liên_quan tới vụ_việc này . Ông Khải khi từ_chức cũng xin_lỗi nhân_dân vì đã để tình_trạng tham_nhũng nghiêm_trọng diễn ra . Từ_chức Ngày 16 tháng 6 năm 2006 , ông quyết_định từ_giã chức_vụ của mình trước khi kết_thúc nhiệm_kỳ của mình 1 năm , sau Đại_hội Đảng , tại kỳ họp Quốc_hội ( cùng với các ông Trần_Đức_Lương , Nguyễn_Văn_An ) . Vị_trí này được thay_thế bằng Nguyễn_Tấn_Dũng . Trong diễn_văn kết_thúc , ông xin_lỗi nhân_dân vì đã để tình_trạng tham_nhũng nghiêm_trọng diễn ra : " Để tham_nhũng nghiêm_trọng , tôi nhận lỗi trước nhân_dân " . " Điều tôi trăn_trở là vì_sao một_số mặt yếu_kém về kinh_tế xã_hội và bộ_máy công_quyền đã được nhận_thức từ lâu , đã đề ra nhiều chủ_trương biện_pháp khắc_phục nhưng sự chuyển_biến rất chậm , thậm_chí có_mặt còn diễn_biến xấu hơn . " Nghỉ hưu Sau khi rời xa chính_trường , Phan_Văn_Khải quyết_định sống tại quê nhà Tân_Thông_Hội . Trong suốt thời_gian từ 2006 đến ngày qua_đời , ông cũng đã tích_cực tham_gia các hoạt_động cộng_đồng tại địa_phương và sống rất chan_hòa bình_dị với dân_làng , chòm_xóm . Khác với người tiền_nhiệm Võ_Văn_Kiệt ( sau khi ông Kiệt thôi làm thủ_tướng , ông vẫn còn làm Cố_vấn Ban_Chấp_hành_Trung_ương một thời_gian dài , sau_này thôi luôn cố_vấn ông Kiệt vẫn rất quan_tâm và luôn_luôn sẵn_sàng lên_tiếng , thể_hiện quan_điểm khác_biệt so với các chính_phủ kế_nhiệm đặc_biệt là chính_phủ của ông Nguyễn_Tấn_Dũng ) , ông Khải lại khá kín_tiếng , và gần như không có bất_kỳ một bài viết , đánh_giá hay thể_hiện quan_điểm nào , ông cũng khá hạn_chế tiếp_xúc trực_tiếp với báo_chí , trên thực_tế những năm cuối đời Phan_Văn_Khải đã hoàn_toàn không còn can_thiệp , tham_gia vào bất_cứ công_vụ , chính_sách điều_hành nào của người kế_nhiệm và các chính_phủ tiếp sau . Ngày 25 tháng 12 năm 2017 , ông sau đó đã được Đảng , nhà_nước Việt_Nam tổ_chức sinh_nhật lần thứ 85 . Sức_khỏe Trước Tết Mậu_Tuất 2018 , tình_hình bệnh của Phan_Văn_Khải ngày_càng một trở nặng . Sau khi điều_trị ở Singapore một thời_gian , ông được chuyển về bệnh_viện Chợ_Rẫy vào ngày 21 tháng 2 năm 2018 . Qua_đời và di_sản Ông từ trần vào lúc 1 h30 ngày 17 tháng 3 năm 2018 ( tức ngày 1 tháng 2 năm Mậu_Tuất ) tại nhà_riêng ở quê nhà xã Tân_Thông_Hội , huyện Củ_Chi , Thành_phố Hồ_Chí_Minh , không lâu sau sinh_nhật lần thứ 85 . Lễ_viếng tổ_chức vào các ngày 20 và 21 tháng 3 tại Hội_trường Thống_Nhất ( nơi đặt linh_cữu của ông ) và tại Trung_tâm Hội_nghị Quốc_tế , Hà_Nội theo nghi_thức quốc_tang . Lễ truy_điệu tổ_chức vào ngày 22 tháng 3 , sáng cùng ngày linh_cữu được đưa ra xe tang để làm thủ_tục về nhà an_táng theo di_nguyện của ông và nguyện_vọng của gia_đình . Lễ thăm_viếng đã được diễn ra vào trưa cùng ngày tại quê_nhà với sự có_mặt của tất_cả các lãnh_đạo , nguyên lãnh_đạo đảng , nhà_nước và gia_quyến . Lúc 11 h00 cùng ngày , linh_cữu của Phan_Văn_Khải được đưa về an_táng ngay cạnh phần_mộ của vợ là bà Nguyễn_Thị_Sáu trong khuôn_viên nhà mình tại quê_hương . Di_sản Kinh_tế Việt_Nam tăng_trưởng cao và ổn_định nhất sau đổi_mới dưới thời ông làm Thủ_tướng , Chính_phủ giai_đoạn đó đã xây_dựng được hệ_thống pháp_luật kinh_tế , vừa phục_vụ cho cải_thiện môi_trường kinh_doanh , vừa phục_vụ cho quá_trình hội_nhập , kinh_tế tư_nhân phát_triển . Ông Kiệt đánh_giá ông Phan_Văn_Khải là " một nhà_kinh_tế hàng_đầu của đất_nước " . Huân_chương , huy_hiệu Huân_chương José_Martí . Huân_chương Mặt_trời mọc : ngày 7 tháng 11 năm 2006 Huân_chương Sao_Vàng : ngày 5 tháng 1 năm 2008 Huân_chương Quang_Hoa Đại_chương Huân_chương tình bạn . Sáng ngày 8 tháng 12 năm 2014 , tại TP. Hồ_Chí_Minh , Đảng_bộ Văn_phòng Chính_phủ đã tổ_chức trang_trọng_Lễ trao_tặng Huy_hiệu 55 năm_tuổi đảng cho ông Phan_Văn_Khải . Gia_đình Phu_nhân của ông là bà Nguyễn_Thị_Sáu ( 1932 - 2012 ) , nguyên là Phó Giám_đốc Sở Kế_hoạch và Đầu_tư Thành_phố Hồ_Chí_Minh . Bà qua_đời năm 2012 . Theo các phương_tiện_thông_tin_đại_chúng , ông có một con trai là Phan_Minh_Hoàn , và một con gái là Phan_Thị_Bạch_Yến . Hoạt_động Đại_biểu Quốc_hội Chú_thích Liên_kết ngoài 9 . Đồng_chí Phan_Văn_Khải CỔNG_THÔNG_TIN ĐIỆN_TỬ_BỘ KẾ_HOẠCH_VÀ ĐẦU_TƯ Ngày 03/01/2015 , 09:26:00_AM Tóm_tắt tiểu_sử của đồng_chí Phan_Văn_Khải Thủ_tướng Việt_Nam Phó Thủ_tướng Việt_Nam Ủy_viên Bộ_Chính_trị Ban_Chấp_hành_Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam Ủy_viên Ban_Bí_thư Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam Chủ_tịch Ủy_ban_nhân_dân Thành_phố Hồ_Chí_Minh Huân_chương Kháng_chiến Huân_chương Sao_Vàng Bộ_trưởng Bộ Kế_hoạch và Đầu_tư Việt_Nam Đại_biểu Quốc_hội Việt_Nam khóa X Người Thành_phố Hồ_Chí_Minh Đại_biểu Quốc_hội Việt_Nam khóa IX Huy_hiệu 55 năm_tuổi Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam Phật_tử Việt_Nam |
Lợn biển ( họ Trichechidae , chi_Trichechus ; tiếng Anh : manatee hay sea_cow ) là những loài thú biển lớn , sống hoàn_toàn dưới nước , chủ_yếu ăn thực_vật . Có ba loài được công_nhận còn tồn_tại của họ Trichechidae , trong số bốn loài của bộ Sirenia : lợn biển Amazon ( Trichechus_inunguis ) , lợn biển Tây_Ấn ( Trichechus_manatus ) , và lợn biển Tây_Phi ( Trichechus_senegalensis ) . Chúng dài đến 4,0 mét , nặng đến 590 kilogram , và có chân_hình mái_chèo . Nguồn_gốc của cái tên manatee không rõ_ràng , với khả_năng nó xuất_phát từ Latin ( ‘ bàn_tay ’ ) , và với một từ – đôi_khi gọi là manati – dùng bởi Taíno , một tộc người ở Caribbean tiền Colombo , nghĩa_là " ngực " . Cái tên lợn biển xuất_phát từ việc chúng là loài ăn_cỏ chậm_chạp , ôn_hòa , giống như lợn hay bò trên cạn . Chúng thường ăn cỏ biển ở những vùng_biển nhiệt_đới . Phân_loại Các loài lợn biển là ba trong số bốn loài còn sinh_tồn trong Bộ Sirenia . Loài thứ tư là cá_cúi của bán_cầu đông . Bộ Sirenia được cho là đã tiến_hóa từ động_vật có vú bốn chân trên đất_liền hơn 60 triệu năm trước , với họ_hàng gần nhất là các loài trong bộ Proboscidea ( voi ) và bộ_Hyracoidea ( đa_man ) . Lợn biển Amazon có lông màu nâu xám và làn da dày , nhăn_nheo , thường với lông_thô hoặc " râu_ria " . Hình_ảnh về chúng rất hiếm ; mặc_dù có rất ít thông_tin về loài này , các nhà_khoa_học nghĩ rằng chúng tương_tự như lợn biển Tây_Ấn_Độ . Mô_tả Lợn biển nặng từ 400 đến 550 kilogram , và dài trung_bình 2,8 đến 3,0_mét , đôi_khi lớn đến 4,6 mét và 1775 kilôgram ( con_cái thường lớn hơn và nặng hơn ) . Khi mới sinh , lợn biển con nặng khoảng 30 kilôgram . Lợn biển có môi trên lớn , linh_hoạt , cầm nắm được , dùng để lấy thức_ăn và giao_tiếp và tương_tác xã_hội . Lợn biển có mõm ngắn hơn loài cá_cúi thân_cận . Mắt của lợn biển nhỏ , cách xa nhau , với mí đóng lại theo đường tròn . Cá_thể trưởng_thành không có răng_cửa hay răng_nanh , chỉ có một bộ răng_má , không phân_biệt rõ_ràng giữa răng_hàm và răng tiền_hàm . Những răng này thay liên_tục trong cuộc_đời lợn biển , với răng mới mọc ở rìa còn răng cũ rụng từ trong miệng , có nét tương_tự với cách răng voi rụng . Ở một thời_điểm bất_kỳ , một con lợn biển thường có không quá sáu cái răng trong mỗi hàm . Đuôi của nó có hình mái_chèo , và là điểm khác_biệt rõ_ràng nhất giữa lợn biển và cá_cúi : đuôi cá cúi_hình mỏ_neo , giống với cá_voi . Lợn biển cái có hai đầu vú , mỗi cái nằm dưới một chân_chèo , một đặc_trưng được dùng để liên_hệ lợn biển với voi . Lợn biển có điểm đặc_biệt trong số các loài động_vật có vú là chỉ có sáu đốt sống cổ , trong khi tất_cả loài thú khác có bảy , ngoại_trừ lười hai ngón và ba ngón . Con_số này có_thể là do biến_dị trong gen đồng_dạng chuyển_vị . Giống ngựa , lợn biển có dạ_dày đơn_giản , nhưng có manh_tràng lớn , dùng để tiêu_hóa các loại thực_vật cứng . Thông_thường , ruột của chúng dài khoảng 45 mét , lớn hơn nhiều đối_với một loài động_vật ở kích_cỡ của lợn biển . Hành_vi Ngoài những con mẹ cùng con non , hoặc những con đực theo_đuổi con_cái , lợn biển nhìn_chung là động_vật đơn_lẻ . Lợn biển dành khoảng 50 % thời_gian ban_ngày ngủ dưới nước , và cứ 20 phút lại trồi lên để hít thở ít_nhất một lần . Khoảng thời_gian còn lại chủ_yếu dành cho việc gặm cỏ ở những vùng nước nông khoảng 1 – 2 mét . Phân_loài lợn biển Florida ( T. m . latirostris ) có tuổi_thọ lên đến 60 năm . Di_chuyển Nhìn_chung , lợn biển bơi với vận_tốc khoảng . Tuy_nhiên , chúng cũng được biết là có_thể bơi với tốc_độ lên đến trong khoảng ngắn . Trí thông_minh và học_hỏi Lợn_biển cho thấy dấu_hiệu của học_tập liên_kết phức_tạp . Chúng cũng có trí_nhớ dài_hạn tốt . Chúng thể_hiện khả_năng thực_hiện những tác_vụ phân_biệt và có_thể học_hỏi tương_tự như cá_heo và hải_cẩu trong những thí_nghiệm âm_thanh và thị_giác . Sinh_sản Lợn biển thường đẻ hai năm một lần , mỗi lần một con non . Thai_kỳ kéo_dài khoảng 12 tháng và thời_gian con non ăn_dặm khoảng từ 12 đến 18 tháng nữa , mặc_dù con_cái có_thể có nhiều hơn một chu_kỳ động_dục mỗi năm . Giao_tiếp Lợn biển phát ra âm_thanh đa_dạng trong giao_tiếp , đặc_biệt giữa con trưởng_thành và con non . Tai của chúng lớn ở bên trong nhưng lỗ ngoài nhỏ , và nằm cách sau mỗi mắt khoảng 10 cm . Con trưởng_thành giap tiếp để liên_lạc và trong những hành_vi tình_dục hoặc chơi_đùa . Những hình_thức giao_tiếp khác bao_gồm khứu_giác và vị_giác . Chế_độ ăn Lợn_biển là loài ăn_thực_vật và có_thể tiêu_thụ hơn 60 loại cây nước_ngọt ( như bèo_tây , mao lương , cỏ cá_sấu , bèo_cái , xạ_hương nước , cần nước , lá cây ngập_mặn ) và nước_mặn ( như cỏ biển , cỏ nông , cỏ lợn biển , ruppia , và tảo biển ) . Một lợn biển trưởng_thành , sử_dụng môi trên của mình , ăn khoảng một lượng thức_ăn khoảng 10 % – 15 % khối_lượng cơ_thể ( khoảng 50 kg ) mỗi ngày . Tiêu_thụ lượng thức_ăn lớn như_thế nên lợn biển cần bảy tiếng mỗi ngay chỉ để nhai . Để xử_lý hàm_lượng cellulose cao trong thực_đơn của mình , lợn biển lợi_dụng lên_men đoạn cuối ruột_phôi để giúp quá_trình tiêu_hóa . Lợn biển từng được thấy ăn một_số loài cá nhỏ bắt trong lưới . Hình_ảnh Tham_khảo Liên_kết ngoài Save_the Manatee_Murie , James On_the Form_and Structure of_the Manatee ( Manatus_americanus ) , ( 1872 ) London , Zoological Society_of London_Year Florida_Fish and_Wildlife Conservation Commission_Reuters : Florida manatees may lose endangered status A_website with many manatee photos USGS / SESC Sirenia_Project Bibliography_and Index of_the Sirenia_and Desmostylia – Dr._Domning's authoritative manatee research bibliography T Bộ Bò_biển Họ động_vật có vú |
Hành_tinh là thiên_thể quay xung_quanh một hằng tinh hay một tàn_tích sao , có đủ khối_lượng để nó có hình_cầu hoặc hình gần cầu do chính_lực hấp_dẫn của nó gây nên , có khối_lượng dưới khối_lượng giới_hạn để có_thể diễn ra phản_ứng hợp_hạch ( phản_ứng nhiệt_hạch ) của deuterium , và đã hút sạch miền lân_cận quanh nó như các vi_thể hành_tinh . " . Hệ Mặt_Trời có tám hành_tinh , xếp theo thứ_tự khoảng_cách từ gần nhất cho đến xa nhất so với mặt_trời là Sao_Thủy , Sao_Kim , Trái_Đất , Sao_Hỏa , Sao_Mộc , Sao_Thổ , Sao_Thiên_Vương , Sao_Hải_Vương ( Sao Diêm_Vương từng được xếp vào nhóm này nhưng hiện_tại bị loại ra do không đáp_ứng được tiêu_chí ba trong định_nghĩa của IAU 2006 ) . Từ năm 1992 , hàng nghìn hành_tinh_quay xung_quanh ngôi_sao khác ( " hành_tinh ngoài Hệ Mặt_Trời " hay " hành_tinh ngoại_hệ " ) trong Ngân_Hà đã được khám_phá . Từ nguyên_Hành_tinh ( 行星 ) là từ gốc Hán , theo nghĩa_đen là " ngôi_sao chuyển_động " , khác với hằng tinh chỉ những " ngôi_sao đứng yên " như mặt_trời . Trên nguyệt_san 察世俗每月統記傳_Sát thế_tục mỗi nguyệt_thống ký truyện_kỳ tháng 8 , 9 ( kỳ chung cho hai tháng 8 và 9 ) năm Bính_Tý , niên_hiệu Gia_Khánh năm thứ 21 ( Tây_lịch năm 1816 ) có bài 論行星_Luận hành_tinh . Theo bài viết này thì có bảy ngôi_sao lớn đi xung_quanh mặt_trời . Trái_Đất ( trong bài viết được gọi_là 地_địa ) là một trong bảy ngôi_sao đó . Vì bảy ngôi_sao này đều đi xung_quanh mặt_trời nên được gọi chung là hành_tinh . Cũng theo bài viết này , người ta đã phát_hiện ra thêm bốn_ngôn sao lớn khác nữa , cả bốn ngôi_sao đều thuộc loại sao hành_tinh . Bốn sao hành_tinh mới phát_hiện ra được nói đến trong bài viết là bốn tiểu_hành tinh_Ceres , 2 Pallas , 3 Juno , 4 Vesta . Tác_giả bài viết không phân_biệt hành_tinh với tiểu_hành_tinh nên bốn tiểu_hành_tinh này được gọi_là hành_tinh . Lịch_sử Ý_niệm về các hành_tinh đã gắn liền với lịch_sử của nó , từ những ngôi_sao lang_thang tượng_trưng cho các vị_thần của người_xưa cho đến các thiên_thể giống Trái_Đất của thời_đại khoa_học . Khái_niệm hành_tinh đã được mở_rộng cho các thiên_thể không_chỉ ở trong hệ Mặt_Trời , mà cho hàng trăm hành_tinh khác nằm ngoài hệ Mặt_Trời . Nhiều sự mơ_hồ xuất_phát từ việc định_nghĩa hành_tinh đã gây ra rất nhiều tranh_cãi khoa_học . Trong thời_kì cổ_đại , các nhà_thiên_văn_học đã chú_ý tới những điểm sáng xác_định di_chuyển băng qua bầu_trời như_thế_nào so với các ngôi_sao khác . Người Hy_Lạp cổ_đại gọi những đốm sáng này là " " ( : những ngôi_sao lang_thang ) hay đơn_giản là " " ( : những người đi lang_thang ) . Thời Hy_Lạp cổ_đại , Trung_Hoa cổ_đại , Babylon và hầu_hết các nền văn_minh trung_cổ , đều tin_tưởng một_cách tuyệt_đối rằng Trái_Đất là trung_tâm của vũ_trụ và mọi " hành_tinh " quay xung_quanh Trái_Đất . Lý_do cho sự nhận_thức này là các ngôi_sao và các hành_tinh hiện lên và di_chuyển quanh một vòng_tròn quanh Trái_Đất mỗi ngày , và sự nhận_thức này dựa trên cảm_nhận chung là Trái_Đất là một vật_thể rắn và ổn_định , nó không di_chuyển mà đứng im . Babylon Nền văn_minh đầu_tiên được biết đến rằng có một lý_thuyết về các hành_tinh là nền văn_minh_Babylon , thuộc vùng Mesopotamia ở thiên_niên_kỷ một và hai trước Công_nguyên . Tài_liệu thiên_văn_học_hành tinh_cổ nhất được tìm thấy của người Babylon là Bản_ghi Kim_Tinh của Ammisaduqa , một bản_sao_chép ở thế_kỷ VII trước Công_nguyên về các quan_sát của chuyển_động của Sao_Kim có_lẽ đã được ghi lại từ đầu thiên_niên_kỷ thứ hai trước Công_nguyên . Các nhà_chiêm tinh_học Babylon cũng là những người đặt nền_tảng cho sự hình_thành chiêm tinh_học phương Tây . Các bản ghi Enuma anu enlil được viết trong thời Tân_Assyria ở thế_kỷ VII trước Công_nguyên , kết_hợp một danh_sách các điềm và sự liên_hệ của chúng với nhiều hiện_tượng thiên_văn bao_gồm chuyển_động của các hành_tinh . Người Sumer , tổ_tiên của người Babylon , được coi là một trong những nền văn_minh đầu_tiên và được công_nhận là đã phát_minh ra chữ_viết , ít_nhất cũng đã nhận ra Sao_Kim vào_khoảng năm 1500 TCN. Ngay sau đó , hành_tinh bên trong khác là Sao_Thủy và các hành_tinh bên ngoài như Sao_Hỏa , Sao_Mộc và Sao_Thổ đã được các nhà_thiên_văn_Babylon nhận ra . Chúng là những hành_tinh được biết đến trước khi phát_minh ra kính_viễn_vọng . Thế_giới Hy_Lạp cổ_đại Ban_đầu người Hy_Lạp không gắn sự linh_thiêng cho các hành_tinh như người Babylon . Trường_phái Pytagor , ở thế_kỷ V và VI_TCN đã tự_phát_triển một lý_thuyết_hành tinh_riêng của họ , theo đó Trái_Đất , Mặt_Trời , Mặt_Trăng và các hành_tinh quay quanh một " Ngọn lửa Trung_tâm " tại tâm_vũ_trụ . Pythagoras hoặc Parmenides đã lần đầu_tiên đồng_nhất sao hôm và sao mai ( Sao_Kim ) với nhau . Trong thế_kỷ III trước Công_nguyên , Aristarchus của Samos đề_xuất một hệ nhật_tâm , theo đó Trái_Đất và các hành_tinh khác quanh xung_quanh Mặt_Trời . Tuy_nhiên , thuyết_địa_tâm vẫn thống_trị cho đến tận cuộc Cách_mạng Khoa_học . " Cơ_chế Antikythera " là một dạng máy_tính tương_tự được đưa ra để tính_toán vị_trí tương_đối của Mặt_Trời , Mặt_Trăng , và các hành_tinh khác khi cho một ngày xác_định . Đến thế_kỷ I trước Công_nguyên , trong thời_kỳ đỉnh_cao của Hy_Lạp cổ_đại , những người Hy_Lạp đã tự phát_triển cho họ các sơ_đồ toán_học để tiên_đoán vị_trí của các hành_tinh . Những sơ_đồ này , trên cơ_sở hình_học hơn là các thuật_toán của người Babylon , thậm_chí đã trội hơn hẳn những lý_thuyết của người Babylon về sự phức_tạp và tính hoàn_thiện , đã tính đến hầu_hết các quan_sát về chuyển_động thiên_văn từ Trái_Đất bằng mắt thường . Các lý_thuyết này đạt đến sự miêu_tả đầy_đủ nhất trong tác_phẩm Almagest ( Sưu_tập lớn ) do Ptolemy viết vào thế_kỷ II._Sự hoàn_thiện của mô_hình Ptolemy đã thay_thế mọi nghiên_cứu thiên_văn_học trước đó và đã thống_trị trong các văn_bản thiên_văn của phương Tây trong 13 thế_kỷ sau . Đối_với người Hy_Lạp và La_Mã , có bảy hành_tinh được biết đến , và mỗi hành_tinh phải quay quanh Trái_Đất tuân theo những định_luật tổ_hợp dựa trên mô_hình của Ptolemy . Xếp theo thứ_tự tăng dần từ Trái_Đất ( thứ_tự Ptolemy ) : Mặt_Trăng , Sao_Thủy , Sao_Kim , Mặt_Trời , Sao_Hỏa , Sao_Mộc , và Sao Thổ_Ấn_Độ cổ_đại_Năm 499 , nhà_thiên_văn_Ấn_Độ Aryabhata đã đề_xuất một mô_hình hành_tinh trong đó chuyển_động của các hành_tinh_tuân theo quỹ đạo_elip hơn là quỹ đạo_tròn . Mô_hình của Aryabhata cũng kết_hợp miêu_tả rõ_ràng sự quay của Trái_Đất quanh trục của nó , và dựa vào điều này ông đã giải_thích sự nhìn thấy các ngôi_sao di_chuyển về phía tây trên bầu_trời . Mô_hình này đã được các nhà_thiên_văn_học Ấn_Độ thế_hệ sau chấp_nhận rộng_rãi . Những người đi theo tư_tưởng của Aryabhata tập_trung rất nhiều ở miền nam Ấn_Độ , tại đây các nguyên_lý của ông về hiện_tượng ngày và đêm trên Trái_Đất , đã được nối_tiếp và phát_triển thành các mô_hình thứ cấp về Trái_Đất . Năm 1500 , Nilakantha_Somayaji ở trường toán_học và thiên_văn_học Kerala , đã sửa_đổi mô_hình của Aryabhata trong tác_phẩm Tantrasangraha của ông . Trong một tác_phẩm khác của ông , Aryabhatiyabhasya , một bài bình_luận về tác_phẩm Aryabhatiya của Aryabhata , ông đã phát_triển một mô_hình hệ_hành_tinh theo đó Sao_Thủy , Sao_Kim , Sao_Hỏa , Sao_Mộc , Sao Thổ_quay quanh Mặt_Trời , và Mặt_Trời lại quanh quay Trái_Đất , tương_tự như hệ_thống Tycho được Tycho_Brahe đề_xuất sau đó vào cuối thế_kỷ XVI. Mọi nhà_thiên_văn_học ở trường Kerala đã đi theo mô_hình hệ hành_tinh của Nilakantha_Somayaji . Thế_giới Hồi_Giáo Ở thế_kỷ XI , sự_kiện Sao_Kim đi ngang qua Mặt_Trời đã được Avicenna quan_sát , và ông khẳng_định rằng : ít_nhất một_vài lần Sao_Kim ở phía dưới Mặt_Trời . Vào thế_kỷ XII , Ibn_Bajjah đã quan_sát thấy " hai hành_tinh như là hai điểm đen trên bề_mặt Mặt_Trời " , mà sau đó vào thế_kỷ XIII được nhà_thiên_văn_Qotb al-Din Shirazi ở đài quan_sát Maragheh vùng Maragha nhận ra là Sao_Thủy và Sao_Kim đi ngang qua Mặt_Trời . Thời_kỳ Phục_Hưng Năm_hành_tinh có từ thời cổ_đại , được nhìn thấy bằng mắt thường , đã có một tác_động quan_trọng trong thần_thoại , vũ_trụ tôn_giáo , và thiên_văn_học cổ . Tuy_nhiên , theo tiến_trình về sự hiểu_biết khoa_học , việc hiểu thuật_ngữ " hành_tinh " đã thay_đổi từ một vật gì đó di_chuyển trên bầu_trời ( so với các ngôi_sao cố_định ) đến một thiên_thể quay quanh Trái_Đất ( hoặc được tin là như_vậy tại thời_điểm đó ) , vào thế_kỷ XVI là những thiên_thể quay quanh Mặt_Trời khi thuyết Nhật_tâm của Copernicus , cùng những người ủng_hộ Galileo và Kepler đã có những ảnh_hưởng lớn . Từ đó Trái_Đất được liệt_kê vào danh_sách các hành_tinh , Trong khi Mặt_Trời và Mặt_Trăng bị loại ra . Ban_đầu , khi các vệ_tinh đầu_tiên của Sao_Mộc và Sao_Thổ được khám_phá ra_vào thế_kỷ XVII , các thuật_ngữ " hành_tinh " và " vệ_tinh " đã được sử_dụng thay_thế lẫn nhau được - nhưng sau đó việc sử_dụng thuật_ngữ thứ hai ( để chỉ chúng ) đã trở_nên thịnh_hành ở những thế_kỷ sau . < ref > Lưu_ý : Tạp_chí này đã trở_thành văn_kiện triết_học của Hiệp_hội Hoàng_gia_Luân_Đôn năm 1775 . Có_thể có các ấn_bản sớm hơn trong . < / ref > Cho đến tận giữa thế_kỷ XIX , số_lượng các " hành_tinh " tăng lên nhanh_chóng do việc khám_phá ra một thiên_thể bất_kì quay quanh Mặt_Trời đã được cộng_đồng các nhà_khoa_học thêm vào danh_sách các hành_tinh . Thế_kỷ XIX Trong thế_kỷ XIX các nhà_thiên_văn bắt_đầu nhận ra rằng các thiên_thể được khám_phá thời đó đã được phân_loại như_là các hành_tinh trong hơn một_nửa thế_kỷ ( như Ceres , Pallas , và Vesta ) , chúng rất khác so với các hành_tinh truyền_thống khác . Những thiên_thể này nằm trong cùng một vùng không_gian giữa Sao_Hỏa và Sao_Mộc ( vành_đai tiểu_hành_tinh ) , và có khối_lượng rất nhỏ ; do_đó chúng được phân_loại lại thành " các tiểu_hành_tinh " . Cũng do thiếu những định_nghĩa chính_thức về hành_tinh , một " hành_tinh " có_thể hiểu là bất_kì một thiên_thể " lớn " nào quay quanh Mặt_Trời . Mặt_khác có một khoảng_cách kích_thước kinh_ngạc giữa các tiểu_hành_tinh và các hành_tinh , và sự gia_tăng số_lượng các " hành_tinh mới " dường_như đã kết_thúc khi Herschel khám_phá ra Sao_Thiên_Vương vào năm 1846 , và các nhà_thiên_văn_cảm_thấy cần một định_nghĩa rõ_ràng hình_thức về hành_tinh . Thế_kỷ XX Tuy_nhiên , vào thế_kỷ XX , Sao Diêm_Vương ( Pluto ) đã được khám_phá ra . Sau những quan_sát ban_đầu dẫn đến sự tin_tưởng nó lớn hơn Trái_Đất , thiên_thể này ngay_lập_tức được coi là hành_tinh thứ chín . Những quan_sát kĩ_lưỡng về sau cho thấy nó có kích_thước thực_sự là nhỏ hơn : năm 1936 , Raymond_Lyttleton đề_xuất là Sao Diêm_Vương có_thể là một vệ_tinh đã thoát ra từ Sao_Hải_Vương , và Fred_Whipple đã đề_xuất vào năm 1964 rằng Sao Diêm_Vương là một sao chổi . Tuy_thế , Sao Diêm_Vương vẫn lớn hơn mọi tiểu_hành_tinh đã được biết đến và dường_như không tồn_tại một thiên_thể_nào lớn hơn nó nữa , nên Sao Diêm_Vương vẫn được coi là một hành_tinh cho đến tận năm 2006 . Năm 1992 , các nhà_thiên_văn_học Aleksander_Wolszczan và Dale_Frail loan báo đã tìm thấy hai hành_tinh_quay xung_quanh một sao xung , đó là PSR_B1257 + 12 B và C. Khám_phá này được công_nhận rộng_rãi về sự xác_định chính_xác đầu_tiên về một hệ hành_tinh_quay xung_quanh một ngôi_sao khác . Sau đó , vào ngày 6 tháng 10 năm 1995 , Michel_Mayor và Didier_Queloz ở đại_học Geneva công_bố xác_định được một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời quay quanh một ngôi_sao thông_thường ở dải chính ( 51 Pegasi ) . Sự khám_phá ra các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời đã dẫn đến sự nhập_nhằng trong việc định_nghĩa một hành_tinh , ở điểm mà một hành_tinh có_thể trở_thành một ngôi_sao . Rất nhiều hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời có khối_lượng gấp nhiều lần khối_lượng Sao_Mộc , gần bằng với một thiên_thể sao gọi_là " sao lùn lâu " . Các sao lùn nâu được công_nhận rộng_rãi là các ngôi_sao do có khả_năng đốt cháy nhiên_liệu deuterium , một đồng_vị nặng hơn của hydro . Trong khi các ngôi_sao nặng hơn 75 lần Sao_Mộc có thế đốt cháy hydro , thì các ngôi_sao chỉ bằng 13 lần khối_lượng Sao_Mộc có_thể đốt cháy deuterium . Tuy_nhiên , deuterium khá hiếm , và mọi sao lùn_nâu có_thể đã đốt hết deuterium từ rất lâu trước khi chúng được phát_hiện ra , làm cho chúng khó có_thể phân_biệt được với các hành_tinh_siêu nặng . Thế_kỷ XXI Trong suốt nửa cuối thế_kỷ XX , sự khám_phá ra nhiều thiên_thể bên trong Hệ Mặt_Trời và các thiên_thể lớn khác xung_quanh các ngôi_sao khác , đã nảy_sinh tranh_cãi về bản_chất của một hành_tinh . Đã có sự bác_bỏ đặc_biệt về việc liệu một thiên_thể có_thể xem là một hành_tinh nếu nó là một thành_viên phân_biệt được trong số khác của vành_đai tiểu_hành_tinh , hoặc nếu nó đủ lớn để tạo ra năng_lượng nhờ phản_ứng đốt cháy nhiệt hạt_nhân của deuterium . Số_lượng các nhà_thiên_văn đề_nghị rút Sao Diêm_Vương ra khỏi danh_sách hành_tinh đã tăng lên đáng_kể , từ khi có rất nhiều thiên_thể có kích_thước gần bằng với nó được tìm thấy trong cùng một vùng của Hệ Mặt_Trời ( vành_đai Kuiper ) từ thập_niên 1990 đến đầu thập_niên 2000 . Sao Diêm_Vương chỉ là một thiên_thể nhỏ trong tập_hợp hàng nghìn thiên_thể trong vành_đai này . Một trong số chúng bao_gồm Quaoar , Sedna , và Eris đã từng được công_bố trước đại_chúng như là hành_tinh thứ mười , tuy_vậy đã không nhận được sự công_nhận rộng_rãi của cộng_đồng khoa_học . Sự_kiện khám_phá ra Eris , một thiên_thể nặng hơn 27 % so với khối_lượng Sao Diêm_Vương , là một ví_dụ điển_hình . Đối_mặt với vấn_đề này , Hiệp_hội Thiên_văn_Quốc_tế ( IAU ) đã có kế_hoạch đặt ra định_nghĩa hành_tinh , và điều này đã được đưa ra năm 2006 . Số_lượng các hành_tinh giảm xuống còn tám thiên_thể rất lớn mà có quỹ_đạo sạch ( Sao_Thủy , Sao_Kim , Trái_Đất , Sao_Hỏa , Sao_Mộc , Sao_Thổ , Sao_Thiên_Vương , Sao_Hải_Vương ) , và một lớp mới các hành_tinh_lùn được đưa ra , ban_đầu gồm ba thiên_thể ( Ceres , Pluto và Eris ) . Định_nghĩa_hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời Năm 2003 , nhóm công_tác về các Hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời của Hiệp_hội Thiên_văn_Quốc_tế ( IAU ) đã công_bố một định_nghĩa về các hành_tinh được kết_hợp với định_nghĩa sau , hầu_hết tập_trung vào các thiên_thể có ranh_giới nằm giữa các hành_tinh và các sao lùn nâu : Các thiên_thể với khối_lượng thật_sự dưới khối_lượng giới_hạn để xảy ra phản_ứng hợp hạch_deuterium ( tính_toán hiện_tại là với khối_lượng 13 lần khối_lượng Sao_Mộc cho các thiên_thể có cùng phổ_biến đồng_vị như Mặt_Trời ) mà quay quanh một ngôi_sao hay tàn_tích của ngôi_sao là " hành_tinh " ( cho_dù chúng được hình_thành như_thế_nào ) . Khối_lượng và kích_thước nhỏ nhất cho các thiên_thể ngoài hệ Mặt_Trời được coi là một hành_tinh có_thể giống như với các hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời . Các thiên_thể cận_sao với khối_lượng thật_sự nằm trên khối_lượng giới_hạn cho phản_ứng hợp_hạch của deuterium là các " sao lùn nâu " , không liên_quan gì đến sự hình_thành hay vị_trí của chúng . Các thiên_thể trôi tự_do trong các cụm sao trẻ với khối_lượng dưới khối_lượng cho phản_ứng hợp_hạch của deuterium không là " các hành_tinh " , nhưng là các " sao cận lùn nâu " ( hoặc một tên gọi gần giống nhất gì đó ) . Định_nghĩa này từ đó đã được các nhà_thiên_văn sử_dụng rộng_rãi khi công_bố các khám_phá ra các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời trong các tạp_chí chuyên_ngành . Mặc_dù mang tính tạm_thời , nó vẫn là một định_nghĩa có hiệu_quả cho nghiên_cứu cho đến khi có một định_nghĩa lâu_bền hơn được chính_thức công_nhận . Tuy_nhiên , nó không giải_quyết được các tranh_cãi về giới_hạn dưới cho khối_lượng , và do_đó nó định_hướng một_cách rõ_ràng cho những tranh_luận về các thiên_thể bên trong Hệ Mặt_Trời . Định_nghĩa này cũng không bình_luận về trạng_thái của các hành_tinh quay quanh sao lùn nâu như 2M1207_b . Một sao cận lùn nâu là một thiên_thể với khối_lượng hành_tinh được hình_thành thông_qua sự suy_sụp của đám mây hơn là sự bồi_tụ . Sự phân_biệt giữa một sao cận lùn nâu và một hành_tinh là chưa rõ_ràng ; các nhà_thiên_văn được chia ra làm hai phe để xem_xét_liệu tiến_trình hình_thành của một hành_tinh có liên_quan đến sự phân_loại và định_nghĩa hành_tinh hay không . What is a_Planet ?_Debate Forces New_Definition , của Robert_Roy Britt , ngày 2 tháng 11 năm 2000 Định_nghĩa năm 2006 Trở_ngại về giới_hạn dưới đã được đưa ra thảo_luận trong suốt đại_hội năm 2006 của Đại_hội_đồng IAU. Sau nhiều tranh_cãi và đã có một đề_nghị bị bác_bỏ , hội_đồng đã bỏ_phiếu thông_qua một nghị_quyết về định_nghĩa hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời như sau : Theo định_nghĩa này , Hệ Mặt_Trời được coi là có tám hành_tinh . Các thiên_thể thỏa_mãn đầy_đủ hai điều_kiện đầu nhưng không thỏa mãn điều_kiện thứ ba ( như Pluto , Makemake và Eris ) được phân_loại thành các hành_tinh_lùn , và cho thấy chúng cũng không phải là các vệ_tinh tự_nhiên của các hành_tinh khác . Ban_đầu một ủy ban của IAU đã đề_xuất một định_nghĩa có kể đến một_số lớn các hành_tinh mà không đề_cập đến điều_kiện ( c ) . Sau nhiều thảo_luận , hội_đồng đã quyết_định thông_qua đề_cử cho những thiên_thể này được phân_loại thành các hành_tinh_lùn . Định_nghĩa này có cơ_sở trên các lý_thuyết hình_thành hành_tinh , trong đó ban_đầu các phôi_hành_tinh đã dọn sạch miền lân_cận quanh quỹ_đạo của chúng khỏi các thiên_thể nhỏ hơn . Nhà_thiên_văn_học Steven_Soter miêu_tả : Sau khi kết_thúc cuộc bỏ_phiếu của IAU 2006 , đã có một tranh_cãi và tranh_luận về định_nghĩa này , và nhiều nhà_thiên_văn_học đã tuyên_bố rằng họ sẽ không sử_dụng định_nghĩa này . Một phần chủ_yếu trong những tranh_cãi này là về điều_kiện ( c ) ( quỹ_đạo sạch ) không nên đưa vào định_nghĩa , và các thiên_thể được phân_loại thành các hành_tinh_lùn có_thể là một phần trong một định_nghĩa rộng hơn về hành_tinh . Bên ngoài cộng_đồng khoa_học , Sao Diêm_Vương đã có một ý_nghĩa văn_hóa quan_trọng trong nhiều thế_hệ công_chúng khi xem nó là một hành_tinh kể từ khi phát_hiện ra nó năm 1930 . Sự khám_phá ra Eris đã được thông_báo rộng_rãi trên các phương_tiện truyền_thông như nó là một hành_tinh thứ mười và do_đó sự phân_loại lại ba thiên_thể thành các hành_tinh_lùn đã thu_hút rất nhiều sự chú_ý của truyền_thông và công_chúng . Các phân_loại cũ_Bảng dưới liệt_kê Các thiên_thể trong Hệ Mặt_Trời đã từng được xem là các hành_tinh : Trong thần_thoại và tên gọi Người phương Tây đặt tên cho các hành_tinh xuất_phát từ tên gọi thông_dụng của người La_Mã , hầu_hết bắt_nguồn từ cách gọi của người Hy_Lạp và Babylon . Theo người Hy_Lạp cổ_đại , hai thiên_thể sáng nhất Mặt_Trời và Mặt_Trăng được gọi lần_lượt là Helios và Selene ; hành_tinh ở xa nhất gọi_là Phainon , người chiếu sáng ; sau đó là Phaethon , " ánh_sáng " ; hành_tinh đỏ được gọi_là Pyroeis , " lửa " ; hành_tinh sáng nhất là Phosphoros , " người giữ ánh_sáng " ; và hành_tinh cuối_cùng được gọi_là Stilbon , người hy_vọng . Người Hy_Lạp cũng đặt tên các hành_tinh theo tên của các vị_thần trong đền thờ các vị thần , mười hai vị thần trên đỉnh Olympus : Helios và Selene là tên của các hành_tinh và của các thần , Phainon được dành cho Cronus , một Titan là cha của 12 vị thần_Olympus ; Phaethon dành cho Zeus , con của Cronus và là người đã hạ_bệ ngai_vàng của Cronus ; Pyroeis dành cho Ares , con trai của Zeus và là thần chiến_tranh ; Phosphorus được gắn với Aphrodite , vị thần_tình_yêu ; và cuối_cùng là Hermes , vị thần đưa tin và là thần_trí_tuệ và học_vấn , được dành cho tên gọi Stilbon . Thực_sự_việc người Hy_Lạp gắn tên các vị_thần của họ cho các hành_tinh là hoàn_toàn mượn từ người Babylon . Tên gọi Phosphorus trong văn_hóa Babylon là dành cho thần tình_yêu của họ , thần_Ishtar ; Pyroeis dành cho thần chiến_tranh , Nergal , Stilbon của thần thông_thái Nabu , và Phaethon là tên gọi dành cho thần tối_cao Marduk . Có rất nhiều sự giống nhau trong cách đặt tên các vị_thần của người Hy_Lạp và người Babylon . Ví_dụ , thần chiến_tranh_Nergal của người Babylon được người Hy_Lạp đồng_nhất với thần_Ares . Tuy_nhiên , không giống như Ares , thần_Nergal còn là thần của bệnh_dịch và địa_ngục . Ngày_nay , người phương Tây biết tên các hành_tinh là từ tên của 12 vị thần trên đỉnh Olympus . Trong khi người Hy_Lạp hiện_đại vẫn sử_dụng tên gọi cổ_xưa cho các hành_tinh , thì trong những ngôn_ngữ châu_Âu khác , do sự ảnh_hưởng của Đế_quốc La_Mã và Nhà_thờ Thiên_Chúa_giáo , đã sử_dụng tên gọi theo La_Mã ( hay Latinh ) hơn là sử_dụng tên gọi của người Hy_Lạp . Người La_Mã , giống như người Hy_Lạp , là thuộc về chủng người Ấn-Âu , có chung một văn_hóa thờ_thần dưới những tên gọi khác nhau nhưng thiếu đi những trang viết miêu_tả giàu truyền_thống mà văn_hóa thơ ca Hy_Lạp đã gán cho tên gọi các thần của họ . Trong cuối thời_kỳ Cộng_hòa La_Mã , những nhà_văn La_Mã đã mượn rất nhiều từ văn_học miêu_tả của người Hy_Lạp và đem áp_dụng cho thần_thoại của họ , để chỉ ra nơi mà chúng trở lên hầu_như không phân_biệt được . Khi người La_Mã_nghiên_cứu thiên_văn_học Hy_Lạp , họ đã đặt tên các hành_tinh theo như tên của các vị_thần trong tín_ngưỡng của họ : Mercurius ( cho Hermes ) , Venus ( Aphrodite ) , Mars ( Ares ) , Iuppiter ( Zeus ) và Saturnus ( Cronus ) . Khi những hành_tinh về sau được phát_hiện thêm ra ở thế_kỷ XVIII và 19 , cách đặt tên như trên lại tiếp_tục được dùng : Uranus ( Ouranos ) và Neptūnus ( Poseidon ) . Một_số người La_Mã , theo niềm tin có_thể có nguồn_gốc ở Mesopotamia nhưng phát_triển ở Ai_Cập thuộc Hy_Lạp tin rằng bảy vị thần mà các hành_tinh mang tên đã thực_hiện những cuộc dịch_chuyển theo giờ để tìm_kiếm những sự_vụ trên Trái_Đất . Thứ_tự dịch_chuyển bao_gồm Sao_Thổ , Sao_Mộc , Sao_Hỏa , Mặt_Trời , Sao_Kim , Sao_Thủy , Mặt_Trăng ( từ hành_tinh_xa nhất đến hành_tinh gần nhất ) ) . Do_vậy ngày đầu_tiên bắt_đầu với Sao_Thổ ( hay lúc 1 giờ ) , ngày thứ_hai bắt_đầu với Mặt_Trời ( giờ thứ 25 ) , sau đó là Mặt_Trăng ( giờ thứ 49 ) , Sao_Hỏa , Sao_Thủy , Sao_Mộc và Sao_Kim . Từ mỗi ngày được đặt tên theo các vị thần mà giờ bắt_đầu tương_ứng với họ , lên đây cũng là thứ_tự của các ngày trong tuần theo lịch_La_Mã sau khi chu_kỳ ngày chợ được từ_bỏ - và vẫn còn được dùng trong nhiều ngôn_ngữ hiện_đại .. Chủ_nhật ( Sunday ) , thứ_Hai ( Monday ) và thứ Bảy ( Saturday ) được phiên_dịch trực_tiếp từ những tên gọi La_Mã này . Trong tiếng Anh những ngày khác được đổi tên theo sau Tiw , ( Tuesday ) Wóden ( Wednesday ) , Thunor ( Thursday ) , và Fríge ( Friday ) , đây là những thần_Anglo-Saxon được xem là tương_đương lần_lượt với Mars , Mercury , Jupiter , và Venus . Do Trái_Đất chỉ được chấp_nhận rộng_rãi là một hành_tinh vào thế_kỷ XVII , nên không có một tên gọi truyền_thống nào của các vị thần dành cho nó . Nguồn_gốc tên gọi Earth từ một từ Anglo-Saxon ở thế_kỷ thứ VIII là erda , có nghĩa là nền hay đất và lần đầu_tiên được sử_dụng trong văn_bản là tên gọi của một hình cầu giống Trái_Đất có_lẽ vào_khoảng năm 1300 . Đó cũng là tên gọi hành_tinh duy_nhất trong tiếng Anh không bắt_nguồn từ thần_thoại Hy_Lạp hay thần_thoại La_Mã . Rất nhiều ngôn_ngữ thời_La_Mã đã sử_dụng từ terra ( hoặc một_vài biến_thể của nó ) với ý_nghĩa miêu_tả vùng_đất khô ( ngược_lại với biển ) . Tuy_vậy , các ngôn_ngữ không thuộc_ngữ hệ_La_Mã sử_dụng riêng tên gọi của những ngôn_ngữ đó cho Trái_Đất . Người Hy_Lạp vẫn dùng tên gọi gốc , Γή ( Ge hay Yi ) ; ngữ hệ_Đức , gồm cả tiếng Anh , sử_dụng nhiều biến_thể của từ trong tiếng Đức cổ_ertho , " nền , " mà có_thể thấy trong tiếng Anh là Earth , tiếng Đức_Erde , tiếng Hà_Lan Aarde , và tiếng Scandinavia_Jorde . Những nền văn_hóa ngoài châu_Âu sử_dụng hệ_thống tên gọi hành_tinh riêng . Ấn_Độ sử_dụng một hệ_thống tên gọi dựa trên Navagraha , gắn tên bảy hành_tinh là Surya cho Mặt_Trời , Chandra cho Mặt_Trăng , và Budha , Shukra , Mangala , và Shani lần_lượt cho Sao_Thủy , Sao_Kim , Sao_Hỏa , Sao_Mộc , và Sao_Thổ và sự thăng_giáng của giao_điểm Mặt_Trăng lần_lượt là Rahu ( La_Hầu ) và Ketu ( Kế_Đô ) . Trung_Hoa và các nước thuộc Đông_Á chịu ảnh_hưởng về mặt văn_hóa-lịch sử ( như Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Việt_Nam ) sử_dụng tên gọi cho các hành_tinh dựa trên Ngũ_hành : Thủy ( Sao_Thủy / Thủy_Tinh ) , Kim ( Sao_Kim / Kim_Tinh ) , Hỏa ( Sao Hỏa / Hỏa_Tinh ) , Mộc ( Sao_Mộc / Mộc_Tinh ) và Thổ ( Sao_Thổ / Thổ_Tinh ) . Sự hình_thành Hiện_tại chúng_ta vẫn chưa biết thực_sự các hành_tinh đã hình_thành như_thế_nào . Theo lý_thuyết hiện_nay thì chúng được hình_thành từ sự suy_sụp của một tinh_vân thành một đĩa mỏng gồm khí và bụi . Một tiền sao hình_thành tại tâm , bao xung_quanh nó là một đĩa tiền hành_tinh_quay xung_quanh . Thông_qua sự bồi_tụ ( một quá_trình va_chạm dính ) các hạt bụi trong đĩa dần_dần tích_tụ lại thành một vật_thể có khối_lượng lớn hơn . Sự tập_trung cục_bộ các khối_lượng này được gọi_là các " vi_hành_tinh " , và chúng làm gia_tăng quá_trình bồi_tụ bằng cách hút thêm các vật_chất xung_quanh bởi_lực hấp_dẫn của chúng . Các tập_trung này trở lên đặc hơn cho đến khi chúng suy_sụp lại dưới ảnh_hưởng của hấp_dẫn để hình_thành lên tiền hành_tinh . Sau khi một hành_tinh_đạt đến một đường_kính lớn hơn đường_kính của Mặt_Trăng của Trái_Đất , nó bắt_đầu_tích lũy một bầu khí_quyển được mở_rộng , tăng nhanh tốc_độ bắt các vi_hành_tinh bằng trở_lực khí_quyển . Khi một tiền sao phát_triển tới khi nó bắt_đầu thực_hiện các phản_ứng trong lõi của nó để tạo thành một sao , đĩa tiền sao bị thổi bay đi bởi " sự bốc_hơi quang_học " , bởi gió_sao , sự kéo Poynting-Robertson và các hiệu_ứng khác . Sau đó vẫn còn rất nhiều đĩa tiền hành_tinh_quay xung_quanh ngôi_sao hoặc quay xung_quanh nhau , nhưng theo thời_gian rất nhiều trong số chúng sẽ va_chạm với nhau , hoặc là hình_thành lên một hành_tinh lớn hơn hoặc giải_phóng vật_chất cho những tiền hành_tinh lớn hơn hoặc bị các hành_tinh hấp_thụ . Những thiên_thể này trở lên đủ nặng sẽ bắt hầu_hết vật_chất rơi vào vùng quỹ_đạo lân_cận của chúng để trở_thành hành_tinh . Trong khi đó , các tiền hành_tinh nào tránh được các va_chạm có_thể sẽ trở_thành các vệ_tinh tự_nhiên của các hành_tinh thông_qua quá_trình bắt_giữ bằng lực hấp_dẫn , hoặc ở trong các vành_đai của các thiên_thể để trở_thành hoặc là hành_tinh_lùn hoặc là các thiên_thể nhỏ trong hệ mặt_trời . Các va_chạm mạnh của các vi_hành_tinh nhỏ hơn ( cũng như phân_rã phóng_xạ ) sẽ nung nóng_hành_tinh đang hình_thành , làm cho nó bị tan chảy ít_nhất là một phần . Phần cấu_trúc bên trong của hành_tinh bắt_đầu phân_chia theo khối_lượng , và phát_triển một lõi với mật_độ lớn nhất . Các hành_tinh đất_đá nhỏ hơn mất hầu_hết bầu khí_quyển của chúng do sự bồi_tụ này , nhưng những khí bị mất đi có_thể được thay_thế bởi khí thoát ra từ lớp vỏ ngoài cùng và từ các va_chạm với các sao chổi . ( Các hành_tinh nhỏ hơn sẽ mất đi bất_kì bầu khí_quyển nào chúng nhận được thông_qua nhiều cơ_chế thoát . ) Cùng_với sự khám_phá và quan_sát các hệ_hành_tinh xung_quanh một ngôi_sao khác , điều này đã mở ra khả_năng tìm_hiểu kĩ_lưỡng thậm_chí là sửa_đổi lại những quan_niệm của chúng_ta về sự hình_thành của hành_tinh . Mức_độ của tính kim_loại - một thuật_ngữ thiên_văn_học để miêu_tả sự có_mặt của các nguyên_tố hóa_học với nguyên_tử_số lớn hơn 2 ( heli ) - bây_giờ có_thể dùng để phát_hiện liệu một ngôi_sao sẽ có hệ hành_tinh_quay xung_quanh hay không . Từ đó người ta nghĩ rằng các sao giàu kim_loại có khả_năng chứa hệ hành_tinh cao hơn so với các sao nghèo kim_loại . Bên trong Hệ Mặt_Trời Theo Hiệp_hội Thiên_văn_Quốc_tế ( International Astronomical_Union ) , 8 hành_tinh sau đây được chấp_nhận như hành_tinh chính_thức của Hệ Mặt_Trời : Sao_Thủy ( ) Sao_Kim ( ) Trái_Đất ( ) - cùng với vệ_tinh của nó là Mặt_Trăng Sao_Hỏa ( ) - cùng với 2 vệ_tinh của nó là Deimos và Phobos Sao_Mộc ( ) - cùng với 79 vệ_tinh của nó Sao_Thổ ( ) - cùng với 82 vệ_tinh của nó Sao_Thiên_Vương ( , ) - cùng với 27 vệ_tinh của nó Sao_Hải_Vương ( ) - cùng với 14 vệ_tinh của nó Sao_Mộc là hành_tinh lớn nhất gấp 318 lần khối_lượng Trái_Đất , trong khi đó Sao_Thủy là nhỏ nhất bằng 0,055 lần khối_lượng Trái_Đất . Các hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời có_thể được chia ra thành các loại dựa theo thành_phần của chúng : Hành_tinh đất_đá : Các hành_tinh giống với Trái_Đất , với phần_lớn thành_phần của chúng được cấu_tạo từ đá . Sao_Thủy , Sao_Kim , Trái_Đất và Sao_Hỏa . Với khối_lượng bằng 0,055 lần khối_lượng của Trái_Đất , Sao_Thủy là hành_tinh đất_đá nhỏ nhất ( và là hành_tinh nhỏ nhất ) trong Hệ Mặt_Trời , trong khi Trái_Đất là hành_tinh đất_đá lớn nhất . Hành_tinh_khí khổng_lồ ( hành_tinh kiểu Mộc_Tinh ) : Các hành_tinh với thành_phần chủ_yếu từ vật_chất dạng khí và có khối_lượng lớn hơn rất nhiều so với các hành_tinh đất_đá : Sao_Mộc , Sao_Thổ , Sao_Thiên_Vương , Sao_Hải_Vương . Sao_Mộc là hành_tinh lớn nhất trong Hệ Mặt_Trời , bằng 318 lần khối_lượng Trái_Đất , sau đó là Sao_Thổ với khối_lượng 95 lần khối_lượng Trái_Đất . Hành_tinh băng đá khổng_lồ , bao_gồm Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương , là nhóm con của các hành_tinh_khí khổng_lồ , được phân_biệt với các hành_tinh_khí khổng_lồ bởi khối_lượng thấp hơn của chúng ( chỉ bằng 14 và 17 lần khối_lượng Trái_Đất ) , và đã mất gần hết hydro và heli trong bầu khí_quyển của chúng cùng với một tỉ_lệ lớn đá và băng . Các hành_tinh ngoài Hệ_Mặt_Trời Hành_tinh ngoại_hệ lần đầu_tiên được phát_hiện và công_nhận là một hành_tinh quay quanh một ngôi_sao thường nằm trong dải chính , công_bố phát_hiện vào ngày 6 tháng 10 năm 1995 , khi Michel_Mayor và Didier_Queloz ở Đại_học Geneva thông_báo đã xác_định được một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời quay quanh sao 51 Pegasi . Hành_tinh nhỏ nhất từng phát_hiện đã được tìm thấy quay xung_quanh một tàn_dư sao đã cạn_kiệt nhiên_liệu gọi_là sao xung , đó là PSR_B1257 + 12 . Đã có gần một tá hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời được tìm thấy có khối_lượng từ 10 đến 20 lần khối_lượng Trái_Đất , ví_dụ chúng quay quanh các sao Mu_Arae , 55 Cancri và GJ 436 . Những hành_tinh này đã được đặt cho tên hiệu là các Sao_Hải_Vương bởi_vì chúng có khối_lượng xấp_xỉ với Sao_Hải_Vương ( 17 lần khối_lượng Trái_Đất ) . Một loại hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời mới khác đó là " Siêu Trái_Đất " , với khả_năng là các hành_tinh đất_đá lớn hơn Trái_Đất nhưng nhỏ hơn Sao_Hải_Vương và Sao_Thiên_Vương . Cho tới nay , 6 hành_tinh có khả_năng là hành_tinh_siêu Trái_Đất đã được phát_hiện : Gliese 876 d , gần bằng 6 lần khối_lượng của Trái_Đất , OGLE-2005-BLG-390Lb và MOA-2007-BLG-192Lb , các hành_tinh băng đá lạnh_lẽo được khám_phá nhờ hiệu_ứng vi_thấu kính hấp_dẫn , COROT-Exo-7b , một hành_tinh với đường_kính được ước_lượng bằng khoảng 1,7 lần đường_kính của Trái_Đất , ( khiến nó trở_thành hành_tinh_siêu Trái_Đất nhỏ nhất được phát_hiện và đo_đạc ) , nhưng nó lại có bán_kính quỹ_đạo chỉ là 0,02_AU , điều này có nghĩa là bề_mặt của nó có_thể bị tan chảy tại nhiệt_độ 1000 - 1500 °C , và hai hành_tinh quay quanh một sao lùn đỏ gần Mặt_Trời là Gliese 581 . Gliese 581 d có khối_lượng gần bằng 7,7 lần khối_lượng Trái_Đất , trong khi Gliese 581 c có khối_lượng bằng 5 lần Trái_Đất và ban_đầu được nghĩ là có khả_năng là hành_tinh đất_đá đầu_tiên được tìm thấy nằm trong vùng ở được của một ngôi_sao . Tuy_nhiên , các nghiên_cứu chi_tiết hơn tiết_lộ ra rằng nó quá gần ngôi_sao mẹ để có_thể ở được , và hành_tinh xa hơn trong hệ này , Gliese 581 d , lại lạnh hơn nhiều so với Trái_Đất , nếu có_thể ở được trên nó thì bầu khí_quyển của nó phải chứa lượng khí nhà_kính cần_thiết để tạo ra một môi_trường đủ ấm . Vẫn còn chưa rõ_ràng một_khi các hành_tinh lớn được phát_hiện ra liệu có giống với các hành_tinh_khí khổng_lồ trong Hệ Mặt_Trời hay không hay chúng lại là một loại hoàn_toàn khác chưa được biết đến , giống như hành_tinh_amonia khổng_lồ hoặc hành_tinh_cacbon . Đặc_biệt , một_vài hành_tinh mới được phát_hiện , gọi_là các hành_tinh_nóng kiểu Sao_Mộc , có quỹ_đạo cực gần với ngôi_sao mẹ , và quỹ_đạo gần tròn . Do_đó chúng nhận được rất nhiều bức_xạ sao hơn những hành_tinh_khí khổng_lồ trong Hệ Mặt_Trời , và các nhà_thiên_văn đã đặt ra câu hỏi liệu chúng có giống với các kiểu hành_tinh đã biết hiện_nay hay không . Cũng tồn_tại một lớp các hành_tinh_nóng kiểu Sao_Mộc , gọi_là các hành_tinh_Chthonic ( hành_tinh địa_ngục ) , theo đó quỹ_đạo của hành_tinh quá gần ngôi_sao nên bầu khí_quyển của chúng bị thổi bay hoàn_toàn bởi bức_xạ của sao . Trong khi đã có nhiều hành_tinh_nóng kiểu Sao_Mộc đã được phát_hiện đang trong quá_trình mất đi bầu khí_quyển , cho đến năm 2008 , chưa một hành_tinh_Chthonic được phát_hiện . Để quan_sát được chi_tiết hơn các hành_tinh ngoài Hệ Mặt_Trời sẽ phải cần những thiết_bị thế_hệ mới , bao_gồm các kính thiên_văn không_gian . Hiện_tại hai tàu COROT và Kepler đang tìm_kiếm các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời nhờ vào hiệu_ứng thay_đổi độ sáng của các ngôi_sao do hành_tinh đi ngang qua . Một_vài dự_án đã được đề_xuất để chế_tạo một dãy các kính thiên_văn không_gian để tìm các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời với khối_lượng xấp_xỉ khối_lượng Trái_Đất . Chúng bao_gồm các dự_án của NASA , Tàu tìm_kiếm các hành_tinh đất_đá ( Terrestrial Planet_Finder ) , và Nhiệm_vụ giao thoa_kế không_gian ( Space Interferometry_Mission ) , và PEGASE của CNES. Nhiệm_vụ những thế_giới mới ( New_Worlds Mission ) là một thiết_bị liên_hợp với Kính thiên_văn không_gian James_Webb . Phổ_thu được đầu_tiên từ các hành_tinh ngoại_hệ được thông_báo vào tháng 2 năm 2007 ( của ( HD 209458 b và HD 189733 b ) . Tần_suất xuất_hiện các hành_tinh đất_đá là một trong các tham_biến của phương_trình Drake ước_lượng số_lượng nền văn_minh ngoài Trái_Đất tồn_tại trong thiên_hà của chúng_ta . Các thiên_thể có khối_lượng hành_tinh Vật_thể có khối_lượng hành_tinh , PMO , hay planemo là một thiên_thể với khối_lượng nằm trong khoảng khối_lượng định_nghĩa cho hành_tinh - ví_dụ như với khối_lượng lớn hơn các vật_thể nhỏ , và nhỏ hơn khối_lượng của một sao lùn nâu có phản_ứng hạt_nhân ở lõi hoặc nhỏ hơn khối_lượng một ngôi_sao . Theo định_nghĩa mọi hành_tinh là các thiên_thể có khối_lượng hành_tinh nhưng mục_đích của thuật_ngữ là để miêu_tả các thiên_thể không thỏa_mãn những đặc_điểm của một hành_tinh , chẳng_hạn như các hành_tinh trôi tự_do không quay quanh một ngôi_sao , hoặc các thiên_thể được hình_thành thông_qua quá_trình suy_sụp đám mây hơn là sự bồi_tụ mà đôi_khi được gọi_là các sao_cận lùn nâu . Hành_tinh_lùn Trước khi có quyết_định vào tháng 8 năm 2006 , một_vài thiên_thể đã được các nhà_thiên_văn_học đề_xuất - trong giai_đoạn thảo_luận lần đầu của IAU - như là hành_tinh . Tuy_vậy vào năm 2006 một_vài thiên_thể đã được phân_loại lại thành các hành_tinh_lùn , là các thiên_thể khác với các hành_tinh . Hiện_tại IAU công_nhận có 5 hành_tinh_lùn trong Hệ Mặt_Trời : Ceres , Sao Diêm_Vương ( Pluto ) , Haumea , Makemake và Eris . Một_vài thiên_thể khác nằm trong vành_đai tiểu_hành_tinh và vành_đai Kuiper đang được xem_xét phân_loại , và có_thể sẽ có thêm 50 thiên_thể nữa được phân_loại . Có khoảng 200 thiên_thể đã được khám_phá và quan_sát đầy_đủ trong vành_đai Kuiper . Các hành_tinh_lùn có chung rất nhiều đặc_điểm với hành_tinh , mặc_dù vậy chúng vẫn còn những điểm khác_biệt - theo đó chúng không trở_thành nổi_trội trong quỹ_đạo của chúng . Theo định_nghĩa , mọi hành_tinh_lùn là thành_viên của các quần_thể lớn hơn . Ceres là thiên_thể lớn nhất trong vành_đai tiểu_hành_tinh , trong khi Sao Diêm_Vương , Haumea , và Makemake là các thành_viên của vành_đai Kuiper và Eris là thành_viên của đĩa phân_tán . Các nhà_khoa_học như Mike_Brown tin rằng sớm hay muộn sẽ có trên 40 thiên_thể ngoài Sao_Hải_Vương được phân_loại thành các hành_tinh_lùn theo như định_nghĩa của IAU gần đây . Hành_tinh_trôi tự_do , hay hành_tinh lang_thang Một_số mô_phỏng máy_tính về sự hình_thành hệ hành_tinh và ngôi_sao gợi ra rằng một_vài vật_thể với khối_lượng hành_tinh có_thể bị văng vào không_gian liên_sao . Một_số nhà_khoa_học tranh_luận rằng những thiên_thể lang_thang như_vậy được tìm thấy trong không_gian sâu_thẳm nên được phân_loại thành " hành_tinh " , mặc_dù một_số khác thì đề_nghị chúng nên được xếp vào các sao có khối_lượng thấp . Các sao_cận lùn nâu Các ngôi_sao hình_thành thông_qua sự suy_sụp hấp_dẫn của các đám_khí , nhưng những thiên_thể nhỏ hơn cũng có_thể hình_thành nhờ sự suy_sụp hấp_dẫn . Các thiên_thể khối_lượng hành_tinh hình_thành theo cách này đôi_khi được gọi_là các sao_cận lùn nâu . Các sao_cận lùn nâu có_thể trôi_nổi tự_do như Cha 110913 - 773444 , hoặc quay xung_quanh một thiên_thể lớn như 2MASS_J04414489 + 2301513 . Trong một thời_gian ngắn của năm 2006 , các nhà_thiên_văn_tin rằng họ đã tìm thấy một hệ đôi những thiên_thể như_vậy , đó là Oph 162225 - 240515 , được những người phát_hiện ra miêu_tả là " planemo " , hoặc " vật_thể với khối_lượng hành_tinh " . Tuy_nhiên , những phân_tích gần đây về các thiên_thể đã xác_định được rằng khối_lượng của chúng có_thể lớn hơn 13 lần Sao_Mộc , khiến chúng trở_thành cặp sao lùn_nâu . Hành_tinh_vệ_tinh và hành_tinh vành_đai Một_vài vệ_tinh lớn với kích_thước tương_đương hoặc lớn hơn Sao_Thủy , ví_dụ các vệ_tinh_Galileo của Sao_Mộc và Titan . Alan_Stern đã lập_luận rằng vị_trí không nên là vấn_đề và chỉ xét đến những thuộc_tính địa_vật_lý trong định_nghĩa hành_tinh , và ông đề_xuất thuật_ngữ hành_tinh_vệ_tinh cho các thiên_thể kích_thước hành_tinh nhưng lại quay quanh một hành_tinh khác . Cũng giống như vậy , Stern cho rằng đối_với các thiên_thể kích_thước hành_tinh trong vành_đai tiểu_hành_tinh hoặc vành_đai Kuiper cũng lên là những hành_tinh . Các thuộc_tính Mặc_dù mỗi hành_tinh có các đặc_trưng vật_lý riêng_biệt , nhưng cũng có một lớp rộng sự tương_đồng giữa chúng . Một trong vài những đặc_tính này , như các vành_đai hoặc các vệ_tinh tự_nhiên , chỉ mới quan_sát được ở các hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời , trong khi một_số khác cũng có đối_với các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời . Đặc_trưng động_lực Quỹ_đạo Theo các định_nghĩa hiện_tại , mọi hành_tinh phải quay quanh một ngôi_sao ; do_vậy mọi " hành_tinh lang_thang " đều bị loại_trừ . Trong Hệ Mặt_Trời , mọi hành_tinh quay trên quỹ_đạo trong cùng hướng với chiều tự quay của Mặt_Trời ( ngược chiều kim đồng_hồ khi nhìn từ cực bắc của Mặt_Trời ) . Ít_nhất có một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời , WASP-17b , đã được tìm thấy là nó quay trên quỹ_đạo ngược_hướng với chiều tự quay của ngôi_sao mẹ . Chu_kỳ một vòng quay của hành_tinh trên quỹ_đạo được gọi_là chu_kỳ thiên_văn hay năm thiên_văn của hành_tinh đó . Một năm của hành_tinh phụ_thuộc vào_khoảng_cách từ nó đến ngôi_sao ; hành_tinh càng xa ngôi_sao của nó , không_những khoảng_cách chuyển_động của nó càng lớn hơn , mà_còn vận_tốc trên quỹ_đạo của nó cũng chậm hơn , do nó bị ảnh_hưởng của trường hấp_dẫn của ngôi_sao . Bởi_vì không một quỹ_đạo hành_tinh nào là tròn tuyệt_đối , nên khoảng_cách đến ngôi_sao cũng thay_đổi liên_tục trong " năm " của nó . Điểm gần ngôi_sao nhất được gọi_là cận_điểm quỹ_đạo ( điểm cận_nhật trong Hệ Mặt_Trời ) , trong khi khoảng_cách xa nhất gọi_là viễn_điểm quỹ_đạo ( điểm viễn_nhật ) . Khi hành_tinh_tiến gần đến cận_điểm quỹ_đạo , vận_tốc của nó tăng lên khi thế_năng của nó biến_đổi thành động_năng , giống như một vật rơi tự_do ở trên Trái_Đất gia_tốc khi nó rơi xuống ; khi hành_tinh đến gần viễn_điểm quỹ_đạo , vận_tốc của nó giảm , giống như một vật trên Trái_Đất được ném lên trên chuyển_động chậm dần khi nó lên đến đỉnh của đường chuyển_động . Quỹ_đạo của mỗi hành_tinh được mô_tả bởi một tập_hợp các tham_số quỹ_đạo : Độ lệch_tâm của một quỹ_đạo miêu_tả quỹ_đạo của một hành_tinh bị giãn dài ra bao_nhiêu . Các hành_tinh với độ lệch tâm nhỏ sẽ có quỹ đạo_tròn hơn , trong khi hành_tinh với độ lệch_tâm lớn sẽ có quỹ_đạo giống hình_elip hơn . Các hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời có độ lệch_tâm rất nhỏ , nên chúng có quỹ_đạo gần như tròn . Các sao chổi và các vật_thể trong vành_đai Kuiper ( cũng như một_số hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời ) có độ lệch_tâm rất lớn , do_đó chúng có quỹ_đạo với hình_elip rất dẹt . Bán_trục lớn là khoảng_cách từ hành_tinh tại viễn_điểm quỹ_đạo đến điểm giữa của đường_kính dài nhất của quỹ đạo_elip của nó ( xem hình ) . Khoảng_cách này không giống với khoảng_cách từ ngôi_sao trung_tâm đến viễn_điểm quỹ_đạo do ngôi_sao mẹ không nằm chính_xác tại tâm quỹ_đạo của hành_tinh . Độ nghiêng quỹ_đạo của một hành_tinh cho biết sự nghiêng của mặt_phẳng quỹ_đạo với một mặt_phẳng tham_chiếu . Trong Hệ Mặt_Trời , mặt_phẳng tham_chiếu là mặt_phẳng quỹ_đạo của Trái_Đất , gọi_là mặt_phẳng hoàng_đạo . Đối_với các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời , mặt_phẳng tham_chiếu này là mặt_phẳng bầu_trời hay mặt_phẳng của bầu_trời , là mặt_phẳng của tia nhìn của người quan_sát từ Trái_Đất Tám_hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời đều nằm rất gần mặt_phẳng hoàng_đạo ; trong khi các sao chổi và các vật_thể trong vành_đai Kuiper như Sao Diêm_Vương có_mặt_phẳng quỹ_đạo rất nghiêng so với hoàng_đạo . Các điểm mà quỹ_đạo hành_tinh_cắt mặt_phẳng tham_chiếu gọi_là điểm nút lên và điểm nút xuống . Kinh_độ của điểm nút lên là góc giữa kinh_độ số 0 của mặt_phẳng tham_chiếu với điểm nút lên của quỹ_đạo . Acgumen của cận_điểm ( hay của điểm cận_nhật trong Hệ Mặt_Trời ) là góc giữa điểm nút lên của hành_tinh với điểm gần nhất của ngôi_sao ( cận_điểm ) . Độ nghiêng trục quay Các hành_tinh cũng có trục quay nghiêng với độ nghiêng khác nhau ; trục quay nghiêng một góc với mặt_phẳng quy_chiếu của mặt_phẳng chứa xích_đạo ngôi_sao . Điều này làm cho lượng ánh_sáng nhận được ở mỗi bán_cầu thay_đổi theo mùa trong năm ; khi bán_cầu bắc nằm xa ngôi_sao , thì bán_cầu nam lại nằm gần sao và ngược_lại . Từ đó mỗi hành_tinh_trải qua các mùa khác nhau ; và thay_đổi thời_tiết theo chu_kỳ quay trong một năm . Thời_điểm một bán_cầu nằm gần nhất hoặc xa nhất so với ngôi_sao được gọi_là điểm_chí . Mỗi hành_tinh có hai điểm_chí trong một chu_kỳ quay trên quỹ_đạo ; khi một bán_cầu ở thời_điểm hạ_chí , lúc đó ngày này có thời_gian dài nhất , bán_cầu kia ở thời_điểm đông_chí , và ngày này có thời_gian ngắn nhất . Sự thay_đổi lượng ánh_sáng và nhiệt_nhận được ở mỗi bán_cầu tạo ra sự thay_đổi hàng năm đối_với các mùa đối_với mỗi bán_cầu . Độ nghiêng_trục quay của Sao_Mộc khá nhỏ , cho_nên sự thay_đổi giữa các mùa là rất ít . Mặt_khác , Sao_Thiên_Vương lại có trục quay nghiêng rất lớn ( 97,77_° ) làm cho một bán_cầu luôn nhận được ánh_sáng Mặt_Trời trong một_nửa chu_kỳ quỹ_đạo và tương_ứng bán_cầu kia thì lại nằm trong bóng_tối . Đối_với các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời , trục quay nghiêng là điều chưa được biết chắc_chắn , nhiều người nghĩ rằng hầu_hết các hành_tinh_nóng kiểu Sao_Mộc hoàn_toàn không có trục quay nghiêng do kết_quả của sự quá gần với ngôi_sao mẹ . Sự tự quay Hành_tinh_quay xung_quanh một trục tưởng_tượng đi qua_tâm của nó . Chu_kỳ tự quay của hành_tinh gọi là ngày của nó . Hầu_hết các hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời tự quay theo cùng hướng với hướng chuyển_động của nó trên quỹ_đạo , hướng ngược chiều kim đồng_hồ khi nhìn từ cực bắc của Mặt_Trời , trong khi Sao_Kim và Sao_Thiên_Vương lại là ngoại_lệ , chúng tự quay theo chiều kim đồng_hồ , mặc_dù độ nghiêng_trục quay của Sao_Thiên_Vương rất lớn khiến cho sự phân_biệt cực nào là cực " bắc " trở lên khó_khăn và làm cho khó xác_định được nó quay theo chiều kim đồng_hồ hay ngược chiều kim đồng_hồ . Dù theo quy_ước nào , Sao_Thiên_Vương có sự quay nghịch_hành_tương đối_với quỹ_đạo của nó . Sự tự_quay của hành_tinh có_thể được dẫn ra bởi một_vài yếu_tố trong quá_trình hình_thành hành_tinh . Mô_men động_lượng toàn phần có_thể suy_ra từ mô men động_lượng của từ vật_thể bồi_tụ đóng_góp vào hành_tinh . Sự bồi_tụ khí ở các hành_tinh_khí khổng_lồ cũng đóng_góp vào mô men động_lượng . Cuối_cùng , trong suốt giai_đoạn cuối của sự hình_thành hành_tinh , một quá_trình ngẫu_nhiên của đĩa bồi_tụ tiền hành_tinh có_thể ngẫu_nhiên thay_đổi trục_quay của hành_tinh . Có sự thay_đổi lớn trong độ dài ngày giữa các hành_tinh , trong khi một vòng tự quay của Sao Kim_mất gần 243 ngày Trái_Đất , thì các hành_tinh_khí khổng_lồ chỉ mất có vài giờ . Chu_kỳ tự quay của các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời cũng không được rõ_ràng ; tuy_nhiên đối_với các hành_tinh kiểu Sao_Thủy thì việc quá gần ngôi_sao mẹ của chúng khiến chúng bị khóa thủy triều đối_với ngôi_sao ( quỹ_đạo của chúng đồng_bộ với sự tự_quay của chúng ) . Điều này có nghĩa_là chúng luôn hướng một_mặt về phía ngôi_sao , và mặt này luôn_luôn là ban_ngày , ngược_lại mặt kia luôn là ban_đêm . Sự sạch của quỹ_đạo Đặc_trưng quỹ đạo_định rõ của một hành_tinh đó là sự làm sạch miền lân_cận của nó . Để một hành_tinh có được miền lân_cận sạch thì nó phải có khối_lượng đủ lớn để hút toàn_bộ hoặc đẩy văng mọi thiên_thể nhỏ ( vi_hành_tinhh ) trong quỹ_đạo của nó . Theo đó , quỹ_đạo của hành_tinh quanh ngôi_sao được tách_biệt rõ_ràng , trái_ngược với trên cùng quỹ_đạo của một thiên_thể có nhiều thiên_thể với cùng kích_thước ( ví_dụ như quỹ_đạo của Trái_Đất bị rất nhiều sao chổi cắt qua , hoặc quỹ_đạo của Sao_Hải_Vương và Pluto cắt nhau ; nhưng so_sánh về khối_lượng thì Trái_Đất và Sao_Hải_Vương lớn hơn rất nhiều so với chúng ) . Đặc_trưng này đã trở_thành một điều_kiện bắt_buộc trong phần định_nghĩa chính_thức của IAU vào tháng 8 năm 2006 . Sự giới_hạn này đã loại_trừ các thiên_thể đã từng là hành_tinh như Sao Diêm_Vương , Eris và Ceres , và phân_loại chúng thành_hành tinh_lùn . Mặc cho tới nay giới_hạn này chỉ áp_dụng cho các hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời , một_số hệ hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời đã được tìm thấy với chứng_cớ cho thấy sự làm sạch quỹ_đạo diễn ra trong đĩa bồi_tụ bao quanh ngôi_sao . Các đặc_tính vật_lý Khối_lượng Một đặc_tính vật_lý_định rõ của hành_tinh đó là khối_lượng đủ lớn để cho chính_lực hấp_dẫn của nó thắng được lực liên_kết điện từ giữa các phân_tử , làm cho hành_tinh_đạt đến trạng_thái cân_bằng thủy_tĩnh . Hệ_quả là mọi hành_tinh đều có dạng cầu hoặc phỏng cầu . Nhỏ hơn giới_hạn khối_lượng này , vật_thể có_thể có hình_dạng bất_kì , nhưng nếu lớn hơn giới_hạn này , cho_dù hành_tinh có các thành_phần hóa_học nào đi_chăng_nữa , lực hấp_dẫn sẽ hút mọi thứ hướng về khối_tâm khiến cho vật_thể trở_thành hình_cầu . Khối_lượng cũng là một thuộc_tính cơ_bản để các hành_tinh có_thể phân_biệt được so với các ngôi_sao . Giới_hạn khối_lượng trên cho các hành_tinh là gần 13 lần khối_lượng của Sao_Mộc , vượt qua giới_hạn này chúng có_thể đủ điều_kiện thích_hợp cho phản_ứng hợp_hạch . Ngoài Mặt_Trời , không một thiên_thể_nào có khối_lượng lớn hơn giới_hạn này tồn_tại trong Hệ Mặt_Trời ; tuy_nhiên một_số hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời có khối_lượng gần với giới_hạn này . Từ_điển hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời ' ' liệt_kê một_vài hành_tinh có khối_lượng rất gần giới_hạn trên : HD 38529 c , AB_Pictorisb , HD 162020 b , và HD 13189 b . Một_số thiên_thể với khối_lượng cao hơn giới_hạn này cũng được liệt_kê ra , và chúng thỏa mãn cho điều_kiện xảy ra phản_ứng hợp_hạch , cho_nên chúng được miêu_tả phù_hợp hơn khi phân_loại thành sao lùn_nâu . Hành_tinh nhỏ nhất từng được biết , ngoại_trừ các hành_tinh_lùn và các vệ_tinh , đó là PSR_B1257 + 12 a , một trong những hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời đầu_tiên được phát_hiện , đã được tìm thấy năm 1992 trong quỹ_đạo xung_quanh một sao xung . Khối_lượng của nó gần bằng một_nửa của Sao_Thủy . Sự phân_lớp cấu_trúc bên trong Mỗi hành_tinh bắt_đầu sự tồn_tại của chúng trong trạng_thái lỏng hoàn_toàn ; trong buổi đầu hình_thành , các vật_chất đậm_đặc hơn , nặng hơn chìm xuống về phía tâm , còn những vật_chất nhẹ hơn thì nằm lại trên bề_mặt . Do_vậy mỗi hành_tinh có sự phân_lớp bên trong bao_gồm một lõi_hành tinh_bao xung_quanh bởi các lớp phủ lỏng hoặc rắn . Các hành_tinh đất_đá được bọc với lớp trên cùng cứng gọi_là lớp vỏ , nhưng trong các hành_tinh_khí khổng_lồ lớp phủ chỉ đơn_giản hòa tan dần vào các lớp mây và khí ở bên trên . Các hành_tinh đất_đá chứa một lõi bao_gồm các nguyên_tố từ tính như sắt và niken , và các lớp phủ silicat . Người ta tin rằng Sao_Mộc và Sao_Thổ có các lõi đá và kim_loại bao_bọc xung_quanh bởi các lớp phủ hydro kim_loại . Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương , với kích_thước nhỏ hơn , chứa các lõi đá bao_bọc xung_quanh bởi nước , amonia , mêtan và các chất dễ bay_hơi ( băng ) . Hoạt_động của chất_lỏng bên trong những hành_tinh làm diễn ra quá_trình địa_động_lực tạo ra từ_trường của hành_tinh . Khí_quyển Mọi hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời đều có khí_quyển do khối_lượng lớn của chúng làm cho hấp_dẫn đủ mạnh để giữ các hạt khí gần bề_mặt hành_tinh . Các hành_tinh_khí khổng_lồ với khối_lượng lớn đủ để giữ một lượng lớn các khí nhẹ như hydro và heli trong bầu khí_quyển của chúng , trong khi các hành_tinh nhỏ hơn để mất hầu_hết những khí này vào không_gian . Thành_phần của khí_quyển Trái_Đất rất khác so với các hành_tinh do có rất nhiều quá_trình của sự sống đã thải vào hành_tinh những phân_tử oxy tự_do . Có một hành_tinh duy_nhất trong Hệ Mặt_Trời về thực_chất không có bầu khí_quyển , đó là Sao_Thủy , mà hầu_hết , nhưng không phải toàn_bộ , khí_quyển đã bị thổi bay vào không_gian bởi gió Mặt_Trời . Bầu_khí_quyển hành_tinh bị ảnh_hưởng bởi sự thay_đổi độ lớn năng_lượng nhận được từ Mặt_Trời hoặc từ bên trong hành_tinh , dẫn đến sự hình_thành các hệ_thống thời_tiết động_lực như xoáy_thuận nhiệt_đới ( trên Trái_Đất ) , bão_bụi lớn - hành_tinh ( trên Sao_Hỏa ) , và xoáy nghịch_kích_thước Trái_Đất trên Sao_Mộc ( gọi_là Vết Đỏ_Lớn ) , và các lỗ_hổng trong bầu khí_quyển ( trên Sao_Hải_Vương ) . Ít_nhất một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời , HD 189733 b , đã được cho là có những hệ thời_tiết như_vậy , giống như Vết Đỏ_Lớn nhưng lớn hơn hai lần . Những hành_tinh_nóng kiểu Mộc_Tinh đã được chỉ ra là đang bị mất đi bầu khí_quyển vào trong không_gian do bức_xạ của ngôi_sao mẹ , giống đuôi của các sao chổi . Những hành_tinh này có những nhiệt_độ khác nhau rất lớn giữa phía ban_ngày và ban_đêm làm xuất_hiện những cơn gió siêu_thanh , mặc_dù phía ngày và đêm của HD 189733 b hiện lên có nhiệt_độ khá giống nhau , ám_chỉ rằng bầu khí_quyển của hành_tinh được phân_bố lại một_cách hiệu_quả năng_lượng từ ngôi_sao xung_quanh hành_tinh . Từ quyển Một đặc_trưng quan_trọng của các hành_tinh đó là mômen từ nội_tại của chúng mà làm cho sinh ra từ quyển . Sự có_mặt của từ_trường cho thấy rằng hành_tinh vẫn còn những hoạt_động địa_chất . Nói cách khác , các hành_tinh từ tính có các dòng vật_chất dẫn_điện ở bên trong chúng , làm tạo ra từ_trường cho hành_tinh . Những trường này làm thay_đổi rõ_rệt tương_tác của hành_tinh với gió sao . Một hành_tinh từ tính tạo ra xung_quanh chúng một khoang trong gió sao gọi_là từ quyển , khiến cho gió sao không_thể thâm_nhập vào hành_tinh . Từ quyển có_thể lớn hơn rất nhiều so với hành_tinh . Ngược_lại , những hành_tinh_phi từ tính chỉ có từ quyển nhỏ sinh ra từ tương_tác của ion_quyển với gió sao , và không_thể bảo_vệ hành_tinh một_cách hiệu_quả được . Trong tám hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời , chỉ có Sao_Kim và Sao_Hỏa là thiếu từ quyển . Thêm vào đó , vệ_tinh_Ganymede của Sao_Mộc cũng có từ quyển . Từ_trường của hành_tinh từ tính của Sao_Thủy là yếu nhất , và không đủ khả_năng để chống lại gió Mặt_Trời . Từ trường của Ganymede lớn hơn gấp vài lần , và của Sao_Mộc là mạnh nhất trong Hệ Mặt_Trời ( rất mạnh đến_nỗi nó ảnh_hưởng nghiêm_trọng đến sức_khỏe của các phi_hành_gia trong tương_lai đối_với các nhiệm_vụ đưa người lên vệ_tinh của Sao_Mộc ) . Từ trường của các hành_tinh_khí khổng_lồ khác ( trong Hệ Mặt_Trời ) có cường_độ gần bằng của Trái_Đất , nhưng mômen từ của chúng thường lớn hơn . Trục từ_trường của Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương bị nghiêng mạnh tương_đối so với trục quay và lệch ra khỏi_tâm của hành_tinh . Năm 2004 một đội các nhà_thiên_văn ở Hawaii đã quan_sát một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời quay xung_quanh sao HD 179949 , và hành_tinh này hiện lên như là một vết đen trên bề_mặt của ngôi_sao mẹ . Họ đã đưa ra giả_thiết là từ quyển của hành_tinh đang truyền năng_lượng lên bề_mặt của sao , làm nhiệt_độ bề_mặt ngôi_sao đã từng cao là 14.000_độ tăng thêm 750 độ nữa . Các đặc_tính thứ cấp Một_vài hành_tinh hoặc hành_tinh_lùn trong Hệ Mặt_Trời ( như Sao_Hải_Vương và Sao Diêm_Vương ) có chu_kỳ quỹ_đạo cộng_hưởng với các thiên_thể khác hoặc với các vật_thể nhỏ hơn ( điều này cũng hay xảy ra với các vệ_tinh tự_nhiên ) . Ngoại_trừ Sao_Thủy và Sao_Kim không có vệ_tinh tự_nhiên , các hành_tinh khác trong Hệ Mặt_Trời đều có vệ_tinh tự_nhiên . Trái_Đất có một , Sao_Hỏa có hai , và các hành_tinh_khí khổng_lồ có rất nhiều vệ_tinh trong những " hệ_thống giống hành_tinh " phức_tạp . Nhiều vệ_tinh của các hành_tinh_khí khổng_lồ có các đặc_tính tương_tự với các hành_tinh đất_đá và các hành_tinh_lùn , và một_số đã được nghiên_cứu với khả_năng có tồn_tại sự sống trên đó ( đặc_biệt là Europa ) . Bốn hành_tinh_khí khổng_lồ cũng có các vành_đai hành_tinh_quay xung_quanh với kích_thước thay_đổi và cấu_trúc phức_tạp . Các vành_đai chủ_yếu là tổ_hợp của bụi hoặc các hạt vật_chất , nhưng có_thể chứa những vệ_tinh rất nhỏ mà lực hấp_dẫn của chúng tạo nên hình_dạng và duy_trì cấu_trúc của chúng . Mặc_dù nguồn_gốc của các vành_đai hành_tinh vẫn chưa được biết chính_xác , chúng được cho là kết_quả của các vệ_tinh tự_nhiên rơi vào giới_hạn Roche của hành_tinh mẹ và bị xé toạc ra bởi_lực thủy triều . Chưa có một đặc_tính thứ cấp nào được quan_sát xung_quanh các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời . Tuy_nhiên thiên_thể sao_cận lùn nâu_Cha 110913 - 773444 , được miêu_tả là hành_tinh lang_thang , được cho là có một đĩa tiền hành_tinh nhỏ quay xung_quanh . Xem thêm Danh_sách hệ_hành tinh-vệ tinh_Hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời Khoa_học_hành_tinh Chú thích_Định_nghĩa này được rút ra từ hai công_bố riêng của IAU ; định_nghĩa chính_thức được IAU chấp_nhận năm 2006 , và một định_nghĩa không chính_thức được WGESP đưa ra năm 2003 . Định_nghĩa năm 2006 , được coi là chính_thức , chỉ áp_dụng cho Hệ Mặt_Trời , trong khi định_nghĩa năm 2003 áp_dụng cho cả các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời . Vấn_đề hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời là quá phức_tạp để có_thể giải_quyết được tại hội_nghị 2006 IAU. Theo như Huygens đó là Planetes_novus ( " hành_tinh mới " ) trong Systema_Saturnium của ông Cả hai đều được Cassini ghi là Planetes_novus ( " hành_tinh mới " ) trong Découverte_de deux nouvelles planetes autour de_Saturne của ông Đã từng được Cassini coi là " hành_tinh " trong tác_phẩm An_Extract of_the Journal Des_Scavans ... của ông . Thuật_ngữ " vệ_tinh " tuy_vậy đã được bắt_đầu sử_dụng để phân_biệt với các thiên_thể mà chúng quay xung_quanh gọi_là " hành_tinh mẹ " . Theo sự phân_loại gần đây là hành_tinh_lùn năm 2006 . Được coi là hành_tinh từ khi nó được khám_phá ra năm 1930 cho đến khi được phân_loại lại là thiên_thể ngoài Sao_Hải_Vương ( hành_tinh_lùn ) vào tháng 8 năm 2006 . Dẫn_chứng Liên_kết ngoài . Tại đây chưa cập_nhật việc Sao Diêm_Vương được xếp_hạng lại thành hành_tinh_lùn năm 2006 . Website của IAU_NASA : Tạp_chí ảnh NASA : Planet_Quest – Exoplanet_Exploration Minh_họa so_sánh kích_thước của các hành_tinh với nhau , với Mặt_Trời và các ngôi_sao khác Planetary_Science Research_Discoveries ( Website giáo_dục với các bài có hình_minh_họa ) Hành_tinh Thuật_ngữ thiên_văn_học Bài viết thiên_văn chọn_lọc Khoa_học_hành_tinh Quan_sát thiên_văn_Hệ Mặt_Trời |
Montréal ( ) ( tiếng Anh : Montreal ) là thành_phố lớn nhất của tỉnh bang Québec và thành_phố đông dân thứ nhì của Canada . Nếu kể số người nói tiếng Pháp thì Montréal đứng thứ nhì trên thế_giới , sau Paris . Tọa_lạc ngay giữa thành_phố là một ngọn núi nhỏ có tên là Mont_Réal trong tiếng Pháp cổ ( Mont_Royal trong tiếng Pháp hiện_đại ngày_nay ) - từ đó tên Montréal được sinh ra . Năm 2016 , thành_phố có dân_số 1.704.694 người , với dân_số 1.942.044 trong vùng đô_thị , bao_gồm tất_cả các đô_thị khác trên đảo Montréal . Khu_vực đô_thị rộng_lớn hơn có dân_số 4.098.927 người . Tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức của thành_phố và là ngôn_ngữ được sử_dụng tại nhà bởi 49,8 % dân_số của thành_phố , tiếp_theo là tiếng Anh với 22,8 % và 18,3 % ngôn_ngữ khác ( trong điều_tra dân_số năm 2016 , không bao_gồm đa_ngôn_ngữ phản_ứng ngôn_ngữ ) . Trong Khu_vực điều_tra dân_số Montréal lớn hơn , 65,8 % dân_số nói tiếng Pháp tại nhà , so với 15,3 % nói tiếng Anh . Sự kết_tụ Montreal là một trong những thành_phố song_ngữ nhất ở Québec và Canada , với hơn 59 % dân_số có_thể nói cả tiếng Anh và tiếng Pháp . Montréal là thành_phố nói tiếng Pháp lớn thứ hai trên thế_giới , sau Paris . Thành_phố tọa_lạc ở phía tây_nam của Thành_phố Quebec là 258 km ( 160 dặm ) . Trong lịch_sử thủ_đô thương_mại của Canada , Montréal bị Toronto vượt qua dân_số và về sức_mạnh kinh_tế vào những năm 1970 . Thành_phố này vẫn là một trung_tâm quan_trọng của thương_mại , hàng_không vũ_trụ , giao_thông vận_tải , tài_chính , dược_phẩm , công_nghệ , thiết_kế , giáo_dục , nghệ_thuật , văn_hóa , du_lịch , thực_phẩm , thời_trang , chơi game , phim_ảnh và các vấn_đề thế_giới . Montreal có số_lượng lãnh_sự_quán cao thứ hai ở Bắc_Mỹ , đóng vai_trò là trụ_sở của Tổ_chức Hàng_không Dân_dụng Quốc_tế , và được mệnh_danh là Thành_phố Thiết_kế của UNESCO năm 2006 . Năm 2017 , Montréal được Đơn_vị Tình_báo Kinh_tế xếp_hạng là thành_phố đáng sống thứ 12 trên thế_giới trong Bảng xếp_hạng Khả_năng sống toàn_cầu hàng năm , và là thành_phố tốt nhất trên thế_giới để trở_thành sinh_viên đại_học trong Bảng xếp_hạng Đại_học Thế_giới QS._Montréal đã tổ_chức nhiều hội_nghị và sự_kiện quốc_tế , bao_gồm Triển_lãm quốc_tế và toàn_cầu năm 1967 và Thế_vận_hội mùa hè 1976 . Đây là thành_phố duy_nhất của Canada tổ_chức Thế_vận_hội mùa_hè . Năm 2018 , Montréal được xếp_hạng là thành_phố thế_giới Alpha . Kể từ năm 2016 , thành_phố tổ_chức Giải_Grand Prix_Canada của Công_thức 1 , Liên_hoan_nhạc Jazz quốc_tế Montréal và Lễ_hội_Chỉ để cười . Vị_trí Montréal nằm ở phía tây-nam của Thành_phố Québec - thủ_phủ của tỉnh bang - khoảng 200 km , và độ 150 km về phía đông của Ottawa - thủ_đô của Canada . Toàn_thể thành_phố chính và các khu_vực ngoại_ô phụ_cận nằm trên một hòn đảo lớn ở giữa sông Saint-Laurent ( tiếng Anh : Saint_Lawrence ) . Tổng_cộng diện_tích của đảo Montréal và các đảo nhỏ hơn xung_quanh Montréal khoảng 500 km² . Đối_diện , qua phía bắc của sông , là Laval - thành_phố đông dân thứ nhì của Québec và các thị_trấn nhỏ hơn ; qua phía nam của sông là Longeuil , Brossard , Saint-Hubert , ... Dân_cư Tổng_số dân_cư , nếu kể_cả Montréal lẫn các thành_phố phụ_cận , đạt hơn 3,5 triệu vào đầu thế_kỷ 21 ; dân_số của thành_phố Montréal chính_thức chỉ khoảng 1,8 triệu . Tuy đại_đa_số dân Montréal nói tiếng Pháp , rất nhiều người nói cả tiếng Anh lẫn tiếng Pháp . Thêm vào đó là gần 500.000 các cư_dân đến từ các nơi khác như Ý , Nam_Mỹ , Israel , Hy_Lạp , Trung_Hoa , Haiti , Bồ_Đào_Nha , Việt_Nam , Đông_Nam_Á , Ấn_Độ , Đông_Âu ... và các ngôn_ngữ của họ . Lịch_sử Đảo Montréal vốn là đất của thổ_dân Algonquin , Huron và Iroquois từ hàng ngàn năm trước khi người Pháp đến thám_hiểm Bắc_Mỹ vào đầu thế_kỷ 16 ( Jacques_Cartier - 1535 ; Samuel_de Champlain - 1608 ) . Đến 1642 các nhà truyền_giáo Paul_de Chomedey de Maisonneuve và Jeanne_Mance lập ra một làng nằm trong phạm_vi của Montréal ngày_nay . Làng đó được đặt tên là Ville-Marie và càng_ngày_càng mở_rộng nhờ vào sự trao_đổi giữa người Pháp định_cư và dân bản_xứ . Đa_số dân của Ville-Marie là người Pháp nhưng sau khi Hầu_tước Vaudreuil ( Pierre Francois_de Rigaud ) trao thành Ville-Marie cho Đế_quốc_Anh vào 1760 , các dân di_cư từ Anh , Ireland , Scotland và những nơi khác ở Âu_Châu cũng đến lập_nghiệp tại đây . Montréal chính_thức trở_thành một thành_phố vào năm 1832 . Từ thập_niên 1860 đến thập_niên 1930 là thời_kỳ huy_hoàng nhất của Montréal ; nhiều người cho rằng thời_kỳ này kéo_dài đến cuối thập_niên 1970 , trước khi các kỹ_nghệ , thương_mại và dân nói tiếng Anh dọn đi Toronto . Tuy_vậy , Montréal vẫn còn là một thành_phố quan_trọng của Bắc_Mỹ , nếu không muốn nói là của thế_giới , về thương_mại , kỹ_nghệ , đầu_tư , chính_trị , du_lịch và nhất_là về các hoạt_động văn_hóa . Montréal là hải_cảng chính nối_liền Ngũ_Đại_Hồ với Đại_Tây_Dương . Dưới ảnh_hưởng của hai nền văn_hóa Anh và văn_hóa Pháp , cộng thêm vào đó là dân_cư nói nhiều thứ tiếng , Montréal trở_thành một cái gạch nối tự_nhiên giữa châu_Âu và Bắc_Mỹ . Montréal còn giữ được rất nhiều kiến_trúc cổ từ thế_kỷ 18 , thế_kỷ 19 cho đến những trụ_sở thương_mại của đầu thế_kỷ 20 và những cao_ốc trụ_sở kinh_doanh xây vào thập_niên 1950 , thập_niên 1960 . Khu Montréal_Cổ ( tiếng Pháp : Vieux_Montréal , tiếng Anh : Old_Montreal ) vẫn còn nhiều con đường đá và nhiều di_tích cũ của thị_trấn Ville-Marie ngày_xưa . Montréal có một hệ_thống xe_điện_ngầm ( Métro ) nối_liền với các hệ_thống xe_lửa và xe_buýt - ngay cả sang hai thành_phố bên kia bờ sông của Montréal ( Laval và Longeuil ) bằng cách đào đường_hầm dưới sông Saint-Laurent . Hầu_hết các cơ_sở thương_mại , trường đại_học , cơ_quan chính_phủ và các cao_ốc tại trung_tâm của thành_phố đều được nối với nhau bằng đường_hầm . Ảnh_hưởng của tôn_giáo , nhất_là của Giáo_hội Công_giáo_La_Mã , thể_hiện qua hàng trăm các nhà_thờ to_nhỏ khác nhau của Montréal . To , đẹp và quan_trọng nhất là các thánh_đường sau đây : Basilica Notre-Dame_de Montréal Cathedral_Marie-Reine-du-Monde Basilica_St . Patrick Oratoire_St . Joseph Basilica_Notre-Dame-du-Bon-Secours Christ Church_Cathedral Với dân_số chưa đến 4 triệu , Montréal có 8 trường đại_học và nhiều trường cao_đẳng . Khác với đa_số các trường đại_học ở Bắc_Mỹ , những đại_học của Montréal nằm ngay trong phạm_vi của thành_phố . Đại_học McGill Đại_học Concordia Đại_học Montréal Đại_học Québec tại Montréal Đại_học Shebrooke tại Longueuil_Trường Bách_khoa Montréal_Trường Thương_mại Cao_cấp ( HEC ) Trường Công_nghệ_Cao_cấp ( ÉTS ) Trường Hành_chính Quốc_gia ( Montréal ) Tuy có nhiều nhà_thờ nhưng dân Montréal sống rất phóng_khoáng , ít bảo_thủ - mức_độ sinh_sản và số người sùng_đạo càng_ngày_càng giảm kể từ thập_niên 1960 . Trái_lại , họ thích hội_hè , yêu_chuộng âm_nhạc , văn_nghệ , phim_ảnh , thể_thao và các trao_đổi văn_hóa quốc_tế . Năm 1967 Montréal là địa_điểm tổ_chức Triển_lãm Quốc_tế ( Expos ' 67 ) , một triển_lãm thành_công nhất trong lịch_sử ; đến năm 1976 Montréal lại tổ_chức Thế_vận_hội mùa hè 1976 , một Thế_vận_hội quá tốn_kém đưa đến một sự lỗ_lã nhất trong lịch_sử của phong_trào Thế_vận_hội . Mỗi mùa xuân , vào ngày Thánh_bổn mạng của Ireland ( Ngày St . Patrick ) , Montréal tổ_chức một đám rước cho vị thánh này , to thứ_nhì trên thế_giới ( sau New_York ) . Điểm đặc_biệt là đám rước này mất hẳn tính_chất tôn_giáo và biến thành một trình_diễn văn_hóa cộng_đồng - ngay cả cộng_đồng Phật_giáo Tây_Tạng cũng có đại_diện trong đám rước này . Sang đến mùa hè thì Montréal lúc_nào cũng có ít_nhất một hội_hè . Trong khi các thành_phố khác chỉ có một , Montréal có 3 liên_hoan phim diễn ra hàng năm , trong đó Liên_hoan phim thế_giới Montréal ( Festival du_Film International_de Montréal ) - đứng thứ ba sau Liên_hoan phim Cannes và Liên_hoan_phim quốc_tế Toronto - là quan_trọng nhất . Đại_hội nhạc Jazz_Montréal ( Montreal Jazz_Festival ) - một trong hàng chục các nhạc_hội khác - thu_hút hàng trăm_ngàn người mỗi năm . Ngày Canada_Day là một ngày mọi người nghỉ_ngơi nhưng ngày Thánh_bổn mạng của Québec ( St . Jean_Bapstiste ) lại là một dịp để mọi người vui_chơi , nhất_là ở những khu đông dân nói tiếng Pháp . Francopholie là một dịp để các nhạc_sĩ , nghệ_sĩ nói tiếng Pháp trên toàn thế_giới đến khoe_tài tại Montréal . Triển_lãm nghệ_thuật pháo_bông quốc_tế ( với nhạc ) diễn ra hàng tuần trong tháng 7 và tháng 8 . Montréal cũng là một địa_điểm của loại đua xe nhanh nhất và tốn tiền nhất trên thế_giới : Formula_One . Hàng năm cả trăm_ngàn người trên khắp thế_giới kéo nhau đến Montréal để xem các tay_lái thượng_thặng đua_tài với tốc_độ hơn 300 km / giờ . Hầu_như không có tay khôi_hài nào ở Bắc_Mỹ không tham_dự Juste pour rire / Just For_Laugh diễn ra vào tháng 8 hàng năm tại Montréal . Trong các hội_hè của các dân định_cư thì Tuần_lễ của Ý và ngày Độc_lập của Hy_Lạp là hai lễ_hội to nhất . Người gốc Việt Trước 1975 , cộng_đồng người Việt ở Montréal chỉ độ 100 người , đa_số là sinh_viên du_học . Sau đó , nhất_là từ 1975 đến 1985 , Montréal là nơi tiếp_nhận người Việt nhiều nhất tại Canada . Thống_kê dân_số năm 2001 tính được 25.605_cư_dân gốc Việt đông thứ nhì sau cộng_đồng người Việt tại Toronto . So với dân địa_phương , người Việt ở Montreal có học_vấn cao ( 14,5 % : 28,3 % có bằng đại_học ) . Một_số đáng_kể hoạt_động trong ngành y_khoa ( 10,4 % so với 5,5 % dân bản_xứ ) . Cộng_đồng người Việt tại Montréal được cho là đã sáp_nhập một_cách rất hòa đồng với đời_sống và dân bản_xứ . Khí_hậu Hành_chính Du_lịch Nhà_thờ Thánh_Giuse Công_viên La_Ronde : là công_viên giải_trí lớn nhất miền Đông Canada . Ở đây không_chỉ có tàu lượn mà_còn nhiều trò_chơi sôi_động và hấp_dẫn khác . Phố_Saint-Paul : con phố dài này chưa đầy 1 dặm thành_lập từ cuối năm 1600 , từng là một trung_tâm thương_mại , nằm trong khu_phố cổ Montreal , một khu_phố châu_Âu . Con phố đá cuội có rất nhiều quán ăn , quán bar , cửa_hàng lưu_niệm , cửa_hàng và phòng trưng_bày nghệ_thuật dưới những tòa nhà lâu_đời . Ngoài_ra , ở đây có Bảo_tàng Bourgeoys_Marguerite và nhà_thờ Notre-Dame-de-Bon-Secours_Chapel . Phía đông đường Saint-Paul là chợ Marché_Bonsecours và ngôi nhà Boutique_des Métiers d'thuật_Quebecois , một trung_tâm dành cho các nghệ_nhân và nghệ_sĩ trang_sức , pha lê và nhà thiết_kế trang_phục . Bảo_tàng nghệ_thuật Montreal là bảo_tàng lớn nhất thành_phố với bộ sưu_tập bách_khoa của hơn 41.000 công_trình . Ở đây thường có các cuộc triển_lãm ở nhiều lĩnh_vực như nghệ_thuật , thời_trang , thiết_kế , âm_nhạc , phim_ảnh . Công_viên Mont-Royal chiếm một phần của ngọn núi giữa đảo Montreal , vị_trí cao nhất thành_phố mà từ đây du_khách có_thể chiêm_ngưỡng vẻ đẹp của Montreal và các ngọn núi phía nam từ trên cao . Giống như tòa nhà Empire_State ở New_York hay tháp Eiffel ở Paris , đây như là cột mốc tự_nhiên để định_hướng đến Montreal . Vườn_bách_thảo rộng 75 hecta nằm ở trung_tâm Montreal , nơi có hơn 22.000 loài thực_vật và giống cây_trồng ở các nhà_kính và khu vườn , nổi_bật là khu vườn Trung_Quốc được thiết_kế theo nguyên_tắc âm_dương , nghệ_thuật Trung_Quốc . Khu vườn Nations_First theo kiểu Mỹ , Vườn_Alpine của dãy núi Hymalaya . Tham_quan khu vườn , bạn sẽ hiểu tại_sao nó còn được gọi_là ' một chuyến vòng_quanh thế_giới ' . Nhà_thờ Đức_Bà do kiến_trúc_sư James_O'Donnell thiết_kế năm 1824 mang kiến_trúc Gothic có những bức tượng chạm_khắc tinh_xảo và nhà_nguyện . Phòng sáng_tạo Mile_End : đây là một thiên_đường của nghệ_thuật từ những năm 1980 , một không_gian sáng_tạo mạnh_mẽ bao_gồm các nghệ_sĩ , nhà_văn , nhạc_sĩ và nhà làm phim . Phòng nằm giữa Le Plateau_du_Mont-Royal và Little_Italy . Đến đây , du_khách có_thể đến Le Cafe_Depanneur , nơi ban_nhạc chơi cả ngày còn buổi tối có Casa del_Popolo . Mua_sắm Một điểm mua_sắm đặc_sắc không kém các trung_tâm thương_mại lớn là các khu chợ địa_phương . Tại các khu chợ này , bạn có_thể gặp , nói_chuyện với người_dân địa_phương cũng như mua các mặt_hàng phổ_biển có chất_lượng ngon và giá rẻ ở đây , đặc_biệt là vào mùa hè các mặt_hàng có sẵn hơn cả . Ở Montreal có đặc_sản dâu_tây Quebec nổi_tiếng thế_giới . Thành_phố là nơi cung_cấp dâu_tây lớn nhất_nhất cho thị_trường Bắc_Mỹ . Nổi_bật là chợ Marche Jean_Talon , một chợ có các mặt_hàng thực_phẩm tươi_ngon hơn cả . Trong chợ có nhiều dãy hàng dài với các quầy hàng bán trái_cây , rau , hoa , bánh_nướng . Bên ngoài có nhiều nhà_hàng , quán cà_phê với hàng hiên ấm_cúng bên cạnh chợ và chợ Le Marche_des Saveurs du_Quebec , một trong những nơi ở Montreal có các đặc_sản vùng như phô mai_tươi , thịt hun_khói , xi-rô , rượu_vang , rượu_táo và một lượng lớn quà tặng . Chú_thích Laurence_Monnai , et_al , ed . Southern Medicine_for Southern_People . Newcastle upon_Tyne : Cambridge Scholars_Publishing , 2012 . Khởi_đầu năm 1832 Québec Thành_phố của Canada |
Trong hình_học Euclid , hình_vuông là hình tứ_giác đều , tức có 4 cạnh bằng nhau và 4 góc bằng nhau ( 4 góc vuông ) . Tọa_độ Descartes của các đỉnh của một hình_vuông có tâm ở gốc hệ tọa_độ và mỗi cạnh dài 2 đơn_vị , song_song với các trục tọa_độ là ( ± 1 , ± 1 ) . Phần trong của hình_vuông đó bao_gồm tất_cả các điểm ( x0 , x1 ) với - 1 < xi_< 1 . Một hình_vuông có bốn đỉnh A , B , C , D được kí_hiệu là . Tính_chất 2 đường chéo bằng nhau , vuông_góc và giao nhau tại trung_điểm của mỗi đường . Có 2 cặp cạnh song_song . Có 4 cạnh bằng nhau . Có một đường tròn nội_tiếp và ngoại tiếp đồng_thời_tâm của cả hai đường tròn_trùng nhau và là giao_điểm của hai đường chéo của hình_vuông . 1 đường chéo sẽ chia_hình vuông thành hai phần có diện_tích bằng nhau . Giao_điểm của các đường phân_giác , trung_tuyến , trung_trực đều trùng tại một điểm . Có tất_cả tính_chất của hình_chữ_nhật , hình_thoi và cả hình_thang cân . Dấu_hiệu nhận_biết Một hình tứ_giác là một hình_vuông nếu_như và chỉ nếu_như nó là một trong những hình sau : Hình_chữ_nhật có hai cạnh kề bằng nhau . Hình_chữ_nhật có hai đường chéo vuông_góc . Hình_chữ_nhật có một đường chéo là phân_giác của một góc . Hình_thoi có một góc vuông . Hình_thoi có hai đường chéo bằng nhau . Hình_bình_hành có một góc vuông và hai cạnh kề bằng nhau . Hình tứ_giác với độ dài các cạnh a , b , c , d mà có diện_tích . Diện_tích hình_vuông Diện_tích hình_vuông bằng bình phương_độ dài của cạnh : Hình_vuông là hình có diện_tích lớn nhất so với các hình_chữ_nhật khác có cùng chu_vi . Chu_vi_hình_vuông Chu_vi_hình_vuông bằng tổng_độ dài 4 cạnh của nó , hay bằng 4 lần độ dài một cạnh : Hình_vuông là hình có chu_vi nhỏ nhất so với các hình_chữ_nhật khác có cùng diện_tích . Hình_học phi_Euclid Trong hình_học phi_Euclid , hình_vuông nói_chung là hình có 4 cạnh bằng nhau và 4 góc bằng nhau . Trong hình_học Hyperbolic , không tồn_tại hình_vuông có góc vuông . Mặt_khác , hình_vuông trong bộ_môn hình_học này lại có các góc nhọn ( bé hơn 90 ° ) . Hình_vuông có diện_tích càng lớn thì các góc của nó càng nhỏ . Từ_nguyên Từ_vuông trong tiếng Việt bắt_nguồn từ_từ tiếng Hán thượng_cổ 方 ( có nghĩa là vuông , hình_vuông ) . William_H. Baxter và Laurent Sagart_phục nguyên_âm_tiếng Hán thượng_cổ của từ 方 là / * C-paŋ / . Chữ Hán_方 có âm_Hán Việt là phương . Xem thêm Hình_tứ_giác Hình_thang cân_Hình_bình_hành Hình_chữ_nhật Hình_thoi Hình tam_giác Hình_lập phương_Định_lý Pythagoras Tham_khảo Liên_kết ngoài V V V V V Tứ_giác |
Kính viễn_vọng không_gian Hubble ( tiếng Anh : Hubble Space_Telescope , viết tắt_HST ) là một kính_viễn_vọng không_gian đang hoạt_động của NASA._Hubble không phải là kính_viễn_vọng không_gian đầu_tiên trên thế_giới nhưng nó là kính_viễn_vọng lớn và mạnh nhất từng được phóng_thời đó . Nó được đưa lên và hoạt_động trên quỹ_đạo của Trái_Đất tại độ cao khoảng 610 km , cao hơn khoảng 220 km so với độ cao quỹ_đạo của trạm vũ_trụ quốc_tế ISS. Với tốc_độ di_chuyển khoảng 7500 m / s , Hubble có_thể quay 1 vòng_quanh Trái_Đất trong thời_gian 97 phút và 15 lần mỗi ngày . Kính_Hubble mang tên của nhà_thiên_văn_học Mỹ_Edwin Powell_Hubble ( 1889 - 1953 ) . Đây là kính thiên_văn phản_xạ được trang_bị hệ_thống máy_tính và một gương thu ánh_sáng có đường_kính 240 cm . Hubble được trang_bị đầy_đủ các công_cụ hoạt_động bằng năng_lượng Mặt_Trời , nhằm chụp lại tất_cả những hình_ảnh của vũ_trụ với ánh_sáng khả_kiến , cực tím ( UV ) và ánh_sáng bước sóng_cận hồng_ngoại . Tất_nhiên , tất_cả các thiết_bị trên Hubble đều được thiết_kế để hoạt_động ngoài khí_quyển của Trái_Đất và nếu đặt Hubble dưới mặt_đất , rất nhiều thiết_bị sẽ không còn tác_dụng nữa . Sự ra_đời Ngay từ những năm 1940 , người ta đã bắt_đầu nung_nấu ý_định về một chiếc kính_viễn_vọng không_gian nhưng mãi đến cuối những năm 1970 thì đó vẫn chỉ là ý_tưởng , đề_xuất và nhiều nhất là phác_thảo trên bàn_giấy . 30 năm đó đã tốn của NASA khoảng ngân_sách khổng_lồ ( gần 1 tỷ đô_la ) nên họ yêu_cầu các đối_tác từ châu_Âu cung_cấp thêm vốn đề tiếp_tục dự_án . Đáp lại yêu_cầu đó , phía cơ_quan hàng_không vũ_trụ châu_Âu ( ESA ) cung_cấp cho NASA một_số trang_thiết_bị đầu_tiên của Hubble cùng với những tấm pin năng_lượng Mặt_Trời . Đổi lại , ESA yêu_cầu họ phải được dùng Hubble để quan_sát trong ít_nhất là 15 % thời_gian . Tuy_nhiên , quá_trình chế_tạo Hubble cũng không diễn ra một_cách suôn_sẻ theo kế_hoạch của NASA. Thậm_chí quá_trình xây_dựng cơ_sở_hạ_tầng còn phải hoãn lại vài lần do các vấn_đề nảy_sinh trong giao_kèo . Rồi thì qua bao nỗ_lực , cuối_cùng vào tháng 4 năm 1990 , Hubble đã hoàn_thành và chính_thức phóng lên quỹ_đạo từ Trạm không_quân mũi Canaveral , Hoa_Kỳ . Tuy_nhiên , sau khi lên tới quỹ_đạo và chụp được những bức ảnh đầu_tiên , các nhà_khoa_học nhanh_chóng nhận ra rằng vì lý_do gì đó , tất_cả các bức ảnh chụp đều vô_cùng mờ_nhạt , không giống với những kỳ_vọng ban_đầu của họ . Sau thời_gian điều_tra , cuối_cùng họ kết_luận rằng thủ_phạm chính là khiếm_khuyết_quang_học được biết với tên gọi " cầu sai " ( spherical aberration ) . Đây là hiện_tượng các tia_sáng đơn_sắc song_song khi đi xuyên qua thấu kính không được khúc_xạ đồng hội_tụ tại cùng một điểm khiến cho hình_ảnh bị mất nét và độ phân_giải . Tiến_sĩ Robert_Arentz tại tập_đoàn hàng_không vũ_trụ Ball_Aerospace giải_thích : " Nguyên_nhân là do các rìa bên ngoài của gương quá phẳng , độ lõm của nó chỉ có 4 micron , ít hơn cả độ dày của một sợi tóc . " Ball_Aerospace là hãng cung_cấp hầu_hết các thiết_bị cho Hubble và sau đó , họ chế_tạo ra Corrective_Optics Space_Telescope Axial_Replacement ( COSTAR ) - bộ gương có_thể chuyển_động nhằm khắc_phục hiện_tượng cầu sai của Hubble . Một điều may_mắn nữa là người ta đã tính trước đến trường_hợp này , Hubble được thiết_kế để các phi_hành_gia có_thể sửa_chữa và nâng_cấp nó ngay trên quỹ_đạo . Và nó cũng là chiếc kính_viễn_vọng không_gian duy_nhất có_thể làm được điều này . Vào tháng 12 năm 1993 , các phi_hành_gia đã tiếp_cận và gắn COSTAR vào cho Hubble . Quá_trình đưa COSTAR lên quỹ_đạo cũng không phải là điều đơn_giản , giám_đốc cao_cấp tại Ball_Aerospace John_Troeltzsch hồi_tưởng lại rằng " bạn phải đóng_gói nó một_cách an_toàn trong chiếc hộp_kích_cỡ tương_đương một chiếc điện_thoại và chịu được áp_lực khi phóng lên bằng tàu con_thoi . Tiếp_theo đó , các phi_hành_gia phải đi bộ ngoài không_gian , dùng cánh_tay robot để lắp COSTAR vào đúng vị_trí với độ_chính_xác lên tới 1/10 mm . " Từ sau khi lắp_COSTAR , Hubble đã khắc_phục được tình_trạng cầu sai và bắt_đầu cho hình_ảnh rõ nét hơn . Sau thời_gian phục_vụ , cuối_cùng COSTAR đã được tháo xuống sau sứ_mạng thứ 15 và cũng là cuối_cùng của Hubble hồi năm 2009 . Các thiết_bị hiện_tại mà Hubble đang sử_dụng đều đi kèm với bộ COSTAR_tích hợp sẵn bên trong , không cần phải gắn thêm vào nữa . Cũng trong năm 2009 này , người ta cũng tiến_hành lắp Wide Field 3 cho Hubble - một camera có độ phân_giải và góc rộng hơn so với các thế_hệ trước_đây . Bên trên đây là 2 phiên_bản của hình_ảnh cực_kỳ nổi_tiếng do Hubble từng chụp lại được Pillars of_Creation ( cột_trụ của tạo hóa ) , bức bên trái chụp năm 2015 bởi camera Wide Field 3 và bên phải là chụp bằng camera cũ hồi năm 1995 . Hoạt_động Nó có_thể thu_nhận ánh_sáng từ vật_thể cách xa 12 tỉ năm ánh_sáng . Nó lần đầu_tiên sử_dụng công_nghệ Multi-Anode Microchannel_Array ( MAMA ) để ghi_nhận tia_tử_ngoại nhưng loại_trừ ánh_sáng . Nó có sai_số trong định_hướng nhỏ tương_đương với việc chiếu một tia laser đến đúng vào một đồng xu cách đó 320 km và giữ yên như_thế . Hubble mang theo nhiều trang_thiết_bị khoa_học và camera để phân_tích dữ_liệu và chụp lại những hình_ảnh của vũ_trụ . Những camera này không_thể tự chụp ảnh , tuy_nhiên tương_tự như camera cần có ống_kính thì Hubble cũng cần có gương để hoạt_động . Hubble có một chiếc gương chính , đường_kính khoảng 2,4 mét và một gương phụ_kích_thước nhỏ hơn . Ánh_sáng đi từ ngoài vào gặp gương chính sẽ phản_xạ đến gương phụ , sau đó ánh_sáng tiếp_tục được phản_xạ trở_lại vị_trí trung_tâm của gương chính , tại đây có một lỗ để ánh_sáng lọt qua và dẫn tới các dụng_cụ khoa_học . Sau đó , camera sẽ ghi lại những gì mà hệ_thống gương phản_xạ về với 2 màu trắng và đen . Còn tất_cả những luồng sáng , màu_sắc đầy sặc_sỡ mà chúng_ta thường nhìn thấy là do NASA và Cơ_quan hàng_không vũ_trụ châu_Âu ( ESA ) tổng_hợp 2 hoặc nhiều bức ảnh và bổ_sung thêm màu_sắc Việc thiết_kế kính này theo dạng mô-đun cho_phép các phi_hành_gia tháo_gỡ , thay_thế hoặc sửa_chữa từng mảng bộ_phận dù họ không có chuyên_môn sâu về các thiết_bị . Trong một lần sửa , độ phân_giải của Hubble đã được tăng lên gấp 10 . Hiệu_quả Hubble cung_cấp khoảng 5-10 GB dữ_liệu một ngày . Vài khám_phá quan_trọng do Hubble mang lại gồm có : Hình_ảnh chi_tiết của mọi loại tinh_vân , đặc_biệt là những tinh_vân đang phát_tán gần các thiên_hà xoắn_ốc ; Hình_ảnh những thiên_hà đang va_chạm nhau và những thiên_hà_quasar ; Chứng_cứ đầu_tiên về sự hiện_diện của lỗ đen ; Vị_trí chính_xác những cơn bão_bụi trên Sao_Hỏa và thêm chi_tiết về bầu khí_quyển của hành_tinh này ; Chi_tiết sự va_đập của sao chổi Shoemaker-Levy 9 vào Sao_Mộc ; Chi_tiết những cơn bão rộng hàng ngàn km trên Sao_Thiên_Vương ; Xác_định và tính_toán sự giãn_nở của vũ_trụ . Thế_hệ tiếp_theo Hubble của chúng_ta đã lớn_tuổi và phải chấp_nhận đi vào dĩ_vãng , nhường chỗ cho một chiếc kính khác thay_thế . Các nhà_khoa_học cho biết rằng hiện_tại , sức_khỏe của Hubble vẫn tốt , các trang_thiết_bị vẫn hoạt_động bình_thường cho tới hết năm 2020 . Khi đó , người ta đã có một_số hệ_thống thay_thế . Theo kế_hoạch vào năm nay , người kế_nhiệm của Hubble là Kính_viễn_vọng không_gian James_Webb sẽ chính_thức được đưa lên quỹ_đạo . James_Webb có kích_thước lớn hơn ( đường_kính gương gấp 3 lần Hubble ) , mạnh hơn và chi_phí vận_hành cũng tốn_kém hơn Hubble . James_Webb dự_kiến sẽ hoạt_động trên quỹ_đạo cao hơn , khoảng 1,5 triệu km so với mặt_đất - gấp hơn 4 lần so với khoảng_cách từ Mặt_Trăng . Khác với Hubble vốn được tạo ra để quan_sát ánh_sáng khả_kiến và cực tím , James_Webb được tối_ưu cho ánh_sáng hồng_ngoại và dường_như sẽ kế_nhiệm kính Spitzer trong tương_lai . Tiến_sĩ McCarthy cho biết rằng : " James_Webb cũng bắt được ánh_sáng bước sóng_cận hồng ngoại tốt hơn Hubble cho_phép nhìn rõ hơn vào các đám bụi của vũ_trụ , nơi các ngôi_sao và hành_tinh đang hình_thành . Nói cách khác , James_Webb hoàn_toàn thực_hiện tốt công_việc của Hubble và còn làm tốt , xa hơn_nữa . " Sau vài năm gắng_gượng , chắc_chắn rồi cũng có ngày Hubble chính_thức lùi vào dĩ_vãng . Trong thời_gian này , các bức_xạ từ Mặt_Trời chính là kẻ_thù lớn nhất khiến cho tuổi_thọ của nó giảm dần theo thời_gian . NASA luôn muốn mang Hubble trở về để lưu_giữ trong viện_bảo_tàng nhưng với kích_thước của nó , các tên_lửa hiện_tại không_thể mang nó an_toàn về Trái_Đất . Tuy_nhiên , giải_pháp ở đây là dùng tên_lửa để hướng Hubble thẳng xuống đại_dương hoặc cứ để cho nó trôi_nổi trong không_gian thêm nhiều thế_kỷ nữa . Đó vẫn là dự_tính và NASA sẽ tiếp_tục cân_nhắc để đưa ra quyết_định cuối_cùng . Trong trường_hợp xấu nhất , có_thể Hubble bị để cho trọng_lực đưa về và nghiền nát khi gặp bầu khí_quyển vào năm 2037 . Hình_ảnh của Hubble chụp được NASA đã cho kính Hubble_ngừng hoạt_động vào năm 2014 . Hiện_nay , tàu con_thoi Atlantis đã sửa_chữa thành_công để nâng_cấp cho Hubble hoạt_động lâu hơn và hình_ảnh chuẩn hơn . Thay_thế nó là kính thiên_văn_vũ_trụ James Webb . Chú_thích Tham_khảo Tiếng Anh A_Brief History of_the Hubble_Space Telescope_Offical NASA_History Division 10 Fascinating Facts About_the Hubble Space_Telescope Tiếng Việt Câu_chuyện về tấm hình đầu_tiên của kính Hubble_dịch bởi Anh_Tuấn Nguyễn trên trang vutrutrongtamtay.org từ TIME Hình_ảnh kỷ_niệm 26 năm kính_Hubble : Tinh_vân Bong_bóng - NGC 7635 25 năm kính_viễn_vọng Hubble và những hình_ảnh tuyệt đẹp về vũ_trụ báo Thanh_Niên ngày 24/4/2015 Liên_kết ngoài Trang của Kính_viễn_vọng không_gian Hubble trên NASA_Trang của Kính_viễn_vọng không_gian Hubble trên ESA_Trang thông_tin của Kính_viễn_vọng không_gian Hubble Cơ_quan Vũ_trụ châu_Âu Edwin Hubble_Đài thiên_văn không_gian |
Nha_Trang là một thành_phố ven biển và là trung_tâm chính_trị , kinh_tế , văn_hóa , khoa_học_kỹ_thuật và du_lịch của tỉnh Khánh_Hòa , Việt_Nam . Trước_đây , vùng_đất Nha_Trang vốn thuộc về Chiêm_Thành , do_đó các di_tích của người Chăm vẫn còn tồn_tại nhiều nơi ở Nha_Trang . Nha_Trang được Thủ_tướng chính_phủ Việt_Nam công_nhận là đô_thị loại I vào ngày 22 tháng 4 năm 2009 . Nha_Trang được mệnh_danh là hòn ngọc của biển Đông , Viên ngọc_xanh vì giá_trị thiên_nhiên , vẻ đẹp cũng như khí_hậu của nó . Lịch_sử Từ năm 1653 đến giữa thế_kỷ XIX , Nha_Trang vẫn là một vùng_đất còn hoang_vu và nhiều thú_dữ thuộc Hà_Bạc , huyện Vĩnh_Xương , phủ Diên_Khánh . Chỉ qua hai thập_niên đầu thế_kỷ XX , bộ_mặt Nha_Trang đã thay_đổi nhanh_chóng . Với Nghị_định ngày 30 tháng 8 năm 1924 của Toàn_quyền Đông_Dương , Nha_Trang trở_thành một thị_trấn ( centre urbain ) . Thị_trấn Nha_Trang hình_thành từ các làng cổ : Xương_Huân , Phương_Câu , Vạn_Thạnh , Phương_Sài , Phước_Hải . Thời Pháp thuộc , Nha_Trang được coi là tỉnh_lỵ ( chef lieu ) của tỉnh Khánh_Hòa . Các cơ_quan_chuyên_môn của chính_quyền thuộc_địa như Tòa_Công_sứ , Giám_binh , Nha_Thương chánh , Bưu_điện … đều đặt tại Nha_Trang . Tuy_nhiên , các cơ_quan Nam_triều như dinh_quan Tuần_vũ , Án_sát ( coi về hành_chánh , tư_pháp ) , Lãnh_binh ( coi việc trật_tự trị_an ) vẫn đóng ở Thành Diên_Khánh ( cách Nha_Trang 10 km về phía Tây_Nam ) . Đến Nghị_định ngày 7 tháng 5 năm 1937 của Toàn_quyền Đông_Dương , Nha_Trang được nâng lên thị_xã ( commune ) . Lúc mới thành_lập , thị_xã Nha_Trang có 5 phường : Xương_Huân là phường đệ nhất , Phương_Câu là phường đệ_nhị , Vạn_Thạnh là phường đệ_tam , Phương_Sài là phường đệ_tứ , Phước_Hải là phường đệ_ngũ . Ngày 27 tháng 1 năm 1958 , chính_quyền Ngô_Đình_Diệm ban_hành Nghị_định 18 - BNV bãi_bỏ quy_chế thị_xã , chia Nha_Trang thành 2 xã là Nha_Trang_Đông và Nha_Trang_Tây thuộc quận Vĩnh_Xương . Ngày 22 tháng 10 năm 1970 , sắc_lệnh số 132 - SL / NV của chính_quyền Việt_Nam Cộng_hòa lấy 2 xã Nha_Trang_Đông , Nha_Trang_Tây và các xã Vĩnh_Hải , Vĩnh_Phước , Vĩnh_Trường , Vĩnh_Nguyên , các ấp Phước_Hải ( xã Vĩnh_Thái ) , Vĩnh_Điềm_Hạ ( xã Vĩnh_Hiệp ) , Ngọc_Thảo , Ngọc_Hội , Lư_Cấm ( xã Vĩnh_Ngọc ) thuộc quận Vĩnh_Xương cùng các hải_đảo Hòn_Lớn , Hòn_Một , Hòn_Mun , Hòn_Miễu , Hòn_Tằm tái_lập thị_xã Nha_Trang , tỉnh_lỵ tỉnh Khánh_Hòa . Thị_xã Nha_Trang chia làm 2 quận : quận 1 và quận 2 . Quận 1 gồm các xã Nha_Trang_Đông , Vĩnh_Hải , Vĩnh_Phước , các ấp Ngọc_Thảo , Ngọc_Hội và Lư_Cấm thuộc xã Vĩnh_Ngọc , ấp Vĩnh_Điềm_Hạ thuộc xã Vĩnh_Hiệp ; Quận 2 gồm các xã Nha_Trang_Tây , Vĩnh_Trường , Vĩnh_Nguyên ( kể_cả các đảo Hòn_Tre , Hòn_Một , Hòn_Mun , Hòn_Tằm ) , ấp Phước_Hải của xã Vĩnh_Thái . Tiếp đó , nghị_định số 357 - ĐUHC / NC / NĐ ngày 5 tháng 6 năm 1971 , chia thị_xã Nha_Trang thành 11 khu_phố : quận 1 có các khu_phố Vĩnh_Hải , Vĩnh_Phước , Ngọc_Hiệp , Vạn_Thạnh , Duy_Tân ; Quận 2 có các khu_phố Vĩnh_Nguyên , Vĩnh_Trường , Phương_Sài , Tân_Phước , Tân_Lập , Phước_Hải . Đến Nghị_định số 553 - BNV / HCĐP / NV ngày 22 tháng 8 năm 1972 đổi các khu_phố thành phường . Nghị_định số 444 - BNV / HCĐP / 26 . X ngày 3 tháng 9 năm 1974 sáp_nhập các đảo Hòn_Một , Hòn_Cậu , Hòn_Đụn , Hòn_Chóp_Vung , Hòn_Đỏ vào phường Vĩnh_Hải ( quận 1 ) và Hòn_Ngọc vào phường Vĩnh_Nguyên ( quận 2 ) thị_xã Nha_Trang . Ngày 2 tháng 4 năm 1975 , Quân giải_phóng tiếp_quản Nha_Trang . Ngày 6 tháng 4 năm 1975 , Ủy_ban Quân_quản Khánh_Hòa chia Nha_Trang thành 3 đơn_vị hành_chính : quận 1 , quận 2 và quận Vĩnh_Xương . Tháng 9 năm 1975 , hợp nhất hai quận : quận 1 và quận 2 thành thị_xã Nha_Trang , gồm 17 phường : Lộc_Thọ , Ngọc_Hiệp , Phước_Hải , Phước_Hòa , Phước_Tân , Phước_Tiến , Phương_Sài , Phương_Sơn , Tân_Lập , Vạn_Thắng , Vạn_Thạnh , Vĩnh_Hải , Vĩnh_Nguyên , Vĩnh_Phước , Vĩnh_Thọ , Vĩnh_Trường , Xương_Huân . Ngày 30 tháng 3 năm 1977 , theo quyết_định số 391 - CP / QĐ của Hội_đồng Chính_phủ nước Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam , thị_xã Nha_Trang được nâng lên cấp thành_phố trực_thuộc tỉnh và là tỉnh_lỵ tỉnh Phú_Khánh ( bao_gồm hai tỉnh Phú_Yên và Khánh_Hòa hiện_nay ) . Phần đất 7 xã của huyện Vĩnh_Xương cũ trước_đây là Vĩnh_Thái , Vĩnh_Ngọc , Vĩnh_Hiệp , Vĩnh_Lương , Vĩnh_Trung , Vĩnh_Thạnh , Vĩnh_Phương được cắt ra khỏi huyện Khánh_Xương sáp_nhập vào Nha_Trang . Ngày 27 tháng 3 năm 1978 , thành_lập xã Phước_Đồng thuộc vùng_kinh_tế mới . Ngày 30 tháng 6 năm 1989 , tái_lập tỉnh Khánh_Hòa từ tỉnh Phú_Khánh cũ , Nha_Trang là tỉnh_lỵ tỉnh Khánh_Hòa . Ngày 19 tháng 11 năm 1998 , chia phường Phước_Hải thành 2 phường : Phước_Hải và Phước_Long . Ngày 22 tháng 4 năm 1999 , Thủ_tướng Chính_phủ ban_hành Quyết_định 106 / 1999 / QĐ-TTG công_nhận thành_phố Nha_Trang là đô_thị loại II. Ngày 15 tháng 3 năm 2002 , chia phường Vĩnh_Hải thành 2 phường : Vĩnh_Hải và Vĩnh_Hòa . Thành_phố Nha_Trang có 19 phường và 8 xã như hiện_nay . Ngày 22 tháng 4 năm 2009 , Thủ_tướng Chính_phủ ban_hành Quyết_định 518 / QĐ-TTg công_nhận thành_phố Nha_Trang là đô_thị loại I trực_thuộc tỉnh Khánh_Hòa . Các tên gọi Theo nhiều nhà_nghiên_cứu , tên Nha_Trang được hình_thành do cách đọc của người Việt phỏng theo âm một địa_danh Chăm vốn có trước là Aia_Trang theo tiếng Chăm và Ea_Trang theo tiếng Rađe ( có nghĩa_là " nước Hến " , tiếng người Chăm , tức_là gọi sông_Cái chảy qua Nha_Trang ngày_nay , con sông này đổ ra biển đúng chỗ có nhiều cây lau ) . Từ tên sông , sau chỉ rộng ra vùng_đất từ năm 1653 . Về địa_danh " Nha_Trang " , trong Toàn_tập Thiên_Nam Tứ_Chí_Lộ Đồ_Thư , tập bản_đồ Việt_Nam do nho_sinh họ Đỗ_tên Bá_soạn vào_khoảng nửa sau thế_kỷ 17 đã thấy có tên " Nha_Trang_Môn " ( cửa Nha_Trang ) . Trong một bản_đồ khác có niên_đại cuối thế_kỷ 17 mang tên Giáp_Ngọ_Niên Bình_Nam_Đồ của Đoan Quận công_Bùi_Thế_Đạt cũng thấy ghi tên " Nha_Trang Hải_môn " ( cửa_biển Nha_Trang ) . Trong thư_tịch cổ Việt_Nam , đây có_lẽ là những tài_liệu sớm nhất đề_cập đến địa_danh này . Trong Phủ_biên_tạp_lục ( 1776 ) của Lê_Quý_Đôn đã có nhiều tên gọi Nha_Trang như " đầm Nha_Trang , dinh Nha_Trang , nguồn Nha_Trang , đèo Nha_Trang " . Địa_lý Vị_trí Thành_phố Nha_Trang nằm ở phía đông tỉnh Khánh_Hòa , có vị_trí địa_lý : Phía bắc giáp thị_xã Ninh_Hòa Phía nam giáp huyện Cam_Lâm Phía tây giáp huyện Diên_Khánh Phía đông_giáp Biển_Đông Nằm cách thủ_đô Hà_Nội 1290 km về phía Bắc , cách thành_phố Cam_Ranh 45 km và cách Thành_phố Hồ_Chí_Minh 441 km về phía Nam . Thành_phố Nha_Trang có diện_tích tự_nhiên là 251 km² và dân_số là 535.000 người . 9,46 % dân_số theo đạo_Thiên_Chúa . Địa_hình Địa_hình Nha_Trang khá phức_tạp có độ cao trải dài từ 0 đến 900 m so với mặt nước_biển được chia thành 3 vùng địa_hình . Vùng đồng_bằng duyên_hải và ven sông_Cái có diện_tích khoảng 81,3 km² , chiếm 32,33 % diện_tích toàn thành_phố ; vùng chuyển_tiếp và các đồi thấp có độ dốc từ 3 ° đến 15 ° chủ_yếu nằm ở phía Tây và Đông_Nam hoặc trên các đảo nhỏ , chiếm 36,24 % diện_tích , vùng núi có địa_hình dốc trên 15 ° phân_bố ở hai đầu Bắc-Nam thành_phố , trên đảo Hòn_Tre và một_số đảo đá chiếm 31,43 % diện_tích toàn thành_phố . Đồng_bằng Diên_Khánh - Nha_Trang Nha_Trang nằm ở phía Đông Đồng_bằng Diên_Khánh - Nha_Trang . Một đồng_bằng được bồi_lấp bởi sông_Cái Nha_Trang có diện_tích gần 300 km² , địa_hình đồng_bằng bị phân_hóa mạnh : Phần phía Tây dọc sông Chò từ Khánh_Bình đến Diên Đồng_bị bóc_mòn , độ cao tuyệt_đối khoảng 10 – 20 m Phần phía Đông là địa_hình tích_tụ_độ cao tuyệt_đối dưới 10 m , bề_mặt địa_hình bị phân cắt mạnh bởi các dòng_chảy . Thủy_Văn_Thành_phố có nhiều sông_suối tập_trung ở 2 hệ_thống sông chính là sông_Cái Nha_Trang và sông Quán_Trường . Sông_Cái Nha_Trang ( còn có tên gọi là sông Phú_Lộc , sông Cù ) có chiều dài 75 km , bắt_nguồn từ đỉnh Chư_Tgo cao 1.475 m , chảy qua các huyện Khánh_Vĩnh , Diên_Khánh và thành_phố Nha_Trang rồi đổ ra biển ở Cửa_Lớn ( Đại_Cù_Huân ) . Đoạn hạ_lưu thuộc địa_phận Nha_Trang có chiều dài khoảng 10 km . Sông là nguồn cung_cấp nước chủ_yếu cho sản_xuất công-nông_nghiệp , du_lịch-dịch vụ và sinh_hoạt dân_cư cho thành_phố và các huyện lân_cận . Sông Quán_Trường ( hay Quán_Tường ) là 1 hệ_thống sông nhỏ có chiều dài khoảng 15 km , chảy qua địa_phận các xã Vĩnh_Trung , Vĩnh_Hiệp , Vĩnh_Thái , Phước_Đồng và 3 phường Phước_Long , Phước_Hải , Vĩnh_Trường rồi đổ ra Cửa_Bé . Sông chia thành hai nhánh : nhánh phía Đông ( nhánh chính ) có chiều dài 9 km và nhánh phía Tây ( còn gọi_là sông Tắc ) dài 6 km . Thủy triều vùng_biển Nha_Trang thuộc dạng nhật triều không đều , biên_độ trung_bình lớn nhất từ 1,4 - 3,4 m . Độ mặn biến_thiên theo mùa từ 1 - 3,6 % . Khí_hậu Nha_Trang có khí_hậu nhiệt_đới xavan chịu ảnh_hưởng của khí_hậu đại_dương . Khí_hậu Nha_Trang tương_đối ôn_hòa , nhiệt_độ trung_bình năm là 26,3_⁰C . Có mùa đông ít lạnh và mùa mưa kéo_dài . Mùa mưa_lệch về mùa đông bắt_đầu từ tháng 9 và kết_thúc vào tháng 12 dương_lịch , lượng mưa chiếm gần 80 % lượng mưa cả năm ( 1.025 mm ) . Khoảng 10 đến 20 % số năm mùa mưa bắt_đầu từ tháng 7 , 8 và kết_thúc sớm vào tháng 11 . So với các tỉnh Duyên_hải Nam_Trung_Bộ , Nha_Trang là vùng có điều_kiện khí_hậu thời_tiết khá thuận_lợi để khai_thác du_lịch hầu_như quanh_năm . Những đặc_trưng chủ_yếu của khí_hậu Nha_Trang là : nhiệt_độ ôn_hòa quanh_năm ( 25 ⁰C - 26 ⁰C ) , tổng_tích ôn lớn ( > 9.5000_C ) , sự phân_mùa khá rõ_rệt ( mùa mưa và mùa khô ) và ít bị ảnh_hưởng của bão . Dân_cư Theo điều_tra dân_số năm 2019 thì dân_số toàn thành_phố có 535,000 người ( 1/4/2019 ) , trong đó dân_số thành_thị chiếm 67,62 % dân_số nông_thôn chiếm 32,38 % . Về tỉ_lệ giới_tính , nam chiếm 48,5 % và nữ chiếm 51,5 % . Tuy_nhiên theo cách tính quy_mô dân_số trong phân_loại đô_thị ( bao_gồm cả dân_số thường_trú và dân_số tạm_trú quy_đổi ) thì quy_mô dân_số Nha_Trang hiện_nay khoảng 480,000 - 500.000 người ( bao_gồm cả học_sinh , sinh_viên các trường đại_học , cao_đẳng , trung_học_chuyên_nghiệp , lao_động tạm_trú thường_xuyên , tạm_trú vãng_lai ... nhưng không tính khách du_lịch ) . Mật_độ dân_số trung_bình toàn thành_phố là 1.062 người / km² . Dân_cư phân_bố không đều , tập_trung chủ_yếu ở các phường nội_thành . Khu_vực trung_tâm thành_phố thuộc các phường Vạn_Thắng , Vạn_Thạnh , Phương_Sài , Phước_Tân , Phước_Tiến , Tân_Lập có mật_độ dân_cư rất cao với gần 15000 người / km² . Tuy_nhiên một_số xã như Vĩnh_Lương , Phước_Đồng với địa_hình chủ_yếu là núi cao có mật_độ dân_số thấp , chỉ vào_khoảng 320 - 370 người / km² . Hiện_nay trên địa_bàn thành_phố Nha_Trang đã và đang hình_thành một_số khu đô_thị mới như khu đô_thị ven sông Tắc , khu đô_thị Mipeco Nha_Trang , khu đô_thị VCN_Phước_Long , khu đô_thị Nha_Trang Green Hill_Villa , khu đô_thị Nam_Vĩnh_Hải , khu đô_thị Hoàng_Long , khu đô_thị VCN_Phước_Hải , khu đô_thị An_Bình_Tân , khu đô_thị Lê_Hồng_Phong II , khu đô_thị Vĩnh_Hòa , khu đô_thị Cồn Tân_Lập , khu đô_thị Hòn_Rớ 1 , khu đô_thị Royal_Garden , khu đô_thị Garden_Bay , khu đô_thị biển An_Viên , khu đô_thị Vĩnh_Điềm_Trung , khu đô_thị Mỹ_Gia , khu đô_thị Bắc_Vĩnh_Hải , khu đô_thị Lê_Hồng_Phong I , khu đô_thị Phước_Long ... Hành_chính Thành_phố Nha_Trang có 27 đơn_vị hành_chính cấp xã trực_thuộc , bao_gồm 19 phường : Lộc_Thọ , Ngọc_Hiệp , Phước_Hải , Phước_Hòa , Phước_Long , Phước_Tân , Phước_Tiến , Phương_Sài , Phương_Sơn , Tân_Lập , Vạn_Thạnh , Vạn_Thắng , Vĩnh_Hải , Vĩnh_Hòa , Vĩnh_Nguyên , Vĩnh_Phước , Vĩnh_Thọ , Vĩnh_Trường , Xương_Huân và 8 xã : Phước_Đồng , Vĩnh_Hiệp , Vĩnh_Lương , Vĩnh_Ngọc , Vĩnh_Phương , Vĩnh_Thạnh , Vĩnh_Thái , Vĩnh_Trung . Khoa_học và Giáo_dục Hoạt_động nghiên_cứu khoa_học ở Nha_Trang đã được đặt nền_móng từ thời Pháp thuộc với việc hình_thành hai cơ_sở khoa_học thực_nghiệm là Viện Pasteur Nha_Trang vào năm 1891 , nghiên_cứu về vệ_sinh dịch_tễ và Sở Ngư_nghiệp Đông_Dương năm 1922 ( tiền_thân của Viện Hải_dương_học Nha_Trang ) chuyên nghiên_cứu về biển và động_vật biển . Lĩnh_vực khoa_học từ đó dần_dần được mở_rộng sang các ngành khoa_học ứng_dụng .. Giáo_dục đại_học tại Nha_Trang bắt_đầu phát_triển từ năm 1971 với cơ_sở đào_tạo bậc đại_học đầu_tiên là Đại_học Cộng_đồng Duyên_Hải . Sau ngày thống_nhất đất_nước , Trường Đại_học Thủy_sản Nha_Trang , được chuyển từ Hải_Phòng vào cùng với một_số trường quân_sự như Trường Sĩ_quan không_quân từ Cát_Bi và Trường Sĩ_quan Hải_quân II ( tiền_thân của Học_viện Hải_quân chuyển vào từ Quảng_Ninh . Hiện_nay , Nha_Trang có nhiều trường đại_học quân_sự và dân_sự , cao_đẳng phục_vụ cho việc đào_tạo nhân_lực cho địa_phương tại tất_cả các bậc học Về giáo_dục_phổ_thông , toàn thành_phố có 116 trường với gần 68.000 học_sinh trong đó có 41 trường tiểu_học , 24 trường Trung_học_cơ_sở và 13 trường Trung_học_phổ_thông . 27/27 xã , phường đạt chuẩn quốc_gia về phổ_cập giáo_dục tiểu_học và trung_học_cơ_sở . Ghi_chú : * trường liên_cấp Giao_thông Đường_bộ Đến năm 2012 , thành_phố có trên 898 tuyến đường , trong đó 280 tuyến đường do thành_phố quản_lý với tổng chiều dài là 115,64 km ; đường tỉnh 7 tuyến với tổng chiều dài 41,377 km ; đường liên_xã có 11 tuyến với tổng chiều dài 29,47 km ; đường hẻm nội_thành 619 tuyến , tổng chiều dài 174 km . Để kết_nối với các địa_phương khác , Nha_Trang có Quốc_lộ 1 chạy qua ngoại_thành theo hướng Bắc_Nam , đoạn qua địa_bàn thành_phố dài 14,91 km và Quốc_lộ 1C_nối trung_tâm thành_phố với Quốc_lộ 1 , có chiều dài 15,08 km . Ngoài_ra còn có đại_lộ Nguyễn_Tất_Thành nối thành_phố Nha_Trang với sân_bay quốc_tế Cam_Ranh và đường Võ_Nguyên_Giáp nối Nha_Trang với đường 723 ( nay là Quốc_lộ 27C ) đến thành_phố Đà_Lạt . Về giao_thông nội_thị , mạng_lưới đường trong trung_tâm thành_phố có hình nan_quạt , bao_gồm các tuyến đường hướng_tâm , đường_vành_đai bao quanh khu trung_tâm và các khu_vực của đô_thị . Các đường_vành_đai chính là đường Lê_Hồng_Phong , 2/4 . Trục Thái_Nguyên - Lê_Thánh_Tôn là trục xuyên_tâm , Trần_Phú - Phạm_Văn_Đồng là các trục ven biển . Đường trong các phường trung_tâm có dạng ô bàn cờ . Hiện_tại , do lượng du_khách đến Nha_Trang ngày_càng tăng khiến hạ_tầng giao_thông ở thành_phố ngày_càng quá_tải . Do_vậy , nhiều công_trình giao_thông đã hoàn_thành góp_phần giảm ùn_tắc như đường Phong_Châu , Võ_Nguyên_Giáp , mở_rộng đường Pasteur_.... Một_số dự_án đang được thi_công như nút giao_thông Ngọc_Hội , các nút giao_thông kết_nối sân_bay Nha_Trang , đường Vành_đai 2 ( đường Võ_Văn_Kiệt ) - đập ngăn mặn sông_Cái , đường số 4 , cầu_vượt kết_nối QL. 1 và QL1C , ... sẽ có hiệu_quả trong tương_lai . Về giao_thông tĩnh , Nha_Trang có 2 bến_xe liên_tỉnh đang hoạt_động : Bến_xe phía Nam nằm trên đường 23/10 chủ_yếu phục_vụ hành_khách đi liên_tỉnh . Bến_xe phía Bắc trên đường 2/4 có phục_vụ hành_khách đi liên_tỉnh và nội_tỉnh . Hệ_thống giao_thông tĩnh phục_vụ vận_tải công_cộng còn bao_gồm 8 tuyến xe_buýt nội_thành với khoảng 150 điểm dừng đỗ dọc đường phục_vụ cho nhu_cầu đi_lại trong thành_phố và huyện Diên_Khánh , huyện Khánh_Vĩnh . Ngoài_ra còn có 3 tuyến xe_buýt liên_huyện Nha_Trang – Cam_Lâm - Cam_Ranh , Nha_Trang – Ninh_Hòa – Vạn_Ninh và Nha_Trang - Ninh_Hòa - Ninh_Tây_nối Nha_Trang với khu_vực phía Nam và phía Bắc Khánh_Hòa . Đường_Phố trước năm 1975 Đại_lộ Duy_Tân_nay là đường Trần_Phú . Đường Phan_Thanh_Giản nay là đường Pasteur . Đường_Trưng_Nữ Vương_nay là đường Hai_Bà_Trưng . Đường Phan_Nam_nay là đường Trần_Văn_Ơn . Đường Lê_Văn_Duyệt nay là đường Nguyễn_Thiện_Thuật . Đường Phạm_Hồng_Thái và Ôn_Như Hầu_nay là đường Nguyễn_Gia_Thiều . Đường_Công_Quán nay là đường Yết_Kiêu . Đường Trần_Cao_Vân nay là đường Ngô_Sĩ_Liên . Đường Nhà_thờ nay là đường Lê_Thành_Phương . Đường_Hai Chùa nay là đường Tô_Vĩnh_Diện . Đường Triệu_Ẩu nay là đường Bà_Triệu . Đường Hoàng_Diệu nay là đường Trần_Đường và Võ_Văn_Ký . Đường Độc_Lập nay là đường Thống_Nhất . Đường_Hoàng_tử Cảnh nay là đường Hoàng_Văn_Thụ . Đại_lộ Gia_Long nay là đường Thái_Nguyên . Đường Miếu_Bà nay là đường Lý_Quốc_Sư . Đường_Bá_Đa_Lộc nay là đường Lý_Tự_Trọng . Đại_lộ Nguyễn_Tri_Phương nay là đường Nguyễn_Chánh . Đường Hàm_Nghi nay là đường Nguyễn_Thị_Minh_Khai . Đường Lê_Quang_Định nay là đường Trần_Quang_Khải . Đường Nguyễn_Trãi_nay là đường Võ_Trứ . Đường Thủ_Khoa Huân_nay là đường Nguyễn_Hữu_Huân . Đường Phù_Đổng_Thiên_Vương nay là đường Phù_Đổng . Đường Ngô_Tùng_Châu nay là đường Trương_Định . Đường Ký_Con nay là đường Đô_Lương . Đường_Mạnh_Tử nay là đường Trần_Khánh_Dư . Đường Khổng_Tử nay là đường Lê_Chân . Đường_Phước_Hải nay là đường Nguyễn_Trãi . Đường Nguyễn_Tường_Tam nay là đường Trần_Bình_Trọng . Đường Nguyễn_Hoàng_nay là đường Ngô_Gia_Tự . Tỉnh_lộ số 4 nay là đường Lê_Hồng_Phong . Đường Hòn_Lớn nay là đường Tôn_Đản . Đường hàng_không Trước_đây các chuyến bay đến Nha_Trang và hạ_cánh ngay trong thành_phố tại sân_bay Nha_Trang . Tuy_nhiên do nằm trong trung_tâm thành_phố , gây nhiều khó_khăn trong hoạt_động và đảm_bảo an_toàn , sân_bay đã được chuyển mục_đích sử_dụng để phục_vụ phát_triển đô_thị , thương_mại , dịch_vụ và du_lịch . Hoạt_động bay thương_mại được chuyển đến sân_bay quốc_tế Cam_Ranh cách trung_tâm Nha_Trang 35 km về phía Nam . Phương_tiện đi_lại giữa Nha_Trang và sân_bay Cam_Ranh là xe_buýt hoặc taxi . Vé xe_buýt được bán ngay cửa ra sau khi lấy xong hành_lý . Đường_sắt Nha_Trang nằm trên tuyến đường_sắt Bắc_Nam với tổng chiều dài đường_sắt đi ngang qua thành_phố là 25 km , thuận_lợi cho việc liên_kết với các tỉnh còn lại của Việt_Nam . Ga Nha_Trang nằm ở Km 1314 + 930 , là một trong những ga lớn trên tuyến đường_sắt Bắc_Nam của Việt_Nam , tất_cả các chuyến tàu khách và tàu hàng đều dừng ở đây . Ngoài các đôi tàu Thống_Nhất , còn có các đôi tàu SNT1 / 2 , SNT3 / 4 , SNT5 / 6 , SQN1 / 2 , ... và chuyến tàu 5 sao đầu_tiên chạy tuyến Sài_Gòn – Nha_Trang . Ngoài ga Nha_Trang thành_phố còn có 1 ga phụ là ga Lương_Sơn nằm ở Km 1302 + 880 của tuyến , nhưng ga này ít khi đón khách . Đường_thủy Thành_phố có nhiều bến cảng phục_vụ cho nhu_cầu đi_lại bằng đường thủy . Trong đó cảng Nha_trang là một cảng biển tương_đối lớn nằm trong vịnh Nha_Trang với độ sâu trước bến - 11,8 m , có khả_năng tiếp_nhận tàu hàng có trọng_tải lớn đến 20.000 DWT và tàu khách du_lịch cỡ lớn . Cảng được sử_dụng như một cảng đa_chức_năng phục_vụ vận_chuyển hành_khách và hàng hóa , là đầu_mối vận_chuyển hàng hóa và hành_khách quan_trọng bằng đường_biển của thành_phố Nha_trang , tỉnh Khánh_Hòa nói_riêng và khu_vực Nam_Trung_Bộ nói_chung .. Các cảng nhỏ khác bao_gồm cảng Hải_Quân : phục_vụ học_tập cho Học_viện Hải_Quân và huyện đảo Trường_Sa . Cảng cá Hòn_Rớ phục_vụ cho ngành khai_thác thủy_sản và chợ hải_sản đầu_mối Nam_Trung_Bộ . Ngoài_ra , Nha_Trang còn có một_số cảng phục_vụ du_lịch như cảng du_lịch Cầu_Đá , cảng du_lịch Phú_Quý , cảng du_lịch Hòn_Tre ... Văn_hóa - Du_lịch Các bãi biển dài của thành_phố này đã biến nó thành một thành_phố du_lịch . Nơi đây cũng đã được chọn làm nơi tổ_chức các sự_kiện lớn như Festival_Biển ( Nha_Trang ) , hay các cuộc thi sắc_đẹp lớn như Hoa_hậu Việt_Nam , Hoa_hậu_Thế_giới người Việt 2007 , Hoa_hậu Hoàn_vũ Việt_Nam 2008 , Hoa_hậu Hoàn_vũ 2008 , Hoa_hậu_Thế_giới người Việt 2010 , Hoa_hậu Trái_Đất 2010 , Hoa_hậu Hoàn_vũ Việt_Nam 2015 , Hoa_hậu Hoàn_vũ Việt_Nam 2017 , Hoa_hậu Hoàn_vũ Việt_Nam 2019 ... Vịnh Nha_Trang_Vịnh Nha_Trang có diện_tích khoảng 507 km² bao_gồm 19 hòn đảo lớn_nhỏ , trong đó Hòn_Tre là đảo lớn nhất , với diện_tích 32,5 km² ; đảo nhỏ nhất là Hòn_Nọc chỉ khoảng 4 ha . Vịnh có khí_hậu hai mùa rõ_rệt Mùa khô kéo_dài từ tháng_giêng đến tháng 8 , mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 ; nhiệt_độ bình_quân hàng năm là 26 ⁰C ; nóng nhất 39 ⁰C , lạnh nhất 14,4_⁰C . Về mặt sinh_thái , vịnh Nha_Trang là một trong những hình_mẫu tự_nhiên hiếm_có của hệ_thống vũng , vịnh trên thế_giới bởi nó có hầu_hết các hệ_sinh_thái điển_hình , quý_hiếm của vùng_biển nhiệt_đới . Đó là hệ_sinh_thái đất ngập nước , rạn san_hô , rừng ngập_mặn , thảm cỏ biển , hệ_sinh_thái cửa_sông , hệ_sinh_thái đảo biển , hệ_sinh_thái bãi cát ven bờ . Đặc_biệt khu_vực Hòn_Mun của Vịnh Nha_Trang có đa_dạng_sinh_học cao nhất với 350 loài rạn san_hô chiếm 40 % san_hô trên thế_giới . Trong số các đảo trong vịnh có nhiều đảo là các thắng_cảnh như : Hòn_Mun là một đảo nhỏ trong Vịnh , sở_dĩ có tên là " Hòn_Mun " vì phía đông_nam của đảo có những mỏm đá nhô cao , vách dựng hiểm_trở tạo thành hang_động , đặc_biệt đá ở đây đen tuyền như gỗ mun , rất hiếm thấy ở những nơi khác . Kết_quả khảo_sát đa_dạng_sinh_học Khu bảo_tồn biển cho thấy Hòn_Mun là nơi có rạn san_hô phong_phú và đa_dạng nhất Việt_Nam . người ta cũng đã tìm thấy 340 trong tổng_số hơn 800 loài san_hô cứng trên thế_giới . Từ năm 2001 , Khu bảo_tồn biển Hòn_Mun ra_đời bao_gồm các đảo như Hòn_Tre , Hòn_Miễu , Hòn_Tằm , Hòn_Một , Hòn_Mun , Hòn_Cau , Hòn_Vung , Hòn_Rơm , Hòn_Nọc và vùng nước xung_quanh . Diện_tích khoảng 160 km² bao_gồm khoảng 38 km² mặt_đất và khoảng 122 km² vùng nước xung_quanh các đảo . Đây là khu bảo_tồn biển duy_nhất tại Việt_Nam hiện_nay . Hòn_Miễu ( còn gọi đảo Bồng_Nguyên ) nơi có Thủy Cung_Trí_Nguyên với những sinh_vật biển kỳ_lạ . Cách hồ là bãi_sỏi đủ màu , đủ dáng , trải thành từng lớp trên bờ thay cho cát trắng Hòn_Tằm một điểm du_lịch sinh_thái biển đảo hấp_dẫn , nơi đây vẫn còn lưu lại vẻ hoang_sơ của thiên_nhiên với thảm rừng nhiệt_đới xanh_mướt , bờ cát dài lãng_mạn . Phía sau đảo này có một hang đá rất đặc_biệt , kỳ_bí mới được ngành du_lịch phát_hiện và đưa vào khai_thác . Đó là hang_Dơi , nơi có rất nhiều đàn dơi cư_trú trên những vách đá cheo_leo ở độ cao 60 m . Đảo được đầu_tư phát_triển nhiều loại_hình thể_thao bãi biển như dù bay , bóng_chuyền bãi_biển , đua xuồng_Kayak , leo núi … . Hòn_Tre đảo lớn nhất trong vịnh Nha_Trang với diện_tích trên 32.5 km² , nằm cách trung_tâm thành_phố Nha_Trang khoảng 5 km về phía Đông , cách cảng Cầu_Đá 3,5 km vị_trí tương_đối biệt_lập , có bãi_tắm thiên_nhiên đẹp vào bậc nhất Việt_Nam , thảm_thực_vật trong khu_vực còn nguyên_sơ , khí_hậu ôn_hòa , ít gió_bão , rất thuận_lợi cho việc phát_triển du_lịch sinh_thái và nghỉ_dưỡng biển . Khu_vực quy_hoạch đảo bao_gồm 2 khu_vực chức_năng : Khu Vũng_Me - Bãi_Trũ - Đầm_Già - Bãi_Rạn được quy_hoạch hướng tới một quần_thể các dự_án du_lịch cao_cấp bao_gồm 7 dự_án hiện có : Khu du_lịch Con_sẻ tre , Vinpearl_resort & spa , Khu du_lịch sinh_thái và Thế_giới nước Vinpearl , Công_viên văn_hóa Vinpearl , Công_viên văn_hóa Hòn_Tre , Khu du_lịch sinh_thái Bãi_Sỏi , Khu biệt_thự và sân golf Vinpearl , giao_thông đối_ngoại của phân_khu chủ_yếu thông_qua 2 cảng du_lịch tại Vũng_Me và tuyến cáp treo Vinpear ( tuyến cáp treo vượt biển dài nhất thế_giới ) . Khu Đầm_Bấy được quy_hoạch theo mô_hình khu du_lịch cộng_đồng bao_gồm khu_vực dự_án Khu du_lịch thế_giới biển và dự_án Làng du_lịch sinh_thái Đầm_Bấy . Hòn_Chồng-Hòn Vợ gồm 2 cụm đá lớn nằm bên bờ biển dưới chân đồi Lasan . Dưới chân đồi là bãi đá ngổn_ngang có_thể là do sự xâm_thực của thủy triều lên ngọn đồi này . Cụm đá lớn ở ngoài biển gọi_là Hòn_Chồng , gồm một khối đá lớn vuông vức nằm trên một tảng đá bằng_phẳng và rộng hơn , phía mặt đá quay ra biển có một vết lõm_hình bàn_tay rất lớn Cụm đá thứ hai có hình_dáng một người phụ_nữ ngồi trông ra biển - được đặt một cái tên có ý_nghĩa gần_gũi với Hòn_Chồng - đó là Hòn_Vợ , cụm đá này ít được du_khách để_ý hơn . Đảo yến : đây không phải là tên_riêng của một đảo nào , mà cứ đảo nào có yến làm tổ thì gọi vậy . Nhưng trong 19 hòn đảo ở Vịnh Nha_Trang thì Hòn_Nội và Hòn_Ngoại là nơi có nhiều yến nhất . Hòn_Nội là đảo nằm phía trong , còn Hòn_Ngoại nằm phía ngoài . Hòn_Nội có bãi_tắm đôi ( có hai bờ biển một_mặt hướng ra Vịnh Nha_Trang mặt còn lại hướng vào một vũng lớn bị cô_lập trong đảo mùa nước lên , nước sẽ tràn qua doi cát vào vũng ) với cát trắng rất đẹp nhưng ít dùng cho du_lịch chủ hoạt_động chủ_yếu trên đảo là khai_thác Yến_sào Chạy dọc theo bờ biển Vịnh Nha_Trang dài khoảng 7 km , trải dài từ xóm Cồn đến cảng Cầu_Đá là đoạn đường Trần_Phú_con đường đẹp nhất Nha_Trang nằm lượn theo bờ biển với rất nhiều ngôi biệt_thự xinh_xắn , những khách_sạn cao_cấp , nhà_hàng sang_trọng nối_liền nhau . Xen vào đó là một hệ_thống dịch_vụ gồm bưu_điện , nhà bảo_tàng , thư_viện , câu_lạc_bộ , các cửa_hàng bán đồ lưu_niệm . Các danh_thắng trong trung_tâm thành_phố Chợ_Đầm , chợ trung_tâm của thành_phố biển Nha_Trang , là một công_trình kiến_trúc đẹp , độc_đáo . Đây là chợ lớn nhất và cũng là biểu_tượng thương_mại của thành_phố biển này . Đây là trung_tâm thương_mại mua_sắm và cũng là điểm tham_quan du_lịch . Chợ có tên chợ Đầm là vì chợ nằm trên một cái đầm cũ rộng đến 7 mẫu_tây , ăn_thông ra cửa_sông Nha_Trang dưới chân cầu Hà_Ra nay đã bị lấp . Chợ hiện_nay bán rất nhiều sản_phẩm gia_dụng lẫn những mặt_hàng lưu_niệm , hải_sản ... rất phong_phú . Ngay tại cửa ra_vào , bãi đậu xe là tới khu_vực chợ , tại các cánh cung_bọc 2 bên chợ là bán hải_sản , khô , nem_nướng và các mặt_hàng lưu_niệm . Trung_tâm chợ bán các mặt_hàng thiết_yếu . Chùa Long_Sơn hay còn gọi_là Chùa Phật_trắng trước có tên là Đăng_Long_Tự , tọa_lạc ở số 22 đường 23 tháng 10 , phường Phương_Sơn dưới chân đồi Trại_Thủy ở Nha_Trang . Ngôi chùa này được xây_dựng cách đây hơn một_trăm_năm , trải qua nhiều lần trùng_tu , và đến nay là ngôi chùa nổi_tiếng nhất Khánh_Hòa . Trên đỉnh đồi là bức tượng Kim_Thân Phật_tổ ( còn gọi_là tượng Phật_trắng ) ngồi thuyết_pháp , tượng cao 21 m , đài_sen làm đế cao 7 m , rất dễ nhìn thấy tại một khu_vực rộng xung_quanh Chùa . Tượng được xây từ năm 1963 do sự đóng_góp của tăng ni phật_tử của vùng lân_cận . Xung_quanh đài_sen là chân_dung bảy vị hòa_thượng , đại_đức đã tự_thiêu để phản_đối chính_sách đàn_áp Phật_giáo của Ngô_Đình_Diệm trong khoảng thời_gian từ tháng 4 đến tháng 9 năm 1963 . Dưới chân đài_sen là bức tường chia thành những ngăn nhỏ để chứa hài_cốt do các gia_đình Phật_tử gửi . Nhà_thờ Núi ( tên chính_thức là : Nhà_thờ chính tòa Kitô_Vua ) là một nhà_thờ Công_giáo ở thành_phố Nha_Trang , tỉnh Khánh_Hòa . Nhà_thờ này còn có nhiều tên gọi bình_dân như : Nhà_thờ Nha_Trang ( vì trước_đây nó thuộc họ đạo Nha_Trang ) ; Nhà_thờ Đá ( vì nó được xây bằng đá ) ; Nhà_thờ Ngã_Sáu ( vì nó tọa_lạc gần một vòng xoay giao_thông ) ; nhưng phổ_biến hơn cả là tên gọi Nhà_thờ Núi ( vì nó được xây trên một núi nhỏ ) . Nhà_thờ này được xây_dựng theo phong_cách kiến_trúc nhà_thờ phương Tây . Nhìn tổng_thể , công_trình có bố cục chắc_khỏe với những khối lập_thể nhỏ dần từ thấp vươn cao , nổi_bật giữa trời xanh . Điểm cao nhất là nơi đặt thánh_giá trên đỉnh tháp chuông , cao 38 mét , tính từ mặt_đường . Viện Hải_dương_học Nha_Trang là một viện nghiên_cứu đời_sống động_thực_vật hải_dương . Viện Hải_dương_học được người Pháp thành_lập năm 1922 , được xem là một trong những cơ_sở nghiên_cứu sớm nhất ở Việt_Nam và là nơi có bộ sưu_tầm các hiện_vật về cuộc_sống hải_dương lớn nhất Đông_Nam_Á . Hiện_nay viện không_những là một viện nghiên_cứu mà_còn là điểm tham_quan hấp_dẫn đối_với du_khách yêu thích sinh_vật biển . Diamond_Bay ( Wonderpark_Resort ) , một resort trên đại_lộ Nguyễn_Tất_Thành , xã Phước_Đồng , Nha_Trang , Khánh_Hòa là nơi diễn ra lễ đăng_quang của cuộc thi Hoa_hậu Hoàn_vũ 2008 , được hoàn_thành chỉ sau bốn tháng xây_dựng , khánh_thành vào ngày 30 tháng 6 năm 2008 . Biệt_thự Cầu_Đá ( Lầu Bảo_Đại ) tọa_lạc trên đỉnh núi Chụt ( núi Cảnh_Long ) , là một di_tích lịch_sử văn_hóa nằm cách trung_tâm thành_phố Nha_Trang khoảng 6 km . Đây là một công_trình kiến_trúc độc_đáo , có sự kết_hợp hài_hòa giữa phong_cách kiến_trúc phương Tây với nghệ_thuật hoa_viên phương_Đông . Lầu Bảo_Đại được người Pháp đã xây_dựng năm 1923 ban_đầu là một cụm 5 biệt_thự trên núi Chụt để làm nơi ăn_ở cho các nhà hải_dương_học đến nghiên_cứu vùng_biển Đông_Nam_Á tại Viện hải_dương_học Đông_Dương ( hiện là Viện hải_dương_học Nha_Trang ) người Pháp đặt tên cho các ngôi biệt_thự này theo tên các loài cây và hoa trồng xung_quanh . Lần_lượt từ mỏm núi trở vào là biệt_thự Xương_Rồng , Bông_Sứ , Bông_Giấy , Phượng_Vĩ , Cây_Bàng . Từ năm 1940 đến 1945 , hoàng_đế Bảo_Đại và hoàng_hậu Nam_Phương thường đến nghỉ_ngơi ở biệt_thự Xương_Rồng và Bông_Sứ nên từ đó cụm di_tích này được gọi_là Lầu Bảo_Đại . Khu_phố Tây_Nằm bên cạnh bờ biển Nha_Trang có một khu_phố nhỏ ven theo các con đường Hùng_Vương , Trần_Phú , Biệt_Thự , Trần_Quang_Khải , Nguyễn_Thiện_Thuật ... Nó không quá ồn_ào , nhộn_nhịp nhưng tập_trung đông khách du_lịch nước_ngoài và người nước_ngoài sinh_sống tại Nha_Trang . Phố_Tây ở Nha_Trang tuy không sầm_uất và ồn_ào như Phố_Tây Phạm_Ngũ_Lão ở Thành_phố Hồ_Chí_Minh , nhưng lại mang những nét đặc_trưng riêng . Con đường hẹp của khu Quân_Trấn đã được mở_rộng , với những dãy hàng , quán mang tên Tây , Việt lẫn_lộn . Mỗi quán ăn đều mang một cái tên , một quốc_tịch khác nhau , với nhiều màu_sắc văn_hóa , từ Á đến Âu đã tạo nên một khu_phố Tây rất Nha_Trang . Để có_thể sống dễ_dàng hơn giữa một cộng_đồng người Việt , người nước_ngoài ở khu_phố Tây này hầu_hết trang_bị cho mình một vốn tiếng Việt , thậm_chí có người nói rất sõi . Họ còn có một cái tên Việt_Nam do những người bạn , những người hàng_xóm Việt đặt cho , và họ rất thích cái tên Việt ấy . Hiện_nay cùng sự phát_triển mạnh_mẽ của nền du_lịch tại Nha_Trang , khu_phố Tây đang trở_thành quê_hương thứ hai của những người nước_ngoài chọn Nha_Trang làm nơi sinh_sống và làm_việc . Tháp_Bà Tháp_Bà do vua Chămpa là Harivácman xây_dựng vào những năm 813 - 817 . Trải qua mưa_nắng của thời_gian , tháp bị hư_hại nhiều . Thời Pháp thuộc , trường Viễn_Đông Bác_Cổ đã tổ_chức dùng gạch xây lại nhiều phần và đắp một_số tượng lên thân_tháp . Mặt_bằng thứ nhất của tháp được lát gạch , có 14 trụ và các bậc liên_tiếp . Mặt_bằng thứ hai là một cụm gồm bốn tháp , cả bốn tháp đều được xây_dựng theo kiểu tháp của người Chăm_gạch xây rất khít_mạch , không nhìn thấy chất kết_dính . Lòng tháp rỗng tới đỉnh , cửa tháp quay về hướng_Đông . Mặt ngoài thân_tháp có nhiều gờ , trụ và đấu . Trên đỉnh các trụ thường đặt gạch trang_trí hoa_văn_hình vòm tháp , trông như chiếp tháp nhỏ đặt trên một tháp lớn trên thân_tháp còn có nhiều tượng và phù_điêu bằng đất_nung , trong đó có hình_thần Ponagar , thần_Tenexa , các tiên_nữ , các loài thú như nai , ngỗng vàng , sư_tử ... Tháp_chính thờ thần_Ponagar , tượng_trưng cho sắc_đẹp , nghệ_thuật và sự sáng_tạo . Các tháp khác thờ thần_Siva , thần_Sanhaka và thần_Ganeca . Hàng năm , vào tháng 3 âm_lịch người_dân đến lễ_bái ở Tháp_Bà rất đông Đặc_sản ẩm_thực_Ngoài các sản_vật biển , Nha_Trang có nước yến / yến_sào ( hay tổ chim yến được chúng làm từ nước_dãi của mình ) và nem nướng Ninh_Hòa . Ngoài_ra , nói đến các món dân_dã Nha_Trang còn có món bún_cá hay bánh căn . Với món bánh_canh Nha_Trang thì không giống với bất_kỳ ở một địa_phương nào khác , nước lèo được làm từ chất ngọt của cá cộng với bột bánh_canh tạo nên một hương_vị khó quên . Ngoài_ra tại Nha_Trang còn có bong_bóng cá , vi_cá , nước_mắm , khô cá_thu được xếp vào loại ngon . Hải_sản Nha_Trang đa_dạng và phong_phú với rất nhiều loại và vô_số những món ăn khác nhau , có món nhum - còn gọi_là cầu_gai hay nhím biển ăn sống với cải_bẹ xanh . Kinh_tế Nha_Trang là thành_phố có nền kinh_tế tương_đối phát_triển ở khu_vực miền Trung . Năm 2011 , GDP bình_quân đầu người của thành_phố đạt 3184 USD , tốc_độ tăng_trưởng GDP tăng bình_quân hàng năm từ 13 - 14 % . Cơ_cấu kinh_tế chuyển_đổi tích_cực theo hướng dịch_vụ - công_nghiệp - nông_nghiệp . năm 2011 , tỷ_trọng công_nghiệp-xây dựng chiếm 32 % , du_lịch-dịch vụ 63,77 % và nông_nghiệp là 4,23 % . trong đó công_nghiệp tăng 7,97 % , dịch_vụ tăng 7,01 % so với năm 2010 , Ngược_lại ngành nông_nghiệp tiếp_tục suy_giảm 12,46 % do quá_trình đô_thị hóa khiến quỹ đất nông_nghiệp ngày_càng bị thu_hẹp . Là trung_tâm kinh_tế của tỉnh Khánh_Hòa , Nha_Trang có nhiều đóng_góp đáng_kể , tạo động_lực thúc_đẩy phát_triển kinh_tế-xã hội trên địa_bàn Khánh_Hòa . Tuy diện_tích chỉ chiếm 4,84 % , Nha_Trang chiếm đến hơn 1/3 dân_số và hơn 2/3 tổng_sản_phẩm nội_địa của Khánh_Hòa . Ngoài_ra Nha_Trang cũng đóng_góp 82,5 % doanh_thu du_lịch-dịch vụ và 42,9 % giá_trị sản_xuất công_nghiệp toàn tỉnh . Là trung_tâm khai_thác , chế_biến thủy-hải_sản lớn , sản_lượng thủy-hải_sản của thành_phố cũng chiếm 41,7 % tổng_sản_lượng toàn tỉnh . Thương_mại - Du_lịch - Dịch_vụ Thương_mại - Dịch_vụ - Du_lịch là ngành kinh_tế đóng vai_trò quan_trọng tạo động_lực phát_triển đô_thị và mang lại vị_thế quan_trọng cho Nha_Trang . Đặc_biệt các hoạt_động du_lịch , văn_hóa , vui_chơi giải_trí phát_triển đa_dạng , phong_phú , nhờ đó Nha_Trang thu_hút ngày_càng nhiều du_khách trong nước và quốc_tế đến tham_quan - nghỉ_dưỡng . Tổng mức bán_lẻ hàng hóa năm 2010 ước đạt 9350 tỷ đồng , tăng 20,54 % so năm 2009 . Hoạt_động thương_mại tư_nhân phát_triển mạnh , tạo nên một thị_trường cạnh_tranh . Xu_hướng kinh_doanh hiện_đại như siêu_thị , trung_tâm thương_mại , cửa_hàng tiện_lợi ... phát_triển nhanh . Việc coi_trọng khách_hàng , phong_cách phục_vụ văn_minh , lịch_sự ngày_càng được chú_trọng hơn . Các khu thương_mại trên các tuyến phố chính được đầu_tư xây_dựng tạo nên bộ_mặt đô_thị và thu_hút nhiều khách đến mua_sắm . Một_số tuyến phố chuyên_doanh bước_đầu được hình_thành như phố xe_máy - điện_lạnh ( đường Quang_Trung ) , phố trang_trí nội_thất ( đường Thống_Nhất ) , phố thời_trang ( đường Phan_Chu_Trinh , Lý_Thánh_Tôn ) , phố dịch_vụ ăn_uống - khách_sạn ( Trần_Phú , Biệt_Thự , Trần_Quang_Khải , Hùng_Vường , Nguyễn_Thiện_Thuật ... ) , Tài_chính-Ngân hàng ( Yersin , Lê_Thành_Phương ) ... Nha_Trang hiện có 24 chợ , trong đó 3 chợ loại I , 2 chợ loại II , 18 chợ loại III và một_số siêu_thị , trung_tâm thương_mại lớn như Nha_Trang_Center , Co . opmart , Lottemart , Metro , Big_C , 3 trung_tâm thương_mại Vincom và các hệ_thống cửa_hàng tiện_lợi như Vinmart , A-Mart , Thế_giới di_động , Perekrestok ... Mặc_dù hiện_nay nhiều loại_hình mua_bán hiện_đại , tiện_ích ra_đời nhưng các chợ truyền_thống vẫn là nơi thu_hút đông_đảo người_dân và du_khách đến tham_quan , mua_sắm đặc_biệt là chợ Đầm . Trong ngành Du_lịch , toàn thành_phố hiện có 455 khách_sạn , với tổng_số gần 10.000 phòng . năm 2011 , Nha_Trang đón hơn 2 triệu lượt khách du_lịch ( tăng 18,54 % so với năm 2010 ) , trong đó hơn 440.000 lượt khách quốc_tế ( tăng 13,5 % ) , số ngày lưu_trú bình_quân của du_khách là 2,09 ngày / khách ; tổng_doanh_thu du_lịch và dịch_vụ ước_đạt 2.142,9 tỷ đồng ( tăng 20,28 % ) … Ngành du_lịch cũng thu_hút khoảng gần 9.000 lao_động trực_tiếp . Về Xuất_khẩu , năm 2010 , tổng_kim_ngạch xuất_khẩu trên địa_bàn thành_phố đạt 424 triệu USD với khoảng 50 loại sản_phẩm xuất đến trên 100 quốc_gia và vùng lãnh_thổ trên thế_giới . Mặt_hàng xuất_khẩu chủ_yếu là thủy_sản , may_mặc , thủ_công mỹ_nghệ ... trong đó thủy_sản là mặt_hàng đóng_góp giá_trị xuất_khẩu lớn , năm 2010 đạt khoảng 215 triệu USD , chiếm 50,7 % tổng_kim_ngạch . Công_nghiệp Công_nghiệp cũng là một ngành kinh_tế quan_trọng của thành_phố . Năm 2011 , Nha_Trang có 1.694 cơ_sở công_nghiệp , tiểu_thủ_công_nghiệp , trong đó doanh_nghiệp nhà_nước là 12 cơ_sở , tập_thể 06 cơ_sở , tư_nhân hỗn_hợp 400 cơ_sở , cá_thể 1.269 cơ_sở và 9 cơ_sở có vốn đầu_tư nước_ngoài . Năm 2010 giá_trị sản_xuất công_nghiệp đạt 7.546 tỷ đồng , tăng 10,16 % , năm 2011 tăng 9,5 % so năm 2010 đạt 8.107 tỷ đồng . Tuy Nha_Trang là thành_phố chủ_yếu phát_triển về du_lịch và dịch_vụ , giá_trị sản_xuất công_nghiệp của riêng thành_phố vẫn cao hơn giá_trị công_nghiệp toàn tỉnh của nhiều tỉnh lớn trong cùng khu_vực Đồng_bằng duyên_hải miền Trung như Thừa_Thiên_Huế , Bình_Định , Bình_Thuận ... Cơ_cấu công_nghiệp chủ_yếu là các ngành chế_biến thực_phẩm , thuốc_lá , dệt_may , đóng_tàu .... Một_số sản_phẩm phục_vụ tiêu_dùng và xuất_khẩu duy_trì được tốc_độ tăng cao như thủy_sản đông_lạnh , dệt_may , nước_mắm , hàng mỹ_nghệ . Chế_biến thủy_sản là ngành công_nghiệp thế mạnh của Nha_Trang , tạo ra nhiều việc_làm và đạt kim_ngạch xuất_khẩu cao . Trên địa_bàn thành_phố có 35 xưởng chế_biến thủy sản_xuất_khẩu , trong đó 18 xưởng chế_biến đông_lạnh , 3 phân_xưởng chế_biến đồ_hộp và 13 cơ_sở chế_biến thủy_sản khô_Nông - Lâm - Ngư_nghiệp Sản_xuất nông , lâm_nghiệp không phải là thế mạnh của thành_phố , chủ_yếu tập_trung tại 6 xã phía Tây . Ngành nông_nghiệp đang trong chuyển_đổi cơ_cấu cây_trồng , vật_nuôi theo hướng tập_trung trồng hoa , cây_cảnh , rau thực_phẩm cao_cấp tạo được hàng hóa phục_vụ cho tiêu_thụ của dân_cư và du_khách , đồng_thời cải_thiện môi_trường và trang_trí cảnh_quan đô_thị . Công_tác bảo_vệ rừng cũng được thực_hiện hiệu_quả . Diện_tích rừng tự_nhiên và rừng trồng hiện_nay là 2332,7 ha , vào thời_điểm cuối năm 2010 độ che_phủ rừng của thành_phố đạt 9,2 % . Thảm_thực_vật rừng Nha_Trang đang được phục_hồi xanh trở_lại , góp_phần tạo phong_cảnh Nha_Trang xanh sạch_đẹp . Đặc_biệt là dự_án trồng phục_hồi cây Dó_trầm , loài cây đặc_sản của Khánh_Hòa . Ngược_lại , khai_thác Thủy_sản có xu_hướng rất phát_triển nhầm phục_vụ cho các ngành công_nghiệp chế_biến và du_lịch , ngư_dân tập_trung chủ_yếu ở các phường Vĩnh_Nguyên , Vĩnh_Trường , Vĩnh_Thọ và 2 xã Phước_Đồng , Vĩnh_Lương . Tổng_sản_lượng thủy_sản năm 2010 đạt 38926 tấn , trong đó sản_lượng khai_thác đạt 38621 tấn , tăng bình_quân 6,4 % mỗi năm . Khai_thác và đánh_bắt xa bờ được khuyến_khích đầu_tư phát_triển . Toàn thành_phố hiện có 2.893 tàu_thuyền với tổng công_suất 166.000_CV , trong đó tàu_thuyền có công_suất lớn ( ≥_90CV ) đủ điều_kiện khai_thác xa bờ là 480 chiếc với 85.000_CV. Tuy_nhiên tàu nhỏ khai_thác ven bờ ( ≤_20CV ) vẫn còn chiếm tỷ_lệ khá cao với gần 1.500 chiếc . Diện_tích nuôi_trồng thủy_sản có chiều_hướng giảm do thực_hiện các dự_án di_dời lồng bè ra khỏi Vịnh Nha_Trang để tập_trung phát_triển Du_lịch . Sản_lượng tôm nuôi năm 2012 đạt 295 tấn . Nghề nuôi cá_lồng trên biển bước_đầu góp_phần tăng thu_nhập cho ngư_dân . Nghề đăng - một nghề truyền_thống của ngư_dân Nha_Trang có sản_lượng hàng năm đạt 200 - 250 tấn , trong đó cá_thu xuất_khẩu chiếm khoảng 60 % . Thành_phố đã hoàn_thành dự_án quy_hoạch chi_tiết nuôi_trồng thủy_sản vịnh Nha_Trang tại 5 khu_vực : Bích_Đầm , Đầm_Bấy , Vũng_Ngán ( đều thuộc Hòn_Tre ) , Hòn_Một và Hòn_Miễu . Hạ_tầng Hiện_nay , trên địa_bàn thành_phố Nha_Trang đã và đang hình_thành một_số khu đô_thị cao_cấp như : khu đô_thị Royal_Garden , khu đô_thị Cồn Tân_Lập , khu đô_thị VCN_Phước_Hải , khu đô_thị Hoàng_Long , khu đô_thị Nam_Vĩnh_Hải , khu đô_thị Nha_Trang Green Hill_Villa , khu đô_thị VCN_Phước_Long , khu đô_thị Mipeco Nha_Trang , khu đô_thị An_Bình_Tân , khu đô_thị Phước_Long , khu đô_thị Lê_Hồng_Phong , khu đô_thị Bắc_Vĩnh_Hải , khu đô_thị Mỹ_Gia , khu đô_thị Vĩnh_Điềm_Trung , khu đô_thị biển An_Viên ... Văn_thơ viết về Nha_Trang Đã có nhiều tác_phẩm văn_học và nghệ_thuật lấy Nha_Trang làm chủ_đề vì tính thơ_mộng , lãng_mạn và xinh_đẹp của vùng địa_phương này . Ca_dao : Anh về Bình_Định thăm cha Phú_Yên thăm mẹ , Khánh_Hòa thăm em Khánh_Hòa là xứ trầm_hương Non cao , biển rộng , người_thương đi về . Bài hát Nha_Trang ngày về của Phạm_Duy . Nhớ Nha_Trang của Minh_Kỳ . Nha_Trang thu , Ta nghe Nha_Trang của Phó Đức_Phương . Nha_Trang mùa thu lại về của nhạc_sĩ Văn_Ký , bài hát được dùng làm nhạc mở_đầu trên làn_sóng phát_thanh của Đài_Phát_thanh . Nha_Trang thành_phố Anh_hùng và Nha_Trang biển nhớ sáng_tác_Văn_Chừng . Nha_Trang thành_phố tôi yêu sáng tác_Văn_Dung . Nha_Trang trong lòng tôi sáng_tác Vũ_Vĩnh_Phúc . Thơ_tình gửi Nha_Trang sáng_tác Hằng_Nga - Lê_Khánh_Mai . Nha_Trang chiều biển hát sáng_tác Hoàng_My . Sách : Xứ Trầm_Hương , Quách_Tấn , Lá_Bối 1970 . Thành_phố kết_nghĩa Thành_phố Thái_Nguyên , Việt_Nam Kota_Kinabalu , Malaysia Hình_ảnh Chú_thích Liên_kết ngoài Cổng thông_tin điện_tử thành_phố Nha_Trang_N Đô_thị Việt_Nam loại I Tỉnh_lỵ Việt_Nam |
Klaipėda ( tiếng Đức_Memel hay Memelburg ; tiếng Ba_Lan : Kłajpeda ) là cảng biển duy_nhất của Litva nằm cạnh biển Baltic . Đây là thành_phố lớn thứ ba của Litva , nằm ở cửa_sông Nemunas đổ vào biển Baltic . Thành_phố là thủ_phủ của hạt Klaipėda . Dân_số của thành_phố là 194.400 người ( 2002 ) , giảm xuống so với 202.900 người vào năm 1989 . Ngày_nay Klaipėda là bến phà lớn nối với Thụy_Điển , Đan_Mạch và Đức . Nó nằm gần cửa_sông Neman . Klaipėda có kiến_trúc xây_dựng đẹp , giống kiểu kiến_trúc thường thấy ở Đức , Anh và Đan_Mạch . Điểm nghỉ_mát ở bờ biển nổi_tiếng của Litva gần Klaipeda là Neringa và Palanga . Thành_phố có một lịch_sử phức_tạp một phần là do tầm quan_trọng khu_vực của cảng Klaipėda , một cảng thường không bị đóng_băng ở biển Baltic và sông Akmena - Dange . Thành_phố này đã thuộc kiểm_soát của các hiệp_sĩ Teutonic , Lãnh_địa_Phổ , và Vương_quốc_Phổ , Đế_quốc_Đức , các nhà_nước Entente ngay sau thế chiến_I. Khí_hậu Klaipėda chủ_yếu có khí_hậu lục_địa_ẩm ( phân_loại khí_hậu Köppen_Dfb ) với một_số ảnh_hưởng từ đại_dương ( Cfb ) . Klaipėda là một thành_phố lộng_gió với nhiều ngày bão trong năm . Vào mùa thu và mùa đông , gió thường ở mức khá mạnh . Gió biển phổ_biến từ tháng 4 đến tháng 9 . Trong khi đó , tuyết có_thể rơi từ tháng 10 đến tháng 4 . Bão_tuyết nghiêm_trọng có_thể làm tê_liệt hệ_thống giao_thông trong thành_phố vào mùa đông . Thành_phố kết_nghĩa Klaipėda_kết_nghĩa với : Cleveland , Hoa_Kỳ_Gdynia , Ba_Lan Kaliningrad , Nga Karlskrona , Thụy_Điển_Kotka , Phần_Lan Kuji , Nhật_Bản Liepāja , Latvia_Lübeck , Đức_Mannheim , Đức_Mogilev , Belarus Bắc_Tyneside , Anh_Odessa , Ukraina_Sassnitz , Đức_Szczecin , Ba_Lan Xem thêm Cảng thuộc biển Baltic Tham_khảo Liên_kết ngoài Website_chính của thành_phố Klaipėda_Cảng biển quốc_gia Đại_học Klaipėda Đại_học quốc_tế LCC_Klaipėda trên Google Maps_Cảng Memel Thành_phố của Litva Thành_phố ven biển Klaipėda Liên_minh Hanse Địa_lý Phổ |
Trung_Quốc ( ) , quốc_hiệu là Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ( ) , là một quốc_gia nằm ở khu_vực Đông_Á và là một trong hai quốc_gia tỷ_dân . Trung_Quốc là quốc_gia đơn_đảng do Đảng Cộng_sản nắm quyền , chính_phủ trung_ương đặt tại thủ_đô Bắc_Kinh . Chính_phủ Trung_Quốc thi_hành quyền tài_phán tại 22 tỉnh , 5 khu_tự_trị , 4 đô_thị trực_thuộc và 2 đặc_khu hành_chính là Hồng_Kông và Ma_Cao . Chính_phủ Trung_Quốc cũng tuyên_bố chủ_quyền đối_với tất các vùng lãnh_thổ nằm dưới sự quản_lý của Trung_Hoa Dân_Quốc , tuyên_bố đây là tỉnh thứ 23 dù không kiểm_soát trên thực_tế , chính_sách này gây ra nhiều tranh_cãi liên_quan đến vị_thế địa - chính_trị Đài_Loan . Với 9.596.961 km² , Trung_Quốc có diện_tích lục_địa lớn thứ 4 trên thế_giới và là quốc_gia có tổng diện_tích lớn thứ 3 hoặc 4 tùy theo phương_pháp đo_lường . Cảnh_quan đa_dạng thay_đổi từ những thảo_nguyên rừng cùng các sa_mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô_hạn đến các khu rừng cận_nhiệt_đới ở phía nam . Các dãy núi Himalaya , Karakoram , Pamir và Thiên_Sơn là ranh_giới tự_nhiên của Trung_Quốc với Nam_Á và Trung_Á . Trường_Giang và Hoàng_Hà lần_lượt là các sông dài thứ 3 và thứ 6 trên thế_giới , hai sông này bắt_nguồn từ cao_nguyên Thanh_Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông . Đường bờ biển của Trung_Quốc trải dọc theo Thái_Bình_Dương và dài 14.500 km , giáp với các biển Bột_Hải , Hoàng_Hải , Hoa_Đông và biển Đông . Lịch_sử Trung_Quốc bắt_nguồn từ lưu_vực sông Hoàng_Hà ( bình_nguyên Hoa_Bắc ) và Trường_Giang ( đồng_bằng Trường_Giang ) . Với hơn 5.000 năm , nền văn_minh Trung_Hoa phát_triển mạnh , đặc_trưng bởi hệ_thống tư_tưởng , triết_học Nho_giáo , Đạo_giáo , Âm_dương_ngũ_hành , ... có ảnh_hưởng lớn với các quốc_gia láng_giềng , các thành_tựu khoa_học_kỹ_thuật ( phát_minh ra giấy , la_bàn , thuốc súng , địa chấn_kế , kỹ_thuật in_ấn , ... ) , hoạt_động giao_thương xuyên châu_Á ( con đường tơ_lụa ) và những đô_thị có quy_mô dân_số và trình_độ kiến_trúc hàng_đầu thế_giới vào thời trung_cổ . Với hơn 5.000 năm lịch_sử , Trung_Quốc là một trong 4 nền văn_minh cổ_đại_lớn của thế_giới ( cùng với Lưỡng_Hà , Ai_Cập và Ấn_Độ ) và là nền văn_minh duy_nhất trong số đó còn tồn_tại nguyên_vẹn cho đến ngày_nay . Hệ_thống chính_trị của Trung_Quốc thời_kỳ phong_kiến dựa trên các triều_đại_quân_chủ_chuyên_chế kế_tập , khởi_đầu là nhà_Hạ khoảng năm 2100 TCN. Năm 221 TCN , nhà Tần_chinh_phục một loạt các tiểu_quốc khác để tái thống_nhất . Trong lịch_sử , lãnh_thổ Trung_Quốc nhiều lần mở_rộng , thu_hẹp . Sang đến thời_kỳ cận_đại , nhà_Thanh - triều_đại phong_kiến cuối_cùng của Trung_Quốc dần suy_yếu , quốc_gia này bị các nước đế_quốc xâu xé sau chiến_tranh Nha_Phiến và trở_thành một vùng lãnh_thổ bán thuộc_địa trong vòng 110 năm . Trong giai_đoạn này , Trung_Hoa Dân_Quốc lật_đổ nhà_Thanh vào năm 1912 sau Cách_mạng Tân_Hợi và nắm quyền tại Trung_Quốc đại_lục cho đến năm 1949 . Sau khi Đế_quốc Nhật_Bản bại_trận và đầu_hàng Đồng_Minh trong chiến_tranh thế_giới thứ hai , Trung_Quốc quay trở_lại với cuộc nội_chiến giữa Đảng Cộng_sản và Quốc_Dân Đảng . Cuối_cùng , Đảng Cộng_sản đánh_bại Quốc_Dân Đảng và thành_lập nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa tại Bắc_Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949 trong khi Quốc_Dân Đảng di_dời chính_phủ Trung_Hoa Dân_Quốc đến đảo Đài_Loan . Sau khi thành_lập , Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa trải qua Đại_Cách_mạng_Văn_hóa tiêu_biểu như Thổ_cải , Tiêu_diệt chim_sẻ , Đại_nhảy_vọt , phát_triển các đơn_vị Hồng_vệ_binh , ... dẫn đến hậu_quả là nạn đói , xã_hội bất_ổn , kinh_tế tụt_hậu , nhiều di_sản bị phá hủy . Sau khi tiến_hành cải_cách kinh_tế theo hướng mở_cửa vào năm 1978 , nền kinh_kế Trung_Quốc với quy_mô dân_số khổng_lồ đã tăng_trưởng nhanh_chóng . Trung_Quốc là quốc_gia sở_hữu_vũ_khí hạt_nhân và có quân_đội thường_trực với số_lượng lớn nhất thế_giới cùng ngân_sách quốc_phòng lớn thứ nhì . Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa trở_thành một thành_viên của Liên_Hợp_Quốc từ năm 1971 sau khi thay_thế Trung_Hoa Dân_Quốc trong vị_thế thành_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an . Trung_Quốc cũng là thành_viên của các tổ_chức quốc_tế như WTO , APEC , BRICS , SCO và G20 , ... Trung_Quốc là đại_cường_quốc và siêu_cường tiềm_năng . Trung_Quốc có mục_tiêu cạnh_tranh với Hoa_Kỳ trên mọi mặt ; thậm_chí đặt tham_vọng sẽ thay_thế Hoa_Kỳ trong tương_lai . Tuy_nhiên , Trung_Quốc vẫn là một nước đang_phát_triển . Trung_Quốc cũng phải đối_mặt với những thách_thức như ô_nhiễm môi_trường , chênh_lệch thu_nhập , chênh_lệch giới_tính do hậu_quả của chính_sách một con , thất_nghiệp , tham_nhũng , tranh_chấp lãnh_thổ với các nước láng_giềng cùng vấn_đề nhân_quyền , phong_trào phản_kháng ở Tân_Cương , Tây_Tạng , Nội_Mông , Hồng_Kông và các lệnh cấm_vận của Hoa_Kỳ . Quốc_hiệu Quốc_hiệu chính_thức hiện_nay của nước này là Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ( ) . Tên gọi thông_thường trong tiếng Trung là Trung_Quốc ( ) . Mặc_dù trong tên chính_thức của Trung_Quốc có từ Trung_Hoa nhưng tại Trung_Quốc , Trung_Hoa không phải là tên gọi được sử_dụng phổ_biến của Trung_Quốc , mọi người thường sẽ gọi Trung_Quốc là Trung_Quốc chứ không gọi_là Trung_Hoa . Từ " Trung_Quốc " xuất_hiện sớm nhất trong " Thượng_thư – Tử_tài " , viết rằng " Hoàng_thiên_ký phó trung_quốc_dân " , phạm_vi chỉ là khu_vực Quan_Trung – Hà_Lạc vốn là nơi cư_trú của người Chu . Đến thời Xuân_Thu , nghĩa của " Trung_Quốc " dần được mở_rộng đến mức bao_quát các nước chư hầu lớn_nhỏ trong khu_vực trung_hạ du_Hoàng_Hà . Sau đó , cương_vực các nước chư_hầu mở_rộng , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng mở_rộng ra tứ phía . Từ thời Hán trở đi , triều_dã và văn_nhân học_sĩ có tập_quán gọi vương_triều Trung_Nguyên do người Hán_lập nên là " Trung_Quốc " . Do_đó , các dân_tộc phi_Hán sau khi làm_chủ Trung_Nguyên cũng thường tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , như triều_đại Bắc_Ngụy do người Tiên_Ti_kiến_lập tự_xưng là " Trung_Quốc " và gọi Nam_triều là " Đảo_Di " . Đồng_thời_kỳ , Nam_triều do người Hán_kiến_lập tuy dời_Trung_Nguyên_song vẫn tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , gọi Bắc_triều là " Tác_Lỗ " . Kim và Nam_Tống đều tự_xưng là " Trung_Quốc " , không thừa_nhận đối_phương là " Trung_Quốc " . Do_vậy , " Trung_Quốc " còn bao_gồm ý_nghĩa về kế_thừa văn_hóa , và có chính_thống . Tuy_nhiên , trong suốt lịch_sử , chưa có vương_triều nào sử_dụng " Trung_Quốc " làm quốc_danh chính_thức . " Trung_Quốc " trở_thành quốc_danh chính_thức bắt_đầu từ khi Trung_Hoa Dân_Quốc_kiến lập vào năm 1912 , là cách gọi tắt bằng hai chữ đầu và cuối của quốc_hiệu " Trung_Hoa Dân_Quốc " . Triều_đại đầu_tiên trong lịch_sử Trung_Quốc là Hạ , đương_thời dân sống từ trước tại lưu_vực trung_hạ du_Hoàng_Hà tự_xưng là " Hoa_Hạ " , hoặc giản_xưng là " Hoa " , " Hạ " . Từ " Hoa_Hạ " xuất_hiện sớm nhất là trong " Tả_truyện-Tương công_nhị thập_lục_niên " , ghi rằng " sở thất_Hoa_Hạ " . Khổng_Dĩnh Đạt_thời Đường thì nói " Hoa_Hạ_vi Trung_Quốc dã " . " Trung_Hoa " là giản_lược từ liên_kết " Trung_Quốc " và " Hoa_Hạ " , ban_đầu chỉ khu_vực rộng_lớn ở lưu_vực trung_hạ du_Hoàng_Hà . " Xuân_Thu_cốc lương_truyện " quyển 1 " Ẩn công_chú sơ " có viết rằng " Tần_nhân_năng viễn_mộ Trung_Hoa quân_tử " . Sau_này , phàm là thuộc khu_vực quản_lý của vương_triều Trung_Nguyên thì đều được gọi chung là " Trung_Hoa " , ý chỉ toàn_quốc . Hàn_Ốc thời_Đường có câu " Trung_Hoa địa_hướng biên_thành tẫn , ngoại_quốc_vân tòng_đảo thượng_lai " , đối_lập giữa " Trung_Hoa " và ngoại_quốc . Do_vậy , " Trung_Quốc " cũng có_thể gọi_là Trung_Hoa , gọi tắt là " Hoa " , người Hán_cư_trú tại hải_ngoại có_thể gọi_là " Hoa_kiều " , nếu đã nhập quốc_tịch nước khác thì có_thể gọi_là " Hoa_nhân ngoại_tịch " . Sau khi Đảng Cộng_sản Trung_Quốc đánh_bại Quốc_Dân Đảng trong cuộc nội_chiến Trung_Quốc và kiểm_soát toàn_bộ Trung_Quốc đại_lục , nhà_nước do Đảng Cộng_sản cầm_quyền được thành_lập , vẫn giữ tên ngắn " Trung_Quốc " nhưng thay_đổi quốc_hiệu và khẳng_định " Trung_Quốc " nghĩa_là " Trung_Hoa Nhân_dân Cộng hòa_Quốc " ( nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ) do Đảng Cộng_sản lãnh_đạo . Còn thực_thể " Trung_Quốc " do Quốc_Dân Đảng cầm_quyền định_nghĩa_là " Trung_Hoa Dân_Quốc " đã di_dời sang Đài_Loan , nay trở_thành Đài_Loan với quốc_hiệu hiện_tại vẫn là " Trung_Hoa Dân_Quốc " , chính_phủ Trung_Quốc đại_lục coi là lãnh_thổ ly_khai bất_hợp_pháp và cần phải thống_nhất . Lịch_sử Thời_kỳ dựng nước Bằng_chứng khảo_cổ_học cho thấy rằng người nguyên_thủy đã cư_trú tại Trung_Quốc từ 250.000 đến 2,24 triệu năm trước . Một hang tại Chu_Khẩu_Điếm ( gần Bắc_Kinh ngày_nay ) có những hóa_thạch của họ Người có niên_đại từ 680.000 đến 780.000_TCN. Các hóa_thạch là người Bắc_Kinh , một ví_dụ của giống người đứng thẳng sử_dụng lửa . Trong di_chỉ người Bắc_Kinh cũng có những hài_cốt của người thông_minh có niên_đại từ 18.000 – 11.000 năm TCN. Phân_tích di_truyền cho thấy các dân_tộc ở Việt_Nam hiện_nay có nguồn_gốc từ các nhóm dân_cư tiền_sử sống ở khu_vực phía nam sông Dương_Tử của Trung_Quốc . Ngoại_trừ người Chăm nói tiếng Austronesian và người Mang nói tiếng Austroasiatic , tất_cả các dân_tộc khác ở Việt_Nam hiện_nay và người Hán ở miền Nam Trung_Quốc đều có chung tổ_tiên là 1 nhóm dân_cư tiền sử_sống ở vùng mà ngày_nay là miền Nam Trung_Quốc Những mảnh đồ gốm có niên_đại_sớm nhất trên thế_giới đã được tìm thấy tại Di chỉ Tiên_Nhân_Động , cho thấy người Trung_Quốc đã biết làm đồ gốm từ ít_nhất là khoảng 20.000 đến 19.000 năm trước , vào cuối Thời_kỳ băng_hà cuối_cùng , chúng được dùng để đựng thực_phẩm và nấu_ăn Các phát_hiện_tại Di chỉ Nam_Trang_Đầu cho thấy người Trung_Quốc đã biết thuần hóa chó từ khoảng 12.000 năm trước . Các nghiên_cứu gần đây đã xác_định quê_hương của văn_minh lúa_nước chính là vùng đồng_bằng sông Dương_Tử ( Trung_Quốc ) , nơi lúa_nước được thuần_hóa lần đầu_tiên trên thế_giới Nghiên_cứu di_truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất_cả các dạng lúa_nước châu_Á , gồm cả indica ( lúa Ấn_Độ ) và japonica ( lúa Nhật_Bản ) , đều phát_sinh từ một sự_kiện thuần_hóa duy_nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung_Quốc , từ giống lúa hoang_Oryza rufipogon . Vết_tích bữa cơm tiền sử_nấu với gạo từ lúa mọc hoang_xưa nhất thế_giới , 13.000 năm trước , được một nhóm khảo_cổ Mỹ-Trung_Hoa tìm thấy trong hang Diaotonghuan phía nam sông Dương_Tử ( bắc tỉnh Giang_Tây ) . Bằng_chứng sớm nhất về việc trồng cấy_kê tại Trung_Quốc được xác_định niên_đại bằng cacbon phóng_xạ vào_khoảng năm 6.000_TCN , và có liên_quan tới Văn_hóa Bùi_Lý_Cương ( 裴李崗文化 ) ở huyện Tân_Trịnh , tỉnh Hà_Nam . Cùng_với nông_nghiệp , dân_cư ngày_càng đông_đúc , tăng khả_năng tích_trữ và tái_phân_phối lương_thực và đủ cung_cấp cho những người thợ_thủ_công cũng như quan_lại . Cuối thời_kỳ đồ đá mới , vùng châu_thổ Hoàng_Hà bắt_đầu trở_thành một trung_tâm văn_hóa , nơi những làng_xã đầu_tiên được thành_lập ; những di_tích khảo_cổ đáng chú_ý nhất của chúng được tìm thấy tại di_chỉ Bán_Pha ( 半坡遗址 ) , Tây_An . Vào_khoảng năm 5.000 TCN , các cộng_đồng nông_nghiệp đã trải dài khắp trên đa_phần lãnh_thổ phía đông Trung_Quốc hiện_nay , và đã có những làng nông_nghiệp từ đồng_bằng sông_Vị chạy về phía đông , song_song với sông Hoàng_Hà , bắt_nguồn từ dãy núi Côn_Lôn chảy về hướng vùng hoàng_thổ nơi có cánh rừng trụi lá ở đồng_bằng phía bắc Trung_Quốc . Ở đó con_người có rừng và có nước để trồng kê , họ săn hươu , nai và các loài thú khác , câu cá làm thức_ăn . Họ thuần hóa chó , lợn và gà . Họ đào đất để xây những ngôi nhà một phòng , với mái bằng đất_sét hay rạ , nhiều ngôi nhà ngầm như_vậy tạo thành một làng . Họ đã có guồng quay tơ và biết đan cũng như dệt sợi . Họ cũng biết chế_tạo đồ gốm có trang_trí . Một_số học_giả còn khẳng_định rằng một hình_thức chữ_viết nguyên_thủy đã xuất_hiện ở Trung_Quốc ngay từ năm 3000 TCN. Giai_đoạn đầu , lịch_sử Trung_Quốc chưa được ghi_chép chính_xác mà chỉ được chuyển_tải cho đời sau bằng truyền_thuyết . Theo truyền_thuyết , các vua đầu_tiên của Trung_Quốc là ở thời_kỳ Tam_Hoàng_Ngũ_Đế , cách đây khoảng 5.000 - 4.200 năm . Theo các nhà_nghiên_cứu , các truyền_thuyết này phản_ánh thời_kỳ công_xã nguyên_thủy đang sắp tan_rã , liên_minh các bộ_lạc đang dần trở_thành triều_đình nắm quyền_lực cai_trị dân_chúng . Vào_khoảng 3.000 TCN , xã_hội nguyên_thủy ở Trung_Quốc bước vào giai_đoạn tan_rã hoàn_toàn , xã_hội chiếm_hữu nô_lệ với các giai_cấp , triều_đại đã hình_thành . Trong dự_án " Nghiên_cứu tổng_hợp về nguồn_gốc và sự phát_triển trong thời_kỳ đầu của nền văn_minh Trung_Hoa " ( dự_án khảo_cổ khổng_lồ cấp quốc_gia , huy_động gần 70 cơ_quan nghiên_cứu , đại_học và cơ_quan khảo_cổ địa_phương của Trung_Quốc , triển_khai từ năm 2001 ) , các nhà_khảo_cổ đã điều_tra và khai_quật quy_mô lớn ở 4 di_chỉ mang tính đô_thị có lịch_sử 3.500 - 5.500 năm gồm : Di chỉ Lương_Chử ở Dư_Hàng - Chiết_Giang , Di_chỉ Đào_Tự ở Tương_Phần - Sơn_Tây , Di chỉ Thạch_Mão ở Thần_Mộc - Thiểm_Tây , Di chỉ Nhị Lý_Đầu ở Yển_Sư - Hà_Nam , cũng như hơn chục thôn_làng trên toàn_quốc . Dự_án đã phát_hiện các chứng_cứ cụ_thể về nền văn_minh Trung_Hoa có lịch_sử 5.000 năm , bao_gồm phát_hiện di_tích hệ_thống đập nước cổ nhất thế_giới ( niên_đại_5.100 năm ) , kiến_trúc cung_đình cổ nhất Trung_Quốc ở hạ_du_sông Trường_Giang ( niên_đại 5.000 năm ) , phát_hiện chữ_viết xuất_hiện sớm nhất Trung_Quốc , những đồ_dùng làm bằng đồng đỏ sớm nhất Trung_Quốc ( niên_đại_4.900 năm ) , đài quan_sát thiên_văn_sớm nhất thế_giới ( niên_đại_4.100 năm ) ở khu_vực trung_du sông Hoàng_Hà . Dự_án chứng_thực đặc_trưng tổng_thể của nền văn_minh Trung_Hoa là " đa_nguyên , nhất_thể , thu_gom tất_cả trong giao_lưu , tương_tác lâu_dài , cuối_cùng hội_nhập , ngưng tụ_hình_thành cốt_lõi văn_minh với Văn_hóa Nhị Lý_Đầu là đại_diện , mở ra văn_minh ba triều đại_Hạ , Thương và Chu " Thời_kỳ tiền đế_quốc Theo truyền_thuyết Trung_Hoa , triều_đại đầu_tiên có tổ_chức nhà_nước quy_củ là nhà_Hạ , bắt_đầu từ khoảng năm 2070 TCN. Triều_đại này bị các sử_gia cho là thần_thoại cho đến khi các khai_quật khoa_học phát_hiện ra những di_chỉ về đô_thị và cung_điện có niên_đại gần 4.000 năm trước , vào đầu thời_kỳ đồ đồng tại Nhị Lý_Đầu , Hà_Nam vào năm 1959 . Phát_hiện ở Nhị Lý_Đầu cho thấy tổ_chức nhà_nước cai_trị đã xuất_hiện ở Trung_Hoa từ hơn 4.000 năm trước , nhưng do không tìm thấy cổ_vật có văn_tự ghi_chép , nên vẫn chưa rõ về việc liệu các di_chỉ ở Nhị Lý_Đầu là di_tích của triều_Hạ hay_là của một triều_đình khác cùng thời_kỳ . Theo truyền_thuyết , Nhà_Hạ_truyền được 17 đời vua , từ Hạ_Vũ đến Hạ_Kiệt , được hơn 400 năm thì bị diệt về tay vua Thành_Thang của nhà_Thương . Triều_đại đầu_tiên để lại các văn_tự ghi_chép lịch_sử là nhà_Thương ( thành_lập vào_khoảng năm 1.700 trước công_nguyên ) với thể_chế phong_kiến lỏng_lẻo định_cư dọc Hoàng_Hà tại miền Đông Trung_Quốc từ thế_kỷ XVII_TCN đến thế_kỷ XI_TCN. Giáp_cốt_văn của triều_Thương tiêu_biểu cho dạng chữ_viết Trung_Quốc cổ nhất từng được phát_hiện , và là tổ_tiên trực_tiếp của chữ Hán hiện_đại . Thời nhà_Thương , đồ đồng đã được dùng phổ_biến , đạt trình_độ chế_tác cao . Đời nhà_Thương , người Trung_Hoa đã có chữ được viết trên mai_rùa , xương_thú , được gọi_là Giáp_cốt_văn . Nhờ có giáp cốt_văn mà ngày_nay các nhà_khảo_cổ có_thể kiểm_chứng được các sự_kiện chính_trị , tôn_giáo diễn ra vào thời nhà_Thương . Nhà_Thương truyền được 30 đời vua , kéo_dài khoảng 600 năm . Nhà_Thương thường_phái quân_đội đi chiến_đấu chống lại những bộ_tộc lân_cận . Những lăng_mộ vua nhà_Thương được khai_quật cho thấy họ có những đội quân từ 3.000 đến 5.000 binh_lính . Trong cuộc_chiến chống Khương_Phương , vua Vũ_Đinh ( cai_trị vào_khoảng 1.200 TCN ) đã huy_động 13.000_quân , vào thời bấy_giờ thì đó là một đội quân đại_quy_mô . Các đồ_vật chôn theo nhà_vua được tìm thấy là các đồ trang_sức cá_nhân , những chiếc giáo_mũi đồng và những phần còn lại của những chiếc cung và mũi_tên . Ngựa và xe_ngựa để chở lính ra trận cũng được chôn cùng với vua . Và khi vị vua chết , người đánh xe , chó , người hầu và những nhóm mười người cũng bị tuẫn_táng cùng với vua . Triều_Thương bị triều_Chu lật_đổ vào_khoảng năm 1046 TCN. Nhà_Chu đã hoàn_thiện các nền_tảng chính của Văn_hóa Trung_Quốc thông_qua các chính_sách Tỉnh_Điền_Chế , Tông_pháp_chế , Quốc_dã_chế và Lễ_nhạc . Nhà_tư_tưởng , nhà giáo_dục đầu_tiên và quan_trọng nhất trong lịch_sử Trung_Quốc – Khổng_Tử , cũng sinh ra trong thời_đại này . Ngoài_ra còn có Lão_Tử , Trang_Tử , Liệt_Tử là tiểu_biểu của Đạo_Giáo ; Hàn_Phi là tiêu_biểu của Pháp_Gia ; Mặc_Tử là tiêu_biểu của Mặc_Gia . Họ là những người đề ra các trường_phái tư_tưởng ảnh_hưởng sâu_sắc tới văn_hóa Trung_Quốc sau_này . Việc sử_dụng đồ sắt cũng đã xuất_hiện ở Trung_Quốc vào đầu nhà_Chu . Đến thế_kỷ 8 TCN , quyền_lực tập_trung của triều_Chu dần suy_yếu trước các chư hầu_phong_kiến , nhiều quốc_gia chư_hầu của triều_Chu đã dần mạnh lên , họ bắt_đầu không tuân_lệnh vua_Chu và liên_tục tiến_hành chiến_tranh với nhau trong thời_kỳ Xuân_Thu kéo_dài 300 năm ( 771 - 475 TCN ) . Đến thời Chiến_Quốc trong thế_kỷ V – III_TCN , quân_chủ_bảy quốc_gia hùng_mạnh đều xưng_vương như thiên_tử nhà_Chu . Đến năm 256 TCN , nhà_Chu bị nước Tần_tiêu_diệt . Đến năm 221 TCN , nước Tần_hoàn_tất việc tiêu_diệt tất_cả những nước khác , tái_thống_nhất Trung_Quốc sau 500 năm chiến_tranh . Nhiều học_giả phương Tây_thời cận_đại khi tìm_hiểu về văn_minh Trung_Hoa đã phải kinh_ngạc về sự tồn_tại lâu_dài của nó . Voltaire cho rằng : " Chúng_ta nhận thấy rằng quốc_gia ấy tồn_tại một_cách rực_rỡ từ trên 4.000 năm rồi mà luật_pháp , phong_tục , ngôn_ngữ , cách ăn_mặc vẫn không thay_đổi bao_nhiêu ... " Học_giả Keyserling thì kết_luận : " Chính ở Trung_Hoa thời thượng_cổ người ta đã tạo ra được những mẫu mực nhân_loại thông_thường hoàn bị nhất … Trung_Quốc đã tạo_dựng được một nền văn_hóa cao nhất từ trước đến nay . " Thời_đế_quốc Thời_kỳ Chiến_Quốc kết_thúc vào năm 221 TCN , sau khi nước Tần_chinh_phục sáu vương_quốc khác và thiết_lập quốc_gia phong_kiến tập_quyền thống_nhất đầu_tiên . Tần_vương_Doanh_Chính tuyên_bố bản_thân là " Thủy_hoàng_đế " , tức_hoàng_đế đầu_tiên , và tiến_hành cải_cách khắp Trung_Quốc , đáng chú_ý là cưỡng_bách tiêu_chuẩn hóa ngôn_ngữ , đo_lường , chiều dài trục xe , và tiền_tệ . Triều_đại_Tần chỉ tồn_tại trong 15 năm , nó bị diệt_vong không lâu sau khi Tần_Thủy_Hoàng băng_hà , do các chính_sách Pháp gia_hà_khắc và độc_đoán dẫn đến nổi_dậy rộng khắp . Triều đại_Hán cai_trị Trung_Quốc từ 206 TCN đến 220 CN , thiết_lập một bản_sắc văn_hóa Hán bền_vững trong dân_cư và tồn_tại cho đến nay . Triều đại_Hán mở_rộng đáng_kể lãnh_thổ thông_qua các chiến_dịch quân_sự đến bán_đảo Triều_Tiên , Việt_Nam , Mông_Cổ và Trung_Á , và cũng tạo điều_kiện thiết_lập Con đường tơ_lụa tại Trung_Á . Trung_Quốc dần trở_thành nền kinh_tế lớn nhất của thế_giới cổ_đại . Nhà_Hán cùng_với Đế_quốc La_Mã là 2 quốc_gia có diện_tích , dân_số và trình_độ văn_hóa cao nhất thế_giới vào thời đó . Triều_Hán chọn Nho_giáo làm hệ_tư_tưởng quốc_gia , đây vốn là một tư_tưởng triết_học phát_triển vào thời_kỳ Xuân_Thu . Mặc_dù triều_Hán chính_thức bãi_bỏ hệ_tư_tưởng chính_thức của triều_Tần là Pháp_gia , song những thể_chế và chính_sách Pháp_gia vẫn tồn_tại và tạo thành nền_tảng cho chính_phủ triều_Hán . Sau khi triều Hán sụp_đổ là một giai_đoạn chia_rẽ được mang tên Tam_Quốc . Sau một thời_kỳ thống_nhất dưới quyền triều_đại Tây_Tấn , Trung_Quốc tiếp_tục chia_rẽ trong các giai_đoạn Đông_Tấn-Thập Lục_Quốc và Nam-Bắc_triều . Năm 589 , Trung_Quốc tái thống_nhất dưới quyền triều_đại_Tùy . Tuy_nhiên , triều_đại_Tùy suy_yếu sau khi thất_bại trong chiến_tranh với Cao_Câu_Ly kéo_dài từ 598 đến 614 . Dưới các triều_đại_Đường và Tống , công_nghệ và văn_hóa Trung_Quốc bước vào một thời_kỳ hoàng_kim .. Nhà_Đường cố_gắng mở_rộng ảnh_hưởng tại khu_vực Trung_Á , song bị Đế_quốc Ả_Rập Abbas đánh_bại trong Trận Đát_La_Tư năm 751 . Loạn An_Sử trong thế_kỷ VIII đã tàn_phá quốc_gia và khiến triều_Đường suy_yếu . Triều_Tống là chính_phủ đầu_tiên trong lịch_sử thế_giới phát_hành tiền_giấy và là thực_thể Trung_Hoa đầu_tiên thiết_lập một hải_quân thường_trực . Trong các thế_kỷ X và XI , dân_số Trung_Quốc tăng lên gấp đôi , đến khoảng 100 triệu người , hầu_hết là nhờ mở_rộng canh_tác lúa tại miền trung và miền nam , và sản_xuất dư_thừa lương_thực . Thời_Tống cũng chứng_kiến một sự hưng_thịnh của triết_học và nghệ_thuật , nghệ_thuật phong_cảnh và tranh chân_dung đạt được trình_độ mới về sự thành_thục và độ phức_tạp , và các tầng_lớp tinh_hoa trong xã_hội tụ_tập để chiêm_ngưỡng nghệ_thuật , chia_sẻ tác_phẩm của họ và giao_dịch các tác_phẩm quý_báu . Thời_Tống chứng_kiến một sự phục_hưng của Nho_giáo , đối_lập với sự phát_triển của Phật_giáo vào thời_Đường . Trong thế_kỷ XIII , Trung_Quốc dần bị Đế_quốc Mông_Cổ chinh_phục , Tây_Hạ và Kim_dần bị tiêu_diệt . Năm 1271 , đại_hãn người Mông_Cổ là Hốt Tất_Liệt thiết_lập triều đại_Nguyên ; triều_Nguyên chinh_phục tàn_dư cuối_cùng của triều_Tống vào năm 1279 . Trước khi Mông_Cổ xâm_chiếm , dân_số Trung_Quốc là 120 triệu ; song giảm xuống 60 triệu trong điều_tra nhân_khẩu năm 1300 . Một nông_dân tên là Chu_Nguyên_Chương lật_đổ triều_Nguyên vào năm 1368 và kiến_lập triều đại_Minh . Thời_Minh , Trung_Quốc bước vào một thời_kỳ hoàng_kim khác , phát_triển một trong những lực_lượng hải_quân mạnh nhất trên thế_giới và có một nền kinh_tế giàu_có và thịnh_vượng , trong khi phát_triển về nghệ_thuật và văn_hóa . Trong giai_đoạn này , Trịnh_Hòa dẫn_đầu các chuyến thám_hiểm vượt đại_dương , tiến_xa nhất là đến châu_Phi . Trong những năm đầu thời_Minh , thủ_đô của Trung_Quốc được chuyển từ Nam_Kinh đến Bắc_Kinh . Cũng trong thời_Minh , các triết_gia như Vương_Dương_Minh tiếp_tục phê_bình và phát_triển lý_học với những khái_niệm về cá_nhân chủ_nghĩa và đạo_đức bẩm_sinh . Triều_Thanh kéo_dài từ năm 1644 đến năm 1912 , là triều_đại_đế_quốc cuối_cùng của Trung_Quốc . Trong thế_kỷ XIX , triều_đại này phải đương_đầu với chủ_nghĩa_đế_quốc phương Tây trong Chiến_tranh Nha_phiến . Trung_Quốc buộc phải ký các hiệp_ước bất_bình_đẳng , trả tiền bồi_thường , cho_phép người ngoại_quốc có đặc_quyền ngoại_giao và nhượng Hồng_Kông cho người Anh vào năm 1842 . Chiến_tranh Thanh-Nhật ( 1894 – 95 ) dẫn đến việc triều_Thanh mất ảnh_hưởng tại Triều_Tiên , cũng như phải nhượng Đài_Loan cho Nhật_Bản . Trong những năm 1850 và 1860 , cuộc nổi_dậy Thái_Bình_Thiên_Quốc đã tàn_phá miền nam Trung_Quốc . Nhìn_chung , trong suốt 2.000 năm , từ thời nhà_Hán ( 206 TCN ) cho tới giữa thời nhà_Thanh ( khoảng năm 1750 ) , Trung_Quốc luôn duy_trì được địa_vị của một nền văn_minh phát_triển bậc nhất thế_giới , cả về khoa_học_kỹ_thuật lẫn về hệ_thống chính_trị , và có_thể coi là siêu_cường theo cách gọi ngày_nay . Năm 1078 , Trung_Quốc sản_xuất 150.000 tấn thép một năm , và lượng tiêu_thụ trên đầu người đạt khoảng 1,5 kg một năm ( gấp 3 lần so với mức 0,5 kg ở châu_Âu thời_kỳ đó ) . Đồng_thời Trung_Quốc cũng phát_minh ra giấy , la_bàn , tơ_tằm , đồ sứ , thuốc súng , phát_triển súng thần_công , súng phun lửa ... kỹ_thuật in_ấn khiến tăng số người biết đọc viết . Người_dân có cơ_hội tham_dự các kỳ_khoa cử ( 科舉 ) để phục_vụ triều_đình , chính_sách này tiến_bộ vượt_bậc so với các quốc_gia khác cùng thời , vừa giúp tuyển_chọn người tài vừa khuyến_kích người_dân tự nâng cao trình_độ dân_trí . Các lĩnh_vực như thủ_công mỹ_nghệ , văn_học , nghệ_thuật , kiến_trúc ... cũng có những thành_tựu to_lớn . Nhờ những phát_minh và chính_sách đó ( cùng với các cải_tiến trong nông_nghiệp ) , Trung_Quốc đã phát_triển được những đô_thị lớn nhất thế_giới thời_kỳ ấy . Ví_dụ kinh_đô Trường_An nhà Đường ( năm 700 ) đã có khoảng 1 triệu dân ( dù đến năm 900 đã giảm xuống còn 100.000 dân do chiến_tranh liên_tục vào thời mạt_Đường ) , gần bằng so với kinh_đô Baghdad của Đế_quốc Ả_Rập Abbas cùng thời với 1,2 triệu dân Kinh_đô Khai_Phong thời Bắc_Tống có khoảng 400.000 dân vào năm 1000 và vượt mức 1 triệu dân vào năm 1100 , tương_đương với Baghdad để trở_thành 2 thành_phố lớn nhất thế_giới . Kinh_đô Hàng_Châu_thời Nam_Tống ( năm 1200 ) cũng có khoảng hơn 1 triệu dân : lớn hơn rất nhiều so với bất_kỳ thành_phố châu_Âu nào ( ở Tây_Âu năm 1200 , chỉ Paris và Venice có dân_số trên 100.000 người , ở Đông_Âu có Constantinopolis cũng chỉ tới 300.000 dân ) . Theo Madison_ước_tính , vào thời_điểm năm 1 SCN , GDP đầu người của Trung_Quốc ( tính theo thời giá 1990 ) là 450 USD , thấp hơn Đế_chế La_Mã ( 570 USD ) nhưng cao hơn hầu_hết các quốc_gia khác vào thời đó . Kinh_tế Trung_Quốc chiếm 25,45 % thế_giới khi đó Trung_Quốc thời nhà_Hán và Đế_chế La_Mã có_thể coi là hai siêu_cường của thế_giới thời_điểm ấy Đế_quốc_La Mã_tan_vỡ vào năm 395 , dẫn tới một sự thụt_lùi của văn_minh Phương_Tây trong hơn 1 thiên_niên_kỷ , trong khi đó văn_minh Trung_Hoa vẫn tiếp_tục phát_triển , với nhà_Đường ( 618 - 907 ) được coi là siêu_cường trên thế_giới khi đó cả về quy_mô lãnh_thổ , tầm ảnh_hưởng văn_hóa , thương_mại lẫn trình_độ công_nghệ . Nền văn_minh duy_nhất có_thể sánh được với Trung_Quốc vào thời_kỳ này là nền văn_minh của người Ả_Rập ở Tây_Á với các triều_đại_Umayyad và triều đại_Abbas . Đế_quốc Ả_Rập tan_rã vào đầu thế_kỷ 10 , trong khi văn_minh Trung_Hoa tiếp_tục phát_triển thống_nhất với các triều_đại nhà Tống ( 960 - 1279 ) , nhà_Nguyên ( 1271 - 1368 ) , nhà_Minh ( 1368 - 1644 ) . Một_số các nhà_sử_học thế_giới coi những năm từ khoảng 600 đến 1500 là " thiên_niên_kỷ Trung_Quốc " , với Trung_Quốc là nền văn_minh lớn nhất , mạnh nhất và đông dân nhất ở lục_địa_Á-Âu . Ông Craig_Lockard , giáo_sư của trường Đại_học Winconsin cho rằng đây là " thời_kỳ thành_công kéo_dài nhất của 1 quốc_gia trong lịch_sử thế_giới " Vào thời_điểm năm 1000 , GDP bình_quân đầu người của Trung_Quốc ( lúc này là nhà_Tống ) là 466 USD tính theo thời giá năm 1990 , nhỉnh hơn phần_lớn các nước Tây_Âu ( Áo , Bỉ , Anh là 425 USD ; Đan_Mạch , Phần_Lan , Thụy_Điển là 400 USD ) và Ấn_Độ ( 450 USD ) , dù thấp hơn 30 % so với khu_vực Tây_Á , đạt 621 USD ( Tây_Á khi đó đang được cai_trị bởi người Ả_Rập ) . Theo tính_toán của Maddison , Trung_Quốc đã đóng_góp khoảng 22,1 % GDP thế_giới vào năm 1000 Các ngành hàng_hải , đóng thuyền của Trung_Quốc vào thời nhà_Tống có thành_tựu đột_biến , mậu_dịch hải_ngoại phát_đạt , tổng_cộng thông_thương với 58 quốc_gia tại Nam_Dương , Nam_Á , Tây_Á , châu_Phi , châu_Âu . Robert_Hartwell đã chứng_minh quy_mô sản_xuất tại các xưởng luyện kim thời nhà_Tống đã lớn hơn cả châu_Âu trước khi bước vào thế_kỷ 18 . Sản_xuất sắt ở Trung_Quốc vào năm 1078 là khoảng 150.000 tấn mỗi năm , lớn hơn toàn_bộ sản_lượng sắt thép ở châu_Âu vào năm 1700 . Tốc_độ tăng_trưởng sản_xuất sắt_thép của Trung_Quốc đã tăng 12 lần từ năm 850 đến năm 1050 , là nước khai_mỏ phát_triển nhất thế_giới trong thời trung_cổ . Tuy_nhiên , đến thế_kỷ 16 thì Tây_Âu bắt_đầu thời_đại Phục_Hưng , chinh_phục thuộc_địa ở châu_Mỹ và tiến_hành Cách_mạng công_nghiệp , trong khi nền kinh_tế - xã_hội Trung_Quốc thì không có gì thay_đổi , điều này khiến Trung_Quốc dần bị tụt_hậu . Theo một nghiên_cứu do Stephen_Broadberry ( Đại_học Oxford ) , Hanhui_Guan ( Đại_học Bắc_Kinh ) và Daokui_Li ( Đại_học Thanh_Hoa ) tiến_hành thì GDP đầu người của Ý và Hà_Lan ( 2 nước giàu_có nhất ở châu_Âu trong thời_kỳ đó ) đã vượt qua khu_vực giàu_có nhất của Trung_Quốc là đồng_bằng sông Dương_Tử vào năm 1700 . Đến những năm 1500 thì GDP đầu người của tất_cả các nước Tây_Âu đã bắt_đầu vượt qua Trung_Quốc . Ước_tính GDP bình_quân đầu người của Trung_Quốc vào năm 1600 là 600 USD ( tính theo thời giá năm 1990 ) , tăng không đáng_kể so với năm 1000 , trong khi của Ý là 1.100 USD , Anh là 974 USD , Tây_Ban_Nha là 853 USD , Pháp là 841 USD , Đức là 791 USD , Na_Uy là 664 USD._Thấp nhất trong các nước Tây_Âu thời đó là Ireland cũng có GDP bình_quân đầu người 615 USD , cao hơn Trung_Quốc thời_điểm đó . Đến thế_kỷ 19 thì Trung_Quốc đã trở_nên rất lạc_hậu so với các nước Tây_Âu , bắt_đầu xuất_hiện những trí_thức Trung_Quốc lên_tiếng yêu_cầu cải_cách xã_hội , bãi_bỏ chế_độ_quân_chủ_chuyên_chế . Những phong_trào này dần phát_triển , cuối_cùng tạo thành cách_mạng lật_đổ nhà_Thanh , chấm_dứt thời_kỳ phong_kiến tại Trung_Quốc . Thời Dân_Quốc ( 1912 – 1949 ) Cuối thời nhà_Thanh , do sự lạc_hậu về khoa_học công_nghệ , Trung_Quốc bị các nước phương Tây ( Anh , Đức , Nga , Pháp , Bồ_Đào_Nha ) và cả Nhật_Bản xâu_xé lãnh_thổ . Các nhà_sử_học Trung_Quốc gọi thời_kỳ này là Bách_niên_quốc_sỉ ( 100 năm đất_nước bị làm_nhục ) . Chế_độ_quân_chủ_chuyên_chế đã tỏ ra quá già cỗi , hoàn_toàn bất_lực trong việc bảo_vệ đất_nước chống lại chủ_nghĩa_tư_bản phương Tây . Điều này gây bất_bình trong đội_ngũ trí_thức Trung_Quốc , một bộ_phận kêu_gọi tiến_hành cách_mạng lật_đổ chế_độ_quân_chủ_chuyên_chế của nhà_Thanh , thành_lập một kiểu nhà_nước mới để canh_tân đất_nước . Năm 1911 , cách_mạng Tân_Hợi nổ ra , hoàng_đế cuối_cùng của Trung_Quốc là Phổ_Nghi buộc phải thoái_vị . Ngày 1 tháng 1 năm 1912 , Trung_Hoa Dân_Quốc được thành_lập , Tôn_Trung_Sơn của Quốc_dân đảng được tuyên_bố là đại tổng_thống lâm_thời . Tuy_nhiên , sau đó chức_đại tổng_thống được trao cho cựu đại_thần của triều_Thanh là Viên_Thế_Khải , nhân_vật này tuyên_bố bản_thân là hoàng_đế của Trung_Quốc vào năm 1915 . Do đối_diện với chỉ_trích và phản_đối rộng khắp trong quân Bắc_Dương của mình , Viên_Thế_Khải buộc phải thoái_vị và tái_lập chế_độ cộng_hòa . Sau khi Viên_Thế_Khải mất năm 1916 , Trung_Quốc bị tan_vỡ về chính_trị , các lãnh_thổ bị chia_cắt và nội_chiến diễn ra khắp_nơi giữa các quân_phiệt . Chính_phủ đặt tại Bắc_Kinh được quốc_tế công_nhận song bất_lực trên thực_tế ; các quân_phiệt địa_phương kiểm_soát hầu_hết lãnh_thổ . Đến cuối thập_niên 1920 , Quốc_dân đảng dưới sự lãnh_đạo của Tưởng_Giới_Thạch tiến_hành thống_nhất miền đông Trung_Hoa dưới quyền quản_lý của họ sau một loạt hành_động khéo_léo về quân_sự và chính_trị , được gọi chung là Bắc_phạt . Tuy_nhiên , các quân_phiệt địa_phương vẫn chưa bị loại_trừ hoàn_toàn , họ vẫn nắm quyền tại nhiều địa_phương và chỉ trung_thành với chính_phủ trung_ương Quốc_dân đảng trên danh_nghĩa . Các quân_phiệt phía Tây ( cai_quản Tân_Cương , Tây_Tạng , Ninh_Hạ ... ) thì vẫn chưa bị_động tới và vẫn tiếp_tục ly khai cát_cứ . Đến năm 1931 thì vùng Mãn_Châu lại rơi vào tay Nhật_Bản . Trên thực_tế , Trung_Hoa Dân_quốc chưa bao_giờ kiểm_soát được quá 1/2 lãnh_thổ Trung_Quốc . Quốc_dân đảng chuyển thủ_đô đến Nam_Kinh và thi_hành " huấn chính " , một giai_đoạn trung_gian của phát_triển chính_trị được phác_thảo trong chương_trình Tam_Dân của Tôn_Trung_Sơn nhằm biến_đổi Trung_Quốc thành một quốc_gia hiện_đại . Nhưng ngay trong nội_bộ Quốc_dân đảng cũng bị chia_rẽ . Năm 1930 , do tranh_chấp về quyền kiểm_soát quân_đội , trong nội_bộ Quốc_dân đảng nổ ra cuộc Trung_Nguyên đại_chiến , khi một_số lãnh_đạo của Quốc_dân đảng đã liên_minh với các quân_phiệt địa_phương để giao_tranh với quân_Tưởng Giới_Thạch . Cuộc_chiến tuy ngắn nhưng có sự tham_gia của hơn 1 triệu lính , với khoảng 300.000 người bị_thương_vong . Chia_rẽ về chính_trị tại Trung_Quốc gây khó_khăn cho Tưởng_Giới_Thạch trong việc chiến_đấu với Đảng Cộng_sản trong nội_chiến từ năm 1927 . Cuộc_chiến này tiếp_tục với thắng_lợi ban_đầu của Quốc_dân đảng , đặc_biệt là sau khi Đảng Cộng_sản triệt_thoái trong Trường_chinh , kéo_dài cho đến khi Nhật_Bản xâm_lược và sự biến_Tây_An năm 1936 buộc Tưởng_Giới_Thạch phải đối_đầu với Đế_quốc Nhật_Bản . Chiến_tranh Trung-Nhật ( 1937 – 1945 ) là một mặt_trận của Chiến_tranh thế_giới thứ hai , thúc_đẩy một liên_minh miễn_cưỡng giữa hai phe_Quốc_dân đảng và Đảng Cộng_sản . Nhật_Bản đầu_hàng vô_điều_kiện Trung_Quốc vào năm 1945 . Đài_Loan , bao_gồm cả Bành_Hồ , được đặt dưới quyền quản_lý của Trung_Hoa Dân_Quốc . Trung_Quốc đóng vai_trò là quốc_gia chiến_thắng , song bị tàn_phá và tài_chính kiệt_quệ . Sự thiếu tin_tưởng giữa Quốc_dân đảng và Đảng Cộng_sản khiến nội_chiến_tái khởi_động . Năm 1947 , hiến_pháp được thiết_lập , song do xung_đột đang diễn ra , nhiều quy_định trong Hiến_pháp Trung_Hoa Dân_Quốc chưa từng được thực_thi tại Trung_Quốc đại_lục . Nhìn_chung , trong giai_đoạn 1912 - 1949 , tuy Trung_Hoa Dân_Quốc được coi là chính_phủ hợp_pháp duy_nhất tại Trung_Quốc , nhưng chính_phủ trung_ương chưa từng kiểm_soát được hoàn_toàn đất_nước . Trên thực_tế thì Trung_Quốc trong giai_đoạn này bị phân_liệt thành nhiều mảnh , chiến_tranh diễn ra liên_tục giữa các quân_phiệt cát_cứ , nạn thổ_phỉ xảy ra khắp_nơi và còn phải chịu ngoại_xâm , giống như thời_kỳ Ngũ_đại thập_quốc hồi thế_kỷ thứ X._Khoảng 30-40 triệu người Trung_Quốc đã chết trong thời_kỳ chiến_tranh hỗn_loạn này ( bởi súng_đạn hoặc bởi các nạn đói ) , trước khi Đảng Cộng_sản Trung_Quốc thành_công trong việc tái_thống_nhất đất_nước và ổn_định tình_hình . Thời Cộng_hòa Nhân_dân ( 1949 – nay ) Đại_tác_chiến trong Nội_chiến Trung_Quốc kết_thúc vào năm 1949 với kết_quả là Đảng Cộng_sản kiểm_soát hầu_hết Trung_Quốc đại_lục , Quốc_dân đảng rút chạy ra ngoài khơi với lãnh_thổ chỉ còn Đài_Loan , Hải_Nam và các đảo nhỏ . Ngày 1 tháng 10 năm 1949 , nhà_lãnh_đạo của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc là Mao_Trạch_Đông tuyên_bố thành_lập nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa . Năm 1950 , Quân Giải_phóng Nhân_dân đánh chiếm Hải_Nam từ Trung_Hoa Dân_Quốc và hợp nhất Tây_Tạng . Tuy_nhiên , tàn_quân_Quốc_Dân đảng tiếp_tục tiến_hành nổi_dậy ở miền tây Trung_Quốc trong suốt thập_niên 1950 . Trừ Đài_Loan thuộc quyền Tưởng_Giới_Thạch , các quân_phiệt và các nhóm vũ_trang địa_phương đã hoàn_toàn bị loại_bỏ . Sau 40 năm , Trung_Quốc đại_lục lần đầu_tiên được tái_thống_nhất kể từ sau sự sụp_đổ của nhà_Thanh ( năm 1912 ) . Từ năm 1946 đến năm 1952 , Đảng Cộng_sản Trung_Quốc thực_hiện Cải_cách_ruộng_đất tại Trung_Quốc . Khoảng 200 nghìn đến 2 triệu địa_chủ bị xử bắn vì các cáo_buộc như cấu_kết với quân_Nhật hoặc hoạt_động phản_cách_mạng . Gần 47 triệu ha ruộng_đất được chia cho nông_dân . Mao_Trạch_Đông khuyến_khích tăng dân_số , cùng_với các tiến_bộ về y_tế , nông_nghiệp đã khiến dân_số Trung_Quốc tăng từ khoảng 550 triệu lên trên 900 triệu trong thời_gian ông lãnh_đạo . Tuy_nhiên , kế_hoạch cải_cách kinh_tế và xã_hội quy_mô lớn mang tên Đại_nhảy_vọt bị thất_bại , cộng với các thiên_tai đã khiến sản_xuất nông_nghiệp bị mất_mùa nghiêm_trọng , gây ra nạn đói khiến 20-43 triệu người thiệt_mạng từ năm 1958 đến năm 1961 Năm 1966 , Mao_Trạch_Đông cùng các đồng_minh của ông tiến_hành Đại_cách_mạng_Văn_hóa , kéo_theo một giai_đoạn tố_cáo chính_trị lẫn nhau và biến_động xã_hội kéo_dài , gây nên cái chết của khoảng từ vài trăm nghìn tới hàng triệu người . Cách_mạng_Văn_hóa chỉ kết_thúc khi Mao_Trạch_Đông từ trần vào năm 1976 . Trong tháng 10 năm 1971 , nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa thay_thế Trung_Hoa Dân_Quốc tại Liên_Hợp_Quốc , giành được ghế một ủy_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an . Sau cái chết của Mao_Trạch_Đông năm 1976 , Tứ_nhân_bang nhanh_chóng bị bắt và bị buộc_tội đã gây ra những cái chết dưới thời Cách_mạng văn_hóa . Năm 1978 , Đặng_Tiểu_Bình lên nắm quyền và thực_hiện những cải_cách kinh_tế quan_trọng . Đảng Cộng_sản sau đó nới lỏng kiểm_soát của chính_phủ đối_với đời_sống cá_nhân của công_dân và các công_xã nhân_dân từ thời Mao_Trạch_Đông bị bãi_bỏ nhằm tạo điều_kiện cho thuê đất tư_nhân . Sự_kiện này đánh_dấu Trung_Quốc chuyển_đổi từ kinh_tế kế_hoạch sang kinh_tế hỗn_hợp , với sự gia_tăng của môi_trường kinh_tế_thị_trường mở . Trung_Quốc thông_qua hiến_pháp hiện_hành vào ngày 4 tháng 1 năm 1982 . Năm 1989 , hành_động trấn_áp bạo_lực các cuộc biểu_tình của sinh_viên tại quảng_trường Thiên_An_Môn khiến chính_phủ Trung_Quốc bị nhiều quốc_gia chỉ_trích và áp_đặt chế_tài . Giang_Trạch_Dân , Lý_Bằng và Chu_Dung Cơ_lãnh_đạo quốc_gia trong thập_niên 1990 . Trong thời_gian họ cầm_quyền , các thành_tích kinh_tế của Trung_Quốc đã đưa khoảng 150 triệu nông_dân thoát khỏi bần cùng và duy_trì tăng_trưởng tổng_sản_phẩm quốc_nội bình_quân năm là 11,2 % . Trung_Quốc chính_thức gia_nhập Tổ_chức Thương_mại_Thế_giới vào năm 2001 , và duy_trì tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế cao dưới quyền lãnh_đạo của Hồ_Cẩm_Đào và Ôn_Gia_Bảo trong thập_niên 2000 . Tuy_nhiên , tăng_trưởng nhanh_chóng cũng có tác_động nghiêm_trọng đến tài_nguyên và môi_trường quốc_gia , và dẫn đến chuyển_dịch lớn trên phương_diện xã_hội . Chất_lượng sinh_hoạt tiếp_tục được cải_thiện nhanh_chóng bất_chấp khủng_hoảng cuối thập_niên 2000 , song kiểm_soát chính_trị tập_trung vẫn chặt_chẽ . Sau 40 năm cải_cách và mở_cửa , Trung_Quốc đã phát_triển nhanh_chóng . GDP của Trung_Quốc năm 1978 chỉ dưới 150 tỷ USD , đến năm 2017 đã tăng lên 12.000 tỷ USD ( tăng 80 lần theo giá_trị tuyệt_đối và 30 lần nếu trừ đi yếu_tố lạm_phát ) , đứng thứ hai thế_giới chỉ sau Mỹ . Đóng_góp của Trung_Quốc vào GDP toàn_cầu đã tăng từ 1,8 % ( năm 1978 ) lên 15,2 % ( năm 2017 ) . Năm 2013 , tổng_kim_ngạch thương_mại Trung_Quốc đã vượt Mỹ , trở_thành nước có hoạt_động thương_mại lớn nhất thế_giới . Năm 2014 , theo tính_toán sức_mua tương_đương ( PPP ) , quy_mô kinh_tế Trung_Quốc đã vượt Mỹ , trở_thành nền kinh_tế lớn nhất thế_giới . Trung_Quốc đã trở_thành nhà_sản_xuất ô-tô lớn nhất thế_giới_tính về sản_lượng hàng năm vào tháng 12/2009 , và hiện_nay Trung_Quốc sản_xuất nhiều ô-tô hơn cả của Mỹ , Nhật_Bản và Đức_cộng lại . Một nhân_tố mới nổi lên trong thế_kỷ 20 là người Hoa sống ở hải_ngoại . Nhờ nền_tảng văn_hóa mà người Trung_Hoa rất thành_công ngay cả khi sống ở nước_ngoài . Ngay từ đầu thế_kỷ 20 , Quốc_vương Thái_Lan Rama_VI đã gọi người Trung_Quốc là " dân Do_Thái ở phương_Đông " . Năm 2016 , số người Trung_Quốc sống ở nước_ngoài ( bao_gồm cả những người đã đổi quốc_tịch ) là khoảng 60 triệu ( chưa kể du_học_sinh ) và sở_hữu số tải_sản ước_tính hơn 2,5 ngàn tỉ USD , tức_là họ có khả_năng tạo ảnh_hưởng tương_đương 1 quốc_gia như Pháp . Hoa_kiều là tầng_lớp thương_nhân làm_ăn rất thành_công ở Đông_Nam_Á . Vào cuối thế_kỷ 20 , họ sở_hữu hơn 80 % cổ_phiếu trên thị_trường_chứng_khoán Thái_Lan và Singapore , 62 % ở Malaysia , 50 % ở Philippines , tại Indonesia thì người Hoa nắm trên 70 % tổng_số tài_sản công_ty . Để hạn_chế sức_mạnh của người Hoa , chính_phủ các nước Đông_Nam_Á dùng nhiều chính_sách trấn_áp hoặc đồng_hóa , như ở Thái_Lan thì người Hoa phải đổi tên thành tên Thái nếu muốn nhập quốc_tịch , ở Indonesia thì người Hoa bị cấm_dùng ngôn_ngữ mẹ đẻ , trường_công ở Malaysia thì hạn_chế tiếp_nhận sinh_viên gốc Hoa . Nhưng trải qua bao sóng_gió , trán_áp và cưỡng_chế đồng_hóa , văn_hóa người Hoa vẫn " bền_bỉ như măng tre " , như lời một lãnh_đạo cộng_đồng người Hoa ở hải_ngoại . Cộng_đồng Hoa_Kiều vẫn gắn_kết chặt_chẽ với chính_phủ trong nước , và là một bàn_đạp quan_trọng để Trung_Quốc mở_rộng ảnh_hưởng trên thế_giới vào đầu thế_kỷ 21 . Mục_tiêu tương_lai Trong khoảng 100 năm qua , các chính_trị_gia hàng_đầu của Trung_Quốc đã nhiều lần nhắc tới việc Trung_Quốc phải đứng đầu thế_giới . Trong chủ_nghĩa tam_dân , Tôn_Trung_Sơn nêu rõ : Sau đó , Mao_Trạch_Đông cũng cho rằng vượt qua Mỹ là trách_nhiệm của Trung_Quốc . Ngày 29 tháng 10 năm 1955 , trong bài phát_biểu tại cuộc hội_đàm về cải_tạo công_thương_nghiệp , Mao_Trạch_Đông từng nói : Tới thời Đặng_Tiểu_Bình trong thập_niên 1980 , Đặng_Tiểu_Bình từng đề_xuất thực_hiện " chiến_lược ba bước " với thời_gian 70 năm , đến khi kỷ_niệm 100 năm dựng nước ( năm 2049 ) sẽ đưa Trung_Quốc trở_thành siêu_cường đứng đầu thế_giới . Bước thứ nhất , cần 10 năm để đạt được mức_sống ăn_no mặc_ấm ; bước thứ hai , cần 10 năm để đạt được mức_sống khấm_khá , bước thứ ba , cần 50 năm trong thế_kỷ 21 để thực_hiện mục_tiêu vĩ_đại chấn_hưng dân_tộc . Ngày 15 tháng 4 năm 1985 , Đặng_Tiểu_Bình nhấn_mạnh : " Nay chúng_ta thực_hiện việc mà Trung_Quốc vài nghìn năm qua chưa từng làm . Cuộc cải_cách này không_chỉ ảnh_hưởng tới Trung_Quốc , mà_còn tác_động tới thế_giới " . Theo báo Bưu_điện Huffington ( Mỹ ) ngày 30 tháng 5 năm 2012 , hơn 20 năm kể từ khi Liên_Xô tan_rã và thế_giới trải qua giai_đoạn " đơn_cực " do Mỹ đứng đầu , Trung_Quốc đang dần nổi lên thành siêu_cường mới nhất . Báo này nhận_xét rằng Trung_Quốc không nôn_nóng mà chấp_nhận sự phát_triển dài_hơi . Đầu năm 2010 , tại Trung_Quốc xuất_bản cuốn sách " Trung_Quốc mộng " của Đại_tá Lưu_Minh_Phúc , giảng_viên Đại_học Quốc_phòng Bắc_Kinh , gây tiếng vang trong và ngoài nước . Tác_giả đã có những so_sánh , phân_tích và những bước_đi để Trung_Quốc thực_hiện Giấc_mộng Trung_Hoa – siêu_cường số_một thế_giới . Tác_giả phân_tích : muốn đất_nước trỗi dậy tất phải có " chí lớn " , nước_lớn không có chí lớn tất sẽ suy_thoái , nước nhỏ mà có chí lớn cũng có_thể trỗi dậy . Sự chuẩn_bị về " chí_hướng " là không_thể thiếu được đối_với người Trung_Quốc . Trong Chương_IV , tác_giả cho rằng cần phải xây_dựng " Trung_Quốc vương_đạo " kế_thừa truyền_thống Trung_Hoa , lấy đó làm nguồn sức_mạnh cho văn_hóa , đạo_đức và " ảnh_hưởng mềm " của Trung_Quốc trên thế_giới . Văn_minh Trung_Hoa có bề_dày lịch_sử lâu_đời bậc nhất trên thế_giới , cần phải phân_tích những bài_học trị_quốc trong lịch_sử , đồng_thời phải luôn tâm_niệm " vương_đạo " là : " không chèn_ép bốn bể , không ức_hiếp lân_bang , hùng_cường nhưng không ngang_ngược , lớn_mạnh nhưng không xưng_bá " . Trong tháng 11 năm 2012 , Tập_Cận Bình_kế_nhiệm Hồ_Cẩm_Đào trong vai_trò Tổng_bí_thư của Đảng Cộng_sản . Năm 2013 , Tập_Cận_Bình đã nêu ra học_thuyết Giấc_mộng Trung_Quốc tại kỳ họp Đại_hội Đại_biểu Nhân_dân Toàn_Quốc . Sau đó được sử_dụng rộng_rãi trên các phương_tiện truyền_thông Trung_Quốc . Tập Cận_Bình mô_tả rằng " Sự phục_hưng vĩ_đại của dân_tộc Trung_Hoa là giấc mơ lớn nhất của Trung_Quốc " , mục_tiêu là trở_thành siêu_cường số_một thế_giới , giành lại địa_vị mà 5.000 năm văn_minh Trung_Hoa từng có được trong quá_khứ . Theo tạp_chí lý_luận của đảng Cầu_Thị , giấc mộng Trung_Quốc là sự thịnh_vượng của Trung_Quốc với nỗ_lực tập_thể , chủ_nghĩa_xã_hội và vinh_quang quốc_gia . Tuy_vậy , tiến_sĩ kinh_tế Trương_Duy_Nghênh của trường đại_học Bắc_Kinh cho rằng các thành_tựu khoa_học_kỹ_thuật của Trung_Quốc hiện vẫn chưa tương_xứng để được coi là siêu_cường : Địa_lý Vị_trí địa_lý Trung_Quốc là quốc_gia lớn thứ ba trên thế_giới xét theo diện_tích đất và là quốc_gia lớn thứ ba hoặc bốn về tổng diện_tích , sau Nga , Canada , và có_thể là Hoa_Kỳ . Tổng diện_tích của Trung_Quốc thường được tuyên_bố là khoảng . < ref > {_{ Chú_thích web |_url = http://english.gov.cn/2006-02/08/content_182551.htm | tiêu_đề = " Land_area " GOV.cn , Chinese_Government's Official_Web Portal_| nhà_xuất_bản = English . gov.cn | ngày truy_cập = ngày 1 tháng 11 năm 2011 |_archive-date = ngày 29 tháng 1 năm 2014 |_archive-url = https://web.archive.org/web/20140129103633/http://english.gov.cn/2006-02/08/content_182551.htm } } < / ref > Số_liệu diện_tích cụ_thể dao_động từ theo Encyclopædia_Britannica , theo Niên giám_Nhân_khẩu Liên_Hợp_Quốc , đến theo CIA World_Factbook . Trung_Quốc có tổng chiều dài đường biên_giới trên bộ lớn nhất thế_giới , với từ cửa_sông Áp_Lục đến vịnh Bắc_Bộ . Trung_Quốc có biên_giới với 14 quốc_gia khác , giữ vị_trí số_một thế_giới cùng với Nga . Trung_Quốc bao_gồm phần_lớn khu_vực Đông_Á , giáp với Việt_Nam , Lào , Myanmar , Ấn_Độ , Bhutan , Nepal , Pakistan , Afghanistan , Tajikistan , Kyrgyzstan , Kazakhstan , Nga , Mông_Cổ , và Triều_Tiên . Ngoài_ra , Hàn_Quốc , Nhật_Bản , Philippines cũng lân_cận với Trung_Quốc qua biển . Lãnh_thổ Trung_Quốc nằm giữa các vĩ_độ 18 ° ở tỉnh Hải_Nam và 54 °_Bắc ở tỉnh Hắc Long_Giang , các kinh_độ 73 ° và 135 °_Đông . Cảnh_quan của Trung_Quốc biến_đổi đáng_kể trên lãnh_thổ rộng_lớn của mình . Xét theo độ cao , Trung_Quốc có ba bậc thấp dần từ tây sang đông . Phía tây có độ cao trung_bình 4000 mét so với mực nước_biển , được ví là nóc nhà thế_giới . Tiếp_nối là vùng có độ cao trung_bình 2000 mét so với mực nước_biển bao_bọc phía bắc , đông và đông_nam . Thấp nhất là vùng bình_nguyên có độ cao trung_bình dưới 200 mét ở phía đông bắc và đông . Tại phía đông , dọc theo bờ biển Hoàng_Hải và biển Hoa_Đông , có các đồng_bằng phù_sa rộng và dân_cư đông_đúc , trong khi các thảo_nguyên rộng_lớn chiếm ưu_thế ở rìa của cao_nguyên nguyên Nội_Mông . Đồi và các dãy núi thấp chi_phối địa_hình tại Hoa_Nam , trong khi miền trung-đông có những châu_thổ của hai sông lớn nhất Trung_Quốc là Hoàng_Hà và Trường_Giang . Các sông lớn khác là Tây_Giang , Hoài_Hà , Mê_Kông ( Lan_Thương ) , Brahmaputra ( Yarlung_Tsangpo ) và Amur ( Hắc Long_Giang ) . Ở phía tây có các dãy núi lớn , nổi_bật nhất là Himalaya . Ở phía bắc có các cảnh_quan khô_hạn , như sa_mạc Gobi và sa_mạc Taklamakan . Đỉnh_cao nhất thế_giới là núi Everest ( 8.848 m ) nằm trên biên_giới Trung_Quốc-Nepal . Điểm thấp nhất của Trung_Quốc , và thấp thứ ba trên thế_giới , là lòng hồ Ngải_Đinh ( − 154 m ) tại bồn địa_Turpan . Khí_hậu Mùa khô và gió_mùa ẩm chi_phối phần_lớn khí_hậu Trung_Quốc , dẫn đến khác_biệt nhiệt_độ rõ_rệt giữa mùa đông và mùa hạ . Trong mùa đông , gió từ phía Bắc tràn xuống từ các khu_vực có vĩ_độ cao với đặc_điểm là lạnh và khô ; trong mùa hạ , gió nam từ các khu_vực duyên_hải có vĩ_độ thấp có đặc_điểm là ấm và ẩm . Khí_hậu Trung_Quốc có sự khác_biệt giữa các khu_vực do địa_hình phức_tạp cao_độ . Một vấn_đề môi_trường lớn tại Trung_Quốc là việc các hoang_mạc tiếp_tục mở_rộng , đặc_biệt là sa_mạc Gobi . " Beijing hit by eighth sandstorm " . BBC_news . Truy_cập 17 tháng 4 năm 2006 . Đa_dạng_sinh_học Trung_Quốc là một trong 17 quốc_gia đa_dạng_sinh_học siêu_cấp trên thế_giới , nằm trên hai khu_vực sinh_thái lớn của thế_giới là Cổ_Bắc_phương ( Palearctic ) và Indomalaya ( Đông_Dương ) . Theo một đánh_giá , Trung_Quốc có trên 34.687 loài động_vật và thực_vật có mạch , do_vậy là quốc_gia đa_dạng_sinh_học cao thứ ba trên thế_giới , sau Brasil và Colombia . Trung_Quốc ký_kết Công_ước về đa_dạng_sinh_học Rio_de Janeiro vào tháng 6 năm 1992 , và trở_thành một bên của công_ước vào tháng 1 năm 1993 . Trung_Quốc là nơi sinh_sống của ít_nhất 551 loài thú ( nhiều thứ ba thế_giới ) , 1.221 loài chim ( thứ tám ) , 424 loài bò_sát ( thứ_bảy ) và 333 loài động_vật lưỡng_cư ( thứ_bảy ) . Trung_Quốc là quốc_gia đa_dạng_sinh_học ở mức_độ cao nhất trong mỗi hạng_mục ngoài vùng nhiệt_đới . Động_vật hoang_dã tại Trung_Quốc chia_sẻ môi_trường sống và chịu áp_lực gay_gắt từ lượng dân_cư đông nhất thế_giới . Ít_nhất có 840 loài động_vật bị đe_dọa , dễ bị tổn_thương , hoặc gặp nguy_hiểm tuyệt_chủng địa_phương tại Trung_Quốc , phần_lớn là do hoạt_động của con_người như phá_hoại môi_trường sống , ô_nhiễm và săn_bắn phi_pháp để làm thực_phẩm , lấy da_lông và làm nguyên_liệu cho Trung_dược . Gấu_trúc là một trong số những động_vật đứng trước nguy_cơ tuyệt_chủng hiện chỉ còn những cá_thể tự_nhiên duy_nhất sống tại Trung_Quốc . Động_vật hoang_dã gặp nguy_hiểm được pháp_luật bảo_hộ , tính đến năm 2005 , Trung_Quốc có trên 2.349 khu bảo_tồn tự_nhiên , bao_phủ một tổng diện_tích là 149,95 triệu ha , tức 15 % tổng diện_tích của Trung_Quốc . Trung_Quốc có trên 32.000 loài thực_vật có mạch , và là nơi có nhiều loại rừng . Những khu rừng thông_lạnh chiếm ưu_thế tại miền bắc của quốc_gia , là nơi sinh_sống của các loài động_vật như nai sừng_tấm và gấu đen , cùng với hơn 120 loài chim . Tầng dưới của rừng thông_ẩm có_thể gồm các bụi tre . Trên các vùng núi cao của bách_xù và thủy_tùng , thay_thế cho tre là đỗ quyên . Các khu rừng cận_nhiệt_đới chiếm ưu_thế tại miền trung và miền nam Trung_Quốc , là nơi sinh_sống của khoảng 146.000 loài thực_vật . Những khu rừng mưa nhiệt_đới và theo mùa bị hạn_chế tại Vân_Nam và Hải_Nam , song bao_gồm một phần_tư tổng_số loài động_thực_vật phát_hiện được tại Trung_Quốc . Ghi_nhận được trên 10.000 loài nấm tại Trung_Quốc , và trong số đó có gần 6.000 loài nấm bậc cao . Chính_trị Chính_phủ Nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa là một quốc_gia xã_hội_chủ_nghĩa công_khai tán_thành chủ_nghĩa_cộng_sản . Chính_phủ Trung_Quốc được mô_tả là cộng_sản và xã_hội_chủ_nghĩa , song cũng chuyên_chế và xã đoàn , với những hạn_chế nghiêm_ngặt trong nhiều lĩnh_vực , đáng chú_ý nhất là truy_cập tự_do Internet , tự_do báo_chí , tự_do hội_họp , quyền có con , tự_do hình_thành các tổ_chức xã_hội và tự_do tôn_giáo . Hệ_thống chính_trị , tư_tưởng , và kinh_tế hiện_tại của Trung_Quốc được các lãnh_đạo nước này gọi lần_lượt là " chuyên_chính dân_chủ_nhân_dân " , " chủ_nghĩa_xã_hội đặc_sắc Trung_Quốc " và " kinh_tế_thị_trường xã_hội_chủ_nghĩa " . Đảng Cộng_sản Trung_Quốc nắm quyền thống_trị quốc_gia , quyền_lực của đảng này được ghi trong hiến_pháp của Trung_Quốc . Hệ_thống tuyển_cử của Trung_Quốc có phân_cấp , theo đó các đại_hội đại_biểu nhân_dân địa_phương ( cấp hương và cấp huyện ) được tuyển_cử trực_tiếp , và toàn_bộ các cấp đại_hội đại_biểu nhân_dân từ cấp cao hơn cho đến toàn_quốc được tuyển_cử gián_tiếp bởi đại_hội đại_biểu nhân_dân ở cấp dưới . Hệ_thống chính_trị được phân_quyền , và các lãnh_đạo cấp tỉnh và phó tỉnh có quyền tự_trị đáng_kể . Tại Trung_Quốc còn có các chính_đảng khác , được gọi_là ' đảng_phái dân_chủ ' , những tổ_chức này tham_gia Đại_hội đại_biểu nhân_dân toàn_quốc ( Nhân_đại ) và Hội_nghị Hiệp_thương chính_trị nhân_dân Trung_Quốc ( Chính_hiệp ) . Chủ_tịch nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa là nguyên_thủ quốc_gia của Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa . Chức_vụ này đã được lập ra theo bản Hiến_pháp năm 1954 . Trước đó , từ ngày thành_lập nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ( 1949 - 1954 ) chỉ có chức Chủ_tịch Chính_phủ Nhân_dân Trung_ương . Từ năm 1975 không có chức_vụ Chủ_tịch nước mà vai_trò đại_diện quốc_gia được chuyển sang cho Ủy_viên trưởng Ủy_ban Thường_vụ Đại_hội Đại_biểu Nhân_dân Toàn_quốc . Hiến_pháp năm 1982 lập lại chức_vụ chủ_tịch nước . Về mặt chính_thức , chủ_tịch nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa do Đại_hội Đại_biểu Nhân_dân Toàn_quốc ( gọi tắt là Nhân_đại toàn_quốc ) bầu ra theo quy_định của điều 62 của Hiến_pháp Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa . Trên thực_tế , việc bầu_cử này thực_chất là bầu_cử ' một ứng_cử_viên ' . Ứng_cử_viên cho chức_vụ này được Đoàn_chủ_tịch Hội_nghị Đại_hội Đại_biểu Nhân_dân Toàn_quốc giới_thiệu . Thủ_tướng Trung_Quốc là nhân_vật lãnh_đạo chính_phủ , chủ_trì Quốc_vụ viện gồm bốn phó thủ_tướng cùng người đứng đầu các bộ và ủy_ban cấp_bộ . Tổng_bí_thư , Chủ_tịch nước đương_nhiệm là Tập Cận_Bình , ông cũng là Chủ_tịch Quân_ủy Trung_Quốc . Thủ_tướng đương_nhiệm là Lý_Khắc_Cường , ông cũng là một thành_viên cấp cao của Ban Thường_vụ Bộ_Chính_trị Đảng Cộng_sản Trung_Quốc , một cơ_cấu quyết_định hàng_đầu của Trung_Quốc trong thực_tế . Phân_cấp hành_chính Nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa quản_lý về hành_chính 22 tỉnh và nhìn_nhận Đài_Loan là tỉnh thứ 23 , song Đài_Loan hiện đang được Trung_Hoa Dân_Quốc quản_lý một_cách độc_lập , chính_thể này tranh_chấp với yêu_sách của nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa . Trung_Quốc còn có 5 phân_khu được gọi chính_thức là khu_tự_trị , mỗi khu dành cho một dân_tộc_thiểu_số được chỉ_định ; 4 đô_thị trực_thuộc ; và 2 khu hành_chính đặc_biệt được hưởng quyền tự_trị chính_trị nhất_định . 22 tỉnh , 5 khu_tự_trị , 4 đô_thị trực_thuộc có_thể được gọi chung là " Trung_Quốc đại_lục " , thuật_ngữ này thường không bao_gồm các khu hành_chính đặc_biệt Hồng_Kông và Ma_Cao . Tại 31 đơn_vị hành_chính cấp tỉnh tại Trung_Quốc đại_lục , người đứng đầu vị_trí thứ nhất là Bí_thư Tỉnh_ủy , lãnh_đạo phương_hướng , vị_trí thứ hai là Tỉnh_trưởng Chính_phủ Nhân_dân ( tương_ứng có Thị_trưởng Thành_phố , Chủ_tịch Khu_tự_trị ) , quản_lý hành_chính . Người đứng đầu hai đặc_khu hành_chính là Đặc_khu trưởng , tương_ứng với Tỉnh_trưởng . Quan_hệ đối_ngoại Tính đến tháng 9 năm 2019 , Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa có quan_hệ ngoại_giao với 180 quốc_gia ( tính cả Palestine , Quần_đảo Cook và Niue ) . Tính hợp_pháp của nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa là vấn_đề tranh_chấp đối_với Trung_Hoa Dân_Quốc và một_vài quốc_gia khác ( tính đến tháng 9 năm 2019 có 15 quốc_gia có quan_hệ ngoại_giao chính_thức với Trung_Hoa Dân_Quốc ) . Năm 1971 , nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa thay_thế Trung_Hoa Dân_Quốc trong vị_thế_là đại_diện duy_nhất của Trung_Quốc tại Liên_Hợp_Quốc và vị_thế là một trong năm thành_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc . Trung_Quốc là một cựu thành_viên và cựu lãnh_đạo của Phong_trào không liên_kết , và vẫn nhìn_nhận bản_thân là nước bênh_vực cho những quốc_gia đang phát_triển . Trung_Quốc là một thành_viên trong nhóm BRICS cùng với Brasil , Nga , Ấn_Độ và Nam_Phi . Theo Chính_sách Một Trung_Quốc , chính_phủ Trung_Quốc đặt điều_kiện tiên_quyết để thiết_lập quan_hệ ngoại_giao là các quốc_gia khác phải thừa_nhận chủ_quyền của họ đối_với đảo Đài_Loan ( thuộc kiểm_soát của Trung_Hoa Dân_Quốc ) và đoạn_tuyệt các quan_hệ chính_thức với chính_phủ Trung_Hoa Dân_Quốc . Các quan_chức Trung_Quốc nhiều lần kháng_nghị khi các quốc_gia khác tiến_hành đàm_phán ngoại_giao với Đài_Loan , đặc_biệt là trong vấn_đề giao_dịch vũ_khí . Trung_Quốc cũng kháng_nghị những hội_nghị chính_trị giữa các quan_chức chính_phủ ngoại_quốc và Đạt_Lai_Lạt Ma_thứ 14 . Phần_lớn chính_sách ngoại_giao hiện_hành của Trung_Quốc được tường_thuật là dựa trên " Năm nguyên_tắc cùng tồn_tại hòa_bình " của Thủ_tướng Chu_Ân_Lai , và cũng được thúc_đẩy bởi khái_niệm " hòa_nhi bất_đồng " , theo đó khuyến_khích quan_hệ ngoại_giao giữa các quốc_gia bất_kể khác_biệt về ý_thức_hệ . Trung_Quốc có quan_hệ kinh_tế và quân_sự thân_cận với Nga , và hai quốc_gia thường nhất_trí khi bỏ_phiếu tại Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc . Ngoài tuyên_bố chủ_quyền đối_với Đài_Loan , Trung_Quốc cũng tham_dự một_số tranh_chấp lãnh_thổ quốc_tế khác . Kể từ thập_niên 1990 , Trung_Quốc tham_dự các cuộc đàm_phán nhằm giải_quyết tranh_chấp về biên_giới trên bộ , trong đó có tranh_chấp biên_giới với Ấn_Độ và một biên_giới chưa phân_định với Bhutan . Ngoài_ra , Trung_Quốc còn tham_dự các tranh_chấp đa_phương quanh quyền chiếm_hữu một_số đảo nhỏ trên biển Đông và biển Hoa_Đông , gồm bãi cạn Scarborough ( tranh_chấp với Philippines ) , quần_đảo Senkaku ( tranh_chấp với Nhật_Bản ) quần_đảo Hoàng_Sa ( tranh_chấp với Việt_Nam ) và quần_đảo Trường_Sa ( tranh_chấp với Việt_Nam , Đài_Loan , Malaysia , Philippines và Brunei ) . Vị_thế quốc_tế Trung_Quốc thường được tán_tụng là một trong số các siêu_cường tiềm_năng trên thế_giới hiện_nay ( cùng với các nước Ấn_Độ , Brasil và Nga ) , một_số nhà bình_luận cho rằng sự phát_triển kinh_tế nhanh_chóng , phát_triển năng_lực quân_sự , dân_số rất đông , và ảnh_hưởng quốc_tế gia_tăng là những dấu_hiệu cho thấy Trung_Quốc sẽ giữ vị_thế nổi_bật trên toàn_cầu trong thế_kỷ XXI. Một_số học_giả lại đặt câu hỏi về định_nghĩa " siêu_cường " , lý_luận rằng chỉ riêng kinh_tế lớn sẽ không giúp Trung_Quốc trở_thành siêu_cường , và lưu_ý rằng Trung_Quốc thiếu ảnh_hưởng quân_sự và văn_hóa như Hoa_Kỳ . Nhiều học_giả cũng nhận_định Trung_Quốc vẫn chưa hội_tụ đủ điều_kiện để trở_thành một siêu_cường như Hoa_Kỳ trong tương_lai gần . Timothy_Beardson , người sáng_lập của Crosby_International Holdings , tuyên_bố vào năm 2013 rằng ông không tin Trung_Quốc sẽ trở_thành một siêu_cường trong thế_kỷ 21 . Beardson dẫn_chứng rằng 83 % sản_phẩm công_nghệ_cao được sản_xuất tại Trung_Quốc hiện_nay thuộc về các công_ty nước_ngoài ( Trung_Quốc chỉ đóng vai_trò gia_công , trong khi công_nghệ lõi thì họ chưa làm chủ được ) . Ông nói thêm rằng xã_hội Trung_Quốc đang ẩn_chứa nhiều vấn_đề nghiêm_trọng liên_quan đến mức lương trung_bình , già hóa dân_số và mất cân_bằng giới_tính , và rằng Trung_Quốc đã liên_tục gây ô_nhiễm môi_trường trong suốt 30 năm tăng_trưởng kinh_tế . Tình_hình chính_trị tại Trung_Quốc quá mong_manh để tồn_tại trong trạng_thái siêu_cường , theo ý_kiến của Susan_Shirk trong cuốn sách Trung_Quốc : Siêu_cường mong_manh ( 2008 ) . Một_số yếu_tố khác có_thể hạn_chế khả_năng trở_thành siêu_cường của Trung_Quốc trong tương_lai có_thể kể đến như nguồn cung_cấp năng_lượng và nguyên_liệu hạn_chế , khả_năng đổi_mới không cao , bất_bình_đẳng , tham_nhũng , và các rủi_ro đối_với sự ổn_định xã_hội và môi_trường Minxin_Pei lập_luận vào năm 2010 rằng Trung_Quốc chưa phải là một siêu_cường và họ sẽ không sớm trở_thành một siêu_cường trong tương_lai gần khi mà chính Trung_Quốc đang phải đối_mặt với những thách_thức về chính_trị và kinh_tế rất đáng lo_ngại Mixin_Pei cho rằng mặc_dù Trung_Quốc đang sử_dụng sức_mạnh kinh_tế của mình để gây ảnh_hưởng đến một_số quốc_gia , nhưng họ có rất ít bạn_bè hoặc đồng_minh thực_sự và hiện đang bị bao_vây bởi một loạt các quốc_gia có thái_độ thù_địch . Tình_hình này có_thể được cải_thiện nếu các tranh_chấp lãnh_thổ trong khu_vực được giải_quyết , việc Trung_Quốc tham_gia vào một hệ_thống phòng_thủ khu_vực hiệu_quả cũng có_thể sẽ làm giảm sự thù_địch của các nước láng_giềng . Ngoài_ra , một nước Trung_Quốc được dân_chủ hóa cũng sẽ cải_thiện đáng_kể quan_hệ đối_ngoại với nhiều quốc_gia trên thế_giới . Amy_Chua nhận_định rằng sức_hút đối_với người nhập_cư là một phẩm_chất quan_trọng đối_với một siêu_cường . Bà cho rằng Trung_Quốc hiện chưa đủ sức hấp_dẫn để khiến các nhà_khoa_học , nhà tư_tưởng và nhà đổi_mới từ các quốc_gia khác nhập_cư vào nước họ ( ngược_lại với Hoa_Kỳ những năm đầu thế_kỷ XX ) Đến năm 2019 Trung_Quốc vẫn là một nước có tỉ_lệ di_cư ròng_âm ( tức số người rời bỏ đất_nước hàng năm lớn hơn số người nhập_cư ) , theo số_liệu của Liên_Hợp_Quốc . Trong khi đó Hoa_Kỳ đã duy_trì tỉ_lệ di_cư ròng_dương trong hơn một thế_kỷ qua . Theo một khảo_sát của Pew_Research tại 34 quốc_gia vào đầu năm 2020 , 41 % số người được hỏi có nhìn_nhận tiêu_cực về Trung_Quốc , trong khi số người có cái nhìn tích_cực về Trung_Quốc là 40 % . Khảo_sát cũng cho thấy Hoa_Kỳ được yêu thích hơn so với Trung_Quốc trên phạm_vi toàn_cầu . Quân_sự Năm 2012 , Quân Giải_phóng Nhân_dân Trung_Quốc có 2,3 triệu binh_sĩ tại_ngũ , là lực_lượng quân_sự thường_trực lớn nhất trên thế_giới và nằm dưới quyền chỉ_huy của Quân_ủy Trung_ương . Quân Giải_phóng Nhân_dân Trung_Quốc gồm có Lục_quân , Hải_quân , Không_quân , và một lực_lượng hạt_nhân chiến_lược mang tên Bộ_đội Pháo_binh số hai . Theo Chính_phủ Trung_Quốc , tổng chi_phí dành cho quân_sự của quốc_gia vào năm 2012 là 100 tỷ USD , đứng thứ hai thế_giới về ngân_sách quân_sự . Tuy_nhiên , các quốc_gia khác như Hoa_Kỳ thì cho rằng Trung_Quốc không báo_cáo mức chính_xác về chi_tiêu quân_sự , vốn được cho là cao hơn nhiều ngân_sách chính_thức . Lực_lượng quân_đội nước này vẫn tồn_tại những nhược_điểm về huấn_luyện và nạn tham_nhũng tràn_lan gây ảnh_hưởng mạnh đến năng_lực tham_chiến của quân_đội . Khoa_học và kỹ_thuật trong Công_nghiệp quốc_phòng của Cộng_hòa nhân_dân Trung_Hoa hầu_hết được đặt nền_móng khi Liên_Xô viện_trợ mạnh_mẽ vào Trung_Quốc vào những năm 1950 . Và phần_lớn các vũ_khí quan_trọng của Liên_Xô đã được cấp giấy_phép để sản_xuất tại Trung_Quốc . Cũng như Liên_Xô đã giúp_đỡ phát_triển công_nghệ hạt_nhân và vũ_khí nguyên_tử tại Trung_Quốc . CHND Trung_Hoa cũng đã có được một_số công_nghệ của Hoa_Kỳ khi mối quan_hệ giữa hai nước trở_nên nồng_ấm vào những năm 1970 . Cũng như Trung_Quốc bắt_đầu sao_chép những vũ_khí mà mình mua được từ phương Tây nhưng không nhiều do các nước phương Tây thận_trọng hơn trong việc mua_bán vũ_khí với Trung_Quốc cũng như bị cấm_vận vũ_khí vào năm 1989 . Đến những năm 1990 thì Trung_Quốc bắt_đầu sao_chép quy_mô lớn các vũ_khí hiện_đại mua được từ Nga . Còn khi Nga từ_chối bán các loại vũ_khí của mình thì Trung_Quốc chuyển sang mua của Ukraina vốn cũng sở_hữu nhiều loại vũ_khí hiện_đại từ thời Liên_Xô . Hiện_tại thì Trung_Quốc đang tích_cực sao_chép các loại vũ_khí của phương Tây mua được từ Israel . Đã từng có thời , Liên_Xô hào_phóng với Trung_Quốc đến mức cung_cấp miễn_phí một lượng lớn vũ_khí và công_nghệ quân_sự giúp cho ngành công_nghiệp quốc_phòng nước này có được một nền_tảng cực_kỳ quan_trọng . Giới phân_tích quân_sự quốc_tế khẳng_định , Trung_Quốc đã thu được những kết_quả " khó tin " nhờ sự trợ_giúp của Nga . Các nhà_phân_tích cho rằng , Bắc_Kinh tin_tưởng là bằng cách vi_phạm bản_quyền sản_phẩm họ sẽ từng bước ngừng nhập_khẩu vũ_khí của Nga và tiến tới trở_thành một nhà_xuất_khẩu lớn , đủ sức cạnh_tranh với các cường_quốc khác . Kể từ đó , Nga đã rất hạn_chế bán thiết_bị quân_sự cho Trung_Quốc mặc_dù vẫn tiếp_tục cung_cấp động_cơ máy_bay . Thêm vào đó , mọi lời đề_nghị sử_dụng các nghiên_cứu công_nghệ_cao từ phía Trung_Quốc đều bị Nga từ_chối thẳng_thừng nhưng Nga lại sẵn_lòng bán cho các đối_thủ của Trung_Quốc trong khu_vực . Trung_Quốc được công_nhận là một quốc_gia có vũ_khí hạt_nhân Theo một báo_cáo vào năm 2013 của Bộ Quốc_phòng Mỹ , Trung_Quốc đưa ra thực_địa từ 50 đến 75 tên_lửa liên_lục_địa , cùng_với một_số tên_lửa đạn đạo tầm ngắn . Tuy_nhiên , so với bốn thành_viên khác trong Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc , Trung_Quốc tương_đối hạn_chế về năng_lực viễn_chinh . Nhằm khắc_phục tình_trạng này , Trung_Quốc đã phát_triển các tài_sản phục_vụ viễn_chinh , hàng_không mẫu hạm đầu_tiên của Trung_Quốc bắt_đầu phục_vụ từ năm 2012 , và duy_trì một hạm đội tầm_ngầm đáng_kể , gồm cả một_số tàu ngầm tấn_công hạt_nhân và tên_lửa đạn_đạo . Ngoài_ra , Trung_Quốc còn thiết_lập một mạng_lưới gồm các quan_hệ quân_sự hải_ngoại dọc những tuyến đường_biển then_chốt . Trung_Quốc đạt được những tiến_bộ đáng_kể trong việc hiện_đại_hóa không_quân kể từ đầu thập_niên 2000 , mua các chiến_đấu cơ của Nga như Sukhoi_Su-30 , và cũng sản_xuất các chiến_đấu cơ hiện_đại cho mình , đáng chú_ý nhất là J-10 và J-11 , J-15 và J-16 . Trung_Quốc còn tham_gia phát_triển máy_bay tàng_hình và máy_bay chiến_đấu không người lái . " Early_Eclipse : F-35 JSF Prospects in the Age_of Chinese_Stealth . " China-Defense . Truy_cập 23 tháng 1 năm 2011 . Nhưng việc không_thể tự chế_tạo động_cơ máy_bay có chất_lượng đủ tin_cậy khiến cho Trung_quốc không_thể tự chế_tạo toàn_bộ các loại máy_bay như J-11B , J-15 và J-16 . Vấn_đề tương_tự đã buộc lực_lượng Hải_quân Trung_Quốc hủy bỏ kế_hoạch sử_dụng động_cơ WS-10A cho J-15 . Cả hai lực_lượng không_quân và hải_quân Trung_quốc đã yêu_cầu để thay_thế WS-10A bằng các động_cơ AL-31F của Nga đáng tin_cậy hơn . Việc này làm cho số_lượng động_cơ nhập_khẩu đang có không_thể cung_cấp đủ cho việc sản_xuất máy_bay việc này có_thể dẫn đến việc ngừng phát_triển máy_bay cho đến khi Trung_Quốc có_thể tìm được cách tự_chủ về động_cơ . Trung_Quốc cũng hiện_đại_hóa lực_lượng bộ_binh của họ , thay_thế xe_tăng từ thời Liên_Xô bằng nhiều biến_thể của tăng kiểu 99 , và nâng_cấp các hệ_thống C3I và C4I chiến_trường để tăng_cường năng_lực chiến_tranh mạng_lưới trung_tâm của họ . Ngoài_ra , Trung_Quốc cũng phát_triển hoặc kiếm được các hệ_thống tên_lửa tân_tiến , trong đó có tên_lửa chống vệ_tinh , tên_lửa hành_trình và tên_lửa đạn_đạo liên_lục địa hạt_nhân phóng từ tàu ngầm . Liên_tục 20 năm ( từ năm 1997 ) , ngân_sách quốc_phòng Trung_Quốc công_bố tăng trung_bình 15 % / năm đã tạo đà cất_cánh cho Hải_quân Trung_Quốc trở_thành sức_mạnh mới . Những năm 1980 , Hải_quân Trung_Quốc có bước_đầu phát_triển về chất , bắt_đầu có các chuyến đi viễn_dương , nâng cao trình_độ chuyên_môn , kỹ_thuật , huấn_luyện hiệp đồng tàu ngầm với tàu mặt_nước . Ngày_nay , Hải_quân Trung_Quốc đã phát_triển hoàn_chỉnh với 5 binh_chủng hiện_đại : tàu ngầm , tàu mặt_nước , Không_quân Hải_quân , Hải_quân đánh_bộ , tên_lửa và pháo bờ biển . Các binh_chủng này có_thể độc_lập hay hiệp đồng_tác_chiến . Chiến_lược biển của Trung_Quốc đặt mục_tiêu biến Trung_Quốc thành cường_quốc hải_quân toàn_cầu , có khả_năng tranh_chấp và làm_chủ các vùng_biển xa , tiến tới mục_tiêu siêu_cường thế_giới vào năm 2050 . Để thực_hiện các chủ_trương trên , trong khuôn_khổ " Bảy dự_án trọng_điểm " phát_triển tiềm_lực quân_sự đến năm 2020 , Hải_quân Trung_Quốc có 2 dự_án : một là Dự_án tàu sân_bay ( dự_án 48 ) , đóng mới và đưa vào trang_bị hai tàu sân_bay có lượng giãn nước khoảng 60.000 – 65.000 tấn , hai là phát_triển một đội tàu khu trục cỡ lớn . Trung_Quốc hiện đang chuẩn_bị đóng mới tàu sân_bay cỡ lớn chạy bằng năng_lượng hạt_nhân , họ có kế_hoạch trang_bị cho hải_quân khoảng 6 tàu sân_bay vào năm 2030 , đủ sức cân_bằng lực_lượng với Hạm_đội Thái_Bình_Dương của Hoa_Kỳ . Với tốc_độ phát_triển nhanh của kinh_tế cũng như khoa_học – kỹ_thuật , Trung_Quốc được được nhìn_nhận là một cường_quốc quân_sự lớn trong khu_vực châu_Á và có tiềm_năng trở_thành một siêu_cường quân_sự trong tương_lai gần . Kinh_tế Dự_kiến đến hết năm 2022 , nền kinh_tế Trung_Quốc lớn thứ hai thế_giới xét theo GDP_danh_nghĩa , tổng giá_trị khoảng 19.911 tỉ USD theo Quỹ_Tiền_tệ Quốc_tế . Nếu xét về GDP theo sức_mua tương_đương ( PPP ) , Trung_Quốc đạt 30.178 tỷ USD vào năm 2022 , lớn nhất thế_giới Nếu xét riêng GDP trong lĩnh_vực quan_trọng nhất là sản_xuất chế_tạo thì Trung_Quốc đã đứng đầu thế_giới về giá_trị với 3.860 tỷ USD vào năm 2020 , vượt_trội so với các nước đứng sau là Mỹ với 2.338 tỷ USD , Nhật_Bản là 995 tỷ USD ( thậm_chí nếu tính theo sức_mua tương_đương thì Trung_Quốc sẽ đạt gần 7.000 tỷ USD , gấp hơn 3 lần Mỹ ) Năm 2010 , Trung_Quốc đã vượt qua Nhật_Bản để trở_thành nền kinh_tế lớn thứ hai thế_giới và đang dần đuổi kịp Mỹ , theo dữ_liệu của Ngân_hàng Thế_giới ( WB ) và Tổ_chức Hợp_tác và Phát_triển Kinh_tế ( OECD ) . Nhiều nhà kinh_tế dự_báo GDP của Trung_Quốc sẽ sớm vượt Mỹ vào_khoảng năm 2030 . Tuy_nhiên , xét theo sức_mua tương_đương , Trung_Quốc đã vượt qua Hoa_Kỳ để trở_thành nền kinh_tế lớn thứ nhất thế_giới vào năm 2013 . Theo một báo_cáo phân_tích 186 quốc_gia của McKinsey , Trung_Quốc là điểm đến xuất_khẩu lớn nhất của 33 quốc_gia và nguồn nhập_khẩu lớn nhất của 65 quốc_gia . Từ năm 2015 , Trung_Quốc là nước đầu_tư trực_tiếp ra nước_ngoài lớn thứ hai thế_giới và cũng là nước nhận đầu_tư nước_ngoài lớn thứ hai toàn_cầu . Kể từ khi bắt_đầu cải_cách kinh_tế vào năm 1978 , Trung_Quốc đã phát_triển thành một nền kinh_tế có mức_độ đa_dạng hóa cao và là một trong những nước đóng vai_trò quan_trọng nhất trong thương_mại quốc_tế . Các lĩnh_vực chính của nền kinh_tế Trung_Quốc có sức_mạnh cạnh_tranh bao_gồm sản_xuất , bán_lẻ , khai_khoáng , thép , dệt_may , ô_tô , năng_lượng , năng_lượng xanh , ngân_hàng , điện_tử , viễn_thông , bất_động_sản , thương_mại_điện_tử và du_lịch . Trung_Quốc có ba trong số mười sàn giao_dịch chứng_khoán lớn nhất trên thế_giới gồm Thượng_Hải , Hồng_Kông và Thâm_Quyến — ba sàn này có tổng giá_trị vốn hóa thị_trường hơn 15,9 nghìn tỷ đô_la , tính đến tháng 10 năm 2020 . Trung_Quốc có bốn trong số mười trung_tâm tài_chính cạnh_tranh nhất thế_giới ( Thượng_Hải , Hồng_Kông , Bắc_Kinh và Thâm_Quyến ) , nhiều hơn bất_kỳ quốc_gia nào khác trong Chỉ_số Trung_tâm Tài_chính Toàn_cầu năm 2020 . Đến năm 2035 , bốn thành_phố của Trung_Quốc ( Thượng_Hải , Bắc_Kinh , Quảng_Châu và Thâm_Quyến ) dự_kiến _ sẽ nằm trong số mười thành_phố lớn nhất toàn_cầu tính theo GDP_danh_nghĩa theo một báo_cáo của Oxford_Economics . Trung_Quốc đứng thứ 2 thế_giới về sản_xuất các sản_phẩm công_nghệ_cao kể từ năm 2012 , theo Quỹ Khoa_học_Quốc_gia Hoa_Kỳ . Trung_Quốc là thị_trường bán_lẻ lớn thứ hai trên thế_giới , sau Hoa_Kỳ . Trung_Quốc dẫn_đầu thế_giới về thương_mại_điện_tử , chiếm 40 % thị_phần toàn_cầu vào năm 2016 và hơn 50 % thị_phần toàn_cầu vào năm 2019 . Tính đến năm 2017 , GDP đầu người của Trung_Quốc là 8.800 USD , vẫn thấp hơn mức trung_bình của thế_giới ( 10.000 USD ) và chỉ bằng 1/7 so với Hoa_Kỳ . Một quốc_gia phải có GDP bình_quân đầu người ( danh_nghĩa ) cao hơn 12.700 USD để được coi là một nền kinh_tế phát_triển , và cao hơn 40.000 USD để được coi là một quốc_gia phát_triển cao . Năm 2019 , GDP theo sức_mua tương_đương đầu người của Trung_Quốc là 19.559 USD đứng thứ 79 thế_giới , trong khi GDP_danh_nghĩa / người là 10.099 USD đứng thứ 71 thế_giới ( trong số 190 quốc_gia trong danh_sách của IMF ) trong xếp_hạng GDP / người toàn_cầu . Năm 2018 , hầu_hết các tổ_chức quốc_tế như Liên_Hợp_Quốc , WTO , WB và IMF vẫn xếp Trung_Quốc vào nhóm các nước_đang phát_triển trên thế_giới . Tại Đại_hội toàn_quốc lần thứ 19 của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc , tổng_bí_thư Đảng là Tập Cận_Bình khẳng_định rằng vị_thế quốc_tế của Trung_Quốc với tư_cách là " nước đang_phát_triển lớn nhất thế_giới " vẫn chưa thay_đổi . Về chỉ_số phát_triển con_người ( HDI ) , Trung_Quốc đạt 0,752_điểm , thuộc nhóm các nước cao , đứng ở vị_trí 85/189 quốc_gia theo số_liệu năm 2019 . Từ khi thành_lập vào năm 1949 cho đến cuối năm 1978 , nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa có một kinh_tế kế_hoạch tập_trung theo kiểu Liên_Xô . Sau khi Mao_Trạch_Đông từ trần vào năm 1976 và Cách_mạng_văn_hóa kết_thúc , Đặng_Tiểu_Bình và tập_thể lãnh_đạo mới của Trung_Quốc bắt_đầu cải_cách kinh_tế và chuyển_đổi theo hướng kinh_tế hỗn_hợp định_hướng thị_trường hơn dưới sự lãnh_đạo của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc . Các hợp_tác_xã , nông_trang tập_thể bị giải_tán bớt hoặc chuyển_đổi hình_thức hoạt_động và ruộng_đất được giao cho các hộ gia_đình sử_dụng , trong khi đó ngoại_thương trở_thành một trọng_tâm mới quan_trọng , dẫn đến việc thiết_lập các đặc_khu kinh_tế . Những doanh_nghiệp quốc_doạnh không hiệu_quả bị tái cơ_cấu và những doanh_nghiệp thua_lỗ phải đóng_cửa hoàn_toàn , dẫn đến tình_trạng thất_nghiệp lớn . Trung_Quốc hiện_nay có đặc_điểm chủ_yếu là một nền kinh_tế_thị_trường dựa trên quyền_sở_hữu tài_sản tư_nhân , và là một trong các ví_dụ hàng_đầu về chủ_nghĩa_tư_bản nhà_nước . " The_Winners_And Losers_In Chinese_Capitalism " . Gady_Epstein . Forbes . 31 tháng 8 năm 2010 . Truy_cập 11 tháng 7 năm 2013 . Nhà_nước vẫn chi_phối trong những lĩnh_vực " trụ_cột " chiến_lược như sản_xuất năng_lượng và công_nghiệp_nặng , song doanh_nghiệp tư_nhân mở_rộng mạnh_mẽ , với khoảng 30 triệu doanh_nghiệp tư_nhân vào năm 2008 . Kể từ khi bắt_đầu tự_do hóa kinh_tế vào năm 1978 , Trung_Quốc nằm trong số các nền kinh_tế tăng_trưởng nhanh nhất trên thế_giới , dựa ở mức_độ lớn vào tăng_trưởng do đầu_tư và xuất_khẩu . Trong gần 30 năm từ năm 1978 , GDP của Trung_Quốc đã tăng 15 lần , sản_xuất công_nghiệp tăng hơn 20 lần ; kim_ngạch thương_mại tăng hơn 100 lần . Vào năm 1992 , Trung_Quốc vẫn còn xếp thứ 133 thế_giới về GDP bình_quân đầu người , với hơn một_nửa dân_số sống dưới mức 2 USD / ngày , nhưng dự_kiến tới năm 2022 , Trung_Quốc sẽ tăng 74 bậc ( lên hạng 59 thế_giới ) trong xếp_hạng về GDP bình_quân đầu người , và chỉ còn chưa đầy 2 % dân_số Trung_Quốc sống dưới chuẩn nghèo của thế_giới . Tới năm 2000 , Trung_Quốc đã hoàn_thành công_nghiệp hóa , và bắt_đầu chuyển từ phát_triển chiều rộng sang chiều sâu , chú_trọng việc nghiên_cứu tạo ra các thành_tựu khoa_học_kỹ_thuật mới , tạo ra một cơ_sở vững_chắc để giải_quyết việc biến Trung_Quốc từ một " công_xưởng của thế_giới " thành một " nhà_máy của tri_thức " . Theo IMF , tăng_trưởng GDP bình_quân hàng năm của Trung_Quốc trong giai_đoạn 2001 - 2010 là 10,5 % . Trong giai_đoạn 2007 - 2011 , tăng_trưởng kinh_tế của Trung_Quốc tương_đương với tổng tăng_trưởng của các quốc_gia G7 . Năng_suất cao , chi_phí lao_động thấp và cơ_sở_hạ_tầng tương_đối tốt khiến Trung_Quốc dẫn_đầu thế_giới về chế_tạo . Tuy_nhiên , kinh_tế Trung_Quốc cần rất nhiều năng_lượng Trung_Quốc trở_thành nước tiêu_thụ năng_lượng lớn nhất thế_giới vào năm 2010 , dựa vào than_đá để cung_cấp trên 70 % nhu_cầu năng_lượng trong nước , và vượt qua Hoa_Kỳ để trở_thành nước nhập_khẩu dầu lớn nhất thế_giới vào tháng 9 năm 2013 . Trung_Quốc là một thành_viên của Tổ_chức Thương_mại_Thế_giới và là cường_quốc giao_thương lớn nhất thế_giới , với tổng giá_trị mậu_dịch quốc_tế là 3.870 tỷ USD trong năm 2012 . Dự_trữ ngoại_hối của Trung_Quốc đạt 2.850 tỷ USD vào cuối năm 2010 , là nguồn dự_trữ ngoại_hối lớn nhất thế_giới cho đến đương_thời . Năm 2012 , Trung_Quốc là quốc_gia tiếp_nhận đầu_tư trực_tiếp nước_ngoài ( FDI ) nhiều nhất thế_giới , thu_hút 253 tỷ_USD. Trung_Quốc cũng đầu_tư ra hải_ngoại , tổng FDI ra ngoại_quốc trong năm 2012 là 62,4 tỷ USD , các công_ty Trung_Quốc cũng tiến_hành những vụ thu_mua lớn các hãng ngoại_quốc . Tỷ giá_hối_đoái bị định_giá thấp gây xích_mích giữa Trung_Quốc với các nền kinh_tế lớn khác , . Dân_số tầng_lớp trung_lưu tại Trung_Quốc ( có thu_nhập hàng năm từ 10.000 - 60.000 USD ) đạt trên 300 triệu vào năm 2012 . Theo Hurun_Report , số_lượng tỷ_phú USD tại Trung_Quốc tăng lên 251 vào năm 2012 . Thị_trường bán_lẻ nội_địa của Trung_Quốc có giá_trị 20.000 tỷ_tệ ( 3.200 tỷ USD ) vào năm 2012 và tăng_trưởng trên 12 % / năm vào năm 2013 , trong khi thị_trường xa_xỉ_phẩm phát_triển mạnh , với 27,5 % thị_phần toàn_cầu vào năm 2010 . Tuy_nhiên , trong những năm gần đây , tăng_trưởng kinh_tế nhanh_chóng của Trung_Quốc góp_phần vào lạm_phát tiêu_thụ nghiêm_trọng , " Steep rise in Chinese food prices " . BBC. 16 tháng 4 năm 2008 . Truy_cập 18 tháng 10 năm 2011 . làm gia_tăng các quy_định của chính_phủ . Trung_Quốc có bất_bình_đẳng kinh_tế ở mức_độ cao , và tăng lên trong các thập_niên vừa_qua . Đến cuối năm 2012 , số người nghèo tại khu_vực nông_thôn của Trung_Quốc là khoảng 98,99 triệu theo chuẩn nghèo Trung_Quốc , chiếm 10,2 % dân_số khu_vực nông_thôn . Một báo_cáo của Đại_học Bắc_Kinh cho biết theo số_liệu thu_nhập năm 2012 , 1 % các gia_đình giàu_có nhất tại Trung_Quốc sở_hữu hơn 1/3 giá_trị tài_sản toàn_quốc , 25 % các gia_đình nghèo nhất chiếm 1 % giá_trị tài_sản toàn_quốc .. Năm 2020 , 600 triệu người Trung_Quốc có mức thu_nhập dưới 140 USD một tháng , theo thủ_tướng Lý_Khắc_Cường . Trung_Quốc bị chỉ_trích rộng_rãi về việc chế_tạo hàng nhái với số_lượng lớn với hơn 90 % lượng hàng giả và hàng nhái trên thế_giới có nguồn_gốc xuất_phát từ quốc_gia này . Những nhãn hàng thời_trang từ bình_dân tới cao_cấp được nhái lại và bày_bán công_khai với giá rẻ hơn nhiều so với hàng gốc . Một_số thương_hiệu nổi_tiếng trên thế_giới cũng bị nhái tại đây . Một_số sản_phẩm nổi_tiếng chưa ra_mắt chính_thức đặc_biệt là đồ công_nghệ đã bị nhái tại đây . Ngoài công_nghệ sản_xuất quy_mô , nền kinh_tế Trung_Hoa lục_địa còn có những điểm nghiêm_trọng trực_tiếp liên_quan đến tội_phạm và những đường_dây buôn hàng giả . Hoa_lục là nguồn xuất_phát của 70 % lượng hàng giả bị tịch_thu trên toàn thế_giới trong khoảng những năm 2008 - 2010 . Tổng giá_trị hàng giả trên thế_giới là khoảng 25 tỷ USD , tương_đương với 2 % tổng mậu_dịch thế_giới . Gộp chung các tổ_chức phạm_pháp buôn_người , buôn hàng tiêu_thụ , dược_phẩm , lâm_sản và dã_thú bị nghiêm_cấm , Các tổ_chức buôn hàng giả tại vùng Đông_Á có lợi_nhuận mỗi năm lên khoảng 90 tỷ_USD. Riêng tại Mỹ thì 87 % hàng giả bị nhà_chức_trách bắt được là làm ở Hoa_lục . Bắc_Kinh tuy có ra_tay dẹp bỏ hàng giả nhưng phần thi_hành lỏng_lẻo , lại vì chính_quyền tham_nhũng nên nhà_sản_xuất vẫn có_thể hối_lộ luồn_lách để hoạt_động như thường . Có địa_phương như Yimu_chuyên sản_xuất hàng giả . Công_nghệ hàng giả quy_mô đến mức chính_quyền ngần_ngại không dám dẹp bỏ vì đây là mối sinh_nhai , cung_cấp công_ăn_việc_làm cho hàng triệu người . Trung_Quốc có một nền kinh_tế phi_chính_thức có quy_mô lớn , được hình_thành từ quá_trình mở_cửa kinh_tế của đất_nước . Nền kinh_tế phi_chính_thức là nguồn tạo việc_làm và thu_nhập cho người lao_động , nhưng nó không được chính_thức công_nhận bởi nhà_nước và bị ảnh_hưởng bởi năng_suất thấp . Vào năm 2020 , hàng trăm nhà_cung_cấp ma_túy riêng_lẻ ở Trung_Quốc đã sản_xuất trái_phép các loại ma_túy tổng_hợp như fentanyl để xuất_khẩu . Trung_Quốc hiện được gọi_là " công_xưởng của thế_giới " , lý_do là vì nhân_công giá rẻ tại Trung_Quốc đã thu_hút một lượng lớn đầu_tư từ các nước phát_triển . Theo phân_tích năm 2018 , khi tăng_trưởng của Trung_Quốc chậm lại thì phần còn lại của thế_giới cũng sẽ chậm theo . JPMorgan ước_tính cứ 1 % giảm đi trong tăng_trưởng kinh_tế của Trung_Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 1 % tăng_trưởng của các nền kinh_tế tại Mỹ_Latinh , 0,6 % tại châu_Âu và 0,2 % tại Mỹ Năm 2016 , một_số nhà phân_tích nghi_ngờ rằng số_liệu chính_thức về tăng_trưởng GDP của Trung_Quốc đã bị thổi_phồng , bởi chi_tiêu trong ngành dịch_vụ là khó_khăn để đo_lường trong trường_hợp không có nguồn dữ_liệu đủ mạnh từ khu_vực tư_nhân . Gary_Shilling , chủ_tịch một công_ty nghiên_cứu kinh_tế , cho rằng mức tăng_trưởng GDP thực_sự của Trung_Quốc chỉ là 3,5 % chứ không phải 7 % như báo_cáo chính_thức . Vào năm 2007 , ông Lý_Khắc_Cường ( khi ấy là Bí_thư Đảng ủy tỉnh Liêu_Ninh ) từng nói rằng những thống_kê về GDP của Trung_Quốc là " nhân_tạo " , do_đó không đáng tin_cậy và chỉ nên sử_dụng để tham_khảo . Vào năm 2017 , kiểm_toán quốc_gia Trung_Quốc phát_hiện nhiều địa_phương thổi_phồng số_liệu thu ngân_sách , trong khi nâng trần mức vay nợ một_cách bất_hợp_pháp . Việc số_liệu kinh_tế bị làm giả khiến thế_giới bày_tỏ nghi_ngờ về mức_độ tăng_trưởng GDP của Trung_Quốc . Chuyên_gia Julian Evans_Pritchard thuộc Tập_đoàn Capital_Economics nhận_định rằng : " Tỉ_lệ tăng_trưởng GDP cao hơn mọi người nghĩ sẽ chắc_chắn lại gây ra những câu hỏi về tính xác_thực của dữ_liệu chính_thức . Chúng_tôi cho rằng tỉ_lệ tăng_trưởng thật_sự [ của Trung_Quốc ] là thấp hơn ( so với báo_cáo chính_thức ) khoảng 1 % hoặc 2 % " . Tháng 9/2017 , Cục thống_kê Quốc_gia Trung_Quốc ( NBS ) cho biết nước này sẽ chuyển sang tiêu_chuẩn tính GDP mới nhất của Liên_Hợp_quốc , sử_dụng máy_tính chứ không phải các báo_cáo địa_phương của các tỉnh để đảm_bảo sự khách_quan của số_liệu . Khoa_học và kỹ_thuật Những phát_hiện và phát_minh từ thời cổ của Trung_Quốc , như cách làm giấy , in , la_bàn , và thuốc súng ( Tứ_đại phát_minh ) , về sau trở_nên phổ_biến tại châu_Á và châu_Âu . Đây được coi là tứ_đại phát_minh . Ngoài_ra cũng phải kể đến các phát_minh như bàn_tính , cung tên , bàn đạp ngựa , sơn_mài , bánh_lái , địa_chấn ký , sành_sứ , tiền_giấy . Những địa_hạt nghiên_cứu kỹ_thuật khác : Toán_học : các ứng_dụng toán_học của Trung_Quốc thời xưa là kiến_trúc và địa_lý . Số π đã được nhà_toán học_Tổ Xung_Chi tính chính_xác đến số thứ 7 từ thế_kỷ thứ_V. Hệ_Thập phân đã được dùng ở Trung_Quốc từ thế_kỷ XIV_TCN. Tam_giác Pascal được nhà_toán_học Lưu_Dương_Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise_Pascal ra_đời . Những nhà_toán_học tại Trung_Quốc là những người đầu_tiên sử_dụng số âm . Struik , Dirk_J. ( 1987 ) . A_Concise History of_Mathematics . New_York : Dover_Publications . p . 32 – 33 . " In these matrices we find negative numbers , which appear here for the first time in history . " Sinh_học : các nghiên_cứu_sinh_học tương_đối phát_triển , và các ghi_chép lịch_sử vẫn còn được tra_cứu cho đến ngày_nay như dược_điển về các cây_thuốc . Y_học : Y_học Trung_Quốc và phẫu_thuật đã phát_triển cao tại nhiều thời_điểm khác nhau trong lịch_sử , và nhiều lĩnh_vực vẫn còn được xem là nổi_bật . Chúng tiếp_tục giữ vai_trò lớn_mạnh trong cộng_đồng y_học quốc_tế , và cũng đã được phương Tây công_nhận như các phương_pháp trị_liệu bổ_sung và thay_thế trong vài thập_niên gần đây . Một thí_dụ là khoa châm_cứu , mặc_dù được coi như một phương_pháp y_học tại Trung_Quốc và các nước xung_quanh , nhưng lại từng là đề_tài gây tranh_luận tại phương Tây . Tuy_nhiên , khoa khám_nghiệm tử_thi đã không được chấp_nhận ở Trung_Quốc thời trung_cổ vì người ta cho rằng không nên xâm_phạm xác_chết . Dù thế , nhiều bác_sĩ không tin điều này đã tăng_cường sự hiểu_biết về giải_phẫu_học . Thuật giả_kim là hóa_học theo trường_phái Đạo_giáo , rất khác với hóa_học hiện_đại . Thiên_văn Trung_Quốc và các chòm_sao đã thường được dùng cho bói_toán . Các phát_minh quân_sự bao_gồm cung tên , bàn đạp ngựa , hơi độc , hơi cay ( làm từ bột chanh ) , các bản_đồ giải_vây dùng cho kế_hoạch đánh_trận , diều chở người , hỏa_tiễn , thuốc súng , thuốc_nổ , các dạng sơ_khai của súng_ngắn , và súng thần_công . Tuy_nhiên , đến thế_kỷ XVII , thế_giới phương Tây vượt qua Trung_Quốc trên phương_diện phát_triển khoa_học và kỹ_thuật . Sau những thất_bại quân_sự liên_tục trước các quốc_gia phương Tây trong thế_kỷ XIX , những nhà cải_cách người Trung_Quốc bắt_đầu đề_xướng khoa_học và kỹ_thuật hiện_đại , một phần của vận_động Tự_cường . Sau khi Đảng Cộng_sản lên nắm quyền vào năm 1949 , họ tiến_hành các nỗ_lực nhằm tổ_chức khoa_học và kỹ_thuật dựa theo mô_hình của Liên_Xô , theo đó nghiên_cứu khoa_học là bộ_phận của kế_hoạch tập_trung . Sau khi Mao_Trạch_Đông từ trần vào năm 1976 , khoa_học_kỹ_thuật được xác_định là một trong " Bốn cái hiện_đại_hóa " , và chế_độ học_thuật theo phong_cách Liên_Xô dần được cải_cách . Kể từ khi kết_thúc Cách_mạng văn_hóa , Trung_Quốc đã đầu_tư đáng_kể cho nghiên_cứu khoa_học , dành trên 100 tỷ USD cho nghiên_cứu và phát_triển khoa_học riêng trong năm 2011 . Khoa_học và kỹ_thuật được nhìn_nhận là trọng_yếu để đạt được các mục_tiêu kinh_tế và chính_trị , và có ảnh_hưởng như một nguồn tự_hào dân_tộc đến mức đôi_khi được mô_tả là " Chủ_nghĩa_dân_tộc kỹ_thuật " . Mặc_dù một_số nhà_khoa_học_sinh tại Trung_Quốc từng đoạt giải Nobel Vật_lý và giải Nobel Hóa_học , song họ đều đạt học_vị tiến_sĩ và tiến_hành nghiên_cứu đoạt giải Nobel tại phương Tây . Hiện_tại thì Trung_Quốc đang đối_mặt với nhiều cáo_buộc ăn_cắp công_nghệ như một phần trong xu_hướng hiện_đại_hóa đất_nước . Việc giành lấy các công_nghệ bí_mật một_cách bất_hợp_pháp sẽ ít tốn_kém và giúp Trung_Quốc đẩy nhanh quá_trình hiện_đại_hóa bằng cách bỏ_qua các vấn_đề đòi_hỏi nhiều năm nghiên_cứu để giải_quyết từ kinh_tế cho đến quân_sự bằng nhiều con đường khác nhau . Trung_Quốc đang phát_triển nhanh_chóng hệ_thống giáo_dục của mình với trọng_tâm là khoa_học , toán_học , và kỹ_thuật ; năm 2009 , hệ_thống này đào_tạo ra trên 10.000 tiến_sĩ kỹ_thuật , và 500.000 cử_nhân , nhiều hơn bất_kỳ quốc_gia nào khác . Trung_Quốc cũng là nơi xuất_bản các bài báo khoa_học nhiều thứ hai trên thế_giới , với 121.500 bài trong năm 2010 . Các công_ty kỹ_thuật của Trung_Quốc như Huawei và Lenovo_đứng hàng_đầu thế_giới về viễn_thông và điện_toán cá_nhân , và các siêu máy_tính Trung_Quốc luôn có tên trong danh_sách mạnh nhất thế_giới . Trung_Quốc cũng trải qua một sự tăng_trưởng đáng_kể trong việc sử_dụng robot_công_nghiệp ; từ năm 2008 đến năm 2011 , việc lắp_đặt robot_đa chức_năng tăng đến 136 % . Trung_Quốc cũng trở_thành quốc_gia có số_lượng bài báo khoa_học được xuất_bản nhiều nhất thế_giới vào năm 2016 . Trong 10 năm từ 2000 tới 2010 , tỷ_trọng sản_phẩm công_nghệ_cao của Trung_Quốc so với cả thế_giới đã tăng từ 6 % lên 22 % , trong khi đó tỷ_trọng của Mỹ giảm từ 21 % xuống còn 15 % . 16 trường đại_học của Trung_Quốc đã lọt vào danh_sách các trường đại_học tốt nhất thế_giới do tạp_chí Times_bình chọn năm 2013 , trong đó có cả các trường đại_học của Hong_Kong . Trung_Quốc đã thành_lập hai trung_tâm công_nghệ_cao là Thâm_Quyến và Công_viên khoa_học Trung_Quan_Thôn ở Bắc_Kinh , cũng như nhiều " công_viên khoa_học " ở hàng_loạt thành_phố lớn của đất_nước . Tỷ_trọng sản_phẩm công_nghệ_cao trong xuất_khẩu của Trung_Quốc dao_động trong khoảng từ 25 - 30 % . Các công_ty công_nghệ_cao của Trung_Quốc như Lenovo , Huawei , Xiaomi , Coolpad , ZTE , ... đã bắt_đầu cạnh_tranh thành_công trên thị_trường thế_giới . Kể từ khi kết_thúc Cách_mạng_Văn_hóa , Trung_Quốc đã đầu_tư đáng_kể vào nghiên_cứu khoa_học và nhanh_chóng bắt kịp Mỹ về chi_tiêu cho R&D . Năm 2017 , Trung_Quốc chi 279 tỷ USD cho nghiên_cứu và phát_triển khoa_học . Theo OECD , Trung_Quốc đã chi 2,11 % GDP cho nghiên_cứu và phát_triển ( R&D ) trong năm 2016 . Khoa_học và công_nghệ được coi là hết_sức quan_trọng để đạt được các mục_tiêu kinh_tế và chính_trị của Trung_Quốc . Chương_trình không_gian của Trong Quốc_nằm vào hàng tích_cực nhất thế_giới , và là một nguồn quan_trọng của niềm tự_hào dân_tộc . David_Eimer , " China's huge leap forward into space threatens US ascendancy over heavens " . Daily_Telegraph . 5 tháng 11 năm 2011 . Truy_cập 16 tháng 4 năm 2013 . Năm 1970 , Trung_Quốc phóng_vệ_tinh_nhân_tạo đầu_tiên của mình là Đông_Phương_Hồng I , trở_thành quốc_gia thứ năm có_thể thực_hiện điều này một_cách độc_lập . Năm 2003 , Trung_Quốc trở_thành quốc_gia thứ ba độc_lập đưa người vào không_gian , với chuyến bay vũ_trụ của Dương_Lợi_Vĩ trên Thần_Châu 5 ; đến tháng 6 năm 2013 , có 10 công_dân Trung_Quốc đã thực_hiện hành_trình vào không_gian . Năm 2011 , môđun trạm không_gian đầu_tiên của Trung_Quốc là Thiên_Cung 1 được phóng , đánh_dấu bước đầu_tiên trong một kế_hoạch nhằm lắp_ráp một trạm quy_mô lớn có người điều_khiển vào đầu thập_niên 2020 . Năm 2013 , Trung_Quốc thành_công trong việc hạ_cánh tàu thăm_dò Thường_Nga 3 và một xe tự hành_Ngọc_Thố lên Mặt_Trăng . Năm 2019 , Trung_Quốc trở_thành quốc_gia đầu_tiên hạ_cánh một tàu thăm_dò tới vùng tối của Mặt_Trăng . Vào năm 2020 , Hằng Nga 5 đã thu_thập thành_công các mẫu đá Mặt_Trăng gửi về Trái_Đất , biến Trung_Quốc trở_thành quốc_gia thứ ba thực_hiện được điều này một_cách độc_lập sau Hoa_Kỳ và Liên_Xô . Hiện_nay 70 % kim_ngạch xuất_khẩu các mặt_hàng công_nghệ_cao của Trung_Quốc thuộc về các công_ty nước_ngoài , trái_ngược với các cường_quốc về công_nghệ trên thế_giới như Hoa_Kỳ , Đức và Nhật_Bản . Một ví_dụ là hầu_hết những chiếc điện_thoại Iphone trên thế_giới hiện_nay được sản_xuất ở Trung_Quốc , nhưng không hề có bất_kỳ công_nghệ nào trong một chiếc Iphone là thuộc bản_quyền của Trung_Quốc . Ngay cả quy_trình lắp_ráp Iphone tại Trung_Quốc ( được coi là một dạng công_nghệ " mềm " ) cũng là do Foxconn - một công_ty của Đài_Loan quản_lý , Trung_Quốc chỉ đóng_góp ở khâu cuối_cùng : gia_công thành_phẩm vốn mang lại giá_trị lợi_nhuận thấp nhất . Rất ít công_ty công_nghệ của Trung_Quốc được công_nhận là những công_ty đứng đầu toàn_cầu trong lĩnh_vực của họ ; một_số công_ty như Trung_Quốc có được doanh_số lớn nhờ thị_trường khổng_lồ trong nước , nhưng các sản_phẩm của họ không được công_nhận là dẫn_đầu thế_giới về chất_lượng , quy_trình hay công_nghệ . So_sánh với Nhật_Bản vào đầu những năm 70 , thời_điểm mà GDP bình_quân đầu người của nước này ngang_bằng với Trung_Quốc hiện_nay ( tính theo sức_mua tương_đương ) , các công_ty công_nghệ của Nhật như Nikon , Canon , Sony và Panasonic ... đã có vị_trí quan_trọng trên thị_trường quốc_tế vào thời_điểm đó . Vào năm 2016 , Trung_Quốc chưa có công_ty nào như_vậy . Vi_phạm bản_quyền Ông Richard_Trumka , chủ_tịch của AFL-CIO , đại_diện cho hơn 12 triệu công_nhân đang hoạt_động và đã nghỉ hưu , lên_án Trung_Quốc vì hành_vi sao_chép tài_sản trí_tuệ của Hoa_Kỳ và " hành_xử bắt_nạt để có được những tiến_bộ quan_trọng của Hoa_Kỳ trong công_nghệ " . Nhiều quốc_gia và công_ty đã lên_tiếng phản_đối việc các điệp_viên và tin tặc Trung_Quốc ăn_cắp bí_mật công_nghệ và khoa_học của họ thông_qua việc gây ra các lỗi phần_mềm và bằng cách xâm_nhập vào các ngành công_nghiệp , tổ_chức và trường đại_học . Trung_Quốc cũng bị_cáo buộc đã hưởng lợi từ việc ăn_cắp các thiết_kế nước_ngoài , bỏ_qua bản_quyền sản_phẩm và hệ_thống bằng sáng_chế . Cục tình_báo Trung_Quốc cũng bị_cáo buộc là đã hỗ_trợ các công_ty Trung_Quốc . Các quan_chức Hoa_Kỳ đã cáo_buộc các điệp_viên và tin tặc Trung_Quốc đã đánh_cắp các công_nghệ quân_sự nhạy_cảm và hàng_đầu của Mỹ bao_gồm máy_bay ném bom_tàng hình_B-2 , C-17 , máy_bay tấn_công_tàng hình_F-117 , F-22 và máy_bay chiến_đấu_tàng hình_F-35 , động_cơ máy_bay , máy_bay_trực_thăng quân_sự , máy_bay không người lái , phương_tiện dưới nước không người lái , tàu khu trục , tàu đổ_bộ đệm không_khí , tàu ngầm , tên_lửa , vệ_tinh , hệ_thống vũ_khí , robotics , trí_tuệ nhân_tạo , bán_dẫn , ổ_đĩa trạng_thái rắn , thông_tin di_động di_động , phần_mềm trong số hầu_hết các loại vũ_khí và công_nghệ tiên_tiến . Các chuyên_gia an_ninh quốc_gia tại Mỹ_cáo_buộc tin tặc Trung_Quốc đã liên_tục đánh_cắp bí_mật thương_mại từ các nhà_thầu quốc_phòng của Mỹ . Cựu Giám_đốc Cơ_quan An_ninh Quốc_gia Mỹ là Keith B._Alexander đã gọi hành_vi sao_chép trái_phép tài_sản trí_tuệ của Trung_Quốc là hành_vi trộm_cắp trắng_trợn nhất trong lịch_sử . Rất nhiều lần các sản_phẩm công_nghệ có nguồn_gốc từ Trung_Quốc bị_cáo_buộc cài sẵn_mã độc để do thám_thông_tin người dùng . Trung_Quốc có lợi_thế là nhờ luôn đi sau nên có_thể hạn_chế rủi_ro thất_bại . Họ rút kinh_nghiệm từ những mô_hình kinh_doanh và phát_minh sáng_chế bị lỗi hay khiếm_khuyết của người Mỹ để hoàn_thiện nhằm tiết_kiệm chi_phí đầu_tư và sáng_tạo trí_tuệ . Việc các công_ty công_nghệ Mỹ lớn đồng_loạt cấm vận_Huawei ( một tập_đoàn đa quốc_gia về thiết_bị mạng và viễn_thông của Trung_Quốc ) vào năm 2019 đã mang đến một bài_học lớn về việc vi_phạm sở_hữu_trí_tuệ của Trung_Quốc . Trung_Quốc dù rất muốn không phụ_thuộc vào Mỹ , nhưng cho đến nay phần_lớn máy_tính dân_dụng của họ vẫn phải dùng CPU của Intel , hệ điều_hành Windows , thiết_bị mạng cao_cấp cho các đường_trục chính ( backbone ) internet vẫn là mua của Cisco ( Mỹ ) . Toàn_bộ giao_dịch internet thế_giới đều phải qua 7 hệ_thống máy chủ gốc phân_giải tên miền ( Domain_Name Root_Server ) là xương_sống của mạng internet quốc_tế , tất_cả đều được đặt ở Mỹ . Trong trường_hợp xấu nhất là bùng_phát chiến_tranh trên mạng internet thì Trung_Quốc sẽ nhanh_chóng bị Mỹ cách_ly với thế_giới còn lại . Bên_cạnh Huawei , việc công_ty thiết_bị viễn_thông lớn thứ hai Trung_Quốc là ZTE bị đẩy vào tình_trạng khó_khăn sau khi bị Mỹ cấm_vận công_nghệ cho thấy Trung_Quốc vẫn còn phụ_thuộc Mỹ rất lớn về một_số công_nghệ . Trên tạp_chí Forbes , ông Jean Baptiste_Su , Phó Chủ_tịch công_ty nghiên_cứu thị_trường công_nghệ Atherton_Research ( Mỹ ) cho rằng khó_khăn của ZTE sau lệnh cấm_vận công_nghệ của Mỹ cho thấy hầu_như tất_cả các công_ty lớn của Trung_Quốc hiện đang phụ_thuộc lớn vào các công_nghệ của Mỹ . Các công_ty lớn của Trung_Quốc từ Baidu , Alibaba , Tencent , Xiaomi , Didi_Chuxing cho đến Ngân_hàng Trung_Quốc ( BOC ) , Ngân_hàng Công_thương Trung_Quốc ( ICBC ) , các công_ty viễn_thông China_Mobile , China_Telecom , tập_đoàn dầu_khí nhà_nước Trung_Quốc Petro_China , hãng ô_tô nhà_nước SAIC. .. đều dựa vào công_nghệ , linh_kiện , phần_mềm hoặc tài_sản sở_hữu_trí_tuệ của các công_ty nước_ngoài như Apple , Google , Intel , Qualcomm , Cisco , Micron , Microsoft ... Tác_giả cho rằng một lệnh cấm bán công_nghệ Mỹ cho các công_ty Trung_Quốc có_thể làm suy_sụp nền kinh_tế Trung_Quốc Theo một bài phân_tích của Bloomberg , bên cạnh một_số lĩnh_vực không sánh được với Mỹ thì Trung_Quốc cũng có những thế mạnh riêng để phát_triển trong tương_lai , như quy_mô dân_số , số người dùng internet , việc Huawei là hãng mạnh nhất về phát_triển của công_nghệ 5G mà các nhà_mạng toàn_cầu mới bắt_đầu triển_khai . Năm 2016 , Trung_Quốc có 4,7 triệu sinh_viên tốt_nghiệp các ngành khoa_học , công_nghệ , kỹ_thuật và toán_học gần đây , trong khi Mỹ chỉ có 568.000 ( dân_số Trung_Quốc gấp 4,2 lần dân_số Mỹ , tính theo tỷ_lệ dân_số thì chỉ_số này của Trung_Quốc cao hơn 2 lần so với Mỹ ) . Chuỗi lắp_ráp , sản_xuất tại Trung_Quốc nhìn_chung vẫn nhỉnh hơn Mỹ về mặt tổng_sản_lượng trong nhiều ngành công_nghiệp và luôn có chi_phí thấp hơn Mỹ . Chiến_tranh lạnh về công_nghệ ngày_càng tăng tiến giữa Trung_Quốc và Mỹ sẽ rất khó tìm bên chiến_thắng rõ_ràng . Tự_chủ công_nghệ Trung_Quốc cũng ý_thức rõ rằng việc sao_chép công_nghệ không phải là hướng đi lâu_dài và từ lâu họ đã đề ra những chính_sách mới về công_nghệ . Từ năm 2000 , Trung_Quốc đã chuyển từ phát_triển chiều rộng sang chiều sâu , chú_trọng việc nghiên_cứu tạo ra các thành_tựu khoa_học_kỹ_thuật mới thay_vì sao_chép của nước_ngoài , nhằm biến Trung_Quốc từ một " công_xưởng của thế_giới " thành một " nhà_máy của tri_thức " . Trung_Quốc đã đầu_tư lượng lớn tiền cho sản_phẩm công_nghệ_cao như ô_tô điện , sản_phẩm bán_dẫn , công_nghệ smartphone … Điều này đã được ghi rõ trong kế_hoạch " Made in China 2025 " của Trung_Quốc . Các chuyên_gia cho rằng khi bị Mỹ gây sức_ép , Trung_Quốc có_thể sẽ tập_hợp các hãng nội_địa vào một cơ_chế hợp_tác ở cấp_độ cao hơn và phát_triển công_nghệ mới để đẩy nhanh tiến_bộ công_nghệ của họ . Kế_hoạch " Made in China 2025 " của Trung_Quốc về bản_chất là chiến_lược nhằm thay_thế công_nghệ phương Tây bằng công_nghệ_cao do chính Trung_Quốc chế_tạo , làm tốt công_tác chuẩn_bị cho doanh_nghiệp Trung_Quốc tiến vào thị_trường quốc_tế . Trong " Made in China 2025 " , từ_ngữ xuyên suốt là " tự_chủ sáng_tạo " và " tự mình bảo_đảm " , đặc_biệt là mục_tiêu chi_tiết của " tự mình bảo_đảm " : dự_tính tới trước năm 2025 nâng thị_phần trong nước lên 70 % với các hãng cung_cấp nguyên_liệu cơ_bản , linh_kiện then_chốt , 40 % với chíp điện_thoại_di_động , 70 % robot công_nghiệp , 80 % thiết_bị sử_dụng năng_lượng tái_sinh là do Trung_Quốc tự sản_xuất . Trước_đây , Trung_Quốc sao_chép công_nghệ phương Tây để phát_triển năng_lực nội_tại , khi đã đạt được mục_tiêu đó thì họ sẽ chấm_dứt việc phụ_thuộc vào công_nghệ nước_ngoài . Kế_hoạch của Trung_Quốc cho tới năm 2025 là sẽ từng bước sử_dụng công_nghệ trong nước thay_thế cho công_nghệ nước_ngoài . Sau đó , Trung_Quốc sẽ tiến tới việc phổ_biến công_nghệ của họ ra toàn thế_giới , tranh_giành thị_phần với châu_Âu và Mỹ . Cuối tháng 11/2018 , CNN_Business đã có phóng_sự về việc các thành_phố lớn như Thâm_Quyến đã chuyển mình từ bắt_chước ( imitation ) sang sáng_tạo ( innovation ) , và rằng việc xem Trung_Quốc là công_xưởng chỉ biết gia_công , sao_chép các sản_phẩm do nước_ngoài thiết_kế giờ đã là " quan_niệm lạc_hậu và sai_lầm " . Christian_Grewell , giáo_sư kinh_doanh Đại_học New_York Thượng_Hải , nhận_định : " Có rất nhiều phát_minh , sáng_tạo đang diễn ra với quy_mô lớn và tốc_độ rất nhanh ở Trung_Quốc mà chúng_ta không hề hay_biết " . Trung_Quốc muốn thành quốc_gia đi đầu về trí_tuệ nhân_tạo vào năm 2030 , và hiện đã dẫn_đầu về số_lượng bài nghiên_cứu và lượt trích_dẫn trong lĩnh_vực này . Việc Chính_phủ Mỹ cản_trở các công_ty Trung_Quốc tiếp_cận công_nghệ Mỹ khiến các công_ty này chuyển_hướng sang tự nghiên_cứu , thiết_kế và sản_xuất sản_phẩm không cần đến công_nghệ Mỹ . Cơ_sở_hạ_tầng Sau giai_đoạn bùng_nổ cơ_sở_hạ_tầng kéo_dài nhiều thập_kỷ , Trung_Quốc đã xây_dựng nên rất nhiều dự_án cơ_sở_hạ_tầng hàng_đầu thế_giới : Trung_Quốc hiện_sở_hữu mạng_lưới tàu cao_tốc lớn nhất thế_giới , có số_lượng tòa nhà_chọc trời nhiều nhất trên thế_giới , có nhà_máy_điện lớn nhất thế_giới ( đập Tam_Hiệp ) , cùng với một hệ_thống định_vị vệ_tinh toàn_cầu riêng với số_lượng vệ_tinh lớn nhất trên thế_giới . Trung_Quốc đã khởi_xướng Sáng_kiến Vành_đai và Con đường , một sáng_kiến _ xây_dựng cơ_sở_hạ_tầng toàn_cầu lớn với số tiền tài_trợ từ 50 – 100 tỷ USD mỗi năm . Sáng_kiến _ Vành_đai và Con đường có_thể là một trong những kế_hoạch phát_triển cơ_sở_hạ_tầng lớn nhất trong lịch_sử hiện_đại . Viễn_thông Trung_Quốc hiện có số_lượng điện_thoại_di_động hoạt_động nhiều nhất thế_giới , với trên 1,5 tỷ người sử_dụng tính đến tháng 5 năm 2018 . Quốc_gia này cũng đứng đầu thế_giới về số người sử_dụng Internet và băng_thông rộng , với trên 800 triệu người sử_dụng Internet tính đến năm 2018 - tương_đương với khoảng 60 % dân_số cả nước , phần_lớn là qua các thiết_bị di_động . Đến năm 2018 , Trung_Quốc có hơn 1 tỷ người dùng 4G , chiếm 40 % tổng_số thế_giới . Trung_Quốc đang đạt được những bước_tiến nhanh_chóng trong việc phát_triển công_nghệ 5G . Cuối năm 2018 , Trung_Quốc đã bắt_đầu thử_nghiệm 5G thương_mại với quy_mô lớn . Một báo_cáo vào năm 2013 biểu_thị rằng tốc_độ đường truyền Internet trung_bình toàn_quốc là 3,14 MB / s .. China_Mobile , China_Unicom và China_Telecom , là ba nhà_cung_cấp dịch_vụ di_động và internet lớn nhất ở Trung_Quốc . Riêng China_Telecom đã phục_vụ hơn 145 triệu thuê bao băng_thông rộng và 300 triệu người dùng di_động ; China_Unicom có _ khoảng 300 triệu người đăng_ký ; và China_Mobile , công_ty lớn nhất , có 925 triệu người dùng tính đến năm 2018 . Một_số công_ty viễn_thông của Trung_Quốc , đáng chú_ý nhất là Huawei và ZTE , bị_cáo buộc làm gián_điệp cho quân_đội Trung_Quốc . Trung_Quốc đã phát_triển hệ_thống định_vị vệ_tinh riêng được đặt tên là Bắc_Đẩu . Hệ_thống này bắt_đầu cung_cấp dịch_vụ định_vị thương_mại trên khắp châu_Á vào năm 2012 cũng như các dịch_vụ định_vị trên toàn_cầu từ cuối năm 2018 . Giao_thông vận_tải Kể từ cuối thập_niên 1990 , mạng_lưới đường_bộ quốc_gia của Trung_Quốc được mở_rộng đáng_kể thông_qua thiết_lập một mạng_lưới quốc_đạo và công_lộ cao_tốc . Năm 2011 , các quốc_đạo của Trung_Quốc đạt tổng chiều dài , trở_thành hệ_thống công_lộ dài nhất trên thế_giới . Vào năm 2018 , đường_cao_tốc của Trung_Quốc đã đạt tổng chiều dài là 142.500 km ( 88.500_mi ) , trở_thành hệ_thống đường_cao_tốc dài nhất thế_giới . Trung_Quốc sở_hữu thị_trường lớn nhất thế_giới đối_với ô_tô , vượt qua Hoa_Kỳ về cả bán và sản_xuất ô_tô . Số xe bán được trong năm 2009 vượt quá 13,6 triệu và dự_đoán đạt 40 triệu vào năm 2020 . Trong các khu_vực đô_thị , xe_đạp vẫn là một phương_tiện giao_thông phổ_biến , tính đến năm 2012 , có khoảng 470 triệu xe_đạp tại Trung_Quốc . Hệ_thống đường_sắt Trung_Quốc thuộc sở_hữu nhà_nước , nằm trong số các hệ_thống nhộn_nhịp nhất trên thế_giới . Năm 2013 , đường_sắt Trung_Quốc vận_chuyển khoảng 2,106 tỷ_lượt hành_khách , khoảng 3,967 tỷ tấn hàng hóa . Hệ_thống đường_sắt cao_tốc Trung_Quốc bắt_đầu được xây_dựng từ đầu thập_niên 2000 , xếp_hàng_đầu thế_giới về chiều dài với đường_ray vào năm 2013 . Tính đến năm 2017 , đất_nước có 127.000 km ( 78.914_dặm ) đường_sắt , xếp thứ hai trên thế_giới . Đường_sắt đáp_ứng nhu_cầu đi_lại khổng_lồ của người_dân , đặc_biệt là trong kỳ_nghỉ Tết_Nguyên_đán , thời_điểm cuộc di_cư hàng năm lớn nhất thế_giới của loài_người diễn ra . Đến cuối năm 2019 , mạng_lưới đường_sắt cao_tốc ở Trung_Quốc đã có tổng chiều dài hơn 35.000 km ( 21.748_dặm ) , trở_thành mạng_lưới đường_sắt cao_tốc dài nhất thế_giới . Các chuyến tàu trên tuyến Bắc_Kinh – Thượng_Hải , Bắc_Kinh – Thiên_Tân và Thành_Đô – Trùng_Khánh đạt vận_tốc lên tới 350 km / h ( 217 dặm / giờ ) . Tuyến đường_sắt cao_tốc Bắc_Kinh – Quảng_Châu – Thâm_Quyến là tuyến đường_sắt dài nhất thế_giới và tuyến đường_sắt cao_tốc Bắc_Kinh - Thượng_Hải có ba cây cầu_đường_sắt dài nhất thế_giới . Tàu đệm từ Thượng_Hải , đạt vận_tốc 431 km / h ( 268 mph ) , là dịch_vụ tàu thương_mại nhanh nhất thế_giới . Tính đến tháng 1 năm 2021 , 44 thành_phố của Trung_Quốc có hệ_thống giao_thông công_cộng đô_thị đang hoạt_động và 39 thành_phố khác đã được phê_duyệt xây_dựng hệ_thống tàu_điện_ngầm . Tính đến năm 2020 , Trung_Quốc sở_hữu năm hệ_thống tàu_điện_ngầm dài nhất thế_giới ở các thành_phố Thượng_Hải , Bắc_Kinh , Quảng_Châu , Thành_Đô và Thâm_Quyến . Tính đến năm 2017 , Trung_Quốc có 220 cảng_hàng_không thương_mại , và trên hai_phần_ba số cảng_hàng_không được xây_dựng trên toàn_cầu trong năm 2013 là tại Trung_Quốc , và Boeing cho rằng phi_đội thương_mại hoạt_động tại Trung_Quốc sẽ tăng từ 1.910 trong năm 2011 lên 5.980 vào năm 2031 . Khoảng 80 % không phận của Trung_Quốc vẫn bị hạn_chế cho sử_dụng quân_sự , và các hãng hàng_không Trung_Quốc chiếm tám trong số mười hãng hàng_không châu_Á tệ nhất về phương_diện trì_hoãn . Trong năm 2013 , Sân_bay quốc_tế Thủ_đô Bắc_Kinh xếp_hạng nhì thế_giới về vận_chuyển hành_khách . Trung_Quốc có trên 2.000 cảng sông và cảng biển , khoảng 130 trong số đó mở_cửa cho thuyền ngoại_quốc . Năm 2012 , các cảng Thượng_Hải , Hồng_Kông , Thâm_Quyến , Ninh Ba-Chu_Sơn , Quảng_Châu , Thanh_Đảo , Thiên_Tân , Đại_Liên_xếp hàng_đầu thế_giới về vận_chuyển số_lượng container và trọng_tải hàng hóa . Nhân_khẩu Dân_số Theo kết_quả điều_tra nhân_khẩu toàn_quốc năm 2010 , dân_số nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa là 1.370.536.875 . Khoảng 16,60 % dân_số từ 14 tuổi trở xuống , 70,14 % từ 15 đến 59 tuổi , và 13,26 % từ 60 tuổi trở lên . Do dân_số đông và tài_nguyên thiên_nhiên suy_giảm , chính_phủ Trung_Quốc rất quan_tâm đến tốc_độ tăng_trưởng dân_số , và từ năm 1978 họ đã nỗ_lực tiến_hành với kết_quả khác nhau , nhằm thi_hành một chính_sách kế_hoạch hóa gia_đình nghiêm_ngặt được gọi_là " chính_sách một con . " Trước năm 2013 , chính_sách này tìm cách hạn_chế mỗi gia_đình có một con , ngoại_trừ các dân_tộc_thiểu_số và linh_hoạt nhất_định tại các khu_vực nông_thôn . Một nới lỏng lớn về chính_sách được han_hành vào tháng 12 năm 2013 , cho_phép các gia_đình có hai con nếu một trong song_thân là con một . Dữ_liệu từ điều_tra nhân_khẩu năm 2010 cho thấy rằng tổng tỷ_suất sinh là khoảng 1,4 . Chính_sách một con cùng với truyền_thống trọng_nam có_thể góp_phần vào mất cân_bằng về tỷ_suất giới_tính khi sinh . Theo điều_tra nhân_khẩu năm 2010 , tỷ_suất giới_tính khi sinh là 118,06 nam / 100 nữ , cao hơn mức thông_thường là khoảng 105 nam / 100 nữ . Kết_quả điều_tra nhân_khẩu vào năm 2013 cho thấy nam_giới chiếm 51,27 % tổng dân_số . trong khi con_số này vào năm 1953 là 51,82 % . Sắc_tộc Trung_Quốc chính_thức công_nhận 56 dân_tộc riêng_biệt , dân_tộc đông dân nhất là người Hán , chiếm khoảng 91,51 % tổng dân_số . Người Hán là dân_tộc đơn_lẻ lớn nhất trên thế_giới , , chiếm_thiểu_số tại Tây_Tạng và Tân_Cương và đông hơn các dân_tộc khác tại các đơn_vị hành_chính cấp tỉnh còn lại . Các dân_tộc_thiểu_số chiếm khoảng 8,49 % tổng dân_số Trung_Quốc theo kết_quả điều_tra nhân_khẩu năm 2010 . So với điều_tra nhân_khẩu năm 2000 , dân_số người Hán tăng 66.537.177 , hay 5,74 % , trong khi tổng dân_số của 55 dân_tộc_thiểu_số tăng 7.362.627 , hay 6,92 % . Điều_tra nhân_khẩu năm 2010 cho thấy có 593.832 công_dân ngoại_quốc cư_trú tại Trung_Quốc , các nhóm lớn nhất đến từ Bắc_Triều_Tiên ( 120.750 ) , Hoa_Kỳ ( 71.493 ) và Nhật_Bản ( 66.159 ) . Ngôn_ngữ Trung_Quốc có 292 ngôn_ngữ đang tồn_tại . Các ngôn_ngữ phổ_biến nhất thuộc nhánh Hán của ngữ hệ_Hán-Tạng , gồm có Quan_thoại ( bản_ngữ của 70 % dân_số ) , và các ngôn_ngữ Hán khác : Ngô , Việt ( hay Quảng_Đông ) , Mân , Tương , Cám , và Khách_Gia . Các ngôn_ngữ thuộc nhánh Tạng-Miến như Tạng , Khương , Lô_Lô được nói trên khắp cao_nguyên Thanh_Tạng và Vân_Quý . Các ngôn_ngữ_thiểu_số khác tại tây_nam Trung_Quốc gồm các ngôn_ngữ thuộc_ngữ hệ_Tai-Kadai như tiếng_Tráng , H'Mông - Miền và Nam_Á . Tại khu_vực đông_bắc và tây_bắc của Trung_Quốc , các dân_tộc_thiểu_số nói các ngôn_ngữ thuộc_ngữ hệ_Altai như tiếng Mông_Cổ và ngữ_hệ Turk như tiếng Duy_Ngô_Nhĩ . Tiếng Triều_Tiên là bản_ngữ tại một_số khu_vực sát biên_giới với Bắc_Triều_Tiên , và tiếng Sarikoli của người Tajik ở miền tây Tân_Cương là một ngữ hệ_Ấn-Âu . Tiếng phổ_thông là một dạng của Quan_thoại dựa trên phương_ngôn Bắc_Kinh , là quốc_ngữ chính_thức của Trung_Quốc và được sử_dụng làm một ngôn_ngữ thông_dụng trong nước giữa những cá_nhân có bối_cảnh ngôn_ngữ khác_biệt . Chữ Hán được sử_dụng làm văn_tự cho các ngôn_ngữ Hán từ hàng nghìn năm , tạo điều_kiện cho người nói các ngôn_ngữ và phương_ngôn_Hán không hiểu lẫn nhau có_thể giao_tiếp thông_qua văn_tự . Năm 1956 , Chính_phủ Trung_Quốc đưa ra chữ giản_thể , thay_thế cho chữ phồn_thể . Chữ Hán được Latin_hóa bằng hệ_thống bính_âm . Tiếng_Tạng sử_dụng chữ_viết dựa trên mẫu tự Ấn_Độ , các dân_tộc Hồi_giáo tại Trung_Quốc thường sử_dụng mẫu tự_Ba Tư-Ả_Rập , còn tiếng Mông_Cổ tại Trung_Quốc và tiếng Mãn sử_dụng chữ_viết bắt_nguồn từ mẫu tự_Duy_Ngô_Nhĩ_cổ . Tôn_giáo_Trong hàng thiên_niên_kỷ , văn_minh Trung_Hoa chịu ảnh_hưởng từ nhiều phong_trào tôn_giáo khác nhau , Tam_giáo Trung_Hoa bao_gồm Nho_giáo , Phật_giáo và Đạo_giáo trên phương_diện lịch_sử có tác_động quan_trọng trong việc định_hình văn_hóa Trung_Hoa . Các yếu_tố của Tam_giáo thường được kết_hợp vào các truyền_thống tôn_giáo quần_chúng hoặc dân_gian . Hiến_pháp Trung_Quốc đảm_bảo quyền tự_do tôn_giáo , song các tổ_chức tôn_giáo không được chính_thức chấp_thuận có_thể phải chịu bách_hại ở quy_mô quốc_gia . Ước_tính về nhân_khẩu tôn_giáo tại Trung_Quốc có sự khác_biệt . Một nghiên_cứu năm 2007 cho thấy 31,4 % người Trung_Quốc trên 16 tuổi là tín_đồ tôn_giáo , một nghiên_cứu vào năm 2006 thì cho thấy 46 % dân_số Trung_Quốc là tín_đồ tôn_giáo . Một nghiên_cứu vào năm 2007 cho thấy các cá_nhân tự xác_định là tín_đồ Phật_giáo chiếm 11 – 16 % dân_số trưởng_thành tại Trung_Quốc , trong khi tín_đồ Cơ_Đốc_giáo chiếm khoảng 3 – 4 % , và tín_đồ Hồi_giáo chiếm khoảng 1 % . Quần_cư Trung_Quốc trải qua đô_thị hóa đáng_kể trong các thập_niên vừa_qua . Tỷ_lệ dân_số trong các khu_vực đô_thị tăng từ 20 % vào năm 1990 lên 46 % vào năm 2007 và 60 % vào năm 2019 . và dân_số đô_thị của Trung_Quốc được dự_tính đạt một tỷ vào năm 2030 . Năm 2012 , có trên 262 triệu công_nhân di_cư tại Trung_Quốc . Trung_Quốc có trên 160 thành_phố có dân_số [ đô_thị ] trên một_triệu , trong đó có bảy siêu đô_thị ( dân_số hành_chính trên 10 triệu ) là Trùng_Khánh , Thượng_Hải , Bắc_Kinh , Quảng_Châu , Thiên_Tân , Thâm_Quyến , và Vũ_Hán . Đến năm 2025 , ước_tính Trung_Quốc sẽ có 221 thành_phố có trên một_triệu dân_cư đô_thị . Giáo_dục Kể từ năm 1986 , giáo_dục bắt_buộc tại Trung_Quốc bao_gồm tiểu_học và trung_học_cơ_sở , tổng_cộng kéo_dài trong chín năm . Năm 2010 , khoảng 82,5 % học_sinh tiếp_tục học_tập tại cấp trung_học_phổ_thông kéo_dài trong ba năm . Cao_khảo là kỳ thi đầu_vào đại_học toàn_quốc tại Trung_Quốc , là điều_kiện tiên_quyết để nhập_học trong hầu_hết các cơ_sở giáo_dục bậc đại_học . Năm 2010 , 27 % học_sinh tốt_nghiệp trung_học tiếp_tục theo học giáo_dục đại_học . Con_số này đã tăng lên đáng_kể trong nhiều năm qua , đạt 50 % vào năm 2018 Trong tháng 2 năm 2006 , chính_phủ cam_kết cung_cấp giáo_dục chín năm hoàn_toàn miễn_phí , bao_gồm sách_giáo_khoa và các loại phí . Đầu_tư cho giáo_dục hàng năm nâng từ dưới 50 tỷ USD trong năm 2003 lên trên 250 tỷ USD trong năm 2011 . Tuy_nhiên , vẫn còn bất_bình_đẳng trong chi_tiêu giáo_dục ; như trong năm 2010 , chi_tiêu giáo_dục trung_bình cho một học_sinh trung_học_cơ_sở_tại Bắc_Kinh là 20.023 NDT , trong khi tại Quý_Châu là 3.204_NDT. , 96 % dân_số trên 15 tuổi biết đọc biết viết , so với 20 % vào năm 1950 . Năm 2009 , học_sinh Trung_Quốc đến từ Thượng_Hải đã đạt được kết_quả tốt nhất thế_giới về toán_học , khoa_học và đọc viết , theo một bài kiểm_tra của Chương_trình Đánh_giá Học_sinh Quốc_tế ( PISA ) , một cuộc đánh_giá trên toàn thế_giới về thành_tích học_tập của học_sinh 15 tuổi . Mặc_dù đạt kết_quả cao , giáo_dục Trung_Quốc cũng vấp phải sự chỉ_trích từ cả trong nước và quốc_tế vì quá chú_trọng vào học thuộc_lòng và sự chênh_lệch quá lớn về chất_lượng giáo_dục giữa nông_thôn với thành_thị . Tính đến năm 2020 , Trung_Quốc có số_lượng trường đại_học top_đầu nhiều thứ hai thế_giới sau Hoa_Kỳ . Hiện_tại , Trung_Quốc chỉ xếp sau Hoa_Kỳ về số đại_diện nằm trong danh_sách 200 trường đại_học hàng_đầu theo ARWU . Trung_Quốc là nơi có hai trường đại_học tốt nhất khu_vực Châu_Á - Châu_Đại_Dương và các nước mới nổi ( Đại_học Thanh_Hoa và Đại_học Bắc_Kinh ) theo Xếp_hạng Đại_học Thế_giới của Times Higher_Education Y_tế Bộ Y_tế cùng sở y_tế cấp tỉnh giám_sát nhu_cầu y_tế của dân_cư Trung_Quốc . Đặc_điểm của chính_sách y_tế Trung_Quốc kể từ đầu thập_niên 1950 là tập_trung vào y_học công_cộng và y_học dự_phòng . Đương_thời , Đảng Cộng_sản bắt_đầu Chiến_dịch y_tế ái_quốc nhằm cải_thiện vệ_sinh môi_trường và vệ_sinh cá_nhân , cũng như điều_trị và ngăn_ngừa một_số bệnh . Các bệnh hoành_hành tại Trung_Quốc khi trước như tả , thương_hàn và tinh_hồng_nhiệt gần như bị tiệt_trừ trong chiến_dịch này . Sau khi Đặng_Tiểu_Bình bắt_đầu thi_hành cải_cách kinh_tế vào năm 1978 , tình_hình y_tế của quần_chúng Trung_Quốc được cải_thiện nhanh_chóng do dinh_dưỡng tốt hơn , song nhiều dịch_vụ y_tế công_cộng miễn_phí tại khu_vực nông_thôn biến mất cùng_với các công_xã nhân_dân . Chăm_sóc y_tế tại Trung_Quốc bị tư_nhân hóa phần_lớn , tuy có sự gia_tăng đáng_kể về chất_lượng nhưng cũng kéo_theo chi_phí y_tế tăng vọt , khiến người thu_nhập thấp không có đủ tiền chữa bệnh . Năm 2009 , chính_phủ bắt_đầu một sáng_kiến cung_cấp chăm_sóc y_tế quy_mô lớn kéo_dài trong 3 năm trị_giá 124 tỷ_USD. Đến năm 2011 , chiến_dịch đạt kết_quả 95 % dân_số Trung_Quốc có bảo_hiểm_y_tế cơ_bản . Năm 2011 , Trung_Quốc được ước_tính là nước cung_cấp dược_phẩm lớn thứ ba thế_giới , song dân_cư Trung_Quốc phải chịu tổn_hại từ việc phát_triển và phân_phối các dược_phẩm giả . Tuổi_thọ dự_tính khi sinh tại Trung_Quốc là 75 năm , và tỷ_suất tử_vong trẻ sơ_sinh là 11 ‰ vào năm 2013 . Cả hai chỉ_số đều được cải_thiện đáng_kể so với thập_niên 1950 . Tỷ_lệ còi_cọc bắt_nguồn từ thiếu dinh_dưỡng giảm từ 33,1 % vào năm 1990 xuống 9,9 % vào năm 2010 . Mặc_dù có các cải_thiện đáng_kể về y_tế và kiến_thiết cơ_sở y_tế tiến_bộ , song Trung_Quốc có một_số vấn_đề y_tế công_cộng mới nổi , như các bệnh về đường hô_hấp do ô_nhiễm không_khí trên quy_mô rộng , hàng trăm triệu người hút thuốc_lá , và sự gia_tăng béo_phì trong các dân_cư trẻ tại đô_thị . " Obesity Sickening_China's Young_Hearts " . ngày 4 tháng 8 năm 2000 . People's_Daily . Truy_cập ngày 17 tháng 4 năm 2006 . Dân_số lớn và các thành_phố đông_đúc dẫn đến bùng_phát các dịch_bệnh nghiêm_trọng trong thời_gian gần đây , như bùng_phát SARS vào năm 2003 và dịch COVID-19 vào năm 2020 . Năm 2010 , ô_nhiễm không_khí khiến cho 1,2 triệu người chết sớm tại Trung_Quốc . Văn_hóa Từ thời cổ_đại , văn_hóa Trung_Quốc đã chịu ảnh_hưởng mạnh từ Nho_giáo và các triết_lý cổ_điển . Trong hầu_hết các triều_đại , có_thể đạt được cơ_hội thăng_tiến xã_hội thông_qua việc giành thành_tích cao trong các kỳ_khoa cử vốn bắt_đầu từ thời Hán . Chú_trọng văn_chương trong các kỳ_khoa cử tác_động đến nhận_thức chung về tinh_thế văn_hóa tại Trung_Quốc , như niềm tin rằng thư_pháp , thi_họa là các loại_hình nghệ_thuật đứng trên nhạc_kịch . Văn_hóa Trung_Quốc từ lâu đã tập_trung vào ý_thức lịch_sử sâu_sắc và phần_lớn là hướng nội . Khảo_thí và nhân_tài vẫn được đánh_giá rất cao tại Trung_Quốc hiện_nay . Các lãnh_đạo đầu_tiên của nước Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa tìm cách thay_đổi một_số khía_cạnh truyền_thống của văn_hóa Trung_Quốc , như quyền chiếm_hữu đất tại nông_thôn , phân_biệt giới_tính , và hệ_thống Nho_học trong giáo_dục , trong khi duy_trì những khía_cạnh khác , như cấu_trúc gia_đình và văn_hóa phục_tùng quốc_gia . Một_số nhà quan_sát nhìn_nhận giai_đoạn sau năm 1949 như một sự tiếp_tục lịch_sử triều_đại Trung_Hoa truyền_thống , một_số khác thì cho rằng sự thống_trị của Đảng Cộng_sản gây tổn_hại cho nền_tảng của văn_hóa Trung_Hoa , đặc_biệt là qua các phương_trào chính_trị như Cách_mạng văn_hóa trong thập_niên 1960 , khi đó nhiều khía_cạnh văn_hóa truyền_thống bị phá hủy do bị nhìn_nhận là lạc_hậu hay tàn_tích của phong_kiến . Nhiều khía_cạnh quan_trọng của đạo_đức và văn_hóa Trung_Hoa truyền_thống , như Khổng_giáo , nghệ_thuật , văn_chương , nghệ_thuật trình_diễn như Kinh_kịch , bị biến_đổi để phù_hợp với các chính_sách và tuyên_truyền của chính_phủ đương_thời . Hiện_nay , việc tiếp_cận với truyền_thông ngoại_quốc bị hạn_chế cao_độ ; mỗi năm chỉ có 34 phim ngoại_quốc được phép trình_chiếu trong các rạp chiếu_phim tại Trung_Quốc . Ngày_nay , Chính_phủ Trung_Quốc chấp_thuận nhiều yếu_tố của văn_hóa Trung_Hoa truyền_thống có tính nguyên_tắc đối_với xã_hội Trung_Quốc . Cùng_với sự gia_tăng của chủ_nghĩa dân_tộc Trung_Hoa và kết_thúc Cách_mạng văn_hóa , nhiều hình_thức nghệ_thuật , văn_chương , âm_nhạc , điện_ảnh , trang_phục , và kiến_trúc về Trung_Hoa truyền_thống chứng_kiến một sự phục_hưng mạnh_mẽ , Trung_Quốc hiện đứng thứ ba thế_giới về số du_khách ngoại_quốc đến tham_quan , với 55,7_khách quốc_tế trong năm 2010 . Ước_tính có 740 triệu du_khách Trung_Quốc lữ_hành nội_địa trong tháng 10 năm 2012 . Ẩm_thực Trung_Quốc rất đa_dạng , có nền_tảng là lịch_sử ẩm_thực kéo_dài hàng thiên_niên_kỷ . Các quân_chủ Trung_Hoa cổ_đại được biết là có nhiều phòng ăn trong cung , mỗi phòng lại chia thành vài gian , mỗi gian phục_vụ một loại món ăn đặc_trưng . Lúa_gạo là cây_lương_thực phổ_biến nhất , được trồng tại phía nam Hoài_Hà ; lúa_mì là loại cây_trồng phổ_biến thứ nhì và tập_trung tại đồng_bằng miền bắc . Thịt lợn là loại thịt phổ_biến nhất tại Trung_Quốc , chiếm khoảng 75 % tổng_lượng tiêu_thụ thịt toàn_quốc . Gia_vị là trọng_tâm trong ẩm_thực Trung_Hoa . Văn_học Văn_học Trung_Quốc nở_rộ kể từ triều_đại nhà_Chu . Văn_học ở đây có_thể hiểu rộng là tất_cả những văn_bản cổ_điển của Trung_Quốc trình_bày một loạt các tư_tưởng và bao_trùm mọi lĩnh_vực chứ không_chỉ là những tác_phẩm nghệ_thuật . Một trong số những văn_bản lâu_đời nhất và có tầm ảnh_hưởng lớn nhất bao_gồm Kinh_Dịch và Kinh_Thư nằm trong bộ Tứ_Thư và Ngũ_Kinh được coi là nền_tảng của Nho_giáo . Thơ Trung_Quốc đạt đến đỉnh_cao trong thời_đại nhà Đường , với những nhà_thơ kiệt_xuất như Lý_Bạch và Đỗ_Phủ . Sử_học Trung_Quốc có đại_diện tiêu_biểu là Tư_Mã_Thiên với cuốn Sử_ký . Tiểu_thuyết là một thể_loại văn_học phát_triển từ thời nhà_Minh , nổi_tiếng nhất là 4 tác_phẩm được coi như Tứ_đại_danh_tác bao_gồm Tam_quốc diễn_nghĩa , Tây_du_ký , Thủy_hử và Hồng lâu_mộng . Một_số cái tên lớn của nền văn_học Trung_Quốc hiện_đại có_thể kể đến như Lỗ_Tấn , Hồ_Thích , Mạc_Ngôn , Cao_Hành_Kiện , Thẩm_Tòng_Văn , Trương_Ái_Linh ... " 莫言 :_寻根文学作家 " . 东江时报 . ngày 12 tháng 10 năm 2012 . Truy_cập ngày 18 tháng 7 năm 2015 .. Triết_học , tư_tưởng Thời_Xuân_Thu – Chiến_Quốc , ở Trung_Quốc đã xuất_hiện rất nhiều những nhà_tư_tưởng đưa ra những lý_thuyết để tổ_chức xã_hội và giải_thích các vấn_đề của cuộc_sống . Bách_Gia_Chư_Tử chứng_kiến sự mở_rộng to_lớn về văn_hóa và trí_thức ở Trung_Quốc kéo_dài từ 770 đến 222 TCN , được gọi_là thời_đại_hoàng_kim của tư_tưởng Trung_Quốc khi nó chứng_kiến sự nảy_sinh của nhiều trường_phái tư_tưởng khác nhau như Khổng_giáo , Đạo_giáo , Pháp_gia , Mặc_gia , Âm_dương_gia ( với các thuyết_âm_dương , ngũ_hành , bát_quái ) . Giữa các trào_lưu này có sự tranh_luận cũng như học_hỏi , giao_thoa với nhau . Sau_này , vào thời nhà_Đường , Phật_giáo được du_nhập từ Ấn_Độ cũng trở_thành một trào_lưu tôn_giáo và triết_học tại Trung_Hoa . Phật_giáo phát_triển tại đây pha_trộn với Nho_giáo và Đạo_giáo tạo ra các trường_phái , các tư_tưởng mới khác với Phật_giáo nguyên_thủy . Giống với triết_học Tây_phương , triết_học Trung_Hoa có nhiều tư_tưởng phức_tạp và đa_dạng với nhiều trường_phái và đều đề_cập đến mọi lĩnh_vực và chuyên_ngành của triết_học . Triết_học đạo_đức , triết_học chính_trị , triết_học_xã_hội , triết_học giáo_dục , logic và siêu_hình học đều được tìm thấy trong triết_học Trung_Quốc với những quan_điểm sâu_sắc , độc_đáo khác với các nền triết_học khác . Triết_học Trung_Quốc , đặc_biệt là Nho_giáo , trở_thành nền_tảng tư_tưởng của xã_hội Trung_Quốc . Trên nền_tảng đó người Trung_Quốc xây_dựng các thể_chế nhà_nước và toàn_bộ cấu_trúc xã_hội của họ . Nghệ_thuật quân_sự trong giai_đoạn Xuân_Thu – Chiến_Quốc cũng xuất_hiện hai nhà tư_tưởng lớn là Tôn_Tử và Tôn_Tẫn với những quyển binh_pháp quân_sự nổi_tiếng . Ở thời hiện_đại , Chủ_nghĩa_Mao do Mao_Trạch_Đông sáng_tạo nên được coi là một nhánh của chủ_nghĩa_cộng_sản với sự kết_hợp giữa chủ_nghĩa_Marx , chủ_nghĩa_Stalin được biến_đổi theo những điều_kiện kinh_tế – xã_hội của Trung_Quốc . Mao_Trạch_Đông là người có ác_cảm với nhiều truyền_thống văn_hóa , tư_tưởng của Trung_Quốc . Ông muốn hủy bỏ nền văn_hóa truyền_thống để mau_chóng hiện_đại_hóa quốc_gia bằng cách làm cuộc Cách_mạng_văn_hóa phá_hủy một_cách có hệ_thống các giá_trị văn_hóa vật_thể và phi vật_thể cổ_truyền của Trung_Quốc . Tuy_nhiên cuộc cách_mạng này đã thất_bại khi nó không_thể xây_dựng được những giá_trị văn_hóa mới mà chỉ phá hủy văn_hóa cũ và bị các cá_nhân , phe_phái trong Đảng Cộng_sản Trung_Quốc lợi_dụng để triệt_hạ nhau . Sau thời_kỳ Cách_mạng văn_hóa , các yếu_tố văn_hóa truyền_thống bắt_đầu được khôi_phục , và hiện_nay được coi là một nhân_tố quan_trọng để thúc_đẩy sự phát_triển của đất_nước . Hội họa , điêu_khắc , kiến_trúc Hội họa Trung_Quốc có lịch_sử 5000 – 6000 năm với các loại_hình : bạch_họa , bản họa , bích_họa . Đặc_biệt là nghệ_thuật vẽ tranh_thủy mặc , có ảnh_hưởng nhiều tới các nước ở Châu_Á . Cuốn Lục_pháp_luận của Tạ_Hách đã tổng_kết những kinh_nghiệm hội_họa từ đời Hán đến đời Tùy . Tranh_phong_cảnh được coi là đặc_trưng của nền hội họa Trung_Quốc , mà đã phát_triển đỉnh_cao từ thời_kì Ngũ_Đại đến thời Bắc_Tống ( 907 – 1127 ) . Điêu_khắc Trung_Quốc được phân thành các ngành riêng như : Ngọc_điêu , thạch_điêu , mộc_điêu . Những tác_phẩm nổi_tiếng như cặp tượng Tần_ngẫu đời Tần , tượng Lạc_sơn đại_Phật đời Tây_Hán ( pho tượng cao nhất thế_giới ) , tượng Phật_nghìn mắt nghìn tay . Không giống như phong_cách kiến_trúc Phương_Tây , kiến_trúc Trung_Hoa chú_trọng đến chiều rộng hơn là chiều cao của công_trình . Phong_thủy đóng vai_trò rất quan_trọng trong quá_trình xây_dựng . Một_số công_trình kiến_trúc nổi_tiếng thế_giới có_thể kể đến như : Vạn_Lý_Trường_Thành ( dài 6700 km ) , Thành Trường_An , Cố_cung , Tử_Cấm_Thành ở Bắc_Kinh , Lăng_mộ Tần_Thủy_Hoàng ... Truyền_thông Đài_Truyền_hình Trung_ương Trung_Quốc ( CCTV ) là đài_truyền_hình phát_sóng chủ_yếu tại Trung_Quốc đại_lục . Tin_tức của Đài được biên_tập bởi Ban Tuyên_giáo Trung_ương của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc . Số_lượng các tờ báo ở Trung_Quốc đại_lục kể từ 1968 đã tăng từ 42 cho đến hơn 2.200 ngày_nay . Theo một ước_tính chính_thức , hiện có hơn 7.000 báo và tạp_chí trong nước . Một_số tờ báo lớn do Nhà_nước kiểm_soát là : Nhân_dân Nhật_báo , Bắc_Kinh Nhật_báo , và Hoàn_Cầu Thời_Báo . Cơ_quan thông_tấn chính ở Trung_Quốc là Tân_Hoa_Xã . Internet ở Trung_Quốc bị kiểm_duyệt chặt_chẽ với công_cụ " Phòng hỏa trường_thành " hay " Tường lửa vĩ_đại " . Facebook bị chặn ở Trung_Quốc từ năm 2009 và Google đã bị chặn một năm sau đó . Du_lịch Trung_Quốc đã đón 55,7 triệu lượt khách du_lịch quốc_tế vào năm 2010 , vào năm 2012 Trung_Quốc là quốc_gia có lượt khách đến thăm nhiều thứ ba trên thế_giới . Trung_Quốc là nước có số_lượng Di_sản Thế_giới được UNESCO công_nhận nhiều nhất ( 55 ) , và là một trong những điểm đến du_lịch phổ_biến nhất trên thế_giới ( đứng đầu khu_vực châu_Á-Thái Bình_Dương ) . Theo dự_báo của Euromonitor_International , Trung_Quốc sẽ trở_thành điểm đến phổ_biến nhất thế_giới đối_với khách du_lịch vào năm 2030 .. Âm_nhạc Âm_nhạc Trung_Quốc bao_gồm một loạt các thể_loại âm_nhạc từ âm_nhạc truyền_thống đến âm_nhạc hiện_đại . Âm_nhạc Trung_Quốc có nguồn_gốc từ trước thời tiền đế_quốc . Các nhạc_cụ truyền_thống của Trung_Quốc theo truyền_thống được nhóm thành tám loại được gọi_là bát_âm ( 八音 ) . Kinh_kịch truyền_thống Trung_Quốc là một hình_thức âm_nhạc sân_khấu ở Trung_Quốc có nguồn_gốc hàng ngàn năm và chia thành nhiều phong_cách khác nhau theo khu_vực như kinh_kịch Bắc_Kinh và kinh_kịch Quảng_Đông . Nhạc_pop Trung_Quốc ( C-Pop ) , rap Trung_Quốc , hip hop Trung_Quốc và hip hop Hồng_Kông đã trở_nên phổ_biến trong thời hiện_đại_Điện_ảnh Điện_ảnh lần đầu_tiên được giới_thiệu đến Trung_Quốc vào năm 1896 và bộ phim Trung_Quốc đầu_tiên , Đình_Quân_Sơn , được phát_hành vào năm 1905 . Trung_Quốc có số_lượng rạp chiếu_phim lớn nhất thế_giới kể từ năm 2016 . Trung_Quốc trở_thành thị_trường điện_ảnh có doanh_thu lớn nhất trong thế_giới vào năm 2020 . 4 bộ phim có doanh_thu cao nhất ở Trung_Quốc hiện_tại là Chiến_Lang 2 ( 2017 ) , Na_Tra ( 2019 ) , Lưu_lạc Địa_cầu ( 2019 ) , Đại_chiến_hồ Trường_Tân ( 2021 ) . Trang_phục Hán_phục là trang_phục truyền_thống của người Hán ở Trung_Quốc . Sườn xám là một trang_phục truyền_thống phổ_biến dành cho nữ_giới . Phong_trào phục_hưng Hán_phục đã trở_nên phổ_biến trong thời_gian gần đây . Thể_thao Trung_Quốc sở_hữu một trong những văn_hóa thể_thao lâu_đời nhất trên thế_giới . Có bằng_chứng_biểu_thị rằng bắn cung ( xạ_tiễn ) được thực_hành từ thời Tây_Chu . Đấu kiếm ( kiếm_thuật ) và một dạng bóng_đá ( xúc_cúc ) cũng truy_nguyên từ các triều_đại ban_đầu của Trung_Quốc . Ngày_nay , một_số môn thể_thao phổ_biến nhất tại Trung_Quốc gồm võ_thuật , bóng_rổ , bóng_đá , bóng bàn , cầu_lông , thể_thao dưới nước và snooker . Các trò_chơi trên bàn như cờ_vây , cờ_tướng , và gây đây hơn là cờ vua cũng được chơi ở cấp_độ chuyên_nghiệp . Rèn_luyện thể_chất được chú_trọng cao trong văn_hóa Trung_Hoa , các bài_tập buổi sáng như khí_công và thái_cực quyền được thực_hành rộng_rãi , và phòng tập_thể_dục và câu_lạc_bộ sức_khỏe thương_mại trở_nên phổ_biến trên toàn_quốc . Những thanh_niên Trung_Quốc cũng thích bóng_đá và bóng_rổ , đặc_biệt là trong các trung_tâm đô_thị có không_gian hạn_chế . Bóng_rổ hiện đang là môn thể_thao phổ_biến nhất Trung_Quốc , quốc_gia này cũng sản_sinh ra nhiều cầu_thủ tầm_cỡ thế_giới như Diêu_Minh hay Dịch_Kiến_Liên . Đội_tuyển bóng_đá quốc_gia Trung_Quốc từng tham_dự Giải_vô_địch bóng_đá thế_giới 2002 . Trung_Quốc giữ thế thống_trị trong các môn thể_thao như bóng bàn ( với Mã_Long là vận_động_viên bóng bàn_số 1 thế_giới ) , cầu_lông ( với những tay_vợt hàng_đầu như Lâm_Đan hay Thầm_Long ) , và kung fu . Ngoài_ra , Trung_Quốc còn là nơi có số người đi xe_đạp lớn nhất , với 470 triệu xe_đạp trong năm 2012 . Nhiều môn thể_thao truyền_thống khác như đua thuyền rồng , vật kiểu Mông_Cổ , và đua ngựa cũng phổ_biến . Trung_Quốc tham_dự Thế_vận_hội lần đầu_tiên vào năm 1932 , và với quốc_hiệu hiện_hành từ năm 1952 . Trung_Quốc đăng cai_Thế_vận_hội_Mùa_hè 2008 tại Bắc_Kinh , và giành được số huy_chương vàng nhiều nhất trong số các quốc_gia tham_dự .. Trung_Quốc cũng là nơi đã tổ_chức Thế_vận_hội_Mùa đông 2022 . Xem thêm Lịch_sử Trung_Quốc Văn_hóa Trung_Quốc Ẩm_thực Trung_Quốc Ghi_chú Chú_thích Tham_khảo Đọc thêm Barnouin , Barbara , and Yu_Changgen . Zhou_Enlai : A_Political Life ( 2005 ) Chang , Jung_and Jon_Halliday . Mao : The_Unknown_Story , ( 2005 ) , 814 pages , Dikötter , Frank . The_Tragedy_of_Liberation : A_History of_the Chinese_Revolution , 1945 – 57 . ( New_York : Bloomsbury_Press , 2013 ) . . Dikötter , Frank . Mao's Great_Famine : The_History_of China's_Most Devastating_Catastrophe , 1958 – 62 . ( London : Bloomsbury , 2010 ) . . Dittmer , Lowell . China's Continuous_Revolution : The_Post-Liberation_Epoch , 1949 – 1981 ( 1989 ) online free . Garver , John_W. China's_Quest : The_History_of the Foreign Relations of_the People's_Republic ( 2 nd ed . 2016 ) . Both_sympathetic and_critical . Kirby , William_C. ; Ross , Robert_S. ; and_Gong , Li , eds . Normalization of_U.S. - China_Relations : An_International History . ( 2005 ) . 376 pp . Li , Xiaobing . A_History of_the Modern Chinese_Army ( 2007 ) MacFarquhar , Roderick_and_Fairbank , John_K. , eds . The_Cambridge_History of_China . Vol . 15 : The_People's_Republic , Part 2 : Revolutions within the Chinese_Revolution , 1966 – 1982 . Cambridge U._Press , 1992 . 1108 pp . Meisner , Maurice . Mao's China_and_After : A_History of_the People's_Republic , 3 rd ed . ( Free_Press , 1999 ) , dense book with_theoretical and_political science approach . Pantsov , Alexander_and Steven I._Levine . Deng_Xiaoping : A_Revolutionary Life . Oxford University_Press , 2015 ) . . Pantsov , Alexander , With_Steven I_Levine . Mao : The_Real_Story . ( New_York : Simon & Schuster , 2012 ) . . Spence , Jonathan . Mao_Zedong ( 1999 ) Walder , Andrew_G. China_under Mao : A_Revolution Derailed ( Harvard_University Press , 2015 ) 413 pp . online review Wang , Jing . High Culture_Fever : Politics , Aesthetics , and_Ideology in Deng's_China ( 1996 ) complete text online free Cách_mạng văn_hóa , 1966 – 1976 Clark , Paul . The_Chinese_Cultural Revolution : A_History ( 2008 ) , a_favorable look at artistic production_excerpt and_text search Esherick , Joseph_W. ; Pickowicz , Paul_G. ; and_Walder , Andrew_G. , eds . The_Chinese_Cultural Revolution_as History . ( 2006 ) . 382 pp . Jian , Guo ; Song , Yongyi ; and_Zhou , Yuan . Historical Dictionary of_the Chinese Cultural_Revolution . ( 2006 ) . 433 pp . Richard Curt_Kraus . The_Cultural_Revolution : A_Very Short_Introduction . ( New_York : Oxford University_Press , Very_Short Introductions_Series , 2012 ) . . MacFarquhar , Roderick_and_Fairbank , John_K. , eds . The_Cambridge_History of_China . Vol . 15 : The_People's_Republic , Part 2 : Revolutions within the Chinese_Revolution , 1966 – 1982 . Cambridge U._Press , 1992 . 1108 pp . MacFarquhar , Roderick_and Michael_Schoenhals . Mao's Last_Revolution . ( 2006 ) . MacFarquhar , Roderick . The_Origins_of the Cultural_Revolution . Vol . 3 : The_Coming_of the_Cataclysm , 1961 – 1966 . ( 1998 ) . 733 pp . Yan , Jiaqi_and_Gao , Gao . Turbulent_Decade : A_History of_the Cultural_Revolution . ' ' ( 1996 ) . 736 pp . Liên_kết ngoài Trang_web con_người Trung_Quốc Trang_web của Ban Tiếng Việt_Nam Đài_Phát_thanh Quốc_tế Trung_Quốc China . org.cn_Wedsite chính_quyền Trung_Quốc Chinese_politics : New_York_Times ( cần đăng_ký ) China_in red – PBS : Frontline Khám_phá Trung_Quốc Go_Taikonauts ! – Trang_Web của một người_dân Trung_Quốc về chương_trình vũ_trụ Trung_Quốc Bài đọc về chương_trình vũ_trụ của Trung_Quốc Trung_Quốc Thành_viên G20_Quốc_gia thành_viên của Liên_Hợp_Quốc_Quốc_gia BRICS_Quốc_gia châu_Á Quốc_gia Đông_Bắc_Á |
Mạng riêng ảo hay VPN ( virtual private_network ) là một mạng riêng để kết_nối các máy_tính của các công_ty , tập_đoàn hay các tổ_chức với nhau thông_qua mạng Internet công_cộng . Các lợi_ích của mạng riêng ảo bao_gồm tăng_cường chức_năng bảo_mật và quản_lý mạng riêng . Nó cung_cấp quyền truy_cập vào các tài_nguyên không_thể truy_cập được trên mạng công_cộng và thường được sử_dụng cho các nhân_viên làm_việc từ xa . Mục_đích Công_nghệ VPN chỉ rõ 3 yêu_cầu cơ_bản : Cung_cấp truy_nhập từ xa tới tài_nguyên của tổ_chức mọi lúc , mọi nơi . Kết_nối các chi_nhánh văn_phòng với nhau . Kiểm_soát truy_nhập của khách_hàng , nhà_cung_cấp và các thực_thể bên ngoài tới những tài_nguyên của tổ_chức . Các mô_hình VPN_Các mô_hình VPN bao_gồm : Truy_cập từ xa ( remote-Access ) Hay cũng được gọi_là Mạng quay số riêng ảo ( Virtual_Private Dial-up_Network ) hay VPDN , đây là dạng kết_nối User-to-Lan áp_dụng cho các công_ty mà các nhân_viên có nhu_cầu kết_nối tới mạng riêng ( private network ) từ các địa_điểm từ xa và bằng các thiết_bị khác nhau . Khi VPN được triển_khai , các nhân_viên chỉ việc kết_nối Internet thông_qua các ISP và sử_dụng các phần_mềm VPN phía khách để truy_cập mạng công_ty của họ . Các công_ty khi sử_dụng loại kết_nối này là những hãng lớn với hàng trăm nhân_viên thương_mại . Các Truy_Cập từ xa_VPN đảm_bảo các kết_nối được bảo_mật , mã_hóa giữa mạng riêng_rẽ của công_ty với các nhân_viên từ xa qua một nhà_cung_cấp dịch_vụ thứ ba ( third-party ) . Có hai kiểu Truy_cập từ xa_VPN : Khởi_tạo bởi phía khách ( Client-Initiated ) – Người dùng từ xa sử_dụng phần_mềm VPN_client để thiết_lập một đường_hầm an_toàn tới mạng riêng thông_qua một ISP trung_gian . Khởi_tạo bởi NAS ( Network Access_Server-initiated ) – Người dùng từ xa quay số tới một ISP._NAS sẽ thiết_lập một đường_hầm an_toàn tới mạng riêng cần kết_nối . Với Truy_cập từ xa_VPN , các nhân_viên di_động và nhân_viên làm_việc ở nhà chỉ phải trả chi_phí cho cuộc_gọi nội_bộ để kết_nối tới ISP và kết_nối tới mạng riêng của công_ty , tổ_chức . Các thiết_bị phía máy chủ_VPN có_thể là Cisco_Routers , PIX_Firewalls hoặc VPN_Concentrators , phía client là các phần_mềm VPN hoặc Cisco_Routers . Site-to-Site : Bằng việc sử_dụng một thiết_bị chuyên_dụng và cơ_chế bảo_mật diện rộng , mỗi công_ty có_thể tạo kết_nối với rất nhiều các site qua một mạng công_cộng như Internet . Các giải_pháp VPN Bộ tập_trung VPN hay VPN_Concentrator kết_hợp các kỹ_thuật mã_hóa và xác_thực . Chúng được thiết_kế đặc_biệt để tạo một truy_cập từ xa hoặc site-to-site_VPN và lý_tưởng cho yêu_cầu có một thiết_bị duy_nhất để xử_lý một số_lượng rất lớn các đường_hầm VPN._Một concentrator ví_dụ Cisco VPN_concentrator cung_cấp_tính sẵn_sàng cao , hiệu_suất cao và khả_năng mở_rộng và bao_gồm các thành_phần , được gọi_là Scalable Encryption_Processing ( SEP ) mô-đun , cho_phép người dùng dễ_dàng tăng công_suất và thông_lượng . Concentrator có_thể hỗ_trợ từ các doanh_nghiệp nhỏ với 100 người dùng trở xuống truy_cập từ xa đến các tổ_chức doanh_nghiệp lớn với khoảng 10.000 người đồng_thời truy_cập từ xa . Tham_khảo Liên_kết ngoài Quyền riêng_tư Internet Kiến_trúc mạng |
Mạng máy_tính ( ) là mạng viễn_thông kỹ_thuật_số cho_phép các nút_mạng chia_sẻ tài_nguyên . Trong các mạng máy_tính , các thiết_bị máy_tính trao_đổi dữ_liệu với nhau bằng các kết_nối ( liên_kết dữ_liệu ) giữa các nút . Các liên_kết dữ_liệu này được thiết_lập qua cáp_mạng như dây hoặc cáp_quang hoặc phương_tiện không dây như Wi-Fi . Các thiết_bị máy_tính_mạng làm nhiệm_vụ khởi_động , định_tuyến và chấm_dứt dữ_liệu được gọi_là các nút mạng . Các nút thường được xác_định bởi địa_chỉ mạng và có_thể bao_gồm máy chủ_mạng như máy_tính cá_nhân , điện_thoại và máy_chủ , cũng như phần cứng_mạng như bộ_định tuyến và chuyển_mạch . Hai thiết_bị như_vậy có_thể được cho là được kết_nối với nhau khi một thiết_bị có_thể trao_đổi thông_tin với thiết_bị kia , cho_dù chúng có kết_nối trực_tiếp với nhau hay không . Trong hầu_hết các trường_hợp , các giao_thức truyền_thông dành riêng cho ứng_dụng được xếp lớp ( nghĩa_là mang theo trọng_tải ) so với các giao_thức truyền_thông chung khác . Bộ sưu_tập công_nghệ_thông_tin ghê_gớm này đòi_hỏi phải có những người_quản_lý mạng lành_nghề để giữ cho tất_cả hệ_thống mạng hoạt_động tốt . Mạng máy_tính hỗ_trợ một số_lượng lớn các ứng_dụng và dịch_vụ như truy_cập vào World_Wide_Web , video kỹ_thuật_số , âm_thanh kỹ_thuật_số , sử_dụng chung các máy chủ lưu_trữ và ứng_dụng , máy_in và máy_fax , và sử_dụng email và ứng_dụng nhắn tin_tức_thời cũng như nhiều ứng_dụng khác . Mạng máy_tính khác nhau về cách_thức truyền tin được sử_dụng để mang tín_hiệu , giao_thức truyền_thông để tổ_chức lưu_lượng mạng , kích_thước của mạng , cấu_trúc liên_kết , cơ_chế điều_khiển lưu_lượng và ý_định tổ_chức mạng . Mạng máy_tính nổi_tiếng nhất là Internet . Lịch_sử của máy_tính Máy_tính của thập_niên 1940 là các thiết_bị cơ-điện_tử lớn và rất dễ hỏng . Sự phát_minh ra transistor bán_dẫn vào năm 1947 tạo ra cơ_hội để làm ra chiếc máy_tính nhỏ và đáng tin_cậy hơn . Năm 1950 , các máy_tính lớn mainframe chạy bởi các chương_trình ghi trên thẻ đục lỗ ( punched card ) bắt_đầu được dùng trong các học_viện lớn . Điều này tuy tạo nhiều thuận_lợi với máy_tính có khả_năng được lập_trình nhưng cũng có rất nhiều khó_khăn trong việc tạo ra các chương_trình dựa trên thẻ đục lỗ này . Vào cuối thập_niên 1950 , người ta phát_minh ra mạch_tích_hợp ( IC ) chứa nhiều transistor trên một mẫu bán_dẫn nhỏ , tạo ra một bước nhảy_vọt trong việc chế_tạo các máy_tính mạnh hơn , nhanh hơn và nhỏ hơn . Đến nay , IC có_thể chứa hàng triệu transistor trên nhiều mạch . Vào cuối thập_niên 1960 , đầu thập_niên 1970 , các máy_tính nhỏ được gọi_là minicomputer bắt_đầu xuất_hiện . Năm 1977 , công_ty máy_tính Apple_Computer giới_thiệu máy_vi_tính còn được gọi_là máy_tính cá_nhân ( personal computer - PC ) . Năm 1981 , IBM đưa ra máy_tính cá_nhân đầu_tiên . Sự thu nhỏ ngày_càng tinh_vi hơn của các IC đưa đến việc sử_dụng rộng_rãi máy_tính cá_nhân tại nhà và trong kinh_doanh . Vào giữa thập_niên 1980 , người sử_dụng dùng các máy_tính độc_lập bắt_đầu chia_sẻ các tập tin bằng cách dùng modem kết_nối với các máy_tính khác . Cách_thức này được gọi là điểm nối điểm , hay truyền theo kiểu quay số . Khái_niệm này được mở_rộng bằng cách dùng các máy_tính là trung_tâm truyền tin trong một kết_nối quay số . Các máy_tính này được gọi_là sàn thông_báo ( bulletin board ) . Các người dùng kết_nối đến sàn thông_báo này , để lại đó hay lấy đi các thông_điệp , cũng như gửi lên hay tải về các tập tin . Hạn_chế của hệ_thống là có rất ít hướng truyền tin , và chỉ với những_ai biết về sàn thông_báo đó . Ngoài_ra , các máy_tính tại sàn thông_báo cần một modem cho mỗi kết_nối , khi số_lượng kết_nối tăng lên , hệ_thống không thề đáp_ứng được nhu_cầu . Qua các thập_niên 1950 , 1970 , 1980 và 1990 , Bộ Quốc_phòng Hoa_Kỳ đã phát_triển các mạng_diện rộng WAN có độ tin_cậy cao , nhằm phục_vụ các mục_đích quân_sự và khoa_học . Công_nghệ này khác truyền tin điểm nối điểm . Nó cho_phép nhiều máy_tính kết_nối lại với nhau bằng các đường_dẫn khác nhau . Bản_thân mạng sẽ xác_định dữ_liệu di_chuyển từ máy_tính này đến máy_tính khác như_thế_nào . Thay_vì chỉ có_thể thông_tin với một máy_tính tại một thời_điểm , nó có_thể thông_tin với nhiều máy_tính cùng lúc bằng cùng một kết_nối . Sau_này , WAN của Bộ Quốc_phòng Hoa_Kỳ đã trở_thành Internet . Mô_hình tính_toán_mạng Mô_hình tính_toán tập_trung ( Centralized_computing ) Toàn_bộ các tiến_trình xử_lý diễn ra tại máy_tính trung_tâm . Các máy trạm cuối ( Terminals ) được nối_mạng với máy_tính trung_tâm và chỉ hoạt_động như những thiết_bị nhập_xuất dữ_liệu cho_phép người dùng xem trên màn_hình và nhập_liệu qua bàn_phím . Các máy trạm đầu cuối không lưu_trữ và xử_lý dữ_liệu . Mô_hình tính_toán mạng trên có_thể triển_khai trên hệ_thống phần_cứng hoặc phần_mềm được cài_đặt trên máy chủ ( Server ) . Ưu_điểm : Dữ_liệu bảo_mật an_toàn , dễ sao lưu , dễ diệt virus và chi_phí cài_đặt thấp . Khuyết_điểm : Khó đáp_ứng được các yêu_cầu của nhiều ứng_dụng khác nhau , tốc_độ truy_xuất chậm . Mô_hình tính_toán phân_tán ( Distributed_computing ) Các máy_tính có khả_năng hoạt_động độc_lập , các công_việc được tách nhỏ và giao cho nhiều máy_tính khác nhau trong mạng thay_vì tập_trung xử_lý trên máy trung_tâm . Tuy dữ_liệu được xử_lý và lưu_trữ tại máy cục_bộ nhưng các máy_tính này được nối_mạng với nhau nên chúng có_thể trao_đổi dữ_liệu và các dịch_vụ . Ưu_điểm : Truy_xuất nhanh , phần_lớn không giới_hạn các ứng_dụng . Khuyết_điểm : Dữ_liệu lưu_trữ rời_rạc khó đồng_bộ , sao_lưu và rất dễ nhiễm virus . Mô_hình tính_toán cộng_tác ( Collaborative_computing ) Mô_hình tính_toán_mạng cộng_tác bao_gồm nhiều máy_tính có_thể hợp_tác để thực_hiện một công_việc . Một máy_tính này có_thể mượn năng_lực tính_toán , xử_lý của máy_tính khác bằng cách chạy các chương_trình trên các máy_tính nằm trong mạng . Ưu_điểm : Xử_lý rất nhanh và mạnh , có_thể dùng để chạy các ứng_dụng có các phép_toán lớn , xử_lý dữ_liệu lớn . Ví_dụ : bẻ khóa các hệ_mã , tính_toán DNA , ... Khuyết_điểm : Các dữ_liệu được lưu_trữ trên các vị_trí khác nhau nên rất khó đồng_bộ và sao lưu , khả_năng nhiễm virus rất cao . Phân_loại mạng LAN_LAN ( ) hay còn gọi_là " mạng cục_bộ " , là mạng tư_nhân trong một tòa nhà , một khu_vực ( trường_học hay cơ_quan chẳng_hạn ) có cỡ chừng vài km . Chúng nối các máy_chủ và các máy trạm trong các văn_phòng và nhà_máy để chia_sẻ tài_nguyên và trao_đổi thông_tin . LAN có 3 đặc_điểm : Giới_hạn về tầm_cỡ phạm_vi hoạt_động từ vài mét cho đến 1 km . Thường dùng kỹ_thuật đơn_giản chỉ có một đường_dây_cáp ( cable ) nối tất_cả máy . Vận_tốc truyền dữ_liệu thông_thường là 10 Mbps , 100 Mbps , 1 Gbps , và gần đây là 100 Gbps . Ba_kiến_trúc mạng kiểu LAN thông_dụng bao_gồm : Mạng_bus hay mạng tuyến tính . Các máy nối nhau một_cách liên_tục thành một hàng từ máy này sang máy kia . Ví_dụ của nó là Ethernet ( chuẩn IEEE_802.3 ) . Mạng vòng . Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại được nối ngược trở_lại với máy đầu_tiên tạo thành vòng kín . Thí_dụ mạng vòng thẻ bài IBM ( IBM token ring ) . Mạng_sao . MAN_MAN ( ) hay còn gọi_là " mạng đô_thị " , là mạng có cỡ lớn hơn LAN , phạm_vi vài km . Nó có_thể bao_gồm nhóm các văn_phòng gần nhau trong thành_phố , nó có_thể là công_cộng hay tư_nhân và có đặc_điểm : Chỉ có tối_đa hai dây_cáp nối . Không dùng các kỹ_thuật nối chuyển . Có_thể hỗ_trợ chung vận_chuyển dữ_liệu và đàm_thoại , hay ngay cả truyền_hình . Ngày_nay người ta có_thể dùng kỹ_thuật cáp_quang ( fiber optical ) để truyền tín_hiệu . Vận_tốc có hiện_nay thể đạt đến 10 Gbps . Ví_dụ của kỹ_thuật này là mạng DQDB ( Distributed_Queue Dual_Bus ) hay còn gọi_là bus_kép theo hàng phân_phối ( tiêu_chuẩn IEEE_802.6 ) . WAN_WAN ( ) còn gọi_là " mạng_diện rộng " , dùng trong vùng địa_lý lớn thường cho quốc_gia hay cả lục_địa , phạm_vi vài trăm cho đến vài ngàn km . Chúng bao_gồm tập_hợp các máy nhằm chạy các chương_trình cho người dùng . Các máy này thường gọi là máy lưu_trữ ( host ) hay còn có tên là máy_chủ , máy đầu cuối ( end_system ) . Các máy chính được nối nhau bởi các mạng truyền_thông con ( communication subnet ) hay gọn hơn là mạng con ( subnet ) . Nhiệm_vụ của mạng con là chuyển_tải các thông_điệp ( message ) từ máy chủ này sang máy chủ khác . Mạng con thường có hai thành_phần chính : Các đường_dây vận_chuyển còn gọi là mạch ( circuit ) , kênh ( channel ) , hay đường trung_chuyển ( trunk ) . Các thiết_bị nối chuyển . Đây là loại máy_tính chuyện biệt_hóa dùng để nối hai hay nhiều đường trung_chuyển nhằm di_chuyển các dữ_liệu giữa các máy . Khi dữ_liệu đến trong các đường vô , thiết_bị nối chuyển này phải chọn ( theo thuật_toán đã định ) một đường_dây ra để gửi dữ_liệu đó đi . Tên gọi của thiết_bị này là nút chuyển_gói ( packet switching node ) hay hệ_thống trung_chuyển ( intermediate_system ) . Máy_tính dùng cho việc nối chuyển gọi là " bộ chọn đường " hay " bộ_định tuyến " ( router ) . Hầu_hết các WAN bao_gồm nhiều đường_cáp hay_là đường_dây điện_thoại , mỗi đường_dây như_vậy nối với một cặp bộ_định tuyến . Nếu hai bộ_định tuyến không nối chung đường_dây thì chúng sẽ liên_lạc nhau bằng cách gián_tiếp qua nhiều bộ_định truyến trung_gian khác . Khi bộ_định tuyến nhận được một gói dữ_liệu thì nó sẽ chứa gói này cho đến khi đường_dây ra cần cho gói đó được trống thì nó sẽ chuyển_gói đó đi . Trường_hợp này ta gọi_là nguyên_lý mạng con điểm nối điểm , hay nguyên_lý mạng con lưu_trữ và chuyển_tiếp ( store-and-forward ) , hay nguyên_lý mạng con nối chuyển gói . Có nhiều kiểu cấu_hình cho WAN dùng nguyên_lý điểm tới điểm như là dạng sao , dạng vòng , dạng cây , dạng hoàn_chỉnh , dạng giao vòng , hay bất_định . Mô_hình mạng Mạng_hình sao ( Star_Network ) Có tất_cả các trạm được kết_nối với một thiết_bị trung_tâm có nhiệm_vụ nhận tín_hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích . Tùy theo yêu_cầu truyền_thông trên mạng mà thiết_bị trung_tâm có_thể là hub , switch , router hay máy chủ trung_tâm . Vai_trò của thiết_bị trung_tâm là thiết_lập các liên_kết Point – to – Point . Ưu_điểm là thiết_lập mạng đơn_giản , dễ_dàng cấu_hình lại mạng ( thêm , bớt các trạm ) , dễ_dàng kiểm_soát và khắc_phục sự_cố , tận_dụng được tối_đa tốc_độ truyền của đường truyền vật_lý . Khuyết_điểm là độ dài đường truyền nối một trạm với thiết_bị trung_tâm bị hạn_chế ( bán_kính khoảng 100 m với công_nghệ hiện_nay ) . Mạng tuyến tính ( Bus_Network ) Có tất_cả các trạm phân_chia trên một đường truyền chung ( bus ) . Đường truyền_chính được giới_hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc_biệt gọi là terminator . Mỗi trạm được nối với trục chính qua một đầu nối chữ T ( T-connector ) hoặc một thiết_bị thu_phát ( transceiver ) . Mô_hình mạng_Bus hoạt_động theo các liên_kết Point – to – Multipoint hay Broadcast . Ưu_điểm : Dễ thiết_kế và chi_phí thấp . Khuyết_điểm : Tính ổn_định kém , chỉ một nút mạng hỏng là toàn_bộ mạng bị ngừng hoạt_động . Mạng hình_vòng ( Ring_Network ) Tín_hiệu được truyền đi trên vòng theo một_chiều duy_nhất . Mỗi trạm của mạng được nối với nhau qua một bộ chuyển_tiếp ( repeater ) có nhiệm_vụ nhận tín_hiệu rồi chuyển_tiếp đến trạm kế_tiếp trên vòng . Như_vậy tín_hiệu được lưu_chuyển trên vòng theo một chuỗi liên_tiếp các liên_kết Point – to – Point giữa các repeater . Ưu_điểm : Mạng hình_vòng có ưu_điểm tương_tự như mạng hình_sao . Nhược_điểm : Một trạm hoặc cáp hỏng là toàn_bộ mạng bị ngừng hoạt_động , thêm hoặc bớt một trạm khó hơn , giao_thức truy_nhập mạng phức_tạp . Mạng kết_hợp ( Mesh_Network ) Kết_hợp hình_sao và tuyến tính ( Star Bus_Network ) : Cấu_hình mạng dạng này có bộ_phận tách tín_hiệu ( splitter ) giữ vai_trò thiết_bị trung_tâm , hệ_thống dây_cáp mạng cấu_hình là Star_Topology và Linear Bus_Topology . Lợi_điểm của cấu_hình này là mạng có_thể gồm nhiều nhóm làm_việc ở cách xa nhau , ARCNET là mạng dạng kết_hợp Star Bus_Network . Cấu_hình_dạng này đưa lại sự uyển_chuyển trong việc bố_trí đường_dây tương_thích dễ_dàng đối_với bất_cứ tòa nhà nào . Kết_hợp hình_sao và vòng ( Star Ring_Network ) : Cấu_hình_dạng kết_hợp Star Ring_Network , có một " thẻ bài " liên_lạc ( Token ) được chuyển vòng_quanh một cái HUB trung_tâm . Mỗi trạm làm_việc được nối với HUB – là cầu_nối giữa các trạm làm_việc và để tǎng khoảng_cách cần_thiết . Các phương_pháp truyền tin_Mạng chuyển_mạch kênh ( Circuit Switching_Network ) Khi có hai trạm cần trao_đổi thông_tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết_lập một " kênh " cố_định và được duy_trì cho đến khi một trong hai bên ngắt kết_nối . Dữ_liệu chỉ được truyền theo con đường cố_định này . Kỹ_thuật chuyển_mạch kênh được sử_dụng trong các kết_nối ATM ( Asynchronous Transfer_Mode ) và Dial-up_ISDN ( Integrated_Services Digital_Networks ) . Ví_dụ về mạng chuyển_mạch kênh là mạng điện_thoại . Ưu_điểm là kênh_truyền được dành riêng trong suốt quá_trình giao_tiếp do_đó tốc_độ truyền dữ_liệu được bảo_đảm . Điều này là đặc_biệt quan_trọng đối_với các ứng_dụng thời_gian thực như audio và video . Nhược_điểm là phải tốn thời_gian để thiết_lập đường truyền cố_định giữa hai trạm ; hiệu_suất sử_dụng đường truyền không cao , vì có lúc trên kênh không có dữ_liệu truyền của hai trạm kết_nối , nhưng các trạm khác không được sử_dụng kênh_truyền này . Mạng chuyển_mạch thông_báo ( Message Switching_Network ) Không giống chuyển mạch kênh , chuyển_mạch thông_báo không thiết_lập liên_kết dành riêng giữa hai trạm giao_tiếp mà thay vào đó mỗi thông_báo được xem như một khối độc_lập bao_gồm cả địa_chỉ nguồn và địa_chỉ đích . Mỗi thông_báo sẽ được truyền qua các trạm trong mạng cho đến khi nó đến được địa_chỉ đích , mỗi trạm trung_gian sẽ nhận và lưu_trữ thông_báo cho đến khi trạm trung_gian kế_tiếp sẵn_sàng để nhận thông_báo sau đó nó chuyển_tiếp thông_báo đến trạm kế_tiếp , chính vì lý_do này mà mạng chuyển_mạch thông_báo còn có_thể được gọi_là mạng_lưu và chuyển_tiếp ( Store_and Forward_Network ) . Một ví_dụ điển_hình về kỹ_thuật này là dịch_vụ thư_điện_tử ( e-mail ) , nó được chuyển_tiếp qua các trạm cho đến khi tới được đích cần đến . Ưu_điểm là cung_cấp một sự quản_lý hiệu_quả hơn đối_với sự lưu_thông của mạng , bằng cách gán các thứ_tự ưu_tiên cho các thông_báo và đảm_bảo các thông_báo có độ ưu_tiên cao hơn sẽ được lưu_chuyển thay_vì bị trễ do quá_trình lưu_thông trên mạng ; giảm sự tắc_nghẽn trên mạng , các trạm trung_gian có_thể lưu_giữ các thông_báo cho đến khi kênh truyền_rảnh mới gửi thông_báo đi ; tăng hiệu_quả sử_dụng kênh_truyền , với kỹ_thuật này các trạm có_thể dùng chung kênh_truyền . Nhược_điểm là độ trễ do việc lưu_trữ và chuyển_tiếp thông_báo là không phù_hợp với các ứng_dụng thời_gian thực , Các trạm trung_gian phải có dung_lượng bộ_nhớ rất lớn để lưu_giữ các thông_báo trước khi chuyển_tiếp nó tới một trạm trung_gian khác ( kích_thước của các thông_báo không bị hạn_chế ) . Mạng chuyển_mạch gói ( Packet Switching_Network ) Kỹ_thuật này được đưa ra nhằm tận_dụng các ưu_điểm và khắc_phục những nhược_điểm của hai kỹ_thuật trên , đối_với kỹ_thuật này các thông_báo được chia thành các gói tin ( packet ) có kích_thước thay_đổi , mỗi gói tin bao_gồm dữ_liệu , địa_chỉ nguồn , địa_chỉ đích và các thông_tin về địa_chỉ các trạm trung_gian . Các gói tin riêng_biệt không phải luôn_luôn đi theo một con đường duy_nhất , điều này được gọi_là chọn đường độc_lập ( independent routing ) . Ưu_điểm là dải_thông có_thể được quản_lý bằng cách chia nhỏ dữ_liệu vào các đường khác nhau trong trường_hợp kênh truyền_bận ; nếu một liên_kết bị sự_cố trong quá_trình truyền_thông thì các gói tin còn lại có_thể được gửi đi theo các con đường khác ; điểm khác nhau cơ_bản giữa kỹ_thuật chuyển_mạch thông_báo và kỹ_thuật chuyển_mạch gói là trong kỹ_thuật chuyển_mạch gói các gói tin được giới_hạn về độ dài tối_đa điều này cho_phép các trạm chuyển_mạch có_thể lưu_giữ các gói tin vào bộ_nhớ trong mà không phải đưa ra bộ_nhớ ngoài do_đó giảm được thời_gian truy_nhập và tăng hiệu_quả truyền tin . Nhược_điểm là khó_khăn của phương_pháp chuyển_mạch gói cần giải_quyết là tập_hợp các gói tin tại nơi nhận để tạo lại thông_báo ban_đầu cũng như xử_lý việc mất các gói tin . Mô_hình ứng_dụng mạng Mô_hình mạng ngang_hàng ( Peer – to – Peer_Network ) Mạng_peer – to – peer là một ví_dụ rất đơn_giản của các mạng LAN._Chúng cho_phép mọi nút_mạng vừa đóng vai_trò là thực_thể yêu_cầu các dịch_vụ mạng ( client ) , vừa là các thực_thể cung_cấp các dịch_vụ mạng ( server ) . Trong môi_trường này , người dùng trên từng máy_tính chịu trách_nhiệm điều_hành và chia_sẻ tài_nguyên của máy_tính mình . Mô_hình này chỉ phù_hợp với các tổ_chức nhỏ và không quan_tâm đến vấn_đề bảo_mật . Phần_mềm mạng peer – to – peer được thiết_kế sao cho các thực_thể ngang_hàng thực_hiện cùng các chức_năng tương_tự nhau . Các đặc_điểm của mạng peer – to – peer là mạng peer – to – peer còn được biết đến như mạng workgroup ( nhóm làm_việc ) và được sử_dụng cho các mạng có ≤ 10 người sử_dụng ( user ) làm_việc trên mạng đó ; không đòi_hỏi phải có người_quản_trị mạng ( administrator ) ; trong mạng peer – to – peer mỗ người sử_dụng làm_việc như người_quản_trị cho trạm làm_việc riêng của họ và chọn tài_nguyên hoặc dữ_liệu nào mà họ sẽ cho_phép chia_sẻ trên mạng cũng như quyết_định ai có_thể truy_xuất đến tài_nguyên và dữ_liệu đó . Ưu_điểm là đơn_giản cho việc cài_đặt và chi_phí tương_đối rẻ . Nhược_điểm là Không quản_trị tập_trung , đặc_biệt trong trường_hợp có nhiều tài_khoản cho một người sử_dụng ( user ) truy_xuất vào các trạm làm_việc khác nhau ; việc bảo mật_mạng có_thể bị vi_phạm với các người sử_dụng có chung tên người dùng , mật_khẩu truy_xuất tới cùng tài_nguyên ; không_thể sao_chép dự_phòng ( backup ) dữ_liệu tập_trung . Dữ_liệu được lưu_trữ rải_rác trên từng trạm . Mô_hình mạng khách chủ ( Client – Server Network / Server Based_Network ) Mạng khách chủ liên_quan đến việc xác_định vai_trò của các thực_thể truyền_thông trong mạng . Mạng này xác_định thực_thể_nào có_thể tạo ra các yêu_cầu dịch_vụ và thực_thể_nào có_thể phục_vụ các yêu_cầu đó . Các máy được tổ_chức thành các miền ( domain ) . An_ninh trên các domain được quản_lý bởi một_số máy chủ đặc_biệt gọi là domain controller . Trên domain có một master domain controller được gọi_là PDC ( Primary Domain_Controller ) và một BDC ( Backup Domain_Controller ) để đề_phòng trường_hợp PDC gặp sự_cố . Mô_hình quản_lý mạng Mô_hình mạng_Workgroup Mô_hình mạng Workgroup là một nhóm máy_tính_mạng cùng chia_sẻ tài_nguyên như file dữ_liệu , máy_in . Nó là một nhóm lôgíc của các máy_tính mà tất_cả chúng có cùng tên nhóm . Có_thể có nhiều nhóm làm_việc ( workgroups ) khác nhau cùng kết_nối trên một mạng cục_bộ ( LAN ) . Mô_hình mạng Workgroup cũng được coi là mạng peer-to-peer bởi_vì tất_cả các máy trong workgroup có quyền chia_sẻ tài_nguyên như nhau mà không cần sự chỉ_định của Server . Mỗi máy_tính trong nhóm tự bảo_trì , bảo_mật cơ_sở_dữ_liệu cục_bộ của nó . Điều này có nghĩa_là , tất_cả sự quản_trị về tài_khoản người dùng , bảo_mật cho nguồn tài_nguyên chia_sẻ không được tập_trung hóa . Bạn có_thể kết_nối tới một nhóm đã tồn_tại hoặc khởi_tạo một nhóm mới . Ưu_điểm là Workgroups không yêu_cầu máy_tính chạy trên hệ điều_hành Windows_Server để tập_trung hóa thông_tin bảo_mật ; workgroups thiết_kế và hiện_thực đơn_giản và không yêu_cầu lập kế_hoạch có phạm_vi rộng và quản_trị như domain yêu_cầu ; workgroups thuận_tiện đối_với nhóm có số máy_tính ít và gần nhau ( ≤ 10 máy ) . Nhược_điểm là mỗi người dùng phải có một tài_khoản người dùng trên mỗi máy_tính mà họ muốn đăng_nhập ; bất_kỳ sự thay_đổi tài_khoản người dùng , như_là thay_đổi mật_khẩu hoặc thêm tài_khoản người dùng mới , phải được làm trên tất_cả các máy_tính trong Workgroup , nếu bạn quên bổ_sung tài_khoản người dùng mới tới một máy_tính trong nhóm thì người dùng mới sẽ không_thể đăng_nhập vào máy_tính đó và không_thể truy_xuất tới tài_nguyên của máy_tính đó ; việc chia_sẻ thiết_bị và file được xử_lý bởi các máy_tính riêng , và chỉ cho người dùng có tài_khoản trên máy_tính đó được sử_dụng . Mô_hình mạng_Domain Mô_hình mạng Domain là một nhóm máy_tính_mạng cùng chia_sẻ cơ_sở_dữ_liệu thư_mục tập_trung ( central directory database ) . Thư_mục dữ_liệu chứa tài_khoản người dùng và thông_tin bảo_mật cho toàn_bộ Domain . Thư_mục dữ_liệu này được biết như là thư_mục hiện_hành ( Active_Directory ) . Trong một Domain , thư_mục chỉ tồn_tại trên các máy_tính được cấu_hình_như máy điều_khiển miền ( domain controller ) . Một domain controller là một Server quản_lý tất_cả các khía_cạnh bảo_mật của Domain . Không giống như mạng Workgroup , bảo_mật và quản_trị trong domain được tập_trung hóa . Để có Domain_controller , những máy chủ ( server ) phải chạy dịch_vụ làm Domain_controller ( dịch_vụ được tích_hợp sẵn trên các phiên_bản Windows_Server của Microsoft ; hoặc trên Linux , ta cấu_hình dịch_vụ Samba để làm nhiệm_vụ Domain_controller , ... ) . Một domain không được xem như một vị_trí đơn hoặc cấu_hình_mạng riêng_biệt . Các máy_tính trong cùng domain có_thể ở trên một mạng LAN hoặc WAN._Chúng có_thể giao_tiếp với nhau qua bất_kỳ kết_nối vật_lý nào , như : Dial-up , Integrated_Services Digital_Network ( ISDN ) , Ethernet , Token_Ring , Frame_Relay , Satellite , Fibre_Channel . Ưu_điểm là cho_phép quản_trị tập_trung . Nếu người dùng thay_đổi mật_khẩu của họ , thì sự thay sẽ được cập_nhật tự_động trên toàn Domain ; Domain cung_cấp quy_trình đăng_nhập đơn_giản để người dùng truy_xuất các tài_nguyên mạng mà họ được phép truy_cập ; Domain cung_cấp linh_động để người_quản_trị có_thể khởi_tạo mạng rất rộng_lớn . Các miền điển_hình trong Windows_Server có_thể chứa các kiểu máy_tính sau : Máy điều_khiển miền ( Domain_controllers ) lưu_trữ và bảo_trì bản_sao thư_mục . Trong domain , tài_khoản người dùng được tạo một lần , Windows_Server ghi nó trong thư_mục này . Khi người dùng đăng_nhập tới máy_tính trong domain , domain controller kiểm_tra thư_mục nhờ tên người sử_dụng , mật_khẩu và giới_hạn đăng_nhập . Khi có nhiều domain controllers , chúng định_kỳ tái_tạo thông_tin thư_mục của chúng . Các máy chủ thành_viên ( Member_servers ) : Một máy member server là một máy chủ mà không được cấu_hình_như là domain controller . Máy_chủ không lưu_trữ thông_tin thư_mục và không_thể xác_nhận domain người dùng . Các máy_chủ có_thể cung_cấp các tài_nguyên chia_sẻ như các thư_mục dùng chung hay các máy_in . Các máy_tính trạm ( Client_computers ) : Các máy_tính trạm chạy một hệ điều_hành dùng cho máy trạm của người dùng và cho_phép người dùng truy_cập tới nguồn tài_nguyên trong domain . Không giống như Workgroup , Domain phải tồn_tại trước khi người dùng tham_gia vào nó . Việc tham_gia vào Domain luôn yêu_cầu người_quản_trị Domain cung_cấp tài_khoản cho máy_tính của người dùng tới domain đó . Tuy_nhiên , nếu người_quản_trị cho người dùng đúng đặc_quyền , người dùng có_thể khởi_tạo tài_khoản máy_tính của mình trong quá_trình cài_đặt . Thông_số mạng Băng_thông ( Bandwidth - B ) Trong công_nghệ máy_tính , băng_thông là đại_lượng được dùng để chỉ một khối_lượng dữ_liệu có_thể truyền_tải được trong một thời_gian nhất_định . Đối_với các thiết_bị kỹ_thuật_số , băng_thông được tính với đơn_vị bps ( bit mỗi giây ) hay Bps ( byte mỗi giây ) . Độ_trễ ( Latency - L ) Độ_trễ là khoảng thời_gian chuyển một thông_điệp từ nút này đến nút khác trong hệ_thống mạng . Thông_lượng ( Throughput – T ) Thông_lượng là lượng dữ_liệu đi qua đường truyền trong một đơn_vị thời_gian . Hay thông_lượng là băng_thông thực_sự mà các ứng_dụng mạng được sử_dụng trong một thời_gian cụ_thể ( thông_lượng có_thể được biến_đổi theo thời_gian ) . Thông_lượng thường nhỏ hơn nhiều so với băng_thông tối_đa có_thể có của môi_trường truyền dẫn được sử_dụng ( Throughput ≤_Bandwidth ) . Thông_lượng của mạng máy_tính phụ_thuộc vào các yếu_tố như khoảng_cách liên_kết , môi_trường truyền dẫn , các công_nghệ_mạng , dạng dữ_liệu được truyền , số_lượng người dùng trên mạng , máy_tính người dùng , máy chủ , … Các phương_pháp truyền_thông dữ_liệu Phương_thức unicast : Một nút nguồn muốn gửi một thông_điệp đến duy_nhất một nút đích trên hệ_thống mạng . Phương_thức multicast : Một nút nguồn muốn gửi một thông_điệp đến một nhóm các nút đích trên hệ_thống mạng . Phương_thức broadcast : Một nút nguồn muốn gửi một thông_điệp đến tất_cả các nút đích khác trên hệ_thống mạng . Giao thức_mạng Các mô_hình mạng điển_hình Các mô_hình dưới đây , TCP / IP và OSI là các tiêu_chuẩn , không phải là các bộ lọc hay phần_mềm tạo giao_thức . OSI OSI , hay còn gọi_là " Mô_hình tham_chiếu kết_nối các hệ_thống mở " , viết ngắn là OSI_Model hoặc OSI Reference_Model là thiết_kế dựa trên sự phát_triển của ISO ( Tổ_chức Tiêu_chuẩn Quốc_tế ) và IUT-T . Mô_hình bao_gồm 7 tầng : Tầng ứng_dụng ( Tầng 7 ) : cho_phép người dùng ( con_người hay phần_mềm ) truy_cập vào mạng bằng cách cung_cấp giao_diện người dùng , hỗ_trợ các dịch_vụ như gửi thư_điện_tử truy_cập và truyền file từ xa , quản_lý CSDL_dùng chung và một_số dịch_vụ khác về thông_tin . Tầng trình_diễn ( Tầng 6 ) : thực_hiện các nhiệm_vụ liên_quan đến cú_pháp và nội_dung của thông_tin gửi đi . Tầng phiên ( Tầng 5 ) : đóng vai_trò " kiểm_soát_viên " hội_thoại ( dialog ) của mạng với nhiệm_vụ thiết_lập , duy_trì và đồng_bộ hóa_tính liên_tác giữa hai bên . Tầng giao_vận ( Tầng 4 ) : nhận dữ_liệu từ tầng phiên , cắt chúng thành những đơn_vị nhỏ nếu cần , gửi chúng xuống tầng_mạng và kiểm_tra rằng các đơn_vị này đến được đầu nhận . Tầng_mạng ( Tầng 3 ) : điều_khiển vận_hành của mạng con . Xác_định mở_đầu và kết_thúc của một cuộc truyền dữ_liệu . Tầng liên_kết dữ_liệu ( Tầng 2 ) : nhiệm_vụ chính là chuyển_dạng của dữ_liệu thành các khung dữ_liệu ( data frames ) theo các thuật_toán nhằm mục_đích phát_hiện , điều_chỉnh và giải_quyết các vấn_đề như hư , mất và trùng_lập các khung dữ_liệu . Tầng vật_lý ( Tầng 1 ) : Thực_hiện các chức_năng cần_thiết để truyền_luồng dữ_liệu dưới dạng bit đi qua các môi_trường vật_lý . TCP / IP TCP / IP cũng giống như OSI nhưng kiểu này có ít hơn ba tầng : Tầng ứng_dụng : bao_gồm nhiều giao_thức cấp cao . Trước_đây người ta sử_dụng các áp_dụng đầu cuối ảo như TELNET , FTP , SMTP. Sau đó nhiều giao_thức đã được định_nghĩa thêm vào như DNS , HTTP. .. Tầng giao_vận : nhiệm_vụ giống như phần giao_vận của OSI nhưng có hai giao_thức được dùng tới là TCP và UDP. Tầng_mạng : chịu trách_nhiệm chuyển_gói dữ_liệu từ nơi gửi đến nơi nhận , gói dữ_liệu có_thể phải đi qua nhiều mạng ( các chặng trung_gian ) . Tầng liên_kết dữ_liệu thực_hiện truyền_gói dữ_liệu giữa hai thiết_bị trong cùng một mạng , còn tầng_mạng đảm_bảo rằng gói dữ_liệu sẽ được chuyển từ nơi gửi đến đúng nơi nhận . Tầng này định_nghĩa một dạng_thức của gói và của giao_thức là IP._Tầng liên_kết dữ_liệu : Sử_dụng để truyền_gói dữ_liệu trên một môi_trường vật_lý . Thiết_bị mạng Thiết_bị truyền dẫn_Cáp xoắn đôi ( Twisted pair cable ) : Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng_xoắn lại với nhau nhằm chống phát_xạ_nhiễu điện từ . Do giá_thành thấp nên cáp xoắn được dùng rất rộng_rãi . Có hai loại cáp xoắn đôi được sử_dụng rộng_rãi trong LAN là loại có vỏ bọc chống_nhiễu và loại không có vỏ bọc chống_nhiễu . Cáp đồng_trục ( Coaxial_Cable ) Cáp sợi_quang ( Fiber optic cable ) : là một loại cáp viễn_thông làm bằng thủy_tinh hoặc nhựa , sử_dụng ánh_sáng để truyền tín_hiệu . Cáp_quang dài , mỏng thành_phần của thủy_tinh trong suốt bằng đường_kính của một sợi tóc . Chúng được sắp_xếp trong bó được gọi_là cáp_quang và được sử_dụng để truyền tín_hiệu trong khoảng_cách rất xa . Không giống như cáp đồng_truyền tín_hiệu bằng điện , cáp_quang ít bị nhiễu , tốc_độ cao và truyền xa hơn . Thiết_bị kết_nối Wireless Access_Point là thiết_bị kết_nối mạng không dây được thiết_kế theo chuẩn IEEE 802.11_b , cho_phép nối LAN to_LAN , dùng cơ_chế CSMA / CA để giải_quyết tranh_chấp , dùng cả hai kiến_trúc kết_nối mạng là Infrastructure và AdHoc , mã hóa theo 64/128_bit . Nó còn hỗ_trợ tốc_độ truyền không dây lên tới 11M_bps trên băng tần_2,4 GHz và dùng công_nghệ radio_DSSS ( Direct_Sequence Spectrum_Spreading ) . Wireless Ethernet_Bridge là thiết_bị cho_phép các thiết_bị Ethernet kết_nối vào mạng không dây . Ví_dụ như thiết_bị Linksys_WET54G Wireless-G Ethernet_Bridge . Nó hỗ_trợ bất_kỳ thiết_bị Ethernet nào kết_nối vào mạng không dây dù thiết_bị Ethernet đó có_thể là một thiết_bị_đơn hoặc một router kết_nối đến nhiều thiết_bị khác . Card_mạng là một loại card mở_rộng được gắn thêm trên máy_tính , cung_cấp giao_tiếp vật_lý và logic giữa máy_tính với các thiết_bị mạng , hệ_thống mạng thông_qua phương_tiện truyền dẫn . Repeater đơn_giản chỉ là một bộ khuếch_đại tín_hiệu giữa hai cổng của hai phân_đoạn mạng . Repeater được dùng trong mô_hình mạng Bus nhằm mở_rộng khoảng_cách tối_đa trên một đường_cáp . Có hai loại Repeater đang được sử_dụng là Repeater_điện và Repeater điện_quang . Dùng để nối hai mạng có cùng giao_thức truyền_thông Hub là thiết_bị có chức_năng giống như Repeater nhưng nhiều cổng giao_tiếp hơn cho_phép nhiều thiết_bị mạng kết_nối tập_trung với nhau tại một điểm . Hub thông_thường có từ 4 đến 24 cổng giao_tiếp , thường sử_dụng trong những mạng Ethernet 10B_aseT . Thật_ra , Hub_chi là Repeater nhiều cổng . Hub_lặp lại bất_kỳ tín_hiệu nào nhận được từ một cổng bất_kỳ và gửi tín_hiệu đó đến tất_cả các cổng còn lại trên nó . Hub hoạt_động ở lớp vật_lý của mô_hình OSI và cũng không lọc được dữ_liệu . Hub thường được dùng để nối_mạng , thông_qua những đầu cắm của nó người ta liên_kết với các máy_tính dưới dạng hình_sao . Hub được chia làm hai loại chính : Hub thụ_động ( Passive_hub ) và Hub chủ_động ( Active_hub ) . Bridge là thiết_bị cho_phép nối_kết hai nhánh mạng , có chức_năng chuyển có chọn_lọc các gói tin đến nhánh mạng chứa máy nhận gói tin . Để lọc các gói tin và biết được gói tin nào thuộc nhánh mạng nào thì Bridge phải chứa bảng địa_chỉ MAC._Bảng địa_chỉ này có_thể được khởi_tạo tự_động hay phải cấu_hình bằng tay . Do Bridge hiểu được địa_chỉ MAC nên Bridge hoạt_động ở tầng hai ( tầng data link ) trong mô_hình OSI._Modem là thiết_bị dùng để chuyển_đổi dữ_liệu định_dạng số thành dữ_liệu định_dạng tương_tự cho một quá_trình truyền từ môi_trường tín_hiệu số qua môi_trường tín_hiệu tương_tự và sau đó trở môi_trường tín_hiệu số ở phía nhận cuối_cùng . Tên gọi Modem thật_ra là từ viết tắt được ghép bởi những chữ_cái đầu_tiên của MOdulator / DEModulator – Bộ điều_biến / Bộ giải điều_biến . Switch là sự kết_hợp hài_hòa về kỹ_thuật giữa Bridge và Hub . Cơ_chế hoạt_động của Switch rất giống Hub bởi_vì là thiết_bị tập_trung các kết_nối mạng lại trên nó . Những cổng giao_tiếp trên Switch là những Bridge thu nhỏ được xây_dựng trên mỗi cổng giao_tiếp tương_ứng . Router là bộ_định tuyến dùng để nối_kết nhiều phân_đoạn mạng , hay nhiều kiểu_mạng ( thường là không đồng_nhất về kiến_trúc và công_nghệ ) vào trong cùng một mạng tương_tác . Thông_thường có một bộ xử_lý , bộ_nhớ , và hai hay nhiều cổng giao_tiếp ra / vào . Brouter_Gateway là thiết_bị trung_gian dùng để nối_kết những mạng khác nhau cả về kiến_trúc lẫn môi_trường mạng . Gateway được hiểu như cổng ra vào chính của một mạng nội_bộ bên trong kết_nối với mạng khác bên ngoài . Có_thể đó là thiết_bị phần_cứng chuyên_dụng nhưng thường là một server cung_cấp kết_nối cho các máy mà nó quản_lý đi ra bên ngoài giao_tiếp với một mạng khác . Các công_nghệ mạng Point-To-Point_Ethernet Token Ring_FDDI Về bản_chất FDDI giống như Token_Ring , nhưng là double Token_Ring . Nghĩa_là FDDI có 2 vòng Token_Ring , nhưng thật_ra chỉ có 1 vòng hoạt_động , còn 1 vòng dùng để dự_phòng trong trường_hợp vòng kia down . FDDI bảo_đảm LAN hoạt_động hiệu_quả , và kô xảy ra tình_trạng down , và security cao hơn . Mạng thuê bao_Mạng chuyển_mạch ATM_ATM ( Asynchronous Transfer_Mode ) là công_nghệ chuyển_mạch gói tương_thích với mọi loại_hình dịch_vụ hiện_nay . Nó được dùng trong cả mạng truy_nhập lẫn mạng lõi . Hoạt_động ở tầng 2 datalink của OSI - Dữ_liệu cần gởi được chia thành các gói có độ dài cố_định là 53 bytes , được gọi_là một tế_bào ( cell ) . X. 25 X. 25 là một giao_thức đã được công_nhận bởi CCITT ( viết tắt từ tiếng Anh : Consultative Committee_for International_Telegraph and_Telephone , nghĩa_là Hội_đồng Tham_Vấn về Điện_Thoại và Điện_Tín Quốc_tế ) . Giao_thức này là giao_thức rất phổ_biến được đưa ra nhằm bảo_đảm sự nguyên_vẹn của dữ_liệu khi di_chuyển trong mạng . Nó định_nghĩa sự kết_nối với nhau của nhiều mạng dùng kỹ_thuật nối chuyển_gói với các máy_tính liên_hệ hoặc các đầu_ra . X. 25 cho_phép các máy_tính của nhiều mạng công_cộng khác nhau có_thể liên_lạc xuyên qua một máy_tính trung_gian ở tầng network . Frame relay Frame_relay là một giao_thức về nối chuyển gói dùng cho việc nối các thiết_bị trong WAN. Giao_thức này được tạo ra để dùng trong môi_trường có vận_tốc rất nhanh và khả_năng bị lỗi ít . Ở Mỹ , nó hỗ_trợ vận_tốc T-1 ( hay DS1 ) lên đến 1.544_Mbps . Thực_ra , frame relay cơ_bản dựa trên giao_thức cũ là X. 25 . Sự khác nhau ở đây , frame relay là kỹ_thuật " gói nhanh " ( fast-packet ) và kỹ_thuật này sẽ không tiến_hành điều_chỉnh lỗi . Khi lỗi tìm ra , thì nó chỉ đơn_giản hủy bỏ_gói có lỗi đi . Các đầu cuối chịu trách_nhiệm cho việc phát_hiện lỗi và yêu_cầu gửi lại gói đã hủy bỏ . DSL Novell_Netware Windows_NT Apple_Talk ARPANET_ARPANET là mạng kiểu WAN , nse ) khởi_xướng đầu thập_niên 1960 nhằm tạo ra một mạng có_thể tồn_tại với chiến_tranh hạt_nhân lúc đó có_thể xảy ra giữa Mỹ và Liên_Xô . Chữ ARPANET là từ chữ Advance_Research Project_Agency và chữ NET viết hợp lại . Đây là một trong những mạng đầu_tiên dùng kỹ_thuật nối chuyển_gói , nó bao_gồm các mạng con và nhiều máy chính . Các mạng con thì được thiết_kế dùng các minicomputer gọi_là các IMP , hay Bộ xử_lý mẫu tin giao_diện , ( từ chữ Interface Message_Processor ) để bảo_đảm khả_năng truyền_thông , mỗi IMP phải nối với ít_nhất hai IMP khác và gọi các phần_mềm của các mạng con này là giao_thức IMP-IMP . Các IMP_nối nhau bởi các tuyến điện thoai 56 Kbps sẵn có . ARPANET đã phát_triển rất mạnh bởi sự ủng_hộ của các đại_học . Nhiều giao_thức khác đã được thử_nghiệm và áp_dụng trên mạng này trong đó quan_trọng là việc phát_minh ra giao_thức TCP / IP dùng trong các LAN_nối với ARPANET. Đến 1983 , ARPANET đã chứng_tỏ sự bền_bỉ và thành_công bao_gồm hơn 200 IMP và hàng trăm máy chính . Cũng trong thập_niên 1980 , nhiều LAN đã nối vào ARPANET và thiết_kế DNS , hay ' ' ' hệ_thống đặt tên miền , ( từ chữ Domain Naming_System ) cũng ra_đời trên mạng này trước_tiên . Đến 1990 thì mạng này mới hết được sử_dụng . Đây được xem là mạng có tính_cách lịch_sử là tiền_thân của Internet . NFSNET Vào 1984 thì tổ_chức National Science_Foundation của Hoa_Kỳ ( gọi tắt là NSF ) đã thiết_kế nhằm phục_vụ cho nhu_cầu nghiên_cứu và thông_tin giữa các đại_học bao_gồm 6 siêu máy_tính từ nhiều trung_tâm trải rộng trong Hoa_Kỳ . Đây là mạng WAN đầu_tiên dùng TCP / IP. Cuối thập_niên 1990 thì kĩ_thuật sợi_quang ( fiber optics ) đã được áp_dụng . Tháng 12 năm 1991 thì mạng National_Research and_Educational Network ra_đời để thay cho NSFNET và dùng vận_tốc đến hàng giga bit . Đến 1995 thì NSFNET không còn cần_thiết nữa . Internet Số_lượng máy_tính nối vào ARPANET tăng nhanh sau khi TCP / IP trở_thành giao_diện chính_thức duy_nhất vào ngày 1 tháng 1 năm 1983 . Sau khi ARPANET và NSFNET_nối nhau thì sự phát_triển mạng tăng theo hàm mũ . Nhiều nơi trên thế_giới bắt_đầu nối vào làm thành các mạng ở Canada , Châu_Âu và bên kia Đại_Tây_Dương đã hình_thành Internet . Từ 1990 , Internet đã có hơn 300 mạng và 2000 máy_tính nối vào . Đến 1995 đã có hàng trăm mạng cỡ trung_bình , hàng chục ngàn LAN , hàng triệu máy chính , và hàng chục triệu người dùng Internet . Độ lớn của nó nhân_đôi sau mỗi hai năm . Chất_liệu chính_giữ Internet nối_mạng với nhau là giao_thức TCP / IP và chồng giao_diện TCP / IP. TCP / IP đã làm cho các dịch_vụ trở_nên phổ_dụng . Đến tháng 1 năm 1992 , thì sự phát_triển tự_phát của Internet không còn hữu_hiệu nữa . Tổ_chức Internet Society ra_đời nhằm cổ_vũ và để quản_lý nó . Internet có các ứng_dụng chính sau : Thư_điện_tử ( email ) : cung_cấp khả_năng viết , gửi và nhận các thư_điện_tử . Nhóm tin ( newsgroup ) : các diễn_đàn cho người dùng trao_đổi thông_tin . Có nhiều chục ngàn nhóm như_vậy và có kiểu cách , phong_thái riêng . Đăng_nhập từ xa ( remote login ) : giúp cho người dùng ở bất_kì nơì nào có_thể dùng Internet để đăng_nhập và sử_dụng hay điều_khiển một máy khác chỗ mà họ có tài_khoản . Nổi_tiếng là chương_trình Telnet . Truyền_tập tin ( file transfer ) : dùng chương_trình FTP để chuyển các tập tin qua Internet đi khắp_nơi . Máy truy_tìm ( search engine ) các chương_trình này qua Internet có_thể giúp người ta tìm thông_tin ở mọi dạng , mọi cấp về mọi thứ . Từ việc tìm các tài_liệu nghiên_cứu chuyên_sâu cho đến tìm người và thông_tin về người đó , hay tìm cách_thức đi đường bản_đồ , ... Mạng không dây thế = Black laptop with the router in the background | phải | nhỏ_| Máy_tính rất thường được kết_nối với mạng bằng các liên_kết không dây_Các thiết_bị cầm_tay hay bỏ_túi thường có_thể liên_lạc với nhau bằng phương_pháp không dây và theo kiểu LAN._Một phương_án khác được dùng cho điện_thoại cầm tay dựa trên giao_thức CDPD ( Cellular_Digital Packet_Data ) hay_là dữ_liệu gói kiểu cellular số . Các thiết_bị không dây hoàn_toàn có_thể nối vào mạng thông_thường ( có dây ) tạo thành_mạng hỗn_hợp ( trang_bị trên một_số máy_bay chở khách . Liên_mạng Các mạng trên thế_giới có_thể khác_biệt nhau về phần_cứng và phần_mềm , để chúng liên_lạc được với nhau cần phải có thiết_bị gọi_là cổng nối ( gateway ) làm nhiệm_vụ điều_hợp . Một tập_hợp các mạng nối_kết nhau được gọi_là liên_mạng . Dạng thông_thường nhất của liên_mạng là một tập_hợp nhiều LAN_nối nhau bởi một WAN. ISDN_ISDN từ chữ Integrated_Services Digital_Network nghĩa_là " mạng kỹ_thuật_số các dịch_vụ tổng_hợp " . Một_cách tổng_quát thì ISDN là loại mạng sử_dụng kỹ_thuật nối chuyển_mạch . ISDN là một tiêu_chuẩn quốc_tế về truyền_thông bằng âm_thanh , dữ_liệu , tín_hiệu và hình_ảnh kỹ_thuật_số . Một thí_dụ là nó có_thể dùng cho các buổi hội_thảo truyền_hình ( videoconference ) cùng lúc trao_đổi hình_ảnh , âm_thanh , và chữ giữa các máy cá_nhân có nối_kết với nhóm các hệ_thống hội_thảo truyền_hình . Hệ_thống ISDN sử_dụng các nối_kết qua đường_dây điện_thoại số cho_phép nhiều kênh_truyền hoạt_động đồng_thời qua cùng một tiêu_chuẩn giao_diện duy_nhất . Người dùng ở nhà và các cơ_sở kinh_tế muốn có ISDN qua hệ_thống dường dây điện_thoại số cần phải cài thêm các trang_bị đặc_biệt về phần_cứng gọi_là bộ tiếp_hợp ( adapter ) . Vận_tốc tối_đa hiện_tại của ISDN lên đến 128 Kbps . Nhiều địa_phương không trang_bị đưòng dây điện_thoại số thì sẽ không cài_đặt được kỹ_thuật ISDN._Các tổ_chức ảnh_hưởng tới quá_trình tiêu_chuẩn hóa_mạng Các tổ_chức ảnh_hưởng lớn hay có thẩm_quyền đến việc tiêu_chuẩn hóa_mạng máy_tính : ISO " Tổ_chức Tiêu_chuẩn Quốc_tế " ANSI " Viện Tiêu_chuẩn Quốc_gia Hoa_Kỳ " IEEE " Học_viện của các Kỹ_Sư Điện và Điện_Tử " ITU " Liên_Minh Viễn_thông Quốc_tế " Các vấn_đề xã_hội Quan_hệ giữa người với người trở_nên nhanh_chóng , dễ_dàng và gần_gũi hơn cũng mang lại nhiều vấn_đề xã_hội cần giải_quyết như : Lạm_dụng hệ_thống mạng để làm điều phi_pháp hay thiếu đạo_đức : Các tổ_chức buôn_người , khiêu_dâm , lừa_gạt , hay tội_phạm qua mạng , tổ_chức tin tặc để ăn_cắp tài_sản của công_dân và các cơ_quan , tổ_chức khủng_bố . Mạng càng lớn thì nguy_cơ lan_truyền các phần_mềm ác_ý ( malware ) càng dễ xảy ra . Hệ_thống buôn_bán trở_nên khó kiểm_soát hơn nhưng cũng tạo điều_kiện cho cạnh_tranh gay_gắt hơn . Một vấn_đề nảy_sinh là xác_định biên_giới giữa việc kiểm_soát nhân_viên làm_công và quyền tư_hữu của họ . ( Chủ thì muốn toàn_quyền kiểm_soát các điện_thư hay các cuộc trò_chuyện trực_tuyến nhưng điều này có_thể vi_phạm nghiêm_trọng quyền cá_nhân ) . Vấn_đề giáo_dục thanh_thiếu_niên cũng trở_nên khó_khăn hơn vì các em có_thể tham_gia vào các việc trên mạng mà cha_mẹ khó kiểm_soát nổi . Hơn bao_giờ_hết với phương_tiện thông_tin nhanh_chóng thì sự tự_do ngôn_luận hay lạm_dụng quyền_ngôn_luận cũng có_thể ảnh_hưởng sâu_rộng hơn trước_đây như là các trường_hợp của các phần_mềm quảng_cáo ( adware ) và các thư rác ( spam mail ) . Việc phát_triển các hệ_thống mạng máy_tính đem đến nhiều lợi_ích cho xã_hội như : Nhiều người có_thể dùng chung một phần_mềm tiện_ích . Một nhóm người cùng thực_hiện một đề_án nếu nối_mạng họ sẽ dùng chung dữ_liệu của đề_án , dùng chung tập tin chính ( master file ) của đề_án , họ trao_đổi thông_tin với nhau dễ_dàng . Dữ_liệu được quản_lý tập_trung nên bảo_mật an_toàn , trao_đổi giữa những người sử_dụng thuận_lợi , nhanh_chóng , backup dữ_liệu tốt hơn . Sử_dụng chung các thiết_bị máy_in , máy scanner , đĩa cứng và các thiết_bị khác . Người sử_dụng và trao_đổi thông_tin với nhau dễ_dàng thông_qua dịch_vụ thư_điện_tử ( Email ) , dịch_vụ Chat , dịch_vụ truyền_file ( FTP ) , dịch_vụ Web , ... Xóa bỏ rào_cản về khoảng_cách địa_lý giữa các máy_tính trong hệ_thống mạng muốn chia_sẻ và trao_đổi dữ_liệu với nhau . Một_số người sử_dụng không cần phải trang_bị máy_tính đắt tiền ( chi_phí thấp mà chức_năng lại mạnh ) . Cho_phép người lập_trình ở một trung_tâm máy_tính này có_thể sử_dụng các chương_trình tiện_ích , vùng nhớ của một trung_tâm máy_tính khác đang rỗi để làm tăng hiệu_quả kinh_tế của hệ_thống . An_toàn cho dữ_liệu và phần_mềm vì nó quản_lý quyền truy_cập của các tài_khoản người dùng ( phụ_thuộc vào các chuyên_gia quản_trị mạng ) . Tham_khảo Đọc thêm Chứng_chỉ nghề_nghiệp Cisco_Chứng_chỉ nghề_nghiệp Microsoft Hệ_thống mạng ngân_hàng Kỹ_thuật nối-chuyển Nghiên_cứu thêm Tanenbaum , Andrew_S. Computer_Networks . 3 rd ed . Prentice Hall_PTR. ISBN_0-13-066102 - 3 . Shelly , Gary , et_al . " Discovering_Computers " 2003 Edition Cisco_Systems , Inc . , ( 2003 , March 14 ) . CCNA : network media types . Truy_cập from ciscopress.com Wendell_Odom , Rus_Healy , Denise_Donohue . ( 2010 ) CCIE_Routing and_Switching . Indianapolis , IN : Cisco Press_Kurose James_F and_Keith W._Ross : Computer_Networking : A_Top-Down Approach Featuring_the Internet , Pearson_Education 2005 . Andrew S._Tanenbaum , Computer_Networks , Fourth_Edition , Pearson_Education 2006 ( ISBN_0-13-349945 - 6 ) . William_Stallings , Computer Networking_with Internet_Protocols and_Technology , Pearson_Education 2004 . Important publications in computer networks Vinton G._Cerf " Software : Global Infrastructure for the 21 st Century " Meyers , Mike , " Mike_Meyers ' Certification_Passport : Network + " ISBN_0-07-225348 - 7 " Odom , Wendall , " CCNA Certification_Guide " Network Communication_Architecture and_Protocols : OSI_Network Architecture 7 Layers_Model Liên_kết ngoài Easy Network_Concepts ( Linux kernel specific ) Computer_Networks and_Protocol ( Research_document , 2006 ) Computer Networking_Glossary Kỹ_thuật viễn_thông |
Hệ_quản_trị nội_dung , cũng được gọi_là hệ_thống quản_lý nội_dung hay CMS ( từ Content Management_System của tiếng Anh ) là phần_mềm để tổ_chức và tạo môi_trường cộng_tác thuận_lợi nhằm mục_đích xây_dựng một hệ_thống tài_liệu và các loại nội_dung khác một_cách thống_nhất . Mới_đây thuật_ngữ này liên_kết với chương_trình quản_lý nội_dung của website . Quản_lý nội_dung web ( web content management ) cũng đồng_nghĩa như_vậy . Chức_năng Quản_trị những nội_dung tài_liệu điện_tử ( bao_gồm những tài_liệu , văn_bản số và đã được số hóa ) của tổ_chức . Những chức_năng bao_gồm : Tạo_lập nội_dung ; Lưu_trữ nội_dung ; Chỉnh_sửa nội_dung ; Chuyển_tải nội_dung ; Chia_sẻ nội_dung ; Tìm_kiếm nội_dung ; Phân_quyền người dùng và nội_dung ... Đặc_điểm Các đặc_điểm cơ_bản của CMS bao_gồm : Phê_chuẩn việc tạo hoặc thay_đổi nội_dung trực_tuyến Chế_độ Soạn_thảo " Nhìn là biết " WYSIWYG Quản_lý người dùng Tìm_kiếm và lập chỉ mục Lưu_trữ Tùy_biến giao_diện Quản_lý ảnh và các liên_kết ( URL ) Phân_loại Có nhiều kiểu CMS : W-CMS ( Web_CMS ) E-CMS ( Enterprise_CMS ) T-CMS ( Transactional_CMS ) : Hỗ_trợ việc quản_lý các giao_dịch thương_mại_điện_tử . P-CMS ( Publications_CMS ) : Hỗ_trợ việc quản_lý các loại ấn_phẩm trực_tuyến ( sổ_tay , sách , trợ_giúp , tham_khảo ... ) . L-CMS / LCMS ( Learning_CMS ) : Hỗ_trợ việc quản_lý đào_tạo dựa trên nền Web . BCMS ( Billing_CMS ) : Hỗ_trợ việc quản_lý Thu_chi dựa trên nền Web . Một_số CMS tiêu_biểu ( theo thứ_tự ABC ) DotNetNuke ( ASP.Net + VB / C # ) , phát_triển bởi Perpetual_Motion Interactive_Systems Inc . Drupal ( PHP ) , phát_triển bởi Dries Buytaert_JohnCMS ( PHP ) , phát_triển bởi JohnCMS Team_Joomla ( PHP ) , phát_triển bởi Open_Source Matters Kentico_CMS ( ASP.Net + VB / C # ) Liferay ( Jsp , Servlet ) , phát_triển bởi Liferay , Inc_Magento ( PHP ) , phát_triển bởi Magento_Inc . Mambo ( PHP ) , phát_triển bởi Mambo_Foundation Inc . , do Miro Software_Solutions quản_lý . NukeViet ( PHP ) , phát_triển bởi VINADES. , JSC_PHP-Nuke ( PHP ) , phát_triển bởi Francisco Burzi_Rainbow ( ASP.NET + C_# ) Typo3 ( PHP ) WordPress ( PHP ) Xoops ( PHP ) , phát_triển bởi The_XOOPS_Project Xem thêm Danh_sách hệ_quản_trị nội_dung Hệ_thống bản tin_điện_tử Phần_mềm cộng_tác Kho nội_dung Hệ_thống quản_lý tài_sản số_thức Kiến_trúc thông_tin Bố_trí Tiêu_bản Biến_đổi_mã ( code transformation ) Tham_khảo Liên_kết ngoài Magento_download NukeViet CMS_CMS Matrix_CMS Watch_CMS Zone_OpenSourceCMS Joomla_CMS Dotnetnuke_Portal Mambo_CMS Community_Server - Powerful . NET_CMS Phần_mềm ứng_dụng Internet Hệ_thống thông_tin |
Sinh_học tế_bào hay Tế_bào học là một lĩnh_vực của Sinh_học , chuyên nghiên_cứu các đặc_điểm và hoạt_động sống ở cấp_độ tế_bào . Khái_niệm này dịch từ thật_ngữ tiếng Anh cytology ( phiên âm_IPA : / sī-ˈtä-lə-jē / ) . Thuật_ngữ này là từ ghép chữ " cyto " ( là tế_bào ) và " logy " ( môn khoa_học ) . Sinh_học tế_bào liên_quan đến các tính_chất sinh_lý , quá_trình trao_đổi chất , đường_dẫn tín_hiệu , vòng_đời , thành_phần hóa_học và tương_tác của tế_bào với môi_trường của chúng . Điều này được thực_hiện cả trên kính_hiển_vi và phân_tử mức_độ vì nó bao_gồm các tế_bào nhân_sơ và tế_bào nhân_chuẩn . Biết các thành_phần của tế_bào và cách_thức các tế_bào hoạt_động là nền_tảng cho tất_cả các ngành khoa_học_sinh_học ; nó cũng rất cần_thiết cho nghiên_cứu trong các lĩnh_vực y_tế sinh_học như ung_thư và các bệnh khác . Nghiên_cứu về sinh_học tế_bào liên_quan chặt_chẽ đến di_truyền học , hóa_sinh , sinh_học phân_tử , miễn_dịch học và cytochemistry . Lịch_sử Các tế_bào , từng là vô_hình với mắt thường , lần đầu_tiên được nhìn thấy ở châu_Âu thế_kỷ 17 với phát_minh ra kính_hiển_vi_ghép . Robert_Hooke là người đầu_tiên gọi khối xây_dựng của tất_cả các sinh_vật sống là " tế_bào " sau khi nhìn vào nút chai . Lý_thuyết_tế_bào nói rằng tất_cả các sinh_vật sống được tạo thành từ các tế_bào . Lý_thuyết cũng nói rằng cả thực_vật và động_vật đều bao_gồm các tế_bào được xác_nhận bởi nhà_khoa_học thực_vật , Matthias_Schleiden và nhà_khoa_học động_vật , Theodor_Schwann vào năm 1839 . 19 năm sau , Rudolf_Virchow đã đóng_góp cho lý_thuyết tế_bào , lập_luận rằng tất_cả các tế_bào đều đến từ sự phân_chia các tế_bào có từ trước . Trong những năm gần đây , đã có nhiều nghiên_cứu đặt câu hỏi về lý_thuyết tế_bào . Các nhà_khoa_học đã đấu_tranh để quyết_định liệu virus có còn sống hay không . Virus thiếu các đặc_điểm chung của một tế_bào sống , chẳng_hạn như màng , bào_quan của tế_bào và khả_năng tự sinh_sản . Virus có kích_thước từ 0,005 đến 0,03_micromet trong khi vi_khuẩn dao_động từ 1-5_micromet . Nghiên_cứu_sinh_học tế_bào hiện_đại xem_xét các cách khác nhau để nuôi_cấy và điều_khiển các tế_bào bên ngoài cơ_thể sống để nghiên_cứu thêm về giải_phẫu và sinh_lý người , để tìm ra phương_pháp điều_trị và các loại thuốc khác , v.v._Các kỹ_thuật mà các tế_bào được nghiên_cứu đã phát_triển . Tiến_bộ trong kỹ_thuật_vi và công_nghệ như kính_hiển_vi huỳnh_quang , kính_hiển_vi giai_đoạn có độ tương_phản , kính_hiển_vi lĩnh_vực tối , kính_hiển_vi đồng_tiêu , đếm tế_bào , kính_hiển_vi_điện_tử truyền qua vv đã cho_phép các nhà_khoa_học để có được một ý_tưởng tốt hơn về cấu_trúc của tế_bào . Nội_dung cơ_bản Thuật_ngữ " cytology " ( tế_bào học ) được cho là ra_đời năm 1857 , sau phát_minh ra kính_hiển_vi của Antonie van_Leeuwenhoek ( Lơ-ven-huc ) và lúc áp_dụng kĩ_thuật hiển_vi_quang_học trong tìm_tòi , khám_phá cấu_trúc và hoạt_động của sinh_vật . về tế_bào - các đặc_tính sinh_lý , cấu_trúc , các bào_quan nằm bên trong chúng , sự tương_tác với môi_trường , vòng_đời , sự phân_chia và chết . Điều này được thực_hiện trên cả hai cấp_độ hiển_vi và phân_tử . Sinh_học tế_bào nghiên_cứu đầy_đủ về sự đa_dạng lớn của các tổ_chức đơn_bào như vi_khuẩn và động_vật nguyên_sinh cũng như chuyên_sâu vào tế_bào trên các tổ_chức đa_bào như con_người , thực_vật . Hiểu_biết về cấu_tạo của tế_bào và cách tế_bào làm_việc là nền_tảng cho mọi ngành khoa_học liên_quan đến tế_bào . Đánh_giá sự giống và khác nhau giữa các loại tế_bào là đặc_biệt quan_trọng đối_với lĩnh_vực tế_bào và sinh_học phân_tử cũng như tới lĩnh_vực y_sinh chẳng_hạn như nghiên_cứu về bệnh ung_thư và sự phát_triển sinh_học . Những sự giống và khác nhau căn_bản này cung_cấp một bức tranh tổng_thể , đôi_khi cho_phép các lý_thuyết nghiên_cứu được từ một loại tế_bào có_thể suy_rộng ra cho các tế_bào khác . Bởi_thế , nghiên_cứu về sinh_học tế_bào có liên_quan gần_gũi tới công_nghệ gen , hóa_sinh , sinh_học phân_tử , miễn_dịch học và sự phát_triển sinh_học . Hình_thành Sự di_chuyển của Protein Mỗi loại protein thường_xuyên được chuyển tới một phần đặc_biệt của tế_bào . Một phần quan_trọng của sinh_học tế_bào là sự điều_tra về cơ_học phân khi các protein được chuyển tới các vị_trí khác nhau bên trong tế_bào hoặc kín_đáo từ tế_bào . Hầu_hết protein được tổng_hợp bởi ribosome trong các lưới nội_chất . Ribosomes chứa acid nucleic_RNA , kết_hợp cùng amino_acid để tạo protein . Chúng có_thể được tìm thấy đơn_độc hoặc ở trong nhóm trong tế_bào_chất cũng như trên lưới nội_chất . Quá_trình này được gọi_là quá_trình tổng_hợp sinh hoc_protein . Quá_trình tổng_hợp là một quá_trình xúc_tác enzyme trong các tế_bào của các tổ_chức sống mà ở đó chất nền được chuyển thành các sản_phẩm phức_tạp hơn . Một_số protein , chẳng_hạn những loại được kết_hợp trong màng ( được gọi_là màng protein ) , được chuyển tới lưới nội_chất trong quá_trình tổng_hợp . Quá_trình này được tiếp_nối bởi sự chuyển_dịch và quá_trình trong bộ_máy Golgi . Bộ_máy Golgi là một bào_quan lớn mà tiếp_nhận các protein và chuẩn_bị để chúng có_thể sử_dụng cả trong và ngoài tế_bào . Bộ_máy Golgi đóng vai_trò như một bưu_điện . Chúng nhận các vật_phẩm ( protein từ lưới nội_chất ) , đóng_gói và dán nhãn chúng , và sau đó gửi chúng tới nơi cần đến ( đến các phần khác nhau của tế_bào hay tới màng tế_bào để đưa ra ngoài ) . Từ bộ_máy Golgi , màng_protein có_thể di_chuyển tới màng_plasma , hoặc có_thể được chuyển đi kín_đáo từ tế_bào . Lưới nội_chất và bộ_máy Golgi có_thể lần_lượt được coi là " ngăn tổng_hợp màng_protein " và " ngăn chế_tạo màng_protein " . Có một dòng_chảy protein bán liên_tục thông_qua các ngăn này . Protein ở lưới nội_chất và bộ_máy Golgi liên_kết với các protein khác nhưng vẫn giữ đúng thứ_tự lần_lượt các ngăn của chúng . Các protein khác " trôi " qua lưới nội_chất và Golgi tới màng plasma . Các protein thúc_đẩy đưa các màng chứa protein qua bộ khung tế_bào tới các phần khác của tế_bào . Một_số protein được hình_thành ở tế_bào chất_chứa các đặc_tính cấu_trúc phục_vu cho mục_đính di_chuyển vào các ti_thể hoặc nhân . Một_số protein ti_thể được tạo thành bên trong ti_thể và được mã hóa thành DNA_ti_thể . Ở thực_vật , lục_lạp cũng tạo ra một_số prontein tế_bào . Các protein ngoại_bào và trên bề_mặt tế_bào được sắp_đặt để hạ xuống có_thể di_chuyển lại vào trong các ngăn nội_bào và được liên_kết thành các túi chất_vùi , một_số chúng được hợp nhất với các tiêu_thể nơi protein bị đánh vỡ thành các amino_acid . Sự hạ xuống của một_số màng protein bắt_đầu trong khi vẫn còn ở bề_mặt tế_bào khi chúng được tách ra bởi các enzym cắt . Các protein có nhiệm_vụ trong tế_bào chất thường bị hạ xuống bởi các proteasome . Các quá_trình khác của tế_bào Chuyển_dịch chủ_động và chuyển_dịch thụ_động - sự di_chuyển ra_vào của các phân_tử khỏi tế_bào Sự tự_tiêu - quá_trình tế_bào ăn các thành phân bên trong của chúng hoặc các kẻ_thủ_vi_trùng . Sự kết_dính - sự dính chặt của các tế_bào và các mô . Sự tái_sản_xuất - được thực_hiện bởi tinh_trùng tạo ra ở tinh_hoàn ( chứa trong nhân một_số tế_bào đực ) và trứng tạo ra ở buồng_trứng ( chứa trong nhân của tế_bào cái ) . Khi tinh_trùng vượt qua vỏ bên ngoài của trứng một phôi tế_bào mới được tạo ra , và ở người , sẽ phát_triển lên kích_thước tối_đa trong 9 tháng . Sự di_chuyển của tế_bào : hướng hóa_chất , truyền bệnh , mao Tín_hiệu tế_bào : Sự điều_chỉnh của tế_bào trước các tín_hiệu từ bên ngoài . Sửa_DNA : tế_bào chết , tế_bào lão hóa . Trao_đổi chất : sự thủy phân_glucose , hô_hấp , Quang_hợp Sự ghép nối mRNA_Các cấu_trúc bên trong tế_bào Nghiên_cứu về tế_bào được thực_hiện ở cấp_độ phân_tử ; tuy_nhiên , hầu_hết các quá_trình trong tế_bào được tạo thành từ hỗn_hợp các phân_tử hữu_cơ nhỏ , các ion vô_cơ , kích_thích_tố và nước . Khoảng 75-85 % thể_tích của tế_bào là do nước làm cho nó trở_thành một dung_môi không_thể thiếu do kết_quả của sự phân_cực và cấu_trúc của nó . Những phân_tử trong tế_bào , hoạt_động như chất nền , cung_cấp môi_trường phù_hợp cho tế_bào thực_hiện các phản_ứng trao_đổi chất và tín_hiệu . Hình_dạng tế_bào khác nhau giữa các loại sinh_vật khác nhau , và do_đó được phân_loại thành hai loại : sinh_vật nhân_chuẩn và sinh_vật nhân_sơ . Trong trường_hợp các tế_bào nhân_chuẩn - được tạo thành từ các tế_bào động_vật , thực_vật , nấm và động_vật nguyên_sinh - hình_dạng nói_chung là hình_tròn và hình_cầu hoặc hình bầu_dục trong khi đối_với các tế_bào prokaryote - bao_gồm các vi_khuẩn và vi_khuẩn cổ - hình_dạng là : hình_cầu ( cocci ) , hình_que ( trực_khuẩn ) , cong ( Vibrio ) và xoắn_ốc ( xoắn_khuẩn ) . Sinh_học tế_bào tập_trung nhiều hơn vào nghiên_cứu các tế_bào nhân_chuẩn và các con đường truyền tín_hiệu của chúng , thay_vì các sinh_vật nhân_sơ được bao_phủ dưới vi_sinh_vật . Thành_phần chính của thành_phần phân_tử chung của tế_bào bao_gồm : protein và lipid tự_do chảy hoặc liên_kết màng , cùng_với các khoang bên trong khác nhau được gọi_là bào_quan . Môi_trường này của tế_bào được tạo thành từ ưa nước và kỵ nước khu_vực đó cho_phép việc trao_đổi của các phân_tử và ion nêu trên . Các vùng ưa nước của tế_bào chủ_yếu ở bên trong và bên ngoài tế_bào , trong khi các vùng kỵ nước nằm trong lớp kép phospholipid của màng tế_bào . Màng tế_bào bao_gồm lipid và protein chiếm tỷ_lệ kỵ nước do các chất không phân_cực . Do_đó , để các phân_tử này tham_gia vào các phản_ứng , bên trong tế_bào , chúng cần có khả_năng xuyên qua lớp_màng này để đi vào tế_bào . Họ hoàn_thành quá_trình đạt được quyền truy_cập vào tế_bào thông_qua : áp_suất thẩm_thấu , khuếch_tán , gradient nồng_độ và kênh_màng . Bên trong tế_bào là các khoang giới_hạn màng tế_bào phụ bên trong được gọi_là các bào_quan . Lục_lạp : Bào_quan quan_trọng cho quá_trình quang_hợp ( chỉ có ở tế_bào thực_vật ) Thành_tế_bào : một lớp thêm để bảo_vệ ( chỉ có ở tế_bào thực_vật ) Màng tế_bào : bộ_phận của tế_bào để ngăn_cách tế_bào với môi_trường bên ngoài và bảo_vệ tế_bào Lông_rung : cấu_trúc hình ống di_động của động_vật nhân_chuẩn . tế_bào chất : không_gian chứa chủ_yếu chất_lỏng trong tế_bào khung tế_bào : chỉ nhị_protein trong tế_bào Lưới nội_chất : vị_trí chủ_yếu của màng tổng_hợp protein Tham_khảo Sinh_học tế_bào Sinh_học |
Nguyễn_Trãi ( chữ Hán : 阮廌 , 1380 – 19 tháng 9 năm 1442 ) , hiệu là Ức_Trai ( 抑齋 ) , là một nhà_chính_trị , nhà_văn , người đã tham_gia tích_cực_Khởi_nghĩa Lam_Sơn do Lê_Lợi lãnh_đạo chống lại sự xâm_lược của nhà_Minh ( Trung_Quốc ) với Đại_Việt . Khi cuộc khởi_nghĩa thành_công vào năm 1428 , Nguyễn_Trãi trở_thành một trong những khai_quốc công_thần của triều_đại_quân_chủ nhà Hậu_Lê_trong Lịch_sử Việt_Nam . Ông được Bộ Văn_hóa , Thể_thao và Du_lịch Việt_Nam liệt_kê trong 14 anh_hùng tiêu_biểu của dân_tộc Việt_Nam . Nguyễn_Trãi có cha là Nguyễn_Phi_Khanh , con_rể của quan Tư_đồ Trần_Nguyên_Đán nhà Trần . Khi nhà Trần_bị Hồ_Quý_Ly lật_đổ lập nên nhà_Hồ , Nguyễn_Trãi tham_gia dự thi , thi đỗ Thái_học_sinh năm 1400 , Nguyễn_Trãi làm quan dưới triều_Hồ với chức_Ngự sử_đài chính_chưởng . Khi nhà_Minh xâm_lược , cha_ông là Nguyễn_Phi_Khanh bị bắt_giải về Trung_Quốc . Sau khi nước Đại_Ngu rơi vào sự cai_trị của nhà_Minh , Nguyễn_Trãi tham_gia vào_cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn do Lê_Lợi lãnh_đạo chống lại sự thống_trị của nhà_Minh . Ông trở_thành một trong những mưu_sĩ của nghĩa_quân Lam_Sơn , tham_gia xây_dựng chiến_lược cũng như giúp Lê_Lợi soạn_thảo các văn_thư ngoại_giao với quân_Minh . Ông tiếp_tục phục_vụ dưới triều đại_vua Lê_Thái_Tổ và Lê_Thái_Tông với chức_vụ Nhập_nội_hành_khiển và Thừa_chỉ ( tức Hàn_lâm_viện Thừa_chỉ học_sĩ hay Tuyên_phụng đại_phu Hàn_lâm Thừa_chỉ ) . Lần thăng_chức sau đó , Nguyễn_Trãi được phong Triều_liệt đại_phu , Nhập_nội_hành_khiển , Lại_bộ Thượng_thư kiêm_hành Khu mật_viện sự . Năm 1442 , toàn_thể gia_đình Nguyễn_Trãi bị kết_án tru di_tam_tộc trong vụ án Lệ_Chi_Viên . Năm 1464 , vua Lê_Thánh_Tông xuống chiếu ân_xá cho ông . Nguyễn_Trãi là một nhà_văn hóa lớn , có đóng_góp to_lớn vào sự phát_triển của văn_học và tư_tưởng Việt_Nam . Nguồn_gốc và giáo_dục Nguyễn_Trãi_hiệu là Ức_Trai , người làng Nhị_Khê ( nay là xã Nhị_Khê , huyện Thường_Tín , thủ_đô Hà_Nội ) , là con của Nguyễn_Phi_Khanh , tiến_sĩ cuối đời Trần , cháu ngoại_tư đồ_Chương Túc_Quốc_thượng_hầu Trần_Nguyên_Đán . Sách_giáo_khoa Ngữ_văn 10 ( Việt_Nam ) cho rằng gốc_gác ông là ở làng Chi_Nhạn , huyện Phượng_Sơn , lộ Lạng_Giang ( nay thuộc huyện Chí_Linh , tỉnh Hải_Dương ) . Dưới thời nhà Trần , cha_ông là Nguyễn_Phi_Khanh và Nguyễn_Hán_Anh được Tư_đồ Trần_Nguyên_Đán mời về dạy hai người con gái , con trưởng tên là Thái , con thứ tên Thai . Nguyễn_Phi_Khanh dạy Thái , nhân gần_gũi , đã làm thơ quốc_ngữ khêu gợi_Thái , có quan_hệ nam_nữ với Thái , Hán_Anh cũng làm thơ quốc_ngữ bắt_chước Phi_Khanh . Rốt_cuộc Thái có_thai , Nguyễn_Phi_Khanh và Nguyễn_Hán_Anh bỏ trốn , đến ngày Thái_đẻ , Trần_Nguyên_Đán mới hỏi Nguyễn_Phi_Khanh ở đâu , người_nhà bảo Nguyễn_Phi_Khanh đã trốn đi . Trần_Nguyên_Đán cho gọi hai người về gả con gái cho Nguyễn_Phi_Khanh , sinh ra Nguyễn_Trãi . Sau đó Nguyễn_Phi_Khanh và Nguyễn_Hán_Anh thi đỗ , nhưng vua Trần_Nghệ_Tông bỏ không dùng , cho rằng : " Bọn chúng có vợ giàu_sang , như_thế là kẻ dưới mà dám phạm_thượng " . Theo nhà_nghiên_cứu sử hiện_đại Trần_Huy_Liệu , Nguyễn_Phi_Khanh và Trần_Thị_Thái có với nhau 5 người con theo thứ_tự là Nguyễn_Trãi , Nguyễn_Phi_Báo , Nguyễn_Phi_Ly , Nguyễn_Phi_Bằng và Nguyễn_Phi_Hùng . Mẹ mất sớm khi Nguyễn_Trãi mới 6 tuổi , bố ông ở_rể ở nhà ngoại , anh_em Nguyễn_Trãi ở nhà ông ngoại_Trần_Nguyên_Đán , đến năm 1390 thì Trần_Nguyên_Đán mất . Nguyễn_Phi_Khanh phải một_mình nuôi các con . Sự_nghiệp Thời_kì làm_quan cho nhà_Hồ và quân_Minh xâm_lược Đại_Việt Ông ngoại của Nguyễn_Trãi , Trần_Nguyên_Đán , là một tôn_thất , lại là đại_thần triều_Trần , không chống lại Hồ_Quý_Ly mà gửi_gắm con_cháu mình cho Hồ_Quý_Ly . Trần_Nguyên_Đán đem con là Mộng_Dữ ký_thác cho Quý_Ly . Hồ_Quý_Ly đem công_chúa gả cho . Sau khi lên làm hoàng_đế , Hồ_Quý_Ly cho Mộng_Dữ làm_Đông Cung_phán_thủ , em của Mộng_Dữ là Trần_Thúc_Dao và Trần_Thúc_Quỳnh đều làm tướng_quân . Thượng_hoàng Nghệ_Tông thường_ngự đến nhà_riêng của ông để thăm bệnh và hỏi việc sau_này . Nhưng Nguyên_Đán đều không nói gì , chỉ thưa : " Xin bệ hạ kính nước_Minh như cha , yêu Chiêm_Thành như con , thì nước_nhà vô_sự . Tôi dầu chết cũng được bất_hủ " . Về sau , con_cháu Trần_Nguyên_Đán đều được Hồ_Quý_Ly bảo_toàn . Năm 1400 , Hồ_Quý_Ly phế_truất vua Trần_Thiếu_Đế , lật_đổ nhà Trần , thành_lập nhà_Hồ . Cùng năm , nhà_Hồ_mở khoa thi Nho_học , Nguyễn_Trãi tham_dự và đỗ Thái_học_sinh , sách_Đại_Việt sử_ký toàn thư_chép : Quý_Ly_thi Thái_học_sinh , cho bọn Lưu_Thúc_Kiệm 20 người đỗ ; Nguyễn_Trãi , Lý_Tử_Tấn , Vũ_Mộng_Nguyên ... đều dự_đỗ . Sau đó , ông được làm Ngự sử_đài Chính_chưởng . Nguyễn_Phi_Khanh năm 1401 được Hồ_Hán_Thương lấy_làm Hàn_lâm_viện học_sĩ . Năm 1407 , Minh_Thành Tổ_phái Trương_Phụ đem quân xâm_lược nước Đại_Ngu , nhà_Hồ kháng_chiến thất_bại , Hồ_Quý_Ly cùng nhiều triều_thần bị bắt và bị đem về Trung_Quốc . Theo Đại_Việt sử_ký toàn thư , nhiều người kinh_lộ không ủng_hộ nhà_Hồ nên hầu_hết đầu_hàng quân_Minh . Cha_ông là Nguyễn_Phi_Khanh cùng một_số quan_lại nhà_Hồ đã đầu_hàng trước đó . Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư không chép gì về Nguyễn_Trãi ở thời_gian này . Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư_chép : Ngày 12 , đầu mục_bộ hạ của Mạc_Thúy là bọn Nguyễn_Như_Khanh bắt được Hán_Thương và thái_tử_Nhuế ở núi Cao_Vọng . Bọn Hồ_Đỗ , Phạm_Lục_Ngạn , Nguyễn_Ngạn_Quang , Đoàn_Bồng đều bị bắt . Còn bọn Trần_Nhật_Chiêu , Nguyễn_Phi_Khanh , Nguyễn_Cẩn , Đỗ_Mãn đã hàng quân_Minh trước rồi . Theo sách Lịch_triều hiến_chương loại chí , sau cuộc Chiến_tranh_Minh – Đại_Ngu , Đại_Ngu rơi vào ách_Minh thuộc . Lúc này , Nguyễn_Trãi đang chạy trốn để thoát khỏi sự truy_bắt của quân_Minh . Tổng_binh Trương_Phụ_ép Nguyễn_Phi_Khanh viết thư gọi ông , ông bất_đắc_dĩ phải ra hàng . Trương_Phụ_biết ông không chịu ra làm_quan hợp_tác với quân_Minh , muốn giết đi , nhưng Thượng_thư Hoàng_Phúc thấy mặt_mũi khác_thường , tha cho và giam_lỏng ở thành Đông_Quan . Ngoài_ra , anh_em đàng_ngoại của Nguyễn_Trãi , các con của ông ngoại_Trần_Nguyên_Đán , cậu ruột của Nguyễn_Trãi là Trần_Thúc_Dao , Trần_Nhật_Chiêu cũng đầu_hàng quân_Minh , được phong_tước , cho giữ đất Diễn_Châu . Đến năm 1408 , nhà_Hậu Trần_nổi lên đánh quân_Minh , khi đến Nghệ_An đã giết Trần_Thúc_Dao , Trần_Nhật_Chiêu cùng 600 người khác . Mười năm phiêu_dạt Cuộc_đời Nguyễn_Trãi từ sau năm 1407 đến khi vào yết_kiến Lê_Lợi ở Lỗi_Giang để tham_gia khởi_nghĩa Lam_Sơn vẫn còn là một ẩn_số . Cho tới nay , chưa thấy được những tài_liệu chính_xác , đầy_đủ về Nguyễn_Trãi trong thời_kỳ đó . Sử_sách không chép hoặc chép không đầy_đủ , thống_nhất và bản_thân Nguyễn_Trãi cũng không ghi lại điều gì cụ_thể . Nguyễn_Trãi nói nhiều đến thập_niên phiêu_chuyển ( mười năm phiêu_dạt ) lênh_đênh ở nơi chân_trời góc biển trong một_số văn_thơ của ông , áng chừng là để chỉ khoảng thời_gian này . Tất_nhiên con_số mười năm chỉ mang tính tương_đối . Theo Phan_Huy_Chú trong sách Lịch_triều hiến_chương loại chí , sau khi ra hàng quân_Minh , Trương_Phụ_muốn dụ_dỗ ông ra làm quan nhưng Nguyễn_Trãi từ_chối . Trương_Phụ_tức giận , muốn đem Nguyễn_Trãi_giết đi nhưng Thượng_thư Hoàng_Phúc tiếc_tài Nguyễn_Trãi , tha cho và giam_lỏng ở Đông_Quan , không cho đi đâu ... Ông lòng giận_quân_Minh tham_độc , muốn tìm vị chân_chúa để thờ nhưng chưa biết tìm ở đâu , bèn trốn đi . Đêm ngủ ở quán Trấn_Vũ cầu_mộng , được thần báo cho tên họ Lê_Thái_Tổ , bèn vào Lam_Sơn tham_gia khởi_nghĩa . Trần_Huy_Liệu trong sách Nguyễn_Trãi cũng ghi lại tương_đối giống như ghi_chép của Phan_Huy_Chú , nhưng dè_dặt hơn , ông nhận_xét : " Hiện_nay vẫn chưa đủ tài_liệu để khẳng_định dứt_khoát rằng trong khoảng thời_gian từ năm 1407 đến năm 1417 , Nguyễn_Trãi ở luôn Đông_Quan hay có đi đâu không ? " Theo ý_kiến khác của Trần_Huy_Liệu dựa theo các bài thơ của Nguyễn_Trãi , Nguyễn_Trãi đã sang Trung_Quốc ở thời_gian này , dựa trên một_số bài thơ của ông có nhắc đến các địa_danh ở Trung_Quốc như Bình_Nam_dạ_bạc ( Đêm đỗ thuyền ở Bình_Nam ) , Ngô_Châu , Giang_Tây , Thiều Châu_Văn_Hiến miếu ( Thăm miếu thờ ông Văn_Hiến ở Thiều_Châu ) , Đồ_trung ký_hữu ( Trên đường gửi bạn ) ... Theo Nguyễn_Lương_Bích trong sách Nguyễn_Trãi đánh giặc cứu nước , dựa trên văn_thơ của Nguyễn_Trãi để lại và một_vài ghi_chép của Lê_Quý_Đôn trong Toàn Việt thi_lục ( nói Nhà_Hồ mất , ông về ở ẩn ) và Phạm_Đình_Hổ trong Tang_thương ngẫu_lục ( viết Nhà Hồ_mất , ông tránh loạn ở Côn_Sơn ) , Nguyễn_Lương_Bích khẳng_định sau cuộc kháng_chiến thất_bại của Hồ_Quý_Ly , Nguyễn_Trãi đã đi lánh_nạn trong một khoảng thời_gian khá dài chứ không hề bị quân_Minh bắt_giữ . Ông đã từng lánh ở Côn_Sơn và sau đó còn chu_du ở nhiều nơi khác nữa . Theo Nguyễn_Lương_Bích : Những tư_tưởng chính_trị , quân_sự ưu_tú cùng nhiều quan_điểm đạo_đức , triết_học của ông đã được củng_cố và phát_triển tốt_đẹp trong thời_kỳ này . Trên cơ_sở của thực_tiễn cuộc_sống và những kinh_nghiệm chiến_đấu của các thời_đại , đồng_thời cũng rút ra từ tư_tưởng nhân_nghĩa của ông , Nguyễn_Trãi đã xây_dựng cho mình những quan_điểm đúng_đắn về khởi_nghĩa và chiến_tranh chống xâm_lược . Tham_gia khởi_nghĩa Lam_Sơn Yết_kiến ở Lỗi_Giang Các tài_liệu Lịch_triều hiến_chương loại chí , Ức_Trai thi_tập , bài thơ Minh_Lương của Lê_Thánh_Tông , Chế_văn của vua Tương_Dực Đế , Kiến_văn tiểu_lục , Việt_sử thông giám_cương mục , Sơn_Nam_lịch triều đăng_khoa khảo và Lịch_triều đăng_khoa bi_khảo chép rằng Nguyễn_Trãi_yết_kiến Lê_Lợi tại địa_điểm Lỗi_Giang , nhưng không ghi năm nào . Theo Lê_Quý_Đôn trong Đại_Việt thông_sử , Nguyễn_Trãi gia_nhập lực_lượng của Lê_Lợi trước thời_điểm khởi_nghĩa Lam_Sơn bùng_nổ ( đầu năm 1418 ) . Theo Trần_Trọng_Kim trong Việt_Nam sử_lược thì Nguyễn_Trãi gia_nhập nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 . Việt_Nam sử_lược , chương XIV ( Mười năm đánh_quân Tàu ) , đoạn số 6 viết : " Khi Bình_Định_Vương về đánh ở Lỗi_Giang , thì có ông Nguyễn_Trãi , vào yết_kiến , dâng bài sách bình_Ngô , vua xem lấy_làm hay , dùng ông ấy làm tham_mưu " . Trước đó , đoạn số 5 viết rằng " Năm_Canh_Tí ( 1420 ) , Bình_Định_Vương đem quân ra đóng ở làng Thôi ... Vương lại đem quân đóng ở Lỗi_Giang " . Theo Hoàng_Xuân_Hãn , Đặng_Nghiêm_Vạn , Phan_Huy_Lê cho rằng Nguyễn_Trãi đã có_mặt trong cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn từ hội thề Lũng_Nhai vào năm 1416 . Theo Trần_Huy_Liệu , Nguyễn_Trãi gia_nhập nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 hoặc 1421 hay sau đó một_chút . Theo Nguyễn_Diên_Niên , căn_cứ vào Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực_lục , những tư_liệu được chép cùng thời thì thời_kỳ Lê_Lợi hoạt_động buổi đầu ở vùng Thượng_du_Thanh_Hóa ( 1418 - 1424 ) chưa có sự tham_gia của Nguyễn_Trãi . Các sách trên đều có đoạn rằng : Nguyên trước Nhà_vua kinh-doanh việc bốn_phương , Bắc đánh giặc_Minh , Nam_đuổi quân_Lào , mình trải trăm trận , đến đâu được đấy , chỉ dùng có quan_võ là bọn Lê_Thạch , Lê_Lễ , Lê_Sát , Lê_Vấn , Lê_Lý , Lê_Ngân , ba mươi_lăm người ; quan_văn là bọn Lê_văn_Linh , Lê_quốc_Hưng ; cùng những quân_thân như cha , con ; hai trăm thiết-kỵ , hai trăm nghĩa-sĩ , hai trăm dũng-sĩ và mười bốn thớt voi . Còn bọn chuyên-chở_lương-thảo , cùng già_yếu đi hộ-vệ vợ_con , cũng chỉ hai nghìn người mà thôi .... Địa_điểm Lỗi_Giang mà Nguyễn_Trãi ra_mắt là năm 1426 . Theo sách_Sơn Nam_lịch triều đăng_khoa khảo và Lịch_triều đăng_khoa bi_khảo : Nhị_Khê xã nhân , niên_nhị thập_thất , trưng_Hồ_Quý_Ly , Canh_Thìn , nguyên_niên Thái_học_sinh , quan_Ngự sử_đài chính_chưởng . Hồ_mạt , Minh_nhân Nam_xâm , Lê_Thái_Tổ khởi_nghĩa , tiến_binh Tây_đô . Bính Ngọ_thu , công_niên tứ_thập thất , yết_vu Lỗi_Giang , hành_dinh , hiến_Bình Ngô_sách , toại tham_mưu duy_ác , lũy tiến Hàn_lâm thừa chỉ học_sĩ . dịch ra là Người xã Nhị_Khê , năm 21 tuổi đỗ tiến_sĩ khoa Canh_Thìn đầu triều Hồ_Quý_Ly ( 1400 ) làm chức_Ngự sử_đài chính_chưởng . Cuối đời_Hồ , nhà_Minh xâm_lược nước ta , Lê_Thái_Tổ khởi_nghĩa tiến_binh Tây_đô , mùa thu năm Bính_Ngọ ( 1426 ) ông 47 tuổi đến dinh Lỗi_Giang và dâng_Bình Ngô_sách , bèn được làm_việc trong Bộ tham_mưu , tiến_lĩnh chức Hàn_lâm_viện Thừa_chỉ học_sĩ . Việc ra_mắt Lê_Lợi , các sách_sử cùng thời_đại đó như Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực_lục không chép ; thời hiện_đại , một_số nhà_nghiên_cứu đã trích_dẫn từ sách Toàn việt thi_lục của Lê_Quý_Đôn , từ phần họ gọi_là Tiểu_chú về Nguyễn_Trãi , trích rằng Nguyễn_Trãi_trao cho Lê_Lợi_Bình Ngô_sách , trong đó Nguyễn_Trãi_vạch ra ba kế_sách đánh quân_Minh , sách nay không còn ; mà chủ_yếu là tâm_công , đánh vào lòng người để đi đến chiến_thắng . Sau khi xem Bình Ngô_sách , Nguyễn_Trãi được Lê_Lợi_phong cho chức Tuyên_phong đại_phu Thừa chỉ Hàn_lâm_viện , ngày_đêm dự_bàn việc quân . Tham_gia_Khởi_nghĩa Lam_Sơn Các sử_gia Trần_Huy_Liệu , Nguyễn_Lương_Bích đã dùng cuốn Tang_thương ngẫu_lục , cuốn sách mang tính truyền_kỳ trong dân_gian để nghiên_cứu . Sách_chép rằng Nguyễn_Trãi đề_xuất một kế nhằm tuyên_truyền thanh_thế cho nghĩa_quân Lam_Sơn . Ông dùng nước cơm trộn_mật ( hoặc mỡ ) viết vào lá cây tám chữ Lê_Lợi_vi_quân , Nguyễn_Trãi_vi_thần ( 黎利為君 , 阮廌為臣 ) , nghĩa_là Lê_Lợi làm vua , Nguyễn_Trãi làm tôi , với ý_đồ khiến kiến ăn_mỡ khoét thành chữ trên mặt lá , rồi lá theo dòng nước trôi đi các ngả như tin báo từ trên trời xuống . Tuy_vậy , một_số tướng_lĩnh khác như Lê_Sát , Phạm_Vấn , Lê_Thụ_bất_bình vì cho rằng Nguyễn_Trãi quá cao_ngạo và coi_thường họ , những người đã chịu nhiều lao khổ từ khi cuộc khởi_nghĩa còn trong trứng nước . Đinh_Liệt_hòa giải mâu_thuẫn bằng cách đề_nghị Nguyễn_Trãi_đổi lại thành Lê_Lợi_vi_quân , bách_tính vi_thần ( 黎利為君 , 百姓為_臣 ) , nghĩa_là Lê_Lợi làm vua , trăm họ làm tôi . Thế_là tin Lam_Sơn khởi_nghĩa truyền đi khắp_nơi , khiến cho mọi người hết_sức tin_tưởng vào tương_lai của nghĩa_quân . Theo sách Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực_lục , từ năm 1418 cho đến năm 1426 sách không chép gì về Nguyễn_Trãi . Đầu năm 1427 , Lê_Lợi_phong cho Hàn_lâm_viện thừa chỉ học_sĩ Nguyễn_Trãi làm Triều_liệt Đại_phu Nhập_nội_Hành_khiển Lại_bộ Thượng_thư , kiêm chức_Hành Khu mật_viện sự , đây là lần xuất_hiện đầu_tiên của sách Đại_Việt sử_ký toàn thư về Nguyễn_Trãi khi ông tham_gia Khởi_nghĩa Lam_Sơn . Lê_Lợi sai dựng một tòa lầu nhiều tầng ở dinh Bồ_Đề , trên bờ sông Hồng , cao ngang tháp Báo_Thiên , hàng ngày ngồi trên lầu trông vào thành Đông_Quan xem_xét hoạt_động của quân_Minh ; Nguyễn_Trãi ngồi hầu ở ngay tầng dưới để bàn_luận quân_cơ và thảo_thư từ đi_lại . Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư_chép nguyên_văn như sau : Sách Đại_Việt thông_sử chép nguyên_văn như sau : Phong cho_viên Hàn_Lâm_Viện Thừa_chỉ học_sĩ là Nguyễn_Trãi_chức " Triều_liệt đại_phu nhập nội_hành_khiển , Lại_bộ Thượng_thư , kiêm Cơ_Mật_viện " . Hoàng_đế sai dựng một cái lầu mấy tầng trong dinh Bồ_Đề , hằng ngày ngài ngự tại từng lầu trên cùng , để trông vào thành bên địch , cho Nguyễn_Trãi_ngồi ở tầng lầu dưới , để bàn_luận cơ_mưu hầu_ngài , và thảo những thư từ gởi tới . Tại đây , Nguyễn_Trãi đã viết hàng chục bức thư gửi vào thành Đông_Quan chiêu_dụ Vương_Thông , gửi đi Nghệ_An chiêu_dụ Thái_Phúc cũng như dụ hàng các tướng_lĩnh nhà_Minh ở Tân_Bình , Thuận_Hóa và một_số thành_trì khác . Kết_quả đạt được rất khả_quan : các thành Nghệ_An , Tân_Bình , Thuận_Hóa ra hàng_đầu năm 1427 . Bản_thân Nguyễn_Trãi cũng đã từng cùng với viên chỉ_huy họ Tăng vào dụ hàng thành Tam_Giang , khiến Chỉ_huy sứ thành này là Lưu_Thanh ra hàng vào_khoảng tháng 4 năm 1427 . Ông cũng đã đem thân vào dụ hàng thành Đông_Quan năm lần . Quân_Minh ở Giao_Chỉ càng bị cô_lập nhanh_chóng , chỉ còn cố_thủ được ở một_số thành như Đông_Quan , Cổ_Lộng , Tây_Đô ... mà thôi . Cuối năm 1427 , Minh Tuyên_Tông xuống chiếu điều_binh cứu_viện Vương_Thông , sai Liễu_Thăng đem 10 vạn quân từ Quảng_Tây , Mộc_Thạnh đem 5 vạn quân từ Vân_Nam , cùng tiến_quân sang Việt_Nam . Với trận Chi_Lăng - Xương_Giang , hai đạo viện_binh của nhà_Minh với số_lượng lên tới hơn 10 vạn quân đã bị quân_Lam_Sơn tiêu_diệt hoàn_toàn . Tháng 11 năm 1427 , tổng_binh_Vương_Thông và nội_quan Sơn_Thọ nhà_Minh sai_viên thiên_hộ họ Hạ mang thư đến giảng_hòa , xin mở cho đường về . Lê_Lợi chấp_nhận , lại gởi tặng thổ_sản và hải_sản . Dẫu vậy , Vương_Thông_vấn do_dự , chưa quyết , đem quân ra đánh , bị nghĩa_quân đánh_bại , suýt bị bắt sống . Ngày 22 , tháng 11 , năm 1427 ( Đinh_Mùi ) , Vương_Thông và Lê_Lợi tiến_hành Hội thề Đông_Quan ở cửa nam thành , hẹn đến ngày 12 , tháng 12 năm Đinh_Mùi sẽ rút hết quân về nước . Lúc bấy_giờ , một_số tướng_sĩ đến yết_kiến và khuyên Lê_Lợi nên đánh thành Đông_Quan , giết hết quân_Minh để trả_thù cho sự bạo_ngược mà người_Minh đã gây nên ở Đại_Việt . Nhưng ý_kiến của Nguyễn_Trãi thì lại khác . Sách Đại_Việt_sử ký Bản_kỉ thực_lục , quyển X , tờ 44 a - 44 b ghi rằng : Lê_Lợi nghe theo cho quân giải_vây rút ra . Khi quân_Minh sắp rút đi , một_số tướng khuyên Lê_Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê_Lợi không đồng_ý , quân_Minh rút về nước an_toàn . Năm 1428 , nhà_Hậu Lê_hình_thành . Phong_thưởng Vua Lê_Thái_Tổ có 2 đợt phong_thưởng chính . Lần một vào tháng 2 , năm Thuận_Thiên_thứ nhất ( 1428 ) cho những Hỏa_thủ và quân_nhân Thiết_đột ở Lũng_Nhai , gồm 121 người . Lần 2 vào tháng 5 , năm Thuận_Thiên_thứ 2 ( 1429 ) , ban biển_ngạch công_thần cho 93 viên . Đợt phong_thưởng lần 2 có tên của Nguyễn_Trãi . Vào tháng 3 , năm 1428 , sách_Đại_Việt sử_ký toàn thư_chép rằng : Đại_hội các tướng và các quan văn_võ để định_công , ban_thưởng , xét_công cao_thấp mà định thứ_bậc . Lấy Thừa chỉ Nguyễn_Trãi làm Quan_phục hầu ; Tư_đồ Trần_Hãn làm Tả_tướng quốc ; Khu mật đại_sứ Phạm_Văn_Xảo làm Thái bảo ; đều được ban quốc_tính . Theo sách Đại_Việt sử_ký toàn thư , năm 1429 , Lê_Thái_Tổ sai_khắc biển công_thần , ông được phong_tước Á_hầu . Phong_thưởng có tất_cả chín bậc , Thứ nhất : Huyện thượng_hầu ; Thứ hai : Á thượng_hầu ; Thứ ba : Hương thượng_hầu ; Thứ_tư : Đình_thượng_hầu ; Thứ năm : Huyện_hầu ; Thứ_sáu : Á_hầu ; Thứ_bảy : Quan nội_hầu ; Thứ tám : Quan_phục hầu ; Thứ chín : Trước_phục hầu . Nguyễn_Trãi ở bậc thứ 6 . Văn_thần triều Lê_Triều_vua Lê_Thái_Tổ Đầu năm 1428 , ngay cả khi chưa chính_thức lên_ngôi vua , Bình_Định_Vương đã đại_hội các tướng và các quan văn_võ , định_công ban thưởng . Ngày 29 tháng 4 năm 1428 , Lê_Lợi làm lễ lên_ngôi ở điện Kính_Thiên tại Đông_Kinh , đại_xá thiên_hạ , giao cho Nguyễn_Trãi viết Bình_Ngô đại_cáo để bố_cáo với cả nước về việc chiến_thắng quân_Minh . Năm 1433 , Lê_Thái_Tổ mất , an_táng ở Vĩnh_Lăng tại Lam_Sơn . Lê_Thái_Tông xuống sắc chỉ sai Nguyễn_Trãi , với tư_cách là Vinh_lộc Đại_phu Nhập_nội_Hành khiển_tri Tam_quán sự , soạn_văn bia Vĩnh_Lăng_thần đạo_bi . Triều_vua Lê_Thái_Tông Ngày 21 tháng 2 năm 1434 , Lê_Thái_Tông bổ_nhiệm 156 quan_viên lớn_nhỏ , trong số đó có Nguyễn_Trãi . ghi rằng vua không chấp_nhận đề_nghị này của các quan đại_thần . Tuy_vậy , trong Ức_Trai di_tập tự của Trần_Khắc_Kiệm ghi chức_quan của Nguyễn_Trãi có chép là ông hầu_giảng tòa Kinh_Diên và cầm_đầu Ngũ_kinh Bác_sĩ . Năm 1435 , Nguyễn_Trãi_dâng lên vua sách_Dư_địa_chí , trong đó ông ghi_chép khá đầy_đủ về bờ cõi hành_chính nước Đại_Việt thời đó . Tháng 5 , năm 1434 , Nguyễn_Trãi đang giữ chức Hành_khiển , soạn xong tờ tâu để Nguyễn_Tông_Trụ mang sang đưa lên vua_Minh , bị Nội_mật_viện Nguyễn_Thúc_Huệ , Học_sĩ Lê_Cảnh_Xước , Đại_Tư_đồ Lê_Sát và Đô_đốc Phạm_Vấn phản_đối và trách_cứ và đòi sửa_chữa . Nguyễn_Trãi_kiên_quyết giữ chủ_kiến của mình , cuối_cùng Lê_Thái_Tông vẫn theo như bản_tâu của ông , không thay_đổi . Tháng 12 , năm 1434 , Nguyễn_Trãi cùng các đại_thần theo vua Lê_Thái_Tông làm lễ rước thần_chủ mới của Thái_Tổ và Quốc_thái mẫu vào thờ ở Thái_miếu . Năm 1435 , tháng 6 , Đại_Tư_đồ Lê_Sát_tiến_cử Nguyễn_Trãi và một_số viên quan khác vào dạy_học cho Lê_Thái_Tông ở tòa Kinh_Diên nhưng vua Lê_Thái_Tông không chấp_thuận . Đại_Việt thông_sử , Nhà_xuất_bản_Văn_hóa thông_tin , 1976 , trang 243 . Trong vụ án bảy tên trộm vào tháng 3 năm 1435 , ông tranh_cãi với Lê_Sát và Lê_Ngân về việc xử_lý bảy tên ăn_trộm ít tuổi can_tội tái_phạm . Ông khuyên Lê_Thái_Tông nên nhân_nghĩa : " Pháp_lệnh không bằng nhân_nghĩa cũng rõ lắm rồi . Nay một lúc giết bảy người , e không phải là hành_vi của bậc đại_đức " . Nhưng khi Lê_Sát và Lê_Ngân đề_nghị ông dùng nhân_nghĩa cảm_hóa kẻ_trộm thì ông từ_chối . Cuối_cùng xử_chém 2 tên , còn lại thì xử đi_đày . Trước_đây , Lê_Thái_Tổ đã sai Nguyễn_Trãi_định ra quy_chế mũ áo nhưng chưa kịp thi_hành . Tháng 2 năm 1437 , vua Lê_Thái_Tông lại sai Nguyễn_Trãi cùng với Lương_Đăng sửa_định nhã_nhạc và quy_chế lễ_nghi trong triều_đình . Nguyễn_Trãi đã dâng lên bản_vẽ khánh_đá và biểu_tâu , vua Thái_Tông khen_ngợi và tiếp_nhận sai thợ đá huyện Giáp_Sơn lấy đá ở núi Kính_Chủ để làm . Nhưng đến tháng 5 , năm 1437 , Lương_Đăng_dâng sớ_thư về quy_chế có nhiều ý_kiến khác với Nguyễn_Trãi ở những chỗ bàn về số_lượng , trọng_lượng các nhạc_khí . Vua Thái_Tông lựa_chọn đề_nghị của Lương_Đăng , nên Nguyễn_Trãi_tâu xin trả lại việc đã được giao phó . Tháng 11 năm 1437 , vua Lê_Thái_Tông cho ban_bố các nghi_thức lễ đại_triều do Lương_Đăng soạn_định với triều_đình , Nguyễn_Trãi cùng một nhóm văn_thần như Đào_Công_Soạn , Nguyễn_Văn_Huyến , Nguyễn_Liễu , Nguyễn_Truyền_dâng sớ phản_đối , nhưng không có kết_quả . Cũng vì việc đó , Nguyễn_Liễu bị " thích chữ vào mặt , đày ra châu_xa " . Khoảng cuối năm 1437 , đầu năm 1438 , Nguyễn_Trãi_xin về hưu_trí ở Côn_Sơn - nơi trước_kia từng là thái_ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh_thoảng mới vâng_mệnh vào chầu_vua . Theo sách Lịch_triều hiến_chương loại chí , sau khi không hợp với Lương_Đăng về việc nhạc , ông đã xin về quê hưu_trí . Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư cũng không chép ông làm gì sau thời_gian này , đến năm 1442 , sách mới chép việc ông mời vua Lê_Thái_Tông về ngự ở Côn_Sơn . Theo nghiên_cứu của Trần_Huy_Liệu , căn_cứ vào biểu tạ_ơn của Nguyễn_Trãi , năm 1439 , Lê_Thái_Tông mời ông ra làm_quan , khôi_phục lại hết các chức_tước cũ trừ_chức " Lại_bộ Thượng_thư " . Chức_danh và tước_hiệu đầy_đủ của ông khi ấy là : Vinh_lộc Đại_phu , Nhập_nội_Hành_khiển , Môn hạ_sảnh Tả_ty Hữu_Gián_nghị Đại_phu kiêm Hàn_lâm_viện Thừa_chỉ học_sĩ , tri_Tam_quán sự , Đề_cử Côn_Sơn Tư_Phúc tự , Á đại_trí tự , tứ_quốc_tính Lê_Trãi . Ông cũng được giao cho việc coi giữ sổ_sách , xét_án kiện quân_dân ở Tây_đạo và Bắc_đạo . Nguyễn_Trãi_nhận mệnh_vua , dâng_biểu tạ_ơn với sự hả_hê thấy rõ . Trần_Huy_Liệu cho rằng đây là những năm đắc_chí nhất của Nguyễn_Trãi . Trong khoa thi_Hội năm 1442 , Nguyễn_Trãi với danh_nghĩa là Hàn_lâm_viện Học_sĩ kiêm Tri_Tam_quán sự ra làm Giám_khảo và lấy đỗ Trạng_nguyên Nguyễn_Trực . Vụ án Lệ_Chi_Viên Tháng 9 năm 1442 , vua Lê_Thái_Tông đi tuần ở miền Đông . Ngày 1 tháng 9 năm 1442 , sau khi nhà_vua duyệt_binh ở thành Chí_Linh , Nguyễn_Trãi_đón Lê_Thái_Tông đi thuyền vào chơi chùa Côn_Sơn . Khi trở về Đông_Kinh , người thiếp của Nguyễn_Trãi là Nguyễn_Thị_Lộ theo hầu_vua . Ngày 7 tháng 9 năm 1442 , thuyền về đến Lệ_Chi_Viên thì vua bị bệnh , thức suốt đêm với Nguyễn_Thị_Lộ rồi mất . Các quan_giấu kín chuyện này , nửa_đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông_Kinh mới phát_tang . Triều_đình quy_tội Nguyễn_Thị_Lộ giết_vua , bèn bắt bà và Nguyễn_Trãi , khép hai người vào âm_mưu giết vua . Ngày 19 tháng 9 năm 1442 ( tức ngày 16 tháng 8 năm Nhâm_Tuất ) , Nguyễn_Trãi bị giết cùng người_thân 3 họ , gọi_là tru di_tam_tộc . Di_lụy và hồi_phục Sau khi Nguyễn_Trãi_chết , đa_phần những di_cảo thơ_văn và trước_tác của ông đều bị tiêu_hủy . Bản_khắc in sách Dư_địa_chí bị Đại_Tư_đồ Đinh_Liệt sai_hủy ( năm 1447 ) . Nhiều trước tác mất vĩnh_viễn đến nay như Luật_thư , Ngọc_đường di_cảo , Giao_tự đại_lễ ... Theo gia_phả họ Nguyễn_ở Chi_Ngãi , phường Cộng_Hòa ( Chí_Linh ) , Phương_Quất ( Kim_Môn ) và gia_phả ở Nhị_Khê ( Thường_Tín , Hà_Nội ) , thì Nguyễn_Trãi có 5 bà vợ và 7 người con . Vợ cả là bà Trần_thị_Thành_sinh được 3 người con là : Nguyễn_Khuê , Nguyễn_Ứng , Nguyễn_Phù ( tức Nguyễn_Hồng_Quý hay Hồng_Quỳ ) , vợ thứ hai họ Phùng ( quê ở xã Nguyệt_Áng , Thanh_Trì , Hà_Nội ) sinh được 3 người con là Nguyễn_Thị_Trà , Nguyễn_Bản , Nguyễn_Tích . Vợ thứ ba là bà Nguyễn_Thị_Lộ ( quê ở Hưng_Hà , Thái_Bình ) không có con . Vợ thứ tư là bà Phạm_Thị_Mẫn ( quê ở làng Nỗ_Vệ , Thụy_Phú , Phú_Xuyên , Hà_Nội ) sinh được 1 người con là Nguyễn_Anh_Vũ . Vợ thứ năm là bà Lê_Thị_phu_nhân ( người làng Chi_Ngãi , phường Cộng_Hòa , Chí_Linh ) sinh được 1 người con là Nguyễn_Năng_Đoán . Gia_quyến Nguyễn_Trãi cũng lưu_tán khi biến_cố Lệ_Chi_Viên xảy đến , nhiều người trong gia_đình họ_tộc bị hành_hình , có những người lánh_nạn trốn_án . Căn_cứ vào các gia_phả , kết_hợp với kết_quả khảo_sát thực_tế tại các chi họ Nguyễn , bước_đầu xác_định nhiều người trong gia_đình Nguyễn_Trãi còn sống_sót . Ngoài một_số anh_em của Nguyễn_Trãi , các gia_phả ghi lại còn 2 trong số 5 người vợ của ông thoát nạn là bà Phạm_Thị_Mẫn và bà Lê_Thị_Phu_Nhân . Theo một_số nhà_nghiên_cứu lịch_sử , trong 7 người con của Nguyễn_Trãi , còn 3 người con trai và 1 người con gái thoát nạn tru di . Người đầu_tiên là Nguyễn_Phù_sau vụ Án Lệ_Chi_Viên ông chạy về Phù_Đàm ( nay là Phù_Khê , Từ_Sơn , Bắc_Ninh ) ẩn_tích , sau đó phát_triển chi họ Nguyễn_ở đó . Một người con chạy lên Thái_Nguyên . Một người con khác của Nguyễn_Trãi chạy lên Cao_Bằng , đổi họ sang họ Bế_Nguyễn . Bà vợ thứ năm của Nguyễn_Trãi là Lê_thị , đang mang thai , phải trốn về Phương_Quất , huyện Kim_Môn , Hải_Dương . Đặc_biệt , bà vợ thứ tư của Nguyễn_Trãi là Phạm_Thị_Mẫn , lúc đó cũng đang mang thai , được người học_trò cũ của chồng là Lê_Đạt_giúp chạy trốn vào xứ Bồn_Man , sau về thôn Dự_Quần , huyện Ngọc_Sơn , phủ_Tĩnh_Gia , Thanh_Hóa . Tại đây , bà sinh ra Nguyễn_Anh_Vũ . Để tránh sự truy_sát của triều_đình , Nguyễn_Anh Vũ_đổi sang họ mẹ là Phạm_Anh_Vũ . Theo gia_phả họ Nguyễn_Phù_Khê em_trai Nguyễn_Trãi là Nguyễn_Phi_Hùng theo cha đến Bắc_Quốc , chọn đạo_Phúc_Kiến Trung_Quốc để ở rồi sau đó đổi làm họ Ngô . Sau trở về nước tại huyện Đan_Phượng , phủ Hoài_Đức lại đổi thành họ Nguyễn_Phi . Bây_giờ là chi_Dương_Liễu , Hoài_Đức , Hà_Nội . Tháng 8 năm 1464 , sau 22 năm , vua Lê_Thánh_Tông đã xuống chiếu đại_xá cho Nguyễn_Trãi , truy_tặng ông tước_hiệu là Tán Trù_bá , bãi_bỏ lệnh truy_sát của triều_đình với gia_quyến Nguyễn_Trãi và ra_lệnh bổ_dụng con_cháu ông làm quan . Các ông Trần_Nguyên_Hãn , Phạm_Văn_Xảo , Lê_Sát ... cũng được đại_xá trong các đời Nhân_Tông và Thánh_Tông . Nguyễn_Anh_Vũ khi ấy đi thi đỗ Hương_cống , được nhà_vua bổ_nhiệm làm Tri huyện . Năm 1467 , Lê_Thánh_Tông ra_lệnh sưu_tầm di_cảo thơ_văn Nguyễn_Trãi . Sau khi Nguyễn_Trãi bị nạn 70 năm , ngày 8 tháng 8 năm 1512 , vua Lê_Tương_Dực truy_tặng Nguyễn_Trãi_tước Tế_Văn_hầu , đến thời_điểm này , Nguyễn_Trãi mới được truy_tặng tước_vị tương_đương lúc sinh_thời , chế_văn truy_tặng có câu : Gia_đình Nguyễn_Trãi có 5 người vợ và 7 người con trai Vợ_Bà Trần_Thị_Thành_Bà Phùng_Thị_Bà Lê_Thị_Bà Nguyễn_Thị_Lộ_Bà Phạm_Trí_Mẫn Bà Đậu_Minh_Trí Con Nguyễn_Ứng ( con bà Trần_Thị_Thành ) . Nguyễn_Phù ( con bà Trần_Thị_Thành ) . Nguyễn_Bảng ( con bà Phùng_Thị ) . Nguyễn_Tích ( con bà Phùng_Thị ) . Nguyễn_Anh_Vũ ( con bà Phạm_Trí_Mẫn ) . Ông tổ chi họ Nguyễn_ở Quế_Lĩnh , Phương_Quất , huyện Kinh_Môn , Hải_Dương ( con bà Lê_Thị ) . Tư_tưởng Nguyễn_Trãi_Thời hiện_đại , một_số nhà làm sử ở Việt_Nam như Doãn_Chính , Phan_Huy_Lê , Nguyễn_Khắc_Thuần ... đã viết các sách với nội_dung mà họ gọi_là Tư_tưởng Nguyễn_Trãi , nay trích lại dưới đây : Nguyễn_Trãi được coi là một nhà_tư_tưởng lớn của Việt_Nam , tư_tưởng của ông là sản_phẩm của nền văn_hóa Việt_Nam thời_đại nhà Hậu_Lê_khi mà xã_hội Việt_Nam đang trên đà phát_triển , đánh_dấu một giai_đoạn phát_triển quan_trọng trong lịch_sử tư_tưởng Việt_Nam . Tư_tưởng Nguyễn_Trãi không được ông trình_bày thành một học_thuyết có hệ_thống hay chứa_đựng trong một trước_tác cụ_thể nào mà được thể_hiện rải_rác qua các tác_phẩm của ông , được phát_hiện bằng các công_trình nghiên_cứu của các nhà_khoa_học_xã_hội hiện_đại . Nét nổi_bật trong tư_tưởng Nguyễn_Trãi là sự hòa_quyện , chắt_lọc giữa tư_tưởng Nho_giáo , Phật_giáo và Đạo_giáo ( trong đó Nho_giáo đóng vai_trò chủ_yếu ) , có sự kết_hợp chặt_chẽ với hoàn_cảnh thực_tiễn Việt_Nam lúc đó . Ảnh_hưởng của Nho_giáo với tư_tưởng Nguyễn_Trãi_Tư_tưởng Nguyễn_Trãi_xuất_phát từ Nho_giáo , mà cụ_thể là Nho_giáo Khổng_Tử . Ông đã vận_dụng xuất_sắc các tư_tưởng Nho_giáo vào công_cuộc khởi_nghĩa , chống lại sự thống_trị của nhà_Minh lên Việt_Nam cũng như trong công_cuộc xây_dựng đất_nước thời_kì đầu nhà Hậu_Lê . Tư_tưởng nhân_nghĩa : Tư_tưởng nhân_nghĩa của Nguyễn_Trãi là nội_dung cốt_lõi trong toàn_bộ hệ_thống tư_tưởng triết_học – chính_trị của ông . Tư_tưởng ấy có phạm_vi rộng_lớn , vượt ra ngoài đường_lối chính_trị thông_thường , đạt tới mức_độ khái_quát , trở_thành nền_tảng , cơ_sở của đường_lối và chuẩn_mực của quan_hệ chính_trị , là nguyên_tắc trong việc quản_lý , lãnh_đạo quốc_gia . Nhân_nghĩa của Nguyễn_Trãi_gắn liền với tư_tưởng nhân_dân , tinh_thần yêu nước , tư_tưởng hòa_bình là một đường_lối chính_trị , một chính_sách cứu nước và dựng nước . Nhân_nghĩa còn được thể_hiện ước_mơ xây_dựng xã_hội lý_tưởng cho nền thái_bình muôn_thuở : xã_hội Nghiêu_Thuấn của Nguyễn_Trãi . Tất_nhiên mơ_ước ấy của ông là không_tưởng . Mệnh_trời : Nguyễn_Trãi_tin ở Trời và ông coi_Trời là đấng tạo hóa_sinh ra muôn_vật . Cuộc_đời của mỗi con_người đều do mệnh_trời sắp_đặt . Vận nước , mệnh_vua cũng là do trời quy_định . Nhưng Trời không_chỉ là đấng sinh_thành , mà_còn có tình_cảm , tấm lòng giống như cha_mẹ . Lòng hiếu_sinh và đạo_trời lại rất hòa_hợp với tâm_lý phổ_biến và nguyện_vọng tha_thiết của lòng người , đó là hạnh_phúc , ấm_no và thái_bình . Nếu con_người biết tuân theo lẽ_trời , mệnh_trời , thì có_thể biến_yếu thành mạnh , chuyển bại thành thắng . Và ngược_lại , theo Nguyễn_Trãi , nếu con_người không theo ý_trời , lòng trời , thì có_thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân . Tư_tưởng nhân_dân : Nguyễn_Trãi đầy lòng thương_dân , yêu_dân và trọng_dân . Ông khẳng_định nhân_dân là lực_lượng_sản_xuất ra vật_chất của xã_hội và động_lực quyết_định sự suy_vong của triều_đại , đất_nước . Ông được coi là nhân_vật lịch_sử có tư_tưởng nhân_dân cao_quý nhất trong lịch_sử chế_độ phong_kiến Việt_Nam . Quan_điểm sống : Nguyễn_Trãi_khuyên con_người ta nên tu_thân theo các tiêu_chuẩn Nho_giáo : sống trung_dung , tuân theo tam_cương_ngũ thường , đặc_biệt là đạo_hiếu và đạo_trung . Về ảnh_hưởng của Nho_giáo với tư_tưởng Nguyễn_Trãi , Trần_Đình_Hượu cho rằng : Ảnh_hưởng của Phật_giáo và Đạo_giáo với tư_tưởng Nguyễn_Trãi Ảnh_hưởng của Phật_giáo và Đạo_giáo trong tư_tưởng Nguyễn_Trãi chủ_yếu qua các tác_phẩm thơ_văn của ông với nội_dung khuyên_răn luân_lý . Ông khuyên con_người ta không coi_trọng vật_chất mà nên sống với chữ_đức , hiểu được giá_trị bền_vững của đạo_đức , coi_trọng danh_dự và sự giàu_có về tâm_hồn hơn là sự giàu_có về tiền_bạc . Danh_lợi là sắc không , đạo_đức mới là của chầy . Muốn có đạo_đức thì phải làm điều_thiện , sống có hiếu , có khí_tiết , không uốn mình , không cầu_xin danh_lợi , không oán_thán , biết tha_thứ cho người khác , sống trong_sạch , lành_mạnh , thanh_tịnh , luôn nhận phần thiệt_thòi về mình . Tư_tưởng Lão - Trang thể_hiện ở quan_niệm sống phủ_nhận danh_lợi , ung_dung tự tại , vô_vi và hòa_hợp với thiên_nhiên . Một_số ý_kiến cho rằng , ảnh_hưởng của Phật_giáo và Đạo_giáo , dù chỉ giữ vị_trí thứ_yếu trong tư_tưởng Nguyễn_Trãi , chính là ảnh_hưởng của tam_giáo đồng_nguyên trong hệ_tư_tưởng Lý - Trần . Nguyễn_Trãi_sống trong một thời_kỳ quá_độ , thời_kỳ bản_lề của hai chặng đường lịch_sử văn_hóa Việt_Nam . Trước Nguyễn_Trãi là một văn_hóa Đại_Việt được cấu_trúc theo mô_hình Phật_giáo , sau Nguyễn_Trãi là một văn_hóa Đại_Việt được cấu_trúc theo mô_hình Nho_giáo từ Trung_Quốc . Nguyễn_Trãi chủ_trương xây_dựng một nền văn_hóa dân_tộc , Nho_giáo trong tư_tưởng của ông có_thể gọi_là tư_tưởng Nho_giáo dân_gian . Sự thất_bại của Nguyễn_Trãi trong việc chế_định nhã_nhạc và việc Lương_Đăng hoàn_toàn mô phỏng_nhã nhạc triều_Minh trong việc soạn_nhạc cung_đình triều_Lê đã đánh_dấu một bước_ngoặt trong sự tiến_triển của tình_trạng nhị nguyên_văn_hóa giữa cung_đình và dân_gian . Sức_sống của nền văn_hóa dân_tộc giờ_đây phải tìm về kho_tàng văn_hóa dân_gian , ở đó các cương_lĩnh Nho_giáo đã bị lật ngược_lại , còn trong triều_đình thì về chính_trị là chế_độ trung_ương tập_quyền theo hướng chuyên_chế , về tư_tưởng - văn_hóa thì theo hướng độc_tôn Nho_giáo , bài xích Phật_giáo , Đạo_giáo và tín_ngưỡng dân_gian . Sự_nghiệp văn_chương Theo Lê_Quý_Đôn_chép trong sách Đại_Việt thông_sử , phần_Văn_tịch_chí , thời nhà_Minh xâm_lược Đại_Việt , Trương_Phụ_thu_thập hầu_hết sách_vở của Đại_Việt gửi theo đường_sông về Kim_Lăng , Trung_Quốc . Khi Lê_Lợi_giành lại độc_lập cho Đại_Việt , ông mới ra_lệnh thu_thập sách_vở , các bậc danh_nho như Lý_Tử_Tấn , Phan_Phu_Tiên , Nguyễn_Trãi ... cùng nhau sưu_tập . Nhưng sau cuộc binh_hỏa , sách_vở mười phần nay chỉ còn được 3 , 4 phần , Lê_Quý_Đôn có thống_kê đầy_đủ ở sách Đại_Việt thông_sử . Đến thời hiện_đại , khi biên_soạn sách những tác_giả như Nguyễn_Hữu_Sơn , Phan_Huy_Lê ... không rõ căn_cứ vào đâu khi họ cho rằng sau vụ Lệ_Chi_Viên , Đinh_Liệt cho hủy các sách của Nguyễn_Trãi_như Luật_thư , Dư_địa_chí , Ngọc_đường di_cảo , Giao_tự đại_lễ ... Văn_chính_luận Quân_trung từ mệnh_tập là tập sách gồm những văn_thư do Nguyễn_Trãi thay_mặt Lê_Thái_Tổ gửi cho các tướng tá nhà_Minh trong cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn và văn_răn tướng_sĩ , từ năm 1423 đến năm 1427 . Bản_khắc in năm 1868 chỉ ghi lại được 46 văn_kiện . Năm 1970 , nhà_nghiên_cứu Trần_Văn_Giáp phát_hiện thêm 23 văn_kiện nữa do Nguyễn_Trãi_viết gửi cho tướng nhà_Minh . Bình_Ngô đại_cáo , tuy_nhiên cuốn sử_Đại_Việt sử_ký toàn thư không chép rõ ai là tác_giả của bài_cáo . Một_số bài chiếu , biểu_viết dưới thời Lê_Thái_Tổ và Lê_Thái_Tông ( 1433 - 1442 ) . Lịch_sử Lam_Sơn thực_lục là quyển lịch_sử ký_sự ghi_chép về công_cuộc 10 năm khởi_nghĩa Lam_Sơn , do vua Lê_Thái_Tổ sai soạn vào năm 1432 . Vấn_đề tác_giả của tác_phẩm này vẫn còn chưa rõ_ràng , dù cho đến nay nhiều người khẳng_định rằng Lam_Sơn thực_lục là tác_phẩm do Nguyễn_Trãi nhưng điều đó vẫn chỉ mang tính phỏng_đoán . Vĩnh_Lăng_thần đạo_bi là bài văn_bia ở Vĩnh_Lăng - lăng của vua Lê_Thái_Tổ , kể lại thân_thế và sự_nghiệp của Lê_Thái_Tổ . Địa_lý Dư_địa_chí , còn gọi_là Ức_Trai di_tập Nam Việt_dư địa_chí ( 抑齋遺集南越輿地誌 ) , Đại_Việt địa_dư_chí ( 大越地輿誌 ) , An_Nam_vũ_cống ( 安南禹貢 ) , Nam_Quốc_vũ_cống ( 南國禹貢 ) hoặc Lê_triều cống_pháp ( 黎朝貢法 ) . Thơ_phú_Ức Trai thi_tập là tập_thơ bằng chữ Hán của Nguyễn_Trãi , gồm 105 bài thơ , trong đó có bài Côn_Sơn ca nổi_tiếng . Theo Lê_Quý_Đôn sách gồm 3 quyển , Nguyễn_Trãi_soạn , Trần_Khắc_Kiệm biên_tập . Tập_thơ này có những bài Nguyễn_Trãi_họa thơ với các viên quan_thái thú nhà_Minh lúc đó như Thượng_thư Trần_Hiệp , với bài Thứ_vận Trần_thượng_thư đề Nguyễn_bố chánh_thảo đường , hoặc bài đề_thơ với Ngự_sử Hoàng_Phúc , Đề_Hoàng_ngự sử_Mai Tuyết_hiên . Quốc_âm thi tập là tập_thơ bằng chữ_Nôm của Nguyễn_Trãi , gồm 254 bài thơ , chia làm 4 mục : Vô_đề ( 192 bài ) , Thời_lệnh môn ( 21 bài ) , Hoa_mộc môn ( 34 bài ) , Cầm_thú môn ( 7 bài ) . Theo Trần_Huy_Liệu đây là tập_thơ Nôm_xưa nhất của Việt_Nam còn lại đến nay . Bằng tập_thơ này , Nguyễn_Trãi là người đặt nền_móng cho văn_học chữ_Nôm của Việt_Nam . Chí_Linh sơn_phú là bài_phú bằng chữ Hán , kể lại sự_kiện nghĩa_quân Lam_Sơn rút lên núi Chí_Linh lần thứ ba vào năm 1422 . Băng_Hồ di_sự lục là thiên_tản_văn_bằng chữ Hán do Nguyễn_Trãi làm vào năm 1428 , kể về cuộc_đời Trần_Nguyên_Đán . Sách Luật_thư , 6 quyển , nay không còn , được Nguyễn_Trãi_soạn vào_khoảng thời_gian 1440 - 1441 . Nhận_định Sách Khâm_định Việt_sử Thông_giám_cương mục có những nhận_định về Nguyễn_Trãi như sau : - Theo nhận_định của sử_quan : Ông Trãi giúp Lê_Thái_Tổ khai_quốc , rồi lại giúp Lê_Thái_Tông , tài_trí , phép_tắc , mưu_mô , đạo_đức , đều vượt hơn hết mọi người lúc bấy_giờ . - Theo lời phê của Tự_Đức : Đời Lê_Thái_Tông , vua thì buông_tuồng , bầy tôi thì chuyên_quyền . Trãi nếu là người hiền , thì nên sớm_liệu rút_lui , ẩn_náu tung_tích để cho danh_tiếng được toàn_vẹn . Thế_mà_lại đi đón trước ngự_giá , thả_lỏng cho vợ làm_việc hoang_dâm , vô_liêm sỉ . Vậy_thì cái vạ_tru di cũng là tự Trãi chuốc lấy . Như_thế sao được gọi_là người hiền ? - Theo Bảng nhãn Lê_Quý_Đôn khi xem đến đạo_cáo_sắc của Nguyễn_Trãi : Đấy là phường loạn_thần tặc_tử , còn cáo_sắc làm gì . Trong Lịch_triều hiến_chương loại chí , Lê_Thánh_Tông chú_thích rằng : Ức_Trai tiên_sinh , đương_lúc Thái_Tổ mới sáng_nghiệp theo về Lỗi_Giang , trong thì bàn kế_hoạch nơi màn_trướng , ngoài thì thảo_văn thư_dụ các thành ; văn_chương tiên_sinh làm vẻ_vang cho nước , lại được vua yêu_tin quý_trọng . Hà_Nhậm_Đại , người thế_kỷ XVI : Công_giúp hồng_đồ cao nữa ( tựa ) núiDanh ghi thanh_sử sáng bằng gươngTheo Đỗ_Nghi : Nhà Lê_sở_dĩ lấy được thiên_hạ đều do sức ông cả và Đỗ_Nghi_tiếc rằng : Tiếc thay trời chưa muốn bình_trị thiên_hạ , cho_nên cuối_cùng ông vẫn chỉ làm chức_hành_khiển Đông_đạo , không được giở hết hoài_bão của mình ; việc đó không phải là không may cho ông , mà chính là không may cho sinh dân_đời Lê_vậy . Theo Dương_Bá_Cung : công_lao của ông trùm khắp trên đời . Lê_Quý_Đôn trong Kiến_Văn_tiểu_lục nhận_định về ông : Khi vào yết_kiến Bình_Định_vương ở Lỗi_Giang liền được tri_ngộ , viết thư gửi tướng súy nhà_Minh , thảo_hịch truyền đi các lộ , đứng vào bậc nhất một đời , chức_vị Thượng_thư , cấp_bậc công_thần . Cứ xem ông giúp chính_trị hai triều vua hết_lòng trung_thành , tuy dâng lời khuyên răn_thường bị đè_nén mà không từng chịu khuất ... nhưng vì tối_nghĩa về " chỉ , túc " thành_ra cuối_cùng không giữ được tốt_lành , thật đáng thương_xót ! ... Người có công_lao đứng đầu về việc giúp rập_vua , thì ngàn năm cũng không_thể mai_một được " . Theo Nguyễn_Năng_Tĩnh : Nước Việt ta , từ Đinh , Lê , Lý , Trần , đời nào sáng_lập cơ_nghiệp đế_vương , tất cũng đều phải có các tướng_tá giúp_sức , nhưng tìm được người toàn_tài toàn đức như Ức_Trai tiên_sinh , thật là ít lắm . Ở thế_kỷ XX , thủ_tướng Phạm_Văn_Đồng đã đánh_giá : Nguyễn_Trãi , người anh_hùng của dân_tộc , văn_võ song toàn ; văn là chính_trị : chính_trị cứu nước , cứu dân , nội_trị ngoại_giao " mở nền thái_bình muôn_thủa , rửa nỗi thẹn nghìn thu " ; võ là quân_sự : chiến_lược và chiến_thuật , " yếu đánh mạnh ít địch nhiều ... thắng hung_tàn bằng đại_nghĩa " ; văn và võ đều là võ_khí , mạnh như vũ_bão , sắc như gươm_đao ... Thật là một con_người vĩ_đại về nhiều mặt trong lịch_sử nước ta . Theo Keith Weller_Taylor , một sử_gia người Mĩ nghiên_cứu về lịch_sử Việt_Nam : Lúc đó phần_nhiều người ở các vùng xung_quanh Hà_Nội tức_là Đông_Kinh theo chính_trị của người Minh . Nguyễn_Trãi là người Bắc_thường , và ông phải chạy đến Thanh_Hóa . Hơn 9.000 người Đông_Kinh đã làm_việc cai_trị cho người Minh . Nguyễn_Trãi viết thư_cố thuyết_phục họ bỏ người Minh theo Lê_Lợi ... Nguyễn_Trãi là một nhà_thơ tài_năng , nhưng vai_trò của ông về mặt chính_trị và quân_đội thì khá mờ_nhạt . Lê_Lợi và các tướng_lĩnh khác chỉ muốn dùng tài_năng thơ_văn của Nguyễn_Trãi để tuyên_truyền và vận_động dân_chúng đứng về phía mình . Theo Nguyễn_Diên_Niên : Hành_trạng của Nguyễn_Trãi ở triều_Lê không_thể cho ta cái nhận_thức ông là một lãnh_tụ , linh_hồn của Khởi_nghĩa Lam_Sơn . Ở ông , ông chỉ là một viên quan triều_đình như bao_viên quan khác . Ông nổi_tiếng là ở tài_văn_chương được người_đời ca_ngợi trong chức_vụ Thừa_chỉ mà Thái_Tổ ban cho . Lê_Thánh_Tông cũng đã có một câu đánh_giá tài_năng văn_chương của ông : " Văn_chương Nguyễn_Trãi làm vẻ_vang cho nước " . Theo tác_giả này sách Tang_thương ngẫu lục viết vào thế_kỷ XVIII đã tạo nên truyền_thuyết dân_gian về vai_trò Lê_Lợi_số 1 , Nguyễn_Trãi số 2 . Sau_này các nhà_sử_học ở Viện sử_học như Phan_Huy_Lê cũng đã dựa vào truyền_thuyết này để viết sách_giáo_khoa giảng_dạy ở các trường_học ở Việt_Nam . Theo một tác_giả hiện_đại Nguyễn_Lương_Bích : Công_lao sự_nghiệp của Nguyễn_Trãi rõ_ràng là huy_hoàng , vĩ_đại , Nguyễn_Trãi_quả_thật là anh_hùng , là khí_phách , là tinh_hoa của dân_tộc . Công_lao quý_giá nhất và sự_nghiệp vĩ_đại nhất của Nguyễn_Trãi là tấm lòng yêu nước yêu dân tha_thiết và sự_nghiệp đánh giặc cứu nước vô_cùng vẻ_vang của ông . Ông đã đem hết tâm_hồn , trí_tuệ , tài_năng phục_vụ lợi_ích của dân_tộc trong phong_trào khởi_nghĩa Lam_Sơn . Tư_tưởng chính_trị quân_sự ưu_tú và tài_ngoại_giao kiệt_xuất của ông đã dẫn đường cho phong_trào khởi_nghĩa Lam_Sơn đi tới thắng_lợi . Tố_chất thiên_tài của Nguyễn_Trãi là sản_phẩm của phong_trào đấu_tranh anh_dũng của dân_tộc trong một cao_điểm của lịch_sử . Thiên_tài ấy đã để lại một sự_nghiệp lớn về nhiều mặt mà chúng_ta còn phải tiếp_tục tìm_hiểu thêm mới có_thể đánh_giá đầy_đủ và chính_xác được . Dầu_sao , nếu chỉ xét về mặt văn_hóa thì cũng có_thể khẳng_định rằng Nguyễn_Trãi đã cắm một cột mốc quan_trọng trên con đường tiến lên của dân_tộc Việt_Nam , đặc_biệt là lĩnh_vực văn_học . Về văn_chương Nguyễn_Trãi được đánh_giá là một nhà_văn chính_luận kiệt_xuất . Đời sau có nhiều người ca_ngợi văn_chương của ông : Nguyễn_Mộng_Tuân xem ông là " bậc văn_bá " Lê_Quý_Đôn đánh_giá ông là " văn thư_thảo hịch giỏi hơn hết một thời " Tô_Thế_Nghi ca_ngợi ông là " sông Giang sông Hán trong các sông và sao Ngưu_sao Đẩu trong các sao " Phạm_Đình_Hổ xem văn_chương của ông " có khí_lực dồi_dào ... đọc không chán_miệng " Theo Dương_Bá_Cung , văn Nguyễn_Trãi " rõ_ràng và sang_sảng trong khoảng trời_đất " Theo Phan_Huy_Chú : " văn_chương mưu_lược gắn liền với sự_nghiệp kinh_bang tế_thế " Phạm_Văn_Đồng nhìn_nhận văn_chương Nguyễn_Trãi " đạt đến đỉnh_cao của nghệ_thuật , đều hay và đẹp lạ_thường " Riêng những tác_phẩm_văn chính_luận của ông mang tính chiến_đấu xuất_phát từ ý_thức tự_giác dùng văn_chương phục_vụ cho những mục_đích chính_trị , xã_hội , thể_hiện lý_tưởng chính_trị - xã_hội cao nhất trong thời phong_kiến Việt_Nam . Ngoài_ra , các tác_phẩm này còn phản_ánh tinh_thần dân_tộc đã trưởng_thành , điều này được đánh_giá là một thành_tựu lịch_sử tư_tưởng và lịch_sử văn_học Việt_Nam . Về nhận_định của Lê_Thánh_Tông trong thơ_ca Lê_Thánh_Tông trong bài " Quân_minh thần lương " ( 君明臣良 ) của tập_thơ " Quỳnh_uyển cửu ca " ( 瓊苑九歌 ) có câu : " Ức Trai_tâm thượng_quang Khuê_tảo " ( 抑齋心上光奎藻 ) . Trong một thời_gian dài , nhiều sách_giáo_khoa lịch_sử và văn_học dịch câu này là : " Tâm_hồn Úc_Trai trong_sáng như sao Khuê buổi sớm " . Nhà_nghiên_cứu Bùi_Duy_Tân khẳng_định đây là một_cách dịch sai_lầm và lý_giải nguồn_gốc như sau : Cách dịch câu_thơ trên của Lê_Thánh_Tông như mọi người thường biết bắt_đầu từ năm 1962 , khi nhà sử_học Trần_Huy_Liệu đưa ra bản dịch câu_thơ đó trong bài viết nhân_dịp kỷ_niệm 520 năm ngày mất của Nguyễn_Trãi , mà Bùi_Duy_Tân khẳng_định là dịch sai : " Ức Trai_lòng sáng như sao Khuê " . Bùi_Duy_Tân phân_tích , trong câu dịch này , chữ " tảo " không được dịch , chữ " Khuê " bị hiểu sai_nghĩa về văn_cảnh . Các nhà_xuất_bản , trường_học lần_lượt sử_dụng lời dịch sai này , xem đây là lời bình_luận về nhân_cách Nguyễn_Trãi . Hệ_quả là sau đó nhiều tác_phẩm văn_học , ca_kịch ... nói về Nguyễn_Trãi_dùng " sao Khuê " làm cách hoán_dụ để nói về ông ( " Sao_Khuê lấp_lánh " , " Vằng_vặc sao Khuê " ... ) . Trong giới nghiên_cứu , giảng_dạy văn_học cổ đã từng có nhiều ý_kiến nói về cách dịch sai này , nhưng ít tác_giả làm rõ vấn_đề . Cần xem câu_thơ của Lê_Thánh_Tông trong toàn_bộ bài " Quân_minh thần lương " để làm rõ_nghĩa : Nguyên_văn chữ Hán : 高帝英雄蓋世名 文皇智勇撫盈成_抑齋心上光奎藻 武穆胸中列甲兵_十鄭第兄聯貴顯 二申父子佩恩榮_孝孫洪德承丕緒 八百姬周樂治平_Phiên âm_Hán-Việt : Cao_Đế anh_hùng cái thế danh_Văn_Hoàng_trí dũng_phú_doanh thành_Ức Trai_tâm thượng_quang Khuê_tảo Vũ_Mục_hung trung_liệt giáp_binh_Thập Trịnh_đệ_huynh liên_quý hiển_Nhị_Thân phụ_tử bội_ân_vinh_Hiếu tôn_Hồng Đức_thừa phi_sự Bát_bách_Cơ_Chu_lạc_trị bình_Bài thơ này ca_ngợi sự_nghiệp nhà Hậu_Lê . Bản dịch_thơ của Hoàng_Việt thi_văn_tuyển xuất_bản năm 1958 ( xuất_bản trước thời_điểm Trần_Huy_Liệu đưa ra bài viết có câu dịch được phổ_biến năm 1962 ) được các nhà_nghiên_cứu đính_chính câu_thơ trên cho rằng đã dịch đúng : Cao_Đế anh_hùng dễ mấy_ai Văn_Hoàng_trí dũng_kế ngôi trời Văn_chương Nguyễn_Trãi_lòng soi sáng Binh_giáp Lê_Khôi_bụng chứa đầy Mười Trịnh_vang_lừng nền phú_quý Hai_Thân sáng rạng vẻ cân_đai Cháu nay Hồng_Đức nhờ ơn nước Cơ_nghiệp Thành_Chu_vận nước dài Một dị_bản khác là Toàn Việt thi_lục của Lê_Quý_Đôn , câu thứ 4 không dùng " liệt " mà dùng " uẩn " mang nghĩa chất_chứa , được nhìn_nhận là chuẩn_xác hơn , và do_đó đối_chỉnh_nghĩa với câu 3 về Nguyễn_Trãi hơn . Theo nghĩa_đen , " khuê " là một trong 28 vị tinh_tú , biểu_tượng của văn_chương ; tảo là loài rong_biển , nghĩa_rộng là màu vẻ đẹp_đẽ , không phải mang nghĩa " sớm " . " Khuê_tảo " đi với nhau chỉ_văn , đối_với " giáp_binh " ở câu dưới chỉ võ . Cách dùng " khuê " để chỉ văn_chương khá quen_thuộc , ngay cả Lê_Thánh_Tông trong " Quỳnh_uyển cửu_ca " cũng có viết " ... thổ_hồng nghê chí_khí , quang_khuê tảo chi_văn " ( nghĩa_là : " nhả cái khí vồng_mống , rạng cái vẻ văn_chương ... " ) . Do_đó " khuê_tảo " trong câu_thơ của Lê_Thánh_Tông là ca_ngợi văn_chương Nguyễn_Trãi chứ không phải ca_ngợi nhân_cách của ông . Tưởng_niệm Sự_kiện , đền thờ Năm 1956 , Bộ_Văn_hóa Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa tổ_chức lần đầu_tiên lễ kỷ_niệm Nguyễn_Trãi_nhân 514 năm ngày mất của ông . Sau đó , vào các năm 1962 , 1967 , Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa đều_đặn kỉ_niệm 520 năm và 525 năm ngày mất của Nguyễn_Trãi và đã phát_hành một bộ tem về ông vào năm 1962 . Năm 1980 , tổ_chức Giáo_dục , Khoa_học và Văn_hóa của Liên_Hợp_Quốc_UNESCO tổ_chức kỷ_niệm 600 năm ngày_sinh Nguyễn_Trãi . Cũng trong năm đó , Nhà_nước Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam cho phát_hành một bộ tem về Nguyễn_Trãi_nhân kỉ_niệm 600 năm ngày_sinh của ông . Đền thờ Nguyễn_Trãi ở Nhị_Khê , Hà_Nội vốn là từ đường của họ Nguyễn_Nhị_Khê , được xây_dựng sau khi vua Lê_Thánh_Tông chiêu_tuyết cho ông . Đền còn lưu_giữ bức chân_dung Nguyễn_Trãi_cổ vẽ trên lụa và nhiều bức hoành_phi nêu bật công_lao và đức_độ Nguyễn_Trãi . Nhân_dịp kỷ_niệm 600 năm ngày_sinh của Nguyễn_Trãi , nhà_thờ đã được tôn_tạo mở_rộng , có thêm phòng trưng_bày về thân_thế và sự_nghiệp của Nguyễn_Trãi và tượng_đài Nguyễn_Trãi . Đền được xếp_hạng Di_tích lịch_sử văn_hóa vào tháng 1 năm 1964 . Đền thờ Nguyễn_Trãi ở Côn_Sơn , Hải_Dương được khởi_công xây_dựng vào năm 2000 và khánh_thành vào năm 2002 . Tọa_lạc tại khu_vực động Thanh_Hư , đền có_mặt_bằng rộng 10.000 m2 , xoải dốc dưới chân dãy Ngũ_Nhạc kề liền núi Kỳ_Lân , chia thành nhiều cấp , tạo chiều sâu và tăng tính uy_nghiêm . Nghệ_thuật trang_trí mô_phỏng phong_cách Lê_và Nguyễn . Đền đã được công_nhận Di_tích nghệ_thuật kiến_trúc năm 2003 . Ngoài_ra , Nguyễn_Trãi và Nguyễn_Thị_Lộ cũng được thờ ở làng Khuyến_Lương , nay là phường Trần_Phú , quận Hoàng_Mai và ở xã Lệ_Chi , huyện Gia_Lâm , Hà_Nội . Hình_ảnh trong văn_hóa Cuộc_đời và sự_nghiệp của Nguyễn_Trãi đã trở_thành cảm_hứng cho nhiều tác_phẩm nghệ_thuật . Bí_Mật Vườn_Lệ_Chi ( kịch , tác_giả : Hoàng_Hữu_Đản . Đạo_diễn : Nghệ_sĩ ưu_tú Thành_Lộc ) Nguyễn_Trãi ở Đông_Quan ( kịch , Nguyễn_Đình_Thi ) Đêm của bóng_tối ( kịch , Lê_Chí_Trung ) Vạn_xuân ( tiểu_thuyết , Yveline_Feray ) Đêm Côn_Sơn ( thơ , Trần_Đăng_Khoa ) Nguyễn_Trãi ( tiểu_thuyết , Bùi_Anh_Tấn ) Thiên_mệnh anh_hùng ( phim dựa theo tiểu_thuyết Nguyễn_Trãi - quyển 2 , Bức huyết_thư - đạo_diễn Victor_Vũ ) . Đường_phố Tại thành_phố Hà_Nội , từ thời Pháp thuộc đã có một con đường nhỏ và ngắn ở khu_vực trung_tâm mang tên đường Nguyễn_Trãi ( nay là đường Nguyễn_Văn_Tố ) . Cuối năm 1945 , chính_quyền Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa cho đổi tên con đường này , đồng_thời đặt tên đường Nguyễn_Trãi cho một con đường dài hơn ở khu_vực xung_quanh hồ Hoàn_Kiếm ( nay là đường Lò_Sũ ) . Tuy_nhiên , sau đó đến đầu năm 1951 , chính_quyền Quốc_gia Việt_Nam thân_Pháp trong đợt đổi tên đường cũ thời Pháp sang_tên danh_nhân Việt_Nam với quy_mô lớn thì vẫn duy_trì tên đường Nguyễn_Trãi vốn đã có từ Pháp thuộc này . Sau năm 1954 , chính_quyền Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa ban_đầu vẫn duy_trì đường Nguyễn_Trãi cũ . Tuy_nhiên đến năm 1964 , trên cơ_sở cho rằng con đường Nguyễn_Trãi_ngắn và nhỏ như_vậy hoàn_toàn không phù_hợp với công_lao to_lớn của ông đối_với đất_nước , chính_quyền Hà_Nội lại cho đổi tên đường Nguyễn_Trãi cũ thành đường Nguyễn_Văn_Tố và giữ nguyên cho đến ngày_nay ; còn tuyến Quốc_lộ 6 đoạn từ Ngã_Tư_Sở đến vùng giáp_ranh thị_xã Hà_Đông thuộc tỉnh Hà_Đông cũ thì cho đặt tên là đường Nguyễn_Trãi . Hiện_nay , ở Hà_Nội có 2 đường_phố Nguyễn_Trãi , đó là Đường Nguyễn_Trãi_chạy qua quận Đống_Đa , Thanh_Xuân và Nam Từ_Liêm và Phố Nguyễn_Trãi chạy qua phường Nguyễn_Trãi , quận Hà_Đông Tại đô_thành Sài_Gòn – Chợ_Lớn , từ năm 1954 chính_quyền Quốc_gia Việt_Nam thân Pháp ( tiền_thân của Việt_Nam Cộng_hòa ) cũng cho đặt tên một con đường mang tên là đường Nguyễn_Trãi tại khu_vực thành_phố Chợ_Lớn cũ . Tuy_nhiên một năm sau , vào năm 1955 do thấy không phù_hợp nên chính_quyền này lại cho đổi tên đường Nguyễn_Trãi cũ thành đường Trần_Nhân_Tôn và giữ nguyên cho đến ngày_nay ; còn tuyến đường Quang_Trung cũ đoạn đi qua khu_vực quận 5 ngày_nay ( cũng nằm trong khu_vực thành_phố Chợ_Lớn cũ ) vốn dài khoảng 4 km thì cho đặt tên là đường Nguyễn_Trãi . Đến năm 1975 , chính_quyền quân_quản Cộng_hòa Miền_Nam Việt_Nam tiếp_tục cho nhập_chung và đổi tên đường Võ_Tánh cũ ở khu_vực quận 2 cũ ( nay là quận 1 ) vốn dài khoảng 2 km thành đường Nguyễn_Trãi . Như_vậy đường Nguyễn_Trãi hiện_nay ở Thành_phố Hồ_Chí_Minh dài khoảng 6 km . Tại thị_xã Cần_Thơ thuộc tỉnh Cần_Thơ cũ ( nay là thành_phố Cần_Thơ trực_thuộc trung_ương ) , từ năm 1954 , một phần Quốc_lộ 4 cũ ( nay gọi là Quốc_lộ 1 , nhưng phần này đã trở_thành đường chính nội_bộ , không còn là một phần của đường_quốc_lộ ) đoạn từ vòng xoay trung_tâm đến cầu Cái_Khế cũng được đặt tên là đường Nguyễn_Trãi . Sau năm 1975 , chính_quyền mới tiếp_tục cho nhập_chung và đổi tên đường Hai_Bà_Trưng cũ ( đoạn từ cầu Cái_Khế tới vòng xoay Ngã_tư Bến_xe ) thành đường Nguyễn_Trãi , giữ nguyên cho đến ngày_nay . Bên_cạnh đó từ trước năm 1975 tại thị_trấn Cái_Răng cũ ( nay là phường Lê_Bình , quận Cái_Răng ) cũng có một con đường quan_trọng mang tên đường Nguyễn_Trãi . Trường_học Cuộc_đời và sự_nghiệp của Nguyễn_Trãi đã trở_thành cảm_hứng của các ngôi trường trên cả nước , cụ_thể như sau : Trường Đại_học Nguyễn_Trãi tại phố Lê_Trọng_Tấn , phường La_Khê , quận Hà_Đông , Hà_Nội . Trường Trung_học_phổ_thông chuyên Nguyễn_Trãi , đường Nguyễn_Văn_Linh , phường Thanh_Bình , thành_phố Hải_Dương , tỉnh Hải_Dương . Trường THPT Nguyễn_Trãi - Ba_Đình , 50 Nam_Cao , Giảng_Võ , Ba_Đình , Hà_Nội . Xem thêm Khởi_nghĩa Lam_Sơn Trần_Nguyên_Đán Nguyễn_Phi_Khanh Nguyễn_Thị_Lộ Vụ án Lệ_Chi_viên Người bị kết_án oan sai trong lịch_sử Nghi_án chưa có lời_giải trong lịch_sử Chú giải •_a ) Một huyện xưa ở phủ Tầm_Châu , Quảng_Tây , Trung_Quốc •_b ) Một châu_quận ở Quảng_Tây , Trung_Quốc •_c ) Thiều_Châu : là một châu_quận thuộc Trung_Quốc . Văn_Hiến là Trương_Cửu_Linh •_d ) Lỗi_Giang : tên một địa_điểm nằm ở trên bờ sông Mã , giữa huyện Cẩm_Thủy , Bá_Thước và Quan_Hóa ( Thanh_Hóa ) •_e ) Nay thuộc thôn Đại_Lai , xã Đại_Lai , huyện Gia_Bình , tỉnh Bắc_Ninh •_f ) Mười_Trịnh là mười anh_em họ Trịnh , con của Trịnh_Khả đều làm_quan trong triều , hai Thân là cha_con Thân_Nhân_Trung và Thân_Nhân_Vũ_Chú_thích và tham_khảo Ghi_chú Thư_mục . . Liên_kết ngoài Thuyết_minh về Nguyễn_Trãi - cuộc_đời và sự_nghiệp qua góc nhìn văn_học_Thơ chữ_Hán và thơ chữ_Nôm Nguyễn_Trãi - Quan_niệm thẩm_mỹ và phương_thức nghệ_thuật 2012 Phạm_Thị_Ngọc_Hoa Thư_viện Quốc_gia Việt_Nam_Quốc_âm thi tập của Nguyễn_Trãi trong dòng thơ_Nôm đường luật_Việt_Nam thời Trung_đại 2005 La_Kim_Liên Nguyễn_Trãi , ngôi_sao Khuê của văn_hóa Việt_Nam Giáo_sư sử_học VĂN_TÂM_Nhân_Dân Thứ_Sáu , 05/03/2004 , 09:40:00 lưu_28/12/2003 Anh_hùng dân_tộc Việt_Nam Danh_nhân văn_hóa Nhà_thơ Việt_Nam thời Lê_sơ_N Quan_lại nhà_Hồ_Quan_lại nhà Lê_sơ_Nguyễn_Trãi_N Danh_nhân văn_hóa thế_giới của Việt_Nam Thái_học_sinh nhà_Hồ Nhà_tư_tưởng Việt_Nam Nhà_sử_học Việt_Nam Nhà_văn_Việt_Nam thời Lê_sơ_Người bị xử tử_hình do kết_án oan sai Nghi_án về tội giết người chưa có lời giải_minh_bạch trong lịch_sử Hầu_tước truy_phong Việt_Nam |
Thực_vật_học ( , còn được gọi_là khoa_học thực_vật , sinh_học thực_vật hoặc ngành thực_vật_học ) là bộ_môn khoa_học nghiên_cứu về thực_vật và là một phân ngành của sinh_học . Nhà_thực_vật_học , nhà_khoa_học thực_vật hay nhà_nghiên_cứu thực_vật là một nhà_khoa_học có chuyên_môn về lĩnh_vực này . Thuật_ngữ " thực_vật_học " trong các ngôn_ngữ Tây_phương bắt_nguồn từ tiếng Hy_Lạp cổ_đại là ( botanē ) , nghĩa_là " đồng_cỏ chăn gia_súc " , " thảo_mộc " , " đồng_cỏ " hay " cỏ khô " ; thì có nguồn_gốc từ ( ) , tức_là " chăn_nuôi " hoặc " chăn_thả " . Theo truyền_thống , thực_vật còn gồm có nghiên_cứu nấm và tảo , các nhà_nghiên_cứu được gọi lần_lượt là nhà nấm_học và tảo_học ; việc nghiên_cứu ba nhóm sinh_vật này vẫn nằm trong diện quan_tâm của Hội_nghị Thực_vật Quốc_tế . Ngày_nay , các nhà_thực_vật_học nghiên_cứu khoảng 410.000 loài thực_vật trên cạn , trong số đó 391.000 loài là thực_vật bậc cao ( bao_gồm khoảng 369.000 loài thực_vật hạt kín ) và khoảng 20.000 loài là rêu . Thực_vật_học có nguồn_gốc từ thời tiền_sử dưới vai_trò thảo_dược , khi con_người bước_đầu cố nhận_dạng ( và sau đó là trồng_trọt ) những cây có_thể ăn , làm_thuốc và có độc , biến nó thành một trong những phân ngành khoa_học lâu_đời nhất . Những khu vườn thuốc thời_Trung_Cổ thường gắn liền với các tu_viện , là nơi chứa những cây có tác_dụng y_học . Chúng là tiền_thân của những vườn bách_thảo đầu_tiên gắn liền với các trường đại_học , được thành_lập từ những năm 1540 trở đi . Một trong những vườn bách_thảo đầu_tiên là vườn bách_thảo_Padova . Những khu_vực này đã tạo điều_kiện cho việc các chuyên_gia học_thuật nghiên_cứu về thực_vật . Những nỗ_lực phân_loại và miêu_tả bộ sưu_tập này là bước khởi_đầu cho phân_loại thực_vật , từ đó ra_đời danh_pháp hai phần của Carl_Linnaeus vào năm 1753 , vẫn còn được dùng để đặt tên cho tất_cả các loài sinh_vật cho tới ngày_nay . Vào thế_kỉ 19 và 20 , những kĩ_thuật mới đã được phát_triển để nghiên_cứu thực_vật , trong đó gồm các phương_pháp nhuộm tế_bào , dùng kính_hiển_vi_quang_học và chụp hình tế_bào sống , kính_hiển_vi_điện_tử , phân_tích bộ nhiễm sắc_thể , hóa thực_vật , cấu_trúc và chức_năng của các enzyme và protein khác . Trong hai thập_niên cuối thế_kỉ 20 , các nhà_thực_vật_học đã khai_thác những kĩ_thuật phân_tích di_truyền phân_tử , gồm có hệ gen , hệ_protein và các chuỗi DNA để phân_loại thực_vật chính_xác hơn . Thực_vật_học hiện_đại là một bộ_môn đại_cương và đa_ngành với những đóng_góp và hiểu_biết sâu_sắc từ các lĩnh_vực khoa_học và kĩ_thuật khác . Những đề_tài nghiên_cứu gồm có ba nhóm chínhː hình_thái và giải_phẫu thực_vật , sinh_lý_học thực_vật ( gồm các quá_trình tăng_trưởng và phân_hóa , sinh_sản , hóa_sinh và trao_đổi chất sơ_cấp , các sản_phẩm hóa_học , phát_triển , bệnh học , ... ) và phân_loại thực_vật ( bao_gồm nhiều ngành như quan_hệ tiến_hóa , hệ_thống học , đa_dạng thực_vật , ... ) . Những đề_tài nổi_bật trong thực_vật_học ở thế_kỉ 21 là di_truyền phân_tử và di_truyền học biểu_sinh , nghiên_cứu về trao_đổi chất và kiểm_soát biểu_hiện gen trong quá_trình phân_hóa của tế_bào thực_vật và mô . Nghiên_cứu thực_vật_học được ứng_dụng đa_dạng trong việc cung_cấp các nguyên_vật_liệu và thực_phẩm thiết_yếu như gỗ làm nhà , dầu , cao_su , sợi và thuốc , trong trồng_trọt , nông_nghiệp và lâm_nghiệp hiện_đại , nhân_giống , gây giống và kỹ_thuật di_truyền , trong tổng_hợp hóa_chất , ứng_dụng trong xây_dựng , sản_xuất năng_lượng , trong quản_lý môi_trường và duy_trì đa_dạng_sinh_học . Lịch_sử Thực_vật_học sơ_khai Có bằng_chứng cho thấy con_người đã sử_dụng thực_vật cách đây 10.000 năm ở Thung_lũng sông Little_Tennessee , đa_số là củi_đốt hoặc thực_phẩm . Thực_vật_học khởi_nguồn dưới dạng thảo dược_học , ngành nghiên_cứu và sử_dụng thực_vật để điều_chế thuốc . Lịch_sử sơ_khai của thực_vật ghi lại được gồm nhiều tài_liệu và phân_loại thực_vật cổ . Những ví_dụ về các công_trình thực_vật_học đầu_tiên được phát_hiện trong các văn_bản cổ từ Ấn_Độ ( có niên_đại trước năm 1100 trước Công_nguyên ) , thời Ai_Cập cổ_đại , trong các tài_liệu tiếng Avesta_cổ và trong những tài_liệu Trung_Quốc được cho là từ trước năm 221 TCN._Thực_vật_học hiện_đại có nguồn_gốc từ thời Hy_Lạp cổ_đại , đặc_biệt liên_quan tới Theophrastus ( sống khoảng năm 371 – 287 TCN ) ; ông là học_trò của Aristoteles , người đã phát_minh và miêu_tả nhiều nguyên_lý thực_vật , được đông_đảo cộng_đồng khoa_học coi là " Cha_đẻ của thực_vật_học " . Hai công_trình chính của ông là Historia_Plantarum và On_the Causes of_Plants đã đưa ra những đóng_góp quan_trọng nhất cho ngành khoa_học thực_vật cho đến thời Trung_Cổ , tức gần 17 thế_kỉ về sau . Một công_trình khác ra_đời từ thời Hy_Lạp cổ_đại bước_đầu tác_động lên thực_vật_học là De_Materia Medica , một cuốn bách_khoa toàn thư gồm 5 tập về thảo dược_học do bác_sĩ kiêm nhà dược_học người Hy_Lạp Pedanius_Dioscorides biên_soạn vào giữa thế_kỉ 1 . De_Materia Medica đã được đón đọc rộng_rãi trong hơn 1.500 năm . Những đóng_góp quan_trọng từ thời Hồi_giáo_Trung_Cổ gồm có Nabatean_Agriculture của Ibn_Wahshiyya , Book of_Plants ( Cuốn sách về thực_vật ) của Abū Ḥanīfa_Dīnawarī ( 828 – 896 ) và The_Classification_of_Soils ( Phân_loại đất ) của Ibn_Bassal . Đầu thế_kỉ 13 , Abu al-Abbas al-Nabati và Ibn_al-Baitar ( mất năm 1248 ) đã viết về thực_vật_học theo phương_pháp có hệ_thống và khoa_học . Giữa thế_kỉ 16 , những vườn bách_thảo được thành_lập tại một_số viện đại_học của Ý . Vườn_bách_thảo Padova ( 1545 ) thường được xem là vườn bách_thảo đầu_tiên và vẫn nằm ở vị_trí đầu_tiên của nó đến ngày_nay . Những khu vườn này tiếp_tục kết_thừa giá_trị thực_tiễn của " vườn thuốc " thời sơ_khai ( thường gắn liền với các tu_viện , trong đó thực_vật được dùng để chữa bệnh ) . Chúng thúc_đẩy sự phát_triển của thực_vật_học để trở_thành một bộ_môn học_thuật . Những bài giảng về các loại cây trong vườn đã ra_đời cùng với mục_đích y_khoa của chúng . Những vườn bách_thảo đến vùng Bắc_Âu_muộn hơn nhiều ; vườn đầu_tiên ở Anh là Vườn_bách_thảo Đại_học Oxford vào năm 1621 . Trong suốt thời_kì này , thực_vật_học vẫn phụ_thuộc chủ_yếu vào y_học . Bác_sĩ người Đức_Leonhart Fuchs ( 1501 – 1566 ) là một trong " ba_vị cha đẻ_thực_vật_học người Đức " , cùng với nhà thần_học Otto_Brunfels ( 1489 – 1534 ) và bác_sĩ Hieronymus_Bock ( 1498 – 1554 ) ( còn có tên là Hieronymus_Tragus ) . Fuchs và Brunfels đã tách khỏi truyền_thống sao_chép những công_trình trước_kia để thực_hiện những quan_sát nguyên_bản của riêng họ . Bock tạo ra hệ_thống phân_loại thực_vật của riêng ông . Bác_sĩ Valerius_Cordus ( 1515 – 1544 ) là tác_giả công_trình thảo_dược quan_trọng về mặt thực_vật và dược_học mang tên Historia_Plantarum vào năm 1544 và một dược_thư có ảnh_hưởng lâu_dài mang tên Dispensatorium vào năm 1546 . Nhà tự_nhiên học Conrad_von Gesner ( 1516 – 1565 ) và nhà dược_học John_Gerard ( 1545 – k . 1611 ) đã công_bố nhiều loại thực_vật , bao_gồm công_dụng chữa bệnh của chúng . Nhà tự_nhiên học Ulisse_Aldrovandi ( 1522 – 1605 ) được xem là cha_đẻ của lịch_sử tự_nhiên cũng có nghiên_cứu về thực_vật . Năm 1665 , nhờ sử_dụng kính_hiển_vi đầu_tiên , nhà bác học Robert_Hooke phát_hiện ra các tế_bào ( thuật_ngữ mà ông đặt ra ) trong các nút bần , và không lâu sau là trong các mô_thực_vật sống . Thực_vật_học cận_đại Trong thế_kỉ 18 , các hệ_thống nhận_dạng thực_vật được phát_triển để đối_chiếu với những khóa_lưỡng phân , nơi các loài thực chưa rõ lai_lịch được xếp vào những đơn_vị phân_loại ( ví_dụ : họ , chi và loài ) bằng cách tiến_hành một loạt lựa_chọn giữa các cặp tính_trạng . Sự phân_loại " nhân_tạo " và chuỗi các tính_trạng trong các khóa được thiết_kế hoàn_toàn chỉ để nhận_dạng ( các khóa chẩn_đoán ) , hoặc có liên_hệ chặt_chẽ hơn với trật_tự phân_loại " tự_nhiên " của taxa trong những khóa tổng_quát . Đến thế_kỉ 18 , những loài thực_vật mới phục_vụ nghiên_cứu đã đặt_chân đến châu_Âu với số_lượng ngày_càng tăng từ những quốc_gia mới phát_hiện và vùng thuộc_địa của châu_Âu trên toàn thế_giới . Năm 1753 , Carl_von Linné ( Carl_Linnaeus ) xuất_bản_tác_phẩm Species_Plantarum , một cuốn phân_loại thực_vật theo thứ_bậc vẫn là nguồn tham_khảo cho danh_pháp thực_vật hiện_đại . Tác_phẩm đã định_hình nên một giản_đồ đặt tên hai phần hoặc danh_pháp hai phần chuẩn_hóa , gồm phần đầu là tên chi còn phần thứ hai xác_định các loài trong chi . Với mục_đích nhận_dạng , cuốn Systema_Sexuale của Linnaeus đã phân_thực_vật thành 24 nhóm dựa theo số_lượng cơ_quan sinh_dục đực của chúng . Nhóm thứ 24 tên là Cryptogamia gồm có tất_cả các loài thực_vật mang những bộ_phận sinh_sản bị ẩn_giấu , rêu , cỏ biển , dương_xỉ , tảo và nấm . Nhờ nâng cao kiến_thức về giải_phẫu , hình_thái và các vòng_đời của thực_vật , các nhà_thực_vật_học nhận ra rằng có nhiều điểm tương_đồng tự_nhiên giữa các loài thực_vật hơn hệ giới_tính nhân_tạo của Linnaeus . Adanson ( 1763 ) , de_Jussieu ( 1789 ) và Candolle ( 1819 ) đều công_bố nhiều hệ_thống phân_loại tự_nhiên thay_thế , theo đó các nhóm thực_vật được phân_loại dựa trên nhiều nhóm tính_trạng hơn và được nhiều người ủng_hộ hơn . Hệ_thống Candolle phản_ánh những hiểu_biết của ông về sự phát_triển hình_thái phức_tạp và hệ_thống Bentham & Hooker sau_này ( giàu ảnh_hưởng tới giữa thế giữa thế_kỉ 19 ) chịu ảnh_hưởng từ phương_pháp của Candolle . Sự_kiện Darwin cho ra_đời cuốn Nguồn_gốc các loài vào năm 1859 và quan_niệm của ông về tổ_tiên chung đã đòi_hỏi những thay_đổi với hệ_thống của Candolle để phản_ánh các mối quan_hệ tiến_hóa có điểm khác_biệt so với nét tương_đồng về hình_thái . Thực_vật_học có một bước_tiến lớn nhờ sự xuất_hiện của cuốn sách_giáo_khoa " hiện_đại " đầu_tiên , quyển của Matthias_Schleiden , được xuất_bản bằng tiếng Anh với nhan_đề Principles_of Scientific_Botany ( Nguồn_gốc của khoa_học thực_vật ) vào năm 1849 . Schleiden là một người sử_dụng kính_hiển_vi và nhà giải_phẫu thực_vật đầu_tiên , ngoài_ra ông còn là đồng_tác_giả học_thuyết tế_bào ( với Theodor_Schwann và Rudolf_Virchow ) và một trong những người đầu_tiên nắm được tầm quan_trọng của nhân_tế_bào mà Robert_Brown từng mô_tả vào năm 1831 . Năm 1855 , Adolf_Fick đã xây_dựng các định_luật của riêng ông nhằm tính_toán tốc_độ khuếch_tán phân_tử trong các hệ sinh_học . Thực_vật_học hậu_cận đại_Dựa trên thuyết di_truyền gen-nhiễm sắc_thể bắt_nguồn từ Gregor_Mendel ( 1822 – 1884 ) , August_Weismann ( 1834 – 1914 ) đã chứng_minh rằng di_truyền chỉ xảy ra thông_qua các giao_tử . Không có loại tế_bào nào khác có_thể truyền_đạt các thông_tin di_truyền . Công_trình về giải_phẫu thực_vật của Katherine_Esau ( 1898 – 1997 ) vẫn là nền_tảng chính của thực_vật_học hiện_đại . Các quyển Plant_Anatomy ( Giải_phẫu thực_vật ) và Anatomy_of Seed_Plants ( Giải_phẫu thực_vật có hạt ) của bà là những cuốn sinh_học cấu_trúc thực_vật quan_trọng trong hơn nửa thế_kỷ . Những người tiên_phong cho môn_sinh_thái_học thực_vật ở cuối thế_kỷ 19 là các nhà_thực_vật_học như Eugenius_Warming ( chủ_nhân giả_thuyết rằng thực_vật tạo nên các quần_xã ) và Christen C._Raunkiær ( cố_vấn và người kế_nhiệm Warming ) , tác_giả hệ_thống miêu_tả những dạng sống của thực_vật vẫn được sử_dụng ngày_nay . Quan_niệm cho rằng thành_phần của các quần_xã thực_vật như rừng lá rộng ôn_đới thay_đổi bởi quá_trình diễn_thế sinh_thái là do Henry Chandler_Cowles , Arthur_Tansley và Frederic_Clements phát_triển . Clements được ghi_công với ý_kiến cho rằng quần_xã đỉnh_cực là quần_xã phức_tạp nhất mà một môi_trường có_thể nuôi_dưỡng , còn Tansley giới_thiệu khái_nhiệm của những hệ_sinh_thái tới sinh_quyển . Dựa trên công_trình mở_rộng trước đó của Alphonse_de Candolle , Nikolai_Vavilov ( 1887 – 1943 ) đã cho ra_đời các tài_liệu về địa_lý sinh_học , các trung_tâm nguồn_gốc và lịch_sử tiến_hóa của các loài thực_vật có giá_trị kinh_tế . Đặc_biệt kể từ giữa thập_niên 1960 , thế_giới đã có những bước_tiến_bộ trong vốn hiểu_biết về bản_chấy vật_lý , hóa_học của các quá_trình sinh_lý thực_vật như thoát hơi_nước ( vận_chuyển nước trong các mô_thực_vật ) , tốc_độ bay_hơi từ bề_mặt lá phụ_thuộc vào nhiệt_độ và sự khuếch_tán phân_tử hơi_nước và khí_cacbonic thông_qua những lỗ hở khí_khổng . Những bước_tiến kể trên , cộng với các phương_pháp mới nhằm đo kích_thước lỗ_khí khổng và tốc_độ quang_hợp đã giúp miêu_tả chính_xác tốc_độ trao_đổi khí giữa thực_vật và không_khí . Những phát_kiến mới trong phép phân_tích thống_kê của Ronald_Fisher , Frank_Yates và những nhà_khoa_học khác tại Trạm thí_nghiệm Rothamsted đã tạo điều_kiện thuận_lợi cho thiết_kế thí_nghiệm hợp_lý và phân_tích dữ_liệu trong nghiên_cứu thực_vật . Việc Kenneth_V. Thimann phát_hiện và nhận_dạng hormone thực_vật auxin vào năm 1948 đã giúp giới khoa_học có_thể điều_chỉnh sự phát_triển của thực_vật bằng chất hóa_học ngoại_sinh . Frederick Campion_Steward là người tiên_phong trong kĩ_thuật vi_nhân_giống và nuôi_cấy_mô thực_vật được điều hòa bởi hormone thực_vật . Auxin nhân_tạo 2,4 - Dichlorophenoxyacetic_acid hay 2,4 - D là một trong những thuốc diệt cỏ tổng_hợp thương_mại đầu_tiên . Ở thế_kỷ 20 , các kĩ_thuật phân_tích hóa_hữu_cơ hiện_đại đã điều_khiển những bước phát_triển trong ngành hóa_sinh thực_vật , chẳng_hạn như quang_phổ , sắc ký và điện di . Với việc tăng số_lượng các phương_pháp tiếp_cận sinh_học liên_quan ở quy_mô phân_tử của sinh_học phân_tử , gen_học , protein_học và chuyển hóa_học , mối quan_hệ giữa bộ gen của thực_vật và hầu_hết những khía_cạnh của hóa_sinh , sinh_lý , hình_thái và tập_tính của thực_vật là đối_tượng được phân_tích thực_nghiệm chi_tiết . Khái_niệm lần đầu do Gottlieb_Haberlandt chỉ ra vào năm 1902 rằng tất_cả tế_bào thực_vật là " toàn_năng " ( nguyên_văn " totipotency " ) và sau_cùng có_thể được nuôi_cấy in-vitro ( trong ống_nghiệm ) nhằm sử_dụng kỹ_thuật di_truyền trong thực_nghiệm để loại_bỏ một hoặc nhiều gen chịu trách_nhiệm cho một đặc_tính cụ_thể , hoặc để bổ_sung gen như GFP chỉ_thị khi một gen quan_tâm đang được biểu_lộ . Những công_nghệ này có_thể cho sử_dụng công_nghệ_sinh_học lên toàn_bộ thực_vật hoặc những tế_bào thực_vật_nuôi_cấy trong các lò phản_ứng sinh_học để tổng_hợp thuốc_trừ_sâu sinh_học , dược_chất sinh_học hoặc các thuốc khác , cũng như ứng_dụng thực_tế vào cây_trồng biến_đổi_gen được thiết_kế cho các đặc_tính như cải_thiện năng_suất . Hình_thái_học hiện_đại ghi_nhận sự thống_nhất giữa các loại_hình thái_chính của rễ , thân ( caulome ) , lá ( phyllome ) và trichome . Ngoài_ra , hình_thái chú_trọng vào chức_năng cấu_trúc . Phương_pháp phân_loại hiện_đại nhằm phản_ánh và phát_hiện quan_hệ phát_sinh giữa các loài thực_vật . Phát_sinh chủng_loại phân_tử hiện_đại phần_lớn bỏ_qua những đặc_điểm hình_thái , lấy các chuỗi trình_tự DNA làm dữ_liệu . Phép phân_tích phân_tử trình_tự DNA từ phần_lớn họ thực_vật có hoa đã góp_phần ra_đời Nhóm phát_sinh thực_vật hạt kín ( Angiosperm Phylogeny_Group - APG , xuất_bản vào năm 1998 ) nói về việc phát_sinh các loài thực_vật có hoa , giải_đáp nhiều câu hỏi về mối quan_hệ giữa các họ và loài của nhánh thực_vật này . Khả_năng trên lý_thuyết của một phương_pháp thực_tế để xác_định các loài thực_vật và giống thương_mại bằng mã_vạch DNA là chủ_đề của nghiên_cứu hiện_đại . Phạm_vi và tầm quan_trọng Nghiên_cứu thực_vật rất quan_trọng bởi chúng là nền_tảng cho sự sống của hầu_hết sinh_vật trên Trái_Đất bằng cách_sản sinh ra một lượng lớn khí oxy và cung_cấp thức_ăn cho con_người và các sinh_vật khác , thông_qua quá_trình quang_hợp và tổng_hợp hữu_cơ khác của thực_vật . Thực_vật , tảo và vi_khuẩn_lam là những nhóm sinh_vật chính tiến_hành quang_hợp , quá_trình sử_dụng năng_lượng của ánh mặt_trời để biến nước và carbon dioxide thành đường – có_thể dùng làm nguồn năng_lượng hóa_học và các phân_tử hữu_cơ được sử_dụng trong thành_phần cấu_trúc của tế_bào . Hiệu_ứng phụ của quang_hợp là thực_vật phát_tán oxy vào khí_quyển , một loại khí mà hầu_hết mọi sinh_vật sống cần để thực_hiện quá_trình hô_hấp . Ngoài_ra , chúng có tác_động tới các chu_trình carbon và nước khắp địa_cầu , làm liên_kết rễ cây và ổn_định đất , chống xói_mòn . Thực_vật có vai_trò tối quan_trọng với tương_lai của xã_hội loài_người vì chúng cung_cấp thức_ăn , khí oxy , thuốc và các sản_phẩm cho con_người , cũng như tạo ra và giữ_gìn đất . Trong lịch_sử , mọi sinh_vật sống từng được phân làm động_vật hoặc thực_vật , và ngành thực_vật_học chuyên nghiên_cứu về tất_cả các sinh_vật sống không phải động_vật . Các nhà_thực_vật_học nghiên_cứu cả chức_năng lẫn những quá_trình bên trong bào_quan , tế_bào , mô , cá_thể thực_vật , quần_thể thực_vật và quần_xã thực_vật . Ở mỗi mức_độ trong số này , một nhà_thực_vật có_thể quan_tâm đến phân_loại , phát_sinh chủng loài và tiến_hóa , cấu_trúc ( giải_phẫu và hình_thái ) , hoặc chức_năng ( sinh_lý_học ) của đời_sống thực_vật . Định_nghĩa chính_xác nhất của " thực_vật " chỉ gồm có " thực_vật trên cạn " hay thực_vật có phôi , tức_tính cả thực_vật có hạt ( gồm cả ngành hạt trần và thực_vật có hoa ) và thực_vật không hoa gồm các ngành dương_xỉ , thạch_tùng , rêu_tản , rêu_sừng và rêu . Toàn_bộ giới Thực_vật , trong đó có thực_vật có phôi hiện_nay có tổ_tiên là tảo_lục đa_bào nguyên_thủy . Vòng_đời của chúng là sự xen_kẽ thế_hệ giữa các thể_lưỡng_bội và đơn_bội . Thể_lưỡng bội_hữu_tính của thực_vật có phôi ( còn gọi_là thể giao_tử ) nuôi_dưỡng bào_tử phôi đơn_bội đang phát_triển trong các mô của nó trong ít_nhất một phần vòng_đời , thậm_chí ở cả thực_vật có hạt ( giao_tử được nuôi bởi bào_tử cha_mẹ của nó ) . Các nhà_thực_vật_học còn nghiên_cứu những nhóm sinh_vật khác gồm có vi_khuẩn ( hiện nằm trong ngành vi_khuẩn học ) , nấm ( nấm_học ) – bao_gồm nấm tạo_hình địa_y , tảo không chứa diệp lục ( tảo_học ) và virus ( virus học ) . Tuy_nhiên , các nhà_khoa_học thực_vật vẫn dành sự chú_ý cho những nhóm này ; nấm ( tính cả địa_y ) và sinh_vật đơn_bào quang_hợp thường được nhắc đến trong các khóa_học nhập_môn thực_vật_học . Những chuyên_gia cổ_thực_vật_học đã nghiên_cứu thực_vật cổ trong mẫu hóa_thạch để mang lại thông_tin về lịch_sử tiến_hóa của thực_vật . Vi_khuẩn_lam ( sinh_vật quang_hợp thải ra oxy đầu_tiên trên Trái_Đất ) được xem là đã sinh ra tổ_tiên của thực_vật bằng cách tham_gia quan_hệ nội_cộng_sinh với một sinh_vật nhân_thực_sơ khai , sau_cùng trở_thành lục_lạp trong tế_bào thực_vật . Thực_vật quang_hợp mới ( bên cạnh họ_hàng tảo của chúng ) làm tăng_tốc quá_trình phát_tán oxy trong khí_quyển mà vi_khuẩn_lam từng bắt_đầu , thay_đổi bầu khí_quyển cổ_đại chưa có oxy , oxy hóa_khử rồi tạo nên bầu khí_quyển dồi_dào oxy tự_do trong hơn 2 tỷ năm . Những câu_hỏi quan_trọng của thực_vật_học ở thế_kỉ 21 là vai_trò sản_xuất chính của thực_vật trong chu_trình chuyển hóa các thành_phần cơ_bản của sự sống địa_cầu : năng_lượng , carbon , oxy , nitơ và nước , bên cạnh đó là cách chúng_ta quản_lý thực_vật có_thể giúp giải_quyết những vấn_đề môi_trường của toàn_cầu như quản_lý tài_nguyên , bảo_tồn , an_ninh lương_thực nhân_loại , các loài sinh_vật xâm_lấn , cô_lập carbon , biến_đổi khí_hậu và bền_vững . Dinh_dưỡng cho con_người Hầu_như mọi loại thực_phẩm thiết_yếu đều bắt_nguồn từ sản_lượng sơ_cấp của thực_vật , hoặc gián_tiếp nhờ động_vật ăn_chúng . Thực_vật và các sinh_vật quang_hợp khác là cơ_sở của hầu_hết các chuỗi thức_ăn vì chúng sử_dụng nguồn năng_lượng từ mặt_trời và dinh_dưỡng từ đất và không_khí , biến chúng thành dạng mà động_vật có_thể tiêu_thụ . Đây là thứ mà các nhà_sinh_thái_học gọi_là bậc dinh_dưỡng đầu_tiên . Các dạng thực_phẩm thiết_yếu chính_thời hiện_đại , chẳng_hạn như hạt tef , ngô , gạo , lúa_mì và những loại ngũ_cốc khác , cũng như gai_dầu , lanh và sợi bông được trồng để lấy sợi là kết_quả chọn_lọc nhân_tạo qua hàng nghìn năm từ những cây_trồng tổ_tiên hoang_dã kèm theo những đặc_tính con_người mong_muốn nhất . Những nhà_thực_vật là người nghiên_cứu cách mà thực_vật cho ra thực_phẩm và cách tăng sản_lượng , ví_dụ thông_qua nhân_giống cây_trồng , họ giữ vai_trò quan_trọng trong khả_năng cung_cấp thức_ăn cho thế_giới và đảm_bảo an_ninh lương_thực cho thế_hệ tương_lai . Các nhà_thực_vật còn nghiên_cứu cỏ dại ( một vấn_đề nổi_cộm trong nông_nghiệp ) , bệnh học thực_vật trong nông_nghiệp và hệ_sinh_thái tự_nhiên . Thực_vật dân_tộc_học là ngành nghiên_cứu mối quan_hệ giữa thực_vật và con_người . Khi được dùng để nghiên_cứu về quan_hệ lịch_sử của người – thực_vật , thực_vật dân_tộc_học có_thể xem là khảo_cổ thực_vật_học . Một trong những mối quan_hệ của người-thực_vật ra_đời sớm nhất phát_sinh ở cộng_đồng thổ_dân Canada nhằm xác_định thực_vật ăn được và không ăn được . Các nhà_thực_vật dân_tộc_học cũng ghi_chép lại mối quan_hệ này của thổ_dân với thực_vật . Hóa_sinh thực_vật Hóa_sinh thực_vật là ngành nghiên_cứu các quá_trình hóa_học do thực_vật sử_dụng . Một_vài trong số những quá_trình này được dùng trong chuyển hóa sơ_cấp như chu_trình Calvin ở các nhóm thực_vật C3 , C4 và CAM. Những quá_trình khác tạo ra những chất_liệu chuyên_dụng như cellulose và lignin dùng để cấu_trúc cơ_thể chúng và các sản_phẩm thứ cấp như nhựa cây và chất_thơm . Thực_vật tạo nên nhiều sắc_tố quang_hợp , một_vài sắc_tố có_thể thấy thông_qua phương_pháp sắc ký giấy Xanthophyll_Diệp lục_a Diệp lục_b Thực_vật và nhiều nhóm sinh_vật nhân_thực_quang_hợp khác có các bào_quan độc_nhất gọi là lục_lạp . Lục_lạp được xem là có nguồn_gốc từ vi_khuẩn_lam , thứ tạo nên mối quan_hệ nội_cộng_sinh với tổ_tiên của thực_vật và tảo_cổ . Lục_lạp và vi_khuẩn lam_chứa sắc_tố diệp lục_a màu xanh_dương . Diệp lục_a ( cũng như sắc_tố họ_hàng diệp lục_b trong thực_vật và tảo màu xanh lá ) hấp_thụ ánh_sáng ở các dải màu xanh_dương-tím và cam / đỏ của quang_phổ , đồng_thời phản_xạ và truyền đi ánh_sáng xanh lá mà chúng_ta thấy là màu đặc_trưng của các sinh_vật này . Năng_lượng trong ánh_sáng đỏ và xanh_dương mà những sắc_tố này hấp_thụ ( do lục_lạp sử_dụng ) nhằm tạo nên các chất carbon giàu năng_lượng từ carbon dioxide và nước bằng quang_hợp tạo oxy , quá_trình sản_sinh oxy phân_tử ( O2 ) làm sản_phẩm phụ . Ở pha sáng , năng_lượng ánh_sáng mà các sắc_tố hấp_thụ , đặc_biệt là diệp lục_a được truyền đi ở dạng các electron ( và sau đó là gradient proton ) , qua hàng_loạt các chất nhận điện_tử đến cuối_cùng dùng để tạo nên các phân_tử ATP và NADPH – chúng tạm_thời lưu_trữ và vận_chuyển năng_lượng . Năng_lượng của chúng được sử_dụng trong pha tối của quang_hợp , chủ_yếu là trong chu_trình Calvin bởi enzyme_RuBisCo nhằm tạo ra các phân_tử đường 3 - carbon glyceraldehyde 3 - phosphat ( G3P ) . Glyceraldehyde 3 - phosphat là sản_phẩm đầu_tiên của quang_hợp và nguyên_liệu thô để tổng_hợp glucose và hầu_hết những phân_tử hữu_cơ có nguồn_gốc sinh_học khác . Một_vài glucose chuyển hóa thành tinh_bột và được lưu_trữ trong lục_lạp . Tinh_bột là nguồn dự_trữ năng_lượng đặc_trưng của hầu_hết thực_vật trên cạn và tảo , trong khi inulin ( một polyme của fructose ) được dùng với mục_đích tương_tự trong họ Cúc ( Asteraceae ) . Một_số glucose bị chuyển thành saccharose ( đường ăn thông_thường ) và vận_chuyển đi các phần còn lại của cây . Không giống động_vật ( thiếu lục_lạp ) , thực_vật và các họ_hàng sinh_vật nhân_thực của chúng đã giao nhiều vai_trò sinh_học cho lục_lạp , bao_gồm tổng_hợp tất_cả acid_béo , và đa_số amino_acid . Những acid_béo mà lục_lạp tạo ra được sử_dụng cho nhiều mục_đích , chẳng_hạn như cung_cấp nguyên_liệu để xây_dựng màng tế_bào và tạo ra polyme cutin được tìm thấy trong lớp cutin thực_vật giúp bảo_vệ thực_vật trên cạn khỏi mất nước . Thực_vật tổng_hợp nên một_số polymer độc_đáo như các phân_tử cellulose , pectin và xyloglucan mà từ đấy cấu_thành nên vách tế_bào thực_vật . Thực_vật có mạch trên cạn tạo ra lignin , một loại polyme dùng để tăng_cường vách tế_bào thứ cấp của các quản_bào và mạch gỗ , giữ chúng không bị đổ dưới áp_lực của nước khi cây hút nước qua chúng . Lignin còn được sử_dụng trong các loại tế_bào khác như mô cứng , sợi gỗ , hỗ_trợ cấu_trúc cho cây và là thành_phần chính của gỗ . Sporopollenin là một polyme kháng_hóa mà giới khoa_học tìm thấy trong vách tế_bào ngoài của bào_tử và phấn_hoa , chịu trách_nhiệm cho sự sinh_tồn của bào_tử thực_vật trên cạn sơ_khai và phấn_hoa của thực_vật có hạt trong mẫu hóa_thạch . Nó được nhiều nhà_nghiên_cứu xem là dấu mốc khởi_đầu của tiến_hóa thực_vật trên cạn trong kỷ_Ordovic . Nồng_độ carbon_dioxide trong khí_quyển ngày_nay thấp hơn nhiều so với khi thực_vật mọc lấn lên đất_liền trong các kỷ_Ordovic và Silur . Kể từ đấy , nhiều cây một lá mầm như ngô , dứa và một_số cây hai lá mầm như họ Cúc đã tiến_hóa thêm các con đường quang_hợp độc_lập như thực_vật CAM và thực_vật , nhằm tránh thất_thoát sản_phẩm quang_hợp bởi hô_hấp sáng trong con đường cố_định carbon phổ_biến hơn . Thuốc và nguyên_vật_liệu Hóa_thực_vật là một phân ngành của hóa_sinh thực_vật chủ_yếu liên_quan đến các chất hóa_học mà thực_vật tạo ra trong quá_trình trao_đổi chất thứ cấp . Một_số thành_phần dạng này là chất_độc như alkaloid coniin từ cây độc cần . Những chất khác chẳng_hạn như tinh_dầu bạc_hà và tinh_dầu chanh đều có_ích với mùi thơm của chúng để chế thành hương_liệu và gia_vị ( ví_dụ capsaicin ) , và làm dược_phẩm trong y_học như trong nha_phiến từ cây anh_túc . Nhiều dược_phẩm và thuốc tiêu_khiển , như tetrahydrocannabinol ( thành_phần trong cần sa ) , caffein , morphin và nicotin đều bắt_nguồn trực_tiếp từ thực_vật . Một_số loại khác là dẫn xuất đơn_giản từ các sản_phẩm thực_vật tự_nhiên . Ví_dụ , chất giảm đau_aspirin là hợp_chất ester_acetyl của acid salicylic , lúc đầu tách ra từ vỏ cây liễu , và một lượng lớn thuốc giảm đau có thuốc_phiện như heroin có được nhờ biến_đổi hóa_học của morphin lấy từ anh_túc . Những chất kích_thích phổ_biến bắt_nguồn từ thực_vật , chẳng_hạn như caffein từ cà_phê , trà và sôcôla , và nicotin từ thuốc_lá . Hầu_hết đồ uống có cồn bắt_nguồn từ quá_trình lên_men của các sản_phẩm thực_vật giàu carbohydrat như đại_mạch ( bia ) , gạo ( rượu_sake ) và nho ( rượu_vang ) . Những người Mỹ bản_địa đã sử_dụng nhiều thực_vật như một phương_pháp chữa_trị bệnh_tật trong hàng nghìn năm . Những kiến_thức về thực_vật của người Mỹ bản_địa đã được các nhà_thực_vật dân_tộc_học ghi_chép lại và chúng được chuyển qua các công_ty dược_phẩm dùng để khám_phá thuốc . Thực_vật có_thể tổng_hợp nên những sắc_tố và thuốc_nhuộm hữu_ích như anthocyanin có tác_dụng tạo màu đỏ của rượu vang đỏ , chất tạo màu vàng và chất nhuộm tùng_lam cùng được dùng để chế màu xanh lá Lincoln , indoxyl – nguồn thuốc_nhuộm chàm mà theo truyền_thống để nhuộm vải denim , những sắc_tố gamboge và cây thiên_thảo cho màu vẽ của nghệ_sĩ . Đường , tinh_bột , sợi bông , vải_lanh , gai_dầu công_nghiệp , một_vài loại dây thừng , gỗ và ván dăm , giấy cói và giấy thường , dầu thực_vật , sáp và cao_su tự_nhiên là những ví_dụ về những chất_liệu thương_mại quan_trọng được làm từ mô_thực_vật hoặc các sản_phẩm thứ cấp của chúng . Than củi ( một dạng carbon nguyên_chất làm từ gỗ chưng khô ) có một lịch_sử lâu_đời như một nhiên_liệu nấu chảy kim_loại , là chất_liệu lọc và hấp_phụ , chất_liệu vẽ của nghệ_sĩ và một trong ba thành_phần của thuốc súng . Cellulose ( hợp_chất polymer_hữu_cơ dồi_dào nhất thế_giới ) có_thể được chuyển_đổi thành năng_lượng , nhiên_liệu , vật_liệu và nguyên_liệu hóa_học . Những sản_phẩm_chế từ cellulose gồm có tơ_nhân_tạo và giấy bóng kính , giấy dán tường , xăng_butanol và đạn súng . Mía , cải_dầu và đậu_tương là một_số loại thực_vật có hàm_lượng đường hoặc dầu dễ lên_men , dùng làm các nguồn nhiên_liệu sinh_học , nguồn thay_thế quan_trọng cho nhiên_liệu hóa_thạch như diesel sinh_học . Người Mỹ bản_địa đã sử_dụng cây_cỏ ngọt để xua_đuổi côn_trùng như muỗi . Hội hóa_học Mỹ về sau đã phát_hiện những đặc_tính xua_đuổi bọ của cỏ ngọt trong các phân_tử phytol và coumarin . Sinh_thái_học thực_vật Sinh_thái_học thực_vật là bộ_môn khoa_học về các mối quan_hệ chức_năng giữa thực_vật và sinh_cảnh của chúng – môi_trường nơi chúng hoàn_thành vòng_đời của mình . Những nhà_sinh_thái_học thực_vật nghiên_cứu thành_phần hệ thực_vật bản_địa và khu_vực , tính đa_dạng_sinh_học , đa_dạng di_truyền và xác_suất , sự thích_nghi với môi_trường sống của thực_vật , tính cạnh_tranh hoặc tương_tác hỗ_sinh với các loài khác . Thậm_chí một_vài nhà sinh_thái_học còn dựa vào dữ_liệu thực_nghiệm từ người bản_địa mà các nhà_thực_vật dân_tộc_học thu_thập được . Thông_tin này có_thể chuyển_giao một lượng lớn thông_tin về cách vùng_đất tồn_tại từ hàng nghìn năm trước và nó đã thay_đổi ra sao trong suốt thời_gian đó . Mục_tiêu của sinh_thái_học thực_vật là nắm được nguyên_nhân của các mẫu phân_bố , năng_suất , tác_động tới môi_trường , tiến_hóa và phản_ứng của thực_vật trước biến_đổi môi_trường . Thực_vật phụ_thuộc vào các yếu_tố khí_hậu và thổ_nhưỡng ( đất ) nhất_định ở môi_trường của chúng , song cũng có_thể điều_chỉnh những yếu_tố này . Ví_dụ , chúng có_thể thay_đổi suất phản_chiếu của môi_trường , làm tăng khả_năng chặn dòng_chảy mặt , làm ổn_định đất khoáng , phát_triển hàm_lượng hữu_cơ của đất và tác_động tới nhiệt_độ môi_trường xung_quanh . Thực_vật cạnh_tranh với các sinh_vật khác để giành lấy tài_nguyên trong hệ_sinh_thái của chúng . Chúng tương_tác với đồng_loại theo nhiều quy_mô không_gian trong các nhóm cá_thể , quần_thể và quần_xã , cùng tạo nên thảm_thực_vật chung . Những vùng mang thảm_thực_vật đặc_trưng và các cây chiếm ưu_thế cũng như những thành_phần vô_sinh và hữu_sinh , khí_hậu và địa_lý tạo nên các khu sinh_học như đài_nguyên hoặc rừng mưa nhiệt_đới . Động_vật ăn_cỏ thì ăn_thực_vật , song thực_vật có_thể tự phòng_vệ , một_số loài là ký_sinh hay thậm_chí ăn thịt . Những sinh_vật khác tạo nên mối quan_hệ cộng_sinh có lợi với thực_vật . Ví_dụ , nấm rễ và rhizobia cung_cấp chất dinh_dưỡng cho thực_vật để đổi lấy thức_ăn , kiến bị cây_kiến ( Myrmecophyte ) thu_hút để giúp bảo_vệ cây , ong_mật , dơi và các động_vật khác thụ_phấn cho hoa con_người và những động_vật khác là vật trung_gian phát_tán các bào_tử và hạt . Thực_vật , biến_đổi khí_hậu và môi_trường Những phản_ứng của thực_vật với những biến_đổi khí_hậu và môi_trường khác có_thể giúp ta hiểu về cách những biến_đổi này tác_động lên chức_năng và năng_suất của hệ_sinh_thái . Ví_dụ , hiện_tượng học thực_vật có_thể là một biến_đo nhiệt_độ hữu_ích trong lịch_sử khí_tượng , tác_động sinh_học của biến_đổi khí_hậu và ấm lên toàn_cầu . Phấn hoa_học , phép phân_tích mỏ phấn hoa hóa_thạch trong các trầm_tích từ hàng nghìn hoặc hàng triệu năm trước cho_phép tái_tạo khí_hậu của quá_khứ . Những ước_tính về nồng_độ trong khí_quyển kể từ Đại_Cổ_sinh có được từ mật_độ khí_khổng , hình_dạng lá và kích_thước của thực_vật trên cạn cổ . Suy_giảm ozon có_thể làm thực_vật tiếp_xúc với tia bức_xạ cực tím-B ( UV-B ) , làm cho tốc_độ phát_triển thấp hơn . Ngoài_ra , thông_tin từ các nghiên_cứu về quần_xã sinh_học , hệ_thống hóa và phân_loại thực_vật là rất cần_thiết để nắm rõ thay_đổi của thảm_thực_vật , hủy_hoại môi_trường sống và những loài bị tuyệt_chủng . Di_truyền học Sự di_truyền ở thực_vật tuân theo những nguyên_tắc cơ_bản của di_truyền giống như ở các sinh_vật đa_bào khác . Gregor_Mendel khám_phá ra các luật di_truyền bằng việc nghiên_cứu đặc_điểm di_truyền của kiểu hình cây Pisum_sativum ( đậu Hà_Lan ) . Những gì Mendel rút ra từ nghiên_cứu thực_vật đã mang lại những lợi_ích ảnh_hưởng sâu_rộng bên ngoài thực_vật_học . Tương_tự , " gen nhảy " được Barbara_McClintock phát_hiện trong lúc bà nghiên_cứu ngô . Tuy_nhiên , có một_vài nét khác_biệt về mặt di_truyền để phân_biệt giữa thực_vật và những sinh_vật khác . Ranh_giới loài ở thực_vật có_thể kém hơn ở động_vật , và phép lai khác loài thường dễ xảy ra . Một ví_dụ điển_hình là bạc hà_Âu , Mentha ×_piperita , một phép lai bất_thụ giữa bạc hà_nước và bạc_hà Mentha_spicata . Nhiều giống lúa_mì trồng_trọt là kết_quả của nhiều phép lai giữa và trong loài , giữa loài hoang_dã và các giống lai của chúng . Thực_vật có hoa_lưỡng tính thường có cơ_chế tự tương_khắc hoạt_động giữa phấn hoa và đầu_nhụy để cho hạt phấn không rơi vào đầu nhụy hoặc không_thể nảy mầm và tạo giao_tử đực . Đây là một trong nhiều cách mà thực_vật sử_dụng để thúc_đẩy giao_phấn . Ở nhiều thực_vật trên cạn , giao_tử_đực và cái được tạo ra bởi những cá_thể riêng_biệt . Những loài này được xem là phân_tính khi nhắc tới_thể bào_tử của thực_vật có mạch , và lưỡng_tính khi nhắc đến_thể giao_tử rêu . Không giống động_vật bậc cao ( hiếm trinh_sản ) , sinh_sản_vô_tính có_thể xảy ra ở thực_vật theo nhiều cơ_chế khác nhau . Sự hình_thành thân củ ở khoai_tây là một ví_dụ . Đặc_biệt ở những môi_trường sống Bắc_Cực hoặc núi cao ( hiếm cơ_hội để động_vật thụ_tinh cho hoa ) , cây non hoặc thân_hành có_thể phát_triển thay cho hoa , thay_thế sinh_sản_hữu_tính bằng sinh_sản_vô_tính và làm phát_sinh những quần_thể vô_tính giống với bố_mẹ về mặt di_truyền . Đây là một trong nhiều loại sinh_sản vô_phối xảy ra ở thực_vật . Sinh_sản vô_phối cũng có_thể xảy ra trong hạt , tạo ra một hạt chứa phôi giống bố_mẹ về mặt di_truyền . Hầu_hết sinh_vật sinh_sản_hữu_tính là lưỡng_bội với những chiếc nhiễm sắc_thể tồn_tại thành cặp tương_đồng . Bộ nhiễm sắc_thể có_thể sai_sót trong quá_trình phân_bào . Tình_trạng này có_thể xảy ra sớm trong quá_trình phát_triển phôi tạo ra cơ_thể tự đa_bội hoàn_toàn hoặc một phần , hoặc trong các quá_trình biệt hóa tế_bào thông_thường nhằm tạo ra một_số loại tế_bào đa_bội ( thể nội_đa_bội ) , hoặc trong lúc hình_thành giao_tử . Một thực_vật_thể dị_đa_bội có_thể ra_đời từ một phép lai giữa hai loài khác nhau và sau đó được đa_bội_hóa . Cả thực_vật tự đa_bội và dị_đa_bội đều có_thể sinh_sản bình_thường , song không_thể phối_chéo thành_công với quần_thể bố_mẹ vì có sự không tương_thích trong bộ nhiễm sắc_thể . Những thực_vật này bị cách li_sinh_sản khỏi loài bố_mẹ dù sống trong cùng khu_vực địa_lý , có_thể đủ thành_công để hình_thành một loài mới . Một_số_thể đa_bội bất_thụ khác ở thực_vật có_thể vẫn sinh_sản sinh_dưỡng hoặc hình_thành những quần_thể vô_tính gồm các cá_thể giống_hệt nhau nhờ hình_thức sinh_sản vô_phối ở hạt . Lúa mì cứng là một thể dị_tứ_bội bất_thụ , trong khi lúa_mì thông_thường là một thể dị_lục_bội . Chuối thương_mại là một ví_dụ về thể tam_bội_bất_thụ không hạt . Cây bồ_công anh thông_thường là thể tam_bội_tạo các hạt vô_tính . Giống như ở các sinh_vật nhân_thực khác , di_truyền ở các bào quan_ty_thể và lục_lạp ở thực_vật không theo quy_luật di_truyền Mendel . Lục_lạp được di_truyền thông_qua cây đực ở thực_vật hạt trần song thường qua cây mẹ ở thực_vật có hoa . Di_truyền phân_tử Một_lượng kiến_thức mới đáng_kể về chức_năng của thực_vật đến từ những nghiên_cứu về di_truyền phân_tử của thực_vật mô_hình như cây cải_xoong Arabidopsis_thaliana , một loài cỏ dại nằm trong họ Cải ( Brassicaceae ) . Bộ gen hoặc thông_tin di_truyền chứa trong các gen của loài này được mã_hóa bởi khoảng 135 triệu cặp base_DNA , tạo nên một trong những bộ gen nhỏ nhất của nhóm thực_vật có hoa . Arabidopsis là thực_vật đầu_tiên được giải_trình bộ gen vào năm 2000 . Trình_tự của một_vài bộ gen tương_đối nhỏ khác là của lúa ( Oryza_sativa ) và Brachypodium_distachyon đã biến chúng thành những loài mô_hình quan_trọng để nghiên_cứu di_truyền , sinh_học tế_bào và phân_tử của ngũ_cốc , họ Lúa và thực_vật một lá mầm nói_chung . Thực_vật mô_hình như Arabidopsis_thaliana được dùng để nghiên_cứu_sinh_học phân_tử của tế_bào thực_vật và lục_lạp . Lý_tưởng hơn cả , những sinh_vật này mang bộ gen nhỏ mà giới khoa_học biết rõ hoặc giải_trình_tự hoàn_toàn , phát_triển nhanh và thời_gian thế_hệ ngắn . Ngô đã được dùng để nghiên_cứu các cơ_chế của quang_hợp và vận_chuyển đường qua mạch_rây ở thực_vật . Sinh_vật đơn_bào tảo_lục Chlamydomonas_reinhardtii ( dù bản_thân nó không phải thực_vật có phôi ) chứa diệp lục_b trong lục_lạp , sắc_tố này liên_quan đến diệp lục_a ở thực_vật trên cạn , trở_thành một đề_tài nghiên_cứu hữu_ích . Loài tảo đỏ Cyanidioschyzon_merolae còn được dùng để nghiên_cứu một_vài chức_năng cơ_bản của lục_lạp . Rau chân_vịt , đậu Hà_Lan , đậu_tương và rêu Physcomitrella_patens thường được dùng để nghiên_cứu_sinh_học tế_bào thực_vật . Agrobacterium_tumefaciens ( một vi_khuẩn sống ở nốt sần rễ cây họ Đậu ( Fabaceae ) trong đất ) có_thể gắn vào tế_bào thực_vật và lây_nhiễm cho chúng bằng plasmid_Ti mô_sẹo ( callus ) nhờ chuyển gen ngang , gây dạng nhiễm_thể sần ( còn gọi_là bệnh nốt sần ) . Schell và Van_Montagu ( 1977 ) đưa ra giả_thuyết rằng plasmid_Ti có_thể là một vector tự_nhiên để đưa tới gen nif , thứ chịu trách_nhiệm cho khả_năng cố_định đạm ở nốt sần rễ của cây họ Đậu và những loài thực_vật khác . Ngày_nay , biến_đổi_gen ở Ti_plasmid là một trong những kĩ_thuật chính để đưa gen chuyển vào thực_vật và tạo ra cây_trồng biến_đổi_gen . Di_truyền học biểu_sinh Di_truyền học biểu_sinh là chuyên_ngành nghiên_cứu những thay_đổi về mặt di_truyền trong biểu_hiện gen mà không_thể giải_thích bằng những thay_đổi trong trình_tự DNA cơ_bản nhưng làm các gen của sinh_vật hoạt_động ( hoặc " tự biểu_hiện " ) khác nhau . Một ví_dụ về sự thay_đổi biểu_sinh là đánh_dấu gen bằng methyl hóa_DNA , xác_định xem_liệu chúng sẽ được biểu_hiện hay không . Biểu_hiển_gen còn có_thể được kiểm_soát bằng những protein_ức_chế gắn vào trình_tự tắt của DNA và ngăn vùng ấy biểu_hiện gen . Những chỉ_thị của biểu_sinh có_thể bị xóa đi hoặc thêm vào DNA trong các giai_đoạn của vòng_đời phát_triển thực_vật , và chịu trách_nhiệm cho những khác_biệt giữa bao_phấn , cánh hoa và lá thông_thường , mặc cho thực_tế rằng chúng đều mang mã di_truyền cơ_bản . Những thay_đổi biểu_sinh có_thể là tạm_thời hoặc có_thể duy_trì qua những lần phân_bào liên_tiếp trong phần đời còn lại của tế_bào . Một_vài thay_đổi biểu_sinh có_thể xem là hệ_số di_truyền . Những thay_đổi biểu_sinh trong sinh_vật nhân_thực có vai_trò điều_chỉnh quá_trình biệt hóa tế_bào . Trong quá_trình phát_sinh hình_thái , các tế_bào gốc toàn_năng trở_thành nhiều tế_bào bất_tử_phôi , từ đó trở_thành các tế_bào đã biệt_hóa hoàn_toàn . Một noãn được thụ_tinh duy_nhất là hợp_tử cho ra_đời nhiều loại tế_bào thực_vật khác nhau , gồm có mô_mềm , mạch ống của mạch gỗ , ống_rây của mạch_rây , tế_bào bảo_vệ của biểu_bì ... rồi tiếp_tục nguyên_phân . Quá_trình bắt_nguồn từ hoạt_hóa biểu_sinh của một_số gen và ức_chế các gen khác . Không như động_vật , nhiều tế_bào thực_vật , đặc_biệt là tế_bào của mô_mềm không biệt_hóa đến cuối mà vẫn toàn_năng với khả_năng phát_sinh một cây cá_thể mới . Những trường_hợp ngoại_lệ gồm có tế_bào hóa gỗ cao , mô cứng và xylem chết lúc trưởng_thành , và tế_bào kèm_mạch rây thiếu_nhân . Trong khi thực_vật sử_dụng nhiều cơ_chế biểu_sinh tương_tự động_vật ( chẳng_hạn như tái mô_hình hóa chất nhiễm_sắc ) , một giả_thuyết khác là những thực_vật ấy thiết_lập kiểu biểu_hiệu gen nhờ sử_dụng thông_tin vị_trí từ môi_trường và các tế_bào xung_quanh để xác_định số_phận phát_triển của chúng . Những thay_đổi biểu_sinh có_thể dẫn tới cận đột_biến ( không tuân theo quy_luật di_truyền Mendel ) . Những dấu_hiệu biểu_sinh này được truyền từ thế_hệ này sang thế_hệ kế_tiếp , một alen lại gây ra sự thay_đổi lên alen khác . Tiến_hóa thực_vật Lục_lạp của thực_vật có một_số điểm tương_đồng về hóa_sinh , cấu_trúc và di_truyền so với vi_khuẩn_lam ( có tên thông_dụng nhưng không chuẩn là " tảo_lam " ) và được cho là bắt_nguồn từ mối quan_hệ nội_cộng_sinh giữa một tế_bào nhân_thực cổ_đại và một một dòng vi_khuẩn_lam . Tảo là một nhóm sinh_vật đa ngành và được xếp vào giới_Khởi_sinh trong hệ_thống Whitaker - Margulis , một_số loài có quan_hệ mật_thiết với thực_vật hơn những loài khác . Có nhiều đặc_điểm khác_biệt giữa chúng như thành_phần vách tế_bào , hóa_sinh , sắc_tố , cấu_trúc lục_lạp và dự_trữ chất dinh_dưỡng . Ngành Luân_tảo ( có quan_hệ chị_em với ngành tảo_lục Chlorophyta ) được xem là ngành có tổ_tiên của thực_vật thật_sự . Lớp Charophyceae của ngành Luân_tảo và phân_giới thực_vật có phôi của thực_vật trên cạn cùng hình_thành nên nhóm đơn ngành hay nhóm thực_vật Streptophytina . Thực_vật không mạch trên cạn là những thực_vật có phôi thiếu mô_mạch xylem và phloem . Chúng gồm có rêu , rêu_tản và rêu_sừng . Thực_vật có mạch Pteridophyte mang xylem và phloem sinh_sản bằng bào_tử , nảy mầm thành giao_tử sống độc_lập , tiến_hóa trong kỷ_Silur và phân_thành nhiều nhánh ở cuối kỷ_Silur và đầu kỷ_Devon . Những đại_diện của cây thạch_tùng vẫn tồn_tại cho tới ngày_nay . Cho đến cuối kỷ_Devon , nhiều nhóm thực_vật ( tính cả thạch_tùng , lá nêm và tiền hạt trần ) đã tiến_hóa độc_lập thành " đại_bào_tử " – bào_tử của chúng có hai kích_thước riêng_biệt , đại_bào_tử lớn hơn và vi_bào_tử bé hơn . Vi_bào_tử thường tiêu_giảm , đại_bào tử_nguyên phân_tạo giao_tử và được giữ lại trong nang bào_tử ( megasporangia ) , còn có tên là nội_bào_tử . Hạt_giống gồm có một nang nội_bào_tử được bao quanh bởi một hoặc hai lớp bọc ngoài ( vỏ bọc ) . Bào_tử_non phát_triển bên trong hạt_giống , rồi khi hạt nảy mầm sẽ tách ra sẽ giải_phóng bào_tử . Những hạt_giống thực_vật ra_đời sớm nhất có niên_đại từ tầng Famenne của kỷ_Devon gần nhất . Sau khi quá_trình tiến_hóa của hạt , thực_vật có hạt phân thành nhiều dạng , phát_sinh một_số nhóm nay đã tuyệt_chủng ( gồm có dương_xỉ hạt ) cũng như thực_vật hạt_trần và thực_vật có hoa hiện_đại . Thực_vật hạt trần_sinh ra " hạt trần " không hoàn_toàn bọc trong bầu ; những đại_diện hiện_đại gồm có các ngành Thông , lớp Tuế , Bạch_quả và lớp Dây_gắm . Thực_vật hạt kín_sinh hạt bọc trong một bộ_phận của nhụy ( bầu_nhụy ) . Hiện_giới khoa_học đang tiến_hành nghiên_cứu về việc phát_sinh phân_tử của thực_vật sống , dường_như là dấu_hiệu cho thấy thực_vật hạt kín là một nhóm chị_em với thực_vật hạt trần . Sinh_lý_học thực_vật Sinh_lý_học thực_vật bao_hàm toàn_bộ hoạt_động nội_hóa học và vật_lý của thực_vật gắn liền với sự sống . Những hóa_chất tổng_hợp được nguyên_liệu không_khí , đất và nước hình_thành nên trao_đổi chất ở thực_vật . Năng_lượng của ánh mặt_trời được thu_nhận bởi quá_trình quang_hợp oxy và được giải_phóng bởi hô_hấp tế_bào là nền_tảng của hầu_hết mọi sự sống . Sinh_vật_quang tự_dưỡng , gồm có mọi thực_vật có sắc_tố xanh , tảo và vi_khuẩn_lam thu_nhận năng_lượng trực_tiếp từ ánh mặt_trời bằng quang_hợp . Sinh_vật dị_dưỡng gồm có mọi động_vật , mọi loài nấm , mọi thực_vật ký_sinh hoàn_toàn và vi_khuẩn không quang_hợp thu_nhận các phân_tử hữu_cơ do sinh_vật_quang tự_dưỡng tạo ra rồi hô_hấp hoặc sử_dụng chúng trong việc xây_dựng các tế_bào và mô . Hô_hấp là quá_trình oxy hóa các hợp_chất carbon bằng cách phân_giải chúng thành những phân_tử đơn_giản hơn để giải_phóng năng_lượng mà chúng_tích lũy , cơ_bản là ngược_lại với quang_hợp . Các phân_tử di_chuyển trong thực_vật theo quá_trình vận_chuyển chủ_động và bị_động ở nhiều quy_mô không_gian khác nhau . Các ion , electron và phân_tử được vận_chuyển dưới tế_bào như nước và enzym diễn ra trên toàn_bộ màng tế_bào . Chất_khoáng và nước được vận_chuyển từ rễ lên các bộ_phận khác của thực_vật trong dòng thoát hơi_nước . Khuếch_tán , thẩm_thấu , vận_chuyển chủ_động và dòng_chảy khối_lượng là toàn_bộ những cách để vận_chuyển . Ví_dụ về dinh_dưỡng khoáng thực_vật cần là nitơ , phosphor , kali , calci , magnesi và lưu_huỳnh . Ở thực_vật có mạch , những yếu_tố này được rễ hấp_thu từ đất dưới dạng các ion hòa_tan và vận_chuyển khắp cơ_thể thực_vật trong mạch gỗ và mạch_rây . Hầu_hết những yếu_tố ấy cần_thiết cho dinh_dưỡng thực_vật xuất_phát từ phân_hủy hóa_học của khoáng_chất trong đất . Hormone_thực_vật Thực_vật không thụ_động , song phản_ứng chậm với các tín_hiệu bên ngoài như ánh_sáng , tiếp_xúc và thương_tổn bằng cách di_chuyển hoặc phát_triển hướng về phía hoặc tránh tác_nhân kích_thích tùy theo trường_hợp . Bằng_chứng hiển_nhiên về tính nhạy_cảm khi tiếp_xúc là sự đổ_gục gần như tức_thời của lá chét cây trinh_nữ , bẫy côn_trùng của cây bẫy kẹp , chi Nhĩ_cán và các hạt phấn của hoa_lan . Giả_thuyết cho rằng sự phát_triển và sinh_trưởng của thực_vât được điều_phối bởi hormone thực_vật hoặc các chất điều hòa sinh_trưởng thực_vật lần đầu nổi lên vào cuối thế_kỷ 19 . Darwin đã thí_nghiệm về chuyển_động của chồi và rễ cây hướng về ánh_sáng và trọng_lực , ông kết_luận : " Hầu_như không hề phóng_đại khi cho rằng đầu của rễ mầm hoạt_động như bộ_não của một trong những loài động_vật bậc thấp điều_khiển nhiều chuyển_động " . Cùng lúc ấy , vai_trò của auxin ( từ tiếng Hy_Lạp , tức_là mọc lên ) trong việc kiểm_soát sinh_trưởng của thực_vật lần đầu do nhà_khoa_học người Hà_Lan Frits_Went chỉ ra một_cách khái_quát . Auxin đầu_tiên được biết tới là acid indole-3-acetic ( IAA ) , có tác_dụng kích_thích tăng_trưởng tế_bào , được cô_lập từ thực_vật khoảng 50 năm về sau . Hợp_chất này có vai_trò là trung_gian cho những phản_ứng của rễ và chồi , định_hướng các cơ_quan này hướng về phía ánh_sáng hoặc trọng_lực . Giới khoa_học phát_hiện vào năm 1939 rằng mô_sẹo của thực_vật có_thể phát_triển trong môi_trường nuôi_cấy chứa IAA , kế đến là quan_sát vào năm 1947 cho thấy nó có_thể bị kích_thích tạo nên rễ và chồi bằng cách kiểm_soát tương_quan giữa các nồng_độ hormone tăng_trưởng , đó là những bước_tiến quan_trọng trong sự phát_triển của công_nghệ_sinh_học và_biến_đổi_gen ở thực_vật . Cytokinin là một loại hormone của thực_vật có khả_năng kiểm_soát phân_bào ( đặc_biệt là phân_chia tế_bào chất ) . Cytokinin tự_nhiên zeatin được phát_hiện trong ngô và là một dẫn xuất của purin adenin . Zeatin được tạo ra trong rễ rồi vận_chuyển lên chồi qua mạch gỗ , nơi nó kích_thích phân_bào , phát_triển chồi và nhuộm xanh cho lục_lạp . Những gibberellin , chẳng_hạn như acid_gibberellic là những diterpen được tổng_hợp từ acetyl CoA qua con đường mevalonat . Chúng có liên_quan tới việc kích_thích nảy mầm và phá vỡ sự ngủ ở hạt , điều_chỉnh chiều cao của cây bằng cách kiểm_soát kéo_dài chuỗi polypeptit của thân và kiểm_soát sự ra hoa . Acid_abscisic ( ABA ) có_mặt ở mọi thực_vật trên cạn ngoại_trừ ngành rêu_tản và tổng_hợp từ carotenoid trong lục_lạp và các lạp_thể khác . Nó ức_chế phân_bào , kích_thích hạt trưởng_thành , tình_trạng ngủ và kích_thích đóng khí khổng . Nó có tên như_vậy vì là vì ban_đầu ABA được cho là kiểm_soát sự rụng ( abscission ) . Ethylen là một hormone_thể khí được tạo ra ở tất các mô_thực_vật bậc cao từ methionin . Ngày_nay nó được biết tới là hormone nội_sinh kích_thích hoặc điều_chỉnh quá_trình chín và rụng của trái_cây . Một loại hormone thực_vật nữa là jasmonat , lần đầu được cô_lập ra từ dầu của cây Jasminum_grandiflorum có tác_dụng điều_chỉnh phản_ứng với vết_thương ở thực_bằng cách kích_hoạt_biểu_hiện gen cần có trong phản_ứng tính kháng_tập nhiễm có hệ_thống trước sự tấn_công của mầm bệnh . Ngoài vai_trò là nguồn năng_lượng chính của thực_vật , ánh_sáng còn có chức_năng truyền tín_hiệu , cung_cấp thông_tin cho cây , ví_dụ như cây nhận được bao_nhiêu ánh_sáng mặt_trời mỗi ngày . Từ đó có_thể dẫn tới những thay_đổi thích_nghi trong một quá_trình tên là phát_sinh quang_hình_thái . Sắc_tố thực_vật là cơ_quan cảm_quang ở thực_vật nhạy_cảm với ánh_sáng . Hình_thái và giải_phẫu học thực_vật Giải_phẫu học thực_vật là chuyên_ngành nghiên_cứu cấu_trúc của tế_bào và mô ở thực_vật , trong khi hình_thái_học thực_vật là chuyên_ngành nghiên_cứu hình_dạng bên ngoài của chúng . Tất_cả thực_vật là sinh_vật nhân_thực đa_bào , DNA của chúng được bảo_vệ trong nhân . Những đặc_điểm của tế_bào thực_vật phân_biệt chúng với tế_bào của động_vật và nấm gồm có vách tế_bào sơ_cấp được cấu_tạo từ các polysaccharide là cellulose , hemicellulose và pectin , không bào lớn hơn so với không bào ở tế_bào động_vật nguyên_sinh và sự hiện_diện của lạp_thể với những chức_năng quang_hợp và sinh tổng_hợp độc_đáo ( ví_dụ lục_lạp ) . Các lạp_thể khác chứa sản_phẩm lưu_trữ như tinh_bột ( lạp bột ) hoặc lipid ( lạp dầu ) . Đặc_biệt , tế_bào của ngành streptophyta và tế_bào thuộc phân ngành tảo_lục Trentepohliales phân_chia bằng cách thiết_kế_thể vách ngăn giống như một mẫu để xây_dựng tấm phân_bào muộn trong quá_trình phân_bào . Những phân ngành của thực_vật có mạch gồm có lớp Thạch_tùng , ngành Dương_xỉ và thực_vật có hạt ( thực_vật hạt_trần và thực_vật có hoa ) nói_chung có các tiểu hệ_thống dưới lòng đất và trên mặt_đất . Hệ_chồi bao_gồm thân mang lá màu xanh lục_quang_hợp và cấu_trúc sinh_sản . Hệ rễ chứa_mạch ngầm dưới lòng đất có lông rễ ở đầu của chúng và thường thiếu diệp lục_tố . Thực_vật không mạch , rêu_tản , rêu_sừng và rêu không có rễ thật_sự và các ngành thực_vật này đều tham_gia quang_hợp . Sự hình_thành thể bào_tử không trải qua quang_hợp ở rêu_tản nhưng có_thể quang_hợp ở rêu_sừng và rêu . Hệ_rễ và hệ_chồi phụ_thuộc nhau – hệ rễ thường không quang_hợp , phụ_thuộc sự cung_cấp chất_hữu_cơ của hệ chồi , còn hệ chồi thường quang_hợp và phụ_thuộc vào nước và chất khoáng từ hệ rễ . Các tế_bào ở mỗi hệ có_thể tạo ra các tế_bào ở bên còn lại và tạo ra rễ hoặc chồi bất_định . Thân_bồ và củ là những ví_dụ cho thấy chồi có_thể mọc rễ . Rễ có_thể mọc lan tới gần bề_mặt_đất ( như rễ của cây liễu ) , có_thể tạo ra chồi và sau_cùng là cây mới . Trong trường_hợp một bên hệ_thống bị mất , bên còn lại có_thể tái_mọc bên còn thiếu . Thực_tế cả một cây có_thể mọc từ chỉ một lá , giống như trường_hợp của cây tử_linh_lan , hay thậm_chí chỉ một tế_bào – có_thể phân_hóa thành mô_sẹo ( một khối_lượng tế_bào không chuyên_biệt ) có_thể phát_triển thành một cây hoàn_chỉnh . Ở thực_vật có mạch , mạch gỗ và mạch_rây là những mô_dẫn vận_chuyển tài_nguyên giữa rễ và chồi . Rễ thường thích_nghi để lưu_trữ thức_ăn như đường hoặc tinh_bột , như ở củ cải_đường và cà_rốt . Thân chủ_yếu cung_cấp dinh_dưỡng và nước cho lá và các cấu_trúc sinh_sản , song có_thể lưu_trữ nước ở các thực_vật mọng nước như ở xương rồng , thức_ăn như ở củ khoai_tây , hay sinh_sản sinh_dưỡng như ở thân_bồ của cây dâu_tây hay trong chiết cành . Lá thu_nhận ánh mặt_trời và tiến_hành quang_hợp . Những chiếc lá lớn , dẹt , dễ uốn và màu xanh được gọi_là tán lá . Thực_vật hạt trần , như thông , tuế , bạch_quả và dây_gắm là những thực_vật cho ra_đời hạt không được bọc trong quả , nên gọi_là hạt trần . Thực_vật có hoa là những thực_vật có hạt tạo hoa và hạt được bọc trong quả , nên gọi_là hạt kín . Những cây_gỗ , chẳng_hạn như đỗ quyên_khô và sồi thì trải qua một giai_đoạn sinh_trưởng thứ cấp dẫn tới tăng thêm hai mô : gỗ ( mạch gỗ thứ cấp ) và vỏ cây ( mạch_rây và bần ) . Tất_cả thực_vật hạt trần và nhiều thực_vật hạt kín là cây_gỗ . Một_số cây sinh_sản_hữu_tính , một_số lại sinh_sản_vô_tính , và một_số khác lại sinh_sản bằng cả hai hình_thức trên . Mặc_dù những quan_hệ tới các loại_hình thái_chính như rễ , thân , lá và túm_lông đều hữu_ích , nhưng cần lưu_ý rằng những loại này được liên_kết thông_qua dạng trung_gian để giúp cả cơ_thể hoạt_động liên_tục . Ngoài_ra , vì cấu_trúc thực_vật vận_hành bằng những quá_trình , có_thể xem cấu_trúc là quá_trình hay_là các tổ_hợp quá_trình . Phân_loại học thực_vật Phân_loại học thực_vật_học là phân ngành của phân_loại sinh_học , liên_quan đến phạm_vi và tính đa_dạng của sinh_vật và mối quan_hệ của chúng , cụ_thể như được xác_định bởi lịch_sử tiến_hóa của chúng . Chuyên_ngành này có liên_quan tới phân_loại sinh_học , phân_loại khoa_học và phát_sinh chủng_loại học . Phân_loại sinh_học là phương_pháp mà các nhà_khoa_học thực_vật dùng để chia nhóm thực_vật vào các bậc phân_loại như chi và loài . Phân_loại sinh_học là một hình_thức phân_loại khoa_học . Phân_loại hiện_đại khởi_nguồn từ công_trình của Carl_Linnaeus , người đã phân nhóm các loài dựa theo đặc_tính vật_lý chung . Kể từ đấy những nhóm này đã được điều_chỉnh để phù_hợp hơn với quy_tắc tổ_tiên chung của Darwin – tức chia nhóm sinh_vật theo tổ_tiên thay cho đặc_điểm ngoại_hình . Trong khi các nhà_khoa_học không phải lúc_nào cũng nhất_trí về cách phân_loại sinh_vật , phát_sinh chủng_loại phân_tử ( lấy trình_tự DNA làm dữ_liệu ) , đã thúc_đẩy nhiều sửa_đổi phân_loại học gần đây dọc theo các dòng tiến_hóa và dường_như tiếp_tục hoạt_động như_vậy . Hệ_thống phân_loại chính có tên là phân_loại Linnaeus , gồm có các bậc phân_loại và danh_pháp hai phần . Danh_pháp của các sinh_vật là thực_vật được ghi hệ_thống hóa trong Luật_danh_pháp quốc_tế của tảo , nấm và thực_vật quốc_tế ( ICN ) và do Hội_nghị khoa_học thực_vật quốc_tế quản_lý . Giới thực_vật thuộc vực sinh_vật nhân_thực và được chia nhỏ theo kiểu đệ_quy trước khi mỗi loài được phân_chia riêng_biệt . Trật_tự phân_loại là : Ngành ; Giới ; Lớp ; Bộ ; Họ ; Chi ; Loài . Tên khoa_học của một cây đại_diện cho chi và các loài của chi ấy , dẫn tới chỉ có một tên khoa_học cho mỗi loài sinh_vật trên toàn thế_giới . Ví_dụ , cây hoa huệ_hổ có tên khoa_học là Lilium_columbianum . Lilium là tên chi , còn columbianum là tên loài . Sự kết_hợp tên chi và tên loài tạo ra tên khoa_học của loài . Khi viết tên khoa_học của một sinh_vật , phải viết hoa chữ_cái đầu_tiên trong tên chi và viết thường tên loài . Ngoài_ra , toàn_bộ thuật_ngữ thường được in nghiêng ( hoặc được gạch chân nếu không in nghiêng ) . Lịch_sử tiến_hóa và di_truyền của một nhóm sinh_vật được gọi_là phát_sinh chủng_loại học . Phát_sinh chủng_loại học là chuyên_ngành nghiên_cứu phát_hiện ra các dạng phát_sinh chủng loài . Cách tiếp_cận cơ_bản là sử_dụng những điểm tương_đồng dựa trên trên di_truyền chung để xác_định các mối quan_hệ . Lấy ví_dụ , loài Pereskia là cây hoặc bụi cây và có lá rõ_ràng . Hiển_nhiên là chúng không hề giống một cây họ Xương rồng trụi lá như Echinocactus . Tuy_nhiên , cả Pereskia và Echinocactus có gai mọc ra từ các quầng_gai ( những cấu_trúc chuyên_biệt ) cho thấy rằng hai chi thực_sự có quan_hệ tới nhau . Đánh_giá các mối quan_hệ dựa trên các đặc_tính chung đòi_hỏi sự cẩn_trọng , vì thực_vật có_thể giống nhau thông_qua tiến_hóa hội_tụ , trong đó các đặc_tính phát_sinh độc_lập . Một_số cây đại_kích ít lá , thân_tròn thích_nghi với môi_trường nước_tương_tự như cây xương rồng hình quả cầu , song các đặc_tính như cấu_trúc của hoa là minh_chứng rõ rằng hai nhóm này không có quan_hệ gần với nhau . Phương_pháp miêu_tả theo nhánh học lấy một_cách tiếp_cận phân_loại với các đặc_tính , phân_biệt giữa những đặc_tính không mang thông_tin về lịch_sử tiến_hóa chung – chẳng_hạn như những loài được tiến_hóa riêng_biệt trong các nhóm khác nhau ( homoplasy - tương_đồng ) hoặc những loài được truyền lại đặc_điểm từ tổ_tiên ( plesiomorphies - phân_nhánh ) - và những loài có nguồn_gốc , được truyền lại đặc_điểm đổi_mới trong một tổ_tiên chung ( apomorphies ) . Chỉ những đặc_tính có nguồn_gốc , chẳng_hạn như các quầng mọc_gai của cây xương rồng , mới mang bằng_chứng về một tổ_tiên chung . Kết_quả của phân_tích miêu_tả theo nhánh học được trình_bày dưới dạng biểu_đồ phân_nhánh : những biểu_đồ hình cây thể_hiện mô_hình phân_nhánh và gốc_rễ tiến_hóa . Từ thập_niên 1990 trở đi , các tiếp_cận chính để thiết_kế phát_sinh chủng_loại học cho thực_vật sống đã trở_thành phát_sinh chủng_loại phân_tử , tức sử_dụng các đặc_điểm phân_tử , cụ_thể là trình_tự DNA , thay_vì các đặc_điểm hình_thái như sự có_mặt hoặc không có gai và quầng . Sự khác_biệt là chính_mã di_truyền được dùng để quyết_định những mối quan_hệ tiến_hóa , thay_vì sử_dụng gián_tiếp thông_qua các đặc_điểm hình_thái do di_truyền tạo ra . Clive Stace miêu_tả phương_pháp này mang " quyền tiếp_cận trực_tiếp với cơ_sở di_truyền của tiến_hóa . " Lấy một ví_dụ đơn_giản , trước khi sử_dụng bằng_chứng di_truyền , nấm chưa được xem là thực_vật hay có quan_hệ gần với thực_vật hơn động_vật không . Bằng_chứng tiến_hóa cho thấy quan_hệ tiến_hóa chính_xác của sinh_vật đa_bào như thể_hiện trong biểu_đồ dưới đây – nấm có quan_hệ gần với động_vật hơn thực_vật . Năm 1998 , Nhóm phát_sinh loài thực_vật hạt kín đã xuất_bản công_trình phát_sinh chủng loài học với thực_vật có hoa dựa trên phép phân_tích trình từ DNA từ hầu_hết họ của thực_vật có hoa . Nhờ có công_trình này , nhiều câu_hỏi , ví_dụ như họ nào đại_diện cho phân_nhánh sớm nhất của thực_vật hạt kín giờ_đây đã có đáp_án . Việc tra_cứu thực_vật có liên_hệ ra sao với các loài khác cho_phép các nhà_khoa_học thực_vật nắm rõ hơn về quá_trình tiến_hóa ở thực_vật . Mặc cho nghiên_cứu thực_vật mô_hình và tăng_cường sử_dụng bằng_chứng_DNA , các nhà_phân_loại học vẫn đang tiến_hành nghiên_cứu thảo_luận về phương_pháp phân_loại thực_vật thành các đơn_vị chính_xác nhất . Sự phát_triển công_nghệ như máy_tính và kính_hiển_vi_điện_tử đã tăng_cường đáng_kể mức_độ nghiên_cứu chi_tiết và tốc_độ dữ_liệu được phân_tích . Ký_hiệu thực_vật Một_số_ít ký_hiệu hiện đang được dùng trong ngành thực_vật_học , trong đó có bao_gồm hoa_thức và hoa_đồ . Số khác đã lỗi_thời ; ví_dụ , Linnaeus đã sử_dụng các ký_hiệu tròn để chỉ thực_vật thân_thảo , gỗ và thực_vật lâu năm . Dưới đây là các ký_hiệu hiện_hành : ♀ ː cây / hoa đực_♂ ː cây / hoa cái ⚥ ː cây / hoa_lưỡng tính ⚲ ː cây / hoa sinh_sản sinh_dưỡng ( vô_tính ) ◊ ː cây / hoa giới_tính không xác_định ☉_ː cây hàng năm ⚇_ː cây hai năm ☠_ː có độc_🛈 ː thông_tin thêm × ːcon_lai + ː ghép lai Ghi_chú Tham_khảo Chú_thích Nguồn trích_dẫn Supporting_Information Liên_kết ngoài Thực_vật_học |
Phân_loại học nghiên_cứu về phân_loại mọi vật – vật sống , vật vô_sinh , chỗ và sự_kiện – tất_cả được phân_loại theo giản_đồ phân_loại ( taxonomic scheme ? ) . Nói theo ngôn_ngữ toán_học , một phân_loại có cấu_trúc phả_hệ là một cấu_trúc cây gồm các phân_loại cho một nhóm đối_tượng cho trước . Trên đỉnh cấu_trúc là một phân_loại duy_nhất , nút gốc , áp_dụng cho tất_cả các đối_tượng . Các nút bên dưới gốc là các phân_loại cụ_thể hơn , áp_dụng cho các tập con của tập chứa tất_cả các đối_tượng đang được phân_loại . Một ví_dụ là phân_loại khoa_học dùng trong Sinh_học ( do Carolus_Linnaeus xây_dựng ) . Trong đó , nút gốc là Sinh_vật ( Organism ) , với ý_nghĩa rằng phân_loại này áp_dụng cho tất_cả các sinh_vật sống . Bên dưới là các đơn_vị phân_loại ( taxon ) như : giới ( kingdom ) , ngành ( phylum ) , lớp ( class ) , bộ ( order ) , họ ( family ) , chi ( genus ) và loài ( species ) . Ngày_nay , với sự phát_triển của sinh_học phân_tử và tin sinh_học , một lĩnh_vực mới gọi_là phân_loại học phân_tử ra_đời dựa trên sự đa_dạng và đặc_trưng về DNA và protein ( enzyme ) . Nó đang đóng vai_trò hỗ_trợ tích_cực cho các phương_pháp phân_loại học truyền_thống chủ_yếu dựa vào các đặc_điểm hình_thái và tập_tính . Một_số người cho rằng tư_duy của con_người tự_động phân_loại những gì đã biết theo những hệ_thống vậy . Cách nhìn này thường dựa theo nhận_thức_luận của Immanuel_Kant . Các nhà_nhân_loại học đã quan_sát rằng các hệ phân_loại thường được nhúng trong văn_hóa địa_phương và các hệ_thống xã_hội , và đáp_ứng các chức_năng xã_hội đa_dạng . Có_lẽ là bài nghiên_cứu nổi_tiếng và có giá_trị nhất về hệ phân_loại dân_tộc là The_Elementary_Forms of Religious_Life ( Những loại_hình cơ_bản của đời_sống tôn_giáo ) của Emile_Durkheim . Các triết_lý của Kant và Durkheim cũng ảnh_hưởng tới Claude_Levi-Strauss , người sáng_lập ra thuyết_kết_cấu nhân_loại học . Levi-Strauss viết hai bộ sách quan_trọng về hệ phân_loại : Totemism ( Tín ngưỡng_tôtem ) và The_Savage_Mind ( Tâm_thức thô_sơ ) . Những kiểu phân_loại như đã được phân_tích bởi Durkheim và Levi-Strauss đôi_khi còn được gọi_là phân_loại dân_gian để phân_biệt với phân_loại khoa_học , dạng phân_loại sau được tách ra khỏi các liên_kết xã_hội để có tính khách_quan và phổ_quát . Hệ phân_loại khoa_học nổi_tiếng và được sử_dụng nhiều nhất là phân_loại Linnaeus ( xem ở trên ) , đó là phân_loại sinh_vật và được bắt_đầu bởi Carolus_Linnaeus . Xem bài Cây phát_sinh loài . Xem thêm Phân_loại khoa_học Lược đồ_học ( ontology [ computer science ] ? ) Phân_loại sinh_học Phân_loại giới Động_vật Tham_khảo Liên_kết ngoài Taxonomy of_Faiths : A_semantic journey , Mohamed_Taher ( tiếng Anh ) Sinh_học Phân_cấp Bản_thể học Phân_loại Danh_pháp khoa_học |
Công_nghệ ( tiếng Anh : technology ) là sự phát_minh , sự thay_đổi , việc sử_dụng , và kiến_thức về các công_cụ , máy_móc , kỹ_thuật , kỹ_năng nghề_nghiệp , hệ_thống , và phương_pháp tổ_chức , nhằm giải_quyết một vấn_đề , cải_tiến một giải_pháp đã tồn_tại , đạt một mục_đích , hay thực_hiện một chức_năng cụ_thể đòi_hỏi hàm_lượng chất_xám cao . Công_nghệ ảnh_hưởng đáng_kể lên khả_năng kiểm_soát và thích_nghi của con_người cũng như của những động_vật khác vào môi_trường tự_nhiên của mình . Nói một_cách đơn_giản , công_nghệ là sự ứng_dụng những phát_minh khoa_học vào những mục_tiêu hoặc sản_phẩm thực_tiễn và cụ_thể phục_vụ đời_sống con_người , đặc_biệt trong lĩnh_vực công_nghiệp hoặc thương_mại . Thuật_ngữ công_nghệ có_thể được dùng theo nghĩa chung hay cho những lĩnh_vực cụ_thể , ví_dụ như " công_nghệ xây_dựng " , " công_nghệ_thông_tin " . Trong tiếng Việt , các từ " khoa_học " , " kỹ_thuật " , và " công_nghệ " đôi_khi được dùng với nghĩa tương_tự nhau hay được ghép lại với nhau ( chẳng_hạn " khoa_học_kỹ_thuật " , " khoa_học công_nghệ " , và " kỹ_thuật công_nghệ " ) . Tuy_vậy , công_nghệ khác với khoa_học và kỹ_thuật . Khoa_học là hệ_thống kiến_thức về những định_luật , cấu_trúc , và cách vận_hành của thế_giới tự_nhiên , được đúc_kết thông_qua việc quan_sát , mô_tả , đo_đạc , thực_nghiệm , phát_triển lý_thuyết bằng các phương_pháp khoa_học . Còn kỹ_thuật là việc ứng_dụng kiến_thức khoa_học để mang lại giá_trị thực_tiễn như việc thiết_kế , chế_tạo , và vận_hành những công_trình , máy_móc , quy_trình , và hệ_thống một_cách hiệu_quả và kinh_tế nhất . Tổng_quan Lịch_sử của loài_người là lịch_sử của đổi_mới và sáng_tạo . Văn_minh loài_người được xây_dựng và duy_trì dựa trên rất nhiều các phát_minh về khoa_học và công_nghệ . Đóng_góp rất lớn cho quá_trình phát_minh , đổi_mới , và sáng_tạo đấy là serendipity - một loại năng_lực xử_lý thông_tin , thúc_đẩy thay_đổi nhận_thức và hành_động , xuất_phát từ ( và có tính_chất của ) đòi_hỏi phát_triển kỹ_năng sinh_tồn . Từ rất lâu trước_đây , loài_người đã bắt_đầu sử_dụng công_nghệ khi chuyển_đổi tài_nguyên thiên_nhiên thành những công_cụ đơn_giản . Việc khám_phá ra khả_năng kiểm_soát lửa thời tiền_sử đã làm tăng nguồn thực_phẩm và việc phát_minh ra bánh_xe giúp con_người đi_lại và kiểm_soát môi_trường sống của mình . Những phát_triển công_nghệ gần đây , bao_gồm công_nghệ in_ấn , máy điện_thoại , và Internet , đã làm giảm những trở_ngại về mặt vật_lý trong truyền_thông và cho_phép con_người tương_tác với nhau tự_do ở cấp_độ toàn_cầu . Tuy_nhiên , không phải công_nghệ nào cũng được sử_dụng cho mục_đích hòa_bình . Từ gốc độ sinh_tồn xã_hội , chiến_tranh là một trong những động_lực mạnh_mẽ cho sự đổi_mới . Priya_Satia , một chuyên_gia về lịch_sử hiện_đại của Anh từ Đại_học Standford , cho rằng cuộc Cách_mạng Công_nghiệp ở Anh bắt_đầu với nhu_cầu cung_cấp vũ_khí cho chiến_tranh . Do_đó sự phát_triển của vũ_khí với sức tàn_phá không ngừng tăng lên đã diễn ra trong suốt chiều dài lịch_sử , từ cái dùi_cui cho đến vũ_khí hạt_nhân . Công_nghệ tác_động lên xã_hội và những gì chung_quanh nó trên một_số phương_diện . Ở nhiều xã_hội , công_nghệ đã giúp tạo ra những nền kinh_tế phát_triển cao ( bao_gồm nền kinh_tế toàn_cầu ngày_nay ) và một tầng_lớp giàu_có từ đó nổi lên . Nhiều quá_trình công_nghệ_sản_sinh ra những sản_phẩm phụ không ai mong_muốn , như sự ô_nhiễm , và làm cạn_kiệt tài_nguyên thiên_nhiên , tàn_phá môi_trường tự_nhiên của Trái_Đất . Những ứng_dụng công_nghệ khác nhau tác_động đến những giá_trị của xã_hội và công_nghệ mới thường kéo_theo những vấn_đề đạo_đức mới . Định_nghĩa của từ công_nghệ Công_nghệ ( có nguồn_gốc từ technologia , hay τεχνολογια , trong tiếng Hy_Lạp ; techno có nghĩa là thủ_công và logia có nghĩa_là " châm_ngôn " ) là một thuật_ngữ rộng ám_chỉ đến các công_cụ và mưu_mẹo của con_người . Tùy vào từng ngữ_cảnh mà thuật_ngữ công_nghệ có_thể được hiểu : Công_cụ hoặc máy_móc giúp con_người giải_quyết các vấn_đề ; Các kỹ_thuật bao_gồm các phương_pháp , vật_liệu , công_cụ và các tiến_trình để giải_quyết một vấn_đề ; Các sản_phẩm được tạo ra phải hàng_loạt và giống nhau . Sản_phẩm có chất_lượng cao và giá_thành hạ_Định_nghĩa công_nghệ do Ủy_ban Kinh_tế Xã_hội châu_Á Thái_Bình_Dương Liên_Hợp_Quốc ( ESCAP ) : Công_nghệ là kiến_thức có hệ_thống về quy_trình và kỹ_thuật dùng để chế_biến vật_liệu và thông_tin . Nó bao_gồm kiến_thức , thiết_bị , phương_pháp và các hệ_thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung_cấp dịch_vụ . Lịch_sử công_nghệ Thời_kì đồ đá cũ ( 2,5 triệu năm – 10.000 TCN ) Con_người sử_dụng các công_cụ là một phần trong quá_trình khám_phá và sự tiến_hóa . Con_người thuở ban_đầu tiến_hóa từ một loài hominidae biết tìm_tòi , đi bằng 2 chân , có bộ não bằng khoảng 1/3 bộ não người hiện_đại . Việc sử_dụng công_cụ đã không có thay_đổi đáng_kể trong hầu_hết giai_đoạn ban_đầu của lịch_sử loài_người , nhưng vào_khoảng thời_gian cách đây 50.000 năm , những hành_vi phức_tạp và sử_dụng các công_cụ xuất_hiện , làm nhiều nhà khảo_cổ_học kết_nối với sự xuất_hiện các ngôn_ngữ hiện_đại một_cách đầy_đủ . Đồ đá Những tổ_tiên của con_người đã từ sử_dụng các công_cụ bằng đá và các công_cụ khác từ rất lâu trước khi xuất_hiện Homo_sapiens cách đây khoảng 200.000 năm . Các phương_pháp chế_tạo đồ đá sớm nhất được xem là " công_nghệ " Oldowan , được xác_định xuất_hiện cách đây ít_nhất 2,3 triệu năm , với bằng_chứng trực_tiếp sớm nhất về việc sử_dụng đồ đá được tìm thấy ở Ethiopia trong thung_lũng tách giãn lớn thuộc Kenya , có_tuổi cách đây 2,5 triệu năm . Thời_kỳ sử_dụng công_cụ đồ đá này được gọi_là thời_kỳ đồ đá cũ , và kéo_dài trong suốt lịch_sử con_người cho đến khi nông_nghiệp phát_triển vào_khoảng thời_gian cách đây khoảng 12.000 năm . Phát_hiện ra lửa Việc phát_hiện và sử_dụng lửa đã đánh_dấu mốc quan_trọng trong sự phát_triển công_nghệ của loài_người . Thời_điểm phát_hiện ra lửa không được biết rõ ; tuy_nhiên bằng_chứng về xương_thú bị đốt cháy ở Cradle of_Humankind cho thấy việc kiểm_soát lửa đã xuất_hiện vào_khoảng thời_gian trước năm 1.000.000_TCN ; các học_giải đều thống_nhất rằng Homo_erectus đã kiểm_soát được lửa trong khoảng thời_gian 500.000 TCN và 400.000 TCN._Lửa , cùng với gỗ và charcoal , đã cho_phép con_người thời_kỳ đầu này nấu thực_phẩm của họ để làm tăng khả_năng tiêu_hóa , cải_thiện giá_trị dinh_dưỡng và mở_rộng số_lượng thực_phẩm có_thể ăn được . Quần_áo và chỗ ở Những tiến_bộ công_nghệ khác đã được phát_triển trong suôt thời_kỳ đồ đá cũ là quần_áo và chỗ ở ; việc phát_hiện ra hai loại_hình công_nghệ này có_thể chưa xác_định được thời_gian chính_xác , nhưng đó là chìa_khóa để con_người phát_triển . Trong suốt thời_kỳ đồ đá cũ , nhà ở đã trở_nên tinh_vi và phức_tạp hơn ; sớm nhất vào_khoảng năm 380.000_TCN , con_người đã xây các túp liều gỗ tạm . Quần_áo được làm từ da và lông của các động_vật mà họ săn_bắt được , những thứ này đã giúp con_người sinh_sống được trong những vùng có khí_hậu lạnh hơn ; con_người bắt_đầu di_cư ra khỏi châu_Phi vào_khoảng năm 200.000 TCN và đến các lục_địa khác , như Á-Âu . Thời_kỳ đồ đá mới đến thời_kỳ cổ_đại ( 10.000 TCN – 300 CN ) Sự phát_triển công_nghệ của loài_người bắt_đầu nhanh trong thời_kỳ đồ đá mới . Sự phát_minh ra các lưỡi rìu đá được đánh bóng là một tiến_bộ quan_trọng do nó cho_phép chặt rừng trên diện rộng để trồng_trọt . Việc phát_hiện ra nông_nghiệp cho_phép cung_cấp thức_ăn cho số_lượng người nhiều hơn , và sự chuyển_tiếp sang lối sống định_canh định_cư đã làm tăng số_lượng trẻ_con , vì trẻ nhỏ không cần_thiết phải bế như lối sống du_canh du_cư . Thêm vào đó , trẻ_con có_thể góp sức_lao_động để tàm tăng số_lượng cây_trồng dễ_dàng hơn việc họ chỉ sống theo phương_thức hái lượm-săn bắt . Với sự gia_tăng dân_số và sức_lao_động này đã dẫn đến sự gia_tăng chuyên_môn hóa lao_động . Điều gì đã thúc_đẩy sự tiến_triển từ các ngôi làng thời_kỳ đồ đá mới sớm thành các thành_phố đầu_tiên như Uruk , và các nền văn_minh đầu_tiên như Sumer , thì không được biết rõ ; tuy_nhiên , sự xuất_hiện các cấu_trúc xã_hội có thứ_bậc ngày_càng gia_tăng , đặc_biệt là chuyên_môn hóa về lao_động , thương_mại và chiến_tranh giữa các nền văn_hóa lân_cận , và sự cần_thiết phải hành_động tập_thể để vượt qua những thách_thức môi_trường , như việc xây_dựng Đê và hồ chứa , tất_cả chúng có vai_trò rất quan_trọng . Dụng_cụ bằng kim_loại Tiếp_tục cải_tiến dẫn đến lò và ống thổi và cung_cấp , lần đầu_tiên , khả_năng nấu chảy và rèn kim_loại vàng , đồng , bạc , và chì - tìm thấy ở dạng tương_đối tinh_khiết trong tự_nhiên . Những lợi_thế của các công_cụ bằng đồng so với đá , xương , hay các công_cụ bằng gỗ đã được con_người nhanh_chóng nhận ra , và đồng bản_địa có_thể được sử_dụng từ đầu thời_kỳ đồ đá mới ( khoảng 10.000 năm TCN ) . Đồng_bản_địa không tự_nhiên xảy ra với số_lượng lớn , nhưng quặng đồng là khá phổ_biến và một_số trong chúng tạo ra kim_loại dễ_dàng khi đốt cháy trong gỗ hoặc than . Cuối_cùng , xử_lý kim_loại đã dẫn đến việc phát_hiện ra các hợp_kim như đồng và đồng_thau ( khoảng 4000 năm TCN ) . Việc sử_dụng hợp_kim sắt đầu_tiên như thép có niên_đại khoảng 1800 năm TCN. Năng_lượng và vận_tải . Trong khi đó , con_người đang học cách khai_thác các dạng năng_lượng khác . Việc sử_dụng năng_lượng gió sớm nhất được biết là tàu_thuyền ; hồ_sơ đầu_tiên của một con tàu dưới cánh buồm là của một chiếc thuyền Nile có niên_đại vào thiên_niên_kỷ thứ 8 TCN. Từ thời tiền_sử , người Ai_Cập có_thể sử_dụng sức_mạnh của lũ_lụt hàng năm của sông Nile để tưới cho vùng_đất của họ , dần_dần học cách điều_chỉnh phần_lớn thông_qua các kênh thủy_lợi được xây_dựng cố_ý và các lưu_vực " bắt nước " . Người Sumer cổ_đại ở Mesopotamia đã sử_dụng một hệ_thống kênh và đê phức_tạp để chuyển nước từ sông Tigris và sông Euphrates để tưới_tiêu . Theo các nhà_khảo_cổ , bánh_xe được phát_minh khoảng 4000 TCN có_thể độc_lập và gần như đồng_thời ở Lưỡng_Hà ( ở Iraq ngày_nay ) , Bắc_Caucasus ( văn_hóa Maykop ) và Trung_Âu . Ước_tính thời_điểm điều này có_thể xảy ra trong khoảng từ 5500 đến 3000 năm TCN với hầu_hết các chuyên_gia đưa nó đến gần 4000 năm BCE._Các đồ tạo_tác lâu_đời nhất với các bản_vẽ mô_tả những chiếc xe có bánh_xe có niên_đại từ khoảng 3500 TCN , tuy_nhiên , bánh_xe có_thể đã được sử_dụng trong hàng thiên_niên_kỷ trước khi các bản_vẽ này được chế_tạo . Gần đây , bánh_xe bằng gỗ được biết đến lâu_đời nhất trên thế_giới đã được tìm thấy trong đầm lầy_Ljubljana của Slovenia . Việc phát_minh ra bánh_xe đã cách_mạng hóa thương_mại và chiến_tranh . Nó đã không mất nhiều thời_gian để khám_phá ra rằng toa_xe có bánh_xe có_thể được sử_dụng để mang tải nặng . Người Sumer cổ_đại sử_dụng bánh_xe của thợ_gốm và có_thể đã phát_minh ra nó . Một chiếc bánh_xe bằng gốm được tìm thấy ở thành_phố Ur-bang có niên_đại khoảng 3.429 TCN , và thậm_chí cả những mảnh gốm bánh_xe cũ đã được tìm thấy trong cùng một khu_vực . Các bánh_xe quay nhanh đã cho_phép sản_xuất đồ gốm sớm , nhưng đó là việc sử_dụng bánh_xe làm biến_thế năng_lượng ( thông_qua bánh_xe nước , cối_xay_gió và thậm_chí cả cối_xay tay ) đã cách_mạng hóa việc ứng_dụng các nguồn năng_lượng tự_nhiên . Những chiếc xe hai bánh đầu_tiên có nguồn_gốc từ travois và lần đầu_tiên được sử_dụng ở Mesopotamia và Iran vào_khoảng 3000 năm TCN. Những con đường được xây_dựng lâu_đời nhất là những con đường lát đá của thành_phố Ur , có niên_đại 4000 BCE và những con đường gỗ dẫn qua đầm lầy_Glastonbury , Anh , có niên_đại cùng khoảng thời_gian . Đầu_tiên đường dài , mà đưa vào sử_dụng khoảng 3500 TCN , kéo_dài 1.500 dặm từ Vịnh_Ba Tư_tới Biển Địa_Trung_Hải , nhưng đã không trải nhựa và chỉ được duy_trì một phần . Vào_khoảng năm 2000 TCN , người Minoans trên đảo Crete của Hy_Lạp đã xây_dựng một con đường dài năm_mươi kilômet ( hàng chục dặm ) từ cung_điện Gortyn ở phía nam của hòn đảo , qua những ngọn núi , đến cung_điện Knossos ở phía bắc bên của hòn đảo . Không giống như con đường trước đó , con đường Minoan đã được lát đá hoàn_toàn . Nước sinh_hoạt Các ngôi nhà tư_nhân Minoan cổ_đại đã có nước sinh_hoạt . Một bồn_tắm hầu_như giống_hệt với những cái hiện_đại được khai_quật tại Cung_điện Knossos . Một_số nhà_riêng ở Minoan cũng có nhà_vệ_sinh , có_thể xả nước bằng cách đổ nước xuống cống . Người La_Mã cổ_đại có nhiều nhà_vệ_sinh công_cộng , đổ vào một hệ_thống thoát nước_lớn . Hệ_thống thoát nước chính ở Rome là Cloaca_Maxima , công_trình bắt_đầu được xây_dựng vào thế_kỷ thứ 6 trước Công_nguyên và hiện vẫn đang được sử_dụng . Người La_Mã cổ_đại cũng có một hệ_thống dẫn nước phức_tạp , được sử_dụng để vận_chuyển nước trên một khoảng_cách dài . Hệ_thống dẫn nước La_Mã đầu_tiên được xây_dựng năm 312 TCN. Hệ_thống dẫn nước La_Mã cổ_đại thứ 11 và cuối_cùng được xây_dựng vào năm 226 sau Công_nguyên . Đặt lại với nhau , các cống dẫn nước La_Mã kéo_dài hơn 450 km , nhưng chưa đến bảy_mươi kilômét trên mặt_đất này và được hỗ_trợ bởi các vòm . Thời_kỳ Trung_cổ đến thời_kỳ hiện_đại ( 300 CN đến nay ) Những đổi_mới công_nghệ tiếp_tục phát_triển trong suốt thời_kỳ Trung_cổ như phát_minh ra tơ_lụa , cương_ngựa và móng ngựa trong chỉ vài trăm năm đầu sau khi đế_quốc La_Mã sụp_đổ . Công_nghệ Trung_Cổ thể_hiện qua việc sử_dụng các máy đơn_giản ( như đòn_bẩy , đinh_vít , và ròng_rọc ) được kết_hợp với nhau để tạo ra các công_cụ phức_tạp ( như xe cút kít , cối_xay_gió và đồng_hồ ) . Thời Phục_Hưng đã có nhiều phát_minh như máy_in ( cho_phép trao_đổi tri_thức rộng_rãi hơn ) , và công_nghệ phát ngày_càng trở_nên liên_kết với khoa_học , bắt_đầu cho một vòng_tròn tiến_bộ cùng nhau . Sự tiến_bộ về công_nghệ trong thời_kỳ này cho_phép cung_cấp nguồn thực_phẩm ổn_định hơn , theo sau là khả_năng tiêu_thụ hàng hóa rộng hơn . Bắt_đầu từ vương_quốc Anh vào thế_kỷ 18 , cuộc cách_mạng công_nghiệp lần thứ nhất với nhiều sáng_chế trong các lĩnh_vực nông_nghiệp , chế_tạo , khai_thác mỏ , luyện kim và giao_thông đi sau sự chế_tạo ra động_cơ hơi_nước . Cách_mạng công_nghệ lần thứ hai là một bước_ngoặt khác với việc khai_thác và sử_dụng điện đã tạo ra những phát_minh như động_cơ điện , bóng_đèn dây tóc và nhiều thứ khác . Tiến_bộ khoa_học và phát_hiện ra các khái_niệm mới sau đó được phép cho các chuyến bay và tiến_bộ được hỗ_trợ trong y_học , hóa_học , vật_lý và kỹ_thuật . Sự gia_tăng công_nghệ đã dẫn đến các tòa nhà chọc_trời và khu_vực đô_thị rộng_lớn mà người_dân dựa vào động_cơ để di_chuyển và vận_chuyển thực_phẩm của họ . Truyền_thông cũng được cải_thiện rất nhiều với sự phát_minh của điện_báo , điện_thoại , radio và truyền_hình . Cuối thế_kỷ 19 và đầu thế_kỷ 20 đã chứng_kiến một cuộc cách_mạng trong giao_thông vận_tải với sự phát_minh ra máy_bay và ô_tô . Thế_kỷ 20 mang đến một loạt các sáng_chế . Trong vật_lý , phát_hiện về phân_hạch hạt_nhân đã mang đến cả vũ_khí hạt_nhân và năng_lượng hạt_nhân . Máy_tính cũng được phát_minh và sau đó được thu nhỏ bằng cách sử_dụng các bóng bán_dẫn và mạch_tích_hợp . Công_nghệ_thông_tin sau đó dẫn đến việc tạo ra Internet , mà mở ra kỷ_nguyên thông_tin hiện_tại . Con_người cũng đã có_thể khám_phá không_gian với vệ_tinh ( sau_này được sử_dụng cho viễn_thông ) và trong các nhiệm_vụ có người lái đi tất_cả các con đường đến mặt_trăng . Trong y_học , thời_đại này mang lại những đổi_mới như phẫu_thuật tim hở và liệu_pháp tế_bào gốc sau_cùng với các loại thuốc và phương_pháp điều_trị mới . Các kỹ_thuật và tổ_chức sản_xuất và xây_dựng phức_tạp là cần_thiết để tạo ra và duy_trì các công_nghệ mới này , và toàn_bộ các ngành công_nghiệp đã phát_triển để hỗ_trợ và phát_triển các thế_hệ tiếp_theo của các công_cụ ngày_càng phức_tạp hơn . Công_nghệ hiện_đại ngày_càng phụ_thuộc vào đào_tạo và giáo_dục - nhà thiết_kế , nhà xây_dựng , người bảo_trì và người dùng thường đều được yêu_cầu đào_tạo tổng_quát và chuyên_biệt . Hơn_nữa , các công_nghệ này trở_nên phức_tạp đến_nỗi toàn_bộ các lĩnh_vực đã được tạo ra để hỗ_trợ chúng , bao_gồm kỹ_thuật , y_học , khoa_học máy_tính và các lĩnh_vực khác đã được thực_hiện phức_tạp hơn , chẳng_hạn như xây_dựng , giao_thông và kiến_trúc . Các thành_phần của công_nghệ Mỗi công_nghệ đều bao_gồm 4 thành_phần chính : Kỹ_thuật ( T ) : bao_gồm các máy_móc thiết_bị . Thành_phần kỹ_thuật là cốt_lõi của bất_kỳ công_nghệ nào . Nhờ máy_móc , thiết_bị , phương_tiện mà con_người tăng được sức_mạnh cơ_bắp và trí_tuệ trong hoạt_động sản_xuất . Con_người ( H ) : Bao_gồm kiến_thức , kinh_nghiệm , kỹ_năng do học_hỏi , tích_lũy được trong quá_trình hoạt_động , nó cũng bao_gồm các tố_chất của con_người như tính sáng_tạo , sự khôn_ngoan , khả_năng phối_hợp , đạo_đức lao_động Thông_tin ( I ) : Bao_gồm các dữ_liệu về phần kỹ_thuật , về con_người và tổ_chức . Các thông_số về đặc_tính của thiết_bị , số_liệu về vận_hành thiết_bị , để duy_trì và bảo_dưỡng , dữ_liệu để nâng cao và dữ_liệu để thiết_kế các bộ_phận của phần kỹ_thuật . Thành_phần thông_tin biểu_hiện các tri_thức được tích_lũy trong công_nghệ , nó giúp trả_lời câu_hỏi " làm cái gì " và " làm như_thế_nào " . Tổ_chức ( O ) . Khoa_học , kỹ_nghệ và công_nghệ Khoa_học nghiên_cứu các sự_kiện tự_nhiên . Kỹ_nghệ là ứng_dụng của các kiến_thức khoa_học để phát_triển sản_phẩm . Công_nghệ là việc sử_dụng các sản_phẩm đã kỹ_nghệ hóa . Ví_dụ : Chuyển_động của các electron_sinh ra dòng_điện , đây là một yếu_tố hay khái_niệm trong khoa_học vật_lý . Khi dòng_điện truyền qua một chất bán_dẫn như silic ( Si ) hay germani ( Ge ) thì cơ_chế này được biết như là điện_tử học . Việc sản_xuất các thiết_bị điện_tử sử_dụng các khái_niệm của điện_tử học được hiểu như là kỹ_nghệ điện_tử . Máy_tính được phát_triển sử_dụng công_nghệ điện_tử . Việc sử_dụng máy_tính để lưu_trữ thông_tin số hóa cũng như việc biến_đổi và gửi các thông_tin này từ một điểm đến một điểm khác bằng các thiết_bị liên_lạc viễn_thông một_cách an_toàn là công_nghệ_thông_tin . Thuật_ngữ công_nghệ vì_vậy thông_thường được đặc_trưng bởi các phát_minh và cải_tiến sử_dụng các nguyên_lý và quy_trình đã được khoa_học phát_hiện ra gần đây nhất . Tuy_nhiên , thậm_chí cả phát_minh cổ nhất như bánh_xe cũng là một minh_họa cho công_nghệ . Một định_nghĩa khác , được sử_dụng trong kinh_tế học , xem công_nghệ như là trạng_thái hiện_tại của các kiến_thức của chúng_ta trong việc kết_hợp các nguồn_lực để sản_xuất các sản_phẩm mong_muốn ( và kiến_thức của chúng_ta về việc sản_xuất như_thế_nào ) . Như_vậy chúng_ta có_thể thấy các thay_đổi công_nghệ khi kiến_thức kỹ_thuật của chúng_ta tăng lên . Triết_học về công_nghệ_Thuyết kỹ_nghệ Nhìn_chung , thuyết kỹ_nghệ là niềm tin vào sự_ích_lợi của công_nghệ trong việc cải_thiện các xã_hội con_người . Nói một_cách cực_đoan , thuyết kỹ_nghệ " phản_ánh một niềm tin căn_bản về việc kiểm_soát thực_tại và giải_quyết tất_cả các vấn_đề với phương_pháp và công_cụ của khoa_học công_nghệ . " Nói cách khác , nhân_loại một ngày nào đó sẽ có khả_năng làm_chủ tất_cả các vấn_đề và thậm_chí có_thể điều_khiển cả tương_lai bằng sử_dụng công_nghệ . Một_vài người , như Stephen_V. Monsma , kết_nối những ý_tưởng này tới sự thoái_vị của tôn_giáo như một thẩm_quyền về luân_lý cao hơn . Thuyết_lạc_quan công_nghệ Các giả_định lạc_quan là những nhân_tố cấu_thành của các hệ_tư_tưởng như_thuyết xuyên nhân_loại và thuyết_kỳ_dị , trong đó xem sự phát_triển công_nghệ nhìn_chung là có lợi_ích tới xã_hội và điều_kiện sống của con_người . Theo những hệ_tư_tưởng này , sự phát_triển công_nghệ là tốt về mặt đạo_đức . Tham_khảo Đọc thêm Huesemann , M.H. , and_J.A. Huesemann ( 2011 ) . Technofix : Why_Technology Won’t_Save Us or the Environment , New_Society Publishers , ISBN 0865717044 . . Kevin_Kelly ( editor ) . What Technology_Wants . New_York , Viking_Press , ngày 14 tháng 10 năm 2010 , hardcover , 416 pages . ISBN 978 - 0-670 - 02215 - 1 Mumford , Lewis ( 2010 ) . Technics and_Civilization . University_of Chicago_Press , ISBN 0226550273 . Rhodes , Richard ( 2000 ) . Visions of_Technology : A_Century of_Vital Debate about Machines , Systems , and_the Human_World . Simon & Schuster , ISBN 0684863111 . Teich , A.H. ( 2008 ) . Technology and_the Future . Wadsworth_Publishing , 11 th edition , ISBN 0495570524 . Wright , R.T. ( 2008 ) . Technology . Goodheart-Wilcox_Company , 5 th edition , ISBN 1590707184 . Công_nghệ Khoa_học ứng_dụng Bài cơ_bản dài trung_bình Hệ_thống công_nghệ Phân_loại chủ_đề chính |
Sự chia_cắt Ấn_Độ là quá_trình chia_cắt Đế_quốc Ấn_Độ thuộc Anh dẫn đến sự hình_thành của các quốc_gia có chủ_quyền là Pakistan tự_trị ( sau_này phân_chia thành Cộng_hòa Hồi_giáo_Pakistan và Cộng_hòa Nhân_dân Bangladesh ) và Liên_hiệp Ấn_Độ ( sau_này là Cộng_hòa Ấn_Độ ) vào ngày 15 tháng 8 năm 1947 . " Sự chia_cắt " ở đây không_chỉ nói về sự phân_tách tỉnh Bengal của Ấn_Độ thuộc Anh thành Đông_Pakistan và Tây_Bengal ( Ấn_Độ ) , và các cuộc chia_cắt tương_tự khác của tỉnh Punjab thành_Punjab ( Tây_Pakistan ) và Punjab , Ấn_Độ , mà_còn nói đến sự phân_chia trong các vấn_đề khác , như Quân_đội Ấn_Độ thuộc Anh , dịch_vụ công và các cơ_quan_hành_chính , đường_sắt , và ngân_quỹ trung_ương . Trong những cuộc bạo_loạn xảy ra trước việc phân_chia khu_vực Punjab , khoảng 200.000 đến 500.000 người đã bị chết trong những cuộc tàn_sát mang tính_chất báo_thù . UNHCR ước_tính có 14 triệu người Hindu , Sikh , và Hồi_giáo phải di_chuyển khỏi nơi sinh_sống ; khiến nó trở_thành cuộc di_dân lớn nhất trong lịch_sử loài_người . < / onlyinclude > Quá_trình tách Bangladesh ra khỏi Pakistan vào năm 1971 không được tính trong thuật_ngữ Sự chia_cắt Ấn_Độ , tương_tự như_vậy đối_với sự phân_tách trước đó của Miến_Điện ( nay là Myanmar ) khỏi sự quản_lý của Ấn_Độ thuộc Anh , và ngay cả sự phân_tách xảy ra còn sớm hơn của Tích_Lan ( Sri_Lanka ngày_nay ) . Tích_Lan từng là một phần của Bang_Madras của Ấn_Độ thuộc Anh từ năm 1795 đến năm 1798 cho đến khi nó trở_thành một nước Thuộc_địa Hoàng_gia của Đế_quốc . Miến_Điện , bị người Anh sáp_nhập dần_dần trong thời_gian từ 1826 đến 1868 và trở_thành một bộ_phận của Ấn_Độ thuộc Anh cho đến năm 1937 , sau đó được quản_lý trực_tiếp bởi người Anh . Miến Điện được trao_trả độc_lập vào ngày 4 tháng 1 năm 1948 còn Tích_Lan là vào ngày 4 tháng 2 năm 1948 . ( Xem Lịch_sử Sri_Lanka và Lịch_sử Miến_Điện . ) Bhutan , Nepal và Maldives , những quốc_gia còn lại của khu_vực Nam_Á ngày_nay , hoàn_toàn không bị ảnh_hưởng bởi sự chia_chắt này . Hai nước Nepal và Bhutan đã ký hiệp_ước với người Anh để trở_thành quốc_gia độc_lập , và chưa bao_giờ là một phần của Đế_quốc Ấn_Độ thuộc Anh , do_đó biên_giới của họ không bị ảnh_hưởng của cuộc chia_cắt . Quần_đảo Maldives , trở_thành đất bảo_hộ của Hoàng_gia_Anh vào năm 1887 và sau đó giành được độc_lập vào năm 1965 , cũng không bị ảnh_hưởng bởi cuộc chia_cắt . Bối_cảnh Chia_cắt Bengal ( 1905 ) Năm 1905 , Toàn_quyền Curzon , được một_số người công_nhận là một người thông_minh và hăng_hái , người đã có một kỷ_lục ấn_tượng về việc bảo_tồn khảo_cổ và tạo ra một nền hành_chính hiệu_quả trong nhiệm_kỳ đầu , đến nhiệm_kỳ thứ hai , chính ông là người đã chia khu_vực hành_chính lớn nhất của Ấn_Độ thuộc Anh , Bang_Bengal , thành hai tỉnh Đông_Bengal và Assam với đa_số dân là người Hồi_giáo và tỉnh Bengal với đa_số dân theo đạo_Hindu ( tỉnh này ngày_nay bao_gồm Tây_Bengal , Bihār , Jharkhand và Odisha của Ấn_Độ ) . Quyết_định Chia_cắt Bengal của Curzon_— một hành_động được xem là cực_kỳ tài_tình về mặt hành_chính , và được nhiều toàn_quyền trước dự_tính từ thời Toàn_quyền William_Bentinck , nhưng chưa bao_giờ thực_hiện — đã lật nền chính_trị dân_tộc chủ_nghĩa sang một trang mới chưa từng có trước đó . Thành_phần quý_tộc Hindu tại Bengal , nhiều người trong số họ sở_hữu đất_đai ở Đông_Bengal và sau đó cho những nông_dân đạo_Hồi thuê lại , đã phản_đối quyết_định này một_cách kịch_liệt . Tầng_lớp trung_lưu Hindu tại Bengal chiếm số đông ( Bhadralok ) , thì cảm_thấy thất_vọng với viễn_cảnh dân_Bengal sẽ dần_dần bị áp_đảo trong tỉnh Bengal mới bởi người đến từ Bihar và Oriya , cảm_thấy hành_động của Curzon là một sự trừng_phạt đối_với các quyết_định chính_trị của mình . Nhiều cuộc phản_đối mạnh_mẽ quyết_định của Curzon đã diễn ra dưới hình_thức chủ_yếu là chiến_dịch Swadeshi ( " dùng hàng Ấn " ) do người từng hai lần làm chủ_tịch Quốc_hội Surendranath_Banerjee dẫn_đầu và tẩy_chay hàng hóa_Anh . Một_vài lần những người phản_đối đã có những hành_động bạo_lực lộ liễu nhằm vào thường_dân . Tuy_vậy , những hành_động bạo_lực không có hiệu_quả , vì đa_số những kế_hoạch tấn_công bị người Anh ngăn_chặn từ đầu hoặc bị thất_bại . Những khẩu_hiệu được sử_dụng cho cả hai loại biểu_tình là Bande_Mataram ( tiếng Bengal , nghĩa_là : " Hoan_hô Mẹ " ) , tựa_đề của bài hát do Bankim Chandra_Chatterjee sáng_tác , nhắc đến hình_tượng một thánh_mẫu , người đứng lên vì Bengal , Ấn_Độ , và vì thánh_Kali ( nữ_thần ) của Hindu . Những cuộc biểu_tình lan từ Calcutta đến các khu_vực lân_cận của Bengal khi các sinh_viên được thụ_hưởng nền giáo_dục Anh trở về nhà ở các làng_mạc và thị_trấn . Màu_sắc tôn_giáo trong câu khẩu_hiệu và sự nổi_giận chính_trị xuất_phát từ quyết_định chia tách bắt_đầu pha_trộn khi những nhóm thanh_niên , như Jugantar , tiến_hành các vụ đánh bom tòa nhà chính_quyền , và thực_hiện những vụ cướp có vũ_khí , và ám_sát các quan_chức người Anh . Vì Calcutta là thủ_đô của đế_quốc , cả sự nổi_loạn lẫn câu khẩu_hiệu đều nhanh_chóng được cả nước biết đến . Những cuộc biểu_tình chống chia_cắt Bengal với thành_phần tham_gia đa_số là người theo đạo_Hindu đã khiến cho thành_phần quý_tộc theo đạo_Hồi ở Ấn_Độ lo_ngại sẽ diễn ra một cuộc cải_cách có lợi cho người Hindu chiếm đa_số . Vào năm 1906 , những người này diện_kiến ông Toàn_quyền mới Bá_tước Minto và yêu_cầu một khu_vực riêng dành cho người Hồi_giáo . Đồng_thời , họ đòi_hỏi một cơ_quan đại_diện lập_pháp tương_xứng , phản_ánh địa_vị thống_trị cũ của họ cũng như lịch_sử trung_thành của họ với người Anh . Việc này dẫn tới việc thành_lập Liên_đoàn Hồi_giáo_Toàn Ấn vào tháng 12 năm 1906 tại Dacca . Mặc_dù Curzon khi đó đã từ_chức vì có mâu_thuẫn với người điều_hành quân_đội Kitchener và đã trở về nước Anh , Liên_đoàn này vẫn ủng_hộ kế_hoạch phân_tách của ông . Vị_trí của giới quý_tộc Hồi_giáo , thể_hiện bằng các vị_trí khác nhau trong Liên_đoàn , đã được hình_thành trong ba thập_kỷ trước đó , bắt_đầu từ cuộc Tổng điều_tra dân_số Ấn_Độ thuộc Anh năm 1871 , lần đầu_tiên ước_tính được dân_số của những vùng có đa_số dân theo đạo_Hồi . ( Về phần mình , ý_muốn ve_vãn người Hồi_giáo ở Đông_Bengal của Curzon xuất_phát từ sự lo_lắng của người Anh kể từ cuộc điều_tra năm 1871 — do lịch_sử đấu_tranh chống người Anh của người Hồi_giáo trong Cuộc binh_biến 1857 và Chiến_tranh Anh-Afghanistan lần hai . ) Trong ba thập_niên kể từ cuộc tổng điều_tra , các lãnh_đạo Hồi_giáo ở các khu_vực phía bắc Ấn_Độ đã vài lần chứng_kiến sự thù_địch của một_số tổ_chức xã_hội và chính_trị mới của người Hindu . Ví_dụ như nhóm Arya_Samaj không_chỉ ủng_hộ các Nhóm Bảo_vệ_Bò mang tính kích_động , mà_còn do số_lượng người Hồi_giáo được biết đến qua cuộc Điều_tra 1871 , tổ_chức các sự_kiện " hoàn_đạo " với mục_đích đón_chào người Hồi_giáo trở về lại với đạo Hindu . Tại Uttar_Pradesh , những người Hồi_giáo trở_nên lo_lắng , khi vào cuối thế_kỷ 19 , các đại_diện chính_trị dần tăng lên , trao cho người Hindu nhiều quyền_lực hơn , và người Hindu trở_nên tích_cực hơn về chính_trị trong cuộc tranh_cãi Hindu-Urdu và những cuộc bạo_lực chống giết bò vào năm 1893 . Năm 1905 , khi Tilak và Lajpat_Rai nỗ_lực chạy_đua vào vị_trí lãnh_đạo trong Quốc_hội , và chính_Quốc_hội cũng biểu_tình dưới biểu_tượng Kali , nỗi lo_sợ của người Hồi_giáo càng tăng lên . Nhiều người Hồi_giáo vẫn chưa quên rằng câu khẩu_hiệu trong các cuộc biểu_tình , " Bande_Mataram , " xuất_hiện lần đầu trong tiểu_thuyết Anand_Math trong đó người Hindu đã chiến_đấu chống lại những kẻ xâm_lăng theo đạo_Hồi . Cuối_cùng , nhóm quý_tộc_người Hồi , trong số đó có Dacca_Nawab , Khwaja_Salimullah , người tổ_chức cuộc họp đầu_tiên của Liên_đoàn tại tư_dinh ở Shahbag , nhận ra rằng việc ra_đời một tỉnh mới với đa_số người Hồi_giáo sẽ có lợi trực_tiếp cho những người Hồi_giáo đang có tham_vọng chính_trị . Liên_kết Lịch_sử Ấn_Độ Lịch_sử Pakistan Lịch_sử Bangladesh Lịch_sử Sri_Lanka Lịch_sử Myanmar Tham_khảo Đế_quốc_Anh Lịch_sử Pakistan Lịch_sử Bangladesh Lịch_sử Sri_Lanka Lịch_sử Bengal_Vùng phân_chia Di_cư bắt_buộc Thanh_lọc sắc_tộc ở châu_Á Lịch_sử Tây_Bengal Lịch_sử Kolkata Phong_trào Pakistan_Ấn_Độ Lịch_sử Cộng_hòa Ấn_Độ Di_cư chính_trị Ấn_Độ thuộc Anh năm 1947 |
Sao Kim_hay Kim_Tinh ( chữ Hán : 金星 ) , còn gọi_là sao Thái_Bạch ( 太白 ) , Thái_Bạch_Kim_Tinh ( 太白金星 ) ( tiếng Anh : Venus ) là hành_tinh thứ 2 trong hệ Mặt_Trời , tự quay quanh nó với chu_kỳ khoảng - 243 ngày Trái_Đất . Xếp sau Mặt_Trăng , nó là thiên_thể tự_nhiên sáng nhất trong bầu_trời tối , với cấp sao biểu_kiến bằng −_4.6 , đủ sáng để tạo nên bóng trên mặt_nước . Bởi_vì Sao_Kim là hành_tinh phía trong tính từ Trái_Đất , nó không bao_giờ xuất_hiện trên bầu_trời mà quá xa Mặt_Trời : góc ly_giác đạt cực_đại bằng 47,8_° . Sao Kim_đạt độ sáng lớn nhất ngay sát thời_điểm hoàng_hôn hoặc bình_minh , do_vậy mà dân_gian còn gọi_là sao Hôm , khi hành_tinh này hiện lên lúc hoàng_hôn , và sao_Mai , khi hành_tinh này hiện lên lúc bình_minh . Sao_Kim được xếp vào nhóm hành_tinh đất_đá và đôi_khi người ta còn coi nó là " hành_tinh chị_em " với Trái_Đất do kích_cỡ , gia_tốc hấp_dẫn , tham_số quỹ_đạo gần giống với Trái_Đất . Tuy_nhiên , người ta đã chỉ ra rằng nó rất khác Trái_Đất trên những mặt_khác . Sao Kim_bị bao_bọc bởi lớp mây_dày có tính phản_xạ cao chứa axít sunfuric , và khiến chúng_ta không_thể quan_sát bề_mặt của nó dưới bước sóng ánh_sáng khả_kiến . Mật_độ không_khí trong khí_quyển của nó lớn nhất trong số bốn hành_tinh đất_đá , thành_phần chủ_yếu là cacbon dioxide . Áp_suất khí_quyển tại bề_mặt hành_tinh cao gấp 92 lần so với của Trái_Đất . Với nhiệt_độ bề_mặt trung_bình bằng 735 K ( 462 °C ) , Sao_Kim là hành_tinh_nóng nhất trong hệ Mặt_Trời . Nó không có chu_trình cacbon để đưa cacbon trở_lại đá và đất trên bề_mặt , do_vậy không_thể có một tổ_chức sống hữu_cơ nào có_thể hấp_thụ nó trong sinh_khối . Một_số nhà_khoa_học từng cho rằng Sao_Kim đã có những đại_dương trong quá_khứ , nhưng đã bốc_hơi khi nhiệt_độ hành_tinh tăng lên do hiệu_ứng_nhà_kính mất kiểm_soát . Nước có_thể đã bị quang_ly , và bởi_vì không có từ quyển hành_tinh , hydro tự_do có_thể thoát vào vũ_trụ bởi tác_động của gió Mặt_Trời . Toàn_bộ bề_mặt của Sao_Kim là một hoang_mạc khô_cằn với đá và bụi và có_lẽ vẫn còn núi lửa hoạt_động trên hành_tinh này . Đặc_trưng Sao_Kim là một trong bốn hành_tinh đất_đá trong hệ Mặt_Trời . Theo khối_lượng và kích_thước , nó gần giống với Trái_Đất và có lúc gọi_là " hành_tinh chị_em " hoặc " hành_tinh_sinh_đôi " với Trái_Đất . Đường_kính của Sao Kim_bằng 12.092 km ( chỉ nhỏ hơn 650 km của Trái_Đất ) và khối_lượng của nó bằng 81,5 % khối_lượng Trái_Đất . Địa_mạo trên bề_mặt hành_tinh khác xa so với địa_hình trên Trái_Đất , do hành_tinh có một bầu khí_quyển cacbon dioxide rất dày . Tổng khối_lượng của cacbon dioxide chiếm tới 96,5 % khối_lượng khí_quyển , và đa_số khối_lượng còn lại là 3,5 % của nitơ . Địa_lý Nghiên_cứu bề_mặt Sao_Kim vẫn còn có nhiều vấn_đề mang tính phỏng_đoán cho đến khi một_số bí_mật của nó được khám_phá trong ngành khoa_học_hành_tinh ở thế_kỷ XX. Các tàu đổ_bộ trong sứ_mệnh_Venera vào các năm 1975 và 1982 đã chụp lại bức ảnh bề_mặt được bao_phủ bởi đá trầm_tích và những tảng đá góc_cạnh tương_đối . Bề_mặt hành_tinh đã được vẽ chi_tiết từ tàu Magellan năm 1990 – 91 . Trên bản_đồ hành_tinh hiện lên những chi_tiết cho thấy khả_năng có hoạt_động của núi lửa , và sự có_mặt của lưu_huỳnh trong khí_quyển còn cho thấy khả_năng có một_số vụ phun_trào gần đây . Khoảng 80 % diện_tích bề_mặt Sao_Kim_bao_phủ bởi những đồng_bằng núi lửa phẳng , hay 70 % đồng_bằng có những rặng núi và 10 % đồng_bằng có thùy . Hai " lục_địa " cao_nguyên chiếm phần còn lại của diện_tích bề_mặt , một lục_địa nằm ở bán_cầu bắc và lục_kia nằm ở ngay phía nam xích_đạo hành_tinh . Các nhà_khoa_học đặt tên lục_địa phía bắc là Ishtar_Terra , dựa theo tên của nữ_thần tình_yêu Ishtar của người Babylon , có diện_tích xấp_xỉ bằng Úc . Maxwell_Montes , ngọn núi cao nhất trên Sao_Kim , nằm ở lục_địa Ishtar_Terra . Nó cao xấp_xỉ 11 km tính từ mốc trung_bình của bề_mặt hành_tinh . Lục_địa bán_cầu nam được đặt tên là Aphrodite_Terra , theo tên nữ_thần tình_yêu trong thần_thoại Hy_Lạp , và là lục_địa cao_nguyên lớn nhất với diện_tích xấp_xỉ lục_địa Nam_Mỹ . Rất nhiều dấu_vết đứt_gãy địa_chất đã được phát_hiện trên lục_địa này . Sự thiếu_sót bằng_chứng về các dòng_chảy dung_nham và các miệng núi lửa ( caldera ) vẫn còn là một bí_ẩn đối_với giới khoa_học . Hành_tinh này có một_vài hố va_chạm , và do_đó bề_mặt hành_tinh còn tương_đối trẻ , xấp_xỉ khoảng 300 – 600 triệu năm tuổi . Ngoài các hố va_chạm , núi và thung_lũng thường gặp trên các hành_tinh đất_đá , Sao_Kim cũng có những nét đặc_trưng riêng . Một trong số đó là những địa_hình dạng núi lửa phẳng gọi là " farra " , nhìn giống như bánh_đa với đường_kính 20 – 50 km , và cao 100 – 1.000 m ; hệ_thống những vết nứt hướng về tâm_hình_cánh sao gọi là " novae " ; những vết nứt gãy đặc_trưng hướng về tâm và bao bởi những vết nứt đồng_tâm giống như mạng_nhện hay gọi là " arachnoids " ; và " coronae " , những đường nứt gãy vòng_tròn đôi_khi bao quanh chỗ lõm . Những đặc_trưng riêng này có nguồn_gốc liên_quan đến núi lửa . Đa_số các đặc_điểm trên bề_mặt Sao_Kim được đặt tên theo phụ_nữ trong lịch_sử và thần_thoại . Ngoại_trừ ngọn Maxwell_Montes , theo tên của James Clerk_Maxwell , và những vùng cao_nguyên Alpha_Regio , Beta_Regio và Ovda_Regio . Ba tên gọi sau được đặt trước khi hệ_thống tên gọi hiện_tại do Hiệp_hội Thiên_văn_Quốc_tế áp_dụng , cơ_quan ban_hành quy_định và chứng_nhận tên gọi cho các thiên_thể và vật_thể trong thiên_văn_học . Kinh_độ địa_lý của các đặc_điểm trên bề_mặt Sao_Kim được lấy theo kinh_tuyến gốc của nó . Ban_đầu các nhà_khoa_học lấy kinh_tuyến gốc đi qua một điểm sáng trên ảnh radar tại tâm của đặc_điểm Eve_hình oval , nằm ở phía nam của Alpha_Regio . Sau khi phi_vụ Venera hoàn_thành , kinh_tuyến gốc được định_nghĩa lại khi nó đi qua đỉnh trung_tâm của hố va_chạm_Ariadne . Địa_chất bề_mặt Địa_mạo Sao_Kim_hiện lên cho thấy có sự ảnh_hưởng của hoạt_động núi lửa . Sao Kim_từng có số núi lửa nhiều như của Trái_Đất , và có 167 núi lửa có đường_kính trên 100 km . Vùng chứa nhiều núi lửa như_thế duy_nhất trên Trái_Đất tại đảo_Lớn của Hawaii . Đây không phải vì Sao_Kim có nhiều hoạt_động núi lửa hơn Trái_Đất mà bởi_vì lớp vỏ của nó già hơn . Vỏ đại_dương của Trái_Đất liên_tục được tái_tạo thông_qua sự hút_chìm tại biên_giới giữa các mảng kiến_tạo , và có_tuổi trung_bình bằng 100 triệu năm , trong khi các nhà_khoa_học tính_toán bề_mặt Sao_Kim có tuổi 300 – 600 triệu năm . Có một_số manh_mối thể_hiện vẫn còn hoạt_động núi lửa trên Sao_Kim . Trong chương_trình Venera của Liên_Xô , các tàu Venera 11 và Venera 12 đã ghi_nhận được các luồng tia_sét , và Venera 12 còn ghi được tiếng sét nổ mạnh ngay sau khi nó đổ_bộ . Tàu Venus_Express của Cơ_quan vũ_trụ châu_Âu cũng chụp được hình_ảnh tia sét trong lớp khí_quyển trên cao . Có_thể tro bay ra từ núi lửa đã gây ra sét trong bầu khí_quyển hành_tinh . Một dữ_liệu khác đến từ mật_độ tập_trung của lưu_huỳnh_dioxide trong khí_quyển , mà các nhà_khoa_học nhận thấy đã giảm đi 10 lần trong giai_đoạn 1978 đến 1986 . Hiện_tượng này có_thể giải_thích bằng núi lửa hoạt_động trước đó đã phun lưu_huỳnh dioxide ra khí_quyển . Trong năm 2008 và 2009 , bằng_chứng trực_tiếp đầu_tiên cho quá_trình hoạt_động núi lửa đang diễn ra đã được Venus_Express quan_sát , dưới dạng bốn điểm_nóng hồng_ngoại được định_vị tạm_thời bên trong vùng kẻ nứt Ganis_Chasma , nằm gần ngọn núi Maat_Mons . Ba trong số các điểm đã được quan_sát nhiều hơn một quỹ_đạo liên_tục . Những điểm này được cho là đại_diện cho dòng dung_nham vừa_mới được giải_phóng bởi các vụ phun trào núi lửa . Thực_tế nhiệt_độ không được xác_định , vì không_thể đo được kích_thước của các điểm_nóng , nhưng có khả_năng nằm trong khoảng 800 – 1.100_K ( 527 – 827 °C ) , so với mức nhiệt_độ thông_thường 740 K ( 467 °C ) . Tháng 1 năm 2020 , các nhà_thiên_văn_học công_bố bằng_chứng dự_đoán rằng Sao_Kim có sự hoạt_động núi lựa trong hiện_tại , đặc_biệt là họ phát_hiện khoáng_vật olivin , một sản_phẩm từ quá_trình hoạt_động núi lửa sẽ làm thay_đổi nhanh_chóng trên bề_mặt hành_tinh . Có khoảng 1.000 hố va_chạm phân_bố khắp bề_mặt Sao_Kim . Trên những thiên_thể khác như Trái_Đất hay Mặt_Trăng , các hố va_chạm thể_hiện quá_trình biến mất dần của chúng . Trên Mặt_Trăng , sự biến mất là do những thiên_thạch theo thời_gian rơi xuống làm mờ đi hố già tuổi hơn , trong khi trên Trái_Đất , miệng hố bị phong_hóa bởi mưa và gió . Trên Sao_Kim , khoảng 85 % hố va_chạm vẫn còn ở trạng_thái nguyên_thủy . Số_lượng hố va_chạm , cùng với điều_kiện được " bảo_tồn " tốt của chúng , cho thấy hành_tinh_trải qua lần tái_tạo bề_mặt gần đây nhất cách khoảng 300 – 600 triệu năm trước , đi kèm với sự tắt dần của các núi lửa . Trong khi lớp vỏ Trái_Đất liên_tục chuyển_động , các nhà_khoa_học nghĩ rằng trên Sao_Kim các vỏ không có sự di_chuyển này . Không có hoạt_động kiến_tạo mảng để tiêu_tán nhiệt ra khỏi lớp phủ , thay vào đó Sao_Kim_trải qua chu_trình tuần_hoàn trong đó nhiệt_độ lớp phủ tăng cao cho đến khi đạt nhiệt_độ tới hạn làm yếu / tan chảy lớp vỏ . Do_vậy trong chu_kỳ trên 100 triệu năm , sự hút_chìm xuất_hiện trên hầu_như toàn_bộ hành_tinh , làm tái_tạo mới hoàn_toàn bề_mặt lớp vỏ . Các hố va_chạm trên Sao_Kim có đường_kính từ 3 km đến 280 km . Không có hố nào với đường_kính nhỏ hơn 3 km , bởi_vì do khí_quyển dày_đặc cản_trở các vật_thể rơi từ ngoài vũ_trụ . Các vật với động_năng nhỏ hơn một giá_trị xác_định bị hãm chậm lại khi nó rơi vào bầu khí_quyển , và nếu động_năng hoặc kích_cỡ nhỏ chúng không tạo ra một hố va_chạm được . Mưa_axit : Thành_phần khí_quyển chủ_yếu của sao Kim là cacbonic và những lớp mây nóng_bỏng dày_đặc chứa sunfuric đã hình_thành các trận mưa axit_sunfuric tàn_phá bề_mặt hành_tinh . Ngoài_ra địa_hình của Sao Kim_Khoảng 80 % diện_tích bề_mặt Sao_Kim_bao_phủ bởi những đống bằng núi lửa phẳng , hay 70 % đồng_bằng có những rặng núi và 10 % đồng_bằng có thùy . Do áp_lực khí_quyển đè lên hành_tinh này khá lớn nên ngay cả khi các thiên_thạch rơi vào hành_tinh cũng không tạo ra nhiêu biến_dạng vì đất_đá bị không_khí ném chặt xuống khiến chúng không_thể rơi_vãi lung_tung . Cấu_trúc bên trong Không có những dữ_liệu địa_chấn hoặc về mô_men quán tính hành_tinh , các nhà_khoa_học có ít thông_tin trực_tiếp liên_quan đến cấu_trúc bên trong và địa_hóa học của Sao_Kim . Sự gần giống về đường_kính và khối_lượng riêng giữa Sao_Kim và Trái_Đất gợi ra khả_năng chúng có cấu_trúc bên trong cũng tương_tự nhau : gồm lõi hành_tinh , lớp phủ , và lớp vỏ . Giống như Trái_Đất , lõi Sao_Kim_ít_nhất ở trạng_thái lỏng một phần bởi_vì hai hành_tinh có quá_trình lạnh / tiêu_tán nhiệt bên trong với cùng một tốc_độ . Đường_kính nhỏ hơn của Sao_Kim cho thấy những phần sâu bên trong hành_tinh_chịu áp_suất nhỏ hơn so với của Trái_Đất . Sự khác nhau chính_yếu giữa hai hành_tinh đó là các nhà_khoa_học chưa có chứng_cứ về hoạt_động kiến_tạo mảng trên Sao_Kim , có_thể bởi_vì lớp vỏ quá cứng để có_thể xảy ra hút chìm mảng lục_địa , mà không có nước lỏng để chúng có_thể trượt lên nhau . Kết_quả này dẫn đến giảm sự mất_mát nội_nhiệt hành_tinh , kéo_dài thời_gian hành_tinh bị lạnh đi và có_thể là một phần giải_thích cho hành_tinh không có một từ_trường toàn_cầu . Thay_vì_vậy , nội_nhiệt của Sao_Kim bị mất trong quá_trình tái_tạo bề_mặt tuần_hoàn theo chu_kỳ hàng trăm triệu năm . Khí_quyển và khí_hậu Sao_Kim có khí_quyển rất dày , chứa chủ_yếu CO2 và lượng nhỏ N2 . Khối_lượng khí_quyển của hành_tinh này lớn gấp 93 lần so với khối_lượng khí_quyển của Trái_Đất , trong khi áp_suất bề_mặt cao gấp 92 so với của Trái_Đất —_áp này tương_đương với độ sâu gần bằng 1 kilômét_tính từ bề_mặt đại_dương trên Trái_Đất . Khối_lượng riêng / mật_độ của không_khí tại nơi gần bề mặt_bằng 65 kg / m³ ( bằng 6,5 % của nước ) . Khí_quyển giàu CO2 , cùng với đám mây dày_SO2 , tạo ra hiệu_ứng_nhà_kính mạnh nhất trong các hành_tinh trong hệ Mặt_Trời , với nhiệt_độ tại bề_mặt ít_nhất bằng 462 °C . Điều này khiến cho bề_mặt của Sao_Kim_nóng hơn so với của Sao_Thủy , với nhiệt_độ bề_mặt cực tiểu_− 220 °C và cực_đại bằng 420 °C , ngay cả khi khoảng_cách từ Sao_Kim đến Mặt_Trời gần bằng hai lần khoảng_cách đó đến Sao_Thủy và do_vậy hành_tinh này chỉ nhận được khoảng 25 % năng_lượng bức_xạ Mặt_Trời so với năng_lượng Sao_Thủy nhận được . Do_vậy người_ta thường miêu_tả bề_mặt Sao_Kim là địa_ngục nóng_rực . Nhiệt_độ này thậm_chí còn cao hơn nhiệt_độ cần_thiết trong một_số quá_trình khử_trùng . Nghiên_cứu của các nhà_khoa_học cho thấy hàng tỷ năm trước khí_quyển của Sao_Kim từng khá giống với khí_quyển Trái_Đất hơn so với ngày_nay , và một_số người giả_thuyết đã tồn_tại nước lỏng trên bề_mặt hành_tinh , nhưng sau chu_kỳ từ 600 triệu đến vài tỷ năm , hiệu_ứng_nhà_kính mất kiểm_soát khiến bốc_hơi hoàn_toàn lượng nước này , và sinh ra lượng khí nhà_kính tới mức giới_hạn trong bầu khí_quyển của nó . Mặc_dù những điều_kiện vật_lý trên hành_tinh không còn thích_hợp để duy_trì những dạng sống nguyên_thủy như của Trái_Đất nhưng có_thể trước_đây chúng đã từng tồn_tại , và khả_năng có những dạng sống bậc thấp tồn_tại trong trung_tầng và thượng_tầng khí_quyển vẫn chưa bị bác_bỏ . Quán tính nhiệt ( thermal_inertia ) và sự truyền_nhiệt bởi gió trong khí_quyển gần bề_mặt cho thấy nhiệt_độ bề_mặt Sao_Kim không biến_đổi lớn giữa phía ngày và đêm , cho_dù hành_tinh có tốc_độ tự quay cực thấp . Tốc_độ gió gần bề_mặt là thấp , thổi với vận_tốc vài kilômét trên giờ , nhưng do mật_độ khí_quyển gần bề_mặt cao , luồng gió tác_động một_lực lớn lên những chướng_ngại_vật nó thổi qua , và vận_chuyển bụi và đá nhỏ đi khắp bề_mặt hành_tinh . Chỉ riêng điều này cũng khiến cho con_người đi bộ trên bề_mặt hành_tinh này cũng rất khó_khăn , ngay cả khi nhiệt_độ , áp_suất và sự thiếu_hụt oxy không còn là một vấn_đề . Bên trên tầng khí_quyển CO2 đậm_đặc là những lớp mây chứa chủ_yếu SO2 và những giọt axít sunfuric . Những đám mây này phản_xạ và tán_xạ khoảng 90 % ánh_sáng Mặt_Trời đẩy ngược chúng vào không_gian vũ_trụ , và ngăn_cản các nhà_khoa_học quan_sát bề_mặt hành_tinh này . Các đám mây vĩnh_cửu bao_phủ toàn_bộ Sao_Kim có nghĩa rằng mặc_dù Sao_Kim gần Mặt_Trời hơn so với Trái_Đất , bề_mặt hành_tinh không được chiếu sáng nhiều . Những cơn gió mạnh ở những đám mây trên cao với vận_tốc 300 km / h có_thể thổi đi vòng_quanh hành_tinh trong thời_gian từ bốn đến năm ngày . Những cơn gió trong khí_quyển Sao_Kim có tốc_độ cao gấp 60 lần tốc_độ tự quay của hành_tinh này , trong khi đó những cơn gió mạnh nhất trên Trái_Đất có tốc_độ chỉ bằng 10 % đến 20 % tốc_độ tự quay của nó . Quá_trình đẳng_nhiệt trong khí_quyển Sao_Kim rất hữu_hiệu ; nó duy_trì sự không đổi của nhiệt_độ khí_quyển không_những giữa phía ngày và đêm mà_còn giữa vùng xích_đạo và hai vùng cực . Độ nghiêng_trục quay của Sao Kim_nhỏ ( ít hơn 3 độ , so với 23 độ của Trái_Đất ) cũng là một nguyên_nhân làm sự biến_đổi nhiệt_độ theo mùa của hành_tinh là rất nhỏ . Sự biến_đổi rõ_rệt của nhiệt_độ chỉ xảy ra theo độ cao . Năm 1995 , tàu Magellan chụp được ảnh những vùng có độ phản_xạ cao tại đỉnh của các ngọn núi cao nhất mà tại những vùng này có phân_bố những chất có tính phản_xạ như tuyết ở trên Trái_Đất . Các nhà_khoa_học lập_luận rằng chất này hình_thành trong quá_trình tương_tự như tuyết , mặc_dù trong điều_kiện nhiệt_độ rất cao . Quá nhiều chất bay_hơi ngưng_tụ trên gần bề_mặt sẽ đẩy khí bay lên và bị lạnh đi hình_thành tại những nơi cao hơn , và tại đây chúng lại rơi xuống như mưa . Các nhà_khoa_học vẫn chưa biết chính_xác chất này là gì , nhưng có_thể là teluride cho tới chì sunfit ( galena ) . Các đám mây trên Sao_Kim cũng phóng_tia sét nhiều như trên Trái_Đất . Sự tồn_tại của sét đã gây tranh_cãi khi lần đầu_tiên tàu Venera của Liên_Xô phát_hiện ra những chớp sáng này . Năm 2006 – 07 tàu Venus_Express chụp được rõ_ràng sóng electron điện_từ , dấu_hiệu cho thấy có tia sét . Hình_ảnh xuất_hiện rời_rạc của chúng cho thấy những tia sét này đi kèm với hoạt_động của thời_tiết . Tốc_độ tia sét bằng ít_nhất một_nửa của nó trên Trái_Đất . Năm 2007 , tàu Venus_Express phát_hiện ra hai xoáy khí_quyển khổng_lồ tồn_tại ở cực nam hành_tinh . Một khám_phá khác từ tàu Venus_Express trong năm 2011 đó là có một tầng ozone ở trên cao khí_quyển của Sao_Kim . Ngày 29 tháng 1 năm 2013 , các nhà_khoa_học ESA thông_báo tầng điện_li của Sao_Kim_thổi hướng ra ngoài theo cách tương_tự như " đuôi các hạt ion phóng ra từ một sao chổi dưới những điều_kiện tương_tụ . " Tháng 12 năm 2015 , và ở mức_độ thấp hơn vào tháng 4 và tháng 5 năm 2016 , các nhà_nghiên_cứu làm_việc trong sứ_mệnh_Akatsuki của Nhật_Bản đã quan_sát thấy những gợn sóng hình_cánh cung trong bầu khí_quyển Sao_Kim . Đây được coi là bằng_chứng trực_tiếp về sự tồn_tại có khả_năng của sóng trọng_lực ( gravity waves - không được nhầm_lẫn với sóng hấp_dẫn ( gravitational waves ) ) cố_định lớn nhất trong hệ Mặt_Trời . Tuy Sao_Kim không có các mùa , nhưng vào năm 2019 , các nhà_thiên_văn đã xác_định được sự biến_đổi theo chu_kỳ trong việc hấp_thụ ánh_sáng mặt_trời của khí_quyển hành_tinh này , có_thể là do các hạt hấp_thụ bay lơ_lửng trên các đám mây phía bên trên . Sự biến_đổi này gây ra những thay_đổi khả_quan về tốc_độ gió trên Sao_Kim và chúng dường_như có chuyển_biến tăng giảm theo thời_gian , với chu_kỳ 11 năm của vết đen trên Mặt_Trời . Từ trường và lõi_hành tinh_Năm 1967 , tàu Venera-4 phát_hiện ra từ_trường Sao Kim_yếu hơn nhiều so với của Trái_Đất . Từ trường này cảm_ứng bởi tương_tác giữa tầng điện_ly và gió Mặt_Trời , hơn là bởi chu_trình dynamo trong lõi_hành_tinh giống như từ_trường của Trái_Đất . Từ quyển cảm_ứng nhỏ của Sao_Kim không_thể bảo_vệ bầu khí_quyển của nó tránh khỏi sự bắn_phá của các tia_vũ_trụ . Bức_xạ này cũng là một trong các nguyên_nhân gây ra sự phóng_điện tia_sét giữa các đám mây . Các nhà_khoa_học đã ngạc_nhiên khi Sao_Kim không có từ trường mạnh ( từ_trường Sao_Kim gần như bằng 0 ) khi nó có cùng kích_cỡ với Trái_Đất , và họ cũng đã nghĩ nó cũng có một lõi nóng chảy-yếu_tố quan_trọng trong lý thuyết_dynamo . Lý_thuyết_dynamo có ba yếu_tố chính : Đó là phải có một chất lỏng dẫn_điện , quay , và chuyển_động đối_lưu . Lõi_hành_tinh có khả_năng dẫn_điện và trong khi hành_tinh_tự quay rất chậm , các mô_phỏng trên máy_tính cho thấy nó vẫn đủ để tạo ra sự quay cần_thiết trong thuyết_dynamo . Từ đây chúng_ta có_thể thấy dynamo không hoạt_động bởi_vì không có sự đối_lưu trong lõi hành_tinh . Trên Trái_Đất , sự đối_lưu xuất_hiện trong lớp vật_liệu dạng lỏng_phủ bên ngoài lõi có tính đối_lưu bởi_vì đáy của lớp phủ nóng hơn phía bên trên gần bề_mặt . Trên Sao_Kim , sự_kiện tái_tạo bề_mặt toàn_cầu có_thể làm tắt sự kiến_tạo mảng và dẫn đến giảm thông_lượng nhiệt_truyền qua lớp vỏ . Điều này làm nhiệt_độ lớp phủ tăng , do_đó làm giảm thông_lượng nhiệt qua lõi hành_tinh . Kết_quả là , không có quá_trình dynamo địa_hành_tinh để sinh ra từ_trường . Thay vào đó , năng_lượng nhiệt từ lõi làm nóng lại lớp vỏ . Các nhà_khoa_học nêu ra có một khả_năng Sao_Kim không có lõi cứng bên trong , hoặc hiện_tại lõi của nó không còn quá_trình tiêu_tán nhiệt , do_vậy toàn_bộ phần vật_chất lỏng quay lõi có nhiệt_độ xấp_xỉ bằng nhau . Một khả_năng khác đó là lõi của nó đã hoàn_toàn hóa rắn . Trạng_thái của lõi phụ_thuộc cao vào độ tập_trung của lưu_huỳnh , mà cho tới nay các nhà_khoa_học chưa biết được giá_trị này . Từ quyển rất yếu bao quanh Sao_Kim có nghĩa_là gió Mặt_Trời tương_tác trực_tiếp với tầng thượng_quyển của hành_tinh . Tại đây , các ion_hydro và oxy liên_tục được sinh ra từ sự phân_ly các phân_tử trung_hòa do tác_động của tia_tử_ngoại . Tiếp đó gió Mặt_Trời cung_cấp năng_lượng đủ lớn giúp cho những ion này có vận_tốc đủ để thoát ra khỏi trường hấp_dẫn của hành_tinh . Sự mất_mát này dẫn đến kết_quả lượng ion các nguyên_tố nhẹ như hydro , heli , và oxy liên_tục giảm đi , trong khi các phân_tử khối_lượng lớn hơn như cacbon dioxide vẫn nằm lại trong khí_quyển hành_tinh . Sự xói_mòn khí_quyển hành_tinh bởi gió Mặt_Trời dẫn đến khí_quyển mất đa số_lượng nước trong suốt lịch_sử hàng tỷ năm của hành_tinh này . Quá_trình này cũng làm tăng tỷ_lệ deuteri so với hydro trong tầng thượng_quyển cao gấp 150 lần của tỷ_số này ở tầng dưới của khí_quyển . Quỹ_đạo và sự tự_quay Quỹ_đạo Sao Kim_quanh Mặt_Trời có khoảng_cách trung_bình bằng , và hoàn_thành một chu_kỳ quỹ_đạo khoảng 224,65 ngày . Mặc_dù mọi hành_tinh có quỹ_đạo hình_elip , quỹ_đạo Sao_Kim có dạng gần tròn nhất , với độ lệch_tâm quỹ_đạo nhỏ hơn 0,01 . Các mô phỏng động_lực học về quỹ_đạo sơ_khai của hệ Mặt_Trời đã chỉ ra rằng trong quá_khứ độ lệch_tâm quỹ_đạo của Sao_Kim có_thể đã lớn hơn đáng_kể , đạt giá_trị cao tới 0,31 và có_thể gây tác_động đến quá_trình phát_sinh khí_hậu ban_đầu . Do Sao_Kim_nằm giữa Trái_Đất và Mặt_Trời , có một vị_trí của hành_tinh đó là giao_hội trong , khi đó khoảng_cách giữa nó với Trái_Đất là khoảng_cách ngắn nhất từ Trái_Đất đến các hành_tinh khác với giá_trị 41 triệu km . Trung_bình , hai hành_tinh_đạt đến vị_trí giao_hội trong khoảng thời_gian cách nhau 584 ngày . Do hiện_nay độ lệch_tâm quỹ_đạo của Trái_Đất đang giảm dần , khoảng_cách cực_tiểu này sẽ tăng nhiều hơn trong hàng chục nghìn năm tới . Từ năm 1 tới 5383 , đã và sẽ có tổng_cộng 526 lần tiếp_cận với khoảng_cách nhỏ hơn 40 triệu km ; sau đó không có một lần nào với khoảng_cách nhỏ hơn 40 triệu km trong vòng 60.158 năm . Trong thời_gian có độ lệch_tâm quỹ_đạo lớn hơn , Sao_Kim có_thể đến gần Trái_Đất với khoảng_cách bằng 38,2 triệu km . Mọi hành_tinh trong hệ Mặt_Trời quay trên quỹ_đạo theo chiều ngược chiều kim đồng_hồ khi nhìn từ trên cực bắc của Mặt_Trời . Hầu_hết các hành_tinh có chiều tự quay quanh trục của nó theo chiều ngược chiều kim đồng_hồ , nhưng Sao_Kim_lại quay quanh trục cùng chiều kim đồng_hồ ( gọi_là sự quay nghịch_hành ) với khoảng thời_gian 243 ngày Trái_Đất — tốc_độ tự quay chậm nhất của mọi hành_tinh trong hệ Mặt_Trời . Do_vậy một " ngày " ( thời_gian sao-sidereal day ) trên Sao Kim_dài hơn một " năm " của Sao_Kim ( 243 ngày so với 224,7 ngày Trái_Đất ) . Tại đường xích_đạo Sao_Kim , tốc_độ tự quay của nó bằng 6,5 km / h , trong khi tốc_độ quay tại xích_đạo của Trái_Đất bằng 1.670 km / h . Các nhà_khoa_học cũng nhận thấy tốc_độ tự quay của Sao_Kim đã chậm đi 6,5_phút trên một " ngày " Sao_Kim kể từ khi tàu Magellan tới hành_tinh tháng 10 năm 1990 . Bởi_vì sự quay nghịch_hành , độ dài một ngày Mặt_Trời ( solar day ) trên Sao Kim_ngắn hơn nhiều ngày sao ( sidereal day ) , bằng 116,75 ngày Trái_Đất ( ngày mặt_trời của Sao Kim_ngắn hơn ngày mặt_trời của Sao_Thủy bằng 176 ngày Trái_Đất ) ; một năm Sao Kim_bằng 1,92 ngày mặt_trời Sao_Kim . Nếu một người có_thể đứng trên Sao_Kim và bầu khí_quyển khá loãng , anh / chị ta sẽ thấy Mặt_Trời mọc ở đằng_tây và lặn ở đằng đông . Sao_Kim có_thể đã hình_thành từ một đám mây phân_tử với chu_kỳ quay và độ nghiêng_trục quay khác , và nó đạt đến trạng_thái hiện_tại bởi_vì sự thay_đổi tốc_độ sự tự_quay một_cách hỗn_loạn do nhiễu_loạn giữa các hành_tinh và hiệu_ứng thủy triều tác_dụng lên khí_quyển dày_đặc của nó , sự thay_đổi trở_thành đáng_kể sau thời_gian_hàng tỷ năm lịch_sử . Chu_kỳ tự quay của Sao Kim_thể_hiện trạng_thái cân_bằng giữa hiện_tượng khóa thủy triều do ảnh_hưởng hấp_dẫn của Mặt_Trời , có xu_hướng làm chậm sự tự_quay của hành_tinh , và bởi hiện_tượng thủy triều trong khí_quyển hành_tinh do tác_động nhiệt của bức_xạ năng_lượng Mặt_Trời làm nóng bầu_khí quyền dày của hành_tinh trong quá_khứ . Một điểm kỳ_lạ giữa chu_kỳ quỹ_đạo và chu_kỳ tự quay của Sao_Kim đó là khoảng thời_gian trung_bình 584 ngày giữa hai lần tiếp_cận gần nhau với Trái_Đất bằng gần như chính_xác 5 ngày mặt_trời Sao_Kim . Tuy_nhiên , giả_thuyết cộng_hưởng quỹ_đạo và sự tự_quay của Sao_Kim với Trái_Đất đã bị bác_bỏ . Sao_Kim không có vệ_tinh tự_nhiên , mặc_dù tiểu_hành tinh 2002 VE68 hiện_tại đang có mối liên_hệ giả quỹ_đạo với hành_tinh này . Bên_cạnh giả_vệ_tinh này , nó cũng có hai vật_thể cùng quay trên quỹ_đạo , 2001 CK32 và 2012 XE133 . Trong thế_kỷ XVII , nhà_thiên_văn_Giovanni Cassini công_bố ông đã phát_hiện ra một vệ_tinh quay quanh Sao_Kim , mà ông đặt tên là Neith và đã có nhiều cố_gắng quan_sát và công_bố trong suốt 200 năm sau đó , nhưng đa_số những phát_hiện kiểu này là do nhầm_lẫn vệ_tinh giả_thuyết với một ngôi_sao ở xa khi Sao_Kim đến gần nó . Trong một mô_hình nghiên_cứu của Alex_Alemi David_Stevenson năm 2006 về hệ Mặt_Trời sơ_khai tại Học_viện công_nghệ California cho thấy Sao_Kim có_thể đã từng có ít_nhất một_Mặt_Trăng hình_thành từ sự va_chạm giữa nó và một thiên_thể khác hàng tỷ năm trước . Khoảng thời_gian 10 triệu năm sau cú va_chạm , theo nghiên_cứu của họ , một vụ va_chạm khác xảy ra làm đảo_ngược hướng tự quay của hành_tinh và làm cho vệ_tinh tự_nhiên của Sao_Kim dần_dần theo thời_gian tiến về phía hành_tinh và cuối_cùng va_chạm vào Sao_Kim . Nếu cú va_chạm sau sinh ra một_Mặt_Trăng khác , nó cũng sẽ bị rơi và hấp_thụ theo như cách của vệ_tinh trước . Một phương_án giải_thích khác , do ảnh_hưởng hấp_dẫn thủy triều rất mạnh của Mặt_Trời dẫn đến sự mất ổn_định trong quỹ_đạo của vệ_tinh quay quanh Sao_Kim_hoặc Sao_Thủy , nên theo thời_gian hai hành_tinh này hoặc hút và va_chạm với vệ_tinh hoặc vệ_tinh_bay thoát khỏi_lực hút hấp_dẫn của chúng . Quan_sát Sao_Kim luôn_luôn sáng hơn bất_kỳ một ngôi_sao nào ngoài Mặt_Trời . Độ sáng lớn nhất của nó , cấp sao biểu_kiến có giá_trị −_4,9 , xuất_hiện ở pha_hình lưỡi_liềm khi nó ở gần Trái_Đất . Sao Kim_mờ dần về cấp sao − 3 khi nó ngược sáng so với Mặt_Trời . Hành_tinh này đủ sáng để có_thể nhìn thấy vào buổi trưa khi trời quang_đãng vào thời_điểm thích_hợp , và nó có_thể dễ_dàng nhìn thấy khi Mặt_Trời ở dưới đường chân_trời . Là một hành_tinh ở phía trong , góc ly_giác của nó luôn_luôn nằm dưới góc 47 ° khi nhìn về phía Mặt_Trời . Sao_Kim " vượt qua " Trái_Đất cứ mỗi 584 ngày Trái_Đất trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời . Trong mỗi chu_kỳ này , nó thay_đổi từ " Sao Hôm " , hiện lên sao khi Mặt_Trời lặn , thành " Sao_Mai " , nhìn thấy được trước khi Mặt_Trời mọc . Trong khi Sao_Thủy , một hành_tinh phía trong khác , có góc ly_giác cực_đại bằng 28 ° và thường khó quan_sát duói ánh_sáng lúc chạng_vạng , Sao_Kim rất dễ nhận ra khi nó ở thời_điểm sáng nhất . Góc ly_giác của nó lớn hơn có nghĩa là nó ở trên bầu_trời tối lâu hơn sau khi Mặt_Trời lặn . Là một điểm sáng nhất trên bầu_trời đêm , đôi_khi người ta nhầm_lẫn Sao_Kim với những " vật_thể bay không xác_định " . Tổng_thống Hoa_Kỳ Jimmy_Carter đã từng nói ông đã trông thấy một UFO năm 1969 , mà sau khi phân_tích thì khả_năng đó là hình_ảnh của Sao_Kim . Và vô_số những báo_cáo kỳ_lạ khác liên_quan đến Sao_Kim . Khi Sao_Kim chuyển_động trên quỹ_đạo , hình_ảnh của nó hiện lên qua kính thiên_văn với những pha khác nhau giống như pha Mặt_Trăng : Trong pha Sao_Kim , hành_tinh có hình_ảnh tròn " đầy " nhỏ khi Mặt_Trời ở giữa tương_đối Sao_Kim và Trái_Đất . Nó có pha_phần tư lớn dần khi tiến đến vị_trí có góc ly_giác lớn nhất tính từ Mặt_Trời , và chính là vị_trí nó có độ sáng lớn nhất , và hiện lên với hình_lưỡi liềm mỏng dần khi quan_sát qua thấu_kính khi nó tiến về phía gần Trái_Đất . Hình_ảnh của Sao_Kim lớn nhất khi nó ở " pha mới " , lúc hành_tinh ở giữa Trái_Đất và Mặt_Trời . Khí_quyển của nó có_thể nhìn qua kính thiên_văn và chúng_ta sẽ nhận thấy một vành sáng phản_xạ của ánh_sáng Mặt_Trời trên khí_quyển hành_tinh . Sự đi qua của Sao_Kim_Mặt_phẳng quỹ_đạo Sao Kim_hơi nghiêng so với của Trái_Đất ; do_vậy khi hành_tinh vượt qua giữa Trái_Đất và Mặt_Trời , nó thường không đi qua đĩa Mặt_Trời . Hiện_tượng Sao_Kim đi qua Mặt_Trời xuất_hiện khi thời_điểm giao_hội trong của hành_tinh_trùng với vị_trí có_mặt của nó trên mặt_phẳng quỹ_đạo của Trái_Đất . Sự đi qua này có chu_kỳ 243 năm trong đó có cặp hiện_tượng đi qua cách nhau 8 năm , mỗi cặp hiện_tượng này cách nhau khoảng 105,5 năm hoặc 121,5 năm — hiện_tượng Sao_Kim đi qua Mặt_Trời do nhà_thiên_văn_học Jeremiah_Horrocks tính_toán và phát_hiện đầu_tiên vào năm 1639 . Cặp hiện_tượng đi qua gần đây nhất là vào ngày 8 tháng 6 năm 2004 và 5 – 6 tháng 6 năm 2012 . Sự_kiện này đã được cộng_đồng những người_yêu thích thiên_văn_nghiệp_dư cũng như các nhà_thiên_văn đón_nhận và tận_dụng cơ_hội để quan_sát . Cặp trước đó xảy ra vào tháng 12 năm 1874 và tháng 12 năm 1882 ; trong khi cặp hiện_tượng tiếp_theo sẽ diễn ra vào tháng 12 năm 2117 và tháng 12 năm 2125 . Về mặt lịch_sử , sự_kiện Sao_Kim đi qua Mặt_Trời là một hiện_tượng hiếm có cho_phép các nhà_thiên_văn_học xác_định được trực_tiếp giá_trị của 1 đơn_vị thiên_văn , và từ đó xác_định được kích_cỡ của hệ Mặt_Trời như được chỉ ra bởi Horrocks năm 1639 . Chuyến thám_hiểm của thuyền_trưởng Cook đến bờ đông của Úc sau khi ông đã đến Tahiti năm 1768 nhằm quan_sát hiện_tượng này . " Ngôi_sao năm cánh " của Sao_Kim " Ngôi_sao năm cánh " của Sao_Kim là đường đi mà Sao_Kim_tạo ra khi quan_sát từ Trái_Đất . Những lần giao_hội trong của Sao_Kim liên_tục lặp lại rất gần với tỷ_lệ 13 : 8 ( Trái_Đất quay 8 vòng trên quỹ_đạo , trong khi Sao_Kim thực_hiện 13 vòng quỹ_đạo ) , dịch_chuyển 144 ° theo những lần giao_hội liên_tiếp . Và 0,615138 là con_số gần đúng cho tỷ_lệ đó ( 8/13 = 0,615138 ) , trong khi Sao Kim_quay quanh Mặt_Trời trong 0,61519 năm . Sự hiện_diện vào ban_ngày Dễ_dàng quan_sát Sao_Kim nhất vào giữa lúc ban_ngày ( broad_daylight ) là vào_khoảng thời_gian giữa lúc nó sáng_rực nhất trên bầu_trời buổi tối hoặc buổi sáng , khoảng 37 ngày_trước và sau khi nó đi vào giao_hội trong , và khi nó đạt ly_giác cực_đại phía đông hoặc phía tây của Mặt_Trời , diễn ra khoảng 70 ngày_trước và sau khi ly_giác của nó đạt giá_trị cực_đại . Có_lẽ cách dễ nhất để xem Sao_Kim vào ban_ngày là theo_dõi nó vào chạng vạng , trong trường_hợp này vẫn sẽ quan_sát sau khi mặt_trời mọc . Các quan_sát Sao Kim_bằng mắt thường trong thời_điểm ban_ngày tồn_tại trong một_số giai_thoại và đã ghi_chép lại . Vào năm 1776 , nhà_thiên_văn_học Edmund_Halley đã tính_toán độ sáng tối_đa của nó khi nhìn bằng mắt thường , khi nhiều người_dân London hoảng_hốt vì sự xuất_hiện của nó vào ban_ngày . Hoàng_đế Napoléon_Bonaparte của Pháp từng chứng_kiến sự xuất_hiện của Sao_Kim vào ban_ngày khi đang dự_tiệc long_trọng ở Luxembourg . Một cuộc quan_sát mang tính lịch_sử của hành_tinh vào ban_ngày được diễn ra trong lễ nhậm_chức của tổng_thống Hoa_Kỳ Abraham_Lincoln tại Washington , D.C. vào ngày 4 tháng 3 năm 1865 . Mặc_dù khả_năng quan_sát các pha của Sao_Kim_bằng mắt thường vẫn còn bị tranh_cãi , nhưng vẫn còn tồn_tại những ghi_chép quan_sát về các pha lưỡi_liềm của Sao_Kim . Ánh_sáng xám Có một bí_ẩn từ lâu trong khi quan_sát Sao_Kim đó là hiện_tượng ánh_sáng xám - một hình_ảnh được chiếu sáng_yếu của mặt tối_hành_tinh , khi hành_tinh ở pha lưỡi liềm . Lần đầu_tiên hiện_tượng này được phát_hiện đó là vào năm 1643 , nhưng sự tồn_tại của ánh_sáng xanh vẫn chưa được xác_nhận một_cách tin_cậy . Những người quan_sát nghĩ rằng hiện_tượng này là do những hoạt_động có sự tham_gia của luồng điện_tích trong khí_quyển Sao_Kim , hoặc nó cũng có_thể là một ảo_ảnh , một hiệu_ứng liên_quan đến thị_giác khi người quan_sát nhìn vào hình_ảnh lưỡi_liềm của nó . Nghiên_cứu Nghiên_cứu ban_đầu Người cổ_đại đã biết đến Sao_Kim với những tên gọi " sao hôm " và " sao mai " , phản_ánh những hiểu_biết ban_đầu của họ về sự xuất_hiện của hai thiên_thể khác nhau . Bản quan_sát Sao_Kim của Ammisaduqa , từ năm 1581 trước Công_nguyên , cho thấy người Babylon đã hiểu được hai vật_thể tách_biệt này thực_ra là một , và họ coi nó là " nữ_hoàng ánh_sáng của bầu_trời " khi ghi trên bảng , và cho_phép hỗ_trợ cũng như tiên_đoán trong các quan_sát sau . Người Hy_Lạp cũng từng nghĩ đây là hai thiên_thể riêng_biệt , sao Phosphorus và sao Hesperus , cho đến khi Pythagoras mới phát_hiện ra điều này ở thế_kỷ thứ VI trước Công_nguyên . Người La_Mã_coi sao hôm là Lucifer , hay " Người mang lại ánh_sáng " , và sao hôm là Vesper . Hiện_tượng Sao_Kim đi qua Mặt_Trời lần đầu_tiên được quan_sát và ghi_chép lại bởi nhà_thiên_văn_Jeremiah Horrocks ngày 4 tháng 12 năm 1639 ( 24 tháng 11 theo lịch Julius_thời đó ) , cùng với người bạn của ông là William_Crabtree , mỗi người quan_sát tại nhà_riêng của họ . Khi nhà bác học Galileo_Galilei lần đầu_tiên hướng ống_kính quan_sát Sao_Kim vào năm 1610 , ông đã nhận ra hành_tinh này cũng có các pha giống như pha Mặt_Trăng , hình_ảnh của nó biến_đổi từ gần tròn cho đến hình_lưỡi liềm và ngược_lại . Khi Sao_Kim ở cách xa Mặt_Trời nhất , nó hiện lên là hình_nửa hình_tròn , và khi nó tiến gần đến Mặt_Trời trên nền bầu_trời , nó có hình_lưỡi liềm và tròn . Điều này chỉ có_thể xảy ra khi Sao Kim_quay quanh Mặt_Trời trên quỹ_đạo , và là một trong những quan_sát đầu_tiên mâu_thuẫn với mô_hình địa_tâm của Ptolemy . Nhà_khoa_học Mikhail_Lomonosov là người đầu_tiên phát_hiện Sao_Kim có khí_quyển vào năm 1761 . Cho tới năm 1790 , khí_quyển của hành_tinh mới được quan_sát rõ_ràng bởi nhà_thiên_văn Johann_Schröter . Schröter phát_hiện thấy khi hành_tinh ở pha lưỡi_liềm , hai đỉnh nhọn của cung_lưỡi liềm kéo_dài hơn 180 ° . Ông đoán chính_xác điều này là do ánh_sáng Mặt_Trời tán_xạ từ khí_quyển dày_đặc . Sau đó , nhà_thiên_văn Chester_Smith Lyman quan_sát thấy một vòng sáng đầy_đủ trong pha tối Sao_Kim khi nó ở vị_trí giao_hội trong , cung_cấp thêm bằng_chứng nữa cho khẳng_định trên Sao_Kim có khí_quyển . Do khí_quyển dày_đặc nên nhiều nhà_thiên_văn đã nỗ_lực để xác_định chu_kỳ tự quay của hành_tinh , như Giovanni_Cassini và Schröter đã tính sai chu_kỳ tự quay của nó bằng khoảng 24 giờ khi hai ông dựa trên những đặc_điểm sáng từ hình_ảnh quan_sát hành_tinh . Nghiên_cứu thời hiện_đại dưới mặt_đất Ít có thêm khám_phá về Sao_Kim cho đến tận thế_kỷ XX. Do khí_quyển quá dày nên nó chỉ hiện ra là một cái đĩa tròn hoặc hình_lưỡi liềm , và người_ta vẫn không biết hình_ảnh bề_mặt của nó như_thế_nào . Chỉ đến khi các thiết_bị như phổ_kế , radar và quan_sát qua tia_tử_ngoại thì các nhà_thiên_văn mới phát_hiện thêm nhiều đặc_điểm của hành_tinh . Quan_sát bằng UV đầu_tiên được thực_hiện trong thập_niên 1920 , khi Frank_Ross phát_hiện thấy sử_dụng tia_UV các hình_ảnh cho nhiều chi_tiết hơn khi quan_sát bằng ánh_sáng khả_kiến và hồng_ngoại . Ông nêu ra là điều này do khí_quyển của hành_tinh rất dày_đặc , tầng thấp khí_quyển màu vàng với những đám mây_ti ở trên cao . Quan_sát qua phổ_kế từ thập_niên 1900 đưa ra manh_mối đầu_tiên về sự tự_quay của hành_tinh . Vesto_Slipher cố_gắng đo dịch_chuyển Doppler từ ánh_sáng phản_xạ từ Sao_Kim , nhưng ông đã không_thể tìm ra hành_tinh tự quay . Do_vậy ông đoán rằng hành_tinh phải có tốc_độ tự quay rất chậm so với trước_đây người ta từng nghĩ . Những nghiên_cứu về sau trong những năm 1950 chỉ ra Sao_Kim_tự quay nghịch_hành . Những quan_sát bằng ra đa thực_hiện đầu_tiên trong những năm 1960 cho những kết_quả đầu_tiên về tốc_độ tự quay của hành_tinh và đã rất gần với giá_trị chính_xác ngày_nay . Kết_quả từ quan_trắc ra đa những năm 1970 lần đầu_tiên còn cho những hình_ảnh chi_tiết về bề_mặt Sao_Kim . Những xung của sóng vô_tuyến được phát lên hành_tinh và đo tín_hiệu phản_hồi lại thu tại kính thiên_văn vô_tuyến đường_kính 300 m ở đài quan_sát Arecibo , và các nhà_khoa_học nhận thấy tiếng vọng ra đa thể_hiện khá mạnh ở hai vùng , mà họ đặt là các vùng Alpha và Beta . Sau các phân_tích thì những vùng sáng trên ảnh ra đa là các rặng núi , mà họ đặt tên là ngọn Maxwell_Montes . Ba đặc_điểm duy_nhất này trên Sao_Kim được đặt tên không thuộc về phái_nữ . Thám_hiểm Những nỗ_lực ban_đầu Phi_vụ tàu không_gian robot đầu_tiên gửi đến Sao_Kim và cũng là hành_tinh đầu_tiên một tàu của con_người đến thăm_dò , bắt_đầu vào ngày 12 tháng 2 năm 1961 , với tàu Venera 1 được phóng lên . Con tàu phóng lên thành_công trong chương_trình Venera theo quỹ_đạo trực_tiếp nhưng đã mất liên_lạc với mặt_đất khoảng bảy ngày sau khi phóng , khi con tàu ở cách Trái_Đất 2 triệu km . Các nhà_khoa_học Nga dự_tính nó đi qua Sao_Kim ở khoảng_cách 100.000 km vào trung_tuần tháng 5 năm 1961 . Chương_trình thám_hiểm Sao_Kim của Hoa_Kỳ cũng khởi_đầu bằng thất_bại của tàu Mariner một trong lúc phóng . Tàu Mariner 2 thành_công hơn khi nó tồn_tại được 109 ngày sau khi phóng lên quỹ_đạo và ngày 14 tháng 12 năm 1962 nó trở_thành phi_vụ thám_hiểm_hành_tinh đầu_tiên thành_công , khi tiếp_cận đến Sao_Kim ở khoảng_cách 34.833 km . Các thiết_bị đo bức_xạ vi_ba và hồng_ngoại cho thấy trong khí các đám mây trên cao của khí_quyển Sao_Kim rất lạnh thì nhiệt_độ bề_mặt dưới hành_tinh rất nóng ít_nhất 425 °C , xác_nhận những kết_quả quan_sát trước đó trên Trái_Đất và cuối_cùng kết_thúc mọi hi_vọng của nhiều người về tồn_tại một sự sống trên hành_tinh này . Tàu Mariner 2 cũng gửi về các số_liệu khối_lượng hành_tinh và đơn_vị hành_tinh , nhưng nó đã không phát_hiện thấy bất_kỳ sự tồn_tại nào của từ trường hành_tinh hay vành_đai bức_xạ . Rơi vào khí_quyển Tàu Venera 3 của Liên_Xô đổ_bộ xuống Sao Kim_ngày 1 tháng 3 năm 1966 . Nó là thiết_bị nhân_tạo đầu_tiên đi vào khí_quyển và va_chạm xuống bề_mặt hành_tinh khác , mặc_dù hệ_thống liên_lạc của nó đã bị hỏng và người_ta không nhận được một dữ_liệu gì của nó gửi về . Ngày 18 tháng 10 năm 1967 , Venera 4 đã đi vào khí_quyển thành_công và thực_hiện một_số thí_nghiệm khoa_học . Venera 4 cho thấy tại vị_trí nó đi vào khí_quyển nhiệt_độ đo được cao hơn giá_trị mà tàu Mariner 2 trước đo gửi về và Venera 4 đo được 500 °C , bầu khí_quyển hành_tinh chứa 90 đến 95 % cacbon dioxide . Khí_quyển Sao Kim_dày hơn đáng_kể so với giá_trị mà những kĩ_sư thiết_kế Venera 4 sử_dụng để tính_toán , và nó rơi xuống chậm hơn với dù bung hay lượng điện trong pin tích_trữ hết sớm hơn trước khi nó có_thể rơi_chạm mặt_đất . Sau khi gửi dữ_liệu trong 93 phút hành_trình , giá_trị áp_suất cuối_cùng mà Venera 4 đo được bằng 18 bar tại độ cao 24,96 km so với bề_mặt . Đúng 1 ngày sau , 19 tháng 10 năm 1967 , Mariner 5 bay qua hành_tinh ở khoảng_cách 4000 km bên trên các đám mây . Tàu Mariner 5 ban được chế_tạo để phóng lên Sao_Hỏa - cùng Mariner 4 , nhưng khi phi_vụ này thành_công , những người đứng đầu NASA quyết_định sử_dụng nó nhằm thám_hiểm Sao_Kim . Với những thiết_bị nhạy hơn tàu Mariner 2 , dặc_biệt là thiết_bị khảo_sát sự che_khuất tín_hiệu vô_tuyến , đã gửi dữ_liệu về thành_phần , áp_suất và mật_độ khí_quyển Sao_Kim . Dữ_liệu từ sự hợp_tác giữa Venera 4 – Mariner 5 đã được phân_tích bởi một đội các nhà_khoa_học Liên_Xô và Hoa_Kỳ trong những năm sau đó , và thể_hiện sự hợp_tác nghiên_cứu khoa_học_đa quốc_gia trong những năm đầu của kỷ_nguyên vũ_trụ . Rút kinh_nghiệm từ tàu Venera 4 , Liên_Xô đã phóng hai tàu giống nhau Venera 5 và Venera 6 cách nhau năm ngày trong tháng 1 năm 1969 ; chúng đi vào khí_quyển sao Kim các ngày 16 và 17 tháng 5 trong cùng năm . Lớp bảo_vệ tàu và thiết_bị khoa_học đã được gia_cường để tăng khả_năng chịu áp_suất lên tới 25 bar và hai tàu được trang_bị dù nhỏ hơn cho_phép chúng rơi nhanh hơn . Do ngày_nay chúng_ta ước_tính khí_quyển Sao_Kim có áp_suất bề_mặt từ 75 đến 100 bar , cho_nên hai tàu đã không còn hoạt_động khi tiếp đất . Sau khi gửi về 50 phút dữ_liệu khí_quyển , cả hai đã bị bẹp nát ở độ cao xấp_xỉ 20 km trước khi kịp chạm đất ở phía mặt tối của Sao_Kim . Nghiên_cứu bề_mặt và khí_quyển Các kĩ_sư Liên_Xô tiếp_tục tham_vọng đổ_bộ thành_công lên bề_mặt với Venera 7 và thu được dữ_liệu từ bề_mặt . Con tàu được lắp_ráp với mô_đun kiên_cố có khả_năng chịu được áp_suất tới 180 bar . Mô_đun này được làm lạnh trước khi con tàu Venera 7 đi vào khí_quyển và nó được trang_bị dù cánh_buồm cho_phép thời_gian rơi dự_kiến của tàu là 35 phút . Trong khi đi vào khí_quyển ngày 15 tháng 12 năm 1970 , các kĩ_sư tin rằng dù này đã bị rách một phần , và con tàu đã va_chạm mạnh xuống bề_mặt , tuy không bị phá_hủy hoàn_toàn . Nó vẫn gửi được tín_hiệu yếu về Trái_Đất và tồn_tại trong khoảng 23 phút , và đây là lần đầu_tiên tín_hiệu vô_tuyến nhận được từ bề_mặt một hành_tinh khác . Chương_trình Venera tiếp_tục với phi_vụ Venera 8 khi nó gửi được dữ_liệu từ thời_điểm chạm đất trong khoảng 50 phút , sau khi đi vào khí_quyển ngày 22 tháng 7 năm 1972 . Venera 9 , đi vào khí_quyển ngày 22 tháng 10 năm 1975 , và ba ngày sau 25 tháng 10 tàu Venera 10 , gửi những hình_ảnh đầu_tiên về quang_cảnh Sao_Kim . Hai vị_trí đổ_bộ có địa_hình khác nhau xung_quanh hai tàu : Venera 9 rơi xuống một sườn dốc 20 độ với những tảng đá đường_kính 30 – 40 cm nằm rải_rác xung_quanh ; Venera 10 rơi trên phiến đá phẳng kiểu bazan bao quanh bởi đất_đá bị phong_hóa . Trong thời_gian này , Hoa_Kỳ đã gửi tàu Mariner 10 có quỹ_đạo bay qua Sao_Kim nhằm lợi_dụng hỗ_trợ hấp_dẫn để đến Sao_Thủy . Ngày 5 tháng 2 năm 1974 , Mariner 10 đi qua hành_tinh ở khoảng_cách 5790 km , và gửi về trung_tâm điều_khiển hơn 4.000 bức ảnh . Các bức ảnh với chất_lượng tốt nhất từ trước đó , cho thấy hành_tinh hiện lên không có gì nổi_bật dưới ánh_sáng khả_kiến , nhưng qua bước sóng_tử_ngoại các nhà_khoa_học có_thể nhận ra các đám mây mà chưa từng được quan_sát từ các đài quan_trắc trên Trái_Đất . Dự_án Pioneer_Venus bao_gồm hai phi_vụ riêng . Tàu quỹ_đạo Pioneer Venus_Orbiter ( cũng được gọi_là Pioneer 12 hay Pioneer_Venus 1 ) đi vào quỹ_đạo elip quanh Sao Kim_ngày 4 tháng 12 năm 1978 , và tồn_tại ở đó trong 13 năm , nó nghiên_cứu khí_quyển và chụp ảnh bề_mặt_bằng sóng ra đa . Tàu Pioneer Venus_Multiprobe ( Pioneer 13 hay Pioneer_Venus 2 ) thả ra tổng_cộng 4 thiết_bị thăm_dò đi xuống khí_quyển Sao Kim_ngày 9 tháng 12 năm 1978 , và chúng đã gửi dữ_liệu về thành_phần , sức gió và thông_lượng nhiệt trong khí_quyển hành_tinh . Có thêm bốn phi_vụ đổ_bộ nữa diễn ra trong bốn năm tiếp_theo , mà các tàu Venera 11 và Venera 12 phát_hiện ra những cơn bão điện_tích trong khí_quyển ; và Venera 13 và Venera 14 , đổ_bộ cách nhau bốn ngày 1 và 5 tháng 3 năm 1982 , gửi về những bức ảnh màu đầu_tiên về bề_mặt hành_tinh . Cả bốn phi_vụ đều sử_dụng dù bung để hãm tàu rơi trong khí_quyển , nhưng sau đó thả chúng ra tại độ cao 50 km , nơi khí_quyển có mật_độ dày_đặc hơn và cho_phép các tàu chạm đất nhẹ_nhàng dựa vào ma_sát với không_khí mà không cần sự hỗ_trợ của dù . Cả Venera 13 và 14 đều thực_hiện nhiệm_vụ phân_tích mẫu đất bằng phổ_kế huỳnh_quang_tia X gắn trên tàu , cũng như đo tính nén của đất nơi chúng đổ_bộ bằng một thiết_bị va_chạm . Venera 14 bị hỏng lắp chụp camera và thiết_bị của nó không_thể tiếp_xúc với đất được . Chương_trình Venera kết_thúc vào tháng 10 năm 1983 , khi Venera 15 và Venera 16 đi vào quỹ_đạo quanh Sao_Kim nhằm vẽ bản_đồ địa_hình hành_tinh thông_qua phương_pháp tổng_hợp tín_hiệu ra đa . Năm 1985 , Liên_Xô đã kết_hợp nhiệm_vụ thám_hiểm Sao_Kim với thăm_dò sao chổi_Halley , sao chổi đi vào vùng bên trong hệ Mặt_Trời năm đó . Trên đường đến sao chổi_Halley , ngày 11 và 15 tháng 6 năm 1985 , hai tàu không_gian của chương_trình Vega mỗi tàu đã thả một thiết_bị thăm_dò từng thiết_kế trong chương_trình Venera và giải_phóng một robot bay trong khí_quyển nhờ khí cầu . Robot_khí cầu này hoạt_động trên độ cao khoảng 53 km , nơi áp_suất và nhiệt_độ tương_đương trên bề_mặt Trái_Đất . Hai_robot đã hoạt_động trong khoảng 46 giờ , và khám_phá ra khí_quyển Sao Kim_hỗn_loạn hơn rất nhiều so với trước đó từng nghĩ , với những luồng gió mạnh và những ô đối_lưu_khí quyển mạnh . Vẽ bản_đồ bằng ra đa Những nghiên_cứu bằng tín_hiệu ra đa từ Trái_Đất đã cung_cấp những hình_ảnh cơ_bản về bề_mặt hành_tinh này . Các tàu Pioneer_Venus và Venera cũng đã gửi về những bức ảnh có độ phân_giải cao hơn . Tàu không_gian Magellan của Hoa_Kỳ phóng lên ngày 4 tháng 5 năm 1989 , với mục_đích thu được hình_ảnh bề_mặt Sao_Kim_bằng phương_pháp ảnh ra đa . Con tàu đã gửi những bức ảnh phân_giải cao trong suốt 4,5 năm hoạt_động với lượng dữ_liệu gửi về vượt qua tất_cả các phi_vụ thám_hiểm_hành_tinh này trước đó . Magellan chụp được hơn 98 % diện_tích bề_mặt_bằng ra đa , và vẽ ra 95 % bản_đồ phân_bố khối_lượng trong hành_tinh bằng cách đo tác_dụng của trường hấp_dẫn lên con tàu . Năm 1994 , thời_điểm kết_thúc của phi_vụ , các kĩ_sư đã gửi Magellan rơi vào khí_quyển Sao_Kim nhằm đánh_giá mật_độ khí_quyển hành_tinh . Sao_Kim cũng đã được chụp ảnh từ các tàu Galileo và Cassini trong thời_gian chúng bay qua hành_tinh để đến lần_lượt Sao_Mộc và Sao_Thổ , nhưng tàu Magellan là phi_vụ cuối_cùng của thể_kỷ nhằm để nghiên_cứu riêng Sao_Kim . Những phi_vụ hiện_tại và tương_lai Tàu không_gian MESSENGER của NASA trên đường đến Sao_Thủy đã hai lần thực_hiện bay qua Sao_Kim vào tháng 10 năm 2006 và tháng 6 năm 2007 , nhằm giảm vận_tốc trên quỹ_đạo để nó có_thể bị bắt bởi Sao_Thủy khi đi vào quỹ_đạo hành_tinh này tháng 3 năm 2011 . MESSENGER cũng đã thu_thập và gửi về một_số dữ_liệu . Tàu Venus_Express được thiết_kế và chế_tạo bởi ESA , phóng lên ngày 9 tháng 11 năm 2005 bằng tên_lửa Soyuz-Fregat của Nga thông_qua công_ty sở_hữu chung của Nga và ESA là " Starsem " , nó đã đi vào quỹ_đạo cực quanh Sao Kim_ngày 11 tháng 4 năm 2006 . Nhiệm_vụ của con tàu là nghiên_cứu chi_tiết khí_quyển cũng như các đám mây , bao_gồm lập ra bản_đồ môi_trường plasma bao quanh và các đặc_điểm bề_mặt hành_tinh , đặc_biệt là nhiệt_độ . Một trong những khám_phá của Venus_Express hai xoáy khí_quyển khổng_lồ tồn_tại trong khí_quyển ở cực nam Sao_Kim . Cơ_quan nghiên_cứu và phát_triển hàng_không vũ_trụ Nhật_Bản ( JAXA ) đã thiết_kế và chế_tạo một tàu quỹ_đạo , Akatsuki ( tên gọi cũ " Hành_tinh-C " ) , phóng lên ngày 20 tháng 5 năm 2010 , nhưng nó đã thất_bại khi không đi vào quỹ_đạo Sao Kim_tháng 12 năm 2010 . Hy_vọng vẫn còn khi các kĩ_sư đặt con tàu vào chế_độ đóng_băng và họ cố_gắng thử đưa tàu vào quỹ_đạo một lần nữa vào năm 2016 . Nhiệm_vụ nghiên_cứu của nó bao_gồm chụp ảnh bề_mặt_bằng một camera hồng_ngoại và phát_hiện ra tia sét trong khí_quyển , cũng như phát_hiện ra những núi lửa còn khả_năng hoạt_động . Cơ_quan ESA đang triển_khai kế_hoạch phóng một tàu quỹ_đạo lên Sao_Thủy năm 2014 , tàu BepiColombo , và nó sẽ thực_hiện hai lần bay qua Sao_Kim trước khi đi vào quỹ_đạo Sao_Thủy năm 2020 . Trong Chương_trình New_Frontiers , NASA đề_xuất một phi_vụ đổ_bộ " Venus In-Situ_Explorer " nhằm nghiên_cứu điều_kiện bề_mặt và khảo_sát khoáng_chất của regolith . Robot sẽ được trang_bị một máy_khoan lấy mẫu để nghiên_cứu đất và những mẫu đá chưa bị phong_hóa dưới điều_kiện khắc_nghiệt tại bề_mặt hành_tinh . Một phi_vụ khác nhằm nghiên_cứu bề_mặt và khí_quyển , " Surface_and Atmosphere_Geochemical Explorer " ( SAGE ) , là một ứng_cử_viên trong New_Frontiers năm 2009 , nhưng nó đã không được lựa_chọn để triển_khai . Vệ_tinh_Venera-D ( tiếng Nga : Венера-Д ) do cơ_quan hàng_không không_gian Nga thiết_kế có_thể được phóng lên trong năm 2016 , với nhiệm_vụ nghiên_cứu môi_trường bao quanh Sao_Kim cũng như thả một thiết_bị đổ_bộ , dựa trên thiết_kế cũ của chương_trình Venera , với mục_tiêu tồn_tại lâu trên bề_mặt hành_tinh . Những đề_xuất nghiên_cứu thăm_dò Sao_Kim khác bao_gồm các robot tự_hành , khí cầu , và máy_bay trong khí_quyển . Ý_tưởng về chuyến bay có người lái_Một phi_vụ có người lái đến Sao_Kim , sử_dụng các con tàu và tên_lửa có từ chương_trình Apollo , đã được đề_xuất cuối những năm 1960 . Kế_hoạch của chương_trình là phóng tên_lửa đưa người lên vào tháng 10 hoặc tháng 11 của năm 1973 , và sử_dụng tên_lửa Saturn V để đưa ba phi_hành_gia đến Sao_Kim trong khoảng thời_gian 1 năm . Con tàu sẽ bay qua bề_mặt Sao_Kim ở khoảng_cách 5.000 kilômét trong khoảng bốn tháng trước khi quay trở_lại Trái_Đất . Tuy_nhiên ý_tưởng đã bị hủy bỏ vì có quá nhiều khó_khăn về mặt kỹ_thuật và tài_chính . Thời_gian các phi_vụ thám_hiểm Dưới đây là danh_sách các phi_vụ tàu không_gian tới thám_hiểm trực_tiếp hoặc là thực_hiện bay qua Sao_Kim . Sao_Kim cũng được chụp bởi Hubble , và những kính thiên_văn khác cũng đã thu_thập dữ_liệu về hành_tinh qua các dải bước_sóng khác nhau . Trong văn_hóa Theo hệ_thống đặt tên hành_tinh của IAU , Sao_Kim là hành_tinh duy_nhất trong hệ Mặt_Trời đặt tên theo hình_ảnh của phái_nữ . Ba_hành tinh_lùn ; – Ceres , Eris và Haumea – cùng với những tiểu_hành_tinh đầu_tiên được phát_hiện ra và một_số vệ_tinh ( như các vệ_tinh_Galilei ) cũng mang tên giống cái / phái nữ . Trái_Đất và Mặt_Trăng cũng có tên phái nữ trong nhiều ngôn_ngữ —_Gaia / Terra , Selene / Luna_— nhưng tên gọi của các vị thần_nữ trong thần_thoại dùng để đặt cho một thiên_thể , chứ không phải họ được đặt tên theo thiên_thể đó . Biểu_tượng Sao_Kim_Ký_hiệu thiên_văn_học cho Sao_Kim giống như ký_hiệu sử_dụng trong sinh_học cho giống cái : một hình_tròn với chữ_thập ở bên dưới . Biểu_tượng của Sao_Kim cũng thể_hiện sự yếu_đuối , và các nhà_giả kim_phương Tây trung_đại còn dùng ký_hiệu này cho kim_loại đồng . Đồng được đánh bóng cũng được sử_dụng làm_gương soi ở thời cổ_đại , và biểu_tượng Sao Kim_đôi_khi còn được hiểu là chiếc gương_soi của các vị thần . Trong văn_hóa Là một trong những thiên_thể sáng nhất trên bầu_trời , Sao_Kim đã được con_người biết đến từ lâu và nó có vị_trí vững_chắc trong tư_tưởng văn_hóa xuyên suốt lịch_sử loài_người . Nó được miêu_tả trong các văn_bản của người Babylon như Bảng Sao_Kim của Ammisaduqa , văn_bản này liên_quan đến những quan_sát về ngôi_sao này có_thể vào thời_điểm năm 1600 TCN. Những người Babylon đặt tên cho nó là Ishtar ( thần_Inanna của người Sumer ) , là hiện_thân của phái_nữ , và nữ_thần tình_yêu . Bà còn là nữ_thần chiến_tranh , đại_diện cho vị thần trông_coi_sinh và tử . Người Ai_Cập cổ_đại_tin rằng có hai thiên_thể khác nhau và gọi nó là Tioumoutiri khi nó xuất_hiện vào buổi sáng ( trong tiếng Việt là sao_Mai ) và khi xuất_hiện vào buổi tối gọi_là Ouaiti ( sao Hôm ) . Tương_tự người Hy_Lạp cũng tin rằng Sao_Kim cũng gọi_là sao_Mai , ( Latin hóa Phosphorus ) , " Kẻ mang tới Ánh_Sáng - Kẻ_Sáng Láng " , ( Latin hóa Eosphorus ) , " Kẻ mang tới Bình_Minh " . Sao vào buổi tối được gọi_là ( Latin hóa_Hesperus ) ( , " sao hôm " ) . Người Hy_Lạp cổ_đại đã nhận ra rằng , hai thiên_thể này thực_chất là một hành_tinh , được đặt theo tên nữ_thần tình_yêu của họ là Aphrodite ( Αφροδίτη ) ( thần_Astarte của Phoenicia ) , tên hành_tinh được giữ lại trong tiếng Hy_Lạp hiện_đại . Người La_Mã cổ_đại có xuất_phát tôn_giáo phần_lớn từ Hy_Lạp đã đặt tên cho hành_tinh theo Venus , một vị thần_tình_yêu của họ . Gaius Plinius_Secundus ( Natural_History , ii , 37 ) đã xác_định Sao_Thủy với Isis . Xâm_lược thuộc_địa Do những điều_kiện vật_lý khắc_nghiệt , việc xâm_lược lên bề_mặt Sao_Kim là không_thể đối_với công_nghệ hiện_nay . Tuy_nhiên , ở độ cao xấp_xỉ 50 kilômét áp_suất khí_quyển và nhiệt_độ tại đó gần bằng so với tại bề_mặt Trái_Đất với oxy và nitơ được thay bằng CO2 . Do_vậy có người đề_xuất xây_dựng " những thành_phố nổi " trên khí_quyển Sao_Kim . Những khí cầu Aerostat có_thể được sử_dụng nhằm thám_hiểm và cuối_cùng dừng để nâng_đỡ các thành_phố nổi này . Những khó_khăn về mặt kỹ_thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu oxy tại những độ cao này . Ngoài_ra còn có sự nhiễu_động mạnh của bầu khí_quyển cũng như tác_động của tia_vũ_trụ khi hành_tinh không có từ quyển bao quanh . Vệ_tinh_tự_nhiên Sao_Kim không có vệ_tinh_tự_nhiên nào được biết đến hiện_tại , nhưng nó được cho là có một vệ_tinh tên là Neith , được dự_báo bởi nhà_thiên_văn_học Giovanni_D. Cassini vào thế_kỷ 17 . Và hành_tinh cũng có một_vài bán vệ_tinh tạm_thời ( quasi-satellite ) đó là tiểu_hành tinh_Trojan 2002 VE68 cùng với hai tiểu_hành tinh_Trojan tiềm_năng khác là 2001 CK32 và 2012 XE133 . Ảnh Xem thêm Tham_khảo Liên_kết ngoài Venus Profile_at NASA's_Solar_System Exploration_site Missions to_Venus ( Hosted by_NASA ) Gallery_of Venus exploration images ( Hosted by_NASA ) The_Soviet_Exploration of_Venus , Image_catalog Venus page at The_Nine_Planets NASA page about the Venera_missions Magellan mission home page Pioneer Venus information from NASA_NASA - 2004 and 2012 Transits_of Venus_18-21 / 6/2002 lưu_6/8/2002 Geody_Venus , a_search engine for surface features Maps_of Venus in NASA World_Wind Chasing_Venus , Observing_the Transits_of Venus_Smithsonian Institution_Libraries Venus_Crater Database_Lunar and_Planetary Institute Calculate / show the current phase of_Venus : Apparent Disk of_Solar System_Object ( U.S. Naval_Observatory ) 06 tháng 12 năm 2012 16 : 19 lưu_22/9/2007 Venus_Astronomy Cast episode_No . 50 , includes full transcript . Thorsten_Dambeck : The_Blazing_Hell Behind_the Veil , MaxPlanckResearch , 4/2009 , p . 26 – 33 Bản_đồ PDS_Map-a-Planet Venus_Nomenclature Gazeteer_of Planetary_Nomenclature – Venus ( USGS ) Map of_Venus Movie_of Venus_at National_Oceanic and_Atmospheric Administration_Sao Kim_hé mở " dung_nhan " VnExpress_15/5/2001 ( Theo Sciences & Avenir ) Tại_sao Sao Kim_quay ngược chiều ? VnExpress_15/6/2001 ( Theo Nature , 15/6 ) Lần đầu_tiên chụp được ảnh Sao_Kim_bằng tia X Minh_Hy VnExpress_1/12/2001 ( theo dpa ) Châu_Âu lật lại sứ_mệnh_thám_hiểm_Sao Kim_B.H. , VnExpress , theo CNN , 18/7/2002 Có_thể có sự sống trên những đám mây Sao Kim_27/05/2004 , Anh_Quý , báo Tuổi_Trẻ Giả_thiết về sự sống trên Sao_Kim : Sao_Kim từng có sự sống trong vòng 2 tỷ năm ?_B.H. VnExpress_9/9/2003 ( theo NewScientist ) Chuẩn_bị đón sự_kiện thiên_văn hiếm gặp : Sao_Kim đi qua giữa mặt_trời và Trái_Đất B.H. VnExpress_12/5/2004 ( theo Reuters ) Sao_Kim không phải là Vệ_Nữ , mà là ... địa_ngục Thể_thao_Văn_hóa ( theo BBC ) 26/10/2005_Tàu thăm_dò chạm_trán Sao_Kim T._An , VnExpress , ( theo BBC ) , 12/4/2006_Sao Kim_giống Trái_Đất hơn người ta tưởng T._An ( theo SPACE.com ) Thuật_ngữ thiên_văn_học Hành_tinh kiểu Trái_Đất K_Hành_tinh |
Sao Hỏa ( tiếng Anh : Mars ) hay Hỏa_Tinh ( chữ Hán : 火星 ) là hành_tinh thứ tư ở Hệ Mặt_Trời và là hành_tinh đất_đá ở xa Mặt_Trời nhất , với bán_kính bé thứ hai so với các hành_tinh khác . Sao_Hỏa có màu cam_đỏ do bề_mặt của hành_tinh được bao_phủ bởi lớp vụn sắt ( III ) ôxít , do_đó còn có tên gọi khác là " hành_tinh đỏ " . Vì bán_cầu Bắc của Sao_Hỏa có bồn trũng Bắc_Cực chiếm đến 40 % diện_tích hành_tinh , so bán_cầu Nam thì bán_cầu Bắc_phẳng hơn và ít hố va_chạm hơn . Khí_quyển của Sao_Hỏa khá mỏng với thành_phần chính là cácbon điôxít . Ở hai cực Sao_Hỏa là lớp băng được làm bằng nước . Sao_Hỏa có hai vệ_tinh tự_nhiên : Phobos và Deimos . Một ngày ở trên Sao_Hỏa dài khoảng 24,5 tiếng và Sao_Hỏa có các mùa giống như ở trên Trái_Đất , vì hành_tinh này có trục quay nghiêng 25 ° . Thời_gian để Sao_Hỏa quay một vòng_quanh Mặt_Trời là 1,88 năm Trái_Đất . Nhiệt_độ trên bề_mặt Sao_Hỏa biến_thiên khá nhiều , thường rơi khoảng từ − 110 °C đến 35 °C . Vỏ ngoài của Sao_Hỏa có nhiều nguyên_tố silicon , oxy ( trong dạng ôxít ) và sắt , lớp phủ ở bên trong vỏ chứa silicat rắn , còn lớp lõi ở bên trong cùng chứa nhiều nguyên_tố sắt , niken và lưu_huỳnh . Sao Hỏa hiện_tại có nhiều biến_động về địa_chất , với những cơn lốc xoáy làm bay bụi và các trận động_đất xảy ra thường_xuyên . Trên Sao_Hỏa có Olympus_Mons là đỉnh núi cao nhất và hẻm núi Valles_Marineris thuộc dạng dài nhất trong Hệ Mặt_Trời . Sao_Hỏa được hình_thành 4,5 tỷ năm trước . Ở Kỷ_Noachian từ khoảng 4,1 đến 3,7 tỷ năm trước , trên bề_mặt hành_tinh bị phong_hóa rất mạnh và thiên_thạch đâm rất nhiều , hình_thành nên các dãy núi lửa , thung_lũng , vùng trũng và biển . Kỷ_Hesperian từ 3,7 đến khoảng 3,2 – 2 tỷ năm trước được đánh_dấu bởi các vụ phun trào núi lửa và lũ_lụt mạnh , tạo ra những bãi hạ_nguồn ngoằn nghèo trên bề_mặt . Kỷ_Amazonian từ đó đến nay thì so với các kỷ trước thì ít hoạt_động địa_chất hơn . Dù có nhiều bằng_chứng cho thấy nước ở dạng lỏng đã từng tồn_tại khá lâu ở trên Sao_Hỏa , chưa có bằng_chứng cụ_thể nào cho thấy sự sống đã từng tồn_tại trên Sao_Hỏa . Sao_Hỏa là một trong những vật sáng nhất trên bầu_trời , khi nhìn vào thì có màu đỏ rất đặc_trưng . Vì_vậy , người Hoa và Việt_Nam đã đặt tên hành_tinh này từ nguyên_tố hỏa ( lửa ) trong Ngũ_hành . Trong nhiều thứ tiếng ở châu_Âu thì Sao_Hỏa được đặt tên từ vị thần chiến_tranh Hi_Lạp Mars . Từ cuối thế_kỷ 20 , các tàu thám_hiểm Sao_Hỏa như là Mariner 4 ( tàu đầu_tiên bay qua Sao_Hỏa năm 1965 ) , Mars 2 ( vệ_tinh_nhân_tạo Sao_Hỏa đầu_tiên , năm 1971 ) , và Viking 1 ( đáp lần đầu trên Sao Hỏa năm 1976 ) đã tăng sự hiểu_biết của loài_người về hành_tinh này . Hiện_tại , năm 2023 có ít_nhất 11 tàu còn đang hoạt_động trên Sao_Hỏa đến từ nhiều nước khác nhau . Do nhiều yếu_tố , Sao_Hỏa khả_năng cao sẽ là hành_tinh thứ hai mà con_người đáp xuống và khám_phá . Tổng_quan Cho đến khi tàu Mariner 4 lần đầu_tiên bay ngang qua Sao_Hỏa vào năm 1965 , đã có nhiều suy_đoán về sự có_mặt của nước lỏng trên bề_mặt hành_tinh này . Chúng dựa trên những quan_sát về sự biến_đổi chu_kỳ về độ sáng và tối của những nơi trên bề_mặt hành_tinh , đặc_biệt tại những vĩ_độ vùng cực , nơi có đặc_điểm của biển và lục_địa ; những đường kẻ sọc dài và tối ban_đầu được cho là những kênh tưới_tiêu chứa nước lỏng . Những đường sọc thẳng này sau đó được giải_thích như là những ảo_ảnh quang_học , mặc_dù các chứng_cứ địa_chất thu_thập bởi các tàu thăm_dò không_gian cho thấy Sao_Hỏa có khả_năng đã từng có nước lỏng bao_phủ trên diện rộng ở bề_mặt của nó . Năm 2005 , dữ_liệu từ tín_hiệu radar cho thấy sự có_mặt của một lượng lớn nước đóng_băng ở hai cực , và tại các vũng vĩ_độ trung_bình . Robot tự_hành_Spirit đã lấy được mẫu các hợp_chất hóa học chứa phân_tử nước vào tháng 3 năm 2007 . Tàu đổ_bộ Phoenix đã trực_tiếp lấy được mẫu nước đóng_băng trong lớp đất nông trên bề_mặt vào ngày 31 tháng 7 năm 2008 . Sao_Hỏa có hai vệ_tinh : Phobos và Deimos , chúng là các vệ_tinh_nhỏ và dị_hình . Đây có_thể là các tiểu_hành_tinh bị Sao_Hỏa bắt được , tương_tự như 5261 Eureka - một tiểu_hành tinh_Troia của Sao_Hỏa . Hiện_nay có ba tàu quỹ_đạo còn hoạt_động đang bay quanh Sao_Hỏa : Mars_Odyssey , Mars_Express , và Mars Reconnaissance_Orbiter . Trên bề_mặt nó có robot tự_hành thám_hiểm Sao_Hỏa ( Mars Exploration_Rover ) Opportunity không còn hoạt_động và cặp song_sinh với nó robot tự_hành_Spirit đã ngừng hoạt_động , cùng_với đó là những tàu đổ_bộ và robot tự_hành trong quá khứ-cả thành_công lẫn không thành_công . Tàu đổ_bộ Phoenix đã hoàn_thành phi_vụ của nó vào năm 2008 . Những quan_sát bởi tàu quỹ_đạo đã ngừng hoạt_động của NASA_Mars Global_Surveyor chỉ ra chứng_cứ về sự dịch_chuyển thu nhỏ và mở_rộng của chỏm băng_cực bắc theo các mùa . Tàu quỹ_đạo Mars Reconnaissance_Orbiter của NASA đã thu_nhận được các bức ảnh cho thấy khả_năng có nước chảy trong những tháng_nóng nhất trên sao Hỏa . Đặc_tính vật_lý Bán_kính của Sao_Hỏa xấp_xỉ bằng một_nửa bán_kính của Trái_Đất , với diện_tích bề_mặt chi_hơi nhỏ hơn tổng diện_tích đất_liền của Trái_Đất . Tỷ_trọng của nó nhỏ hơn của Trái_Đất , với thể_tích chỉ bằng 15 % thể_tích Trái_Đất và khối_lượng chỉ bằng 11 % , do_đó chỉ bằng 38 % trọng_lực bề_mặt của Trái_Đất . Trong khi Sao_Hỏa có đường_kính và khối_lượng lớn hơn Sao_Thủy thì Sao_Thủy lại có tỷ_trọng cao hơn . Điều này làm cho hai hành_tinh có giá_trị_gia_tốc hấp_dẫn tại bề_mặt gần bằng nhau-của Sao_Hỏa chỉ lớn hơn có 1 % . Sao_Hỏa cũng là hành_tinh có giá_trị kích_thước , khối_lượng và gia_tốc hấp_dẫn bề_mặt ở giữa khi so với Trái_Đất và Mặt_Trăng ( Mặt_Trăng có đường_kính bằng một_nửa của Sao_Hỏa , trong khi Trái_Đất có đường_kính gấp đôi Sao_Hỏa ; Trái_Đất có khối_lượng gấp chín lần khối_lượng Sao_Hỏa trong khi Mặt_Trăng có khối_lượng chỉ bằng một phần chín so với Sao_Hỏa ) . Màu_sắc vàng cam của bề_mặt Sao_Hỏa là do lớp phủ chứa sắt ( III ) oxide , thường được gọi_là hematit , hay rỉ_sét . Những màu_sắc bề_mặt phổ_biến khác bao_gồm vàng , nâu , màu nâu vàng và hơi xanh_lục , tùy thuộc vào những khoáng_sản có_mặt . Địa_chất Tương_tự Trái_Đất , Sao_Hỏa đặc_trưng với một lõi kim_loại dày bao_phủ bởi một lớp vật_chất ít dày hơn . Những mô_hình hiện_tại về bên trong Sao_Hỏa chỉ ra lõi của nó chứa chủ_yếu là sắt và nickel với khoảng 16-17 % lưu_huỳnh . Lõi sắt ( II ) sunfit này có trạng_thái lỏng một phần , và được cho là giàu nguyên_tố nhẹ gấp hai lần lõi Trái_Đất . Lõi được bao quanh bởi một lớp phủ silicat , lớp này hình_thành lên sự kiến_tạo và đặc_điểm núi lửa của hành_tinh , nhưng hiện_nay những hoạt_động này đã ngừng hẳn . Bên_cạnh silicon và oxy , những nguyên_tố phổ_biến nhát trong vỏ sao Hỏa là sắt , ma-giê , nhôm , canxi và kali . Độ_dày trung_bình của lớp vỏ là khoảng 50 km , với phần dày nhất lên tới 125 km . Để so_sánh , vỏ trái_Đất trung_bình dày 40 km , chỉ bằng một_phần_ba Sao_Hỏa khi so với tỉ_lệ đường_kính của hai hành_tinh . Sao_Hỏa có hoạt_động địa_chấn , với InSight ghi_nhận được hơn 450 trận động_đất và các sự_kiện liên_quan trong năm 2019 . Trong năm 2021 , xuất_hiện báo_cáo rằng dự trên mười một trận động_đất cường_độ thấp trên Sao_Hỏa được phát_hiện bởi InSight , lõi_sao Hỏa quả_thực ở dạng lỏng và có bán_kính vào_khoảng 1830 ± 40 km và nhiệt_độ khoảng 1900 - 2000 K. Bán_kính lõi sao Hỏa chiếm hơn một_nửa bán_kính của hành_tinh và bằng khoảng một_nửa bán_kính lõi Trái_Đất . Điều này lớn hơn những gì các mô_hình dự_đoán , cho thấy rằng phần lõi chưa một lượng nguyên_tố nhẹ như oxy và hidro cùng với hợp kim_sắt-nickel và khoảng 15 % lưu_huỳnh . Lõi sao Hỏa được che bởi một lớp phủ đá , nhưng dường_như không có một lớp tương_tự như lớp phủ dưới của Trái_Đất . Lớp vỏ này dường_như ở trạng_thái rắn xuống tới độ sâu khoảng 500 km , nơi mà vùng vận_tốc thấp ( quyển mềm_nóng chảy một phần ) bắt_đầu . Dưới vùng quyển mềm , vận_tốc của các sóng địa_chấn bắt_đầu tăng trở_lại . Ở độ sâu 1050 km là ranh_giới của vùng chuyển_tiếp . Trên bề_mặt sao Hỏa có một lớp vỏ với độ dày trung_bình khoảng 24 – 72 km . Dựa trên những quan_sát từ các tàu quỹ_đạo và kết_quả phân_tích mẫu thiên_thạch Sao_Hỏa , các nhà_khoa_học nhận thấy bề_mặt Sao_Hỏa có thành_phần chủ_yếu từ đá bazan . Một_số chứng_cứ cho thấy có nơi trên bề_mặt Sao_Hỏa giàu silic hơn bazan , và có_thể giống với đá andesit ở trên Trái_Đất ; những chứng_cứ này cũng có_thể được giải_thích bởi sự có_mặt của silic dioxide ( silica glass ) . Đa_phần bề_mặt của hành_tinh được bao_phủ một lớp bụi mịn , dày của sắt ( III ) oxide . Mặc_dù Sao_Hỏa không còn thấy sự hoạt_động của một từ_trường trên toàn_cầu , các quan_sát cũng chỉ ra là nhiều phần trên lớp vỏ hành_tinh bị từ hóa , và sự đảo_ngược cực từ luân_phiên đã xảy ra trong quá_khứ . Những đặc_điểm cổ từ học đối_với những khoáng_chất dễ bị từ hóa này có tính_chất rất giống với những dải vằn từ luân_phiên nhau trên nền đại_dương của Trái_Đất . Một lý_thuyết được công_bố năm 1999 và được tái kiểm_tra vào tháng 10 năm 2005 ( nhờ những dữ_liệu từ tàu Mars Global_Surveyor ) , theo đó những dải này thể_hiện hoạt_động kiến_tạo mảng trên Sao Hỏa khoảng 4 tỷ năm trước , trước khi sự vận_động dynamo của hành_tinh bị suy_giảm và dẫn đến sự mất hoàn_toàn của từ_trường toàn_cầu bao quanh_hành tinh_đỏ . Trong thời_gian hình_thành hệ Mặt_Trời , Sao_Hỏa được tạo ra từ đĩa tiền hành_tinh quay quanh Mặt_Trời do kết_quả của các quá_trình ngẫu_nhiên của sự vận_động đĩa tiền hành_tinh . Trên Sao_Hỏa có nhiều đặc_trưng hóa_học khác_biệt do vị_trí của nó trong hệ Mặt_Trời . Trên hành_tinh này , các nguyên_tố với điểm sôi tương_đối thấp như clo , phosphor và lưu_huỳnh có_mặt nhiều hơn so với trên Trái_Đất ; các nguyên_tố này có_lẽ đã bị đẩy khỏi những vùng gần Mặt_Trời bởi gió Mặt_Trời trong giai_đoạn hình_thành Thái_Dương_hệ . Ngay sau khi hình_thành lên các hành_tinh , tất_cả chúng đều chịu những đợt bắn phá lớn của các thiên_thạch ( " Late Heavy_Bombardment " ) . Khoảng 60 % bề_mặt Sao_Hỏa còn để lại chứng_tích những đợt va_chạm trong thời_kỳ này . Phần bề_mặt còn lại có_lẽ thuộc về một_lòng chảo va_chạm rộng_lớn hình_thành trong thời_gian đó —_chứng_tích của một_lòng chảo va_chạm khổng_lồ ở bán_cầu bắc Sao_Hỏa , dài khoảng 10.600 km và rộng 8.500 km , hay gần bốn lần lớn hơn lòng chảo cực nam_Aitken của Mặt_Trăng , lòng_chảo lớn nhất từng được phát_hiện . Các nhà_thiên_văn cho rằng trong thời_kỳ này Sao_Hỏa đã bị va_chạm với một thiên_thể kích_cỡ tương_đương với Pluto cách nay bốn tỷ năm . Sự_kiện này được cho là nguyên_nhân gây nên sự khác_biệt về địa_hình giữa bán_cầu bắc và bán_cầu nam của Sao_Hỏa , tạo nên lòng chảo Borealis bao_phủ 40 % diện_tích bề_mặt hành_tinh . Lịch_sử địa_chất của Sao_Hỏa có_thể tách ra thành nhiều chu_kỳ , nhưng bao_gồm ba giai_đoạn lớn sau : Kỷ_Noachis ( đặt tên theo Noachis_Terra ) : Giai_đoạn hình_thành những bề_mặt cổ nhất hiện còn tồn_tại trên Sao_Hỏa , cách nay từ 4,5 tỷ năm đến 3,5 tỷ năm trước . Bề_mặt hành_tinh ở thời_kỳ Noachis đã bị cày_xới bởi rất nhiều cú va_chạm lớn . Cao_nguyên Tharsis , cao_nguyên núi lửa , được cho là đã hình_thành trong thời_kỳ này . Cuối thời_kỳ này bề_mặt hành_tinh bị bao_phủ bởi những trận_lụt lớn . Kỷ_Hesperia ( đặt tên theo Hesperia_Planum ) : 3,5 tỷ năm đến 2,9 – 3,3 tỷ năm trước . Kỷ_Hesperia đánh_dấu bởi sự hình_thành và mở_rộng của các đồng_bằng nham_thạch núi lửa . Kỷ_Amazon ( đặt tên theo Amazonis_Planitia ) : thời_gian từ 2,9 – 3,3 tỷ năm trước cho đến ngày_nay . Bề_mặt hành_tinh trong kỷ_Amazon chịu một số_ít các hố va_chạm thiên_thạch , nhưng đặc_tính của các hố va_chạm cũng khá đa_dạng . Ngọn núi Olympus_Mons hình_thành trong kỷ này , cùng_với các dòng nham_thạch ở khắp_nơi trên Sao_Hỏa . Một_số hoạt_động địa_chất vẫn còn diễn ra trên Sao_Hỏa . Trong thung_lũng Athabasca ( Athabasca_Valles ) có những vỉa_dung nham_niên_đại tới 200 triệu năm ( Mya ) . Nước chảy trong những địa_hào ( graben ) dọc ở vùng Cerberus diễn ra ở thời_điểm 20 Mya , ám_chỉ những sự xâm_thực của mac ma núi lửa trong thời_gian gần đây . Ngày 19 tháng 2 năm 2008 , ảnh chụp từ tàu Mars Reconnaissance_Orbiter cho thấy chứng_cứ về vụ sạt_lở đất_đá từ một vách núi cao 700 m . Đất Tàu đổ_bộ Phoenix gửi dữ_liệu về cho thấy đất trên Sao_Hỏa có tính kiềm_yếu và chứa các nguyên_tố như magiê , natri , kali và clo . Những dưỡng_chất này được tìm thấy trong đất canh_tác trên Trái_Đất , và cần_thiết cho sự phát_triển của thực_vật . Các thí_nghiệm thực_hiện bởi tàu đổ_bộ cho thấy đất của Sao_Hỏa có độ base pH bằng 8,3 , và chứa dấu_vết của muối perchlorat . Khe đất hẹp ( streak ) thường xuất_hiện trên khắp bề_mặt Sao_Hỏa và những cái mới thường xuất_hiện trên các sườn dốc của các hố va_chạm , trũng hẹp và thung_lũng . Khe đất hẹp ban_đầu có màu tối và theo thời_gian nó bị nhạt màu dần . Thỉnh_thoảng các rãnh này có_mặt ở trong một vùng nhỏ_hẹp sau đó chúng bắt_đầu kéo_dài ra hàng trăm mét . Khe_rãnh hẹp cũng đã được quan_sát thấy ở cạnh của các tảng đá lớn và những chướng_ngại_vật trên đường lan rộng của chúng . Các lý_thuyết đa_số cho rằng những khe rãnh hẹp có màu tối do chúng nằm ở dưới những lớp đất sau đó bị lộ ra bề_mặt do tác_động của quá_trình sạt nở đất của bụi sáng màu hay các trận bão_bụi . Một_số cách giải_thích khác lại trực_tiếp hơn khi cho rằng có sự tham_gia của nước hay thậm_chí là sự sinh_trưởng của các tổ_chức sống . Thủy_văn Nước_lỏng không_thể tồn_tại trên bề_mặt Sao_Hỏa do áp_suất khí_quyển của nó hiện_nay rất thấp , ngoại_trừ những nơi có cao_độ thấp nhất trong một chu_kỳ ngắn . Hai mũ băng ở các cực dường_như chứa một lượng lớn nước . Thể_tích của nước băng ở mũ băng cực nam nếu bị tan chảy có_thể đủ bao_phủ toàn_bộ bề_mặt hành_tinh_đỏ với độ dày khoảng 11 mét . Lớp manti của tầng băng vĩnh_cửu mở_rộng từ vùng cực đến vĩ_độ khoảng 60 ° . Một lượng lớn nước băng được cho là nằm ẩn dưới băng quyển dày của Sao_Hỏa . Dữ_liệu radar từ tàu Mars_Express và Mars Reconnaissance_Orbiter đã chỉ ra trữ_lượng lớn nước băng ở hai cực ( tháng 7 năm 2005 ) và ở những vùng vĩ_độ trung_bình ( tháng 11 năm 2008 ) . Tàu đổ_bộ Phoenix đã trực_tiếp lấy được mẫu nước băng trong lớp đất nông vào ngày 31 tháng 7 năm 2008 . Địa_mạo trên Sao Hỏa gợi ra một_cách mạnh_mẽ rằng nước lỏng đã từng có thời_điểm tồn_tại trên bề_mặt hành_tinh này . Cụ_thể , những mạng_lưới thưa khổng_lồ phân_tán trên bề_mặt , gọi_là thung_lũng chảy thoát ( outflow channels ) , xuất_hiện ở 25 vị_trí trên bề_mặt hành_tinh . Đây được cho là dấu_tích của sự xâm_thực diễn ra trong thời_kỳ đại_hồng thủy giải_phóng nước lũ từ tầng chứa nước dưới bề_mặt , mặc_dù một_vài đặc_điểm cấu_trúc này được giả_thuyết là do kết_quả của tác_động từ băng_hà hoặc dung_nham núi lửa . Những con kênh trẻ nhất có_thể hình_thành trong thời_gian gần đây với chỉ vài triệu năm tuổi . Ở những nơi khác , đặc_biệt là những vùng cổ nhất trên bề_mặt Sao_Hỏa , ở tỷ_lệ nhỏ hơn , những mạng_lưới thung_lũng ( networks of_valleys ) hình cây trải rộng trên một tỷ_lệ diện_tích lớn của cảnh_quan địa_hình . Những thung_lũng đặc_trưng này và sự phân_bố của chúng hàm_ý mạnh_mẽ rằng chúng hình_thành từ các dòng_chảy mặt , kết_quả của những trận mưa hay tuyết rơi trong giai_đoạn sớm của lịch_sử Sao_Hỏa . Sự vận_động của dòng nước_ngầm và sự thoát của nó ( groundwater sapping ) có_thể đóng một vai_trò phụ quan_trọng trong một_số mạng_lưới , nhưng có_lẽ lượng mưa là nguyên_nhân gây ra những khe rãnh trong mọi trường_hợp . Cũng có hàng nghìn đặc_điểm dọc các hố va_chạm và hẻm vực giống với các khe xói ( gully ) trên Trái_Đất . Những khe xói này có xu_hướng xuất_hiện trên các cao_nguyên ở bán_cầu nam và gần xích_đạo . Một_số nhà_khoa_học đề_xuất là quá_trình hình_thành của chúng đòi_hỏi có sự tham_gia của nước lỏng , có_lẽ từ sự tan_chảy của băng , mặc_dù những người khác lại cho rằng cơ_chế hình_thành có sự tham_gia của lớp băng cacbon dioxide vĩnh_cửu hoặc do sự chuyển_động của bụi khô . Không một phần biến_dạng nào của các khe xói được hình_thành bởi quá_trình phong_hóa và không có một hố va_chạm nào xuất_hiện trên những khe xói , điều này chứng_tỏ những đặc_điểm này còn rất trẻ , thậm_chí các khe xói được hình_thành chỉ trong những ngày gần đây . Những đặc_trưng địa_chất khác , như châu_thổ và quạt bồi_tích ( alluvial fans ) tồn_tại trong các miệng hố lớn , cũng là bằng_chứng mạnh về những điều_kiện nóng hơn , ẩm_ướt hơn trên bề_mặt trong một_số thời_điểm ở giai_đoạn lịch_sử ban_đầu của Sao_Hỏa . Những điều_kiện này cũng yêu_cầu cần sự xuất_hiện của những hồ nước_lớn phân_bố trên diện rộng của bề_mặt hành_tinh , mà ở những hồ này cũng có những bằng_chứng độc_lập về khoáng vật_học , trầm_tích học và địa_mạo học . Một_số nhà_khoa_học thậm_chí còn lập_luận rằng ở một_số thời_điểm trong quá_khứ , nhiều đồng_bằng thấp ở bán_cầu bắc của hành_tinh đã thực_sự bị bao_phủ bởi những đại_dương sâu hàng trăm mét , mặc_dù vậy vấn_đề này vẫn còn nhiều tranh_luận . Cũng có thêm các dữ_kiện khác về nước lỏng đã từng tồn_tại trên bề_mặt Sao_Hỏa nhờ việc xác_định được những chất khoáng đặc_biệt như hematit và goethit , cả hai đôi_khi được hình_thành trong sự có_mặt của nước lỏng . Một_số chứng_cứ trước_đây được cho là ám_chỉ sự tồn_tại của các đại_dương và các con sông cổ đã bị phủ_nhận bởi việc nghiên_cứu từ các bức ảnh độ phân_giải cao từ tàu Mars Reconnaissance_Orbiter . Năm 2004 , robot Opportunity phát_hiện khoáng chất jarosit . Khoáng_chất này chỉ hình_thành trong môi_trường nước a_xít , đây cũng là biểu_hiện của việc nước lỏng đã từng tồn_tại trên Sao_Hỏa . Chỏm băng ở các cực Sao_Hỏa có hai chỏm băng vĩnh_cửu ở các cực . Khi mùa đông tràn đến một cực , chỏm băng liên_tục nằm trong bóng_tối , bề_mặt bị đông_lạnh và gây ra sự tích_tụ của 25 – 30 % bầu khí_quyển thành những phiến băng khô CO2 . Khi vùng cực chuyển sang mùa hè , các chỏm băng bị ánh_sáng Mặt_Trời_chiếu liên_tục , băng khô CO2 thăng_hoa , dẫn đến những cơn gió khổng_lồ quét qua vùng cực với tốc_độ 400 km / h . Những hoạt_động theo mùa này đã vận_chuyển lượng lớn bụi và hơi_nước , tạo ra những đám mây_ti lớn , băng_giá giống như trên Trái_Đất . Những đám mây băng_giá này đã được robot Opportunity chụp vào năm 2004 . Hai chỏm băng ở cực chứa chủ_yếu nước đóng_băng . Cacbon_dioxide đóng_băng thành một lớp tương_đối mỏng dày khoảng 1 mét trên bề_mặt chỏm băng_cực bắc chỉ trong thời_gian mùa đông , trong khi chỏm băng cực nam có lớp băng khô cacbon dioxide vĩnh_cửu dày tới 8 mét . Chỏm băng_cực bắc có đường_kính khoảng 1.000 kilômét trong thời_gian mùa hè ở bán_cầu bắc Sao_Hỏa , và chứa khoảng 1,6 triệu km khối băng , và nếu trải đều ra thì chỏm băng này dày khoảng 2 km . ( Lớp phủ băng ở Greenland có_thể tích khoảng 2,85 triệu km³ . ) Chỏm băng cực nam có đường_kính khoảng 350 km và dày tới 3 km . Tổng_thể_tích của chỏm băng_cực nam cộng với lượng băng_tàng_trữ ở những lớp kế_tiếp ước_lượng vào_khoảng 1,6 triệu km³ . Cả hai cực có những rãnh băng hà_hình xoắn_ốc , mà các nhà_khoa_học cho là được hình_thành từ sự nhận được lượng nhiệt Mặt_trời khác nhau theo từng nơi , kết_hợp với sự thăng_hoa của băng và tích_tụ của hơi_nước . Sự đóng_băng theo mùa ở một_số vùng gần chỏm băng cực nam làm hình_thành một lớp băng khô ( hoặc tấm ) trong suốt dày 1 mét trên bề_mặt . Khi mùa xuân đến , những vùng này ấm dần lên , áp_suất được tạo ra ở dưới lớp băng khô do sự thăng_hoa của CO2 , đẩy lớp này căng lên và cuối_cùng phá bung nó ra . Điều này dẫn đến sự hình_thành những mạch phun trên Sao_Hỏa ở cực nam ( Martian_geyser ) chứa hỗn_hợp khí CO2 với bụi hoặc cát bazan đen . Quá_trình này diễn ra nhanh_chóng , được quan_sát từ các tàu quỹ_đạo trong không_gian với tốc_độ thay_đổi chỉ diễn ra trong vài ngày , tuần hoặc tháng , một tốc_độ rất nhanh so với các hiện_tượng địa_chất khác — đặc_biệt đối_với Sao_Hỏa . Ánh_sáng Mặt_Trời xuyên qua lớp băng khô trong suốt , làm ấm lớp vật_liệu tối ở bên dưới , tạo ra áp_suất đẩy khí lên tới 161 km / h qua những vị_trí băng mỏng . Bên dưới những phiến băng , khí cũng làm xói_mòn nền đất , giật những hạt cát lỏng_lẻo và tạo ra những hình_thù giống mạng_nhện bên dưới lớp băng . Địa_lý Mặc_dù được công_nhận nhiều là những người đã vẽ bản_đồ Mặt_Trăng , Johann Heinrich_Mädler và Wilhelm_Beer cũng là hai người đầu_tiên vẽ bản_đồ Sao_Hỏa . Họ đã nhận ra rằng hầu_hết đặc_điểm trên bề_mặt Sao_Hỏa là vĩnh_cửu và nhờ đó đã xác_định được một_cách chính_xác chu_kỳ tự quay của hành_tinh này . Năm 1840 , Mädler kết_hợp 10 năm quan_sát để vẽ ra tấm bản_đồ địa_hình đầu_tiên trên Sao_Hỏa . Tuy không đặt tên cho những vị_trí đặc_trưng , Beer và Mädler đơn_giản chỉ gán chữ cho chúng ; ví_dụ Vịnh_Meridiani ( Sinus_Meridiani ) được đặt tên với chữ " a . " Ngày_nay , các đặc_điểm trên Sao_Hỏa được đặt tên theo nhiều nguồn khác nhau . Những đặc_điểm theo suất phản_chiếu quang_học được đặt tên trong thần_thoại . Các hố lớn hơn 60 km được đặt tên để tưởng_nhớ những nhà_khoa_học và văn_chương và những người đã đóng_góp cho việc nghiên_cứu Sao_Hỏa . Những hố nhỏ hơn 60 km được đặt tên theo các thị_trấn và ngôi làng trên Trái_Đất với dân_số nhỏ hơn 100.000 người . Những thung_lũng lớn được đặt tên theo từ " Sao Hỏa " và các ngôi_sao trong nghĩa của các ngôn_ngữ khác nhau , những thung_lũng nhỏ được đặt tên theo các con sông . Những đặc_điểm có suất phản_chiếu hình_học lớn ( albedo ) mang nhiều tên gọi cũ , nhưng thường được thay_đổi để phản_ánh những hiểu_biết mới về bản_chất của đặc_điểm . Ví_dụ , tên gọi Nix_Olympica ( tuyết ở ngọn Olympus ) được đổi thành Olympus_Mons ( núi Olympus ) . Bề_mặt Sao_Hỏa khi quan_sát từ Trái_Đất được chia ra thành loại vùng , với suất phản_chiếu hình_học khác nhau . Những đồng_bằng nhạt màu bao_phủ bởi bụi và cát trong màu đỏ của sắt oxide từng được cho là các ' lục_địa ' và đặt tên như Arabia_Terra ( vùng_đất Ả_Rập ) hay Amazonis_Planitia ( đồng_bằng Amazon ) . Những vùng tối màu được coi là các biển , như Mare_Erythraeum ( biển Erythraeum ) , Mare_Sirenum và Aurorae_Sinus . Vùng_tối lớn nhất khi nhìn từ Trái_Đất là Syrtis Major_Planum . Chỏm băng vĩnh_cửu cực bắc được đặt tên là Planum_Boreum , và Planum_Australe . Xích_đạo của Sao_Hỏa được xác_định bởi sự tự_quay của nó , nhưng vị_trí của kinh_tuyến gốc được quy_ước cụ_thể , như kinh_tuyến Greenwich của Trái_Đất . Bằng cách lựa_chọn một điểm bất_kỳ , năm 1830 Mädler và Beer đã chọn lấy một đường trong bản_đồ đầu_tiên của họ về hành_tinh_đỏ . Sau khi tàu Mariner 9 cung_cấp thêm những bức ảnh về bề_mặt Sao_Hỏa năm 1972 , một miệng hố nhỏ ( sau_này gọi_là Airy-0 ) , nằm trong Sinus_Meridiani ( " vịnh Kinh_Tuyến " ) , được chọn làm định_nghĩa cho kinh_độ 0,0_° để phù_hợp với lựa_chọn ban_đầu của hai ông . Do Sao_Hỏa không có đại_dương và vì_vậy không có ' mực nước_biển ' , nên các nhà_khoa_học phải lựa_chọn một bề_mặt có cao_độ bằng 0 , tương_tự như mực nước_biển , làm bề_mặt tham_chiếu ; mặt này được gọi_là areoid của Sao_Hỏa , tương_tự như geoid của Trái_Đất . Cao_độ 0 được xác_định tại độ cao mà ở đó áp_suất khí_quyển Sao_Hỏa bằng 610,5_Pa ( 6,105_mbar ) . Áp_suất này tương_ứng với điểm ba trạng_thái của nước , và bằng khoảng 0,6 % áp_suất tại mực nước_biển trên Trái_Đất ( 0,006_atm ) . Ngày_nay , mặt geoid hay areoid được xác_định một_cách chính_xác nhờ những vệ_tinh_khảo_sát trường hấp_dẫn của Trái_Đất và Sao_Hỏa . Địa_hình va_chạm Địa_hình Sao_Hỏa có hai điểm khác_biệt rõ_rệt : những vùng đồng_bằng bắc bán_cầu bằng_phẳng do tác_động của dòng_chảy dung_nham ngược hẳn với vùng cao_nguyên , những hố va_chạm cổ ở bán_cầu nam . Một nghiên_cứu năm 2008 cho thấy chứng_cứ ủng_hộ lý_thuyết đề_xuất năm 1980 rằng , khoảng bốn tỷ năm trước , bán_cầu bắc của Sao_Hỏa đã bị một thiên_thể kích_cỡ một phần mười đến một_phần_ba Mặt_Trăng đâm vào . Nếu điều này đúng , bán_cầu bắc Sao_Hỏa sẽ có một hố va_chạm với chiều dài tới 10.600 km và rộng tới 8.500 km , hay gần bằng diện_tích của châu_Âu , châu_Á và lục_địa_Australia cộng lại , và hố va_chạm này sẽ vượt qua lòng chảo cực nam_Aitken , được coi là lòng chảo va_chạm lớn nhất trong hệ Mặt_Trời hiện_nay . Bề_mặt Sao_Hỏa có rất nhiều hố va_chạm : có khoảng 43.000 hố với đường_kính lớn hơn hoặc bằng 5 km đã được phát_hiện . Hố lớn nhất được công_nhận là lòng chảo va_chạm Hellas , với đặc_trưng_suất phản_chiếu hình_học có_thể nhìn thấy rõ từ Trái_Đất . Do Sao_Hỏa có kích_thước và khối_lượng nhỏ hơn , nên xác_suất để một vật_thể va_chạm vào Sao_Hỏa bằng khoảng một_nửa so với Trái_Đất . Sao_Hỏa nằm gần vành_đai tiểu_hành_tinh hơn , nên khả_năng nó bị những vật_thể từ nơi này va_chạm vào là cao hơn . Hành_tinh_đỏ cũng bị các sao chổi chu_kỳ ngắn va vào với khả_năng lớn , do những sao chổi này nằm gần bên trong quỹ_đạo của Sao_Mộc . Mặc_dù vậy , hố va_chạm trên Sao_Hỏa vẫn ít hơn nhiều so với trên Mặt_Trăng , do bầu khí_quyển mỏng của nó cũng có tác_dụng bảo_vệ những thiên_thạch nhỏ chạm tới bề_mặt . Một_số hố va_chạm có hình_thái gợi ra rằng chúng bị ẩm_ướt sau một thời_gian thiên_thạch va_chạm xuống bề_mặt . Những vùng kiến_tạo Núi_lửa hình_khiên Olympus_Mons có chiều cao tới 25 km và là ngọn núi cao nhất trong hệ Mặt_Trời . Nó là ngọn núi lửa đã tắt nằm trong vùng cao_nguyên rộng_lớn Tharsis , vùng này cũng chứa một_vài ngọn núi lửa lớn khác . Olympus Mons cao gấp ba lần núi Everest , với chiều cao trên 8,8 km . Cũng chú_ý rằng , ngoài những hoạt_động kiến_tạo , kích_thước của hành_tinh cũng giới_hạn cho chiều cao của những ngọn núi trên bề_mặt của nó . Hẻm vực lớn Valles_Marineris ( tiếng Latin của thung_lũng Mariner , hay còn gọi_là Agathadaemon trong những tấm bản_đồ kênh đào Sao Hỏa cũ ) , có chiều dài tới 4.000 km và độ sâu khoảng 7 km . Chiều dài của Valles_Marineris tương_đương với chiều dài của châu_Âu và chiếm tới một phần năm chu_vi của Sao_Hỏa . Hẻm núi Grand_Canyon trên Trái_Đất có chiều dài 446 km và sâu gần 2 km . Valles_Marineris được hình_thành là do sự trồi lên của vùng cao_nguyên Tharsis làm cho lớp vỏ hành_tinh ở vùng Valles_Marineris bị tách giãn và sụt xuống . Năm 2012 , người ta đề_xuất rằng vùng thung_lũng không_chỉ là một dải đất hẹp mà_còn là một mảng có chuyển_động nằm ngang nằm ở ranh_giới 150 km , khiến Sao_Hỏa trở_thành hành_tinh có khả_năng sắp_xếp 2 vùng kiến_ _tạo . Một hẻm vực lớn khác là Ma'adim_Vallis ( Ma'adim trong tiếng Hebrew là Sao_Hỏa ) . Nó dài 700 km và bề rộng cũng lớn hơn Grand_Canyon với chiều rộng 20 km và độ sâu 2 km ở một_số vị_trí . Trong quá_khứ Ma'adim_Vallis có_thể đã bị ngập bởi nước lũ . Hang_động Ảnh chụp từ thiết_bị THEMIS trên tàu Mars_Odyssey của NASA cho thấy khả_năng có tới 7 cửa hang_động trên sườn núi lửa Arsia_Mons . Những hang này được đặt tên tạm_thời theo những người phát_hiện ra nó đôi_khi còn được gọi_là " bảy chị_em . " Cửa vào hang có bề rộng từ 100 m tới 252 m và chiều sâu ít_nhất từ 73 m tới 96 m . Bởi_vì ánh_sáng không_thể chiếu tới đáy của hầu_hết các hang , do_vậy các nhà_thiên_văn cho rằng thực_tế chúng có chiều sâu lớn hơn và rộng hơn ở trong hang so với giá_trị ước_lượng . Hang " Dena " là một ngoại_lệ ; có_thể quan_sát thấy đáy của nó và vì_vậy chiều sâu của nó bằng 130 m . Bên trong những hang này có_thể giúp tránh khỏi tác_động từ những thiên_thạch nhỏ , bức_xạ cực tím , gió Mặt_Trời và những tia_vũ_trụ năng_lượng cao bắn phá xuống hành_tinh_đỏ . Khí_quyển Sao_Hỏa đã mất từ quyển của nó từ 4 tỷ năm trước , do_vậy gió Mặt_Trời tương_tác trực_tiếp đến tầng điện_li của hành_tinh , làm giảm mật_độ khí_quyển do dần_dần tước đi các nguyên_tử ở lớp ngoài cùng của bầu khí_quyển . Cả hai tàu Mars Global_Surveyor và Mars_Express đã thu_nhận được những hạt bị ion hóa từ khí_quyển khi chúng đang thoát vào không_gian . So với Trái_Đất , khí_quyển của Sao_Hỏa khá loãng . Áp_suất khí_quyển tại bề_mặt thay_đổi từ 30 Pa ( 0,030_kPa ) ở ngọn Olympus Mons tới 1.155_Pa ( 1,155_kPa ) ở lòng chảo Hellas_Planitia , và áp_suất trung_bình bằng 600 Pa ( 0,600_kPa ) . Áp_suất lớn nhất trên Sao Hỏa bằng với áp_suất ở những điểm có độ cao 35 km trên bề_mặt Trái_Đất . Con_số này nhỏ hơn 1 % áp_suất trung_bình tại bề_mặt_Trái_Đất ( 101,3_kPa ) . Tỉ_lệ độ cao ( scale height ) của khí_quyển Sao_Hỏa bằng 10,8 km , lớn hơn của Trái_Đất ( bằng 6 km ) bởi_vì gia_tốc hấp_dẫn bề_mặt Sao_Hỏa chỉ bằng 38 % của Trái_Đất , và nhiệt_độ trung_bình trong khí_quyển Sao_Hỏa thấp hơn đồng_thời khối_lượng trung_bình của các phân_tử cao hơn 50 % so với trên Trái_Đất . Bầu khí_quyển Sao Hỏa chứa 95 % cacbon dioxide , 3 % nitơ , 1,6 % argon và chứa dấu_vết của oxy và hơi_nước . Khí_quyển khá là bụi_bặm , chứa các hạt bụi đường_kính khoảng 1,5 µm khiến cho bầu_trời Sao_Hỏa có màu vàng nâu khi đứng nhìn từ bề_mặt của nó . Methan đã được phát_hiện trong khí_quyển hành_tinh_đỏ với tỷ_lệ mol vào_khoảng 30 ppb ; nó xuất_hiện theo những luồng mở_rộng và ở những vị_trí rời_rạc khác nhau . Vào giữa mùa hè ở bán_cầu bắc , luồng chính chứa tới 19.000 tấn methan , và các nhà_thiên_văn_ước_lượng cường_độ ở nguồn vào_khoảng 0,6 kilôgam trên giây . Nghiên_cứu cũng cho thấy có hai nguồn chính phát ra methan , nguồn thứ nhất gần tọa độ 30 °_B , 260 °_T và nguồn hai gần tọa độ 0 °_B , 310 °_T. Các nhà_khoa_học cũng ước_lượng được Sao Hỏa_sản_sinh ra khoảng 270 tấn methan trong một năm . Nghiên_cứu cũng chỉ ra khoảng thời_gian để lượng methan phân_hủy có_thể dài bằng 4 năm hoặc ngắn bằng 0,6 năm Trái_Đất . Sự phân_hủy nhanh_chóng và lượng methan được bổ_sung ám_chỉ có những nguồn còn hoạt_động đang giải_phóng lượng khí này . Những hoạt_động núi lửa , sao chổi rơi xuống , và khả_năng có_mặt của các dạng sống vi_sinh_vật_sản_sinh ra methan . Methan cũng có_thể sinh ra từ quá_trình vô_cơ như sự serpentin_hóa ( serpentinization ) với sự tham_gia của nước , cacbon_dioxide và khoáng_vật olivin , nó tồn_tại khá phổ_biến trên Sao_Hỏa . Khí_hậu Trong số các hành_tinh trong hệ Mặt_Trời , các mùa trên Sao_Hỏa là gần giống với trên Trái_Đất nhất , do sự gần bằng về độ nghiêng của trục tự quay ở hai hành_tinh . Độ dài các mùa trên Sao_Hỏa bằng khoảng hai lần trên Trái_Đất , do khoảng_cách từ Sao_Hỏa đến Mặt_Trời lớn hơn dẫn đến một năm trên hành_tinh này bằng khoảng hai năm Trái_Đất . Nhiệt_độ Sao_Hỏa thay_đổi từ nhiệt_độ rất thấp - 87 °C trong thời_gian mùa đông ở các cực cho đến - 5 °C vào mùa hè . Biên_độ nhiệt_độ lớn như_vậy là vì bầu khí_quyển quá mỏng không_thể giữ lại được nhiệt_lượng từ Mặt_Trời , do áp_suất khí_quyển thấp , và do tỉ_số thể_tích nhiệt_rung riêng ( thermal inertia ) của đất Sao Hỏa thấp . Hành_tinh cũng nằm xa Mặt_Trời gấp 1,52 lần so với Trái_Đất , do_vậy nó chỉ nhận được khoảng 43 % lượng ánh_sáng so với Trái_Đất . Nếu Sao_Hỏa nằm vào quỹ_đạo của Trái_Đất , các mùa trên hành_tinh này sẽ giống với trên địa_cầu do độ lớn góc nghiêng trục quay hai hành_tinh giống nhau . Độ lệch_tâm quỹ_đạo tương_đối lớn của nó cũng có một tác_động quan_trọng . Khi Sao_Hỏa gần cận điểm quỹ_đạo thì ở bán_cầu bắc là mùa đông và bán_cầu nam là mùa hè , khi nó gần viễn_điểm quỹ_đạo thì ngược_lại . Các mùa ở bán_cầu nam diễn ra khắc_nghiệt hơn so với bán_cầu bắc . Nhiệt_độ trong mùa_hè ở bán_cầu nam có_thể cao hơn tới so với mùa hè ở bán_cầu bắc . Sao_Hỏa cũng có những trận bão_bụi lớn nhất trong hệ Mặt_Trời . Chúng có_thể biến_đổi từ một cơn bão trong một vùng nhỏ cho đến hình_thành cơn bão khổng_lồ bao_phủ toàn_bộ hành_tinh . Những trận bão_bụi thường xuất_hiện khi Sao_Hỏa nằm gần Mặt_Trời và khi đó nhiệt_độ toàn_cầu cũng tăng lên do tác_động của bão_bụi . Quỹ_đạo và chu_kỳ quay Khoảng_cách trung_bình từ Sao_Hỏa đến Mặt_Trời vào_khoảng 230 triệu km ( 1,5_AU ) và chu_kỳ quỹ_đạo của nó bằng 687 ngày Trái_Đất . Ngày mặt_trời ( viết tắt sol ) trên Sao Hỏa_hơi dài hơn ngày Trái_Đất và bằng : 24 giờ , 39 phút , và 35,244_giây . Một năm Sao_Hỏa bằng 1,8809 năm Trái_Đất ; hay 1 năm , 320 ngày , và 18,2_giờ . Độ nghiêng_trục quay bằng 25,19_độ và gần bằng với độ nghiêng_trục quay của Trái_Đất . Kết_quả là Sao_Hỏa có các mùa gần giống với Trái_Đất mặc_dù chúng có thời_gian kéo_dài gần gấp đôi trong một năm dài hơn . Hiện_tại hướng của cực bắc Sao_Hỏa nằm gần với ngôi_sao Deneb . Sao Hỏa đã vượt qua cận_điểm quỹ_đạo vào tháng 3 năm 2011 và vượt qua viễn_điểm quỹ_đạo vào tháng 2 năm 2012 . Sao_Hỏa có độ lệch_tâm quỹ_đạo tương_đối lớn vào_khoảng 0,09 ; trong bảy hành_tinh còn lại của hệ Mặt_Trời , chỉ có Sao_Thủy có độ lệch_tâm lớn hơn . Các nhà_khoa_học biết rằng trong quá_khứ Sao_Hỏa có quỹ_đạo tròn hơn so với bây_giờ . Cách đây khoảng 1,35 triệu năm Trái_Đất , Sao_Hỏa có độ lệch_tâm gần bằng 0,002 , nhỏ hơn nhiều so với Trái_Đất ngày_nay . Chu_kỳ_độ lệch_tâm của Sao_Hỏa bằng 96.000 năm Trái_Đất so với chu_kỳ lệch tâm của Trái_Đất bằng 100.000 năm . Sao_Hỏa cũng đã từng có chu_kỳ lệch tâm bằng 2,2 triệu năm Trái_Đất . Trong vòng 35.000 năm trước_đây , quỹ_đạo Sao_Hỏa trở lên elip hơn do ảnh_hưởng hấp_dẫn từ những hành_tinh khác . Khoảng_cách gần nhất giữa Trái_Đất và Sao_Hỏa sẽ giảm nhẹ dần trong vòng 25.000 năm tới . Vệ_tinh_tự_nhiên Sao_Hỏa có hai vệ_tinh tự_nhiên tương_đối nhỏ , Phobos và Deimos , chúng quay quanh trên những quỹ_đạo khá gần hành_tinh . Lý_thuyết về tiểu_hành_tinh bị hành_tinh_đỏ bắt_giữ đã thu_hút sự quan_tâm từ lâu nhưng nguồn_gốc của nó vẫn còn nhiều bí_ẩn . Nhà_thiên_văn_học Asaph_Hall đã phát_hiện ra 2 vệ_tinh này vào năm 1877 , và ông đặt tên chúng theo tên các nhân_vật trong thần_thoại Hy_Lạp là Phobos ( đau_đớn / sợ_hãi ) và Deimos ( kinh_hoàng / khiếp sợ ) , hai người con cùng tham_gia những trận đánh của vị thần chiến_tranh Ares . Ares trong thần_thoại La_Mã tên là Mars ( mà người La_Mã dùng tên của vị thần đó đặt tên cho Sao_Hỏa ) . Nhìn từ bề_mặt Sao_Hỏa , chuyển_động của Phobos và Deimos hiện lên rất khác lạ so với chuyển_động của Mặt_Trăng . Phobos mọc lên ở phía tây , lặn ở phía đông , và lại mọc lên chỉ sau 11 giờ . Deimos nằm ngay bên ngoài quỹ_đạo khóa thủy triều_— tại đó chu_kỳ quỹ_đạo bằng với chu_kỳ tự quay của hành_tinh_— nó mọc lên ở phía đông nhưng rất chậm . Mặc_dù chu_kỳ quỹ_đạo của nó bằng 30 giờ , nó phải mất 2,7 ngày để lặn ở phía tây khi nó chậm dần đi về phía sau sự quay của Sao_Hỏa , và sau đó phải khá lâu nó mới mọc trở_lại . Bởi_vì quỹ_đạo của Phobos nằm bên trong quỹ_đạo đồng_bộ , lực thủy triều từ Sao_Hỏa đang dần_dần hút vệ_tinh này về phía nó . Trong khoảng 50 triệu năm nữa vệ_tinh này sẽ đâm xuống bề_mặt Sao_Hỏa hoặc bị phá tan thành một cái vành bụi quay quanh hành_tinh . Nguồn_gốc của hai vệ_tinh này vẫn chưa được hiểu đầy_đủ . Đặc_tính suất phản_chiếu hình_học thấp và thành_phần cấu_tạo bằng " thiên_thạch hạt chứa than " ( carbonaceous_chondrite ) giống với tính_chất của các tiểu_hành_tinh là một trong những bằng_chứng ủng_hộ lý_thuyết tiểu_hành_tinh bị bắt . Quỹ_đạo không ổn_định của Phobos dường_như là một chứng_cứ khác cho thấy nó bị bắt trong thời_gian khá gần ngày_nay . Tuy_vậy , cả hai vệ_tinh có quỹ đạo_tròn , mặt_phẳng quỹ_đạo rất gần với mặt_phẳng xích_đạo hành_tinh , lại là một điều không thông_thường cho các vật_thể bị bắt và như_thế đòi_hỏi quá_trình động_lực bắt_giữ 2 vệ_tinh này rất phức_tạp . Sự bồi_tụ trong buổi đầu lịch_sử hình_thành Sao_Hỏa cũng là một khả_năng khác nhưng lý_thuyết này lại không giải_thích được thành_phần cấu_tạo của 2 vệ_tinh_giống với các tiểu_hành_tinh hơn là giống với thành_phần của Sao_Hỏa . Một khả_năng khác đó là sự tham_gia của một vật_thể thứ ba hoặc một kiểu va_chạm gây nhiễu_loạn . Những dữ_liệu gần đây cho thấy khả_năng vệ_tinh_Phobos có cấu_trúc bên trong khá rỗng và các nhà_khoa_học đề_xuất thành_phần chính của nó là khoáng_phyllosilicat và những loại khoáng_vật khác đã có trên Sao_Hỏa , và họ chỉ ra trực_tiếp rằng nguồn_gốc của Phobos là từ những vật_liệu bắn ra từ một thiên_thể va_chạm với Sao_Hỏa và sau đó tích_tụ lại trên quỹ_đạo quanh hành_tinh này , tương_tự như lý_thuyết giải_thích cho nguồn_gốc Mặt_Trăng . Trong khi phổ_VNIR của các vệ_tinh_Sao Hỏa giống với phổ của các tiểu_hành_tinh trong vành_đai tiểu_hành_tinh , thì phổ_hồng ngoại_nhiệt ( thermal infrared ) của Phobos lại không hoàn_toàn tương_thích với phổ của bất_kỳ lớp khoáng_vật chondrit . Sự sống Những hiểu_biết hiện_tại về hành_tinh ở được — khả_năng một thế_giới cho sự sống phát_triển và duy_trì — ưu_tiên những hành_tinh có nước lỏng tồn_tại trên bề_mặt của chúng . Điều này trước_tiên đòi_hỏi quỹ_đạo hành_tinh nằm trong vùng ở được , mà đối_với Mặt_Trời hiện_nay là vùng mở_rộng ngày bên ngoài quỹ_đạo Sao_Kim đến bán trục lớn của Sao_Hỏa . Trong thời_gian Sao_Hỏa nằm gần cận điểm quỹ_đạo thì nó cũng nằm sâu bên trong vùng ở được , nhưng bầu khí_quyển mỏng của hành_tinh ( và do_đó áp_suất khí_quyển thấp ) không đủ để cho nước lỏng tồn_tại trên diện rộng và trong thời_gian dài . Những dòng_chảy trong quá_khứ của nước lỏng có khả_năng mang lại tính ở được cho hành_tinh_đỏ . Một_số chứng_cứ hiện_nay cũng cho thấy nếu nước lỏng có tồn_tại trên bề_mặt Sao_Hỏa thì nó sẽ quá mặn và có tính a_xít cao để có_thể duy_trì một sự sống thông_thường . Sao Hỏa thiếu đi từ quyển và có một bầu khí_quyển cực mỏng cũng là một thách_thức : sẽ có ít sự truyền_nhiệt trên toàn bề_mặt hành_tinh , đồng_thời khí_quyển cũng không_thể ngăn được sự bắn_phá của gió Mặt_Trời và một áp_suất quá thấp để duy_trì nước dưới dạng lỏng ( thay vào đó nước sẽ lập_tức thăng_hoa thành dạng hơi ) . Sao_Hỏa cũng gần như , hay có_lẽ hoàn_toàn không còn các hoạt_động địa_chất ; sự ngưng hoạt_động của các núi lửa rõ_ràng làm ngừng sự tuần_hoàn của các khoáng_chất và hợp_chất hóa_học giữa bề_mặt và phần bên trong hành_tinh . Nhiều bằng_chứng ủng_hộ cho Sao_Hỏa trước_đây đã từng có những điều_kiện cho sự sống phát_triển hơn so với ngày_nay , nhưng liệu các sinh_vật sống có từng tồn_tại hay không vẫn còn là bí_ẩn . Các tàu thăm_dò Viking trong giữa thập_niên 1970 đã thực_hiện những thí_nghiệm được thiết_kế nhằm xác_định các vi_sinh_vật trong đất Sao_Hỏa ở những vị_trí chúng đổ_bộ và đã cho kết_quả khả_quan , bao_gồm sự tăng tạm_thời của sản_phẩm CO2 khi trộn những mẫu đất với nước và khoáng_chất . Dấu_hiệu của sự sống này đã gây ra tranh_cãi trong cộng_đồng các nhà_khoa_học , và vẫn còn là một vấn_đề mở , trong đó nhà_khoa_học NASA Gilbert_Levin cho rằng tàu Viking có_thể đã tìm thấy sự sống . Một cuộc phân_tích lại những dữ_liệu từ Viking , trong ánh_sáng của hiểu_biết hiện_đại về dạng sống trong môi_trường cực_kỳ khắc_nghiệt ( extremophile forms ) , cho thấy các thí_nghiệm trong chương_trình Viking không đủ độ phức_tạp để xác_định được những dạng sống này . Thậm_chí những thí_nghiệm này có_thể đã giết chết những dạng vi_sinh_vật ( giả_thuyết là tồn_tại ) . Các thí_nghiệm thực_hiện bởi tàu đổ_bộ Phoenix đã chỉ ra đất ở vị_trí đáp xuống có tính kiềm_pH khá cao và nó chứa magnesi , natri , kali và clo . Những chất dinh_dưỡng trong đất có_thể giúp phát_triển sự sống những sự sống vẫn cần phải được bảo_vệ từ những ánh_sáng cực tím rất mạnh . Tại phòng_thí_nghiệm Trung_tâm không_gian_Johnson , một_số hình_dạng thú_vị đã được tìm thấy trong khối vẫn thạch_ALH84001 . Một_số nhà_khoa_học đề_xuất là những hình_dạng này có khả_năng là hóa_thạch của những vi_sinh_vật đã từng tồn_tại trên Sao_Hỏa trước khi vẫn thạch này bị bắn vào không_gian bởi một vụ chạm của thiên_thạch với hành_tinh_đỏ và gửi nó đi trong chuyến hành_trình khoảng 15 triệu năm tới Trái_Đất . Đề_xuất về nguồn_gốc phi_hữu_cơ cho những hình_dạng này cũng đã được nêu ra . Những lượng nhỏ methan và fomanđêhít xác_định được gần đây bởi các tàu quỹ_đạo đều được coi là những dấu_hiệu cho sự sống , và những hợp_chất hóa_học này cũng nhanh_chóng bị phân_hủy trong bầu khí_quyển của Sao_Hỏa . Cũng có khả_năng những hợp_chất này được bổ_sung bởi hoạt_động địa_chất hay núi lửa cũng như sự serpentin_hóa của khoáng_chất ( serpentinization ) . Trong tương_lai , có_thể là nhiệt_độ bề_mặt Sao_Hỏa sẽ tăng từ_từ , hơi_nước và CO2 hiện_tại đang đóng_băng dưới regolith bề_mặt sẽ giải_phóng vào khí_quyển tạo nên hiệu_ứng_nhà_kính nung nóng_hành_tinh cho đến khi nó đạt những điều_kiện tương_đương với Trái_Đất ngày_nay , do_đó cung_cấp nơi trú_chân tiềm_năng trong tương_lai cho sinh_vật trên Trái_Đất . Thám_hiểm Hàng_tá tàu không_gian , bao_gồm tàu quỹ_đạo , tàu đổ_bộ , và robot tự_hành , đã được gửi đến Sao_Hỏa bởi Liên_Xô , Hoa_Kỳ , châu_Âu , và Nhật_Bản nhằm nghiên_cứu bề_mặt , khí_hậu và địa_chất hành_tinh_đỏ . Đến năm 2008 , chi_phí cho vận_chuyển vật_liệu từ bề_mặt_Trái_Đất lên bề_mặt Sao_Hỏa có_giá xấp_xỉ 309.000 US_$ trên một kilôgam . Những tàu còn hoạt_động cho đến năm 2011 bao_gồm Mars Reconnaissance_Orbiter ( từ 2006 ) , Mars_Express ( từ 2003 ) , 2001 Mars_Odyssey ( từ 2001 ) , và trên bề_mặt là robot tự hành_Opportunity ( từ 2004 ) . Những phi_vụ kết_thúc gần đây bao_gồm Mars Global_Surveyor ( 1997 – 2006 ) và Robot tự_hành_Spirit ( 2004 – 2010 ) . Gần hai_phần_ba số tàu không_gian được thiết_kế đến Sao_Hỏa đã bị lỗi trong giai_đoạn phóng , hành_trình hoặc trước khi bắt_đầu thực_hiện phi_vụ hoặc không hoàn_tất phi_vụ của chúng , chủ_yếu trong giai_đoạn cuối thế_kỷ 20 . Sang thế_kỷ 21 , những thất_bại trong các phi_vụ đã được giảm bớt nhiều . Những lỗi trong các phi_vụ chủ_yếu là do vấn_đề kĩ_thuật , như mất liên_lạc hoặc sai_lầm trong thiết_kế , và thường do hạn_chế về tài_chính và thiếu năng_lực trong các phi_vụ . Số thất_bại nhiều như_vậy đã làm cho công_chúng liên_tưởng đến những điều viễn_tưởng như " Tam_giác Bermuda " , " Lời_nguyền " Sao_Hỏa , hoặc " ma cà_rồng " trong thiên_hà đã ăn những tàu không_gian này . Những thất_bại gần đây bao_gồm phi_vụ Beagle 2 ( 2003 ) , Mars Climate_Orbiter ( 1999 ) , và Mars 96 ( 1996 ) . Các tàu thăm_dò đã mất liên_lạc Chuyến bay ngang qua Sao_Hỏa thành_công đầu_tiên bởi tàu Mariner 4 của NASA vào ngày 14 – 15 tháng 7 năm 1965 . Ngày 14 tháng 11 năm 1971 tàu Mariner 9 trở_thành tàu không_gian đầu_tiên quay quanh một hành_tinh khác khi nó đi vào quỹ_đạo quanh Sao_Hỏa . Con tàu đầu_tiên đổ_bộ thành_công xuống bề_mặt là hai tàu của Liên_Xô : Mars 2 vào ngày 27 tháng 11 và Mars 3 vào ngày 2 tháng 12 năm 1971 , nhưng cả hai đã bị mất tín_hiệu liên_lạc chỉ vài giây sau khi đổ_bộ thành_công . Năm 1975 NASA triển_khai chương_trình Viking bao_gồm hai tàu quỹ_đạo , mỗi tàu có một thiết_bị đổ_bộ ; và cả hai đã đổ_bộ thành_công vào năm 1976 . Tàu quỹ_đạo Viking 1 còn hoạt_động tiếp được 6 năm , trong khi Viking 2 hoạt_động được 3 năm . Các thiết_bị đổ_bộ đã gửi bức ảnh màu toàn_cảnh tại vị_trí đổ_bộ về Sao_Hỏa và hai tàu quỹ_đạo đã chụp ảnh bề_mặt hành_tinh mà vẫn còn được sử_dụng cho tới ngày_nay . Tàu thám_hiểm của Liên_Xô Phobos 1 và 2 được gửi đến Sao Hỏa năm 1988 nhằm nghiên_cứu hành_tinh và hai vệ_tinh của nó . Phobos 1 bị mất liên_lạc trong hành_trình đến Sao_Hỏa còn Phobos 2 đã thành_công khi chụp ảnh được Sao_Hỏa và vệ_tinh_Phobos nhưng đã không thành_công khi gửi thiết_bị đổ_bộ xuống bề_mặt Phobos . Sau thất_bại của tàu quỹ_đạo Mars_Observer vào năm 1992 , tàu Mars Global_Surveyor của NASA đã đi vào quỹ_đạo hành_tinh này năm 1997 . Phi_vụ này đã thành_công và kết_thúc nhiệm_vụ chính là vẽ bản_đồ vào đầu năm 2001 . Trong chương_trình mở_rộng lần thứ 3 , con tàu này đã bị mất liên_lạc vào tháng 11 năm 2006 , tổng_cộng nó đã hoạt_động tới 10 năm trong không_gian . Tàu quỹ_đạo Mars_Pathfinder của NASA , mang theo một robot thám_hiểm là Sojourner , đã đổ_bộ xuống thung_lũng Ares_Vallis vào mùa hè năm 1997 , và gửi về nhiều bức ảnh giá_trị . Tàu đổ_bộ Phoenix đã hạ_cánh xuống vùng cực bắc Sao_Hỏa vào ngày 25 tháng 5 năm 2008 . Cánh_tay robot của nó được sử_dụng để đào đất và sự có_mặt của băng nước đã được xác_nhận vào ngày 20 tháng 6 . Phi_vụ này kết_thúc vào ngày 10 tháng 11 năm 2008 sau khi liên_lạc với tàu thất_bại . Tháng 11 năm 2011 , phi_vụ Fobos-Grunt và Huỳnh_Hỏa 1 được phóng lên trong chương_trình hợp_tác giữa Liên_bang Nga và Trung_Quốc . Nhưng tàu Fobos-Grunt đã không khởi_động được động_cơ đẩy sau khi nó được phóng lên quỹ_đạo quanh Trái_Đất . Fobos-Grunt là phi_vụ gửi một tàu quỹ_đạo đến Sao Hỏa đồng_thời phóng một thiết_bị đổ_bộ xuống vệ_tinh_Phobos nhằm thu_thập mẫu đất_đá sau đó gửi về Trái_Đất . Các nhà_khoa_học Nga đã không_thể liên_lạc được với tàu và khả_năng con tàu sẽ rơi trở_lại Trái_Đất vào tháng 1 năm 2012 . Tháng 1 năm 2004 , hai tàu giống nhau của NASA thuộc chương_trình robot tự_hành thám_hiểm Sao_Hỏa là Spirit ( MER-A ) và Opportunity ( MER-B ) đã đáp thành_công xuống bề_mặt hành_tinh đỏ . Cả hai đều đã hoàn_thành mục_tiêu của chúng . Một trong những kết_quả khoa_học quan_trọng nhất đó là chứng_cứ thu được về sự tồn_tại của nước lỏng trong quá_khứ ở cả hai địa_điểm đổ_bộ . Bão_bụi ( dust_devils ) và gió_bão đã thường_xuyên làm sạch các tấm pin mặt_trời ở 2 robot tự_hành , do_vậy hai robot có điều_kiện để mở_rộng thời_gian tìm_kiếm trên Sao_Hỏa . Tháng 3 năm 2010 robot_Spirit đã ngừng hoạt_động sau một thời_gian bị mắc_kẹt trong cát . Các tàu thăm_dò còn hoạt_động Tàu Mars_Odyssey của NASA đi vào quỹ_đạo Sao Hỏa năm 2001 . Phổ_kế tia_gamma trên tàu Odyssey đã phát_hiện một lượng đáng_kể hydro chỉ cách lớp phủ regolith ở bề_mặt có vài mét trên Sao_Hỏa . Lượng hydro này được chứa trong lớp băng_tàng_trữ ở phía dưới . Tàu quỹ_đạo Mars_Express của cơ_quan không_gian châu_Âu ( ESA ) đến Sao Hỏa năm 2003 . Nó mang theo thiết_bị đổ_bộ Beagle 2 nhưng đã đổ_bộ không thành_công trong quá_trình đi vào bầu khí_quyển và được coi là mất hoàn_toàn vào tháng 2 năm 2004 . Đầu năm 2004 , đội phân_tích phổ_kế Fourier_hành_tinh ( Planetary_Fourier Spectrometer_team ) đã thông_báo rằng tàu quỹ_đạo đã xác_định được sự có_mặt của methan trong bầu khí_quyển Sao_Hỏa . Cơ_quan ESA thông_báo tàu của họ đã quan_sát được hiện_tượng cực_quang trên Sao_Hỏa vào tháng 6 năm 2006 . Ngày 10 tháng 3 năm 2006 , tàu Mars Reconnaissance_Orbiter ( MRO ) của NASA đi vào quỹ_đạo hành_tinh này để thực_hiện nhiệm_vụ 2 năm khảo_sát khoa_học . Con tàu đã vẽ bản đổ địa_hình và khí_hậu Sao_Hỏa nhằm tìm những địa_điểm phù_hợp cho các phi_vụ đổ_bộ trong tương_lai . Ngày 3 tháng 3 năm 2008 , các nhà_khoa_học thông_báo tàu MRO đã lần đầu_tiên chụp được bức ảnh về một chuỗi các hoạt_động sạt_lở đất_đá gần cực bắc hành_tinh . Tàu Dawn đã bay ngang qua Sao_Hỏa vào tháng 2 năm 2009 để nhận thêm lực đẩy hấp_dẫn nhằm tăng_tốc đến tiểu_hành tinh_Vesta và sau đó là hành_tinh_lùn Ceres . Chương_trình Mars Science_Laboratory , với robot tự_hành mang tên Curiosity , được phóng lên ngày 26 tháng 12 năm 2011 . Robot tự_hành này là một phiên_bản lớn hơn và hiện_đại hơn so với hai robot tự_hành trong chương_trình Mars Exploration_Rovers , với khả_năng di_chuyển tới 90 m / h . Nó cũng được thiết_kế với khả_năng thực_hiện thí_nghiệm với các mẫu đất_đá lấy từ mũi khoan ở cánh_tay robot hoặc thu được thành_phần đất_đá từ việc chiếu tia_laser có tầm xa tới . Robot này cũng sẽ thực_hiện khả_năng đổ_bộ chính_xác trong vùng bán_kính khoảng 20 km nằm trong hố Gale nhờ lần đầu_tiên sử_dụng thiết_bị phản_lực có tên " Sky_crane " . Năm 2008 , NASA tài_trợ cho chương_trình MAVEN , một phi_vụ gửi tàu quỹ_đạo được phóng lên năm 2013 nhằm nghiên_cứu bầu khí_quyển của Sao_Hỏa . Con tàu sẽ đi vào quỹ đạo_hành tinh_đỏ vào năm 2014 . Năm 2018 cơ_quan ESA có kế_hoạch phóng_robot tự_hành đầu_tiên của họ lên hành_tinh này ; robot ExoMars có khả_năng khoan sâu 2 m vào đất nhằm tìm_kiếm các phân_tử hữu_cơ . NASA sẽ gửi robot đổ_bộ InSight dựa trên thiết_kế tàu đổ_bộ Phoenix nhằm nghiên_cứu cấu_trúc sâu bên trong Sao_Hỏa vào năm 2016 . Năm 2020 , một robot tự_hành có thiết_kế tương_tự như Curiosity sẽ được phóng lên nhằm mục_đích tiếp_tục nghiên_cứu hành_tinh này của cơ_quan NASA. Chương_trình MetNet hợp_tác giữa Phần_Lan-Nga sẽ gửi một tàu quỹ_đạo nhằm nghiên_cứu cấu_trúc khí_quyển , khí_tượng hành_tinh đồng_thời nó sẽ gửi một thiết_bị nhỏ xuống bề_mặt hành_tinh . Đáp con_người lên Sao_Hỏa Cơ_quan ESA hi_vọng đưa người đặt_chân lên Sao_Hỏa trong khoảng thời_gian 2030 và 2035 . Quá_trình này sẽ tiếp bước sau khi phóng những con tàu lớn một_cách thành_công đến hành_tinh , mà bắt_đầu từ tàu ExoMars và phi_vụ hợp_tác NASA-ESA nhằm gửi về Trái_Đất mẫu đất của Sao_Hỏa . Quá_trình thám_hiểm có con_người của Hoa_Kỳ đã được định ra là một mục_tiêu lâu_dài trong chương_trình Viễn_cảnh thám_hiểm không_gian công_bố năm 2004 bởi Tổng_thống George W._Bush . Với kế_hoạch chế_tạo tàu Orion nhằm đưa người trở_lại Mặt_Trăng trong thập_niên 2020 được coi là một bước cơ_bản trong quá_trình đưa người lên Sao_Hỏa . Ngày 28 tháng 9 năm 2007 , người đứng đầu cơ_quan NASA_Michael D._Griffin phát_biểu NASA hướng mục_tiêu đưa người lên Sao Hỏa vào năm 2037 . Mars_Direct , một chương_trình thám_hiểm Sao_Hỏa có người lái với chi_phí thấp được đề_xuất bởi Robert_Zubrin , sáng_lập_viên của Mars_Society , sẽ sử_dụng lớp tên_lửa sức nâng lớn Saturn V , như Space_X Falcon_X , hoặc Ares V , để bỏ_qua giai_đoạn trên quỹ_đạo quanh Trái_Đất và nạp nhiên_liệu trên Mặt_Trăng . MARS-500 là một dự_án hợp_tác giữa Nga ( Roskosmos , Viện_Hàn_lâm Khoa_học Nga ) , Liên_minh châu_Âu ( ESA ) và Trung_Quốc mô_phỏng các điều_kiện y-sinh trên Sao_Hỏa nhằm nghiên_cứu_khả_năng thích_nghi của con_người với hành_trình dài trên 500 ngày-thời_gian tối_thiểu theo tính_toán để hoàn_thành chuyến bay lên hành_tinh_đỏ và quay về . 3 mô-đun lắp_đặt năm 2006 , 2 mô-đun xây_dựng năm 2007 và 2008 là nơi để 6 tình_nguyện_viên đã sống và làm_việc cô_lập trong 520 ngày . Thiên_văn trên Sao_Hỏa Với những tàu quỹ_đạo , tàu đổ_bộ và robot tự_hành đang hoạt_động trên Sao_Hỏa mà các nhà_thiên_văn_học có_thể nghiên_cứu thiên_văn_học từ bầu_trời Sao_Hỏa . Vệ_tinh_Phobos hiện lên có đường_kính góc chỉ bằng một_phần_ba so với lúc Trăng_tròn trên Trái_Đất , trong khi đó Deimos hiện lên như một ngôi_sao , chỉ hơi sáng hơn Sao_Kim một_chút khi nhìn Sao_Kim từ Trái_Đất . Cũng có nhiều hiện_tượng từng được biết trên Trái_Đất mà đã được quan_sát trên Sao_Hỏa , như thiên_thạch_rơi và cực_quang . Sự_kiện Trái_Đất đi qua đĩa Mặt_Trời khi quan_sát từ Sao_Hỏa được tiên_đoán sẽ xảy ra vào ngày 10 tháng 11 năm 2084 . Tương_tự , sự_kiện Sao_Thủy và Sao_Kim đi qua đĩa Mặt_Trời khi nhìn từ Sao_Hỏa cũng được tiên_đoán . Do đường_kính góc của hai vệ_tinh_Phobos và Deimos quá nhỏ cho_nên sẽ chỉ có hiện_tượng nhật_thực một phần ( hay đi ngang qua ) trên Sao_Hỏa . Quan_sát Sao_Hỏa Bởi_vì quỹ_đạo Sao_Hỏa có độ lệch_tâm đáng_kể cho_nên độ sáng biểu_kiến của nó ở vị_trí xung đối_với Mặt_Trời có_thể thay_đổi trong khoảng − 3,0 đến −_1,4 . Độ sáng nhỏ nhất của nó tương_ứng với cấp sao + 1,6 khi hành_tinh ở vị_trí giao_hội với Mặt_Trời . Sao_Hỏa khi quan_sát qua kính thiên_văn nhỏ thường hiện lên có màu vàng , cam hay đỏ_nâu ; trong khi màu_sắc thực_sự của Sao_Hỏa gần với màu bơ , và màu đỏ là do khí_quyển Sao_Hỏa chứa rất nhiều bụi ; bên dưới là bức ảnh mà robot Spirit chụp được trên Sao_Hỏa với màu nâu-xanh nhạt , màu bùn với những tảng đá xám-xanh và cát màu đỏ_nhạt . Khi hành_tinh hướng về phía gần Mặt_Trời , nó sẽ rất khó quan_sát trong một_vài tháng bởi ánh_sáng mạnh của Mặt_Trời . Ở những thời_điểm thích_hợp — khoảng thời_gian 15 hoặc 17 năm , và luôn_luôn là giữa cuối tháng 7 cho đến tháng 9 — có_thể quan_sát những chi_tiết trên bề_mặt Sao_Hỏa qua kính_thiên_văn_nghiệp_dư . Thậm_chí đối_với các kính thiên_văn_độ phóng đại_nhỏ , vẫn có_thể quan_sát thấy các chỏm băng ở cực . Khi Sao Hỏa_tiến gần vào vị_trí xung_đối nó bắt_đầu vào giai_đoạn của chuyển_động nghịch_hành biểu_kiến khi quan_sát từ Trái_Đất , có nghĩa là nó dường_như di_chuyển ngược_lại thành vòng_tròn trên nền bầu_trời . Khoảng thời_gian diễn ra chuyển_động nghịch_hành trong khoảng 72 ngày và Sao_Hỏa đạt đến độ sáng biểu_kiến cực_đại vào giữa giai_đoạn này . Những lần tiếp_cận gần nhất Gần tương_đối Khi Sao_Hỏa ở gần vị_trí xung đối_với Mặt_Trời thì đây là thời_điểm hành_tinh nằm gần với Trái_Đất nhất . Giai_đoạn xung_đối có_thể kéo_dài trong khoảng 8 ½ ngày xung_quanh thời_điểm hai hành_tinh nằm gần nhau . Khoảng_cách lúc hai hành_tinh tiếp_cận gần nhau nhất có_thể thay_đổi trong khoảng từ 54 đến 103 triệu km do quỹ_đạo của hai hành_tinh có hình_elip , và do_đó cũng làm thay_đổi đường_kính góc của Sao_Hỏa khi nhìn từ Trái_Đất . Lần xung_đối gần đây nhất ( 2011 ) diễn ra vào ngày 29 tháng 1 năm 2010 . Lần tiếp_theo sẽ xảy ra vào ngày 3 tháng 3 năm 2012 ở khoảng_cách khoảng 100 triệu km . Thời_gian trung_bình giữa hai lần xung_đối , hay chu_kỳ giao_hội của hành_tinh , là 780 ngày nhưng số ngày chính_xác giữa hai lần xung_đối kế_tiếp có_thể thay_đổi từ 764 đến 812 ngày . Khi Sao_Hỏa vào thời_kỳ xung_đối nó cũng bắt_đầu vào giai_đoạn chuyển_động biểu_kiến nghịch_hành với thời_gian khoảng 72 ngày . Lần tiếp_cận gần nhất Sao_Hỏa nằm gần Trái_Đất nhất trong vòng khoảng 60.000 năm qua là vào thời_điểm 9 : 51 : 13 UT ngày 27-08-2003 , ở khoảng_cách 55.758.006 km ( 0,372719_AU ) , độ sáng biểu_kiến đạt −_2,88 . Thời_điểm này xảy ra khi Sao_Hỏa đã vào ở vị_trí xung_đối được một ngày và khoảng ba ngày từ cận_điểm quỹ_đạo làm cho Sao_Hỏa dễ_dàng nhìn thấy từ Trái_Đất . Lần cuối hành_tinh_đỏ nằm gần nhất với Trái_Đất được ước_tính đã diễn ra vào ngày 12 tháng 9 năm 57.617 trước Công_nguyên , lần tiếp_theo được ước_tính diễn ra vào năm 2287 . Kỷ_lục tiếp_cận gần nhất năm 2003 chỉ hơi bé hơn so với một_số lần tiếp_cận gần nhất trong thời_gian gần đây . Ví_dụ , khoảng_cách nhỏ nhất giữa hai hành_tinh xảy ra vào ngày 22 tháng 8 năm 1924 là 0,37285_AU , và vào ngày 24 tháng 8 năm 2208 sẽ là 0,37279_AU. Trong năm 2003 , và những năm sau , đã có một trò_chơi khăm phát_tán trên internet nói rằng năm 2003 Sao_Hỏa sẽ nằm gần Trái_Đất nhất trong hàng nghìn năm qua và nó sẽ hiện lên " to như Mặt_Trăng trên bầu_trời " . Lịch_sử quan_sát Sao_Hỏa Lịch_sử quan_sát Sao_Hỏa được đánh_dấu bởi những lần hành_tinh này ở vị_trí xung_đối , khi nó nằm gần Trái_Đất và vì_vậy dễ_dàng có_thể quan_sát bằng mắt thường , và những lần xung_đối xảy ra khoảng 2 năm một lần . Những lần xảy ra xung_đối nổi_bật hơn cả trong lịch_sử đó là khoảng thời_gian cách nhau 15 đến 17 năm khi lần xung_đối xảy ra trùng hoặc gần với cận_điểm quỹ_đạo của Sao_Hỏa , điều này càng làm cho nó dễ_dàng quan_sát được từ Trái_Đất . Sự tồn_tại của Sao_Hỏa như một thiên_thể đi lang_thang trên bầu_trời đêm đã được ghi lại bởi những nhà_thiên_văn_học Ai_Cập cổ_đại và vào năm 1534 TCN họ đã nhận thấy được chuyển_động nghịch_hành biểu_kiến của hành_tinh_đỏ . Trong lịch_sử của đế_chế Babylon lần hai , các nhà_thiên_văn_Babylon đã quan_sát một_cách có hệ_thống và ghi_chép thường_xuyên vị_trí của các hành_tinh . Đối_với Sao_Hỏa , họ biết rằng hành_tinh này thực_hiện được 37 chu_kỳ giao_hội , hay đi được 42 vòng trên vòng hoàng_đạo , trong khoảng 79 năm Trái_Đất . Họ cũng đã phát_minh ra phương_pháp số học nhằm hiệu_chỉnh những độ lệch nhỏ trong việc tiên_đoán vị_trí của các hành_tinh . Trong thế_kỷ thứ tư trước Công_nguyên , Aristoteles đã phát_hiện ra Sao Hỏa_biến mất đằng sau Mặt_Trăng trong một lần che_khuất , và ông nhận_xét rằng hành_tinh này phải nằm xa hơn Mặt_Trăng . Ptolemaeus , nhà_thiên_văn Hy_Lạp cổ_đại ở Alexandria , đã cố_gắng giải_quyết vấn_đề chuyển_động quỹ_đạo của Sao_Hỏa . Mô_hình của Ptolemaeus và tập_hợp những nghiên_cứu của ông về thiên_văn_học đã được trình_bày trong bản_thảo nhiều tập mang tên Almagest , và nó đã trở_thành nội_dung được phổ_biến trong thiên_văn_học phương Tây trong gần mười bốn thế_kỷ sau . Các tư_liệu lịch_sử Trung_Hoa cổ_đại cho thấy Sao Hỏa được các nhà_thiên_văn Trung_Hoa cổ_đại_biết đến không muộn hơn thế_kỷ thứ tư trước Công_nguyên . Ở thế_kỷ thứ năm , trong tài_liệu ghi_chép thiên_văn của Ấn_Độ mang tên Surya_Siddhanta đã ghi lại ước_tính đường_kính Sao_Hỏa của những nhà_thiên_văn_Ấn_Độ . Trong thế_kỷ thứ mười bảy , Tycho_Brahe đã đo_thị sai ngày của Sao_Hỏa và dữ_liệu này được Johannes_Kepler sử_dụng để tính_toán sơ_bộ về khoảng_cách tương_đối đến hành_tinh_đỏ . Khi kính thiên_văn được phát_minh ra và trở lên phổ_biến hơn , thị sai ngày của Sao_Hỏa đã được đo lại cẩn_thận trong nỗ_lực nhằm xác_định khoảng_cách Trái Đất-Mặt_Trời . Nỗ_lực này lần đầu_tiên được thực_hiện bởi Giovanni_Domenico Cassini năm 1672 . Những đo_đạc thị_sai trong thời_kỳ này đã bị cản_trở bởi chất_lượng của dụng_cụ quan_sát . Ngày 13 tháng 10 năm 1590 , sự_kiện Sao_Hỏa bị Sao_Kim che_khuất đã được Michael_Maestlin ở Heidelberg ghi_nhận . Năm 1610 , Galileo_Galilei là người đầu_tiên đã quan_sát Sao Hỏa qua một kính thiên_văn . Người đầu_tiên cố_gắng vẽ ra tấm bản_đồ Sao_Hỏa thể_hiện những đặc_điểm trên bề_mặt của nó là nhà_thiên_văn_học người Hà_Lan Christiaan_Huygens . " Kênh_đào " Sao_Hỏa Cho đến thế_kỷ 19 , độ phóng_đại của các kính thiên_văn đã đạt đến mức cần_thiết cho việc phân_giải các đặc_điểm trên bề_mặt hành_tinh_đỏ . Trong tháng 9 năm 1877 , sự_kiện Sao Hỏa_tiến đến vị_trí xung_đối đã được dự_đoán xảy ra vào ngày 5 tháng 9 . Nhờ vào sự_kiện này , nhà_thiên_văn người Italia_Giovanni Schiaparelli sử_dụng kính thiên_văn 22 cm ở Milano nhằm quan_sát hành_tinh này để vẽ ra tấm bản_đồ chi_tiết đầu_tiên về Sao_Hỏa mà ông thấy qua ống_kính . Trên bản_đồ này có đánh_dấu những đặc_điểm mà ông gọi là canali , mặc_dù sau đó được chỉ ra là những ảo_ảnh quang_học . Những canali được vẽ là những đường_thẳng trên bề_mặt Sao_Hỏa và ông đặt tên của chúng theo tên của những con sông nổi_tiếng trên Trái_Đất . Trong ngôn_ngữ của ông , canali có nghĩa_là " kênh đào " hoặc " rãnh " , và được dịch một_cách hiểu nhầm sang tiếng Anh là " canals " ( kênh đào ) . Ảnh_hưởng bởi những quan_sát này , nhà Đông_phương học Percival_Lowell đã xây_dựng một đài quan_sát mà sau_này mang tên đài quan_sát Lowell với hai kính thiên_văn đường_kính 300 và 450 mm . Đài quan_sát này được sử_dụng để quan_sát Sao_Hỏa trong lần xung_đối hiếm có vào năm 1894 và những lần xung_đối thông_thường về sau . Lowell đã xuất_bản một_vài cuốn sách về Sao_Hỏa và đề_cập đến sự sống trên hành_tinh này , chúng đã có những ảnh_hưởng nhất_định đối_với công_chúng về hành_tinh này . Đặc_điểm canali cũng đã được một_số nhà_thiên_văn_học tìm thấy , như Henri Joseph_Perrotin và Louis_Thollon ở Nice , nhờ sử_dụng một trong những kính thiên_văn lớn nhất thời bấy_giờ . Sự thay_đổi theo mùa ( bao_gồm sự thu_hẹp diện_tích của các chỏm băng vùng cực và những miền tối hình_thành trong mùa_hè trên Sao_Hỏa ) kết_hợp với ý_niệm về kênh đào đã dẫn đến những phỏng_đoán về sự sống trên Sao_Hỏa , và nhiều người có niềm tin lâu_dài rằng Sao_Hỏa có những vùng_biển rộng_lớn và những cánh đồng bạt_ngàn . Tuy_nhiên những kính thiên_văn_thời này không đủ độ phân_giải đủ lớn để chứng_minh hay bác_bỏ những phỏng_đoán này . Khi những kính thiên_văn lớn hơn ra_đời , những canali thẳng , ngắn hơn được quan_sát rõ hơn . Khi Camille_Flammarion thực_hiện quan_sát năm 1909 với kính đường_kính 840 mm , những địa_hình không đồng_đều được nhận ra nhưng không một đặc_điểm canali được trông thấy . Thậm_chí những bài báo trong thập_niên 1960 về sinh_học vũ_trụ trên Sao_Hỏa , nhiều tác_giả đã giải_thích theo khía_cạnh sự sống cho những đặc_điểm thay_đổi theo mùa trên hành_tinh này . Những kịch_bản cụ_thể về quá_trình trao_đổi chất và chu_trình hóa_học cho những hệ_sinh_thái cũng đã được xuất_bản . Cho đến khi những tàu vũ_trụ viếng thăm hành_tinh này trong chương_trình Mariner của NASA trong thập_niên 1960 thì những bí_ẩn này mới được sáng_tỏ . Những chấp_nhận chung về một hành_tinh đã chết được khẳng_định trong thí_nghiệm nhằm xác_định sự sống của tàu Viking và những ảnh chụp tại nơi nó đổ_bộ . Một_vài bản_đồ về Sao_Hỏa đã được lập ra nhờ sử_dụng các dữ_liệu thu được từ các phi_vụ này , nhưng cho đến tận phi_vụ của tàu Mars Global_Surveyor , phóng lên vào năm 1996 và ngừng hoạt_động năm 2006 , đã mang lại những chi_tiết đầy_đủ nhất về bản_đồ địa_hình , từ_trường và sự phân_bố khoáng_chất trên bề_mặt . Những bản_đồ về Sao_Hỏa hiện_nay đã được cung_cấp trên một_số dịch_vụ trực_tuyến , như Google_Mars . Trong văn_hóa Sao_Hỏa trong ngôn_ngữ phương Tây được mang tên của vị thần chiến_tranh trong thần_thoại . Từ hỏa cũng là tên của một trong năm yếu_tố của ngũ_hành trong triết_học cổ Trung_Hoa . Biểu_tượng Sao_Hỏa , gồm một vòng_tròn với một mũi_tên chỉ ra ngoài , cũng là biểu_tượng cho giống đực . Ý_tưởng cho rằng trên Sao_Hỏa có những sinh_vật có_trí thông_minh đã xuất_hiện từ cuối thế_kỷ 19 . Quan_sát các " canali " ( kênh đào ) của Giovanni_Schiaparelli kết_hợp với cuốn sách của Percival_Lowell về ý_tưởng này đã làm cơ_sở cho những bàn_luận về một hành_tinh đang hạn_hát , lạnh_lẽo , một thế_giới chết với nền văn_minh trên đó đang xây_dựng những hệ_thống tưới_tiêu . Nhiều quan_sát khác và những lời tuyên_bố bởi những người có ảnh_hưởng đã làm dấy lên cái gọi_là " Cơn_sốt Sao_Hỏa " . Năm 1899 , khi đang nghiên_cứu độ ồn vô_tuyến trong khí_quyển bằng cách sử_dụng máy thu ở phòng_thí_nghiệm Colorado_Springs , nhà sáng_chế Nikola_Tesla đã nhận ra sự lặp lại trong tín_hiệu mà sau đó ông đoán có_thể là tín_hiệu liên_lạc vô_tuyến đến từ một hành_tinh khác , và khả_năng là Sao_Hỏa . Năm 1901 , trong một cuộc phỏng_vấn , Tesla nói : Ở thời_điểm sau khi có một ý_nghĩ lóe lên trong đầu tôi rằng những nhiễu_loạn mà tôi đã thu được có_thể là do sự điều_khiển từ một nền văn_minh . Mặc_dù tôi không_thể giải_mã ý_nghĩa của chúng , nhưng tôi không_thể nghĩ rằng đó chỉ hoàn_toàn là sự ngẫu_nhiên . Cảm_giác tăng dần trong tôi rằng lần đầu_tiên tôi đã nghe được lời chào từ một hành_tinh khác . Ý_nghĩ của Tesla nhận được sự ủng_hộ từ Lord_Kelvin , ông này khi viếng_thăm Hoa_Kỳ năm 1902 , đã nói là ông nghĩ rằng những tín_hiệu mà Tesla thu được là do từ hành_tinh_đỏ gửi đến Hoa_Kỳ . Kelvin " nhấn_mạnh " từ_chối lời_nói này ngay trước khi ông rời Hoa_Kỳ : " Cái mà tôi thực_sự nói rằng những cư_dân Sao_Hỏa , nếu có , sẽ không nghi_ngờ khi họ có_thể nhìn thấy New_York , đặc_biệt từ ánh_sáng đèn_điện . " Trong một bài viết trên tờ New_York Times năm 1901 , Edward Charles_Pickering , giám_đốc Đài quan_sát Harvard_College , đưa tin họ đã nhận được một điện_tín từ Đài quan_sát Lowell ở Arizona với nội_dung xác_nhận là dường_như nền văn_minh trên Sao_Hỏa đang cố liên_lạc với Trái_Đất . Đầu tháng 12 năm 1900 , chúng_tôi nhận được bức điện_tín từ Đài quan_sát Lowell ở Arizona rằng một luồng ánh_sáng chiếu từ Sao_Hỏa ( đài quan_sát Lowell luôn dành sự quan_tâm đặc_biệt đến Sao_Hỏa ) kéo_dài trong khoảng 70 phút . Tôi đã gửi những thông_tin này sang châu_Âu cũng như bản_sao của điện_tín đến khắp_nơi trên đất_nước này . Những người quan_sát đã rất cẩn_thận , đáng tin và do_vậy không có lý_do gì để nghi_ngờ về sự tồn_tại của tia_sáng . Người_ta cho rằng nó bắt_nguồn từ một vị_trí địa_lý nổi_tiếng trên Sao_Hỏa . Tất_cả là thế . Bây_giờ câu_chuyện đã lan ra trên toàn thế_giới . Ở châu_Âu , người ta nói rằng tôi đã liên_lạc với người Sao_Hỏa và đủ mọi thông_tin cường_điệu đã xuất_hiện . Cho_dù thứ ánh_sáng đó là gì , chúng_ta cũng không biết ý_nghĩa của nó . Không ai có_thể nói được đó là từ một nền văn_minh hay không phải . Nó tuyệt_đối không_thể giải_thích được . Pickering sau đó đề_xuất lắp_đặt một loạt tấm gương ở Texas nhằm thu các tín_hiệu từ Sao_Hỏa . Trong những thập_kỷ gần đây , nhờ những tấm bản_đồ độ phân_giải cao về bề_mặt Sao_Hỏa , đặc_biệt từ tàu Mars Global_Surveyor và Mars Reconnaissance_Orbiter , cho thấy không hề có một dấu_hiệu của sự sống có trí_tuệ trên hành_tinh này , mặc_dù những phỏng_đoán giả khoa_học về sự sống có_trí thông_minh trên Sao_Hỏa vẫn xuất_hiện từ những biên_tập_viên như Richard C._Hoagland . Nhớ lại những tranh_luận trước_đây về đặc_điểm canali , xuất_hiện một_số suy_đoán về những hình_tượng kích_cỡ nhỏ trên một_số bức ảnh từ tàu không_gian , như ' kim_tự_tháp ' và ' khuôn_mặt trên Sao Hỏa ' . Nhà_thiên_văn_học_hành tinh_Carl Sagan đã viết : Sao_Hỏa đã trở_thành một sân_khấu cho những vở kịch thần_thoại mà ở đó chúng_ta chiếu lên những hi_vọng và sợ_hãi của chúng_ta trên Trái_Đất . Các miêu_tả Sao_Hỏa trong tiểu_thuyết đã bị kích_thích bởi màu đỏ đặc_trưng của nó và bởi những suy_đoán mang tính khoa_học ở thế_kỷ 19 về các điều_kiện bề_mặt hành_tinh không_những duy_trì cho sự sống mà_còn tồn_tại nền văn_minh trên đó . Đã có nhiều những tác_phẩm khoa_học viễn_tưởng được ra_đời , trong số đó có tác_phẩm The_War_of the_Worlds của H. G._Wells xuất_bản năm 1898 , với nội_dung về những sinh_vật Sao_Hỏa đang cố_gắng thoát khỏi hành_tinh đang chết dần và chúng xuống xâm_lược Địa_cầu . Sau đó , ngày 30 tháng 10 năm 1938 , phát_thanh_viên Orson_Welles đã dựa vào tác_phẩm này và gây ra trò_đùa trên đài_phát_thanh làm cho nhiều thính giả thiếu hiểu_biết bị hiểu nhầm . Những tác_phẩm có tính ảnh_hưởng bao_gồm The_Martian_Chronicles của Ray_Bradbury , trong đó cuộc thám_hiểm của con_người đã trở_thành một tai_nạn phá hủy nền văn_minh Sao_Hỏa , Barsoom của Edgar Rice_Burroughs , tiểu_thuyết Out of_the Silent_Planet của C. S._Lewis ( 1938 ) , và một_số câu_chuyện của Robert A._Heinlein trong những năm 60 . Tác_giả Jonathan_Swift đã từng miêu_tả về các Mặt_Trăng của Sao_Hỏa , khoảng 150 năm trước khi chúng được nhà_thiên_văn_học Asaph_Hall phát_hiện ra . J.Swift đã miêu_tả khá chính_xác và chi_tiết về quỹ_đạo của chúng trong chương 19 của tiểu_thuyết Gulliver's_Travels . Một nhân_vật truyện_tranh thể_hiện_trí thông_minh Sao_Hỏa , Marvin , đã xuất_hiện trên truyền_hình năm 1948 trong bộ phim_hoạt_hình Looney_Tunes của hãng Warner_Brothers , và nó vẫn còn tiếp_tục xuất_hiện trong văn_hóa đại_chúng phương Tây hiện_nay . Sau khi các tàu Mariner và Viking gửi về các bức ảnh chụp Sao_Hỏa , một thế_giới không có sự sống và những kênh đào , thì những quan_niệm về nền văn_minh Sao_Hỏa ngay_lập_tức bị từ_bỏ , và thay vào đó là những miêu_tả về viễn_cảnh con_người sẽ đến khai_phá hành_tinh này , nổi_tiếng nhất có_lẽ là tác_phẩm bộ ba Sao_Hỏa của Kim_Stanley Robinson . Những suy_đoán giả khoa_học về Khuôn_mặt trên Sao_Hỏa và những địa_hình bí_ẩn khác được chụp bởi các tàu quỹ_đạo đã trở_thành bối_cảnh phổ_biến cho những tác_phẩm khoa_học viễn_tưởng , đặc_biệt trong phim_ảnh . Bối_cảnh con_người trên Sao Hỏa đấu_tranh_giành độc_lập khỏi Trái_Đất cũng là một nội_dung chính trong tiểu_thuyết của Greg_Bear cũng như bộ phim Total_Recall ( dựa trên câu_chuyện ngắn của Philip K._Dick ) và sê_ri truyền_hình Babylon 5 . Một_số trò_chơi cũng sử_dụng bối_cảnh này , bao_gồm Red_Faction và Zone_of the_Enders . Sao_Hỏa ( và vệ_tinh của nó ) cũng xuất_hiện trong video game_nhượng quyền thương_mại Doom và Martian_Gothic . Xem thêm Địa_khai hóa Khí_quyển Sao Hỏa_Kênh đào Sao_Hỏa Chú_thích Tham_khảo Liên_kết ngoài Mars Exploration_Program tại NASA.gov Mars_Trek – An_integrated map browser of_maps and_datasets for Mars Google_Mars và Google Mars_3D , bản_đồ tương_tác hành_tinh Geody_Mars , trang_web lập bản_đồ hỗ_trợ bởi NASA World_Wind , Celestia và các ứng_dụng khác Interactive_3D Gravity simulation of_the Martian_system and_all the operational spacecraft in orbit around it as of_the 12 ' th of_June 2020 Mars Exploration_Rovers - NASA_Mars - Trang của 2 rô-bô thám_hiểm_Spirit và Opportunity The_Global_Topography of_Mars from MOLA Vision to explore_Mars - Thị_điều quảng_cáo cách nhìn tương_lai Sao_Hỏa bởi NASA_Phát_hiện những mạch phun trên Sao Hỏa_21/8/2006 Sao_Hỏa có nhiều hồ băng lớn V.L , VnExpress_22/11/2008 Hình_ảnh Mars images by NASA's Planetary_Photojournal Mars images by NASA's_Mars Exploration_Program Mars images by Malin_Space Science_Systems HiRISE image catalog by the University_of Arizona_Video Rotating color globe of_Mars by the National_Oceanic and_Atmospheric Administration Rotating geological globe of_Mars by the United_States Geological Survey_by The_Science_Channel ( 2012 , 4 : 31 ) Flight_Into Mariner Valley_by Arizona State_University High resolution video simulation of_rotating Mars by Seán_Doran , showing Arabia_Terra , Valles_Marineris and_Tharsis ( see album for more ) Mars rover captures high-resolution panorama of_its home ( NASA ) Tài_nguyên bản_đồ Mars_nomenclature and_quadrangle maps with feature names by the United_States Geological_Survey Geological map of_Mars by the United_States Geological_Survey Viking orbiter photomap by Eötvös Loránd_University Mars_Global Surveyor topographical map by Eötvös Loránd_University Hỏa_Hành_tinh kiểu Trái_Đất Hành_tinh trong hệ Mặt_Trời Hệ_Mặt_Trời Thuật_ngữ thiên_văn_học |
Nam_quốc sơn_hà ( chữ Hán : 南國山河 ) là một bài thơ thất_ngôn_tứ tuyệt_viết bằng văn_ngôn không rõ tác_giả ( mặc_dù 1 số nguồn cho rằng Lý_Thường_Kiệt là người viết ra ) , được coi là bản Tuyên_ngôn_độc_lập đầu_tiên của Việt_Nam , khẳng_định chủ_quyền của nhà cầm_quyền Đại_Việt trên các vùng_đất của mình . Bài thơ này có tác_dụng khích_lệ tinh_thần quân_sĩ , giúp Lê_Hoàn_chống quân_Tống năm 981 và Lý_Thường_Kiệt chống quân_Tống năm 1077 . Trong văn_hóa , ý_nghĩa và giá_trị của bài thơ trong lịch_sử Việt_Nam được người Việt công_nhận rộng_rãi . Tên gọi Bài thơ này vốn không có tên , tên gọi Nam_quốc sơn_hà là do những người biên_soạn cuốn sách Hợp_tuyển thơ_văn Việt_Nam , tập 2 ( sách do Nhà_Xuất_bản_Văn_học xuất_bản năm 1976 ) đặt ra , lấy từ bốn chữ đầu trong câu_thơ đầu_tiên của bài thơ này ( Nam_quốc sơn hà_Nam đế_cư ) . Văn_bản Bài thơ Nam_quốc sơn_hà có ít_nhất là 35 dị_bản sách và 8 dị_bản thần_tích . Thư_tịch đầu_tiên có chép bài thơ này là sách Việt_điện u linh_tập , song bản Nam_quốc sơn_hà trong Việt điện_u linh_tập không phải là bản được biết đến nhiều nhất , bản ghi trong Đại_Việt sử_ký toàn thư mới là bản được nhiều người biết nhất . Đại_Việt sử_ký toàn thư là bộ chính_sử đầu_tiên có ghi_chép bài thơ này . Bản_ghi trong Đại_Việt sử_ký toàn_thư như sau : 南國山河南帝居_截然分定在天書 如何逆虜來侵犯_汝等行看取敗虛 Nguyên_văn_Hán – Việt : Nam_quốc sơn hà_Nam đế_cư Tiệt_nhiên định_phận tại thiên_thư Như_hà nghịch lỗ lai xâm_phạm Nhữ_đẳng hành_khan thủ_bại hư . Bản dịch_nôm của Nguyễn_Tri_Tài : Sông_núi nước_Nam , vua nước_Nam ở , Phân_vị rạch_ròi đã ghi trong sách trời . Cớ sao lũ giặc bạo_ngược đến xâm_phạm , Chúng bây rồi xem , sẽ chuốc lấy thất tại tan_tành . Bản dịch_nôm của Nguyễn_Hùng_Vĩ : Sông_núi nước_Nam , Nam_đế quản_trị Hiển_nhiên đã định_phận tại thiên_thư_Cớ sao bọn giặc ngỗ ngược đến xâm_phạm Mà chúng bay , xem_ra , lại chịu_bại ư ? Bản_dịch của Trần_Trọng_Kim_Sông núi nước Nam_vua Nam ở Rành_rành định_phận ở sách_trời Cớ_sao lũ giặc sang xâm_phạm Chúng_bay sẽ bị đánh tơi_bời . Lịch_sử Hiện_nay , sơ_bộ thống_kê đã thấy có khoảng 30 dị_bản bài thơ Nam_quốc sơn_hà nằm trong các văn_bản Hán_Nôm chép tay hoặc khắc gỗ . Cụ_thể là 8 bản Việt_điện u_linh , 10 bản_Lĩnh_Nam chích_quái : , Thần_phả đền cửa_sông Ngũ_Huyện ( Quả_Cảm , Hòa_Long , Yên_Phong , Bắc_Ninh ) , Biển_khắc bài thơ Nam_quốc sơn_hà ở Phù_Khê_Đông ( Tiên_Sơn , Bắc_Ninh ) , Trương_tôn_thần sự_tích , Thiên_Nam_vân lục_liệt truyện , Dư_địa_chí , Đại_Nam_nhất_thống_chí ; Bằng_trình thản_bộ . Trong chiến_tranh_Tống – Việt lần thứ nhất Theo sách_Lĩnh_Nam chích_quái : Năm_Thiên_Phúc_nguyên niên_hiệu vua Lê_Đại_Hành ; Tống_Thái Tổ sai Hầu_Nhân_Bảo , Tôn_Toàn_Hưng cất_quân xâm_lược nước Nam . Hai bên đối_lũy cùng cầm_cự với nhau ở sông Đồ_Lỗ . Vua Lê_Đại_Hành_mộng thấy hai anh thần_nhân ở trên sông vái mà nói rằng họ là Trương_Hống , Trương_Hát_xưa theo Triệu_Việt_Vương ; nay xin cùng nhà_vua đánh_giặc để cứu sinh_linh . Vua Lê_Đại_Hành tỉnh dậy liền đốt hương khấn cầu thần giúp . Đêm ấy thấy một người dẫn_đoàn âm_binh áo trắng và một người dẫn_đoàn âm_binh áo đỏ từ phía Bắc sông Như_Nguyệt mà_lại cùng xông vào trại quân_Tống mà đánh . Quân_Tống kinh_hoàng , thần_nhân_tàng_hình trên không , lớn_tiếng ngâm rằng : Quân_Tống nghe thấy , xéo đạp lên nhau chạy_tan , đại_bại mà về . Vua Lê_Đại_Hành trở về ăn_mừng , truy_phong cho hai vị thần_nhân , một là Tinh_Mẫn Đại_Vương_lập miếu thờ tại ngã ba sông Long_Nhãn , hai là Khước_Mẫn Đại_vương_lập miếu ở ngã ba sông Như_Nguyệt . Đa_số các nhà_nghiên_cứu thống_nhất đề tên khuyết_danh tác_giả bài thơ . Riêng Lê_Mạnh_Thát trong bài " Pháp_Thuận và bài thơ_thần nước Nam sông_núi " cho rằng tác_giả bài thơ là Đỗ_Pháp_Thuận . Các nhà_nghiên_cứu gần đây thống_nhất quan_điểm Nam_quốc sơn_hà là bài thơ xuất_hiện dưới thời Lê_Đại_Hành và tiếp_tục được Lý_Thường_Kiệt vận_dụng sau_này . Trong chiến_tranh_Tống – Việt lần thứ hai Theo sách Đại_Việt sử_ký toàn thư Năm 1076 , Quách_Quỳ , Triệu_Tiết đem quân 9 tướng , hợp với Chiêm_Thành , Chân_Lạp tấn_công Đại_Việt . Hai bên giao_tranh ở sông Như_Nguyệt , một đêm quân_sĩ chợt nghe trong đền Trương_tướng_quân có tiếng đọc to rằng : Sau_này đúng như lời thơ , Lý_Thường_Kiệt đánh_bại quân_Tống . Theo sách Việt_điện u_linh – Chuyện Trương_Hống và Trương_Hát_Thời Nam_Tấn_Vương nhà Ngô_đi đánh dẹp Lý_Huy ở Long_Châu , đóng quân ở cửa Phù_Lan , đêm ngủ mộng thấy hai người kỳ_vĩ , diện_mạo khôi_ngô đến ra_mắt nhà_vua và xin trợ_chiến . Nhà_vua hỏi danh_tính , họ trả_lời rằng họ là anh_em vốn người Phù_Lan , làm tướng của Triệu_Việt_Vương , Việt_Vương bị Lý_Nam_Đế ( Hậu Lý_Nam_Đế ) đánh_bại . Nam_Đế làm lễ trọng_ý_muốn cho họ làm_quan ; hai anh_em chối_từ , trốn vào núi Phù_Long , Nam_Đế nhiều lần cho người truy_nã không được , mới treo ngàn vàng cầu người bắt . Hai anh_em đều uống thuộc độc mà chết . Thượng_đế thương_họ vô_tội cho làm Than_Hà_Long_Quân Phó_Sứ , tuần hai sông Vũ_Bình và Lạng_Giang đến tận trên nguồn , hiệu là Thần_Giang Phó Đô_Sứ . Trước_kia đã giúp vua Ngô_Quyền trong chiến_dịch Bạch_Đằng . Nam_Tấn_Vương tỉnh dậy mới đem_tế và khấn_thần phò_trợ . Sau đó Nam_Tấn_Vương thắng_trận , bình xong quân Tây_Long vua sai_sứ chia chỗ lập đền thờ , đều phong làm Phúc_Thần một phương , chiếu_phong anh là Đại_Đương_Giang Đô_Hộ_Quốc_Thần_Vương , lập đền ở cửa_sông Như_Nguyệt . Còn em là Tiểu_Đương_Giang Đô_Hộ_Quốc_Thần_Vương , lập đền ở cửa_sông Nam_Bình . Thời vua Nhân_Tông nhà_Lý , binh Tống_nam xâm_kéo đến biên_cảnh ; vua sai_Thái úy Lý_Thường_Kiệt dựa bờ sông đóng cừ để cố_thủ . Một đêm kia quân_sĩ nghe trong đền có tiếng ngâm to rằng : Quả_nhiên quân_Tống chưa đánh đã tan_rã . Thần_mộng rõ_ràng , mảy_lông sợi tóc chẳng sai . Theo Bửu_Diên_Nguyễn-Phúc , Thị_Hoàng_Anh Phạm ( 2003 ) Năm 1076 , hơn 30 vạn quân nhà_Tống ( Trung_Quốc ) do Quách_Quỳ chỉ_huy xâm_lược Đại_Việt ( tên nước Việt_Nam thời đó ) . Lý_Thường_Kiệt lập phòng tuyến tại sông Như_Nguyệt ( sông Cầu ) để chặn địch . Quân của Quách_Quỳ đánh đến sông Như_Nguyệt thì bị chặn . Nhiều trận quyết_chiến ác_liệt đã xảy ra tại đây nhưng quân_Tống không sao vượt được phòng tuyến Như_Nguyệt , đành đóng trại chờ viện_binh . Đang đêm , Lý_Thường_Kiệt cho người vào đền thờ Trương_Hống , Trương_Hát ở phía nam bờ sông Như_Nguyệt , giả làm_thần đọc vang bài thơ trên . Nhờ thế tinh_thần binh_sĩ lên rất cao . Lý_Thường_Kiệt liền cho quân vượt sông , tổ_chức một trận quyết_chiến , đánh thẳng vào trại giặc . Phần vì bất_ngờ , phần vì_sĩ khí_quân Đại_Việt đang lên , quân_Tống chống_đỡ yếu_ớt , số bị chết , bị_thương đã hơn quá nửa . Lý_Thường_Kiệt liền cho người sang nghị_hòa , mở_đường cho quân Tống_rút quân về nước , giữ vững bờ cõi nước Đại_Việt . Ý_nghĩa hai câu_thơ cuối và đối_tượng của bài thơ Trong câu_thơ cuối của bài thơ Nam_quốc sơn_hà có đại từ nhân_xưng ngôi thứ hai số nhiều " nhữ_đẳng " 汝等 . Trong các bản dịch_thơ của bài thơ này từ nhữ_đẳng đều được dịch là chúng bay hoặc chúng_mày . Theo Nguyễn_Hùng_Vĩ và Nguyễn_Sơn_Phong " nhữ_đẳng " 汝等 trong câu_thơ cuối của bài thơ Nam_quốc sơn_hà là chỉ quân Đại_Việt , đối_tượng của bài thơ là quân Đại_Việt , không phải quân_Tống , ý của hai câu_thơ cuối của bài thơ là tại_sao quân giặc đến xâm_phạm mà các ngươi ( quân Đại_Việt ) lại cam_lòng chịu thất_bại . Dịch_thơ Bản dịch_thơ của Trần_Trọng_Kim : Sông_núi nước Nam_vua Nam ở Rành_rành định_phận tại sách_trời Cớ_sao lũ giặc sang xâm_phạm Chúng_bay sẽ bị đánh tơi_bời . Bản dịch_thơ của Trần_Trọng_Kim từng được đưa vào trong sách_giáo_khoa trung_học của học_sinh Việt_Nam nhưng sau đó đã bị loại_bỏ . Theo Trương_Phan_Việt_Thắng bản dịch_thơ của Trần_Trọng_Kim bị loại_bỏ khỏi sách_giáo_khoa có_thể là vì vấn_đề chính_trị , Trần_Trọng_Kim là " một trí_thức không thuộc phe cách_mạng , là Thủ_tướng " Chính_phủ bù nhìn " " . Tuy_nhiên , bản dịch này lại là bản được nhiều người biết đến nhất vì có vần_điệu dễ nhớ , được phổ_biến rộng_rãi . Bản dịch_thơ của Lê_Thước và Nam_Trân : Núi_sông Nam_Việt vua Nam ở Vằng vặc sách trời chia xứ_sở Giặc dữ_cớ sao_phạm đến đây Chúng_mày nhất_định phải tan_vỡ . Bản dịch_thơ trên của Lê_Thước và Nam_Trân được đưa vào trong sách_giáo_khoa Ngữ_văn 7 , tập 1 do Nhà_Xuất_bản Giáo_dục Việt_Nam xuất_bản năm 2003 ( sách được tái_bản nhiều lần sau đó ) nhưng những người biên_soạn sách_giáo_khoa Ngữ_văn 7 đã không dẫn lại đúng nguyên_văn_bản dịch_thơ của Lê_Thước và Nam_Trân mà sửa câu đầu của bản dịch_thơ từ Núi_sông Nam_Việt vua Nam ở thành Sông_núi nước Nam_vua Nam ở . Theo ông Nguyễn_Khắc_Phi , Tổng_chủ biên_sách_giáo_khoa Ngữ_văn 7 , tập 1 , toàn_thể hội_đồng biên_soạn sách đã nhất_trí sửa lại câu_thơ đầu trong bản dịch_thơ của Lê_Thước và Nam_Trân vì " nước ta chưa bao_giờ có quốc_hiệu Nam_Việt " . Cũng theo ông Phi " Nguyên_tắc biên_soạn sách_giáo_khoa ở nước ta cũng như nước_ngoài , cho_phép người biên_soạn có quyền sửa_chữa cho phù_hợp nội_dung " . Ông Phạm_Văn_Tuấn ( nhân_viên Viện Nghiên_cứu Hán_Nôm ) cho rằng việc những người biên_soạn sách Ngữ_văn 7 , tập 1 sửa lại bản dịch_thơ của Lê_Thước và Nam_Trân là việc_làm không đúng , không nghiêm_túc , không khoa_học . Đã dẫn thì phải dẫn đúng nguyên_văn , dẫn sai là không tôn_trọng tác_giả của bản dịch_thơ , không tôn_trọng người đọc , người học . Những người biên_soạn đã không dẫn đúng nguyên_văn_bản dịch_thơ của Lê_Thước và Nam_Trân , không ghi ai là người đã sửa câu Núi_sông Nam_Việt vua Nam ở thành Sông_núi nước Nam_vua Nam ở . Theo ông Tuấn những người biên_soạn sách nếu không_thể dẫn đúng nguyên_văn_bản dịch_thơ của người khác thì hãy tự mình dịch . Bản dịch_thơ của Nguyễn_Tri_Tài : Sông_núi nước Nam_vua Nam ở Sách trời định_phận đã rõ_ràng Cớ sao giặc dữ dám xâm_phạm Chờ đấy loài bây sẽ nát tan . Ghi_chú Thư_mục Đại_Việt sử_ký toàn thư ; Soạn_giả Lê_Văn_Hưu , Ngô_Sĩ_Liên , ... Dịch_giả Viện Sử_học Việt_Nam ; Nhà_Xuất_bản Khoa_học_xã_hội , 1993 . Lĩnh_Nam chích_quái , soạn giả Trần_Thế_Pháp , Tân_đính Vũ_Quỳnh , Nhà_Xuất_bản Khoa_học_xã_hội Hà_Nội , 1993 . Việt điện u_linh ; soạn giả Lý_Tế_Xuyên , dịch_giả Lê_Hữu_Mục , Nhà_Xuất_bản Dâng_Lạc . Lịch_sử văn_học Việt_Nam , Tập 1 . Nhà_Xuất_bản Khoa_học Xã_hội . Bửu Diên_Nguyễn-Phúc , Thị_Hoàng_Anh Phạm ( 2003 ) . Quê_hương hoài_niệm . Chú_thích Thất_ngôn_tứ tuyệt_Năm 1077 Chiến_tranh Tống_– Việt Việt_Nam thế_kỷ 11 Tác_phẩm văn_học Việt_Nam_Văn_học Việt_Nam thời Lý_Tác_phẩm khuyết_danh Tuyên_ngôn_độc_lập |
Red Deer là một thành_phố nhỏ nằm ở trung_tâm của tỉnh bang Alberta , Canada , và gần như nằm ngay giữa Calgary và Edmonton . Dân_số ( 2004 ) vào_khoảng 76.000 người và tính theo dân_số là thành_phố lớn thứ ba của Alberta . Nghị_sĩ hiện_tại của Red_Deer là Bob_Mills . Tham_khảo Liên_kết ngoài Website chính của Red Deer_Alberta Thành_phố Alberta |
Hệ Mặt_Trời ( hay Thái_Dương_Hệ ) là hệ hành_tinh gồm có_Mặt_Trời ở trung_tâm và các vật_quay xung_quanh . Hệ Mặt_Trời được hình_thành từ sự suy_sụp của một đám mây phân_tử khổng_lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm . Đa_phần các thiên_thể quay quanh Mặt_Trời , và phần_lớn khối_lượng của Hệ Mặt_Trời nằm ở Mặt_Trời ( 99,86 % ) , và phần_lớn khối_lượng còn lại nằm ở Sao_Mộc . Có tám hành_tinh quay quanh Mặt_Trời . Các hành_tinh có quỹ_đạo gần tròn và mặt_phẳng quỹ_đạo gần trùng_khít với nhau gọi_là mặt_phẳng hoàng_đạo . 4 hành_tinh nhỏ vòng trong gồm : Sao_Thủy , Sao_Kim , Trái_Đất và Sao_Hỏa - người ta cũng còn gọi chúng là các hành_tinh đất_đá do chúng có thành_phần chủ_yếu từ đá và kim_loại . 4 hành_tinh_khí khổng_lồ vòng ngoài có khối_lượng lớn hơn rất nhiều so với 4 hành tinh_vòng trong . Hai_hành_tinh lớn nhất , Sao_Mộc và Sao_Thổ có thành_phần chủ_yếu từ heli và hydro ; và hai hành_tinh nằm ngoài cùng , Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương có thành_phần chính từ băng , như nước , amonia và methan , và đôi_khi người ta lại phân_loại chúng thành các hành_tinh_băng khổng_lồ . Có 6 hành_tinh và 3 hành_tinh_lùn có các vệ_tinh_tự_nhiên quay quanh . Các vệ_tinh này được gọi_là " Mặt_Trăng " theo tên gọi của Mặt_Trăng của Trái_Đất . Mỗi hành_tinh_vòng ngoài còn có các vành_đai hành_tinh chứa bụi , hạt và vật_thể nhỏ quay xung_quanh . Hệ Mặt_Trời cũng chứa 2 vùng tập_trung các thiên_thể nhỏ hơn . Vành_đai tiểu_hành_tinh nằm giữa Sao_Hỏa và Sao_Mộc , có thành_phần tương_tự như các hành_tinh_đá với đa_phần là đá và kim_loại . Bên ngoài quỹ_đạo của Sao_Hải_Vương là các vật_thể ngoài Sao_Hải_Vương có thành_phần chủ_yếu từ băng như nước , amonia , methan . Giữa 2 vùng này , có 5 thiên_thể điển_hình về kích_cỡ , Ceres , Pluto , Haumea , Makemake và Eris , được coi là đủ lớn đủ để có dạng hình_cầu dưới ảnh_hưởng của chính_lực hấp_dẫn của chúng , và được các nhà_thiên_văn phân_loại thành_hành tinh_lùn . Ngoài_ra có hàng nghìn thiên_thể nhỏ nằm giữa 2 vùng này , có kích_thước thay_đổi , như sao chổi , centaurs và bụi liên_hành tinh , chúng di_chuyển tự_do giữa 2 vùng này . Mặt_Trời phát ra các dòng vật_chất plasma , được gọi_là gió Mặt_Trời , dòng vật_chất này tạo ra một bong_bóng gió sao trong môi_trường liên_sao gọi_là nhật_quyển , nó mở_rộng ra đến tận biên_giới của đĩa phân_tán . Đám mây Oort giả_thuyết , được coi là nguồn cho các sao chổi chu_kỳ dài , có_thể tồn_tại ở khoảng_cách gần 1.000 lần xa hơn nhật_quyển . Cấu_trúc Thiên_thể chính trong Hệ Mặt_Trời là Mặt_Trời , 1 ngôi_sao kiểu G2 thuộc dãy chính chứa 99,86 % khối_lượng của cả hệ và vượt_trội về lực hấp_dẫn . 4 hành_tinh_khí khổng_lồ của hệ chiếm 99 % khối_lượng còn lại , và khối_lượng Sao_Mộc kết_hợp với khối_lượng Sao_Thổ thì chiếm > 90 % so với khối_lượng tất_cả các thiên_thể khác . Hầu_hết các thiên_thể lớn có_mặt_phẳng quỹ_đạo gần trùng mặt_phẳng quỹ_đạo của Trái_Đất , gọi_là mặt_phẳng hoàng_đạo . Mặt_phẳng quỹ_đạo của các hành_tinh nằm rất gần với mặt_phẳng hoàng_đạo , trong khi các sao chổi và vật_thể trong vành_đai Kuiper_thường có_mặt_phẳng quỹ_đạo nghiêng 1 góc lớn so với mặt_phẳng hoàng_đạo . Mọi hành_tinh và phần_lớn các thiên_thể khác quay quanh Mặt_Trời theo chiều tự quay của Mặt_Trời ( ngược chiều kim đồng_hồ , khi nhìn từ trên cực_Bắc của Mặt_Trời ) . Nhưng cũng có một_số ngoại_lệ , như sao chổi Halley lại quay theo chiều ngược_lại . Cấu_trúc tổng_thể của những vùng trong Hệ Mặt_Trời được vẽ ở hình bên chứa Mặt_Trời , 4 hành tinh_vòng trong tương_đối nhỏ được bao xung_quanh bởi 1 vành_đai các tiểu_hành tinh_đá , 4 hành_tinh_khí khổng_lồ được bao xung_quanh bởi vành_đai Kuiper_chứa các thiên_thể băng đá . Các nhà_thiên_văn_học đôi_khi không chính_thức chia cấu_trúc Hệ Mặt_Trời thành các vùng tách_biệt . Hệ Mặt_Trời bên trong bao_gồm 4 hành_tinh đất_đá và vành_đai tiểu_hành_tinh . Hệ Mặt_Trời bên ngoài nằm bên ngoài vành_đai tiểu_hành tinh_chính , bao_gồm 4 hành_tinh khổng_lồ . Từ khi khám_phá ra vành_đai Kuiper , phần bên ngoài của Hệ Mặt_Trời được coi là một vùng riêng_biệt chứa các vật_thể nằm bên ngoài Sao_Hải_Vương . Những định_luật của Kepler về chuyển_động thiên_thể miêu_tả quỹ_đạo của các vật_thể quay quanh Mặt_Trời . Theo định luật_Kepler , mỗi vật_thể chuyển_động theo quỹ_đạo hình_elip với Mặt_Trời là 1 tiêu_điểm . Các vật_thể gần Mặt_Trời hơn ( với bán trục lớn_nhỏ hơn ) sẽ chuyển_động nhanh hơn , do chúng chịu nhiều ảnh_hưởng của trường hấp_dẫn Mặt_Trời hơn . Trên quỹ đạo_elip , khoảng_cách từ thiên_thể tới Mặt_Trời thay_đổi trong 1 chu_kỳ quỹ_đạo . Vị_trí thiên_thể gần nhất với Mặt_Trời gọi_là cận_điểm quỹ_đạo , trong khi điểm trên quỹ_đạo xa nhất so với Mặt_Trời gọi_là viễn_điểm quỹ_đạo . Trong Hệ Mặt_Trời , quỹ_đạo của các hành_tinh gần tròn , trong khi nhiều sao chổi , tiểu_hành_tinh và các vật_thể thuộc vành_đai Kuiper có quỹ_đạo hình_elip rất dẹt . Khoảng_cách thực_tế giữa các hành_tinh là rất lớn , tuy_nhiên nhiều minh_họa về Hệ_Mặt_Trời vẽ khoảng_cách quỹ_đạo của các hành_tinh đều nhau . Thực_tế , đối_với các hành_tinh hay vành_đai nằm càng xa Mặt_Trời , thì khoảng_cách giữa quỹ_đạo của chúng càng lớn . Ví_dụ , Sao_Kim có khoảng_cách đến Mặt_Trời lớn hơn 0,33 đơn_vị thiên_văn ( AU ) so với khoảng_cách từ Sao_Thủy đến Mặt_Trời , trong khi của Sao Thổ_cách xa 4,3_AU so với Sao_Mộc , và Sao_Hải_Vương cách xa 10,5_AU so với Sao_Thiên_Vương . Nhiều nỗ_lực đã thực_hiện nhằm xác_định tương_quan khoảng_cách giữa quỹ_đạo của các hành_tinh ( ví_dụ , định_luật Titius – Bode ) , nhưng chưa có 1 lý_thuyết nào được chấp_nhận . Đa_phần các hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời sở_hữu 1 hệ thứ cấp của chúng , có các vệ_tinh_tự_nhiên hoặc vành_đai hành_tinh quay quanh hành_tinh . Các vệ_tinh này còn được gọi_là Mặt_Trăng . 2 vệ_tinh tự_nhiên Ganymede của Sao_Mộc và Titan của Sao_Thổ còn lớn hơn cả Sao_Thủy ) . Các hành_tinh_khí khổng_lồ như Sao_Mộc , Sao_Thổ , Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương , thậm_chí cả 1 vệ_tinh của Sao_Thổ còn có các vành_đai hành_tinh là những dải mỏng chứa các hạt vật_chất nhỏ quay quanh chúng . Hầu_hết các vệ_tinh_tự_nhiên lớn nhất đều quay đồng_bộ với một_mặt bán_cầu luôn hướng về phía hành_tinh . Những thiên_thể vòng trong có thành_phần chủ_yếu là đá , tên gọi chung cho các hợp_chất có điểm_nóng chảy cao , như silicat , sắt hay nickel , tất_cả vẫn duy_trì ở trạng_thái rắn từ khi trong giai_đoạn tinh_vân tiền hành_tinh . Sao_Mộc và Sao_Thổ có thành_phần chủ_yếu là khí , thuật_ngữ thiên_văn_học cho những vật_liệu có điểm_nóng chảy cực thấp và áp_suất hơi cao như hydro , heli , và neon , chúng luôn_luôn ở pha_khí trong các tinh_vân . Băng , như nước , methan , ammonia , hydro_sulfide và carbon_dioxide , có điểm_nóng chảy lên tới vài trăm Kelvin , trong khi pha của chúng lại phụ_thuộc vào áp_suất và nhiệt_độ môi_trường xung_quanh . Chúng có_thể tìm thấy dưới dạng băng , chất lỏng , hay khí trong nhiều nơi thuộc Hệ Mặt_Trời , trong khi trong các tinh_vân chúng chỉ ở trạng_thái băng ( rắn ) hoặc khí . Các chất băng đá là thành_phần chủ_yếu trên các Mặt_Trăng của các hành_tinh_khí khổng_lồ , cũng như chiếm phần_lớn trong thành_phần của Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương ( gọi_là các hành_tinh_băng khổng_lồ ) và trong rất nhiều các vật_thể nhỏ nằm bên ngoài quỹ_đạo của Sao_Hải_Vương . Các chất_khí và băng trong thiên_văn_học cùng được gọi_là chất dễ bay_hơi ( volatiles ) . Mặt_Trời Mặt_Trời là ngôi_sao ở trung_tâm và nổi_bật nhất trong Hệ Mặt_Trời . Khối_lượng khổng_lồ của nó ( 332.900 lần khối_lượng Trái_Đất ) tạo ra nhiệt_độ và mật_độ đủ lớn tại lõi để xảy ra phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân , làm giải_phóng 1 lượng năng_lượng khổng_lồ , phần_lớn phát_xạ vào không_gian dưới dạng bức_xạ điện_từ , với cực_đại trong dải quang_phổ 400 - 700 nm mà chúng_ta gọi_là ánh_sáng khả_kiến . Mặt_Trời được phân_loại thành sao lùn vàng kiểu G2 , nhưng tên gọi này hay gây ra sự hiểu nhầm khi so_sánh nó với đại_đa_số các sao trong Ngân_Hà , Mặt_Trời lại là 1 ngôi_sao lớn và sáng . Các ngôi_sao được phân_loại theo biểu_đồ Hertzsprung-Russell , biểu_đồ thể_hiện độ sáng của sao với nhiệt_độ bề_mặt của nó . Nói_chung , các sao sáng hơn thì nóng hơn . Mặt_Trời nằm ở bên phải của đoạn giữa 1 dải gọi_là dải chính trên biểu_đồ . Tuy_nhiên , số_lượng các sao sáng hơn và nóng hơn Mặt_Trời là hiếm , trong khi đa_phần là các sao mờ hơn và lạnh hơn , gọi_là sao lùn đỏ , chúng chiếm tới 85 % số_lượng sao trong dải thiên_hà . Người ta tin rằng với vị_trí của Mặt_Trời trên dãy chính như_vậy thì đây là một ngôi_sao đang trong " cuộc_sống mãnh_liệt " , nó vẫn chưa bị cạn_kiệt nguồn nhiên_liệu hydro cho các phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân . Mặt_Trời đang sáng hơn ; trong buổi đầu của sự tiến_hóa nó chỉ sáng bằng 70 % so với độ sáng ngày_nay . Mặt_Trời còn là sao loại I về đặc_tính kim_loại ; do nó sinh ra trong giai_đoạn muộn của sự tiến_hóa vũ_trụ , và nó chứa nhiều nguyên_tố nặng hơn hiđrô và heli ( trong thiên_văn_học , những nguyên_tố nặng hơn hydro và heli được gọi_là nguyên_tố " kim_loại " ) so với các ngôi_sao già loại II._Các nguyên_tố nặng hơn hiđrô và heli được hình_thành tại lõi của các sao già và sao nổ tung , do_vậy thế_hệ sao đầu_tiên đã phải chết trước khi vũ_trụ được làm_giàu bởi những nguyên_tố nặng này . Những sao già nhất chứa rất ít kim_loại , trong khi những sao sinh_muộn hơn có nhiều hơn . Tính kim_loại cao được cho là yếu_tố quan_trọng cho sự phát_triển thành một hệ hành_tinh quay quanh Mặt_Trời , do các hành_tinh hình_thành từ sự bồi_tụ các nguyên_tố " kim_loại " . Môi_trường liên_hành tinh_Cùng với ánh_sáng , Mặt_Trời phát ra 1 dòng liên_tục các hạt_tích điện ( plasma ) gọi_là gió Mặt_Trời . Dòng hạt này trải rộng ra bên ngoài với vận_tốc gần 1,5 triệu km / h , tạo ra vùng khí_quyển loãng ( Nhật_quyển ) thấm vào toàn_bộ Hệ Mặt_Trời đến khoảng_cách ít_nhất 100 AU. Đây chính là môi_trường liên_hành tinh . Các bão từ trên bề_mặt Mặt_Trời , như bùng_nổ Mặt_Trời ( solar_flare ) và sự giải_phóng vật_chất ở vành_nhật hoa ( coronal mass ejection ) , gây nhiễu_loạn nhật_quyển , tạo ra thời_tiết không_gian . Cấu_trúc lớn nhất bên trong nhật_quyển là dải dòng_điện nhật_quyển ( heliospheric current sheet ) , 1 dạng xoắn_ốc được tạo ra do hoạt_động của từ trường_quay của Mặt_Trời lên môi_trường liên_hành tinh . Từ trường Trái_Đất bảo_vệ bầu khí_quyển của nó không bị gió Mặt_Trời tước đi . Sao_Kim và Sao_Hỏa có từ_trường rất nhỏ hoặc không tồn_tại , do_vậy gió Mặt_Trời dần_dần đã thổi bay bầu khí_quyển của các hành_tinh này . Sự_kiện đại_giải_phóng vật_chất ở vành_nhật hoa và những sự_kiện tương_tự đẩy một lượng lớn vật_chất từ bề_mặt Mặt_Trời vào không_gian . Tương_tác của dải dòng_điện nhật_quyển và gió Mặt_Trời với từ_trường của Trái_Đất tạo ra những va_chạm của dòng các hạt_tích điện với phía trên của bầu khí_quyển Trái_Đất , tạo ra hiện_tượng cực_quang ở những vùng gần các cực từ địa_lý . Tia_vũ_trụ có nguồn_gốc từ bên ngoài Hệ Mặt_Trời . Nhật_quyển là lá_chắn bảo_vệ một phần cho Hệ Mặt_Trời , và từ_trường của các hành_tinh cũng ngăn_chặn bớt các tia_vũ_trụ cho hành_tinh . Mật_độ của tia_vũ_trụ trong môi_trường liên_hành_tinh và cường_độ của từ_trường Mặt_Trời thay_đổi theo thời_gian , do_vậy mức_độ các tia_vũ_trụ trong Hệ Mặt_Trời cũng thay_đổi mặc_dù người ta không biết rõ lượng thay_đổi là bao_nhiêu . Môi_trường liên_hành tinh cũng chứa ít_nhất 2 vùng bụi_vũ_trụ có hình_đĩa . Đĩa thứ nhất , đám mây bụi liên_hành tinh_nằm ở Hệ Mặt_Trời bên trong và gây ra ánh_sáng hoàng_đạo . Đĩa này có khả_năng hình_thành bên trong vành_đai tiểu_hành_tinh gây ra bởi sự va_chạm với các hành_tinh . Đĩa thứ 2 nằm trong khoảng từ 10-40_AU , và có_lẽ được tạo ra từ sự va_chạm tương_tự với bên trong vành_đai Kuiper . Vòng trong Hệ Mặt_Trời Vòng trong Hệ Mặt_Trời bên trong bao_gồm các hành_tinh đất_đá và vành_đai tiểu_hành_tinh , có thành_phần chủ_yếu từ silicat và các kim_loại . Các thiên_thể thuộc vùng này nằm khá gần Mặt_Trời ; bán_kính của vùng này nhỏ hơn khoảng_cách giữa Sao_Mộc và Sao_Thổ . Các hành_tinh_vòng trong 4 hành tinh_vòng trong là hành_tinh đá có trong lượng riêng khá cao , với thành_phần từ đá , có ít hoặc không có_Mặt_Trăng , và không có hệ vành_đai quay quanh như các hành_tinh vòng ngoài . Thành_phần chính của chúng là các khoáng_vật khó nóng_chảy , như silicat tạo nên lớp vỏ và lớp phủ , và những kim_loại như sắt và niken tạo nên lõi của chúng . 3 trong 4 hành_tinh ( Sao_Kim , Trái_Đất và Sao_Hỏa ) có bầu khí_quyển đủ dày để sinh ra các hiện_tượng thời_tiết ; tất_cả đều có những hố va_chạm và sự kiến_tạo bề_mặt như thung_lũng tách giãn và núi lửa . Thuật_ngữ hành_tinh_vòng trong không nên nhầm_lẫn với hành_tinh bên trong , ám_chỉ những hành_tinh gần Mặt_Trời hơn Trái_Đất ( như Kim_Tinh và Thủy_Tinh ) . Sao_Thủy ( Mercury ) Sao_Thủy ( cách Mặt_Trời khoảng 0,4_AU ) là hành_tinh gần Mặt_Trời nhất và là hành_tinh nhỏ nhất trong Hệ Mặt_Trời ( 0,055 lần khối_lượng Trái_Đất ) . Sao_Thủy không có vệ_tinh tự_nhiên , và nó chỉ có các đặc_trưng địa_chất bên cạnh các hố va_chạm đó là các sườn và vách núi , có_lẽ được hình_thành trong giai_đoạn co lại đầu_tiên trong lịch_sử của nó . Sao_Thủy hầu_như không có khí_quyển do các nguyên_tử trong bầu khí_quyển của nó đã bị gió Mặt_Trời thổi bay ra ngoài không_gian . Hành_tinh này có lõi sắt tương_đối lớn và lớp phủ khá mỏng mà vẫn chưa được các nhà_thiên_văn giải_thích được một_cách đầy_đủ . Có giả_thuyết cho rằng lớp phủ bên ngoài đã bị tước đi sau 1 vụ va_chạm khổng_lồ , và quá_trình bồi_tụ vật_chất của Sao_Thủy bị ngăn_chặn bởi năng_lượng của Mặt_Trời trẻ . Sao_Kim ( Venus ) Sao_Kim ( cách Mặt_Trời khoảng 0,7_AU ) có kích_cỡ khá gần với kích_thước Trái_Đất ( với khối_lượng bằng 0,815 lần khối_lượng Trái_Đất ) và đặc_điểm cấu_tạo giống Trái_Đất , nó có 1 lớp phủ silicat dày bao quanh 1 lõi sắt . Sao_Kim có 1 bầu khí_quyển dày và có những chứng_cứ cho thấy hành_tinh này còn sự hoạt_động của địa_chất bên trong nó . Tuy_nhiên , Sao Kim_khô hơn Trái_Đất rất nhiều và mật_độ bầu khí_quyển của nó gấp 90 lần mật_độ bầu khí_quyển của Trái_Đất . Sao_Kim không có vệ_tinh tự_nhiên . Nó là hành_tinh_nóng nhất trong Hệ Mặt_Trời với nhiệt_độ của bầu khí_quyển trên 400 °C , nguyên_nhân chủ_yếu là do hiệu_ứng_nhà_kính của bầu khí_quyển . Không có dấu_hiệu cụ_thể về hoạt_động địa_chất gần đây được phát_hiện trên Sao_Kim ( 1 lý_do là nó có bầu khí_quyển quá dày ) , mặt_khác hành_tinh này không có từ_trường để ngăn_chặn sự suy_giảm đáng_kể của bầu khí_quyển , và điều này gợi ra rằng bầu khí_quyển của nó thường_xuyên được bổ_sung bởi các vụ phun trào núi lửa . Trái_Đất ( Earth ) Trái_Đất ( cách Mặt_Trời 1 AU ) là hành_tinh lớn nhất và có mật_độ lớn nhất trong số các hành_tinh_vòng trong , cũng là hành_tinh duy_nhất mà chúng_ta biết còn có các hoạt_động địa_chất gần đây , và là hành_tinh duy_nhất trong vũ_trụ được biết đến là nơi có sự sống tồn_tại . Trái_Đất cũng là hành_tinh đá duy_nhất có thủy quyển lỏng , và cũng là hành_tinh duy_nhất nơi quá_trình kiến_tạo mảng đã được quan_sát . Bầu khí_quyển của Trái_Đất cũng khác căn_bản so với các hành_tinh khác với thành_phần phân_tử oxy tự_do thiết_yếu cho sự sống chiếm tới 21 % trong bầu khí_quyển . Trái_Đất có 1 vệ_tinh_tự_nhiên là Mặt_Trăng , nó là vệ_tinh_tự_nhiên lớn nhất trong số các vệ_tinh của các hành_tinh đá trong Hệ Mặt_Trời . Sao_Hỏa ( Mars ) Sao_Hỏa ( cách Mặt_Trời khoảng 1,5 AU ) có kích_thước nhỏ hơn Trái_Đất và Sao_Kim ( khối_lượng bằng 0,107 lần khối_lượng Trái_Đất ) . Nó có 1 bầu khí_quyển chứa chủ_yếu là carbon dioxide ( CO2 ) với áp_suất khí_quyển tại bề mặt_bằng 6,1_millibar ( gần bằng 0,6 % áp_suất khí_quyển tại bề_mặt của Trái_Đất ) . Trên bề_mặt hành_tinh_đỏ có những ngọn núi khổng_lồ như Olympus_Mons ( cao nhất trong Hệ Mặt_Trời ) và những rặng thung_lũng như Valles_Marineris , với những hoạt_động địa_chất có_thể đã tồn_tại cho đến cách đây 2 triệu năm về trước . Bề_mặt của nó có màu đỏ do trong đất bề_mặt có nhiều sắt oxide ( gỉ ) . Sao Hỏa có 2 Mặt_Trăng rất nhỏ ( Deimos và Phobos ) được cho là các tiểu_hành_tinh bị Sao_Hỏa bắt_giữ . Sao_Hỏa là hành_tinh có cấu_tạo gần giống Trái_Đất nhất . Vành_đai tiểu_hành tinh_Tiểu_hành_tinh hầu_hết là những vật_thể nhỏ trong Hệ Mặt_Trời với thành_phần chủ_yếu là đá khó nóng_chảy và khoáng_vật kim_loại . Vành_đai tiểu_hành tinh_chính nằm giữa quỹ_đạo của Sao_Hỏa và Sao_Mộc , khoảng_cách từ 2,3 - 3,3 AU_tính từ Mặt_Trời . Các nhà_thiên_văn cho rằng vành_đai này là tàn_dư từ sự hình_thành Hệ Mặt_Trời mà chúng không_thể hợp lại thành 1 thiên_thể do sự giao_thoa hấp_dẫn với Sao_Mộc . Các tiểu_hành_tinh có kích_cỡ từ vài trăm kilômét đến kích_cỡ vi_mô . Mọi tiểu_hành_tinh , ngoại_trừ Ceres , được phân_loại thành các thiên_thể nhỏ trong Hệ Mặt_Trời , nhưng một_số tiểu_hành_tinh như Vesta và Hygieia có_thể được phân_loại lại thành hành_tinh_lùn nếu chúng có thể_hiện đã trải qua trạng_thái cân_bằng thủy_tĩnh . Vành_đai tiểu_hành tinh_chứa vài chục nghìn , có_thể tới vài triệu các vật_thể có đường_kính trên 1 kilômét . Mặc_dù thế , tổng khối_lượng của vành chính chỉ hơi lớn hơn 1/1000 khối_lượng của Trái_Đất . Vành_đai chính có các tiểu_hành_tinh phân_bố khá thưa_thớt ; các tàu thám_hiểm không_gian dễ vượt qua vành_đai này mà không bị va_chạm với các vật_thể . Tiểu_hành_tinh với đường_kính từ 10 − 4 - 10 m được phân_loại thành thiên_thạch . Ceres_Ceres ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 2,77_AU ) là thiên_thể lớn nhất trong vành_đai tiểu_hành_tinh và được xếp thành_hành tinh_lùn . Đường_kính của nó hơi nhỏ hơn 1.000 km và nó có khối_lượng đủ lớn để cho lực hấp_dẫn của chính nó kéo các vật_liệu trên Ceres về tâm để tạo thành_hình cầu . Ceres đã từng được coi là hành_tinh khi nó được phát_hiện vào thế_kỷ XIX , nhưng sau đó được phân_loại lại thành tiểu_hành_tinh vào thập_niên 1850 khi những quan_sát kĩ_lưỡng đã cho thấy có thêm nhiều tiểu_hành_tinh khác . Năm 2006 , Ceres được phân_loại thành_hành tinh_lùn . Nhóm tiểu_hành_tinh Những tiểu_hành_tinh trong vành_đai chính được chia thành nhóm tiểu_hành_tinh và họ tiểu_hành tinh_dựa trên các đặc_tính quỹ_đạo của chúng . Mặt_Trăng tiểu_hành_tinh là những tiểu_hành tinh_quay quanh tiểu_hành_tinh lớn hơn . Chúng không được phân_biệt rõ_ràng với Mặt_Trăng của các hành_tinh , thỉnh_thoảng các Mặt_Trăng tiểu_hành_tinh có kích_cỡ lớn bằng tiểu_hành_tinh mà nó quay quanh . Vành_đai tiểu_hành_tinh cũng chứa sao chổi mà có khả_năng các sao chổi từ vành_đai này là nguồn cung_cấp nước cho Trái_Đất . Các tiểu_hành tinh_Troia nằm ở vùng lân_cận với các điểm Lagrange_L4 và L5 của Sao_Mộc ( những vùng ổn_định về hấp_dẫn , có_thể đi trước hoặc theo sau hành_tinh trên quỹ_đạo của nó ) ; thuật_ngữ " thiên_thể Troia " cũng sử_dụng cho các vật_thể nhỏ đối_với các hành_tinh khác hoặc cho các vệ_tinh_nhân_tạo của Trái_Đất . Các tiểu_hành tinh_Hilda có cộng_hưởng quỹ_đạo 2 : 3 với Sao_Mộc ; tức_là chúng chuyển_động quanh Mặt_Trời được 3 vòng quỹ_đạo thì Sao_Mộc quay quanh Mặt_Trời được 2 vòng quỹ_đạo . Vòng trong Hệ Mặt_Trời cũng có các tiểu_hành_tinh gần Trái_Đất chuyển_động hỗn_loạn , rất nhiều trong số chúng có quỹ_đạo cắt với quỹ_đạo của các hành_tinh_vòng trong . Vòng ngoài Hệ_Mặt_Trời Vùng bên ngoài của Hệ Mặt_Trời gồm các hành_tinh_khí khổng_lồ và các vệ_tinh tự_nhiên của chúng . Nhiều sao chổi chu_kỳ ngắn , bao_gồm các tiểu_hành tinh_centaur , cũng nằm trong vùng này . Do khoảng_cách đến Mặt_Trời lớn , các thiên_thể lớn trong vùng bên ngoài Hệ Mặt_Trời chứa tỉ_lệ cao các chất dễ bay_hơi như nước , amonia và methan so với các vật_liệu đá của thành_phần các hành_tinh_vòng trong Hệ Mặt_Trời , và khi nhiệt_độ càng thấp cho_phép các hợp_chất dễ bay_hơi tồn_tại được dưới dạng rắn . Hành_tinh_vòng ngoài 4 hành_tinh_vòng ngoài , hay 4 hành_tinh_khí khổng_lồ ( hoặc các hành_tinh kiểu Mộc_Tinh ) , chiếm tới 99 % tổng khối_lượng của các thiên_thể quay quanh Mặt_Trời . Sao_Mộc và Sao_Thổ là 2 hành_tinh lớn nhất và chứa đại_đa_số hiđrô và heli ; Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương có khối_lượng nhỏ hơn ( < 20 lần khối_lượng Trái_Đất ) và trong thành_phần của chúng chứa nhiều băng hơn . Vì lý_do này , một_số nhà_thiên_văn_học cho rằng chúng thuộc về một lớp " hành_tinh băng đá khổng_lồ " . 4 hành_tinh_khí khổng_lồ đều có hệ vành_đai , mặc_dù chỉ có vành_đai của Sao_Thổ là có_thể quan_sát được từ Trái_Đất qua các kính_thiên_văn_nghiệp_dư . Thuật_ngữ hành_tinh_vòng ngoài không nên nhầm_lẫn với thuật_ngữ hành_tinh bên ngoài , ám_chỉ các hành_tinh nằm bên ngoài quỹ_đạo của Trái_Đất trong đó bao_gồm cả Sao_Hỏa và các hành_tinh vòng ngoài . Sao_Mộc ( Jupiter ) Sao_Mộc ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 5,2_AU ) , với khối_lượng bằng 318 lần khối_lượng Trái_Đất và bằng 2,5 lần tổng khối_lượng của 7 hành_tinh còn lại trong Thái_Dương_Hệ . Mộc_Tinh có thành_phần chủ_yếu hiđrô và heli . Nhiệt_lượng khổng_lồ từ bên trong Sao_Mộc tạo ra một_số đặc_trưng bán vĩnh_cửu trong bầu khí_quyển của nó , như các dải mây và Vết đỏ lớn . Sao_Mộc có 63 vệ_tinh đã biết . 4 vệ_tinh lớn nhất , Ganymede , Callisto , Io , và Europa ( các vệ_tinh_Galileo ) có các đặc_trưng tương_tự như các hành_tinh đá , như núi lửa và nhiệt_lượng từ bên trong . Ganymede , vệ_tinh_tự_nhiên lớn nhất trong Hệ Mặt_Trời , có kích_thước lớn hơn Sao_Thủy . Sao_Thổ ( Saturn ) Sao_Thổ ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 9,5_AU ) , có đặc_trưng khác_biệt rõ_rệt đó là hệ vành_đai kích_thước rất lớn , và những đặc_điểm giống với Sao_Mộc , như về thành_phần bầu khí_quyển và từ quyển . Mặc_dù thể_tích của Sao_Thổ bằng 60 % thể_tích của Sao_Mộc , nhưng khối_lượng của nó chỉ bằng 1/3 so với Sao_Mộc , hay 95 lần khối_lượng Trái_Đất , khiến nó trở_thành hành_tinh có mật_độ nhỏ nhất trong Hệ Mặt_Trời ( nhỏ hơn cả mật_độ của nước lỏng ) . Vành_đai Sao Thổ_chứa bụi cũng như các hạt băng và đá nhỏ . Sao_Thổ có 62 vệ_tinh_tự_nhiên được xác_nhận ; 2 trong số đó , Titan và Enceladus , cho thấy có các dấu_hiệu của hoạt_động địa_chất , mặc_dù đó là các núi lửa băng . Titan , vệ_tinh_tự_nhiên lớn thứ 2 trong Thái_Dương_Hệ , cũng lớn hơn Sao_Thủy và là vệ_tinh duy_nhất trong Hệ Mặt_Trời có tồn_tại 1 bầu khí_quyển đáng_kể . Sao_Thiên_Vương ( Uranus ) Sao_Thiên_Vương ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 19,6_AU ) , khối_lượng bằng 14 lần khối_lượng Trái_Đất , là hành_tinh_vòng ngoài nhẹ nhất . Trục tự quay của nó có đặc_trưng lạ_thường duy_nhất so với các hành_tinh khác , độ nghiêng_trục quay > 900 so với mặt_phẳng hoàng_đạo . Thiên_Vương_Tinh có lõi lạnh hơn nhiều so với các hành_tinh_khí khổng_lồ khác và nhiệt_lượng bức_xạ vào không_gian cũng nhỏ . Sao_Thiên_Vương có 27 vệ_tinh_tự_nhiên đã biết , lớn nhất theo thứ_tự từ lớn đến nhỏ là Titania , Oberon , Umbriel , Ariel và Miranda . Sao_Hải_Vương ( Neptune ) Sao_Hải_Vương ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 30 AU ) , mặc_dù kích_cỡ hơi nhỏ hơn Sao_Thiên_Vương nhưng khối_lượng của nó lại lớn hơn ( bằng 17 lần khối_lượng của Trái_Đất ) và do_vậy khối_lượng riêng lớn hơn . Nó cũng bức_xạ nhiều nhiệt_lượng hơn nhưng không lớn bằng của Sao_Mộc hay Sao_Thổ . Hải_Vương_Tinh có 13 vệ_tinh_tự_nhiên đã biết . Triton là vệ_tinh lớn nhất vầ còn sự hoạt_động địa_chất với các mạch phun nitơ lỏng . Triton cũng là vệ_tinh tự_nhiên duy_nhất có quỹ_đạo nghịch_hành . Trên cùng quỹ_đạo của Sao_Hải_Vương cũng có một_số hành_tinh_vi_hình ( minor planet ) , gọi_là các thiên_thể Troia của Sao_Hải_Vương , chúng cộng_hưởng quỹ_đạo 1 : 1 với Sao_Hải_Vương . Sao_chổi Sao_chổi là các vật_thể nhỏ trong Hệ Mặt_Trời , đường_kính điển_hình chỉ vài kilômét , thành_phần chủ_yếu là những hợp_chất băng dễ bay_hơi . Chúng có độ lệch_tâm quỹ_đạo khá lớn , đa_phần có điểm cận_nhật nằm bên trong quỹ_đạo của các hành_tinh_vòng trong và điểm viễn_nhật nằm bên ngoài Pluto . Khi 1 sao chổi đi vào vùng Hệ_Mặt_Trời bên trong , do đến gần Mặt_Trời hơn làm cho bề_mặt băng của nó chuyển tới trạng_thái thăng_hoa và ion_hóa , tạo ra một dải_bụi và khí dài thoát ra từ nhân_sao chổi , hay_là đuôi sao chổi , và có_thể nhìn thấy bằng mắt thường . Sao_chổi chu_kỳ ngắn có chu_kỳ nhỏ hơn 200 năm . Sao_chổi chu_kỳ dài có chu_kỳ hàng nghìn năm . Sao_chổi chu_kỳ ngắn được tin là có nguồn_gốc từ vành_đai Kuiper trong khi các sao chổi chu_kỳ dài như Hale-Bopp , nó được cho là có nguồn_gốc từ đám mây_Oort . Nhiều nhóm sao chổi , như nhóm sao chổi_Kreutz , hình_thành từ sự tách_vỡ của sao chổi lớn hơn . Một_số sao chổi có quỹ_đạo hyperbol có nguồn_gốc từ ngoài Hệ Mặt_Trời và vấn_đề xác_định chu_kỳ quỹ_đạo chính_xác của chúng là việc khó_khăn . Một_số sao chổi trước_đây có các chất dễ bay_hơi ở bề_mặt bị thổi ra ngoài bởi gió Mặt_Trời ấm được xếp loại vào tiểu_hành_tinh . Centaur_Centaur là những vật_thể băng_đá có tính_chất giống cả sao chổi và tiểu_hành_tinh , với bán_trục lớn lớn hơn bán_kính quỹ_đạo của Sao_Mộc ( 5,5_AU ) và nhỏ hơn bán_kính quỹ_đạo Sao_Thiên_Vương ( 30 AU ) . Centaur lớn nhất được biết đến , 10199 Chariklo , có đường_kính khoảng 250 km . Centaur đầu_tiên được phát_hiện , 2060 Chiron , cũng đã được xếp loại thành sao chổi ( 95P ) do nó phát ra những dải_bụi ( đuôi_bụi ) khi nó đến gần Mặt_Trời . Vùng bên ngoài Sao_Hải_Vương_Vùng bên ngoài Sao_Hải_Vương chứa các " vật_thể ngoài Sao_Hải_Vương " , và là 1 vùng còn chưa được thám_hiểm nhiều . Nó bao_gồm phần_lớn các vật_thể nhỏ ( thiên_thể lớn nhất có đường_kính chỉ bằng 1/5 so với đường_kính của Trái_Đất và khối_lượng nhỏ hơn nhiều so với Mặt_Trăng ) thành_phần chính là băng và đá . Vùng này thỉnh_thoảng gọi là " Hệ Mặt_Trời phía ngoài " , nhưng thuật_ngữ này thường được hiểu là vùng bên ngoài vành_đai tiểu_hành_tinh . Vành_đai Kuiper Vành_đai Kuiper , vùng hình_thành đầu_tiên , là 1 vành_đai lớn chứa các mảnh vụn tương_tự như vành_đai tiểu_hành_tinh , nhưng nó chứa chủ_yếu là băng . Nó mở_rộng từ 30-50_AU từ Mặt_Trời . Trong vùng này có ít_nhất 3 hành_tinh_lùn và còn lại là các vật_thể nhỏ trong Hệ Mặt_Trời . Tuy_thế nhiều vật_thể lớn nhất trong vành_đai Kuiper , như Quaoar , Varuna , và Orcus có_thể sẽ được phân_loại lại thành các hành_tinh_lùn . Các nhà_thiên_văn_học ước_lượng có trên 100.000 vật_thể trong vành_đai Kuiper có đường_kính lớn > 50 km , nhưng tổng khối_lượng của vành_đai này chỉ bằng khoảng 1/10 hoặc thậm_chí 1/100 khối_lượng của Trái_Đất . Nhiều vật_thể thuộc vùng này có các vệ_tinh quay quanh , và nhiều vật_thể có_mặt_phẳng quỹ_đạo nằm bên ngoài mặt_phẳng hoàng_đạo . Vành_đai Kuiper sơ_bộ có_thể chia thành vành_đai " chính " và vành_đai " cộng_hưởng " . Vành_đai cộng_hưởng có quỹ_đạo liên_kết với Sao_Hải_Vương ( ví_dụ chúng quay trên quỹ_đạo được 2 lần thì Sao_Hải_Vương đã quay trên quỹ đạo được 3 lần , hoặc 1 lần đối_với 2 lần vòng quay của Sao_Hải_Vương ) . Vành_đai cộng_hưởng đầu_tiên nằm trong cùng quỹ_đạo của Sao_Hải_Vương . Các vật_thể trong vành_đai " chính " không có quỹ_đạo cộng_hưởng với Sao_Hải_Vương , nằm trong phạm_vi gần 39,4 - 47,7 AU._Các vật_thể trong vành_đai " chính " còn được gọi_là cubewanos , bắt_nguồn từ vật_thể đầu_tiên trong vùng này được phát_hiện , , và nó vẫn còn ở trạng_thái gần nguyên_thủy với độ lệch tâm_quỹ đạo nhỏ . Sao Diêm_Vương và Charon_Pluto ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 39 AU ) là 1 hành_tinh_lùn , và là thiên_thể lớn nhất đã từng được biết tới trong vành_đai Kuiper . Khi nó được phát_hiện ra vào năm 1930 , nó đã được coi là hành_tinh thứ 9 trong Hệ Mặt_Trời ; nhưng điều này đã thay_đổi vào năm 2006 với định_nghĩa mới về hành_tinh . Sao Diêm_Vương có quỹ_đạo với độ lệch_tâm lớn và nghiêng 170 so với mặt_phẳng hoàng_đạo với điểm cận_nhật cách Mặt_Trời 29,7_AU ( nằm bên trong quỹ_đạo của Sao_Hải_Vương ) và điểm viễn_nhật cách Mặt_Trời 49,5_AU. Sao_Diêm_Vương cộng_hưởng quỹ đạo 3 : 2 với Sao_Hải_Vương . Các vật_thể trong vành_đai Kuiper mà quỹ_đạo có cùng đặc_điểm cộng_hưởng này được gọi_là các vật_thể Plutino . Charon , vệ_tinh lớn nhất của Pluto , đôi_khi được miêu_tả nó là một phần của hệ_đôi với Pluto , do 2 thiên_thể quay quanh 1 khối_tâm hấp_dẫn bên trên bề_mặt của chúng ( do_vậy chúng hiện lên như là quay quanh nhau ) . Xa hơn Charon , 2 vệ_tinh nhỏ hơn rất nhiều là Nix và Hydra quay quanh_hệ này . Haumea và Makemake_Haumea ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 43,34_AU ) , và Makemake ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 45,79_AU ) , tuy nhỏ hơn Pluto , nhưng chúng là những vật_thể lớn nhất trong vành_đai Kuiper_chính ( tức_là chúng không có quỹ_đạo cộng_hưởng với Sao_Hải_Vương ) . Haumea là 1 vật_thể có hình_quả trứng với 2 vệ_tinh quay quanh . Makemake là vật_thể sáng nhất trong vành_đai Kuiper sau Pluto . Ban_đầu chúng được gán tên lần_lượt là 2003 EL61 và 2005 FY9 , sau đó chúng được đặt tên và phân_loại thành_hành tinh_lùn vào năm 2008 . Độ nghiêng quỹ_đạo của chúng lớn hơn rất nhiều so với của Pluto , lần_lượt là 28 ° và 29 ° . Đĩa phân_tán Đĩa phân_tán chồng lên vành_đai Kuiper và mở_rộng ra khoảng_cách xa hơn được cho là nơi xuất_phát của nhiều sao chổi có chu_kỳ ngắn . Các vật_thể trong đĩa phân_tán được cho là đã bị đẩy vào quỹ_đạo bất_thường do ảnh_hưởng của lực hấp_dẫn của sự di_cư ra bên ngoài của Sao_Hải_Vương . Hầu_hết các vật_thể trong đĩa phân_tán ( SDOs ) có điểm cận_nhật nằm trong vành_đai Kuiper nhưng điểm viễn_nhật cách xa 150 AU so với Mặt_Trời . Quỹ_đạo của SDOs cũng có độ nghiêng lớn so với mặt_phẳng hoàng_đạo , và thường vuông_góc với nó . Một_số nhà_thiên_văn_học coi_đĩa phân_tán chỉ là 1 vùng khác của vành_đai Kuiper , và họ miêu_tả các vật_thể thuộc đĩa phân_tán là " vật_thể phân_tán trong vành_đai Kuiper . " Một_số nhà_thiên_văn cũng phân_loại các vật_thể centaur như là các vật_thể thuộc vành_đai Kuiper phân_tán bên trong cùng với các vật_thể phân_tán bên ngoài của đĩa phân_tán . Eris_Eris ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 68 AU ) là vật_thể lớn nhất từng được biết trong đĩa phân_tán , với khối_lượng lớn hơn của Sao Diêm_Vương 25 % và đường_kính bằng với đường_kính của Pluto . Nó là hành_tinh_lùn có khối_lượng lớn nhất trong số các hành_tinh_lùn đã biết . Eris có 1 vệ_tinh là Dysnomia . Cũng như Pluto , quỹ_đạo của nó có độ lệch tâm_lớn với điểm cận_nhật cách Mặt_Trời 38,2_AU ( gần bằng khoảng_cách từ Mặt_Trời đến Pluto ) và điểm viễn_nhật cách Mặt_Trời 97,6_AU , đồng_thời mặt_phẳng quỹ_đạo của nó nghiêng 1 góc lớn so với mặt_phẳng hoàng_đạo . Những vùng_xa nhất_Điểm mà Hệ_Mặt_Trời kết_thúc và môi_trường liên_sao bắt_đầu vẫn không được định_nghĩa chính_xác , biên_giới này được cho là nơi áp_suất đẩy ra của gió Mặt_Trời cân_bằng với trường hấp_dẫn từ Mặt_Trời . Giới_hạn ảnh_hưởng bên ngoài của gió Mặt_Trời gần bằng bốn lần khoảng_cách từ Sao Diêm_Vương đến Mặt_Trời ; vùng nhật_mãn này được coi là sự bắt_đầu của môi_trường liên_sao . Tuy_nhiên , mặt cầu_Roche của Mặt_Trời , phạm_vi ảnh_hưởng của trường hấp_dẫn của nó , được cho là mở_rộng xa hơn hàng nghìn lần . Nhật_quyển Nhật_quyển được chia thành 2 vùng tách_biệt . Vùng bên trong được giới_hạn bởi biên_giới kết_thúc sốc ( termination shock ) . Vùng ngoài giới_hạn bởi biên_giới kết_thúc sốc và nhật_mãn gọi_là nhật_bao . Gió Mặt_Trời chuyển_động với vận_tốc gần 400 km / s cho đến khi nó va_chạm với gió liên_sao hay chính là dòng plasma trong môi_trường liên_sao . Tại điểm mà gió Mặt_Trời có vận_tốc nhỏ hơn vận_tốc của âm_thanh được gọi_là biên_giới kết_thúc sốc ( termination shock ) , cách Mặt_Trời gần 80-100_AU theo hướng ngược với hướng gió Mặt_Trời ( ngược với hướng chuyển_động của Mặt_Trời trong môi_trường liên_sao ) và < 200 AU theo hướng gió Mặt_Trời . Ở vùng này vận_tốc gió Mặt_Trời giảm xuống rõ_rệt , tập_trung dòng plasma đậm_đặc hơn và trở lên nhiễu_loạn hơn , tạo thành 1 cấu_trúc hình bầu_dục khổng_lồ gọi_là nhật_bao . Cấu_trúc này ban_đầu được cho là tương_tự như đuôi sao chổi , nó mở_rộng về phía trước khoảng 40 AU và kéo thành 1 đuôi rất dài về phía sau ; nhưng những dữ_liệu mới thu_thập từ các tàu Cassini và Interstellar Boundary_Explorer cho thấy nhật_bao lại có hình_dáng bong_bóng do sự tác_động của từ_trường liên_sao . Cả Voyager 1 và Voyager 2 đều đã vượt qua biên_giới kết_thúc sốc và đi vào nhật_bao , ở các khoảng_cách tương_ứng 94 và 84 AU_tính từ Mặt_Trời . Biên_giới ngoài cùng của nhật_quyển , nhật_mãn , là vị_trí mà gió Mặt_Trời hầu_như không còn và là điểm bắt_đầu cho môi_trường liên_sao . Sự hình_thành và hình_dáng của biên_giới nhật_quyển được cho là ảnh_hưởng bởi tương_tác kiểu thủy động_lực học của gió Mặt_Trời với môi_trường liên_sao . Bên ngoài nhật_mãn , ở khoảng_cách 230 AU , người ta cho rằng tồn_tại vùng sốc hình_cung ( bow shock ) , vùng plasma hình_thành lên do Mặt_Trời chuyển_động trong Ngân_Hà . Chưa có tàu không_gian nào vượt qua biên_giới nhật_mãn , do_vậy người ta vẫn chưa biết những đặc_tính cụ_thể trong môi_trường liên_sao địa_phương . Trong vài thập_kỉ tới các tàu Voyager của NASA sẽ vượt qua nhật_mãn và gửi về Trái_Đất các thông_tin giá_trị về mức_độ bức_xạ và đặc_điểm môi_trường liên_sao . Hiểu_biết về vấn_đề làm thế_nào mà lá_chắn nhật_quyển bảo_vệ Hệ_Mặt_Trời khỏi tia_vũ_trụ vẫn còn nghèo_nàn . 1 nhóm nghiên_cứu được NASA hỗ_trợ ngân_sách đã phát_triển sơ_bộ dự_án " Vision_Mission " nhằm gửi 1 tàu thám_hiểm đến vùng nhật_quyển xa_xôi . Đám mây_Oort Đám mây Oort là 1 đám mây giả_thuyết có dạng cầu chứa tới 1.000 tỷ_vật_thể cấu_tạo từ băng . Người_ta cho rằng đám mây này là nơi xuất_phát của các sao chổi chu_kỳ dài và đám mây nằm cách Mặt_Trời khoảng 50.000 AU ( gần 1 năm ánh_sáng ( LY ) ) , và có khả_năng cách xa tới 100.000 AU ( 1,87_LY ) . Có_thể đám mây này được hình_thành từ các vật_thể và sao chổi mà đã bị đẩy ra từ Hệ Mặt_Trời bên trong do tương_tác hấp_dẫn với các hành_tinh vòng ngoài . Các vật_thể trong đám mây_Oort chuyển_động rất chậm , bị nhiễu_loạn bởi các sự_kiện xảy ra thường_xuyên như va_chạm , ảnh_hưởng hấp_dẫn của các sao ở gần hay_lực thủy triều có nguồn_gốc từ Ngân_Hà . Sedna 90377 Sedna ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 525,86_AU ) là 1 thiên_thể kích_cỡ Sao Diêm_Vương màu đỏ , quay trên 1 quỹ đạo_elip khổng_lồ với điểm cận_nhật cách 76 AU và điểm viễn_nhật cách 928 AU , nó mất khoảng 12.050 năm để hoàn_thành 1 vòng quỹ_đạo . Mike_Brown , người đã phát_hiện ra nó vào năm 2003 , cho rằng thiên_thể này không_thể là một phần của đĩa phân_tán hay vành_đai Kuiper do điểm viễn_nhật của nó quá xa để có_thể chịu ảnh_hưởng của sự di_trú Sao_Hải_Vương . Brown và các nhà_thiên_văn khác xem nó là vật_thể đầu_tiên trong 1 lớp các vật_thể mới , bao_gồm cả vật_thể 2000 CR105 có điểm cận_nhật 45 AU và điểm viễn_nhật 415 AU với chu_kỳ quỹ_đạo của nó là 3.420 năm . Brown_xếp các vật_thể này vào " Đám mây_Oort bên trong " do đám mây này có_thể được hình_thành thông_qua 1 quá_trình tương_tự với đám mây Oort mặc_dù nó gần hơn rất nhiều so với Mặt_Trời . Sedna có khả_năng là 1 hành_tinh_lùn tuy_nhiên hình_dạng của vật_thể này vẫn chưa được xác_định rõ_ràng . Biên_giới_Biên_giới hay rìa của Hệ Mặt_Trời vẫn chưa được xác_định rõ_ràng . Có_thể định_nghĩa biên_giới của hệ bằng ảnh_hưởng của trường hấp_dẫn của Mặt_Trời , và các nhà_thiên_văn_ước lượng_lực hấp_dẫn Mặt_Trời vượt_trội so với hấp_dẫn của các ngôi_sao ở gần là khoảng 2 năm ánh_sáng ( 125.000_AU ) . Ngược_lại , có những đánh_giá thấp cho bán_kính của đám mây_Oort không lớn hơn 50.000 AU. Mặc_dù có những vật_thể như Sedna được khám_phá , nhưng vùng giữa vành_đai Kuiper và đám mây_Oort , vùng có bán_kính vài chục nghìn AU , vẫn chưa được phác_họa đầy_đủ . Cũng có những nghiên_cứu , tìm_hiểu hiện_nay về vùng nằm giữa Sao_Thủy và Mặt_Trời . Nhiều vật_thể có_lẽ chưa được phát_hiện trong vùng_xa_xôi của Hệ Mặt_Trời . Trong dải Ngân_Hà_Hệ Mặt_Trời nằm trong dải Ngân_Hà , một thiên_hà xoắn_ốc có thanh với đường_kính khoảng 100.000 năm ánh_sáng và chứa khoảng 200 tỷ ngôi_sao . Mặt_Trời nằm ở 1 trong các nhánh xoắn_ốc rìa ngoài của Ngân_Hà , gọi_là nhánh Lạp_Hộ hay Móng_Địa_phương ( Local_Spur ) . Khoảng_cách từ Mặt_Trời đến trung_tâm thiên_hà vào_khoảng 25.000 và 28.000 năm ánh_sáng , nó chuyển_động với vận_tốc 220 km / s , và hoàn_tất 1 chu_kỳ trong khoảng 225 - 250 triệu năm . Chu_kỳ này được gọi_là năm thiên_hà của Hệ Mặt_Trời . Nhật_đỉnh ( solar apex ) , điểm chỉ hướng di_chuyển của Mặt_Trời trong không_gian liên_sao , nằm gần chòm sao Hercules theo hướng của vị_trí hiện_tại của ngôi_sao sáng Vega . Mặt_phẳng chứa đường hoàng_đạo của Hệ Mặt_Trời ( mặt_phẳng hoàng_đạo ) nghiêng 1 góc khoảng 60 ° so với mặt_phẳng thiên_hà . Vị_trí của Hệ Mặt_Trời trong thiên_hà cũng là 1 nhân_tố quan_trọng trong sự tiến_hóa của sự sống trên Trái_Đất . Quỹ_đạo của hệ có hình gần tròn và hệ quay với vận_tốc bằng với vận_tốc của các nhánh xoắn_ốc , điều này có nghĩa_là khả_năng Hệ_Mặt_Trời đi xuyên qua nhánh xoắn_ốc là rất hiếm . Mặt_khác các siêu_tân_tinh nguy_hiểm tiềm_tàng ở trong nhánh xoắn_ốc cũng nằm ở xa_Hệ Mặt_Trời , điều này cho_phép Trái_Đất có 1 chu_kỳ dài về sự ổn_định của môi_trường liên_sao giúp cho sự sống tiến_hóa . Hệ Mặt_Trời cũng nằm ở phía ngoài của vùng tập_trung đông_đúc các ngôi_sao trong trung_tâm Ngân_Hà . Khi ở gần trung_tâm thiên_hà , lực kéo hấp_dẫn từ các sao ở gần gây nhiễu_loạn các vật_thể thuộc đám mây_Oort và đẩy nhiều sao chổi về phía Hệ Mặt_Trời bên trong , làm tăng khả_năng xảy ra những va_chạm thảm_họa giữa Trái_Đất và các vật_thể gây hủy_hoại sự sống . Bức_xạ với cường_độ mạnh từ trung_tâm thiên_hà cũng tác_động mạnh đến sự phát_triển của các tổ_chức sống phức_tạp . Ngay cả với vị_trí của Hệ_Mặt_Trời hiện_nay , một_số nhà_khoa_học_giả_thuyết là những vụ nổ siêu_tân_tinh gần đây cũng ảnh_hưởng đến sự sống trong quá_khứ 35.000 năm trước do những mảnh vụn từ siêu_tân_tinh , hạt bụi chứa phóng_xạ mạnh và các sao chổi_kích_thước lớn hướng về phía Mặt_Trời . Môi_trường lân_cận Môi_trường lân_cận của Hệ Mặt_Trời trong thiên_hà còn được gọi_là đám mây liên_sao địa_phương hay Bông Địa_phương , 1 vùng đám mây đậm_đặc nằm trong 1 vùng thưa_thớt hơn gọi_là bong_bóng địa_phương , 1 hốc có hình_dáng chiếc đồng_hồ cát trong môi_trường liên_sao với kích_cỡ gần 300 năm ánh_sáng . Bong_bóng này bị xáo_trộn bởi plasma nhiệt_độ cao cho thấy nó là sản_phẩm của một_vài vụ nổ siêu_tân_tinh gần đây . Có tương_đối ít các ngôi_sao trong vòng 10 năm ánh_sáng ( 95.000 tỷ km ) so với Mặt_Trời . Những sao gần nhất là hệ 3 ngôi_sao Alpha_Centauri , nằm cách xa 4,4 năm ánh_sáng . Alpha Centauri_A và B là cặp sao có kích_cỡ gần bằng Mặt_Trời nằm gần nhau , trong khi sao lùn đỏ nhỏ Alpha Centauri_C ( còn gọi_là Proxima_Centauri ) quay quanh cặp sao này ở khoảng_cách 0,2 năm ánh_sáng và là ngôi_sao gần Mặt_Trời nhất . Những ngôi_sao gần tiếp_theo là sao lùn đỏ_Barnard ( cách xa 5,9 năm ánh_sáng ) , Wolf 359 ( 7,8_ly ) và Lalande 21185 ( 8,3_ly ) . Ngôi_sao lớn nhất trong vòng bán_kính 10 năm ánh_sáng là Sirius , 1 ngôi_sao sáng trong dãy chính với khối_lượng gần bằng 2 lần khối_lượng Mặt_Trời . Sao lùn trắng Sirius_B quay quanh ngôi_sao này . Hệ sao đôi này nằm cách Mặt_Trời 8,6 năm ánh_sáng . Còn lại là hệ sao đôi lùn đỏ Luyten 726 - 8 ( 8,7_ly ) và 1 sao lùn đỏ Ross 154 ( 9,7_ly ) . Ngôi_sao đơn giống Mặt_Trời gần chúng_ta nhất là sao Tau_Ceti nằm cách xa 11,9 năm ánh_sáng . Nó có khối_lượng bằng 80 phần_trăm khối_lượng Mặt_Trời nhưng độ sáng chỉ bằng 60 phần_trăm so với độ sáng của Mặt_Trời . Ngôi_sao gần nhất có hành_tinh ngoài Hệ Mặt_Trời quay quanh là sao Epsilon_Eridani , 1 ngôi_sao đỏ hơn và mờ hơn so với Mặt_Trời nằm cách Hệ_Mặt_Trời 10,5 năm ánh_sáng . Ngôi_sao này có một hành_tinh quay quanh được xác_nhận là Epsilon Eridani_b , với khối_lượng bằng 1,5 lần khối_lượng của Mộc_Tinh và quay quanh ngôi_sao mất 6,9 năm . Sự hình_thành và tiến_hóa Hệ_Mặt_Trời hình_thành từ sự suy_sụp hấp_dẫn của một đám mây phân_tử khổng_lồ cách đây 4,568 tỷ năm trước . Đám mây tổ_tiên này có kích_cỡ vài năm ánh_sáng và có khả_năng một_vài ngôi_sao đã sinh ra từ đám mây này . Tinh_vân Mặt_Trời có khả_năng hình_thành từ mảnh vụn của vụ nổ sao siêu mới thế_hệ trước . Khi vùng mà trong tương_lai sẽ trở_thành Hệ Mặt_Trời , gọi_là tinh_vân tiền Mặt_Trời , suy_sụp , theo định_luật bảo_toàn động_lượng thì đĩa tinh_vân này sẽ quay nhanh hơn . Vùng trung_tâm , nơi tập_trung nhiều khối_lượng nhất , sẽ trở lên nóng hơn so với đĩa quay xung_quanh . Khi tinh_vân này co lại và quay nhanh hơn , nó trở lên phẳng hơn và hình_thành đĩa tiền hành_tinh quay quanh_tâm với đường_kính gần 200 AU và 1 vùng trung_tâm nóng , đậm_đặc chứa tiền sao . Ở thời_điểm này trong sự tiến_hóa của nó , Mặt_Trời được cho là ngôi_sao thuộc kiểu sao T_Tauri . Việc nghiên_cứu sao T_Tauri cho thấy chúng thường đi kèm với một đĩa tiền hành_tinh với khối_lượng đĩa bằng 0,001 - 0,1 khối_lượng Mặt_Trời , và phần_lớn khối_lượng của tinh_vân thuộc về ngôi_sao . Các hành_tinh hình_thành từ sự bồi_tụ từ đĩa này . Trong vòng 50 triệu năm , áp_suất và mật_độ của hydro trong lõi của tiền sao trở lên đủ lớn để bắt_đầu thực_hiện phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân . Nhiệt_độ , tốc_độ phản_ứng , áp_suất và mật_độ tăng cho đến khi đạt đến sự cân_bằng thủy_tĩnh , trong đó nhiệt_năng cân_bằng với lực hút hấp_dẫn của chính ngôi_sao . Ở giai_đoạn này , Mặt_Trời trở_thành 1 ngôi_sao thuộc dãy chính . Hệ Mặt_Trời như chúng_ta biết ngày_nay sẽ còn tồn_tại cho đến khi Mặt_Trời kết_thúc sự tiến_hóa của nó trong dãy chính của biểu_đồ Hertzsprung-Russell . Khi Mặt_Trời bị giảm hiđrô nhiên_liệu , nhiệt_năng từ các phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân bị giảm khiến cho Mặt_Trời bắt_đầu bị suy_sụp . Sự suy_sụp này làm tăng áp_suất tại lõi , giúp cho quá_trình phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân diễn ra nhanh hơn . Kết_quả là Mặt_Trời tăng độ sáng với tốc_độ khoảng 10 % trong mỗi 1,1 tỷ năm . Trong vòng khoảng 5,4 tỷ năm tới , hiđrô tại lõi Mặt_Trời sẽ bị biến_đổi toàn_bộ thành heli , và Mặt_Trời kết_thúc giai_đoạn ở dãy chính . Khi phản_ứng tổng_hợp hiđrô ngừng lại , lõi sẽ tiếp_tục co lại , làm tăng áp_suất và nhiệt_độ , gây ra phản_ứng tổng_hợp heli . Heli bị tổng_hợp trong 1 lõi nóng hơn và năng_lượng giải_phóng từ quá_trình tổng_hợp này sẽ lớn hơn so với quá_trình tổng_hợp hiđrô . Ở giai_đoạn này , lớp bên ngoài của Mặt_Trời sẽ mở_rộng gấp 260 lần so với đường_kính hiện_tại ; Mặt_Trời sẽ trở_thành sao khổng_lồ đỏ . Vì sự tăng diện_tích bề_mặt khổng_lồ của nó , bề_mặt Mặt_Trời sẽ lạnh hơn đáng_kể so với khi nó ở dãy chính ( lạnh nhất với nhiệt_độ 3260 °C ) . Thậm_chí , heli tại lõi cũng sẽ cạn_kiệt với tốc_độ nhanh hơn so với hiđrô , và thời_gian Mặt_Trời tổng_hợp heli chỉ bằng phần nhỏ so với thời_gian của giai_đoạn tổng_hợp hiđrô . Mặt_Trời có khối_lượng không đủ lớn để tiếp_tục thực_hiện phản_ứng tổng_hợp các nguyên_tố nặng hơn , và phản_ứng hạt_nhân tại lõi sẽ tắt . Các lớp bên ngoài sẽ bị thổi vào không_gian , để lại sao lùn trắng , 1 thiên_thể rất đậm_đặc , có khối_lượng bằng 1/2 khối_lượng Mặt_Trời nhưng kích_thước chỉ bằng kích_thước của Trái_Đất . Những lớp vật_chất bị thổi vào không_gian sẽ hình_thành tinh_vân hành_tinh , trả lại môi_trường liên_sao vật_liệu đã hình_thành nên Hệ Mặt_Trời . Khám_phá và thám_hiểm Lịch_sử Các hành_tinh_tính từ Sao_Thổ vào đến Mặt_Trời từng được các nhà_thiên_văn_học ngày_xưa biết đến , họ quan_sát sự di_chuyển của những vật_thể đó so với những vùng có_vẻ đứng_im gồm các ngôi_sao . Sao_Kim và Sao_Thủy vốn đã được quan_sát là 2 vật_thể riêng_biệt dù có khó_khăn trong việc kết_nối " Sao hôm " và " Sao mai " . Họ cũng biết rằng 2 vật_thể không phải 1 điểm , Mặt_Trời và Mặt_Trăng , di_chuyển trên cùng một cái nền đứng im . Tuy_nhiên , sự hiểu_biết về trạng_thái của những vật_thể đó hoàn_toàn thiếu chính_xác . Trạng_thái và cấu_trúc của Hệ Mặt_Trời vẫn còn bị hiểu_biết chưa chính_xác vì ít_nhất là hai lý_do . Trái_Đất đã bị coi là đứng im , và sự di_chuyển của các vật_thể trên trời vì_thế cũng chỉ là bên ngoài . Mặt_Trời đã bị coi là quay quanh Trái_Đất , giống như các hành_tinh hay thiên_thể khác . Quan_niệm này về vũ_trụ , với Trái_Đất ở trung_tâm , được goi là hệ địa_tâm . Nhiều vật_thể trong Hệ Mặt_Trời và các hiện_tượng không được nhận_thức đầy_đủ nếu không có trợ_giúp của kỹ_thuật . Trong vài trăm năm qua , các tiến_bộ về nhận_thức và kỹ_thuật đã giúp con_người hiểu thêm nhiều về Hệ Mặt_Trời . Sự nhận_thức đầu_tiên và có tính nền_tảng là cuộc cách_mạng của Nicolaus_Copernicus cho rằng các hành_tinh quay quanh Mặt_Trời ( hệ nhật_tâm ) với Mặt_Trời ở trung_tâm . Điều đã gây sốc nhất và gây ra nhiều tranh_cãi nhất không phải là việc Mặt_Trời ở trung_tâm mà là Trái_Đất thuộc ngoại_biên , và có quỹ_đạo . Các hành_tinh vốn chỉ bị coi đơn_giản là các điểm trên bầu_trời , nhưng nếu chính Trái_Đất là 1 hành_tinh , có_lẽ những hành_tinh khác , giống như Trái_Đất , chỉ là những hình_cầu to_lớn và cứng chắc . Về mặt triết_học , có một_số sự chống_đối_thuyết nhật_tâm . Tình_trạng tự_nhiên của các vật_khoáng , nặng giống như Trái_Đất được tin rằng sẽ nằm im . Các hành_tinh được cho rằng được cấu_tạo từ vật_liệu riêng_biệt , phù_du ( sớm nở tối_tàn ) và nhẹ . Mọi người từng tin rằng sự chuyển_động của Trái_Đất quanh Mặt_Trời làm cho không_khí biến mất khỏi bề_mặt . Nếu Trái_Đất đang chuyển_động , các nhà_thiên_văn_học đã có_thể quan_sát thị_sai của các ngôi_sao , như việc các ngôi_sao xuất_hiện và thay_đổi vị_trí so với các vật_thể ở xa hơn vì lý_do Trái_Đất thay_đổi vị_trí . Sự phát_minh ra kính_viễn_vọng cho_phép 1 sự tiến_bộ căn_bản về kỹ_thuật trong việc khám_phá Hệ Mặt_Trời , với kính_viễn_vọng đã được cải_tiến của Galileo_Galilei đã cho_phép nhiều lợi_ích trong việc khám_phá các vệ_tinh của các hành_tinh khác , đặc_biệt là 4 vệ_tinh lớn của Sao_Mộc . Điều này cho thấy tất_cả các vật_thể trong vụ trụ không quay quanh Trái_Đất . Tuy_nhiên , có_thể phát_minh lớn nhất của Galileo là việc hành_tinh Sao_Kim có các pha giống như Mặt_Trăng , chứng_minh rằng nó phải quay quanh Mặt_Trời . Sau đó , vào năm 1678 , Isaac_Newton dùng định_luật vạn_vật hấp_dẫn của mình giải_thích_lực vừa giữ Trái_Đất quay quanh Mặt_Trời vừa giữ không_khí không bị cuốn đi mất . Cuối_cùng , năm 1838 , nhà_thiên_văn_Friedrich Wilhelm_Bessel đã thành_công trong việc đo_đạc thị_sai của ngôi_sao 61 Cygni , chứng_minh một_cách thuyết_phục rằng Trái_Đất đang chuyển_động . Ngày_nay Với sự khởi_đầu thời_đại_vũ_trụ , 1 thời_đại vĩ_đại trong thám_hiểm đã được thực_hiện bởi các chuyến thăm_dò vũ_trụ không người lái được tổ_chức và thực_hiện bởi nhiều cơ_quan vũ_trụ . Tàu thăm_dò vũ_trụ đầu_tiên hạ_cánh xuống 1 vật_thể ngoài Trái_Đất trong Hệ Mặt_Trời là tàu thám_hiểm Luna 2 của Liên_Xô , nó hạ_cánh xuống Mặt_Trăng năm 1959 . Từ đó , ngày_càng có nhiều hành_tinh khác ở xa hơn được khám_phá , với việc tàu vũ_trụ đáp xuống Sao_Kim năm 1965 , Sao_Hỏa năm 1976 , tiểu_hành tinh 433 Eros năm 2001 , và vệ_tinh_Titan của Sao_Thổ năm 2005 . Các tàu vũ_trụ cũng đã tiến gần tới các hành_tinh khác như Mariner 10 đi qua Sao_Thủy năm 1973 . Tàu vũ_trụ đầu_tiên khám_phá các hành_tinh_vòng ngoài là Pioneer 10 , bay qua Sao_Mộc năm 1973 . Pioneer 11 là tàu đầu_tiên đến Sao_Thổ năm 1979 . Các tàu vũ_trụ Voyager đã làm một cuộc hành_trình vĩ_đại đến các hành_tinh_vòng ngoài sau khi chúng được phòng lên năm 1977 , với 2 tàu bay qua Sao_Mộc năm 1979 và Sao_Thổ năm 1980 - 1981 . Voyager 2 sau đó tiến_sát đến Sao_Thiên_Vương năm 1986 và Sao_Hải_Vương năm 1989 . Các tàu Voyager hiện đang ở bên ngoài quỹ_đạo của Sao Diêm_Vương , và đến tháng 6 năm 2006 , tàu Voyager 1 đã vượt qua ranh_giới của Hệ Mặt_Trời . Sao Diêm_Vương vẫn chưa được thăm_viếng bởi 1 tàu vũ_trụ nào của con_người dù việc NASA phóng tàu New_Horizons vào tháng 1/2006 có_thể làm thay_đổi điều này . Tàu dự_tính sẽ bay qua Sao Diêm_Vương vào tháng 7/2015 và sau đó sẽ nghiên_cứu thêm càng nhiều càng tốt về các vật_thể trong vành_đai Kuiper . Thông_qua những vụ khám_phá không người lái đó , con_người đã có_thể có những ảnh chụp gần hơn về đa_số các hành_tinh và trong trường_hợp có_thể hạ_cánh , tiến_hành các xét_nghiệm về đất_đá và khí_quyển của chúng . Các cuộc thám_hiểm có người lái , dù_sao , cũng chỉ đưa con_người tới được Mặt_Trăng , trong chương_trình Apollo . Lần cuối con_người đáp tàu lên Mặt_Trăng là vào năm 1972 , nhưng những sự khám_phá gần đây về băng trong những miệng núi lửa sâu ở các vùng cực của Mặt_Trăng đã gợi nên ý_tưởng suy_đoán rằng tàu vũ_trụ có người lái có_thể quay lại Mặt_Trăng trong thập_kỷ tới hoặc sau đó . Chương_trình phóng tàu vũ_trụ có người lái đến Sao_Hỏa đã được dự_đoán từ nhiều thế_hệ những người_yêu thích thiên_văn . Châu_Âu ( ESA ) hiện đang đặt kế_hoạch phóng tàu có người lái khám_phá Mặt_Trăng và Sao_Hỏa như một phần của Chương_trình thám_hiểm_Aurora được xác_nhận vào năm 2001 . Hoa_Kỳ cũng có 1 chương_trình tương_tự gọi_là Tầm nhìn Thám_hiểm Vũ_trụ năm 2004 . Tàu Rosetta sau 10 năm 8 tháng du_hành đã tiếp_cận sao chổi 67P / Churyumov-Gerasimenko năm 2014 và thả tàu thăm_dò robot Philae xuống đó ngày 12 tháng 11 , trở_thành lần đầu_tiên thiết_bị của con_người chạm sao chổi ngoài vũ_trụ . Xem thêm Sao_Thủy Sao_Kim_Mặt_Trăng Trái_Đất Sao_Hỏa Vành_đai tiểu_hành tinh_Sao Mộc_Sao Thổ_Sao_Thiên_Vương_Sao_Hải_Vương Vành_đai Kuiper Đám mây_Oort Danh_sách hệ đa_hành_tinh Chú_thích Việc viết hoa tên gọi_là tùy_biến . IAU , cơ_quan chịu trách_nhiệm đặt tên cho các thiên_thể , nêu ra việc viết hoa tên gọi trong tiếng Anh của mọi thiên_thể đơn_lẻ ( Solar_System ) . Tuy_nhiên , nhiều nơi vẫn dùng chữ thường ( solar_system ) – ví_dụ trong Oxford English_Dictionary và Merriam-Webster ' s 11 th Collegiate_Dictionary Xem Danh_sách các vệ_tinh tự_nhiên , Vệ_tinh tự_nhiên #_Trong Hệ Mặt_Trời và danh_sách hành_tinh_hệ Mặt_Trời liệt_kê các vệ_tinh tự_nhiên của sáu trong tám hành_tinh và ba trong năm hành_tinh_lùn . Khối_lượng của Hệ_Mặt_Trời ngoại_trừ Mặt_Trời , Sao_Mộc và Sao_Thổ có_thể xác_định bằng cách cộng khối_lượng của tất_cả các thiên_thể lớn nhất và các tính_toán thô cho khối_lượng của đám mây_Oort ( ước_lượng gần 3 lần khối_lượng Trái_Đất ) , vành_đai Kuiper ( khoảng gần 0,1 lần khối_lượng Trái_Đất ) và vành_đai tiểu_hành_tinh ( ước_lượng bằng 0,0005 lần khối_lượng Trái_Đất ) kết_quả thu được làm tròn lên , được ~ 37 lần khối_lượng Trái_Đất , hay 8,1 % khối_lượng các vật_thể quay quanh Mặt_Trời . Nếu trừ đi khối_lượng của hai hành_tinh_khí Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương ( ~ 31 lần khối_lượng Trái_Đất ) , còn lại các vật_thể và thiên_thể đất_đá ~ 6 lần khối_lượng Trái_Đất hay 1,3 % . Các nhà_thiên_văn_đo khoảng_cách trong Hệ Mặt_Trời theo đơn_vị thiên_văn_AU. Một AU bằng khoảng_cách trung_bình giữa tâm Trái_Đất và tâm_Mặt_Trời , hay 149.598.000 km . Sao_Diêm Vương_cách Mặt_Trời 38 AU và Sao_Mộc cách Mặt_Trời 5,2_AU. Một năm ánh_sáng bằng 63,24 × 103 AU. Theo định_nghĩa hiện_tại , các thiên_thể quay quanh Mặt_Trời được phân_loại theo đặc_tính vật_lý và động_lực thành ba loại : hành_tinh , hành_tinh_lùn và vật_thể nhỏ trong Hệ Mặt_Trời . Hành_tinh là một thiên_thể quay quanh Mặt_Trời có khối_lượng đủ lớn để nó có dạng cầu và hút hết các vật_thể nhỏ lân_cận quanh nó . Theo định_nghĩa này , Hệ Mặt_Trời có tám hành_tinh : Sao_Thủy , Sao_Kim , Trái_Đất , Sao_Hỏa , Sao_Mộc , Sao_Thổ , Sao_Thiên_Vương , và Sao_Hải_Vương . Sao Diêm_Vương không thỏa mãn_định_nghĩa này , do nó không có quỹ_đạo sạch so với các vật_thể xung_quanh trong vành_đai Kuiper . Hành_tinh_lùn là một thiên_thể quay quanh Mặt_Trời có khối_lượng đủ lớn để nó có dạng hình_cầu nhưng nó không có hấp_dẫn đủ lớn để dọn sạch các vi_hành_tinh ( planetesimal ) xung_quanh nó và những vi_hành_tinh này cũng không phải là vệ_tinh của nó . Theo định_nghĩa này , Hệ Mặt_Trời có năm hành_tinh_lùn : Ceres , Pluto , Haumea , Makemake , và Eris . Các vật_thể khác có_thể được phân_loại thành_hành tinh_lùn trong tương_lai là Sedna , Orcus , và Quaoar . Hành_tinh_lùn quay trên quỹ_đạo thuộc vùng ngoài Sao_Hải_Vương được gọi_là " plutoid " . Những vật_thể còn lại quay quanh Mặt_Trời là vật_thể nhỏ trong Hệ Mặt_Trời . <_li > Nếu ψ là góc giữa cực bắc hoàng_đạo và cực bắc thiên_hà thì : , Với 27 ° 07 ′ 42,01_″ và 12 h 51 m 26,282 là độ xích_vĩ và độ xích_kinh của cực bắc thiên_hà , trong đó 66 ° 33 ′ 38.6_″ và 18 h 0 m 00 là xích_vĩ và xích_kinh của cực bắc hoàng_đạo . ( Cả hai cặp tọa_độ này lấy theo kỷ_nguyên J2000 . ) Kết_quả tính_toán là 60,19_° . Tham_khảo Liên_kết ngoài Solar_System Exploration_Các chương_trình thám_hiểm_hệ Mặt_Trời của NASA NASA / JPL Solar_System Simulator Thiết_lập giả tưởng_hệ Mặt_Trời của NASA_Solar_System - NASA Jet_Propulsion Laboratory_Trang hợp_tác NASA / JPL về hệ Mặt_Trời Views_of The_Solar_System Toàn_cảnh hệ Mặt_Trời Celestia_Du_hành giả_tưởng thời_gian thực miễn_phí ( OpenGL ) Chín_hành tinh_hệ Mặt_Trời của Bill_Arnett Dữ_liệu về các hành_tinh_Các ngôi_sao và những hành_tinh có_thể có sự sống Thời_gian biểu khám_phá hệ Mặt_Trời Time Line_of Space_Exploration Kho lưu_trữ các hình_ảnh về Hệ Mặt_Trời của NASA_Bài viết thiên_văn chọn_lọc Khoa_học_hành_tinh Khoa_học không_gian Thiên_văn_học Vũ_trụ |
Oradea ( tiếng Hungari : Nagyvárad ; tiếng Đức : Großwardein ) là một thành_phố của România , thủ_phủ của quận ( judeţe ) Bihor ( BH ) , thuộc vùng Transilvania . Trong thành_phố dân_số là 206.614 người ( theo thống_kê dân_số năm 2002 ) , chưa tính đến những vùng ngoại_vi thành_phố , nếu tính cả thì tổng dân_số thành_phố vào_khoảng 220.000 . Oradea là một trong những thành_phố thịnh_vượng nhất của Romania . Địa_lý Thành_phố nằm gần biên_giới với Hungary , bên cạnh sông Crişul_Repede . Lịch_sử Oradea được nói đến lần đầu_tiên vào năm 1113 , với tên Latinh là Varadinum . Thành_lũy Oradea , tàn_tích của nó còn tồn_tại đến ngày_nay , được nói đến lần đầu_tiên vào năm 1241 vì được bắt_đầu sửa_chữa và củng_cố cho các cuộc tấn_công của người Mông_Cổ và người Tartar . Tuy_nhiên thành_phố này phải chờ đến thế_kỷ 16 thì mới phát_triển lên như một vùng thành_thị . Vào thế_kỷ 18 , một kỹ_sư người_Viên , Franz Anton_Hillebrandt , lập kế_hoạch phát_triển thành_phố theo kiểu kiến_trúc baroque và từ năm 1752 nhiều lâu_đài được xây_dựng như Nhà_thờ Lớn Công_giáo , Lâu_đài Giám_mục , và Muzeul Ţării_Crişurilor ( Viện Bảo_tàng Đất_Criş ) . Thành_phố này thuộc về Vương_quốc Hungary hơn 800 năm , sau đó được nhượng lại cho România theo Hiệp_ước Trianon vào năm 1920 . Trong khoảng thời_gian 1940 - 1944 thì thành_phố này thuộc chủ_quyền của Hungary . Tuy_nhiên , sau khi kết_thúc Đại_chiến thế_giới II thì nó lại thuộc chủ_quyền của Romania . Kinh_tế Oradea trong một thời_gian dài là một trong những thành_phố thịnh_vượng nhất của Romania , phần_nhiều vì nó nằm cạnh biên_giới với Hungary , biến nó thành cổng vào Tây_Âu . Oradea có tỷ_lệ thất_nghiệp là 6,0 % , thấp hơn một_chút dưới mức trung_bình của Romania nhưng cao hơn rất nhiều so với tỷ_lệ trung_bình của quận Bihor , vào_khoảng 2 % . Oradea hiện_nay sản_xuất khoảng 63 % sản_phẩm công_nghiệp của quận Bihor trong khi chỉ có 34,5 % dân_số quận . Những ngành công_nghiệp chính là đồ gia_dụng , dệt_may và quần_áo , giày_dép và đồ_ăn . Vào năm 2003 , trung_tâm thương_mại Lotus_Market mở_cửa ở Oradea , là trung_tâm mua_sắm lớn đầu_tiên mở_cửa trong thành_phố . Dân_tộc Trong lịch_sử 1910 : 69.000 người ( người Romania : 5,6 % , người Hung : 91,10 % ) 1920 : 72.000 ( R : 5 % , H : 92 % ) 1930 : 90.000 ( R : 25 % , H : 67 % ) 1966 : 122.634 ( R : 46 % , H : 52 % ) 1977 : 170.531 ( R : 53 % , H : 45 % ) 1992 : 222.741 ( R : 64 % , H : 34 % ) Hiện_nay Trong tổng dân_số , có các dân_tộc dưới đây , theo thống_kê dân_số 2002 : Người Romania : 145.295 ( 70,4 % ) Người_Hung : 56.830 ( 27,5 % ) Người Di-gan : 2.466 ( 1,2 % ) Người_Đức : 566 ( 0,3 % ) Người Slovak : 477 ( 0,2 % ) Người Do_Thái : 172 Người Ukrain : 76 Người Bungaria : 25 Người Nga : 25 Người Serb : 17 Người Séc : 9 Người Thổ_Nhĩ_Kỳ : 9 Tham_khảo Liên_kết ngoài Oradea_OnLine Oradea_tourism Website chính của Oradea_Website Oradea_Jurnal Bihorean_Website Oradea Realitatea_Bihoreana Xem hình_ảnh đẹp của Oradea ở The_Real_Transylvania ( Transylvania thật ) Khu dân_cư ở hạt Bihor Thành_phố của România Thủ_phủ hạt của România Địa_điểm Holocaust ở România Cộng_đồng Do_Thái lịch_sử Cửa_khẩu Hungary-România Shtetl |
Trái_Đất , hay còn gọi_là Địa_Cầu ( chữ Hán : , ) , là hành_tinh thứ ba tính từ Mặt_Trời , đồng_thời cũng là hành_tinh lớn nhất trong các hành_tinh đất_đá của hệ Mặt_Trời xét về bán_kính , khối_lượng và mật_độ của vật_chất . Trái_Đất còn được biết tên với các tên gọi " hành_tinh_xanh " , là nhà của hàng triệu loài sinh_vật , trong đó có con_người và cho đến nay nó là nơi duy_nhất trong vũ_trụ được biết đến là có sự sống . Hành_tinh này được hình_thành cách đây khoảng 4,55 tỷ năm và sự sống xuất_hiện trên bề_mặt của nó khoảng 1 tỷ năm trước . Kể từ đó , sinh_quyển , khí_quyển của Trái_Đất và các điều_kiện vô_cơ khác đã thay_đổi đáng_kể , tạo điều_kiện thuận_lợi cho sự phổ_biến của các vi_sinh_vật ưa_khí cũng như sự hình_thành của tầng ôzôn-lớp bảo_vệ quan_trọng , cùng_với từ_trường của Trái_Đất , đã ngăn_chặn các bức_xạ có hại và chở che cho sự sống . Các đặc_điểm vật_lý của Trái_Đất cũng như lịch_sử địa_lý hay quỹ_đạo , cho_phép sự sống tồn_tại trong thời_gian qua . Người ta ước_tính rằng Trái_Đất chỉ còn có_thể hỗ_trợ sự sống thêm 1,5 tỷ năm nữa , trước khi kích_thước của Mặt_Trời tăng lên ( trở_thành sao khổng_lồ đỏ ) và tiêu_diệt hết sự sống . Bề_mặt_Trái_Đất được chia thành các mảng kiến_tạo , chúng di_chuyển từ_từ trên bề_mặt Trái_Đất trong hàng triệu năm . Khoảng gần 71 % bề_mặt_Trái_Đất được bao_phủ bởi các đại_dương nước_mặn , phần còn lại là các lục_địa và các đảo . Nước là thành_phần rất cần_thiết cho sự sống và cho đến nay con_người vẫn chưa phát_hiện thấy sự tồn_tại của nó trên bề_mặt của bất_kì hành_tinh nào khác ngoại_trừ sao Hỏa ( Hỏa_Tinh ) là có nước bị đóng_băng ở hai cực . Tuy_nhiên , người ta có chứng_cứ xác_định nguồn nước có ở Sao_Hỏa trong quá_khứ , và có_thể tồn_tại cho tới ngày_nay . Lõi của Trái_Đất vẫn hoạt_động được bao_bọc bởi lớp manti rắn dày , lớp lõi ngoài lỏng tạo ra từ_trường và lõi sắt trong rắn . Trái_Đất tương_tác với các vật_thể khác trong không_gian bao_gồm Mặt_Trời và Mặt_Trăng . Hiện_quãng thời_gian Trái_Đất di_chuyển hết một vòng_quanh Mặt_Trời bằng 365,2564 lần quãng thời_gian nó tự quay một vòng_quanh trục của mình . Khoảng thời_gian này bằng với một năm thiên_văn_tức 365,2564 ngày trong dương_lịch . Trục tự quay của Trái_Đất nghiêng một góc bằng 23,44_° so với trục vuông_góc với mặt_phẳng quỹ_đạo , tạo ra sự thay_đổi mùa trên bề_mặt của Trái_Đất trong một năm chí_tuyến . Mặt_Trăng , vệ_tinh tự_nhiên duy_nhất của Trái_Đất , đồng_thời cũng là nguyên_nhân chính gây ra hiện_tượng thủy triều đại_dương , bắt_đầu quay quanh Trái_Đất từ 4,53 tỷ năm trước , vẫn giữ nguyên góc quay ban_đầu theo thời_gian nhưng đang chuyển_động chậm dần lại . Trong khoảng từ 4,1 đến 3,8 tỷ năm trước , sự va_đập của các thiên_thạch trong suốt thời_kì đã tạo ra những sự thay_đổi đáng_kể trên bề_mặt Mặt_Trăng . Cả tài_nguyên khoáng_sản lẫn các sản_phẩm của sinh_quyển Trái_Đất được sử_dụng để cung_cấp cho cuộc_sống của con_người . Dân_cư được chia thành hàng trăm quốc_gia độc_lập , có quan_hệ với nhau thông_qua các hoạt_động ngoại_giao , du_lịch , thương_mại , quân_sự . Văn_hóa loài_người đã phát_triển tạo nên nhiều cách nhìn về Trái_Đất bao_gồm việc nhân_cách hóa Trái_Đất như một vị thần , niềm tin vào một Trái_Đất phẳng hoặc Trái_Đất là trung_tâm của cả vũ_trụ , và một quan_điểm nhìn hiện_đại hơn như Trái_Đất là một môi_trường thống_nhất cần có sự định_hướng . Tên gọi Danh từ Earth trong tiếng Anh hiện_đại bắt_nguồn từ của giai_đoạn tiếng Anh cổ . Từ này chung gốc với nhiều từ chỉ Trái_Đất trong các ngôn_ngữ Germanic và đều bắt_nguồn từ * erþō trong tiếng Germanic nguyên_thủy ( tức_là tổ_tiên của các ngôn_ngữ Germanic như tiếng Anh , tiếng Hà_Lan , tiếng Đức , v.v ) . Trong nhiều tư_liệu tiếng Anh cổ , danh từ eorđe được sử_dụng để dịch_nghĩa từ trong tiếng Latinh và gē trong tiếng Hy_Lạp ; đều mang nghĩa_là mặt_đất , vùng_đất khô_cằn , thế_giới , bề_mặt bao_gồm biển , và địa_cầu . Tên gọi của các vị thần hiện_thân cho Trái_Đất như Terra trong thần_thoại La_Mã và Gaia trong thần_thoại Hy_Lạp đều bắt_nguồn từ hai từ_ngữ đã nói ở trên . Tương_tự như_vậy , người Germanic xưa kia có_lẽ tôn thờ thần_Earth như một hiện_thân của Trái_Đất . Ví_dụ , thần_thoại Bắc_Âu giai_đoạn muộn có kể về nữ_thần khổng_lồ tên là Jörđ ( " mẹ Trái_Đất " ) , thân_mẫu của vị thần sấm_Thor . Lịch_sử Hình_thành Các nhà_khoa_học đã có_thể khôi_phục lại các thông_tin chi_tiết về quá_khứ của Trái_Đất . Những ngày đầu_tiên của hệ Mặt_Trời là vào_khoảng 4,5672 ±_0,0006 tỷ năm trước , vào_khoảng 4,54 tỷ năm trước ( độ sai_lệch nằm trong khoảng 1 % ) Trái_Đất và các hành_tinh khác trong hệ Mặt_Trời đã hình_thành từ tinh_vân Mặt_Trời – đám mây_bụi và khí dạng đĩa do Mặt_Trời tạo ra . Quá_trình hình_thành Trái_Đất được hoàn_thiện trong vòng 10 triệu đến 20 triệu năm . Lúc đầu ở dạng nóng chảy , lớp vỏ ngoài của Trái_Đất nguội lại thành chất rắn trong khi nước bắt_đầu tích_tụ trong khí_quyển . Mặt_Trăng hình_thành ngay sau đó cách đây khoảng 4,53 tỷ năm , là kết_quả của sự va_chạm sượt qua giữa Theia - một vật_thể có kích_thước bằng Sao_Hỏa và có khối_lượng bằng khoảng 10 % khối_lượng của Trái_Đất , với Trái_Đất . Một phần khối_lượng của vật_thể này đã sáp_nhập vào Trái_Đất , phần còn lại bắn vào không_gian theo một quỹ_đạo phù_hợp tạo ra Mặt_Trăng . Khoảng 3,5 tỷ năm trước , từ_trường Trái_Đất được hình_thành . Khí_thải và các hoạt_động của núi lửa tạo ra các yếu_tố sơ_khai của bầu khí_quyển . Quá_trình ngưng tụ hơi_nước gia_tăng bởi băng và nước ở dạng lỏng được cung_cấp bởi các thiên_thạch và các tiền hành_tinh lớn hơn , các sao chổi , và các vật_thể ở xa hơn Sao_Hải_Vương tạo ra các đại_dương . Hai giả_thiết_chính về sự phát_triển của các lục_địa được đề_xuất là : phát_triển từ_từ cho đến ngày_nay hoặc nhanh_chóng phát_triển trong quá_khứ . Các nghiên_cứu gần đây cho thấy rằng phương_án thứ hai khả_quan hơn , với tốc_độ phát_triển ban_đầu nhanh của các lớp vỏ lục_địa theo sau bởi một quá_trình phát_triển diện_tích lục_địa chậm và dài . Trong niên_đại_địa_chất , khoảng thời_gian hàng trăm triệu năm , bề_mặt_Trái_Đất liên_tục thay_đổi hình_dạng của chính nó dưới dạng các lục_địa hình_thành và phân_rã . Các lục_địa di_chuyển trên bề_mặt , đôi_khi kết_hợp với nhau để tạo thành một siêu_lục_địa . Khoảng 750 triệu năm trước , một trong những siêu_lục_địa được biết sớm nhất là Rodinia , đã bắt_đầu chia tách . Các lục_địa sau đó lại kết_hợp với nhau để tạo ra Pannotia , 600 – 540 triệu năm trước , cuối_cùng là Pangaea chia tách vào_khoảng 180 triệu năm trước . Quá_trình tiến_hóa của sự sống Cho tới nay , Trái_Đất là ví_dụ duy_nhất về một môi_trường cho_phép duy_trì sự tiến_hóa . Người ta tin rằng các chất hóa_học giàu năng_lượng đã tạo ra các phân_tử tự sao_chép trong khoảng 4 tỷ năm trước_đây , và trong nửa tỷ năm sau đó thì tổ_tiên chung cuối_cùng của các dạng sống trên Trái_Đất bắt_đầu xuất_hiện . Sự phát_triển của khả_năng quang_hợp cho_phép năng_lượng Mặt_Trời được hấp_thụ trực_tiếp bởi các dạng sống ; và sau đó oxy sản_phẩm tích_tụ dần trong bầu khí_quyển và hình_thành tầng ôzôn ( một hình_thức phân_tử khác của oxy - O3 ) ở tầng cao của bầu khí_quyển . Sự tập_hợp các tế_bào nhỏ trong một tế_bào lớn hơn dẫn đến quá_trình phát_triển các tế_bào phức_tạp gọi_là các sinh_vật nhân_chuẩn . Các sinh_vật đa_bào thực_sự hình_thành dưới dạng các tế_bào trong một tập_đoàn cá_thể ngày_càng trở_nên chuyên_môn hóa . Nhờ tầng ôzôn hấp_thụ các bức_xạ tia cực tím có hại , sự sống bắt_đầu phát_triển trên bề_mặt Trái_Đất . Kể từ thập_niên 1960 , đã có một giả_thiết rằng hoạt_động của các sông băng trong khoảng từ 750 đến 580 triệu năm trước , trong đại_Tân_Nguyên_sinh , đã phủ một lớp băng lên bề_mặt Trái_Đất . Giả_thiết được gọi_là " Địa_Cầu_tuyết " , và được đặc_biệt quan_tâm vì nó tiếp_nối giả_thiết về sự bùng_nổ sự sống trong kỷ_Cambri , khi sự sống đa_bào bắt_đầu tăng_trưởng mạnh . Sau sự bùng_nổ ở kỷ_Cambri , khoảng 535 triệu năm trước , đã xảy ra năm cuộc đại_tuyệt_chủng . Cuộc đại_tuyệt_chủng cuối_cùng diễn ra cách đây 65 triệu năm , xảy ra có_thể là do một thiên_thạch đâm vào Trái_Đất , đã gây ra cuộc đại_tuyệt_chủng của khủng_long và các loài bò_sát lớn , nhưng bỏ_qua các loài động_vật có kích_thước nhỏ như các loài động_vật có vú , mà khi đó trông giống như chuột . Trong 65 triệu năm qua , các dạng sống máu_nóng ngày_càng trở_nên đa_dạng , và một_vài triệu năm trước_đây thì một loài động_vật_dáng vượn ở châu_Phi đã có khả_năng đứng thẳng . Điều này cho_phép chúng sử_dụng công_cụ và thúc_đẩy giao_tiếp cũng như cung_cấp các chất dinh_dưỡng và các yếu_tố kích_thích cần_thiết cho một bộ não lớn hơn . Sự phát_triển của nông_nghiệp , và sau đó là sự văn_minh , cho_phép con_người trong một khoảng thời_gian ngắn gây ảnh_hưởng đến Trái_Đất nhiều hơn bất_kì một dạng sống nào khác , thậm_chí cả tính_chất cũng như số_lượng của các loài sinh_vật khác . Các thời_kỳ băng_hà bắt_đầu từ 40 triệu năm trước và phát_triển trong suốt thế Pleistocen vào_khoảng 3 triệu năm trước . Chu_kì hình_thành và tan băng lặp_đi_lặp_lại trong các vùng cực theo chu_kì 40-100_nghìn năm . Thời_kỳ băng_hà gần đây kết_thúc vào_khoảng 10.000 năm trước . Tương_lai Tương_lai của hành_tinh này có quan_hệ mật_thiết với Mặt_Trời . Là kết_quả của sự tăng_cường nguyên_tử_heli một_cách từ_từ trong lõi của Mặt_Trời , độ sáng của ngôi_sao này đang từ_từ tăng lên . Độ sáng của Mặt_Trời sẽ tăng 10 % trong 1,1 tỷ năm tới , 40 % trong 3,5 tỷ năm tới . Các mô_hình khí_hậu chỉ ra rằng việc các tia phóng_xạ chạm đến Trái_Đất nhiều hơn sẽ tạo nên các hậu_quả khủng_khiếp , bao_gồm sự biến_mất của các đại_dương . Sự tăng nhiệt_độ trên bề_mặt Trái_Đất sẽ đẩy nhanh chu_trình CO2_phi sinh_học , giảm mật_độ của khí này cho đến khi các loài thực_vật chết ( 10 ppm đối_với thực_vật C4 ) trong vòng 900 triệu tới 1,2 tỷ năm . Sự thiếu_hụt các loại cây_xanh sẽ tạo ra hiện_tượng thiếu oxy trong bầu khí_quyển , khiến cho các loại động_vật trên Trái_Đất sẽ bị tuyệt_chủng hoàn_toàn trong vài triệu năm sau đó , sự sống sẽ chỉ còn lại các dạng đơn_giản sống trong các túi nước nằm sâu trong lòng đất hoặc ở 2 vùng cực . Tới 1,3 tỷ năm sau , các sinh_vật nhân_chuẩn sẽ tuyệt_chủng , chỉ còn các sinh_vật nhân_sơ còn sống . Tới 2,8 tỷ năm sau , nhiệt_độ Trái_Đất sẽ lên tới 147 độ C ngay cả ở vùng cực , toàn_bộ nước trên bề_mặt sẽ biến mất và sự sống sẽ hoàn_toàn bị tiêu_diệt và nhiệt_độ trung_bình toàn_cầu sẽ đạt tới 70 °C . Trái_Đất được mong_đợi rằng có_thể hỗ_trợ sự sống thêm 500 triệu năm nữa , dù thời_gian này có_thể kéo 2,3 tỉ năm nếu nitơ được loại_bỏ khỏi bầu khí_quyển . Cho_dù Mặt_Trời có tồn_tại vĩnh_cửu và không thay_đổi , quá_trình lạnh đi của Trái_Đất sẽ khiến cho lượng CO2 giảm dần do sự suy_giảm của các hoạt_động núi lửa và 35 % nước của các đại_dương lặn xuống lớp phủ do quá_trình lưu_thông hơi_nước của sống núi giữa đại_dương giảm . Mặt_Trời , trong quá_trình tiến_hóa của nó , sẽ trở_thành một sao khổng_lồ đỏ trong khoảng 5 tỷ năm nữa . Các mô_hình cho thấy rằng Mặt_Trời sẽ mở_rộng , tăng bán_kính lên gấp 250 lần hiện_tại , xấp_xỉ 1 AU ( 150.000.000 km ) . Tương_lai của Trái_Đất kém rõ_ràng hơn . Dưới dạng một sao khổng_lồ đỏ , Mặt_Trời sẽ mất đi 30 % khối_lượng , khiến cho , không tính đến các ảnh_hưởng về thủy triều , Trái_Đất sẽ chuyển đến quỹ_đạo 1,7_AU ( 250.000.000 km ) so với Mặt_Trời khi ngôi_sao này đạt đến bán_kính tối_đa . Do_đó người ta hy_vọng rằng Trái_Đất sẽ thoát khỏi được lớp không_khí bao quanh Mặt_Trời , dù_rằng phần_lớn , không phải tất_cả , các loài sinh_vật còn lại cũng sẽ nhanh_chóng bị tuyệt_chủng khi độ sáng của Mặt_Trời tăng lên . Nhưng , các mô_phỏng gần đây cho thấy quỹ_đạo của Trái_Đất sẽ biến mất do tác_dụng của thủy triều và lực hút , làm cho nó bị hút vào vùng bao quanh Mặt_Trời và bị phá hủy . Tính_chất vật_lý Trái_Đất là một hành_tinh đất_đá , có nghĩa là nó có cấu_tạo đất_đá cứng , khác với những hành_tinh_khí khổng_lồ như Sao_Mộc . Trái_Đất là hành_tinh lớn nhất trong bốn hành_tinh đất_đá của hệ Mặt_Trời , về cả kích_thước và khối_lượng . Trong bốn hành_tinh này , Trái_Đất có độ đặc lớn nhất , hấp_dẫn bề_mặt lớn nhất , từ_trường mạnh nhất , tốc_độ quay nhanh nhất . Và đồng_thời nó cũng là hành_tinh đất_đá duy_nhất mà các mảng kiến_tạo còn hoạt_động . Hình_dạng Hình_dạng của Trái_Đất rất gần với hình_phỏng cầu là hình_cầu bị nén dọc theo hướng từ địa_cực tới chỗ phình ra ở xích_đạo . Phần phình ra này là kết_quả của quá_trình_tự quay và khiến cho độ dài đường_kính tại đường xích_đạo dài hơn 43 km so với độ dài đường_kính tính từ cực tới cực . Độ dài đường_kính trung_bình của hình_phỏng cầu tham_chiếu vào_khoảng 12.745 km , xấp_xỉ với 40.000 km / π , mét được định_nghĩa bằng 1/10 . 000.000 khoảng_cách từ xích_đạo đến cực Bắc_đo qua Paris , Pháp . Địa_hình các khu_vực khác nhau đều có các sai_lệch nhất_định so với hình_phỏng cầu đã được lý_tưởng hóa này và nếu xét ở quy_mô toàn_cầu thì độ lệch này thường rất nhỏ , còn đối_với một khu_vực nhỏ thì Trái_Đất có dung sai vào_khoảng 1/584 , tức 0,17 % so với hình_phỏng cầu tham_chiếu và nhỏ hơn 0,22 % dung_sai cho_phép đối_với các quả bóng_bi-da . Nơi có độ lệch ( độ cao hoặc độ sâu ) lớn nhất so với bề_mặt_Trái_Đất là đỉnh Everest ( 8.848 m trên mực nước_biển ) và rãnh_Mariana ( 10.911 dưới mực nước_biển ) . Do sự phồng lên ở xích_đạo , nơi xa_tâm Trái_Đất nhất là đỉnh Chimborazo cao 6.268 m ở Ecuador . Thành_phần hóa_học Khối_lượng của Trái_Đất vào_khoảng 5,98 kg ( khoảng 6 ronnagram ) bao_gồm sắt ( 32,1 % ) , oxy ( 30,1 % ) , silic ( 15,1 % ) , magiê ( 13,9 % ) , lưu_huỳnh ( 2,9 % ) , niken ( 1,8 % ) , calci ( 1,5 % ) , nhôm ( 1,4 % ) ; và các nguyên_tố khác 1,2 % . Dựa trên lý_thuyết về phân_tách khối_lượng , người ta cho rằng vùng lõi được cấu_tạo bởi sắt ( 88,8 % ) với một lượng nhỏ niken ( 5,8 % ) , lưu_huỳnh ( 4,5 % ) , và các nguyên_tố khác thì nhỏ hơn 1 % . Nhà hóa_học F._W. Clarke_tính rằng dưới 47 % lớp vỏ Trái_Đất chứa oxy và các mẫu đá_cấu_tạo nên vỏ Trái_Đất hầu_hết chứa các oxide ; clo , lưu_huỳnh và fluor là các ngoại_lệ quan_trọng duy_nhất của điều này và tổng khối_lượng của chúng trong đá nhỏ hơn 1 % rất nhiều . Các oxide chính là oxide_silic , nhôm , sắt ; các cacbonat calci , magiê , kali và natri . Dioxide_silic đóng vai_trò như một acid , tạo nên silicat và có_mặt trong tất_cả các loại khoáng_vật phổ_biến nhất . Từ một tính_toán dựa trên 1.672 phân_tích về tất các loại đá , Clarke suy_luận rằng 99,22 % là cấu_tạo từ 11 oxide ( nhìn bảng bên phải ) và tất_cả các thành_phần còn lại chỉ chiếm một lượng cực nhỏ . Cấu_trúc bên trong Phần bên trong của Trái_Đất giống như các hành_tinh đất_đá khác , chia thành nhiều lớp dựa trên các đặc_tính hóa , lý . Lớp ngoài của vỏ Trái_Đất là một lớp silicat rắn bao_gồm bảy mảng kiến_tạo riêng_biệt nằm trên một lớp chất rắn_dẻo . Vỏ Trái_Đất phân_cách với lớp phủ bởi điểm gián_đoạn Mohorovičić , và độ dày thay_đổi trung_bình 6 km đối_với vỏ đại_dương và 30 – 50 km đối_với vỏ lục_địa . Lớp vỏ và phần trên cùng của lớp phủ cứng , lạnh được gọi_là thạch_quyển , và các mảng lục_địa được tạo trên thạch_quyển . Dưới thạch_quyển là quyển mềm ( quyển atheno ) do nó được cấu_tạo bởi lớp đá " mềm " . Dưới quyển mềm là lớp phủ có bề dày khoảng 2.900 km và là nơi có độ nhớt cao nhất . Những sự thay_đổi quan_trọng trong cấu_trúc tinh_thể bên trong lớp phủ xuất_hiện tại độ sâu 410 và 660 km dưới mặt_đất , trải qua một đới chuyển_tiếp ngăn_cách lớp phủ trên và dưới . Ở dưới lớp phủ , lõi ngoài có dạng chất lỏng mềm nằm trên lõi trong rắn . Lõi trong có_thể quay với vận_tốc góc hơi cao hơn so với phần còn lại của hành_tinh khoảng 0,1 - 0,5 ° mỗi năm . Nhiệt_lượng Nội_nhiệt của Trái_Đất được tạo ra bởi sự kết_hợp của nhiệt_dư được tạo ra trong các hoạt_động của Trái_Đất ( khoảng 20 % ) và nhiệt được tạo ra do sự phân_rã phóng_xạ ( khoảng 80 % ) . Các đồng_vị chính tham_gia vào quá_trình sinh_nhiệt là kali-40 , urani-238 , urani 235 , thori-232 . Ở trung_tâm của Trái_Đất , nhiệt_độ có_thể đạt tới 7000K và áp_suất có_thể lên tới 360 Gpa . Do phần_lớn nhiệt_năng này sinh ra từ sự phân_rã của các chất phóng_xạ , các nhà_khoa_học tin rằng vào thời_kì đầu của Trái_Đất , trước khi số_lượng của các đồng_vị phóng_xạ có chu_kì bán_rã ngắn bị giảm xuống , nhiệt_năng sinh ra của Trái_Đất còn cao hơn . Nhiệt_năng thêm này gấp hai lần hiện_tại vào thời_điểm 3 tỉ năm trước đã làm tăng nhiệt_độ mặt_đất , tăng tốc_độ của quá_trình đối_lưu_manti và kiến_tạo mảng , và cho_phép tao ra đá macma giống như komatiite mà ngày_nay không còn được tạo ra nữa . Tổng_nhiệt_năng mà Trái_Đất mất đi khoảng 4,2 W._Một phần năng_lượng nhiệt ở lõi được truyền qua lớp vỏ nhờ chùm manti ; đó là một dạng đối_lưu bao_gồm các đợt dâng lên của các khối đá nóng và có_thể tạo ra các điểm_nóng và lũ bazan . Một phần nhiệt_năng khác của Trái_Đất mất đi thông_qua hoạt_động kiến_tạo mảng khi mácma trong manti dâng lên ở các sống núi giữa đại_dương . Hình_thức mất_nhiệt cuối_cùng là con đường truyền_nhiệt trực_tiếp đi qua thạch_quyển , phần_lớn xuất_hiện ở đại_dương vì lớp vỏ ở đó mỏng hơn so với ở lục_địa . Các mảng kiến_tạo Lớp ngoài cứng về mặt cơ_học của Trái_Đất , tức thạch_quyển , bị vỡ thành nhiều mảnh được gọi_là các mảng kiến_tạo . Các mảng này di_chuyển tương đối_với nhau theo một trong ba kiểu ranh_giới mảng : hội_tụ khi hai mảng va_chạm ; tách giãn khi hai mảng đẩy nhau ra xa , chuyển_dạng khi các mảng trượt dọc theo các vết đứt gãy . Các trận động_đất , hoạt_động núi lửa , sự hình_thành các dãy núi , và rãnh đại_dương đều xuất_hiện dọc theo các ranh_giới này . Các mảng kiến_tạo nằm trên quyển atheno ( quyển mềm ) , phần rắn nhưng kém nhớt của lớp phủ trên có_thể chảy và di_chuyển cùng các mảng kiến_tạo , và chuyển_động của chúng gắn chặt với các kiểu đối_lưu bên trong lớp phủ Trái_Đất . Khi các mảng kiến_tạo di_chuyển , đáy đại_dương bị hút chìm ở rìa của lục_địa hay tại ranh_giới hội_tụ . Trong khi đó , sự phun trào mácma ở ranh_giới phân_kỳ tạo ra các rặng núi giữa đại_dương . Sự kết_hợp của các quá_trình này đẩy lớp vỏ ở đại_dương trở_lại lớp phủ . Bởi quá_trình tái_chế này , phần_lớn đáy đại_dương không quá 100 triệu tuổi . Lớp vỏ đại_dương già nhất là ở tây Thái_Bình_Dương và ước_chừng khoảng 200 triệu tuổi . Bên_cạnh đó , lớp vỏ lục_địa_già nhất khoảng 4030 triệu tuổi . Các mảng lục_địa khác bao_gồm mảng Ấn_Độ , mảng Ả_Rập , mảng Caribe , mảng Nazca ở bờ phía tây_Nam_Mỹ và mảng Scotia ở nam Đại_Tây_Dương . Mảng Úc_thực_chất đã hợp nhất với mảng Ấn_Độ trong khoảng từ 50 đến 55 triệu năm trước để tạo thành mảng Ấn-Úc . Các mảng kiến_tạo di_chuyển nhanh nhất là các mảng đại_dương , với mảng Cocos di_chuyển với tốc_độ 75 mm mỗi năm và mảng Thái_Bình_Dương di_chuyển với tốc_độ 52 – 69 mm mỗi năm . Ở một thái_cực khác , mảng di_chuyển chậm nhất là mảng Á-Âu , di_chuyển với tốc_độ bình_thường 21 mm một năm . Bề_mặt Địa_hình của Trái_Đất ở mỗi vùng mỗi khác . Nước bao_phủ khoảng 70,8 % bề_mặt Trái_Đất , với phần_lớn thềm_lục_địa ở dưới mực nước_biển . Bề_mặt dưới mực nước_biển hiểm_trở bao_gồm hệ_thống các dãy núi giữa đại_dương kéo_dài khắp địa_cầu , ví_dụ như các núi lửa ngầm , các rãnh đại_dương , các hẻm núi dưới mặt_biển , các cao_nguyên đại_dương và đồng_bằng đáy . Còn lại 29,2 % không bị bao_phủ bởi nước ; bao_gồm núi , sa_mạc , cao_nguyên , đồng_bằng và các địa_hình khác . Bề_mặt của hành_tinh liên_tục tự thay_đổi theo thời_gian dưới tác_dụng của các quá_trình kiến_tạo và xói_mòn . Các hình_thái của bề_mặt được tạo nên và biến_dạng bởi các mảng kiến_tạo liên_tục bị phong_hóa bởi giáng_thủy , các chu_trình nhiệt và các tác_nhân hóa_học . Sự đóng_băng , sự xói_mòn bờ biển , sự hình_thành của các dải san_hô ngầm , và sự va_chạm với các mảnh thiên_thạch lớn cũng làm thay_đổi địa_hình . Lớp vỏ lục_địa bao_gồm các vật_chất có độ đặc_thấp hơn như đá macma_granit và andesit . Ít phổ_biến hơn là bazan , một loại đá núi lửa đặc là thành_phần chính của đáy biển . Đá trầm_tích được tạo ra do sự tăng số_lượng trầm_tích và chúng trở_nên gắn_kết với nhau . Đá trầm_tích bao_phủ gần 75 % bề_mặt lục_địa , mặc_dù chúng chỉ chiếm khoảng 5 % lớp vỏ . Loại đá thứ ba được tìm thấy trên Trái_Đất là đá biến_chất , được tạo ra do sự biến_đổi của các loại đá trước đó dưới tác_dụng của áp_suất cao , nhiệt_độ cao , hoặc cả hai . Các khoáng_vật silicat ở bề_mặt_Trái_Đất bao_gồm thạch anh , felspat , amphibol , mica , pyroxen , olivin . Các khoáng_vật cacbonat bao_gồm calcit ( tìm thấy trong đá_vôi ) , aragonit và dolomit . Thổ_quyển là lớp ngoài cùng nhất của Trái_Đất , được cấu_tạo bởi đất và chịu tác_động của các quá_trình hình_thành đất . Nó tồn_tại cùng thạch_quyển , khí_quyển , thủy_quyển và sinh_quyển . Theo số_liệu năm 2009 , tổng diện_tích đất trồng_trọt được chiếm 10.57 % tổng diện_tích đất bề_mặt , với chỉ 1.04 % sử_dụng được cho việc trồng_trọt lâu_dài . Gần 40 % diện_tích đất bề_mặt đang được sử_dụng để trồng_trọt hoặc làm đồng_cỏ chăn_nuôi , ước_tính 1.3 km² dùng làm đất trồng và 3,4 km² dùng làm đồng_cỏ . Độ cao so với mực nước_biển của mặt_đất thay_đổi từ - 418 m ở biển Chết tới 8.848 m trên đỉnh Everest và độ cao trung_bình trên mặt nước_biển là 840 m . Thủy_quyển Nguồn nước dồi_dào trên bề_mặt_đất là đặc_điểm độc_nhất , giúp phân_biệt " hành_tinh_xanh " với các hành_tinh khác trong hệ Mặt_Trời . Thủy_quyển của Trái_Đất chủ_yếu bao_gồm các đại_dương , nhưng về lý_thuyết nó bao_gồm tất_cả nước trên bề_mặt_đất , bao_gồm biển nội_địa , hồ , sông và mạch nước_ngầm ở độ sâu tới 2.000 m . Khu_vực sâu nhất dưới đáy biển là " Challenger_Deep " thuộc rãnh_Mariana ở Thái_Bình_Dương với độ sâu 10.911,4 m . Độ sâu trung_bình của các đại_dương là 3.800 m , lớn hơn 4 lần độ cao trung_bình của các lục_địa . Khối_lượng nước trong các đại_dương xấp_xỉ 1,35 tấn , hoặc khoảng 1/4400 khối_lượng của Trái_Đất , và chiếm thể_tích 1,386_km³ . Nếu tất_cả đất trên Trái_Đất được trải phẳng ra , mực nước_biển sẽ dâng lên cao hơn 2,7 km . Khoảng 97,5 % nước có chứa muối , còn lại 2,5 % là nước_ngọt và phần_lớn nước_ngọt , khoảng 68,7 % , đang ở dạng băng . Khoảng 3,5 % tổng khối_lượng của các đại_dương là muối và phần_lớn lượng muối này được đẩy ra từ các hoạt_động núi lửa hay tách ra từ đá macma nguội . Các đại_dương đều có chứa đầy khí hòa_tan trong nước , yếu_tố thiết_yếu đối_với sự sống của các sinh_vật biển . Nước_biển có ảnh_hưởng lớn tới khí_hậu của cả thế_giới và các đại_dương có vai_trò như nguồn giữ nhiệt . Sự thay_đổi trong phân_bố nhiệt_đại_dương tạo ra sự thay_đổi quan_trọng về thời_tiết , như El_Nino . Khí_quyển Áp_suất khí_quyển trung_bình tác_dụng lên bề_mặt_Trái_Đất là 101,325_kPa ở độ cao 8,5 km . Không_khí chứa 78 % nitơ và 21 % oxy , còn lại là hơi_nước , dioxide_cacbon và các phân_tử khí khác . Độ cao của tầng đối_lưu thay_đổi theo vĩ_độ vào_khoảng 8 km ở các vùng cực và 17 km ở xích_đạo , với các sự thay_đổi ảnh_hưởng bởi các yếu_tố mùa và thời_tiết . Sinh_quyển của Trái_Đất tạo ra các thay_đổi khá lớn đối_với bầu khí_quyển . Sự quang_hợp oxy tiến_hóa từ 2,7 tỷ năm trước , tạo ra bầu_không_khí chứa nitơ-oxy tồn_tại ngày_nay . Sự thay_đổi này tạo điều_kiện thuận_lợi cho sự phổ_biến của các vi_sinh_vật ưa_khí , cũng như việc tầng ôzôn - cùng với từ_trường của Trái_Đất - đã ngăn_chặn các tia phóng_xạ , cho_phép sự sống tồn_tại trên Trái_Đất . Các chức_năng khác của khí_quyển đối_với sự sống bao_gồm vận_chuyển , cung_cấp các loại khí hữu_dụng , đốt cháy các thiên_thạch nhỏ trước khi chúng chạm đất và điều hòa nhiệt_độ . Hiện tương_cuối_cùng được biết dưới cái tên hiệu_ứng_nhà_kính : các phân_tử khí thu nhiệt_năng tỏa ra từ mặt_đất , làm tăng nhiệt_độ trung_bình . Cacbon_dioxide , hơi_nước , metan và ozon là các khí nhà_kính đầu_tiên trong bầu khí_quyển của Trái_Đất . Nếu không có hiệu_ứng duy_trì nhiệt này , nhiệt_độ trung_bình bề_mặt sẽ là - 18 °C và sự sống sẽ không có khả_năng tồn_tại . Thời_tiết và khí_hậu Khí_quyển của Trái_Đất không có ranh_giới xác_định , ngày_càng trở_nên mỏng hơn và loãng vào không_gian . Ba_phần tư khối_lượng của khí_quyển tập_trung trong khoảng 11 km từ bề_mặt hành_tinh . Tầng thấp nhất này được gọi_là tầng đối_lưu , ở đây năng_lượng Mặt_Trời sẽ đốt nóng nó và bề_mặt_đất làm không_khí giãn nở . Lớp_khí mật_độ thấp này bay lên trên , và thay_thế vào đó là lớp khí lạnh hơn , mật_độ dày hơn . Kết_quả tạo ra sự lưu_thông không_khí , cơ_chế thay_đổi thời_tiết và khí_hậu thông_qua sự phân_phối lại nhiệt_năng . Các vành_đai lưu_thông không_khí bao_gồm gió mậu_dịch ở vùng xích_đạo dưới vĩ_độ 30 ° và gió_tây hoạt_động trong khu_vực giữa vĩ_độ 30 ° và 60 ° . Các hải_lưu cũng là những yếu_tố quan_trọng ảnh_hưởng tới khí_hậu , đặc_biệt là sự luân_chuyển nhiệt_muối , phân_phối lại nhiệt_năng từ các đại_dương nằm trên xích_đạo về vùng cực . Hơi_nước được sinh ra thông_qua việc bốc_hơi bề_mặt , được vận_chuyển bằng chu_trình tuần_hoàn trong khí_quyển . Khi điều_kiện không_khí cho_phép việc đẩy không_khí nóng ẩm lên cao thì lượng nước này ngưng tụ và rơi xuống bề_mặt gọi_là giáng_thủy . Phần_lớn lượng nước này lại được vận_chuyển trở về nơi bốc_hơi , thường là các đại_dương hoặc các hồ nước , nhờ hệ_thống sông_ngòi . Vòng tuần hoàn_nước là một hiện_tượng cần_thiết cho sự sống và là yếu_tố tham_gia vào hiện_tượng xói_mòn địa_hình trong suốt các thời_kì địa_chất . Các hiện_tượng giáng_thủy có khác_biệt rất lớn , từ vài mét một năm tới chưa đầy một milimét . Sự lưu_thông không_khí , các đặc_điểm địa_hình và nhiệt_độ khác nhau giúp xác_định lượng giáng_thủy trung_bình ở mỗi vùng . Trái_Đất có_thể chia thành các đới có khí_hậu đồng_nhất theo vĩ_độ . Từ xích_đạo đến các cực lần_lượt có các kiểu khí_hậu : nhiệt_đới , cận_nhiệt_đới , ôn_đới , hàn_đới ( khí_hậu vùng cực ) . Khí_hậu cũng có_thể chia dựa trên nhiệt_độ và lượng giáng_thủy , với các vùng khí_hậu đặc_trưng có không_khí đồng_nhất . Hệ_thống phân_loại khí_hậu Köppen ( sau_này được Rudolph_Geiger , học_trò của Wladimir_Köppen , sửa_đổi ) chia Trái_Đất thành 5 nhóm lớn ( khí_hậu kiểu nhiệt_đới / đại_nhiệt , khí_hậu khô , khí_hậu ôn_đới / trung_nhiệt , khí_hậu lục_địa / tiểu_nhiệt , khí_hậu vùng cực ) , sau đó lại được chia nhỏ hơn_nữa . Tầng khí_quyển trên Phía trên tầng đối_lưu , bầu_không_khí được chia thành tầng bình_lưu , tầng trung_lưu và tầng nhiệt . Mỗi tầng có một tỉ_lệ giảm nhiệt_độ theo độ cao khác nhau . Phía trên các tầng này , có tầng ngoài mỏng dần đi vào từ quyển . Đây là nơi từ_trường của Trái_Đất tương_tác với gió Mặt_Trời . Một bộ_phận của bầu khí_quyển quan_trọng cho sự sống là tầng ôzôn , một bộ_phận của tầng bình lưu_cản các tia cực tím . Đường_Kármán nằm ở độ cao 100 km so với bề_mặt_Trái_Đất là ranh_giới giữa khí_quyển và không_gian . Dựa trên nhiệt_năng , một_số phân_tử ở rìa ngoài khí_quyển của Trái_Đất có_thể tự tăng tốc_độ đến mức chúng có_thể thoát khỏi lực hút của Trái_Đất . Quá_trình này diễn ra chậm nhưng không_khí vẫn dần_dần thoát vào không_gian . Bởi hiđrô có khối_lượng phân_tử thấp , nên chúng có_thể dễ_dàng đạt tới vận_tốc vũ_trụ cấp 2 và chúng có tỉ_lệ thoát vào không_gian cao hơn hẳn các loại khí khác . Quá_trình rò_rỉ hiđrô vào không_gian là một yếu_tố tham_gia vào việc đẩy Trái_Đất từ trạng_thái khử lúc đầu sang trạng_thái oxy hóa hiện_tại . Sự quang_hợp là quá_trình cung_cấp oxy tự_do , nhưng người ta tin rằng sự biến_mất của các chất_khử như hiđrô là điều_kiện cần_thiết cho quá_trình tăng lượng oxy trong bầu khí_quyển . Quá_trình hiđrô thoát khỏi khí_quyển Trái_Đất có_thể đã ảnh_hưởng giúp cho sự sống phát_triển trên hành_tinh . Trong khí_quyển giàu oxy hiện_tại , phần_lớn hiđrô bị chuyển thành dạng nước trước khi chúng kịp thoát khỏi bầu khí_quyển . Thay vào đó , phần_lớn lượng hiđrô mất đi là từ sự phân_hủy khí mêtan trong tầng thượng_khí_quyển . Từ trường Từ_trường của Trái_Đất có hình_dạng gần giống như một lưỡng cực từ , với các cực từ gần trùng với các địa_cực của Trái_Đất . Theo thuyết_dynamo , từ_trường Trái_Đất được tạo ra trong vùng lõi ngoài nóng_chảy của Trái_Đất , nơi mà nhiệt_lượng tạo ra các chuyển_động đối_lưu của các vật_chất dẫn_điện , tạo ra dòng_điện . Các dòng_điện này đến lượt mình tạo ra từ trường . Các chuyển_động đối_lưu trong lõi rất lộn_xộn , chuyển_hướng theo chu_kỳ . Hiện_tượng này là nguyên_nhân của hiện tương_đảo cực_địa từ diễn ra định_kì một_vài lần trong mỗi triệu năm . Sự đảo cực quan_sát rõ trong địa_tầng gần đây nhất , xảy ra vào giữa Kỷ_Đệ Tứ , 781000 năm trước , là Đảo_ngược Brunhes-Matuyama . Sự đảo cực_ngắn gần đây nhất là sự_kiện Laschamp xảy ra 41.000 năm trước , trong thời_kỳ băng_hà cuối_cùng , trong đó thời_gian đảo cực dài cỡ 440 năm . Từ_trường tạo nên từ quyển làm lệch hướng các điện_tử của gió Mặt_Trời . " Sốc hình_cung " hướng về phía Mặt_Trời nằm ở khoảng_cách gấp 13 lần bán_kính Trái_Đất . Sự va_chạm giữa từ_trường Trái_Đất và gió Mặt_Trời tạo ra vành_đai bức_xạ Van_Allen , một cặp những vùng_tích điện dạng vòng_cung đồng_tâm hình_đế hoa . Khi_thể plasma xâm_nhập vào bầu khí_quyển của Trái_Đất ở các cực , chúng tạo ra cực_quang . Quỹ_đạo và chuyển_động tự quay Chuyển_động tự quay Đọc thêm : Tương_tác hấp_dẫn Chu_kỳ tự quay của Trái_Đất tương đối_với Mặt_Trời – một ngày Mặt_Trời trung_bình - vào_khoảng 86.400_giây Mặt_Trời trung_bình . Mỗi giây này dài hơn một giây thuộc hệ SI một_chút bởi ngày Mặt_Trời hiện_nay của Trái_Đất dài hơn so với thế_kỷ XIX do gia_tốc thủy triều . Chu_kỳ tự quay của Trái_Đất xét từ các định_tinh , được IERS gọi_là ngày định_tinh , dài 86.164,098903691_giây thời_gian Mặt_Trời trung_bình ( UT1 ) hay 23 h 56 m 4,098903691_s . Chu_kì Trái_Đất tự quay xét theo tuế sai hay chuyển_động của xuân phân trung_bình , bị đặt tên sai là năm thiên_văn , dài 86.164,09053083288_giây Mặt_Trời trung_bình ( UT1 ) hay 23 h 56 m 4,09053083288_s . Vì_thế ngày thiên_văn_ngắn hơn ngày định_tinh khoảng 8,4 ms . Độ dài của ngày Mặt_Trời trung_bình tính theo giây_hệ SI có sẵn tại IERS cho các giai_đoạn từ 1623 - 2005 . và 1962 - 2005 . Ngoài các thiên_thạch trong khí_quyển và các vệ_tinh_quỹ đạo thấp thì chuyển_động biểu_kiến chính của các thiên_thể trên bầu_trời Trái_Đất là sang phía Tây với tốc_độ 15 ° một giờ hay 15 ’ một phút . Điều này tương_đương với đường_kính biểu_kiến của Mặt_Trời và Mặt_Trăng sau mỗi hai phút ; kích_thước góc của Mặt_Trời và Mặt_Trăng nhìn từ Trái_Đất là gần như bằng nhau . Quỹ_đạo Trái_Đất quay trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời với khoảng_cách trung_bình 150 triệu km hết 365,2564 ngày Mặt_Trời trung_bình ( 1 năm thiên_văn , số_liệu đo được đến năm 2006 ) [ xem thảo_luận ] . Quỹ_đạo của Trái_Đất xung_quanh Mặt_Trời gọi_là đường hoàng_đạo . Trên đường hoàng_đạo có các điểm đặc_biệt là : điểm cận_nhật , điểm viễn_nhật , điểm xuân phân , điểm hạ_chí , điểm thu phân , điểm đông_chí . Góc giữa điểm cận_nhật và điểm xuân phân ( tính theo chiều chuyển_động ) hiện_nay khoảng 77 ° ( mỗi năm góc này giảm khoảng 1 ' 02 " ) . Quan_sát từ Trái_Đất , chuyển_động biểu_kiến của Mặt_Trời thể_hiện bằng sự thay_đổi vị_trí tương_đối của nó so với các ngôi_sao , với vận_tốc góc khoảng 1 ° / ngày , hay một khoảng_cách bằng đường_kính góc của Mặt_Trăng hay Mặt_Trời cứ sau mỗi 12 giờ về phía đông . Vì chuyển_động này , trung_bình nó mất 24 giờ - một ngày Mặt_Trời - để Trái_Đất hoàn_thành một vòng tự quay quanh trục sao cho Mặt_Trời lại trở_lại đường Tý_Ngọ ( kinh_tuyến thiên_cầu ) . Vận_tốc quỹ_đạo của Trái_Đất khoảng 30 km / s , đủ để đi hết quãng đường bằng đường_kính Trái_Đất ( ~ 12.700 km ) trong 7 phút , hay khoảng_cách đến Mặt_Trăng ( 384.000 km ) trong 3 giờ 33 phút . Mặt_Trăng quay cùng Trái_Đất một vòng_quanh tâm_khối chung hết 27,32 ngày so với các ngôi_sao trên nền . Khi kết_hợp với chu_kỳ quay quanh Mặt_Trời của hệ Trái Đất-Mặt_Trăng thì thời_gian của một tháng giao_hội từ_sóc này tới sóc kế_tiếp là 29,53 ngày . Quan_sát từ cực Bắc_thiên_cầu , chuyển_động của Trái_Đất , Mặt_Trăng và sự tự quay quanh trục của chúng là ngược chiều kim đồng_hồ . Nhìn từ một điểm cao thuận_lợi trên cực_Bắc của cả Trái_Đất và Mặt_Trời , Trái_Đất dường_như quay quanh Mặt_Trời theo chiều ngược chiều kim đồng_hồ . Mặt_phẳng quỹ_đạo và mặt_phẳng trục không vuông_góc với nhau : trục Trái_Đất nghiêng một góc khoảng 66,16 ° so với mặt_phẳng hoàng_đạo và mặt_phẳng Trái Đất-Mặt_Trăng ( còn gọi_là mặt_phẳng bạch_đạo ) nghiêng khoảng 5,14 ° so với mặt_phẳng hoàng_đạo . Nếu không có độ nghiêng như_vậy thì cứ hai tuần lại có hiện_tượng thực với nhật_thực và nguyệt_thực xen_kẽ nhau . Quyển Hill ( đặt theo tên nhà_thiên_văn_học người Mỹ George William_Hill ) là quyển ( vùng không_gian ) tầm ảnh_hưởng của lực hấp_dẫn của Trái_Đất , có bán_kính khoảng 1,5 Gm ( hay 1.500.000 km ) . Đây là khoảng_cách lớn nhất mà lực hấp_dẫn của Trái_Đất có_thể thắng được lực hấp_dẫn của Mặt_Trời và các hành_tinh khác . Các vật_thể phải quay quanh Trái_Đất trong khu_vực này , hoặc chúng không bị trói buộc bởi_lực hấp_dẫn của Mặt_Trời . Trái_Đất , cũng như toàn_bộ hệ Mặt_Trời nằm trong dải Ngân_Hà , quay quanh_tâm của Ngân_Hà với khoảng_cách 25.000 - 28.000 năm ánh_sáng , với vận_tốc khoảng 220 km / s , với chu_kỳ khoảng 225 - 250 triệu năm . Hiện_nay nó nằm ở vị_trí cách phía trên mặt_phẳng xích_đạo của Ngân_Hà khoảng 20 năm ánh_sáng , trong nhánh xoắn ốc_Orion . Độ nghiêng_trục và các mùa Do_độ nghiêng_trục quay của Trái_Đất , lượng ánh_sáng Mặt_Trời chạm tới một điểm cho trước trên bề_mặt thay_đổi liên_tục trong một năm . Kết_quả là tạo ra hiện_tượng mùa , với mùa hè xuất_hiện ở Bắc_Bán_cầu khi cực Bắc_hướng về phía Mặt_Trời trong khi mùa đông xuất_hiện ở cực_Nam . Trong suốt mùa hè , ngày dài hơn và Mặt_Trời lên cao hơn . Vào mùa đông , khí_hậu trở_nên lạnh hơn và ngày ngắn hơn . Trên vòng Bắc_cực , hiện_tượng cực_điểm xảy ra khi không có ánh_sáng ban_ngày trong suốt một khoảng thời_gian trong năm - một ban_đêm vùng cực . Ở Nam bán_cầu hiện_tượng xảy ra theo trật_tự nghịch_đảo chính_xác , do cực_Nam luôn_luôn ngược_hướng với cực_Bắc . Theo các quy_ước thiên_văn_học , bốn mùa được xác_định bởi các điểm_chí - các điểm trên quỹ_đạo mà trục tự quay của Trái_Đất tạo thành góc có các giá_trị cực_trị ( cực_đại hay cực tiểu ) khi so với đường_thẳng về phía Mặt_Trời - và các điểm phân , khi hướng của trục và hướng về phía Mặt_Trời là vuông_góc với nhau . Tại Bắc_Bán_cầu , đông_chí diễn ra vào_khoảng ngày 21 tháng 12 , hạ_chí diễn ra vào_khoảng ngày 21 tháng 6 , xuân phân xảy ra vào_khoảng ngày 20 tháng 3 và thu phân diễn ra vào_khoảng ngày 23 tháng 9 . Góc nghiêng của trục Trái_Đất ( so với mặt_phẳng hoàng_đạo ) là tương_đối ổn_định theo thời_gian . Nhưng sự nghiêng của trục_chịu sự tác_động của chương_động ; một chuyển_động không đều rất nhỏ với chu_kỳ 18,6 năm . Hướng của trục Trái_Đất ( chứ không phải góc nghiêng ) cũng thay_đổi theo thời_gian , tuế sai quay một vòng_tròn kín với chu_kỳ hơn 25.800 năm ; tuế sai này là nguyên_nhân cho sự khác_biệt giữa năm thiên_văn và năm chí_tuyến . Tất_cả các chuyển_động này đều được tạo ra do lực hấp_dẫn thay_đổi của Mặt_Trăng và Mặt_Trời tác_dụng lên phần lồi ra tại xích_đạo của Trái_Đất . Từ điểm nhìn của Trái_Đất , các cực cũng di_chuyển vài mét trên bề_mặt . Chuyển_động của các cực có nhiều thành_phần có chu_kỳ và phức_tạp , được gọi chung là " chuyển_động tựa chu_kỳ " . Ngoài thành_phần hàng năm của chuyển_động này , có một chu_kỳ 14 tháng được gọi_là dao_động Chandler . Vận_tốc tự quay của Trái_Đất cũng thay_đổi theo một hiện_tượng được biết dưới tên gọi sự thay_đổi độ dài của ngày . Trong kỷ_nguyên J2000 , điểm cận_nhật của Trái_Đất diễn ra vào 3 tháng 1 , và điểm viễn_nhật diễn ra vào 4 tháng 7 . Nhưng , những thời_điểm này thay_đổi theo thời_gian do tuế sai và các yếu_tố quỹ_đạo quay khác thay_đổi theo một chu_kỳ gọi_là chu_kỳ Milankovitch . Sự thay_đổi khoảng_cách giữa Mặt_Trời và Trái_Đất tạo ra sự tăng thêm khoảng 6,9 % năng_lượng Mặt_Trời chạm tới Trái_Đất tại điểm cận_nhật so với điểm viễn_nhật . Do Nam bán_cầu hướng vế phía Mặt_Trời vào_khoảng xung_quanh thời_điểm khi Trái_Đất gần Mặt_Trời nhất , nên bán_cầu này nhận được nhiều năng_lượng hơn so với lượng năng_lượng mà Bắc_Bán_cầu nhận được trong hành_trình cả năm . Nhưng , hiệu_ứng này là nhỏ hơn rất nhiều so với thay_đổi năng_lượng tổng_cộng do độ nghiêng_trục quay và phần_lớn năng_lượng dư này được hấp_thụ bởi tỷ_lệ nước cao hơn ở Nam bán_cầu . Mặt_Trăng Mặt_Trăng là một vệ_tinh đất_đá tương_đối lớn , tương_tự như các hành_tinh , có đường_kính bằng khoảng 1/4 đường_kính Trái_Đất . Mặt_Trăng là vệ_tinh có kích_thước lớn nhất , khi tính tương_đối so với kích_thước hành_tinh nó quay quanh . Lực hấp_dẫn giữa Trái_Đất và Mặt_Trăng_sinh ra thủy triều trên Trái_Đất . Hiệu_ứng tương_tự trên Mặt_Trăng dẫn đến khóa thủy triều của nó : chu_kỳ tự quay của Mặt_Trăng bằng với chu_kỳ quay quanh Trái_Đất . Kết_quả là nó luôn_luôn hướng một_mặt về hướng Trái_Đất . Khi Mặt_Trăng quay quanh Trái_Đất , các phần khác nhau trên bề_mặt của nó được Mặt_Trời chiếu_sáng , nên có các pha của Mặt_Trăng : phần sẫm trên bề_mặt được phân_cách với phần sáng bằng đường phân_cách Mặt_Trời . Do sự tương_tác thủy triều , Mặt_Trăng ngày_càng cách xa Trái_Đất với tốc_độ trung_bình 38 mm mỗi năm . Trong suốt vài triệu năm , những sự thay_đổi nhỏ này – và sự dài ra của ngày trên Trái_Đất vào_khoảng 23 µs một năm - đã tạo ra những sự thay_đổi đáng_kể . Chẳng_hạn , trong suốt kỷ_Devon ( vào_khoảng 410 triệu năm trước ) có 400 ngày trong một năm , với mỗi ngày kéo_dài trong 21,8 giờ . Mặt_Trăng tác_động lên sự sống thông_qua việc điều_hòa khí_hậu . Các chứng_cứ hóa_thạch và giả_lập máy_tính chỉ ra rằng độ nghiêng_trục của Trái_Đất được ổn_định bởi tương_tác thủy triều với Mặt_Trăng . Một_số người cho rằng nếu không có sự ổn_định này để chống lại các mômen_xoắn do tác_động của Mặt_Trời và các hành_tinh khác tới Trái_Đất thì trục tự quay của Trái_Đất có_thể đã không ổn_định và hỗn_loạn , giống như trên Sao_Hỏa . Nếu trục tự quay của Trái_Đất gần với mặt_phẳng quỹ_đạo , khí_hậu Trái_Đất có_lẽ sẽ cực_kỳ khắc_nghiệt do tạo ra sự sai_biệt theo mùa cực lớn . Một cực sẽ gần như hướng thẳng tới Mặt_Trời và luôn trong mùa_hè và cực kia luôn_luôn trong mùa đông . Các nhà_hành tinh_học cho rằng khi đó phần_lớn các loại_hình_sự sống cao_cấp sẽ bị hủy diệt . Điều này vẫn là một chủ_đề gây tranh_cãi và các nghiên_cứu tiếp_theo về Sao_Hỏa - giống với Trái_Đất về chu_kỳ tự quay và độ nghiêng_trục , nhưng không có vệ_tinh_đủ lớn hay lõi lỏng - có_thể cung_cấp các thông_tin bổ_sung . Mặt_Trăng là vừa đủ xa để khi nhìn từ Trái_Đất , có kính thước_góc biểu_kiến giống như Mặt_Trời ( Mặt_Trời có đường_kính lớn hơn Mặt_Trăng 400 lần , và khoảng_cách xa Trái_Đất bằng gấp 400 lần quãng đường giữa Mặt_Trăng và Trái_Đất ) . Điều này cho_phép hiện_tượng nhật_thực toàn phần cũng như nhật_thực_hình khuyên diễn ra trên Trái_Đất . Giả_thuyết phổ_biến nhất về nguồn_gốc của Mặt_Trăng cho rằng nó được tạo thành sau va_đập của một tiền hành_tinh , gọi_là Theia có kích_thước cỡ Sao_Hỏa , với Trái_Đất ở thời_kỳ đầu . Giả_thuyết này giải_thích sự thiếu vắng sắt và các nguyên_tố dễ bay_hơi khác trên Mặt_Trăng , và sự giống nhau giữa các thành_phần đất của lớp vỏ Trái_Đất cũng như Mặt_Trăng . Bán_vệ_tinh Trái_Đất có một bán_vệ_tinh là 3753 Cruithne , đây là một tiểu_hành_tinh có đường_kính khoảng 5 km quay quanh Mặt_Trời nhưng đôi_khi 3753 Cruithne được xem như vệ_tinh thứ hai của Trái_Đất do sự chuyển_động phức_tạp từ quỹ_đạo của nó khiến nó trông như đang quay quanh Trái_Đất theo Quỹ đạo_hình móng ngựa . 3753 Cruithne phải mất đến 770 năm mới có_thể quay hết một vòng quỹ đạo_hình móng ngựa xung_quanh Trái_Đất . Giả_thuyết_vệ_tinh thứ hai Có nhiều giả_thuyết về vệ_tinh_tự_nhiên thứ hai của Trái_Đất . Ý_kiến đầu_tiên là của Frederic_Petit , sau đó là của Georg_Waltermath . Sự sống Hiện_nay , Trái_Đất là ví_dụ duy_nhất về một môi_trường cho_phép duy_trì sự tiến_hóa . Trái_Đất cung_cấp các điều_kiện cần_thiết như nước , một môi_trường mà các phân_tử hữu_cơ phức_tạp có_thể tổng_hợp được , năng_lượng vừa đủ cho quá_trình trao_đổi chất . Khoảng_cách từ Trái_Đất tới Mặt_Trời , độ lêch_tâm của quỹ_đạo quay , tỉ_số quay , độ nghiêng_trục quay , lịch_sử địa_chất Trái_Đất , bầu_không_khí ổn_định và từ_trường bảo_vệ tất_cả đều là những điều_kiện cần_thiết để hình_thành và duy_trì sự sống trên hành_tinh này . Sinh_quyển Các dạng sự sống trên hành_tinh đôi_khi được nói đến như là " sinh_quyển " . Người_ta nói_chung cho rằng sinh_quyển Trái_Đất bắt_đầu tiến_hóa cách đây khoảng 3,5 tỷ năm . Trái_Đất là nơi duy_nhất đã biết có sự sống tồn_tại . Các nhà_khoa_học cho rằng một sinh_quyển như ở Trái_Đất là rất hiếm . Sinh_quyển được phân_chia thành một_số quần_xã sinh_vật , bao_gồm các hệ thực_vật và hệ động_vật tương_đối giống nhau sinh_sống . Các quần_xã sinh_vật được phân_chia chủ_yếu theo vĩ_độ và theo độ cao trên mực nước_biển . Các quần_xã sinh_vật nằm trong phạm_vi vòng Bắc_cực và vòng Nam_cực là tương_đối hiếm về thực_vật và động_vật , trong khi phần_lớn các quần_xã sinh_vật phong_phú về chủng_loại nhất nằm gần đường xích_đạo . Sinh_quyển của Trái_Đất tạo ra các thay_đổi khá lớn đối_với bầu khí_quyển và , ngược_lại , cũng nhờ có bầu khí_quyển mà có những bước phát_triển đáng_kể . Sự quang_hợp_sinh oxy tiến_triển từ 2,7 tỷ năm trước đã tạo ra bầu_không_khí chứa nitơ-oxy tồn_tại như ngày_nay . Sự thay_đổi này tạo điều_kiện thuận_lợi cho sự phổ_biến của các vi_sinh_vật hiếu_khí , cũng như việc tầng ôzôn - cùng với từ_trường của Trái_Đất - đã ngăn_chặn các tia phóng_xạ , cho_phép sự sống tồn_tại trên Trái_Đất . Các chức_năng khác của khí_quyển đối_với sự sống bao_gồm vận_chuyển , cung_cấp các loại khí hữu_dụng , đốt cháy các thiên_thạch nhỏ trước khi chúng va_chạm với mặt_đất và điều hòa nhiệt_độ . Hiện_tượng cuối_cùng được biết dưới cái tên hiệu_ứng_nhà_kính : các phân_tử khí thu nhiệt_năng tỏa ra từ mặt_đất , làm tăng nhiệt_độ trung_bình . Dioxide_cacbon , hơi_nước , mêtan và ôzôn là các khí nhà_kính đầu_tiên trong bầu khí_quyển của Trái_Đất . Nếu không có hiệu_ứng duy_trì nhiệt này , nhiệt_độ trung_bình bề_mặt sẽ là - 18 °C và sự sống sẽ không có khả_năng tồn_tại . Con_người Địa_lý con_người Trái_Đất là nơi sinh_sống của hơn 8.000.000.000 người tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2022 , và các dự_án nghiên_cứu chỉ ra rằng dân_số thế_giới sẽ đạt tới 9,2 tỷ vào năm 2050 . Phần_lớn sự gia_tăng này diễn ra ở các nước_đang phát_triển . Mật_độ dân_số rất đa_dạng ở khắp_nơi trên thế_giới , nhưng phần_lớn sống ở châu_Á . Năm 2020 , 56,2 % dân_số thế_giới sống ở thành_thị thay_vì nông_thôn . Ước_tính rằng chỉ có một phần tám bề_mặt_Trái_Đất thích_hợp cho con_người sinh_sống - ba phần_tư bề_mặt bị bao_phủ bởi nước , và một_nửa diện_tích đất hoặc là sa_mạc ( 14 % ) , hoặc là núi cao ( 27 % ) , hoặc các địa_hình không phù_hợp khác . Điểm tận_cùng ở cực bắc có_thể sống lâu_dài là Alert , trên đảo Ellesmere ở Nunavut , Canada ( 82 ° 28 ' vĩ bắc ) . Điểm tận_cùng ở cực nam là trạm Nam_Cực_Amundsen-Scott , gần như trùng Nam_cực ( 90 ° vĩ_nam ) . Các quốc_gia độc_lập đã tuyên_bố chủ_quyền với tất_cả đất trên bề_mặt , ngoại_trừ một_vài phần ở châu_Nam Cực . Tính đến năm 2007 có 201 nhà_nước có chủ_quyền , bao_gồm 192 thành_viên của Liên_Hợp_Quốc . Thêm vào đó , có 59 lãnh_thổ phụ_thuộc và một_số vùng tự_trị , các lãnh_thổ đang tranh_chấp hoặc các chính_thể khác . Trong lịch_sử , Trái_Đất chưa bao_giờ là một chính_thể có chủ_quyền với quyền_lực bao_trùm cả thế_giới , dù một_số quốc_gia đã chiếm được vị_trí thống_trị và rồi sụp_đổ . Liên_Hợp_Quốc là một tổ_chức quốc_tế với quy_mô toàn thế_giới , được thành_lập nhằm can_thiệp vào các cuộc tranh_chấp giữa các quốc_gia , ngăn_chặn những cuộc xung_đột vũ_trang . Tuy_nhiên , Liên_Hợp_Quốc chưa bao_giờ là một chính_thể toàn thế_giới . Trong khi Liên_Hợp_Quốc tạo ra một cơ_chế cho luật quốc_tế và khi có sự đồng_ý của các thành_viên , tham_gia can_thiệp vũ_trang , thì nó chủ_yếu phục_vụ như_là một diễn_đàn cho ngoại_giao quốc_tế . Người đầu_tiên bay vòng_quanh Trái_Đất là Yuri_Alekseyevich Gagarin vào ngày 12 tháng 4 năm 1961 . Tính đến năm 2004 , tổng_cộng đã có khoảng 400 người đã du_hành vào không_gian và tham_gia bay vòng_quanh Trái_Đất , trong đó có 12 người đã đặt_chân lên Mặt_Trăng . Thông_thường , chỉ có vài người sống trong không_gian đó là những người làm_việc tại Trạm Vũ_trụ Quốc_tế ( ISS ) . Phi_hành_đoàn của trạm gồm 6 người được thay_thế liên_tục sau mỗi 6 tháng . Con_người đi xa nhất khỏi Trái_Đất vào năm 1970 , khi phi_hành_đoàn của tàu Apollo 13 ở cách Trái_Đất 400.171 km . Con_người với Trái_Đất Trái_Đất cung_cấp những tài_nguyên có_thể được con_người sử_dụng cho nhiều mục_đích . Một_vài trong số đó là những nguồn tài_nguyên không tái_tạo và rất khó tạo ra trong một thời_gian ngắn như các loại nhiên_liệu hóa_thạch . Các nguồn nhiên_liệu hóa_thạch lớn được lấy từ lớp vỏ Trái_Đất , bao_gồm than_đá , dầu_mỏ , khí_thiên_nhiên và metan hydrat . Các loại nhiên_liệu này được sử_dụng để tạo ra năng_lượng và làm nguồn nguyên_liệu sản_xuất các chất hóa_học . Quặng khoáng_sản được hình_thành trong lớp vỏ Trái_Đất thông_qua quá_trình hình_thành quặng , tạo ra từ các hoạt_động xói_mòn và kiến_tạo mảng . Các dạng quặng này tập_trung nhiều kim_loại cũng như các nguyên_tố hữu_dụng khác . Sinh_quyển Trái_Đất tạo ra các sản_phẩm sinh_học có_ích cho con_người bao_gồm thức_ăn , gỗ , dược_phẩm , khí oxy và tái_chế nhiều chất_thải hữu_cơ . Hệ_sinh_thái lục_địa phụ_thuộc vào tầng đất mặt và nước_sạch còn hệ_sinh_thái đại_dương dựa vào các chất dinh_dưỡng hòa_tan trong nước được rửa trôi từ đất_liền ra . Con_người cũng sống trên đất bằng cách sử_dụng các vật_liệu xây_dựng để kiến_thiết nhà_cửa . Tổng diện_tích đất được tưới_tiêu vào năm 2005 là 2.770.980 km² . Cuộc_sống của con_người cũng chịu những tác_động xấu từ các dạng thời_tiết chu_kì như bão , áp_thấp_nhiệt_đới hay các biến_động bất_thường như động_đất , lở đất , sóng_thần , phun trào núi lửa , lốc xoáy , sụt đất , bão_tuyết , lũ_lụt , hạn_hán và các thảm_họa thiên_tai khác . Con_người cũng là thủ_phạm của nhiều xáo_trộn tiêu_cực cho Trái_Đất , nhiều trong số đó ảnh_hưởng lại chính con_người : sự ô_nhiễm không_khí và nguồn nước , mưa_acid và các chất độc_hại khác , sự biến_mất của thảm_thực_vật ( chăn_thả quá mức , nạn chặt phá rừng , sa_mạc hóa ) và của động_vật hoang_dã ( tuyệt_chủng loài ) , hiện_tượng bạc_màu đất , sự mất đất , sự xói_mòn và sự xuất_hiện của các sinh_vật xâm_hại . Người ta đồng_ý rằng có một mối liên_hệ giữa các hoạt_động của con_người với hiện_tượng nóng lên toàn_cầu do sự phát thải khí dioxide_carbon trong các hoạt_động công_nghiệp . Hiện_tượng này làm tan băng , gia_tăng các dải nhiệt_độ khắc_nghiệt , biến_đổi khí_hậu lớn và mực nước_biển dâng cao . Quan_điểm văn_hóa Ký_hiệu thiên_văn tiêu_chuẩn cho Trái_Đất là một hình chữ_thập có đường tròn bao quanh . Trái_Đất thường được nhân_cách hóa như một vị thần , thường là một nữ_thần . Trong nhiều nền văn_hóa , nữ_thần Mẹ hay Mẹ Trái_Đất tượng_trưng cho một vị thần_sinh_sôi nảy_nở . Các thần_thoại về sự sáng_thế trong nhiều tôn_giáo gợi nhớ về câu_chuyện tạo ra Trái_Đất của một vị thần / các vị thần siêu_nhiên . Các nhóm tôn_giáo khác nhau , thường gắn với các nhánh chính_thống của Tin_Lành hay Hồi_giáo , khẳng_định rằng các giải_thích của họ về thần_thoại sáng thế trong các kinh_sách là sự_thật và nên được xem_xét cùng với hay thay_thế cho các miêu_tả khoa_học thông_thường về sự hình_thành Trái_Đất cũng như nguồn_gốc và phát_triển của sự sống . Cộng_đồng các nhà_khoa_học và một_số nhóm tôn_giáo khác đã bác_bỏ khẳng_định này . Ví_dụ nổi_bật nhất là tranh_luận sáng thế-tiến hóa . Trong quá_khứ , có nhiều mức_độ niềm tin khác nhau vào một Trái_Đất phẳng , nhưng nó đã được thay_thế bằng khái_niệm Trái_Đất cầu nhờ các quan_sát và các chuyến đi vòng_quanh Trái_Đất . Hình_ảnh của Trái_Đất dưới cách nhìn của con_người đã thay_đổi với sự ra_đời của các chuyến bay của tàu vũ_trụ , và giờ_đây con_người xem_xét sinh_quyển dưới một góc nhìn tổng_thể toàn_cầu . Nó được phản_ánh qua phong_trào môi_trường đang lên , quan_tâm tới ảnh_hưởng của nhân_loại lên hành_tinh_xanh này . Xem thêm Quả địa_cầu Giờ Trái_Đất Ngày Trái_Đất Mặt_Trời Hệ_Mặt_Trời Trái_Đất sơ_khai Chú_thích Tham_khảo Nguồn chú_thích Đọc thêm NASA's Earth fact sheet Discovering_the Essential_Universe ( Second_Edition ) by Neil F._Comins ( 2001 ) Liên_kết ngoài USGS_Geomagnetism Program_NASA Earth_Observatory Earth Profile_by NASA's_Solar System_Exploration Climate changes cause Earth's shape to change - NASA The_Gateway_to Astronaut Photography_of Earth_Bài viết thiên_văn chọn_lọc Khoa_học và công_nghệ Mỹ Giáo_dục khoa_học Môi_trường tự_nhiên toàn_cầu Tự_nhiên Hành_tinh trong hệ Mặt_Trời Hệ_Mặt_Trời Hành_tinh kiểu Trái_Đất Hành_tinh |
Sao_Mộc ( tiếng Anh : Jupiter ) hay Mộc_Tinh ( chữ Hán : 木星 ) là hành_tinh thứ năm tính từ Mặt_Trời và là hành_tinh lớn nhất trong Hệ Mặt_Trời . Nó là hành_tinh_khí khổng_lồ với khối_lượng bằng một phần nghìn của Mặt_Trời nhưng bằng hai lần rưỡi tổng khối_lượng của tất_cả các hành_tinh khác trong Hệ_Mặt_Trời cộng lại . Sao_Mộc được xếp vào nhóm hành_tinh_khí khổng_lồ cùng với Sao_Thổ ( Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương được xếp vào hành_tinh_băng khổng_lồ ) . Hai hành_tinh này đôi_khi được gọi_là hành_tinh kiểu Sao_Mộc hoặc hành_tinh vòng ngoài . Các nhà_thiên_văn_học cổ_đại đã biết đến hành_tinh này , và gắn với thần_thoại và niềm tin tôn_giáo trong nhiều nền văn_hóa . Người La_Mã_đặt tên hành_tinh theo tên của vị thần_Jupiter , vị_thần quan_trọng nhất trong số các vị thần . Tên gọi trong tiếng Trung_Quốc , tiếng Triều_Tiên , tiếng Nhật và tiếng Việt của hành_tinh này được đặt dựa vào hành " mộc " trong ngũ_hành . Khi nhìn từ Trái_Đất , Sao_Mộc có cấp sao biểu_kiến −_2,94 , đủ sáng để tạo bóng ; và là thiên_thể sáng thứ ba trên bầu_trời đêm sau Mặt_Trăng và Sao_Kim . ( Sao_Hỏa hầu_như sáng bằng Sao_Mộc khi Sao_Hỏa ở những vị_trí xung_đối trên quỹ_đạo của nó với Trái_Đất ) . Sao Mộc_chứa chủ_yếu hydro và heli - chiếm một phần_tư khối_lượng của nó , mặc_dù heli chỉ chiếm một phần mười số_lượng phân_tử . Có_thể có một lõi đá trong hành_tinh_chứa các nguyên_tố nặng hơn , nhưng không giống như những hành_tinh_khí khổng_lồ khác , Sao_Mộc không có một bề_mặt rắn định_hình . Bởi_vì có tốc_độ tự quay nhanh , hình_dạng của hành_tinh có hình_phỏng cầu dẹt ( nó hơi phình ra tại xích_đạo ) . Lớp khí_quyển ngoài cùng hiện lên với nhiều dải mây ở những độ cao khác nhau , do kết_quả của hiện_tượng nhiễu_loạn khí_động và tương_tác với những cơn bão tại biên . Một đặc_điểm nổi_bật trên ảnh chụp của nó đó là Vết Đỏ_Lớn , một cơn bão khổng_lồ được biết đến tồn_tại ít_nhất từ thế_kỷ 17 khi các nhà_thiên_văn lần đầu_tiên quan_sát nó bằng kính thiên_văn . Bao quanh Sao_Mộc là một hệ_thống vành_đai mờ_nhạt cũng như từ quyển mạnh . Có ít_nhất 80 vệ_tinh_tự_nhiên quay quanh nó , bao_gồm bốn vệ_tinh lớn nhất gọi_là các vệ_tinh_Galileo do nhà bác học Galileo_Galilei lần đầu_tiên quan_sát năm 1610 . Ganymede , vệ_tinh lớn nhất , có đường_kính lớn hơn Sao_Thủy . Đã có một_vài tàu không_gian thám_hiểm đến Sao_Mộc , bao_gồm tàu Pioneer và Voyager trong các phi_vụ bay ngang qua và sau đó tàu Galileo_bay quay hành_tinh này . Con tàu gần đây nhất bay qua Sao_Mộc trên hành_trình đến Sao Diêm_Vương - tàu New_Horizons bay qua vào cuối 2007 . Con tàu sử_dụng sự hỗ_trợ của hấp_dẫn từ Sao_Mộc nhằm tăng tốc_độ của nó . Hiện_nay tàu Juno của NASA đã đến vào ngày 5 tháng 7 năm 2016 . Trong tương_lai có phi_vụ của ESA đến thám_hiểm các vệ_tinh_Galileo nói_chung và Europa nói_riêng . Đặc_trưng vật_lý Sao_Mộc chủ_yếu chứa vật_chất ở trạng_thái khí và lỏng . Nó là hành_tinh_khí khổng_lồ lớn nhất trong hệ Mặt_Trời với đường_kính 142.984 km tại xích_đạo . Mật_độ trung_bình của hành_tinh bằng 1,326 g / cm³ , và có khối_lượng riêng lớn nhất trong số bốn hành_tinh_khí khổng_lồ . Tuy_thế mật_độ này nhỏ hơn bất_kỳ mật_độ nào của các hành_tinh đất_đá . Thành_phần Trong tầng thượng_quyển của Sao_Mộc chứa khoảng 80 % hydro và 10 % heli theo phần_trăm thể_tích hoặc tỷ_lệ phân_tử_khí . Do nguyên_tử_heli có khối_lượng gấp bốn lần khối_lượng của nguyên_tử_hydro , thành_phần này thay_đổi khi miêu_tả theo tỷ_số khối_lượng phân_bố theo những nguyên_tố khác nhau . Do_vậy , khí_quyển hành_tinh chứa xấp_xỉ 75 % hydro và 24 % heli theo khối_lượng , với khoảng 1 % còn lại là của các nguyên_tố khác . Càng đi_sâu vào bên trong hành_tinh thì nó chứa những vật_liệu nặng hơn cũng như mật_độ lớn hơn như bao_gồm gần 71 % hydro , 24 % heli và 5 % các nguyên_tố khác theo khối_lượng . Khí_quyển cũng chứa dấu_vết của các hợp_chất mêtan , hơi_nước , amonia , và hợp_chất của silic . Cũng có sự xuất_hiện của cacbon , êtan , hydro_sulfide , neon , oxy , phosphine , và lưu_huỳnh . Lớp ngoài cùng của khí_quyển còn chứa tinh_thể băng_amonia . Thông_qua ảnh chụp của các thiết_bị hồng_ngoại và tia_tử_ngoại , các nhà_khoa_học cũng tìm thấy dấu_hiệu các phân_tử benzen và những hydrocarbon khác . Tỉ_lệ xuất_hiện của hydro và heli là rất gần với tính_toán lý_thuyết về thành_phần của tinh_vân Mặt_Trời nguyên_thủy . Tỷ_lệ neon trong tầng thượng_quyển chỉ chiếm khoảng 20 phần triệu theo khối_lượng , hay bằng một phần mười tỷ_lệ của nó trong lòng Mặt_Trời . Heli trong khí_quyển cũng bị suy_giảm dần , và tỷ_lệ nguyên_tử này trong Sao_Mộc chỉ bằng khoảng 80 % so với của Mặt_Trời . Nguyên_nhân của sự suy_giảm có_thể là từ hiện_tượng giáng_thủy của nguyên_tố này rơi vào trong lòng hành_tinh . Tỷ_lệ của những khí hiếm nặng hơn heli trong khí_quyển Sao_Mộc gấp hai đến ba lần của Mặt_Trời . Dựa trên nghiên_cứu quang_phổ , các nhà_khoa_học cho rằng Sao_Thổ có thành_phần tương_tự như của Sao_Mộc , nhưng hai hành_tinh_khí khổng_lồ còn lại là Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương có tỷ_lệ hydro và heli thấp hơn khá nhiều . Bởi_vì chưa có một thiết_bị do thám_nào thả rơi vào tầng khí_quyển của ba hành_tinh_khí khổng_lồ ngoại_trừ Sao_Mộc , các nhà_khoa_học vẫn chưa biết tỷ_lệ có_mặt chính_xác của những nguyên_tố nặng trong bầu khí_quyển của chúng . Khối_lượng Khối_lượng của Sao_Mộc bằng khoảng 2,5 lần tổng khối_lượng của tất_cả các hành_tinh khác trong Hệ Mặt_Trời — khối_lượng của nó lớn đến_nỗi khối_tâm của nó và Mặt_Trời nằm bên ngoài bề_mặt Mặt_Trời ở vị_trí khoảng 1,068 bán_kính tính từ_tâm Mặt_Trời . Mặc_dù Trái_Đất khá nhỏ so với hành_tinh_khí này với 11 lần lớn hơn , Sao_Mộc có khối_lượng riêng trung_bình nhỏ hơn . Thể_tích của Sao Mộc_bắng 1.321 lần thể_tích Trái_Đất , nhưng hành_tinh có khối_lượng chỉ gấp 318 lần . Bán_kính Sao_Mộc chỉ bằng khoảng 1/10 bán_kính Mặt_Trời , và khối_lượng bằng 0,001 lần khối_lượng Mặt_Trời , do_vậy khối_lượng riêng trung_bình của nó so với Sao_Thổ là xấp_xỉ như nhau . Các nhà_vật_lý thiên_văn_thường sử_dụng đơn_vị " khối_lượng Sao_Mộc " ( MJ hay MJup ) để tính giá_trị của những thiên_thể khác , đặc_biệt là khối_lượng của Hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời và các sao lùn nâu . Ví_dụ , hành_tinh_HD 209458 b có khối_lượng xấp_xỉ 0,69 MJ , trong khi hành_tinh_Kappa Andromedae_b có khối_lượng tới 12,8_M <_sub > J < / sup > . Mô_hình lý_thuyết cho kết_quả nếu Sao_Mộc có khối_lượng lớn hơn nhiều so với hiện_tại , hành_tinh này sẽ co_thể_tích lại . Đối_với sự biến_đổi khối_lượng nhỏ , bán_kính của nó sẽ không thay_đổi nhiều , nhưng với khối_lượng 500 M ⊕ ( hay 1,6 khối_lượng Sao_Mộc ) cấu_trúc bên trong của nó sẽ bị nén nhiều hơn dưới tác_dụng của lực hấp_dẫn khiến thể_tích của nó giảm mặc_dù khối_lượng của nó tăng lên . Kết_quả là , Sao_Mộc có đường_kính cỡ một hành_tinh băng đá với thành_phần của nó và trải qua lịch_sử tiến_hóa như các hành_tinh_khí khác . Nếu khối_lượng của nó lớn nhiều hơn thì thể_tích tiếp_tục giảm cho đến khi mật_độ và nhiệt_độ tại_tâm của hành_tinh này có_thể đủ điều_kiện cho phản_ứng nhiệt_hạch xảy ra như trong sao lùn_nâu với khối_lượng vào_khoảng 50 lần khối_lượng Sao_Mộc . Mặc_dù Sao_Mộc cần khoảng 75 lần khối_lượng của nó để phản_ứng nhiệt_hạch tổng_hợp xảy ra , sao lùn đỏ chỉ có bán_kính bằng khoảng 30 phần_trăm bán_kính của Sao_Mộc . Tuy_thế , hiện_nay Sao_Mộc vẫn phát ra nhiều năng_lượng nhiệt hơn so với nhiệt_lượng nó nhận được từ Mặt_Trời ; năng_lượng này tạo ra bên trong hành_tinh gần bằng lượng bức_xạ Mặt_Trời mà nó nhận được . Lượng nhiệt_bức xạ_dư ra có nguyên_nhân từ cơ_chế Kelvin – Helmholtz thông_qua quá_trình co_đoạn nhiệt . Quá_trình này làm cho hành_tinh_co lại khoảng 2 cm mỗi năm . Khi hành_tinh mới hình_thành , Sao_Mộc_nóng hơn và có đường_kính lớn gấp 2 lần đường_kính hiện_nay . Kích_cỡ Bán_kính của Sao_Mộc bằng khoảng một phần mười bán_kính của Mặt_Trời . Cấu_trúc bên trong Các nhà_khoa_học nghĩ rằng Sao_Mộc chứa một lõi gồm hỗn_hợp các nguyên_tố nặng , bao_phủ bởi lớp chất lỏng hydro kim_loại cùng heli , và bên ngoài là lớp khí_quyển chứa đa_số phân_tử hydro . Ngoài những miêu_tả sơ_lược về cấu_trúc của nó , vẫn còn những yếu_tố bất_định trong mô_hình này . Các nhà_vật_lý thường miêu_tả lõi hành_tinh là lõi đá , nhưng chi_tiết thành_phần lõi chứa gì thì họ vẫn chưa_thể khẳng_định được , hay như tính_chất vật_liệu phân_bố theo độ sâu , áp_suất và nhiệt_độ chưa cụ_thể ( xem bên dưới ) . Năm 1997 , thông_qua phép đo quỹ_đạo của tàu Galileo , các nhà_khoa_học từng suy_luận về sự tồn_tại của lõi cứng do ảnh_hưởng hấp_dẫn của hành_tinh lên con tàu , và họ thu được khối_lượng ban_đầu của lõi vào_khoảng từ 12 đến 45 lần khối_lượng Trái_Đất hay gần bằng 3 % – 15 % tổng khối_lượng Sao_Mộc . Sự có_mặt của lõi trong lịch_sử hình_thành Sao Mộc_gợi ra mô_hình tiến_hóa hành_tinh bao_gồm sự hình_thành đầu_tiên của một lõi đá hay băng mà có khối_lượng đủ lớn để thu_hút lượng khổng_lồ hydro và heli từ tinh_vân Mặt_Trời . Giả_sử rằng lõi tồn_tại , nó đã phải co lại thông_qua những dòng đối_lưu của hydro kim_loại lỏng trộn lẫn vào lõi tan chảy và mang theo những nguyên_tố nặng hơn vào bên trong hành_tinh . Cũng có_thể lõi cứng này bây_giờ đã biến mất hoàn_toàn , do những đo_đạc hấp_dẫn từ tàu vũ_trụ chưa đủ độ tin_cậy để loại_trừ khả_năng này . Độ bất_định trong mô_hình hành_tinh gắn chặt với biên_độ sai_số của những phép đo tham_số hành_tinh hiện_nay : đó là hệ_số tốc_độ quay của hành_tinh ( J6 ) nhằm để miêu_tả mô_men hấp_dẫn của Sao_Mộc , bán_kính xích_đạo Sao_Mộc , và nhiệt_độ tại mức áp_suất 1 bar . Khi sứ_mệnh_Juno đến thăm Sao_Mộc vào tháng 7 năm 2016 , nó phát_hiện ra rằng hành_tinh có một lõi rất khuếch_tán trộn lẫn vào lớp phủ của nó . Nguyên_nhân có_thể là do một hành_tinh có khối_lượng bằng khoảng 10 khối_lượng Trái_Đất đã va_chạm với Sao_Mộc trong vài triệu năm sau khi hành_tinh này hình_thành , điều đó có khả_năng phá vỡ kết_luận lõi_rắn Sao_Mộc như tàu Galileo phát_hiện , và ước_tính hiện_nay rằng bán_kính lõi bằng 30 – 50 % bán_kính của Sao_Mộc , nặng gấp 7 – 25 lần khối_lượng Trái_Đất . Bao quanh lõi hành_tinh là lớp phủ hydro kim_loại , mở_rộng ra khoảng 78 % bán_kính Sao_Mộc . Những giọt heli và neon giáng_thủy-trong hiện_tượng giống như mưa-rơi xuống lớp này , làm mật_độ của những nguyên_tố này sụt_giảm trong khí_quyển bên trên . Bên trên lớp hydro kim_loại là một lớp khí_quyển hydro trong suốt . Ở độ sâu này , nhiệt_độ cao hơn nhiệt_độ giới_hạn , mà đối_với hydro chỉ bằng 33 K ( xem hydro ) . Trong trạng_thái này , không có sự rạch_ròi giữa pha_khí và lỏng của hydro —_hydro ở trạng_thái chảy siêu_giới_hạn . Các nhà_khoa_học thường coi_hydro ở trạng_thái_khí trong khí_quyển từ những đám mây mở_rộng sâu xuống cho đến độ sâu khoảng 1.000 km , và có trạng_thái lỏng ở những lớp sâu hơn . Về mặt vật_lý , không có biên_giới rõ cho chất_khí khi nó trở lên nóng hơn và đậm_đặc hơn khi đi_sâu vào bên trong hành_tinh . Những giọt heli và neon ngưng tụ_rơi xuống như mưa vào tầng thấp khí_quyển , gây ra thiếu_hụt sự đa_dạng của các nguyên_tố này trên tầng thượng_quyển . Các tính_toán đã đoán rằng những giọt heli tách khỏi hydro kim_loại ở bán_kính 60.000 km và hợp lại ở bán_kính 50.000 km .. Những cơn mưa kim_cương được cho là đã xảy ra trên Sao_Mộc , cũng như Sao_Thổ và hai hành_tinh_băng khổng_lồ Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương . Nhiệt_độ và áp_suất tăng đều_đặn bên trong Sao_Mộc khi đi về lõi của nó , điều này đã được quan_sát thấy trong bức_xạ vi_sóng vì lượng nhiệt hình_thành của Sao_Mộc chỉ có_thể thoát ra ngoài bằng cách đối_lưu . Nhiệt_độ tại áp_suất 1 MPa vào_khoảng 340 K. Tại vùng chuyển pha nơi hydro có nhiệt_lượng vượt điểm giới_hạn của nó để trở_thành kim_loại , người ta cho rằng nhiệt_độ vùng này có_thể lên tới 5.000 K và áp_suất bằng 200 GPa . Nhiệt_độ tại biên_giới với lõi ước_lượng khoảng 20.000 K và áp_suất ở sâu bên trong bằng 3.000 – 4.500_GPa . Khí_quyển Sao_Mộc cũng có bầu khí_quyển lớn nhất trong Hệ Mặt_Trời , mở_rộng hơn 5000 km theo độ cao . Do Sao_Mộc không có bề_mặt rắn , đáy của bầu khí_quyển được coi là nơi có áp_suất khí_quyển bằng 10 bar , bằng 10 lần áp_suất khí_quyển tại bề_mặt Trái_Đất . Các tầng mây Sao_Mộc bị bao_phủ vĩnh_cửu các tầng mây chứa tinh_thể amonia và có_thể amonium hydro sunfit . Các tầng mây nằm ở vị_trí biên_giới với tầng đối_lưu và sắp_xếp thành những dải mây khác nhau theo vĩ_độ , mà các nhà_thiên_văn gọi_là những " vùng nhiệt_đới " . Những vùng này được chia nhỏ thành những đới ( zone ) có màu_sắc nhẹ và vành_đai có màu tối hơn . Sự tương_tác giữa những phần hoàn_lưu là nguyên_nhân hình_thành các cơn bão và luồng xoáy . Tốc_độ gió cỡ 100 m / s ( 360 km / h ) là thường gặp trong các luồng đới_lưu ( zonal jets ) . Các nhà_khoa_học cũng quan_sát thấy các biến_đổi theo độ rộng , màu_sắc và mật_độ ở những đới này theo năm , nhưng chúng vẫn có đủ độ ổn_định cho_phép họ đặt tên phân_biệt từng đới . Tầng mây sâu khoảng 50 km , và chứa ít_nhất hai lớp mây : lớp dày và thấp phía dưới cong lớp mỏng ở phía trên . Cũng có những lớp mỏng chứa đám mây nước bên dưới lớp mây amonia , chúng được phát_hiện thông_qua ánh chớp tia sét trong khí_quyển Sao_Mộc . Do nước trong các đám mây có tính phân_cực tạo ra_hiệu điện_thế giữa các đám mây và gây nên sét . Những hiện_tượng phóng_điện này có_thể mạnh gấp hàng nghìn lần tia sét trong khí_quyển Trái_Đất . Các đám mây nước có_thể hình_thành theo những cơn bão do luồng nhiệt_dâng lên từ phía trong hành_tinh . Năm 2013 , kính thiên_văn không_gian Herschel phát_hiện ra sự phân_bố của nước trong tầng bình_lưu tập_trung chủ_yếu ở bán_cầu nam Sao_Mộc , và chứng_tỏ thuyết_phục rằng nước trên hành_tinh này có nguồn_gốc từ các sao chổi rơi xuống . Những đám mây có màu vàng và nâu trong khí_quyển Sao_Mộc là do những hợp_chất bay lên cao khi chúng chịu bức_xạ tia_tử_ngoại đến từ Mặt_Trời . Các nhà_khoa_học vẫn chưa biết cơ_chế chính_xác , nhưng chất cơ_bản trong các đám mây này là photpho , lưu_huỳnh hoặc có_thể là các hydrocacbon . Những hợp_chất màu_sắc này , hay nhóm mang màu ( chromophore ) , trộn lẫn vào trong các lớp mây thấp hơn và ấm hơn . Các đới hình_thành do những vùng khí đối_lưu dâng lên tạo ra hiện_tượng tinh_thể hóa của amonia và cản_trở các nhà_khoa_học có_thể quan_sát những lớp mây ở dưới thấp hơn . Độ nghiêng_trục quay của Sao_Mộc khá nhỏ có nghĩa là hai cực của nó không_mấy khi nhận được nhiều bức_xạ Mặt_Trời hơn vùng xích_đạo . Nhờ hiện_tượng đối_lưu xảy ra bên trong hành_tinh mà lượng nhiệt nội_lực được vận_chuyển lên hai vùng cực , giúp cân_bằng nhiệt_độ giữa các tầng mây . Vết Đỏ_Lớn và những xoáy khí_quyển khác Đặc_trưng nổi_tiếng nhất của Sao_Mộc có_lẽ là Vết Đỏ_Lớn , một cơn bão có chiều quay ngược với chiều tự quay của Sao_Mộc và đường_kính thường lớn hơn Trái_Đất , nằm ở vĩ_độ Nam 22 ° dưới đường xích_đạo . Nó đã tồn_tại từ ít_nhất năm 1831 , và có_thể là từ 1665 . Một_số mô_hình toán_học gợi ra rằng cơn bão là đặc_trưng ổn_định trong khí_quyển hành_tinh . Kích_thước cơn bão đủ lớn để nhận qua kính_thiên_văn_nghiệp_dư nhìn từ mặt_đất với độ mở hoặc lớn hơn . Vết Đỏ_Lớn có hình_oval quay ngược chiều kim đồng_hồ , với chu_kỳ khoảng sáu ngày . Kích_thước của nó vào_khoảng 24 – 40.000 km × 12 – 14.000 km . Nó đủ lớn để chứa từ hai đến ba hành_tinh có đường_kính bằng của Trái_Đất . Độ cao_lớn nhất của cơn bão khoảng 8 km bên trên so với những đỉnh các đám mây xung_quanh . Những cơn bão như_vậy là những đặc_điểm thường gặp trong khí_quyển hỗn_loạn của các hành_tinh_khí khổng_lồ . Sao_Mộc cũng còn chứa một_số cơn bão_hình oval màu trắng và màu nâu nhỏ khác nhưng không được đặt tên chính_thức . Những cơn bão oval màu trắng chứa các đám mây tương_đối lạnh bên trên thượng_quyển . Cơn bão màu nâu thì ấm hơn và nằm ở những " đám mây thông_thường " thấp hơn . Những cơn bão này có_thể tồn_tại từ vài giờ cho đến hàng thế_kỷ . Ngay cả khi tàu Voyager gửi về những đặc_điểm của cơn bão này , đã có những manh_mối thuyết_phục về cơn bão không liên_quan đến đặc_điểm bất_kỳ nào sâu ở bên dưới bề_mặt hành_tinh , như xoáy_bão quay vi_sai so với phần khí_quyển còn lại bao quanh , đôi_khi nhanh hơn đôi_khi chậm hơn . Trong suốt thời_gian các nhà_thiên_văn theo_dõi hoạt_động của vết đỏ trong lịch_sử , nó đã đi vòng_quanh hành_tinh được vài lần so với bất_kỳ một điểm cố_định nào dưới nó . Năm 2000 , các nhà_khoa_học phát_hiện một đặc_điểm khí_quyển hình_thành phía nam bán_cầu nhưng nhỏ hơn và giống với Vết Đỏ_Lớn . Cơn bão nhỏ này hình_thành khi một_vài cơn bão oval trắng nhỏ hơn kết_hợp lại thành một cơn bão duy_nhất — ba cơn bão nhỏ hơn này đã được quan_sát đầu_tiên từ năm 1938 . Các nhà_khoa_học đặt tên cho đặc_trưng sáp_nhập này là Oval_BA , hay họ gọi_là Vết Đỏ_Nhỏ . Nó đã tăng mật_độ và thay_đổi màu_sắc từ trắng sang đỏ . Vành_đai hành_tinh Sao_Mộc có hệ_thống vành_đai hành_tinh_mờ bao_gồm ba vành chính : vành hạt trong cùng hay còn gọi là quầng , vành_đai chính tương_đối sáng , vành_đai mỏng ngoài cùng . Thành_phần vật_chất của những vành này chủ_yếu là bụi , chứ không là băng đá như vành_đai Sao_Thổ . Vành_đai chính có_lẽ hình_thành do vật_chất bắn ra từ vệ_tinh_Adrastea và Metis . Thông_thường vật_liệu rơi trở_lại vệ_tinh nhưng do trường hấp_dẫn mạnh hơn của Sao_Mộc khiến chúng bị hút về phía hành_tinh . Quỹ_đạo của những vật_liệu rơi xoáy ốc về phía Sao_Mộc và những vật_liệu mới cộng thêm từ những vụ va_chạm . Theo cách tương_tự , các nhà_khoa_học cho rằng hai vệ_tinh_Thebe và Amalthea có_thể là nguồn sinh ra hai dải vành_đai mờ hơn . Cũng có chứng_cứ thuyết_phục cho sự tồn_tại một vành_đai đá dọc theo quỹ_đạo của Amalthea mà có_thể là những mảnh vở bật ra từ vệ_tinh này . Từ quyển Từ_trường của Sao_Mộc mạnh gấp 14 lần từ_trường của Trái_Đất , với cường_độ từ 4,2_gauss ( 0,42_mT ) tại xích_đạo đến 10 – 14 gauss ( 1,0 – 1,4_mT ) tại các cực , và nó cũng là từ_trường lớn nhất trong Hệ Mặt_Trời ( ngoại_trừ các vết đen ) . Nguồn_gốc của trường là từ các dòng_điện xoáy - chuyển_động cuộn xoáy của những vật_liệu mang dòng_điện - bên trong lõi hydro kim_loại lỏng . Các núi lửa trên Io phun ra một lượng lớn SO2 tạo thành hình_xuyến khí dọc theo quỹ_đạo của vệ_tinh này . Luồng_khí này theo thời_gian bị ion hóa trong từ quyển sinh ra các ion lưu_huỳnh và oxy . Chúng cùng với các ion hydro nguồn_gốc từ khí_quyển Sao_Mộc , tạo ra dải_plasma trong mặt_phẳng xích_đạo của Sao_Mộc . Dải plasma_quay cùng chiều với chiều tự quay của hành_tinh gây ra sự biến_dạng trong từ trường lưỡng_cực của đĩa từ . Các electron bên trong dải plasma_sinh ra nguồn sóng radio mạnh với những chớp nổ tần_số 0,6 – 30 MHz . Ở vị_trí cách hành_tinh 75 lần bán_kính Sao_Mộc , sự tương_tác giữa từ quyển với gió Mặt_Trời_sinh ra vùng sốc hình_cung ( bow sock ) . Vùng nằm giữa từ quyển Sao_Mộc và plasma_gió Mặt_Trời gọi_là magnetopause , nó nằm bên trong của magnetosheath — vùng nằm giữa magnetopause và vùng sốc hình_cung . Tương_tác gió Mặt_Trời với những vùng này , làm kéo_dài từ quyển của Sao_Mộc ra sau hướng nối Mặt_Trời và Sao_Mộc và kéo_dài đến tận sát quỹ_đạo của Sao_Thổ . Bốn vệ_tinh lớn nhất nằm trong từ quyển Sao_Mộc , và bảo_vệ chúng khỏi gió Mặt_Trời . Từ quyển Sao_Mộc cũng là nguyên_nhân gây ra những đợt bức_xạ sóng vô_tuyến từ hai vùng cực của hành_tinh . Những hoạt_động núi lửa của vệ_tinh_Io ( xem bên dưới ) phóng thích_khí núi lửa vào trong từ quyển Sao_Mộc , tạo ra vòng_xuyến hạt ion bao quanh hành_tinh . Khi Io chuyển_động qua vòng_xuyến này nó tương_tác với đám hạt và sinh ra sóng Alfvén mang theo vật_chất bị ion hóa rơi vào hai vùng cực Sao_Mộc . Kết_quả là , sóng vô_tuyến được sinh ra thông_qua cơ_chế phát_xạ maser xyclotron , và năng_lượng được truyền dọc theo bề_mặt hình_nón . Khi Trái_Đất cắt vào hình_nón này , bức_xạ vô_tuyến phát ra từ Sao_Mộc có_thể vượt qua cường_độ sóng vô_tuyến phát ra từ Mặt_Trời . Quỹ_đạo và sự tự quay Sao_Mộc là hành_tinh duy_nhất có khối_tâm với Mặt_Trời nằm bên ngoài thể_tích của Mặt_Trời , tuy chỉ chưa tới 7 % bán_kính Mặt_Trời . Khoảng_cách trung_bình giữa Sao_Mộc và Mặt_Trời là 778 triệu km ( bằng 5,2 lần khoảng_cách từ Trái_Đất đến Mặt_Trời , hoặc 5,2_AU ) và nó hoàn_thành một vòng quỹ_đạo bằng 11,86 năm Trái_Đất . Giá_trị này bằng 2/5 chu_kỳ quỹ_đạo của Sao_Thổ , và tạo thành giá_trị cộng_hưởng quỹ đạo 5 : 2 giữa hai hành_tinh lớn nhất trong hệ Mặt_Trời . Mặt_phẳng quỹ đạo_elip của Sao_Mộc nghiêng 1,31_° so với mặt_phẳng hoàng_đạo . Bởi_vì độ lệch_tâm quỹ_đạo bằng 0,048 , khoảng_cách từ Sao_Mộc đến Mặt_Trời thay_đổi khoảng 75 triệu km giữa điểm cận_nhật và điểm viễn_nhật , hay_là điểm gần nhất và xa nhất của hành_tinh trên quỹ_đạo . Độ nghiêng_trục quay của Sao_Mộc tương_đối nhỏ ; chỉ 3,13_° . Kết_quả là hành_tinh không có sự thay_đổi lớn của các mùa , ngược_lại so với Trái_Đất và Sao_Hỏa . Tốc_độ tự quay của Sao_Mộc là lớn nhất trong Hệ Mặt_Trời , hoàn_thành một vòng quay quanh trục của nó chỉ hết ít hơn 10 giờ ; mômen_động lượng lớn cũng tạo ra chỗ phình xích_đạo mà có_thể dễ nhìn từ Trái_Đất qua các kính_thiên_văn_nghiệp_dư . Hành_tinh có dạng hình_phỏng cầu , đường_kính tại xích_đạo của nó lớn hơn đường_kính giữa hai cực . Đối_với Sao_Mộc , đường_kính xích_đạo lớn hơn đường_kính giữa hai cực khoảng 9275 km . Bởi_vì Sao_Mộc không phải là vật_thể rắn , tầng thượng_quyển của nó chịu sự quay_vi sai ( differential rotation ) . Tốc_độ tự quay của khí_quyển tại hai cực Sao Mộc_lâu hơn khoảng 5 phút so với của khí_quyển tại vùng xích_đạo . Các nhà_khoa_học sử_dụng ba hệ_thống quy_chiếu nhằm vẽ các đặc_điểm chuyển_động trong khí_quyển Sao_Mộc . Hệ I áp_dụng cho những vùng có vĩ_độ từ 10 °_Bắc đến 10 °_Nam ; đây là vùng có chu_kỳ quay ngắn nhất , khoảng 9 h 50 m 30,0_s . Hệ II áp_dụng cho mọi vĩ_độ bắc và nam ngoài vùng I ; chu_kỳ của nó bằng 9 h 55 m 40,6_s . Hệ III được xác_định đầu_tiên bởi các nhà_thiên_văn vô_tuyến , tương_ứng với sự tự quay quanh trục của từ quyển hành_tinh ; các nhà_thiên_văn_học coi nó là chu_kỳ tự quay chính_thức của Sao_Mộc . Quan_sát Sao_Mộc là thiên_thể sáng thứ tư trên bầu_trời ( sau Mặt_Trời , Mặt_Trăng và Sao_Kim ) ; có lúc Sao_Hỏa sáng hơn Sao_Mộc . Phụ_thuộc vào vị_trí của Sao_Mộc với Trái_Đất , cấp sao biểu_kiến của nó thay_đổi từ −_2,9 tại vị_trí xung_đối giảm xuống −_1.6 trong thời_gian giao_hội với Mặt_Trời . Đường_kính góc của Sao_Mộc do_vậy cũng thay_đổi từ 50,1 xuống 29,8 giây_cung . Những lần xung_đối lý_thú xuất_hiện khi Sao Mộc_tiến tới cận_điểm quỹ_đạo , sự_kiện xảy ra chỉ một lần đối_với một chu_kỳ quỹ_đạo . Lần gần đây nhất Sao_Mộc ở cận_điểm quỹ_đạo vào tháng 3 năm 2011 , và vị_trí xung_đối là vào tháng 9 năm 2010 . Trái_Đất vượt trước Sao_Mộc cứ mỗi 398,9 ngày khi nó quay quanh Mặt_Trời , hay chính là chu_kỳ giao_hội của hai hành_tinh . Và như_vậy , Sao_Mộc hiện lên trên nền trời với chuyển_động giật_lùi so với các ngôi_sao ở xa . Hay trong một thời_gian , Sao_Mộc đi giật_lùi trong bầu_trời đêm , thực_hiện một chuyển_động vòng_tròn biểu_kiến . Chu_kỳ quỹ_đạo xấp_xỉ 12 năm của Sao_Mộc tương_ứng với 12 cung Hoàng_Đạo , và về nguồn_gốc lịch_sử có_thể là lý_do cho số_lượng cung_hoàng_đạo là 12 . Hay mỗi lần Sao_Mộc đến vị_trí xung_đối nó tiến về phía đông khoảng 30 ° , bằng bề rộng một cung_hoàng_đạo . Bởi quỹ_đạo Sao_Mộc nằm bên ngoài quỹ_đạo Trái_Đất , góc pha của Sao_Mộc khi nhìn từ Trái_Đất không bao_giờ vượt quá 11,5_° . Do_vậy , hành_tinh luôn_luôn hiện ra gần như một đĩa tròn khi nhìn qua kính thiên_văn trên mặt_đất . Chỉ có những phi_vụ tàu không_gian bay đến Sao_Mộc mới quan_sát hình_ảnh lưỡi_liềm của Sao_Mộc . Vệ_tinh_tự_nhiên Tính đến tháng 6/2021 , Sao_Mộc có 80 vệ_tinh tự_nhiên . Trong số này có 60 vệ_tinh có đường_kính nhỏ hơn 10 kilômét và chỉ được phát_hiện từ 1975 . Bốn vệ_tinh lớn nhất , gọi_là các vệ_tinh " Galilei " là Io , Europa , Ganymede và Callisto . Có 5 vệ_tinh_hiện không quan_sát thấy là S / 2003 J 2 , S / 2003 J 4 , S / 2003 J 10 , S / 2003 J 12 và S / 2011 J 1 . Tổng_số vệ_tinh này được nâng lên con_số 79 vào năm 2018 , với ít_nhất 1 vệ_tinh mới có tên Valetudo , theo tên một vị thần trong thần_thoại La_Mã_chuyên về mảng sức_khỏe , y_học , và vào ngày 30 tháng 6 năm 2021 một nữ sinh_viên tên Kai_Ly đã phát_hiện một_mặt trăng_nhỏ nữa mang tên EJc0061 ( S / 2003 J 24 ) , làm nâng tổng_số vệ_tinh của Sao_Mộc lên 80 . Các vệ_tinh_Galilei Quỹ_đạo của Io , Europa , và Ganymede , trong các vệ_tinh lớn nhất trong Hệ Mặt_Trời , tạo thành dạng cộng_hưởng quỹ_đạo ; bốn vòng quỹ_đạo Io thì Europa quay được chính_xác hai vòng và Ganymede quay được chính_xác một vòng . Sự cộng_hưởng này là nguyên_nhân của hiệu_ứng hấp_dẫn làm quỹ_đạo của ba vệ_tinh có dạng hình_ellip , do mỗi vệ tinh_nhận thêm lực kéo từ các vệ_tinh lân_cận khi chúng đạt đến điểm cộng_hưởng . Lực thủy triều từ Sao_Mộc , mặt_khác lại làm cho quỹ_đạo của chúng trở lên tròn hơn . Độ lệch_tâm quỹ_đạo của cũng gây ra sự biến_dạng hình_thể của các vệ_tinh , với lực hấp_dẫn của Sao_Mộc kéo giãn chúng ra khi chúng đến gần cận điểm quỹ_đạo và khi các vệ_tinh ở viễn_điểm quỹ đạo_lực hấp_dẫn trở lên yếu đi và các vệ_tinh_thu lại hình_dạng . Sự co_giãn trong cấu_trúc này gây ra một nội_ma sát bên trong vệ_tinh và làm nóng_vật_chất bên trong chúng . Đây chính là nguyên_nhân vệ_tinh trong cùng Io có sự hoạt_động núi lửa mạnh ( vệ_tinh chịu lực thủy triều mạnh nhất ) , và xuất_hiện những đặc_điểm địa_chất trẻ trên bề_mặt Europa ( ám_chỉ những hoạt_động địa_chất tái_tạo bề_mặt trong thời_gian gần đây ) . Phân_loại vệ_tinh Trước khi phi_vụ Voyager phát_hiện ra nhiều vệ_tinh , các vệ_tinh của Sao_Mộc được sắp_xếp thành bốn nhóm , dựa trên đặc_điểm chung của các tham_số quỹ_đạo của chúng . Sau đó , rất nhiều vệ_tinh nhỏ được phát_hiện nằm bên ngoài những vệ_tinh này và tạo nên một bức tranh khá phức_tạp . Ngày_nay các nhà_khoa_học phân_loại ra làm sáu nhóm vệ_tinh , mặc_dù có_thể có những đặc_điểm khác nhau nữa . Nhóm con chính cơ_bản là tám vệ_tinh trong dạng cầu hoặc gần cầu cùng có quỹ_đạo gần tròn và gần nằm trong mặt_phẳng xích_đạo của Sao_Mộc và các nhà_khoa_học cho rằng chúng hình_thành cùng với lịch_sử của Sao_Mộc . Những vệ_tinh còn lại đa_phần là những vệ_tinh_dị_hình với quỹ đạo_ellip và mặt_phẳng quỹ_đạo nghiêng nhiều , và có khả_năng là chúng bị Sao_Mộc bắt_giữ từ các tiểu_hành_tinh hoặc mảnh vỡ của các tiểu_hành_tinh . Các vệ_tinh_dị_hình được chia vào nhóm các vệ_tinh có chung tham_số quỹ_đạo và do_đó có_thể có cùng nguồn_gốc , có_lẽ là vệ_tinh lớn hơn hoặc vật_thể bị bắt sau đó bị vỡ nát . Tương_tác với Hệ Mặt_Trời Cùng_với Mặt_Trời , ảnh_hưởng hấp_dẫn của Sao_Mộc tạo nên cấu_trúc Hệ Mặt_Trời . Quỹ_đạo của hầu_hết các hành_tinh trong Thái_Dương_hệ nằm gần với mặt_phẳng quỹ_đạo của Sao_Mộc hơn mặt_phẳng xích_đạo của Mặt_Trời ( Sao_Thủy là hành_tinh duy_nhất nằm gần nhất với mặt_phẳng xích_đạo Mặt_Trời với quỹ_đạo của nó hơi nghiêng ) , khoảng trống Kirkwood trong vành_đai tiểu_hành_tinh chủ_yếu do ảnh_hưởng hấp_dẫn của Sao_Mộc , và hành_tinh này cũng hút phần_lớn các tiểu_hành tinh_nhỏ trong giai_đoạn các hành_tinh_vòng trong chịu những trận mưa thiên_thạch cuối_cùng trong lịch_sử hệ Mặt_Trời . Cùng_với các vệ_tinh của nó , trường hấp_dẫn của Sao_Mộc điều_khiển rất nhiều tiểu_hành_tinh thuộc vào các điểm Lagrange_tiến trước và sau theo Sao_Mộc trên quỹ_đạo của nó quanh Mặt_Trời . Chúng là những tiểu_hành tinh_Troia , và các nhà_thiên_văn chia ra làm hai nhóm mang tên " Hy_Lạp " và " Troia " theo trong sử_thi Iliad . Tiểu_hành_tinh đầu_tiên trong số này , 588 Achilles , do nhà_thiên_văn_học Max_Wolf phát_hiện năm 1906 ; và từ đó đến nay có khoảng hai nghìn tiểu_hành_tinh trong các nhóm được phát_hiện . Tiểu_hành_tinh lớn nhất là 624 Hektor . Hầu_hết các sao chổi chu_kỳ ngắn thuộc về họ Sao_Mộc —_định_nghĩa như_là các sao chổi có bán trục lớn_nhỏ hơn bán_kính quỹ_đạo của Sao_Mộc . Các nhà_khoa_học cho rằng sao chổi họ Sao_Mộc hình_thành từ vành_đai Kuiper bên ngoài quỹ_đạo Sao_Hải_Vương . Trong những lần tiếp_cận gần Sao_Mộc quỹ_đạo của chúng bị nhiễu_loạn và dần_dần có chu_kỳ quỹ_đạo nhỏ hơn và đi vào vùng giữa Mặt_Trời và Sao_Mộc . Va_chạm Các nhà_thiên_văn gọi Sao_Mộc là cỗ máy hút bụi của Hệ Mặt_Trời , bởi_vì lực hấp_dẫn mạnh và vị_trí của nó gần nhóm bốn hành_tinh phía trong . Gần đây hành_tinh đã nhận một_số vụ va_chạm với các sao chổi . Hành_tinh khổng_lồ này là một lá_chắn bảo_vệ các hành_tinh phía trong khỏi những trận bắn phá của thiên_thạch . Những mô_phỏng máy_tính gần đây lại cho thấy Sao_Mộc không làm giảm số_lượng sao chổi đi vào phía các hành_tinh bên trong , do hấp_dẫn của nó gây nhiễu_loạn quỹ_đạo các sao chổi đi vào trong xấp_xỉ bằng số sao chổi hút về phía nó . Vấn_đề này vẫn còn gây ra nhiều tranh_luận giữa các nhà_thiên_văn_học , khi một_số tin rằng Sao_Mộc đã hút các sao chổi từ vành_đai Kuiper về phía quỹ_đạo Trái_Đất trong khi một_số khác nghĩ rằng hành_tinh này có vai_trò bảo_vệ Trái_Đất khỏi những thiên_thạch từ đám mây_Oort . Năm 1997 , khi xem_xét lại những bản_vẽ trong lịch_sử , người ta nghĩ rằng nhà_thiên_văn_Cassini có_thể đã vẽ lại dấu_vết của một vụ va_chạm năm 1690 . Trong cuộc khảo_sát cũng có khoảng 8 vết va_chạm trong những bản_vẽ của người khác mà khả_năng thấp là họ đã quan_sát được sự_kiện va_chạm . Một quả cầu lửa cũng đã được ghi lại khi tàu Voyager 1 tiếp_cận Sao Mộc tháng 3 năm 1979 . Trong thời_gian 16 tháng 7 năm 1994 , đến 22 tháng 7 năm 1994 , trên 20 mảnh vỡ của sao chổi Shoemaker – Levy 9 ( SL9 , định_danh D / 1993 F2 ) va_chạm vào bầu khí_quyển bán_cầu nam của Sao_Mộc , và đây là lần đầu_tiên các nhà_thiên_văn có cơ_hội quan_sát trực_tiếp sự_kiện va_chạm giữa hai vật_thể trong Hệ Mặt_Trời . Va_chạm cũng mang lại thông_tin hữu_ích về thành_phần khí_quyển Sao_Mộc . Ngày 17 tháng 9 năm 2009 , một nhà_thiên_văn_nghiệp_dư đã phát_hiện ra vị_trí va_chạm ở kinh_độ xấp_xỉ 216 độ trong Hệ_II. Va_chạm để lại một điểm đen trong khí_quyển Sao_Mộc , kích_thước tương_tự như bão Oval_BA. Quan_sát qua thiết_bị hồng_ngoại cho thấy một điểm sáng nơi va_chạm xảy ra , hay vụ va_chạm làm nóng lớp khí_quyển bên dưới trong gần vùng cực nam Sao_Mộc . Các nhà_khoa_học ước_lượng đường_kính của thiên_thạch trong vụ va_chạm năm 2009 khoảng 200 m đến 500 m . Một quả cầu lửa khác , nhỏ hơn cũng đã được ghi_nhận vào ngày 3 tháng 6 năm 2010 , bởi nhà_thiên_văn_nghiệp dư_Anthony Wesley người Australia , và sau đó sự_kiện này cũng đã được ghi lại trên video của một nhà_thiên_văn_nghiệp_dư khác tại Philippines . Quả cầu lửa khác cũng được ghi_nhận vào 20 tháng 8 năm 2010 , và 10 tháng 9 năm 2012 Nghiên_cứu và thám_hiểm_Nghiên_cứu trước khi có kính thiên_văn_Các nhà_thiên_văn_Babylon cổ_đại đã quan_sát và ghi_chép về Sao_Mộc từ thế_kỷ 7 hoặc 8 trước Công_nguyên . Trong thế_kỷ thứ hai mô_hình Almagest được nhà_thiên_văn Hy_Lạp cổ_đại_Claudius Ptolemaeus xây_dựng lên mô_hình địa_tâm hành_tinh dựa trên những quan_sát về chuyển_động tương_đối của Sao_Mộc so với Trái_Đất , khi ông quan_sát thấy chu_kỳ của nó " quanh " Trái_Đất là 4332,38 ngày , hay 11,86 năm . Năm 499 , Aryabhata , nhà_thiên_văn và toán_học cổ_đại_Ấn_Độ , cũng sử_dụng mô_hình địa_tâm và ước_lượng chu_kỳ của Sao_Mộc là 4332,2722 ngày , hay 11,86 năm . Quan_sát bằng kính thiên_văn Năm 1610 , Galileo_Galilei sử_dụng kính thiên_văn do ông tự chế_tạo quan_sát thấy bốn vệ_tinh quay quanh Sao_Mộc —_Io , Europa , Ganymede và Callisto ( mà ngày_nay gọi_là các vệ_tinh_Galilei ) ; và được đa_số các nhà lịch_sử khoa_học công_nhận là người đầu_tiên sử_dụng kính thiên_văn nhằm quan_sát các thiên_thể ngoài Trái_Đất . Galileo cũng là người đầu_tiên phát_hiện ra chuyển_động thiên_thể không phải do cách nhìn Trái_Đất là trung_tâm của vũ_trụ . Đây là một bằng_chứng thuyết_phục ủng_hộ thuyết_nhật_tâm của Nicolaus_Copernicus về chuyển_động của các hành_tinh ; vì những ủng_hộ công_khai của Galileo cho mô_hình Copernicus mà ông bị đưa ra tòa_án dị_giáo . Trong thập_niên 1660 , Cassini sử_dụng một loại kính thiên_văn mới và ông phát_hiện ra những vết và dải nhiều màu_sắc trên Sao_Mộc và nhận ra hành_tinh này phình ra tại xích_đạo . Ông cũng thử ước_lượng tốc_độ tự quay của Sao_Mộc . Năm 1690 Cassini nhận ra khí_quyển Sao_Mộc thể_hiện sự quay vi_sai . Vết Đỏ_Lớn , cơn bão hình_oval đặc_trưng trong khí_quyển ở bán_cầu nam Sao_Mộc , có_thể đã được quan_sát từ năm 1664 bởi Robert_Hooke và năm 1665 bởi Giovanni_Cassini , mặc_dù chưa có văn_bản lịch_sử cụ_thể rõ_ràng ghi_nhận điều này . Dược_sĩ Samuel_Heinrich Schwabe đã vẽ chi_tiết về Vết Đỏ_Lớn vào năm 1831 . Một_số người đã công_bố không thấy xuất_hiện Vết Đỏ_Lớn khi quan_sát Sao_Mộc trong giai_đoạn 1665 và 1708 trước khi nó lại hiện ra vào 1878 . Năm 1883 người ta nhận thấy nó đang mờ đi cũng như ở đầu thế_kỷ 20 . Cả Giovanni_Borelli và Cassini đã ghi_chép cẩn_thận về chuyển_động và chu_kỳ của các vệ_tinh Sao_Mộc , cho_phép tiên_đoán được thời_gian mà các vệ_tinh sẽ ở trước hay sau hành_tinh . Cho đến thập_niên 1670 , khi Sao_Mộc ở vị_trí xung đối_với Trái_Đất ở hai bên Mặt_Trời , chu_kỳ quay của vệ_tinh_Io đã dài thêm khoảng 17 phút so với ghi_chép từ trước . Ole_Rømer đã quan_sát thấy điều này và suy_luận ra ánh_sáng không có vận_tốc tức_thời ( kết_luận bị chính_Cassini ban_đầu phản_đối ) , và ông cũng ước_lượng được tốc_độ ánh_sáng thông_qua độ lệch thời_gian này . Năm 1892 , Edward_Barnard phát_hiện ra vệ_tinh thứ năm của Sao_Mộc bằng kính thiên_văn phản_xạ ở đài quan_sát Lick tại California . Vệ_tinh này khá nhỏ , và rất khó nhận ra_vào thời_điểm đó , điều này khiến ông nhanh_chóng trở lên nổi_tiếng . Vệ_tinh sau đó được đặt tên Amalthea . Nó là vệ_tinh_tự_nhiên cuối_cùng được phát_hiện bằng quan_sát trực_tiếp qua bước sóng khả_kiến . Và khi tàu Voyager 1 bay ngang qua Sao_Mộc năm 1979 nó đã phát_hiện ra 8 vệ_tinh mới . Năm 1932 , Rupert_Wildt nhận ra những vạch hấp_thụ của amonia và mêtan trong khí_quyển Sao_Mộc . Ba_cơn bão tồn_tại lâu quay ngược chiều kim đồng_hồ màu trắng đã được quan_sát từ 1938 . Trong nhiều thập_kỷ chúng vẫn là những đặc_điểm rời_rạc trên khí_quyển Sao_Mộc , đôi_khi đến gần nhau nhưng chưa hề sáp_nhập trước đó . Cuối_cùng , hai cơn bão sáp_nhập vào năm 1998 , và hút cơn bão thứ ba vào năm 2000 , và các nhà_khoa_học hiện_nay gọi nó là Oval_BA. Nghiên_cứu bằng kính thiên_văn vô_tuyến Bernard_Burke và Kenneth_Franklin năm 1955 phát_hiện ra những chớp_nổ của tín_hiệu vô_tuyến đến từ Sao_Mộc ở tần_số 22,2_MHz . Chu_kỳ của những chớp này trùng với chu_kỳ tự quay của hành_tinh , và họ nghĩ chúng có_thể làm định_nghĩa phù_hợp cho tốc_độ tự quay của Sao_Mộc . Những chớp vô_tuyến từ hành_tinh này phát ra hai loại : chớp kéo_dài ( hay chớp_L ) trong khoảng vài giây , và chớp_ngắn ( hay chớp_S ) diễn ra chỉ trong thời_gian một phần_trăm của giây . Các nhà_thiên_văn cũng phát_hiện ra có ba dạng tín_hiệu vô_tuyến phát ra từ Sao_Mộc . Chớp vô_tuyến đềcamét ( với bước sóng khoảng chục mét ) thay_đổi theo sự quay của Sao_Mộc , và bị ảnh_hưởng bởi tương_tác của vệ_tinh_Io với từ_trường Sao_Mộc . Bức_xạ vô_tuyến đềximét ( bước sóng cỡ vài xentimét ) do nhà_khoa_học Frank_Drake và Hein_Hvatum quan_sát đầu_tiên năm 1959 . Nguồn_gốc của tín_hiệu này từ vành_đai hình vòng_xuyến bao quanh xích_đạo Sao_Mộc . Tín_hiệu này do bức_xạ xyclotron phát ra từ electron bị gia_tốc trong từ trường hành_tinh này . Bức_xạ nhiệt phát ra từ khí_quyển Sao_Mộc . Thám_hiểm bằng tàu thăm_dò Từ 1973 một_số tàu vũ_trụ tự_động đã đến gần Sao_Mộc , nổi_bật là tàu thăm_dò Pioneer 10 , con tàu đầu_tiên đến đủ gần hành_tinh này và gửi về các bức ảnh cũng như thông_tin về hành_tinh lớn nhất trong Hệ Mặt_Trời . Các chuyến bay đến các hành_tinh_thường dựa trên ngân_sách giảm_thiểu năng_lượng cần_thiết để con tàu bay hiệu_quả , hay nhiên_liệu mang theo tối_ưu để nó đạt được vận_tốc tối_đa cũng như phục_vụ trong quá_trình thăm_dò , hay delta-v . Khi đi vào quỹ_đạo chuyển Hohmann từ Trái_Đất đến Sao_Mộc bắt_đầu từ quỹ_đạo thấp đòi_hỏi giá_trị delta-v bằng 6,3 km / s so với giá_trị 9,7 km / s của delta-v cần_thiết để đưa vệ_tinh vào quỹ_đạo thấp quanh Trái_Đất . Thật may là nhờ kỹ_thuật hỗ_trợ hấp_dẫn thông_qua quá_trình bay qua hành_tinh có_thể làm giảm năng_lượng cần_thiết để đưa tàu đến Sao_Mộc , giảm_thiểu chi_phí cho những chuyến bay dài năm trong không_gian . Phi_vụ bay qua Từ năm 1973 , một_vài tàu không_gian đã thực_hiện bay qua hành_tinh và thực_hiện một_số quan_sát Sao_Mộc . Phi_vụ Pioneer lần đầu_tiên chụp được ảnh gần khí_quyển Sao_Mộc và một_số vệ_tinh của nó . Các tàu cũng phát_hiện ra vành_đai bức_xạ gần hành_tinh với cường_độ mạnh hơn so với từng nghĩ , và cả hai đã vượt qua được ảnh_hưởng của từ_trường Sao_Mộc . Dựa vào quỹ_đạo của các tàu vũ_trụ các nhà_khoa_học có_thể suy_ra được khối_lượng của hệ Sao_Mộc . Nhờ hiện_tượng che_khuất tín_hiệu vô_tuyến từ tàu không_gian của hành_tinh mà người_ta có_thể tính ra được đường_kính cũng như độ dẹt của Sao_Mộc . Sáu năm sau , phi_vụ Voyager đã nâng cao khả_năng hiểu_biết của các nhà_khoa_học về các vệ_tinh_Galilei và khám_phá ra các vành_đai Sao_Mộc . Chúng cũng gửi về các bức ảnh cho_phép khẳng_định Vết Đỏ_Lớn quay ngược với ( ngược chiều kim đồng_hồ ) chiều quay của hành_tinh . So_sánh các bức ảnh người ta cũng thấy Vết Đỏ_Lớn cũng thay_đổi màu_sắc kể từ phi_vụ Pioneer , từ màu vàng cam sang màu nâu tối . Một khu_vực hình vòng_xuyến chứa các ion dọc theo quỹ_đạo của vệ_tinh_Io cũng được phát_hiện , các nhà_thiên_văn cũng quan_sát thấy núi lửa đang hoạt_động trên bề_mặt vệ_tinh này . Khi tàu không_gian đi ra phía sau hành_tinh , nó đã chụp được các ánh chớp tia sét trong khí_quyển ở phần bán_cầu tối của Sao_Mộc . Phi_vụ tiếp_theo đến gần Sao_Mộc , tàu quan_sát Mặt_Trời Ulysses , đã bay qua hành_tinh ( 1992 ) nhằm dựa vào hỗ_trợ hấp_dẫn để bay theo quỹ_đạo cực quanh Mặt_Trời với mục_đích nghiên_cứu vùng cực Mặt_Trời . Trong quá_trình bay qua con tàu đã thực_hiện nghiên_cứu từ quyển Sao_Mộc . Do Ulysses không mang theo camera , các nhà_khoa_học đã không thu được ảnh quang_học nào . Lần bay qua thứ hai diễn ra năm 2004 ở một khoảng_cách rất lớn . Năm 2000 , tàu Cassini , trên hành_trình đến Sao_Thổ , bay qua Sao_Mộc và gửi về một_số bức ảnh có độ phân_giải tốt nhất đối_với hành_tinh này từ trước đến nay . Ngày 19 tháng 12 năm 2000 , tàu đã chụp ảnh vệ_tinh_Himalia , nhưng độ phân_giải quá thấp để các nhà_khoa_học nhận ra được chi_tiết bề_mặt vệ_tinh này . Tàu không_gian New_Horizons , trên hành_trình đến Pluto , đã nhờ sự hỗ_trợ hấp_dẫn của Sao_Mộc . Nó bay đến gần hành_tinh nhất vào ngày 28 tháng 2 năm 2007 . Camera đã quan_sát được plasma phun ra từ các núi lửa trên Io và nghiên_cứu chi_tiết các vệ_tinh_Galilei , cũng như thực_hiện quan_sát từ xa các vệ_tinh_vòng ngoài Himalia và Elara . Quá_trình chụp ảnh hệ Sao_Mộc bắt_đầu từ 4 tháng 9 năm 2006 . Phi_vụ Galileo_Tàu Galileo là tàu đầu_tiên quay quanh Sao_Mộc , khi nó đi vào quỹ_đạo quanh hành_tinh ngày 7 tháng 12 năm 1995 . Nó thăm_dò được hơn 7 năm , thực_hiện nhiều lần bay_quan các vệ_tinh_Galilei và vệ_tinh_Amalthea . Con tàu cũng đã chứng_kiến và gửi về các bức ảnh chụp sao chổi Shoemaker-Levy 9 khi nó đến gần Sao_Mộc năm 1994 , và đã cho_phép các nhà_khoa_học có cơ_hội thuận_lợi để theo_dõi sao chổi này . Trong phi_vụ mở_rộng nhằm thu_thập thông_tin về hệ Sao_Mộc , khả_năng thiết_kế của nó đã bị giới_hạn bởi lỗi bung mở một ăng ten thu_phát tín_hiệu vô_tuyến . Một thiết_bị thăm_dò khí_quyển cũng tách ra khỏi tàu Galileo tháng 7 năm 1995 , và rơi vào khí_quyển hành_tinh ngày 7 tháng 12 . Nó rơi sâu được 150 km qua bầu khí_quyển , với thời_gian thu_thập dữ_liệu là 57,6_phút , và đã bị phá nát bởi áp_suất khí_quyển ( lúc bị phá nát áp_suất khí_quyển bằng 22 lần áp_suất khí_quyển Trái_Đất , với nhiệt_độ khí_quyển lúc cuối thiết_bị đo được 153 °C ) . Có_thể sau đó thiết_bị này bị tan chảy và bốc_hơi . Tàu Galileo khi kết_thúc nhiệm_vụ thì các nhà_khoa_học đã quyết_định cho nó rơi vào Sao_Mộc vào ngày 21 tháng 9 năm 2003 , với vận_tốc trên 50 km / s , nhằm tránh bất_kỳ một khả_năng nào con tàu có_thể rơi vào vệ_tinh_Europa —_vệ_tinh với giả_thuyết có khả_năng có sự sống của vi_khuẩn trong lòng đại_dương giả_thuyết của nó . Phi_vụ Juno_Tàu Juno phóng lên từ tháng 8 năm 2011 , đã đến Sao_Mộc vào tháng 4 năm 2016 và dự_kiến _ sẽ hoàn_tất 37 vòng quỹ_đạo quanh hành_tinh trong 20 tháng tới . Kế_hoạch của phi_vụ Juno nghiên_cứu chi_tiết về hành_tinh này từ quỹ_đạo địa_cực . Ngày 27 tháng 8 năm 2016 , tàu vũ_trụ đã hoàn_thành chuyến bay đầu_tiên đến Sao_Mộc và gửi lại những hình_ảnh đầu_tiên chưa từng có về cực bắc Sao_Mộc . Juno sẽ hoàn_tất 12 vòng quỹ_đạo trước khi kết_thúc kế_hoạch nhiệm_vụ được lập trong ngân_sách , kết_thúc vào tháng 7 năm 2018 . Vào tháng 6 năm đó , NASA đã gia_hạn kế_hoạch hoạt_động của nhiệm_vụ đến tháng 7 năm 2021 , và vào tháng 1 năm đó phi_vụ được kéo_dài đến tháng 9 năm 2025 với bốn lần bay ngang qua các vệ_tinh : bay qua Ganymede một lần , Europa một lần và Io hai lần . Khi Juno kết_thúc nhiệm_vụ , nó sẽ thực_hiện hạ_cánh đi vào khí_quyển Sao_Mộc và bắt_đầu tan_rã . Trong quá_trình thực_hiện nhiệm_vụ , tàu vũ_trụ sẽ tiếp_xúc với mức bức_xạ cao của từ quyển Sao_Mộc , có_thể gây hỏng hóc một_số thiết_bị và có nguy_cơ va_chạm với các vệ_tinh của Sao_Mộc trong tương_lai . Phi_vụ bị hủy bỏ và phi_vụ trong tương_lai Bởi_vì khả_năng có một đại_dương chất_lỏng dưới bề_mặt các vệ_tinh_Europa , Ganymede và Callisto , các nhà_khoa_học mong_muốn có một dự_án nghiên_cứu chi_tiết hơn những vệ_tinh băng đá này . Do khó_khăn về tài_chính và còn nhiều dự_án nghiên_cứu thám_hiểm không_gian vũ_trụ khác , vài đề_xuất nghiên_cứu các vệ_tinh này của NASA đã phải hủy bỏ . Dự_án Jupiter_Icy Moons_Orbiter ( JIMO ) của NASA đã hủy bỏ vào năm 2005 . Một đề_xuất hợp_tác giữa NASA / ESA , gọi là EJSM / Laplace , nếu được phát_triển sẽ phóng lên vào năm 2020 . EJSM / Laplace gồm một tàu quỹ_đạo do NASA đứng đầu Jupiter Europa_Orbiter , và một tàu quỹ_đạo Jupiter Ganymede_Orbiter do ESA đứng đầu . Tuy_nhiên vào tháng 4 năm 2011 , ESA đã phải chính_thức kết_thúc dự_án do NASA bị cắt_giảm ngân_sách nghiên_cứu phát_triển do_vậy buộc họ phải dừng tham_gia dự_án . Thay vào đó ESA đã phê_chuẩn một phi_vụ cấp quan_trọng L1 trong chương_trình Cosmic_Vision , dự_án JUICE và khả_năng phóng lên vào năm 2022 . Trong tương_lai , phi_vụ kế_hoạch đã được phê_chuẩn nhằm nghiên_cứu hệ Sao_Mộc do cơ_quan ESA đứng đầu , phi_vụ Jupiter_Icy Moon_Explorer ( JUICE ) , với thời_gian dự_định phóng lên năm 2022 và tới Sao_Mộc khoảng năm 2030 , nghiên_cứu bốn vệ_tinh_Galileo và đặc_biệt là Europa . Khả_năng tồn_tại sự sống Năm 1953 , trong thí_nghiệm Urey-Miller hai nhà_khoa_học chứng_tỏ rằng khi kết_hợp năng_lượng tia sét và các hợp_chất hóa_học tồn_tại trong khí_quyển nguyên_thủy của Trái_Đất có_thể sinh ra những hợp_chất hữu_cơ ( bao_gồm amino_acid ) mà các nhà_khoa_học cho rằng chúng là những khối cơ_bản của sự sống . Hai ông mô_phỏng khí_quyển với các phân_tử nước , mêtan , amonia và hydro ; mọi phân_tử này đều có_mặt trong khí_quyển Sao_Mộc . Khí_quyển hành_tinh này có những luồng đối_lưu_không_khí mạnh thẳng_đứng , cho_phép mang những hợp_chất này xuống dưới sâu hơn . Bên trong hành_tinh nhiệt_độ khí_quyển cao hơn làm bẻ gãy các phân_tử hóa_học và cản_trở sự hình_thành những dạng sống nguyên_thủy giống như trên Trái_Đất . Đa_số các nhà_khoa_học đồng_ý rằng hầu_như không_thể tồn_tại một sự sống kiểu như Trái_Đất trên Sao_Mộc , do có quá ít lượng nước trong khí_quyển , hầu_như không có một bề_mặt rắn nào dưới sâu hành_tinh và càng xuống dưới sâu áp_suất càng lớn . Năm 1976 , trước phi_vụ Voyager , người ta giả_thuyết rằng những phân_tử cơ_sở cho sự sống như amonia hoặc nước có_thể tồn_tại trong thượng_quyển của Sao_Mộc . Giả_thuyết này dựa trên hệ_sinh_thái biển của Trái_Đất mà có những sinh_vật phù_du đơn_giản có_thể quang_hợp sống gần mặt_biển , các loài cá ở tầng nước sâu hơn tiêu_thụ các sinh_vật này , và những loài săn_mồi đại_dương bắt cá ăn thịt . Nếu khả_năng tồn_tại những đại_dương bên dưới bề_mặt băng của ba vệ_tinh ( Europa , Ganymede và Callisto ) thì một_số nhà_khoa_học_giả_thuyết có_thể có những vi_khuẩn hiếm_khí và hiếm sáng sống dưới đó . Trong thần_thoại Người cổ_đại đã biết đến Sao_Mộc do hành_tinh này có_thể nhìn bằng mắt thường trong đêm_tối và thậm_chí vào lúc bình_minh hay hoàng_hôn . Người Babylon gọi hành_tinh này đại_diện cho vị thần " Marduk " của họ . Họ cũng đã sử_dụng chu_kỳ quỹ_đạo gần bằng 12 năm của hành_tinh này dọc theo đường Hoàng_Đạo để xác_định các chòm_sao thuộc Hoàng_Đạo . Người La_Mã_đặt tên hành_tinh là Jupiter ( ) ( cũng gọi_là Jove ) , vị thần_nam đứng đầu trong thần_thoại La_Mã , với cách xưng_hô trong ngôn_ngữ Proto-Indo-European của từ ghép * Dyēu-pəter ( danh cách : * Dyēus-pətēr , có nghĩa " cha của các vị thần bầu_trời " , hoặc " cha của vị thần ngày " ) . Vị_thần này được người Hy_Lạp gọi trong thần_thoại Hy_Lạp là Zeus ( Ζεύς ) , hoặc Dias ( Δίας ) , là tên của hành_tinh mà người Hy_Lạp vẫn gọi ngày_nay . Ký_hiệu thiên_văn_học cho hành_tinh này là , thể_hiện cho cây tầm sét hoặc con đại_bàng của thần . Hoặc là viết cách_điệu của chữ zeta , chữ đầu trong từ Zeus trong tiếng Hy_Lạp . Jovian là tính từ trong tiếng Anh của từ Jupiter . Dạng cổ của từ này là jovial , dựa theo các nhà_chiêm tinh_cổ đại_thời Trung_Cổ có nghĩa_là " hạnh_phúc " hoặc " vui_vẻ , " do trong chiêm_tinh dấu_hiệu sự xuất_hiện của thần_Jupiter liên_quan đến niềm vui . Trong tiếng Trung_Quốc , Hàn_Quốc , Nhật_Bản và Việt_Nam coi hành_tinh này là Mộc_Tinh , ( 木星 , mùxīng ) , chính là nguyên_tố Mộc ( cây_cỏ , mùa xuân ... ) trong Ngũ_Hành . Đạo_Lão coi nó là sao_Phúc trong Phúc_Lộc_Thọ . Người Hy_Lạp còn gọi nó là Φαέθων , Phaethon , " sáng chói . " Trong chiêm_tinh của người Hindu , các nhà_chiêm tinh_Hindu đặt tên hành_tinh theo vị thần_Brihaspati , một trong những " Guru " , những vị thần cầu_nguyện và tín_ngưỡng . Trong tiếng Anh , Thursday có nguồn_gốc từ " ngày của thần sét_Thor " , Sao_Mộc liên_hệ với thần_Thor trong thần_thoại người German . Trong thần_thoại Trung_Á và Thổ_Nhĩ_Kỳ , Sao_Mộc được gọi_là " Erendiz / Erentüz " , có nghĩa_là " sao eren ( ? ) + yultuz " . Có rất nhiều nghi_vấn trong từ " eren " . Người Trung_Á cũng đã tính được chu_kỳ quỹ_đạo của hành_tinh này bằng 11 năm và 300 ngày . Họ tin rằng một_số sự_kiện thiên_nhiên và tôn_giáo có liên_hệ với sự chuyển_động của Erentüz trên bầu_trời . Xem thêm Sao_chổi Shoemaker-Levy 9 Sao Mộc_nóng Thăm_dò Sao_Mộc Tham_khảo Đọc thêm Liên_kết ngoài — A_simulation of_the 62 Jovian_moons . June 2010 impact video NASA's Jupiter fact sheet Jupiter's_Inner Moons_VnExpress : Đại_dương có_thể tồn_tại trên một mặt_trăng của Sao Mộc_18/12/2000 , 10 : 11 GMT + 7 Tàu không_gian tới gần Sao Mộc_2/1/2001 , 11 : 03 GMT + 7 Phát_hiện một chùm_vệ_tinh mới của Sao Mộc_11/1/2001 , 01 : 05 GMT + 7 Chụp ảnh dung_nham nóng_chảy trên vệ_tinh của Sao Mộc_28/2/2001 , 04 : 14 GMT + 7 B._Hạnh ( theo CNN , 28/2 ) Nước lại tràn khắp bề_mặt một vệ_tinh của Sao Mộc_1/3/2001 , 02 : 53 GMT + 7 Sao_Mộc cũng có cực_quang !_13/4/2001 , 10 : 49 GMT + 7 Truy_tìm sự sống trên vệ_tinh của Sao Mộc_12/6/2001 , 08 : 53 GMT + 7 Một vệ_tinh của Sao_Mộc phát sáng kỳ_lạ 28/6/2001 , 10 : 28 GMT + 7 Tàu Galileo kết_thúc sứ_mạng lịch_sử Bích_Hạnh ( theo BBC , CNN ) cập_nhật 22/9/2003 , 09 : 26 GMT + 7 M Thuật_ngữ thiên_văn_học M |
Cơ_học là một ngành của vật_lý nghiên_cứu về chuyển_động của vật_chất trong không_gian và thời_gian dưới tác_dụng của các lực và những hệ_quả của chúng lên môi_trường xung_quanh . Ngành này đã phát_triển từ thời các nền văn_minh cổ_đại . Trong thời_kỳ cận_đại , các nhà_khoa_học Galileo , Kepler , và đặc_biệt là Newton đã đặt nền_tảng cho sự phát_triển của ngành này mà bây_giờ gọi_là cơ_học cổ_điển . Thông_thường khi nói đến cơ_học thì người ta hiểu ngầm đó là cơ_học cổ_điển , ngành này nghiên_cứu các vật_thể vĩ_mô có vận_tốc chuyển_động nhỏ hơn nhiều so với tốc_độ ánh_sáng . Thuyết tương_đối hẹp nghiên_cứu các vật_thể chuyển_động với vận_tốc xấp_xỉ tốc_độ ánh_sáng và thuyết_tương_đối rộng_mở_rộng định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton lên một mức sâu_sắc hơn . Cơ_học lượng_tử nghiên_cứu tự_nhiên ở cấp_độ vi_mô và là thành_tựu to_lớn của vật_lý hiện_đại . Các chuyên_ngành trong cơ_học Cơ_học cổ_điển Cơ_học Newton , lý_thuyết nguồn_gốc của chuyển_động ( động_học ) và các lực ( động_lực học ) Cơ_học Lagrange , một hình_thức lý_thuyết Cơ_học Hamilton , một hình_thức lý_thuyết khác Cơ_học thiên_thể , chuyển_động của các ngôi_sao , thiên_hà ... Cơ_học vật_rắn , lý_thuyết đàn hồi , các đặc_tính của vật_thể rắn hoặc vật_thể bán-rắn Vật_rắn , cân_bằng vật_rắn Cơ_học chất_lưu , cơ_học môi_trường liên_tục , chuyển_động của chất_lưu ( lỏng , khí , ... ) Thủy_lực học , cân_bằng của chất lỏng Cơ_sinh_học , chất_rắn , chất_lỏng ... trong sinh_học Cơ_học thống_kê_Thuyết tương_đối hoặc cơ_học Einstein , hấp_dẫn vũ_trụ Cơ_học lý_thuyết Cơ_học lượng_tử Vật_lý hạt , chuyển_động , cấu_trúc và tương_tác của các hạt cơ_bản Vật_lý hạt_nhân , chuyển_động , cấu_trúc và tương_tác của các hạt_nhân Vật_lý vật_chất đậm_đặc , lượng_tử chất_khí , vật_rắn , chất_lỏng ... Cơ_học lượng tử_thống_kê Đọc thêm A_history of_mechanics ' ' " . René_Dugas ( 1988 ) ]_A_Tiny Taste of_the History of_Mechanics " . The_University_of Texas_at Austin Tham_khảo Liên_kết ngoài iMechanica : the web of_mechanics and_mechanicians Mechanics_Blog by a_Purdue University_Professor The_Mechanics_program at Virginia Tech_Physclips : Mechanics with_animations and_video clips from the University_of New_South Wales_U.S. National Committee_on Theoretical_and Applied_Mechanics Interactive learning resources for teaching Mechanics The_Archimedes_Project Khái_niệm vật_lý |
Khí_tượng_học là môn khoa_học nghiên_cứu về khí_quyển nhằm chủ_yếu để theo_dõi và dự_báo thời_tiết . Những biểu_hiện thời_tiết là những sự_kiện thời_tiết quan_sát được và giải_thích được bằng khí_tượng_học . Những sự_kiện đó phụ_thuộc vào các tham_số của khí_quyển Trái_Đất . Các tham_số này bao_gồm nhiệt_độ , áp_suất , độ_ẩm cũng như các biến_thiên và tác_động tương_hỗ của các tham_số này và những biến_đổi theo thời_gian và không_gian của chúng . Phần_lớn các quan_sát về thời_tiết được theo_dõi ở tầng đối_lưu . Lịch_sử khí_tượng_học Những thành_tựu đầu_tiên trong khí_tượng học 350 TCN Thuật_ngữ Khí_tượng_học ( meteorology ) bắt_nguồn từ Aristotle's_Meteorology . Mặc_dù thuật_ngữ khí_tượng_học ngày_nay được dùng để chỉ một môn khoa_học về khí_quyển , nó có ý_nghĩa rộng hơn trong các công_trình của Aristotle . Ông viết : ... tất_cả các tác_động đối_với không_khí và nước , và tất_cả các loại và phần của Trái_Đất và các tác_động của chúng . Một trong những thành_tựu ấn_tượng trong miêu_tả của ông là cái ngày_nay gọi_là vòng tuần hoàn_nước : Mặt_trời , chuyển_động như nó vốn thế , tạo nên các quá_trình thay_đổi , bởi tác_động của nó , những hạt nước_ngọt nhỏ nhất hàng ngày được nâng lên , hòa tan vào hơi_nước và được mang tới những vùng_cao hơn , ở đây chúng lại bị ngưng_tụ bởi không_khí lạnh và trở về Trái_Đất . 1607 Galileo_Galilei đã làm được chiếc nhiệt_kế đầu_tiên . Thiết_bị này không_chỉ đo nhiệt_độ , nó còn thể_hiện một bước đột_phá . Cho tới thời_điểm này , nóng và lạnh được coi là những tính_chất của các thành_tố cơ_bản của Aristotle ( lửa , nước , khí và đất ) . Ghi_chú : Việc ai là người xây_dựng chiếc nhiệt_kế đầu_tiên có nhiều bàn_cãi , tuy thế , có những bằng_chứng cho thấy thiết_bị này được chế_tạo độc_lập ở những thời_điểm khác nhau . Đây là kỷ_nguyên của những quan_trắc khí_tượng được ghi lại đầu_tiên , chúng không được sử_dụng nhiều cho đến những công_trình của Daniel Gabriel_Fahrenheit và Anders_Celsius vào thế_kỷ thứ 18 . 1643 Evangelista_Torricelli , một cộng_sự của Galileo , lần đầu_tiên đã tạo ra chân_không nhân_tạo , và trong quá_trình đó đã tạo ra chiếc khí áp_kế đầu_tiên . Sự thay_đổi độ cao của thủy_ngân trong ống Toricelli đã đưa tới khám_phá của ông về sự thay_đổi của áp_suất khí_quyển theo thời_gian . 1648 Blaise_Pascal đã khám_phá ra áp_suất khí_quyển giảm theo độ cao và suy_ra có chân không ở phía trên khí_quyển . 1667 Robert_Hooke xây_dựng một máy_đo gió đầu_tiên . 1686 Edmund_Halley đã vẽ bản_đồ gió mậu_dịch và suy_ra sự thay_đổi của áp_suất khí_quyển bị điều_khiển bởi nhiệt_lượng từ mặt_trời , và khẳng_định lại những khám_phá của Pascal về áp_suất khí_quyển . 1735 George_Hadley là người đầu_tiên tính đến sự quay của Trái_Đất để giải_thích gió mậu_dịch . Mặc_dù cơ_chế mà Hadley miêu_tả không đúng , và dự_đoán gió mậu_dịch chỉ mạnh bằng nửa thực_tế , nhưng vòng hoàn_lưu mà Hadley miêu_tả ngày này được biết đến với tên ông vòng hoàn_lưu Hadley . 1743 - 1784 Benjamin_Franklin quan_sát ghi_nhận được hệ_thống thời_tiết ở Bắc_Mỹ di_chuyển từ tây sang đông , chứng_mình hiện_tượng sét cũng là điện , xuất_bản sơ_đồ dòng biển Gulf_Stream đầu_tiên , liên_hệ hiện_tượng phun trào núi lửa với thời_tiết và miêu_tả hiệu_ứng của sự phá rừng đối_với khí_hậu . 1780 Horace_de Saussure đã chế_tạo được ẩm_kế tóc . 1802 - 1803 Luke Howard_writes viết cuốn Về sự biến_đổi của mây , trong đó ông đã đặt tên latin cho các loại mây . 1806 Francis_Beaufort đã đưa ra hệ_thống phân_cấp tốc_độ gió . 1837 Samuel_Morse phát_minh ra mã_điện . 1860 Robert_FitzRoy sử_dụng hệ_thống mã_điện mới để thu_thập các quan_trắc hàng ngày ở các vùng của nước Anh và phát_triển các bản_đồ Synop để dự_báo thời_tiết . Những dự_báo thời_tiết hàng ngày đầu_tiên của ông được xuất_bản trên tạp_chí Times vào 1860 . Hiệu_ứng Coriolis Hiệu_ứng Coriolis là lực quán_tính xuất_hiện do sự quay của Trái_Đất , kết_quả làm cho vật_thể ( khối khí ) có xu_hướng di_chuyển lệch về phía phải của chuyển_động ở Bắc_bán_cầu và về phía trái ở Nam Bán_cầu . Hiệu_ứng này được đặt theo tên Gaspard-Gustave_de Coriolis vào đầu thế_kỷ 20 . Dự_báo số_trị Đầu thế_kỷ 20 , những tiến_bộ của sự hiểu_biết về vật_lý khí_quyển dẫn tới sự hình_thành của dự_báo thời_tiết bằng phương_pháp số hiện_đại . Vào năm 1922 , Lewis Fry_Richardson đã xuất_bản cuốn Dự_báo thời_tiết bằng quá_trình số_trị , trong đó đã miêu_tả những số hạng nhỏ trong các phương_trình động_lực học chất_lỏng có_thể được bỏ_qua để có_thể tìm được các nghiệm_số . Tuy_nhiên , số_lượng tính_toán quá lớn khi đó và không_thể thực_hiện được trước khi các máy_vi_tính xuất_hiện . Tại thời_điểm này , ở Na_Uy có một nhóm các nhà khí_tượng , đứng đầu là Vilhelm_Bjerknes đã phát_triển một mô_hình để giải_thích sự hình_thành , tăng_cường và tan_rã ( vòng đời ) của các xoáy_thuận ngoại_nhiệt_đới , đã đưa ra ý_tưởng về front , là đường_biên giữa các khối khí . Nhóm cũng bao_gồm Carl-Gustaf_Rossby ( người đầu_tiên giải_thích các chuyển_động quy_mô lớn khí_quyển trên quan_điểm của động_lực học chất lỏng ) , Tor_Bergeron ( người đầu_tiên đưa ra cơ_chế hình_thành mưa ) . Đến giữa thập_niên 1950 , các thí_nghiệm số trở_nên dễ_dàng hơn với sự trợ_giúp của máy_tính . Các dụ báo thời_tiết đầu_tiên bằng phương_pháp số đã sử_dụng các mô_hình chính_áp ( với một_mực thẳng_đứng ) và đã dự_báo các chuyển_động quy_mô lớn của sóng Rossby vùng vĩ_độ trung_bình một_cách thành_công . Trong thập_niên 1960 s , bản_chất lý_thuyết hỗn_loạn của khí_quyển lần đầu_tiên được biết tới bởi Edward_Lorenz , hình_thành nên ngành khoa_học nghiên_cứu về lý_thuyết hỗn_loạn . Quan_trắc_vệ tinh_Năm 1960 , vệ_tinh_khí_tượng đầu_tiên TIROS-1 được phóng thành_công đã đánh_dấu thời_kỳ có_thể nhận được các thông_tin thời_tiết toàn_cầu . Các vệ_tinh thời_tiết cùng với các vệ_tinh_quan_trắc Trái_Đất khác quay quanh Trái_Đất ở các độ cao khác nhau đã trở_thành một công_cụ không_thể thiếu để nghiên_cứu một phổ_rộng các hiện_tượng tử cháy rừng đến El_Niño . Những năm gần đây , các mô_hình khí_hậu đã được phát_triển với độ phân_giải ngày_càng cao . Chúng được sử_dụng để nghiên_cứu những biến_đổi khí_hậu hạn dài , chẳng_hạn hiệu_ứng do sự phát thải khí nhà_kính do con_người . Dự_báo thời_tiết Các nhà_khí_tượng sử_dụng một_số phương_pháp khác nhau để dự_báo thời_tiết trong tương_lai . Hầu_hết các phương_pháp này được sử_dụng từ vài thập_kỷ trước ( trước thập_niên 70 ) khi máy_tính chưa phát_triển đủ mạnh để thực_hiện các dự_báo số_trị . Ngày_nay chúng được sử_dụng để đánh_giá mức_độ hiệu_quả của các dự_báo thời_tiết : so_sánh với dự_báo quán tính hoặc với chuẩn khí_hậu : Phương_pháp quán tính Phương_pháp này giả_thiết điều_kiện thời_tiết sẽ không thay_đổi : " Ngày_mai như ngày hôm_nay " . Phương_pháp này chỉ đúng cho hạn dự_báo ngắn . Phương_pháp xu_thế Phương_pháp này xác_định hướng và tốc_độ của các front , các trung_tâm áp_cao và áp_thấp và các vùng mây và giáng_thủy . Phương_pháp khí_hậu Phương_pháp này sử_dụng số_liệu thời_tiết lịch_sử , được lấy trung_bình trong một khoảng thời_gian dài ( hàn năm ) để dự_báo điều_kiện thời_tiết ở một ngày cụ_thể . Phương_pháp tương_tự Là một phương phức_hợp để tìm các điều_kiện thời_tiết " tương_tự " với số_liệu lịch_sử . Phương_pháp dự_báo số Phương_pháp dự_báo số sử_dụng các máy_tính để xây_dựng mô_hình máy_tính của khí_quyển . Đây là phương_pháp thành_công nhất và được sử_dụng rộng_rãi nhất trên thế_giới . Khí_tượng_học và khí_hậu học Với sự phát_triển của các siêu máy_tính , các mô_hình toán_học của khí_quyển ngày_càng đạt đến độ tinh_xảo cao . Không_chỉ có độ phân_giải không_gian và thời_gian được nâng cao mà nhiều thành_phần trong hệ_thống khí_hậu dần_dần cũng được tích_hợp vào mô_hình : khí_quyển , đại_dương , sinh_quyển và các tác_động của con_người . Các chủ_đề và hiện_tượng khí_tượng_học Tham_khảo Khoa_học Trái_Đất Khoa_học_hành_tinh_Hải_dương_học Khoa_học_kỹ_thuật Địa_lý học_tự_nhiên |
Kế_toán ( Tiếng Anh : accounting ) là việc đo_lường , xử_lý và truyền_đạt thông_tin tài_chính và phi_tài_chính về các thực_thể kinh_tế như các doanh_nghiệp và tập_đoàn . Kế_toán , vốn được gọi_là " ngôn_ngữ kinh_doanh " , đo_lường kết_quả hoạt_động kinh_tế của một tổ_chức và chuyển_tải thông_tin này đến nhiều người dùng , bao_gồm các nhà_đầu_tư , chủ_nợ , ban quản_lý và các cơ_quan quản_lý . Những người hành_nghề kế_toán được gọi_là kế_toán_viên . Thuật_ngữ " kế_toán " và " báo_cáo tài_chính " thường được sử_dụng như những từ đồng_nghĩa . Kế_toán có_thể được chia thành nhiều lĩnh_vực bao_gồm kế_toán tài_chính , kế_toán quản_trị , kiểm_toán bên ngoài , kế_toán thuế và kế_toán chi_phí . Hệ_thống thông_tin kế_toán được thiết_kế để hỗ_trợ các chức_năng kế_toán và các hoạt_động liên_quan . Kế_toán tài_chính tập_trung vào việc báo_cáo thông_tin tài_chính của một tổ_chức , bao_gồm cả việc lập báo_cáo tài_chính , cho những người sử_dụng thông_tin bên ngoài , chẳng_hạn như các nhà_đầu_tư , cơ_quan quản_lý và nhà_cung_cấp ; và kế_toán quản_trị tập_trung vào việc đo_lường , phân_tích và báo_cáo thông_tin để quản_lý sử_dụng nội_bộ . Việc ghi_chép các giao_dịch tài_chính , để các bản tóm_tắt tài_chính có_thể được trình_bày trong các báo_cáo tài_chính , được gọi_là kế_toán ghi_sổ , trong đó phương_pháp ghi sổ_kép là hệ_thống phổ_biến nhất . Mặc_dù kế_toán đã tồn_tại dưới nhiều hình_thức và mức_độ phức_tạp khác nhau trong nhiều xã_hội loài_người , hệ_thống kế_toán kép đang được sử_dụng ngày_nay đã được phát_triển ở châu_Âu thời trung_cổ , đặc_biệt là ở Venice , và thường được quy cho nhà_toán học người Ý và giáo_sĩ dòng Phanxicô Luca_Pacioli . Ngày_nay , kế_toán được tạo điều_kiện thuận_lợi bởi các tổ_chức kế_toán như cơ_quan lập tiêu_chuẩn , công_ty kế_toán và các cơ_quan_chuyên_môn . Báo_cáo tài_chính thường được kiểm_toán bởi các công_ty kế_toán , và được lập theo các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) . GAAP được thiết_lập bởi các tổ_chức thiết_lập tiêu_chuẩn khác nhau như Hội_đồng Tiêu_chuẩn Kế_toán Tài_chính ( FASB ) ở Hoa_Kỳ và Hội_đồng Báo_cáo Tài_chính ở Vương_quốc_Anh . Kể từ năm 2012 , " tất_cả các nền kinh_tế lớn " đều có kế_hoạch hội_tụ hoặc áp_dụng các Chuẩn_mực Báo_cáo Tài_chính Quốc_tế ( IFRS ) . Lịch_sử Lịch_sử của kế_toán có hàng nghìn năm_tuổi và có_thể bắt_nguồn từ các nền văn_minh cổ_đại . Sự phát_triển ban_đầu của kế_toán bắt_nguồn từ thời Lưỡng_Hà cổ_đại , và có liên_quan chặt_chẽ đến sự phát_triển của chữ_viết , đếm và tiền ; cũng có bằng_chứng về các hình_thức ghi_sổ ban_đầu ở Iran cổ_đại , và các hệ_thống kiểm_toán ban_đầu của người Ai_Cập cổ_đại và người Babylon . Đến thời Hoàng_đế Augustus , chính_phủ La_Mã mới có quyền truy_cập thông_tin tài_chính chi_tiết . Sổ_sách kế_toán kép đã được dùng đầu_tiên trong cộng_đồng người Do_Thái ở Trung_Đông đầu thời trung_cổ và được hoàn_thiện hơn_nữa ở châu_Âu thời trung_cổ . Với sự phát_triển của các công_ty cổ_phần , kế_toán tách thành kế_toán tài_chính và kế_toán quản_trị . Tác_phẩm đầu_tiên được xuất_bản về hệ_thống sổ_sách kế_toán kép là Summa de arithmetica , được xuất_bản tại Ý vào năm 1494 bởi Luca_Pacioli ( " Cha_đẻ của Kế_toán " ) . Kế_toán bắt_đầu chuyển_đổi thành một nghề có tổ_chức vào thế_kỷ 19 , với các cơ_quan_chuyên_môn địa_phương ở Anh_hợp nhất để tạo thành Viện Kế_toán Công_chứng ở Anh và xứ Wales vào năm 1880 . Các chủ_đề Kế_toán có một_số lĩnh_vực con hoặc lĩnh_vực chủ_đề , bao_gồm kế_toán tài_chính , kế_toán quản_trị , kiểm_toán , thuế và hệ_thống thông_tin kế_toán . Kế_toán tài_chính Kế_toán tài_chính tập_trung vào việc báo_cáo thông_tin tài_chính của một tổ_chức cho những người sử_dụng thông_tin bên ngoài , chẳng_hạn như các nhà_đầu_tư , các nhà_đầu_tư tiềm_năng và các chủ_nợ . Nó tính_toán và ghi lại các giao_dịch kinh_doanh và lập báo_cáo tài_chính cho những người sử_dụng bên ngoài theo các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) . Đến lượt mình , GAAP phát_sinh từ sự thống_nhất rộng_rãi giữa lý_thuyết và thực_hành kế_toán , và thay_đổi theo thời_gian để đáp_ứng nhu_cầu của những người ra quyết_định . Kế_toán tài_chính tạo ra các báo_cáo định_hướng trong quá_khứ — ví_dụ như báo_cáo tài_chính được lập vào năm 2006 , báo_cáo về kết_quả hoạt_động trong năm 2005 — trên cơ_sở hàng năm hoặc hàng quý , nói_chung là về toàn_bộ tổ_chức . Ngành kế_toán này cũng được nghiên_cứu như một phần của các kỳ thi hội_đồng để đủ điều_kiện trở_thành chuyên_gia tính_toán . Hai kiểu chuyên_gia , kế_toán và chuyên_gia tính_toán này , đã tạo ra một nền văn_hóa của việc trở_thành những người có kiến_thức . Kế_toán quản_trị Kế_toán quản_trị tập_trung vào việc đo_lường , phân_tích và báo_cáo thông_tin có_thể giúp các nhà_quản_lý đưa ra các quyết_định nhằm thực_hiện các mục_tiêu của tổ_chức . Trong kế_toán quản_trị , các biện_pháp và báo_cáo nội_bộ dựa trên phân_tích chi_phí - lợi_ích và không bắt_buộc phải tuân theo nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) . Năm 2014 , CIMA đã tạo ra Nguyên_tắc Kế_toán Quản_lý Toàn_cầu ( GMAP ) . Là kết_quả nghiên_cứu từ hơn 20 quốc_gia ở năm châu_lục , các nguyên_tắc này nhằm hướng_dẫn việc thực_hành tốt nhất trong ngành . Kế_toán quản_trị tạo ra các báo_cáo định_hướng tương_lai — ví_dụ : ngân_sách cho năm 2006 được lập vào năm 2005 — và khoảng thời_gian của các báo_cáo rất khác nhau . Các báo_cáo này có_thể bao_gồm cả thông_tin tài_chính và phi_tài_chính , và có_thể , ví_dụ , tập_trung vào các sản_phẩm và bộ_phận cụ_thể . Kiểm_toán Kiểm_toán là việc xác_minh các khẳng_định của người khác về một khoản hoàn_trả , và trong ngữ cảnh kế_toán , đó là " việc kiểm_tra và đánh_giá không khách_quan các báo_cáo tài_chính của một tổ_chức " . Kiểm_toán là một dịch_vụ chuyên_nghiệp mang tính hệ_thống và quy_ước . Công_việc kiểm_toán báo_cáo tài_chính nhằm mục_đích bày_tỏ hoặc từ_chối ý_kiến độc_lập về báo_cáo tài_chính . Kiểm_toán_viên thể_hiện ý_kiến độc_lập về tính hợp_lý mà báo_cáo tài_chính trình_bày tình_hình tài_chính , kết_quả hoạt_động và lưu_chuyển tiền_tệ của một đơn_vị , phù_hợp với nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) và " trên mọi khía_cạnh trọng_yếu " . Đánh_giá_viên cũng phải xác_định các trường_hợp mà các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) không được tuân_thủ một_cách nhất_quán . Hệ_thống thông_tin kế_toán Hệ_thống thông_tin kế_toán là một bộ_phận của hệ_thống thông_tin của tổ_chức tập_trung vào việc xử_lý dữ_liệu kế_toán . Nhiều tập_đoàn sử_dụng hệ_thống thông_tin dựa trên trí_tuệ nhân_tạo . Ngành tài_chính ngân_hàng đang sử_dụng AI để phát_hiện gian_lận . Ngành bán_lẻ đang sử_dụng AI cho các dịch_vụ khách_hàng . AI cũng được sử_dụng trong ngành an_ninh_mạng . Nó liên_quan đến hệ_thống phần_cứng và phần_mềm máy_tính và sử_dụng số_liệu thống_kê và mô_hình hóa . Kế_toán thuế Kế_toán thuế ở Hoa_Kỳ tập_trung vào việc chuẩn_bị , phân_tích và trình_bày các khoản nộp thuế và khai thuế . Hệ_thống thuế Hoa_Kỳ yêu_cầu sử_dụng các nguyên_tắc kế_toán chuyên_biệt cho các mục_đích thuế có_thể khác với các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) cho báo_cáo tài_chính . Luật thuế của Hoa_Kỳ bao_gồm bốn hình_thức sở_hữu doanh_nghiệp cơ_bản : sở_hữu duy_nhất , công_ty hợp_danh , công_ty và công_ty trách_nhiệm hữu_hạn . Thu_nhập doanh_nghiệp và thu_nhập cá_nhân bị đánh thuế ở các mức khác nhau , cả hai đều thay_đổi theo mức thu_nhập và bao_gồm các tỷ_lệ cận_biên khác nhau ( bị đánh thuế trên mỗi đô_la thu_nhập tăng thêm ) và tỷ_lệ trung_bình ( được đặt dưới dạng phần_trăm thu_nhập tổng_thể ) . Kế_toán pháp_y Kế_toán pháp_y là một lĩnh_vực kế_toán thực_hành chuyên_biệt mô_tả các cam_kết phát_sinh từ các tranh_chấp hoặc kiện_tụng thực_tế hoặc được dự_đoán trước . " Pháp_y " có nghĩa_là " phù_hợp để sử_dụng trong tòa_án pháp_luật " và đó là tiêu_chuẩn và kết_quả tiềm_năng mà kế_toán pháp_y nói_chung phải làm_việc . Các tổ_chức Cơ_quan_chuyên_môn Các cơ_quan kế_toán chuyên_nghiệp bao_gồm Viện Kế_toán Công_chứng Hoa_Kỳ ( AICPA ) và 179 thành_viên khác của Liên_đoàn Kế_toán Quốc_tế ( IFAC ) , bao_gồm Viện Kế_toán Công_chứng Scotland ( ICAS ) , Viện Kế_toán Công_chứng Pakistan ( ICAP ) , CPA_Australia , Viện Kế_toán Công_chứng Ấn_Độ , Hiệp_hội Kế_toán Công_chứng ( ACCA ) và Viện Kế_toán Công_chứng_Anh và Xứ_Wales ( ICAEW ) . Các cơ_quan_chuyên_môn cho các lĩnh_vực phụ của nghề kế_toán cũng tồn_tại , ví_dụ như Viện Kế_toán Quản_lý Công_chứng ( CIMA ) ở Anh và Viện Kế_toán quản_lý ở Hoa_Kỳ . Nhiều cơ_quan_chuyên_môn này cung_cấp giáo_dục và đào_tạo bao_gồm trình_độ chuyên_môn và quản_trị cho các chỉ_định kế_toán khác nhau , chẳng_hạn như kế_toán công được chứng_nhận ( AICPA ) và kế_toán điều_lệ . Công_ty kế_toán Tùy thuộc vào quy_mô của nó , một công_ty có_thể được yêu_cầu về mặt pháp_lý để báo_cáo tài_chính của họ được kiểm_toán bởi một kiểm_toán_viên đủ năng_lực và các cuộc kiểm_toán thường được thực_hiện bởi các công_ty kế_toán . Các công_ty kế_toán đã phát_triển ở Hoa_Kỳ và Châu_Âu vào cuối thế_kỷ 19 và đầu thế_kỷ 20 , và thông_qua một_số vụ sáp_nhập , đã có các công_ty kế_toán quốc_tế lớn vào giữa thế_kỷ 20 . Những vụ sáp_nhập lớn hơn_nữa vào cuối thế_kỷ 20 đã dẫn đến sự thống_trị thị_trường kiểm_toán của " Năm công_ty kế_toán lớn " : Arthur_Andersen , Deloitte , Ernst & Young , KPMG và PricewaterhouseCoopers . Sự ra đi của Arthur_Andersen sau vụ bê_bối Enron đã giảm Big Five xuống Big_Four . Chuẩn kế_toán Các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) là các chuẩn_mực kế_toán do các cơ_quan quản_lý quốc_gia ban_hành . Ngoài_ra , Hội_đồng Chuẩn_mực Kế_toán Quốc_tế ( IASB ) ban_hành Chuẩn_mực Báo_cáo Tài_chính Quốc_tế ( IFRS ) do 147 quốc_gia thực_hiện . Trong khi các tiêu_chuẩn về kiểm_toán và đảm_bảo quốc_tế , đạo_đức , giáo_dục và kế_toán khu_vực công đều được thiết_lập bởi các ban thiết_lập tiêu_chuẩn độc_lập do IFAC hỗ_trợ . Hội_đồng Tiêu_chuẩn Kiểm_toán và Đảm_bảo Quốc_tế đặt ra các tiêu_chuẩn quốc_tế về kiểm_toán , đảm_bảo và kiểm_soát chất_lượng ; Hội_đồng Chuẩn_mực Đạo_đức Quốc_tế cho Kế_toán ( IESBA ) đặt ra các Bộ Quy_tắc Đạo_đức cho Kế_toán Nghề_nghiệp dựa trên các nguyên_tắc phù_hợp quốc_tế . Ban Chuẩn_mực Giáo_dục Kế_toán Quốc_tế ( IAESB ) đặt ra các tiêu_chuẩn giáo_dục kế_toán chuyên_nghiệp ; Hội_đồng chuẩn_mực kế_toán khu_vực công_quốc_tế ( IPSASB ) đặt ra các chuẩn_mực kế_toán khu_vực công_quốc_tế dựa trên cơ_sở dồn_tích Các tổ_chức ở các quốc_gia riêng_lẻ có_thể ban_hành các chuẩn_mực kế_toán riêng cho các quốc_gia đó . Ví_dụ : ở Hoa_Kỳ , Hội_đồng Chuẩn_mực Kế_toán Tài_chính ( FASB ) ban_hành Báo_cáo về Chuẩn_mực Kế_toán Tài_chính , là cơ_sở của US_GAAP , và ở Vương_quốc_Anh , Hội_đồng Báo_cáo Tài_chính ( FRC ) đặt ra các chuẩn_mực kế_toán . Tuy_nhiên , kể từ năm 2012 , " tất_cả các nền kinh_tế lớn " đều có kế_hoạch hội_tụ hướng tới hoặc áp_dụng IFRS._Giáo_dục và bằng_cấp Bằng_cấp kế_toán Ít_nhất nhân_viên phải có bằng cử_nhân kế_toán hoặc một lĩnh_vực liên_quan cho hầu_hết các vị_trí công_việc kế_toán và kiểm_toán_viên , và một_số nhà tuyển_dụng thích_ứng_viên có bằng thạc_sĩ . Bằng_cấp về kế_toán cũng có_thể được yêu_cầu hoặc có_thể được sử_dụng để đáp_ứng các yêu_cầu đối_với tư_cách thành_viên của các tổ_chức kế_toán chuyên_nghiệp . Ví_dụ : giáo_dục trong suốt bằng kế_toán có_thể được sử_dụng để đáp_ứng yêu_cầu 150 giờ học_kỳ của Viện CPA ( AICPA ) của Hoa_Kỳ , và tư_cách thành_viên liên_kết với Hiệp_hội Kế_toán Công_chứng của Vương_quốc_Anh sẽ có sẵn sau khi có bằng tài_chính hoặc kế_toán . Cần có bằng tiến_sĩ để theo_đuổi sự_nghiệp trong học_viện kế_toán , ví_dụ như để làm giáo_sư đại_học về kế_toán . Tiến_sĩ Triết_học ( Tiến_sĩ ) và Tiến_sĩ Quản_trị Kinh_doanh ( DBA ) là những bằng_cấp phổ_biến nhất . Tiến_sĩ là bằng_cấp phổ_biến nhất cho những người muốn theo_đuổi sự_nghiệp trong học_thuật , trong khi các chương_trình DBA_thường tập_trung vào việc trang_bị cho các nhà_quản_trị kinh_doanh cho các doanh_nghiệp hoặc sự_nghiệp công đòi_hỏi kỹ_năng và trình_độ nghiên_cứu . Chứng_nhận chuyên_môn Các bằng_cấp kế_toán chuyên_nghiệp bao_gồm các chỉ_định Kế_toán_viên Công_chứng và các bằng_cấp khác bao_gồm chứng_chỉ và văn_bằng . Tại Scotland , các kế_toán_viên của ICAS được phát_triển nghề_nghiệp liên_tục và tuân theo quy_tắc đạo_đức của ICAS. Tại Anh và xứ Wales , các kế_toán_viên của ICAEW được đào_tạo hàng năm và bị ràng_buộc bởi quy_tắc đạo_đức của ICAEW và tuân theo các quy_trình kỷ_luật của ICAEW. Tại Hoa_Kỳ , các yêu_cầu để tham_gia AICPA với tư_cách là Kế_toán_viên Công_chứng được quy_định bởi Hội_đồng Kế_toán của mỗi tiểu_bang và các thành_viên đồng_ý tuân theo Bộ Quy_tắc Ứng_xử Nghề_nghiệp và Quy_tắc của AICPA._ACCA là cơ_quan kế_toán toàn_cầu lớn nhất với hơn 320.000 thành_viên và tổ_chức cung_cấp ' luồng IFRS ' và ' luồng Vương_quốc Anh ' . Học_sinh phải vượt qua tổng_cộng 14 kỳ thi , được sắp_xếp trên ba bài thi . Nghiên_cứu kế_toán Nghiên_cứu kế_toán là nghiên_cứu ảnh_hưởng của các sự_kiện kinh_tế đến quá_trình hạch_toán , ảnh_hưởng của thông_tin báo_cáo đến các sự_kiện kinh_tế và vai_trò của kế_toán trong tổ_chức và xã_hội .. Nó bao_gồm một loạt các lĩnh_vực nghiên_cứu bao_gồm kế_toán tài_chính , kế_toán quản_trị , kiểm_toán và thuế . Nghiên_cứu kế_toán được thực_hiện bởi cả các nhà_nghiên_cứu hàn_lâm và các kế_toán_viên hành_nghề . Các phương_pháp_luận trong nghiên_cứu kế_toán hàn_lâm bao_gồm nghiên_cứu lưu_trữ , xem_xét " dữ_liệu khách_quan được thu_thập từ kho lưu_trữ " ; nghiên_cứu thử_nghiệm , trong đó kiểm_tra dữ_liệu " nhà_nghiên_cứu thu_thập bằng cách thực_hiện các phương_pháp điều_trị cho các đối_tượng " ; nghiên_cứu phân_tích " dựa trên hành_động mô_hình hóa chính_thức các lý_thuyết hoặc các ý_tưởng chứng_minh bằng thuật_ngữ toán_học " ; nghiên_cứu diễn_giải , trong đó nhấn_mạnh vai_trò của ngôn_ngữ , diễn_giải và hiểu_biết trong thực_hành kế_toán , " làm nổi_bật các cấu_trúc biểu_tượng và các chủ_đề được cho là đã định_hình thế_giới theo những cách riêng_biệt " ; nghiên_cứu phê_bình , trong đó nhấn_mạnh vai_trò của quyền_lực và xung_đột trong thực_hành kế_toán ; nghiên_cứu tình_huống ; mô_phỏng máy_tính ; và nghiên_cứu thực_địa . Các nghiên_cứu thực_nghiệm ghi_nhận rằng các tạp_chí kế_toán hàng_đầu xuất_bản với tổng_số bài báo nghiên_cứu ít hơn các tạp_chí tương_đương về kinh_tế và các lĩnh_vực kinh_doanh khác , và do_đó , các học_giả kế_toán tương_đối kém thành_công hơn trong việc xuất_bản học_thuật so với các đồng_nghiệp ở trường kinh_doanh của họ . Do tỷ_lệ xuất_bản khác nhau giữa kế_toán và các ngành kinh_doanh khác , một nghiên_cứu gần đây dựa trên xếp_hạng tác_giả học_thuật kết_luận rằng giá_trị cạnh_tranh của một ấn_phẩm trên một tạp_chí xếp_hạng cao nhất trong lĩnh_vực kế_toán và thấp nhất trong lĩnh_vực tiếp_thị . Hệ_thống thông_tin kế_toán Nhiều thực_hành kế_toán đã được đơn_giản_hóa với sự trợ_giúp của phần_mềm kế_toán dựa trên máy_tính . Hệ_thống hoạch_định nguồn_lực doanh_nghiệp ( ERP ) thường được sử_dụng cho một tổ_chức lớn và nó cung_cấp một nguồn thông_tin tổng_hợp , tập_trung , toàn_diện mà các công_ty có_thể sử_dụng để quản_lý tất_cả các quy_trình kinh_doanh chính , từ mua hàng đến sản_xuất đến nguồn nhân_lực . Hệ_thống thông_tin kế_toán đã giảm chi_phí tích_lũy , lưu_trữ và báo_cáo thông_tin kế_toán của người_quản_lý và có_thể tạo ra một tài_khoản chi_tiết hơn về tất_cả dữ_liệu được nhập vào bất_kỳ hệ_thống nhất_định nào . Bê_bối kế_toán Năm 2001 chứng_kiến một loạt vụ gian_lận thông_tin tài_chính liên_quan đến Enron , công_ty kiểm_toán Arthur_Andersen , công_ty viễn_thông WorldCom , Qwest và Sunbeam , cùng các tập_đoàn nổi_tiếng khác . Những vấn_đề này cho thấy sự cần_thiết phải xem_xét lại hiệu_lực của các chuẩn_mực kế_toán , các quy_định kiểm_toán và các nguyên_tắc quản_trị công_ty . Trong một_số trường_hợp , Ban Giám_đốc đã thao_túng các số_liệu thể_hiện trong các báo_cáo tài_chính để chỉ ra tình_hình hoạt_động kinh_tế tốt hơn . Trong một_số trường_hợp khác , các ưu_đãi về thuế và quy_định đã khuyến_khích các công_ty sử_dụng quá mức và các quyết_định chịu rủi_ro bất_thường và phi_lý . Vụ bê_bối Enron đã ảnh_hưởng sâu_sắc đến việc xây_dựng các quy_định mới nhằm nâng cao_độ tin_cậy của báo_cáo tài_chính và nâng cao nhận_thức của công_chúng về tầm quan_trọng của việc có các chuẩn_mực kế_toán thể_hiện thực_tế tài_chính của các công_ty cũng như tính khách_quan và độc_lập của các công_ty kiểm_toán . Ngoài việc tái tổ_chức phá_sản lớn nhất trong lịch_sử Hoa_Kỳ , vụ bê_bối Enron chắc_chắn là thất_bại kiểm_toán lớn nhất . Nó liên_quan đến một vụ bê_bối tài_chính của Enron_Corporation và kiểm_toán_viên Arthur_Andersen của họ , được tiết_lộ vào cuối năm 2001 . Vụ bê_bối khiến Arthur_Andersen bị giải_thể , lúc đó là một trong năm công_ty kế_toán lớn nhất thế_giới . Sau một loạt tiết_lộ liên_quan đến các thủ_tục kế_toán bất_thường được tiến_hành trong suốt những năm 1990 , Enron đã nộp đơn xin bảo_hộ phá_sản theo Chương 11 vào tháng 12 năm 2001 . Một hệ_quả của những sự_kiện này là việc thông_qua Đạo_luật Sarbanes – Oxley ở Hoa_Kỳ năm 2002 , do kết_quả của việc Enron thừa_nhận hành_vi gian_lận đầu_tiên . Đạo_luật này làm tăng đáng_kể các hình_phạt hình_sự đối_với hành_vi gian_lận chứng_khoán , đối_với hành_vi phá_hủy , thay_đổi hoặc ngụy tạo hồ_sơ trong các cuộc điều_tra liên_bang hoặc bất_kỳ kế_hoạch hoặc nỗ_lực lừa_đảo cổ_đông nào . Lỗi kế_toán Sai_sót kế_toán là lỗi không cố_ý trong bút_toán kế_toán , thường được khắc_phục ngay khi phát_hiện . Không nên nhầm_lẫn một sai_sót kế_toán với gian_lận , là một hành_vi cố_ý che_giấu hoặc thay_đổi các bút_toán . Xem thêm Hệ_thống thông_tin kế_toán Sổ_sách kế_toán Tham_khảo Liên_kết ngoài Tài_chính Kinh_tế_học fi : Laskentatoimi |
Sao_Thổ ( tiếng Anh : Saturn ) , hay Thổ_Tinh ( 土星 ) là hành_tinh thứ sáu tính theo khoảng_cách trung_bình từ Mặt_Trời và là hành_tinh lớn thứ hai về đường_kính cũng như khối_lượng , sau Sao_Mộc trong hệ Mặt_Trời . Tên tiếng Anh của hành_tinh mang tên thần_Saturn trong thần_thoại La_Mã , ký_hiệu thiên_văn của hành_tinh là ( ) thể_hiện cái liềm của thần . Sao_Thổ là hành_tinh_khí khổng_lồ với bán_kính trung_bình bằng 9 lần của Trái_Đất . Tuy khối_lượng của hành_tinh cao gấp 95 lần khối_lượng của Trái_Đất nhưng với thể_tích lớn hơn 763 lần , khối_lượng riêng trung_bình của Sao Thổ_chỉ bằng một phần tám so với của Trái_Đất . Cấu_trúc bên trong của Sao_Thổ có_lẽ bao_gồm một lõi sắt , nikel và đá ( hợp_chất silic và oxy ) , bao quanh bởi một lớp dày hiđrô kim_loại , một lớp trung_gian giữa hiđrô_lỏng với heli_lỏng và bầu khí_quyển bên trên cùng . Hình_ảnh hành_tinh có màu_sắc vàng nhạt là do sự có_mặt của các tinh_thể amonia trong tầng thượng_quyển . Dòng_điện bên trong lớp hiđrô kim_loại là nguyên_nhân Sao_Thổ có một từ trường hành_tinh với cường_độ hơi yếu hơn so với từ_trường của Trái_Đất và bằng một phần mười hai so với cường_độ từ_trường của Sao_Mộc . Lớp khí_quyển bên trên cùng hành_tinh có những màu đồng_nhất và hiện lên dường_như yên_ả so với bầu khí_quyển hỗn_loạn của Sao_Mộc , mặc_dù nó cũng có những cơn bão mạnh . Tốc_độ gió trên Sao_Thổ có_thể đạt tới 1.800 km / h , nhanh hơn trên Sao_Mộc , nhưng không nhanh bằng tốc_độ gió trên Sao_Hải_Vương . Sao_Thổ có một hệ_thống vành_đai bao_gồm chín vành chính liên_tục và ba cung đứt_đoạn , chúng chứa chủ_yếu hạt băng với lượng nhỏ bụi và đá . Sao_Thổ có 82 vệ_tinh_tự_nhiên đã biết ; trong đó 53 vệ_tinh đã được đặt tên . Số_lượng vệ_tinh này không bao_gồm hàng trăm tiểu_vệ_tinh ( " moonlet " ) bên trong vành_đai . Titan là vệ_tinh lớn nhất của Sao_Thổ và là vệ_tinh lớn thứ hai trong hệ Mặt_Trời , nó cũng lớn hơn cả Sao_Thủy và là vệ_tinh tự_nhiên duy_nhất trong hệ Mặt_Trời có bầu khí_quyển dày_đặc . Đặc_trưng Sao_Thổ được phân_loại là hành_tinh_khí khổng_lồ bởi_vì nó chứa chủ_yếu khí và không có một bề_mặt xác_định , mặc_dù có_thể có một lõi cứng ở trong . Tốc_độ tự quay nhanh của hành_tinh khiến nó có hình_phỏng cầu dẹt ; tại xích_đạo của Sao Thổ_phình ra và hai cực dẹt đi . Khoảng_cách giữa hai cực so với đường_kính tại xích_đạo chênh nhau tới 10 % — lần_lượt là 54.364 km và 60.268 km . Sao_Mộc , Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương cũng là những hành_tinh_khí khổng_lồ nhưng chúng ít dẹt hơn . Sự kết_hợp giữa tốc_độ khi phồng và tốc_độ tự quay có nghĩa làgia_tốc bề_mặt tác_động dọc theo đường xích_đạo , nằm cỡ 8,96 m / s2 , bằng 74 % gia_tốc ở hai cực và thấp hơn so với của Trái_Đất . Tuy_nhiên , vận_tốc thoát_ly tại xích_đạo Sao_Thổ là khoảng 36 km / s , cao hơn nhiều so với của Trái_Đất . Sao_Thổ là hành_tinh duy_nhất trong hệ Mặt_Trời có khối_lượng riêng trung_bình nhỏ hơn khối_lượng riêng của nước ; ít hơn khoảng 30 % và do_đó , là hành_tinh có khối_lượng riêng nhỏ nhất . Mặc_dù lõi của Sao_Thổ có mật_độ lớn hơn của nước , nhưng mật_độ / khối_lượng riêng trung_bình của nó bằng 0,69 g / cm³ do bầu khí_quyển khổng_lồ của nó chiếm đa_số về thể_tích hành_tinh . Sao_Mộc có khối_lượng cao gấp 318 lần khối_lượng Trái_Đất trong khi khối_lượng của Sao_Thổ chỉ cao hơn 95 lần của Trái_Đất . Cộng lại , Sao_Mộc và Sao Thổ_chiếm 92 % tổng khối_lượng của các hành_tinh trong hệ Mặt_Trời . Cấu_trúc bên trong Thành_phần chủ_yếu của hành_tinh là hiđrô , chúng trở_thành chất lỏng không lý_tưởng khi mật_độ cao trên 0,01 g / cm³ . Mật_độ này đạt được ở bán_kính nơi chứa 99,9 % khối_lượng của Sao_Thổ . Nhiệt_độ , áp_suất và mật_độ bên trong tăng dần_dần về phía lõi , và tại những lớp sâu hơn trong hành_tinh , hiđrô chuyển sang pha kim_loại . Những mô_hình chuẩn về cấu_trúc hành_tinh cho rằng bên trong Sao_Thổ có cấu_trúc tương_tự như của Sao_Mộc , với một lõi đá cứng bao quanh bởi hiđrô và heli với một lượng nhỏ những hợp_chất dễ bay_hơi trong khí_quyển . Các nhà_khoa_học nghĩ rằng lõi này có thành_phần tương_tự như của Trái_Đất nhưng có mật_độ lớn hơn . Bằng kiểm_tra mô_men hấp_dẫn của hành_tinh , và kết_hợp với mô_hình vật_lý về cấu_trúc bên trong của hành_tinh , đã cho_phép các nhà_thiên_văn_Didier Saumon và Tristan_Guillot đưa ra giá_trị giới_hạn cho khối_lượng phần lõi Sao_Thổ . Năm 2004 , họ tính ra được khối_lượng của lõi bằng 9 – 22 lần khối_lượng của Trái_Đất , và đường_kính bằng 25.000 km . Lõi này được bao quanh bởi lớp hiđrô kim_loại lỏng dày hơn , tiếp đến là lớp lỏng gồm heli và phân_tử hiđrô bão_hòa mà dần_dần theo độ cao chúng chuyển sang pha_khí . Lớp ngoài cùng dày khoảng 1000 km và chứa bầu khí_quyển Sao_Thổ . Phần bên trong của Sao_Thổ rất nóng , đạt tới nhiệt_độ 11.700_°C tại lõi , và hành_tinh bức_xạ nhiệt vào vũ_trụ cao gấp 2,5 lần so với năng_lượng bức_xạ nó nhận được từ Mặt_Trời . Đa số_lượng năng_lượng phát ra tuân theo cơ_chế Kelvin – Helmholtz của quá_trình hành_tinh_tự nén hấp_dẫn chậm , nhưng nếu chỉ có duy_nhất quá_trình này thì không đủ giải_thích lượng nhiệt_Sao Thổ_phát ra . Một cơ_chế phụ khác có_thể đó là Sao Thổ_sinh ra nhiệt thông_qua " sự mưa " của những giọt heli xuống sâu bên trong hành_tinh . Khi những giọt này rơi qua lớp hiđrô mật_độ thấp hơn giọt heli , quá_trình này phát ra nhiệt_lượng do sự ma_sát giữa giọt và môi_trường và quá_trình này khiến cho tầng khí_quyển Sao Thổ_suy giảm lượng heli theo thời_gian . Những giọt heli rơi xuống sâu có_thể tích_tụ lại thành một lớp vỏ heli bao quanh cấu_trúc bên trong hành_tinh . Giống với Sao_Mộc , Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương , các nhà_khoa_học_đoán rằng trên Sao_Thổ cũng xảy ra hiện_tượng mưa kim_cương . Khí_quyển Lớp khí_quyển bên ngoài của Sao Thổ_chứa 96,3 % phân_tử hiđrô và 3,25 % heli . Tỉ_lệ heli giảm đáng_kể so với sự có_mặt của nguyên_tố này trong Mặt_Trời . Các nhà_khoa_học vẫn chưa biết chính_xác lượng các nguyên_tố nặng hơn heli trong khí_quyển hành_tinh , nhưng họ giả_sử rằng tỉ_lệ những nguyên_tố này bằng với tỷ_lệ nguyên_thủy của chúng từ lúc hình_thành hệ Mặt_Trời . Tổng khối_lượng của những nguyên_tố nặng này vào_khoảng 19 – 31 lần khối_lượng Trái_Đất , mà chúng tập_trung chủ_yếu tại vùng lõi Sao_Thổ . Dấu_vết có_mặt của các phân_tử amonia , acetylen , êtan , prôpan , phốtphin và mêtan đã được phát_hiện ra trong khí_quyển của Sao_Thổ . Các đám mây trên cao chứa tinh_thể amonia , trong khi những đám mây thấp hơn hoặc là chứa amonium hydrosulfide ( NH4SH ) hoặc nước . Bức_xạ tử_ngoại từ Mặt_Trời làm cho mêtan bị quang_ly trong tầng thượng_quyển , dẫn đến một chuỗi các phản_ứng hóa_học hydrocarbon và các sản_phẩm rơi xuống dưới sâu bởi những luồng cuộn xoáy và sự khuếch_tán trong khí_quyển . Chu_trình quang_hóa này bị chi_phối bởi chu_kỳ mùa trên Sao_Thổ . Các tầng mây Khí_quyển Sao Thổ_hiện lên với những dải màu_sắc giống như của Sao_Mộc , nhưng những dải màu của Sao Thổ_mờ hơn và rộng hơn tại xích_đạo hành_tinh . Các nhà_khoa_học sử_dụng cách gọi tên cho những dải này tương_tự như đối_với của Sao_Mộc . Những dải mây_mờ của Sao_Thổ không được phát_hiện ra cho đến khi tàu Voyager bay qua hành_tinh trong thập_niên 1980 . Từ đó đến nay , các nhà_thiên_văn sử_dụng những kính thiên_văn trên mặt_đất cũng như trên quỹ_đạo đã quan_sát được chi_tiết hơn hình_ảnh bầu khí_quyển hành_tinh này . Thành_phần vật_chất của những đám mây thay_đổi theo độ cao cũng như sự tăng áp_suất . Trong những tầng mây trên cao , với nhiệt_độ trong khoảng 100 – 160 K và áp_suất trong phạm_vi 0,5 – 2 bar , những tầng mây này chứa băng_amonia . Những đám mây băng nước bắt_đầu tồn_tại ở độ cao có áp_suất khí_quyển bằng khoảng 2,5 bar và xuống sâu tới áp_suất 9,5 bar , nơi nhiệt_độ trong phạm_vi 185 – 270 K. Pha_trộn trong lớp này đó là dải băng amonium hydrosulfide , nằm trong phạm_vi áp_suất 3 – 6 bar với nhiệt_độ trong khoảng 290 – 235 K. Cuối_cùng , những tầng mây thấp nhất , nơi áp_suất khí_quyển đạt 10 – 20 bar và nhiệt_độ trong phạm_vi 270 – 330 K , là vùng chứa những giọt nước với amonia trong dạng dung_dịch lỏng . Tuy bề_ngoài khí_quyển nhạt_nhẽo của Sao_Thổ_trông yên_lặng nhưng thực_tế nó có những cơn bão hình_oval tồn_tại lâu và có những đặc_điểm khác_thường thấy trên Sao_Mộc . Năm 1990 , kính thiên_văn không_gian Hubble chụp được một đám mây trắng khổng_lồ gần xích_đạo của Sao_Thổ mà không xuất_hiện khi tàu Voyager bay qua hành_tinh vào năm 1994 , các nhà_thiên_văn còn phát_hiện ra một cơn bão nhỏ hơn khác . Cơn bão năm 1990 là một ví_dụ của Vết Trắng_Lớn , một hiện_tượng khí_quyển tồn_tại ngắn nhưng duy_nhất và chỉ xuất_hiện một lần trong mỗi năm Sao_Thổ , gần bằng 30 năm Trái_Đất , trong khoảng thời_gian hạ_chí của bán_cầu bắc . Những Vết Trắng_Lớn trước đó đã được quan_sát vào các năm 1876 , 1903 , 1933 và 1960 , với cơn bão năm 1933 là nổi_tiếng nhất . Nếu hiện_tượng này có tính chu_kỳ ổn_định , cơn bão khác sẽ xuất_hiện vào_khoảng năm 2020 . Những cơn gió trong khí_quyển Sao Thổ_mạnh thứ hai so với những cơn gió_thổi trên các hành_tinh trong hệ Mặt_Trời . Dữ_liệu từ tàu Voyager cho thấy vận_tốc lớn nhất của những cơn gió thổi về hướng đông_hành_tinh đạt tới 500 m / s ( 1.800 km / h ) . Trong những bức ảnh thu được từ tàu Cassini năm 2007 , bán_cầu bắc Sao Thổ_hiện lên với màu xanh lam_sáng , giống như màu của Sao_Thiên_Vương . Các nhà_khoa_học cho rằng những màu này chủ_yếu là do hiện_tượng tán_xạ Rayleigh . Ảnh hồng_ngoại tiết_lộ ra tại vùng cực nam Sao_Thổ có một xoáy ấm vùng cực khí_quyển ( warm polar vortex ) , một hiện_tượng duy_nhất xảy ra trong hệ Mặt_Trời . Trong khi nhiệt_độ trung_bình trong khí_quyển Sao_Thổ khoảng − 185 °C , nhiệt_độ tại xoáy khí_quyển này cao đạt đến − 122 °C , và các nhà_khoa_học tin rằng nó là điểm ấm nhất trên Sao_Thổ . Các đám mây_xếp thành_hình lục_giác ở cực bắc Có một cấu_trúc trong khí_quyển hình lục_giác bao quanh xoáy khí_quyển gần cực bắc Sao_Thổ , cấu_trúc này nằm ở vĩ_độ khoảng 78 °_B do tàu Voyager lần đầu_tiên chụp được . Cạnh thẳng của lục_giác vùng cực bắc dài xấp_xỉ 13.800 km , lớn hơn cả đường_kính của Trái_Đất . Toàn_bộ cấu_trúc này quanh quay cực bắc với chu_kỳ ( bằng với chu_kỳ bức_xạ vô_tuyến của hành_tinh ) và các nhà_khoa_học_giả_thuyết rằng chu_kỳ này bằng với chu_kỳ tự quay của phần bên trong Sao_Thổ . Cấu_trúc khí_quyển lục_giác không dịch_chuyển dọc theo kinh_độ giống như những đám mây khác trong khí_quyển . Các nhà_khoa_học vẫn chưa hiểu được tại_sao lại hình_thành cấu_trúc này . Đa_số các nhà_thiên_văn_nghĩ rằng nó hình_thành từ những phần sóng đứng trong khí_quyển . Những dạng hình đa_giác đều cũng đã được quan_sát trong các thí_nghiệm với sự quay vi_sai của chất_lỏng . Cực_nam Các bức ảnh do kính thiên_văn_Hubble chụp vùng cực_nam cho thấy sự có_mặt của một dòng khí tốc_độ cao ( jet stream ) , nhưng không hình_thành nên xoáy khí_quyển mạnh hay cấu_trúc lục_giác như ở cực bắc . NASA công_bố vào tháng 11 năm 2006 rằng tàu Cassini đã quan_sát thấy một cơn bão_dạng " xoáy_thuận nhiệt_đới " gần như đứng im ở cực nam Sao_Thổ và xác_định ra rõ_ràng một mắt_bão . Quan_sát này rất nổi_bật vì đám mây với mắt bão không xuất_hiện trước đó trên bất_kỳ hành_tinh nào trừ Trái_Đất . Ví_dụ , hình_ảnh từ tàu Galileo đã không quan_sát thấy mắt_bão trong Vết Đỏ_Lớn của Sao_Mộc . Cơn bão cực nam này có kích_cỡ tương_đương với Trái_Đất , và những cơn gió ở đây có tốc_độ lên đến 550 km / h . Những đặc_điểm khác Năm 2006 , tàu không_gian Cassini đã quan_sát thấy một dải mây với tên gọi " Chuỗi Ngọc_trai " dài 60.000 km ở bắc bán_cầu . Những đặc_điểm này chính là những vùng quang_mây và cho_phép con tàu này có_thể chụp được những tầng mây ở sâu bên dưới . Từ quyển Sao_Thổ có từ trường đơn_giản hình_dáng giống_lưỡng cực từ . Cường_độ của nó tại xích_đạo bằng - 0,21_gauss ( 21 µT ) - xấp_xỉ bằng một phần mười hai cường_độ từ_trường bao quanh Sao_Mộc và hơi yếu hơn so với từ_trường của Trái_Đất . Và do_vậy Sao_Thổ có từ quyển nhỏ hơn nhiều so với của Sao_Mộc . Khi tàu Voyager 2 đi vào từ quyển Sao_Thổ , nó đo được áp_suất gió Mặt_Trời cao và từ quyển mở_rộng ra vùng không_gian chỉ bằng 19 lần bán_kính Sao_Thổ , hay 1,1 triệu km , mặc_dù con tàu thu được ảnh_hưởng của gió Mặt_Trời trong vòng vài giờ , nó vẫn còn phát_hiện được gió Mặt_Trời trong khoảng 3 ngày . Đa_số các nhà_khoa_học nghĩ rằng , cơ_chế phát ra từ_trường của hành_tinh tương_tự như của Sao_Mộc_— bởi những dòng_điện trong lớp hiđrô kim_loại-lỏng gọi_là cơ_chế dynamo hiđrô kim_loại . Từ quyển này làm lệch gió Mặt_Trời , nhưng nó không lớn cho_nên quỹ_đạo của vệ_tinh_Titan nằm ở bên ngoài từ quyển này , dẫn đến gió Mặt_Trời tương_tác với bầu khí_quyển Titan và xuất_hiện những hạt ion hóa bên ngoài khí_quyển của nó . Từ quyển của Sao_Thổ , giống như của Trái_Đất , làm sinh ra hiện_tượng cực_quang . Quỹ_đạo và sự tự_quay Khoảng_cách trung_bình giữa Sao_Thổ và Mặt_Trời là trên 1,4 tỷ_kilômét ( 9 AU ) . Với tốc_độ quỹ_đạo trung_bình bằng 9,69 km / s , Sao Thổ_mất 10.759 ngày Trái_Đất ( hay khoảng 29,5 năm ) , để đi hết một vòng_quanh Mặt_Trời . Quỹ đạo_elip của Sao Thổ_nghiêng khoảng 2,48 ° tương_đối so với mặt_phẳng quỹ_đạo của Trái_Đất . Bởi_vì độ lệch_tâm quỹ_đạo bằng 0,056 , khoảng_cách giữa Sao_Thổ và Mặt_Trời thay_đổi xấp_xỉ 155 triệu kilômét giữa cận_điểm quỹ_đạo và viễn_điểm quỹ_đạo , tương_ứng những điểm gần nhất và xa nhất của hành_tinh đến Mặt_Trời . Do các vùng trong bầu khí_quyển Sao Thổ_tự quay với tốc_độ khác nhau theo vĩ_độ do_đó các nhà_khoa_học đã phân ra nhiều chu_kỳ quay khác nhau cho những vùng khác nhau ( giống như của Sao_Mộc ) : Hệ I có chu_kỳ 10 h 14 min 00 s ( 844,3 ° / ngày ) đối_với phạm_vi Vùng xích_đạo , kéo_dài từ cạnh bắc của Vành_đai xích đạo_Nam tới cạnh nam của Vành_đai xích đạo_Bắc . Những vùng có vĩ_độ khác có giá_trị chu_kỳ tự quay 10 h 38 min 25,4_s ( 810,76 ° / ngày ) , tương_ứng với Hệ_II. Đối_với Hệ III , các nhà_khoa_học đo được giá_trị vùng này dựa trên bức_xạ radio phát ra từ hành_tinh trong thời_gian tàu Voyager bay qua , với chu_kỳ 10 h 39 min 22,4_s ( 810,8 ° / ngày ) ; và có giá_trị gần bằng đối_với của Hệ II , cho_nên các nhà_khoa_học thường coi hai vùng này có tốc_độ quay bằng nhau . Giá_trị chính_xác cho chu_kỳ quay của phần bên dưới khí_quyển vẫn còn chưa xác_định được . Trong khi tiếp_cận Sao Thổ_năm 2004 , tàu Cassini phát_hiện thấy chu_kỳ quay của tín_hiệu vô_tuyến tăng lên đáng_kể , xấp_xỉ bằng 10 h 45 m 45 s ( ± 36 s ) . Tháng 3 năm 2007 , các nhà_thiên_văn thấy rằng sự biến_đổi trong bức_xạ vô_tuyến từ hành_tinh không phù_hợp để sử_dụng làm giá_trị tốc_độ tự quay của Sao_Thổ . Sự biến_đổi này có_thể là do hoạt_động từ những giếng phun phát ra từ vệ_tinh_Enceladus của Sao_Thổ . Hơi_nước phát ra bao quanh Sao Thổ_từ những giếng này bị ion_hóa và tạo ra sự kéo trong từ_trường Sao_Thổ , làm chậm sự quay tương_đối của hành_tinh thông_qua tín_hiệu vô_tuyến . Vào tháng 9 năm 2007 , ước_lượng ban_đầu về tốc_độ tự quay hành_tinh dựa trên nhiều số_liệu quan_trắc từ các tàu Cassini , Voyager và Pioneer là 10 h 32 m 35 s . Ngày 17 tháng 1 năm 2019 , những nghiên_cứu dựa theo sự chuyển_động của vành_đai để liên_hệ với bên trong Sao_Thổ , cuối_cùng các nhà_khoa_học tính ra chu_kỳ tự quay chính_thức của hành_tinh với con_số mới nhất : 10 h 33 m 38 s . Vành_đai hành_tinh Vành_đai sao Thổ là vành_đai mở_rộng nhất trong 8 hành_tinh thuộc hệ Mặt_Trời . Có_lẽ được biết đến nhiều nhất với hệ_thống vành_đai hành_tinh khiến nó có hình_ảnh nổi_bật nhất . Galileo Galilei được cho là người đầu_tiên quan_sát thấy vành_đai này năm 1610 nhưng không_thể nhận rõ nó . Hơn 40 năm sau , Christiaan_Huygens là người đầu_tiên mô_tả rằng vật_thể này là vành_đai . Vành này mở_rộng từ 6.630 km đến 120.700 km bên trên xích_đạo của Sao_Thổ , với độ dày trung_bình bằng 20 mét và chứa tới 93 % băng nước , một_ít tholin và 7 % cacbon vô_định_hình . Những hạt trong vành_đai có kích_thước từ những hạt bụi nhỏ cho tới những tảng băng lớn 10 m . Những hành_tinh_khí khổng_lồ khác cũng có hệ_thống vành_đai , hệ_thống của Sao_Thổ là lớn nhất và nhìn rõ nhất . Có hai giả_thuyết_chính về nguồn_gốc của vành_đai này . Một là những phần còn lại của một vệ_tinh tự_nhiên của Sao_Thổ đã bị phá hủy . Giả_thuyết thứ hai đó là những vật_liệu còn lại từ tinh_vân lúc hình_thành hệ Mặt_Trời còn sót lại khi Sao Thổ_hình_thành . Một_số băng nước trong vành_đai xuất_phát từ những mạch_phun của vệ_tinh_Enceladus . Trong quá_khứ , các nhà_thiên_văn_nghĩ rằng những vành_đai này hình_thành cùng với hành_tinh hàng tỷ năm trước . Thay_vì_vậy , gần đây người ta đã xác_định được tuổi của những vành_đai này chỉ khoảng vài trăm triệu năm tuổi . Xa bên ngoài vành_đai ở khoảng_cách 12 triệu km tính từ hành_tinh đó là vành_đai Phoebe , nghiêng một góc 27 ° so với vành_đai lớn , và giống như vệ_tinh_Phoebe , vành_đai này quay nghịch_hành trên quỹ_đạo . Một_số vệ_tinh của Sao_Thổ , bao_gồm Pandora và Prometheus , hoạt_động như những vệ_tinh_chăn dắt điều_khiển sự phân_bố của các hạt băng nước trong vành_đai và tạo nên những khoảng trống giữa các vành_đai . Pan và Atlas gây ra những sóng mật_độ tuyến tính yếu trong vành_đai Sao_Thổ , cho_phép các nhà_khoa_học tính_toán ra được khối_lượng của hai vệ_tinh nhỏ này . Vệ_tinh tự_nhiên Cho tới nay Sao_Thổ có ít_nhất 145 vệ_tinh ( kể từ ngày 12/5/2024 ) , bao_gồm 121 mặt trăng_dị_thường ( những vật_thể chịu ảnh_hưởng_lực hấp_dẫn của một hành_tinh và quay quanh hành_tinh đó theo quỹ_đạo lớn , phẳng hoặc hình_elip nghiêng hơn so với quỹ_đạo của các mặt_trăng thông_thường ) và 24 mặt_trăng thông_thường . Titan ( vệ_tinh được phát_hiện đầu_tiên của Sao_Thổ , năm 1655 ) là vệ_tinh lớn nhất của Sao_Thổ ( thậm_chí nó còn có kích_thước to hơn hành_tinh nhỏ nhất của hệ Mặt_Trời là Sao_Thủy 5,6 % ) , chiếm hơn 90 % tổng khối_lượng của mọi vật_thể quay quanh Sao Thổ_bao_gồm cả vành_đai ; là vệ_tinh duy_nhất trong hệ Mặt_Trời có bầu khí_quyển dày trên đó đã phát_hiện ra tồn_tại những hợp_chất hữu_cơ . Nó cũng là vệ_tinh duy_nhất được biết có những hồ hydrocarbon . Vệ_tinh lớn thứ hai của Sao_Thổ , Rhea , có_thể cũng có một vành_đai mờ quay quanh chính nó , cùng_với một khí_quyển mỏng . Nhiều vệ_tinh còn lại có kích_cỡ rất nhỏ : ( nhiều hơn ) 49 vệ_tinh có đường_kính nhỏ hơn 50 km và 13 vệ_tinh lớn hơn 50 km . Thông_thường , đa_số các vệ_tinh của Sao_Thổ được đặt tên theo các vị thần_Titan trong thần_thoại Hy_Lạp . Enceladus cũng được các nhà_khoa_học đặt ra giả_thuyết khả_năng có tồn_tại những dạng sống vi_sinh trên vệ_tinh này . Manh_mối cho điều này gồm những hạt giàu muối với thành_phần giống như " trong đại_dương " mà những hạt băng này bị đẩy ra từ sự bốc_hơi của nước muối lỏng phóng ra từ những mạch phun . Năm 2015 , thông_qua dòng hải_lưu trên Enceladus , tàu Cassini đã phát_hiện thấy hầu_hết các thành_phần để duy_trì các dạng sống trên vệ_tinh_nhờ quá_trình sản_sinh metan . Lịch_sử thám_hiểm Đã có ba giai_đoạn chính trong quan_sát và thăm_dò Sao_Thổ . Kỷ_nguyên đầu_tiên đó là quan_sát từ thời cổ_đại ( như bằng mắt thường ) , trước khi phát_minh ra kính thiên_văn . Bắt_đầu từ thế_kỷ XVII với sự phát_triển của kính thiên_văn đã thúc_đẩy thiên_văn quan_sát từ mặt_đất . Kỷ_nguyên thứ ba đó là những chuyến thăm_dò của tàu không_gian , hoặc quay trên quỹ_đạo hoặc bay qua . Trong thế_kỷ XXI quá_trình nghiên_cứu tiếp_tục với những quan_sát từ Trái_Đất ( hoặc từ các vệ_tinh_quay quanh quỹ_đạo Trái_Đất ) và tàu Cassini quay quanh Sao_Thổ . Quan_sát từ thời cổ_đại_Sao Thổ đã được biết đến từ thời cổ_đại . Trong thời_kỳ này , nó là thiên_thể xa nhất trong số năm hành_tinh đã biết trong hệ Mặt_Trời ( ngoại_trừ Trái_Đất ) và cũng được gán cho nhiều nhân_vật trong thần_thoại các nền văn_minh khác nhau . Các nhà_thiên_văn_Babylon đã quan_sát một_cách có hệ_thống và ghi_chép lại chuyển_động của Sao_Thổ . Trong thần_thoại La_Mã cổ_đại , thần_Saturnus , mà hành_tinh có tên , là vị_thần của nông_nghiệp . Người La_Mã coi_thần Saturnus tương_đương với vị_thần của người Hy_Lạp Cronus . Người Hy_Lạp đã gọi hành_tinh_xa nhất theo Cronus , và người La_Mã đã áp_dụng theo cách đặt tên này . ( Thời hiện_đại trong tiếng Hy_Lạp , hành_tinh này vẫn có tên là Cronus ( Κρόνος : Kronos ) . ) Ptolemy , một nhà triết_học Hy_Lạp sống ở Alexandria , đã quan_sát thời_điểm xung_đối của Sao_Thổ , và lấy cơ_sở cho_phép xác_định các yếu_tố quỹ_đạo của hành_tinh . Trong chiêm tinh_học của người Hindu , có chín đối_tượng chiêm_tinh , gọi_là Navagraha . Sao_Thổ , một trong số chúng , được gọi_là " Shani " , người phán_quyết cho mọi người dựa trên những hành_động tốt hay xấu của họ trong đời_sống . Nền văn_minh Trung_Hoa , Nhật_Bản , Triều_Tiên và Việt_Nam cổ_đại gọi hành_tinh này là Thổ_Tinh ( 土星 ) , đặt tên dựa theo nguyên_tố thổ của Ngũ_Hành . Người Hebrew cổ_đại gọi Sao_Thổ là ' Shabbathai ' . Trong tiếng Ottoman_Thổ Nhĩ_Kỳ , tiếng Urdu và tiếng Mã_Lai , hành_tinh có tên gọi ' Zuhal ' , viết từ chữ Ả_Rập زحل . Quan_sát ở châu_Âu ( thế_kỷ XVII – XIX ) Để quan_sát thấy vành_đai Sao_Thổ từ mặt_đất cần một kính thiên_văn có đường_kính ít_nhất 15 mm và do_đó vành_đai Sao_Thổ không được phát_hiện cho đến khi Galileo lần đầu_tiên nhìn thấy nó vào năm 1610 . Ông nghĩ rằng đây là hai vệ_tinh của Sao_Thổ ở hai phía hành_tinh . Cho đến khi Christian_Huygens sử_dụng một kính thiên_văn với độ phóng_đại lớn hơn thì ông đã phát_hiện ra đây là vành_đai chứ không phải vệ_tinh như Galileo từng nghĩ . Huygens còn phát_hiện ra vệ_tinh lớn nhất Titan ; Giovanni_Cassini sau đó phát_hiện thêm bốn vệ_tinh nữa : Iapetus , Rhea , Tethys và Dione . Năm 1675 , Cassini phát_hiện ra một khoảng trống giữa vành_đai và ngày_nay các nhà_thiên_văn đặt tên là Ranh_giới Cassini . Không có thêm phát_hiện lớn nào cho đến năm 1789 khi nhà_thiên_văn William_Herschel phát_hiện tiếp hai vệ_tinh , Mimas và Enceladus . Vệ_tinh_dị_hình Hyperion , có quỹ_đạo cộng_hưởng với Titan , được một đội các nhà_thiên_văn_Anh phát_hiện năm 1848 . Năm 1899 , William_Henry Pickering phát_hiện ra vệ_tinh_Phoebe , một vệ_tinh_dị_hình không quay đồng_bộ với Sao Thổ_như các vệ_tinh lớn khác . Phoebe là lớp vệ_tinh đầu_tiên có những tính_chất này được phát_hiện và nó có chu_kỳ quỹ_đạo hơn một năm quanh Sao_Thổ trên quỹ_đạo nghịch_hành . Trong đầu thế_kỷ XX , những nghiên_cứu về Titan dẫn đến xác_nhận về tồn_tại một bầu khí_quyển dày trên vệ_tinh vào năm 1944 — một đặc_điểm chỉ có duy_nhất trên một vệ_tinh trong hệ Mặt_Trời . Các tàu thăm_dò của NASA_Pioneer 11 bay qua Pioneer 11 là con tàu đầu_tiên bay qua Sao_Thổ vào tháng 9 năm 1979 , khi đó nó cách hành_tinh 20.000 km từ đỉnh mây khí_quyển . Các bức ảnh gửi về gồm hành_tinh và một_số vệ_tinh của nó , tuy_vậy độ phân_giải quá thấp để nhìn rõ các chi_tiết bề_mặt . Con tàu cũng nghiên_cứu vành_đai Sao_Thổ , phát_hiện ra vành_đai mỏng_F và những khoảng tối trong vành lại sáng lên khi nhìn dưới góc pha nghiêng lớn hướng về Mặt_Trời , hay những khoảng trống tối này chứa những hạt bụi nhỏ tán_xạ ánh_sáng . Thêm vào đó , Pioneer 11 đã đo được nhiệt_độ của Titan và cho thấy vệ_tinh này quá lạnh để tồn_tại sự sống . Voyager bay qua Tháng 11 năm 1980 , con tàu không_gian Voyager 1 đến hệ_thống Sao_Thổ . Nó đã gửi về những bức ảnh phân_giải cao của hành_tinh , các vành_đai và vệ_tinh của nó . Chi_tiết bề_mặt của nhiều vệ_tinh đã được quan_sát lần đầu_tiên . Voyager 1 cũng đã bay qua vệ_tinh_Titan , gửi thêm nhiều dữ_liệu và tăng độ hiểu_biết của các nhà_thiên_văn về khí_quyển vệ_tinh này . Nó chứng_minh rằng không_thể quan_sát bề_mặt Titan_qua bước sóng khả_kiến ; do_vậy các nhà_khoa_học đã không có một bức ảnh nào về bề_mặt vệ_tinh này . Chuyến bay qua có mục_đích làm thay_đổi quỹ_đạo Voyager 1 để quỹ_đạo của nó rời khỏi mặt_phẳng quỹ_đạo của hệ Mặt_Trời . Khoảng một năm sau , vào tháng 8 năm 1981 , Voyager 2 tiếp_tục bay qua và nghiên_cứu hệ_thống hành_tinh này . Thêm nhiều bức ảnh chụp gần các vệ_tinh_Sao Thổ_gửi về Trái_Đất , cũng như thêm những dữ_liệu về sự thay_đổi trong khí_quyển vành_đai hành_tinh . Thật không may , trong giai_đoạn bay qua , camera đã không điều_chỉnh được góc chụp trong hai ngày và do_vậy một_số kế_hoạch chụp ảnh đã bị hủy . Trường hấp_dẫn của Sao_Thổ đã được lợi_dụng để đẩy con tàu đến Sao_Thiên_Vương . Hai tàu cũng đã phát_hiện và xác_nhận thêm vài vệ_tinh nữa bay gần hoặc bên trong vành_đai Sao_Thổ , cũng như phát_hiện ra Khoảng trống_Maxwell ( khoảng trống nằm giữa Vành_C và Khoảng trống_Keeler ( một khoảng rộng 42 km trong Vành_A ) . Tàu Cassini – Huygens Ngày 1 tháng 7 năm 2004 , tàu không_gian Cassini – Huygens thực_hiện các bước điều_chỉnh tham_số đường_bay và đi vào quỹ_đạo Sao_Thổ . Trước khi đi vào quỹ_đạo , Cassini đã thực_hiện các nghiên_cứu về hệ_thống hành_tinh này . Tháng 6 năm 2004 , nó đã thực_hiện bay qua gần vệ_tinh_Phoebe , gửi về trung_tâm điều_khiển dữ_liệu và hình_ảnh phân_giải cao_vệ_tinh này . Cassini đã nhiều lần bay qua vệ_tinh lớn nhất , Titan , thực_hiện chụp ảnh ra đa và nó đã phát_hiện ra các hồ hiđrô_cacbon , với nhiều đảo và núi tồn_tại trên bề_mặt vệ_tinh này . Con tàu hoàn_tất hai lần bay qua Titan trước khi thả thiết_bị thăm_dò Huygens ngày 25 tháng 12 năm 2004 xuống . Huygens đã đi vào khí_quyển Titan ngày 14 tháng 1 năm 2005 , gửi về dữ_liệu suốt quá_trình rơi trong khí_quyển cũng như hình_ảnh sau khi đáp mặt_đất vệ_tinh này . Cassini cũng đã thực_hiện nhiều lần bay qua những vệ_tinh khác của Sao_Thổ . Từ đầu năm 2005 , các nhà_khoa_học đã bắt_đầu theo_dõi hiện_tượng sét trong khí_quyển Sao_Thổ . Năng_lượng của những tia_sét này mạnh gấp gần 1.000 lần so với tia sét trên Trái_Đất . Năm 2006 , cơ_quan NASA thông_báo tàu Cassini đã phát_hiện ra dấu_vết của nước lỏng phóng ra từ những mạch nước phun trên vệ_tinh_Enceladus . Trong các bức ảnh chụp đã hiện ra những tia chứa hạt băng đang được phun vào quỹ_đạo quanh Sao Thổ_từ những mạch_phun ở vùng cực nam_vệ_tinh này . Theo nhà_khoa_học_hành_tinh Andrew_Ingersoll , Viện Công_nghệ_California , " Những vệ_tinh khác trong hệ Mặt_Trời có những đại_dương nước_lỏng bao_phủ bởi lớp băng dày hàng kilômét . Điều khác_biệt ở đây_đó là nước lỏng có_thể ở sâu 10 m ngay dưới bề_mặt . " Tháng 5 năm 2011 , các nhà_khoa_học NASA tại hội_nghị về mặt trăng_Enceladus thông_báo Enceladus " có_thể là một nơi sống được bên ngoài Trái_Đất trong hệ Mặt_Trời khi chúng_ta biết về nó " . Các bức ảnh của tàu Cassini cũng mang lại những khám_phá mới khác . Nó đã khám_phá thêm một_số vành_đai hành_tinh mới , bên ngoài vành_đai sáng chính cũng như bên trong các vành_G và E. Nguồn_gốc của những vành này là hệ_quả của vụ va_chạm giữa những thiên_thạch với hai vệ_tinh của Sao_Thổ . Tháng 6 năm 2006 , Cassini phát_hiện ra những hồ hiđrôcabon gần cực bắc của Titan , và được xác_nhận vào tháng 1 năm 2007 . Tháng 3 năm 2007 , thêm những bức ảnh gần cực bắc Titan tiết_lộ ra những " biển " hydrocarbon , với cái rộng nhất có diện_tích bằng biển Caspi . Tháng 10 năm 2006 , con tàu phát_hiện ra một cơn bão đường_kính 8.000 km với một mắt_bão ở cực nam của Sao_Thổ . Từ năm 2004 đến 2009 , con tàu đã phát_hiện và xác_nhận thêm 8 vệ_tinh mới . Nhiệm_vụ cơ_bản của nó kết_thúc vào năm 2008 khi hoàn_thành 74 vòng quỹ_đạo quanh Sao_Thổ . Vào tháng 4 năm 2013 , Cassini gửi về các bức ảnh chụp một cơn bão tại cực bắc Sao_Thổ , lớn hơn cơn bão đã được tìm thấy trên Trái_Đất 20 lần với những cơn gió_thổi với tốc_độ nhanh hơn 530 km / h . Ngày 15 tháng 9 năm 2017 , tàu vũ_trụ Cassini-Huygens thực_hiện " phần cuối_cùng " của nhiệm_vụ : một_số lần tàu vũ_trụ bay qua các khoảng trống giữa Sao_Thổ và vành_đai phía trong của Sao_Thổ . Sự thâm_nhập khí_quyển của tàu Cassini đã kết_thúc nhiệm_vụ của nó . Các chương_trình trong tương_lai Cơ_quan Hàng_không & Vũ_trụ Mỹ và Cơ_quan vũ_trụ châu_Âu từng hợp_tác xây_dựng chương_trình thám_hiểm hệ_thống Sao_Thổ và vệ_tinh_Titan có tên gọi Titan_Saturn System_Mission ( TSSM ) , dự_kiến chi_phí 2,5 tỷ USD khởi_hành năm 2020 ( sau dự_án nghiên_cứu Sao_Mộc và vệ_tinh của nó Europa : EJSM / Laplace ) , mượn quán tính Trái_Đất và sức hút hấp_dẫn của Sao_Kim để đến gần Sao_Thổ vào_khoảng năm 2029 . TSSM dự_kiến đi vòng_quanh Sao_Thổ trong 2 năm , lấy mẫu Titan trong 2 tháng và bay vòng_quanh vệ_tinh này trong 20 tháng . Năm 2009 cơ_quan ESA đã rút khỏi dự_án này , hiện_tại dự_án TSSM không được chính_phủ Mỹ phê_duyệt ngân_sách cho NASA triển_khai dự_án này , và nó mới chỉ trên khái_niệm nghiên_cứu , chưa có ngày phóng cụ_thể hoặc những bước thực_hiện chế_tạo tàu . Quan_sát Sao_Thổ là hành_tinh_xa nhất trong số năm hành_tinh có_thể quan_sát bằng mắt thường , những hành_tinh khác bao_gồm Sao_Thủy , Sao_Kim , Sao_Hỏa và Sao_Mộc ( Sao_Thiên_Vương và 4 Vesta có_thể nhìn bằng mắt thường nhưng trong trời rất tối và không có ánh_sáng nhân_tạo ) . Vào đêm tối_trời , Sao Thổ_hiện ra như một điểm sáng , màu vàng với cấp sao biểu_kiến thường từ + 1 và 0 . Nó mất xấp_xỉ 29 ½ năm để đi hết một vòng đường Hoàng_Đạo trong nền trời của các chòm_sao Hoàng_Đạo . Đa_số những người muốn quan_sát hành_tinh này phải sử_dụng kính thiên_văn ( hoặc ống_nhòm lớn ) phóng_đại ít_nhất 20 lần mới có_thể nhìn thấy được vành_đai của nó . Trong khi hành_tinh vẫn có_thể là mục_tiêu quan_sát trong mọi thời_điểm trên bầu_trời , có_thể quan_sát tốt nhất Sao_Thổ và các vành_đai khi nó ở vị_trí xung_đối ( khi góc ly_giác của hành_tinh bằng 180 ° và do_vậy xuất_hiện ở phía đối_diện với Mặt_Trời trên bầu_trời ) hoặc gần đó . Hàng năm Sao_Thổ xung_đối cứ khoảng 378 ngày trong một lần , và hành_tinh này xuất_hiện ở thời_điểm nó sáng nhất . Cả Sao_Thổ và Trái_Đất đều quay trên quỹ_đạo lệch tâm_quanh Mặt_Trời ( nghĩa_là khoảng_cách giữa chúng và Mặt_Trời dần thay_đổi theo thời_gian ) , do_đó khoảng_cách giữa hai hành_tinh cũng thay_đổi . Vì_vậy , độ sáng của Sao_Thổ thay_đổi từ đợt xung_đối này sang đợt xung_đối tiếp_theo , và Sao_Thổ sẽ sáng hơn khi vành_đai của hành_tinh nằm nghiêng đến mức có_thể quan_sát luôn vành_đai . Trong giai_đoạn xung_đối ngày 17 tháng 12 năm 2002 , Sao Thổ_hiện lên với độ sáng lớn nhất và hướng vành_đai của nó về phía Trái_Đất , cho_dù Sao_Thổ gần Trái_Đất hơn vào cuối năm 2003 . Trong văn_hóa Sao_Thổ trong chiêm tinh_học ( ) là hành_tinh_trị vì các cung_Ma_Kết và theo truyền_thống Bảo_Bình . Saturn , the Bringer_of Old_Age là một chương_nhạc trong tác_phẩm giao_hưởng 7 chương The_Planets của Gustav_Holst . Họ tên_lửa Saturn ( trong đó có tên_lửa Saturn V đưa tàu Apollo 8 lần đầu_tiên bay vòng_quanh Mặt_Trăng năm 1968 ) được phát_triển bởi một đội các kỹ_sư người Đức do Wernher_von Braun đứng đầu , dùng để phóng những vệ_tinh_nhân_tạo và tàu tải_trọng lớn vào quỹ_đạo Trái_Đất và xa hơn . Ban_đầu được thiết_kế với mục_đích quân_sự , sau đó chúng được sử_dụng làm tên_lửa phóng trong chương_trình Apollo . Tên tiếng Anh của ngày Thứ_Bảy , Saturday được đặt tên theo hành_tinh , và nó có nguồn_gốc từ vị thần nông_nghiệp của người La_Mã cổ_đại , thần_Saturn ( liên_hệ với thần_Cronus của người Hy_Lạp ) . Tàu vũ_trụ tới Sao_Thổ ( Spaceship to_Saturn ) , tập 10 trong loạt truyện " Chris Godfrey of_U.N.E.X.A. " của Hugh_Walters . Thủy_thủ Sao_Thổ ( Hotaru_Tomoe ) , một nhân_vật trong loạt truyện_manga Thủy_thủ Mặt_Trăng và loạt Anime , trò_chơi điện_tử ăn_theo . Nhân_vật này là chiến_binh của sự hủy_diệt và sự tái_sinh . Xem thêm Hành_tinh_khí khổng_lồ Vành_đai Sao Thổ_Titan Đọc thêm Tham_khảo Liên_kết ngoài Tiếng Anh Saturn profile at NASA's_Solar_System Exploration_site Saturn Fact_Sheet , by NASA Gazeteer_of Planetary_Nomenclature – Saturn ( USGS ) bản_lưu Dự_án Cassini – Huygens của NASA về Sao Thổ_Research News_about Saturn General information about Saturn Studies on the Rings of_Saturn - Diễn_tả lý_thuyết của các vòng Sao Thổ_Vladimir V._Tchernyi , Andrew_Ju . Pospelov , Serge_V. Girich , The_Academy_For_Future Science Astronomy_Cast , Episode 59 : Saturn_22/10/2007 Outside_In – Space_Film – ( now " In Saturn’s_Rings " ) movie for Giant_Screen & IMAX ™_theaters – film animated from hundreds of_thousands of_still Cassini photographs Saturn_During Daylight in Brisbane ( 12 inch telescope ) 16/11/2011_Saturn ' Rev 175 ' Raw Preview_28/11/2012 A_Trip Into_Space - Saturn From_Voyager 2 - Một cuộc đi không_gian Sự_tả và các ảnh của Sao Thổ_Tiếng Việt_T Thuật_ngữ thiên_văn_học Bài viết thiên_văn chọn_lọc Hành_tinh |
Hoàng_đế ( chữ Hán : 皇帝 , tiếng Anh : Emperor , tiếng Latinh : Imperator , tiếng Đức : Kaiser ) là tước_vị tối_cao , một vị vua ( đối_với nam ) , thường là người cai_trị của một Đế_quốc . Nữ_hoàng là chỉ một người phụ_nữ có quyền_lực cai_trị như một Hoàng_đế . Hoàng_đế nói_chung được công_nhận có danh_dự và tước_vị cao hơn hẳn Quốc_vương . Hiện_nay , Thiên_hoàng của Nhật_Bản là chức_vị Hoàng_đế duy_nhất còn tồn_tại trên thế_giới , mặc_dù bản_thân Thiên_hoàng không nắm quyền_hành tuyệt_đối như các nhà_vua chuyên_chế mà chỉ là biểu_tượng của một đất_nước theo chế_độ_quân_chủ_lập_hiến . Phân_biệt với vua_chúa khác Cả Quốc_vương và Hoàng_đế là người đứng đầu chế_độ_quân_chủ . Trong bối_cảnh của châu_Âu , hoàng_đế và hoàng_hậu được coi là tước_hiệu quân_chủ cao nhất . Tuy_nhiên , người đứng đầu triều_đại của đế_chế đã không được sử_dụng là tước_hiệu quân_chủ của Anh cho đến sự sáp_nhập của Ấn_Độ vào Đế_quốc_Anh và thậm_chí sau đó chỉ sử_dụng nó trong một bối_cảnh hạn_chế . Hoàng_đế đã từng có thời được ưu_tiên hơn quốc_vương trong các quan_hệ ngoại_giao quốc_tế . Bên ngoài bối_cảnh châu_Âu , hoàng_đế là tên gọi cho người nắm giữ danh_hiệu là người được dành những quyền ưu_tiên giống như hoàng_đế châu_Âu về ngoại_giao . Có đi có lại , những nhà cai_trị này có_thể công_nhận các chức_danh tương_đương trong ngôn_ngữ mẹ_đẻ của họ với các đồng_nghiệp châu_Âu của họ . Thông_qua nhiều thế_kỷ của hội_nghị quốc_tế , điều này đã trở_thành quy_luật chi_phối để xác_định một hoàng_đế trong thời_kỳ hiện_đại . Một_số đế_quốc , chẳng_hạn như Đế_quốc La_Mã_Thần_thánh và Đế_quốc_Nga , có nguồn_gốc văn_phòng của họ từ các cơ_quan của hoàng_đế La_Mã ( translatio imperii ) . Danh_hiệu này là một nỗ_lực có ý_thức của chế_độ_quân_chủ để liên_kết với cách tổ_chức và truyền_thống của người La_Mã như_là một phần của hệ_tư_tưởng nhà_nước . Tương_tự như_vậy , các nước cộng_hòa có pháp_luật dựa trên Viện nguyên_lão La_Mã . Các nhà_sử_học đã sử_dụng tự_do dùng từ hoàng_đế và đế_quốc ra khỏi bối_cảnh La_Mã và châu_Âu của mình để mô_tả bất_kỳ nhà_nước lớn nào và người cai_trị của nó trong quá_khứ và hiện_tại . Đế_quốc trở_thành yếu_tố xác_định về lãnh_thổ rộng_lớn mà vua nắm_giữ chứ không phải là danh_hiệu của người cai_trị của nó vào giữa thế_kỷ 18 . Truyền_thống La_Mã Danh_hiệu này lần đầu_tiên được sử_dụng như một sự kính_cẩn đối_với một nhà_lãnh_đạo quân_sự của La_Mã cổ_đại . Trong truyền_thống La_Mã , danh_hiệu này có ý_nghĩa và tầm quan_trọng lớn của hình_thức đế_quốc của chế_độ_quân_chủ phát_triển ; trong ý_định luôn_luôn là người đứng đầu cao nhất , nhưng nó cũng có_thể giảm xuống đến một danh_hiệu không cần_thiết cho giới quý_tộc chưa bao_giờ được gần " Đế_chế " họ được coi như là đương_kim . Nó cũng là tên của một vị_trí được phân_chia trong một_số ngành truyền_thống phương Tây , xem dưới đây . Tầm quan_trọng và ý_nghĩa của buổi lễ đăng_quang và biểu_chương của vua cũng khác nhau trong truyền_thống : ví_dụ Hoàng_đế La_Mã_Thần_thánh chỉ có_thể được lên_ngôi hoàng_đế bởi Giáo_hoàng , có nghĩa là lễ đăng_quang thường diễn ra ở La_Mã , thường vài năm sau khi hoàng_đế lên ngai_vàng ( tức_là " vua " ) ở trong nước của họ . Các Hoàng_đế La_Tinh của Constantinopolis đầu_tiên đều phải mặt tại thủ_đô mới được chinh_phục của đế_chế bởi_vì đó là nơi duy_nhất mà họ có_thể được phong để trở_thành hoàng_đế . Các hoàng_đế La_Mã ban_đầu tránh bất_kỳ loại buổi lễ và biểu_chương khác với những gì là bình_thường cho trong Cộng_hòa La_Mã : sự thay_đổi duy_nhất là màu_sắc chiếc áo_choàng của họ là màu tím . Sau_này biểu_tượng mới của quyền_lực trần_thế và / hoặc tâm_linh , giống như quả cầu đã trở_thành một phần thiết_yếu của các phụ_kiện đế_quốc . Đế_quốc La_Mã cổ_đại_đế_quốc Đông_La_Mã Thời_kỳ cổ_điển Khi nền Cộng_hòa La_Mã trở_thành chế_độ_quân_chủ một lần nữa , trong nửa thứ hai của thế_kỷ 1 trước Công_nguyên , lúc đầu không có tên cho danh_hiệu của loại_hình vua mới ; người La_Mã cổ_đại_căm_ghét cái tên Rex ( " Quốc_vương " ) , và sau khi Julius_Caesar trở_thành quan Độc_tài ( lúc bấy_giờ Độc_tài là một chức_quan của nền Cộng_hòa La_Mã và bản_thân Caesar cũng không phải là người đầu_tiên giữ nó ) . Augustus , người có_thể được coi là Hoàng_đế La_Mã đầu_tiên , tránh đặt tên mình bất_cứ điều gì mà có_thể gợi nhớ đến " chế_độ_quân_chủ " hay " chế_độ độc_tài " . Thay vào đó , những vị hoàng_đế đầu_tiên này xây_dựng văn_phòng của họ như là một bộ sưu_tập phức_tạp của cơ_quan , chức_danh , và danh_dự , được hợp nhất xung_quanh một người duy_nhất và người_thân gần_gũi . Những vị hoàng_đế La_Mã đầu_tiên đã không cần một tên cụ_thể đối_với chế_độ_quân_chủ của họ : họ có văn_phòng , quyền_hạn đầy_đủ và tích_lũy như_vậy trong bất_kỳ lĩnh_vực quyền_lực , họ đã " không_thể hơn " , và bên cạnh đó nó rõ_ràng đã có quyền_lực tối_cao . Khi hoàng_đế La_Mã đầu_tiên không cai_trị theo đức_hạnh của bất_kỳ thượng_nghị_sĩ đặc_biệt nào của văn_phòng cộng_hòa , tên giao cho quan của người đứng đầu nhà_nước trong hình_thức quân_chủ mới này của chính_phủ đã trở_nên khác nhau tùy thuộc vào truyền_thống , không ai trong số này hợp nhất vào truyền_thống trong ngày đầu của Đế_chế La_Mã : Caesar ( như ví_dụ trong De_Vita Caesarum của Suetonius ) . Truyền_thống này tiếp_tục trong nhiều ngôn_ngữ : trong tiếng Đức nó trở_thành " Kaiser " ; trong một_số ngôn_ngữ Slavic nó đã trở_thành " Sa_hoàng " ; ở tiếng Hungary nó đã trở_thành " Császár " và nhiều biến_thể hơn khác . Danh_hiệu này bắt_nguồn từ tên_riêng của Julius_Caesar là " Caesar " : tên_riêng này đã được thông_qua bởi tất_cả các hoàng_đế La_Mã , độc_quyền bởi vua cầm_quyền sau khi triều_Julius-Claudius chấm_dứt . Trong truyền_thống này , Julius_Caesar đôi_khi được mô_tả như là Caesar / hoàng_đế đầu_tiên ( theo ý_kiến của Suetonius ) . Đây là một trong những danh_hiệu được dùng lâu_dài nhất , Caesar và chuyển_thể của nó xuất_hiện trong các năm kể từ thời của Caesar_Augustus cho tới khi Sa_hoàng Symeon II của Bulgaria bị truất ngôi vào năm 1946 . Augustus là danh_hiệu cao_quý đầu_tiên ban cho Hoàng_đế Augustus : theo sau ông thì tất_cả các hoàng_đế La_Mã được thêm cái tên này vào tên của họ . Mặc_dù nó có một giá_trị tượng_trưng , một cái gì đó như " cao " hay " tuyệt_vời " , nói_chung là không được sử_dụng để chỉ văn_phòng của chính " Hoàng_đế " . Trường_hợp ngoại_lệ bao_gồm danh_hiệu của Augustan_History , một bộ sưu_tập bán lịch_sử của tiểu_sử các vị hoàng_đế của thế_kỷ thứ 2 và thứ 3 . Augustus đã ( theo di_chúc cuối_cùng của ông ) cấp danh_hiệu cao_quý phiên_bản cho nữ như sự kính_cẩn ( Augusta ) với vợ của mình . Kể từ khi chưa có " danh_hiệu " Hoàng_hậu ( phối_ngẫu ) nào , phụ_nữ của triều đại_trị vì được cung_cấp cho danh_hiệu cao_quý này là mục_tiêu cao nhất có_thể đạt được . Tuy_nhiên rất ít người được cấp danh_hiệu này và chắc_chắn không phải là một quy_luật tất_cả các bà vợ của hoàng_đế trị_vì . Imperator ( ví_dụ như trong Lịch_sử tự_nhiên của Pliny_Già ) . Trong Cộng_hòa La_Mã_Imperator có nghĩa_là " chỉ_huy ( quân_đội ) " . Vào cuối nền Cộng_hòa , như trong những năm đầu của chế_độ_quân_chủ mới , Imperator là một danh_hiệu cấp cho các tướng_lĩnh La_Mã bởi quân_đội của họ và Viện Nguyên_lão sau khi một thắng_lợi lớn , tương_đương với nguyên_soái mặt_trận ( đứng đầu hoặc chỉ_huy toàn_bộ quân_đội ) . Ví_dụ , vào năm 15 thì Germanicus tự_xưng Imperator trong thời cai_trị của người cha nuôi là Tiberius . Chẳng bao_lâu sau đó " Imperator " đã trở_thành một danh_hiệu dành riêng cho vua cầm_quyền . Điều này dẫn đến từ " Hoàng_đế " trong tiếng Anh , " Empereur " trong tiếng Pháp và " Mbreti " trong tiếng Albanian . Danh_hiệu Imperatrix dành cho nữ trong tiếng La_Tinh chỉ phát_triển sau khi " Imperator " được đưa vào định_nghĩa của " Hoàng_đế " . Αὐτοκράτωρ ( autokrator ) , βασιλεύς ( basileus ) : mặc_dù người Hy_Lạp sử_dụng từ tương_đương " Caesar " ( Καίσαρ , Kaisar ) và " Augustus " ( trong 2 hình_thức : phiên_âm như , Augoustos hoặc được dịch là , Sebastos ) , những danh_hiệu này chỉ được sử_dụng như một phần của tên Hoàng_đế hơn là một dấu_hiệu của văn_phòng . Thay_vì phát_triển một tên mới cho loại_hình mới của chế_độ_quân_chủ , họ sử_dụng ( autokratōr , chỉ có một phần chồng_chéo với sự hiểu_biết hiện_đại của " vua chuyên_quyền " ) hoặc ( basileus , cho đến khi trở_thành tên thông_thường cho " chủ_quyền " ) . Autokratōr về cơ_bản được sử_dụng như là một bản dịch của từ La_Tinh_Imperator trong phiên âm_chữ nói tiếng Hy_Lạp là một phần của Đế_quốc La_Mã , nhưng ở đây chỉ có một phần chồng_chéo lên nhau giữa ý_nghĩa của khái_niệm gốc Hy_Lạp và La_Tinh . Đối_với người Hy_Lạp Autokratōr không phải là một danh_hiệu quân_sự và gần_gũi hơn với khái_niệm độc_tài trong tiếng La_Tinh ( " một người với quyền_lực không giới_hạn " ) trước khi nó đến có nghĩa_là Hoàng_đế . Basileus có_vẻ không được sử_dụng độc_quyền trong ý_nghĩa của " hoàng_đế " . ( và đặc_biệt , hoàng_đế La_Mã / Byzantine ) trước thế_kỷ 7 , mặc_dù nó chỉ là một tiêu_chuẩn chính_thức của Hoàng_đế ở phía Đông nói tiếng Hy_Lạp . Sau thời_kì hỗn_loạn Năm của bốn Hoàng_đế trong năm 69 , triều Flavius_trị vì trong 3 thập_kỷ . Triều Nerva-Antoninus_kế_thừa cai_trị hầu_hết thế_kỷ 2 đã ổn_định Đế_chế . Thời_đại này được biết đến như là thời_đại của Năm_Hoàng_đế tốt và được theo sau bởi triều_Severus ngắn_ngủi . Trong Khủng_hoảng của thế_kỷ thứ 3 , các hoàng_đế doanh_trại kế_thừa nhau chỉ trong khoảng thời_gian ngắn . Ba người kế_thừa ngắn_ngủi đã cố_gắng để có hoàng_đế của riêng mình : Đế_chế Gallia , Đế_chế Britannia và Đế_chế Palmyrene mặc_dù đế_chế sau_cùng sử_dụng rex thường_xuyên hơn . Giai_đoạn tiếp_theo , được biết đến như là Dominate , bắt_đầu bởi chế_độ " bộ_tứ " do Diocletianus thành_lập . Trong hầu_hết thế_kỷ 4 , có nhiều hoàng_đế riêng_biệt cho phía Tây và phía Đông của đế_quốc . Mặc_dù có các mối quan_hệ nhiều triều_đại giữa các hoàng_đế của cả hai phần , họ cũng thường_xuyên là đối_thủ của nhau . Hoàng_đế cuối_cùng cai_trị đế_quốc_La Mã_thống_nhất là Theodosius . Hơn một thế_kỷ sau cái chết của ông năm 395 , Hoàng_đế cuối_cùng của nửa phương Tây của đế_quốc đã bị truất ngôi . Thời_kỳ Đông_La_Mã Trước_cuộc thập_tự chinh thứ 4 Nhà sử_học thường đặt tên cho phần phía đông của Đế_quốc La_Mã là đế_quốc Byzantine dựa trên thủ_đô Constantinopolis , có tên cổ là Byzantium ( Istanbul ngày_nay ) . Sau sự sụp_đổ của thành La_Mã trước các tộc Giécmanh trong năm 476 , danh_hiệu " Hoàng_đế " vẫn tồn_tại ở Đông_La_Mã . Các hoàng_đế Byzantine hoàn_thành việc chuyển_đổi từ ý_tưởng của Hoàng_đế như là một tên chính_thức bán cộng_hòa với Hoàng_đế như một vị vua truyền_thống khi Hoàng_đế Heraclius_giữ lại danh_hiệu của Basileus , đã là một từ đồng_nghĩa cho " Hoàng_đế " ( nhưng trước đó chỉ được chỉ_định cho " vua " trong Hy_Lạp ) trong nửa_đầu của thế_kỷ t7 . Một phát_triển đặc_biệt cho vị_trí hoàng_đế của Byzantine là cesaropapism , vị_trí lãnh_đạo của người Kitô_giáo . Trong sử_dụng chung , danh_hiệu hoàng_gia_Byzantine phát_triển từ đơn_giản là " hoàng_đế " ( basileus ) , " Hoàng_đế của người La_Mã " ( basileus tōn Rōmaiōn ) trong thế_kỷ 9 tới " hoàng_đế và vua chuyên_quyền của người La_Mã " ( basileus kai autokratōr tōn Rōmaiōn ) trong thế_kỉ 10 . Trong thực_tế , chưa từ nào trong số này ( và thêm epithets và các chức_danh khác ) hoàn_toàn bị loại_bỏ . Đế_quốc_Byzantine cũng có 3 nữ_hoàng mạnh_mẽ có hiệu_quả trị_vì như một hoàng_đế , trong hình_thức nhiếp chính là nữ_hoàng_Irene và hoàng_hậu Zoe và Thedora . Hoàng_đế La-tinh Năm 1204 , cuộc Thập_Tự Chinh thứ tư đã đánh chiếm Constantinopolis và sớm thành_lập một đế_quốc La_Tinh của Constantinopolis dưới một trong những nhà_lãnh_đạo Thập tự chinh . Tuy_nhiên nhà_nước La-tinh chỉ nắm quyền kiểm_soát trên một phần lãnh_thổ rất nhỏ của Đế_quốc_Đông La_Mã . Khi đế_quốc này bị người Đông_La_Mã_tiêu_diệt vào năm 1261 , một_số vùng lãnh_thổ ở Hy_Lạp vẫn công_nhận quyền_hạn của nó trong một thời_gian . Cuối_cùng , danh_hiệu Hoàng_đế đã trở_thành dư_thừa và thậm_chí không làm thăng thêm tí nào cho uy_tín của các quý_tộc trong lãnh_địa của họ : nó không còn được dùng từ năm 1383 . Đế_quốc này đã tạo ra 3 nữ hoàng_trị_vì , 2 trong số đó cai_trị bên ngoài thành_phố trong những tàn_tích của đế_chế của họ . Sau cuộc thập_tự chinh thứ 4 Tại Tiểu_Á , sau khi đế_quốc Đông_La_Mã bị quân_Thập tự chinh tàn_phá và hủy_diệt , những quý_tộc địa_phương đã thành_lập nên hai quốc_gia ly_khai chống lại đế_quốc La_Tinh là Đế_quốc_Nicaea và Đế_quốc Trebizond . Tương_tự như_vậy , Despotate của Epiros được thành_lập tại khu_vực Balkan phía Tây của đế_quốc La_Tinh ( những người cai_trị sau_này lấy danh_hiệu của Hoàng_đế trong một thời_gian ngắn sau cuộc chinh_phục của họ vào Thes salonica vào năm 1224 ) . Cuối_cùng , hoàng_đế Nicaea đã thành_công trong việc lấy lại danh_hiệu hoàng_đế Đông_La_Mã . Họ buộc Epirus phải thuần_phục và chiếm lại Constantinopolis năm 1261 nhưng Trebizond vẫn độc_lập . Đế_quốc Byzantine phục_hồi cuối_cùng lại rơi vào tay Đế_quốc Ottoman vào năm 1453 . Đế_quốc Trebizond có 3 nữ hoàng_trị_vì trước khi họ cũng bị tiêu_diệt bởi Đế_quốc_Ottoman trong năm 1461 . Đế_chế La_Mã_Thần_thánh Từ " La_Mã " của danh_hiệu Hoàng_đế là một sự phản_ánh của imperii_translatio ( chuyển_giao quyền cai_trị ) việc coi các hoàng_đế La_Mã_Thần_thánh là những người kế_thừa danh_hiệu Hoàng_đế của Đế_quốc Tây_La_Mã , một danh_hiệu không có người nhận ở phương Tây sau cái chết của Julius_Nepos năm 480 . Từ thời của Otto Đại_đế trở đi , nhiều cựu vương_quốc Vương triều_Caroling của Đông_Francia trở_thành Đế_quốc La_Mã Thần_thánh . Nhiều vị vua ( Đức ) khác như vua của Bavaria , Saxony , Phổ_bầu một trong những đồng_nghiệp của họ làm " Kaiser của người Đức " trước khi được đăng_quang bởi Giáo_hoàng . Hoàng_đế cũng có_thể theo_đuổi việc lựa_chọn người thừa_kế của mình ( thường là con trai ) như Vua , người sau_này sẽ nối_nghiệp sau khi ông chết . Vị Vua nhỏ này sau đó mang danh_hiệu Vua của người La_Mã . Mặc_dù về mặt kỹ_thuật đã được phán_quyết , sau khi cuộc bầu_cử , ông sẽ được trao vương_miện là hoàng_đế bởi Đức_Giáo_hoàng . Hoàng_đế cuối_cùng được đăng_quang bởi Đức_Giáo_hoàng là Charles_V ; tất_cả các hoàng_đế sau ông là hoàng_đế đắc_cử , nhưng được gọi phổ_biến là Hoàng_đế . Đế_quốc_Áo Hoàng_đế Áo đầu_tiên là Hoàng_đế La_Mã_Thần thánh_Franz II._Trong khi đối_mặt với sự xâm_lược của Napoleon , Franz lo_sợ cho tương_lai của Đế_quốc La_Mã Thần_thánh . Ông muốn duy_trì tình_trạng hoàng_gia của mình và gia_đình trong trường_hợp Đế_chế La_Mã_thần_thánh nên bị giải_thể , vì thực_sự vào năm 1806 đội quân lãnh_đạo bởi Áo phải chịu một thất_bại nhục_nhã ở trận Austerlitz . Sau đó , Napoleon chiến_thắng tiến_hành tháo_dỡ Reich cũ bằng cách cắt đứt một phần của đế_quốc và biến nó thành một Liên_bang sông Rhine . Với kích_thước của lãnh_thổ đế_quốc của ông bị giảm đáng_kể , Franz II , hoàng_đế La_Mã_Thần_thánh đã trở_thành Franz I , Hoàng_đế Áo . Danh_hiệu hoàng_đế mới có_thể có_vẻ ít uy_tín hơn so với cái cũ , nhưng triều_đại của Franz vẫn tiếp_tục cai_trị Áo và một vị vua Habsburg vẫn là một hoàng_đế ( Kaiser ) và không_chỉ đơn_thuần là tên một vị vua ( König ) , trong cái tên . Danh_hiệu mới kéo_dài chỉ hơn một thế_kỷ cho đến năm 1918 , nhưng chưa không bao_giờ rõ_ràng về lãnh_thổ thành_lập " đế_quốc của Áo " . Khi Franz lấy danh_hiệu này năm 1804 , diện_tích đất Habsburg được mệnh_danh là Kaisertum_Österreich . Kaisertum theo nghĩa_đen có_thể được dịch là " emperordom " ( tương_tự với " vương_quốc " ) hoặc " quyền của hoàng_đế " ; thuật_ngữ này biểu_thị đặc_biệt " lãnh_thổ cai_trị bởi một hoàng_đế " và do_đó phần_nào tổng_quát hơn so với Reich , mà trong năm 1804 mang ý_nghĩa_thực của quy_luật phổ_quát . Lãnh_địa của Áo ( như trái_ngược với sự phức_tạp của vùng_đất Habsburg như toàn_thể ) đã được là Archduchy từ thế_kỷ 15 và hầu_hết các vùng lãnh_thổ khác của đế_quốc đã có tổ_chức và lịch_sử lãnh_thổ riêng của họ , mặc_dù có một_số nỗ_lực tập_trung , đặc_biệt là trong triều_đại của Maria_Theresia và con trai bà là Joseph II và sau đó hoàn_thành vào đầu thế_kỷ 19 . Khi Hungary được quyền có chính_phủ riêng vào năm 1867 , những phần không phải Hungarian được gọi_là Đế_quốc_Áo và đã chính_thức được biết đến như là " vương_quốc và đất đại_diện trong Hội_đồng Hoàng_gia " ( Reichsrat ) . Danh_hiệu của Hoàng_đế Áo và Đế_quốc liên_quan đến cả hai đều bị bãi_bỏ vào cuối Chiến_tranh thế_giới thứ nhất vào năm 1918 , khi Đức_Áo trở_thành một nước cộng_hòa và các vương_quốc lẫn đất đại_diện khác trong Hội_đồng Hoàng_gia thành_lập sự độc_lập của riêng mình hoặc kết_dính họ vào các tiểu_bang khác . Hoàng_đế của Đông_Âu Nền văn_hóa gần_gũi và chính_trị tương_tác của Đông_La_Mã với các nước láng_giềng Balkan là Bulgaria và Serbia và với Nga ( nước Nga Kiev , sau đó Đại_Công_quốc_Moskva ) đã dẫn đến việc thông_qua truyền_thống đế_quốc Đông_La_Mã ở tất_cả các quốc_gia này . Bulgaria Năm 913 , Simeon I của Bulgaria lên_ngôi Hoàng_đế ( Sa_hoàng ) bởi Đức_Thượng Phụ_Constantinopolis và hoàng_gia nhiếp_chính Nicholas_Mystikos bên ngoài thủ_đô Byzantine . Trong hình_thức đơn_giản_hóa cuối_cùng , danh_hiệu " Hoàng_đế và vua chuyên_quyền của toàn Bulgaria và La_Mã " ( Tsar i samodarzhets na_vsichki balgari i gartsi trong tiếng bản_xứ hiện_đại ) . Thành_phần " La_Mã " trong danh_hiệu hoàng_gia_Bungari cho thấy cả hai có quyền cai_trị người nói tiếng Hy_Lạp và nguồn_gốc của truyền_thống triều_đình từ người La_Mã ( đại_diện bởi " La_Mã " Byzantine ) . Sự công_nhận của Byzantine với danh_hiệu hoàng_gia_Simeon đã bị thu_hồi bởi chính_phủ Byzantine kế_thừa . Thập_kỷ 914 - 924 đã dùng trong chiến_tranh phá_hoại giữa Byzantium và Bulgaria về điều này và các vấn_đề khác của cuộc xung_đột . Vua Bulgaria đã tiếp_tục kích_thích đối_tác Byzantine của mình bằng cách tuyên_bố danh_hiệu " Hoàng_đế của người La_Mã " ( basileus tōn Rōmaiōn ) , cuối_cùng được công_nhận như_là " Hoàng_đế của Bulgaria " ( basileus tōn_Boulgarōn ) bởi hoàng_đế Byzantine_Romanos I_Lakapenos trong nằm 924 . Byzantine công_nhận nhân_phẩm triều_đình của vua Bulgaria và nhân_phẩm phụ của thượng_Phụ_Bulgaria một lần nữa khẳng_định tại kết_luận của hòa_bình vĩnh_viễn và một cuộc hôn_nhân triều đại_Bulgaria-Byzantine trong năm 927 . Trong khi đó , danh_hiệu hoàng_gia_Bulgaria có_thể có được cũng được xác_nhận bởi Đức_Giáo_hoàng . Danh_hiệu " Sa_hoàng " của hoàng_gia_Bulgaria đã được thông_qua bởi tất_cả các vị vua Bulgaria cho đến sự sụp_đổ của Bulgaria thuộc Ottoman cai_trị . Thành_phần văn_học Bulgaria của thế_kỷ 14 rõ_ràng biểu_thị thủ_đô Bulgaria ( Tarnovo ) như_là một kế_thừa của La_Mã và Constantinople , có hiệu_lực như_là " La_Mã thứ_Ba " . Cần lưu_ý rằng sau khi Bulgaria giành được độc_lập từ đế_quốc Osman năm 1908 , quốc_vương của nó , người trước_đây theo kiểu " Knyaz " , tức_là Hoàng_tử , lấy danh_hiệu truyền_thống của " Sa_hoàng " , nhưng chỉ được công_nhận quốc_tế chỉ như là một vua . Serbia Năm 1345 , Vua Serbia là Stefan_Uroš IV_Dušan tự_xưng Hoàng_đế ( Sa_hoàng ) và được trao vương_miện tại Skopje vào lễ Phục Sinh năm 1346 bởi Đức_Thượng_Phụ mới được tạo ra của Serbia và của Đức_Thượng_Phụ của Bulgaria và Đức_Tổng_Giám_mục autocephalous của Ohrid . Danh_hiệu hoàng_gia của ông được công_nhận bởi Bulgaria và các nước láng_giềng khác và đối_tác thương_mại nhưng không phải bởi đế_quốc Byzantine . Trong hình_thức đơn_giản_hóa cuối_cùng của nó , danh_hiệu hoàng_gia_Serbia được đọc là " Hoàng_đế của người Serbia và Hy_Lạp " ( car Srba i Grka trong tiếng bản_xứ hiện_đại ) . Nó chỉ được sử_dụng bởi Stefan_Uros IV_Dušan và con trai của ông là Stefan_Uroš V ở Serbia cho đến khi ông qua_đời năm 1371 ) , sau đó nó đã trở_thành tuyệt_chủng . Một người anh_em cùng cha khác mẹ của Dušan , Simeon_Uroš và sau đó là con trai của ông Jovan_Uroš , tuyên_bố cùng một danh_hiệu cho đến khi thoái_vị sau_này trong năm 1373 , trong khi cầm_quyền như dynasts tại Thes_saly . Thành_phần " Hy_Lạp " trong danh_hiệu hoàng_gia_Serbia cho biết về quyền cai_trị người Hy_Lạp và nguồn_gốc của truyền_thống triều_đình từ người La_Mã ( đại_diện bởi " tiếng Hy_Lạp " Đông_La_Mã ) . Nga Năm 1472 , cháu gái của hoàng_đế Byzantine cuối_cùng là Sophia_Palaiologina kết_hôn với Ivan III , đại_hoàng_tử của Moskva , người bắt_đầu đấu_tranh cho ý_tưởng của Nga là sự kế_thừa cho đế_quốc Byzantine . Ý_tưởng này được đại_diện nhấn_mạnh trong thành_phần mà nhà_sư Filofej gửi cho con trai của họ là Vasili_III. Sau khi kết_thúc sự phụ_thuộc của Đại_Công_quốc_Moskva vào chúa_tể Mông_Cổ trong năm 1480 , Ivan III đã bắt_đầu việc sử_dụng các chức_danh Sa_hoàng và Autocrat ( samoderzhets ) . Sự nhấn_mạnh của ông về sự công_nhận như_vậy bởi hoàng_đế của Đế_quốc La_Mã_Thần_thánh từ năm 1489 dẫn đến việc cấp sự công_nhận này vào năm 1514 do Maximilian I cho Vasili_III. Con trai của ông là Ivan_IV nhấn_mạnh việc trao vương_miện Sa_hoàng cho mình ( Sa_hoàng ) vào ngày 16 tháng 1 năm 1547 . Từ Sa_hoàng có nguồn_gốc từ Caesar trong tiếng La_tin , nhưng danh_hiệu này đã được sử_dụng ở Nga là tương_đương với vua ; lỗi này xảy ra khi các giáo_sĩ thời trung_cổ Nga gọi các vị vua Do_Thái trong Kinh_Thánh với danh_hiệu tương_tự được sử_dụng để chỉ_định nhà cầm_quyền La_Mã và Byzantine - Caesar . Ngày 31 tháng 10 năm 1721 , Pyotr I được công_bố là Hoàng_đế Thượng_viện - danh_hiệu được sử_dụng là tiếng La_Tinh " Imperator " , mà là một hình_thức phương tây hóa tương_đương với danh_hiệu Slavic truyền_thống " Tsar " . Ông dựa trên yêu_cầu của mình một phần khi một lá thư được phát_hiện năm 1717 được viết từ năm 1514 bởi Maximilian I cho Vasili III , trong đó Hoàng_đế La_Mã_Thần_thánh sử_ _dụng thuật_ngữ đề_cập đến Vasili . Danh_hiệu này đã không được sử_dụng tại Nga kể từ sự thoái_vị của Hoàng_đế Nikolai II vào ngày 15 tháng 3 năm 1917 . Đế_quốc Nga có 3 Nữ_hoàng trị_vì , tất_cả đều trong thế_kỷ 18 . Đế_quốc_Ottoman Những người cai_trị của Ottoman đã tổ_chức một_số danh_hiệu biểu_thị tình_trạng Hoàng_gia của họ . Chúng bao_gồm : Thánh_thượng Đại_sultan , Vua của Hoàng_gia_Osman , Sultan của các sultan , Hãn của các Hãn , Người dẫn_dắt các tín_đồ và Người kế_vị của nhà Tiên_tri của Vạn_vật , Người bảo_hộ của ba thánh_địa_Mecca , Medina và Jerusalem , Hoàng_đế của ba thành_phố Constantinopolis , Hadrianopolis và Bursa , của các thành_phố Damascus và Cairo , của toàn Azerbaijan , người Magris , của Barka , của Kairuan , của Aleppo , của Iraq thuộc Ả_Rập và của Ajim , của Basra , của El_Hasa , của Dilen , của Raka , của Mosul , của Parthia , của Diyarbakır , của Cicilia , của những tỉnh Erzurum , của Sivas , của Adana , của Karaman , Van , của Berber , của Abyssinia , của Tunisia , của Tripoli , của Damascus , của Síp , của Rodós , của Candia , của tỉnh Morea , của biển Marmara , biển Đen và các bờ biển , của Tiểu_Á , của các xứ Rumelia , Bagdad , Kurdistan , Hy_Lạp , Turkistan , Tartary , Circassia , của 2 miền đất Kabarda , Gruzia , của các đồng_bằng nơi người Kypshak sinh_sống , của toàn quốc_gia người Tartar , của xứ Kefa và của tất_cả các xứ láng_giềng , của xứ Bosnia và những phần phụ_thuộc , của thành_phố và pháo_đài Beograd , của tỉnh Serbia , với tất_cả những lâu_đài , pháo_đài và thành_phố , của toàn xứ Albania , của toàn xứ Iflak và xứ Bogdania , và cả những biên_giới và vùng lệ_thuộc , và nhiều quốc_gia và thành_phố khác . Sau sự sụp_đổ của Đế_quốc_Đông La_Mã vào năm 1453 , các danh_hiệu bổ_sung gồm Kaysar-i_Rum ( Hoàng_đế của người La_Mã ) cũng được sử_dụng . Hoàng_đế ở Tây_Âu Pháp Các vị vua của Ancien_Régime và chế_độ_quân_chủ_Tháng bảy sử_dụng xưng là " Hoàng_đế nước Pháp " ( Empereur_de France ) trong thư ngoại_giao và các điều_ước quốc_tế với các Hoàng_đế Ottoman ít_nhất là từ năm 1673 trở đi . Các Hoàng_đế Ottoman khẳng_định danh_hiệu này trong khi không chịu thừa_nhận các hoàng_đế La_Mã_Thần_thánh hoặc các Nga_hoàng vì họ đòi quyền thừa_kế Đế_quốc La_Mã . Nói_tóm_lại , đây là một sự lăng_mạ gián_tiếp của người Thổ đối_với các Hoàng_đế La_Mã_Thần_thánh và người Nga . Các vua Pháp cũng xưng là " Hoàng_đế nước Pháp " trong các công_văn tới Maroc ( 1682 ) và Ba_Tư ( 1715 ) . Đế_chế Pháp thứ nhất Napoléon_Bonaparte , người từng là Đệ_nhất Tổng_tài của Đệ nhất Cộng_hòa Pháp ( Premier_Consul de_la République_française ) suốt đời đã tuyên_bố mình là Hoàng_đế của người Pháp ( Empereur des Français ) vào ngày 18 tháng 5 năm 1804 do_đó tạo ra Đế_chế của người Pháp ( Empire des_Français ) . Napoléon từ_bỏ danh_hiệu Hoàng_đế của người Pháp vào ngày 6 tháng 4 và một lần nữa vào ngày 11 tháng 4 năm 1814 . Con trai_trẻ của Napoleon , Napoléon II được công_nhận bởi Hội_đồng của Peers , như Hoàng_đế từ thời_điểm sự thoái_vị của cha mình và do_đó trị_vì là Hoàng_đế 15 ngày , kể từ ngày 22 tháng 6 đến ngày 7 tháng 7 năm 1815 . Elba Từ 3 tháng 5 năm 1814 , chủ_quyền của Elba đã tạo ra một chế_độ_quân_chủ không cha truyền_con nối thu nhỏ dưới sự lãnh_đạo của Hoàng_đế Pháp lưu_vong Napoleon_I. Napoleon I được cho_phép giữ lại danh_hiệu Hoàng_đế theo các điều_khoản của hiệp_ước Fontainebleau ( 27 tháng 4 ) . Quần_đảo này không được thiết_kế lại như một đế_chế . Ngày 26 tháng 2 năm 1815 , Napoleon rời Elba để tới Pháp và phục_hồi đế_quốc Pháp trong vòng 100 Ngày ; tuy_nhiên cuộc chiến_tranh của Napoléo thất_bại , ông bị đuổi khỏi đảo Elba vào ngày 25 tháng 3 năm 1815 và , vào ngày 31 tháng 3 cùng năm , Elba đã được nhượng lại sự cho Đại_Công_quốc_Tuscania theo các điều_khoản của Đại_hội_Viên . Sau thất_bại cuối_cùng của mình , Napoleon được coi là một tướng bởi chính_quyền_Anh trong thời_gian lưu_vong thứ hai của ông đến đảo Saint_Helena ở Đại_Tây_Dương . Danh_hiệu của ông là một vấn_đề tranh_chấp với Thống_đốc Saint_Helena , người khăng_khăng gọi ông là " Tướng_Bonaparte " , mặc_dù trong " thực_tế lịch_sử ông đã là một hoàng_đế " và do_đó được giữ lại nó . Đế_chế Pháp thứ hai Cháu trai của Napoléon I , Napoléon III , làm sống lại danh_hiệu hoàng_đế ngày 2 tháng 12 năm 1852 , sau khi thành_lập Đế_chế thứ hai trong một cuộc đảo_chính tổng_thống , sau đó được phê_duyệt bởi toàn dân đầu_phiếu . Triều_đại của ông được đánh_dấu bằng các công_trình công_cộng quy_mô lớn , phát_triển các chính_sách_xã_hội và sự mở_rộng ảnh_hưởng của Pháp trên toàn thế_giới . Trong suốt triều_đại của ông , ông cũng thiết_lập về việc tạo ra các Đế_quốc_Mexico thứ hai ( lãnh_đạo bởi Maximilian I , thành_viên của Nhà_Habsburg ) , để lấy lại sự nắm_giữ của Pháp ở châu_Mỹ và để đạt được sự vĩ_đại cho chủng_tộc ' La_Tinh ' . Napoleon III bị lật_đổ vào ngày 4 tháng 9 năm 1870 sau khi khi Pháp bị đánh_bại trong Chiến_tranh Pháp-Phổ . Cộng_hòa thứ Ba theo sau ông và sau cái chết của con trai Napoleon ( IV ) vào năm 1879 trong Chiến_tranh Zulu , phong_trào chia_cắt của Bonapartist và Cộng_hòa thứ ba kéo_dài đến năm 1940 . Bán_đảo Iberia Nguồn_gốc của danh_hiệu Imperator_totius Hispaniae ( tiếng La_Tinh cho Hoàng_đế của toàn Tây_Ban_Nha ) là không rõ_ràng . Đó là liên_quan với chế_độ_quân_chủ_Leon có_thể lùi xa đến Alfonso Đại_đế ( 866 - 910 ) . Hai_vị vua cuối_cùng của triều Pérez được gọi_là hoàng_đế trong một nguồn đương_đại . Vua Sancho III của Navarra chinh_phục León năm 1034 và bắt_đầu sử_dụng nó . Con trai ông , Ferdinand I của Castile lấy danh_hiệu năm 1039 . Con trai của Ferdinand , Alfonso_VI của Castile lấy danh_hiệu năm 1077 . Sau đó nó được truyền cho con của ông , Alfonso I của Aragon năm 1109 . Con trai riêng của ông và cháu trai của Alfonso_VI , Alfonso_VII là người duy_nhất đã thực_sự có một lễ đăng_quang hoàng_đế trong năm 1135 . Danh_hiệu này không chính_xác do di_truyền nhưng tự được công_bố bởi những người đã , toàn_bộ hoặc một phần , thống_nhất các tín_đồ Kitô một phần phía bắc của bán_đảo Iberia , thường là bằng cách giết chết anh_chị_em ruột đối_thủ . Các Giáo_hoàng và hoàng_đế La_Mã_Thần_thánh phản_đối việc sử_dụng danh_hiệu hoàng_đế như một soán ngôi của lãnh_đạo trong Kitô_giáo phương Tây . Sau cái chết của Alfonso VII năm 1157 , danh_hiệu này bị bỏ_rơi . Sau sự sụp_đổ của Đế_quốc_Đông La_Mã , người thừa_kế hợp_pháp ngai vàng , Andreas_Palaiologos , đã tuyên_bố Ferdinand và Isabella là của mình vào năm 1503 . Tuyên_bố này dường_như đã bị lãng_quên hoặc bị bỏ_rơi lặng_lẽ trong suốt 17 năm qua Anh Vào cuối thế_kỷ 3 , vào cuối kỷ_nguyên của các hoàng_đế doanh_trại tại Roma , có 2 vị hoàng_đế Britannic_trị_vì khoảng một thập_kỷ . Sau khi kết_thúc sự cai_trị của La_Mã ở Anh , Imperator_Cunedda giả_mạo Vương_quốc_Gwynedd ở miền bắc xứ Wales , nhưng tất_cả các người kế_nhiệm của ông đã có danh_hiệu vua và hoàng_tử . Anh Không có danh_hiệu nào đặt ra cho nhà_vua của nước Anh trước năm 1066 và chế_độ_quân_chủ đã chọn phong_cách cho riêng mình như_là họ hài_lòng . Các chức_danh hoàng_gia được sử_dụng không thích_hợp bắt_đầu với Athelstan năm 930 và kết_thúc với việc người Norman chinh_phục nước Anh . Nữ_hoàng_Matilda ( 1102 - 1167 ) là vua Anh duy_nhất thường được gọi_là " hoàng_đế " hay " Nữ_hoàng " , nhưng có được danh_hiệu của mình thông_qua cuộc hôn_nhân của bà với Heinrich_V của Thánh_chế La_Mã và có tính hợp_pháp ít_nhất là Nữ_hoàng_Anh . Trong sự cai_trị của Henry_VIII , một Đạo_luật của Quốc_hội tuyên_bố rằng lĩnh_vực này của nước Anh là một đế_quốc ... lãnh_đạo bởi Thủ_trưởng tối_cao và Vua có nhân_phẩm và bất_động_sản_hoàng_gia của Hoàng_đế . Do_đó Anh bằng cách mở_rộng là nhà_nước hiện_đại , kế_thừa Liên_hiệp Vương_quốc_Anh và Bắc_Ireland , thì trong thực_tế nó là một đế_quốc cai_trị bởi một vị vua được ưu_đãi với phẩm_giá hoàng_gia . Tuy_nhiên , điều này đã không dẫn đến việc tạo ra các danh_hiệu của Hoàng_đế ở Anh hoặc ở chính Vương_quốc_Anh . Vương_quốc_Anh Năm 1801 , George III từ_chối danh_hiệu của Hoàng_đế khi được mời . Thời_gian duy_nhất khi chế_độ_quân_chủ_Anh đã tổ_chức danh_hiệu của hoàng_đế trong triều đại_kế_thừa bắt_đầu khi danh_hiệu Nữ_hoàng Ấn_Độ được tạo ra cho Nữ_hoàng_Victoria . Chính_phủ do Thủ_tướng Chính_phủ Benjamin_Disraeli đứng đầu tặng danh_hiệu thêm cho bà theo Đạo_luật của Quốc_hội , nổi_tiếng là làm dịu bớt sự kích_thích vì vua tại vị chỉ là Nữ_hoàng , thấp hơn so với con gái của bà ( Công_chúa Victoria là vợ của đương_kim Hoàng_đế_Đức ) ; thiết_kế Hoàng_gia_Ấn_Độ cũng đã chính_thức hợp_lý biểu_hiện thành_công của Anh trong việc là người cai_trị tối_cao của Mogul , sử_dụng quy_tắc gián_tiếp thông_qua hàng trăm vương_quốc chính_thức được bảo_hộ , không phải thuộc_địa , nhưng chấp_nhận Anh là bá_chủ của họ . Danh_hiệu này được từ_bỏ bởi Kaisar-i-Hind cuối_cùng là George_VI khi Ấn_Độ độc_lập vào ngày 15 tháng 8 năm 1947 . Hai thập_kỷ trước đó Đạo_luật về danh_hiệu của Nghị_viện và Hoàng_gia năm 1927 đã nói rằng Vương_quốc_Anh và các lãnh_địa " bình_đẳng trong tình_trạng , không phụ_thuộc vào nhau trong bất_kỳ khía_cạnh của công_việc bên trong hoặc bên ngoài của mình , mặc_dù thống_nhất bởi lòng trung_thành phổ_biến ngai vàng , và tự_do liên_quan như là thành_viên của Khối thịnh_vượng chung của Anh_Quốc " . Cùng_với Điều_lệ Westminster , năm 1931 , điều này đã thay_đổi cách chế_độ_quân_chủ nghị_viện Anh cai_trị các lãnh_địa ở nước_ngoài , di_chuyển từ đế_quốc thực_dân Anh đối_vớti một cấu_trúc mới cho sự tương_tác giữa Khối thịnh_vượng chung và Ngai_vàng . Nữ_hoàng cuối_cùng của Ấn_Độ là Elizabeth_Bowes-Lyon . Đế_chế_Đức Dưới chiêu_bài chủ_nghĩa_lý_tưởng mở_đường cho chủ_nghĩa hiện_thực , những người theo chủ_nghĩa dân_tộc Đức nhanh_chóng từ_bỏ xu_hướng tự_do_dân_chủ trong trào_lưu cách_mạng 1848 - 1849 và hướng tới " chính_sách thực_dụng " ( Realpolitik ) của Thủ_tướng nước Phổ là Otto_von Bismarck . Bismarck muốn thôn tính những nước Đức nhỏ địch_thủ để đạt được mục_tiêu của ông về một nước Đức thống_nhất và theo đường_lối bảo_thủ do Phổ_thống_trị . Thắng_lợi của Vương_quốc_Phổ trong ba cuộc chiến_tranh ( chiến_tranh Schleswig lần thứ hai chống Đan_Mạch vào năm 1864 , chiến_tranh_Áo-Phổ chống lại Áo vào năm 1866 và chiến_tranh_Pháp-Phổ chống lại Đế_chế thứ hai Pháp vào các năm 1870 - 1871 ) đã đem lại thành_công cho đường_lối của Bismarck . Sau khi hạ được thủ_đô Paris của Pháp vào năm 1871 , Liên_bang Bắc_Đức - với sự ủng_hộ của các đồng_minh miền nam nước Đức - bắt_tay ngay vào việc thành_lập một Đế_chế_Đức . Nhà_vua Phổ_là Wilhelm I đã làm lễ đăng_quang ngôi Hoàng_đế_Đức tại Cung_điện Versailles - một hành_động với mục_đích nhằm sỉ_nhục nước Pháp bại_trận . Sau khi Hoàng_đế Wilhelm I qua_đời , Hoàng_thái_tử Friedrich lên nối ngôi báu , tức Hoàng_đế Friedrich III , nhưng chỉ trị_vì được có 99 ngày thì bệnh mất . Cùng năm đó , con của Friedrich III là Hoàng_thái_tử Wilhelm lên_ngôi Hoàng_đế Wilhelm_II. Trong năm 1888 nước Đức đã ba lần thay_đổi ngôi_vị Hoàng_đế . Wilhelm II cũng là vị Hoàng_đế cuối_cùng của Đế_chế_Đức : sau khi Đức thất_bại trong cuộc_Chiến_tranh thế_giới thứ nhất ( 1914 - 1918 ) và phong_trào Cách_mạng_Đức ( 1918 ) bùng_nổ , Đế_chế_Đức cũng diệt_vong , nhường chỗ cho nền Cộng_hòa Weimar . Hoàng_đế theo mô_hình châu_Âu thời_hậu thuộc_địa Brasil Khi Napoléon I ra_lệnh xâm_lược Bồ_Đào_Nha vào năm 1807 vì từ_chối tham_gia Hệ_thống phong_tỏa Lục_địa , người_nhà Braganças chuyển thủ_đô của họ đến Rio_de Janeiro để tránh số_phận của nhà_Bourbon của Tây_Ban_Nha ( Napoleon I bắt_giữ họ và đưa anh_trai của ông là Joseph làm vua ) . Khi tướng Pháp Junot đến Lisbon , hạm_đội Bồ_Đào_Nha đã bỏ đi với tất_cả tầng_lớp thượng_lưu ở các địa_phương . Năm 1808 , dưới sự hộ_tống của hải_quân_Anh , hạm_đội Bồ_Đào_Nha đến Brasil . Sau đó , vào năm 1815 , Vương_tử Nhiếp_chính Bồ_Đào_Nha ( kể từ 1816 là vua João_VI ) đã công_bố thành_lập Liên_hiệp Vương_quốc Bồ_Đào_Nha , Brazil và Algarve , như một liên_minh của 3 vương_quốc , nâng Brazil khỏi tình_trạng thuộc_địa của nó . Sau sự sụp_đổ của Napoleon I và cuộc cách_mạng tự_do ở Bồ_Đào_Nha , Vương_gia_Bồ_Đào_Nha_trở về châu_Âu ( 1820 ) . Vương_tử Pedro_Bragança ( con trai lớn của vua João_VI ) ở lại Nam_Mỹ , trở_thành Nhiếp_chính của Brasil , nhưng hai năm sau đó là năm 1822 , ông tự_xưng làm Hoàng_đế đầu_tiên của đất_nước này , tức Pedro I._Pedro vẫn tôn phụ_hoàng João_VI là Hoàng_đế Danh_nghĩa của Brazil , một danh_hiệu thể_hiện sự tôn_kính cho đến khi João_VI qua_đời vào năm 1826 . Đế_chế Brasil chấm_dứt vào năm 1889 , khi Hoàng_đế Pedro II ( con trai và người kế_nhiệm của Pedro I ) bị lật_đổ và nước cộng hòa Brasil được thành_lập . Haiti_Haiti đã tuyên_bố là một đế_chế bởi người cai_trị của mình , Jean-Jacques_Dessalines , người tự_lập mình làm Hoàng_đế Jacques I vào ngày 20 tháng 5 năm 1805 . Ông bị ám_sát vào năm tiếp_theo . Haiti một lần nữa trở_thành một đế_chế từ 1849 - 1859 dưới quyền của Faustin_Soulouque . México Tại México , Đế_chế México thứ nhất là một trong 2 đế_chế đầu_tiên được tạo ra . Agustín de_Iturbide , viên tướng đã tuyên_bố Mexico độc_lập khỏi ách thống_trị của Tây_Ban_Nha , đã được công_bố là Hoàng_đế Agustín I vào ngày 12 tháng 7 năm 1822 , nhưng bị lật_đổ bởi một sự_kiện gọi_là Kế_hoạch của Casa_Mata vào năm sau đó . Vào năm 1863 , quân xâm_lược Pháp , dưới thời Napoléon III ( xem ở trên ) , trong liên_minh với phe bảo_thủ và giới quý_tộc México , đã dựng nên Đế_chế México thứ hai với Hoàng_đế của nó là Đại_Công_tước Maximilian của nhà_Habsburg-Lorraine , em_trai của Hoàng_đế Áo Franz_Josef I._Maximilian không có con và hoàng_hậu của ông là Carlota , con gái vua Leopold_I của Bỉ , nhận nuôi cháu của Agustín là Agustin và Salvador như người thừa_kế của Maximilian để củng_cố ngai_vàng của Mexico . Maximilian và Carlota_chọn Lâu_đài Chapultepec là nơi ngự_trị của họ , vốn là cung_điện duy_nhất tại Bắc_Mỹ là nhà của người cầm_quyền . Sau khi nền thống_trị của Pháp bị đánh_đuổi vào năm 1867 , Hoàng_đế Maximilian bị bắt và xử_tử bởi quân giải_phóng của Benito_Juárez . Đế_chế này dẫn đến ảnh_hưởng của Pháp trong nền văn_hóa México và làn_sóng nhập_cư của người dâb từ Pháp , Bỉ và Thụy_Sĩ đến México . Các quốc_gia thời tiền Columbus Truyền_thống Aztec và Inca đều không liên_quan đến nhau . Cả hai quốc_gia này đều bị chinh_phục dưới triều_đại của vua Charles_I của Tây_Ban_Nha , người đã đồng_thời là hoàng_đế mới đắc_cử của Đế_quốc La_Mã_Thần_thánh khi Aztec bị xâm_chiếm và là hoàng_đế chính_thức khi Inca sụp_đổ . Ngẫu_nhiên là vua của Tây_Ban_Nha , ông cũng là hoàng_đế La_Mã ( Byzantine ) trên danh_nghĩa thông_qua Andreas_Palaiologos . Các bản dịch về tước_hiệu của hai quốc_gia này đều được thực_hiện bởi Tây_Ban_Nha . Đế_chế Aztec Những " hoàng_đế " của đế_quốc Aztec ( 1375 - 1521 ) được người_dân bản_địa_gọi với tước_hiệu Hueyi_Tlatoani . Đó là một chế_độ_quân_chủ được bầu_chọn bởi tầng_lớp thượng_lưu . Một viên tướng Tây_Ban_Nha Hernán_Cortés đã giết Hoàng_đế Cuauhtémoc và thiết_lập một nhà cai_trị bù nhìn làm chư_hầu cho Tây_Ban_Nha . Hoàng_đế Maximilian của México xây_dựng cung_điện của mình , Lâu_đài Chapultepec , trên đống đổ_nát của một lâu_đài Aztec_xưa . Đế_chế Inca " Hoàng_đế " của đế_quốc Inca ( 1438 - 1533 ) được người bản_địa gọi là Sapa_Inca . Một viên tướng Tây_Ban_Nha là Francisco_Pizarro , người đã tổ_chức cuộc xâm_lược Inca , đã giết Hoàng_đế Atahualpa và lập nên một vị vua Inca_bù nhìn . Atahualpa thực_sự có_thể được coi là một người cướp ngôi vì ông đạt được quyền_lực bằng cách giết chết anh_trai cùng cha khác mẹ của mình và ông cũng không thực_hiện lễ đăng_quang cần_thiết với vương_miện hoàng_đế mascaipacha bởi Uma_Huillaq ( giáo_sĩ tối_cao ) . Ba_Tư Tại Ba_Tư , từ thời_điểm của Darius Đại_đế , người cai_trị Ba_Tư đã sử_dụng danh_hiệu " Vua của các vua " ( Shahanshah trong tiếng hiện_đại của Iran ) kể từ khi họ cai_trị trên các dân_tộc từ Ấn_Độ tới Hy_Lạp . Alexander Đại_đế đã đăng_quang là shahanshah sau khi chinh_phục Ba_Tư , đưa cụm_từ basileus toon basileoon tới Hy_Lạp . Tigranes Đại_đế , vua của Armenia , được đặt tên là vua của các vua khi ông tạo ra đế_chế của mình sau khi đánh_bại đế_quốc Parthia . Shahanshah cuối_cùng bị lật_đổ vào năm 1979 sau cuộc Cách_mạng Iran . Shahanshah thường được dịch là vua của các vua hay chỉ đơn_giản là vua cho các nhà cai_trị cổ_xưa của Achaemenid , Arsacid và triều_Sassanid và thường rút ngắn là shah cho nhà cầm_quyền kể từ triều_Safavid trong thế_kỷ 16 . Tiểu_lục_địa Ấn_Độ Từ tiếng Phạn cho hoàng_đế là Samrāṭ hoặc Chakravarti ( từ gốc : samrāj ) . Từ này được sử_dụng như_là một hình_dung của các vị thần_Vệ_Đà khác nhau như Varuna và đã được chứng_thực trong Kinh_Vệ_Đà , có_thể là cuốn sách được biên_soạn lâu_đời nhất trong các tác_phẩm Ấn-Âu . Chakravarti được đề_cập đến như vua của các vua . Chakravarti là không_chỉ là một người cai_trị có chủ_quyền nhưng cũng là người sáng_lập . Thông_thường , trong thời_đại_Vệ Đà sau đó , một vị vua Ấn_Độ_giáo ( Maharajah ) chỉ được gọi_là Samrāṭ sau khi thực_hiện lễ hiến_tế Vệ Đà_Rājasūya , thiết_lập ông bởi truyền_thống tôn_giáo để khẳng_định tính ưu_việt hơn các vị vua và hoàng_tử khác . Một từ khác cho hoàng_đế là sārvabhaumā . Danh_hiệu của Samrāṭ được sử_dụng bởi các nhà cai_trị của tiểu_lục địa_Ấn_Độ tuyên_bố như là chủ_quyền bởi thần_thoại Hindu . Trong lịch_sử , hầu_hết các nhà_sử_học gọi Chandragupta_Maurya là samrāṭ ( hoàng_đế ) đầu_tiên của tiểu_lục_địa Ấn_Độ , bởi_vì đế_quốc khổng_lồ ông cai_trị . " Hoàng_đế " Phật_giáo nổi_tiếng nhất là cháu trai của ông A-dục_vương . Các vị vua của một_số triều_đại khác cũng được coi là Hoàng_đế như là Quý_Sương , Gupta , Vijayanagara , Hoysala và Chola . Sau khi Ấn_Độ bị xâm_lược bởi các Hãn Mông_Cổ và người Hồi_giáo gốc Đột_Quyết , các nhà cai_trị của các quốc_gia lớn trên tiểu_lục_địa đều có danh_hiệu Xuntan của các nước Hồi_giáo . Theo cách này , chỉ có một nữ_hoàng tại ngôi duy_nhất thực_sự ngồi trên ngai vàng là Sultan_Razia . Đối_với giai_đoạn 1877 - 1947 khi Hoàng_đế_Anh cai_trị , thuộc_địa Ấn_Độ là viên ngọc trên vương_miện của Đế_quốc_Anh , xem ở trên . Châu_Phi_Ethiopia Tại Ethiopia , triều_Solomon sử_dụng danh_hiệu " nəgusä nägäst " có nghĩa_là " Vua của các Vua " bắt_đầu từ năm 1270 . Việc sử_dụng tước_hiệu " Vua của các vua " bắt_đầu một thiên_niên_kỷ trước đó trong khu_vực này , tuy_nhiên , với danh_hiệu được sử_dụng bởi các vị vua của Aksum , bắt_đầu với Nhà_Sembrouthe trong thế_kỷ 3 . Một danh_hiệu khác được sử_dụng bởi triều_đại này là " Itegue_Zetopia " . " Itegue " tạm dịch là Nữ_hoàng , và cũng được sử_dụng bởi phụ_nữ duy_nhất trị_vì như Nữ_hoàng , Zauditu , cùng với danh_hiệu chính_thức Negiste_Negest ( Nữ_hoàng của các Vua ) . Năm 1936 , sau khi Ethiopia bị phát_xít Ý xâm_chiếm trong Chiến_tranh Ý-Abyssinia lần thứ hai , vua Ý là Victor_Emmanuel III cũng tự_xưng làm Hoàng_đế Ethiopia . Sau khi đế_quốc Anh đuổi cổ phát_xít Ý khỏi Ethiopia vào năm 1941 , hoàng_đế Haile_Selassie khôi_phục lại ngai_vàng nhưng Victor_Emmanuel vẫn tiếp_tục xưng Hoàng_đế cho đến tận năm 1943 . Rastafari tuyên_bố Selassie như Chúa tái_sinh trước và thậm_chí nhiều hơn sau khi Chiến_tranh thế_giới thứ hai ( xem phong_trào Rastafari ) vì sự dũng_cảm của mình trong Chiến_tranh Ý-Abyssinia lần thứ hai , việc ông cứu tổ_quốc của mình và bài _ phát_biểu tuyệt_vời của mình với người của vương_quốc Anh . Sau đó , từ Hoàng_đế được sử_dụng bởi các thành_viên của nó như_là một kính_cẩn của việc sử_dụng độc_quyền cho vua thần_linh của họ , Hoàng_đế cuối_cùng của Ethiopia . Đế_quốc Trung_Phi Năm 1976 , Tổng_thống Jean-Bédel_Bokassa của Cộng_hòa Trung_Phi tuyên_bố đất_nước là Đế_quốc Trung_Phi và đã biến mình thành Hoàng_đế Bokassa_I. Các khoản chi_phí kinh_khủng của buổi lễ đăng_quang của ông đã khiến đất_nước bị phá_sản . Ông bị lật_đổ chỉ 3 năm sau đó và nước cộng_hòa được phục_hồi . Truyền_thống Đông_Á Truyền_thống Đông_Á là khác_biệt với truyền_thống La_Mã , phát_sinh một_cách riêng_biệt . Những gì liên_kết chúng lại với nhau là việc sử_dụng từ 皇 ( huáng ) và 帝 ( dì ) mà cùng nhau hoặc cá_nhân là hoàng_đế . Do ảnh_hưởng văn_hóa của Trung_Quốc , các nước láng_giềng của nước này đã thông_qua danh_hiệu này hoặc đã có danh_hiệu mẹ đẻ của họ phù_hợp với từ tiếng Hán . Trung_Quốc Thời thượng_cổ , các vua có danh_hiệu Hoàng_hoặc Đế ( Tam_Hoàng_Ngũ_Đế ) . Thời nhà_Hạ và giai_đoạn đầu nhà_Thương , vua khi còn sống thì gọi_là Hậu , sau khi mất thì gọi_là Đế . Đến cuối đời nhà_Thương và từ đời nhà_Chu , tước_vị để chỉ vua là Vương , kể_cả khi còn sống và khi đã qua_đời . Năm 221 trước Công_Nguyên , Tần_Vương_Doanh_Chính thống_nhất các nước nhỏ , các dân_tộc khác nhau trên một vùng rộng_lớn tạo ra tiền_đề để tạo thành nước Trung_Quốc sau_này . Vua Tần là Doanh_Chính vốn đang xưng_Vương không muốn dùng lại danh_xưng_Vương như vua nhà_Chu , mà sau_này sẽ được dùng làm tước phong_tặng cho các công_thần của mình ( tước_Vương ) . Để chứng_tỏ đẳng_cấp cao hơn của vua nhà_Tần mới so với vua nhà_Chu cũ , phân rõ tôn_ti trên_dưới với các vua cai_trị các tiểu_quốc cũ đã bị tiêu_diệt , tỏ rõ thần_quyền phong_kiến chính_danh với dân các nước đã bị chiếm_đoạt , tiêu_diệt , Tần_Doanh_Chính đã ghép chữ_Hoàng là danh_xưng của 3 vị vua thời_Tam_Hoàng và chữ_Đế là danh_xưng của 5 vị vua thời_Ngũ_Đế thời thượng_cổ thành tước_vị Hoàng_đế , và trở_thành vị Hoàng_đế đầu_tiên trong lịch_sử nước Tần , tức_là Tần_Thủy_Hoàng . Từ đó các vị vua phong_kiến tập_quyền chính_thống ở Trung_Quốc cũng dùng danh_vị này , và tước_Vương trở_thành bậc thứ hai . Ngôi vị của vua phong_kiến xưa ở Trung_Quốc tức Hoàng_đế theo chế_độ tông_pháp_tức " cha_truyền con_nối " . Hoàng_đế chính_thức cuối_cùng ở Trung_Quốc là Phổ_Nghi , thoái_vị năm 1912 dù Viên_Thế_Khải sau đó cũng xưng làm Hoàng_đế nhưng không chính_thức . Tước_vị hoàng_đế còn dùng để tôn_phong cho những bậc tổ_tiên của hoàng_đế , dù các vị đó chưa bao_giờ làm vua ._Như khi Lý_Uyên_lập ra nhà Đường , đã phong cho Lão_tử ( tên là Lý_Đam - nhà Đường lấy_làm thủy tổ ) làm hoàng_đế , và các thế_hệ bên trên làm hoàng_đế hết . Khi vua nối_ngôi không phải con vua trước , thường cũng tôn_phong cha_đẻ của mình làm hoàng_đế . Có trường_hợp như thái_tử Lý_Hoằng con của Đường Cao_Tông và Võ_Tắc_Thiên , tài_năng nhưng đoản_mệnh qua_đời sớm , Đường Cao_Tông cũng thương_con mà phong_hiệu là hoàng_đế ; hoặc Nhiếp_chính vương_Đa Nhĩ_Cổn của nhà_Thanh cũng được phong_hoàng_đế khi chết , dù chỉ là chú của vua . Nhật_Bản Trong thời Nhật_Bản cổ_đại , những danh_hiệu đầu_tiên dùng cho người đứng đầu nhà_nước quân_chủ_Nhật_Bản là ヤマト大王 / 大君 ( yamato ōkimi , Đại_Hòa Đại_vương ) hay Oa_Vương , Oa_Quốc_Vương 倭王 / 倭国王 ( waō / wakokuō , đây là danh_hiệu mà các quốc_gia khác gọi họ ) hoặc Trị_thiên_hạ Đại_vương , 治天下大王 ( amenoshita shiroshimesu ōkimi , được sử_dụng trong nước Nhật ) . Ngay từ thế_kỷ 7 từ " Thiên_hoàng " , 天皇 ( có_thể được đọc như sumera no_mikoto , trật_tự thần_thánh , hoặc là tennō , sau_này được bắt_nguồn từ một thuật_ngữ Trung_Quốc đề_cập đến ngôi_sao cực mà tất_cả các ngôi_sao khác xoay xung_quanh ) đã bắt_đầu được sử_dụng . Tài_liệu đầu_tiên xác_nhận việc sử_dụng thuật_ngữ này là một tấm gỗ phảng , hoặc mokkan , được khai_quật tại Asuka-Mura , tỉnh Nara vào năm 1998 và có từ thời trị_vì của Thiên_hoàng_Thần_Vũ và nữ Thiên_hoàng_Trì_Thống . Thiên_hoàng đã trở_thành một tước_hiệu " chuẩn " cho vua Nhật_Bản và bao_gồm cả thời_đại hiện_nay . Từ " đế " 帝 ( mikado ) cũng được tìm thấy trong các nguồn văn_học . Năm 607 , các vua Nhật_Bản tuyên_bố tước_vị của mình ngang_hàng với các Hoàng_đế Trung_Hoa ; tuy_nhiên tước_hiệu " Thiên_tử " của Trung_Quốc hiếm khi được dùng . Đối_với người Nhật , danh_hiệu Thiên_hoàng chỉ dùng để ám_chỉ các vị vua Nhật_Bản còn danh_hiệu Hoàng_đế thì dùng cho các vua nước_ngoài . Trong lịch_sử Nhật_Bản , nhiều vị vua cũng nhường_ngôi cho con và tự_lập mình làm Thái_thượng_hoàng , ngồi ở ngôi nhiếp_chính . Và cũng suốt 10 thế_kỷ , Thiên_hoàng chỉ ngồi làm vì còn thực_quyền nằm trong tay các Chinh di_Đại_tướng quân_cha truyền_con nối ( gọi tắt là Tướng_quân ) hay các Nhiếp_chính Quan_bạch . Trên thực_tế , trong một phần_lớn chiều dài lịch_sử Nhật_Bản , quyền_lực của Thiên_hoàng không khá hơn một ông vua bù nhìn là mấy . Sau khi phát_xít Nhật bị tiêu_diệt trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , theo Tuyên_ngôn_nhân_gian thì Thiên_hoàng tuyên_bố mình là người bình_thường chứ không phải là thần_thánh . Quyền_lực của Thiên_hoàng bị tước bỏ và thực_quyền rơi vào tay một hệ_thống Nghị_viện dân_chủ . Ở đây , mặc_dù Thiên_hoàng vẫn được nhiều học_giả xem là một vị vua của chế_độ_quân_chủ_lập_hiến , Hiến_pháp hiện_tại của Nhật_Bản chỉ xem Thiên_hoàng là " biểu_tượng quốc_gia " chứ không xem Thiên_hoàng là Nguyên_thủ quốc_gia hay bất_kỳ chức_vụ nào trong Nhà_nước . Đến cuối thế_kỷ 20 , Nhật_Bản là quốc_gia duy_nhất vẫn còn Hoàng_đế tại vị . Đến đầu thế_kỷ 21 , theo luật kế_ngôi của Nhật_Bản thì phụ_nữ vẫn bị cấm kế_vị ngai vàng . Tuy_nhiên , do Thái_tử Đức_Nhân không có con trai , ông đã đề_nghị bãi_bỏ luật cấm này để con gái của ông có_thể hợp_pháp kế_thừa ngôi vị Thiên_hoàng . Không lâu sau đó , khi Vương_phi_Kiko - vợ của Thân_vương_Fumihito mang thai một người con trai ( tức Thân_vương_Hisahito ) , Thủ_tướng Koizumi_Junichiro tuyên_bố hủy bỏ đề_nghi này . Vào ngày 3 tháng 1 năm 2007 , sau khi Thân_vương_Hisahito chào_đời , Thủ_tướng Abe_Shinzo cũng tuyên_bố rằng ông sẽ từ_bỏ thay_đổi luật_cấm này . Hiện_nay , nhiều người cho rằng vị tân_Thân_vương sẽ được chọn làm người thừa_kế ngai_vàng theo luật_định . Tuy_nhiên , trên thực_tế Nhật_Bản từng có 8 vị nữ hoàng_đế , họ trị_vì với tước_hiệu Thiên_hoàng chứ không phải tước_hiệu Hoàng_hậu ( 皇后 ) hay Trung_cung ( 中宮 ) . Và chuyện nữ_giới có được kế_ngôi hay không vẫn đang được cãi nhau ầm_ĩ . Một điều đáng nói ở đây là , tổ_tiên theo truyền_thuyết của các Thiên_hoàng lại chính là một vị nữ_thần : Thiên_Chiếu Đại_thần , vị thần đứng đầu trong hệ_thống thần_linh của Thần_đạo . Việt_Nam Vua ở Việt_Nam mỗi khi giành được độc_lập từ Trung_Quốc cũng tự_xưng Hoàng_đế để không kém vua Trung_Quốc về mặt danh_xưng , như các vua Lý_Nam_Đế , Hậu_Lý_Nam_Đế , Mai_Hắc_Đế đều xưng_đế và tới thời nhà Đinh , nhà Tiền_Lê , nhà_Lý , nhà Trần , nhà Hậu_Lê , nhà_Mạc , nhà Tây_Sơn và nhà Nguyễn_đều xưng Hoàng_đế . Mặc_dù vậy , để tránh xung_đột không cần_thiết với các triều_đại Trung_Quốc vì thuyết_thiên_mệnh về quyền_lực nói rằng một trời không_thể có hai hoàng_đế hay thiên_tử , các hoàng_đế Việt_Nam vẫn hay dùng danh_xưng quốc_vương khi ngoại_giao với Trung_Quốc như chỉ đơn_giản là " An_Nam_Quốc_vương " . Việc này là một trong những dấu_hiệu cho thấy ý_tưởng " Việt_Nam bình_đẳng với Trung_Quốc " mà vẫn còn nguyên_vẹn cho đến thế_kỷ 20 . Năm 1806 , dù ngoài mặt thần_phục nhà_Thanh nhưng Nguyễn_Ánh vẫn xưng Hoàng_đế , và tiếp_tục cho đến khi triều_đại kết_thúc . Năm 1940 , Việt_Nam bị phát_xít Nhật xâm_chiếm , sau đó đế_quốc Nhật dựng lên một " Đế_quốc Việt_Nam " vào tháng 3 năm 1945 . Hoàng_đế cuối_cùng ở Việt_Nam là Bảo_Đại tuyên_bố thoái_vị năm 1945 , mặc_dù sau_này ông phục_vụ như người đứng đầu nhà_nước Quốc_gia Việt_Nam từ 1949 - 1955 . Cũng tương_tự các hoàng_đế Trung_Quốc , khi các triều_đại mới được thành_lập , vua cũng truy_tôn các tổ_tiên của mình làm hoàng_đế , như nhà Trần_truy_tôn từ Trần_Hấp tới Trần_Lý , nhà_Mạc truy_tôn từ Mạc_Đĩnh Chi tới Mạc_Hịch , nhà Nguyễn_truy_tôn từ Nguyễn_Hoàng_tới các chúa Nguyễn làm_hoàng_đế . Các hoàng_đế luôn có thụy_hiệu , và thường đều có miếu_hiệu . Khi gọi các hoàng_đế thường dùng họ và miếu_hiệu ( ví_dụ Trần_Nhân_Tông , Lê_Hiến_Tông , ... ) , khi không có miếu_hiệu thì dùng thụy_hiệu ( ví_dụ Lê_Uy_Mục_Đế ) . Riêng nhà Nguyễn , thường gọi hoàng_đế bằng niên_hiệu vì tất_cả hoàng_đế triều này chỉ có một niên_hiệu duy_nhất . Trong ngôn_ngữ cung_đình , đương_kim hoàng_đế được gọi_là kim_thượng , hoàng_thượng_bệ hạ , vua đã qua_đời được gọi_là tiên_đế , tiên_hoàng . Bản_thân hoàng_đế gọi cha mình là hoàng_khảo . Triều_Tiên_Các nhà cai_trị của Cao_Câu_Ly ( 37 TCN-668_CN ) sử_dụng tước_hiệu Đại_vương ( 태왕 , 大王 ) T'aewang ) . Ngoài_ra một_số nhà cai_trị của Tân_La ( 57 TCN-935_CN ) bao_gồm Pháp Hưng_vương và Chân_Hưng_vương cũng sử_dụng tước_hiệu này nhằm khẳng_định sự độc_lập của mình khỏi ảnh_hưởng của Cao_Câu_Ly . Tuy_nhiên , mặc_dù " Đại_Vương " cao hơn " vương " bình_thường nhưng cũng chưa phải là " Hoàng_đế " . Các nhà cai_trị của nhà_nước Bột_Hải ( 698 - 926 ) bắt_đầu tự_xưng là Hoàng_đế và đó là lần đầu_tiên tước_hiệu Hoàng_đế được dùng ở Triều_Tiên . Sau đó , nhiều vị vua Cao_Ly cũng sử_dụng đồng_thời hai tước_hiệu Đại_vương và Hoàng_đế . Tuy_nhiên khi Cao_Ly bị Mông_Cổ xâm_lược ( 1231 - 1258 ) , các vua nhà Cao_Ly bị tước bỏ danh_hiệu danh_hiệu Hoàng_đế , chỉ còn là một vị Vương_chư hầu của đế_quốc Mông-Nguyên . Các nhà cai_trị của nhà Triều_Tiên ( 1392 - 1897 ) không dùng danh_hiệu Hoàng_đế mà chỉ xưng là " Triều_Tiên_Quốc_vương " ( 조선국왕 , 朝鮮國王 Chosŏn_Kukwang ) . Năm 1895 , Triều_Tiên tuyên_bố độc_lập hoàn_toàn từ ảnh_hưởng của nhà_Thanh bên Trung_Quốc , tuy_nhiên tước_hiệu " Đại_Quân_chủ Bệ_hạ " ( 대군주폐하 , 大君主陛下 , Taekunchu_P'aeha ) của vua Triều_Tiên Cao_Tông cũng không phải là tước_hiệu Hoàng_đế chính_thức . Hai năm sau ( năm 1897 ) , cuối_cùng vua Cao_Tông cũng chính_thức xưng Hoàng_đế , đặt niên_hiệu là Quang_Vũ ( 광무 , 光武 , Kwangmu ) và chuyển_đổi nước Triều_Tiên_thành Đế_quốc Đại_Hàn ( 1897 - 1910 ) . Đế_quốc này không tồn_tại lâu , chỉ 13 năm sau ( năm 1910 ) nó bị đế_quốc Nhật thôn tính . Mông_Cổ Sau khi thành_lập nhà_nước Mông_Cổ thống_nhất vào năm 1206 , Thành_Cát_Tư_Hãn tư_xưng mình làm Khả_hãn ( có nghĩa là Đại_Hãn ) . Sau năm 1271 , các vị vua của nhà_Nguyên cũng tự_xưng mình là Hoàng_đế như Trung_Hoa . Tuy_nhiên , chỉ có các vị Đại_Hãn Mông_Cổ_tính từ_từ Thành_Cát Tư_Hãn cho đến khi nhà_Nguyên sụp_đổ vào năm 1368 mới được các tài_liệu Tây_phương gọi_là " hoàng_đế " . Châu_Đại_Dương_Hoàng_đế duy_nhất ở Châu_Đại_Dương là người đứng đầu của Đế_quốc Tu'i_Tonga . Sử_dụng trong tài_liệu hư_cấu Đã có nhiều hoàng_đế hư_cấu trong phim_ảnh và sách . Để xem danh_sách những hoàng_đế này . Xem thêm : Danh_mục hoàng_đế và nữ_hoàng hư_cấu . Danh_hiệu của người_thân_thích Ông nội gọi_là Thái_hoàng_thái thượng / Vô_Thượng_Hoàng . Bà nội gọi_là Thái_hoàng thái_hậu . Cha của Hoàng_đế , nếu đã từng làm hoàng_đế và vẫn đang còn sống , gọi_là Thái_thượng_hoàng . Mẹ là Hoàng_thái_hậu . Chị , em_gái là Trưởng công_chúa . Bác là Hoàng_bá , là anh của hoàng_đế tiền_nhiệm , thông_thường đã được phong vương_vị , và tiếp_tục giữ tước_hiệu này đến đời hoàng_đế hiện_tại Chú là Hoàng_thúc , là em của hoàng_đế tiền_nhiệm , thông_thường đã được phong vương_vị , và tiếp_tục giữ tước_hiệu này đến đời hoàng_đế hiện_tại Cô là Thái_trưởng công_chúa . Vợ chính của hoàng_đế là Hoàng_hậu . Thiếp của Hoàng_đế là Hoàng_phi . Hoàng_phi gồm nhiều cấp_bậc , thường gồm 2 cấp_bậc chính là Phi và Tần , VD : Nguyên_phi , Quý_phi , Hy_tần , Thục_tần , .... ; Con trai là Hoàng_tử , con dâu là Công_nương ( phương Tây ) hoặc Hoàng_tử_phi ( Trung_Quốc , Triều_Tiên ) . Cháu là Hoàng_tôn . Con trai kế_vị là Hoàng_thái_tử , vợ gọi_là Hoàng_thái_tử_phi hay Thái_tử phi . Con gái là Công_chúa ; con rể là Phò_mã . Cha của Hoàng_đế đã mất gọi_là Tiên_Đế Cậu của Hoàng_đế gọi_là Hoàng_cữu phụ Xem thêm Tước_Vương_Auctorita Danh_sách các hoàng_đế Vô_thượng_hoàng Thái_thượng_vương Chú_thích Liên_kết ngoài Trang_web của Ian_Mladjov tại Đại_học Michigan : Monarchs ( chronology and_genealogy ) Monarchs ( more genealogy ) Người đứng đầu của nhà_nước Các chức_danh hoàng_gia Danh_hiệu quý_tộc Chính_trị triết_học Danh_hiệu của nam trong xã_hội Tước_hiệu Nguyên_thủ quốc_gia Triết_học chính_trị Tước_hiệu quý_tộc Tước_hiệu hoàng_gia |
Moresnet ( ) là nước nhỏ nhất thuộc châu_Âu với diện_tích cỡ khoảng 3,5 km² ; chỉ tồn_tại vì hai quốc_gia bên cạnh không_thể_nào thỏa_thuận về việc ai có quyền chiếm_hữu vùng_đất này . Vì_vậy họ quyết_định biến vùng_đất này thành vùng trung_lập , hai bên có quyền như nhau . Nó cách Aachen khoảng 7 km về phía tây_nam , thẳng về phía nam của chỗ mà biên_giới của ba nước Đức , Bỉ , và Hà_Lan gặp nhau trên núi Vaalserberg . Lịch_sử hình_thành và phát_triển Sau khi Napoléon thất_bại trong cuộc viễn_chinh khắp châu_Âu vào năm 1815 thì biên_giới giữa các quốc_gia châu_Âu được thiết_lập lại . Biên_giới giữa Vương_quốc_Phổ và Vương_quốc Hà_Lan cũng không phải là ngoại_lệ . Khi đó khu_vực xung_quanh làng Kelmis ( thuộc Moresnet ) là khu_vực mà cả Phổ và Hà_Lan đang tranh_chấp do ở đó có một mỏ kẽm . Hai quốc_gia này đàm_phán với nhau trong khoảng 1 năm và cuối_cùng vào năm 1816 đã quyết_định chia vùng_đất này ( Mairie_Moresnet ) thành ba phần theo hiệp_ước biên_giới Aachen ( ký năm 1816 và được phê_chuẩn bởi hai bên năm 1823 ) . Moresnet thuộc về Hà_Lan , vùng Neu-Moresnet ngày_nay thuộc về Phổ , còn vùng_đất xung_quanh làng Kelmis và mỏ kẽm là vùng_đất trung_lập thuộc quyền quản_lý của các Cao_ủy Hà_Lan và Phổ . Đây là Moresnet trung_lập ( Neutraal_Moresnet ) . Năm 1830 , dân_cư vùng_đất phía nam Hà_Lan tách ra đòi quyền độc_lập và trở_thành nước Bỉ ngày_nay . Từ thời_điểm này thì Moresnet thuộc về Bỉ và quyền quản_lý của Hà_Lan đối_với vùng Moresnet trung_lập cũng rơi vào tay Bỉ . Một điều cần lưu_ý là Hà_Lan chưa bao_giờ chính_thức chuyển quyền quản_lý vùng_đất trung_lập này cho Bỉ . Năm 1914 , Thế_chiến_thứ nhất nổ ra và vùng Moresnet trung_lập rơi vào tay_Đức . Người Bỉ mất quyền kiểm_soát vùng_đất trung_lập này . Năm 1919 sau thất_bại của người Đức thì vùng_đất này lại thuộc quyền quản_lý của người Bỉ . Điều 32 Hiệp_ước Versailles ( 1919 ) quy_định như sau : " Đức_công_nhận chủ_quyền của Bỉ đối_với vùng_đất tranh_chấp " . Từ đó Moresnet trung_lập biến mất khỏi bản_đồ thế_giới . Tham_khảo Đọc thêm Liên_kết ngoài Neutraal_Moresnet ( tiếng Hà_Lan ) Neutral_Moresnet ( tiếng Anh ) Neutrala_Moresnet ( tiếng Esperanto ) Vùng lãnh_thổ tranh_chấp tại châu_Âu Cựu quốc_gia châu_Âu Cộng_đồng nói tiếng Đức tại Bỉ Tranh_chấp lãnh_thổ của Đức |
KDE là một cộng_đồng quốc_tế nhằm phát_triển ứng_dụng mã nguồn mở . Là một trung_tâm phát_triển trung_tâm , nó cung_cấp các công_cụ và nguồn_lực cho_phép làm_việc hợp_tác trên loại phần_mềm . Các sản_phẩm nổi_tiếng bao_gồm Plasma_Desktop , KDE_Frameworks và một loạt các ứng_dụng đa nền_tảng như Krita hay digikam được thiết_kế để chạy trên các desktop Unix và tương_tự Unix , Microsoft_Windows và Android . Là một trong những dự_án được tín_nhiệm nhất của KKDE , Plasma_Desktop là desktop chính_thức / mặc_định trên nhiều bản phân_phối Linux , như openSUSE , Manjaro , Mageia , OpenMandriva , Chakra , Kubuntu , KaOS và PCLinuxOS , và cũng chạy được trên Microsoft_Windows và Mac_OS thông_qua Cygwin và Fink . Tổng_quan Cộng_đồng KDE và công_việc của mình có_thể được đo bằng những chủ_điểm sau đây : KDE là một trong những cộng_đồng Phần_mềm Tự_do đang hoạt_động lớn nhất . Hơn 2500 người đóng_góp tham_gia phát_triển phần_mềm KDE._Khoảng 20 nhà phát_triển mới đóng_góp_mã đầu_tiên của họ mỗi tháng . KDE_Software bao_gồm hơn 6 triệu dòng_mã ( không bao_gồm Qt ) . KDE_Software đã được dịch sang hơn 108 ngôn_ngữ . KDE_Software có sẵn trên hơn 114 FTP_mirror chính_thức tại hơn 34 quốc_gia . Một mirror chỉ đọc của tất_cả các kho có_thể được tìm thấy trên Github . KDE_Software Có nhiều dự_án phần_mềm tự_do được phát_triển và duy_trì bởi cộng_đồng KDE. Dự_án trước_đây gọi_là KDE hoặc KDE_SC ( Software_Compilation ) hiện_nay bao_gồm ba phần : KDE_Plasma , một platform UI cung_cấp cơ_sở cho các không_gian làm_việc khác nhau như Plasma_Desktop hay Plasma_Mobile KDE_Frameworks , một bộ sưu_tập của hơn 70 thư_viện tự_do được dựng sẵn dựa trên Qt ( trước_đây gọi_là ' kdelibs ' hay ' KDE_Platform ' ) KDE_Applications KDE_Plasma KDE_Plasma là một công_nghệ giao_diện người dùng có_thể dễ_dàng điều_chỉnh để chạy trên các yếu_tố hình_thức khác nhau như desktop , netbook , tablet và smartphone hay thậm_chí các thiết_bị nhúng . Nhãn_hiệu Plasma cho không_gian làm_việc đồ họa đã được giới_thiệu từ KDE_SC 4.4 trở đi . Trong loạt thứ tư , đã có hai không_gian làm_việc bổ_sung bên cạnh Plasma 4 Desktop được gọi_là Plasma_Netbook và Plasma_Active . KDE Plasma 5 mới nhất có các không_gian làm_việc sau : Plasma_Desktop cho mọi thiết_bị điện_toán điều_khiển bằng chuột hoặc bàn_phím như máy_tính để bàn hoặc máy_tính_xách_tay Plasma_Mobile cho smartphone Plasma_Minishell cho các thiết_bị nhúng và cảm_ứng , như IoT hay máy tự_động . Plasma Media_Center cho TV và set-top box KDE_Frameworks KDE_Frameworks cung_cấp hơn 70 thư_viện mã_nguồn mở và miễn_phí được xây_dựng dựa trên Qt . Chúng là nền_tảng cho KDE_Plasma và hầu_hết các ứng_dụng KDE , nhưng có_thể là một phần của bất_kỳ dự_án nào muốn sử_dụng một hoặc nhiều mô-đun của nó . Kirigami_Kirigami là một framework ứng_dụng Qml phát_triển bởi Marco_Martin cho_phép các nhà phát_triển viết các ứng_dụng chạy tự_nhiên trên Android , iOS , Plasma_Mobile và bất_kỳ desktop Linux cổ_điển nào mà không cần điều_chỉnh_mã . Có một danh_sách ngày_càng tăng các ứng_dụng như Linus_Torvalds và Dirk_Hohndels ứng_dụng lặn biển Suburface , trình nhắn_tin Banji , trình nhắn_tin Kaidan hoặc trung_tâm phần_mềm KDE_Discover . Ràng_buộc Mặc_dù chủ_yếu được viết bằng C + + , có nhiều ràng_buộc cho các ngôn_ngữ lập_trình khác có sẵn , ví_dụ : cho các ngôn_ngữ lập_trình sau : Python_Ruby ( Korundum , xây_dựng trên QtRuby ) Perl C_# ( Tuy_nhiên , framework hiện_tại để liên_kết với C_# và các ngôn_ngữ . Net khác đã không được chấp_nhận và chỉ thay_thế biên_dịch trên Windows ) . Chúng và các ràng_buộc khác sử_dụng các công_nghệ sau đây : Smoke : để tạo các ràng_buộc cho Ruby , C_# và PHP_SIP : để tạo các ràng_buộc cho Python_Kross : Tập_lệnh nhúng cho các ứng_dụng C + + , với sự hỗ_trợ cho Ruby , Python , JavaScript , QtScript , Falcon_and_Java Lịch_sử Trong KDE SC 4 , còn được gọi_là KDE_Platform bao_gồm tất_cả các thư_viện và dịch_vụ cần_thiết cho KDE_Plasma và các ứng_dụng . Bắt_đầu với Qt 5 , nền_tảng này đã được chuyển_đổi thành một tập_hợp các mô-đun mà bây_giờ được gọi_là KDE_Frameworks . Các mô-đun này bao_gồm : Solid , Nepomuk , Phonon , vv . và được cấp phép theo giấy_phép LGPL , BSD , Giấy_phép MIT hoặc giấy_phép X11 . KDE Applications KDE_Applications là một gói phần_mềm là một phần của bản phát_hành KDE_Applications . Tương_tự Okular , Dolphin hay KDEnlive , chúng được xây_dựng dựa trên KDE_Frameworks và được phát_hành theo lịch_trình 4 tháng với số thứ_tự phiên_bản bao_gồm YY.MM ( e . g . 18.12 ) . Các dự_án khác Extragear_Các phần_mềm không phải là một phần chính_thức của KDE_Applications có_thể được tìm thấy trong phần " Extragear " . Chúng phát_hành theo lịch_trình riêng và có số_hiệu phiên_bản riêng của mình . Có nhiều ứng_dụng độc_lập như KTorrent , Krita hay Amarok hầu_hết được thiết_kế để có_thể di_động giữa các hệ điều_hành và có_thể triển_khai độc_lập với không_gian làm_việc hoặc môi_trường desktop cụ_thể . Một_số thương_hiệu bao_gồm nhiều ứng_dụng , chẳng_hạn như Calligra_Office Suite hay KDE_Kontact . KDE_neon KDE_neon là kho lưu_trữ phần_mềm sử_dụng Ubuntu_LTS làm lõi . Nó nhằm mục_đích cung_cấp cho người dùng phần_mềm Qt và KDE được cập_nhật nhanh_chóng , đồng_thời cập_nhật phần còn lại của các thành_phần hệ điều_hành từ kho lưu_trữ Ubuntu với tốc_độ bình_thường . KDE duy_trì rằng đó không phải là " bản phân_phối KDE " , mà là một kho lưu_trữ cập_nhật của các gói KDE và Qt . Có một phiên_bản " User " và hai phiên_bản " Developer " của KDE_Neon . WikiToLearn_WikiToLearn , viết tắt WTL , là một trong những nỗ_lực mới hơn của KDE. Nó là một wiki ( dựa trên MediaWiki , tương_tự Wikipedia ) cung_cấp một nền_tảng để tạo và chia_sẻ giáo_trình nguồn mở . Ý_tưởng là có một thư_viện giáo_trình đồ_sộ cho bất_cứ ai và mọi người được sử_dụng và sáng_tạo . Nguồn_gốc của nó nằm ở University of_Milan , nơi một nhóm chuyên_ngành vật_lý muốn chia_sẻ ghi_chú , sau đó quyết_định rằng nó dành cho tất_cả mọi người chứ không_chỉ nhóm bạn nội_bộ của họ . Họ đã trở_thành một dự_án KDE chính_thức với một_số trường đại_học ủng_hộ nó . Người đóng_góp Giống như nhiều dự_án tự_do nguồn mở , việc phát_triển phần_mềm KDE chủ_yếu là các nỗ_lực tình_nguyện , mặc_dù các công_ty khác nhau , như Novell , Nokia , hay Blue_Systems sử_dụng hoặc thuê các nhà phát_triển để làm_việc trên các phần khác nhau của dự_án . Vì một số_lượng lớn các cá_nhân đóng_góp cho KDE theo nhiều cách khác nhau ( ví_dụ : code , dịch_thuật , thiết_kế ) , việc tổ_chức một dự_án như_vậy rất phức_tạp . Phát_triển Hiện_tại , cộng_đồng KDE sử_dụng hệ_thống kiểm_soát sửa_đổi Git . Trang_web KDE_Projects và QuickGit cung_cấp tổng_quan về tất_cả các dự_án được lưu_trữ bởi hệ_thống kho lưu_trữ Git của KDE._Phabricator được sử_dụng để đánh_giá bản vá . Commitfilter sẽ gửi email với mỗi cam_kết cho các dự_án bạn muốn xem , mà không nhận được hàng tấn thư hoặc nhận thông_tin không thường_xuyên và dư_thừa . English Breakfast_Network ( EBN ) là tập_hợp các máy thực_hiện kiểm_tra chất_lượng nguồn_gốc KDE tự_động . EBN cung_cấp các tài_liệu xác_thực KDE_API , tài_liệu xác_thực người dùng , kiểm_tra mã_nguồn . Nó được vận_hành bởi Adriaan_de Groot và Allen_Winter . Commit-Digest cung_cấp tổng_quan hàng tuần về hoạt_động phát_triển . LXR_lập chỉ mục các lớp và phương_thức được sử_dụng trong KDE. Ngày 20 tháng 7 năm 2009 , KDE đã thông_báo rằng cam_kết thứ một_triệu đã được thực_hiện cho kho lưu_trữ Subversion của nó . Ngày 11 tháng 10 năm 2009 , Cornelius_Schumacher , nhà phát_triển chính trong KDE , đã viết về chi_phí ước_tính ( sử_dụng mô_hình COCOMO với SLOCCount ) để phát_triển gói phần_mềm KDE với 4.273.291_LoC , có_giá khoảng 175.364.716 USD Ước_tính này không bao_gồm Qt , Calligra_Suite , Amarok , Digikam , và các ứng_dụng khác không phải là một phần của lõi . The_Core_Team Định_hướng tổng_thể được thiết_lập bởi KDE Core_Team . Đây là những nhà phát_triển đã đóng_góp đáng_kể trong KDE trong một thời_gian dài . Nhóm này liên_lạc bằng cách sử_dụng mailinglist kde-core-devel , được lưu_trữ công_khai và có_thể đọc được , nhưng việc tham_gia cần phải có sự chấp_thuận . KDE không có một lãnh_đạo trung_tâm duy_nhấtcó_thể phủ_quyết các quyết_định quan_trọng . Thay vào đó , KDE core team bao_gồm vài chục người đóng_góp đưa ra quyết_định . Các quyết_định không bỏ_phiếu chính_thức , nhưng thông_qua các cuộc thảo_luận . Các nhà phát_triển cũng tổ_chức cùng với các nhóm chuyên_đề . Ví_dụ , nhóm KDE_Edu phát_triển phần_mềm giáo_dục miễn_phí . Mặc_dù các nhóm này hoạt_động chủ_yếu độc_lập và không phải tất_cả đều tuân theo lịch phát_hành chung . Mỗi đội có các kênh nhắn_tin riêng , cả trên IRC và trên mailinglist . Và họ có chương_trình cố_vấn giúp người mới bắt_đầu . Các nhóm khác Cộng_đồng KDE có nhiều nhóm nhỏ hơn làm_việc hướng tới các mục_tiêu cụ_thể . Nhóm trợ_năng giúp KDE có_thể truy_cập được đối_với tất_cả người dùng , kể_cả những người có khuyết_tật vật_lý . Nhóm nghệ_thuật đã thiết_kế hầu_hết các tác_phẩm nghệ_thuật được sử_dụng bởi phần_mềm như biểu_tượng , hình nền và theme . Họ cũng đã sản_xuất đồ_họa cho áo_phông và trang_web . Các cuộc thảo_luận của nhóm hoạt_động tích_cực nhất trên kênh IRC._Nhóm Bugsquad theo_dõi các lỗi đến . Họ xác_minh rằng có một lỗi tồn_tại , rằng nó có_thể tái_tạo và reporter đã cung_cấp đủ thông_tin . Mục_tiêu là giúp các nhà phát_triển nhận thấy các lỗi hợp_lệ nhanh hơn và tiết_kiệm thời_gian của họ . Nhóm Documentation_team viết các tài_liệu cho ứng_dụng . Nhóm sử_dụng định_dạng DocBook và các công_cụ tùy_chỉnh để tạo tài_liệu . Nhóm Bản_địa_hóa dịch các phần_mềm KDE sang nhiều ngôn_ngữ khác nhau . Nhóm này làm_việc cùng với Documentation_team . Nhóm Tiếp_thị và Quảng_bá quản_lý tiếp_thị và quảng_bá . Nhóm viết bài báo , thông_báo phát_hành và các trang_web khác trên các trang_web KDE._Các bài viết của KDE.News được gửi bởi nhóm . Nó cũng có các kênh tại các trang truyền_thông xã_hội để truyền_thông và quảng_bá . Họ cũng tham_dự các sự_kiện hội_nghị . Nhóm Nghiên_cứu Research cải_thiện sự hợp_tác với bên ngoài để đạt được nhiều nghiên_cứu được tài_trợ hơn . Họ hỗ_trợ các thành_viên cộng_đồng_bằng cách cung_cấp thông_tin , điều hướng các cơ_quan và các đối_tác nghiên_cứu phù_hợp . Nhóm usability team viết Hướng_dẫn giao_diện con_người ( HIG ) cho các nhà phát_triển và họ thường_xuyên đánh_giá các ứng_dụng KDE._HIG cung_cấp một bố_cục tiêu_chuẩn . Nhóm Web_team duy_trì trang_web của KDE. KDE_Women giúp phụ_nữ đóng_góp và khuyến_khích phụ_nữ nêu ý_kiến tại các hội_nghị . Nhóm phát_hành_định_nghĩa và thực_hiện các bản phát_hành phần_mềm chính_thức . Nhóm chịu trách_nhiệm thiết_lập lịch phát_hành cho các bản phát_hành chính_thức . Điều này bao_gồm ngày phát_hành , thời_hạn cho các bước phát_hành riêng_lẻ và hạn_chế thay_đổi mã . Nhóm phát_hành phối_hợp ngày phát_hành với các nỗ_lực tiếp_thị và báo_chí của KDE._Nhóm phát_hành bao_gồm các Điều_phối_viên mô-đun , người liên_lạc của nhóm tiếp_thị và những người thực_sự làm công_việc gắn thẻ và tạo các bản phát_hành . KDE Patrons_Một KDE_Patron là một cá_nhân hoặc tổ_chức hỗ_trợ cộng_đồng KDE bằng cách quyên_góp ít_nhất 5000 Euro ( tùy thuộc vào quy_mô của công_ty ) cho KDE_e . V. Tính đến tháng 10 năm 2017 , có sáu patrons như_vậy : Blue_Systems , Canonical_Ltd . , Google , Private Internet_Access , SUSE , và The_Qt_Company . Cấu_trúc cộng_đồng Mascot Konqi_Mascot của cộng_đồng KDE là một chú rồng xanh có tên là Konqi . Konqi có một người bạn tên là Katie . Kandalf là linh_vật trước_đây của cộng_đồng KDE trong các phiên_bản 1 . x và 2 . x . Sự giống nhau của Kandalf với nhân_vật Gandalf dẫn đến suy_đoán rằng linh_vật đã được chuyển sang Konqi do lo_ngại vi_phạm bản_quyền , nhưng điều này chưa bao_giờ được KDE xác_nhận , đơn_giản chỉ nói rằng Konqi đã được sử_dụng do vẻ ngoài quyến_rũ của anh ta . Sự xuất_hiện của Konqi đã chính_thức được thiết_kế lại với sự xuất_hiện của Plasma 5 , với mục_nhập của Tyson_Tan ( Xem bên phải ) chiến_thắng trong cuộc thi thiết_kế lại trên KDE_Forums . Katie_Katie là một con rồng cái . Nó được trình_bày vào năm 2010 . Được bổ_nhiệm làm linh_vật cho cộng_đồng phụ_nữ KDE. Những con rồng khác Những con rồng khác với màu_sắc và ngành_nghề khác nhau đã được thêm vào Konqi như một phần của concept thiết_kế lại của Tyson_Tan . Mỗi con rồng có một cặp gạc_hình chữ_cái phản_ánh vai_trò của chúng trong cộng_đồng KDE. Ví_dụ : Gạc_K : Không_chỉ rõ Gạc_A : artists - Họa_sĩ Gạc_E : engineers - Kỹ_sư Gạc_F : facilitators - Hướng_dẫn_viên Gạc_S : scientists - Khoa_học Gạc_T : translators - Dịch_giả Gạc_U : users - Người dùng Gạc_W : writers Tổ_chức Các vấn_đề tài_chính và pháp_lý của KDE được xử_lý bởi KDE_e . V. , một tổ_chức phi_lợi_nhuận của Đức có trụ_sở ở Berlin . Tổ_chức này cũng hỗ_trợ các thành_viên cộng_đồng trong việc tổ_chức các hội_nghị và cuộc họp của họ . KDE_e . V. giúp chạy các máy_chủ cần_thiết bởi cộng_đồng KDE. Nó sở_hữu nhãn_hiệu KDE và logo tương_ứng . Nó trả chi_phí đi_lại cho các cuộc họp và trợ_cấp cho các sự_kiện . Các nhóm làm_việc được thành_lập được thiết_kế để chính_thức hóa một_số vai_trò trong KDE và để cải_thiện sự phối_hợp trong KDE cũng như liên_lạc giữa các bộ_phận khác nhau của KDE. KDE_e . V. không ảnh_hưởng đến sự phát_triển phần_mềm . Logo của KDE_e . V. được đóng_góp bởi David_Vignoni . Ba lá cờ trên đầu logo đại_diện cho ba nhiệm_vụ chính của KDE_e . V. : Hỗ_trợ cộng_đồng , đại_diện cho cộng_đồng và quản_lý cộng_đồng . Các cuộc họp , máy_chủ và các sự_kiện liên_quan đến nhà phát_triển của cộng_đồng KDE thường được tài_trợ bởi các cá_nhân , trường đại_học và doanh_nghiệp . Các thành_viễn hỗ_trợ của KDE_e . V. là những thành_viên phi_thường hỗ_trợ KDE thông_qua đóng_góp tài_chính hoặc vật_chất . Các thành_viên hỗ_trợ được quyền hiển_thị logo " Member of_KDE " trên trang_web hoặc trong các tài_liệu in_ấn của họ . Patron of_KDE là thành_viên hỗ_trợ cao nhất . Patrons of_KDE cũng được quyền hiển_thị logo " Patron of_KDE " trên trang_web hoặc trong các tài_liệu in_ấn của họ . Ngày 15 tháng 10 năm 2006 , it was announced that Mark_Shuttleworth đã trở_thành Patron of_KDE đầu_tiên . Ngày 7 tháng 7 năm 2007 , Intel_Corporation và Novell cũng đã trở_thành patrons_of KDE._Tháng 1 năm 2010 , Google đã trở_thành một thành_viên hỗ_trợ . Vào ngày 9 tháng 6 năm 2010 , KDE_e . V. đã phát_động chiến_dịch " Join_the Game " . Chiến_dịch này thúc_đẩy ý_tưởng trở_thành thành_viên hỗ_trợ cho các cá_nhân . Nó được cung_cấp cho những_ai muốn hỗ_trợ KDE , nhưng không có đủ thời_gian để làm điều đó . Georg_Greve , người sáng_lập Free_Software Foundation_Europe ( FSFE ) là người đầu_tiên ' join the game ' . Các cộng_đồng bản_địa Tại nhiều quốc_gia , KDE có các chi_nhánh địa_phương . Đây là các tổ_chức không chính_thức ( KDE_India ) hoặc giống như KDE_e . V. , được cung_cấp một hình_thức pháp_lý ( KDE_France ) . Các tổ_chức địa_phương tổ_chức và duy_trì các trang_web khu_vực , và tổ_chức các sự_kiện địa_phương , chẳng_hạn như hội_chợ , các cuộc họp cộng_tác_viên và các cuộc họp cộng_đồng xã_hội . KDE – AR ( KDE_Argentina ) là hội nhóm của các nhà phát_triển và người dùng KDE tại Argentina , và được chính_thức khai_trương vào ngày 22 tháng 11 năm 2008 tại một cuộc họp trong một kênh IRC._Họ tổ_chức các bữa tiệc phát_hành vào các ngày lễ để chào_mừng việc phát_hành các phiên_bản mới của KDE_SC kể từ 4.2 . KDETHER_AR có mailing_list và kênh IRC riêng . KDE_Brasil được sáng_lập bởi một_số nhóm địa_phương ở Brazil , như KDE – MG , Live_Blue , KDE_Piauí , và KDE – RS. Mục_tiêu chính của các nhóm địa_phương là thúc_đẩy khu_vực và định_hướng đóng_góp của các thành_viên , và vẫn duy_trì sự hài_hòa với cộng_đồng KDE_Brazil . KDE – MGlaf nhóm bản_địa tại Minas_Gerais . Ý_tưởng về việc cấu_trúc nhóm đã nảy_sinh trong FISL ( Fórum_Internacional Software_Livre ) 10 . Live_Blue là một nhóm làm_việc KDE ở Bahia . KDE Piauí à một nhóm người dùng và người đóng_góp của KDE tại Piauí . Ý_tưởng đã ra_đời tại Software Freedom_Day Teresina 2009 và đã được cụ_thể hóa trong Akademy – Br 2010 , nơi nhóm được chính_thức tạo ra . KDE – RS là một nhóm người dùng KDE từ Rio_Grande do Sul . KDE_Lovelace là một nhóm người dùng và cộng_tác_viên người Brazil ở KDE. KDE_España đã được đăng_ký như một hiệp_hội theo luật_pháp Tây_Ban_Nha vào năm 2009 . Mục_đích là kích_thích sự phát_triển và sử_dụng phần_mềm KDE ở Tây_Ban_Nha . Cơ_quan quản_lý tối_cao của nó là hội_đồng chung . Thông_thường cũng như các hội_đồng chung bất_thường có_thể được tổ_chức . Một hội_nghị chung thông_thường được tổ_chức ít_nhất một lần một năm . Hội_đồng chung bất_thường được tổ_chức khi cần_thiết . Hội_đồng bao_gồm chủ_tịch , phó chủ_tịch , thư_ký , thủ_quỹ và các thành_viên . Trong hội_đồng hiện_tại có Aleix Pol_i Gonzàlez ( chủ_tịch ) , Alejandro Fiestas_Olivares ( phó chủ_tịch ) , Víctor Blázquez_Francisco ( thư_ký ) , và José Millán_Soto ( thủ_quỹ ) . Ngoài_ra , KDE_España là đại_diện chính_thức của KDE_e . V. tại Tây_Ban_Nha . KDE.in ( KDE_India ) , thành_lập năm 2005 , cung_cấp cho người dùng và nhà phát_triển KDE Ấn_Độ một trung_tâm cộng_đồng để phối_hợp và hỗ_trợ lẫn nhau . Bên_cạnh những nỗ_lực trong việc quốc_tế hóa và bản_địa_hóa , mục_tiêu chính là thúc_đẩy việc tạo và điều_chỉnh các ứng_dụng KDE theo nhu_cầu cụ_thể của Ấn_Độ . là nhóm KDE của người dùng bản_địa Nhật_Bản . Các loại thành_viên của hiệp_hội là và . Khoảng 15 thành_viên hình_thành các thành_viên tích_cực . Các nhận sự chính bao_gồm một , hai và một kế_toán . Hiện_tại , chủ_tịch là , phóa chủ_tịch là và . Hiệp_hội tổ_chức một đại_hội thường_niên vào tháng 12 . Các hoạt_động của nó bao_gồm dịch thông_điệp sang tiếng Nhật , tạo các bản vá cho đa_ngôn_ngữ và trao_đổi thông_tin về KDE / Qt . KDE_GB là một cộng_đồng KDE có điều_lệ tại Anh . Tại cuộc họp vào tháng 10 năm 2010 , họ đã đồng_ý đăng_ký làm từ_thiện . KDE-ir ( فارسی_KDE ) là một cộng_đồng KDE của người Iran_Korean KDE Users_Group được bắt_đầu vào năm 1999 . Công_việc của nhóm chủ_yếu là dịch_thuật . KDE România thành_lập ở Romania năm 2013 . Truyền_thông Truyền_thông trong cộng_đồng diễn ra thông_qua mailing lists , IRC , blogs , forums , thông_báo tin_tức , wikis và các hội_nghị . Cộng_đồng có Quy_tắc ứng_xử ( Code of_Conduct ) cho hành_vi được chấp_nhận trong cộng_đồng . Mailing_lists là một trong số các kênh truyền_thông chính . Kde list dành cho thảo_luận người dùng và Kde-announce để cập_nhật phiên_bản , bản_vá bảo_mật và các thay_đổi khác . Các danh_sách phát_triển chung là Kde-devel , kết_nối các nhà phát_triển , và Kde-core-devel , được sử_dụng để thảo_luận về sự phát_triển của KDE_Platform . Nhiều ứng_dụng cũng có mailing lists riêng . KDE Community_Forums đang được tích_cực sử_dụng . " KDE_Brainstorm " , cho_phép người dùng gửi ý_tưởng cho nhà phát_triển . Yêu_cầu sau đó có_thể được xem_xét bởi người dùng khác . Cứ sau vài tháng , các tính_năng được bình_chọn cao nhất sẽ được gửi cho các nhà phát_triển . Các bot IRC thông_báo các chủ_đề và bài đăng mới trên các kênh IRC , bằng cách biên_tập các bài đăng trên diễn_đàn vào các tin nhắn trong danh_sách gửi thư và bằng cách cung_cấp các nguồn cấp RSS._KDE có ba wikis : UserBase , TechBase và Community_Wiki . Chúng được dịch bởi phần mở_rộng MediaWiki_Translate . UserBase cung_cấp các tài_liệu cho người dùng cuối : thủ_thuật , liên_kết trợ_giúp và danh_sách các ứng_dụng . Logo của nó được thiết_kế bởi Eugene_Trounev . TechBase cung_cấp các tài_liệu kỹ_thuật cho nhà phát_triển và quản_trị hệ_thống . Community Wiki_hối_hợp các nhóm cộng_đồng . Nó được sử_dụng để xuất_bản và chia_sẻ thông_tin nội_bộ cộng_đồng . Kênh_IRC cung_cấp các thảo_luận thời_gian thực . Planet KDEđược_tạo từ blog của những người đóng_góp của KDE._KDE.News là trang_web của các thông_báo tin_tức văn_phòng . KDE_Buzz theo_dõi identi.ca , Twitter , Picasa , Flickr và YouTube để hiển_thị hoạt_động truyền_thông xã_hội liên_quan đến KDE. KDE_Pastebin cho_phép đăng_đoạn mã nguồn và cung_cấp tô sáng cú pháp để dễ_dàng xem_lại mã . Các phần có_thể được bảo_vệ bằng mật_khẩu . RSS thông_báo về bài viết mới . KDE Bug_Tracking_System sử_dụng Bugzilla để quản_lý các báo_cáo và sửa lỗi . " Behind_KDE " cung_cấp các phỏng_vấn những người đóng_góp KDE. Nhận_dạng KDE có hướng_dẫn nhận_dạng cộng_đồng ( CIG ) cho các định_nghĩa và khuyến_nghị giúp cộng_đồng thiết_lập một thiết_kế độc_đáo , đặc_trưng và hấp_dẫn . Logo chính_thức của KDE hiển_thị hình_dạng K-Gear được đăng_ký nhãn_hiệu màu trắng trên hình_vuông màu xanh với các góc được giảm nhẹ . Việc sao_chép Logo_KDE phải tuân theo LGPL. Một_số logo cộng_đồng địa_phương là dẫn_xuất của logo chính_thức . Các nhãn phần_mềm KDE được các nhà_sản_xuất phần_mềm sử_dụng để cho thấy rằng họ là một phần của cộng_đồng KDE hoặc họ sử_dụng KDE_Platform . Có ba nhãn có sẵn . Nhãn Powered_by KDE được sử_dụng để cho thấy rằng một ứng_dụng có được sức_mạnh từ cộng_đồng KDE và từ nền_tảng phát_triển KDE._Nhãn Built on the KDE_Platform cho biết ứng_dụng sử_dụng KDE_platform . Nhãn Part of_the KDE_familyđược sử_dụng bởi các tác_giả ứng_dụng để tự nhận mình là một phần của cộng_đồng KDE._Nhiều ứng_dụng KDE có một chữ K trong tên gọi , chủ_yếu là một chữ_cái đầu_tiên . Chữ_K trong nhiều ứng_dụng KDE có được bằng cách thay_thế một từ bắt_đầu bằng C hoặc Q khác nhau , ví_dụ Konsole và Kaffeine . Ngoài_ra , một_số chỉ tiền_tố một từ thường được sử_dụng với K , ví_dụ như KGet . Tuy_nhiên , trong số các ứng_dụng và công_nghệ , xu_hướng không có tên K nào cả , chẳng_hạn như Stage_and_Dolphin . Hợp_tác với các tổ_chức khác Wikimedia Ngày 23 tháng 6 năm 2005 , chủ_tịch của Wikimedia_Foundation đã thông_báo rằng cộng_đồng KDE và Wikimedia_Foundation đã bắt_đầu nỗ_lực hợp_tác . Thành_quả của sự hợp_tác đó là tô sáng cú_pháp của MediaWiki trong Kate và truy_cập nội_dung Wikipedia trong các ứng_dụng KDE , như Amarok và Marble . Ngày 4 tháng 4 năm 2008 KDE_e . V. và Wikimedia_Deutschland đã mở văn_phòng chia_sẻ tại Frankfurt . Tháng 9 năm 2009 KDE_e . V._chuyển đến văn_phòng chia_sẻ với Free_Software Foundation_Europe tại Berlin . Free Software_Foundation Europe_Tháng 5 năm 2006 , KDE_e . V. trở_thành Thành_viên liên_kết của Free_Software Foundation_Europe ( FSFE ) . Ngày 22 tháng 8 năm 2008 , KDE_e . V. và FSFE cùng tuyên_bố rằng sau khi làm_việc với N_FSFE's Freedom_Task Forctrong một năm rưỡi_KDE thông_qua FSFE's_Fiduciary Licence_Agreement . Sử_dụng điều đó , các nhà phát_triển KDE có_thể - trên cơ_sở tự_nguyện - gán bản_quyền của họ cho KDE_e . V. Tháng 9 năm 2009 , KDE_e . V. và FSFE_chuyển đến văn_phòng chia_sẻ tại Berlin . Doanh_nghiệp thương_mại Một_số công_ty đóng_góp tích_cực cho KDE , như Collabora , Erfrakon , Intevation_GmbH , Kolab_Konsortium , Klarälvdalens Datakonsult_AB ( KDAB ) , Blue_Systems , và KO_GmbH . Nokia đã dùng Calligra_Suite làm cơ_sở cho ứng_dụng Office_Viewer của họ cho Maemo / MeeGo . Họ cũng đã ký hợp_đồng với KO_GmbH để mang các bộ lọc_định dạng fiel MS_Office 2007 lên Calligra . Nokia cũng sử_dụng trực_tiếp một_số nhà phát_triển KDE - để sử_dụng phần_mềm KDE cho MeeGo ( ví_dụ KCal ) hoặc làm tài_trợ . Các công_ty tư_vấn và phát_triển phần_mềm Intevation_GmbH của Đức và Swedish_KDAB dùng phần_mềm Qt và KDE – đặc_biệt là Kontact và Akonadi cho Kolab – cho các dịch_vụ và sản_phẩm của họ , do_đó cả hai đều sử_dụng các nhà phát_triển KDE. Khác KDE thanh_gia vào freedesktop.org , một nỗ_lực để chuẩn_hóa khả_năng tương_tác của desktop_Unix . Năm 2009 và 2011 , GNOME và KDE đã đồng tổ_chức các hội_nghị của họ Akademy và GUADEC dưới tên goi Desktop_Summit . Tháng 12/2010 KDE_e . V. trở_thành người được cấp phép của Open Invention_Network . Nhiều bản phân_phối Linux và cá_hệ điều_hành tự_do khác có liên_quan đến việc phát_triển và phân_phối phần_mềm , và do_đó cũng hoạt_động trong cộng_đồng KDE._Chúng bao_gồm các nhà_phân_phối thương_mại như SUSE / Novell hay Red_Hat nhưng cũng có các tổ_chức phi thương_mại do chính_phủ tài_trợ như Scientific_and Technological_Research Council of_Turkey với bản phân_phối Pardus của họ . Tháng 10/2018 , Red_Hat tuyên_bố rằng KDE_Plasma không còn được hỗ_trợ trong các bản cập_nhật trong tương_lai của Red_Hat Enterprise_Linux , mặc_dù nó vẫn tiếp_tục là một phần của Fedora . Thông_báo này được đưa ra ngay sau khi công_bố mua lại Red_Hat của IBM với giá_trị gần 43 tỷ_USD. Xem thêm GNOME_LXDE Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang_chính của KDE Diễn_đàn KDE Môi_trường màn_hình nền tự_do Hệ_thống X Window Từ viết tắt từ chữ đầu Tổ_chức phần_mềm tự_do và nguồn mở Dự_án phần_mềm tự_do |
Người Tày , với các nhóm địa_phương là Pa_dí , Thổ , Ngạn , Phén , Thu_Lao , là một trong số 54 dân_tộc tại Việt_Nam , là dân_tộc lớn thứ hai sau người Kinh . Người Tày nói tiếng Tày , một ngôn_ngữ thuộc_ngữ chi_Thái của hệ ngôn_ngữ Kra-Dai . Người Tày sinh_sống chủ_yếu ở vùng miền núi thấp phía bắc Việt_Nam . Người Tày trước_đây hay được gọi_là người Thổ ( tuy_nhiên tên gọi này hiện_nay được dùng để chỉ người Mường_Nghệ_An , xem bài người Thổ ) . Người Tày có dân_số đông thứ 2 ở Việt_Nam . Người Tày , Nùng có nguồn_gốc và mối quan_hệ gần_gũi với người Tráng tại Quảng_Tây , Trung_Quốc . Dân_số và địa_bàn cư_trú Người_Tày chủ_yếu cư_trú tại các tỉnh trung_du và miền núi phía bắc ( 1.400.519 người năm 1999 ) . Bên_cạnh đó , trong thời_gian gần đây , người Tày còn di_cư tới một_số tỉnh Tây_Nguyên như Đắk_Lắk và Lâm_Đồng . Theo điều_tra dân_số năm 2019 , người Tày ở Việt_Nam có dân_số 1.845.492 người , là dân_tộc có dân_số đứng thứ 2 tại Việt_Nam , có_mặt trên tất_cả 63 tỉnh , thành_phố . Người Tày_cư_trú tập_trung tại các tỉnh : Lạng_Sơn ( 282.014 người , chiếm 35,4 % dân_số toàn tỉnh và 31,5 % tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Cao_Bằng ( 216.577 người , chiếm 41,0 % dân_số toàn tỉnh và 25,2 % tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Tuyên_Quang ( 205.624 người , chiếm 25,6 % dân_số toàn tỉnh và 22,5 % tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Hà_Giang ( 192.702 người , chiếm 23,3 % dân_số toàn tỉnh và 20,5 % tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Bắc_Kạn ( 165.055 người , chiếm 52,9 % dân_số toàn tỉnh và 18,9 % tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Yên_Bái ( 150.088 người , chiếm 18,3 % dân_số toàn tỉnh và 16,4 % tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Thái_Nguyên ( 150.404 người , chiếm 11,0 % dân_số toàn tỉnh và 15,0 % tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Lào_Cai ( 108.326 người ) , Bắc_Giang ( 59.008 người ) , Đắk_Lắk ( 53.124 người ) , Quảng_Ninh ( 40.704 người , chiếm 2,8 % dân_số toàn tỉnh và 1.7 % tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Hòa_Bình ( 25.753 người ) , Bình_Phước ( 24.862 người ) , Đắk_Nông ( 24.751 người ) Lâm_Đồng ( 20.248 người ) , Đồng_Nai ( 16.259 người ) , Gia_Lai ( 11.412 người ) ... Các nhóm địa_phương được xếp vào dân_tộc Tày_Người Ngạn là một nhóm cư_dân ở tỉnh Cao_Bằng và Hà_Giang được xếp vào nhóm dân_tộc Tày nhưng về mặt ngôn_ngữ thì gần với tiếng Giáy . Người Pa_Dí sinh_sống chủ_yếu ở Mường_Khương tỉnh Lào_Cai với dân_số khoảng 2,000 người . Họ được xếp vào dân_tộc Tày , tuy_nhiên tiếng Pa_Dí thuộc nhóm Thái Tây_Nam của người Thái . Người Thu_Lao sống ở Mường_Khương và Si_Ma_Cai của Lào_Cai , họ nói tiếng Thu_Lao gần với tiếng Tráng . Người Phén là một nhánh người Tày sinh_sống tại Bình_Liêu , Quảng_Ninh . Họ di_cư từ huyện Phòng_Thành , Quảng_Đông ( nay thuộc khu_tự_trị dân_tộc Choang Quảng_Tây , Trung_Quốc ) sang Quảng_Ninh và tự nhận là Phén_nhằn ( 偏人 Phiên_nhân , tức người bên kia biên_giới , phân_biệt với Thổ_nhân tức người Tày bản_địa . Thổ_hóa để chỉ các dân_tộc Nùng , Dao , Việt bị Tày_Hóa . Một bộ_phận người Việt_Nam gồm thầy_đồ và quan_lại di_cư lên khu_vực biên_giới Việt-Trung sinh_sống , sau vài thế_hệ họ bị Thổ_hóa và ngày_nay được chính_phủ Việt_Nam phân_loại là người Tày . Những người này thường sống ở tỉnh lị , huyện lị hoặc các ngôi làng / bản ven những trung_tâm dân_cư này . Họ thường sở_hữu nhiều đất_đai và tương_đối giàu_có hơn các cư_dân Tai_bản_địa xung_quanh . Tổ_chức cộng_đồng_Bản của người Tày_thường ở chân núi hay ven suối . Tên bản thường gọi theo tên đồi_núi , đồng_ruộng , khúc sông . Mỗi bản có từ 15 đến 20 nhà . Bản lớn chia ra nhiều xóm nhỏ . Trang_phục Người Tày_mặc các bộ trang_phục có màu . Trang_phục cổ_truyền của người Tày được làm từ vải_sợi bông tự dệt , được nhuộm chàm đồng_nhất trên trang_phục nam và nữ , hầu_như không có hoa_văn trang_trí . Phụ_kiện trang_trí là các đồ trang_sức làm từ bạc và đồng như khuyên tai , kiềng , lắc_tay , xà_tích , .... Ngoài_ra còn có thắt_lưng , giày vải có quai , khăn_vấn và khăn mỏ quạ màu chàm đồng_nhất . Trang_phục dân_tộc Tày có_thể được coi là một trong những bộ trang_phục đơn_giản nhất của 54 dân_tộc anh_em . Bộ trang_phục tuy đơn_giản nhưng có ý_nghĩa với họ . Âm_nhạc Hát_then , hát_lượn , hát sli được dùng vào các mục_đích sinh_hoạt khác nhau , các thể_loại dân_ca nổi_tiếng của người Tày . Bộ nhạc_cụ chính như Đàn_tính , Lúc lắc . Đàn tính là loại nhạc_cụ có_mặt trong tất_cả những sinh_hoạt văn_hóa tinh_thần của người Tày , như linh_hồn trong nghệ_thuật dân_ca dân_vũ_Tày . Bao đời nay đàn tính có vai_trò như một phương_tiện giao_tiếp mang đậm bản_sắc . Nhà_ở Những nhà truyền_thống thường là nhà_sàn , nhà_đất mái lợp cỏ gianh và một_số vùng giáp biên_giới có loại nhà phòng_thủ . Trong nhà phân_biệt phòng nam ở ngoài , nữ ở trong buồng . Phổ_biến là loại nhà_đất 3 gian , 2 mái ( không có chái ) , tường_trình đất hoặc thưng phên nứa , gỗ xung_quanh , mái lợp cỏ_tranh , người Tày sống định_cư , quây_quần thành từng bản khoảng 15 đến 20 hộ . Tín_ngưỡng và tôn_giáo_Người Tày chủ_yếu theo tín_ngưỡng thờ_cúng tổ_tiên , trong ngôi nhà của họ bàn_thờ luôn được đặt ở nơi trang_trọng nhất của ngôi nhà . Đồng_bào quan_niệm : “ Vạn_vật_hữu_linh ” nên họ coi mọi thứ đều có linh_hồn , người chết đi_về thế_giới bên kia và vẫn theo_dõi mọi hoạt_động của người trần . Trong gia_đình có bất_cứ công_việc gì xảy ra thì gia_chủ đều phải khấn báo với gia_tiên . Khách và phụ_nữ có_thai , mới sinh không được phép ngồi hay nằm trên ghế , giường trước bàn_thờ . Trong tôn_giáo của người Tày , ngày tảo_mộ ( 3/3_âm_lịch ) là ngày lễ quan_trọng nhất của người Tày ( Có một_số nơi người Tày đi tảo_mộ trước Tết_Nguyên_Đán ( 1/1_âm_lịch ) khoảng 2-5 ngày , và coi Tết_Nguyên_Đán như_là ngày lễ quan_trọng nhất của trong năm ) . Tuy_nhiên ngoài tín_ngưỡng thờ_cúng tổ_tiên người Tày còn chịu ảnh_hưởng của tôn_giáo như Phật , Đạo , Nho_mặc_dù họ không theo một tôn_giáo nào . Ngôn_ngữ Tiếng_Tày là tiếng_nói của người Tày , một ngôn_ngữ thuộc_ngữ chi_Thái trong hệ ngôn_ngữ Tai-Kadai . Tiếng Tày có quan_hệ gần_gũi với tiếng Nùng , tiếng Tráng ở mức trao_đổi trực_tiếp được , và giao_tiếp được với người nói tiếng Lào , tiếng Thái . Người Tày có vùng cư_trú truyền_thống là Bắc_bộ Việt_Nam và tỉnh Quảng_Tây Trung_Quốc . Tại Việt_Nam người Tày có_mặt ở các tỉnh Lạng_Sơn , Cao_Bằng , Bắc_Kạn , Thái_Nguyên , Tuyên_Quang , Hà_Giang , Yên_Bái , Bắc_Giang , Quảng_Ninh , Lào_Cai , Hòa_Bình . Từ thế_kỷ 20 đã di_cư vào phía nam , cư_trú nhiều ở Đắk_Lắk , Lâm_Đồng . Tại Trung_Quốc người Tày được xếp chung trong mục người Tráng . Trước_đây tiếng Tày sử_dụng chữ_viết là chữ Nôm-Tày , dạng chữ này hiện_giờ không còn được sử_dụng và chỉ một số_ít người còn biết viết loại chữ này Ngày_nay tại Việt_Nam chữ quốc_ngữ ( chữ Latinh ) được sử_dụng viết tiếng Tày , và vấn_đề phát_âm của tiếng Tày theo chữ quốc_ngữ không có sai là bao_nhiêu . Ngày_nay người Tày di_cư vào Tây_Nguyên , nhiều phần phát_âm theo người Việt vẫn bị pha_trộn ít_nhiều . Ẩm_thực Cuộc_sống của người Tày_thường gắn_bó với thiên_nhiên , do_đó , nguồn lương_thực , thực_phẩm chính của người Tày là phong_phú và đa_dạng , những sản_phẩm thu được từ hoạt_động sản_xuất ở vùng có rừng , sông , suối , đồi_núi bao quanh . Một_số món ăn nổi_tiếng là : thịt trâu xào_măng chua , thịt lợn chua , cá ruộng ướp_chua ; canh cá lá chua và tất_cả các loại quả chua như khế , sấu , trám , tai_chua ... ; xôi trứng_kiến , xôi_ngũ sắc , măng chua , nhộng ong đất , khâu nhục , lạp_xưởng , thịt lợn hong khô , trám đen , cơm_lam , lợn vịt quay , coóng_phù ( trôi tàu ) . Lễ_hội Người Tày có các lễ_hội như Lễ_cưới ( người Tày ) Lễ_hội Lồng_tồng , Lễ_hội Nàng Hai , Lễ_hội rước Đất , rước_Nước , ... Trong gia_đình có các Lễ cầu_an , Lễ cưới , Lễ mừng_thọ , ... Người Tày có danh_tiếng Hình_ảnh Xem thêm Danh_sách ngôn_ngữ Danh_sách các nước theo ngôn_ngữ nói Tham_khảo_Các sắc_tộc Thái |
Sinh_học hay sinh_vật_học ( gọi tắt là sinh ) ( Tiếng Anh : biology ) là một nhánh khoa_học_tự_nhiên nghiên_cứu về thế_giới sinh_vật và các đặc_điểm của sự sống . Nó là một nhánh khoa_học có phạm_vi rộng nhưng có một_số chủ_đề thống_nhất gắn_kết nó với nhau thành một lĩnh_vực duy_nhất , mạch_lạc . Ngành tập_trung nghiên_cứu các cá_thể sống , mối quan_hệ giữa chúng với nhau và với môi_trường , miêu_tả những đặc_điểm và tập_tính của sinh_vật ( ví_dụ : cấu_trúc , chức_năng , sự phát_triển , môi_trường sống ) , cách_thức các cá_thể và loài tồn_tại ( ví_dụ : nguồn_gốc , sự tiến_hóa và phân_bổ của chúng ) . Trao_đổi chất quan_trọng đối_với sinh_vật giúp chúng phát_triển , di_chuyển và sinh_sản . Cuối_cùng , tất_cả các sinh_vật đều có_thể điều_chỉnh môi_trường bên trong của chính nó . Sinh_học bao_hàm nhiều ngành học khác nhau được xây_dựng dựa trên những nguyên_lý riêng . Có 4 nguyên_lý tạo thành nền_tảng cho sinh_học hiện_đại : lý_thuyết tế_bào , tiến_hóa , di_truyền và cân_bằng nội_môi . Các môn_học này có mối quan_hệ qua_lại với nhau , giúp ta hiểu về sự sống với các mức_độ , phạm_vi khác nhau . Sự ra_đời của sinh_học bắt_đầu từ thế_kỉ 19 , khi các nhà_khoa_học tìm thấy được các đặc_điểm chung cơ_bản giữa các loài . Ngày_nay , sinh_học trở_thành một môn_học chuẩn và bắt_buộc tại các trường_học và Đại_học trên khắp thế_giới . Rất nhiều bài báo được công_bố hằng năm ở trên khắp các tạp_chí chuyên_ngành về y và sinh . Việc phân_loại các ngành con của sinh_học rất đa_dạng . Ban_đầu , chúng được phân_loại theo chủng_loại các cá_thể làm đối_tượng nghiên_cứu . Ví_dụ : thực_vật_học , nghiên_cứu về cây ; động_vật_học , nghiên_cứu về động_vật ; và vi_sinh_học , nghiên_cứu về các vi_sinh_vật . Tiếp đến , chúng lại được chia nhỏ dựa trên quy_mô của các cá_thể và phương_pháp nghiên_cứu chúng : hóa_sinh nghiên_cứu về hóa cơ_bản của sự sống ; sinh_học phân_tử nghiên_cứu các tương_tác phức_tạp giữa các hệ_thống của các phân_tử sinh_học ; sinh_học tế_bào tìm_hiểu các cấu_trúc cơ_bản tạo thành mọi sự sống . Như_vậy , sự sống ở mức_độ nguyên_tử và phân_tử được nghiên_cứu thông_qua sinh_học phân_tử , hóa_sinh và di_truyền phân_tử . Ở mức_độ tế_bào , nó được hiểu_biết thông_qua sinh_học tế_bào và mức_độ đa_bào thì thông_qua sinh_lý_học , giải_phẫu_học và mô_học . Sinh_học phát_triển nghiên_cứu sự sống ở các giai_đoạn phát_triển khác nhau hoặc phát_triển cá_thể của sinh_vật . Với mức_độ lớn hơn , di_truyền học quan_tâm đến tính di_truyền giữa cha_mẹ và con_cái . Phong_tục học nghiên_cứu nhóm hành_vi của một tập_hợp cá_thể . Di_truyền học quần_thể xem_xét toàn_bộ quần_thể và hệ_thống học quan_tâm đến sự tiến_hóa của nhiều loài thuộc các nhánh tiến_hóa . Mối quan_hệ qua_lại giữa các quần_thể với nhau và với ổ_sinh_thái của chúng là đối_tượng của sinh_thái_học và sinh_học tiến_hóa . Một lĩnh_vực tương_đối mới là sinh_học vũ_trụ nghiên_cứu về khả_năng tồn_tại sự sống ngoài Trái_Đất . Lịch_sử sinh_học Từ sinh_học trong tiếng Anh được gọi_là biology , có nguồn_gốc từ tiếng Hy_Lạp với βίος , bios , " sự sống " và hậu_tố - λογία , - logia , " môn_học . " Thuật_ngữ Latinh này lần đầu_tiên xuất_hiện vào năm 1736 : nhà_khoa_học Thụy_Điển Carl_Linnaeus ( Carl_von Linné ) đã sử_dụng từ biologi trong quyển Bibliotheca_botanica ( Từ_điển thực_vật ) của ông . Nó được sử_dụng lại vào năm 1766 trong một tác_phẩm có tựa Philosophiae naturalis sive physicae : tomus III , continens geologian , biologian , phytologian_generalis ( Triết_học_tự_nhiên và vật_lý : Tập III ) viết bởi Michael Christoph_Hanov , học_trò của Christian_Wolff . Thuật_ngữ tiếng Đức , biologie , xuất_hiện lần đầu một bản dịch_tác_phẩm Linnaeus năm 1771 . Năm 1797 , Theodor_Georg August_Roose sử_dụng thuật_ngữ trong lời_nói_đầu của cuốn sách với tựa Grundzüge_der Lehre van der_Lebenskraft ( Các đặc_điểm chính của học_thuyết về sự sống ) . Karl Friedrich_Burdach đã sử_dụng thuật_ngữ này vào năm 1800 trong một nghiên_cứu về con_người dưới các góc_độ hình_thái_học , sinh_lý_học và tâm_lý_học ( Propädeut_zum Studien der Gesammten_Heilkunst ) . Thuật_ngữ ở dạng ngày_nay xuất_hiện trong cuốn luận_án sáu tập : Biologie , oder Philosophie der lebenden_Nature ( Sinh_học , hoặc triết_học về bản_chất sống ) ( 1802 - 22 ) của Gottfried Reinhold_Treviranus , người đã tuyên_bố : Các đối_tượng nghiên_cứu của chúng_tôi sẽ là các hình_thức và biểu_hiện khác nhau của sự sống , các điều_kiện và quy_luật theo đó các hiện_tượng này xảy ra , và các nguyên_nhân mà chúng đã được thực_hiện . Khoa_học liên_quan đến những vấn_đề này chúng_tôi sẽ chỉ ra với cái tên " sinh_học " [ biologie_] hoặc học_thuyết về sự sống [ Lebenslehre_] . Mặc_dù sinh_học hiện_đại là một phát_triển trong thời_gian tương_đối gần đây , các ngành khoa_học liên_quan và bao_gồm nó đã được nghiên_cứu từ thời Cổ_đại . Triết_học_tự_nhiên đã được nghiên_cứu sớm nhất tận các nền văn_minh cổ_đại như Lưỡng_Hà , Ai_Cập , tiểu_lục_địa Ấn_Độ và Trung_Hoa . Tuy_nhiên , nguồn_gốc của sinh_học hiện_đại và cách tiếp_cận đối_với việc nghiên_cứu về tự_nhiên dường_như lại bắt_nguồn từ Hy_Lạp cổ_đại . Trong khi nghiên_cứu chính_thức về thuốc bắt_đầu từ thời Hippocrates ( khoảng 460 - 370 TCN ) , chính_Aristotle ( 384 - 322 TCN ) lại đóng_góp nhiều nhất cho sự phát_triển của sinh_học . Đặc_biệt quan_trọng là cuốn Lịch_sử Động_vật của ông cùng các công_trình khác , tác_phẩm cho thấy những khuynh_hướng thiên về lịch_sử tự_nhiên ; sau đó là những công_trình thực_nghiệm hơn tập_trung vào các nguyên_nhân sinh_học và đa_dạng của sự sống . Người kế_vị của Aristotle là Theophrastus_xứ Lyceum , ông đã viết một loạt sách về thực_vật_học . Tập sách vẫn tồn_tại như đóng_góp quan_trọng nhất của thời Cổ_đại cho ngành khoa_học thực_vật , thậm_chí đến tận thời Trung_Cổ . Các học_giả của thế_giới Hồi_giáo_thời Trung_cổ đã viết về sinh_học có_thể kể đến al-Jahiz ( 781 - 869 ) , Al-Dīnawarī ( 828 - 896 ) , viết về thực_vật_học , và Rhazes ( 865 - 925 ) , viết về giải_phẫu_học và sinh_lý_học . Dược_học được nghiên_cứu đặc_biệt kỹ_lưỡng bởi các học_giả Hồi_giáo , với nguồn khai_thác từ các truyền_thống triết_học Hy_Lạp . Lịch_sử tự_nhiên lại đặt nặng tư_tưởng của Aristotle , đặc_biệt là tư_tưởng : trật_tự sự sống là cố_định , bất_biến . Sinh_học bắt_đầu nhảy_vọt với sự cải_tiến vượt_bậc kính_hiển_vi bởi Anton van_Leeuwenhoek . Nhờ đó , các học_giả đã khám_phá và quan_sát tinh_trùng , vi_khuẩn , trùng_cỏ . Họ đã tìm ra thế_giới hiển_vi thật phong_phú . Các cuộc điều_tra của Jan_Swammerdam đã dẫn tới mối quan_tâm mới trong côn_trùng học và giúp phát_triển các kỹ_thuật cơ_bản về giải_phẫu và nhuộm vi_mẫu . Những tiến_bộ trong kính_hiển_vi cũng có một tác_động sâu_sắc đến tư_duy sinh_học . Vào đầu thế_kỷ 19 , một_số nhà sinh_học đã chỉ ra tầm quan_trọng của tế_bào . Sau đó , vào năm 1838 , Schleiden và Schwann bắt_đầu truyền_bá những ý_tưởng mà rất phổ_quát hiện_nay rằng ( 1 ) đơn_vị cơ_bản của sinh_vật là tế_bào và ( 2 ) các tế_bào riêng_biệt có tất_cả các đặc_tính của sự sống , mặc_dù họ phản_đối ý_tưởng rằng ( 3 ) tất_cả tế_bào đến từ sự phân_chia các tế_bào khác . Nhờ vào công_trình của Robert_Remak và Rudolf_Virchow vào những năm 1860 hầu_hết các nhà_sinh_vật_học đã chấp_nhận cả ba nguyên_lý , nay được gọi_là học_thuyết tế_bào . Trong khi đó , phân_loại học ( taxonomy và classification ) đã trở_thành tâm_điểm của các nhà_sử_gia tự_nhiên . Carl Linnaeus xuất_bản một hệ_thống phân_loại cơ_bản cho thế_giới tự_nhiên vào năm 1735 ( biến_thể của những hệ_thống đã được sử_dụng từ lâu ) , và trong những năm 1750 ông đã đặt tên khoa_học cho tất_cả các loài vào thời của ông . Georges-Louis_Leclerc , bá_tước Buffon , đã đưa các loài vào các phân_loại và coi các dạng sống là mềm_dẻo , thậm_chí còn đưa ra khả_năng có tổ_tiên chung . Mặc_dù ông đã phản_đối tiến_hóa , Buffon là một nhân_vật chủ_chốt trong lịch_sử các ý_niệm về tiến_hóa ; tác_phẩm của ông cũng ảnh_hưởng đến các lý_thuyết tiến_hóa của Lamarck và Darwin . Ý_niệm tiến_hóa đầy_đủ và nghiêm_túc có nguồn_gốc từ các tác_phẩm của Jean-Baptiste_Lamarck , ông là người đầu_tiên đưa ra một học_thuyết tiến_hóa rõ_ràng . Ông cho rằng sự tiến_hóa là kết_quả của áp_lực môi_trường đối_với đặc_tính của động_vật , có nghĩa_là nếu sử_dụng một cơ_quan thường_xuyên và chặt_chẽ hơn , nó sẽ trở_nên phức_tạp và hiệu_quả hơn , do_đó động_vật sẽ thích_nghi với môi_trường của nó . Lamarck tin rằng những đặc_điểm có được sau đó có_thể được chuyển sang cho hậu_duệ của chúng , bọn hậu_duệ sẽ tiếp_tục phát_triển và hoàn_thiện bản_thân . Tuy_nhiên , nhà tự_nhiên học lỗi_lạc người Anh Charles_Darwin , kết_hợp cách tiếp_cận địa_lý học của Humboldt , lý_thuyết địa_chất thống_nhất của Lyell , các bài_luận của Malthus về tăng_trưởng dân_số , với chuyên_môn về hình_thái_học và các quan_sát tự_nhiên rộng_lớn , đã tạo ra một lý_thuyết tiến_hóa hợp_lý hơn dựa trên chọn_lọc tự_nhiên ; lý_luận và bằng_chứng tương_tự đã dẫn Alfred Russel_Wallace đi đến những kết_luận tương_tự Mặc_dù nó là chủ_đề gây tranh_cãi xung_quanh lý_thuyết tiến_hóa này ( vẫn tiếp_tục cho đến ngày_nay ) , lý_thuyết của Darwin đã nhanh_chóng lan rộng khắp cộng_đồng khoa_học và sớm trở_thành một tiên_đề trung_tâm của khoa_học_sinh_học đang phát_triển nhanh_chóng . Khám_phá về sự biểu_hiện vật_lý của di_truyền đã đến_cùng với các nguyên_tắc tiến_hóa và di_truyền quần_thể . Trong những năm 1940 và đầu những năm 1950 , các thí_nghiệm đã chỉ ra DNA là thành_phần của nhiễm sắc_thể với chức_năng mang các tính_trạng đã được biết đến với tên gọi_là gen . Tập_trung vào các loại dạng sống mới như vi_khuẩn và virus , cùng_với việc khám_phá ra cấu_trúc chuỗi xoắn_kép của DNA năm 1953 , sinh_học đã tiến sang thời_kỳ di_truyền phân_tử . Từ những năm 1950 đến nay , sinh_học đã được mở_rộng rất nhiều trong lĩnh_vực phân_tử . Mã_di_truyền đã được khám_phá bởi Har Gobind_Khorana , Robert_W. Holley và Marshall_Warren Nirenberg sau khi DNA được biết là chứa các codon-bộ ba mã_hóa . Cuối_cùng , Dự_án Hệ_gen Con_người đã được đưa ra vào năm 1990 với mục_đích lập bản_đồ bộ gen chung của toàn_thể con_người . Dự_án này đã được hoàn_thành vào năm 2003 , với những phân_tích tiếp_tục được xuất_bản . Dự_án Hệ_gen Con_người là bước đầu_tiên trong nỗ_lực toàn_cầu hóa để tích hợp_kiến _thức về sinh_học với một định_nghĩa chức_năng , phân_tử cho cơ_thể con_người và của các sinh_vật khác . Tế_bào học Học_thuyết tế_bào Học_thuyết tế_bào phát_biểu rằng : tế_bào là đơn_vị cơ_bản của sự sống , rằng tất_cả các sinh_vật sống cấu_tạo từ một tế_bào ( đơn_bào ) hoặc nhiều tế_bào ( đa_bào ) , và tất_cả các tế_bào đều sinh ra từ các tế_bào trước đó thông_qua sự phân_bào . Trong các sinh_vật đa_bào , mỗi tế_bào trong cơ_thể của cơ_thể xuất_phát từ một tế_bào hợp_tử duy_nhất . Tế_bào cũng được coi là đơn_vị cơ_bản liên_quan đến nhiều quá_trình bệnh_lý . Ngoài_ra , dòng năng_lượng diễn ra ở các tế_bào trong các quá_trình khác nhau là một phần của chức_năng quan_trọng : trao_đổi chất . Cuối_cùng , các tế_bào chứa thông_tin di_truyền ( DNA ) , được truyền từ tế_bào sang tế_bào trong quá_trình phân_bào . Nghiên_cứu về nguồn_gốc của sự sống , thuyết_tự phát_sinh ( abiogenesis ) , là những nỗ_lực lớn để khám_phá nguồn_gốc của các tế_bào khởi_nguyên . Cấu_trúc của tế_bào Mỗi tế_bào được bao_bọc trong một màng tế_bào ngăn_cách tế_bào chất của nó với không_gian ngoại_bào . Màng tế_bào bao_gồm một lớp lipid_kép , bao_gồm các cholesterol nằm giữa các phospholipid để duy_trì tính lỏng của màng của chúng ở các nhiệt_độ khác nhau . Màng tế_bào là một màng bán thấm , cho_phép các phân_tử nhỏ như oxygen , carbon_dioxide và nước đi qua trong khi hạn_chế chuyển_động của các phân_tử lớn hơn và các hạt_tích điện như ion . Tiến_hóa Một khái_niệm đóng vai_trò trung_tâm trong sinh_học là sự sống thay_đổi và phát_triển thông_qua quá_trình tiến_hóa , và cho rằng tất_cả các dạng sống đều có nguồn_gốc chung . Lý_thuyết_tiến hóa phát_biểu rằng tất_cả các sinh_vật trên Trái_Đất , dù còn tồn_tại hay đã tuyệt_chủng , đều có nguồn_gốc từ một tổ_tiên chung hoặc vốn gen chung . Tổ_tiên chung nhất ( last universal common ancestor viết tắt là LUCA ) này của tất_cả các sinh_vật được cho là xuất_hiện vào_khoảng 3,5 tỷ năm trước . Các nhà_sinh_học coi_tính phổ_biến của mã di_truyền là bằng_chứng thuyết_phục để ủng_hộ lý_thuyết tổ_tiên chung nhất cho tất_cả các vi_khuẩn , cổ_khuẩn , và các sinh_vật nhân_thực ( Xem : Nguồn_gốc của sự sống ) . Thuật_ngữ " tiến_hóa " đã bước vào từ_điển thuật_ngữ khoa_học nhờ Jean-Baptiste_de Lamarck năm 1809 , và năm_mươi năm sau , Charles_Darwin đã đưa ra một mô_hình khoa_học về chọn_lọc tự_nhiên là động_lực cho tiến_hóa . ( Alfred Russel_Wallace cũng được coi là người đồng khám_phá ra khái_niệm này khi ông giúp nghiên_cứu và thử_nghiệm với ý_tưởng tiến_hóa , xem : Nguồn_gốc các loài ) Sự tiến_hóa bây_giờ được sử_dụng để giải_thích những đa_dạng lớn của sự sống được tìm thấy trên Trái_Đất . Darwin đã giả_thuyết rằng các loài sinh_sôi hoặc diệt_vong chịu tác_dụng của chọn_lọc tự_nhiên hoặc giao_phối chọn_lọc . Phiêu_bạt di_truyền được coi là một cơ_chế bổ_sung cho sự phát_triển của lý_thuyết tiến_hóa hay thuyết_tiến hóa tổng_hợp hiện_đại . Lịch_sử tiến_hóa của loài - mô_tả các đặc_tính của các loài khác nhau mà từ hậu_duệ loài đó - cùng với mối quan_hệ gia_phả của nó với mọi loài khác được gọi_là phát_sinh chủng_loại ( phylogeny ) loài đó . Các phương_pháp tiếp_cận khác nhau trong sinh_học cho ta các thông_tin về phát_sinh chủng_loại . Có_thể bao kể đến như so_sánh trình_tự DNA ( đặc_biệt là so_sánh bộ gen ) , thuộc lĩnh_vực sinh_học phân_tử , và so_sánh hóa_thạch hoặc các di_chỉ khác của sinh_vật cổ_đại , thuộc về cổ_sinh_vật_học . Các nhà_sinh_học tổ_chức và phân_tích mối quan_hệ tiến_hóa thông_qua nhiều phương_pháp khác nhau , bao_gồm phát_sinh chủng loài học ( phylogenetics ) , phân_loại theo ngoại_hình ( phenetics ) và phân_loại theo nhánh ( cladistics ) . ( Để tóm_tắt các sự_kiện lớn trong sự tiến_hóa của sự sống theo như các nhà_sinh_vật_học hiện_đại , xem Tiến_trình tiến_hóa ) Sự tiến_hóa có liên_quan đến việc hiểu về lịch_sử tự_nhiên của các dạng sống và sự hiểu về tổ_chức của các dạng sống hiện_tại . Tuy_nhiên , sự tổ_chức này chỉ có_thể hiểu được bằng cách hiểu chúng đã trải qua quá_trình tiến_hóa như_thế_nào . Do_đó , tiến_hóa là trung_tâm của mọi lĩnh_vực sinh_học . Mặc_dù thuyết_tiến hóa được phổ_biến rộng_rãi , nhưng vẫn chưa có chắc_chắn một bằng_chứng thuyết_phục nào cho lý_thuyết này ( thậm_chí có những bằng_chứng làm giả ) , và có nhiều ý_kiến trái chiều , phản_đối_thuyết tiến_hóa . Di_truyền học Di_truyền Di_truyền học là khoa_học nghiên_cứu về sự di_truyền , về gene , tính di_truyền và biến_dị ( variation ) của sinh_vật . Gene_mã hóa thông_tin cần_thiết của tế_bào cho quá_trình tổng_hợp các protein . Protein là nhóm phân_tử đóng vai_trò quan_trọng ( nhưng không phải là hoàn_toàn ) quy_định kiểu_hình của sinh_vật . Di_truyền học cũng cấp các phương_pháp nghiên_cứu các chức_năng của một gene nhất_định , hoặc phân_tích tương_tác di_truyền . Mọi sinh_vật đều lưu_giữ thông_tin di_truyền ở trong nhiễm sắc_thể dưới dạng trình_tự các nucleotide của phân_tử DNA hoặc lưu_giữ ở RNA. Cụ_thể , năm 1865 Gregor_Mendel đã tiến_hành thí_nghiệm lai giống thực_vật và được phát_hiện lại vào năm 1900 , khai_sinh ra Di_truyền học . Gen là nhân_tố cơ_bản của di_truyền ở tất_cả các sinh_vật . Gen là một nhân_tố di_truyền và tương_ứng với một đoạn DNA có ảnh_hưởng đến hình_thái hoặc chức_năng của một cơ_thể theo những cách cụ_thể . Tất_cả các sinh_vật , dù là vi_khuẩn hay động_vật , chia_sẻ cùng một bộ_máy cơ_bản sao_chép và ' dịch ' DNA thành các protein . Các tế_bào sẽ phiên_mã một gen DNA thành một phiên_bản RNA của gen , và một ribosome sau đó dịch_mã RNA thành một chuỗi các amino_acid trước khi uốn gấp thành một protein . Mã để dịch từ RNA đến amino acid là khá giống nhau đối_với hầu_hết các sinh_vật . Chẳng_hạn , một dãy trình_tự DNA_mã hóa cho protein_insulin ở người cũng mã_hóa cho insulin nếu chèn vào các sinh_vật khác , ví_dụ như thực_vật . DNA được tìm thấy là ở dạng các sợi thẳng_nhiễm sắc_thể trong sinh_vật nhân_thực và các vòng_nhiễm sắc_thể trong sinh_vật nhân_sơ . Một nhiễm sắc_thể là một cấu_trúc được tổ_chức bao_gồm DNA và protein histone . Bộ nhiễm sắc_thể định_vị trong tế_bào và bất_kỳ thông_tin di_truyền nào tìm thấy trong ty_thể , lục_lạp , hoặc tại các địa_điểm khác được gọi chung là bộ gen của tế_bào . Trong sinh_vật nhân_thực , DNA mang gen nằm trong nhân_tế_bào , và có một lượng nhỏ nằm trong ti_thể và lục_lạp . Trong sinh_vật nhân_sơ , DNA được giữ trong hình_dạng không cố_định ở tế_bào chất gọi_là chất_nhân . Thông_tin di_truyền của một bộ gen lưu_giữ bên trong các gen và tập_hợp hoàn_chỉnh của bộ thông_tin này ở một sinh_vật được gọi_là kiểu gen của nó . Sinh_thái_học_Sinh thái_học là nghiên_cứu về sự phân_bố và sự phong_phú của sự sống , sự tương_tác giữa các sinh_vật và môi_trường của chúng . Loài_Loài là một nhóm các cá_thể sinh_vật có những đặc_điểm sinh_học tương_đối giống nhau và có khả_năng giao_phối với nhau và sinh_sản ra thế_hệ tương_lai . Còn theo định_nghĩa của Ernst_Mayr , loài là nhóm các quần_thể tự_nhiên có khả_năng giao_phối với nhau và tương_đối cách_ly sinh_sản với các nhóm khác . Ernst_Mayr nhấn_mạnh về cách li_sinh_sản nhưng cũng giống như các quan_điểm khác về loài , vấn_đề này rất khó hoặc thậm_chí không_thể kiểm_tra . Quần_thể Quần_xã Hệ_sinh_thái Quần_xã các sinh_vật sống ( thành_phần hữu_sinh ) kết_hợp với các thành_phần vô_sinh ( ví_dụ : nước , ánh_sáng , bức_xạ , nhiệt_độ , độ_ẩm , khí_quyển , độ_pH và đất ) của môi_trường của chúng được gọi_là hệ_sinh_thái . Các mối quan_hệ hữu_sinh Sinh_thái_học nghiên_cứu sự phân_bố và sinh_sống của các sinh_vật sống và mối quan_hệ qua_lại giữa các sinh_vật với nhau và với môi_trường sống . Môi_trường sống của một sinh_vật bao_gồm các yếu_tố vô_sinh như khí_hậu và địa_chất cũng như các yếu_tố hữu_sinh là các sinh_vật sống trong cùng một ổ_sinh_thái . Các hệ_sinh_thái thường được nghiên_cứu ở nhiều cấp_độ khác nhau từ cá_thể ( individual ) và các quần_thể cho đến các hệ_sinh_thái và sinh_quyển . Sinh_thái_học là môn khoa_học đa ngành , nghĩa_là dựa trên nhiều ngành khoa_học khác nhau . Năng_lượng Sự sống_còn của một sinh_vật sống phụ_thuộc vào tiếp_nhận liên_tục dòng năng_lượng . Các phản_ứng hóa_học chịu trách_nhiệm về cấu_trúc và chức_năng của sinh_vật được điều_chỉnh để lấy năng_lượng từ các chất trong thức_ăn của chúng và biến_đổi các chất này giúp hình_thành các tế_bào mới cũng như duy_trì các tế_bào này . Trong quá_trình này , các phân_tử của các chất hóa_học trong thức_ăn đóng hai vai_trò ; thứ nhất , chúng chứa năng_lượng có_thể biến_đổi và tái sử_dụng trong các phản_ứng sinh_học , hóa_học của sinh_vật đó ; thứ hai , thức_ăn có_thể được biến_đổi thành các phân_tử với cấu_trúc mới ( các phân_tử sinh_học mới ) và sẽ sử_dụng cho sinh_vật đó . Các sinh_vật chịu trách_nhiệm về việc đưa năng_lượng vào một hệ_sinh_thái được gọi_là các sinh_vật sản_xuất hoặc các sinh_vật tự_dưỡng . Gần như tất_cả các sinh_vật như_vậy lấy năng_lượng ban_đầu của chúng từ mặt_trời . Thực_vật và một_số sinh_vật quang_dưỡng khác sử_dụng năng_lượng mặt_trời thông_qua một quá_trình gọi_là quang_hợp để chuyển_đổi nguyên_liệu thô_thành các phân_tử hữu_cơ , như ATP , phân_tử có liên_kết có_thể bị phá vỡ để giải_phóng năng_lượng . Tuy_nhiên , một_số hệ_sinh_thái phụ_thuộc hoàn_toàn vào năng_lượng do sinh_vật hóa_dưỡng lấy từ _mêtan , sunfit , hoặc các nguồn năng_lượng khác ngoài ánh_sáng . Một_số năng_lượng do_đó , được giữ lại tạo sinh_khối và năng_lượng giúp cho sự sinh_trưởng và phát_triển của các dạng sống khác . Đa_số phần còn lại ( tức không được chuyển thành sinh_khối và năng_lượng ) bị mất đi dưới dạng các phân_tử thừa_thải và nhiệt_năng . Các quá_trình quan_trọng nhất để chuyển_đổi năng_lượng dự_trữ trong các chất hóa học thành năng_lượng hữu_ích để duy_trì sự sống là sự trao_đổi chất và hô_hấp tế_bào . Sinh_học phân_tử Sinh_học phân_tử là một môn khoa_học nghiên_cứu giới sinh_vật ở mức_độ phân_tử . Phạm_vi nghiên_cứu của môn này có sự giao_thoa với các ngành khác trong sinh_học đặc_biệt là di_truyền học và hóa_sinh . Sinh_học phân_tử chủ_yếu tập_trung nghiên_cứu mối tương_tác giữa các hệ_thống cấu_trúc khác nhau trong tế_bào , bao_gồm mối quan_hệ qua_lại giữa quá_trình tổng_hợp của DNA , RNA và protein và tìm_hiểu cách_thức điều hòa các mối tương_tác này . Tiến tới phạm_vi lớn hơn , tế_bào học nghiên_cứu các cấu_trúc và đặc_tính sinh_lý của tế_bào , bao_gồm các hành_xử bên trong , tương_tác với các tế_bào khác , và với môi_trường mà chúng ở . Nghiên_cứu được thực_hiện ở cấp_độ hiển_vi lẫn cấp_độ phân_tử , đối_với các sinh_vật đơn_bào như vi_khuẩn , cũng như đối_với các tế_bào chuyên_biệt của sinh_vật đa_bào như ở con_người . Thành_phần cấu_tạo nên tế_bào và cách_thức tế_bào vận_hành là một trong những hướng nghiên_cứu chính của khoa_học sự sống . Sự giống nhau và khác nhau giữa các loại tế_bào cũng được nghiên_cứu trong sinh_học phân_tử và tế_bào học . Những sự giống và khác nhau cơ_bản tạo nên một bộ khung kiến_thức chung mà người_ta có_thể áp_dụng cho các loài tế_bào khác cũng như quy_nạp cho tất_cả các loại tế_bào . Sinh_học phát_triển Sinh_học phát_triển nghiên_cứu quá_trình sinh_vật sinh_trưởng ( growth ) và phát_triển ( development ) . Có nguồn_gốc từ bộ_môn phôi_học , sinh_học phát_triển ngày_nay nghiên_cứu sự điều_khiển về mặt di_truyền các quá_trình sinh_trưởng tế_bào ( cell growth ) , biệt hóa tế_bào ( cellular_differentiation ) và tạo_hình ( morphogenesis ) . Quá_trình này tiếp_diễn ở mức lớn hơn tạo thành các mô , cơ_quan , hệ cơ_quan . Sinh_vật mô_hình dùng trong sinh_học phát_triển bao_gồm giun tròn Caenorhabditis_elegans , ruồi giấm Drosophila_melanogaster , cá_ngựa Danio_rerio , chuột Mus_musculus và cây Arabidopsis_thaliana . ( Sinh_vật mô_hình là một loài được nghiên_cứu kỹ_lưỡng nhằm tìm_hiểu những hiện_tượng sinh_học đặc_biệt , với hy_vọng rằng các khám_phá ở trên sinh_vật này mang lại hiểu_biết cho nghiên_cứu những sinh_vật khác . ) Giải_phẫu_học Giải_phẫu_học là một bộ_môn quan_trọng của hình_thái_học và quan_tâm đến cấu_trúc và tổ_chức của các hệ cơ_quan trong cơ_thể động_vật . Đó là hệ thần_kinh , hệ miễn_dịch , hệ nội_tiết , hệ hô_hấp và hệ tuần_hoàn ... Sinh_lý học_Sinh lý_học nghiên_cứu các quá_trình cơ_học , vật_lý và hóa_sinh xảy ra trong cơ_thể các sinh_vật sống bằng cách xem_xét hoạt_động của tất_cả các cấu_trúc , bộ_phận trong sinh_vật hoạt_động như_thế_nào . Sinh_lý_học được phân_chia thành 2 bộ_môn nhỏ là sinh_lý_học thực_vật và sinh_lý_học động_vật nhưng các nguyên_lý về sinh_lý_học mang tính tổng_quát đối_với tất_cả các loài sinh_vật . Ví_dụ , nhưng kiến_thức về sinh_lý tế_bào nấm cũng có_thể áp_dụng đối_với các tế_bào người . Lĩnh_vực sinh_lý_học động_vật sử_dụng các công_cụ và phương_pháp cho cả sinh_lý_học người cũng như các động_vật khác . Sinh_lý_học thực_vật cũng sử_dụng một_số kỹ_thuật nghiên_cứu của các bộ_môn trên . Sinh_lý_học nghiên_cứu tương_tác làm thế_nào mà , ví_dụ , hệ thần_kinh , hệ miễn_dịch , hệ nội_tiết , hệ hô_hấp và hệ tuần_hoàn . hoạt_động và tương_tác với nhau . Kiến_thức từ việc nghiên_cứu các hệ này được sử_dụng trong các bộ_môn định_hướng chữa_trị như thần_kinh_học và miễn_dịch học . Cân_bằng nội_môi Cân_bằng nội_môi là khả_năng của một hệ_thống mở điều_chỉnh môi_trường bên trong của nó nhằm duy_trì các điều_kiện ổn_định . Chúng làm được điều này bằng cách thông_qua các điều_chỉnh cân_bằng động được điều_khiển bởi các cơ_chế điều hòa tương_quan . Tất_cả các sinh_vật sống , dù là đơn_bào hoặc đa_bào , đều có sự cân_bằng nội_môi . Để duy_trì trạng_thái cân_bằng động-cân bằng nội_môi và thực_hiện một_cách hiệu_quả các chức_năng nhất_định , một hệ_thống phải phát_hiện và đáp_ứng các thay_đổi , kích_thích . Sau khi phát_hiện các thay_đổi hoặc kích_thích , một hệ_thống sinh_học thường phản_ứng thông_qua vòng phản_hồi âm_tính nhằm ổn_định các điều_kiện bằng cách làm giảm hoặc tăng hoạt_động của cơ_quan hoặc hệ cơ_quan . Một ví_dụ là việc phóng_glucagon giúp phân_giải glycogen thành đường khi lượng đường_huyết quá thấp . Sinh_lý_học so_sánh Liên_quan tới sinh_lý_học tiến_hóa và sinh_lý_học môi_trường , sinh_lý_học so_sánh xem_xét tính đa_dạng về các đặc_điểm chức_năng giữa các sinh_vật . Sinh_lý_học tiến_hóa là nghiên_cứu về tiến_hóa sinh_lý , nghĩa_là cách_thức mà các đặc_điểm chức_năng của các cá_thể trong quần_thể sinh_vật đã đáp_ứng với sự lựa_chọn qua nhiều thế_hệ trong lịch_sử của quần_thể . Sinh_học tiến_hóa Sinh_học tiến_hóa nghiên_cứu nguồn_gốc và tổ_tiên của các loài , cũng như các thay_đổi của chúng theo thời_gian . Sinh_học tiến_hóa là một lĩnh_vực sinh_học đa_ngành vì rằng nó bao_gồm các nhà_khoa_học từ nhiều chuyên_môn khác nhau theo định_hướng phân_loại học . Ví_dụ , thông_thường mỗi nhà phân_loại học thường chuyên về một nhóm sinh_vật nhất_định như là động_vật có vú , chim ( ornithology ) , hoặc bò_sát ( herpetology ) . Mặc_dù nghiên_cứu trên các đối_tượng khác nhau nhưng các nhà_phân_loại học vẫn cùng giải_quyết những vấn_đề chung trong tiến_hóa . Sinh_học tiến_hóa cũng bao_hàm cả lĩnh_vực cổ_sinh_vật_học . Các nhà cổ_sinh_vật_học thường sử_dụng các mẫu_vật để lý_giải về mô_hình và hiện_trạng của sự tiến_hóa , cũng như các thuyết_tiến hóa hoặc thuyết về di_truyền quần_thể . Vào thập_niên 1990 , sinh_học phát_triển cũng trở_thành một phần của sinh_học tiến_hóa để phát_triển thành một ngành có tên là sinh_học phát_triển trong tiến_hóa ( evolutionary developmental biology ) . Ngoài_ra , một_số ngành liên_quan đến sinh_học tiến_hóa là phát_sinh chủng loài học ( phylogenetics ) , hệ_thống học và phân_loại học . Tập_tính học_Tập tính học nghiên_cứu các hành_vi của động_vật ( đặc_biệt trong xã_hội của loài vật như ở khỉ và chó sói , do_đó đôi_khi bộ_môn này được coi là một nhánh của động_vật_học . Các nhà_tập tính học nghiên_cứu chủ_yếu quá_trình tiến_hóa của hành_vi và kiến_thức về tập_tính học_tuân theo thuyết chọn_lọc tự_nhiên . Một trong những người đặt nền_móng cho tập_tính học hiện_đại là nhà_tập tính học Charles_Darwin với cuốn sách mang tựa_đề " Sự bộc_lộ cảm_xúc ở động_vật và người " . Phân_loại học Phân_loại của Carl_Linnaeus hiện là hệ_thống phân_loại chính , bao_gồm các cấp_bậc phân_loại và danh_pháp 2 phần . Tên của một loài sinh_vật được thống_nhát thông_qua các Hệ_thống mã danh_pháp quốc_tế cho thực_vật ( International Code_of Botanical_Nomenclature , ICBN ) , Hệ_thống mã danh_pháp quốc_tế cho động_vật ( International Code_of Zoological_Nomenclature , ICZN ) và Hệ_thống mã danh_pháp quốc_tế cho vi_khuẩn ( International Code_of Nomenclature of_Bacteria , ICNB ) . Hiện_nay , người ta đang cố_gắng chuẩn hóa 3 chuẩn quốc_tế trên trong BioCode . Tuy_nhiên hệ_thống mã phân_loại và danh_pháp của virus ( International Code_of Virus_Classification and_Nomenclature , ICVCN ) vẫn nằm ngoài BioCode . Nhiều sự_kiện_biệt hóa tạo ra một hệ_thống có cấu_trúc cây về các mối quan_hệ giữa các loài . Vai_trò của hệ_thống học là nghiên_cứu các mối quan_hệ và sự khác_biệt và tương_đồng giữa các loài và các nhóm loài . Tuy_nhiên , các hệ_thống học đã từng là một lĩnh_vực nghiên_cứu năng_động trong thời_gian dài trước khi những tư_tưởng tiến_hóa học trở_nên phổ_biến . Theo truyền_thống , các sinh_vật sống được chia thành 5 giới : Monera , Protista , Fungi , Plantae , Animalia . Tuy_nhiên , nhiều nhà_khoa_học hiện xem cách phân_loại 5 giới này đã lỗi_thời . Các hệ_thống phân_loại học hiện_đại ban_đầu với 3 vực : Archaea ( vi_khuẩn cổ ) ; Bacteria ( vi_khuẩn Eubacteria ) và Eukaryota ( bao_gồm sinh_vật nguyên_sinh , nấm , thực_vật và động_vật ) Các vực này phản_ánh liệu các tế_bào có nhân hay không có nhân , cũng như sự khác_biệt về thành_phần hóa_học của lớp bên ngoài tế_bào . Tiếp_theo , các giới được chia thành các đơn_vị nhỏ hơn theo thứ_tự : Vực ( domain ) giới ( kingdom ) ngành ( Phylum ) ; Lớp ( Clas ) ; Bộ ( Order ) ; Họ ( Familia ) ; Chi ( Genus ) ; Loài ( Species ) . Trong phân_loại học , người_ta thường chia thành hai bộ_môn lớn là thực_vật_học và động_vật_học . Động_vật_học Động_vật_học là ngành học liên_quan đến các loài động_vật , bao_gồm sinh_lý_học , giải_phẫu_học và phôi_học . Các cơ_chế phát_triển và di_truyền chung của cả động_vật và thực_vật được nghiên_cứu trong sinh_học phân_tử , di_truyền phân_tử và sinh_học phát_triển . Sinh_thái_học về động_vật được nghiên_cứu bởi sinh_thái học_tập tính ( behavioral_ecology ) và các ngành khác . Thực_vật_học Thực_vật_học là môn_học về cây_cối . Thực_vật_học bao_hàm nhiều lĩnh_vực nghiên_cứu về thực_vật như quá_trình sinh_trưởng , sinh_sản , trao_đổi chất , phát_sinh hình_thái ( morphogenesis development ) , bệnh học thực_vật và tiến_hóa . Phân_ngành Sinh_học ngày_nay đã trở_thành một lĩnh_vực nghiên_cứu lớn , phức_tạp bao_gồm nhiều chuyên_ngành hẹp . Ở đây , chúng_tôi muốn đề_cập đến 4 nhóm ngành chính trong Sinh_học . Các ngành nghiên_cứu cấu_trúc cơ_bản của hệ_thống sống như : tế_bào , gene_v.v. ; Nhóm ngành nghiên_cứu sự vận_hành , hoạt_động của các cấu_trúc này ở cấp_độ mô , cơ_quan ( organ ) và cơ_thể ( body ) ; Nhóm quan_tâm đến sinh_vật và lịch_sử phát_triển của các sinh_vật ; Nhóm ngành xem_xét các mối quan_hệ , tương_tác giữa các hệ_thống sống . Tuy_nhiên , các ranh_giới và phân_chia chuyên_ngành trên chỉ có tính ước_lệ . Trong thực_tế , các ranh_giới này là không rõ_ràng và thường_xuyên có sự vay_mượn về kỹ_thuật , thuật_ngữ , nguyên_lý chung giữa các chuyên_ngành . Sinh_học bao_gồm rất nhiều các phân ngành nhỏ khác nhau , dưới đây liệt_kê tương_đối đầy_đủ các ngành này : Sinh_vật_học không_khí ( Aerobiology ) - nghiên_cứu các hạt , vật_hữu_cơ trong không_khí Giải_phẫu_học - nghiên_cứu cấu_trúc của cơ_thể Mô_học - nghiên_cứu các tế_bào và các mô , một chi_nhánh cực nhỏ của giải_phẫu học_Sinh học vũ_trụ ( Astrobiology ) ( còn gọi là exobiology , exopaleontology và bioastronomy ) - nghiên_cứu về sự tiến_hóa , phân_bố và tương_lai của cuộc_sống trong Vũ_trụ Hóa sinh_học - nghiên_cứu phản_ứng hóa_học cần_thiết cho sự sống tồn_tại và thực_hiện chức_năng , thường tập_trung vào mức_độ tế_bào Kỹ_thuật sinh_học - nghiên_cứu về sinh_học thông_qua các phương_tiện kỹ_thuật với sự nhấn_mạnh về kiến_ _thức áp_dụng và đặc_biệt liên_quan đến công_nghệ_sinh_học Địa_lý sinh_học - nghiên_cứu phân_bố các loài theo không_gian và thời_gian Tin_sinh_học - sử_dụng công_nghệ_thông_tin để nghiên_cứu , thu_thập và lưu_trữ dữ_liệu sinh_học và các dữ_liệu sinh_học khác Sinh_học Ngôn_ngữ - nghiên_cứu về sinh_học và sự tiến_hóa của ngôn_ngữ . Sinh_học Cơ_học - nghiên_cứu góc_độ cơ_học của sinh_vật Y_sinh_học - nghiên_cứu sức_khỏe và bệnh_tật Dược_học - nghiên_cứu và áp_dụng vào thực_tế việc chuẩn_bị , sử_dụng , và tác_dụng của các loại thuốc tự_nhiên và thuốc tổng_hợp Sinh_học Âm_nhạc - nghiên_cứu âm_nhạc từ quan_điểm sinh_học . Sinh_học Vật_lý - nghiên_cứu các quá_trình sinh_học bằng cách áp_dụng các lý_thuyết và phương_pháp truyền_thống được sử_dụng trong khoa_học vật_lý Công_nghệ_sinh_học - nghiên_cứu các kỹ_thuật , biến_đổi về chất sống , bao_gồm biến_đổi di_truyền và sinh_học tổng_hợp Sinh_học tổng_hợp ( Synthetic_biology ) - nghiên_cứu kết_hợp sinh_học và kỹ_thuật ; xây_dựng các chức_năng sinh_học không tìm thấy trong tự_nhiên Thực_vật_học - nghiên_cứu thực_vật Tảo_học - nghiên_cứu khoa_học về tảo . Sinh_lý_học thực_vật - liên_quan đến chức_năng , hoặc sinh_lý của thực_vật . Sinh_học tế_bào - nghiên_cứu tế_bào như là một đơn_vị hoàn_chỉnh , cùng với các tương_tác phân_tử và hóa_học xảy ra trong một tế_bào sống Sinh_học Nhận_thức - nghiên_cứu về nhận_thức Giải_phẫu so_sánh - nghiên_cứu sự tiến_hóa của loài thông_qua sự tương_đồng và sự khác_biệt trong cách giải_phẫu của chúng . Sinh_học bảo_tồn - nghiên_cứu bảo_tồn , bảo_vệ , hoặc phục_hồi môi_trường tự_nhiên , hệ_sinh_thái tự_nhiên , thảm_thực_vật và động_vật hoang_dã Sinh_học lạnh ( Cryobiology ) - nghiên_cứu về các ảnh_hưởng của nhiệt_độ thấp hơn bình_thường đối_với sinh_vật Sinh_học phát_triển - nghiên_cứu các quá_trình mà qua đó một sinh_vật hình_thành , từ phân_tử đến cấu_trúc đầy_đủ Phôi_học - nghiên_cứu sự phát_triển của phôi ( từ dồi_dào đến khi sinh ) Lão hóa học ( Gerontology ) - nghiên_cứu quá_trình già hóa . Sinh_thái_học - nghiên_cứu sự tương_tác giữa các sinh_vật sống với nhau và với các yếu_tố không sống trong môi_trường của chúng Sinh_học môi_trường - nghiên_cứu thế_giới tự_nhiên , toàn_bộ hoặc trong một khu_vực đặc_biệt , đặc_biệt là bị ảnh_hưởng bởi hoạt_động của con_người Sinh_học tiến_hóa - nghiên_cứu nguồn_gốc và sự ra_đời của loài theo thời_gian Di_truyền học - nghiên_cứu di_truyền và di_truyền . Ngoại di_truyền học - nghiên_cứu các thay_đổi di_truyền trong sự biểu_hiện gen hoặc các kiểu hình_tế_bào gây ra bởi các cơ_chế khác với những thay_đổi trong dãy DNA cơ_bản Huyết_học - nghiên_cứu máu và các cơ_quan hình_thành máu . Sinh_học tổng_hợp - nghiên_cứu toàn_bộ sinh_vật Sinh_học biển - nghiên_cứu các hệ_sinh_thái đại_dương , thực_vật , động_vật và các sinh_vật khác Vi_sinh_vật_học - nghiên_cứu vi_sinh_vật và các tương_tác của chúng với các sinh_vật khác Vi_khuẩn học - nghiên_cứu vi_khuẩn Nấm_học - nghiên_cứu về nấm Ký_sinh trùng_học - nghiên_cứu ký sinh_trùng và cơ_chế ký_sinh Virus_học - nghiên_cứu virus và một_số các tác_nhân_giống như virus khác Sinh_học phân_tử - nghiên_cứu về sinh_học và các chức_năng sinh_học ở cấp_độ phân_tử , một_số khác qua hóa_sinh Công_nghệ_sinh_học nano ( Nanobiotechnology ) - nghiên_cứu về cách công_nghệ nano có_thể được sử_dụng trong sinh_học , và nghiên_cứu về các sinh_vật sống và các bộ_phận ở mức_độ nano hệ_thống Thần_kinh_học - nghiên_cứu hệ thần_kinh Sinh_học quần_thể - nghiên_cứu các nhóm sinh_vật cùng loài , bao_gồm : Sinh_thái_học quần_thể - nghiên_cứu về sự năng_động của dân_số và sự tuyệt_chủng Di_truyền học quần_thể - nghiên_cứu sự thay_đổi tần_số gen trong quần_thể sinh_vật_Cổ_sinh_học - nghiên_cứu các hóa_thạch và đôi_khi địa_lý bằng_chứng về cuộc_sống tiền_sử Bệnh_học hoặc bệnh_lý_học - nghiên_cứu bệnh_tật , nguyên_nhân , quy_trình , tính_chất và sự phát_triển của bệnh_tật Sinh_lý_học - nghiên_cứu về chức_năng của sinh_vật sống , các cơ_quan và bộ_phận của sinh_vật sống Bệnh_lý_học thực_vật - nghiên_cứu bệnh thực_vật ( còn gọi_là bệnh học thực_vật ) Sinh_học Tâm_lý - nghiên_cứu về cơ_sở sinh_học của tâm_lý_học_Sinh học Phóng_xạ ( Radiobiology ) - nghiên_cứu về hoạt_động của bức_xạ ion trên những vật_thể sống . Sinh_học lượng_tử - từ nghiên_cứu cơ_học lượng_tử đến các đối_tượng sinh_học và các vấn_đề . Sinh_học_xã_hội ( Sociobiology ) - nghiên_cứu các căn_cứ sinh_học của xã_hội_học_Sinh học hệ_thống - nghiên_cứu tương_tác phức_tạp trong các hệ_thống sinh_học thông_qua phương_pháp tiếp_cận tổng_thể , tổng_hợp Sinh_học cấu_trúc - một nhánh của sinh_học phân_tử , hóa_sinh , và sinh_lý_học liên_quan đến cấu_trúc phân_tử của các đại_phân_tử sinh_học_Sinh học lý_thuyết - ngành sinh_học sử_dụng trừu_tượng và mô_hình toán_học để giải_thích các hiện_tượng sinh_học Động_vật_học - nghiên_cứu động_vật , bao_gồm phân_loại , sinh_lý_học , phát_triển và hành_vi , bao_gồm : Tập_tính học - nghiên_cứu hành_vi của động_vật Côn_trùng học - nghiên_cứu về côn_trùng Bò sát-lưỡng_cư học ( Herpetology ) - nghiên_cứu về các loài bò_sát và lưỡng_cư Ngư_học - nghiên_cứu về cá Thú_học - nghiên_cứu về động_vật có vú Điểu_học - nghiên_cứu về chim Xem thêm Phân_loại giới Động_vật Bằng_chứng tiến_hóa Giải_phẫu học_Sinh lý_học Hình_thái_học Cổ_sinh_vật_học Động_vật_học Thực_vật_học Nấm_học Nguyên_sinh_vật_học Vi_khuẩn học Phân_loại sinh_học_Sinh thái_học Cổ_sinh_thái_học_Sinh thái_học quần_thể Di_truyền học Di_truyền học quần_thể Tiến_hóa Sinh_học tiến_hóa Sinh_học phân_tử Sinh_học phát_triển Sinh_học tế_bào Tế_bào học_Sinh học vũ_trụ Sinh_học biển Hải_dương_học Mô_học Cơ_quan học_Sinh quyển Sinh_cảnh Sinh_khối Phương_trình Hardy-Weinberg Lý_thuyết chọn_lọc r / K Hệ_số chọn_lọc Hiệu_ứng Wahlund_Cổ_sinh_thái_học Phiêu_bạt di_truyền Tin_sinh_học Toán_sinh_học Thư_viện ảnh Tham_khảo Đọc thêm Buehler , Lukas_K. ( 2000 – 2005 ) The_physico-chemical_basis of_life , http://www.whatislife.com/about.html accessed ngày 27 tháng 10 năm 2005 . ( Cited on p . 108 ) . ( Cited on p . 108 ) . Morowitz , Harold_J. ( 1992 ) " Beginnings_of Cellular_Life : Metabolism Recapitulates_Biogenesis " . Yale University_Press . ISBN_0-300 - 05483 - 1 NASA Astrobiology_Institute : Earth's Early_Environment and_Life NASA_Specialized Center_of Research_and Training in Exobiology : Gustaf O._Arrhenius Dedicated issue of Philosophical_Transactions B on Major Steps in Cell Evolution freely available . Dedicated issue of Philosophical_Transactions B on the Emergence_of Life on the Early Earth freely available . Liên_kết ngoài OSU's_Phylocode Biology_Online – Wiki_Dictionary MIT_video lecture series on biology_Biology and_Bioethics . Biological Systems – Idaho_National Laboratory The_Tree_of_Life : A_multi-authored , distributed Internet project containing information about_phylogeny and_biodiversity . The_Study_of Biology Using_the Biological Literature_Web Resources Journal_links PLos_Biology A_peer-reviewed , open-access journal published by the Public Library_of Science_Current Biology General journal publishing original research from all areas of_biology Biology_Letters A_high-impact Royal Society journal publishing peer-reviewed Biology papers of_general interest Science Magazine_Internationally Renowned_AAAS Science_Publication – See Sections of_the Life Sciences_International Journal_of Biological_Sciences A_biological journal publishing significant peer-reviewed scientific papers Perspectives in Biology_and Medicine An_interdisciplinary scholarly journal publishing essays of_broad relevance Life_Science Log_Bài cơ_bản dài Thuật_ngữ sinh_học |
Tế_bào là một đơn_vị cấu_trúc cơ_bản có chức_năng sinh_học của sinh_vật sống . Tế_bào là đơn_vị nhỏ nhất của sự sống có khả_năng phân_chia độc_lập , và các tế_bào thường được gọi_là " những viên gạch đầu_tiên cấu_tạo nên sự sống " . Bộ_môn nghiên_cứu về các tế_bào được gọi_là sinh_học tế_bào . Tế_bào bao_gồm tế_bào chất bao quanh bởi màng tế_bào , trong đó có nhiều phân_tử sinh_học như protein và axit nucleic . Các sinh_vật sống có_thể được phân_thành đơn_bào ( có một tế_bào , bao_gồm vi_khuẩn ) hoặc đa_bào ( bao_gồm cả thực_vật và động_vật ) . Trong khi số_lượng tế_bào trong các thực_vật và động_vật ở các loài là khác nhau , thì cơ_thể con_người lại có hơn 10 nghìn tỷ ( 1012 ) tế_bào . Phần_lớn tế_bào động_vật và thực_vật chỉ có_thể nhìn thấy dưới kính hiển_vi , với kích_thước từ 1 đến 100 micromét . Tế_bào được phát_hiện bởi Robert_Hooke vào năm 1665 , người đã đặt tên cho các đơn_vị sinh_học của nó . Học_thuyết tế_bào , lần đầu_tiên được nghiên_cứu vào năm 1839 của Matthias Jakob_Schleiden và Theodor_Schwann , phát_biểu rằng tất_cả các sinh_vật sống được cấu_tạo bởi một hay nhiều tế_bào , rằng các tế_bào là đơn_vị cơ_bản tạo nên cấu_trúc và chức_năng của các cơ_quan , tổ_chức sinh_vật sống , rằng tất_cả các tế_bào đến từ các tế_bào đã tồn_tại trước đó , và các tế_bào đều chứa thông_tin di_truyền cần_thiết để điều hòa chức_năng tế_bào và truyền_thông_tin đến các thế_hệ tế_bào tiếp_theo . Các tế_bào xuất_hiện trên trái_Đất khoảng 4 tỷ năm trước . Tổng_quan về tế_bào Các đặc_tính của tế_bào Mỗi tế_bào là một hệ_thống mở , tự duy_trì và tự sản_xuất : tế_bào có_thể thu_nhận chất dinh_dưỡng , chuyển hóa các chất này thành năng_lượng , tiến_hành các chức_năng chuyên_biệt và sản_sinh thế_hệ tế_bào mới nếu cần_thiết . Mỗi tế_bào chứa một bản mật_mã riêng hướng_dẫn các hoạt_động trên . Mọi tế_bào đều có một_số khả_năng sau : Sinh_sản thông_qua phân_bào . ( sinh_sản_vô_tính ) Trao_đổi chất tế_bào bao_gồm thu_nhận các vật_liệu thô , chế_biến thành các thành_phần cần_thiết cho tế_bào , sản_xuất các phân_tử mang năng_lượng và các sản_phẩm phụ . Để thực_hiện được các chức_năng của mình , tế_bào cần phải hấp_thu và sử_dụng được nguồn năng_lượng hóa_học dự_trữ trong các phân_tử hữu_cơ . Năng_lượng này được giải_phóng trong các con đường trao_đổi chất . Tổng_hợp các protein , đây là những phân_tử đảm_nhiệm những chức_năng cơ_bản của tế_bào , ví_dụ như enzyme . Một tế_bào động_vật thông_thường chứa khoảng 10.000 loại protein khác nhau . Đáp_ứng với các kích_thích , hoặc thay_đổi của môi_trường bên trong và bên ngoài như những thay_đổi về nhiệt_độ , pH hoặc nguồn dinh_dưỡng . Di_chuyển các túi_tiết . Các dạng tế_bào Người_ta có_thể phân_loại tế_bào dựa vào khả_năng có_thể tồn_tại độc_lập hay_là không . Các sinh_vật có_thể bao_gồm chỉ một tế_bào ( gọi_là sinh_vật đơn_bào ) thường có khả_năng sống độc_lập mặc_dù có_thể hình_thành các khuẩn_lạc . Ngoài_ra , sinh_vật cũng có_thể bao_gồm nhiều tế_bào ( sinh_vật đa_bào ) thì mỗi tế_bào được biệt_hóa và thường không_thể sống_sót khi bị tách rời . Trong cơ_thể con_người có đến 220 loại tế_bào và mô khác nhau . Nếu xét về cấu_trúc nội_bào , các tế_bào có_thể chỉ làm 2 dạng chính . Tế_bào sinh_vật nhân_sơ_thường có cấu_trúc đơn_giản , chỉ thấy ở sinh_vật đơn_bào hoặc tập_đoàn đơn_bào . Trong hệ_thống phân_loại 3 giới , các sinh_vật nhân_sơ là thuộc giới cổ_khuẩn và Eubacteria . Tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn thường chứa các bào_quan có màng riêng . Sinh_vật đơn_bào nhân_chuẩn cũng rất đa_dạng nhưng chủ_yếu là sinh_vật đa_bào . Tế_bào eukyryote_bào gồm các sinh_vật là động_vật , thực_vật và nấm . Các thành_phần tế_bào Mọi tế_bào ( bất_kể sinh_vật nhân_chuẩn hay nhân_sơ ) đều có màng tế_bào hay màng sinh_chất , dùng để bao_bọc tế_bào , cách_biệt thành_phần nội_bào với môi_trường xung_quanh , điều_khiển nghiêm_ngặt sự vận_chuyển vào và ra của các chất , duy_trì điện thế_màng và nồng_độ các chất bên trong và bên ngoài màng . Bên trong màng là một khối tế_bào chất_đặc ( dạng vật_chất chiếm toàn_bộ thể_tích tế_bào ) . Mọi tế_bào đều có các phân_tử DNA , vật_liệu di_truyền quan_trọng và các phân_tử RNA tham_gia trực_tiếp quá_trình tổng_hợp nên các loại protein khác nhau , trong đó có các enzyme . Bên trong tế_bào , vào mỗi thời_điểm nhất_định tế_bào tổng_hợp nhiều loại phân_tử sinh_học khác nhau . Phần dưới đây sẽ miêu_tả ngắn ngọn các thành_phần cơ_bản của tế_bào cũng như chức_năng của chúng . Màng tế_bào - Tấm áo ngoài Bài chính : Màng tế_bào Vỏ bọc bên ngoài của một tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn gọi_là màng sinh_chất . Màng này cũng có ở các tế_bào sinh_vật nhân_sơ nhưng được gọi_là màng tế_bào . Màng có chức_năng bao_bọc và phân_tách tế_bào với môi_trường xung_quanh . Màng được cấu_thành bởi một lớp lipid_kép và các protein . Các phân_tử protein hoạt_động như các kênh vận_chuyển và bơm được nằm khảm vào lớp lipid một_cách linh_động ( có_thể di_chuyển tương_đối ) . Bộ khung tế_bào - Hệ vận_động Bài chính : Bộ khung tế_bào Bộ khung tế_bào là một thành_phần quan_trọng , phức_tạp và linh_động của tế_bào . nó là hệ_thống mạng sợi và ống_protein ( vi_ống , vi_sợi , sợi trung_gian đan chéo nhau ) . Nó cấu_thành và duy_trì hình_dáng tế_bào ; là các điểm bám cho các bào_quan ; hỗ_trợ quá_trình thực_bào ( tế_bào thu_nhận các chất bên ngoài ) ; và cử_động các phần tế_bào trong quá_trình sinh_trưởng và vận_động . Các protein tham_gia cấu_thành bộ khung tế_bào gồm nhiều loại và có chức_năng đa_dạng như định_hướng , neo bám , phát_sinh các tấm_màng . Tế_bào chất - Không_gian thực_hiện chức_năng tế_bào Bài chính : Tế_bào chất Bên trong các tế_bào là một không_gian chứa đầy dịch_thể gọi là tế_bào chất ( cytoplasm ) . Nó bao_hàm cả hỗn_hợp các ion , chất dịch bên trong tế_bào và cả các bào_quan . Các bào_quan bên trong tế_bào chất đều có hệ_thống màng sinh_học để phân_tách với khối dung_dịch này . Chất nguyên_sinh ( cytosol ) là để chỉ riêng phân dịch_thể , chứ không có các bào_quan . Đối_với các sinh_vật nhân_sơ , tế_bào chất là một thành_phần tương_đối tự_do . Tuy_nhiên , tế_bào chất trong tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn thường chứa rất nhiều bào_quan và bộ khung tế_bào . Chất nguyên_sinh thường chứa các chất dinh_dưỡng hòa_tan , phân_cắt các sản_phẩm phế_liệu , và dịch_chuyển vật_chất trong tế_bào tạo nên hiện_tượng dòng chất nguyên_sinh . Nhân_tế_bào thường nằm bên trong tế_bào chất và có hình_dạng thay_đổi khi tế_bào di_chuyển . Tế_bào chất cũng chứa nhiều loại muối khác nhau , đây là dạng chất dẫn_điện tuyệt_vời để tạo môi_trường thích_hợp cho các hoạt_động của tế_bào . Môi_trường tế_bào chất và các bào_quan trong nó là yếu_tố sống_còn của một tế_bào . Vật_liệu di_truyền - Yếu_tố duy_trì thông_tin giữa các thế_hệ Vật_liệu di_truyền là các phân_tử nucleic acid ( DNA và rRNA ) . Hầu_hết các sinh_vật sử_dụng DNA để lưu_trữ dài_hạn thông_tin di_truyền trong khi chỉ một_vài virus dùng RNA cho mục_đích này . Thông_tin di_truyền của sinh_vật chính là mã di_truyền quy_định tất_cả protein cần_thiết cho mọi tế_bào của cơ_thể . Tuy_nhiên , một nghiên_cứu mới_đây cho thấy có_thể một_số RNA cũng được sử_dụng như là một bản_lưu đối_với một_số gen đề_phòng sai hỏng . Ở các sinh_vật nhân_sơ , vật_liệu di_truyền là một phân_tử DNA_dạng vòng đơn_giản . Phân_tử này nằm ở một vùng tế_bào chất chuyên_biệt gọi_là vùng_nhân . Tuy_nhiên , đối_với các sinh_vật nhân_chuẩn , phân_tử DNA được bao_bọc bởi các phân_tử protein tạo thành cấu_trúc nhiễm sắc_thể , được lưu_giữ trong nhân_tế_bào ( với màng nhân_bao bên ngoài ) . Mỗi tế_bào thường chứa nhiều nhiễm sắc_thể ( số_lượng nhiễm sắc_thể trong mỗi tế_bào là đặc_trưng cho loài ) . Ngoài_ra , các bào_quan như ty_thể và lục_lạp đều có vật_liệu di_truyền riêng của mình ( xem thêm thuyết_nội cộng_sinh ) . Ví_dụ , một tế_bào người gồm hai bộ gen riêng_biệt là bộ gen của nhân và bộ gen của ty_thể . Bộ gene_nhân ( là thể_lưỡng_bội ) bao_gồm 46 phân_tử DNA_mạch thẳng tạo thành các nhiễm sắc_thể riêng_biệt . Bộ gene_ty_thể là phân_tử DNA_mạch vòng , khá nhỏ và chỉ mã_hóa cho một_vài protein quan_trọng . Các bào quan_Bài chính : Bào_quan Cơ_thể con_người cấu_tạo từ nhiều cơ_quan như tim , phổi , thận . Mỗi cơ_quan đảm_nhiệm một chức riêng . Các tế_bào thường chứa những cơ_quan nhỏ gọi là bào_quan , được thích_nghi và chuyên_hóa cho một hoặc một_vài chức_năng sống nhất_định . Các bào_quan thường chỉ có ở các tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn và thường có màng bao_bọc . Nhân_tế_bào - trung_tâm tế_bào : Nhân_tế_bào là bào_quan_tối quan_trọng trong tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn . Nó chứa các nhiễm sắc_thể của tế_bào , là nơi diễn ra quá_trình_tự nhân đôi DNA và tổng_hợp RNA._Nhân tế_bào có dạng hình_cầu và được bao_bọc bởi một lớp màng_kép gọi_là màng_nhân . Màng_nhân dùng để bao ngoài và bảo_vệ DNA của tế_bào trước những phân_tử có_thể gây tổn_thương đến cấu_trúc hoặc ảnh_hưởng đến hoạt_động của DNA._Trong quá_trình hoạt_động , phân_tử DNA được phiên_mã để tổng_hợp các phân_tử RNA chuyên_biệt , gọi_là RNA thông_tin ( mRNA ) . Các RNA thông_tin được vận_chuyển ra ngoài nhân , để trực_tiếp tham_gia quá_trình tổng_hợp các protein đặc_thù . Ở các loài sinh_vật nhân_sơ , các hoạt_động của DNA tiến_hành ngay tại tế_bào chất ( chính_xác hơn là tại vùng_nhân ) . Ribosome - bộ_máy sản_xuất protein : Ribosome có cả trong tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn và sinh_vật nhân_sơ . Ribosome được cấu_tạo từ các phân_tử protein và RNA_ribosome ( rRNA ) . Đây là nơi thực_hiện quá_trình sinh tổng_hợp protein từ các phân_tử RNA thông_tin . Quá_trình này còn được gọi_là dịch_mã vì thông_tin di_truyền mã_hóa trong trình_tự phân_tử DNA_truyền qua trình_tự RNA để quyết_định trình_tự amino_acid của phân_tử protein . Quá_trình này cực_kỳ quan_trọng đối_với tất_cả mọi tế_bào , do_đó một tế_bào thường chứa rất nhiều phân_tử ribosome — thường hàng trăm thậm_chí hàng nghìn phân_tử . Ty_thể và lục_lạp - các trung_tâm năng_lượng : Ty_thể là bào_quan trong tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn có hình_dạng , kích_thước và số_lượng đa_dạng và có khả_năng tự_nhân đôi . Ty_thể có bộ gene riêng , độc_lập với bộ gene trong nhân_tế_bào . Ty_thể có vai_trò cung_cấp năng_lượng cho mọi quá_trình trao_đổi chất của tế_bào . Lục_lạp cũng tương_tự như ty_thể nhưng kích_thước lớn hơn , chúng tham_gia chuyển hóa năng_lượng mặt_trời thành các chất_hữu_cơ ( trong quá_trình quang_hợp ) . Lục_lạp chỉ có ở các tế_bào thực_vật . Mạng_lưới nội_chất và bộ_máy Golgi - nhà phân_phối và xử_lý các đại_phân_tử :: Mạng_lưới nội_chất ( ER ) là hệ_thống mạng vận_chuyển các phân_tử nhất_định đến các địa_chỉ cần_thiết để cải_biến hoặc thực_hiện chức_năng , trong khi các phân_tử khác thì trôi_nổi tự_do trong tế_bào chất . ER được chia làm hai loại : ER hạt ( rám ) và ER_trơn ( nhẵn ) . ER hạt là do các ribosome bám lên bề_mặt ngoài của nó , trong khi ER_trơn thì không có ribosome . Quá_trình dịch_mã trên các ribosome của ER hạt thường để tổng_hợp các protein_tiết ( protein xuất_khẩu ) . Các protein_tiết thường được vận_chuyển đến phức_hệ Golgi để thực_hiện một_số cải_biến , đóng_gói và vận_chuyển đến các vị_trí khác nhau trong tế_bào . ER_trơn là nơi tổng_hợp lipid , giải_độc và bể chứa calcium . Lysosome và peroxisome - hệ tiêu_hóa của tế_bào : Lysosome và peroxisome thường được ví_như hệ_thống xử_lý rác_thải của tế_bào . Hai bào_quan này đều dạng cầu , màng_đơn và chứa nhiều enzyme tiêu_hóa . Ví_dụ , lysosome có_thể chứa vài chục enzyme phân_hủy protein , nucleic_acid và polysacharide mà không gây hại cho các quá_trình khác của tế_bào khi được bao_bọc bởi lớp màng tế_bào . Giải_phẫu tế_bào Tế_bào sinh_vật nhân_sơ_Sinh_vật nhân_sơ là nhóm tế_bào không có màng_nhân . Đây là đặc_điểm chính để phân_biệt với các tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn . Sinh_vật nhân_sơ cũng không có các bào_quan và cấu_trúc nội_bào điển_hình của tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn . Hầu_hết các chức_năng của các bào_quan như ty_thể , lục_lạp , bộ_máy Golgi được tiến_hành trên màng sinh_chất . Tế_bào sinh_vật nhân_sơ có 3 vùng cấu_trúc chính là : 1 . Tiên_mao ( flagella ) , tiêm mao , hay lông_nhung ( pili ) - các protein bám trên bề_mặt tế_bào ; 2 . Vỏ tế_bào bao_gồm capsule , thành tế_bào và màng sinh_chất ; 3 . Vùng_tế_bào chất có chứa Bộ gene , các ribosome và các thể_vẩn ( inclusion body ) . Các đặc_trưng : Tế_bào chất của sinh_vật nhân_sơ là phần dịch lỏng chiếm hầu_hết thể_tích tế_bào , khuếch_tán vật_chất và chứa các hạt ribosome nằm tự_do trong tế_bào . Màng_sinh chất là lớp phospholipid_kép phân_tách phần tế_bào chất với môi_trường xung_quanh . Màng_sinh_học này có tính bán thấm , hay còn gọi_là thấm có chọn_lọc . Hầu_hết các tế_bào sinh_vật nhân_sơ đều có thành tế_bào ( trừ Mycoplasma , Thermoplasma ( archae ) , và Planctomycetales . Chúng được cấu_tạo từ peptidoglycan và hoạt_động như một rào_cản phụ để chọn_lọc những chất vào ra tế_bào . Thành_tế_bào cũng giúp vi_khuẩn giữ nguyên hình_dạng và không bị tác_động của áp_suất thẩm_thấu trong môi_trường nhược_trương . Nhiễm sắc_thể của tế_bào sinh_vật nhân_sơ_thường là một phân_tử DNA_dạng vòng ( trừ vi_khuẩn Borrelia_burgdorferi gây bệnh Lyme ) . Mặc_dù không phải có cấu_trúc_nhân hoàn_chỉnh , DNA được cô đặc trong hạch_nhân . Tế_bào sinh_vật nhân_sơ còn chứa những cấu_trúc DNA ngoài nhiễm sắc_thể gọi là plasmid , nó cũng có dạng vòng nhưng nhỏ hơn DNA_nhiễm sắc_thể . Trên các plasmid thường chứa các gene có chức_năng bổ_sung , ví_dụ kháng_sinh . Tế_bào sinh_vật nhân_sơ mang các tiên_mao giúp tế_bào di_chuyển chủ_động trong môi_trường . Tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn Tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn thường lớn gấp 10 lần ( về kích_thước ) so với tế_bào sinh_vật nhân_sơ do_đó gấp khoảng 1000 lần về thể_tích . Điểm khác_biệt quan_trọng giữa sinh_vật nhân_sơ và sinh_vật nhân_chuẩn là tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn có các xoang tế_bào được chia nhỏ do các lớp màng tế_bào để thực_hiện các hoạt_động trao_đổi chất riêng_biệt . Trong đó , điều tiến_bộ nhất là việc hình_thành nhân_tế_bào có hệ_thống màng riêng để bảo_vệ các phân_tử DNA của tế_bào . Eukyryote là chữ_Latin có nghĩa_là có nhân thật_sự . Tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn thường có những cấu_trúc chuyên_biệt để tiến_hành các chức_năng nhất_định , gọi_là các bào_quan . Các đặc_trưng gồm : Tế_bào chất của sinh_vật nhân_chuẩn thường không nhìn thấy những thể hạt như ở sinh_vật nhân_sơ vì rằng phần_lớn ribosome của chúng được bám trên mạng_lưới nội_chất . Màng tế_bào cũng có cấu_trúc tương_tự như ở sinh_vật nhân_sơ tuy_nhiên thành_phần cấu_tạo chi_tiết lại khác nhau một_vài điểm nhỏ . Chỉ một_số tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn có thành tế_bào . Vật_chất di_truyền trong tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn thường gồm một hoặc một_số phân_tử DNA_mạch thẳng , được cô đặc bởi các protein_histone tạo nên cấu_trúc nhiễm sắc_thể . Mọi phân_tử DNA được lưu_giữ trong nhân_tế_bào với một lớp màng_nhân bao_bọc . Một_số bào_quan của sinh_vật nhân_chuẩn có chứa DNA riêng . Một_vài tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn có_thể di_chuyển nhờ tiêm_mao hoặc tiên_mao . Những tiên_mao thường có cấu_trúc phức_tạp hơn so với sinh_vật nhân_sơ . Các quá_trình chức_năng của tế_bào Sinh_trưởng và trao_đổi chất của tế_bào Giữa những lần phân_bào , các tế_bào thực_hiện hàng_loạt quá_trình trao_đổi chất nội_bào nhằm duy_trì sự tồn_tại cũng như sinh_trưởng của mình . Trao_đổi chất là các quá_trình mà tế_bào xử_lý hay chế_biến các phân_tử dinh_dưỡng theo cách riêng của nó . Các quá_trình trao_đổi chất được chia làm 2 nhóm lớn : 1 ) Quá_trình dị_hóa ( catabolism ) nhằm phân_hủy các phân_tử hữu_cơ phức_tạp để thu_nhận năng_lượng ( dưới dạng ATP ) và lực khử ; 2 ) Quá_trình đồng_hóa ( anabolism ) sử_dụng năng_lượng và lực khử để xây_dựng các phân_tử hữu_cơ phức_tạp , đặc_thù và cần_thiết . Một trong các con đường trao_đổi chất quan_trọng là đường phân ( glycolysis ) , con đường này không cần oxy . Mỗi_một phân_tử glucose trải qua con đường này sẽ tạo thành 4 phân_tử ATP và đây là phương_thức thu_nhận năng_lượng chính của các vi_khuẩn kị_khí . Đối_với các sinh_vật hiếu_khí , các phân_tử pyruvat , sản_phẩm của đường phân , sẽ tham_gia vào chu_trình Kreb ( hay còn gọi_là chu_trình TCA ) để phân_hủy hoàn_toàn thành CO2 , đồng_thời thu_nhận thêm nhiều ATP. Ở sinh_vật nhân_chuẩn , chu_trình TCA tiến_hành trong ty_thể trong khi sinh_vật nhân_sơ lại tiến_hành ở ngay tế_bào_chất . Hình_thành các tế_bào mới Bài chính : Phân_bào Phân_bào là quá_trình sinh_sản từ một tế_bào ( gọi là tế_bào mẹ ) phân_chia thành hai tế_bào non . Đây là cơ_chế chính của quá_trình sinh_trưởng của sinh_vật đa_bào và là hình_thức sinh_sản của sinh_vật đơn_bào . Những tế_bào sinh_vật nhân_sơ phân_chia bằng hình_thức phân_cắt hoặc nảy_chồi ( budding ) . Tế_bào sinh_vật nhân_chuẩn thì sử_dụng hình_thức phân_bào là nguyên_phân ( mitosis ) ( một hình_thức phân_bào có tơ ) . Những tế_bào lưỡng_bội thì có_thể tiến_hành giảm phân để tạo ra tế_bào đơn_bội . Những tế_bào đơn_bội_đóng vai_trò giao_tử trong quá_trình thụ_tinh để hình_thành hợp_tử ( lưỡng_bội ) . Trong phân_bào , quá_trình_tự nhân đôi DNA ( dẫn đến nhân đôi nhiễm sắc_thể ) đóng vai_trò cực_kỳ quan_trọng và thường diễn ra tại kỳ trung_gian giữa các lần phân_chia . Sinh tổng_hợp protein_Bài chính : Sinh tổng_hợp protein_Sinh tổng_hợp protein là quá_trình tế_bào tổng_hợp những phân_tử protein đặc_trưng và cần_thiết cho hoạt_động sống của mình . Quá_trình phiên_mã là quá_trình tổng_hợp những phân_tử RNA thông_tin dựa trên trình_tự khuôn của DNA. Trên khuôn_RNA thông_tin mới được tạo ra , một phân_tử protein sẽ được tạo thành nhờ quá_trình dịch_mã . Bộ_máy tế_bào chịu trách_nhiệm thực_hiện quá_trình tổng_hợp protein là những ribosome . Ribosome được cấu_từ những phân_tử RNA_ribosome và khoảng 80 loại protein khác nhau . Khi các tiểu_đơn_vị ribosome liên_kết với phân_tử RNA thông_tin thì quá_trình dịch_mã được tiến_hành . Khi đó , ribosome sẽ cho_phép một phân_tử RNA vận_chuyển ( tRNA ) mang một loại amino_acid đặc_trưng đi vào . RNA vận_chuyển này bắt_buộc phải có bộ ba đối_mã có trình_tự bổ_sung với bộ ba_mã sao trên RNA thông_tin . Các amino_acid lần_lượt tương_ứng với trình_tự các bộ ba nucleotide trên RNA thông_tin sẽ liên_kết với nhau để tạo thành một chuỗi polypeptide . Nguồn_gốc tế_bào Bài chính : Nguồn_gốc sự sống Nguồn_gốc tế_bào cũng chính là nguồn_gốc sự sống , và là những bước quan_trọng nhất trong quá_trình tiến_hóa sự sống . Sự xuất_hiện tế_bào chính là bước đánh_dấu chuyển_biến từ thế_giới hóa_học vô_sinh để bắt_đầu sự sống sinh_vật . Tế_bào đầu_tiên Sự xuất_hiện tế_bào đầu_tiên ( giọt coaseva ) được đánh_dấu bởi việc hình_thành lớp màng tế_bào bao quanh những phân_tử nucleic acid . Điều này tạo ra hai lợi_thế chọn_lọc là : Bảo_vệ nguyên_sinh_chất bên trong Sử_dụng các thành_quả từ các hoạt_động hóa_sinh do các protein / enzyme do nucleic acid_mã hóa Lịch_sử 1632 - 1723 : Antony_van Leeuwenhoek_tự mình tìm cách mài các thấu_kính để sáng_tạo ra kính_hiển_vi . Ông đã vẽ lại các protozoa như Vorticella trong nước mưa cũng như vi_khuẩn trong miệng mình . 1665 : Robert_Hooke đã phát_hiện các tế_bào trong nút bấc , và sau đó là trong các mô_thực_vật sống bằng kính_hiển_vi . ... Tôi có_thể nhận ra một_cách rõ_ràng là tất_cả đều đục_lỗ và xốp , giống như một tổ ong ... những lỗ chân_lông hoặc tế_bào này , không sâu lắm , nhưng bao_gồm rất nhiều hộp nhỏ ... – Hooke miêu_tả những quan_sát của mình đối_với tiêu_bản nút bấc . 1839 : Theodor_Schwann và Matthias_Jakob Schleiden phát_biểu nguyên_lý rằng các thực_vật và động_vật được cấu_thành từ tế_bào , chứng_tỏ các tế_bào là đơn_vị cấu_trúc và phát_triển của sinh_vật , từ đó mà người ta xây_dựng nên Học_thuyết Tế_bào . Giả_định cho rằng sự sống có_thể bắt_nguồn một_cách tự_phát ( generatio spontanea ) đã bị bác_bỏ hoàn_toàn qua chứng_minh thực_nghiệm của Louis_Pasteur ( 1822 - 1895 ) . Rudolph_Virchow phát_biểu rằng các tế_bào chỉ có_thể được tạo ra do phân_bào ( omnis cellula ex cellula ) . 1931 : Ernst_Ruska lần đầu_tiên thiết_kế kính_hiển_vi_điện_tử truyền qua ( TEM ) tại Đại_học Berlin . Đến năm 1953 ông đã phát_minh kính_hiển_vi_điện_tử ( EM ) với độ phân_giải gấp đôi kính_hiển_vi_quang_học , từ đó phát_hiện ra các bào_quan . 1953 : Watson và Crick đã đề_xuất mô_hình cấu_trúc xoắn_kép của phân_tử DNA vào ngày 28 tháng Hai . 1981 : Lynn Margulis công_bố ấn_phẩm Symbiosis in Cell_Evolution ( Sự Cộng_sinh trong Tiến_hóa Tế_bào ) xem chi_tiết tại thuyết_nội cộng_sinh . Xem thêm So_sánh tế_bào động_vật và thực_vật So_sánh tế_bào Eukaryota và Prokaryota_Độc học tế_bào Tế_bào thực_vật Tế_bào gốc Sinh_vật nhân_chuẩn Liên_kết ngoài Hướng_dẫn về các hoạt_động sống của tế_bào Tế_bào - một thành_phố sinh_học . Hình_động của tế_bào Journal_of Cell_Biology Ghi_chú Tham_khảo Interactive Visual of_Different Types_of Cells Inside_the Cell_Virtual Cell's_Educational Animations The_Inner_Life of_A_Cell , a_flash video showing what happens inside of_a cell The_Virtual_Cell Cells_Alive ! Journal_of Cell_Biology The_Biology_Project > Cell_Biology Centre of_the Cell_online The_Image & Video Library_of The_American_Society for Cell_Biology , a_collection of_peer-reviewed still images , video_clips and_digital books that illustrate the structure , function_and biology of_the cell . Gall_JG , McIntosh_JR , eds ( 2001 ) . Landmark Papers in Cell_Biology . Bethesda , MD_and Cold Spring_Harbor , NY : The_American_Society for Cell_Biology and_Cold Spring_Harbor Laboratory_Press ; 2001 . Commentaries_and links to original research papers published in the ASCB_Image & Video Library_Sách_giáo_khoa Chú_thích Sinh_học tế_bào |
Hóa phân_tích là bộ_môn của ngành hóa_học nghiên_cứu về các phương_pháp xác_định thành_phần cấu_tạo và hàm_lượng các thành_phần của những mẫu khảo_sát . Hóa phân_tích thường được chia thành Hóa phân_tích định_tính và Hóa phân_tích định_lượng nhưng cũng hay được chia thành Hóa phân_tích vô_cơ và Hóa phân_tích hữu_cơ . Phương_pháp Các phương_pháp của hóa phân_tích có_thể được chia thành hai loại : định_tính và định_lượng . Ngoài_ra còn được phân_loại thành các phương_pháp hóa_học và các phương_pháp vật_lý . Hóa phân_tích thực_chất là ngành phân_tích đóng vai_trò quan_trọng trong khoa_học , kỹ_thuật , trong nghiên_cứu khoa_học ; điều_tra cơ_bản để phát_triển tiềm_năng , khai_thác tài_nguyên khoáng_sản ; đánh_giá chất_lượng sản_phẩm . Hóa_học phân_tích ngành khoa_học ứng_dụng tổng_hợp các thành_tựu của các ngành khoa_học khác có liên_quan như : hóa_học , vật_lý , toán_học - tin_học , sinh_học - môi_trường , vũ_trụ , hải_dương_học , địa_chất , địa_lý . v.v... Đây là một ngành khoa_học có sự tích_hợp cao của nhiều ngành khoa_học_tự_nhiên mà mục_đích cuối_cùng của nó là đem lại lợi_ích tối_đa cho khoa_học , đời_sống và sự phát_triển của con_người . Nhiệm_vụ cơ_bản của hóa phân_tích ngày_nay là phân_tích định_tính , định_lượng , xác_định cấu_trúc đánh_giá kết_quả và chất_lượng sản_phẩm , tách phân_chia làm sạch , điều_chế các hợp_chất siêu_tinh_khiết . v . v ... Kỹ_thuật Hiện_nay có rất nhiều kỹ_thuật để tách , xác_định và đo_lường các hợp_chất hóa học . Các phương_pháp tách hóa chất dùng để đo trọng_lượng hay thể_tích của các hóa_chất được tách ra . Những phương_pháp tách cổ_điển có_thể đòi_hỏi nhiều kiên_nhẫn nhưng lại là bước_đầu_tiên cần_thiết khi làm_việc với các hỗn_hợp hóa_chất nhất_định , ví_dụ như với các chiết_suất từ sinh_vật . Các kỹ_thuật tách hóa_chất hiện_đại như sắc ký lỏng hiệu_năng cao_thường tìm cách tách và xác_định hàm_lượng hay nhận_dạng chất trong cùng một bước bằng cách dùng đầu dò_tích_hợp . Chuẩn_độ là phương_pháp dùng để xác_định lượng của một chất có trong một dung_dịch hay xác_định tính_chất vật_lý của một phân_tử ví_dụ như một hằng số cân_bằng . Có_thể phân_tích các hóa_chất bằng những dụng_cụ dùng quang_phổ . Khi đo sự hấp_thụ hay phát_xạ ánh_sáng của một chất có_thể tính được lượng hay xác_định được tính_chất của hóa_chất mà thường là không cần phải dùng các phương_pháp tách . Các phương_pháp mới bao_gồm phổ_hấp_thụ nguyên_tử , phổ_cộng hưởng từ hạt_nhân và phân_tích kích_hoạt_neutron . Phương_pháp phổ khối_lượng được dùng để xác_định phân_tử_lượng , nguyên_tố cấu_thành , cấu_tạo và đôi_khi ngay cả lượng của các hóa_chất trong một mẫu bằng cách ion_hóa các phân_tử và quan_sát phản_ứng của chúng trong từ_trường và điện_trường . Rất nhiều kỹ_thuật kết_hợp hai hay nhiều phương_pháp phân_tích , ví_dụ như phương_pháp phổ khối_lượng plasma cảm_ứng ( ICP-MS , Inductively-Coupled_Plasma - Mass_Spectrometry ) . Trong bước_đầu_tiên mẫu phân_tích được làm bay_hơi và sau đó là đo nồng_độ trong bước thứ hai . Bước thứ nhất có_thể bao_gồm một kỹ_thuật tách như sắc ký và các máy_dò hay đo có_thể được dùng trong bước thứ hai . Các kỹ_thuật dùng phương_pháp làm bay_hơi nhằm mục_đích là tạo nên nguyên_tử tự_do từ những nguyên_tố trong mẫu phân_tích để có_thể đo nồng_độ thông_qua mức_độ chúng hấp_thụ hay phát_xạ tại một tần_số quang_phổ đặc_trưng . Các phương_pháp này có nhược_điểm là phá_hủy toàn_bộ mẫu phân_tích và tất_cả những chất có trong đó . Các kỹ_thuật này bao_gồm quang_phổ hấp_thụ nguyên_tử và phổ_phát xạ_plasma cảm_ứng . Mặc_dù vậy , các kỹ_thuật này vẫn có_thể được sử_dụng trong nghiên_cứu về hình_thành loài bằng cách liên_kết với một phương_pháp tách trước khi làm bay_hơi . Cách_thức Các phương_pháp phân_tích đều dựa vào sự thận_trọng và sạch_sẽ khi làm_việc , chuẩn_bị mẫu , đúng_đắn và chính_xác . Nhiều nhà thực_nghiệm luôn giữ các dụng_cụ thủy_tinh trong axít để tránh bị làm bẩn , các mẫu được đo nhiều lần và các thiết_bị được rửa sạch trong các dung_môi tinh_khiết đặc_biệt . Một phương_pháp thường được sử_dụng rộng_rãi khi phân_tích nồng_độ là thành_lập một đồ thị_chuẩn . Nếu nồng_độ của nguyên_tố hay hợp_chất trong mẫu cao hơn phạm_vi đo của kỹ_thuật được sử_dụng thì có_thể đơn_giản là pha loãng mẫu trong một dung môi tinh_khiết . Nếu nồng_độ trong mẫu dưới phạm_vi đo , có_thể cho thêm vào mẫu một lượng nhất_định nguyên_tố hay hợp_chất đang phân_tích và hiệu số giữa nồng_độ cho thêm vào và nồng_độ đo được chính là lượng có trong mẫu . Xu_hướng Động_lực chính thúc_đẩy nghiên_cứu trong hóa phân_tích là hiệu_suất ( độ nhạy , độ chọn_lọc , tính_bền , phạm_vi tuyến đo , đúng_đắn , chính_xác và thời_gian phân_tích ) và phí_tổn ( giá mua , phí_tổn sử_dụng , huấn_luyện , thời_gian và chỗ ) . Một xu_hướng mới là cố_gắng thu nhỏ các kỹ_thuật phân_tích lại để chúng có kích_thước như chip . Mặc_dù hiện_nay chỉ có một số_ít hệ_thống có_thể cạnh_tranh được với những kỹ_thuật phân_tích cổ_điển nhưng chúng vẫn có các ưu_điểm về kích_cỡ , tính di_động , vận_tốc và phí_tổn ( xem hệ_thống phân_tích toàn_bộ ) . Nhiều nỗ_lực khác hướng về phân_tích các hệ_thống sinh_học . Các ví_dụ cho những chuyên_ngành đang phát_triển nhanh_chóng trong lãnh_vực này là : Proteomics ( Khoa_học nghiên_cứu hệ_thống protein ) : Phân_tích nồng_độ và biến_đổi của protein . Metabolomics : tương_tự như proteomics_nhung nghiên_cứu về metabolite . Metalomics : tương_tự như proteomics và matebolite nhưng nghiên_cứu về nồng_độ kim_loại và đặc_biệt là các liên_kết của chúng với protein và các phân_tử khác . Xem thêm Sắc ký lỏng hiệu_năng cao_Sắc ký_khí Phổ_cộng_hưởng từ hạt_nhân Phương_pháp phổ khối_lượng Tham_khảo Liên_kết ngoài Bài cơ_bản sơ_khai Khoa_học vật_liệu |
Hóa vô_cơ liên_quan đến tổng_hợp và hành_vi của các hợp_chất vô_cơ và cơ_kim . Lĩnh_vực này bao_gồm tất_cả các hợp_chất hóa học ngoại_trừ vô_số các hợp_chất hữu_cơ ( hợp_chất dựa trên carbon , thường chứa liên_kết CH ) , là các đối_tượng của hóa_học hữu_cơ . Sự khác_biệt giữa hai ngành không phải là tuyệt_đối , vì có nhiều sự chồng_chéo trong phân ngành hóa học_cơ_kim . Nó có ứng_dụng trong mọi khía_cạnh của ngành hóa_chất , bao_gồm xúc_tác , khoa_học vật_liệu , chất màu , chất hoạt_động bề_mặt , lớp phủ , thuốc , nhiên_liệu và nông_nghiệp . Khái_niệm chính_Nhiều hợp_chất vô_cơ là các hợp_chất ion , bao_gồm các cation và anion được nối bằng liên_kết ion . Ví_dụ về muối ( là hợp_chất ion ) là magiê chloride MgCl 2 , bao_gồm các cation magiê Mg2 + và anion chloride Cl - ; hoặc natri oxit Na2O , bao_gồm các cation natri Na_+ và các anion oxit O2_− . Trong bất_kỳ loại muối nào , tỷ_lệ của các ion sẽ làm các ion_dương và âm_trung_hòa , do_đó hợp_chất khối là trung_hòa về điện . Các ion được mô_tả bởi trạng_thái oxy_hóa của chúng và sự dễ hình_thành của chúng có_thể được suy_ra từ tiềm_năng ion_hóa ( đối_với cation ) hoặc từ ái_lực điện_tử ( anion ) của các nguyên_tố gốc . Các lớp quan_trọng của các hợp_chất vô_cơ là các oxit , cacbonat , sunfat và halide . Nhiều hợp_chất vô_cơ được đặc_trưng bởi các điểm_nóng chảy cao . Muối vô_cơ_thường là chất_dẫn kém ở trạng_thái rắn . Các tính_năng quan_trọng khác bao_gồm điểm_nóng chảy cao của chúng và dễ_dàng kết_tinh . Trong đó một_số muối ( ví_dụ NaCl ) rất hòa_tan trong nước , một_số khác ( ví_dụ FeS ) thì không . Phản_ứng vô_cơ đơn_giản nhất là sự dịch_chuyển kép khi trộn hai muối , các ion bị tráo_đổi mà không thay_đổi trạng_thái oxy hóa . Trong các phản_ứng oxy hóa_khử , một chất phản_ứng , chất oxy hóa , làm giảm trạng_thái oxy_hóa của nó và chất phản_ứng khác , chất_khử , có trạng_thái oxy hóa tăng . Kết_quả cuối_cùng là sự trao_đổi điện_tử . Trao_đổi điện_tử cũng có_thể xảy ra gián_tiếp , ví_dụ trong pin , một khái_niệm quan_trọng trong điện hóa_học . Khi một chất phản_ứng có chứa các nguyên_tử_hydro , một phản_ứng có_thể xảy ra bằng cách trao_đổi các proton trong hóa học axit-base . Trong một định_nghĩa chung hơn , bất_kỳ phân_tử hóa_học nào có khả_năng liên_kết với các cặp electron đều được gọi_là axit_Lewis ; ngược_lại , bất_kỳ phân_tử nào có xu_hướng tặng electron đều được gọi_là base_Lewis . Là một sàng_lọc của các tương_tác axit-base , lý_thuyết HSAB_tính đến độ phân_cực và kích_thước của các ion . Các hợp_chất vô_cơ được tìm thấy trong tự_nhiên dưới dạng khoáng_chất . Đất có_thể chứa sắt sulfide dưới dạng pyrite hoặc calci sulfate dưới dạng thạch cao . Các hợp_chất vô_cơ cũng được tìm thấy đa_nhiệm dưới dạng các phân_tử sinh_học : dưới dạng điện phân ( natri chloride ) , trong dự_trữ năng_lượng ( ATP ) hoặc trong xây_dựng ( xương_sống polyphosphate trong DNA ) . Hợp_chất vô_cơ_nhân_tạo quan_trọng đầu_tiên là ammoni_nitrat để bón cho đất thông_qua quy_trình Haber . Các hợp_chất vô_cơ được tổng_hợp để sử_dụng làm chất xúc_tác như vanadi ( V ) oxit và titan ( III ) chloride , hoặc làm thuốc thử trong hóa_học hữu_cơ như nhôm lithi hydride . Phân_ngành hóa_học vô_cơ là hóa học_cơ_kim , hóa học cụm và hóa học_sinh_học vô_cơ . Những lĩnh_vực này là lĩnh_vực nghiên_cứu tích_cực trong hóa_học vô_cơ , nhằm vào các chất xúc_tác mới , chất siêu_dẫn và liệu_pháp y_học . Hóa vô_cơ công_nghiệp Hóa vô_cơ là một lĩnh_vực thực_tiễn cao của khoa_học . Theo truyền_thống , quy_mô của nền kinh_tế của một quốc_gia có_thể được đánh_giá bằng năng_suất axit_sunfuric của họ . 20 hóa_chất vô_cơ hàng_đầu được sản_xuất tại Canada , Trung_Quốc , Châu_Âu , Ấn_Độ , Nhật_Bản và Hoa_Kỳ ( dữ_liệu năm 2005 ) : nhôm sunfat , amonia , ammoni_nitrat , ammoni_sulfat , muội than , clo , axit_hydrochloric , hydro , hydro_peroxide , axit_nitric , nitơ , oxy , axit_phosphorric , natri_cacbonat , natri_clorat , natri_hydroxide , natri_silicat , natri_sunfat , axit_sunfuric và titan dioxide . Sản_xuất phân_bón là một ứng_dụng thực_tế khác của hóa_học vô_cơ công_nghiệp . Hóa_học vô_cơ mô_tả Hóa_học vô_cơ mô_tả tập_trung vào việc phân_loại các hợp_chất dựa trên tính_chất của chúng . Một phần phân_loại tập_trung vào vị_trí trong bảng tuần_hoàn của nguyên_tố nặng nhất ( nguyên_tố có trọng_lượng nguyên_tử cao nhất ) trong hợp_chất , một phần bằng cách nhóm các hợp_chất bởi sự tương_đồng về cấu_trúc của chúng . Phân_loại hóa_học vô_cơ : Hợp_chất phối_hợp Các hợp_chất phối_trí cổ_điển có các kim_loại liên_kết với " các cặp đơn_độc " của các electron nằm trong nhóm nguyên_tử chính của các phối_tử như H 2 O , NH 3 , Cl - và CN - . Trong các hợp_chất phối_hợp hiện_đại , hầu_hết các hợp_chất_hữu_cơ và vô_cơ có_thể được sử_dụng làm phối_tử . " Kim_loại " thường là kim_loại từ các nhóm 3-13 , cũng như các nguyên_tố lanthan và actini , nhưng từ một góc_độ nhất_định , tất_cả các hợp_chất hóa_học có_thể được mô_tả là phức_hợp phối_hợp . Cấu_trúc lập_thể của các phức_hợp phối_hợp có_thể khá phong_phú , như được gợi_ý bởi sự phân_tách của Werner của hai chất đối_kháng của [_Co ( ( OH ) 2C_o ( NH3 ) 4 ) 3 ] 6 + , một minh_chứng ban_đầu rằng tính chirality không phải là hợp_chất hữu_cơ . Một chủ_đề trong chuyên_ngành này là hóa_học phối_hợp siêu phân_tử . Ví_dụ : [_Co ( EDTA ) ] - , [_Co ( NH3 ) 6 ] 3 + , TiCl 4 ( THF ) 2 . Hợp_chất nhóm chính Những hợp_chất này có các yếu_tố từ các nhóm I , II , III , IV , V , VI , VII , 0 ( không bao_gồm hydro ) của bảng tuần_hoàn . Do khả_năng phản_ứng thường tương_tự nhau , các yếu_tố trong nhóm 3 ( Sc , Y và La ) và nhóm 12 ( Zn , Cd và Hg ) cũng thường được bao_gồm , và đôi_khi cả lanthanide và actinide cũng được đưa vào . Các hợp_chất nhóm chính đã được biết đến từ khi bắt_đầu hóa_học , ví_dụ , lưu_huỳnh nguyên_tố và phosphor trắng chưng cất . Các thí_nghiệm về oxy , O2 , của Lavoisier và Priestley không_chỉ xác_định được một loại khí_diatomic quan_trọng , mà_còn mở_đường cho việc mô_tả các hợp_chất và phản_ứng theo tỷ_lệ cân_bằng hóa_học . Phát_hiện tổng_hợp amonia thực_tế sử_dụng chất xúc_tác sắt của Carl_Bosch và Fritz_Haber vào đầu những năm 1900 đã tác_động sâu_sắc đến nhân_loại , chứng_tỏ tầm quan_trọng của tổng_hợp hóa_học vô_cơ . Các hợp_chất nhóm chính điển_hình là SiO2 , SnCl4 và N2O . Nhiều hợp_chất nhóm chính cũng có_thể được phân_loại là nhóm organometallic , vì chúng có chứa các nhóm hữu_cơ , ví_dụ B ( CH3 ) 3 ) . Các hợp_chất nhóm chính cũng xảy ra trong tự_nhiên , ví_dụ , phosphat trong DNA và do_đó có_thể được phân_loại là chất_sinh_học . Ngược_lại , các hợp_chất hữu_cơ thiếu ( nhiều ) phối_tử_hydro có_thể được phân_loại là vô_cơ , chẳng_hạn như fullerene , buckytubes và oxit_carbon nhị phân . Ví_dụ : tetrasulfur tetranitride S4N4 , diborane_B2H6 , silicones , buckminsterfullerene C60 . Các hợp_chất kim_loại chuyển_tiếp Các hợp_chất chứa kim_loại từ nhóm 4 đến 11 được coi là hợp_chất kim_loại chuyển_tiếp . Các hợp_chất với kim_loại từ nhóm 3 hoặc 12 đôi_khi cũng được kết_hợp vào nhóm này , nhưng cũng thường được phân_loại là hợp_chất nhóm chính . Các hợp_chất kim_loại chuyển_tiếp cho thấy một hóa_học phối_hợp phong_phú , thay_đổi từ tứ_diện cho titan ( ví_dụ TiCl4 ) sang mặt_phẳng_vuông cho một_số phức_niken đến bát_diện cho phức_hợp_phối của coban . Một loạt các kim_loại chuyển_tiếp có_thể được tìm thấy trong các hợp_chất quan_trọng về mặt sinh_học , chẳng_hạn như sắt trong hemoglobin . Ví_dụ : pentacarbonyl sắt , tetrachloride_titan , cisplatin . Hợp_chất cơ_kim ( organometallic ) Thông_thường , các hợp_chất organometallic được coi là có chứa nhóm M-C-H . Kim_loại ( M ) trong các loài này có_thể là nguyên_tố nhóm chính hoặc kim_loại chuyển_tiếp . Về mặt vận_hành , định_nghĩa của một hợp_chất organometallic thoải_mái hơn bao_gồm cả các phức_hợp lipophilic cao như carbonyl kim_loại và thậm_chí cả các kim_loại alkoxit . Các hợp_chất organometallic chủ_yếu được coi là một loại đặc_biệt vì các phối_tử_hữu_cơ thường nhạy_cảm với quá_trình thủy phân hoặc oxy_hóa , đòi_hỏi hóa học organometallic sử_dụng các phương_pháp chuẩn_bị chuyên_biệt hơn so với truyền_thống trong các phức_loại Werner . Phương_pháp tổng_hợp , đặc_biệt là khả_năng điều_khiển các phức trong dung_môi có công_suất phối_hợp thấp , cho_phép khám_phá các phối_tử rất yếu như hydrocarbon , H2 và N2 . Bởi_vì các phối_tử là hóa dầu trong một_số ý_nghĩa , lĩnh_vực hóa học_cơ_kim đã được hưởng lợi rất nhiều từ sự liên_quan của nó với ngành công_nghiệp . Ví_dụ : Cyclopentadienyliron dicarbonyl dimer ( C5H5 ) Fe ( CO ) 2CH3 , Ferrocene_Fe ( C5H5 ) 2 , Molybdenum hexacarbonyl_Mo ( CO ) 6 , Diborane_B2H6 , Tetrakis ( triphenyl ) ) Pd [_P ( C6H5 ) 3 ] 4 Phân_loại phản_ứng hóa_học trong hóa vô_cơ Có_thể chia các phản_ứng hóa_học trong hóa vô_cơ thành hai loại là phản_ứng không có sự thay_đổi số oxy hóa và phản_ứng có sự thay_đổi số oxy hóa . Phản_ứng không thay_đổi số oxy_hóa Phản_ứng hóa_hợp là phản_ứng tạo thành một chất mới từ hai chất khác nhau . Ví_dụ : CaO + CO2 →_CaCO3 Phản_ứng phân_hủy là trong đó 1 chất bị phân_tích thành 2 hay nhiều chất khác nhau . Ví_dụ : CaCO3 →_CaO + CO2 Phản_ứng thế_là phản_ứng giữa một kim_loại mạnh với một muối của kim_loại yếu hơn , trong đó nguyên_tử kim_loại mạnh này thay_thế kim_loại yếu . Ví_dụ : Fe + CuCl2 →_FeCl2 + Cu Phản_ứng trao_đổi trong dung_dịch các chất điện_ly là phản_ứng giữa các ion_dương ( cation ) với các ion_âm ( anion ) tạo thành các chất kết_tủa , chất dễ bay_hơi và các chất_điện ly_yếu . Ví_dụ : AgNO3 + NaCl →_NaNO3 + AgCl Phản_ứng trao_đổi bao_gồm các phản_ứng sau : Phản_ứng trung_hòa giữa axit và base . Ví_dụ : NaOH + HCl_NaCl + H2O Phản_ứng thủy phân là phản_ứng của một muối ( trong thành_phần có gốc axit_yếu hay base_yếu ) với nước trong đó gốc axit_yếu kết_hợp với ion_H + tạo thành axit_yếu này và gốc base_yếu kết_hợp với ion_OH - tạo thành base_yếu này . Phản_ứng có thay_đổi số oxy_hóa Phản_ứng oxy hóa - khử là phản_ứng trong đó có sự trao_đổi electron giữa một chất_khử ( chất cho electron ) với một chất oxy_hóa ( chất nhận electron ) . Ví_dụ 1 : 2H2 + O2_→ 2H2_O Ví_dụ 2 : Fe + 6HNO3 →_Fe ( NO3 ) 3 + 3H2_O + 3NO2_Các nhánh của hóa vô_cơ_Các nhánh chính của hóa vô_cơ bao_gồm : Khoáng_chất như muối , silicát , đá , ... Kim_loại và hợp_kim như sắt , đồng , nhôm , thép , gang , ... Các hợp_chất của các nguyên_tố á_kim như oxy , nitơ , phosphor , clo , ... Ví_dụ : nước ( H2O ) , axít sunphuríc ( H2SO4 ) , ... Các phức_chất của kim_loại , ví_dụ [_NiCl4 ] 2 - Tổng_hợp vô_cơ Xúc_tác vô_cơ_Hóa phóng_xạ Sinh_học vô_cơ Xem thêm Hóa_hữu_cơ Tham_khảo Hóa_học Bài cơ_bản sơ_khai |
Hóa dầu ( tiếng Anh : Petrochemistry ) là chuyên_ngành hóa_học nghiên_cứu chuyển hóa dầu_thô và khí tự_nhiên thành các sản_phẩm và nguyên_liệu thô khác . Dầu_thô và khí tự_nhiên là những hợp_chất hyđrocacbon , vì_thế hóa dầu nghiên_cứu về cách tổng_hợp các hợp_chất hyđrocabon từ thành_phần của dầu_thô và khí tự_nhiên . Sản_xuất nhiên_liệu cho các động_cơ là ví_dụ điển_hình nhất cho ngành hóa dầu . Các nghiên_cứu mở_đường cho ngành hóa dầu bắt_đầu từ đầu thế_kỷ 20 ( quy_trình Fischer-Tropsch ) . Từ khi các nhiên_liệu sinh_học bắt_đầu được chú_ý đến , hóa dầu , ngành được xem như là đặc_biệt " thối " và " bẩn " , được đánh_giá cao hơn ( diesel sinh_học ) . Hóa dầu là gạch_nối giữa công_nghiệp dầu_thô và công_nghiệp hóa , chế_biến từ một_số phân_đoạn nhất_định trong quá_trình chưng cất dầu_thô thành một_số sản_phẩm thô_dùng trong công_nghiệp hóa . Vì_thế mà hóa dầu chiếm một vị_trí cơ_bản trong bộ_môn hóa hữu_cơ , bộ_môn hóa mà ngày_nay được xem như là lãnh_vực quan_trọng nhất của hóa_học . Tham_khảo Hóa_hữu_cơ Hóa_học Dầu_mỏ Khí_thiên_nhiên |
Cân bằng nội_môi ( hay hằng tính nội_môi , tiếng Anh : Biological_homeostasis ) là một đặc_tính của một hệ_thống mở để điều_khiển môi_trường bên trong nhằm duy_trì trạng_thái cân_bằng , thông_qua việc điều_chỉnh các cơ_chế điều hòa cân_bằng động khác nhau . Tất_cả các sinh_vật sống bao_gồm cả đơn_bào hay đa_bào đều duy_trì cân_bằng nội_môi . Cân_bằng này có_thể là cân_bằng pH nội_bào ở mức_độ tế_bào ; hay cân_bằng nhiệt_độ cơ_thể ở động_vật máu nóng ; hay cũng chính là tỉ phần khí_cacbonic trong khí_quyển ở mức_độ hệ_sinh_thái . Bài này trình_bày cân_bằng nội_môi theo cái nhìn của sinh_lý học người . ( Human_homeostasis ) Cân_bằng nội_môi theo sinh_lý_học Trong phạm_vi của sinh_lý_học , cân_bằng nội_môi được hiểu là " sự giữ cho các trạng_thái của môi_trường bên trong tương_đối hằng định " . Có_thể nói hầu_hết các mô và cơ_quan đều góp_phần duy_trì sự hằng_định tương_đối này . Hệ tuần hoàn_máu - pha_trộn và vận_tải dịch ngoại_bào Dịch ngoại_bào được vận_tải khắp cơ_thể qua hai giai_đoạn . Thứ nhất là sự chuyển_động của máu trong các động , tĩnh và mao_mạch . Thứ hai là sự di_chuyển qua_lại của các chất giữa các mao_mạch và khoảng gian bào . Khi nghỉ_ngơi , toàn_bộ lượng máu trong người được lưu_thông khắp cơ_thể chỉ trong 1 phút , khi hoạt_động cật_lực , tốc_độ này có_thể nhanh hơn gấp 6 lần . Khi máu lưu_thông qua các mao_mạch , sự pha_trộn giữa huyết_tương và dịch_kẽ diễn ra liên_tục . Vì vách mao_mạch có tính thấm đối_với hầu_hết các chất trong huyết_tương , chỉ trừ các đại_phân_tử protein , nên dịch ngoại_bào và các chất hòa_tan trong đó qua_lại dễ_dàng giữa mô và máu . Hiếm có tế_bào nào nằm cách xa mao_mạch trên 50 micromét , nên mọi tế_bào đều có_thể tiếp_cận với các chất đến từ mao_mạch chỉ trong vài giây . Như_vậy , dịch ngoại_bào ở bất_cứ nơi nào trong cơ_thể - dù huyết_tương hay mô_kẽ - cũng được pha_trộn liên_tục , nên hầu_như có tính đồng_nhất hoàn_toàn . Việc cung_cấp các chất vào dịch ngoại_bào Hệ hô_hấp : Máu lấy O2 từ các phế_nang để cung_cấp cho các tế_bào . Lớp_màng ngăn giữa phế_nang và lòng mao_mạch phổi chỉ dày 0,2 - 0,4 micromét nên O2 có_thể đi qua các lỗ trên màng này để vào máu cũng bằng với cách mà nước và các ion thấm qua mao_mạch các mô . Ống tiêu_hóa : Máu đi qua các mao_mạch ở vách ống tiêu_hóa , tại đây , các chất dinh_dưỡng hòa_tan như đường , axit_béo , [ [_axit được hấp_thu . Gan và các cơ_quan khác có chức_năng chuyển hóa căn_bản : Không phải mọi chất hấp_thu từ ống tiêu_hóa đều có_thể được tế_bào sử_dụng ngay dưới nguyên_dạng . Gan chuyển hóa nhiều thành_phần hóa_học của các chất ấy thành những thành_phần dễ sử_dụng hơn . Ngoài_ra , các tế_bào mỡ , niêm_mạc ống tiêu_hóa , thận , các tuyến nội_tiết v.v. cũng giúp biến_đổi các chất trên hoặc dự_trữ chúng . Hệ cơ_xương : giúp cơ_thể đi tìm thức_ăn , chạy trốn_sự nguy_hiểm , nếu không , cơ_thể cũng không sống được . Loại_bỏ các sản_phẩm_chuyển_hóa cuối_cùng ( chất_thải ) Phổi : loại_bỏ CO2 . CO2 là sản_phẩm_chuyển_hóa cuối_cùng nhiều nhất , nó được thải ra đồng_thời với quá_trình hấp_thu O2 nêu trên . Thận : Trừ CO2 , thận loại_bỏ phần_lớn các chất khác không cần_thiết cho hoạt_động của các tế_bào , như urê , axit_uric ; hoặc các ion và nước dư_thừa do ăn_uống quá nhiều . Quá_trình lọc của thận có_thể tóm_tắt thế_này : trừ protein , tất_cả các thành_phần của huyết_tương sẽ qua cầu thận , rồi các chất cần_thiết được hấp_thu lại vào máu nhờ các ống thận ; các chất bị xem là đồ bỏ cũng được hấp_thụ lại nhưng rất ít , phần_lớn trôi theo dòng nước_tiểu ra ngoài . Điều hòa hoạt_động cân_bằng nội_môi Hệ thần_kinh : gồm 3 thành_phần : phần cảm_thụ ( đầu_vào ) , cơ_quan xử_lý và phần phản_ứng ( đầu_ra ) . Hệ_thần_kinh tự_chủ điều_hành một_cách vô_thức chức_năng nhiều cơ_quan , như hoạt_động bơm máu của tim , chuyển_động của ống tiêu_hóa , sự_tiết của nhiều cơ_quan . Hệ nội_tiết : 8 tuyến nội_tiết tiết ra các hooc-môn để điều_hòa hoạt_động của các tế_bào , như hooc-môn tuyến giáp làm tăng các phản_ứng sinh_hóa trong mọi tế_bào , insulin điều hòa chuyển hóa glucozơ , hooc-môn vỏ tuyến thượng_thận điều hòa Na_+ , K + cũng như chuyển hóa protein , hooc-môn tuyến cận_giáp điều hòa_calci và phosphat_v.v. Sự sinh_sản_Thường thì sinh_sản không được xem là một hoạt_động duy_trì cân_bằng nội_môi . Nhưng sinh_sản tạo ra các cá_thể mới thay_thế cho các cá_thể già chết , nếu không , giống_nòi sẽ bị tuyệt_diệt . Kết_luận Tế_bào lấy dưỡng_chất từ dịch ngoại_bào ( môi_trường bên trong ) , bao_nhiêu chất_thải tạo ra cũng đổ lại vào chính dịch ngoại_bào đó . Đúng là ... đại_tiện ! ! ! ( lời của giáo_sư Nguyễn_Ngọc_Lanh trong một cuốn sách phổ_biến kiến_thức , chủ_đề " Máu " ) . Tham_khảo Sinh_lý học_Thuyết hệ_thống Thuật_ngữ y_học lt : Savireguliacija |
Cây phát_sinh hệ_thống ( chữ_Anh : Phylogenetic tree ) , hoặc gọi_là cây hệ_thống , cây tiến_hóa , là một loại biểu_đồ hình cây trình_bày quan_hệ huyết_thống giữa các cá_thể khác loài hoặc cùng loài khác sắc_tộc , là phương_pháp miêu_tả mối quan_hệ tương_quan giữa các sinh_vật khác nhau trong Thông_tin_học_sinh_vật . Thông_qua Phân_loại học hệ_thống , công_tác phân_loại , phân_tích có_thể giúp con_người hiểu rõ quá_trình lịch_sử tiến_hóa của tất_cả sinh_vật . Lĩnh_vực học_thuật phân_tích quan_hệ huyết_thống cá_thể gọi_là Phát_sinh_học hệ_thống , được ứng_dụng cho nghiên_cứu nhiều lĩnh_vực , ví_dụ như Phân_loại học chi_tự , Dịch_tễ học và Sinh_thái_học . Tất_cả sự sống trên Trái_Đất đều là một bộ_phận của Cây phát_sinh hệ_thống , chứng_tỏ có tổ_tiên chung . Trong biểu_đồ hình cây , mỗi_một nút đại_diện tổ_tiên chung gần nhất của mỗi phân_nhánh , và chiều dài đoạn thẳng giữa các nút tương_ứng với khoảng_cách tiến_hóa ( chẳng_hạn như thời_gian tiến_hóa ước_tính ) . Tóm_tắt nhỏ | Cây hệ_thống của Ernst_Haeckel . Các nhà_sinh_học luôn mơ_ước xây_dựng một gốc cây sự sống . Nó có_thể miêu_tả quy_luật tiến_hóa sinh_vật và quan_hệ huyết_thống giữa các loài trong quá_trình phát_triển lịch_sử Trái_Đất , bằng cách sử_dụng quan_hệ tiến_hóa huyết_thống , chiều dài khoảng_cách tiến_hóa và mức_độ tương_đồng sinh_học mà tiến_hành phân_loại sinh_học . Đây chính là Cây phát_sinh hệ_thống . Theo lí_luận của Darwin , tất_cả sinh_vật cùng chung một tổ_tiên , nói cách khác tất_cả hình_thức sự sống trên Trái_Đất , bất_luận là động_vật , thực_vật , nấm , sinh_vật nguyên_sinh , hay_là sinh_vật nhân_sơ , đều có một nguồn_gốc chung . Bất_kì thực_thể sinh_vật gì , bao_gồm gen , cá_thể , quần_thể , loài ( cấp_bậc cơ_bản ) và cấp_bậc trên loài , nguồn_gốc và lịch_sử tiến_hóa của nó được gọi_là phát_sinh hệ_thống , Phát_sinh_học hệ_thống là bộ_môn nghiên_cứu quy_luật tiến_hóa sinh_vật và quan_hệ huyết_thống giữa các loài trong quá_trình phát_triển lịch_sử Trái_Đất . Làm thế_nào miêu_tả và đánh_giá chiều dài và quan_hệ tiến_hóa huyết_thống giữa các loài ? Kết_cấu Cây phát_sinh hệ_thống đã cung_cấp gợi_mở và đáp_án cho chúng_ta . Rễ , cành , nhánh và lá là bộ_phận hợp_thành cơ_bản của một cây . Vì_vậy , trong quá_trình tiến_hóa sinh_vật gốc thời_gian và điểm xuất_phát tổ_tiên chính là rễ cấu_thành Cây phát_sinh hệ_thống , chiều dài và khoảng_cách thời_gian chính là cành , và các yếu_tố tiến_hóa như đột_biến , hoán_vị , trùng_lặp , ... chính là nhánh . Phương_tiện cấu_thành Cây phát_sinh hệ_thống bao_gồm so_sánh và nghiên_cứu hình_thái_học hóa_thạch và đặc_điểm giải_phẫu_học ; so_sánh hình_thái_học , giải_phẫu_học và sinh_lí_học của sinh_vật hiện còn sống ; sinh_vật , đặc_biệt là nghiên_cứu phát_sinh cá_thể của sinh_vật còn sống ; phân_tích DNA , ví_dụ như phương_pháp giải_trình_tự và phát_sinh_học hệ_thống phân_tử ; ứng_dụng số_liệu phân_tử để tái xây_dựng quan_hệ phát_sinh hệ_thống . Thông_qua những số_liệu này , con_người đã có_thể thiết_lập Cây phát_sinh hệ_thống cho sinh_vật . Căn_cứ vào hình_thức biểu_diễn cụ_thể của Cây phát_sinh hệ_thống , có_thể chia làm hai loại : cây hệ_thống loài và cây hệ_thống gen . Nhà_sinh_học tiến_hóa có hứng_thú nhiều hơn đối_với thời_gian phân_hóa của loài hoặc quần_thể và thời_gian phân_kì sau mỗi lần phân_hóa , cho_nên cây hệ_thống loài là cây phát_sinh hệ_thống căn_cứ vào một loạt sự_kiện như thời_gian phân_hóa và thời_gian phân_kì mà tạo thành . Bất_kì loài sinh_vật gì , nếu muốn biết chính_xác cây hệ_thống loài ( hoặc quần_thể ) là vô_cùng khó_khăn , nhưng chúng_ta có_thể thông_qua xét_nghiệm mối quan_hệ tiến_hóa của một_số gen chứa trong sinh_vật đó để suy_đoán cây hệ_thống loài ( hoặc quần_thể ) . Cây hệ_thống gen là cây phát_sinh hệ_thống dựa vào sự khác_biệt của một gen đồng_nguyên mà tạo thành . Cây hệ_thống gen không hoàn_toàn ngang_bằng với cây hệ_thống loài , sự khác_biệt giữa hai loại cây là rất lớn . Thời_gian phân_hóa của cá_thể khác loài phải sớm hơn thời_gian phân_hóa loài , nếu chỉ dùng gen đẳng_vị để kiến_tạo cây hệ_thống loài , vậy_thì rất nhiều nhân_chủng sẽ xếp vào cùng với khỉ_đột . Căn_cứ vào nút rễ , cây phát_sinh hệ_thống còn có_thể chia làm cây mọc rễ và cây không rễ . Cây mọc rễ là cây có sẵn hướng , bao_gồm một nút đặc_thù gọi_là rễ , dùng để biểu_thị tổ_tiên chung , từ điểm đó thông_qua đường_thẳng duy_nhất có_thể sản_sinh nút khác . Cây không rễ không_thể xác_định rễ cây , không có nút chỉ_định tổ_tiên , chỉ có_thể nhìn ra tính tương_quan của mỗi nút , cho_nên không có cách nào để phán_đoán phân_nhánh nào thuộc phân_nhánh già , phân_nhánh nào thuộc phân_nhánh trẻ . Ngoài_ra , cây không rễ là cây không có hướng , trong đó đoạn thẳng đều có khả_năng hai hướng tiến_hóa . Chú_thích Xem thêm Schuh , R._T. and A._V. Z._Brower . 2009 . Biological_Systematics : principles and_applications ( 2 nd edn . ) Manuel_Lima , The_Book_of_Trees : Visualizing Branches of_Knowledge , 2014 , Princeton Architectural_Press , New_York . MEGA , a_free software to draw phylogenetic trees . Gontier , N. 2011 . " Depicting_the Tree of_Life : the Philosophical_and Historical Roots of_Evolutionary Tree_Diagrams . " Evolution , Education , Outreach 4 : 515 – 538 . Liên_kết ngoài Hình_ảnh Human_Y-Chromosome 2002 Phylogenetic Tree_iTOL : Interactive Tree_Of Life_Phylogenetic Tree_of Artificial_Organisms Evolved_on Computers_Miyamoto and_Goodman's Phylogram_of Eutherian_Mammals Tổng_quát An_overview of_different methods of_tree visualization is available at OneZoom : Tree of_Life – all living species as_intuitive and_zoomable fractal explorer ( responsive design ) Discover Life An_interactive tree based on the U.S._National Science_Foundation's Assembling_the Tree of_Life Project_PhyloCode A_Multiple Alignment_of 139 Myosin_Sequences and_a Phylogenetic Tree Tree_of Life_Web Project Phylogenetic inferring on the T-REX server NCBI's_Taxonomy Database_ETE : A_Python Environment_for Tree_Exploration This_is a_programming library to_analyze , manipulate_and visualize phylogenetic trees . Ref . A_daily-updated tree_of ( sequenced ) life Hoàn_toàn không có nguồn tham_khảo Tiến_hóa sinh_học Cây ( cấu_trúc ) Phát_sinh loài |
Sinh_học phân_tử là một phân ngành sinh_học nhằm nghiên_cứu cơ_sở phân_tử của các hoạt_động sinh_học bên trong và giữa các tế_bào , bao_gồm quá_trình tổng_hợp , biến_đổi , cơ_chế , và tương_tác phân_tử . Nghiên_cứu cấu_trúc hóa_học và vật_lý của các đại_phân_tử được gọi_là sinh_học phân_tử . Sinh_học phân_tử lần đầu_tiên được mô_tả là một phương_pháp tiếp_cận tập_trung vào nền_tảng của các hiện_tượng sinh_học , nhằm khám_phá cấu_trúc và các tương_tác của những phân_tử sinh_học , và cách những tương_tác này giải_thích các hiện_tượng của sinh_học . Năm 1945 , thuật_ngữ " sinh_học phân_tử " được sử_dụng bởi nhà_vật_lý William_Astbury . Sự phát_triển trong lĩnh_vực sinh_học phân_tử xảy ra khá muộn do cơ_thể sinh_vật là một hệ_thống phức_tạp , và cách tiếp_cận đơn_giản và thuận_tiện nhất là sử_dụng các vi_khuẩn và thể thực_khuẩn chỉ có_thể đưa ra thông_tin về quá_trình sinh_học_cơ_bản . Vào năm 1953 , hai nhà_khoa_học trẻ lúc bấy_giờ tên Francis_Crick và James_Watson làm_việc tại đơn_vị Hội_đồng_Nghiên_cứu Y_khoa , phòng_thí_nghiệm Cavendish , Cambridge ( nay là Phòng_thí_nghiệm Sinh_học Phân_tử MRC ) , đã tạo ra một mô_hình mạch xoắn_kép của ADN. Mô_hình mới này đã thay_đổi toàn_bộ cấu_trúc ADN mà họ đã đề_xuất trước đó dựa trên các nghiên_cứu được thực_hiện bởi Rosalind_Franklin và Maurice_Wilkins . Sau mô_hình cấu_trúc DNA , các nghiên_cứu của hai nhà_khoa_học_tập_trung chủ_yếu vào mục_tiêu tìm ra DNA bên trong các vi_sinh_vật , thực_vật , và động_vật khác . Sinh_học phân_tử không_chỉ đơn_giản là nghiên_cứu các phân_tử và sự tương_tác của chúng . Nói chính_xác hơn , sinh_học phân_tử là tập_hợp các kỹ_thuật được phát_triển kể từ khi lĩnh_vực này mới bắt_đầu , cho_phép các nhà_khoa_học tìm_hiểu về các quá_trình phân_tử . Một kỹ_thuật đáng chú_ý đã cách_mạng hóa lĩnh_vực này là phản_ứng chuỗi polymerase ( tiếng Anh : Polymerase Chain_Reaction hay PCR ) , được phát_triển vào năm 1983 . PCR là một phản_ứng khuếch_đại một lượng nhỏ_ADN , và được sử_dụng trong nhiều trong các ngành khoa_học . Luận_thuyết trung_tâm của sinh_học phân_tử cho rằng dòng thông_tin chạy theo một_chiều từ DNA đến mRNA rồi đến protein . Quá_trình phiên_mã , dịch_mã và sao_chép DNA_tuân theo quy_luật này . Một ngoại_lệ phát_hiện thấy ở một_số virus mang RNA , có quá_trình gọi_là phiên_mã ngược , tạo ra một bản_sao DNA từ RNA_hệ gen của chúng . Sinh_học phân_tử đóng một vai_trò quan_trọng trong sự hiểu_biết về cấu_trúc , chức_năng , và quá_trình kiểm_soát nội_môi bên trong các tế_bào . Tất_cả những tri_thức trên đều có_thể được sử_dụng để phát_triển các loại thuốc và phương_pháp chẩn_đoán bệnh mới , và hiểu rõ hơn về các quá_trình sinh_lý của tế_bào . Một_số nghiên_cứu lâm_sàng và liệu_pháp y_tế phát_triển từ sinh_học phân_tử được sử_dụng trong liệu_pháp gen . Trong khi đó , việc sử_dụng sinh_học phân_tử hoặc sinh_học tế_bào phân_tử trong y_học hiện_nay được gọi_là y_học phân_tử . Lịch_sử Sinh_học phân_tử là sự giao_thoa giữa ngành di_truyền học và hóa_sinh . Ở thế_kỷ 20 khi di_truyền học và hóa_sinh vừa hình_thành và bắt_đầu phát_triển , cả hai lĩnh_vực rõ_ràng đều nỗ_lực tìm cách xác_định các cơ_chế phân_tử giúp tạo nên nền_tảng cho các chức_năng quan_trọng của tế_bào . Những tiến_bộ trong sinh_học phân_tử có liên_quan chặt_chẽ đến sự phát_triển của các công_nghệ mới và sự tối_ưu_hóa trong cả hai lĩnh_vực di_truyền học và hóa_sinh . Sinh_học phân_tử đã được làm sáng_tỏ bởi công_trình nghiên_cứu của nhiều nhà di_truyền học và hóa_sinh , và do_đó lịch_sử của phân ngành này phụ_thuộc vào sự hiểu_biết của các nhà_khoa_học này và những thí_nghiệm của họ . Có_thể nói , tất_cả kiến_thức hiện_tại của sinh_học phân_tử đều bắt_đầu từ hiện_tượng biến_nạp ở vi_khuẩn . Năm 1928 , Frederick_Griffith , đã quan_sát thấy hiện_tượng biến_đổi từ vi_khuẩn này sang vi_khuẩn khác mà ngày_nay được gọi_là biến_nạp , và ở thời_điểm đó , ông không_thể tìm ra lý_do để giải_thích sự_việc này . Do_đó , người ta còn gọi ông là nhà_vi_sinh_vật_học . Mãi cho đến năm 1944 , ba nhà_khoa_học Oswald_Avery , Colin_Macleod và Maclyn_McCarty , đã chứng_minh toàn_bộ hiện_tượng biến_nạp ở vi_khuẩn . Vào năm 1930 , hai năm sau thí_nghiệm của Griffith , sinh_học phân_tử được thành_lập như một phân ngành khoa_học chính_thức . Tuy_nhiên , thuật_ngữ “ sinh_học phân_tử ” vẫn chưa tồn_tại cho đến năm 1938 khi nhà_khoa_học Warren_Weaver , người đang làm_việc với tư_cách là giám_đốc lĩnh_vực Khoa_học Tự_nhiên tại Quỹ_Rockefeller , đặt tên phân ngành này là sinh_học phân_tử . Sau một loạt các thí_nghiệm được trải dài sang nhiều năm , những nhà_nghiên_cứu_sinh_học phân_tử mới kết_luận được rằng ADN là vật_chất di_truyền cơ_bản gây ra các biến_đổi di_truyền . Thành_phần cơ_bản của ADN chứa bốn base là - Adenin ( A ) , Guanin ( G ) , Thymine ( T ) , và Cytosine ( C ) . Dựa trên thành_phần hóa_học và thông_tin từ tinh_thể học tia X được thực_hiện bởi Maurice_Wilkins và Rosalind_Franklin , cấu_trúc ADN đã được đề_xuất bởi James_Watson và Francis_Crick . Tuy_nhiên , trước khi Watson và Crick đề_xuất cấu_trúc ADN , vào năm 1950 , nhà_khoa_học người Áo Erwin_Chargaff , đã đề_xuất một lý_thuyết hay quy_luật mà ngày_nay được gọi_là quy_luật Chargaff . Quy_luật nêu rằng tỷ_lệ của Adenin với Thymine , và Guanin với Cytosine là bằng nhau Quy_luật Chargaff : Nguyên_văn : " Chargaff's rule stated that DNA from any species of_any organism should have a 1 : 1 stoichiometric ratio of_purine and_pyrimidines ( i . e . , A_+ G = T + C ) and , more specifically , that the amount of_guanine should be equal to_cytosine and_the amount of_adenine should be equal to thymine . This pattern is found in both strands of_the DNA " . Tạm dịch : " Quy_luật Chargaff nêu rằng ADN từ bất_kỳ loài sinh_vật nào đều phải có tỷ_lệ phân_cực là 1 : 1 giữa purin và pyrimidin ( tức_là A_+ G = T + C ) và đặc_biệt hơn , số_lượng guanin phải bằng cytosine , và số_lượng adenin phải bằng thymine . Mô_típ này được tìm thấy ở cả hai mạch của ADN " . Lĩnh_vực di_truyền học ra_đời như một nỗ_lực nhằm tìm_hiểu các cơ_chế phân_tử của di_truyền gen và cấu_trúc của một gen . Gregor_Mendel đã đi tiên_phong trong công_việc này vào năm 1866 khi ông lần đầu_tiên viết các quy_luật di_truyền dựa trên các nghiên_cứu của mình về phép lai giao_phối ở cây đậu . Một trong những quy_luật di_truyền là quy_luật phân_li . Quy_luật này phát_biểu rằng các cá_thể lưỡng_bội có hai alen cho một gen cụ_thể sẽ truyền một trong các alen này cho con_cái của chúng . Do có vai_trò quan_trọng trong lĩnh_vực di_truyền học , các nghiên_cứu về di_truyền gen thường được gọi_là di_truyền Mendel . Một cột mốc quan_trọng trong phân ngành sinh_học phân_tử là việc tìm ra cấu_trúc của ADN. Công_việc này bắt_đầu vào năm 1869 bởi Friedrich_Miescher , một nhà hóa_sinh người Thụy_Sĩ , người đầu_tiên đề_xuất một cấu_trúc gọi là nuclein , mà ngày_nay chúng_ta biết là axit deoxyribonucleic , hay DNA._Ông đã phát_hiện ra chất hóa_học này bằng cách nghiên_cứu các thành_phần có trong mủ dính trên băng_dán cá_nhân , và ghi_nhận các đặc_tính độc_đáo của " chất_chứa phosphor " . Một người đóng_góp quan_trọng khác cho mô_hình ADN là Phoebus_Levene , người đã đề_xuất " mô_hình polynucleotide " của ADN vào năm 1919 dựa trên kết_quả của các thí_nghiệm sinh_hóa của ông trên nấm men . Vào năm 1950 , Erwin_Chargaff đã mở_rộng nghiên_cứu của Levene và làm sáng_tỏ một_số đặc_tính quan_trọng của axit_nucleic . Thứ nhất , trình_tự của axit_nucleic trên các loài khác nhau . Thứ hai , tổng nồng_độ của purin ( A và G ) luôn bằng tổng nồng_độ của pyrimidin ( C _ và T ) , và điều này bây_giờ được gọi_là quy_luật Chargaff . Năm 1953 , James_Watson và Francis_Crick công_bố cấu_trúc xoắn_kép của ADN dựa trên công_trình tinh_thể học tia X do Rosalind_Franklin và Maurice_Wilkins thực_hiện . Watson và Crick mô_tả cấu_trúc của ADN và phỏng_đoán về ảnh_hưởng của cấu_trúc độc_đáo này đối_với cơ_chế nhân_bản ADN. Sau_cùng , J._D. Watson và F._H. C._Crick đã được trao giải Nobel năm 1962 , cùng với Maurice_Wilkins , vì đã đề_xuất một mô_hình về cấu_trúc của ADN. Thời_gian trôi qua , vào năm 1964 , Kjeld_Marker và Frederick_Sanger đã phát_hiện ra một ARN vận_chuyển amioacyl đặc_biệt ở E.coli , được gọi_là ARN vận_chuyển N-formyl-methionyl và giải_thích rằng phân_tử này đóng một vai_trò trong cơ_chế đặc_biệt của quá_trình kéo_dài mạch khi tế_bào dịch_mã . Ông đã được trao giải Nobel thứ hai vì đã tìm ra trình_tự hoàn_chỉnh bao_gồm 5.400_nucleotide trên mạch đơn_ADN của thể thực_khuẩn Phi_X174 . Vào năm 1961 , các nhà_khoa_học đã chứng_minh được rằng khi một gen_mã hóa thành protein , ba base liên_tiếp của ADN của gen sẽ chỉ_định từng axit_amin kế_tiếp của protein . Do_đó , mã di_truyền là mã_bộ ba , trong đó mỗi bộ ba ( được gọi_là codon ) chỉ_định một axit_amin cụ_thể . Hơn_nữa , các nghiên_cứu chỉ ra rằng các codon không chồng_chéo với nhau trong trình_tự ADN và mỗi trình_tự được đọc từ một điểm bắt_đầu cố_định . Trong giai_đoạn 1962 – 1964 , thông_qua việc sử_dụng các thể thực_khuẩn mang đột_biến gây tự chết có điều_kiện , các nhà_sinh_học phân_tử đã đạt được những tiến_bộ cơ_bản trong việc hiểu_biết về các chức_năng và tương_tác của các protein được sử_dụng trong quá_trình sao_chép , sửa_chữa , và tái tổ_hợp ADN , và trong việc hình_thành các cấu_trúc phân_tử . Thí_nghiệm Griffith Năm 1928 , Frederick_Griffith , đã phát_hiện độc_tính của phế_cầu khuẩn khi loại vi_trùng này khiến chuột trong phòng_thí_nghiệm tử_vong . Dựa trên di_truyền Mendel , tử_tưởng được dùng phổ_biến vào lúc bấy_giờ , việc chuyển gen chỉ có_thể xảy ra từ tế_bào mẹ sang tế_bào con . Griffith đưa ra một lý_thuyết khác với lý_luận rằng sự chuyển gen cũng có_thể xảy ra giữa các thành_viên của cùng một thế_hệ , và quá_trình này được gọi_là chuyển gen ngang ( tiếng Anh : Horizontal Gene_Transfer hay HGT ) . Ngày_nay , hiện_tượng này được gọi_là biến_nạp . Trong thí_nghiệm của mình , Griffith đã đề_cập đến loài phế_cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae . Loài vi_khuẩn này có hai chủng khác nhau : một loại có độc_tính và bờ nhẵn smooth ( S ) , và một loại trung_tính không độc và nhám_rough ( R ) . Nhìn bằng mắt thường , dòng S có_vẻ ngoài lấp_lánh do sự hiện_diện của một loại polysaccharide đặc_trưng ở vỏ bọc tạo thành bởi polyme của axit_glucuronic và glucose . Nhờ sự hiện_diện của lớp polysaccharide , hệ_thống miễn_dịch của vật_chủ không_thể phát_hiện vi_khuẩn , và điều này giúp sinh_vật này có_thể phát_độc và giết chết vật_chủ . Trong khi đó , loài trung_tính không độc_R còn lại , do thiếu vỏ bọc chứa lớp polysaccharide , nên loài này có_vẻ ngoài sần_sùi và xỉn màu . Sự hiện_diện của vỏ bọc ở phế_cầu khuẩn có_thể được xác_định thông_qua di_truyền học . Chủng_S và R có_thể tồn_tại ở nhiều dạng khác nhau như S-I , S-II , S-III , v.v , . và tương_ứng là R-I , R-II , R-III , v.v. Tất_cả các phân_nhóm của chủng_S và R nêu trên được phân_loại dựa vào loại kháng_nguyên khác nhau mà chúng tạo ra . Thí_nghiệm Hershey-Chase Thí_nghiệm của Hershey và Chase đã xác_nhận ADN là vật_chất di_truyền khiến chuột của trong thí_nghiệm Griffith bị nhiễm_độc của phế_cầu khuẩn và tử_vong . Thí_nghiệm này còn được gọi_là thí_nghiệm máy xay sinh_tố do hai nhà_khoa_học liên_tục dùng loại xay sinh_tố thường được sử_dụng nhà_bếp như một thiết_bị chính . Trong thí_nghiệm của mình , Hershey và Chase sử_dụng E.coli và thể thực_khuẩn , và kết_quả đã chứng_minh rằng ADN của thể thực_khuẩn , sau khi lây_nhiễm vào tế_bào vi_khuẩn , có chứa tất_cả thông_tin cần_thiết để tổng_hợp các thể thực_khuẩn đời con_cháu . Hai nhà_khoa_học đã đánh_dấu lớp vỏ protein của thể thực_khuẩn bằng đồng_vị phóng_xạ lưu_huỳnh . Trong khi đó , ADN của thể thực_khuẩn được đánh dẫu bằng đồng_vị phóng_xạ phốt_pho . Sau đó , hai mẫu_thể thực_khuẩn tách_biệt lần_lượt được cho vào hai ống_nghiệm khác nhau . Sau khi trộn_thể thực_khuẩn bị nhiễm phóng_xạ và E.coli ở trong ống_nghiệm , hai mẫu được ủ ở điều_kiện thích_hợp nhằm khiến cho_thể thực_khuẩn có_thể chuyển vật_chất di_truyền ( protein hoặc ADN ) sang tế_bào E.coli. Tiếp_theo , hỗn_hợp vi_khuẩn và thể thực_khuẩn được đưa vào máy xay sinh_tố để trộn hoặc khuấy_động nhằm tách_thể thực_khuẩn ra khỏi tế_bào E.coli. Toàn_bộ hỗn_hợp được ly_tâm . Phần cặn bên dưới đáy ống_nghiệm có chứa tế_bào E.coli được giữ lại và kiểm_tra , còn phần loại chất lỏng được loại_bỏ . Sau khi kiểm_tra tế_bào E.coli chỉ chứa đồng_vị phóng_xạ phốt_pho , điều này cho thấy vật_chất di_truyền được biến_nạp là ADN chứ không phải là protein . ADN của thể thực_khuẩn sau khi biến_nạp sẽ được tích_hợp vào ADN của E.coli. Do_đó , phần ADN của E.coli bị nhiễm phóng_xạ thực_chất là của thể thực_khuẩn . Khi vi_khuẩn tiếp_tục phát_triển và sinh_sản , đoạn ADN đột_biến này có_thể được truyền lại cho thế_hệ tiếp_theo , và từ đây , lý_thuyết về tải_nạp gen đã ra_đời . Tải_nạp là một quá_trình trong đó ADN của vi_khuẩn có chứa một đoạn ADN của thể thực_khuẩn , và đoạn ADN này sẽ được truyền cho thế_hệ vi_khuẩn tiếp_theo . Đồng_thời , tải_nạp có_thể được xem là một ví_dụ của hoạt_động chuyển gen ngang . Sinh_học phân_tử hiện_đại Khi xã_hội loài_người đang dần bước đến giữa những năm 20 của thế_kỷ 21 , sinh_học phân_tử cũng đang bước vào thời_kỳ hoàng_kim nhờ vào sự phát_triển của khoa_học_kỹ_thuật . Các công_nghệ mới đang cho_phép theo_dõi các quá_trình sinh_học ở cấp_độ nguyên_tử ở thời_gian thực . Ngày_nay , các nhà_sinh_học phân_tử có_thể truy_cập vào kho dữ_liệu trình_tự DNA của các loài đồ_sộ với một mức chi_phí hợp_lý , và điều này đã tạo điều_kiện phát_triển các phương_pháp chỉnh_sửa gen mới ở các sinh_vật khác bên cạnh sinh_vật mô_hình . Tương_tự như_vậy , các nhà_sinh_học phân_tử tổng_hợp sẽ thúc_đẩy quá_trình sản_xuất công_nghiệp các tiểu và đại_phân_tử thông_qua việc phát_triển các con đường trao_đổi chất ngoại_sinh trong các dòng tế_bào nhân_sơ và nhân_thực khác nhau . Dữ_liệu trình_tự sinh_học ngày_càng có giá_cả phải_chăng hơn khiến cho nó sử_dụng trong nhiều lĩnh_vực khoa_học khác nhau . Điều này hứa_hẹn sẽ thúc_đẩy sự phát_triển của các ngành công_nghiệp ở các quốc_gia đang phát_triển , và giúp tăng khả_năng các nhà_nghiên_cứu tư_nhân có_thể tiếp_cận được thông_tin cần_thiết cho những thực_nghiệm của học . Ngoài_ra , các thí_nghiệm chỉnh_sửa gen dùng công_nghệ CRISPR-Cas9 hiện có_thể được thực_hiện trên các sinh_vật mới bởi các công_ty tư_nhân với giá dưới 10.000 đô_la , và điều này sẽ giúp thúc_đẩy cho sự phát_triển của việc ứng_dụng công_nghệ này vào các lĩnh_vực công_nghiệp và y_tế . Quan_hệ với các phân ngành sinh_học khác Xét về định_nghĩa : Sinh_học phân_tử là nghiên_cứu về cơ_sở phân_tử của các hiện_tượng sinh_học , tập_trung vào những quá_trình tổng_hợp , biến_đổi , cơ_chế , hay tương_tác phân_tử . Hóa_sinh là nghiên_cứu về các chất hóa_học và các quá_trình quan_trọng xảy ra trong cơ_thể sinh_vật . Các nhà hóa_sinh tập_trung chủ_yếu vào vai_trò , chức_năng , và cấu_trúc của các đại_phân_tử như protein , lipid , cacbohydrat , và axit_nucleic . Di_truyền học là nghiên_cứu về cách những khác_biệt về mặt di_truyền ảnh_hưởng đến các sinh_vật . Di_truyền học cố_gắng dự_đoán cách các đột_biến , các gen riêng_lẻ , và các tương_tác di_truyền có_thể ảnh_hưởng đến biểu_hiện gen và quá_trình tạo nên một kiểu_hình . Khi các nhà_khoa_học thực_hành những kỹ_thuật cụ_thể cho nghiên_cứu_sinh_học phân_tử , họ sẽ thường kết_hợp các kỹ_thuật này với nhiều phương_pháp khác từ phân ngành di_truyền học và hóa_sinh . Phần_lớn sinh_học phân_tử là nghiên_cứu định_lượng , và trong thời_gian gần đây , một lượng lớn công_việc đã được thực_hiện bằng cách sử_dụng các kỹ_thuật khoa_học máy_tính như trong tin sinh_học và sinh_học tính_toán . Di_truyền phân_tử , hay việc nghiên_cứu về cấu_trúc và chức_năng của gen , là một trong những lĩnh_vực phụ nổi_bật nhất của sinh_học phân_tử kể từ đầu những năm 2000 . Sinh_học phân_tử cung_cấp thông_tin cho các phân ngành sinh_học khác theo cả hai cách trực_tiếp và gián_tiếp . Ở cách trực_tiếp , sinh_học phân_tử nghiên_cứu tương_tác của các phân_tử và những kết_quả gặt_hái được sau_này giúp mở_rộng kiến_thức cho các phân ngành như sinh_học tế_bào hay sinh_học phát_triển . Ở cách gián_tiếp , các kỹ_thuật trong sinh_học phân_tử được ứng_dụng để tìm các đặc_tính lịch_sử của các quần_thể hoặc loài , và những thông_tin có được từ việc_làm này giúp phong_phú thêm kiến_thức trong lĩnh_vực sinh_học tiến_hóa như di_truyền học quần_thể và phát_sinh chủng loài học . Ngoài_ra , cũng có một truyền_thống lâu_đời về việc nghiên_cứu các phân_tử sinh_học ở cấp_độ thấp nhất ( hay ở cấp_độ phân_tử ) trong phân ngành lý_sinh . Các kỹ_thuật trong sinh_học phân_tử Nhân_bản phân_tử Nhân_bản phân_tử là một kỹ_thuật được sử_dụng để phân_lập và chuyển_chuỗi ADN mong_muốn vào một tác_nhân ( hay còn gọi_là vector ) plasmid . Công_nghệ ADN_tái tổ_hợp này được phát_triển lần đầu_tiên vào những năm 1960 . Trong kỹ_thuật này , trình_tự ADN_mã hóa cho một protein mong_muốn sẽ được nhân_bản bằng phản_ứng chuỗi polymerase ( PCR ) và / hoặc các enzym giới_hạn để trờ thành một plasmid ( vector biểu_hiện ) . Vector plasmid thường có ít_nhất 3 thành_phần đặc_biệt : vị_trí bắt_đầu sao_chép ( điểm ori ) , các vị_trí tạo dòng ( tiếng Anh : Multiple Cloning_Site hay MCS ) , và marker chọn_lọc ( thường là các gen giúp kháng các loại kháng_sinh ) . Ngoài_ra , nằm ở vị_trí ngược dòng của MCS là vùng gen khởi_động và vị_trí bắt_đầu quá_trình phiên_mã nhằm giúp điều hòa sự biểu_hiện của gen được nhân_bản . Sau khi được tổng_hợp , plasmid có_thể được đưa vào tế_bào vi_khuẩn hoặc động_vật . Việc đưa ADN vào tế_bào vi_khuẩn có_thể được thực_hiện bằng cách biến_nạp thông_qua hấp_thụ ADN_trần , hay tiếp_hợp thông_qua tiếp_xúc giữa tế_bào , hoặc tải_nạp thông_qua vector virus . Việc đưa ADN vào tế_bào nhân_thực , chẳng_hạn như tế_bào động_vật , bằng các phương_pháp vật_lý hoặc hóa_học được gọi_là quá_trình chuyển_nạp . Có nhiều kỹ_thuật chuyển_nạp khác nhau như chuyển_nạp canxi_photphat , điện phân , vi_tiêm , hay chuyển nạp liposome . Plasmid có_thể được tích_hợp vào bộ gen của tế_bào chủ và tạo nên hiện_tượng chuyển_nạp ổn_định . Đồng_thời , plasmid cũng có_thể tồn_tại độc_lập với bộ gen của tế_bào chủ và được biểu_hiện tạm_thời , và hiện_tượng này được gọi_là chuyển_nạp thoáng qua . Khi ADN_mã hóa cho một protein mong_muốn nằm bên trong tế_bào , protein đó hiện có_thể được biểu_hiện . Nhiều yếu_tố khác nhau , chẳng_hạn như tương_tác giữa chất xúc_tiến cảm_ứng với vùng gen khởi_động hay các tín_hiệu tế_bào cụ_thể , giúp quá_trình tổng_hợp protein mong_muốn xảy ra ở một mức_độ cao . Sau khi quá_trình này hoàn_tất , một lượng lớn protein có_thể được chiết_xuất từ tế_bào vi_khuẩn hoặc tế_bào nhân_thực . Protein lúc này có_thể được mang đi để kiểm_tra hoạt_động xúc_tác trong nhiều tình_huống khác nhau . Ngoài_ra , protein có_thể được kết_tinh để có_thể nghiên_cứu cấu_trúc bậc ba của nó , hoặc , trong ngành dược_phẩm , có_thể nghiên_cứu hoạt_tính của các loại thuốc mới đối_với protein . Phản_ứng chuỗi_polymerase Phản_ứng chuỗi polymerase ( PCR ) là một kỹ_thuật để sao_chép DNA có tính ứng_dụng cao . Kỹ_thuật PCR cho_phép sao_chép hoặc sửa_đổi một trình_tự ADN cụ_thể theo những cách đã được định sẵn . Phản_ứng này cực_kỳ công_hiệu , và trong điều_kiện hoàn_hảo có_thể khuếch_đại một phân_tử DNA trở_thành 1,07 tỷ phân_tử trong vòng chưa đầy hai giờ . PCR có nhiều ứng_dụng , bao_gồm nghiên_cứu biểu_hiện gen , phát_hiện vi_sinh_vật gây bệnh , phát_hiện đột_biến gen , và đưa đột_biến vào đoạn DNA. Kỹ_thuật PCR có_thể được sử_dụng để đưa các vị_trí enzyme giới_hạn vào các đầu của phân_tử DNA , hoặc để kích_thích đột_biến của một base cụ_thể trên đoạn DNA thông_qua phương_pháp gây đột_biến có định_hướng . PCR cũng có_thể được sử_dụng để xác_định xem một đoạn ADN cụ_thể có được tìm thấy trong thư_viện ADN bổ_sung ( cADN ) hay không . PCR có nhiều biến_thể , như PCR phiên_mã ngược ( RT-PCR ) để khuếch đại_ARN , và gần đây là PCR định_lượng cho_phép đo_lường chính_xác số phân_tử ADN hoặc ARN. Điện_di trên gel Điện_di trên gel là một kỹ_thuật tách các phân_tử theo kích_thước của chúng bằng cách sử_dụng gel agarose hoặc polyacrylamide . Kỹ_thuật này là một trong những công_cụ chính của sinh_học phân_tử . Nguyên_tắc cơ_bản của kỹ_thuật này là các đoạn ADN với kích_thước có_thể được tách ra bằng cách cho dòng_điện chạy qua gel . Bởi_vì khung xương của ADN_chứa các nhóm phosphate mang điện_tích_âm , nên ADN sẽ di_chuyển qua gel agarose về phía đầu_dương của dòng_điện . Protein cũng có_thể được phân_tách dựa trên kích_thước bằng cách sử_dụng gel_SDS-PAGE , hoặc dựa trên kích_thước và điện_tích của chúng bằng cách sử_dụng phương_pháp điện di trên gel 2D . Phương_pháp xét_nghiệm Bradford Thử_nghiệm Bradford là một kỹ_thuật sinh_học phân_tử cho_phép định_lượng nhanh_chóng và chính_xác các phân_tử protein bằng cách sử_dụng các đặc_tính độc_đáo của một loại thuốc_nhuộm có tên là Coomassie_Brilliant Blue_G-250 . Coomassie_Blue trải qua một sự chuyển_đổi màu_sắc có_thể nhìn thấy từ màu nâu đỏ sang màu xanh lam_sáng khi liên_kết với protein . Ở trạng_thái điện_tích_dương ( cation ) , cấu_trúc của thuốc_nhuộm không ổn_định và có bước sóng nền là 465 nm và tạo ra màu nâu đỏ . Khi Coomassie_Blue liên_kết với protein trong dung_dịch axit , bước sóng nền chuyển sang 595 nm và thuốc_nhuộm tạo ra màu xanh lam_sáng . Protein trong xét_nghiệm liên_kết với màu xanh lam_Coomassie trong khoảng 2 phút và phức_hợp protein-thuốc_nhuộm có cấu_trúc ổn_định trong khoảng một giờ , mặc_dù người ta khuyến_cáo rằng các phép đo_độ hấp_thụ được thực_hiện trong vòng 5 đến 20 phút sau khi bắt_đầu phản_ứng . Sau đó , nồng_độ của protein trong xét_nghiệm Bradford có_thể được đo bằng máy_quang phổ mà không cần một thiết_bị đắt tiền nào khác . Phương_pháp này được phát_triển vào năm 1975 bởi Marion M._Bradford , và đã cho_phép định_lượng protein nhanh và chính_xác hơn đáng_kể so với các phương_pháp trước đó như quy_trình Lowry hay xét_nghiệm biuret . Không giống như các phương_pháp trước_đây , xét_nghiệm Bradford không dễ bị nhiễu bởi một_số phân_tử không phải protein , bao_gồm ethanol , natri clorua , hay magie_clorua . Tuy_nhiên , phương_pháp này dễ bị ảnh_hưởng bởi các chất_đệm kiềm mạnh , chẳng_hạn như natri dodecyl sulfat ( SDS ) . Các phương_pháp thấm và probe các đại phân_tử Các thuật_ngữ Northern ( phương bắc ) , Western ( phương_tây ) , và Eastern ( phương_đông ) có nguồn_gốc ban_đầu là từ một trò_đùa trong phân ngành sinh_học phân_tử khi các nhà_khoa_học đặt tên nhằm chơi chữ với thuật_ngữ Southern_blotting ( phương_pháp thấm_Southern ) , sau khi kỹ_thuật được Edwin_Southern mô_tả để lai_tạo ADN bị thấm . Patricia_Thomas , nhà phát_triển phương_pháp thấm_ARN mà sau đó được gọi_là Northern_blot ( phương_pháp thấm_Northern ) , thực_sự không sử_dụng thuật_ngữ này . Phương_pháp thấm_Southern Phương_pháp thấm_Southern được đặt theo tên người phát_minh ra kỹ_thuật này là nhà sinh_vật_học Edwin_Southern . Đây là một phương_pháp để probe hay thăm_dò sự hiện_diện của một chuỗi ADN cụ_thể trong một mẫu hỗn_hợp ADN._Các mẫu ADN trước hoặc sau khi cắt bằng enzym giới_hạn ( endonuclease giới_hạn ) sẽ được phân_tách bằng phương_pháp điện di trên gel và sau đó được chuyển sang màng lọc bằng cách thấm nhờ vào hiện_tượng mao dẫn . Sau đó , màng_lọc này được tiếp_xúc với một đầu dò_ADN được đánh_dấu có chứa trình_tự gen có_thể lai_ghép với đoạn ADN quan_tâm thông_qua nguyên_tắc bổ_sung . Phương_pháp thấm Southern ngày này ít được sử_dụng hơn trong các phòng_thí_nghiệm khoa_học do sự ưu_việt hơn của các kỹ_thuật khác , chẳng_hạn như PCR , để phát_hiện các trình_tự ADN cụ_thể từ các mẫu ADN. Tuy_nhiên , phương_pháp này vẫn được sử_dụng cho một_số ứng_dụng , chẳng_hạn như đo số bản_sao gen biến_đổi ở chuột_biến_đổi_gen hoặc trong kỹ_thuật tạo dòng tế_bào gốc phôi bằng phương_pháp gen knockout . Phương_pháp thấm_Northern Phương_pháp thấm_Northern được sử_dụng để nghiên_cứu sự hiện_diện của các phân_tử ARN cụ_thể nhằm so_sánh tương_đối giữa một tập_hợp các mẫu ARN khác nhau . Về cơ_bản , kỹ_thuật này là sự kết_hợp giữa phương_pháp điện di trên gel của ARN biến_tính với phương_pháp thấm . Trong quá_trình này , ARN được phân_tách dựa trên kích_thước và sau đó được chuyển đến màng lọc trước khi được thăm_dò thông_qua nguyên_tắc bổ_sung với một trình_tự quan_tâm được đánh_dấu . Kết_quả có_thể được hình_dung thông_qua nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào chất đánh_dấu được sử_dụng . Tuy_nhiên , hầu_hết kết_quả được nhìn thấy là các dải đại_diện cho kích_thước của ARN được phát_hiện trong mẫu . Cường_độ của các dải này liên_quan đến số_lượng ARN mục_tiêu trong các mẫu được phân_tích . Quy_trình này thường được sử_dụng để nghiên_cứu thời_điểm và mức_độ biểu_hiện gen bằng cách đo_lượng ARN đó hiện_diện trong các mẫu khác nhau với giả_định rằng không xảy ra quá_trình điều hòa sau phiên_mã và các mức ARN thông_tin phản_ánh mức tỷ_lệ của protein tương_ứng được sản_xuất . Phương_pháp này là một trong những công_cụ cơ_bản nhất để xác_định thời_điểm và điều_kiện một_số gen nhất_định được biểu_hiện trong các mô sống Phương_pháp thấm_Western Phương_pháp thấm_Western là một kỹ_thuật mà các protein cụ_thể có_thể được phát_hiện từ một hỗn_hợp các protein . Kỹ_thuật này có_thể được sử_dụng để xác_định kích_thước của các protein cô_lập , cũng như để định_lượng sự biểu_hiện của chúng . Trong phương_pháp thấm_Western , các protein lần đầu_tiên được phân_tách theo kích_thước trong một lớp gel mỏng được kẹp giữa hai tấm thủy_tinh , và kỹ_thuật này được gọi_là SDS-PAGE . Các protein trong gel sau đó được chuyển sang màng polyvinylidene fluoride ( PVDF ) , nitrocellulose , nylon , hoặc các màng hỗ_trợ khác . Màng_lọc này sau đó có_thể được thăm_dò bằng các dung_dịch kháng_thể . Các kháng_thể liên_kết cụ_thể với protein quan_tâm sau đó có_thể được hình_dung bằng nhiều kỹ_thuật khác nhau , bao_gồm các phẩm màu , chất phát_quang hóa_học , hoặc chất phóng_xạ tự chụp . Thông_thường , các kháng_thể được đánh_dấu bằng các enzym . Khi một chất nền phát_quang hóa_học được tiếp_xúc với enzyme , tổ_hợp này có_thể được phát_hiện . Sử_dụng kỹ_thuật thấm Western_hông chỉ cho_phép phát_hiện mà_còn cho_phép phân_tích định_lượng . Các phương_pháp tương_tự với phương_pháp này có_thể được sử_dụng để nhuộm trực_tiếp các protein cụ_thể trong tế_bào sống hoặc các phần mô Phương_pháp thấm_Eastern Phương_pháp thấm_Eastern được sử_dụng để phát_hiện các biến_đổi sau quá_trình dịch_mã của protein . Trong kỹ_thuật này , protein thấm trên màng PVDF hoặc nitrocellulose được kết_hợp với các chất nền cụ_thể nhằm thăm_dò các sửa_đổi của protein sau dịch_mã . Kỹ_thuật ADN_microarray Một ADN_microarray hay ADN_chip là một tập_hợp các điểm được gắn vào một giá đỡ vững_chắc như_kính hiển_vi , và trong mỗi điểm chứa một hoặc nhiều đoạn oligonucleotide ADN sợi đơn . Các dãy hay array giúp đặt một số_lượng lớn các điểm rất nhỏ ( đường_kính 100 micromet ) trên một_mặt kính duy_nhất . Mỗi điểm có một phân_tử đoạn ADN bổ_sung cho một chuỗi ADN_đơn . Một biến_thể của kỹ_thuật này cho_phép biểu_hiện gen của một sinh_vật ở một giai_đoạn phát_triển cụ_thể . Trong kỹ_thuật này , ARN trong mô được phân_lập và chuyển_đổi thành ADN bổ_sung ( cADN ) được đánh_dấu . cADN này sau đó được lai với các đoạn trên dãy , và hình_ảnh của quá_trình lai có_thể được ghi lại . Vì nhiều dãy có_thể được tạo thành bởi các đoạn gen giống nhau , điều này đặc_biệt hữu_ích để so_sánh sự biểu_hiện gen của hai mô khác nhau , chẳng_hạn như mô_khỏe mạnh và mô ung_thư . Ngoài_ra , người ta có_thể đo những gen nào được biểu_hiện và biểu_hiện đó thay_đổi như_thế_nào theo thời_gian hoặc với các yếu_tố khác . Có nhiều cách khác nhau để chế_tạo các dãy ; phổ_biến nhất là các chip_silicon , các lam_kính hiển_vi với các điểm có đường_kính ~ 100 micromet , các dãy được tinh_chỉnh , và các dãy với các điểm lớn trên bề_mặt một tấm_màng với nhiều lỗ ( macroarrays ) . Có_thể có từ 100 điểm đến hơn 10,000 trên một dãy nhất_định . Dãy cũng có_thể được tạo bằng các phân_tử khác ngoài ADN._Oligonucleotide đặc_hiệu alen Oligonucleotide đặc_hiệu alen ( tiếng Anh : Allele-specific_oligonucleotide hay ASO ) là một kỹ_thuật cho_phép phát_hiện các đột_biến cơ_sở đơn_lẻ mà không cần dùng đến kỹ_thuật PCR hoặc điện di trên gel . Các mẫu dò_ngắn ( chiều dài khoảng 20 – 25 nucleotide ) được đánh_dấu và cho tiếp_xúc với ADN mục_tiêu không phân_mảnh . Quá_trình lai xảy ra với độ đặc_hiệu cao do chiều dài của các đầu_dò tương_đối ngắn , và thậm_chí một sự thay_đổi của một base đơn_lẻ sẽ cản_trở quá_trình lai . ADN mục_tiêu sau đó được rửa sạch nhằm loại_bỏ các mẫu dò được đánh_dấu không lai . ADN mục_tiêu sau đó được phân_tích để tìm ra sự hiện_diện của mẫu_dò thông_qua phóng_xạ hoặc huỳnh_quang . Trong thí_nghiệm này , cũng như trong hầu_hết các kỹ_thuật sinh_học phân_tử khác , một nhóm kiểm_soát phải được sử_dụng để chắc_chắn rằng thí_nghiệm thành_công . Trong sinh_học phân_tử , các quy_trình và công_nghệ liên_tục được phát_triển và các công_nghệ cũ hơn bị loại_bỏ . Ví_dụ , trước khi xuất_hiện kỹ_thuật điện di trên gel ( agarose hoặc polyacrylamide ) cho ADN , kích_thước của các phân_tử ADN thường được xác_định bằng tốc_độ lắng trong gradient đường sucroza , một kỹ_thuật chậm , tốn nhiều công_sức , và đòi_hỏi thiết_bị đo đắt tiền . Và trước kỹ_thuật gradient đường sucroza , máy đo độ nhớt đã được sử_dụng để đo kích_thước phân_tử ADN. Đôi_khi , việc hiểu_biết các công_nghệ cũ là cần_thiết vì các kỹ_thuật này có_thể trở_nên hữu_ích khi giải_quyết một vấn_đề mới khác mà các công_nghệ mới hơn không_thể làm được . Tham_khảo Sinh_học phân_tử của tế_bào . Lê_Đức_Trình . Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2001 , 264 tr Sinh_học phân_tử của ung_thư vòm họng GS. VS._TSKH. Đái_Duy_Ban công_ty Daibio . Nhà_xuất_bản Khoa_học và kỹ_thuật , 2003 - 115 trang Liên_kết ngoài Các công_cụ dùng trong nghiên_cứu_sinh_học phân_tử Sinh_học phân_tử Sinh_học tế_bào |
Di truyền học là một bộ_môn sinh_học , nghiên_cứu về tính di_truyền và biến_dị ở các sinh_vật . Thực_tế , việc các sinh_vật sống thừa_hưởng những đặc_tính từ bố_mẹ đã được ứng_dụng vào thời tiền_sử để tăng sản_lượng cây_trồng và vật_nuôi , thông_qua quá_trình sinh_sản chọn_lọc hay chọn_lọc nhân_tạo . Tuy_nhiên , di_truyền học hiện_đại , tìm_hiểu về quá_trình di_truyền , chỉ được ra_đời vào_khoảng cuối thế_kỷ 19 với những công_trình của Gregor_Mendel . Dù không hiểu về nền_tảng vật_chất của tính di_truyền , Mendel vẫn nhận_biết được rằng sinh_vật thừa_kế những tính_trạng theo một_cách riêng_rẽ và tiên_đoán đơn_vị cơ_bản của quá_trình di_truyền là nhân_tố di_truyền mà nay gọi_là gen . Mỗi gen là một đoạn xác_định của phân_tử DNA , một cao phân_tử sinh_học được cấu_thành từ bốn loại đơn phân_nucleotide ; chuỗi nucleotide này mang thông_tin di_truyền ở sinh_vật . DNA trong điều_kiện tự_nhiên có dạng chuỗi xoắn_kép , trong đó nucleotide ở mỗi chuỗi liên_kết bổ_sung với nhau . Mỗi chuỗi lại có_thể hoạt_động như một khuôn để tổng_hợp một chuỗi bổ_sung mới - đó là cách_thức tự_nhiên tạo nên những bản_sao của gen mà có_thể được di_truyền lại cho đời sau . Chuỗi_nucleotide trong gen có_thể được phiên_mã và dịch_mã trong tế_bào để tạo nên chuỗi các amino_acid , gọi là pôlypeptit , từ đó hình_thành protein là cơ_sở_vật_chất trực_tiếp hình_thành nên tính_trạng ( đặc_điểm ) của sinh_vật . Trình_tự của các amino_acid trong pôlypeptit của một protein tương_ứng với trình_tự của các nucleotide trong gen . Trình_tự này được biết với tên mã di_truyền . Trình_tự của các nucleotide xác_định không_chỉ xác_định trình_tự các amino_acid trong protein bậc I , mà từ đó còn xác_định cấu_trúc bậc cao hơn là protein bậc II và protein bậc III và bậc IV ( nếu là đa_protein ) gọi_là cấu_trúc ba chiều của phân_tử protein 3D . Bậc cấu_trúc 3D này mới giúp protein có chức_năng sinh_học trong tế_bào sống . Protein thực_hiện hầu_hết các chức_năng thiết_yếu trong mọi hoạt_động sống của tế_bào . Một thay_đổi nhỏ của gen thường dẫn đến thay_đổi trình_tự amino acid , do_đó dẫn đến thay_đổi cấu_trúc và chức_năng của protein , thường gây ra đột_biến có_thể tác_động không nhỏ lên tế_bào cũng như toàn_bộ cơ_thể sống . Tuy gen đóng một vai_trò to_lớn trong sự hình_thành tính_trạng và mọi hoạt_động của sinh_vật , nhưng tác_động của môi_trường bên ngoài và cả những gì sinh_vật đã trải qua cũng có vai_trò rất quan_trọng , thậm_chí tạo ra kết_quả sau_cùng của biểu_hiện tính_trạng . Chẳng_hạn , nhiều gen cùng quy_định chiều cao của một người , nhưng chế_độ dinh_dưỡng , luyện_tập của người đó cũng có ảnh_hưởng không nhỏ . Lịch_sử Khoa_học di_truyền được khởi_đầu với công_trình ứng_dụng và lý_thuyết của Mendel về sinh_học di_truyền từ giữa thế_kỷ 19 , tuy_nhiên trước đó vẫn tồn_tại những quan_điểm khác nhau về di_truyền . Từ thế_kỷ V trước Công_nguyên , Hippocrates và Aristoteles đã lần_lượt đưa ra những lý_thuyết của riêng mình , mà đã có ảnh_hưởng không nhỏ đến các học_thuyết khác sau đó . Nếu Hippocrates cho rằng các vật_liệu sinh_sản ( " humor " ) được thu_thập từ tất_cả các phần của cơ_thể và truyền cho thế_hệ con , thì Aristoteles lại phản_bác lại ý_kiến này , nêu ra rằng sự sinh_sản bắt_nguồn từ chất dinh_dưỡng , trên con đường đi tới các bộ_phận cơ_thể thì bị chệch tới phần sinh_sản , và bản_chất các chất này vốn đã quy_định cho cấu_tạo các phần cơ_thể khác nhau . Ở thời_kỳ Mendel sống , một thuyết phổ_biến là quan_niệm về di_truyền hòa_hợp ( blending ) : cho rằng các cá_thể thừa_kế từ bố_mẹ một hỗn_hợp pha_trộn các tính_trạng , ví_dụ như lai cây hoa đỏ với hoa trắng sẽ cho ra hoa_hồng . Nghiên_cứu của Mendel đã bác_bỏ điều này , chỉ ra tính_trạng là sự kết_hợp các gen độc_lập với nhau hơn là một hỗn_hợp liên_tục . Một thuyết khác cũng nhận sự ủng_hộ thời đó là sự di_truyền các tính_trạng tập_nhiễm : tin rằng sinh_vật thừa_kế những tính_trạng đã được biến_đổi do quá_trình luyện_tập và nhiễm ở bố_mẹ . Học_thuyết này , chủ_yếu gắn với Jean-Baptiste_Lamarck , hiện_nay không được di_truyền học hiện_đại thừa_nhận ; khi sự tập_nhiễm của cá_thể thực_tế không ảnh_hưởng đến các gen mà chúng truyền cho con_cái . Bên_cạnh đó , Charles Darwin_đề ra thuyết_pangen ( thuyết mầm , pangenesis ) , có sự tương_đồng với quan_niệm của Hippocrates , cho rằng có các gemmule ( mầm ) , tập_trung từ các tế_bào trong cơ_thể về cơ_quan sinh_dục để thụ_tinh , và con_cái sinh ra chịu ảnh_hưởng từ cả di_truyền lẫn tính_trạng tập_nhiễm . Thí_nghiệm của Francis_Galton kiểm_chứng thuyết_pangen của Darwin , cho thấy rằng các gemmule ít_nhất không xuất_hiện trong máu thỏ . Đến tận cuối thế_kỷ 19 , ngay cả sau khi tác_phẩm của Mendel đã công_bố , hiểu_biết của giới khoa_học về tính di_truyền vẫn còn ít_ỏi và chưa thực_sự đúng_đắn . Di_truyền học Mendel và cổ_điển Gregor Johann_Mendel , một linh_mục người Áo sống tại Brno ( Séc ; tên tiếng Đức là Brünn ) , đã tiến_hành thí_nghiệm về tính di_truyền ở 7 tính_trạng trên cây đậu Hà_Lan từ năm 1856 đến 1863 . Các nghiên_cứu của ông sau đó được công_bố trong bài báo " Versuche über Pflanzenhybriden " ( Các thí_nghiệm lai ở thực_vật ) tại Hội Lịch_sử Tự_nhiên của Brno năm 1865 . Cách nghiên_cứu của ông là cho nhân_giống theo từng tính_trạng , sử_dụng toán_học để đánh_giá số_lượng và từ đó rút ra quy_luật di_truyền . Dù các quy_luật này chỉ quan_sát được cho số_ít tính_trạng , nhưng Mendel vẫn tin rằng sự di_truyền là riêng_rẽ , không phải tập_nhiễm , và tính di_truyền của nhiều tính_trạng có_thể được diễn_giải thông_qua các quy_luật và tỷ_lệ đơn_giản . Tầm quan_trọng của công_trình Mendel không được nhận_biết rộng_rãi cho tới năm 1900 , tức sau khi ông mất ; trong năm đó , cả ba nhà_khoa_học Hugo_de Vries ( Hà_Lan ) , Erich_von Tschermak ( Áo ) và Carl_Correns ( Đức ) đã nghiên_cứu độc_lập với nhau và cùng tái_phát_hiện các quy_luật Mendel . Năm 1900 đánh_dấu một mốc khởi_đầu mới cho sự phát_triển của di_truyền học . Năm 1905 , William_Bateson , một người ủng_hộ Mendel , đã đặt ra thuật_ngữ genetics ( di_truyền học ) . ( Tính từ genetic , xuất_phát từ tiếng Hy_Lạp , genesis - γένεσις , " nguồn_gốc " và từ genno γεννώ , " sinh ra " , có trước danh từ này và được sử_dụng lần đầu trong sinh_học từ năm 1860 ) . Bateson đã phổ_biến cách dùng của từ genetics để miêu_tả ngành khoa_học nghiên_cứu về di_truyền trong bài phát_biểu khai_mạc Hội_nghị Quốc_tế lần thứ ba về lai giống cây_trồng tại London , Anh năm 1906 . Riêng thuật_ngữ gen , vốn đã được Hugo_de Vries_định_nghĩa với tên gọi pangen từ năm 1889 là : " phần_tử nhỏ nhất [ đại_diện cho ] một đặc_điểm di_truyền " , được Wilhelm_Johannsen giới_thiệu lại trong các tác_phẩm của ông vào hai thập_niên sau đó - trong đó ông cũng nêu ra thuật_ngữ kiểu gen ( genotype ) và kiểu_hình ( phenotype ) . Sau sự tái_phát_hiện công_trình của Mendel , các nhà_khoa_học đã cố_gắng xác_định những phân_tử nào trong tế_bào đảm_nhận tính di_truyền . Trước đó , nhiễm sắc_thể đã được phát_hiện , và những quan_điểm đầu_tiên về di_truyền_nhiễm sắc_thể đã được đưa ra , phải kể đến là thuyết di_truyền_nhiễm sắc_thể của August_Weismann năm 1892 và giả_thuyết gắn các nhân_tố Mendel với nhiễm sắc_thể của Walter_Sutton năm 1903 . Năm 1910 , Thomas_Hunt_Morgan khẳng_định rằng gen nằm trên nhiễm sắc_thể , dựa trên sự quan_sát về đột_biến mắt trắng ở ruồi giấm . Năm 1913 , một sinh_viên của ông , Alfred_Sturtevant đã sử_dụng hiện_tượng di_truyền liên_kết để chỉ ra rằng gen được sắp_đặt theo đường_thẳng ( tuyến tính ) trên nhiễm sắc_thể , và xây_dựng nên bản_đồ liên_kết gen đầu_tiên . Di_truyền học phân_tử Dù_sự tồn_tại của gen trên nhiễm sắc_thể - hợp_thành từ protein và DNA - đã được xác_nhận , tuy_nhiên người ta vẫn chưa biết đến cái gì trong hai chất đó đóng vai_trò di_truyền . Năm 1928 , Frederick_Griffith khám_phá ra hiện_tượng biến_nạp : những vi_khuẩn đã chết có_thể chuyển vật_liệu di_truyền của chúng để làm biến_đổi những vi_khuẩn còn sống khác . Năm 1944 , Oswald Theodore_Avery , Colin_McLeod và Maclyn_McCarty đã thực_hiện thí_nghiệm trực_tiếp xác_định DNA là phân_tử đảm_nhận biến_nạp . Tuy_nhiên , đến tận năm 1952 , thí_nghiệm Hershey – Chase mới cho thấy DNA ( chứ không phải protein ) là vật_liệu di_truyền của virus xâm_nhiễm vi_khuẩn , cung_cấp thêm bằng_chứng chứng_tỏ DNA là phân_tử đảm_nhận chức_năng di_truyền . James D._Watson và Francis_Crick cho ra_đời mô_hình cấu_trúc DNA năm 1953 , sử_dụng công_trình tinh_thể học tia X của Rosalind_Franklin , chứng_tỏ rằng DNA có cấu_trúc xoắn_kép . Mô_hình DNA của họ bao_gồm hai chuỗi với những nucleotide phía trong , mỗi_một nucleotide liên_kết bổ_sung với một nucleotide ở chuỗi khác tạo thành hình_dạng giống như thanh_ngang trên một chiếc thang xoắn . Cấu_trúc này chỉ ra rằng thông_tin di_truyền tồn_tại trên dãy nucleotide ở mỗi chuỗi DNA , và cũng đưa ra gợi_ý về một_cách_thức nhân_đôi đơn_giản : nếu chuỗi_kép bị tách rời , chuỗi bổ_sung mới có_thể được tái_dựng lại từ mỗi chuỗi đơn cũ . Dù cấu_trúc DNA cho thấy được cách_thức di_truyền , người ta vẫn chưa biết rõ_ràng về cách mà DNA ảnh_hưởng lên hoạt_động của tế_bào . Trước đấy , năm 1941 , George_Wells Beadle và Edward Lawrie_Tatum đã đề ra_thuyết " một gen-một enzym " , chứng_minh vai_trò điều_khiển và điều_hòa của gen lên các phản_ứng sinh_hóa ở mốc bánh_mỳ Neurospora , đồng_thời phương_pháp của họ - ứng_dụng di_truyền học vào sinh_hóa ở vi_sinh_vật - cũng mở ra một phạm_vi nghiên_cứu mới ngay sau đó . Trong những năm sau đó , các nhà_khoa_học đã cố_gắng tìm ra cách DNA điều_khiển quá_trình tổng_hợp protein . Họ đã khám_phá được rằng tế_bào đã sử_dụng DNA như một khuôn để tạo nên phân_tử RNA thông_tin tương_ứng . Dãy nucleotide trên RNA thông_tin lại tiếp_tục được sử_dụng để tạo nên dãy amino_acid ở protein ; trình_tự của dãy nucleotide được dịch_mã để tạo thành dãy amino acid được gọi_là mã di_truyền . Nó được dựa trên sự sắp_xếp những bộ ba base_nitơ không chồng_lấn nhau , gọi là codon , mỗi codon_mã hóa cho một amino acid . Điều này lần đầu_tiên được miêu_tả trong thí_nghiệm của Crick , Brenner và các cộng_sự năm 1961 . Trong những năm 1961 - 1966 đã ghi_nhận kết_quả nỗ_lực của các nhà_khoa_học để giải_mã được toàn_bộ 64 codon , chủ_yếu là những công_trình do nhóm của M._Nirenberg ( thí_nghiệm Nirenberg và Matthaei ) và nhóm của H. Khorana thực_hiện . Những hiểu_biết mới tầm phân_tử về tính di_truyền đã tạo nên sự bùng_nổ trong nghiên_cứu . Một bước phát_triển quan_trọng là phương_pháp xác_định trình_tự DNA gián_đoạn chuỗi năm 1977 của Frederick_Sanger : công_nghệ này cho_phép các nhà_khoa_học đọc được trình_tự nucleotide trên một phân_tử DNA. Năm 1983 , Kary Banks_Mullis phát_triển phản_ứng chuỗi trùng_hợp ( PCR ) , cung_cấp một phương_pháp nhanh_chóng để phân_lập và khuếch_đại một đoạn DNA riêng_biệt từ một hỗn_hợp . Những cố_gắng chung trong Dự_án Bản_đồ gen Người và nỗ_lực song_song của công_ty tư_nhân Celera_Genomics , cũng như các công_nghệ khác , cuối_cùng đã thành_công trong việc xác_định trình_tự bộ gen người vào năm 2003 . Đặc_trưng của di_truyền Di_truyền riêng_rẽ và quy_luật Mendel Ở cấp_độ cơ_bản nhất , tính di_truyền của các sinh_vật xuất_hiện ở các tính_trạng riêng_rẽ , được gọi_là gen . Đặc_tính này lần đầu được nhận_biết bởi Gregor_Mendel , khi nghiên_cứu sự phân_ly các tính_trạng di_truyền ở_đậu Hà_Lan . Trong thí_nghiệm nghiên_cứu về tính_trạng màu hoa của mình , Mendel quan_sát được rằng hoa của mỗi cây đậu Hà_Lan có màu_tía hoặc trắng - và không bao_giờ có tính_trạng trung_gian giữa hai màu . Những dạng khác nhau , riêng_biệt của cùng một gen được gọi_là allele . Ở đậu Hà_Lan , mỗi gen của mỗi cá_thể có hai allele , và cây đậu sẽ thừa_hưởng một allele từ mỗi cây bố_mẹ . Nhiều sinh_vật khác , bao_gồm cả con_người , cũng có kiểu di_truyền như_vậy . Cá_thể mà có hai allele giống nhau ở một gen được gọi_là đồng_hợp_tử ở gen đấy , còn nếu có hai allele khác nhau thì cá_thể gọi_là dị_hợp_tử . Tập_hợp tất_cả allele ở một cá_thể được gọi_là kiểu gen của cá_thể đó , còn tập_hợp các tính_trạng quan_sát được của cá_thể được gọi_là kiểu_hình . Với những cá_thể dị_hợp_tử ở một gen , thường sẽ có một allele được gọi_là trội , bởi đặc_tính của nó trội hơn và thể_hiện ra kiểu_hình ở sinh_vật , và allele còn lại được gọi_là lặn , bởi đặc_tính của nó bị lấn_át và không được biểu_hiện ra . Một_số allele không lấn_át hẳn , thay_vì_thế có tính_trội không hoàn_toàn tức thể_hiện ra kiểu_hình trung_gian , hoặc đồng_trội , tức cả hai allele đều được biểu_hiện cùng lúc . Nhìn_chung , khi một cặp cá_thể sinh_sản_hữu_tính , con_cái của chúng sẽ thừa_kế ngẫu_nhiên một allele từ bố và một allele từ mẹ . Những phát_hiện về sự di_truyền riêng_rẽ và sự phân_ly của các allele được phát_biểu chung với tên gọi Quy_luật thứ nhất của Mendel hay " Quy_luật phân_ly " . Ký_hiệu và biểu_đồ Các nhà di_truyền học sử_dụng các biểu_đồ và biểu_tượng để mô_tả sự di_truyền . Một gen được biểu_trưng bởi một ( hay vài ) ký tự_— trong đó ký tự viết hoa tượng_trưng cho allele_trội và ký tự viết thường tượng_trưng cho allele lặn . Thông_thường biểu_tượng " + " được sử_dụng để biểu_thị allele_thường , không đột_biến ở một gen . Ở các thí_nghiệm lai và thụ_tinh ( đặc_biệt về các quy_luật Mendel ) , bố_mẹ được xem là thế_hệ " P " , con_cái của chúng được gọi_là thế_hệ " F1 " ( " first filial " ) . Khi các cá_thể F1 giao_phối với nhau , con của F1 lại tiếp_tục gọi_là " F2 " . Một trong những biểu_đồ thường được sử_dụng để dự_đoán kết_quả lai là bảng Punnett ( do Reginald_Punnett sáng_tạo ) . Khi nghiên_cứu về các bệnh di_truyền ở người , các nhà di_truyền học thường dùng sơ_đồ phả_hệ để diễn_tả sự di_truyền ở các tính_trạng . Các sơ_đồ này sẽ sắp_xếp sự di_truyền của một tính_trạng trên một cây phả_hệ . Tương_tác của nhiều gen Mỗi sinh_vật có hàng ngàn gen và ở các sinh_vật sinh_sản_hữu_tính , sự phân_ly các gen này nhìn_chung độc_lập với nhau . Điều này có nghĩa_là sự di_truyền của một allele tính_trạng hạt đậu vàng hay xanh không có liên_quan tới sự di_truyền của cặp allele màu hoa trắng hoặc tía . Hiện_tượng này , được biết đến là Quy_luật thứ hai của Mendel hay " Quy_luật phân_ly độc_lập " , mang ý_nghĩa : các allele của những gen khác nhau sẽ thay_đổi ngẫu_nhiên khi phân_ly từ bố_mẹ và sẽ tạo ra thế_hệ con với nhiều tổ_hợp gen khác nhau . Dù thế , một_số gen lại không phân_ly độc_lập với nhau , biểu_thị_tính liên_kết gen . Thực_tế , các gen khác nhau lại có_thể tương_tác với nhau theo một_cách nào đấy và ảnh_hưởng lên một tính_trạng chung . Một ví_dụ là ở loài hoa Omphalodes_verna , tồn_tại một gen với hai allele xác_định tính_trạng màu hoa : xanh_lam hoặc đỏ_tía . Một gen khác điều_khiển khả_năng có màu của hoa : có màu hoặc không màu ( màu trắng ) . Khi một cây có hai allele hoa trắng , hoa của cây đấy luôn màu trắng - cho_dù gen đầu_tiên có allele hoa đỏ hay xanh . Sự tương_tác được gọi_là tương_tác át_chế ( epistasis ) , khi gen thứ hai át_chế sự biểu_hiện của gen thứ nhất . Bên_cạnh tương_tác át_chế còn có kiểu tương_tác bổ_trợ , nghĩa_là sự biểu_hiện của hai hay nhiều allele ở các gen khác nhau sẽ tạo kiểu hình mới , khác với kiểu hình riêng được biểu_hiện khi có_mặt các allele ở từng gen riêng_lẻ . Có nhiều tính_trạng không riêng_rẽ ( ví_dụ hoa_màu trắng / tía ) mà thay_vì_thế lại biểu_hiện liên_tục ( ví_dụ chiều cao và màu_da ) . Các tính_trạng phức_hợp này được tạo bởi tác_động cộng_gộp của nhiều gen . Sự chi_phối của các gen này là tương_đương , có vai_trò biến_đổi mức_độ biểu_hiện , bên cạnh điều_kiện môi_trường của sinh_vật . Tỷ_lệ mà các gen của sinh_vật đóng_góp cho một tính_trạng phức_hợp được gọi_là mức di_truyền ( heritability ) . Số_đo của mức di_truyền chỉ là tương_đối - khi môi_trường càng dễ biến_đổi sẽ càng tác_động lớn hơn lên toàn_bộ mức thay_đổi của tính_trạng . Một ví_dụ , chiều_cao của con_người là một tính_trạng phức_hợp với mức di_truyền là 89 % tại Mỹ . Ở Nigeria , nơi người_dân có điều_kiện dinh_dưỡng và y_tế hay thay_đổi hơn , chiều cao của họ có mức di_truyền chỉ là 62 % . Cơ_sở phân_tử của tính di_truyền DNA và nhiễm sắc_thể Bản_chất gen là chuỗi xoắn_kép axít deoxyribonucleic ( DNA hay DNA ) , trong đó mỗi mạch đơn cấu_thành từ một chuỗi các nucleotide từ bốn loại chính : adenine ( A ) , cytosine ( C ) , guanine ( G ) và thymine ( T ) . Thông_tin di_truyền tồn_tại dưới dạng trình_tự sắp_xếp liên_tục các nucleotide , theo nguyên_tắc bộ ba_mã di_truyền . Một_số loài virus lại có bộ gen bản_chất là một_mạch RNA ( RNA ) làm vật_liệu di_truyền là ngoại_lệ . DNA bình_thường là một phân_tử chuỗi_kép , cuộn với nhau tạo thành dạng xoắn_kép . Mỗi nucleotide ở DNA liên_kết một_cách chọn_lọc với nucleotide đối_diện : A chỉ liên_kết với T , G chỉ liên_kết với C._Nguyên_tắc liên_kết này gọi_là nguyên_tắc bổ_sung . Nhờ đó , dù có dạng chuỗi_kép , nhưng mỗi chuỗi đơn thực_tế vẫn chứa tất_cả các thông_tin cần_thiết . Cấu_trúc theo nguyên_tắc này của DNA chính là cơ_sở vật_lý và sinh_hóa của tính di_truyền : quá_trình sao_chép DNA_nhân đôi thông_tin di_truyền bằng cách chia tách hai chuỗi của DNA , sử_dụng mỗi chuỗi như một khuôn để tổng_hợp một chuỗi bổ_sung mới . Các gen được sắp_xếp theo chiều dọc trên chuỗi dài DNA , nằm trên một bào_quan gọi_là nhiễm sắc_thể . Ở vi_khuẩn , mỗi tế_bào vi_khuẩn chỉ có một nhiễm sắc_thể là phân_tử DNA_kép vòng nằm ở vùng_nhân của nó . Còn ở các sinh_vật nhân_chuẩn lại có nhiều nhiễm sắc_thể , mỗi nhiễm sắc_thể là một phân_tử DNA xoắn_kép nhưng khôngh_vòng như ở vi_khuẩn , mà ở dạng tuyến tính . Chuỗi_DNA của nhân_thực_thường rất dài so với tế_bào chứa nó . Chẳng_hạn , nhiễm sắc_thể lớn nhất của con_người có độ dài khoảng 247 triệu cặp base ( bp ) và nếu tất_cả DNA của 1 tế_bào người có 23 cặp nhiễm sắc_thể mà " nối_đuôi " nhau lại , sẽ được chuỗi dài hơn 2 m ( hai mét ) trong tế_bào chứa chúng có đường_kính nhỏ hơn nhiều triệu lần ( 1 micromet ) . Trong nhiễm sắc_thể nhân_thực , DNA luôn kết_hợp với nhiều loại protein , chủ_yếu là nhóm histôn , cấu_trúc xoắn nhiều bậc tạo thành một loại chất gọi_là sợi nhiễm_sắc ( chromatin ) . Ở sinh_vật nhân_thực , chromatin là một chuỗi nucleosome ( thể_nhân ) , bao_gồm chuỗi DNA quấn quanh 8 phân_tử histon làm lõi . Tập_hợp toàn_bộ vật_chất di_truyền của một sinh_vật ( kể_cả gen ở tất_cả các nhiễm sắc_thể lẫn gen ngoài nhiễm sắc_thể ) gọi chung là bộ gen ( genome ) . Các vi_khuẩn ( nhân_sơ ) thường là đơn_bội ( mức bội_thể bằng 1 ) chỉ có duy_nhất một mỗi nhiễm sắc_thể . Còn tuyệt_đại các sinh_vật khác có bộ_nhiễm sắc_thể lưỡng_bội ( mức bội_thể bằng 2 ) , trong đó mỗi nhiễm sắc_thể có một nhiễm sắc_thể khác giống nó về hình_dạng , kích_thước và trình_tự lô-cut gen giống nó , tạo thành cặp nhiễm sắc_thể tương_đồng , do_đó có hai bản_sao cho mỗi gen : 1 nhận từ bố , còn 1 nhận từ mẹ . Các alen ( allele ) của cùng một gen nằm trên vị_trí như nhau gọi là locus . Ở các loài có nhiễm sắc_thể giới_tính , thì cặp nhiễm sắc_thể giới_tính ( kí_hiệu là X và Y , hoặc W và Z ) giữ vai_trò xác_định giới_tính của mỗi cá_thể . Đối_với cặp nhiễm sắc_thể giới_tính này , thì lúc tương_đồng ( như X với X ) , lúc không tương_đồng ( như X với Y ) , do nhiễm sắc_thể Y / Z rất ngắn và có rất ít gen . Sự biến_đổi bất_thường về số_lượng nhiễm sắc_thể giới_tính luôn dẫn tới những rối_loạn về giới_tính và về di_truyền , gây bệnh khác_thường . Sinh_sản Khi tế_bào phân_chia , toàn_thể bộ gen đều được sao_chép và mỗi tế_bào con đều nhận được một bản_sao bộ gen của tế_bào mẹ . Quá_trình này gọi là nguyên_phân , là dạng đơn_giản nhất của sinh_sản và là cơ_sở của sự sinh_sản_vô_tính . Sinh_sản_vô_tính có_thể xuất_hiện ở cả các sinh_vật đa_bào , tạo ra thế_hệ con thừa_hưởng bộ gen từ chỉ duy_nhất một cá_thể mẹ . Thế_hệ con mà nhìn_chung giống_hệt như mẹ được gọi_là dòng vô_tính ( clone ) . Sinh_vật nhân_chuẩn thường sinh_sản_hữu_tính để tạo ra con_cái có vật_liệu di_truyền lấy từ hai bộ gen khác nhau của cả hai cá_thể bố_mẹ . Quá_trình sinh_sản_hữu_tính luân_phiên nhau giữa hai dạng đơn_bội ( 1 n ) và lưỡng_bội ( 2 n ) . Các tế_bào đơn_bội kết_hợp vật_chất di_truyền của chúng , tạo ra tế_bào lưỡng_bội với những nhiễm sắc_thể ghép cặp . Các sinh_vật_lưỡng bội_tạo ra_thể đơn_bội bằng cách phân_chia , tạo ra tế_bào con thừa_kế ngẫu_nhiên một nhiễm sắc_thể trong mỗi cặp nhiễm sắc_thể tương_đồng . Đa_phần động_vật và nhiều thực_vật ở_thể lưỡng_bội trong hầu_hết vòng_đời , với thể đơn_bội_biến_đổi thành các giao_tử đơn_bào . Một quá_trình chủ_yếu trong sinh_sản_hữu_tính là giảm phân , quá_trình phân_bào chuyên_biệt diễn ra ở tế_bào sinh_dục , trong đó bộ nhiễm sắc_thể lưỡng_bội được nhân_đôi , trải qua hai lần phân_bào để tạo nên các tế_bào con đơn_bội có số_lượng nhiễm sắc_thể giảm đi một_nửa so với tế_bào mẹ ban_đầu . Dù không sử_dụng cơ_chế sinh_sản_hữu_tính kiểu lưỡng_bội / đơn_bội như trên , vi_khuẩn vẫn có nhiều cách để thu_nhận thông_tin di_truyền . Một_số vi_khuẩn có khả_năng tiếp_hợp , chuyển một vòng nhỏ DNA tới một vi_khuẩn khác . Vi_khuẩn cũng có_thể lấy những đoạn DNA_thô từ môi_trường và kết_hợp chúng vào trong bộ gen của vi_khuẩn , hiện_tượng này được biết đến là sự biến_nạp . Quá_trình này có_thể dẫn đến sự chuyển gen ngang , truyền những đoạn thông_tin di_truyền giữa những sinh_vật không có mối liên_hệ với nhau . Tái tổ_hợp và liên_kết gen Trạng_thái lưỡng_bội tự_nhiên của bộ_nhiễm sắc_thể cho_phép gen nằm trên các nhiễm sắc_thể khác nhau phân_ly độc_lập với nhau trong quá_trình sinh_sản_hữu_tính , tái tổ_hợp tạo tổ_hợp gen mới . Gen trên cùng một nhiễm sắc_thể về lý_thuyết không bao_giờ tái tổ_hợp , tuy_nhiên , thực_tế vẫn diễn ra do xuất_hiện quá_trình trao_đổi chéo_nhiễm sắc_thể . Khi trao_đổi chéo , hai nhiễm sắc_thể trao_đổi các đoạn DNA cho nhau , và đổi chỗ các allele giữa hai nhiễm sắc_thể . Trao_đổi chéo thông_thường diễn ra vào kỳ trước I ( kỳ_đầu của lần phân_chia đầu ) của quá_trình giảm phân . Xác_suất trao_đổi chéo giữa hai điểm đã cho trên nhiễm sắc_thể có liên_quan đến khoảng_cách giữa chúng . Ở một khoảng_cách dài tùy_ý , xác_suất trao_đổi chéo đủ cao để sự di_truyền các gen diễn ra tương_đối riêng_rẽ . Tuy_nhiên , với các gen gần nhau hơn , xác_suất trao_đổi chéo thấp chứng_tỏ các gen có tính liên_kết di_truyền - allele của hai gen này có khuynh_hướng di_truyền gắn liền với nhau . Các chỉ_số về tính liên_kết của chuỗi nhiều gen có_thể được kết_hợp tạo nên một bản_đồ liên_kết , giúp xác_định gần đúng vị_trí sắp_xếp các gen trên nhiễm sắc_thể . Biểu_hiện gen Mã_di_truyền Gen nhìn_chung biểu_hiện tác_động của chúng thông_qua việc tổng_hợp protein , những phân_tử phức_hợp đảm_nhận hầu_hết chức_năng trong tế_bào . Protein là một chuỗi các amino_acid ; trình_tự DNA của một gen , thông_qua trung_gian RNA thông_tin ( mRNA ) , được sử_dụng để tạo nên trình_tự phân_tử protein riêng_biệt . Quá_trình này khởi_đầu với việc tổng_hợp một phân_tử_mRNA với trình_tự tương_ứng trình_tự DNA của gen giai_đoạn này gọi_là phiên_mã . Phân_tử mRNA sau đó lại được sử_dụng như một khuôn để tạo thành trình_tự amino_acid tương_ứng thông_qua một quá_trình gọi_là dịch_mã . Mỗi bộ ba nucleotide ( codon ) ở dãy này tương_ứng với một trong 20 loại amino_acid có_mặt trong protein - sự tương_ứng này gọi_là mã di_truyền . Dòng thông_tin đi theo một hướng duy_nhất : thông_tin khi được truyền từ chuỗi nucleotide tới chuỗi amino_acid của protein , nó không bao_giờ được truyền ngược_lại từ protein tới chuỗi DNA - hiện_tượng này được Francis_Crick gọi_là " luận_thuyết trung_tâm của sinh_học phân_tử " . Trình_tự đặc_hiệu của amino_acid dẫn đến cấu_trúc ba chiều độc_nhất của protein , và điều này lại liên_quan đến chức_năng của protein . Một_số protein là những phân_tử có cấu_trúc đơn_giản , ví_dụ như collagen tạo nên các sợi mô . Protein cũng có_thể gắn_kết với nhau và với những phân_tử đơn_giản khác , nhiều khi hoạt_động như những enzym xúc_tác cho phản_ứng hóa_học của các phân_tử gắn_kết với nó ( các phản_ứng không làm thay_đổi cấu_trúc của bản_thân protein ) . Cấu_trúc của protein có tính_động , ví_dụ hemoglobin có_thể chuyển_đổi thành các dạng khác_biệt đôi_chút mỗi khi protein này thu_nhận , vận_chuyển và giải_phóng oxy trong máu động_vật có vú . Chỉ một thay_đổi nucleotide trong DNA cũng có_thể gây biến_đổi trình_tự amino_acid trong protein . Bởi cấu_trúc protein là kết_quả của trình_tự amino_acid , nên những thay_đổi trình_tự có_thể làm thay_đổi đột_ngột các đặc_tính của protein , do sự mất ổn_định cấu_trúc hay biến_đổi bề_mặt protein là nguyên_nhân dẫn tới thay_đổi về tính tương_tác của nó với những protein và phân_tử khác . Một ví_dụ , bệnh thiếu máu hồng_cầu liềm là một bệnh di_truyền ở người , gây ra do khác_biệt một base trong vùng_mã hóa phần β-globin của hemoglobin , khiến một amino_acid ở protein này cũng biến_đổi theo và làm thay_đổi đặc_tính vật_lý của hemoglobin . Những hemoglobin này kết_hợp với nhau , làm biến_đổi hình_dạng tế_bào hồng_cầu ; các tế_bào hồng_cầu hình_liềm không còn di_chuyển dễ_dàng trong mạch_máu , chúng có xu_hướng tắc_nghẽn và thoái_hóa , gây nên những vấn_đề sức_khỏe gắn liền với bệnh này . Một_vài gen được phiên_mã tạo RNA , nhưng RNA lại không tiếp_tục dịch_mã thành sản_phẩm protein - được gọi chung là RNA không mã_hóa ( non-coding_RNA ) . Trong một_số trường_hợp , RNA không mã_hóa lại gập uốn hình_thành những cấu_trúc , tham_gia các chức_năng then_chốt của tế_bào ( ví_dụ RNA_ribosome và RNA vận_chuyển ) . RNA cũng có_thể có tác_động điều_hòa thông_qua tương_tác lai với những phân_tử RNA khác ( ví_dụ microRNA ) . Kiểu gen , kiểu_hình và môi_trường Dù các gen chứa_đựng mọi thông_tin một sinh_vật cần để thực_hiện chức_năng , môi_trường vẫn đóng vai_trò quan_trọng trong việc xác_định kiểu hình sau_cùng —_tính lưỡng phân trên được nói đến trong cụm_từ " bản_chất đối_chọi môi_trường " ( nature vs . nurture ) . Kiểu_hình của các sinh_vật phụ_thuộc vào sự tương_tác giữa kiểu gen và môi_trường . Một ví_dụ cho kết_luận này là trường_hợp đột_biến_mẫn_cảm với nhiệt_độ . Thông_thường , một amino acid đơn_lẻ thay_đổi trong chuỗi protein không làm thay_đổi hoạt_động và tương_tác của nó với các phân_tử khác , tuy_nhiên điều này lại làm mất ổn_định cấu_trúc . Trong môi_trường nhiệt_độ cao , các phân_tử chuyển_động nhanh hơn và va_chạm vào nhau , kết_quả protein không còn giữ được cấu_trúc và mất đi chức_năng . Ở môi_trường nhiệt_độ thấp , cấu_trúc protein lại ổn_định và thực_hiện chức_năng bình_thường . Loại đột_biến này có_thể quan_sát thấy ở màu lông những con mèo Xiêm , khi một đột_biến xảy ra ở enzym phụ_trách sản_xuất sắc_tố , khiến enzym mất ổn_định và mất chức_năng ở nhiệt_độ cao . Protein này sẽ duy_trì chức_năng ở những vùng da_lạnh hơn - như chân , tai , đuôi và mặt - làm cho giống mèo này vẫn có phần lông màu đen ở những vùng nói trên . Một ví_dụ khác là ảnh_hưởng sâu_sắc của môi_trường lên bệnh di_truyền phenylketon niệu ở người . Đột_biến tạo nên chứng_bệnh này , phá_hoại khả_năng phân_giải amino acid_phenylalanine , tích_tụ các chất trung_gian gây độc , tiếp đó gây nên những tác_động rất xấu lên thần_kinh . Nếu một người bị mắc đột_biến phenylketon niệu đi theo một chế_độ ăn_uống nghiêm_ngặt tránh xa loại amino acid này , anh ta vẫn duy_trì được tình_trạng bình_thường và khỏe mạnh . Điều hòa_gen Bộ gen của một sinh_vật bao_gồm hàng nghìn gen , nhưng không phải bất_cứ gen nào cũng cần được hoạt_động tại mọi thời_điểm . Một gen chỉ có_thể được biểu_hiện khi nó được phiên_mã thành mRNA ( và dịch_mã thành protein ) ; thực_tế tồn_tại nhiều cách_thức trong tế_bào để điều_khiển sự biểu_hiện của gen , đảm_bảo cho protein nào được sản_xuất chỉ khi tế_bào cần . Các nhân_tố phiên_mã là những protein điều hòa được gắn vào điểm khởi_đầu của gen , có vai_trò hoạt_hóa hay ức_chế sự phiên_mã của gen đó . Ví_dụ , trong bộ gen của vi_khuẩn E._coli có một dãy nhiều gen cần_thiết cho việc tổng_hợp amino acid tryptophan . Tuy_nhiên , khi tryptophan đã sẵn có trong tế_bào , những gen tổng_hợp trytophan sẽ không được duy_trì hoạt_động . Sự có_mặt của trytophan trực_tiếp ảnh_hưởng đến hoạt_động của những gen này - những phân_tử trytophan liên_kết với chất_ức chế_trytophan ( trp_repressor - một nhân_tố phiên_mã ) , thay_đổi cấu_trúc của phân_tử này giúp nó gắn được vào gen . Trytophan repressor ngăn_chặn quá_trình phiên_mã và sự biểu_hiện của các gen tổng_hợp trytophan , do_đó tạo nên sự điều_hòa liên_hệ ngược âm_tính của quá_trình tổng_hợp loại amino_acid này . Những khác_biệt trong biểu_hiện gen đặc_biệt rõ_ràng ở các sinh_vật đa_bào , khi các tế_bào cùng có chung_bộ gen nhưng lại có cấu_trúc và hoạt_động rất khác nhau , dựa trên sự biểu_hiện của các tập_hợp gen khác nhau . Tất_cả tế_bào trong một cơ_thể đa_bào đều có nguồn_gốc từ một tế_bào duy_nhất , được biệt_hóa thành các dạng tế_bào khác nhau khi phản_ứng lại các tín_hiệu ngoại và gian_bào , và dần_dần kiến_lập các phương_thức biểu_hiện gen khác nhau để thực_hiện các hoạt_động khác nhau . Bởi không có một gen riêng_lẻ nào chịu trách_nhiệm cho sự phát_triển các cấu_trúc bên trong sinh_vật đa_bào , nên những phương_thức biển hiện trên đều phát_sinh từ những tương_tác phức_tạp giữa nhiều tế_bào . Ở sinh_vật nhân_chuẩn , tồn_tại những đặc_tính cấu_trúc của chromatin có ảnh_hưởng đến sự phiên_mã của gen , thường ở dạng thường_biến ( modification ) trên DNA hay chromatin mà vẫn được di_truyền ổn_định sang các tế_bào con . Những đặc_tính này được gọi_là " ngoại di_truyền " ( epigenetic ) bởi chúng xuất_hiện ở ngoài phạm_vi trình_tự DNA và vẫn được duy_trì từ tế_bào này sang thế_hệ kế_tiếp . Bởi có những đặc_tính ngoại di_truyền , các dạng tế_bào khác nhau sinh_trưởng trong cùng một môi_trường có_thể giữ lại những đặc_điểm riêng_biệt của chúng . Dù các đặc_tính ngoại di_truyền nhìn_chung mang tính_động trong tiến_trình phát_triển và không được giữ lại ở thế_hệ sau của thế_hệ kế_tiếp , nhưng một_số , như hiện_tượng cận đột_biến ( paramutation ) , vẫn được di_truyền qua nhiều thế_hệ và tồn_tại như những ngoại_lệ hiếm_hoi nằm ngoài quy_luật chung của DNA ( được xem như cơ_sở căn_bản của tính di_truyền ) . Biến_đổi di_truyền Đột_biến Trong quá_trình_tự nhân đôi DNA , những sai_sót đôi_lúc diễn ra khi tổng_hợp chuỗi thứ hai . Những lỗi này , gọi_là đột_biến , có_thể có tác_động lên kiểu hình của cá_thể , đặc_biệt nếu chúng xảy ra tại phần_mã hóa_protein của một gen . Tỷ_lệ sai_sót thường rất thấp - 1 lỗi trong 10-100 triệu base - nhờ khả_năng " đọc sửa " của DNA_polymerase ( Nếu không được đọc sửa , tỷ_lệ lỗi sẽ cao hơn hàng nghìn lần , bởi nhiều virus dựa vào DNA hay RNA polymerase thiếu khả_năng đọc sửa , làm tăng tỷ_lệ đột_biến lên cao ) . Quá_trình làm tăng tỷ_lệ biến_đổi ở DNA được gọi_là " gây đột_biến " ( mutagenic ) : các hóa_chất gây đột_biến đẩy_mạnh làm tăng sai_sót trong tái_bản DNA , gây nhiễu_loạn kết_cấu của sự ghép cặp base ; trong khi tia UV tạo ra đột_biến bằng cách gây tổn_hại cấu_trúc DNA._Các tổn_thương về hóa_học ở DNA cũng có_thể diễn ra một_cách tự_nhiên , và tế_bào sử_dụng cơ_chế sửa_chữa DNA để sửa lại các ghép đôi không cân_xứng hay đứt_gãy ở DNA - tuy_nhiên việc sửa_chữa này thỉnh_thoảng vẫn thất_bại và không_thể đưa DNA trở_lại chuỗi ban_đầu . Với những sinh_vật sử_dụng trao_đổi chéo_nhiễm sắc_thể để trao_đổi DNA và tái_tổ_hợp gen , những sai_sót khi bắt cặp thẳng hàng ở giảm phân cũng có_thể tạo ra đột_biến . Lỗi trong trao_đổi chéo đặc_biệt xảy ra khi những phần giống nhau trên các nhiễm sắc_thể khiến chúng bắt cặp nhầm_lẫn , làm một_số vùng của bộ gen bị đột_biến . Những lỗi này tạo nên sự thay_đổi cấu_trúc lớn trong nhiễm sắc_thể và trình_tự DNA - dẫn đến sự lặp_đoạn , đảo đoạn hay mất_đoạn của tất_cả các vùng trên , hoặc sự hoán_đổi ngẫu_nhiên các đoạn giữa các nhiễm sắc_thể khác nhau ( được gọi_là chuyển đoạn ) . Chọn_lọc tự_nhiên và tiến_hóa Đột_biến tạo nên các cá_thể với kiểu gen khác nhau , và những khác_biệt này dẫn tới những kiểu_hình khác nhau . Nhiều đột_biến có tác_động không lớn lên kiểu_hình , sức_khỏe và sự thích_ứng sinh_sản của sinh_vật . Tác_động của đột_biến thường là có hại , nhưng đôi_khi lại trở_nên có_ích . Những nghiên_cứu trên ruồi giấm Drosophila_melanogaster cho thấy nếu một đột_biến thay_đổi một protein_mã hóa bởi một gen , điều này hầu_như sẽ gây tác_hại : 70 % trong những đột_biến này là có hại , số còn lại là trung_tính hoặc có lợi nhưng rất thấp . Di_truyền học quần_thể nghiên_cứu về sự phân_bố những khác_biệt di_truyền trong các quần_thể và những thay_đổi của sự phân_bố đó theo thời_gian . Thay_đổi về tần_số một allele trong quần_thể có_thể là do ảnh_hưởng của chọn_lọc tự_nhiên , khi tỷ_lệ những cá_thể mang một allele nào đấy sống_sót và sinh_sản được cao hơn khiến allele này xuất_hiện nhiều hơn trong quần_thể qua thời_gian . Sự biến_động di_truyền ( genetic drift ) cũng có_thể diễn ra , khi những sự_kiện bất_chợt làm biến_đổi ngẫu_nhiên tần_số allele . Trải qua nhiều thế_hệ , bộ gen của các sinh_vật có_thể thay_đổi , dẫn đến hiện_tượng tiến_hóa . Đột_biến và chọn_lọc các đột_biến có lợi giúp các loài tiến_hóa và tồn_tại tốt hơn trong môi_trường của chúng , quá_trình này gọi_là thích_nghi . Những loài mới được tạo thành thông_qua quá_trình hình_thành loài , quá_trình thường có nguyên_nhân từ cách_biệt địa_lý dẫn đến những quần_thể khác nhau trở_nên cách_ly về di_truyền . Việc ứng_dụng các nguyên_lý di_truyền vào nghiên_cứu_sinh_học quần_thể và tiến_hóa được xem là thuyết_tiến hóa tổng_hợp hiện_đại . Khi các trình_tự được cách_ly và biến_đổi trong quá_trình tiến_hóa , những khác_biệt giữa các trình_tự có_thể được dùng như một đồng_hồ phân_tử để tính khoảng_cách tiến_hóa giữa chúng . Những so_sánh di_truyền nhìn_chung được xem như cách_thức đúng_đắn nhất để mô_tả mối liên_hệ giữa các loài - một tiến_bộ so với việc so_sánh các đặc_tính kiểu hình vốn dễ nhầm_lẫn trước_đây . Khoảng_cách tiến_hóa giữa các loài có_thể được kết_hợp tạo thành cây tiến_hóa - những cây này miêu_tả nguồn_gốc chung và sự phân_hướng của các loài qua thời_gian , dù chúng không thể_hiện được sự chuyển_giao vật_liệu di_truyền giữa các loài không liên_quan với nhau ( được biết đến là sự chuyển gen ngang và chủ_yếu phổ_biến ở vi_khuẩn ) . Nghiên_cứu và công_nghệ Sinh_vật mẫu Dù các nhà di_truyền học ban_đầu nghiên_cứu tính di_truyền ở đa_dạng các loài sinh_vật , nhưng sau đó họ bắt_đầu nghiên_cứu tập_trung tính di_truyền ở nhóm những sinh_vật đặc_biệt . Thực_tế , những nghiên_cứu quan_trọng ở một sinh_vật nhất_định sẽ khuyến_khích các nhà_nghiên_cứu kế_tiếp lựa_chọn sinh_vật đó để phát_triển nghiên_cứu xa hơn , và như_thế cuối_cùng chỉ có một số_ít sinh_vật mẫu đã trở_thành cơ_sở cho hầu_hết các nghiên_cứu về di_truyền . Các đề_tài nghiên_cứu di_truyền phổ_biến trên các sinh_vật mẫu gồm có nghiên_cứu về điều hòa gen , mối liên_quan giữa gen với sự phát_triển hình_thái và ung_thư . Các sinh_vật được lựa_chọn , một phần bởi tính thuận_tiện : có vòng đời ngắn và dễ_dàng thao_tác di_truyền . Những sinh_vật mẫu được sử_dụng rộng_rãi bao_gồm : vi_khuẩn đường ruột Escherichia_coli , cải_Arabidopsis thaliana , men bánh_mỳ Saccharomyces_cerevisiae , giun tròn Caenorhabditis_elegans , ruồi_giấm ( Drosophila_melanogaster ) và chuột nhà ( Mus_musculus ) . Di_truyền y_học Di_truyền y_học tìm_hiểu xem biến_đổi di_truyền liên_hệ tới sức_khỏe và bệnh_tật của con_người như_thế_nào . Khi tìm_kiếm một gen chưa biết mà có_thể liên_quan tới một căn_bệnh , các nhà_nghiên_cứu thường sử_dụng liên_kết gen và sơ_đồ phả_hệ di_truyền để tìm ra vị_trí của nó trong bộ gen . Ở cấp_độ quần_thể , các nhà_nghiên_cứu lợi_dụng sự ngẫu_nhiên hóa_Mendel ( Mendelian_randomization ) để tìm ra những vị_trí trong bộ gen mà liên_đới với căn_bệnh , một kỹ_thuật đặc_biệt hữu_ích với những tính_trạng đa_gen không được xác_định rõ_ràng bởi một gen đơn_lẻ . Khi một gen tương_ứng được tìm ra , những nghiên_cứu xa hơn sẽ tiếp_tục thực_hiện với cùng gen đó ( được gọi_là các gen trực giao ) trên những sinh_vật mẫu . Bên_cạnh nghiên_cứu các bệnh di_truyền , việc tăng tính hữu_hiệu của các kỹ_thuật kiểu gen đã đưa đến lĩnh_vực di_truyền học dược_lý — nghiên_cứu làm_sao kiểu gen có_thể tác_động lên các phản_ứng thuốc . Dù không di_truyền được , ung_thư vẫn được công_nhận là một căn_bệnh di_truyền . Quá_trình phát_triển ung_thư của một cơ_thể là sự kết_hợp của nhiều sự_kiện . Các đột_biến thỉnh_thoảng diễn ra trong các tế_bào của cơ_thể khi chúng phân_chia . Trong khi những đột_biến này sẽ không di_truyền được sang thế_hệ sau , chúng lại có_thể tác_động lên hoạt_động của các tế_bào , có_khi khiến tế_bào phát_triển và phân_chia nhanh hơn . Có những cơ_chế sinh_học cố_gắng ngăn_chặn quá_trình này ; những tín_hiệu được chuyển đi tới những tế_bào phân_chia không thích_hợp và khởi_động quá_trình apoptosis ( tế_bào chết theo chương_trình ) . Tuy_vậy , đôi_lúc những đột_biến thêm tiếp_tục diễn ra làm tế_bào không nhận được các tín_hiệu . Một quá_trình chọn_lọc tự_nhiên xảy ra bên trong cơ_thể , và rốt_cuộc , đột_biến_tích lũy trong các tế_bào làm đẩy_mạnh sự phát_triển của chúng , tạo ra khối_u ung_thư , tiếp_tục phát_triển và xâm_chiếm các mô khác nhau trong cơ_thể sinh_vật . Kỹ_thuật di_truyền DNA có_thể được thao_tác trong phòng_thí_nghiệm . Các enzym cắt giới_hạn là loại enzym thường được sử_dụng để cắt DNA thành những chuỗi riêng_biệt , tạo ra những đoạn DNA có_thể định trước được . Việc sử_dụng các enzym gắn cho_phép các đoạn này nối lại với nhau , và nối các đoạn DNA từ các nguồn khác nhau ; nhờ thế các nhà_nghiên_cứu có_thể tạo ra DNA_tái tổ_hợp . Thường gắn liền với các sinh_vật_biến_đổi_gen , DNA_tái tổ_hợp thông_thường được tạo nên từ các plasmid - những đoạn DNA_vòng ngắn chứa_đựng một_vài gen . Bằng cách chèn plasmid vào vi_khuẩn và nuôi các vi_khuẩn này trên đĩa thạch_agar ( để phân_lập các dòng tế_bào vi_khuẩn ) , những nhà_nghiên_cứu có_thể khuếch_đại_vô_tính các đoạn DNA đã chèn ( quá_trình được biết đến là tách dòng phân_tử ) . DNA cũng có_thể được khuếch_đại nhờ sử_dụng một kỹ_thuật gọi_là phản_ứng chuỗi trùng_hợp ( PCR ) . Sử_dụng những chuỗi DNA_ngắn đặc_hiệu , PCR có_thể phân_lập và khuếch_đại theo hàm mũ một vùng DNA đã xác_định . Bởi khả_năng phóng_đại kể_cả những đoạn cực nhỏ của DNA , PCR thường_xuyên được sử_dụng để phát_hiện sự có_mặt của những trình_tự DNA cụ_thể . Xác_định trình_tự DNA và hệ gen_học Là một trong những kỹ_thuật chủ_yếu được phát_triển để nghiên_cứu di_truyền học , " xác_định trình_tự DNA " ( DNA_sequencing ) cho_phép các nhà_nghiên_cứu xác_định trình_tự nucleotide trên một đoạn_DNA. Phát_triển năm 1977 bởi Frederick_Sanger và các cộng_sự , phương_pháp xác_định trình_tự gián_đoạn chuỗi hiện_nay là phương_pháp được sử_dụng thường_lệ . Với kỹ_thuật này , các nhà_khoa_học có_thể nghiên_cứu được những trình_tự phân_tử liên_quan tới nhiều bệnh di_truyền ở người . Khi xác_định trình_tự đã trở_nên đỡ tốn_kém hơn , cùng_với sự trợ_giúp của các công_cụ tính_toán , những nhà_nghiên_cứu đã xác_định được bộ gen của nhiều sinh_vật bằng cách liên_kết trình_tự của nhiều đoạn khác nhau ( quá_trình này gọi là " lắp_ráp_bộ gen " - genome assembly ) . Những kỹ_thuật trên được sử_dụng để xác_định bộ gen người , đã được hoàn_thiện trong Dự_án bản_đồ gen người vào năm 2003 . Những kỹ_thuật xác_định trình_tự cao_năng ( high-throughput ) mới đột_ngột làm giảm chi_phí xác_định trình_tự DNA , đem tới hy_vọng mới cho nhiều nhà_nghiên_cứu rằng có_thể thực_hiện được việc này với giá_thành chỉ còn 1000 đô_la Mỹ . Thành_tựu giải_trình_tự DNA ngày_càng nhiều , kết_hợp với các nhu_cầu khác của y_học , dân_tộc_học v.v đã thúc_đẩy sự hình_thành nên hệ gen_học ( genomics ) - một khoa_học liên_ngành nghiên_cứu về tất_cả các gen của bộ_gen trong cơ_thể , sử_dụng các công_cụ tính_toán để tìm_kiếm và phân_tích các mô_hình trong bộ gen đầy_đủ của sinh_vật . Hệ gen_học có ứng_dụng và liên_quan nhiều đến tin sinh_học , là một bộ_môn sử_dụng máy_tính cùng những thuật_toán khác để tập_hợp các dữ_liệu sinh_học cũng như mô_phỏng các quá_trình sinh_học . Một_vài vấn_đề xã_hội liên_quan Có nhiều vấn_đề về di_truyền học liên_quan đến xã_hội , đang được bàn_cãi . Sự di_truyền_trí thông_minh_Trí thông_minh loài_người có mang tính di_truyền hay không là một vấn_đề được tranh_cãi và nghiên_cứu kể từ khi di_truyền học ra_đời cho đến nay và có_thể còn tiếp_tục kéo_dài . Đa_số các học_giả đồng_ý rằng tính di_truyền có ảnh_hưởng nhất_định đến sự thông_minh , tuy_nhiên ở mức_độ nào thì vẫn còn nhiều tranh_luận . Sự phức_tạp của vấn_đề tăng lên khi một_số độc_giả đưa thêm yếu_tố chủng_tộc vào . Một_số học_giả đánh_giá di_truyền_trí thông_minh qua chỉ_số thông_minh ( IQ ) , một_số khác cho rằng vấn_đề phức_tạp hơn nhiều , không_thể chỉ đơn_thuần căn_cứ vào IQ._Thêm vào đó một_số người lại cho rằng trí thông_minh được di_truyền theo mẹ . Ưu_sinh_học Thuật_ngữ ưu_sinh_học ( eugenics ) được nêu ra lần đầu_vào năm 1893 , với mục_tiêu phát_triển lĩnh_vực " cải_thiện giống người " . Tuy_vậy , sau khi bị Đức_Quốc_xã lợi_dụng vào những năm 1920 - 1930 , ưu_sinh_học đã không được nhắc tới trong thời_gian dài . Người ta phân ra hai hình_thức của ưu_sinh_học : Ưu_sinh_học_âm : mục_tiêu là giảm tần_số các gen xấu . Chẳng_hạn như có một_số nước cấm những người mắc bệnh di_truyền không được sinh con . Ưu_sinh học_dương : mục_tiêu là tăng tần_số các gen tốt . Chẳng_hạn như ở Mỹ hằng năm có khoảng 5.000 - 10.000 trẻ_em được sinh ra từ tinh_trùng của những người cha được chọn_lọc . Hiện_nay , một_số người cho rằng có_thể dùng liệu_pháp gen để cải_tạo loài_người , nhưng chỉ nên tác_động ở tế_bào soma . Việc cải_tạo con_người hay tạo ra những con_người siêu_việt vấp phải một_số vấn_đề đạo_đức và nhân_chủng học . Đạo_đức_sinh_học Việc phát_triển của ngành sinh_học nói_chung và di_truyền học nói_riêng đã tạo ra không ít vấn_đề về đạo_đức sinh_học . Một_số nhà_khoa_học đã đề_nghị tiến_hành trưng_cầu_dân_ý để cấm việc nghiên_cứu về di_truyền học . Một_số khác thì đề_nghị cần có những luật_lệ rõ_ràng để bảo_vệ bộ gen người , phù_hợp với các quy_chuẩn đạo_đức của con_người . Nhiều vấn_đề tâm_lý xã_hội nảy_sinh khi biết rõ bộ gen một người nào đó : nếu họ là những người bình_thường nhưng có_mang gen bệnh thì vấn_đề hôn_nhân , sinh_đẻ hay xin việc_làm của họ sẽ như_thế_nào . Sau khi thí_nghiệm về nhân_bản người được tiến_hành tại Mỹ năm 1993 , một_số nước thuộc Cộng_đồng châu_Âu đã đưa ra các luật_lệ cấm các thí_nghiệm dạng này . Một_số nhà bảo_vệ môi_sinh kịch_liệt phản_đối việc nhân_bản người và sinh_vật bằng các kỹ_thuật di_truyền . UNESCO đã lập ra Ủy_ban quốc_tế về Đạo_đức sinh_học nhằm thu_nhập các ý_kiến xây_dựng nên các luật_lệ về đạo_đức sinh_học liên_quan đến bộ gen người . Sinh_vật biến_đổi di_truyền Kỹ_thuật di_truyền tạo ra các sinh_vật biến_đổi về mặt di_truyền ( GMO ) đã khiến nhiều người quan_ngại : liệu các sinh_vật này có lấn_át , ảnh_hưởng xấu tới các dạng sinh_vật tự_nhiên khác hay tạo ra các dạng bệnh mới do tái tổ_hợp với các dạng tự_nhiên ?_Liệu các gen của các sinh_vật biến_đổi di_truyền có gây nguy_hiểm cho cơ_thể con_người hay không ?_Liệu các thực_vật kháng_chất diệt cỏ chẳng_hạn có khả_năng chuyển gen cho cỏ dại hay không . v.v. Trước các lo_ngại này , nhiều nước đã xây_dựng luật_lệ chặt_chẽ để kiểm_soát các sinh_vật GMO._Khoa_học hình_sự Do mọi mô trong cơ_thể đều chứa cấu_trúc DNA nguyên_vẹn của một cá_thể nên khoa_học pháp_y có_thể dựa vào các mẫu sinh_học tìm thấy ở hiện_trường để xây_dựng được hồ_sơ di_truyền học của cơ_thể đó , từ đó giúp xác_định thủ_phạm hay loại_bỏ nghi_can vô_tội trong một vụ án . Ngoài_ra , các phép phân_tích di_truyền cũng cho_phép khẳng_định hay loại_trừ một nghi_vấn về quan_hệ huyết_thống nào đó , chẳng_hạn như trong trường_hợp xác_định cha_mẹ của một đứa trẻ bị thất_lạc . Tham_khảo Thư_mục Liên_kết ngoài |
Lĩnh_Nam ( chữ Hán : 嶺南 ) là vùng_đất phía nam núi Ngũ_Lĩnh trong truyền_thuyết xưa ở Việt_Nam và Trung_Quốc . Khu_vực này từng được cai_trị bởi nước Nam_Việt và sau là triều_Trưng_Vương . Xem thêm Lĩnh_Nam chích quái_Hồng_Bàng_Văn_Lang Nhà_Triệu_Nam Việt_Triệu Đà_Phiên Ngung_Trọng_Thủy Chiến_tranh Hán-Nam_Việt An_Dương_Vương_Âu_Lạc Lữ_Gia_Cung_điện Phiên_Ngung Di_tích đập nước bằng gỗ thời_Triệu Bảo_tàng Lăng_mộ Triệu_Văn_Đế Mộ số 1 La_Bạc_Loan Tây_Vu Vương_Văn_hóa Đông_Sơn_Lưỡng Quảng_Mân Việt_Dạ Lang_Bách Việt Tham_khảo Lịch_sử Việt_Nam thời Hồng_Bàng Sơ_khai địa_lý Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa Khu_vực địa_lý của Trung_Quốc |
Hydrocarbon là các hợp_chất hữu_cơ mà phân_tử chỉ gồm Carbon và Hydrogen . Chúng lại được chia thành Hydrocarbon_no , Hydrocarbon không no , Cycloparaffin và Hydrocarbon_thơm . Hydrocarbon_no Hydrocarbon_no là các Hydrocarbon mà các nguyên_tử_Carbon trong phân_tử của nó liên_kết với nhau bằng liên_kết đơn . Còn những hóa_trị còn lại được bão_hòa bởi các nguyên_tử_hydrogen . Hydrocarbon_no bao_gồm hai loại : loại thứ nhất là alkane ( hay còn gọi_là paraffin ) có công_thức tổng_quát là CnH2n + 2 ( n ≥ 1 ) và loại thứ hai là cycloalkane với công_thức tổng_quát CnH2n ( n ≥ 3 ) . * * * Alkane : Alkane là tên gọi theo danh_pháp quốc_tế các hợp_chất hữu_cơ . Paraffin là tên gọi xuất_phát từ tiếng Latinh_parum ( nghĩa_là " ít " ) và affinitas ( nghĩa_là " ái_lực " ) vì chúng ít có khả_năng phản_ứng với các chất khác . Các đồng_đẳng của methane có công_thức tổng_quát CH4 ( CH2 ) n ; ví_dụ C2H6 ( ethane ) , C3H8 ( propane ) , C4H10 ( butane ) , ... Tính_chất vật_lý Ở điều_kiện thường : - Từ 1C đến 4C : thể_khí - Từ 5C-10_C : thể lỏng ; - Từ 10C trở lên : thể rắn . Nhiệt_độ nóng_chảy và nhiệt_độ sôi tăng dần theo chiều tăng của phân_tử khối ( tức càng nhiều C sẽ có nhiệt_độ sôi và nóng chảy càng cao ) . Khi số nguyên_tử carbon tăng thì phân_tử khối tăng nên nhiệt_độ sôi_tăng . Mạch carbon càng phân_nhánh thì bề_mặt tiếp_xúc càng giảm nên lực_hút giữa các phân_tử giảm nên nhiệt_đội sôi càng giảm do làm gia_tăng cấu_trúc cầu . Vì không có liên_kết hydrogen với nước nên tất_cả Hydrocarbon_no đều không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung_môi hữu_cơ . Tính_chất hóa_học Phản_ứng cháy : CH4 + 2O2_→ CO2 + 2H2_O Tổng_quát : CnH2n + 2 + ( 3 n + 1 ) / 2 O2 →_n CO2 + ( n + 1 ) H2O Phản_ứng thế_Halogen : CH4 + Cl2 →_CH3Cl + HCl_CH3Cl + Cl2 →_CH2Cl2 + HCl_CH2Cl2 + Cl2 →_CHCl3 + HCl_CHCl3 + Cl2 →_CCl4 + HCl Phản_ứng nhiệt_phân : tùy theo điều_kiện mà cho sản_phẩm khác nhau Ngoài các tính_chất trên , các hợp_chất thuộc dãy đồng_đẳng alkane còn có phản_ứng cracking Phương_pháp điều_chế Hydro hóa alcohol hoặc alkyne : CnH2n + H2 ( Pt , Ni hoặc Pd ) , nhiệt_độ --- > CnH2n + 2 Ví_dụ : C2H4 + H2_--- > C2H6_Hydrocarbon không no_Hydrocarbon không no là các Hydrocarbon có các liên_kết bội ( liên_kết đôi hoặc liên_kết ba ) giữa các nguyên_tử_carbon . Tùy thuộc vào loại liên_kết bội mà các Hydrocarbon không no được chia thành các loại sau : Alkene : chứa 1 liên_kết đôi Alkadiene : chứa 2 liên_kết đôi Alkyne : chứa 1 liên_kết ba Một_số chất Hydrocarbon không no_CH2 = CH2 ( Ethylene ) C3H6 ( Propylene ) C4H8 ( Butene ) CH2 = CH-CH_= CH2 ( Butadiene ) CH ≡_CH ( Acetylene ) Tính_chất vật_lý Chất_khí từ 1 →_4C : khí không màu , không mùi . Chất lỏng từ 5 →_17C Từ 18C trở lên : chất rắn . Tính_chất hóa_học Ở điều_kiện bình_thường , các hydrocarbon ánh_sáng và nhiệt_độ phản_ứng thế với halogen . Phản_ứng thế_tuân theo quy_tắc Markovnikov , theo đó hydro bậc cao hơn sẽ dễ bị thế hơn . Phản_ứng oxy_hóa hoàn_toàn : CnH2n + O2 ==>_n CO2 + n H2O_CnH2n-2 + O2 ==>_n CO2 + ( n-1 ) H2O phản_ứng trên còn được gọi_là phản_ứng cháy ( oxy hóa hoàn_toàn ) ; Phản_ứng oxy hóa không hoàn_toàn : CnH2n + 2 ==> CnH2n + H2 Phản_ứng trên còn được gọi_là phản_ứng tách hydro hay phản_ứng dehydro_hóa . Phương_pháp điều_chế_a ) Khai_thác từ dầu_mỏ ( khí đồng_hành ) , khí tự_nhiên qua các phương_pháp cracking và chưng_cất phân_đoạn . b ) Phương_pháp tăng mạch Carbon C2H5OH_--- > C2H4 + H2O_C2H6 --- > C2H4 + H2_C2H2 - ( nhị_hợp ) -- > C4H4_C2H2 - ( tam_hợp ) -- > C6H6 ( điều_kiện ) C4H4 - ( + Hydrogen ) --- > C4H8 Cycloparaffin_Cycloparaffin là các Hydrocarbon mà phân_tử của nó gồm mạch các nguyên_tử_Carbon khép_kín thành_vòng . Cycloparaffin còn được gọi_là Polymethylene với công_thức chung là CnH2n . Hydrocarbon thơm Hydrocarbon_thơm là các Hydrocarbon mà phân_tử của chúng có các nhân_Benzene - C6H6 . Một_số Hydrocarbon_thơm khác có cấu_trúc phức_tạp hơn với một_số nhân_Benzene được ngưng_tụ như Naphthalene-C10H8 , Anthracene-C14H10 Một_số chất thuộc nhóm Hydrocarbon_thơm Benzene Toluene_Naphthalene Anthracene_Xylene Ethylbenzene_Styrene Tham_khảo Liên_kết ngoài Hợp_chất hữu_cơ |
Phản_ứng trùng_ngưng là quá_trình tổng_hợp polymer dựa vào phản_ứng của các monomer có chứa những nhóm chất , tạo thành những liên_kết mới trong mạch polymer và đồng_thời sinh ra hợp_chất phụ như nước , HCl , ... VD : nNH2 – [_CH2 ] 5COOH_--- > ( – NH – [_CH2 ]_5CO – ) n + nH2O Phân_loại Trùng ngưng đồng_thể và dị_thể Trùng ngưng đồng_thể : khi trùng ngưng chỉ có một loại monomer tham_gia phản_ứng . Trùng ngưng dị_thể : khi trùng ngưng có từ hai loại monomer trở lên . Trùng ngưng hai chiều và trùng ngưng ba chiều Trùng ngưng hai chiều là một dạng polymer_mạch thẳng hay_là phân_nhánh . Trùng ngưng ba chiều là khả_năng tạo thành một dạng mạch không_gian . Khi một trong những monomer tham_gia phản_ứng có tới ba nhóm chức . Xem thêm Phản_ứng trùng_hợp |
Bài này viết về rượu nhìn theo phương_diện hóa_học như_là một nhóm chất_hữu_cơ . Trong Wikipedia tiếng Việt còn có bài viết về các loại thức uống có chứa cồn và cồn ( ethanol ) . Alcohol ( còn được gọi_là chất rượu ) , là một hợp_chất hữu_cơ chứa nhóm - OH gắn vào một nguyên_tử_carbon mà đến lượt nó lại gắn với một nguyên_tử_hydrogen hoặc carbon khác . Trong đời_sống thông_thường , từ alcohol được hiểu như_là những thức uống có chứa cồn ( ethanol ) hay ethylic alcohol ( C2H5OH ) . Cấu_trúc Nhóm_chức của rượu là nhóm hydroxyl - OH gắn với carbon lai_sp³ . Còn gọi_là nhóm chức_alcohol . Phân_loại Theo cấu_trúc : Có các loại alcohol_mạch thẳng và alcohol_mạch nhánh , vòng . Theo liên_kết carbon : - Rượu_no : Ví_dụ : CH3-CH2-OH ( ethanol ) , CH3-OH ( methanol ) , ... - Rượu không no : Ví_dụ : CH2 = CH-CH2-OH ( allyl ) , ... - Rượu_thơm : Ví_dụ : C6H5CH2OH ( Benzyl_alcohol ) , ... Theo số nhóm chức hydroxyl - OH ( nhóm chức alcohol ) : - Rượu đơn_chức : Ví_dụ : CH3-CH2-OH ( ethanol ) , CH3-CH ( OH ) - CH3 ( isopropanol ) , ... - Rượu đa_chức : Ví_dụ : OH-CH2-CH2-OH ( ethylene glycol ) , OH-CH2-CH ( OH ) - CH2-OH ( glycerol ) , ... * Lưu_ý : Một_số tài_liệu cho rằng phenol_C6H5OH là một dạng alcohol , tuy_nhiên phenol có một_số tính_chất hóa_học khác hẳn tính_chất hóa_học chung của rượu và một_số nhà_khoa_học đã xếp phenol và các dãy đồng_đẳng của nó vào nhóm phenol do các chất này thể_hiện tính acid rõ_rệt . Ví_dụ phenol có phản_ứng với chất base như NaOH còn rượu thì không có phản_ứng như_thế . Tính_chất vật_lý và hóa_học Nhóm hydroxyl làm cho phân_tử alcohol phân_cực . Nhóm này có_thể tạo ra những liên_kết hydrogen với nhau hoặc với chất khác . Hai xu_hướng hòa tan đối_chọi nhau trong các alcohol là : xu_hướng của nhóm - OH phân_cực tăng tính hòa_tan trong nước và xu_hướng của chuỗi carbon ngăn_cản điều này . Vì_vậy , methanol , ethanol và propanol dễ hòa_tan trong nước vì nhóm hydroxyl chiếm ưu_thế . Butanol hòa_tan vừa_phải trong nước do sự cân_bằng của hai xu_hướng . Pentanol và các butanol_mạch nhánh hầu_như không hòa_tan trong nước do sự thắng_thế của chuỗi carbon . Vì_lực liên_kết hóa học cao trong liên_kết của alcohol nên chúng có nhiệt_độ bốc cháy cao . Vì liên_kết hydrogen , alcohol có nhiệt_độ sôi cao hơn so với hydrocarbon và ether tương_ứng . Mọi alcohol đơn_giản đều hòa_tan trong các dung_môi hữu_cơ . Alcohol còn được coi là những dung_môi . Chúng có_thể mất proton_H + trong nhóm hydroxyl và vì_vậy chúng có tính acid rất yếu : yếu hơn nước ( ngoại_trừ methanol ) , nhưng mạnh hơn ammonia ( NH4OH hay NH3 ) hay acetylene ( C2H2 ) . C2H5-OH + Na_→ C2H5-ONa + H2 ↑_C2H5-ONa + HCl →_C2H5-OH + NaCl_C2H5-ONa + H2O →_C2H5-OH + NaOH_Một phản_ứng hóa_học quan_trọng của alcohol là phản_ứng thế_nucleophile ( nucleophilic substitution ) , trong đó một nhóm nucleophile liên_kết với nguyên_tử_carbon được thay_thế bởi một nhóm khác . Ví_dụ : CH3-Br + OH - →_CH3OH + Br - ( trong môi_trường kiềm_base ) Đây là một trong các phương_pháp tổng_hợp alcohol . Hay : CH3-OH + Br - →_CH3Br + OH - ( trong môi_trường acid ) alcohol bản_thân nó là những chất nucleophile , vì_vậy chúng có_thể phản_ứng với nhau trong một_số điều_kiện nhất_định về nhiệt_độ , áp_suất , môi_trường v.v... để tạo thành ether và nước . Chúng cũng có_thể phản_ứng với các hydroxyl_acid ( hay hydrohalic_acid ) để sản_xuất hợp_chất ester , trong đó este của các acid_hữu_cơ là quan_trọng nhất . Với nhiệt_độ cao và môi_trường acid ( ví_dụ H2SO4 ) , alcohol có_thể mất nước để tạo thành các alkene . Ngược_lại , việc thêm nước vào alkene với xúc_tác_acid thì tạo thành alcohol nhưng ít được sử_dụng để tổng_hợp alcohol do tạo thành một hỗn_hợp . Một_số công_nghệ kỹ_thuật khác để chuyển alkene thành alcohol có độ tin_cậy cao hơn . Ngoài_ra , do bản_thân ancol có các gốc hydrocarbon nên chúng dễ phản_ứng với các amine . Ví_dụ như N , N-dimethylaniline được sản_xuất bằng cách cho aniline tác_dụng với methanol theo tỷ_lệ 1 : 2 . Độc_tính Ethanol_Các hình_thức thức uống có cồn được sử_dụng từ rất lâu trong lịch_sử loài_người như hội_hè , ăn_kiêng , y_tế , tôn_giáo v.v... Việc sử_dụng một lượng vừa_phải cồn thì không có hại hoặc có_thể có lợi cho cơ_thể nhưng một lượng lớn cồn có_thể dẫn đến tình_trạng say rượu hay ngộ_độc rượu cấp_tính và các tình_trạng nguy_hiểm cho sức khỏe như : nôn , khó thở do thiếu oxygen , lạnh , đột_tử hoặc tình_trạng nghiện rượu dẫn đến tổn_thương gan , não nếu sử_dụng thường_xuyên . Các loại alcohol khác độc hơn ethanol rất nhiều , một phần vì chúng tốn nhiều thời_gian hơn để phân_hủy cũng như trong quá_trình phân_hủy chúng tạo ra nhiều chất_độc cho cơ_thể . Methanol ( Cồn công_nhiệp ) được oxy hóa bởi các enzyme khử_hydrogen trong gan tạo ra fomaldehyde ( formol ) có_thể gây mù hoặc tử_vong . Uống nhiều rượu rất có hại với sức_khỏe , người nghiện rượu có_thể mắc bệnh suy_sinh_dưỡng , giảm thị_lực ... Methanol_Methanol ( Cồn công_nghiệp ) là một chất rất độc , chỉ một lượng nhỏ xâm_nhập vào cơ_thể cũng có_thể gây mù_loà , lượng lớn hơn có_thể gây tử_vong . Có một điều thú_vị là để ngăn_chặn ngộ_độc do dùng nhầm methanol thì người ta cho người bị ngộ_độc dùng Ethanol . Ethanol sẽ liên_kết với các enzyme khử hydro và ngăn không cho methanol liên_kết với các enzyme này Sử_dụng Cồn có công_dụng trong việc sản_xuất thức uống ( ethanol ) . Lưu_ý là phần_lớn các loại cồn không_thể sử_dụng như thức uống vì độc_tính ( toxicity ) của nó hay làm nguồn nhiên_liệu ( methanol ) hoặc dung_môi hữu_cơ cũng như nguyên_liệu cho các sản_phẩm khác trong công_nghiệp ( nước_hoa , xà_phòng v.v... ) . Methanol chủ_yếu được dùng để sản_xuất Andehit_Fomic nguyên_liệu cho công_nghiệp chất_dẻo . Ethanol dùng để điều_chế một_số hợp_chất hữu_cơ như acetic_acid , diethyl ether , ethyl acetate ... Do có khả_năng hòa tan tốt một_số hợp_chất hữu_cơ nên ehtanol được dùng để pha vecni , dược_phẩm , nước_hoa ... Trong đời_sống hàng ngày ethanol được dùng để pha_chế các loại thức uống với độ alcohol khác nhau . Sản_xuất Phần_lớn các loại alcohol được sản_xuất bằng phương_pháp hóa_học từ các chất_hữu_cơ sẵn có trong tự_nhiên như dầu_mỏ , hơi đốt hoặc than . Trong công_nghiệp sản_xuất thức uống người ta sử_dụng phương_pháp khác : lên_men hoa_quả hoặc ngũ_cốc để tạo ra thức uống có chứa cồn ( ethanol ) . Ngoài_ra , trong phòng_thí_nghiệm , nếu chỉ cần một lượng nhỏ , ta có nhiều cách để tạo như : Các phương_pháp chung cho alcohol no đơn_chức Hydrate hóa_alkene ( cộng nước vào alkene ) : Đun nóng_alkene với nước và chất xúc_tác acid_H2SO4 , HCl , HBr , HClO4 ... Phản_ứng theo cơ_chế electrophile theo quy_tắc Markovnikov . CH2 = CH2 + H2O →_CH3-CH2OH ( Xúc_tác H + ) Thủy phân_dẫn xuất_halogen : Đun nóng_Halogen trong dung_dịch kiềm . C2H5Br + NaOH →_C2H5OH + NaBr_Đi từ aldehyde và ketone : Cộng_hydrogen khi có xúc_tác kim_loại như Ni , Pt ... cũng tạo thành alcohol bậc I._CH3CHO + H2 →_CH3-CH2OH ( Có xúc_tác ) Phản_ứng của amine bậc I với HNO <_sub > 2 . RNH <_sub > 2 + HNO2 →_ROH + N2 + H2O Một_số phương_pháp riêng Lên_men tạo ethanol từ tinh_bột hoặc cellulose ( C6H10O5 ) n + nH2O → nC6H12O6 C6H12O6_→ 2C2_H5OH + 2CO2 Tạo methanol : CO + 2H2 →_CH3OH ( 300 - 400 °C và 250 - 300 at ) hoặc dùng : 2 CH4 + O2_→ 2 CH3OH ( 200 °C , 100 at ) Thủy phân_dầu mỡ động_vật tạo glycerol . Cách đặt tên Hệ_thống hóa tên gọi Tên chung cho các loại alcohol thường được lấy theo tên của alkyl và thêm từ alcohol vào sau cộng với hậu_tố - ic cuối gốc alkyl . Ví_dụ methylic alcohol và ethylic_alcohol . Đối_với các loại alcohol phức_tạp , tên gọi chung phụ_thuộc vào vị_trí của nhóm chức_alcohol trong mạch carbon mà gọi_là alcohol bậc nhất , bậc hai hay bậc ba . Trong hệ_thống tên gọi của IUPAC , thì thêm hậu_tố - ol vào tên của alkane ( bỏ - e ở cuối ) . Ví_dụ methane -- > methanol . Trong trường_hợp cần_thiết thì vị_trí của nhóm hydroxyl được thêm vào trước hoặc sau tên gọi . Ví_dụ 1 - propanol hay propanol-1 . Một_cách đặt tên khác là thêm tiền_tố hydroxy vào tên của alkane : 1 - hydroxypropane , 2 - hydroxypropane . Alcohol bậc ba thì thêm tiền_tố 3 trước tên của alkyl + ic . Ví_dụ : ( CH3 ) 3COH là alcohol 3 - buthylic , hay 2 - methyl 2 - propanol theo quy_tắc của IUPAC , chỉ ra rằng cả hai nhóm methyl và nhóm hydroxyl cùng gắn với nguyên_tử ở giữa ( thứ hai ) của chuỗi propane . Alcohol với hai nhóm chức hydroxyl được gọi chung là " glycol " , ví_dụ HO-CH2CH2-OH là ethylene glycol . Tên gọi của nó theo IUPAC là 1,2 - ethanediol , " diol " chỉ rằng có hai nhóm hydroxyl , và 1,2 chỉ vị_trí liên_kết của chúng . Các glycol tương_tự ( với cả hai nhóm hydroxyl liên_kết với một nguyên_tử carbon ) , như 1,1 - ethandiol , nói_chung là không ổn_định . Đối_với alcohol có ba hoặc bốn nhóm chức_alcohol , sử_dụng hậu_tố " triol " và " tetraol " . Tham_khảo Đọc thêm Alcohol ( Ethanol ) at The_Periodic_Table of_Videos ( University of_Nottingham ) Hợp_chất_hữu_cơ_Chất gây nghiện_Bài cơ_bản dài trung_bình Nhóm_chức Chất_tẩy trùng |
Nhân_Chứng_Giê-hô-va là một tôn_giáo mà niềm_tin của họ dựa trên Kinh_Thánh Ki-tô_giáo . Trang_web chính_thức của họ là JW.ORG._Tên của tôn_giáo này được dựa vào câu Kinh_Thánh được ghi trong Ê-sai 43 : 10-12 : " Đức Giê-hô-va_phán : Các_ngươi là kẻ làm_chứng ta , và là đầy tớ ta đã chọn , hầu cho các ngươi được biết và tin ta , và hiểu rằng ta là Chúa !_Chẳng có Đức_Chúa_Trời nào tạo thành trước ta , và cũng chẳng có sau ta nữa . Ấy chính ta , chính ta là Đức_Giê-hô-va , ngoài ta không có Cứu_Chúa nào khác . Ấy chính ta là Đấng đã rao truyền , đã giải_cứu , và đã chỉ_bảo , chẳng có thần nào lạ giữa các ngươi . Đức Giê-hô-va_phán : Các_ngươi đều là người làm_chứng , và ta là Đức_Chúa_Trời ! " . Họ luôn giữ sự trung_lập trong các vấn_đề chính_trị như Chúa_Giê-su đã từ_chối không làm vua khi dân Do_Thái muốn tôn ngài làm vua . Giáo_lý Nhiều giáo_lý của tôn_giáo này khác_biệt với các giáo_lý của các giáo_phái Ki-tô_giáo khác , như họ không công_nhận giáo_lý Một Chúa Ba_Ngôi , Đức_Giê-su Ki-tô là Thiên_Chúa , hình_phạt đời_đời trong hỏa_ngục , linh_hồn bất_tử , sau khi chết được lên trời , v.v... Họ chỉ thờ phượng một Đức_Chúa_Trời có tên là Giê-hô-va . " Vả_sự sống đời_đời là nhìn biết_Cha là Đức_Chúa_Trời có một và thật cùng Jesus_Christ là Đấng_Cha đã sai xuống " ( Giăng 17 : 3 ) Do_đó , nhiều tôn_giáo khác không công_nhận giáo_phái này là Ki-tô_giáo ( những người tin vào Chúa Giê-su_Ki-tô ) . Tháp_Canh dựa trên niềm tin và giáo_lý nguyên_thủy và mở_rộng của Charles Taze_Russell , thẩm_phán Joseph Franklin_Rutherford , và những người thừa_kế của họ . Họ cho rằng họ mới là môn đồ chân_chính của Đấng_Ki-tô nên họ có ân_phước được Chúa Giê-su_soi sáng để hiểu Kinh_Thánh , ngoài_ra Kinh_Thánh để dùng cho việc dạy_dỗ nhân_loại hiểu_biết về Đấng_Tạo Hóa chứ không hẳn là một cuốn sách quá huyền_bí đến_nỗi Thiên_Chúa phải che_giấu điều gì đó với nhân_loại . Giăng 17 : 21,22 . Có người cho rằng : những gì cơ_quan quản_lý này khi nói về bất_cứ đoạn Kinh_Thánh rồi tự cho rằng đó là lời giải_thích là lời_nói cuối_cùng thì hoàn_toàn sai_lầm . ( Nhưng những người phản_biện điều này có_lẽ chưa hiểu một điều đơn_giản ví_dụ như : Ở một quốc_gia thủ_tướng mới hiểu_biết được chìa khóa bí_mật của đất_nước , nhưng ông cũng sẵn_sàng chia_sẻ bí_mật đó cho người mà ông tín_nhiệm để thực_thi nhiệm_vụ , cũng vậy khi Chúa_Giê-su hiểu được cuộn sách thì các môn đồ ngài tin_tưởng cũng sẽ được ngài tỏ_lộ ) . Nhân_Chứng_Giê-hô-va giải_thích cặn_kẽ những lời được các nhà_tiên_tri viết trong Kinh_Thánh , họ tôn_trọng Kinh_Thánh cả phần Tân_ước và Cựu_ước , " Cả Kinh_Thánh được viết ra bởi sự hướng_dẫn của thần_khí Đức_Chúa_Trời ... " ( II Ti-mô-thê 3 : 16 ) . Ngoài_ra toàn_bộ ấn_phẩm hợp_pháp của họ đều dựa trên Kinh_Thánh 100 % . Họ không tham_gia chiến_tranh dù chịu tù đầy hay khổ_sai vì không muốn cầm súng giết đồng_loại và những Nhân_Chứng_Giê-hô-va ở những nước khác Họ cũng không cho_phép truyền và nhận máu , dù nhằm mục_đích cứu người , vì họ cho rằng máu là sự sống , và chỉ mình Đức_Chúa_Trời có quyền trên sự sống . Phạm_vi hoạt_động Nhân_Chứng_Giê-hô-va hoạt_động rộng khắp trên hơn 230 quốc_gia và vùng lãnh_thổ , với số bản dịch của các ấn_phẩm lên đến hơn 1000 ngôn_ngữ . Bản_dịch Kinh_Thánh_chính của họ là bản dịch_Thế_Giới_Mới . Kinh_phí hoạt_động của họ dựa trên nguyên_tắc tự_do quyên_góp tùy theo khả_năng mỗi người , không phân_biệt đóng_góp nhiều hay ít ( II Cô-rinh-tô 8 : 12 , 9 : 7 ) . Họ từng_trải qua nhiều cuộc bách_hại của phát-xít_Đức trong các trại tập_trung . Những năm gần đây , họ gặt_hái nhiều thắng_lợi trong các vụ kiện_tụng pháp_lý tại châu_Âu về quyền tự_do tín_ngưỡng và ngôn_luận . Họ khuyến_khích tín_đồ đi rao_giảng về sự_thật trong Kinh_Thánh cho mọi người nhưng không ép_buộc ai phải làm công_việc đó , vì họ cho rằng cả Đức_Chúa_Trời cũng không hề ép_buộc ai cũng phải vâng lời ngài ( Ma-thi-ơ 24 : 14 ; 28 : 19,20 ) . Theo báo_cáo của tổ_chức này , đến ngày 31 tháng 8 năm 2019 , Nhân_Chứng_Giê-hô-va có 8.683.117 người tham_gia tại 240 quốc_gia . Hiện_nay trụ_sở trung_ương của họ được đặt tại Warwick , bang New_York , Hoa_Kỳ và in_ấn sách_báo dựa trên Kinh_Thánh miễn_phí và hợp_pháp như : Tháp_Canh , Tỉnh_Thức , .... Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang chính_thức của Nhân_Chứng_Giê-hô-va Kinh_Thánh thật_sự dạy gì ? ( HTML ) Nhân_Chứng_Giê-hô-va tin gì ? ( HTML ) Kitô_giáo |
Ngôn_ngữ lập_trình ( ) là ngôn_ngữ hình_thức bao_gồm một tập_hợp các lệnh tạo ra nhiều loại đầu_ra khác nhau . Ngôn_ngữ lập_trình được sử_dụng trong lập_trình máy_tính để thực_hiện các thuật_toán . Hầu_hết các ngôn_ngữ lập_trình bao_gồm các lệnh cho máy_tính . Có những máy lập_trình sử_dụng một tập_hợp các lệnh cụ_thể , thay_vì các ngôn_ngữ lập_trình chung_chung . Kể từ đầu những năm 1800 , các chương_trình đã được sử_dụng để định_hướng hoạt_động của máy_móc như khung dệt Jacquard , hộp_nhạc và đàn piano cơ . Các chương_trình cho những máy này ( chẳng_hạn như cuộn giấy của đàn piano ) không tạo ra các hành_vi khác nhau để đáp_ứng với các đầu_vào hoặc điều_kiện khác nhau . Hàng_nghìn ngôn_ngữ lập_trình khác nhau đã được tạo ra và nhiều ngôn_ngữ lập_trình khác đang được tạo ra hàng năm . Nhiều ngôn_ngữ lập_trình được viết dưới dạng mệnh_lệnh ( tức_là một chuỗi các thao_tác phải thực_hiện ) trong khi các ngôn_ngữ khác sử_dụng dạng khai_báo ( tức_là kết_quả mong_muốn được chỉ_định chứ không phải cách_thức làm ra nó ) . Mô_tả của một ngôn_ngữ lập_trình thường được chia thành hai thành_phần cú_pháp ( hình_thức ) và ngữ_nghĩa ( ý_nghĩa ) . Một_số ngôn_ngữ được xác_định bởi tài_liệu đặc_tả ( ví_dụ : ngôn_ngữ lập_trình C được chỉ_định bởi Tiêu_chuẩn ISO ) trong khi các ngôn_ngữ khác ( chẳng_hạn như Perl ) có cách triển_khai chi_phối được coi là tham_chiếu . Một_số ngôn_ngữ có cả hai , với ngôn_ngữ cơ_bản được xác_định bởi một tiêu_chuẩn và các phần mở_rộng được lấy từ việc triển_khai chi_phối là phổ_biến . Lý_thuyết_ngôn_ngữ lập_trình là một lĩnh_vực con của khoa_học máy_tính nghiên_cứu về thiết_kế , sự thực_hiện , phân_tích , đặc_điểm và phân_loại của các ngôn_ngữ lập_trình . Định_nghĩa Ngôn_ngữ lập_trình là một ký_hiệu để viết chương_trình , là các đặc_tả của một phép_tính hoặc thuật_toán . Một_số tác_giả hạn_chế thuật_ngữ " ngôn_ngữ lập_trình " đối_với những ngôn_ngữ có_thể thể_hiện tất_cả các thuật_toán có_thể . Các đặc_điểm thường được coi là quan_trọng đối_với những gì cấu_thành một ngôn_ngữ lập_trình bao_gồm : Chức_năng và mục_tiêu Ngôn_ngữ lập_trình máy_tính là ngôn_ngữ được sử_dụng để viết các chương_trình máy_tính , liên_quan đến việc một máy_tính thực_hiện một_số loại tính_toán hoặc thuật_toán và có_thể điều_khiển các thiết_bị bên ngoài như máy_in , ổ_đĩa , robot , ... Ví_dụ , các chương_trình PostScript thường được tạo bởi một chương_trình khác để điều_khiển máy_in hoặc màn_hình máy_tính . Tổng_quát hơn , một ngôn_ngữ lập_trình có_thể mô_tả tính_toán trên một_số máy , có_thể là trừu_tượng . Người ta thường chấp_nhận rằng một đặc_tả hoàn_chỉnh cho một ngôn_ngữ lập_trình bao_gồm một mô_tả , có_thể được lý_tưởng hóa , về một máy hoặc bộ xử_lý cho ngôn_ngữ đó . Trong hầu_hết các ngữ_cảnh thực_tế , một ngôn_ngữ lập_trình liên_quan đến máy_tính ; do_đó , các ngôn_ngữ lập_trình thường được định_nghĩa và nghiên_cứu theo cách này . Ngôn_ngữ lập_trình khác với ngôn_ngữ tự_nhiên ở chỗ ngôn_ngữ tự_nhiên chỉ được sử_dụng để tương_tác giữa con_người với nhau , trong khi ngôn_ngữ lập_trình cũng cho_phép con_người truyền_đạt các hướng_dẫn cho máy_móc . Tóm_tắt Ngôn_ngữ lập_trình thường chứa các trừu_tượng để xác_định và thao_tác với cấu_trúc dữ_liệu hoặc kiểm_soát luồng thực_thi . Sự cần_thiết thực_tế mà một ngôn_ngữ lập_trình hỗ_trợ đầy_đủ trừu_tượng được thể_hiện bằng nguyên_tắc trừu_tượng . Nguyên_tắc này đôi_khi được xây_dựng như một khuyến_nghị cho lập_trình_viên để sử_dụng hợp_lý những điều trừu_tượng đó . Sức_mạnh biểu_đạt Lý_thuyết tính_toán phân_loại ngôn_ngữ theo các tính_toán mà chúng có khả_năng diễn_đạt . Tất_cả các ngôn_ngữ hoàn_chỉnh của Turing có_thể triển_khai cùng một bộ thuật_toán . ANSI / ISO SQL-92 và Charity là những ví_dụ về ngôn_ngữ chưa hoàn_chỉnh Turing , nhưng thường được gọi_là ngôn_ngữ lập_trình . Các ngôn_ngữ đánh_dấu như XML , HTML hoặc troff , xác_định dữ_liệu có cấu_trúc , thường không được coi là ngôn_ngữ lập_trình . Tuy_nhiên , ngôn_ngữ lập_trình có_thể chia_sẻ cú_pháp với các ngôn_ngữ đánh_dấu nếu ngữ_nghĩa tính_toán được xác_định . Ví_dụ , XSLT là một ngôn_ngữ hoàn_chỉnh Turing hoàn_toàn sử_dụng cú pháp_XML. Hơn_nữa , LaTeX , phần_lớn được sử_dụng để cấu_trúc tài_liệu , cũng chứa một tập con hoàn_chỉnh Turing . Thuật_ngữ ngôn_ngữ máy_tính đôi_khi được sử_dụng thay_thế cho ngôn_ngữ lập_trình . Tuy_nhiên , cách sử_dụng của cả hai thuật_ngữ khác nhau giữa các tác_giả , bao_gồm cả phạm_vi chính_xác của mỗi thuật_ngữ . Một_cách sử_dụng mô_tả các ngôn_ngữ lập_trình như một tập_hợp con của các ngôn_ngữ máy_tính . Tương_tự như_vậy , các ngôn_ngữ được sử_dụng trong máy_tính có mục_tiêu khác với mục_đích thể_hiện các chương_trình máy_tính là các ngôn_ngữ máy_tính được chỉ_định chung . Ví_dụ , các ngôn_ngữ đánh_dấu đôi_khi được gọi_là ngôn_ngữ máy_tính để nhấn_mạnh rằng chúng không được sử_dụng để lập_trình . Một_cách sử_dụng khác coi ngôn_ngữ lập_trình là cấu_trúc lý_thuyết để lập_trình máy trừu_tượng và ngôn_ngữ máy_tính là tập_hợp con của chúng chạy trên máy_tính vật_lý có tài_nguyên phần_cứng hữu_hạn . John_C. Reynolds nhấn_mạnh rằng các ngôn_ngữ đặc_tả hình_thức cũng giống như các ngôn_ngữ lập_trình giống như các ngôn_ngữ dùng để thực_thi . Ông cũng lập_luận rằng các định_dạng đầu_vào văn_bản và thậm_chí đồ họa ảnh_hưởng đến hoạt_động của máy_tính là ngôn_ngữ lập_trình , mặc_dù thực_tế là chúng thường không hoàn_chỉnh và nhận_xét rằng sự thiếu hiểu_biết về các khái_niệm ngôn_ngữ lập_trình là lý_do dẫn đến nhiều sai_sót trong các định_dạng đầu_vào . Lịch_sử Phát_triển ban_đầu Các máy_tính rất sơ_khai , chẳng_hạn như Colossus , được lập_trình mà không cần sự trợ_giúp của chương_trình được lưu_trữ , bằng cách sửa_đổi mạch_điện của chúng hoặc thiết_lập các kho các rơ_le điều_khiển vật_lý . Sau đó một_chút , các chương_trình có_thể được viết bằng ngôn_ngữ máy , trong đó lập_trình_viên viết từng lệnh dưới dạng số mà phần_cứng có_thể thực_thi trực_tiếp . Ví_dụ : lệnh thêm giá_trị vào hai vị_trí bộ_nhớ có_thể bao_gồm 3 số : một " mã_opcode " chọn thao_tác " cộng " và hai vị_trí bộ_nhớ . Các chương_trình , ở dạng thập_phân hoặc nhị phân , được đọc từ thẻ đục lỗ , băng giấy , băng từ hoặc được chuyển vào trên các công_tắc trên bảng điều_khiển phía trước của máy_tính . Ngôn_ngữ máy sau_này được gọi_là ngôn_ngữ lập_trình thế_hệ thứ nhất ( 1GL ) . Bước tiếp_theo là sự phát_triển của cái gọi_là ngôn_ngữ lập_trình thế_hệ thứ hai ( 2GL ) hoặc hợp_ngữ , những ngôn_ngữ này vẫn được gắn chặt với kiến_trúc tập_lệnh của máy_tính cụ_thể . Những điều này phục_vụ cho việc_làm cho chương_trình dễ đọc hơn nhiều và giúp người lập_trình giảm bớt các tính_toán địa_chỉ tẻ_nhạt và dễ xảy ra lỗi . Các ngôn_ngữ lập_trình cấp cao đầu_tiên , hoặc ngôn_ngữ lập_trình thế_hệ thứ ba ( 3GL ) , được viết vào những năm 1950 . Một ngôn_ngữ lập_trình cấp cao ban_đầu được thiết_kế cho máy_tính là Plankalkül , được phát_triển cho Z3 của Đức bởi Konrad_Zuse từ năm 1943 đến năm 1945 . Tuy_nhiên , nó đã không được thực_hiện cho đến năm 1998 và 2000 . Mã_ngắn của John_Mauchly , được đề_xuất vào năm 1949 , là một trong những ngôn_ngữ cấp cao đầu_tiên từng được phát_triển cho máy_tính điện_tử . Không giống như mã_máy , các câu lệnh_mã ngắn biểu_diễn các biểu_thức toán_học ở dạng dễ hiểu . Tuy_nhiên , chương_trình phải được dịch sang mã máy mỗi khi nó chạy , làm cho quá_trình chạy chậm hơn nhiều so với chạy mã_máy tương_đương . Tại Đại_học Manchester , Alick_Glennie đã phát_triển Autocode vào đầu những năm 1950 . Là một ngôn_ngữ lập_trình , nó sử_dụng một trình biên_dịch để tự_động chuyển_đổi ngôn_ngữ thành_mã máy . Mã và trình biên_dịch đầu_tiên được phát_triển vào năm 1952 cho máy_tính Mark 1 tại Đại_học Manchester và được coi là ngôn_ngữ lập_trình cấp cao được biên_dịch đầu_tiên . Mã tự_động thứ hai được RA_Brooker phát_triển cho Mark 1 vào năm 1954 và được gọi_là " Mã_tự_động Mark 1 " . Brooker cũng đã phát_triển một mã tự_động cho Ferranti_Mercury vào những năm 1950 cùng với Đại_học Manchester . Phiên_bản cho EDSAC 2 được phát_minh bởi DF_Hartley của Phòng_thí_nghiệm Toán_học Đại_học Cambridge vào năm 1961 . Được gọi_là Mã_tự_động EDSAC 2 , nó là sự phát_triển trực_tiếp từ Mã tự_động của Mercury được điều_chỉnh cho phù_hợp với hoàn_cảnh địa_phương và được chú_ý vì khả_năng tối_ưu hóa_mã đối_tượng và chẩn_đoán ngôn_ngữ nguồn đã được cải_tiến vào thời_điểm đó . Là một chuỗi phát_triển hiện_đại nhưng riêng_biệt , Atlas_Autocode được phát_triển cho máy Atlas 1 của Đại_học Manchester . Năm 1954 , FORTRAN được John_Backus phát_minh ra tại IBM. Nó là ngôn_ngữ lập_trình mục_đích chung cấp cao đầu_tiên được sử_dụng rộng_rãi để có một triển_khai chức_năng , thay_vì chỉ là một thiết_kế trên giấy . Nó vẫn là một ngôn_ngữ phổ_biến cho tính_toán hiệu_suất cao và được sử_dụng cho các chương_trình đánh_giá và xếp_hạng các siêu máy_tính nhanh nhất thế_giới . Một ngôn_ngữ lập_trình ban_đầu khác được phát_minh bởi Grace_Hopper ở Mỹ , được gọi_là FLOW-MATIC . Nó được phát_triển cho UNIVAC I tại Remington_Rand trong thời_gian từ năm 1955 đến năm 1959 . Hopper nhận thấy rằng khách_hàng xử_lý dữ_liệu kinh_doanh không thoải_mái với ký_hiệu toán_học , và vào đầu năm 1955 , bà và nhóm của mình đã viết một đặc_tả cho một ngôn_ngữ lập_trình tiếng Anh và thực_hiện một nguyên_mẫu . Trình biên_dịch FLOW-MATIC được công_bố rộng_rãi vào đầu năm 1958 và về cơ_bản hoàn_thành vào năm 1959 . FLOW-MATIC có ảnh_hưởng lớn trong việc thiết_kế COBOL , vì chỉ có nó và hậu_duệ trực_tiếp của nó là AIMACO được sử_dụng thực_tế vào thời_điểm đó . Đặc_điểm chung của ngôn_ngữ lập_trình Mỗi ngôn_ngữ lập_trình có_thể được xem như là một tập_hợp của các chi_tiết kỹ_thuật chú_trọng đến cú_pháp , từ vựng , và ý_nghĩa của ngôn_ngữ . Những chi_tiết kỹ_thuật này thường bao_gồm : Dữ_liệu và cấu_trúc dữ_liệu Câu_lệnh và dòng điều_khiển Các tên và các tham_số Các cơ_chế tham_khảo và sự tái_sử_dụng Đối_với các ngôn_ngữ phổ_biến hoặc có lịch_sử lâu_dài , người_ta thường tổ_chức các hội_thảo chuẩn_hóa nhằm tạo ra và công_bố các tiêu_chuẩn chính_thức cho ngôn_ngữ đó , cũng như thảo_luận về việc mở_rộng , bổ_sung cho các tiêu_chuẩn trước đó . Ví_dụ : Với ngôn_ngữ C + + , hội_đồng tiêu_chuẩn ANSI C + + và ISO_C + + đã tổ_chức đến 13 cuộc hội_thảo để điều_chỉnh và nâng_cấp ngôn_ngữ này . ( Xem thêm Comeau . Computing ) . Đối_với các ngôn_ngữ lập_trình web như JavaScript , ta có chuẩn_ECMA , W3C ( ) . Các kiểu dữ_liệu Một hệ_thống đặc_thù mà theo đó các dữ_liệu được tổ_chức sắp_xếp trong một chương_trình gọi_là hệ_thống kiểu của ngôn_ngữ lập_trình . Việc thiết_kế và nghiên_cứu các hệ_thống kiểu được biết như là lý_thuyết kiểu . Nhiều ngôn_ngữ định_nghĩa sẵn các kiểu dữ_liệu thông_dụng như : integer : rất thông_dụng , được dùng để biểu_diễn các số nguyên . char : biểu_diễn các ký tự đơn_lẻ . string : biểu_diễn chuỗi các ký tự , hay còn gọi là chuỗi , để tạo thành câu hay cụm_từ . Ví_dụ : trong C / C + + , kiểu số nguyên thông_dụng có tên là int và chiếm 4 byte trong hầu_hết trình dịch 32 - bit ; kiểu chuỗi là một dãy các char , với ký tự_NULL ( hay ' \ 0 ' ) ở vị_trí chuỗi kết_thúc – dãy có_thể dài hơn chuỗi nó lưu_trữ . Ngôn_ngữ có kiểu tĩnh_là ngôn_ngữ xác_định trước kiểu cho tất_cả dữ_liệu được khai_báo trong mã nguồn tại thời_điểm dịch . Các giá_trị của biến chỉ có_thể ở một / một_số kiểu cụ_thể nào đó và ta chỉ có_thể thực_hiện một_số thao_tác nhất_định trên chúng . Ví_dụ : trong C , ta không_thể dùng phép_tính + trên kiểu dữ_liệu string ( tức_là char * hay char [_] ) . Hầu_hết các ngôn_ngữ có kiểu_tĩnh thông_dụng như C , C + + , Java , D , Delphi , và C_# đều đòi_hỏi người lập_trình kê_khai rõ_ràng kiểu của dữ_liệu . Những người ủng_hộ việc này cho rằng nó sẽ giúp ngôn_ngữ rõ_ràng hơn . Các ngôn_ngữ có kiểu_tĩnh lại được chia ra thành hai loại : Ngôn_ngữ kiểu khai_báo , tức_là sự thông_báo của biến và hàm đều được khai_báo riêng về kiểu của nó . Ví_dụ điển_hình của loại này là Pascal , Java , C , hay C + + . Còn lại là ngôn_ngữ loại suy_đoán kiểu . Trong đó các biến và hàm có_thể không cần được khai_báo từ trước . Linux_BASH và PHP là hai ví_dụ trong những kiểu này . Suy_đoán kiểu là một cơ_chế mà ở đó các đặc_tả về kiểu thường có_thể bị loại_bỏ hoàn_toàn nếu có_thể được , nhằm giúp cho trình dịch dễ_dàng tự_đoán các kiểu của các giá_trị từ_ngữ cảnh mà các giá_trị đó được sử_dụng . Ví_dụ một biến được gán giá_trị 1 thì trình dịch loại suy_đoán kiểu không cần khai_báo riêng rằng đó là một kiểu integer . Các ngôn_ngữ suy_đoán kiểu linh_hoạt hơn trong sử_dụng , đặc_biệt khi chúng lắp_đặt sự đa_dạng hóa các tham_số . Ví_dụ của ngôn_ngữ loại này là Haskell , MUMPS và ML._Các ngôn_ngữ có kiểu_động là ngôn_ngữ mà các kiểu chỉ được gán lên các dữ_liệu trong thời_gian chương_trình được thực_thi . Điều này có_mặt lợi là người lập_trình không cần phải xác_định kiểu đữ_liệu nào hết , đồng_thời có thêm lợi_thế là có_thể gán nhiều hơn một kiểu dữ_liệu lên các biến . Tuy_nhiên , vì ngôn_ngữ có kiểu_động xem tất_cả các vai_trò của dữ_liệu trong chương_trình là có_thể chuyển hóa được , do_vậy các phép_toán không đúng ( như là cộng các tên , hay_là xếp thứ_tự các số theo thứ_tự đánh_vần ) sẽ không tạo ra các lỗi cho đến lúc nó được thi_hành — mặc_dù vẫn có một_số cài_đặt cung_cấp vài dạng kiểm_soát tĩnh cho các lỗi hiển_nhiên . Ví_dụ của các ngôn_ngữ này là Objective-C , Lisp , JavaScript , Tcl , Prolog , Python và Ruby . Các ngôn_ngữ có kiểu mạnh không cho_phép dùng các giá_trị của kiểu này như là một kiểu khác . Chúng rất chặt_chẽ trong việc phát_hiện sự dùng sai kiểu . Việc phát_hiện này sẽ xảy ra ở thời_gian thi_hành ( run-time ) đối_với các ngôn_ngữ có kiểu_động và xảy ra ở thời_gian dịch đối_với các ngôn_ngữ có kiểu_tĩnh . ADA , Java , ML và Oberon là các ví_dụ của ngôn_ngữ có kiểu mạnh . Ngược_lại , ngôn_ngữ có kiểu yếu không quá khắt_khe trong các quy_tắc về kiểu hoặc cho_phép một cơ_chế tường_minh để xử_lý các vi_phạm . Thường nó cho_phép hành_xử các biểu_hiện chưa được định_nghĩa trước , các vi_phạm về sự phân_đoạn ( segmentation ) , hay_là các biểu_hiện không an_toàn khác khi mà các kiểu bị gán giá_trị một_cách không đúng . C , ASM , C + + , Tcl và Lua là các ví_dụ của ngôn_ngữ có kiểu yếu . Lưu_ý : Các khái_niệm về kiểu mạnh hay yếu có tính tương_đối . Java là ngôn_ngữ có kiểu mạnh đối_với C nhưng yếu đối_với ML._Tùy theo cách nhìn mà các khái_niệm đó được dùng , nó tương_tự như việc xem ngôn_ngữ ASM là ở cấp thấp hơn ngôn_ngữ C ; trong khi Java lại là ngôn_ngữ ở mức cao hơn C._Hai khái_niệm tĩnh và mạnh cũng không đối_lập nhau . Java là ngôn_ngữ có kiểu mạnh và tĩnh . C là ngôn_ngữ có kiểu yếu và tĩnh . Trong khi đó , Python là ngôn_ngữ có kiểu mạnh và động . Tcl lại là ngôn_ngữ có kiểu yếu và động . Cũng_nên biết trước rằng có nhiều người đã dùng sai các khái_niệm trên và cho rằng kiểu mạnh là kiểu tĩnh_cộng với mạnh . Lầm lẫn hơn , họ còn cho rằng ngôn_ngữ C có kiểu mạnh mặc_dù rằng C không hề bắt nhiều loại lỗi về việc dùng sai kiểu . Cấu_trúc của dữ_liệu Hầu_hết các ngôn_ngữ đều cung_cấp các cách_thức để lắp_ráp các cấu_trúc dữ_liệu phức_tạp từ các kiểu sẵn có và để liên_kết các tên với các kiểu mới kết_hợp ( dùng các kiểu mảng , danh_sách , hàng đợi , ngăn_xếp hay tập tin ) . Các ngôn_ngữ hướng đối_tượng cho_phép lập_trình_viên định_nghĩa các kiểu dữ_liệu mới gọi_là đối_tượng . trong nội_bộ các đối_tượng đó có riêng các hàm và các biến ( và thường được gọi theo thứ_tự là các phương_thức và các thuộc_tính ) . Một chương_trình có định_nghĩa các đối_tượng sẽ cho_phép các đối_tượng đó thực_thi như là các chương_trình con độc_lập nhưng lại tương_tác nhau . Các tương_tác này có_thể được thiết_kế trong lúc viết_mã để mô_hình hóa và mô_phỏng theo đời_sống thật của các đối_tượng . Nói một_cách đơn_giản , các ngôn_ngữ hướng đối_tượng đã được cho thêm sức_sống để có riêng những tính_năng hoạt_động và tương_tác với thế_giới bên ngoài . Ngoài_ra , các đối_tượng còn có thêm các đặc_tính như_là thừa_kế và đa_hình . Điều này là một ưu_thế trong việc dùng ngôn_ngữ loại này để mô_tả các đối_tượng của thế_giới thực . Các mệnh_lệnh và dòng điều_khiển Khi dữ_liệu đã được định rõ , máy_tính phải được chỉ_thị làm thế_nào để tiến_hành các phép_toán trên dữ_liệu đó . Những mệnh_đề cơ_bản có_thể được cấu_trúc thông_qua việc sử_dụng các từ khóa ( đã được định_nghĩa bởi ngôn_ngữ lập_trình ) hoặc là có_thể tạo thành từ việc dùng và kết_hợp các cấu_trúc ngữ_pháp hay cú_pháp đã được định_nghĩa . Những mệnh_đề cơ_bản này gọi_là các câu lệnh . Tùy theo ngôn_ngữ , các câu_lệnh có_thể được kết_hợp với nhau theo trật_tự nào đó . Điều này cho_phép thiết_lập được các chương_trình thực_hiện được nhiều chức_năng . Xa hơn , ngoài các câu lệnh để thay_đổi và điều_chỉnh dữ_liệu , còn có những kiểu câu lệnh dùng để điều_khiển dòng xử_lý của máy_tính như_là phân_nhánh , định_nghĩa bởi nhiều trường_hợp , vòng_lặp , hay kết_hợp các chức_năng . Đây là các thành_tố không_thể thiếu của một ngôn_ngữ lập_trình . Các tên và các tham_số Muốn cho chương_trình thi_hành được thì phải có phương_pháp xác_định được các vùng trống của bộ_nhớ để làm kho chứa dữ_liệu . Phương_pháp được biết nhiều nhất là thông_qua tên của các biến . Tùy theo ngôn_ngữ , các vùng trống gián_tiếp có_thể bao_gồm các tham_chiếu , mà thật_ra , chúng là các con trỏ ( pointer ) chỉ đến những vùng chứa khác của bộ_nhớ , được cài_đặt trong các biến hay nhóm các biến . Phương_pháp này gọi_là đặt tên kho nhớ . Tương_tự với phương_pháp đặt tên kho nhớ , là phương_pháp đặt tên những nhóm của các chỉ_thị . Trong hầu_hết các ngôn_ngữ lập_trình , đều có cho_phép gọi đến các macro hay các chương_trình con như là các câu lệnh để thi_hành nội_dung mô_tả trong các macro hay chương_trình con này thông_qua tên . Việc dùng tên như thế_này cho_phép các chương_trình đạt tới một sự linh_hoạt cao và có giá_trị lớn trong việc tái sử_dụng mã_nguồn ( vì người viết_mã không cần phải lặp lại những đoạn_mã giống nhau mà chỉ việc định_nghĩa các macro hay các chương_trình con . ) Các tham_chiếu gián_tiếp đến các chương_trình khả_dụng hay các bộ_phận dữ_liệu đã được xác_định từ trước cho_phép nhiều ngôn_ngữ định_hướng ứng_dụng tích_hợp được các thao_tác khác nhau . Cơ_chế tham_khảo và việc tái sử_dụng mã nguồn Mỗi ngôn_ngữ lập_trình đều có một bộ các cú_pháp quy_định việc lập_trình sao cho mã nguồn được thực_thi . Theo đó , mỗi nhà_sản_xuất ngôn_ngữ lập_trình sẽ cung_cấp một bộ các cấu_trúc ngữ_pháp cho các câu lệnh , một khối_lượng lớn các từ vựng quy_ước được định_nghĩa từ trước , và một số_lượng các thủ_tục hay hàm_cơ_bản . Ngoài_ra , để giúp lập_trình_viên dễ_dàng sử_dụng , nhà_sản_xuất còn phải cung_cấp các tài_liệu tra_cứu về đặc_tính của ngôn_ngữ mà họ phát_hành . Những tài_liệu tra_cứu này bao_gồm hầu_hết các đặc_tả , tính_chất , các tên ( hay từ khóa ) mặc_định , phương_pháp sử_dụng , và nhiều khi là các mã nguồn để làm ví_dụ . Do sự không thống_nhất trong các ý_kiến về việc thiết_kế và sử_dụng từng ngôn_ngữ nên có_thể xảy ra trường_hợp mã_nguồn của cùng một ngôn_ngữ chạy được cho phần_mềm dịch này nhưng không tương_thích được với phần_mềm dịch khác . Ví_dụ là các mã nguồn C viết cho Microsoft_C ( phiên_bản 6.0 ) có_thể không chạy được khi dùng trình dịch Borland ( phiên_bản 4.5 ) nếu không biết cách_thức điều_chỉnh . Đây cũng là nguyên_do của các kỳ hội_nghị chuẩn_hóa ngôn_ngữ lập_trình . Ngoài công_việc chính là phát_triển ngôn_ngữ đặc_thù , hội_nghị còn tìm cách thống_nhất hóa ngôn_ngữ bằng cách đưa ra các tiêu_chuẩn , các khuyến_cáo thay_đổi về ngôn_ngữ trong tương_lai hay các đổi_mới về cú_pháp của ngôn_ngữ . Những đổi_mới về tiêu_chuẩn của một ngôn_ngữ mặt_khác lại có_thể gây ra các hiệu_ứng phụ . Đó là việc mã_nguồn của một ngôn_ngữ dùng trong phiên_bản cũ không tương_thích được với phần_mềm dịch dùng tiêu_chuẩn mới hơn . Đây cũng là một việc cần lưu_tâm cho những người lập_trình . Trường_hợp điển_hình nhất là việc thay_đổi phiên_bản về ngôn_ngữ Visual_Basic của Microsoft . Các mã_nguồn của phiên_bản 6.0 có_thể sẽ không dịch được nếu dùng phiên_bản mới hơn . Lý_do là nhà thiết_kế đã thay_đổi kiến_trúc của VisualBasic để nâng cao và cung_cấp thêm các chức_năng mới về lập_trình theo định_hướng đối_tượng cho ngôn_ngữ này . Thay vào việc tái sử_dụng mã_nguồn thì cũng có các hướng phát_triển khác nhằm tiết_kiệm công_sức cho người lập_trình mà hai hướng chính là : Việc ra_đời của các bytecode mà điển_hình là ngôn_ngữ Java . Với Java thì mã nguồn sẽ được dịch thành một ngôn_ngữ trung_gian khác gọi là bytecode . Mã của bytecode một lần nữa sẽ được phần_mềm thông_dịch thực_thi , phần_mềm này gọi là máy ảo . Các máy_ảo được cài_đặt sẵn trên các máy_tính và được cung_cấp miễn_phí . Tùy theo hệ điều_hành mà có_thể cài_đặt máy ảo thích_hợp . Do_đó , cùng một nguồn Java_bytecode có_thể chạy trong bất_cứ hệ điều_hành nào miễn_là hệ điều_hành đó có cài_đặt sẵn máy ảo_Java . Việc này tiết_kiệm rất nhiều công_sức cho lập_trình_viên vì họ không phải viết mã_Java khác nhau cho mỗi hệ điều_hành . Tận_dụng tính_chất thừa_kế của các lớp ( class ) trong các ngôn_ngữ hướng đối_tượng . Theo kiểu thiết_kế này , một đối_tượng có_thể thụ_hưởng các đặc_tính mà các thế_hệ trước của chúng đã có . Do_đó , khi phát_triển phần_mềm mới theo cấu_trúc của các lớp , người ta chỉ cần tạo thêm các lớp con ( subclass ) có nhiều tính_năng mới hơn . Điều này giúp giảm bớt công_sức vì không phải phát_triển lại từ đầu . ( Lưu_ý : Java cũng là một loại ngôn_ngữ hướng đối_tượng nên nó có luôn ưu_thế này . ) Triết_lý của các thiết_kế Tùy theo mục_đích của ngôn_ngữ mà chúng được thiết_kế để tạo điều_kiện giải_quyết những vấn_đề mà ngôn_ngữ đó hướng tới . Những chức_năng này làm cho một ngôn_ngữ có_thể tiện_lợi để dùng phát_triển loại phần_mềm này nhưng có_thể khó để phát_triển loại phần_mềm khác . Hầu_hết các ngôn_ngữ đòi_hỏi sự chính_xác cao về mặt cú_pháp . Các ngôn_ngữ không cho_phép có lỗi . Mặc_dù vậy , một số_ít ngôn_ngữ cũng cho_phép tự điều_chỉnh trong một mức_độ khá cao , khi đó chương_trình_tự viết lại để xử_lý những trường_hợp mới . Các ngôn_ngữ như Prolog , PostScript và các thành_viên trong họ ngôn_ngữ Lisp có khả_năng này . Trong ngôn_ngữ MUMPS , kỹ_thuật này gọi_là tái_biên dịch_động . Các phần_mềm mô_phỏng và nhiều máy_ảo ( virtual machine ) khai_thác kỹ_thuật này để có hiệu_suất cao . Một yếu_tố liên_quan đến triết_lý thiết_kế là có một_số ngôn_ngữ vì muốn tạo sự dễ_dàng cho người mới dùng , đã không phân_biệt việc viết chữ hoa hay không . Pascal và Basic là hai ngôn_ngữ không phân_biệt việc một ký tự có viết hoa hay không , trái_lại trong C / C + + , Java , PHP , Perl , BASH đều bắt_buộc phải bảo_đảm việc viết đúng y_hệt như lúc khai_báo cho các tên . Các thành_tố căn_bản của một ngôn_ngữ Các dạng câu_lệnh Câu_lệnh là một thành_tố quan_trọng nhất của mọi ngôn_ngữ lập_trình . Tùy theo ngôn_ngữ các câu lệnh đều phải tuân theo các trật_tự sắp_xếp của các từ khóa , tham_số , biến và các định_danh khác như các macro , hàm , thủ_tục cũng như các quy_ước khác . Tập_hợp trật_tự và quy_tắc đó tạo thành cú_pháp của ngôn_ngữ lập_trình . Các dạng câu lệnh bao_gồm < div id = " DEF " > Định_nghĩa : Dạng câu lệnh này cho_phép xác_định một kiểu dữ_liệu mới hay một hằng . Lưu_ý là trong các ngôn_ngữ lập_trình định_hướng đối_tượng thì mỗi lớp đều có_thể là một kiểu dữ_liệu mới do_đó việc tạo ra một lớp mới tức_là đã dùng câu lệnh kiểu định_nghĩa . Ví_dụ : Trong C hay C + + , câu lệnh #_define PI_3.1415927 sẽ cho_phép định_nghĩa tên ( macro ) PI với giá_trị không đổi là 3,1415927 . Khai_báo : Cũng gần giống như dạng định_nghĩa , dạng khai_báo cho_phép người lập_trình chính_thức thông_báo về sự ra_đời của một biến , hay một tên ( tên hàm chẳng_hạn ) . Thông_thường , đối_với ngôn_ngữ_tĩnh , tên hàm hay biến mới đều phải có phần cho biết kiểu dữ_liệu của biến hay hàm . Tuy_nhiên , điều này không bắt_buộc với ngôn_ngữ_động . Ngoài_ra , các khai_báo đôi_khi còn cho_phép các biến_gán một giá_trị ban_đầu nhưng thường thì việc này cũng không bắt_buộc . ( Xem thêm loại câu lệnh gán giá_trị ) . Đối_với nhiều ngôn_ngữ thì việc khai_báo có_thể cho_phép chương_trình đó được cấp thêm một phần bộ_nhớ dự_trữ riêng cho các biến ( hay các đối_tượng ) đăng_ký_tên trong câu lệnh khai_báo . Ví_dụ : Trong Java hay C / C + + , câu lệnh int line_number = 0 ; thuộc loại khai_báo Trong Perl hay PHP , câu lệnh $_my_var ; thuộc loại khai_báo Gán giá_trị là loại câu_lệnh cho_phép viết giá_trị cụ_thể vào các biến . Có_thể có các giới_hạn khác nhau trong việc gán giá_trị này ( chẳng_hạn như phải tương_thích về kiểu dữ_liệu hay trường_hợp nếu biến có các kiểu đặc_biệt thì phải dùng đến các hàm hay các thủ_tục để gán giá_trị cho chúng ) . Ví_dụ : Trong ASM , câu lệnh mov_AX , 21 h sẽ gán giá_trị 21 h lên thanh_AX Trong Java hay C / C + + , câu lệnh i = j ; sẽ gán giá_trị đang có của biến_j cho biến i Kết_hợp : Hầu_hết các ngôn_ngữ đều cho_phép thiết_lập câu lệnh mới từ nhiều câu lệnh . Lưu_ý : Cần dựa theo cú_pháp của từng ngôn_ngữ để làm_việc này . Ví_dụ : Trong văn_lệnh BASH hai câu_lệnh xóa các tệp có đuôi txt rm - f * . txt và câu lệnh mkdir newfolder tạo một thư_mục trống có tên ' newfolder ' có_thể được ghép nhau thành dãy câu có dạng rm - f * . txt ; mkdir newfolder . Thứ_tự thực_hiện các câu lệnh thành_phần sẽ đi từ trái sang phải . Điều_kiện : Loại câu lệnh này dùng để chẻ nhánh dòng điều_khiển của ngôn_ngữ . Thường từ khóa hay được dùng nhất là " if " , " else " , và " else if " . Ngoài_ra , một_số ngôn_ngữ có_thể dùng thêm dạng câu lệnh phân_nhánh đặc_biệt cho trường_hợp có nhiều phân_nhánh ( thường từ khóa bắt_đầu câu lệnh điều_kiện kiểu này có_thể là " switch " hay_là " case " . ) Ví_dụ : Trong Java hay C / C + + , câu lệnh if ( x = = 1 ) {_y = x ; }_else {_y = x + 3 ; } là loại câu lệnh điều_kiện Vòng_lặp : Dùng để lặp lại các câu lệnh giống nhau cho các đối_tưọng hay các biến trong một_số hữu_hạn lần . Từ khóa thường gặp nhất trong các ngôn_ngữ là " for " và " while " . Ví_dụ : Trong Java hay C / C + + , câu lệnh for ( int n = 1 ; n ! = 5 ; + + n ) {_value * = n } sẽ lần_lượt tính giá_trị value = value * n làm 4 lần với các giá_trị của biến_n lần_lượt là 1,2,3,4 . Giá_trị sau_cùng nhận về của value sẽ là ( value * 4 ! ) . < div id = " CALL " > Gọi loại lệnh này dùng để thực_thi các hàm , các thủ_tục , hay các macro đã được định_nghĩa sẵn bởi các thư_viện hay bởi người lập_trình . Ví_dụ : Trong C / C + + , câu lệnh printf ( " Hello , world ! \_n " ) ; gọi hàm cho sẵn nhằm hiển_thị dòng chữ " Hello , world ! <_dấu xuống hàng > " Các định_hướng dịch hay còn gọi_là các chỉ_thị tiền xử_lý : Ngoài các thành_tố trên , các nhà_sản_xuất các phần_mềm dịch ( đặc_biệt là các trình dịch ) còn có_thể cung_cấp thêm các dạng câu lệnh không trực_tiếp tham_gia vào việc tính_toán trên các dữ_liệu của chương_trình nhưng lại trực_tiếp điều_khiển các dòng chuyển_dịch mã ở thời_điểm dịch cũng như là hướng_dẫn các trình dịch cách xử_lý , tìm nguồn mã bổ_sung , cách dùng thư_viện , hay các cài_đặt đặc_biệt cho một loại hệ điều_hành hay cho một loại phần_cứng nào đó . Các câu lệnh này có_thể tùy thuộc vào nhà_sản_xuất phần_mềm chuyển_dịch cung_cấp . Ví_dụ : Trong C / C + + các câu lệnh #_ifndef MY_LIB #_include " my_code . h " #_endif sẽ kiểm_tra nếu tên MY_LIB chưa được định_nghĩa trước_đây trong chương_trình thì sẽ tiếp_tục đọc tệp my_code . h ( để nhận vào các định_nghĩa , hay các khai_báo có trong tệp my_code . h rồi tiếp_tục dịch_mã . ) Chú giải_Các câu lệnh loại này không tham_gia vào bất_kỳ hoạt_động nào trong quá_trình dịch nghĩa_là các phần_mềm dịch sẽ bỏ_qua các dòng này . Tuy_nhiên , các câu lệnh loại chú giải có giá_trị văn_bản . Người_ta thường dùng chúng để ghi_chú các kỹ_thuật , các tính_năng hay những điều cần nhớ để sau_này khi đọc lại mã_nguồn thì có_thể hiểu được người lập_trình đã làm gì . Thí_du : Trong Java , C / C + + , PHP các câu chú giải có_thể bắt_đầu bởi dấu " / / " / / hàm " SUM ( n , r , m ) " dùng để tính tổng_số tiền có được khi gửi ngân_hàng / / n = số tháng , r = lãi_suất trong năm , m = vốn gửi ban_đầu sẽ là hai câu_lệnh chú giải . Lưu_ý : để hiểu rõ hơn và sử_dụng thuần_thục các dạng câu_lệnh thì người lập_trình nên tham_khảo các tài_liệu giảng_giải riêng về từng ngôn_ngữ . Chương_trình con và macro_Một chương_trình con ( còn được gọi là hàm , thủ_tục , hay thủ_tục con ) là một chuỗi_mã để thực_thi một thao_tác đặc_thù nào_đó như là một phần của chương_trình lớn hơn . Đây là các câu lệnh được nhóm vào một khối và được đặt tên và tên này tùy theo ngôn_ngữ có_thể được gán cho một kiểu dữ_liệu . Những khối_mã này có_thể được tập_trung lại làm thành các thư_viện phần_mềm . Các chương_trình con có_thể được gọi ra để thi_hành ( thường là qua tên của chương_trình con đó ) . Điều này cho_phép các chương_trình dùng tới những chương_trình con nhiều lần mà không cần phải lặp lại các khối_mã giống nhau một_khi đã hoàn_tất việc viết_mã cho các chương_trình con đó chỉ một lần . Trong một_số ngôn_ngữ , người ta lại phân_biệt thành 2 kiểu chương_trình con : Hàm ( function ) dùng để chỉ các chương_trình con nào có giá_trị trả về ( trong một kiểu dữ_liệu nào đó ) thông_qua tên của hàm . Thủ_tục ( subroutine ) dùng để mô_tả các chương_trình con được thi_hành và không có giá_trị trả về . Tuy_nhiên , trong nhiều ngôn_ngữ khác như C chẳng_hạn thì không có sự phân_biệt này và chỉ có một khái_niệm hàm . Để mô_tả các hàm không trả về giá_trị ( tương_đương với khái_niệm thủ_tục ) thì người ta có_thể gán cho kiểu dữ_liệu của hàm đó là void . Lưu_ý : trong các ngôn_ngữ hướng đối_tượng , mỗi_một đối_tượng hay một thực_thể ( instance ) , tùy theo quan_điểm , có_thể được xem là một chương_trình con hay một biến vì bản_thân nội_tại của thực_thể đó có chứa các phương_thức và cả các dữ_liệu có_thể trả_lời cho các lệnh gọi từ bên ngoài . macro được hiểu là tên viết tắt của một tập các câu lệnh . Như_vậy , trong những chương_trình có các khối câu lệnh giống nhau thì người ta có_thể định_nghĩa một macro cho khối đại_diện và có_thể dùng tên của macro này trong lúc viết_mã thay_vì phải viết cả khối câu lệnh mỗi lần khối này xuất_hiện lặp lại . Một_cách trừu_tượng , thì macro là sự thay_thế một dạng thức văn_bản xác_định bằng việc định_nghĩa của một ( hay một bộ ) quy_tắc . Trong quá_trình dịch , các phần_mềm dịch sẽ tự_động thay các macro này trở_lại bằng các mã mà nó viết tắt cho , rồi mới tiếp_tục dịch . Như_vậy , các mã này được điền_trả lại trong thời_gian dịch . Một_số ngôn_ngữ có_thể cho các macro được phép khai_báo và sử_dụng tham_số . Như_vậy về vai_trò macro giống_hệt như các chương_trình con . Các điểm khác nhau quan_trọng giữa một chương_trình con và một macro bao_gồm : Mã của chương_trình con vẫn được dịch và để riêng ra . Cho tới khi một chương_trình con được gọi ở thời_điểm thi_hành , thì các mã đã dịch sẵn của chương_trình con này mới được lắp vào dòng chạy của chương_trình . Trong khi đó , sau khi dịch , các macro sẽ không còn tồn_tại . Trong chương_trình đã được dịch , tại các vị_trí có tên của macro thì các tên này được thay_thế bằng khối_mã ( đã dịch ) mà nó đại_diện . Cách viết_mã dùng chương_trình con sau khi dịch xong sẽ tạo thành các tập tin ngắn hơn so với cách viết dùng macro . Ngược_lại khi máy_tính tải lên thì một phần_mềm có cách dùng macro ít tốn tính_toán của CPU hơn là phần_mềm đó phát_triển bằng phương_pháp gọi các chương_trình con . Biến , hằng , tham_số , và đối_số Một biến ( variable ) là một tên biểu_thị cho một số_lượng , một ký_hiệu hay một đối_tượng . Thêm vào đó , một biến sẽ được dành sẵn chỗ ( phần của bộ_nhớ ) để chứa số_lượng , ký_hiệu hay đối_tượng đó . Trong lúc chương_trình được thi_hành thì các biến của chương_trình sẽ có_thể thay_đổi giá_trị hoặc không thay_đổi gì cả . Hơn_nữa , một biến có_thể bị thay_đổi cả lượng bộ_nhớ mà nó đang chiếm_hữu ( do người lập_trình hay do phần_mềm dịch ra_lệnh ) . Trường_hợp biến này không được gán giá_trị hay có gán giá_trị nhưng không được sử_dụng vào các tính_toán thì nó chỉ chiếm chỗ trong bộ_nhớ một_cách vô_ích . Mỗi biến sẽ có tên của nó và có_thể có kiểu xác_định . Tùy theo ngôn_ngữ , một biến có_thể được khai_báo ở vị_trí nào đó trong mã nguồn và cũng tùy ngôn_ngữ , tùy phần_mềm dịch và cách_thức lập_trình mà một biến có_thể được tạo nên ( cùng với chỗ chứa ) hay bị xóa bỏ tại một thời_điểm nào đó trong lúc thực_thi chương_trình . Việc các biến bị xóa bỏ là để tiết_kiệm bộ_nhớ cũng như làm tốt hơn việc quản_lý phần bộ_nhớ mà đôi_khi một chương_trình chỉ được cấp bởi đăng_ký với hệ điều_hành . Quá_trình tồn_tại của một biến gọi_là đời_sống của biến . Trong nhiều trường_hợp đời_sống của một biến chỉ xảy ra trong nội_bộ một hàm , một thủ_tục hay trong một khối_mã . Một hằng ( constant ) là một giá_trị_số hay ký_hiệu được gán cho một tên xác_định . Khác với biến , hằng không bao_giờ thay_đổi giá_trị . Vì lý_do tiện_lợi trong việc viết_mã , thường đời_sống của một hằng lâu_dài hơn một biến và có_khi nó tồn_tại trong suốt toàn_bộ thời_gian thi_hành của chương_trình . Trong nhiều trường_hợp hằng có_thể được xác_định kiểu hay không . ( C + + là ngôn_ngữ cho_phép có cả hai cách định_nghĩa hằng có kiểu hay không có kiểu và câu_lệnh để tạo ra hai loại này là hoàn_toàn khác nhau ) . Nếu một biến hoàn_toàn không thay_đổi giá_trị của nó trong mọi tình_huống thì vai_trò của biến này tương_đương với một hằng . Khác với biến , tham_số ( parameter ) cũng là các tên được các chương_trình con hay macro dùng để tính_toán . Khi được gọi thì chương_trình con , hay macro sẽ đòi_hỏi các tên này phải được gán giá_trị cụ_thể trước khi tiến_hành tính_toán . Các giá_trị được gán lên cho các tham_số để một chương_trình con hay macro thi_hành gọi_là các đối_số ( argument ) . Một_cách đơn_giản , các đối_số là các giá_trị thông_tin hay dữ_liệu cung_cấp cho các chương_trình con hay macro trước khi tính_toán . Các tham_số giống biến ở chỗ chúng thường có kiểu xác_định . Bên trong chương_trình con , hay macro , các tham_số thường đóng vai_trò của hằng nhưng trong nhiều trường_hợp khác chúng vẫn có_thể hoạt_động như các biến và điều này cũng phụ_thuộc vào các đặc_tính của mỗi ngôn_ngữ . Nếu nhìn toàn_bộ chương_trình như một hàm lớn thì tham_số của hàm này gọi_là tham_số của chương_trình và các tham_số của chương_trình này có_thể tương_tác với các chương_trình khác và ngược_lại . Một_cách đơn_giản thì tham_số là các dữ_liệu truyền đi giữa các chương_trình hay các hàm , thủ_tục hay macro . Từ vựng quy_ước Từ vựng quy_ước là những dãy các ký tự hay ký_hiệu ( thường tạo thành các chữ có ý_nghĩa ) nối nhau và được một ngôn_ngữ cho sử_dụng như là tên , giá_trị hay một luật nào đó . Người viết_mã nên tránh sử_dụng các từ quy_ước này vào việc đặt tên ( cho các biến , hàm , hay các đối_tượng khác ) để tránh không gây ra các lỗi dạng ambiguity ( nghĩa_là từ dùng có nhiều nghĩa khiến cho phần_mềm dịch không biết phải chọn cách nào ) . Tuy_nhiên , tùy theo từng trường_hợp mà một tên mới đặt ra trùng với các tên đã quy_định có được chấp_nhận hay không và việc chấp_nhận này sẽ có hiệu_ứng phụ gì . Thí_dụ Trong C thì việc viết # define MYVALUE 10 ; thì dãy ký tự " #_define " sẽ là một từ vựng quy_ước ( thuộc về câu lệnh dạng định_nghĩa ) Trong C / C + + nếu dùng từ int để khai_báo như là tên của một biến chẳng_hạn như unsigned_int ; thì lập_tức khai_báo này sẽ bị trình dịch bắt lỗi . Từ khóa Từ khóa trong ngôn_ngữ lập_trình là các từ hay ký_hiệu mà đã được ngôn_ngữ đó gán cho một ý_nghĩa xác_định . Người lập_trình sẽ không được phép dùng lại các từ khóa này dưới một ý_nghĩa khác . Thường các từ khóa này được ngôn_ngữ xác_định dùng trong các kiểu dữ_liệu cơ_bản hay trong các dòng điều_khiển . Ví_dụ một_số từ khóa trong C và C + + : auto , float , return , char , if else , static , void ... Các tên chuẩn hay tên cho trước Ngoài các từ khóa , một ngôn_ngữ lập_trình còn có khối_lượng khá lớn các tên đã được định_nghĩa hay được gán cho các ý_nghĩa chuyên_biệt gọi_là các tên chuẩn . Các tên này có_thể được dùng lại cho một ý_nghĩa khác tùy theo người viết_mã . Trong nhiều trường_hợp sẽ phải có một cơ_chế gọi để phân_biệt là người lập_trình muốn ám_chỉ các tên đã bị tái_dụng này dưới ý_nghĩa nguyên_thủy hay dưới ý_nghĩa mới . Thường các tên được phép_định_nghĩa lại nằm trong hai loại chính là : Các hàm hay thủ_tục chuẩn . Các biến toàn_cục ( global ) Ví_dụ Trong C thì sin là tên của một hàm_tính giá_trị sin ( trong thư_viện math . h ) nhưng người lập_trình hoàn_toàn có_thể định_nghĩa lại hàm này để cho nó có chức_năng khác . Trong văn_lệnh BASH thì biến toàn cục $_PATH có_thể được định_nghĩa lại để dùng như_là một biến địa_phương . Các ký_hiệu Trong mỗi ngôn_ngữ đều cung_cấp một hệ_thống ký_hiệu hay ký_tự có ý_nghĩa riêng . Tùy theo ngôn_ngữ mà các ký_hiệu này được phép_định_nghĩa lại hay không . Những ký_hiệu được dùng trong hai trường_hợp thường thấy nhất là Dùng để chỉ các phép_toán . Dùng trong cú_pháp . Trường_hợp này thì các ký_hiệu này giữ vai_trò tương_tự như các dấu chấm câu trong các ngôn_ngữ tự_nhiên . Ví_dụ : Trong C / C + + / Java / PHP thì các dấu ký_hiệu ' + ' , ' - ' , ' * ' , ' / ' , ' = ' được dùng trong các phép_toán theo thứ_tự là cộng , trừ , nhân , chia và phép_toán gán giá_trị . Trong C thì các dấu ' + ' , ' - ' , ' * ' , ' / ' , ... là không_thể dùng lại cho ý_nghĩa khác . Trong khi đó nếu dùng C + + thì người lập_trình hoàn_toàn có khả_năng định_nghĩa chúng lại thành những phép_toán mới theo ý riêng và áp_dụng cho các đối_tượng mà người lập_trình mong_muốn ( chẳng_hạn như dùng phương_pháp " quá_tải_toán_tử " ) . Trong C , C + + , PHP , Perl , Java và Pascal thì kết_thúc các câu lệnh đơn_giản thường bắt_buộc phải dùng dấu ' ; ' . Và điều này thì không nhất_thiết nếu dùng văn_lệnh BASH._Dấu ' ; ' này giữ vai_trò tương_tự như dấu ' . ' trong Việt_ngữ hay Anh_ngữ . ( Có_điều là đại_đa_số các ngôn_ngữ lập_trình sẽ tuyệt_đối không cho_phép việc viết sai cú_pháp . ) Các luật_cấm và ngoại_lệ Mỗi ngôn_ngữ , do hạn_chế của môi_trường và bản_thân ngôn_ngữ cũng như do mục_tiêu sử_dụng , có_thể có một_số luật cấm mà người lập_trình không_thể vi_phạm . Những luật cấm này có_thể có những cách xử_lý khác nhau như_là : Nhiều ngôn_ngữ cho_phép dùng các câu lệnh đặc_biệt để lập_trình_viên có toàn_quyền xử_lý lỗi và thường được gọi_là ngoại_lệ ( hay exception ) . Những ngoại_lệ này nếu không xử_lý đúng_mức sẽ có_thể gây ra những sai_sót trong thời_gian thi_hành hay ngay cả trong thời_gian dịch . Dĩ_nhiên , người viết_mã có_thể tùy theo tình_huống mà viết các câu lệnh rẽ nhánh tránh không để cho mã vi_phạm các lỗi . Hay_là dùng các câu_lệnh xử_lý các ngoại_lệ này . Một_số ngôn_ngữ không cung_cấp khả_năng xử_lý ngoại_lệ thì người viết mã buộc phải tự mình phán_đoán hết các tình_huống có_thể vi_phạm lỗi và dùng câu lệnh điều_kiện để loại_trừ . Các loại lỗi về ngôn_ngữ khi lập_trình thường xảy ra là Lỗi cú_pháp Vi_phạm khi đặt hay gọi tên biến và hàm : Lỗi_loại này thường rất dễ tìm ra trong lúc phát_triển mã . Thường người_ta có_thể đọc lại các bảng tham_chiếu về ngôn_ngữ để tránh sai cú pháp_mẫu ( prototype ) của hàm hay tránh dùng các ký tự đặc_biệt bị cấm không cho dùng trong khi đặt tên . Trong không ít trường_hợp người lập_trình có_thể đã định_nghĩa cùng một tên cho nhiều hơn một đối_tượng khác nhau và lại có giá_trị toàn_cục . Trong nhiều trường_hợp chúng tạo thành lỗi ý_nghĩa . Lỗi chính_tả : người viết_mã có_thể viết hay gọi sai tên hàm , tên biến . Trong nhiều ngôn_ngữ có kiểu_tĩnh thì các lỗi này sẽ rất dễ bị phát_hiện . Còn đối_với ngôn_ngữ có kiểu_động hay có kiểu yếu thì nó có_thể dẫn đến sai_sót nghiêm_trọng vì bản_thân phần_mềm dịch không hề phát_hiện ra . Vượt quá khả_năng tính_toán : Bản_thân máy_tính và hệ điều_hành cũng có rất nhiều giới_hạn về phần_cứng , phần_mềm và các đặc_điểm chuyên_biệt . Khi người lập_trình yêu_cầu máy làm quá khả_năng sẽ gây ra các lỗi mà đôi_khi không xác_định được như Lỗi thời_gian ( timing error ) thường thấy trong các hệ_thống đa_luồng hay đa_nhiệm . Lỗi chia cho 0 : Bản_thân phần_cứng máy_tính sẽ ở trạng_thái bất_định khi thực_hiện phép chia cho 0 ; trong nhiều trường_hợp , mã sau khi dịch mới phát_hiện ra trong lúc thi_hành và được đặt tên là lỗi division by 0 . Dùng hay gọi tới các địa_chỉ hay các thiết_bị mà bản_thân máy hay hệ điều_hành đang thực_thi lại không có hay không_thể đạt tới . Đây là trường_hợp rất khó lường . Bởi_vì thường người lập_trình có_thể viết_mã trên một máy nhưng lại cho thi_hành trong các máy khác và các máy này lại không thỏa_mãn các yêu_cầu . Để giảm trừ các lỗi loại này thường người lập_trình nên xác_định trước các điều_kiện mà phần_mềm làm ra sẽ hỗ_trợ . Ví_dụ : trong nhiều phần_mềm ngày_nay ở trong vỏ hộp đều được ghi rõ các yêu_cầu về vận_tốc , bộ_nhớ tối_thiểu , và quan_trọng là hệ điều_hành nào mà phần_mềm đó hỗ_trợ . Gán sai dữ_liệu : Tức_là dùng một dữ_liệu có kiểu khác với kiểu của biến để gán cho biến đó một_cách không chủ_ý . Đối_với các ngôn_ngữ_tĩnh hay có kiểu mạnh thì lỗi này dễ tìm thấy hơn . Còn những ngôn_ngữ_động hay ngôn_ngữ có kiểu yếu thì lỗi tạo ra sẽ có_thể khó phát_hiện và thường xảy ra lúc thi_hành . Các lỗi_biên : Lỗi_biên_thường xảy ra khi người viết_mã không chú_ý đến các giá_trị ở biên của các biến , các hàm . Những lỗi để thấy có_thể là : Gán giá_trị của một_số ( hay một chuỗi ) lên một biến mà nó vượt ngoài sự cho_phép của định_nghĩa . Ví_dụ : Gán một giá_trị lớn hơn 255 cho một biến có kiểu là short trong ngôn_ngữ C_Tạo nên các lỗi khi biến chạy trong vòng lặp đạt giá_trị ở biên . Ví_dụ : đoạn mã C / C + + sau đây sẽ gây ra lỗi biên_— Chia cho 0 for ( m = 10 ; m > = 0 , m -- ) { x = 8 + 2 / m ; } Lỗi_ý_nghĩa Lỗi về quản_lý bộ_nhớ . Trong nhiều loại ngôn_ngữ người lập_trình có_thể xin đăng_ký một lượng nào đó của bộ_nhớ để dùng làm chỗ chứa giá_trị cho một biến ( một hàm hay một đối_tượng ) . Thường thì sau khi dùng xong người viết_mã phải có phần lệnh trả về các phần bộ_nhớ mà nó đã đăng_ký dùng . Nếu không , sự trả về này chỉ xảy ra ở giai_đoạn kết_thúc việc thi_hành . Trong nhiều trường_hợp , số_lượng bộ_nhớ xin đăng_ký quá nhiều và không được dùng đúng chỗ có_thể làm cho máy kiệt_quệ về mặt tài_nguyên bộ_nhớ và gây ra treo máy . Điển_hình nhất là việc xin đăng_ký các phần của bộ_nhớ trong các vòng_lặp lớn để gán cho các đối_tượng bên trong vòng_lặp nhưng không trả về sau khi sử_dụng . Người ta thường gọi lỗi kiểu này là lỗi rò_rỉ bộ_nhớ ( memory leaking ) . Sai_sót trong thuật_toán : Trước khi viết một chương_trình , để giảm_thiểu sai_sót về mặt lập_luận thì người ta có nhiều biện_pháp để làm giảm lỗi trong đó có các phương_pháp vẽ lưu_đồ , vẽ sơ_đồ khối , hay viết mã_giả . Những biện_pháp này nhằm tạo nên các thuật_toán để giải_quyết vấn_đề . Tuy_nhiên , một thuật_toán không chặt_chẽ , xử_lý không rốt_ráo mọi trường_hợp có_thể xảy ra , không dự_đoán được sự thay_đổi trong lúc thi_hành thì có_thể tạo nên các lỗi và các lỗi này thường khó thấy bởi_vì nó chỉ xảy ra ở những chỗ , những thời_điểm mà người lập_trình không ngờ trước . Một trong những phương_pháp đơn_giản làm giảm_thiểu lỗi_thuật_toán là phải chú_ý xử_lý mọi tình_huống khi dùng câu lệnh điều_kiện ( hay chẻ_nhánh ) mặc_dù có_thể có các trường_hợp tưởng như hiển_nhiên . Lỗi về lập_luận : Đây có_thể xem là trường_hợp đặc_biệt của sai_sót trong thuật_toán . Trong các biểu_thức tính giá_trị , đôi_khi không quen dùng đại_số Bool ( nhất_là khi dùng luật De_Morgan để phủ_định một biểu_thức phức_tạp ) nên người lập_trình có_thể tính_toán sai , hay định_nghĩa sai các phép_toán . Do_đó , giá_trị trả về của các biểu_thức logic hay biểu_thức nhị phân sẽ bị sai trong một_vài trường_hợp hay toàn_bộ biểu_thức . Trong những tình_huống như_vậy phần_mềm dịch sẽ không_thể_nào phát_hiện ra cho đến khi chương_trình được thi_hành và lọt vào tình_huống tính sai của người lập_trình . Các thành_tố đặc_trưng của ngôn_ngữ OOP_OOP là chữ_viết tắt của Object Oriented_Programming có nghĩa_là Lập_trình hướng đối_tượng được phát_minh năm 1965 bởi Ole-Johan_Dahl và Kristen_Nygaard trong ngôn_ngữ Simula . So với phương_pháp lập_trình cổ_điển , thì triết_lý chính bên trong loại ngôn_ngữ loại này là để tái_dụng các khối_mã nguồn và cung_ứng cho các khối này một khả_năng mới : chúng có_thể có các hàm ( gọi_là các phương_thức ) và các dữ_liệu ( gọi_là thuộc_tính ) nội_tại . Khối_mã như_vậy được gọi_là đối_tượng . Các đối_tượng thì độc_lập với môi_trường và có khả_năng trả_lời với yêu_cầu bên ngoài tùy theo thiết_kế của người lập_trình . Với cách xây_dựng này , mỗi đối_tượng sẽ tương_đương với một chương_trình riêng có nhiều đặc_tính mới mà quan_trọng nhất là tính đa_hình , tính đóng , tính trừu_tượng và tính thừa_kế . Thừa_kế Đây là đặc_tính cho_phép tạo các đối_tượng mới từ đối_tượng ban_đầu và lại có_thể có thêm những đặc_tính riêng mà đối_tượng ban_đầu không có . Cơ_chế này cho_phép người lập_trình có_thể tái sử_dụng mã nguồn cũ và phát_triển mã nguồn mới bằng cách tạo ra các đối_tượng mới thừa_kế đối_tượng ban_đầu . Đa_hình_Tính đa_hình được thể_hiện trong lập_trình hướng đối_tượng rất đặc_biệt . Người lập_trình có_thể định_nghĩa một thuộc_tính ( chẳng_hạn thông_qua tên của các phương_thức ) cho một loạt các đối_tượng gần nhau nhưng khi thi_hành thì dùng cùng một tên gọi mà sự thi_hành của mỗi đối_tượng sẽ tự_động xảy ra tương_ứng theo từng đối_tượng không bị nhầm_lẫn . Ví_dụ : khi định_nghĩa hai đối_tượng " hinh_vuong " và " hinh_tron " thì có một phương_thức chung là " chu_vi " . Khi gọi phương_thức này thì nếu đối_tượng là " hinh_vuong " nó sẽ tính theo công_thức khác với khi đối_tượng là " hinh_tron " . Trừu_tượng Đặc_tính này cho_phép xác_định một đối_tượng trừu_tượng , nghĩa_là đối_tượng đó có_thể có một_số đặc_điểm chung cho nhiều đối_tượng nhưng bản_thân đối_tượng này có_thể không có các biện_pháp thi_hành . Ví_dụ : người lập_trình có_thể định_nghĩa đối_tượng " hinh " hoàn_toàn trừu_tượng không có đặc_tính mà chỉ có các phương_thức được đặt tên chẳng_hạn như " chu_vi " , " dien_tich " . Để thực_thi thì người lập_trình buộc phải định_nghĩa thêm các đối_tượng cụ_thể chẳng_hạn định_nghĩa " hinh_tron " và " hinh_vuông " dựa trên đối_tượng " hinh " và hai định_nghĩa mới này sẽ thừa_kế mọi thuộc_tính và phương_thức của đối_tượng " hinh " . Đóng_gói Tính đóng_gói ở đây dược hiểu là các dữ_liệu ( thuộc_tính ) và các hàm ( phương_thức ) bên trong của mỗi đối_tượng sẽ không cho_phép người gọi dùng hay thay_đổi một_cách tự_do mà chỉ có_thể tương_tác với đối_tượng đó qua các phương_thức được người lập_trình cho_phép . Tính đóng_gói ở đây có_thể so_sánh với khái_niệm " hộp đen " , nghĩa_là người ta có_thể thấy các hành_vi của đối_tượng tùy theo yêu_cầu của môi_trường nhưng lại không_thể biết được bộ_máy bên trong thi_hành ra sao . Một_số thành_tố thường thấy khác của một ngôn_ngữ lập_trình hiện_đại_Nhiều ngôn_ngữ lập_trình hiện_đại , nhất_là các ngôn_ngữ viết cho Windows , thường có cung_cấp thêm một số_lượng rất lớn các thư_viện bao_gồm nhiều hàm để hỗ_trợ giao_diện người dùng và các thiết_bị đầu cuối . Giao_diện đồ họa_Các ngôn_ngữ chuẩn_thường không đề_cập tới sự cung_cấp thư_viện giúp cho việc thiết_lập giao_diện đồ họa ( graphic interface ) . Nhưng hầu_hết trong các ngôn_ngữ hiện_đại mà nhà_sản_xuất cung_cấp cho các hệ điều_hành đều có thêm thư_viện các hàm và các biến toàn_cục có_thể dùng để nhanh_chóng viết_mã có giao_diện phù_hợp . Ví_dụ như GDK ( cho Linux ) , Java ( cho mọi hệ ) , Visual C / C + + / C # ( cho Windows ) , ... Và các thư_viện này ngày_nay đã trở_thành các thành_tố không_thể thiếu cho người lập_trình . Điều_khiển theo sự_kiện Tương_tự trên , triết_lý đằng sau của việc điều_khiển theo sự_kiện là để hỗ_trợ cho việc đồng_bộ sử_dụng cùng lúc nhiều thiết_bị đầu cuối như là chuột , bàn_phím , máy_in , ... Việc nhận một mệnh_lệnh từ chuột hay từ bàn_phím phải được lập_tức đồng_bộ và thay_đổi giao_diện tức_thời để cập_nhật hóa . Thời_gian thực_Bản_thân một ngôn_ngữ sẽ không nói rõ là có hỗ_trợ cho tính_năng này hay không . Phản_ứng và cập_nhật dữ_liệu theo thời_gian thực là một hướng phát_triển nhằm đáp_ứng các nhu_cầu đồng_bộ hóa nhanh dữ_liệu mà chúng có_thể chia_sẻ cho nhiều nơi hay_là để thỏa_mãn nhu_cầu cần_thiết đồng_bộ hóa dữ_liệu của các dịch_vụ ( ngân_hàng , hàng_không và quân_sự chẳng_hạn ) . Hỗ_trợ hệ điều_hành Ngoài các hỗ_trợ cho các giao_diện thì ngày_nay hầu_hết các hệ điều_hành ( Linux / UNIX , Netware và Windows ) đều có khả_năng đa_luồng ( multithreading ) hay đa_nhiệm ( multitasking ) . Những khả_năng này nâng cao hiệu_quả của máy_tính . Các ngôn_ngữ , do_đó thường có thêm các hàm , thủ_tục hay các biến cho_phép người lập_trình tận_dụng chúng . Việc viết_mã cho kiến_trúc đa_luồng và đa_nhiệm không đơn_giản như viết_mã cho các hệ_thống thông_thường . Người lập_trình ngoài kỹ_năng viết_mã , còn phải luyện_tập cách xử_lý và đồng_bộ nhiều thao_tác được thi_hành đồng_thời trong một chương_trình mà không gây ra ách_tắc hay vi_phạm các nguyên_tắc quản_lý bộ_nhớ hay các quy_tắc lập_trình theo đa_luồng hay đa_nhiệm . Lưu_ý : Hầu_hết các hệ điều_hành hỗ_trợ kiến_trúc đa_luồng hay đa_nhiệm đều có khả_năng thực_thi những chương_trình được tạo ra từ mã viết theo kiểu thông_thường mà không đá_động tới các chức_năng đa_luồng hay đa_nhiệm . Điểm khác nhau là khi không dùng tới các ưu_điểm đa_luồng hay đa_nhiệm thì chương_trình đó sẽ không tận_dụng được ưu_thế phần_cứng và phần_mềm hỗ_trợ ( thường thì chương_trình đó chạy chậm hơn ) . Phương_ngữ và triển_khai Một phương_ngữ ( ) của một ngôn_ngữ lập_trình hay ngôn_ngữ trao_đổi dữ_liệu là một biến_thể ( tương_đổi nhỏ ) hay phần mở_rộng của ngôn_ngữ đó mà không làm thay_đổi bản_chất bên trong của nó . Lịch_sử Xem thêm Danh_sách các ngôn_ngữ lập_trình Chỉ_dẫn Tham_khảo Nguồn tham_khảo PC_Assembly Language_— Paul_Morneau —_West — ISBN_0-314 - 01003 - 3 Mastering Borland C + + --_Tom Swan_— SAMS_— ISBN_0-672 - 30274 - 8 Java_Programer's Library —_Suleiman " Sam " Lalani & Kris Jamsa_— JP_— ISBN_1-8841 33-26-6_] New_C Primer_Plus — The_Waite_Group's --_SAms Publishing_— ISBN_0-672 - 30319 - 1 C + + How To Program_— H.M._Deitel & P.J. Deitel_— Prentice_Hall — ISBN_0-13-117334 - 0 Đọc thêm Abelson , Harold ; Sussman , Gerald_Jay ( 1996 ) . Structure_and Interpretation_of Computer_Programs ( ấn bản 2 ) . MIT_Press . Bản_gốc lưu_trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018 . Truy_cập ngày 22 tháng 10 năm 2011 . Đã bỏ_qua tham_số không rõ |_df = ( trợ_giúp ) ; Đã bỏ_qua tham_số không rõ |_url-status = ( trợ_giúp ) Raphael_Finkel : Advanced_Programming Language_Design , Addison Wesley 1995 . Daniel P. Friedman , Mitchell_Wand , Christopher_T. Haynes : Essentials_of Programming_Languages , The_MIT_Press 2001 . Maurizio Gabbrielli_and Simone_Martini : " Programming_Languages : Principles and_Paradigms " , Springer , 2010 . David_Gelernter , Suresh_Jagannathan : Programming_Linguistics , The_MIT_Press 1990 . Ellis_Horowitz ( ed . ) : Programming_Languages , a_Grand Tour ( 3 rd ed . ) , 1987 . Ellis_Horowitz : Fundamentals_of Programming_Languages , 1989 . Shriram_Krishnamurthi : Programming_Languages : Application and_Interpretation , online publication . Bruce J._MacLennan : Principles_of Programming_Languages : Design , Evaluation , and_Implementation , Oxford_University Press 1999 . John_C. Mitchell : Concepts in Programming_Languages , Cambridge_University Press 2002 . Benjamin C._Pierce : Types_and Programming_Languages , The_MIT_Press 2002 . Terrence W._Pratt và Marvin_V. Zelkowitz : Programming_Languages : Design and_Implementation ( 4 th ed . ) , Prentice Hall 2000 . Peter H. Salus . Handbook_of Programming_Languages ( 4 vols . ) . Macmillan 1998 . Ravi_Sethi : Programming_Languages : Concepts and_Constructs , 2 nd ed . , Addison-Wesley 1996 . Michael L._Scott : Programming Language_Pragmatics , Morgan_Kaufmann Publishers 2005 . Robert W._Sebesta : Concepts_of Programming_Languages , 9 th ed . , Addison Wesley 2009 . Franklyn_Turbak và David_Gifford with Mark_Sheldon : Design Concepts in Programming_Languages , The_MIT_Press 2009 . Peter Van_Roy và Seif_Haridi . Concepts , Techniques , and Models_of Computer_Programming , The_MIT_Press 2004 . David A._Watt . Programming Language_Concepts and_Paradigms . Prentice Hall 1990 . David_A. Watt_and Muffy_Thomas . Programming Language_Syntax and_Semantics . Prentice Hall 1991 . David A._Watt . Programming Language_Processors . Prentice Hall 1993 . David A._Watt . Programming Language Design_Concepts . John_Wiley & Sons 2004 . Các ngôn_ngữ lập_trình Liên_kết ngoài Ngôn_ngữ máy_tính Lập_trình máy_tính Thuật_ngữ máy_tính Ký_hiệu Hệ_thống phân_loại ngôn_ngữ lập_trình |
GNP ( viết tắt cho Gross National_Product bằng tiếng Anh ) tức Tổng_sản_lượng quốc_gia hay Tổng_sản_phẩm quốc_gia là một chỉ_tiêu kinh_tế đánh_giá sự phát_triển kinh_tế của một đất_nước , nó được tính là tổng giá_trị bằng tiền của các sản_phẩm cuối_cùng và dịch_vụ mà công_dân của một nước làm ra trong một khoảng thời_gian nào đó , thông_thường là một năm tài_chính , không kể làm ra ở đâu ( trong hay ngoài nước ) . Sản_phẩm cuối_cùng là hàng hóa được tiêu_thụ cuối_cùng bởi những người tiêu_dùng chứ không phải là những sản_phẩm được sử_dụng như_là sản_phẩm trung_gian trong sản_xuất những sản_phẩm khác . Ví_dụ , một chiếc ô_tô bán cho người tiêu_dùng là một sản_phẩm cuối_cùng ; các thành_phần như lốp được bán cho nhà_sản_xuất ô_tô là sản_phẩm trung_gian ( a ) . Cũng chiếc lốp đó , nếu bán cho người tiêu_dùng thì nó lại là sản_phẩm cuối_cùng ( b ) . Chỉ có sản_phẩm cuối_cùng mới được tính trong thu_nhập quốc_gia , do việc đưa cả sản_phẩm trung_gian vào sẽ dẫn tới việc tính kép làm tăng ảo giá_trị thực_sự của thu_nhập quốc_gia . Ví_dụ , trong trường_hợp ( a ) của chiếc lốp , giá_trị của nó đã được tính khi nó được nhà_sản_xuất lốp bán cho nhà_sản_xuất ô_tô và sau đó một lần nữa được tính trong giá_trị chiếc ô_tô khi nhà_sản_xuất ô_tô bán cho người tiêu_dùng . Người_ta chỉ tính những sản_phẩm được sản_xuất mới . Việc kinh_doanh những hàng hóa đã tồn_tại trước đó , chẳng_hạn ô_tô cũ , không được tính , do những mặt_hàng như_vậy không tham_gia vào việc sản_xuất của các sản_phẩm mới . Thu_nhập được tính như_là một phần của GNP , phụ_thuộc vào ai là chủ_sở_hữu các yếu_tố sản_xuất chứ không phải là việc sản_xuất diễn ra ở đâu . Ví_dụ , một nhà_máy sản_xuất ô_tô do chủ_sở_hữu là công_dân Mỹ đầu_tư tại Việt_Nam thì lợi_nhuận sau thuế từ nhà_máy sẽ được tính là một phần của GNP của Mỹ chứ không phải của Việt_Nam bởi_vì vốn sử_dụng trong sản_xuất ( nhà_xưởng , máy_móc , v.v. ) là thuộc sở_hữu của người Mỹ . Lương của công_nhân người Việt là một phần của GNP của Việt_Nam , trong khi lương của công_nhân Mỹ làm_việc tại đó là một phần của GNP của Mỹ . Công_thức tính Công_thức tính tổng_sản_phẩm quốc_gia dưới đây dựa trên cơ_sở tiếp_cận từ khái_niệm chi_tiêu . C_= Chi_phí tiêu_dùng cá_nhân ( hộ gia_đình ) I = Tổng_đầu_tư cá_nhân quốc_nội ( tất_cả các doanh_nghiệp đầu_tư trên lãnh_thổ 1 nước ) G = Chi_phí tiêu_dùng của chính_phủ X = Kim_ngạch xuất_khẩu các hàng hóa và dịch_vụ M = Kim_ngạch nhập_khẩu của hàng hóa và dịch_vụ NR_= Thu_nhập ròng từ các hàng hóa và dịch_vụ đầu_tư ở nước_ngoài ( thu_nhập ròng ) GNP = C + I + G + ( X - M ) + NR_GNP hay GNI_GNI là từ viết tắt trong tiếng Anh của Gross National_Income , tức Tổng_thu_nhập quốc_gia hay Tổng_thu_nhập_quốc_dân . Giá_trị của nó tương_đương với giá_trị của GNP. Tuy_nhiên , người ta phân_biệt chúng , do cách_thức tiếp_cận vấn_đề là dựa trên các cơ_sở khác nhau . GNP dựa trên cơ_sở sản_xuất ra sản_phẩm mới , còn GNI dựa trên cơ_sở thu_nhập của công_dân . Điều này là quan_trọng để tiếp_cận các khái_niệm NNP và NNI. Khi đó phải tính đến khấu_hao và các loại thuế gián_tiếp , và NNI sẽ luôn_luôn nhỏ hơn NNP một lượng bằng giá_trị của thuế gián_tiếp . Liên_quan Tổng_sản_phẩm quốc_nội hay GDP Tổng_sản_phẩm ròng quốc_gia hay NNP Tổng_thu_nhập ròng quốc_gia hay NNI Tham_khảo Chỉ_số kinh_tế Tài_khoản quốc_gia |
GDP là từ viết tắt trong tiếng Anh để chỉ : Trong kinh_tế học là cách viết tắt của gross domestic_product , dịch sang tiếng Việt là Tổng_sản_phẩm nội_địa . Trong thần_kinh_học là viết tắt của giant depolarizing_potentials , dịch sang tiếng Việt là Điện_thế khử_cực khổng_lồ . Trong hóa_sinh là viết tắt của guanosine diphosphate . Đây là một phức_chất của một loại nucleotide mang hai gốc phosphate . Chất này ngoài chức_năng là viên gạch để xây_dựng phân_tử DNA còn là chất_truyền tin thứ cấp ( secondary messenger ) . Trong tiếng Việt thì GDP thường được sử_dụng theo nghĩa đầu_tiên trong các tài_liệu , sách_vở và báo_chí . Từ viết tắt từ chữ đầu |
Tiệp có_thể chỉ đến : Tiệp_Khắc , cựu quốc_gia từ 1918 đến 1939 và từ 1945 đến 1992 Cộng_hòa Séc ngay nay |
Hà_Lan hay Hòa_Lan ( ) là một quốc_gia tại Tây_Âu . Đây là quốc_gia cấu_thành chủ_yếu của Vương_quốc Hà_Lan , và còn bao_gồm ba lãnh_thổ đảo tại Caribe ( Bonaire , Sint_Eustatius và Saba ) . Phần thuộc châu_Âu của Hà_Lan gồm có 12 tỉnh , giáp với Đức về phía đông , Bỉ về phía nam , và biển Bắc về phía tây_bắc ; có biên_giới hàng_hải với Bỉ , Anh và Đức . Năm thành_phố lớn nhất của Hà_Lan là Amsterdam , Rotterdam , Den_Haag ( La_Haye ) , Utrecht và Eindhoven . Amsterdam là thành_phố thủ_đô , song trụ_sở của nghị_viện và chính_phủ đặt tại Den_Haag . Cảng Rotterdam là cảng lớn nhất châu_Âu và là cảng lớn nhất bên ngoài Đông_Á . Hà_Lan có địa_hình thấp và bằng_phẳng , chỉ có khoảng 50 % diện_tích đất nằm cao hơn 1 m so với mực nước_biển . Hầu_hết diện_tích dưới mực nước_biển là đất cải_tạo . Từ cuối thế_kỷ XVI , nhiều khu_vực rộng_lớn được cải_tạo từ biển và hồ , chúng chiếm gần 17 % diện_tích đất hiện_nay của quốc_gia . Hà_Lan có mật_độ dân_số trên 400 người / km² , nếu không tính mặt_nước thì sẽ hơn 500 người / km² , thuộc vào hàng các quốc_gia có mật_độ dân_số dày_đặc nhất thế_giới . Tuy_vậy , Hà_Lan là quốc_gia xuất_khẩu nông_sản và thực_phẩm lớn thứ nhì thế_giới , chỉ sau Hoa_Kỳ . Hà_Lan là quốc_gia thứ ba trên thế_giới có các đại_biểu được bầu_cử để kiểm_soát hành_động của chính_phủ ; quốc_gia này có_thể_chế dân_chủ nghị_viện và quân_chủ_lập_hiến từ năm 1848 . Hà_Lan có lịch_sử lâu_dài về khoan_dung xã_hội và thường được nhìn_nhận là một quốc_gia tự_do , Hà_Lan đã hợp_pháp hóa mại_dâm , an_tử và hôn_nhân đồng_giới . Hà_Lan là một thành_viên sáng_lập của Liên_minh châu_Âu , Khu_vực đồng euro , G-10 , NATO , OECD và WTO , nằm trong Khu_vực Schengen và Liên_minh Benelux . Hà_Lan là nơi đặt trụ_sở của năm tòa_án quốc_tế như Tòa_án Trọng_tài thường_trực và Tòa_án Công_lý Quốc_tế , trong đó có bốn tòa_án đặt tại Den_Haag , do_đó thành_phố này được mệnh_danh là " thủ_đô pháp_luật thế_giới . " Hà_Lan đứng thứ hai trong chỉ_số tự_do báo_chí năm 2016 của Phóng_viên không biên_giới . Hà_Lan có nền kinh_tế hỗn_hợp dựa trên thị_trường , đứng thứ 17 về chỉ_số tự_do kinh_tế năm 2013 . Hà_Lan có GDP_PPP bình_quân cao thứ 13 thế_giới vào năm 2016 theo số_liệu của IMF. Năm 2017 , Báo_cáo Hạnh_phúc thế_giới của Liên_Hợp_Quốc_xếp Hà_Lan đứng thứ_sáu , phản_ánh chất_lượng sinh_hoạt cao tại đây . Hà_Lan là một nhà_nước phúc_lợi hào_phóng , cung_cấp chăm_sóc y_tế phổ_quát , giáo_dục công_cộng và hạ_tầng tốt , và nhiều phúc_lợi xã_hội . Từ nguyên_Tên gọi " Hà_Lan " trong tiếng Việt bắt_nguồn từ tiếng Trung . Trước đó , toàn_thể Hà_Lan ( Nederland ) thường được gọi bằng định_danh có từ lâu trước đó là " Holland " ( nghĩa_là đất rừng ) . Bằng tiếng Trung , " Ho-lland " được người Trung_Quốc phiên_âm là " Hé_lán " và viết bằng chữ Hán là 荷蘭 ( Hà_Lan ) hoặc 和蘭 ( Hòa_Lan ) . Hiện_nay " Hà_Lan " ( 荷蘭 ) được dùng phổ_biến hơn ở cả tiếng Việt và tiếng Trung . Một_cách gọi khác mà sách_giáo_khoa Lịch_sử lớp 8 và lớp 10 sử_dụng là " Nê-đéc-lan " , phiên_âm trực_tiếp từ " Nederland " . Từ 下蘭 ( Hạ_Lan ) có_thể được dùng là dịch trực_tiếp từ " Nederland " hay " Netherlands " có nghĩa_là " Vùng_đất thấp " . Tuy_nhiên , " Holland " theo ý_nghĩa nghiêm_ngặt thì thuật_ngữ này chỉ nói đến Noord-Holland và Zuid-Holland , là hai trong số 12 tỉnh của quốc_gia này , chúng vốn là một tỉnh duy_nhất và trước đó là Bá_quốc_Holland . Bá_quốc_Holland ban_đầu là của người Frisia , xuất_hiện sau khi giải_thể Vương_quốc Frisia , về sau nó trở_thành lãnh_địa quan_trọng nhất về kinh_tế và chính_trị tại Các Vùng_đất thấp ( Nederlanden ) . Điều này cùng với tầm quan_trọng của Holland trong việc hình_thành Cộng_hòa Hà_Lan , Chiến_tranh Tám_mươi Năm và Chiến_tranh Anh-Hà_Lan trong các thế_kỷ XVI , XVII và XVIII , khiến Holland đại_diện cho toàn_thể quốc_gia , song hiện_nay được nhìn_nhận là không chính_xác , không chính_thức , hoặc đôi_khi là lăng_nhục , tùy theo ngữ_cảnh , song vẫn được sử_dụng rộng_rãi như khi đề_cập đến đội_tuyển bóng_đá quốc_gia . Khu_vực được gọi_là Các Vùng_đất thấp ( Nederlanden , gồm Bỉ , Hà_Lan và Luxembourg ) và quốc_gia Hà_Lan ( Nederland ) tương_đồng về địa_danh học . Các địa_danh có Neder , Nieder , Nether và Nedre ( trong các ngôn_ngữ German ) và Bas hay Inferior ( trong các ngôn_ngữ Roman ) được sử_dụng trong các địa_điểm trên khắp châu_Âu . Chúng thỉnh_thoảng được sử_dụng trong một quan_hệ chỉ_thị với một vùng_đất cao hơn . Trong trường_hợp Các Vùng_đất thấp / Hà_Lan , vị_trí địa_lý của vùng " hạ " ít_nhiều nằm tại hạ_lưu và gần biển . Tuy_nhiên , vị_trí địa_lý của vùng_cao hơn thì thay_đổi lớn theo thời_gian . Người La_Mã phân_chia giữa các tỉnh Hạ_Germania ( nay thuộc Bỉ và Hà_Lan ) tại hạ_lưu và Thượng_Germania ( nay là một phần của Đức ) . Việc định_danh " hạ " ám_chỉ đến khu_vực có từ thế_kỷ X với Công_quốc_Hạ_Lorraine , bao_trùm phần_lớn Các Vùng_đất thấp . Các công_tước Bourgogne cai_trị Các Vùng_đất thấp vào thế_kỷ XV , sử_dụng thuật_ngữ les pays de par deçàvùng đất ở trên đây cho Các Vùng_đất thấp , tương_phản với les pays de par delà ~ vùng_đất ngoài kia cho quê_hương của họ : Bourgogne tại trung-đông nước Pháp hiện_nay . Dưới quyền Nhà_Habsburg , Les pays de par deçà phát_triển thành pays d'embasvùng đất dưới đây , một từ mang tính chỉ_thị liên_quan đến các lãnh_địa khác của gia_tộc này tại châu_Âu . Nó được dịch thành Neder-landen trong các văn_bản chính_thức tiếng Hà_Lan đương_đại . Theo một quan_điểm khu_vực , Niderlant cũng là khu_vực giữa sông Meuse và hạ_du sông Rhine vào hậu_kỳ Trung_cổ . Khu_vực được gọi_là Oberland ( vùng_đất cao ) trong bối_cảnh chỉ_thị này được cho là bắt_đầu ở khoảng chừng Köln nằm gần đó . Từ giữa thế_kỷ XVI trở đi , " Các Vùng_đất thấp " Nederlanden và " Hà_Lan " Nederland mất ý_nghĩa chỉ_thị ban_đầu của chúng , và là những tên gọi được sử_dụng phổ_biến nhất . Chiến_tranh Tám_mươi năm ( 1568 – 1648 ) phân_chia Các Vùng_đất thấp thành Cộng_hòa Hà_Lan độc_lập tại miền bắc ( Latinh_hóa là Belgica_Foederata , " Nederland liên_hiệp " , nhà_nước tiền_thân của Hà_Lan ) và Miền_nam Các Vùng_đất thấp do Tây_Ban_Nha kiểm_soát ( Latinh hóa thành Belgica_Regia , " Nederland_hoàng_gia " , nhà_nước tiền_thân của Bỉ ) . Các Vùng_đất thấp ngày_nay là một định_danh gồm có Hà_Lan , Bỉ và Luxembourg , song trong hầu_hết các ngôn_ngữ Roman , thuật_ngữ " Các Vùng_đất thấp " được sử_dụng dành riêng cho Hà_Lan . Trong tiếng Anh , Hà_Lan được viết là " The_Netherlands " ( danh từ số nhiều ) , còn tính từ sở_hữu viết là " Dutch " thì lại là dạng biến hóa từ của " Deutsch " chỉ chung các dân_tộc Đức từ thời xa_xưa Lịch_sử Sơ_khởi_Dấu_tích loài_người cổ nhất ( Neanderthal ) được phát_hiện trên vùng_đất cao gần Maastricht , được cho là có niên_đại_250.000 năm trước . Đến khi kết_thúc kỷ băng_hà , những người du_cư thuộc văn_hóa Hamburg ( khoảng 13.000 – 10.000 TCN ) thời đồ đá cũ cuối muộn tiến_hành săn_bắn tuần_lộc trong khu_vực bằng_giáo , đến văn_hóa Ahrensburg ( khoảng 11.200 – 9.500_TCN ) thì dùng cung tên . Xuồng cổ nhất trên thế_giới được phát_hiện tại Drenthe , của các bộ_lạc có_vẻ thuộc về văn_hóa Maglemosia ( khoảng 8000 TCN ) thời đồ đá giữa . Từ năm 800 TCN trở đi , văn_hóa Hallstatt của người Celt thuộc thời đồ sắt trở_nên có ảnh_hưởng , thay_thế văn_hóa Hilversum ( 1800 – 800 TCN ) . Quặng sắt trở_thành một thước_đo thịnh_vượng , và hiện_diện khắp khu_vực , bao_gồm cả quặng sắt nâu . Những người thợ_rèn qua_lại giữa các khu dân_cư và mang theo đồng_điếu và sắt để chế_tạo công_cụ theo yêu_cầu . Vorstengraf ( mộ của quốc_vương ) tại Oss ( 700 TCN ) được phát_hiện trong một gò mộ , có kích_cỡ lớn nhất trong thể_loại này tại Tây_Âu và có chứa một thanh kiếm sắt được dát vàng và san_hô . Khí_hậu xấu đi tại Scandinavia vào_khoảng năm 850 TCN , và tệ hơn_nữa vào_khoảng năm 650 TCN , điều này có_thể đã khiến các bộ_lạc German di_cư từ phía bắc . Đến khi cuộc di_cư này hoàn_tất vào_khoảng năm 250 TCN , đã nổi_bật lên một_vài nhóm văn_hóa và ngôn_ngữ nói_chung . Người Ingaevones hay German_Biển Bắc_cư_trú tại phần phía bắc của Các vùng_đất thấp , sau đó họ phát_triển thành người Frisii và người Sachsen ( Saksen ) ban_đầu . Một nhóm thứ nhì gọi là người German_Weser-Rhine ( hay Istvaeones ) bành_trướng dọc trung_du sông Rhine ( Rijn ) và Weser , và cư_trú tại Các vùng_đất thấp phía nam các sông lớn . Nhóm này gồm các bộ_lạc cuối_cùng phát_triển thành người Frank_Salia . Ngoài_ra người Celt thuộc văn_hóa La_Tène ( khoảng 450 TCN đến khi La_Mã chinh_phục ) bành_trướng trên một phạm_vi rộng , bao_gồm khu_vực phía nam của Các vùng_đất thấp . Một_số học_giả suy_đoán rằng một bản_sắc dân_tộc và ngôn_ngữ thứ ba , ngoài German và Celt , từng tồn_tại trong khu_vực cho đến thời La_Mã , là văn_hóa Nordwestblock_thời đồ sắt , cuối_cùng bị hấp_thụ vào người Celt tại phía nam và các dân_tộc German đến từ phía đông . Trong Chiến_tranh_Gallia , khu_vực phía nam và phía tây sông Rhine bị quân_La_Mã ( Roma ) chinh_phục dưới quyền Julius_Caesar từ 57 TCN đến 53 TCN._Julius Caesar miêu_tả hai bộ lạc_Celt chính sống tại khu_vực nay là miền nam Hà_Lan là Menapii và Eburones . Sông_Rhine trở_thành biên_giới phía bắc của La_Mã vào_khoảng năm 12 . Các thị_trấn đáng chú_ý xuất_hiện dọc biên_giới giữa La_Mã và người German : Nijmegen và Voorburg . Trong giai_đoạn đầu của tỉnh Gallia_Belgica thuộc La_Mã , khu_vực phía nam biên_giới trở_thành bộ_phận của tỉnh Germania_Inferior . Khu_vực phía bắc sông Rhine là nơi cư_trú của người Frisii , nằm ngoài quyền cai_trị của La_Mã , trong khi các bộ_lạc German là Batavi và Cananefates phục_vụ trong kỵ_binh La_Mã . Người Batavi_khởi_nghĩa chống La_Mã vào năm 69 , song cuối_cùng thất_bại . Người Batavi sau đó hợp nhất với các bộ_lạc khác thành_bang liên người Frank_Salia , có bản_sắc xuất_hiện vào nửa_đầu của thế_kỷ III._Người Frank_Salia xuất_hiện trong các văn_bản La_Mã với vai_trò là đồng_minh cũng như đối_thủ . Trước áp_lực từ bang liên của người Sachsen từ phía đông , họ chuyển qua sông Rhine vào lãnh_thổ La_Mã trong thế_kỷ IV , từ căn_cứ mới tại West-Vlaanderen và tây_nam Hà_Lan họ tập_kích eo_biển Manche . Quân_La_Mã bình_định khu_vực , song không trục_xuất người Frank , và đến thời_kỳ Julianus ( 358 ) , người Frank_Salia được cho_phép định_cư với tư_cách foederati ( phiên_quốc ) tại Toxandria . Sau khi điều_kiện khí_hậu xấu đi và người La_Mã triệt_thoát , người Frisii_biến mất khỏi miền bắc Hà_Lan , có_lẽ bị buộc phải tái định_cư trong lãnh_thổ La_Mã với tên gọi laeti vào_khoảng 296 . Vùng_đất ven biển phần_lớn vẫn không có người ở trong hai trăm_năm sau . Sơ_kỳ trung_cổ ( 411 – 1000 ) Sau khi chính_quyền La_Mã trong khu_vực bị sụp_đổ , người Frank_bành trướng lãnh_thổ thành nhiều vương_quốc . Đến thập_niên 490 , Clovis I chinh_phục và thống_nhất toàn_bộ các lãnh_thổ này tại miền nam Hà_Lan trong Vương_quốc_Frank , và từ đó tiếp_tục các cuộc chinh_phục đến Gaule ( Pháp ) . Trong cuộc bành_trướng này , nhóm người Frank di_cư về phía nam cuối_cùng tiếp_nhận tiếng Latinh thông_tục của cư_dân địa_phương . Nhóm người Frank ở lại quê_hương tại phía bắc ( tức miền nam Hà_Lan và Vlaanderen ) duy_trì nói tiếng Frank_cổ , đến thế_kỷ IX_tiến hóa thành tiếng Hạ_Franconia cổ hoặc tiếng Hà_Lan cổ . Xuất_hiện biên_giới giữa khu_vực nói tiếng Hà_Lan và nói tiếng Pháp . Về phía bắc của người Frank , điều_kiện khí_hậu tại bờ biển được cải_thiện , và trong giai_đoạn Di_cư các vùng_đất bị bỏ_hoang lại có người định_cư , hầu_hết là người Sachsen_song cũng có các nhóm liên_hệ mật_thiết với họ là người Angle , người Jute và người Frisii_cổ . Nhiều người chuyển sang Anh và được gọi_là người Anglo-Saxon , song những người ở lại được gọi_là người Frisia và ngôn_ngữ của họ được gọi_là tiếng Frisia , đặt theo vùng_đất từng có người Frisii cư_trú . Tiếng Frisia được nói dọc toàn_bộ bờ biển phía nam biển Bắc , và vẫn là ngôn_ngữ có liên_hệ mật_thiết nhất với tiếng Anh trong số các ngôn_ngữ còn tồn_tại trên lục_địa châu_Âu . Đến thế_kỷ VII , Vương_quốc Frisia ( 650 – 734 ) xuất_hiện với trung_tâm quyền_lực là Utrecht , còn Dorestad là một điểm giao_thương phồn_thịnh . Từ năm 600 đến khoảng năm 719 , các thành_phố thường là chiến_trường giữa người Frisia và người Frank . Trong trận Boarn vào năm 734 , người Frisia bị đánh_bại sau một loạt cuộc_chiến . Được người Frank chấp_thuận , nhà truyền_giáo người Anglo-Saxon_Willibrord cải_đạo Cơ_Đốc cho người Frisia . Đế_quốc_Caroling của người Frank mô_phỏng Đế_quốc La_Mã và kiểm_soát phần_lớn Tây_Âu . Tuy_nhiên , đến năm 843 nó phân_chia thành ba bộ_phận là Đông_Frank , Trung_Frank và Tây_Frank . Hầu_hết lãnh_thổ Hà_Lan ngày_nay là bộ_phận của Trung_Frank , song đây là một vương_quốc yếu và phải hứng_chịu nhiều nỗ_lực phân_chia và sáp_nhập của các láng_giềng mạnh hơn . Trung_Frank gồm các lãnh_thổ từ Frisia tại phía bắc đến Vương_quốc Ý tại phía nam . Khoảng năm 850 , Lotharius I của Trung_Frank thừa_nhận một người Viking là Rorik của Dorestad là người cai_trị hầu_hết Frisia . Đến khi Trung_Frank bị phân_chia vào năm 855 , vùng_đất phía bắc dãy Alpes được giao cho Lotharius II rồi được đặt tên là Lotharingia . Sau khi ông mất vào năm 869 , Lotharingia bị phân_chia thành Thượng_Lotharingia và Hạ_Lotharingia , Hạ_Lotharingia gồm Các vùng_đất thấp và về danh_nghĩa trở_thành bộ_phận của Đông_Frank vào năm 870 , song trên thực_tế nó nằm dưới quyền kiểm_soát của người Viking , họ đột_kích các thị_trấn của người Frisia và Frank trên bờ biển Frisia và dọc các con sông . Các cuộc tấn_công của người Viking khiến quyền thống_trị của các lãnh_chúa Pháp và Đức trong khu_vực bị suy_yếu . Kháng_cự người Viking đến từ giới quý_tộc địa_phương , họ đạt được tầm_vóc nhất_định và đặt cơ_sở cho việc giải_thể Hạ_Lotharingia thành các nhà_nước bán độc_lập . Một trong số các quý_tộc địa_phương này là Gerolf_xứ Holland , ông đảm_nhận quyền lãnh_chúa tại Frisia sau khi ông giúp ám_sát Godfrid , và quyền cai_trị của người Viking kết_thúc . Trung_kỳ Trung_cổ ( 1000 – 1384 ) Đế_quốc La_Mã_Thần_thánh ( nhà_nước kế_thừa của Đông_Frank và sau đó là Lotharingia ) cai_trị hầu_hết vùng_đất thấp trong thế_kỷ X và XI , song không_thể duy_trì thống_nhất chính_trị . Các quý_tộc có quyền_lực tại địa_phương đưa thành_phố , bá_quốc hoặc công_quốc của họ thành các vương_quốc cá_nhân , ít có nhận_thức về nghĩa_vụ với hoàng_đế . Holland , Hainaut , Vlaanderen , Gelre , Brabant và Utrecht ở trong tình_trạng hầu_như chiến_tranh liên_miên hoặc thành_lập các liên_minh cá_nhân . Ngôn_ngữ và văn_hóa của hầu_hết cư_dân sống tại Bá_quốc_Holland ban_đầu là của người Frisia . Do người Frank từ Vlaanderen và Brabant đến định_cư , kết_quả là khu_vực nhanh_chóng chuyển sang nói tiếng Hạ_Franconia cổ ( hay tiếng Hà_Lan cổ ) . Phần còn lại của Frisia tại phía bắc ( nay là Friesland và Groningen ) tiếp_tục duy_trì độc_lập của họ và có các thể_chế riêng cũng như tức_giận với việc áp_đặt hệ_thống phong_kiến . Khoảng năm 1000 , do một_số bước phát_triển về nông_nghiệp , kinh_tế khu_vực bắt_đầu phát_triển với nhịp_độ nhanh , và năng_suất cao hơn cho_phép người lao_động canh_tác thêm đất_đai hoặc trở_thành thương_nhân . Các thị_trấn phát_triển quanh các tu_viện và thành_trì , và một giai_cấp trung_lưu làm nghề buôn_bán bắt_đầu phát_triển trong các khu_vực đô_thị này , đặc_biệt là tại Vlaanderen và sau đó là Brabant . Các thành_phố giàu_có bắt_đầu mua các đặc_quyền nhất_định cho mình từ quân_chủ . Trong thực_tiễn , điều này có nghĩa là Brugge và Antwerpen trở_thành các nước cộng_hòa bán độc_lập có quyền_lợi riêng và sau đó phát_triển thành những thành_phố và cảng quan_trọng hàng_đầu tại châu_Âu . Khoảng năm 1100 , các nông_dân từ Vlaanderen và Utrecht bắt_đầu tiến_hành tiêu nước và canh_tác các vùng_đất đầm lầy không có người ở tại miền tây Hà_Lan , khiến Bá_quốc_Holland trở_thành trung_tâm quyền_lực . Tước_hiệu Bá_tước Holland là vấn_đề tranh_chấp trong các cuộc chiến_tranh Lưỡi câu và Cá_tuyết ( ) từ năm 1350 đến năm 1490 . Phe Cá_tuyết gồm các thành_phố thịnh_vượng hơn , còn phe_Lưỡi câu gồm giới quý_tộc bảo_thủ . Các quý_tộc này mời Công_tước Philip III của Bourgogne – là người đồng_thời giữ tước_hiệu Bá_tước xứ Vlaanderen – đến chinh_phục Holland . Hà_Lan thuộc Bourgogne và Habsburg ( 1384 – 1581 ) Hầu_hết các thái_ấp của Đế_quốc La_Mã_Thần_thánh và Pháp tại khu_vực nay là Hà_Lan và Bỉ thống_nhất trong một liên_minh cá_nhân dưới quyền Philip III của Bourgogne vào năm 1433 . Gia_tộc Valois-Bourgogne và gia_tộc Habsburg_kế_thừa họ cai_trị Các vùng_đất thấp trong giai_đoạn từ năm 1384 đến năm 1581 . Trước thời_Bourgogne , người Hà_Lan nhận_dạng bản_thân thông_qua thị_trấn họ sống hoặc công_quốc hay bá_quốc địa_phương của họ . Trong giai_đoạn Bourgogne , con đường_hướng đến tính dân_tộc bắt_đầu . Những người cai_trị mới bảo_vệ các lợi_ích mậu_dịch của Hà_Lan , ngành này sau đó phát_triển nhanh_chóng . Các hạm_đội của Bá_quốc_Holland từng vài lần đánh_bại hạm_đội của Liên_minh Hanse . Amsterdam phát_triển và đến thế_kỷ XV trở_thành cảng giao_thương chủ_yếu tại châu_Âu đối_với lương_thực từ vùng Baltic . Amsterdam phân_phối lương_thực đến các thành_phố chính của Bỉ , miền bắc Pháp , và Anh . Hoạt_động giao_dịch này mang tính sống_còn do Hà_Lan không còn có_thể sản_xuất đủ lương_thực để đáp_ứng nhu_cầu nội_địa . Việc tiêu_nước khiến than bùn tại các vùng_đất ngập nước trước_kia giảm xuống mức quá thấp để duy_trì tiêu nước . Dưới quyền Karl_V của Gia_tộc Habsburg , là người cũng cai_trị Đế_quốc La_Mã_Thần_thánh và là Quốc_vương Tây_Ban_Nha , toàn_bộ các thái_ấp tại khu_vực Hà_Lan ngày_nay thống_nhất trong Mười_bảy tỉnh , lãnh_địa này cũng bao_gồm hầu_hết Bỉ và Luxembourg ngày_nay , cũng như một_số vùng_đất lân_cận nay thuộc Pháp và Đức . Năm 1568 , Chiến_tranh Tám_mươi Năm giữa Mười_bảy tỉnh và quân_chủ Tây_Ban_Nha Felipe II của họ bắt_đầu . Đến năm 1579 , phần phía bắc của Mười_bảy tỉnh_thành_lập Liên_minh_Utrecht , họ cam_kết trợ_giúp lẫn nhau trong việc phòng_thủ chống quân Tây_Ban_Nha . Liên_hiệp Utrecht được nhìn_nhận là nền_tảng của Hà_Lan hiện_đại . Năm 1581 , các tỉnh miền bắc thông_qua tuyên_bố độc_lập , theo đó các tỉnh chính_thức phế_truất Felipe II của Tây_Ban_Nha khỏi tư_cách quân_chủ cai_trị tại các tỉnh miền bắc . Felipe II không để cho người Hà_Lan thành_công dễ_dàng , và chiến_tranh tiếp_tục cho đến năm 1648 , khi Tây_Ban_Nha dưới quyền Quốc_vương_Felipe IV công_nhận độc_lập của bảy tỉnh phía bắc trong Hòa_ước Münster . Tuy_nhiên , một bộ_phận của các tỉnh miền nam cũng trở_thành thuộc_địa trên thực_tế của quốc_gia mới này . Cộng_hòa Hà_Lan ( 1581 – 1795 ) Sau khi tuyên_bố độc_lập , các tỉnh Holland , Zeeland , Groningen , Friesland , Utrecht , Overijssel và Gelderland hình_thành một bang liên . Toàn_bộ các công_quốc , lãnh_địa và bá_quốc này đều có quyền tự_trị và có chính_phủ riêng . Staten-Generaal là chính_phủ bang liên , đặt tại Den_Haag và gồm đại_biểu từ các tỉnh . Khu_vực Drenthe có dân_cư thưa_thớt cũng là bộ_phận của nước cộng_hòa , song không được xem là một tỉnh . Ngoài_ra , nước cộng hòa chiếm_giữ một_số vùng_đất từng thuộc Vlaanderen , Brabant và Limburg trong Chiến_tranh Tám_mươi Năm , chúng được gọi_là các Vùng_đất chung ( Generaliteitslanden ) . Cư_dân các Vùng_đất chung chủ_yếu là tín_đồ Công_giáo_La_Mã , các khu_vực này không có một cấu_trúc chính_phủ của mình , và được sử_dụng làm một vùng_đệm giữa nước Cộng_hòa Hà_Lan và lãnh_thổ Miền_nam Các vùng_đất thấp do Tây_Ban_Nha kiểm_soát . Trong Thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan , kéo_dài trong phần_lớn thế_kỷ XVII , Đế_quốc Hà_Lan phát_triển thành một trong các cường_quốc hàng_hải và kinh_tế chủ_yếu của thế_giới . Khoa_học , quân_sự và nghệ_thuật ( đặc_biệt là hội_họa ) Hà_Lan nằm trong nhóm được tôn_vinh nhất thế_giới . Đến năm 1650 , Hà_Lan sở_hữu 16.000_thương thuyền . Công_ty Đông_Ấn_Hà_Lan và Công_ty Tây_Ấn_Hà_Lan thành_lập các thuộc_địa và trạm mậu_dịch trên khắp thế_giới . Người Hà_Lan định_cư tại Bắc_Mỹ từ khi thành_lập Tân_Amsterdam tại phần phía nam của đảo Manhattan vào năm 1614 . Người Hà_Lan_lập thuộc_địa Cape tại Nam_Phi vào năm 1652 , lập thuộc_địa Suriname tại Nam_Mỹ , lập thuộc_địa_Đông Ấn_Hà_Lan ( nay là Indonesia ) tại châu_Á , và sở_hữu trạm mậu_dịch với phương Tây duy_nhất tại Nhật_Bản là Dejima . Nhiều sử_gia kinh_tế đánh_giá Hà_Lan là quốc_gia tư_bản hoàn_thiện đầu_tiên trên thế_giới . Tại châu_Âu thời_cận đại , Hà_Lan có thành_phố mậu_dịch giàu_có nhất ( Amsterdam ) và sàn_chứng_khoán toàn thời_gian đầu_tiên . Óc sáng táo của các thương_nhân dẫn đến xuất_hiện các quỹ bảo_hiểm và hưu_trí , cũng như các hiện_tượng kinh_tế như chu_kỳ bùng nổ-phá_sản , bong_bóng lạm_phát tài_sản , hội_chứng hoa tulip 1636 – 1637 , và nhà_đầu_cơ giá xuống đầu_tiên trên thế_giới là Isaac_le Maire , ông làm giảm_giá bằng cách bán_phá_giá cổ_phiếu để rồi sau đó mua lại với giá thấp hơn . Năm 1672 – trong lịch_sử Hà_Lan được gọi_là Rampjaar ( năm thảm_họa ) – Cộng_hòa Hà_Lan đồng_thời tham_chiến với Pháp , Anh và ba giáo_phận Đức . Trên biển , người Hà_Lan ngăn_chặn thành_công hải_quân của Anh và Pháp tiến vào bờ biển phía tây . Tuy_nhiên , trên bộ Hà_Lan gần như bị chiếm_lĩnh trước các đội quân Pháp và Đức đến từ phía đông . Người Hà_Lan đảo_ngược tình_thế bằng cách làm ngập nhiều phần của Holland , song không bao_giờ có_thể khôi_phục vinh_quanh như trước đó . Hà_Lan lâm vào tình_trạng suy_thoái về tổng_thể trong thế_kỷ XVIII , khi họ phải cạnh_tranh về kinh_tế với Anh , và trong nước thì diễn ra kình địch trường_kỳ giữa hai phái chủ_yếu trong xã_hội là thế_lực cộng_hòa ( Staatsgezinden ) và những người ủng_hộ stadhouder ( quốc_trưởng ) là thân vương_xứ Oranje ( Prinsgezinden ) . Cộng_hòa Batavia và vương_quốc ( 1795 – 1890 ) Nhờ ủng_hộ quân_sự của nước Pháp cách_mạng , những người theo chế_độ cộng_hòa tại Hà_Lan tuyên_bố thành_lập Cộng_hòa Batavia , mô_phỏng theo Cộng_hòa Pháp và khiến Hà_Lan trở_thành một nhà_nước đơn_nhất vào ngày 19 tháng 1 năm 1795 . Stadhouder ( quốc_trưởng ) là Willem V_xứ Oranje đào thoát sang Anh . Tuy_nhiên , từ năm 1806 đến năm 1810 , nhà_nước bù nhìn Vương_quốc Hà_Lan ( Holland ) được Napoléon_Bonaparte lập ra và giao cho em_trai ông là Louis_Bonaparte cai_quản để kiểm_soát Hà_Lan hiệu_quả hơn . Tuy_nhiên , Louis_Bonaparte cố_gắng phục_vụ lợi_ích của Hà_Lan thay_vì của anh_trai mình , và bị buộc phải thoái_vị vào ngày 1 tháng 7 năm 1810 . Hoàng_đế Napoléon_phái một đội quân đến và Hà_Lan trở_thành một bộ_phận của Đế_quốc Pháp cho đến mùa thu năm 1813 sau khi Napoléon thất_bại trong trận Leipzig . Willem_Frederik là con trai của stadhouder cuối_cùng , ông trở về Hà_Lan vào năm 1813 và xưng là thân_vương chủ_quyền của Hà_Lan . Hai năm sau , Đại_hội Wien sáp_nhập miền nam các Vùng_đất thấp vào Hà_Lan nhằm tạo ra một quốc_gia mạnh trên biên_giới phía bắc của Pháp . Willem Frederik đưa nước Hà_Lan thống_nhất này thành một vương_quốc và xưng là Quốc_vương Willem_I. Ngoài_ra , Willem I_kế thừa_chức Đại_công_tước Luxembourg trong vụ trao_đổi với các tài_sản của ông tại Đức . Tuy_nhiên , miền nam các Vùng_đất thấp đã tách_biệt về văn_hóa với miền bắc từ năm 1581 , và họ tiến_hành khởi_nghĩa . Miền_nam giành độc_lập vào năm 1830 với quốc_hiệu là Bỉ ( được Hà_Lan công_nhận vào năm 1839 ) , còn liên_minh cá_nhân giữa Hà_Lan và Luxembourg bị cắt đứt vào năm 1890 , khi Willem III_mất trong khi không có người thừa_kế là nam_giới , còn luật kế_vị của Luxembourg lại ngăn con gái ông là Nữ vương_Wilhelmina trở_thành nữ Đại_công_tước . Cách_mạng Bỉ tại chính_quốc và Chiến_tranh Java tại Đông_Ấn_Hà_Lan khiến Hà_Lan đến bên bờ vực phá_sản . Tuy_nhiên , người Hà_Lan áp_đặt chính_sách hệ_thống canh_tác ( cultuurstelsel ) tại Đông_Ấn_Hà_Lan vào năm 1830 , theo đó 20 % đất của các làng được dành cho các cây_trồng của chính_phủ nhằm xuất_khẩu . Chính_sách này khiến người Hà_Lan có được lượng của_cải khổng_lồ và khiến thuộc_địa này có_thể tự_cung_tự_cấp . Mặt_khác , các thuộc_địa tại Tây_Ấn ( Guiana thuộc Hà_Lan cùng Curaçao và các lãnh_thổ phụ_thuộc ) dựa nhiều vào nô_lệ châu_Phi , ước_tính có đến hơn nửa triệu người châu_Phi . Hà_Lan bãi_bỏ chế_độ nô_lệ vào năm 1863 . Tuy_thế , chế_độ nô_lệ tại Suriname chỉ hoàn_toàn bị bãi_bỏ vào năm 1873 , do luật quy_định rằng có 10 năm chuyển_tiếp . Hà_Lan cũng là một trong các quốc_gia châu_Âu cuối_cùng tiến_hành công_nghiệp hóa , quá_trình này diễn ra vào nửa cuối của thế_kỷ XIX. Hiện_đại Hà_Lan duy_trì được tính trung_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , một phần là nhờ việc nhập_khẩu hàng hóa thông_qua Hà_Lan có ý_nghĩa thiết_yếu đối_với tính sống_còn của Đức , cho đến khi Hải_quân Hoàng_gia_Anh phong_tỏa vào năm 1916 . Đến Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Đức_Quốc xã xâm_chiếm Hà_Lan vào ngày 10 tháng 5 năm 1940 . Cuộc không kích_Rotterdam buộc các thành_phần chính của quân_đội Hà_Lan đầu_hàng bốn ngày sau đó . Trong quá_trình chiếm_đóng , có trên 100.000 người Do_Thái Hà_Lan bị tập_trung và chuyển đến các trại hành_quyết của Đức_Quốc xã . Các công_nhân Hà_Lan bị bắt đi lính để lao_động cưỡng_bách tại Đức , các thường_dân kháng_cự bị giết để trả_thù cho các vụ tấn_công vào binh_sĩ Đức , và quốc_gia bị cướp_bóc thực_phẩm . Tuy_vậy , trên 20.000 phần_tử phát_xít Hà_Lan gia_nhập Waffen-SS , chiến_đấu trên Mặt_trận phía Đông . Ngày 8 tháng 12 năm 1941 , chính_phủ lưu_vong Hà_Lan tại Luân_Đôn tuyên_chiến với Nhật_Bản , song không_thể ngăn người Nhật chiếm_đóng Đông_Ấn_Hà_Lan . Năm 1944 – 45 , Tập_đoàn quân Canada số 1 , gồm các binh_sĩ Canada , Anh và Ba_Lan , chịu trách_nhiệm giải_phóng phần_lớn Hà_Lan . Sau thế_chiến , người Hà_Lan chiến_đấu trong chiến_tranh thực_dân chống lại Cộng_hòa Indonesia mới thành_lập . Năm 1954 , Hiến_chương Vương_quốc Hà_Lan cải_tổ cấu_trúc chính_trị của Hà_Lan , đây là kết_quả từ áp_lực quốc_tế về việc tiến_hành phi_thực_dân hóa . Các thuộc_địa của Hà_Lan là Surinam , Curaçao và các lãnh_thổ phụ_thuộc , cùng với phần lãnh_thổ tại châu_Âu đều trở_thành các quốc_gia trong vương_quốc , song Suriname độc_lập vào năm 1975 . Sau thế_chiến , Hà_Lan từ_bỏ tính trung_lập và đạt được các quan_hệ mật_thiết với các quốc_gia láng_giềng . Hà_Lan là một trong các thành_viên sáng_lập của Benelux , NATO , Euratom và Cộng_đồng Than_Thép châu_Âu , thể_chế này sau đó tiến_triển thành Cộng_đồng Kinh_tế châu_Âu và Liên_minh châu_Âu . Chính_phủ khuyến_khích xuất_cư nhằm giảm mật_độ dân_số , kết_quả là nửa triệu người Hà_Lan rời khỏi đất_nước sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai . Trong các thập_niên 1960 và 1970 , Hà_Lan có biến_đổi lớn về xã_hội và văn_hóa , như ontzuiling nhanh_chóng , nghĩa_là suy_tàn việc phân_chia cũ theo ranh_giới chính_trị và tôn_giáo . Thanh_niên , đặc_biệt là sinh_viên , bác_bỏ các tập_tục truyền_thống và thúc_đẩy thay_đổi trong các vấn_đề như nữ quyền , đồng_tính luyến_ái , giải_trừ quân bị và các vấn_đề môi_trường . Năm 2002 , euro trở_thành tiền_tệ lưu_hành . Năm 2010 , Antille thuộc Hà_Lan giải_thể , các đảo Bonaire , Sint_Eustatius và Saba_đạt được quan_hệ mật_thiết hơn với Hà_Lan . Địa_lý Phần lãnh_thổ tại châu_Âu của Hà_Lan nằm giữa các vĩ_tuyến 50 ° và 54 °_Bắc , giữa các kinh_tuyến 3 ° và 8 °_Đông . Hà_Lan về mặt địa_lý là một quốc_gia rất thấp và bằng_phẳng , có khoảng 26 % diện_tích là nơi ở của 21 % dân_số nằm dưới mực nước_biển , và chỉ có khoảng 50 % đất_liền cao hơn mực nước_biển trên 1 m . Tuy_nhiên , Hà_Lan có các vùng chân đồi tại cực đông_nam với độ cao dưới 321 m , và có một_số dãy đồi thấp tại trung_tâm . Hầu_hết các vùng nằm dưới mực nước_biển là do nhân_tạo , vì khai_thác than bùn khiến cho độ cao giảm xuống hoặc là hình_thành thông_qua cải_tạo đất . Kể từ cuối thế_kỷ XVI , các khu_vực quai đê lấn biển cỡ lớn được bảo_tồn thông_qua các hệ_thống tiêu nước phức_tạp gồm đê , kênh đào và trạm bơm . Gần 17 % diện_tích đất_liền quốc_gia được cải_tạo từ biển và từ hồ . Phần_lớn Hà_Lan lúc đầu được hình_thành từ cửa_sông của ba sông lớn tại châu_Âu : Rhine ( Rijn ) , Meuse ( Maas ) và Scheldt ( Schelde ) , cùng các chi_lưu của chúng . Phần tây_nam của Hà_Lan cho đến nay là một đồng_bằng châu_thổ của ba con sông trên , gọi_là châu_thổ_Rhine-Meuse-Scheldt . Hà_Lan được phân_chia thành_phần phía bắc và phía nam qua sông Rhine , chi_lưu lớn nhất của nó là Waal , và sông Meuse . Trong quá_khứ , các sông này có chức_năng của chướng_ngại_vật tự_nhiên giữa các thái_ấp và do_đó trong lịch_sử tạo ra một sự phân_chia văn_hóa , bằng_chứng là một_số điểm về ngữ âm_học . Nhánh quan_trọng khác của sông Rhine là sông IJssel , thoát nước ra hồ IJssel , tức Zuiderzee ( ' biển phía nam ' ) cũ . Giống như các sông trên , con sông này tạo thành đường phân_chia ngôn_ngữ học , cư_dân phía đông bắc sông nói các phương_ngữ Hạ_Sachsen Hà_Lan ( riêng tỉnh Friesland có ngôn_ngữ riêng ) . Nạn_lụt Trải qua nhiều thế_kỷ , đường bờ biển của Hà_Lan có thay_đổi đáng_kể do kết_quả từ các tai_họa tự_nhiên và can_thiệp của con_người , đáng chú_ý nhất về việc để mất đất_liền trong cơn bão năm 1134 , nó tạo ra quần_đảo Zeeland tại phía tây_nam . Năm 1287 , trận lụt_Thánh_Lucia tác_động đến Hà_Lan và Đức , làm thiệt_mạng trên 50.000 người trong một trận_lụt có tính tàn_phá hàng_đầu trong lịch_sử thành_văn . Do nạn_lụt nên việc canh_tác gặp khó_khăn , điều này khuyến_khích ngoại_thương , kết_quả là Hà_Lan tham_gia sự_vụ thế_giới ngay từ thế_kỷ XIV-XV . Trận lụt Thánh_Elizabeth vào năm 1421 và việc quản_lý yếu_kém sau đó làm phá hủy một vùng_đất quai đê mới cải_tạo , thay_thế là vùng bãi bồi_thủy triều Biesbosch rộng 72 km² tại nam-trung . Trận_lụt biển Bắc vào tháng 2 năm 1953 làm sụp_đổ một_số đê tại tây_nam của Hà_Lan , khiến hơn 1.800 người chết_đuối . Chính_phủ Hà_Lan sau đó thi_hành một chương_trình quy_mô lớn mang tên là " Deltawerken " ( công_trình châu_thổ ) nhằm bảo_vệ quốc_gia khỏi nạn_lụt trong tương_lai . Dự_án hoàn_thành phần_lớn vào năm 1997 khi hoàn_thành Maeslantkering . Một mục_tiêu chính của dự_án Delta là giảm nguy_cơ_lụt tại Zuid-Holland và Zeeland xuống còn một lần trong 10.000 năm ( so với 1 lần trong 4000 năm của phần còn lại trong nước ) . Mục_tiêu này đạt được bằng việc xây các con đê ngoài biển dài 3.000 km và 10.000 km các đê nội_bộ , kênh đào và sông , đóng các cửa_biển của tỉnh Zeeland . Các đánh_giá nguy_cơ mới theo định_kỳ cho thấy các vấn_đề cần phải gia_cố đê . Dự_án Delta được Hiệp_hội Kỹ_sư dân_dụng Hoa_Kỳ đánh_giá là một trong bảy kỳ_quan của thế_giới hiện_đại . Tác_động của các tai_họa đã gia_tăng về quy_mô do hoạt_động của con_người , vì các vùng đàm_lầy tương_đối cao bị tiêu nước để sử_dụng làm đất canh_tác . Việc tiêu nước khiến lớp than bùn phì_nhiêu bị thu_hẹp và mặt_đất hạ xuống , khi đó mực nước_ngầm lại hạ_thấp để bù vào việc mặt_đất hạ , khiến lớp than bùn bên dưới thu nhỏ hơn_nữa . Ngoài_ra , từ thế_kỷ XIX trở về trước , việc khai_thác than bùn để làm nhiên_liệu càng làm tình_hình thêm trầm_trọng . Hàng thế_kỷ khai_thác than bùn quy_mô rộng và kiểm_soát yếu_kém khiến cho mặt_đất vốn đã thấp lại bị hạ xuống vài mét . Ngay cả tại các vùng ngập nước , việc khai_thác than bùn vẫn tiếp_tục thông_qua nạo_vét . Nhằm đề_phòng lũ_lụt , một loạt biện_pháp phòng_vệ chống nước được nghĩ ra . Trong thiên_niên_kỷ thứ nhất , các ngôi làng và nông_gia được xây_dựng trên các khu đồi nhân_tạo gọi là terps . Sau đó , các terps này được liên_kết bằng các đê . Trong thế_kỷ XII , các cơ_quan chính_quyền địa_phương mang tên " waterschappen " ( " ban_trị thủy " ) hoặc " hoogheemraadschappen " ( " hội_đồng nhà cao " ) bắt_đầu xuất_hiện , công_việc của họ là duy_trì mực nước và bảo_vệ khu_vực khỏi các trận_lụt ; các cơ_quan này tiếp_tục tồn_tại cho đến nay . Đến thế_kỷ XIII , các cối_xay_gió được sử_dụng để bơm nước khỏi các khu_vực thấp hơn mực nước_biển . Các cối_xay_gió sau đó được sử_dụng để tiêu nước hồ , tạo ra các vùng_đất quai đê nổi_tiếng . Năm 1932 , Afsluitdijk ( " đê đóng kín " ) được hoàn_thành , chặn_Zuiderzee ( biển phía nam ) cũ khỏi biển Bắc và do_đó tạo ra IJsselmeer ( hồ IJssel ) . Nó trở_thành một phần của công_trình Zuiderzee có quy_mô lớn hơn gồm có bốn vùng_đất quai đê lấn biển với tổng diện_tích là 2.500 km² . Hà_Lan là một trong các quốc_gia có_thể phải chịu tổn_thất nặng_nề nhất từ biến_đổi khí_hậu , không_chỉ vì nước_biển dâng , mà_còn do mô_hình thời_tiết thất_thường có_thể khiến nước sông tràn bờ . Khí_hậu Hướng_gió chi_phối tại Hà_Lan là tây_nam , dẫn đến khí_hậu hải_dương ôn_hòa với mùa hè ấm và mùa đông_mát , có độ_ẩm cao đặc_trưng . Mô_hình này đặc_biệt chính_xác đối_với bờ biển Hà_Lan , tại đây có khác_biệt nhỏ hơn đáng_kể về nhiệt_độ giữa mùa hè và mùa đông , hay giữa ngày và đem so với nhiệt_độ tại phần đông_nam của đất_nước . Những ngày đóng_băng , tức nhiệt_độ cao nhất dưới 0 °C , thường xuất_hiện từ tháng 12 đến tháng 2 . Những ngày giá_lạnh , tức nhiệt_độ thấp nhất là 0 °C thì xuất_hiện nhiều hơn , thường là từ giữa tháng 11 đến cuối tháng 3 . Nếu chọn độ cao là 10 cm trên mặt_đất thay_vì 150 cm , có_thể đo được nhiệt_độ như_vậy vào giữa mùa hè . Trung_bình , tuyết có_thể xuất_hiện từ tháng 11 đến tháng 4 , song thỉnh_thoảng cũng xuất_hiện trong tháng 5 hoặc tháng 10 . Các ngày ấm , tức nhiệt_độ cao nhất trên 20 °C , thường xuất_hiện từ tháng 4 đến tháng 10 , song tại một_số nơi trong nước các ngày ấm này cũng có_thể xuất_hiện trong tháng 3 . Các ngày mùa hè , tức nhiệt_độ cao nhất trên 25 °C , thường đo được tại De_Bilt từ tháng 5 đến tháng 9 , còn các ngày nhiệt_đới với nhiệt_độ cao nhất trên 30 ° là điều hiếm thấy và thường chỉ xuất_hiện từ tháng 6 đến tháng 8 . Lượng giáng_thủy trong năm được phân_bổ tương_đối đều giữa các tháng . Các tháng mùa hè và mùa thu có xu_hướng nhận lượng giáng_thủy ít hơn các tháng còn lại , chủ_yếu là do cường_độ mưa thay_vì tần_suất ngày mưa , đặc_biệt là trong mùa_hè . Số giờ nắng chịu tác_động từ thực_tế rằng do vĩ_tuyến địa_lý , độ dài của ngày thay_đổi từ chỉ tám tiếng vào tháng 12 đến gần 17 tiếng vào tháng 6 . Tự_nhiên Hà_Lan có 20 công_viên quốc_gia và hàng trăm khu bảo_tồn tự_nhiên khác , bao_gồm các hồ , bãi thạch_nam , rừng thưa , đụn cát và các môi_trường khác . Hầu_hết chúng thuộc quyền_sở_hữu của cơ_quan quốc_gia về lâm_nghiệp và bảo_tồn tự_nhiên mang tên Staatsbosbeheer , hoặc là một tổ_chức tư_nhân mang tên Natuurmonumenten . Phần thuộc Hà_Lan của biển Wadden tại phía bắc có các bãi bùn và đất ngập nước , và được công_nhận là một di_sản thế_giới UNESCO vào năm 2009 . Oosterschelde_nguyên là cửa đông bắc của sông Scheldt , và được xác_định là một công_viên quốc_gia vào năm 2002 , trở_thành công_viên quốc_gia lớn nhất tại Hà_Lan về diện_tích với 370 km² . Nó bao_gồm chủ_yếu là vùng nước_mặn của Oosterschelde , song cùng có các bãi bùn , bãi cỏ và bãi cạn . Do đa_dạng về sinh_vật biển , bao_gồm các loài độc_đáo cấp khu_vực , nên công_viên là địa_điểm phổ_biến đối_với môn lặn biển . Các hoạt_động khác gồm có chèo thuyền , đánh_cá , đi xe_đạp , và ngắm chim . Về mặt địa_lý sinh_vật , Hà_Lan nằm trên các khu châu_Âu Đại_Tây_Dương và Trung_Âu của vùng Circumboreal thuộc giới Boreal . Theo Quỹ Quốc_tế Bảo_vệ Thiên_nhiên , lãnh_thổ Hà_Lan thuộc vùng sinh_thái rừng hỗn_hợp Đại_Tây_Dương . Năm 1871 , rừng tự_nhiên cổ nguyên_bản cuối_cùng bị chặt hạ , và hầu_hết rừng hiện_nay là trồng một loại cây như thông_Scots và các loài không phải là bản_địa tại Hà_Lan . Các khu rừng này được trồng trên các bãi thạch_nam nhân_tạo và cát trôi ( bãi thạch_nam chăn_thả quá mức ) ( Veluwe ) . Quần_đảo Caribe_Curaçao , Aruba và Sint_Maarten có vị_thế các quốc_gia cấu_thành , còn Caribe_Hà_Lan là ba vùng đảo được xác_định là các khu_tự_quản đặc_biệt của Hà_Lan . Các đảo này là bộ_phận của Tiểu_Antilles và có biên_giới hàng_hải với Pháp ( Saint_Barthélemy và Saint_Martin ) , Anh ( Anguilla ) , Venezuela , Saint_Kitts và Nevis và Hoa_Kỳ ( Quần_đảo Virgin thuộc Mỹ ) . Bonaire là bộ_phận của nhóm đảo ABC thuộc chuỗi đảo Leeward , nằm ngoài khơi bờ biển Venezuela . Chuỗi đảo Leeward có nguồn_gốc hỗn_hợp núi lửa và san_hô . Saba và Sint_Eustatius là bộ_phận của nhóm đảo SSS._Chúng nằm về phía đông của Puerto_Rico và quần_đảo Virgin . Mặc_dù thuộc về chuỗi đảo Leeward trong tiếng Anh , song tại địa_phương họ được cho là thuộc chuỗi đảo Windward . Chuỗi đảo Windward đều có nguồn_gốc núi lửa và địa_hình lắm núi , có ít đất thích_hợp cho nông_nghiệp . Đỉnh_cao nhất là núi Scenery với 887 m tại Saba . Đây là điểm cao nhất tại Hà_Lan cũng như toàn_thể Vương_quốc Hà_Lan . Các đảo tại Caribe Hà_Lan có khí_hậu nhiệt_đới , với thời_tiết nóng quanh_năm . Chuỗi_đảo Leeward_ấm hơn và khô hơn so với chuỗi đảo Windward . Vào mùa hè , chuỗi đảo Windward_chịu tác_động từ các cơn bão . Chính_trị Hà_Lan là quốc_gia quân_chủ_lập_hiến từ năm 1815 , và nhờ các nỗ_lực của Johan Rudolph_Thorbecke nên có được thể_chế dân_chủ đại_nghị từ năm 1848 . Hà_Lan được mô_tả là một nhà_nước dân_chủ hiệp_thương . Chính_trị Hà_Lan có đặc_điểm là nỗ_lực nhằm đạt được đồng_thuận rộng_rãi trong các vấn_đề quan_trọng , cả trong chính_giới lẫn trong xã_hội . Năm 2010 , The_Economist_xếp_hạng Hà_Lan ở vị_trí thứ 10 về chỉ_số dân_chủ . Quân_chủ là nguyên_thủ quốc_gia , Willem-Alexander là quốc_vương từ năm 2013 . Theo hiến_pháp , chức_vụ này có quyền_lực hạn_chế , có quyền được nhận báo_cáo và được tham_vấn trong các vấn_đề chính_quyền . Tùy theo cá_tính và quan_hệ giữa quốc_vương và các bộ_trưởng , quân_chủ có_thể gây ảnh_hưởng ngoài quyền_lực được hiến_pháp quy_định . Quyền_lực hành_pháp thuộc về Hội_đồng_Bộ_trưởng , đây là hội_đồng thảo_luận của nội_các Hà_Lan . Nội_các thường gồm 13 đến 16 bộ_trưởng và một số_lượng thay_đổi các quốc_vụ_khanh . Có từ một đến ba bộ_trưởng là bộ_trưởng không bộ . Người đứng đầu chính_phủ là thủ_tướng , người này thường là thủ_lĩnh đảng lớn nhất trong liên_minh cầm_quyền . Thủ_tướng là một primus inter pares , tức không có thêm quyền_lực rõ_ràng nào so với quyền_lực của các bộ_trưởng khác . Mark_Rutte là thủ_tướng từ năm 2010 ; thủ_tướng luôn là thủ_lĩnh của chính_đảng lớn nhất kể từ năm 1973 . Nội_các chịu trách_nhiệm trước Quốc_hội ( Staten-Generaal ) lưỡng_viện , tức cơ_quan có quyền lập_pháp . 150 thành_viên của Chúng nghị_viện ( Tweede_Kamer ) , tức hạ_viện , được bầu_cử trực_tiếp_theo cơ_sở đại_diện tỷ_lệ danh_sách đảng . Các cuộc bầu_cử được tổ_chức bốn năm một lần , hoặc trước thời_hạn trong trường_hợp nội_các sụp_đổ . Hội_đồng cấp tỉnh ( Provinciale_Staten ) được bầu_cử trực_tiếp bốn năm một lần . Các thành_viên của các hội_đồng cấp tỉnh bầu ra 75 thành_viên của Tham_nghị_viện ( Eerste_Kamer ) , tức thượng_viện , cơ_cấu này có quyền bác_bỏ luật , song không được đề_xuất hay sửa_đổi chúng . Cả hai viện đều cử thành_viên đến Nghị_viện Benelux , đây là một hội_đồng tham_vấn . Các công_đoàn và các tổ_chức giới chủ được tham_vấn trước trong việc lập chính_sách trong các lĩnh_vực tài_chính , kinh_tế và xã_hội . Họ tham_gia họp thường_xuyên với chính_phủ trong Hội_đồng_Xã hội-Kinh_tế . Cơ_cấu này khuyến_nghị chính_phủ và khuyến_nghị của họ không_thể bỏ_qua một_cách dễ_dàng . Hà_Lan có truyền_thống lâu_dài về khoan_dung xã_hội . Trong thế_kỷ XIX , khi Giáo_hội Kháng_cách Hà_Lan là quốc_giáo , thì Công_giáo_La_Mã và các giáo_phái Tin_Lành khác cũng như Do Thái_giáo được dung thứ song bị kỳ_thị . Đến cuối thế_kỷ XIX , truyền_thống khoan_dung tôn_giáo này chuyển_đổi thành một hệ_thống tách_biệt , theo đó các nhóm tôn_giáo cùng tồn_tại riêng_biệt và chỉ tương_tác ở cấp_độ chính_phủ . Truyền_thống khoan_dung ảnh_hưởng đến các chính_sách tư_pháp hình_sự của Hà_Lan về ma_túy tiêu_khiển , mại_dâm , quyền_lợi_LGBT , an_tử , phá_thai , nằm vào hàng tự_do nhất trên thế_giới . Chính_đảng Hà_Lan có hệ_thống đa_đảng , không đảng nào nắm thế đa_số trong nghị_viện kể từ thế_kỷ XIX , và các nội_các liên_minh được hình_thành . Kể từ khi thi_hành phổ_thông đầu_phiếu vào năm 1919 , hệ_thống chính_trị Hà_Lan chịu sự chi_phối của ba nhóm chính_đảng : Mạnh nhất là những người_dân_chủ Cơ_Đốc_giáo , hiện có đại_diện là Kêu_gọi Dân_chủ Cơ_Đốc_giáo ( Christen-Democratisch_Appèl , CDA ) ; thứ nhì là lực_lượng dân_chủ xã_hội với đại_diện là Công_đảng ( Partij_van de_Arbeid , PvdA ) ; và thứ ba là lực_lượng tự_do với đại_diện chủ_yếu là Đảng_Nhân_dân Tự_do và Dân_chủ ( Volkspartij_voor Vrijheid_en Democratie , VVD ) . Các đảng này hợp_tác trong các nội_các liên_minh , trong đó lực_lượng dân_chủ Cơ_Đốc_giáo luôn là một đối_tác , hoặc là trong một liên_minh trung-tả gồm lực_lượng dân_chủ Cơ_Đốc_giáo và dân_chủ xã_hội , hoặc là một liên_minh trung-hữu gồm lực_lượng dân_chủ Cơ_Đốc_giáo và tự_do . Trong thập_niên 1970 , hệ_thống đảng_phái trở_nên biến_động hơn , các đảng dân_chủ Cơ_Đốc_giáo bị mất ghế , trong khi các đảng mới lại giành được thành_công , như là D66 . Trong bầu_cử năm 1994 , CDA để mất thế chi_phối . Tháng 2 năm 2010 , nội_các sụp_đổ do PvdA từ_chối gia_hạn can_thiệp của lực_lượng Hà_Lan tại Uruzgan , Afghanistan . Trong bầu_cử vào tháng 6 cùng năm , đảng lớn nhất trước đó là CDA có kết_quả thảm_hại , VVD trở_thành đảng lớn nhất với 31 ghế , tiếp_theo là PvdA với 30 ghế . Đảng giành được thêm nhiều ghế nhất là Đảng Tự_do ( PVV ) của Geert_Wilders . VVD và PvdA giành được nhiều ghế nhất trong tổng_tuyển_cử vào tháng 12 năm 2012 , họ lập chính_phủ liên_minh vào tháng 11 năm 2012 . Trong tổng_tuyển_cử vào tháng 3 năm 2017 , VVD duy_trì là đảng lớn nhất , PvdA để mất số ghế rất lớn , PVV giành được vị_trí thứ hai Sau 208 ngày đàm_phán , VVD , D66 , CDA và Liên_minh Cơ_Đốc_giáo ( CU ) đồng_ý thành_lập chính_phủ liên_minh . Hành_chính Hà_Lan được phân_chia thành 12 tỉnh , mỗi tỉnh nằm dưới quyền của một ủy_viên của quốc_vương ( Commissaris van_de Koning ) , riêng tại tỉnh Limburg chức_vụ này gọi là thống_đốc ( Gouverneur ) song có nhiệm_vụ tương_tự . Các tỉnh được chia tiếp thành các khu_tự_quản ( gemeenten ) với số_lượng là 380 . Hà_Lan cũng được chia thành 21 khu_vực trị_thủy , chịu sự quản_lý của một ban_trị thủy ( waterschap hoặc hoogheemraadschap ) , mỗi ban có quyền_hạn trên các vấn_đề liên_quan đến quản_lý nước . Việc thành_lập các ban_trị thủy có từ trước khi lập_quốc , ban_đầu_tiên hình_thành vào năm 1196 . Các ban_trị thủy của Hà_Lan nằm trong số các thực_thể dân_chủ lâu_đời nhất trên thế_giới vẫn còn tồn_tại . Bầu_cử trực_tiếp các ban_trị thủy được tiến_hành bốn năm một lần . Ba lãnh_thổ đảo tại Caribe được gọi chung là Caribe Hà_Lan , họ có vị_thế là thực_thể công_cộng ( openbare lichamen ) thay_vì là các khu tự_quản . Họ không phải là bộ_phận của tỉnh nào . Một_số lãnh_thổ tách rời của Bỉ nằm lọt trong lãnh_thổ Hà_Lan và các lãnh_thổ tách rời này lại bao quanh một_số khu đất thuộc tỉnh Noord-Brabant , tuy_nhiên do Hà_Lan và Bỉ đều thuộc Khu_vực Schengen nên công_dân hai bên có_thể qua_lại các vùng tách rời này . Đối_ngoại Lịch_sử chính_sách đối_ngoại của Hà_Lan có đặc_điểm là tính trung_lập . Kể từ Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Hà_Lan trở_thành một thành_viên của nhiều tổ_chức quốc_tế , đáng chú_ý nhất là Liên_Hợp_Quốc , NATO và Liên_minh châu_Âu . Kinh_tế Hà_Lan rất mở và dựa nhiều vào ngoại_thương . Chính_sách đối_ngoại của Hà_Lan hiện_nay dựa trên bốn cam_kết cơ_bản : Hợp_tác Đại_Tây_Dương , nhất_thể hóa châu_Âu , phát_triển quốc_tế và luật_pháp quốc_tế . Một trong các vấn_đề quốc_tế gây tranh_luận nhiều quanh Hà_Lan là chính_sách tự_do đối_với các loại ma túy nhẹ . Trong và sau thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan , người Hà_Lan gây_dựng một đế_quốc thương_mại và thực_dân . Các cựu thuộc_địa quan_trọng nhất của Hà_Lan hiện là Suriname và Indonesia . Các quan_hệ lịch_sử kế_thừa từ lịch_sử thực_dân này vẫn có ảnh_hưởng đến quan_hệ đối_ngoại của Hà_Lan , và nhiều người từ các quốc_gia này thường_trú tại Hà_Lan . Chính_sách an_ninh của Hà_Lan chủ_yếu dựa vào quyền thành_viên trong NATO , và có nhiều vũ_khí hạt_nhân của đồng_minh được đặt tại Hà_Lan . Ngày 10 tháng 6 năm 2013 , cựu thủ_tướng Ruud_Lubbers xác_nhận sự tồn_tại của 22 vũ_khí hạt_nhân tại căn_cứ không_quân Volkel thuộc tỉnh Noord-Brabant . Hà_Lan cũng theo_đuổi hợp_tác quốc_phòng trong Liên_minh châu_Âu , cả đa_phương dưới nền_tảng Liên_minh Tây_Âu và Chính_sách An_ninh và Phòng_thủ châu_Âu , và song_phương như quân_đoàn Đức-Hà_Lan . Trong những năm gần đây , Hà_Lan trở_thành nước đóng_góp quan_trọng cho các nỗ_lực duy_trì hòa_bình trên khắp thế_giới , như tại Bosnia và Herzegovina . Hà_Lan tán_thành mạnh_mẽ nhất_thể hóa châu_Âu , và hầu_hết các khía_cạnh trong chính_sách ngoại_giao , kinh_tế và thương_mại của nước này được điều_phối thông_qua Liên_minh châu_Âu . Liên_minh thuế_quan hậu_chiến giữa Hà_Lan với Bỉ và Luxembourg ( Benelux ) mở_đường cho việc hình_thành Cộng_đồng châu_Âu ( tiền_thân của Liên_minh châu_Âu ) . Benelux bãi_bỏ kiểm_soát biên_giới nội_bộ , điều này trở_thành một hình_mẫu cho Hiệp_ước Schengen trên quy_mô lớn hơn . Hà_Lan là nòng_cốt trong Hiệp_ước Maastricht năm 1992 và là nhà_kiến_tạo hiệp_định Amsterdam ký_kết vào năm 1998 . Hà_Lan do_đó giữ vai_trò quan_trọng trong nhất_thể hóa chính_trị và tiền_tệ châu_Âu . Truyền_thống uyên_bác về pháp_luật khiến Hà_Lan trở_thành trụ_sở của Tòa_án Công_lý Quốc_tế ; Tòa_án Yêu_sách Iran-Hoa_Kỳ ; Tòa_án Hình_sự Quốc_tế về Nam_Tư cũ ; Tòa_án Hình_sự Quốc_tế_Rwanda ; Tòa_án Hình_sự Quốc_tế ( ICC ) . Ngoài_ra , Hà_Lan còn có trụ_sở của tổ_chức cảnh_sát châu_Âu Europol ; và Tổ_chức Cấm Vũ_khí Hóa_học . Hà_Lan nằm vào hàng các quốc_gia viện_trợ đứng đầu thế_giới , là một trong năm quốc_gia toàn_cầu đáp_ứng mục_tiêu ODA lâu_dài của Liên_Hợp_Quốc . Quốc_gia này có đóng_góp lớn về viện_trợ thông_qua các kênh đa_phương , đặc_biệt là Chương_trình Phát_triển Liên_Hợp_Quốc , các tổ_chức tài_chính quốc_tế , các chương_trình của Liên_minh châu_Âu . Một lượng lớn viện_trợ của Hà_Lan cũng được chuyển qua các các tổ_chức tư_nhân ( đồng tài_trợ ) có gần như toàn_quyền trong lựa_chọn các dự_án . Quân_sự Hà_Lan có một trong các lực_lượng quân_đội thường_trực lâu năm nhất tại châu_Âu ; được thành_lập lần đầu bởi Maurits_xứ Nassau . Quân_đội Hà_Lan được sử_dụng trên khắp Đế_quốc Hà_Lan , và sau thất_bại của Napoléon , quân_đội Hà_Lan chuyển sang chế_độ quân_dịch . Quân_đội được triển_khai trong Cách_mạng Bỉ năm 1830 song không thành_công . Sau năm 1830 , họ chủ_yếu được triển_khai tại các thuộc_địa của Hà_Lan . Hà_Lan duy_trì trung_lập trong các cuộc chiến_tranh tại châu_Âu cho đến khi bị xâm_lược trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , và nhanh_chóng thất_thủ trước Wehrmacht_Đức vào tháng 5 năm 1940 . Hà_Lan từ_bỏ tình_trạng trung_lập vào năm 1948 khi ký_kết Hiệp_ước Bruxelles vào năm 1949 . Quân_đội Hà_Lan do_đó là bộ_phận của NATO trong chiến_tranh lạnh tại châu_Âu , được triển_khai đến một_số căn_cứ tại Tây_Đức . Trên 3.000 binh_sĩ Hà_Lan được phân vào Sư_đoàn bộ_binh số 2 của Hoa_Kỳ trong Chiến_tranh Triều_Tiên . Năm 1996 , chế_độ quân_dịch bị đình_chỉ , và quân_đội Hà_Lan lại chuyển sang chế_độ chuyên_nghiệp . Kể từ thập_niên 1990 , quân_đội Hà_Lan từng tham_gia Chiến_tranh Bosnia và Chiến_tranh Kosovo , và nắm giữ một tỉnh của Iraq sau thất_bại của Saddam_Hussein , và tham_gia trong chiến_tranh tại Afghanistan . Quân_đội Hà_Lan gồm có bốn nhánh , đều mang tiền_tố Koninklijke ( hoàng_gia ) : Koninklijke_Landmacht ( KL ) tức Lục_quân Hoàng_gia_Hà_Lan ; Koninklijke_Marine ( KM ) tức Hải_quân Hoàng_gia_Hà_Lan , bao_gồm hàng_không Hải_quân và thủy_quân lục_chiến ; Koninklijke_Luchtmacht ( KLu ) tức Không_quân Hoàng_gia_Hà_Lan ; Koninklijke_Marechaussee ( KMar ) tức_Đội hiến_binh Hoàng_gia , chịu trách_nhiệm quân_cảnh và kiểm_soát biên_giới . Korps_Commandotroepen là lực_lượng hành_quân đặc_biệt của Lục_quân Hà_Lan , mở_cửa cho nữ_giới song do yêu_cầu thể_chất cực_kỳ cao để huấn_luyện ban_đầu nên nữ_giới hầu_như không_thể trở_thành một đặc_công . Bộ Quốc_phòng Hà_Lan sử_dụng trên 70.000 nhân_viên , bao_gồm trên 20.000 nhân_viên dân_sự và trên 50.000 nhân_viên quân_sự tính đến năm 2011 . Trong tháng 4 năm 2011 , chính_phủ tuyên_bố một đợt tinh_giản trong quân_đội do cắt_giảm chi_tiêu chính_phủ , bao_gồm việc giảm số_lượng xe_tăng , chiến_đấu cơ , tàu hải_quân và quan_chức cấp cao . Kinh_tế Hà_Lan có nền kinh_tế phát_triển , giữ một vai_trò đặc_biệt trong kinh_tế châu_Âu từ nhiều thế_kỷ . Kể từ thế_kỷ XVI , các ngành đóng_tàu , ngư_nghiệp , nông_nghiệp , mậu_dịch và ngân_hàng là các lĩnh_vực dẫn_đầu của kinh_tế Hà_Lan . Hà_Lan có tự_do kinh_tế ở mức_độ cao , đứng thứ hai trong Báo_cáo Thuận_lợi Mậu_dịch Toàn_cầu năm 2016 , và đứng thứ 5 về tính cạnh_tranh theo đánh_giá của Học_viện Phát_triển Quản_lý Quốc_tế Thụy_Sĩ vào năm 2017 . Ngoài_ra , Hà_Lan xếp thứ ba trong chỉ_số sáng_tạo toàn_cầu GII năm 2017 . Trong bảng xếp_hạng chỉ_số tự_do kinh_tế năm 2016 , Hà_Lan đứng thứ 17/178 quốc_gia . , các đối_tác mậu_dịch chủ_chốt của Hà_Lan là Đức , Bỉ , Anh , Mỹ , Pháp , Ý , Trung_Quốc và Nga . Hà_Lan là một trong mười quốc_gia xuất_khẩu hàng_đầu thế_giới . Thực_phẩm là ngành lớn nhất , các ngành lớn khác là hóa_chất , luyện_kim , chế_tạo_máy , hàng điện_tử , mậu_dịch , dịch_vụ và du_lịch . Một_số công_ty Hà_Lan có quy_mô quốc_tế là Randstad , Unilever , Heineken , KLM ; trong lĩnh_vực dịch_vụ có ING , ABN_AMRO , Rabobank ; về hóa_học có DSM , AKZO ; về lọc dầu có Royal Dutch_Shell ; về máy_móc điện_tử có Philips , ASML ; về điều hướng ô_tô có TomTom ) . Hà_Lan có GDP_danh_nghĩa lớn thứ 18 thế_giới , và GDP_danh_nghĩa bình_quân đứng thứ 13 thế_giới vào năm 2016 theo số_liệu của IMF. Từ năm 1997 đến năm 2000 , tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế hàng năm trung_bình là gần 4 % , hơn nhiều mức trung_bình của châu_Âu . Tăng_trưởng chậm lại đáng_kể từ năm 2001 đến năm 2005 do suy_thoái kinh_tế toàn_cầu , song tăng_tốc lên 4,1 % vào quý thứ ba của năm 2007 . Trong quý 3 và 4 năm 2011 , kinh_tế Hà_Lan lần_lượt giảm 0,4 % và 0,7 % , do khủng_hoảng nợ_công châu_Âu , trong khi vào quý 4 kinh_tế khu_vực đồng euro giảm 0,3 % . Trong tháng 5 năm 2013 , mức lạm_phát là 2,8 % / năm . Trong tháng 4 năm 2013 , tỷ_lệ thất_nghiệp là 8,2 % ( hoặc 6,7 % theo định_nghĩa của ILO ) . Trong tháng 4 năm 2017 , con_số này giảm xuống 5,1 % . Hà_Lan có hệ_số GINI tương_đối thấp . UNICEF xếp_hạng Hà_Lan ở vị_trí thứ nhất về phúc_lợi trẻ_em trong số các quốc_gia giàu_có , cả trong năm 2007 và năm 2013 . Amsterdam là thủ_đô tài_chính và kinh_doanh của Hà_Lan . Sàn giao_dịch chứng_khoán Amsterdam ( AEX ) là bộ_phận của Euronext , đây là sàn giao_dịch chứng_khoán cổ nhất trên thế_giới và nằm trong số các thị_trường_chứng_khoán lớn nhất châu_Âu . Sàn nằm gần Quảng_trường Dam tại trung_tâm thành_phố . Hà_Lan là thành_viên sáng_lập euro , thay_thế đơn_vị_tiền_tệ cũ là " gulden " . Tại Caribe Hà_Lan , đô_la Mỹ được sử_dụng thay cho euro . Vị_trí của Hà_Lan cho_phép họ có ưu_thế tiếp_cận thị_trường Anh và Đức , cùng với cảng Rotterdam lớn nhất châu_Âu . Các bộ_phận quan_trọng khác của nền kinh_tế là ngoại_thương ( chủ_nghĩa_thực_dân Hà_Lan bắt_đầu với các doanh_nghiệp tư_nhân hợp_tác như Công_ty Đông_Ấn_Hà_Lan ) , ngân_hàng và giao_thông . Hà_Lan thành_công trong việc giải_quyết các vấn_đề tài_chính công và đình_trệ việc_làm trước các đối_tác của họ tại châu_Âu . Amsterdam là địa_điểm du_lịch nhộn_nhịp thứ năm tại châu_Âu với trên 4,2 triệu du_khách quốc_tế theo số_liệu năm 2009 . Kể từ khi mở_rộng Liên_minh châu_Âu , có lượng lớn công_nhân di_cư đến Hà_Lan từ các quốc_gia Trung và Đông_Âu . BrabantStad là một quan_hệ đối_tác giữa các khu_tự quản_Breda , Eindhoven , Helmond , ' s-Hertogenbosch và Tilburg và tỉnh Noord-Brabant . BrabantStad là vùng kinh_tế tăng_trưởng nhanh nhất tại Hà_Lan , với Brabantse_Stedenrij ( vùng thành_phố đa trung_tâm ) là một trong các vùng hàng_đầu toàn_quốc , chỉ đứng sau khu thành_thị lớn Randstad ( Amsterdam , Rotterdam , Den_Haag và Utrecht ) . Quan_hệ đối_tác tại Noord-Brabant nhắm mục_tiêu hình_thành một mạng_lưới đô_thị và biến tỉnh này có vị_thế nổi_bật là một vùng tri_thức hàng_đầu tại châu_Âu . Với tổng dân_số 1,5 triệu và 20 % sản_lượng công_nghiệp của Hà_Lan , BrabantStad là một trong các vùng quan_trọng về kinh_tế của nước này . Một phần tư_số công_việc trong vùng là về kỹ_thuật , và công_nghệ_thông tin-truyền thông . Trong số toàn_bộ các đơn xin cấp bằng sáng_chế của châu_Âu trong lĩnh_vực vật_lý_học và điện_tử , có khoảng 8 % đến từ tỉnh Noord-Brabant . Trong vùng mở_rộng , BrabantStad là bộ_phận của tam_giác_Eindhoven-Leuven-Aachen ( ELAT ) . Hiệp_định hợp_tác kinh_tế giữa ba thành_phố tại ba quốc_gia tạo ra một trong các vùng sáng_tạo nhất trong Liên_minh châu_Âu ( xét theo tiền đầu_tư vào công_nghệ và kinh_tế_tri_thức ) . Thành_công kinh_tế của vùng này có ý_nghĩa quan_trọng đối_với tính cạnh_tranh quốc_tế của Hà_Lan ; Amsterdam , Rotterdam , và Eindhoven cùng nhau tạo thành nền_tảng cho kinh_tế Hà_Lan . Hà_Lan tiếp_tục là một trong các quốc_gia hàng_đầu châu_Âu về thu_hút đầu_tư trực_tiếp nước_ngoài , và là một trong những quốc_gia đầu_tư lớn nhất tại Hoa_Kỳ . Khí_đốt Kể từ thập_niên 1950 , Hà_Lan phát_hiện được trữ_lượng khí_đốt tự_nhiên khổng_lồ . Việc bán khí_đốt tự_nhiên mang lại doanh_thu khổng_lồ cho Hà_Lan trong nhiều thập_niên , thêm vào hàng trăm tỉ euro cho ngân_sách chính_phủ . Tuy_nhiên , của_cải từ nguồn năng_lượng khổng_lồ có tác_động không lường trước được đến tính cạnh_tranh của các lĩnh_vực kinh_tế khác , dẫn đến thuyết căn_bệnh Hà_Lan . Hà_Lan được ước_tính sở_hữu 25 % trữ_lượng khí_đốt tự_nhiên trong Liên_minh châu_Âu . Ngoài than_đá và khí_đốt , Hà_Lan không còn tài_nguyên khai_khoáng nào , và mỏ than cuối_cùng bị đóng_cửa vào năm 1974 . Mỏ_khí Groningen là một trong các mỏ khí_đốt tự_nhiên lớn nhất trên thế_giới , nằm gần Slochteren . Việc khai_thác này tạo được doanh_thu 159 tỉ euro từ giữa thập_niên 1970 đến năm 2009 . Mỏ hoạt_động dưới quyền của công_ty quốc_doanh_Gasunie và khai_thác chung bởi chính_phủ , Royal Dutch_Shell , và Exxon_Mobil thông_qua NAM ( Nederlandse Aardolie_Maatschappij ) . Việc khai_thác khí_đốt dẫn đến gia_tăng chấn_động mặt_đất mạnh , một_số trận có cường_độ lên tới 3,6_độ theo thang cường_độ Richter . Chi_phí để sửa_chữa thiệt_hại , cải_thiện kết_cấu của các tòa nhà , và bồi_thường cho giá_trị nhà bị suy_giảm ước_tính là 6,5 tỉ euro . Khoảng 35.000 ngôi nhà được cho là bị ảnh_hưởng . Nông_nghiệp Khu_vực nông_nghiệp của Hà_Lan được cơ_giới hóa cao_độ , và tập_trung mạnh vào xuất_khẩu quốc_tế . Ngành này sử_dụng khoảng 4 % lực_lượng lao_động của Hà_Lan song tạo ra thặng_dư lớn cho ngành công_nghiệp chế_biến thực_phẩm và đóng_góp 21 % vào tổng_kim_ngạch xuất_khẩu của Hà_Lan . Hà_Lan xếp thứ hai thế_giới về giá_trị xuất_khẩu nông_nghiệp , chỉ sau Hoa_Kỳ . với nguồn thu xuất_khẩu là 80,7 tỉ euro vào năm 2014 , tăng so với 75,4 tỉ euro vào năm 2012 . Trong một_số thời_điểm gần đây , Hà_Lan từng cung_cấp một phần_tư tổng cà_chua xuất_khẩu trên thế_giới , và việc buôn_bán một_phần_ba xuất_khẩu của thế_giới về ớt , cà_chua và dưa chuột là thông_qua Hà_Lan . Hà_Lan cũng xuất_khẩu một phần mười_lăm táo_tây của thế_giới . Ngoài_ra , một phần đáng_kể xuất_khẩu nông_sản của Hà_Lan là cây tươi_cắt , hoa , và củ hoa , chiếm hai_phần_ba tổng xuất_khẩu toàn thế_giới . Giao_thông Tính lưu_động trên các tuyến đường_bộ của Hà_Lan tăng_trưởng liên_tục kể từ thập_niên 1950 và nay vượt trên 200 tỉ km qua_lại mỗi năm , three quarters of_which are done by car . Khoảng một_nửa số hành_trình tại Hà_Lan được tiến_hành bằng ô_tô , 25 % bằng xe_đạp , 20 % bằng cách đi bộ , và 5 % sử_dụng giao_thông công_cộng . Tổng chiều dài mạng_lưới đường_bộ là 139.295 km , gồm có 2.758 km đường_cao_tốc , Hà_Lan có một trong các mạng_lưới đường_bộ dày_đặc nhất trên thế_giới , hơn nhiều so với Đức hay Pháp song thấp hơn Bỉ . Khoảng 13 % toàn_bộ quãng đường được đi bằng phương_tiện công_cộng , đa_số là dùng tàu hỏa . Giống như nhiều quốc_gia châu_Âu khác , mạng_lưới đường_sắt Hà_Lan gồm 3.013 km cũng khá dày_đặc . Mạng_lưới hầu_hết tập_trung vào dịch_vụ đường_sắt chở khách và liên_kết gần như toàn_bộ các thành_thị chính . Các tuyến đường_ray thường_xuyên hoạt_động , có một hoặc hai chuyến mỗi giờ trên các tuyến nhỏ , hai đến bốn chuyến mỗi giờ ở các tuyến trung_bình , và đến tám chuyến mỗi giờ tại các tuyến nhộn_nhịp nhất . Đạp xe là một cách_thức giao_thông rộng khắp tại Hà_Lan . Số km hành_trình của xe_đạp tương_đương với tàu hỏa . Người Hà_Lan được ước_tính sở_hữu ít_nhất 18 triệu xe_đạp , nghĩa hơn mỗi người có hơn một xe , gấp đôi so với khoảng 9 triệu ô_tô trên đường . Năm 2013 , Liên_đoàn người đi xe_đạp châu_Âu xếp_hạng Hà_Lan và Đan_Mạch là các quốc_gia thân_thiện nhất với xe_đạp tại châu_Âu , song người Hà_Lan ( 36 % ) xếp trên người Đan_Mạch ( 23 % ) về việc xe_đạp là cách_thức thường_xuyên nhất trong giao_thông ngày bình_thường . Hạ_tầng cho việc đạp xe có tính toàn_diện . Các tuyến đường nhộn_nhịp có khoảng 35.000 km đường đi dành riêng cho xe_đạp , được tách_biệt về tự_nhiên khỏi giao_thông cơ_giới . Các nút giao nhộn_nhịp thường có các thiết_bị đèn giao_thông dành cho xe_đạp . Tồn_tại các cơ_sở_hạ_tầng gửi xe_đạp cỡ lớn , đặc_biệt là trung_trung_tâm thành_phố và tại các nhà_ga đường_sắt . Rotterdam là cảng lớn nhất tại châu_Âu , các sông Meuse và Rhine tạo ra con đường tiếp_cận lý_tưởng đến vùng thượng_du_nội_lục xa đến Basel , Thụy_Sĩ , và đến Pháp . , Rotterdam là cảng container lớn thứ tám trên thế_giới , chuyên_chở 440,5 triệu tấn hàng hóa mỗi năm . Các chức_năng chính của cảng là công_nghiệp hóa_dầu và chuyên_chở chung , và trung_chuyển tàu . Cảng là một điểm trung_chuyển quan_trọng đối_với hàng rời và giữa lục_địa châu_Âu với hải_ngoại . Từ Rotterdam , hàng hóa được chuyên_chở bằng tàu , sà_lan sông , tàu hỏa hoặc đường_bộ . Năm 2007 , tuyến đường_sắt chở hàng nhanh_Betuweroute giữa Rotterdam với Đức được hoàn_thành . Sân_bay Schiphol nằm ngay tây_nam của Amsterdam , là cảng_hàng_không quốc_tế chính của Hà_Lan , và là sân_bay nhộn_nhịp thứ ba tại châu_Âu về lượng hành_khách . Năm 2016 , các sân_bay của Royal_Schiphol Group chuyên_chở 70 triệu hành_khách . Nằm trong cam_kết của mình về tính bền_vững môi_trường , chính_phủ Hà_Lan khởi_xướng một kế_hoạch thiết_lập trên 200 trạm nạp_điện cho các phương_tiện chạy bằng điện trên khắp đất_nước đến năm 2015 . Việc triển_khai được tiến_hành bởi công_ty năng_lượng và tự_động hòa_ABB có trụ_sở tại Thụy_Sĩ và công_ty khởi_nghiệp Hà_Lan Fastned , nhắm mục_tiêu cung_cấp ít_nhất một trạm trong bán_kính 50 km từ mọi gia_đình tại Hà_Lan . Nhân_khẩu Dân_số Hà_Lan ước_tính đạt 17.093.000 vào tháng 1 năm 2017 . Đây là quốc_gia có mật_độ dân_số cao nhất tại châu_Âu nếu không kể các thành_bang như Monaco hay Thành_Vatican . Từ năm 1900 đến năm 1950 , dân_số Hà_Lan tăng gần gấp đôi từ 5,1 lên 10 triệu . Từ năm 1950 đến năm 2000 , dân_số tiếp_tục gia_tăng , lên đến 15,9 triệu , song với tốc_độ thấp hơn . Tốc_độ gia_tăng vào năm 2013 ước_tính là 0,44 % . Tỷ_suất sinh tại Hà_Lan là 1,78 trẻ mỗi phụ_nữ theo ước_tính năm 2013 , cao hơn so với nhiều quốc_gia châu_Âu khác , song dưới mức thay_thế là 2,1 trẻ mỗi phụ_nữ . Tuổi_thọ dự_tính khi sinh của Hà_Lan ở mức cao , với 83,21 năm đối_với trẻ gái và 78,93 đối_với trẻ trai sơ_sinh theo ước_tính vào năm 2013 . ) . Hà_Lan có tỷ_lệ di_cư là 1,99 người di_cư mỗi 1.000 cư_dân một năm . Đa_số cư_dân Hà_Lan thuộc dân_tộc Hà_Lan . Theo ước_tính vào năm 2005 , thành_phần dân_tộc là 80,9 % người Hà_Lan , 2,4 % người Indonesia , 2,4 % người Đức , 2,2 % người Thổ_Nhĩ_Kỳ , 2,0 % người Suriname , 1,9 % người Maroc , 0,8 % người Antilles và Aruba , và 7,4 % thuộc các nhóm khác . Có khoảng 150.000 đến 200.000 người sống tại Hà_Lan là ngoại_kiều , hầu_hết tập_trung tại và xung_quanh Amsterdam và Den_Haag , nay chiếm khoảng 10 % dân_số các thành_phố này . Người Hà_Lan là dân_tộc cao nhất trên thế_giới , chiều cao trung_bình là 1,81 m đối_với nam_giới trưởng_thành và 1,67 m đối_với nữ_giới trưởng_thành theo số_liệu năm 2009 . Cư_dân miền nam trung_bình thấp hơn 2 cm so với cư_dân miền bắc . Theo Eurostat , vào năm 2010 có 1,8 triệu cư_dân_sinh tại nước_ngoài tại Hà_Lan , tương_ứng với 11,1 % dân_số . Trong số đó , 1,4 triệu người ( 8,5 % ) sinh ngoài Liên_minh châu_Âu và 0,428 triệu người ( 2,6 % ) sinh tại các quốc_gia trong Liên_minh châu_Âu . Vào ngày 21 tháng 11 năm 2016 , có 3,8 triệu cư_dân Hà_Lan có ít_nhất một cha / mẹ sinh tại nước_ngoài ( " nguồn_gốc di_dân " ) . Trên một_nửa người trẻ tuổi tại Amsterdam và Rotterdam có nguồn_gốc ngoài phương_tây . Người Hà_Lan hoặc các hậu_duệ của người Hà_Lan cũng hiện_diện trên khắp thế_giới , đáng chú_ý là tại Canada , Úc , Nam_Phi và Hoa_Kỳ . Theo điều_tra năm 2006 tại Hoa_Kỳ , có trên 5 triệu người Mỹ cho biết rằng họ có nguồn_gốc Hà_Lan thuần_chủng hoặc một phần . Có gần 3 triệu người Afrikaner gốc Hà_Lan sống tại Nam_Phi . Năm 1940 , có 290.000 người châu_Âu và người lai_Á-Âu tại Indonesia , song hầu_hết rời khỏi nước này sau đó . Hà_Lan là một quốc_gia có mật_độ dân_số cao , với trên 400 người / km² còn nếu chỉ tính mặt_đất thì con_số này là trên 500 người / km² . Randstad là chùm đô_thị lớn nhất Hà_Lan , nằm tại phía tây của đất_nước và có bốn thành_phố lớn : Amsterdam thuộc tỉnh Noord-Holland , Rotterdam và Den_Haag thuộc tỉnh Zuid-Holland , và Utrecht thuộc tỉnh Utrecht . Randstad có khoảng 7 triệu cư_dân và là vùng đại_đô_thị lớn thứ năm tại châu_Âu . Theo Cục Thống_kê Trung_ương Hà_Lan , vào năm 2015 , có 28 % cư_dân Hà_Lan có thu_nhập khả_dụng trên 40.000 euro ( không bao_gồm chi_tiêu vào y_tế hay giáo_dục ) . Các vùng đô_thị chức_năng Ngôn_ngữ Ngôn_ngữ chính_thức là tiếng Hà_Lan , được đại_đa_số cư_dân nói . Bên_cạnh tiếng Hà_Lan , tiếng Tây_Frisia được công_nhận là một ngôn_ngữ chính_thức thứ hai tại tỉnh Friesland . Tiếng Tây_Frisia có vị_thế chính_thức đối_với thư_tín của chính_phủ trong tỉnh này . Tại phần châu_Âu của vương_quốc có hai ngôn_ngữ khu_vực khác được công_nhận theo Hiến_chương châu_Âu về các ngôn_ngữ khu_vực và thiểu_số , là tiếng Hạ_Sachsen ( Nedersaksisch ) gồm một_số phương_ngữ được nói tại miền bắc và miền đông , như phương_ngữ Twente tại vùng Twente , và phương_ngữ Drenthe tại tỉnh Drenthe ; và tiếng Limburg gồm các dạng tại Hà_Lan của các ngôn_ngữ Franconia_Meuse-Rhine được nói tại tỉnh Limburg . Các phương_ngữ được nói nhiều nhất tại Hà_Lan là Brabant-Holland . Tiếng Ripuaria được nói tại Kerkrade và Vaals lần_lượt dưới dạng phương_ngữ Kerkrade và phương_ngữ Vaals_song không được công_nhận là một ngôn_ngữ khu_vực của Hà_Lan , các phương_ngữ này thỉnh_thoảng được xem là một phần hoặc có liên_hệ với tiếng Limburg . Tiếng Anh có vị_thế chính_thức tại các khu_tự_quản đặc_biệt Saba và Sint_Eustatius tại Caribe , được nói phổ_biến trên các đảo này . Papiamento có vị_thế chính_thức tại khu tự_quản đặc_biệt Bonaire tại Caribe . Tiếng Yiddish và tiếng Digan được công_nhận là các ngôn_ngữ phi lãnh_thổ vào năm 1996 . Người Hà_Lan có truyền_thống học ngoại_ngữ , điều này được chính_thức hóa trong luật_giáo_dục Hà_Lan . Khoảng 90 % tổng dân_số Hà_Lan cho biết rằng họ có_thể giao_tiếp bằng tiếng Anh , 70 % bằng tiếng Đức , và 29 % bằng tiếng Pháp . Tiếng Anh là môn_học bắt_buộc trong toàn_bộ các trường trung_học . Trong hầu_hết các trường sơ_trung_học ( vmbo ) , một ngoại_ngữ hiện_đại khác là môn_học bắt_buộc trong hai năm đầu . Trong các trường cao trung_học ( HAVO và VWO ) , hai ngoại_ngữ hiện_đại khác là môn bắt_buộc trong ba năm đầu , chỉ trong ba năm cuối của VWO thì mới giảm xuống còn bắt_buộc một ngoại_ngữ . Ngoài tiếng Anh , các ngôn_ngữ tiêu_chuẩn hiện_đại là tiếng Pháp và Đức , song các trường có_thể thay_thế một trong các ngôn_ngữ này bằng tiếng Tây_Ban_Nha , Thổ_Nhĩ_Kỳ , Ả_Rập hoặc Nga . Ngoài_ra , các trường_học tại Friesland giảng_dạy và có kỳ thi tiếng Tây_Frisia , và các trường trên toàn_quốc giảng_dạy và có kỳ thi tiếng Hy_Lạp cổ_đại và tiếng Latinh cho các trường trung_học ( gọi_là Gymnasium hoặc VWO + ) . Tôn_giáo_Cơ_Đốc_giáo là tôn_giáo chi_phối tại Hà_Lan cho đến cuối thế_kỷ XX. Mặc_dù Hà_Lan vẫn có tính đa_dạng về tôn_giáo , song diễn ra xu_hướng suy_thoái gắn_bó với tôn_giáo . Năm 2015 , Cục Thống_kê Hà_Lan thu_thập thông_tin thống_kê về Hà_Lan , kết_quả là 50,1 % tổng dân_số công_khai rằng họ không theo tôn_giáo . Tín_đồ Cơ_Đốc_giáo chiếm 43,8 % tổng dân_số , trong đó Công_giáo_La_Mã với 23,7 % , Tin_Lành với 15,5 % và các giáo_phái Cơ_Đốc khác là 4,6 % . Tín_đồ Hồi_giáo chiếm 4,9 % tổng dân_số và các tôn_giáo khác ( như Do Thái_giáo , Phật_giáo và Ấn_Độ_giáo ) chiếm 1,1 % còn lại . Theo phỏng_vấn chuyên_sâu độc_lập của Đại_học Radboud và Đại_học Vrije_Amsterdam vào năm 2006 , 34 % người Hà_Lan được xác_định là tín_đồ Cơ_Đốc_giáo , đến năm 2015 giảm xuống còn gần 25 % dân_số trung_thành với một giáo_phái Cơ_Đốc ( 11,7 % Công_giáo_La_Mã , 8,6 % Giáo_hội Tin_Lành Hà_Lan , 4,2 % các giáo_phái Cơ_Đốc nhỏ khác ) , 5 % là người Hồi_giáo và 2 % trung_thành với Ấn_Độ_giáo hay Phật_giáo , khoảng 67,8 % dân_số vào năm 2015 không liên_kết tôn_giáo , tăng từ 61 % vào năm 2006 , 53 % vào năm 1996 , 43 % vào năm 1979 và 33 % vào năm 1966 . SCP dự_tính số_lượng người Hà_Lan không liên_kết tôn_giáo đạt 72 % vào năm 2020 . Hiến_pháp Hà_Lan đảm_bảo quyền tự_do trong giáo_dục , nghĩa_là toàn_bộ các trường_học tôn_trọng tiêu_chuẩn chất_lượng chung đều được nhận tài_trợ như nhau của chính_phủ . Điều này bao_gồm các trường_học dựa trên các nguyên_tắc tôn_giáo thuộc các nhóm tôn_giáo ( đặc_biệt là Công_giáo_La_Mã và các nhóm Tin_Lành ) . Ba chính_đảng trong Quốc_hội Hà_Lan là dựa trên đức_tin Cơ_Đốc . Một_số ngày lễ tôn_giáo Cơ_Đốc là ngày nghỉ lễ quốc_gia ( Giáng_sinh , Phục_sinh , Hiện xuống và Thăng_thiên ) . Vào cuối thế_kỷ XIX , thuyết vô_thần bắt_đầu nổi lên khi chủ_nghĩa thế_tục , chủ_nghĩa tự_do và chủ_nghĩa_xã_hội phát_triển ; trong thập_niên 1960 và 1970 Tin_Lành và Công_giáo bắt_đầu suy_thoái đáng_kể . Tuy_nhiên , Hồi_giáo phát_triển đáng_kể do nhập_cư , và kể từ năm 2000 có sự gia_tăng nhận_thức về tôn_giáo , chủ_yếu là do chủ_nghĩa_Hồi_giáo cực_đoan .. Theo một nghiên_cứu vào tháng 12 năm 2014 của Đại_học VU_Amsterdam thì lần đầu_tiên số người theo thuyết vô_thần ( 25 % ) đông hơn người theo thuyết_hữu_thần ( 17 % ) tại Hà_Lan . Đa_số dân_chúng theo thuyết bất_khả_tri ( 31 % ) hoặc chút_ít ( 27 % ) . Năm 2015 , đại_đa_số cư_dân Hà_Lan ( 82 % ) cho biết họ chưa từng hoặc gần như chưa từng đến nhà_thờ , và 59 % nói rằng họ chưa từng đến nhà_thờ dưới bất_kể hình_thức nào . Trong số những người được hỏi , 24 % nhận mình là người vô_thần , tăng 11 % so với nghiên_cứu vào năm 2006 . Sự gia_tăng dự_tính về tính tinh_thần ( ietsisme ) sẽ ngưng lại theo nghiên_cứu vào năm 2015 . Năm 2006 , 40 % số người trả_lời tự nhận có tinh_thần , đến năm 2015 con_số này giảm còn 31 % . Số_lượng người tin vào sự tồn_tại của một quyền_lực bề trên giảm từ 36 % xuống 28 % trong cùng giai_đoạn . Cơ_Đốc_giáo hiện là tôn_giáo lớn nhất tại Hà_Lan . Các tỉnh Noord-Brabant và Limburg có truyền_thống mạnh_mẽ tin theo Công_giáo_La_Mã , và một_số cư_dân tại đó vẫn nhìn_nhận Giáo_hội Công_giáo là nền_tảng cho bản_sắc văn_hóa của họ . Tin_Lành tại Hà_Lan bao_gồm một_số giáo_hội , lớn nhất trong số đó là Giáo_hội Tin_Lành Hà_Lan ( PKN ) , đây là một giáo_hội thống_nhất có định_hướng Cải_cách và Luther . Giáo_hội này được thành_lập vào năm 2004 với việc hợp nhất_Giáo_hội Cải_cách Hà_Lan , Các giáo_hội Cải_cách tại Hà_Lan và một giáo_hội Luther nhỏ hơn . Một_số giáo_hội Cải_cách chính_thống và tự_do không hợp nhất với PKN. Mặc_dù tín_đồ Cơ_Đốc_giáo nay là thiểu_số tại Hà_Lan , song Hà_Lan có một vành_đai Kinh_Thánh từ Zeeland đến phần phía bắc của tỉnh Overijssel , tại đó các đức_tin Tin_Lành ( đặc_biệt là Cải_cách ) vẫn mạnh_mẽ , và thậm_chí chiếm đa_số tại các hội_đồng tự_quản . Hồi_giáo là tôn_giáo lớn thứ nhì tại Hà_Lan , và vào năm 2012 tôn_giáo này có khoảng 825.000 tín_đồ ( 5 % dân_số ) . Số_lượng người Hồi_giáo bắt_đầu gia_tăng từ năm 1960 do có lượng lớn công_nhân di_cư . Con_số này bao_gồm di_dân từ các cựu thuộc_địa Hà_Lan như Suriname và Indonesia , song chủ_yếu là công_nhân di_cư từ Thổ_Nhĩ_Kỳ và Maroc . Trong thập_niên 1990 , người Hồi_giáo_tị nạn đến từ các quốc_gia như Bosnia và Herzegovina , Iran , Iraq , Somalia và Afghanistan . Các tôn_giáo khác chiếm khoảng 6 % dân_chúng Hà_Lan . Ấn_Độ_giáo có khoảng 215.000 tín_đồ , hầu_hết là người Suriname gốc Ấn_Độ . Ngoài_ra , còn có số_lượng đáng_kể người nhập_cư theo Ấn_Độ_giáo đến từ Ấn_Độ và Sri_Lanka , và một_số tín_đồ phương Tây của các phong_trào tôn_giáo mới có định_hướng Ấn_Độ_giáo như Hare_Krishna . Hà_Lan có khoảng 250.000 tín_đồ Phật_giáo hoặc những người gắn_bó mạnh_mẽ với tôn_giáo này , nhiều người thuộc dân_tộc Hà_Lan . Có khoảng 45.000 người Do_Thái tại Hà_Lan . Giáo_dục Giáo_dục tại Hà_Lan có tính_chất nghĩa_vụ đối_với trẻ từ 5 đến 15 tuổi . Toàn_bộ trẻ_em tại Hà_Lan thường theo học tiểu_học từ 4 đến 12 tuổi . Tiểu_học gồm có tám năm , và dựa trên một bài kiểm_tra năng_lực , khuyến_nghị của giáo_viên năm lớp tám và ý_kiến của cha_mẹ hoặc người giám_hộ học_sinh , sẽ có một lựa_chọn về một trong ba hướng giáo_dục trung_học ( sau khi hoàn_thành một chương_trình , học_sinh vẫn có_thể tiếp_tục vào năm áp_chót của chương_trình kế_tiếp ) : Voorbereidend middelbaar beroepsonderwijs ( VMBO ) có bốn bậc học và chia thành một_vài mức . Người hoàn_thành VMBO với mức_độ nghề_nghiệp thấp được cấp quyền theo học MBO._MBO là một hình_thức giáo_dục chủ_yếu tập_trung vào giảng_dạy một nghề_nghiệp thực_tiễn , hoặc một bằng nghề_nghiệp . Với bằng MBO , sinh_viên có_thể nộp đơn theo học HBO._Hoger algemeen voortgezet onderwijs ( HAVO ) gồm năm bậc học và cho_phép nhập_học HBO._HBO là các trường đại_học giáo_dục nghề_nghiệp ( khoa_học ứng_dụng ) cấp bằng cử_nhân chuyên_nghiệp ; tương_tự như các bằng bách_khoa . Một bằng HBO cho_phép tiếp_cận hệ_thống đại_học . Voorbereidend wetenschappelijk onderwijs ( VWO ) ( gồm atheneum và gymnasium ) có 6 năm_học và chuẩn_bị cho học_tập tại một đại_học ( nghiên_cứu ) . Các đại_học cung_cấp chương_trình cử_nhân ba năm , tiếp_theo là chương_trình thạc_sĩ 1-3 năm , sau đó có_thể theo một chương_trình tiến_sĩ bốn năm . Các ứng_cử_viên tiến_sĩ tại Hà_Lan thường là nhân_viên không biên_chế của một đại_học . Toàn_bộ các đại_học tại Hà_Lan do nhà_nước sở_hữu và điều_hành , và có một khoảng học_phí khoảng 2.000 euro mỗi năm đối_với sinh_viên đến từ Hà_Lan và Liên_minh châu_Âu . Giáo_dục bậc đại_học tại Hà_Lan gồm hai loại_hình thể_chế là các đại_học khoa_học ứng_dụng ( HBO ) dành cho những người tốt_nghiệp HAVO , VWO và MBO , và các đại_học nghiên_cứu ( universiteiten ; WO ) chỉ dành cho những người tốt_nghiệp VWO và HBO ( bao_gồm tốt_nghiệp HBO_propaedeuse ) . HBO bao_gồm các thể_chế tổng_hợp hoặc các thể_chế chuyên về một lĩnh_vực cụ_thể , như nông_nghiệp , nghệ_thuật thị_giác và trình_diễn , hoặc đào_tạo giáo_dục , trong khi Wo gồm 12 đại_học tổng_hợp cùng ba đại_học kỹ_thuật . Kể từ tháng 9 năm 2002 , hệ_thống giáo_dục bậc đại_học tại Hà_Lan được tổ_chức theo một hệ_thống ba chu_kỳ gồm cử_nhân , thạc_sĩ và tiến_sĩ , nhằm thích_hợp và tiêu_chuẩn hóa giảng_dạy trong cả HBO và WO theo tiến_trình Bologna . Trong cùng thời_gian , hệ_thống ECTS được chấp_thuận làm cách_thức định_lượng khối_lượng công_việc của sinh_viên . Bất_chấp những thay_đổi này , hệ_thống lưỡng_thể có khác_biệt giữa giáo_dục định_hướng nghiên_cứu và giáo_dục bậc cao_định_hướng nghề_nghiệp vẫn tồn_tại trên thực_tế . Chương_trình tiến_sĩ chỉ được cung_cấp từ các đại_học nghiên_cứu , quá_trình nghiên_cứu_sinh tiến_sĩ được gọi_là " thăng_cấp " ( promotie ) . Bằng tiến_sĩ chủ_yếu là một bằng nghiên_cứu , một luận_văn dựa trên nghiên_cứu gốc cần phải được viết và bảo_vệ công_khai . Nghiên_cứu này thường được tiến_hành khi họ làm_việc tại một trường đại_học với vị_thế promovendus ( trợ_lý nghiên_cứu ) . Y_tế Năm 2016 , Hà_Lan duy_trì vị_trí số_một trong Chỉ_số người thụ_hưởng y_tế châu_Âu ( EHCI ) , là chỉ_số so_sánh các hệ_thống y_tế tại châu_Âu . Hà_Lan thuộc ba quốc_gia đầu_tiên trong các báo_cáo công_bố kể từ năm 2005 . Trong số 48 tiêu_chí như quyền_lợi , thông_tin , khả_năng tiếp_cận và kết_quả , Hà_Lan đảm_bảo vị_trí đứng đầu trong sáu năm liên_tục . Hà_Lan xếp thứ nhất trong một nghiên_cứu vào năm 2009 về so_sánh các hệ_thống y_tế của Hoa_Kỳ , Úc , Canada , Đức và New_Zealand . Hầu_hết bệnh_viện tại Hà_Lan do tư_nhân điều_hành , thuộc các tổ_chức phi_lợi_nhuận , song hầu_hết nhà_cung_cấp bảo_hiểm_y_tế là các công_ty vì lợi_nhuận . Có khoảng 90 tổ_chức bệnh_viện tại Hà_Lan , một_số điều_hành nhiều bệnh_viện trên thực_tế , thường là do hợp nhất các bệnh_viện độc_lập vào trước đó . Hà_Lan có một mạng_lưới 160 trung_tâm chăm_sóc sơ_cấp cấp_tính luôn mở_cửa , do_vậy mọi người có_thể tiếp_cận dễ_dàng . Phân_tích của Viện Quốc_gia về Y_tế công_cộng và_Môi_trường Hà_Lan cho thấy rằng 99,8 % cư_dân có_thể được vận_chuyển đến một đơn_vị cấp_cứu hoặc bệnh_viện cung_cấp sản_khoa cấp_cứu trong vòng 45 phút vào năm 2015 . Kể từ khi có một cuộc cải_cách lớn về hệ_thống y_tế vào năm 2006 , hệ_thống của Hà_Lan nhận được thêm nhiều điểm mỗi năm . Theo HCP ( Health Consumer_Powerhouse ) , Hà_Lan có ' một hệ_thống lộn_xộn ' , nghĩa_là bệnh_nhân có mức_độ tự_do lớn về nơi mua bảo_hiểm_y_tế , cho đến_nơi họ nhận dịch_vụ y_tế . Tuy_nhiên khác_biệt giữa Hà_Lan và các quốc_gia khác chính là sự hỗn_loạn này được quản_lý . Các quyết_định y_tế được tiến_hành thông_qua đối_thoại giữa bệnh_nhân và chuyên_gia y_tế . Bảo_hiểm_y_tế tại Hà_Lan là điều bắt_buộc . Y_tế tại Hà_Lan được bao_phủ bởi hai hình_thức bảo_hiểm luật_định : Zorgverzekeringswet ( Zvw ) , thường gọi là " bảo_hiểm cơ_bản " , bao_gồm chăm_sóc y_tế thông_thường . Algemene Wet Bijzondere_Ziektekosten ( AWBZ ) bao_gồm điều_dưỡng và chăm_sóc y_tế dài_hạn . Trong khi cư_dân Hà_Lan được tự_động nhận bảo_hiểm AWBZ từ chính_phủ , thì mọi người phải mua bảo_hiểm_y_tế cơ_bản cho mình ( basisverzekering ) , ngoại_trừ những người dưới 18 được tự_động gắn liền theo tiền đóng bảo_hiểm của cha_mẹ . Y_tế tại Hà_Lan có_thể chia thành một_vài cách_thức : Ba cấp_bậc là chăm_sóc y_tế thân_thể và tinh_thần , ' điều_trị ' ( ngắn_hạn ) , ' chăm_sóc ' ( dài_hạn ) . Các bác_sĩ gia_đình ( huisartsen , có_thể so_sánh với bác_sĩ đa_khoa ) tạo thành bộ_phận lớn nhất của cấp_bậc đầu_tiên . Tham_khảo một thành_viên trong cấp đầu_tiên là điều bắt_buộc để tiếp_cận cấp thứ hai và thứ ba . Hệ_thống chăm_sóc y_tế Hà_Lan khá hiệu_quả so với các quốc_gia phương Tây khác song không phải là có hiệu_quả chi_phí nhất . Y_tế tại Hà_Lan là một hệ_thống kép , có hiệu_lực từ tháng 1 năm 2006 . Điều_trị dài_hạn , đặc_biệt là các bệnh liên_quan đến nằm viện bán thường_xuyên , và các chi_phí tàn_tật như xe_lăn , được che_phủ bởi một loại bảo_hiểm bắt_buộc do nhà_nước kiểm_soát . Điều này được quy_định trong Algemene_Wet Bijzondere_Ziektekosten ( " Luật tổng_quát về Chi_phí y_tế đặc_biệt " ) có hiệu_lực lần đầu_vào năm 1968 . Năm 2009 , loại bảo_hiểm này chi_trả 27 % tổng chi_phí chăm_sóc y_tế . Đối_với toàn_bộ điều_trị y_tế ngắn_hạn , có một hệ_thống bảo_hiểm_y_tế bắt_buộc , với các công_ty bảo_hiểm_y_tế tư_nhân . Các công_ty bảo_hiểm_y_tế này buộc phải cung_cấp một gói được định rõ các điều_trị được bảo_hiểm . Loại bảo_hiểm này chi_trả 41 % toàn_bộ phí_tổn chăm_sóc y_tế trên toàn_quốc . Các nguồn chi_trả y_tế khác là thuế ( 14 % ) , chi_trả tiền_mặt ( 9 % ) , các gói bảo_hiểm_y_tế tự_nguyện ( 4 % ) và các nguồn khác ( 4 % ) . Khả_năng chi_trả được đảm_bảo thông_qua một hệ_thống các khoản trợ_cấp liên_quan đến thu_nhập và tiền đóng bảo_hiểm cá_nhân liên_quan đến thu_nhập do cá_nhân và giới chủ chi_trả . Văn_hóa Hà_Lan là quốc_gia của các triết_gia Erasmus thành Rotterdam và Spinoza . Toàn_bộ các tác_phẩm chính của Descartes được thực_hiện tại Hà_Lan . Nhà_khoa_học Hà_Lan Christiaan_Huygens ( 1629 – 1695 ) khám_phá vệ_tinh_Titan của Sao_Thổ và là nhà_vật_lý_học đầu_tiên sử_dụng các công_thức toán_học . Antonie van_Leeuwenhoek là người đầu_tiên quan_sát và mô_tả sinh_vật đơn_bào bằng một kính hiển_vi . Kiến_trúc truyền_thống Hà_Lan đặc_biệt có giá_trị tại Amsterdam , Delft và Leiden , với các tòa nhà từ thế_kỷ XVII và XVIII dọc theo các kênh . Kiến_trúc làng nhỏ với các nhà bằng gỗ hiện_diện tại Zaandam và Marken . Cối_xay_gió , hoa_tulip , guốc gỗ , pho mát , đồ gốm Delft , và cần sa nằm trong số những vật_thể được du_khách liên_tưởng với Hà_Lan . Hà_Lan có lịch_sử lâu_dài về khoan_dung xã_hội và nay được nhìn_nhận là một quốc_gia tự_do , xét về chính_sách ma_túy của nước này và việc họ hợp_pháp hóa an_tử . Năm 2001 , Hà_Lan trở_thành quốc_gia đầu_tiên hợp_pháp hóa hôn_nhân đồng_giới . Hà_Lan có danh_tiếng là quốc_gia đi đầu về quản_lý môi_trường và dân_cư . Năm 2015 , Amsterdam và Rotterdam lần_lượt đứng thứ 4 và thứ 5 trong chỉ_số thành_phố thành_phố bền_vững Arcadis . Tính bền_vững là một khái_niệm quan_trọng đối_với người Hà_Lan , mục_tiêu của chính_phủ Hà_Lan là có một hệ_thống năng_lượng bền_vững , đáng tin_cậy và giá_cả phải_chăng đến năm 2050 , khi đó phát thải sẽ giảm một_nửa và 40 % điện_năng đến từ các nguồn bền_vững . Chính_phủ đang đầu_tư hàng tỉ euro vào tính hiệu_quả năng_lượng , năng_lượng bền_vững và giảm_phát thải . Vương_quốc cũng khuyến_khích các công_ty Hà_Lan xây_dựng các hạ_tầng bền_vững , với hỗ_trợ tài_chính của nhà_nước cho các công_ty hoặc cá_nhân hoạt_động trong việc biến quốc_gia trở_nên bền_vững hơn . Mỹ_thuật Hội họa Thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan nằm vào hàng được tôn_vinh nhất thế_giới đương_thời , trong thế_kỷ XVII. Đây là thời của " các bậc thầy Hà_Lan " như Rembrandt van_Rijn , Johannes_Vermeer , Jan_Steen , Jacob van_Ruisdael . Rembrandt thường được nhận_định là một trong các nghệ_sĩ thị_giác vĩ_đại nhất trong lịch_sử , các tác_phẩm của ông mô_tả đa_dạng về phong_cách và chủ_đề , từ chân_dung và tự_họa đến phong_cảnh , cảnh_tượng kinh_thánh hay thần_thoại . Từ thập_niên 1620 , hội_họa Hà_Lan tách_biệt dứt_khoát khỏi phong_cách Baroque để bước sang một phong_cách miêu_tả hiện_thực hơn , quan_tâm rất nhiều đến thế_giới thực . Các loại tranh gồm có tranh lịch_sử , chân_dung , phong_cảnh , cảnh đô_thị , tĩnh_vật và thể_loại . Trong bốn loại tranh cuối nêu trên , các họa_sĩ Hà_Lan lập ra các phong_cách được giới mỹ_thuật châu_Âu dựa vào trong hai thế_kỷ sau đó . Các bức tranh tường có một ẩn_ý đạo_đức . Các chủ_đề được ưa_thích về phong_cảnh Hà_Lan là những đụn cát dọc theo bờ biển phía tây , các sông với các bãi cỏ liền kề rộng_rãi và là nơi chăn gia_súc , và thường có một bóng hình_thành_phố ở phía xa . Thời_kỳ hoàng_kim không bao_giờ khôi_phục được từ sau khi Pháp xâm_chiếm vào năm 1672 , song có một giai_đoạn hoàng_hôn kéo_dài cho đến khoảng năm 1710 . Trường_phái Haag xuất_hiện vào_khoảng lúc bắt_đầu thế_kỷ XIX , thể_hiện toàn_bộ những gì tối nhất hoặc sáng nhất trong cảnh_quan Hà_Lan , những gì âm_u nhất hoặc trong trẻo nhất trong khí_quyển . Trường_phái ấn_tượng Amsterdam thịnh_hành vào giữa thế_kỷ XIX , cùng thời_kỳ với trường_phái ấn_tượng Pháp . Các họa_sĩ dùng các nét vẽ nhanh và rõ để ghi dấu lên bức vẽ . Họ tập_trung vào miêu_tả sinh_hoạt thường_nhật của thành_phố . Amsterdam cuối thế_kỷ XIX là một trung_tâm nhộn_nhịp về mỹ_thuật và văn_học . Vincent van_Gogh là một họa_sĩ hậu ấn_tượng , các tác_phẩm của ông được chú_ý vì vẻ đẹp_thô , tính chân_thật biểu_cảm và màu_sắc rõ nét , có ảnh_hưởng sâu_rộng đến mỹ_thuật thế_kỷ XX. Trong thế_kỷ XX , Hà_Lan_sản_sinh nhiều họa_sĩ như Roelof_Frankot , Salomon_Garf , Pyke_Koch . Khoảng năm 1905 - 1910 , pha màu theo phép xen_kẽ phát_triển thịnh_vượng . Từ năm 1911 đến năm 1914 , toàn_bộ các phong_trào mỹ_thuật mới nhất lần_lượt truyền đến Hà_Lan , bao_gồm trường_phái lập_thể , trường phái_vị lai và trường_phái biểu_hiện . Sau Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , De_Stijl ( phong_cách ) được dẫn_dắt bởi Piet_Mondrian và xúc_tiến mỹ_thuật thuần_túy , chỉ bao_gồm các đường dọc và ngang , sử_dụng các màu cơ_bản . Kiến_trúc Trong Thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan vào thế_kỷ XVII , do kinh_tế thịnh_vượng nên các thành_phố được mở_mang rất nhiều . Các tòa_thị chính và nhà_kho mới được xây_dựng , và nhiều kênh đào mới được hình_thành trong và quanh các thành_phố như Delft , Leiden và Amsterdam để nhằm mục_đích phòng_thủ và vận_chuyển . Nhiều thương_gia giàu_có sở_hữu một ngôi nhà mới dọc các kênh đào này , các ngôi nhà này thường rất hẹp và có_mặt_tiền được trang_trí nhằm thích_hợp với địa_vị mới của gia_chủ . Nguyên_nhân khiến các ngôi nhà này hẹp là do bị đánh thuế chiều rộng mặt_tiền . Kiến_trúc của nền cộng hòa đầu_tiên tại phía bắc châu_Âu ghi_dấu với tính nhã_nhặn và giản_dị , và là phương_thức phản_ánh các giá_trị dân_chủ . Nhìn_chung , kiến_trúc tại các Vùng_đất thấp , cả tại miền nam chịu ảnh_hưởng của phản_cải_cách và miền bắc do Tin_Lành chi_phối , vẫn đầu_tư mạnh_mẽ vào các dạng phục_hưng và kiểu cách của miền bắc Ý . Dạng mộc_mạc hơn được tiến_hành tại Cộng_hòa Hà_Lan rất phù_hợp đối_với các mô_hình xây_dựng lớn : Các cung_điện cho Nhà_Oranje và các tòa nhà dân_sự mới , không chịu ảnh_hưởng từ phong_cách phản_cải_cách đang tạo ra một_số tiến_bộ tại Antwerpen . Đến cuối thế_kỷ XIX , có một dòng Tân_Goth_đáng chú_ý hoặc Phục_hưng_Goth trong các kiến_trúc nhà_thờ cũng như công_cộng , đáng chú_ý là Pierre_Cuypers , ông lấy cảm_hứng từ kiến_trúc_sư người Pháp Viollet_le Duc . Bảo_tàng Rijksmuseum ( 1876 – 1885 ) và ga Amsterdam_Centraal ( 1881 – 1889 ) nằm trong các tòa nhà chính của ông . Trong thế_kỷ XX , các kiến_trúc_sư Hà_Lan đóng vai_trò dẫn_đầu trong phát_triển kiến_trúc hiện_đại . Ngoài kiến_trúc duy_lý đầu thế_kỷ XX của Berlage , là người thiết_kế Beurs van_Berlage , còn có ba nhóm riêng_biệt khác phát_triển trong thập_niên 1920 , mỗi nhóm có quan_điểm riêng về phương_hướng của kiến_trúc hiện_đại . Các kiến_trúc_sư theo trường_phái biểu_hiện như M._de Klerk_and P.J._Kramer tại Amsterdam . Trường_phái chức_năng có Mart_Stam , L.C._van der_Vlugt , Willem Marinus_Dudok và Johannes_Duiker , họ có quan_hệ tốt với nhóm theo chủ_nghĩa_tân_thời quốc_tế CIAM._Nhóm thứ ba xuất_hiện từ phong_trào De_Stijl , trong số họ có J.J.P_Oud và Gerrit_Rietveld , hai người này về sau xây_dựng theo một phong_cách chức_năng . Trong các thập_niên 1950 và 1960 , một thế_hệ kiến_trúc_sư mới như Aldo van_Eyck , J.B._Bakema và Herman_Hertzberger , gọi_là ‘ thế_hệ Forum ’ ( theo tạp_chí Forum ) hình_thành một liên_kết với các nhóm quốc_tế như Team 10 . Từ thập_niên 1980 đến nay , Rem_Koolhaas với hãng Office_for Metropolitan_Architecture ( OMA ) của ông trở_thành một trong các kiến_trúc_sư hàng_đầu thế_giới . Cùng_với ông , hình_thành một thế_hệ kiến_trúc_sư Hà_Lan mới làm_việc trong truyền_thống hiện_đại . Văn_học Cho đến cuối thế_kỷ XI , văn_học Hà_Lan giống như văn_học tại những nơi khác của châu_Âu vẫn hầu_như là theo hình_thức truyền_khẩu bằng thể_loại thơ . Trong thế_kỷ XII và XIII , các nhà_văn bắt_đầu viết các truyện anh_hùng kị_sĩ và tiểu_sử các thánh cho giới quý_tộc . Từ thế_kỷ XIII , văn_học trở_nên mô_phạm hơn và phát_triển một đặc_tính quốc_gia sơ_khai do nó được viết cho giai_cấp tư_sản . Văn_học Hà_Lan diễn ra một biến_đổi khi kết_thúc thế_kỷ XIII , các thị_trấn vùng Vlaanderen nay thuộc Bỉ và vùng Holland nay thuộc Hà_Lan trở_nên thịnh_vượng và một_cách diễn_đạt văn_học khác bắt_đầu . Khoảng năm 1440 , các phường hội_văn_chương gọi là rederijkerskamers ( " phòng tu từ học " ) xuất_hiện và thường mang sắc_thái của tầng_lớp trung_lưu . Những phòng sớm nhất trong số này hầu_như hoàn_toàn tham_gia vào chuẩn_bị các vở kịch tôn_giáo và kịch thần_bí cho nhân_dân . Anna_Bijns ( khoảng 1494 – 1575 ) là một nhân_vật quan_trọng , ông viết bằng tiếng Hà_Lan hiện_đại . Cải_cách Tin_Lành xuất_hiện trong văn_học Hà_Lan bằng một bộ sưu_tập các bản dịch Thánh_Vịnh vào năm 1540 và bằng một bản dịch Tân_Ước vào năm 1566 sang tiếng Hà_Lan . Nổi_tiếng nhất trong số các nhà_văn Hà_Lan là nhà biên_kịch và nhà_thơ Công_giáo_Joost van den_Vondel ( 1587 – 1679 ) . Pieter Corneliszoon_Hooft ( 1581 - 1647 ) là thành_viên nổi_bật nhất trong nhóm Muiderkring , viết các bài thơ mục đồng và trữ_tình . Vào cuối thế_kỷ XVIII và đầu thế_kỷ XIX , các Vùng_đất thấp_trải qua biến_động lớn về chính_trị , các nhà_văn nổi_bật trong giai_đoạn này là Willem_Bilderdijk ( 1756 – 1831 ) , Hiëronymus van_Alphen ( 1746 – 1803 ) và Rhijnvis_Feith ( 1753 – 1824 ) . Piet_Paaltjens ( bút_danh của François_Haverschmidt , 1835 – 1894 ) là một trong rất ít nhà_thơ đáng đọc vào thế_kỷ XIX , là đại_diện tại Hà_Lan của lối viết lãng_mạn với Heine là điển_hình . Một phong_trào mới mang tên Tachtigers hay " phong_trào 80 " theo thập_kỷ nó xuất_hiện . Multatuli viết về việc đối_xử tồi với người bản_địa tại thuộc_địa_Đông Ấn_Hà_Lan . Một trong các nhà_văn lịch_sử nổi_tiếng nhất trong thế_kỷ XX là Johan_Huizinga , được bên ngoài biết đến và được dịch sang các ngôn_ngữ khác , tác_phẩm của ông được liệt vào trong một_vài danh_sách bộ_sách thiết_yếu . Trong thập_niên 1920 , xuất_hiện một nhóm nhà_văn mới tách mình khỏi phong_cách hoa_mỹ của Phong_trào 80 , dẫn_đầu là Nescio ( J.H.F._Grönloh , 1882 – 1961 ) . Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , có Anne_Frank ( với nhật_ký của cô bé ) , cùng nhà_văn tiểu_thuyết hình_sự và nhà_thơ Jan_Campert . Các nhà_văn sống qua sự tàn_bạo của Chiến_tranh thế_giới thứ hai đã phản_ánh trong tác_phẩm của họ về thay_đổi trong nhận chức thực_tiễn . Nhiều người nhìn lại các trải_nghiệm của họ theo cách Anne_Frank đã làm trong nhật_ký của cô bé , như trong trường_hợp Het bittere kruid ( cỏ đắng ) của Marga_Minco , và Kinderjaren ( thời thơ_ấu ) của Jona_Oberski . Sự phục_hồi , trong lịch_sử văn_học được mô_tả là " ontluisterend realisme " ( chủ_nghĩa hiện_thực sửng_sốt ) , chủ_yếu có liên_hệ với ba tác_giả Gerard_Reve , W.F._Hermans và Anna_Blaman . Reve và Hermans thường được trích_dẫn cùng với Harry_Mulisch là ba tác_giả lớn của văn_học Hà_Lan thời hậu_chiến . Âm_nhạc Hà_Lan có truyền_thống âm_nhạc đa_dạng , âm_nhạc truyền_thống Hà_Lan là một thể_loại được gọi_là " Levenslied " , nghĩa_là tiếng hát của đời_sống , có đặc_trưng là giai_điệu và nhịp_điệu đơn_giản , với cấu_trúc đơn_giản trong các cặp câu và đoạn điệp_khúc . Chủ_đề có_thể nhẹ_nhàng , song thường sẽ là đa_cảm và gồm có tình_yêu , cái chết và nỗi cô_đơn . Các nhạc_cụ truyền_thống như phong_cầm và đàn thùng là một yếu_tố chủ_yếu trong âm_nhạc levenslied , song vào những năm gần đây có nhiều nghệ_sĩ cũng sử_dụng synthesizer và guitar . Các nghệ_sĩ trong thể_loại này có_thể kể đến như Jan_Smit , Frans_Bauer và André_Hazes . Nhạc_rock và pop đương_đại_Hà_Lan ( Nederpop ) có nguồn_gốc từ thập_niên 1960 , nó chịu ảnh_hưởng mạnh từ âm_nhạc đại_chúng Mỹ và Anh . Trong các thập_niên 1960 và 1970 , phần lời hầu_hết viết bằng tiếng Anh và một_số bài hát được trình_diễn bằng nhạc cụ . Các ban_nhạc như Shocking_Blue , Golden_Earring , Tee_Set , George_Baker Selection và Focus_đạt được thành_công ở tầm quốc_tế . Đến thập_niên 1980 , ngày_càng nhiều nhạc_sĩ pop bắt_đầu làm_việc bằng tiếng Hà_Lan , một phần là do được truyền cảm_hứng từ thành_công vang_dội của ban nhạc Doe_Maar . Ngày_nay , nhạc_rock và pop Hà_Lan phát_triển mạnh trong cả hai ngôn_ngữ , một_số nghệ_sĩ cũng ghi_âm bằng cả hai ngôn_ngữ . Các ban_nhạc symphonic_metal là Epica , Delain , ReVamp , The_Gathering , Asrai , Autumn , Ayreon và Within_Temptation cùng ca_sĩ nhạc_jazz và pop Caro_Emerald có thành_công ở tầm quốc_tế . Các ban_nhạc metal như Hail of_Bullets , God_Dethroned , Izegrim , Asphyx , Textures , Present_Danger , Heidevolk và Slechtvalk là khách mời phổ_biến tại các nhạc hội_metal lớn nhất châu_Âu . Các ngôi_sao ca_nhạc Hà_Lan đương_đại gồm có ca_sĩ nhạc pop_Anouk , ca_sĩ nhạc country_pop Ilse_DeLange , ban_nhạc dân_gian hát bằng phương_ngữ Nam_Gelderland và Limburg Rowwen_Hèze , ban_nhạc rock_BLØF và bộ đôi Nick & Simon . Vào đầu thập_niên 1990 , các nghệ_sĩ nhạc house_Hà_Lan và Bỉ cùng tiến_hành dự_án Eurodance 2 Unlimited . Họ bán được 18 triệu bản , hai ca_sĩ trong ban_nhạc là các nghệ_sĩ âm_nhạc Hà_Lan thành_công nhất cho đến nay . Các ban_nhạc Hà_Lan khác thành_công quốc_tế là 2 Brothers On The 4 th Floor và Vengaboys . Vào giữa thập_niên 1990 , nhạc rap và hip hop tiếng Hà_Lan ( Nederhop ) cũng thăng_hoa và trở_nên phổ_biến tại Hà_Lan và Bỉ . Các nghệ_sĩ có nguồn_gốc Bắc_Phi , Caribe hoặc Trung_Đông có ảnh_hưởng mạnh trong thể_loại này . Kể từ thập_niên 1990 , nhạc dance_điện_tử Hà_Lan ( EDM ) trở_nên phổ_biến rộng_rãi trên thế_giới với nhiều dạng như trance , techno và gabber hay hardstyle . Một_số DJ vào hàng nổi_tiếng nhất thế_giới tới từ Hà_Lan , như Armin van_Buuren , Tiësto , Hardwell , Martin_Garrix , Nicky_Romero và Afrojack ; bốn người đầu_tiên kể trên nằm vào hàng giỏi nhất thế_giới theo DJ Mag_Top 100 DJs . Các DJ cũng đóng_góp cho nhạc pop dòng chính do họ thường_xuyên cộng_tác và sản_xuất cho các nghệ_sĩ quốc_tế nổi_tiếng . Amsterdam Dance_Event ( ADE ) là nhạc hội_điện_tử hàng_đầu thế_giới và là lễ_hội câu_lạc_bộ lớn nhất đối_với nhiều phân_loại điện_tử . Về âm_nhạc cổ_điển , Jan_Sweelinck được đánh_giá là nhà soạn_nhạc Hà_Lan nổi_tiếng nhất , còn Louis_Andriessen nằm trong số các nhà_soạn nhạc cổ_điển người Hà_Lan nổi_tiếng nhất đang sống . Ton_Koopman là một nhạc_trưởng , nghệ_sĩ đàn ống và harpsichord người Hà_Lan , đồng_thời là giáo_sư Trường_Âm_nhạc Hoàng_gia_Den Haag . Các nghệ_sĩ vĩ_cầm nổi_tiếng là Janine_Jansen và André_Rieu . André_Rieu cùng với Dàn_nhạc Johann_Strauss của ông trình_diễn trong các cuộc lưu_diễn hòa_nhạc trên toàn_cầu , quy_mô và doanh_thu của chúng có_thể sánh với các màn biểu_diễn nhạc_rock và pop lớn nhất thế_giới . Tác_phẩm cổ_điển Hà_Lan nổi_tiếng nhất là " Canto_Ostinato " của Simeon_ten Holt , một tác_phẩm giản_lược cho các nhạc_cụ đa chức_năng . Nghệ_sĩ đàn hạc Lavinia_Meijer vào năm 2012 phát_hành một tuyển_tập với các tác_phẩm của Philip_Glass được bà chuyển_đổi cho đàn hạc . Concertgebouw ( hoàn_thành vào năm 1888 ) tại Amsterdam là cứ_điểm của Dàn_nhạc Concertgebouw_Hoàng_gia , được cho là một trong các dàn_nhạc hay nhất thế_giới . Điện_ảnh Phim đầu_tiên của Hà_Lan là phim hài_hề tếu Gestoorde_hengelaar ( 1896 ) của M.H._Laddé .. Mặc_dù ngành phim Hà_Lan tương_đối nhỏ , song có một_số giai_đoạn tích_cực khi ngành làm phim Hà_Lan thịnh_vượng . Giai_đoạn bùng_nổ đầu_tiên đến vào Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , khi Hà_Lan là một trong các quốc_gia trung_lập . Các xưởng phim như Hollandia sản_xuất một loạt phim truyện . Một làn_sóng thứ thì xuất_hiện trong thập_niên 1930 , khi việc xuất_hiện phim nói dẫn đến những lời kêu_gọi sản_xuất phim nói tiếng Hà_Lan , kết_quả là bùng_nổ về sản_xuất . Để thích_ứng với sự phát_triển nhanh_chóng , ngành phim Hà_Lan trông_cậy vào những người ngoại_quốc có kinh_nghiệm về kỹ_thuật phim âm_thanh . Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , ngành phim tư_nhân Hà_Lan gần như phải ngưng lại , tuy nhiê người Đức đã hỗ_trợ nhiều phim tuyên_truyền quy_mô nhỏ với nội_dung ủng_hộ Đức_Quốc_xã . Phim_tài_liệu Hà_Lan nổi_tiếng thế_giới từ lâu , các đạo_diễn Hà_Lan nổi_tiếng nhất có xuất_phát_điểm từ phim_tài_liệu , đặc_biệt là những người bắt_đầu sự_nghiệp trước Chiến_tranh thế_giới thứ hai , như Joris_Ivens và Bert_Haanstra . Tuy_nhiên , kể từ đầu thập_niên 1970 , sản_xuất phim_tài_liệu với mục_đích phát_hành tại rạp bị suy_thoái , có_lẽ là do chuyển_hướng sang phim_tài_liệu truyền_hình . Trong những năm ngay sau chiến_tranh , hầu_hết các nỗ_lực được dành cho tái_thiết quốc_gia , và phim không phải là một ưu_tiên . Vào cuối thập_niên 1950 , ngành phim Hà_Lan được chuyên_nghiệp hóa . Phim_tài_liệu vẫn giữ một vai_trò quan_trọng trong ngành làm phim Hà_Lan . Liên_hoan phim_tài_liệu quốc_tế Amsterdam được tổ_chức vào tháng 11 hàng năm , và được xem là một trong các liên_hoan phim_tài_liệu lớn nhất thế_giới . Đến cuối thập_niên 1960 , thế_hệ đầu_tiên các nhà làm phim Hà_Lan tốt_nghiệp từ Học_viện Điện_ảnh Hà_Lan bắt_đầu gây_dựng tên_tuổi . Đạo_diễn nổi_tiếng trong giai_đoạn này là Fons_Rademakers , Rademakers học nghề từ Vittorio De_Sica và Jean_Renoir và đem các kiến_thức mới về phim nghệ_thuật nước_ngoài về nước . Một giai_đoạn thành_công lâu_dài hơn của điện_ảnh Hà_Lan đến trong thập_niên 1970 , dẫn_đầu là Paul_Verhoeven . Năm bộ phim của Verhoeven trong thập_niên là Wat zien ik ? ( 1971 ) , Turks_Fruit ( 1973 ) , Keetje_Tippel ( 1975 ) , Soldaat van_Oranje ( 1977 ) và Spetters ( 1980 ) - đạt kỷ_lục phòng vé . Turks_Fruit và Soldaat_van Oranje cũng thành_công ở nước_ngoài , và khiến Verhoeven có sự_nghiệp tại Hollywood . Năm 2006 , Verhoeven làm phim Black_Book ( Zwartboek ) , đây là phim nói tiếng Hà_Lan đầu_tiên của ông kể từ The_Fourth_Man ( 1983 ) . Các dạo_diễn thành_công khác trong giai_đoạn này là Wim_Verstappen và Pim_de la_Parra . Sau năm 1980 , ít phim Hà_Lan có_thể đủ sức đưa hàng triệu người đến các rạp chiếu_phim , do suy_giảm mức_độ quan_tâm và sự phổ_biến của hệ_thống video gia_đình . Đến giữa thập_niên 1990 , chính_phủ Hà_Lan áp_dụng việc tránh thuế ( gọi_là ' CV-regeling ' ) nhằm khuyến_khích các nhà_đầu_tư tư_nhân trong ngành điện_ảnh Hà_Lan . Sau khi thực_hiện các quy_tắc mới này , diễn ra một cuộc bùng_nổ trong sản_xuất phim Hà_Lan , với những phim nhắm đến khán_giả trẻ như Costa ! ( 2001 ) . Sau một thời_gian , công_thức này đuối dần và hương_vị thương_mại mới trở_thành các bộ phim với cảm_giác đa_văn_hóa , Shouf Shouf_Habibi ( 2004 ) và Het_Schnitzelparadijs ( 2005 ) có thành_công thương_mại . Các diễn_viên Hà_Lan thành_công nhất tại Hollywood là Rutger_Hauer ( Blade_Runner ) , Jeroen_Krabbé ( The_Fugitive ) , Famke_Janssen ( X-Men ) và Carice van_Houten ( Game of_Thrones ) . Các nhà làm phim có sự_nghiệp thành_công tại Hollywood ngoài Paul_Verhoeven còn có Jan_de Bont ( với Speed và Twister ) , nhà biên_kịch-chuyển thể-đạo diễn Menno_Meyjes ( The_Color_Purple và Indiana_Jones and_the Last_Crusade ) và nhà_sản_xuất Pieter Jan_Brugge ( Glory , Miami_Vice , Defiance ) . Roel Reiné sau khi chuyển tới Hollywood đã trở_thành một đạo_diễn-nhà sản_xuất có ảnh_hưởng với các bộ phim DVD_Premiere , như Pistol_Whipped ( 2008 ) . Các đạo_diễn hình_ảnh Hà_Lan có được thành_công quốc_tế là Hoyte van_Hoytema ( Interstellar , Spectre , Dunkirk ) và Theo van de_Sande ( Wayne's_World và Blade ) . Truyền_thông Các báo quan_trọng nhất của Hà_Lan là De_Telegraaf , Algemeen_Dagblad , de_Volkskrant , NRC_Handelsblad và Trouw . Trong quá_khứ , Parool được thành_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai cũng là một tờ báo chính_yếu , song nay nó chủ_yếu tập_trung vào cấp thành_phố và khu_vực của Hà_Lan . Đối_với độc_giả tu_sĩ ( Tin_Lành ) , Reformatorisch_Dagblad và Nederlands_Dagblad là các báo quốc_gia nổi_tiếng . Truyền_hình tại Hà_Lan bắt_đầu vào năm 1951 . Tại Hà_Lan , thị_trường truyền_hình được phân_chia giữa một_số mạng_lưới thương_mại như RTL_Nederland , và một hệ_thống phát_sóng công_cộng chia_sẻ ba kênh NPO 1 , NPO 2 và NPO 3 . Các chương_trình nhập_khẩu ( ngoại_trừ cho trẻ_em ) , cũng như các phỏng_vấn tin_tức với câu trả_lời bằng ngoại_ngữ luôn được hiển_thị trong ngôn_ngữ gốc , đi kèm phụ_đề . Đến năm 2013 , 78,3 % khán_giả Hà_Lan tiếp_nhận truyền_hình kỹ_thuật_số . Truyền_hình kỹ_thuật_số có nhiều cách_thức , phổ_biến nhất là qua cáp với Ziggo là nhà_cung_cấp chính về truyền_hình_cáp tại Hà_Lan , CanalDigitaal là nhà_cung_cấp truyền_hình vệ_tinh , KPN_Digitenne là nhà_cung_cấp truyền_hình kỹ_thuật_số mặt_đất , KPN và Tele2 là hai nhà_cung_cấp chính về truyền_hình internet . Các kênh_truyền_hình cung_cấp sẽ phụ_thuộc nhiều vào nhà_cung_cấp , tuy_nhiên có có một nhóm nhỏ các kênh mà mọi nhà khai_thác cần phải truyền_tải , kể từ năm 2014 là các kênh như các kênh quốc_gia NPO 1 , NPO 2 , NPO 3 . Truyền_hình thương_mại tại Hà_Lan được cấp phép từ năm 1988 , muộn hơn so với các quốc_gia láng_giềng , các công_ty chính cung_cấp truyền_hình thương_mại là RTL_Nederland và SBS_Broadcasting . Xuất_khẩu truyền_hình từ Hà_Lan hầu_hết được tiến_hành dưới dạng thể_thức và nhượng_quyèn cụ_thể , đáng chú_ý nhất là thông_qua tổ_hợp sản_xuất truyền_hình quốc_tế Endemol của các tài_phiệt truyền_thông người Hà_Lan là John_de Mol và Joop_van den_Ende . Endemol có trụ_sở tại Amsterdam với khoảng 90 công_ty tại 30 quốc_gia . Endemol và các công_ty con của họ sáng_tạo và vận_hành các chương_trình nhượng quyền thực_tế , tài_năng và trò_chơi truyền_hình trên khắp thế_giới , như Big_Brother và Deal_or No_Deal . John_de Mol sau đó bắt_đầu công_ty riêng của mình mang tên Talpa , tạo ra các chương_trình nhượng quyền như The_Voice và Utopia . Hà_Lan cũng có một lượng lớn các đài_phát_thanh , với sáu kênh phát_thanh quốc_gia như NPO_Radio 1 , NPO_Radio 2 và NPO_3FM , cùng một_số kênh công_cộng kỹ_thuật_số và khu_vực . Radio 538 , Sky_Radio và Q-music là các nhà_cung_cấp chính trong thị_trường thương_mại . Thể_thao Có khoảng 4,5 triệu dân Hà_Lan đăng_ký tại một trong số 35.000 câu_lạc_bộ thể_thao trong nước , và khoảng hai_phần_ba dân_số từ 15 đến 75 tuổi tham_gia hoạt_động thể_thao hàng tuần . Bóng_đá là môn thể_thao được người Hà_Lan tham_gia phổ_biến nhất , các môn thể_thao đội_tuyển phổ_biến kế_tiếp là khúc côn_cầu trên cỏ và bóng_chuyền . Quần_vợt , thể_dục dụng_cụ và golf là ba môn thể_thao cá_nhân được tham_gia rộng_rãi nhất . Các tổ_chức thể_thao bắt_đầu vào cuối thế_kỷ XIX và đầu thế_kỷ XX._Các liên_đoàn thể_thao được thành_lập như ( liên_đoàn trượt băng tốc_độ vào năm 1882 ) , các quy_tắc được thống_nhất và các câu_lạc_bộ thể_thao xuất_hiện . Ủy_ban Olympic_Quốc_gia Hà_Lan được thành_lập vào năm 1912 , và Hà_Lan giành được 285 huy_chương tại Thế_vận_hội_Mùa_hè tính đến năm 2016 và 110 huy_chương tại Thế_vận_hội_Mùa đông tính đến năm 2014 . Trong thi_đấu quốc_tế , các đội_tuyển và vận_động_viên Hà_Lan chiếm ưu_thế trong một_số lĩnh_vực . Đội tuyển_khúc côn_cầu trên cỏ nữ Hà_Lan là đội_tuyển thành_công nhất trong lịch_sử của hạng_mục này . Đội_tuyển bóng chày Hà_Lan từng 20 lần giành chức vô_địch châu_Âu . Các võ_sĩ Kickboxing_K1 Hà_Lan từng 15 lần thắng giải_K-1 World_Grand Prix . Trượt băng tốc_độ Hà_Lan giành chiến_thắng trong 8/12 sự_kiện , 23/36 huy_chương vàng tại Thế_vận_hội_Mùa đông 2014 , là thành_tích chiếm ưu_thế nhất trong một môn thể_thao của lịch_sử Thế_vận_hội . Đua ô_tô tại trường_đua TT_Assen có một lịch_sử lâu_dài . Assen là địa_điểm duy_nhất liên_tục tổ_chức một vòng_đấu của giải vô_địch ô_tô thế_giới từ khi hình_thành vào năm 1949 . Trường_đua được xây_dựng dành cho Dutch TT vào năm 1954 , các sự_kiện trước đó được tổ_chức trên đường_phố . Max Verstappen thi_đấu tại Công_thức một , và là người Hà_Lan đầu_tiên thắng một giải Grand_Prix . Khu nghỉ_dưỡng ven biển Zandvoort tổ_chức Dutch Grand_Prix từ năm 1958 đến năm 1985 . Đội_tuyển bóng_chuyền nam quốc_gia Hà_Lan từng giành huy_chương vàng tại Thế_vận_hội_Mùa_hè 1996 . Thành_công lớn nhất của đội_tuyển bóng_chuyền nữ quốc_gia Hà_Lan là vô_địch châu_Âu năm 1995 và World_Grand Prix vào năm 2007 . Ẩm_thực Ban_đầu , ẩm_thực_Hà_Lan hình_thành dựa theo hoạt_động ngư_nghiệp và nông_nghiệp , bao_gồm canh_tác cây_trồng và nuôi động_vật được thuần_hóa . Ẩm_thực_Hà_Lan đơn_giản và không phức_tạp , gồm nhiều sản_phẩm bơ sữa . Bữa sáng và bữa trưa điển_hình là bánh_mì phủ_pho mát , hoặc là ngũ_cốc cho bữa sáng . Theo truyền_thống , bữa tối gồm có khoai_tây , một phần thịt , và rau theo mùa . Món ăn Hà_Lan có hàm_lượng cacbohydrat và chất_béo ở mức cao , phản_ánh nhu_cầu ăn của những người lao_động vì văn_hóa của họ định_hình nên quốc_gia . Món ăn Hà_Lan không có nhiều sự tinh_tế , mô_tả tốt nhất là mộc_mạc , song các loại đồ_ăn đặc_biệt được chuẩn_bị cho nhiều ngày lễ . Trong thế_kỷ XX , đồ_ăn Hà_Lan biến_đổi và trở_nên toàn_cầu hơn , và hầu_hết các nền ẩm_thực toàn_cầu có đại_diện trong các thành_phố lớn tại đây . Vào đầu năm 2014 , Oxfam xếp_hạng Hà_Lan là quốc_gia có đồ_ăn bổ_dưỡng , phong_phú và tốt cho sức khỏe nhất , khi so_sánh trong số 125 quốc_gia . Các tác_giả ẩm thực_hiện_đại phân_biệt giữa ba_thể_loại khu_vực tổng_quát của ẩm_thực_Hà_Lan . Các khu_vực tại đông_bắc Hà_Lan , đại_thể tương_ứng với các tỉnh Groningen , Friesland , Drenthe , Overijssel và Gelderland là khu_vực thưa dân nhất . Đây là khu_vực phát_triển nông_nghiệp muộn , ẩm_thực tại đây được biết đến với nhiều loại thịt , phong_phú về săn_bắt và chăn_nuôi , song các món ăn gần bờ biển cũng có lượng lớn cá . Khu_vực có các loại xúc xích khô khác nhau , thuộc nhóm metworst của xúc_xích Hà_Lan , và được đánh_giá cao vì thường có vị rất mạnh . Xúc_xích lớn thường được ăn kèm với stamppot , hutspot hay zuurkool ( dưa cải_Đức ) ; còn xúc_xích nhỏ thường là một loại đồ_ăn đường_phố . Các tỉnh này cũng là nơi sản_xuất bán mì đen cứng , bánh ngọt , bánh_quy , trong đó bánh_quy có vị mạnh với gừng hoặc quả giầm nước đường hoặc gồm một_ít thịt . Các đặc_điểm đáng chú_ý của Fries_roggebrood ( bánh_mì đen_Frisia ) là thời_gian nướng lâu ( đến 20 tiếng ) , kết_quả là vị ngọt và màu đen thẫm . Về đồ uống có cồn , khu_vực này nổi_tiếng với nhiều loại rượu_bia đắng ( như Beerenburg ) và các loại rượu chưng_chất có nồng_độ cao hơn bia . Các tỉnh Noord-Holland , Zuid-Holland , Zeeland , Utrecht và khu_vực Betuwe của Gelderland thuộc khu_vực ẩm_thực miền tây Hà_Lan . Do phong_phú về nước và đất đồng_cỏ , nên khu_vực nổi_tiếng với các sản_phẩm bơ sữa trong đó có các loại pho mát như Gouda , Leyden , Edam , trong khi Zaanstreek tại Noord-Holland nổi_tiếng với mayonnaise từ thế_kỷ XVI , các loại mù_tạc nguyên_hạt đặc_trưng và sô-cô-la . Zeeland và Zuid-Holland sản_xuất nhiều bơ , có lượng chất_béo lớn hơn so với hầu_hết các loại bơ khác tại châu_Âu . Một sản_phẩm phụ của quá_trình làm bơ là karnemelk ( sữa bơ ) , nó cũng được xem là đặc_trưng cho khu_vực này . Các món từ biển như cá_trích dầm muối , trai , cá_chình , hàu và tôm hiện_diện phổ_biến và đặc_trưng cho khu_vực . Kibbeling là một món ăn tinh_tế của địa_phương , gồm các miếng nhỏ cá thịt trắng , song nay trở_thành một loại đồ_ăn nhanh quốc_gia . Các loại bánh ngọt trong khu_vực này có xu_hướng khá mềm_nhão , và thường có lượng đường cao , oliebol và Zeeuwse_bolus là những điển_hình . Các loại bánh_quy cũng được sản_xuất với số_lượng lớn và có xu_hướng chứa nhiều bơ và đường như stroopwafel , hoặc được nhồi quả hạnh như gevulde koek . Các loại đồ uống có cồn truyền_thống của khu_vực này là bia và Jenever , một loại rượu mạnh hương_bách_xù . Advocaat là một ngoại_lệ so với truyền_thống Hà_Lan , loại rượu này làm từ trứng , đường và brandy . Ẩm_thực miền nam Hà_Lan gồm tỉnh Noord-Brabant và tỉnh Limburg , tương_đồng với vùng Vlaanderen tại Bỉ . Khu_vực này nổi_tiếng do phong_phú về các loại bánh ngọt , súp , các món hầm và rau . Đây là khu_vực ẩm_thực duy_nhất tại Hà_Lan phát_triển ẩm_thực cao_cấp . Các loại bánh ngọt thường được làm với nhiều kem sữa trứng và quả . Các loại bánh như Vlaai từ Limburg và Moorkop cùng Bossche_Bol từ Brabant là các loại bánh ngọt đặc_trưng . Ngoài_ra , còn có các loại bánh ngọt mặn , trong đó worstenbroodje là phổ_biến nhất . Đồ uống có cồn truyền_thống của khu_vực này là bía . Có nhiều thương_hiệu địa_phương , như Trappist và Kriek . 5 trong số 10 nhà_máy bia được Hiệp_hội Luyện_tâm Quốc_tế công_nhân là nằm tại khu_vực văn_hóa miền nam Hà_Lan . Bia trong ẩm_thực khu_vực còn được dùng để nấu_ăn , thường là trong các món hầm , giống như rượu_vang trong ẩm_thực_Pháp . Di_sản thuộc_địa Từ hoạt_động khai_thác của Công_ty Đông_Ấn_Hà_Lan trong thế_kỷ XVII , cho đến hoạt_động thuộc_địa_hóa trong thế_kỷ XIX , các thuộc_địa của Đế_quốc Hà_Lan liên_tục được mở_rộng , đạt đến mức_độ cực_đại khi thiết_lập quyền bá_chủ đối_với Đông_Ấn_Hà_Lan vào đầu thế_kỷ XX._Đông_Ấn_Hà_Lan , nay là Indonesia , là một trong các thuộc_địa có giá_trị nhất của thực_dân châu_Âu trên thế_giới , và là thuộc_địa quan_trọng nhất đối_với Hà_Lan . Trên 350 năm di_sản tác_động tương_hỗ đã để lại dấu_ấn văn_hóa quan_trọng tại Hà_Lan . Trong Thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan vào thế_kỷ XVII , Hà_Lan tiến_hành đô_thị hóa ở mức_độ đáng_kể , hầu_hết được lấy từ tiền thu_nhập doanh_nghiệp bắt_nguồn từ độc_quyền mậu_dịch tại châu_Á . Vị_thế xã_hội dựa trên thu_nhập của thương_nhân , làm suy_yếu chế_độ phong_kiến và thay_đổi đáng_kể động_lực của xã_hội Hà_Lan . Khi Hoàng_gia_Hà_Lan được thành_lập vào năm 1815 , hầu_hết của_cải của họ đến từ mậu_dịch thuộc_địa . Các đại_học như Đại_học Leiden thành_lập vào thế_kỷ XVI được phát_triển thành các trung_tâm kiến_thức dẫn_đầu về nghiên_cứu Đông_Nam_Á và Indonesia . Đại_học Leiden_sản_sinh các viện_sĩ hàn_lâm hàng_đầu như Christiaan Snouck_Hurgronje , và vẫn có các viện_sĩ hàn_lâm chuyên về ngôn_ngữ và văn_hóa Indonesia . Đại_học Leiden và đặc_biệt là KITLV là các thể_chế giáo_dục và khoa_học cho đến nay chia_sẻ cả quan_tâm tri_thức và lịch_sử trong nghiên_cứu Indonesia . Các viện khoa_học khác tại Hà_Lan gồm có Tropenmuseum_Amsterdam , một bảo_tàng nhân_loại học với các bộ sưu_tập đồ_sộ về nghệ_thuật , văn_hóa , dân_tộc_học và nhân_loại học Indonesia . Truyền_thống của Lục_quân Hoàng_gia_Đông Ấn_Hà_Lan ( KNIL ) nay được duy_trì bởi Trung_đoàn Van_Heutsz của Lục_quân Hoàng_gia_Hà_Lan . Một Bảo_tàng Bronbeek chuyên_biệt tồn_tại ở Arnhem cho đến nay , đây vốn là nơi ở cũ của các binh_sĩ KNIL xuất_ngũ . Một phân_đoạn riêng_biệt của văn_học Hà_Lan mang tên văn_học Đông_Ấn_Hà_Lan vẫn tồn_tại và có các tác_giả thành_danh như Louis_Couperus với " De_Stille Kracht " , lấy thời thuộc_địa là một nguồn cảm_hứng quan_trọng . Một trong số các kiệt_tác vĩ_đại nhất của văn_học Hà_Lan là sách " Max_Havelaar " , do Multatuli viết vào năm 1860 . Đa_số người Hà_Lan hồi_hương sau và trong Cách_mạng Indonesia là người Indo ( lai_Á-Âu ) . Nhóm cư_dân lai_Á-Âu tương_đối lớn này phát_triển trong suốt 400 năm và được phân_loại là thuộc cộng_đồng tư_pháp châu_Âu theo pháp_luật thuộc_địa . Trong tiếng Hà_Lan họ được gọi_là Indische_Nederlanders hay_là Indo ( rút ngắn của Indo-Âu ) . Nếu tính cả thế_hệ thứ_nhì , người Indo hiện là nhóm nhập_cư lớn nhất tại Hà_Lan . Năm 2008 , Cục Thống_kê Trung_ương Hà_Lan ( CBS ) đã đăng_ký 387.000 người Indo thế_hệ thứ nhất và thứ hai sống tại Hà_Lan . Mặc_dù được nhận_định là hoàn_toàn đồng hóa vào xã_hội Hà_Lan , có tư_cách dân_tộc_thiểu_số lớn tại Hà_Lan , những người hồi_hương này giữ một vai_trò chủ_chốt trong việc đưa các yếu_tố văn_hóa Indonesia vào văn_hóa chủ_lưu của Hà_Lan . Trong thực_tế mọi đô_thị tại Hà_Lan đều có một " Toko " ( cửa_hàng người Hà_Lan gốc Indonesia ) hoặc cửa_hàng Indonesia gốc Hoa và nhiều hội_chợ ' Pasar_Malam ' ( chợ đêm trong tiếng Indonesia ) được tổ_chức suốt năm . Nhiều món ăn và thực_phẩm Indonesia trở_nên phổ_biến tại Hà_Lan . Rijsttafel là một khái_niệm nấu_ăn thuộc_địa , và các món như Nasi_goreng và satay rất phổ_biến tại Hà_Lan . Ghi_chú Tham_khảo Đọc thêm Burke , Gerald_L. The_making_of Dutch_towns : A_study in urban development from the 10 th – 17 th centuries ( 1960 ) Lambert , Audrey_M. The_Making_of the Dutch_Landscape : An_Historical Geography of_the Netherlands ( 1985 ) ; focus on the history of_land reclamation Meijer , Henk . Compact geography of_the Netherlands ( 1985 ) Riley , R._C. , and_G. J._Ashworth . Benelux : An_Economic Geography of_Belgium , the_Netherlands , and_Luxembourg ( 1975 ) online Paul_Arblaster . A_History of_the Low_Countries . Palgrave Essential_Histories Series New_York : Palgrave_Macmillan , 2006 . 298 pp . . J._C. H. Blom_and E._Lamberts , eds . History of_the Low_Countries ( 1998 ) Jonathan_Israel . The_Dutch_Republic : Its_Rise , Greatness , and_Fall 1477 – 1806 ( 1995 ) J._A. Kossmann-Putto_and E._H. Kossmann . The_Low_Countries : History of_the Northern_and Southern_Netherlands ( 1987 ) Liên_kết ngoài Hà_Lan từ_từ UCB Libraries_GovPubs I am_Expat – Thông_tin tổng_quát về Hà_Lan Netherlands : Map , History , Government , Culture & Facts |_Infoplease . com Hồ_sơ Hà_Lan từ BBC_News Dự_báo phát_triển chủ_chốt về Hà_Lan từ International Futures_Overheid . nl – Cổng_thông_tin chính_thức của chính_phủ Hà_Lan Government . nl – Trang thông_tin chính_thức của chính_phủ Hà_Lan Statistics_Netherlands ( CBS ) – Số_liệu quan_trọng từ cục thống_kê Hà_Lan Holland . com – Trang thông_tin của văn_phòng du_lịch Hà_Lan nbtc.nl – Tổ_chức chịu trách_nhiệm xúc_tiến Hà_Lan tại trong và ngoài nước Benelux_Quốc_gia thành_viên NATO_Quốc_gia và vùng lãnh_thổ German_Quốc_gia và vùng lãnh_thổ nói tiếng Hà_Lan Vương_quốc Hà_Lan Quốc_gia châu_Âu Quốc_gia thành_viên Liên_minh châu_Âu Quốc_gia thành_viên Liên_minh Địa_Trung_Hải_Quốc_gia Tây_Âu Quốc_gia thành_viên Liên_minh tiếng Hà_Lan |
Bài này viết về thành_phố Frankfurt am_Main . Về các địa_danh Frankfurt khác xin xem tại Frankfurt ( định_hướng ) . Frankfurt am_Main ( tiếng Việt : Frankfurt trên sông Main ) , thường chỉ được viết là Frankfurt , với dân_số hơn 670.000 người là thành_phố lớn nhất của bang Hessen ( Đức ) và là thành_phố lớn thứ năm của Đức sau Berlin , Hamburg , München ( Munich ) và Köln ( Cologne ) . Vùng đô_thị Frankfurt có khoảng 2,26 triệu dân_cư năm 2001 , toàn_bộ vùng đô_thị Frankfurt_Rhein-Main với trên 5 triệu dân_cư là vùng đô_thị Đức lớn thứ nhì sau Rhein-Ruhr . Từ năm 1875 Frankfurt am_Main là thành_phố lớn với hơn 100.000 dân_cư . Việc xây_dựng thành_phố đã vượt xa khỏi ranh_giới chật_hẹp của thành_phố . Từ Thời_kỳ Trung_cổ thành_phố Frankfurt am_Main liên_tục thuộc về một trong những trung_tâm quan_trọng nhất trong nước Đức . Đã từ lâu , Frankfurt đã trở_thành trung_tâm thương_mại của Đức . Trụ_sở chính của Ngân_hàng Trung_ương châu_Âu và các ngân_hàng lớn như Deutsche_Bank , Dresdner_Bank và Commerzbank đều tập_trung tại đây . Thị_trường_chứng_khoán Frankfurt là một trong những thị_trường_chứng_khoán lớn nhất thế_giới . Frankfurt cũng là thành_phố hội_chợ quan_trọng trên toàn thế_giới . Ngoài_ra Frankfurt còn là điểm nút giao_thông quan_trọng của Đức và châu_Âu . Địa_lý Thành_phố nằm trên hai bên bờ sông Main , về phía đông_nam của vùng đồi_núi Taunus , trong vùng tây_nam nước Đức , chính giữa những khu kinh_tế quan_trọng nhất của nước Đức . Về phía Nam_Frankfurt có diện_tích rừng trong thành_phố lớn nhất Đức . Frankfurt có điểm tự_nhiên cao nhất ở Berger_Warte trong khu Frankfurt-Seckbach với 221 m trên mực nước_biển . Điểm thấp nhất của thành_phố nằm trên bờ sông Main trong Sindlingen , có độ cao 88 m trên mực nước_biển . Thành_phố nằm trong vùng ranh_giới cực bắc của đồng_bằng thượng_lưu sông Rhein chạy dài từ Basel đến vùng Rhein-Main Phân_chia hành_chính Thành_phố được chia thành 46 khu_vực thành_phố ( Ortsteil ) và những khu_vực này lại được chia thành 118 Stadtbezirk . Khu_vực có diện_tích lớn nhất là Sachsenhausen-Süd . Phần_lớn các khu_vực thành_phố là những làng_mạc ngoại_ô hay đã từng là thành_phố ( Ví_dụ như Frankfurt-Höchst ) được sáp_nhập vào Frankfurt . Một_số , như Frankfurt-Nordend , hình_thành khi thành_phố tăng_trưởng nhanh_chóng trong Thời_kỳ Thành_lập ( Gründerzeit ) . Các khu_vực khác lại hình_thành từ những khu dân_cư mà đã từng thuộc về những khu_vực khác , ví_dụ như Frankfurt-Dornbusch và Frankfurter_Berg . 46 khu_vực này được gom lại thành 16 quận ( Ortsbezirk ) , mỗi quận có một Hội_đồng quận ( Ortsbeirat ) với một quận trưởng là trưởng hội_đồng . Quang_cảnh thành_phố Khu_phố cổ và khu trung_tâm Cũng như nhiều thành_phố lớn khác của Đức , quang_cảnh thành_phố Frankfurt đã thay_đổi toàn_bộ sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai vì những thiệt hai nặng_nề do bom_đạn của cuộc_chiến và công_cuộc tái xây_dựng " hiện_đại " sau đó mà nhờ vào đó thành_phố có một mạng_lưới đường giao_thông " phù_hợp cho ô_tô " và một phố cổ được xây_dựng hiện_đại nhưng không còn đặc_trưng trong trung_tâm thành_phố . Từ nguyên là một khu_phố cổ liên_kết lớn nhất_Đức hiện_nay chỉ còn lại rất ít , trong số hơn 4.000 nhà cổ chỉ có một căn nhà là tồn_tại gần như nguyên_vẹn , căn nhà Wertheym ở Fahrtor . Phần còn sót lại của khu_phố cổ lịch_sử nằm chung_quanh Römerberg , một trong những quảng_trường nổi_tiếng nhất của Cộng_hòa Liên_bang . " Khu_phố cổ " chính_thức là khu_vực phía Nam của Zeil , có ranh_giới về phía Tây là Neue Mainzer_Strasse ( đường Mainz mới ) , về phía Đông là Fischerfeld . Trong khu_phố cổ là Nhà_thờ lớn Frankfurt ( Kaiserdom ) và Nhà_thờ thánh_Phaolô ( Frankfurter_Paulkirche ) nổi_tiếng . Trung_tâm thành_phố ngày_nay , được thành_lập năm 1333 như là Phố_Mới ( Neustadt ) , đã trải qua nhiều biến_đổi lớn trong đầu thế_kỷ 19 . Thành_lũy bảo_vệ thành_phố theo kiểu kiến_trúc Baroque với những pháo_đài lớn bao_bọc Phố_Cũ và Phố_Mới từ thế_kỷ 17 bị phá đi , thay vào đó là vành_đai công_viên ( Wallanlage ) bao_bọc quanh khu_phố cổ . Georg_Hess , một nhà kế_hoạch_đô_thị , đã đưa ra một tiêu_chuẩn quy_định hình_dáng các kiến_trúc mới . Ông yêu_cầu là các nhà xây_dựng phải tuân theo phong_cách của trường_phái Cổ_điển . Một ví_dụ cho trường_phái Cổ_điển Frankfurt là Thư_viện Thành_phố cũ , hình_thành trong thời_gian 1820 - 1825 và bị tàn_phá vào năm 1944 , được tái xây_dựng như_là " Nhà_văn_học " giống như nguyên_thủy . Từ năm 1827 đã được quy_định là không được phép xây_dựng trên những phần của vành_đai công_viên đã được biến_đổi thành đường đi dạo . Quy_định này vẫn còn giá_trị cho đến ngày_nay mặc_dầu là thành_phố đã cho_phép một_vài trường_hợp ngoại_lệ ( Nhà_hát Opera_Cũ , Kịch_Trường , khách_sạn Hilton ) . Cuối thế_kỷ 19 Hauptwache phát_triển thành trung_tâm của thành_phố . Zeil trở_thành đường_phố mua_sắm chính . Nhà_thờ thánh_Katharina ( Katharinenkirche ) , được xây_dựng trong thời_gian 1678 - 1681 đầu lối vào Zeil , là nhà_thờ Tin_Lành lớn nhất Frankfurt , có quan_hệ mật_thiết với gia_đình của đại_thi hào_Goethe . Từ những năm 1950 Frankfurt trở_thành thành_phố nhà cao_tầng . Năm 1960 Tháp_Henninge trong khu_phố Sachsenhausen là căn nhà Frankfurt đầu_tiên vượt qua tháp_tây của Nhà_thờ lớn Frankfurt về chiều cao ( 120 mét ) . Các nhà cao nhất của những năm 1970 ( Plaza_Büro Center / Khách_sạn Marriott , DG-Bank ( Ngân_hàng Hợp_tác_xã Đức ) , Dresdner_Bank ) là những tòa nhà cao nhất nước Đức với chiều cao tròn 150 m , Tháp_Hội_chợ ( Messeturm ) 1990 đạt chiều cao 257 m và đã là tòa nhà cao nhất châu_Âu cho đến 7 năm sau đó bị vượt qua bởi tòa nhà cao 300 m là trụ_sở chính của Commerzbank . Bên_cạnh các nhà cao_tầng vẫn còn có_thể nhìn thấy các tòa nhà đẹp là chi_nhánh của các ngân_hàng từ đầu thế_kỷ 20 . Các nhà_thờ vẫn còn có_thể nhận ra giữa các nhà_văn_phòng cao_tầng . Thông_qua Kế_hoạch khung cho nhà cao_tầng người ta đã cố_gắng tránh việc " mọc hoang_dại " . Thế nhưng trường_hợp ngoại_lệ đã và vẫn có_thể có ví_dụ như việc xây_dựng Ngân_hàng Trung_ương châu_Âu ở Ostend . Frankfurt hiện_nay đang hoàn_thành thay_đổi lớn nhất ngoài kế_hoạch khung tại con đường mua_sắm Zeil . Tại đó , trên công_trường xây_dựng đắt tiền nhất châu_Âu bên cạnh Hauptwache đang thành_hình một trung_tâm mua_sắm hạng sang với một tòa nhà cao_tầng trên khu đất nguyên là của Công_ty Viễn_thông_Đức ( Deutsche_Telekom ) . " FrankfurtHochVier " được tiến_hành bởi công_ty phát_triển dự_án Hà_Lan MAB. Trong đó lâu_đài Thurn và Taxis ( được xây_dựng trong khoảng thời_gian 1727 - 1741 , bị tàn_phá năm 1944 ) , sẽ được xây_dựng lại tương_tự như nguyên_thủy và được tích_hợp vào trong trung_tâm mua_sắm hiện_đại này . Các khu_phố của Thời_kỳ Thành_lập Khu_vực thành_phố bên ngoài vòng trung_tâm được mở_rộng liên_tục và vì_thế từ khoảng năm 1830 đã hình_thành các khu Frankfurt-Westend , Frankfurt-Nordend và Frankfurt-Ostend . Sau khi xây_dựng nhà_ga trung_tâm Frankfurt ( Main ) , khu nhà_ga Frankfurt cũng hình_thành trong những năm 1890 trên khu đất của 3 nhà_ga phía Tây trước đó nằm cạnh ngay vòng đai công_viên về phía Tây . Đặc_biệt là 3 khu_vực được nhắc đến đầu_tiên phát_triển trở_thành khu dân_cư rất nhanh . Công_dân thành_phố Frankfurt muốn ra nơi có không_khí trong_lành . Ngày_nay chỉ có khoảng 1 % dân_số sống trong khu_vực thành_trì ngày_xưa . Việc xây_dựng được tiến_hành dọc theo những đường lớn như Eschersheimer_Landstraße hay Bockenheimer_Landstraße . Thông_thường nhà được xây 4 tầng theo kiểu của thời_kỳ Thành_lập Wilhelm , các tòa nhà của trường_phái Cổ_điển phần_lớn được san_bằng và thay_thế . Các khu_vực được sáp_nhập vào thành_phố trong khoảng năm 1890 ví_dụ như Frankfurt-Bockenheim và Frankfurt-Bornheim được hòa nhập vào quang_cảnh này của thành_phố , có thêm đường giao_thông mới và kết_nối với mạng_lưới tàu_điện_Frankfurt , nhưng đã có_thể giữ được đặc_tính riêng . Để miêu_tả ranh_giới của thành_phố , một vòng_đai giao_thông thứ nhì được xây_dựng vào đầu thế_kỷ 20 . Allenring ngày_nay trở_thành đường vòng_đai có mật_độ giao_thông cao . Bên_cạnh công_viên vành_đai thành_phố nhận được thêm nhiều công_viên xanh khác trong thế_kỷ 19 , trong khu Frankfurt-Nordend ví_dụ như là công_viên Bethmann , công_viên Holzhausen và công_viên Günthersburg . Về phía Tây trong khu Frankfurt-Westend là công_viên Grüneburg , trong khu Frankfurt-Westend là công_viên Đông ( Ostpark ) .. Höchst và các khu_vực phía ngoài Kế_tiếp_theo đó trong những năm 1920 là những khu dân_cư lớn của Ernst_May bên ngoài Allenring , tượng_trưng cho Frankfurt mới : Römerstadt ở phía Bắc gần Frankfurt-Heddernheim , khu dân_cư rộng_lớn Bormnheimer_Hang ở phía Đông , khu dân_cư gần Riedhof và Heimatsiedlung ở phía Nam là một_vài ví_dụ . Vùng đô_thị tiếp_tục được mở_rộng trong năm 1928 thông_qua việc sáp_nhập . Thành_phố Höchst am_Main làm_giàu cho Frankfurt thêm một khu_phố cổ mà ngày_nay vẫn còn được duy_trì tốt . Tòa nhà lâu_đời nhất Frankfurt cũng ở đó , nhà_thờ Justinus ( Justinuskirche ) . Các lần sáp_nhập cuối_cùng là vào những năm 1972 và 1978 ở phía Tây-Bắc . Các khu_vực này tất_nhiên là có ít điểm chung nhất với vùng trung_tâm Frankfurt . Lịch_sử Frankfurt am_Main được nhắc đến lần đầu_tiên vào ngày 22 tháng 2 năm 794 trong một văn_kiện của vua Charlemagne ( Karl der_Große ) gửi đến Tu_viện Sankt_Emmeram ở Regensburg . Trong văn_kiện viết bằng tiếng La_Tinh này có ghi là : " ... actum super fluvium Moin in loco nuncupante Franconofurd " ( ... cấp ở sông Main tại một nơi được gọi_là Frankfurt ) . Thật_ra việc dân_cư liên_tục đến khu đồi này từ thời_kỳ Đồ_Đá mới đã được chứng_minh . Cũng tại nơi này sau đó đã hình_thành một doanh_trại quân_sự La_Mã cổ_xưa và trong triều đại_Merowinger là triều_đình của vua Vương_quốc_Frank . Vào năm 843 , Frankfurt có thời_gian đã trở_thành nơi ngự_trị quan_trọng nhất của các vua thuộc vương_quốc Frank_Đông và là nơi tổ_chức Hội_nghị Đế_chế ( Reichstag ) của Đế_quốc La_Mã Thần_thánh . Vào năm 1220 , Frankfurt trở_thành thành_phố đế_chế tự_do ( Freie_Reichsstadt ) . Vào năm 1356 , Sắc_lệnh vàng ( tiếng Ta_tinh : aurea bulla ) tuyên_bố Frankfurt trở_thành nơi bầu_cử chính_thức của các vị vua của người La_Mã sau khi một_số cuộc bầu_cử nhà_vua đã được tiến_hành tại đây . Bắt_đầu_từ năm 1562 các vị Hoàng_đế của Đế_quốc La_Mã_Thần_thánh cũng được làm lễ đăng_quan tại đây , mà vị Hoàng_đế cuối_cùng là Franz II của Vương triều_Habsburg . Vào thế_kỷ 18 , thành_phố Frankfurt am_Main là quê_hương của đại_thi hào_Đức_Johann Wolfgang_von Goethe . Sau khi Đế_quốc La_Mã_Thần_thánh bị tan_rã , Frankfurt gia_nhập Liên_minh Rhein và trở_thành kinh_đô của Đại_Công_quốc_Frankfurt ngắn_ngủi ( 1810 - 1813 ) dưới thời của hầu_tước Karl Theodor_von Dalberg . Sau đó Frankfurt trở_thành thành_phố tự_do , lần này thì trong Liên_minh_Đức . Quốc_hội liên_bang ( Liên_minh_Đức ) được tổ_chức tại thành_phố này . Vào năm 1848 trong các quốc_gia Đức xảy ra cuộc Cách_mạng_tháng 3 . Đại_hội Quốc_gia Frankfurt được triệu_tập đã họp trong Nhà_thờ Thánh_Phaolô ( Frankfurt ) . Trong cuộc chiến_tranh Phổ-Áo 1866 Frankfurt trung_thành với liên_minh . Ý_kiến công_chúng nghiên về phía của Áo và hoàng_đế nhiều hơn mặc_dầu tại Frankfurt cũng đã có nhiều ý_kiến kêu_gọi cho một liên_minh tự_nguyện với vương_quốc Phổ vì những lý_do kinh_tế và ngoại_giao . Vào ngày 18 tháng 7 thành_phố bị đạo quân_Rhein của Phổ_chiếm_đóng và phải chịu trả tiền đền_bù chiến_tranh nặng_nề . Ngày 2 tháng 10 nước Phổ chính_thức chiếm cứ thành_phố và vì_thế mà thành_phố cuối_cùng đã mất đi thể_chế như là một nhà_nước độc_lập của mình . Frankfurt được chia về cho quận Wiesbaden của tỉnh Hessen-Nassau . Việc xâm_chiếm này thật_ra đã có lợi cho sự phát_triển kinh_tế của thành_phố để trở_thành một trung_tâm công_nghiệp với dân_cư tăng_trưởng nhanh_chóng . Frankfurt sáp_nhập nhiều địa_phương lân_cận trong những thập_niên tiếp_theo và mở_rộng diện_tích thành gấp hai lần so với thời_gian trước năm 1866 . Đầu thế_kỷ 20 Frankfurt vì_thế là thành_phố có diện_tích lớn nhất của Đức trong một thời_gian ngắn . Trong thời_gian của Chủ_nghĩa_Xã_hội Quốc_gia 9.000 người Do_Thái từ Frankfurt đã bị chở đi trại tập_trung . Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai các cuộc bỏ bom của quân_đội đồng_minh đã phá_hủy gần như toàn_bộ khu_phố cổ và khu_phố trung_tâm . Nhưng quang_cảnh thành_phố mà cho đến năm 1944 là gần như vẫn thuộc về thời_kỳ Trung_cổ - ngay từ thời_gian đấy đã là độc_nhất_vô_nhị cho một thành_phố lớn của Đức – cũng đã bị mất đi trong thời_kỳ xây_dựng hiện_đại . Nhiều phần rộng_lớn của khu_phố cổ ngày_xưa mang quang_cảnh của những công_trình xây_dựng bê_tông từ những năm 50 , tại những nơi mà ngày_xưa là một hệ_thống nhằng nhịt những đường_phố nhỏ giữa những ngôi nhà cổ đứng_sát cạnh nhau . Sau khi chiến_tranh chấm_dứt quân_đội Mỹ đặt trụ_sở chính tại Frankfurt . Tiếp_theo đó Frankfurt trở_thành trụ_sở hành_chánh cho ba vùng do quân_đội Mỹ , Anh và Pháp chiếm_đóng . Trong cuộc bầu_cử chọn thủ_đô liên_bang , Frankfurt đã thất_bại sít sao trước Bonn là thành_phố được ưa_chuộng của Konrad_Adenauer . Một tòa nhà quốc_hội đã được xây_dựng ở Frankfurt và ngày_nay là trụ_sở của Đài_truyền thanh_Hessen . Trong thời_gian sau chiến_tranh thành_phố đã phát_triển trở_thành một vùng đô_thị kinh_tế và trở_thành trụ_sở của Ngân_hàng Trung_ương châu_Âu năm 1999 . Tôn_giáo_Đọc bài chính về tôn_giáo tại Frankfurt_amMain . Là một thành_phố có nhiều dân_tộc và văn_hóa , Franfurt có nhiều nhóm tôn_giáo khác nhau mà trong đó không phải là tất_cả đã đăng_ký công_khai . Các tôn_giáo chính có truyền_thống ở Frankfurt là đạo Tin Lành_Luther và đạo Do_Thái . Mặc_dầu thành_phố đế_chế tự_do này đã tham_gia phong_trào Cải_cách vào năm 1522 nhưng do quan_hệ mật_thiết với hoàng_đế ( công_giáo ) nên giáo_khu Công_giáo vẫn có hoàn_toàn tự_do tín_ngưỡng . Giáo_khu đã dùng Nhà_thờ lớn Frankfurt như là nhà_thờ xứ đạo . Năm 1786 giáo_khu Cải_cách cũng được cho_phép . Nhờ vào_cuộc di_dân rộng_lớn trong thế_kỷ 19 và thế_kỷ 20 , con_số những người theo Công_giáo đã lại gần bằng những người theo đạo Tin_Lành . Xứ_đạo Do Thái_Frankfurt với khoảng 7.200 thành_viên là một trong 4 xứ đạo lớn trong nước Đức bên cạnh xứ đạo tại Berlin . Chính_trị Đọc bài chính về chính_trị tại Frankfurt am_Main Trong thời_gian hiện_nay một liên_minh bốn bên ( CDU , SPD , Đảng_Xanh và FDP ) đang cầm_quyền tại Frankfurt . Đề_tài thời_sự mà ủy ban_hành chánh thành_phố và các nghị_sĩ thành_phố đang quan_tâm ngoài những đề_tài khác là việc xây_dựng mở_rộng Cảng_hàng_không Rhein-Main sắp được tiến_hành hay cái gọi_là Kế_hoạch khung cho nhà cao_tầng . Frankfurt kết_nghĩa với các thành_phố sau đây : Hiệp_định hữu_nghị được ký_kết với các thành_phố sau đây : Kinh_tế và hạ_tầng_cơ_sở Theo một danh_sách xếp_hạng của trường Đại_học Tổng_hợp Liverpool_Frankfurt có_thể là thành_phố giàu nhất châu_Âu ( theo tổng_sản_phẩm quốc_nội trên đầu người ) , tiếp_theo sau đó là Karlsruhe , Paris và München . Với 922 việc_làm trên 1.000 người_dân_cư Frankfurt có mật_độ việc_làm cao nhất_Đức . Con_số khoảng 600.000 việc_làm với chỉ khoảng 650.000 dân_số xuất_phát từ những người hằng ngày từ bên ngoài vào thành_phố Frankfurt để làm_việc , vì_thế mà tổng_sản_phẩm quốc_nội của dân_cư tại_chỗ được nâng cao rất nhiều . Do_đó thật_ra chỉ vào lúc ban_ngày thì mới có_thể gọi Frankfurt là thành_phố có hơn 1 triệu dân , mặt_khác sự giàu_có theo thống_kê nói trên có_thể nhìn thấy tại các thành_phố và làng_mạc lân_cận như Bad_Homburg , Königsstein hay Kronberg_hưởng lợi nhờ vào tiền thuế đóng_góp của những người có việc_làm tại Frankfurt . Chính thành_phố Frankfurt là thành_phố có nợ trên đầu người cao nhất_Đức ( không kể các thành_phố đồng_thời cũng là một tiểu_bang ) do chính_sách xây_dựng công_cộng rộng_rãi trong những năm của thập_niên 1980 dưới thời của các thị_trưởng thuộc CDU là Walter_Wallmann và Wolfram_Brück . Trong một danh_sách xếp_hạng thành_phố lớn với chất_lượng sống cao nhất , Frankfurt đứng thứ năm trên toàn thế_giới . Mặc_dầu vậy năm 2003 thành_phố đã có tội_phạm hình_sự cao nhất_Đức . Thế nhưng thống_kê này bị bóp_méo vì trong thời_điểm ban_ngày Frankfurt là một thành_phố có hơn 1 triệu dân do có nhiều người vào thành_phố để làm_việc nhưng tỷ_lệ tội_phạm hình_sự chỉ được tính với dân_số là 650.000 người . Thêm vào đó toàn_bộ vi_phạm tại phi_trường ( Ví_dụ như buôn_lậu ) cũng được mang vào thống_kê này . Giao_thông Nhờ vào vị_trí trung_tâm mà thành_phố Frankfurt am_Main là một trong những đầu_mối giao_thông quan_trọng nhất trong châu_Âu . Về một_mặt , xa_lộ liên_bang số 5 ( A 5 ) và xa_lộ liên_bang số 3 ( A 3 ) giao nhau tại Ngã_tư xa_lộ Frankfurt ( Frankfurter_Kreuz ) , là ngã tư xa_lộ có lượng lưu_thông xe nhiều nhất châu_Âu , về mặt_khác thành_phố có Cảng_hàng_không Frankfurt , một trong những phi_trường lớn nhất thế_giới với 52,9 triệu lượt khách_hàng_không trong năm 2005 . Về giao_thông đường_sắt , với nhà_ga trung_tâm Frankfurt ( Main ) thành_phố cũng có nhà_ga lớn nhất châu_Âu_tính theo lượt hành_khách ( khoảng 350.000 lượt hành_khách hằng ngày ) . Thế nhưng tầm quan_trọng về vận_tải hàng hóa trên đường_sắt lại giảm đi : trong 2 nhà_ga hàng hóa thì chỉ có nhà_ga nhỏ hơn là còn hoạt_động trong khi nhà_ga lớn đã ngưng hoạt_động và một phần khu đất này được sử_dụng bởi Hội_chợ Frankfurt . Trong giao_thông đường thủy_Frankfurt được kết_nối với những vùng công_nghiệp quan_trọng trong Nordrhein-Westfalen và Hà_Lan bằng sông Rhein và được liên_kết với tây_nam của Trung_Âu bằng Kênh đào Main-Donau . Giao_thông trong thành_phố và vùng phụ_cận bao_gồm mạng_lưới tàu nhanh_Rhein-Main ( S-Bahn ) , tàu_điện_ngầm Frankfurt , tàu_điện_Frankfurt , xe_buýt và nhiều đường tàu hỏa ngoại_ô và khu_vực . Có_thể đến nhà_ga trung_tâm Frankfurt bằng tất_cả các tuyến tàu nhanh , gần như toàn_bộ các tuyến tàu_điện và bằng 2 tuyến trong số 7 tuyến đường tàu_điện_ngầm . Các điểm giao_thông quan_trọng khác là Hauptwache , nơi 8 tuyến tàu nhanh và 5 tuyến tàu_điện_ngầm giao nhau , và Konstablerwache ( 8 tuyến tàu nhanh , 4 tàu_điện_ngầm và 1 tàu_điện ) . Đây là hai bến tàu nằm dưới con đường mua_sắm Zeil . Hội_chợ Hội_chợ thương_mại có một truyền_thống lâu_đời tại Frankfurt . Theo những nhận_biết mới nhất , với Hội_chợ Frankfurt thành_phố Frankfurt là thành_phố hội_chợ đầu_tiên của thế_giới . Ngay từ thời_kỳ Trung_cổ những người chuyên mua_bán hàng hóa từ thành_phố này sang thành_phố khác đã có_thể chào_mời hàng của họ tại đây . Frankfurt được kết_nối với Leipzig , địa_điểm hội_chợ lớn thứ nhì trong Thánh_chế La_Mã dân_tộc Đức ( Hội_chợ Leipzig ) , bằng con đường Via_Regia . Các hội_chợ quan_trọng ở Frankfurt là Hội_chợ sách_Frankfurt , Triển_lãm Ô_tô Quốc_tế ( IAA ) , Achema và Ambiente_Frankfurt , là hội_chợ hàng_tiêu_dùng lớn nhất thế_giới . Doanh_nghiệp Trái với quan_niệm phổ_biến , tại Frankfurt không_những chỉ có doanh_nghiệp tài_chính . Gần như không ở trong thành_phố Đức_nào khác lại có nhiều doanh_nghiệp hàng_đầu trên quốc_tế từ nhiều ngành khác nhau như ở Frankfurt , ngoài những doanh_nghiệp khác là các tập_đoàn hóa_học , công_ty quảng_cáo , doanh_nghiệp phần_mềm và Call-Center . Bộ_phận phát_triển và nhiều bộ_phận quan_trọng khác của Công_ty Đường_sắt Đức ( Deutsche_Bahn ) nằm trong trung_tâm của công_ty tại Gallus . Nhờ vào Hoechst_AG , thành_phố Frankfurt nhiều năm đã là " nhà_thuốc thế_giới " . Khu công_nghiệp Höchst là một trong 3 địa_điểm lớn nhất của công_nghiệp dược_phẩm và hóa . Nhiều hiệp_hội như Hiệp_hội công_nghiệp hóa_học ( Đức ) , Hiệp_hội chế_tạo_máy và thiết_bị Đức , Hiệp_hội kỹ_thuật điện và công_nghệ_thông_tin cùng với Ủy_ban tiêu_chuẩn kỹ_thuật điện_tử và Hiệp_hội doanh_nghiệp sản_xuất ô_tô_Đức . Thêm vào đó , Hiệp_hội thương_mại sách_Đức là hiệp_hội tổ_chức Hội_chợ sách_Frankfurt cũng có trụ_sở tại Frankfurt . Phía người lao_động được đại_diện tại Frankfurt với trụ_sở chính của các công_đoàn IG_Metall và IG_BAU. Nhưng đặc_biệt Frankfurt am_Main là một trung_tâm tài_chính và chứng_khoán được biết đến trên toàn thế_giới . Trong khu_vực trung_tâm Frankfurt là trụ_sở chính của ba trong số các ngân_hàng lớn nhất_Đức : Deutsche_Bank_AG , Commerzbank_AG và Dresdner_Bank AG._Thêm vào đó là nhiều ngân_hàng tư_nhân quan_trọng cũng có trụ_sở tại Frankfurt như Bankhaus_Metzler , Hauck & Aufhäuser_Privatbankiers , Delbrück-Bethmann-Maffei , BHF_Bank , DZ_BANK , Deka , Frankfurter Sparkasse_von 1822 và Ngân_hàng bang Hessen-Thüringen . Phần_lớn trong số gần 300 ngân_hàng khác không phải là doanh_nghiệp nội_địa . Frankfurt là thị_trường cổ_phiếu lớn thứ nhì châu_Âu với thị_trường_chứng_khoán Frankfurt và hệ_thống giao_dịch điện_tử XETRA do Deutsche Börse_AG vận_hành . Công_sở và tổ_chức nhà_nước Bên_cạnh Ngân_hàng Liên_bang Đức , ngân_hàng KfW và Ngân_hàng Trung_ương châu_Âu , văn_phòng của Công_ty Tài_chính Quốc_tế ( International_Finance_Corporation ) tại Đức cũng đặt trụ_sở tại Frankfurt . Ngoài_ra Frankfurt là trụ_sở của Thư_viện Đức , của Tòa trung_thẩm_Hessen cũng như là của Tòa_án Lao_động Hessen và có Sở chỉ_huy cảnh_sát riêng . Frankfurt là nơi đặt trụ_sở của 88 lãnh_sự . Chỉ có New_York và Hamburg là có nhiều đại_diện ngoại_giao hơn mà không phải là thủ_đô của một nước . Tổng_lãnh_sự Hoa_Kỳ tại Frankfurt-Eckenheim là tổng_lãnh_sự Mỹ lớn nhất trên thế_giới . Truyền_thông đại_chúng Frankfurt , một trong những thành_phố báo_chí lâu_đời nhất thế_giới , là nơi đặt trụ_sở của hai tờ nhật_báo phát_hành trên toàn nước Đức có khuynh_hướng chính_trị khác nhau : Frankfurter Allgemeine_Zeitung tự_do bảo_thủ và Frankfurter_Rundschau tự_do cánh_tả . Ngoài_ra được phát_hành tại Frankfurt là tờ báo địa_phương ( bảo_thủ ) Frankfurter Neue_Presse . Bên_cạnh các nhật_báo , trong giới truyền_thông đại_chúng tại Frankfurt còn có một_vài tạp_chí đáng chú_ý . Journal_Frankfurt là tờ báo nổi_tiếng nhất thành_phố về các buổi biểu_diễn , lễ_hội và những cái gọi_là insider tipps . Nhà_xuất_bản Öko-Test trong Frankfurt-Bockenheim chuyên về các tạp_chí chung_quanh đề_tài sinh_thái_học mà được biết nhiều nhất là tờ tạp_chí có cùng tên . Cũng ở tại Frankfurt-Bockenheim là tòa_soạn của tạp_chí trào phúng_Titanic . Đài_truyền_thanh lâu_đời nhất Frankfurt là đài tư_nhân Südwestdeutsche Rundfunkdienst_AG được thành_lập năm 1924 , tiền_thân của đài_truyền_hình và phát_thanh nhà_nước Hessische_Rundfunk ngày_nay . Tập_đoàn truyền_thông Mỹ Bloomberg_TV cũng có studio trong trung_tâm thành_phố . Nhiều đài_phát_thanh phát_sóng từ Frankfurt , ví_dụ như Main_FM , Radio_X và Hit_Radio FFH. Trụ_sở thông_tấn xã Reuters tại Đức cũng đặt tại Frankfurt . Đào_tạo và nghiên_cứu Tại Frankfurt có nhiều trường đại_học và đại_học thực_hành ( Fachhochschule ) . Trường đại_học nổi_tiếng nhất và lâu_đời nhất của thành_phố là Trường Đại_học Tổng_hợp Johann_Wolfgang Goethe được thành_lập năm 1914 với 4 cơ_sở tại Frankfurt-Bockheim , Frankfurt-Westend , Frankfurt-Riedberg và Bệnh_viện trường Đại_học Frankfurt . Bên_cạnh đó có trường Hfb – Business_School of_Finance & Management , nguyên là Trường Đại_học Kinh_tế Ngân_hàng . Trong lãnh_vực nghệ_thuật Frankfurt một_mặt có Trường Đại_học Quốc_gia về Nghệ_thuật tạo_hình ( Staatliche Hochschule für bildende Künste ) , do Johann_Friedrich Städel thành_lập năm 1817 , về mặt_khác là Trường Đại_học Âm_nhạc và Nghệ_thuật biểu_diễn Frankfurt am_Main ( Hochschule_für Musik und Darstellende_Kunst Frankfurt am_Main ) . Trường Đại_học thực_hành Frankfurt am_Main , được thành_lập năm 1971 từ nhiều cơ_sở khác nhau , có nhiều ngành học với trọng_điểm trong các bộ_môn về kinh_tế và kỹ_thuật ứng_dụng . Ngoài_ra trong thành_phố còn có các Viện Max_Planck về Lịch_sử luật_pháp châu_Âu , lý_sinh_học và nghiên_cứu não ( brain research ) . Có quan_hệ mật_thiết với Trường Đại_học Tổng_hợp là Frankfurt Institute_for Advanced_Studies , một cơ_sở liên_ngành nghiên_cứu lý_thuyết cơ_sở trong vật_lý , hóa_học , sinh_học , thần_kinh_học và tin_học , được tài_trợ từ nhiều nguồn khác nhau . Thắng_cảnh Đọc bài chính về thắng_cảnh tại Frankfurt am_Main . Phố cổ_Ba trong số những thắng_cảnh quan_trọng nhất của thành_phố nằm trong Khu_phố cổ Frankfurt : Nhà_thờ lớn Frankfurt , quảng_trường Römerberg và Nhà_thờ thánh_Phaolô ( Frankfurter_Paulskirche ) Nhà_thờ lớn ( Kaiserdom_St . Bartholomäus ) với ngọn tháp phía tây thuộc thời Hậu_Gothic đã là nơi bầu và thăng_quan của hoàng_đế Đức . Dẫn từ Nhà_thờ lớn đến quảng_trường Römerberg là Königsweg ( hoàng_lộ ) , đoạn đường của hoàng_đế vừa thăng_quang đi đến tiệc mừng trong tòa nhà đô_chính ngày_nay . Trước Nhà_thờ lớn Frankfurt là Vườn lịch_sử ( Historische_Garten ) với các khai_quật khảo_cổ thời_La_Mã và triều đại_Franken . Quảng_trường Römerberg là quảng_trường trung_tâm của khu_phố cổ với tòa nhà đô_chính ( Römer ) từ thế_kỷ 14 , Nhà_thờ thánh_Nicholas cũ ( Alte_Nikolaikirche ) thuộc đầu thời_kỳ kiến_trúc Gotic và loạt nhà về phía Đông của quảng_trường được tái xây_dựng lại sau khi bị tàn_phá trong chiến_tranh . Giữa Römerberg và Zeil là Nhà_thờ Đức_Mẹ được xây_dựng trong thế_kỷ 14 . Nhà_thờ thánh_Phaolô là một công_trình xây_dựng theo lối kiến_trúc Cổ_điển , được khánh_thành vào năm 1789 , đã là nơi tụ_họp của Hội_nghị Quốc_gia 1848 / 1849 . Quảng_trường trước nhà_thờ là một nơi sống_động với nhiều quán cà_phê . Bờ sông Main và cầu sông Main_Cả hai bờ sông Main ngày_càng phát_triển trở_thành không_gian hấp_dẫn nhất của thành_phố , điều này một phần cũng nhờ vào đóng_góp của dự_án " Bờ sông bảo_tàng " , việc thiết_kế lại bờ sông và các cầu qua sông Main có kiến_trúc đẹp . Chiếc Cầu cũ ( Alte_Brücke ) được nhắc đến lầu đầu_tiên trong văn_kiện vào năm 1222 và hằng trăm_năm đã từng là công_trình xây_dựng quan_trọng nhất của thành_phố . Eiserner_Steg , một cây cầu sắt dành cho người đi bộ được khánh_thành vào năm 1869 là một trong những biểu_tượng của thành_phố Frankfurt . Nhà cao_tầng Đọc bài chính về nhà cao_tầng tại Frankfurt am_Main . Bên_cạnh Mátxcơva và Luân_Đôn , Frankfurt là thành_phố châu_Âu có nhiều nhà cao_tầng ngay trong trung_tâm thành_phố . Nổi_tiếng là Tháp_Hội_chợ ( Messeturm ) , Commerzbank-Tower là tòa nhà_chọc trời cao thứ_nhì châu_Âu hiện_nay , các tòa nhà là trụ_sở chính của Dresdner_Bank ( Silver_Tower ) , của Deutsche_Bank hay của Ngân_hàng Trung_tâm châu_Âu . Tòa nhà cao_tầng duy_nhất mà công_chúng có_thể vào tự_do là Maintower với chỗ nhìn toàn_cảnh ở độ cao 200 m . Sachsenhausen Khu_phố Frankfurt-Sachsenhausen , được nhắc đến lần đầu_tiên vào năm 1192 , trên bờ Nam sông Main là một khu_phố vui_chơi và có nhiều quán được ưa_thích mà trong đó vẫn còn một_vài quán bán rượu vang_táo ( Apfelwein ) có truyền_thống và một phần là cũng rất lâu_đời . Công_trình xây_dựng lớn ở bờ sông Main của khu_phố này là Nhà_thờ ba Vua ( Dreikönigskirche ) , ngoài_ra là Tháp_Goethe ( Goetheturm ) , một trong những công_trình xây_dựng bằng gỗ cao nhất_Đức . Nhà_ga trung_tâm và khu nhà_ga Nhà_ga trung_tâm Frankfurt , khánh_thành năm 1888 , là nhà_ga lớn nhất châu_Âu tính theo số_lượng đường_ray và khách đi tàu . Khu nhà_ga Frankfurt là nơi hòa_hợp của các nền văn_hóa khác nhau . Tại đây có một sự pha_trộn đặc_biệt của rất nhiều cửa_hàng và quán ăn nhiều loại khác nhau từ nhiều vùng văn_hóa khác nhau . Khu nhà_ga Frankfurt sống_động suốt 24 tiếng trong ngày không_những chỉ vì khu_phố đèn_đỏ của những người mại_dâm . Khu_phố nhà_ga này cũng có_thể được coi là ví_dụ điển_hình cho những mâu_thuẫn thành_thị của một thành_phố là nơi đến có tính quốc_tế . Người ăn_xin , nghiện rượu và nghiện ma_túy hiện_diện tại đó bên cạnh dòng người đi vào thành_phố làm_việc cũng như là bên cạnh những nhân_viên ngân_hàng trong bộ vét_tông sang_trọng , khách hội_chợ quốc_tế và khách du_lịch . Kaiserstraße , đường mà du_khách nhìn thấy khi đứng ngay trước cổng chính của nhà_ga trung_tâm , là một đại_lộ thành_phố mà trên đó có_thể quan_sát được sự giàu_có , khốn_khổ , mua_bán đa_văn_hóa , nhà ngân_hàng cao_tầng và mại_dâm trong các nhà cũ của Thời_kỳ Thành_lập đứng ngay bên cạnh nhau . Văn_hóa Viện bảo_tàng Thành_phố có một chương_trình văn_hóa đa_dạng , trong đó là một hệ_thống viện_bảo_tàng với hơn 60 viện_bảo_tàng lớn_nhỏ và nhiều nhà triển_lãm ở hai bên bờ sông Main . Trên bờ sông Main thuộc về khu Sachsenhausen là các viện triển_lãm Städel ( tranh ) , Liebieghaus ( tượng ) , Viện Bảo_tàng Viễn_thông , Viện Bảo_tàng Kiến_trúc_Đức , Viện Bảo_tàng Phim_Đức , Viện Bảo_tàng Văn_hóa thế_giới và Viện Bảo_tàng Nghệ_thuật ứng_dụng Frankfurt . Lễ_hội Bảo_tàng ( Frankfurt ) ( Museumsuferfest ) được tổ_chức hằng năm trên bờ sông . Trên bờ sông Main của khu_phố cổ là Viện Bảo_tàng Do_thái_Frankfurt , Viện_bảo_tàng khảo_cổ trong Tu_viện dòng Camelite , Viện Bảo_tàng Lịch_sử Frankfurt ( lịch_sử thành_phố ) , nhà triển_lãm Kunsthalle_Schirn và Viện Bảo_tàng Nghệ_thuật Hiện_đại nổi_tiếng thế_giới . Ngoài_ra trong khu Frankfurt-Westend còn có Viện Bảo_tàng Tự_nhiên Senckenberg , trong đó ngoài những hiện_vật khác là các khai_quật hóa_thạch . Trong Frankfurt-Nordend là EXPLORA , một viện_bảo_tàng về các ảo_ảnh . Nhà_hát opera , nhà hòa_nhạc và sân_khấu Bên_cạnh nhiền_viện bảo_tàng , Frankfurt có một nhà_hát opera , Nhà_hát opera và kịch_nghệ_Frankfurt ( Opern - und Schauspielhaus_Frankfurt ) ngày_nay thuộc về một trong những nhà_hát hàng_đầu thế_giới và đã nhiều lần được trao_tặng giải_thưởng Nhà_hát opera trong năm . Nhà_hát opera cũ ( Alte_Oper ) , khánh_thành năm 1881 đã bị tàn_phá trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai và được tái_khánh_thành vào năm 1981 như nhà hòa_nhạc . Nhà_hát opera cũ có một trong những gian phòng hòa_nhạc đẹp nhất trên thế_giới và ngày_nay có tầm quan_trọng như là một trong những viện_bảo_tàng âm_nhạc tại châu_Âu . Các nhà hòa_nhạc quan_trọng khác là Hội_trường thế_kỷ ( Jahrhunderhalle ) tại Frankfurt-Unterliederbach và Festhalle tại Frankfurt-Bockenheim . Frankfurt có một nhà_hát đặc_biệt dành cho trẻ_em , đó là nhà_hát múa_rối_Klappmaul . Hội_chợ sách Hội_chợ sách_Frankfurt với đỉnh_cao là buổi trao Giải_thưởng Hòa_bình của Hiệp_hội Thương_mại sách_Đức trong nhà_thờ thánh_Pha lô được tổ_chức từ thế_kỷ 15 là một sự_kiện quan_trọng không_chỉ về kinh_tế ( hội_chợ sách lớn nhất thế_giới ) mà_còn là một sự_kiện văn_hóa quan_trọng . Lễ_hội Thuộc vào trong những lễ_hội quan_trọng nhất là Dippemess , được tổ_chức mỗi năm 2 lần , một lần trong mùa xuân , thông_thường là từ tháng 4 đến tháng 5 và thêm một lần nữa trong mùa thu , chính_xác hơn là trong tháng 9 . Cũng nổi_tiếng là Wäldchentag , bao_giờ cũng được tổ_chức vào ngày thứ_Ba sau Lễ Hiện Xuống trong khu rừng thành_phố của Frankfurt . Lễ_hội âm_nhạc Sound_of Frankfurt hằng năm cũng rất được ưa_thích đặc_biệt là những người trẻ tuổi . Năm 2003 buổi biểu_diễn âm_nhạc ngoài_trời này đã đạt kỷ_lục mới với 500.000 người đến dự . Một sự_kiện đặc_biệt tại Frankfurt là Lễ_hội bảo_tàng ( Museumsuferfest ) . Với cách pha_trộn đặc_biệt từ âm_nhạc và văn_hóa lễ_hội đã thu_hút cho đến 3 triệu người_yêu thích văn_hóa hằng năm trong mùa_Thu vào những cuối tuần . Thêm vào đó " Đêm viện_bảo_tàng " và " Đêm của Clubs " cũng được ưa_thích . Cộng với những lễ_hội đã kể trên còn có các lễ_hội riêng của từng khu_vực của thành_phố như Lễ_hội lâu_đài Höchst . Trong những năm 2003 , 2004 và 2005 Down-Sportlerfrestival , lễ_hội của các nhà thể_thao mang Hội_chứng_Down được tổ_chức tại Frankfurt . Năm 2006 lễ_hội cũng được dự_tính sẽ tổ_chức tại Frankfurt ( ngày 13 tháng 5 năm 2006 ) . Thể_thao Frankfurt am_Main là quê_hương của nhiều hội thể_thao có tiếng : Eintracht_Frankfurt ( Bóng_đá nam , Bundesliga ) FSV_Frankfurt ( Bóng_đá nam , Oberliga_Hessen và Bóng_đá nữ , Bundesliga ) 1 . FFC_Frankfurt ( Bóng_đá nữ , Bundesliga ) Frankfurt_Lions ( Khúc côn_cầu trên băng , DEL ) Frankfurt_Galaxy ( Bóng bầu_dục Mỹ , NFL_Europe ) Skyliners_Frankfurt ( Bóng_rổ , Bundesliga ) SG_Wallau-Massenheim ( Bóng ném ) Turngemeinde_Bornheim ( Câu_lạc_bộ thể_thao lớn nhất của bang Hessen ) FTG-Frankfurt_TSG Nordwest 1898 Frankfurt / M e . V. Frankfurter_Äpplers Các sự_kiện thể_thao quan_trọng được tổ_chức hằng năm bao_gồm EuroCity-Marathon ( Chạy việt_dã ) Rund um_den Henninger-Turm ( Đua xe_đạp trên đường_phố ) Ironman_Germany ( Ba_môn phối_hợp ) JPMorgan_Chase Corporate_Challenge ( Chạy_đua dành cho các đội của doanh_nghiệp ) Các sân_vận_động quan_trọng nhất của thành_phố là : Waldstadion ( bóng_đá ) , nơi thi_đấu của Giải_bóng_đá vô_địch thế_giới 2006 nhưng lúc đấy sẽ ở dưới tên là FIFA_WM-Stadion Frakfurt am_Main , vì Commerzbank không phải là nhà_tài_trợ chính_thức của FIFA._Sân vận_động tại Bornheimer_Hang ( bóng_đá và điền_kinh ) Nhà thể_thao Ballsporthalle Frankfurt am_Main ( bóng_rổ , bóng ném ) Nhà_chơi thể_thao trên băng ( Eissporthalle ) Frankfurt ( khúc côn_cầu trên băng ) Trường_đua Niederred ( đua ngựa ) Ngoài_ra tại Frankfurt là trụ_sở của các hiệp_hội thể_thao quan_trọng nhất : Liên_đoàn Thể_thao_Đức ( DSB ) Ủy_ban Olympia_Quốc_gia Liên_đoàn Bóng_đá Đức ( DFB ) Liên_đoàn Thể_dục dụng_cụ Đức ( DTB ) Chú_thích Tham_khảo Lịch_sử Hessisches_Städtebuch ; Band_IV 1 . Teilband aus " Deutsches_Städtebuch . Handbuch städtischer Geschichte " - ( Sách thành_phố Hessen ; Tập_IV , Phần 1 từ " Sách thành_phố Đức . Sổ_tay lịch_sử thành_phố " ) , Stuttgart , 1957 Ludwig_Börne , Juden in der freien Stadt_Frankfurt ( Người Do_Thái trong thành_phố tự_do Frankfurt ) , 1820 , Sämtliche_Schriften , Bd . II , Düsseldorf 1964 Lothar_Gall ( Hg . ) , FFM 1200 . Traditionen und Perspektiven einer_Stadt ( FFM 1200 . Truyền_thống và triển_vọng của một thành_phố ) , Sigmaringen 1994 Waldemar_Kramer ( Hg . ) , Frankfurt_Chronik ( Biên_niên sử_Frankfurt ) , Frankfurt am_Main 1964 Walter_Gerteis , Das_unbekannte Frankfurt ( Frankfurt chưa được biết đến ) , 3 Bde . Frankfurt am_Main 1960 - 1963 Ernst_Mack , Von_der Steinzeit zur Stauferstadt . Die frühe Geschichte_von Frankfurt am_Main ( Lịch_sử ban_đầu của Frankfurt am_Main ) , Frankfurt am_Main 1994 Armin_Schmid , Frankfurt im_Feuersturm . Die Geschichte_der Stadt im_Zweiten Weltkrieg ( Frankfurt trong con bão lửa . Lịch_sử thành_phố trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai ) , Societäts_Verlag Frankfurt am_Main 1984 , ISBN_3-7973 - 0420 - X Hans-Otto_Schembs , Spaziergang durch die Frankfurter_Geschichte ( Dạo xuyên qua lịch_sử thành_phố ) , Frankfurt am_Main 2002 , ISBN_3-7829 - 0530 - X Kiến_trúc Heinz Ulrich_Krauß , Frankfurt am_Main . Daten , Schlaglichter , Baugeschehen , Frankfurt am_Main 1997 ( Biên_niên_sử với trọng_điểm về kiến_trúc và lịch_sử xây_dựng ) Dieter_Bartetzko , Frankfurts hohe_Häuser ( Nhà cao_tầng của Frankfurt ) , Frankfurt am_Main und Leipzig 2001 ( Mô_tả việc xây_dựng nhà cao_tầng tại Frankfurt ) Ulf_Jonak , Die Frankfurter_Skyline , Frankfurt am_Main und New_York 1997 ( Quan_điểm có tính_cách phê_bình về việc xây_dựng nhà cao_tầng ) Heinz_Schohmann , Frankfurt am_Main und_Umgebung . Von der Pfalzsiedlung zum_Bankenzentrum ( Frankfurt am_Main . Từ một ngôi làng cho đến trung_tâm ngân_hàng ) , Köln 2003 ( Hướng_dẫn du_lịch văn_hóa Dumont với trọng_điểm về kiến_trúc ) Hugo_Müller-Vogg , Hochhäuser in Frankfurt ( Nhà cao_tầng tại Frankfurt ) , Frankfurt am_Main 1999 ( Giới_thiệu về tất_cả các nhà cao_tầng tại Frankfurt ) Linh_tinh_Marco Polo-Führer_Frankfurt , Mairs Geographischer_Verlag , 5 . Auflage , Ostfildern 2001 ( Hướng_dẫn du_lịch ) Barbara M._Henke , Thomas Kirn_u . Ruth_Rieger , Edition Die_deutschen Städte - Frankfurt . Verlag C. J._Bucher , München 1994 ISBN_3-7658 - 0873 - 3 Elisabeth_Ehrhorn , Carmen Sorgler_u . Renate_Schildheuer , ( S ) Turmspitzen , Societätsverlag_ISBN 3-7973 - 0618 - 0 Christian_Setzepfandt , Geheimnisvolles_Frankfurt am_Main ( Frankfurt am_Main bí_ẩn ) . Wartberg Verlag ISBN_3-8313 - 1347 - 4 Martin_Mosebach : Mein_Frankfurt ( Frankfurt của tôi ) . Frankfurt am_Main : Insel 2002 . ( Insel-Taschenbuch , 2871 ) ISBN_3-458 - 34571 - X Liên_kết ngoài Trang_web chính_thức của thành_phố Darmstadt ( vùng ) Thành_phố của bang Hessen Cộng_đồng Do_Thái lịch_sử Thành_phố cảng ở Đức_Khởi_đầu thế_kỷ 1 Hessen-Nassau Địa_điểm Holocaust ở Đức |
Sinh_lý_học ( , ; ) là một bộ_môn khoa_học nghiên_cứu về các chức_năng và cơ_chế trong một cơ_thể sống . Là một phân ngành của sinh_học , sinh_lý_học chú_trọng vào cách những sinh_vật , hệ cơ_quan , cơ_quan , tế_bào và phân_tử sinh_học của cá_thế thực_hiện các chức_năng hóa_học và vật_lý trong một cơ_thể sống . Dựa theo các lớp sinh_vật , bộ_môn có_thể được chia làm sinh_lý y_khoa , sinh_lý_học động_vật , sinh_lý_học thực_vật , sinh_lý học tế_bào và sinh_lý_học so_sánh . Trọng_tâm của chức_năng sinh_lý_học là những quá_trình lý_sinh và hóa_sinh , cơ_chế kiểm_soát cân_bằng nội_môi và tín_hiệu giữa các tế_bào . Tình_trạng sinh_lý là tình_trạng chức_năng thông_thường , trong khi tình_trạng bênh_lý là những tình_trạng bất_thường , trong đó có bệnh_tật ở người . Giải_Nobel Sinh_lý_học hoặc Y_học được Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thụy_Điển trao_tặng cho những thành_tựu khoa_học xuất_sắc trong sinh_lý_học liên_quan đến y_học . Nền_tảng Tế_bào Mặc_dù có những điểm khác_biệt giữa tế_bào của động_vật , thực_vật và vi_khuẩn , những chức_năng sinh_lý học_cơ_bản của tế_bào có_thể được chia thành các quá_trình phân_bào , tín_hiệu tế_bào , tăng sinh_tế_bào và trao_đổi tế_bào . Thực_vật Sinh_lý_học thực_vật là một phân ngành của thực_vật_học liên_quan đến chức_năng của thực_vật . Những bộ_môn liên_quan mật_thiết gồm có hình_thái_học thực_vật , sinh_thái_học thực_vật , hóa_thực_vật_học , sinh_học tế_bào , di_truyền học , lý_sinh_học và sinh_học phân_tử . Những quá_trình cơ_bản của sinh_lý_học thực_vật gồm có quang_hợp , hô_hấp , dinh_dưỡng thực_vật , hướng_động , ứng_động , quang chu_kỳ , phát_sinh hình_thái_học , nhịp_điệu sinh_học , nảy mầm , tình_trạng ngủ , chức_năng khí_khổng và thoát hơi_nước . Hút nước qua rễ , sản_xuất thức_ăn trong lá và sự phát_triển của chồi hướng sáng là những ví_dụ về sinh_lý_học thực_vật . Động_vật_Người Sinh_lý_học con_người ra_đời nhằm tìm_hiểu cơ_chế giúp cho cơ_thể người vận_hành và tồn_tại , thông_qua nghiên_cứu khoa_học về bản_chất của các chức_năng cơ_học , vật_lý và hóa_sinh của người , cơ_quan của họ , và tế_bào được cấu_thành từ chúng . Mức_độ chú_trọng chính của sinh_lý_học nằm ở mức_độ của các cơ_quan và hệ_thống . Hệ_thống thần_kinh và nột_tiết giữ vai_trò chính trong việc tiếp_nhận và truyền tín_hiệu , gắn thành chức_năng ở động_vật . Cân_bằng nội_môi là khía_cạnh chính liên_quan đến những tương_tác kể trên trong thực_vật cũng như động_vật . Cơ_sở sinh_học của nghiên_cứu sinh_lý_học , hòa nhập là để chỉ nhiều chức_năng chồng_chéo trong các hệ_thống của cơ_thể người , cũng như hình_dạng của chúng . Cơ_sở ấy có được thông_qua liên_lạc xảy ra bằng nhiều cách , cả theo điện_học và hóa_học . Những thay_đổi trong sinh_lý_học có_thể tác_động tới chức_năng tinh_thần của các cá_nhân . Những ví_dụ có_thể kể tới tác_động của một_số loại thuốc hoặc độ độc của các chất . Những thay_đổi về mặt hành_vi do những chất trên gây ra thường được dùng để đánh_giá sức_khỏe của các cá_nhân . Phần_lớn kiến_thức cốt_lõi của sinh_lý_học người được bổ_sung thêm bằng thử_nghiệm động_vật . Do mối liên_hệ thường_trực giữa hình_thái và chức_năng , sinh_lý_học và giải_phẫu_học có quan_hệ mật_thiết và được nghiên_cứu song_song như một phần của chương_trình giảng_dạy y_khoa . Sinh_lý_học so_sánh Liên_quan tới sinh_lý_học tiến_hóa và sinh_lý_học môi_trường , sinh_lý_học so_sánh xem_xét tính đa_dạng về các đặc_điểm chức_năng giữa các sinh_vật . Lịch_sử Thời cổ_đại_Nghiên_cứu sinh_lý_học dưới dạng lĩnh_vực y_khoa bắt_nguồn từ thời Hy_Lạp cổ_đại , ở thời_Hippocrates ( cuối thế_kỷ 5 TCN ) . Ngoài truyền_thống ở phương Tây , những hình_thức đầu_tiên của sinh_lý_học hay giải_phẫu_học có_thể được manh_nha cùng khoảng thời_gian kể trên ở Trung_Quốc , Ấn_Độ và một_số nơi khác . Hippocrates đưa ra học_thuyết_thể dịch , chứa 4 nguyên_tố cơ_bản : đất , nước , không_khí và lửa . Mỗi nguyên_tố được biết đến là mang_thể dịch tương_ứng : mật đen , đờm , máu và mật vàng . Hippocrates còn lưu_ý một_số kết_nối cảm_xúc tới 4 thể dịch , về sau được Galen mở_rộng thêm . Tư_duy phê_phán của Aristotle và việc ông nhấn_mạnh vào quan_hệ giữa cấu_trúc và chức_năng đã đánh_dấu bước khởi_đầu của sinh_lý_học ở thời Hy_Lạp cổ_đại . Như_Hippocrates , Aristotle lấy thuyết_thể dịch về bệnh_tật , cũng chứa 4 loại chính trong sự sống : nóng , lạnh , ước và khô . Galen ( sống khoảng năm 130 – 200 SCN ) là người đầu_tiên sử_dụng các thí_nghiệm để thăm_dò chức_năng của cơ_thể . Không như Hippocrates , Galen_luận_định rằng sự mất cân_bằng thể dịch có_thể nằm ở các cơ_quan cụ_thể , tức gồm toàn_bộ cơ_thể . Việc ông chỉnh_sửa học_thuyết đã giúp các bác_sĩ trang_bị tốt hơn để chẩn_đoán bệnh . Galen cũng bác_bỏ luận_điểm của Hippocrates cho rằng cảm_xúc cũng tương_thích với thể dịch , và thêm khái_niệm tính_khí : lạc_quan tương_ứng với máu ; lạnh_lùng tương_ứng với đờm ; mật vàng tương_ứng với nóng_tính ; và mật_đen tương_ứng với sầu_muộn . Galen còn chỉ ra cơ_thể người gồm có ba hệ_thống kết_nối : não và dây thần_kinh ( chịu trách_nhiệm cho suy_nghĩ và cảm_giác ) ; trái_tim và động_mạch ( cung_cấp sự sống ) ; gan và tĩnh_mạch ( có_thể hỗ_trợ dinh_dưỡng và sinh_trưởng ) . Galen cũng là người sáng_lập môn sinh_lý_học thực_nghiệm . Và trong hơn 1.400 năm sau , sinh_lý_học của Galen vẫn là một công_cụ mạnh_mẽ và giàu sức ảnh_hưởng trong y_học . Thời cận_đại Bác_sĩ người Pháp Jean_Fernel ( 1497 – 1558 ) là người trình làng thuật_ngữ " sinh_lý_học " ( " physiology " ) . Galen , Ibn_al-Nafis , Michael_Servetus , Realdo_Colombo , Amato_Lusitano và William_Harvey được ghi_công với những phát_hiện quan_trọng trong tuần hoàn_máu . Santorio_Santorio ở những năm 1610 là người đầu_tiên sử_dụng một thiết_bị để đo_đạc mạch và một nhiệt_nghiệm để đo tính_khí . Năm 1791 , Luigi_Galvani miêu_tả vai_trò của điện trong dây thần_kinh của trong cơ_thể bị mổ_xẻ của ếch . Năm 1811 , César_Julien Jean_Legallois nghiên_cứu hô_hấp trong mẫu mổ_xẻ và thương_tổn của động_vật , rồi phát_hiện trung_tâm của hô_hấp nằm ở hành_não . Cùng năm ấy , Charles_Bell hoàn_thành công_trình nghiên_cứu về sau còn được biết tới là luật Bell-Magendie , tức so_sánh những khác_biệt về chức_năng giữa rễ lưng và rễ bụng của tủy sống . Năm 1824 , François_Magendie miêu_tả các rễ cảm_giác và trình ra bằng_chứng đầu_tiên về vai_trò của tiểu_não trong nhận_thức thăng_bằng để hoàn_thiện luật_Bell-Magendie . Ở thập_niên 1820 , nhà sinh_lý_học người Pháp Henri Milne-Edwards_trình ra khái_niệm về phân_công lao_động trong sinh_lý , tức cho_phép " so_sánh và nghiên_cứu vật_thể sống nếu chúng là những cỗ máy được tạo ra bởi ngành công_nghiệp của con_người . " Lấy_cảm_hứng từ Adam_Smith , Milne-Edwards viết rằng : " cơ_thể của mọi sinh_vật sống , bất_kể là động_vật hay thực_vật , đều như một nhà_máy ... nơi các cơ_quan ( tương_tự như công_nhân ) làm_việc không ngừng nghỉ nhằm tạo ra hiện_tượng mà cấu_thành nên sự sống của cá_thể . " Ở những sinh_vật khác_biệt hơn , chức_năng lao_động có_thể được phân_bố giữa các phương_tiện hoặc hệ_thống khác nhau ( mà ông gọi là appareils ) . Năm 1858 , Joseph_Lister nghiên_cứu nguyên_nhân gây đông máu và viêm_nhiễm sau những chấn_thương và vết_thương_hậu phẫu_thuật trước đó . Sau đó ông phát_hiện ra và sử_dụng thuốc_sát_trùng trong phòng phẫu_thuật , do_đó về sau tỷ_lệ tử_vong vì phẫu_thuật đã giảm đáng_kể . Hiệp_hội sinh_lý_học được thành_lập tại Luân_Đôn vào năm 1876 dưới dạng một câu_lạc_bộ ẩm_thực . Hiệp_hội Sinh_lý Mỹ ( APS ) là một tổ_chức phi_lợi_nhuận được thành_lập vào năm 1887 . Phương_châm của tổ_chức là : " thúc_đẩy giáo_dục , nghiên_cứu khoa_học và phổ_biến thông_tin trong môn khoa_học_sinh_lý . " Năm 1891 , Ivan_Pavlov tiến_hành nghiên_cứu về " phản_ứng có điều_kiện " liên_quan tới việc tiết nước_bọt của chó lúc phản_ứng với tiếng chuông và kích_thích thị_giác . Ở thế_kỷ 19 , vốn kiến_thức về sinh_lý bắt_đầu tích_lũy với tốc_độ chóng_mặt , đặc_biệt là với sự xuất_hiện của học_thuyết tế_bào của Matthias_Schleiden và Theodor_Schwann vào năm 1838 . Học_thuyết nhận_định triệt_để rằng sinh_vật được cấu_thành từ những đơn_vị gọi là tế_bào . Những khám_phá sâu hơn_nữa của Claude_Bernard ( 1813 – 1878 ) sau_cùng đã làm ông cho ra_đời khái_niệm môi_trường bên trong ( milieu interieur ) , về sau được nhà_sinh_lý_học người Mỹ Walter_B. Cannon lấy và đặt lại khái_niệm là cân_bằng nội_môi vào năm 1929 . Nói về cân_bằng nội_môi , Cannon lý_giải là " sự duy_trì các tình_trạng cân_bằng trong cơ_thể và được điều_chỉnh thông_qua quá_trình sinh_lý . " Nói cách khác đó là khả_ăng điều_chỉnh môi_trường bên trong của cơ_thể . William_Beaumont là người Mỹ đầu_tiên sử_dụng ứng_dụng thực_tế của môn_sinh lý_học . Những nhà_sinh_lý_học ở thế_kỷ 19 như Michael_Foster , Max_Verworn và Alfred_Binet ( dựa trên những ý_tưởng của Haeckel ) đã cùng phát_minh ra khái_niệm gọi_là " sinh_lý_học tổng_quát " , một bộ_môn khoa_học thống_nhất về sự sống dựa trên những hoạt_động của tế_bào , về au được đổi tên ở thế_kỷ 20 là sinh_học tế_bào . Thời hậu_cận đại Ở thế_kỷ 20 , các nhà_sinh_học trở_nên quan_tâm đến cách hoạt_động sinh_lý của sinh_vật khác ngoài con_người , sau đó cho ra_đời các chuyên_ngành sinh_lý_học so_sánh và sinh_lý học_sinh_thái . Những nhân_vật chính trong những chuyên_ngành này là Knut_Schmidt-Nielsen và George_Bartholomew . Gần đây nhất , sinh_lý_học tiến_hóa đã trở_thành một phân ngành riêng_biệt . Năm 1920 , August_Krogh đoạt giải Nobel vì đã phát_hiện ra cách lưu_lượng máu được điều_hóa trong mao_mạch . Năm 1954 , Andrew_Huxley và Hugh_Huxley , cùng với đội nghiên_cứu của họ phát_hiện những sợi trượt trong cơ_xương , ngày_nay còn gọi_là thuyết_sợi trượt . Gần đây , đá có những cuộc tranh_luận gay_gắt về khả_năng tồn_tại lâu_dài của môn_sinh lý_học dưới dạng một phân ngành ( liệu nó đã chết hay còn sống ? ) . Nếu sinh_lý_học ngày_nay ít được nhìn_nhận thấy hơn so với kỷ_nguyên vàng ở thế_kỷ 19 , đa_phần là vì bộ_môn đã đẻ ra một_số phân ngành khoa_học_sinh thiết_thục nhất ngày_nay , chẳng_hạn như khoa_học thần_kinh , nội_tiết học và miễn_dịch học . Ngoài_ra , sinh_lý_học vẫn được xem là một phân ngành thống_nhất , có_thể tập_hợp thành một dữ_liệu khung chặt_chẽ nhất từ nhiều phân ngành khác nhau . Những nhà_sinh_lý_học nổi_tiếng Phụ_nữ trong môn sinh_lý_học Lúc đầu , phụ_nữ đa_phần bị khai_trừ khỏi hoạt_động chính_thức trong bất_cứ hội_sinh_lý_học nào . Ví_dụ , Hiệp_hội sinh_lý_học Mỹ được thành_lập vào năm 1887 và chỉ có nam_giới trong hàng_ngũ thành_viên . Năm 1902 , Hiệp_hội sinh_lý_học người Mỹ lựa_chọn Ida_Hyde làm thành_viên nữ đầu_tiên của hội . Hyde ( đại_diện của Đại_học Liên_hiệp phụ_nữ Mỹ và người vận_dộng bình_đẳng giới toàn_cầu trong giáo_dục ) đã nỗ_lực thúc_đẩy bình_đẳng giới ở mọi khía_cạnh của khoa_học và y_học . Ngay sau đó , vào năm 1913 , J.S._Haldane đề_xuất cho phụ_nữ được phép chính_thức gia_nhập Hiệp_hội sinh_học , tổ_chức được thành_lập vào năm 1876 . Ngày 3 tháng 7 năm 1915 , 6 phụ_nữ được chính_thức thừa_nhận : Florence_Buchanan , Winifred_Cullis , Ruth C._Skelton , Sarah_C. M._Sowton , Constance Leetham_Terry và Enid M._Tribe . Lễ kỷ_niệm 100 năm lựa_chọn phụ_nữ vào sinh_lý_học đã được tổ_chức vào năm 2015 với việc xuất_bản cuốn sách " Women_Physiologists : Centenary Celebrations_And Beyond_For The_Physiological_Society . " ( ) Những nhà_sinh_lý_học nữ nổi_tiếng gồm có : Bodil_Schmidt-Nielsen , chủ_tịch nữ đầu_tiên của Hiệp_hội sinh_lý_học Mỹ vào năm 1975 . Gerty_Cori , cùng với chồng Carl_Cori , đã nhận giải Nobel Sinh_lý_học hoặc Y_Học 1947 nhờ phát_hiện ra dạng glucose chứa phosphate , còn gọi là glycogen , cũng chức_năng của nó trong cơ_chế trao_đổi chất của sinh_vật nhân_thừa sinh_vật nhân_thực nhằm tạo ra năng_lượng . Ngoài_ra , họ khám_phá chu_trình Cori , còn gọi_là chu_trình acid_Lactic , miêu_tả cách mô_cơ chuyển_đổi glycogen thành acid_lactic thông_qua quá_trình lên_men acid lactic . Barbara McClintock tái_nhận giải Nobel cho Sinh_lý_học hoặc Y_học năm 1983 nhờ phát_hiện ra chuyển gen ngang . McClintock là người thắng giải Nobel duy_nhất không phải đồng chiến_thắng với bất_cứ ai . Gertrude_Elion , cùng với George_Hitchings và Sir James_Black đã nhận giải Nobel Sinh_lý_học và Y_học năm 1988 vì phát_triển thuốc sử_dụng trong điều_trị nhiều bệnh chính , ví_dụ như lơ_xê_mi , một_vài bệnh tự_miễn , bệnh gút , sốt_rét và herpes đơn_dạng . Linda B._Buck , cùng với Richard_Axel , đã nhận giải Nobel Sinh_lý_học hoặc Y_học năm 2004 vì phát_hiện ra thụ_quan khứu_giác và tổ_chức phức_tạp của hệ khứu_giác . Françoise_Barré-Sinoussi , cùng với Luc_Montagnier , đã nhận giải Nobel Sinh_lý_học hoặc Y_học năm 2008 vì công_trình phát_hiện ra HIV , nguyên_nhân gây bệnh AIDS. Elizabeth_Blackburn , cùng với Carol W._Greider và Jack_W. Szostak được trao giải Nobel Sinh_lý_học hoặc Y_học 2009 vì công phát_hiện ra thành_phần di_truyền và chức_năng của telomere và enzyme có tên telomerase . Phân_ngành Có_nhiêu cách để phân_loại các phân_ngành của môn_sinh lý_học : dựa trên nghiên_cứu đơn_vị phân_loại : sinh_lý_học người , sinh_lý_học động_vật , Sinh_lý_học thực_vật , sinh_lý_học vi_sinh_vật , sinh_lý_học virus dựa trên cấp tổ_chức : sinh_lý học tế_bào , sinh_lý_học phân_tử , sinh_lý_học hệ_thống , sinh_lý học_sinh_vật , sinh_lý học_sinh_thái , sinh_lý_học thống_nhất dựa trên quá_trình gây ra biến_đổi sinh_lý : sinh_lý_học phát_triển , sinh_lý_học môi_trường , sinh_lý_học tiến_hóa dựa trên mục_tiêu sau_cùng của nghiên_cứu : sinh_lý_học ứng_dụng ( ví_dụ , sinh_lý_học y_khoa ) , sinh_lý_học phi ứng_dụng ( ví_dụ , sinh_lý_học so_sánh ) Tham_khảo Tài_liệu đọc thêm Sinh_lý học người Widmaier , E.P. , Raff , H. , Strang , K.T._Vander's Human_Physiology . 11 th Edition , McGraw-Hill , 2009 . Marieb , E.N. Essentials_of Human_Anatomy and_Physiology . 10 th Edition , Benjamin_Cummings , 2012 . Sinh_lý học người và động_vật . Trịnh_Hữu_Hằng , Đỗ_Công_Huỳnh . Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2000 , 408 tr Sinh_lý học động_vật Hill , R.W. , Wyse , G.A. , Anderson , M._Animal Physiology , 3 rd ed . Sinauer_Associates , Sunderland , 2012 . Moyes , C.D. , Schulte , P.M. Principles_of Animal_Physiology , second edition . Pearson / Benjamin Cummings . Boston , MA , 2008 . Randall , D. , Burggren , W. , and_French , K._Eckert Animal_Physiology : Mechanism and_Adaptation , 5 th Edition . W.H._Freeman and_Company , 2002 . Schmidt-Nielsen , K. Animal_Physiology : Adaptation and_Environment . Cambridge & New_York : Cambridge University_Press , 1997 . Withers , P.C._Comparative animal physiology . Saunders College_Publishing , New_York , 1992 . Sinh_lý_học thực_vật Larcher , W._Physiological plant ecology ( 4 th ed . ) . Springer , 2001 . Salisbury , F.B , Ross , C.W. Plant_physiology . Brooks / Cole_Pub_Co . , 1992 Taiz , L. , Zieger , E. Plant_Physiology ( 5 th ed . ) , Sunderland , Massachusetts : Sinauer , 2010 . Sinh_lý học nấm_Griffin , D.H. Fungal_Physiology , Second_Edition . Wiley-Liss , New_York , 1994 . Sinh_lý học_sinh_vật nguyên_sinh Levandowsky , M._Physiological Adaptations of_Protists . In : Cell physiology sourcebook : essentials of membrane biophysics . Amsterdam ; Boston : Elsevier / AP , 2012 . Levandowski , M. , Hutner , S.H. ( eds ) . Biochemistry_and physiology of_protozoa . Volumes 1 , 2 , and 3 . Academic_Press : New_York , NY , 1979 ; 2 nd ed . Laybourn-Parry J._A_Functional Biology_of Free-Living_Protozoa . Berkeley , California : University_of California_Press ; 1984 . Sinh_lý học tảo_Lobban , C.S. , Harrison , P.J. Seaweed_ecology and_physiology . Cambridge University_Press , 1997 . Stewart , W._D. P. ( ed . ) . Algal_Physiology and_Biochemistry . Blackwell Scientific_Publications , Oxford , 1974 . Sinh_lý_học vi_khuẩn El-Sharoud , W. ( ed . ) . Bacterial_Physiology : A_Molecular Approach . Springer-Verlag , Berlin-Heidelberg , 2008 . Kim , B.H. , Gadd , M.G. Bacterial_Physiology and_Metabolism . Cambridge , 2008 . Moat , A.G. , Foster , J.W. , Spector , M.P. Microbial_Physiology , 4 th ed . Wiley-Liss , Inc . New_York , NY , 2002 . Liên_kết ngoài physiologyINFO . org public information site sponsored by The_American_Physiological Society |
Giải_phẫu_học ( tiếng Anh : anatomy , lấy từ tiếng Hy_Lạp là anatomē , nghĩa_là " mổ_xẻ " ) là một trong các phân ngành của sinh_học , liên_quan đến nghiên_cứu hình_thái và cấu_tạo của cơ_thể sinh_vật . Giải_phẫu_học cũng là một nhánh trong khoa_học_tự_nhiên đi_sâu vào tổ_chức cấu_trúc trong các sinh_vật sống . Đây là một bộ_môn khoa_học lâu_đời với nguồn_gốc có từ tận thời Tiền_sử . Phân_ngành này vốn gắn liền với các ngành khác như sinh_học phát_triển , phôi_học , giải_phẫu so_sánh , sinh_học tiến_hóa và phát_sinh chủng_loại học , vì thông_qua giải_phẫu , ta có_thể quan_sát những biến_đổi về cấu_trúc trong một khoảng thời_gian ngắn ( như sự phát_triển của phôi ) hoặc rất dài ( như trong tiến_hóa ) . Trong khi giải_phẫu_học nghiên_cứu về cấu_trúc thì sinh_lý_học nghiên_cứu về chức_năng của sinh_vật cũng như các cơ_quan , vì_vậy , hai bộ_môn này tạo thành một cặp liên_ngành trong khoa_học_tự_nhiên và thường được nghiên_cứu cùng nhau . Giải_phẫu người là một trong những ngành khoa_học_cơ_bản thiết_yếu được áp_dụng trong y_học . Các ngành của giải_phẫu có_thể được chia thành giải_phẫu vĩ_mô và giải_phẫu vi_mô . Giải_phẫu vĩ_mô hay giải_phẫu thô là nghiên_cứu các bộ_phận cơ_thể của động_vật chỉ với mắt thường . Giải_phẫu vĩ_mô cũng bao_gồm các nhánh của giải_phẫu bề_ngoài . Giải_phẫu vi_mô hay giải_phẫu hiển_vi lại sử_dụng các dụng_cụ quang_học hỗ_trợ để nghiên_cứu các mô từ các cấu_trúc khác nhau , được gọi_là mô_học , và cả trong nghiên_cứu tế_bào . Lịch_sử giải_phẫu_học được đặc_trưng bởi sự hiểu_biết ngày_càng tiến_bộ về cấu_trúc và chức_năng của các cơ_quan trên cơ_thể con_người . Các phương_pháp sử_dụng để giải_phẫu cũng có những bước_tiến đáng_kể : từ chỉ phẫu_tích thô_xác động_vật , ngày_nay , ta sử_dụng các kỹ_thuật hình_ảnh y_học tiên_tiến như X-quang , siêu_âm và chụp cộng_hưởng từ để nghiên_cứu . Định_nghĩa Từ " anatomy " ( giải_phẫu ) trong tiếng Anh có nguồn_gốc từ tiếng Hy_Lạp anatomē nghĩa_là " mổ_xẻ " . Về từ nguyên , ἀνατέμνω ( anatémnō , nghĩa_là " Tôi cắt tách và mở ra " ) , trong đó ἀνά ( aná , " tách " ) , và τέμνω ( témnō , " tôi cắt " ) . Giải_phẫu_học là bộ_môn nghiên_cứu khoa_học về các hệ_thống , cơ_quan và mô của sinh_vật . Giải_phẫu học mô_tả hình_dạng và vị_trí của các bộ_phận khác nhau , " thành_phần " cấu_tạo nên bộ_phận đó cũng như mối quan_hệ giữa các bộ_phận đó với các bộ_phận khác . Đây là bộ_môn khá đặc_thù nếu so_sánh với sinh_lý_học và hóa_sinh , là hai bộ_môn lần_lượt nghiên_cứu về chức_năng cũng như các quá_trình hóa_học của một bộ_phận nào đó . Ví_dụ , một nhà giải_phẫu sẽ quan_tâm đến hình_dạng , kích_thước , vị_trí , cấu_trúc , nguồn cung máu và các dây thần_kinh của một cơ_quan , chẳng_hạn như gan ; trong khi đó , một nhà_sinh_lý_học lại quan_tâm đến việc tiết_mật , vai_trò của gan trong dinh_dưỡng và điều_hòa các chức_năng cơ_thể . Giải_phẫu_học được chia thành một_số phân ngành nhỏ hơn như giải_phẫu vĩ_mô ( giải_phẫu_thô ) và giải_phẫu vi_mô ( giải_phẫu hiển_vi ) . Giải_phẫu vĩ_mô nghiên_cứu về các cấu_trúc đủ lớn để có_thể thấy bằng mắt thường . Giải_phẫu bề_mặt cũng được xếp vào giải_phẫu vĩ_mô , phân ngành này chuyên nghiên_cứu các đặc_điểm cơ_thể có_thể nhìn thấy ở bên ngoài mà không mổ vào bên trong . Giải_phẫu vi_mô ( bộ_môn mô-phôi ) là nghiên_cứu về các cấu_trúc ở cấp_độ hiển_vi . Mô_học ( nghiên_cứu về mô ) và phôi_học ( nghiên_cứu về phôi ) cũng được xếp vào nhóm ngành này . Giải_phẫu có_thể được nghiên_cứu bằng cả phương_pháp xâm_lấn và không xâm_lấn với mục_đích là thu được thông_tin về cấu_trúc và tổ_chức của các cơ_quan và hệ_thống . Phương_pháp được sử_dụng có_thể kể đến như phẫu_tích ( hay mổ_xẻ ) , tức_là ta sẽ " mở " cơ_thể sinh_vật và nghiên_cứu các cơ_quan . Một phương_pháp khác là nội_soi , sử_dụng một dụng_cụ có gắn máy quay và đưa vào cơ_thể qua một vết mổ nhỏ , những hình_ảnh thu được sẽ cho ta thông_tin về các cơ_quan nội_tạng cũng như các cấu_trúc khác . Chụp động_mạch bằng tia X hoặc chụp mạch cộng_hưởng từ là phương_pháp để thu được hình_ảnh cho các mạch_máu . Thuật_ngữ " giải_phẫu " thường được dùng để chỉ giải_phẫu người . Tuy_nhiên , về cơ_bản thì các loài khác trong giới Động_vật cũng có các cấu_trúc và mô tương_tự như chúng_ta , vì_vậy , " giải_phẫu " còn có_thể muốn đề_cập đến giải_phẫu các loài động_vật nói_chung . Thuật_ngữ " giải_phẫu động_vật " ( zootomy ) đôi_khi cũng được sử_dụng để chỉ riêng việc giải_phẫu các động_vật không phải người . Cấu_trúc và mô của thực_vật có bản_chất không giống như động_vật và chúng được nghiên_cứu trong bộ_môn khác là giải_phẫu thực_vật . Mô động_vật_Giới Động_vật gồm các sinh_vật đa_bào , sống dị_dưỡng và có_thể vận_động ( dù trong tiến_hóa , một_số loài đã không còn khả_năng này , chẳng_hạn như san_hô và bọt biển ) . Hầu_hết các động_vật có cơ_thể được biệt_hóa thành các mô riêng_biệt , những động_vật này còn được gọi_là Eumetazoa . Chúng có một khoang tiêu_hóa nằm trong cơ_thể , với một hoặc hai lỗ mở ra ngoài ; giao_tử được tạo ra tại cơ_quan sinh_dục đa_bào và có giai_đoạn phôi_nang trong quá_trình phát_triển từ hợp_tử của mình . Lưu_ý , ngành Thân_lỗ ( chẳng_hạn như bọt biển ) cũng được xếp vào giới Động_vật , vì chúng là động_vật đa_bào nguyên_thủy . Không giống như tế_bào thực_vật , tế_bào động_vật không có thành tế_bào hay lục_lạp . Nếu tế_bào động_vật có không bào thì bào_quan này có số_lượng nhiều hơn nhưng kích_thước lại nhỏ hơn so với ở thực_vật . Các mô cơ_thể gồm có nhiều loại tế_bào , tính cả những loại tế_bào được tìm thấy ở cơ , dây thần_kinh và da . Mỗi loại tế_bào thường có đủ ba thành_phần chính : màng tế_bào ( cấu_tạo từ phospholipid ) , tế_bào_chất và nhân . Tất_cả các tế_bào khác nhau của động_vật đều có nguồn_gốc từ lá phôi . Động_vật không xương_sống với cấu_trúc đơn_giản phát_triển từ phôi hai lá ( gồm lá phôi ngoài và lá phôi trong ) . Động_vật phức_tạp hơn lại có cấu_trúc và cơ_quan được hình_thành từ phôi ba lá . Tất_cả mô và cơ_quan của các động_vật này đều có nguồn_gốc từ ba lá phôi , gồm : lá phôi ngoài , lá phôi giữa và lá phôi trong . Mô động_vật có_thể được nhóm thành bốn loại cơ_bản : mô liên_kết , biểu_mô , mô_cơ và mô thần_kinh . Mô liên_kết Mô liên_kết có dạng sợi và được tạo thành từ các tế_bào nằm rải_rác trên phần vô_cơ gọi_là chất nền ngoại_bào . Mô liên_kết tạo_hình cho các cơ_quan và giữ chúng đúng vị_trí . Các loại mô liên_kết chính gồm có mô liên_kết lỏng , mô_mỡ , mô liên_kết sợi , sụn và xương . Chất nền ngoại_bào chứa các protein , loại protein chủ_yếu và phong_phú nhất là collagen . Collagen đóng vai_trò chính trong việc tổ_chức và duy_trì các mô . Chất nền ngoại_bào có_thể được biến_đổi để tạo thành xương giúp nâng_đỡ và bảo_vệ cơ_thể . Bộ xương ngoài là lớp bảo_vệ dày và cứng bên ngoài cơ_thể động_vật . Lớp bảo_vệ này có_thể được làm cứng bằng cách khoáng hóa chất nền , như ở động_vật giáp xác hoặc bằng cách đan chéo chéo_protein , như ở côn_trùng . Bộ xương trong ở bên trong cơ_thể và có_mặt ở tất_cả các loài động_vật bậc cao và một_số ở động_vật bậc thấp . Biểu_mô Biểu_mô hay mô_biểu_bì gồm các tế_bào được xếp ken chặt với nhau , liên_kết với nhau bởi các phân_tử_kết dính tế_bào . Khoảng không_gian giữa các tế_bào với nhau là rất nhỏ . Các tế_bào của biểu_mô có_thể có dạng dẹt ( giống gạch_lát sàn nhà ) , dạng khối ( giống_viên xúc_xắc ) hoặc dạng cột ( giống hình_viên gạch ) . Các tế_bào này được xếp trên phiến nền ( basal lamina ) . Phiến nền là lớp phía trên của lớp màng nền , còn lớp phía dưới của màng nền là phiến lưới . Phiến lưới nằm cạnh mô liên_kết trong chất nền ngoại_bào được tiết ra bởi tế_bào biểu_mô . Có nhiều loại biểu_mô khác nhau , mỗi loại được biến_đổi để phù_hợp với chức_năng cụ_thể . Chẳng_hạn , đường hô_hấp được lót bởi một loại biểu_mô có các lông_rung ; các tế_bào biểu_mô với các lông siêu nhỏ ( còn gọi_là riềm bàn_chải ) lót ở ruột_non và biểu mô_lót trong ruột_già có các lông_ruột . Da , lớp phủ bên ngoài cơ_thể ở động_vật có xương_sống , được cấu_tạo nhiều lớp biểu_mô dẹt với phần bên ngoài được sừng_hóa . Tế_bào sừng chiếm tới 95 % tổng_số tế_bào trong da . Các tế_bào biểu_mô ở phía mặt bên ngoài của cơ_thể thường_tiết ra chất nền ngoại_bào . Ở các động_vật đơn_giản , chất nền chỉ là một lớp glycoprotein . Ở những động_vật tiến_hóa hơn , nhiều tuyến được hình_thành từ các tế_bào biểu_mô . Mô_cơ Các tế_bào cơ_hợp lại thành mô hoạt_động theo phương_thức co_rút . Mô_cơ có chức_năng tạo ra_lực , hình_thành cử_động hoặc vận_động các cơ_quan nội_tạng . Cơ được hình_thành từ các sợi tơ_cơ , gồm ba loại : cơ_vân ( hay cơ_xương ) , cơ_trơn và cơ tim . Cơ_trơn là các tế_bào_cơ kéo_dài thành hình_thoi , không có khía_vân ngang khi kiểm_tra bằng kính_hiển_vi . Loại cơ này co_chậm và yếu nhưng nhưng duy_trì sự co_lâu hơn . Cơ_trơn được tìm thấy trong các cơ_quan như xúc_tu hải_quỳ và thành cơ_thể của hải_sâm . Cơ_vân có khả_năng co_lại nhanh , mạnh nhưng chỉ trong một thời_gian hạn_chế nhất_định . Loại cơ này được tìm thấy trong các cơ_hàm . Ở động_vật bậc cao , cơ_vân xuất_hiện thành_bó , bám vào xương để gây chuyển_động và cơ_thường được sắp_xếp theo dạng đôi một đối_kháng . Cơ_trơn được tìm thấy trong các thành của tử_cung , bàng_quang , ruột , dạ_dày , thực_quản , đường thở và mạch_máu . Cơ_tim chỉ có ở tim , thực_hiện co_bóp và bơm máu đi khắp cơ_thể . Mô thần_kinh Mô thần_kinh gồm các tế_bào thần_kinh ( nơron ) và các tế_bào thần_kinh_đệm ( thần_kinh giao ) . Ở một_số động_vật biển hình_thái đối_xứng có khả_năng di_chuyển chậm như các động_vật thuộc ngành Sứa_lược và ngành Thích_ty_bào ( bao_gồm hải_quỳ và sứa ) , thần_kinh có dạng mạng_lưới thần_kinh . Ở hầu_hết các động_vật , dây thần_kinh được hợp lại thành bó . Ở động_vật bậc thấp , tế_bào thần_kinh thụ_thể trong thành cơ_thể gây ra phản_ứng cục_bộ với một kích_thích . Ở động_vật phức_tạp hơn , các tế_bào thụ_thể chuyên_biệt như hóa thụ_thể ( chemoreceptor ) và quang_thụ_thể ( photoreceptor ) tập_hợp lại và truyền_đạt thông_tin dọc theo mạng_lưới thần_kinh đến các vùng khác của cơ_thể sinh_vật . Các tế_bào thần_kinh kết_nối với nhau trong hạch thần_kinh . Ở động_vật bậc cao , các thụ_thể chuyên_biệt là cơ_sở của các cơ_quan tiếp_nhận cảm_giác . Các loài này còn có cả hệ thần_kinh trung_ương ( não và tủy sống ) và hệ thần_kinh ngoại_biên . Hệ_thần_kinh ngoại_biên gồm nhánh cảm_giác : làm nhiệm_vụ truyền_thông_tin từ cơ_quan cảm_giác khi tiếp_nhận kích_thích từ môi_trường và nhánh vận_động giúp chi_phối vận_động cho cơ_quan đích , trả_lời các kích_thích đó . Hệ_thần_kinh ngoại_biên được chia thành hệ thần_kinh soma truyền cảm_giác và kiểm_soát cơ_vân , và hệ thần_kinh tự_chủ kiểm_soát không ý_thức hoạt_động_cơ trơn , một_số tuyến , nội_tạng , bao_gồm dạ_dày . Giải_phẫu động_vật có xương_sống Tất_cả các động_vật có xương_sống có một cấu_trúc cơ_thể khá giống nhau , đặc_biệt là trong giai_đoạn phôi_thai : các động_vật đều hình_thành dây sống , thừng nguyên sống , ống thần_kinh , cung_họng và đuôi phía sau hậu_môn . Tủy sống được cột_sống bảo_vệ , nằm phía trên thừng nguyên sống và phía sau ống tiêu_hóa . Mô thần_kinh có nguồn_gốc từ lớp ngoại_bì , mô liên_kết có nguồn_gốc từ trung_bì và ruột có nguồn_gốc từ nội_bì . Ở phía sau_cùng là đoạn đuôi , liên_tiếp với tủy sống nhưng không liên_tiếp với ruột . Miệng nằm ở mặt trước còn hậu_môn ở mặt sau , vị_trí dưới đuôi . Một trong những đặc_điểm quan_trọng của động_vật có xương_sống là có sự hình_thành , phát_triển cột_sống và phân_đoạn thành các đốt sống . Ở hầu_hết các loài động_vật có xương_sống , thừng_nguyên sống phát_triển thành nhân_tủy của đĩa_gian đốt sống . Tuy_nhiên , một số_ít động_vật có xương_sống ( họ Cá_tầm và bộ Cá_vây tay ) vẫn còn thừng_nguyên sống đến khi trưởng_thành . Động_vật có quai_hàm có đặc_điểm tiêu_giản phần phụ ( vây , chân ) . Các chi của động_vật có xương_sống là các cơ_quan tương_đồng vì cấu_trúc xương có những nét giống nhau và được thừa_hưởng từ một tổ_tiên chung . Nhà tự_nhiên học Charles_Darwin đã dựa vào lý_thuyết này để củng_cố_thuyết tiến_hóa của mình . Giải_phẫu cá Cơ_thể cá được chia thành ba phần : đầu , thân và đuôi . Sự phân_chia này đôi_khi không_thể xác_định bằng hình_dạng bên ngoài . Bộ xương là cấu_trúc nâng_đỡ bên trong cơ_thể cá , có_thể là sụn ( đối_với lớp cá_sụn ) hoặc xương ( trong liên_lớp cá xương ) . Thành_phần chính của bộ xương_cá là cột_sống , gồm các đốt sống khớp có khối_lượng nhẹ tiếp_nối với nhau mạnh_mẽ . Xương sườn gắn với cột_sống . Cá không có chi hoặc chi bị tiêu_giản . Vây cá nối_tiếp xương_sống hoặc gai_mềm gọi_là vây_tia . Vây_đuôi không có kết_nối trực_tiếp với cột_sống mà được các cơ_thân mình hỗ_trợ hoạt_động . Tim cá có hai ngăn , bơm máu đến bề_mặt hô_hấp của mang và khắp cơ_thể theo hệ tuần_hoàn . Mắt được điều_chỉnh để thích_nghi với hoạt_động nhìn dưới nước nhưng có tầm nhìn hạn_chế . Cá chỉ có tai trong , không có tai ngoài hoặc tai giữa . Các rung_động với tần_số thấp được tiếp_nhận bởi một hệ_thống cơ_quan cảm_giác chạy dọc theo phía bên cơ_thể , giúp cơ_thể phản_ứng lại các chuyển_động gần đó và sự thay_đổi áp_lực nước . Cá_mập và cá_đuối là các loài cá cơ_sở trong cây phát_sinh chủng_loại với nhiều đặc_điểm giải_phẫu nguyên_thủy tương_tự như các loài cá cổ_đại . Bộ xương_cấu_tạo từ sụn . Cơ_thể có xu_hướng phẳng_dẹt , thường có năm cặp mang và một miệng lớn ở vị_trí mặt dưới của vùng đầu . Da được bao_phủ bởi các vây tia_hình tấm riêng_biệt . Cá có lỗ_huyệt , nơi đường tiết_niệu và bộ_phận sinh_dục được bộc_lộ , nhưng không có bong_bóng cá . Cá_sụn sản_xuất một số_lượng nhỏ trứng có kích_thước lớn , có lòng đỏ . Một_số loài có phương_thức sinh_sản noãn thai_sinh ( con non phát_triển bên trong cơ_thể mẹ ) nhưng một_số khác lại đẻ trứng . Cá_xương cho thấy các đặc_điểm giải_phẫu mang tính " dẫn_xuất " hơn , tức_là có nhiều thay_đổi lớn mang tính tiến_hóa từ các bộ_phận trên cơ_thể cá cổ_đại . Chúng có bộ xương làm từ xương thật , cơ_thể có xu_hướng phẳng theo chiều hai bên , có năm cặp mang được bảo_vệ bởi một nắp mang , miệng ở gần mũi . Da_cá được bao_bọc nhờ các lớp vảy xếp chồng lên nhau . Cá xương có bong_bóng cá giúp cơ_thể duy_trì độ sâu không đổi trong cột nước , nhưng không có lỗ huyệt . Cá xương tưới ra lượng lớn trứng kích_thước bé , lòng đỏ nhỏ vào cột nước . Giải_phẫu_lưỡng_cư Động_vật_lưỡng_cư là một lớp động_vật bao_gồm ếch , kỳ_nhông và lưỡng_cư không chân ( caecilian ) . Đây là nhóm các động_vật có tứ_chi , nhưng các loài lưỡng_cư không chân và một_vài loài kỳ_nhông lại không có hoặc tiêu_giảm kích_thước của chân . Xương chính của các loài này rỗng , nhẹ và được hóa_cốt ( làm chắc ) hoàn_toàn ; các đốt sống của chúng được lồng_ghép với nhau và có các mối nối đốt sống . Xương_sườn của động_vật lưỡng_cư thường ngắn và có_thể được hợp nhất với đốt sống . Hộp sọ của những loài này thì thường rộng và ngắn , và thường không được làm cứng hoàn_toàn . Da của chúng chứa ít keratin và không có vảy , nhưng lại chứa nhiều tuyến nhầy và ở một_số loài là các tuyến chất_độc . Tim của động_vật lưỡng_cư có ba ngăn , hai tâm_nhĩ và một tâm_thất . Chúng cũng có bàng_quang và chất_thải chứa nitơ được bài_tiết chủ_yếu dưới dạng urê . Động_vật_lưỡng_cư thở bằng phương_pháp gọi_là bơm khoang miệng : đầu_tiên , nhờ sự phối_hợp của các cơ , không_khí sẽ được hút qua lỗ mũi vào khu_vực khoang miệng , các lỗ này sau đó được đóng lại và không_khí được dồn xuống phổi nhờ quá_trình co của cơ cổ_họng . Chính nhờ cách thở này , một_số con ếch_đực có_thể tạo ra những tiếng kêu to rất đặc_trưng , như ta hay nghe thấy vào mùa hè , bằng cách hít vào nhiều lần và không thở ra . Bên_cạnh cách thở bằng phổi , lưỡng_cư cũng có_thể trao_đổi khí qua da với điều_kiện là da phải luôn được giữ ẩm . Ở ếch , xương_chậu của chúng rất khỏe và chân sau dài và mạnh hơn nhiều so với chân trước . Bàn_chân chúng có bốn hoặc năm ngón và các ngón chân thường có màng để bơi hoặc có màng_hút để leo_trèo . Ếch có đôi mắt to và không có đuôi . Kỳ_giông thì có ngoại_hình khá giống với thằn_lằn ; chân của chúng ngắn và được bố_trí lệch , bụng của các loài này thì thõng xuống gần hoặc tiếp_xúc với mặt_đất và chúng có một cái đuôi dài . Lưỡng_cư không chân có bề_ngoài trông giống như giun đất và không có chi . Chúng đào hang bằng cách co các vùng cơ_dọc theo cơ_thể và chúng bơi bằng cách trườn cơ_thể từ bên này sang bên kia . Giải_phẫu bò_sát Động_vật bò_sát là một lớp động_vật bao_gồm rùa , sphenodon , thằn_lằn , rắn và cá_sấu . Nhóm các loài này có bốn chân , nhưng rắn và một_vài loài thằn_lằn lại không có hoặc đã tiêu_giảm kích_thích chi đi rất nhiều . Xương của chúng được hóa_cốt tốt hơn và xương của chúng cũng khỏe hơn xương của động_vật lưỡng_cư . Răng những loài này có hình_nón và kích_thước nhìn_chung là khá đồng_nhất . Các tế_bào bề_mặt của lớp biểu_bì được biến_đổi thành vảy_sừng , tạo nên một lớp chống thấm cho cơ_thể . Bò_sát không_thể sử_dụng da để hô_hấp như động_vật lưỡng_cư , bù lại , chúng có hệ hô_hấp hiệu_quả hơn để hút không_khí vào phổi bằng cách mở_rộng thành ngực . Tim của bò_sát khá giống với lưỡng_cư nhưng có thêm một vách ngăn giúp phân_tách dòng máu giàu oxy và máu nghèo oxy hiệu_quả hơn . Hệ_thống sinh_sản đã phát_triển theo hướng thụ_tinh trong , cơ_quan sinh_sản cũng có_mặt ở hầu_hết các loài . Trứng của chúng được bao quanh bởi một lớp màng ối giúp giữ ẩm . Bò_sát thường đẻ trứng trên đất_liền , một_số loài thì sinh_sản theo hình_thức noãn thai_sinh ( tức_là trứng đã nở thành_thai trước khi đẻ ) . Các loài này có bàng_quang nhỏ và dạng chất_thải nitơ được bài_tiết là axit_uric . Rùa là nhóm loài nổi_bật với bộ " áo_giáp " bảo_vệ của mình . Cơ_thể rùa được bọc bởi một lớp mai_sừng ở trên và một tấm giáp phía dưới , cả hai đều cứng và không linh_hoạt . Những phiến bảo_vệ này được hình_thành từ các tấm xương gắn với lớp hạ_bì , được bao_phủ bởi các lớp sừng và được hợp nhất một phần với xương_sườn và cột_sống . Cổ của rùa khá dài và linh_hoạt , đầu và chân của chúng đều có_thể rụt lại vào trong vỏ . Rùa là loài ăn_thực_vật , cấu_trúc răng bò_sát điển_hình đã được thay bằng những phiến sắc_nhọn , gồ_ghề . Ở các loài rùa sống dưới nước , chân trước đã được biến_đổi thành chân chèo . Sphenodon có ngoại_hình trông giống như thằn_lằn nhưng tổ_tiên của hai chi này tách ra từ kỷ_Tam_Điệp . Sphenodon_puncatus là loài duy_nhất thuộc chi này tồn_tại . Hộp sọ của chúng có hai lỗ mở ( fenestrae ) nằm ở hai bên đầu và hàm_gắn chặt vào hộp sọ . Khi nhai , một hàng răng ở hàm dưới khớp với hai hàng răng ở hàm trên . Răng chỉ đơn_thuần cấu_tạo từ xương xuyên qua hàm , có_thể bị mài_mòn . So với các loài bò_sát khác , não và tim của chúng kém tiến_hóa hơn và phổi có một buồng duy_nhất , không có phế_quản . Sphenodon có một mắt giữa nằm trên trán , rất phát_triển . Thằn_lằn có hộp sọ với chỉ một cửa_sổ ở mỗi bên , thanh_xương bên dưới của cửa_sổ thứ hai đã bị tiêu_biến . Điều này làm cho hàm của chúng linh_hoạt hơn và cũng cho_phép thằn_lằn mở_miệng rộng hơn . Thằn_lằn chủ_yếu di_chuyển theo kiểu bốn chân : thân mình của chúng được giữ trên mặt_đất bằng những chiếc chân ngắn , hướng ra ngoài . Tuy_nhiên cũng có một_số loài thằn_lằn không có chi và trông giống như rắn . Thằn_lằn sở_hữu_mí mắt linh_hoạt , có xuất_hiện màng_nhĩ và một_số loài có mắt giữa . Rắn có họ_hàng gần_gũi với thằn_lằn , hai nhánh này đã tách ra từ cùng dòng tổ_tiên chung từ kỷ_Phấn trắng , và vì_vậy nên chúng có chung nhiều đặc_điểm giống nhau . Bộ xương chúng được cấu_thành từ một hộp sọ , xương_móng , cột_sống và xương_sườn , một_số loài còn giữ lại vết_tích của xương_chậu và các chi phía sau dưới dạng " móng " xương_chậu . Thanh_xương bên dưới cửa_sổ thứ hai cũng đã bị tiêu_biến , điều này làm cho hàm_rắn có độ linh_hoạt_cực cao và cho_phép chúng nuốt trọn con mồi . Rắn không có mí_mắt cử_động được , thay vào đó , mắt của chúng được phủ bởi lớp vảy trong_suốt , như một chiếc " kính mắt " vậy . Rắn không có màng_nhĩ nhưng có_thể phát_hiện những rung_động mặt_đất qua xương sọ . Khá đặc_biệt , lưỡi của rắn được sử_dụng với vai_trò cơ_quan để " nếm " và " đánh hơi " ( và chính vì_vậy mà rắn thường thè lưỡi vào không_khí ) . Một_số loài còn có các lỗ cảm_quan trên đầu cho_phép chúng định_vị nhiệt phát ra từ những con mồi máu nóng . Cá_sấu là một loài bò_sát lớn , sống ở dưới nước trũng , có mõm dài và một số_lượng lớn răng . Đầu và thân của chúng khá dẹt theo mặt lưng-bụng và đuôi được nén ngang . Chúng sẽ quẫy_đuôi từ bên này sang bên kia để tạo_lực đẩy khi bơi . Các vảy cứng , được sừng_hóa , tạo thành một lớp áo_giáp bảo_vệ cơ_thể , một_số vảy cũng được hợp nhất với hộp sọ . Lỗ_mũi , mắt và tai được nâng lên phía trên cái đầu_dẹt của chúng , cho_phép những cơ_quan này ở trên mặt_nước khi cá_sấu nổi . Các van sẽ bít kín lỗ_mũi và tai khi chúng lặn xuống_nước . Không giống như các loài bò_sát khác , cá_sấu có tim với bốn ngăn , khiến cho máu giàu oxy và máu nghèo oxy được tách_biệt và không bị trộn lẫn . Giải_phẫu chim_Chim là động_vật bốn chi , chi sau sử_dụng để đi hoặc nhảy , chi trước là đôi cánh phủ đầy lông , thích_nghi cho hoạt_động bay . Chim là loài hằng nhiệt , có tốc_độ chuyển hóa cơ_bản cao , hệ xương nhẹ và hệ_cơ mạnh_mẽ . Xương dài mỏng , rỗng và rất nhẹ . Túi_khí mở_rộng từ phổi lan tới vùng trung_tâm một_số xương . Xương_ức rộng và thường có cựa và các đốt sống cùng hợp nhất . Chim không có răng . Hàm_hẹp , tiến hóa thành mỏ có chất_sừng . Đôi mắt tương_đối lớn , đặc_biệt là ở các loài sống về đêm như cú . Lớp biểu_bì phát_triển thành lông_vũ . Lông bay lớn mọc trên cánh và đuôi . Lông_viền bao_phủ bề_mặt cơ_thể chim . Lông mịn xuất_hiện trên chim non và dưới lông_vũ của chim di_chuyển nước . Tuyến da duy_nhất của chim là tuyến phao câu , tiết ra chất nhờn giúp lông không thấm nước khi chim rỉa_lông . Chân có vảy , bàn_chân và móng vuốt có ở trên đầu các ngón chân . Giải_phẫu thú_Thú có vú là lớp động_vật có xương_sống đa_dạng về loài . Các loài sống chủ_yếu trên cạn , một_số loài sống dưới nước , một_số loài tiến_hóa để bay_lượn . Thú có bốn chi , một_số loài sống dưới nước không có chi hoặc chi_tiến hóa thành_vây , chi trước loài dơi_biến_đổi thành cánh . Chân của hầu_hết các động_vật có vú ở dưới thân mình , giúp đứng vững trên mặt_đất . Xương của động_vật có vú hóa_sừng và răng được phủ bởi một lớp men răng . Răng bị rụng một lần ( răng sữa ) trong suốt cuộc_đời của động_vật , tuy_vậy , loài thuộc bộ Cá_voi không thay răng . Thú có vú có ba xương nhỏ trong tai giữa và ốc_tai trong tai trong . Da_thú có các tuyến mồ_hôi . Tại một_số vị_trí trên cơ_thể , tuyến này được chuyên_biệt hóa , ví_dụ như tuyến vú , nơi sản_xuất sữa nuôi con non . Thú có vú thở bằng phổi , được cơ_hoành ngăn_cách ngực với bụng hỗ_trợ hít không_khí vào phổi . Tim_thú có bốn ngăn , máu giàu oxi và máu nghèo oxi được ngăn_cách riêng_biệt . Chất_thải rắn được bài_tiết chủ_yếu dưới dạng phân_urê . Thú có vú là động_vật có màng_ối , và hầu_hết đều có phương_thức sinh_sản thai_sinh . Riêng thú mỏ vịt và họ Tachyglossidae thì đẻ trứng . Hầu_hết các động_vật có vú đều có nhau thai , giúp thai_nhi lấy dinh_dưỡng từ cơ_thể mẹ . Ngoại_trừ thú có túi , giai_đoạn bào thai_thú có túi quá ngắn , con sinh ra tự tìm đến túi của mẹ , bám vào núm_vú , lấy chất dinh_dưỡng để hoàn_thành sự phát_triển . Giải_phẫu người Cơ_thể người tương_tự các động_vật có vú khác . Người có đầu , cổ , thân ( bao_gồm ngực và bụng ) , hai tay và hai chân . Nhìn_chung , các sinh_viên học các ngành liên_quan đến sinh_học , y_học , trị_liệu đều phải học giải_phẫu học đại_thể và giải_phẫu_học vi_thể ( mô_học ) . Các tài_liệu để học môn giải_phẫu bao_gồm mô_hình , xương , sách_giáo_khoa , thiết_đồ , hình_ảnh , bài giảng , atlas giải_phẫu . Sinh_viên tự học dưới sự hướng_dẫn của giảng_viên . Sinh_viên y_khoa nói_chung cũng được thực_tập giải_phẫu qua việc tự mình phẫu_tích ( hoặc quan_sát giảng_viên thực_hiện ) và lượng giá kiến_thức trên thi_thể người hiến tặng . Nghiên_cứu về giải_phẫu_học vi_thể ( mô_học ) cần được thực_tập trên các chế_phẩm mô_học ( các lát cắt mô ) quan_sát dưới kính hiển_vi . Giải_phẫu người , y_sinh_học di_truyền , sinh_lý_học và hóa_sinh y_học là những môn khoa_học y_tế cơ_bản , thường được dạy cho sinh_viên y_khoa trong năm đầu_tiên tại trường_y của các quốc_gia trên thế_giới . Tại Việt_Nam , giải_phẫu người , y_sinh_học di_truyền được học trong năm thứ nhất , còn sinh_lý_học và hóa_sinh y_học được học trong năm thứ hai . Đây là 4 môn cơ_sở ngành , được lựa_chọn để thi_tuyển bác_sĩ nội_trú , đào_tạo sau_đại_học . Giải_phẫu người được dạy theo định khu hoặc hệ_thống ; tức_là thao_tác nghiên_cứu giải_phẫu theo từng vùng khu trú , hoặc nghiên_cứu dọc theo một hệ_thống các cơ_quan cụ_thể , chẳng_hạn như hệ thần_kinh hoặc hệ hô_hấp . Một trong những quyển sách_giáo_khoa giải_phẫu nổi_tiếng nhất trên thế_giới là quyển Gray's_Anatomy ( Giải_phẫu Gray ) , đã được sắp_xếp lại từ cách trình_bày theo giải_phẫu hệ_thống sang cách trình_bày theo giải_phẫu khu_vực , phù_hợp với phương_pháp giảng_dạy hiện_đại . Các bác_sĩ , đặc_biệt là phẫu_thuật_viên và bác_sĩ làm_việc trong một_số chuyên_khoa chẩn_đoán , như mô bệnh học và X_quang đều phải nắm rất vững về kiến_thức môn giải_phẫu học . Các nhà giải_phẫu_học được trường_y hoặc bệnh_viện giảng_dạy tuyển_dụng . Họ vừa tham_gia giảng_dạy giải_phẫu cho sinh_viên và học_viên , vừa đi_sâu nghiên_cứu một_số hệ_thống , cơ_quan , mô hoặc tế_bào nhất_định . Giải_phẫu động_vật không xương_sống Động_vật không xương_sống là các sinh_vật từ sinh_vật_nhân đơn_bào đơn_giản nhất như trùng_đế giày đến các động_vật đa_bào phức_tạp như bạch_tuộc , tôm_hùm và chuồn_chuồn . Động_vật không xương_sống chiếm khoảng 95 % tổng_số các loài động_vật . Các tế_bào động_vật nguyên_sinh đơn_bào có cấu_trúc cơ_bản giống như tế_bào của động_vật đa_bào , nhưng một_số bào_quan được chuyên_biệt . Động_vật nguyên_sinh di_chuyển bằng roi hoặc tiên_mao hoặc di_chuyển thông_qua sự hình_thành giả_túc ( tay giả ) , lấy thức_ăn bằng hình_thức thực_bào . Năng_lượng cũng có_thể được cung_cấp nhờ quang_hợp và tế_bào được hỗ_trợ bởi bộ xương trong hoặc bộ xương ngoài . Một_số động_vật nguyên_sinh có_thể hình_thành tập_đoàn . Động_vật đa_bào là cá_thể có tế_bào phân_hóa , giữ các chức_năng chuyên_biệt . Các loại mô của động_vật đa_bào cơ_bản nhất là biểu_mô và mô liên_kết , cả hai đều có_mặt trong hầu_hết các động_vật không xương_sống . Bề_mặt ngoài của lớp biểu_bì hình_thành từ các tế_bào biểu_mô và tiết ra một cấu_trúc nền ngoại_bào bảo_vệ sinh_vật . Bộ xương trong có nguồn_gốc từ trung_bì , có_mặt trong ngành Da_gai , Thân_lỗ và một_số Chân_đầu . Bộ xương ngoài có nguồn_gốc từ lớp ngoại_bì , chứa kitin , xuất_hiện ở Chân_khớp ( côn_trùng , nhện , ve , tôm , cua ) . Calci_cacbonat tạo thành vỏ của Thân_mềm , Tay_cuộn và một_số họ Giun nhiều tơ ; Silic_dioxide tạo thành bộ xương ngoài của tảo_silic và trùng_tia . Nhiều động_vật không xương_sống khác không có cấu_trúc cứng nhưng lớp biểu_bì_tiết ra nhiều chất phủ bề_mặt như tế_bào dạng kim ( pinacoderm , biểu_bì bọt biển ) , lớp biểu_bì gelatin của ngành Thích_ty_bào ( polyp , hải_quỳ , sứa ) và lớp biểu_bì collagen của ngành Giun_đốt . Lớp biểu_mô bên ngoài của một_số loài có_thể là tế_bào cảm_giác , tế_bào tuyến và tế_bào châm ( cnydocyte ) , cũng có_thể có các phần nhô ra như vi_nhung mao , mao , tơ_cứng , lông_gai và mấu . Giải_phẫu chân khớp Động_vật Chân_khớp là ngành lớn nhất trong giới động_vật với hơn một_triệu loài động_vật không xương_sống được biết đến . Cơ_thể của côn_trùng phân_đốt , bên ngoài được bảo_vệ bởi lớp vỏ cứng ( bộ xương ngoài ) , có thành phẩn chủ_yếu là kitin . Cơ_thể được chia thành ba phần riêng_biệt : đầu , ngực và bụng . Đầu thường có hai chiếc râu , một đôi mắt kép , một đến ba mắt đơn và miệng . Ngực có ba cặp chân , mỗi cặp phân_đốt tạo nên ngực và một ( hoặc hai ) đôi cánh . Phần bụng có tới mười một phân_đốt , chứa hệ tiêu_hóa , hệ hô_hấp , hệ bài_tiết và hệ sinh_dục . Có sự khác_biệt đáng_kể trên các bộ_phận cơ_thể , đặc_biệt là cánh , chân , râu và miệng giữa các loài , nguyên_nhân là do sự thích_nghi với môi_trường . Nhện thuộc lớp Hình_nhện , có bốn cặp chân ; cơ_thể được chia làm hai phân_đốt : phần đầu ngực và phần bụng . Nhện không có cánh và râu . Miệng của nhện có dạng giống răng_nanh ( chelicerae ) nối_tiếp với tuyến nọc_độc ( hầu_hết các loài nhện đều có nọc_độc ) . Chúng có một cặp miệng trông giống như " chiếc kìm " ( pedipalp ) gắn liền với phần đầu ngực . " Chiếc kìm " này còn nằm trên các phân_đoạn ở chân , có chức_năng tương_tự như các cơ_quan nhận_biết mùi_vị của động_vật khác . Ở nhện_đực , cuối mỗi " chiếc kìm " là một chiếc ria_sờ ( cymbium ) hình_thìa có chức_năng hỗ_trợ cơ_quan điều_phối . Các ngành của giải_phẫu Giải_phẫu_học phát_triển theo nhiều hướng và phân_hóa thành nhiều ngành khác nhau : Lịch_sử Thời cổ_đại_Năm 1600 TCN , văn_bản giấy cói Edwin_Smith , một văn_bản y_học thời Ai_Cập cổ_đại , đã mô_tả tim , mạch , gan , lách , thận , vùng dưới đồi , tử_cung và bàng_quang , trong đó có nhắc đến sự vận_chuyển máu từ tim đến các mạch_máu . Văn_bản giấy cói Ebers ( khoảng 1550 TCN ) là bài " luận về trái_tim " , trong đó có viết : mạch_máu chở tất_cả dịch lỏng đi và đến tất_cả các cơ_quan trong cơ_thể . Giải_phẫu và sinh_lý_học Hy_Lạp cổ_đại đã trải qua nhiều thay_đổi và tiến_bộ lớn thời cổ_đại . Theo thời_gian , hai ngành học ngày_càng được mở_rộng và phát_triển nhờ sự hiểu_biết sâu_rộng về các chức_năng các cơ_quan và cấu_trúc trong cơ_thể . Các quan_sát giải_phẫu hiện_tượng cơ_thể người được thực_hiện đã góp_phần nâng cao hiểu_biết về não , mắt , gan , cơ_quan sinh_dục và hệ thần_kinh . Thành_phố Alexandria_thời Ai_Cập thuộc Hy_Lạp cổ_đại là bước khởi_đầu cho sự phát_triển khoa_học giải_phẫu và sinh_lý_học . Alexandria không_chỉ là thư_viện lớn nhất lưu_trữ các hồ_sơ y_tế và sách trên thế_giới trong thời Hy_Lạp cai_trị , mà_còn là nơi ở của nhiều học_viên y_khoa và triết_gia . Sự đóng_góp tuyệt_vời trong lĩnh_vực nghệ_thuật và khoa_học từ thời Ptolemy đã biến_Alexandria trở_thành một thành_phố có nhiều thành_tựu văn_hóa và khoa_học , cạnh_tranh với các quốc_gia thuộc Hy_Lạp khác . Một_số tiến_bộ nổi_bật nhất trong giải_phẫu và sinh_lý_học xuất_hiện ở Alexandria thời_kỳ Hy_Lạp hóa . Herophilus và Erasistratus là hai trong số các nhà giải_phẫu_học và sinh_lý_học nổi_tiếng nhất thế_kỷ III._Hai bác_sĩ này là người tiên_phong thực_hiện phẫu_tích cơ_thể người để nghiên_cứu y_học . Họ cũng tiến_hành giải_phẫu sinh_thể trên tử_thi tội_phạm kết_án , vốn bị coi là điều cấm_kỵ cho đến thời_kỳ Phục_hưng . Herophilus được công_nhận là người đầu_tiên thực_hiện phẫu_tích có hệ_thống . Herophilus viết nhiều tác_phẩm giải_phẫu_học , đóng_góp cho nhiều ngành giải_phẫu và nhiều bộ_môn khác trong y_học . Các tác_phẩm đã phân_loại hệ_thống xung , phát_hiện ra các động_mạch của người có thành dày hơn tĩnh_mạch và tâm_nhĩ là một phần của tim . Kiến_thức cơ_thể người của Herophilus đã cung_cấp kiến_thức cơ_bản quan_trọng để tìm_hiểu về não , mắt , gan , cơ_quan sinh_dục , hệ thần_kinh và đặc_trưng bệnh của cơ_thể . Erasistratus mô_tả chính_xác cấu_trúc của não , bao_gồm các khoang và màng , và phân_biệt giữa đại_não và tiểu_não . Trong quá_trình nghiên_cứu tại Alexandria , Erasistratus đặc_biệt quan_tâm đến các nghiên_cứu về hệ tuần_hoàn và hệ thần_kinh . Ông phân_biệt được dây thần_kinh cảm_giác và vận_động trong cơ_thể người và tin rằng không_khí hít vào sẽ đi vào phổi và tim , sau đó được vận_chuyển khắp cơ_thể . Ông phân_biệt động_mạch và tĩnh_mạch : động_mạch mang khí còn tĩnh_mạch mang máu từ tim đi khắp cơ_thể . Erasistratus cũng đặt tên và mô_tả chức_năng của biểu_mô và van tim , trong đó có cả van ba lá . Thế_kỷ III , các bác_sĩ Hy_Lạp đã có_thể phân_biệt dây thần_kinh với mạch_máu , gân và phát_hiện chúng có_thể truyền xung_động thần_kinh . Herophilus đã phát_hiện tổn_thương thần_kinh vận_động gây tê_liệt . Herophilus tìm_hiểu và đặt tên màng_não và các não thất , mối quan_hệ giữa tiểu_não và đại_não và nhận ra rằng não_bộ là " cái nôi của trí_tuệ " , phủ_nhận quan_điểm não chỉ là " buồng làm lạnh " của Aristotles . Herophilus mô_tả các dây thần_kinh sọ như thần_kinh mắt , thần_kinh_vận nhãn , nhánh vận_động của thần_kinh_sinh ba , thần_kinh mặt , thần_kinh tiền đình - ốc_tai và thần_kinh hạ_thiệt . Thế_kỷ III đánh_dấu bước nhảy_vọt trong nghiên_cứu về hệ tiêu_hóa và hệ sinh_sản . Herophilus đã khám_phá và mô_tả đặc_điểm của các tuyến nước_bọt , ruột_non và gan . Ông cho rằng tử_cung là một cơ_quan rỗng và ông mô_tả buồng_trứng và ống cổ tử_cung . Ông phát_hiện ra rằng tinh_trùng được sản_xuất ở tinh_hoàn và là ông người đầu_tiên xác_định vị_trí tuyến tiền_liệt . Giải_phẫu_cơ và xương được mô_tả trong cuốn Hippoc_Corpus , một công_trình y_học Hy_Lạp cổ_đại do tác_giả vô_danh soạn_thảo . Aristotle mô_tả giải_phẫu động_vật có xương_sống dựa trên thao_tác phẫu_tích động_vật . Praxagoras tìm ra sự khác_biệt giữa động_mạch và tĩnh_mạch . Ở thế_kỷ IV trước Công_nguyên , Herophilos và Erasistratus đưa ra những mô_tả giải_phẫu chính_xác hơn nhờ vào giải_phẫu sinh_thể các thi_thể tội_phạm ở Alexandria trong triều_đại nhà Ptolemaios . Vào thế_kỷ II tại thành_phố Pergamon , nhà giải_phẫu_học , bác_sĩ lâm_sàng , nhà_văn và nhà triết_học Galen đã viết bài_luận_văn có chủ_đề giải_phẫu . Bài_luận_văn này có sức ảnh_hưởng to_lớn cho nền y_học thời cổ_đại . Ông biên_soạn các kiến_thức hiện có và nghiên_cứu giải_phẫu thông_qua phẫu_tích động_vật . Ông là một trong những nhà_sinh_lý_học thực_nghiệm đầu_tiên nhờ các thí_nghiệm giải_phẫu sinh_thể trên động_vật . Các bức vẽ của Galen , chủ_yếu dựa trên giải_phẫu chó , trở_thành sách_giáo_khoa giải_phẫu duy_nhất trong một nghìn năm . Các bác_sĩ thời Phục_hưng chỉ biết đến công_trình của Galen vào thời_đại_hoàng_kim của Hồi_giáo , khi sách được dịch từ tiếng Hy_Lạp trong một thời_gian ở thế_kỷ XV._Thời trung_cổ đến sơ_kỳ_cận đại Giải_phẫu chậm phát_triển thời cổ_đại cho đến thế_kỷ XVI. Nhà sử_học Marie_Boas viết , " Tiến_bộ về giải_phẫu trước thế_kỷ XVI chậm_chạp một_cách bí_ẩn , và sự phát_triển của giải_phẫu sau năm 1500 lại nhanh_chóng một_cách đáng kinh_ngạc " . Từ năm 1275 đến năm 1326 , tại Bologna , ba nhà giải_phẫu_học Mondino_de Luzzi , Alessandro_Achillini và Antonio_Benivieni lần đầu_tiên tiến_hành phẫu_tích người một_cách hệ_thống . Quyển Giải_phẫu năm 1316 của Mondino là sách_giáo_khoa đầu_tiên từ thời trung_cổ về giải_phẫu người . Sách mô_tả cơ_thể theo trình_tự bộc_lộ khi Mondino phẫu_tích , xuất_phát từ vùng bụng , ngực , sau đó là đầu và tứ_chi . Đây là sách_giáo_khoa giải_phẫu tiêu_chuẩn được dùng cho nhiều thế_kỷ sau_này . Leonardo da Vinci được Andrea del_Verrocchio đào_tạo về giải_phẫu_học . Ông đã sử_dụng kiến_thức giải_phẫu của mình trong tác_phẩm nghệ_thuật , thực_hiện nhiều bản phác_thảo về cấu_trúc xương , cơ , các cơ_quan của người và động_vật có xương_sống khác mà ông phẫu_tích . Andreas_Vesalius ( Andries van_Wezel ) xuất_thân từ vùng Brabant , là giáo_sư giải_phẫu tại Đại_học Padua . Ông được coi là người sáng_lập ngành giải_phẫu người hiện_đại . Vesalius xuất_bản cuốn sách nổi_tiếng De_humani corporis fabrica ( Về cấu_trúc cơ_thể người ) , một cuốn sách khổ lớn gồm 7 tập , xuất_bản năm 1543 . Các hình_minh họa chuẩn_xác đến từng chi_tiết phức_tạp , các tư_thế phúng_dụ mang khuynh_hướng chống đối_trường phái_Ý được cho là của nghệ_sĩ Jan van_Calcar , một học_trò của Titian . Ở Anh , giải_phẫu là một chủ_đề được nêu lên trong các bài_giảng công_khai đầu_tiên về khoa_học . Trong thế_kỷ XVI , vua Henry_VIII sáp_nhập Hội Giải_phẫu với Đoàn Thợ_cạo để thành_lập Đoàn Thợ_cạo – Giải_phẫu . Họ không có huấn_luyện y_khoa , thường được giao phó chăm_sóc thương_binh trong chiến_tranh , lấy máu cũng như lưu_ngụ tại các lâu_đài để phục_vụ các vị chủ_nhân danh_gia , vọng_tộc . Hậu_kỳ cận_đại và hiện_đại Tại Hoa_Kỳ , các trường_y bắt_đầu được thành_lập từ cuối thế_kỷ XIII. Lớp_học giải_phẫu luôn đòi_hỏi phải có thi_thể để sinh_viên phẫu_tích và việc đáp_ứng nhu_cầu này rất khó_khăn . Philadelphia , Baltimore và New_York đều là những địa_điểm nổi_tiếng với hoạt_động trộm_cắp thi_thể để bán cho các nhà phẫu_thuật . Thủ_phạm đột_nhập vào nghĩa_địa_lúc nửa_đêm , nhấc thi_thể mới chôn ra khỏi quan_tài . Vấn_đề này cũng tồn_tại ở Anh khi mà nhu_cầu thi_thể rất lớn . Tội_phạm đào mộ lấy thi_thể , thậm_chí giết người để có tử_thi đem bán cho các cuộc nghiên_cứu về giải_phẫu . Một_số nghĩa_địa phải có tháp_canh để bảo_vệ mộ . Việc ban_hành Đạo_luật Giải_phẫu năm 1832 ở Anh đã chấm_dứt tình_trạng này . Ở Hoa_Kỳ , một đạo_luật tương_tự được ban_hành sau khi bác_sĩ William_S. Forbes thuộc Đại_học Y_Jefferson bị kết_tội vào năm 1882 với tội_danh " đồng_lõa với những kẻ đào trộm xác_chết tàn_phá nhiều ngôi mộ trong nghĩa_trang Lebanon " . Từ năm 1863 đến 1889 , Sir John_Struthers , giáo_sư bộ_môn Giải_phẫu thuộc Đại_học Aberdeen , đã thay_đổi cách_thức giảng_dạy giải_phẫu_học ở Anh . Ông thiết_lập hệ_thống ba năm giảng_dạy các môn " tiền lâm_sàng " bao_hàm các ngành khoa_học_cơ_bản y_học , trong đó có giải_phẫu . Hệ_thống này tồn_tại cho đến khi chương_trình đào_tạo bác_sĩ y_khoa cải_cách vào năm 1993 và 2003 . Ngoài việc giảng_dạy , ông còn thu_thập nhiều bộ xương động_vật để thành_lập bảo_tàng giải_phẫu so_sánh , xuất_bản hơn 70 tài_liệu nghiên_cứu và nổi_tiếng nhờ công_trình phẫu_tích cá_voi Tay . Năm 1822 , Đại_học Phẫu_thuật Hoàng_gia quy_định việc giảng_dạy giải_phẫu trong các trường_y . Bảo_tàng y_học là nơi cung_cấp các hình_ảnh về giải_phẫu so_sánh , được sử_dụng làm tài_liệu giảng_dạy . Ignaz_Semmelweis nghiên_cứu về cơ_chế gây nhiễm_trùng sau sinh . Ông nhận thấy rằng các cơn_sốt gây chết người này xảy ra thường_xuyên hơn ở những bà mẹ được sinh_viên y_khoa thăm_khám , đặc_biệt là sinh_viên nào mà đi từ phòng phẫu_tích đến bệnh_viện và thăm_khám phụ_nữ mới sinh con . Giáo_sư Semmelweis_nhận thấy rằng việc sinh_viên rửa tay bằng vôi clo trước khi thăm_khám lâm_sàng có_thể giúp tỷ_lệ nhiễm_trùng sau sinh ở các bà mẹ giảm đi đáng_kể . Trước thời_đại y_học hiện_đại , phương_tiện chính để nghiên_cứu cấu_trúc bên trong của cơ_thể là phẫu_tích thi_thể và kiểm_tra , sờ_nắn , thính_chẩn ( nghe bệnh ) trên người sống . Sự ra_đời của kính_hiển_vi đã mở ra một kỷ_nguyên mới trong sự hiểu_biết về các cấu_trúc cấu_thành mô sống . Những tiến_bộ kỹ_thuật trong việc phát_triển thấu kính tiêu_sắc làm tăng khả_năng phân_ly của kính_hiển_vi . Khoảng năm 1839 , Matthias Jakob_Schleiden và Theodor_Schwann nhận_định rằng tế_bào là đơn_vị cơ_bản của tất_cả các tổ_chức sống . Máy_vi_phẫu được phát_minh để thực_hiện cắt lát qua mô đủ mỏng để kiểm_tra các cấu_trúc nhỏ hơn_nữa . Kỹ_thuật nhuộm tiêu_bản giúp phân_biệt giữa các loại mô khác nhau . Những tiến_bộ trong lĩnh_vực mô_học và tế_bào học bắt_đầu nở_rộ vào cuối thế_kỷ XIX , cùng_với những tiến_bộ trong kỹ_thuật phẫu_thuật cho_phép loại_bỏ các mẫu sinh_thiết an_toàn mà không gây đau_đớn . Kính hiển_vi_điện_tử được phát_minh đã mang lại một bước_tiến lớn , cho_phép nghiên_cứu các cấu_trúc siêu_vi của tế_bào , gồm bào_quan và cấu_trúc khác bên trong chúng . Vào những năm 50 của thế_kỉ XIX , việc sử_dụng hiện_tượng nhiễu_xạ tia X để nghiên_cứu cấu_trúc của protein , acid_nucleic và các phân_tử sinh_học khác đã thiết_lập một ngành giải_phẫu mới : giải_phẫu phân_tử . Thủ_thuật không xâm_lấn để kiểm_tra các cấu_trúc bên trong của cơ_thể cũng là những tiến_bộ không kém phần quan_trọng . Tia X có khả_năng truyền qua cơ_thể , được ứng_dụng trong chụp X_quang và nội_soi huỳnh_quang để phân_biệt các cấu_trúc bên trong nhờ mức_độ mờ_đục khác nhau . Chụp cộng_hưởng từ , chụp cắt_lớp vi_tính và siêu_âm đều cho_phép kiểm_tra các cấu_trúc bên trong ở mức vô_cùng chi_tiết , vượt xa_trí tưởng_tượng và khả_năng của các nền y_học trước_kia . Xem thêm Giải_phẫu người Terminologia_Anatomica Dự_án Giải_phẫu học trên Wikipedia Tham_khảo_Sách Liên_kết ngoài Giải_phẫu thú_y trên Thư_viện khoa_học VLOS Thuật_ngữ Sinh_học Các chủ_đề chính trong sinh_học Anatomia_Collection : anatomical plates 1522 to 1867 ( Sách và ảnh kỹ_thuật_số ) Hình_thái_học |
Tập tính học nghiên_cứu các hành_vi của động_vật ( đặc_biệt trong xã_hội của loài vật như ở khỉ và chó sói , do_đó đôi_khi bộ_môn này được coi là một nhánh của động_vật_học ( zoology ) . Các nhà_tập tính học nghiên_cứu chủ_yếu quá_trình tiến_hóa của hành_vi và kiến_thức về tập_tính học_tuân theo thuyết chọn_lọc tự_nhiên ( natural selection ) . Một trong những người đặt nền_móng cho tập_tính học hiện_đại là nhà_tập tính học Charles_Darwin với cuốn sách mang tựa đề_The expression_of the emotions in animals and_men ( " Sự bộc_lộ cảm_xúc ở động_vật và người " ) . Hình_ảnh Tham_khảo Sinh_học Động_vật_học |
Đoạn_trường tân_thanh ( chữ Hán : 斷腸新聲 ) , thường được biết đến với cái tên đơn_giản là Truyện_Kiều ( chữ_Nôm : 傳翹 ) , là một truyện_thơ của đại thi_hào Nguyễn_Du . Đây được xem là truyện_thơ nổi_tiếng nhất và xét vào hàng kinh_điển trong văn_học Việt_Nam , tác_phẩm được viết bằng chữ_Nôm , theo thể lục_bát , gồm 3.254_câu . Hoàn_cảnh ra_đời Có_thuyết nói Nguyễn_Du viết Truyện_Kiều sau khi đi sứ Trung_Quốc ( 1814 – 1820 ) . Lại có thuyết nói ông viết trước khi đi sứ , có_thể vào_khoảng cuối thời Lê_đầu_thời Tây_Sơn . Thuyết sau được nhiều người chấp_nhận hơn . Ngay sau khi ra_đời , Truyện_Kiều được nhiều nơi khắc_in và lưu_hành rộng_rãi . Hai bản in xưa nhất hiện còn là bản của Liễu_Văn_Đường ( 1871 ) và bản của Duy_Minh_Thị ( 1872 ) , đều ở thời_vua Tự_Đức . Truyện dựa theo bộ truyện_văn_xuôi Kim_Vân Kiều_truyện của Thanh_Tâm Tài_Nhân , lấy bối_cảnh Trung_Quốc thời vua Gia_Tĩnh Đế đời nhà_Minh ( từ năm 1521 tới năm 1567 ) . Bản in_khắc đầu_tiên năm 1902 có tựa chính_thức là Đoạn_trường tân_thanh ( chữ Hán : 斷腸新聲 ) . Đoạn - đứt ; trường - ruột ; tân - mới ; thanh - tiếng kêu . Mang nghĩa_là " tiếng kêu mới về nỗi_lòng đau đứt_ruột " . Lược truyện Tác_giả nêu_luận đề Nguyễn_Du đem thuyết " tài_mệnh tương_đố " ( tài và mệnh_ghét nhau ) làm_luận đề_cuốn truyện_Tả hai chị_em Vào_khoảng thời vua Minh_Thế_Tông , trong một gia_đình_viên ngoại ( 員外 ) họ Vương ( 王 ) có ba người con là Thúy_Kiều ( 翠翹 ) ( trưởng nữ ) , Thúy_Vân ( 翠雲 ) ( thứ nữ ) và Vương_Quan ( 王觀 ) ( con trai út ) . Hai chị_em Thúy_Kiều và Thúy_Vân thì " mỗi người một vẻ , mười phân_vẹn mười " , nhưng " so_bề tài_sắc " thì Thúy_Kiều " lại là phần hơn " . , , , Kiều_thăm mộ Đạm_Tiên Trong một lần đi tảo_mộ vào tết Thanh_minh , khi đi qua mộ Đạm_Tiên ( 淡仙 ) , một " nấm đất bên đường " , Kiều đã khóc_thương và không khỏi cảm_thấy ái_ngại cho một " kiếp hồng_nhan " , " nổi_danh tài_sắc một thì " mà giờ_đây " hương_khói vắng_tanh " . Vốn là một con_người giàu tình_cảm và tinh_tế nên Kiều cũng đã liên_cảm tới thân_phận của mình và của những người phụ_nữ nói_chung : Kiều gặp Kim_Trọng Cũng trong ngày hôm đó , Kiều đã gặp Kim_Trọng ( 金重 ) , là một người " vốn nhà_trâm anh " , là bạn đồng_môn với Vương_Quan , từ lâu đã " trộm nhớ thầm_yêu " nàng . Bên_cạnh đó thì Kim_Trọng cũng là người " vào trong phong_nhã , ra ngoài hào_hoa " . Tuy chưa kịp nói với nhau một lời nhưng sau cuộc gặp_gỡ này thì " tình trong như đã , mặt ngoài còn e " . Tiếp sau lần gặp_gỡ ấy là mối tương_tư : Người đâu gặp_gỡ làm_chi , Trăm_năm biết có duyên_gì hay không ?_Kim_Trọng vì tương_tư Kiều_nên đã quên hết cả thú_vui hàng ngày , tìm cách chuyển đến ở gần nhà_Kiều . Sau đó mấy tuần_trăng thì Kim_Trọng – Kiều đã gặp nhau , Kiều đã nhận_lời Kim_Trọng và họ đã trao_đổi món kỷ_vật cho nhau . Nhiều lần Kim_Trọng cũng muốn " vượt_rào " nhưng Thúy_Kiều là một người sắc_sảo và biết giữ_mình , cô đã thuyết_phục được Kim_Trọng chờ_đợi tới ngày hai người kết_hôn : Đã cho vào bậc bố kinh_Đạo tòng_phu lấy chữ trinh làm đầu . Ra tuồng trên bộc trong dâu . Thì con_người ấy ai cầu làm_chi ... Vội chi_liễu ép hoa nài , Còn thân_ắt lại đền bồi có_khi ! Thấy lời đoan_chính dễ nghe , Chàng càng thêm nể thêm vì mười phân . Kiều_bán mình chuộc_cha và em Tai_họa đã đột_ngột ập đến Vương_gia trong lúc người thiếu_nữ còn đang thổn_thức với mối tình_đầu . Thằng bán tơ đã lén chôn một chai rượu vào vườn nhà_Kiều rồi vu_oan cho Vương ông tội buôn_lậu rượu . Ngay_lập_tức , bọn sai_nha xông vào , treo ngược_Vương ông và Vương_Quan lên trần nhà . Trong hoàn_cảnh lâm_li bi_đát như_vậy , Kiều_đành phải đi đến quyết_định bán mình để chuộc_cha và em , nhưng nàng không quên lời hẹn_ước với Kim_Trọng trước khi chàng về Liêu_Dương để chịu tang_chú . Thúy_Kiều đã nhờ cậy Thúy_Vân thay mình trả_lời hẹn_ước với Kim_Trọng : Cậy em , em có chịu lời , Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa . Trao_duyên cho em xong , nàng cảm_thấy xót_thương cho thân_phận của chính mình : Phận sao_phận bạc như vôi Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng Ôi Kim_lang !_Hỡi Kim_lang !_Thôi thôi_thiếp đã phụ_chàng từ đây ! Do đau_thương quá nên Thúy_Kiều đã ngất đi trên tay người_thân . Kiều ở Lầu Ngưng_Bích_Mã giám_sinh ( 馬監生 , nghĩa : " giám_sinh họ Mã " ) vốn là " một đứa phong_tình đã quen " cùng với Tú_Bà mở hàng " buôn phấn bán hương " , chuyên đi mua gái ở các chốn về lầu xanh . Thấy Thúy_Kiều như là một món hàng ngon , nhất_quyết mua về với giá 400 lượng vàng , bề_ngoài Mã_giám_sinh tuyên_bố là lấy Kiều về làm vợ . Nhưng sau khi lấy đi sự trong trắng của Kiều , " con ong đã tỏ đường đi lối về " . Hắn đưa Kiều vào lầu xanh , ở đây nàng đã bị Tú bà ( 秀婆 , nghĩa_là " bà Tú " ) bắt phải tiếp khách . Nàng nhất_quyết không chịu , tự_vẫn bằng dao nhưng không chết . Tú bà hoảng_hốt bèn giả_vờ ngọt_ngào : " Con cứ bình_tĩnh . Tất_cả chỉ là hiểu lầm . Nếu con cảm_thấy nghề kỹ_nữ là nghề nhục_nhã thì thôi không phải làm nữa . Ta sẽ gả_chồng cho con để lấy lại 400 lượng vàng " và nhượng_bộ cho nàng ra ở lầu Ngưng_Bích ( 凝碧 ) . Ở nơi này , nỗi nhớ người_thân luôn_luôn ấp_ủ trong lòng đặc_biệt là nỗi nhớ mối_tình của nàng với Kim_Trọng_Tưởng người dưới nguyệt_chén đồng Tin sương luống những rày trông_mai chờ Bên trời góc bể bơ_vơ Tấm son gột_rửa bao_giờ cho phai . Xót người tựa cửa hôm mai , Quạt nồng_ấp lạnh những_ai đó giờ ?_Sân_Lai cách mấy nắng_mưa , Có_khi gốc_tử đã vừa người ôm . Và nỗi buồn của người thiếu_nữ được thể_hiện qua những câu_thơ chất_chứa đầy cảm_xúc : Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp_thoáng cánh_buồm xa_xa ?_Buồn trông ngọn nước mới sa_Hoa trôi_man mác biết là về đâu ?_Buồn trông nội_cỏ rầu_rầu Chân_mây mặt_đất một màu xanh xanh Buồn_trông gió cuốn mặt_duềnh Ầm_ầm tiếng sóng kêu quanh ghế_ngồi ... Kiều_mắc lừa Sở Khanh_Sống một_mình giữa không_gian mênh_mông xa vắng đó nên khi gặp Sở Khanh ( 楚卿 ) , một gã có " hình_dong chải_chuốt , áo_khăn dịu_dàng " và cũng khá " văn_vẻ " , cô như người đang sắp chết_đuối vớ được cọc mà không còn bình_tĩnh nhận ra lời lừa_gạt sáo rỗng của Sở Khanh . Than_ôi !_Sắc nước hương_trời , Tiếc cho đâu bỗng_lạc loài đến đây ? ... Kiều vội_vàng tin Sở Khanh và cùng Sở Khanh_trốn thoát khỏi lầu Ngưng_Bích . Cô nào_ngờ mình đã rơi vào lưới do Tú bà giăng sẵn để giữ cô lại vĩnh_viễn ở lầu xanh . Chưa kịp cao_chạy xa_bay thì Tú bà đến và lúc này nàng mới rõ bản_chất con_người Sở Khanh : Bạc_tình , nổi_tiếng lầu xanh , Một tay chôn biết_mấy cành phù_dung ! ... Bị Tú bà đánh , nàng đành phải chịu quy_phục , mặc cho thể_xác " đến phong_trần , cũng phong_trần như ai " và cảm_thấy xót_xa cho chính bản_thân mình : Khi tỉnh rượu , lúc tàn_canh , Giật_mình , mình lại thương mình xót_xa … Kiều_gặp Thúc_sinh Thúc_sinh ( 束生 , nghĩa_là " thư_sinh họ Thúc " ) tuy đã có vợ là Hoạn_thư ( 宦姐 , nghĩa_là " chị Hoạn " ) nhưng cũng là người " mộ tiếng Kiều_nhi " từ lâu . Thúc_sinh trong tác_phẩm này có_lẽ là có diễn_biến tình_cảm , tâm_tư mang tính của con_người trong " đời_thường " nhất , chứ không cách_điệu nhiều như những nhân_vật khác trong tác_phẩm . Thế_giới của Thúc_sinh là thế_giới của đam_mê và là sứ_giả phong_lưu của tình_dục . Chưa có một " đấng nam_nhi " nào trong truyện_Kiều có cách nhìn nâng tấm thân của Kiều lên tầm thẩm_mỹ như Thúc_Sinh Rõ màu trong ngọc trắng_ngà !_Dày dày sẵn đúc một tòa thiên_nhiên ... Do_vậy Kiều đã ham sống và tự_tin hơn về tương_lai số_phận của mình . Hai người vui_vẻ bên nhau " ý_hợp tâm_đầu " . Khi hương sớm khi trà trưa , Bàn_vây điểm nước đường tơ_họa đàn ... Thúc_sinh đã chuộc Thúy_Kiều ra khỏi lầu xanh . Tuy_nhiên , vì là gái lầu xanh_Kiều đã không được Thúc ông ( 束翁 , nghĩa_là " ông Thúc " ) , cha của Thúc_sinh , thừa_nhận . Thúc ông đã đưa Kiều lên quan xét_xử : Phong_lôi nổi trận bời_bời , Nặng_lòng e_ấp tính bài phân_chia . Quyết ngay biện_bạch một bề , Dạy cho má phấn lại về lầu xanh ! ... Kiều_cam_tâm chịu kiếp_lẽ_mọn để được hưởng hạnh_phúc yên_bình của gia_đình , tuy không được trọn_vẹn với Thúc_Sinh . Không chịu quay về lầu xanh nên lại thêm một lần nữa_Kiều gặp cảnh khốn_khổ : Dạy rằng : Cứ phép gia_hình !_Ba cây chập_lại một cành mẫu đơn . Phận đành chi_dám kêu oan , Đào_hoen_quẹn má liễu tan_tác mày . Một sân lầm cát đã đầy , Gương_lờ nước thủy mai gầy_vóc sương . Thấy Thúc_sinh đau_khổ khi thấy Kiều vì mình mà gặp nạn , quan_kia đã cho Kiều làm một bài thơ bày_tỏ nỗi_niềm . Đọc thơ của Kiều , vị_quan khen_ngợi rồi khuyên_Thúc ông nên rộng lượng chấp_nhận Kiều lại cho đồ sính lễ cưới_xin . Nhờ thế Kiều_thoát kiếp thanh_lâu nhưng chưa được bao_lâu thì nàng lại mắc_vạ với Hoạn_Thư , vợ cả của Thúc_Sinh . Kiều và Hoạn_thư Khi biết chuyện , cha Thúc_sinh nổi_giận đòi trả Kiều_trở về chốn cũ , nhưng khi nhận thấy Thúy_Kiều_tâm_hồn đức_hạnh lại tài_sắc_vẹn toàn , có tài làm thơ , cha của Thúc_sinh cũng đành thừa_nhận Kiều : Thương vì hạnh_trọng vì tài , Thúc ông thôi cũng dẹp lời phong_ba . Kiều đã ở cùng Thúc_sinh suốt một năm ròng và vẫn luôn khuyên_Thúc_sinh về thăm vợ cả Hoạn_thư , họ vẫn chưa có con chung sau nhiều năm sống cùng nhau . Sau chuyến đi thăm và quay trở_lại gặp Kiều , Thúc_sinh không ngờ rằng Hoạn_thư đã sai gia_nhân đi_tắt đường_biển để bắt Thúy_Kiều về tra hỏi . Thúy_Kiều bị tưới thuốc_mê bắt mang đi , còn mọi người trong nhà lúc đó cứ ngỡ cô bị chết cháy sau trận hỏa_hoạn . Kiều trở_thành thị_tì nhà Hoạn_thư với cái tên là Hoa_Nô ( 花奴 ) . Lúc Thúc_sinh về nhà , nhìn thấy Thúy_Kiều bị bắt ra chào mình , " phách lạc_hồn xiêu " , chàng nhận ra rằng mình mắc_lừa của vợ cả . Hoạn_thư đã bắt_Kiều phải hầu_hạ , đánh đàn cho bữa tiệc của hai vợ_chồng . Đánh đàn mà tâm_trạng của Kiều_đau_đớn và rất buồn_bã Bốn dây như khóc như than , Khiến người trong tiệc cũng tan_nát lòng . Cũng trong một tiếng tơ đồng , Người ngoài cười nụ , người trong khóc_thầm . Thế rồi , do thấy Kiều_khóc nhiều , Thúc_sinh bảo_Hoạn thư_tra_khảo vì lý_do gì . Thúy_Kiều viết tờ khai nói rằng vì cha bị oan_khiên , phải bán mình và bị lừa vào lầu xanh , sau đó có người chuộc ra làm vợ , rồi chồng đi vắng , nàng bị bắt đưa vào cửa nhà_quan ... rất tủi_nhục , bây_giờ chỉ mong được vào chùa tu cho thoát nợ trần . Đọc tờ khai xong , Hoạn_thư đồng_ý cho Hoa_Nô vào Quan_Âm các ( 觀音閣 ) sau vườn để chép_kinh . Thực_ra , Hoạn_thư đánh_Kiều rất nhiều , Nguyễn_Du miêu_tả về " đòn ghen " của Hoạn_thư là " nhẹ như bấc , nặng như chì " . Hoạn_Thư đã ứng_xử theo thường_tình hiện_hữu của dân_gian , là " chút_dạ đàn_bà , ghen_tuông thì cũng người_ta thường_tình ! " , " Chồng chung , chưa dễ ai chiều cho ai " . Hoạn_Thư khéo_léo phá vỡ dây_tơ giữa Kiều và Thúc_sinh , làm_Kiều ra đi một_cách tự_nguyện . Kiều_trốn khỏi Quan_Âm các và đã gặp vãi_Giác_Duyên ( 覺緣 ) . Bà đã cho Kiều sang ở tạm nhà Bạc bà ( 薄婆 , nghĩa_là " bà họ Bạc " ) , một Phật_tử_thường hay lui_tới chùa . Ai_ngờ " Bạc bà cùng với Tú bà đồng_môn " , Bạc_bà đã khuyên_Kiều lấy cháu mình là Bạc_Hạnh ( 薄幸 ) . Qua tay Bạc_Hạnh , một lần nữa_Kiều lại bị bán vào lầu xanh . Kiều gặp Từ_Hải Ở lầu xanh , Kiều " ngậm đắng nuốt_cay " sống cuộc_sống ô_nhục . Một ngày đẹp trời , có một người khách ghé qua chơi , đó là Từ_Hải ( 徐海 ) , một anh_hùng lừng_danh thời đó : " Râu hùm hàm_én mày ngài , vai năm tấc_rộng , thân mười_thước cao " , tài_năng phi_thường " đường_đường một đấng anh hào , côn_quyền hơn sức lược_thao gồm tài " . Hai bên đã phải lòng nhau " Hai bên cùng liếc hai lòng cùng ưa " và Từ Hải_chuộc Kiều_về chốn lầu riêng . Sống với nhau được nửa năm , Từ_Hải lại " động_lòng bốn_phương " , muốn ra nơi biên_thùy chinh_chiến . Thúy_Kiều muốn xin đi cùng nhưng Từ_Hải không cho đi : Nàng rằng : " Phận gái chữ_tòng , Chàng đi thiếp cũng một_lòng xin đi " . Từ rằng : " Tâm_phúc tương_tri Sao chưa thoát khỏi nữ_nhi thường_tình ? ... " Trong lúc Từ_Hải đi chinh_chiến , nàng ở nhà nhớ tới bố_mẹ chắc đã " da mồi tóc sương " , còn em Thúy_Vân chắc đang " tay bồng_tay mang " vui_duyên với Kim_Trọng . Từ_Hải sau đó đã chiến_thắng trở về , mang binh_tướng tới đón_Kiều làm lễ vu_quy ( 于歸 ) . Kiều_báo ân_trả oán Lúc vui_mừng cũng là lúc Thúy_Kiều_nghĩ đến những ngày " hàn_vi " , nàng kể hết mọi chuyện cho Từ_Hải và muốn có sự " ân_đền oán trả " . Bạc bà , Bạc_Hạnh , Sở Khanh , ... đều bị chịu gia_hình , còn những vị sư đã giúp_đỡ Kiều trong cơn hoạn_nạn đều được thưởng . Riêng Hoạn_Thư nhờ khéo nói " Rằng tôi chút_phận đàn_bà . Ghen_tuông thì cũng người_ta thường_tình " nên được tha . Sau đó Kiều có gặp vãi_Giác_Duyên , được vãi báo rằng năm năm nữa hai người sẽ gặp nhau vì Kiều còn phải trải qua nhiều lận_đận chưa đoàn_tụ ngay được với gia_đình . Kiều_tự vẫn Hồ_Tôn_Hiến bấy_giờ là một quan tổng_đốc của triều_đình , mang nhiệm_vụ đến khuyên_giải Từ Hải đầu_hàng và quy_phục triều_đình . Hồ_Tôn_Hiến đã bày_mưu mua_chuộc Thúy_Kiều , đánh vào ham muốn có một cuộc_sống " an_bình " của phụ_nữ , nàng đã thật_dạ tin người và xiêu_lòng nghe theo lời Hồ_Tôn_Hiến về thuyết_phục Từ Hải ra hàng : Trên vì nước , dưới vì nhà , Một là đắc_hiếu hai là đắc_trung .. Từ_Hải đã phân_vân : Một tay gây_dựng cơ_đồ , Bấy_lâu bể Sở sông Ngô_tung_hoành . Bó_thân về với triều_đình , Hàng_thần lơ_láo_phận mình ra đâu . Áo xiêm ràng_buộc lấy nhau , Vào luồn ra cúi công_hầu mà chi . Sao bằng riêng một biên_thùy , Sức này đã dễ làm gì được nhau . Chọc_trời khuấy nước mặc_dầu , Dọc_ngang nào biết trên đầu có ai ... Sau đó , Hồ_Tôn_Hiến đã thừa_cơ bao_vây , nhìn thấy Từ_Hải , Thúy Kiều_định lao tới để tự_vẫn nhưng chàng bị mắc_mưu và đã " chết_đứng giữa đàng " . Thúy_Kiều_cảm_thấy hối_tiếc và dằn_vặt bản_thân : Mặt nào trông thấy nhau đây ?_Thà liều sống_thác một ngày với nhau ! ... Hồ_Tôn_Hiến đang đà_thắng đã ép_Kiều phải " thị yến dưới màn " , Thúy_Kiều đã khóc_thương và xin được mang Từ_Hải đi chôn_cất . Hồ_Tôn_Hiến đã chấp_nhận cho " cảo_táng di_hình bên sông " . Biết nàng giỏi đàn , Hồ_Tôn_Hiến_bắt nàng phải chơi , Kiều đã thể_hiện nỗi_lòng mình qua tiếng đàn : Một cung_gió thảm mưa_sầu , Bốn dây nhỏ máu năm đầu ngón tay ! Ve_ngâm vượn_hót nào tày , Lọt_tai_Hồ cũng nhăn mày rơi_châu ... Sáng hôm sau , để tránh lời đàm_tiếu về mình , Hồ_Tôn_Hiến đã gán ngay_Kiều cho người thổ_quan . Trên con thuyền , Kiều_nhớ tới lời của Đạm_Tiên_xưa đã nói với mình trong mộng " Sông Tiền_Đường sẽ hẹn_hò về sau " , nàng đã quyết_định nhảy xuống sông tự_trầm . Kim_Trọng đi tìm Kiều_Về phần Kim_Trọng , sau khi hộ tang chú xong , quay trở_lại thì biết tin gia_đình Kiều gặp nạn , Kiều đã bán mình chuộc cha . Kim_Trọng đau_xót : 勿𨉓𢭶這𣻆𩄎 淫洟湥玉矧蜍魂枚_𤴬𠾕段疙𠾕推 省𠚢吏哭哭耒吏迷_Vật mình vẫy gió tuôn mưa , Dầm_dề giọt ngọc thẫn_thờ hồn mai . Đau đòi đoạn ngất đòi thôi , Tỉnh ra lại khóc , khóc rồi lại mê . Mọi người trong nhà khuyên_can hết_lẽ , chàng nghe theo lời dặn của Kiều và đón cha_mẹ Kiều cùng Thúy_Vân sang nhà chăm_lo phụng_dưỡng , đồng_thời vẫn đưa tin tìm_kiếm nàng khắp_nơi . Tuy " sâu_duyên mới " nhưng chàng lại " càng giàu_tình xưa " . Vương_Quan và Kim_Trọng sau đó đều đỗ_đạt và làm_quan . Sau nhiều ngày_tháng tìm_kiếm thì hai người mới dò_la được thông_tin của Thúy_Kiều là đã trầm mình dưới sông Tiền_Đường ( 錢塘 ) . Ra đến sông , mọi người gặp vãi_Giác_Duyên ở đó , được biết là Thúy_Kiều đã được bà cứu_mạng về cưu_mang . Sau đó , mọi người được dẫn về gặp lại nàng Kiều , " mừng_mừng_tủi_tủi " . Đoàn_tụ Sau mười_lăm năm lưu_lạc , Thúy_Kiều đã trở về đoàn_viên với gia_đình . Nhưng nàng chính là người sợ việc đoàn_viên hơn ai cả . Trong việc tái_ngộ này , Thúy_Vân chính là người đầu_tiên đã lên_tiếng vun vào cho chị . Nhưng trong đêm gặp lại ấy , Thúy_Kiều đã tâm_sự với Kim_Trọng : 身殘伴濁𢵱沖 羅𢘾君子恪𢚸𠊚些_Thân tàn_gạn đục khơi trong Là nhờ quân_tử khác lòng người ta ... Nàng ghi_nhận tấm lòng của Kim_Trọng nhưng tự thấy mình không còn xứng_đáng với chàng nữa . Tuy từ_chối việc kết_hôn với Kim_Trọng , song Kiều_nguyện rằng hai người sẽ trở_thành bạn tri_kỷ nơi câu_thơ tiếng đàn , " chẳng trong chăn_gối , cũng ngoài cầm_thơ " . Nguyễn_Du đã gửi_gắm toàn_bộ thế_giới_quan của mình về xã_hội phong_kiến lúc đó qua các câu_thơ nhận_xét về cuộc_đời lưu_lạc của Thúy_Kiều : 吟咍𨷈事在𡗶 𡗶箕陀八濫𠊚固身_八風塵沛風塵 朱清高買特分清高_Ngẫm hay muôn_sự tại trời , Trời kia đã bắt làm người có thân . Bắt phong_trần phải phong_trần , Cho_thanh cao mới được phần thanh cao . Các nhân_vật trong Truyện_Kiều_Tầm ảnh_hưởng Hàng trăm năm qua , Truyện_Kiều vẫn luôn tồn_tại trong đời_sống của dân_tộc Việt . Từ đó , lẩy_Kiều , trò_Kiều , vịnh_Kiều , tranh_Kiều , bói_Kiều ... đã phát_sinh trong cộng_đồng người Việt . Bên_cạnh đó , một_số nhân_vật trong truyện cũng trở_thành nhân_vật điển_hình , như : Sở Khanh : chỉ những người đàn_ông phụ_tình . Tú bà : chỉ những người dùng phụ_nữ để mại_dâm , và thu lợi về mình . Hoạn_Thư : chỉ những người phụ_nữ có máu ghen_thái quá , ... Ngoài_ra , Truyện_Kiều còn là đề_tài cho các loại_hình khác , như âm_nhạc , hội_họa , sân_khấu , điện_ảnh , thư_pháp , ... Hiện_nay , Truyện_Kiều đang được giảng_dạy trong môn Ngữ_văn lớp 9 và lớp 10 với các đoạn trích được đặt tên như Chị_em Thúy_Kiều , Cảnh ngày xuân , Kiều ở lầu Ngưng_Bích , Mã_Giám_Sinh mua_Kiều , Kiều_báo ân_báo oán , ... " .... Ấn_bản Trong các bản in dưới đây , ở một_số câu chữ có ít_nhiều dị_bản . Tiếng Việt_Bản chữ_Nôm Kim_Vân Kiều_tân_truyện : Kim_Ngọc lâu_tàng bản , Tự_Đức thứ 25 ( 1872 ) Kim_Vân Kiều_tân_truyện : Thịnh Mĩ đường tàng_bản , Tự_Đức thứ 32 ( 1879 ) Kim_Vân Kiều_tân_truyện : Quan_Văn_đường tàng_bản , Tự_Đức thứ 32 ( 1879 ) Kim_Vân Kiều_tân_truyện : Văn_Nguyên đường tàng_bản , Tự_Đức thứ 32 ( 1879 ) Kim_Vân Kiều_tân_truyện : Bảo_Hoa các tàng_bản , Tự_Đức thứ 32 ( 1879 ) Thúy_Kiều_Truyện tường chú : Chiêm Vân_Thị_chú đính , Thành_Thái ( 1905 ? ) ... Bản chữ Quốc_ngữ Poème_Kim_Vân Kiều_truyện : do Trương_Vĩnh_Ký phiên_âm , in ở Sài_Gòn năm 1875 Kim_Vân Kiều_tân truyện : do Abel_des Michels phiên_âm , chú_thích và dịch sang tiếng Pháp có kèm theo bản nôm gồm ba tập in ở Paris , 1884 - 1885 Kim_Vân Kiều_tân truyện : do Edmond_Nordemann phiên_âm , in ở Hà_Nội năm 1897 Đoạn_trường tân_thanh : của Kiều_Oánh Mậu chú_thích , khắc in ở Hà_Nội năm 1902 Kim_Vân Kiều_tân_tập : do nhóm Thời hiền_thi tự_khắc in năm 1906 Kim_Vân_Kiều quảng_tập truyện : Liễu_Văn_Đường tàng_bản , ( 1914 ) Kim_Vân Kiều_tân_truyện : Phúc_Văn_đường tàng_bản , ( 1918 ) Kim_Vân Kiều_tân_tập : Thời hiền_thi tự , Quảng_Thịnh đường_tàng bản , ( 1922 ) Kim_Vân_Kiều : Quan_Văn_đường tàng_bản , ( 1923 ) Trên lịch treo tường kích_thước 25x35_cm ( siêu_đại ) Tết 2017 : Truyện_Kiều được chọn đưa lên lịch là bản_Kiều do học_giả Đào_Duy_Anh phiên_âm và chú giải có cập_nhật những nghiên_cứu Kiều_học mới nhất được cộng_đồng khoa_học công_nhận . Mỗi trang lịch ngoài đoạn Kiều chính_văn , còn có phần chú giải các từ khó , điển_tích . Trong đó Quách_Thu_Nguyệt đảm_trách phần phân_đoạn 3.254 câu lục_bát Truyện Kiều_thành 365 đoạn tương_ứng với 365 trang_lịch . Họa_sĩ Hữu_Hiếu vẽ tranh_minh_họa và do Công_ty trách_nhiệm hữu_hạn An_Hảo phát_hành Ngoại_ngữ Kim_Vân_Kiều , bản tiếng Nhật , Aoi_Komatsu , Tokyo , 1949 . Kim_Vân_Kiều , bản tiếng Trung_Quốc , Hoàng_Dật_Cầu , Bắc_Kinh , 1959 . Kiều , bản tiếng Séc , Gustav_Franck , Praha , 1957 Kim_Vân_Kiều , bản tiếng Pháp , Xuân_Việt , Xuân_Phúc , Paris , 1961 . Kim_Vân_Kiều , bản tiếng Anh , Lê_Xuân_Thủy , Sài_Gòn , 1963 . Das Mädchen_Kiêu , bản tiếng Đức , in năm 1964 . Kiều , bản tiếng Pháp , Nguyễn_Khắc_Viện , Hà_Nội , 1965 . Kim_och Kieu , bản tiếng Thụy_Điển , Magnus_Hedlund , Claes_Hylinger , Lars_Lindvall , Stockholm , 1969 . The_tale_of_Kieu , bản tiếng Anh , Huỳnh_Sanh_Thông , New_York , 1973 . Kim_Vân Kiều_tân_truyện , bản tiếng Nhật , Takeuchi_Yonosuke , Tokyo , 1985 Histoire_de Kieu , bản tiếng Pháp , Lê_Cao_Phan , Hà_Nội , 1994 . Kiều , bản tiếng Anh , Michael_Councell , Luân_Đôn Kim_Wen Kieov , bản tiếng Ba_Lan , Vacsava , ( ? ) . Thúy Kiều_no monogatari ( トゥイ ・_キォウの物語 ) có nghĩa_là Câu_truyện của Thúy_Kiều . bản tiếng Nhật , Sato Seiji_and Kuroda_Yoshiko , 2005 Киеу - Стенания истерзанной души , bản tiếng Nga , Vũ_Thế_Khôi và Vasili_Popov ( dịch ) , Nguyễn_Huy_Hoàng ( biên_tập ) , 2015 . Kiều ( in Duong Tuong's_version ) , Dương_Tường , Hà_Nội , 2020 . Một_số sách viết về Truyện_Kiều_Đào_Duy_Anh . Từ_điển Truyện_Kiều . Hà_Nội : Nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội , 1974 . Phan_Ngọc . Tìm_hiểu phong_cách Nguyễn_Du trong truyện_Kiều , 1985 . Đào_Thái_Tôn . Văn_bản Truyện_Kiều - Nghiên_cứu và thảo_luận . Nhà_xuất_bản Hội nhà_văn , 2001 . Nhiều tác_giả . Truyện_Kiều - Tác_phẩm và dư_luận . Nhà_xuất_bản_Văn_học , 2002 . Nguyễn_Quảng_Tuân . Chữ_nghĩa Truyện_Kiều . Nhà_xuất_bản_Văn_học , 2004 . Thiền_sư Thích_Nhất_Hạnh . Thả một bè lau - Truyện_Kiều dưới cái nhìn thiền_quán . Nhà_xuất_bản Lá_Bối . Chuyển_thể hoặc lấy cảm_hứng Kim_Vân Kiều_công chiếu năm 1924 Tổ_khúc Kiều_Đặng_Ngọc_Long ( Ghi ta ) MV_Bức bình_phong ( 2020 ) của Trịnh_Thăng_Bình với bối_cảnh một nhà_nghiên_cứu tác_phẩm văn_học cổ sống ở thời hiện_đại khi đang đọc Truyện_Kiều đã bất_ngờ lạc về thời của Kiều . Kiều ( 2021 ) Xem thêm Sơ_kính tân_trang Chú_thích Tham_khảo_Dương Quảng_Hàm , Việt_Nam văn_học sử_yếu . Trung_tâm học_liệu xuất_bản , Sài_Gòn , 1968 . Nguyễn_Lộc , mục từ " Truyện_Kiều " in trong Từ_điển văn_học ( bộ mới ) . Nhà_xuất_bản_Thế_giới , 2004 . Nguyễn_Thạch_Giang , Văn_học thế_kỷ XVIII. Nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội , 2004 . Thanh_Lãng , Bảng_lược đồ_văn_học Việt_Nam ( quyển thượng ) . Nhà_xuất_bản Trình_bày , Sài_Gòn , 1967 . Liên_kết ngoài Bản_dịch mới của truyện_Kiều , Vladislav_Zhukov , BBC Truyện_Kiều chú giải , 1953 Lê_Văn_Hòe Thư_viện Quốc_gia Việt_Nam Truyện_thơ Việt_Nam Trường_ca Tác_phẩm văn_học Việt_Nam |
Tản_Đà ( chữ Hán : 傘沱 , 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939 ) tên thật Nguyễn_Khắc_Hiếu ( 阮克孝 ) , là một nhà_thơ , nhà_văn và nhà viết kịch nổi_tiếng của Việt_Nam . Bút_danh Tản_Đà của ông là tên ghép giữa núi Tản_Viên và sông Đà , quê_hương ông . Trong văn_học Việt_Nam đầu thế_kỷ 20 , Tản_Đà nổi lên như một ngôi_sao sáng , vừa độc_đáo , vừa dồi_dào năng_lực sáng_tác . Ông là một cây_bút phóng_khoáng , xông_xáo trên nhiều lĩnh_vực . Đi khắp miền đất_nước , ông đã để lại nhiều tác_phẩm với nhiều thể_loại . Ông đã từng làm chủ_bút tạp_chí_Hữu_Thanh , An_Nam tạp_chí . Với những dòng thơ lãng_mạn và ý_tưởng ngông_nghênh , đậm cá_tính , ông được đánh_giá là người chuẩn_bị cho sự ra_đời của thơ mới trong nền văn_học Việt_Nam , là " gạch_nối giữa hai thời_kỳ văn_học cổ_điển và hiện_đại " . Ngoài sáng_tác_thơ , Tản_Đà còn giỏi trong việc dịch_thơ Đường thành_thơ lục_bát và được biết đến như một người dịch_thơ Đường_ra ngôn_ngữ Việt hay nhất . Tiểu_sử Tản_Đà sinh ngày 19 tháng 5 năm 1889 ( 20 tháng 4 năm Kỷ_Sửu , Thành_Thái nguyên_niên ) , tại làng Khê_Thượng , huyện Bất_Bạt , tỉnh Sơn_Tây ( nay là xã Sơn_Đà , huyện Ba_Vì , thành_phố Hà_Nội ) , nguyên quán ở làng Lủ_tức làng Kim_Lũ , huyện Thanh_Trì thuộc phủ Thường_Tín , tỉnh Hà_Đông ( nay là phường Đại_Kim , quận Hoàng_Mai , thành_phố Hà_Nội ) . Ông thuộc dòng dõi quyền quý , có truyền_thống khoa_bảng . Tổ_tiên ông xưa kia có nhiều đời làm quan dưới triều_Lê . Sau Gia_Long lên_ngôi , dòng_họ này thề sẽ không đi thi , không làm_quan với tân_triều . Đến thời cha_ông là Nguyễn_Danh_Kế ( 阮名繼 ) , do hoàn_cảnh gia_đình cực_khổ , lại phải nuôi mẹ già , đành lỗi_ước với tổ_tiên . Nguyễn_Danh_Kế thi đỗ cử_nhân , làm quan cho triều Nguyễn đến_chức Ngự_sử trong Kinh , giữ việc án_lý , nổi_tiếng là người có tài văn_án trong triều . Ông Kế vốn là người phong_lưu tài_tử , thường_lui_tới chốn bình_khang và quen với bà Lưu_Thị_Hiền ở phố . Bà Lưu_Thị_Hiền ( 流氏賢 ) có nghệ_danh Nhữ_Thị_Nhiêm ( 汝氏蚦 ) , là một đào hát tài_sắc ở Hàng_Thao - Nam_Định , bà lấy lẽ ông Nguyễn_Danh_Kế khi ông làm tri_phủ Xuân_Trường ( Nam_Định ) . Bà là người hát hay , có tài làm thơ chữ_Nôm . Tản_Đà là con trai út của cuộc lương_duyên giữa tài_tử và giai_nhân này . Trong những người anh_em còn lại , có người anh ruột ( cùng cha khác mẹ ) với Tản_Đà là Nguyễn_Tái_Tích , là người có nhiều những ảnh_hưởng to_lớn tới cuộc_đời sau_này của Tản_Đà . Ông Tích sinh năm 1864 , nối_nghiệp cha đi thi đỗ Phó bảng và ra làm quan . Ông là người thanh_liêm chính trực , nên đường hoạn_lộ cũng không yên_ổn , sau làm ở cục Tu_thư , rồi Hiệu_trưởng trường Tân_Quy , Đốc_học Vĩnh_Yên . Tản_Đà từ nhỏ sống với ông , phải nhiều lần di_chuyển tới những nơi ông Tích được bổ_nhiệm : Yên_Mô - Ninh_Bình , Vụ Bản - Nam_Định , Quảng_Oai - Sơn_Tây , Vĩnh_Tường - Vĩnh_Yên . Thiếu_niên Thời_niên_thiếu của Tản_Đà_trải nhiều giai_đoạn khóc cười . Năm lên 3 tuổi , bố mất , cuộc_sống gia_đình trở_nên cùng túng . Năm sau , vì bất_hòa với nhà chồng , bà Nghiêm bỏ đi , trở_lại nghề ca_xướng . 8 năm sau , xảy ra chuyện chị ruột ông cũng theo mẹ làm nghề đó ( năm Tản_Đà 13 tuổi ) . Những sự_kiện đã để lại nhiều dấu_ấn khó phai trong tâm_hồn . Tản_Đà hấp_thụ nền Nho_giáo từ nhỏ , được ông Tích nhiệt_tình hướng vào con đường cử_nghiệp . Theo hồi_ký trong 1 bài thơ thì 5 tuổi ông học Tam_tự kinh , Ấu học_ngũ ngôn_thi , Dương_tiết , ... 6 tuổi học Luận_ngữ , kinh , truyện và chữ quốc_ngữ , 10 tuổi biết làm câu_đối , 11 tuổi làm thơ_văn . Ông rất thích làm_văn , lại được anh hết_lòng chỉ_dẫn , nên 14 tuổi đã thạo các lối_từ , chương , thi , phú . Lúc còn học ở trường Quy_thức - một trường_học thực_nghiệm cải_cách của Pháp mở ở Hà_Nội - , ông viết bài " Âu_Á nhị châu_hiện thế " bằng chữ Hán , được các báo ở Hồng_Kông đăng trong mục xã thuyết . Năm 15 tuổi , ông đã nổi_tiếng là thần đồng của tỉnh Sơn_Tây . Giai_đoạn niên_thiếu của Tản_Đà phần_lớn dành cho chuyện thi_cử , đến năm 19 tuổi , ông mới có những rung_cảm tình_ái đầu đời . Đó là mối_tình với con gái nhà_tư_sản Đỗ_Thận . Năm sau ông lại yêu con gái ông tri huyện phủ Vĩnh_Tường . Nhưng 2 mối tình này đều không được trả_lời . Năm 1909 ( Kỷ_Dậu ) , ông tham_dự kỳ thi hương ở Nam_Định , rồi trượt trong lần đi thi đầu_tiên này . Ông về lại nhà ở Phủ_Vĩnh_Tường ôn_tập . Trong thời_gian này , ông say_mê một cô gái bán tạp_hóa ở phố hàng Bồ . Vì nhà nghèo , không có tiền hỏi cưới , ông đành nuôi hy_vọng bằng cách tiếp_tục đường khoa_cử . Kỳ thi xảy đến , ông dùng bằng Ấm_sinh để thi hậu_bổ , nhưng bị rớt vì môn_vấn đáp bằng tiếng Pháp . Mùa thu năm ấy , ông lại đi thi_hương , nhưng lại trượt . Chuyện tình với cô bán sách tan_vỡ , cô đi lấy chồng . Ông chán_nản bỏ về Hòa_Bình tìm khuây_lãng . Tại đây nhờ sự giới_thiệu của anh rể là nhà_thơ trào_phúng Nguyễn_Thiện_Kế , Tản_Đà_kết giao với nhà_tư_sản Bạch_Thái_Bưởi . Hai người bạn mới gặp đã như quen , cùng vào dãy Hương_Sơn , ngọn Chùa_Tiên , đêm_ngày uống rượu , làm thơ , đọc sách , thưởng_trăng , sống theo lối " tịch_cốc " . Lúc này lần đầu_tiên ông đọc Tân_thư , sách của Khang_Hữu_Vi , Lương_Khải_Siêu , tìm_hiểu về cách_mạng Tân_Hợi . Nhiều bài thơ và tư_tưởng đặc_biệt của ông ra_đời trong giai_đoạn này . Năm 1913 , anh_cả Nguyễn_Tài_Tích mất . Tản_Đà về Vĩnh_Yên làm nghề báo , tờ báo ông cộng_tác đầu_tiên là " Đông_Dương tạp_chí " của Nguyễn_Văn_Vĩnh , phụ_trách mục " Một lối văn_nôm " . Đến năm 1915 , ông lấy vợ là bà Nguyễn_Thị_Tùng , con gái ông Nguyễn_Mạnh_Hương_tri huyện ở tỉnh Hà_Đông , trở_thành anh_em cột chèo với nhà_văn Phan_Khôi . Ông Hương là thân_sinh của nhà_văn Nguyễn_Tiến_Lãng . Cũng năm này ông có tác_phẩm hay , đăng trên " Đông_dương tạp_chí " , nhanh_chóng có được tiếng vang trên văn_đàn . Năm 1916 , ông lấy bút_danh Tản_Đà là tên ghép giữa núi Tản , sông Đà , và chính_thức chọn con đường của một người viết văn , làm báo chuyên_nghiệp . Thời_kỳ vinh_hiển Từ 1915 đến 1926 là những năm_tháng đắc_ý nhất của Tản_Đà . Năm 1915 , cuốn sách đầu_tiên của Tản_Đà được xuất_bản , gây tiếng vang lớn , đó là tập_thơ " Khối_tình con I " . Sau thành_công đó , ông viết liền cuốn " Giấc_mộng con " ( cho in năm 1917 ) và một_số vở tuồng : " Người cá " , " Tây_Thi " , " Dương_Quý_Phi " , " Thiên_Thai " ( diễn lần đầu năm 1916 tại Hải_Phòng ) . Năm 1917 , Phạm_Quỳnh sáng_lập ra " Nam_Phong tạp_chí " , và bài của Tản_Đà có trên tạp_chí này từ số đầu_tiên . Năm 1918 , Phạm_Quỳnh_ca_ngợi cuốn " Khối_tình con I " và phê_phán cuốn " Giấc_mộng con I " , cả khen lẫn chê đều dùng những lời_lẽ sâu_cay , biến Tản_Đà trở_thành một hiện_tượng trên văn_đàn . Sau bài phê_phán tư_tưởng của " Giấc_mộng con " , Tản_Đà thôi cộng_tác với Nam_Phong tạp_chí và mở một_số cuộc hội_đàm để chống lại những lời phê_phán đó , sự_kiện này cũng được nhiều giới quan_tâm . Từ 1919 tới 1921 , Tản_Đà viết một loạt sách ; truyện thì có " Thần tiền " , " Đàn_bà Tàu " ( 1919 ) ; sách_giáo_khoa , luân_lý thì có " Đài_gương " , " Lên sáu " ( 1919 ) , " Lên tám " ( 1920 ) , thơ thì có tập " Còn chơi " ( 1921 ) . Thời_kỳ này ông quen với một nhà_tư_sản nữa là ông Bùi_Huy_Tín , cùng nhau du_lịch khắp Bắc , Trung_kỳ và làm chủ_bút " Hữu_thanh tạp_chí " một thời_gian . Năm 1922 , Tản_Đà thành_lập " Tản_Đà thư điếm " ( sau đổi thành " Tản_Đà thư_cục " ) , đây là nhà_xuất_bản riêng đầu_tiên của ông . Tại đây đã xuất và tái_bản hết những sách quan_trọng trong sự_nghiệp của Tản_Đà ; " Tản_Đà_tùng văn " ( tuyển cả thơ và văn_xuôi , trong đó có truyện " Thề Non_Nước " , 1922 ) ; " Truyện thế_gian " tập I và II ( 1922 ) , " Trần_ai tri_kỷ " ( 1924 ) , " Quốc_sử huấn nông ( 1924 ) , và tập " Thơ Tản_Đà " ( 1925 ) . Ngoài_ra thư_cục này còn cho xuất_bản sách của Ngô_Tất_Tố , Đoàn Tư_Thuật . Năm 38 tuổi ( 1926 ) , Hữu_Thanh tạp_chí đình_bản , Tản_Đà cho ra_đời " An_Nam tạp_chí " số đầu_tiên với tòa_soạn ở phố Hàng_Lọng . Sự ra_đời của " An_Nam tạp_chí " , tờ báo mà Tản_Đà dành hết tâm_huyết , đã bắt_đầu quãng đời lận_đận của ông . Cuối đời lận_đận Thời_kỳ đầu làm_chủ " An_Nam tạp_chí " , Tản_Đà chưa thiếu_thốn nhiều , ông thường đi du_lịch : khi thì lên đề_thơ ở núi_Non_Nước - Ninh_Bình ( bài Vịnh hòn đá ) , khi thì vào Trung_Kỳ thăm Phan_Bội_Châu , khi thì ở Sài_Gòn gặp Diệp_Văn_Kỳ , ra Bình_Định thăm mộ cũ nhà Tây_Sơn , về Hải_Phòng sống với con tướng Cần_Vương_đô_thống_Thuật . Ông vừa làm báo vừa đi chơi do_đó tạp_chí " An_Nam " cũng ra rải_rác , thất_thường . Dần_dần , ông túng_quẫn , những cuộc đi là để trốn nợ hoặc giải_sầu , hoặc là tìm người tài_trợ cho báo . Thời_kỳ này ông viết cũng nhiều , các tập " Nhàn_tưởng " ( bút ký triết_học , 1929 ) , " Giấc_mộng lớn " ( tự truyện , 1929 ) , " Khối_tình con III " ( in lại thơ cũ ) , " Thề non nước " ( truyện ) , " Giấc mộng con II " ( truyện ) , lần_lượt ra_đời . Năm 1931 - 1932 , Tản_Đà có cuộc bút_chiến nổi_tiếng với Phan_Khôi về luân_lý và Tống_Nho . Ông có câu nói đi vào lịch_sử khi kết_án Phan_Khôi : " vu_hãm tiên_hiền , loạn_ngôn hoặc chúng , bại_hoại phong quá " và đòi đem Phan_Khôi ra Văn_Miếu quất roi vào đít . Thời_gian này , ông có vào Sài_Gòn ít_lâu và đảm_nhận phụ_trương văn_chương cho tờ báo của ông Diệp_Văn_Kỳ , và cư_ngụ tại Xóm_Gà . Năm 1933 , khi phong_trào_Thơ Mới đang nổi lên , thì " An_Nam tạp_chí " của Tản_Đà chính_thức đình_bản sau 3 lần đình_bản và 3 lần tái_bản . Sự_kiện này khi đó bị nhiều người thuộc phe " thơ mới " đem ra cười cợt , trong đó có Tú_Mỡ Hồ_Trọng_Hiếu , đã viết một bài " văn_tế An_Nam tạp_chí " với lời_lẽ xỏ lá . Thời_kỳ đầu của phong_trào thơ mới , Tản_Đà im_lặng . Mãi đến năm 1934 , ông mới có một_vài lời khuyên nhẹ_nhàng gửi các nhà_thơ_Mới . Tuy_vậy , với vai_trò là nhà_thơ nổi_tiếng nhất trong làng thơ cũ đương_thời , Tản_Đà vẫn là một đối_tượng chính để những người thuộc phe_thơ mới tìm cách đánh đổ . Tờ Phong_hóa của Tự_Lực văn_đoàn rất hăng_hái chê ông , chê mọi thứ , từ tính nghiện rượu , nói nhiều lúc say , hay say , cho đến cái mũi ửng đỏ của Tản_Đà cũng bị chê nốt . Do ảnh_hưởng của phong_trào_Thơ_Mới và phong_trào theo Tân_học , Tản_Đà , con_người thuộc phe cựu_học , làm thơ cũ đã dần_dần trở_nên cô độc . Tên_tuổi ông gần như bị đẩy_lui vào dĩ_vãng , nhường chỗ cho các nhà_thơ mới : Xuân_Diệu , Thế_Lữ , Lưu_Trọng_Lư ... Cộng với việc An_Nam tạp_chí đình_bản vĩnh_viễn , cuộc_sống của Tản_Đà vốn nghèo_túng lại càng trở_nên thiếu_thốn hơn , phải chạy_ngược_chạy_xuôi để kiếm sống . Có_khi người ta thấy ông ở khu Bạch_Mai dạy chữ_Nho . Có lúc ở Hà_Đông , đăng quảng_cáo lên mấy tờ báo : " Nhận làm_thuê các thứ văn_vui , buồn , thường dùng trong xã_hội - Tản_Đà Nguyễn_Khắc_Hiếu " . Năm 1938 , ông còn mở cả một phòng đoán số Hà_Lạc để xem_bói . Được tôn_vinh và qua_đời Những năm cuối đời trải qua hắt_hiu , buồn_thảm như_thế , nhưng Tản_Đà còn được an_ủi là ông bỗng được mọi người quan_tâm trở_lại . Phe " thơ mới " sau chiến_thắng , đã không còn đả_kích Tản_Đà . Họ bắt_đầu lật lại những gì Tản_Đà đã cống_hiến xưa_nay , họ ca_ngợi Tản_Đà , xem ông như một ông Thánh của làng thơ ... Tờ Ngày_nay của Tự_Lực văn_đoàn , trước_kia chê ông tới không còn chỗ chê , thì nay lại mời ông cộng_tác , hết lời ca_ngợi những bài thơ Đường do ông dịch . Lúc này sức_khỏe của Tản_Đà suy_yếu , ông dành hết tâm_sức cho việc dịch_thuật và biên_tập : Liêu_Trai chí_dị của Bồ_Tùng_Linh ( Tân_Dân xuất_bản , 1937 ) , " Vương_Thúy_Kiều_chú giải_tân truyện " ( in năm 1940 , sau khi ông mất ) , " Thời hiền_thi tập " , " Khổng_Tử_lược truyện " ( đã thất_lạc ) ... Ngày 7 tháng 6 năm 1939 ( tức 20 tháng 4 năm Kỷ_Mão ) , ông mất ( 50 tuổi ) sau một thời_gian chống_chọi với bệnh gan , trên cái giường nát tại nhà_riêng số 71 Ngã_tư Sở , huyện Hoàn_Long , tỉnh Hà_Đông ( nay là quận Đống_Đa , Hà_Nội ) , để lại vợ và bảy đứa con . Di_thể của ông được an_táng tại nghĩa_trang Quảng_Thiện ( nay thuộc Thượng_Đình , Thanh_Xuân , Hà_Nội ) . Nghe tin Tản_Đà mất , làng văn_nghệ trong nước vừa yên_ắng sau vụ " thơ mới - cũ " lại trở_nên xôn_xao . Một loạt các bài báo tưởng_niệm Tản_Đà được ra_mắt ngay sau đó : Khái_Hưng có " Cái_duyên của Tản_Đà " , " Vài chuyện vui về thi_sĩ Tản_Đà " , Xuân_Diệu có " Công của thi_sĩ Tản_Đà " , ông Lâm_Tuyền Khách có " Một tháng với Tản_Đà : đời làm báo của Tản_Đà " , Lưu_Trọng_Lư có " Bây_giờ , khi nắp quan_tài đã đậy lại " , Phan_Khôi có " Tôi với Tản_Đà thi_sỹ " , Nguyễn_Tuân có " Tản_Đà , một kiếm khách " .. v .. v . Những bài viết này thể_hiện sự kính_trọng , quý_mến đối_với con_người Tản_Đà , người mà cách đây vài năm còn bị họ đả_kích , chế_giễu . Năm 1941 , Hoài_Thanh và Hoài_Chân cho in tác_phẩm " Thi_nhân Việt_Nam " nổi_tiếng , đã cung_kính đặt Tản_Đà lên ngồi ghế " chủ_súy " của hội tao đàn , ở những trang đầu_tiên , như một người mở lối cho thi_ca Việt_Nam bước vào một giai_đoạn tươi_đẹp mới . Năm 1963 , di_hài của Tản_Đà đã được cải_táng về cánh đồng Cửa_Quán , thôn Hội_Xá ( quê vợ ) , xã Hương_Sơn , tỉnh Hà_Tây . Con_người của Tản_Đà Ngoài tài làm thơ , nhân_cách của Tản_Đà cũng rất được nhiều nhà_nghiên_cứu . Khái_Hưng , lúc đầu khi chưa hiểu thơ Tản_Đà , cũng rất thích ông nhờ vào tính_cách , hay_là thi_sĩ Bùi_Giáng trong " Đi vào cõi_thơ " : chê_thơ Tản_Đà " không có gì đặc_sắc " , song lại muốn Tản_Đà sống lại để " nhậu một trận lu_bù " , và Trương_Tửu ngay sau khi Tản_Đà mất , cho ra một cuốn sách viết về Tản_Đà là " Uống rượu với Tản_Đà " , trong đó kể lại nhiều câu_chuyện làm nổi lên những phẩm_chất của ông , ông gọi Tản_Đà là Epicurien của Việt_Nam . Nguyễn_Tuân , một người lập_dị không kém và cũng rất khâm_phục Tản_Đà , trong bài " Tản_đà - một kiếm khách " phác họa ra một người sống cô độc ngoài hải_đảo , cách xa trần_thế , tưởng như một vị trích_tiên . Bên_cạnh đó cũng có nhiều người tỏ ý " kính nhi viễn_chi " , thậm_chí không chịu nổi tính_cách của Tản_Đà . Vũ_Bằng nói : " Người như Tản_Đà để ở xa mà kính_trọng cảm_phục thì được , chứ ở gần thì không_thể_nào chịu nổi ! " . Lưu_Trọng_Lư nhận_xét : " Gặp Tản_Đà một bận thì thật là một điều khoái_trá vô_cùng , gặp ông ấy lần thứ hai thì vẫn còn là một cái vui_thích đã bắt_đầu gượng gạo , và gặp đến lần thứ ba thì là một điều khó_chịu . Và lần thứ tư , thứ năm , v.v... thì xin thú_thực là một ... tai_nạn " . Phan_Khôi , được xem là khắc_tinh với Tản_Đà trên văn_đàn , trong " Tôi với Tản_Đà thi_sỹ " viết : Cái_lối đánh_chén của ông Hiếu_kề cà_mất thì_giờ lắm , tôi không chịu được , nên ít khi tôi ngồi trọn bữa rượu với ông . Ông đem hỏa lò để ở bàn mà tự làm lấy món ăn , có_khi mãn một tiệc ăn người_nhà phải thay than trong hỏa lò đến năm sáu bận . Thường_thường một_mình ông vừa ăn_uống lại vừa viết nữa . Ông cho có thế mới là thú .._Chính Tản_Đà cũng thường tự coi mình là " Khổng_tử chi_đồ " , " trích_tiên " , một thế_ngoại cao_nhân , tỏ ra khác_biệt với người dương_thế . Ông thường làm những chuyện xưa_nay hiếm : theo lời Ngô_Tất_Tố , lần vào Sài_Gòn viết báo , Tản_Đà đem theo vợ_con nhưng cả lúc đến lẫn lúc đi , vợ_con ông gửi cho Ngô_Tất_Tố thu_xếp cả . Ngô_Tất_Tố là bạn thân của Tản_Đà , có lần phác_họa về con_người ông : " Không có tiền thì rầu_rĩ , oán_trách , rũ người ra như con cú , thế_mà một_khi có tiền thì lại không muốn làm việc gì hết , chỉ uống và ăn , hết ăn lại uống . Chưa uống thì bảo không có rượu như cái máy không xăng nhớt không chạy được , uống vào say rồi thì nằm khoèo ra ngủ và lý_luận một_mình rằng say mà làm_việc thì hỏi đời còn có cái gì thú nữa ? " . Tản_Đà còn có tính tự_phụ , không biết sửa_sai , lại thích nghe nịnh_nọt , Ngô_Tất_Tố kể : " không biết nghe lời anh_em khuyên_bảo . Cái số anh_em thành thực_khuyên ông rất hiếm , còn cái số nâng ông lên , sợ cái tài ông mà không dám làm mích_lòng ông thì cả đống . Vì có nhiều kẻ nịnh ông một_cách mù_quáng như_thế , ông bị hại mà không biết , mỗi ngày mỗi tự phụ thêm lên ... " . Đa_phần những người_thân với Tản_Đà , thường cho rằng ông rất khó gần . Điển_hình là Ngô_Tất_Tố , người bạn thân nhưng đã tuyệt_giao với ông trong suốt 10 năm cuối đời . " Thi_sĩ tửu_đồ " Chuyện tình_cảm Trong cuộc_đời của Tản_Đà , người_ta đếm được có bốn mối tình đã mang lại cho ông nhiều cảm_xúc . Đầu_tiên là mối_tình tuyệt_vọng với cô gái họ Đỗ_ở phố hàng Bồ . Đây là mối tình trong trắng và say_đắm , nhưng không có kết_cuộc tốt_đẹp . Mối tình này đã làm ông đau_khổ và tạo nên nhiều thi_hứng , để làm_nên những câu_thơ đặc_sắc : " Vì ai cho tớ phải lênh_đênh Nặng lắm ai ơi , một gánh_tình " Trong cuốn " Giấc_mộng con " , ông đã viết một bài_văn để tả_mối tình này . Ông mô_tả : " ở phố Hàng_Bồ_số nhà hơn hai mươi về dãy bên lẻ có một người con gái ngồi bán hàng tạp_hóa , không biết có phải là tuyệt_sắc hay không mà tự con mắt mình khi bấy_giờ thì như ngoài người ấy không có ai là con gái ... " . Tuy_nhiên , do không có tiền cưới_hỏi mà chuyện thi_cử lại bất_thành , Tản_Đà đành chấm_dứt cuộc tình thơ_mộng . Cô gái xuất_giá , Tản_Đà viết : " Đời đáng chán hay không đáng chán ?_Cất chén_quỳnh riêng hỏi bạn tri_âm " . Đây là chuyện tình đã gây ảnh_hưởng nhiều nhất tới Tản_Đà . Sau khi chia_tay mối duyên_đầu , ông trở_nên chán_nản , buồn_bã . Để tìm khuây_khỏa , ông đi nhiều nơi : Việt_Trì , Hòa_Bình ... Những câu_thơ làm trong giai_đoạn đau_khổ này của Tản_Đà đã vô_tình mở_đầu cho trào_lưu_văn_học lãng_mạn ở Việt_Nam . Trước đó ít ai_tả những nỗi buồn sâu kín , những nỗi chán_đời rất trần_tục như : " Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi ! Trần_thế em nay chán nửa rồi ... " " Trận gió thu_phong rụng lá vàng Lá rơi hàng_xóm , lá bay sang Vàng_bay mấy lá năm già nửa Hờ_hững ai xui_thiếp phụ chàng ? " Nhưng ngoài cô gái hàng Bồ_mà người_ta thường nhắc tới ra , theo Nguyễn_Khắc_Xương , còn có ít_nhất ba mối tình_thực nữa mà Tản_Đà đã ghi lại trong thơ . Đó là mối tình với cô con gái út ông tri_phủ Vĩnh_Tường , cô nữ_sinh 13 tuổi ở Nam_Định , và cả cô đào_Liên , người sắm vai Tây_Thi trong vở kịch " Cô Tô_tàn_phá " do ông soạn giả kiêm đạo_diễn . Những người_tình này đều được ghi lại trong tập_văn_xuôi " Giấc_mộng con " . Trên là tình_thực , còn tình " mộng " , Tản_Đà có rất nhiều . Đó là những mối_tình với Tây_Thi , với Chiêu_Quân , với Ngọc_Nữ ... mà người_ta thường thấy trong " Khối_tình con " . Đặc_biệt , còn có những cuộc tình_nửa thực , nửa_mộng , với những " tình_nhân không quen_biết " . Khoảng năm Nhâm_Tuất ( 1922 ) , vào hội chùa_Hương , Tản_Đà do không có chi_phí để đi hội , ông nhớ hội chùa , nhớ rau_sắng , làm ra mấy câu_thơ : Muốn ăn rau_sắng chùa Hương_Tiền đò_ngại tốn , con đường ngại xa Mình đi , ta ở lại nhà Cái_dưa thì khú , cái cà thì thâm " Bài thơ phổ_biến trên báo . Đến cuối tháng , ông nhận một bưu_kiện là một bó rau_sắng và một bài thơ , nhưng không ghi địa_chỉ người gửi . Ông cảm_kích , gọi người gửi ấy là " Tình_nhân không quen_biết " và làm thơ gửi tặng bằng cách đăng báo . Trước đó , ông đã viết nhiều bài thơ gửi " Tình_nhân không quen_biết " , với ý_muốn tìm_kiếm một bạn tri_âm_tri kỷ trên khắp nước Việt_Nam . Xem những câu_chuyện trên , người ta tin Tản_Đà không nói_ngoa khi ông thường nhận mình là " giống đa_tình " . Những mối tình đa_dạng đã chắp_cánh cho thi_tài của ông , khiến ông trở_thành một nhà_thơ mở_màn cho trào_lưu lãng_mạn sau_này ( phong_trào thơ mới ) , với những bài thơ ghi_dấu sự chuyển_giao giữa hai thời_đại . Sự_nghiệp_Thơ Từ thập_niên 1920 cho đến nửa đầu thập_niên 1930 , văn_đàn Việt_Nam không có một nhà_thơ nào nổi_tiếng và được yêu_mến như Tản_Đà . Kể_cả khi phong_trào thơ mới xảy ra , thì Tản_Đà , sau khi " phái_thơ mới " bị đả_kích kịch_liệt lại được chính những người đả_kích mời về ngồi chiếu trên . Trong cuốn " Thi_nhân Việt_Nam " , cuốn sách bình_luận thơ mới rất giá_trị , Hoài_Thanh và Hoài_Chân đã đặt bài tưởng_niệm Tản_Đà lên những trang đầu , với lời_lẽ tôn_kính ._Thơ cũng là lĩnh_vực quan_trọng nhất trong sự_nghiệp phong_phú của Tản_Đà . Ông được coi là một thi_sĩ , hơn hết các nghề khác . Ông sáng_tác rất nhiều thơ , nhiều thể_loại - cả về nội_dung lẫn hình_thức ._Thơ ông hay diễn_tả cảm_giác say_sưa , chán ngán đời_thực , đắm_chìm trong cõi_mộng , những mối_tình với người tri_kỷ xa_xôi , song cũng có những bài mang tính ẩn_dụ , ngầm phê_phán hiện_thực . Thơ Tản_Đà thường làm theo thể_thơ cổ_phong , cũng có_khi làm bằng Đường_luật , đường luật phá_thể , lục_bát , song thất_lục_bát . Ông còn có tài sáng_tác_thơ dựa trên từ khúc , một hình_thức âm_nhạc của Trung_Hoa , những bài " Tống_biệt " , " Cảm_thu tiễn thu " nhờ sự phá_cách , phối_hợp nhiều thể_loại thơ , có_thể coi là cách_tân về hình_thức khá táo_bạo . Một kiểu văn_vần đặc_biệt nữa mà ở đó , Tản_Đà được sánh ngang với Nguyễn_Công_Trứ , Dương_Khuê , Cao_Bá_Quát ... , là hát nói hay ca_trù ( nay được xem như một thể_loại thơ ) . Hát nói của Tản_Đà thể_hiện một triết_lý sống phóng_khoáng , một tâm_hồn hay mơ_mộng , hoài_cổ nhưng man_mác nỗi sầu_nhân thế . Ngoài thơ_tự sáng_tác , thơ_dịch của Tản_Đà cũng được đánh_giá rất cao . Những bài thơ lục_bát dịch từ thơ_Đường của Tản_Đà thường được cho là hay hơn các bản dịch khác , có bài hay hơn cả nguyên_tác , vì sự tự_nhiên , không bị gò_bó mà chuyển_tải cả tâm_hồn mình vào đó . Ngoài thơ_Đường , ông còn dịch những bài thơ dài như Trường Hận_ca , dịch ra_thể Song thất_lục_bát , được đánh_giá rất cao , Bùi_Giáng trong cuốn " Đi vào cõi_thơ " tuy không đề_cao_thơ Tản_Đà nhưng gọi bản dịch này là " vô tiền khoáng_hậu " . Hát nói_Thơ ca dân_gian_Văn_Chủ_yếu là thể_loại văn_xuôi . Ngoài_ra , còn có tùy_bút , bút ký , ... Đả_kích trực_diện vào bọn quan_lại bất_lương , đồng_thời bảo_vệ những người nghèo . Báo_chí Làm báo_chí là một phần trong sự_nghiệp rất phong_phú của Tản_Đà . Ông có phong_cách làm báo đặc_biệt , thường xuất_hiện trong những cuộc bút_chiến với những giọng_điệu khó lẫn . Từng là cộng_tác_viên cho " Nam_Phong " , sau đó do bất_đồng với Phạm_Quỳnh mà sang làm chủ_bút cho " Hữu_Thanh " . Về sau ông sáng_lập ra " An_Nam tạp_chí " nhưng ba lần phải chịu cảnh đình_bản vì lý_do tài_chính . Ở giai_đoạn cuối đời còn cộng_tác với " Văn_học tạp_chí " và cả " Ngày_nay " , tờ báo trước đó đã mạt_sát ông nặng_nề . Có_thể nói sự_nghiệp báo_chí của Tản_Đà , cũng như cuộc_đời của ông , thường gặp gian_nan trắc_trở . Song những đóng_góp của ông trong thời_buổi sơ_khai của báo_chí Việt_Nam , là một cái giá_trị mà người ta phải công_nhận . An_Nam tạp_chí Xem chi_tiết hơn trong bài An_Nam tạp_chí Tản_Đà người sáng_lập ra tờ báo chuyên về văn_học đầu_tiên của Việt_Nam : tờ " An_Nam tạp_chí " . Số đầu_tiên ra ngày 1 tháng 7 năm 1926 , Tản_Đà làm chủ_báo , thư_ký tòa_soạn là Ngô_Tất_Tố . Tờ báo xem như gắn liền với sự_nghiệp làm báo của Tản_Đà , song nó không hoạt_động yên_ổn như_ý , cho đến ngày chính_thức " chết " , tờ báo đã trải qua ba lần đình_bản . " An_Nam tạp_chí " đình_bản lần đầu_tiên vào tháng 3 năm 1927 , sau khi ra được 10 số . Sau đó , đến năm 1929 , Tản_Đà hợp_tác với một người ở Hàng_Gai , cho tái_bản tạp_chí . Theo ông Lâm_Tuyền_Khách , sự tái_bản này là ý của người kia , ra tạp_chí để có dịp thu nợ vì Tản_Đà nợ ông một món không dễ trả . Trên bìa " An_Nam tạp_chí " lúc ấy ghi Tản_Đà là " chủ sự " , còn ông nọ là " chủ_nhân " . Cũng theo ông Lâm_Tuyền Khách , còn một lý_do nữa là nếu ngày ấy An_Nam tạp_chí không tái_bản thì sẽ bị thu giấy_phép . Lần tái_bản này chỉ ra được vài số rồi lại đình_bản . Đến tháng 4 năm 1931 , " An_Nam tạp_chí " lại tái_bản , lần này hoạt_động đến ngày 1 tháng 3 năm 1933 thì đình_bản vĩnh_viễn vì lý_do tài_chính . Tản_Đà là cây_bút chủ_lực của " An_Nam tạp_chí " , cách làm báo của ông có_thể coi là khá đặc_biệt . Theo Lâm_Tuyền_Khách , ban_ngày ông không làm_việc , chỉ uống rượu , nói_chuyện hay đọc sách , đến hai - ba giờ đêm ông mới trở dậy thắp đèn viết cho đến sáng . Trong tờ báo nhiều khi độc_giả thấy những bài viết đang liền_mạch , tự_nhiên bị bỏ_dở trong một thời_gian dài mới thấy Tản_Đà xuất_hiện viết tiếp . Tờ " An_Nam tạp_chí " tuy tổng_cộng chỉ có 48 số , lại hoạt_động thất_thường , thiếu chuyên_nghiệp nhưng được coi là một trong những tờ đầu_tiên có những đóng_góp tích_cực vào sự phát_triển của văn_học Việt_Nam thời_cận đại theo khuynh_hướng hiện_thực . Bên_cạnh đó nó thể_hiện một_cách kín_đáo_lòng yêu nước của Tản_Đà , qua những bài tiểu_luận , bài thơ đăng rải_rác . Tranh_luận văn_học Kịch Dịch_thuật , nghiên_cứu Phong_cách văn_chương - Lãng_mạn , bay_bổng , vừa phóng_khoáng , ngông_nghênh , vừa cảm_thương ưu_ái . - Có_thể xem thơ_văn ông như một gạch_nối giữa hai thời văn_học của dân_tộc : trung_đại và hiện_đại . - Ông có lối đi riêng vừa tìm về ngọn nguồn thơ ca dân_gian và dân_tộc vừa có những sáng_tạo độc_đáo tài_hoa ._Phát_ngôn Những vần thơ tự_bạch_Ông lên trời , xưng_danh với trời : Con tên Khắc_Hiếu họ là Nguyễn_Quê ở Á_châu về địa_cầu Sông_Đà núi Tản_nước Nam_Việt Khi bước vào sân_khấu cuộc_đời ông luôn tự_hào về quê_hương_Văn_chương thời nôm na_Thú chơi có sơn_hà Ba_Vì ở trước mặt Hắc_giang bên cạnh nhà Sông_Đà núi Tản_đúc nên ai Trần_thế xưa_nay được mấy người Trung_hiếu_vẹn tròn hai khối ngọc_Thanh cao phô trắng một nhành mai Lấy bút_danh Tản_Đà , ông hăm_hở lập_chí Phận_nam nhi tang_bồng là chí Chữ_trượng phu_ý khí nhường ai Non sông thề với hai vai Quyết đem bút sắt mà mài lòng_son . Nhưng tính ông lại ham_chơi , nên ngòi_bút cũng ngang_tàng phóng_khoáng Trời_sinh ra bác Tản_Đà Quê_hương thời có cửa nhà thời không Nửa_đời năm , bắc , tây , đông Bạn_bè sum_họp vợ_chồng Biệt_ly Túi_thơ đeo khắp ba kỳ_Lạ chi rừng biển , thiếu_gì gió_trăng ... Cũng ngòi_bút ngang_tàng ấy , khi hỏng thi ở trường Nam_Định ông tự_trào Vùng_đất Sơn_Tây này một ông , Tuổi chưa bao_nhiêu văn rất hùng , Sông_Đà núi Tản_ai hun_đúc , Bút_thánh câu_thần sớm vãi_vung ... Bởi ông hay quá ông không đỗ , Không đỗ ông càng tốt_bộ ngông !_Câu nói nổi_tiếng Thơ đục vào đá Từ_Đạm là tuần_phủ Ninh_Bình . Năm 1924 , cho đục vào đá núi_Non_Nước , một bài thơ_Nôm : Trăng_gió vui cùng hắnLầm than bận kệ ai Ham chơi non với nướcCó_phúc được ngồi dai_Năm sau Từ Đạm lại cho đục một bàn cờ và một bên đục hai lốt bàn_chân của ông ta . Tản_Đà thăm cảnh_Dục Thúy_Sơn , thấy những trò_dởm của Từ_Đạm , ông bực_mình liền thuê thợ khắc đá , khắc bài thơ của mình cạnh bài thơ Từ_Đạm . Bài thơ như sau : Năm_ngoái năm_xưa đục mấy vầnNăm nay quan_lại đục hai chân_Khen cho đá cũng bền_gan thậtĐứng mãi cho quan_đục mấy lần Nhận_xét Đánh_giá Danh_mục tác_phẩm_Thơ Khối_tình con I ( 1916 ) Khối_tình con II ( 1916 ) Tản_Đà xuân_sắc ( 1918 ) Còn chơi ( 1921 ) Thơ Tản_Đà ( 1925 ) Khối_tình con III ( 1932 ) Tuồng_Thiên_Thai ( 1916 ) Người cá ( 1917 ) Văn_Giấc mộng con I ( 1917 ) , tiểu_thuyết Khối_Tình ( 1918 , Đông_Kinh_ấn quán in ) , tản_văn_Thần tiền ( 1919 ) , truyện_Đàn_bà Tàu ( 1919 ) , tập truyện Đài_gương ( 1919 ) , giáo_khoa Lên sáu ( 1920 ) , giáo_khoa Lên tám ( 1920 ) , giáo_khoa Tản_Đà_tùng văn ( 1922 ) Truyện_thế gian I ( 1922 ) , tập_truyện Thề non_nước ( 1922 ) , truyện_Truyện thế_gian II ( 1922 ) , tập_truyện Trần_ai tri_kỷ ( 1924 ) , truyện Tản_Đà nhàn_tưởng ( 1929 ) , bút ký triết_học Giấc_mộng con II ( 1932 ) , tiểu_thuyết Giấc_mộng lớn ( 1932 ) , tự truyện_Tản Đà_văn_tập ( 1932 ) Kịch Tây_Thi ( 1922 ) Tống_biệt ( 1922 ) Lịch_sử Quốc_sử huấn mông ( 1924 ) Dịch_thuật_Liêu Trai_chí_dị ( 1934 ) Nghiên_cứu_Vương Thúy_Kiều_chú giải ( 1938 ) Một_số bài báo ... Viết về Tản_Đà Uống rượu với Tản_Đà của Trương_Tửu ( 1939 ) Tản_Đà uống rượu làm tôi say đến bay giờ của Vũ_Bằng ( 1970 ) Người ghét Tản_Đà của Vũ_Bằng Chú_thích Tham_khảo Nguyễn_Khắc_Xương ( con trai trưởng của Tản_Đà , biên_tập ) , Tuyển_tập Tản_Đà , Nhà_xuất_bản_Văn_học , Hà_Nội 1996 Liên_kết ngoài Tản_Đà trên Từ_điển_bách_khoa Việt_Nam Các tác_phẩm thơ của Tản_Đà_Tản Đà_Người chủ báo Người Hà_Tây Dịch_giả Việt_Nam Nhà viết kịch Việt_Nam Nhà_văn_Việt_Nam thời Pháp thuộc Nhà_thơ Việt_Nam thời Pháp thuộc Mất năm 1939 Người họ Nguyễn_tại Việt_Nam Người_Sơn Tây |
Tết_Nguyên_Đán ( còn gọi là Tết_Cả , Tết Ta , Tết_Âm_lịch , Tết_Cổ_truyền hay đơn_giản là Tết ) là dịp lễ đầu năm mới theo âm_lịch của các nước gia_khanh Đông_Á như Trung_Quốc , Đài_Loan ( gọi_là Tết Trung_Quốc ) , Hàn_Quốc , Bắc_Triều_Tiên ( gọi_là Seollal ) , và các nước Đông_Nam_Á như Singapore , Malaysia , Indonesia và Việt_Nam . Tại Việt_Nam trước ngày Tết còn có phong_tục như " cúng Táo_Quân " ( 23 tháng_Chạp Âm_lịch ) và " cúng Tất_Niên " ( 29 hoặc 30 tháng_Chạp Âm_lịch ) . Vì Tết_tính theo Âm_lịch nên Tết_Nguyên_Đán của Việt_Nam muộn hơn Tết_Dương_lịch ( hay Tết_Tây ) . Do quy_luật 3 năm nhuận một tháng của âm_lịch nên ngày đầu năm của dịp Tết_Nguyên_đán không bao_giờ trước ngày 21 tháng 1 Dương_lịch và sau ngày 20 tháng 2 Dương_lịch mà rơi vào giữa những ngày này . Toàn_bộ dịp Tết_Nguyên_đán hàng năm thường kéo_dài trong khoảng 7 đến 8 ngày cuối năm cũ và 7 ngày đầu năm mới ( 23 tháng_Chạp đến hết ngày 7 tháng Giêng ) . Hàng năm , Tết được tổ_chức vào ngày mồng 1 ( hay mùng 1 ) tháng_Giêng âm_lịch trên toàn nước Việt_Nam và ở một_vài nước khác có cộng_đồng người Việt sinh_sống . Sắm cây đào và cây quất ở Bắc_Bộ , hay cây mai ở Trung_Bộ và Nam_Bộ được coi là sự chuẩn_bị không_thể thiếu trong những ngày giáp Tết . Sau đó , trong những ngày Tết , các gia_đình sum_họp bên nhau , cùng thăm_hỏi người_thân , dành những lời chúc_mừng , mừng_tuổi và thờ_cúng tổ_tiên . Từ_nguyên Từ nguyên tết trong tiếng Việt là âm_Hán Việt cổ của chữ 節 , mà âm_Hán-Việt hiện_đại đọc là tiết . Tết và tiết đều bắt_nguồn từ âm_đọc trong tiếng Hán trung_cổ của chữ “ 節 ” . “ tết ” xuất_hiện trước “ tiết ” , vào giai_đoạn chữ " tiết " 節 có âm_đọc trong tiếng Hán trung_cổ là / tết / . “ Tiết ” xuất_hiện sau “ tết ” , vào giai_đoạn âm_đọc trong tiếng Hán trung_cổ của chữ " tiết " 節 đã biến_đổi thành / tiết / . Ban_đầu cả " tết " và " tiết " đều được phát_âm giống như âm_đọc của chữ " tiết " 節 trong tiếng Hán ở thời_điểm chúng được tiếng Việt vay_mượn , về sau do sự biến_đổi của ngữ_âm tiếng Việt cách phát_âm của chúng đã thay_đổi thành " tết " và " tiết " như hiện_nay . " Tết_Nguyên_Đán " vốn không phải là " Tiết_Nguyên_Đán " trong 24 điểm " Tiết_khí " ( chữ Hán : 節氣 ) của Thời_tiết phân_chia theo lịch Mặt_trăng ( Nông_lịch ) . Từ “ nguyên ” 元 trong “ Nguyên_Đán ” 元旦 có nghĩa_là sự khởi_đầu hay_là sơ_khai và " đán " 旦 có nghĩa là buổi sáng sớm hay_là bình_minh . Nghĩa gốc của từ “ Nguyên_Đán ” 元旦 là chỉ " Buổi sáng đầu_tiên / Ngày đầu_tiên ( tức ngày mồng một ) của một năm Nông_lịch " . Hiện_nay , tại Trung_Quốc , Tết_âm_lịch không còn được gọi_là Tết_Nguyên_Đán nữa . Tại Trung_Quốc đại_lục , thời Dân_quốc , năm thành_lập Trung_Hoa Dân_quốc ( năm 1912 ) được lấy_làm mốc khởi_thủy để định tên năm dương_lịch . Năm thành_lập Trung_Hoa Dân_quốc được coi là Trung_Hoa Dân_quốc năm thứ nhất . Năm sau Dân_quốc năm thứ nhất , tức_là Công_nguyên năm 1913 , là Dân_quốc năm thứ hai , năm 1914 là Dân_quốc năm thứ ba , năm 1915 là Dân_quốc năm thứ_tư ... Lấy số năm Công_nguyên_trừ cho 1911 thì sẽ ra số năm Dân_quốc tương_ứng của năm Công_nguyên đó . Ngày 27 tháng 9 năm 1949 , tại Hội_nghị Toàn_thể Khóa I Hội_nghị Hiệp_thương Chính_trị Nhân_dân Trung_Quốc quyết_định gọi tên các năm dương_lịch theo thứ_tự trong kỷ_nguyên Công_lịch , chính_thức quy_định ngày 1 tháng 1 dương_lịch ( tức Tết_Tây ) gọi_là “ Nguyên_đán ” , ngày mồng một tháng_giêng nông_lịch gọi_là “ Xuân_tiết ” ( chữ Hán : 春節 , pinyin : chūnjié ) ( nghĩa_là lễ_hội mùa xuân ) . Hai miền Nam_Bắc Việt_Nam từ sau năm 1975 đều cùng sử_dụng múi_giờ GMT + 7 ( trước đó Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa sử_dụng múi_giờ GMT + 7 , còn Việt_Nam Cộng_hòa sử_dụng múi_giờ GMT + 8 giống như Trung_Quốc ) , Trung_Quốc thì sử_dụng múi_giờ GMT + 8 . Do Việt_Nam và Trung_Quốc sử_dụng hai múi_giờ khác nhau , âm_lịch Việt_Nam và âm_lịch Trung_Quốc cũng có đôi_chút khác_biệt , có lúc thì chỉ lệch có một giờ , có lúc thì lệch đến một tháng . Vì_vậy mà có năm Việt_Nam đón Tết cùng ngày với Trung_Quốc , có năm lại đón Tết trước hoặc sau Trung_Quốc . Lịch_sử Nguồn_gốc tết ra_đời Văn_hóa Đông_Á – thuộc văn_minh nông_nghiệp lúa_nước – do nhu_cầu canh_tác nông_nghiệp đã " phân_chia " thời_gian trong một năm thành 24 tiết_khí khác nhau ( và ứng với mỗi tiết này có một thời_khắc " giao_thừa " ) trong đó tiết quan_trọng nhất là tiết khởi_đầu của một chu_kỳ canh_tác , gieo_trồng , tức_là Tiết_Nguyên_Đán . Sau_này được biết đến là Tết_Nguyên_Đán . Năm mới của Việt_Nam bị ảnh_hưởng bởi nền văn_minh lúa_nước cổ_đại . Việt_Nam Theo Đại_Nam_nhất_thống_chí nhà Nguyễn , ở các huyện Bất_Bạt và Mỹ_Lương ( Xứ_Đoài ) hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm . Theo một_số nhà_nghiên_cứu vào thời Hùng_Vương , Tết_Nguyên_đán diễn ra vào tháng Tý ( tháng 11 âm_lịch ) khi tiết_trời chuẩn_bị se lạnh . Do_vậy , Tết Đoan_ngọ vào ngày mùng 5 tháng 5 âm_lịch rơi vào đúng giữa năm , tiết_trời bắt_đầu nắng_nóng . Sau_này , do ảnh_hưởng từ Trung_Quốc người Việt chuyển sang ăn Tết tháng Dần ( tháng 1 âm_lịch ) . Tuy_nhiên ở vùng_đất Tổ như Sơn_Tây , Phú_Thọ , Vĩnh_Phúc vẫn có những nơi ăn_Tết hoặc kỷ_niệm ngày đầu tháng 11 như : xông đất , mở_cửa rừng , ăn những loại đất có khoáng chất vào người … Cũng trong sách An_Nam chí_lược của Lê_Tắc , người Việt có phong_tục khác_biệt với Trung_Quốc , dân_thường hay vẽ mình , ưa uống rượu , dùng trầu_cau đãi khách , hay ăn dưa_mắm , những vật dưới biển và đã tổ_chức lễ_Tết . Ông còn ghi_chép rằng dân_Việt đón lễ_Tết từ tháng_giêng cho đến tháng 3 âm_lịch , chơi nhiều trò_chơi như đá bóng , đá cầu , đánh cờ , đấu_vật và tổ_chức tế lễ . Một học_giả khác là Lê_Quý_Đôn_chép trong sách Kiến_văn tiểu_lục rằng nước Việt_thời nhà_Lý , đã thực_hiện các lễ_nghi quan_trọng như lập_Đàn phong_vân để cầu mưa , lập đàn xã tắc để cầu cho quanh_năm được_mùa , dùng ngày lập xuân để làm lễ nghinh xuân . Lê_Quý_Đôn viết rằng thời Hồng_Đức ( 1442 - 1497 ) lễ_Nguyên_đán là ngày lễ quan_trọng bậc nhất , trăm quan phải vào chầu_vua . Một_số khu_vực khác Đông_Á Theo lịch_sử Trung_Quốc , nguồn_gốc Tết_Nguyên_Đán có từ năm Tam_Hoàng_Ngũ_Đế 2852 TCN thay_đổi theo từng thời_kỳ . Tuy_nhiên , Tam_Hoàng_Ngũ_Đế cũng chỉ là những nhân_vật truyền_thuyết . Lịch_sử Trung_Quốc cũng cho rằng Tết được thay_đổi qua các thời_kỳ . Đời Tam_đại , nhà_Hạ_chuộng màu đen nên chọn tháng_giêng , tức tháng Dần . Nhà_Thương thích màu trắng nên lấy tháng Sửu , tức tháng_chạp , làm tháng đầu năm . Nhà Chu_ưa sắc đỏ nên chọn tháng Tý , tức tháng mười một , làm tháng Tết . Các vua_chúa nói trên quan_niệm về ngày_giờ " tạo thiên_lập địa " như sau : giờ Tý thì có trời , giờ Sửu thì có đất , giờ Dần_sinh loài_người nên đặt ra ngày Tết khác nhau . Đời Đông_Chu , Khổng_Tử_đổi ngày Tết vào một tháng nhất_định là tháng Dần . Đời nhà_Tần ( thế_kỷ III_TCN ) , Tần_Thủy_Hoàng lại đổi qua tháng Hợi , tức tháng mười . Đến thời nhà_Hán , Hán_Vũ_Đế ( 140 TCN ) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần , tức tháng_giêng . Từ đó về sau , không còn triều_đại nào thay_đổi về tháng Tết nữa . Song những chi_tiết này chỉ tìm thấy trong sách_sử Trung_Quốc , không có các nguồn tư_liệu khác để kiểm_chứng . Theo các nghiên_cứu gần đây , thực_tế cư_dân Bách_Việt ngày_xưa ăn_Tết vào tháng Tý ( tháng 11 âm_lịch ngày_nay ) đến thời_Hán mới chính_thức đổi thành tháng Dần ( tháng Giêng ) . Trước năm 1967 , Việt_Nam lấy múi_giờ Bắc_Kinh làm chuẩn cho âm_lịch . Ngày 8 tháng 8 năm 1967 , nhà_nước Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa ban_hành đổi lịch dùng múi_giờ GMT + 7 làm chuẩn ở miền Bắc . Vì_thế hai miền nam bắc Việt_Nam đón Tết Mậu_Thân hai ngày khác nhau ( miền Bắc ngày 29 tháng một trong khi miền Nam thì ngày 30 tháng 1 ) . Từ năm 1976 , cả hai miền nam bắc mới dùng chung múi_giờ GMT + 7 . Không_chỉ có Trung_Quốc và Việt_Nam có Tết_Nguyên_Đán , mà một_số quốc_gia ở Đông_Á cũng có Tết này . Chẳng_hạn , đối_với người Đài_Loan , Tết_Nguyên_Đán là dịp lễ quan_trọng nhất , là những ngày mà mọi người ở Đài_Loan quây_quần bên nhau , cùng nhau đoàn_viên sau một năm làm_việc vất_vả . Họ có lễ_hội thả đèn_lồng được tổ_chức tại làng cổ_Thập Phần vào dịp này . Tết_Nguyên_Đán ở Hồng_Kông cũng mang nhiều điểm tương_đồng với Trung_Quốc nhưng cách đón Tết của người Hồng_Kông vô_cùng đặc_sắc khi pha_trộn giữa nền văn_hóa truyền_thống Phương_Đông với nét văn_hóa phóng_khoáng , mới_mẻ của phương Tây . Lúc chuẩn_bị đón Tết , người_dân Hồng_Kông cũng lau dọn nhà_cửa sạch_sẽ , trang_trí giấy đỏ . Trẻ_em thì được lì_xì , người_lớn chúc_tụng nhau một năm mới hạnh_phúc . Trong văn_hóa Hàn_Quốc , ngày lễ lớn nhất trong năm cũng chính là Tết_Nguyên_Đán , hay còn gọi_là Seollal , ngày xua_đuổi linh_hồn xấu xa , điều xui_xẻo và chào_đón điều tốt_lành . Tương_tự như ở Việt_Nam , Tết bắt_đầu từ ngày 1/1_Âm_lịch và thường kéo_dài trong 3 ngày . Tết của người_dân bán_đảo Triều_Tiên kéo_dài hàng tuần với nhiều phong_tục truyền_thống như dán hình động_vật lên cửa để cầu_may , xem tướng số , đón mặt_trăng … Ngày lễ Seollal đã từng bị bãi_bỏ trong khoảng thời_gian dài , nhưng nay được phục_hồi và công_nhận là ngày lễ quốc_gia ở Bắc_Triều_Tiên và Hàn_Quốc . Tết_Âm_Lịch hay còn gọi_là Tết Tháng_Trắng , Tết_Nguyên_Đán là một trong những dịp lễ lớn nhất trong năm ở Mông_Cổ . Đây là thời_khắc báo_hiệu mùa đông giá_lạnh đã kết_thúc , là dịp để gia_đình sum_vầy và thắt chặt mối quan_hệ . Những ngày đầu năm , người Mông_Cổ sẽ chỉ mặc trang_phục dân_tộc . Họ quay quần cùng nhau , trò_truyện , vui_đùa , trao_đổi các món ăn và thưởng_thức chúng . Ở Nhật_Bản mặc_dù đã ngừng đón Tết theo âm_lịch để chuyển sang đón Tết theo dương_lịch ( xem Tết Nhật_Bản ) từ năm 1873 trong thời_kỳ Minh_Trị duy_tân , tuy_nhiên ở một_số địa_phương phía nam Nhật_Bản như Okinawa thì người_dân vẫn đón Tết theo âm_lịch và một_số lễ_hội Tết_âm_lịch vẫn được tổ_chức ở một_vài địa_điểm . Nhưng Tết_âm_lịch không được coi là ngày lễ quốc_gia của Nhật_Bản nên mọi người vẫn phải đi làm , đi học . Đông_Nam_Á Ở Singapore , người_dân đón Tết truyền_thống cùng thời_điểm với Tết_Nguyên_đán của người Việt_Nam . Những ngày Tết ở Singapore thường diễn ra với Lễ_hội mùa xuân với 3 sự_kiện nổi_bật : Lễ_hội Hoa_đăng , Lễ_hội Singapore River_Hongbao và Lễ_hội đường_phố Chingay , kéo_dài từ mùng 1 Tết cho đến 15 tháng Giêng âm_lịch . Mỗi lễ_hội đều mang đậm chất xuân , vui_tươi và có rất đông người_dân tham_gia . Ở Malaysia , một phần_tư dân_số Malaysia là người Hoa_kiều , vì_vậy Tết_Nguyên_đán cũng là một dịp rất quan_trọng với họ . Nó cũng được coi là kỳ_nghỉ chính_thức tại quốc_gia này . Các giai_đoạn chính trong Tết_Người Việt_Nam quan_niệm rằng ngày Tết thì tất_cả mọi thứ đều phải thật sớm và mới . Do_đó trước ngày Tết khoảng hơn 2 tuần , các gia_đình đã sắm_sửa cho ngày Tết . Họ thường quét_dọn , trang_trí nhà_cửa , mua hoa , sắm thức_ăn ... thật chu_đáo cho ngày Tết . Ngoài_ra , tất_cả những vật_dụng không cần_thiết hoặc bị cho là đem lại điềm_gở cũng bị vứt bỏ . Rằm tháng_Chạp Rằm tháng_Chạp là lễ cúng rằm của tháng tổng_kết cuối_cùng của một năm , chuẩn_bị cho lễ cúng ông Táo và lễ Giao_Thừa_đón năm mới . Chính vì_vậy , nhiều gia_đình Việt coi_trọng lễ này hơn các lễ cúng rằm khác trong năm . Các lễ_nghi và thủ_tục cúng rằm tháng_Chạp cũng được chuẩn_bị chu_đáo , kỹ_lưỡng hơn . Rằm tháng_Chạp vào ngày 15 tháng cuối_cùng âm_lịch , tức_là chỉ còn 8 ngày nữa đến Tết ông Táo , và khoảng nửa tháng nữa là đến lễ cúng tất_niên đón năm mới . Cúng ông Công_ông Táo_Công_việc chính_thức sửa_soạn đón Tết của người Việt_Nam thường bắt_đầu từ ngày 23 tháng_Chạp , là ngày mà người Việt cúng ông Táo ( Táo_quân ) . Theo quan_điểm của người Việt thì ông Táo vừa là thần_bếp trong nhà vừa là người ghi_chép tất_cả những việc_làm tốt xấu mà con_người đã làm trong năm cũ và báo_cáo với Ngọc_Hoàng những vấn_đề tốt xấu của gia_chủ . Ông Táo được cúng vào trưa hoặc chiều ngày 23 tháng_Chạp âm_lịch hàng năm . Lễ cúng gồm có hương ( nhang ) , nến , hoa_quả , vàng_mã và hai mũ đàn_ông , một mũ đàn_bà kèm theo ba con cá_chép ( cá_chép thật hoặc cá_chép làm bằng giấy kèm theo cỗ mũ ) . Theo sự_tích ông Táo , cá_chép sẽ đưa ông Táo vượt qua Vũ_Môn để lên Thiên_đình gặp Ngọc_Hoàng . Một_số gia_đình ở nông_thôn vẫn còn gìn_giữ phong_tục dựng cây nêu , trong khi ở thành_phố , phong_tục này đã bị lãng_quên . Theo phong_tục , cây nêu được dựng lên để chống lại quỷ_dữ và những điềm_gở . Cây nêu thường được treo hoặc trang_trí thêm những thứ được coi là để dọa ma_quỷ như : tỏi , xương rồng , hình_nộm và lá dứa . Trước ngày Tết , người Việt cũng chuẩn_bị bánh_chưng , bánh_giầy còn ở miền nam thì loại bánh phổ_biến là bánh_tét và các món ăn thịnh_soạn để dâng lên ông_bà tổ_tiên . Tất_niên Ngày Tất_niên có_thể là ngày 30 tháng_Chạp ( nếu là năm đủ ) hoặc 29 tháng_Chạp ( nếu là năm thiếu ) . Đây là ngày gia_đình sum_họp lại với nhau để ăn cơm buổi tất_niên . Buổi tối_ngày này , người ta làm cỗ cúng tất_niên . Giữa ngày 30 ( hoặc 29 ) tháng_Chạp và ngày mồng 1 tháng Giêng , giờ Tý ( từ 23 giờ hôm trước đến 1 giờ hôm sau ) , trong đó thời_điểm bắt_đầu giờ Chính_Tý ( 0 giờ 0 phút 0 giây ngày Mồng 1 tháng Giêng ) là thời_khắc quan_trọng nhất của dịp Tết . Nó đánh_dấu sự chuyển_giao năm cũ và năm mới , nó được gọi_là Giao_thừa . Để ghi_nhận thời_khắc này , người_ta thường làm hai mâm cỗ . Một mâm cúng gia_tiên tại bàn_thờ ở trong nhà mình và một mâm cúng thiên_địa ở khoảng sân trước nhà . Một_số cộng_đồng lấy con hổ là vật thờ thì gọi_là cúng_Ông Ba_Mươi . Một_số cộng_đồng khác thì có một phần cỗ dành để cúng chúng_sinh , cúng những cô_hồn lang_thang không nơi nương_tựa . Sắp dọn bàn_thờ Trong gia_đình người Việt thường có một bàn_thờ tổ_tiên , ông_bà ( hay còn gọi ông vải ) . Cách trang_trí và sắp_đặt bàn_thờ khác nhau tùy theo từng nhà . Biền , bàn_thờ là nơi tưởng_nhớ , là thế_giới thu nhỏ của người đã khuất . Hai cây đèn tượng_trưng cho Mặt_Trời , Mặt_Trăng và hương là tinh_tú . Một bát_hương đặt chính giữa ( có_thể có hai bát_hương nhỏ hơn đặt đối_xứng hai bên ) . Phía sau hai cây đèn thường có hai cành hoa_cúc giấy với nhiều bông nhỏ bao quanh bông lớn . Có nhà cũng cắm " cành vàng lá ngọc " ( một thứ hàng_mã ) với sự cầu_mong làm_ăn được quả vàng , quả_bạc và buôn_bán lãi gấp nhiều lần năm trước . Ở giữa có trục " vũ_trụ " là khúc trầm_hương dưới dạng khúc_khuỷu và vươn lên trong bát_hương . Nhiều gia_đình đặt xen hai cái đĩa giữa đèn và hương để đặt hoa_quả lễ gọi là mâm ngũ quả ( tùy mỗi miền có sự biến_thiên các loại quả , nhưng mỗi loại quả đều có ý_nghĩa của nó ) . Trước bát_hương để một bát nước trong để coi như nước thiêng . Hai cây mía đặt ở hai bên bàn_thờ là để các cụ chống gậy về với con_cháu và dẫn linh_hồn tổ_tiên từ trên trời về hạ_giới . Giao_thừa Giao_thừa là thời_khắc chuyển_giao giữa năm cũ và năm mới . Trong thời_khắc giao_thừa mọi người trong gia_đình thường dành cho nhau những lời chúc tốt_đẹp nhất . Vào dịp này , các địa_phương thường tổ_chức bắn pháo_hoa ở những địa_điểm rộng_rãi , thoáng mát . Cúng Giao_thừa là lễ cúng để đem bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ sắp qua để đón những điều tốt_đẹp của năm mới sắp đến . Cúng Giao_thừa ngoài_trời Theo tục_lệ cổ_truyền thì Giao_thừa được tổ_chức nhằm đón các Thiên_binh ( chữ Hán : 天兵 , tức 12 vị Hành_khiển ) . Lúc đó họ đi thị_sát dưới hạ_giới , rất vội không kịp vào tận bên trong nhà được , nên bàn cúng thường được đặt ở ngoài cửa chính mỗi nhà . Hết một năm , vị Hành_khiển ( 行遣 ) cũ đã cai_quản Hạ_giới trong năm cũ sẽ bàn_giao công_việc cho vị Hành_khiển mới đi xuống sẽ cai_quản Hạ_giới trong năm mới . Mỗi năm có một vị , sau 12 năm thì các vị Hành_khiển sẽ luân_phiên trở_lại . Mười hai vị Hành_khiển và Phán_quan ( 判官 ) gồm : Năm_Tý : Chu_Vương_Hành_Khiển , Thiên_Ôn_Hành_Binh chi_Thần , Lý_Tào_Phán_quan . Năm_Sửu : Triệu_Vương_Hành_Khiển , Tam_thập_lục phương_Hành_Binh chi_Thần , Khúc Tào_Phán_quan . Năm_Dần : Ngụy_Vương_Hành_Khiển , Mộc_Tinh chi_Thần , Tiêu_Tào Phán_quan . Năm_Mão : Trịnh_Vương_Hành_Khiển , Thạch_Tinh chi_Thần , Liêu Tào_Phán_quan . Năm_Thìn : Sở Vương_Hành_Khiển , Hỏa_Tinh chi_Thần , Biểu_Tào_Phán_quan . Năm_Tỵ : Ngô_Vương_Hành_Khiển , Thiên_Hải chi_Thần , Hứa Tào_Phán_quan . Năm_Ngọ : Tấn_Vương_Hành_Khiển , Thiên_Hao chi_Thần , Nhân_Tào_Phán_quan . Năm_Mùi : Tống_Vương_Hành_Khiển , Ngũ_Đạo chi_Thần , Lâm_Tào_Phán_quan . Năm_Thân : Tề_Vương_Hành_Khiển , Ngũ_Miếu chi_Thần , Tống_Tào_Phán_quan . Năm_Dậu : Lỗ_Vương_Hành_Khiển , Ngũ_Nhạc chi_Thần , Cự Tào_Phán_quan . Năm_Tuất : Việt_Vương_Hành_Khiển , Thiên_Bá chi_Thần , Thành Tào_Phán_quan . Năm_Hợi : Lưu_Vương_Hành_Khiển , Ngũ_Ôn chi_Thần , Nguyễn_Tào_Phán_quan . Mâm lễ được sắp bày với lòng thành_kính tiễn_đưa người_Nhà_Trời đã cai_quản mình năm cũ trở_lại Thiên_đình và đón người mới xuống sẽ làm nhiệm_vụ cai_quản Hạ_giới năm tới . Vì việc bàn_giao , tiếp_quản công_việc hết_sức khẩn_trương nên các vị chỉ có_thể ăn vội_vàng hoặc mang theo , thậm_chí chỉ chứng_kiến lòng thành của chủ nhà . Trên chiếc hương_án có bình_hương , hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến . Lễ_vật gồm các chiếc thủ_lợn hoặc con gà , bánh_chưng , bánh_giày , mứt_kẹo , trầu_cau , hoa_quả , rượu hoặc nước và vàng_mã . Các quan mặc_dầu phút bàn_giao bận_rộn khẩn_trương nhưng vì là ... người_nhà trời nên có tài thấu_hiểu ngay " ruột_gan " của gia_chủ . Nếu có ý cầu_lợi , mua_chuộc , đút_lót , các vị chỉ nhìn dấu_hiệu ở khói_hương , lửa đèn là biết ngay , và lập_tức các vị dông thẳng , không thèm ngó_ngàng gì đến vật cúng giao_thừa của các nhà_cầu lợi ấy . Trái_lại , những nhà chân_chất , thật_thà , sống bằng lao_động , ăn_ở tử_tế thì có_khi chỉ cần chén rượu , nén hương ( như Thổ_công đánh tín_hiệu qua hương đèn ) , các vị có chức_trách biết ngay mà vui_vẻ thưởng_thức , dốc_lòng phù_hộ . Lễ trừ_tịch còn là lễ để " khu trừ ma_quỷ " , do_đó có từ " trừ_tịch " . Lễ trừ_tịch cử_hành vào lúc giao_thừa nên còn mang tên là lễ giao_thừa . Cúng Giao_thừa trong nhà : là lễ cúng tổ_tiên vào chính thời_khắc giao_thừa vừa tới nhằm để cầu_xin Tổ_tiên phù_hộ độ_trì cho gia_đình gặp những điều tốt_lành trong năm mới sắp đến . Mâm lễ bao_gồm các món ăn mặn ngày Tết được chế_biến tinh_khiết với phong_cách trang_nghiêm . Cỗ mặn gồm có bánh_chưng , giò , chả , xôi_gấc , thịt gà , xôi các loại , rượu , bia và các loại thức uống khác . Các món ăn mặn khác tùy theo nhu_cầu của gia_đình . Cỗ ngọt và chay bao_gồm Hương , hoa , đèn_nến , bánh_kẹo , mứt Tết . Khi cúng Giao_thừa trong nhà , các thành_viên trong gia_đình thường đứng_trang nghiêm trước bàn_thờ ( không cần tất_cả , chỉ cần gia_chủ và vài_ba người nữa ) để khấn tổ_tiên và xin được các cụ phù_hộ độ_trì trong nhà mới và cầu an_khang thịnh_vượng , sức khỏe tốt . Trước khi khấn Tổ_tiên để mời tiền_nhân về ăn_Tết cùng_với con_cháu hậu_thế , các gia_chủ thường khấn_thần Thổ_Công để xin phép cho tổ_tiên về ăn_Tết . Ông là vị thần cai_quản trong nhà ( thường bàn_thờ tổ_tiên ở giữa , bàn_thờ Thổ_Công ở bên trái ) . Các hoạt_động chính_Ba ngày Tân_niên " Ngày mồng Một tháng Giêng " là ngày Tân_niên đầu_tiên và được coi là ngày quan_trọng nhất trong toàn_bộ dịp Tết . Không kể những người tốt_số , hợp_tuổi được mời đi xông đất , vào sáng sớm ngày này , người Việt cổ thường không ra khỏi nhà , chỉ bày cỗ cúng Tân_niên , ăn_tiệc và chúc_tụng nhau trong nội_bộ gia_đình . Đối_với những gia_đình đã tách khỏi cha_mẹ và cha_mẹ vẫn còn sống , họ đến chúc Tết các ông bố theo tục : Mồng_Một Tết cha . " Ngày mồng Hai tháng Giêng " là ngày có những hoạt_động cúng lễ tại gia vào sáng sớm . Sau đó , người ta chúc Tết các bà mẹ theo tục Mồng_Hai Tết mẹ . Riêng đàn_ông chuẩn_bị lập gia_đình còn phải đến nhà cha_mẹ vợ tương_lai ( nhạc_gia ) để chúc Tết theo_tục Đi sêu . " Ngày mồng Ba tháng_Giêng " là ngày sau khi cúng cơm tại gia theo lệ_cúng ít_nhất đủ ba ngày Tết , các học_trò thường đến chúc Tết thầy dạy_học theo tục Mồng_Ba Tết thầy . Trong những ngày này người_ta thường đi thăm_viếng , về quê , hỏi_thăm nhau những điều đã làm trong năm cũ và những điều sẽ làm trong năm mới . Đối_với cộng_đồng người Công_giáo Việt_Nam , ba ngày đầu năm họ thường tham_dự thánh_lễ ở nhà_thờ với ý cầu_nguyện cho từng ngày : mồng Một cầu_nguyện bình_an cho năm mới , mồng_Hai cầu_nguyện cho tổ_tiên , ông_bà , cha_mẹ nếu còn sống và tưởng_nhớ nếu đã qua_đời , mồng Ba_cầu nguyện thánh_hóa cho công_ăn , việc_làm trong năm mới được tốt_đẹp . Xông đất Xông đất ( hay đạp đất , mở hàng ) là tục_lệ đã có lâu_đời ở Việt_Nam . Nhiều người quan_niệm ngày Mồng_Một " khai_trương " một năm mới . Họ cho rằng vào ngày này , nếu mọi việc diễn ra suôn_sẻ , may_mắn , cả năm cũng sẽ được tốt_lành , thuận_lợi . Ngay sau thời_khắc giao_thừa , bất_cứ người nào bước từ ngoài vào nhà với lời chúc năm mới được coi là đã xông đất cho gia_chủ . Người khách đến thăm nhà đầu_tiên trong một năm cũng vì_thế mà quan_trọng . Cho_nên cứ cuối năm , mọi người cố_ý tìm xem những người trong bà_con hay láng_giềng có tính vui_vẻ , linh_hoạt , đạo_đức và thành_công để nhờ sang thăm . Người đến xông đất thường chỉ đến thăm , chúc Tết chừng 5 đến 10 phút chứ không ở lại lâu , cầu cho mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi_chảy thông_suốt . Cách chọn tuổi xông đất : Tuổi Giáp_hạp với Kỷ mà kỵ với Canh – Mậu . Tuổi Ất_hạp với Canh mà kỵ với Tân – Kỷ . Tuổi Bính_hạp với Tân mà kỵ với Nhâm – Canh . Tuổi Đinh_hạp với Nhâm mà kỵ với Quý – Tân . Tuổi Mậu_hạp với Quý mà kỵ với Giáp – Nhâm . Tuổi Kỷ_hạp với Giáp mà kỵ với Ất – Quý . Tuổi Canh_hạp với Ất mà kỵ với Bính – Giáp . Tuổi Tân_hạp với Bính mà kỵ với Đinh_– Ất . Tuổi Nhâm_hạp với Đinh_mà kỵ với Mậu – Bính . Tuổi Quý_hạp với Mậu mà kỵ với Kỷ – Đinh . Người đi xông đất xong có niềm vui vì đã làm được việc phước , người được xông đất cũng sung_sướng vì tin_tưởng gia_đạo mình sẽ may_mắn trong suốt năm tới . Thời_xưa , chỉ có hai cách chọn người tốt_vía xông đất ngày đầu năm . Kẻ làm_quan , người có_học chọn người xông đất có tuổi hợp_tuổi với chủ nhà . Xuất_hành và hái_lộc Xuất_hành là lần đi ra khỏi nhà đầu_tiên trong năm , thường được thực_hiện vào ngày tốt đầu_tiên của năm mới để đi tìm may_mắn cho bản_thân và gia_đình . Trước khi xuất_hành , người ta phải chọn ngày Hoàng_đạo , giờ Hoàng_đạo và các phương_hướng tốt để mong gặp được các quý_thần , tài_thần , hỉ_thần ... Tại miền Bắc , nếu xuất_hành ra chùa hay đền , sau khi lễ_bái , người Việt còn có tục bẻ lấy một cành_lộc để mang về nhà lấy may , lấy phước . Đó là tục hái_lộc . Cành_lộc là một cành đa nhỏ hay cành_đề , cành si ... là những loại cây quanh_năm tươi_tốt và nảy_lộc . Tục_hái lộc ở các nơi đền , chùa ngụ_ý xin hưởng chút lộc của Thần , Phật_ban cho nhân năm mới . Cành_lộc thường đem về cắm ở bàn_thờ . Khác với miền Bắc , miền Trung không có tục_hái lộc đầu năm nhờ thế mà cây_cối trong các đền_chùa ở miền Trung vẫn giữ nguyên lá xanh_biếc suốt cả mùa xuân . Tuy_nhiên việc hái_lộc ngày_nay đã có những quan_niệm trái chiều so với trước đó là : Việc hái_lộc không nên vì có_thể có những cành_lộc có " vong " ( linh_hồn ) bám theo . Khi chúng_ta hái_lộc về vô_tình sẽ mang " vong " về theo , nếu " vong " tốt thì không sao nhưng nếu " vong " xấu thì có_thể làm cho nhà_cửa chúng_ta không may_mắn . Đây là vấn_đề mang tinh_duy_tâm , tuy_nhiên nó cũng có cái_lý của nó . Tiếp_theo việc hái_lộc đôi_khi làm ảnh_hưởng đến cây_xanh cảnh_quan đô_thị vì tâm_lý mọi người đều muốn đem thật nhiều lộc về nhà cầu_may , do_vậy đã không ít trường_hợp làm hỏng hết cây_cối gây ảnh_hưởng đến môi_trường . Cuối_cùng việc hái_lộc đôi_khi dẫn đến xô_xát do việc tranh_cướp hoặc hái " trộm " lộc trong các cơ_quan nhạy_cảm như Ngân_hàng chẳng_hạn . Những việc_làm này không biết có_mang lại may_mắn không nhưng nó phản_ánh mặt xấu của văn_hóa ứng_xử của những người trong cuộc . Vào những ngày đầu năm , khi mặt_trời mọc , người ta đi ra khỏi nhà xem chiều gió thổi và có_thể đoán được năm mới hên hay xui chẳng_hạn : Gió_Nam : chỉ đại_hạn ; Gió_Tây : chỉ cướp_bóc loạn_lạc ; Gió Tây_Nam : chỉ bệnh dịch_tả ; Gió_Bắc : chỉ được_mùa vừa_phải ; Gió Tây_Bắc : chỉ được_mùa đỗ , đậu ; Gió_Đông : chỉ có lụt lớn . Chúc Tết Sáng_mồng Một Tết còn gọi_là ngày Chính_đán , con_cháu tụ_họp ở nhà_tộc trưởng để lễ Tổ_Tiên và chúc Tết ông_bà , các bậc huynh_trưởng . Theo quan_niệm , cứ năm mới tới , mỗi người tăng lên một tuổi , bởi_vậy ngày mồng Một Tết là ngày con_cháu " chúc thọ " ông_bà và các bậc cao_niên ( ngày_xưa , các cụ thường không nhớ rõ ngày_tháng sinh nên chỉ biết Tết đến là tăng thêm một tuổi ) . Tục thăm_viếng Thăm_viếng họ_hàng là để gắn_kết tình_cảm gia_đình họ_hàng . Lời chúc Tết thường là sức_khỏe , phát_tài phát_lộc , gặp nhiều may_mắn , mọi ước_muốn đều thành_công ... Những người năm cũ gặp rủi_ro thì động_viên nhau tai qua nạn khỏi hay của đi thay người nghĩa_là trong cái họa cũng tìm thấy cái phúc , hướng về sự tốt_lành . Đến thăm những người hàng_xóm của mình và những gia_đình sống gần với gia_đình mình , chúc họ những câu tốt_lành đầu năm mới . Những chuyến thăm_hỏi này giúp gắn_kết mọi người với nhau , xóa hết những khúc_mắc của năm cũ , vui_vẻ đón_chào năm mới . Đến thăm những người bạn_bè , đồng_nghiệp và những người_thân_thiết với mình để chúc họ những câu tốt_lành , giúp tình_cảm bạn_bè gần_gũi hơn . Mừng_tuổi Lì_xì : người_lớn thường tặng trẻ_em tiền bỏ trong một bao giấy đỏ , hay " hồng_bao " , gọi_là " lì_xì " với những lời chúc_mừng ăn_no , chóng lớn . Theo cổ_tích Trung_Quốc thì trong " hồng_bao " có 8 đồng_tiền ( là Bát_Tiên hóa_thân ) được đặt dưới gối đứa trẻ để xua_đuổi quỷ đến quấy_nhiễu , vì ma sẽ sợ giấy màu đỏ . Theo truyền_thuyết : Ngày_xưa có một con yêu_quái thường xuất_hiện vào đêm Giao_thừa khiến trẻ_con giật_mình khóc thét lên . Hôm sau đứa trẻ nhức đầu , sốt cao , làm cho bố_mẹ không dám ngủ , phải thức canh_phòng yêu_quái . Có một cặp vợ_chồng nọ mới sinh được một mụn con trai kháu_khỉnh . Tết năm đó , có 8 vị tiên dạo qua , biết trước cậu bé sẽ gặp nạn liền hóa thành 8 đồng_tiền ngày_đêm túc_trực bên cậu bé . Sau khi cậu bé ngủ say , hai vợ_chồng lấy giấy đỏ_gói những đồng_tiền này lại và đặt lên gối con rồi ngủ . Nửa_đêm , con yêu_quái xuất_hiện định làm hại đứa trẻ thì từ chiếc gối lóe lên những tia vàng sáng_rực , khiến nó khiếp_vía bỏ chạy . Tiền_mừng tuổi nhận được trong ngày Tết gọi_là " Tiền mở hàng " . Xưa còn có lệ cho tiền phong_bao với số tiền_lẻ ( chứ không phải là tiền_chẵn ) , ngụ ý tiền này sẽ sinh_sôi nảy_nở thêm nhiều . Hóa vàng Ngày mồng 4 tháng Giêng theo lịch cổ là ngày con_nước . Trong ngày này , người Việt làm lễ cúng tổ_tiên đã về ăn_Tết với con_cháu và đốt nhiều vàng_mã để tiền_nhân về cõi_âm có thêm tiền vốn đầu năm , đặng_phù_hộ độ_trì cho con_cháu hậu_thế làm_ăn phát_đạt . Tại nhiều vùng ở Đồng_bằng Bắc_Bộ , người Việt có tục hát chèo_đò đưa tổ_tiên trở_lại thế_giới bên kia . Tục hóa vàng ngày mồng 4 hoặc mồng 5 , không ít gia_đình vẫn theo truyền_thống cũ : làm cơm , đốt vàng_mã gửi người_thân khuất_bóng lời cầu_nguyện một năm mới nhiều may_mắn . Theo nhà_sử_học Dương_Trung_Quốc , tục hóa vàng dựa trên tín_ngưỡng thờ_cúng tổ_tiên , vật hóa vàng thường gắn với đời_sống thường_nhật , để thấy con_người ở thế_giới vô_hình bên kia sống gần với dương_gian . Vào ngày mồng 4 và mồng 5 tháng Giêng , người ta kiêng xuất_hành vì đây là ngày không tốt . Khai_hạ Ngày mồng 7 tháng Giêng là ngày cuối_cùng của chuỗi lễ_hội Tết . Trong ngày này , người Việt làm lễ_hạ Cây nêu , gọi là lễ Khai_hạ , kết_thúc dịp Tết_Nguyên_đán và bắt_đầu bước vào việc_làm_ăn trong năm mới từ ngày mồng 8 hoặc mồng 9 tháng_Giêng . Một_số hoạt_động Tết truyền_thống Sắm Tết Chợ_Tết là những phiên chợ có phiên họp chợ vào trước Tết từ 25 tháng_Chạp cho đến 30 tháng_Chạp , bán nhiều mặt_hàng , nhưng nhiều nhất là các mặt_hàng phục_vụ cho Tết_Nguyên_đán , như lá dong để gói bánh_chưng , gạo_nếp để gói bánh_chưng hoặc nấu_xôi , gà trống , hoa và các loại trái_cây , dùng thờ_cúng ( ngũ_quả ) để cúng tổ_tiên , ... Vì tất_cả những người buôn_bán hầu_như sẽ nghỉ bán hàng trong những ngày Tết , những ngày đầu năm mới không họp chợ , nên phải mua để dùng cho đến khi họp chợ trở_lại đưa đến mức cầu rất cao . Người Việt có câu mồng bốn chợ ma , mồng ba chợ người nên chợ được họp phiên đầu năm là mồng ba Tết ( ngày 3 tháng 1 âm_lịch ) . Hơn_nữa , chợ Tết cũng để thỏa_mãn một_số nhu_cầu mua_sắm để thưởng_ngoạn , để lễ_bái như hoa Tết , những loại trái_cây , đặc_biệt là dưa_hấu và những loại trái có tên đem lại may_mắn như mãng cầu , dừa , đu_đủ , xoài , ... Những loại chợ Tết đặc_biệt cũng sẽ chấm_dứt vào trước giờ Ngọ giao_thừa . Vào những ngày này , các chợ sẽ bán suốt cả đêm , và đi chợ Tết đêm là một trong những cái thú đặc_biệt . Kèm theo các chợ mua_bán ngày giáp Tết đông_đúc , nhiều nơi còn tổ_chức các chợ hoa nhằm vui_xuân . Hiện_nay , nhiều chợ Gốm đã được mở vào ngày giáp Tết để phục_vụ người_dân . Dọn_dẹp , trang_trí Mâm_ngũ quả Mâm_ngũ quả là một mâm trái_cây có chừng năm thứ trái_cây khác nhau thường có trong ngày Tết_Nguyên_Đán của người Việt . Các loại trái_cây bày lên thể_hiện nguyện_ước của gia_chủ qua tên gọi , màu_sắc và cách sắp_xếp của chúng . Chọn 5 thứ quả theo quan_niệm người_xưa là ngũ hành_ứng với mệnh của con_người . Chọn số lẻ tượng_trưng cho sự phát_triển , sinh_sôi . Mâm ngũ_quả của người miền Bắc gồm : chuối , bưởi , đào , hồng , quýt hay_là chuối , ớt , bưởi , quất , lê . Có_thể thay_thế bằng cam , lê-ki-ma , táo , mãng cầu . Nói_chung , người miền Bắc không có phong_tục khắt_khe về mâm_ngũ quả và hầu_như tất_cả các loại quả đều có_thể bày được , miễn_là nhiều màu_sắc . Cũng như người miền Bắc , mâm ngũ quả của người miền Nam không quy_định khắt_khe phải có những loại trái_cây gì , thường thì gồm mãng cầu Xiêm , sung , dừa , đu_đủ , xoài với ngụ ý cầu_sung vừa đủ xài . Người miền Nam thường kiêng_kỵ chưng trái có tên mang ý_nghĩa xấu ( kể_cả khi đọc trại ) như chuối - chúi_nhủi , cam - cam_chịu , lê - lê_lết , sầu_riêng - ưu_buồn , bom ( táo ) , lựu - lựu_đạn ... và không chọn trái có vị đắng , cay . Cây nêu Cây nêu là một cây tre cao khoảng 5 – 6 mét . Ở ngọn thường treo nhiều thứ ( tùy theo từng địa_phương ) như vàng_mã , bùa_trừ tà , cành xương rồng , bầu rượu bện bằng rơm , hình cá_chép bằng giấy ( để táo_quân dùng làm phương_tiện về trời ) , giải cờ vải_tây , điều ( màu đỏ ) , đôi_khi người ta còn cho treo lủng_lẳng những chiếc khánh nhỏ bằng đất_nung , mỗi khi gió thổi , những khánh đất va_chạm nhau tại thành những tiếng kêu leng keng nghe rất vui_tai . Ở Gia_Định xưa , sách_Gia_Định Thành_Thông_Chí của Trịnh_Hoài_Đức , Tập_Hạ_chép rằng : " bữa trừ_tịch ( tức ngày cuối năm ) mọi nhà ở trước cửa lớn đều dựng một cây tre , trên buộc cái giỏ bằng tre , trong giỏ đựng trầu_cau vôi , ở bên giỏ có treo giấy vàng_bạc , gọi_là " lên nêu " ... có ý_nghĩa là để làm tiêu_biểu cho năm mới mà tảo_trừ những xấu_xa trong năm cũ " . Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu , cộng thêm những tiếng_động của những khánh đất , là để báo_hiệu cho ma_quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ , không được tới quấy_nhiễu ... Vào buổi tối , người ta treo một chiếc đèn_lồng ở cây nêu để tổ_tiên biết đường về nhà ăn_Tết với con_cháu . Vào đêm trừ_tịch còn cho đốt pháo ở cây nêu để mừng năm mới tới , xua_đuổi ma_quỷ hoặc những điều không mạy . Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng_chạp , là ngày Táo_quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao_thừa vắng_mặt Táo_công , ma_quỷ thường_nhân cơ_hội này lẻn về quấy_nhiễu , nên phải trồng cây nêu để trừ tà . Ngày 7 tháng Giêng triệt_hạ , gọi_là " hạ nêu " phàm những khoản vay_mượn thiếu_thốn trong tiết ấy không được đòi_hỏi , đợi ngày hạ nêu rồi mới được đòi_hỏi " . Tranh_Tết Phía trên bàn_thờ thường treo một tranh dân_gian vẽ ngũ_quả , chiếc cuốn thư ... có_khi là một chữ Hán ( Tâm - 心 , Phúc - 福 , Đức - 德 ... ) . Tranh_Tết từ lâu đã trở_thành một tập_quán , một thú chơi của người_dân Việt_Nam và không_chỉ người có tiền mới chơi tranh mà người ít tiền cũng có_thể chơi tranh . Nó là một phần không_thể thiếu trong không_gian của ngày Tết cổ_truyền xưa kia . Những màu_sắc rực_rỡ như khơi_gợi nên cảm_giác mới_mẻ ấm_cúng rộn_rã sắc_xuân trong mỗi gia_đình của người Việt . Câu đối_Tết Để trang_hoàng nhà_cửa và để thưởng_Xuân , trước_đây từ các nho_học cho tới những người bình_dân " tồn_cổ " vẫn còn trọng_tục treo " câu_đối_đỏ " nhân ngày Tết . Những câu_đối này được viết bằng chữ Hán ( màu đen hay vàng ) trên những tấm giấy đỏ hay hồng đào cho_nên còn được gọi_là câu_đối_đỏ . Bản_thân chữ " câu_đối_đỏ " cũng xuất_hiện trong câu_đối Tết sau : Thịt mỡ , dưa_hành , câu_đối_đỏ Cây nêu , tràng_pháo , bánh_chưng xanh . Câu_đối thuộc thể_loại văn_biền ngẫu , gồm hai vế đối nhau nhằm biểu_thị một ý_chí , quan_điểm , tình_cảm của tác_giả trước một hiện_tượng , một sự_việc nào đó trong đời_sống xã_hội . Nên lưu_ý là từ đối ( 對 ) ở đây có nghĩa là ngang nhau , hợp nhau thành một_đôi . Câu_đối là một trong những thể_loại của Văn_học Trung_Quốc và Việt_Nam . Ngoài_ra , ngày_nay vẫn còn tồn_tại tục " xin chữ " lấy hên đầu năm , với việc mua những tấm thư_pháp viết chữ Hán , chữ_Nôm , chữ Quốc_ngữ ( chữ Latinh ) , với mục_đích ấy , nhiều phố ông đồ với những ông đồ viết những tấm thư_pháp bằng chữ Hán , chữ_Nôm , chữ Quốc_ngữ đã được tái_lập tại Sài_Gòn và Hà_Nội . Những năm gần đây , để chấn_chỉnh tình_trạng lộn_xộn và kinh_doanh cẩu_thả , tại Văn_Miếu , Hà_Nội đã có những kỳ thi sát_hạch các ông đồ trước Tết . Cây và hoa Tết Ngoài hai loại hoa đặc_trưng cho Tết là đào và mai , hầu_như nhà nào cũng có thêm những loại hoa để thờ_cúng và hoa trang_trí . Hoa thờ_cúng có_thể như hoa vạn_thọ , cúc , lay_ơn , hoa huệ ... ; hoa để trang_trí thì muôn màu_sắc như hoa_hồng , hoa thủy_tiên , hoa_lan , hoa thược dược , hoa violet , hoa đồng_tiền ... Ngoài_ra , hoa_hồng , cẩm_chướng , loa_kèn , huệ_tây , lá măng , thạch_thảo ... cắm kèm sẽ tạo sự phong_phú và mang ý_nghĩa sum_họp cho bình hoa ngày Tết . Màu_sắc tươi_vui chủ_đạo của bình_hoa cũng ngụ_ý cầu_mong một năm mới làm_ăn phát_đạt , gia_đình an_khang và sung_túc . Miền_Bắc thường chọn cành đào đỏ để cắm trên bàn_thờ hoặc cây đào trang_trí trong nhà , theo quan_niệm người Trung_Quốc , đào có quyền_lực trừ_ma và mọi xấu_xa , màu đỏ chứa_đựng sinh_khí mạnh , màu đào đỏ_thắm là lời cầu_nguyện và chúc_phúc đầu xuân . Hoa_mai , với miền Nam nước Việt , nằm trong vùng khí_hậu nhiệt_đới rất thích_hợp môi_trường cho hoa mai đơm_bông nảy mầm mỗi dịp Xuân về Tết đến . Miền_Trung và miền Nam lại hay dùng cành mai vàng hơn miền Bắc , màu vàng tượng_trưng cho sự cao_thượng_vinh_hiển cao sang , màu vàng còn tượng_trưng cho vua ( thời phong_kiến ) . Màu vàng thuộc hành_Thổ trong Ngũ_hành , theo quan_điểm người Việt , Thổ_nằm ở vị_trí trung_tâm và màu vàng được tượng_trưng cho sự phát_triển nòi_giống . Đối_với người miền Nam , nếu hoa mai_nở đúng vào lúc đón giao_thừa hay nở vào sáng sớm ngày mùng một Tết thì điều đó có nghĩa_là sự may_mắn , thịnh_vượng , và hạnh_phúc sẽ đến với cả gia_đình trong năm đó . Bên_cạnh những cây hoa Tết , không_thể không nhắc đến cây quất — loại cây thường được bày_bố và trang_trí tại phòng khách trong những ngày Tết . Cây_quất Tết ngày_càng có nhiều kiểu_dáng cầu_kỳ nhưng vẫn phải bảo_đảm sự xum_xuê , lá xanh_tốt , quả vàng chi_chít thể_hiện sự trù_phú , hứa_hẹn năm mới được_mùa , ăn_nên_làm_ra , dồi_dào sức_sống . Ẩm_thực ngày Tết Thành_ngữ Việt_Nam có câu Đói giỗ_cha , no ba ngày Tết . Tết đến , dù nghèo_khó đến đâu thì người ta cũng cố vay_mượn , xoay_xở để có đủ ăn trong ba ngày Tết sao cho " già được bát_canh , trẻ có manh áo mới " . Hơn thế nữa , dù có đói_khát quanh_năm thì đến Tết , mọi người mà nhất là trẻ_em thường được ăn_uống no đủ . Bữa ăn ngày Tết thường có nhiều món , đủ chất hơn và sang_trọng hơn bữa ăn ngày thường . Vì_vậy mà người ta cũng thường gọi là " ăn_Tết " . Ngoài cơm , ngày Tết còn có : Bánh truyền_thống : bánh_chưng , bánh_giầy , bánh_tét ... Đây là các loại bánh đặc_trưng cho phong_tục ăn_uống ngày Tết ở Việt_Nam . Bánh_chưng và bánh_giầy còn được gắn với các sự_tích cổ của các vua Hùng , tổ_tiên của người Việt . Mứt Tết và các loại bánh_kẹo khác để thờ_cúng , sau đó dọn ra để đãi khách . Mứt có rất nhiều loại như : mứt gừng , mứt_bí , mứt cà_chua , mứt_táo , mứt dừa , mứt_quất , mứt sầu_riêng , mứt_mít , mứt khoai , mứt hạt_sen , mứt_chà-là , mứt_lạc , mứt_me ... Trái_cây , mâm ngũ quả , và đặc_biệt là dưa_hấu đỏ không_thể thiếu trong những gia_đình miền Nam . Dưa_hấu được chưng cúng nơi bàn_thờ Tổ_tiên , bên cạnh các loại mứt , mâm ngũ quả , bánh_kẹo ... , và nhiều quả dưa còn được gắn thêm chữ_Phước - Lộc - Thọ . Sáng mồng một Tết , người_nhà cử người bổ_quả dưa để bói cầu_may và lấy hên xui . Kẹo bánh thì đa_dạng hơn như : Kẹo_bột , kẹo_dồi , kẹo_vừng ( mè ) , kẹo thèo_lèo , kẹo dừa , kẹo_cau , kẹo đậu phụng ( kẹo cu-đơ ) , bánh chè_lam ... Ngoài_ra , Tết còn có hạt dưa , hạt bí , hạt hướng dương , hạt điều , hạt_dẻ rang ... Thức uống ngày Tết : Phổ_biến nhất vẫn là rượu . Các loại rượu truyền_thống của dân_tộc như rượu_nếp thơm , nếp cái hoa vàng ( người Kinh ) , nếp nương ( người Thái ) , nếp_cẩm ( người Mường ) , rượu San_lùng , rượu ngô ( người H'Mông , người Dao ) , rượu Mẫu_sơn ( người Tày , người Nùng ) , rượu Bàu_đá ( Trung_bộ ) , rượu_đế ( Nam_Bộ ) ... thường được dùng . Sau bữa ăn , người_ta thường dùng trà xanh . Ngày_nay còn có thêm các loại rượu của phương Tây , bia và các loại nước_ngọt . Cỗ Tết : dịp Tết người Việt thường tổ_chức ăn_uống lớn , gọi_là ăn_cỗ . Các món cỗ trong nhiều gia_đình ở miền Bắc có_thể có gà luộc , bóng_bì , canh_măng , chân_giò có nấm_hương , miến nấu lòng gà , nem rán , xôi_gấc , xôi đỗ , thịt gà , thịt đông , món xào , giò_lụa , giò_mỡ , nộm , dưa_hành muối ... ; bữa ăn tất_niên của người Huế thường có xôi , thịt heo quay , cá_rô_chiên , canh rau ( hoặc canh khổ_qua ) . và mâm cỗ cúng tổ_tiên , thường có khoai , sắn , lạc và chè . Ở làng Vũ_Đại , Hà_Nam phải có món cá kho , ở làng Sơn_Vi , Phú_Thọ thường có thêm chè_lam , người_dân Quảng_Nam phải có bánh tổ Hội_An . Ngoài_ra , các gia_đình miền Nam thường có thêm nồi thịt kho nước dừa ( thịt kho rệu ) và nồi khổ_qua hầm và nem_bì , dưa_giá miền Nam , củ kiệu_ngâm , bánh_tráng ( để quấn ) để ăn mấy ngày Tết . Miền_Bắc có cơm rượu và thịt đông , dưa_hành và ngày_trước có chè kho , mọc vân_ám , thang ngày Tết , hiện_nay ít được biết đến . Miền_Trung có dưa_món và món tré , giống giò_thủ của miền Bắc nhưng nhiều vị củ riềng , thịt chua và tai heo , người Huế có thêm món me ngâm đường . Thông_thường , người nội_trợ miền Nam_lục tỉnh nghỉ_ngơi , không nấu_nướng trong 3 ngày Tết , mà chỉ dùng thức_ăn đã được chuẩn_bị sẵn trước Tết . Trong văn hóa-nghệ_thuật Thi_ca Tết , và các tục_lệ , được nhắc đến rất nhiều trong ca_dao Việt_Nam : Mùng_Một thì ở nhà cha , Mùng_Hai nhà vợ , Mùng_Ba nhà thầy Mùng Một Tết_cha , Mùng_Hai Tết mẹ , Mùng_Ba Tết thầy Cu kêu ba tiếng cu kêu Mong cho Tết đến dựng nêu ăn_chè Số cô chẳng giàu thì nghèo , Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà . Tết cũng là đề_tài cho nhiều văn , thi_sĩ : Hay câu_đối_Tết như : Thịt mỡ , dưa_hành , câu_đối_đỏ Cây nêu , tràng_pháo , bánh_chưng xanh ( Câu_đối dân_gian ) Chiều ba_mươi , nợ hỏi tít_mù , co cẳng_đạp thằng Bần ra cửa . Sáng mồng một , rượu say túy lúy , giơ tay bồng ông Phúc vào nhà . ( Nguyễn_Công_Trứ ) Tối ba_mươi , khép_cánh càn_khôn , ních chặt lại , kẻo ma_vương đưa quỷ tới . Sáng mồng một , lỏng then tạo hóa , mở_toang ra , cho thiếu_nữ đón xuân vào . ( Lưu_truyền là của Hồ_Xuân_Hương ) Nhạc_Tết Dịp_Tết là dịp vui_vẻ nên không_thể thiếu âm_nhạc . Trong Tân_nhạc Việt_Nam có rất nhiều ca_khúc sáng_tác về chủ_đề Tết và mùa_Xuân . Trước_đây có nhiều ca_khúc xưa nổi_tiếng như Ly rượu mừng , Đón_xuân của Phạm_Đình_Chương , Xuân và tuổi_trẻ của La_Hối , Xuân họp_mặt của Văn_Phụng , Xuân đã về của Minh_Kỳ , Anh cho em mùa xuân của Nguyễn_Hiền , Mùa xuân đầu_tiên của Tuấn_Khanh , .... Trong thời chiến_tranh Việt_Nam , có những ca_khúc hùng_ca cho người chiến_sĩ , nung_đúc tinh_thần họ như bài Xuân_chiến_khu của Xuân_Hồng ở miền Bắc , nhưng cũng có những ca_khúc buồn nói về sự xa_cách như Xuân này con không về của bộ ba nhạc_sĩ Trịnh_Lâm_Ngân ở miền Nam . Thập_niên 90 , nhiều ca_khúc vui_tươi đã được phổ_biến như Mùa xuân đầu_tiên của Văn_Cao , Thì_thầm mùa xuân của Ngọc_Châu , Hoa_cỏ mùa xuân của Bảo_Chấn , Lắng_nghe mùa xuân về của Dương_Thụ , Ngày Tết quê em của Từ_Huy , Mùa xuân ơi của Nguyễn_Ngọc_Thiện , Điệp_khúc mùa xuân của Quốc_Dũng , ... Nhưng từ năm 2000 trở_lại đây thiếu vắng những bài nhạc_Xuân mới tạo được sự nổi_tiếng mà thường là các ca_sĩ chỉ hát nhạc cũ và phối_âm lại , nhưng cũng có ca_khúc đạt mức phổ_biến cao như Ngày xuân long phụng sum_vầy của Quang_Huy ( 2011 ) . Ngoài_ra , Tết cũng là dịp để các nghệ_sĩ thực_hiện những show ca_múa nhạc Tết và hài_kịch phục_vụ người ái_mộ . Các hãng sản_xuất phim cũng có phim Tết đặc_biệt . Cụm_từ " Tết " được nhắc đến rất nhiều lần trong bài hát " Ngày Tết quê em " của Từ_Huy : Tết Tết Tết Tết đến rồi Tết Tết Tết Tết đến rồi Tết Tết Tết Tết đến rồi Tết đến trong tim mọi người . Mừng ngày Tết trên khắp quê tôi ...._nhạc Tết này dùng làm hình_hiệu Tết trên tất_cả các kênh_truyền_hình Và bài hát " Mùa xuân ơi " của Nguyễn_Ngọc_Thiện nhắc nhiều lần cụm_từ " Xuân_xuân ơi " : Xuân_Xuân ơi !_Xuân đã về , có nỗi vui nào hơn ngày xuân đến . Xuân_Xuân ơi !_Xuân đã về , tiếng chúc giao_thừa chào_đón mùa xuân . Xuân_Xuân ơi !_Xuân đến rồi , cánh én bay về cho tim mình náo_nức . Xuân_Xuân ơi !_Xuân đến rồi , những đóa mai vàng chào_mừng xuân sang . Nghe âm_vang bao câu chúc yên_lành .... Phong_tục , tập_quán ngày Tết Phong_tục đón Tết Phong_tục thất_truyền Sau Tết : Ngày_xưa các cặp trai_gái đang trong thời_kỳ hứa_hôn , trước Tết người con rể tương_lai phải mang lễ đến biếu bố_mẹ vợ . Trồng và hạ nêu : Trên cây treo một_số vật tượng_trưng gọi_là bùa nêu để trừ tà_quỷ . Hát sắc_bùa : Sau giao_thừa , trẻ_em nhà nghèo tụ_tập thành từng nhóm , đến cửa các nhà vừa hát vừa gõ trống . Chủ nhà bao_giờ cũng mở_cửa ra phát tiền mừng_tuổi cho các em để hai bên cùng gặp hên . Gánh nước : Ngay sau Giao_thừa hoặc sáng mồng_Một , người_nhà mang thùng ra sông hoặc ra giếng làng gánh nước về đổ đầy chum_vại , với hy_vọng sang năm mới " của_cải như nước non " . Chúc Tết theo thứ_tự : Chúc theo thứ_tự Mồng một nhà_trai , mồng hai nhà vợ , mồng ba nhà thầy . Ngày_nay tùy theo thời_tiết , đường_sá , tiện bên nào thì đến bên đó trước . Lạy sống ông_bà : Con_cháu đến chúc Tết việc đầu_tiên là phải vào quỳ lạy sống các cố và ông_bà . Phong_tục đại_chúng Mua và xin câu_đối trước Tết : Nhiều người ta mua một câu_đối hay hoặc một_vài bức thư_pháp chữ Hán , chữ_Nôm , chữ Quốc_ngữ mang ý_nghĩa cầu_an , cầu tài_lộc cho năm mới . Mâm ngũ_quả và bàn_thờ gia_tiên : Được bày_biện cầu_kỳ đầy_đủ vật lễ . Người nội_trợ có ý_thức mua đủ năm loại quả và trình_bày sao cho đẹp_mắt và có ý thể_hiện vẻ sung_túc của gia_đình . Xông nhà : Người_ta nhờ người hợp_tuổi , hợp_mệnh đến xông nhà , cầu_mong sang năm lấy được vía tốt của người xông nhà . Chọn hướng xuất_hành : Sau giao_thừa , có người xuất_hành đi du_xuân luôn . Họ chọn một hướng tương_hợp tương_sinh với mình với con_giáp của năm để xuất_hành cầu tài_đón lộc . Mừng_tuổi : Chúc_mừng_tuổi người_lớn ( ông_bà , cha_mẹ , họ_hàng ) và lì_xì cho trẻ nhỏ . Lễ chùa : Có người cả năm không đi lễ , nhưng đến Tết nhất_thiết phải qua chùa thắp nén hương , dâng tiền giọt dầu hoặc tiền công_đức cho chùa . Vào ngày đầu năm , tại chốn linh_thiêng , người ta tin rằng điều cầu_khấn của mình có nhiều khả_năng thành hiện_thực . Mua muối : Đầu năm mọi nhà đều mua muối để cầu may_mắn đến . Vẫn có câu là Đầu năm mua muối , cuối năm mua vôi . Khai_ấn và Khai_bút : Đầu_Xuân , nhằm vào ngày tốt , giờ tốt , người có chức_tước khai_ấn ( đóng con_dấu lần đầu_tiên trong năm ) ; học_trò , sĩ_phu khai_bút ( viết bài hoặc một đoạn văn , một câu_thơ ... đầu_tiên trong năm ) ; nhà_nông khai_canh ( cày ruộng , làm đất , trồng , cấy lần đầu_tiên trong năm ) ; người buôn_bán thì khai_thương ( mở hàng lần đầu_tiên trong năm ) ... Sau ngày mùng_Một , dù có mải_vui cũng chọn ngày để khai_nghề , làm lấy ngày . Nếu_như mùng Một tốt thì chiều mùng_Một bắt_đầu . Riêng khai_bút thì Giao_thừa xong , chọn giờ Hoàng_đạo không kể mùng_Một là ngày tốt hay xấu . Người thợ_thủ_công nếu chưa ai thuê_mướn đầu năm thì cũng tự làm cho gia_đình một sản_phẩm , một dụng_cụ gì đó . Người buôn_bán , vì ai cũng chọn ngày tốt nên phiên chợ đầu xuân vẫn đông , mặc_dầu người bán chỉ bán lấy_lệ , người_ta thường chợ Tết cùng với du_xuân ( đi chơi Tết ) . Đi lễ chùa và xin xăm ( miền Bắc gọi_là xin thẻ ) : Không ai biết chắc_chắn phong_tục này có từ bao_giờ và tại_sao nhưng trong những ngày đầu năm âm_lịch thì rất nhiều người thích đi lễ ở các lăng_tẩm , đền_chùa để cúng_bái và xin xăm nhất là vào buổi sáng mồng một , phong_tục này thường được tiến_hành chung với tục_lệ chọn hướng xuất_hành và hái_lộc . Xin xăm là một hình_thức tin vào các thẻ_xăm có ghi lời sấm_báo trước điềm_lành hay dữ trong năm và thường cần có thầy bàn xăm . Ở miễn_Bắc có tục " bốc quẻ thẻ " giống như tục " xin xăm " ở phía Nam . Người xin thẻ dâng một lễ_mọn rồi chọn lấy một quẻ thẻ bằng tre viết chữ Hán . Trên quẻ thẻ thường ghi một câu_văn ngắn_gọn rút từ_điển_tích Trung_Hoa cổ . Căn_cứ câu_văn ấy , người xin thẻ có_thể luận ra " tiền_định " cuộc_đời mình trong năm đó . Nếu không thông_thạo Hán_Văn , có_thể thuê thầy đồ_luận giải giúp . Ngày_nay , người_ta thường bỏ thẻ tre và thay vào đó bằng những tờ bướm in chữ quốc_ngữ với lời_giải được soạn sẵn . Sinh_hoạt ngày Tết_Văn_hóa mặc đẹp ngày Tết : Lịch_sử văn_hóa mặc đẹp của người Việt trong ngày Tết được thể_hiện qua truyền_miệng và các ấn_phẩm / nghiên_cứu cổ . Theo Thạc_sĩ văn_hóa , Nhà_báo Nguyễn_Thành_Luân , quan_niệm chọn màu_sắc cho trang_phục ngày Tết là để phù_hợp với không_khí linh_thiêng , sum_vầy của dịp Tết cổ_truyền , kỳ_vọng sẽ hòa_hợp với vượng_khí , tài_lộc , từ đó đem đến sự bình_an , niềm vui cho bản_thân và gia_đình . Trước_đây , trang_phục truyền_thống có khác_biệt giữa các vùng_miền , chẳng_hạn người miền Bắc thường_chuộng mặc áo_dài , người miền Nam mặc áo bà_ba . Về màu_sắc trang_phục , người Việt nhìn_chung thích màu vàng hoặc đỏ trong 3 ngày Tết với tâm_niệm sẽ được nhiều phúc_lộc , may_mắn , tiền_bạc dồi_dào và phú_quý trong năm mới . Ngày_xưa , trước Tết một thời_gian ngắn , các bà các mẹ trong nhà phải thức khuya quay tơ , dệt vải , may áo_quần mới cho cả nhà . Công_việc này thường kết_thúc vào ngày cuối năm . Đến sáng mùng Một Tết , cả nhà dậy sớm , thay quần_áo mới để làm lễ gia_tiên . Người_ta cho rằng cần phải rũ bỏ những cái cũ , cái không may_mắn đi theo quần_áo cũ và đón một năm mới với nhiều hi_vọng và niềm vui mới từ bộ quần_áo mới đó . Dọn_dẹp nhà_cửa trước Tết : Do_tục kiêng_cữ quét nhà trong ngày Tết . Theo quan_niệm dân_gian , việc quét nhà trong ngày Tết sẽ quét đi theo cả lộc xuân ( xác pháo đốt trong đêm giao_thừa ) , người quét nhà sẽ bị " rông " cả năm ; ( rông : được hiểu như sự xui_xẻo ) . Trả nợ cũ : Đối_với nhiều người Việt , dịp tất_niên là dịp trả nợ cũ , xóa bỏ xích_mích của năm cũ , để hướng tới năm mới vui_vẻ hòa_thuận hơn . Trò_chơi dân_gian : bịt mắt bắt_dê , múa võ , hát_bội , hát cải_lương , hát_chèo , đánh_đu , thi_leo cột mỡ , đập niêu , chọi gà ; bài chòi ; chơi tổ tôm_điếm ; chơi cờ người và nhiều trò dân_gian cổ_truyền khác . Cờ_bạc : Ngày_xưa các gia_đình có nề_nếp quanh_năm cấm_đoán con_cháu không được cờ_bạc rượu_chè nhưng trong dịp Tết thì tam_cúc , cờ_gánh , cờ_nhảy , chắn , tổ tôm , lắc bầu_cua , ... ai thích_trò nào chơi trò ấy . Đến lễ khai_hạ ( hạ nêu ) thì xé bộ tam_cúc , cất_bộ tổ tôm ... hoặc đốt các bộ bài trong lễ hóa vàng . Treo quốc_kỳ : Những năm sau ngày thống_nhất đất_nước , tại Việt_Nam , ngày Tết cũng như các ngày lễ trong năm , chính_phủ đều khuyến_khích treo quốc_kỳ . Các công_sở , công_ty , trường_học , nơi sinh_hoạt công_cộng thường treo_quốc kỳ kèm bích_chương " Chúc_mừng năm mới " và các loại cờ_ngũ_sắc . Cúng đưa và Hạ_nêu : Trong những ngày Tết , người Việt quan_niệm rằng có sự hiện_diện của Ông_Bà tổ_tiên nên bàn_thờ luôn được thắp hương và cúng cơm mỗi ngày . Thường thì chiều mồng_Bốn hay mồng Năm_cúng tiễn_đưa Ông_Bà , chiều mồng Bảy_cúng hạ nêu . Đốt pháo thường hay có trong dịp cúng tất_niên hay thời_khắc giao_thừa ngày Tết cổ_truyền . Từ năm 1994 , nhà_nước Việt_Nam đã cấm đốt pháo , buôn_bán và nhập_khẩu pháo bằng Chỉ_thị số 406 / CT-TTg ngày 8 tháng 8 vì tính_chất nguy_hiểm dễ gây sát_thương của nó . Thay vào đó , chính_quyền tổ_chức các đêm bắn pháo_hoa cho người_dân thưởng_thức . Từ ngày 11 tháng 01 năm 2021 theo nghị_định 137 / 2020 / NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính_phủ , người_dân được đốt pháo_hoa không có tiếng nổ . Lễ_hội Tết_Các lễ_hội truyền_thống khác như thi_đấu cờ người ; đua thuyền , đấu_vật , đánh còn , múa_lân , múa rồng , thi_thả chim bồ_câu ... tùy theo bản_sắc văn_hóa của mình , mỗi địa_phương đều tổ_chức lễ_hội ngày Tết với những phần " lễ " và phần " hội " chứa_đựng những nét văn_hóa khác nhau rất phong_phú . Từ năm 2004 , tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh có Đường hoa Nguyễn_Huệ và Đường sách Tết tại phường Bến_Nghé , Quận 1 và Hội hoa_Xuân thường_niên tại công_viên Tao_Đàn và từ năm 2009 , tại Hà_Nội có Lễ_hội phố hoa Hà_Nội tại phường Tràng_Tiền và Lý_Thái_Tổ thuộc quận Hoàn_Kiếm để trang_hoàng hoa cho khách thưởng_ngoạn , tuy không tổ_chức hàng năm và phố Ông đồ ở Văn_Miếu . Từ năm 2007 , tại phường 7 thuộc địa_phận thành_phố Mỹ_Tho , tỉnh Tiền_Giang có Đường hoa Hùng_Vương tổ_chức hàng năm . Ngoài_ra còn Đường hoa Bạch_Đằng tại Đà_Nẵng , Đường_hoa Trấn_Biên tại Biên_Hòa , Đường hoa Bạch_Đằng tại Bình_Dương , Đường hoa_16/4 tại Ninh_Thuận , Đường hoa Phú_Mỹ_Hưng tại Khu đô_thị Phú_Mỹ_Hưng , Thành_phố Hồ_Chí_Minh . Ngoài hội Tết , nhiều địa_phương còn tổ_chức các lễ_hội mùa_Xuân đặc_biệt , chẳng_hạn như : Tại Hà_Nội , vào ngày mùng 5 Tết , lễ_hội Quang_Trung được tổ_chức ở gò Đống_Đa , thuộc địa_phận phường Quang_Trung , quận Đống_Đa và vào ngày mùng 6 là bắt_đầu lễ_hội Cổ_Loa tại xã Cổ_Loa thuộc huyện Đông_Anh , lễ_hội chùa Hương tại xã Hương_Sơn , huyện Mỹ_Đức , lễ_hội đền Hai_Bà_Trưng tại huyện Mê_Linh . Các nơi khác có Chợ_Âm Dương_mùng 4 ở phường Võ_Cường , thành_phố Bắc_Ninh , tỉnh Bắc_Ninh và Chợ_Viềng mùng 7 tại xã Kim_Thái , huyện Vụ_Bản và tại thị_trấn Nam_Giang , huyện Nam_Trực thuộc tỉnh Nam_Định , Hội xuân Núi_Yên_Tử ở xã Thượng_Yên_Công , thành_phố Uông_Bí thuộc tỉnh Quảng_Ninh . Tại làng cổ_Vân_Luông thuộc phường Vân_Phú nằm ở thành_phố Việt_Trì , tỉnh Phú_Thọ có hội ném đá , gọi_là Ném_Chài vào ngày 3 tháng_giêng . Từ năm 1946 hội Ném_Chài thôi tổ_chức vì nguy_hiểm tính_mạng . Năm 2004 lễ_hội được phục_hồi nhưng thay ném đá bằng túi vải đựng cát . Tại xã Đông_Hoàng , huyện Đông_Sơn , tỉnh Thanh_Hóa có phiên chợ_Chuộng tổ_chức vào mùng 6 Tết , người_dân đến mua_bán một_số sản_vật nông_nghiệp để lấy may , còn thanh_niên thì đánh nhau để cầu_may . Tín_ngưỡng ngày Tết Điềm_lành Hoa_mai : sau Giao_thừa , nếu hoa_mai ( loại 5 cánh ) nở thêm nhiều và đầy_đặn thì đó là một điềm_may . Và may_mắn hơn_nữa khi có một hoặc vài bông hoa 6 cánh . Chó lạ vào nhà : Tục_ngữ Mèo đến nhà thì khó , Chó đến nhà thì sang . Cây đào : Nếu có nhiều cánh_kép ( hoa_kép ) 3 lớp ( hàng ) trên đài hoa và có hình_dáng như bông hồng thì sẽ có nhiều phúc_lộc . Cây_quất : Nếu cây có nhiều chồi xanh mọc thì năm đó sẽ có nhiều lộc . Nếu có đủ Tứ_quý : Quả chín , quả xanh , hoa và lộc thì sẽ may_mắn và thành_đạt cả năm . Kiêng_kỵ Theo quan_niệm trong ngày đầu năm ( Nguyên_Đán ) mà có nhiều điều tốt_đẹp thì cả năm đó chắc_chắn sẽ có nhiều điều tốt_đẹp đến cho mọi người , có sự giống và khác nhau giữa các miền với niềm tin chính để giữ điều_lành trong năm mới . Điển_hình , người Việt có một_số kiêng_kỵ như sau : Miền Bắc_Kỵ mai_táng : Ngày Tết_Nguyên_Đán là ngày mở_đầu cho vận_hội hanh_thông của cả một năm , có ý_nghĩa rất thiêng_liêng . Gia_đình phải tạm gác mối sầu_riêng để hòa chung với niềm vui toàn dân_tộc . Vì_vậy có tục_lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết . Nhà có đại_tang kiêng đi chúc Tết , mừng_tuổi bà_con , xóm_giềng , ngược_lại bà_con xóm_giềng lại cần đến chúc Tết và an_ủi gia_đình bất_hạnh . Trường_hợp gia_đình có người chết vào ngày 30 tháng_chạp mà gia_đình có_thể định_liệu được thì nên chôn_cất cho kịp trong ngày đó , đa_số các gia_đình kiêng để sang ngày mùng Một đầu năm . Trường_hợp chết đúng ngày mùng Một Tết thì chưa phát_tang vội nhưng phải chuẩn_bị mọi thứ để sáng mùng_Hai làm lễ phát_tang . Ngày mùng Một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình , vì quan_niệm lửa là đỏ là may_mắn . Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may như làm_ăn thua_lỗ , trong nhà lủng_củng , ra đường hay gặp tai bay_vạ gió ... Kiêng cho nước đầu năm vì nước được ví_như nguồn tài_lộc trong câu chúc tiền vô như nước , nếu cho nước thì coi như mất_lộc . Trong ngày này , người ta kiêng_quét nhà vì theo một điển_tích của Trung_Quốc , nếu quét nhà thì năm đó gia_cảnh sẽ nghèo_túng , khánh_kiệt . Khi hốt rác trong nhà đổ đi thì thần_Tài sẽ đi mất . Ngày đầu năm cũng như ngày đầu tháng , người ta rất kiêng_kỵ việc vay_mượn hay trả nợ , cho vay . Người_xưa quan_niệm không nên vay tiền hoặc đồ_đạc vào những ngày đầu năm mới , điều đó có_thể làm chúng_ta rơi vào cảnh_túng thiếu cả năm , không may_mắn . Trong ăn_uống , người ta kiêng_ăn thịt chó , cá_mè , thịt vịt ... Nếu ăn những thứ này vào dịp đầu năm hay đầu tháng sẽ " xúi quẩy " . Ngoài_ra , người già cũng khuyên con_cháu trong ngày này không được đánh vỡ bát_đĩa , ấm_chén , cãi nhau , chửi nhau , kiêng những điều không vui xảy ra với gia_đình . Người ta thường kiêng khóc_lóc , buồn_tủi hoặc nói tới điều rủi_ro hoặc xấu_xa trong dịp Tết . Kiêng mặc quần_áo màu trắng và đen : Theo quan_niệm của người_xưa , màu trắng và đen là màu của tang_lễ , chết_chóc , vì_vậy những ngày đầu năm thì phải mặc trang_phục với những màu_sắc sặc_sỡ và thu_hút sự chú_ý , tạo nên sự phấn_khởi và vui_vẻ để đón_chào năm mới , như : màu hồng , đỏ , vàng , xanh ... Kiêng nói to , cãi nhau , nói_xấu hay mắng người khác . Kiêng đi chúc Tết vào sáng Mồng_Một Tết nếu không được gia_chủ mời vì sợ sẽ mang đến điều không tốt_đẹp cho chủ nhà trong năm mới . Theo phong_tục xông đất , người đầu_tiên bước vào nhà ai trong ngày mùng một Tết chính là người quyết_định đem lại sự may_mắn hoặc xui_xẻo cho gia_đình ấy trong cả năm . Ngày mồng 5 tháng_giêng Âm_lịch là ngày nguyệt_kỵ , người Việt thường tin rằng ngày này không thích_hợp cho xuất_hành . Miền_Trung Kiêng_ăn các món chế_biến từ tôm vì sợ năm mới đi giật_lùi như tôm . Kiêng ăn trứng vịt_lộn , thịt vịt bởi đầu năm mà ăn món này thì sẽ xúi_quẩy . Một_số vùng kiêng mặc đồ trắng_suốt tháng Giêng vì đó là biểu_tượng của tang_tóc . Kiêng_quét nhà vì đó là xua_đuổi thần_Tài_Lộc đầu năm . Tránh nhăn_nhó , cau có , khóc_lóc và cãi_vã trong ngày đầu năm vì quan_niệm nó làm cả năm sẽ gặp chuyện không may . Miền_Nam Kiêng để cối_xay gạo trống vào ngày đầu năm vì đó là tượng_trưng cho việc thất_bát , mất_mùa năm tới . Người ta thường đổ một_ít lúa vào cối_xay , ngụ_ý cầu_mong năm mới lúa_gạo đầy tràn . Cũng như trên , kiêng_kỵ để thùng gạo , hũ đường muối , ... thiếu_hụt vì sợ cả năm đều bị thiếu_thốn . Gia_chủ hễ có khách đến là dọn cỗ , mời uống rượu , ăn bánh . Khách không được từ_chối bữa ăn , dù no cũng phải nhấm nháp chút_ít . Kiêng các việc_làm đổ bể hư_hỏng , hoặc tranh_cãi to_tiếng lẫn nhau . Thường_kiêng khóc_lóc , buồn_tủi hoặc nói tới điều rủi_ro hoặc xấu_xa trong dịp Tết . Kiêng_cữ quét nhà ngày đầu năm vì quan_niệm quét tiền tài tốt_đẹp ra ngoài . Ngoài_ra người_dân sẽ tắm_gội cơ_thể trước ngày đầu năm để tránh phải gột_rửa may_mắn trong năm mới . Tết của người Việt xa quê_hương Người Việt sống ở nước_ngoài nếu không có điều_kiện về Việt_Nam trong dịp Tết cũng tổ_chức những hoạt_động trong dịp Tết_Âm_lịch mang đậm truyền_thống văn_hóa Việt . Nhiều nơi có đông người Việt sinh_sống như tại Mỹ , Úc , Pháp , Nga , Đức ... người Việt sinh_sống tại đây ăn_Tết với bánh_chưng gói và bán sẵn cũng như các món ăn được đưa từ Việt_Nam sang như nước_mắm Phan_Thiết , cho đến củ tỏi , củ hành , rau_húng , rau_thơm ... Nhiều gia_đình cũng lập bàn_thờ Gia_tiên , bàn_thờ cũng có mâm ngũ quả , bánh_chưng , mứt Tết , hương_trầm , rượu , kim_ngân ... , có gia_đình treo cả câu_đối , và một lọ hoa tươi giống như đón Tết cổ_truyền tại Việt_Nam . Nhiều nơi , cộng_đồng và các hội_đoàn người Việt , các chùa Phật_giáo , các giáo_xứ Công_giáo có tổ_chức Hội Tết và ca_nhạc văn_nghệ Tết . Sứ_quán Việt_Nam và các lãnh_sự_quán Việt_Nam tại nước_ngoài cũng có tổ_chức các hoạt_động vui Tết đón_xuân cho kiều_bào như các buổi tiệc nhỏ hay văn_nghệ Tết , như tại Thái_Lan , Canada ...._Các khu thương_xá của người Việt , các khu chợ Việt như tại Little_Saigon ở tiểu_bang California , Hackney ( hay được gọi_là " khu Việt_Nam " tại Luân_Đôn ) , Cabramatta ( còn gọi_là Saigonmatta ) ở Sydney , Úc ... cũng có bán các mặt_hàng mứt , bánh_chưng , hạt_sen , lá dong_tươi để gói bánh_chưng , bánh_tét , gạo_nếp , xôi_gấc , dừa khô , măng khô ... được chuyển từ Việt_Nam sang . Chợ hoa cũng có bán cành đào , cành_mai , dưa_hấu nhập từ các nước châu_Á sang để trưng_bày trong nhà . Tại Mỹ , trước Tết_Nguyên_đán , kiều_bào và du_học_sinh thường kết_hợp tổ_chức lễ_hội mừng Tết lớn cho cộng_đồng người Việt và cả cộng_đồng người bản_xứ . Đặc_biệt hơn ở Việt_Nam là nơi đây , vào ngày Tết được quyền đốt pháo nên các khu chợ Việt như chợ Lion , khu Little_Saigon tràn_ngập xác_pháo giữa đêm giao_thừa cho đến trọn ngày mồng 1 Tết . Hàng năm , vào ngày Tết , đều có các cuộc diễn_hành Tết của cộng_đồng người Việt tại khắp_nơi , với các xe_hoa và đoàn múa , lớn nhất là tại San_Jose do Hội Diễn_hành_Xuân ( Vietnamese Spring_Festival ) tổ_chức , với sự kết_hợp của nhiều hội_đoàn , tổ_chức . Hội_chợ Tết cũng diễn ra khắp_nơi với các phần đốt pháo , múa_lân , ca_nhạc văn_nghệ , tái_hiện các làng_quê Việt_xưa , thi_đố vui để học , thi hoa_hậu áo_dài , thi_đấu võ , thi thiếu_nhi tài_năng , thi_gói bánh_chưng bánh_tét , ... Như tại Garden_Grove , California , công_viên Garden Grove_Park và trường Bolsa_Grande High_School hiện_nay là địa_điểm tổ_chức " Hội Tết Sinh_viên " hằng năm , với hàng trăm_ngàn người tham_dự , và do Tổng_hội Sinh_viên Việt_Nam Nam_Cali ( UVSA ) tổ_chức liên_tục từ năm 1982 đến nay . Hội Tết Sinh_viên năm 2013 có chủ_đề là " Xuân quê_hương - Việt_Nam anh_hùng " và đã được tổ_chức trong 3 ngày 08-09-10 tháng 2 năm 2013 . Hội Tết Sinh_viên năm 2014 với chủ_đề " Mùa_Xuân_Mới " sẽ được tổ_chức trong ba ngày 7 đến 9 tháng 2 năm 2014 tại Orange County_Fair & Event Center . Tại bang California , vào cuối tháng 9/2022 , ông Gavin_Newsom , Thống_đốc bang California , đã ký luật chính_thức công_nhận Tết_Nguyên_đán là một ngày lễ của bang . Tại Úc , hàng năm , vào ngày Tết_Nguyên_Đán , đều có các cuộc diễn_hành Tết và Hội_Tết của cộng_đồng người Việt tại khắp_nơi , mang đậm bản_sắc văn_hóa Việt , như tại Sydney , Melbourne với hàng trăm_ngàn người tham_dự . Các hội Tết cũng có các món ăn_Việt , những trò_chơi dân_gian , những gian_hàng chợ Tết , bắn pháo_hoa , múa_lân , tái_hiện văn_hóa Việt_xưa ... Đối_với nhiều kiều_bào có dịp về Việt_Nam đón Tết_Nguyên_Đán cũng được chính_quyền của các địa_phương đón_tiếp nồng_hậu . Nhiều buổi họp_mặt kiều_bào có sự tham_dự của đại_diện lãnh_đạo Đảng , Chính_phủ , Chủ_tịch Ủy ban_Nhân_dân và lãnh_đạo Sở ban_ngành cấp địa_phương . Ngày đầu năm theo Con_giáp Trong bảng này tính các năm từ 1984 đến 2091 . Theo quy_luật của bảng trên , cứ 2 hoặc 3 năm thì có một năm Tết rơi vào tháng 1 , còn lại là tháng 2 . Ý_tưởng gộp Tết Những năm gần đây , trên các diễn_đàn đã xuất_hiện ý_tưởng gộp_Tết và được bàn_tán , tranh_luận nhiều . Năm 2005 , Giáo_sư Võ_Tòng_Xuân đã nêu ra đề_xuất " Nên ăn_Tết Ta theo lịch_Tây " , ông cho rằng Nên nghỉ Tết_dương_lịch với thời_gian như nghỉ Tết_âm_lịch hiện_nay ( từ 26/12 đến 4/1 ) , và nghỉ Tết_âm_lịch như nghỉ Tết_dương_lịch hiện_nay ( khoảng 2 ngày là đủ ) . Tất_cả các hoạt_động chào_mừng năm mới , lễ họi truyền_thống ... vẫn tiếp_tục gìn_giữ và phát_huy . Giáo_sư này đã nêu lên những bất_lợi của Tết_Nguyên_Đán rằng nó sẽ làm mất cơ_hội nắm_bắt ngay thời_cơ kinh_doanh , giao_thương với nước_ngoài và mất thời_giờ của nông_dân lo chăm_sóc lúa đông-xuân , vụ lúa tiềm_năng cao nhất trong năm . Gượng_ép thời khóa_biểu học_tập và thi học_kỳ của sinh_viên học_sinh , làm cho họ mất cả hai tuần_lễ học_hành ; dân_chúng nhậu_nhẹt , bài_bạc dưới nhiều hình_thức , rất tốn_kém tiền_của và thời_gian học_tập , tổn_hại sức_khỏe và tính_mạng và lãng_phí ngày làm_việc trong khi quốc_tế nghỉ Tết_Tây . Giáo_sư cho rằng Việt_Nam nên gộp như_vậy để bắt kịp thế_giới , học_tập theo gương của nước Nhật_Bản ( Tết Nhật_Bản ) , thoát khỏi ảnh_hưởng của văn_hóa Trung_Quốc . Vào những ngày đầu năm , vấn_đề này lại được báo_chí đưa ra bàn_luận , với các ý_kiến ủng_hộ và phản_đối trái chiều nhau . Những người ủng_hộ cho rằng ăn Tết_Ta như hiện_nay gây_rối_loạn kế_hoạch sản_xuất ở các cơ_sở công_nghiệp . Nếu tiếp_tục thì sẽ bị lạc bước , lỡ_nhịp với thế_giới , nhất_là khi được làm_việc với người phương Tây vì người Tây không ăn Tết ta . Tết Ta ngày_càng trở_nên nhàm_chán , Nếu ăn Tết_Nguyên_Đán theo Dương_lịch thì sẽ hội_nhập dễ , tiết_kiệm thì_giờ dành cho Tết , thuận_tiện hơn vì chỉ còn một cái Tết Bỏ Tết_Nguyên_Đán thì tránh được những thủ_tục phiền_hà , tốn_kém và sẽ tiện đủ đường . Nhiều bạn trẻ , nhất_là phái nữ cũng phản_đối Tết truyền_thống vì cho rằng khi về quê , về làng có quá nhiều nghi_lễ truyền_thống nên cảm_thấy không thoải_mái nên có xu_hướng đi nước_ngoài du_lịch khi Tết đến . Trái_lại , có rất nhiều ý_kiến phản_đối gay_gắt đề_xuất này , bao_gồm bạn_đọc các báo , nghệ_sĩ , nhà_khoa_học ... Những người phản_đối đã cho rằng nếu thay_đổi như_vậy thì sẽ gây nên sự mất_mát rất lớn về văn_hóa thiêng_liêng , cổ_truyền của dân_tộc bởi Tết_Nguyên_Đán đã ăn sâu trong tâm_thức của người_dân . Dịp Tết chính là dịp để người_thân sum_họp sau một năm xa_cách . Dịp Tết là dịp để gìn_giữ , phát_huy văn_hóa cổ_truyền của dân_tộc . Giáo_sư Sử_học Lê_Văn_Lan đã chỉ ra rằng Tết_Dương_lịch chỉ là " món ăn thêm " , còn Tết_Âm_lịch thì đã đi_sâu vào máu thịt . Ca_sĩ Mỹ_Linh đã nói rằng ăn_Tết Ta theo Dương_lịch là " thảm_họa " . Mỹ_Linh đã chỉ ra rằng Tết_Nguyên_đán theo cách tổ_chức bao_nhiêu đời này là những giây_phút thiêng_liêng cho sự khởi_đầu một năm mới ... Chứng_tỏ rằng truyền_thống dân_tộc bao đời vẫn luôn được duy_trì trong tâm_trí mỗi con_người Việt . Tuy_nhiên các thảo_luận nói trên đều mới là ý_tưởng cá_nhân . Trong chương_trình làm_việc của cơ_quan_quyền_lực nhà_nước , gồm Quốc_hội và Chính_phủ , là nơi chịu trách_nhiệm đưa ra quyết_định , chưa hề có dự_định nào liên_quan đến thay_đổi việc ăn Tết cổ_truyền của dân_tộc . Đại_diện của Bộ_Tư_pháp cũng xác_nhận rằng hiện chưa có chỉ_đạo nào về việc nghiên_cứu vấn_đề gộp Tết để sửa_đổi quy_định pháp_luật liên_quan . Xem thêm Tết_Dương_lịch Tết Trung_thu Tết Thanh_minh Tết Đoan_ngọ Tết Trung_nguyên Tham_khảo Liên_kết ngoài Tết_Lễ mừng năm mới Ngày lễ Việt_Nam Ngày lễ và Ngày Hành_động trong tháng Một Ngày lễ và Ngày Hành_động trong tháng Hai_Văn_hóa Việt_Nam Lễ_hội Việt_Nam Lễ_hội Phật_giáo |
Lịch_sử Việt_Nam ( Hán-Nôm : 歷史越南 ) nếu tính từ lúc có_mặt con_người sinh_sống thì đã có hàng vạn năm trước Công_Nguyên , còn tính từ khi cơ_cấu nhà_nước được hình_thành thì vào_khoảng từ năm 700 năm trước công_nguyên . Các nhà_khảo_cổ đã tìm thấy các di_tích chứng_minh loài_người đã từng sống tại Việt_Nam từ thời_đại đồ đá cũ thuộc nền văn_hóa Tràng_An , Ngườm , Sơn_Vi và Soi_Nhụ . Vào thời_kỳ đồ đá mới , nền văn_hóa Hòa_Bình – Bắc_Sơn tại vùng này đã phát_triển về chăn_nuôi và nông_nghiệp , đặc_biệt là kỹ_thuật trồng lúa_nước . Những người Việt tiền_sử trên vùng châu_thổ sông_Hồng – Văn_minh sông Hồng và sông Mã này đã khai_hóa đất để trồng_trọt , tạo ra một hệ_thống đê_điều để chế_ngự nước_lụt của các sông , đào kênh để phục_vụ cho việc trồng lúa và đã tạo nên nền văn_minh lúa_nước và văn_hóa làng_xã . Truyền_thuyết kể rằng từ năm 2879 TCN , nhà_nước Xích_Quỷ của người Việt đã hình_thành , cùng thời với truyền_thuyết về Tam_Hoàng_Ngũ_Đế tại Trung_Quốc . Tuy_nhiên , đây chỉ là truyền_thuyết dân_gian , các nghiên_cứu khảo_cổ hiện chưa tìm được bằng_chứng nào cho thấy nhà_nước này từng tồn_tại . Đến thời_kỳ đồ sắt , vào_khoảng thế_kỷ 8 TCN đã xuất_hiện nhà_nước đầu_tiên của người Việt được khảo_cổ_học xác_nhận trên miền Bắc Việt_Nam ngày_nay . Theo sử_sách , đó là Nhà_nước Văn_Lang của các vua Hùng . Thời_kỳ Vua Hùng được nhiều người ghi_nhận là quốc_gia có tổ_chức đầu_tiên của người Việt_Nam , bắt_đầu với truyền_thuyết Con_Rồng cháu Tiên mà người Việt_Nam tự_hào truyền_miệng từ đời này qua_đời khác . Thời_kỳ tiền_sử Lịch_sử Việt_Nam thời tiền_sử ( trước thời Hồng_Bàng ) chỉ được ghi_nhận , dự_đoán thông_qua các di_tích khảo_cổ . Các truyền_thuyết , dã_sử đều có sau giai_đoạn này . Thời_đại_đồ đá Khu_vực nay là Việt_Nam đã có người ở từ thời_kỳ đồ đá cũ . Các nhà_khảo_cổ đã tìm ra các dấu_vết người thượng_cổ cư_ngụ tại hang Thẩm_Hoi , Thẩm_Khuyên ( Lạng_Sơn ) , núi Đọ ( Thanh_Hóa ) , Thung_Lang ( Ninh_Bình ) và Nga_Sơn , Thanh_Hóa cách đây hàng trăm nghìn năm . Thời_kỳ này mực nước_biển thấp hơn , và Việt_Nam khi đó nối_liền với bán_đảo Malaysia , đảo Java , Sumatra và Kalimantan của Indonesia , với khí_hậu ẩm và mát hơn bây_giờ . Người Việt cổ khai_thác đá gốc ( ba-dan ) ở sườn núi , ghè đẽo thô_sơ một_mặt , tạo nên những công_cụ mũi_nhọn , rìa lưỡi dọc , rìa lưỡi ngang , nạo , ... bỏ lại nơi chế_tác những mảnh đá vỡ ( mảnh tước ) . Những di_tích ở núi Đọ được coi là bằng_chứng cổ_xưa nhất về sự có_mặt của con_người tại vùng_đất Việt , khi tổ_chức xã_hội loài_người chưa hình_thành . Vào thời_kỳ mà các nhà_nghiên_cứu gọi là Văn_hóa Sơn_Vi , những nhóm cư_dân nguyên_thủy tại đây đã sinh_sống bằng hái_lượm và săn_bắt trong một hệ_sinh_thái miền nhiệt - ẩm với một thế_giới động_vật và thực_vật phong_phú , đa_dạng cách đây 11-23_nghìn năm , cuối thế Canh_Tân ( Late_Pleistocene ) . Cách đây 15.000 – 18.000 năm trước , đây là thời_kỳ nước_biển xuống thấp . Đồng_bằng Bắc_Bộ bấy_giờ kéo_dài ra mãi đến tận đảo Hải_Nam và các khu_vực khác . Về mặt địa_chất học thời_kỳ khoảng 15 nghìn năm trước Công_nguyên ( cách đây khoảng 18 nghìn năm ) là thời_kỳ cuối của kỷ băng_hà , nước_biển dâng cao dần đến khoảng năm 8.000 năm trước_đây thì đột_ngột dâng cao khoảng 130 m ( tính từ_tâm của kỷ băng_hà là khu_vực Bắc_Mỹ ) . Nước_biển ở lại suốt thời_kỳ này cho đến và rút đi vào_khoảng 5.500 năm trước_đây . Ứng với thời_kỳ này cùng với các di_chỉ khảo_cổ cho thấy nước_biển đã ngập toàn_bộ khu_vực đồng_bằng sông_Hồng ngày_nay đến tận Vĩnh_Phúc trong suốt gần 3.000 năm . Do chính đặc_trưng về địa_chất nên vùng đồng_bằng sông_Hồng , vịnh Bắc_bộ không có điều_kiện khai_quật nền đất cổ_đại có ở khoảng 8.000 năm trước Công_nguyên ( trước khi có đại_hồng thủy ) để xác_nhận dấu_vết của các nền văn_minh khác nếu có . Trang sử_Việt có một khoảng trống không xác_định được từ khoảng năm trước 5.500 năm - 18.000 năm trước . Sau thời_kỳ văn_hóa Sơn_Vi là văn_hóa Hòa_Bình và Bắc_Sơn , thuộc thời_kỳ đồ đá mới . Văn_hóa Hòa_Bình được ghi_nhận là cái nôi của nền văn_minh lúa_nước , xuất_thân từ Đông_Nam_Á có niên_đại_trễ được tìm thấy vào_khoảng 15000 năm trước_đây . Do đặc_trưng địa_chất về hồng_thủy nên có_thể một phần sự phát_triển rực_rỡ của nền văn_hóa Hòa_Bình có_thể đã chưa bao_giờ được nhận ra và tìm thấy . Các nhà_khảo_cổ đã liên_kết sự khởi_đầu của nền văn_minh người Việt ở cuối thời_kỳ đồ đá mới và đầu thời_đại đồ đồng ( vào_khoảng hơn 5700 năm trước Công_nguyên ) . Thời_đại_đồ đồng đá_Văn_hóa Phùng_Nguyên là một nền văn_hóa tiền_sử thuộc sơ_kỳ thời_đại_đồ đồng , cuối thời_đại_đồ đá mới , cách đây chừng 4.000 năm đến 3.500 năm . Phùng_Nguyên là tên một làng ở xã Kinh_Kệ , huyện Lâm_Thao , tỉnh Phú_Thọ , nơi đầu_tiên tìm ra các di_chỉ của nền văn_hóa này . Thời_đại_đồ đồng_Văn_hóa Đồng_Đậu là nền văn_hóa thuộc thời_kỳ đồ đồng ở Việt_Nam cách ngày_nay khoảng 3.000 năm , sau văn_hóa Phùng_Nguyên , trước văn_hóa Gò_Mun . Tên của nền văn_hóa này đặt theo tên khu di_tích Đồng_Đậu ở thị_trấn Yên_Lạc , huyện Yên_Lạc , tỉnh Vĩnh_Phúc . Thời_đại_đồ sắt Đến khoảng năm 1200 TCN , sự phát_triển của kỹ_thuật trồng lúa_nước và đúc đồ đồng trong khu_vực sông Mã và đồng_bằng sông_Hồng đã dẫn đến sự phát_triển của nền văn_hóa Đông_Sơn , nổi_bật với các trống_đồng . Các vũ_khí , dụng_cụ và trống_đồng được khai_quật của văn_hóa Đông_Sơn minh_chứng cho việc kỹ_thuật đúc đồ đồng bắt_nguồn từ đây , nhiều mỏ đồng nhỏ xưa đã được khai_quật ở miền Bắc Việt_Nam . Ở đây các nhà_khảo_cổ đã tìm thấy quan_tài và lọ chôn_hình thuyền , nhà_sàn , và bằng_chứng về phong_tục ăn_trầu và nhuộm răng đen . Thời_kỳ cổ_đại ( 2879 – 179 TCN ) Kỷ_Hồng_Bàng ( ? – 258 TCN ) Truyền_thuyết về nước Xích_Quỷ Theo một_số sách cổ_sử , các tộc_người Việt cổ ( Bách_Việt ) sinh_sống ở miền Lĩnh_Nam , bao_gồm một vùng rộng_lớn phía nam sông Trường_Giang của Trung_Quốc hiện_nay đến vùng đồng_bằng sông_Hồng , sông Mã_ở miền bắc Việt_Nam . Truyền_thuyết kể rằng nhà_nước Xích_Quỷ của các tộc_người Việt đã được hình_thành từ năm 2879 TCN tại vùng Hồ_Động_Đình ( Hồ_Nam , Trung_Quốc ngày_nay ) . Hiện không có chứng_cứ khảo_cổ để khẳng_định sự tồn_tại của nước Xích_Quỷ , nó chỉ mang tính huyền_thoại giống như thời_kỳ Tam_Hoàng_Ngũ_Đế của Trung_Hoa . Nếu thực_sự tồn_tại một liên_minh của các bộ_tộc_người Việt cổ ( Xích_Quỷ ) trong thời_kỳ này thì có_thể nói đây chỉ là một kiểu liên_minh các bộ_tộc lỏng_lẻo giữa các nhóm_tộc Việt khác nhau như Điền_Việt ở Vân_Nam , Dạ_Lang ở Quý_Châu , Mân_Việt ở Phúc_Kiến , Đông_Việt ở Triết_Giang , Sơn_Việt ở Giang_Tây , Nam_Việt ở Quảng_Đông , Âu_Việt ( Tây_Âu ) ở Quảng_Tây , Lạc_Việt ở miền bắc Việt_Nam , ... Các nhóm_tộc Việt này có nhiều điểm khác nhau về ngôn_ngữ , tập_quán và địa_bàn cư_trú , quan_hệ giữa các tộc này chủ_yếu là trao_đổi buôn_bán chứ không có một nhà_nước thống_nhất . Đến thời Xuân_Thu – Chiến_Quốc ( thế_kỷ VIII_TCN đến thế_kỷ III_TCN ) , do các sức_ép từ các vương_quốc Sở , Tần ở miền Bắc Trung_Quốc và làn_sóng người Hoa_Hạ chạy tị_nạn chiến_tranh từ miền Bắc xuống nên dần_dần các tộc_người Việt cổ bị mất lãnh_thổ , một_số bộ_tộc Việt bị đồng_hóa vào người Hoa_Hạ . Đỉnh_điểm là vào thời Tần_Thủy_Hoàng , lãnh_thổ của Trung_Hoa kéo xuống tận ven biển phía nam Quảng_Đông . Những biến_động trong thời_kỳ này cũng dẫn tới sự tan_rã của liên_minh của các tộc_người Việt ; từ thế_kỷ VIII TCN trở đi từ các bộ_tộc Việt_cư_trú tại các khu_vực khác nhau ở miền nam sông Dương_Tử đã hình_thành nên các nhà_nước khác nhau ở từng khu_vực cũng như thời_kỳ như : Nước_Việt , Văn_Lang , Việt_Thường , Nam_Việt , Âu_Lạc , Quỳ_Việt , Mân_Việt , Đông_Việt , ... Các bộ_tộc này từng bước bị các vương_triều của người Hoa_Hạ ở miền Bắc sông Dương_Tử đánh_bại thôn_tính , hoặc là tự nội_chiến với nhau dẫn tới suy_yếu . Đến thời_kỳ đế_chế Hán khoảng thế_kỷ I TCN , tất_cả các nhà_nước Việt đều bị thôn tính . Nước_Văn_Lang ( Thế_kỷ VII – 258 TCN hoặc 218 TCN ) Đến thế_kỷ 8 TCN , các nhà_nước độc_lập của các tộc_người Việt dần được hình_thành khắp vùng phía Nam sông Dương_Tử . Các tài_liệu nghiên_cứu hiện_đại cũng như các bằng_chứng khảo_cổ_học phần_lớn đều đồng_ý theo ghi_chép của Việt sử_lược về một vương_quốc Văn_Lang của người Lạc_Việt có niên_đại thành_lập vào thế_kỷ VII_TCN cùng thời Chu_Trang_Vương ( 696 TCN – 682 TCN ) ở Trung_Quốc . Vương_quốc này tồn_tại ở khu_vực mà ngày_nay là vùng trung_du và đồng_bằng Bắc_Bộ cũng như ba tỉnh Thanh_Hóa-Nghệ An-Hà_Tĩnh . Nhà_nước này có_thể đã giao_lưu buôn_bán với các bộ_tộc Việt khác , có_thể là cả với nước Việt của Việt_Vương Câu_Tiễn ở khu_vực hạ_lưu sông Trường_Giang ( Trung_Quốc ) ngày_nay . Bộ_máy nhà_nước Văn_Lang đã bước_đầu phỏng theo thể_chế quân_chủ . Ở trung_ương do vua Hùng đứng đầu , có các Lạc_hầu và Lạc_tướng giúp_việc . Ở địa_phương chia thành 15 bộ ( là 15 bộ_lạc của vùng đồng_bằng Bắc_Bộ trước khi nhà_nước ra_đời ) do Lạc_tướng cai_quản . Dưới bộ là các làng do Bồ_chính cai_quản . Nhà_Thục ( 257 hoặc 208 TCN – 179 TCN ) Đến thế_kỷ III_TCN , Thục_Phán , thủ_lĩnh của bộ_tộc Âu_Việt – một trong những bộ_tộc của Bách_Việt ở phía Bắc_Văn_Lang , đã đánh_bại Hùng_Vương thứ 18 lập nên nhà_nước Âu_Lạc . Nhà_nước liên_minh Âu_Việt – Lạc_Việt đã đánh_bại cuộc xâm_lược của nhà_Tần . Nhà_nước định_đô tại Cổ_Loa , thuộc huyện Đông_Anh , Hà_Nội ngày_nay . Ông tự_xưng là An_Dương_Vương . Nước Âu_Lạc của An_Dương_Vương bị Triệu_Đà ( một viên tướng cũ của nhà_Tần ) thôn tính năm 208 TCN ( hoặc 179 TCN ) . Thời_kỳ Bắc thuộc ( 111 TCN – 939 SCN ) Nhà_Triệu ( 179 TCN – 111 TCN ) Bắc_thuộc là một vấn_đề còn có hai quan_điểm khác nhau từ xưa đến nay của lịch_sử Việt_Nam , phần_lớn các quan_điểm sử_học thời phong_kiến đều cho rằng nhà_Triệu là một triều_đại trong lịch_sử Việt_Nam , vì_vậy thời Bắc_thuộc bắt_đầu từ năm 111 TCN khi nhà Hán đánh chiếm nước Nam_Việt . Quan_điểm thứ hai được xuất_hiện từ thế_kỷ XVIII khi sử_gia_Ngô Thì_Sĩ phủ_nhận nhà_Triệu là triều_đại chính_thống của Việt_Nam vì Triệu_Đà vốn là người Hoa ở phương_Bắc , là tướng theo lệnh Tần_Thủy_Hoàng mà đánh xuống phương_Nam . Quan_điểm này được tiếp_nối bởi sử_gia Đào_Duy_Anh trong thế_kỷ XX , các sách lịch_sử trong nền giáo_dục tại Việt_Nam hiện_nay đều theo quan_điểm này . Theo quan_điểm thứ hai này thì thời Bắc_thuộc trong lịch_sử Việt_Nam bắt_đầu từ năm 179 TCN khi nhà_Triệu đánh chiếm nước Âu_Lạc của An_Dương_Vương . Cuối thời_Tần , Triệu_Đà ( người nước Triệu_thời Chiến_Quốc , nay là tỉnh Hà_Bắc của Trung_Quốc ) được nhà_Tần bổ_nhiệm là Huyện_lệnh huyện Long_Xuyên , sau được Nhâm_Ngao tự_ý bổ_nhiệm làm Quận úy quận Nam_Hải ( thuộc tỉnh Quảng_Đông ngày_nay ) . Nhân khi nhà Tần_rối_loạn sau cái chết của Tần_Thủy_Hoàng ( 210 TCN ) , Triệu_Đà đã tách ra cát_cứ quận Nam_Hải , sau đó đem quân_thôn tính sáp_nhập vương_quốc Âu_Lạc và quận Quế_Lâm lân_cận rồi thành_lập một nước riêng , quốc_hiệu Nam_Việt với kinh_đô đặt tại Phiên_Ngung ( nay là thành_phố Quảng_Châu , tỉnh Quảng_Đông ) vào năm 207 TCN._Nước Nam_Việt trong thời nhà_Triệu bao_gồm khu_vực hai tỉnh Quảng_Đông , Quảng_Tây của Trung_Quốc và miền Bắc Việt_Nam ngày_nay . Nam_Việt được chia thành 4 quận : Nam_Hải , Quế_Lâm , Giao_Chỉ và Cửu_Chân . Biên_giới phía bắc là hệ_thống dãy núi Ngũ_Lĩnh , biên_giới phía nam là dãy Hoành_Sơn . Sau khi nhà_Hán được thành_lập và thống_nhất toàn Trung_Quốc , Triệu_Đà xưng là Hoàng_đế của nước Nam_Việt để tỏ ý ngang_hàng với nhà Tây_Hán . Trong khoảng thời_gian 68 năm ( 179 TCN – 111 TCN ) , miền Bắc Việt_Nam hiện_nay là một phần của nước Nam_Việt , nước này có vua là người Trung_Hoa và vị vua này không công_nhận sự cai_trị của nhà_Hán . Bắc thuộc lần 1 ( 111 TCN – 40 SCN ) Năm 111 TCN , đội quân của Hán_Vũ_Đế chiếm nước Nam_Việt và sáp_nhập Nam_Việt vào đế_chế_Hán . Người Trung_Quốc muốn cai_quản miền châu_thổ sông_Hồng để có điểm dừng cho tàu_bè đang buôn_bán với Đông_Nam_Á . Trong thế_kỷ I , các tướng Lạc_Việt vẫn còn được giữ chức , nhưng Trung_Quốc bắt_đầu chính_sách đồng_hóa các lãnh_thổ bằng cách tăng thuế và cải_tổ luật hôn_nhân để biến Việt_Nam thành một xã_hội phụ_hệ để dễ tiếp_thu quyền_lực chính_trị hơn . Hai_Bà_Trưng ( 40 – 43 ) Một cuộc khởi_nghĩa do Hai_Bà_Trưng lãnh_đạo đã nổ ra ở quận Giao_Chỉ , tiếp_theo sau đó là các quận Cửu_Chân , Nhật_Nam , Hợp_Phố và các địa_phương khác của vùng Lĩnh_Nam ( mà theo cổ sử_Việt ghi_nhận là có tất_cả 65 thành_trì ) hưởng_ứng trong năm 40 . Sau đó , nhà Hán phái_tướng Mã_Viện sang đàn_áp cuộc khởi_nghĩa này . Sau 3 năm giành độc_lập , cuộc khởi_nghĩa bị tướng Mã_Viện đàn_áp . Do bị cô_lập và quân_đội chưa tổ_chức hoàn_thiện nên Hai_Bà_Trưng không đủ sức chống_cự lại quân do Mã_Viện chỉ_huy . Hai_Bà_Trưng đã tự_vẫn trên dòng sông Hát để giữ_vẹn khí_tiết . Bắc thuộc lần 2 ( 43 – 544 ) Tiếp_theo sau nhà_Hán , các triều_đại phong_kiến Trung_Quốc kế_tiếp khác như Đông_Ngô , nhà_Tấn , Lưu_Tống , Nam_Tề , nhà_Lương lần_lượt thay nhau đô_hộ Việt_Nam , người Việt cũng đã nhiều lần nổi_dậy chống lại sự cai_trị của ngoại_bang , tuy_nhiên tất_cả đều không thành_công cho mục_tiêu giành độc_lập . Các cuộc nổi_dậy tiêu_biểu như khởi_nghĩa anh_em Triệu_Quốc_Đạt và Triệu_Thị_Trinh vào thời thuộc Đông_Ngô . Cuộc nổi_dậy của anh_em Lý_Trường_Nhân và Lý_Thúc_Hiến từ thời bắc thuộc Lưu_Tống , Nam_Tề từ năm 468 đến 485 . Nhà Tiền_Lý ( 544 – 602 ) Năm 541 , Lý_Bí nổi_dậy khởi_nghĩa , đã đánh_đuổi được thứ sử_Tiêu_Tư nhà_Lương , sau 3 lần đánh_bại quân_Lương những năm kế_tiếp , Lý_Bí_tự xưng_đế tức_là Lý_Nam_Đế , lập ra nước Vạn_Xuân vào năm 544 . Đến năm 545 , nhà Lương_cử Trần_Bá_Tiên và Dương_Phiêu sang đánh nước Vạn_Xuân , Lý_Nam_Đế bị thua_trận , giao lại binh_quyền cho Triệu_Quang_Phục . Sau khi Lý_Nam_Đế mất , Triệu_Quang_Phục đánh_đuổi được quân_Lương vào năm 550 , bảo_vệ được nước Vạn_Xuân . Ông tự_xưng là Triệu_Việt_Vương , đến năm 571 , một người cháu của Lý_Nam_Đế là Lý_Phật_Tử đã cướp ngôi Triệu_Việt_Vương , tiếp_tục giữ được sự độc_lập cho người Việt thêm 20 năm nữa cho đến khi nhà Tùy sang đánh năm 602 . Bắc thuộc lần 3 ( 602 – 905 ) Kế_tiếp nhà Tùy , nhà Đường đô_hộ Việt_Nam gần 300 năm . Trung_Quốc đến thời Đường đạt tới cực_thịnh , bành trướng ra 4 phía , phía bắc lập ra An_Bắc đô_hộ phủ , phía đông đánh nước Cao_Ly_lập ra An_Đông đô_hộ phủ , phía tây lập ra An_Tây đô_hộ phủ và phía nam lập ra An_Nam đô_hộ phủ , tức_là lãnh_thổ nước Vạn_Xuân cũ . Trong thời_kỳ thuộc nhà Đường , đã nổ ra các cuộc khởi_nghĩa chống Bắc_thuộc của người Việt như khởi_nghĩa Lý_Tự_Tiên và Đinh_Kiến , khởi_nghĩa Mai_Hắc_Đế , khởi_nghĩa Phùng_Hưng và khởi_nghĩa Dương_Thanh từ cuối thế_kỷ VII đến thế_kỷ IX. Từ sau loạn An_Sử ( 756 – 763 ) , nhà_Đường suy_yếu và bị mất thực_quyền kiểm_soát với nhiều địa_phương do các phiên trấn cát_cứ , không kiểm_soát nổi phía nam . An_Nam đô_hộ phủ bị các nước láng_giềng Nam_Chiếu , Chăm_Pa , Sailendra vào cướp_phá và giết_hại người bản_địa rất nhiều , riêng Nam_Chiếu đã giết và bắt đến 15 vạn người , quân_Đường bị đánh_bại nhiều lần . Tới năm 866 , nhà Đường kiểm_soát trở_lại và đổi gọi_là Tĩnh Hải_quân . Cuối thế_kỷ IX , nhà Đường bị suy_yếu trầm_trọng sau cuộc nổi_loạn của Hoàng_Sào và các chiến_tranh quân_phiệt tại Trung_Quốc . Tại Việt_Nam , năm 905 , một hào_trưởng địa_phương người Việt là Khúc Thừa_Dụ đã chiếm_giữ thủ_phủ Đại_La , bắt_đầu thời_kỳ tự_chủ của người Việt . Ảnh_hưởng đến văn_hóa Việt_Nam Các triều_đại này cố_gắng đồng_hóa dân_tộc Việt_Nam theo tộc Hán . Tuy_vậy , mặc_dù chịu nhiều ảnh_hưởng về tổ_chức thể_chế chính_trị , xã_hội , văn_hóa của Trung_Quốc , nhưng người Việt_Nam vẫn giữ được nhiều bản_chất nền_tảng văn_hóa dân_tộc vốn có của mình sau một nghìn năm đô_hộ . Người Việt cũng chịu ảnh_hưởng của Phật_giáo Đại_thừa đang phát_triển ở Đông_Á , mặc_dù lúc đó Đông_Nam_Á đã chịu ảnh_hưởng của Ấn_Độ_giáo và Phật_giáo Nguyên_thủy . Phật_giáo Đại_thừa được hòa_trộn với Nho_giáo , Lão_giáo và thêm vào đó là các tín_ngưỡng dân_gian địa_phương . Thời_kỳ tự_chủ ( 905 – 939 ) Họ Khúc ( 905 – 923 hoặc 930 ) Năm 905 , Khúc Thừa_Dụ đã xây_dựng chính_quyền tự_chủ của người Việt_nhân khi nhà Đường suy_yếu , đặt nền_móng cho nền độc_lập của Việt_Nam . Thời_kỳ quân_chủ ( 939 – 1945 ) Thời_kỳ độc_lập ( 939 – 1407 ) Năm 939 , Ngô_Quyền xưng_vương sau trận chiến_lịch_sử trên sông Bạch_Đằng trước quân Nam_Hán . Năm 968 , Đinh_Bộ_Lĩnh xưng đế , lập nên nhà_Đinh ( 968 – 980 ) và đặt tên nước là Đại_Cồ_Việt . Năm 980 , Lê_Hoàn_lên ngôi vua , lập nên nhà Tiền_Lê ( 980 – 1009 ) . Năm 1009 , Lý_Công_Uẩn lên_ngôi vua , lập nên nhà_Lý ( 1009 – 1225 ) . Năm 1054 , vua Lý_Thánh_Tông_đổi tên thành Đại_Việt . Việt_Nam giai_đoạn này trải qua nhiều chế_độ phong_kiến : Nhà_Ngô ( 939 – 965 ) , nhà_Đinh ( 968 – 980 ) , nhà Tiền_Lê ( 980 – 1009 ) , nhà_Lý ( 1009 – 1225 ) , nhà_Trần ( 1226 – 1400 ) và nhà_Hồ ( 1400 – 1407 ) . Trong thời_kỳ này , các vương_triều phương_Bắc ở Trung_Hoa , Mông_Cổ mang quân sang xâm_lược , nhưng đều bị Việt_Nam đẩy_lùi : Lê_Hoàn và Lý_Thường_Kiệt_đẩy lui hai lần quân nhà_Tống ( năm 981 và 1076 ) , nhà Trần_đánh_bại quân Mông_Cổ năm 1258 và kế_tiếp là nhà_Nguyên vào năm 1285 và 1288 . Đầu thế_kỷ XV , nhà_Minh xâm_chiếm được Đại_Việt và cai_trị trong 20 năm , nhưng cũng bị Lê_Lợi_nổi lên đánh_đuổi năm 1428 và thành_lập nhà Hậu_Lê . Năm 1789 , nhà_Thanh sang xâm_lược cũng bị Nguyễn_Huệ đánh_bại . Tuy_nhiên , từ cuối thế_kỷ XVIII trở đi , phong_kiến Việt_Nam đã bắt_đầu suy_yếu . Từ thế_kỷ X tới thế_kỷ XIV , các triều_đại Đại_Việt xây_dựng nhà_nước trên cơ_sở Phật_giáo cùng với những ảnh_hưởng Nho_giáo từ Trung_Quốc . Tới cuối thế_kỷ XIV , ảnh_hưởng của Phật_giáo dần thu_hẹp và ảnh_hưởng của Nho_giáo tăng lên , sự phát_triển nhà_nước Nho_giáo theo mô_hình kiểu Trung_Hoa , sang đến thế_kỷ XV thì Đại_Việt có một cơ_cấu chính_quyền tương_tự nước láng_giềng Trung_Hoa , cơ_cấu luật_pháp , hành_chính , văn_chương và nghệ_thuật đều theo kiểu Trung_Hoa . Cùng_với việc thu_nhận mô_hình chính_trị , tổ_chức xã_hội của Trung_Hoa , các triều_đại Việt_Nam từ thế_kỷ X trở đi từng bước mở_rộng vùng ảnh_hưởng ra ngoài khu_vực đồng_bằng sông Hồng . Từ triều_Lý , thông_qua các cuộc hôn_nhân , quân_sự và tấn phong_thủ_lĩnh các bộ_tộc miền núi , các vương triều_Lý , Trần , Lê đã lần_lượt sáp_nhập và đưa các sắc_tộc khác ở vùng Tây_Bắc , Đông_Bắc vào quốc_gia Đại_Việt . Cùng_với người Việt , các bộ_tộc miền núi đã cùng chung sức với người Việt trong các công_cuộc chống ngoại_xâm và xây_dựng đất_nước . Việt_Nam trong thời phong_kiến phát_triển vẫn dựa vào nông_nghiệp mà chủ_yếu là trồng lúa_nước để cung_cấp lương_thực , từng triều_đại đã lần_lượt cho đắp đê ngăn lũ_lụt , đào kênh dẫn nước cũng như giao_thông đi_lại , khai_hoang các vùng_đất đồng_bằng ven biển để tăng diện_tích trồng_trọt . Các hoạt_động thương_mại , ngoại_thương cũng đã được hình_thành . Ngoài hai quốc_gia láng_giềng Trung_Quốc và Chăm_Pa , vào thời nhà_Lý , nhà_Trần đã có buôn_bán thêm với các vương_quốc trong vùng Đông_Nam_Á tại thương_cảng Vân_Đồn ( Quảng_Ninh ) , thời_Hậu Lê_có buôn_bán thêm với châu_Âu , Nhật_Bản tại các trung_tâm như Thăng_Long và Hội_An . Bắc thuộc lần 4 ( 1407 – 1427 ) Năm 1407 , quân_Minh sang xâm_lược Đại_Ngu với cớ đánh_đuổi nhà Hồ_khôi_phục nhà Trần ( Phù_Trần_diệt_Hồ ) . Quân_Minh nhanh_chóng đánh_bại quân Đại_Ngu , giai_đoạn này gọi_là Bắc thuộc lần 4 . Các lực_lượng của Nhà_Hậu_Trần đã nổi_dậy từ 1407 – 1413 để chống lại quân_Minh nhưng cũng bị đánh_dẹp . Một thủ_lĩnh Giao_Chỉ là Lê_Lợi_khởi_nghĩa chống lại sự đô_hộ của Nhà_Minh . Cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn giành thắng_lợi năm 1427 , Lê_Lợi lên_ngôi hoàng_đế , lập ra Nhà_Hậu_Lê . Thời_kỳ trung_hưng ( 1428 – 1527 ) Năm 1427 , Lê_Lợi sau khi đánh_bại quân_Minh_lập ra Nhà_Hậu_Lê , giai_đoạn này còn được gọi_là Nhà Lê_sơ . Thời_kỳ chia_cắt ( 1527 – 1802 ) Bắt_nguồn từ thời_kỳ Nam – Bắc_triều , năm 1527 , sau khi giành ngôi từ nhà Hậu_Lê , Mạc_Đăng_Dung đã lập nên nhà_Mạc . Nhà Hậu_Lê ( sử gọi_là nhà Lê_trung_hưng ) được tái_lập vài năm sau đó với sự giúp_đỡ của Nguyễn_Kim , một tướng cũ và giành được sự kiểm_soát khu_vực từ Thanh_Hóa vào Bình_Định . Sau khi Nguyễn_Kim_chết , người con rể là Trịnh_Kiểm đã giành quyền bính , 60 năm kế_tiếp , Trịnh_Kiểm và các con_cháu của ông đã giành được chiến_thắng trước nhà_Mạc vào năm 1592 và mở_đầu cho thời_kỳ đặc_biệt trong lịch_sử phong_kiến Việt_Nam , thời_kỳ vua Lê_chúa_Trịnh . Việt_Nam giai_đoạn này trải qua nhiều chế_độ phong_kiến : Nhà_Mạc ( 1527 – 1592 ) , nhà Lê_trung_hưng ( 1533 – 1789 ) , chúa_Trịnh ( 1545 – 1787 ) , chúa Nguyễn ( 1558 – 1777 ) và nhà Tây_Sơn ( 1778 – 1802 ) . Trịnh_– Nguyễn_phân_tranh Sự mâu_thuẫn giữa hai người cận_thần của nhà Lê_trung_hưng là Trịnh_Kiểm và Nguyễn_Hoàng ( trấn_thủ_xứ Thuận_Hóa và Quảng_Nam ) đã bắt_đầu cho sự phân_chia đất_nước ra thành hai lãnh_thổ . Trong khi Trịnh_Kiểm_tìm cớ giết Nguyễn_Uông ( con cả của Nguyễn_Kim ) thì Nguyễn_Hoàng_chạy vào Thuận_Hóa lập cát_cứ , hai chính_quyền riêng_biệt là Đàng_Ngoài và Đàng_Trong với sông Gianh ( Quảng_Bình ) làm biên_giới . Các con_cháu của Trịnh_Kiểm_lần_lượt kế_tiếp nhau nắm quyền ở Đàng_Ngoài được gọi_là các chúa_Trịnh , các con_cháu của Nguyễn_Hoàng_kế_tiếp nhau cầm_quyền ở Đàng_Trong được gọi_là các chúa Nguyễn , các vua Lê_chỉ có danh_vị hoàng_đế của Đại_Việt trên danh_nghĩa . Thời_kỳ Đại_Việt chia thành hai lãnh_thổ riêng_biệt Đàng_Ngoài và Đàng_Trong cũng là thời_kỳ hoạt_động ngoại_thương sôi_động , cả Đàng_Ngoài và Đàng_Trong đều tham_gia vào hệ_thống giao_thương toàn_cầu bởi các thương_nhân châu_Âu , Nhật_Bản , Trung_Hoa đến Đại_Việt buôn_bán . Người Hà_Lan , Anh , Pháp lập các thương_điếm tại Kẻ_Chợ ( Hà_Nội ) , người Bồ_Đào_Nha , Anh , Nhật_Bản đặt các thương_điếm tại Faifo ( Hội_An ) . Các mặt_hàng chính được xuất_khẩu từ Đại_Việt là tơ_lụa , hồ_tiêu , gốm sứ . Tuy_nhiên , sang đến thế_kỷ XVIII thì hoạt_động thương_mại giảm_sút ở cả Đàng_Trong lẫn Đàng_Ngoài . Cùng_với sự giao_thương buôn_bán với các nước phương Tây và Nhật_Bản , đạo_Công_giáo cũng bắt_đầu được truyền vào Đại_Việt qua các giáo_sĩ phương Tây theo các tàu buôn vào giảng đạo ở cả Đàng_Ngoài và Đàng_Trong . Nền_tảng vững_chắc của Công_giáo tại Việt_Nam được các thừa sai Dòng Tên xây_dựng vào thế_kỉ 17 . Mở_rộng lãnh_thổ về phương_Nam Dấu_ấn về việc mở_rộng đất_nước trong thời_kỳ phong_kiến này chính là sự bành_trướng xuống phương_Nam , cuộc Nam_tiến nhằm tìm đất nông_nghiệp để cung_cấp lương_thực cho sự gia_tăng dân_số của Đại_Việt . Với một quân_đội có tổ_chức tốt hơn , từ thế_kỷ XI đến thế_kỷ XV , sau các cuộc chiến_tranh cũng như hôn_nhân chính_trị giữa Đại_Việt và Chăm_Pa , lãnh_thổ Đại_Việt đã được mở_rộng thêm từ dãy Hoành_Sơn ( bắc Quảng_Bình ) tới đèo Cù_Mông ( bắc Phú_Yên ) . Từ thế_kỷ XVII , Đàng_Trong là một lãnh_thổ , chính_quyền riêng_biệt với Đàng_Ngoài , do các chúa Nguyễn cai_quản . Các chúa Nguyễn về danh_nghĩa là quan của nhà Hậu_Lê , nhận lệnh vua Lê_cai_quản phía Nam , nhưng thực_tế họ cai_trị Đàng_Trong tương_đối độc_lập , ít khi nhận lệnh từ nhà Hậu_Lê . Nhằm tiếp_tục tìm_kiếm thêm diện_tích đất_đai cho sự gia_tăng dân_số , cũng như tăng_cường quyền_lực các chúa Nguyễn đã lần_lượt tiến_hành các cuộc chiến_tranh với Chăm_Pa và sáp_nhập hoàn_toàn phần lãnh_thổ còn lại của người Chăm ( từ Phú_Yên tới Bình_Thuận ) vào năm 1693 . Tiếp đó , sau các cuộc di_dân của người Việt từ Đàng_Trong vào sinh_sống ở vùng_đất của người Khmer , các chúa Nguyễn lần_lượt thiết_lập chủ_quyền từng phần trên vùng_đất Nam_Bộ , sau các cuộc_chiến với vương_quốc Khmer , vương_quốc Ayutthaya cũng như các yếu_tố chính_trị khác , từ năm 1698 đến năm 1757 , chính_quyền Đàng_Trong đã giành được hoàn_toàn Nam_Bộ ngày_nay vào sự kiểm_soát của mình . Cùng_với việc mở_rộng lãnh_thổ trên đất_liền , chính_quyền Đàng_Trong lần_lượt đưa người ra khai_thác và kiểm_soát các hòn đảo lớn và quần_đảo trên biển Đông và vịnh Thái_Lan . Quần_đảo Hoàng_Sa được khai_thác và kiểm_soát từ đầu thế_kỷ XVII , Côn_Đảo từ năm 1704 , Phú_Quốc từ năm 1708 và quần_đảo Trường_Sa từ năm 1816 . Sự khác_biệt về văn_hóa giữa hai miền có_lẽ bắt_nguồn từ cuộc Nam_tiến này . Văn_hóa Nho_giáo trong chính_quyền miền Nam không phát_triển nhiều , do họ chịu ảnh_hưởng phần_nào của văn_hóa Champa , văn_hóa Khmer . Ngày_nay , người miền Bắc tiết_kiệm , bảo_vệ nhóm , giỏi ứng_xử ; người miền Nam thoải_mái trong đời_sống , trong suy_nghĩ và thẳng_thắn . Tổ_chức hành_chính cũng khác_biệt . Cách tổ_chức chính_quyền tỉ_mỉ ở miền Bắc đã được đơn_giản_hóa ở miền Nam . Thời_kỳ thống_nhất ( 1802 – 1858 ) Từ giữa thế_kỷ XVIII , các cuộc_chiến liên_tục giữa Đàng_Trong với vương_quốc Khmer , Ayutthaya cũng như các cuộc tranh_chấp ở Đàng_Ngoài làm cho đời_sống người_dân thêm cùng quẫn . Nhiều cuộc khởi_nghĩa của nông_dân đã nổ ra , song phần_lớn chịu thất_bại . Tới phong_trào nổi_dậy của Tây_Sơn bùng_nổ năm 1771 tại Quy_Nhơn ( Bình_Định ) đã phát_triển rộng_lớn đánh_bại hai chế_độ cai_trị của hai họ Nguyễn , Trịnh , chấm_dứt việc chia đôi đất_nước , cũng như bãi_bỏ nhà_Hậu Lê_vốn chỉ còn trên danh_nghĩa . Nhà Tây_Sơn đã đánh_bại 5 vạn quân Xiêm_La ( năm 1784 ) tại miền Nam và 29 vạn_quân Mãn_Thanh ( năm 1789 ) xâm_lược tại miền Bắc . Vua Tây_Sơn là Nguyễn_Huệ chính_thức trở_thành vua của Đại_Việt , lấy niên_hiệu là Quang_Trung , thống_nhất hầu_hết lãnh_thổ từ miền Bắc vào tới Gia_Định . Tuy_nhiên sau cái chết của ông năm 1792 , nội_bộ lục_đục khiến chính_quyền Tây_Sơn càng_ngày_càng suy_yếu . Một người thuộc dòng dõi_chúa Nguyễn ở miền Nam là Nguyễn_Phúc_Ánh , với sự hậu_thuẫn và cố_vấn của một_số người Pháp , đã đánh_bại được nhà Tây_Sơn vào năm 1802 . Ông lên làm vua , lấy niên_hiệu là Gia_Long và trở_thành vị vua đầu_tiên của nhà Nguyễn , với lãnh_thổ gồm hai đồng_bằng phì_nhiêu nối với nhau bằng một dải duyên_hải . Năm 1804 , ông cho đổi tên nước từ Đại_Việt thành Việt_Nam . Gia_Long ( 1802 – 1820 ) đóng_đô ở Huế , ông cho xây_dựng kinh_đô Huế tương_tự như Tử_Cấm_Thành ở Bắc_Kinh ( Trung_Quốc ) . Gia_Long và con trai Minh_Mạng ( cai_trị 1820 – 1841 ) đã cố_gắng xây_dựng Việt_Nam theo khái_niệm và phương_pháp hành_chính của Trung_Quốc thời nhà_Thanh . Từ thập_niên 1830 , giới trí_thức Việt_Nam ( đại_diện tiêu_biểu là Nguyễn_Trường_Tộ ) đã nhận thấy sự tụt_hậu và trì_trệ của đất_nước , họ đề_nghị triều_đình nên học_hỏi phương Tây để phát_triển công_nghiệp – thương_mại , nhưng các quan_lại này chỉ là thiểu_số . Đáp lại , vua Minh_Mạng và những người kế_tục Thiệu_Trị ( 1841 – 1847 ) và Tự_Đức ( 1847 – 1883 ) chọn chính_sách đã lỗi_thời là coi_trọng phát_triển nông_nghiệp ( dĩ nông_vi_bản ) , tiếp_tục cấm buôn_bán với nước_ngoài . Ngoài_ra , các vua Minh_Mạng , Thiệu_Trị và Tự_Đức ngăn_cấm truyền_bá Công_giáo mà họ coi là " tả_đạo " . Tiếp_nối các thừa sai Dòng Tên dưới quy_chế bảo_trợ Bồ_Đào_Nha là các thừa sai Pháp và Tây_Ban_Nha đến truyền_giáo từ nửa sau thế_kỉ 17 . Một_số giáo_sĩ Pháp nổi_bật cũng hỗ_trợ nhân_lực và vật_lực cho nhà Nguyễn_trong cuộc_chiến với nhà Tây_Sơn dẫn đến chiến_thắng của vua Gia_Long . Đến giữa thế_kỷ 19 , có khoảng 450.000 người Công_giáo . Chính_quyền nhà Nguyễn_dưới các triều_vua này lo_ngại sự lớn_mạnh của một tôn_giáo khác_biệt và có tổ_chức nên đã ra_lệnh cấm truyền_đạo Công_giáo , đồng_thời đàn_áp những người theo đạo_Công_giáo và san_bằng nhiều xóm đạo . Thời_kỳ hiện_đại ( 1858 – nay ) Thời_kỳ Pháp thuộc ( 1858 – 1945 ) Ngày 31 tháng 8 năm 1858 , Hải_quân Pháp đổ_bộ tấn_công vào cảng Đà_Nẵng và sau đó rút vào xâm_chiếm Sài_Gòn . Tháng 6 năm 1862 , Vua Tự_Đức ký hiệp_ước_nhượng ba tỉnh miền Đông cho Pháp . Năm 1867 , Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây kế_tiếp để tạo thành một lãnh_thổ thuộc_địa Nam_Kỳ ( Cochinchine ) . Sau khi củng_cố vị_trí vững_chắc ở Nam_Kỳ , từ năm 1873 đến năm 1886 , Pháp xâm_chiếm nốt những phần còn lại của Việt_Nam qua những cuộc_chiến phức_tạp ở Bắc_Kỳ . Miền_Bắc khi đó rất hỗn_độn do những mối bất_hòa giữa người Việt và người Hoa lưu_vong . Chính_quyền Việt_Nam không_thể kiểm_soát nổi_mối bất_hòa này . Cả Trung_Hoa và Pháp đều coi khu_vực này thuộc tầm ảnh_hưởng của mình và gửi quân đến đó , nhưng cuối_cùng thì người Pháp đã chiến_thắng . Pháp tuyên_bố là họ sẽ " bảo_hộ " Bắc_Kỳ ( Tonkin ) và Trung_Kỳ ( Annam ) , nơi họ tiếp_tục duy_trì các vua nhà_Nguyễn cho đến Bảo_Đại ( làm vua từ 1926 đến 1945 ) cùng bộ_máy quan_lại . Nhà Nguyễn_tuy tiếp_tục tồn_tại ở Trung_Kỳ và Bắc_Kỳ nhưng chỉ còn quyền_lực hạn_chế , mọi vấn_đề lớn phải được Toàn_quyền Đông_Dương của Pháp thông_qua . Vào năm 1885 , các quan_lại Việt_Nam tổ_chức phong_trào kháng_chiến Cần_Vương chống Pháp nhưng thất_bại . Các vua Nguyễn_là Hàm_Nghi , Duy_Tân và Thành_Thái có ý phản_kháng đều bị Pháp truất_ngôi và đưa đi đày . Vào năm 1887 , hoàn_tất quá_trình xâm_lược Việt_Nam , người Pháp đã tổ_chức ra một bộ_máy cai_trị khá hoàn_chỉnh từ trung_ương cho đến địa_phương . Ở trung_ương là Phủ toàn_quyền Đông_Dương ( ban_đầu thủ_phủ ở Sài_Gòn , năm 1902 đặt ở Hà_Nội ) . Đứng đầu Phủ toàn_quyền gọi_là Toàn_quyền Đông_Dương , là người có quyền hành_cao nhất trong thể_chế chính_trị Pháp trên toàn cõi Bắc_Kỳ , Trung_Kỳ , Nam_Kỳ và Cao_Miên . Đứng đầu ở 3 kỳ là : Thống_đốc Nam_Kỳ , Khâm_sứ Trung_Kỳ và Thống_sứ Bắc_Kỳ , cả ba đều nằm dưới quyền giám_sát và điều_khiển tối_cao của_viên Toàn_quyền Đông_Pháp , trực_thuộc bộ Thuộc_địa . Đến năm 1893 , quyền kiểm_soát của Toàn_quyền Đông_Pháp được mở_rộng thêm , bao_gồm cả Ai_Lao . Sau thất_bại của phong_trào Cần_Vương cuối thế_kỷ 19 , người Pháp đã cũng cố hoàn_toàn việc tổ_chức cai_trị tại Việt_Nam . Cuộc cải_cách trong giáo_dục trong thập_niên 1910 đã xóa bỏ hoàn_toàn nền nho_học với chữ Hán cả nghìn năm trong chế_độ phong_kiến Việt_Nam để thay_thế bằng phong_trào tân_học theo chữ quốc_ngữ đã tạo ra một tầng_lớp trí_thức mới , đó là những người xuất_thân từ truyền_thống nho_giáo nhưng được tiếp_cận với văn_hóa phương Tây . Đại_diện tiêu_biểu cho giới này là Phan_Châu_Trinh và Phan_Bội_Châu đã mở_đầu cho Phong_trào Duy_Tân và Phong_trào Đông_Du vận_động tăng_cường dân_trí , dân_chủ , nhân_quyền và cải_cách xã_hội cho người Việt trước tầng_lớp người Pháp cai_trị . Tuy_nhiên sự phát_triển các phong_trào này sau đó bị chính_quyền thực_dân dẹp bỏ vì nhận thấy nguy_cơ đối_với chế_độ thuộc_địa của họ . Cuối thập_niên 1920 , những người Việt cấp_tiến dưới ảnh_hưởng của Chủ_nghĩa_Tam_Dân đã thành_lập Việt_Nam Quốc_dân Đảng . Tuy_nhiên , đến năm 1930 , sau khi cuộc_Khởi_nghĩa Yên_Bái thất_bại , Việt_Nam Quốc_dân Đảng bị suy_yếu nghiêm_trọng . Cùng năm đó , một_số thanh_niên Việt_Nam theo Chủ_nghĩa_Marx-Lenin thành_lập Đảng Cộng_sản Đông_Dương , nhưng cũng mau_chóng trở_thành mục_tiêu tiêu_diệt của Pháp mặc_dù tổ_chức của họ thân_thiện với Mặt_trận Bình_dân trong chính_quyền Pháp . Đệ_Nhị_Thế_Chiến Nhật_Bản tấn_công Đông_Dương vào năm 1940 và nhanh_chóng thỏa_thuận được với chính_quyền Vichy ở Pháp để cho Nhật toàn_quyền cai_trị Đông_Dương . Chính_quyền thực_dân Pháp chỉ tồn_tại đến tháng 3 năm 1945 khi Nhật tấn_công toàn_bộ Đông_Dương . Ngay sau đó , Nhật_thiết_lập một chính_quyền thân_Nhật với quốc_vương Bảo_Đại và thủ_tướng Trần_Trọng_Kim , đặt quốc_hiệu mới đế_quốc Việt_Nam và quốc_kỳ là cờ quẻ_ly . Việt_Minh ( viết tắt của Việt_Nam Độc_lập Đồng_minh Hội ) thành_lập năm 1941 với vai_trò một_mặt_trận của Đảng Cộng_sản_Đông_Dương được điều_hành từ Pắc_Bó ( ở biên_giới Việt – Trung ) bởi Hồ_Chí_Minh khi ông trở về nước lần đầu_tiên kể từ năm 1911 ( năm ông rời Việt_Nam ) , mặc_dù ông có liên_hệ với những người Cộng_sản trong nước trong các thập_niên 1920 và 1930 . Ngày 11 tháng 3 năm 1945 khi quân_đội Nhật_Bản làm cuộc đảo_chính lật_đổ chính_phủ Bảo_hộ của Pháp , được sự hậu_thuẫn và kiểm_soát của Nhật , hoàng_đế Bảo_Đại ban ra một chiếu chỉ với nguyên_văn : " Theo tình_hình thế_giới nói_chung và hiện_tình Á_Châu , chính_phủ Việt_Nam long_trọng công_bố rằng : Kể từ ngày hôm_nay , Hòa_ước Bảo_hộ ký_kết với nước Pháp được hủy bỏ và vô_hiệu hóa . Việt_Nam thu_hồi hoàn_toàn chủ_quyền của một quốc_gia độc_lập . " Trần_Trọng_Kim được bổ_nhiệm làm thủ_tướng một chính_phủ mới với danh_xưng_Đế_quốc_Việt_Nam , nhưng hầu_hết quyền_lực của chính_phủ này do lực_lượng phát_xít Nhật nắm giữ . Trên thực_tế , Đế_quốc_Việt_Nam là một chính_phủ bù nhìn do Đế_quốc Nhật_Bản dựng lên . Đến ngày 14 tháng 8 năm 1945 khi Nhật_Bản đầu_hàng quân Đồng_Minh ( bao_gồm cả Việt_Minh tại Việt_Nam ) , chính_quyền Trần_Trọng_Kim bên bờ vực sụp_đổ . Lúc này , Việt_Minh kiểm_soát toàn_bộ khu_vực nông_thôn , chính_quyền Trần_Trọng_Kim và quân_đội Nhật chỉ còn cố cầm_cự ở một_số thành_phố lớn . Trong thời_gian cầm_quyền , chính_phủ Trần_Trọng_Kim_không tổ_chức được Tổng_tuyển_cử nên không trở_thành chính_phủ chính_thức mà chỉ là chính_phủ lâm_thời , chưa phải là người đại_diện hợp_pháp của nhân_dân Việt_Nam . Đầu năm 1945 , Việt_Nam rơi vào một tình_trạng hỗn_loạn . Chiến_tranh đã làm kiệt_quệ nền kinh_tế , người Nhật chiếm lấy lúa_gạo và các sản_phẩm khác , bắt dân phá lúa trồng đay để phục_vụ chiến_tranh , cộng thêm thiên_tai , nạn đói ( Nạn đói Ất_Dậu ) đã xảy ra tại Bắc_Kỳ và Trung_Kỳ . Người ta ước_tính rằng đã có khoảng hai triệu người chết vì nạn đói này . Thời_kỳ cộng hòa ( 1945 – nay ) Tuyên_bố độc_lập Tuyên_bố Potsdam của Anh , Mỹ và Trung_Hoa Dân_quốc gửi Nhật ngày 26 tháng 7 năm 1945 không nói rõ phần lãnh_thổ nào của Đông_Dương sẽ do ai giải_giới vũ_khí mà chỉ nói các vùng lãnh_thổ do Nhật_Bản chiếm được bằng vũ_lực sẽ được các nước đồng_minh vào giải_giới . Tuyên_bố cũng không nhắc đến việc vùng nào do ai giải_giới mà chỉ nói là phe Đồng_minh ( bao_gồm cả Việt_Minh ) sẽ tham_gia giải_giới . Tuy_nhiên , Thủ_tướng Nhật lúc đó là Suzuki tuyên_bố bác_bỏ Tuyên_bố Potsdam cũng như Tuyên_bố Cairo trước đó . Tới ngày 10 tháng 8 năm 1945 , phía Nhật mới chấp_nhận Tuyên_bố Potsdam và đầu_hàng quân Đồng_Minh . Trước đó , lực_lượng Việt_Minh do Hồ_Chí_Minh lãnh_đạo đã liên_tục chống phát_xít Nhật và thực_dân Pháp từ thập_niên 1930 . Đặc_biệt , trong năm 1945 , Việt_Minh đã nhiều lần tổ_chức cho quần_chúng nhân_dân cướp các kho gạo của Nhật để cứu đói . Tới tháng 8 năm 1945 , lực_lượng Việt_Minh lãnh_đạo đã tổ_chức thành_công_cuộc Cách_mạng_tháng Tám , giành lấy quyền_lực ở hầu_khắp các tỉnh tại Việt_Nam ( trừ một_số tỉnh biên_giới giáp Trung_Quốc ) . Chính_quyền phát_xít Nhật khi đó đã đầu_hàng Đồng_Minh , Hoàng_đế Bảo_Đại thoái_vị và trở_thành cố_vấn tối_cao của nước Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa . Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại Hà_Nội , Hồ_Chí_Minh tuyên_bố thành_lập nước Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa độc_lập và thống_nhất từ miền Bắc tới miền Nam . Đầu năm 1946 , một cuộc bầu_cử toàn_quốc đã được tổ_chức . Các đại_biểu Việt_Minh chiếm ưu_thế , song các phe_phái khác cũng được mời tham_gia chính_phủ một_cách rộng khắp . Quốc_kỳ được chọn là cờ nền đỏ , sao_vàng năm cánh , hiến_pháp được thông_qua . Nhà_nước Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa chính_thức trở_thành người đại_diện hợp_pháp của nhân_dân Việt_Nam từ Bắc chí_Nam . Chiến_tranh Đông_Dương ( 1946 – 1954 ) Tuy_nhiên , nền độc_lập của Việt_Nam bị đe dọa chỉ sau 2 tuần . Ở miền Bắc , Đồng_Minh chỉ_định quân_đội quốc_gia Trung_Hoa giải_giới Nhật_Bản . Quân Trung_Hoa duy_trì ở đó đến tháng 5 năm 1946 rồi chuyển_giao cho Pháp trong sự chịu_đựng của chính_quyền Hồ_Chí_Minh . Ngược_lại , ở miền Nam , quân_Nhật được giải_giới bởi quân_Anh – Ấn . Sau đó , quân_Anh – Ấn đã chuyển_giao miền Nam cho Pháp khi Pháp trở_lại miền Nam Việt_Nam vào cuối năm 1945 . Trong suốt năm 1946 , chính_quyền Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa do Hồ_Chí_Minh lãnh_đạo đã đàm_phán hòa_bình với Pháp , mặc_dù vậy hai bên cũng chuẩn_bị lực_lượng cho chiến_tranh . Pháp chỉ công_nhận quyền tự_trị trong Liên_hiệp Pháp của Việt_Nam chứ không đống_ý cho Việt_Nam độc_lập . Sau khi Pháp ra tối hậu_thư đòi Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa đầu_hàng , chiến_tranh giữa Việt_Nam và thực_dân Pháp bùng_nổ tháng 12 năm 1946 . Vào đầu năm 1947 , Pháp có_vẻ thắng_thế và nắm được toàn_bộ các đô_thị lớn của Việt_Nam . Tuy_nhiên , Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa kiên_trì với chiến_lược " chiến_tranh_nhân_dân " và chiến_thuật du_kích , tổ_chức và đào_tạo nhân_dân cho một cuộc_chiến_vũ_trang lâu_dài khiến Pháp sa_lầy . Tới năm 1949 , để giảm bớt gánh nặng , Pháp đàm_phán với các chính_trị_gia người Việt chống nhà_nước Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa để thành_lập một chính_phủ mới là Quốc_gia Việt_Nam . Người đứng đầu chính_phủ này là Bảo_Đại , vốn là vua cuối_cùng của nhà Nguyễn , với cờ Quẻ_Ly là quốc_kỳ . Chính_phủ này có sự tham_gia của các quan_lại cũ_thân Pháp . Pháp hỗ_trợ tài_chính , vũ_khí cũng như nắm quyền chỉ_huy , còn Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam góp_quân tham_gia cùng Pháp hòng dập tắt phong_trào kháng_chiến của Việt_Minh . Năm 1950 , chính_quyền Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa và Liên_Xô bắt_đầu trợ_giúp Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa vũ_khí . Bên kia , Pháp được Mỹ hậu_thuẫn , hỗ_trợ phần_lớn chiến_phí , nhưng đầu thập_niên 1950 , thế_trận của Pháp bắt_đầu yếu đi_ở Đông_Dương . Thất_bại ở trận Điện_Biên_Phủ vào ngày 7 tháng 5 năm 1954 đã kết_thúc hoàn_toàn nỗ_lực của Pháp và Mỹ nhằm chiếm_giữ Việt_Nam và toàn_bộ Đông_Dương . Sau trận Điện_Biên_Phủ , các bên tham_chiến đã họp tại Genève năm 1954 để kế_thúc chiến_tranh . Kết_quả Hiệp_định Genève được ký_kết với nội_dung là đình_chiến và tạm_thời phân_chia Việt_Nam thành hai vùng tập_trung quân_sự tạm_thời có ranh_giới tại vĩ_tuyến 17 , ranh_giới này không được coi là biên_giới chính_trị hay biên_giới quốc_gia . Miền_Bắc là nơi tập_kết của quân_đội Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa , lãnh_đạo bởi Hồ_Chí_Minh . Miền_Nam là nơi tập_kết_quân của Liên_hiệp Pháp ( bao_gồm Quốc_gia Việt_Nam ) . Tập_kết chính_trị tại_chỗ , tập_kết dân_sự theo nguyên_tắc tự_nguyện . Theo Tuyên_bố cuối_cùng của Hiệp_định , sau 2 năm , khi Pháp rút quân xong thì cả hai miền sẽ tổ_chức tuyển_cử để thống_nhất đất_nước . Dân_chúng có quyền lựa_chọn cư_trú tại miền Bắc hoặc miền Nam . Khoảng 1 triệu người , gồm phần_lớn là người theo Công_giáo ở miền Bắc đã di_cư vào Nam , trong khi 150.000 người ( gồm phần_lớn là bộ_đội chống Pháp người miền Nam ) tập_kết ra miền bắc . Chính_quyền Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa ở miền bắc do Chủ_tịch Hồ_Chí_Minh lãnh_đạo đã kêu_gọi những giá_trị mang tính cộng_đồng , hướng lên xã_hội_chủ_nghĩa , bao_gồm nông_nghiệp - công_nghiệp tập_thể . Đa_số dân_chúng đã ủng_hộ hết_mình cho chính_quyền Hồ_Chí_Minh . Cải_cách_ruộng_đất trong thập_niên 1950 đã giải_quyết được vấn_đề công_bằng ruộng_đất cho nông_dân nghèo , tuy_nhiên một_số sai_lầm gây ra sự xáo_trộn đời_sống xã_hội miền Bắc trong giai_đoạn đầu . Về mặt kinh_tế , các nhà_máy công_nghiệp mới bắt_đầu được xây_dựng với sự hỗ_trợ về vốn , công_nghệ của các nước thuộc khối Xã_hội_chủ_nghĩa . Chính_quyền Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa xem Hiệp_định Genève là một thắng_lợi quan_trọng vì Hiệp_định này quy_định một cuộc tổng_tuyển_cử để thành_lập một quốc_gia độc_lập và thống_nhất . Họ tin rằng mình sẽ thắng_cử vì uy_tín rộng khắp của Hồ_Chí_Minh lúc đó . Tuy_nhiên , cuộc tuyển_cử đã không bao_giờ diễn ra . Pháp rút quân , Tổng_thống Mỹ Eisenhower được báo_cáo của CIA cho biết khoảng 80 % người Việt_Nam sẽ bầu cho Hồ_Chí_Minh nếu mở cuộc tổng_tuyển_cử Hoa_Kỳ quyết_định hậu_thuẫn cho Ngô_Đình_Diệm thành_lập chính_phủ riêng_biệt ở phía Nam vĩ_tuyến 17 , không thực_hiện tổng_tuyển_cử thống_nhất Việt_Nam . Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa tố_cáo đây là hành_động phá_hoại Hiệp_định Genève . Chiến_tranh Việt_Nam ( 1955 – 1975 ) Trong thời_gian 1956 - 1958 , Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa đề_nghị Quốc_gia Việt_Nam thi_hành tuyển_cử thống_nhất đất_nước , nhưng bị từ_chối . Năm 1955 , với sự trợ_giúp của Mỹ , Ngô_Đình_Diệm đã gian_lận để chiến_thắng trong Cuộc trưng_cầu_dân_ý miền Nam Việt_Nam , cho_phép ông phế_truất Bảo_Đại , lên làm Quốc_trưởng của Quốc_gia Việt_Nam và sau_này trở_thành Tổng_thống của chính_phủ Việt_Nam Cộng_hòa . Bảo_Đại phải lưu_vong sang Pháp . Mỹ bắt_đầu viện_trợ cho Ngô_Đình_Diệm để xây_dựng cải_cách điền_địa , cũng như củng_cố quân_đội để giữ vững chính_phủ thân_Mỹ . Tuy_nhiên , chính_phủ Ngô_Đình_Diệm đã tổ_chức đàn_áp chính_trị và tôn_giáo khiến hàng trăm nghìn người thiệt_mạng . Vào năm 1959 , số quân Mỹ tại miền Nam Việt_Nam chỉ vào_khoảng vài nghìn người , dưới hình_thức là các " cố_vấn " cho chính_phủ Ngô_Đình_Diệm . Tuy_nhiên những xáo_trộn chính_trị vào cuối thập_niên 1950 tạo nên sự bất_ổn lớn trong xã_hội miền Nam . Chính_phủ Việt_Nam Cộng_hòa bắt_đầu thực_thi những chính_sách " Tố_cộng , Diệt_cộng " , nhiều cuộc thảm_sát xảy ra như Vĩnh_Trinh , Hướng_Điền ( Quảng_Trị ) , ở nhà_tù Phú_Lợi ( tàn_sát hàng nghìn tù_nhân tình_nghi là người cộng_sản hoặc thân_cộng bằng cách bỏ độc vào cơm ăn , nước uống ) . Các cuộc biểu_tình của Phật_giáo vốn chiếm số đông trong các tầng_lớp dân_chúng cũng bị đàn_áp , gây ra mâu_thuẫn tôn_giáo sâu_sắc . Từ năm 1959 , tổ_chức Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam ra_đời và được chính_quyền Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa hậu_thuẫn nhằm kêu_gọi chính_phủ Ngô_Đình_Diệm tổ_chức Tổng_tuyển_cử thống_nhất đất_nước . Đầu thập_niên 1960 , lực_lượng_vũ_trang của Mặt_trận này là Quân Giải_phóng miền Nam được thành_lập và tổ_chức bảo_vệ các cơ_sở chính_trị cũ của Việt_Minh cũng như bảo_vệ người_dân trước sự đàn_áp của chính_quyền Diệm . Mặt_trận đã kiểm_soát một khu_vực rộng_lớn ở nông_thôn miền nam , và mở nhiều vụ tấn_công vào các căn_cứ đối_phương . Trước đó , Hoa_Kỳ đã hỗ_trợ tài_chính , vũ_khí và cố_vấn cho chính_phủ Ngô_Đình_Diệm từ năm 1954 để ngăn_chặn sự lớn_mạnh của Việt_Minh tại miền Nam ( do tập_kết chính_trị được phép tiến_hành tại_chỗ nên các cơ_sở chính_trị của Việt_Nam không phải ra Bắc cùng Quân_đội Nhân_dân Việt_Nam ) . Hoa_Kỳ tăng_cường viện_trợ cho Việt_Nam Cộng_hòa và gửi 17.500 nhân_viên quân_sự đến Việt_Nam dưới danh_nghĩa " cố_vấn " . Tuy_nhiên , những mâu_thuẫn giữa chính_phủ Ngô_Đình_Diệm với phật_giáo Việt_Nam , việc chống quân Giải_phóng miền Nam không đạt mục_tiêu và thái_độ không phục_tùng của Ngô_Đình_Diệm , Hoa_Kỳ quyết_định loại_bỏ Ngô_Đình_Diệm bằng cách ủng_hộ Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa tiến_hành đảo_chính . Tướng_lĩnh Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa đảo_chính và ám_sát Ngô_Đình_Diệm ngày 1 tháng 11 năm 1963 , chấm_dứt nền Đệ_Nhất Cộng_hòa và thành_lập nền Đệ_Nhị Cộng_hòa . Sau sự_kiện này Hoa_Kỳ tuyên_bố sẽ tiếp_tục hỗ_trợ quân_sự và kinh_tế cho Việt_Nam Cộng_hòa . Tuy_nhiên , tình_hình chính_trường miền Nam sau đảo_chính hết_sức hỗn_loạn , chính_phủ Việt_Nam Cộng_hòa bên bờ vực sụp_đổ . Trên chiến_trường , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa liên_tiếp thất_bại trong chiến_lược chiến_tranh đặc_biệt . Để cứu_vãn tình_thế , sau khi dựng lên Sự_kiện Vịnh_Bắc_Bộ vào tháng 4 năm 1964 , Tổng_thống Mỹ_Johnson có cớ ra Nghị_quyết Vịnh Bắc_Bộ , theo đó gửi quân_đội Mỹ đến Việt_Nam trực_tiếp tham_chiến . Bắt_đầu từ tháng 3 năm 1965 lần_lượt các đoàn quân được chuyển tới chiến_trường Việt_Nam cùng với khoảng 20.000 " cố_vấn " đã có từ trước , số_lượng quân_đội Mỹ lên tới khoảng 540.000 người vào thời_điểm năm 1968 . Chiến_tranh bùng_nổ ác_liệt năm 1964 ở khu_vực Nam_Việt_Nam , các vùng biên_giới với Campuchia và Lào , và các trận không_kích của Mỹ đánh vào miền Bắc Việt_Nam . Một bên là Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa , Hoa_Kỳ và các đồng_minh của Hoa_Kỳ gồm Hàn_Quốc , Thái_Lan , Úc , New_Zealand , Philippines tham_chiến trực_tiếp . Một bên là Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa và Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam tham_chiến , còn Liên_Xô và Trung_Quốc chỉ cung_cấp viện_trợ quân_sự và huấn_luyện . Sau giai_đoạn đảo_chính liên_tiếp , năm 1967 , Nguyễn_Văn_Thiệu lên làm Tổng_thống nền Đệ_nhị Cộng_hòa của Việt_Nam Cộng_hòa . Ở miền Bắc , Lê_Duẩn là lãnh_đạo của Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa sau khi Chủ_tịch Hồ_Chí_Minh qua_đời vào năm 1969 . Đầu năm 1968 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam và nhân_dân địa_phương mở cuộc tổng tấn_công Chiến_dịch Tết Mậu_Thân vào hầu_hết các thành_phố chính ở miền Nam Việt_Nam , tuy thất_bại về mặt chiến_thuật nhưng đã đạt được mục_đích đề ra : khiến cho Chính_phủ và dân_chúng Mỹ mất_lòng tin vào khả_năng chiến_thắng của quân_đội Mỹ ở Việt_Nam cũng như buộc Chính_phủ Mỹ phải ngồi đàm_phán với Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam . Tới tháng 11 năm 1968 , Johnson tuyên_bố dừng hoàn_toàn " tất_cả cuộc không_kích , pháo_kích và hải_chiến với Bắc_Việt_Nam " và đồng_ý ngồi vào đàm_phán . Tuy_nhiên , 1 năm sau , Tổng_thống kế_nhiệm Richard_Nixon thông_báo Mỹ quay trở_lại , Nixon và cố_vấn Henry_Kissinger cho ra_đời chiến_lược " Việt_Nam hóa chiến_tranh " . Vào tháng 6 năm 1969 , Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam tuyên_bố thành_lập Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam . Cùng_với chiến_sự ở chiến_trường , cả hai bên đều tìm_kiếm giải_pháp chấm_dứt chiến_tranh thông_qua các cuộc hội_đàm ở Paris . Nội_dung đàm_phán được thực_hiện qua các phiên họp kín giữa Hoa_Kỳ và Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa , vốn là 2 bên thực_sự điều_khiển cuộc_chiến ( 2 đoàn còn lại là Việt_Nam Cộng_hòa và Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam chỉ tham_gia cho có đủ danh_nghĩa ) . Mãi đến tháng 1 năm 1973 , Hiệp_định Hòa_bình Paris mới được ký giữa 4 bên , sau thất_bại nặng_nề của Mỹ trong các cuộc không kích vào Hà_Nội , Hải_Phòng và các thành_phố khác ở miền Bắc Việt_Nam do không_lực Hoa_Kỳ tiến_hành cuối năm 1972 . Tháng 1 năm 1974 , Trung_Quốc đã tấn_công vào quần_đảo Hoàng_Sa lúc đó đang do chính_quyền Việt_Nam Cộng_hòa kiểm_soát và chiếm_đóng hoàn_toàn quần_đảo này . Sau Hiệp_định Paris 1973 , quân viễn_chinh Mỹ rút khỏi Việt_Nam – theo đúng điều_khoản đầu_tiên của hiệp_định là công_nhận sự " độc_lập , chủ_quyền , thống_nhất và toàn_vẹn lãnh_thổ " của Việt_Nam . Các điều_khoản khác là đình_chiến và giữ lãnh_thổ của mỗi bên trước khi đình_chiến , tổng_tuyển_cử để xác_định chính_quyền tương_lai ở miền Nam . Hiệp_định nói rõ Hoa_Kỳ phải triệt_thoái_quân hoàn_toàn trong vòng 60 ngày . Mặc_dù đã có hiệp_định nhưng Chiến_tranh Việt_Nam vẫn tiếp_diễn do Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa vi_phạm hiệp_định . Tiêu_biểu , ngay khi Hiệp_định có hiệu_lực , QLVNCH đã tấn_công cảng Cửa_Việt của Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam . Với sự rút_quân của Hoa_Kỳ cùng với những điểm yếu nội_tại của mình , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa không_thể tòn tại được lâu . Đến giữa tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam mở cuộc tấn_công ở Tây_Nguyên , khởi_đầu những chiến_dịch nối_tiếp nhau . Quân Việt_Nam Cộng_hòa thất_bại liên_tục , để mất Tây_Nguyên rồi Huế , Đà_Nẵng sau chưa đầy 1 tháng . Ngày 30 tháng 4 năm 1975 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam giành được quyền kiểm_soát Sài_Gòn , chính_phủ của Tổng_thống Dương_Văn_Minh của Việt_Nam Cộng_hòa tuyên_bố đầu_hàng Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam . Thời_kỳ đầu sau thống_nhất ( 1976 – 1986 ) Ngày 25 tháng 4 năm 1976 , Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa và Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam tổ_chức Tổng_tuyển_cử để thống_nhất về mặt nhà_nước thành một quốc_gia có tên chính_thức là Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam . Năm 1977 , Việt_Nam trở_thành thành_viên của Liên_Hợp_Quốc . Tuy_nhiên , do những nguyên_nhân cả chủ_quan lẫn khách_quan như : chủ_trương thống_nhất mọi mặt theo tiêu_chuẩn miền Bắc ( thí_dụ , kế_hoạch xã_hội hóa toàn_bộ kinh_tế miền Nam nhằm hợp nhất với kinh_tế miền Bắc ) ; các cuộc tấn_công liên_tục vào Nam_bộ của quân_đội Khmer_Đỏ , thiên_tai và lũ_lụt năm 1977 và 1978 , Trung_Quốc tấn_công vào các tỉnh biên_giới phía Bắc , di_chứng chiến_tranh như chất_độc da_cam , bom_mìn chưa nổ , ... đã làm cho nền kinh_tế quốc_gia rơi vào khủng_hoảng . Sự đe_dọa của chiến_tranh , đời_sống sút_kém gây ra một làn_sóng người vượt_biên ra nước_ngoài ( thuyền_nhân ) bắt_đầu từ năm 1978 , chủ_yếu là người Hoa . Đầu thập_niên 1980 , kinh_tế – xã_hội ở Việt_Nam lâm vào trì_trệ , tỉ_lệ lạm_phát lên đến 774,7 % vào năm 1986 . Những khủng_hoảng này đã gây sức_ép đổi_mới cả về chính_trị và quản_lý kinh_tế . Sau chiến_tranh Việt_Nam , Campuchia nhiều lần xâm_phạm lãnh_thổ của Việt_Nam dù cho Việt_Nam đã có nhiều động_thái để duy_trì hòa_bình . Tháng 5 năm 1975 , Khmer_Đỏ đã tấn_công đảo Phú_Quốc và Thổ_Chu của Việt_Nam . Từ năm 1975 – 1978 , tranh_chấp và xung_đột biên_giới xảy ra thường_xuyên , với sự hậu_thuẫn của Trung_Quốc , quân_đội Khmer_Đỏ nhiều lần tiến_hành các cuộc đột_kích vào sâu trong lãnh_thổ Việt_Nam , theo thống_kê , có khoảng 30.000 thường_dân và hàng nghìn quân_lính Việt_Nam bị quân_đội Khmer_Đỏ giết_hại trong các cuộc tấn_công dọc biên_giới trong thời_gian này . Vào tháng 12 năm 1978 , quân Khmer_Đỏ mở các cuộc tấn_công lớn vào các tỉnh biên_giới từ Tây_Ninh đến Kiên_Giang , thị_xã Hà_Tiên bị chiếm . Quân_đội Việt_Nam tổ_chức phản_công , tới ngày 7 tháng 1 năm 1979 , họ tiến_quân vào thủ_đô Phnom_Penh đánh_đuổi Khmer_Đỏ . Trước việc Khmer_Đỏ tổ_chức diệt_chủng ở Campuchia và tấn_công xâm_lược vào lãnh_thổ của Việt_Nam , quân_đội Việt_Nam buộc phải tiến_hành can_thiệp . Ngày 8 tháng 1 , với sự hậu_thuẫn của Việt_Nam , Hội_đồng_Nhân_dân Cách_mạng Campuchia được thành_lập do Heng_Samrin làm chủ_tịch . Khoảng 10 ngày sau , hội_đồng này ký hiệp_ước với Việt_Nam , hợp_thức hóa_sự hiện_diện của quân_đội Việt_Nam trên đất Campuchia . Tới năm 1989 , quân_đội Việt_Nam rút về nước sau khi chính_quyền của Campuchia ổn_định , lực_lượng diệt_chủng bị đẩy_lùi . Sự_kiện Việt_Nam phản_công và lật_đổ chế_độ Khmer_Đỏ ở Campuchia là cái cớ để Trung_Quốc , vốn ủng_hộ chế_độ Khmer_Đỏ , có lý_do tấn_công xâm_lược Việt_Nam , với tuyên_bố của Chủ_tịch Trung_Quốc là Đặng_Tiểu_Bình : " Việt_Nam là côn_đồ , phải dạy cho Việt_Nam một bài_học " . Ngày 17 tháng 2 năm 1979 , với lực_lượng khoảng 400.000 quân , Trung_Quốc đã bất_ngờ tấn_công vào các tỉnh biên_giới phía Bắc của Việt_Nam từ Quảng_Ninh tới Lai_Châu , sau 3 tuần đã chiếm được thủ_phủ các tỉnh này . Sau sự yếu_thế ban_đầu , Việt_Nam đã tổ_chức phản_công lại và cùng_với những quân_đoàn thiện_chiến được chuyển từ chiến_trường Campuchia ra đã dần giành lại được lợi_thế . Tới ngày 18 tháng 3 năm 1979 , Trung_Quốc tuyên_bố rút quân khỏi những vùng biên_giới mà họ đánh chiếm được . Sự_kiện này đã gây nên cuộc khủng_hoảng " Hoa_kiều " ở trong nước . Đầu thập_niên 1980 , nhiều người gốc Hoa do lo_sợ chiến_tranh giữa hai nước nên đã chạy khỏi Việt_Nam về Trung_Quốc , hoặc trở_thành " thuyền_nhân " chạy sang nước khác . Cuộc_chiến này cũng đưa tới việc cắt đứt quan_hệ ngoại_giao giữa hai nước , hơn 13 năm sau , tới năm 1992 , hai nước mới bình_thường hóa lại quan_hệ ngoại_giao . Cũng trong thời_gian này , tháng 3 năm 1988 , Trung_Quốc sử_dụng tàu_chiến để tấn_công các tàu công_binh của phía Việt_Nam , mở cuộc hải_chiến vào các bãi đá Cô Lin , Len_Đao , Gạc_Ma thuộc quần_đảo Trường_Sa và chiếm_đóng Gạc_Ma , phía Việt_Nam bảo_vệ được bãi Cô Lin và Len_Đao thành_công . Thời_kỳ đổi_mới ( 1986 – nay ) Năm 1986 , Đại_hội Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam VI_tiến_hành chính_sách " Đổi_Mới " , đứng đầu là ông Nguyễn_Văn_Linh , để hợp_lý hóa cơ_cấu hành_chính , cải_cách cơ_cấu Đảng , chính_quyền pháp_quyền , dân_chủ hơn , cải_cách kinh_tế theo hướng kinh_tế_thị_trường với định_hướng Xã_hội_chủ_nghĩa . Công_cuộc đổi_mới được phát_hành toàn_diện , tình_hình kinh_tế đã được cải_thiện đáng_kể , từ một nước nhập_khẩu và nhận viện_trợ của nước_ngoài thành nước xuất_khẩu . Trước 1989 , Việt_Nam nhập_khẩu lương_thực nhưng từ năm 1989 , Việt_Nam bắt_đầu xuất_khẩu 1 – 1,5 triệu tấn gạo mỗi năm ; và tăng dần hàng năm : 4,5 triệu tấn ( năm 2004 ) , 4,9 triệu tấn ( năm 2005 ) , đứng thứ 2 thế_giới về xuất_khẩu gạo . Lạm_phát giảm dần ( đến năm 1990 còn 67,4 % ) và năm 2005 lạm_phát chỉ còn 8,5 % . Trong thời_gian 1991 – 1995 , nhịp_độ tăng bình_quân hàng năm về tổng_sản_phẩm trong nước ( GDP ) đạt 8,2 % . Đến tháng 6 năm 1996 , đầu_tư trực_tiếp của nước_ngoài đạt trên 30,5 tỷ_USD. Lạm_phát giảm từ 67,1 % ( 1991 ) xuống còn 12,7 % ( 1995 ) và 4,7 % ( 1996 ) . Năm 2004 , Việt_Nam đã đạt được mức tăng_trưởng là 7,7 % cao hơn mức tăng_trưởng năm trước và đứng thứ 2 trong khu_vực , sau Singapore . ( Tổng_sản_phẩm quốc_nội đạt 35 tỷ USD , khoảng bằng GDP của bang Mecklenburg-Vorpommern của Đức ) . Sự phát_triển bền_vững được thể_hiện qua sự tăng_trưởng của kim_ngạch xuất_khẩu ( tăng 30 % ) cũng như sự tăng_trưởng của sản_xuất công_nghiệp và xây_dựng ( 10,2 % ) . Năm 2005 , tăng_trưởng GDP của Việt_Nam là 8,5 % . Đến nay , Việt_Nam đã thiết_lập quan_hệ ngoại_giao với 167 nước , có quan_hệ buôn_bán với trên 100 nước . Các công_ty của hơn 70 nước và vùng lãnh_thổ đã đầu_tư trực_tiếp vào Việt_Nam . Năm 1995 , Việt_Nam đã bình_thường hóa quan_hệ với Mỹ , và tiếp đó gia_nhập ASEAN , APEC , thành_viên diễn_đàn ASEM. Ngày 7 tháng 11 năm 2006 , đã trở_thành thành_viên thứ 150 của WTO. Ngày 11 tháng 1 năm 2007 , Việt_Nam chính_thức trở_thành thành_viên thứ 150 của Tổ_chức Thương_mại_Thế_giới ( WTO ) sau 11 năm đàm_phán . Vào ngày 16 tháng 10 năm 2007 , Việt_Nam đã được bầu làm một trong các thành_viên không thường_trực của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hiệp_Quốc_nhiệm_kỳ 2008 – 2009 . Ngay sau khi gia_nhập WTO , nền kinh_tế Việt_Nam đã tăng_trưởng chậm lại do tác_động của cuộc khủng_hoảng tài_chính toàn_cầu năm 2008 . Điều này cũng đặt ra yêu_cầu cho Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam phải ngăn_chặn , khắc_phục triệt_để một bộ_phận cán_bộ , Đảng_viên suy_thoái tư_tưởng chính_trị , đạo_đức lối sống và xây_dựng Đảng trong_sạch , vững_mạnh , song_song với việc đề_cao cảnh_giác các thế_lực thù_địch . Đến năm 2015 , kinh_tế Việt_Nam đã bắt_đầu có những dấu_hiệu hồi_phục mạnh_mẽ . Về các tác_động ngoại_cảnh , các sự_kiện tranh_chấp ở biển Đông như tàu địa_chấn Bình_Minh 02 bị hải_giám_Trung_Quốc cắt_cáp , Vụ giàn khoan Hải_Dương 981 và việc Trung_Quốc xây đảo nhân_tạo ở biển Đông là các sự_kiện chính ảnh_hưởng đến tình_hình chính_trị Việt_Nam hiện_nay . Điều này thúc_đẩy Việt_Nam tiếp_tục đóng_góp nhiều hơn vào việc hình_thành Cộng_đồng Kinh_tế_ASEAN và hợp_tác toàn_diện với Hoa_Kỳ , ký các Hiệp_định thương_mại tự_do với Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Liên_minh châu_Âu . Tham_gia Cộng_đồng Kinh_tế ASEAN Ngày 31 tháng 12 năm 2015 , Việt_Nam chính_thức tham_gia thành_lập Cộng_đồng Kinh_tế ASEAN – ASEAN Economic_Community , viết tắt_AEC , gồm 10 quốc_gia thành_viên . AEC sẽ là cơ_hội quý_báu để Việt_Nam đẩy_mạnh xuất_khẩu , thu_hút đầu_tư nước_ngoài , nhanh_chóng bắt_nhịp với xu_thế và trình_độ phát_triển kinh_tế của khu_vực và thế_giới . Tuy_nhiên , bên cạnh những thuận_lợi lớn , AEC ra_đời , các doanh_nghiệp Việt_Nam cũng sẽ phải đối_mặt với nhiều thách_thức . Việc cạnh_tranh về dịch_vụ đầu_tư của các nước ASEAN sẽ dẫn đến một_số ngành , doanh_nghiệp phải thu_hẹp sản_xuất , thậm_chí rút khỏi thị_trường . Các nước sẽ mở_rộng thị_trường xuất_khẩu cho hàng hóa của Việt_Nam nhưng đồng_thời Việt_Nam cũng phải mở_cửa cho hàng hóa cạnh_tranh của các nước trong ASEAN._Việc tham_gia AEC cũng sẽ là cơ_hội lớn để Việt_Nam đẩy_mạnh cải_cách thể_chế , hiện_đại hóa nền kinh_tế , nâng cao trình_độ phát_triển . Tuy_nhiên , trong những năm tới , Việt_Nam cũng đứng trước sức_ép rất lớn về cải_cách thể_chế , tái_cơ_cấu kinh_tế , nâng cao trình_độ khoa_học – công_nghệ và năng_lực cạnh_tranh , trong bối_cảnh ASEAN nhảy_vọt từ nấc Khu_vực Mậu_dịch Tự_do ASEAN ( AFTA ) lên nấc thang Cộng_đồng Kinh_tế ( AEC ) . Hiện_nay , trình_độ phát_triển của Việt_Nam còn kém xa nhiều quốc_gia trong ASEAN như : Singapore , Malaysia , Thái_Lan , ... Do_vậy , sức_ép cải_cách đặt ra với Việt_Nam là rất lớn . Xếp_hạng năng_lực cạnh_tranh quốc_gia của Việt_Nam do Diễn_đàn Kinh_tế_Thế_giới ( WEF ) công_bố cho năm 2015 – 2016 , Việt_Nam ở hạng thấp trong khu_vực và chỉ đứng thứ 56 trên tổng_số 144 nền kinh_tế . Nền quản_lý hành_chính lạc_hậu , nhiều thủ_tục rườm_rà gây ảnh_hưởng tiêu_cực nghiêm_trọng đến năng_lực cạnh_tranh , chi_phí về thời_gian và tiền_bạc của doanh_nghiệp Việt_Nam , đơn_cử như việc các doanh_nghiệp Việt_Nam vào năm 2010 cần đến 872 giờ / năm để đóng thuế trong khi bình_quân của dịch_vụ đó ở các nước ASEAN-6 chỉ là 172 giờ / năm . Thực_tế này cho thấy , cải_cách thể_chế , tái_cơ_cấu kinh_tế , nâng cao trình_độ khoa_học – công_nghệ và năng_lực cạnh_tranh đang là đòi_hỏi cấp_thiết đặt ra cho Việt_Nam trong giai_đoạn tới . Tên nước qua các thời_kỳ Tên gọi của Việt_Nam qua các thời như sau : Thời_Hồng_Bàng_Văn_Lang : thời Hùng_Vương Âu_Lạc : thời An_Dương_Vương_Thời nhà Triệu_Nam_Việt : vương_quốc Nam_Việt gồm Bắc_Bộ và Bắc_Trung_Bộ Việt_Nam , đại_bộ_phận tương_đương Quảng_Đông , Quảng_Tây và một phần tương_đương nam_bộ Quý_Châu hiện_nay ( 204 TCN - 111 TCN ) . Thời Bắc_thuộc ( thuộc ) Giao Chỉ_bộ : Bắc thuộc thời_Hán , bộ Giao_Chỉ gồm Bắc_Bộ và Bắc_Trung_Bộ Việt_Nam , Quảng_Đông , Quảng_Tây và đảo Hải_Nam . ( thuộc ) Giao_Châu : Bắc_thuộc từ thời Đông_Ngô đến thời_Đường , Giao_Châu bao_gồm cả Quảng_Đông . Vạn_Xuân : Giai_đoạn độc_lập ngắn dưới thời nhà Tiền_Lý ( 542 – 602 ) . An_Nam đô_hộ phủ : Bắc thuộc thời_Đường ( 618 – 866 ) . Tĩnh Hải_quân : tiếp_tục trong thời thuộc Đường qua thời Tự_chủ tới hết thời nhà_Ngô ( 866 – 967 ) . Thời phong_kiến độc_lập Đại_Cồ_Việt : thời Nhà Đinh_– Nhà_Tiền Lê_và đầu_thời Nhà_Lý , từ 968 – 1054 . Đại_Việt : thời Nhà_Lý – Nhà_Trần , từ 1054 – 1400 . Đại_Ngu : thời Nhà_Hồ , từ 1400 – 1407 . Đại_Việt : thời Nhà_Hậu_Lê-Nhà Tây_Sơn và 3 năm đầu thời nhà Nguyễn , từ 1428 – 1804 . Việt_Nam : thời Nhà Nguyễn , từ năm 1804 – 1839 . Đại_Nam : thời Nhà Nguyễn , từ năm 1839 – 1945 . Thời Pháp thuộc ( thuộc ) Liên_bang Đông_Dương : nhập chung với Lào , Campuchia , Quảng_Châu Loan từ 1887 đến 1945 . Giai_đoạn từ 1945 đến nay Đế_quốc Việt_Nam : tháng 4 năm 1945 – tháng 8 năm 1945 dưới thời chính_phủ Trần_Trọng_Kim , là chính_phủ bù nhìn của phát_xít Nhật_Bản . Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa : từ 2 tháng 9 năm 1945 đến 2 tháng 7 năm 1976 . Quốc_gia Việt_Nam : dựng lên bởi chính_quyền thực_dân Pháp , tồn_tại từ 1949 đến 1955 với Quốc_trưởng Bảo_Đại . Việt_Nam Cộng_hòa : kế_thừa từ Quốc_gia Việt_Nam , tồn_tại từ 1955 đến 30 tháng 4,1975 tại miền Nam . Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam : từ 8 tháng 6 năm 1960 đến 2 tháng 7 năm 1976 , tiếp_quản miền Nam từ sau 30 tháng 4 năm 1975 . Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam : từ ngày 2 tháng 7 năm 1976 đến nay , kế_thừa trực_tiếp Việt_Nam_Dân_chủ_Cộng hòa và Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam . Dân_số qua các thời_kỳ Các cuộc chiến_tranh trong lịch_sử Việt_Nam Xem thêm Lịch_sử chiến_tranh Việt_Nam – Trung_Quốc Lịch_sử chiến_tranh Việt_Nam – Chăm_Pa Lịch_sử chiến_tranh Việt_Nam – Thái_Lan Lịch_sử Đông_Nam_Á Địa_lý Việt_Nam Tranh_chấp chủ_quyền Biển_Đông Chú_thích Thư_mục Đại_Việt sử_ký toàn thư và một_số sách sử_dạng PDF Ngô_Sĩ_Liên và Nguyễn_Huy_Oánh , Quốc_sử toản_yếu , Nhà_xuất_bản Thuận_Hóa , 2004 Trần_Trọng_Kim : Việt_Nam sử_lược Đại_Việt sử_ký toàn thư Đại_Việt sử_lược , người dịch : Trần_Quốc_Vượng An_Nam chí_lược , tác_giả : Lê_Tắc ( Lê_Trắc ) Phan_Huy_Lê , Trần_Quốc_Vượng , Hà_Văn_Tấn , Lương_Ninh ( nhà sử_học ) ( 1991 ) , Lịch_sử Việt_Nam , tập 1 , Nhà_xuất_bản Đại_học và giáo_dục chuyên_nghiệp Đọc thêm Critical_and primary sources Liên_kết ngoài Virtual_Vietnam Archive Exhaustive collection of_Vietnam related documents ( Đại_học Công_nghệ_Texas ) Thư_viện Sử – Viện Việt_Học Bản_pdf một_số sách lịch_sử Việt_Nam Việt_Nam |
Người Việt hay người Kinh , là một dân_tộc hình_thành tại khu_vực địa_lý mà ngày_nay là miền Bắc Việt_Nam và miền nam Trung_Quốc . Đây là dân_tộc chính , chiếm khoảng 86,2 % dân_số Việt_Nam và được gọi chính_thức là dân_tộc Kinh để phân_biệt với những dân_tộc_thiểu_số tại Việt_Nam . Ngôn_ngữ chính của người Việt là tiếng Việt , một ngôn_ngữ thuộc_ngữ chi_Việt của ngữ_hệ Nam_Á . Người Việt sinh_sống trên khắp đất_nước Việt_Nam và một_số nước khác . Cộng_đồng người Việt hải_ngoại đông nhất định_cư ở Hoa_Kỳ . Nguồn_gốc Truyền_thuyết Theo truyền_thuyết , những người Việt đầu_tiên là con_cháu của một thần rồng tên là Lạc_Long_Quân và một vị tiên tên là Âu_Cơ . Hai người đã lấy nhau , sinh_sống cùng nhau và đẻ ra một bọc 100 trứng , số trứng này nở ra 100 người con . Những người con sinh ra cùng một bọc gọi là " cùng bọc " ( hay còn gọi_là Đồng_bào ) và " đồng_bào " là cách gọi của người Việt để nói rằng tất_cả người Việt_Nam đều có chung một nguồn_gốc . Nhân_chủng học Có hai luồng quan_điểm về nguồn_gốc của người Việt . Một_số học_giả tin rằng người Việt đầu_tiên di_chuyển từ quần_đảo Indonesia thông_qua bán_đảo Mã_Lai và Thái_Lan cho đến khi họ định_cư ở khu_vực đồng_bằng sông_Hồng , bằng cách lần theo con đường của các công_cụ đá từ cuối Thế_Pleistocen ( 600.000 - 12.000 trước Công_nguyên ) , trên đảo Java , bán_đảo Malaysia , Thái_Lan và phía bắc Miến_Điện . Những công_cụ bằng đá được cho là các công_cụ con_người đầu_tiên được sử_dụng trong khu_vực Đông_Nam_Á . Các nhà_khảo_cổ tin rằng vào thời_điểm này Hymalaya , một dãy núi ở miền bắc Miến_Điện và Trung_Quốc , tạo ra một rào_cản băng_giá cô_lập người_dân Đông_Nam_Á . Một_số khác cho rằng người Việt đầu_tiên vốn là một bộ_tộc gốc Mông_Cổ ở Tây_Tạng , di_cư xuống phía nam từ thời đồ đá cũ . Nhóm dân_tộc này định_cư tại vùng Bắc_Bộ , thượng_nguồn sông Hồng ngày_nay và tạo nên nền văn_minh Đông_Sơn . Nhóm bộ_tộc này cũng có sự tương_đồng rất lớn về nhân_chủng , văn_hóa với các tộc người ở phía Nam Trung_Quốc - mà sử Trung_Quốc còn gọi_là cộng_đồng Bách_Việt . Vào năm 257 TCN_An_Dương_Vương thành_lập vương_quốc Âu_Lạc , tại miền Bắc Việt_Nam bây_giờ . Vào năm 208 TCN vua nước Nam_Việt là Triệu_Đà_tiến đánh và chiếm được Âu_Lạc . Triệu Đà_hợp nhất Âu_Lạc vào Nam_Việt . Năm 2019 , các nhà_khoa_học thuộc Viện nghiên_cứu Tế_bào gốc - công_nghệ gen Vinmec công_bố kết_quả nghiên_cứu về bộ gen người Việt khẳng_định sự khác_biệt giữa quần_thể người Hán và quần_thể người Việt . Người Việt có nguồn_gốc chính từ người Đông_Nam_Á cổ_đại . Nghiên_cứu của Vinmec cũng củng_cố giả_thuyết khoa_học về việc con_người từ châu_Phi di_cư tới các nước Đông_Nam_Á . Sau đó , con_người di_cư sâu vào lục_địa theo hướng từ phía Nam lên phía Bắc . Phân_bố Trên thế_giới Vào thế_kỷ 16 , một_số người Việt di_cư lên phía bắc vào Trung_Quốc . Tuy đã bị ảnh_hưởng Trung_Hoa nhiều hơn , con_cháu những người này vẫn còn nói tiếng Việt và được công_nhận là một dân_tộc_thiểu_số tại Trung_Quốc . Trong thời Pháp thuộc , một_số người Việt làm công_nhân đồn_điền , khai_mỏ tại Tân_Đảo ( nay là Nouvelle-Calédonie và Vanuatu ) ... Ngoài_ra còn một_số cộng_đồng người Việt ở Réunion , Haiti ... thành_lập từ những chí_sĩ yêu nước bị đày_ải . Tại Xiêm , Trung_Quốc , Lào , Campuchia cũng có khá nhiều người Việt sinh_sống . Cũng trong thời_kỳ này , một_số người Việt yêu nước đã sang Xiêm , Trung_Quốc , Liên_Xô ... thành_lập các tổ_chức cách_mạng nhằm tránh sự bắt_bớ của chính_quyền thuộc_địa tại Việt_Nam . Khi thực_dân Pháp rời khỏi Việt_Nam vào năm 1954 , một_số người Việt di_cư sang Pháp , gần 900.000 người từ miền Bắc di_cư vào miền nam . Sau Chiến_tranh Việt_Nam , hơn 1 triệu người Việt di_tản và vượt_biên . Phần_lớn những người này tái định_cư tại Bắc_Mỹ , Tây_Âu và Úc . Tại Hoa_Kỳ có một cộng_đồng người Mỹ gốc Việt khá lớn . Tại Việt_Nam Tuy gốc từ miền Bắc Việt_Nam , người Việt đã Nam_tiến và chiếm đất_đai của vương_quốc Chiêm_Thành qua thời_gian . Hiện_nay họ là dân_tộc đa_số trong phần_lớn các tỉnh tại Việt_Nam . Theo Tổng điều_tra dân_số và nhà ở năm 2009 , người Kinh ở Việt_Nam có dân_số 73.594.427 người , chiếm 85,7 % dân_số cả nước , cư_trú tại tất_cả 63 tỉnh , thành_phố . Các tỉnh , thành_phố có số_lượng người Kinh lớn nhất là : Thành_phố Hồ_Chí_Minh ( 6.699.124 người ) , Hà_Nội ( 6.370.244 người ) , Thanh_Hóa ( 2.801.321 người ) , Nghệ_An ( 2.489.952 người ) , Đồng_Nai ( 2.311.315 người ) , An_Giang ( 2.029.888 người ) . Người Kinh là dân_tộc đa_số tại Việt_Nam , tuy_nhiên tại một_số tỉnh miền núi phía Bắc , người Kinh lại là dân_tộc_thiểu_số : Lào_Cai ( 212.528 người , chiếm 34,6 % dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc đa_số ) , Hòa_Bình ( 207.569 người , chiếm 26,4 % dân_số toàn tỉnh , người Mường là dân_tộc đa_số ở Hòa_Bình , chiếm 63,9 % ) , Sơn_La ( 189.461 người , chiếm 17,6 % dân_số toàn tỉnh , người Thái là dân_tộc đa_số ở Sơn_La ) , Lạng_Sơn ( 124.433 người , chiếm 17,0 % dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc đa_số ) , Hà_Giang ( 95.969 người , chiếm 13,2 % dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc đa_số ) , Điện_Biên ( 90.323 người , chiếm 18,4 % dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc đa_số ) , Lai_Châu ( 56.630 người , chiếm 15,3 % dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc đa_số ) , Bắc_Kạn ( 39.280 người , chiếm 13,4 % dân_số toàn tỉnh , người Tày là dân_tộc đa_số ở tỉnh này ) , Cao_Bằng ( 29.189 người , chỉ chiếm 5,76 % dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc đa_số ) . Kinh_tế Có_thể nói nền kinh_tế mạnh nhất là nền nông_nghiệp lúa_nước . Nền văn_minh lúa_nước đã được khai_sinh từ rất ngàn đời xưa và đạt được trình_độ nhất_định . Nền nông_nghiệp phát_triển cũng nhờ một phần vào sự đào đê , đào nương . Ngoài nghề nông_nghiệp , người Kinh cũng làm một_số các nghề khác ví_dụ như chăn_nuôi gia_súc , làm đồ thủ_công ... Văn_hóa Văn_học Văn_học của người Việt đã từng tồn_tại từ rất lâu và được truyền miệng qua truyển cổ , ca_dao , tục_ngữ ... Nghệ_thuật phong_phú như ca_hát , âm_nhạc , điêu_khắc , hội_họa , múa , diễn_xướng ... Hàng năm thì theo truyền_thống các làng đều tổ_chức hội_làng với các sinh_hoạt cộng_đồng . Khoảng sau Công_Nguyên , người Kinh bị Bắc thuộc nên đã dùng chữ Hán , nhưng về sau tự_tạo thêm chữ_viết riêng là chữ_Nôm . Tuy_nhiên chữ Hán vẫn là ngôn_ngữ chính_thức được dùng trong hành_chính và giáo_dục . Từ khoảng thế_kỷ thứ 16 các giáo_sĩ truyền_giáo đến từ phương Tây thấy cần dùng chữ_cái Latin để ký_âm tiếng Việt . Từ đó xuất_hiện chữ_Quốc_Ngữ được sử_dụng rộng_rãi ngày_nay . Năm 1945 , 95 % dân_số Việt_Nam mù_chữ nhưng đến năm 2010 tỷ_lệ biết chữ ở người_lớn là 97,3 % . Tuy_nhiên tỷ_lệ đọc sách của người Việt khá thấp ở mức 0,8 cuốn sách / người / năm . Người Việt có truyền_thống ăn trầu_cau , hút thuốc_lá , nước vối , nước chè , hút thuốc_lào , các loại cơm , cháo , xôi , mắm_tôm , thịt chó , trứng vịt_lộn . Việc hút thuốc_lá , thuốc_lào có_lẽ sau thế_kỷ 16 , sau khi cây thuốc_lá nhập vào Việt_Nam từ châu_Mỹ . Ngoài các giá_trị vật_chất , người Việt còn có những giá_trị tâm_linh như việc thờ_cúng tổ_tiên , giỗ và các lễ_hội như Tết . Các tôn_giáo phổ_biến như Phật_giáo , Công_giáo_Rôma , đạo Cao_Đài ... Trang_phục Nói_chung người Việt_Nam dù ở Bắc , Trung hay Nam đều có cách mặc gần giống nhau . Các loại quần_áo như áo ngắn mặc với quần lá tọa ống rộng , quần có cạp hoặc dùng dây rút . Thời xưa thì đàn_ông để tóc dài , búi_tó , hoặc thắt khăn đầu_rìu , ... Vào các lễ_hội đặc_biệt thì mặc áo_dài khăn đống , mùa áo đơn_giản không có văn_hoa . Chân thì đi guốc_mộc . Vào thời xưa thì phụ_nữ người Kinh ai cũng mặc_yếm . Váy thì váy dài với dây thắt_lưng . Các loại nón thông_thường như thúng , ba tầm ... Trong những ngày hội thì người phụ_nữ thường mặc áo_dài . Các thiếu_nữ thì hay làm búi tóc đuôi gà . Các đồ trang_sức truyền_thống như trâm , vòng cổ , hoa tai , nhẫn , vòng_tay mang phong_cách tùy theo từng vùng . Phụ_nữ Nam_Bộ thường mặc áo bà_ba với các kiểu cổ như tròn , trái_tim , bà lai với các khăn trùm đầu . Nón lá có_thể nói là nón được sử_dụng rộng_rãi nhất cho phụ_nữ thời xưa do nó có_thể tự làm và che nắng rất tốt . Xã_hội Theo truyền_thống ngàn đời thì người Kinh sống theo làng . Nhiều làng họp lại thì thành một xã . Mỗi làng có_thể có nhiều xóm . Nếu tính ra một thôn của miền Bắc thì bằng với một ấp của miền Nam . Trong các làng và xã đều có luật_lệ riêng mà mọi người đều phải thi_hành . Các làng miền Bắc thường được che_chắn bằng cách trồng tre hoặc xây cổng kiên_cố . Mỗi làng đều có nơi hội_tụ và thờ lạy chung . Một_số làng có đình_thờ thành hoàng_làng , là người được coi là thần bảo_hộ của làng . Vào thời xưa thì phụ_nữ bị cấm không được đến đình_làng . Tầm_vóc Hiện_nay , chiều cao trung_bình của nam thanh_niên Việt_Nam là 168,1_cm , nữ cao trung_bình 156,2_cm . Mức tăng chiều cao của thanh_niên Việt_Nam trong giai_đoạn 1990 - 2020 tương_đương thời_kỳ vàng của Nhật_Bản về tăng chiều cao thanh_niên trong giai_đoạn 1955 - 1995 . Nhà_cửa Phong_cách và hình_dạng nhà_cửa tùy theo từng vùng và miền . Chủ_yếu là nhà được xây_dựng bằng những vật_liệu sẵn có như cỏ khô , rơm_rạ , tre_nứa . Nhà điển_hình là nhà lá 3 gian hoặc 5 gian . Tuy_nhiên do điều_kiện thời_tiết khí_hậu nên nhà_cửa ở miền trung và miền nam có chút_ít khác_biệt nhưng nhìn_chung vẫn là kết_cấu nhà 5 gian . Hiện_nay , do nhiều nguyên_nhân nên nhà ở đã có sự thay_đổi cả về kết_cấu và vật_liệu xây_dựng . Hầu_như nhà nào cũng có phòng khách , phòng ngủ , phòng ăn và nhà_bếp ( đôi_khi phòng ăn và nhà_bếp là một ) . Hôn_nhân gia_đình Tuổi kết_hôn hợp_pháp là nam đủ 20 tuổi và nữ đủ 18 tuổi . Chế_độ một vợ một chồng . Gia_đình của mẹ gọi_là nhà_ngoại , gia_đình của bố gọi_là nhà nội . Hôn_nhân đồng_tính hiện không bị cấm ( Luật Hôn_nhân và Gia_đình sửa_đổi năm 2014 ) tuy_nhiên vẫn " không thừa_nhận hôn_nhân giữa những người cùng giới_tính " ( khoản 2 Điều 8 của luật này ) . Đánh_giá Những đánh_giá về người Việt_Nam hiện_đại ( thế_kỷ 20-21 ) đã được một_số học_giả trong và ngoài nước đưa ra trong các tác_phẩm báo_chí , tác_phẩm văn_học , các tiểu_luận hay các công_trình nghiên_cứu xã_hội_học và dân_tộc_học . Các đánh_giá này được nêu tại những thời_điểm lịch_sử khác nhau , trong đó có một phần đáng_kể về vai_trò và tính hai mặt , ưu và nhược_điểm trong tư_duy , tính_cách , tâm_lý và tập_quán người Việt trong tiến_trình phát_triển của dân_tộc . Các tổng_kết dựa trên các nghiên_cứu còn một_số khác là nhận_định cá_nhân hay suy_diễn logic của các học_giả nổi_tiếng . Tính hai mặt của người Việt_Nam đã được đa_số các học_giả thừa_nhận và khẳng_định trong các công_trình nghiên_cứu về tâm_lý , văn_hóa , xã_hội và lịch_sử dân_tộc . Những đặc_điểm phổ_biến trong tư_duy , tính_cách , tâm_lý và tập_quán của người Việt mà các tác_giả đã chỉ ra cũng không bất_biến mà thay_đổi theo sự thay_đổi của những điều_kiện xã_hội cùng_với sự giao_lưu kinh_tế , văn_hóa , tư_tưởng , học_thuật với thế_giới . Xem thêm Dân_tộc Việt_Nam Ghi_chú Tham_khảo Liên_kết ngoài Đại_cương về người Việt Đường di_chuyển của người tiền sử theo Map_of early human migration patterns M175 theo Genographic_project Danh_sách 100 người con trai từ bọc trăm trứng Người Việt_Nam Các dân_tộc Việt_Nam |
Dầu_mỏ hay dầu_thô là một chất lỏng sánh đặc_màu nâu hoặc ngả_lục . Dầu_mỏ tồn_tại trong các lớp đất_đá tại một_số nơi trong vỏ Trái_Đất . Dầu_mỏ là một hỗn_hợp hóa_chất hữu_cơ ở thể lỏng đậm_đặc , phần_lớn là những hợp_chất của hydrocarbon , thuộc gốc alkane , thành_phần rất đa_dạng . Hiện_nay dầu_mỏ chủ_yếu dùng để sản_xuất dầu_hỏa , dầu diesel và xăng nhiên_liệu . Ngoài_ra , dầu_thô cũng là nguồn nguyên_liệu chủ_yếu để sản_xuất ra các sản_phẩm của ngành hóa_dầu như dung_môi , phân_bón hóa_học , nhựa , thuốc_trừ_sâu , nhựa_đường ... Khoảng 88 % dầu_thô dùng để sản_xuất nhiên_liệu , 12 % còn lại dùng cho hóa dầu . Do dầu_thô là nguồn năng_lượng không tái_tạo nên nhiều người lo_ngại về khả_năng cạn_kiệt dầu trong một tương_lai không xa . Nó thường được tinh_chế thành nhiều loại nhiên_liệu . Các thành_phần dầu_mỏ được tách ra bằng cách sử_dụng một kỹ_thuật được gọi_là chưng cất phân_đoạn tức_là tách hỗn_hợp chất lỏng thành các chất khác nhau ở điểm sôi tương_ứng của chất đó bằng phương_pháp chưng_cất , thường sử_dụng cột phân_đoạn . Nó bao_gồm hydrocarbon của các trọng_lượng phân_tử khác nhau và hợp_chất hữu_cơ khác . Tên dầu_khí bao_gồm cả dầu_thô chưa chế_biến và sản_phẩm dầu_mỏ được tạo thành từ tinh dầu_thô . Là một dạng nhiên_liệu hóa_thạch , dầu được hình_thành khi số_lượng lớn sinh_vật chết , thường là động_vật phù_du và tảo , được chôn dưới đá trầm_tích và chịu nhiệt_độ lẫn áp_suất cao . Dầu_mỏ chủ_yếu được thu_hồi bằng khoan_dầu ( lò_xo dầu_mỏ tự_nhiên hiếm ) . Việc khoan được thực_hiện sau các nghiên_cứu về địa_chất cấu_trúc ( ở quy_mô hồ chứa ) , phân_tích lưu_vực trầm_tích và đặc_tính hồ chứa ( chủ_yếu về mặt độ xốp và độ thấm của cấu_trúc hồ địa_chất ) đã được hoàn_thành . Nó được tinh_chế và tách_biệt , dễ_dàng nhất bởi chưng_cất , thành nhiều sản_phẩm tiêu_dùng , từ xăng ( xăng ) và dầu_hỏa đến nhựa_đường và hóa_chất thuốc thử được sử_dụng để sản_xuất nhựa và dược_phẩm . Dầu_mỏ được sử_dụng trong sản_xuất nhiều loại vật_liệu , và người_ta ước_tính rằng thế_giới tiêu_thụ khoảng 95 triệu thùng mỗi ngày . Lo_ngại về cạn_kiệt dầu của trữ_lượng hữu_hạn của Trái_Đất , và tác_động này sẽ có đối_với xã_hội phụ_thuộc vào nó , là một khái_niệm được gọi_là dầu cao_điểm . Việc sử_dụng nhiên_liệu hóa_thạch , chẳng_hạn như dầu_mỏ , có tác_động tiêu_cực đến sinh_quyển của Trái_Đất , làm tổn_hại hệ_sinh_thái thông_qua các sự_kiện như tràn_dầu và giải_phóng một loạt các chất gây ô_nhiễm vào không_khí bao_gồm mặt_đất ozone và sulfur dioxide từ các tạp_chất lưu_huỳnh trong nhiên_liệu hóa_thạch . Việc đốt các nhiên_liệu hóa_thạch đóng một vai_trò quyết_định cho hiện_tượng ấm lên toàn_cầu . Hình_thành Có nhiều lý_thuyết giải_thích việc hình_thành dầu_mỏ : Thuyết_sinh_vật_học Đa_số các nhà_địa_chất coi dầu lửa giống như than và khí tự_nhiên là sản_phẩm của sự nén và nóng lên của các vật_liệu hữu_cơ trong các thời_kỳ địa_chất . Theo lý_thuyết này , nó được tạo thành từ các vật_liệu còn sót lại sau quá_trình phân_rã xác các động_vật và tảo biển nhỏ thời tiền_sử ( các cây_cối trên mặt_đất thường có khuynh_hướng hình_thành than ) . Qua hàng thiên_niên_kỷ vật_chất hữu_cơ này trộn với bùn , và bị chôn sâu dưới các lớp trầm_tích dày . Kết_quả làm tăng nhiệt và áp_suất khiến cho những thành_phần này bị biến_hóa , đầu_tiên thành một loại vật_liệu kiểu sáp được gọi_là kerogen , và sau đó thành một hydrocarbons_khí và lỏng trong một quá_trình được gọi_là catagenesis . Bởi_vì hydrocarbon có mật_độ nhỏ hơn đá xung_quanh , chúng xâm_nhập lên phía trên thông_qua các lớp đá ngay sát đó cho tới khi chúng bị rơi vào bẫy bên dưới những tảng đá không_thể ngấm qua , bên trong những lỗ xốp đá gọi_là bể chứa . Sự tập_trung hydrocarbon bên trong một bẫy hình_thành nên một giếng dầu , từ đó dầu_lỏng có_thể được khai_thác bằng cách khoan và bơm . Các nhà_địa_chất cũng đề_cập tới " cửa_sổ dầu " ( oil window ) . Đây là tầm nhiệt_độ mà nếu thấp hơn thì dầu không_thể hình_thành , còn cao hơn thì lại hình_thành khí tự_nhiên . Dù nó tương_thích với những độ sâu khác nhau ở những vị_trí khác nhau trên thế_giới , một độ sâu ' điển_hình ' cho cửa_sổ dầu có_thể là 4 – 6 km . Cần nhớ rằng dầu cũng có_thể rơi vào các bẫy ở độ sâu thấp hơn , thậm_chí nếu nó không được hình_thành ở đó . Cần có ba điều_kiện để hình_thành nên bể dầu : có nhiều đá , mạch dẫn dầu xâm_nhập , và một bẫy ( kín ) để tập_trung hydrocarbon . Các phản_ứng tạo thành dầu_mỏ và khí tự_nhiên thường như những phản_ứng phân_rã giai_đoạn đầu , khi kerogen phân_rã thành dầu và khí tự_nhiên thông_qua nhiều phản_ứng song_song , và dầu cuối_cùng phân_rã thành_khí tự_nhiên thông_qua một loạt phản_ứng khác . Thuyết vô_cơ_Cuối thế_kỷ XIX , nhà hóa_học người Nga Dmitri_Ivanovich Mendeleev đã đưa ra lý_thuyết vô_cơ giải_thích sự hình_thành của dầu_mỏ . Theo lý_thuyết này dầu_mỏ phát_sinh từ phản_ứng hóa_học giữa carbide kim_loại với nước tại nhiệt_độ cao ở sâu trong lòng Trái_Đất tạo thành các hiđrocacbon và sau đó bị đẩy lên trên . Các vi_sinh_vật sống trong lòng đất qua hàng tỷ năm đã chuyển chúng thành các hỗn_hợp hydrocarbon khác nhau . Lý_thuyết này là một đề_tài gây nhiều tranh_cãi trong giới khoa_học , tạo thành trường_phái Nga - Ukraina trong việc giải_thích nguồn_gốc dầu_mỏ . Thuyết hạt_nhân Lý_thuyết thứ ba , được giải_thích trong nguyệt_san khoa_học Scientific_American vào năm 2003 , cho rằng các hợp_chất hyđrocacbon được tạo ra bởi những phản_ứng hạt_nhân trong lòng Trái_Đất . Lịch_sử Do nhẹ hơn nước nên dầu xuất_hiện lộ_thiên ở nhiều nơi , vì_thế loài_người đã tìm thấy dầu hằng ngàn năm trước Công_Nguyên . Thời đó dầu thường được sử_dụng trong chiến_tranh ngoài_ra còn được sử_dụng để làm đèn và đuốc . Còn rất nhiều dấu_tích của việc khai_thác dầu_mỏ được tìm thấy ở Trung_Quốc khi dân_cư bản_địa khai_thác dầu_mỏ để sử_dụng trong việc sản_xuất muối ăn như các ống dẫn dầu bằng tre được tìm thấy có niên_đại vào_khoảng thế_kỷ IV. Khi đó người ta sử_dụng dầu_mỏ để đốt làm bay hơi_nước_biển trong các ruộng muối . Mãi đến thế_kỷ XIX , người ta mới bắt_đầu khai_thác dầu theo mô_hình công_nghiệp , xuất_phát từ việc tìm_kiếm một chất đốt cho đèn vì dầu cá_voi quá đắt tiền chỉ những người giàu mới có khả_năng dùng trong khi nến làm bằng mỡ thì lại có mùi khó ngửi . Vì_thế giữa thế_kỷ thứ XIX , một_số nhà_khoa_học đã phát_triển nhiều phương_pháp để khai_thác dầu một_cách thương_mại . Năm 1852 một nhà bác_sĩ và địa_chất người Canada tên là Abraham_Gessner đã đăng_ký một bằng sáng_chế sản_xuất một chất đốt rẻ_tiền và đốt tương_đối sạch . Năm 1855 nhà hóa_học người Mỹ Benjamin_Silliman đề_nghị dùng axit_sunfuric làm sạch dầu_mỏ dùng để làm chất đốt . Người ta cũng bắt_đầu đi tìm những mỏ dầu lớn . Những cuộc khoan_dầu đầu_tiên được tiến_hành trong thời_gian từ 1857 đến 1859 . Lần khoan dầu đầu_tiên có_lẽ diễn ra ở Wietze , Đức , nhưng cuộc khoan dầu được toàn thế_giới biết đến là của Edwin_L. Drake vào ngày 27 tháng 8 năm 1859 ở Oil_Creek , Pennsylvania . Drake khoan dầu theo lời yêu_cầu của nhà công_nghiệp người Mỹ George_H. Bissel và đã tìm thấy mỏ dầu lớn đầu_tiên chỉ ở độ sâu 21,2 m . Lịch_sử ban_đầu Dầu_mỏ , dưới dạng này hay dạng khác , đã được sử_dụng từ thời cổ_đại , và bây_giờ là quan_trọng trong xã_hội , bao_gồm cả về kinh_tế , chính_trị và công_nghệ . Sự gia_tăng tầm quan_trọng là do phát_minh ra động_cơ đốt trong , sự gia_tăng hàng_không thương_mại và tầm quan_trọng của dầu_mỏ đối_với hóa_hữu_cơ công_nghiệp , đặc_biệt là tổng_hợp nhựa , phân_bón , dung_môi , chất kết_dính và thuốc_trừ_sâu . Hơn 4000 năm trước , theo Herodotus và Diodorus_Siculus , nhựa_đường được sử_dụng trong việc xây_dựng các bức tường và tháp của Babylon ; có những hố dầu gần Ardericca ( gần Babylon ) , và một cái lò cao trên Zacynthus . Số_lượng lớn của nó đã được tìm thấy trên bờ sông Issus , một trong những nhánh của sông Euphrates . Viên thuốc Ba_Tư cổ_đại cho thấy việc sử_dụng thuốc và ánh_sáng của dầu_khí ở các cấp trên của xã_hội của họ . Việc sử_dụng xăng_dầu ngày trở_lại Trung_Quốc cổ_đại hơn 2000 năm trước . Ở I_Ching , một trong những tác_phẩm đầu_tiên của Trung_Quốc trích_dẫn việc sử_dụng dầu ở trạng_thái thô mà không tinh_chế lần đầu_tiên được phát_hiện , chiết_xuất và sử_dụng ở Trung_Quốc trong thế_kỷ thứ nhất trước Công_Nguyên . Ngoài_ra , người Trung_Quốc là người đầu_tiên sử_dụng dầu_mỏ làm nhiên_liệu vào đầu thế_kỷ thứ 4 trước Công_nguyên . Vào năm 347 sau Công_Nguyên , dầu được sản_xuất từ _ các giếng_khoan tre ở Trung_Quốc . Những nhà_thám_hiểm người Anh đầu_tiên đến Myanmar ghi_nhận một ngành khai_thác dầu hưng_thịnh có trụ_sở tại Yenangyaung , vào năm 1795 , đã có hàng trăm giếng đào được sản_xuất . Pechelbronn ( Pitch_đài phun nước ) được cho là mỏ dầu đầu_tiên của châu_Âu , nơi dầu_mỏ đã được khám_phá và sử_dụng . Erdpechquelle vẫn còn hoạt_động , một con suối , nơi dầu_mỏ xuất_hiện trộn với nước đã được sử_dụng từ năm 1498 , đặc_biệt là cho các mục_đích y_tế . Cát_dầu đã được khai_thác từ thế_kỷ 18 . Ở Wietze ở Lower_Saxony , nhựa_đường / bitum tự_nhiên đã được khám_phá từ thế_kỷ 18 . Cả hai trong Pechelbronn như ở Wietze , ngành công_nghiệp than chiếm ưu_thế trong công_nghệ dầu_mỏ . Lịch_sử hiện_đại Nhà hóa_học James_Young nhận thấy một sự rò_rỉ dầu_mỏ tự_nhiên trong các lò_rèn Riddings tại Alfreton , Derbyshire , từ đó ông chưng cất một loại dầu mỏng nhẹ thích_hợp để sử_dụng làm dầu đèn , đồng_thời thu được một loại dầu_nhớt hơn thích_hợp cho máy bôi_trơn . Năm 1848 , Young thành_lập một doanh_nghiệp nhỏ tinh_chế dầu_thô . Cuối_cùng , Young đã thành_công , bằng cách chưng_cất than_đá ở nhiệt_độ thấp , tạo ra một chất lỏng giống như dầu_mỏ , khi được xử_lý giống như dầu_thấm cho các sản_phẩm tương_tự . Young nhận thấy rằng bằng cách chưng_cất chậm_chạp anh ta có_thể thu được một_số chất_lỏng hữu_ích từ nó , một trong số đó anh ta đặt tên là " dầu parafin " vì ở nhiệt_độ thấp , nó được kết_hợp thành một chất giống sáp parafin . Việc sản_xuất các loại dầu này và sáp parafin_rắn từ than tạo thành chủ_đề của bằng sáng_chế của ông ngày 17 tháng 10 năm 1850 . Năm 1850 Young & Meldrum và Edward William_Binney hợp_tác dưới tiêu_đề EW_Binney & Co . tại Bathgate ở West_Lothian và E_Meldrum & Co . tại Glasgow ; công_trình của họ tại Bathgate được hoàn_thành vào năm 1851 và trở_thành công_trình dầu thực_sự thương_mại đầu_tiên trên thế_giới với nhà_máy lọc dầu hiện_đại đầu_tiên , sử_dụng dầu chiết xuất từ _torbanite khai_thác , đá_phiến sét và bitum để sản_xuất naphtha và dầu bôi_trơn ; paraffin để sử_dụng nhiên_liệu và parafin_rắn không được bán cho đến năm 1856 . [ cần dẫn nguồn ] Đá_phiến sét gần Broxburn , 3 trong tổng_số 19 ở West_Lothian . Nhà_máy lọc dầu đầu_tiên trên thế_giới được xây_dựng vào năm 1856 bởi Ignacy_Łukasiewicz . Thành_tựu của ông cũng bao_gồm việc phát_hiện ra cách chưng cất dầu_hỏa từ dầu thấm , phát_minh ra đèn dầu hiện_đại ( 1853 ) , sự ra_đời của đèn đường hiện_đại đầu_tiên ở châu_Âu ( 1853 ) , và xây_dựng giếng dầu hiện_đại đầu_tiên trên thế_giới ( 1854 ) . Nhu_cầu xăng_dầu làm nhiên_liệu cho chiếu sáng ở Bắc_Mỹ và trên toàn thế_giới nhanh_chóng phát_triển . Edwin Drake năm 1859 gần Titusville , Pennsylvania , được coi là giếng hiện_đại đầu_tiên . Đã 1858 Georg_Christian Konrad_Hunäus đã tìm thấy một lượng dầu_mỏ đáng_kể trong khi khoan cho than non 1858 ở Wietze , Đức . Wietze sau đó cung_cấp khoảng 80 % lượng tiêu_thụ của Đức trong kỷ_nguyên Wilhelminian . Việc sản_xuất dừng lại vào năm 1963 , nhưng Wietze đã tổ_chức Bảo_tàng Dầu_khí từ năm 1970 . Cái giếng của Drake có_thể được tháo ra bởi_vì nó đã được khoan , không đào ; bởi_vì nó sử_dụng động_cơ hơi_nước ; bởi_vì có một công_ty liên_kết với nó ; và bởi_vì nó chạm vào một sự bùng_nổ lớn . Tuy_nhiên , có hoạt_động đáng_kể trước Drake ở nhiều nơi trên thế_giới vào giữa thế_kỷ 19 . Một nhóm được chỉ_huy bởi Thiếu_tá Alexeyev thuộc Quân_đoàn Kỹ_sư Khai_thác Bakinskii đã khoan giếng ở vùng Baku năm 1848 . Có giếng_khoan động_cơ ở Tây_Virginia trong cùng năm với giếng của Drake . Một giếng thương_mại đầu_tay được đào tại Ba_Lan năm 1853 , và một chiếc khác ở Romania gần đó vào năm 1857 . Cùng thời_điểm đó , nhà_máy lọc dầu nhỏ đầu_tiên trên thế_giới được khai_trương tại Jasło ở Ba_Lan , và mở_rộng tại Ploiești ở Romania ngay sau . Romania là quốc_gia đầu_tiên trên thế_giới có sản_lượng dầu_thô hàng năm được ghi_nhận chính_thức trong số_liệu thống_kê quốc_tế : 275 tấn cho năm 1857 . Giếng_dầu thương_mại đầu_tiên ở Canada đã hoạt_động vào năm 1858 tại Oil_Springs , Ontario ( sau đó là Canada_West ) . Doanh_nhân James Miller_Williams đào một_số giếng từ năm 1855 đến năm 1858 trước khi phát_hiện trữ_lượng dầu dồi_dào ở độ sâu dưới bốn mét [ xác_định ]_Williams đã khai_thác 1,5 triệu lít dầu_thô vào năm 1860 , tinh_chế nhiều dầu thành dầu đèn dầu hỏa . Williams cũng đã trở_thành thương_mại khả_thi một năm trước khi hoạt_động của Drake_Pennsylvania và có_thể được lập_luận là giếng dầu thương_mại đầu_tiên ở Bắc_Mỹ . Việc khám_phá tại Oil_Springs đã gây ra một sự bùng_nổ về dầu khiến hàng trăm nhà_đầu_cơ và công_nhân đến khu_vực này . Những tiến_bộ trong khoan tiếp_tục vào năm 1862 khi máy_khoan địa_phương Shaw đạt đến độ sâu 62 mét bằng phương_pháp khoan lò_xo cực . Vào ngày 16 tháng 1 năm 1862 , sau một vụ nổ khí_đốt tự_nhiên , chiếc máy ép dầu đầu_tiên của Canada được đưa vào sản_xuất , bắn vào không_khí với tốc_độ ghi_nhận là 3.000 thùng mỗi ngày . Vào cuối thế_kỷ 19 , Đế_quốc_Nga , đặc_biệt là công_ty Branobel ở Azerbaijan , đã đi đầu trong sản_xuất .. Tìm_kiếm mỏ dầu đã đang và vẫn là một yếu_tố chính trong một_số xung_đột quân_sự của thế_kỷ XX , kể_cả Thế_chiến II , trong đó các cơ_sở dầu_mỏ là một tài_sản chiến_lược lớn và bị đánh bom rộng_rãi . Cuộc xâm_lăng của Liên_Xô của Đức bao_gồm mục_tiêu chiếm_giữ các mỏ dầu_Baku , vì nó sẽ cung_cấp nhiều nguồn cung_cấp dầu cần_thiết cho quân_đội Đức đang bị phong_tỏa . Việc thăm_dò dầu_mỏ ở Bắc_Mỹ vào đầu thế_kỷ 20 sau đó đã dẫn đến việc Mỹ trở_thành nhà_sản_xuất hàng_đầu_vào giữa thế_kỷ này . Khi sản_xuất dầu_mỏ ở Mỹ đạt đỉnh_điểm trong những năm 1960 , tuy_nhiên , Hoa_Kỳ đã bị vượt qua bởi Ả_Rập Xê_Út . Thành_phần Theo nghĩa_hẹp nhất , dầu_mỏ chỉ bao_gồm dầu_thô , nhưng sử_dụng phổ_biến nó bao_gồm tất_cả các hydrocarbon_lỏng , khí và rắn . Dưới điều_kiện áp_suất và nhiệt_độ bề_mặt , các hydrocarbon nhẹ hơn mêtan , ethane , propane và butan xảy ra dưới dạng khí , trong khi pentane và các hydrocarbon nặng hơn ở dạng chất_lỏng hoặc chất_rắn . Tuy_nhiên , trong một bể chứa dầu_ngầm , tỷ_lệ khí , chất_lỏng và chất rắn phụ_thuộc vào điều_kiện dưới bề_mặt và trên sơ_đồ pha của hỗn_hợp dầu_mỏ . Một giếng dầu sản_xuất chủ_yếu dầu_thô , với một_số khí tự_nhiên hòa_tan trong đó . Bởi_vì áp_suất thấp hơn bề_mặt so với dưới lòng đất , một_số khí sẽ thoát ra khỏi dung_dịch và được thu_hồi ( hoặc đốt cháy ) như khí hoặc dung_dịch khí liên_quan . Khí_đốt tạo ra khí tự_nhiên chủ_yếu . Tuy_nhiên , do nhiệt_độ và áp_suất ngầm cao hơn bề_mặt , khí có_thể chứa các hydrocarbon nặng hơn như pentan , hexan và heptan trong trạng_thái khí . Ở điều_kiện bề_mặt , chúng sẽ ngưng tụ ra khỏi khí để tạo thành " khí ngưng_tụ tự_nhiên " , thường được rút ngắn lại thành ngưng tụ . Condensate tương_tự như xăng và có thành_phần tương_tự với một_số loại dầu_thô nhẹ dễ bay_hơi . Tỷ_lệ hydrocarbon nhẹ trong hỗn_hợp dầu_mỏ thay_đổi rất nhiều giữa các mỏ dầu khác nhau , từ 97 % trọng_lượng trong các loại dầu nhẹ đến 50 % trong dầu và bitum nặng hơn . Các hydrocarbon trong dầu_thô chủ_yếu là các ankan , cycloalkan và các hydrocarbon_thơm khác nhau , trong khi các hợp_chất hữu_cơ khác chứa nitơ , oxy và lưu_huỳnh , và theo_dõi một lượng kim_loại như sắt , niken , đồng và vanadi . Nhiều hồ chứa dầu chứa vi_khuẩn sống . Thành_phần phân_tử chính_xác của dầu_thô thay_đổi rất nhiều từ hình_thành đến hình_thành nhưng tỷ_lệ các nguyên_tố hóa_học thay_đổi theo giới_hạn khá hẹp như sau : Các thành_phần hóa_học của dầu_mỏ được chia tách bằng phương_pháp chưng cất phân_đoạn . Các sản_phẩm thu được từ việc lọc dầu có_thể kể đến là dầu_hỏa , benzen , xăng , sáp_parafin , nhựa_đường , dầu diesel , khí_đốt v.v. Một_cách chính_xác thì dầu_mỏ là hỗn_hợp của các hydrocarbon , là hợp_chất của hiđrô và cacbon . Trong điều_kiện thông_thường , bốn alkan nhẹ nhất —_CH4 ( mêtan ) , C2H6 ( êtan ) , C3H8 ( prôpan ) và C4H10 ( butan ) — ở dạng khí , sôi ở nhiệt_độ - 161.6_°C , - 88.6_°C , - 42 °C , và - 0.5_°C tương_ứng ( - 258.9_° , - 127.5_° , - 43.6_° , và - 31.1_°F ) . Các chuỗi trong khoảng C5-7 là các sản_phẩm dầu_mỏ nhẹ , dễ bay_hơi . Chúng được sử_dụng làm_dung môi , chất làm sạch bề_mặt và các sản_phẩm làm khô nhanh khác . Các chuỗi từ C6H14 đến C12H26 bị pha_trộn lẫn với nhau được sử_dụng trong đời_sống với tên gọi là xăng . Dầu_hỏa là hỗn_hợp của các chuỗi từ C10 đến C15 , tiếp_theo là dầu điêzen / dầu sưởi ( C10 đến C20 ) và các nhiên_liệu nặng hơn được sử_dụng cho động_cơ tàu thủy . Tất_cả các sản_phẩm từ dầu_mỏ này trong điều_kiện nhiệt_độ phòng là chất_lỏng . Các dầu bôi_trơn và mỡ ( dầu_nhờn ) ( kể_cả Vadơlin_® ) nằm trong khoảng từ C16 đến C20 . Các chuỗi trên C20 tạo thành các chất rắn , bắt_đầu là sáp parafin , sau đó là hắc_ín và nhựa_đường bitum . Khoảng nhiệt_độ sôi của các sản_phẩm dầu_mỏ trong chưng cất phân_đoạn trong điều_kiện áp_suất khí_quyển tính theo độ C là : Xăng_ête : 40-70_°C ( được sử_dụng như là dung_môi ) Xăng_nhẹ : 60-100_°C ( nhiên_liệu cho máy_bay ) Xăng nặng : 100 - 150 °C ( nhiên_liệu cho ô_tô ) Dầu_hỏa nhẹ : 120 - 150 °C ( nhiên_liệu và dung_môi trong gia_đình ) Dầu_hỏa : 150 - 300 °C ( nhiên_liệu ) Dầu_điêzen : 250 - 350 °C ( nhiên_liệu cho động_cơ điêzen / dầu sưởi ) Dầu_bôi trơn : > 300 °C ( dầu_bôi trơn động_cơ ) Các thành_phần khác : hắc ín , nhựa_đường , các nhiên_liệu khác Khai_thác Muốn khai_thác dầu , người ta khoan những lỗ khoan gọi_là giếng dầu . Khi khoan trúng lớp dầu_lỏng , thông_thường dầu sẽ tự phun lên do áp_suất cao của vỉa . Khi lượng dầu giảm thì áp_suất cũng giảm đi , người ta phải dùng bơm hút dầu lên hoặc bơm nước hay khí xuống để duy_trì áp_suất cần_thiết . Một_số nước có phần_lớn các giếng dầu nằm trên đất_liền và tương_đối nông như Mỹ , Nga , khu_vực Trung_Đông . Tuy_nhiên tại nhiều khu_vực khác các giếng dầu được khoan và khai_thác ngoài biển kéo_theo chi_phí khá cao . Phân_loại Ngành công_nghiệp dầu_mỏ phân_chia " dầu_thô " theo khu_vực mà nó xuất_phát ( ví_dụ " West_Texas Intermediate " ( WTI ) hay " Brent " ) thông_thường theo tỷ_trọng và độ nhớt tương_đối của nó ( " nhẹ " , " trung_bình " hay " nặng " ) ; các nhà_hóa dầu còn nói đến chúng như là " ngọt " , nếu nó chứa ít lưu_huỳnh , hoặc là " chua " , nếu nó chứa đáng_kể lưu_huỳnh và phải mất nhiều công_đoạn hơn để có_thể sản_xuất nó theo các thông_số hiện_hành . Các thùng ( barrel ) tiêu_chuẩn trên thế_giới là : Hỗn_hợp Brent , bao_gồm 15 loại dầu_mỏ từ các mỏ thuộc hệ_thống mỏ Brent và Ninian trong khu_vực lòng chảo Đông_Shetland trên biển Bắc . Dầu_mỏ được đưa vào bờ thông_qua trạm Sullom_Voe ở Shetlands . Dầu_mỏ sản_xuất ở châu_Âu , châu_Phi và dầu_mỏ khai_thác ở phía tây của khu_vực Trung_Đông được đánh_giá theo giá của dầu này , nó tạo thành một chuẩn ( benchmark ) đánh_giá dầu . West Texas_Intermediate ( WTI ) cho dầu_mỏ Bắc_Mỹ . Dubai được sử_dụng làm chuẩn cho khu_vực châu_Á - Thái_Bình_Dương của dầu_mỏ Trung_Cận_Đông . Tapis ( từ Malaysia , được sử_dụng làm tham_chiếu cho dầu_mỏ nhẹ Viễn_Đông ) . Minas ( từ Indonesia , được sử_dụng làm tham_chiếu cho dầu_mỏ nặng Viễn_Đông ) . Giỏ OPEC bao_gồm : Arab_Light Ả_Rập Xê_Út_Bonny Light_Nigeria Fateh_Dubai Isthmus_México ( không OPEC ) Minas Indonesia Saharan_Blend Algérie_Tia Juana_Light Venezuela_OPEC cố_gắng giữ giá của giỏ_Opec giữa các giới_hạn trên và dưới , bằng cách tăng hoặc giảm sản_xuất . Điều này rất quan_trọng trong phân_tích thị_trường . Giỏ OPEC , bao_gồm hỗn_hợp của dầu_thô nặng và nhẹ là nặng hơn cả Brent và WTI. Xem thêm Các dạng dầu_mỏ . Tầm quan_trọng trong kinh_tế Dầu_mỏ là một trong những nhiên_liệu quan_trọng nhất của xã_hội hiện_đại dùng để sản_xuất điện và cũng là nhiên_liệu của tất_cả các phương_tiện giao_thông vận_tải . Hơn_nữa , dầu cũng được sử_dụng trong công_nghiệp hóa_dầu để sản_xuất các chất_dẻo ( plastic ) và nhiều sản_phẩm khác . Vì_thế dầu thường được ví_như là " vàng_đen " . Tùy theo nguồn tính_toán , trữ_lượng dầu_mỏ thế_giới nằm trong khoảng từ 1.148 tỉ_thùng ( barrel ) ( theo BP Statistical_Review 2004 ) đến 1.260 tỉ_thùng ( theo Oeldorado 2004 của ExxonMobil ) . Đến năm 2017 , tổng trữ_lượng dầu_mỏ thế_giới đã tăng lên mức 1.780 tỷ_thùng do việc phát_hiện thêm một_số mỏ dầu mới . Trữ_lượng dầu_mỏ tìm thấy và có khả_năng khai_thác mang lại hiệu_quả kinh_tế với kỹ_thuật hiện_tại đã tăng lên trong những năm gần đây và đạt mức cao nhất . Dự_đoán trữ_lượng dầu_mỏ sẽ đủ dùng đến năm 2070 . Năm 2011 trữ_lượng dầu_mỏ nhiều nhất là ở các nước như Hoa_Kỳ ( 55 tỷ_thùng ) , Ả_Rập Xê_Út ( 262,6 tỉ_thùng ) , Venezuela ( 211,2 tỉ_thùng ) , Canada ( 175,2 tì thùng ) , Iran ( 137 tỉ_thùng ) , Iraq ( 115,0 tỉ_thùng ) , kế đến là ở Kuwait , Các Tiểu_Vương_quốc Ả_Rập Thống_nhất , Nga , Libya , và Nigeria . Nước khai_thác dầu nhiều nhất thế_giới trong năm 2003 là Ả_Rập Xê_Út ( 496,8 triệu tấn ) , Nga ( 420 triệu tấn ) , Mỹ ( 349,4 triệu tấn ) , México ( 187,8 triệu tấn ) và Iran ( 181,7 triệu tấn ) . Việt_Nam được xếp vào các nước xuất_khẩu dầu_mỏ từ năm 1991 khi sản_lượng xuất được vài_ba triệu tấn . Đến nay , sản_lượng dầu_khí khai_thác và xuất_khẩu hàng năm đạt vào_khoảng 20 triệu tấn / năm ( trữ_lượng dầu_mỏ của Việt_Nam năm 2017 là 4,4 tỷ_thùng dầu ) . Vì tầm quan_trọng kinh_tế , dầu_mỏ cũng là lý_do cho những mâu_thuẫn chính_trị . Tổ_chức các nước xuất_khẩu dầu_mỏ ( OPEC ) đã sử_dụng dầu_mỏ như vũ_khí trong cuộc xung_đột Trung_Đông và tạo ra cuộc khủng_hoảng dầu_mỏ vào năm 1973 và 1979 . Ảnh_hưởng đến môi_trường Dầu_mỏ bị tràn ra biển gây ô_nhiễm môi_trường , ảnh_hưởng đời_sống sinh_vật biển . Dầu_mỏ đem đốt cũng gây ra ô_nhiễm vì sinh ra nhiều khí như SO2 , CO2 . Xe_cộ , máy_móc ... chạy bằng xăng góp_phần làm Trái_Đất nóng lên . Bởi_vì dầu_mỏ là một chất tự_nhiên , sự hiện_diện của nó trong môi_trường không phải là kết_quả của các nguyên_nhân của con_người như tai_nạn và các hoạt_động thường_quy ( thăm_dò địa_chấn , khoan , khai_thác , lọc và đốt ) . Hiện_tượng như seeps và tar_pits là những ví_dụ về các khu_vực mà dầu_khí ảnh_hưởng đến sự tham_gia của con_người . Bất_kể nguồn , hiệu_ứng của xăng_dầu khi thải vào môi_trường cũng tương_tự như biển bị acid hóa . Axit hóa nước_biển . Sự axit_hóa đại_dương là sự gia_tăng tính axit của các đại_dương của Trái_Đất gây ra bởi sự hấp_thụ khí carbon_dioxide ( CO2 ) từ khí_quyển . Sự gia_tăng tính axit này ức_chế tất_cả các sinh_vật biển - có ảnh_hưởng lớn hơn đến các sinh_vật nhỏ hơn cũng như các sinh_vật có vỏ ( xem sò_điệp ) . Sự ấm lên toàn_cầu Khi bị đốt cháy , dầu_khí thải ra carbon dioxide , một loại khí nhà_kính . Cùng_với việc đốt than , đốt dầu có_thể là nguồn đóng_góp lớn nhất cho sự gia_tăng CO2 trong khí_quyển . [ Cần dẫn nguồn ] CO2 khí_quyển đã tăng lên trong 150 năm qua đến mức hiện_tại trên 390 ppmv , từ 180 - 300 ppmv của trước 800 nghìn năm Sự gia_tăng nhiệt_độ này có_thể làm giảm băng băng Bắc_Cực xuống 1.100.000 dặm_vuông ( 2.800.000 km2 ) , [ cần dẫn nguồn ] nhỏ hơn_bao_giờ được ghi lại . < / ref > This rise in temperature may have reduced the Arctic ice cap to , smaller than ever recorded . Bởi_vì điều này tan chảy , dự_trữ dầu nhiều hơn đã được tiết_lộ . Khoảng 13 % lượng dầu chưa được khám_phá của thế_giới nằm ở Bắc_Cực . Khai_thác Khai_thác dầu chỉ đơn_giản là loại_bỏ dầu từ hồ chứa ( hồ dầu ) . Dầu_thường được thu_hồi dưới dạng nhũ tương_nước trong dầu và các hóa_chất đặc_biệt được gọi_là chất_khử nhũ tương được sử_dụng để tách dầu khỏi nước . Khai_thác dầu là tốn_kém và đôi_khi gây hại cho môi_trường . Thăm_dò ngoài khơi và khai_thác dầu làm xáo_trộn môi_trường biển xung_quanh . Sự_cố tràn dầu Thông_tin thêm : Tràn_dầu và Danh_sách tràn_dầu Dầu_thô và tràn nhiên_liệu tinh_chế từ tai_nạn tàu chở dầu đã làm hư_hại hệ_sinh_thái tự_nhiên ở Alaska , Vịnh_Mexico , Quần_đảo Galápagos , Pháp và nhiều nơi khác . Số_lượng dầu tràn trong các vụ tai_nạn đã dao_động từ vài trăm tấn đến vài trăm nghìn tấn ( ví_dụ , dầu tràn Deepwater_Horizon , SS Atlantic_Empress , Amoco_Cadiz ) . Sự_cố tràn nhỏ hơn đã được chứng_minh là có tác_động lớn đến các hệ_sinh_thái , chẳng_hạn như vụ tràn dầu Exxon_Valdez . Sự_cố tràn dầu trên biển thường gây thiệt_hại nhiều hơn so với những người trên đất_liền , vì chúng có_thể lây_lan cho hàng trăm hải_lý trong một vụn dầu mỏng có_thể che_phủ những bãi biển bằng một lớp dầu mỏng . Điều này có_thể giết chết chim biển , động_vật có vú , động_vật có vỏ và các sinh_vật khác mà nó phủ lên . Sự_cố tràn dầu trên đất sẽ dễ_dàng hơn nếu một đập đất tạm_thời có_thể bị đẩy nhanh_chóng xung_quanh khu_vực tràn dầu trước khi hầu_hết dầu bị lở , và động_vật trên cạn có_thể tránh được dầu dễ_dàng hơn . Kiểm_soát sự_cố tràn dầu rất khó , đòi_hỏi các phương_pháp đặc_biệt , và thường là một lượng nhân_lực lớn . Việc thả bom và các thiết_bị gây cháy từ máy_bay trên xác tàu SS_Torrey Canyon tạo ra kết_quả kém , kỹ_thuật hiện_đại bao_gồm bơm dầu từ xác tàu , như tràn dầu_Prestige hoặc tràn dầu_Erika . Mặc_dù dầu_thô chủ_yếu bao_gồm các hydrocarbon khác nhau , một_số hợp_chất dị_vòng nitơ nhất_định , như pyridin , picoline và quinoline được báo_cáo là chất gây ô_nhiễm liên_quan đến dầu_thô , cũng như các cơ_sở chế_biến đá_phiến dầu hoặc than_đá . các vị_trí điều_trị . Những hợp_chất này có độ hòa_tan trong nước rất cao , và do_đó có xu_hướng hòa_tan và di_chuyển với nước . Một_số vi_khuẩn xuất_hiện tự_nhiên , như Micrococcus , Arthrobacter và Rhodococcus đã được chứng_minh là làm suy_giảm các chất ô_nhiễm này . Các nguồn năng_lượng khác Do trữ_lượng dầu_mỏ có_hạn nên các nguồn nhiên_liệu tái_sinh như năng_lượng mặt_trời , năng_lượng gió đang được tìm cách sử_dụng với một hiệu_quả kinh_tế đáng_kể . Tế_bào nhiên_liệu ( fuel cell ) , sử_dụng hiđrô làm nguyên_liệu , cũng là một ngành công_nghệ mới có nhiều triển_vọng để thay_thế cho dầu_mỏ trong tương_lai . Xem thêm Đá_phiến dầu Cát_dầu Danh_sách các quốc_gia theo trữ_lượng dầu_mỏ Danh_sách các quốc_gia theo sản_lượng dầu_thô Tham_khảo 3 . 10 mỏ dầu lớn nhất thế_giới Liên_kết ngoài Thông_tin Năng_lượng & Dầu_khí Việt_Nam Bài viết về đầu_tư dầu hiệu_quả Hóa_dầu Hỗn_hợp hóa học |
Việt , trong tiếng Việt cổ ( nhóm ngôn_ngữ Việt - Mường , hệ Nam_Đảo ) , chỉ công_cụ lao_động thời tiền_sử là Rìu . Việt ( 越 , bính_âm : yuè ) là một từ gốc Hán-Việt có nghĩa là " vượt qua " . Trong tiếng Việt hiện_đại , nó có_thể chỉ đến : Đại_Cồ_Việt : quốc_hiệu Việt_Nam thời nhà Đinh và nhà_Tiền Lê_Đại_Việt : quốc_hiệu Việt_Nam thời nhà_Lý , nhà Trần , nhà Hậu_Lê , nhà_Mạc và nhà Nguyễn_Tây_Sơn_Nước Việt_Nam hiện_đại gồm : Quốc_gia Việt_Nam , Việt_Nam_Dân_chủ cộng hòa , Việt_Nam cộng_hòa , Cộng_hòa Miền_Nam Việt_Nam và Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam Việt_Nam : quốc_hiệu thời vua Gia_Long nhà Nguyễn_Người_Việt : thành_phần dân_tộc chính của nước này . Tiếng Việt : ngôn_ngữ mẹ đẻ của dân_tộc này . Chỉ đến người Việt hay tiếng Việt . Bách_Việt : các tộc Việt khác theo truyền_thuyết ở miền nam Trung_Quốc . Nam_Việt : một quốc_gia trong lịch_sử ở miền Nam Trung_Quốc và miền Bắc Việt_Nam . Nước_Việt ( Trung_Quốc ) : một nước chư hầu_tồn_tại từ thời nhà_Hạ qua nhà_Thương và Tây_Chu đến thời_Xuân_Thu Chiến_Quốc trong lịch_sử Trung_Quốc , nay thuộc tỉnh Triết_Giang , Trung_Quốc . Đông_Việt : một quốc_gia cũng do hậu_duệ của nước Việt thành_lập , tồn_tại từ thời Chiến_Quốc đến giữa thời Tây_Hán Mân_Việt : một quốc_gia do hậu_duệ nước Việt thành_lập khi bị Sở Uy_Vương đánh_bại , lui về sông Mân , tồn_tại cho đến khi bị nhà Tần_tiêu_diệt , sau đó phục_quốc tiếp_tục duy_trì sang đời Hán_Vũ_Đế mới bị thôn tính hoàn_toàn Nước Ngô_Việt vào thời Ngũ_Đại_Thập_Quốc , nay thuộc tỉnh Triết_Giang , Trung_Quốc . Việt_Hán : chính_quyền do Lưu_Nghiễm thành_lập thời Ngũ_đại thập_quốc , ban_đầu đặt quốc_hiệu là Việt , sau đó mới đổi là Hán , sử_thường gọi là Nam_Hán để phân_biệt với Bắc_Hán cùng thời Việt_Vương : tước_phong của Chu_Chiêm Dung đời nhà_Minh Họ Việt , họ người Á_Đông . Việt ( PT : 粵 ; GT : 粤 ; bính_âm : yuè ) có_thể là : Tên gọi tắt của tỉnh Quảng_Đông ngày_nay . Từ đó , có tên gọi Việt_ngữ để chỉ tiếng Trung_Quốc nói ở Quảng_Đông ( cùng với Quảng_Tây , Hải_Nam , Hồng_Kông , và Ma_Cao ) , " Việt_thái " chỉ ẩm_thực_Quảng_Đông , " Việt_kịch " chỉ nhạc_kịch Quảng_Đông . Việt , ( Bính_âm : yuè ; Phồn_thể : 鉞 ; Giản_thể : 钺 : Cái_búa , một loại binh_khí cổ trong Thập_bát ban binh_khí Liên_kết ngoài |
Kim_Vân_Kiều ( ) là một tác_phẩm tiểu_thuyết_chương hồi của Thanh_Tâm Tài_Nhân , tác_giả đời nhà_Minh , Trung_Quốc biên_soạn vào cuối thế_kỷ 16 và đầu thế_kỷ 17 . Nguyễn_Du_nhân đọc quyển tiểu_thuyết này đã cảm_hứng viết Truyện_Kiều – một tác_phẩm được xem là áng văn_chương bất_hủ của Văn_học Việt_Nam . Tác_giả Thanh_Tâm Tài_Nhân ( 青心才人 ) sống vào đời nhà_Minh , tên thật là Từ_Văn_Trường , tức Từ_Vị , còn có một_số bút_danh khác là Thiện_Tri , Thanh_đằng , Điền_Thủy_Nguyệt . Theo nhiều tư_liệu , sử_sách chép ông sinh năm 1521 , mất năm 1593 , đương_thời với ca kỹ tên Vương_Thúy_Kiều . Ông quê ở huyện Sơn_Âm , tỉnh Chiết_Giang , học giỏi , hiểu_biết rộng , nhưng đi thi không đỗ , bèn làm mặc khách của Hồ_Tông_Hiến . Sinh_thời , đã có lần Thanh_Tâm_Tài_Nhân_thảo tờ_biểu " Dâng hươu trắng " cho vua nên trở_thành nổi_tiếng . Ngoài tác_phẩm chính_Kim_Vân Kiều_truyện , ông còn có loạt kịch Tứ_thanh_viên ( Vượn kêu bốn tiếng ) gồm 4 vở kịch : Ngư_dương_lộng , Thúy nương_mộng , Hoa_mộc lan và Nữ_trạng nguyên . Nguồn_gốc của Kim_Vân Kiều_truyện Theo Trần_Đình_Sử trong Thi_pháp Truyện_Kiều , Kim_Vân Kiều_truyện đã qua sáu lần biên_soạn lại : Bản ghi_chép sớm nhất về sự_tích Thúy_Kiều - Từ_Hải là Kỷ_tiễu trừ Từ Hải_bản mạt ( Ghi_chép đầu_đuôi chuyện dẹp_trừ Từ_Hải ) của Mao Khôn_đời Minh . Bản này chép : Hồ_Thiếu bảo_bình Nuỵ chiến_công ( Chiến_công_quan Hồ_Thiếu bảo bình_định nuỵ_khấu ) trong Tây_Hồ nhị_tập của Chu_Tiếp_thời Sùng_Trinh . Ảo_mộng - Tam_khắc phách_án kinh_kỳ của Mộng_Giác đạo_nhân ( 1643 ) . Vương Thúy_Kiều trong Ngu_Sơn tân_chí ( quyển 8 ) của Dư_Hoài cuối Minh đầu_Thanh . Tác_phẩm này miêu_tả Thúy_Kiều thành một người đẹp đa_tài , trang_nhã , đáng kính , đáng yêu nhưng bạc_mệnh , miêu_tả Từ Hải_thành một người có chí lớn , hảo_sảng , một đại_trượng phu có phong_vận . Vương_Thúy Kiều_truyện của Hồ_Khoáng , miêu_tả Từ Hải_thành một anh_hùng tuy bị lừa nhưng vẫn chiến_đấu quyết_liệt . Kim_Vân Kiều_truyện 20 hồi của Thanh_Tâm Tài_Nhân . Văn_bản Kim_Vân Kiều_truyện Bản chữ_Hán ở Việt_Nam Chỉ có một bản_gốc duy_nhất , đó là bản chép_tay ở Viễn_Đông Bác_Cổ Học_viện , ký_hiệu A953 , nhan_đề_Kim_Vân_Kiều - Thanh_Tâm_Tài_Tử_biên_thứ , lập ngày 23 - 3 - 1954 ( Archives_micronormalisées - Photoza - Paris ) , hiện_nay ở phòng Microfilm Thư_viện Khoa_học_Xã_hội , Hà_Nội . Bản này gồm 4 quyển chép tay với 478 trang chữ Hán . Cột bên trái trang mục_lục và đầu mỗi hồi đều đề : Thánh_Thán ngoại_thư - Quán Hoa_Đường bình_luận - Thanh_Tâm_Tài_Tử_biên_thứ . Sách được chia làm 20 hồi , đầu mỗi hồi là Lời_bình của Kim_Thánh_Thán trước khi đi vào nội_dung cụ_thể . Bản chữ_Hán ở Trung_Quốc và nước_ngoài Theo Nguyễn_Hữu_Sơn và Nguyễn_Đăng_Na , ở Trung_Quốc và nước_ngoài đã sưu_tầm được 13 loại bản khác nhau . Văn_bản chính nguyên_thể gồm 20 hồi nhưng cũng có nhiều bản rách_nát hoặc thu gọn , có bản rút gọn chỉ còn 12 hồi như bản duy_nhất còn được lưu_trữ ở trường Đại_học Hamfret ( Hoa_Kỳ ) . Lại có bản tới 28 hồi . Tựu_trung đến nay có hai loại văn_bản về Kim_Vân Kiều_truyện : Loại in từ trước nửa đầu thế_kỷ XX về cơ_bản là giống nhau như Quán Hoa_Đường , Quán_Hoa Hiên_tàng bản , Đại_Liên_đồ thư_quán ... Loại in từ giữa thế_kỷ XX trở_lại đây đều gồm 20 hồi nhưng dài hơn , nhiều chi_tiết hơn như các bản do Lý_Trí_Trung hay Đinh_Hạ_hiệu điểm . Bản_dịch tiếng Việt Bản_in đầu_tiên , sớm nhất và được tái_bản nhiều nhất chính là bản dịch của cụ Hùng_Sơn Nguyễn_Duy_Ngung được hoàn_thành năm 1925 , lần in đầu là do cụ Phan_Bá_Cẩn thực_hiện ( 1925 ) . Năm 1927 , Tân_Dân Thư_Quán của cụ Vũ_Đình_Long , đã hợp_tác với dịch_giả , san_nhuận ( hiệu đính ) , đồng_thời hoàn_chỉnh toàn_bộ bản dịch ( lần đầu in , còn lược bớt 3 hồi 6 , 10 , 20 ) , lời dịch sơ_sài không bám sát nguyên_bản . Bản_dịch này đã được in và tái_bản 3 lần ( 1927 , 1928 , 1929 ) đều do nhà Tân_Dân Thư_Quán thực_hiện . Năm 1971 , ở Sài_Gòn xuất_hiện bản dịch thứ hai , do cụ Tô_Nam Nguyễn_Đình_Diệm dịch và xuất_bản . Bản_dịch của Nguyễn_Đức_Vân và Nguyễn_Khắc_Hanh năm 1962 được Viện Văn_học in roneo nay đã được Nhà_xuất_bản Hải_Phòng cho phát_hành rộng_rãi lân đầu năm 1994 và Nhà_xuất_bản Đại_học Quốc_gia Hà_Nội tái_bản năm 1999 với Lời giới_thiệu của Nguyễn_Đăng_Na và có thêm một_số chú giải và phụ_lục do nhà_nghiên_cứu Nguyễn_Hữu_Sơn đề_tựa . Bản_dịch của Tô_Nam Nguyễn_Đình_Diệm trong Truyện_Kiều đối_chiếu , Nhà_xuất_bản Hà_Nội , 1991 và Nhà_xuất_bản Hải_Phòng tái_bản năm 1999 . Tình_sử_Vương Thúy_Kiều ( Phong_Tình_Cổ_Lục ) do Mộng_Bình_Sơn khảo_dịch , Nhà_xuất_bản_Văn_học , năm 2000 . Kim_Vân Kiều_truyện cũng đã được dịch ra tiếng Mãn_Châu , tiếng Nhật . Kết_cấu Kim_Vân_Kiều là một bộ tiểu_thuyết_chương hồi có lối kết_cấu truyền_thống theo kiểu văn_xuôi cổ_điển Trung_Quốc . Sách gồm 20 hồi , trước mỗi hồi đều có phần giới_thiệu tóm_lược nội_dung , lời bình_phẩm mà người_đời sau thường xem là lời của Kim_Thánh_Thán . Cuối mỗi hồi đều có câu : muốn biết sự_việc thế_nào , xin xem hồi sau phân_giải … Mục_lục 20 hồi như sau : Hồi 1 : Vô_tình hữu_tình_lộ điếu Đạm_Tiên ; Hữu_duyên vô_duyên không ngộ_Kim_Trọng_Hồi 2 : Vương_Thúy Kiều_tọa si_tưởng , mộng đề_đoạn trường thi ; Kim_Thiên_Lý_miến đông tường , dao_định đồng tâm_ngữ Hồi 3 : Lưỡng_ý kiên , Lam_kiều_hữu_lộ ; Thông_tiêu_lạc , bạch_bích vô_hà Hồi 4 : Hiếu_niệm thâm_nhi thân khả_xả , bất_nhận tôn_nhân ; Nhân_duyên_đoạn nhi_tình nan_vong , do tư muội_tục Hồi 5 : Cam_tâm_thụ_bách mang_lý , mãnh_khí sinh_tử ; Xả bất_đắc nhất gia_nhân , khốc đoạn can_trường Hồi 6 : Thiếu_nữ xả thân_hành_hiếu , do phí chu_toàn ; Kim_phu tiêu_khuất đắc_kim , toàn bất_phí_lực Hồi 7 : Hàm tu_cáo phụ_mẫu , dụng tình_chi chung ; Nhẫn xỉ_phú cuồng_thư , thất_thân chi_thủy Hồi 8 : Vương_hiếu_nữ cam_tâm bạch_nhận ; Mã_Tú má kế trạm hồng nhan_Hồi 9 : Tích đa_tài nhận tác tặc_tử ; Khanh_bạc mệnh_tá hiệp_đồ tài_Hồi 10 : Phá_lạc hộ phản_diện vô_tình ; Lão_xướng nương_yên hoa_giáo_huấn Hồi 11 : Khốc_hoàng thiên_Bình_khang ký hận ; Túy phong_lưu Kim_ốc mưu_Kiều_Hồi 12 : Vệ_Hoa Dương_trí_phục Mã_xương ; Thúc Sinh_viên hỷ liên_Vương mỹ_Hồi 13 : Biệt_tâm khổ_hà_nhẫn phân_ly ; Thố_ý_tâm toàn bát_thuyết phá Hồi 14 : Hoạn_Ưng Khuyển di_hoa tiếp_mộc ; Vương_mỹ_nhân_bách_chiết thiên_ma Hồi 15 : Hoạt_địa_ngục nhẫn khí thôn_thanh ; Giã_từ bi_tả kinh liễu_nguyện Hồi 16 : Quan_Âm các mạo_hiểm tương_thân ; Am_Vân_Thù thỏa_tình đề_vịnh Hồi 17 : Vu_Lan hội đột_ngộ ma đầu tao trụy_lạc ; Yên_Hoa trại trùng thi phong_nguyệt_ngộ anh_hùng Hồi 18 : Vương Mỹ_nhân kiếm_tru vô_nghĩa_hán ; Từ_Minh_Sơn kim_tặng hữu_ân_nhân Hồi 19 : Giả chiêu_an , Minh_Sơn vẫn mạng ; Chân đoạn_trường , Thúy_Kiều_tiêu kiếp Hồi 20 : Kim_Thiên_Lý_khổ ai_ai chiêu sinh_hồn ; Vương_Thúy_Kiều_hỷ tư_tư hoàn_túc_nguyện Kết_cấu của tác_phẩm Kim_Vân_Kiều được miêu_tả theo tuyến tính thời_gian , trình_tự diễn_biến của sự_kiện và quá_trình hành_động của nhân_vật chính . Tác_phẩm kèm nhiều lời bình_giảng , giáo_huấn đạo_lý ; bên cạnh đó là việc sử_dụng rất nhiều điển_tích , điển_cố , nhân_vật gặp cảnh_ngộ vui_buồn , éo_le đều thường làm thơ , tứ , kệ , họa_đàn … nhân đó mà bày_tỏ tâm_trạng , tình_cảm của mình khiến cho văn_chương trong Kim_Vân_Kiều càng đậm_nét cổ . Bàn về_Kim_Vân_Kiều Trên thực_tế , ở Trung_Hoa , truyện về Thúy_Kiều của Nguyễn_Du đã được nhiều người biên_soạn thành truyện_ngắn , tiểu_thuyết nhưng chỉ có Kim_Vân_Kiều của Thanh_Tâm tài_nhân là có quy_mô phong_phú hơn cả . Theo một nhà phê_bình nổi_tiếng là Kim_Thánh_Thán bình_luận trong một cuốn sách như sau : Chủ_đề của Kim_Vân_Kiều là tình_情 và khổ_苦 : Nhận_xét của Đổng_Văn_Thành về Kim_Vân_Kiều : Chú_thích Tham_khảo Thanh_Tâm Tài_Nhân , Kim_Vân Kiều_truyện , bản dịch của Nguyễn_Đức_Vân - Nguyễn_Khắc_Hanh , Nhà_xuất_bản Đại_học Quốc_gia Hà_Nội , 1999 . Phạm_Đan_Quế , Truyện_Kiều đối_chiếu , Nhà_xuất_bản Hà_Nội , 1991 ; Nhà_xuất_bản Thanh_niên tái_bản và bổ_sung , 2003 . Liên_kết ngoài Tiểu_thuyết Trung_Quốc Tiểu_thuyết cổ_điển Trung_Quốc Truyện_Kiều |
Kinh có nhiều nghĩa , phụ_thuộc vào vị_trí của nó trong câu_văn hoàn_chỉnh : Quyển sách thiêng_liêng của các tôn_giáo như Kinh_điển Phật_giáo , Kinh_Thánh ... Văn_bản ( thường được quy_ước sẵn ) dùng để đọc khi cầu_nguyện . Sách của các triết_gia Trung_Hoa cổ_đại . Khái_niệm kinh trong Đông_y . Người Kinh : dân_tộc chính của nước Việt_Nam . Họ Kinh : họ người Á_Đông . Kinh_nguyệt : hiện_tượng thời_kỳ có khả_năng sinh_nở của phụ_nữ ( y_học , sinh_học ) . Phương_ngữ Nam_bộ , chỉ con kênh . |
Tổ_chức các nước xuất_khẩu dầu_mỏ ( , viết tắt_OPEC ) là tổ_chức đảm_bảo thu_nhập ổn_định cho các quốc_gia thành_viên và đảm_bảo nguồn cung dầu_mỏ cho các khách_hàng . OPEC là tổ_chức đa chính_phủ được thành_lập bởi các nước Iran , Iraq , Kuwait , Ả_Rập Xê_Út và Venezuela trong hội_nghị tại Bagdad ( 10-14 / 9/1960 ) . Các thành_viên Qatar ( 1961 ) , Libya ( 1962 ) , UAE ( 1967 ) , Algérie ( 1969 ) và Nigeria ( 1971 ) lần_lượt gia_nhập tổ_chức sau đó . Ecuador ( 1973 – 1992 ) , Indonesia ( 1962 - 2008 ) và Gabon ( 1975 – 1994 ) cũng từng là thành_viên của OPEC. Trong 5 năm đầu_tiên trụ_sở của OPEC đặt ở Genève , Thụy_Sĩ , sau đấy chuyển về Viên , Áo từ tháng 9/1965 . Các nước thành_viên OPEC khai_thác vào_khoảng 40 % tổng_sản_lượng dầu_lửa thế_giới và nắm giữ khoảng 75 % trữ_lượng dầu thế_giới . Lịch_sử Vào ngày 10-14 / 9/1960 , theo sáng_kiến của Bộ_trưởng Bộ Năng_lượng và Mỏ_Venezuelan Juan_Pablo Pérez_Alfonso và bộ_trưởng Bộ Năng_lượng và Mỏ_Ả_Rập Xê_Út Abdullah al-Tariki , các chính_phủ Iraq , Iran , Kuwait , Ả_Rập Xê_Út và Venezuela nhóm_họp tại Baghdad để thảo_luận các phương_án nhằm tăng_giá dầu_thô sản_xuất ở các quốc_gia này OPEC được thành_lập nhằm thống_nhất và phối_hợp các chính_sách về dầu_mỏ của các quốc_gia thành_viên . Giữa năm 1960 và 1975 , tổ_chức này đã mở_rộng bao_gồm các thành_viên mới như Qatar ( 1961 ) , Indonesia ( 1962 ) , Libya ( 1962 ) , Các tiểu_vương_quốc Ả_Rập thống_nhất ( 1967 ) , Algérie ( 1969 ) , và Nigeria ( 1971 ) . Ecuador và Gabon trước_đây từng là thành_viên của OPEC , nhưng Ecuador đã rút_lui ngày 31/12/1992 do họ không sẵn_sàng hay không_thể chi_trả 2 triệu đô_la tiền phí thành_viên và cảm_giác rằng họ cần sản_xuất nhiều dầu hơn chỉ_tiêu mà OPEC cho_phép , dù_vậy họ gia_nhập trở_lại vào tháng 10/2007 . Các mối quan_tâm tương_tự cũng đã thúc_đẩy Gabon ngừng làm thành_viên vào tháng 1/1995 . Angola gia_nhập đầu năm 2007 . Na_Uy và Nga tham_dự các hội_nghị của OPEC với tư_cách là quan_sát_viên . OPEC không phải không thích mở_rộng nữa , Mohammed_Barkindo , tổng_thư_ký OPEC gần đây đã đề_nghị Sudan gia_nhập . Iraq vẫn là thành_viên của OPEC , nhưng sản_lượng của Iraq không nằm trong bất_kỳ chỉ_tiêu thỏa_thuận nào của OPEC kể từ tháng 3/1998 . Tháng 5/2008 , Indonesia tuyên_bố rời khỏi OPEC khi hết hạn thành_viên và vào cuối năm đó , nước này trở_thành quốc_gia nhập_khẩu dầu và không_thể đạt được chỉ_tiêu sản_xuất dầu của họ . 1 bản tuyên_bố do OPEC đưa ra ngày 10/9 n / 2008 đã xác_nhận Indonesia rút khỏi tổ_chức này , trong đó có đoạn " thật tiếc là chúng_tôi phải chấp_nhận mong_muốn của Indonesia để dừng tư_cách thành_viên trong Tổ_chức OPEC và hy_vọng rằng Quốc_gia này sẽ sẵn_sàng gia_nhập trở_lại trong một tương_lai không xa . " Indonesia vẫn xuất_khẩu dầu ngọt nhẹ và nhập_khẩu dầu_chua hơn ( chứa nhiều lưu_huỳnh ) , nặng hơn để tận_dụng chênh_lệch giá ( nhập_khẩu lớn hơn xuất_khẩu ) . Tổ_chức OPEC có khả_năng điều_chỉnh hạn_ngạch khai_thác dầu_lửa của các nước thành_viên và qua đó có khả_năng khống_chế giá dầu . Hội_nghị các bộ_trưởng phụ_trách năng_lượng và dầu_mỏ thuộc tổ_chức OPEC được tổ_chức mỗi năm 2 lần nhằm đánh_giá thị_trường dầu_mỏ và đề ra các biện_pháp phù_hợp để bảo_đảm việc cung_cấp dầu . Bộ_trưởng các nước thành_viên thay nhau theo nguyên_tắc xoay_vòng làm chủ_tịch của tổ_chức hai năm một nhiệm_kỳ . Thành_viên Hiện_nay tổ_chức này có 11 nước thành_viên được liệt_kê dưới đây với ngày_tháng gia_nhập . Châu_Phi ( 7/1969 ) ( 12/1962 ) ( 7/1971 ) ( 1/2007 ) Trung_Đông ( 9/1960 ) ( 9/1960 ) ( không được đếm vào phần xuất_khẩu của OPEC từ năm 1998 ) ( 9/1960 ) ( 9/1960 ) ( 11/1967 ) Nam_Mỹ ( 9/1960 ) Cựu thành_viên ( Thành_viên chính_thức : 1975 - 1995 ) ( 12/1962 - 2008 ) ( 1961 - 2019 ) ( 1973 - 1993 , 2007 - 1/2020 ) Thành_viên tương_lai , , và đã được OPEC mời tham_gia . Mục_tiêu Mục_tiêu chính_thức được ghi vào hiệp_định thành_lập của OPEC là ổn_định thị_trường dầu_thô , bao_gồm các chính_sách khai_thác dầu , ổn_định_giá dầu thế_giới và ủng_hộ về mặt chính_trị cho các thành_viên khi bị các biện_pháp cưỡng_chế vì các quyết_định của OPEC._Nhưng thật_ra nhiều biện_pháp được đề ra lại có động_cơ bắt_nguồn từ quyền_lợi quốc_gia , thí_dụ như trong các cơn khủng_hoảng dầu , OPEC chẳng_những đã không tìm cách hạ giá dầu mà_lại duy_trì chính_sách cao_giá trong thời_gian dài . Mục_tiêu của OPEC thật_ra là một chính_sách dầu chung nhằm để giữ giá . OPEC dựa vào việc phân_bổ hạn_ngạch cho các thành_viên để điều_chỉnh lượng khai_thác dầu , tạo ra khan_hiếm hoặc dư_dầu giả_tạo nhằm thông_qua đó có_thể tăng , giảm hoặc giữ giá dầu ổn_định . Có_thể coi_OPEC như là một liên_minh độc_quyền ( cartel ) luôn tìm cách giữ giá dầu ở mức có lợi nhất cho các thành_viên . Các biện_pháp của OPEC theo thứ_tự thời_gian 14/9/1960 : thành_lập tổ_chức theo đề_xuất của Venezuela tại Baghdad . 1965 : Dời trụ_sở về Wien . Các thành_viên thống_nhất một chính_sách khai_thác chung để bảo_vệ giá . 1970 : Nâng_giá dầu lên 30 % , nâng thuế tối_thiểu áp_dụng cho các công_ty khai_thác dầu lên 55 % của lợi_nhuận . 1971 : Nâng_giá dầu sau khi thương_lượng với các tập_đoàn khai_thác . Tiến tới đạt tỷ_lệ quốc_gia hóa 50 % các tập_đoàn . 1973 : Tăng_giá dầu tăng từ 2,89 USD / thùng lên 11,65_USD. Thời_gian này được gọi_là cuộc khủng_hoảng dầu lần thứ nhất , OPEC khai_thác 55 % lượng dầu của thế_giới . 1974 - 1978 : tăng_giá dầu 5-10 % hầu_như mỗi nửa năm 1 lần để chống lại việc USD bị lạm_phát . 1979 : Khủng_hoảng dầu lần thứ hai . Sau cuộc cách_mạng Hồi_giáo giá dầu từ 15,5 USD / thùng được nâng lên 24 USD._Libya , Algérie và Iraq thậm_chí đòi đến 30 USD / thùng . 1980 : Đỉnh_điểm chính_sách cao_giá của OPEC._Lybia đòi 41 USD , Ả_Rập Xê_Út 32 USD và các nước thành_viên còn lại 36 USD / thùng dầu . 1981 : Lượng tiêu_thụ dầu giảm do các nước công_nghiệp lâm vào_cuộc khủng_hoảng_kinh_tế và bắt_nguồn từ cuộc khủng_hoảng dầu lần thứ nhất , do giá dầu cao , nhiều nước trên thế_giới đầu_tư vào các nguồn năng_lượng khác . Lượng tiêu_thụ dầu thế_giới giảm 11 % trong thời_gian từ 1979 - 1983 , thị_phần dầu của OPEC trên thị_trường thế_giới giảm xuống còn 40 % . 1982 : Quyết_định giảm lượng_sản_xuất tuy được thông_qua nhưng lại không được các thành_viên giữ đúng . Thị_phần của OPEC giảm xuống còn 33 % và vào năm 1985 còn 30 % trên tổng số_lượng khai_thác dầu trên thế_giới . Lượng khai_thác dầu giảm xuống đến mức thấp kỷ_lục là 17,34 triệu thùng / ngày . 1983 : Giảm_giá dầu từ 34 USD xuống 29 USD / thùng . Giảm hạn_ngạch khai_thác từ 18,5 triệu xuống 16 triệu thùng / ngày . 1986 : Giá dầu rơi xuống đến dưới 10 USD / thùng do sản_xuất thừa và do một_số nước trong OPEC giảm_giá dầu . 1990 : Giá dầu được nâng lên trong tầm từ 18-21 USD / thùng . Nhờ vào chiến_tranh Vùng_Vịnh giá dầu đạt đến mức đề ra . 2000 : Giá dầu đã dao_động mạnh , vượt qua cả hai mức thấp và cao nhất trong lịch_sử . Nếu trong quý I , chỉ với 9 USD người ta cũng có_thể mua được một thùng dầu thì trong quý_IV giá đã vượt trên 37 USD / thùng . Các thành_viên của OPEC đồng_ý giữ giá dầu ở mức 22-28 USD / thùng . 2005 : OPEC quyết_định giữ nguyên_lượng khai_thác 27 triệu thùng . Các thành_viên đã nhất_trí " tạm ngưng " không giữ giá dầu ở mức 22-28 USD / thùng . Chú_thích Liên_kết ngoài Trang_web chính_thức của OPEC Số_liệu thống_kê và dự_đoán của OPEC đến năm 2010 Bài cơ_bản dài trung_bình Tổ_chức_năng_lượng quốc_tế Kinh_tế dầu_mỏ Tổ_chức dầu_mỏ Chính_trị dầu_mỏ Tổ_chức có trụ_sở tại_Viên Lịch_sử công_nghiệp dầu_khí Cartel Tổ_chức hàng hóa liên_chính_phủ Tổ_chức thành_lập năm 1960 Baghdad thế_kỷ 20 |
Quận Cam hay Quận_Orange ( ) là một quận ( hạt ) ở miền nam tiểu_bang California , Hoa_Kỳ . Với dân_số 3.010.232 theo Thống_kê Dân_số 2010 của Mỹ , Quận_Cam là quận đông_dân đứng thứ nhì tại tiểu_bang này và thứ ba toàn_quốc . Địa_lý Theo Điều_tra Dân_số 2010 của Cục Thống_kê Dân_số Hoa_Kỳ , Quận_Cam có tổng diện_tích 2.460 km² trong đó đất_liền là 2.050 km² mặt_nước chiếm 410 km² ( 16,6 % tổng diện_tích ) . Quận_giáp Thái_Bình_Dương về phía tây , Quận Los_Angeles về phía bắc , Quận_San_Bernardino về phía đông bắc , Quận_Riverside về phía đông và Quận_San_Diego về phía nam . Điểm cao nhất của Quận là Santiago_Peak ( 1.734 m ) cách phía đông Santa_Ana khoảng 32 km . Gần Santiago_Peak là Modjeska_Peak chỉ thấp hơn 60 m , đỉnh của nó được biết với cái tên Saddleback có_thể thấy được từ hầu_hết mọi nơi trong Quận . Danh_lam thắng_cảnh Thời_tiết ấm_áp và các bãi biển quanh_năm tại khu_vực này thu_hút hàng triệu du_khách_hàng năm . Huntington_Beach là một điểm_nóng để tắm nắng và lướt sóng . Nhiều cuộc thi lướt sóng ( surfing ) được tổ_chức tại thành_phố này hàng năm . Một_số công_viên giải_trí nổi_tiếng trên thế_giới có tại quận này , như Disneyland và Disney's_California Adventure tại Anaheim và Knott's_Berry Farm tại Buena_Park . Trường Đại_học California tại Irvine và nơi sinh_trưởng của cố Tổng_thống Richard_Nixon cũng ở trong quận này . Khu_vực Little_Saigon ( Tiểu_Sài_Gòn ) trong quận này cũng đáng được chú_ý , vì đây là nơi cư_ngụ của số người Việt đông_đảo nhất ngoài lãnh_thổ Việt_Nam . Dân_số Theo thống_kê , quận này có 3.010.232 người , 935.287_hộ và 667.794 gia_đình . Mật_độ dân_số là 1.392 người / km² . Có 969.484 đơn_vị nhà_cửa . Các dân_tộc trong quận này gồm có 64,81 % người da trắng , 1,67 % người Mỹ gốc Phi , 0,70 % người da đỏ , 13,59 % người Mỹ gốc Á , 0,31 % người gốc các đảo Thái_Bình_Dương , 14,80 % các dân_tộc khác , và 4,12 % lai nhiều hơn một chủng_tộc . 30,76 % dân_số là người Hispanic . Vào năm 2007 , có khoảng 135.000 người gốc Việt trong số 3 triệu dân trong quận , và có 10 người Việt được bầu vào các cơ_quan chính_quyền địa_phương như Hội_đồng thành_phố , Ban lãnh_đạo nhà_trường và Hội_đồng quận . Cuối năm 2014 , lần đầu_tiên cả ba thành_phố nằm cận_kề nhau ở Quận_Cam , nơi có đông người Việt sinh_sống , đều có thị_trưởng là người gốc Việt_Nam : Tạ_Đức_Trí thị_trưởng của thành_phố Westminster , Michael_Võ_thị_trưởng ở thành_phố Fountain_Valley và Bảo_Nguyễn , thị_trưởng thành_phố Garden_Grove . Các thành_phố trực_thuộc Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang_web chính_thức của quận Cam_Tài_liệu cử_tri ( tiếng Việt ) Quận của California Quận Miền_Nam California_Khởi_đầu năm 1889 |
Ngày 30 tháng 4 là ngày thứ 120 trong mỗi năm thường ( thứ 121 trong mỗi năm nhuận ) . Còn 245 ngày nữa trong năm ( 246 ngày nữa trong năm nhuận ) . Sự_kiện 313 – Hoàng_đế Licinius đánh_bại Maximinus II trong trận Tzirallum và thống_nhất Đế_quốc_Đông La_Mã . 502 – Lương_vương_Tiêu_Diễn tức_hoàng đế_vị , khởi_đầu triều_Lương , sau đó giáng Nam_Tề Hòa_Đế Tiêu_Bảo_Dung làm Ba_Lăng_vương , tức ngày Bính_Dần ( 8 ) tháng 4 năm Nhâm_Ngọ . 932 – Mân_vương_Vương_Diên Quân_phục_vị sau một thời_gian làm đạo_sĩ , tức ngày Giáp_Thìn ( 22 ) tháng 3 năm Nhâm_Thìn . 1492 – Tây_Ban_Nha ủy_nhiệm việc thám_hiểm cho Cristoforo_Colombo . 1789 – Trên ban công_Tòa nhà Liên_bang trên Phố_Wall tại thành_phố New_York , George_Washington đọc lời tuyên_thệ nhậm_chức Tổng_thống dân_cử đầu_tiên của Hoa_Kỳ . 1803 – Hoa_Kỳ mua lại Lãnh_thổ_Louisiana rộng_lớn mà Pháp tuyên_bố chủ_quyền với giá 78 triệu Franc Pháp . 1812 – Lãnh_thổ_Orleans trở_thành tiểu_bang thứ 18 của Hoa_Kỳ với tên Louisiana . 1888 – Ito_Hirobumi trở_thành chủ_tịch đầu_tiên của Xu_mật_viện Nhật_Bản . 1904 – Chiến_tranh_Nga-Nhật : Trận sông Áp_Lục bắt_đầu . 1941 – Chiến_tranh thế_giới thứ hai : Trận Hy_Lạp kết_thúc với thắng_lợi quyết_định của phe_Trục . 1945 – Adolf_Hitler và Eva_Braun cùng tự_sát sau khi kết_hôn chỉ được một ngày . Liên_Xô cắm_quốc_kỳ trên nóc Tòa nhà quốc_hội Đức . 1948 – Tổ_chức các quốc_gia châu_Mỹ được hình_thành tại Bogotá , Colombia . 1949 – Chiến_tranh Đông_Dương : Việt_Minh quyết_định kết_thúc Chiến_dịch Cao-Bắc-Lạng . 1975 – Sự_kiện 30 tháng 4 năm 1975 : Quân giải_phóng miền Nam Việt_Nam giành quyền kiểm_soát Sài_Gòn , Chiến_tranh Việt_Nam kết_thúc với việc Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hòa Dương_Văn_Minh đầu_hàng vô_điều_kiện Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam . 1977 – Quân_đội Khmer đỏ tràn vào và quấy_phá biên_giới Việt_Nam và gây nên vụ Thảm_sát Ba_Chúc 1993 – CERN tuyên_bố rằng World_Wide_Web sẽ phục_vụ miễn_phí . 1999 – Campuchia gia_nhập Hiệp_hội các quốc_gia Đông_Nam_Á , nâng tổng_số hội_viên của tổ_chức này lên 10 . 1999 – Số hội_viên NATO tăng lên khi Cộng_hòa Séc , Hungary và Ba_Lan chính_thức gia_nhập . 2009 – Bảy người thiệt_mạng và 17 người bị_thương trong vụ tấn_công tại Apeldoorn , Hà_Lan trong một nỗ_lực nhằm ám_sát Nữ vương_Beatrix của Hà_Lan . 2009 – Thảm_sát Học_viện Dầu_mỏ Azerbaijan : 12 bị thiệt_mạng trong cuộc tấn_công của những phần_tử_vũ_trang . 2013 – Nữ vương_Beatrix của Hà_Lan thoái_vị , Willem-Alexander trở_thành quân_chủ mới của quốc_gia . 2014 – 3 người chết và 79 người bị_thương trong vụ khủng_bố bằng dao và nổ bom tại khu chợ_trời ở Urumqi , thủ_phủ khu_tự_trị Tân_Cương . 2019 – Nhật_hoàng Akihito thoái_vị . Sinh 1245 – Philippe III , quốc_vương của Pháp ( m . 1285 ) 1651 – Gioan_La_San , linh_mục , nhà cải_cách giáo_dục người Pháp ( m . 1719 ) 1662 – Mary II , nữ_vương của , Scotland và Ireland ( m . 1694 ) 1777 – Carl Friedrich_Gauß , nhà_toán học người Đức ( m . 1855 ) 1803 – Nguyễn_Phúc_Chẩn , tước phong_Thiệu Hóa Quận_vương , hoàng_tử con vua Gia_Long ( m . 1824 ) . 1803 – Albrecht_von Roon , sĩ_quan và chính_trị_gia người Đức ( m . 1879 ) 1870 – Franz_Lehár , nhà soạn_nhạc người Slovak-Áo ( m . 1948 ) 1888 – Antonio_Sant'Elia , kiến_trúc_sư người Ý ( m . 1916 ) 1901 – Simon_Kuznets , nhà_kinh_tế học người Ukraina-Mỹ , đoạt giải Nobel ( m . 1985 ) 1902 – Theodore_Schultz , nhà_kinh_tế học người Mỹ , đoạt giải Nobel ( m . 1998 ) 1904 – Nhậm_Bật_Thời , nhà_lãnh_đạo quân_sự và chính_trị người Trung_Quốc ( m . 1950 ) 1909 – Juliana , nữ_vương của Hà_Lan ( m . 2004 ) 1911 – Phùng_Há , diễn_viên cải_lương người Việt_Nam ( m . 2009 ) 1914 – Trần_Hiệu , nhà hoạt_động và chính_trị_gia người Việt_Nam ( m . 1997 ) 1916 – Claude_Shannon , nhà_toán_học và kỹ_sư người Mỹ ( m . 2001 ) 1920 – Hoàng_Cầm , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( m . 2013 ) 1946 – Carl XVI_Gustaf , quốc_vương của Thụy_Điển 1948 – Robert_Tarjan , nhà_khoa_học máy_tính người Mỹ 1954 – Jane_Campion , đạo_diễn , nhà_sản_xuất , nhà biên_kịch người New_Zealand 1956 – Lars_von Trier , đạo_diễn và nhà biên_kịch người Đan_Mạch 1956 – Nguyễn_Quang_Lập , nhà_văn , nhà biên_kịch người Việt_Nam 1958 – Lương_Chi_Mai , nhà_khoa_học máy_tính người Việt_Nam 1959 – Stephen_Harper , Thủ_tướng Canada 1961 – Franky_Van der_Elst , cầu_thủ bóng_đá và huấn_luyện_viên người Bỉ 1962 – Maehara_Seiji , chính_trị_gia người Nhật_Bản 1967 – Philipp Bedrosovich_Kirkorov , ca_sĩ người Bulgaria-Armenia-Nga 1972 – Tokiwa_Takako , diễn_viên người Nhật_Bản 1973 – Akon , ca_sĩ người Senegal-Mỹ 1981 – John_O'Shea , cầu_thủ bóng_đá người Ireland 1982 – Kirsten_Dunst , diễn_viên và ca_sĩ người Mỹ 1982 – Drew_Seeley , ca_sĩ , vũ_công , diễn_viên người Canada-Mỹ 1985 – Ashley Alexandra_Dupre , nhà bình_luận , ca_sĩ , gái gọi người Mỹ 1986 – Dianna_Agron , diễn_viên , ca_sĩ , vũ_công người Mỹ 1989 – Wooyoung , ca_sĩ , vũ_công , diễn_viên người Hàn_Quốc ( 2PM ) 1991 – Travis_Scott , ca_sĩ Mỹ 1992 – Marc-André_ter Stegen , cầu_thủ bóng_đá người Đức Mất 1030 – Mahmud của Ghazni , sultan của đế_quốc Ghaznavid ( s . 971 ) 1063 – Triệu_Trinh , tức Tống_Nhân_Tông , hoàng_đế của triều_Tống , tức ngày Tân_Mùi ( 29 ) tháng 3 năm Quý_Mão ( s . 1010 ) 1687 – Nguyễn_Phúc_Tần , chúa Nguyễn thứ_tư của Đàng_Trong ( s . 1648 ) . 1870 – Nguyễn_Phúc_Miên Thẩm , tước phong_Tùng Thiện_vương , hoàng_tử con vua Minh_Mạng và là thi_sĩ triều Nguyễn ( s . 1819 ) . 1883 – Édouard_Manet , họa_sĩ người Pháp ( s . 1832 ) 1915 – Charles_Walter De_Vis , nhà động_vật_học người Úc gốc Anh ( s . 1829 ) 1945 – Eva_Braun , vợ của Adolf_Hitler ( s . 1912 ) 1945 – Adolf_Hitler , chính_trị_gia người Áo-Đức , Thủ_tướng Đức_Nhà Độc_Tài_Đức ( s . 1889 ) 1960 – Nguyễn_Lộc , võ_sư người Việt_Nam ( s . 1912 ) 1975 – Nguyễn_Khoa_Nam , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1927 ) 1975 – Lê_Văn_Hưng , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1933 ) 1975 – Phạm_Văn_Phú , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1929 ) 1975 – Lê_Nguyên_Vỹ , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1933 ) 1975 – Trần_Văn_Hai , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1929 ) 1995 – Hoài_Linh , nhạc_sĩ người Việt_Nam ( s . 1925 ) 2000 – Poul_Hartling , Thủ_tướng Đan_Mạch ( s . 1914 ) 2009 – Nguyễn_Văn_Tuyên , nhạc_sĩ người Việt_Nam ( s . 1909 ) 2011 – Saif al-Arab_al-Gaddafi , sĩ_quan người Libya ( s . 1982 ) Những ngày lễ và ngày kỷ_niệm Scandinavia – Xuân đến , Đêm Walpurgis Thụy_Điển – Sinh_nhật Vua Carl XVI_Gustaf Hà_Lan – Ngày_Nữ vương_Đế_quốc_La_Mã – ngày thứ ba trong Floralia , lễ thờ phụng nữ_thần Flora_Đêm Bealtaine Việt_Nam – Ngày lễ 30 tháng 4 Tham_khảo Tháng tư Ngày trong năm |
Pétrus Trương_Vĩnh_Ký ( tên chữ Hán : 張永記 , 1837 – 1898 ) , tên hồi nhỏ là Trương_Chánh_Ký , sau_này đổi tên đệm thành Trương_Vĩnh_Ký , hiệu_Sĩ_Tải ; là một nhà_chính_trị , học_giả , nhà_văn , nhà_ngôn_ngữ học , nhà giáo_dục học và khảo_cứu văn_hóa của Việt_Nam trong thế_kỷ 19 . Ông là người am_tường và có cống_hiến lớn trên nhiều lĩnh_vực văn_hóa cổ_kim Đông_Tây , nên được kết_nạp làm thành_viên thứ 18 của hội " Savants du_Monde " , một hội gồm nhiều nhà_khoa_học , văn_học Pháp ( một_số nguồn Việt_Nam hiểu nhầm , cho rằng ông " đứng thứ 18 trong các đại_văn_hào thế_giới " , nhưng thực_ra " Savants du_Monde " chỉ là tên gọi khoa_trương , về bản_chất đây là một hội tự_lập mang tính giao_lưu cá_nhân và thành_viên chỉ toàn người Pháp mà thôi ) . Ông để lại hơn 100 tác_phẩm về văn_học , lịch_sử , địa_lý , từ_điển và dịch_thuật , ... Riêng đối_với báo_chí viết chữ Quốc_ngữ tại Việt_Nam , ông được coi là người tiên_phong vì đã sáng_lập , là Tổng_biên_tập tờ báo_viết chữ quốc_ngữ đầu_tiên mang tên là Gia_Định báo . Tuy_nhiên , ông cũng bị phê_phán vì đã trợ_giúp cho thực_dân Pháp xâm_chiếm và cai_trị Việt_Nam , và làm cố_vấn cho Pháp trong việc đàn_áp Phong_trào Cần_Vương của những người kháng_chiến chống Pháp . Có những người đã xếp Trương_Vĩnh_Ký vào nhóm người Việt cộng_tác với thực_dân Pháp tiêu_biểu trong thế_kỷ 19 , cùng với Nguyễn_Thân , Hoàng_Cao_Khải , Lê_Hoan . Tiểu_sử và sự_nghiệp Ông sinh ngày 6 tháng 12 năm 1837 ( tức năm Đinh_Dậu , Minh_Mạng thứ 17 ) tại ấp Cái_Mơn , xã Vĩnh_Thành , tổng_Minh_Lệ , huyện Tân_Minh , phủ Hoàng_An , tỉnh Vĩnh_Long ( nay là Vĩnh_Thành , Chợ_Lách , Bến_Tre ) . Trương_Vĩnh_Ký là con thứ 3 ( sau người chị đầu mất sớm và anh_cả là Trương_Vĩnh_Sử ) của Lãnh_binh Trương_Chánh_Thi và bà Nguyễn_Thị_Châu . Ông là cháu 5 đời của Trương_Đạt gốc làng Trường_Dục , xã Hiền_Ninh , huyện Quảng_Ninh , tỉnh Quảng_Bình . Họ_tộc gần của ông có Trương_Minh_Giảng . Đi học Lúc 5 tuổi , Vĩnh_Ký cùng anh_trai là Trương_Vĩnh_Sử được đi học chữ_Hán với một thầy_đồ tên Học ở trong xóm dạy . Năm ông 8 tuổi , cha_ông được triều_đình_cử đi phò_tá đoàn sứ_thần sang Cao_Miên ( Campuchia ngày_nay ) , rồi mất vì bệnh ở bên ấy . Thấy ông ngoan và cần_mẫn , Cố_Tám ( một tu_sĩ Công_giáo từng được ông Thi che_giấu lúc nhà Nguyễn_cấm_đạo gắt_gao ) đã khuyên mẹ ông cho ông đi học chữ Quốc_ngữ và cải theo đạo Công_giáo . Sau đó , ông có tên là Jean-Baptiste_Pétrus Trương_Chánh_Ký , sau_này đổi tên đệm là Pétrus Trương_Vĩnh_Ký , viết và gọi tắt là Pétrus_Ký . Đến khi Linh_mục_Long từ Pháp sang , Cố_Tám ( ít_lâu sau ông mất ) cho Pétrus_Ký theo hầu nhà truyền_giáo này . Thấy ông thông_minh và ham_học , Linh_mục_Long đã tận_tình dạy_dỗ chữ Latinh , đồng_thời dành riêng cho ông một chỗ ở trong nhà Giảng vừa_mới thành_lập ở Cái_Nhum ( 1846 ) . Năm 11 tuổi ( 1848 ) , theo đề_nghị của Linh_mục_Long , vị Giám_mục chủ_quản xứ đạo lúc bấy_giờ cho Pétrus_Ký theo học với Cố_đạo Hòa ( tức Linh_mục người Pháp Bouillevaux ) , đang giữ chức_Cai tại trường đạo_Pinha-lu ở Phnom_Penh ( Cao_Miên ) . Ở đây , có các học_sinh là người Cao_Miên ( Campuchia ) , Ai_Lao ( Lào ) , Miến_Điện ( Myanmar ) , Trung_Quốc ; ... ông lân_la làm_quen và rồi học luôn các thứ tiếng ấy . Năm 1851 , Pétrus_Ký lại được gửi vào trường đạo_Dulalma ở Penang ( đây là một hòn đảo nhỏ trên vùng_biển Hạ_Châu , tức Nam_Dương , nay thuộc Malaysia ) . Ban_đầu , đoàn du_học ( có Linh_mục_Long đi theo ) đi theo đường_bộ xuất_phát từ Nam_Vang , nhưng rồi đoàn bị lạc giữa rừng , lại gặp bão ở Biển_Hồ , nên phải trở về Sài_Gòn để xuống tàu thủy qua Penang ... Trong khoảng thời_gian theo học tại đây , ông còn học thêm các thứ tiếng khác , như : Ấn_Độ , Anh , Tây_Ban_Nha , Mã_Lai , Nhật_Bản , Hy_Lạp , Thái_Lan , Pháp , ... Năm 21 tuổi ( 1858 ) , Trương_Vĩnh_Ký_học xong và về nước đúng vào lúc mẹ ông qua_đời . Lúc Pétrus Ký_trở về quê_hương Cái_Mơn , cũng là lúc thực_dân Pháp đem quân sang xâm_chiếm Việt_Nam ( Đà_Nẵng bị tấn_công ngày 1 tháng 9 năm 1858 ) . Vì_thế , việc cấm_đạo Công_giáo cũng diễn ra gay_gắt hơn . Bắt_tay với thực_dân Pháp Lược kê ra một_số sự_kiện đáng chú_ý : Năm 1859 , quân Pháp đánh chiếm thành Gia_Định , trung_tá hải_quân Jean Bernard_Jaureguiberry và 800 lính ở lại giữ thành Gia_Định . Pétrus_Ký viết thư cho Jean , trong đó kêu_gọi quân Pháp nhanh_chóng đánh_đuổi quân nhà Nguyễn_để hỗ_trợ các tín_hữu Ki-tô_giáo tại Việt_Nam . Thư có đoạn như sau : " ... Nhưng tôi nhân_danh là người đại_diện cho tín_hữu Ki-tô_kính dâng lên Ngài lời cầu_xin của chúng_tôi ... Các ngài là những vị giải_phóng chúng_tôi và bàn_tay của kẻ_thù đã chạm đến chúng_tôi rồi ... Tất_cả chúng_tôi chắc sẽ chịu chết nếu Ngài không kịp đánh_đuổi kẻ_thù của chúng_ta ( chỉ quân nhà Nguyễn ) ... " Không du_học nữa , và cũng không_thể ở quê_nhà vì chuyện đã viết thư cầu_viện Pháp , Pétrus_Ký chạy lên Sài_Gòn vào tá_túc nhà_vị Giám_mục người Pháp Dominique_Lefèbre , và được ông này giới_thiệu làm thông_ngôn cho Jauréguiberry vào ngày 20 tháng 12 năm 1860 . Năm 1861 Pétrus_Ký thành_hôn với bà Vương_Thị_Thọ ( con gái ông Vương_Tấn_Ngươn , hương_chủ làng Nhơn_Giang [ Chợ_Quán ] do Linh_mục_Đoan họ đạo Nhơn_Giang mối mai ) và dời về cư_ngụ ở Chợ_Quán , Sài_Gòn . Hay tin Pétrus_Ký , một con_người nhiều học_vấn , sẽ ra làm_việc với Pháp , một_số quan_lại nhà Nguyễn_rất nghi_kỵ ông , nhiều người phê_phán Pétrus_Ký là kẻ phản_quốc . Để biện_minh cho việc ông cộng_tác với thực_dân Pháp , sau_này có người đã mượn câu cách_ngôn_Latinh của Pétrus_Ký trong thư gửi người bạn Pháp : " Ở với họ mà không theo họ " ( " Sic vos non_vobis " ) , . Nhưng thực_ra việc dịch " sic vos non_vobis " thành " Ở với họ mà không theo họ " là sai hẳn hàm_ý của câu_văn nói trên . Câu " sic vos non_vobis " thật_ra có nguồn_gốc từ những vần_thơ của thi hào_Virgil . Toàn_thể câu_văn mà Petrus_Ký viết phải được dịch như sau : " Điều duy_nhất mà tôi theo_đuổi là làm_sao thành có_ích , tuy phải nói thêm rằng : ( ích_lợi đó ) không phải cho tôi . Đó là số_phận và là niềm an_ủi của tôi . " Như_vậy , câu " sic vos non_vobis " chỉ là Pétrus_Ký đang tâm_sự với bạn về triết_lý sống là " không vì bản_thân " , chứ không liên_quan gì đến việc cộng_tác với Pháp . Ngày 8 tháng 5 năm 1862 , Pháp thành_lập trường_Thông_ngôn ( Collège des Interprètes ) , ông được nhận vào dạy . Cũng trong năm này , ông theo sứ_thần Simo_đáp thuyền Forbin ra Huế bàn việc nghị_hòa . Trong hiệp_ước_nghị hòa , nhà Nguyễn_phải chịu mất 3 tỉnh miền Đông_Nam_Kỳ cho Pháp , điều này khiến nhiều người Việt căm_phẫn và chỉ_trích Pétrus_Ký vì ông đã giúp Pháp thương_thảo hiệp_ước này . Năm 1863 , triều_đình Huế_cử một phái_đoàn do Phan_Thanh_Giản đứng đầu sang Pháp xin chuộc ba tỉnh miền Đông_Nam_Kỳ , và ông Giản đã xin Pétrus_Ký đi theo làm thông_ngôn . Sang Pháp , Pétrus_Ký cùng phái_đoàn nhà Nguyễn_được triều_kiến Hoàng_đế Napoléon III , gặp nhiều nhân_vật tên_tuổi thuộc nhiều lãnh_vực khác nhau . Ngoài_ra , ông còn được sang thăm Bồ_Đào_Nha , Tây_Ban_Nha , Ý và được yết_kiến_Giáo_hoàng tại Rôma . Ngày 18 tháng 3 năm 1864 , phái_đoàn về đến Sài_Gòn . Năm 1865 , Pétrus_Ký xin lập một tờ báo quốc_ngữ mang tên là Gia_Định báo . Lời yêu_cầu của ông được chấp_thuận và Nghị_định cho_phép xuất_bản được ký ngày 1 tháng 4 năm 1865 , nhưng không phải ký cho ông mà_lại ký cho một người Pháp tên là Ernest_Potteaux , một viên thông_ngôn làm_việc tại Soái_phủ Nam_Kỳ . Mãi đến ngày 16 tháng 5 năm 1869 mới có Nghị_định của Chuẩn Đô_đốc Ohier ký giao Gia_Định báo cho Trương_Vĩnh_Ký làm Giám_đốc , Huỳnh_Tịnh_Của làm Chủ_bút ; và khi ấy tờ báo mới thật_sự được khởi_sắc . Từ năm 1866 đến 1868 , ông được bổ làm Giáo_sư dạy tiếng Pháp ở trường_Thông_ngôn Sài_Gòn . Ngày 3/9/1868 , Trương_Vĩnh_Ký gửi thư cho ông Giám_đốc Nội_trị để xin từ_chức . Trong đó có những câu bày_tỏ lòng trung_thành với nước Pháp : Khi trở_lại đời_sống tư , lòng tôi luôn_luôn thuộc về nước Pháp , và những công_việc phục_vụ nhỏ_mọn của tôi cũng thuộc về nước Pháp ... Người bề tôi tận_tâm và vâng lời . Năm 1869 , Sứ_thần Tây_Ban_Nha sang Việt_Nam nhằm ký thương_ước với triều_đình Huế . Tới Sài_Gòn , vị sứ_thần này đã xin Chính_quyền Pháp ở Nam_Kỳ cho_phép Pétrus_Ký đi theo giúp_đỡ . Nhiệm_vụ hoàn_thành , nhân thời_gian rãnh_rỗi , ông sang thăm Hồng_Kông , Ma_Cao , Quảng_Đông , Quảng_Tây , ... Năm 1872 , Pétrus_Ký được Pháp thăng_chức Tri huyện hạng nhất , đồng_thời được bổ làm Đốc_học ( Giám_đốc ) trường Sư_phạm dạy người Pháp học tiếng phương_Đông , kiêm chức thư_ký Hội_đồng châu_thành Chợ_Lớn ( 1 tháng 6 năm 1872 ) . Ngày 1 tháng 1 năm 1874 , Pétrus_Ký lãnh_chức Giáo_sư dạy chữ Việt và chữ Pháp cho người Pháp và người Tây_Ban_Nha tại trường Tham_biện Hậu_bổ ( Collège des administrateurs stagiaires ) , rồi làm Chánh_đốc học trường ấy , đồng_thời lãnh_chức Ủy_viên thượng_Hội_đồng Giáo_dục ( 17 tháng 11 năm 1874 ) . Cũng trong năm này , Pétrus_Ký được bình_chọn đứng hàng thứ 17 trong 18 thành_viên của hội " Savants du_Monde " , một hội gồm nhiều các khoa_học , văn_học Pháp Năm 1876 , Thống_đốc Nam_Kỳ Duperré_cử ông ra Bắc_Kỳ tìm_hiểu tình_hình miền Bắc . Khi về Sài_Gòn , ông viết cuốn Chuyến đi Bắc_Kỳ năm Ất_Hợi ( 1876 ) . Trong đó , ông mô_tả về tài_nguyên ở Bắc_Kỳ , đồng_thời kêu_gọi Pháp nên giành lấy xứ này như đã làm với Nam_kỳ : " Và tất_nhiên , xứ_sở chẳng thiếu tài_nguyên , đất_đai mà tôi dám quyết rằng có_thể sánh với thổ_nhưỡng của nước Pháp , ít_ra là đối_với Algérie , chất_chứa nhiều của_cải đủ để làm_nên tài_sản cho một quốc_gia . Đất này tiện_lợi cho những vụ trồng_trọt các mùa thay_đổi khác nhau . Những cuộc thí_nghiệm trồng nho và gieo lúa_mì cho thấy những kỳ_vọng chắc_chắn ... Tôi chưa nói tới ở đây những tài_nguyên khoáng_chất , người ta bảo là bao_la , và tôi xin được phép nói rằng dân của xứ này đã chết_đói trên một chiếc giường đầy vàng . " Trong chuyến đi này , Petrus_Key được tiếp_xúc rất nhiều người , ví_dụ như linh_mục Trần_Lục , Chánh_xứ Phát_Diệm , cánh_tay bản_xứ của Giám_mục Puginier – người tuyển_mộ cho Francis_Garnier từ 12.000 tới 14.000_lính đánh thuê ( đa_số là giáo_dân_Công_giáo ) trong cuộc xâm_chiếm Bắc_kỳ của Pháp năm 1873 . Ông cũng mô_tả việc mình đã tán_dương uy_thế của Pháp trước các quan_lại nhà Nguyễn_ở Bắc_Kỳ : " Quý_vị ( quan_quân nhà Nguyễn ) phải hiểu rằng quí_vị là những kẻ_yếu , thật_sự quá yếu , cần sự giúp_đỡ của một ai đó để gượng dậy . Và tốt hơn , chi bằng quí_vị chỉ nên tin_tưởng vào những bạn đồng_minh tiếng_tăm của quí_vị và phải dựa vào họ một_cách thành_thật để đứng lên , nhưng phải thẳng_thắn , phải không hậu_ý , phải không mưu_tính kín_đáo , dang cả hai tay ra với họ , chứ không phải một cái chìa ra còn bàn_tay kia thì giữ lại . Bằng ngược_lại , mệt_trí vì những do_dự của quí_vị , nước Pháp buộc_lòng phải ngưng che_chở và bỏ mặc quý_vị với số_phận ... Tổng_quát , tất_cả đều tin chắc rằng không_thể chống lại người Pháp và nếu nước Pháp muốn lấy xứ này , có_thể làm mà không phải mất nhiều khó_khăn và tốn_kém " Năm 1877 , ông là hội_viên duy_nhất và đầu_tiên người Nam , được cử làm Ủy_viên Hội_đồng cai_trị Sài_Gòn . Ngày 17 tháng 5 năm 1883 , ông được Hàn_Lâm_Viện Pháp_phong danh_hiệu Viện_sĩ ( Officier_d'Académie ) . Trong thư gửi cho một bác_sĩ người Pháp , Alexis_Chavanne , đề ngày 6/8/1887 , Trương_Vĩnh_Ký bày_tỏ lòng cảm_kích với những ưu_đãi mà chính_quyền thực_dân Pháp ban cho ông : Tôi càng tỏ ra biết_ơn nước Cộng_Hòa ( Pháp ) không_những đã công_nhận tôi là con_nuôi mà_còn cho tôi nhiều vinh_dự và nhất_là rất tin_tưởng tôi . Hỗ_trợ Pháp đàn_áp phong_trào kháng_chiến của người Việt Năm 1886 , Paul_Bert ( nghị_sĩ , hội_viên Hàn_lâm , bác học gia_sinh_vật_học ) được cử sang Đông_Dương làm Khâm_sứ Trung_Kỳ và Bắc_Kỳ , trong bối_cảnh sau khi Tôn_Thất_Thuyết và vua Hàm_Nghi làm cuộc binh_biến chống Pháp thất_bại . Vốn là bạn từ trước , nên Paul_Bert mời Trương_Vĩnh_Ký ra Huế giúp_việc . Khoảng đầu tháng 6 năm ấy , Pétrus_Ký ra Huế , được vua Đồng_Khánh cho lãnh_chức trong Cơ_mật_viện Tham_tá , sung Hàn_lâm_viện Thị_giảng học_sĩ . Trong vai_trò này , Pétrus_Ký chủ_trương người Việt không_thể chống lại Pháp được , mà phải tuân theo họ , nhất_là sau khi cuộc nổi_dậy của vua Hàm_Nghi thất_bại . Pétrus Ký_coi những người tham_gia phong_trào Cần_Vương chống Pháp chỉ là " đám phiến_loạn " không hiểu thời_cuộc , ông cho rằng rằng tinh_thần ái_quốc của họ chỉ là do sự hận_thù đối_với các con chiên_Công_giáo cộng_tác với người Pháp ( Theo Pháp tuyên_bố thì quân Cần_Vương đã sát_hại hơn 20.000 giáo_dân trong thời_kỳ này khiến giáo_dân phải tự_vệ bằng cách chuyển sang ủng_hộ quân Pháp ) Pétrus_Ký đề_nghị Paul_Bert cho huấn_luyện và cấp vũ_khí cho các đơn_vị lính người Việt , dùng các đơn_vị này để trấn_áp các cuộc nổi_dậy của phong_trào Cần_Vương . Trong các bức thư gửi Toàn_quyền Pháp , Pétrus Ký_bày cho ông ta cách đàn_áp phong_trào kháng_chiến Cần_Vương như sau : " Hãy nhanh_chóng thành_lập các đoàn lạp_binh và võ_trang cho họ . Ngài không có điều gì phải quan_ngại vì những quân_khí do ngài cung_cấp , cho mượn hoặc bán , đều thuộc trách_nhiệm trực_tiếp của nhà_vua , và chính_phủ Nam_triều sau vụ bạo_hành tháng 7-1885 ( tức ngày 24-5 năm Ất_Dậu – ngày thất_thủ kinh_thành Huế ) , nay chỉ còn cách thần_phục nước Pháp . Xứ Trung_kỳ mà ngài vừa ban cho nền tự_trị sẽ phải bắt_buộc ở dưới sự giám_hộ của người bảo_hộ nó " " Bọn phiến_loạn ( nghĩa_quân Cần_vương ) không đáng sợ ; họ chỉ có những khí_giới cổ_lỗ của chính_quyền An_Nam và vài võ_khí mới mua lại được của bọn buôn_lậu Trung_Hoa " . Ông cũng cho rằng : về phương_diện chính_trị và kinh_tế , nước Pháp là người đi đồng_hóa , còn người An_Nam là kẻ chịu đồng_hóa . Ông tin rằng việc người Pháp tấn_công Việt_Nam là một " sứ_mệnh mà Thiên_Chúa giao_phó " , và người Pháp với tư_cách là " chủ_nhân " , cần giảng_dạy người An_Nam những tư_tưởng và khái_niệm cần_thiết cho việc cải_tạo người An_Nam . Năm 1886 , Paul_Bert được Trương_Vĩnh_Ký tư_vấn , ép vua Đồng_Khánh_nhượng cho Pháp khu đất nằm giữa trấn Bình_Đài và Linh Hựu_Quán để Pháp xây_dựng thêm doanh_trại , đồn_bốt , nhà_thương , kho hậu_cần ... Linh Hựu_Quán bị triệt_giải từ đó . Và cũng từ đó người_dân ở Huế gọi khu nhượng_địa mới này là Mang Cá_Lớn , khu Trấn_Bình_Đài cũ là Mang Cá_Nhỏ . Pétrus Ký_đề ra nhiều chính_sách có lợi cho Pháp , nên Toàn_quyền Pháp Paul_Bert cho rằng sẽ rất có lợi cho Pháp nếu giữ Pétrus_Ký làm_việc lâu_dài ở triều_đình nhà Nguyễn . Ông này viết : Tôi nhận thấy ở Huế , ông Trương_Vĩnh_Ký đã tận_lực làm_tròn sứ_mạng công_việc trong triều_đình và ít_nhiều ảnh_hưởng trên nhà_vua . Trong những điều_kiện đó , tôi tin rằng sẽ có lợi cho người Pháp hiện_thời nếu giữ ông ta ở lại Huế trong một thời_gian tôi không dám xác_định , nhưng chắc chắc cũng khá lâu Nhà_sử_học Chailley đã nhận_định : " Paul_Bert dùng Trương_Vĩnh_Ký không phải ở tài_năng của ông này , cũng không phải vì ông là người Thiên_chúa_giáo , mà chỉ vì những công_tác đã thể_hiện rất được_việc và nhất_là sự trung_thành kiên_định của Trương đối_với nước Pháp " Pierre_Vieillard thì nhận_xét : " Petrus_Ký có nhiệm_vụ thuyết_phục nhà_vua và triều_đình hợp_tác một_cách thẳng_thắn và trung_thành với Pháp . Petrus_Ký hoàn_thành xuất_sắc nhiệm_vụ cực_kỳ tinh_tế này và hòa bình_yên_ổn được thiết_lập ở An_Nam trong vòng 60 năm " Trương_Vĩnh_Ký phục_vụ đắc_lực cho lợi_ích của Pháp nên được tưởng_thưởng rất hậu_hĩnh . Ông được chính_phủ Pháp ban tặng huy_chương Đệ_Ngũ_Đẳng Bắc_Đẩu Bội_Tinh , và được chính_phủ thuộc_địa bỏ tiền mua sách , cấp cho tiền_lương mỗi năm là 13.800_quan ( kể_cả tiền dạy_học ) . Để so_sánh , lúc đó lương của Thống_đốc Nam_Kỳ cũng chỉ có 18.000_quan , lương của ông Tổng_thư_ký là 15.000_quan . Như_vậy lương của Trương_Vĩnh_Ký đứng hàng thứ ba , chỉ sau hai viên_chức cao_cấp nhất người Pháp . Nhưng ngày 11 tháng 11 năm đó , Paul_Bert bất_ngờ bị bệnh chết . Mất người bảo_hộ , Trương_Vĩnh_Ký bị nhóm thực_dân Pháp không cùng cánh bỏ_rơi , bạc_đãi ; và bản_thân Pétrus_Ký sau đó cũng bị triều_đình Huế nghi_kỵ và trù_dập nên ông lấy cớ đau phổi xin từ_chức về lại Sài_Gòn dạy_học tại trường Hậu_Bổ , trường_Thông_ngôn và viết sách ... Cuối đời Mặc_dù đã trở về đời_sống của một viên_chức nhỏ , nhưng Pétrus_Ký vẫn bị những người khác phe tìm cách hạ_bậc lương và làm_khó_dễ việc vào_ngạch Giáo_sư sinh_ngữ Đông_Phương của ông . Khi trước , lúc còn được người Pháp ưu_ái , những sách của Pétrus_Ký đều được nhà_cầm_quyền Pháp bỏ tiền ra in , để phân_phối cho học_sinh . Nhưng từ khi bị hắt_hủi , lui về ẩn_dật ở Chợ_Quán , ông phải bỏ tiền riêng ra in_ấn và tự_phát_hành . Sách ế_ẩm khiến Pétrus_Ký phải mắc nhiều nợ . Năm 1887 , sau khi đi công_tác ở Bangkok để giải_quyết vấn_đề giữa Thái_Lan và Đông_Dương , ông nghỉ hưu . Năm 1888 , ông xuất_bản tạp_chí tư_nhân Thông_Loại Khóa_Trình ( Miscellanées ) , ra được 18 số ( 1888 - 1889 ) thì tạp_chí đóng_cửa . Cũng trong năm này , trường_Thông_ngôn đóng_cửa , Pétrus_Ký gần như thất_nghiệp . Sống trong cảnh buồn_chán do không còn được người Pháp trọng_dụng , ông bệnh_hoạn luôn . Pétrus_Ký qua_đời vào ngày 1 tháng 9 năm 1898 . Ngày 8 tháng 1 năm 1870 , ông có lời di_huấn : Người_đời sanh ký tử_quy , đàng_đi nước_bước vắn vỏi lắm . Nhưng ai cũng có phận nấy , hể nhập thế cuộc bất_khả_vô danh_vị , cũng phải làm vai tuồng mình cho_xong đã , mới chun vô_phòng được . Sự sống ở đời tạm nầy , đỏ như hoa_nở một hồi sương_sa ; vạn sự đều chóng qua hết , tan đi như mây như khói . Nên phải liệu sức , tùy_phận mà làm vai tuồng mình cho_xong ...._Bài thơ ông sáng_tác lúc gần lâm_chung : Quanh quanh_quẩn quẩn lối đường_quai , Xô_đẩy người vô giữa cuộc_đời . Học_thức gửi tên con mọt sách , Công_danh rốt_cuộc cái quan_tài . Dạo_hòn , lũ kiến_men chân bước , Bò_xối , con sùng chắt_lưỡi hoài ! Cuốn sổ bình_sanh công với tội , Tìm nơi thẩm_phán để thừa khai . Trên cửa nhà_mồ của ông có ghi một câu văn_bằng tiếng Latinh : " Miseremini Mei_Saltem Vos_Amici Mei " ( Xin hãy thương_xót tôi , hỡi các anh_chị là những người bạn của tôi ) . Đây là một câu_văn trích ra từ cuốn thánh kinh_Sách của Gióp ( Job 19 : 21-27 ) trong Cựu_ước , thuật lại chuyện Gióp bị Thượng_đế và loài_người lìa bỏ và là lời đối_ca khi rước nhập lễ của lễ cầu_hồn trong đạo Công_giáo . Mộ_phần và nhà ở khi xưa của ông ( nay là nơi thờ phụng ông ) , hiện nằm nơi góc đường Trần_Hưng_Đạo và Trần_Bình_Trọng thuộc Quận 5 , Thành_phố Hồ_Chí_Minh . Ngoại_ngữ Theo " Tiểu_dẫn về cuộc_đời Trương_Vĩnh_Ký " in trong Tổng_tập_dư địa_chí Việt_Nam , Trương_Vĩnh_Ký sử_dụng thông_thạo hoặc biết qua 27 ngoại_ngữ , nên ông trở_thành một trong số_ít những người biết nhiều thứ tiếng ở Việt_Nam , và đứng vào hàng những người biết nhiều ngoại_ngữ bậc nhất trên thế_giới . Tuy_nhiên , không rõ mỗi ngôn_ngữ ông biết ở trình_độ nào . Theo Trương_Vĩnh_Ký ghi trong hồ_sơ cá_nhân thì ông biết hoặc đã học_kỹ 7 ngoại_ngữ , các ngôn_ngữ còn lại có_lẽ ông chỉ biết chút_ít . Căn_cứ theo các tác_phẩm , thì trong tuổi thanh_niên , Trương_Vĩnh_Ký có_thể biết được 5 , 6 thứ tiếng . Sau_này , Trương_Vĩnh_Ký nghiên_cứu thêm chữ_Hán và chữ_Nôm , và có_thể biết ( đọc , viết hoặc nói ) được 7 - 8 thứ tiếng , trong đó dùng rất thông_thạo tiếng Việt viết chữ Hán_Nôm và tiếng Pháp . Mức đó là khá tốt đối_với một học_giả ở cuối thế_kỷ 19 . Chức_vụ , huân huy_chương Trong quá_trình hoạt_động , ông đã được nhận các chức_vụ và huân huy_chương từ Giáo_hội Thiên_Chúa_Vatican , thực_dân Pháp và triều_đình nhà Nguyễn : Nhận huy_chương Dũng_sĩ cứu_thế của Tòa_thánh Ki-tô_giáo_La Mã_ngày 1 tháng 10 năm 1863 . Năm 1871 , được cử làm hội_viên Hội Nhân_Văn và Khoa_học vùng Tây_Nam nước Pháp , Hội nhân_chủng học , Hội Giáo_dục Á_châu . Năm 1874 , được phong_Giáo_sư ngôn_ngữ Á_Đông , vì Pétrus_Ký đã thông hiểu 27 sinh_ngữ trên thế_giới . Nhận huy_chương Isabelle la_Catholique của Tây_Ban_Nha ngày 27 tháng 6 năm 1886 . Trở_thành hội_viên Hội chuyên_khảo về Văn_hóa Á_Châu ngày 15 tháng 2 năm 1876 . Trở_thành hội_viên Hội chuyên_học địa_dư ở Paris ngày 7 tháng 7 năm 1878 . Nhận khuê bài Hàn_Lâm_Viện đệ nhị_đẳng bội_tinh ( Palmes_d'Académie ) của Hàn_Lâm_viện Pháp ngày 17 tháng 5 năm 1883 . Nhận Tứ_đẳng Long_tinh , Ngọc_khánh , Long_khánh của Nam_triều ngày 17 tháng 5 năm 1886 . Nhận Bắc_Đẩu Bội_Tinh đệ_ngũ_đẳng của Pháp ngày 4 tháng 8 năm 1886 Nhận Hàn_Lâm_Viện đệ nhất_đẳng của Pháp ngày 3 tháng 6 năm 1887 . Nhận Hàn_Lâm_Viện đệ nhất_đẳng của Hoàng_gia_Cam_Bốt . Vua Đồng_Khánh_ban cho ông chức Hàn_Lâm_viện Thị_giảng học_sĩ . Vua Khải_Định ban hàm_Lễ Bộ Tham_Tri . Vua Bảo_Đại truy_tặng hàm_Lễ Bộ Thượng_thư . Một_số tác_phẩm Ông có trên một trăm_tác_phẩm ( có nguồn ghi 119 tác_phẩm ) , nhiều quyển đáng chú_ý , như : Chuyện đời xưa Abrégé_de grammaire annamite ( Tóm_lược ngữ_pháp An_Nam ) Kim_Vân_Kiều ( bản phiên_âm ra chữ quốc_ngữ đầu_tiên ) Lục_Vân_Tiên ( bản phiên_âm ra chữ quốc_ngữ đầu_tiên năm 1889 , tái_bản lần thứ 5 năm 1901 ) Tiểu_giáo_trình Địa_lý Nam_Kỳ Ký_ức lịch_sử Sài_Gòn và vùng phụ_cận Cours de langue annamite ( Bài_giảng ngôn_ngữ An_Nam ) Voyage_au Tonkin_en 1876 ( Chuyến đi ra Bắc_Kỳ năm Ất_Hợi , 1786 ) Guide de_la conversation annamite ( Hướng_dẫn đàm_thoại An_Nam ) Phép lịch_sự An_Nam ( Les convenances et les civilités annamites ) Lục_súc tranh_công_Cours de_la langue mandarine ou des caractères chinois ( Bài giảng_tiếng quan_thoại hay chữ Trung_Quốc ) Cours d'histoire annamite ( Bài_giảng lịch_sử An_Nam ) Dư_đồ thuyết_lược ( Précis_de géographie ) Đại_Nam_tam_thập nhất tỉnh_thành đồ Cours_de littérature annamite ( Bài giảng_văn_chương An_Nam ) Cours_de géographie générale de l'Indochine ( Bài giảng địa_lý tổng_quát Đông_Dương ) Đại_Nam_tam thập_nhứt tỉnh địa_đồ Grand Dictionnaire_Annamite-Français ( Đại_tự điển_An_Nam-Pháp ) ... Tổng_cộng Trương_Vĩnh_Ký cho ra 121 tác_phẩm chữ Việt và chữ Pháp mà nội_dung được ông viết trong thư năm 1882 rằng : " Trong các tác_phẩm của tôi không bao_giờ đi lệch mục_đích chính là sự biến_cải và đồng_hóa dân_tộc An_Nam ( theo tiêu_chuẩn Ki-tô_giáo Pháp ) ... Đệ_trình với quý_vị những tác_phẩm này , tôi khẩn xin quý_vị thẩm_định mục_đích mà tôi đã đề ra khi soạn_thảo , và nếu quí_vị nghĩ rằng những tác_phẩm đó có_thể là một lợi_khí của tiến_bộ và là một phương_tiện thích_hợp để tạo ra trong lúc này , sự thay_đổi và đồng_hóa mà nhà cầm_quyền ( thực_dân Pháp ) đang tìm cách thực_hiện ở xứ này có lợi cho những kẻ thần_phục mới của nhà cầm_quyền , tôi mong rằng quý_vị sẽ góp_phần vào việc xuất_bản những sách này . " Đánh_giá Về học_thuật Ở cuối thế_kỷ 19 , học_giả Pháp tên là Jean_Bouchot đã gọi Trương_Vĩnh_Ký là " một nhà_bác học duy_nhất ở Đông_Dương và cho đến ở nước Trung_Hoa hiện_đại nữa . " Ngoài_ra , ông này còn viết : Ta phải xem đời của cụ Trương_Vĩnh_Ký là một bài_học và một gương tốt cho ta . Một bài_học vì , vì ta thấy người_dân hoàn_toàn Nam_Kỳ ấy sánh kịp với các nhà_thông_thái xứng_đáng nhất của Âu_châu trong đủ ngành khoa_học ... Học_giả Vương_Hồng_Sển : Trương_Vĩnh_Ký , Trương_Minh_Ký , Huỳnh_Tịnh_Của là ba ông minh triết bảo_thân , gần bùn mà chẳng nhuốm mùi bùn , không ham " đục nước béo cò " như ai , chỉ say đạo_lý và học_hỏi , sống đất Tào mà lòng giữ Hán , thác không tiếng nhơ , thấy đó mà mừng_thầm cho nước_nhà những cơn ba đào sóng_gió còn hiếm người xứng_danh học_trò cửa_Khổng . Nhà_văn_Sơn_Nam : Ông Trương_Vĩnh_Ký từ khi đỗ_đạt cho đến khi mất vẫn tỏ ra thân_Pháp . Tuy_nhiên , người ở miền Nam không bao_giờ khinh rẻ ông . Ông không gia_nhập Pháp_tịch ; trước khi mất , ông biết thân_phận của người học_giả sống trong thời_kỳ khó_khăn ... Ông này khi sanh tiền tuy là nhà_nước tin_cậy mặc_dầu chớ chẳng hề ỷ_thế mà hại quê_hương , chỉ vẽ cho các quan Lang_sa biết phong_tục lễ_nghĩa của con nhà An_Nam , cho khỏi chỗ mích_lòng nhau , làm cho mẹ gà phải thương con vịt . Đêm ngày lo đặt sách này dịch sách kia cho kẻ hậu_sinh dễ học . Thiệt là quan_thầy của cả và Nam_Kỳ ... Ngoài những tác_phẩm biên_khảo mang tính_cách bác học , ông Trương_vĩnh_Ký còn chú_ý đến độc_giả bình_dân , lời_văn theo lời_ăn_tiếng_nói thông_dụng lúc bây_giờ . " Chuyện đời xưa " của ông cùng là " Chuyện giải_buồn " của Huỳnh_Tịnh_Của hãy còn được nhắc_nhở . Giáo_sư Nguyễn_Huệ_Chi : Những biên_soạn của Trương_Vĩnh_Ký đã có những đóng_góp quan_trọng cho một_số ngành khoa_học đương_thời , nhất_là khoa ngôn_ngữ học và khoa_học lịch_sử … Các sáng_tác của Trương cũng nói lên ít_nhiều cá_tính một con_người cần_mẫn trong công_việc , có cái nhìn tinh_tế và óc tò_mò trước sự_vật , nhiều lúc có khả_năng hài_hước hóa mọi chuyện ở đời ... Nhà_nghiên_cứu Huỳnh_Minh : Nếu cụ Võ_Trường_Toản là " Hậu_tổ " của Nho_học ở đất Gia_Định thì cụ Trương_Vĩnh_Ký là bậc tiền hiền của chữ quốc_ngữ trong toàn cõi đất Việt . Nhà_văn_Vũ_Ngọc_Phan : Trong số những sách dịch_thuật , khảo_cứu và sáng_tác của ông , người ta thấy chỉ những sách khảo_cứu của ông là có giá_trị hơn cả ... Người ta thấy ông rõ là một nhà_bác học có óc tổ_chức và có phương_pháp .... Học_giả Nguyễn_Văn_Tố tóm_tắt sự_nghiệp của Trương_Vĩnh_Ký gọn trong 3 tiếng Bác_học , Tâm_thuật , Khiêm_tốn Khi phong_trào Duy_Tân hoạt_động công_khai rầm_rộ , ông Trần_Chánh_Chiếu đã cổ_động quyên_tiền để đúc_tượng kỷ_niệm ông Trương_Vĩnh_Ký với bài " ông Đốc_Ký " đăng trên báo Lục_Tỉnh Tân_Văn . Học_giả Mẫn_Quốc : " Cái học_vấn của Trương_càng uyên_bác bao_nhiêu thì cái tác_hại của Trương_càng lớn bấy_nhiêu . Trương đã tác_động tinh_thần đám quan_lại và đám_sĩ phu Việt_Nam hãy đừng cưỡng lại người Pháp ! Trương_tận_tụy trung_thành , đem hết tâm_tư , bầy_mưu lập_kế , hiến sách_lược nọ , dâng đề_nghị kia … không khác chi làm tay_sai đặc_vụ , tình_báo cho địch như_vậy ! Không khó nhận ra Trương_Vĩnh_Ký rất nóng_lòng muốn Pháp đồng_hóa dân_tộc Việt_Nam nhanh hơn , toàn_diện hơn . Ngoài lương_bổng hậu_hĩnh , bên cạnh đó ông cũng sẽ kiếm được lợi_nhuận do việc chính_phủ thực_dân Pháp bỏ tiền tài_trợ và mua sách , ông sẽ phấn_khởi , hăng_hái hơn trong việc viết thêm các tác_phẩm khác trong tương_lai cho mục_đích " đồng_hóa " nói trên " Về sự hợp_tác với Pháp Nhờ công_lao phục_vụ đắc_lực cho chính_quyền thực_dân Pháp và góp_phần quan_trọng giúp Paul_Bert đập tan phong_trào Cần_Vương của vua Hàm_Nghi nên ngày 20/5/1886 , Khâm_sứ Pháp ở Đông_Dương là Paul_Bert gửi thư cho Ngoại_trưởng Pháp để tán_đồng đề_nghị của Thống_Đốc Nam_kỳ , ban thưởng huy_chương cao_cấp Đệ_Ngũ_Đẳng Bắc_Đẩu Bội_Tinh cho Trương_Vĩnh_Ký . Đương_thời và sau_này , nhiều ý_kiến phê_phán , buộc_tội Trương_Vĩnh_Ký đã cộng_tác với thực_dân Pháp . Đương_thời , Trương_Vĩnh_Ký bị giới nho_sỹ Bắc_Hà_nhạo báng , châm biếm bằng những câu_thơ , đối_chương lên báo_chí . Hiện_nay , nhiều tác_giả như Lê_Thanh trong quyển Trương_Vĩnh_Ký , Trần_Huy_Liệu trong Lịch_sử 80 năm chống Pháp , Phạm_Long_Điền và Nguyễn_Sinh_Duy trong quyển Cuốn sổ bình_sanh của Trương_Vĩnh_Ký .... cũng phê_phán Trương_Vĩnh_Ký vì sự cộng_tác với thực_dân Pháp của ông . Đương_thời , Trương_Vĩnh_Ký cũng đã nhận ra thân_phận cô_đơn của mình giữa những người Pháp cầm_quyền : " Có nhiều người ganh ghét tôi , ngu_ngốc thậm_chí là hung_ác , họ có_thể và biết cách hãm_hại tôi " ( Thư gửi Paul_Bert ) và cả sự coi_thường của người Việt_Nam : " Trong con mắt của đồng_bào tôi , tôi đã bị lên_án nặng_nề " . Nhà sử_học Trần_Văn_Giàu đã nhận_xét : " Khi mà kẻ xâm_lược và kháng_chiến đang chọi nhau dữ_dội , trên chiến_trường Thắng - Bại chưa ngã_ngũ hẳn , khi ấy mà ai đứng hẳn về phe_kẻ địch ( của dân_tộc Việt_Nam ) thì nhà chép_sử nào , dù có rộng xét mấy cũng không_thể lấy bất_kỳ số sách_vở sáng_tác hay phiên_dịch nào để biện_bạch và giảm nhẹ trách_nhiệm tinh_thần của một người_dân nước , nhất_là của một " Kẻ_Sĩ " ( chỉ Trương_Vĩnh_Ký ) Nhà_sử_học Trần_Huy_Liệu thì nhận_xét : Về_phẩm cách cá_nhân của một sỹ_phu lúc ấy , không phải chỉ nhìn ở sinh_hoạt thông_thường mà chủ_yếu là phải lấy thái_độ đối_với dân_tộc , đối_với giặc cướp nước làm tiêu_chuẩn . Là người học rộng , Trương_không làm tay_sai như kiểu Trần_Tử_Ca , Trần_Bá_Lộc … mà đóng vai_trò mưu_sỹ bày cho giặc ( Pháp ) những thủ_đoạn thâm_trầm dùng người bản_xứ trị người bản_xứ , dùng danh_nghĩa Nam_triều ( nhà Nguyễn ) để đánh nghĩa_quân . Cái học_vấn của Trương_càng uyên_bác bao_nhiêu thì tác_hại của Trương_càng lớn bấy_nhiêu … Ông Nguyễn_Sinh_Duy , trong cuốn " Trương_Vĩnh_Ký – cuốn sổ bình_sanh " viết : Chỗ_đứng của Trương_Vĩnh_Ký vẻ_vang và đồ_sộ không phải trên văn_đàn dân_tộc Việt_Nam mà chính ở trong nền văn_chương thuộc_địa ( une littérature coloniale ) của người chính_quốc Pháp và những ngòi_bút phục_vụ quyền_lợi thuộc_địa Tiến_sỹ Bùi_Kha_sống ở nước_ngoài thì nhận_xét : Các nước kém mở_mang là nạn_nhân thường_trực của các cường_quốc qua chiêu_bài chống ý_thức_hệ , nhưng thực_chất của nó là những phong_trào thực_dân đi xâm_chiếm thuộc_địa để tiêu_thụ hàng hóa , vơ_vét tài_nguyên và xâm_thực văn_hóa mà tấm biểu_ngữ được trương lên " tự_do tôn_giáo " là vũ_khí hữu_hiệu nhất . Cái gọng kềm chằng_chịt đầy hoa_mỹ ấy đã biến không ít người học_thức mà tiêu_biểu là Trương_Vĩnh_Ký thay_vì được " lưu_danh thiên_cổ " trở_thành kẻ bị " lưu_xú vạn_niên " . Dù thông_cảm tới mức nào đi_nữa thì con_người luôn_luôn phải có lý_trí suy_luận để chịu trách_nhiệm về những việc_làm đúng , sai , xấu , tốt của mình . Đáng tội_nghiệp cho Trương_Vĩnh_Ký , quá ngây_thơ để không biết được rằng mục_đích của các đế_quốc Tây_phương là lợi_dụng tôn_giáo và dùng cuốn Thánh_Kinh như một lợi_khí ; để đi chiếm thuộc_địa và xâm_thực văn_hóa bất_cứ ở đâu và bất_cứ lúc_nào mà họ thấy có_thể . Bởi_vậy , một người Phi_Châu , giám_mục Anh_giáo Desmond_Tutu , được giải_thưởng Nobel_hòa bình năm 1984 , đã cay_đắng phát_biểu : " Khi người da trắng đến , họ có cuốn Kinh_Thánh , chúng_tôi có đất_đai . Chúng_tôi tin_tưởng họ , nhắm_mắt cầu_nguyện với cuốn Kinh_Thánh trong tay . Lúc mở_mắt ra , chúng_tôi có cuốn Kinh_Thánh còn họ có tất_cả đất_đai lãnh_thổ của chúng_tôi " . Ông Nguyễn_Đắc_Xuân , trong cuốn " Pétrus Trương_Vĩnh_Ký nhìn từ những khía_cạnh và nhận_thức khác nhau " viết : Nếu lấy tiêu_chí Việt_gian dành để xếp những tên phản_quốc Nguyễn_Thân , Hoàng_Cao_Khải , Lê_Hoan … vận_dụng vào Trương_Vĩnh_Ký thì ta thấy Trương_Vĩnh_Ký vượt xa những nhà_nho nêu trên . Lịch_sử Việt_Nam cận_đại luôn_luôn phải nhắc đến Trương_Vĩnh_Ký như một nhân_vật phản_diện điển_hình . Đây là trường_hợp có_một_không_hai trong lịch_sử Việt_Nam . Chúng_ta cần phải nghiên_cứu một_cách nghiêm_túc , đầy_đủ để có một sự đánh_giá đúng_đắn về tội làm tay_sai cho giặc của nhà bác học siêu_hình , siêu_Việt gian Trương_Vĩnh_Ký . Tên đường và tên trường Từ thời Pháp thuộc cho đến năm 1975 , tên của ông đã được đặt cho một ngôi trường trung_học lớn ở Đô_thành Sài_Gòn dành cho nam_sinh : Trường Trung_học Petrus_Ký . Sau năm 1975 , trường này được đổi tên là trường Trung_học_phổ_thông chuyên Lê_Hồng_Phong . Ở Thành_phố Hồ_Chí_Minh trước năm 1975 ( lúc đó gọi_là Sài_Gòn và Gia_Định ) có tới hai con đường mang tên ông với 2 tên gọi khác nhau . Đường Petrus_Ký của Đô_thành Sài_Gòn cũ hiện_nay là đường Lê_Hồng_Phong ở quận 5 và quận 10 ; còn đường Trương_Vĩnh_Ký của tỉnh Gia_Định cũ nay là đường Nguyễn_Văn_Bảo ở quận Gò_Vấp . Hiện_nay vẫn còn một con đường lớn mang tên ông tại quận Tân_Phú thành_phố Hồ_Chí_Minh . Ngoài_ra còn có một ngôi trường mang tên ông tại xã Vĩnh_Thành , huyện Chợ_Lách , tỉnh Bến_Tre . Sách tham_khảo Nguyễn_Huệ_Chi , mục từ : " Trương_Vĩnh_Ký " trong Từ_điển_Văn_học ( bộ mới ) , Nhà_xuất_bản . Thế_giới , 2004 . Vương_Hồng_Sển , Sài_Gòn năm_xưa , Nhà_xuất_bản . Thành_phố Hồ_Chí_Minh , 1991 . Sơn_Nam , Cá_tính miền Nam , Nhà_xuất_bản_Trẻ , 1997 . Vũ_Ngọc_Phan , Nhà_văn hiện_đại , Nhà_xuất_bản Sống mới , Sài_Gòn , không ghi năm xuất_bản , Phạm_Thế_Ngũ , Việt_Nam văn_học sử_giản_ước tân_biên ( Tập 3 ) , Quốc_học tùng thư , Sài_Gòn , 1965 . Thanh_Lãng , Bảng_lược đồ_văn_học Việt_Nam ( quyển hạ ) , Nhà_xuất_bản . Trình_bày , Sài_Gòn , không ghi năm xuất_bản . Nguyễn_Q._Thắng và Nguyễn_Bá_Thế , Từ_điển nhân_vật lịch_sử Việt_Nam , Nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội , 1992 . Huỳnh_Minh , Kiến_Hòa xưa , Nhà_xuất_bản Thanh_Niên , 2001 . Phan_Thứ_Lang , " ' Ở với họ mà không theo họ ' châm_ngôn và bi_kịch cuộc_đời Trương_Vĩnh_Ký " , tạp_chí Xưa và Nay tháng 12 năm 1997 , in lại trong sách Nam_Bộ xưa và nay , Nhà_xuất_bản . Thành_phố Hồ_Chí_Minh , 2005 , tr . 241 - 249 . Tiểu_dẫn về cuộc_đời Trương_Vĩnh_Kỳ in trong Tổng_tập_dư địa_chí Việt_Nam ( tập 3 ) . Nhà_xuất_bản . Thanh_Niên , 2012 . Trong bài viết tắt là " Lời dẫn " . Nguyễn_Đình_Đầu ( 2016 ) . Petrus_Ký : Nỗi oan thế_kỷ . Nhã_Nam & Nhà_xuất_bản Tri_thức . Đặng_Thúc_Liêng ( 1927 ) . Trương_Vĩnh_Ký hành_trạng . Nhà_in Xưa_Nay , Sài_Gòn . Chú_thích Liên_kết ngoài Mai_Bá_Triều , Tầm_vóc quốc_tế của Pétrus_Ký Huỳnh_Ái_Tông , Trương_Vĩnh_Ký ( 1837 - 1898 ) GS Đỗ_Quang-Vinh , Vinh_danh Trương_Vĩnh_Ký , một nhà_văn-hóa lớn , một nhà_bác-ngữ-học lỗi_lạc Winston Phan_Đào_Nguyên ( 2017 ) . " Minh_oan cho Petrus Trương_Vĩnh_Ký về câu “ Ở với họ mà không theo họ ” " . Winston Phan_Đào_Nguyên ( 2018 ) . " Petrus_Key và Petrus_Ký : Chuyện một lá thư_mạo_danh Trương_Vĩnh_Ký vào thế_kỷ 19 " . Nguyễn_Quang_Duy ( 2018 ) . " Trương_Vĩnh_Ký – Nhà_giáo_dục yêu nước của VN " . Sinh năm 1837 Mất năm 1898 Trương_Vĩnh_Ký Trương_Vĩnh_Ký , Pétrus_Jean Baptiste_Nhà_ngôn_ngữ học Việt_Nam Trương_Vĩnh_Ký , Pétrus_Jean Baptiste_Trương_Vĩnh_Ký , Pétrus_Jean Baptiste_Trương_Vĩnh_Ký , Pétrus_Jean Baptiste_Tín_hữu_Công_giáo Việt_Nam Nhà_sử_học Việt_Nam Người Bến_Tre Người họ Trương_tại Việt_Nam Đầu_tiên ở Việt_Nam Người họ Trương_Tín_hữu_Công_giáo được đặt tên đường ở Việt_Nam |
Hải_Dương là một tỉnh thuộc vùng Đồng_bằng sông_Hồng , Việt_Nam . Năm 2021 , Hải_Dương là đơn_vị hành_chính Việt_Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người , tốc_độ tăng_trưởng GRDP đạt 8,5 % . GRDP đạt 149.700 tỉ đồng ( tương_ứng với 6,480 tỉ USD ) , GRDP bình_quân đầu người đạt 77 triệu đồng ( tương_ứng với 3.347 USD ) . Hải_Dương thuộc Vùng_kinh_tế trọng_điểm Bắc_bộ . Trung_tâm hành_chính của tỉnh là thành_phố Hải_Dương ( hiện là đô_thị loại I ) , cách thủ_đô Hà_Nội 57 km về phía Đông , cách trung_tâm thành_phố Hải_Phòng 45 km về phía Tây . Theo quy_hoạch năm 2007 , Hải_Dương nằm trong vùng thủ_đô với vai_trò là một trung_tâm công_nghiệp của toàn vùng . Địa_lý Vị_trí địa_lý Hải_Dương là một tỉnh thuộc Đồng_bằng sông_Hồng , trải dài từ 20 ° 43 ' đến 21 ° 14 ' độ vĩ_Bắc , 106 ° 03 ' đến 106 ° 38 ' độ kinh_Đông . Trung_tâm hành_chính của tỉnh là thành_phố Hải_Dương , cách trung_tâm thủ_đô Hà_Nội khoảng 57 km về phía tây , cách trung_tâm thành_phố Hải_Phòng khoảng 45 km về phía đông , có vị_trí địa_lý : Phía Bắc giáp tỉnh Bắc_Giang . Phía Đông_giáp tỉnh Quảng_Ninh và thành_phố Hải_Phòng Phía Tây_giáp tỉnh Bắc_Ninh và tỉnh Hưng_Yên . Phía Nam giáp tỉnh Thái_Bình . Các điểm cực của tỉnh Hải_Dương : Điểm cực Bắc tại : xã Hoàng_Hoa_Thám , Thành_phố Chí_Linh . Điểm cực Tây tại : xã Cẩm_Hưng , huyện Cẩm_Giàng . Điểm cực_Đông tại : phường Minh_Tân , Thị_xã Kinh_Môn . Điểm cực Nam tại : xã Hồng_Phong , huyện Thanh_Miện . Địa_hình Hải_Dương có diện_tích 1.662 km² , là tỉnh có diện_tích trung_bình trong số các tỉnh_thành ở Việt_Nam , được chia làm 2 vùng : vùng đồi_núi và vùng đồng_bằng . Vùng đồi_núi nằm ở phía bắc của tỉnh thuộc thành_phố Chí_Linh và thị_xã Kinh_Môn , chiếm khoảng 11 % diện_tích tự_nhiên . Đây là vùng đồi_núi thấp , phù_hợp với việc trồng cây_ăn_quả , cây lấy gỗ và cây_công_nghiệp ngắn ngày . Vùng đồng_bằng còn lại chiếm 89 % diện_tích tự_nhiên do phù_sa sông Thái_Bình bồi_đắp , đất màu_mỡ , thích_hợp với nhiều loại cây_trồng , sản_xuất được nhiều vụ trong năm . Khí_hậu Hải_Dương nằm trong vùng khí_hậu cận_nhiệt_đới ẩm , chia làm 4 mùa rõ_rệt ( mùa xuân , mùa hạ , mùa thu , mùa đông ) . Vào giai_đoạn từ tiết lập xuân đến tiết thanh_minh ( khoảng đầu tháng 2 - đầu tháng 4 dương_lịch ) có hiện_tượng mưa_phùn và nồm là giai_đoạn chuyển_tiếp từ mùa khô sang mùa mưa . Mùa mưa kéo_dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm . Lượng mưa trung_bình hàng năm : 1.300 – 1.700 mm . Các huyện , thị phía Bắc tỉnh có lượng mưa thấp dưới 1500 mm do địa_hình khuất_dãy núi Đông_Triều và dãy núi Kinh_Môn . Khu_vực phía Bắc tỉnh Hải_Dương cùng_với phía Đông tỉnh Bắc_Giang , Lạng_Sơn , phía Đông tỉnh Cao_Bằng là những khu_vực khuất gió_mùa mùa hạ , nhận được ít hơi ẩm , nên lượng mưa trung_bình năm thường thấp hơn các nơi khác cùng ở miền Bắc . Thành_phố Hải_Dương có lượng mưa trung_bình năm thấp nhất so cùng các thành_phố ở vùng đồng_bằng sông Hồng . Nhiệt_độ trung_bình : 23,3 °C_Số ngày trời nắng trong năm : 1.600 - 1750 giờ ( cao ở các huyện phía Bắc , giảm dần tại các huyện phía Nam ) Độ_ẩm tương_đối trung_bình : 85 – 87 % Khí_hậu thời_tiết thuận_lợi cho sản_xuất nông_nghiệp , bao_gồm cây_lương_thực , thực_phẩm và cây_ăn_quả , đặc_biệt là sản_xuất cây rau_màu vụ đông . Tài_nguyên Các khoáng_sản chính : Đá_vôi xi_măng ở Kinh_Môn , trữ_lượng 200 triệu tấn , hàm_lượng CaCO3 từ 90 - 97 % . Đủ để sản_xuất 4 đến 5 triệu tấn xi_măng / năm trong thời_gian 50 - 70 năm . Cao_lanh ở Kinh_Môn , Chí_Linh trữ_lượng 400.000 tấn , hàm_lượng Fe2O3 : 0,8 - 1,7 % ; Al2O3 : 17 - 19 % cung_cấp nguyên_liệu cho sản_xuất đồ sứ . Đất_sét chịu lửa ở Chí_Linh , trữ_lượng 8 triệu tấn , chất_lượng tốt ; hàm_lượng Al2O3 : 23,5 - 28 % , Fe2O3 : 1,2 - 1,9 % cung_cấp nguyên_liệu sản_xuất gạch chịu lửa . Bô_xít ở Kinh_Môn , trữ_lượng 200.000 tấn ; hàm_lượng Al2O3 : từ 46,9 - 52,4 % , Fe2O3 : từ 21 - 26,6 % ; SiO2 từ 6,4 - 8,9 % . Lịch_sử Xuất_xứ tên gọi Hải_Dương_Tên gọi Hải_Dương ( 海_陽 ) chính_thức có từ năm 1469 . Hải ( 海 ) là biển . Dương ( 陽 ) là mặt_trời . Hải_Dương nằm ở phía đông kinh_thành Thăng_Long . Hướng_Đông cũng là hướng mặt_trời mọc . Vì_vậy Hải_Dương có nghĩa_là " mặt_trời biển Đông " hay " ánh_sáng từ miền duyên_hải ( phía đông ) chiếu về " . Thời phong_kiến ( trước năm 1887 ) , Hải_Dương là một miền đất rộng_lớn , phía tây đến Bần_Yên_Nhân , Đạo_Khê - bên cầu Lực_Điền ( thuộc Mỹ_Hào , tỉnh Hưng_Yên ) , phía đông đến vùng_biển An_Dương ( nay thuộc thành_phố Hải_Phòng ) , phía bắc từ Trạm Điền xuống núi Tam_Ban , Yên_Tử ( nay thuộc tỉnh Quảng_Ninh ) , phía nam đến Tứ_Kỳ , Vĩnh_Bảo . Miền đất Hải_Dương luôn ở vị_trí chiến_lược trong sự_nghiệp xây_dựng và bảo_vệ Tổ_quốc . Trong " Dư_địa_chí " , Nguyễn_Trãi đã đánh_giá Hải_Dương là trấn_thứ nhất trong bốn kinh_trấn và là phên giậu phía đông của kinh_thành Thăng_Long . Lỵ_sở của Hải_Dương 1 . Từ thời Hùng_Vương đến cuối thời Trần , lỵ_sở của Hải_Dương đặt thành Dền ( Ngọc_Lặc , Tứ_Kỳ ) . 2 . Từ cuối đời Trần đến năm 1740 , lỵ sở chuyển sang đặt tại Dinh_Vạn ( Thành_Vạn ) thuộc thôn Kiều_Quan , xã Mặc_Động , huyện Chí_Linh . 3 . Từ năm 1740 - 41 ( sau cuộc khởi_nghĩa của Nguyễn_Tuyển , Nguyễn_Cừ ở đất Ninh_Xá ) đến năm 1804 , lỵ sở đặt ở ở Dinh_Dậu ( Mao_Điền - Cẩm_Giàng ) 4 . Từ năm 1804 đến nay đặt ở Thành_Đông ( trấn_Hàm ) , huyện Cẩm_Giàng ( nay là thành_phố Hải_Dương ) . Như_vậy , khu_vực Thành_Dền có lịch_sử lâu_đời ; trong khi Chí_Linh cũng có thời_gian là lỵ_sở Hải_Dương khá dài trên_dưới 400 năm . Lịch_sử hành_chính Đời Hùng_Vương , địa_bàn tỉnh Hải_Dương ngày_nay thuộc bộ Dương_Tuyền , thời nhà Tần_thuộc Tượng quận , thời nhà_Hán thuộc quận Giao_Chỉ , thời_Đông Ngô_thuộc Giao_Châu , nhà Đường đặt ra Hải_Môn trấn , sau đổi thành Hồng_Châu . Nhà Đinh_chia làm đạo , vùng Hải_Dương vẫn mang tên là Hồng_Châu , nhà Tiền_Lê cũng theo như nhà_Đinh . Thời Nhà_Lý_đổi thành lộ_Hồng , sau đổi thành lộ Hải_Đông . Đến thời Nhà_Trần_đổi lại thành lộ_Hồng , rồi lại đổi thành lộ Hải_Đông . Sau đó đổi làm 4 lộ : Hồng_Châu_thượng , Hồng_Châu_hạ và Nam_Sách_thượng , Nam_Sách hạ , ( còn gọi chung là Nam Sách_Giang ) . Năm_Quang Thái thứ 10 ( 1397 ) , vua Trần_Thuận_Tông đổi lộ Hải_Đông thành trấn_Hải_Đông . Thời_kỳ thuộc Minh ( 1407 - 1427 ) , vùng_đất Hải_Dương thuộc hai phủ Lạng_Giang và Tân_An . Thời Nhà_Hậu_Lê , niên_hiệu Thuận_Thiên ( 1428 - 1433 ) , vua Lê_Thái_Tổ cho thuộc Đông_Đạo . Khoảng niên_hiệu Diên_Ninh ( 1454 - 1459 ) , vua Lê_Nhân_Tông chia lại thành 2 lộ là Nam_Sách_thượng và Nam_Sách hạ . Năm_Quang_Thuận thứ 7 ( 1466 ) , vua Lê_Thánh_Tông đặt thừa tuyên_Nam_Sách . Năm 1469 đổi làm thừa tuyên_Hải_Dương . Danh_xưng Hải_Dương chính_thức ra_đời , lúc này Lỵ sở đặt tại Trấn_Doanh_Vạn , Ải_Vạn ( hay còn gọi_là Dinh_Vạn ) Xã Mạc_Động huyện Chí_Linh đây là trung_tâm hành_chính của thừa tuyên_Hải_Dương đến năm 1739 . Năm_Hồng_Đức thứ 21 ( 1490 ) đổi làm xứ Hải_Dương . Năm Hồng_Thuận thứ nhất ( 1509 ) , vua Lê_Tương_Dực đổi làm trấn_Hải_Dương . Từ năm 1527 đến năm 1592 , Nhà_Mạc gọi là đạo Hải_Dương . Năm 1529 , Mạc_Thái_Tổ ( Mạc_Đăng_Dung ) trao ngôi vua cho con là Mạc_Đăng_Doanh còn Mạc_Đăng_Dung làm Thái_thượng_hoàng về Cổ_Trai , lấy Nghi_Dương làm_Dương_Kinh , trích_phủ Thuận_An ở Kinh_Bắc và các phủ Khoái_Châu , Tân_Hưng , Kiến_Xương , Thái_Bình ở Sơn_Nam cho lệ_thuộc vào Dương_Kinh . Đời nhà Lê_trung_hưng , khoảng niên_hiệu Quang_Hưng ( 1578 - 1599 ) , vua Lê_Thế_Tông_đổi làm trấn theo nguyên như cũ . Năm_Cảnh Hưng_thứ 2 ( 1741 ) , vua Lê_Hiển_Tông chia làm 4 đạo : Thượng_Hồng , Hạ_Hồng , Đông_Triều và An_Lão . Nhà Tây_Sơn đem phủ Kinh_Môn thuộc Hải_Dương_đổi thuộc vào Yên_Quảng . Năm 1802 , vua Gia_Long đem Kinh_Môn thuộc về trấn cũ và cho lệ_thuộc vào Bắc_Thành . Năm 1804 , đời vua Gia_Long , lỵ_sở Hải_Dương được chuyển từ Mao_Điền ( Cẩm_Giàng ) về phía đông 15 km thuộc tổng Hàn_Giang , huyện Cẩm_Giàng , đặt trên vùng_đất cao thuộc ngã ba sông Thái_Bình và sông Sặt với mục_tiêu trấn thành án_ngữ vùng_biên_hải phía đông Kinh_đô Thăng_Long , vì_vậy có tên gọi_là Thành_Đông , nghĩa_là đô thành ở phía đông ( nay là Thành_phố Hải_Dương ) . Năm_Minh_Mạng thứ 3 ( 1822 ) , đổi_phủ Thượng_Hồng làm phủ Bình_Giang , phủ Hạ_Hồng làm phủ Ninh_Giang , còn hai đạo Đông_Triều và An_Lão thì đặt làm hai huyện . Năm_Minh_Mạng thứ 12 ( 1831 ) chia thành một tỉnh độc_lập và đổi làm tỉnh Hải_Dương gồm 5 phủ và 19 huyện . Năm 1887 , thực_dân Pháp tách một_số huyện ven biển của Hải_Dương , đặt thành tỉnh Hải_Phòng . Ngày 19 tháng 7 năm 1888 , Tổng_thống Pháp Sadi_Carnot ký sắc_lệnh thành_lập thành_phố Hải_Phòng và Hà_Nội - thành_phố Hải_Phòng chính_thức có tên trên bản_đồ Liên_bang Đông_Dương . Theo sắc_lệnh thành_phố Hải_Phòng được tách ra từ tỉnh Hải_Phòng , phần còn lại của tỉnh Hải_Phòng lập thành tỉnh Kiến_An . Năm 1923 , Toàn_quyền Đông_Dương quyết_định thành_lập thành_phố Hải_Dương . Tháng 3 năm 1947 , chia thành_phố Hải_Dương_thành 2 quận rồi trở về thành thị_xã . Năm 1968 , tỉnh Hải_Dương sáp_nhập với Hưng_Yên thành tỉnh Hải_Hưng , tỉnh_lỵ là thị_xã Hải_Dương . Năm 1977 , hợp nhất 2 huyện Cẩm_Giàng và Bình_Giang thành huyện Cẩm_Bình . Năm 1979 , hợp nhất 2 huyện Gia_Lộc và Tứ_Kỳ thành huyện Tứ_Lộc ; hợp nhất 2 huyện Kim_Thành và Kinh_Môn thành huyện Kim_Môn ; hợp nhất 2 huyện Nam_Sách và Thanh_Hà thành huyện Nam_Thanh ; hợp nhất 2 huyện Ninh_Giang và Thanh_Miện thành huyện Ninh_Thanh . Ngày 27 tháng 1 năm 1996 , chia 2 huyện Tứ_Lộc và Ninh_Thanh thành 4 huyện như cũ . Ngày 6 tháng 11 năm 1996 , tái_lập tỉnh Hải_Dương từ tỉnh Hải_Hưng . Khi tách ra , tỉnh Hải_Dương có 9 đơn_vị hành_chính gồm thị_xã Hải_Dương và 8 huyện : Cẩm_Bình , Chí_Linh , Gia_Lộc , Kim_Môn , Nam_Thanh , Ninh_Giang , Thanh_Miện , Tứ_Kỳ . Ngày 17 tháng 2 năm 1997 , chia lại các huyện Cẩm_Bình , Kim_Môn và Nam_Thanh_thành 6 huyện như cũ . Ngày 6 tháng 8 năm 1997 , chuyển thị_xã Hải_Dương_thành thành_phố Hải_Dương . Ngày 17 tháng 5 năm 2009 , thành_phố Hải_Dương được công_nhận là đô_thị loại II. Ngày 12 tháng 2 năm 2010 , chuyển huyện Chí_Linh thành thị_xã Chí_Linh . Ngày 1 tháng 3 năm 2019 , chuyển thị_xã Chí_Linh thành thành_phố Chí_Linh . Ngày 17 tháng 5 năm 2019 , Thủ_tướng Chính_phủ ban_hành Quyết_định số 580 / QĐ-TTg công_nhận thành_phố Hải_Dương mở_rộng đạt tiêu_chí đô_thị loại I trực_thuộc tỉnh Hải_Dương . Ngày 1 tháng 11 năm 2019 , chuyển huyện Kinh_Môn thành_thị_xã Kinh_Môn . Tỉnh Hải_Dương có 2 thành_phố , 1 thị_xã và 9 huyện như hiện_nay . Hành_chính Tỉnh Hải_Dương có 12 đơn_vị hành_chính cấp huyện trực_thuộc , bao_gồm 2 thành_phố , 1 thị_xã và 9 huyện với 235 đơn_vị hành_chính cấp xã , bao_gồm 47 phường , 178 xã và 10 thị_trấn . Dân_số Năm 2020 Tỉnh Hải_Dương có 1.936.774 người . Đây cũng là tỉnh đông dân nhất Bắc_Bộ ( nếu không tính Hà_Nội và Hải_Phòng - 2 thành_phố trực_thuộc Trung_ương ) . Thành_phần dân_số : Nông_thôn : 65,8 % Thành_thị : 34,2 % . Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 , toàn tỉnh có 6 tôn_giáo khác nhau , đạt 62.274 người . Nhiều nhất là Công_giáo có 52.812 người , tiếp_theo là Phật_giáo có 9.290 người , đạo Tin_Lành có 163 người . Còn lại các tôn_giáo khác như : Hồi_giáo có bảy người , Phật_giáo Hòa_Hảo và đạo Cao_Đài mỗi tôn_giáo chỉ có một người . Kinh_tế Trên cơ_sở số_liệu ước_tính được Tổng_cục Thống_kê công_bố , Tổng_sản_phẩm trên địa_bàn tỉnh ( GRDP theo giá 2010 ) ước tăng 8,6 % so với cùng kỳ năm trước và là mức tăng thấp thứ 2 ( năm 2015 – 8,2 % ) trong vòng 5 năm trở_lại đây , cao hơn bình_quân cả nước ( ước tăng gần 7,0 % ) ; thấp hơn một_số tỉnh lân_cận như Hải_Phòng , Quảng_Ninh , Hà_Nam , Ninh_Bình ; trong đó , khu_vực nông , lâm_nghiệp , thủy_sản ( NLTS ) giảm 3,1 % ; công_nghiệp - xây_dựng tăng 11,9 % ( công_nghiệp + 12,2 % , xây_dựng + 10,1 % ) ; dịch_vụ tăng 6,7 % . Đóng_góp vào tăng_trưởng chung 8,6 % , nhóm ngành NLTS làm giảm 0,3 điểm % ; công_nghiệp , xây_dựng đóng_góp 6,7 điểm % ( trong đó , công_nghiệp đóng_góp 6,1 điểm % , xây_dựng đóng_góp 0,6 điểm % ) ; dịch_vụ đóng_góp 2,2 điểm % . Cơ_cấu kinh_tế tiếp_tục chuyển_dịch theo hướng tích_cực , giảm tỷ_trọng nông , lâm_nghiệp , thủy_sản , tăng tỷ_trọng khu_vực công_nghiệp - xây_dựng và dịch_vụ ; cơ_cấu kinh_tế ước_đạt 8,8 % - 59,7 % - 31,5 % ( năm 2018 là 9,9 % - 57,3 % - 32,8 % ) . Ngành NLTS năm 2018 tăng_trưởng cao ( + 5,9 % ) nên đóng_góp làm tăng GRDP 0,7 điểm % ; tuy_nhiên năm 2019 ước giảm 3,1 % đã kéo " lùi " tăng_trưởng của tỉnh xuống 0,3 điểm % . Đây là nguyên_nhân chính làm cho GRDP của tỉnh tăng thấp hơn năm trước 0,7 điểm % ( NLTS làm giảm 1 điểm % ) ; nguyên_nhân do giá_trị , sản_lượng cây lúa , cây vải giảm , chăn_nuôi bị ảnh_hưởng của dịch_tả lợn châu_Phi . Ngành công_nghiệp , xây_dựng của tỉnh vẫn duy_trì mức tăng_trưởng cao , trong đó , ngành công_nghiệp chế_biến , chế_tạo tiếp_tục khẳng_định là điểm sáng , động_lực chính của tăng_trưởng kinh_tế với mức tăng cao 13,5 % , đó là nhờ sự đóng_góp chủ_lực của các ngành sản_xuất sản_phẩm điện_tử ; ngành sản_xuất trang_phục ; ngành sản_xuất bê_tông và các sản_phẩm từ xi_măng ... Ngành xây_dựng vẫn duy_trì mức tăng_trưởng cao , tốc_độ tăng 10,1 % , đóng_góp 0,6_điểm phần_trăm vào mức tăng_trưởng chung . Về thu_hút đầu_tư trong nước , năm 2019 , đã chấp_thuận đầu_tư cho 192 dự_án trong nước_ngoài khu công_nghiệp ( gồm : 128 dự_án mới và 64 dự_án điều_chỉnh ) , tổng_số vốn đầu_tư thu_hút khoảng 10.764,6 tỷ đồng , thu_hồi 23 dự_án . Về thu_hút đầu_tư trực_tiếp nước_ngoài , đã thu_hút được 808,3 triệu USD tăng 25 % so với cùng kỳ năm 2018 . Trong đó cấp mới cho 65 dự_án với số vốn đăng_ký 461,1 triệu USD ; điều_chỉnh tăng vốn đầu_tư cho 30 lượt dự_án với số vốn tăng thêm 362,2 triệu USD. Tổng vốn đầu_tư thực_hiện ước đạt 700 triệu USD. Trên địa_bàn tỉnh Hải_Dương hiện có 451 dự_án đầu_tư nước_ngoài , với tổng vốn 8.382,4 triệu USD. Năm 2019 , quy_mô kinh_tế Hải_Dương đứng thứ 5 trong khu_vực các tỉnh trọng_điểm kinh_tế Bắc_bộ , đứng thứ 11 trong cả nước , thu_nhập bình_quân đầu người đứng thứ 19 và thu ngân_sách Nhà_nước đạt 20.024 tỷ đồng - là một trong 16 tỉnh , thành tự cân_đối thu_chi ngân_sách từ năm 2017 . Văn_hóa Ẩm_thực_Các đặc_sản , ẩm_thực ở Hải_Dương như : vải thiều Thanh_Hà , bánh đa_Lộ Cương , rươi Tứ_Kỳ , thịt trâu chợ Vé , nếp cái hoa vàng Kinh_Môn , rượu Phú_Lộc , bún cá_rô đồng , mắm_cáy An_Thanh , giò chả Gia_Lộc , bánh_gai Ninh_Giang , củ đậu Kim_Thành , bún tươi_Đông_Cận , chim_cút Hà_Tràng , na_Hoàng_Tiến , bánh_cuốn Hàn_Giang , cốm làng Thạc , táo_thiện phiến Gia_Lộc , bánh đậu_xanh Hải_Dương , bột sắn_dây Kinh_Môn , mì gạo Tống_Buồng , thịt chó An_Xá , giò chả Tân_Hương , hành_sấy Mạn Đê , gà đồi Chí_Linh , cà_rốt Đức_Chính , chả_ốc Thanh_Miện , bánh đa_nướng Kẻ_Sặt , rươi Vĩnh_Lập , nếp quýt Kim_Thành , cau đông Thanh_Hà , giò_chả Thái_Thịnh , giải_ngó khoai Lê_Hồng , gỏi cá_mè Cẩm_Hoàng , mì gạo Tống_Buồng , ổi Liên_Mạc , thịt chuột chợ Giống , bánh_dày Gia_Lộc , bánh_lòng Huề_Trì , dưa_kiệu Ngọc_Liên , mì gạo Hội_Yên , rượu_Văn_Giang , hành_tỏi Kinh_Môn , bánh đa_nướng Đào_Lâm . Di_tích - danh_thắng Một_số di_tích được Bộ văn_hóa thông_tin xếp_hạng ( gắn liền với nhân_vật lịch_sử , sự_kiện lịch_sử hay văn_hóa địa_phương ) : Đền Kiếp_Bạc ở xã Hưng_Đạo , thành_phố Chí_Linh Kính_Chủ - An_Phụ ở xã_phường An_Phụ , thị_xã Kinh_Môn Đền_Cao ở An_Lạc , thành_phố Chí_Linh Bến_Bình_Than - Trần_Xá , ở xã Nhân_Huệ , thành_phố Chí_Linh_Đình_Mộ_Trạch ở xã Tân_Hồng , huyện Bình_Giang_Văn_miếu Mao_Điền ở xã Cẩm_Điền , huyện Cẩm_Giàng_Chùa_Giám_ở xã Cẩm_Sơn , huyện Cẩm_Giàng_Chùa_Côn_Sơn ở phường Cộng_Hòa , thành_phố Chí_Linh . Khu danh_thắng Phượng_Hoàng ( Văn_An , Chí_Linh ) Đảo_cò ( Chi_Lăng_Nam , Thanh_Miện ) Cụm di_tích danh_thắng Côn_Sơn ( Cộng_Hòa , Chí_Linh ) Lễ_hội Một_số lễ_hội chính gắn liền với nhân_vật , sự_kiện lịch_sử và tục thờ_mẫu , tứ_phủ trong cộng_đồng : Lễ_hội Côn_Sơn 16-20 tháng Tám ( Cộng_Hòa , Chí_Linh ) Lễ_hội đền Kiếp_Bạc 18-20 tháng Tám ( Hưng_Đạo , Chí_Linh ) Lễ_hội đền Cao_22-24 tháng_Giêng ( An_Lạc , Chí_Linh ) Lễ_hội đền Yết_Kiêu_15-1 ( Thông_Quát , Gia_Lộc ) Lễ_hội Tuần Tranh_14-2 ( Đồng_Tâm , Ninh_Giang ) Nghệ_thuật chèo ở Hải_Dương_Trong Tứ_chiếng chèo đồng_bằng sông Hồng thì Hải_Dương là trung_tâm của chiếng chèo_Đông ( vùng_đất gồm Hải_Dương , Hải_Phòng , đông Hưng_Yên , tây Quảng_Ninh ngày_nay ) . Hải_Dương là cái nôi chèo lớn của Việt_Nam với những tên_tuổi như Huyền_Nữ Phạm_Thị_Trân và các cố_NSND Trùm_Thịnh , Trùm_Bông , cố_NSND Trịnh_Thị_Lan , cố_NSND Nguyễn_Thị_Minh_Lý , NSND_Minh_Huệ , NSND Thúy_Mơ ... Đặc_biệt , Nghệ_nhân Phạm_Thị_Trân đã được vua Đinh_Tiên_Hoàng phong_chức Ưu_Bà và giao cho việc dạy múa hát trong cung_đình và cho quân_lính . Bà được được ghi_danh là Tổ nghề đầu_tiên trong lịch_sử sân_khấu chèo Việt_Nam . Nghệ_thuật chèo được hình_thành từ thế_kỷ 10 tại Kinh_đô Hoa_Lư ( Ninh_Bình ) dưới thời nhà_Đinh . Ưu_bà Phạm_Thị_Trân đã truyền dạy nghệ_thuật chèo cho cung_nữ và quân_lính . Sau đó chèo phát_triển rộng ra lãnh_thổ Đại_Cồ_Việt ( vùng châu_thổ Bắc_Bộ và các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh trở ra ) . Vào thế_kỷ 15 , vua Lê_Thánh_Tông đã không cho_phép biểu_diễn chèo trong cung_đình . Chèo trở về với nông_dân , gắn liền với sinh_hoạt đời_sống , hội_hè của người Việt . Nghệ_thuật chèo Đồng_bằng sông_Hồng trở_thành cái nôi chèo với Tứ_chiếng chèo_Đông , Đoài , Nam , Bắc . Chiếng_Chèo là những phường Chèo hoạt_động trong một vùng văn_hóa , địa_lý nhất_định . Phong_trào hát chèo_xưa phân_vùng chèo châu_thổ sông_Hồng thành 4 chiếng chèo_Đông , chèo_Đoài , chèo_Nam , chèo_Bắc với kinh_đô Thăng_Long - Hà_Nội ở vị_trí trung_tâm . Mỗi chiếng có những " ngón_nghề " riêng , kỹ_thuật riêng , khó lưu_truyền và phát_triển ra đến bên ngoài do sự khác nhau trong phong_cách nghệ_thuật dựa trên cơ_sở dân_ca , dân_vũ và văn_hóa địa_phương , chỉ người trong chiếng mới diễn được với nhau . Chiếng chèo_Đông gồm khu_vực các tỉnh Hải_Dương , Hải_Phòng , Quảng_Ninh và phía đông bắc Hưng_Yên . Số_liệu thống_kê các hội_diễn ở Hải_Dương năm 2020 cho thấy có tới 80 % số tiết_mục là chèo , 20 % số tiết_mục còn lại là ca_nhạc , múa . Có những đội chèo có tới trên 50 năm liên_tục hoạt_động như An_Bình , Nam_Hưng ( Nam_Sách ) , Nhân_Quyền , Kiến_Quốc ( Bình_Giang ) , An_Lạc ( Chí_Linh ) , Bông_Sen ( Kinh_Môn ) . Riêng ở xã An_Bình từ một đội chèo của toàn xã , nay đã phát_triển lên 4 CLB văn_nghệ ở 4 thôn , mỗi CLB có trên 30 diễn_viên , nhạc_công , người trẻ nhất 30 tuổi , cao nhất 82 tuổi . Nhà_hát Chèo_Hải_Dương là đơn_vị nghệ_thuật chuyên_nghiệp của tỉnh Hải_Dương ; có chức_năng tổ_chức biểu_diễn , nghiên_cứu , liên_kết , hướng_dẫn , truyền nghề về nghệ_thuật chèo nhằm đáp_ứng nhu_cầu thưởng_thức nghệ_thuật của mọi tầng_lớp nhân_dân , góp_phần bảo_tồn và phát_triển nghệ_thuật truyền_thống của dân_tộc . Giáo_dục - Y_tế Giáo_dục Hải_Dương là đất học từ xa_xưa , vùng_đất Xứ_Đông này là quê_hương của nhiều nho_sĩ , Trạng_nguyên Việt_Nam và Thủ_khoa Đại_Việt . Trong thời_kì phong_kiến Hải_Dương có 12 Trạng_nguyên ( tính theo đơn_vị hành_chính mới , 15 vị tính theo đơn_vị hành_chính cũ ) đứng thứ hai cả nước ( sau Bắc_Ninh ) và có 3 Thủ_khoa Đại_Việt , hàng ngàn tiến_sĩ , bảng nhãn , thám_hoa . Nằm bên đường_quốc_lộ 5 , cách thành_phố Hải_Dương 15 km về phía bắc , thuộc xã Cẩm_Điền , huyện Cẩm_Giàng ( Hải_Dương ) , văn_miếu Mao_Điền được biết tới là một trong số_ít văn_miếu hàng tỉnh còn tồn_tại ở Việt_Nam . Lịch_sử của văn_miếu bắt_đầu từ hơn 500 năm về trước . Từ giữa thế_kỷ 15 cho đến khoa thi cuối_cùng của nhà Nguyễn , nơi đây trở_thành nơi thi_hương của vùng trấn_Hải_Dương . Đặc_biệt trong thời Nhà_Mạc ( 1527 - 1593 ) đã bốn lần tổ_chức thi đại_khoa ở Mao_Điền . Chỉ đứng sau Văn_Miếu - Quốc_Tử_Giám , với hơn 500 năm tồn_tại và thờ hơn 600 vị tiến_sĩ , văn_miếu Mao_Điền đã trở_thành niềm tự_hào về truyền_thống hiếu_học của con_người Xứ_Đông . Nền giáo_dục hiện_tại của Hải_Dương được xem là một trong cái nôi đào_tạo nhân_tài của Việt_Nam . Nhiều học_sinh gốc từ Hải_Dương đã đạt giải cao trong các kỳ thi Olympic Quốc_tế . Trong kỳ thi_toán Quốc_tế , nổi_bật như Đinh_Tiến_Cường huy_chương vàng_toán Quốc_tế năm 1989 với số điểm tuyệt_đối_42/42 , hiện_tại là giáo_sư toán_học tại Đại_học Paris 6 . Trong các kỳ thi Cao_đẳng và Đại_học , cũng như các kỳ thi học_sinh giỏi quốc_gia . Hải_Dương luôn trong nhóm dẫn_đầu của Việt_Nam . Trong kỳ thi học_sinh giỏi quốc_gia 2012 , Hải_Dương đứng thứ 5 cả nước ( theo đơn_vị tỉnh_thành ) về tổng_số huy_chương . Trên địa_bàn Hải_Dương có các trường Đại_học và cao_đẳng : Cao_đẳng_Dược Trung_ương Hải_Dương Đại_học Kỹ_thuật Y_tế Hải_Dương Đại_học Sư_phạm Kỹ_thuật Hưng_Yên - Cơ_sở 3 Hải_Dương_Đại_học Kinh_tế kỹ_thuật Hải_Dương - Cơ_sở Hải_Dương_Trường Đại_học Hải_Dương_Trường Đại_học Thành_Đông Đại_học Sao_Đỏ - thành_phố Chí_Linh Trường Cao_đẳng Licogi . Trường Cao_đẳng Du_lịch và Công_thương_Trường cao_đẳng giao_thông đường_bộ Trường Cao_Đẳng_Nghề Hải_Dương Y_tế Ở Hải_Dương có hàng chục bệnh_viện phục_vụ cho người_dân , trong đó một_số bệnh_viện nổi_bật như : Bệnh_viện Đại_học Kỹ_thuật Y_tế Hải_Dương Bệnh_viên Đa_khoa tỉnh Hải_Dương Bệnh_viện Quân_Y 7 Bệnh_viện Nhi_Hải_Dương Bệnh_viện Phụ_sản Hải_Dương Bệnh_viện Nhiệt_Đới Hải_Dương Bệnh_viện Mắt và da_liễu Hải_Dương . Bệnh_viện Phục_hồi chức_năng Hải_Dương Bệnh_viện Phổi Hải_Dương Bệnh_viện Y_học cổ_truyền Hải_Dương . Bênh_viện Đa_khoa Hòa_Bình Bệnh_viện Tâm_thần Hải_Dương Bệnh_viện Phong-Chí_Linh Bệnh_viện Đa_khoa khu_vực Nhị_Chiểu 15 . Trung_tâm Kiểm_soát bệnh_tật tỉnh ( CDC Hải_Dương ) 16 . Các Trung_tâm Y_tế của Thành_phố , Thị_xã và các huyện trong tỉnh 17 . Bệnh_viện Mắt Quốc_tế_DND Hải_Dương Giao_thông Đường_bộ Hải_Dương là tỉnh có nhiều đoạn quốc_lộ chạy qua : Quốc_lộ 5 từ Hà_Nội tới Hải_Phòng , phần chạy ngang qua giữa tỉnh Hải_Dương dài 44,8 km Quốc_lộ 18 từ Hà_Nội qua Bắc_Ninh , Hải_Dương đến vùng than và cảng Cái_Lân của tỉnh Quảng_Ninh . Phần đường chạy qua Chí_Linh dài 20 km Quốc_lộ 37 từ Ninh_Giang ( giáp Vĩnh_Bảo , Hải_Phòng ) đến Chí_Linh ( giáp Lục_Nam , Bắc_Giang ) Quốc_lộ 38 dài 13 km là đường cấp III đồng_bằng Quốc_lộ 38B dài 145,06 km là đường cấp III đồng_bằng , nối Hải_Dương tới Ninh_Bình_Quốc_lộ 10 , dài 9 km . Quy_mô cấp III đồng_bằng Đường cao_tốc Hà_Nội - Hải_Phòng ( quốc_lộ 5B ) : quy_mô cấp quốc_gia . Ngoài_ra còn có đường tỉnh với 14 tuyến dài 347,36 km ( đường_nhựa tiêu_chuẩn cấp III đồng_bằng ) và đường huyện 392,589 km và 1.386,15 km đường xã đảm_bảo cho xe ô_tô đến tất_cả các vùng trong mọi mùa . Đường_sắt Hải_Dương có tuyến đường_sắt Hà_Nội - Hải_Phòng chạy song_song với đường 5 , vận_chuyển hàng hóa , hành_khách qua 7 ga trong tỉnh Hải_Dương . Ngoài_ra còn có tuyến đường_sắt Yên_Viên - Cái_Lân chạy qua Chí_Linh , là tuyến đường vận_chuyển hàng lâm , nông , thổ_sản ở các tỉnh miền núi phía bắc ra nước_ngoài qua cảng Cái_Lân ( Quảng_Ninh ) , cũng như hàng nhập_khẩu và than cho các tỉnh này . Đường_thủy Hải_Dương có 16 tuyến sông chính_nối với các sông nhỏ dài 400 km ; các loại tàu , thuyền trọng_tải 500 tấn có_thể qua_lại . Cảng Cống_Câu công_suất 300.000 tấn / năm và hệ_thống bến_bãi đáp_ứng về vận_tải hàng hóa bằng đường thủy một_cách thuận_lợi . Hệ_thống giao_thông trên là điều_kiện cho việc giao_lưu kinh_tế từ trong tỉnh đi cả nước và nước_ngoài thuận_lợi . Hiện_tại trên địa_bàn tỉnh Hải_Dương có 12 tuyến sông do Trung_ương quản_lý như Sông Thái_Bình , sông Thương , sông Luộc , sông Kinh_Thầy , sông Kinh_Môn , ... Tổng chiều dài 274,5 km , trong đó có sông Thái_Bình , sông Luộc là những tuyến đường thủy quan_trọng của khu_vực đồng_bằng sông Hồng . Các tuyến xe_buýt Hiện_tại , có tất_cả 16 tuyến xe_buýt xuất_phát từ thành_phố Hải_Dương đi đến trung_tâm các huyện trong tỉnh Hải_Dương và các tỉnh , thành lân_cận . Các tuyến xuất_phát từ Bến_xe Hải_Dương : 202 Hải_Dương - Hà_Nội 206 Hải_Dương - Hưng_Yên 216 Hải_Dương - Sặt - Hưng_Yên Các tuyến xuất_phát từ Bến_xe Hải_Tân : 2 TP. Hải_Dương - Thanh_Hà 19 TP. Hải_Dương - Nam_Sách 207 Hải_Dương - Uông Bí 215 Hải_Dương - Lương_Tài 217 Hải_Dương - Bắc_Ninh . Các tuyến phố nội_đô : Đại_lộ Trần_Hưng_Đạo thành_phố Hải_Dương 208 Hải_Dương - Bắc_Giang 209 Hải_Dương - Thái_Bình 1 TP. Hải_Dương - Thanh_Hà 18 TP. Hải_Dương - Phú_Thái - Mạo_Khê 8 TP. Hải_Dương - Kim_Thành 7 TP. Hải_Dương - Bóng - Cầu_Dầm 5 TP. Hải_Dương - Bình_Giang - Hà_Chợ Các tuyến xuất_phát từ Điểm đỗ Bắc_đường Thanh_Niên ( Siêu_thị Marko cũ ) : 6 TP. Hải_Dương - Bến_Trại 9 TP. Hải_Dương - TT. Tứ_Kỳ - Quý_Cao - Ninh_Giang 27 TP. Hải_Dương - Gia_Lộc - Ninh_Giang . Các tuyến xe_buýt ngoại_tỉnh : BN02 Bắc_Ninh - Sao_Đỏ ( Tần_suất 10-20 phút / chuyến , riêng thứ hai 5-20 phút / chuyến Thời_gian hoạt_động : 5 h - 21 h ) Danh_nhân Nhà_văn_hóa Phạm_Quỳnh quê_quán ở làng Lương_Ngọc ( nay thuộc xã Thúc_Kháng ) , phủ Bình_Giang , tỉnh Hải_Dương . Ông là nhà_báo , nhà_văn và quan đại_thần cuối triều Nguyễn ( Việt_Nam ) . Ông là người đi tiên_phong trong việc quảng_bá chữ Quốc_ngữ và dùng tiếng Việt - thay_vì chữ_Nho hay tiếng Pháp - để viết lý_luận , nghiên_cứu . Nhạc_sĩ Phạm_Tuyên , cựu chủ_tịch Hội Âm_nhạc Hà_Nội . Ông sinh ngày 12 tháng 1 năm 1930 , quê ở thôn Lương_Ngọc , xã Thúc_Kháng , huyện Bình_Giang , Hải_Hưng ( nay là Hải_Dương ) . Ông là con thứ 9 của học_giả Phạm_Quỳnh ( 1892 - 1945 ) . Nhạc_sĩ Đỗ_Nhuận , Tổng_thư_ký đầu_tiên của Hội nhạc_sĩ Việt_Nam khóa I và II từ 1958 đến 1983 , một trong những nhạc_sĩ tiên_phong của âm_nhạc cách_mạng . Đỗ_Nhuận còn là nhạc_sĩ Việt_Nam đầu_tiên viết opera với vở Cô Sao , cũng là tác_giả của bản Du_kích Sông_Thao nổi_tiếng . Đỗ_Nhuận_quê ở thôn Hoạch_Trạch xã Thái_Học , huyện Cẩm_Bình , Hải_Dương . Sinh ngày 10 tháng 12 năm 1922 . Nhạc_sĩ Đỗ_Hồng_Quân ( sinh 1956 ) quê ở thôn Hoạch_Trạch , xã Thái_Học , huyện Cẩm_Bình , Hải_Dương , là đại_biểu Quốc_hội Việt_Nam khóa 11 , thuộc đoàn đại_biểu Hà_Tây . Ông là một nhạc_sĩ , hiện giữ chức Chủ_tịch hội Nhạc_sĩ Việt_Nam , và là con trai của nhạc_sĩ lừng_danh Đỗ_Nhuận . Ba anh_em nhà_văn nhóm Tự Lực_Văn_đoàn là Thạch_Lam , Nhất_Linh , Hoàng_Đạo quê ở huyện Cẩm_Giàng . Nhà_văn_Thạch_Lam ( 1910 - 1942 ) là một nhà_văn Việt_Nam thuộc nhóm Tự_Lực văn_đoàn . Ông cũng là em ruột của 2 nhà_văn khác trong nhóm Tự_Lực văn_đoàn là Nhất_Linh và Hoàng_Đạo . Ngoài bút_danh Thạch_Lam , ông còn có các bút_danh là Việt_Sinh , Thiện_Sỹ . Các tác_phẩm : Gió đầu mùa ( tập truyện_ngắn , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1937 ) , Nắng trong vườn ( tập truyện_ngắn , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1938 ) Ngày mới ( truyện dài , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1939 ) Theo giòng ( bình_luận văn_học , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1941 ) , Sợi tóc ( tập truyện_ngắn , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1942 ) , Hà_Nội băm sáu phố_phường ( bút ký , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1943 ) và hai quyển truyện viết cho thiếu_nhi : Quyển sách , Hạt_ngọc . Cả hai đều do Nhà_xuất_bản Đời Nay ấn_hành năm 1940 . Nghệ_sĩ Nhân_dân Trọng_Khôi quê xã Kim_Đính , huyện Kim_Thành , tỉnh Hải_Dương tốt_nghiệp khóa đầu_tiên ĐH Sân_khấu năm 1964 , ông đầu_quân cho Đoàn_kịch Trung_ương , tiền_thân Nhà_hát kịch Việt_Nam . Năm 1970 , ông là Đội_trưởng Đội Kịch nói Nhà_hát kịch Việt_Nam . Từ năm 1985 - 1989 ông đảm_nhiệm vị_trí Phó Giám_đốc Nhà_hát kịch Việt_Nam , sau đó giữ chức Giám_đốc nhà_hát đến năm 2000 . Từ năm 1999 đến 2009 , ông là Chủ_tịch Hội Nghệ_sĩ Sân_khấu Việt_Nam . Nhà_thơ Trần_Đăng_Khoa ( sinh ngày 24 tháng 4 năm 1958 ) , quê làng Trực_Trì , xã Quốc_Tuấn , huyện Nam_Sách , tỉnh Hải_Dương , là một nhà_thơ , nhà_báo , biên_tập_viên Tạp_chí Văn_nghệ Quân_đội , hội_viên của Hội Nhà_văn Việt_Nam . Ông nguyên là Trưởng ban_Văn_học Nghệ_thuật , Giám_đốc Hệ_Phát_thanh có hình_VOVTV của Đài tiếng_nói Việt_Nam . Hiện_nay , ông giữ chức Phó Bí_thư Đảng ủy_Đài Tiếng_nói Việt_Nam . Mạc_Đĩnh_Chi ( 1272 - 1346 ) , người xã Lũng_Động , huyện Chí_Linh , nay là thôn Lũng_Động , xã Nam_Tân , huyện Nam_Sách , tỉnh Hải_Dương . Trong kỳ thi năm Giáp_Thìn ( 1304 ) , Mạc_Đĩnh Chi_thi đỗ hội_nguyên , sau đó thi_Đình đỗ_trạng nguyên khi mới chỉ 24 tuổi . Ông ra làm_quan , trải qua ba triều vua , gồm Trần_Anh_Tông , Trần_Minh_Tông và Trần_Hiến_Tông . Qua một lần được cử đi sứ nhà_Minh , với tài đối_đáp của mình , ông được các quan bên ấy nể_phục và được phong là ' ' Lưỡng_quốc Trạng nguyên ' ' . Triệu_Xuân ( sinh năm 1952 , Ninh_Giang , Hải_Dương ) là một nhà_văn , nhà_báo Việt_Nam , Ủy_viên Ban_chấp_hành Hội nhà_văn Việt_Nam . Văn_hóa Trần_Nhượng : diễn_viên , NSND Ngô_Hồng_Quang : nhạc_sĩ nhạc_thể_nghiệm Quý_Dương : ca_sĩ thính phòng Đăng_Dương : ca_sĩ , NSUT_Mạc_Văn_Khoa : diễn_viên hài_Vương_Dung : ca_sĩ đoạt giải nhất Sao_Mai 2005 Thu_Thủy : ca_sĩ đoạt giải nhất Sao_Mai 2017 Đồng_Lan : ca_sĩ Đạo_diễn Ngô_Quang_Hải Thùy_Chi : ca_sĩ Hà_Hương : diễn_viên Thanh_Hương : diễn_viên Hoàng_Khánh_Ngọc : giải vàng Siêu_mẫu Việt_Nam 2004 Hương_Giang : Hoa_hậu Hải_Dương 2006 Lương_Thị_Hoa_Đan : Á_hậu 1 Hoa_hậu các Dân_tộc Việt_Nam 2022 Nguyên lãnh_đạo Nguyễn_Lương_Bằng : Phó Chủ_tịch nước Việt_Nam ( 1969 – 1979 ) , Tổng_Giám_đốc Ngân_hàng quốc_gia Việt_Nam , đại_sứ đầu_tiên của Việt_Nam tại Liên_Xô cũ ( 1952 – 1956 ) , Tổng_Thanh_tra Chính_phủ ( 1956 ) . Lê_Thanh_Nghị : Phó Thủ_tướng của Việt_Nam từ năm 1960 đến 1980 , Phó chủ_tịch kiêm Tổng_thư_ký Hội_đồng_Nhà_nước ( 1982 - 1986 ) . Nguyễn_Hới_Phạm_Thế_Duyệt : Ông từng là Ủy_viên Ban_Chấp_hành_Trung_ương Đảng các khóa V đến VIII , Bí_thư Trung_ương Đảng khóa_VI , Ủy_viên Bộ_Chính_trị Ban_Chấp_hành_Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam các khóa VII và VIII , ủy_viên Thường vụ-Thường_trực Bộ chính_trị ( 1997 - 2001 ) , từng là Bí_thư Thành_ủy Hà_Nội , Tổng_Thư_ký Tổng_Công_đoàn Việt_Nam ( nay là Tổng_Liên_đoàn Lao_động Việt_Nam ) khóa V , Chủ_tịch Ủy_ban Trung_ương Mặt_trận_Tổ_quốc_Việt_Nam khóa V , đại_biểu Quốc_hội từ khóa đến khóa XI._Vũ_Đức_Đam : Ông hiện là Phó Thủ_tướng Chính_phủ Việt_Nam ( nhiệm_kì 2016 - 2021 ) , Bí_thư Ban cán_sự Đảng_Bộ Y_tế , Quyền Bộ_trưởng Bộ Y_tế Việt_Nam ( nhiệm_kì 2016 - 2021 ) Nguyễn_Thị_Minh : Hiện là Thứ_trưởng Tổng_Giám_đốc Bảo_hiềm xã_hội Việt_Nam , Thứ_trưởng Bộ Tài_chính , nguyên Chủ_tịch UBND tỉnh Hải_Dương . Nguyễn_Văn_Rinh : nguyên Thứ_trưởng Bộ Quốc_phòng Việt_Nam ; Chủ_tịch Hội Nạn_nhân chất_độc da_cam / dioxin Việt_Nam Nguyễn_Đức_Kiên : Nguyên Phó chủ_tịch Quốc_hội , nguyên chủ_tịch UBND Tỉnh ủy Hải_Dương . Phạm_Văn_Thọ : Nguyên_Phó Ban Tổ_chức trung_ương , nguyên Bí_thư Tỉnh_ủy Hải_Dương Nguyễn_Văn_Chiền : Nguyên chủ_nhiệm văn_phòng Chủ_tịch nước Lê_Truyền : Nguyên Phó chủ_tịch Ủy_ban trung_ương Mặt_trận_Tổ_quốc Việt_nam Đặng_Bích_Liên : Thứ_trưởng Bộ Văn_hóa Thể_thao và Du_lịch , nguyên Phó chủ_tịch Ủy_ban_nhân_dân tỉnh Hải_Dương Nguyễn_Trọng_Thừa : Cục trưởng Bộ Nông_nghiệp và_Phát_triển_nông_thôn , nguyên Phó chủ_tích thường_trực Tỉnh Hải_Dương . Nguyễn_Vinh_Hiển : Thứ_trưởng Bộ_Giáo_dục_và_Đào_tạo_nguyên Giám_đốc Sở Giáo_dục_và_Đào_tạo_Tỉnh Hải_Dương . Hà_Văn_Hiền : Nguyên chủ_nhiệm UB ngân_khố quốc_gia , chủ_tịch , bí_thư tính ủy Quảng_Ninh và Hà_Tây cũ . Có bí_thư tỉnh ủy bị khai_trừ khỏi Đảng , bị khởi_tố và bắt giam . Có chủ_tịch UBND tỉnh bị cách tất_cả các chức_vụ trong Đảng và xóa tư_cách Chủ_tịch . Hình_ảnh Tham_khảo Liên_kết ngoài Cổng_Thông_tin Điện_Tử_Tỉnh Hải_Dương_Trang thông_tin điều_hành chỉ_đạo của UBND tỉnh Hải_Dương Cổng_thông_tin của Sở Lao_động - Thương_binh_và Xã_hội tỉnh Hải_Dương_Trang công_báo của tỉnh Hải_Dương_Trang cung_cấp văn_bản quy_phạm_pháp_luật của tỉnh Hải_Dương Vùng_duyên_hải Bắc_Bộ |
Ngày 8 tháng 3 là ngày thứ 67 trong mỗi năm thường ( ngày thứ 68 trong mỗi năm nhuận ) . Còn 298 ngày nữa trong năm . Sự_kiện 40 - Hai_Bà_Trưng_khởi_nghĩa chống lại nhà Đông_Hán . Ở Hà_Nội có đền thờ Hai_Bà ( thuộc quận Hai_Bà_Trưng ) . 1010 – Thi_nhân Ba_Tư_Ferdowsi hoàn_thành sử_thi Shahnameh sau 33 năm . 1618 – Nhà_toán_học và thiên_văn_học người Đức_Johannes Kepler khám_phá ra định_luật thứ ba về chuyển_động thiên_thể . 1658 – Chiến_tranh Thụy_Điển - Đan_Mạch : Hòa_ước Roskilde được ký_kết giữa Thụy_Điển và Đan_Mạch , theo đó Đan_Mạch bị mất gần phân_nửa lãnh_thổ , tức 26 tháng 2 theo lịch Julius . 1702 – Anne_Stuart , em của Mary II , trở_thành nữ_vương của Anh , Scotland , và Ireland . 1736 – Nader_Shah tiến_hành nghi_lễ đăng_quang ngôi Shah của Ba_Tư , ngày này được các nhà_chiêm tinh_học cho là đặc_biệt tốt_lành . 1817 – Sở giao_dịch chứng_khoán New_York thành_lập . Đây là sàn giao_dịch lớn nhất thế_giới về giá_trị vốn hóa thị_trường bằng đô_la Mỹ và lớn nhì thế_giới về số_lượng công_ty niêm_yết . 1910 - Hội_nghị Quốc_tế_phụ_nữ lần thứ II tại Copenhagen , Đan_Mạch , đã quyết_định hàng nǎm lấy ngày 8-3 là ngày Quốc_tế_Phụ_nữ . 1917 – Hàng_vạn phụ_nữ biểu_tình_nhân ngày quốc_tế_phụ_nữ tại thủ_đô Sankt-Peterburg , đánh_dấu khởi_đầu Cách_mạng_Tháng_Hai tại Nga , tức 23 tháng 2 theo lịch Julius . 1942 – Chiến_tranh thế_giới thứ hai : Hà_Lan đầu_hàng quân_đội Nhật_Bản tại Java . 1943 – Chiến_tranh thế_giới thứ hai : Trận Sokolovo bắt_đầu giữa liên_quân Liên_Xô-Tiệp_Khắc với quân_Đức_Quốc_xã . 1946 - theo Hiệp_định sơ_bộ Pháp - Việt , quân Pháp đổ_bộ lên cảng Hải_Phòng . 1949 – Tổng_thống Pháp Vincent_Auriol và Cựu_hoàng_Bảo Đại_ký Hiệp_ước Elysée , thành_lập một chính_quyền Việt_Nam trong khối Liên_hiệp Pháp , gọi_là Quốc_gia Việt_Nam , đứng đầu là Bảo_Đại . 1954 - Kliment Yefremovich_Voroshilov , Nguyên_soái Liên_Xô tuyên_bố Liên_Xô chế_tạo thành_công bom nguyên_tử . 1957 – Ai_Cập mở_cửa lại kênh đào Suez sau Khủng_hoảng Kênh đào Suez . 1957 – Ghana gia_nhập vào Liên_Hợp_Quốc . 1958 – Hợp chúng_quốc Ả_Rập được thành_lập trên cơ_sở liên_minh giữa Ai_Cập và Syria . 1965 – Chiến_tranh Việt_Nam 3.500_thủy quân Mỹ đổ_bộ vào miền nam Việt_Nam ( Đà_Nẵng ) và trở_thành lực_lượng quân_sự đầu_tiên của Mỹ tại Việt_Nam . 1974 – Sân_bay quốc_tế Charles-de-Gaulle được mở_cửa tại Paris , nay là một trong những trung_tâm hàng_không chính của thế_giới . 2014 - Chuyến bay 370 của Malaysia_Airlines đột_ngột mất_tích . Sinh 974 – Lý_Công_Uẩn , vua sáng_lập triều_Lý , Anh_hùng dân_tộc Việt_Nam , tức 12 tháng 2 năm Giáp_Tuất ( m . 1028 ) 1495 – Gioan_Thiên_Chúa , thầy dòng người Bồ_Đào_Nha được phong_thánh ( m . 1550 ) 1702 – Anne_Bonny , hải_tặc người Anh Quốc-Mỹ ( m . 1782 ) 1714 – Carl_Philipp Emanuel_Bach , nhà soạn_nhạc người Đức ( m . 1788 ) 1823 – Nguyễn_Phúc_Miên Tích , tước_phong Trấn_Man Quận_công , hoàng_tử con vua Minh_Mạng ( m . 1866 ) . 1879 – Otto_Hahn , nhà hóa_học người Đức , đoạt giải Nobel ( m . 1968 ) 1886 – Edward Calvin_Kendall , nhà hóa_học người Mỹ , đoạt giải Nobel ( m . 1972 ) 1907 – Konstantinos_Karamanlis , Tổng_thống Hy_Lạp ( m . 1998 ) 1924 – Georges_Charpak , nhà_vật_lý_học người Ukraina-Pháp , đoạt giải Nobel ( m . 2010 ) 1929 – Hebe_Camargo , diễn_viên và ca_sĩ người Brasil ( m . 2012 ) 1947 – Florentino_Pérez , doanh_nhân và kỹ_sư người Tây_Ban_Nha 1949 – Teófilo_Cubillas , cầu_thủ bóng_đá người Peru 1954 – Andrej_Sannikau , chính_trị_gia người Belarus 1962 – Kim_Ung-yong , kỹ_sư người Hàn_Quốc 1977 – Michael_Tarver , đô_vật người Mỹ 1977 – Thanh_Thảo , ca_sĩ người Việt_Nam 1979 – Mai_Thu_Huyền , diễn_viên , doanh_nhân người Việt_Nam 1981 – Timo_Boll , vận_động_viên bóng bàn người Đức 1983 – André_Santos , cầu_thủ bóng_đá người Brasil 1985 – Takeuchi_Mio , diễn_viên người Nhật_Bản 1997 – Matsui_Jurina , idol người Nhật_Bản Không rõ năm – Fumizuki_Kō , mangaka người Nhật 2004 - Kit_Connor , diễn_viên người Anh Mất 415 – Hypatia thành Alexandria , triết_gia , thiên_văn_học gia_Hy_Lạp cổ_đại 1144 – Giáo_hoàng Cêlestinô II 1550 – Gioan_Thiên_Chúa , tu_sĩ người Bồ_Đào_Nha được phong_thánh ( s . 1495 ) 1702 – William III , quốc_vương của Anh ( s . 1650 ) 1844 – Karl XIV_Johan , quốc_vương của Thụy_Điển ( s . 1763 ) 1854 – Nguyễn_Phúc_Miên_Bảo , tước_phong Tương_An Quận_vương , hoàng_tử con vua Minh_Mạng ( s . 1820 ) . 1869 – Hector_Berlioz , nhà soạn_nhạc người Pháp ( s . 1803 ) 1874 – Millard_Fillmore , Tổng_thống Hoa_Kỳ ( s . 1800 ) 1923 – Johannes_Diderik van der_Waals , nhà_vật_lý_học người Hà_Lan , đoạt giải Nobel ( s . 1837 ) 1930 – William_Howard Taft , Tổng_thống Hoa_Kỳ ( s . 1857 ) 1935 – Nguyễn_Linh_Ngọc , diễn_viên người Trung_Quốc ( s . 1910 ) 1935 – Hachiko , chú chó giống Akita nổi_tiếng về lòng trung_thành của Nhật_Bản 1983 – William_Walton , nhà soạn_nhạc người Anh ( s . 1902 ) 1987 - Luật_sư Phạm_Vǎn_Bạch ( s . 1910 ) . 2005 – Aslan Aliyevich_Maskhadov , thủ_lĩnh người Chechen ( s . 1951 ) 2011 – Lê_Ất_Hợi , chính_trị_gia người Việt_Nam ( s . 1935 ) 2011 – Phạm_Công_Thiện , thi_sĩ , nhà_văn , triết_gia , học_giả và cư_sĩ Phật_giáo người Việt_Nam ( s . 1941 ) 2016 – George_Martin , nhạc_sĩ , nghệ_sĩ thu_âm , nhà_sản_xuất âm_nhạc người Anh , " Beatle thứ năm " ( s . 1926 ) 2022 - Vũ_Ngọc_Phượng , đạo_diễn người Việt_Nam ( s . 1985 ) 2022 - Văn_Dung , nhạc_sĩ , nhà_báo người Việt_Nam ( s . 1936 ) Ngày lễ và ngày kỷ_niệm Công_giáo_Rôma : Ngày lễ Thánh_Gioan Thiên_Chúa Ngày quốc_tế_phụ_nữ Albania : Ngày bà mẹ Tham_khảo Tháng ba Ngày trong năm |
2004 : Tháng 1 - tháng 2 - tháng 3 - tháng 4 - tháng 5 - tháng 6 - tháng 7 - tháng 8 - tháng 9 - tháng 10 - tháng 11 - tháng 12 Tháng 9 năm 2004 Thứ_bảy , ngày 25 tháng 9 năm 2004 Mùa_bão ở Đại_Tây_Dương ( 2004 ) : Bão_Jeanne mạnh lên khi tràn qua quần_đảo Bahama phía bắc . Nó sẽ tiến vào đất gần Fort_Pierce , Florida tối nay hay sáng chủ_nhật . Khoảng ba triệu người bắt_buộc phải rời bỏ nhà do nguy_hiểm ở Florida . ( Reuters ) Xe_ủi đất của Israel_ủi xuống nhà trong trại tỵ nạn Khan_Yunis tại dải Gaza , một ngày sau vữa ném ra từ trại đó giết một người chiếm_đóng . Người_phát_ngôn của Liên_Hợp_Quốc thông_báo là hơn 200 người Palestines mất chỗ ở . ( BBC ) Xung_đột_Iraq : Oanh_tạc của Mỹ tại thành_phố Falluja ở Iraq_phá hủy vài ngôi nhà . Quân_đội Mỹ thông_báo là không có dân_thường trong khu_vực này , tuy_nhiên_phát_ngôn_viên của bệnh_viện nói là có ít_nhất tám dân_thường bị giết , và truyền_hình TV_chiếu cảnh người sống_sót được kéo ra khỏi một ngôi nhà bị tàn_phá . ( BBC ) Richard_Armitage , Thứ_trưởng Bộ Ngoại_giao Mỹ , phát_biểu chắc_chắn sẽ có bầu_cử vào tháng 1 tại tất_cả các khu_vực của Iraq , điều này phủ_nhận phát_biểu trước đó của Donald_Rumsfeld là bầu_cử có_thể chỉ sẽ tiến_hành được tại những khu_vực bảo_đảm an_ninh . ( BBC ) Thứ tư , ngày 22 tháng 9 năm 2004 Chuyên_gia và quan_chức của Interpol cũng như đại_diện của 19 quốc_gia gặp nhau vào thứ ba ở Burkina_Faso để thảo_luận chiến_lược chống khủng_bố và tội_ác ở Châu_Phi . Những nước tham_dự có Pháp , Hoa_Kỳ , Anh , Maroc , Algérie , Ai_Cập , Thổ_Nhĩ_Kỳ , Sénégal , Burkina_Faso , Tchad , Sudan , Côte_d'Ivoire , Lesotho , Zimbabwe , Campuchia , Bénin , Burundi , Togo và Mauritanie . ( Independent_Online ) Brasil , Đức , Ấn_Độ và Nhật_Bản thông_báo trong bản tuyên_bố_chung là họ thỏa_thuận với nhau để sửa_đổi cơ_cấu Liên_Hợp_Quốc , nhằm giữ một ghế thường_trực trong Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc cho ít_nhất là một trong bốn nước đó . ( ABC_News ) Mùa_bão Đại_Tây_Dương : Những phần còn lại của cơn bão_Ivan , sau khi tràn qua Vịnh_Mexico , đã trở_thành xoáy tụ_nhiệt_đới ( tropical depression ) ; cơn bão đã đi vào khu_vực giữa hai bang Texas-Louisiana vào tối thứ_sáu 24 tháng 9 . ( NHC / NOAA ) Quân_đội Mỹ bãi_bỏ việc buộc_tội gián_điệp cho phi_công Mỹ gốc Syria Ahmad_al Halabi sau khi ông này nhận bốn tội nhỏ hơn . Quan_tòa bác chứng_cứ của bên nguyên_do việc sử_dụng chứng_pháp_lý sai và không sửa lỗi dịch nhầm_văn_kiện quan_trọng . ( Reuters ) Sự_kiện tháng qua 2004 : Tháng 1 – tháng 2 – tháng 3 Tham_khảo Thời_sự , tháng 9 Tháng chín |
Amin ( còn được viết là amine ) là hợp_chất hữu_cơ có nguyên_tử gốc là nitơ ( đạm_khí ) trong nhóm chức . Những amin có cấu_hình tương_tự amonia ( ammonia ) , nhưng trong đó một ( hay một_số ) nguyên_tử hydro được thay bằng nhóm alkyl hay loại nhóm chức khác chứa cacbon ( nhóm R ) . Bậc của amin chính là số nguyên_tử hydro được thay_thế . Thay_thế 1 , 2 hoặc 3 nguyên_tử_hydro , lần_lượt ta có amin bậc 1 ( primary amine ) , amin bậc 2 ( secondary_amine ) và amin bậc 3 ( tertiary amine ) . Khi một hợp_chất có nhiều nhóm amin , nó được gọi_là diamin , triamin , tetraamin ... Còn nếu nhóm amin liên_kết với vòng_benzen , chúng_ta có hợp_chất amin_thơm . Hợp_chất đơn_giản nhất của dãy amin thơm là anilin . Tính_chất vật_lý Các amin thấp như các metylamin và etylamin là những chất_khí , có mùi gần giống amonia . Các amin bậc cao hơn là những chất_lỏng , có một_số là chất_rắn . Nhiệt_độ sôi của amin nhất là amin bậc một và amin bậc hai , cao hơn của hydrocarbon tương_ứng , nhờ có sự phân_cực và sự có_mặt liên_kết hydro liên phân_tử . Tuy_nhiên nhiệt_độ sôi của amin lại thấp hơn alcohol vì liên_kết hydro N-H ... N_yếu hơn O-H ... O._Các amin thấp tan tốt trong nước ( nhờ liên hết hydro với nước ) , các amin cao ít tan hoặc không tan . Các amin dễ bay_hơi nhất là ở bậc thấp Phổ_hồng_ngoại của các amin bậc một và bậc hai được đặc_trưng bởi dải hấp_thụ ở vùng 3300 – 3500 cm − 1 tương_ứng dao_động hóa_trị của liên_kết N-H . Tín_hiệu cộng_hưởng của proton N-H có giá_trị trong khoảng 0,3 - 0,4_ppm . Tính_chất hóa_học Tính_bazơ Tương_tự amonia , các amin đều có tính base nhờ cặp electron_n ở nguyên_tử_nitơ . Mức đo_lực base của amin được xác_định bằng hằng số base Kb hoặc pKb ( của amin_RNH2 ) hoặc pKa ( của axit liên_hợp RNH3 ( + ) . So với amonia thì metylamin và các đồng_đẳng của nó có tính base mạnh hơn . Đó là vì nhóm metyl và các nhóm ankyl nói_chung có hiệu_ứng + I làm cho cân_bằng dịch_chuyển về bên phải . Trái_lại , anilin và các amin_thơm nói_chung có tính base_yếu hơn amonia vì hiệu_ứng - C của gốc phenyl . Đimetylamin có tính base mạnh hơn metylamin vì có hai nhóm gây hiệu_ứng + I ( song trimetylamin lại có tính base kém đimetylamin ) , trong đó điphenylamin ( và nhất_là triphenylamin ) có tính base kém anilin . Nhờ có tính base , amin tác_dụng với axit_sinh ra muối amoni . Ví_dụ : 2CH3 - NH2 + H2SO4_→ ( CH3-NH3 ) 2SO4 ( Metylamoni_sulfat ) C6H5-NH2 ( alinin ) + HCl_→ [_C6H5NH3 ]_Cl ( Phenylamoni_chloride ) Tuy_vậy , vì amin là những base_yếu nên các muối này dễ_dàng tác_dụng với base kiềm giải_phóng amin . Ví_dụ : ( CH3-NH3 ) 2SO4 + 2KOH →_K2SO4 + 2CH3 - NH2 ↑_[ C6H5NH3_] ( + ) Cl ( - ) + NaOH ( + nước ) → C6H5-NH2_↓ + NaCl + H2O_Các amin có tính base mạnh hơn sẽ đẩy được các amin có tính base_yếu hơn hoặc các base_yếu ra khỏi muối của nó . Ví_dụ : [_C6H5NH3 ]_Cl + CH3-NH2 ( + nước ) → C6H5-NH2_↓ + [_CH3-NH3 ]_Cl CuCl2 + 2CH3 - NH2 + 2H2_O → 2 [_CH3-NH3 ]_Cl + Cu ( OH ) 2 ↓ Phản_ứng với axit_nitrơ Dựa vào khả_năng phản_ứng khác nhau đối_với HNO2 của các amin mỗi bậc , có_thể phân_biệt được chúng . Thực_tế HNO2 không bền nên phải dùng hỗn_hợp ( NaNO2 + HCl ) Amin_bậc một dãy béo tác_dụng với axit nitrơ tạo thành alcohol tương_ứng và giải_phóng khí_N2 : C2H5-NH2 + HONO ->_C2H5-OH + N2 + H2O ( xúc_tác HCl ) Amin_bậc một dãy thơm tác_dụng với axit_nitrơ ( ở lạnh ) tạo thành muối điazoni Ar-N ( + ) = NX ( - ) C6H5-NH2 + HONO + HCl_→ C6H5-N_= NCl ( Benzenđiazoni_chloride ) + 2H2_O ( Phản_ứng xảy ra ở nhiệt_đồ 0 - 5 oC ) Các muối điazoni chỉ bền trong dung_dịch và ở nhiệt_độ thấp . Khi đun nóng muối điazoni ở dạng khan sẽ nổ mạnh , nếu đun_dung_dịch nước của muối này sẽ tạo thành phenol và khí_Nitơ . C6H5-N = NCl + H2O →_HCl + N2 + C6H5OH_Muối điazoni có khả_năng phản_ứng cao , được dùng nhiều trong tổng_hợp hữu_cơ nói_chung và đặc_biệt là tổng_hợp các phẩm nhuộm chứa azo-N = N - trong phân_tử gọi_là phẩm azo . Amin bậc hai : Amin bậc hai dãy béo cũng như dãy thơm đều tác_dụng với axit nitrơ_sinh ra nitrosamin ( nitrosoamin ) là những chất màu vàng , nhờ đó phân_biệt được amin bậc hai với amin bậc một : ( CH3 ) 2N - H + HONO_→ ( CH3 ) 2N - N = O + H2O_C6H5-NH-CH3 + HONO →_C6H5-N2O-CH3 + H2O_Amin bậc ba Amin bậc 3 dãy béo không tác_dụng với axit_nitrơ hoặc chỉ tạo thành muối không bền dễ bị thủy phân_Amin bậc 3 dãy thơm tác_dụng với axit_nitrơ cho sản_phẩm thế ở nhân_thơm . Ví_dụ : ( CH3 ) 2N - C6H5 + HONO →_p - ( CH3 ) 2N - C6H4-NO + H2O ( xúc_tác axit_HCl ) Phản_ứng thế gốc thơm Các nhóm - NH2 , - NHCH3 ... là những nhóm hoạt_hóa nhân_thơm và định_hướng cho phản_ứng thế xảy ra ở vị_trí ortho và para . Halogen hóa : Tương_tự phenol , anilin tác_dụng với nước brom tạo thành kết_tủa trắng 2,4,6 - tribromoanilin Sunfo_hóa : Đun nóng_anilin với H2SO4 đậm_đặc ở 180 oC sẽ xảy ra một chuỗi phản_ứng tạo thành sản_phẩm cuối_cùng là axit sunfanilic . Các amit của axit_sunfanilic , gọi_là sunfonamit hay sunfamit có tính sát_trùng - kháng_sinh , được dùng nhiều làm thuốc trị bệnh . Ngoài_ra Amin còn tham_gia phản_ứng thế nguyên_tử_hydro của nhóm amino ; gồm phản_ứng ankyl_hóa , phản_ứng axyl_hóa và phản_ứng tạo thành isonitrin . Ứng_dụng Anilin được dùng nhiều trong công_nghiệp_phẩm nhuộm ( phẩm_azo , phẩm " đen anilin " , ... ) , dược_phẩm ( antifebrin , streptoxit , sunfaguaniđin , ... ) , chất_dẻo ( anilin-fomanđehit , ... ) , v.v... Các toluiđin và naphtylamin cũng được dùng trong sản_xuất phẩm_nhuộm . Điều_chế Ankyl hóa amonia và amin bậc thấp hơn : Dẫn_xuất halogen tác_dụng với amonia và với amin tạo thành một hỗn_hợp amin có bậc khác nhau và muối_amoni bậc bốn . Nếu trong sơ_đồ diều_chế dùng dư_amonia , amin bậc một chiếm ưu_thế . Điều_chế riêng amin bậc một ( không lẫn amin bậc cao hơn ) , người ta ankyl hóa kali phtalimit rồi thủy phân_sản_phẩm . Khử hợp_chất chứa nitro : Có hai cách khử_nitrobenzen trong công_nghiệp : Khử bằng khí hydro có_mặt chất xúc_tác kim_loại ( Cu , Pt , Ni ... ) : C6H5NO2 + 3H2 →_C6H5NH2 + 2H2_O ΔH_= - 496 kJ / mol Khử bằng vỏ bào sắt , có_mặt axit_clohidric ( sử_dụng [_H ] mới sinh từ phản_ứng Fe + HCl ) 4C6_H5NO2 + 9F_e + 4H2_O → 4C6_H5NH2 + 3F_e3O4 Nguy_hiểm Các ankyl_amin và amin gốc hydrocarbon_mạch thẳng là những hợp_chất dễ bay_hơi có mùi giống amonia và rất độc . Chúng thường tồn_tại trong các thịt cá và là nguyên_nhân khiến thực_phẩm có mùi tanh_ôi . Do_đó để khử bớt các amin người_ta thường dùng giấm hoặc chanh . Anilin và các amin vòng thơm là những chất_lỏng hoặc rắn không tan trong nước khi dây vào da sẽ gây_bỏng rát do_đó phải hết_sức cẩn_thận khi tiếp_xúc với anilin và các amin vòng thơm . Tham_khảo Hóa_hữu_cơ |
Sao_Thiên_Vương ( tiếng Anh : Uranus ) hay Thiên_Vương_Tinh ( chữ Hán : 天王星 ) là hành_tinh thứ_bảy tính từ Mặt_Trời ; là hành_tinh có bán_kính lớn thứ ba và có khối_lượng lớn thứ tư trong Hệ Mặt_Trời . Sao_Thiên_Vương có thành_phần tương_tự như Sao_Hải_Vương . Cả hai có thành_phần hóa học khác so với hai hành_tinh_khí khổng_lồ lớn hơn là Sao_Mộc và Sao_Thổ . Vì_vậy , các nhà_thiên_văn thỉnh_thoảng đưa các hành_tinh này vào danh_sách " hành_tinh_băng khổng_lồ " . Khí_quyển của Sao_Thiên_Vương tương_tự như của Sao_Mộc và Sao_Thổ về thành_phần cơ_bản như hiđrô và heli . Khác là chúng chứa nhiều hợp_chất dễ bay_hơi như nước , amonia và methan cùng với lượng nhỏ hydrocarbon . Hành_tinh này có bầu khí_quyển lạnh nhất trong số các hành_tinh trong Hệ Mặt_Trời , với nhiệt_độ cực tiểu bằng 49 K ( − 224 °C ) . Nó có cấu_trúc tầng mây phức_tạp . Khả_năng những đám mây thấp nhất_chứa chủ_yếu nước trong khi methan lại chiếm chủ_yếu trong những tầng mây phía trên . Ngược_lại , cấu_trúc bên trong Sao_Thiên_Vương chỉ chứa chủ_yếu một lõi băng và đá . Giống như những hành_tinh_khí khổng_lồ khác , Sao_Thiên_Vương có một hệ_thống vành_đai , từ quyển và rất nhiều vệ_tinh tự_nhiên . Hệ_thống Sao_Thiên_Vương có cấu_trúc độc_nhất bởi_vì trục tự quay của nó bị nghiêng rất lớn , gần như song_song với mặt_phẳng quỹ_đạo của hành_tinh . Do_vậy cực bắc và cực_nam của hành_tinh này nằm gần như tại vị_trí xích_đạo so với những hành_tinh khác . Năm 1986 , những ảnh chụp của tàu không_gian Voyager 2 cho thấy Sao_Thiên_Vương qua ánh_sáng khả_kiến hiện lên với một màu gần như đồng_nhất mà không có các dải mây hay cơn bão như những hành_tinh_khí khổng_lồ khác . Các nhà_thiên_văn thực_hiện quan_sát từ mặt_đất phát_hiện ra dấu_hiệu của sự thay_đổi mùa và sự gia_tăng hoạt_động thời_tiết trong những năm gần đây khi nó tiếp_cận đến vị_trí điểm phân trên quỹ_đạo . Tốc_độ gió trên Sao_Thiên_Vương đạt tới 250 mét trên giây ( 900 km / h ) . Lịch_sử Trái_ngược_lại với niềm tin của một_số người . Dù_rằng trên bầu_trời tối đen , người ta vẫn có_thể nhìn thấy hành_tinh này bằng mắt thường như 5 hành_tinh khác đã biết từ thời cổ_đại . Sao_Thiên_Vương không được người_xưa phát_hiện bởi_vì nó quá mờ và di_chuyển rất chậm trên quỹ_đạo . William_Herschel đã phát_hiện ra hành_tinh này ( lúc đầu ông nghĩ là sao chổi ) vào ngày 13 tháng 3 năm 1781 , mở_rộng hiểu_biết của con_người ra những vùng_xa_xôi của Hệ Mặt_Trời lần đầu_tiên trong lịch_sử thiên_văn . Sao_Thiên_Vương cũng là hành_tinh đầu_tiên được phát_hiện bằng kính thiên_văn . Phát_hiện Một_số nhà lịch_sử khoa_học cho rằng Sao_Thiên_Vương có_thể đã từng được nhìn thấy bởi vài người trước khi nó được phát_hiện là một hành_tinh , nhưng người ta đã coi là một ngôi_sao . Ghi_chép sớm nhất về việc quan_sát thấy nó đó là năm 1690 khi John_Flamsteed đã nhìn thấy hành_tinh này ít_nhất sáu lần , và ông gọi nó là 34 Tauri . Nhà_thiên_văn Pierre_Lemonnier đã quan_sát thấy Sao_Thiên_Vương ít_nhất 12 lần từ 1750 đến 1769 , bao_gồm trong bốn đêm liên_tiếp . William_Herschel quan_sát thấy hành_tinh này vào đêm 13 tháng 3 năm 1781 khi đang ở vườn nhà của ông tại số 19 đường New_King ở thị_trấn Bath , Somerset , Vương_quốc_Anh ( bây_giờ là Bảo_tàng thiên_văn_học Herschel ) , mặc_dù thoạt đầu ông thông_báo ( ngày 26 tháng 4 năm 1781 ) đó là một " sao chổi " . Herschel " say_mê thực_hiện một loạt các quan_sát về thị_sai của những ngôi_sao cố_định " , bằng một kính thiên_văn do ông tự thiết_kế . Ông ghi lại trong tạp_chí là " Trong điểm tứ phân_vị gần sao ζ_Tauri ( Thiên_Quan ) ... hoặc là một Ngôi_sao mờ hoặc có_lẽ là một sao chổi " . Ngày 17 tháng 3 , ông đã viết , " Tôi lại nhìn vào Sao_chổi hoặc một Ngôi_sao mờ và thấy rằng nó phải là Sao_chổi , bởi_vì nó đã thay_đổi vị_trí " . Khi ông trình_bày khám_phá của mình tại Hội Hoàng_gia , ông tiếp_tục nói đó là một sao chổi trong khi cũng ngầm_ý nói đó là một hành_tinh : Herschel thông_báo cho Nhà_thiên_văn Hoàng_gia , Nevil_Maskelyne , về khám_phá của ông và nhận được thư_phúc_đáp một_cách bối_rối từ ông ngày 23 tháng 4 : " Tôi không biết phải gọi nó là gì . Nó giống như một hành_tinh bình_thường chuyển_động trên quỹ_đạo gần tròn quanh Mặt_Trời trong khi sao chổi lại di_chuyển trên quỹ_đạo có độ lệch tâm lớn . Tôi vẫn chưa nhìn thấy đầu hay đuôi của nó ( sao chổi ) " . Trong khi Herschel tiếp_tục miêu_tả một_cách thận_trọng vật_thể ông mới phát_hiện là sao chổi , những nhà_thiên_văn khác đã bắt_đầu nghĩ theo cách khác . Nhà_thiên_văn_Anders Johan_Lexell là người đầu_tiên tính ra quỹ_đạo của thiên_thể mới này và kết_quả của quỹ_đạo gần tròn buộc ông kết_luận nó là hành_tinh hơn là một sao chổi . Nhà_thiên_văn_Johann Elert_Bode ở Berlin nói về khám_phá của Herschel là " một ngôi_sao chuyển_động có_thể nghĩ đó là một hành_tinh chưa biết đến tạm thời-như vật_thể quay trên quỹ đạo_tròn bên ngoài Sao_Thổ " . Bode cũng kết_luận rằng quỹ_đạo gần tròn của nó khiến nó là hành_tinh hơn là một sao chổi . Vật_thể mới này sớm được chấp_nhận rộng_rãi là một hành_tinh mới . Cho đến 1783 , Herschel đã tự tiếp_nhận khẳng_định này khi chủ_tịch Hội Hoàng_gia_Joseph Banks nói : " Theo khám_phá của nhà_thiên_văn_học hàng_đầu châu_Âu thì nó hiện lên như là một ngôi_sao mới , mà tôi có vinh_dự được công_bố vào tháng 3 năm 1781 , ngôi_sao mới đó là một Hành_tinh_Chính trong Hệ Mặt_Trời của chúng_ta . " Để công_nhận thành_tựu của ông , Vua George III trao cho Herschel một khoản tiền hàng năm là £ 200 với điều_kiện ông sẽ chuyển đến thị_trấn Windsor , Berkshire và do_vậy Gia_đình Hoàng_gia sẽ có cơ_hội quan_sát bầu_trời qua kính thiên_văn của ông . Đặt tên Maskelyne hỏi Herschel " liệu cộng_đồng các nhà_thiên_văn có_thể gọi một tên gọi nào đó cho hành_tinh của ngài , mà ngài có_thể tự đặt tên cho nó , [ và ] chúng_tôi hoàn_toàn thừa_nhận công_lao khám_phá ra của ngài . " Đáp lại thỉnh_cầu của Maskelyne , Herschel quyết_định đặt tên cho thiên_thể này là Georgium_Sidus ( Ngôi_sao George ) , hoặc " Hành_tinh_George " để vinh_danh người bảo_trợ mới của ông , vua George_III._Ông giải_thích quyết_định này trong một lá thư gửi Joseph_Banks : Đề_xuất của Herschel không phổ_biến ở bên ngoài Vương_quốc_Anh , và đã sớm có những tên gọi khác cho hành_tinh . Nhà_thiên_văn_Jérôme Lalande đề_xuất tên gọi Herschel để vinh_danh chính người đã khám_phá ra nó . Trong khi nhà_thiên_văn_Erik Prosperin lại đề_xuất tên Neptune mà được một_số người khác ủng_hộ với ý_tưởng kỷ_niệm chiến_thắng của hạm_đội Hải_quân Hoàng_gia_Anh trong Cách_mạng Mỹ bằng cách đặt tên cho hành_tinh mới là Neptune_George III hoặc Neptune Great_Britain . Bode nêu ra tên Uranus , cách gọi Latin_hóa của vị thần bầu_trời , Ouranos . Bode lập_luận rằng giống như Saturn là cha của Jupiter , hành_tinh mới này nên đặt tên theo cha của Saturn . Năm 1789 , một người bạn cùng Viện_hàn_lâm của Bode là Martin_Klaproth đã đặt tên cho nguyên_tố ông mới phát_hiện ra là " urani " nhằm ủng_hộ lựa_chọn của Bode . Cuối_cùng , đề_xuất của Bode đã được sử_dụng rộng_rãi , và được chính_thức công_nhận năm 1850 khi Cơ_quan_Niên giám_Hàng hải_HM , chuyển cách sử_dụng từ tên gọi Georgium Sidus thành Uranus . Tên gọi Sao_Thiên_Vương đặt tên theo vị thần bầu_trời của người Hy_Lạp cổ_Uranus ( ) , cha của Cronus ( Saturn ) và ông của Zeus ( Jupiter ) , trong tiếng Latin viết là " Ūranus " . Nó là hành_tinh duy_nhất lấy theo tên từ một vị thần trong thần_thoại Hy_Lạp thay_vì trong thần_thoại La_Mã . Sao_Thiên_Vương có hai ký_hiệu thiên_văn . Ký_hiệu được đề_xuất đầu_tiên là , , do Lalande đề_xuất đầu_tiên năm 1784 . Trong một lá thư gửi Herschel , Lalande miêu_tả " un globe surmonté par_la première lettre de votre_nom " ( " một quả cầu nằm bên dưới chữ cái đầu trong họ của ngài " ) . Đề_xuất sau đó , , là biểu_tượng lai giữa ký_hiệu của Sao_Hỏa và Mặt_Trời bởi_vì Uranus là vị_thần của bầu_trời trong thần_thoại Hy_Lạp , là con của nữ_thần Gaia , và ông cũng lấy chính mẹ của mình để đẻ ra sáu người con trai và sáu người con gái , tạo ra thế_hệ thần_Titan và Titanides . Trong tiếng Trung_Quốc , Nhật_Bản , Hàn_Quốc , và tiếng Việt , tên gọi của hành_tinh thường dịch thành_Thiên_Vương_Tinh ( 天王星 ) . Quỹ_đạo và sự tự_quay Chu_kỳ quỹ_đạo của Sao_Thiên_Vương bằng 84 năm Trái_Đất , và trung_bình phải mất 7 năm để hành_tinh đi qua hết một chòm_sao trong hoàng_đạo . Khoảng_cách trung_bình từ hành_tinh đến Mặt_Trời xấp_xỉ 3 tỷ km ( khoảng 20 AU ) . Sự chênh_lệch giữa khoảng_cách tối_thiểu và khoảng_cách tối_đa của Sao_Thiên_Vương so với Mặt_Trời là 1,8_AU , lớn hơn bất_kỳ hành_tinh nào khác nhưng không lớn bằng hành_tinh_lùn Sao Diêm_Vương . Cường_độ ánh_sáng Mặt_Trời chiếu lên Sao_Thiên_Vương bằng 1/400 so với trên Trái_Đất . Các tham_số quỹ_đạo của hành_tinh lần đầu_tiên được tính ra bởi Pierre-Simon_Laplace năm 1783 . Theo thời_gian , xuất_hiện sự sai_lệch trong tính_toán lý_thuyết về quỹ_đạo và quan_sát thực_tế , và vào năm 1841 , John_Couch Adams lần đầu_tiên đề_xuất sự sai_lệch trong tính_toán có_thể do lực hút hấp_dẫn của một hành_tinh chưa được khám_phá . Năm 1845 , nhà_thiên_văn_học Urbain_Le Verrier tự tính ra quỹ_đạo của Sao_Thiên_Vương với giả_sử còn có một hành_tinh ở bên ngoài Sao_Thiên_Vương . Ngày 23 tháng 9 năm 1846 , Johann Gottfried_Galle thông_báo đã quan_sát thấy một hành_tinh mới , sau_này được đặt tên là Sao_Hải_Vương , ở vị_trí gần với vị_trí tiên_đoán của Le_Verrier . Chu_kỳ tự quay của phần cấu_trúc bên trong Sao_Hải_Vương bằng 17 giờ , 14 phút , theo chiều kim đồng_hồ ( nghịch_hành ) . Giống như trên mọi hành_tinh_khí khổng_lồ , bên trên khí_quyển hành_tinh có những cơn gió rất mạnh_thổi theo hướng tự quay của nó . Ở một_số vĩ_độ , như khoảng hai_phần_ba tính từ xích_đạo đến cực nam , các đặc_điểm nhìn thấy trên khí_quyển chuyển_động nhanh hơn , với chu_kỳ quay ít hơn 14 giờ . Độ nghiêng_trục quay Sao_Thiên_Vương có độ nghiêng_trục quay bằng 97,77_độ , cho_nên trục quay của nó gần song_song với mặt_phẳng quỹ_đạo trong Hệ Mặt_Trời . Nguyên_nhân này làm cho sự thay_đổi theo mùa hoàn_toàn khác hẳn so với những hành_tinh còn lại . Các hành_tinh khác có_thể hình_dung như một con quay quay trên mặt_phẳng trong Hệ Mặt_Trời , trong khi Sao_Thiên_Vương có_thể hình_dung như là một bánh_xe_lăn trên quỹ_đạo của nó . Gần khoảng thời_gian của điểm_chí Sao_Thiên_Vương , một cực của hành_tinh hướng về phía Mặt_Trời trong khi cực kia hướng theo hướng ngược_lại . Chỉ có một vùng rất hẹp quanh xích_đạo của nó là trải qua sự biến_đổi chu_kỳ ngày - đêm rất nhanh , nhưng với Mặt_Trời ở bên dưới rất thấp chân_trời như đối_với các vùng cực trên Trái_Đất . Ở nửa còn lại của quỹ_đạo , hướng của hai cực thay_đổi cho nhau . Mỗi cực được Mặt_Trời chiếu sáng liên_tục trong 42 năm , sau đó là 42 năm liên_tục trong bóng_tối . Gần thời_gian của điểm phân , Mặt_Trời chiếu thẳng vào vùng xích_đạo của Sao_Thiên_Vương và nó có chu_kỳ ngày_đêm giống như ở trên các hành_tinh khác . , Sao_Thiên_Vương đến điểm phân lần gần đây nhất là ngày 7 tháng 12 năm 2007 . Một hệ_quả của sự nghiêng_trục quay của hành_tinh này là , trung_bình trong một năm ( 84 năm Trái_Đất ) , hai vùng cực nhận được nhiều năng_lượng từ Mặt_Trời hơn vùng xích_đạo . Tuy_nhiên , nhiệt_độ trung_bình của vùng xích_đạo cao hơn so với hai vùng cực , do vùng xích_đạo liên_tục nhận bức_xạ Mặt_Trời , trong khi vùng cực có tới 42 năm trong bóng_tối . Nhưng các nhà_khoa_học vẫn chưa biết cơ_chế thực_sự ẩn dưới điều này . Họ cũng chưa biết tại_sao trục tự quay của Sao_Thiên_Vương lại nghiêng kỳ_lạ như_vậy , nhưng có một giả_thiết chung đó là trong giai_đoạn hình_thành Hệ Mặt_Trời , một tiền hành_tinh_kích_cỡ Trái_Đất đã va_chạm với Sao_Thiên_Vương , làm lệch trục quay của hành_tinh . Khi con tàu Voyager 2 bay qua Sao_Thiên_Vương năm 1986 , cực_nam của hành_tinh đang hướng trực_tiếp về phía Mặt_Trời . Các nhà_thiên_văn_học đã định_nghĩa_cực này là " cực nam " của hành_tinh dựa theo định_nghĩa trong một hội_nghị của Hiệp_hội Thiên_văn_Quốc_tế , rằng cực bắc của một hành_tinh hay vệ_tinh_tự_nhiên sẽ là cực chỉ về phía mặt_phẳng bất_biến của Hệ Mặt_Trời ( mặt_phẳng đi qua khối_tâm của Hệ Mặt_Trời và vuông_góc với vectơ mô men động_lượng ) , bất_kể hướng tự quay của hành_tinh hay vệ_tinh là như_thế_nào . Một_cách thuận_tiện khác đôi_khi sử_dụng để định_nghĩa cực bắc hay cực_nam của vật_thể đó là áp_dụng quy_tắc bàn_tay_phải trong liên_hệ với hướng tự quay của vật_thể / hành_tinh . Theo cách sử_dụng quy_tắc này thì " cực bắc " của Sao_Thiên_Vương đang được chiếu sáng vào năm 1986 . Quan_sát Từ năm 1995 đến 2006 , cấp sao biểu_kiến của Sao_Thiên_Vương thay_đổi trong khoảng + 5,6 và + 5,9 , và nằm trong giới_hạn cho_phép quan_sát bằng mắt thường với cấp sao + 6,5 . Đường_kính góc của nó có giá_trị trong khoảng 3,4 và 3,7_giây cung , so với 16 đến 20 giây_cung của Sao_Thổ và 32 đến 45 giây_cung của Sao_Mộc . Tại vị_trí xung_đối , Sao_Thiên_Vương có_thể nhìn bằng mắt thường trong trời tối , và trở_thành mục_tiêu quan_sát ngay cả ở trong đô_thị với kính_nhòm . Đối_với những kính_thiên_văn_nghiệp_dư lớn hơn với đường_kính của vật kính từ 15 đến 23 cm , hành_tinh hiện lên thành một đĩa nhạt màu lục_lam với rìa biên_tối ( limb darkening ) rõ_ràng . Với kính thiên_văn lớn hơn 25 cm hoặc rộng_lớn , chúng_ta có_thể quan_sát thấy các đám mây , một_số vệ_tinh lớn như Titania và Oberon . Cấu_trúc bên trong Khối_lượng của Sao_Thiên_Vương lớn hơn của Trái_Đất gần 14,5 lần , và là hành_tinh_khí khổng_lồ nhẹ nhất . Đường_kính của nó hơi lớn hơn Sao_Hải_Vương khoảng 4 lần đường_kính Trái_Đất . Khối_lượng riêng trung_bình của nó bằng 1,27 g / cm³ và là hành_tinh có mật_độ trung_bình nhỏ thứ hai , chỉ lớn hơn của Sao_Thổ . Giá_trị này cho thấy nó có thành_phần chủ_yếu gồm các loại băng , như nước , amonia , và methan . Các nhà_khoa_học vẫn chưa biết chính_xác tổng khối_lượng băng bên trong Sao_Thiên_Vương , do số_liệu sẽ khác nhau phụ_thuộc vào từng mô_hình cấu_trúc hành_tinh ; nó có_thể nằm giữa 9,3 đến 13,5 lần khối_lượng Trái_Đất . Hiđrô và Heli chỉ chứa một phần nhỏ với khối_lượng từ 0,5 đến 1,5 M ⊕ . Phần vật_chất còn lại không phải băng có khối_lượng 0,5 đến 3,7_M ⊕ chủ_yếu là đá . Mô_hình chuẩn về cấu_trúc Sao_Thiên_Vương chứa ba lớp : một lõi ( silicat / sắt-nikel ) tại tâm , một lớp phủ băng ở giữa và bầu khí_quyển chứa khí hiđrô / heli bên ngoài cùng . Lõi hành_tinh tương_đối nhỏ , với khối_lượng chỉ bằng 0,55 lần khối_lượng Trái_Đất và bán_kính nhỏ hơn 20 % bán_kính Sao_Thiên_Vương ; lớp phủ chiếm khối_lượng nhiều nhất , với khối_lượng xấp_xỉ 13,4 M ⊕ , trong khi tầng khí_quyển chỉ chiếm 0,5 lần M ⊕ và có kích_thước mở_rộng ít_nhất 20 % bán_kính hành_tinh . Khối_lượng riêng của lõi_hành_tinh xấp_xỉ bằng 9 g / cm³ , với áp_suất tại tâm bằng 8 triệu bars ( 800 GPa ) và nhiệt_độ xấp_xỉ 5000 K._Lớp phủ băng thực_tế không hoàn_toàn chứa băng theo nghĩa thông_thường , đó là một chất lỏng_đặc và nóng gồm nước , amonia và những hợp_chất dễ bay_hơi khác . Chất_lỏng này có độ dẫn_điện cao , đôi_khi được gọi_là đại_dương nước – amonia . Thành_phần chủ_yếu của Sao_Thiên_Vương và Sao_Hải_Vương rất khác so với Sao_Mộc và Sao_Thổ , hợp_chất băng chiếm đa_số so với hợp chất_khí , và do_đó các nhà_khoa_học còn phân_loại hai hành_tinh này thành " hành_tinh băng đá khổng_lồ " . Có_thể có một lớp nước ion nơi các phân_tử nước bị phân_ly thành các ion_hiđrô và oxy , và càng sâu xuống dưới đó là nước ở trạng_thái siêu_ion ( superionic water ) trong đó các nguyên_tử oxy kết_tụ lại thành mạng tinh_thể trong khi các ion_hiđrô có_thể di_chuyển tự_do trong dàn tinh_thể oxy . Tuy mô_hình miêu_tả ở trên có_thể là tiêu_chuẩn , nó không phải là duy_nhất ; có những mô_hình khác cũng phù_hợp với quan_sát . Ví_dụ , nếu lượng lớn hiđrô và vật_liệu đá trộn lẫn vào lớp phủ băng , tổng khối_lượng của phần băng bên trong sẽ thấp hơn , và tương_ứng tổng khối_lượng đá và hiđrô sẽ cao hơn . Những dữ_liệu hiện_tại không cho_phép khoa_học xác_định được mô_hình cấu_trúc hành_tinh nào là đúng . Tồn_tại cấu_trúc chất lỏng bên trong Sao_Thiên_Vương có nghĩa là hành_tinh này không có bề_mặt rắn . Khi đi từ bên ngoài vào trong , các chất_khí trong bầu khí_quyển dần_dần chuyển sang pha lỏng khi tiến tới lớp phủ lỏng bên trong . Để thuận_tiện , các nhà_khoa_học hình_dung ra một hình_phỏng cầu tự quay với định_nghĩa nơi có áp_suất khí_quyển bằng 1 bar ( 100 kPa ) làm " bề_mặt " của nó . Sao_Thiên_Vương có bán_kính tại xích_đạo và vùng cực lần_lượt là và . Mặt này được sử_dụng trong toàn bài viết với định_nghĩa độ cao tại mặt này bằng 0 . Nội_nhiệt Nội_nhiệt của Sao_Thiên_Vương dường_như thấp hơn so với các hành_tinh khác ; theo thuật_ngữ thiên_văn_học , nó có thông_lượng nhiệt thấp . Các nhà_thiên_văn vẫn chưa hiểu được tại_sao nhiệt_độ bên trong hành_tinh này lại thấp như_thế . Sao_Hải_Vương , là một hành_tinh gần giống về đường_kính và thành_phần , lại phát nhiệt_năng vào không_gian vũ_trụ cao gấp 2,61 lần năng_lượng bức_xạ mà nó nhận được từ Mặt_Trời . Sao_Thiên_Vương , ngược_lại khó có_thể phát ra lượng nhiệt nhiều hơn nó nhận được . Tổng_năng_lượng phát ra từ hành_tinh trong bước sóng hồng_ngoại gần ( như là nhiệt_năng ) trong phổ bức_xạ bằng lần năng_lượng Mặt_Trời nó hấp_thụ qua khí_quyển . Thực_tế , thông_lượng nhiệt_Sao_Thiên_Vương chỉ bằng thấp hơn cả thông_lượng nội_nhiệt của Trái_Đất bằng 0,075 W / m² . Nhiệt_độ thấp nhất đo được trong khoảng lặng tầng đối_lưu ( tropopause ) của Sao_Thiên_Vương là 49 K ( − 224 °C ) , hay nó là hành_tinh_lạnh nhất trong Hệ Mặt_Trời . Một trong những giả_thuyết giải_thích cho sự khác_biệt này là Sao_Thiên_Vương đã từng bị va_chạm với một tiền hành_tinh khối_lượng lớn , và cú va_chạm đã lấy đi phần_lớn nội_nhiệt nguyên_thủy của nó để lại một lõi lạnh bên trong . Một giả_thuyết khác đó là có một lớp ngăn_chặn nội_nhiệt phát vào không_gian tồn_tại trong tầng thượng_quyển Sao_Thiên_Vương . Ví_dụ , sự đối_lưu có_thể xảy ra trong một_số lớp có thành_phần khác nhau , và ngăn_cản sự dẫn_nhiệt ra bên ngoài hành_tinh ; có khả_năng sự đối_lưu khuếch_tán giữa hai lớp ( double diffusive_convection ) là một yếu_tố giới_hạn nội_nhiệt_hành tinh_phát ra bên ngoài . Khí_quyển Tuy không có một bề_mặt rắn cụ_thể trong Sao_Thiên_Vương , phần bao_phủ chứa các khí bên ngoài mà có_thể quan_trắc từ xa được các nhà_khoa_học gọi_là khí_quyển . Khả_năng quan_trắc từ xa có_thể mở_rộng sâu xuống dưới 300 km bên dưới mức 1 bar ( 100 kPa ) , ở độ sâu có áp_suất khoảng 100 bar ( 10 MPa ) và nhiệt_độ bằng 320 K. Khí_quyển Sao_Thiên_Vương có một vành_nhật hoa mờ_nhạt mở_rộng ra bên ngoài tới 2 lần bán_kính hành_tinh_tính từ mặt có mức áp_suất 1 bar . Các nhà_thiên_văn chia khí_quyển hành_tinh này thành 3 tầng : tầng đối_lưu , có cao_độ từ − 300 đến 50 km và áp_suất từ 100 giảm đến 0,1_bar ; ( 10 MPa xuống 10 kPa ) , tầng bình_lưu , có cao_độ từ 50 đến 4000 km và áp_suất trong 0,1 - 10 − 10 bar ( 10 kPa giảm đến 10 µPa ) , và tầng nhiệt / vành nhật_hoa mở_rộng từ 4.000 km đến khoảng_cách 50.000 km tính từ bề_mặt hành_tinh . Hành_tinh này không có tầng trung_lưu . Thành_phần Thành_phần trong khí_quyển Sao_Thiên_Vương khác so với những lớp còn lại của hành_tinh này , chứa chủ_yếu phân_tử hiđrô và heli . Tỷ_lệ mol heli , số nguyên_tử_heli trên phân_tử_khí , bằng bên trên tầng đối_lưu , hay tương_đương với tỉ_số khối_lượng . Giá_trị này rất gần với tỉ_số khối_lượng của heli trong lúc hình_thành Hệ Mặt_Trời với tỉ_số , kết_quả này cho thấy heli vẫn chưa rơi xuống dưới hành_tinh giống như ở những hành_tinh_khí khổng_lồ khác . Hợp_chất nhiều thứ ba có trong khí_quyển Sao_Thiên_Vương là methan . Methan có dải vạch hấp_thụ nổi_bật trong quang_phổ ánh_sáng khả_kiến và gần hồng_ngoại ( IR ) và là nguyên_nhân chính hành_tinh này hiện lên với màu xanh berin hay xanh_lơ . Các phân_tử methan chiếm khoảng 2,3 % khí_quyển theo tỷ_lệ mol tập_trung tại các đám mây methan ở áp_suất 1,3 bar ( 130 kPa ) ; lượng này cao hơn lượng cacbon trong Mặt_Trời từ 20 đến 30 lần . Tỉ_số trộn của methan là thấp trong tầng thượng_quyển bởi ở đây có nhiệt_độ rất thấp , làm hạ thấp mức bão_hòa và khiến nhiều phân_tử methan bị đóng_băng . Các nhà_khoa_học biết rất ít về các hợp_chất ít bay_hơi như amonia , nước và hiđrô_sunfit ở tầng thấp khí_quyển . Có_lẽ tỷ_lệ của chúng cao hơn so với giá_trị của những phân_tử này trong Mặt_Trời . Cùng với methan , có một_ít lượng các loại hydrocarbon đã được phát_hiện trong tầng bình_lưu của Sao_Thiên_Vương , mà người ta nghĩ rằng chúng là sản_phẩm của chuỗi phản_ứng trong đó methan bị quang_ly do bức_xạ tử_ngoại ( UV ) từ Mặt_Trời . Các hydrocarbon gồm êtan , acetylen , metyl_acetylen , và diacetylen . Thông_qua quang_phổ các nhà_khoa_học cũng phát_hiện sự có_mặt của hơi_nước , CO và CO2 ở tầng thượng_quyển , mà những hợp_chất này chỉ có nguồn_gốc từ bên ngoài như bụi hoặc sao chổi rơi vào hành_tinh . Khoảng lặng đối_lưu_Tầng đối_lưu là tầng thấp nhất và dày_đặc nhất của khí_quyển , nó được đặc_trưng bởi sự giảm nhiệt_độ theo độ cao . Nhiệt_độ giảm từ 320 K tại mức cao_độ − 300 km xuống còn 53 K tại cao_độ 50 km của tầng đối_lưu . Nhiệt_độ trong vùng lạnh nhất cao hơn của tầng đối_lưu ( khoảng lặng đối_lưu , tropopause ) biến_đổi trong phạm_vi 49 đến 57 K phụ_thuộc vào từng vĩ_độ hành_tinh . Tại vùng lặng đối_lưu_phát ra lượng lớn bức_xạ nhiệt_bước sóng hồng_ngoại xa ( trong khoảng 15 µm đến 1 mm ) , và các nhà_khoa_học đo được nhiệt_độ hữu_hiệu của vùng này bằng . Tầng đối_lưu có_thể gồm một cấu_trúc phức_tạp các đám mây ; các đám mây nước nằm trong vùng có mức áp_suất 50 đến 100 bar ( 5 đến 10 MPa ) , đám mây amonium hiđrôsunfit nằm ở mức 20 đến 40 bar ( 2 đến 4 MPa ) , các đám mây amonia hoặc hiđrôsunfit nằm trong khoảng 3 tới 10 bar ( 0,3 đến 1 MPa ) và cuối_cùng là những đám mây mà các nhà_khoa_học nhìn trực_tiếp được nằm ở mức áp_suất 1 tới 2 bar ( 0,1 tới 0,2_MPa ) . Tầng đối_lưu là một phần hoạt_động mạnh của bầu khí_quyển , nơi đây tồn_tại gió mạnh , những đám mây sáng màu và sự thay_đổi theo mùa . Tầng thượng_quyển Tầng giữa của khí_quyển Sao_Thiên_Vương là tầng bình_lưu , với nhiệt_độ nói_chung tăng theo độ cao từ 53 K bắt_đầu tại khoảng lặng đối_lưu đến 800 hoặc 850 K tại nơi tiếp_giáp với tầng nhiệt . Nhiệt_độ của tầng bình_lưu do các phân_tử methan và hydrocarbon hấp_thụ bức_xạ UV và IR đến từ Mặt_Trời , trong đó các hydrocarbon hình_thành từ quá_trình quang_ly của methan dưới tác_dụng của ánh_sáng . Năng_lượng nhiệt cũng được dẫn từ tầng nhiệt_nóng bên trên . Các hydrocarbon nằm ở phạm_vi cao_độ tương_đối hẹp giữa 100 và 300 km tương_ứng với áp_suất 10 giảm tới 0,1_mBar ( 1000 xuống 10 kPa ) và nhiệt_độ trong khoảng 75 tới 170 K. Những hydrocarbon phổ_biến nhất là methan , acetylen và êtan với tỉ_số trộn bằng xấp_xỉ 10 − 7 so với hiđrô . Tỉ_số trộn của cacbon mônôxít là cũng giống như thế ở những độ cao này . Những hydrocarbon nặng hơn và cacbon_dioxide có tỉ_số trộn gấp ba bậc độ lớn so với hydrocarbon nhẹ hơn . Tỉ_số của nước bằng 7 . Êtan và acetylen có xu_hướng ngưng tụ_lại trong những vùng lạnh hơn của tầng bình_lưu và ở khoảng lặng đối_lưu ( với mức áp_suất dưới 10 mBar ) tạo nên những đám mây mờ_mịt , đây chính là một phần trong những dải mây xuất_hiện trên hình_ảnh của Sao_Thiên_Vương . Độ tập_trung của các hydrocarbon trong tầng bình_lưu bên trên lớp mây mờ_mịt nhỏ hơn so với độ tập_trung của các hợp_chất này trong tầng bình_lưu của những hành_tinh_khí khổng_lồ khác . Tầng ngoài cùng của khí_quyển Sao_Thiên_Vương là tầng_nhiệt và vành_nhật hoa ( corona ) của hành_tinh , chúng có nhiệt_độ đồng_đều xung_quanh 800 đến 850 K._Các nhà_thiên_văn vẫn chưa hiểu nguồn nhiệt_năng nào duy_trì giá_trị nhiệt_độ cao như_vậy , hoặc là từ nguồn bức_xạ nhiệt_tia tử_ngoại Mặt_Trời hoặc là do hoạt_động của cực_quang cung_cấp nguồn năng_lượng cần_thiết cho tầng ngoài cùng khí_quyển . Ảnh_hưởng của sự lạnh đi cũng nhỏ do thiếu_hụt những hydrocarbon trong tầng bình_lưu ở mức áp_suất trên 0,1_mBar cũng có_thể là yếu_tố làm cho nhiệt_độ của tầng nhiệt_cao như_thế . Ngoài phân_tử hiđrô , tầng nhiệt và corona còn chứa rất nhiều nguyên_tử hiđrô tự_do . Do chúng có khối_lượng nhỏ kết_hợp với nhiệt_độ cao tại tầng này có_thể giải_thích tại_sao vành_nhật hoa hành_tinh lại mở_rộng xa đến 50.000 km hay gấp hai lần bán_kính Sao_Thiên_Vương . Vành_nhật hoa ( corona ) mở_rộng là một đặc_điểm chỉ có ở hành_tinh này . Ảnh_hưởng của vành này bao_gồm nó kéo những hạt nhỏ quay quanh Sao_Thiên_Vương , dẫn đến suy_giảm dần những hạt bụi trong vành_đai hành_tinh . Tầng nhiệt_Sao Thiên_Vương , cùng với phần phía trên của tầng bình_lưu , tương_ứng chính là tầng ion của hành_tinh . Quan_trắc cho thấy tầng ion nằm ở độ cao từ 2.000 đến 10.000 km . Tầng ion của Sao_Thiên_Vương có mật_độ dày_đặc hơn so với của Sao_Thổ và Sao_Hải_Vương , mà những tầng này xuất_hiện từ sự bay lên của những hydrocarbon phân_bố thưa_thớt trong tầng bình_lưu của Sao_Thổ và Sao_Hải_Vương . Tầng ion của Sao_Thiên_Vương được duy_trì chủ_yếu bởi bức_xạ UV và mật_độ của tầng phụ_thuộc vào cường_độ hoạt_động của gió Mặt_Trời . Hoạt_động cực_quang trên hành_tinh là không đáng_kể so với của Sao_Mộc và Sao_Thổ . Vành_đai hành_tinh Hệ_thống vành_đai hành_tinh chứa đa_phần là các hạt phản_xạ ánh_sáng rất kém , với kích_cỡ thay_đổi từ vài micrô mét đến vài phần mét . Cho tới nay các nhà_khoa_học đếm được 13 vành_đai trong hệ_thống , vành sáng nhất có tên gọi vành ε . Ngoại_trừ hai vành , còn lại đều có bề rộng rất hẹp_— chúng thường chỉ rộng vài kilômét . Có_thể tuổi của hệ_thống vành_đai còn khá trẻ ; và thông_qua tính động_lực của chúng các nhà_khoa_học nghĩ rằng chúng không hình_thành cùng với giai_đoạn hình_thành Sao_Thiên_Vương . Vật_chất trong các vành có_thể là một phần sót lại của một vệ_tinh ( hoặc nhiều vệ_tinh ) đã bị vỡ nát sau những cú va_chạm lớn . Từ rất nhiều mảnh vụn bắn ra sau các vụ chạm theo thời_gian chỉ còn lại một_số nhỏ những hạt bụi hay hòn đá nhỏ tồn_tại trên quỹ_đạo ổn_định và hình_thành lên hệ_thống vành_đai ngày_nay . William_Herschel từng đoán có khả_năng tồn_tại vành_đai hành_tinh quay quanh Sao_Thiên_Vương vào năm 1789 . Nhưng những quan_sát sau đó không_thể phát_hiện ra vành_đai nào do chúng quá mờ_nhạt và khoảng_cách lớn đến hành_tinh , và trong vòng hai thế_kỷ sau đó không ai đề_xuất có tồn_tại hệ_thống vành_đai trên hành_tinh này . Mặc_dù thế , Herschel đã có ước_đoán và miêu_tả chính_xác về quỹ_đạo vành ε , góc của nó khi nhìn từ Trái_Đất , nó có màu đỏ , và vị_trí biểu_kiến của nó thay_đổi khi Sao_Thiên_Vương_quay trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời . Hệ_thống vành_đai được chính_thức phát_hiện vào ngày 10 tháng 3 năm 1977 bởi James_L. Elliot , Edward W._Dunham , và Douglas J._Mink sử_dụng Đài quan_sát Kuiper đặt trên máy_bay . Phát_hiện này là tình_cờ ; do mục_đích ban_đầu của họ là dựa vào sự_kiện Sao_Thiên_Vương che_khuất ngôi_sao SAO 158687 nhằm nghiên_cứu khí_quyển hành_tinh này . Khi họ phân_tích kết_quả quan_sát , họ thấy rằng ánh_sáng phát ra từ ngôi_sao bị che lại trong thời_gian ngắn cách quãng 5 lần trước và sau khi hành_tinh che_khuất ngôi_sao . Các nhà_thiên_văn đã kết_luận rằng phải có một hệ_thống vành_đai hành_tinh xung_quanh Sao_Thiên_Vương . Sau đó , họ còn phát_hiện thêm bốn vành_đai trong hệ_thống này . Tàu Voyager 2 chụp ảnh trực_tiếp hệ_thống vành_đai khi nó bay qua hành_tinh năm 1986 . Voyager 2 cũng phát_hiện thêm hai vành_mờ nữa mang lại tổng_số vành trong hệ_thống lúc đó lên 11 vành_đai . Tháng 12 năm 2005 , kính thiên_văn không_gian Hubble chụp được hai vành_đai mờ mà trước đó chưa biết . Vành lớn nhất mới phát_hiện nằm cách xa_hành_tinh hai lần so với những vành_đai đã biết . Hai vành mới này nằm rất xa_hành_tinh do_vậy các nhà_khoa_học gọi chúng là hệ_thống vành_đai bên ngoài . Hubble cũng phát_hiện thêm 2 vệ_tinh nhỏ , trong số đó vệ_tinh_Mab có cùng quỹ_đạo với vành_đai ngoài cùng mới phát_hiện . Những vành mới phát_hiện nâng tổng_số vành_đai quay quanh Sao_Thiên_Vương lên con_số 13 . Tháng 4 năm 2006 , kính thiên_văn_Keck chụp ảnh những vành_đai mới và thu được vành xa nhất có màu xanh_lam trong khi vành còn lại có màu đỏ . Các nhà_khoa_học nêu giả_thuyết giải_thích màu_sắc của chúng đó là vành ngoài cùng có màu lục_lam là do nó chứa những hạt bụi rất nhỏ của băng nước phát ra từ bề_mặt của vệ_tinh_Mab , chúng đủ nhỏ để tán_xạ ánh_sáng với bước sóng xanh . Ngược_lại , những vành_đai phía trong lại có màu xám và tối . Từ quyển Trước khi Voyager 2 bay qua hành_tinh , chưa có một đo_lường nào về từ quyển của Sao_Thiên_Vương , và vì_vậy bản_chất và tính_chất của nó là một bí_ẩn . Trước năm 1986 , các nhà_thiên_văn_nghĩ rằng từ_trường của Sao_Thiên_Vương phải gióng theo gió Mặt_Trời , vì thông_thường từ trường hướng theo phương của hai cực hành_tinh theo đường Hoàng_Đạo . Dữ_liệu tàu Voyager gửi về cho thấy từ_trường của hành_tinh rất kỳ_lạ , bởi_vì trục từ_trường không đi qua khối_tâm của hành_tinh , và bởi_vì nó nghiêng 59 ° so với trục tự quay . Thực_tế lưỡng_cực từ bị lệch khỏi tâm_hành_tinh về phía cực nam một khoảng bằng một_phần_ba bán_kính hành_tinh ( xem hình bên ) . Sự lệch hình_học này gây ra một từ quyển hành_tinh bất_đối_xứng , với cường_độ từ_trường tại bề_mặt của bán_cầu nam thấp bằng 0,1_gauss ( 10 µT ) , trong khi bán_cầu bắc có giá_trị cao tới 1,1_gauss ( 110 µT ) . Cường_độ trung_bình tại bề_mặt hành_tinh bằng 0,23_gauss ( 23 µT ) . Để so_sánh , từ_trường Trái_Đất mạnh gần ở các cực từ của nó , và " xích_đạo từ " gần song_song với xích_đạo địa_lý của Trái_Đất . Mô men_lưỡng cực từ của từ_trường Sao_Thiên_Vương bằng 50 lần so với của Trái_Đất . Sao_Hải_Vương cũng có từ_trường lệch hình_học và nghiêng tương_tự như của Sao_Thiên_Vương , gợi ra rằng có_thể đây là đặc_điểm chung của các hành_tinh băng đá khổng_lồ . Có một giả_thuyết giải_thích cho từ_trường của hành_tinh , đó là không giống như từ_trường của các hành_tinh đất_đá và hành_tinh_khí khổng_lồ , mà sinh ra từ sự hoạt_động dynamo của lõi , từ_trường của các hành_tinh băng đá khổng_lồ là do chuyển_động của những lớp phủ tương_đối nông , ví_dụ trong đại_dương nước – amonia , nước bị phân_rã thành các ion_hydro và oxy mang điện , sự chuyển_động của các dòng hải_lưu bên trong đại_dương mang điện giải_thích cho từ trường méo_mó lệch_tâm của sao thiên_vương . Nếu trái_đất có một từ_trường như_vậy , 2 cực sẽ nằm ở Cairo ( Ai_Cập ) hoặc Brisbane ( Australia ) . Mặc_dù có sự lệch kỳ_lạ như_vậy , những đặc_điểm khác của từ quyển cũng giống như đối_với các hành_tinh khác : nó có một vùng sốc hình_cung ( bow shock ) nằm phía trước Sao_Thiên_Vương ở khoảng_cách 23 lần bán_kính hành_tinh , vùng tiếp_giáp giữa từ quyển và gió Mặt_Trời ( magnetopause ) nằm ở khoảng_cách 18 lần bán_kính Sao_Thiên_Vương , hành_tinh cũng có đuôi từ ( magnetotail ) đầy_đủ và vành_đai bức_xạ . Trên tổng_thể , cấu_trúc của từ_trường Sao_Thiên_Vương khác so với của Sao_Mộc nhưng khá giống với của Sao_Thổ . Đuôi từ của hành_tinh kéo_dài ra sau nó hàng triệu kilômét và có hình xoắn_ốc . Trong từ quyển Sao_Thiên_Vương có các hạt_tích điện : proton và electron với một lượng nhỏ ion H2 + . Các nhà_khoa_học không phát_hiện ra những ion nặng hơn . Đa_số những ion này có_lẽ hình_thành từ vành_nhật hoa khí_quyển nóng của hành_tinh . Năng_lượng của ion và electron có_thể cao tới lần_lượt 4 và 1,2_MeV . Mật_độ của những ion năng_lượng thấp hơn ( dưới 1 keV ) ở bên trong từ quyển là 2 cm − 3 . Sự phân_bố của những hạt ion bị ảnh_hưởng mạnh bởi các vệ_tinh_Sao Thiên_Vương khi chúng quét qua từ quyển để lại một khoảng trống dễ nhận ra . Thông_lượng của các hạt ion đủ cao để làm tối hoặc phong_hóa không_gian ( space weathering ) bề_mặt các vệ_tinh " khá nhanh " trong 100.000 năm nếu tính theo thang thời_gian thiên_văn_học . Đây có_thể là nguyên_nhân làm đa_số bề_mặt các vệ_tinh và vành_đai của Sao_Thiên_Vương có màu tối . Hành_tinh cũng có hiện_tượng cực_quang , hiện lên với những cung sáng ở gần hai vùng cực từ . Không giống như Sao_Mộc , cực_quang của Sao_Thiên_Vương dường_như nhỏ không có ảnh_hưởng đến mức cân_bằng năng_lượng của tầng nhiệt_hành_tinh . Khí_hậu Quan_sát qua bước sóng_tử_ngoại và khả_kiến , khí_quyển Sao_Thiên_Vương hiện lên gần như đồng_đều so với sự hoạt_động mãnh_liệt trong khí_quyển của những hành_tinh_khí khổng_lồ khác , ngay cả như Sao_Hải_Vương , một hành_tinh có nhiều đặc_tính cấu_trúc và thành_phần giống với nó . Khi tàu Voyager 2 bay qua Sao_Thiên_Vương năm 1986 , nó quan_sát được tổng_cộng 10 đám mây trên khí_quyển hành_tinh . Một_cách giải_thích cho sự tĩnh_lặng trong khí_quyển hành_tinh đó là nội_nhiệt của Sao_Thiên_Vương dường_như thấp hơn hẳn so với những hành_tinh khác . Con tàu ghi lại được nhiệt_độ thấp nhất trong khoảng lặng đối_lưu ( tropopause ) bằng 49 K , và nó là hành_tinh_lạnh nhất trong Hệ Mặt_Trời , lạnh hơn cả Sao_Hải_Vương cho_dù hành_tinh này xa Mặt_Trời hơn rất nhiều so với Sao_Thiên_Vương . Cấu_trúc dải khí_quyển , gió và mây Năm 1986 Voyager 2 tìm thấy bán_cầu nam đang được chiếu ánh_sáng Mặt_Trời có_thể chia thành hai vùng : vùng chỏm khí_quyển ở cực nam có màu sáng ( đỏ_thẫm ) và những dải tối về phía xích_đạo ( xem hình bên phải ) . Biên_giới giữa hai vùng nằm ở vĩ_độ khoảng − 45 độ . Một dải hẹp chia tách nằm ở vĩ_độ từ − 45 và − 50 độ ( màu trắng ) là đặc_điểm lớn sáng nhất trên bán_cầu được chiếu sáng của hành_tinh . Nó được gọi_là " vòng " ( collar ) phương nam . Chỏm_cực và vòng có_thể là những vùng đậm_đặc của mây_methan nằm ở cao_độ có áp_suất từ 1,3 đến 2 bar ( xem ở trên ) . Bên_cạnh cấu_trúc lớn của những dải khí_quyển , Voyager 2 đã quan_sát thấy 10 đám mây sáng nhỏ , đa_số nằm cách vài độ về phía bắc so với vòng sáng . Nhưng nhìn_chung Sao_Thiên_Vương dường_như là hành_tinh chết không còn hoạt_động khí_quyển khi quan_sát năm 1986 . Nhưng cũng bởi_vì Voyager 2 chỉ quan_sát được bán_cầu nam_hành_tinh và các nhà_khoa_học không_thể biết khí_quyển ở bán_cầu bắc như_thế_nào . Vào đầu_thể kỷ 21 , khi vùng bán_cầu bắc bắt_đầu được Mặt_Trời chiếu_sáng , kính thiên_văn không_gian Hubble ( HST ) kính thiên_văn_Keck bắt_đầu thực_hiện quan_sát và các nhà_khoa_học đã không nhìn thấy chỏm cực khí_quyển hay vòng sáng ở bán_cầu bắc . Do_vậy Sao_Thiên_Vương hiện lên bất_đối_xứng trong cấu_trúc khí_quyển : những vùng sáng nằm gần cực nam và vùng tối đều nằm ở phía bắc tính từ vòng sáng phương nam ( bao_gồm cả vùng xích_đạo tối ) . Năm 2007 , khi Sao_Thiên_Vương đến vị_trí điểm phân , vòng sáng phương nam ( collar ) hầu_như biến mất , trong khi đó có một vòng mờ_phương bắc xuất_hiện ở vĩ_độ 45 độ . Trong thập_niên 1990 , số_lượng các đám mây sáng tăng lên đáng_kể một phần nhờ kỹ_thuật quan_sát và chụp ảnh phân_giải cao . Đa_số các đám mây này ở bán_cầu bắc khi chúng bắt_đầu hiện ra . Một_cách giải_thích ban_đầu — rằng những đám mây sáng dễ_dàng nhận ra trong phần tối của hành_tinh , trong khi ở bán_cầu nam_vòng sóng đã làm mờ chúng đi — là không đúng : số_lượng thực_sự các đám mây đã tăng lên đáng_kể . Tuy_thế có sự khác_biệt giữa những đám mây ở mỗi bán_cầu . Các đám mây bán_cầu bắc nhỏ hơn , sắc nét hơn và sáng hơn so với đám mây ở bán_cầu nam . Dường_như chúng nằm ở cao_độ lớn hơn . Thời_gian tồn_tại của các đám mây cũng có sự khác_biệt . Một_số đám mây nhỏ tồn_tại trong vòng vài giờ , trong khi nhiều đám mây ở bán_cầu nam đã tồn_tại từ chuyến bay qua của Voyager năm 1986 . Những quan_sát gần đây cũng phát_hiện ra đặc_điểm của những đám mây trên Sao_Thiên_Vương có rất nhiều điểm chung với mây trên Sao_Hải_Vương . Ví_dụ , các Vết tối tồn_tại trên Sao_Hải_Vương chưa từng được quan_sát trên Sao_Thiên_Vương trước năm 2006 , khi Vết tối đầu_tiên được chụp ảnh và các nhà_khoa_học đặt tên nó là Vết Tối Sao_Thiên_Vương . Người ta nghĩ rằng Sao_Thiên_Vương trở lên giống với Sao_Hải_Vương trong thời_gian nó ở điểm phân . Việc theo_dõi một_số lớn các đám mây cho_phép các nhà_thiên_văn xác_định được tốc_độ gió trên tầng đối_lưu của Sao_Thiên_Vương . Tại xích_đạo gió thổi theo hướng nghịch , có nghĩa là nó thổi ngược_hướng với hướng tự quay của hành_tinh . Tốc_độ gió ở đây trong khoảng − 100 đến − 50 m / s . Tốc_độ gió tăng lên theo khoảng_cách đến xích_đạo ( tính theo giá_trị âm ) , đạt giá_trị bằng 0 tại vĩ_độ ± 20 ° , nơi có nhiệt_độ cực_tiểu của tầng đối_lưu . Gần hơn về phía hai cực , gió đổi hướng và thổi theo hướng thuận_chiều với chiều tự quay hành_tinh . Tốc_độ gió tiếp_tục tăng và đạt cực_đại tại vĩ_độ ± 60 ° trước khi giảm trở_lại giá_trị 0 tại hai cực . Tốc_độ gió tại vĩ_độ − 40 °_biến_đổi từ 150 tới 200 m / s . Do vòng khí_quyển ( collar ) che_khuất mọi đám mây bên dưới nó và song_song với nó , tốc_độ gió trong tầng đối_lưu thuộc vĩ_độ giữa vòng sáng và cực_nam không_thể đo được . Ngược_lại , trong bán_cầu bắc tốc_độ gió cực_đại cao tới 240 m / s ở vĩ_độ gần + 50 độ . Sự biến_đổi của mùa Trong thời_gian ngắn từ tháng 3 tới tháng 5 năm 2004 , có một_số đám mây lớn xuất_hiện trong khí_quyển Sao_Thiên_Vương , và hành_tinh hiện lên giống như Sao_Hải_Vương . Các quan_sát cũng ghi_nhận kỷ_lục mới về tốc_độ gió cỡ 229 m / s ( 824 km / h ) và một cơn giông tồn_tại lâu mà các nhà_khoa_học gọi_là " Pháo hoa ngày 4 tháng 7 " . Ngày 23 tháng 8 năm 2006 , các nhà_nghiên_cứu ở Viện Khoa_học Không_gian ( Boulder , CO ) và Đại_học Wisconsin phát_hiện thấy một vết tối trên khí_quyển Sao_Thiên_Vương , cho_phép các nhà_thiên_văn_học hiểu sâu hơn về hoạt_động khí_quyển của hành_tinh . Họ vẫn chưa hiểu được đầy_đủ tại_sao có sự bất_thình_lình xuất_hiện vết tối này , nhưng dường_như độ nghiêng_trục quay của hành_tinh đã gây ra quá_trình biến_đổi khắc_nghiệt theo mùa của Sao_Thiên_Vương . Việc xác_định bản_chất của sự biến_đổi mùa là rất khó bởi_vì những dữ_liệu tin_cậy về khí_quyển của Sao_Thiên_Vương mới chỉ thu_thập trong khoảng thời_gian nhỏ hơn 84 năm , hay một năm của Sao_Thiên_Vương . Các nhà_khoa_học cũng phát_hiện thêm một_số hiện_tượng mới . Sử_dụng kỹ_thuật đo thông_lượng bức_xạ điện từ ( photometry ) phát ra từ hành_tinh trong khoảng thời_gian một_nửa năm Sao_Thiên_Vương ( bắt_đầu trong thập_niên 1950 ) đã cho thấy có sự biến_đổi đều về độ sáng trong hai dải phổ , với độ sáng cực_đại xuất_hiện vào lúc hành_tinh ở điểm_chí và cực_tiểu khi nó ở điểm phân . Một hiện_tượng biến_đổi tuần_hoàn khác , với cực_đại tại điểm_chí , thông_qua phép đo sóng vi_ba đối_với tầng đối_lưu sâu phía dưới bắt_đầu thực_hiện từ thập_niên 1960 . Những đo_lường về nhiệt_độ của tầng bình_lưu thực_hiện từ thập_niên 1970 cũng chỉ ra giá_trị cực_đại gần thời_gian của hành_tinh ở điểm_chí năm 1986 . Yếu_tố chính của sự biến_đổi này xảy ra là do ảnh_hưởng của góc quan_sát hình_học khi theo_dõi Sao_Thiên_Vương từ Trái_Đất . Có một_số lý_do để tin rằng sự thay_đổi của các tính_chất vật_lý theo mùa đang xảy ra trên Sao_Thiên_Vương . Thực_tế hành_tinh có một vòng sáng và chỏm_cực khí_quyển ở vùng cực nam , trong khi phần còn lại bao_gồm cả bán_cầu bắc lại khá mờ_nhạt và tĩnh_lặng trong bước sóng khả_kiến , hay nó không tương_thích với mô_hình về sự thay_đổi mùa nêu ở trên . Trong thời_gian của hành_tinh ở điểm chí năm 1944 , Sao_Thiên_Vương có một_số điểm sáng và cực bắc của nó không phải luôn_luôn mờ_nhạt . Thông_tin này cho thấy các cực có lúc sáng lên trước lúc điểm_chí và tối đi sau lúc điểm phân . Những phân_tích chi_tiết từ dữ_liệu đo qua bước sóng khả_kiến và vi_ba cho thấy có sự biến_đổi chu_kỳ về độ sáng không hoàn_toàn đối_xứng xung_quanh thời_gian hành_tinh ở điểm_chí , và các nhà_khoa_học cũng quan_sát thấy có sự biến_đổi trong suất phản_chiếu hình_học dọc theo kinh_tuyến ( bắc-nam ) của hành_tinh . Cuối_cùng trong thập_niên 1990 , khi Sao_Thiên_Vương đi ra khỏi điểm_chí , kính thiên_văn không_gian Hubble và những kính mặt_đất phát_hiện thấy chỏm cực khí_quyển ở cực nam đã tối đi đáng_kể ( ngoại_trừ vòng sáng ( collar ) bán_cầu nam , nó không bị biến_đổi độ sáng ) , trong khi ở bán_cầu bắc bắt_đầu có sự gia_tăng hoạt_động trong khí_quyển , như bắt_đầu hình_thành các đám mây , gió thổi mạnh hơn , củng_cổ thêm dự_đoán bán_cầu bắc sẽ có màu sáng dần lên . Điều này thực_sự đã diễn ra vào năm 2007 khi hành_tinh đến vị_trí điểm phân : xuất_hiện một vòng khí_quyển mờ ở bán_cầu bắc , trong khi vòng bán_cầu nam gần như biến mất , mặc_dù sự phân_bố gió thổi dọc theo vĩ_độ vẫn còn khá lệch , với gió ở bán_cầu bắc thổi chậm hơn gió ở bán_cầu nam . Cơ_chế vật_lý cho sự thay_đổi vẫn chưa biết rõ_ràng . Gần thời_gian đông_chí và hạ_chí , hai bán_cầu của Sao_Thiên_Vương hoặc là được chiếu hoàn_toàn bởi ánh_sáng Mặt_Trời hoặc là nằm trong bóng_tối . Sự sáng lên trong bán_cầu được chiếu sáng được cho là kết_quả từ sự phản_chiếu của những đám mây methan và lớp khói bụi nằm trong tầng đối_lưu . Vòng sáng nằm ở vĩ_độ − 45 °C_ũng có sự liên_hệ với các đám mây_methan . Những sự thay_đổi khác trong vùng cực_nam có_thể giải_thích bằng sự thay_đổi của những lớp mây ở cao_độ thấp trong khí_quyển . Sự biến_đổi trong tín_hiệu bức_xạ vi_ba phát ra từ Sao_Thiên_Vương có khả_năng là do sự thay_đổi của hiện_tượng vận_động trong khí_quyển ở sâu trong tầng đối_lưu , bởi_vì những đám mây dày và bụi_khói ở cực có_thể cản_trở bức_xạ vi_ba . Sự thay_đổi động_lực khí_quyển cũng như hiện_tượng đối_lưu cũng thay_đổi theo mùa khi Sao_Thiên_Vương đến điểm phân hoặc điểm_chí . Sự hình_thành Thommeslập_luận rằng sự khác nhau giữa hành_tinh băng đá và hành_tinh_khí khổng_lồ có_thể bao_gồm trong cả quá_trình hình_thành lên chúng . Một giả_thuyết cho rằng Hệ_Mặt_Trời hình_thành từ một đám khí và bụi mà người_ta gọi_là tinh_vân tiền Mặt_Trời . Đa_số các đám tinh_vân này chứa chủ_yếu là hiđrô và heli , thành_phần chủ_yếu của Mặt_Trời , trong khi các hạt bụi và thiên_thạch cũng như tiểu_hành tinh_tụ_tập lại hình_thành lên những tiền hành_tinh . Theo thời_gian , một_số bồi_tụ đủ vật_chất để lực hấp_dẫn của nó có_thể bắt_giữ được khí trong tinh_vân nguyên_thủy . Chúng bắt_giữ càng nhiều khí thì càng trở lên lớn hơn ; hành_tinh càng lớn hơn thì lại càng thu_hút nhiều khí về phía nó cho đến một điểm giới_hạn , thì kích_thước hành_tinh bắt_đầu tăng theo hàm_mũ . Những hành_tinh băng đá , với khối_lượng chỉ vài lần cho đến khoảng vài chục lần khối_lượng Trái_Đất , không bao_giờ đạt đến điểm giới_hạn này . Những mô_phỏng gần đây về quá_trình hình_thành Hệ_Mặt_Trời cho thấy các hành_tinh băng đá từng có quỹ_đạo gần Mặt_Trời hơn so với hiện_tại , trong quá_trình hình_thành và bồi_tụ khí chúng có bán quỹ_đạo tăng dần đẩy chúng ra xa khỏi quỹ_đạo ban_đầu sau khi hình_thành . Những giả_thuyết này được miêu_tả chi_tiết trong " mô_hình Nice " về sự hình_thành và động_lực của Hệ Mặt_Trời , do " Observatoire de_la Côte_d'Azur " ở Nice phát_triển . Vệ_tinh tự_nhiên Cho tới nay các nhà_thiên_văn biết Sao_Thiên_Vương có 27 vệ_tinh tự_nhiên . Tên gọi của những vệ_tinh được chọn theo tên của các nhân_vật trong các tác_phẩm của danh_hào Shakespeare và Alexander_Pope . Năm_vệ_tinh lớn nhất là Miranda , Ariel , Umbriel , Titania và Oberon . Tổng khối_lượng các vệ_tinh của hành_tinh này là nhỏ nhất trong số các hành_tinh khổng_lồ khác ; thực_vậy , tổng khối_lượng của 5 vệ_tinh_chính thậm_chí còn nhỏ hơn một_nửa khối_lượng của một_mình vệ_tinh_Triton của Sao_Hải_Vương . Vệ_tinh lớn nhất , Titania , có bán_kính chỉ bằng 788,9 km hay nhỏ hơn một_nửa của Mặt_Trăng , nhưng hơi lớn hơn vệ_tinh_Rhea , vệ_tinh lớn thứ hai của Sao_Thổ , và Titania là vệ_tinh lớn thứ 8 trong Hệ Mặt_Trời . Các vệ_tinh có suất phản_chiếu thấp ; từ 0,20 đối_với Umbriel cho đến 0,35 đối_với Ariel ( trong ánh_sáng xanh ) . Đa_số các vệ_tinh có thành_phần băng-đá với khoảng 50 % băng và 50 % đá . Băng có_thể bao_gồm băng_amonia và băng cacbon dioxide . Trong các vệ_tinh này , Ariel có bề_mặt trẻ nhất với chỉ một_vài hố va_chạm , trong khi Umbriel là vệ_tinh_già nhất . Miranda có một khe đứt_gãy địa_chất với độ sâu 20 kilômét , các nếp gấp trong địa_hình , và sự biến_đổi hỗn_độn trên bề_mặt theo thời_gian . Hoạt_động địa_chất trong quá_khứ của Miranda bị ảnh_hưởng bởi nội_nhiệt thủy triều ( tidal heating ) khi quỹ_đạo của nó có độ lệch_tâm lớn hơn so với hiện_tại , có_lẽ là do kết_quả của quỹ_đạo cộng_hưởng hiện_tại 3 : 1 với vệ_tinh_Umbriel . Quá_trình thâm_nhập , tách giãn và trồi_sụt của bề_mặt đã dẫn đến xuất_hiện những khe nứt giống như " đường đua " - như các miệng hố va_chạm có hình vương_miện ( corona ) . Vệ_tinh_Ariel cũng có khả_năng từng có quỹ_đạo cộng_hưởng 4 : 1 với vệ_tinh_Titania . Sao_Thiên_Vương có ít_nhất một vật_thể trên quỹ_đạo gần điểm Lagrange_L3 của Mặt_Trời và Sao_Thiên_Vương_— một vùng quỹ_đạo không ổn_định hấp_dẫn tại vị_trí đối_diện 180 º trên quỹ_đạo của nó , đó là vật_thể 83982 Crantor . Crantor hiện_tại trên một quỹ_đạo tạm_thời hình móng ngựa trong vùng đồng quỹ_đạo với Sao_Thiên_Vương . có_thể sẽ là một vật_thể thứ hai tương_tự trên quỹ đạo_hình móng ngựa đi theo hành_tinh này . Thăm_dò Năm 1986 , tàu không_gian Voyager 2 bay liên_hành tinh đã lướt qua Sao_Thiên_Vương . Cho đến nay đến là con tàu duy_nhất bay qua hành_tinh này ở khoảng_cách ngắn , và cũng chưa có một kế_hoạch gửi một tàu nào đến thăm_dò nó . Phóng lên năm 1977 , Voyager 2 bay gần Sao_Thiên_Vương nhất vào ngày 24 tháng 1 năm 1986 , cách những đám mây trên cao của hành_tinh ở khoảng 81.500 kilômét , trước khi tiếp_tục bay lướt qua Sao_Hải_Vương . Voyager 2 đã nghiên_cứu cấu_trúc và thành_phần hóa_học trong khí_quyển , bao_gồm đặc_điểm thời_tiết kỳ_lạ so_độ nghiêng_trục quay 97,77_°C ủa hành_tinh . Nó cũng chụp ảnh và quan_trắc năm vệ_tinh lớn nhất của Sao_Thiên_Vương , và khám_phá ra thêm 10 vệ_tinh mới . Con tàu cũng khảo_sát 9 vành_đai đã biết và phát_hiện thêm 2 vành mới . Voyager 2 cũng mang theo thiết_bị nghiên_cứu từ trường hành_tinh , cấu_trúc bất_thường của nó , độ nghiêng_trục quay và đuôi từ xoắn_ốc của Sao_Thiên_Vương . Các nhà_khoa_học từng đề_xuất kế_hoạch gửi tàu Cassini đến Sao_Thiên_Vương trong hội_nghị về mở_rộng chương_trình thám_hiểm của tàu năm 2009 nhưng cuối_cùng kế_hoạch này bị hủy bỏ . Nếu gửi đi , con tàu sẽ mất khoảng 20 năm hành_trình từ Sao_Thổ đến Sao_Thiên_Vương . Một tàu quay quanh hành_tinh và thiết_bị thăm_dò khí_quyển Sao_Thiên_Vương cũng được đề_xuất trong hội_nghị kế_hoạch Khảo_sát thế_kỷ Khoa_học_Hành_tinh giai_đoạn 2013 – 2022 vào năm 2011 ; với kế_hoạch phóng tàu vào năm 2020 – 2023 và thời_gian hành_trình 13 năm đến Sao_Thiên_Vương . Thiết_bị thả xuống khí_quyển Sao_Thiên_Vương có_thể sử_dụng kiểu thiết_kế của thiết_bị " Pioneer Venus_Multiprobe " và thả rơi 1 đến 5 thiết_bị vào khí_quyển hành_tinh này . Cơ_quan ESA cũng đã đánh_giá một phi_vụ lớp trung_bình gọi là " Uranus_Pathfinder " . Một tàu quỹ_đạo " New_Frontiers Uranus_Orbiter " đã được nêu ra và khuyến_nghị trong chương_trình nghiên_cứu , The_Case_for a Uranus_Orbiter . Những phi_vụ này có đề_xuất gửi một tàu với khối_lượng trên 1500 kg bằng tên_lửa Atlas 521 với hành_trình khoảng 12 năm . Trong văn_hóa Trong chiêm tinh_học , Sao_Thiên_Vương ( ) là hành_tinh cai_trị cung_Bảo_Bình . Vì hành_tinh này hiện lên có màu xanh lơ và thần_Uranus thường đi kèm với sức_mạnh của sét , và màu xanh điện ( electric blue ) , màu gần với màu xanh_lơ , thường đi kèm với ký_hiệu ( ♒ ) của chòm_sao này . Nguyên_tố hóa học urani , do nhà hóa_lý người Đức_Martin Heinrich_Klaproth phát_hiện năm 1789 , được ông đặt tên này nhằm ủng_hộ cho tên gọi trong thời_gian hành_tinh này mới được phát_hiện . Uranus , the_Magician là một chương trong bản_nhạc thính_phòng The_Planets của nhạc_sĩ Gustav_Holst , viết trong giai_đoạn 1914 và 1916 . Chiến_dịch Sao_Thiên_Vương là một chiến_dịch quân_sự trong Chiến_tranh thế_giới lần II do Hồng_quân Liên_Xô tổ_chức tấn_công nhằm bảo_vệ thành_phố Stalingrad và đánh_dấu bước_ngoặt trong chiến_tranh_vệ_quốc chống lại quân_đội Wehrmacht . Dòng thơ , Then_felt I like some watcher of the skies / When a_new planet swims into_his ken , trong bài thơ On_First Looking_Into Chapman's_Homer của nhà_thơ người Anh John_Keats chính là nhắc về khám_phá của Herschel về Sao_Thiên_Vương . Tên tiếng Anh Uranus cũng thường sử_dụng như một câu nói đùa trong cách phát_âm thông_tục của từ này . Tuy_nhiên , cách nói đùa này không phản_ánh tính ưu_tiên trong sự phát_âm của các nhà_thiên_văn_học , mà là " you-ranus " , với trọng_âm rơi vào âm_tiết thứ nhất . Xem thêm Hành_tinh_khí khổng_lồ Vệ_tinh tự_nhiên của Sao_Thiên_Vương Chú_thích Tham_khảo Đọc thêm Liên_kết ngoài Uranus - Sao_Thiên_Vương trên trang Cơ_quan vũ_trụ châu_Âu , cập_nhật 14/5/2013 Uranus fact sheet - số_liệu Sao_Thiên_Vương trên trang_GSFC của NASA , cập_nhật 17/11/2010 Uranus_Profile tại NASA's_Solar_System Exploration_site cập_nhật 26/4/2013 Planets —_Uranus A_kid's guide to_Uranus . Uranus at Jet_Propulsion Laboratory's planetary photojournal . ( photos ) Voyager_at Uranus ( photos ) Uranus ( Astronomy Cast_homepage ) ( blog ) 11/11/2007_Uranian system_montage ( photo ) Keck pictures of_Uranus show best view from the ground cập_nhật 10/11/2004 , lưu_trữ 18/11/2004 Keck captures most detailed images of_Uranus ever obtained from Earth_24/10/2012 Tìm thấy mặt_trăng thứ 21 của sao Thiên_Vương_B.H. , VnExpress_cập_nhật 28/10/2002 , 08 : 50 GMT + 7 ( theo CNN ) Lý_giải từ trường bí_ẩn của sao Hải_Vương , Thiên_Vương_B.H. , VnExpress_cập_nhật 11/3/2004 , 10 : 41 GMT + 7 ( theo ABConline ) Sao_Thiên_Vương cũng có vành_đai màu xanh T._An , VnExpress_cập_nhật 8/4/2006 , 10 : 20 GMT + 7 ( theo BBC ) T_Thiên_thể phát_hiện năm 1781 T_Được phát_hiện bởi William_Herschel Thiên_thể Flamsteed_Thiên_thể được quan_sát bởi che_khuất sao Hành_tinh nhóm ngoài |
Kỹ_thuật , hay_là ngành kỹ_sư , là việc ứng_dụng kiến_thức khoa_học để mang lại giá_trị thực_tiễn . Một_số hoạt_động kỹ_thuật có_thể kể đến là thiết_kế , chế_tạo , vận_hành những công_trình , máy_móc , quy_trình , và hệ_thống hóa một_cách hiệu_quả và kinh_tế nhất . Ngành kỹ_thuật vô_cùng rộng , nó bao_gồm một loạt các lĩnh_vực kỹ_thuật đặc_thù hơn , mỗi lĩnh_vực nhấn_mạnh đến những lĩnh_vực công_nghệ và những kiểu ứng_dụng riêng . Những người hành_nghề kỹ_thuật được gọi_là kỹ_sư . Tổ_chức ECPD ( tiền_thân của tổ_chức ABET ) của các kỹ_sư Hoa_Kỳ_định_nghĩa " kỹ_thuật " là " việc ứng_dụng một_cách sáng_tạo những nguyên_lý khoa_học vào việc thiết_kế hay phát_triển các cấu_trúc , máy_móc , công_cụ , hay quy_trình chế_tạo , hay những công_trình sử_dụng chúng một_cách riêng_lẻ hay kết_hợp với nhau ; hay vào việc xây_dựng hay vận_hành những đối_tượng vừa kể với sự ý_thức đầy_đủ về thiết_kế của chúng ; hay để dự_báo đặc_tính hoạt_động của chúng khi được vận_hành trong những điều_kiện nhất_định ; tất_cả những việc này đều hướng đến một tính_năng mong_muốn , tính kinh_tế khi vận_hành , và sự an_toàn đối_với con_người và của_cải . " Trong tiếng Việt , các từ " khoa_học " , " kỹ_thuật " , và " công_nghệ " đôi_khi được dùng với nghĩa tương_tự nhau hay được ghép lại với nhau ( chẳng_hạn " khoa_học_kỹ_thuật " , " kỹ_thuật công_nghệ " ) . Tuy_vậy , kỹ_thuật khác với khoa_học và công_nghệ . Khoa_học là hệ_thống kiến_thức về những định_luật , cấu_trúc , và cách vận_hành của thế_giới tự_nhiên , được đúc_kết thông_qua việc quan_sát , mô_tả , đo_đạc , thực_nghiệm , phát_triển lý_thuyết bằng các phương_pháp khoa_học . Công_nghệ là sự ứng_dụng những phát_minh khoa_học vào những mục_tiêu hoặc sản_phẩm thực_tiễn và cụ_thể phục_vụ đời_sống con_người , đặc_biệt trong lĩnh_vực công_nghiệp hoặc thương_mại . Lịch_sử Ngành kỹ_thuật đã tồn_tại từ thời cổ_đại , khi nhân_loại nghĩ ra những phát_minh đầu_tiên như cái nêm , đòn_bẩy , bánh_xe , ròng_rọc . Thuật_ngữ " kỹ_thuật " ( engineering ) và " kỹ_sư " ( engineer ) có nguồn_gốc từ thế_kỷ 14 , từ thuật_ngữ engine'er nhằm nói về " những người chế_tạo vũ_khí quân_sự " , còn engine được dùng để nói về các thiết_bị dùng làm vũ_khí_công thành như máy bắn đá , máy lăng_đá . Sau đó , khi việc thiết_kế công_trình dân_sự , như nhà ở hoặc cầu , dần phát_triển trở_thành một ngành kỹ_thuật , thuật_ngữ " kỹ_thuật xây_dựng dân_dụng " ( civil engineering ) bắt_đầu chính_thức được dùng để phân_biệt những kỹ_sư có chuyên_môn về công_trình phi_quân_sự và những kỹ_sư về quân_sự . Thời cổ_đại Những công_trình vĩ_đại như kim_tự_tháp Ai_Cập cổ , đài chiêm_tinh_Ziggurat vùng Lưỡng_Hà , thành Acropolis và đền Parthenon ở Hy_Lạp , Đền_Solomon ở Jerusalem , hệ_thống cầu_máng Pont du_Gard , đại_lộ Appia ( Via_Appia ) và Đấu_trường La_Mã , thành_phố Teotihuacan , đền_Brihadishvara ... là những ví_dụ minh_chứng cho trình_độ và tài_năng của những kỹ_sư thời cổ_đại . Những công_trình khác , tuy không còn tồn_tại , như Vườn_treo Babylon và Hải_đăng Alexandria , là những thành_tựu kỹ_thuật quan_trọng vào thời xa_xưa và được xem là Bảy_kỳ_quan của thế_giới cổ_đại . Các loại máy_cơ đơn_giản được nghiên_cứu và đề_cập đến đầu_tiên bởi nhà_khoa_học người Hy_Lạp , Archimedes vào thế_kỷ thứ 3 trước Công_nguyên , khi ông viết hai tác_phẩm " Về sự cân_bằng của các hành_tinh " ( On_the Equilibrium of_Planes ) và " Về các vật_thể nổi " ( On Floating_Bodies ) . Tuy_nhiên , việc phát_minh ra các loại máy_cơ đơn_giản đã có từ rất lâu trước đó . Cái_nêm và đòn_bẩy được biết đến từ thời Đồ_Đá . Bánh_xe cùng với hệ cơ_học " trục và bánh_xe " được phát_minh ở vùng Lưỡng_Hà ( Iraq ngày_nay ) vào_khoảng thiên_niên_kỷ thứ 5 TCN. Đòn_bẩy chính_thức được ứng_dụng làm công_cụ lần đầu_tiên vào_khoảng 5.000 năm trước ở vùng Cận_Đông , khi đó được người Ai_Cập cổ_đại sử_dụng để làm cân và di_chuyển những vật nặng . Đòn_bẩy còn được ứng_dụng làm cần kéo nước ( shadoof hoặc shaduf ) – loại cần_cẩu đầu_tiên của nhân_loại – ở vùng Lưỡng_Hà vào_khoảng 3.000 năm TCN và ở Ai_Cập khoảng 2.000 năm TCN. Bằng_chứng sớm nhất về việc sử_dụng ròng_rọc được tìm thấy ở vùng Lưỡng_Hà từ khoảng 2.000 năm TCN và ở Ai_Cập cổ_đại vào thời_Vương triều_thứ Mười_Hai ( 1991 – 1802 TCN ) . Đinh_ốc , loại máy cơ_học đơn_giản phát_minh sau_cùng , được tìm thấy ở vùng Lưỡng_Hà vào thời Đế_quốc Tân_Assyria ( 911 – 609 TCN ) . Người Ai_Cập cổ_đại đã ứng_dụng ba trong số sáu máy cơ_học đơn_giản kể trên – mặt_phẳng nghiêng , nêm , và đòn_bẩy – để xây_dựng những công_trình vĩ_đại như Đại_kim_tự_tháp Giza . Những loại máy thủy_lực đầu_tiên như guồng nước , cối_xay nước , được sử_dụng sớm nhất ở thời_Đế_quốc Ba_Tư ( Iraq và Iran ngày_nay ) vào_khoảng thế_kỷ thứ 4 TCN._Imhotep , một người sống vào thời Ai_Cập cổ_đại , thường được ghi_nhận là kỹ_sư đầu_tiên trong lịch_sử nhân_loại . Vốn là vị tể_tướng dưới thời vua Pharaon triều_đại thứ Ba_Djoser , ông được cho là người đã thiết_kế và giám_sát việc xây_dựng Kim_tự_tháp Djoser ( kim_tự_tháp bậc thang ) ở Saqqara , Ai_Cập vào_khoảng năm 2625 TCN. Công_trình Kim_tự_tháp Djoser do Imhotep xây_dựng được xem là đại_kim tự_tháp bằng đá đầu_tiên ở Ai_Cập vì các lăng_mộ Pharaon trước đó chỉ làm bằng gỗ hoặc gạch bùn phơi khô đồng_thời góp_phần giúp Ai_Cập trở_thành vùng_đất của những công_trình đá vĩ_đại . Imhotep đã giải_quyết những vấn_đề kỹ_thuật khó_khăn khi xây_dựng kim_tự_tháp như tìm cách tạo bề_mặt nền_móng bằng_phẳng bằng cách đào kênh dẫn nước sông Nile vào và dùng nước để làm chuẩn khi xây_dựng . Ông cũng tìm ra cách xẻ đá và vận_chuyển những khối đá lớn để xây_dựng kim_tự_tháp . Người Hy_Lạp cổ_đại cũng phát_minh ra những loại máy_móc cơ_học để sử_dụng trong lĩnh_vực quân_sự và xây_dựng . Máy_Antikythera , được xem là máy_tính analog_cơ đầu_tiên của nhân_loại , cùng_với những phát_minh của nhà_khoa_học thiên_tài_Archimedes , được xem là những ví_dụ cho sự phát_triển của ngành kỹ_thuật của người Hy_Lạp cổ . Archimedes là người chú_trọng về việc thực_nghiệm và ứng_dụng những kết_quả của lý_thuyết vào thực_tế , với những phát_minh trong lĩnh_vực cơ_học như bơm trục vít_Archimedes ( vẫn được dùng đến ngày_nay ) , máy_Antikythera ( nghiên_cứu các hiện_tượng thiên_văn ) , pa_lăng ( bộ gồm nhiều ròng_rọc ) , máy bắn đá , tia_chiếu hội_tụ ... Việc phát_minh ra máy_Antikythera đòi_hỏi kiến_thức sâu_sắc về hệ truyền_động vi_sai ( differential_gearing ) và ngoại_luân ( epicyclic gearing ) – hai nguyên_lý chính_yếu trong lý_thuyết cơ_học máy , sau_này được ứng_dụng trong thiết_kế hệ truyền_động bánh_răng vào thời Cách_mạng công_nghiệp và vẫn được tiếp_tục sử_dụng đến ngày_nay trong rất nhiều lĩnh_vực , như kỹ_thuật ô_tô hoặc robot_học . Quân_đội của những đế_chế cổ_đại như Trung_Hoa , Hy_Lạp , La_Mã , và Hung đã ứng_dụng những phát_minh quân_sự trong các trận_chiến của họ , như cung tên ( được phát_minh bởi người Hy_Lạp từ khoảng thế_kỷ thứ 4 TCN ) , tàu_chiến ba tầng ( trireme ) , máy phóng đá ( ballista ) , và máy bắn đá . Máy lăng_đá ( trebuchet ) được phát_minh vào thời Trung_Cổ . Thời_Trung_Cổ Những loại máy chạy bằng sức gió đầu_tiên như cối_xay_gió hay bơm gió ( wind pump ) được phát_minh vào thời_đại_hoàng kim Hồi_giáo , khoảng thế_kỷ thứ 9 sau Công_nguyên , ở vùng cộng_đồng Hồi_giáo ( khu_vực các nước Iran , Afghanistan , và Pakistan ngày_nay ) . Những loại máy vận_hành bằng hơi_nước , như máy nướng thịt chạy bằng tuabin hơi_nước , được mô_tả lần đầu_tiên bởi Taqi_ad-Din Muhammad_ibn Ma'ruf khoảng năm 1551 vào thời_kì Ai_Cập thuộc Ottoman . Máy tách sợi bông ( cotton_gin ) đầu_tiên được phát_minh tại Ấn_Độ vào_khoảng thế_kỷ thứ 6 sau Công_nguyên , và guồng quay tơ ( guồng xe sợi ) được phát_minh đầu_tiên tại vùng cộng_đồng Hồi_giáo vào_khoảng thế_kỷ 11 sau Công_nguyên , cả hai phát_minh này được xem là nền_tảng phát_triển của ngành công_nghiệp sợi bông sau_này . Guồng quay tơ là tiền_thân của máy xe nhiều sợi ( spinning jenny ) – thiết_bị quan_trọng trong giai_đoạn đầu của thời_kỳ Cách_mạng công_nghiệp vào thế_kỷ thứ 18 . Trục_khuỷu và trục_cam được phát_minh bởi Ismail_al-Jazari ở vùng Thượng_Lưỡng_Hà vào_khoảng năm 1206 , và sau_này trở_thành bộ_phận quan_trọng trong các loại máy_móc hiện_đại như động_cơ hơi_nước , động_cơ đốt trong , và cơ_cấu điều_khiển tự_động . Những thiết_bị lập_trình đầu_tiên được phát_minh ở khu_vực cộng_đồng Hồi_giáo . Bộ sắp_xếp dãy âm_thanh ( audio sequencer ) , một dụng_cụ âm_nhạc lập_trình được , là loại thiết_bị lập_trình xuất_hiện sớm nhất . Bộ sắp_xếp dãy âm_thanh đầu_tiên là máy thổi_sáo tự_động , được phát_minh bởi anh_em Banu_Musa , được ghi_chép trong tác_phẩm " Sách về những thiết_bị tân_tiến " ( Book_of Ingenious_Devices ) , vào_khoảng thế_kỷ thứ 9 . Vào năm 1206 , Ismail_al-Jazari đã phát_minh ra những robot lập_trình đầu_tiên . Ông mô_tả bốn vị nhạc_công tự_động , bao_gồm những tay trống được vận_hành bởi máy đánh trống lập_trình có_thể chơi các tiết_tấu và nhịp_điệu khác nhau . Ismail_al-Jazari cũng phát_minh ra tháp đồng_hồ , một loại đồng_hồ thiên_văn_cơ_học thủy_lực , được xem là loại máy_tính analog khả_trình đầu_tiên . Trước khi các ngành kỹ_thuật hiện_đại phát_triển như ngày_nay , những thợ_thủ_công như thợ_máy , thợ đồng_hồ , người đo_đạc , đã ứng_dụng toán_học vào công_việc của mình . Trong khi đó , những trường đại_học được cho rằng đã không đóng_góp gì đáng_kể đến sự phát_triển của công_nghệ . Hệ_thống tiêu_chuẩn cho kỹ_thuật cơ_khí đầu_tiên được đề_cập đến trong trước_tác về ngành kỹ_thuật khai_khoáng " Về bản_chất của các kim_loại " ( De_re metallica ) ra_đời năm 1556 , trong trong thời_kỳ Phục_Hưng . Tác_phẩm De_re metallica đề_cập đến nhiều chủ_đề bao_gồm địa_chất học và khai_khoáng ; đồng_thời là tiêu_chuẩn tham_khảo cho ngành hóa_học trong suốt 180 năm sau đó . Thời_kỳ hiện_đại Lĩnh_vực cơ_học cổ_điển , hay còn gọi_là cơ_học Newton , được xem là nền_tảng của những ngành kỹ_thuật hiện_đại . Nhờ vào sự phát_triển mạnh khi công_việc kỹ_sư dần trở_thành những nghề_nghiệp có chuyên_môn cao vào thế_kỷ 18 , thuật_ngữ " kỹ_thuật " được dùng cho những lĩnh_vực có ứng_dụng đến toán_học và khoa_học . Tương_tự , những lĩnh_vực thuộc nhóm ngành kỹ_nghệ cơ_học thời Trung_cổ ( mechanic arts ) như nông_nghiệp , quân_sự , xây_dựng , luyện kim ... , dần được tập_hợp chung thành nhóm các ngành " kỹ_thuật " . John_Smeaton , kỹ_sư người Anh , được xem là " cha_đẻ " của ngành kỹ_thuật xây_dựng . Ông từng đảm_trách việc thiết_kế nhiều công_trình như cầu , kênh đào , hải_cảng , và hải_đăng . Ông cũng là một kỹ_sư cơ_khí tài_năng và đồng_thời là nhà_vật_lý lừng_lẫy . Smeaton đã nghiên_cứu và tiến_hành thực_nghiệm dựa trên mô_hình bánh_xe nước trong suốt bảy năm nhằm tìm cách tăng hiệu_suất hoạt_động của nó . Ông cũng đã ứng_dụng trục và bánh_răng bằng sắt vào những bánh_xe nước , đồng_thời cải_tiến động_cơ hơi_nước của Newcomen . Ngoài_ra , Smeaton là người đầu_tiên sử_dụng " vữa vôi thủy hóa " ( hydraulic lime , một dạng vữa vôi được hydrat_hóa ) và kỹ_thuật sử_dụng những khối đá granit làm mộng đuôi_én trong việc xây_dựng Hải_đăng Eddystone ( 1755 – 1759 ) . Smeaton được xem là người có đóng_góp lớn đến việc phát_triển của xi_măng hiện_đại vì ông đã tìm ra công_thức pha_trộn thích_hợp để đạt tính hóa cứng ( hydraulicity ) cho vữa vôi , giúp dẫn đến việc phát_minh ra xi_măng Portland sau_này . Những ngành khoa_học ứng_dụng cũng đã giúp dẫn đến sự phát_triển của động_cơ hơi_nước với hàng_loạt phát_minh trong thế_kỷ 17 và 18 . Evangelista_Torricelli , nhà_khoa_học người Ý và là học_trò của Galileo , đã phát_minh ra áp_kế và cách đo áp_suất khí_quyển vào năm 1643 . Đến năm 1656 , nhà sáng_chế người Đức Otto_von Guericke đã minh họa_lực tác_động tạo ra bởi áp_suất khí_quyển bằng thí_nghiệm sử_dụng quả cầu Magdeburg . Nhà_vật_lý người Pháp , Denis_Papin , đã tạo mô_hình thí_nghiệm động_cơ hơi_nước và piston vào năm 1707 . Edward_Somerset , Hầu_tước đệ_Nhị xứ Worcester , đã xuất_bản cuốn sách tổng_hợp 100 phát_minh trong đó có phương_pháp nâng khối_lượng nước . Samuel_Morland , nhà phát_minh người Anh chuyên về các loại bơm , đã để quên những bản_thảo thiết_kế bơm hơi_nước ở văn_phòng Bộ lãnh_thổ quốc_phòng ( Ordinance_Office ) và Thomas_Savery , một nhà phát_minh người Anh khác , tình_cờ tìm thấy . Savery sau đó đã thiết_kế bơm hơi_nước đầu_tiên vào năm 1698 , mà ông đặt tên là " Bạn của thợ mỏ " ( The_miner's_friend ) ; loại bơm này sử_dụng cả áp_suất chân không và áp_suất dương . Thomas_Newcomen , nhà phát_minh người Anh , người đã tạo ra động_cơ hơi_nước có piston được sử_dụng thương_mại đầu_tiên vào năm 1712 , được cho rằng chưa được đào_tạo bài_bản về khoa_học trước đó . Việc ứng_dụng xi_lanh gang xám chạy bằng hơi_nước dùng để cung_cấp khí_nén cho lò_luyện gang giúp tăng sản_lượng sản_xuất sắt trong thế_kỷ 18 . Nhờ năng_lượng hơi_nước , nhiệt_độ lò cao_tăng lên , đá_vôi được sử_dụng , giúp chuyển_đổi nhiên_liệu đốt từ than củi sang than_cốc . Những phát_minh này làm hạ giá_thành sản_xuất sắt , giúp_việc sử_dụng đoàn xe_ngựa kéo và xây_dựng cầu sắt trở_nên dễ_dàng hơn . Quy_trình khuấy_luyện , phát_minh bởi Henry_Cort vào năm 1784 , cho_phép tăng hiệu_suất sản_xuất sắt rèn lên . Phương_pháp thổi gió nóng , được phát_minh bởi James_Beaumont Neilson vào năm 1828 , giúp giảm lượng nhiên_liệu cần_thiết để nấu chảy quặng sắt . Ngoài_ra , sự phát_triển của động_cơ hơi_nước áp_suất cao dẫn đến sự phổ_biến của những động_cơ đầu kéo hơi_nước và tàu hơi_nước . Những quy_trình sản_xuất thép tiên_tiến như quy_trình Bessemer hay lò nung đáy bằng ( lò_Martin ) đã mở_đường cho sự phát_triển của các ngành công_nghiệp_nặng vào cuối thế_kỷ 19 . Một trong những kỹ_sư nổi_tiếng nhất giai_đoạn giữa thế_kỷ 19 là Isambard Kingdom_Brunel , với nhiều công_trình như đường_ray xe_lửa , xưởng sửa_chữa đóng_tàu , và tàu hơi_nước . Cách_mạng công_nghiệp đã tạo ra nhu_cầu rất lớn về máy_móc bằng kim_loại , từ đó dẫn đến sự phát_minh ra nhiều loại máy công_cụ . John_Wilkinson , nhà sáng_chế người Anh , phát_minh ra máy_khoan bàn ( hay còn gọi_là máy_khoan đứng ) vào năm 1774 được xem là loại máy công_cụ đầu_tiên . Máy_khoan đứng của Wilkinson , với khả_năng có_thể khoan lỗ có đường_kính lên tới 1.250_mm với sai_số chỉ 1 mm , được xem là một bước_tiến vượt_bậc vào thời đó và giúp hỗ_trợ sự phát_triển mạnh_mẽ của các động_cơ hơi_nước . Các loại máy công_cụ khác cũng lần_lượt ra_đời , như máy tiện_ren , máy_phay , máy_tiện vô_tâm ( turret lathe ) , máy_bào kim_loại . Kỹ_thuật cơ_khí chính_xác được phát_triển vào nửa đầu thế_kỷ 19 . Các loại khuôn dẫn , gá lắp , bắt_đầu được sử_dụng để định_hướng và cố_định vật_liệu khi gia_công , giúp tăng độ_chính_xác . Những loại máy công_cụ bắt_đầu có_thể sản_xuất ra những linh_kiện có_thể thay_thế được , từ đó dẫn đến việc sản_xuất quy_mô lớn vào cuối thế_kỷ 19 . Theo thống_kê điều_tra dân_số Hoa_Kỳ vào năm 1850 , số_lượng " kỹ_sư " vào_khoảng 2.000 người . Trước năm 1865 , chưa đến 50 người tốt_nghiệp đào_tạo về ngành kỹ_thuật ở Mỹ . Năm 1870 , chỉ khoảng 12 sinh_viên tốt_nghiệp ngành kỹ_thuật cơ_khí , sau đó tăng lên 43 người tốt_nghiệp vào năm 1875 . Đến năm 1890 , có khoảng 6.000 kỹ_sư trong các ngành kỹ_thuật xây_dựng , khai_khoáng , cơ_khí , và điện . Trước năm 1875 , đại_học Cambridge chưa đào_tạo ngành cơ_học ứng_dụng ; còn đại_học Oxford đến năm 1907 mới bắt_đầu có ngành kỹ_thuật đầu_tiên . Nước_Đức thành_lập các trường đại_học về kỹ_thuật sớm hơn các đại_học ở Anh . Bằng Tiến_sĩ Kỹ_thuật ( gọi đúng hơn là " Tiến_sĩ Khoa_học ứng_dụng và Kỹ_thuật " ) đầu_tiên ở Hoa_Kỳ được trao cho Josiah Willard_Gibbs tại Đại_học Yale vào năm 1863 . Đây cũng là bằng Tiến_sĩ về khoa_học thứ hai được trao tại Hoa_Kỳ . Ngành kỹ_thuật điện được hình_thành vào thế_kỷ 19 nhờ vào những thí_nghiệm của những nhà_khoa_học như Alessandro_Volta , Michael_Faraday , Georg_Ohm , cùng_với sự phát_minh ra điện_báo vào năm 1816 bởi Francis_Ronalds và động_cơ điện vào năm 1837 bởi Thomas_Davenport . Những công_trình nghiên_cứu lý_thuyết của James_Maxwell và Heinrich_Hertz vào cuối thế_kỷ 19 đã mở_đường cho sự ra_đời của lĩnh_vực điện_tử . Những phát_minh sau đó , như đèn_điện_tử chân_không và transistor , đã giúp lĩnh_vực kỹ_thuật điện – điện_tử thu_hút nhiều kỹ_sư hơn bất_kỳ ngành kỹ_thuật nào khác . Ngành kỹ_thuật hóa_học được phát_triển vào cuối thế_kỷ 19 . Việc sản_xuất quy_mô công_nghiệp đòi_hỏi phải sử_dụng những loại vật_liệu mới và quy_trình sản_xuất mới ; chưa kể nhu_cầu sản_xuất hóa_chất số_lượng nhiều đã dẫn đến việc ra_đời một lĩnh_vực kỹ_thuật riêng_biệt . Vai_trò của các kỹ_sư hóa_học liên_quan đến việc thiết_kế những nhà_máy và quy_trình sản_xuất hóa_chất . Ngành kỹ_thuật hàng_không là lĩnh_vực thiết_kế máy_bay trong khi ngành kỹ_thuật hàng_không vũ_trụ là một lĩnh_vực mới , liên_quan đến việc thiết_kế tàu vũ_trụ . Những người khởi_đầu các ngành này là những nhà_tiên_phong vào đầu thế_kỷ 20 tuy đã được nghiên_cứu bởi George_Cayley từ cuối thế_kỷ 18 . Những kiến_thức thuở sơ_khai của ngành kỹ_thuật hàng_không phần_lớn đến từ kinh_nghiệm cộng với những lý_thuyết và kỹ_năng_tích lũy từ các lĩnh_vực kỹ_thuật khác . Chỉ một thế_kỷ sau chuyến bay thành_công của anh_em nhà Wright , ngành kỹ_thuật hàng_không đã đạt bước_tiến mạnh_mẽ , khi phát_triển những loại chiến_đấu cơ phục_vụ cho Thế_chiến thứ_Nhất . Trong khi đó , những nghiên_cứu về khoa_học_cơ_bản vẫn được tiếp_tục nhờ vào việc kết_hợp vật_lý lý_thuyết và thực_nghiệm . Những ngành chính Kỹ_thuật là một ngành rộng và thường được chia thành nhiều ngành con . Những ngành này liên_quan đến những lĩnh_vực công_việc kỹ_thuật khác nhau . Mặc_dù ban_đầu người kỹ_sư có_thể được đào_tạo trong một ngành cụ_thể , nhưng trong suốt sự_nghiệp của mình người này có_thể làm_việc liên_quan đến nhiều ngành và trong những lĩnh_vực công_việc khác nhau . Kỹ_thuật thường được xem là có bốn ngành chính : kỹ_thuật cơ_khí , kỹ_thuật điện , kỹ_thuật hóa_học , và kỹ_thuật xây_dựng . Kỹ_thuật cơ_khí Kỹ_thuật cơ_khí là lĩnh_vực nghiên_cứu , thiết_kế , và chế_tạo những hệ_thống cơ_học dựa trên những hiểu_biết về những lĩnh_vực cơ_bản như động_học , tĩnh_học , nhiệt_động_lực học , cơ_học lưu_chất , truyền_nhiệt , và cơ_tính vật_liệu . Kỹ_thuật cơ_khí có bốn phân_nhánh quan_trọng : thiết_bị – máy_móc dùng để sản_xuất hàng hóa , sản_xuất năng_lượng , thiết_bị quân_sự , và kiểm_soát môi_trường . Những ứng_dụng của kỹ_thuật cơ_khí bao_gồm hệ_thống cung_cấp_điện và năng_lượng , sản_phẩm hàng_không và không_gian , hệ_thống vũ_khí , phương_tiện vận_tải , động_cơ đốt trong , tàu_điện , chuỗi_động ( kinematic chain ) , công_nghệ chân_không , thiết_bị cách_ly rung_động , robot , tuabin , thiết_bị âm_thanh , hệ_thống sản_xuất công_nghiệp , kỹ_thuật nhiệt , và cơ_điện_tử . Kỹ_thuật điện Kỹ_thuật điện là lĩnh_vực nghiên_cứu , thiết_kế , và chế_tạo những hệ_thống điện và điện_tử . Những lĩnh_vực chuyên_ngành của kỹ_thuật điện bao_gồm : hệ_thống năng_lượng ( như hệ_thống sản_xuất , truyền_tải , phân_phối và tiêu_thụ điện ) , kỹ_thuật điện_tử ( mạch điện_tử và các linh_kiện như điện trở , tụ_điện , diode bán_dẫn , transistor ) , kỹ_thuật điều_khiển – tự_động hóa ( như bộ xử_lý tín_hiệu số DSP , vi điều_khiển , PLC , dụng_cụ đo ) , vi_mạch điện_tử ( như vi_mạch tích_hợp , công_nghệ vi_chế_tạo , công_nghệ micro , công_nghệ nano ) , hệ_thống viễn_thông ( như cáp đồng_trục , cáp_quang ) , hệ_thống máy_tính ( như máy_tính cá_nhân hay hệ_thống điều_khiển trung_tâm ) . Thông_thường , hai phân ngành kỹ_thuật điện_tử và kỹ_thuật máy_tính được tách riêng thành hai lĩnh_vực độc_lập với kỹ_thuật điện . Kỹ_thuật hóa_học Kỹ_thuật hóa_học là lĩnh_vực thực_hiện sự biến_đổi vật_chất dựa trên những nguyên_lý cơ_bản về hóa_học , vật_lý , và toán_học . Những khái_niệm đặc_trưng của ngành kỹ_thuật hóa_học bao_gồm : tính_toán , thiết_kế và vận_hành nhà_máy , thiết_kế quá_trình hóa_học ( như sấy , lọc , trích_ly , bay_hơi ) và hiện_tượng vận_chuyển ( như truyền_khối , truyền_nhiệt , cơ_lưu_chất ) . Những kỹ_sư hóa_học tham_gia nghiên_cứu , thiết_kế và vận_hành những quá_trình hóa_học ở quy_mô công_nghiệp như sản_xuất hóa_chất cơ_bản , lọc – hóa dầu , dược_phẩm , polyme ( như nhựa , sợi tổng_hợp ) , giấy , năng_lượng hạt_nhân , luyện kim , nhiên_liệu ... Kỹ_thuật xây_dựng Kỹ_thuật xây_dựng là lĩnh_vực thiết_kế , xây_dựng , và bảo_trì những công_trình công_cộng – tư_nhân , như hạ_tầng_cơ_sở ( sân_bay , cảng , đường_bộ , đường_sắt , hệ_thống cấp_nước và hệ_thống xử_lý nước , v.v... ) , cầu , đập nước , và các tòa nhà . Kỹ_thuật xây_dựng được chia thành nhiều chuyên_ngành như kỹ_thuật kết_cấu , kỹ_thuật môi_trường , kỹ_thuật khảo_sát xây_dựng . Về mặt lịch_sử , ngành kỹ_thuật xây_dựng được tách ra từ ngành kỹ_thuật quân_sự . Những ngành kỹ_thuật khác Kỹ_thuật hàng_không vũ_trụ Kỹ_thuật hàng_không vũ_trụ chuyên nghiên_cứu , thiết_kế , và chế_tạo máy_bay , vệ_tinh , hỏa_tiễn , trực_thăng ... Lĩnh_vực này nghiên_cứu sâu về sự chênh_lệch áp_suất và các hệ khí động_lực học của một thiết_bị nhằm đảm_bảo an_toàn và hiệu_suất cao nhất . Vì đây là lĩnh_vực nghiên_cứu về lưu_chất nói_chung , nên có_thể ứng_dụng vào bất_kỳ loại phương_tiện di_chuyển nào , ví_dụ như xe_hơi . Kỹ_thuật hàng_hải Kỹ_thuật hàng_hải là lĩnh_vực liên_quan đến bất_cứ thứ gì có_mặt trên mặt_biển hoặc ở gần biển . Một_số ví_dụ về đối_tượng nghiên_cứu của kỹ_thuật hàng_hải bao_gồm : tàu thủy , tàu ngầm , giàn khoan dầu , hệ_thống thủy_lực , cảng biển ... Lĩnh_vực này sử_dụng kiến_thức kết_hợp từ nhiều lĩnh_vực kỹ_thuật khác như kỹ_thuật cơ_khí , điện , xây_dựng , lập_trình . Kỹ_thuật máy_tính Kỹ_thuật máy_tính là lĩnh_vực kết_hợp bởi ngành khoa_học máy_tính và kỹ_thuật điện_tử nhằm phát_triển thiết_bị phần_cứng và phần_mềm máy_tính . Những kỹ_sư máy_tính thường được đào_tạo về nhiều lĩnh_vực chuyên_môn như kỹ_thuật điện_tử ( hoặc kỹ_thuật điện ) , thiết_kế phần_mềm , tích_hợp phần_cứng – phần_mềm , thay_vì chỉ là kỹ_thuật phần_mềm hoặc kỹ_thuật điện_tử riêng_lẻ . Kỹ_thuật hệ_thống Kỹ_thuật hệ_thống là lĩnh_vực chuyên về phân_tích , thiết_kế và điều_khiển hệ_thống kỹ_thuật . Lĩnh_vực này tập_trung vào khoa_học và công_nghệ của hệ_thống công_nghiệp , nhằm phân_tích và thiết_kế hệ_thống để sản_xuất hàng hóa và dịch_vụ một_cách hiệu_quả . Kỹ_thuật liên_ngành Kỹ_thuật liên_ngành là những lĩnh_vực ứng_dụng nhiều chuyên_ngành kỹ_thuật cơ_bản khác nhau . Trong quá_khứ , ngành kỹ_thuật hàng_hải và kỹ_thuật khai_khoáng từng là những phân ngành kỹ_thuật chính . Những lĩnh_vực kỹ_thuật liên_ngành khác bao_gồm : Kỹ_thuật sản_xuất , kỹ_thuật âm_thanh , kỹ_thuật ăn_mòn , kỹ_thuật điều_khiển – tự_động , kỹ_thuật không_gian , kỹ_thuật máy_tính , kỹ_thuật điện_tử , kỹ_thuật thông_tin , kỹ_thuật dầu_khí , kỹ_thuật môi_trường , kỹ_thuật hệ_thống , kỹ_thuật thu_âm , kỹ_thuật kiến_trúc , kỹ_thuật nông_nghiệp , kỹ_thuật hệ sinh_học , kỹ_thuật sinh_học dược , kỹ_thuật địa_chất , kỹ_thuật dệt , kỹ_thuật công_nghiệp , kỹ_thuật vật_liệu , và kỹ_thuật hạt_nhân . Những chuyên_ngành kỹ_thuật này thuộc 36 viện thành_viên thuộc Hội_đồng Kỹ_thuật Anh_quốc . Một_số chuyên_ngành mới , được kết_hợp với những lĩnh_vực truyền_thống để tạo nên những lĩnh_vực kỹ_thuật hoàn_toàn mới – như ngành kỹ_thuật và quản_lý hệ Trái_Đất bao_gồm nhiều lĩnh_vực chuyên_môn như phương_pháp nghiên_cứu kỹ_thuật , khoa_học môi_trường , đạo_đức kỹ_thuật , và nguyên_lý kỹ_thuật . Chú_thích Đọc thêm Liên_kết ngoài National Academy of_Engineering ( NAE ) ( Viện_Hàn_lâm Kỹ_thuật Hoa_Kỳ ) . American Society_for Engineering_Education ( ASEE ) ( Hội Giáo_dục Kỹ_thuật Hoa_Kỳ ) . Engineering in History ( Thư_tịch về lịch_sử ngành kỹ_thuật ) . Thư_viện Quốc_hội Hoa_Kỳ . ICES : Institute for Complex Engineered_Systems ( Viện Nghiên_cứu các Hệ_thống Kỹ_thuật Phức_tạp ) . Viện Đại_học Carnegie_Mellon , Hoa_Kỳ . Một đoạn phim trên YouTube giải_thích bằng từ_ngữ ( tiếng Anh ) đơn_giản kỹ_thuật là gì , và những gì không phải là kỹ_thuật . Greatest Engineering Achievements_of the 20 th Century ( Những thành_tựu kỹ_thuật vĩ_đại nhất của thế_kỷ 20 ) . Viện_Hàn_lâm Kỹ_thuật Hoa_Kỳ . Bài cơ_bản dài trung_bình Nghề_nghiệp kỹ_thuật Luân_lý_học Triết_học khoa_học |
Chăm_Pa ( tiếng Phạn : चम_् प_ा , chữ_Hán : 占婆 Chiêm_Bà , tiếng Chăm : ꨌ ꩌ_ꨚ ) là một quốc_gia cổ từng tồn_tại độc_lập liên_tục qua các thời_kỳ từ năm 192 đến năm 1832 . Cương_vực của Chăm_Pa lúc mở_rộng nhất tương_ứng với miền Trung Việt_Nam ngày_nay , trải dài từ dãy núi Hoành_Sơn , Quảng_Bình ở phía Bắc cho đến Bình_Thuận ở phía nam và từ biển Đông cho đến tận miền núi phía tây của nước Lào ngày_nay . Qua một_số danh_xưng Lâm_Ấp , Panduranga , Chăm_Pa trên phần đất nay thuộc miền Trung Việt_Nam . Văn_hóa Chăm_Pa chịu ảnh_hưởng của văn_hóa Ấn_Độ và Java , đã từng phát_triển rực_rỡ với những đỉnh_cao nghệ_thuật là phong_cách Đồng_Dương và phong_cách Mỹ_Sơn mà nhiều di_tích đền_tháp và các công_trình điêu_khắc đá , đặc_biệt là các hiện_vật có hình_linga vẫn còn tồn_tại cho đến ngày_nay , cho thấy ảnh_hưởng của Ấn_Độ_giáo và Phật_giáo là hai tôn_giáo chính của chủ_nhân vương_quốc Chăm_Pa khi xưa . Chăm_Pa hưng_thịnh nhất vào thế_kỷ 9 và 10 và sau đó dần_dần suy_yếu dưới sức_ép của các vương_triều Đại_Việt từ phía Bắc và các cuộc chiến_tranh với Đế_quốc_Khmer . Năm 1471 , Chăm_Pa chịu thất_bại nặng_nề trước Đại_Việt và bị mất phần_lớn lãnh_thổ phía bắc vào Đại_Việt . Phần lãnh_thổ còn lại của Chăm_Pa bị chia nhỏ thành các tiểu_quốc , và sau đó tiếp_tục dần_dần bị các chúa Nguyễn_thôn_tính và đến năm 1832 toàn_bộ vương_quốc chính_thức bị sáp_nhập vào Việt_Nam dưới triều vua Minh_Mạng . Lịch_sử Lịch_sử vương_quốc Chăm_Pa được khôi_phục dựa trên ba nguồn sử_liệu chính : Các di_tích còn lại bao_gồm các công_trình đền tháp xây bằng gạch còn nguyên_vẹn cũng như đã bị phá hủy và cả các công_trình chạm_khắc đá . Các văn_bản còn lại bằng tiếng Chăm và tiếng Phạn trên các bia và bề_mặt các công_trình bằng đá Các sách_sử của Việt_Nam và Trung_Quốc , các văn_bản ngoại_giao , và các văn_bản khác liên_quan còn lại . Vương_quốc Chăm_Pa không phải là một quốc_gia có_thể_chế chính_trị " Trung_ương tập_quyền " mà là một dạng nhà_nước liên_bang gồm tộc_người Chăm theo Đạo_Bàlamôn , Phật_giáo và Hồi_giáo chiếm đa_số và một_số tộc_người nhỏ hơn ở vùng núi Đêga_Tây_Nguyên điển_hình cùng ngôn_ngữ như Êđê , Giarai đã từng là cư_dân vùng trung_Chămpa duy_trì tín_ngưỡng dân_gian Nam_Đảo bản_địa , nay hầu_hết chuyển sang Kitô_giáo từ giữa thế_kỷ 19 . Có những nguồn tài_liệu cho biết Chăm_Pa có_thể được kết_hợp từ bốn tiểu_quốc là Amaravati , Vijaya , Kauthara và Panduranga . Mỗi tiểu_quốc đều có_thể_chế chính_trị theo hình_thức tự_trị và có quyền ly khai khỏi liên_bang để xây_dựng quốc_gia riêng độc_lập . Vương_quốc Chăm_Pa đã trải qua nhiều triều_đại với nhiều lần dời_đô từ Bắc vào Nam và ngược_lại . Theo sử_thi người Chăm , dân_tộc chính của Chăm_Pa là tộc_người Chăm được chia thành hai nhóm : Chăm ở phía bắc và Chăm ở phía nam . Nhóm Nam_Chăm thuộc bộ_tộc Cau ( Kramuta_Vanusa ) và nhóm Bắc_Chăm thuộc bộ_tộc Dừa ( Naeikela_Vanusa ) . Hai bộ_tộc này vừa liên_minh với nhau , vừa cạnh_tranh nhau quyền đứng đầu Vương_quốc Chăm_Pa . Thời tiền_sử Người_dân Chăm_Pa có nguồn_gốc Mã_Lai-Polynesia di_cư đến đất_liền Đông_Nam_Á từ Borneo vào thời_đại_văn_hóa Sa_Huỳnh ở thế_kỷ 1 và 2 trước Công_nguyên . Qua quan_sát đồ đất_nung , đồ thủ_công và đồ tùy_táng đã phát_hiện thấy có một sự chuyển_đổi liên_tục từ những địa_điểm khảo_cổ như hang_động Niah ở Sarawak , Đông_Malaysia . Các địa_điểm văn_hóa Sa_Huỳnh rất phong_phú đồ sắt trong khi nền văn_hóa Đông_Sơn cùng thời_kỳ ở miền Bắc Việt_Nam và các nơi khác trong khu_vực Đông_Nam_Á lại chủ_yếu là đồ đồng . Ngôn_ngữ Chăm thuộc_ngữ hệ Nam_Đảo . Văn_hóa Sa Huỳnh_Văn_hóa Sa_Huỳnh_là xã_hội tiền_sử thuộc thời_đại kim_khí tại khu_vực ven biển miền Trung Việt_Nam . Năm 1909 , đã phát_hiện khoảng 200 lọ được chôn ở Sa_Huỳnh , một làng ven biển ở nam Quảng_Ngãi . Từ đó đến nay đã phát_hiện được rất nhiều hiện_vật ở khoảng 50 địa_điểm khảo_cổ . Sa_Huỳnh có đặc_điểm văn_hóa thời_đại_đồ đồng rất đặc_trưng với phong_cách riêng thể_hiện qua các hiện_vật như rìu , dao và đồ trang_sức . Việc định_tuổi theo phương_pháp phóng_xạ cacbon đã xếp văn_hóa Sa_Huỳnh đồng_thời với văn_hóa Đông_Sơn , tức khoảng thiên_niên_kỷ 1 trước Công_nguyên . Người Chăm bắt_đầu cư_trú tại đồng_bằng ven biển miền Trung Việt_Nam từ khoảng năm 200 . Lúc này người Chăm đã tiếp_thu các yếu_tố của văn_hóa tôn_giáo và chính_trị của Ấn_Độ . Các nghiên_cứu khảo_cổ_học của các tác_giả Việt_Nam đã cho thấy người Chăm chính là hậu_duệ về mặt ngôn_ngữ và văn_hóa của người Sa_Huỳnh_cổ . Các hiện_vật khảo_cổ của người Sa_Huỳnh đã cho thấy họ đã là những người thợ_thủ_công rất khéo_tay và đã sản_xuất ra nhiều đồ trang_sức và vật_dụng trang_trí bằng đá và thủy_tinh . Phong_cách trang_sức Sa_Huỳnh còn phát_hiện thấy ở Thái_Lan , Đài_Loan và Philippines cho thấy họ đã buôn_bán với các nước láng_giềng ở Đông_Nam_Á cả bằng đường_biển và đường_bộ . Các nhà_khảo_cổ cũng quan_sát thấy các hiện_vật bằng sắt đã được người Sa_Huỳnh sử_dụng trong khi người Đông_Sơn láng_giềng vẫn còn chủ_yếu sử_dụng đồ đồng . Lâm_Ấp ( 192 - 757 ) Theo sử_liệu Trung_Quốc , quốc_gia cổ Chăm_Pa đã được biết đến đầu_tiên với sự ra_đời và tồn_tại của Vương triều_Sinhapura hay còn gọi_là vương_quốc Lâm_Ấp ( Liu ) mà vị vua đầu_tiên là Khu Liên , bắt_đầu từ năm 192 ở khu_vực Huế ngày_nay , sau cuộc khởi_nghĩa của người_dân địa_phương chống lại nhà_Hán . Trong nhiều thế_kỷ sau đó , quân_đội Trung_Quốc đã nhiều lần cố_gắng chiếm lại khu_vực này nhưng không thành_công . Vào thế_kỷ 4 , từ nước láng_giềng Phù_Nam ở phía tây và nam , Lâm_Ấp nhanh_chóng hấp_thu nền văn_minh Ấn_Độ . Đây chính là giai_đoạn mà người Chăm đã bắt_đầu có các văn_bản mô_tả trên đá bằng chữ Phạn và bằng chữ Chăm , và họ đã có bộ chữ_cái hoàn_chỉnh để ghi lại tiếng_nói của người Chăm . Vị vua đầu_tiên được mô_tả trong văn_bia là Bhadravarman , cai_trị từ năm 349 đến 361 ở kinh_đô Kandapurpura ( Phật_Thệ ) thuộc Huế ngày_nay . Tại thánh_địa Mỹ_Sơn , vua Bhadravarman đã xây_dựng nên ngôi đền thờ_thần có tên là Bhadresvara , cái tên là sự kết_hợp giữa tên của nhà_vua và tên của thần_Shiva , vị_thần của các thần trong Ấn_Độ_giáo . Việc thờ_vua như thờ_thần , chẳng_hạn như thờ với tên thần_Bhadresvara hay các tên khác vẫn tiếp_diễn trong các thế_kỷ sau đó . Đầu năm 2013 , các nhà_khảo_cổ công_bố phát_hiện khu di_tích thành cổ tại làng Viên_Thành , thôn Trung_Đông , xã Duy_Trung , huyện Duy_Xuyên . Đoạn tường thành dài khoảng 20 m , bề ngang 2 m đắp bằng đất_sét ; cùng các hiện_vật khác như Kendi . Nhóm khảo_cổ nhận_định đây là khu thành bao_bọc quanh kinh_đô Sinhapura của Vương_quốc Chăm_Pa , được xây_dựng khoảng thế_kỷ 4-5 . Vào_khoảng những năm 620 , các vua Lâm_Ấp đã cử nhiều sứ_thần sang nhà Đường và xin được làm nước phiên thuộc của Trung_Quốc . Các tài_liệu Trung_Quốc ghi_nhận cái chết của vị vua cuối_cùng của Lâm_Ấp là vào_khoảng năm 756 . Vào cuối thời_kỳ này , sử_sách Trung_Quốc vẫn ghi Chăm_Pa là Lâm_Âp , tuy_nhiên , những cái tên như_vậy đã được người Chăm sử_dụng muộn nhất là đến năm 629 , và người Khmer đã dùng muộn nhất là đến năm 657 . Sách_sử Trung_Hoa như sách Thông_điển còn ghi_nhận một loạt các quốc_gia phía Nam Lâm_Ấp như Tây_Đồ ( Trà_Kiệu ) , Ba_Liêu ( Châu_Sa ) , Khuất_Đồ Kiển ( Kauthara ) ... Hoàn_Vương ( 757 - 859 ) Vào năm 757 , trung_tâm chính_trị của Chăm_Pa đã chuyển từ Trà_Kiệu xuống khu_vực Panduranga và Kauthara , với kinh_đô Virapura gần Phan_Rang ngày_nay và thánh_địa tôn_giáo ở quanh quần_thể đền_tháp là Tháp_Po Nagar ở Nha_Trang ngày_nay nơi để thờ nữ_thần đất Yan Po_Nagar . Năm 774 , người Java đã phá hủy_Kauthara , đốt đền thờ Po_Nagar , và mang đi tượng Shiva . Vua Chăm là Satyavarman đã đuổi theo quân giặc và đánh_bại chúng trong một trận thủy_chiến . Năm 781 , Satyavarman đã dựng bia tại Po_Nagar , tuyên_bố đã chiến_thắng và kiểm_soát toàn_bộ khu_vực và đã dựng lại đền . Năm 787 , người Java tấn_công kinh_đô Virapura và đốt phá đền thờ_Shiva ở gần Panduranga . Chiêm_Thành-Champa ( 875 - 1471 ) Năm 875 , vua Indravarman II đã xây_dựng nên triều_đại mới ở Indrapura ( làng Đồng_Dương , huyện Thăng_Bình , Quảng_Nam ngày_nay ) . Indravarman là vị vua Chăm đầu_tiên theo Phật_giáo Đại_thừa và xem đây là tôn_giáo chính_thức . Ở trung_tâm của Indrapura , ông đã xây_dựng một tu_viện Phật_giáo ( vihara ) để thờ Bồ_Tát Quán_Thế_Âm ( Avalokiteśvara ) . Các vua của triều_đại_Indrapura đã xây_dựng ở Mỹ_Sơn một_số đền tháp vào thế_kỷ 9 và 10 . Thời_kỳ Phật_giáo ảnh_hưởng ở Chăm_Pa kết_thúc năm 925 , bắt_đầu nhường_bước với sự phục_hồi của đạo thờ thần_Siva , với sự chuyển_đổi tôn_giáo từ Phật_giáo trở về Siva_giáo vào_khoảng thế_kỷ 10 , trung_tâm tôn_giáo của người Chăm cũng chuyển từ Đồng_Dương trở về Mỹ_Sơn , đây là thời_kỳ văn_minh Chăm_Pa đạt đến đỉnh_cao . Các yếu_tố dẫn đến sự suy_yếu của Chăm_Pa ở các thế_kỷ sau_này chính là ở vị_trí lý_tưởng nằm trên các tuyến thương_mại , dân_số_ít và thường_xuyên có chiến_tranh với các nước láng giếng là Đại_Việt ở phía Bắc và Chân_Lạp ở phía tây_nam . Các cuộc chiến_tranh với Chân_Lạp đã dẫn tới có hai giai_đoạn Chăm_Pa thuộc sự cai_trị của người Khmer , đó là các giai_đoạn 1145 – 1149 và giai_đoạn 1190 - 1220 , tiếp đó là cuộc_chiến thành_công chống lại đạo_quân xâm_lược của đế_quốc Nguyên_Mông vào năm 1283 do tướng Toa_Đô ( Sogetu ) cầm_đầu với ý_định chiếm nơi đây làm bàn_đạp tấn_công Đại_Việt . Tuy_nhiên dấu_ấn mạnh nhất vẫn là các cuộc chiến_tranh với Đại_Việt , không như các cuộc_chiến với Chân_Lạp và Trung_Quốc , những cuộc chiến_tranh với người Việt đã làm vương_quốc Chăm_Pa lần_lượt mất lãnh_thổ và dần suy_yếu dẫn tới sụp_đổ . Năm 938 người Việt đã giành được độc_lập từ tay người Trung_Quốc . Năm 982 , vua Lê_Hoàn của Đại_Cồ_Việt mở cuộc nam_chinh đầu_tiên , quân Đại_Việt đã đánh chiếm và tàn_phá kinh_đô Indrapura , giết vua Parameshvaravarman . Họ mang về nước rất nhiều nhạc_công và vũ_công_Chăm , chính những người này về sau đã ảnh_hưởng đến sự phát_triển nghệ_thuật của Đại_Việt . Do hậu_quả để lại của việc tàn_phá , người Chăm đã rời bỏ Indrapura vào_khoảng năm 1000 . Trung_tâm của Chăm_Pa được chuyển xuống Vijaya ở phía nam nằm trên đất tỉnh Bình_Định ngày_nay mà người Việt bắt_đầu gọi_là Đồ_Bàn hoặc Chà_Bàn . Trong 5 thế_kỷ tiếp_theo giữa Chăm_Pa và Đại_Việt đã xảy ra rất nhiều các cuộc chiến_tranh , Chăm_Pa đã chịu các đợt tấn_công của Đại_Việt năm 1021 , 1026 , 1044 . Tiếp đó , vào năm 1069 quân_Việt tấn_công Chăm_Pa . Vua Rudravarman bị bắt làm tù_binh và sau đó đã đổi ba châu_Địa_Lý , Ma_Linh và Bố_Chính ở phía bắc gần biên_giới với Đại_Việt để lấy tự_do . Vào năm 1307 khi quan_hệ giữa Cham_Pa và Đại_Việt tương_đối tốt_đẹp , vua Jaya_Simhavarman III ( Chế_Mân ) , đã nhượng hai châu_Ô , Lý ở phía bắc cho Đại_Việt làm của hồi_môn để cưới công_chúa Huyền_Trân nhà Trần . Sau sự_kiện này , Chăm_Pa chỉ còn lại lãnh_thổ từ sông Thu_Bồn trở vào . Vị vua hùng_mạnh cuối_cùng của người Chăm là Che_Bonguar ( Chế_Bồng_Nga ) lên_ngôi năm 1360 . Từ năm 1371 đến năm 1389 , ông tổ_chức nhiều cuộc tấn_công ra Thăng_Long kinh_đô của Đại_Việt . Ông chết trong lần tấn_công cuối_cùng năm 1389 và một vị tướng của ông là La_Ngai ( La_Khải ) rút về Vijaya để lên_ngôi thay_thế . Sau thời_kỳ Chế_Bồng_Nga , đến lượt Chăm_Pa liên_tục bị các vương_triều Đại_Việt tấn_công và bị mất dần lãnh_thổ . Sau các cuộc tấn_công vào các năm 1402 và 1446 , tới năm 1471 vua Lê_Thánh_Tông chỉ_huy tấn_công Chăm_Pa , phá hủy kinh_đô Vijaya , vua Chăm là Trà_Toàn bị bắt sống và chết trên đường tới Thăng_Long . Lê_Thánh_Tông đã sáp_nhập các địa_khu Amaravati và Vijaya và lập nên thừa tuyên Quảng_Nam . Theo sử_Việt_Nam , sau khi mất vùng Vijaya , một tướng Chăm là Bô_Trì_Trì chạy vào nam chiếm vùng Panduranga_xưng làm vua của người Chăm xin nộp cống xưng_thần với Đại_Việt . Vua Lê_Thánh_Tông cũng phong_vương cho tiểu_vương xứ Kauthara ( Hoa_Anh ) tức_là vùng_đất tỉnh Phú_Yên và Khánh_Hòa ngày_nay và nước Nam_Bàn ( sau_này là hai nước Thủy_Xá và Hỏa_Xá mà ngày_nay là đất các tỉnh Gia_Lai , Kon_Tum và Đăk_Lăk tức miền đất Tây_Nguyên ) . Chính thất_bại này đã dẫn đến việc người Chăm lần đầu_tiên di_cư với số_lượng lớn sang Campuchia và Malacca . Hoa_Anh-Kauthara ( 1471 - 1611 ) Người được vua Lê_Thánh_Tông_phong vương_xứ Kauthara ( Hoa_Anh ) là Bàn_La Trà_Duyệt . Bàn_La Trà_Duyệt từng là đại_quan trong triều_đình Maha_Vijaya . Bàn_La Trà_Duyệt ngầm xây_dựng lực_lượng nhằm giành lại Vijaya , mặt_khác sai sứ sang nhà Minh_trợ_giúp , tuy_nhiên bị thất_bại và bị quân Lê_Thánh_Tông bắt vào năm 1490 , đưa Trai Á_Ma_Phất Am ( Jayavarman ) lên_ngôi vua Hoa_Anh . Năm 1578 , Lương_Văn_Chánh là tướng của chúa Nguyễn_Hoàng_cầm quân tiến vào Kauthara , vây và hạ_Thành_Hồ – thành kiên_cố và đồ_sộ nhất trong lịch_sử Champa , nằm tại huyện Phú_Hòa , phía Tây thành_phố Tuy_Hòa ngày_nay - đẩy họ về cương_giới cũ ở phía Nam đèo Cả . Trận đánh chỉ mới nhằm lập lại trật_tự cũ , tuy_nhiên Lương_Văn_Chánh cũng đã tiến thêm một bước trong việc đưa dân lưu_tán vào khai_khẩn miền đất này , rải_rác từ phía Nam đèo Cù_Mông đến đồng_bằng sông Đà_Diễn . Trong khoảng 3 năm cuối thế_kỷ XVI và đầu thế_kỉ XVII , Panduranga từ phía Nam nhiều lần tái_chiếm Kauthara , đuổi người Việt khỏi miền đất này . Năm 1611 , chúa Nguyễn_Hoàng đã cử một viên tướng người Chăm , mà sử_Việt gọi là Văn_Phong , đánh chiếm hai huyện Đồng_Xuân và Tuy_Hoa để lập ra phủ Phú_Yên , sau đổi thành dinh Trấn_Biên . Sang năm 1653 , nhân việc vua Chăm_Pa là Po_Nraop ( Bà Tấm ) quấy_phá biên_giới phía nam , chúa Nguyễn_Phúc_Tần đã gởi một đoàn quân sang tấn_công Chăm_Pa , tiến đến sông Phan_Rang , bắt được vua Po_Nraop đưa về Huế . Trên vùng_đất cũ của tiểu_vương_quốc Kauthara_chúa Nguyễn_Phúc_Tần_lập ra hai phủ là Thái_Khang ( nay là Ninh_Hòa và Vạn_Ninh ) và Diên_Ninh ( nay là Diên_Khánh , Nha_Trang , Cam_Lâm và Cam_Ranh ) . Vậỵ là vào năm 1653 Kauthara hoàn_toàn bị sáp_nhập vào lãnh_thổ Đại_Việt . Kauthara thất_thủ , đền Po_Nagar ở Nha_Trang lọt vào vòng kiểm_soát của nhà Nguyễn ._Chính vì_thế , vua Champa quyết_định rước tượng Po Ina_Nagar về Phan_Rang để được thờ phụng trong một đền ở Mông_Đức gần làng Hữu_Đức ( Phan_Rang ) bây_giờ . Panduranga ( 1611 - 1698 ) Phần đất còn lại của vương_quốc Chăm_Pa từ sau năm 1471 mà sách_sử người Việt gọi_là Chiêm_Thành chỉ từ đèo Cả ngày_nay trở về nam , gồm hai địa_khu Kauthara và Panduranga . Năm 1594 vua Chăm là Po_At đã gửi lực_lượng sang giúp sultan xứ Johor tấn_công quân Bồ_Đào_Nha ở Malacca . Năm 1611 Nguyễn_Hoàng đã thực_hiện cuộc Nam_tiến đầu_tiên sau khi trấn_giữ Thuận_Quảng . Tiến chiếm đất từ đèo Cù_Mông ( bắc Phú_Yên ) đến đèo Cả ( bắc Khánh_Hòa ) của vương_quốc Chăm_Pa khi đó đã suy_yếu rất nhiều , lập thành phủ Phú_Yên gồm hai huyện Tuy_Hòa và Đồng_Xuân , giao cho Văn_Phong trấn_giữ . Năm 1629 , Văn_Phong liên_kết với người Chăm_Pa nổi lên chống lại chúa Nguyễn . Chúa Sãi_cử Phó_tướng Nguyễn_Hữu_Vinh đem quân dẹp_yên , và đổi phủ Phú_Yên thành dinh Trấn_Biên . Năm 1631 , chúa gả con gái là Ngọc_Khoa ( có sách gọi_là Ngọc_Hoa ) cho vua Chăm_Pa là Po_Rome . Cuộc hôn_phối này làm quan_hệ Việt - Chăm diễn ra tốt_đẹp Năm 1653 , Bà Thấm_quấy_nhiễu ở đất Phú_Yên , chúa_Hiền cho 3000 quân sang đánh , quân Nguyễn_hạ được thành . Bà Thấm_trốn chạy , sau phải dâng thư xin hàng , vùng phía đông sông đến địa_đầu Phú_Yên ( vùng Kauthara ) bị mất vào tay_chúa Nguyễn , chỉ còn phần phía tây sông ( vùng Panduranga ) là thuộc về Chăm_Pa . Tới năm 1693 , tướng Nguyễn_Hữu_Cảnh tấn_công vào Panduranga , bắt vua Po_Sout đưa về Phú_Xuân và đưa em_trai của Po_Sout là Po_Saktiray Da_Patih ( Kế_Bà_Tử ) lên làm vua , Panduranga được đổi thành Thuận_Thành_Trấn và vua Chăm được gọi_là Trấn_Vương cai_trị Thuận_Thành_Trấn với sự giám_sát chặt_chẽ của các quan_lại của chúa Nguyễn . Chế_độ tự_trị này được duy_trì cho đến tận năm 1838 qua các đời_chúa Nguyễn , thời Tây_Sơn và thời_kỳ đầu triều_đại nhà Nguyễn . Tuy_nhiên , các đời_chúa Chăm sau Po_Saktiray Da_Patih không còn duy_trì được mối quan_hệ trực_tiếp với các chúa Nguyễn và mọi công_việc của Thuận_Thành_Trấn được tiến_hành thông_qua phủ Bình_Thuận . Thuận_Thành_Trấn ( 1693 - 1832 ) Ngay sau khi Minh_Mạng lên_ngôi , ông phân_bố lại hành_chính , chia Bình_Thuận trấn thành 2 phủ Ninh_Thuận và Hàm_Thuận . Minh_Mạng hạn_chế hơn_nữa quyền_lực của hoàng_gia_Chăm . Năm 1822 , Chánh_Chưởng ( Cơng_Can ) , vị vua cuối_cùng của Champa rời kinh_đô Bal_Canar ( Tịnh_Mỹ - Phan_Rí ) lưu_vong tại Campuchia . Năm 1832 người Chăm lại nổi_dậy chống lại vua Minh_Mạng nhân_dịp có cuộc khởi_nghĩa Lê_Văn_Khôi ở phía nam nhưng không thành_công . Chính_quyền tự_trị hạn_chế của người Chăm chấm_dứt tồn_tại vào năm 1832 , khi Hoàng_đế Minh_Mạng đổi Thuận_Thành thành phủ Ninh_Thuận và đặt quan_lại cai_trị trực_tiếp . Lịch_sử vương_quốc Chăm_Pa chính_thức dừng lại ở đây . Lịch_sử miền đất Đêga Tây_Nguyên ngày_nay sau khi tách khỏi lịch_sử Chăm_Pa vào năm 1471 còn chưa được các học_giả quan_tâm nghiên_cứu . Mối quan_hệ lịch_sử giữa Chăm_Pa ( trước thời Lê ) , Nam_Bàn ( thời_Lê ) và hai nước Thủy_Xá , Hóa_Xá ( thời Nguyễn ) còn chưa được chứng_minh . Tuy_nhiên theo Cương_mục thì vua Lê_Thánh_Tông_phong cho dòng dõi_chúa Chăm_Pa làm Nam_Bàn_quốc_vương , đây là một quốc_gia cổ sơ_khai của người Giarai và Ê_đê và đất_đai Nam_Bàn chính là đất phụ_thuộc Chăm_Pa xưa ( trước thời_Lê ) và vào thời Nguyễn_đấy chính là đất của hai nước Thủy_Xá và Hỏa_Xá ( tức Đêga Tây_Nguyên ngày_nay ) . Sau khi Chăm_Pa bị sáp_nhập hoàn_toàn vào Việt_Nam thì hai nước Thủy_Xá và Hỏa_Xá của người Ê đê và Giarai_tức miền đất Tây_Nguyên ngày_nay vẫn giữ được độc_lập nhưng trở_thành phiên thuộc của nhà Nguyễn_cho đến thời Pháp thuộc . Địa_lý Cương_vực Từ thế_kỷ 10 đến thế_kỷ 15 , lãnh_thổ của vương_quốc Chăm_Pa có nhiều biến_động về biên_giới phía bắc với Đại_Việt . Lãnh_thổ Chăm_Pa ban_đầu là vùng mà ngày_nay bao_gồm các tỉnh từ Quảng_Bình , Quảng_Trị cho đến Ninh_Thuận , Bình_Thuận . Đến năm 1069 , vua Rudravarman ( Chế_Củ ) của Chăm_Pa đã nhượng ba châu_Địa_Lý ( Lệ_Thủy , Quảng_Ninh tỉnh Quảng_Bình ngày_nay ) , Ma_Linh ( Bến_Hải , Quảng_Trị ngày_nay ) và Bố_Chính ( các huyện Quảng_Trạch , Bố_Trạch , Tuyên_Hóa , Minh_Hóa tỉnh Quảng_Bình ngày_nay ) cho vua Lý_Thánh_Tông của Đại_Việt và lãnh_thổ Chăm_Pa chỉ còn từ nam Quảng_Trị ngày_nay trở xuống . Đến năm 1306 , vua Jayasimhavarman_III ( Chế_Mân ) nhượng hai châu_Ô , Lý cho nhà Trần . Nhà Trần_đổi hai châu này thành hai châu_Thuận và châu_Hóa nay là vùng từ nam Quảng_Trị cho đến Đà_Nẵng , Điện_Bàn . Đến năm 1471 , vua Lê_Thánh_Tông sau khi đánh_bại quân_Chiêm và sáp_nhập phần_lớn lãnh_thổ Chiêm đã xác_lập lãnh_thổ Chiêm chỉ bao_gồm các tỉnh Phú_Yên – Khánh_Hòa và Ninh_Thuận – Bình_Thuận ngày_nay . Về phía tây , tuy lãnh_thổ Chăm_Pa bao_gồm cả Tây_Nguyên và đôi_khi còn mở_rộng sang tận Lào ngày_nay , nhưng người Chăm vẫn duy_trì lối sống của những người đi biển với các hoạt_động thương_mại đường_biển , và chỉ định_cư ở khu_vực đồng_bằng ven biển miền Trung Việt_Nam . Năm 1471 , vua Lê_Thánh_Tông tách phần đất thuộc Tây_Nguyên ngày_nay thành nước Nam_Bàn thành tiểu_quốc_gia sơ_khai riêng cho người Giarai và Ê đê và từ đây miền đất này không còn thuộc cương_vực của Chăm_Pa . Các địa_khu Kể từ năm 757 , trên lãnh_thổ Champa hiện_diện 5 địa_khu với tên gọi phát_xuất từ lịch_sử Ấn_Độ . Vị_trí và cương_vực của mỗi lãnh_địa như sau : Indrapura ( 757 - 1471 ) : Nay là làng Đồng_Dương , huyện Thăng_Bình , tỉnh Quảng_Nam . Amaravati ( 757 - 1471 ) : Nay là thành_phố Đà_Nẵng và tỉnh Quảng_Nam . Địa_khu này có hai trung_tâm là thành_phố Indrapura nằm ở khu_vực Đồng_Dương , thuộc địa_phận huyện Thăng_Bình , tỉnh Quảng_Nam và thành_phố Sinhapura nằm ở Trà_Kiệu huyện Duy_Xuyên , Quảng_Nam ngày_nay . Và thánh_địa Mỹ_Sơn nằm ở cách Trà_Kiệu khoảng 25 km về hướng tây_nam , nơi vẫn còn nhiều di_tích đền_tháp của người Chăm . Địa_khu này lúc mở_rộng nhất còn bao_gồm 5 châu : Bố_Chính , Địa_Lý , Ma_Linh , và Ô , Rí mà sau_này sáp_nhập vào Đại_Việt qua hai đợt , tương_ứng với thừa tuyên_Thuận_Hóa , ngày_nay là các tỉnh Quảng_Bình , Quảng_Trị , và Thừa_Thiên – Huế . Vijaya ( 757 - 1471 ) : Thủ_phủ cũng là thành_phố cùng tên Vijaya mà trong sách_sử của người Việt gọi_là Chà_Bàn ( thời_Lê ) mà sách sử_Việt viết nhầm thành Đồ_Bàn nằm ở gần thành_phố Quy_Nhơn thuộc tỉnh Bình_Định ngày_nay . Địa_khu này bao_gồm toàn_bộ khu_vực tỉnh Bình_Định và một phần tỉnh Quảng_Ngãi ngày_nay . Kauthara ( 757 - 1653 ) : Thủ_phủ là thành_phố Kauthara , nay là Nha_Trang thuộc tỉnh Khánh_Hòa . Địa_khu này bao_gồm hai tỉnh mà ngày_nay là Khánh_Hòa và Phú_Yên_Panduranga ( 757 - 1832 ) : Thủ_phủ là thành_phố Panduranga ngày_nay là thành_phố Phan_Rang – Tháp_Chàm Ragurra thuộc tỉnh Ninh_Thuận . Địa_khu này bao_gồm hai tỉnh mà ngày_nay là Ninh_Thuận và Bình_Thuận . Panduranga là lãnh_thổ Champa cuối_cùng bị Đại_Việt sáp_nhập . Dưới thời các chúa Nguyễn cũng như đầu_thời Nguyễn_được gọi_là Thuận_Thành . Văn_hóa nghệ_thuật Văn_hóa Ấn_Độ , Campuchia và Java đều có ảnh_hưởng đến văn_hóa Chăm_Pa . Từ thế_kỷ 4 vương_quốc Phù_Nam ở Campuchia và miền Nam Việt_Nam ngày_nay đã truyền_bá văn_minh Ấn_Độ vào xã_hội Chăm . Tiếng Phạn trở_thành ngôn_ngữ học_thuật , và Ấn_giáo , đặc_biệt là Shiva_giáo , trở_thành quốc_giáo . Từ thế_kỷ 10 , các thương_nhân Ả_Rập đã mang tôn_giáo và văn_hóa đạo_Hồi vào khu_vực . Chăm_Pa có vai_trò trung_chuyển quan_trọng trên con đường hồ_tiêu từ vịnh Pec-xich tới miền nam Trung_quốc và sau_này là con đường thương_mại trên biển của người Ả_Rập , xuất_phát từ bán_đảo Đông_Dương - nơi xuất_khẩu trầm_hương . Mặc_dù giữa Chăm_Pa và đế_quốc Khmer luôn có chiến_tranh , nhưng thương_mại và văn_hóa vẫn được giao_lưu về cả hai phía . Hoàng_gia của hai vương_quốc cũng thường_xuyên lấy lẫn nhau . Chăm_Pa còn có quan_hệ thương_mại và văn_hóa với các đế_quốc hùng_mạnh trên biển như Srivijaya và sau_này với Majapahit trên bán_đảo Mã_Lai . Tôn_giáo , tín_ngưỡng Trước khi bị vua Lê_Thánh_Tông chinh_phục năm 1311 , tôn_giáo chính của người Chăm là Ấn_Độ_giáo , và nền văn_hóa Chăm cũng chịu ảnh_hưởng sâu_sắc của văn_minh Ấn_Độ . Ấn_Độ_giáo ở Chăm_Pa chủ_yếu là Shiva_giáo , tức_là đạo thờ thần_Shiva , và có ảnh_hưởng của các yếu_tố tôn_giáo bản_địa như thờ nữ_thần Đất_Yan Po_Nagar . Biểu_tượng chính của tôn_giáo_Shiva của người Chăm là linga , mukhalinga , jatalinga , linga chia tầng và kosa . Linga ( hay còn gọi là lingam ) là một cột_trụ có hình_dương_vật đại_diện cho Shiva . Các vua Chăm thường_xuyên dựng và cúng các linga bằng đá để thờ ở trung_tâm các đền_tháp của hoàng_gia . Tên mà vua Chăm_đặt cho một linga sẽ bao_gồm tên của nhà_vua và đuôi " - esvara , " tức_là Shiva . Mukhalinga là một linga mà trên đó có vẽ hoặc chạm hình_ảnh Shiva dưới dạng hình người hay hình khuôn_mặt . Jatalinga là một linga mà trên đó chạm phong_cách điển_hình của Shiva là kiểu tóc búi . Linga phân_tầng là một cột linga chia làm ba phần đại_diện cho ba_thể ( trimurti ) của thượng_đế trong Ấn_giáo : phần dưới cùng , là một khối_hình lập_phương , tượng_trưng cho Brahma ; phần ở giữa , là một hình lăng_trụ tám mặt , đại_diện cho Vishnu ; và phần trên cùng , có hình_tròn , đại_diện cho Shiva . Kosa là một khối kim_loại_hình trụ được sử_dụng để che_phủ cho linga . Việc hiến_tế một kosa để trang_trí cho linga là một nét đặc_trung độc_đáo của đạo_Shiva của người Chăm . Các vua Chăm_thường đặt tên cho các kosa đặc_biệt cũng theo cách họ tự đặt tên cho các linga . Việc Ấn_giáo là một tôn_giáo chiếm ưu_thế của người Chăm bị gián_đoạn từ thế_kỷ 9 đến thế_kỷ 10 khi triều đại_Indrapura ( Đồng_Dương ở tỉnh Quảng_Nam ngày_nay ) theo Phật_giáo Đại_thừa . Phong_cách nghệ_thuật Phật_giáo_Chăm Pa_thời Đồng_Dương được công_nhận là một trong những phong_cách độc_đáo . Trong thế_kỷ 10 và các thế_kỷ sau , Ấn_Độ_giáo lại trở_thành tôn_giáo chính của Chăm_Pa . Một_số nơi vẫn còn lưu_giữ những công_trình tôn_giáo và cũng là các công_trình kiến_trúc và nghệ_thuật của thời_kỳ này như Mỹ_Sơn , Khương_Mỹ , Trà_Kiệu , Chánh_Lộ và Tháp_Mẫm . Hồi_giáo bắt_đầu xâm_nhập vào Chăm_Pa từ sau thế_kỷ 10 , nhưng chỉ sau năm 1471 thì ảnh_hưởng của Hồi_giáo mới rõ nét . Vào thế_kỷ 17 thì hoàng_gia_Chăm đã theo đạo_Hồi và cũng từ đó phần_lớn người Chăm bắt_đầu theo đạo này , và khi vùng_đất này bị sáp_nhập vào Việt_Nam thì phần_lớn người Chăm ở đây đã theo đạo_Hồi ( xem Hồi_giáo Chăm_Bani ) . Phần_lớn người Chăm đều là người Hồi_giáo và cũng giống như người Java ở Indonesia , họ còn chịu nhiều ảnh_hưởng của Ấn_giáo . Các văn_bản của Indonesia còn ghi lại câu_chuyện công_chúa Darawati , một công_chúa Chăm đã ảnh_hưởng đến chồng là Kertawijaya , người cai_trị đời thứ_bảy của Majapahit , tương_tự như câu_chuyện với Parameshwara , người đã cải_đạo Hồi cho hoàng_gia_Majapahit . Ngôi mộ của Putri_Champa ( công_chúa Chăm ) vẫn còn thấy ở Trowulan , nơi xưa kia là kinh_đô của Majapahit . Kiến_trúc , điêu_khắc Kiến_trúc Chăm_Pa được phân_tích qua các tháp Chăm_thờ các vị thần_Ấn_Độ_giáo và các vị vua Chăm được hóa_thần còn sót lại cũng như dấu_tích của các tòa thành cổ , tu_viện phật_giáo thời_Indrapura . Về phong_cách kiến_trúc điêu_khắc các tháp được các nhà_nghiên_cứu thường chia ra làm nhiều thời_kỳ , mỗi_một thời_kỳ có những thay_đổi khác nhau , dấu_ấn riêng_biệt của người Chăm là kỹ_thuật làm gạch kết_dính để xây tháp và chạm_trổ trên đá . Cùng_với nền điêu_khắc của người Khmer và người Java , nền điêu_khắc Chăm_Pa là một trong ba nền điêu_khắc chịu ảnh_hưởng của Ấn_Độ đạt tới tầm_cỡ thế_giới . Tuy ảnh_hưởng nhiều từ nền điêu_khắc Ấn_Độ , Java và Khmer nhưng điêu_khắc Chăm_Pa vẫn có những tính độc_đáo riêng . Xu_thế hướng tới tượng tròn của hầu_như tất_cả các hình_chạm_khắc dưới dạng phù_điêu , trong điêu_khắc Chăm_Pa rất ít có khung_cảnh chung mà nhấn_mạnh vào từng hình_tượng , ví_dụ như bức phù_điêu tiên_nữ Apsara đang múa được tìm thấy ở Trà_Kiệu thể_hiện bàn_tay to , cánh_tay cong . Chính vì_thế nghệ_thuật điêu_khắc của Chăm_Pa mang tính ấn_tượng nhiều hơn là tả_thực , tính ấn_tượng có_thể nói là đặc_điểm quan_trọng tạo nên vẻ đẹp độc_đáo của nghệ_thuật điêu_khắc cổ Chăm_Pa . Chữ_viết , bia ký_Văn_hóa Ấn_Độ ảnh_hưởng vào Chăm_Pa từ những thời_kỳ đầu , dẫn tới các trước_tác về luật_pháp , chính_trị xã_hội đều có_mặt ở Chăm_Pa , được các vua_chúa_Chăm áp_dụng và ưa_thích . Chữ bắc Phạn ( Sanskrit ) đã được người Chăm tiếp_thu từ những thế_kỷ đầu công_nguyên , các chữ_viết trên bia Võ_Cạnh ở thế_kỷ 3 với cách viết rất gần với kiểu viết của các bia ký vùng Amaravati ở Nam_Ấn_Độ , tuy_nhiên chữ_viết của Chăm_Pa trong hơn 10 thế_kỷ tồn_tại của mình cũng liên_tục thay_đổi tương_ứng với những thời_kỳ ảnh_hưởng từ các vùng khác nhau ở Ấn_Độ , từ thế_kỷ 6 đến thế_kỷ 8 , chữ_Phạn ở Chăm_Pa có dạng tự_vuông của vùng bắc_Ấn , nhưng từ thế_kỷ 9 trở đi chữ Phạn ở Chăm_Pa lại có dạng tự_tròn của vùng nam_Ấn , có_thể nhận_định Chăm_Pa là quốc_gia đầu_tiên có chữ_viết sớm nhất Đông_Nam_Á . Xuất_phát từ dạng tự của chữ_Phạn , người Chăm đã bỏ các phụ ghi_âm vốn không có trong tiếng Chăm và một_số ký_hiệu mới được bổ_sung thành một dạng chữ Phạn-Champa , theo các nhà_nghiên_cứu tiếng Chăm có 65 ký_hiệu và 24 chân_ngữ bắt_nguồn từ hệ_thống chữ_thảo ( Akhar_Thrah ) của Ấn_Độ . Theo thống_kê của các học_giả người Pháp vào năm 1923 , số bia ký Chăm đã được biết là 170 , tất_cả các bia ký Chăm đều được khắc lên đá thành những tấm bia to và đẹp và một_số bia ký khác được khắc lên tường của các tháp Chăm . Các văn_bia cổ Chăm_Pa là những văn_bản gần như duy_nhất thể_hiện ý_tưởng của các vị vua và triều_đình , trong số 123 bia ký có_thể hiểu được nội_dung thì 92 bia nói về Shiva_giáo , 5 bia về thần_Brahma , 3 bia về thần_Visnu , 7 bia về đức_Phật và 21 bia không rõ tính tôn_giáo . Văn_học , ghi_chép Do chịu nhiều ảnh_hưởng sâu_sắc văn_hóa Ấn_Độ cho_nên ý_nghĩa văn_chương được thể_hiện trong các bia ký , các tác_giả bia ký cố_gắng dùng lời_lẽ văn_hoa , nhiều điển_tích và ẩn_dụ của văn_học Ấn_Độ để thể_hiện ý_tưởng của mình , vì_thế mà văn_bia Chăm_Pa là một mảng quan_trọng nhất của văn_học Chăm_Pa , các bia ký Chăm_Pa bằng chữ Phạn được viết chủ_yếu theo những thể_thơ của Ấn_Độ , văn_học Ấn_Độ qua hình_thức truyền_khẩu trong dân_gian chắc cũng có_mặt ở Chăm_Pa , điều này được thế hiện qua việc người Chăm_dựng đền thờ Rsi_Valmiki , người được coi là tác_giả của sử_thi Ramayana cũng như các bức phù_điêu thể_hiện các nhân_vật có trong sử_thi Ramayana như chàng Rama , nàng Sita . Ngoài bộ sử_thi Ramayana , các bộ sử_thi khác của Ấn_Độ cũng được phổ_biến ở Chăm_Pa như bộ_Mahabharata và thậm_chí là truyện_ngụ ngôn_Ấn_Độ qua bộ Bhagavata . Theo ghi_chép của Mã_Đoan một thông_ngôn của Trịnh_Hòa ( nhà_Minh , Trung_Quốc ) đến Vijaya vào đầu thế_kỷ 15 - khoảng năm 1413 được thể_hiện trong cuốn sách sau_này của ông là Ying-yai_Sheng-lan ( Doanh_nhai thắng_lãm ) , thì văn_bản ghi_chép trong xã_hội Chăm_Pa thời_kỳ này được miêu_tả : Về việc viết chữ , họ không có giấy hay bút , họ dùng [ hoặc ] da dê kéo mỏng hay vỏ cây hun_khói đen , và họ gấp nó lại thành_hình một quyển kinh_sách , [ trong đó ] , với phấn_trắng , họ viết chữ để ghi lại thành tài_liệu lưu_trữ . Âm_nhạc , ca_múa Âm_nhạc và ca_múa có vai_trò rất quan_trọng trong đời_sống tinh_thần của người Chăm , ở các tín_ngưỡng như lễ năm mới Rija_Nagar , lễ Kate vào tháng 7 Chăm_lịch , lễ cầu đảo , lễ mở_cửa tháp . Việc dùng các hình_thức nhạc_cụ tùy thuộc vào tính_chất các buổi lễ và các hình_thức sinh_hoạt khác nhau . Trống_Baranâng và trống_gineng là loại trống tiêu_biểu cho nhạc cụ gõ của người Chăm . Trong nhạc cụ hơi , chiếc kèn Saranai có vị_trí đặc_biệt . Múa là loại_hình nghệ_thuật gắn_bó với người Chăm như hình với bóng rất phong_phú và độc_đáo , người Chăm có các điệu_múa khác nhau như : múa sinh_hoạt , múa tôn_giáo , múa tập_thể , múa độc_diễn , múa đạo_cụ và múa bóng . Tổ_chức xã_hội Cho_đến nay , các công_trình nghiên_cứu dân_tộc_học và điền_dã cũng như tổng_quan các nghiên_cứu về xã_hội người Chăm đều tập_trung vào người Chăm hiện_đại . Đến nay chưa có một công_trình nghiên_cứu lịch_sử nào , nhất_là các công_trình dựa trên khảo_cứu văn_bia hay văn_tịch cổ của người Chăm cho ra các kết_luận khách_quan có chứng_cứ về xã_hội Chăm_Pa cổ , tuy_nhiên từ những sử_liệu , bia ký rời_rạc chúng_ta có_thể điểm được một_số yếu_tố trong tổ_chức xã_hội Chăm_Pa . Luật_pháp Các bia ký và các tác_phẩm điêu_khắc không thể_hiện cho thấy bất_kỳ một thiết_chế luật_pháp nào , tuy_nhiên qua ghi_chép của Mã_Đoan tới đây vào đầu thế_kỷ 15 có_thể cho chúng_ta thấy một phần_nào về luật_pháp của Chăm_Pa thời_kỳ đó : Về các tội bị trừng_phạt [ tại ] xứ_sở này : Đối_với các tội_nhẹ , họ dùng việc đánh vào lưng bằng một sợi mây . Đối_với các tội nặng , họ cắt mũi . Đối_với tội cướp , họ chặt tay . Đối_với tội ngoại_tình , đàn_ông và đàn_bà bị khắc lên mặt sao cho thành vết sẹo . Hệ_thống đẳng_cấp Một_số nghiên_cứu dựa trên nền văn_hóa Ấn_hóa của người Chăm đều trình_bày xã_hội dưới dạng các đẳng_cấp ( caste ) trong kinh_Vệ Đà trước khi đi vào khảo_cứu các di_tích văn_hóa nghệ_thuật Chăm_Pa còn lại . Theo đó , xã_hội Vệ_Đà có bốn đẳng_cấp , đứng đầu là đẳng_cấp giáo_sĩ Brahman_chuyên về thờ_cúng , tiếp_theo là đẳng_cấp Ksatria tức_chiến_binh có nhiệm_vụ bảo_vệ các đẳng_cấp kia . Các học_giả hiện_đại theo xu_hướng nghiên_cứu thực_chứng đã tỏ ra dè_dặt hơn và không đề_cập gì từ phương_diện nghiên_cứu sử_học , nhất_là từ các tài_liệu văn_bia về cơ_cấu xã_hội của Chăm_Pa cổ . Các sự_kiện lịch_sử , như việc Lưu_Kế_Tông , một người Việt chứ không phải người Chăm làm vua Chăm_Pa cho_dù chỉ có ba năm ( 983 - 986 ) rồi bị người Chăm_đoạt lại vương_vị cũng chứng_tỏ cơ_cấu xã_hội Chăm_Pa cổ phức_tạp hơn trong kinh_Vệ Đà nhiều . Tóm_lại , việc xem xã_hội Chăm_Pa cổ là xã_hội Vệ_Đà với bốn đẳng_cấp như ở Ấn_Độ cổ ( hay năm đẳng_cấp với đẳng_cấp thứ năm là ngoại_nhân ) cần được nhìn_nhận rất thận_trọng vì chưa có công_trình nghiên_cứu nào từ cứ_liệu văn_khắc Chăm_cổ chứng_minh . Chế_độ mẫu_hệ Nhiều học_giả trong nước trên cơ_sở nghiên_cứu chế_độ mẫu_hệ vẫn còn tồn_tại của người Chăm hiện_nay và trên cơ_sở nghiên_cứu cụ_thể các cặp linga-yoni , đặc_biệt là linga phân_tầng , cả linga phân làm ba tầng_thể trimutri ( ba_thể của Thượng_đế ) và hai tầng ( linga và yoni - âm và dương ) được đặt trên bệ đá hình_vuông có khe để nước chảy thoát ra chính là yoni được đặt bên dưới linga , thì cho rằng ở xã_hội Chăm_cổ vai_trò của người phụ_nữ trong xã_hội cũng rất to_lớn . Tuy_nhiên , cũng giống như ở trên , đấy mới chỉ là một suy_luận chứ chưa có các tài_liệu văn_bia chứng_minh và chưa có công_trình nghiên_cứu lịch_sử dựa trên các văn_khắc Chăm_cổ nào đề_cập đến việc này . Thể_chế chính_trị Nền quân_chủ_Vương_quốc Chăm_Pa bị diệt_vong , di_tích để lại cũng như những ghi_chép từ sử_liệu không đủ để xác_định tất_cả các đời vua và các thông_tin chi_tiết về năm cai_trị của tất_cả các vua . Các nhà_nghiên_cứu căn_cứ vào nhiều nguồn tài_liệu , trong đó có cả các bia khảo_cổ , di_tích của người Chăm , tới nay xác_định được khoảng 10 triều_đại với gần 100 vị vua Chăm_Pa . Một_số vua Chăm_Pa được gọi tên phiên_âm theo tiếng Hán , theo cách gọi của các thư_tịch cổ của Việt_Nam và Trung_Quốc . Một_số vị có tên Chăm được phục_hồi qua đối_chiếu tên bằng tiếng Phạn và tiếng Hán , như Cambhuvarman_tức Phạm_Phan_Chí_hoặc Kandharpadjarma_tức Phạm_Đầu_Lê ... , do được xuất_hiện trong cả bi_ký Chăm và thư_tịch Hán . Hệ_thống Mandaladasia_Các học_giả hiện_đại quan_niệm thể_chế chính_trị và hành_chính của vương_quốc Chăm_Pa theo hai thuyết đối_lập nhau . Mặc_dù các học_giả đều thống_nhất việc vương_quốc Chăm_Pa bị chia nhỏ thành bốn địa_khu ( Panduranga , Kauthara , Vijaya , Amaravati ) chạy từ nam lên bắc dọc theo bờ biển Việt_Nam ngày_nay và được thống_nhất bởi ngôn_ngữ , văn_hóa và di_sản chung . Tuy_nhiên , các học_giả không thống_nhất việc các địa_khu này có cùng thuộc một thực_thể chính_trị đơn_nhất , hay_là các địa_khu hoàn_toàn độc_lập với nhau như_là các tiểu_quốc . Nhiều tác_giả quan_niệm Chăm_Pa là một liên_bang bao_gồm nhiều tiểu_quốc , tuy có chính_quyền trung_ương thống_nhất nhưng các tiểu_vương hoàn_toàn tự_quyết cai_trị tiểu_quốc của mình . Một thực_tế là không phải lúc_nào các tài_liệu lịch_sử cũng phong_phú đối_với mỗi địa_khu ở tất_cả các giai_đoạn . Ví_dụ , vào thế_kỷ 10 , tài_liệu về Indrapura rất phong_phú trong khi ở thế_kỷ 12 lại rất giàu tài_liệu về Vijaya ; còn sau thế_kỷ 15 thì tài_liệu về Panduranga rất phong_phú . Một_số học_giả xem việc biến_động của các tài_liệu lịch_sử trên là phản_ánh việc di_dời của thủ_đô Chăm_Pa và quan_niệm Chăm_Pa nếu không phải là một thể_chế chính_trị đơn_nhất thì cũng là một liên_bang các tiểu_quốc và việc tài_liệu phong_phú chính minh_chứng cho điều này là thủ_đô của Chăm_Pa . Các học_giả nhận thấy , thế_kỷ 10 tài_liệu về Indrapura rất phong_phú , có_lẽ xuất_phát từ lý_do đây là thủ_đô của Chăm_Pa . Các học_giả khác không nhất_trí như_vậy và cho rằng Chăm_Pa chưa bao_giờ là một quốc_gia thống_nhất và không cho rằng việc giàu cứ_liệu ở một giai_đoạn lịch_sử là cơ_sở để cho rằng đó là thủ_đô của quốc_gia thống_nhất . Kinh_tế Trong khi có nhiều công_trình nghiên_cứu về đời_sống , hoạt_động kinh_tế và cơ_cấu , tổ_chức và các mặt_khác nhau của người Chăm hiện_đại thì chưa có những công_trình nghiên_cứu như_vậy cho vương_quốc Chăm_Pa cổ . Lý_do cũng thật dễ nhận thấy vì những gì thuộc về thượng_tầng_kiến_trúc là những thứ khó còn lại với thời_gian và sử_liệu về một vương_quốc có thời đã dựng nền những đền tháp rực_rỡ chạy dài suốt ven biển miền Trung Việt_Nam ngày_nay cũng chỉ còn qua các phế_tích . Qua các công_trình nghiên_cứu lịch_sử , các tác_giả cho rằng nền kinh_tế Chăm_Pa xưa chủ_yếu dựa vào các hoạt_động nông_nghiệp , sản_xuất đồ thủ_công và thương_mại . Các dấu_vết còn lại ở miền Trung Việt_Nam của những hệ_thống thủy_lợi phức_tạp và những giống lúa có chất_lượng cao đặc_trưng riêng của miền Trung được xem là các bằng_chứng của một nền kinh_tế nông_nghiệp trồng lúa_nước đã phát_triển cao . Vương_quốc Chăm_Pa xưa có được vị_trí thuận_lợi cho sự phát_triển thương_mại đường_biển . Các cảng biển của vương_quốc là những điểm trung_chuyển giao_lưu hàng hóa quốc_tế cũng như để xuất_khẩu các sản_phẩm chủ_yếu từ khai_thác rừng ở miền thượng của các đồng_bằng ven biển và Tây_Nguyên . Từ thế_kỷ 10 , các cảng của Chăm_Pa đã được biết đến như là những thương_cảng quan_trọng trên Biển_Đông , nằm trên hành_trình thương_mại đường_biển giữa phương_Đông và phương Tây vẫn được gọi_là " Con đường tơ_lụa trên biển " . Các sản_phẩm xuất_cảng của Chăm_Pa là sản_phẩm của sản_xuất đồ thủ_công như các đồ gốm_sứ , đất_nung và cả các sản_phẩm khai_thác miền rừng như sừng_tê , ngà_voi , và đặc_biệt là trầm_hương , và cả của hoạt_động khai_thác tổ yến trên các đảo ngoài khơi . Về phương_tiện thanh_toán trong giao_dịch thương_mại , Theo ghi_chép của Mã_Đoan một thông_ngôn của Trịnh_Hòa ( nhà_Minh , Trung_Quốc ) đến Vijaya vào đầu thế_kỷ 15 - khoảng năm 1413 được thể_hiện trong cuốn sách sau_này của ông là Ying-yai_Sheng-lan ( Doanh_nhai thắng_lãm ) , thì giao_dịch thời_kỳ này được miêu_tả : Trong giao_dịch mua_bán , họ hiện dùng vàng nhạt màu , non_tuổi , có độ [_ròng ] bảy mười phần_trăm , hoặc [ họ dùng ]_bạc . Dân_tộc dân_cư Người_Chăm trong thời vương_quốc Chăm_Pa lịch_sử bao_gồm hai bộ_tộc chính là bộ_tộc Dừa ( Narikelavamsa ) và Cau ( Kramukavamsa ) . Bộ_tộc Dừa sống ở Amaravati và Vijaya trong khi bộ_tộc Cau sống ở Kauthara và Pandaranga . Hai bộ_tộc có những cách sinh_hoạt và trang_phục khác nhau và có nhiều lợi_ích xung_đột dẫn đến tranh_chấp thậm_chí chiến_tranh . Nhưng trong lịch_sử vương_quốc Chăm_Pa các mối xung_đột này thường được giải_quyết để duy_trì sự thống_nhất của đất_nước thông_qua hôn_nhân . Bên_cạnh người Chăm , chủ_nhân vương_quốc Chăm_Pa xưa còn có cả các tộc_người thiểu_số gốc Nam_Đảo và Mon-Khmer và ở phía Bắc Chăm_Pa còn có cả người Việt . Di_sản ngày_nay Rất nhiều tháp cổ của người Chăm vẫn còn ở miền Trung Việt_Nam . Một điển_hình về kiến_trúc là thánh_địa Mỹ_Sơn gần Hội_An . Thánh_địa Mỹ_Sơn bị bom Mỹ hủy_hoại nặng_nề trong chiến_tranh nhưng đã được phục_chế lại sau chiến_tranh từ thập_niên 1980 với những đóng_góp to_lớn của kiến_trúc_sư Ba_Lan Kazimierz_Kwiatkowski ( 1944 - 1997 ) . Năm 1999 , thánh_địa Mỹ_Sơn được UNESCO công_nhận là di_sản văn_hóa thế_giới . Ngoài_ra còn có các di_tích tháp_Chăm ở miền Trung vẫn được cộng_đồng người Chăm hiện_nay sử_dụng để thờ tự như : Tháp_Nhạn ( Phú_Yên ) Tháp_Po Nagar ( Khánh_Hòa ) Tháp_Po Klong_Garai ( Ninh_Thuận ) Tháp_Po Rome ( Ninh_Thuận ) Tháp_Po Sha_Inư ( Bình_Thuận ) Các hiện_vật điêu_khắc Chăm phong_phú nhất có tại Bảo_tàng Chăm Đà_Nẵng ( trước_đây là " Musée Henri_Parmentier " ) ở thành_phố biển Đà_Nẵng . Viện bảo_tàng được thành_lập từ năm 1915 bởi học_giả người Pháp và đến nay vẫn được xem là một trong những bảo_tàng lớn ở Đông_Nam_Á . Các hiện_vật Chăm cũng có_mặt tại các viện_bảo_tàng khác như : Bảo_tàng Mỹ_thuật , Hà_nội Bảo_tàng Lịch_sử , Hà_nội Bảo_tàng Mỹ_thuật , TP HCM Bảo_tàng Lịch_sử , TP HCM Bảo_tàng Guimet , Paris_Ảnh Xem thêm Hồ_Tôn_Tinh ( trước thế_kỉ I_TCN ) Lịch_sử Việt_Nam Lễ_hội Katé Tham_khảo Thư_mục Toàn thư , bản Nhà_xuất_bản Khoa_học Xã_hội in năm 1998 từ mộc bản Chính_Hòa , tập I và II. Jean_Boisselier , La_statuaire du_Champa , Paris : École Française_d'Extrême - Orient , 1963 . David P. Chandler , A_History of_Cambodia . Boulder : Westview_Press , 1992 . Emmanuel_Guillon . Cham_Art . London : Thames & Hudson_Ltd , 2001 . ISBN_0-500 - 97593 - 0 Jean-Francois_Hubert . The_Art_of Champa . Parkstone_Press , 2005 . ISBN 1-8599_5-975 - X Lê_Thành_Khôi , Histoire_du_Vietnam des origines à 1858 . Paris : Sudestasie , 1981 . Georges_Maspero , Le royaume de Champa . Paris : Van_Ouest , 1928 . Ngô_Vǎn_Doanh , Champa : Ancient_Towers . Hanoi : The_Gioi_Publishers , 2006 . Ngô_Vǎn_Doanh , My_Son Relics . Hanoi : The_Gioi_Publishers , 2005 . Scott_Rutherford , Insight_Guide - Vietnam ( ed . ) , 2006 . ISBN_981-234-984 - 7 . D.R._Sardesai , Vietnam , Trials_and Tribulations_of a_Nation . Long_Beach Publications , 1988 . ISBN 0-9419_10-04-0 Michael_Vickery , " Champa_Revised . " ARI Working_Paper , No . 37 , 2005 , ari.edu.sg . Geoff_Wade , " Champa in the Song_hui-yao , " ARI Working_Paper , No . 53 , 2005 , ari.edu.sg_Cœdès , Georges , Les_États hindouisés d'Indochine et d'Indonésie , De_Boccard , Paris , 1964 ( réimpression ) ; Anne-Valérie_Schweyer , Le_Viêt Nam_ancien , Belles_Lettres , coll . Guide Belles Lettres des civilisations , Paris , 2005 , ISBN_2-251 - 41030 - 9 . Thánh_địa Mỹ_Sơn Di_sản du_lịch Cội_nguồn Chăm_pa Độc_đáo những nét văn_hóa Chăm : Độc_đáo những nét văn_hóa Chăm Plumeria_flowers - Champa_Flowers - La_fleur de frangipaniers – Hoa_Sứ , Hoa_đại , Hoa_Champa . Champa revised tài_liệu tiếng Anh , 89 trang . The_Mingshi_account of_Champa Những ghi_chép về Champa trong Minh_sử , tài_liệu tiếng Anh , 23 trang . Workshop on New_Scholarship On Champa_bản tóm_tắt nội_dung hội_thảo , tài_liệu 21 trang . Marco Polo_trang 271 , The_Travels_of Marco_Polo Liên_kết ngoài Bài Việt_Nam chọn_lọc Cựu quốc_gia châu_Á Chấm_dứt năm 1832 Các vương_quốc Ấn_hóa Cựu quốc_gia quân_chủ ở Châu_Á_Cựu quốc_gia trong lịch_sử Việt_Nam Cựu quốc_gia quân_chủ Đông_Nam_Á |
Nguyễn_Hoàng ( chữ Hán : 阮潢 ; 28 tháng 8 , 1525 – 20 tháng 7 năm 1613 ) hay Nguyễn_Thái_Tổ , Chúa_Tiên , Quốc_chúa là vị Chúa Nguyễn đầu_tiên , Sáng lập_quốc , người đặt nền_móng cho Nguyễn_Phúc_tộc và triều_đại nhà Nguyễn ( 1558 - 1955 ) . Ông quê ở Gia_Miêu Ngoại_trang , huyện Tống_Sơn , phủ Hà_Trung , xứ Thanh_Hoa , ngày_nay thuộc địa_phận xã Hà_Long , huyện Hà_Trung , tỉnh Thanh_Hóa . Ông nội ( Nguyễn_Văn_Lưu ) và cha_ông ( Nguyễn_Kim ) là những trọng_thần của triều_đình nhà Hậu_Lê . Sau cái chết của cha_ông là Nguyễn_Kim , người anh rể là Trịnh_Kiểm_nắm giữ quyền_hành đã giết chết anh_trai ông là Nguyễn_Uông , Nguyễn_Hoàng_nhờ chị_gái Nguyễn_Thị_Ngọc_Bảo xin Trịnh_Kiểm cho mình vào trấn_thủ_Thuận_Hóa , Trịnh_Kiểm_chấp_thuận . Vào năm 1558 , ông cùng với con_em Thanh_Nghệ tiến vào đất Thuận_Hóa đóng ở xã Ái_Tử ( sau gọi là kho Cây_Khế ) , thuộc huyện Đăng_Xương , tỉnh Quảng_Trị . Năm 1559 , ông được vua Lê_Anh_Tông cho trấn_thủ đất Thuận_Hóa , Quảng_Nam . Năm 1593 , Nguyễn_Hoàng_đem quân ra Bắc giúp họ Trịnh đánh_dẹp , lập nhiều công_lao . Trịnh_Tùng vẫn ngầm ghen_ghét , tìm cách giữ Nguyễn_Hoàng_lại , không cho về Thuận_Hóa . Năm 1600 , Nguyễn_Hoàng_giả cách nói đi dẹp_loạn , rồi tự dẫn_binh về Thuận_Hóa . Từ đấy Nam_Bắc phân_biệt cho tới mãi về sau , bề_ngoài thì làm ra bộ là hòa_hiếu , nhưng bề trong thì vẫn lo việc phòng bị để chống_cự với nhau . Nguyễn_Hoàng đã có những chính_sách hiệu_quả để phát_triển vùng_đất của mình và mở_rộng lãnh_thổ hơn_nữa về phía Nam . Các chúa Nguyễn cho quân_đội đặt bia chủ_quyền tại Hoàng_Sa và Trường_Sa , cho hạm đội thủy quân_chúa Nguyễn thu_thuế các tàu của nước_ngoài đi qua biển Đông_Việt_Nam để có tiền mua trang_bị , vũ_khí , sát_thép để chế_tạo tàu_chiến , vũ_khí cho quân_đội chúa Nguyễn để tiếp_tục chống nhau với chúa Trịnh_hùng_mạnh ở phía bắc và Chăm_Pa ở phía nam . Các vị đế , vương_hậu_duệ của ông tiếp_tục chính_sách mở_mang này , sáp_nhập vùng_đất Chăm_Pa vào lãnh_thổ Đàng_Trong và đã tiếp_tục chống nhau với họ Trịnh_bất_phân_thắng bại trong nhiều năm , cuối_cùng họ Nguyễn_đã hoàn_thành việc thống_nhất đất_nước từ Nam đến Bắc ở đất_liền , khởi_đầu từ niên_hiệu Gia_Long đặt quốc_hiệu Việt_Nam , đến thời Minh_Mạng tiếp_tục mở_rộng lãnh_thổ Việt_Nam lên gấp đôi , sáp_nhập vùng_đất Campuchia vào Việt_Nam , mở_rộng sáp_nhập vùng Trung_Lào và Nam_Lào vào lãnh_thổ Việt_Nam , thu_phục Nam_Bàn , chư_hầu thuộc lãnh_thổ Việt_Nam , thu_phục thêm 12 xứ Mường_phụ_thuộc châu_Hưng_Hóa Việt_Nam , đời sau tiếp_tục mở_rộng lãnh_thổ và thống_nhất Việt_Nam . Nguyễn_Hoàng_chính là vị quân_chủ có tuổi_thọ cao nhất trong các vị quân_chủ của Việt_Nam nếu tính cả vua lẫn_chúa ( ngài thọ 88 tuổi từ năm 1525 - 1613 ) , còn nếu chỉ tính vua mà không tính_chúa thì vua Bảo_Đại là vị vua có tuổi_thọ cao nhất với 84 tuổi từ năm 1913 - 1997 . Tiểu_sử Nguyễn_Hoàng_sinh 28 tháng 8 , 1525 năm Ất_Dậu , là người ở làng Gia_Miêu Ngoại_trang , huyện Tống_Sơn , phủ Hà_Trung , xứ Thanh_Hoa , con trai thứ của Nguyễn_Kim_và bà chính thất Nguyễn_Thị_Mai , con gái của Đặc_tiến quốc thượng_tướng quân_thự_vệ sự triều Lê_Nguyễn_Minh_Biện ( quê ở làng Phạm_Xá , xã Ngọc_Sơn , thành_phố Hải_Dương ) . Tiên_tổ Nguyễn_Hoàng_là Nguyễn_Công_Duẩn , theo vua Lê_Thái_Tổ , làm quan đến Phụng thần_vệ tướng_quân Gia_đình Hầu , Hoành_quốc_công . Nguyễn_Công_Duẩn_sinh Nguyễn_Đức_Trung , đời vua Lê_Nhân_Tông làm Điện tiền chỉ_huy sứ , đã cùng Nguyễn_Xí_mưu_lập vua Lê_Thánh_Tông , làm đến Đô_đốc Trịnh_quốc_công . Nguyễn_Đức_Trung là anh của Nguyễn_Văn_Lỗ , Nguyễn_Văn_Lỗ sinh ra Nguyễn_Văn_Lãng ( hay Lang ) , Nguyễn_Văn_Lang làm_tướng triều_đình thời Lê_Uy_Mục . Khi vua Uy_Mục mất lòng_dân , Nguyễn_Văn_Lang cùng con là Nguyễn_Hoằng_Dụ họp quân ba phủ xứ Thanh_tôn con Kiến_vương Lê_Tân_là Lê_Oanh lên làm vua . Lê_Oanh đánh đổ Lê_Uy_Mục , trở_thành vua Lê_Tương_Dực , đã phong Nguyễn_Văn_Lang_tước Nghĩa_quốc_công , Nguyễn_Hoằng_Dụ làm Thái_phó Trừng_quốc_công . Cha của Nguyễn_Hoàng_là Nguyễn_Kim , con trưởng của Nguyễn_Văn_Lưu , làm quan cuối triều Lê_sơ , giữ chức_Hữu_vệ điện tiền tướng_quân , tước An_hòa hầu . Năm 1527 , Mạc_Đăng_Dung cướp ngôi nhà_Lê , Nguyễn_Kim_có chí muốn khôi_phục , ông dẫn con_em sang Ai_Lao thu_nạp hào_kiệt , tìm con_cháu nhà Lê_phò_lập . Giai_đoạn đầu đời Năm 1527 , xảy ra sự biến_Mạc Đăng_Dung cướp ngôi vua Lê_Cung_Hoàng , lúc ấy Nguyễn_Hoàng mới lên 2 tuổi . Nguyễn_Kim đã phải tránh sang Lào , xây_dựng lực_lượng , tìm cách khôi_phục nhà Lê . Nguyễn_Kim_để Nguyễn_Hoàng_lại cho người anh vợ là Thái_phó Nguyễn_Ư_Dĩ nuôi_dưỡng . Năm 1533 , Nguyễn_Kim_đón con trai của Lê_Chiêu_Tông tên Lê_Ninh , lập làm vua tức_vua Lê_Trang_Tông , nhờ công ấy ông được phong làm Thượng_phụ thái_sư Hưng_quốc công_chưởng nội_ngoại_sự . Bây_giờ , có người huyện Vĩnh_Lộc , Thanh_Hoa tên là Trịnh_Kiểm đến yết_kiến , Nguyễn_Kim_thấy có_vẻ lạ , đem con gái Nguyễn_Thị_Ngọc_Bảo_gả cho và cho làm tướng_quân . Năm 1540 , Nguyễn_Kim_dẫn vua về Nghệ_An , hào_kiệt theo rất nhiều , năm 1543 , lại dẫn_quân về lấy đất Thanh_Hóa . Năm 1545 , vì bị Dương_Chấp_Nhất đầu_độc , Nguyễn_Kim qua_đời , được vua phong_làm Chiêu_huân tĩnh_công . Bởi_vậy mồ_côi phải tự_lập từ thuở thiếu_niên , Nguyễn_Hoàng được bác mình là Nguyễn_Ư_Dĩ hết_lòng bảo_hộ , và khi lớn lên , thường được bác ấy khuyến_khích với những câu truyện xây_dựng sự_nghiệp cơ_đồ . Khi làm quan cho triều Lê_Nguyễn_Hoàng được phong làm Hạ_khê hầu , và cử_quân đánh nhà_Mạc , lúc ấy trong tay vua Mạc_Phúc_Hải ( con trưởng Mạc_Đăng_Doanh ) . Nguyễn_Hoàng_chém được tướng là Trịnh_Chí ở huyện Ngọc_Sơn , và khi khải_hoàn , còn được vua Lê_Trang_Tông khen rằng , " thực là cha_hổ sinh con_hổ " .. Xây_dựng cơ_đồ - Mở_mang bờ cõi Trấn_thủ_Thuận_Hóa - Quảng_Nam Năm 1545 , Vua_Trang Tông_phong_Lượng quốc_công Trịnh_Kiểm , chồng của Nguyễn_Thị_Ngọc_Bảo ( chị ruột Nguyễn_Hoàng ) làm Thái_sư . Họa vô đơn_chí trong cùng một năm , trước là cha bị đầu_độc chết , giờ là anh bị giết chết . Người anh_cả của Nguyễn_Hoàng_là Tả_tướng Lãng_quận công Nguyễn_Uông bị Thái_sư Lượng quốc_công Trịnh_Kiểm_giết chết . Hơn_nữa , vì mới được chiến_công cao , công_danh cao , được phong làm Đoan quận công , Nguyễn_Hoàng còn bị lộ ra như cái gai trước_mắt những kẻ hay ganh_tị , nhất_là nếu kẻ này là Thái_sư Trịnh_Kiểm . Nhận thấy sự nguy_hiểm này , nên Nguyễn_Hoàng_cáo bệnh , cốt giữ mình kín_đáo hơn để Trịnh_Kiểm_khỏi nghi_ngờ . Sau khi bàn_mưu với bác họ là Nguyễn_Ư_Dĩ , Nguyễn_Hoàng_ngầm sai sứ_giả tới hỏi Trạng_Trình . Nguyễn_Bỉnh_Khiêm , người làng Trung_Am , xứ Hải_Dương , đỗ Trạng_nguyên triều_Mạc , làm đến chức_Thái bảo về trí_sĩ , lúc đó đã có tiếng giỏi nghề thuật_số . Trạng_Trình Nguyễn_Bỉnh_Khiêm nhìn cái núi_non_bộ ở trước sân mà ngâm lớn rằng : Hoành_sơn nhất đái , vạn đại_dung_thân , nghĩa_là : Một dải núi ngang có_thể dung_thân muôn_đời được . Khi sứ_giả về thuật lại câu ấy , Nguyễn_Hoàng_hiểu ý ngay . Ông nhờ Ngọc_Bảo xin Trịnh_Kiểm cho vào trấn_thủ ở Thuận_Hóa ( khu_vực từ Quảng_Bình đến Thừa_Thiên_Huế ngày_nay ) . Vùng_đất Thuận_Hóa bấy_giờ mới được dẹp_yên ; Nhà_Lê đã đặt Tam_ty , phủ huyện để cai_trị , nhưng lòng dân vẫn chưa yên ; Trịnh_Kiểm vẫn còn băn_khoăn về vùng_đất này . Nhưng nhận thấy Thuận_Hóa là nơi xa_xôi , đất_đai cằn_cỗi nên Trịnh_Kiểm đã đồng_ý , lên tâu vua Lê_Anh_Tông nên cho Nguyễn_Hoàng vào trấn_thủ đất đó ( 1558 ) . Vua Lê_nghe theo và trao cho trấn_tiết , phàm mọi việc đều ủy_thác , chỉ cần mỗi năm nộp thuế là đủ . Theo Lịch_sử vương_quốc Đàng_Ngoài , Trịnh_Kiểm_e sợ Nguyễn_Hoàng_mỗi ngày_càng lớn , có lòng khoan_hậu và chí lớn nên tìm cách ám_hại . Bà Ngọc_Bảo biết được , muốn cứu_mạng em và cứu chồng khỏi tội sát_nhân ; bà khuyên chồng với lý_do cho em_trai ra trận và giữ vững vùng_đất Thuận_Quảng mới chiếm , Trịnh_Kiểm đồng_ý . Năm 1558 , Nguyễn_Hoàng và gia_quyến cùng các tướng Nguyễn_Ư_Dĩ , Mạc_Cảnh_Huống , Văn_Nham , Thạch_Xuyên , Tường_Lộc , Thường_Trung , Vũ_Thì_Trung , Vũ_Thì_An và hàng nghìn đồng_hương thân_tín_Thanh - Nghệ đi vào Thuận_Hóa . Khi đến_nơi , đoàn thuyền đã đi vào cửa Việt_Yên ( nay là Cửa_Việt ) , đóng trại tại Gò_Phù_Sa , xã Ái_Tử , huyện Vũ_Xương ( nay là huyện Triệu_Phong , tỉnh Quảng_Trị ) và đã chọn nơi này để lập Thủ_Phủ gọi_là dinh_Ái_Tử . Lưu_Thủ_Thuận_Hóa Tống_Phước_Trị ( quê ở Tống_Sơn , Thanh_Hóa ) đã dâng nộp bản đổ , sổ_sách trong xứ cho Đoan Quận_Công Nguyễn_Hoàng , và theo phò_tá ông . Mùa đông năm 1560 , Nguyễn_Hoàng cho đặt đồn cửa_biển giữ miền duyên_hải , do bấy_giờ quân_Mạc thường theo đường biến vào cướp Thanh_Nghệ nên phải đề_phòng . Tháng 3 năm 1568 , trấn_thủ_Quảng_Nam là Trấn quận công_Bùi_Tá_Hán mất . Thượng_tướng Thái_quốc_công Trịnh_Kiểm_lấy Nguyên quận công_Nguyễn_Bá_Quýnh làm tổng_binh thay giữ đất ấy . Năm 1569 , Nguyễn_Hoàng_ra Thanh_Hóa yết_kiến Lê_Anh_Tông , nộp quân lương giúp Nam_triều đánh nhà_Mạc , rồi đến phủ Thượng_tướng lạy mừng Trịnh_Kiểm . Trịnh_Kiểm_hài_lòng , phong cho ông trấn_thủ luôn đất Quảng_Nam , thay cho Nguyễn_Bá_Quýnh . Nguyễn_Hoàng_làm Tổng_Trấn_Tướng Quân kiêm_quản cả Xứ Quảng_Nam và Xứ_Thuận_Hóa . Lệ mỗi năm phải nộp thuế là 400 cân_bạc , 500 tấm lụa . Tháng 1 năm 1570 , Nguyễn_Hoàng_từ Tây_Đô về , dời_dinh về làng Trà_Bát , nằm gần Ái_Tử , chếch về phía đông bắc ( nay là hai làng Trà_Liên_Đông , Trà_Liên_Tây , xã Triệu_Giang , huyện Triệu_Phong ) . Gọi_là Dinh Trà_Bát . Về hành_chính , Thuận_Hóa có 2 phủ , 9 huyện , 3 châu . Phủ_Tiên Bình_lĩnh 3 huyện : Khang_Lộc , Lệ_Thủy , Minh_Linh ; 1 châu : Bố_Chánh . Phủ_Triệu Phong_lĩnh 6 huyện : Vũ_Xương , Hải_Lăng , Quảng_Điền , Hương_Trà , Phú_Vang , Điện_Bàn ; 2 châu : Thuận_Bình , Sa_Bồn . Quảng_Nam có 3 phủ , 9 huyện . Phủ_Thăng Hoa_lĩnh 3 huyện : Lê_Giang , Hà_Đông , Hy_Giang . Phủ_Hoài Nhân_lĩnh 3 huyện : Bồng_Sơn , Phù_Ly , Tuy_Viễn . Phủ_Tư Nghĩa_lĩnh 3 huyện : Bình_Sơn , Mộ_Hoa , Nghĩa_Giang . Nhà_Mạc giao_tranh với Lê-Trịnh , Mạc_Mậu_Hợp sai_Mạc Kính_Điển đem thủy_quân tấn_công Nghệ_An . Trấn_thủ Nghệ_An là Nguyễn_Bá_Quýnh nghe tin rút chạy tới nơi an_toàn . Nguyễn_Hoàng_kỷ_luật rõ_ràng , phòng giữ nghiêm_ngặt , do_đó quân nhà_Mạc không dám_phạm vào bờ cõi , nên riêng hai xứ Thuận_Quảng được yên_ổn . Năm 1571 , Tham_đốc Mỹ_Lương , thự_vệ Văn_Lan và Nghĩa_Sơn_định đánh úp Nguyễn_Hoàng ở dinh Vũ_Xương . Mỹ_Lương sai_Văn_Lang và Nghĩa_Sơn đem quân_phục ở huyện Minh_Linh rồi tự mình dẫn quân_lẻn theo đường núi đến chỗ Cầu_Ngói ở Hải_Lăng mai_phục , định ngày giáp đánh . Nguyễn_Hoàng_biết được tin ấy liền sai phó tướng Trương_Trà_đánh Nghĩa_Sơn , và tự đem quân_ngầm đến Cầu_Ngói đánh_úp Mỹ_Lương và đốt trại . Mỹ Lương_trốn chạy , bị đuổi chém được . Trà_tiến_quân đến xã Phúc_Thị , đánh nhau với quân nổi_loạn , bị Nghĩa_Sơn bắn chết . Vợ Trà là Trần_Thị_nghe tin nổi_giận , mặc quần_áo đàn_ông thúc_quân đánh , bắn chết Nghĩa_Sơn tại trận . Quân_Văn_lang_thua , trốn về với Chúa_Trịnh . Chúa đem quân về . Phong Trần_thị làm quận phu_nhân . Năm 1570 , nhân lúc Trịnh_Kiểm mới mất , con là Trịnh_Cối và Trịnh_Tùng đánh nhau , nhà Mạc_sai đem tướng Lập_Bạo đem 60 chiến_thuyền đánh vào Thuận_Hóa , đổ_bộ lên làng Hồ_Xá và ở làng Lạng_Uyển ( thuộc huyện Minh-linh ) để tấn_công phủ , dân ở Thuận_Quảng nhiều người hàng . Ông mới sai một người con gái đẹp là Ngô_thị_giả làm cách đưa vàng_bạc sang nói với Lập_Bạo xin cầu hòa . Lập_Bạo đồng_ý giảng_hòa , chỉ mang vài chục tùy_tùng đến một ngôi đền tranh ở bờ sông ở đất Qua Qua để dự_thề , Nguyễn_Hoàng_sai_phục_binh giết đi , và đánh tan quân nhà_Mạc , từ đó nhà_Mạc không dám nhòm ngó đất Thuận_Quảng nữa .. Quân_Mạc đem nhau đầu_hàng , Nguyễn_Hoàng cho những binh_lính đầu_hàng ở đất Cồn_Tiên , đặt làm 36 phường . Tháng 3 năm 1586 , vua Lê_sai_Hiến sát_sứ Nguyễn_Tạo đến xứ Thuận_Quảng làm sổ kê_khai ruộng_đất cày_cấy để thu thuế . Tạo để cho các phủ huyện tự làm sổ , không đi khám đo_đạc , làm sổ xong rồi đem về . Tiến_binh ra Bắc giúp họ Trịnh_Sau khi Trịnh_Tùng đã đánh_bại được Mạc_Mậu_Hợp , lấy lại Đông_Đô ( tháng_giêng năm 1592 ) , Nguyễn_Hoàng_ra Bắc yết_kiến Vua Lê_Thế_Tông ( tháng 5 năm 1593 ) . Trịnh_Tùng dâng_biểu xin Vua_phong Nguyễn_Hoàng_làm Trung_quân đô_đốc phủ tả_đốc chưởng_phủ sự thái_úy Đoan_quốc_công . Sau đó Nguyễn_Hoàng ở lại giúp Trịnh_Tùng đánh_dẹp các cuộc chống_đối của họ Mạc và các cuộc phản_loạn khác . Bấy_giờ tướng Mạc là Kiến và Nghĩa đều tụ_họp có tới mấy vạn quân , Kiến chiếm_giữ phủ Kiến_Xương , đắp lũy đất ở bên sông , Nghĩa chiếm_giữ huyện Thanh_Lan ( nay là huyện Thanh_Quan ) , cắm cọc gỗ ở sông Hoàng_Giang để chống_cự nhà Lê ._Tướng nhà Lê_là Bùi_Văn_Khuê và Trần_Bách_Niên đánh không được . Nguyễn_Hoàng_đốc_suất tướng_sĩ , thống_lãnh_chiến thuyền của thủy_quân các xứ nối_tiến , dùng hỏa_khí và đại_bác đánh_phá tan , chém được Kiến và Nghĩa tại trận , bắt sống , chém chết hàng vạn . Trấn_Sơn_Nam ( nay là Nam_Định ) được dẹp xong . Mạc_Kính_Chương lại cùng đồ_đảng chiếm_giữ Hải_Dương . Nguyễn_Hoàng_dời quân sang đánh dẹp được , bắt sống không xiết kể . Năm 1594 , tháng 5 , Mạc_Ngọc_Liễn chiếm_giữ núi Yên_Tử , đánh cướp huyện Vĩnh_Lại . Nguyễn_Hoàng_đem thủy quân_tiến đến Hải_Dương đánh_phá được . Mạc_Ngọc_Liễn thua chạy , chết ở châu_Vạn_Ninh . Tháng 9 năm đó , Mạc_Kính_Dụng ( tự_xưng Uy_vương ) sai người đảng là Văn và Xuân ( hai người đều không rõ tên họ , tự_xưng quốc_công ) đánh_úp Thái_Nguyên . Nguyễn_Hoàng_đem đại_binh đánh quân_Mạc ở huyện Võ_Nhai , dẹp yên . Mùa đông , tháng 10 , 1594 , tướng làm phản_nhà Lê_là Vũ_Đức_Cung cướp phá các huyện thuộc Sơn_Tây , và lùa những cư_dân hai huyện Đông_Lan và Tây_Lan ( nay là Hùng_Quan và Tây_Quan ) vào đất Đại_Đồng . Nguyễn_Hoàng_lĩnh thủy_quân cùng Thái_úy nhà Lê_là Nguyễn_Hữu_Liêu dẫn bộ_binh cùng tiến , thẳng tới Đại_Đồng , giáp đánh_phá được . Đức_Cung chạy đến đất Nghĩa_Đô . Năm 1595 , nhà Lê_thi tiến_sĩ , Nguyễn_Hoàng được cử làm đề_điệu . Năm 1595 và 1596 , 2 lần Nguyễn_Hoàng_hầu_vua Lê_Thế_Tông đi Lạng_Sơn thiết_lập bang giao với nhà_Minh , việc thành , Bắc_Nam thông_hiếu . Năm 1598 , mùa xuân , tháng 3 , Nguyễn_Hoàng_đem thủy_quân đánh_dẹp Hải_Dương , phá tan_quân thổ_phỉ ở dãy núi Thủy_Đường , bắt được đồ_đảng đem về . Đến năm 1600 , Nguyễn_Hoàng đã ở lại Đông_Đô được 8 năm , đánh dẹp bốn_phương đều thắng , vì có công_to , nên họ Trịnh_ghét . Tám năm ở lại Đông_Đô , 2 người con của Nguyễn_Hoàng_là công_tử thứ 2 tên Hán và công_tử thứ 4 tên Diễn chết trận . Gặp lúc tướng nhà Lê_là Phan_Ngạn , Ngô_Đình_Nga và Bùi_Văn_Khuê làm phản ở cửa Đại_An ( nay thuộc Nam_Định ) , Nguyễn_Hoàng_nhân_dịp đem quân_tiến đánh , liền đem cả tướng_sĩ thuyền ghe bản_bộ , đi đường_biển thẳng về Thuận_Hóa , để con thứ năm là Hải và cháu nội là Hắc ở lại làm con_tin . Trịnh_Tùng_ngờ Nguyễn_Hoàng vào chiếm Thanh_Hóa , bèn đưa vua Lê_chạy về Thanh_Hóa , để giữ vững căn_bản . Đi đến huyện An_Sơn , công_tử_Hải đón đường nói rằng Nguyễn_Hoàng về Thuận_Hóa , chỉ nghĩ việc bảo_vệ đất_đai , thực không có ý khác . Sau khi Nguyễn_Hoàng_trở về , Trịnh_Tùng đã gửi thư dọa_trách : Mới_đây bọn nghịch_thần Phan_Ngạn , Bùi_Văn_Khuê , Ngô_Đình_Nga manh_tâm_bội_phản , cháu và cậu đã lo_liệu việc binh , sai đi đánh_dẹp , chẳng ngờ cậu không đợi_mạng , tự_ý bỏ về , làm dao_động nhân_dân , không biết ấy là ý của cậu , hay_là mắc_kế bọn kia … Cậu , trong việc binh , thường lưu_tâm đến kinh_sử , xin hãy xét nghĩ_lại , đừng để hối_hận về sau . Để làm dịu tình_hình , Nguyễn_Hoàng đã viết thư nhận lỗi , lấy thóc lúa vàng_bạc ra Bắc cống nộp cho Trịnh_Tùng , và hẹn kết_nghĩa thông_gia . Mùa đông năm 1600 , Nguyễn_Hoàng đã gả con gái là Ngọc_Tú cho Trịnh_Tráng , con cả của Trịnh_Tùng . Từ đó , Nguyễn_Hoàng_không ra chầu ngoài kinh nữa , quyết ' rạch đôi sơn_hà ' , lo phát_triển cơ_sở , mở_mang bờ cõi , phòng bị quân Trịnh_vào đánh_phá . Thiết_lập nền_tảng độc_lập Năm 1600 , sau khi từ Bắc trở về , ông dời dinh sang phía đông của dinh_Ái_Tử , gọi_là Dinh_Cát . Năm 1602 , Nguyễn_Hoàng cho lập dinh Thanh_Chiêm ( Quảng_Nam ) giao cho công_tử Nguyễn_Phúc_Nguyên làm trấn_thủ . Cùng năm này , Chiêm_Thành_cử sứ sang thông_hiếu . Năm 1604 , Nguyễn_Hoàng cho lập phủ Điện_Bàn tách ra từ đất của phủ Triệu_Phong của Xứ_Thuận_Hóa , lệ_thuộc xứ Quảng_Nam . Phủ_Điện Bàn_sáp_nhập với 3 phủ Thăng_Hoa , phủ_Tư_Nghĩa và phủ Hoài_Nhơn để thành_lập Dinh Quảng_Nam . Phủ_Điện Bàn_quản 5 huyện : Tân_Phúc , An_Nông , Hòa_Vang , Diên_Khánh , Phú_Châu . Xây_dựng Dinh_trấn tại Thanh_Chiêm trên đất phủ Điện_Bàn ở bên bờ bắc Sông Chợ_Củi , tục gọi_là Dinh_Chiêm và cử công_tử Nguyễn_Phúc_Nguyên làm quan trấn_thủ . Dinh trấn_Thanh_Chiêm có vai_trò hết_sức quan_trọng dưới thời Nguyễn_Hoàng cũng như thời_kỳ các Chúa Nguyễn_kế_nghiệp , là cơ_sở đào_luyện các quốc_vương của Đàng_Trong ( làm quan trấn_thủ trước khi lên_ngôi Chúa Nguyễn ) , là trung_tâm điều_hành việc phát_triển và hậu_cần kinh_tế cho Đàng_Trong , nhất_là việc chỉ_đạo hoạt_động của thương_cảng quốc_tế Hội_An , là bộ tham_mưu đảm_bảo an_ninh cho Dinh Quảng_Nam , góp_phần quan_trọng bảo_vệ độc_lập tự_do và chủ_quyền của Đàng_Trong chống lại sự tấn_công của Chúa Trịnh_ở Đàng_Ngoài và mở_rộng bờ cõi về phương nam . Năm 1609 , Chúa_Tiên Nguyễn_Hoàng đã cho xây_dựng Chùa Kinh_Thiên trên huyện Lệ_Thủy ở Dinh Quảng_Bình , Chùa_Long_Hưng bên cạnh Dinh trấn_Thanh_Chiêm trên huyện Diên_Phước , Dinh Quảng_Nam ( về sau qua thời_gian chùa bị hư_hỏng ) và Chùa_Bảo_Châu trên huyện Duy_Xuyên , Dinh Quảng_Nam ( nơi về sau Thống_Thái phó Mạc_Cảnh Huống_tu_hành sau khi nghỉ hưu ) về sau bị quân Tây_Sơn phá hủy khi chiếm được Dinh Quảng_Nam vào năm 1774 . Mở_mang bờ cõi về phía Nam Năm 1578 , quân Chiêm_Thành kéo đến đánh_phá , Nguyễn_Hoàng_cử Lương_Văn_Chánh đem quân_tiến đến sông Đà_Diễn , Hoa_Anh đánh chiếm thành An_Nghiệp , là một trong những kinh_thành đồ_sộ và kiên_cố nhất trong lịch_sử Chăm_Pa . Năm 1597 , Lương_Văn_Chánh đang là tri huyện Tuy_Viễn , trấn_An_Biên , nhận sắc_lệnh của chúa Nguyễn_Hoàng_đưa chừng 4000 lưu_dân vào khai_khẩn vùng_đất phía Nam của Đại_Việt từ đèo Cù_Mông ( bắc Phú_Yên ) đến đèo Cả ( bắc Khánh_Hòa ) . Ông cùng lưu_dân từng bước khẩn_hoang , lập ấp ; từng bước tạo nên những làng_mạc đầu_tiên trên châu_thổ sông Đà_Diễn , sông_Cái . Năm 1611 , do quân Chăm_Pa tiếp_tục quấy_nhiễu vùng biên_giới Hoa_Anh , Nguyễn_Hoàng đã sai_Văn_Phong đi dẹp , quân Chăm_Pa nhanh_chóng bị đánh_bại trước lực_lượng của chúa Nguyễn . Vua Po_Nit của Chăm_Pa phải rút quân xuống phía Nam đèo Cả . Sau đó vùng_đất Hoa_Anh này được lập thành phủ Phú_Yên gồm hai huyện Tuy_Hòa và Đồng_Xuân , giao cho Lương_Văn_Chánh làm tham_tướng , Văn_Phong làm lưu_thủ . Cho tới khi ông mất , giang_sơn họ Nguyễn_trải dài từ đèo Ngang , Hoành_Sơn ( nam Hà_Tĩnh ) qua đèo Hải_Vân tới núi Đá_Bia ( Thạch_Bi_Sơn ) , gần đèo Cả , bây_giờ là vùng cực nam Phú_Yên , giáp tỉnh Khánh_Hòa . Diện_tích 2 xứ Thuận_Quảng rộng khoảng 45000 km² . Không rõ vào năm nào , hai gia_tướng người Việt gốc Chăm của Tĩnh_Công Nguyễn_Kim_là Vũ_Thì_An và Vũ_Thì_Trung đã giúp Nguyễn_Hoàng_chiếm_hữu_Bãi Cát_Vàng khi còn là một vùng_đất vô_chủ mà không một nước nào phản_đối hay bảo_lưu . Thu_phục nhân_tâm_Để trụ vững ở nơi hiểm_trở , nếm_mật nằm_gai , Nguyễn_Hoàng đã dựa vào lòng dân . Lúc Nguyễn_Hoàng_cùng những người đồng_hương ở Tống_Sơn , những người nghĩa_dũng ở Thanh_Hóa mới vào đến bãi cát Ái_Tử , người_dân ở đây đã đem dâng 7 chum nước trong . Nguyễn_Ư_Dĩ mừng_rỡ nói : Đấy là phúc_trời cho đó . Việc trời tất có hình_tượng . Nay_chúa thượng mới đến mà dân đem " nước " dâng lên , có_lẽ là điềm " được nước " đó chăng ? " . Với tầm nhìn_xa của người mở cõi , năm 1597 , Nguyễn_Hoàng ( lúc này đang ở đất Bắc_giúp vua Lê_ứng_phó với quân_Mạc và bang giao với nhà_Minh ) đã có công_văn lệnh cho Lương_Văn_Chánh , Tri huyện Tuy_Viễn , trấn_An_Biên ( nay thuộc tỉnh Bình_Định ) chiêu_tập lưu_dân vào khai_khẩn vùng_đất Phú_Yên , đồng_thời căn_dặn không được sách_nhiễu dân : Kết_lập gia_cư địa_phận , khai_khẩn ruộng_đất hoang cho tới khi thành_thục sẽ nạp thuế như lệ_thường . Nhược bằng vì việc mà nhiễu dân , điều_tra ra sẽ bị xử_tội . Nguyễn_Hoàng_xây_dựng nên màu_sắc tín_ngưỡng , huyền_thoại về bản_thân ông . Đó là chuyện Nguyễn_Hoàng_lúc đóng quân bên sông Ái_Tử để chống quân_Mạc của Lập_Bạo đã nghe vẳng lên từ lòng_sông có tiếng " trao trao " , liền khấn_thần sông giúp_sức đánh giặc và được thần sông báo mộng , thông_qua hình_ảnh một người đàn_bà mặc áo xanh , tay cầm quạt , đến thưa rằng : Minh_công muốn trừ giặc thì nên dùng mỹ_kế_dụ đến bãi cát , thiếp xin giúp_sức . Sau khi dùng kế mỹ_nhân để diệt Lập_Bạo , Nguyễn_Hoàng đã phong_thần sông làm " Trảo trảo linh_thu phổ trạch tướng hựu phu_nhân " và lập đền thờ . Năm 1601 , ông cho xây chùa Thiên_Mụ như một cột mốc cho lịch_sử của Đàng_Trong . Nguyễn_Hoàng đã dựa vào tín_ngưỡng , Phật_giáo … nhằm " thiêng_hóa " sức_mạnh thu_phục lòng dân của mình . Năm 1608 , Thuận_Quảng được mùa lớn , giá gạo rẻ còn ở phía Bắc , từ xứ Nghệ_An trở ra gạo đắt , nên dân chạy nhiều vào với Chúa Nguyễn_làm cho dân_số Thuận_Quảng ngày thêm đông_đúc . Năm Mậu_Thân , niên_hiệu Hoằng_Định thứ 9 ( 1608 ) các nơi ở Đàng_Ngoài thời_tiết khô_hạn , lúa má cháy khô , giá thưng gạo một đồng_tiền , có nhiều người chết_đói , thậm_chí có nơi đã ăn thịt lẫn nhau , đói_khổ như_thế đến hơn một năm . Duy_chỉ có hai Xứ_Thuận_Hóa Quảng_Nam mưa_thuận gió_hòa , một đấu gạo chỉ có ba tiền , ngoài đường không ai nhặt của rơi , bốn dân_sĩ nông_công_thương đều an_cư lạc_nghiệpKhông chỉ dựa vào dân , Nguyễn_Hoàng_còn vỗ_về dân , yên_dân , đặc_biệt là biến giặc thành dân . Sau khi sai thuộc tướng là Mai_Đình_Dũng dẹp yên các thổ_mục nổi_loạn , cướp giết lẫn nhau ở Quảng_Nam , Nguyễn_Hoàng đã giao Mai_Đình_Dũng ở lại giữ đất và thu_phục , vỗ_yên tàn_quân . Sau khi đánh thắng quân_Mạc , Nguyễn_Hoàng đã không giết hàng_binh mà cho họ quyền được sống và khai_phá vùng_đất mới : Chúa cho ở đất Cồn_Tiên ( tức tổng_Bái_Ân bây_giờ ) đặt làm 36 phường . Cảm_kích trước ân_nghĩa lớn_lao của Nguyễn_Hoàng , về sau , thế_hệ con_cháu của những người được tha_mạng sống ở các phường An_Định_Nha , An_Hướng và Phương_Xuân thuộc tổng_Bái_Ân đã dựng miếu thờ Nguyễn_Hoàng ở An_Định_Nha ( nay là thôn An_Nha , xã Gio_An , huyện Gio_Linh , tỉnh Quảng_Trị ) . Mở_mang ngoại_thương Nắm được lòng dân , để đưa Đàng_Trong phát_triển Nguyễn_Hoàng đã cho mở_mang ngoại_thương , hướng tầm nhìn ra biển . Dưới thời Nguyễn_Hoàng , " thuyền buôn các nước đến nhiều . Trấn trở_nên một nơi đô_hội lớn " . Đặc_sản tiêu Quảng_Trị đã được Nguyễn_Hoàng cho mua , chở cùng vây cá yến_sào để đổi cho khách buôn lấy hàng hóa , sản_vật . Theo Lê_Quý_Đôn , họ Nguyễn đã mua tiêu Quảng_Trị " chở về phố Thanh_Hà , bán cho khách tàu , không cho dân địa_phương bán riêng " , " hồ_tiêu cứ cho 100 cân làm một tạ , giá 5 , 6 quan , khách Bắc và khách Mã_Cao_thường buôn về Quảng_Đông " . Chúa_Tiên Nguyễn_Hoàng đã vượt qua tư_tưởng " trọng nông_ức thương " thời bấy_giờ . Ông quan_tâm hơn đến hoạt_động ngoại_thương tại cảng thị Hội_An sau một thời_gian suy_thoái kéo_dài nhờ đường_lối mở_cửa buôn_bán với nước_ngoài vào đầu thế_kỷ XVII , nên đã cho thành_lập Phố_Nhật vào năm 1589 và Phố_Khách vào_khoảng năm 1608 làm cho cảng thị Hội_An trở_thành thương_cảng quốc_tế lớn nhất Đông_Nam_Á thời đó . Sau một thời_gian suy_thoái kéo_dài đến 150 năm - từ 1306 đến 1558 - trải qua các giai_đoạn dưới thời Nhà_Trần , Nhà_Hồ và Nhà_Lê , cảng thị Hội_An mới hồi_sinh trở_lại dưới thời Chúa_Tiên Nguyễn_Hoàng ( 1558 - 1613 ) nhờ đường_lối mở_cửa buôn_bán với nước_ngoài , khôi_phục hoạt_động ngoại_thương của Hội_An nhằm mục_đích tăng_cường tiềm_lực kinh_tế - xã_hội và quân_sự của Đàng_Trong để đương_đầu với Chúa_Trịnh ở Đàng_NgoàiĐể chủ_động " xúc_tiến thương_mại " , khuyến_khích thương_gia Nhật_Bản đến buôn_bán với Đàng_Trong , Nguyễn_Hoàng đã viết nhiều thư trao_đổi , bàn_bạc chuyện buôn_bán với chính_quyền Tokugawa ( chính_quyền quân_sự ở Nhật_Bản ) . Lời_lẽ trong các lá thư ngoại_giao vừa sang_trọng , lịch_lãm , vừa tha_thiết , mềm_mỏng , có những thư được gửi kèm theo các món quà tặng là những vật_phẩm quý như kỳ_nam , lôi_mộc , khổng_tước … nội_dung một_số đoạn như sau : " An_Nam_quốc_Đại_Đô_Thống_Đoan_Quốc_Công_xin ngỏ lời đến Nhật_Bản_Quốc_vương điện_hạ ! Thời_gian qua , tình_hình kết_giao của hai nước diễn ra tốt_đẹp . Năm_ngoái , Ngài đã tặng tôi bảo_kiếm , nay lại còn gửi tặng 10 trường đại_đao quý , thật cảm_kích vô_cùng . Hy_vọng thương_thuyền của quý_quốc làm_ăn buôn_bán ở nước tôi hanh_thông thịnh_vượng , có_thể thấy đây là chốn an_cư . Bản_quốc_sản_vật quý không nhiều nhưng cũng xin kính tặng_Quốc_Vương điện_hạ một_ít ( có danh_mục kèm theo ) gọi là lễ_mọn . Từ năm nay trở đi , bản_quốc sẽ chú_trọng mậu_dịch , buôn_bán với quý_quốc , lấy việc thông_thương an_toàn làm chữ_Nghĩa . Vạn_vọng_Quốc_vương lấy việc kết giao để dựng_xây sự phát_triển như đã giao_ước . Một lời trong thư khó nói hết , xin được minh_giám . Ngày 11 tháng 5 năm Hoằng_Định thứ 5 ( Nhật_Bản Khánh_Trường năm thứ 9 - Tây_lịch năm 1605 ) " Nguyễn_Hoàng_nhận một thương_gia Nhật_Bản là ông Hunamoto_Yabeije ( Di_Thất_Lang ) làm con_nuôi và viết thư báo cho phía Nhật_Bản biết về mối giao_hảo tốt_đẹp này : An_Nam_quốc_Đại_Đô_Thống_Đoan_Quốc_Công_báo thư - Nhật_Bản Bản_Đa_Thượng_Dã_Giới Chính_Thuần trân_quý !_Thư đi thư lại giao_hảo đã lâu , tấm lòng đã hiểu . Cảm_thần được tính_cách trung_hậu của Di_Thất_Lang . Tôi nhận Di_Thất_Lang làm nghĩa_tử ; chăm_sóc ân_cần chu_đáo mọi bề . Nay Di_Thất Lang_trở về quý_quốc . Sẽ khôn_nguôi nhớ , đành tặng chiếc áo tình_cảm để mặc lúc đi đường . Rồi_đây trong lòng thương nhớ xiết bao . Hy_vọng rằng những tình_cảm đó sẽ được chuyển đến Bạch_Quốc_Vương . Và năm tới như đã hứa Di_Thất_Lang sẽ chỉnh_đốn ba thuyền sớm đến bản trấn giao_dịch , như_thế là lưỡng toàn ân_nghĩa . Có một_chút lễ_mọn ( Bạch_quyên 2 thất , Kỳ_nam 1 phiến ) xin gửi tặng làm_tin … Ngày mồng 6 tháng 5 năm Hoằng_định thứ 6 ( 1606 ) - Nhật_Bản năm Khánh_Trường thứ 10 Tóm_lược ý_nghĩa chính_sách mở_mang ngoại_thương : Ngoại_thương đã trở_thành yếu_tố quyết_định trong tốc_độ phát_triển của Đàng_Trong . Ngoài thương_nghiệp không có gì khác có_thể giúp họ Nguyễn_xây_dựng một_cách nhanh_chóng vùng_đất ít nhân_lực này có_thể đương_đầu nổi với một vùng_đất có số tiềm_lực nhiều gấp đôi , gấp ba Đàng_Trong về mọi mặt Qua_đời Năm 1613 , ông lâm_bệnh nặng , cho gọi người con thứ 6 Thụy quận công_Nguyễn_Phúc_Nguyên từ Quảng_Nam về kế_vị và căn_dặn : Nếu Bắc_tiến được thì tốt nhất , bằng không giữ vững đất Thuận_Quảng và mở_mang bờ cõi về phía nam . Đất Thuận_Quảng này phía bắc có núi Hoành_Sơn , sông Linh_Giang , phía Nam có núi Hải_Vân và Bi_Sơn , thật là đất của người anh_hùng_dụng võ . Vậy con phải_biết thương_yêu dân , luyện_tập binh_sĩ để xây_dựng cơ_nghiệp muôn_đời . Vào vùng Thuận_Hóa , Nguyễn_Hoàng_ban_đầu đóng ở xã Ái_Tử ( sau gọi là kho Cây_Khế ) , thuộc huyện Đăng_Xương , tỉnh Quảng_Trị . Nguyễn_Hoàng ngay sau đó đã có những chính_sách hiệu_quả để phát_triển vùng_đất của mình và mở_rộng lãnh_thổ hơn_nữa về phía Nam . Nguyễn_Hoàng_ngoài tài lãnh_đạo còn có lòng nhân_đức nên dân_chúng Thuận_Hóa rất cảm_mến , họ gọi ông là Chúa_Tiên mặc_dù đương_thời chỉ có tước_hiệu Đoan_Quốc_Công . Ông cũng nói với các cận_thần lúc hấp_hối bên giường_bệnh : Ta với các ông cùng nhau cam_khổ đã lâu , muốn dựng lên_nghiệp lớn . Nay ta để gánh nặng lại cho con ta , các ông nên cùng lòng giúp_đỡ , cho thành_công_nghiệp ' . Nguyễn_Hoàng_trấn_thủ đất Thuận_Quảng 55 năm , thọ 89 tuổi , vua Lê_ban_tước Cẩn_nghĩa_công , thụy là Cung_Ý . Ban_đầu mộ của Nguyễn_Hoàng_táng ở vùng núi Thạch_Hãn , huyện Hải_Lăng , phủ Triệu_Phong ( nay thuộc huyện Hải_Lăng tỉnh Quảng_Trị ) , về sau được cải_táng lăng_mộ chuyển về núi La_Khê tức Khải_Vận_Sơn ( nay thuộc huyện Hương_Trà , tỉnh Thừa_Thiên_Huế ) . Ban_đầu Nguyễn_Hoàng được thờ tại chùa Long_Phước ( nay thuộc huyện Gio_Linh , tỉnh Quảng_Trị ) , về sau được Chúa_Sãi Nguyễn_Phúc_Nguyên_phối thờ cùng Tĩnh_Công Nguyễn_Kim_tại chùa Thiên_Mụ ở Phú_Xuân ( nay là Thành_phố Huế ) . Năm Giáp_Tý , niên_hiệu Gia_Long năm thứ ba , 1804 , vua Gia_Long ( 1780 - 1820 ) cho dựng Thái_Miếu rộng mười ba gian để thờ các Chúa_Nguyễn và các công_thần đời trước , chúa_Tiên Nguyễn_Hoàng_cùng Hoàng_hậu được thờ ở áng chính giữa . Vua Gia_Long suy_tôn cho Nguyễn_Hoàng_miếu_hiệu là Thái_Tổ , thụy_hiệu là Triệu_Cơ_Tùy Thống_Khâm Minh_Cung_Úy Cần_Nghĩa Đạt_Lý_Hiển_Ứng_Chiêu Hựu_Diệu Linh_Gia_Dụ hoàng_đế . Nhận_định Theo Lê_Quý_Đôn bình_luận trong sách Phủ_biên_tạp_lục : Đoan quận công có uy_lược , xét kỹ , nghiêm_minh , không ai dám lừa_dối . Cai_trị hơn mười năm , chính sự khoan_hòa , việc gì cũng thường làm_ơn cho dân , dùng phép công_bằng , răn_giữ bản_bộ , cấm_đoán kẻ hung_dữ . Quân_dân hai xứ thân_yêu tin_phục , cảm_nhân mến_đức , dời_đổi phong_tục , chợ không bán hai giá , người không ai trộm_cướp , cửa ngoài không phải đóng , thuyền buôn ngoại_quốc đều đến mua_bán , đổi_chác phải giá , quân_lệnh nghiêm_trang , ai cũng cố_gắng , trong cõi đều an_cư lạc_nghiệp . Theo Trần_Trọng_Kim trong Việt_Nam sử_lược : Nguyễn_Hoàng_là một người khôn_ngoan mà_lại có lòng nhân_đức , thu dùng hào_kiệt , yên_ủi nhân_dân , cho_nên lòng người ai cũng mến_phục . Nguyễn_Hoàng và các chúa Nguyễn đã làm cho Đàng_Trong hưng_thịnh và chính sự hưng_thịnh này đã góp_phần quyết_định tạo nên trọn_vẹn dáng hình chữ S của Tổ_quốc_Việt_Nam như ngày_nay . Cái gốc , điểm_tựa và bệ_phóng cho sự phát_triển và hưng_thịnh đó , chính là mảnh đất Quảng_Trị với vai_trò quan_trọng như A.Laborde , Công_sứ Pháp tại An_nam trước_đây đã nêu qua bài viết " Tỉnh Quảng_Trị " , rằng : nếu dòng_họ nhà Nguyễn_không xuất_phát tại Quảng_Trị , thì ít_nhất sự_nghiệp lịch_sử của họ phải xem là có gốc từ mảnh đất này , Con_người của triều_đại này sinh ra từ đất Thanh_Hóa , nhưng sự_nghiệp của triều_đại Nguyễn_thì sinh ra từ đất Quảng_Trị . Gia_đình Vợ_Gia_Dụ hoàng_hậu Nguyễn_thị , lăng_táng tại làng Hải_Cát ( Hương_Trà , Thừa_Thiên ) . Năm 1806 vua Gia_Long truy_tôn : Từ Lương_Quang_Thục Minh_Đức_Ý Cung_Gia_Dũ Hoàng_hậu . Bà được phối thờ với Nguyễn_Hoàng_ở Thái_Miếu . Tên lăng là Vĩnh_Cơ . Mẹ đẻ của chúa_Sãi . Đoan_Quốc_Thái phu_nhân , mẹ của Hòa Quận_công Nguyễn_Hà . Minh_Đức_Vương_thái_phi , mẹ của Tường Quận_công Nguyễn_Phúc_Khê . Con Nguyễn_Hà ( ? - 19 tháng 4 , 1576 ) , truy_tặng Thái bảo_Hòa Quận_công , có sáu người con trai . Nguyễn_Hán ( ? - 19 tháng 10 , 1593 ) . Năm 1593 , trong chiến_dịch Sơn_Nam , Nguyễn_Hán ra_sức đánh mà mất , được vua Lê_phong làm_Lỵ Quận_công và cho con là Hắc được tập_ấm , sau làm quan đến Thái_phó . Có hai con trai . Nguyễn_Phúc_Thành , làm Cơ_Chưởng phủ Thiên_Trường , gia_đình ở khu Giáp_Tứ xã Quần_Anh ( nay xóm 13 , Hải_Trung , Hải_Hậu , Nam_Định ) Nguyễn_Diễn ( ? - 1597 ) . Năm 1597 , khi Nguyễn_Hoàng_dẫn quân ra Bắc giúp họ Trịnh đánh_dẹp , bọn thổ_phỉ Hải_Dương nổi lên giết_tướng trấn_giữ , chiếm các huyện Thủy_Đường , Nghi_Đường , Nghi_Dương và Tiên_Minh . Ông cùng các tướng Bùi_Văn_Khê và Phan_Ngạn_lĩnh 50 binh_thuyền đi dẹp giặc , bị tử_trận . Vua Lê_truy_tặng Thái_phó Hào Quận_công , thụy Nghĩa_Liệt . Có bốn con trai . Nguyễn_Hải ( ? - 24 tháng 12 năm 1616 ) . Ông làm quan triều_Lê đến chức_Tả Đô_đốc Cẩm Quận_công . Khi Thái_Tổ trở về Thuận_Hóa , ở lại làm con_tin , về sau mất ở Thăng_Long . Có bốn con trai . Nguyễn_Phúc_Nguyên . Nguyễn_Thuận_Hiệp , được phong tước_Văn Quận_công . Vì cùng em_Hữu Quận công_Trạch mưu_phản nên bị tước tông_tịch và bị đổi sang họ Nguyễn_Thuận . Nguyễn_Thuận_Trạch , làm quan đến chức_Chưởng cơ_Hữu Quận_công . Bị tước tông_tịch và bị đổi sang họ Nguyễn_Thuận . Không con_cái . Nguyễn_Dương , làm quan đến Tả Đô_đốc_Hữu Quận_công . Không con_cái . Nguyễn_Khê ( 12 tháng 12 , 1569 - 22 tháng 6 năm 1616 ) , là người có cơ_mưu , giỏi suy_đoán . Ban_đầu làm Chưởng_cơ_Tường Quan_Hầu rồi Tổng_trấn_Tường Quận_công . Khi mất được truy_phong_Trấn Quận_công , thụy Trung_Nghị . Gia_Long truy_phong là Nghĩa_Hưng Quận vương_' ' , thờ_ờ Thái_Miếu . Có 13 con trai . Nguyễn_Thị_Ngọc_Tiên , lấy Nghiễm Quận_công ( không rõ tên ) . Nguyễn_Thị_Ngọc_Tú ( ? - 1631 ) . Khi Thái_Tổ về Thuận_Hóa , sợ họ Trịnh_nghi_ngờ nên gả bà cho Trịnh_Tráng . Bà là mẹ sinh của Trịnh_Thị_Ngọc_Trúc , hoàng_hậu của Lê_Thần_Tông . Thụy là Từ_Thuận . Sách tham_khảo Đại_Nam_thực_lục , Soạn giả_Quốc_sử quán triều Nguyễn , Nhà_xuất_bản Giáo_dục , 2001 Phủ_biên_tạp_lục , soạn giả Lê_Quý_Đôn , Nhà_xuất_bản văn_hóa thông_tin , 2007 . Việt_Nam Sử_Lược - Trần_Trọng_Kim Nguyễn_Phúc_Tộc thế_phả - Nhà_xuất_bản Thuận_Hóa - Huế 1995 Nguyen_Cochinchina : Southern Vietnam in the Seventeenth_and Eighteenth_Centuries - Li_Tana Khâm_định Việt Sử_thông giám_cương mục Gia_Định thành thông_chí Tham_khảo Xem thêm Nguyễn_Kim_Nguyễn_Hoằng_Dụ Nguyễn_Bặc_Chúa Nguyễn_Trịnh_Kiểm_Trịnh_Tùng Nguyễn_Phúc_Nguyên_Trịnh-Nguyễn phân_tranh Phổ_hệ nhà Nguyễn_Chúa_Nguyễn Võ_tướng nhà Lê_trung_hưng Người Thanh_Hóa Người Đàng_Trong Công_tước nhà Lê_trung_hưng Hoàng_đế truy_tôn Việt_Nam Mất năm 1613 |
Phù_Nam ( chữ Hán : 扶南 , tiếng Anh : Funan ) là tên gọi được đặt cho một quốc_gia cổ trong lịch_sử Đông_Nam_Á , xuất_hiện khoảng thế_kỉ 1 trước Công_Nguyên , ở khu_vực hạ_lưu và châu_thổ sông Mê_Kông . Theo nhiều thư_tịch cổ Trung_Quốc , thì trong thời_kỳ hưng_thịnh , vương_quốc này về phía Đông , đã kiểm_soát cả vùng_đất phía Nam_Trung_Bộ ( Việt_Nam ) , về phía Tây đến Thung_lũng sông Mê_Nam ( Thái_Lan ) , về phía Nam đến phần phía Bắc bán_đảo Mã_Lai . Quốc_gia này tồn_tại cho đến khoảng nửa đầu thế_kỷ 7 ( sau năm 627 ) thì bị sáp_nhập vào lãnh_thổ của Chân_Lạp ( Campuchia ) . Mãi đến thế_kỷ 17 - thế_kỷ 18 , 1 phần lãnh_thổ xưa kia được coi là trung_tâm của Phù_Nam_tách khỏi Chân_Lạp để trở_thành một bộ_phận của lãnh_thổ Việt_Nam , tức Nam_Bộ ngày_nay . Yếu_tố sắc tộc-ngôn_ngữ của cư_dân Phù_Nam vẫn còn đang được tranh_luận , chưa_thể đưa ra được kết_luận cụ_thể từ các bằng_chứng hiện có . Một_số giả_thuyết cho rằng đa_phần dân_cư Phù_Nam_nói các tiếng thuộc nhóm ngôn_ngữ Môn-Khmer , có giả_thuyết lại cho rằng họ nói một ngôn_ngữ thuộc_ngữ hệ Nam_Đảo , lại có giả_thuyết khác cho rằng Phù_Nam là một xã_hội đa_sắc_tộc . Tên gọi Được biết đến trong các ngôn_ngữ ngày_nay của khu_vực như là Vnom ( Khmer ) hay Nokor_Phnom ( Khmer ) , ( tiếng Thái ) , , tên gọi Phù_Nam_không được tìm thấy trong bất_kỳ văn_bản nào có nguồn_gốc tại khu_vực này trong thời_kỳ đó , và người_ta cũng không rõ người Phù_Nam_dùng tên gọi gì để nói tới chính_thể của mình . Tên gọi Phù_Nam trong tiếng Việt là phiên_dịch từ tên gọi tiếng Trung , do tên gọi 扶南 xuất_hiện trong các thư_tịch Trung_Hoa khi mô_tả về vương_quốc này , và phần_lớn các mô_tả đó chủ_yếu dựa trên báo_cáo của hai sứ_giả Trung_Hoa là Khang_Thái ( 康泰 ) và Chu_Ứng ( 朱應 ) đã từng sống tại đây trong khoảng giữa thế_kỷ 3 cho vua Đông_Ngô ở Nam_Kinh . Chung_quanh tên gọi Phù_Nam_hiện vẫn còn nhiều tranh_cãi . Ý_kiến được nhiều người tán_đồng , đó là Phù_Nam do chữ Fou_Nan mà ra ( gọi theo cách phát_âm của người Trung_Hoa ) . Từ_ngữ này xuất_phát từ ngôn_ngữ Môn cổ : bnam hay vnam , mà ngày_nay được đọc là phnom , có nghĩa là núi hoặc đồi . Tuy_nhiên , nhà_nghiên_cứu văn_khắc Claude_Jacques chỉ ra rằng diễn_giải này dựa trên sự phiên_âm sai từ tiếng Phạn_parvatabùpála trong các văn_khắc cổ như_là tương_đương với từ Khmer_bnaṃ và đồng_nhất hóa sai_lệch vua Bhavavarman_I đề_cập trong các văn_khắc này như là người chinh_phục Phù_Nam . Jacques cũng đề_xuất loại_bỏ việc sử_dụng tên gọi Funan trong các ngôn_ngữ phương Tây và thay_vì_thế sử_dụng các tên gọi như Bhavapura , Aninditapura , Shresthapura hay Vyadhapura , được biết đến từ các văn_khắc đã từng được sử_dụng vào thời_gian đó để chỉ các đô_thị trong khu_vực và cung_cấp ý_tưởng chính_xác hơn về địa_lý của các khu_vực Khmer_cổ so với các tên gọi như Funan hay Zhenla ( Chân_Lạp ) , những tên gọi không được biết đến trong tiếng Khmer_cổ . Theo tác_giả Lương_Ninh thì một danh từ chung chỉ núi_non không_thể là nguồn_gốc của tên đất_nước , mà phải là cái khác , quý_báu hơn : tên tộc_người bản_địa : Bnam . Theo đó các vua Phù_Nam_là những người thuộc dòng Vua Núi - Kurung_bnam . Kinh_đô của Phù_Nam , theo sách Lương_thư và Tân_Đường_thư là thành Đặc_Mục ( 特牧 ) . Học_giả G._Coedes cho đó là phiên_âm của từ trong tiếng Phạn là Vyadhapura ( pura : thành_phố / kinh_đô , Vyadha : người đi săn ) , và thành này ở gần ngọn núi Ba_Phnom ở làng Banam , thuộc tỉnh Prey_Veng ( Campuchia ) ngày_nay . Ngược_lại , một_số tác_giả như Paul_Pelliot ( 1903 ) , P. Dupont ( 1955 ) , L._Malleret ( 1962 ) không tán_thành thuyết đó , họ cho rằng kinh_đô của Phù_Nam có_thể là Angkor_Borei do nhiều hiện_vật khảo_cổ có niên_đại và phong_cách Phù_Nam_tìm thấy ở đây . Lịch_sử Huyền_thoại lập_quốc Theo sứ_giả Khang_Thái của Ngô_Tôn_Quyền_thời Tam_Quốc_chép trong sách Phù_Nam_thổ_tục thì ông vua đầu_tiên của nước Phù_Nam , có_lẽ là một quý_tộc_người Ấn_Độ hay_là một tăng lữ_Bà-la-môn tên là Hỗn_Điền . Một_số học_giả phương Tây cho rằng truyền_thuyết Hỗn_Điền là dị_bản của truyền_thuyết Ấn_Độ về Kaundinya . Vương_triều của Kaundinya tồn_tại khoảng hơn 150 năm , trải qua 3 đời vua . Các thư_tịch cổ của Trung_Quốc phiên âm tên 3 vị vua này là Hỗn_Điền , Hỗn_Bàn_Huống ( 127 - 217 ) và Hỗn_Bàn_Bàn ( 217 - 220 ) . Hưng_thịnh Ngô_Văn_Doanh ( 2009 ) dẫn Lương_thư cho biết rằng quốc_vương cuối_cùng của Vương_triều Kaundinya làm vua được 3 năm thì mất . Một vị tướng của Phù_Nam_mà Lương_thư của Trung_Quốc phiên_âm là Phạm_Sư_Mạn lên làm vua , lập ra Vương_triều họ Phạm . Theo Lương_thư , làm vua được 3 năm thì Phạm_Sư_Mạn mất . Con ông là Phạm_Kim_Sinh nối ngôi , làm vua được khoảng 5 năm , đến năm 245 thì bị người anh họ tên Phạm_Chiên_giết chết để đoạt ngôi . Một người con khác của Phạm_Sư_Mạn là Phạm_Trường đã nổi_dậy lật_đổ được Phạm_Chiên , nhưng cũng lập_tức bị tướng của Chiên là Phạm_Tầm_giết . Phạm_Tầm lên làm vua . Phù_Nam_dưới Vương_triều họ Phạm_trở_nên hùng_mạnh . Phạm_Sư_Mạn đã đem quân đi chinh_phạt được tới hơn 10 nước , mở_rộng đáng_kể lãnh_thổ . Phạm_Chiên đã thúc_đẩy quan_hệ ngoại_giao với Ấn_Độ . Còn Phạm_Tầm đã thúc_đẩy quan_hệ ngoại_giao với nhà_Tấn ở Trung_Quốc . Người Phù_Nam đã có chữ_viết , kiểu chữ_viết có nguồn_gốc Ấn_Độ . Cho đến giờ chưa phát_hiện được tư_liệu nào nói về thời_kỳ tiếp sau Phạm_Tầm . Các nhà_khoa_học cho rằng vào_khoảng giữa thế_kỷ 4 , quyền cai_trị Phù_Nam_một lần nữa lại vào tay người Ấn_Độ . Lương_thư và Tấn_thư có nhắc tới một người là Trúc Chiên_Đàn đã triều cống Mục_Đế . Các nhà_khoa_học sau_này cho đó là người Ấn_Độ tên là Chandan hoặc Chandana . Đến đầu hoặc giữa thế_kỷ 5 , vẫn là người Ấn_Độ nắm quyền cai_trị Phù_Nam . Lương_thư cho biết một người Thiên_Trúc là Kiều_Trần_Như mà các nhà_khoa_học sau_này cho rằng đó có_thể là một người Brahman_Ấn_Độ cũng lại tên là Kaudinya đã thay_đổi chế_độ nhà_nước Phù_Nam_sang theo kiểu Ấn_Độ . Kiều_Trần_Như ở ngôi khoảng năm 470 đến 514 , tự_xưng là Người bảo_vệ thánh_kinh Vê_đa . Vào thời_kỳ này , nhiều thương_gia Phù_Nam_sang buôn_bán ở Quảng_Châu ( Trung_Quốc ) . Khi Kaundinya mất , con là Sri_Indravarman ( Lương_thư phiên_âm là Trì Lê_Đà_Bạt Ma ) lên thay , và đã cho sứ sang triều cống Tống_Văn_Đế ( nhà Lưu_Tống ) vào những năm 438 , 453 và 438 . Cũng theo Lương_thư , thì năm 431 - 432 , nước Lâm_Ấp muốn đánh Giao_Châu của người Việt , nên có yêu_cầu vua Phù_Nam giúp_sức , nhưng Phù_Nam đã từ_chối . Khi Sri Indravarman mất , người nối ngôi là Jayavarman ( Lương_thư phiên_âm là Xà_Gia_Bạt Ma ) . Jayavarman đã phái một nhà_sư Ấn_Độ tên Nagasena đem lễ_vật sang tặng vua Nam_Tề năm 484 , và yêu_cầu nhà_vua giúp mình đánh Lâm_Ấp nhưng bị từ_chối khéo . Các nhà_khoa_học đã phát_hiện bia ký viết bằng chữ Phạn cho_hay dưới thời Jayavarman Phù_Nam đã xây_dựng nhiều công_trình thủy_lợi , biến nhiều vùng đầm lầy rộng_lớn ở hạ_lưu sông Mê_Kông thành những vùng đồng_bằng phì_nhiêu , trù_phú . Năm 514 , Jayavarman mất . Kế_vị ngôi là Rudravarman ( Lương_thư phiên_âm là Lưu_Đà Bạt_Ma ) , con cả của Jayavarman . Đây là ông vua cuối_cùng của Phù_Nam . Vào năm 517 và 539 , nhà_vua đều có sai sứ sang Trung_Quốc triều cống . Diệt_vong Giữa thế_kỷ 5 , Chân_Lạp nổi lên , chiếm thành Đặc_Mục - kinh_đô của Phù_Nam , hợp nhất lãnh_thổ Phù_Nam với Chân_Lạp . Nhà_vua Phù_Nam phải bỏ chạy và lập triều_đình lưu_vong tại Na_Phất_Na ( vùng Angkor_Borei ) . Phù_Nam_diệt_vong . Sách Lược_sử vùng_đất Nam_Bộ Việt_Nam ( tr . 20 ) viết : Sau một thời rực_rỡ , đế_quốc Phù_Nam_bắt_đầu suy_thoái vào cuối thế_kỷ thứ 6 . Nước Cát_Miệt , một thuộc_quốc của Phù_Nam , đến thế_kỷ này đã nhanh_chóng phát_triển thành một vương_quốc độc_lập và hùng_mạnh . Nhân_sự suy_yếu của Phù_Nam , Chân_Lạp đã tấn_công và chiếm lấy một phần lãnh_thổ ( tương_đương với vùng_đất Nam_Bộ ngày_nay ) của đế_chế này vào đầu thế_kỷ 7 ... Sách Tùy_thư chép tương_tự : Nước Chân_Lạp ở về phía Tây_Nam nước Lâm_Ấp , nguyên là một chư hầu của Phù_Nam . Vua nước ấy là Ksatriya_Citrasena đánh chiếm và tiêu_diệt Phù_Nam . Sách Tân_Đường thư do Âu_Dương_Tu & Tống_Kỳ biên_soạn cũng đã cho biết đầu niên_hiệu Trinh_Quán nhà Đường ( 627 - 649 ) ; trong nước Phù_Nam_có thay_đổi lớn . Nhà_vua đóng_đô ở thành Đặc_Mục , thình_lình bị nước Chân_Lạp đánh chiếm , phải chạy trốn về Na_Phất_Na . Căn_cứ năm 627 , sứ_giả Phù_Nam_còn đến tiến cống nhà Đường , nên có_thể suy ra nước Phù_Nam_bị tiêu_diệt phải sau năm này . Sau khi Chân_Lạp đánh_bại Phù_Nam , trong sách Trung_Quốc đã xuất_hiện tên gọi Thủy Chân_Lạp để chỉ phần lãnh_thổ Phù_Nam trên vùng_đất Nam_Bộ ( Việt_Nam ) ; và cũng để phân_biệt với vùng_đất Lục_Chân Lạp , tức_là vùng_đất gốc của Vương_quốc Chân_Lạp . Mặc_dầu chiếm_đoạt được , nhưng trên thực_tế , việc cai_quản vùng lãnh_thổ mới này đối_với Chân_Lạp gặp rất nhiều khó_khăn . Trước_hết , với truyền_thống quen khai_thác các vùng_đất cao , dân_số còn ít_ỏi , người Khmer khi đó khó có khả_năng tổ_chức khai_thác trên quy_mô lớn một vùng đồng_bằng mới bồi_lấp , còn ngập nước và sình_lầy . Hơn_nữa , việc khai_khẩn đất_đai trên lãnh_thổ của Lục_Chân Lạp đòi_hỏi rất nhiều thời_gian và sức_lực . Việc cai_trị xứ Thủy Chân_Lạp vì_vậy vẫn phải giao cho những người thuộc dòng dõi Vua Phù_Nam . Theo những tài_liệu bi_ký còn lại có_thể thấy rằng , vào thế_kỷ 8 tại vùng trung_tâm của Phù_Nam trước_đây vẫn còn tồn_tại một tiểu_quốc tên là Aninditapura , do một người thuộc dòng dõi vua Phù_Nam_tên là Baladitya_trị_vì . Và khi Phù_Nam_tan_rã là lúc nhiều vương_quốc nhỏ ở Đông_Nam_Á nổi lên thay_thế vai_trò đế_quốc hàng_hải của vương_quốc này , mà nổi_bật là vương_quốc Srivijaya ở đảo Sumatra và vương_quốc Sailendra ở đảo Java , thuộc Indonesia ngày_nay . Từ cuối thế_kỷ 8 , vương_quốc Sailendra hùng_mạnh đã xâm_chiếm toàn_bộ Thủy_Chân Lạp đồng_thời đưa Lục_Chân Lạp vào vị_trí chư_hầu của mình , tới đầu thế_kỷ 9 , Sailendra suy_yếu mới từ_bỏ vùng_đất Thủy Chân_Lạp . Văn_hóa Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 1944 , nhà khảo_cổ_học Pháp Louis_Malleret cho khai_quật khảo_cổ ở Óc_Eo , và đã tìm thấy nhiều di_vật quý , có niên_đại phù_hợp với thời_kỳ quốc_gia Phù_Nam_tồn_tại ở đây . Tại di_chỉ Bình_Tả ( xã Đức_Hòa , huyện Đức_Hòa , tỉnh Long_An ) , trong đợt khai_quật vào tháng 2 năm 1987 do Lê_Trung_Khá chủ_trì , đã phát_hiện một di_vật có tên Bhavavarman ( tên một hoàng_thân Phù_Nam ) viết bằng chữ Phạn cổ . Đây là một cứ_liệu chính_xác cho_phép gắn liền văn_hóa khảo_cổ Óc_Eo với Vương_quốc Phù_Nam trong lịch_sử . Sau năm 1975 , thêm nhiều lần khai_quật khảo_cổ ở Óc_Eo và nhiều nơi khác nữa , thì thấy nền văn_hóa này phân_bố rất phong_phú trên địa_bàn các tỉnh như Long_An , Đồng_Tháp , An_Giang , Kiên_Giang , Thành_phố Hồ_Chí_Minh ... Tất_cả theo sách Lược_sử vùng_đất Nam_Bộ Việt_Nam , đã khẳng_định rằng Óc_Eo là một nền văn_hóa có nguồn_gốc bản_địa , mà chủ_nhân của nó là những cư_dân Phù_Nam . Nền văn_hóa này phát_triển trên nền_tảng văn_hóa Đồng_Nai , có quan_hệ mật_thiết với nền văn_hóa Sa_Huỳnh ở miền Trung , và có quan_hệ giao_lưu rộng_rãi với các nước ở bên ngoài ( qua dấu_tích vật_chất , cho thấy có sự liên_hệ khá mật_thiết với Trung_Quốc , Ấn_Độ , Tây_Á và Địa_Trung_Hải ) . Từ_điển_Văn_hóa Đông_Nam_Á cho biết chi_tiết : Ở di_chỉ Óc_Eo đã phát_hiện ra nhiều di_chỉ khác nhau như di_chỉ cư_trú , di_chỉ kiến_trúc tôn_giáo , di_chỉ mộ_táng ... cùng rất nhiều hiện_vật quý như tượng thờ , linh_vật , phù_điêu , con_dấu , tiền_tệ , di_vật bằng vàng , đồ trang_sức bằng đá quý , vật_dụng bằng đá , đồ gốm , vật_dụng bằng gỗ , cốt động_vật , cốt thực_vật ... Qua phân_tích các mẫu_vật , đã xác_định được niên_đại của di_chỉ Óc_Eo là cuối thế_kỷ 2 đến thế_kỷ 5 . Các hiện_vật khảo_cổ đã nói lên tầm quan_trọng rất lớn trong nền văn_hóa được mang tên là Óc_Eo ở Đông_Nam_Á . Theo các nhà_nghiên_cứu , Óc_Eo đã từng là một cảng quan_trọng của nhà_nước Phù_Nam . Và qua kết_quả xét_nghiệm những cốt sọ cùng nhiều hiện_vật quý của cư_dân Phù_Nam , phần_lớn các nhà_nghiên_cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một_số ý_kiến , có_thể tóm_tắt vào mấy điểm chính như sau : Hai nhà_nghiên_cứu là Võ_Sĩ_Khải & Lê_Trung_Khá , sau khi tìm thấy hai sọ cổ ( cư_dân của nền văn_hóa Phù_Nam ) ở Gò_Tháp ( Đồng_Tháp ) và Óc_Eo năm 1984 , đã cho biết rằng : " Hai sọ cổ này mang những đặc_điểm thường gặp phải ở số đông người Thượng hiện_nay ; và thường được xếp vào tiểu_chủng hay loại_hình nhân_chủng Indonésien . Trong quá_trình phát_triển , có sự tiếp_xúc và cộng_cư với những yếu_tố nhân_chủng khác . Chế_độ nhà_nước là chế_độ phong_kiến . Vương_quyền được kết_hợp chặt_chẽ với thần_quyền , tôn_giáo được sử_dụng như một công_cụ hữu_hiệu của giai_cấp thống_trị . Xã_hội đã có sự phân_hóa giàu nghèo thành các tầng_lớp quý_tộc , bình_dân và nô_lệ . Thuế là nguồn thu_nhập chính của quốc_gia . Thuế có_thể đóng bằng vàng , bạc , châu_ngọc , hương_liệu ... Pháp_luật được thi_hành theo quan_niệm " thần_đoán " ( xem đoạn trích_sử Nam_Tề ở phần Trong thư_tịch cổ ) . Về tín_ngưỡng chủ_yếu là đạo_Bà-la-môn và đạo_Phật . Đặc_điểm hình_thể và cách ăn_mặc của cư_dân Phù_Nam có những nét giống với các dân_tộc bản_địa ở miền cao_nguyên Đông_Dương . Chữ_viết là loại chữ Phạn có nguồn_gốc từ bộ chữ_cái của người Pallava , ở Ấn_Độ . Có 2 giả_thuyết về ngôn_ngữ của dân_cư Phù_Nam , có_thể là nhóm ngôn_ngữ Mã_Lai-Đa_Đảo thuộc_ngữ hệ Nam_Đảo hoặc là nhóm ngôn_ngữ Môn-Khmer . Ăn_ở : Lương_thực chính là lúa_gạo . Cất nhà trên cọc gỗ , mái lợp bằng lá thốt nốt hoặc ngói . Louis_Malleret khi đã tiến_hành khai_quật ở Óc_Eo đã nhận_xét rằng : phần_lớn kiến_trúc ở đây được lợp mái bằng ngói , một kiểu khác hẳn ở Angkor . Tang_lễ : người chết được chôn_cất theo 4 cách : thủy_táng , hỏa_táng , điểu_táng và địa_táng . Theo Tấn_thư thì tang_lễ và hôn_lễ của Phù_Nam gần giống với Lâm_Ấp ( tức Chămpa ) . Nhiều ngành_nghề khá phát_triển , như : luyện kim , nấu thủy_tinh , chế_tác_ngọc , gốm màu , gạch , kim_hoàn , xây_dựng , tạc_tượng , nghề cá , trồng lúa_nước ( lúa sạ ) , đóng_tàu lớn , dệt vải , thêu_thùa , làm muối , làm giấy ( bằng bông gòn ) ... Có kinh_nghiệm và tài_nghệ trong việc_làm thủy_lợi để cải_tạo đất_đai . Có nền thương_nghiệp , đặc_biệt là ngoại_thương khá phát_triển . Giỏi săn_bắt và chăn_nuôi ( biết thuần_dưỡng cả voi ) . Thú tiêu_khiển : Ca_múa ( loại_hình nghệ_thuật này rất phát_triển ) , săn_bắt , chọi gà ... Đúc_kết lại , sách Lịch_sử Campuchia viết : Trên đây là những nét phát_họa của một nền văn_minh xuất_hiện sớm nhất ở miền Nam bán_đảo Inđôchina . Văn_minh đó của Phù_Nam_tiếp_thu những tinh_hoa của nền văn_minh Ấn_Độ . Nhưng tất_cả những điều mà chúng_ta biết đều chứng_tỏ rằng ngay từ thuở ban_đầu , văn_minh Ấn_Độ chỉ là đến ghép trên miếng đất cũ của nền văn_hóa Đông_Nam_Á bản_địa vốn có sẵn , để hình_thành một nền văn_minh và một nền nghệ_thuật hết_sức độc_đáo . Trong thư_tịch cổ Quyển sách đầu_tiên đề_cập đến Vương_quốc Phù_Nam_là Dị_vật_chí của Dương_Phù_thời_Đông_Hán ( 25-220 ) . Kế đến là Ngô_thư_thời Tam_Quốc ( 220 - 280 ) . Theo sách này thì vào tháng_Chạp năm Xích Ô_thứ 6 ( 243 ) , vua Phù_Nam_là Phạm_Chiên có sai_sứ đến dâng nhạc_công và phương_vật cho vua Ngô_là Tôn_Quyền ( 182 - 252 ) . Thời_gian sau , khi đánh chiếm Giao_Châu và Cửu_Chân , vua Đông_Ngô cũng đã sai người đến các nước phương_Nam ; thì các nước là Phù_Nam , Lâm_Ấp ( Chămpa ) , Minh_Đường_thảy đều sai_sứ đến dâng cống . Lương_thư còn cho biết vua ( Đông ) Ngô_là Tôn_Quyền đã sai Chu_Ứng và Khang_Thái đi sứ các nước phía Nam , trong số đó có Phù_Nam . Sau khi đi sứ về , Khang_Thái có viết quyển Phù_Nam_thổ_tục còn gọi_là Phù_Nam_truyện . Các sách có niên_đại_muộn hơn vào các thế_kỷ 6 và 7 như Trần_thư , Tùy_thư , Thông_điển , Tân_Đường_thư ... đều có ghi_chép về đất_nước Phù_Nam . Trích một_vài đoạn : Nam_Tề thư_Người Phù_Nam_thường buôn vàng_bạc , tơ_lụa . Con_cái nhà quý_tộc thường mặc xà-rông bằng lụa the . Đàn_bà thì mặc một thứ áo vải luồn qua đầu . Người nghèo thì quấn một mảnh vải thô quanh mình . Họ đúc_nhẫn và vòng đeo tay bằng vàng , làm bát_đĩa bằng ngọc . Họ đốn cây lấy gỗ làm nhà và rào vườn tược chung_quanh nhà . Nhà_vua ở trong một nhà_lầu có tầng gác . Dọc bờ biển , người ta trồng cây thốt nốt lá dài dùng để lợp nhà . Người ta đóng những chiếc thuyền dài tám , chín_trượng ( tức hơn 20 m ) , rộng sáu , bảy phần mười_trượng . Mũi thuyền và lái thuyền giống như đầu và đuôi cá . Nhà_vua ngự trên mình voi . Đàn_bà có_thể cưỡi voi đi . Họ thích chơi chọi gà . Họ không có nhà_tù . Khi có kiện_cáo , tranh_chấp , họ vứt nhẫn vàng hoặc trứng vào nước sôi . Ai dùng tay lấy ra mà không bị bỏng thì người ấy được kiện . Hoặc người ta bắt cầm ở tay một chiếc xích nung đỏ rồi đi bảy bước . Ai có tội thì bàn_tay bị cháy_bỏng , người vô_tội thì chẳng có việc_gì . Cũng có_khi người ta nhận những người kiện xuống_nước . Người có tội thì chìm hẳn dưới nước , người vô_tội thì nổi lên ... Dưới đời vua Kaunđinya_Giayavacman , phong_tục của đất_nước này là tôn thờ thần_Mahaxvara . Thần luôn xuống ngự trên đỉnh Mộtan . Lương_thư_Nước Phù_Nam ở phía Nam quận Nhật_Nam , trong một vịnh lớn ở phía Tây biển . Nước cách Nhật_Nam chừng 7.000_lý và cách Lâm_Ấp hơn 3.000_lý về phía Tây_Nam . Đô_thành cách biển 500 lý . Một con sông lớn từ Tây_Bắc chảy về phía Đông và đổ ra biển . Nước rộng hơn 3.000_lý . Đất thấp và bằng_phẳng . Khí_hậu và phong_tục đại để giống Lâm_Ấp ... ... Họ ( cư_dân Phù_Nam ) không đào giếng gần nhà ở . Mấy chục gia_đình chung nhau xây một cái bể chứa nước để dùng . Họ có tục sùng_bái các vị thần trên trời . Họ đúc tượng thần để thờ , tượng có một_mặt bốn tay hay tượng bốn mặt tám tay ; mỗi tay cầm một vật gì đó , hoặc một đứa bé con , hoặc một con chim , một con thú nào đó , hoặc một hình mặt_trời hay Mặt_Trăng . Nhà_vua thường_ngự giá trên mình voi , các cung_phi và đình_thần cũng vậy . Khi vua ngồi , đầu_gối chân phải gấp thẳng_đứng , đầu_gối chân trái gấp bằng sát đất ( tư_thế thường thấy ở các pho tượng thần_Khơ-me và Ấn_Độ ) . Trước mặt vua , người ta trải một tấm vải trên đặt những lọ bằng vàng và những lư_hương . Khi có tang , người ta có tục cạo râu và cạo đầu . Về mai_táng có bốn cách : hoặc vứt xác_chết xuống dòng sông , hoặc hỏa_táng , hoặc đào huyệt chôn , hoặc vứt ngoài đồng_nội cho quạ chim mổ_xẻ . Tấn_thư Phù_Nam_thổ_tục Vương_Quốc Phù_Nam_bề ngang rộng 399 lý , có nhiều đô_thị , có tường cao bao quanh và bên trong có nhà ở ... Nước_da người_dân màu đen , tóc quăn , xấu_xí ... Đàn_ông đóng khố , đàn_bà mặc cái chăn tròng từ cổ tới chân , xỏ lỗ_tai để đeo bông tòn ten . Nếp sống tuy rất đơn_giản nhưng họ không trộm_cắp . Họ làm nghề nông theo lối cổ , gieo_trồng một lần gặt_hái luôn trong 3 năm . Họ thích điêu_khắc và dùng đục chạm_trổ rất khéo ; nhiều món đồ_dùng để ăn cơm như chén_đĩa đều làm bằng bạc . Dân_chúng đóng thuế bằng vàng_bạc , trân_châu & dầu_thơm ... Họ biết đọc sách & có văn_khố . Văn_tự của họ giống như nét chữ của dân_Hồ , một sắc_dân ở Trung_Á dùng Ấn_tự ... Cảnh_vật trong xứ rất đẹp ... Di chỉ Di chỉ Gò_Cây_Thị ( Óc_Eo ) Di chỉ Gò_Cây_Thị_thuộc xã Vọng_Thê , huyện Thoại_Sơn , tỉnh An_Giang ; là một di_chỉ cung_đình mang tính tôn_giáo , gồm tiền điện , chính điện và 4 ô ngăn ; đã được nhà_khảo_cổ Pháp Louis_Malleret khai_quật đầu_tiên vào năm 1944 ( từ tháng 2 đến tháng 4 ) . Di chỉ có diện_tích 488,8_m² , có dạng gần vuông , quay mặt về hướng_Đông , nằm trên cánh đồng Óc_Eo , cách di_tích khu di_tích Nam_Linh_Sơn ( núi Ba_Thê ) khoảng 1.600 m về phía Đông . Ở quanh khu di_chỉ này , Louis_Malleret còn tìm được 8 ngôi mộ_táng . Hiện_vật tìm thấy trong mộ hoặc xung_quanh mộ , gồm những thỏi đất_nung , mảnh gốm mịn , hạt chuỗi , đá quý , vàng lá , xương_răng lợn , xương trâu_bò , sừng_hươu , than_củi … Di chỉ Gò_Tháp_Di chỉ Gò_Tháp thuộc huyện Tháp_Mười , tỉnh Đồng_Tháp , được thám_sát vào năm 1931 , 1943 và 1984 . Đây là khu di_chỉ có các loại_hình : cư_trú , mộ_táng và kiến_trúc . Di chỉ Gò_Thành_Di chỉ Gò_Thành thuộc ấp Tân_Thành ( xã Tân_Thuận_Bình , huyện Chợ_Gạo , tỉnh Tiền_Giang ) , được L._Malleret phát_hiện năm 1941 . Trong nhiều lần khai_quật tiếp_theo vào những năm : 1979 , 1988 , 1989 , 1990 , đã phát_hiện ở độ sâu khoảng 1,5 đến 3 m , có nhiều gốm cổ bị vỡ ; nhiều vòi_bình ; nhiều di_cốt trâu_bò , heo và xương_cá ; nhiều dấu_vết tro , than , vỏ trái_cây , lá dừa_nước ; cùng với vài cọc gỗ có dấu_vết gia_công . Nơi đây cũng đã phát_hiện được 5 kiến_trúc bằng gạch và 12 ngôi mộ xây bằng gạch có kích_thước lớn_nhỏ khác nhau . Trong và quanh mộ , ngoài những hiện_vật bằng vàng , bằng gốm , đất_nung còn có hai tượng thần_Visnu bằng đá có kích_cỡ khá lớn ... Bằng kỹ_thuật chuyên_ngành , các nhà_khảo_cổ đã phân_tích một_số mẫu_vật và kết_luận rằng khu di_tích khảo_cổ Gò_Thành có niên_đại từ thế_kỷ 4 đến thế_kỷ 8 . Đây là một khu di_chỉ đặc_biệt vì nó còn lưu_giữ khá nguyên_vẹn và phong_phú về nhiều loại_hình di_chỉ như : di_chỉ cư_trú , di_chỉ mộ_táng , và nhất_là di_chỉ kiến_trúc với nhiều đền_tháp ở cạnh nhau có quy_mô khác nhau , rất hoành_tráng tuy chỉ còn phần nền ... Di chỉ Gò_Cây Tung_Di chỉ Gò_Cây_Tung thuộc ấp Thới_Thuận , xã Thới_Sơn , huyện Tịnh_Biên , tỉnh An_Giang , được phát_hiện và khai_quật vào năm 1994 và 1995 . Tại đây , người ta đã phát_hiện nhiều ngôi mộ cổ với 23 bộ xương người , trong đó có 9 nam , 7 nữ , còn 7 cá_thể chưa rõ giới_tính ... Ngoài_ra , người ta còn tìm được nhiều hiện_vật phong_phú , bao_gồm đồ gốm có_vẻ màu , hơn 40 chiếc rìu đá ( có hình tứ_giác ) cùng bàn_mài , chày_nghiền ... Cùng_với những di_chỉ trên , những di_vật và mộ_táng được phát_hiện rất nhiều ở nơi khác như : Bình_Tả ( Long_An ) , Gò_Cây Duối-Thanh_Điền , Tây_Ninh , Đá_Nổi ( Kiên_Giang ) , ND 11 ( Khu kinh_tế mới Lê_Minh_Xuân , huyện Bình_Chánh , Thành_phố Hồ_Chí_Minh ) , Di chỉ Cây_Gáo ( Đồng_Nai ) v.v... đã khẳng_định rằng Óc_Eo là một nền văn_hóa có nguồn_gốc bản_địa , mà chủ_nhân của nó là những cư_dân Phù_Nam . Phù_Nam & Chân Lạp_Sách Lịch_sử Campuchia viết : Cho tới nay , vẫn còn không ít người cho rằng nước Phù_Nam là tiền_thân của nước Chân_Lạp . Quan_điểm nhầm_lẫn này được nêu ra đầu_tiên trong các công_trình nghiên_cứu của các học_giả của Trường Viễn_Đông_bác cổ từ nửa đầu thế_kỷ 20 . Sau , nhờ những nguồn thư_tịch cổ của Trung_Quốc và các cuộc khai_quật khảo_cổ , <_ref > Võ_Sĩ_Khải viết : Căn_cứ vào những kết_quả nghiên_cứu gần đây , có_thể thấy những di_tích khảo_cổ_học mang dấu_ấn Chân_Lạp trên đất Nam_Bộ trước thế_kỷ 16 không nhiều và ảnh_hưởng văn_minh Angkor ở vùng này cũng không đậm_nét . ( Địa_chí văn_hóa TP. HCM tập I , tr . 183 . < / ref > các nhà_nghiên_cứu mới có đủ bằng_chứng để xác_định hai quốc_gia này không phải là một . Tùy thư_chép : Chân_Lạp ở về phía Tây_Nam nước Lâm_Ấp . Nguyên trước là thuộc_quốc của Phù_Nam . Sau họ ngày_một hùng_cường , vua Chân_Lạp là Ksatriya_Citrasena chiếm được Phù_Nam và bắt thần_phục ... Sử nhà Lương_chép : Nước Phù_Nam ở phía Nam quận Nhật_Nam , trong một vịnh lớn ở phía Tây biển . Nước cách Nhật_Nam chừng 7.000_lý và cách Lâm_Ấp hơn 3.000_lý về phía Tây_Nam . Đô_thành cách biển 500 lý ... Tân_Đường_thư mô_tả tương_tự : Nước Phù_Nam ở cách quận Nhật_Nam bảy ngàn lý về phía Nam … , đất thấp như Hoàn_Xương , có thói_quen lập những thành_phố bọc tường … Vua của họ đóng_đô ở thành Đặc_Mục . Thành ấy bị Chân_Lạp đánh bất_ngờ , phải dời đến thành_phố Na_Phất Na ở phía Nam ... Từ đó , rút ra được hai điểm chính : Vị_trí của mỗi nước đều đã được xác_định khá rõ_ràng , tuy hai nước này có những mối quan_hệ với nhau về nhiều mặt . Ban_đầu , nước Chân_Lạp là một thuộc_quốc của Phù_Nam , sau dần lớn_mạnh , không_những cởi bỏ được ách_thống_trị và còn bắt Phù_Nam_thần_phục lại mình . Sự_kiện này xảy ra vào_khoảng nửa đầu thế_kỷ 7 ( sau năm 627 ) . Từ đấy trở đi , có_thể nói Phù_Nam đã bị diệt_vong và đất_nước của họ bị sát nhập vào lãnh_thổ của Chân_Lạp . Mãi sang tới thế_kỷ 17 - thế_kỷ 18 , phần lãnh_thổ xưa kia được coi là trung_tâm của Phù_Nam , tách khỏi đế_quốc Ăngco ( tức Chân_Lạp ) để trở_thành một bộ_phận của lãnh_thổ Việt_Nam , tức Nam_Bộ ngày_nay . Bí_ẩn về sự tiêu_vong Chu_Đạt_Quan , một sứ_thần nhà_Nguyên trên đường sang kinh_đô Ăngkor vào_khoảng tháng 7 năm Bính_Thân ( 1296 ) , đã miêu_tả cảnh Thủy Chân_Lạp trong sách Chân_Lạp phong_thổ ký như sau : Từ chỗ vào Chân Bồ_trở đi , hầu_hết là rừng thấp cây rậm . Sông dài cảng rộng , kéo_dài mấy trăm dặm cổ_thụ rậm_rạp , mây_leo um_tùm , tiếng chim muông_chen lẫn nhau ở trong đó . Đến nửa cảng mới thấy ruộng_đồng rộng_rãi , tuyệt không có một tấc cây . Nhìn xa chỉ thấy cây lúa rờn_rờn mà thôi . Trâu rừng họp nhau thành từng đàn trăm_ngàn con , tụ_tập ở đấy . Lại có giồng đất đầy tre dài_dằng_dặc mấy trăm dặm . Loại tre đó , đốt có gai , măng rất đắng . Vì sao nền văn_hóa đa_sắc và rực_rỡ này biến mất , hiện vẫn chưa có lời giải_thích nào có tính thuyết_phục cao . Tuy_nhiên , một_vài ý_kiến sau đây đang được người quan_tâm chú_ý : Bài Phế_đô của vương_quốc Phù_Nam , đã đăng trên báo Tuổi_Trẻ , nêu ba giả_thuyết : Thứ nhất : do thiên_tai ( một trận hồng_thủy ) . Nhưng theo nhiều nhà_khoa_học thế_giới thì kỷ_tan rã băng_hà cuối_cùng cách đây ít_ra cũng đã 8.000 năm . Những trận động_đất hay những cơn sóng_thần cục_bộ như xảy ra ở Nam_Á vừa_rồi khó có khả_năng xóa được cả một vương_quốc như Phù_Nam . Thứ hai : do đại_dịch_bệnh . Nhưng qua các cuộc khai_quật , thì thấy những bộ hài_cốt cổ không có dấu_hiệu bị nhiễm dịch_bệnh và đều được táng đàng_hoàng trong mộ . Thứ ba : do những cuộc ngoại_xâm tàn_sát . Và nghi_vấn ngoại_bang ấy chính là người Java ( Mã_Lai ) . Nhưng thư_tịch cổ không thấy ghi như_thế và cũng chưa tìm được chứng_cứ để xác_định ... Theo nhóm tác_giả sách Lịch_sử Campuchia thì : Vào_khoảng giữa thế_kỷ 6 , nước Phù_nam nhanh_chóng bước vào thời_kỳ tàn_tạ . Nền văn_minh Phù_Nam_cổ_kính trước_sau chỉ được nảy_nở ở một_số đô_thị lớn tập_trung dân_cư , còn ở các vùng nông_thôn rộng_lớn thì cuộc_sống ở đây không có ai quan_tâm đến . Công_tác thủy nông không được coi_trọng nữa , khiến cho những vụ lũ_lụt của sông Mê_Kông gây những tai_họa khủng_khiếp cho các cánh đồng ruộng trũng , biến những vùng đồng_bằng vốn phì_nhiêu thành những vùng đồng_lầy vô_dụng ở miền hạ_lưu sông Mê_Kông ; và làng_mạc tiêu_điều , cư_dân xơ_xác phải di_cư đến những rẻo_cao . Ngoài_ra , việc Ruđravacman lên_ngôi bất_hợp_pháp khiến xuất_hiện nhiều nhóm phái chống_đối , ly khai cát_cứ thành những vùng độc_lập . Để rồi , Phù_Nam_bị Chân_Lạp chinh_phục , và hợp nhất tạo thành quốc_gia Khmer , mà Bhavaraman I có_thể coi là người sáng_lập . Trích ý_kiến của Võ_Sĩ_Khải : Những chuyển_biến trong cơ_cấu cư_dân ( Phù_Nam ) , sự không thích_ứng với những điều_kiện chính_trị , kinh_tế và văn_hóa dưới thời ( lệ_thuộc ) Chân_Lạp , tình_trạng chiến_tranh triền_miên giữa Chân_Lạp ( trong đó có Phù_Nam ) trên địa_bàn Nam_Trung_Bộ và Đông_Nam_Bộ , và những ảnh_hưởng của các cuộc tấn_công của đế_quốc Nguyên_Mông vào các nước Đông_Nam_Á vào thế_kỷ 13 đã là " những nguyên_nhân trực_tiếp và gián_tiếp đưa quá_trình hoang_hóa của vùng_đất Gia_Định và đồng_bằng Nam_Bộ nói_chung " . Các cộng_đồng dân_tộc bản_địa ( Phù_Nam ) sinh_sống trên đồng_bằng châu_thổ từ nhiều thế_kỷ đã từ_từ rút về sống co_thủ ở miền cao trong những điều_kiện hoang_sơ , chỉ giữ lại trong ký_ức hình_ảnh của biển_cả và một thời " hoàng_kim " mà ngày_nay chỉ còn tìm lại được qua một_số tập_quán , trong huyền_thoại và những truyền_thuyết dân_gian . Quân_chủ Phù_Nam_Xem thêm Campuchia Chân_Lạp Đế_chế Khmer Chú_thích Tham_khảo chính Lược_sử vùng_đất Nam_Bộ ( in lần thứ 2 ) do GS TSKH Vũ_Minh_Giang chủ_biên . Sách của Hội Khoa_học Lịch_sử Việt_Nam tổ_chức biên_soạn , Nhà_xuất_bản thế_giới ấn_hành , Hà_Nội , 2008 . Lịch_sử Camphchia do Phạm_Việt_Trung , Nguyễn_Xuân_Kỳ , Đỗ_Văn_Nhung biên_soạn . Nhà_xuất_bản Đại_học & THCN , 1982 . Địa_chí văn_hóa TP. HCM , tập I , phần 2 do Võ_Sĩ_Khải biên_soạn . Nhà_xuất_bản TP. HCM , 1987 . Ngô_Văn_Doanh , Từ_điển_Văn_hóa Đông_Nam_Á phổ_thông . Nhà_xuất_bản VH-TT , 1999 . Ngô_Văn_Doanh ( 2009 ) , " Vương_quốc Phù_Nam ( khái_quát những giai_đoạn lịch_sử ) " , Nghiên_cứu Đông_Nam_Á , số tháng 3 , trang_13-20 . Kiến_thức phục_vụ thuyết_minh du_lịch ( gọi tắt là Giáo_trình du_lịch ' ' ) giáo_trình do Hiệp_hội du_lịch TP HCM biên_soạn , Nhà_xuất_bản Tp._HCM ấn_hành năm 1995 . Lương_Ninh , Vương_quó ̂_c Phù_Nam : lịch_sử và văn_hóa [ Fu_Nan : history and culture_] , Hà_NộI , Việ_̣ ̂_n văn_hóa và Nhà_xuá ̂_t bản_Văn_hóa thông_tin , 2005 . Liên_kết ngoài Phế_đô của vương_quốc Phù_Nam . P_P Lịch_sử Campuchia_Các vương_quốc Ấn_hóa Cựu quốc_gia trong lịch_sử Việt_Nam |