text
stringlengths 9
544k
|
---|
Các tế_bào nhiên_liệu ( tiếng Anh : fuel cell ) , hay còn gọi_là " pin nhiên_liệu " , biến_đổi năng_lượng hóa_học của nhiên_liệu , thí_dụ như là hiđrô , trực_tiếp thành năng_lượng điện . Không giống như pin hoặc ắc_quy , tế_bào nhiên_liệu không bị mất điện và cũng không có khả_năng tích_điện . Tế_bào nhiên_liệu hoạt_động liên_tục khi nhiên_liệu ( hiđrô ) và chất oxy hóa ( oxy ) được đưa từ ngoài vào . Pin nhiên_liệu là loại thiết_bị năng_lượng có mức thải ô_nhiễm gần như " bằng 0 " , thân_thiện với môi_trường tuy_nhiên giá_thành của nó không hề rẻ . Lịch_sử Năm 1839 nhà_khoa_học_tự_nhiên người xứ Wales Sir_William Robert_Grove đã chế_tạo ra mô_hình thực_nghiệm đầu_tiên của tế_bào nhiên_liệu , bao_gồm hai điện cực platin được bao_trùm bởi hai ống hình_trụ bằng thủy_tinh , một ống chứa hiđrô và ống kia chứa oxy . Hai điện cực được nhúng trong axít sulfuric loãng là chất_điện phân_tạo thành dòng_điện một_chiều . Vì việc chế_tạo các hệ_thống tế_bào nhiên_liệu quá phức_tạp và giá_thành đắt , công_nghệ này dừng lại ở đấy cho đến thập_niên 1950 . Thời_gian này ngành du_hành_vũ_trụ và kỹ_thuật quân_sự cần dùng một nguồn năng_lượng nhỏ gọn và có năng_suất cao . Các tàu du_hành_vũ_trụ và tàu ngầm cần dùng năng_lượng điện không thông_qua động_cơ đốt trong . NASA đã quyết_định dùng cách sản_xuất điện trực_tiếp bằng phương_pháp hóa_học thông_qua tế_bào nhiên_liệu trong các chương_trình du_hành vũ_trụ Gemini và Apollo . Các tế_bào nhiên_liệu sử_dụng trong chương_trình Gemini được NASA phát_triển vào năm 1965 . Với công_suất khoảng 1 kW các tế_bào nhiên_liệu này đã cung_cấp đồng_thời điện và nước uống cho các phi_hành_gia_vũ_trụ . Các tế_bào nhiên_liệu của chương_trình Gemini chỉ dài 60 cm và có đường_kính là 20 cm . Công_việc nghiên_cứu về công_nghệ tế_bào nhiên_liệu không phải bị ngưng đến thập_niên 50 của thế_kỷ 20 mà nó vẫn được tiếp_tục phát_triển để hoàn_thiện . Nhờ chế_tạo được các màng ( membrane ) có hiệu_quả cao và các vật_liệu có khả_năng chống ăn_mòn hóa học tốt hơn và cũng nhờ vào công_cuộc tìm_kiếm một nguồn năng_lượng thân_thiện môi_trường cho tương_lai tế_bào nhiên_liệu được phát_triển mạnh vào đầu thập_niên 1990 . Thông_qua đó việc sử_dụng tế_bào nhiên_liệu dành cho các mục_đích dân_sự đã trở_thành hiện_thực . Ngày_nay khả_năng sử_dụng trải dài từ vận_hành ô_tô , sưởi nhà qua các nhà_máy_phát_điện có công_suất hằng 100 kW cho đến những ứng_dụng bé_nhỏ như trong điện_thoại_di_động hoặc máy_vi_tính_xách_tay . Cấu_tạo Một tế_bào nhiên_liệu có cấu_tạo đơn_giản bao_gồm ba lớp nằm trên nhau . Lớp thứ nhất là điện cực nhiên_liệu ( cực_dương ) , lớp thứ hai là chất_điện phân_dẫn ion và lớp thứ ba là điện cực_khí oxy ( cực_âm ) . Hai điện cực được làm bằng chất dẫn_điện ( kim_loại , than chì , ... ) . Chất điện phân được dùng là nhiều chất khác nhau tùy thuộc vào loại của tế_bào nhiên_liệu , có loại ở thể_rắn , có loại ở thể_lỏng và có cấu_trúc_màng . Vì một tế_bào riêng_lẻ chỉ tạo được một điện_thế rất thấp cho_nên tùy theo điện_thế cần dùng nhiều tế_bào riêng_lẻ được nối kế_tiếp vào nhau , tức_là chồng lên nhau . Người ta thường gọi một lớp chồng lên nhau như_vậy là stack . Ngoài_ra , hệ_thống đầy_đủ cần có các thiết_bị phụ_trợ như máy_nén , máy_bơm , để cung_cấp các khí đầu_vào , máy trao_đổi nhiệt , hệ_thống kiểm_tra các yêu_cầu , sự chắc_chắn của sự vận_hành máy , hệ_thống dự_trữ và điều_chế nhiên_liệu . Nguyên_lý hoạt_động Về phương_diện hóa học tế_bào nhiên_liệu là phản_ứng ngược_lại của sự điện_phân . Trong quá_trình điện phân_nước bị tách ra thành khí_hiđrô và khí oxy nhờ vào năng_lượng điện . Tế_bào năng_lượng lấy chính hai chất này biến_đổi chúng thành nước . Qua đó , trên lý_thuyết , chính phần năng_lượng điện đã đưa vào sẽ được giải_phóng nhưng thật_ra vì những thất_thoát qua các quá_trình hóa_học và vật_lý năng_lượng thu được ít hơn . Các loại tế_bào nhiên_liệu đều cùng chung một nguyên_tắc được mô_tả dựa vào tế_bào nhiên_liệu PEM ( Proton Exchange_Membrane - tế_bào nhiên_liệu màng trao_đổi bằng proton ) như sau : Ở bề_mặt cực_dương khí_hiđrô bị oxy hóa bằng hóa điện : Các điện_tử được giải_phóng đi từ cực_dương qua_mạch điện bên ngoài về cực_âm . Các proton_H + di_chuyển trong chất điện phân xuyên qua màng có khả_năng chỉ cho proton đi qua về cực_âm kết_hợp với khí oxy có sẵn trong không_khí ( nồng_độ 21 % ) và các điện_tử tạo thành nước : Tổng_cộng : Phân_loại Các hệ_thống tế_bào nhiên_liệu được phân_loại theo nhiều cách khác nhau tùy theo cách nhìn : Phân_loại theo nhiệt_độ hoạt_động Phân_theo loại các chất tham_gia phản_ứng Phân_loại theo điện_cực Phân theo loại các chất điện phân là cách phân_loại thông_dụng ngày_nay Liệt_kê dưới đây là sáu loại tế_bào nhiên_liệu khác nhau : AFC ( Alkaline fuel cell - tế_bào nhiên_liệu kiềm ) PEMFC ( Proton Exchange_Membrane Fuel_Cell - trao_đổi hạt_nhân qua mạng lọc ) PAFC ( Phosphoric_acid fuel cell - tế_bào nhiên_liệu axit_phosphoric ) MCFC ( Molten carbonate fuel cell - tế_bào nhiên_liệu carbonat nóng chảy ) SOFC ( Solid oxide fuel cell - tế_bào nhiên_liệu oxit_rắn ) DMFC ( Direct methanol fuel cell - tế_bào nhiên_liệu methanol trực_tiếp ) Trong các loại trên thì PEMFC có nhiều triển_vọng dùng trong các loại xe_cộ . SOFC và APU cũng đều có khả_năng trong ứng_dụng trên ô_tô . PEMFC , MCFD và SOFC cùng có trong tương_lai trong ứng_dụng trên các trạm phát_điện . PAFC là công_nghệ mới được nghiên_cứu tuy_nhiên vẫn còn nhiều vấn_đề kĩ_thuật . DMFC có_thể tạo bước đột_phá trong lĩnh_vực thiết_bị di_động . AFC được có_thể được ứng_dụng trong ngành_hàng_không vũ_trụ . Nhiệt_độ vận_hành của những loại tế_bào nhiên_liệu khác nhau ( nằm trong khoảng từ 60 tới 1000 độ C ) . Sự khác nhau còn nằm ở cấu_trúc điện_cực , sự tinh_khiết của hydro ở anode ( DMFC dùng methanol ) . Ứng_dụng Tế_bào nhiên_liệu được sử_dụng đầu_tiên trong những lĩnh_vực mà phí_tổn không đóng vai_trò quan_trọng . Tế_bào nhiên_liệu nhẹ và hiệu_quả hơn ắc quy_đồng_thời đáng tin_cậy và ít ồn_ào hơn động_cơ Diesel . Những điều này giải_thích tại_sao_giới quân_sự và ngành du_hành_vũ_trụ quan_tâm đến công_nghệ này rất sớm . Một_số tàu_thuyền trên biển cũng dùng tế_bào nhiên_liệu . Động_cơ thúc_đẩy cho các ứng_dụng dân_sự xuất_phát từ nhận_thức trữ_lượng dầu_mỏ trên Trái_Đất là có_hạn nhưng vẫn mong_muốn tiếp_tục kinh_doanh xe thời_kỳ sau dầu_mỏ vốn đang mang về nhiều lợi_nhuận . Từ 20 năm nay nhiều hãng sản_xuất xe ( DaimlerChrysler , Ford , Honda , Opel ) đã nghiên_cứu về xe có nhiên_liệu là hiđrô , sử_dụng tế_bào nhiên_liệu để chuyển hóa năng_lượng và dùng động_cơ điện để vận_hành . Kỹ_thuật này đã được phát_triển cho xe_buýt , xe_du_lịch , xe_tải nhẹ . Ở Hamburg ( Đức ) và Stuttgart ( Đức ) người ta đang thử_nghiệm chạy xe_buýt sử_dụng nhiên_liệu hydro trên các tuyến đường xe_buýt bình_thường . Từ năm 2003 hai hãng đóng_tàu của Đức đã cung_cấp loại tàu ngầm vận_hành bằng điện được cung_cấp từ máy_phát_điện Diesel hoặc từ một hệ_thống tế_bào nhiên_liệu hiđrô . Các tế_bào nhiên_liệu sử_dụng khí_đốt đang chuẩn_bị đẩy_lùi các thiết_bị kết_hợp phát_điện và sưởi ( combined_heat and_power plant ) . Ở hệ_thống này khí_đốt được biến_đổi thành hiđrô đưa vào tế_bào nhiên_liệu . Một_số vật_dụng cầm tay như điện_thoại_di_động , máy_vi_tính_xách_tay , máy quay_phim , vật_liệu cắm trại hay quân_sự cũng đang tiến tới ứng_dụng loại nguồn cung_cấp năng_lượng này . Ưu_điểm và nhược_điểm Ưu_điểm Trong các ưu_điểm của tế_bào nhiên_liệu so với các hệ_thống chuyển_đổi cạnh_tranh khác phải kể đến độ hiệu_quả cao không phụ_thuộc vào độ lớn của hệ_thống . Chúng cung_cấp năng_suất năng_lượng điện tăng từ 40 % đến 70 % điện , ngoài_ra có_thể hơn 85 % khi tận_dụng cả điện và nhiệt . Ngoài_ra việc vận_hành tế_bào nhiên_liệu không phát_sinh tiếng ồn và sản_phẩm của phản_ứng chỉ là nước và dioxide_cácbon ( nếu sử_dụng các nhiên_liệu hóa_thạch ) . Tế_bào nhiên_liệu giảm sự phụ_thuộc vào dầu_mỏ , giảm lượng dioxide cácbon , một trong các khí gây ra hiệu_ứng_nhà_kính , các oxit của lưu_huỳnh và nitơ là các khí gây ô_nhiễm môi_trường đang là vấn_đề lớn cho xã_hội . Các tế_bào nhiên_liệu không cần động_cơ quay hay các bộ_phận cơ_học chuyển_động , do_đó tăng tuổi_thọ và độ tin_cậy . Nhiệt_độ vận_hành khác nhau của tế_bào nhiên_liệu cho_phép dùng cùng với turbine hay những áp_dụng hơi_nước nóng . Nhược_điểm Giá_thành sản_xuất pin nhiên_liệu quá cao để sản_xuất đại_trà do pin có các bộ_phận sử_dụng công_nghệ chế_tạo và vật_liệu đắt tiền như chất xúc_tác ( bạch_kim ) , màng trao_đổi , điện_cực . Pin nhiên_liệu có_thể_tích cồng_kềnh , nhất_là khi người ta muốn nhập vào bên trong xe_cộ . Các pin nhiên_liệu cần có tuổi_thọ tối_thiểu 40.000_h trong các ứng_dụng trong các công_trình về trạm phát_điện . Đây là một ngưỡng không dễ gì vượt qua với công_nghệ hiện_hành . Chất đốt hydro khó bảo_quản và vận_chuyển . Vấn_đề môi_trường Để thật_sự thân_thiện với môi_trường và khí_hậu , một_mặt các tế_bào nhiên_liệu chỉ được phép thải ra các khí nhà_kính và các chất có hại khác càng ít càng tốt , mặt_khác quá_trình khai_thác chất đốt cũng không được phép thải ra các chất_khí đó . Vấn_đề chính là ở chỗ này vì khí hiđrô không có trong tự_nhiên mà phải dùng năng_lượng để sản_xuất ra . Nước hoặc các hợp_chất hydrocarbon như khí tự_nhiên , dầu_mỏ hoặc mêthanol được xem là nguồn để sản_xuất khí_hiđrô . Việc tách nước qua điện phân về nguyên_tắc là phù_hợp với môi_trường_sinh_thái nếu_như năng_lượng cần dùng cũng được sản_xuất từ các nguồn năng_lượng tái_sinh như nước , Mặt_Trời hoặc gió chứ không phải từ các phương_pháp sản_xuất điện thông_thường . Trong nhiều loại tế_bào năng_lượng ngày_nay thật_ra không phải khí hiđrô tinh_khiết được dùng làm khí_đốt mà_lại là một chất đốt hóa_thạch như khí tự_nhiên , xăng hay methanol . Các loại tế_bào nhiên_liệu này được sử_dụng nhiều nhất là trong công_nghiệp ô_tô để tạo điều_kiện thuận_lợi hơn cho việc chuyển_đổi từ các động_cơ thông_thường sang các loại động_cơ thay_thế khác . Trong các kiểu động_cơ hỗn_hợp này khí tự_nhiên được chuyển hóa bằng nhiệt_lượng thành oxit_cacbon và hiđrô . Hiđrô được dùng trong tế_bào nhiên_liệu làm chất_đốt và được tiêu_thụ hoàn_toàn nhưng khí oxit_cacbon vẫn còn lại , phản_ứng với nước tạo thành dioxide_cacbon , một khí nhà_kính tác_hại đến khí_hậu . Theo một nghiên_cứu của Hội vì môi_trường và bảo_vệ tự_nhiên_Đức ( Bund_für Umwelt und Naturschutz_Deutschland – BUND ) các ô_tô dùng tế_bào nhiên_liệu tuy thải khí ra tại_chỗ rất ít hơn so với các động_cơ thông_dụng nhưng việc sản_xuất ra hiđrô từ những nguồn năng_lượng hóa_thạch lại tạo ra các khí_thải nên nếu tổng_cộng lại , lượng các khí tạo ra hiệu_ứng_nhà_kính được thải ra tăng lên rất nhiều . Việc thải khí chỉ di_chuyển từ ô_tô về nơi sản_xuất ra hiđrô . Thay_vì hiđrô , nếu sử_dụng các nguồn năng_lượng hóa_thạch khác như methanol thì tác_động đến khí_hậu vẫn như các động_cơ Otto . Nhưng ít_ra thì các hợp_chất của lưu_huỳnh và các chất độc_hại đến sức khỏe thải ra từ ô_tô tế_bào nhiên_liệu giảm đi rất nhiều . Tóm_lại bản nghiên_cứu này cho rằng xe tế_bào nhiên_liệu thật_sự là một lựa_chọn cho tương_lai nhưng chỉ khi hiđrô được sản_xuất tái_sinh ở khối_lượng lớn đủ dùng và có_thể tích_trữ được . Mặc_dù vậy , theo quan_điểm của các chuyên_gia , xe tế_bào nhiên_liệu vận_hành bằng các chất đốt hóa_thạch vẫn có ý_nghĩa : Chúng giúp công_nghệ này được phổ_biến , phát_triển và chấp_nhận tốt hơn và như_thế về lâu_dài dọn đường cho các xe thật_sự không phát_sinh ra khí_thải . Khí tự_nhiên được xem là chất_đốt thích_hợp nhất cho các thiết_bị sử_dụng tế_bào nhiên_liệu trong các nhà_máy_phát_điện và cho các thiết_bị nhỏ hơn dùng cho nhà ở . Kết_quả bản nghiên_cứu so_sánh của BUND cho thấy ở đây khí_hiđrô sản_xuất tái_sinh vẫn là phương_cách phù_hợp với sinh_thái nhất , nhưng mặc_dù vậy các thiết_bị tế_bào nhiên_liệu vận_hành bằng khí tự_nhiên thải ra lượng oxit nitơ ít đi gấp ba lần và thải ra các hợp_chất của lưu_huỳnh cũng ít đi nhiều . Nếu sử_dụng trong các nhà_máy_phát_điện các chuyên_gia dự_tính việc phát thải các khí nhà_kính có_thể giảm đến khoảng 4 % cho đến năm 2010 . Thêm nữa , việc sản_xuất điện và nhiệt để sưởi ấm được phân_tản tiếp_tục , các thiết_bị nhỏ dùng cho nhà ở được thực_hiện dễ_dàng hơn và có hiệu_quả nhiều hơn so với các công_nghệ_thông_thường rất nhiều . Tổng_kết lại các chuyên_gia cũng khẳng_định ở phần này là công_nghệ tế_bào nhiên_liệu vẫn thân_thiện với môi_trường hơn các phương_pháp sản_xuất điện thông_dụng rất nhiều . Chú_thích Liên_kết ngoài Điện_cực mới có vỏ bọc bằng polyme - bước đột_phá của pin nhiên_liệu Pin_nhiên_liệu được thử_nghiệm với quy_mô lớn vào năm 2007 Pin nhiên_liệu thử_nghiệm đạt thời_lượng 10 giờ Nguồn điện Kỹ_thuật xe_cộ Điện_hóa Công_nghệ Phát_minh của Đức_Biến_đổi năng_lượng Tế_bào nhiên_liệu Dự_trữ năng_lượng Phát_minh Anh |
Chiêm_Thành ( ) là tên gọi của vương_quốc Chăm_Pa ( tiếng Phạn : Campanagara ) trong sử_sách Việt_Nam từ 877 đến 1693 . Trước 859 Việt_Nam gọi vương_quốc này là Hoàn_Vương . Đầu thế_kỷ thứ 11 , Chiêm_Thành bao_gồm 4 vùng_đất ( nhiều nguồn gọi là tiểu_quốc ) là : Amaravati ( vùng Quảng_Nam , Đà_Nẵng ngày_nay , và vùng Bình - Trị - Thiên nhưng sau_này bị sáp_nhập vào Đại_Việt ) , Vijaya ( vùng Quảng_Ngãi , Bình_Định ngày_nay ) , Kauthara ( vùng Phú_Yên , Khánh_Hòa ngày_nay ) và Panduranga ( vùng Ninh_Thuận và Bình_Thuận ngày_nay ) . Các vương_triều Chiêm_Thành ( Các vương_triều trước xin xem bài nhà_nước Lâm_Ấp và nhà_nước Hoàn_Vương ) Từ năm 875 , sử Việt_Nam gọi Chăm_pa là Chiêm Thành_Quốc . Riêng , vùng Phan_Rang ( Panduranga ) ngày_nay được gọi_là Tân_Đồng_Long . Vương_triều thứ_sáu ( 875 - 982 / 1000 ) Sống mãi trong xa hoa , vương_triều Panduranga trở_nên yếu_đuối . Sau hơn 20 năm chinh_chiến với Angkor quyền_hành trong nước lọt dần vào tay các dòng vương_tôn miền Bắc , chính họ đã chống_trả lại các đợt xâm_lăng của đế_quốc Angkor . Năm 859 , một vương_tôn mang nhiều chiến_công , tên Laksmindra Bhumisvara_Gramasvamin , được triều_thần đưa lên_ngôi , hiệu Indravarman_II. Trong những năm 861 , 862 và 865 , quân Chiêm_Thành tổ_chức nhiều cuộc tấn_công vào phủ An_Nam , mang về rất nhiều lương_thực và của_cải . Năm 889 vua Angkor là Yasovarman hai lần tiến_quân vào Chiêm_Thành nhưng đều bị đánh_bại và chết trong rừng sâu ( năm 890 ) , một phần đất trên Đồng_Nai thượng và lãnh_thổ đông-bắc Angkor ( cao_nguyên Rattanakiri và Mondolkiri ) đặt dưới quyền kiểm_soát của Chiêm . Jaya_Indravarman II Kinh_đô chính là Đồng_Dương - Quảng_Nam ngày_nay . Thời_gian của triều_đại này là từ 875 - 889 . Jaya Sinhavarman_I. Thời_gian của triều_đại này là từ 898 - 903 . Ông là cháu gọi Indravarman II là cậu . Jaya_Caktivarman . Bhadravarman II ( vào_khoảng những năm 908 đến năm 910 ) . Indravarman_III. Vào năm 918 , Indravarman III cho đúc tượng nữ_thần Bhagavati bằng vàng dựng tại Tháp_Bà . Năm 945 vua Khmer là Rajendravarman II cùng binh_sĩ băng rừng từ Angkor vào Kauthara , cướp tượng nữ_thần Bhagavati bằng vàng - vị thần bảo_vệ xứ_sở và là biểu_tượng uy_quyền của Chiêm_Thành - trong tháp Yan Po_Nagara mang về nước . Năm 965 , Jaya_Indravarman I cho dựng lại tượng nữ_thần Bhagavati bằng đá ở Kauthara . Lúc này đạo_Bà La_Môn trở_thành quốc_giáo . Cũng trong giai_đoạn này , đạo_Hồi được truyền_bá thông_qua một quý_tộc từ Java đến tị nạn là Rahdar_Ahmed Abu_Kamil ( Naqid Amr_Ali ) . Paramesvaravarman I ( Ba_Mỹ Thuế hay Tốt_Lợi Đà_Bàn Ấn_Đồ hoặc Ba_Mĩ_Thế_Hạt Ấn_Bồ ) . Năm 979 , trước hoặc sau cái chết của Đinh_Tiên_Hoàng , ông đã tiếp_đón Ngô_Nhật_Khánh ( con Ngô_Quyên , theo gia_phả là cháu nội_Ngô_Quyền ) lưu_vong sang Chăm_Pa , hỗ_trợ binh_lính cho Ngô_Nhật_Khánh để can_thiệp vào việc kế_thừa ngôi vua ở Đại_Cố_Việt và bị vua Lê_Đại_hành đánh_tử_trận ( 982 ? ) . Lưu_Kế_Tông ( 983 ) , kẻ_đoạt ngôi . Năm 983 , một quản_giáp ( trưởng làng ) người Việt ( ? ) sinh_sống trên lãnh_thổ Chăm_Pa nổi lên , đoạt ngôi nhưng bị vua Lê_Đại_Hành đánh tự trận ( 983 ? ) . Trong thời_gian Lưu_Kế_Tông trị_vì , có một người Chăm gốc Hoa ( ? ) tên Poulo_Ngo ( ? ) dẫn theo khoảng 150 người đổ_bộ lên đảo Hải_Nam và vùng duyên_hải nam Quảng_Châu tị nạn . Indravarman_IV ( Ấn_Đà Bàn_Ngô_Nhật_Hoan ) , Đại_Việt Sử_Ký gọi_là Băng_Vương_La , lên_ngôi năm 983 sau khi Lưu_Kế_Tông chết , Ông dời_đô từ Cửu_Chau ( Ô_Lý ) sang Tân_Châu ( Phật_Thành ) vào năm 982 , 988 hoặc 1000 SCN._Vương_triều thứ_bảy ( 982 / 1000 - 1044 ) Indravarman_IV ( Ấn_Đà Bàn_Ngô_Nhật_Hoan ) , Đại_Việt Sử_Ký gọi_là Băng_Vương_La , lên_ngôi năm 983 sau khi Lưu_Kế_Tông chết , Ông dời_đô từ Cửu_Châu ( Ô_Lý ) sang Tân_Châu ( Phật_Thành ) vào năm 982 , 988 hoặc 1000 SCN._Yan Pu_Ku_Vijaya ( Dương_Phô_Củ ) . Cho dời_đô về Vijaya ( Đồ_Bàn , Bình_Định ) . Trị_vì đến năm 1007 . Sri . Bi_Trà ( Xà_Lời ) lên_ngôi . Harivarman III_Paramecvaravarman II ( phiên_âm là Thi_Nặc_Bài Ma_Diệp ) tồn_tại khoảng trước và sau năm 1021 . Vikrantvarman IV. Jaya_Sinhavarman II ( phiên âm_chữ Hán là Hình_Bốc_Tộc Li_Trị_Tinh Ba_Phật ) hay Sạ_Đẫu . Trị vì từ 1041 đến năm 1044 . Vua Lý_Thái_Tông đã đánh thành Phật_Thệ , chém được Sạ_Đẫu , bắt các vợ và cung_nữ của Sạ_Đẩu , trong đó có nàng Mỵ_Ê . Vương_triều thứ tám ( 1044 - 1074 ) Jaya_Paramesvaravavarman I._Ứng_Ni lên_ngôi vào năm 1044 , kết_thúc trị_vì năm 1060 . Ông đàn_áp sự chống_đối của dân Panduragan . Bhadravarman_IV , làm vua khoảng 2 năm 1060 đến 1061 . Rudravarman III. Chế_Củ ( Dương_Bộc_Thi_Lợi Luật_Đà Bàn_Ma_Đề_Bà ) lên_ngôi vào năm 1061 . Năm 1069 , vua Lý_Thánh_Tông đánh Chiêm_Thành . Chế_Củ dâng ba châu_Bố_Chính , Địa_Lý ( Quảng_Bình ) , Ma_Linh ( Quảng_Trị ) . Năm 1074 đưa vợ_con và 3000 lính sang cư_trú ở Đại_Việt . Vương_triều thứ chín ( 1074 - 1139 ) Harivarman_IV. Nhà_vua bắt_đầu trị_vì vào năm 1074 , đánh_phá biên_giới Đại_Việt , đánh Chân_Lạp đến Cambhupura , đốt_phá nhiều đền_điện của Chân_Lạp . Năm 1075 , Lý_Thường_Kiệt đi đánh Chiêm_Thành nhưng không thu được kết_quả . Harivarman IV_dựng lại kinh_đô Indrapura ( Quảng_Nam ) đã bị bỏ từ lâu và cho xây nhiều đền tại Mỹ_Sơn . Jaya_Indravarman II ( lần thứ nhất ) từ năm 1080 đến 1081 . Ông bị chú là Paramabhodistava truất quyền . Paramabhodistava . Bắt_đầu vào năm 1081 , bị giết năm 1086 nên Jaya_Indravarman II lên_ngôi lần 2 . Jaya_Indravarman II ( lần thứ 2 ) . Chế_Ma_Na bắt_đầu trị_vì năm 1086 . Năm 1104 , Chế_Ma_Na đánh ba châu_Địa_Lý , Ma_Linh , Bố_Chính , nhưng bị Lý_Thường_Kiệt đánh_bại . Harivarman V ( 1114 - 1129 ) là cháu gọi Jaya_Indravarman II là chú . Vương_triều thứ mười ( 1139 - 1145 ) Jaya_Indravarman III ( 1139 - 1145 ) . Năm 1145 , vua Chân_Lạp là Suryavarman II đánh chiếm Vijaya , Jaya_Indravarman III mất_tích và triều_đại này kết_thúc . Vương_triều thứ mười_một ( 1145 - 1318 ) Rudravarman_IV. Kinh_đô chính là Panduranga . Kết_thúc vào năm 1145 . Jaya_Harivarman I ( Chế_Bì La_Bút ) . Ông là hoàng_tử Civanandana , con vua Rudravarman_IV Jaya_Harivarman II._Ông là con vua Jaya_Harivarman I. Làm vua khoảng 4 năm thì bị cướp ngôi . Jaya Indravarman_IV ( 1167 - 1190 ) . Ông đã tấn_công nước Angkor bằng một trận thủy_chiến_ngược dòng sông Mêkong . Có giả_thuyết ông bị vua Cao_Miên bắt trong một cuộc hành_quân vào Chiêm_Thành . Sau đó vào năm 1190 , Chiêm_Thành chia thành hai tiểu_vương_quốc riêng : Vương_quốc Vijaya và Vương_quốc Panduranga . Vào năm 1192 thì lại hợp nhất lại . Jaya_Paramecvaravarman II lên_ngôi năm 1226 , từ đây người Chân_Lạp tự_ý rút khỏi Chiêm_Thành . Ông là con cả vua Jaya_Harivarman II._Jaya Indravarman VI._Jaya Indravarman_VI là vị vua có mối quan_hệ giao_hảo với Đại_Việt . Ông bị ám_sát và cướp ngôi năm 1257 . Indravarman V ( 1265 - 1285 ) . Indravarman V có tên thật là Cri_Harideva , người cháu đã ám_sát vua Jaya_Indravarman VI , và đến năm 1266 thì làm lễ đăng_quang . Nhường_ngôi cho thái_tử Harifit_tức vua Jaya_Sinhavarman III Jaya_Sinhavarman III ( Chế_Mân ) . Năm 1305 - 1306 , Chế_Mân đem vàng_bạc và Ô_Lý ( Ulik ) làm lễ cưới công_chúa Huyền_Trân . Năm 1307 , Chế_Mân chết , nhà Trần_dùng kế đưa Huyền_Trân trở về . Jaya Sinhavarman_IV ( Chế_Chí ) ( 1307 - 1312 ) . Vua Trần_Anh_Tông sai_quân đi đánh Chiêm_Thành , bắt được Chế_Chí đem về hành_cung ở Gia_Lâm , phong_Chế_Chí làm Hiệu_Trung_Vương , sau đó đổi thành Hiệu_Thuận_Vương . Chế_Chí mất năm 1313 . Tác_Chí lên_ngôi sau Chế_Chí . Vào năm 1312 thì Chế_Năng ( Chế_Đà A_Bà Niêm ) lên_ngôi , trị_vì cho đến năm 1318 . Năm 1318 , Chế_Năng đánh chiếm hai châu_Ô , Lý , nhưng bị thua và phải chạy sang Java . Vương_triều thứ mười hai ( 1318 - 1390 ) Chế_A_Nan lên_ngôi , trị_vì từ năm 1318 đến năm 1342 . Năm 1342 , vua Trần_Minh_Tông sai Huệ_Túc Vương_Đại_Niên đem quân đi đánh Chiêm_Thành nhưng không được . Trà_Hoa Bồ_Đề , con_rể của Chế_A_Nan và là hậu_duệ của Chế_Mân , trị_vì từ năm 1342 đến năm 1360 . Khi lên_ngôi bị con của Chế_A_Nan là Chế_Mỗ phản_đối dẫn đến cuộc_chiến suốt 10 năm để tranh_giành quyền_lực . Năm 1360 , Trà_Hoa Bồ_Đề_chết . Chế_Bồng_Nga ( A_Đáp A_Giả ) . Em của Chế_A_Nan , trị_vì từ năm 1360 đến năm 1390 . Chế_Bồng_Nga đem quân đi đánh châu_Hóa vào các năm 1361 , 1362 , 1366 , 1368 . Ông chết trận vào ngày 23 tháng 1 năm 1390 . Vương_triều thứ mười ba ( 1390 - 1458 ) La_Khải ( Các Thắng , 1390 - 1400 ) . Ông là tướng của Chế_Bồng_Nga và Minh_Sử gọi ông là Các Thắng . Minh_Sử cho rằng Các Thắng đã phản_bội và làm chết A_Đáp A_Giả ( Chế_Bồng_Nga ) rồi đoạt ngôi nên không công_nhận là Vua Chăm_Pa chính_thức . Năm 1394 , nhà Trần_đánh_La_Khải và thu lại đất Hóa_Châu . Năm 1400 , La_Khải chết và Ba_Đích_Lại lên_ngôi . Ba_Đích_Lại ( Ngaok Glaong_Wijaya , 1400 - 1441 ) . Sau nhà_Hồ bị nhà_Minh tiêu_diệt , một thời_gian dài ( 1407 - 1428 ) , Ba_Đích_Lại kiểm_soát toàn_bộ lãnh_thổ Chăm_Pa xưa từ Bắc_Trung_Bộ đến Cực Nam_Trung_Bộ dưới sự phù_hộ của nhà_Minh . Theo Minh_Sử , ông đã tiếp_đãi Đề_đốc Trịnh_Hòa thăm Chăm_Pa rất nhiệt_tình ( 1407 ) . Ông có 4 văn bia bằng tiếng Chăm , và tự_hào chiến_thắng đối_với các nước như Nagar_Yuen ( Đại_Việt ) , Nagar_Kur ( Campuchia ) , Nagar Brah_Kanda ( một tiểu_quốc bên cạnh Chăm_Pa , hay la_Bal Anguei ? ) . Biên_niên sử_Mã_Lai có ghi_chép về vua Cempa ( Chăm_Pa ) tên Po_Geleng ( = Po_Glaong ? ) . Theo Biên_niên sử_Hoàng_gia ( Sakkahray Dakrai_Putao ) , năm con trâu ( 1397 ) , quân_đội Jek đánh Bal_Anguei , Vua Anguei tên Po Parican chết , dân tỵ nạn Bal_Anguei đổ vào Bal_Pangdarang ( Pa-nrang , Pāṇḍuraṅga , vùng Phan_Rang ngày_nay ) . Năm 1428 , sau khi quân_đội nhà_Minh rút về , Ba_Đích_Lại đối_mặt với Lê_Lợi ở phía Bắc ( Thăng_Long ) và Po_Kasit , con của Po_Parican ở phía Nam ( Pāṇḍuraṅga ) . Năm 1434 và 1435 , cuộc chiến_tranh_giành Hóa_Châu giữa nhà Lê_và Ba_Đích_Lại bắt_đầu . Ma_Ha_Bi_Cai ( Ca , 1441 - 1446 ) . Năm 1446 bị quân nhà Lê_bắt về Thăng_Long . Ma_Ha Quý_Lai ( 1446 - 1449 ) . Ông là cháu của Ma_Ha_Bi_Cai , bị em là Ma_Ha Quý_Do bắt giam và giành lấy ngôi vua . Ma_Ha Quý_Do ( 1449 - 1458 ) . Bị Bàn_La Trà_Nguyệt giết chết vào cuối năm 1457 đầu năm 1458 Vương_triều thứ mười bốn ( 1458 - 1471 ) Ban La_Trà_Nguyệt_Ban La_Trà_Toàn . Năm 1470 , vua Chiêm là Trà_Toàn_cầu viện nhà_Minh , năm 1469 , 1470 Trà_Toàn sai_quân đi đánh Hóa_Châu . Năm 1471 , vua Lê_Thánh_Tông ( 1460 1497 ) thân_chinh đi đánh Chiêm_Thành ( Vương_quốc Vijaya Chăm_Pa ) , hạ thành Đồ_Bàn , giết 60.000 người , bắt Trà_Toàn và hơn 30.000 tù_nhân , kết_thúc triều_đại thứ mười bốn của Chiêm_Thành . Tướng_Chiêm là Bô_Trì_Trì sai sứ vào cống xin xưng_thần . 1471 - 1694 Năm 1472 : Bô_Trì_Trì ở Phan_Lũng ( Pāṇḍuraṅga ) tự_xưng vương , giữ được 1/5 đất cũ Chiêm_Thành . Lúc đó Chiêm_Thành còn lại chia thành ba nước là Hoa_Anh , Nam_Bàn và Chiêm_Thành ( Đại_Chiêm ) . Vùng_đất từ đèo Cù_Mông đến núi Thạch_Bi các chúa Chăm_Pa vẫn duy_trì cho đến đời_chúa Nguyễn_Hoàng ) . Vua ở Biuh Bal_Bat-si-nang , Pa-nrang ( dòng_dõi của vua Po_Parican ở Bal_Anguei , thất_thủ vào năm 1397 ) vào năm 1471 - 1472 là Po Ku_Brah ( trị_vì 1460 - 1494 ) , con trai của Po_Kasit , cháu ngoại của Po_Parican . Năm 1611 , chúa Nguyễn_Hoàng đem quân vào đánh Chiêm_Thành , lấy phần đất từ đèo Cù_Mông đến núi Thạch_Bi , đặt làm Phủ_Phú_Yên . Năm 1627 đến năm 1651 . Pô Rome xưng_vương . Dã_sử ghi vợ của Pô_Rome là con gái Chúa Nguyễn , tức công_chúa Ngọc_Hoa ( Ngọc_Khoa ) . Tuy_nhiên , tất_cả các sử_sách chính_thức như Đại_Nam_Thực_Lục_Tiền_Biên , Gia_phả Nguyễn_Phúc_Tộc , Biên_niên sử_Hoàng_gia - Sakkahray Dakrai_Putao và các văn_bản Chăm khác đều không có ghi_chép về sự_kiện này , Truyện này nằm trong sưu_tập của Aymonier và được Dohamide & Dorohiem giới_thiệu với tên công_chúa Bia_Ut - hoàng_hậu xứ Bắc . Cốt_truyền này khớp với truyền_thuyết về Po_Phindisak trong cộng_đồng Chăm Campuchia , vầ không khớp với mối quan_hệ giữa Po_Rome và Nguyễn_Phúc_Nguyên trong lịch_sử . Năm 1653 . Bà Tấm đem quân đánh Phú_Yên , bị quân_chúa Nguyễn_Phúc_Tần đánh_đuổi đến sông Phan_Rang . Chiêm_Thành đã mất phần đất Bắc Phan_Lũng , giới_hạn từ phía Tây sông Phan_Rang ( Sông_Dinh ) trở vào ( Nam Phan_Lũng ) . Năm 1692 . Bà Tranh đem quân đi cướp_phá . Đến năm 1693 , bị quân_chúa Nguyễn_Phúc_Chu đánh_bại . Bà Tranh bị bắt , giam tại Hòn_Chén đến năm 1694 thì mất . Đổi_Chiêm Thành_Quốc_thành Thuận_Thành_Trấn , rồi thành Bình_Thuận_Phủ . Năm 1694 . Quý_tộc_người Chăm_Ốc Nha_Đát và tướng người La_Vũ ( Đại_Nam_Thực_Lục_Tiền_Biên ghi là người Thanh ) A_Ban phản_công , đánh_bại quân_đội chúa Nguyễn . Theo Đại_Nam_Thực_Lục_Tiền_Biên ( 1848 ) và Hoa_Di_Biến Thái ( 1694 ) , hơn 1.000 lính và 13 tướng Nguyễn_bị giết chết . Năm 1695 . Chúa Nguyễn_Phúc_Chu cầu_hòa với quân_đội Chăm , cho_phép lập lại Thuận_Thành Trấn_vương , phong_Kế_Bá_Tử làm Trấn_Vương , cai_trị Thuận_Thành_Dân ( người Chăm và các dân_tộc miền núi Cực_Nam_Trung_Bộ - Nam_Tây_Nguyên – Đông_Nam_Bộ ) . Tham_khảo Nguyễn_Văn_Huy . Tìm_hiểu cộng_đồng người Chăm tại Việt . Nam Lịch_sử Chăm_Pa |
Carbon hay Cacbon ( bắt_nguồn từ tiếng Pháp carbone ( / kaʁbɔn / ) ) , là nguyên_tố hóa_học trong bảng tuần_hoàn có ký_hiệu là C và số nguyên_tử bằng 6 , nguyên_tử khối bằng 12 . Là một nguyên_tố phi_kim có hóa_trị 4 phổ_biến , carbon có nhiều dạng thù_hình khác nhau , phổ_biến nhất là 4 dạng thù_hình gồm carbon vô_định_hình , graphit , kim_cương và Q-carbon . Các sợi carbon là tương_tự như carbon thủy_tinh . Dưới các xử_lý đặc_biệt ( kéo giãn các sợi_hữu_cơ và carbon_hóa ) nó có khả_năng sắp_xếp các mặt tinh_thể carbon theo hướng của sợi . Vuông_góc với trục của sợi không có các mặt tinh_thể carbon . Kết_quả là các sợi có độ bền đặc_biệt cao hơn cả thép . Carbon tồn_tại đa_số trong mọi sự sống_hữu_cơ và nó là nền_tảng của hóa hữu_cơ . Phi_kim này còn có thuộc_tính hóa_học đáng chú_ý là có khả_năng tự liên_kết với nó và liên_kết với một loạt các nguyên_tố khác , tạo ra gần 10 triệu hợp_chất đã biết . Khi liên_kết với oxy nó tạo ra carbon dioxide là rất thiết_yếu đối_với sự sinh_trưởng của thực_vật . Khi liên_kết với hydro , nó tạo ra một loạt các hợp_chất gọi_là các hydrocarbon là rất quan_trọng đối_với công_nghiệp trong dạng của các nhiên_liệu hóa_thạch . Khi liên_kết với cả oxy và hydro nó có_thể tạo ra rất nhiều nhóm các hợp_chất bao_gồm các acid_béo , là cần_thiết cho sự sống , và ester , tạo ra hương_vị của nhiều loại hoa_quả . Đồng_vị carbon-14 được sử_dụng trong xác_định tuổi tuyệt_đối cho các mẫu_vật nguồn_gốc sinh_vật theo phương_pháp định tuổi bằng đồng_vị carbon , được ứng_dụng trong khảo_cổ_học và nghiên_cứu địa_chất kỷ_Đệ Tứ . Các thuộc_tính đặc_trưng Carbon là nguyên_tố đáng chú_ý vì nhiều lý_do . Các dạng khác nhau của nó bao_gồm một trong những chất_mềm nhất ( graphit ) và hai trong những chất cứng nhất ( graphen và kim_cương , hay fullerene - hợp_chất rất cứng có_thể nói là cứng nhất của carbon và các hợp_chất khác ) cũng như là chất bán_dẫn tốt nhất , hơn cả silic . Ngoài_ra , nó có ái_lực lớn để tạo ra liên_kết với các nguyên_tử nhỏ khác , bao_gồm cả các nguyên_tử carbon khác , và kích_thước nhỏ của nó làm cho nó có khả_năng tạo ra liên_kết phức_tạp . Vì các thuộc_tính này , carbon được biết đến như là nguyên_tố có_thể tạo ra cỡ 10 triệu loại hợp_chất khác nhau , chiếm phần_lớn trong các hợp_chất hóa học . Các hợp_chất của carbon tạo ra nền_tảng cho mọi loại_hình_sự sống trên Trái_Đất và chu_trình carbon-nitơ dự_trữ và tái_cung_cấp một_số năng_lượng được sản_sinh từ Mặt_Trời và các ngôi_sao . Carbon cũng có điểm thăng_hoa cao nhất trong tất_cả các nguyên_tố . Trong điều_kiện áp_suất khí_quyển nó không có điểm_nóng chảy vì điểm ba trạng_thái của nó ở tại 10,8_± 0,2_MPa và 4.600_± 300 K ( ~ 4.330_°C hay 7.820_°F ) , do_đó nhiệt_độ thăng_hoa của nó trong trường_hợp này vào_khoảng 3.900 K._Các thù_hình_Các thù_hình của carbon là khác nhau về cấu_trúc mạng nguyên_tử mà các nguyên_tử tinh_khiết có_thể tạo ra . Ba_dạng được biết nhiều nhất là carbon vô_định_hình , graphit và kim_cương . Một_số thù_hình kỳ_dị khác cũng đã được tạo ra hay phát_hiện ra , bao_gồm các fullerene , carbon ống nano , lonsdaleit và q-carbon . Muội đèn bao_gồm các bề_mặt dạng graphit nhỏ . Các bề_mặt này phân_bổ ngẫu_nhiên , vì_thế cấu_trúc tổng_thể là đẳng hướng . Carbon thủy_tinh là đẳng hướng và có tỷ_lệ độ xốp cao . Không giống như graphit thông_thường , các lớp graphit không xếp lên nhau giống như các trang_sách , mà chúng có sự sắp_xếp ngẫu_nhiên . Ở dạng vô_định_hình , carbon chủ_yếu có cấu_trúc tinh_thể của graphit nhưng không liên_kết lại trong dạng tinh_thể lớn . Trái_lại , chúng chủ_yếu nằm ở dạng bột và là thành_phần chính của than , muội , bồ_hóng , nhọ_nồi và than hoạt_tính . Ở áp_suất bình_thường carbon có dạng của graphit , trong đó mỗi nguyên_tử liên_kết với 3 nguyên_tử khác trong mặt_phẳng tạo ra các vòng lục_giác , giống như các vòng trong các hydrocarbon_thơm . Có hai dạng của graphit đã biết , là alpha ( lục_giác ) và beta ( rhombohedral ) , cả hai có các thuộc_tính vật_lý giống nhau , ngoại_trừ về cấu_trúc tinh_thể . Các loại graphit có nguồn_gốc tự_nhiên có_thể chứa tới 30 % dạng beta , trong khi graphit tổng_hợp chỉ có dạng alpha . Dạng alpha có_thể chuyển thành dạng beta thông_qua xử_lý cơ_học và dạng beta chuyển ngược thành dạng alpha khi bị nung nóng trên 1000 °C . Vì sự phi_tập_trung hóa của các đám mây_pi , graphit có tính dẫn_điện . Vật_liệu vì_thế là mềm và các lớp , thường_xuyên bị tách ra bởi các nguyên_tử khác , được giữ cùng nhau chỉ bằng các lực van der_Waals , vì_thế chúng dễ_dàng trượt trên nhau . Ở áp_suất cực_kỳ cao các nguyên_tử_carbon tạo thành thù_hình gọi_là kim_cương , trong đó mỗi nguyên_tử được liên_kết với 4 nguyên_tử khác . Kim_cương có cấu_trúc lập_phương như silic và germani và vì độ bền của các liên_kết carbon-carbon , cùng với chất_đẳng điện bor_nitride ( BN ) là những chất cứng nhất trong việc chống lại sự_mài_mòn . Sự chuyển hóa thành graphit ở nhiệt_độ phòng là rất chậm và khong_thể nhận thấy . Dưới các điều_kiện khác , carbon kết_tinh như là Lonsdaleit , một dạng giống như kim_cương nhưng có cấu_trúc lục_giác . Các fulleren có cấu_trúc giống như graphit , nhưng thay_vì có cấu_trúc lục_giác thuần_túy , chúng có_thể chứa 5 ( hay 7 ) nguyên_tử_carbon , nó uốn_cong các lớp thành các dạng hình_cầu , elip hay hình_trụ . Các thuộc_tính của các fulleren vẫn chưa được phân_tích đầy_đủ . Tất_cả các tên gọi của các fulleren lấy theo tên gọi của Buckminster_Fuller , nhà phát_triển của kiến_trúc mái vòm , nó bắt_chước cấu_trúc của các " buckyball " . Sự phổ_biến Carbon là nguyên_tố phổ_biến thứ 4 trong vũ_trụ về khối_lượng sau hydro , heli , và oxy . Carbon có rất nhiều trong Mặt_Trời , các ngôi_sao , sao chổi và bầu khí_quyển của phần_lớn các hành_tinh . Một_số thiên_thạch_chứa các kim_cương_vi tinh_thể , loại được hình_thành khi hệ Mặt_Trời vẫn còn là một đĩa tiền hành_tinh . Các kim_cương_vi tinh_thể này có_thể đã được tạo ra bằng áp_lực rất mạnh và nhiệt_độ cao tại những nơi mà thiên_thạch đó va_chạm . Có khoảng 10 triệu hợp_chất khác nhau của carbon mà khoa_học đã biết và hàng nghìn trong số đó là tối quan_trọng cho các quá_trình của sự sống và cho các phản_ứng trên cơ_sở_hữu_cơ rất quan_trọng về kinh_tế . Trong tổ_hợp với các nguyên_tố khác , carbon được tìm thấy trong bầu khí_quyển Trái_Đất và hòa_tan trong mọi thực_thể có chứa nước . Với một lượng nhỏ hơn của calci , magnesi và sắt , nó tạo ra thành_phần chủ_yếu của một lượng rất lớn đá carbonat ( đá_vôi , dolomit , đá cẩm_thạch_v.v. ) . Khi tổ_hợp với hydro , carbon tạo thành than , dầu_mỏ và khí tự_nhiên , còn được gọi_là các hydrocarbon . Graphit được tìm thấy với một số_lượng lớn ở các bang New_York và Texas ( Mỹ ) ; Nga ; México ; Greenland và Ấn_Độ . Kim_cương tự_nhiên có trong khoáng chất kimberlit tìm thấy trong các " cổ " hay " ống " núi lửa cổ_đại . Phần_lớn các mỏ kim_cương nằm ở châu_Phi , chủ_yếu là Nam_Phi , Namibia , Botswana , Cộng_hòa Congo và Sierra_Leone . Cũng có các mỏ ở Arkansas , Canada , vùng Bắc_cực nước Nga , Brasil và ở miền bắc và tây nước Úc . Đồng_vị Carbon có 2 đồng_vị ổn_định , có nguồn_gốc tự_nhiên : carbon-12 , hay 12C , ( 98,89 % ) và carbon-13 , hay 13C , ( 1,11 % ) , Năm 1961 , Liên_đoàn_Quốc_tế về Hóa_học Thuần_túy và Ứng_dụng ( IUPAC ) đã chấp_nhận đồng_vị carbon-12 làm cơ_sở để đo khối_lượng nguyên_tử . Một đồng_vị không ổn_định , cũng có nguồn_gốc tự_nhiên là đồng_vị phóng_xạ carbon-14 hay 14C . Đồng_vị 14C phát_sinh do sự tương_tác của neutron 1 n trong bức_xạ vũ_trụ với nitơ_14N trong khí_quyển . Nó được thực_vật hấp_thụ bằng quá_trình quang_hợp như với mọi đồng_vị carbon khác , và lan_truyền vào mọi cơ_thể sống theo chuỗi thức_ăn . Khi sinh_vật chết chúng lắng_đọng trong các tầng đất , đặc_biệt trong than bùn và các vật_liệu hữu_cơ khác . Đồng_vị này phân_rã bằng cách phát_xạ hạt β − có năng_lượng 0,158_MeV . Do chu_kỳ bán_rã có 5730 năm , 14C hầu_như không có_mặt trong các đá cổ , Sự phong_phú của 14C trong khí_quyển và trong các cơ_thể sống là một hằng số , nhưng chúng sẽ giảm sau khi sinh_vật đó chết đi , và tỷ_số đồng_vị 14C / 12C nói lên quãng thời_gian chết của chúng . Nguyên_tắc này được sử_dụng trong phương_pháp định tuổi bằng đồng_vị carbon cho mẫu_vật , được Willard_Libby phát_minh năm 1949 , và nay được sử_dụng rộng_rãi để xác_định tuổi của các mẫu_vật chứa carbon với giới_hạn lên đến khoảng 60.000 năm và được ứng_dụng chủ_yếu trong khảo_cổ_học . Tỷ_số đồng_vị 13C / 12C trong trầm_tích cổ được sử_dụng để nghiên_cứu cổ khí_hậu ( Paleoclimate ) . Nó dựa trên hiện_tượng thực_vật thực_hiện quang_hợp với 12C dễ hơn . Do_đó những sinh_vật phù_du ở biển như benthic_foraminifera khi phát_triển mạnh thì làm lệch tỷ_số đồng_vị . Nếu các tầng nước đại_dương không bị đối_lưu pha_trộn , thì sự lệch tỷ_số này xảy ra trong thời_gian dài , và dấu_hiệu này được lưu_giữ trong các tầng trầm_tích biển . ( Lynch-Stieglitz et_al . , 1995 ) Tổng_số đồng_vị carbon là 15 , từ 8C đến 22C , trong đó 12 đồng_vị là nhân_tạo . Đồng_vị có_tuổi ngắn nhất là 8C , nó phân_rã theo bức_xạ proton và phân_rã alpha , có chu_kỳ bán_rã là 1,98739_x10 − 21 s . Đồng_vị kích_thích 19C thể_hiện tính_chất của một hạt_nhân halo , tức_là bán_kính của nó có_thể lớn hơn đáng_kể so với bán_kính dự_đoán nếu hạt_nhân nguyên_tử là một khối hình_cầu có tỷ_trọng không đổi . Hình_thành trong các ngôi_sao Carbon đã không được tạo ra trong Vụ Nổ_Lớn vì thiếu các yếu_tố cần_thiết cho sự va_chạm ba của các hạt alpha ( hạt_nhân heli ) để sản_xuất nó . Vũ_trụ đầu_tiên được mở_rộng ra và bị làm nguội quá nhanh để điều này có_thể xảy ra . Tuy_nhiên , nó được sản_xuất trong tâm của các ngôi_sao trong nhánh ngang , ở đó các ngôi_sao chuyển hóa nhân_heli thành carbon bằng các cách_thức của quy_trình ba-alpha . Nó cũng đã được tạo ra trong các trạng_thái nguyên_tử phức_tạp . Chu_trình carbon Trong các điều_kiện trên Trái_Đất , sự chuyển_biến từ một nguyên_tố này thành một nguyên_tố khác là rất hiếm . Dù_vậy , hàm_lượng carbon trên Trái_Đất là không đổi . Do_đó , các quá_trình sử_dụng carbon phải tiêu_thụ nó ở một nơi và thải ra ở một nơi khác . Những cách mà carbon di_chuyển trong môi_trường tạo thành một chu_trình gọi_là chu_trình carbon . Một phần của sinh_khối này được động_vật tiêu_thụ , trong khi một lượng carbon được động_vật thải ra ở dạng carbon dioxide . Chu_trình carbon được xem là phức_tạp hơn vòng tuần hoàn_ngắn này ; ví_dụ như carbon dioxide bị hòa_tan trong các đại_dương ; thực_vật_chất hoặc xác động_vật có_thể hình_thành nên dầu_mỏ hoặc than , nếu đốt chúng sẽ thải ra carbon . Ứng_dụng Carbon là các thành_phần thiết_yếu cho mọi sự sống đã biết , và không có nó thì sự sống mà chúng_ta đã biết không_thể tồn_tại ( Xem Sự sống phi_carbon ) . Việc sử_dụng kinh_tế chủ_yếu của carbon là trong dạng các hydrocarbon , chủ_yếu là các nhiên_liệu hóa_thạch như than , khí_methan và dầu_mỏ ( xăng_dầu ) . Dầu_mỏ được sử_dụng trong công_nghiệp hóa_dầu để sản_xuất ra các sản_phẩm như xăng và dầu_hỏa , thông_qua các quy_trình chưng cất trong lọc dầu . Dầu_mỏ cũng là nguồn nguyên_liệu cho nhiều chất_hữu_cơ tổng_hợp khác , rất nhiều trong số chúng gọi chung là các chất_dẻo ( plastic ) . Các ứng_dụng khác Đồng_vị Carbon-14 được phát_hiện vào ngày 27 tháng 2 năm 1940 và được sử_dụng trong định tuổi bằng đồng_vị phóng_xạ . Một_số các thiết_bị phát_hiện sử_dụng một lượng nhỏ đồng_vị phóng_xạ của carbon làm nguồn bức_xạ ion hóa ( Phần_lớn các thiết_bị như_thế sử_dụng đồng_vị của Americi ) Graphit kết_hợp với đất_sét để tạo ra ' chì ' sử_dụng trong các loại bút chì . Kim_cương được sử_dụng vào mục_đích trang_sức hay trong các mũi khoan và các ứng_dụng khác đòi_hỏi độ cứng cao của nó . Carbon được thêm vào quặng sắt để sản_xuất gang và thép . Carbon dưới dạng than chì được sử_dụng như là các thanh điều_tiết neutron trong các lò phản_ứng hạt_nhân . Graphit_carbon trong dạng bột , bánh được sử_dụng như là than để đun_nấu , bột màu trong mỹ_thuật và các sử_dụng khác . Than_hoạt_tính được sử_dụng trong y_tế trong dạng bột hay viên thuốc để hấp_thụ các chất_độc từ hệ_thống tiêu_hóa hay trong các thiết_bị thở . Các thuộc_tính hóa_học và cấu_trúc của các fulleren , trong dạng các ống nano carbon , có ứng_dụng đầy hứa_hẹn trong các lĩnh_vực mới phát_sinh của công_nghệ nano . Lịch_sử Ít ai nghĩ sợi carbon ( Carbon fiber – CF ) được sáng_chế vào năm 1879 bởi Thomas_Edison và được coi là loại sợi tổng_hợp cổ nhất của loài_người , lại có giá_trị lớn_lao đến thế đối_với sự phát_triển khoa_học_kỹ_thuật hiện_đại . Ban_đầu , nhà phát_minh này đã sử_dụng sợi carbon làm dây_tóc của bóng_đèn . Mặc_dù lúc đó sợi carbon không giống như sợi carbon ngày_nay , nhưng chúng lại có sức chịu_đựng đáng_kể với nhiệt_độ , điều này khiến cho sợi carbon trở_thành ý_tưởng không tồi cho các loại sợi dẫn_điện . Edison chế_tạo sợi carbon dựa trên chất cellulose gồm có cotton hoặc tre , hoàn_toàn không giống như sợi carbon ngày_nay làm từ dầu_mỏ . Sự carbon_hóa được tiến_hành từ việc đốt cháy các sợi tre ở nhiệt_độ cao trong môi_trường tiêu_chuẩn dưới sự kiểm_soát chặt_chẽ . Thomas_Edison đã mất 40 giờ đốt cháy liên_tục vật_chất trên nhằm loại_bỏ oxy , nitơ , hydro và chỉ giữ lại carbon để tạo ra những sợi carbon đầu_tiên trên thế_giới . Phương_pháp chế_tạo trên được gọi_là " nhiệt_phân " và vẫn được dùng trong thời_đại ngày_nay . Kết_quả là những sợi tre được " carbon hóa " có khả_năng chịu lửa và nhiệt_độ cao – điều_kiện cần_thiết cho sự cháy sáng của dây tóc bóng_đèn . Về sau , đến tận những năm 1950 khả_năng kéo giãn của sợi carbon mới được khám_phá . Người đầu_tiên được cho là tạo ra sợi carbon ngày_nay có tên là Rayon . Ngày_nay , sợi carbon hiện_đại được sản_xuất bởi một vật_liệu có tên là polyacrylonitrile ( PAN ) , đây cũng là nguyên_liệu được sử_dụng để sản_xuất hầu_hết khối_lượng sợi carbon hiện_tại . Sản_xuất Than chì Các mỏ than chì tự_nhiên có giá_trị thương_mại xuất_hiện nhiều nơi trên thế_giới , nhưng các nguồn quan_trọng nhất có giá_trị kinh_tế tập_trung ở Trung_Quốc , Ấn_Độ , Brazil và Triều_Tiên . Các mỏ than chì có nguồn_gốc biến_chất , được tìm thấy cùng với thạch anh , mica và feldspar trong các đá_phiến , gneiss và cát_kết và đá_vôi bị biến_chất ở dạng thấu_kính hoặc mạch , đôi_khi có bề dày một mét hoặc lớn hơn . Các mỏ than chì ở Borrowdale , Cumberland , Anh đầu_tiên có kích_thước và độ tinh_khiết ( cho đến thế_kỷ XIX ) đủ để làm các cây_bút chì bằng cách đơn_giản là cưa chúng thành các que và lấp vỏ gỗ vào . Ngày_nay , các mỏ than chì nhỏ hơn được khai_thác bằng cách nghiền đá gốc và dùng phương_pháp tuyển nổi để lấy than chì nhẹ hơn nổi trên mặt . Có ba loại than chì tự_nhiên gồm : vô_định_hình , than chì lớp , và mạch . Than chì vô_định_hình có chất_lượng thấp và phổ_biến nhất . Khác với khoa_học , trong công_nghiệp " vô_định_hình " ở đây đê_cập đến kích_thước tinh_thể rất nhỏ thay_vì không có một cấu_trúc tinh_thể rõ_ràng . Dạng vô_định_hình được sử_dụng cho các sản_phẩm than chì có giá_trị thấp và là than chì có_giá thấp nhất . Một lượng lớn các mỏ than chì vô_định_hình được phát_hiện ở Trung_Quốc , châu_Âu , Mexico và Hoa_Kỳ . Than chì Flake_ít phổ_biến hơn và có chất_lượng cao hơn dạng vô_định_hình ; nó có_mặt ở dạng các tấm tách_biệt được kết_tinh trong đá biến_chất . Than chì_Flake có_thể đắt gấp 4 lần dạng vô_định_hình . Flake chất_lượng tốt có_thể được xử_lý thành than chì có_thể giãn nở được dùng cho nhiều mục_đích khác nhau như chất chống cháy . Các mỏ quan_trọng nhất của dạng này được tìm thấy ở Áo , Brazil , Canada , Trung_Quốc , Đức và Madagascar . Than chì dạng mạch là hiếm nhất , có giá_trị nhất , và là loại than chì tự_nhiên có chất_lượng cao nhất . Nó xuất_hiện ở các dạng mạch dọch theo các nơi tiếp_xúc với đá xâm_nhập , và loại thương_mại được khai_thác chỉ có tại Sri_Lanka . Theo USGS , sản_lượng than chì tự_nhiên trên thế_giới là 1,1 triệu tấn năm 2010 , trong đó Trung_Quốc là 800.00 tấn , Ấn_Độ 130.000 tấn , Brazil 76.000 tấn , Triều_Tiên 30.000 tấn và Canada 25.000 tấn . Than chì không có nguồn_gốc tự_nhiên đã được khai_thác ở Hoa_Kỳ , nhưng 118.000 tấn than chì tổng_hợp có giá_trị khoảng 998 triệu USD đã được sản_xuất năm 2009 . Kim_cương Các hợp_chất Hợp_chất vô_cơ_Các hợp_chất chứa carbon phổ_biến liên_quan đến các khoáng_vật hoặc không chứa hydro hoặc fluor được xem là một nhóm các hợp_chất vô_cơ riêng_biệt ; tuy_nhiên định_nghĩa này là không cứng_nhắc . Oxide nổi_tiếng nhất của carbon là carbon dioxide , CO2 . Nó là thành_phần nhỏ của Khí_quyển Trái_Đất , được sử_dụng và sản_sinh ra bởi các thực_thể sống , và nó có_mặt ở mọi nơi . Trong nước nó tạo thành một lượng nhỏ acid carbonic , H2CO3 , nhưng giống như phần_lớn các hợp_chất với nhiều liên_kết của các đơn nguyên_tử oxy trên một nguyên_tử_carbon duy_nhất là không bền . Thông_qua trung_gian này , các ion_carbonat ổn_định hơn được tạo ra . Một_số khoáng_chất quan_trọng là các carbonat , nổi_tiếng nhất là calcit . Carbon disulfide , CS2 , là tương_tự . Các oxide khác là carbon monoxide , CO và carbon suboxide không phổ_biến lắm , C3O2 . Carbon_monoxide được tạo ra do sự cháy không hết , và nó là chất_khí không màu , không mùi . Các phân_tử đều có liên_kết ba và là phân_cực thật_sự , kết_quả là chúng có xu_hướng liên_kết vĩnh_cửu với các phân_tử hemoglobin , vì_thế khí này là một khí rất độc . Cyanide , CN - , có cấu_trúc tương_tự và có các tính_chất rất giống với các ion halide ; nitride cyanogen , ( CN ) 2 , là tương_tự . Ví_dụ , nó có_thể tạo thành phân_tử cyanogen nitrit ( CN ) 2 ) , tương_tự như halide 2 nguyên_tử . Cá_oxide không phổ_biến khác như carbon suboxide ( ) , dicarbon monoxide không bền ( C2O ) , carbon trioxide ( CO3 ) , cyclopentanepenton ( C5O5 ) cyclohexanehexon ( C6O6 ) , và mellitic anhydride ( C12O9 ) . Khi phản_ứng với các kim_loại như wolfram , carbon tạo thành các carbide ( C4 – ) , hoặc acetylide ( ) từ đó tạo ra các hợp_kim có nhiệt_độ nóng chảy cao . các anion này cũng kết_hợp với methan và acetylen , cả hai đều là các acid rất yếu . Với độ âm_điện 2,5 , carbon tạo nên các liên_kết cộng hóa_trị . Một_vài carbide có các ô_mạng cộng hóa_trị , giống như Carborunđum ( SiC ) , có cấu_trúc tương_tự kim_cương . Hợp_chất với kim_loại Với các kim_loại mạnh carbon tạo ra hoặc là các carbide , C - , hoặc các acetylide , C22 - ; các ion này có liên_quan với methan và acetylen , cả hai đều là các acid rất yếu . Trên tất_cả , với độ điện_âm_2,55 , carbon có xu_hướng tạo ra các liên_kết cộng hóa_trị . Một_số carbide là các lưới cộng hóa_trị , giống như carborundum , SiC , là chất_giống với kim_cương . Mạch_carbon Các hydrocarbon là một_mạch của các nguyên_tử_carbon , được bão_hòa bởi các nguyên_tử hydro . Các loại xăng_dầu có mạch carbon ngắn . Các chất_béo có mạch carbon dài hơn , và các loại sáp có mạch carbon cực dài . Cảnh_báo Carbon tương_đối an_toàn . Tuy_nhiên , việc hít thở vào một lượng khói lớn chứa thuần_túy bồ_hóng có_thể gây nguy_hiểm . Carbon có_thể bắt lửa ở nhiệt_độ cao và cháy rất mãnh_liệt ( như trong vụ cháy Windscale ) . Có nhiều hợp_chất của carbon là những chất_độc chết người như các ( cyanide , CN - ) , hay carbon monoxide , CO và một_số các chất có nguồn_gốc tự_nhiên hay tổng_hợp khác . Điều_chế Cách để điều_chế carbon là dùng kim_loại mạnh là nhôm hoặc magnesi để khử một hợp_chất oxide_carbon bất_kì thành carbon . Ví_dụ : 2A_l + 3CO →_Al2O3 + 3C 2M_g + CO2_→ 2M_gO + C Sau đó cho hỗn_hợp vào một dung_dịch acid ( không có tính oxy hóa mạnh ) như HCl , H2SO4_loãng để hòa tan Al2O3 hoặc MgO , còn lại carbon không tan , ta lọc carbon ra khỏi dung_dịch . Ngoài_ra có_thể điều_chế carbon theo các phương_trình sau nhưng hiệu_suất không cao do khí hydro rất dễ bay lên : CO + H2_↔ C + H2O ( Nhiệt_độ khoảng 1050 độ C ) CO + 3H2_→ CH4_↑ + H2O ( Chất xúc_tác : Nickel , 250 độ C ) CO2 + 4H2_→ CH4_↑ + 2H2_O ( Xúc_tác , nhiệt_độ cao , áp_suất cao ) CH4_→ C + 2H2_↑ ( Nhiệt_độ trên 1000 độ C ) Xem thêm Hóa_hữu_cơ_Hóa vô_cơ của carbon_Các thù_hình của carbon Kim_cương Nguyên_tử_carbon Chú_thích Liên_kết ngoài Phi_kim Vật_liệu Khoáng_vật carbonat Các dạng thù_hình_carbon Hợp_chất carbon Từ gốc Pháp |
Nguyễn_Công_Trứ ( chữ Hán : 阮公著 , 1778 – 1858 ) , tự Tồn_Chất , hiệu Ngộ_Trai , biệt_hiệu Hi_Văn , là nhà chính_trị , nhà quân_sự và nhà_thơ Đại_Nam_thời nhà Nguyễn . Ông làm quan qua các đời vua Gia_Long , Minh_Mạng , Thiệu_Trị và Tự_Đức . Ông nổi_bật về việc khai_hoang , mộ dân ở trung_châu miền Bắc Việt_Nam , và lập nhiều chiến_công trong việc đánh_dẹp các cuộc nổi_dậy chống triều_đình và trong Chiến_tranh Việt – Xiêm ( 1841 – 1845 ) . Tiểu_sử Nguyễn_Công_Trứ tự Tồn_Chất , hiệu Ngộ_Trai , biệt_hiệu Hy_Văn . Ông sinh ngày mồng 1 , tháng 11 , năm Mậu_Tuất ( tức ngày 19 tháng 12 năm 1778 ) tại huyện_lỵ Quỳnh_Côi , phủ Thái_Bình . Thân_phụ là Nguyễn_Công_Tấn_tước Đức_Ngạn Hầu , quê ở làng Uy_Viễn , nay là xã Xuân_Giang , huyện Nghi_Xuân , tỉnh Hà_Tĩnh , tri_phủ Tiên_Hưng – Thái_Bình , thân_mẫu là Nguyễn_Thị_Phan , con gái quan_Quản nội_thị tước_Cảnh Nhạc_Bá dưới triều vua Lê_–_chúa Trịnh . Ông mất ngày 14/11 năm Mậu_Ngọ ( tức ngày 7/12/1858 ) , thọ 80 tuổi tại quê nhà làng Uy_Viễn , huyện Nghi_Xuân . Theo các nhà_nghiên_cứu , từ nhỏ ông nổi_tiếng học giỏi , hay thơ_văn , tính_cách phóng_khoáng . Lớn lên trong những năm cuối của nhà Tây_Sơn , đến đầu nhà Nguyễn , sau bao lần lận_đận " lều chõng " , mãi đến năm 41 tuổi ( 1819 ) , ông mới thi đậu Giải_nguyên ( 1818 – 1847 ) làm_quan dưới triều Nguyễn . Lần đầu_tiên xuất_chinh , Nguyễn_Công_Trứ giữ chức hành_tẩu ở Quốc_sử_quán ( 1820 ) . Sau đó ông liên_tiếp giữ các chức_Tri huyện Đường_Hào , Hải_Dương ( 1823 ) , Tư_nghiệp Quốc_Tử_Giám ( 1824 ) , Phủ_Thừa_phủ Thừa_Thiên ( 1825 ) , tham_tán quân_vụ , rồi thăng_Thị_lang Bộ_Hình ( 1826 ) . Năm 1828 , Nguyễn_Công_Trứ thăng_Hữu Tham_tri Bộ_Hình , sang_chức Dinh_điền sứ . Năm 1832 ông được bổ_chức Bố chánh_sứ Hải_Dương , cùng năm thăng Tham_tri Bộ_Binh , giữ chức Tổng_đốc tỉnh Hải_Yên . Năm 1840 giữ chức Tả_Đô_Ngự sử_viện đô_sát , kiêm Tham_tri Bộ_binh , tán_lý cơ_vụ đồn trấn_Tây . Năm 1845 làm chủ_sự Bộ_hình , năm 1846 làm quyền_án sát Quảng_Ngãi , được 2 tháng , ông lại đổi ra làm Phủ_Thừa_phủ Thừa_Thiên , đến năm 1847 thăng làm Phủ_doãn_phủ Thừa_Thiên . Năm 1848 , Tự_Đức nguyên_niên , Nguyễn_Công_Trứ xin về hưu . Cuộc_đời ông là những thăng_trầm trong sự_nghiệp . Ông được thăng_thưởng quan_tước nhiều lần vì những thành_tích , chiến_công trong quân_sự và kinh_tế , tới chức thượng_thư , tổng_đốc ; nhưng cũng nhiều lần bị giáng_phạt , nhiều lần giáng liền 3-4_cấp như năm 1841 bị kết_án trảm giam_hậu rồi lại được tha , năm 1843 còn bị cách tuột làm lính thú , … Năm_Tự Đức thứ hai 1848 , ông nghỉ hưu với chức_vụ Phủ_doãn_phủ Thừa_Thiên . Trong sách Đại_Nam_liệt truyện , Tập 3 , Truyện các quan có nhận_xét về ông : Sự_nghiệp Quân_sự Do chính_sách hà_khắc của nhà Nguyễn_dưới triều đại_Gia_Long và Minh_Mạng nên đã xảy ra liên_tiếp nhiều cuộc khởi_nghĩa nông_dân . Nguyễn_Công_Trứ tuy là quan_văn nhưng được giao cầm quân , làm tướng và đánh đâu thắng đó : Năm 1827 dẹp_Khởi_nghĩa Phan_Bá_Vành Năm 1833 dẹp_Khởi_nghĩa Nông_Văn_Vân Năm 1835 dẹp giặc Khánh . Ông cũng góp nhiều công_lớn trong cuộc Chiến_tranh Việt – Xiêm ( 1841 - 1845 ) . Đến đời vua Tự_Đức thứ 11 ( 1858 ) , khi thực_dân Pháp tấn_công Đà_Nẵng , thì ông đã 80 tuổi nhưng vẫn xin vua cho đi đánh giặc . Kinh_tế Ông có sáng_kiến chiêu_mộ dân_nghèo , đắp đê lấn biển , lập ấp , khai_sinh các huyện Kim_Sơn ( thuộc tỉnh Ninh_Bình ngày_nay ) , Tiền_Hải ( thuộc tỉnh Thái_Bình ngày_nay ) vào những năm cuối thập_niên 1820 , đề_xuất lập nhà_học , xã thương ở nông_thôn nhằm nâng cao dân_trí và lưu_thông hàng hóa . Những hoạt_động của ông trong lĩnh_vực kinh_tế được nhân_dân các vùng kể trên ghi_nhớ . Hiện_nay còn rất nhiều từ đường thờ_cúng ông ở hai huyện nói trên và quê_hương ông . Nhiều đình_chùa tại các địa_phương này cũng thờ ông và tôn ông làm thành hoàng_làng . Thơ ca Nguyễn_Công_Trứ là người có tài . Là một người của hành_động , trải qua nhiều thăng_trầm , Nguyễn_Công_Trứ hiểu sâu_sắc nhân_tình_thế_thái đương_thời . Ông khinh_bỉ và ngán_ngẩm nó . Thế_thái nhân_tình gớm chết thay_Lạt nồng coi chiếc túi vơi đầy Hoặc : Tiền_tài hai chữ son_khuyên ngược_Nhân_nghĩa đôi đường nước chảy xuôi_Hoặc : Ra trường danh_lợi vinh liền nhục Vào cuộc trần ai khóc trước cười . Trong xử_thế ông cười nhạo_sự thăng_giáng , coi làm quan thì cũng như thằng leo dây và không giấu sự ngạo_mạn : Nào nào ! Thằng nào sợ thằng nào Đã sa xuống thấp lại lên cao . Chán_chường với chốn quan_trường nhưng ông không chán_đời . Ông vốn yêu_đời , là người chịu_chơi , với ông cái gì cũng có_thể đem chơi kể_cả tài kinh_bang tế thế . ( ông vì không được triều_đình nhà Nguyễn_trọng_dụng cái tài của mình đặc_biệt là ở thời_vua Tự_Đức nên ông chán_chường mới than_thở trời_sinh cho nhưng không được dùng ) Trời_đất cho ta một cái tài_Giắt lưng dành để tháng ngày chơi . Nguyễn_Công_Trứ là người đào_hoa , mê_hát ả đào , ông viết nhiều bài ca_trù đa_tình . Ngất_ngưởng , ngông_nghênh , về hưu đi chơi ông không dùng ngựa mà dùng bò . 73 tuổi ông cưới vợ , trả_lời cô_dâu khi nàng hỏi tuổi : Năm_mươi năm trước , anh hai ba ( Ngũ_thập_niên tiền , nhị thập_tam ) Hoặc trong bài Bỡn nhân_tình : Tau ở nhà tau , tau nhớ mi Nhớ mi nên phải bước chân đi Không đi mi nói : răng không đến ? Đến thì mi nói : đến làm chi Ngay lúc chua_chát nhìn lại đời mình , ông vẫn là người đầy khí_phách : Kiếp sau xin chớ làm người Làm cây thông_đứng giữa trời mà reo Giữa trời vách đá cheo_leo Ai mà chịu rét thì trèo với thông Ghi_chú : Cây_thông trong cách hiểu Nho-Khổng_giáo là người quân_tử . Đời ông đầy giai_thoại , giai_thoại nào cũng cho thấy bản_lĩnh sống , bản_lĩnh trí_tuệ và mang tính bình_dân sâu_sắc . Có_thể nói_thơ ông sinh_động , giàu triết_lý nhân_văn nhưng hóm_hỉnh , đó là chất_thơ có được từ đời_sống , lấy đời_sống làm cốt_lõi . Hình_ảnh công_cộng Tên của ông đã được lấy đặt cho nhiều con đường , trường_học trên khắp đất_nước . Đọc thêm Chiến_tranh Việt – Xiêm ( 1841 – 1845 ) Tham_khảo Liên_kết ngoài Xóa_hồn di_tích Trên web báo Tuổi_Trẻ . Nguyễn_Công_Trứ_Quan lại nhà Nguyễn_Võ_tướng nhà Nguyễn_Nhà_thơ Việt_Nam thời Nguyễn_Người_Hà_Tĩnh Nhà_kinh_tế Việt_Nam Người họ Nguyễn_tại Việt_Nam |
Tế_bào nhiên_liệu kiềm ( tiếng Anh : alkaline fuel_cell ) là loại tế_bào nhiên_liệu lâu_đời nhất nếu không kể đến mô_hình thực_nghiệm của Grove . Tế_bào nhiên_liệu kiềm đã và vẫn đang được sử_dụng trong ngành du_hành_vũ_trụ và tàu ngầm . Đây là loại tế_bào nhiên_liệu duy_nhất cần oxy và hiđrô thật tinh_khiết để chuyển hóa năng_lượng vì chỉ cần một lượng nhỏ các chất bẩn là đã có_thể làm hỏng các tế_bào . Kiềm_kali được sử_dụng làm chất điện phân . Tế_bào nhiên_liệu kiềm ít có khả_năng được sử_dụng thông_thường vì các yêu_cầu về độ tinh_khiết của khí làm tăng giá_thành của hệ_thống lên rất cao . Tuổi_thọ của tế_bào nhiên_liệu kiềm cũng bị hạn_chế bởi việc thất_thoát điện thế từ 15 mV đến 50 mV sau mỗi 1.000 giờ sử_dụng . Tế_bào nhiên_liệu kiềm đã được sử_dụng trong các chương_trình Apollo , trong Skylab và các tàu con_thoi . Đọc thêm Tế_bào nhiên_liệu Tế_bào nhiên_liệu màng_điện phân_polymer Tham_khảo Tế_bào nhiên_liệu ja : 燃料電池 #_アルカリ電解質形燃料電池 ( AFC ) |
AFC là một từ chữ đầu có_thể đứng cho : American Football_Conference , Liên_đoàn bóng bầu_dục Mỹ của Hoa_Kỳ Liên_đoàn_bóng_đá châu_Á ( tiếng Anh : Asian Football_Confederation ) Arsenal_F.C. , câu_lạc_bộ bóng_đá Anh Tế_bào nhiên_liệu kiềm ( tiếng Anh : alkaline fuel cell ) , một loại tế_bào nhiên_liệu lâu_đời nhất nếu không kể đến mô_hình thực_nghiệm của Grove_AFC ( bánh ) : Tên một nhãn_hiệu bánh của Kinh_Đô Danh_sách các từ kết_hợp từ ba chữ_cái Từ viết tắt từ chữ đầu |
Hydro là một nguyên_tố hóa_học trong hệ_thống tuần_hoàn các nguyên_tố với nguyên_tử số bằng 1 , nguyên_tử khối bằng 1 amu . Trước_đây còn được gọi_là khinh_khí ( như trong " bom khinh_khí " tức bom_H ) ; hiện_nay từ này ít được sử_dụng . Sở_dĩ được gọi_là " khinh_khí " là do hydro là nguyên_tố nhẹ nhất và tồn_tại ở thể_khí , với trọng_lượng nguyên_tử 1,00794_amu . Hydro là nguyên_tố phổ_biến nhất trong vũ_trụ , tạo nên khoảng 75 % tổng khối_lượng vũ_trụ và tới trên 90 % tổng_số nguyên_tử . Các sao thuộc dải chính được cấu_tạo chủ_yếu bởi hydro ở trạng_thái plasma . Hydro nguyên_tố tồn_tại tự_nhiên trên Trái_Đất tương_đối hiếm do khí hydro nhẹ nên trường hấp_dẫn của Trái_Đất không đủ mạnh để giữ chúng khỏi thoát ra ngoài không_gian , do_đó hydro tồn_tại chủ_yếu dưới dạng hydro nguyên_tử trong các tầng cao của khí_quyển Trái_Đất . Đồng_vị phổ_biến nhất của hydro là proti , ký_hiệu là H , với hạt_nhân là một proton duy_nhất và không có neutron . Ngoài_ra hydro còn có một đồng_vị bền là deuteri , ký_hiệu là D , với hạt_nhân chứa một proton và một neutron và một đồng_vị phóng_xạ là triti , ký_hiệu là T , với hai neutron trong hạt_nhân . Với vỏ nguyên_tử chỉ có một electron , nguyên_tử_hydro là nguyên_tử đơn_giản nhất được biết đến , và cũng vì_vậy nguyên_tử hydro tự_do có một ý_nghĩa to_lớn về mặt lý_thuyết . Chẳng_hạn , vì nguyên_tử_hydro là nguyên_tử trung_hòa duy_nhất mà phương_trình Schrödinger có_thể giải được chính_xác nên việc nghiên_cứu năng_lượng và cấu_trúc điện_tử của nó đóng vai_trò quan_trọng trong sự phát_triển của cả cơ_học lượng_tử và hóa học lượng_tử . Ở điều_kiện thường , các nguyên_tử hydro kết_hợp với nhau tạo thành những phân_tử gồm hai nguyên_tử_H2 . ( Ở những nhiệt_độ cao , quá_trình ngược_lại xảy ra . ) Khí_hydro lần đầu_tiên được điều_chế một_cách nhân_tạo vào đầu thế_kỷ XVI bằng cách nhúng kim_loại vào trong một acid mạnh . Vào những năm 1766 - 1781 , Henry_Cavendish là người đầu_tiên nhận ra rằng hydro là một chất riêng_biệt và rằng khi bị đốt trong không_khí nó tạo ra sản_phẩm là nước . Tính_chất này chính là nguồn_gốc của tên gọi tiếng Pháp hydrogène ( được tạo ra bằng cách ghép tiếp đầu_ngữ tiếng Hy_Lạp hydro - , có nghĩa_là " nước " , với tiếp vĩ_ngữ tiếng Pháp - gène , có nghĩa_là " tạo ra " ) . Ở điều_kiện tiêu_chuẩn , hydro là một chất khí_lưỡng nguyên_tử không màu , không mùi , không vị và là một phi_kim . Trong các hợp_chất ion , hydro có_thể tồn_tại ở hai dạng . Trong các hợp_chất với kim_loại , hydro tồn_tại dưới dạng các anion hydride mang một điện_tích_âm , ký_hiệu H - . Hydro còn có_thể tồn_tại dưới dạng các cation_H + là ion dương_sinh ra do nguyên_tử_hydro bị mất đi một electron duy_nhất của nó . Tuy_nhiên một ion_dương với cấu_tạo chỉ gồm một proton trần_trụi ( không có electron che_chắn ) không_thể tồn_tại được trong thực_tế do tính dương_điện hay tính acid và do_đó khả_năng phản_ứng với các phân_tử khác của H + là rất cao . Một cation hydro thực_sự chỉ tồn_tại trong quá_trình chuyển proton từ các acid sang các base ( phản_ứng acid-base ) . Trong dung_dịch nước H + ( do chính nước hoặc một loại acid khác phân_ly ra ) kết_hợp với phân_tử nước tạo ra các cation hydroni H3O + , thường cũng được viết gọn là H + . Ion này đóng một vai_trò đặc_biệt quan_trọng trong hóa học acid-base . Hydro tạo thành các hợp_chất cộng hóa_trị với hầu_hết các nguyên_tố khác . Nó có_mặt trong nước và hầu_hết các hợp_chất hữu_cơ cũng như các cơ_thể sống . Tính_chất Ở nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn hydro là một khí_lưỡng nguyên_tử có công_thức phân_tử H2 , không màu , không mùi , dễ bắt cháy , có nhiệt_độ sôi_20,27_K ( - 252,87_°C ) và nhiệt_độ nóng chảy 14,02_K ( - 259,14_°C ) . Tinh_thể hydro có cấu_trúc lục_phương . Hydro có hóa_trị 1 và có_thể phản_ứng với hầu_hết các nguyên_tố hóa học khác . Sự cháy Khí_hydro ( hay phân_tử hydro ) có tính cháy cao và sẽ cháy trong không_khí trong khoảng nồng_độ thể_tích từ 4 % đến 75 % . Entropy của quá_trình cháy hydro là − 286 kJ / mol : 2 H2 ( g ) + O2 ( g ) → 2 H2O ( l ) + 572 kJ ( 286 kJ / mol ) Khí hydro_nổ với hỗn_hợp không_khí với nồng_độ 4 – 74 % và với clo nếu nồng_độ nó là 5 – 95 % . Hỗn_hợp có_thể được đốt cháy bằng tia lửa , nhiệt hoặc ánh_sáng mặt_trời . Nhiệt_độ tự cháy của hydro trong không_khí là . Hỗn_hợp oxy-hydro tinh_khiết cháy phát ra ánh_sáng tử_ngoại và hỗn_hợp với nhiều oxy cháy gần như không_thể quan_sát bằng mắt thường như được minh_họa trong Space_Shuttle Main_Engine so với chùm lửa dễ nhìn thấy của Space_Shuttle Solid Rocket_Booster . Việc phát_hiện rò_rỉ khí hydro cháy có_thể cần một thiết_bị báo cháy ; rò_rỉ như_vậy có_thể rất nguy_hiểm . Ngọn lửa hydro trong các điều_kiện khác là màu xanh , giống như ngọn lửa khí_đốt thiên_nhiên màu xanh . Nguyên_tử_hydro Nguyên_tử hydro là nguyên_tử của nguyên_tố hydro . Nó bao_gồm một electron có điện_tích âm_quay xung_quanh proton mang điện_tích_dương là hạt_nhân của nguyên_tử_hydro . Điện_tử và proton liên_kết với nhau bằng_lực Coulomb Đồng_vị Hydro có 3 đồng_vị tự_nhiên gồm , và . Các đồng_vị khác có hạt_nhân không bền ( đến ) được tổng_hợp trong phòng_thí_nghiệm nhưng không quan_sát được trong tự_nhiên . Hydro là nguyên_tố duy_nhất có các tên gọi khác nhau cho các đồng_vị của nó . ( Trong giai_đoạn đầu của nghiên_cứu phóng_xạ , các đồng_vị phóng_xạ nặng khác nhau cũng được đặt tên , nhưng các tên gọi này không được sử_dụng , mặc_dù một nguyên_tố , radon , có tên gọi mà nguyên_thủy được dùng chỉ cho một đồng_vị của nó ) . Các ký_hiệu D và T ( thay_vì H2 và H3 ) đôi_khi được sử_dụng để chỉ đơteri và triti , mặc_dù điều này không được chính_thức phê_chuẩn . Ký_hiệu P đã được sử_dụng cho phosphor và không_thể sử_dụng để chỉ proti . 1H : Đồng_vị phổ_biến nhất của hydro chiếm hơn 99,98 % , đồng_vị ổn_định này có hạt_nhân chỉ chứa duy_nhất một proton ; vì_thế trong miêu_tả ( mặc_dù ít ) gọi là proti . 2H : Đồng_vị ổn_định có tên là deuteri , với thêm một neutron trong hạt_nhân . Nó chiếm khoảng 0,0184 - 0,0082 % của toàn_bộ hydro ( IUPAC ) ; tỷ_lệ của nó tới proti được xác_định liên_quan với nước tham_chiếu tiêu_chuẩn của VSMOW._Deuteri không có tính phóng_xạ , và không thể_hiện độc_tính . Nước được làm_giàu chứa deuteri thay_vì hydro thông_thường được gọi_là nước nặng . Deuteri và các hợp_chất của nó được dùng để đánh_dấu đồng_vị trong các thí_nghiệm hóa_sinh và trong các dung_môi dùng - quang phổ_NMR. Nước nặng được dùng làm chất điều hòa_neutron và chất làm lạnh trong các lò phản_ứng hạt_nhân . Deuteri cũng có_thể là nhiên_liệu tiềm_năng trong các phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân thương_mại . 3H : Đồng_vị phóng_xạ tự_nhiên có tên là triti . Hạt_nhân của nó có hai neutron và một proton . Nó phân_rã theo phóng_xạ_beta và chu_kỳ bán_rã là 12,32 năm . Do có tính phóng_xạ nên nó có_thể được dùng trong sơn phản_quang , như trong các loại đồng_hồ . Tấm thủy_tinh ngăn_chặn một lượng nhỏ phóng_xạ thoát ra ngoài . Một lượng nhỏ triti có_mặt trong tự_nhiên do sự phản_ứng giữa các tia_vũ_trụ với các khí trong khí_quyển ; triti cũng được giải_phóng trong các thử_nghiệm vũ_khí hạt_nhân . Nó được dùng trong các phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân , ở dạng vết trong địa_hóa đồng_vị , và đặc_biệt trong các thiết_bị tự_phát sáng . Triti cũng được dùng trong các thí_nghiệm ghi nhãn hóa_học và sinh_học . Triti cũng có_thể thay_thế hydro trong nước giống như deuteri và tạo ra nước siêu nặng . 4H : Hydro-4 được tổng_hợp khi bắn phá triti bằng hạt_nhân đơteri chuyển_động cực nhanh . Nó phân_rã tạo ra bức_xạ neutron và có chu_kỳ bán_rã 9,93696 x10 − 23 giây . 5H : Năm 2001 các nhà_khoa_học phát_hiện ra hydro-5 bằng cách bắn phá hydro bằng các ion nặng . Nó phân_rã tạo ra bức_xạ neutron và có chu_kỳ bán_rã 8,01930 x10 − 23 giây . 6H : Hydro-6 phân_rã tạo ra ba bức_xạ neutron và có chu_kỳ bán_rã 3,26500 x10 − 22 giây . 7H : Năm 2003 hydro-7 đã được tạo ra tại phòng_thí_nghiệm RIKEN ở Nhật_Bản bằng cách cho va_chạm dòng các nguyên_tử heli-8 năng_lượng cao với mục_tiêu hydro lạnh và phát_hiện ra các triton - hạt_nhân của nguyên_tử triti - và các neutron từ sự phá vỡ của hydro-7 , giống như phương_pháp sử_dụng để sản_xuất và phát_hiện hydro-5 . Lịch_sử Phát_hiện và sử_dụng Hydro ( trong tiếng Pháp , hydrogène , hydr - , thân từ của hydros , tiếng Hy_Lạp nghĩa_là " nước " , và - gène , tiếng Pháp nghĩa_là " sinh " , có nghĩa_là " sinh ra nước " khi hợp với Oxy Năm 1671 , Robert_Boyle đã phát_hiện và miêu_tả phản_ứng giữa sắt và acid loãng_sinh ra khí hydro . Năm 1766 , Hydro lần đầu_tiên được Henry_Cavendish phát_hiện như một chất riêng_biệt , và đặt tên khí từ phản_ứng kim_loại-acid là " khí có_thể cháy " . và phát_hiện năm 1781 rằng khí này tạo ra nước khi đốt . Ông thường được tín_dụng cho phát_hiện của nó như_là một yếu_tố . Cavendish tình_cờ tìm ra nó khi thực_hiện các thí_nghiệm với thủy_ngân và các acid . Mặc_dù ông đã sai_lầm khi cho rằng hydro là hợp_chất của thủy_ngân ( và không phải của acid ) , nhưng ông đã có_thể miêu_tả rất nhiều thuộc_tính của hydro rất cẩn_thận . Năm 1783 , Antoine_Lavoisier đặt tên cho nguyên_tố này và chứng_tỏ nước được tạo ra từ hydro và oxy . Không lâu sau , ông và Laplace_lập lại thí_nghiệm phát_hiện của Cavendish thì nước được tạo ra khi hydro bị đốt cháy . Lavoisier tạo ra hydro từ các thí_nghiệm nổi_tiếng của ông về bảo_tồn khối_lượng bằng cách phản_ứng của dòng hơi_nước với sắt kim_loại qua một sống sắt_nung trên lửa . Quá_trình oxy hóa kỵ_khí của sắt của các proton của nước ở nhiệt_độ cao có_thể được biểu_diễn theo các phản_ứng sau : Fe + H2O →_FeO + H2 2 Fe + 3 H2O → Fe2O3 + 3 H2 3 Fe + 4 H2O →_Fe3O4 + 4 H2 Nhiều kim_loại như zirconi trải qua phản_ứng tương_tự với nước tạo ra hydro . Hydro được hóa_lỏng lần đầu_tiên bởi James_Dewar năm 1898 bằng cách sử_dụng bộ_phận làm lạnh và phát_minh của ông phích nước . Ông đã tạo ra hydro rắn vào năm sau đó . Deuteri được Harold_Urey phát_hiện vào tháng 12 năm 1931 bằng cách chưng_cất một mẫu nước nhiều lần , với phát_minh này Urey nhận giải Nobel năm 1934 . Triti được Ernest_Rutherford , Mark_Oliphant , và Paul_Harteck điều_chế năm 1934 . Nước nặng được nhóm của Urey phát_hiện năm 1932 . François Isaac_de Rivaz đã tạo động_cơ de Rivaz đầu_tiên sử_dụng năng_lượng từ việc đốt cháy hỗn_hợp hydro và oxy năm 1806 . Edward Daniel_Clarke đã phát_minh ra ống xì hàn_hydro năm 1819 . Đèn_Döbereiner và đèn sân_khấu được phát_minh năm 1823 . Một trong những ứng_dụng đầu_tiên của nó là khinh_khí cầu , được Jacques_Charles phát_minh năm 1783 .. Hydro tạo_lực nâng cho dạng du_hành trên không vào năm 1852 , đây là phát_minh tàu hàng_không dùng_lực nâng hydro đầu_tiên của Henri_Giffard . Ferdinand_von Zeppelin đã thúc_đẩy ý_tưởng khi khí cầu cứng dùng lực nâng của hydro mà sau_này được gọi_là Zeppelin ; khinh_khí cầu đầu_tiên bay năm 1900 . Các chuyến bay trở_nên thường_xuyên hơn bắt_đầu năm 1910 và khi nổ ra chiến_tranh thế_giới thứ nhất vào tháng 8 năm 1914 , khi khí cầu đã vận_chuyển 35.000 hành_khách mà không có tai_nạn nghiêm_trọng . Tàu không_khí_lực nâng hydro được dùng làm các điểm qua sát và thả bom trong suốt cuộc_chiến . Vai_trò trong thuyết_lượng tử_Do cấu_trúc nguyên_tử tương_đối đơn_giản của nó chỉ gồm một proton và một electron , nguyên tử_hydro , cùng với quang_phổ ánh_sáng từ nó hoặc nó hấp_thụ , là trung_tâm của sự phát_triển học_thuyết về cấu_trúc nguyên_tử . Hơn thế nữa , sự đơn_giản tương_ứng của phân_tử hydro và cation tương_ứng cho_phép hiểu_biết đầy_đủ hơn về các liên_kết hóa học_tự_nhiên , sau một thời_gian ngắn sau khi cơ_học lượng_tử của nguyên_tử_hydro đã được phát_triển vào giữa thập_niên 1920 . Một trong những hiệu_ứng lượng_tử đầu_tiên được nhận thấy rõ_ràng là quan_sát của Maxwell liên_quan đến hydro , nửa thế_kỷ trước khi học_thuyết cơ_học lượng_tử được phát_triển toàn_diện . Maxwell đã quan_sát nhiệt_dung riêng của H2 không_thể tính được của khí hai nguyên_tử dưới nhiệt_độ phòng và bắt_đầu ngày_càng giống với khí đơn nguyên_tử ở nhiệt_độ đông_đặc . Theo thuyết_lượng tử , ứng_xử này xuất_phát từ khoảng_cách các mức năng_lượng quay ( lượng tử_hóa ) , nó làm mở_rộng khoảng_cách trong H2 do khối_lượng thấp của nó . Các mức khoảng_cách rộng này ức_chế tỷ_lệ bằng nhau của năng_lượng nung trong chuyển_động quay trong hydro ở các mức nhiệt_độ thấp . Các khí hai nguyên_tử bao_gồm các nguyên_tử nặng hơn không có các mức khoảng_cách rộng này và không thể_hiện cùng hiệu_ứng . Trạng_thái thiên_nhiên Hydro là nguyên_tố phổ_biến nhất trong vũ_trụ , chiếm 75 % các vật_chất thông_thường theo khối_lượng và trên 90 % theo số_lượng nguyên_tử . Nguyên_tố này được tìm thấy với một lượng khổng_lồ trong các ngôi_sao và các hành_tinh_khí khổng_lồ . Các đám mây phân_tử của H2 liên_quan đến sự hình_thành sao . Hydro đóng vai_trò quan_trọng trong việc cung_cấp năng_lượng ngôi_sao thông_qua phản_ứng proton-proton và tổng_hợp hạt_nhân chu_trình CNO._Trong khắp vũ_trụ , hydro được tìm thấy chủ_yếu ở các trạng_thái nguyên_tử và plasma với các tính_chất khác với hydro phân_tử . Ở dạng plasma , electron và proton của hydro không liên_kết cùng nhau , tạo thành các chất dẫn_diện rất cao và phát_xạ cao . Các hạt_tích điện bị ảnh_hưởng cao bởi từ_trường và điện_trường . Ví_dụ , gió mặt_trời tương_tác với từ quyển của Trái_Đất làm tăng dòng Birkeland và Aurora . Hydro được phát_hiện ở trạng_thái nguyên_tử trung_hòa điện trong các môi_trường liên_sao . Một lượng lớn hydro trung_hòa được tìm thấy trong các hệ Lyman-alpha bị hãm được cho là thống_trị mật_độ baryon_vũ_trụ của Vũ_trụ đến dịch_chuyển đỏ z = 4 . Tuy_vậy , trên Trái_Đất nó có rất ít trong khí_quyển ( 1 ppm theo thể_tích ) . Tuy_nhiên , hydro là nguyên_tố phổ_biến thứ 3 trên bề_mặt Trái_Đất , chủ_yếu là ở dạng hợp_chất hóa_học như nước và hydrocarbon . Hydro được tạo ra bởi một_số vi_khuẩn và tảo và là thành_phần tự_nhiên của trung_tiện như ở dạng methan , là nguồn hydro có độ quan_trọng ngày_càng cao . Các nguồn khác bao_gồm phần_lớn các chất_hữu_cơ ( hiện_tại là mọi dạng của cơ_thể sống ) , than , nhiên_liệu hóa_thạch và khí tự_nhiên . Metan ( CH4 ) là một nguồn quan_trọng của hydro . Dưới áp_suất cực cao , chẳng_hạn như tại trung_tâm của các hành_tinh_khí khổng_lồ ( như Sao_Mộc ) , các phân_tử hydro mất đặc_tính của nó và hydro trở_thành một kim_loại ( xem hydro kim_loại ) . Dưới áp_suất cực thấp , như trong khoảng_không vũ_trụ , hydro có xu_hướng tồn_tại dưới dạng các nguyên_tử riêng_biệt , đơn_giản vì không có cách nào để chúng liên_kết với nhau ; các đám mây H2 tạo thành và được liên_kết trong quá_trình hình_thành các ngôi_sao . Hydro đóng vai_trò sống_còn trong việc cung_cấp năng_lượng trong vũ_trụ thông_qua các phản_ứng proton-proton và chu_trình carbon - nitơ . ( Đó là các phản_ứng nhiệt_hạch giải_phóng năng_lượng khổng_lồ thông_qua việc tổ_hợp hai nguyên_tử hydro thành một nguyên_tử_heli . ) Điều_chế , sản_xuất Trong phòng_thí_nghiệm , hydro được điều_chế bằng phản_ứng của acid với kim_loại ( có_thể sử_dụng bình_Kipp ) , như kẽm chẳng_hạn . Để sản_xuất công_nghiệp có giá_trị thương_mại nó được điều_chế từ khí_thiên_nhiên . Điện phân_nước là biện_pháp đơn_giản nhưng không kinh_tế để sản_xuất hàng_loạt hydro . Các nhà_khoa_học đang nghiên_cứu để tìm ra những phương_pháp điều_chế mới như sản_xuất hydro_sinh_học sử_dụng quá_trình quang phân_ly nước ở tảo_lục hay việc chuyển hóa các dẫn xuất_sinh_học như glucose hay sorbitol ở nhiệt_độ thấp bằng các chất xúc_tác mới . Hydro có_thể điều_chế theo nhiều cách khác nhau : hơi_nước qua than ( carbon ) nóng đỏ , phân_hủy hydrocarbon bằng nhiệt , phản_ứng của các base mạnh ( kiềm ) trong dung_dịch với nhôm , điện phân_nước hay khử từ acid loãng với một kim_loại ( có khả_năng đẩy hydro từ acid ) nào đó . Việc sản_xuất thương_mại của hydro thông_thường là từ khí tự_nhiên được xử_lý bằng hơi_nước nóng . Ở nhiệt_độ cao ( 700 - 1.100 °C ) , hơi_nước tác_dụng với methan để sinh ra carbon monoxit và hydro . CH4 + H2O_< =>_CO + 3H2 ( xúc_tác Ni , nhiệt_độ cao ) Điện_phân_dung_dịch có màng ngăn : 2N aCl + 2H2_O -> 2N_aOH + H2 + Cl2_Điện phân_nước : 2H2_O ->_2H2 + O2_Lượng hydro bổ_sung có_thể thu được từ carbon monoxit thông_qua phản_ứng nước-khí sau : CO + H2O_-> CO2 + H2 Hợp_chất Là nhẹ nhất trong mọi chất_khí , hydro liên_kết với phần_lớn các nguyên_tố khác để tạo ra hợp_chất . Nó có độ điện_âm_2,2 vì_thế nó tạo ra hợp_chất ở những chỗ mà nó là nguyên_tố mang tính phi kim_loại nhiều hơn ( 1 ) cũng như khi nó là nguyên_tố mang tính kim_loại nhiều hơn ( 2 ) . Các chất loại đầu_tiên gọi là hydride , trong đó hydro hoặc là tồn_tại dưới dạng ion_H - hay chỉ là hòa_tan trong các nguyên_tố khác ( chẳng_hạn như paladi hydride ) . Các chất loại thứ hai có xu_hướng cộng hóa_trị , khi đó ion H + là một hạt_nhân_trần và có xu_hướng rất mạnh để hút các điện_tử vào nó . Các dạng này là các acid . Vì_thế thậm_chí trong các dung_dịch acid người ta có_thể tìm thấy các ion như hydroni ( H3O + ) cũng như proton . Hydro kết_hợp với oxy tạo ra nước , H2O và giải_phóng ra năng_lượng , nó có_thể nổ khi cháy trong không_khí . Oxit deuteri , hay D2O , thông_thường được nói đến như nước nặng . Hydro cũng tạo ra phần_lớn các hợp_chất với carbon . Vì sự liên_quan của các chất này với các loại_hình_sự sống nên người ta gọi các hợp_chất này là các chất_hữu_cơ , việc nghiên_cứu các thuộc_tính của các chất này thuộc về hóa_hữu_cơ . Các phản_ứng sinh_học H2 là một sản_phẩm của nhiều kiểu trao_đổi chất kỵ_khí và được nhiều dạng vi_sinh_vật sinh ra , thường thông_qua các phản_ứng có xúc_tác các enzym chứa sắt hoặc nickel được gọi_là hydrogenase . Các enzyme này xúc_tác phản_ứng oxy hóa khử thuận_nghịch giữa H2 và 2 proton và 2 electron của nó . Sự tạo thành khí hydro xảy ra khi chuyển_dịch cân_bằng theo hướng khử được tạo ra trong khi lên_men pyruvat đối_với nước . Việc phân_cắt phân_tử nước thành các proton , electron , và oxy xảy ra trong các phản_ứng phụ_thuộc sáng trong tất_cả các sinh_vật quang_hợp . Một_số sinh_vật này bao_gồm cả tảo Chlamydomonas_reinhardtii và vi_khuẩn_lam , đã tiến_hóa hai bước trong các phản_ứng tối mà trong đó các proton và electron bị khử để tạo ra khí_H2 bởi các enzym_biệt hóa trong lục_lạp . Nhiều nỗ_lực đã được thực_hiện để can_thiệp về mặt di_truyền của các enzym_vi khuẩn_lam để tổng_hợp một_cách hiệu_quả khí_H2 thậm_chí có_mặt oxy . Những nỗ_lực cũng đã thực_hiện đối_với gen của tảo trong phản_ứng sinh_học . Cảnh_báo Hydro là một chất_khí dễ bắt cháy , nó cháy khi mật_độ chỉ có 4 % . Nó có phản_ứng cực mạnh với clo và fluor , tạo thành các acid_hydrohalic có_thể gây tổn_thương cho phổi và các bộ_phận khác của cơ_thể . Khi trộn với oxy , hydro nổ khi bắt lửa . Hydro cũng có_thể nổ khi có dòng_điện đi qua . Hydro_biểu_hiện một_số mối nguy_hiểm đối_với sự an_toàn của con_người như khả_năng cháy , nổ khi trộn với không_khí với oxy tự_do . Ngoài_ra , hydro_lỏng là một hỗn_hợp lạnh và thể_hiện các mối nguy_hiểm ( như làm tê_cóng ) liên_quan đến chất lỏng rất lạnh . Hydro hòa_tan trong nhiều kim_loại , và khi rò_rỉ có_thể có những ảnh_hưởng xấu đến các kim_loại như tính giòn do hydro , làm rạn_nứt và gây nổ . Khí hydro rò_rỉ vào không_khí có_thể tự cháy . Hơn thế nữa , hydro cháy khi nhiệt_độ rất cao hầu_như không nhìn thấy và điều này có_thể gây_bỏng . Thậm_chí việc giải_đoán dữ_liệu hydro ( bao_gồm cả dữ_liệu an_toàn ) vẫn chưa rõ_ràng bởi một_số hiện_tượng . Nhiều tính_chất vật_lý và hóa_học của hydro phụ_thuộc tỷ số đồng phân_spin parahydro / orthohydron ( nó thường mất vài ngày hoặc vài tuần ở một nhiệt_độ cho trước để đạt đến tỉ_số cân_bằng , từ đó mới lấy được số_liệu ) . Các thông_số cháy nổ hydro như áp_suất và nhiệt_độ ngưỡng cháy nổ , phụ_thuộc mạnh vào hình_dạng của vật_thể chứa chúng . Xem thêm Phản_hydro Tế_bào nhiên_liệu Nguyên_tử hydro Liên_kết hydro Bom hạt_nhân Ô_tô hydro Kinh_tế hydro Năng_lượng hydro Vạch_hydro trong quang phổ_Bảng tuần_hoàn các nguyên_tố Hydro_quang_học Hydro_khí nén ( CGH2 ) Hydro_lỏng ( LH2 ) Chú_thích Tham_khảo Liên_kết ngoài Phi_kim Hợp_chất hydro Từ gốc Pháp Công_nghệ khí_cầu điều_khiển được Nguyên_tố hóa học Hydro Nhiên_liệu phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân |
Phần_định_nghĩa và thảo_luận dưới đây chỉ đúng cho thuật_ngữ primer dùng trong sinh_học phân_tử . Primer ( còn có tên gọi khác là đoạn mồi ) là một sợi nucleic_acid ( hoặc ribonucleic_acid ) dùng để làm đoạn khởi_đầu cho quá_trình nhân_đôi của DNA. Hầu_hết các DNA_polymerase ( enzyme xúc_tác quá_trình nhân đôi DNA ) không_thể bắt_đầu tổng_hợp một đoạn DNA mới mà thiếu primer . Vì nó chỉ gắn các nucleotide vào sợi primer có sẵn theo nguyên_tắc bổ_sung với sợi khuôn . Trong hầu_hết các quá_trình sao_chép DNA tự_nhiên , mồi cơ_bản cho việc tổng_hợp DNA là sợi RNA_ngắn . RNA này được tạo ra bởi RNA_polymerase , nó được loại_bỏ đi và được thay_thế bằng DNA bởi DNA_polymerase . Nhiều kỹ_thuật sinh_học phân_tử liên_quan đến DNA_polymerase , như kỹ_thuật xác_định trình_tự DNA và PCR , cần đến mồi . Mồi dùng cho các kỹ_thuật này thường ngắn ( khoảng 20 base ) , là các phân_tử DNA được tổng_hợp nhân_tạo . Cấu_trúc thật_sự của các mồi này bắt_đầu bằng các 3 ' - hydroxyl nucleoside gắn với một cái gọi_là CPG ( controlled-pore glass ) . Đầu 5 ' - hydroxyl của nucleoside được dimethoxytrityl ( DMT ) bao_phủ nhằm ngăn_sự thành_lập chuỗi nucleotide . để thêm vào 1 nucleotide thì phải loại_bỏ DMT theo cách hóa_học , và 1 nucleotide được thêm vào . Đầu 5 ' - hydroxyl của nucleotide mới bị khóa lại bởi DMT nhằm ngăn_chặn sự gắn thêm vào 1 hay nhiều nucleotide trên 1 chuỗi . Sau đó , chu_trình được lặo lại đối_với mỗi nucleotide bằng 1 mồi . Đây chỉ là mô_tả đơn_giản , còn quy_trình thực_tế thì khá phức_tạp . Vì_thế , hầu_hết các phòng_thí_nghiệm đều không tạo mồi trên chính nó . Việc xác_định trình_tự DNA được dùng để xác_định nucleotide trong sợi DNA. Phương_pháp xác_định trình_tự được gọi_là xác_định trình_tự dideoxy ( hay còn gọi_là phương_pháp Sanger ) dùng mồi làm marker khởi_đầu cho phản_ứng chuỗi . Trong PCR , mồi được dùng để xác_định các phân_đoạn DNA mà được khuếch_đại bởi PCR. Chiều dài của mồi thường không dài hơn 50 nucleotide ( Do DNA_thường là sợi đôi , nên chiều dài của nó được đo bằng cặp base . Chiều dài của DNA sợi đơn được đo bằng base hay nucleotide ) , và chúng kết_hợp chính_xác với điểm khởi_đầu và kết_thúc của phân_đoạn DNA được khuếch_đại . Chúng anneal ( adhere ) khuôn_DNA ở điểm khởi_đầu và kết_thúc , tại đó DNA polymerase gắn và bắt_đầu tổng_hợp sợi DNA mới . Việc lựa_chọn chiều dài mồi và nhiệt_độ nóng_chảy của chúng dựa vào một_số lý_do . Nhiệt_độ nóng_chảy của mồi được định nghĩa_là nhiệt_độ thấp hơn nhiệt_độ của mồi mà sẽ anneal khuôn_DNA và cao hơn nhiệt_độ làm mồi rời khỏi khuôn_DNA. Nhiệt_độ nóng chảy cần tăng lên theo độ dài của mồi . Mồi quá ngắn sẽ làm anneal một_số vị_trí trên khuôn DNA dài , dẫn đến các bản_sao không đặc_hiệu . Nói cách khác , chiều dài của mồi bị giới_hạn bởi nhiệt_độ làm nóng chảy nó . Nhiệt_độ nóng chảy quá cao , nghĩa_là trên 80 °C , có_thể gây ra một_số vấn_đề do DNA_poluymerase ít hoạt_động ở nhiệt_độ này . Chiều dài tối_ưu của mồi vào_khoảng 30 đến 40 nucleotide với nhiệt_độ nóng chảy vào_khoảng 60 °C đến 75 °C . Có một_số cách để tính nhệit_độ nóng_chảy ( TM ) của mồi . ( A , G , C và T tương_ứng là số nucleotide của mồi . [ Na_+ ] là nồng_độ Na_+ trong PCR ) Phương_pháp " GC " : Nhanh và đơn_giản , với mồi dài trên 13 nucleotide . Phương_pháp " điều_chỉnh bằng muối " : chính_xác hơn GC , với mồi dài hơn 13 nucleotide . Base-stacking_calculation : chính_xác nhất , nhưng phức_tạp trong đó là enthalpy của tương_tác base stacking điều_chỉnh cho các nhân_tố khởi_đầu vòng_xoắn ( helix ) là entropy của base stacking điều_chỉnh cho các nhân_tố khởi_đầu helix và điều_chỉnh nồng_độ muối cho emtropy is the universal gas_constant Cũng vậy , mồi không anneal dễ_dàng với chính nó và những cái cùng loại với nó , thành_lập nên các loop hoặc kẹp_tóc trong quy_trình . Điều này làm cản_trở việc anneal khuôn_DNA. Tuy_nhiên , càc kẹp tóc nhỏ thường không_thể tránh khỏi . Đôi_khi cũng sử_dụng mồi phân_giải . Các mồi này là một hỗn_hợp mồi giống nhau , nhưng chưa xác_định . Chúng có_thể thích_hợp nếu gene giống nhau được khuếch_đại từ các sinh_vật khác nhau . Có các cách sử_dụng khác đối_với mồi phân_giải là khi mồi thiết_kế dựa vào trình_tự protein . Một_số codon khác nhau có_thể mã_hóa cho một amino acid . Vì_vậy trình_tự của mồi tương_ứng với amino acid_isoleucine có_thể là " ATH " , trong đó A_thay cho adenine , T cho thymine , và H_adenine , thymine , hoặc cytosine . ( Xem_mã di_truyền trong các bài sau_này về codon ) Sử_dụng mồi phân_giải có_thể làm giảm tính đặc_hiệu của quá_trình khuếch đại_PCR. Vấn_đề có_thể được giải_quyết từng phần bằng cách sử_dụng Touchdown_PCR. Hình_ảnh Ghi_chú An_earlier version of_the above article was posted on Nupedia . Primer ( còn có tên gọi khác là đoạn mồi ) là một sợi nucleic_acid ( hoặc ribonucleic_acid ) dùng để làm đoạn khởi_đầu cho quá_trình nhân_đôi của DNA. Hầu_hết các DNA_polymerase ( enzyme xúc_tác quá_trình nhân đôi DNA ) không_thể bắt_đầu tổng_hợp một đoạn DNA mới mà thiếu primer . Vì nó chỉ gắn các nucleotide vào sợi primer có sẵn theo nguyên_tắc bổ_sung với sợi khuôn . Trong quá_trình sao_mã tự_nhiên , các primer cần_thiết cho quá_trình tổng_hợp DNA là một đoạn ngắn của sợi RNA. Sợi RNA này được sinh ra bởi RNA_polymerase , và sau đó được loại_bỏ và thay_thế bằng DNA nhờ DNA_polymerase . Nhiều kỹ_thuật phòng_thí_nghiệm về lĩnh_vực sinh_học phân_tử có liên_quan đến DNA_polymerase , như giải_trình_tự DNA ( DNA_sequencing ) , chuỗi phản_ứng PCR ( Polymerase chain reaction ) , yêu_cầu các primer . Các primer sử_dụng cho các kỹ_thuật đó thường là những phân_tử DNA_ngắn được tổng_hợp nhân_tạo với chiều dài khoảng 20 bases . Cấu_trúc thực_tế của các primer như_vậy bắt_đầu với 3 ' - OH nucleosid gắn với CPG ( controlled-pore glass ) . 5 ' - OH của nucleosid được bao_phủ bởi DMT ( dimethoxythityl ) , cái sẽ ngăn_cản quá_trình hình_thành chuỗi nucleotid . Để thêm một nucleotide , DMT được loại_bỏ và nucleotide được gắn thêm vào . Đầu 5 ' - OH của nucleotide mới được khóa lại bởi DMT , ngăn_cản quá_trình thêm hơn một nucleotide vào mỗi chuỗi . Sau đó chu_trình lại lặp lại cho mỗi nucleotide trong primer . Đây là một quá_trình miêu_tả đơn_giản , quá_trình thực_tế là khá phức_tạp , vì_vậy , hầu_hết các phòng_thí_nghiệm không tự tổng_hợp được primer , nhưng có_thể đặt chúng bởi các công_ty làm về lĩnh_vực này . Giải_trình_tự DNA được sử_dụng để xác_định các nu trong chuỗi DNA._Một phương_pháp giải_trình_tự gọi_là Dideoxy_sequencing cũng được biết như phương_pháp kết_thúc chuỗi hay phương_pháp Sanger sử_dụng primer như một đánh_dấu bắt_đầu cho chuỗi phản_ứng . Trong chuỗi phản_ứng PCR , các primer được sử_dụng để xác_định đoạn DNA được khuếch đại_bở quá_trình PCR. Chiều dài của primer thường không quá 50 nu ( vì DNA_thường là sợi đôi , chiều dài của nó có giá_trị trong các cặp base . Chiều dai của DNA sợi đơn có giá_trị trong các cặp base hay các nu ) , và chúng bắt cặp chính_xác với đoạn bắt_đầu và đoạn kết_thúc để khuếch_đại . Chúng thường gắn với khuôn_DNA ở điểm bắt_đầu và điểm kết_thúc , nơi mà DNA-Polymerase gắn vào và bắt_đầu quá_trình tổng_hợp sợi DNA mới . Liên_kết ngoài NetPrimer – primer analysis program Tham_khảo Sinh_học phân_tử Kỹ_thuật di_truyền |
Trong sinh_học phân_tử , hybridization probe ( HP , còn có tên gọi khác là đoạn dò ) là một sợi acid_nucleic ( hoặc acid_ribonucleic ) có trình_tự xác_định và được đánh_dấu bằng các phương_pháp khác nhau dùng để nhận_diện các đoạn nucleic acid khác có trình_tự bổ_sung với nó . Quá_trình này dựa trên nguyên_tắc biến_tính và hồi_tính của phân_tử DNA , được gọi_là lai phân_tử DNA._Các phương_pháp cổ_điển có sử_dụng probe là Northern_Blot ( nhận_diện bản RNA phiên_mã ) , Southern_Blot ( nhận_diện các phiên_bản của gene ) . Công_nghệ DNA_chip và cDNA_micro-arrays được thiết_kế cùng trên nguyên_tắc sử_dụng các hybridization_probe của các phương_pháp lai phân_tử nhưng cho_phép nghiên_cứu đồng_loạt hàng nghìn gene khác nhau . Đặc_tính của hybridization_probe Về mặt bản_chất , hybridization probe là một sợi đơn_oligonucleotide ( có chiều dài từ 30 đến 100 nucleotide ) nên có khả_năng tạo liên_kết hydro với những đoạn DNA có trình_tự bổ_sung với HP._Tính đặc_trưng của HP phụ_thuộc vào trình_tự nucleotide của nó , thông_thường được kiểm_tra bằng cách BLAST trình_tự này trên genebank . Nhiệt_độ biến_tính ( Tm ) của HP phụ_thuộc số_lượng và thành_phần purin và pyrimidine của HP từ đó quyết_định nhiệt_độ lai thích_hợp trong các thí_nghiệm lai phân_tử . Cách thiết_kế hybridization probe Hybridization_probe có_thể được thiết_kế dựa trên những trình_tự có sẵn tùy vào mục_đích của từng thí_nghiệm và các thông_tin đã có . Dựa trên trình_tự genome của đối_tượng nghiên_cứu để nhận_diện các bản_sao của gene hoặc sản_phẩm RNA của gene Dựa trên trình_tự genome của các sinh_vật có quan_hệ gần_gũi với đối_tượng nghiên_cứu nhằm tìm_kiếm gene chức_năng được bảo_tồn qua tiến_hóa Dựa trên trình_tự amino_acid của protein là sản_phẩm của gene . Từ đó tìm_kiếm trình_tự trọn_vẹn của gene_mã hóa cho protein đó trên genome Trong quá_trình thiết_kế cần bảo_đảm 1 ) tính đặc_trưng của HP , 2 ) không có hiện_tượng lai_chéo các HP hoặc tạo cấu_trúc không_gian nội_tại trong HP , 3 ) giá_trị nhiệt_biến tính ( Tm ) phải phù_hợp khi thực_hiện phép lai nhiều HP một lúc . Các phương_pháp đánh_dấu hybridization probe Tùy mục_đích nghiên_cứu mà người_ta có_thể lựa_chọn đánh_dấu HP bằng đồng_vị phóng_xạ ( thường là 32P , 33P ) hoặc chất huỳnh_quang . Tham_khảo Sách_Lander , E._S. , Array of_hope , Nature_Genetics , 21 : 3 – 4 , 1999 . Lockhart , D.J. , Dong , H. , Byrne , M.C. , Follettie , M.T. , Gallo , M.V. , Chee , M.S. , Mittmann , M. , Wang , C. , Kobayashi , M. , Horton , H. , and_Brown , E.L. , Expression monitoring by hybridization to high-density oligonucleotide arrays , Nature_Biotechnology , 14 : 1675 – 1680 , 1996 . Mitsuhashi , M. , Cooper , A. , Ogura , M. , Shinagawa , T. , Yano , K. , and_Hosokawa , T. , Oligonucleotide probe design - a new approach , Nature , 367 : 759 – 761 , 1994 . Tham_khảo Sinh_học phân_tử Kỹ_thuật di_truyền |
DNA microarray ( còn gọi_là DNA_chip hay gene_chip ) là một tấm thủy_tinh hoặc nhựa trên đó có gắn các đoạn DNA thành các hàng siêu nhỏ . Các nhà_nghiên_cứu sử_dụng các con chip như_vậy để sàng_lọc các mẫu sinh_học nhằm kiểm_tra sự có_mặt_hàng_loạt trình_tự cùng một lúc . Các đoạn DNA gắn trên chip được gọi_là probe ( mẫu dò ) . Trên mỗi điểm của chip có hàng ngàn phân_tử_probe với trình_tự giống nhau . Lịch_sử ra_đời Còn quá sớm để nói về lịch_sử của DNA_microarray vì kỹ_thuật này tương_đối mới và thuộc về tương_lai hơn là quá_khứ . Đầu_tiên phải kể đến các mô_tả đầu_tiên về cấu_trúc DNA của Watson & Crick ( 1953 ) , cho thấy DNA có_thể bị biến_tính , phân_tách thành hai mạch đơn khi xử_lý bằng nhiệt hoặc dung_dịch kiềm . Năm 1961 , Marmur & Doty mô_tả quá_trình ngược_lại , hồi_tính , cơ_sở của tất_cả các phương_pháp PCR và lai phân_tử . Điều này gợi ra cách phân_tích mối liên_hệ trình_tự của axit_nucleic và các phương_pháp phân_tích dựa trên lai phân_tử phát_triển nhanh_chóng . Vào cuối những năm 1960 , Pardue & Gall ; Jones & Roberson đã tìm ra phương_pháp lai in situ có sử_dụng mẫu dò đánh_dấu huỳnh_quang , FISH. Phương_pháp cố_định các nhiễm sắc_thể và nhân trên phiến kính ( sao cho DNA tạo thành mạch_kép với mẫu dò ) ngày_nay được sử_dụng để đặt DNA lên phiến kính trong phương_pháp microarray . Vào thời_gian này , hóa_học hữu_cơ cũng phát_triển , cho_phép tổng_hợp tự_động các mẫu dò oligonucleotide vào năm 1979 . Kỹ_thuật phân_tích sử_dụng phương_pháp gắn đồng_thời nhiều trình_tự đích lên một bộ lọc hay màng theo thứ_tự , phương_pháp thấm_điểm ( dot blot ) , được Kafatos và cộng_sự ( 1979 ) đưa ra . Với kỹ_thuật này , các trình_tự đích được cố_định trên vật_đỡ và lai với mẫu dò ( thường là trình_tự axit_nucleic đã đánh_dấu ) . Saiki và cộng_sự ( 1989 ) đưa ra một_cách khác , dot blot ngược , trong đó gắn nhiều mẫu dò theo thứ_tự trên màng và đích để phân_tích được đánh_dấu . Cùng thời_gian này , các array đầu_tiên với giá_thể không thấm nước được tạo ra trong phòng_thí_nghiệm của Maskos ( 1991 ) . Đầu những năm 1990 , kỹ_thuật đánh_dấu phát huỳnh_quang_đa màu được Ried và cộng_sự ; Balding & Ward giới_thiệu . Vào năm 1993 , array chứa các oligonucleotide ngắn , dưới 19 nucleotide được tổng_hợp in situ . Năm 1994 , Hoheisel và cộng_sự tăng mật_độ chấm ( spot ) bằng cách dùng robot để lấy và đặt mẫu dò lên giá_thể . Phương_pháp tự_động hóa này làm tăng tốc_độ quá_trình , giảm các sai_sót chắc_chắn mắc phải khi thực_hiện những thủ_tục có tính lặp lại cao bằng tay , và tăng tính chính_xác vị_trí , tăng tính đồng_hình của các spot_mẫu . Tất_cả các thí_nghiệm tiên_phong ở trên là cơ_sở của kỹ_thuật array hiện_nay . Người ta đánh_giá rằng , kỹ_thuật này có_thể sẽ phát_triển đến mức chỉ vài năm nữa có_thể so_sánh nó với kỹ_thuật PCR không_thể thiếu trong sinh_học hiện_nay Tham_khảo Lorkowski , S. , and_P. Cullen . 2004 . Analysing Gene_Expression . Wiley-VCH Verlag_GmbH & Co . KgaA . Liên_kết ngoài The_MGuide : How to build your own arrayer POSaM : How to build your own ink jet microarrayer microarrays.org – Protocols , how-to documents , free software ]_DNA Microarray_Technology – short but substantial rundown of_microarray technology from the National_Human Genome_Research Institute_Large-Scale Gene_Expression and_Microarray Links_and Resources – the EBI is heavily involved in standardization questions concerning microarray data ] Affymetrix_CombiMatrix , a_provider of_custom DNA_microarrays . Microarray Data Analysis at StatSci . org PLoS Biology_Primer : Microarray Analysis_Microarray Gene_Expression Data_Society , home to_MIAME Sinh_học phân_tử Tin_sinh_học Biểu_hiện gen DNA_Vi công_nghệ |
Trong kinh_tế vĩ_mô , lạm_phát ( Tiếng Anh : inflation ) là sự tăng mức giá chung một_cách liên_tục của hàng hóa và dịch_vụ theo thời_gian và sự mất giá_trị của một loại tiền_tệ nào đó . Khi mức giá chung tăng cao , một đơn_vị_tiền_tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch_vụ hơn so với trước_đây , do_đó lạm_phát phản_ánh sự suy_giảm sức_mua trên một đơn_vị_tiền_tệ . Khi so_sánh với các nước khác thì lạm_phát là sự giảm_giá_trị tiền_tệ của một quốc_gia này so với các loại tiền_tệ của quốc_gia khác . Theo nghĩa đầu_tiên thì người ta hiểu lạm_phát của một loại tiền_tệ tác_động đến phạm_vi nền kinh_tế một quốc_gia , còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm_phát của một loại tiền_tệ tác_động đến phạm_vi nền kinh_tế sử_dụng loại tiền_tệ đó . Phạm_vi ảnh_hưởng của hai thành_phần này vẫn là một vấn_đề gây tranh_cãi giữa các nhà_kinh_tế học vĩ_mô . Ngược_lại với lạm_phát là giảm_phát . Một chỉ_số lạm_phát bằng 0 hay một chỉ_số dương nhỏ thì được người ta gọi_là sự " ổn_định giá_cả " . Lạm_phát ảnh_hưởng đến các nền kinh_tế theo nhiều cách tích_cực và tiêu_cực khác nhau . Tác_động tiêu_cực của lạm_phát bao_gồm sự gia_tăng chi_phí cơ_hội của việc tích_trữ tiền , và sự không chắc_chắn về tình_hình lạm_phát trong tương_lai có_thể ngăn_cản quyết_định đầu_tư và tiết_kiệm . Nếu lạm_phát tăng_trưởng đủ nhanh , sự khan_hiếm của hàng hóa sẽ khiến người tiêu_dùng bắt_đầu lo_lắng về việc giá_cả sẽ tăng cao trong thời_gian tới . Tác_động tích_cực của lạm_phát bao_gồm việc giảm_thiểu tỷ_lệ thất_nghiệp dựa trên giá_cả cứng_nhắc . Các nhà_kinh_tế học thường cho rằng tỷ_lệ lạm_phát cao gây ra bởi sự cung_ứng tiền quá mức . Quan_điểm về yếu_tố xác_định tỷ_lệ lạm_phát thấp đến trung_bình còn đa_dạng hơn . Lạm_phát thấp hoặc trung_bình được quy cho sự biến_động về nhu_cầu thực_tế đối_với hàng hóa và dịch_vụ , hoặc do sự thay_đổi về nguồn cung sẵn có , ví_dụ như trong khan_hiếm . Tuy_nhiên , quan_điểm được số đông nhất_trí là sự duy_trì liên_tục của lạm_phát trong một thời_kỳ nhất_định là do sự cung_ứng tiền nhanh hơn tốc_độ phát_triển kinh_tế . Lịch_sử Các hành_vi gia_tăng số_lượng tiền hoặc trong cung tiền tổng_thể ( hoặc giảm_giá tiền của các phương_tiện trao_đổi ) đã xảy ra ở nhiều xã_hội khác nhau trong suốt lịch_sử , bằng sự thay_đổi với các hình_thức khác nhau của tiền được sử_dụng . Ví_dụ , khi vàng được sử_dụng như tiền_tệ , chính_phủ có_thể thu_thập tiền vàng , làm tan chảy chúng ra , trộn chúng với các kim_loại khác như bạc , đồng , chì , và phát_hành lại chúng ở cùng một giá_trị danh_nghĩa . Bằng cách pha loãng vàng với kim_loại khác , chính_phủ có_thể phát_hành thêm tiền xu mà không cần phải tăng số_lượng vàng được sử_dụng để làm ra chúng . Khi chi_phí của mỗi đồng xu_vàng được hạ xuống theo cách này , lợi_nhuận của chính_phủ là từ sự gia_tăng trong quyền_lực lãnh_chúa . Thực_hành này sẽ làm tăng cung tiền nhưng đồng_thời giá_trị tương_đối của mỗi đồng xu_vàng sẽ bị hạ xuống . Vì giá_trị tương_đối của các đồng_tiền trở_nên thấp hơn , người tiêu_dùng sẽ cần phải cung_cấp thêm tiền để đổi lấy hàng hóa và dịch_vụ tương_tự như trước_đây . Những hàng hóa và dịch_vụ sẽ trải_nghiệm một sự gia_tăng_giá_cả vì giá_trị của mỗi đồng_tiền bị giảm đi . Nhà_Tống Trung_Quốc giới_thiệu việc thực_hành in tiền_giấy để tạo ra sắc_lệnh tiền_tệ trong thế_kỷ 11 và , theo Daniel_Headrick , " tiền_giấy cho_phép các chính_phủ chi_tiêu nhiều hơn so với họ nhận được trong các loại thuế ... trong thời_kỳ chiến_tranh , và nhà_Tống đã thường_xuyên có chiến_tranh , thâm_hụt chi_tiêu như_vậy đã gây ra lạm_phát phi_mã . " Vấn_đề lạm_phát tiền_giấy vẫn tiếp_tục sau triều_đại nhà Tống . Peter_Bernholz viết rằng " từ đó , hầu_hết các triều_đại Trung_Quốc đến nhà_Minh đều bắt_đầu bằng cách phát_hành một_số tiền_giấy ổn_định , có_thể chuyển_đổi và kết_thúc với lạm_phát rõ_rệt do lưu_thông ngày_càng tăng số_lượng tiền_giấy để tài_trợ cho thâm_hụt ngân_sách . " Dưới triều_đại nhà_Nguyên Mông_Cổ , chính_phủ đã chi rất nhiều tiền chống lại các cuộc chiến_tranh tốn_kém , và đã phản_ứng bằng cách in nhiều tiền hơn , dẫn đến lạm_phát . Vấn_đề lạm_phát trở_nên nghiêm_trọng nên người_dân đã ngừng sử_dụng tiền_giấy , thứ tiền mà họ coi như " giấy vô giá_trị . " Lo_sợ sự lạm_phát mà đã cản_trở triều_đại nhà_Nguyên , nhà_Minh ban_đầu đã từ_chối việc sử_dụng tiền_giấy , chỉ sử_dụng đồng_tiền xu . Triều_đại này đã không phát_hành tiền_giấy cho đến 1375 . Trong lịch_sử , lan_truyền vàng hoặc bạc vào một nền kinh_tế cũng dẫn đến lạm_phát . Từ nửa sau của thế_kỷ 15 đến nửa đầu thế_kỷ 17 , Tây_Âu đã trải qua một chu_kỳ lạm_phát lớn được gọi_là " cách_mạng giá_cả " , với giá_cả trung_bình tăng gấp sáu lần , có_lẽ , sau hơn 150 năm . Điều này phần_lớn do các dòng đột_ngột của vàng và bạc từ Tân_thế_giới chảy vào Habsburg Tây_Ban_Nha . Bạc_lan rộng trong suốt một Châu_Âu đói tiền_mặt trước_đây và gây ra lạm_phát trên diện rộng . Các yếu_tố nhân_khẩu học cũng góp_phần tăng áp_lực lên giá_cả , với mức tăng_trưởng dân_số châu_Âu sau suy_giảm dân_số do đại_dịch Cái chết đen . Đến thế_kỷ XIX , các nhà_kinh_tế phân_loại ba yếu_tố riêng_biệt mà gây ra một tăng hoặc giảm_giá_cả hàng hóa : một sự thay_đổi trong giá_trị hoặc chi_phí_sản_xuất hàng hóa , một sự thay_đổi trong giá tiền mà sau đó là thường biến_động trong giá hàng hóa của nội_dung kim_loại trong tiền_tệ , và sự mất_giá đồng_tiền từ một cung tiền gia_tăng liên_quan đến số_lượng của hỗ_trợ cho tiền_tệ này bằng kim_loại có_thể chuộc lại . Theo sự gia_tăng của tiền_giấy được in trong Nội_chiến Hoa_Kỳ , thuật_ngữ " lạm_phát " bắt_đầu xuất_hiện như một tham_chiếu trực_tiếp đến mất giá đồng_tiền xảy ra khi số_lượng tiền_giấy có_thể chuộc lại vượt xa số_lượng kim_loại có sẵn để chuộc lại chúng . Tại thời_điểm đó , thuật_ngữ lạm_phát chỉ sự mất_giá của đồng_tiền , và không_chỉ sự tăng_giá hàng hóa . Mối quan_hệ này giữa sự dư_thừa cung tiền_giấy và một mất_giá kết_quả trong giá_trị của chúng đã được ghi_nhận bởi các nhà_kinh_tế cổ_điển trước đó như David_Hume và David_Ricardo , những người sẽ chuyển sang xem_xét và tranh_luận những tác_động của việc mất_giá tiền_tệ ( sau_này được gọi_là lạm_phát tiền_tệ ) có trên giá hàng hóa ( sau_này gọi_là lạm_phát giá_cả , và cuối_cùng chỉ gọi_là lạm_phát ) . Việc áp_dụng sắc_lệnh tiền_tệ của nhiều quốc_gia , từ thế_kỷ thứ 18 , đã gây ra nhiều biến_thể lớn hơn trong việc cung_cấp tiền có_thể . Kể từ đó , sự gia_tăng rất lớn trong việc cung_cấp tiền_giấy đã diễn ra tại một_số quốc_gia , tạo ra các siêu lạm_phát - các kịch_bản của tỷ_lệ lạm_phát cực cao , vật_giá tăng nhanh hơn nhiều so với những tỉ_lệ lạm_phát được quan_sát trong thời_gian trước đó của tiền_tệ hàng hóa . Siêu lạm_phát tại Cộng_hòa Vây-ma của Đức là một ví_dụ đáng chú_ý , khi Chính_phủ Đức_in một lượng tiền cực lớn để bồi_thường chiến_tranh . Các định_nghĩa liên_quan Thuật_ngữ " lạm_phát " ban_đầu được chỉ các gia_tăng trong số_lượng tiền trong lưu_thông , và một_số nhà kinh_tế vẫn sử_dụng từ này theo cách này . Tuy_nhiên , hầu_hết các nhà_kinh_tế hiện_nay sử_dụng thuật_ngữ " lạm_phát " để chỉ một sự gia_tăng trong mức giá . Sự gia_tăng cung tiền có_thể được gọi_là lạm_phát tiền_tệ , để phân_biệt với sự tăng_giá_cả , mà cũng có_thể được gọi cho rõ_ràng là ' lạm_phát giá_cả ' . Các nhà_kinh_tế nói_chung đều đồng_ý rằng về lâu_dài , lạm_phát là do tăng cung tiền . Các khái_niệm kinh_tế khác liên_quan đến lạm_phát bao_gồm : giảm_phát - một sụt_giảm trong mức giá chung ; thiểu_phát - giảm tỷ_lệ lạm_phát ; siêu lạm_phát - một vòng xoáy lạm_phát ngoài tầm kiểm_soát ; tình_trạng lạm_phát - một sự kết_hợp của lạm_phát , tăng_trưởng kinh_tế chậm và thất_nghiệp cao , và tái_lạm_phát - một nỗ_lực nâng cao mức giá chung để chống lại áp_lực giảm_phát . Vì có_thể có nhiều cách đo_lường mức giá_cả , có_thể có nhiều đo_lường của lạm_phát giá_cả . Thường_xuyên nhất , thuật_ngữ " lạm_phát " đề_cập đến một sự gia_tăng chỉ_số giá mở_rộng đại_diện cho mức giá tổng_thể đối_với hàng hóa và dịch_vụ trong nền kinh_tế . Chỉ_số giá tiêu_dùng ( CPI ) , chỉ_số giá chi_tiêu tiêu_dùng cá_nhân ( PCEPI ) và số giảm_phát GDP là một_số ví_dụ về các chỉ_số giá mở_rộng . Tuy_nhiên , " lạm_phát " cũng có_thể được sử_dụng để mô_tả một sự tăng mức giá trong một tập_hợp hẹp của tài_sản , hàng hóa , dịch_vụ trong nền kinh_tế , chẳng_hạn như hàng hóa ( bao_gồm thực_phẩm , nhiên_liệu , kim_loại ) , các tài_sản hữu_hình ( như bất_động_sản ) , các tài_sản tài_chính ( như cổ_phiếu , trái_phiếu ) , dịch_vụ ( chẳng_hạn như giải_trí và chăm_sóc sức khỏe ) , hoặc lao_động . Chỉ_số CRB-Reuters ( CCI ) , Chỉ_số giá sản_xuất và Chỉ_số chi_phí nhân_công ( ECI ) là những ví_dụ của chỉ_số giá hẹp được sử_dụng để đo_lường lạm_phát giá_cả trong các lĩnh_vực cụ_thể của nền kinh_tế . Lạm_phát cơ_bản là một thước_đo lạm_phát cho một tập_hợp con của giá tiêu_dùng không bao_gồm giá thực_phẩm và năng_lượng , tăng và giảm hơn so với các giá_cả khác trong ngắn_hạn . Cục dự_trữ liên_bang đặc_biệt quan_tâm đến tỷ_lệ lạm_phát cơ_bản để có được một ước_tính tốt hơn về xu_hướng lạm_phát dài_hạn trong tương_lai tổng_thể . Đo_lường chỉ_số giá tiêu_dùng ( CPI ) . đo_lường sự tăng hoặc giảm_giá của một giỏ cố_định hàng hóa và dịch_vụ của theo thời_gian , được mua bởi một " người tiêu_dùng điển_hình " . CPI đo giá của hàng hóa sản_xuất trong nước và hàng hóa nhập_khẩu . Để minh_họa cho phương_pháp tính , vào tháng 1 năm 2007 , chỉ_số giá tiêu_dùng của Mỹ là 202,416 , và vào tháng 1 năm 2008 là 211,080 . Công_thức để tính_toán tỷ_lệ phần_trăm lạm_phát hàng năm bằng chỉ_số CPI trong suốt năm 2007 là Kết_quả là tỷ_lệ lạm_phát đối_với CPI trong khoảng thời_gian một năm này là 4,28 % , có nghĩa là mức giá chung cho người tiêu_dùng điển_hình của Mỹ đã tăng khoảng bốn phần_trăm trong năm 2007 . Chỉ_số giá bán_lẻ cũng là một thước_đo lạm_phát được sử_dụng trong Vương_quốc_Anh . Nó là rộng hơn so với chỉ_số CPI và chứa một giỏ lớn hơn của hàng hóa và dịch_vụ . Các chỉ_số giá khác được sử_dụng rộng_rãi cho việc tính_toán lạm_phát giá_cả bao_gồm : Chỉ_số giá sản_xuất ( PPI ) đo_lường sự thay_đổi trung_bình trong giá nhà_sản_xuất trong nước nhận được cho đầu_ra của họ . Điều này khác với chỉ_số CPI trong đó trợ_cấp giá , lợi_nhuận và thuế có_thể làm cho số tiền nhận của nhà_sản_xuất khác với những gì người tiêu_dùng trả . Ngoài_ra còn thường có một sự chậm_trễ giữa sự gia_tăng chỉ_số PPI và bất_kỳ sự gia_tăng cuối_cùng nào trong chỉ_số CPI. Chỉ_số giá sản_xuất đo áp_lực được đưa vào sản_xuất do chi_phí nguyên_liệu của họ . Điều này có_thể được " truyền " cho người tiêu_dùng , hoặc nó có_thể được hấp_thụ bởi lợi_nhuận , hoặc được bù_đắp bởi năng_suất ngày_càng tăng . Ở Ấn_Độ và Hoa_Kỳ , một phiên_bản cũ của PPI được gọi_là Chỉ_số giá bán_buôn . Chỉ_số giá hàng hóa , đo_lường giá của một lựa_chọn các mặt_hàng . Hiện_nay chỉ_số giá hàng hóa được gia_quyển bằng tầm quan_trọng tương_đối của các thành_phần đối_với chi_phí " tất_cả trong " một nhân_công . Chỉ_số giá cơ_bản : vì giá thực_phẩm và dầu có_thể thay_đổi nhanh_chóng do sự thay_đổi trong điều_kiện cung và cầu trong thị_trường thực_phẩm và dầu , nó có_thể khó phát_hiện các xu_hướng dài_hạn trong mức giá khi những giá này được bao_gồm . Vì_vậy hầu_hết cơ_quan thống_kê cũng báo_cáo một đo_lường ' lạm_phát cơ_bản ' , trong đó loại_bỏ các thành_phần dễ bay_hơi nhất ( như thực_phẩm và dầu ) khỏi một chỉ_số giá rộng như chỉ_số CPI. Vì lạm_phát cơ_bản là ít bị ảnh_hưởng bởi nguồn cung ngắn_hạn và điều_kiện nhu_cầu tại các thị_trường cụ_thể , các ngân_hàng trung_ương dựa vào nó để đo_lường tốt hơn các tác_động lạm_phát của chính_sách tiền_tệ hiện_tại . Các đo_lường lạm_phát phổ_biến khác là : Hệ_số giảm_phát GDP_đo sự tăng hoặc giảm_giá của tất_cả hàng hóa và dịch_vụ mà các doanh_nghiệp có quốc_tịch khác nhau được sản_xuất và phục_vụ trong lãnh_thổ một quốc_gia . Bộ Thương_mại Mỹ công_bố một loạt số giảm_phát GDP của Mỹ , được định_nghĩa_là số đo GDP_danh_nghĩa chia cho số đo GDP thực_tế của nó . Lạm_phát khu_vực Cục Thống_kê lao_động phân các tính_toán CPI-U xuống cho các vùng khác nhau của Mỹ . Lạm_phát lịch_sử Trước khi thu_thập dữ_liệu kinh_tế phù_hợp đã trở_thành tiêu_chuẩn cho các chính_phủ , và với mục_đích so_sánh tuyệt_đối , chứ không phải là tiêu_chuẩn tương_đối của cuộc_sống , nhiều nhà kinh_tế đã tính_toán con_số lạm_phát được ban cho . Hầu_hết các dữ_liệu lạm_phát trước đầu thế_kỷ 20 được quy_gán dựa trên chi_phí hàng hóa được biết đến , chứ không phải biên_soạn vào thời_điểm đó . Nó cũng được sử_dụng để điều_chỉnh cho sự khác_biệt trong tiêu_chuẩn thực_sự của cuộc_sống cho sự hiện_diện của công_nghệ . Lạm_phát giá tài_sản là sự gia_tăng quá mức trong giá tài_sản_thực và tài_chính , chẳng_hạn như cổ_phần ( vốn ) và bất_động_sản . Trong khi không có chỉ_số chấp_nhận rộng_rãi của loại_hình này , một_số ngân_hàng trung_ương đã cho rằng sẽ là tốt hơn khi nhằm mục_đích bình_ổn đo_lường lạm_phát mức giá chung rộng_lớn hơn bao_gồm một_số giá tài_sản , thay_vì chỉ ổn _định CPI và lạm_phát cơ_bản . Lý_do là bằng việc việc tăng các lãi_suất khi giá cổ_phiếu hoặc giá bất_động_sản tăng , và làm giảm chúng khi giá tài_sản giảm , ngân_hàng trung_ương có_thể thành_công hơn trong việc tránh bong_bóng và bị treo giá tài_sản . Các vấn_đề trong đo_lường Đo_lường lạm_phát trong một nền kinh_tế đòi_hỏi phải có phương_tiện . Mục_tiêu của việc phân_biệt những thay_đổi trong giá danh_nghĩa trên một tập_hợp chung của hàng hóa và dịch_vụ , và phân_biệt với những thay_đổi giá do những thay_đổi trong giá_trị như khối_lượng , chất_lượng hay hiệu_suất . Ví_dụ , nếu giá của 10 pao ngô có_thể thay_đổi từ 0,90 USD đến 1,00 USD trong suốt một năm , không có thay_đổi về chất_lượng , thì chênh_lệch giá này đại_diện cho lạm_phát . Tuy_nhiên , sự thay_đổi mức giá đơn_lẻ này sẽ không đại_diện cho lạm_phát chung trong một nền kinh_tế tổng_thể . Để đo_lường lạm_phát tổng_thể , sự thay_đổi giá của một " giỏ " lớn hàng hóa và dịch_vụ đại_diện được đo . Đây là mục_đích của một chỉ_số giá , đó là giá kết_hợp của một " rổ " nhiều hàng hóa và dịch_vụ . Giá kết_hợp là tổng_giá_cả gia_quyền của các mặt_hàng trong " rổ " . Một giá_cả gia_quyền được tính bằng cách nhân đơn_giá của một mặt_hàng với số lần mua tiêu_dùng trung_bình mặt_hàng đó . Giá_cả gia_quyền là một phương_tiện cần_thiết để đo_lường tác_động của các thay_đổi đơn_giá cụ_thể đối_với lạm_phát tổng_thể của nền kinh_tế . Chỉ_số giá tiêu_dùng , ví_dụ , sử_dụng dữ_liệu thu_thập bởi các khảo_sát hộ gia_đình để xác_định tỷ_lệ của tổng chi_tiêu của người tiêu_dùng điển_hình được chi cho hàng hóa và dịch_vụ cụ_thể , trọng_lượng và giá trung_bình của những mặt_hàng phù_hợp . Những mức giá bình_quân gia_quyền này được kết_hợp để tính_toán giá tổng_thể . Để liên_hệ tốt hơn các thay_đổi giá theo thời_gian , chỉ_số này thường chọn giá một " năm cơ_sở " và gán cho nó một giá_trị 100 . Chỉ_số giá trong những năm tiếp_theo sau đó được thể_hiện trong mối quan_hệ với giá năm cơ_sở . Trong khi so_sánh các đo_lường lạm_phát đối_với các thời_gian khác nhau người ta cũng phải đi vào xem_xét các hiệu_ứng cơ_bản của lạm_phát . Các đo_lường lạm_phát thường được sửa_đổi theo thời_gian , hoặc là cho gia_quyền tương_đối của hàng hóa trong giỏ , hoặc trong cách_thức mà hàng hóa và dịch_vụ từ hiện_tại được so_sánh với hàng hóa và dịch_vụ trong quá_khứ . Theo thời_gian , điều_chỉnh được thực_hiện cho các loại hàng hóa và dịch_vụ được lựa_chọn để phản_ánh những thay_đổi trong các loại hàng hóa , dịch_vụ mua của người tiêu_dùng điển_hình . Sản_phẩm mới có_thể được giới_thiệu , các sản_phẩm cũ biến mất , chất_lượng sản_phẩm hiện_tại có_thể thay_đổi , và sở_thích của người tiêu_dùng có_thể thay_đổi . Cả các loại hàng hóa và dịch_vụ được bao_gồm trong " rổ " và giá_cả gia_quyền được sử_dụng trong các đo_lường lạm_phát sẽ được thay_đổi theo thời_gian để bắt kịp với các thay_đổi thị_trường . Các con_số lạm_phát thường điều_chỉnh theo mùa để phân_biệt _ các thay_đổi giá_cả theo chu_kỳ dự_kiến . Ví_dụ , chi_phí sưởi ấm nhà dự_kiến _ sẽ tăng trong những tháng_lạnh hơn , và điều_chỉnh theo mùa thường được sử_dụng khi đo_lường lạm_phát để bù_đắp cho các gai_nhọn chu_kỳ trong nhu_cầu năng_lượng , nhiên_liệu . Các con_số lạm_phát có_thể được tính trung_bình hoặc bị các kỹ_thuật thống_kê loại_bỏ_nhiễu thống_kê và biến_động . của các giá_cả cụ_thể . Khi xem_xét lạm_phát , các tổ_chức kinh_tế có_thể chỉ tập_trung vào một_số loại giá_cả , hoặc chỉ_số đặc_biệt , chẳng_hạn như chỉ_số lạm_phát cơ_bản được sử_dụng bởi các ngân_hàng trung_ương để xây_dựng chính_sách tiền_tệ . Hầu_hết các chỉ_số lạm_phát được tính từ trung_bình gia_quyền của các thay_đổi giá_cả được lựa_chọn . Điều này nhất_thiết phải giới_thiệu biến_dạng , và có_thể dẫn đến các tranh_chấp mang tính hợp_pháp về việc tỷ_lệ lạm_phát thực_sự là bao_nhiêu . Vấn_đề này có_thể được khắc_phục bằng cách bao_gồm tất_cả các thay_đổi về giá có sẵn trong tính_toán , và sau đó chọn giá_trị trung_bình . Trong một_số trường_hợp khác , các chính_phủ có_thể cố_ý báo_cáo sai tỷ_lệ lạm_phát , ví_dụ , chính_phủ Argentina đã bị chỉ_trích bởi các thao_túng dữ_liệu kinh_tế , chẳng_hạn như số_liệu lạm_phát và GDP , cho lợi_ích chính_trị và giảm thanh_toán của mình trong nợ quốc_gia tính theo chỉ_số lạm_phát . Ảnh_hưởng Các ảnh_hưởng chung Sự gia_tăng trong mức giá chung hàm_ý giảm sức_mua của đồng_tiền . Có nghĩa_là , khi mức chung của giá_cả tăng lên , mỗi đơn_vị_tiền_tệ mua được ít hàng hóa và dịch_vụ hơn . Ảnh_hưởng của lạm_phát được phân_bố không đều trong nền kinh_tế , và kết_quả là có những chi_phí ẩn để một_số và lợi_ích cho người khác điều này làm giảm sức_mua của tiền_bạc . Ví_dụ , với lạm_phát , những phân_đoạn trong xã_hội mà sở_hữu tài_sản vật_chất , chẳng_hạn như bất_động_sản , chứng_khoán vv , được hưởng lợi từ giá / giá_trị cổ_phần của họ đi lên , trong khi những người tìm_kiếm để có được chúng sẽ cần phải trả nhiều tiền hơn . Khả_năng của họ để làm như_vậy sẽ phụ_thuộc vào mức_độ mà thu_nhập của họ là cố_định . Ví_dụ , sự gia_tăng trong thanh_toán cho người lao_động và người về hưu thường tụt_hậu so với lạm_phát , và cho một_số người có thu_nhập cố_định . Ngoài_ra , các cá_nhân hoặc tổ_chức có tài_sản tiền_mặt sẽ phải trải_nghiệm một sự suy_giảm sức_mua của đồng_tiền . Tăng mức giá ( lạm_phát ) làm xói_mòn giá_trị thực của tiền ( đồng_tiền chức_năng ) và các mặt_hàng khác có tính_chất tiền_tệ cơ_bản . Khách nợ có khoản nợ được với lãi_suất danh_nghĩa cố_định của lãi_suất sẽ giảm lãi_suất " thực_sự " như tỷ_lệ lạm_phát tăng . Lãi_suất thực_tế trên một khoản vay là lãi_suất danh_nghĩa_trừ đi tỉ_lệ lạm_phát . Công_thức R_= NI xấp_xỉ với câu trả_lời đúng miễn_là cả hai lãi_suất danh_nghĩa và tỷ_lệ lạm_phát là nhỏ . Phương_trình chính_xác là r = n / i khi r , n và i được thể_hiện như tỷ_lệ ( ví_dụ như 1.2 cho 20 % , 0,8 - 20 % ) . Ví_dụ , khi tỷ_lệ lạm_phát là 3 % , một khoản vay với lãi_suất danh_nghĩa 5 % sẽ có một tỷ_lệ lãi_suất thực_tế khoảng 2 % . Bất_kỳ sự gia_tăng bất_ngờ nào trong tỷ_lệ lạm_phát sẽ làm giảm lãi_suất thực . Các ngân_hàng và cho vay khác điều_chỉnh cho rủi_ro lạm_phát này bằng cách bao_gồm cả phí bảo_hiểm rủi_ro lạm_phát với các khoản vay lãi_suất cố_định , hoặc cho vay với tỷ_lệ điều_chỉnh . Các ảnh_hưởng tích_cực Điều_chỉnh thị_trường lao_động Tiền_lương danh_nghĩa là chậm để điều_chỉnh . Điều này có_thể dẫn đến sự mất cân_bằng kéo_dài và thất_nghiệp cao trong thị_trường lao_động . Vì lạm_phát cho_phép tiền_lương thực_tế giảm ngay cả khi tiền_lương danh_nghĩa được giữ không đổi , lạm_phát vừa_phải cho_phép thị_trường lao_động đạt được trạng_thái cân_bằng nhanh hơn . Dự_phòng cơ_động Các công_cụ cơ_bản để kiểm_soát cung tiền là khả_năng thiết_lập tỷ_lệ chiết_khấu , tỷ_lệ mà tại đó các ngân_hàng có_thể vay từ ngân_hàng trung_ương , và nghiệp_vụ thị_trường mở , đó là những can_thiệp của ngân_hàng trung_ương vào thị_trường trái_phiếu với mục_đích ảnh_hưởng đến lãi_suất danh_nghĩa . Nếu một nền kinh_tế thấy mình trong một cuộc suy_thoái với lãi_suất đã thấp , hoặc thậm_chí , lãi_suất danh_nghĩa bằng không , thì ngân_hàng không_thể cắt_giảm các tỷ_lệ hơn_nữa ( vì lãi_suất danh_nghĩa_âm là không_thể ) để kích_thích nền kinh_tế - tình_trạng này được biết đến như một bẫy thanh_khoản . Mức_độ vừa_phải của lạm_phát có xu_hướng đảm_bảo rằng lãi_suất danh_nghĩa ở trên không đủ để nếu có nhu_cầu ngân_hàng có_thể cắt_giảm lãi_suất danh_nghĩa . Hiệu_ứng Mundell – Tobin_Nhà kinh_tế đoạt giải Nobel Robert_Mundell lưu_ý rằng lạm_phát vừa_phải sẽ khiến người gửi tiết_kiệm thay_thế cho vay đối_với một_số tiền nắm giữ như một phương_tiện để tài_trợ cho chi_tiêu trong tương_lai . Thay_thế đó có_thể làm cho lãi_suất thực_tế thanh_toán bù_trừ thị_trường giảm . Lãi_suất thực_thấp hơn có_thể sẽ gây ra vay nhiều hơn để đầu_tư tài_chính . Tương_tự , người đoạt giải Nobel James_Tobin lưu_ý rằng lạm_phát như_vậy sẽ có_thể làm cho các doanh_nghiệp đầu_tư thay_thế trong vốn vật_chất ( nhà_máy , thiết_bị , kho_tàng ) cho số_dư tiền trong danh_mục đầu_tư tài_sản của họ . Thay_thế đó có nghĩa_là sự lựa_chọn làm các khoản đầu_tư với tỉ_lệ lợi_nhuận thấp hơn hoàn vốn thực_tế . ( Tỷ_suất hoàn vốn này thấp hơn bởi_vì các khoản đầu_tư với tỉ_lệ hoàn vốn cao hơn đã được thực_hiện trước_đây . ) Hai tác_động có liên_quan này được gọi_là hiệu_ứng Mundell-Tobin . Trừ khi nền kinh_tế đã đầu_tư quá mức theo các mô_hình của lý_thuyết tăng_trưởng kinh_tế , mà đầu_tư tăng thêm đó do hiệu_ứng này có_thể sẽ được xem là tích_cực . Bất_ổn_định với giảm_phát Nhà kinh_tế S.C._Tsaing lưu_ý rằng một_khi giảm_phát đáng_kể được dự_kiến , hai tác_động quan_trọng sẽ xuất_hiện ; cả hai có kết_quả là việc nắm giữ tiền thay_thế cho vay như một phương_tiện để tiết_kiệm . Tác_động đầu_tiên là giá_cả liên_tục giảm và dẫn đến khuyến_khích tích_trữ tiền sẽ gây ra bất_ổn do sự sợ_hãi khả_năng tăng , trong khi các tích_trữ tiền tăng giá_trị , mà giá_trị của những tích_trữ này có rủi_ro , vì mọi người nhận ra rằng một phong_trào trao_đổi các cất_giấu tiền này thành hàng hóa và tài_sản thực_tế sẽ nhanh_chóng thúc_đẩy giá_cả tăng lên . Bất_kỳ trào_lưu chi_tiêu nào cho những tích_trữ này " một_khi bắt_đầu sẽ có_thể trở_thành một trận tuyết_lở rất lớn , mà có_thể hung_hăng một thời_gian dài trước khi nó chi_tiêu cho chính mình . " Do_đó , một chế_độ giảm_phát lâu_dài có_thể bị gián_đoạn bởi các gai_nhọn có tính chu_kỳ của lạm_phát nhanh_chóng và các gián_đoạn kinh_tế thực_sự tiếp_theo . Lạm_phát trung_bình và ổn_định sẽ có_thể tránh một hình răng_cưa của các biến_động giá . Không hiệu_quả thị_trường tài_chính với giảm_phát Tác_động thứ hai được lưu_ý bởi Tsaing là khi những người tiết_kiệm đã thay_thế giữ tiền cho vay trên các thị_trường tài_chính , vai_trò của các thị_trường này trong việc hướng các tiết_kiệm vào kênh đầu_tư bị suy_yếu . Với lãi_suất danh_nghĩa định_hướng về không , hoặc gần bằng không , từ sự cạnh_tranh với một tài_sản tiền lợi_nhuận cao , sẽ không có cơ_chế giá trong bất_cứ điều gì còn lại của các thị_trường này . Với các thị_trường tài_chính bị cho chết một_cách hiệu_quả , giá_cả các hàng hóa còn lại và tài_sản vật_lý sẽ di_chuyển theo các hướng ngoan_cố . Ví_dụ , một mong_muốn tăng thêm để tiết_kiệm không có_thể đẩy lãi_suất tiếp_tục xuống ( và do_đó khuyến_khích đầu_tư ) mà thay vào đó sẽ gây ra hiện_tượng tích_trữ tiền_bạc , dẫn_dắt giá tiêu_dùng tiếp_tục đi xuống và làm cho đầu_tư sản_xuất hàng_tiêu_dùng do_đó kém hấp_dẫn . Lạm_phát vừa_phải , một_khi kỳ_vọng của nó được kết_hợp vào lãi_suất danh_nghĩa , sẽ cung_cấp dự_phòng cho các lãi_suất này để cả đi lên và đi xuống để đáp_ứng với sự thay_đổi các cơ_hội đầu_tư , hoặc các sở_thích của người gửi tiết_kiệm , và do_đó cho_phép các thị_trường tài_chính hoạt_động một_cách bình_thường hơn . Các ảnh_hưởng tiêu_cực Tỷ_lệ lạm_phát cao hoặc không_thể đoán trước được coi là có hại cho nền kinh_tế . Chúng thêm sự thiếu hiệu_quả trong thị_trường , và làm cho nó khó_khăn cho các công_ty với ngân_sách hoặc kế_hoạch dài_hạn . Lạm_phát có_thể hoạt_động như một lực cản đối_với năng_suất do các công_ty buộc phải chuyển các nguồn_lực từ các sản_phẩm và dịch_vụ để tập_trung vào lợi_nhuận và thua_lỗ từ lạm_phát tiền_tệ . Không chắc_chắn về sức_mua tương_lai của tiền không khuyến_khích đầu_tư và tiết_kiệm . Và lạm_phát có_thể áp_đặt tăng thuế_ẩn , do thu_nhập tăng cao đẩy người nộp thuế vào thuế_suất thuế_thu_nhập cao hơn trừ khi khung thuế được chỉnh theo lạm_phát . Với lạm_phát cao , sức_mua được phân_phối lại từ những người thu_nhập danh_nghĩa cố_định , chẳng_hạn như một_số người nghỉ hưu có lương hưu không được lập chỉ mục với mức giá , hướng tới những người có thu_nhập biến_đổi mà thu_nhập của họ có_thể giữ cho tốc_độ tốt hơn với lạm_phát . Phân_bố lại sức_mua này cũng sẽ xảy ra giữa các đối_tác thương_mại quốc_tế . Nơi các tỷ_giá cố_định được áp_dụng , lạm_phát cao hơn trong một nền kinh_tế hơn một nơi khác sẽ gây ra xuất_khẩu của nền kinh_tế đầu_tiên trở_nên đắt hơn và ảnh_hưởng đến cán_cân thương_mại . Cũng có_thể có tác_động tiêu_cực đối_với thương_mại từ một sự bất_ổn gia_tăng trong trao_đổi tiền_tệ do lạm_phát không_thể đoán trước . Lạm_phát đẩy chi_phí Lạm_phát cao có_thể nhắc_nhở nhân_viên yêu_cầu tăng lương nhanh_chóng , để theo kịp với giá tiêu_dùng . Trong lý_thuyết lạm_phát đẩy chi_phí , lương tăng lần_lượt có_thể giúp lạm_phát nhiên_liệu . Trong trường_hợp thương_lượng tập_thể , tăng lương sẽ được thiết_lập như là một hàm của những kỳ_vọng lạm_phát , mà sẽ cao hơn khi lạm_phát cao . Điều này có_thể gây ra một vòng xoáy tiền_lương . Trong một nghĩa nào_đó , lạm_phát đem lại kỳ_vọng tiếp_tục lạm_phát , mà điều này đem lại lạm_phát tiếp_tục . Tích_trữ Người_ta mua hàng hóa lâu_bền và / hoặc không dễ hư_hỏng và các hàng hóa khác như các tồn_trữ của_cải , để tránh những tổn_thất dự_kiến _ từ sức_mua suy_giảm của tiền_bạc , tạo ra tình_trạng thiếu_thốn do hàng hóa bị tích_trữ . Tình_trạng bất_ổn xã_hội và các cuộc khởi_nghĩa Lạm_phát có_thể dẫn đến các cuộc biểu_tình lớn và các cuộc cách_mạng . Ví_dụ , lạm_phát và cụ_thể là lạm_phát thực_phẩm được coi là một trong những lý_do chính gây ra cách_mạng Tunisia năm 2010 - 2011 và cách_mạng Ai_Cập năm 2011 , theo một_số nhà quan_sát bao_gồm Robert_Zoellick , chủ_tịch của Ngân_hàng Thế_giới . Tổng_thống Tunisia_Zine El_Abidine Ben_Ali đã bị lật_đổ , Tổng_thống Ai_Cập Hosni_Mubarak cũng bị lật_đổ chỉ sau 18 ngày kể từ ngày các cuộc biểu_tình , và các cuộc tuần_hành nhanh_chóng lan rộng ở nhiều nước Bắc_Phi và Trung_Đông . Siêu lạm_phát Nếu lạm_phát bị hoàn_toàn ngoài tầm kiểm_soát ( trong chiều_hướng tăng ) , nó hết_sức có_thể cản_trở hoạt_động bình_thường của nền kinh_tế , làm tổn_thương khả_năng cung_cấp hàng hóa . Siêu lạm_phát có_thể dẫn đến việc từ_bỏ việc sử_dụng đồng_tiền của đất_nước , dẫn đến thiếu hiệu_quả của hàng đổi hàng . Hiệu_quả phân_bổ Một sự thay_đổi trong cung_cấp hoặc nhu_cầu cho một tốt bình_thường sẽ gây ra giá tương_đối của nó thay_đổi , báo_hiệu cho người mua và người bán rằng họ nên tái phân_bổ nguồn_lực để đáp_ứng với các điều_kiện thị_trường mới . Nhưng khi giá thay_đổi liên_tục do lạm_phát , các thay_đổi giá_cả do các tín_hiệu giá tương_đối chính hãng rất khó để phân_biệt với những thay_đổi giá do lạm_phát chung , vì_vậy các tác_nhân chậm để đối_phó với chúng . Kết_quả là một mất_mát hiệu_quả phân_bổ . Chi_phí da_giày Lạm_phát cao làm tăng chi_phí cơ_hội của việc nắm giữ số_dư tiền_mặt và có_thể gây ra cho người đến một phần_lớn tài_sản của họ trong các tài_khoản thanh_toán . Tuy_nhiên , vì tiền_mặt vẫn cần_thiết để thực_hiện các giao_dịch này có nghĩa_là nhiều " chuyến đi đến ngân_hàng " hơn là cần_thiết để rút_tiền , tốn_kém nhiều " da_giày " với mỗi chuyến đi . Chi_phí Menu Với lạm_phát cao , các doanh_nghiệp phải thay_đổi giá của họ thường_xuyên để theo kịp với những thay_đổi nền kinh_tế . Nhưng giá thường thay_đổi bản_thân nó là một hoạt_động tốn_kém cho_dù rõ_ràng , cũng như sự cần_thiết phải in thực_đơn mới , hoặc ngầm , như với thêm thời_gian và nỗ_lực cần_thiết để thay_đổi giá liên_tục . Chu_kỳ kinh_doanh Theo Lý_thuyết_Chu_kỳ kinh_doanh Áo , lạm_phát đặt ra chu_kỳ kinh_doanh . Các nhà_kinh_tế Áo_giữ điều này là ảnh_hưởng tác_hại nhất của lạm_phát . Theo lý_thuyết_Áo , lãi_suất thấp giả_tạo và sự gia_tăng liên_quan đến cung_cấp tiền dẫn đến liều_lĩnh , vay đầu_cơ , dẫn đến các cụm đầu_tư hiểm_độc , mà cuối_cùng phải được thanh_lý khi chúng trở_nên không bền_vững . Nguyên_nhân Trong lịch_sử , rất nhiều tài_liệu kinh_tế đã quan_tâm đến những câu hỏi về hiệu_quả những gì gây ra lạm_phát và những gì nó có . Có những trường_phái khác nhau về tư_tưởng như các nguyên_nhân của lạm_phát . Phần_lớn có_thể được chia thành hai khu_vực chính : lý_thuyết chất_lượng của lạm_phát và lý_thuyết số_lượng của lạm_phát . Lý_thuyết chất_lượng của lạm_phát dựa trên sự mong_đợi của một đồng_tiền chấp_nhận bán để có_thể trao_đổi tiền_tệ sau một thời_gian đối_với hàng hóa là mong_muốn như một người mua . Lý_thuyết số_lượng của lạm_phát dựa trên các phương_trình lượng tiền , có liên_quan cung tiền , vòng quay của nó , và giá_trị danh_nghĩa của trao_đổi . Adam_Smith và David_Hume đã đề_xuất một lý_thuyết số_lượng của lạm_phát với tiền bỏ ra , và một lý_thuyết chất_lượng của lạm_phát sản_xuất . Hiện_nay , lý_thuyết số_lượng tiền_tệ được chấp_nhận rộng_rãi như là một mô_hình chính_xác của lạm_phát trong thời_gian dài . Do_đó , hiện_nay là thỏa_thuận rộng_rãi giữa các nhà_kinh_tế rằng về lâu_dài , tỉ_lệ lạm_phát cơ_bản phụ_thuộc vào tốc_độ tăng_trưởng cung tiền liên_quan đến sự tăng_trưởng của nền kinh_tế . Tuy_nhiên , trong tình_trạng lạm_phát ngắn_hạn và trung_hạn có_thể bị ảnh_hưởng bởi nguồn cung_cấp và nhu_cầu áp_lực trong nền kinh_tế , và chịu ảnh_hưởng của độ đàn hồi tương_đối của tiền_lương , giá_cả và lãi_suất . Các câu hỏi_liệu những tác_động ngắn_hạn kéo_dài đủ lâu là quan_trọng là chủ_đề trung_tâm của cuộc tranh_luận giữa người theo chủ_nghĩa_tiền_tệ và các nhà_kinh_tế học_Keynes . Trong chủ_nghĩa_tiền_tệ_giá và lương điều_chỉnh một_cách nhanh_chóng đủ để làm cho các yếu_tố khác chỉ đơn_thuần là hành_vi biên trên một chung xu_hướng trực_tuyến . Trong quan_điểm học_thuyết_Keynes , giá_cả và tiền_lương điều_chỉnh ở mức_độ khác nhau , và những khác_biệt này có đủ các hiệu_ứng trên sản_lượng thực_tế là " lâu_dài " theo quan_điểm của những người trong một nền kinh_tế . Quan_điểm của học_thuyết_Keynes Kinh_tế_học Keynes đề_xuất rằng những thay_đổi trong cung tiền không trực_tiếp ảnh_hưởng đến giá_cả , và rằng lạm_phát có_thể nhìn thấy là kết_quả của các áp_lực trong nền kinh_tế tự thể_hiện mình trong giá . Có ba loại chính của lạm_phát , như một phần của những gì Robert J._Gordon gọi_là " mô_hình tam_giác " : Lạm_phát cầu kéo là do lượng cầu lớn hơn lượng cung dẫn đến các doanh_nghiệp tăng_giá hàng hóa dịch_vụ , vv . Lạm_phát nhu_cầu khuyến_khích tăng_trưởng kinh_tế vì nhu_cầu quá mức và các điều_kiện thị_trường thuận_lợi sẽ kích_thích đầu_tư và mở_rộng . Lạm_phát chi_phí đẩy , còn gọi_là " lạm_phát sốc cung , " là do khi chính_phủ cắt_giảm thuế hay tăng chi_tiêu_dùng thường_xuyên dẫn đến thâm_hụt ngân_sách , phá_giá tiền_tệ phát_sinh thuế lạm_phát làm tăng_giá nguyên_liệu đầu_vào dẫn tới sự phá_sản doanh_nghiệp làm tổng_cung sụt_giảm ( sản_lượng tiềm_năng ) . Điều này có_thể là do thiên_tai . Ví_dụ , giảm đột_ngột trong việc cung_cấp dầu , dẫn đến giá dầu tăng lên , có_thể gây ra lạm_phát chi_phí đẩy . Các nhà_sản_xuất dầu cho người mà dầu là một phần chi_phí của họ sau đó có_thể chuyển thông_tin này cho người tiêu_dùng dưới hình_thức giá tăng lên . Một ví_dụ khác xuất_phát từ tổn_thất được bảo_hiểm bất_ngờ cao , hoặc là hợp_pháp ( thảm_họa ) hoặc gian_lận ( mà có_thể là đặc_biệt phổ_biến trong thời_kỳ suy_thoái ) . Lạm_phát vốn có được gây ra bởi kỳ_vọng thích_nghi , và thường được liên_kết với " vòng xoáy giá / lương " . Nó liên_quan đến công_nhân cố_gắng giữ tiền_lương của họ với giá ( trên tỷ_lệ lạm_phát ) , và các công_ty chuyển những chi_phí lao_động cao hơn này cho khách_hàng của họ như giá cao hơn , dẫn đến một " vòng luẩn_quẩn " . Lạm_phát vốn có phản_ánh các sự_kiện trong quá_khứ , và do_đó có_thể được xem như lạm_phát nôn_nao . Lý_thuyết_cầu kéo nói rằng lạm_phát tăng_tốc khi tổng_cầu tăng vượt quá khả_năng của nền kinh_tế để sản_xuất ( sản_lượng tiềm_năng của nó ) . Do_đó , bất_kỳ yếu_tố nào làm tăng tổng_cầu đều có_thể gây ra lạm_phát . Tuy_nhiên , về lâu_dài , tổng_cầu có_thể được tổ_chức trên năng_lực sản_xuất chỉ bằng cách tăng lượng tiền trong lưu_thông nhanh hơn so với tốc_độ tăng_trưởng thực của nền kinh_tế . Một nguyên_nhân khác ( mặc_dù ít phổ_biến ) có_thể là một sự suy_giảm nhanh_chóng trong nhu_cầu đối_với tiền bỏ ra , như đã xảy ra ở châu_Âu trong Black_Death , hoặc trong vùng lãnh_thổ bị Nhật_Bản chiếm_đóng ngay trước sự thất_bại của Nhật_Bản trong năm 1945 . Ảnh_hưởng của tiền trên lạm_phát là rõ_ràng nhất khi các chính_phủ tài_trợ cho chi_tiêu trong một cuộc khủng_hoảng , chẳng_hạn như một cuộc chiến_tranh dân_sự , bằng cách in tiền quá mức . Điều này đôi_khi dẫn đến lạm_phát phi_mã , một điều_kiện mà giá có_thể tăng gấp đôi trong một tháng hoặc ít hơn . Cung tiền cũng được cho là đóng một vai_trò quan_trọng trong việc xác_định mức_độ vừa_phải của lạm_phát , mặc_dù có sự khác_biệt về quan_điểm về tầm quan_trọng của nó . Ví_dụ : các nhà_kinh_tế theo chủ_nghĩa_tiền_tệ tin rằng liên_kết là rất mạnh_mẽ , các nhà_kinh_tế Keynes , ngược_lại , thường nhấn_mạnh vai_trò của tổng_cầu trong nền kinh_tế chứ không phải là cung tiền trong việc xác_định lạm_phát . Có nghĩa_là , đối_với phái Keynes , cung tiền chỉ là một yếu_tố quyết_định của tổng_cầu . Một_số nhà kinh_tế phái_Keynes cũng không đồng_ý với quan_điểm cho rằng ngân_hàng trung_ương hoàn_toàn kiểm_soát cung tiền , cho rằng ngân_hàng trung_ương có ít kiểm_soát , do cung tiền thích_nghi với nhu_cầu cho tín_dụng ngân_hàng được phát_hành bởi ngân_hàng thương_mại . Điều này được gọi_là lý_thuyết của tiền nội_sinh , và đã được ủng_hộ mạnh_mẽ bởi những người sau Keynes từ những năm 1960 . Nó ngày_nay đã trở_thành một trọng_tâm của những người ủng_hộ quy_tắc Taylor . Vị_trí này không được chấp_nhận phổ_biến - các ngân_hàng tạo ra tiền bằng cách làm ra các khoản vay , nhưng tổng khối_lượng các khoản vay này giảm đi khi lãi_suất thực_tăng . Như_vậy , các ngân_hàng trung_ương có_thể ảnh_hưởng đến việc cung_cấp tiền bằng cách làm cho tiền rẻ hơn hoặc đắt hơn , do_đó tăng hoặc giảm sản_xuất . Một khái_niệm cơ_bản trong phân_tích lạm_phát là mối quan_hệ giữa lạm_phát và thất_nghiệp , được gọi_là đường cong_Phi-líp . Mô_hình này cho thấy rằng có một đánh_đổi giữa sự ổn_định giá_cả và việc_làm . Vì_vậy , một_số mức_độ lạm_phát có_thể được xem là hấp_dẫn để giảm_thiểu tình_trạng thất_nghiệp . Mô_hình đường_cong Phillips mô_tả tốt kinh_nghiệm của Mỹ vào những năm 1960 nhưng không thành_công để mô_tả sự kết_hợp của lạm_phát tăng cao và kinh_tế trì_trệ ( đôi_khi được gọi_là tình_trạng lạm_phát ) có trải_nghiệm trong những năm 1970 . Như_vậy , kinh_tế vĩ_mô hiện_đại mô_tả lạm_phát bằng cách sử_dụng đường_cong Phillips rằng các thay_đổi ( nên sự đánh_đổi giữa các thay_đổi lạm_phát và thất_nghiệp ) vì những vấn_đề như các cú sốc_cung và lạm_phát trở_thành xây_dựng cho các hoạt_động bình_thường của nền kinh_tế . Các đề_cập trước_đây đến các sự_kiện như cú sốc dầu_lửa những năm 1970 , trong khi những đề_cập sau_này đến vòng xoáy giá / lương ốc và các kỳ_vọng lạm_phát ngụ ý rằng nền kinh_tế bị lạm_phát " một_cách bình_thường " . Như_vậy , đường_cong Phi-líp chỉ đại_diện cho thành_phần cầu kéo của mô_hình tam_giác . Một khái_niệm khác cần lưu_ý là sản_lượng tiềm_năng ( đôi_khi được gọi_là " tổng_sản_phẩm quốc_nội tự_nhiên " ) , một mức_độ của GDP , khi nền kinh_tế đang ở mức sản_xuất tối_ưu của nó được thể_chế và tự_nhiên . ( Mức_độ sản_lượng này tương_ứng với Tỷ_lệ thất_nghiệp không đẩy_mạnh lạm_phát , NAIRU , hoặc tỷ_lệ thất_nghiệp " tự_nhiên " hoặc tỷ_lệ thất_nghiệp đầy_đủ việc_làm ) . Nếu GDP vượt quá tiềm_năng của nó ( và thất_nghiệp là dưới NAIRU ) , lý_thuyết này nói rằng lạm_phát sẽ tăng_tốc do các nhà_cung_cấp tăng_giá của họ và lạm_phát_tích hợp nặng hơn . Nếu GDP giảm xuống dưới mức tiềm_năng của nó ( và thất_nghiệp là trên NAIRU ) , lạm_phát sẽ giảm_tốc do các nhà_cung_cấp cố_gắng để điền vào công_suất dư_thừa , bằng cách giảm_giá và phá_hoại lạm_phát có sẵn . Tuy_nhiên , một vấn_đề với lý_thuyết này cho mục_đích hoạch_định chính_sách là mức_độ chính_xác của sản_lượng tiềm_năng ( và của NAIRU ) nói_chung là không rõ và có xu_hướng thay_đổi theo thời_gian . Lạm_phát cũng có_vẻ hành_động một_cách không đối_xứng , tăng nhanh hơn so với giảm . Tệ hơn , nó có_thể thay_đổi vì chính_sách : ví_dụ , tỷ_lệ thất_nghiệp cao dưới thời Thủ_tướng Anh Margaret_Thatcher có_thể đã dẫn đến sự gia_tăng trong NAIRU ( và giảm tiềm_năng ) bởi_vì nhiều người thất_nghiệp tự thấy mình như thất_nghiệp cơ_cấu ( xem thêm thất_nghiệp ) , không_thể tìm được việc_làm phù_hợp với kỹ_năng của họ . Một gia_tăng trong thất_nghiệp cơ_cấu ngụ_ý rằng một tỷ_lệ phần_trăm nhỏ của lực_lượng lao_động có_thể tìm việc_làm ở NAIRU , nơi nền kinh_tế tránh vượt qua ngưỡng vào lĩnh_vực thúc_đẩy lạm_phát . Thất_nghiệp Một kết_nối giữa lạm_phát và thất_nghiệp đã được rút ra từ sự xuất_hiện của thất_nghiệp quy_mô lớn trong thế_kỷ 19 , và các kết_nối tiếp_tục được rút ra hôm_nay . Tuy_nhiên , tỷ_lệ thất_nghiệp thường chỉ ảnh_hưởng đến lạm_phát trong ngắn_hạn nhưng không lâu_dài . Về lâu_dài , các vận_tốc của tiền các biện_pháp cung_cấp như vận_tốc MZM ( " đáo_hạn không tiền , " đại_diện cho tiền_mặt và tiền gửi nhu_cầu tương_đương ) là dự_đoán lạm_phát xa hơn so với tỷ_lệ thất_nghiệp thấp . Trong kinh_tế học_Mác-xít , thất_nghiệp phục_vụ như một đội quân lao_động dự_bị , kiềm_chế lạm_phát tiền_lương . Trong thế_kỷ 20 , các khái_niệm tương_tự trong Kinh_tế_học Keynes bao_gồm NAIRU ( Tỷ_lệ thất_nghiệp không gia_tăng lạm_phát ) và đường cong_Phillips . Quan_điểm của Chủ_nghĩa_tiền_tệ Những người theo chủ_nghĩa_tiền_tệ tin rằng yếu_tố quan_trọng nhất ảnh_hưởng đến lạm_phát hay giảm_phát là tốc_độ cung tiền tăng lên hoặc co lại . Họ coi chính_sách tài_khóa , hoặc chi_tiêu chính_phủ và thuế , là không có hiệu_quả trong việc kiểm_soát lạm_phát . Theo nhà kinh_tế theo chủ_nghĩa_tiền_tệ nổi_tiếng Milton_Friedman , " Lạm_phát là luôn_luôn có và ở khắp mọi nơi là một hiện_tượng tiền_tệ . " Tuy_nhiên , một_số người theo chủ_nghĩa_tiền_tệ sẽ chấp_nhận điều này bằng cách làm một ngoại_lệ cho các trường_hợp rất ngắn_hạn . Những người theo chủ_nghĩa_tiền_tệ khẳng_định rằng các nghiên_cứu thực_nghiệm lịch_sử tiền_tệ cho thấy lạm_phát luôn_luôn là một hiện_tượng tiền_tệ . Thuyết số_lượng tiền_tệ , chỉ đơn_giản nói rằng bất_kỳ thay_đổi nào trong số_lượng tiền trong một hệ_thống sẽ làm thay_đổi mức giá . Lý_thuyết này bắt_đầu với phương_trình trao_đổi : ở đây là số_lượng tiền danh_nghĩa . là vòng quay tiền_tệ trong các tiêu_dùng cuối_cùng ; là mức giá chung ; là một chỉ_số của giá_trị thực_tế của các tiêu_dùng cuối_cùng ; Trong công_thức này , mức giá chung có liên_quan đến mức_độ hoạt_động kinh_tế thực ( Q ) , lượng tiền ( M ) và vòng quay của tiền ( V ) . Công_thức này là một đồng nhất_thức vì vòng quay của tiền ( V ) được định_nghĩa_là tỷ_lệ chi_tiêu danh_nghĩa cuối_cùng ( ) với số_lượng tiền ( M ) . Những người theo chủ_nghĩa_tiền_tệ cho rằng vòng quay của tiền không bị ảnh_hưởng bởi chính_sách tiền_tệ ( ít_nhất là trong thời_gian dài ) , và giá_trị thực của sản_lượng được xác_định trong thời_gian dài bởi năng_lực sản_xuất của nền kinh_tế . Theo các giả_định , động_lực chính của sự thay_đổi trong mức giá chung là thay_đổi trong lượng tiền . Với vòng quay ngoại_sinh ( có nghĩa_là , vòng quay được xác_định bên ngoài và không bị ảnh_hưởng bởi chính_sách tiền_tệ ) , cung tiền xác_định giá_trị sản_lượng danh_nghĩa ( bằng chi_phí cuối_cùng ) trong ngắn_hạn . Trong thực_tế , vòng quay không phải là ngoại_sinh trong ngắn_hạn , và do_đó , công_thức không nhất_thiết có nghĩa là một mối quan_hệ ngắn_hạn ổn_định giữa cung tiền và sản_lượng không đáng_kể . Tuy_nhiên , về lâu_dài , những thay_đổi trong vòng quay được giả_định được xác_định bởi sự phát_triển của các cơ_chế thanh_toán . Nếu vòng quay tương_đối không bị ảnh_hưởng bởi chính_sách tiền_tệ , tỷ_giá dài_hạn của tăng_giá ( tỷ_lệ lạm_phát ) bằng với tỷ_lệ dài_hạn tăng_trưởng của cung tiền cộng với lãi dài_hạn ngoại_sinh của tốc_độ phát_triển trừ đi thời_gian dài tốc_độ tăng_trưởng của sản_lượng thực_tế . Quan_điểm của Lý_thuyết_kỳ_vọng hợp_lý Lý_thuyết_kỳ_vọng hợp_lý cho rằng tác_nhân kinh_tế tìm cách hợp_lý trong tương_lai khi cố_gắng tối_đa hóa phúc_lợi của họ , và không đáp_ứng chỉ với chi_phí cơ_hội và áp_lực trước_mắt . Theo quan_điểm này , trong khi thường căn_cứ vào trọng tiền , kỳ_vọng và chiến_lược trong tương_lai cũng là quan_trọng đối_với lạm_phát . Một sự khẳng_định cốt_lõi của lý_thuyết kỳ_vọng hợp_lý là tác_nhân kinh_tế sẽ tìm cách " đón_đầu " các quyết_định của ngân_hàng trung_ương bằng cách hành_động bằng cách thực_hiện những dự_đoán lạm_phát cao hơn . Điều này có nghĩa rằng các ngân_hàng trung_ương phải thiết_lập sự tin_cậy của họ trong cuộc_chiến chống lạm_phát , hoặc tác_nhân kinh_tế sẽ đặt_cược rằng các ngân_hàng trung_ương sẽ mở_rộng cung tiền nhanh_chóng , đủ để ngăn_chặn suy_giảm , thậm_chí tại các chi_phí làm tăng lạm_phát . Vì_vậy , nếu một ngân_hàng trung_ương có tiếng là " mềm_dẻo " đối_với lạm_phát , khi công_bố một chính_sách chống lạm_phát mới với các tác_nhân kinh_tế tăng_trưởng tiền_tệ hạn_chế sẽ không tin rằng chính_sách này sẽ vẫn tồn_tại ; kỳ_vọng lạm_phát của họ vẫn ở mức cao , và do_đó sẽ lạm_phát . Mặt_khác , nếu các ngân_hàng trung_ương có tiếng là " cứng_rắn " đối_với lạm_phát , thì một thông_báo chính_sách như_vậy sẽ được tin_tưởng và kỳ_vọng lạm_phát sẽ giảm xuống nhanh_chóng , do_đó cho_phép lạm_phát nó đi xuống nhanh_chóng với sự gián_đoạn kinh_tế tối_thiểu . Các quan_điểm không chính_thống Cũng còn có các học_thuyết không chính_thống khác mà giảm nhẹ hoặc từ_chối quan_điểm của Keynes và những người theo chủ_nghĩa_tiền_tệ . Quan_điểm của trường_phái Áo Trường_phái Áo khẳng_định rằng lạm_phát là sự gia_tăng cung tiền , giá tăng chỉ là hậu_quả và sự khác_biệt_ngữ_nghĩa này là rất quan_trọng trong việc xác_định lạm_phát . Trường_phái Áo nhấn_mạnh rằng lạm_phát ảnh_hưởng đến giá mức_độ khác nhau ( tức_là giá tăng mạnh trong một_số lĩnh_vực hơn trong các lĩnh_vực khác của nền kinh_tế ) . Lý_do cho sự chênh_lệch là tiền dư_thừa sẽ được tập_trung vào một_số lĩnh_vực , chẳng_hạn như nhà ở , cổ_phiếu hoặc chăm_sóc sức_khỏe . Bởi_vì có sự khác nhau này , trường_phái Áo cho rằng mức giá tổng_hợp có_thể là rất sai_lầm khi quan_sát những tác_động của lạm_phát . Các nhà_kinh_tế Áo đo_lường lạm_phát bằng cách tính_toán sự phát_triển của các đơn_vị tiền mới có sẵn để sử_dụng ngay_lập_tức trong trao_đổi , đã được tạo ra theo thời_gian . Các phê_bình quan_điểm của trường_phái Áo chỉ ra rằng lựa_chọn thay_thế ưa_thích của họ với tiền_tệ đại_diện nhằm ngăn_chặn lạm_phát , tiền_tệ được bảo_đảm hàng hóa , có khả_năng tăng cung với tốc_độ khác hơn tăng_trưởng kinh_tế . Do_đó nó đã được chứng_minh là giảm_phát cao và mất ổn_định , kể_cả trong trường_hợp nó gây ra và kéo_dài suy_thoái . Học_thuyết Hóa_đơn thực_tế Trong bối_cảnh của một cơ_sở tiền_đồng cố_định đối_với tiền , một trong những tranh_cãi quan_trọng là giữa lý_thuyết số_lượng tiền và học_thuyết hóa_đơn thực_tế ( RBD ) . Trong bối_cảnh đó , lý_thuyết số_lượng áp_dụng cho mức_độ kế_toán dự_trữ phân_đoạn đã cho_phép chống lại tiền đồng , vàng nói_chung , bị nắm giữ bởi ngân_hàng . Các trường_phái kinh_tế tiền_tệ và hoạt_động ngân_hàng tranh_luận_RBD , các ngân_hàng cũng sẽ có_thể phát_hành tiền_tệ chống lại các hóa đơn trao_đổi , đó là các " hóa đơn thực_tế " mà họ mua từ các thương_gia . Lý_thuyết này là quan_trọng vào thế_kỷ 19 trong cuộc tranh_luận giữa các trường_phái " hoạt_động ngân_hàng " và " tiền_tệ " về tính đúng_đắn của tiền_tệ , và trong sự hình_thành của Dự_trữ Liên_bang . Theo sau sự sụp_đổ của bản_vị vàng quốc_tế sau năm 1913 , và di_chuyển theo hướng thâm_hụt tài_chính của chính_phủ , RBD vẫn là một chủ_đề nhỏ , chủ_yếu quan_tâm trong các bối_cảnh hạn_chế , chẳng_hạn như các vị_tiền_tệ . Nó được nắm một_cách chung trong danh_tiếng ốm_yếu ngày hôm_nay , với Frederic_Mishkin , một thống_đốc của Dự_trữ Liên_bang đi xa đến mức nói rằng nó đã bị " hoàn_toàn mất uy_tín . " Các cuộc tranh_luận giữa các trường_phái tiền_tệ , hoặc lý_thuyết số_lượng , và hoạt_động ngân_hàng ở Anh trong thế_kỷ 19 tiên_báo câu_hỏi hiện_nay về độ tin_cậy của tiền trong hiện_tại . Trong thế_kỷ 19 trường_phái hoạt_động ngân_hàng có ảnh_hưởng lớn hơn trong chính_sách của Hoa_Kỳ và Anh , trong khi trường_phái tiền_tệ đã có nhiều ảnh_hưởng " ở châu_lục " , đó là ở các nước_ngoài Anh , đặc_biệt trong Liên_minh tiền_tệ Latin và liên_minh tiền_tệ Scandinavia trước đó . Lý_thuyết_chống cổ_điển hay lý_thuyết ủng_hộ Một vấn_đề khác liên_quan đến kinh_tế chính_trị cổ_điển là giả_thuyết chống cổ_điển của tiền_bạc , hay " lý_thuyết ủng_hộ " . Lý_thuyết ủng_hộ lập_luận rằng giá_trị của tiền được xác_định bởi các tài_sản và nợ phải trả của cơ_quan phát_hành . Không giống như Lý_thuyết số_lượng của kinh_tế chính_trị cổ_điển , lý_thuyết ủng_hộ lập_luận rằng cơ_quan phát_hành có_thể phát_hành tiền mà không gây ra lạm_phát , miễn_là các tổ_chức phát_hành tiền có đủ tài_sản để chuộc lại . Có rất ít các nhà_lý_luận ủng_hộ , làm cho lý_thuyết số_lượng trở_thành lý_thuyết_thống_trị giải_thích lạm_phát . Kiểm_soát lạm_phát Có nhiều phương_pháp và chính_sách đã và đang được sử_dụng để kiểm_soát lạm_phát . Kích_thích tăng_trưởng kinh_tế Nếu tăng_trưởng kinh_tế phù_hợp với sự tăng_trưởng của cung tiền , lạm_phát sẽ có_thể không xảy ra khi các nhân_tố khác cũng cân_bằng nhau . Một số_lượng lớn các yếu_tố có_thể ảnh_hưởng đến tốc_độ của cả hai . Ví_dụ : đầu_tư trong sản_xuất thị_trường , cơ_sở_hạ_tầng , giáo_dục , và chăm_sóc y_tế dự_phòng tất_cả có_thể tăng_trưởng một nền kinh_tế với số_lượng lớn hơn chi_tiêu đầu_tư . Chính_sách tiền_tệ Ngày_nay , công_cụ chính để kiểm_soát lạm_phát là chính_sách tiền_tệ . Hầu_hết các ngân_hàng trung_ương được giao nhiệm_vụ giữ lãi_suất cho vay liên_ngân_hàng ở mức thấp , thường là cho một tỷ_lệ mục_tiêu khoảng 2 % đến 3 % mỗi năm , và trong một phạm_vi lạm_phát mục_tiêu thấp , ở đâu_đó trong khoảng từ 2 % đến 6 % mỗi năm . Một lạm_phát dương thấp_thường là mục_tiêu , do các điều_kiện giảm_phát được xem là nguy_hiểm cho sức_khỏe của nền kinh_tế . Có một_số phương_pháp đã được đề_xuất để kiểm_soát lạm_phát . Các ngân_hàng Trung_ương như Cục Dự_trữ Liên_bang Mỹ có_thể ảnh_hưởng đến lạm_phát ở một mức_độ đáng_kể thông_qua thiết_lập lãi_suất và thông_qua các hoạt_động khác . Các lãi_suất cao và tốc_độ tăng_trưởng cung tiền chậm_chạp là những cách truyền_thống thông_qua đó ngân_hàng trung_ương chống lại hoặc ngăn_chặn lạm_phát , mặc_dù chúng có cách tiếp_cận khác nhau . Ví_dụ , một_số theo một mục_tiêu lạm_phát đối_xứng trong khi những phương_pháp khác chỉ kiểm_soát lạm_phát khi nó lên trên một mục_tiêu , cho_dù rõ_ràng hay ngụ_ý . Những người theo chủ_nghĩa_tiền_tệ nhấn_mạnh việc duy_trì tốc_độ tăng_trưởng tiền ổn_định , và sử_dụng chính_sách tiền_tệ để kiểm_soát lạm_phát ( tăng lãi_suất , làm chậm sự gia_tăng cung tiền ) . Những người theo học_thuyết_Keynes nhấn_mạnh việc giảm tổng_cầu trong quá_trình mở_rộng kinh_tế và việc gia_tăng nhu_cầu trong thời_kỳ suy_thoái để giữ lạm_phát ổn_định . Kiểm_soát tổng_cầu có_thể đạt được bằng cách sử_dụng cả chính_sách tiền_tệ và chính_sách tài_khóa ( tăng thuế hoặc giảm chi_tiêu của chính_phủ để giảm cầu ) . Tỷ giá_hối_đoái cố_định Dưới một chế_độ tỷ giá_hối_đoái cố_định , đồng_tiền của một quốc_gia được gắn về giá_trị với một đồng_tiền khác hoặc một rổ tiền_tệ khác ( hoặc đôi_khi đến một thước_đo giá_trị , chẳng_hạn như vàng ) . Một tỷ giá_hối_đoái cố_định thường được sử_dụng để ổn_định giá_trị đồng_tiền , đối_diện đồng_tiền mà nó cố_định vào . Nó cũng có_thể được sử_dụng như một phương_tiện để kiểm_soát lạm_phát . Tuy_nhiên , vì giá_trị của đồng_tiền tham_chiếu tăng lên và hạ xuống , do_đó , đồng_tiền không ổn_định so với nó . Điều này về cơ_bản có nghĩa_là tỷ_lệ lạm_phát của nước có chế_độ tỷ giá_hối_đoái cố_định bị xác_định bởi tỷ_lệ lạm_phát của nước mà đồng_tiền này cố_định vào . Ngoài_ra , tỷ giá_hối_đoái cố_định ngăn_chặn chính_phủ trong việc sử_dụng chính_sách tiền_tệ trong nước để đạt được sự ổn_định kinh_tế vĩ_mô . Theo thỏa_thuận Bretton_Woods , hầu_hết các nước trên thế_giới đã có đồng_tiền được cố_định với đồng_đô-la Mỹ . Lạm_phát hạn_chế này tại các quốc_gia , nhưng cũng đẩy họ đến việc tiếp_xúc với nguy_cơ của các tấn_công đầu_cơ . Sau khi thỏa_thuận Bretton_Woods bị phá vỡ trong những năm 1970 , các quốc_gia dần_dần chuyển sang tỷ giá_hối_đoái thả_nổi . Tuy_nhiên , trong phần sau của thế_kỷ 20 , một_số nước trở_lại tỷ giá_hối_đoái cố_định như một phần của một nỗ_lực để kiềm_chế lạm_phát . Chính_sách sử_dụng một tỷ giá_hối_đoái cố_định để kiểm_soát lạm_phát này đã được sử_dụng ở nhiều quốc_gia ở Nam_Mỹ trong phần sau của thế_kỷ 20 ( ví_dụ : Argentina ( 1991 - 2002 ) , Bolivia , Brazil và Chile Bản_vị vàng Bản_vị vàng là một hệ_thống tiền_tệ trong đó phương_tiện trao_đổi phổ_biến của một vùng là tiền_giấy mà thường có_thể chuyển_đổi tự_do với một lượng cố_định được đặt ra từ trước của vàng . Bản_vị này quy_định cụ_thể cách mà sự ủng_hộ vàng sẽ được thực_hiện , bao_gồm cả số_lượng tiền vàng trên một đơn_vị_tiền_tệ . Loại tiền_tệ chính nó không có giá_trị bẩm_sinh , nhưng được chấp_nhận bởi các thương_nhân vì nó có_thể được hoàn_trả lại cho tiền vàng tương_đương . Một Mỹ chứng_nhận bạc , ví_dụ , có_thể được hoàn_trả cho một phần bạc thực_tế . Bản_vị vàng đã bị bỏ_rơi một phần thông_qua việc áp_dụng quốc_tế của Hệ_thống Bretton_Woods . Theo hệ_thống này tất_cả các loại tiền_tệ chính khác bị buộc ở mức giá cố_định với đồng_đô-la Mỹ , mà bản_thân nó đã gắn liền với vàng ở mức 35 USD một ounce . Hệ_thống Bretton_Woods bị phá vỡ vào năm 1971 , làm cho hầu_hết các nước chuyển sang tiền_tệ sắc_lệnh - tiền_tệ được hỗ_trợ chỉ bởi luật_pháp của đất_nước đó . Do bất_bình với cách các chính_phủ rời bỏ bản_vị vàng , năm 2009 , Satoshi_Nakamoto đã phát_minh ra Bitcoin - là đồng_tiền này có khả_năng cạnh_tranh trực_tiếp với vàng do có đầy_đủ các tính_chất của kim_loại này và vượt qua được sự kiểm_soát của chính_phủ . Sự phân_tán của tiền_Bitcoin có nguồn_gốc lý_tưởng dựa trên trường_phái kinh_tế học_Áo , đặc_biệt được thể_hiện trong cuốn sách " Tiền_tệ không quốc_gia " ( Denationalisation of_Money : The_Argument_Refined ) của Friedrich_von Hayek , khi mà ông ta tin_tưởng vào một nền kinh_tế_thị_trường hoàn_toàn tự_do trong việc sản_xuất , phân_phát , điều_hành đồng_tiền để chấm_dứt sự độc_quyền của các ngân_hàng trung_ương . Theo Lawrence_H. White , một Giáo_sư Lịch_sử kinh_tế F.A._Hayek " người làm_nên giá_trị cho truyền_thống Áo " , các nền kinh_tế dựa trên bản_vị vàng hiếm khi gặp lạm_phát trên 2 phần_trăm mỗi năm . Tuy_nhiên , trong lịch_sử , Mỹ đã nhìn thấy lạm_phát hơn 2 % vài lần và đỉnh_điểm lạm_phát cao hơn theo bản_vị vàng khi so_sánh với lạm_phát sau bản_vị vàng . Dưới một bản_vị vàng , tỷ_lệ lạm_phát ( hoặc giảm_phát ) dài_hạn sẽ có_thể bị xác_định bởi tốc_độ tăng_trưởng của nguồn cung_vàng so với tổng_sản_lượng . Các phê_bình cho rằng điều này sẽ gây ra biến_động tùy_ý trong tỷ_lệ lạm_phát và chính_sách tiền_tệ về cơ_bản sẽ được xác_định bằng việc khai_thác vàng . Kiểm_soát tiền_lương và giá_cả Một phương_pháp khác đã được thử trong quá_khứ là kiểm_soát tiền_lương và giá_cả ( " chính_sách thu_nhập " ) . Việc kiểm_soát tiền_lương và giá_cả kết_hợp với phân_phối đã thành_công trong môi_trường chiến_tranh . Tuy_nhiên , việc sử_dụng chúng trong các bối_cảnh khác là hỗn_hợp hơn rất nhiều . Thất_bại đáng chú_ý của việc sử_dụng bao_gồm áp_đặt kiểm_soát tiền_lương và giá_cả năm 1972 bởi Richard_Nixon . Ví_dụ thành_công hơn bao_gồm Hòa_ước giá_cả và thu_nhập tại Úc và Thỏa_hiệp Wassenaar tại Hà_Lan . Nói_chung , kiểm_soát tiền_lương và giá_cả được coi là một biện_pháp tạm_thời và đặc_biệt , chỉ có hiệu_quả khi kết_hợp với các chính_sách được thiết_kế để làm giảm những nguyên_nhân cơ_bản của lạm_phát trong chế_độ kiểm_soát tiền_lương và giá_cả , ví_dụ , chiến_thắng cuộc_chiến đang chiến_đấu . Chúng thường có tác_dụng hư_hỏng , do các tín_hiệu méo_mó mà chúng gửi cho thị_trường . Giá thấp giả_tạo thường gây ra phân_phối và sự thiếu_hụt và khuyến_khích đầu_tư trong tương_lai , dẫn đến tình_trạng thiếu nhưng xa hơn . Phân_tích kinh_tế thông_thường là bất_kỳ sản_phẩm hoặc dịch_vụ mà dưới giá đều được tiêu_thụ quá nhiều . Ví_dụ , nếu giá chính_thức của bánh_mì là quá thấp , sẽ có quá ít bánh_mì với giá chính_thức , và có quá ít đầu_tư trong việc_làm bánh_mì của thị_trường để đáp_ứng nhu_cầu trong tương_lai , do_đó làm trầm_trọng thêm các vấn_đề trong lâu_dài . Kiểm_soát tạm_thời có_thể bổ_sung cho một cuộc suy_thoái như_là một_cách để chống lạm_phát : điều_khiển làm cho suy_thoái kinh_tế hiệu_quả hơn như một_cách để chống lạm_phát ( làm giảm sự cần_thiết phải tăng tỷ_lệ thất_nghiệp ) , trong khi suy_thoái kinh_tế ngăn_chặn các loại biến_dạng mà kiểm_soát gây ra khi nhu_cầu cao . Tuy_nhiên , nói_chung những lời khuyên của các nhà_kinh_tế không phải là áp_đặt kiểm_soát giá_cả mà là tự_do hóa giá_cả bằng cách giả_định rằng nền kinh_tế sẽ điều_chỉnh và từ_bỏ hoạt_động kinh_tế mang lại lợi_nhuận . Hoạt_động thấp hơn sẽ đặt nhu_cầu ít hơn bất_cứ điều gì trên mặt_hàng được dẫn_dắt lạm_phát , cho_dù lao_động , tài_nguyên , và lạm_phát sẽ giảm với tổng_sản_lượng kinh_tế . Điều này thường tạo ra một cuộc suy_thoái nghiêm_trọng , như năng_lực sản_xuất được phân_bổ lại và do_đó thường rất phổ_biến với những người mà sinh_kế bị phá hủy ( xem phá hủy sáng_tạo ) . Trợ_cấp chi_phí sinh_hoạt Sức_mua thực_tế của các khoản thanh_toán cố_định đang bị xói_mòn bởi lạm_phát trừ khi chúng được điều_chỉnh lạm_phát để giữ giá_trị thực_sự không đổi . Ở nhiều nước , hợp_đồng lao_động , trợ_cấp hưu_trí , và các quyền_lợi của chính_phủ ( ví_dụ như an_sinh xã_hội ) được gắn với một chỉ_số chi_phí sinh_hoạt , thường đến chỉ_số giá tiêu_dùng . Một trợ_cấp chi_phí sinh_hoạt ( COLA ) điều_chỉnh lương dựa trên những thay_đổi trong chỉ_số chi_phí sinh_hoạt . Tiền_lương thường được điều_chỉnh hàng năm trong nền kinh_tế lạm_phát thấp . Trong khi lạm_phát phi_mã nó được điều_chỉnh thường_xuyên hơn . Chúng cũng có_thể được gắn với một chỉ_số giá_sinh_hoạt mà thay_đổi theo vị_trí địa_lý khi di_chuyển nhân_viên . Khoản điều_chỉnh hàng năm trong hợp_đồng lao_động có_thể chỉ_định hồi_tố hoặc tăng tỷ_lệ phần_trăm tương_lai trong lương công_nhân mà không bị ràng_buộc với bất_kỳ chỉ_số nào . Những gia_tăng trả tiền được đàm_phán này được gọi một_cách thông_tục là các điều_chỉnh chi_phí sinh_hoạt ( " COLA " ) hoặc gia_tăng chi_phí sinh_hoạt vì sự tương_đồng của chúng với các gia_tăng gắn liền với các chỉ_số được xác_định bên ngoài . Xem thêm Giảm phát Phòng hộ lạm_phát Danh_sách các quốc_gia theo tỷ_lệ lạm_phát Đo_lường giá_trị kinh_tế theo thời_gian Đường_cong Phi-líp Kiểm_soát giá_cả Sức_mua Giá_trị thực_tế và giá_trị danh_nghĩa Kinh_tế nhà_nước ổn_định Chi_phí phúc_lợi của lạm_phát Danh_sách các quốc_gia theo tỉ_lệ lạm_phát 2010 Chú_thích Liên_kết ngoài OECD_Consumer Price_Index United_States Bureau_of Labor_Statistics – Consumer_Price Index General purpose compounded inflation calculator U.S. Cost_of Living_Calculator ( 1913 – nay ) ( AIER ) U.S. Inflation_Calculator ( 1913 – nay ) ( US_BLS ) U.S._Inflation ( FRASER ) World_Inflation ( 1290 – 2006 ) ( Consumer Price_Index ) ( Swedish_Riksbank ) Quandl , United_States Inflation_Overview , collection of_time series data from Federal_Reserve , World_Bank , United_Nations Inflation_Calculator , tính lạm_phát Vấn_đề kinh_tế học vĩ_mô Vấn_đề kinh_tế |
Sông_Hậu , Hậu_Giang hay Bassac là một trong hai phân_lưu của sông Mê_Kông . Phân_lưu còn lại là sông Tiền . Mê_Kông tách ra thành sông Tiền và sông Hậu tại lãnh_thổ Campuchia . Ở Campuchia , sông Hậu được gọi_là sông Bassac ( Tonlé_Bassac theo tiếng Khmer ) . Vì_thế nó còn có tên gọi nữa là sông Ba_Thắc . Dòng_chảy Sông_Hậu tách ra khỏi sông Mê_Kông ở Nam_Vang , chảy trong địa_phận tỉnh Kandal ( Cam_pu chia ) rồi vào lãnh_thổ Việt_Nam tại xã Khánh_An , huyện An_Phú tỉnh An_Giang . Trên lãnh_thổ Việt_Nam , sông Hậu chảy qua bảy tỉnh , làm ranh_giới tự_nhiên giữa : Tả_ngạn ( bờ bắc hay bờ đông ) : An_Giang ( Tân_Châu , Phú_Tân , Chợ_Mới ) , Đồng_Tháp ( Lấp_Vò , Lai_Vung ) , Vĩnh_Long ( Bình_Tân , Bình_Minh , Trà_Ôn ) , Trà_Vinh ( Cầu_Kè , Tiểu_Cần , Trà_Cú , Duyên_Hải ) ; Hữu_ngạn ( bờ nam hay bờ tây ) : An_Giang ( An_Phú , Châu_Đốc , Châu_Phú , Châu_Thành , Long_Xuyên ) , Cần_Thơ ( Thốt_Nốt , Ô_Môn , Bình_Thủy , Ninh_Kiều , Cái_Răng ) , Hậu_Giang ( Châu_Thành ) , Sóc_Trăng ( Kế_Sách , Long_Phú , Trần_Đề ) Sông_Hậu tách ra hai nhánh khi đến huyện Cù_Lao_Dung của tỉnh Sóc_Trăng , rồi đổ ra biển Đông qua cửa Trần_Đề ( giữa Trần_Đề_và Cù_Lao_Dung , Sóc_Trăng ) , cửa_Định_An ( giữa Duyên_Hải , Trà_Vinh và Cù_Lao_Dung , Sóc_Trăng ) . Cửa_Ba_Thắc đã bị đất bồi_từ khoảng thập_niên 70 nên không còn nữa . Cửa_Định An_rộng nhưng cũng bị phù_sa bồi nhiều nên chỉ sâu bình_quân 3 mét . Đoạn rộng nhất của con sông nay là giữa huyện Cầu_Kè ( Trà_Vinh ) và huyện Long_Phú ( Sóc_Trăng ) khoảng gần 4 km . Sông_Hậu xưa và nay Sách Đại_Nam_nhất_thống_chí viết : " ... Sông Hậu_Giang ở cách huyện Tây_Xuyên_[ ( tỉnh An_Giang nhà Nguyễn ) ] 8 dặm về phía Tây_Bắc [_tức_là huyện_lỵ Tây_Xuyên cũng là tỉnh_thành Châu_Đốc nằm ở phía Tây_Bắc bờ sông Hậu_] . Phát_nguyên như sông Tiền_Giang , đến phủ Nam_Vang nước Cao_Miên , chia một nhánh về phía Tây_Nam làm sông Hậu_Giang . Phía Đông sông là địa_phận các huyện Đông_Xuyên , Vĩnh_An , An_Xuyên_[ là các huyện của phủ Tân_Thành tỉnh An_Giang nhà Nguyễn_] . Phía Tây là địa_phận các huyện Tây_Xuyên , Phong_Phú , Vĩnh_Định , và Phong_Thịnh [ là các huyện thuộc 2 phủ Tuy_Biên và Ba_Xuyên tỉnh An_Giang nhà Nguyễn_] . Sông ở giữa địa_phận của tỉnh [ An_Giang nhà Nguyễn_] ... " Các huyện Đông_Xuyên , Vĩnh_An , An_Xuyên ngày_nay lần_lượt thuộc địa_giới của các đơn_vị hành_chính cấp huyện sau : các huyện thị_An_Phú , Tân_Châu , Phú_Tân , Chợ_Mới , và thành_phố Long_Xuyên ( đều của tỉnh An_Giang ngày_nay , có_thể nguyên là đất 2 huyện Đông_Xuyên và Vĩnh_An ) , các huyện_thị Lấp_Vò , Lai_Vung ( đều của tỉnh Đồng_Tháp , có_thể nguyên là đất huyện An_Xuyên ) . Ngoài_ra , phía Đông_Nam của sông Hậu_xưa là các huyện của tỉnh Vĩnh_Long nhà Nguyễn , nay là các huyện_thị thuộc 2 tỉnh Vĩnh_Long ( các huyện Bình_Minh , Bình_Tân , Trà_Ôn ) và Trà_Vinh ( các huyện Cầu_Kè , Tiểu_Cần , Trà_Cú , Duyên_Hải ) . Phần đất bờ Tây sông Hậu_xưa : các huyện Tây_Xuyên , Phong_Phú , Vĩnh_Định , Phong_Thịnh của tỉnh An_Giang nhà Nguyễn , nay lần_lượt là địa_phận các đơn_vị hành_chính cấp huyện của các tỉnh_thành An_Giang ( Châu_Phú , Châu_Thành , thành_phố Long_Xuyên , và thành_phố Châu_Đốc , có_thể nguyên là phần đất huyện Tây_Xuyên_phủ Tuy_Biên ) , Cần_Thơ ( các quận_huyện Thốt_Nốt , Ô_Môn , Bình_Thủy , Ninh_Kiều , Cái_Răng , có_thể nguyên là phần đất thuộc huyện Phong_Phú_phủ Tuy_Biên tỉnh An_Giang nhà Nguyễn ) , Hậu_Giang ( đất các huyện ven sông Hậu của tỉnh Hậu_Giang có_thể nguyên là đất huyện Vĩnh_Định phủ Ba_Xuyên tỉnh An_Giang nhà Nguyễn ) , Sóc_Trăng ( đất tỉnh Sóc_Trăng ven sông Hậu_nguyên là toàn_bộ huyện Phong_Thịnh , và có_thể một phần huyện Vĩnh_Định phủ Ba_Xuyên tỉnh An_Giang thời Nguyễn ) . Môi_trường Có những lo_ngại là những dự_án đang hình_thành hoặc đang dự_định sẽ gây nhiều ô_nhiễm môi_trường : Nhà_máy giấy của Công_ty TNHH Lee & Man ( thuộc Tập_đoàn Lee & Man_Paper Hong_Kong , Trung_Quốc ) nằm ngay bên cạnh bờ sông Hậu . Lee & Man đang khiến dư_luận bất_an về khả_năng hủy_hoại môi_trường sống trên dòng Hậu_Giang khi nhà_máy đi vào hoạt_động . Cụm công_nghiệp giấy Lee & Man bao_gồm hai nhà_máy sản_xuất giấy bao_bì và nhà_máy bột giấy tẩy trắng ( có công_suất lần_lượt là 420.000 tấn giấy / năm và 330.000 tấn / năm ) , một nhà_máy nhiệt_điện đốt than và các phế_phẩm của nhà_máy giấy có công_suất phát_điện 125 MW và một nhà_máy nước có công_suất thiết_kế 181.000 mét_khối / ngày . Sản_xuất và tái_chế giấy được đánh_giá là ngành công_nghiệp có nguy_cơ ô_nhiễm cao . Bộ_trưởng Trần_Hồng_Hà sau đó cho biết đã giao Tổng_cục Môi_trường chủ_trì , phối_hợp với Sở TN-MT Hậu_Giang , Phòng cảnh_sát môi_trường tỉnh Hậu_Giang và các cơ_quan liên_quan tiến_hành thanh_tra , xem_xét và đánh_giá việc chấp_hành pháp_luật về bảo_vệ môi_trường đối_với Công_ty TNHH giấy Lee & Man . Ngày 13-9 , một thành_viên đoàn thanh_tra của Bộ Tài_nguyên - môi_trường làm_việc tại Công_ty TNHH giấy Lee & Man cho biết công_nghệ xử_lý nước_thải mà công_ty này xây_dựng chỉ phù_hợp để xử_lý nước_thải của nhà_máy sản_xuất giấy cứng bao_bì cao_cấp . Đoàn đã đề_nghị công_ty đầu_tư thêm nhiều hạng_mục để đảm_bảo nước_thải khi xả ra sông Hậu không bị ô_nhiễm . Một trong những yêu_cầu đó là phải xây_dựng thêm hồ sinh_thái dung_tích 40.000 m3 để chứa nước sau khi xử_lý . Hồ này sẽ giữ lại nước trong hai ngày rồi mới xả ra sông Hậu . Hiện công_ty đang xây_dựng hồ này và cam_kết chấp_nhận nếu nước_thải xả ra sông Hậu vượt_ngưỡng quy_định , dù chỉ một lần sẽ bị đóng_cửa nhà_máy ngay_lập_tức . Dự_án xây_dựng sân Golf của tập_đoàn Vingroup ở Cồn_Ấu , một cù_lao nằm giữa dòng sông Hậu , nằm ngay dưới chân cầu Cần_Thơ , có diện_tích 80 héc ta . Ở sân golf , sẽ có rất nhiều loại thuốc_trừ_sâu , thuốc_trừ nấm , thuốc_trừ cây_cỏ dại và phải rải rất nhiều phân_bón hóa học . Để duy_trì cỏ sân golf , khối_lượng hóa_chất sử_dụng sẽ vào_khoảng 3-5 lần so với canh_tác nông_nghiệp . Các độc_chất này sẽ theo lượng nước tưới_tiêu đi vào lòng đất và tràn xuống sông Hậu_hòa lẫn với các chất ô_nhiễm khác . Nguy_cơ hủy diệt hệ thủy_sinh tự_nhiên sẽ rất cao . Các cây cầu Cầu_An_Phú – Vĩnh_Trường , nối thị_trấn An_Phú với xã Vĩnh_Trường , huyện An_Phú , An_Giang Cầu_Châu_Đốc ( dự_án ) , nối thành_phố Châu_Đốc với thị_xã Tân_Châu , An_Giang Cầu_Vàm_Cống , nối huyện Lấp_Vò , Đồng_Tháp với quận Thốt_Nốt , Cần_Thơ Cầu Ô_Môn , nối quận Ô_Môn , Cần_Thơ với huyện Lai_Vung , Đồng_Tháp ( dự_án ) Cầu Cần_Thơ , nối quận Cái_Răng , Cần_Thơ với thị_xã Bình_Minh , Vĩnh_Long_Cầu Đại_Ngãi , Trà_Vinh - Sóc_Trăng ( dự_án ) Chú_thích Mê_Kông Hệ_thống sông_Cửu_Long Sông tại An_Giang Sông tại Cần_Thơ Sông tại Hậu_Giang Sông tại Sóc_Trăng Sông tại Trà_Vinh Sông tại Vĩnh_Long_Sông của Campuchia_Sông quốc_tế châu_Á Địa_lý Phnôm_Pênh Tonlé_Sap Phân_lưu |
Trong triết_học cổ Trung_Hoa , Ngũ_hành ( ) là một sơ_đồ khái_niệm gồm năm nguyên_tố được sử_dụng trong nhiều lĩnh_vực nghiên_cứu truyền_thống của Trung_Quốc để giải_thích một loạt các hiện_tượng , bao_gồm cả các chu_kỳ vũ_trụ , sự tương_tác giữa các cơ_quan nội_tạng , sự kế_thừa của các chế_độ chính_trị và tính_chất của thuốc thảo_dược . Năm nguyên_tố cơ_bản và luôn trải qua năm trạng_thái là Hỏa ( 火 ) , Thủy ( 水 ) , Mộc ( 木 ) , Kim ( 金 ) , Thổ ( 土 ) . Đây không phải là vật_chất như cách hiểu đơn_giản theo nghĩa_đen trong tên gọi của chúng mà đúng hơn là cách quy_ước của người Trung_Hoa cổ_đại để xem_xét mối tương_tác và quan_hệ của vạn_vật trong mối tương_quan hài_hòa , thống_nhất . Quy_luật tương_sinh có_thể được áp_dụng để giải_thích hiện_tượng tự_nhiên và sự chuyển_đổi giữa các ngũ_hành như sau : Mộc_sinh_Hỏa : Sự quan_hệ giữa Mộc và Hỏa được thể_hiện qua việc cây khô ( Mộc ) có khả_năng tạo ra ngọn lửa mạnh_mẽ khi cháy . Mộc_đóng vai_trò là nguyên_liệu chính và thiết_yếu nhất để tạo nên yếu_tố Hỏa . Hỏa sinh_Thổ : Yếu_tố Hỏa , tức_là lửa , có khả_năng thiêu_đốt mọi thứ xung_quanh . Quá_trình này dẫn đến việc Hỏa_tạo ra yếu_tố Thổ , bởi_vì sau khi các vật_thể bị đốt cháy , chúng biến thành tro và tro này sau một thời_gian dài sẽ trở_thành đất , thuộc yếu_tố Thổ . Thổ_sinh_Kim : Thổ_thường đại_diện cho các nguồn tài_nguyên tự_nhiên như đất_cát , đồi_núi , nơi mà các tài_nguyên được tích_tụ và hình_thành . Kim , ở đây , đại_diện cho các loại quặng và khoáng_sản hình_thành bên trong đất . Quá_trình hình_thành các quặng và khoáng_sản này đưa đến sự tương_sinh từ Thổ sang Kim . Kim_sinh_Thủy : Kim_loại , khi tiếp_xúc với nhiệt_độ cao , có khả_năng nung_chảy để tạo thành dung_dịch lỏng . Dung_dịch lỏng này được gọi_là Kim_sinh_Thủy . Điều này thể_hiện quá_trình chuyển_đổi từ yếu_tố Kim_sang yếu_tố Thủy trong chu_kỳ tương_sinh của ngũ_hành . Thủy sinh_Mộc : Thủy , ở đây , đại_diện cho nước , một yếu_tố quan_trọng đối_với sự sinh_sôi và phát_triển của cây_cối . Cây_cối , trong ngữ_cảnh này , đại_diện cho yếu_tố Mộc . Sự tương_sinh giữa Thủy và Mộc_thể_hiện trong việc nước cung_cấp độ_ẩm và nguồn năng_lượng cho cây_cối để chúng phát_triển mạnh_mẽ . Như_vậy , quy_luật tương_sinh giữa các ngũ_hành đãi_diện một quy_trình tạo ra sự cân_bằng và sự phát_triển liên_tục giữa các yếu_tố tự_nhiên Ghi_chú Tham_khảo Đọc thêm Feng_Youlan ( Yu-lan_Fung ) , A_History of Chinese_Philosophy , volume 2 , p . 13 . Joseph_Needham , Science_and Civilization in China , volume 2 , pp . 262 – 23 . Liên_kết ngoài Wuxing ( Wu-hsing ) . The Internet_Encyclopedia of_Philosophy , . Ngũ_hành tương_sinh 5 ( số ) Tư_tưởng Trung_Quốc Tử_vi_Đông_phương |
Tế_bào nhiên_liệu màng_điện phân_polymer hoặc pin nhiên_liệu trao_đổi proton qua màng_lọc ( tiếng Anh : polymer electrolyte membrane fuel cell hoặc proton exchange membrane fuel cell , viết tắt là PEMFC ) là loại tế_bào nhiên_liệu ít phức_tạp , có nhiều triển_vọng để được sản_xuất hàng_loạt . Nó sử_dụng một phản_ứng hóa_học thường có trong nhiều loại pin nhiên_liệu , phản_ứng kết_hợp oxy và hydro ra nước và năng_lượng . Bộ_phận chính Cực_dương , có vài công_việc chính : dẫn những điện_tử tách ra từ phân_tử hydro để được sử_dụng cho mạch điện bên ngoài . Nó có những đường gạch rất nhỏ , rất đều_đặn để khí hydro được phân_bố đều trên mặt_bằng khi gặp chất xúc_tác . Cực_âm , trên mặt cũng có những đường gạch như cực_dương , có bổn_phận dẫn_khí oxy tới mặt của chất xúc_tác . Đồng_thời nó cũng dẫn những điện_tử sau khi phản_ứng từ mạch điện ngoài , nhập lại với ion hydro và oxy tạo ra nước tinh_khiết . MEA , Membrane_Electrode Assembly , hay tạm dịch là hệ_màng - điện_cực : là một bộ_phận rất quan_trọng cho quá_trình phản_ứng hóa_học trong pin nhiên_liệu , làm từ polymer đã được sulfon hóa , nhìn giống như miếng chất dẻo_gói thức_ăn trong bếp . Màng_chất dẻo mỏng ngăn được khí nhưng lại dẫn_proton . Màng được gắn các nhóm chức_axit cho_phép các proton ở cực_dương đi qua , và ngăn_chặn điện_tử đi ngang qua nó . Chất xúc_tác : một chất hóa_học đặc_biệt làm cho phản_ứng của oxy và hydro xảy ra dễ_dàng hơn . Đặc_biệt , nó làm thay_đổi trạng_thái hóa_học của hydro và oxy nhưng không bao_giờ tự thay_đổi . Chất này có giá_thành cao , làm bằng bột bạch_kim , phủ rất mỏng lên giấy than , hoặc vãi than , rất nhám và rỗ với những lỗ rất nhỏ . Mặt_nhám tiếp_xúc với khí_hydro và oxy , mặt_phẳng mềm tiếp_xúc với mạng tác_nhân hóa_học . Hoạt_động Hydro phân_tử ( H2 ) được đẩy vào cực_dương , xuyên qua chất xúc_tác bởi sức_ép , H2 phân ra thành hai ion H + và hai điện_tử . Điện_tử được dẫn qua cực_dương , xuyên qua mạch điện ngoài tạo ra dòng_diện và trở_lại cực_âm của pin nhiên_liệu . Cùng một lúc , oxy phân_tử ( O2 ) vào cực_âm bằng sức_ép xuyên qua chất xúc_tác tạo ra hai nguyên_tử oxy . Mỗi_một nguyên_tử có sức_mạnh thu_hút hai ion H + xuyên qua mạng tác_nhân , kết_hợp nhau thành một phân_tử nước ( H2O ) . Trong quá_trình tái_tạo phân_tử nước sinh ra nhiệt và dòng_điện khoảng 0,7_V. Để đưa dòng_điện đến mức hữu_dụng , nhiều pin nhiên_liệu được kết_hợp với nhau thành một chùm pin nhiêu_liệu . Đặc_tính Vì loại màng này chỉ hoạt_động khi có chứa một lượng nước nhất_định , các tế_bào chỉ hoạt_động ở nhiệt_độ dưới 100 °C ( khoảng 176 °F , hay 80 °C ) . Đây là nhiệt_độ rất thấp so với những loại pin nhiên_liệu khác , cho_nên nó hâm_nóng rất nhanh_chóng và không đòi_hỏi nhiều cấu_trúc phức_tạp và tốn_kém . Tuy_nhiên , vì ở nhiệt_độ thấp , người ta phải cần dùng đến các chất xúc_tác để đưa phản_ứng vào hoạt_động . Ở môi_trường có độ chua và tính ăn_mòn cao nên các chất xúc_tác phải được làm bằng các kim_loại quý như platin hoặc hợp_kim của platin . Mặc_dù dễ bị oxit_cacbon làm hỏng nhưng bù lại loại tế_bào nhiên_liệu này có_thể được vận_hành với oxy trong không_khí . Ứng_dụng Điện_thoại_di_động , một_số ô_tô hay nhà_máy_phát_điện cỡ nhỏ , là các lĩnh_vực ứng_dụng tiềm_năng của loại tế_bào nhiên_liệu này . Ưu_điểm của loại tế_bào này là có cấu_tạo đơn_giản , khởi_động nhanh không cần phải làm nóng trước lâu . Mặc_dù giá_thành tương_đối cao vì các chất xúc_tác phải làm bằng kim_loại quý , PEMFC được dự_đoán có tiềm_năng thị_trường rất lớn . Loại tế_bào nhiên_liệu này là loại được sử_dụng nhiều nhất trong các xe thực_nghiệm như ô_tô , xe_buýt , tàu_điện . NASA đã sử_dụng loại tế_bào nhiên_liệu này trong chương_trình du_hành vũ_trụ Gemini . Năm 1999 DaimlerChrysler hợp_tác cùng với Ford và Ballard_Power Systems giới_thiệu xe NECAR 4 ( New_Electric Car 4 ) dùng PEMFC được cung_cấp chất đốt từ một bình hydrogen lỏng có tầm hoạt_động 450 km và vận_tốc nhanh nhất là 140 km / h . Năm 2001 Opel và General_Motor giới_thiệu loại xe HydroGen3 với bình hydrogen lỏng dung_tích 68 lít , có tầm hoạt_động 400 km và vận_tốc nhanh nhất là 150 km / h . Các loại xe_buýt của DaimlerChrysler và của MAN sử_dụng PEMFC cũng đang được chạy thực_nghiệm ở nhiều thành_phố trên thế_giới . Nhiều thiết_bị kết_hợp phát_điện và sưởi từ PEMFC của hãng Ballard_Power Systems cũng đang được thử_nghiệm tại Berlin ( Đức ) . Xem thêm Tế_bào nhiên_liệu Tế_bào nhiên_liệu kiềm Tham_khảo Tế_bào nhiên_liệu ko : 연료전지_# 고분자전해질_연료전지 ( Polymer Electrolyte_Membrane Fuel_Cell , PEMFC ) |
Phản_ứng chuỗi_Polymerase ( Tiếng Anh : Polymerase Chain_Reaction , viết tắt : PCR ) là một kỹ_thuật được sử_dụng để khuếch_đại phân_tử DNA hoặc đoạn phân_tử RNA ngoài cơ_thể sống , làm tăng số_lượng DNA hoặc RNA ban_đầu lên lượng tùy_ý_muốn . Thuật_ngữ tiếng Anh này cũng đã được dịch ra tiếng Việt là phản_ứng khuếch_đại_gen hay phản_ứng chuỗi trùng_hợp . Hiện_nay , ở Việt_Nam cũng như ở nhiều quốc_gia khác , trong tài_liệu chuyên_môn hay tài_liệu đại_chúng , thường hay dùng từ viết tắt là PCR để chỉ kỹ_thuật này . PCR là một kỹ_thuật trong công_nghệ_sinh_học , do Kary_Mullis phát_minh ra vào năm 1983 , đến nay đã được hoàn_thiện qua nhiều cải_tiến và được tự_động hóa hoàn_toàn . Kỹ_thuật này vận_dụng các kiến_thức sinh_học phân_tử , nhằm tạo ra vô_số bản_sao ( tức khuếch_đại ) từ đoạn DNA ban_đầu ( bản_gốc ) có_khi rất nhỏ với số_lượng tối_thiểu mà không cần sử_dụng các sinh_vật sống ( như E._coli và nấm_men thường dùng đương_thời ) . PCR đã được sử_dụng rất phổ_biến và là công_cụ không_thể thiếu trong nghiên_cứu DNA thuộc lĩnh_vực sinh_học , y_học , tội_phạm_học , xác_định huyết_thống , ... phục_vụ nhiều mục_đích khác nhau , như phát_hiện các bệnh di_truyền , nhận_dạng tội_phạm , nghiên_cứu bệnh nhiễm_trùng và gần đây là xét_nghiệm Covid 19 cũng như giúp sản_xuất văcxin chống đại_dịch này . Lịch_sử Phương_pháp căn_bản chạy PCR được Kary_Mullis phát_minh , ông đã đoạt giải Nobel về Hóa_học vào tháng 10 năm 1993 cho thành_tựu này , chỉ sau 7 năm khi ông đưa ra ý_tưởng . Ý_kiến của Mullis là phát_triển một quy_trình mà DNA có_thể nhân lên nhiều lần một_cách nhân_tạo qua nhiều chu_kỳ sao_chép bởi enzyme DNA_polymerase . DNA_polymerase có tự_nhiên trong sinh_vật sống , nơi mà nó thực_hiện chức_năng nhân_DNA khi tế_bào phân_chia . Nó làm_việc bằng cách nối với sợi DNA và tạo sợi bổ_sung . Theo quy_trình PCR gốc của Mullis , enzyme phản_ứng nhân_bản DNA được thực_hiện trong ống_nghiệm ( in vitro ) . Sợi DNA đôi bị tách thành 2 sợi đơn khi đun nóng ở 96 °C . Tuy_nhiên , ở nhiệt_độ này DNA_polymerase bị phá_hủy vì_vậy cần bổ_sung enzyme sau mỗi giai_đoạn nung nóng của mỗi chu_kỳ . Quy_trình PCR gốc của Mullis không có hiệu_quả cao vì nó mất nhiều thời_gian , cần một lượng lớn DNA_polymerase , và phải liên_tục lưu_ý suốt trong quá_trình PCR. Sau đó , quy_trình gốc này được phát_triển bằng cách dùng DNA-Polymerase lấy từ vi_khuẩn thermophilic ( ưa_nhiệt ) sống trong mạch nước phun ở nhiệt_độ trên 110 °C . DNA_polymerase từ sinh_vật này là thermostable ( ổn_định ở nhiệt_độ cao ) và khi dùng trong PCR nó không bị phá vỡ khi hỗn_hợp được nung nóng để tách sợi DNA. Từ đó , không cần phải thêm DNA-polymerase vào mỗi chu_kỳ , quá_trình sao_chép DNA có_thể đơn_giản và tự_động hơn . Một trong những DNA-polymerase_chịu nhiệt đầu_tiên được phân_lập được từ Thermus_aquaticus và được gọi_là Taq . Taq polymerase được dùng rộng_rãi trong thực_nghiệm PCR ( 5/2004 ) . Nhược_điểm của Taq là thỉnh_thoảng nó nhầm_lẫn trong quá_trình sao_chép DNA , dẫn đến đột_biến ( sai ) trong chuỗi DNA , vì nó thiếu tính sửa sai exonuclease 3 ' - 5 ' . Các polymerase như Pwo hay Pfu , được phân_lập từ Archaea có cơ_chế sửa_sai ( cơ_chế kiểm_tra lỗi sai ) và có_thể làm giảm một_cách đáng_kể số đột_biến xảy ra trong chuỗi DNA được sao_chép . Ngày_nay , sự kết_hợp giữa Taq và Pfu có_thể cung_cấp cả độ tin_cậy cao lẫn sự nhân_bản chính_xác của DNA. Vấn_đề bản_quyền của kỹ_thuật PCR Kỹ_thuật PCR được cấp bằng sáng_chế cho Certus_Corporation , nơi Mullis làm_việc khi phát_minh ra kỹ_thuật . Kỹ_thuật enzyme Taq_polymerase cũng được bao_gồm trong bằng sáng_chế này . Họ đã hứng_chịu nhiều vụ kiện_cáo liên_quan tới kỹ_thuật này , vụ nổi_tiếng nhất là từ DuPont . Công_ty dược_phẩm Hoffmann-La_Roche mua quyền_sở_hữu bằng sáng_chế này vào năm 1992 và hiện_tại vẫn đang nắm giữ chúng . Thực_nghiệm PCR_PCR được dùng để khuếch_đại một đoạn DNA_ngắn , đã xác_định được một phần . Đó có_thể là một gen đơn , hay một phần của gen . Trái với sinh_vật sống , quy_trình PCR có_thể copy một mảnh DNA_ngắn , có_thể lên đến 10 kb ( kb = 1 kilobasepair = kilo cặp base = 1000 cặp base ) . DNA là một sợi đôi , và vì_vậy nó được đo với DNA bổ_sung ... gọi là cặp base . Một_vài phương_pháp có_thể copy một mảnh kích_thước lên đến 40 kb ít hơn nhiều so với nhiễm sắc_thể DNA trong tế_bào eukaryote – ví_dụ như tế_bào người chứa hơn 3 tỉ cặp base . Như đã thực_hành hiện_nay , PCR cần rất nhiều thành_phần . Những thành_phần đó là : - DNA_mẫu ( template ) chứa mảnh DNA cần khuếch_đại - Cặp_mồi ( primer ) , để xác_định điểm bắt_đầu và kết_thúc vùng cần khuếch_đại ( xem phần tiếp_theo về mồi ) - DNA-polymerase_enzym xúc_tác cho việc nhân lên của DNA. - Nucleotides ( ví_dụ dNTP ) là nguyên_liệu cho DNA-polymerase để xây_dựng DNA mới . - Dung_dịch đệm , cung_cấp môi_trường hóa_học cho DNA-polymerase Phản_ứng PCR được thực_hiện trong chu_kỳ nhiệt . Đây là máy đun nóng và làm nguội trong ống phản_ứng ở nhiệt_độ chính_xác cho mỗi phản_ứng . Để ngăn_ngừa sự bay_hơi của hỗn_hợp phản_ứng , phần nắp_đậy của máy PCR cũng được đun nóng , trường_hợp lượng dung_dịch phản_ứng quá ít , người ta cho một lớp dầu ( natural_oil ) lên trên bề_mặt hỗn_hợp phản_ứng . Năm 2015 , giá máy khoảng 140.000.000 VNĐ cho các dòng có chức_năng Gradient_nhiệt . Đoạn mồi Đoạn DNA cần khuếch_đại được xác_định bằng mồi chọn_lọc . Mồi là những đoạn ngắn , sợi DNA_nhân_tạo – không quá 50 ( thường 18-25 ) nucleotides ( vì DNA_thường là sợi đôi , chiều dài của nó được xác_định bằng số_lượng cặp base ( bp ) ; chiều dài của sợi đơn_DNA được đo bằng base hay nucleotides ) phù_hợp một_cách chính_xác ở điểm bắt_đầu và kết_thúc của DNA cần khuếch_đại . Nó gắn chặt với DNA_mẫu ở những điểm khởi_đầu và kết_thúc , nơi mà DNA-polymerase_nối và bắt_đầu quá_trình tổng_hợp của sợi DNA mới . Sự lựa_chọn về chiều dài của những đoạn mồi và nhiệt_độ biến_tính của nó ( Tm-melting ) phụ_thuộc vào số ... Nhiệt_độ biến_tính của mồi – đừng nhầm_lẫn với nhiệt_độ biến_tính của DNA trong chu_kỳ đầu_tiên của quá_trình PCR_— được định nghĩa_là nhiệt_độ dưới lúc mồi bám vào DNA_mẫu và nhiệt_độ trên lúc mồi tách ra khỏi DNA_mẫu . Nhiệt_độ biến_tính tỉ_lệ_thuận với chiều dài đoạn mồi . Mồi quá ngắn sẽ bám nhiều vị_trí trên DNA_mẫu dài và sẽ cho kết_quả không rõ_ràng . Mặt_khác chiều dài DNA bị giới_hạn bởi nhiệt_độ cần biến_tính . Nhiệt_độ biến_tính quá cao , ví_dụ như trên 80 °C sẽ gây ra nhiều vấn_đề vì DNA-polymerase hoạt_động kém ở nhiệt_độ đó . Chiều dài tốt nhất của đoạn mồi là từ 20-40_nucleotide với nhiệt_độ biến_tính khoảng từ 60 – 75 °C . Thỉnh_thoảng những đoạn mồi đã thoái_hóa cũng được sử_dụng . Những đoạn mồi này là hỗn_hợp tương_tự nhưng không giống hoàn_toàn . Nó có_thể thuận_tiện nếu có cùng gen cần khuếch_đại từ những sinh_vật khác nhau , như bộ gen của nó có_thể là tương_tự nhưng không giống nhau . Người ta còn dùng những đoạn mồi đã thoái_hóa khi mồi được thiết_kế dựa trên chuỗi protein . Như nhiều codon có_thể mã_hóa cho nhiều amino_acid , thường rất khó để suy ra codon nào dùng cho trường_hợp đặc_biệt . Vì_vậy đoạn mồi tương_ứng với amino acid_isoleucine có_thể là " ATH " , A có nghĩa là adenine , T là thymine , và H_ứng với adenine , thymine , hay cytosine . ( Xem_mã di_truyền để hiểu them về codons ) Sử_dụng đoạn mồi đã thoái_hóa có_thể làm giảm đặc_trưng của phản_ứng khuếch_đại_PCR. Vấn_đề có_thể được giải_quyết bằng phương_pháp touchdown PCR. Vấn_đề thiết_kế mồi chính_xác đã được đề_cập ở trên cần phụ_thuộc vào sản_xuất sản_lượng : - hàm_lượng GC nên trong khoảng 40-60 % - Tính_toán nhiệt_biến_tính cho cả những đoạn mồi trong phản_ứng không khác quá 50 °C và nhiệt_biến_tính của sản_phẩm khuếch_đại không khác mồi quá 10 °C - Nhiệt_độ bám vào thỉnh_thoảng thấp hơn nhiệt_nóng chảy 50 °C . Tuy_nhiên , nên chọn_lựa theo kinh_nghiệm cho từng trường_hợp cụ_thể . - Tránh ... - Kết_thúc đầu 3 ' rất nhạy_cảm – nó có_thể không bổ_sung cho bất_cứ vùng nào của đoạn mồi trong phản_ứng và phải cung_cấp base chính_xác phù_hợp với mẫu . Có cả chương_trình hỗ_trợ việc thiết_kế mồi ( xem Liên_kết ngoài ) Quy_trình Quy_trình PCR gồm 20 đến 30 chu_kỳ . Mỗi chu_kỳ gồm 3 bước ( Hình 2 ) ( 1 ) Nhiệt_độ tăng lên 94-96_°C để tách hai sợi DNA ra . Bước này gọi_là biến_tính , nó phá vỡ cầu_nối hydrogen nối 2 sợi DNA. Trước chu_kỳ 1 , DNA thường được biến_tính đến thời_gian mở chuỗi để đảm_bảo mẫu DNA và mồi được phân_tách hoàn_toàn và chỉ còn dạng sợi đơn . Thời_gian : 1-2_phút ( 2 ) Sau khi 2 sợi DNA tách ra , nhiệt_độ được hạ thấp xuống để mồi có_thể gắn vào sợi DNA_đơn . Bước này gọi_là gắn mồi . Nhiệt_độ giai_đoạn này phụ_thuộc vào đoạn mồi và thường thấp hơn nhiệt_độ biến_tính 50 °C ( 45-60_°C ) . Sử_dụng sai nhiệt_độ trong giai_đoạn này dẫn đến việc đoạn mồi không gắn hoàn_toàn vào DNA_mẫu , hay gắn một_cách tùy_tiện . Thời_gian : 1-2_phút . ( 3 ) Cuối_cùng , DNA_polymerase gắn tiếp vào sợi trống . Nó bắt_đầu bám vào và hoạt_động dọc theo sợi DNA._Bước này gọi_là kéo_dài . Nhiệt_độ kéo_dài phụ_thuộc DNA-polymerase . Thời_gian của bước này phụ_thuộc vào cả DNA-polymerase và chiều dài mảnh DNA cần khuếch_đại . Như một quy_tắc ... , 1000 bp / 1 phút . Ví_dụ Thời_gian và nhiệt_độ trong ví_dụ này được lấy từ chương_trình PCR mà đã thành_công trên phân_đoạn 250 bp của đầu C của insulin-like growth factor ( IGF ) . Hỗn_hợp phản_ứng gồm : 1.0_µl DNA_khuôn ( 100 ng / µl ) 2.5 µl mồi , 1.25_µl cho mỗi mồi ( 100 ng / µl ) 1.0_µl Pfu-Polymerase 1.0 µl nucleotide 5.0 µl_đệm 89.5 µl H2O 100 µl hỗn_hợp phản_ứng ( sử_dụng ống eppendorf 200 μl ) được đưa vào máy_PCR. Quy_trình PCR bao_gồm các bước sau : Bước 1 Khởi_đầu . Đun hỗn_hợp ở 96 °C trong vòng 5 phút để đảm_bảo sợi DNA cũng như mồi được làm nóng . DNA-Polymerase có_thể có trong giai_đoạn khởi_đầu , hoặc nó có_thể được thêm vào ngay sau bước này . Bước 2 Biến_tính ( Melting ) . 96 °C trong 30 giây . Đối_với mỗi chu_kì thì lượng thời_gian này là đủ để biến_tính DNA._Bước 3 Gắn mồi ( Annealing ) . 68 °C trong 30 giây . Bước 4 Kéo_dài ( Elongation ) . 72 °C trong 45 giây . Bước 5 Các bước từ 2 đến 4 được lặp lại 25 lần , tuy_nhiên với mồi và polymerase tốt , 15 đến 20 chu_kỳ có_thể là đủ . Bước 6 Giữ hỗn_hợp ở 7 °C . Tại nhiệt_độ này DNA sẽ không bị hư_hại trong vòng 1 đêm . Sản_phẩm PCR có_thể được nhận_biết bằng kích_thước của chúng qua việc sử_dụng sắc ký gel agarose . Sắc ký gel agarose là phương_pháp bao_gồm việc nhỏ_mẫu sản_phẩm PCR của DNA vào gel agarose và sau đó chạy điện_di trên gel . Kết_quả là các đoạn DNA nhỏ hơn sẽ di_chuyển nhanh hơn các đoạn lớn qua gel từ cực_âm đến cực_dương . Kích_thước của sản_phẩm PCR có_thể được xác_định bằng việc so_sánh với thang_DNA , thang này có chứa các DNA đã biết trước kích_thước , cũng nằm trong gel ( hình 3 ) . Tối ưu_hóa PCR Do PCR rất nhạy , nên phải tránh ô_nhiễm các DNA khác có trong phòng_thí_nghiệm ( vi_khuẩn , virus , DNA , ... ) . Vì_vậy các mẫu DNA , hỗn_hợp phản_ứng và quy_trình DNA , ngoài_ra còn có phản_ứng phân_tích sản_phẩm , nên được thực_hiện trong một khu_vực riêng_biệt . Ở giai_đoạn chuẩn_bị hỗn_hợp phản_ứng , phải chuẩn_bị phòng riêng_biệt với đèn_UV. Phải sử_dụng găng_tay sạch cho mỗi bước PCR cũng như thay_thế các pipet . Thuốc thử dùng trong PCR phải được chuẩn_bị riêng_biệt và chỉ được dùng cho mục_đích này . Các mẫu phải được giữ riêng_biệt với các mẫu DNA khác . Phản_ứng có kiểm_soát ( kiểm_soát bên trong ) , ngoại_trừ DNA khuôn_mẫu , phải luôn được thực_hiện , để kiểm_tra sự nhiễm_bẩn . Những cải_tiến mới trong kỹ_thuật PCR_Một phương_pháp gần đây loại_bỏ chu_kỳ nhiệt , thay vào đó sử_dụng nhiều enzyme , là helicase-dependent amplification . Một phương_pháp giúp hạn_chế việc duy_trì nhiệt cho những đoạn mồi không đặc_hiệu là Touchdown_PCR. Phản_ứng tổng_hợp chuỗi polymerase thời_gian thực_Real-time PCR , hay phản_ứng chuỗi polymerase định_lượng ( quantative PCR - qPCR ) Những ứng_dụng của PCR_PCR có_thể được ứng_dụng vào nhiều mục_đích đa_dạng trong các nghiên_cứu và phân_tích . Một_số ví_dụ sẽ được nêu ở dưới . Yếu_tố di_truyền Yếu_tố di_truyền là một kỹ_thuật pháp_y sử_dụng để xác_định một người bằng cách so_sánh DNA của người đó với mẫu đã có , ví_dụ như , mẫu máu thu được từ hiện_trường vụ án có_thể được so_sánh di_truyền với mẫu máu của người_tình_nghi . Có_thể chỉ cần một lượng nhỏ DNA_thu từ máu , tinh_dịch , nước_bọt , tóc ... Về lý_thuyết thì chỉ cần một_mạch DNA_đơn là đủ . Kiểm_tra huyết_thống Mặc_dù các kết_quả " dấu vân_tay " là duy_nhất ( trừ cặp song_sinh giống_hệt nhau ) , mối quan_hệ di_truyền , ví_dụ , cha_mẹ và con hoặc anh_chị_em ruột , có_thể được xác_định từ hai hoặc nhiều dấu vân tay di_truyền , có_thể được sử_dụng để thử_nghiệm quan_hệ cha_con ( Hình 4 ) . Một biến_thể của kỹ_thuật này cũng có_thể được sử_dụng để xác_định các mối quan_hệ tiến_hóa giữa các sinh_vật . Chẩn_đoán bệnh di_truyền Phát_hiện các bệnh di_truyền trong một gen nhất_định là một quá_trình lâu_dài và khó_khăn , có_thể được rút ngắn đáng_kể bằng cách sử_dụng phương_pháp PCR. Mỗi gen trong câu hỏi có_thể dễ_dàng được khuếch đại_qua PCR bằng cách sử_dụng các loại sơn_lót thích_hợp và sau đó trình_tự để phát_hiện đột_biến . Bệnh virus , cũng có_thể được phát_hiện bằng phương_pháp PCR thông_qua khuếch_đại của DNA của virus . Phân_tích này là có_thể ngay sau khi nhiễm_trùng , có_thể từ vài ngày đến vài tháng trước khi các triệu_chứng thực_tế xảy ra . Chẩn_đoán sớm như_vậy cho các bác_sĩ dẫn quan_trọng trong điều_trị . Tách dòng gene Nhân_bản một gen không nên nhầm_lẫn với nhân_bản toàn_bộ một sinh vật-mô_tả quá_trình cô_lập một gen từ một sinh_vật và sau đó chèn nó vào sinh_vật khác . PCR thường được sử_dụng để khuếch đại_gen , mà sau đó có_thể được chèn vào một vector ( vector là một phương_tiện chèn một gen vào cơ_thể ) như một plasmid ( một phân_tử DNA_vòng ) ( Hình 5 ) . DNA sau đó có_thể được chuyển thành một sinh_vật khác nhau , nơi gen và sản_phẩm của nó có_thể được nghiên_cứu chặt_chẽ hơn . Thể_hiện một gen nhân_bản ( thể_hiện một gen có nghĩa_là để sản_xuất các protein mà nó xác_định sản_xuất ) cũng có_thể là một_cách để sản_xuất hàng_loạt hữu_ích ví_dụ protein-cho , thuốc_men . Gây đột_biến_điểm Đột_biến là một_cách để làm thay_đổi trình_tự của các nucleotide trong DNA._Có những tình_huống trong đó một là quan_tâm đến biến_đổi ( thay_đổi ) bản_sao của một chuỗi_DNA nhất_định , ví_dụ , khi đánh_giá các chức_năng của một gen hoặc trong ống_nghiệm tiến hóa protein . Đột_biến có_thể được đưa vào trình_tự DNA sao_chép theo hai cách cơ_bản khác nhau trong quá_trình PCR. Đột_biến trang_web hướng cho_phép người thử_nghiệm để giới_thiệu một đột_biến tại một địa_điểm cụ_thể trên sợi DNA. Thông_thường , đột_biến mong_muốn được kết_hợp trong các mồi sử_dụng cho các chương_trình PCR. Đột_biến ngẫu_nhiên , mặt_khác , dựa trên việc sử_dụng các polymerase dễ bị lỗi trong quá_trình PCR. Trong trường_hợp đột_biến ngẫu_nhiên , vị_trí và tính_chất của đột_biến không_thể kiểm_soát . Một ứng_dụng của đột_biến ngẫu_nhiên là để phân_tích các mối quan_hệ cấu_trúc chức_năng của protein . Bằng cách thay_đổi một_cách ngẫu_nhiên một chuỗi DNA , người ta có_thể so_sánh các protein kết_quả với ban_đầu và xác_định chức_năng của từng phần của protein . Phân_tích mẫu DNA_cổ Sử_dụng PCR , nó sẽ trở_thành có_thể phân_tích DNA đó là hàng ngàn năm_tuổi . Kỹ_thuật PCR đã được sử_dụng thành_công trên động_vật , chẳng_hạn như một voi ma_mút bốn_mươi ngàn năm_tuổi , và cũng trên DNA của con_người , trong các ứng_dụng khác nhau , từ việc phân_tích các xác ướp Ai_Cập đến việc xác_định một Sa_hoàng Nga . Xác_định kiểu gene của các đột_biến Thông_qua việc sử_dụng PCR cụ_thể cho alen , người ta có_thể dễ_dàng xác_định alen nào của một đột_biến hoặc đa_hình một cá_thể có . Ở đây , một trong hai đoạn mồi là phổ_biến , và sẽ ủ cách đột_biến một đoạn ngắn , trong khi các đoạn mồi khác ủ ngay trên biến_thể . Đầu 3 ' của đoạn mồi cụ_thể dành cho alen được sửa_đổi , thành chỉ tổ_chức nếu nó phù_hợp với một trong các alen . Nếu đột_biến được quan_tâm là đa_hình nucleotide đơn_T hoặc C ( T / C SNP ) , thì một phản_ứng sẽ sử_dụng hai phản_ứng , một phản_ứng chứa đoạn mồi kết_thúc bằng T và phản_ứng còn lại kết_thúc bằng C._Đoạn mồi chung sẽ giống nhau . Sau khi thực_hiện PCR , hai bộ phản_ứng này sẽ được thực_hiện trên gel agarose , và mô_hình dải sẽ cho bạn biết_liệu cá_thể đó là T đồng_hợp_tử , đồng_hợp_tử_C hay T / C dị_hợp_tử . Phương_pháp_luận này có một_số ứng_dụng , chẳng_hạn như khuếch_đại một_số kiểu đơn_bội nhất_định ( khi một_số alen nhất_định ở 2 SNP trở lên xảy ra cùng nhau trên cùng một nhiễm sắc_thể [ Trạng_thái cân_bằng liên_kết ] ) hoặc phát_hiện nhiễm sắc_thể tái tổ_hợp và nghiên_cứu sự tái_tổ_hợp cộng_sinh . So_sánh mức_độ biểu_hiện của gene Các nhà_nghiên_cứu sử_dụng phương_pháp PCR truyền_thống để dự_đoán sự thay_đổi trong một mẫu gene . Axit_Ribonucleic ( RNA ) là phân_tử mà DNA được phiên_mã trước khi tạo ra protein , và những sợi RNA_giữ các hướng_dẫn cho trình_tự protein được gọi_là RNA thông_tin ( mRNA ) . Khi RNA được phân_lập , nó có_thể được phiên_mã ngược trở_lại thành DNA ( chính_xác là DNA bổ_sung , được gọi_là cDNA ) , tại thời_điểm này , PCR truyền_thống có_thể được áp_dụng để khuếch đại_gen , phương_pháp này được gọi_là RT-PCR . Trong hầu_hết các trường_hợp , nếu có nhiều vật_liệu ban_đầu ( mRNA ) của gen thì trong quá_trình PCR sẽ tạo ra nhiều bản_sao của gen hơn . Khi sản_phẩm của phản_ứng PCR được chạy trên gel agarose ( xem Hình 3 ở trên ) , một dải , tương_ứng với một gen , sẽ xuất_hiện lớn hơn trên gel ( lưu_ý rằng dải vẫn ở cùng một vị_trí so với bậc thang , nó sẽ chỉ xuất_hiện béo hơn hoặc sáng hơn ) . Bằng cách chạy các mẫu cDNA khuếch_đại từ các sinh_vật được xử_lý khác nhau , người ta có_thể có được ý_tưởng chung về mẫu nào biểu_hiện nhiều gen quan_tâm hơn . Một phương_pháp RT-PCR định_lượng đã được phát_triển , nó được gọi_là Real-Time_PCR. Xem thêm Phản_ứng tổng_hợp chuỗi polymerase sao_chép ngược ( RT-PCR ) Phản_ứng tổng_hợp chuỗi polymerase thời_gian thực ( Real-time_PCR ) Tham_khảo Liên_kết ngoài Cẩm_nang kỹ_thuật PCR trên thư_viện khoa_học VLOS._Primer Prediction_and Analysis_programs A_website detailing some free software for primer design - The_reference_in real-time_PCR Sinh_học phân_tử Kỹ_thuật di_truyền Công_nghệ_sinh_học Mạch khuếch_đại Kỹ_thuật phòng_thí_nghiệm Phát_minh của Hoa_Kỳ |
Trần_Ngọc_Liên ( sinh ngày 25 tháng 3 năm 1960 ) là nữ diễn_viên truyền_hình Hồng_Kông nổi_tiếng vào thập_niên 1980 . Sự_nghiệp Trần_Ngọc_Liên bắt_đầu sự_nghiệp diễn_viên vào năm 1977 . Ỷ_Thiên_Đồ Long_Ký là bộ phim_truyền_hình đầu_tiên cô tham_gia . Trong phim này , cô đóng vai Tiểu_Chiêu , đóng chung với các diễn_viên nổi_tiếng lúc bấy_giờ như Trịnh_Thiếu_Thu , Uông_Minh_Thuyên và Triệu_Nhã_Chi . Từ năm 1978 đến năm 1983 , Trần_Ngọc_Liên luôn xuất_hiện đều_đặn trong nhiều phim của TVB như Phi_Ưng Đại_Hiệp , Thập_Tam Thái_Bảo ... Song sự_nghiệp của cô bắt_đầu đạt đến đỉnh_cao với vai diễn_Vương_Ngữ_Yên trong Thiên_Long_Bát Bộ năm 1982 và vai diễn_Tiểu_Long_Nữ trong Thần_điêu đại_hiệp năm 1983 . Cùng_với Lưu_Đức_Hoa trong vai_Dương_Quá , Trần_Ngọc_Liên không_chỉ trở_nên nổi_tiếng ở Trung_Quốc mà được công_chúng ở khắp Đông_Nam_Á yêu thích . Bộ phim_Thần điêu_đại_hiệp cũng được đánh_giá là một trong mười_tác_phẩm truyền_hình kinh_điển của thập_niên 1980 . Cô được xem là nữ diễn_viên đóng vai Tiểu_Long_Nữ xuất_sắc nhất và đến nay cô vẫn được gọi bằng biệt_danh là " Tiểu_Long_Nữ " . Năm 1984 , đang trên đỉnh_cao danh_vọng , Trần_Ngọc_Liên đột_ngột tuyên_bố kết_hôn với Trần_Siêu_Võ - một thương_gia Hoa_kiều , sau đó cô theo chồng định_cư tại Mỹ . Trong khoảng thời_gian ở New_York , cô vẫn thường_xuyên trở về Hong_Kong và Đài_Loan tham_gia nhiều bộ phim truyền_hình . Năm 1987 , TVB quyết_định ra_mắt bộ phim Cứu_Vãn Cơ_Đồ để kỷ_niệm sinh_nhật lần thứ 20 của hãng . Bộ phim đã quy_tụ dàn diễn_viên nổi_tiếng như Trần_Ngọc_Liên , Lương_Triều_Vỹ , Huỳnh_Nhật_Hoa , Lưu_Thanh_Vân , Tăng_Hoa_Thiên_Trần_Tú_Châu , Âu_Dương Chấn_Hoa và Ngô_Khải_Hoa . Vai diễn_Dương_A_Ngũ - Công_Chúa Lam_Lăng ( kết_hợp với Lương_Triều Vỹ_vai Trương_Tam_Lang ) một lần nữa đưa Trần_Ngọc_Liên tỏa sáng . Năm 1992 , hôn_nhân của Trần_Ngọc_Liên đổ_vỡ , cô quay về Hong_Kong tiếp_tục đóng các bộ phim_truyền_hình_như Hào_Môn ( ATV ) , Nhân_vật Phong_Vân ( TVB ) , Chiếc Lồng_Đèn Treo_Cao ( Đài_Loan ) , Yêu Đến Tận_Cùng ( TVB - phim ngắn ) ... Tuy_nhiên , dù rất nổi_tiếng trên lĩnh_vực phim_truyền_hình nhưng cô lại không thành_công trên lĩnh_vực phim điện_ảnh . Từ năm 2000 , Trần_Ngọc_Liên chỉ xuất_hiện tham_dự các chương_trình từ_thiện và một_số chương_trình của TVB với tư_cách là khách mời . Do sự thuyết_phục của Lưu_Tùng_Nhân , năm 2008 , cô xuất_hiện trở_lại trên màn_ảnh truyền_hình TVB trong bộ phim Đấu_Trí . Năm 2012 , cô vào_vai Nhĩ_Yên trong " Danh_Viện Vọng_Tộc " và tiếp_tục đóng cặp với Lưu_Tùng_Nhân . Danh_sách phim Phim_truyền_hình Danh_Viện Vọng_Tộc ( TVB , 2012 ) Đấu_Trí ( TVB , 2008 ) Yêu Đến Tận_Cùng ( TVB , 1993 ) - phim ngắn Kẻ_Cướp Vượt Thời_Gian ( TVB , 1992 ) - phim ngắn Nhân_vật Phong_Vân ( TVB , 1992 ) Chiếc Lòng_Đèn Treo_Cao ( CTS , 1992 ) Hào_Môn ( ATV , 1991 ) Nhất_Đại_Danh_Kỷ ( TTV , 1991 ) Hôm_Qua , Hôm_Nay & Ngày_Mai ( ATV , 1990 ) - phim ngắn Võ_Lâm_Ngũ_Bá ( CTV , 1988 ) Cứu_Vãn Cơ_Đồ ( TVB , 1987 ) Bang_Phái Phong_Vân ( TVB , 1986 ) Hán Sở Tranh_Hùng ( TVB , 1985 ) Hoa_Nữ_Thần_Thám ( TVB , 1985 ) Hồng_Phấn Giai_Nhân ( CTS , 1985 ) Duyên_Nợ Xuân_Thì ( TVB , 1984 ) Thần_điêu đại_hiệp ( TVB , 1983 ) Tứ_Hải_Một Nhà ( TVB , 1983 ) Thập_Tam Thái_Bảo ( TVB , 1982 ) Thiên_Long_Bát Bộ ( TVB , 1982 ) Phi_Ưng Đại_Hiệp ( TVB , 1981 ) Trời Nắng_Trời Mưa ( TVB , 1981 ) Đoạn_Thế_Phong_Vân ( TVB , 1980 ) Sở Lưu_Hương_Chi Vô_Hoa Truyền_Kỳ - Trận Chiến_Cuối_Cùng ( TVB , 1979 ) Tuyệt_Thế Song_Hùng ( TVB , 1979 ) Ỷ_Thiên_Đồ Long_Ký ( TVB , 1978 ) Vua Trùm ( TVB , 1978 ) Sư_Tử_San_Hạ ( 1977 ) Phim_điện_ảnh The_Way_We Are ( 2008 ) A_Warrior's Tragedy ( 1993 ) The_Monks_From Shaolin ( 1992 ) Sisters of_the World_Unite ( 1991 ) Blood Stained_Tradewinds ( 1990 ) Whampoa_Blues ( 1990 ) Kawashima_Yoshiko ( 1990 ) Stage Door_Johnny ( 1990 ) L'Air_du_Temps ( 1990 ) Casino_Raiders ( 1989 ) Maybe Next_Time ( 1989 ) Rule_of The_Game ( 1989 ) The_Crazy_Companies ( 1988 ) Edge Of_Darkness ( 1988 ) I Am_Sorry ( 1988 ) On The_Run ( 1988 ) The_Siamese_Twins ( 1984 ) Dragon_Story ( 1984 ) Last Night's_Light ( 1983 ) The_Sweet_and Sour Cops_Part II ( 1982 ) Shaolin_and Wu_Tang ( 1981 ) The_Extras ( 1978 ) Tham_khảo Liên_kết ngoài Idy_Chan - Hong_Kong Movie_DataBase Chan_Yuk Lin_Online 陳玉蓮在線 Diễn_viên Hồng_Kông Diễn_viên của TVB Sinh năm 1960 Nhân_vật còn sống |
CPU viết tắt của chữ Central_Processing Unit ( tiếng Anh ) , tạm dịch là Bộ xử_lý trung_tâm , là mạch_điện_tử thực_hiện các câu_lệnh của chương_trình máy_tính bằng cách thực_hiện các phép_tính số học , logic , so_sánh và các hoạt_động nhập / xuất dữ_liệu ( Input / Output ) cơ_bản từ mã_lệnh được định sẵn trong một máy_tính . Thuật_ngữ này đã được sử_dụng trong ngành công_nghiệp máy_tính kể từ đầu những năm 1960 . Theo truyền_thống , thuật_ngữ " CPU " chỉ một bộ xử_lý , cụ_thể là bộ_phận xử_lý và điều_khiển ( Control_Unit ) của nó , phân_biệt với những yếu_tố cốt_lõi khác của một máy_tính nằm bên ngoài như bộ_nhớ và mạch điều_khiển xuất / nhập dữ_liệu . Hình_thức , thiết_kế và thực_hiện của CPU đã thay_đổi theo tiến_trình lịch_sử , nhưng hoạt_động cơ_bản của nó vẫn còn gần như không thay_đổi . Thành_phần chủ_yếu của CPU bao_gồm các bộ_phận số học logic ( ALU ) thực_hiện phép_tính số học và logic , các thanh ghi_lưu các tham_số để ALU tính_toán và lưu_trữ các kết_quả trả về , và một bộ_phận kiểm_soát với nhiệm_vụ nạp_mã lệnh từ bộ_nhớ và " thực_hiện " chúng bằng cách chỉ_đạo các hoạt_động phối_hợp của ALU , các thanh ghi và các thành_phần khác . Hầu_hết các CPU hiện_đại đều là các vi xử_lý và được chứa trên vi_mạch ( IC ) đơn . Một vi_mạch có chứa một CPU cũng có_thể chứa bộ_nhớ , giao_diện cho các thiết_bị ngoại_vi , và các thành_phần khác của một máy_tính ; việc các thiết_bị tích_hợp như_vậy được gọi theo nhiều cách khác nhau : vi điều_khiển hoặc hệ_thống trên một vi_mạch ( SoC ) . Một_số máy_tính sử_dụng một CPU đa_nhân là một con chip duy_nhất có chứa hai hoặc nhiều CPU được gọi_là " lõi " ; Trong bối_cảnh đó , các chip đơn đôi_khi được gọi_là " khe cắm " - socket . Mảng_vi xử_lý và bộ xử_lý vector có nhiều bộ xử_lý hoạt_động song_song , không có bộ xử_lý nào được coi là trung_tâm . Một CPU năm 1971 chỉ có 2.300_bóng bán_dẫn ( transistor ) thì đến năm 2016 đã có tới 7,2 tỉ_bóng bán_dẫn với 22 nhân nhờ quá_trình sản_xuất 14 nm ( dòng 22 - nhân_Xeon Broadwell-E5 ) . Hiện_nay , công_nghệ sản_xuất 7 nm và 5 nm đã cho ra_đời nhũng_CPU mạnh_mẽ hơn , tiết_kiệm năng_lượng hơn . Có_thể kể đến AMD_Threadripper 3990 x với 64 nhân và 128 luồng xử_lí . Lịch_sử Máy_tính cổ như ENIAC muốn thực_hiện các nhiệm_vụ khác nhau thì_phải nối lại hoàn_toàn các mạch điện , điều này khiến các máy này được gọi_là " máy_tính có chương_trình cố_định " . Thuật_ngữ " CPU " thường được định_nghĩa_là một thiết_bị để chạy phần_mềm ( chương_trình máy_tính ) , các thiết_bị đầu_tiên mà có_thể được gọi_là CPU đi kèm với sự ra_đời của máy_tính có khả_năng lưu_trữ chương_trình . Ý_tưởng về một máy_tính lưu_trữ chương_trình đã hiện_diện trong thiết_kế ENIAC của J._Presper Eckert và John_William_Mauchly , nhưng đã được bỏ_qua ngay từ đầu để nó có_thể được hoàn_thành sớm hơn . Ngày 30 tháng 6 năm 1945 , trước khi ENIAC được tạo ra , nhà_toán học John_von Neumann công_bố bài báo mang tên First_Draft of_a Report on the EDVAC._Bài báo là phác_thảo của một máy_tính chạy chương_trình được lưu_trữ mà cuối_cùng sẽ được hoàn_thành vào tháng 8 năm 1949 . EDVAC được thiết_kế để thực_hiện một số_lượng nhất_định các lệnh khác nhau . Đáng chú_ý là các chương_trình viết cho EDVAC đã được lưu_trữ trong bộ_nhớ máy_tính có tốc_độ cao thay cho hệ_thống dây_điện vật_lý của máy_tính . Điều này đã vượt qua một hạn_chế nghiêm_trọng của ENIAC , đó là thời_gian đáng_kể và nỗ_lực cần_thiết để cấu_hình lại máy_tính để thực_hiện một nhiệm_vụ mới . Với thiết_kế von_Neumann , các chương_trình mà EDVAC chạy có_thể được thay_đổi chỉ đơn_giản bằng cách thay_đổi các nội_dung của bộ_nhớ . Tuy_nhiên , EDVAC không phải là máy_tính lưu_trữ chương_trình đầu_tiên ; Manchester_Small-Scale Experimental_Machine , một nguyên_mẫu máy_tính có lưu_trữ một chương_trình nhỏ , chạy chương_trình đầu_tiên của mình vào ngày 21 tháng 6 năm 1948 và Manchester_Mark 1 chạy chương_trình đầu_tiên của mình trong đêm 16-17 tháng 6 năm 1949 . Các CPU_đời đầu sử_dụng các thiết_kế tùy_chỉnh như là một phần của một máy_tính lớn và đôi_khi rất khác_biệt . Tuy_nhiên , phương_pháp này thiết_kế CPU tùy_chỉnh cho một ứng_dụng_cụ_thể đã nhường chỗ cho sự phát_triển của bộ_vi xử_lý đa mục_đích sản_xuất với số_lượng lớn . Tiêu_chuẩn này bắt_đầu trong thời_đại máy_tính mainframe sử_dụng transistor , máy_tính mini và đã nhanh_chóng tăng_tốc với sự phổ_biến của các vi_mạch ( IC ) . Các vi_mạch đã cho_phép CPU ngày_càng phức_tạp được thiết_kế và sản_xuất nhỏ đến cỡ nanômét . Hai quy_trình thu nhỏ hóa và tiêu_chuẩn hóa của CPU đã làm tăng nhanh sự có_mặt của các thiết_bị kỹ_thuật_số trong cuộc_sống hiện_đại vượt xa các ứng_dụng hạn_chế của máy_tính chuyên_dụng . Bộ_vi xử_lý hiện_đại xuất_hiện trong các thiết_bị điện_tử khác nhau , từ xe ô_tô đến điện_thoại_di_động , và thậm_chí cả trong đồ_chơi . Trong khi von Neumann thường được ghi_công với việc thiết_kế của máy_tính có khả_năng lưu_trữ chương_trình vì thiết_kế EDVAC của ông , và thiết_kế này được gọi_là kiến_trúc von_Neumann , những người khác trước ông như Konrad_Zuse cũng đã đề_xuất và thực_hiện những ý_tưởng tương_tự . Cái gọi_là kiến_trúc Harvard của Harvard_Mark I , được hoàn_thiện trước EDVAC , cũng sử_dụng một thiết_kế được lưu_trữ chương_trình sử_dụng băng giấy đục lỗ thay_vì bộ_nhớ điện_tử . Sự khác_biệt cơ_bản giữa các kiến_trúc_von Neumann và Harvard là máy Harvard_tách rời việc lưu_trữ và xử_lý các lệnh CPU và dữ_liệu , trong khi máy của von Neumann sử_dụng bộ_nhớ không_gian chung cho cả hai . Hầu_hết các CPU hiện_đại chủ_yếu sử_dụng ý_tưởng von_Neumann trong thiết_kế , nhưng CPU với kiến_trúc Harvard được xem là tốt , đặc_biệt là trong các ứng_dụng nhúng ; Ví_dụ , các vi điều_khiển Atmel_AVR là các bộ xử_lý kiến_trúc Harvard . Rơle và đèn_điện_tử chân_không đã được sử_dụng phổ_biến để làm các thành_phần chuyển_mạch ; một máy_tính hữu_ích đòi_hỏi hàng ngàn hoặc hàng chục ngàn các thiết_bị chuyển_mạch như_vậy . Tốc_độ tổng_thể của một hệ_thống phụ_thuộc vào tốc_độ của thiết_bị chuyển_mạch . Máy_tính dùng đèn chân không như EDVAC có thời_gian sử_dụng trung_bình tám giờ trước khi nó bị hỏng , trong khi máy_tính dùng rơle như Harvard_Mark I ( chậm hơn , nhưng được tạo ra sớm hơn ) rất ít khi hỏng hóc . Cuối_cùng , CPU dùng đèn chân không đã trở_thành thống_trị bởi_vì những lợi_thế đáng_kể về tốc_độ của nó đã thắng những vấn_đề về độ tin_cậy . Hầu_hết các CPU đồng_bộ ban_đầu chạy ở tốc_độ thấp hơn so với các thiết_kế vi_điện_tử hiện_đại . tần_số tín_hiệu đồng_hồ khác nhau , từ 100 kHz đến 4 MHz rất phổ_biến vào thời_kỳ này , giới_hạn phần_lớn bởi tốc_độ của các thiết_bị chuyển_mạch của CPU._Các CPU dùng transistors Sự phức_tạp thiết_kế của CPU tăng lên khi hàng_loạt công_nghệ khác nhau tạo thuận_lợi cho việc xây_dựng các thiết_bị điện_tử nhỏ hơn và đáng tin_cậy hơn . Những cải_tiến đầu_tiên như_vậy đi kèm với sự ra_đời của transistor . CPU bán_dẫn trong suốt những năm 1950 và 1960 không còn phải được xây_dựng bằng các phần_tử chuyển_mạch cồng_kềnh , không đáng tin_cậy và mong_manh như đèn_điện_tử chân_không và rơle . Với cải_tiến này nhiều CPU phức_tạp và đáng tin_cậy được xây_dựng trên một hoặc một_số mạch in chứa các thành_phần riêng_biệt . Năm 1964 , IBM giới_thiệu kiến_trúc máy_tính System / 360 , được sử_dụng trong một loạt các máy_tính có khả_năng chạy các chương_trình tương_tự với tốc_độ và hiệu_suất khác nhau . Điều này có ý_nghĩa tại thời_điểm đó khi hầu_hết các máy_tính điện_tử là không tương_thích với nhau , ngay cả những máy_tính có chung nhà_sản_xuất . Để tạo điều_kiện cho cải_tiến này , IBM sử_dụng các khái_niệm về một vi_chương_trình ( thường được gọi_là " vi_mã " ) , vi_mã này vẫn được sử_dụng rộng_rãi trong các CPU hiện_đại . Kiến_trúc System / 360 trở_nên phổ_biến đến mức nó thống_trị thị_trường máy_tính mainframe trong hàng thập_kỷ và để lại một di_sản vẫn được tiếp_tục với các máy_tính hiện_đại_zSeries của IBM. Năm 1965 , Digital_Equipment_Corporation ( DEC ) giới_thiệu một máy_tính có ảnh_hưởng nhằm vào thị_trường khoa_học và nghiên_cứu , PDP-8 . Máy_tính mạch bán_dẫn có một_số lợi_thế khác_biệt so với những máy_tính trước đó . Bên cạnh độ tin_cậy tăng lên và tiêu_thụ điện_năng giảm đi , bóng bán_dẫn cũng cho_phép CPU hoạt_động với tốc_độ cao hơn nhiều vì thời_gian chuyển_đổi ngắn hơn của một bóng bán_dẫn so với một đèn_điện_tử hoặc rơle . Nhờ độ tin_cậy tăng lên cũng như việc tăng đáng_kể tốc_độ của các thành_phần chuyển_mạch ( với các bóng bán_dẫn được dùng gần như hoàn_toàn trong thời_gian này ) , tốc_độ xung_nhịp CPU tăng lên tới hàng chục megahertz trong giai_đoạn này . Ngoài_ra , trong khi CPU dùng bóng bán_dẫn rời_rạc và vi_mạch CPU được sử_dụng rộng_rãi , các thiết_kế mới có hiệu_suất cao như các xử_lý vectơ_SIMD ( Single_Instruction Multiple_Data ) bắt_đầu xuất_hiện . Những thiết_kế thử_nghiệm đầu_tiên này sau đó đã dẫn đến thời_đại của các siêu máy_tính chuyên_ngành như các máy được Cray_Inc và Fujitsu_Ltd sản_xuất . Các CPU_tích_hợp quy_mô nhỏ Trong thời_gian này , một phương_pháp sản_xuất nhiều transistor kết_nối với nhau trong một không_gian nhỏ gọn đã được phát_triển . Các mạch_tích_hợp ( IC ) cho_phép một số_lượng lớn các bóng bán_dẫn được sản_xuất trên một chip bán_dẫn . Lúc đầu chỉ mạch kỹ_thuật_số rất cơ_bản không chuyên đầu_tiên như cổng NOR được thu nhỏ vào vi_mạch . CPU dựa trên những khối vi_mạch thường được gọi_là thiết_bị " tích_hợp quy_mô nhỏ " ( SSI ) . Vi_mạch SSI , chẳng_hạn như những vi_mạch được dùng trong các máy_tính hướng_dẫn tàu Apollo , thường chứa lên đến một_vài nghìn transistor . Để xây_dựng toàn_bộ một CPU trên vi_mạch SSI cần hàng ngàn chip , nhưng vẫn tiêu_thụ ít không_gian và điện_năng hơn nhiều so với thiết_kế bằng bóng bán_dẫn trước đó . System / 370 của IBM , phiên_bản kế_tục System / 360 , sử_dụng vi_mạch SSI thay_vì dùng module bán_dẫn rời_rạc của Solid Logic_Technology . Máy_tính PDP-8 / I and KI10_PDP-10 của DEC cũng chuyển từ các bóng bán_dẫn riêng_lẻ được PDP-8 và PDP-10 sử_dụng và chuyển qua dùng vi_mạch SSI , và dòng máy PDP-11 cực_kỳ phổ_biến của họ ban_đầu được xây_dựng với vi_mạch SSI nhưng cuối_cùng đã được thay_thế bằng các vi_mạch LSI khi nó ra_đời . Các CPU_tích_hợp quy_mô lớn Lee_Boysel xuất_bản các bài báo có ảnh_hưởng , trong đó có một " tuyên_ngôn " năm 1967 , trong đó mô_tả làm thế_nào để xây_dựng máy_tính tương_đương với một máy_tính mainframe 32 - bit từ một số_lượng tương_đối nhỏ các mạch_tích hợp quy_mô lớn ( LSI ) . Vào thời_điểm đó , cách duy_nhất để xây_dựng chip_LSI , một con chip với một_trăm hoặc nhiều cổng , bằng cách xây_dựng chúng sử_dụng một quá_trình MOS ( chẳng_hạn PMOS_logic , NMOS_logic , hoặc CMOS_logic ) . Tuy_nhiên , một_số công_ty tiếp_tục xây_dựng các bộ xử_lý dùng chip_lưỡng cực vì các bán_dẫn_lưỡng cực nhanh hơn nhiều so với các chip_MOS ; chẳng_hạn , Datapoint_tạo các bộ_vi xử_lý bằng chip_TTL cho đến đầu những năm 1980 . Các nhà_sản_xuất máy_tính tốc_độ cao muốn chúng chạy nhanh_chóng , vì_vậy trong những năm 1970 họ xây_dựng các CPU từ các vi_mạch_tích hợp quy_mô nhỏ ( SSI ) và quy_mô trung_bình ( MSI ) bao_gồm các cổng TTL của vi_mạch họ 7400 . Vào thời_điểm đó , vi_mạch MOS quá chậm đến_nỗi chúng chỉ được coi là hữu_ích trong một_vài ứng_dụng thích_hợp với yêu_cầu công_suất thấp . Khi công_nghệ vi_điện_tử phát_triển mạnh , nó gia_tăng số_lượng bóng bán_dẫn được đặt trên một IC , giảm số_lượng IC riêng cần_thiết để tạo ra một CPU hoàn_chỉnh . Các vi_mạch MSI và LSI tăng lượng transistor lên đến hàng trăm , và sau đó hàng ngàn . Đến năm 1968 , số_lượng IC cần_thiết để xây_dựng một CPU hoàn_chỉnh đã được giảm xuống còn 24 IC của tám loại khác nhau , với mỗi IC chứa khoảng 1000 MOSFET. Tương_phản hoàn_toàn với các vi_mạch SSI và MSI của nó , vi_mạch LSI đầu_tiên của PDP-11 chứa một CPU bao_gồm chỉ có bốn mạch_tích hợp_LSI. Các bộ_vi xử_lý Trong những năm 1970 , những phát_minh cơ_bản của Federico_Faggin ( IC MOS cổng silicon với cổng tự liên_kết cùng với các phương_pháp thiết_kế logic ngẫu_nhiên mới của ông ) đã thay_đổi việc thiết_kế và sản_xuất CPU mãi_mãi . Kể từ sự ra_đời của bộ_vi xử_lý thương_mại đầu_tiên ( Intel 4004 ) vào năm 1970 , và bộ_vi xử_lý lần đầu_tiên được sử_dụng rộng_rãi ( Intel 8080 ) năm 1974 , mô_hình này của CPU đã gần như hoàn_toàn vượt qua tất_cả các bộ_phận xử_lý trung_tâm khác . Các nhà_sản_xuất máy_tính lớn và máy_tính mini thời_kỳ này tung ra các chương_trình phát_triển vi_mạch độc_quyền để nâng_cấp kiến_trúc máy_tính cũ của họ , và cuối_cùng tạo ra bộ_vi xử_lý tương_thích với tập lệnh cũ của các phần_cứng và phần_mềm cũ . Kết_hợp với sự ra_đời và cuối_cùng thành_công khắp_nơi của máy_tính cá_nhân , thuật_ngữ CPU bây_giờ được áp_dụng gần như độc_quyền cho các bộ_vi xử_lý . Một_số CPU ( gọi là lõi ) có_thể được kết_hợp trong một chip xử_lý duy_nhất . Các thế_hệ trước của CPU cũng được sản_xuất như các linh_kiện điện_tử và vô_số vi_mạch ( IC ) trên một hay nhiều mạch in . Bộ_vi xử_lý là các CPU được sản_xuất trên một số_lượng rất nhỏ các IC ; thường chỉ là một . Tổng_thể kích_thước CPU nhỏ hơn , là một kết_quả của việc sản_xuất trên cùng một khuôn , khiến thời_gian chuyển_đổi nhanh hơn vì các yếu_tố vật_lý như giảm điện_dung ký_sinh tại cổng . Điều này đã cho_phép các bộ_vi xử_lý đồng_bộ có tốc_độ xung_nhịp từ hàng chục megahertz đến vài gigahertz . Ngoài_ra , vì khả_năng để xây_dựng transistor cực nhỏ trên một vi_mạch đã tăng lên , sự phức_tạp và số_lượng bóng bán_dẫn trong một CPU duy_nhất đã tăng lên nhiều lần . Xu_hướng được kiểm_chứng rộng_rãi này được đặt tên là Định_luật Moore , mà đã được chứng_minh qua thực_tế là một yếu_tố dự_báo khá chính_xác về sự phát_triển của CPU ( và các IC phức_tạp khác ) . Trong khi mức_độ phức_tạp , quy_mô , xây_dựng , và dạng tổng_quát của CPU đã thay_đổi rất nhiều kể từ năm 1950 , đáng chú_ý là các thiết_kế cơ_bản và chức_năng của nó đã không thay_đổi chút nào . Hầu_như tất_cả các CPU phổ_biến hiện_nay có_thể được mô_tả rất chính_xác như các máy lưu_trữ chương_trình theo kiểu von_Neumann . Khi định_luật Moore nói trên vẫn tiếp_tục đúng , mối quan_tâm phát_sinh về các giới_hạn của công_nghệ bóng bán dẫn_mạch tích_hợp . Thu nhỏ tối_đa các cửa_điện_tử đang gây ra những ảnh_hưởng của hiện_tượng như electromigration và rò_rỉ dưới ngưỡng đã nhiều hơn đáng_kể . Những mối quan_tâm mới là một trong nhiều yếu_tố khiến các nhà_nghiên_cứu tập_trung tìm_hiểu các phương_pháp mới của máy_tính như máy_tính lượng_tử , cũng như để mở_rộng việc sử_dụng tính_toán song_song và các phương_pháp khác nhằm mở_rộng tính hữu_ích của các mô_hình von_Neumann cổ_điển . Hoạt_động Các hoạt_động cơ_bản của hầu_hết các CPU , không phụ_thuộc hình_thức vật_lý , là thực_hiện một chuỗi các tập_lệnh được lưu_trữ , gọi_là chương_trình . Các mã_lệnh chờ thực_hiện này được lưu_giữ trong một_số loại bộ_nhớ máy_tính . Gần như tất_cả các CPU có các bước : lấy thông_tin , giải_mã và thực_hiện lệnh khi hoạt_động , và được gọi chung là chu_kỳ lệnh . Sau khi thực_hiện một lệnh , toàn_bộ quá_trình lặp_đi_lặp_lại , với sự chu_kỳ lệnh tiếp_theo thường lấy các lệnh tiếp_theo trong chuỗi vì giá_trị tăng lên trong thanh ghi con trỏ_lệnh . Nếu một lệnh nhảy được thực_hiện , con trỏ_lệnh sẽ được sửa_đổi để chứa địa_chỉ của lệnh đã thay_đổi và thực_hiện chương_trình tiếp_tục như bình_thường . Trong các CPU phức_tạp hơn , nhiều lệnh có_thể được tải xuống , giải_mã , và thực_hiện đồng_thời . Phần này mô_tả những gì thường được gọi_là " đường_ống RISC cổ_điển " , vốn khá phổ_biến trong các CPU đơn_giản được sử_dụng trong nhiều thiết_bị điện_tử ( thường được gọi_là vi điều_khiển ) . Nó chủ_yếu bỏ_qua vai_trò quan_trọng của CPU_cache , và do_đó bỏ_qua các giai_đoạn tiếp_cận của các đường_ống . Một_số lệnh thao_tác truy_cập chương_trình chứ không phải tạo ra dữ_liệu kết_quả trực_tiếp ; lệnh như_vậy thường được gọi_là " lệnh nhảy " và cho_phép chương_trình chạy lặp_vòng , thực_hiện chương_trình có điều_kiện ( thông_qua việc sử_dụng một bước_nhảy có điều_kiện ) , và khả_năng viết các chương_trình con . Trong một_số bộ_vi xử_lý , một_số lệnh khác thay_đổi trạng_thái của các bit trong một thanh ghi " cờ " . Những cờ này có_thể được sử_dụng để thay_đổi cách ứng_xử của chương_trình , vì chúng thường chỉ ra kết_quả của các toán_tử khác nhau . Ví_dụ , trong bộ_vi xử_lý khi một lệnh " so_sánh " đánh_giá hai giá_trị , chúng xóa bit trong những thanh ghi cờ để chỉ ra số nào lớn hơn số nào , hoặc hai số được so_sánh là bằng nhau ; một trong những cờ này sau đó có_thể được một lệnh nhảy sử_dụng để xác_định rẽ nhánh tùy theo kết_quả so_sánh trên . Thành_phần Khối điều_khiển ( CU - Control_Unit ) Có chức_năng thông_dịch các lệnh của chương_trình và điều_khiển các hoạt_động xử_lí của máy_tính . Chúng được điều_tiết chính_xác bởi xung_nhịp đồng_hồ hệ_thống . Nếu CPU là " bộ não " của máy_tính thì khối này chính là " bộ não " của CPU_Khối tính_toán ( ALU-Arithmetic Logic_Unit ) Có chức_năng thực_hiện các phép_toán số học và logic rồi sau đó trả lại kết_quả vào các thanh ghi ( hoặc bộ_nhớ ) . Các thanh ghi ( Registers ) Là các bộ_nhớ nằm ngay bên trong CPU có dung_lượng lưu_trữ nhỏ nhưng có tốc_độ truy_cập cao . Chúng được dùng để lưu_trữ tạm_thời các toán_hạng , kết_quả tính_toán , địa_chỉ các ô nhớ hoặc thông_tin điều_khiển . Opcode Phần bộ_nhớ chứa mã_máy của CPU ( không bắt_buộc ) để có_thể thực_thi các lệnh trong file thực_thi . Phần điều_khiển Thực_hiện việc điều_khiển các khối và điều_khiển tần_số xung_nhịp . Mạch xung_nhịp đồng_hồ hệ_thống dùng để đồng_bộ các thao_tác xử_lý trong và ngoài CPU theo các khoảng thời_gian không đổi . Khoảng thời_gian chờ giữa hai xung_gọi là chu_kỳ xung_nhịp . Tốc_độ đo_số chu_kì mà CPU thực_hiện mỗi giây gọi_là tốc_độ xung_nhịp – tốc_độ đồng_hồ tính bằng triệu đơn_vị mỗi giây ( MHz ) . Phần này là không cần_thiết cho một cpu nhưng hầu_hết có trong kiến_trúc cisc . Tốc_độ Tốc_độ xử_lý của máy_tính chủ_yếu phụ_thuộc vào tốc_độ của CPU , nhưng nó cũng phụ_thuộc vào các phần khác như bộ_nhớ RAM , vỉ đồ_họa , ổ_cứng , v.v. . Có nhiều công_nghệ làm tăng tốc_độ xử_lý của CPU. Ví_dụ : pipeline , turbo boost , siêu phân_luồng , v.v. . Tốc_độ CPU có liên_hệ với tần_số đồng_hồ làm_việc của nó ( tính bằng các đơn_vị như MHz , GHz , v.v. . ) . Trước năm 2005 , tần_số này cao hơn cũng có nghĩa_là tốc_độ xử_lý cao hơn . Tuy_nhiên khi chỉ so_sánh như_vậy là bỏ_qua rất nhiều yếu_tố khác . ( Ví_dụ : CPU Intel_Core 2 Duo ( 2 nhân ) có tần_số 2,6_GHz có_thể xử_lý nhanh hơn CPU Intel_Pentium 4 ( 1 nhân ) 3,4_GHz hay dòng Intel_Core 2 Duo ( 2 nhân ) 2,6 GHz_GHz lại yếu hơn dòng Core_i3 ( 2 nhân ) với cùng 2,6 GHz_GHz rất nhiều ) . Do_vậy hiện_nay , nhà_sản_xuất CPU như Intel dùng khái_niệm đánh_giá trên hiệu_suất làm_việc ( performance rating - P.R ) cho các dòng Core_i3 , i5 , i7 , i9 . Tốc_độ CPU còn phụ_thuộc vào nhiều yếu_tố như : Số_nhân xử_lý ( 2,4,10,22_nhân ... ) , càng nhiều nhân càng mạnh với các tác_vụ cần nhiều nhân , chia nhỏ công_việc để xử_lí song_song giúp hoàn_thành nhanh hơn . Xung_nhịp ( 1 GHz , 4GH_z , ... ) chỉ tốc_độ đóng mở cổng của bóng bán_dẫn , số GHz càng cao , CPU càng mạnh , đồng_thời cũng tốn điện , tỏa nhiều nhiệt hơn IPC ( instructions per clock / cycles ) . VD : Do IPC nên CPU_đời_mới lại mạnh hơn CPU_đời cũ cùng số_nhân với số luồng , cùng xung_nhịp . IPC càng cao thì CPU càng mạnh . Tiến_trình bóng bán_dẫn của CPU ( 14 nm , 10 nm , 7 nm , ... ) , càng nhỏ càng tiết_kiệm điện do tiết_kiệm thời_gian khoảng_cách năng_lượng để electron di_chuyển qua bóng bán_dẫn , càng nhồi được nhiều bóng bán_dẫn hiệu_năng cao hơn . Công_nghệ làm tăng tốc_độ xử_lý của CPU ( pipeline , turbo boost , siêu phân_luồng , v.v. ) , Bộ nhớ_đệm - bộ_nhớ dùng để lưu các lệnh / dữ_liệu thường dùng hay có khả_năng sẽ được dùng trong tương_lai gần , giúp giảm bớt thời_gian chờ_đợi của CPU. Ví_dụ : Intel Core 2 Duo sử_dụng chung cache L2 ( shared cache ) giúp cho tốc_độ xử_lý của hệ_thống hai nhân mới này cao hơn so với hệ_thống hai nhân thế_hệ thứ nhất ( Intel Pentium_D ) với mỗi nhân từng bộ_nhớ đệm_L2 riêng_biệt . Đồ họa_tích_hợp ( vd : Radeon Vega 8 Graphics mạnh hơn VGA_Inno3D GT 730 1 GB ( kết_luận dựa trên Benchmarks , chỉ dùng để kham_khảo ) ) TDP ( công_suất thoát nhiệt ) , lượng nhiệt_chip xử_lý tỏa ra mà hệ_thống làm mát cần phải giải_tỏa . TDP thường cho biết mức tiêu_thụ điện của con chip , con_số này càng cao thì càng tốn điện , càng thấp thì càng mát ( còn tùy vào thế_hệ CPU ) , nhiệt_độ cao lõi silicon_CPU có_thể hoạt_động kém . Các nhà_sản_xuất Hai nhà_sản_xuất CPU lớn nhất hiện_nay là Intel và AMD._Một trong những CPU đầu_tiên của hãng Intel là Intel 4004 . Được tung ra thị_trường vào tháng 11 năm 1971 , Intel 4004 có 2250 transistor và 16 chân . Một CPU khác của Intel được tung ra thị_trường năm 2006 là Intel Northwood_Pentium , có 55 triệu transistor và 478 chân . Nhà_sản_xuất AMD ( Advanced Micro_Devices ) cũng được đánh_giá cao : APU ( Dòng_tích hợp_nhân đồ họa của AMD ) : - A10 [ 58 xx ( k ) , 68 xx ( k ) , 78 xx ( k ) ] với sức_mạnh đồ họa_tích hợp sánh ngang với các GPU tầm_trung . Năm 2017 , AMD ra_mắt thế_hệ CPU mới , tên mã_Zen , với số nhân / luồng vượt_trội so với đối_thủ_Intel từ đó đã làm bùng_nổ cuộc_chiến_CPU mà trước đó AMD đã thất_thế trong nhiều năm . Ngoài_ra , còn có những nhà_sản_xuất chip_ARM ( vd : Qualcomm , MediaTek , .... với các chip cho smartphone như Snapdragon 888 , Dimensity 1200 , ... , Apple với dòng chip_A cho iPhone , iPad như A15_Bionic , ... và dòng M1 và nhũng hậu_bối của nó trên những mẫu Macbook , Imac , ... từ 2021 trở đi ) Chú_thích Tham_khảo Xem thêm CPU Intel_CPU AMD_CPU đa_nhân Liên_kết ngoài 25 vi_chip khuynh_đảo thế_giới – bài viết tiếng Anh của Institute_of Electrical_and Electronics_Engineers . CPU_Bài cơ_bản dài trung_bình |
Nguyên_tố hóa_học , thường được gọi đơn_giản là nguyên_tố , là một chất hóa học tinh_khiết , bao_gồm một kiểu nguyên_tử , được phân_biệt bởi số_hiệu nguyên_tử , là số_lượng proton có trong mỗi hạt_nhân . Không giống như các hợp_chất hóa_học , các nguyên_tố hóa_học không_thể bị phân_hủy thành các chất đơn_giản hơn bằng các phương_pháp hóa_học . Số proton trong hạt_nhân là đặc_tính xác_định của một nguyên_tố và được gọi_là số nguyên_tử của nó ( được biểu_thị bằng ký_hiệu Z ) – tất_cả các nguyên_tử có cùng số_hiệu nguyên_tử đều là nguyên_tử của cùng một nguyên_tố . Tất_cả các baryon vật_chất của vũ_trụ bao_gồm các nguyên_tố hóa_học . Khi các nguyên_tố khác nhau trải qua các phản_ứng hóa_học , các nguyên_tử được sắp_xếp lại thành các hợp_chất mới được kết_nối với nhau bằng các liên_kết hóa học . Chỉ một số_ít các nguyên_tố , chẳng_hạn như bạc và vàng , được tìm thấy dưới dạng chưa kết_hợp với tư_cách là các khoáng chất nguyên_tố tự_nhiên tương_đối tinh_khiết . Gần như tất_cả các nguyên_tố tự_nhiên khác xuất_hiện trong Trái_đất dưới dạng hợp_chất hoặc hỗn_hợp . Không_khí chủ_yếu là hỗn_hợp của các nguyên_tố nitơ , oxy và argon , mặc_dù nó có chứa các hợp_chất bao_gồm carbon dioxide và nước . Lịch_sử phát_hiện và sử_dụng các nguyên_tố bắt_đầu từ các xã_hội loài_người nguyên_thủy phát_hiện ra các khoáng_chất bản_địa như carbon , lưu_huỳnh , đồng và vàng ( mặc_dù khái_niệm về nguyên_tố hóa_học vẫn chưa được hiểu rõ ) . Nỗ_lực phân_loại các vật_liệu như_vậy đã dẫn đến các khái_niệm về các nguyên_tố cổ_điển , thuật giả_kim và nhiều lý_thuyết tương_tự khác nhau trong suốt lịch_sử loài_người . Phần_lớn sự hiểu_biết hiện_đại về các nguyên_tố được phát_triển từ công_trình của Dmitri_Mendeleev , một nhà_hóa học người Nga . Ông đã công_bố bảng tuần_hoàn dễ nhận_biết đầu_tiên vào năm 1869 . Bảng này sắp_xếp các nguyên_tố theo số nguyên_tử tăng dần thành các hàng ( " chu_kỳ " ) trong đó các nguyên_tố cùng cột ( " nhóm " ) có chung các tính_chất vật_lý và hóa_học một_cách tuần_hoàn . Bảng tuần hoàn_tóm tắt các tính_chất khác nhau của các nguyên_tố , cho_phép các nhà_hóa học suy_ra mối quan_hệ giữa chúng và đưa ra dự_đoán về các hợp_chất và các nguyên_tố mới tiềm_năng . Đến tháng 11 năm 2016 , Liên_minh Hóa_học Ứng_dụng và Tinh_khiết Quốc_tế đã công_nhận tổng_số 118 nguyên_tố . 94 nguyên_tố đầu_tiên xuất_hiện tự_nhiên trên Trái_Đất , và 24 nguyên_tố còn lại là các nguyên_tố tổng_hợp được tạo ra trong các phản_ứng hạt_nhân . Trừ ra các nguyên_tố phóng_xạ không ổn_định ( hạt_nhân phóng_xạ ) phân_hủy nhanh_chóng , gần như tất_cả các nguyên_tố đều có sẵn trong công_nghiệp với số_lượng khác nhau . Việc khám_phá và tổng_hợp các nguyên_tố mới hơn_nữa là một lĩnh_vực nghiên_cứu khoa_học đang diễn ra . Mô_tả Các nguyên_tố hóa học nhẹ nhất là hydro và heli , cả hai đều được tạo ra bởi quá_trình tổng_hợp hạt_nhân Big_Bang trong 20 phút đầu_tiên của vũ_trụ theo tỷ_lệ khoảng 3 : 1 theo khối_lượng ( hoặc 12 : 1 theo số nguyên_tử ) , cùng_với những lượng rất nhỏ của hai nguyên_tố tiếp_theo , lithi và beryli . Hầu_hết tất_cả các nguyên_tố khác được tìm thấy trong tự_nhiên đều được tạo ra bằng các phương_pháp tổng_hợp hạt_nhân tự_nhiên khác nhau . Trên Trái_đất , một lượng nhỏ các nguyên_tử mới được tạo ra một_cách tự_nhiên trong các phản_ứng nucleogenic , hoặc trong các quá_trình vũ_trụ , chẳng_hạn như sự phóng_xạ tia vũ_trụ . Nguyên_tử mới cũng được tự_nhiên được sản_xuất trên Trái_Đất như phóng_xạ đồng_vị phân_rã của các quá_trình phân_rã phóng_xạ diễn ra như phân_rã alpha , phân_rã beta , phân_hạch tự_phát , phân_rã cụm , và các chế_độ phân_rã hiếm khác . Trong số 94 nguyên_tố có trong tự_nhiên , những nguyên_tố có số nguyên_tử từ 1 đến 82 đều có ít_nhất một đồng_vị bền ( ngoại_trừ techneti , nguyên_tố 43 và promethi , nguyên_tố 61 , không có đồng_vị bền ) . Các chất đồng_vị được coi là ổn_định là những chất chưa quan_sát thấy sự phân_rã phóng_xạ . Các nguyên_tố có số_hiệu nguyên_tử từ 83 đến 94 không ổn_định đến mức có_thể phát_hiện được sự phân_rã phóng_xạ của tất_cả các đồng_vị . Một_số nguyên_tố này , đặc_biệt là bismuth ( số nguyên_tử 83 ) , thori ( số nguyên_tử 90 ) và urani ( số nguyên_tử 92 ) , có một hoặc nhiều đồng_vị có chu_kỳ bán_rã đủ dài để tồn_tại dưới dạng tàn_dư của quá_trình tổng_hợp hạt_nhân sao nổ tạo ra các kim_loại nặng trước khi hình_thành Hệ Mặt_trời của chúng_ta . Với thời_gian phân_rã hơn 1,9 năm , dài hơn một tỷ lần so với tuổi ước_tính hiện_tại của vũ_trụ , bismuth-209 ( số nguyên_tử 83 ) có chu_kỳ bán_rã alpha lâu nhất được biết đến trong số các nguyên_tố tự_nhiên và hầu_như luôn được coi là ngang_bằng với 80 nguyên_tố ổn_định . Các nguyên_tố rất nặng nhất ( những nguyên_tố ngoài plutoni , nguyên_tố 94 ) trải qua quá_trình phân_rã phóng_xạ với chu_kỳ bán rã_ngắn đến mức chúng không được tìm thấy trong tự_nhiên và phải được tổng_hợp . Hiện đã có 118 nguyên_tố được biết đến . Trong bối_cảnh này , " đã biết " có nghĩa_là được quan_sát đủ rõ , thậm_chí chỉ từ một_vài sản_phẩm phân_rã , để được phân_biệt với các nguyên_tố khác . Gần đây nhất , sự tổng_hợp của nguyên_tố 118 ( vì được đặt tên là oganesson ) đã được báo_cáo vào tháng 10 năm 2006 , và sự tổng_hợp của nguyên_tố 117 ( tennessine ) được báo_cáo vào tháng 4 năm 2010 . Trong số 118 nguyên_tố này , 94 nguyên_tố xuất_hiện tự_nhiên trên Trái_đất . Sáu trong số này xảy ra với số_lượng vết cực nhỏ : techneti , số nguyên_tử 43 ; promethi , số 61 ; astatin , số 85 ; franci , số 87 ; neptuni , số 93 ; và plutoni , số 94 . 94 nguyên_tố này đã được phát_hiện trong vũ_trụ nói_chung , trong quang_phổ của các ngôi_sao và cả siêu_tân_tinh , nơi các nguyên_tố phóng_xạ tồn_tại trong thời_gian ngắn mới được tạo ra . 94 nguyên_tố đầu_tiên đã được phát_hiện trực_tiếp trên Trái_đất dưới dạng các nuclide nguyên_thủy có từ khi hình_thành hệ Mặt_trời , hoặc dưới dạng các sản_phẩm_chuyển_hóa hoặc phân_hạch xảy ra tự_nhiên của urani và thori . 24 nguyên_tố nặng hơn còn lại , ngày_nay không được tìm thấy trên Trái_đất hay trong quang_phổ thiên_văn , chúng đã được sản_xuất nhân_tạo : tất_cả đều là chất phóng_xạ , với chu_kỳ bán_rã rất ngắn ; nếu có bất_kỳ nguyên_tử nào của các nguyên_tố này khi hình_thành Trái_đất , thì chúng rất có_thể , đến mức chắc_chắn , đã bị phân_rã , và nếu có trong các tân_tinh thì chúng có số_lượng quá nhỏ để có_thể được ghi_nhận . Techneti là nguyên_tố có chủ_đích không phải tự_nhiên đầu_tiên được tổng_hợp vào năm 1937 , mặc_dù một lượng nhỏ của techneti đã được tìm thấy trong tự_nhiên ( và nguyên_tố này cũng có_thể được phát_hiện trong tự_nhiên vào năm 1925 ) . Mô_hình sản_xuất nhân_tạo và khám_phá tự_nhiên sau_này đã được lặp lại với một_số nguyên_tố hiếm có nguồn_gốc tự_nhiên phóng_xạ khác . Danh_sách các nguyên_tố có sẵn theo tên , số nguyên_tử , mật_độ , điểm_nóng chảy , điểm sôi và theo ký_hiệu , cũng như năng_lượng ion hóa của các nguyên_tố . Các nucleotit của các nguyên_tố phóng_xạ và ổn_định cũng có sẵn dưới dạng danh_sách các nuclide , được sắp_xếp theo độ dài chu_kỳ bán_rã của các nguyên_tố không ổn_định . Một trong những cách trình_bày thuận_tiện nhất , và chắc_chắn là truyền_thống_nhất về các nguyên_tố , là ở dạng bảng tuần_hoàn , nhóm các nguyên_tố có tính_chất hóa_học tương_tự lại với nhau ( và thường là các cấu_trúc điện_tử tương_tự ) . Mỗi nguyên_tố hóa_học đều có một tên và ký_hiệu riêng để dễ nhận_biết . Tên gọi chính_thức của các nguyên_tố hóa_học được quy_định bởi Liên_đoàn_Quốc_tế về Hóa_học Thuần_túy và Ứng_dụng ( tiếng Anh : International Union_of Pure_and Applied_Chemistry ) ( viết tắt : IUPAC ) . Tổ_chức này nói_chung chấp_nhận tên gọi mà người ( hay tổ_chức ) phát_hiện ra nguyên_tố đã lựa_chọn . Điều này có_thể dẫn đến tranh_luận là nhóm nghiên_cứu nào thực_sự tìm ra nguyên_tố , là câu hỏi từng làm chậm_trễ việc đặt tên cho các nguyên_tố với số nguyên_tử từ 104 trở lên trong một thời_gian dài ( Xem thêm Tranh_luận về đặt tên nguyên_tố ) . Các nguyên_tố hóa_học cũng được cấp cho một ký_hiệu hóa_học thống_nhất , dựa trên cơ_sở tên gọi của nguyên_tố , phần_lớn là viết tắt theo tên gọi Latinh . ( Ví_dụ , carbon có ký_hiệu hóa_học ' C ' , natri có ký_hiệu hóa_học ' Na_' từ tên gọi Latinh_natrium ) . Ký_hiệu hóa_học của nguyên_tố được thống_nhất và hiểu trên toàn thế_giới trong khi tên gọi thông_thường của nó khi chuyển sang một ngôn_ngữ khác thì phần_lớn không giống nhau . Số nguyên_tử_Số nguyên_tử của một nguyên_tố ( ký_hiệu Z ) bằng số proton trong mỗi nguyên_tử và xác_định nguyên_tố này . Ví_dụ , tất_cả các nguyên_tử_carbon đều chứa 6 proton trong hạt_nhân nguyên_tử của chúng ; vậy số nguyên_tử của carbon là 6 . Nguyên_tử_carbon có_thể có số neutron khác nhau ; các nguyên_tử của cùng một nguyên_tố có số neutron khác nhau được gọi_là các đồng_vị của nguyên_tố đó . Số proton trong hạt_nhân nguyên_tử cũng quyết_định điện_tích của nó , do_đó nó quyết_định số electron của nguyên_tử ở trạng_thái không bị ion hóa . Các electron được đặt vào các obitan nguyên_tử quyết_định các tính_chất hóa_học khác nhau của nguyên_tử . Số_lượng neutron trong hạt_nhân thường ảnh_hưởng rất ít đến tính_chất hóa_học của nguyên_tố ( ngoại_trừ trường_hợp của hydro và đơteri ) . Do_đó , tất_cả các đồng_vị carbon đều có các tính_chất hóa_học gần giống nhau vì chúng đều có 6 proton và 6 electron , mặc_dù các nguyên_tử_carbon chẳng_hạn có_thể có 6 hoặc 8 neutron . Đó là lý_do tại_sao số nguyên_tử , chứ không phải số khối hay trọng_lượng nguyên_tử , được coi là đặc_điểm nhận_dạng của một nguyên_tố hóa_học . Đồng_vị Đồng_vị là những nguyên_tử của cùng một nguyên_tố ( nghĩa_là có cùng số proton trong hạt_nhân nguyên_tử của chúng ) , nhưng có số neutron khác nhau . Vì_vậy , chẳng_hạn , có ba đồng_vị chính của carbon . Tất_cả các nguyên_tử_carbon đều có 6 proton trong hạt_nhân , nhưng chúng có_thể có 6 , 7 hoặc 8 neutron . Vì số khối của chúng lần_lượt là 12 , 13 và 14 , nên ba đồng_vị của carbon được gọi_là carbon-12 , carbon-13 và carbon-14 , thường được viết tắt là 12C , 13C và 14C . Carbon trong cuộc_sống hàng ngày và trong hóa_học là hỗn_hợp của 12C ( khoảng 98,9 % ) , 13C ( khoảng 1,1 % ) và khoảng 1 nguyên_tử_14C trên một nghìn tỷ_nguyên_tử tổng_cộng . Hầu_hết ( 66 trong số 94 ) nguyên_tố xuất_hiện tự_nhiên có nhiều hơn một đồng_vị ổn_định . Ngoại_trừ các đồng_vị của hydro ( khác nhau rất nhiều về khối_lượng tương_đối - đủ để gây ra các hiệu_ứng hóa_học ) , các đồng_vị của một nguyên_tố nhất_định gần như không_thể phân_biệt được về mặt hóa_học . Tất_cả các nguyên_tố đều có một_số đồng_vị là chất phóng_xạ ( đồng_vị phóng_xạ ) , mặc_dù không phải tất_cả các đồng_vị phóng_xạ này đều tồn_tại ngoài tự_nhiên . Các đồng_vị phóng_xạ thường phân_rã thành các nguyên_tố khác khi phóng ra một hạt alpha hoặc beta . Nếu một nguyên_tố có các đồng_vị không phóng_xạ , chúng được gọi_là cá đồng_vị " ổn_định " . Tất_cả các đồng_vị ổn_định đã biết đều tồn_tại ngoài tự_nhiên ( xem đồng_vị nguyên_thủy ) . Nhiều đồng_vị phóng_xạ không có trong tự_nhiên đã được nghiên_cứu sau khi được tạo ra một_cách nhân_tạo . Một_số nguyên_tố không có đồng_vị bền và chỉ bao_gồm các đồng_vị phóng_xạ : cụ_thể là các nguyên_tố không có đồng_vị bền nào là techneti ( số nguyên_tử 43 ) , promethi ( số nguyên_tử 61 ) và tất_cả các nguyên_tố quan_sát được có số nguyên_tử lớn hơn 82 . Trong số 80 nguyên_tố có ít_nhất một đồng_vị bền , 26 nguyên_tố chỉ có một đồng_vị bền duy_nhất . Số đồng_vị ổn_định trung_bình của 80 nguyên_tố ổn_định là 3,1 đồng_vị ổn_định trên mỗi nguyên_tố . Số_lượng đồng_vị bền lớn nhất xảy ra đối_với một nguyên_tố là 10 ( thiếc , nguyên_tố 50 ) . Khối_lượng đồng_vị và khối_lượng nguyên_tử Số_khối của một nguyên_tố A , là số nucleon ( proton và neutron ) trong hạt_nhân nguyên_tử . Các đồng_vị khác nhau của một nguyên_tố nhất_định được phân_biệt bằng số khối của chúng , được viết theo quy_ước dưới dạng ký tự trên bên trái của ký_hiệu nguyên_tử ( ví_dụ : 238U ) . Số khối luôn là một_số nguyên và có đơn_vị là " nucleon " . Ví_dụ , magnesi-24 ( 24 là số khối ) là một nguyên_tử có 24 nucleon ( 12 proton và 12 neutron ) . Trong khi số khối chỉ đơn_giản đếm tổng_số neutron và proton và do_đó là một_số tự_nhiên , khối_lượng nguyên_tử của một nguyên_tử là một_số thực cho khối_lượng của một đồng_vị cụ_thể ( hoặc " nuclide " ) của nguyên_tố , tính bằng đơn_vị khối_lượng nguyên_tử ( kí_hiệu : u ) . Nói_chung , số khối của một nuclide nhất_định khác một_chút về giá_trị so với khối_lượng nguyên_tử của nó , vì khối_lượng của mỗi proton và neutron không chính_xác đúng 1 u ; vì các điện_tử đóng_góp một phần nhỏ hơn vào khối_lượng nguyên_tử vì số neutron vượt quá số proton ; và ( cuối_cùng ) vì năng_lượng liên_kết hạt_nhân . Ví_dụ , khối_lượng nguyên_tử của chlor-35 có năm chữ_số có nghĩa_là 34,969_u và của chlor-37 là 36,966_u . Tuy_nhiên , khối_lượng nguyên_tử_tính bằng u của mỗi đồng_vị khá gần với số khối_lượng đơn_giản của nó ( luôn nằm trong khoảng 1 % ) . Đồng_vị duy_nhất có khối_lượng nguyên_tử chính_xác là một_số tự_nhiên là 12C , theo định_nghĩa có khối_lượng chính_xác bằng 12 vì u được định nghĩa_là 1/12 khối_lượng của nguyên_tử carbon-12 trung_hòa tự_do ở trạng_thái cơ_bản . Trọng_lượng nguyên_tử tiêu_chuẩn ( thường được gọi_là " trọng_lượng nguyên_tử " ) của một nguyên_tố là trung_bình cộng của các khối_lượng nguyên_tử của tất_cả các đồng_vị của nguyên_tố hóa_học được tìm thấy trong một môi_trường cụ_thể , có trọng_lượng bằng lượng đồng_vị , so với đơn_vị khối_lượng nguyên_tử . Số này có_thể là một phân_số không gần với một_số nguyên . Ví_dụ , khối_lượng nguyên_tử tương_đối của chlor là 35,453_u , khác rất nhiều so với một_số nguyên vì nó là trung_bình của khoảng 76 % chlor-35 và 24 % chlor-37 . Bất_cứ khi nào giá_trị khối_lượng nguyên_tử tương_đối khác hơn 1 % so với một_số nguyên , đó là do hiệu_ứng trung_bình này , vì một lượng đáng_kể của nhiều hơn một đồng_vị có trong một mẫu nguyên_tố đó một_cách tự_nhiên . Tinh_khiết về mặt hóa_học và tinh_khiết về mặt đồng_vị Các nhà hóa_học và các nhà_khoa_học hạt_nhân có các định_nghĩa khác nhau về một nguyên_tố tinh_khiết . Trong hóa_học , nguyên_tố nguyên_chất có nghĩa là chất mà tất_cả các nguyên_tử ( hoặc trong thực_tế là hầu_hết ) đều có cùng số nguyên_tử hoặc số proton . Tuy_nhiên , các nhà_khoa_học hạt_nhân_định_nghĩa một nguyên_tố tinh_khiết là một nguyên_tố chỉ bao_gồm một đồng_vị ổn_định . Ví_dụ , một sợi dây đồng là 99,99 % tinh_khiết về mặt hóa_học nếu 99,99 % nguyên_tử của nó là đồng , với 29 proton mỗi nguyên_tử . Tuy_nhiên , nó không phải là đồng_vị tinh_khiết vì đồng thông_thường bao_gồm hai đồng_vị bền , 69 % 63C_u và 31 % 65C_u , với số neutron khác nhau . Tuy_nhiên , một thỏi vàng nguyên_chất sẽ tinh_khiết cả về mặt hóa_học và đồng_vị , vì vàng thông_thường chỉ bao_gồm một đồng_vị , 197A_u . Thù_hình Nguyên_tử của các nguyên_tố tinh_khiết về mặt hóa_học có_thể liên_kết với nhau về mặt hóa_học theo nhiều cách , cho_phép nguyên_tố tinh_khiết tồn_tại trong nhiều cấu_trúc hóa_học ( cách sắp_xếp không_gian của các nguyên_tử ) , được gọi_là các dạng thù_hình , khác nhau về tính_chất của chúng . Ví_dụ , carbon có_thể được tìm thấy dưới các dạng : kim_cương , có cấu_trúc tứ_diện xung_quanh mỗi nguyên_tử_carbon ; than chì , có các lớp nguyên_tử_carbon có cấu_trúc lục_giác xếp chồng lên nhau ; graphene , là một lớp graphit đơn_lẻ rất bền ; fullerene , có hình_dạng gần như hình_cầu ; và ống nano carbon , là những ống có cấu_trúc hình lục_giác ( thậm_chí chúng có_thể khác nhau về tính_chất điện ) . Khả_năng tồn_tại của một nguyên_tố ở một trong nhiều dạng cấu_trúc được gọi_là ' khả_năng thù_hình ' . Trạng_thái chuẩn của một nguyên_tố được định_nghĩa là trạng_thái ổn_định nhất về mặt nhiệt_động_lực học của nó ở áp_suất 1 bar và nhiệt_độ nhất_định ( thường ở 298,15_K ) . Trong nhiệt_hóa học , một nguyên_tố được định_nghĩa_là có entanpi tạo thành bằng 0 ở trạng_thái chuẩn của nó . Ví_dụ , trạng_thái tham_chiếu của carbon là graphit , vì cấu_trúc của graphit ổn_định hơn so với các dạng thù_hình khác . Thuộc_tính Một_số loại phân_loại mô_tả có_thể được áp_dụng rộng_rãi cho các nguyên_tố , bao_gồm việc xem_xét các đặc_tính vật_lý và hóa_học chung của chúng , trạng_thái vật_chất của chúng trong các điều_kiện quen_thuộc , điểm_nóng chảy và sôi của chúng , mật_độ của chúng , cấu_trúc tinh_thể của chúng khi là chất_rắn và nguồn_gốc của chúng . Các thuộc_tính chung Một_số thuật_ngữ thường được sử_dụng để mô_tả các tính_chất vật_lý và hóa_học chung của các nguyên_tố hóa_học . Điểm phân_biệt đầu_tiên là kim_loại dễ dẫn_điện , phi_kim không dẫn_điện và một nhóm nhỏ ( các á_kim ) , có các đặc_tính trung_gian và thường hoạt_động như chất bán_dẫn . Sự phân_loại tinh_tế hơn thường được thể_hiện trong các bản trình_bày màu của bảng tuần_hoàn . Hệ_thống này hạn_chế các thuật_ngữ " kim_loại " và " phi_kim " chỉ đối_với một_số kim_loại và phi_kim được xác_định rộng hơn , bổ_sung các thuật_ngữ bổ_sung cho một_số nhóm kim_loại và phi_kim được xem rộng_rãi hơn . Phiên_bản của phân_loại này được sử_dụng trong bảng tuần_hoàn được trình_bày ở đây bao_gồm : họ actini , kim_loại kiềm , kim_loại kiềm_thổ , halogen , họ lanthan , kim_loại chuyển_tiếp , kim_loại sau chuyển_tiếp , á_kim , phi_kim phản_ứng và khí_trơ . Trong hệ_thống này , các kim_loại kiềm , kim_loại kiềm_thổ và kim_loại chuyển_tiếp , cũng như các lantan và actini , là các nhóm kim_loại đặc_biệt được nhìn_nhận theo nghĩa rộng hơn . Tương_tự , các phi_kim phản_ứng và các khí quý là các phi_kim được nhìn theo nghĩa rộng hơn . Trong một_số bài thuyết_trình , các halogen không được phân_biệt , với astatin được xác_định là một kim_loại và các chất khác được xác_định là phi_kim . Trạng_thái vật_chất Một sự phân_biệt cơ_bản khác_thường được sử_dụng giữa các nguyên_tố là trạng_thái vật_chất ( pha ) của chúng , cho_dù là rắn , lỏng hay khí , ở nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn đã chọn ( STP ) . Hầu_hết các nguyên_tố là chất_rắn ở nhiệt_độ thông_thường và áp_suất khí_quyển , trong khi một_số nguyên_tố là chất_khí . Chỉ có brom và thủy_ngân là chất_lỏng ở 0 độ C ( 32 độ F ) và áp_suất khí_quyển bình_thường ; caesi và gali là chất_rắn ở nhiệt_độ đó , nhưng nóng chảy ở 28,4_°C ( 83,2_°F ) và 29,8_°C ( 85,6_°F ) , tương_ứng . Điểm_nóng chảy và điểm sôi_Điểm_nóng chảy và điểm sôi , thường được biểu_thị bằng độ C ở áp_suất của một bầu khí_quyển , thường được sử_dụng để mô_tả đặc_tính của các nguyên_tố khác nhau . Mặc_dù được biết đến với hầu_hết các nguyên_tố , nhưng một trong hai hoặc cả hai phép đo này vẫn chưa được xác_định đối_với một_số nguyên_tố phóng_xạ chỉ có sẵn với số_lượng rất nhỏ . Vì heli vẫn là chất_lỏng ngay cả ở độ không tuyệt_đối ở áp_suất khí_quyển , nên nó chỉ có nhiệt_độ sôi chứ không phải nhiệt_độ nóng_chảy , trong các bài thuyết_trình thông_thường . Khối_lượng riêng Khối_lượng riêng hay mật_độ của ở nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn đã chọn ( STP ) thường được sử_dụng để xác_định đặc_tính của các phần_tử . Mật_độ thường được biểu_thị bằng gam trên centimet khối ( g / cm³ ) . Vì một_số nguyên_tố là chất_khí ở nhiệt_độ thường gặp , khối_lượng riêng của chúng thường được nêu ở dạng khí ; khi hóa_lỏng hoặc đông_đặc , các nguyên_tố khí cũng có khối_lượng riêng tương_tự như khối_lượng riêng của các nguyên_tố khác . Khi một phần_tử có các dạng thù_hình với các mật_độ khác nhau , một dạng thù_hình đại_diện thường được chọn trong các bản trình_bày tóm_tắt , trong khi mật_độ cho mỗi dạng allotro có_thể được nêu khi cung_cấp thêm thông_tin chi_tiết . Ví_dụ , ba dạng thù_hình quen_thuộc của carbon ( carbon vô_định_hình , than chì và kim_cương ) có khối_lượng riêng tương_ứng là 1,8 – 2,1 , 2,267 và 3,515 g / cm 3 . Cấu_trúc tinh_thể Các nguyên_tố được nghiên_cứu cho đến nay làm mẫu rắn có tám loại cấu_trúc tinh_thể : lập phương hình_thân , lập phương_diện tâm , lục_giác , đơn_nghiêng , trực_thoi , lục_phương và bốn_phương . Đối_với một_số nguyên_tố sau urani được sản_xuất tổng_hợp , các mẫu sẵn có quá nhỏ để xác_định cấu_trúc tinh_thể . Sự xuất_hiện và nguồn_gốc trên Trái_Đất Các nguyên_tố hóa_học cũng có_thể được phân_loại theo nguồn_gốc của chúng trên Trái_đất , với 94 nguyên_tố đầu_tiên được coi là xuất_hiện ngoài tự_nhiên , trong khi những nguyên_tố có số nguyên_tử ngoài 94 chỉ được sản_xuất nhân_tạo như_là sản_phẩm tổng_hợp của các phản_ứng hạt_nhân nhân_tạo . Trong số 94 nguyên_tố xuất_hiện tự_nhiên , 83 nguyên_tố được coi là nguyên_sinh và có tính phóng_xạ_yếu hoặc ổn_định . 11 nguyên_tố tự_nhiên còn lại có chu_kỳ bán_rã quá ngắn để chúng có_mặt ở thời_kỳ đầu của Hệ Mặt_trời , và do_đó được coi là các nguyên_tố nhất_thời . Trong số 11 nguyên_tố thoáng qua này , 5 nguyên_tố ( poloni , radon , radi , actini và protactini ) là các sản_phẩm phân_rã tương_đối phổ_biến của thori và urani . 6 nguyên_tố thoáng qua còn lại ( techneti , promethi , astatin , franci , neptuni và plutoni ) hiếm khi xảy ra , vì là sản_phẩm của các chế_độ phân_rã hiếm hoặc quá_trình phản_ứng hạt_nhân liên_quan đến urani hoặc các nguyên_tố nặng khác . Không có sự phân_rã phóng_xạ nào được quan_sát thấy đối_với các nguyên_tố có số nguyên_tử từ 1 đến 82 , ngoại_trừ 43 ( techneti ) và 61 ( promethi ) . Tuy_nhiên , đồng_vị bền quan_sát của một_số nguyên_tố ( như wolfram và chì ) được dự_đoán là hơi phóng_xạ với chu_kỳ bán_rã rất dài : [ 18 ] ví_dụ , chu_kỳ bán_rã được dự_đoán cho đồng_vị chì ổn_định quan_sát nằm trong khoảng từ 1035 đến 10189 năm . Các nguyên_tố có số nguyên_tử 43 , 61 và 83 đến 94 không ổn_định đủ để có_thể dễ_dàng phát_hiện ra sự phân_rã phóng_xạ của chúng . Ba trong số các nguyên_tố này , bitmut ( nguyên_tố 83 ) , thori ( nguyên_tố 90 ) và urani ( nguyên_tố 92 ) có một hoặc nhiều đồng_vị có chu_kỳ bán_rã đủ dài để tồn_tại như tàn_tích của quá_trình tổng_hợp hạt_nhân sao nổ tạo ra các nguyên_tố nặng trước sự hình_thành của Hệ Mặt_Trời . Ví_dụ , với chu_kỳ bán_rã hơn 1,9 năm , dài hơn một tỷ lần so với tuổi ước_tính hiện_tại của vũ_trụ , bismuth-209 có chu_kỳ bán_rã alpha lâu nhất được biết đến trong số các nguyên_tố tự_nhiên . 24 nguyên_tố nặng nhất ( những nguyên_tố ngoài plutoni , nguyên_tố 94 ) trải qua quá_trình phân_rã phóng_xạ với chu_kỳ bán_rã quá ngắn và không_thể được tạo ra như sản_phẩm phụ của các nguyên_tố có tuổi_thọ cao hơn , và do_đó hoàn_toàn không được biết là có tồn_tại ngoài tự_nhiên . Bảng tuần_hoàn Tính_chất của các nguyên_tố hóa học thường được tóm_tắt bằng cách sử_dụng bảng tuần_hoàn , bảng tuần_hoàn sắp_xếp các nguyên_tố một_cách mạnh_mẽ và trang_nhã bằng cách tăng số nguyên_tử thành các hàng ( " chu_kỳ " ) trong đó các cột ( " nhóm " ) chia_sẻ sự lặp lại ( " tuần_hoàn " ) của các tính_chất vật_lý và tính_chất hóa_học . Bảng tuần_hoàn tiêu_chuẩn hiện_tại chứa 118 nguyên_tố đã được xác_nhận tính đến năm 2019 . Mặc_dù những tiền_thân trước đó của bảng này đã tồn_tại , nhưng việc phát_minh ra nó thường được ghi công cho nhà hóa_học người Nga Dmitri_Mendeleev vào năm 1869 , người đã dự_định dùng bảng để minh_họa các xu_hướng lặp lại trong các tính_chất của các nguyên_tố . Bố_cục của bảng đã được tinh_chỉnh và mở_rộng theo thời_gian khi các nguyên_tố mới được phát_hiện và các mô_hình lý_thuyết mới đã được phát_triển để giải_thích hành_vi hóa_học của chúng . Việc sử_dụng bảng tuần_hoàn hiện_nay đã phổ_biến trong ngành học hóa_học , cung_cấp một khung cực_kỳ hữu_ích để phân_loại , hệ_thống hóa và so_sánh tất_cả các dạng hành_vi hóa_học khác nhau . Bảng cũng được ứng_dụng rộng_rãi trong vật_lý , địa_chất , sinh_học , khoa_học vật_liệu , kỹ_thuật , nông_nghiệp , y_học , dinh_dưỡng , sức_khỏe môi_trường và thiên_văn_học . Các nguyên_tắc của nó đặc_biệt quan_trọng trong kỹ_thuật hóa_học . Nguồn_gốc Chỉ khoảng 4 % tổng khối_lượng của vũ_trụ được tạo ra từ các nguyên_tử hoặc ion , và do_đó được biểu_thị bằng các nguyên_tố hóa_học . Phần này chiếm khoảng 15 % tổng_số vật_chất , với phần còn lại của vật_chất ( 85 % ) là vật_chất tối . Bản_chất của vật_chất tối vẫn chưa được biết , nhưng nó không được cấu_tạo bởi các nguyên_tử của các nguyên_tố hóa_học vì nó không chứa proton , neutron hoặc electron . ( Phần_phi vật_chất còn lại của khối_lượng vũ_trụ được cấu_tạo từ năng_lượng tối thậm_chí còn ít được hiểu rõ hơn ) . 94 nguyên_tố hóa học có trong tự_nhiên được tạo ra bởi ít_nhất bốn lớp của quá_trình vật_lý thiên_văn . Hầu_hết hydro , heli và một lượng rất nhỏ_lithi được tạo ra trong vài phút đầu_tiên của Vụ Nổ_Lớn . Quá_trình tổng_hợp hạt_nhân Big_Bang này chỉ xảy ra một lần ; các quá_trình khác đang diễn ra . Phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân bên trong các ngôi_sao tạo ra các nguyên_tố thông_qua quá_trình tổng_hợp hạt_nhân của các ngôi_sao , bao_gồm tất_cả các nguyên_tố từ carbon đến sắt về số_lượng nguyên_tử . Các nguyên_tố có số nguyên_tử cao hơn sắt , bao_gồm các nguyên_tố nặng như urani và plutoni , được tạo ra bởi nhiều dạng tổng_hợp hạt_nhân bùng_nổ khác nhau trong quá_trình sáp_nhập sao siêu mới và neutron . Các nguyên_tố nhẹ_lithi , beryli và bor được tạo ra hầu_hết thông_qua sự phân_tán tia_vũ_trụ ( sự phân_mảnh do tia_vũ_trụ gây ra ) của carbon , nitơ và oxy . Trong giai_đoạn đầu của Vụ Nổ_Lớn , sự tổng_hợp hạt_nhân của hạt_nhân hydro dẫn đến việc sản_xuất ra hydro-1 ( proti , 1H ) và heli-4 ( 4H_e ) , cũng như một lượng nhỏ hơn deuteri ( 2H ) và lượng rất nhỏ ( theo lũy thừa 10 − 10 ) của lithi và beryli . Thậm_chí một lượng nguyên_tố bor nhỏ hơn có_thể đã được tạo ra trong Vụ Nổ_Lớn , vì nó đã được quan_sát thấy ở một_số ngôi_sao rất cũ , trong khi carbon thì không . Không có nguyên_tố nào nặng hơn bor được tạo ra trong Vụ Nổ_Lớn . Kết_quả là , sự phong_phú ban_đầu của các nguyên_tử ( hoặc ion ) bao_gồm khoảng 75 % 1H , 25 % 4H_e , và 0,01 % đơteri , chỉ với những lượng rất nhỏ_lithi , beryli và có_lẽ là bo . Sự làm_giàu sau đó của các quầng thiên_hà xảy ra do quá_trình tổng_hợp hạt_nhân sao và quá_trình tổng_hợp hạt_nhân siêu_tân_tinh . Tuy_nhiên , sự phong_phú của nguyên_tố trong không_gian giữa các thiên_hà vẫn có_thể gần giống với các điều_kiện nguyên_thủy , trừ khi nó đã được làm_giàu bằng một_số phương_pháp . Trên Trái_đất ( và các nơi khác ) , lượng nhỏ của các nguyên_tố khác nhau tiếp_tục được tạo ra từ các nguyên_tố khác như_là sản_phẩm của quá_trình biến_đổi hạt_nhân . Chúng bao_gồm một_số được tạo ra bởi các tia_vũ_trụ hoặc các phản_ứng hạt_nhân khác ( xem các nuclid_vũ_trụ và nucleogenic ) , và một_số khác được tạo ra dưới dạng sản_phẩm phân_rã của các nuclide nguyên_thủy tồn_tại lâu_dài . Ví_dụ , một lượng vết ( nhưng có_thể phát_hiện được ) của carbon-14 ( 14C ) liên_tục được tạo ra trong khí_quyển do các tia_vũ_trụ tác_động vào các nguyên_tử_nitơ và argon-40 ( 40A_r ) liên_tục được tạo ra do sự phân_hủy của kali-40 ( 40K ) nguyên_thủy nhưng không ổn_định . Ngoài_ra , ba nguyên_tố nguyên_thủy xuất_hiện trừ các nguyên_tố có tính phóng_xạ thuộc họ actini , đó là thori , urani và plutoni , phân_rã qua một loạt các định_kỳ sản_xuất nhưng không ổn_định các yếu_tố phóng_xạ như radi và radon , vốn chỉ xuất_hiện thoáng qua trong bất_kỳ mẫu của các kim_loại này hoặc quặng hoặc các hợp_chất của chúng . Ba nguyên_tố phóng_xạ khác , techneti , promethi và neptuni , chỉ xuất_hiện ngẫu_nhiên trong các vật_liệu tự_nhiên , được tạo ra dưới dạng các nguyên_tử riêng_lẻ bằng cách phân_hạch hạt_nhân của các hạt_nhân của các nguyên_tố nặng khác nhau hoặc trong các quá_trình hạt_nhân hiếm gặp khác . Ngoài 94 nguyên_tố tự_nhiên , một_số nguyên_tố nhân_tạo đã được sản_xuất bằng công_nghệ vật_lý hạt_nhân của con_người . , những thí_nghiệm này đã tạo ra tất_cả các nguyên_tố lên đến số nguyên_tử 118 . Lượng nguyên_tố trong tự_nhiên Biểu_đồ sau ( thang_log ) cho thấy sự phong_phú của các nguyên_tố trong Hệ Mặt_Trời của chúng_ta . Bảng cho thấy mười hai nguyên_tố phổ_biến nhất trong thiên_hà của chúng_ta ( ước_tính theo phương_pháp quang_phổ ) , được đo bằng phần triệu , khối_lượng . Các thiên_hà gần đó đã phát_triển dọc theo các đường tương_tự có sự làm_giàu tương_ứng của các nguyên_tố nặng hơn hydro và heli . Các thiên_hà xa hơn đang được xem như chúng đã xuất_hiện trong quá_khứ , vì_vậy lượng nguyên_tố dồi_dào của chúng dường_như gần với hỗn_hợp nguyên_thủy hơn . Tuy_nhiên , khi các quy_luật và quy_trình vật_lý xuất_hiện phổ_biến trong vũ_trụ hữu_hình , các nhà_khoa_học kỳ_vọng rằng các thiên_hà này đã tiến_hóa các nguyên_tố với mức_độ phong_phú tương_tự . Sự phong_phú của các nguyên_tố trong Hệ Mặt_trời phù_hợp với nguồn_gốc của chúng từ quá_trình tổng_hợp hạt_nhân trong Vụ Nổ_Lớn và một_số sao siêu_tân_tinh tiền_thân . Hydro và heli rất dồi_dào là sản_phẩm của Vụ nổ lớn , nhưng ba nguyên_tố tiếp_theo rất hiếm vì chúng có rất ít thời_gian hình_thành trong Vụ nổ lớn và không được tạo ra trong các ngôi_sao ( tuy_nhiên , chúng được tạo ra với số_lượng nhỏ do sự tan_rã của các nguyên_tố nặng hơn trong bụi giữa các vì sao , do tác_động của tia_vũ_trụ ) . Bắt_đầu với carbon , các nguyên_tố được tạo ra trong các ngôi_sao bằng cách tích_tụ từ các hạt alpha ( hạt_nhân heli ) , dẫn đến sự phong_phú xen_kẽ của các nguyên_tố có số nguyên_tử_chẵn ( những nguyên_tố này cũng ổn_định hơn ) . Nói_chung , các nguyên_tố như sắt được tạo ra trong các ngôi_sao lớn trong quá_trình trở_thành siêu_tân_tinh . Sắt-56 đặc_biệt phổ_biến , vì nó là nguyên_tố ổn_định nhất có_thể dễ_dàng được tạo ra từ các hạt alpha ( là sản_phẩm của sự phân_rã phóng_xạ nickel-56 , cuối_cùng được tạo ra từ 14 hạt_nhân heli ) . Các nguyên_tố nặng hơn sắt được tạo ra trong quá_trình hấp_thụ năng_lượng ở các ngôi_sao lớn , và sự phong_phú của chúng trong vũ_trụ ( và trên Trái_đất ) thường giảm theo số nguyên_tử của chúng . Sự phong_phú của các nguyên_tố hóa học trên Trái_Đất thay_đổi từ không_khí đến lớp vỏ đến đại_dương , và trong các dạng sống khác nhau . Sự phong_phú của các nguyên_tố trong lớp vỏ Trái_đất khác với sự phong_phú của các nguyên_tố trong Hệ Mặt_trời ( như được thấy ở Mặt_trời và các hành_tinh nặng như Sao_Mộc ) chủ_yếu ở việc mất đi có chọn_lọc các nguyên_tố rất nhẹ nhất ( hydro và heli ) và cả neon , carbon dễ bay_hơi ( như hydrocarbon ) , nitơ và lưu_huỳnh , là kết_quả của quá_trình sưởi ấm bằng năng_lượng mặt_trời trong giai_đoạn đầu hình_thành hệ mặt_trời . Oxy , nguyên_tố Trái_đất dồi_dào nhất tính theo khối_lượng , được giữ lại trên Trái_đất bằng cách kết_hợp với silic . Nhôm có 8 % khối_lượng phổ_biến hơn trong vỏ Trái_đất so với vũ_trụ và Hệ Mặt_trời , nhưng thành_phần của lớp phủ cồng_kềnh hơn nhiều , có magnesi và sắt thay cho nhôm ( chỉ xuất_hiện ở 2 % khối_lượng ) phản_ánh chặt_chẽ hơn thành_phần nguyên_tố của Hệ Mặt_Trời , chưa kể sự mất_mát được ghi_nhận của các nguyên_tố dễ bay_hơi vào không_gian và mất_lượng nguyên_tố sắt đã di_chuyển đến lõi của Trái_Đất . Ngược_lại , thành_phần của cơ_thể con_người theo sát thành_phần của nước_biển - giúp cơ_thể con_người có thêm lượng dự_trữ carbon và nitơ cần_thiết để tạo thành protein và acidnucleic , cùng với phosphor trong acidnucleic và phân_tử truyền năng_lượng . Adenosine triphosphate ( ATP ) xuất_hiện trong tế_bào của tất_cả các sinh_vật sống . Một_số loại sinh_vật đòi_hỏi các nguyên_tố đặc_biệt bổ_sung , ví_dụ như magnesi trong chất diệp lục trong cây_xanh , các calci trong vỏ động_vật thân_mềm , hoặc sắt trong hemoglobin trong hồng_cầu của động_vật có xương_sống . Lịch_sử Phát_triển các định_nghĩa Khái_niệm " nguyên_tố " như một chất không_thể phân_chia đã phát_triển qua ba giai_đoạn lịch_sử chính : Định_nghĩa cổ_điển ( chẳng_hạn như định_nghĩa của người Hy_Lạp cổ_đại ) , định_nghĩa hóa_học và định_nghĩa hạt_nhân . Định_nghĩa cổ_điển Triết_học cổ_đại đặt ra một tập_hợp các nguyên_tố cổ_điển để giải_thích các mô_hình quan_sát được trong tự_nhiên . Những nguyên_tố này ban_đầu được gọi_là đất , nước , khí và lửa thay_vì các nguyên_tố hóa_học của khoa_học hiện_đại . Thuật_ngữ ' nguyên_tố ' ( stoicheia ) lần đầu_tiên được nhà triết_học Hy_Lạp Plato sử_dụng vào_khoảng năm 360 TCN trong cuộc đối_thoại của ông với Timaeus , trong đó bao_gồm một cuộc thảo_luận của các thành_phần của các cơ_quan vô_cơ và hữu_cơ và là một chuyên_luận phỏng_đoán về hóa_học . Plato tin rằng các nguyên_tố được Empedocles đưa vào một thế_kỷ trước đó bao_gồm các dạng đa_diện nhỏ : tứ_diện ( lửa ) , bát_diện ( khí ) , nhị thập_diện ( nước ) và khối lập_phương ( đất ) . Aristotle , khoảng năm 350 TCN , cũng sử_dụng từ stoicheia và bổ_sung thêm một nguyên_tố thứ năm gọi là aether , mà hình_thành các tầng trời . Aristotle đã định_nghĩa một nguyên_tố là : Định_nghĩa hóa_học Năm 1661 , Robert_Boyle đề_xuất lý_thuyết về vật_thể của mình , trong đó ủng_hộ việc phân_tích vật_chất được cấu_thành bởi các đơn_vị vật_chất không_thể thu nhỏ hơn được ( nguyên_tử ) và , không chọn quan_điểm của Aristotle về bốn nguyên_tố cũng như quan_điểm của Paracelsus về ba nguyên_tố cơ_bản , và còn bỏ_ngỏ . câu hỏi về số_lượng nguyên_tố . Danh_sách các nguyên_tố hóa_học hiện_đại đầu_tiên được đưa ra trong Các nguyên_tố hóa học năm 1789 của Antoine_Lavoisier , chứa ba_mươi ba nguyên_tố , bao_gồm cả ánh_sáng và nhiệt_lượng . Đến năm 1818 , Jöns Jakob_Berzelius đã xác_định được trọng_lượng nguyên_tử cho 45 trong số 49 nguyên_tố được chấp_nhận sau đó . Dmitri_Mendeleev đưa ra 66 nguyên_tố trong bảng tuần_hoàn của ông vào năm 1869 . Từ thời Boyle cho đến đầu thế_kỷ 20 , một nguyên_tố được định_nghĩa_là một chất tinh_khiết không_thể bị phân_hủy thành bất_kỳ chất nào đơn_giản hơn . Nói cách khác , một nguyên_tố hóa_học không_thể chuyển hóa thành các nguyên_tố hóa_học khác bằng các quá_trình hóa học . Các nguyên_tố trong thời_gian này thường được phân_biệt bằng khối_lượng nguyên_tử của chúng , một đặc_tính có_thể đo được với độ_chính_xác khá cao bằng các kỹ_thuật phân_tích có sẵn . Định_nghĩa hạt_nhân Phát_hiện năm 1913 của nhà_vật_lý người Anh Henry_Moseley rằng điện_tích hạt_nhân là cơ_sở vật_lý cho số nguyên_tử của một nguyên_tử , được hoàn_thiện thêm khi bản_chất của proton và neutron được nhìn_nhận , cuối_cùng dẫn đến định_nghĩa hiện_tại về một nguyên_tố dựa trên số nguyên_tử ( số proton trên mỗi hạt_nhân nguyên_tử ) . Việc sử_dụng các số nguyên_tử , chứ không phải là khối_lượng nguyên_tử , để phân_biệt các nguyên_tố có giá_trị tiên_đoán lớn hơn ( do những con_số là các số nguyên ) , và cũng có_thể giải_quyết một_số những mập_mờ trong giao_diện hóa_học dựa trên do tính_chất của biến_đổi đồng_vị và thù_hình trong cùng một nguyên_tố . Hiện_tại , IUPAC xác_định một nguyên_tố tồn_tại nếu nó có các đồng_vị có thời_gian sống lâu hơn 10 − 14 giây , thời_gian mà hạt_nhân cần đến để tạo thành một đám mây điện_tử . Đến năm 1914 , 72 nguyên_tố đã được biết đến , tất_cả đều xuất_hiện trong tự_nhiên . Các nguyên_tố trong tự_nhiên còn lại đã được phát_hiện hoặc chiết tách trong những thập_kỷ tiếp_theo , và nhiều nguyên_tố bổ_sung khác cũng đã được sản_xuất tổng_hợp , với phần_lớn công_trình đó do Glenn_T. Seaborg đi tiên_phong . Năm 1955 , nguyên_tố 101 được phát_hiện và đặt tên là mendelevi để vinh_danh D. I._Mendeleev , người đầu_tiên sắp_xếp các nguyên_tố theo cách tuần_hoàn . Khám_phá và công_nhận các nguyên_tố khác nhau Mười chất_liệu quen_thuộc với các nền văn_hóa tiền_sử khác nhau hiện được biết đến là các nguyên_tố hóa_học : carbon , đồng , vàng , sắt , chì , thủy_ngân , bạc , lưu_huỳnh , thiếc và kẽm . Ba_vật_liệu bổ_sung hiện được chấp_nhận là nguyên_tố , arsenic , antimon và bismuth , đã được công_nhận là các chất riêng_biệt trước năm 1500 . Phosphor , cobalt và platin đã được phân_lập trước năm 1750 . Hầu_hết các nguyên_tố hóa_học trong tự_nhiên còn lại đã được xác_định và ghi_nhận tính_chất vào năm 1900 , bao_gồm : Các vật_liệu công_nghiệp quen_thuộc hiện_nay như nhôm , silicon , nickel , chromi , magnesi và wolfram Các kim_loại phản_ứng như lithi , natri , kali và calci Các halogen_fluor , chlor , brom và iod Các khí như hydro , oxy , nitơ , heli , argon và neon Hầu_hết các nguyên_tố đất_hiếm , bao_gồm ceri , lantan , gadolini và neodymi . Các nguyên_tố phóng_xạ phổ_biến hơn , bao_gồm urani , thori , radi và radon Các nguyên_tố được phân_lập hoặc sản_xuất kể từ năm 1900 bao_gồm : Ba_nguyên_tố tự_nhiên ổn_định thường_xuyên chưa được phát_hiện còn lại : hafni , luteti , và rheni_Plutoni , được Glenn_T. Seaborg sản_xuất tổng_hợp lần đầu_tiên vào năm 1940 , nhưng bây_giờ cũng được biết đến từ một_vài sự_kiện xảy ra trong tự_nhiên với thời_gian dài Ba_nguyên_tố tự_nhiên xuất_hiện ngẫu_nhiên ( neptuni , promethi và techneti ) , lần đầu_tiên được sản_xuất tổng_hợp nhưng sau đó được phát_hiện với lượng nhỏ trong một_số mẫu địa_chất nhất_định Bốn sản_phẩm phân_rã hiếm của urani hoặc thori ( astatine , franci , actini và protactini ) , và Các nguyên_tố siêu_urani tổng_hợp khác nhau , bắt_đầu bằng americi và curi . Các nguyên_tố được phát_hiện gần đây Nguyên_tố siêu_urani đầu_tiên ( nguyên_tố có số nguyên_tử lớn hơn 92 ) được phát_hiện là neptuni vào năm 1940 . Kể từ năm 1999 , các tuyên_bố về việc phát_hiện ra các nguyên_tố mới đã được Ban công_tác chung IUPAC / IUPAP xem_xét . Tính đến tháng 1 năm 2016 , tất_cả 118 nguyên_tố đã được IUPAC xác_nhận là đã phát_hiện ra . Việc phát_hiện ra nguyên_tố 112 đã được công_nhận vào năm 2009 , và cái tên copernici và ký_hiệu nguyên_tử_Cn đã được gợi_ý cho nguyên_tố này . Tên và biểu_tượng của nguyên_tố này đã được IUPAC chính_thức xác_nhận vào ngày 19 tháng 2 năm 2010 . Nguyên_tố nặng nhất được cho là đã được tổng_hợp cho đến nay là nguyên_tố 118 , oganesson , vào ngày 9 tháng 10 năm 2006 , do Phòng_thí_nghiệm phản_ứng hạt_nhân Flerov ở Dubna , Nga tìm ra . Tennessine , nguyên_tố 117 là nguyên_tố mới nhất được tuyên_bố là đã được phát_hiện , vào năm 2009 . Vào ngày 28 tháng 11 năm 2016 , các nhà_khoa_học tại IUPAC đã chính_thức công_nhận tên của bốn nguyên_tố hóa_học mới nhất , với các số_hiệu nguyên_tử 113 , 115 , 117 và 118 . Danh_sách nguyên_tố hóa học { |_class = " prettytable sortable " Tên tiếng Việt Tên tiếng Latinh Ký_hiệu nguyêntố hóa_học Số nguyên_tử Nguyên_tửlượng Ar <_th > Năm phát_hiện actini actini Ac 89 227,0277 ) * 1899 americi americi Am 95 243,0614 ) * 1944 antimon ( Stibi ) stibi ( antimoni ) Sb 51 121,75_thời thượng_cổ argon argon Ar 18 39,948 1894 arsenic arsenicum As 33 74,922_thời trung_cổ astatin astati At 85 209,9871 ) * 1940 bari bari Ba 56 137,34 1774 berkeli berkeli Bk 97 247,0703 ) * 1950 beryli berylli Be 4 9,0122 1797 bismuth bismutum_Bi 83 208,980_thời thượng_cổ bohri bohri Bh 107 264,12 ) * 1981 bor boroni B 5 10,811 1808 brom bromum Br 35 79,909 1826 carbon carboneum C 6 12,01115_thời thượng_cổ ceri ceri Ce 58 140,12 1803 caesi caesi Cs 55 132,905 1860 thiếc stannum Sn 50 118,69_thời thượng_cổ curi curi Cm 96 247,0704 ) * 1944 darmstadti darmstadti Ds 110 271 ) * 1994 kali kali K 19 39,102 1807 dubni dubni Db 105 262,1144 ) * 1970 nitơ nitrogen N 7 14,0067 1772 dysprosi dysprosi Dy 66 162,50 1886 einsteini einsteini Es 99 252,0830 ) * 1952 erbi erbi Er 68 167,26 1843 europi europi Eu 63 151,964 1901 fermi fermi Fm 100 257,0951 ) * 1952 fluor fluorum F 9 18,9984 1886 phosphor phosphorus P 15 30,973 8 1669 franci franci Fr 87 223,0197 ) * 1939 gadolini gadolini Gd 64 157,25 1880 gali galli Ga 31 69,72 1875 germani germani Ge 32 72,59 1886 hafni hafni Hf 72 178,49 1923 hassi hassi Hs 108 265,1306 ) * 1984 heli heli He 2 4,0026 1868 nhôm aluminum_Al 13 26,9815 1825 holmi holmi Ho 67 164,930 1879 magnesi magnesi Mg 12 24,312 1775 chlor chlorum Cl 17 35,453 1774 chromi chromi_Cr 24 51,996 1797 indi indi In 49 114,82 1863 iridi iridi Ir 77 192,2 1802 iod iodum I 53 126,904 1811 cadmi cadmi Cd 48 112,40 1817 californi californi Cf 98 251,0796 ) * 1950 cobalt_cobaltum Co 27 58,933 1735 krypton krypton Kr 36 83,80 1898 silic siliconi Si 14 28,086 1823 oxy oxygen O 8 15,9994 1774 lanthan lanthanum_La 57 138,91 1839 lawrenci laurenti Lr 103 262,1097 ) * 1961 lithi lithi Li 3 6,939 1817 luteti luteti Lu 71 174,97 1907 mangan manganum Mn 25 54,938 1774 đồng_cuprum Cu 29 63,54_thời thượng_cổ meitneri meitneri Mt 109 268,1388 ) * 1982 mendelevi mendelevi Md 101 258,0984 ) * 1955 molypden molybdenum_Mo 42 95,94 1778 neodymi neodymi Nd 60 144,24 1885 neon neon Ne 10 20,183 1898 neptuni neptuni Np 93 237,0482 ) * 1940 nickel nickelum Ni 28 58,71 1751 niobi niobi Nb 41 92,906 1801 nobeli nobeli No 102 259,1010 ) * 1958 chì plumbum Pb 82 207,19_thời thượng_cổ osmi osmi Os 76 190,2 1803 paladi palladi Pd 46 106,4 1803 platin platinum Pt 78 195,09 1738 plutoni plutoni Pu 94 244,0642 ) * 1940 poloni poloni Po 84 208,9824 ) * 1898 praseodymi praseodymi Pr 59 140,907 1885 promethi promethi Pm 61 145 1938 protactini protactini_Pa 91 231,0359 ) * 1917 radi radi Ra 88 226,0254 ) * 1898 radon radon Rn 86 222,0176 ) * 1900 rheni rheni Re 75 186,2 1924 rhodi rhodi Rh 45 102,905 1803 <_td > roentgeni roentgeni Rg 111 272 ) * 1994 thủy ngân_hydrargyrum Hg 80 200,59_thời thượng_cổ rubidi rubidi Rb 37 85,47 1861 rutheni rutheni Ru 44 101,107 1844 rutherfordi rutherfordi Rf 104 261,1088 ) * 1964 samari samari Sm 62 150,35 1879 seaborgi seaborgi Sg 106 263,1186 ) * 1974 seleni seleni Se 34 78,96 1817 lưu_huỳnh sulfur_S 16 32,064_thời thượng_cổ scandi scandi Sc 21 44,956 1879 natri natri_Na 11 22,9898 1807 stronti stronti Sr 38 87,62 1790 bạc argentum Ag 47 107,870_thời thượng_cổ tantal tantalum Ta 73 180,948 1802 techneti techneti Tc 43 97,9072 1937 teluri telluri Te 52 127,60 1782 terbi terbi Tb 65 158,924 1843 thali thalli Tl 81 204,37 1861 thori thori Th 90 232,0381 * 1828 thuli thuli Tm 69 168,934 1879 titan titani_Ti 22 47,90 1791 urani urani U 92 ( 238 ) 1789 vanadi vanadi V 23 50,942 1830 calci calci Ca 20 40,08 1808 hydro hydrogen H 1 1,00797 1766 wolfram wolframi ( tungsteni ) W 74 183,85 1781 xenon xenon Xe 54 131,30 1898 ytterbi ytterbi Yb 70 173,04 1878 ytri ytri Y 39 88,905 1794 kẽm zincum Zn 30 65,37_thời thượng_cổ zirconi zirconi Zr 40 91,22 1789 vàng aurum Au 79 196,967_thời thượng_cổ sắt ferrum Fe 26 55,847_thời thượng_cổ < / TABLE > Xem thêm Tên các nguyên_tố Hóa_học Sự phổ_biến của các nguyên_tố hóa_học Tên gọi hệ_thống của các nguyên_tố Các nguyên_tố hư_cấu_Các nguyên_tố đặt tên theo danh_nhân Các nguyên_tố đặt tên theo địa_danh Hợp_chất chú_thích Liên_kết ngoài Elementymology & Elements Multidict word_history and_language dictionary Thông_tin về hóa_học ChemGlobe Phòng_thí_nghiệm quốc_gia LosAlamos Nguyên_tố hóa học_Bài cơ_bản dài trung_bình Hóa học |
Trong kinh_tế_học , tổng_sản_phẩm nội_địa , tức tổng_sản_phẩm quốc_nội hay GDP ( viết tắt của gross domestic_product ) là giá_trị thị_trường của tất_cả hàng hóa và dịch_vụ cuối_cùng được sản_xuất ra trong phạm_vi một lãnh_thổ nhất_định ( thường là quốc_gia ) trong một thời_kỳ nhất_định ( thường là một năm ) . Gần đây , trong các tài_liệu thống_kê mang tính nghiêm_ngặt , thuật_ngữ tiếng Anh national gross domestic product - NGDP hay được dùng để chỉ tổng_sản_phẩm quốc_nội , regional ( hoặc provincial ) gross domestic product - RGDP hay dùng để chỉ tổng_sản_phẩm nội_địa của địa_phương . GDP là một trong những chỉ_số cơ_bản để đánh_giá sự phát_triển kinh_tế của một vùng lãnh_thổ nào đó . Phương_pháp tính GDP_Phương_pháp chi_tiêu Theo phương_pháp chi_tiêu , tổng_sản_phẩm quốc_nội của một quốc_gia là tổng_số tiền mà các hộ gia_đình trong quốc_gia đó chi mua các hàng hóa cuối_cùng . Như_vậy trong một nền kinh_tế giản_đơn ta có_thể dễ_dàng tính tổng_sản_phẩm quốc_nội như là tổng chi_tiêu hàng hóa và dịch_vụ cuối_cùng hàng năm . GDP ( Y ) là tổng của tiêu_dùng ( C ) , đầu_tư ( I ) , chi_tiêu chính_phủ ( G ) và cán_cân thương_mại ( xuất_khẩu ròng , X - M ) . Y_= C + I + G + ( X - M ) Chú_giải : TIÊU_DÙNG - consumption ( C ) bao_gồm những khoản chi cho tiêu_dùng cá_nhân của các hộ gia_đình về hàng hóa và dịch_vụ . ( xây nhà và mua nhà không được tính vào TIÊU_DÙNG mà được tính vào ĐẦU_TƯ TƯ_NHÂN ) . ĐẦU_TƯ - investment ( I ) là tổng đầu_tư ở trong nước của tư_nhân . Nó bao_gồm các khoản chi_tiêu của doanh_nghiệp về trang_thiết_bị và nhà_xưởng hay sự xây_dựng , mua nhà mới của hộ gia_đình . ( lưu_ý hàng hóa tồn_kho khi được đưa vào kho mà chưa đem đi bán thì vẫn được tính vào GDP ) CHI_TIÊU CHÍNH_PHỦ - government purchases ( G ) bao_gồm các khoản chi_tiêu của chính_phủ cho các cấp chính_quyền từ TW đến địa_phương như chi cho quốc_phòng , luật_pháp , đường_sá , cầu_cống , giáo_dục , y_tế , ... Chi_tiêu chính_phủ không bao_gồm các khoản CHUYỂN_GIAO THU_NHẬP như các khoản trợ_cấp cho người tàn_tật , người nghèo , ... XUẤT_KHẨU RÒNG - net exports ( NX ) = Giá_trị xuất_khẩu ( X ) - Giá_trị nhập_khẩu ( M ) Phương_pháp thu_nhập hay phương_pháp chi_phí Theo phương_pháp thu_nhập hay phương_pháp chi_phí , tổng_sản_phẩm quốc_nội bằng tổng thu_nhập từ các yếu_tố tiền_lương ( wage ) , tiền lãi ( interest ) , lợi_nhuận ( profit ) và tiền thuê ( rent ) ; đó cũng chính là tổng chi_phí_sản_xuất các sản_phẩm cuối_cùng của xã_hội . GDP = W + R + i + Pr + Ti + De_Trong đó W là tiền_lương R là tiền cho thuê tài_sản i là tiền lãi Pr là lợi_nhuận_Ti là thuế_gián thu ròng_De là phần hao_mòn ( khấu_hao ) tài_sản_cố_định Phương_pháp giá_trị gia_tăng Giá_trị gia_tăng của doanh_nghiệp ký_hiệu là ( VA ) , giá_trị tăng thêm của một ngành ( GO ) , giá_trị tăng thêm của nền kinh_tế là GDP VA_= Giá_trị thị_trường sản_phẩm đầu_ra của doanh_nghiệp - Giá_trị đầu_vào được chuyển hết vào giá_trị sản_phẩm trong quá_trình sản_xuất Giá_trị gia_tăng của một ngành ( GO ) GO_= ∑_VAi ( i = 1,2,3 , .. , n ) Trong đó : VAi là giá_trị tăng thêm của doanh_nghiệp i trong ngành n là số_lượng doanh_nghiệp trong ngành Giá_trị gia_tăng của nền kinh_tế GDP GDP = ∑_GOj ( j = 1,2,3 , .. , m ) Trong đó : GOj là giá_trị gia_tăng của ngành j m là số ngành trong nền kinh_tế Lưu_ý là kết_quả tính GDP sẽ là như nhau với cả ba cách trên . Ở Việt_Nam GDP được tính_toán bởi Tổng_cục thống_kê dựa trên cơ_sở các báo_cáo từ các đơn_vị , tổ_chức kinh_tế cũng như báo_cáo của các Cục thống_kê tỉnh , thành_phố trực_thuộc trung_ương . Còn ở Mỹ GDP được tính_toán bởi Cục phân_tích kinh_tế . GDP_danh_nghĩa và thực_tế GDP_danh nghĩa_là tổng_sản_phẩm nội_địa theo giá_trị sản_lượng hàng hóa và dịch_vụ cuối_cùng tính theo giá hiện_hành . Sản_phẩm sản_xuất ra trong thời_kỳ nào thì lấy giá của thời_kỳ đó . Do_vậy còn gọi_là GDP theo giá hiện_hành GDPin = ∑_QitPit Sự gia_tăng của GDP_danh_nghĩa hàng năm có_thể do lạm_phát . Trong đó : i : loại sản_phẩm thứ i với i = 1,2,3 ... , n_t : thời_kỳ tính_toán Q ( quantum ) : số_lượng sản_phẩm ; Qi : số_lượng sản_phẩm loại i_P ( price ) : giá của từng mặt_hàng ; Pi : giá của mặt_hàng thứ i . GDP thực_tế là tổng_sản_phẩm nội_địa_tính theo sản_lượng hàng hóa và dịch_vụ cuối_cùng của năm nghiên_cứu còn giá_cả tính theo năm gốc do_đó còn gọi_là GDP theo giá so_sánh . Theo cách tính_toán về tài_chính-tiền tệ thì GDP thực_tế là hiệu số của GDP tiềm_năng trừ đi chỉ_số lạm_phát CPI trong cùng một khoảng thời_gian dùng để tính_toán chỉ_số GDP đó . GDP thực_tế được đưa ra nhằm điều_chỉnh lại của những sai_lệch như sự mất_giá của đồng_tiền trong việc tính_toán GDP_danh_nghĩa để có_thể ước_lượng chuẩn hơn số_lượng thực_sự của hàng hóa và dịch_vụ tạo thành GDP. GDP thứ nhất đôi_khi được gọi_là " GDP tiền_tệ " trong khi GDP thứ hai được gọi_là GDP " giá cố_định " hay GDP " điều_chỉnh lạm_phát " hoặc " GDP theo giá năm gốc " ( Năm gốc được chọn theo luật_định ) . GDP bình_quân đầu người GDP bình_quân đầu người của một quốc_gia hay lãnh_thổ tại một thời_điểm nhất_định là giá_trị nhận được khi lấy GDP của quốc_gia hay lãnh_thổ này tại thời_điểm đó chia cho dân_số của nó cũng tại thời_điểm đó . Các thành_phần của GDP GDP có_thể tính là tổng của các khoản tiêu_dùng , hoặc tổng của các khoản chi_tiêu , hoặc tổng giá_trị gia_tăng của nền kinh_tế . Về lý_thuyết , dù theo cách tính nào cũng cho kết_quả tính GDP như nhau . Nhưng trong nhiều báo_cáo thống_kê , lại có sự chênh_lệch nhỏ giữa kết_quả theo ba cách tính . Đó là vì có sai_số trong thống_kê . Theo cách tính GDP là tổng_tiêu_dùng , các nhà_kinh_tế_học đưa ra một công_thức như sau : GDP = C + I + G + NX Trong đó các ký_hiệu : C là tiêu_dùng của tất_cả các cá_nhân ( hộ gia_đình ) trong nền kinh_tế . I là đầu_tư của các nhà_kinh_doanh vào cơ_sở kinh_doanh . Đây được coi là tiêu_dùng của các nhà_đầu_tư . Lưu_ý , đừng lẫn_lộn điều này với đầu_tư mang tính đầu_cơ tích_trữ vào thị_trường_chứng_khoán và trái_phiếu . G là tổng chi_tiêu của chính_quyền ( tiêu_dùng của chính_quyền ) . Quan_hệ của phần này đối_với các phần còn lại của GDP được mô_tả trong lý_thuyết khả_dụng ( có_thể đem đi tiêu ) . NX là " xuất_khẩu ròng " của nền kinh_tế . Nó bằng xuất_khẩu ( tiêu_dùng của nền kinh_tế khác đối_với các sản_phẩm và dịch_vụ do nền kinh_tế trong tính_toán sản_xuất ) - nhập_khẩu ( tiêu_dùng của nền kinh_tế trong tính_toán đối_với các sản_phẩm và dịch_vụ do nền kinh_tế khác sản_xuất ) . Ba thành_phần đầu đôi_khi được gọi chung là " nội_nhu " , còn thành_phần cuối_cùng là " ngoại_nhu " . GDP theo cách tính tổng chi_phí ( lúc này không gọi_là GDP nữa , mà gọi_là tổng chi_tiêu nội_địa hay GDE ( viết tắt của Gross Domestic_Expenditure ) được tính_toán tương_tự , mặc_dù trong công_thức tính tổng chi_phí không kê_khai những khoản đầu_tư ngoài kế_hoạch ( bỏ hàng tồn_kho vào cuối chu_kỳ báo_cáo ) và nó phần_lớn được sử_dụng bởi các nhà_kinh_tế lý_thuyết . Phân_biệt GDP với GNP GDP khác với tổng_sản_phẩm quốc_dân ( GNP ) ở chỗ loại_bỏ việc chuyển_đổi thu_nhập giữa các quốc_gia , nó được quy_theo lãnh_thổ mà sản_phẩm được sản_xuất ở đó hơn là thu_nhập nhận được ở đó . Chẳng_hạn như một nhà_máy sản_xuất đồ_ăn nhanh đặt tại Việt_Nam do công_dân Mỹ đầu_tư để tiêu_thụ nội_địa . Khi đó mọi thu_nhập từ nhà_máy này sau khi bán hàng được tính vào GDP của Việt_Nam , tuy_nhiên lợi_nhuận ròng thu được ( sau khi khấu_trừ thuế phải nộp và trích nộp các quỹ phúc_lợi ) cũng như lương của các công_nhân Mỹ đang làm_việc trong nhà_máy được tính là một bộ_phận trong GNP của Mỹ . So_sánh xuyên quốc_gia GDP của các quốc_gia khác nhau có_thể so_sánh bằng cách chuyển_đổi giá_trị của chúng ( tính theo nội_tệ ) sang bằng một trong hai phương_thức sau : Tỷ giá_hối_đoái hiện_tại : GDP được tính theo tỷ giá_hối_đoái thịnh_hành trên các thị_trường tiền_tệ quốc_tế . Ngang giá sức_mua hối_đoái : GDP được tính theo sự ngang_giá của sức_mua ( tiếng Anh : purchasing power parity hay viết tắt : PPP ) của mỗi loại tiền_tệ tương_đối theo một chuẩn chọn_lựa ( thông_thường là đồng đôla Mỹ ) . Thứ_bậc tương_đối của các quốc_gia có_thể lệch nhau nhiều giữa hai xu_hướng tiếp_cận kể trên . Phương_pháp tính theo sự ngang_giá của sức_mua tính_toán hiệu_quả tương_đối của sức_mua nội_địa đối_với những nhà_sản_xuất hay tiêu_thụ trung_bình trong nền kinh_tế . Nó có_thể sử_dụng để làm chỉ_số của mức_sống đối_với những nước chậm phát_triển là tốt nhất vì nó bù lại những điểm yếu của đồng nội_tệ trên thị_trường thế_giới . Phương_pháp tính theo tỷ giá_hối_đoái hiện_tại chuyển_đổi giá_trị của hàng hóa và dịch_vụ theo các tỷ giá_hối_đoái quốc_tế . Nó là chỉ_thị tốt hơn của sức_mua quốc_tế của đất_nước và sức_mạnh kinh_tế tương_đối . Các vấn_đề Mặc_dù GDP được sử_dụng rộng_rãi trong kinh_tế , giá_trị của nó như_là một chỉ_số vẫn đang là vấn_đề gây tranh_cãi . Sự phê_phán sử_dụng GDP bao_hàm các điểm sau : Kết_quả tính GDP theo các phương_thức khác nhau làm người ta bối_rối , nhất_là khi so_sánh xuyên quốc_gia . GDP , như một chỉ_số về kích_cỡ của nền kinh_tế , nhưng lại không chuẩn_xác trong đánh_giá mức_sống . GDP không tính đến kinh_tế ngầm , kinh_tế phi_tiền_tệ như kinh_tế trao_đổi , các công_việc tình_nguyện , chăm_sóc trẻ_em miễn_phí do các ông bố bà mẹ ( không làm_việc ) đảm_nhiệm hay sản_xuất hàng hóa tại gia_đình , giá_trị của thời_gian nghỉ_ngơi và ô_nhiễm môi_trường . Vì_vậy , tại các nước mà việc kinh_doanh thực_thi một_cách không chính_thức chiếm phần_lớn thì số_liệu của GDP sẽ kém chính_xác . GDP không tính đến tính hài_hòa của sự phát_triển . Ví_dụ một nước có_thể có tốc_độ tăng_trưởng GDP cao do khai_thác quá mức tài_nguyên thiên_nhiên . GDP_tính cả những công_việc không đem lại lợi_ích ròng và không tính đến những hiệu_ứng tiêu_cực . Ví_dụ , một xí_nghiệp làm tăng GDP nhưng gây ô_nhiễm một con sông và người_ta phải đầu_tư để cải_tạo lại môi_trường . Việc này cũng làm tăng GDP. GDP cũng không cho ta sự phản_ánh trung_thực của sự phân_chia lợi_ích trong phạm_vi đất_nước . Có_thể có những nhóm người không thu được lợi_ích gì từ lợi_ích kinh_tế chung . GDP cao có_thể là kết_quả của một_số người giàu_có đem lại cho nền kinh_tế trong khi phần_lớn dân_chúng sống dưới mức nghèo_khổ . Mặc_dù còn nhiều hạn_chế nhưng việc tìm một chỉ_số khác thay_thế GDP cũng rất khó_khăn . Một sự thay_thế được biết đến là Chỉ_số tiến_bộ thực_sự ( GPI ) được cổ_động bởi Đảng_Xanh của Canada . GPI đánh_giá chính_xác như_thế_nào thì chưa chắc_chắn ; một công_thức được đưa ra để tính nó là của Redefining_Progress , một nhóm nghiên_cứu chính_sách ở San_Francisco . Danh_sách quốc_gia theo GDP Danh_sách quốc_gia theo GDP_danh_nghĩa năm 2008 Danh_sách các quốc_gia theo GDP_danh_nghĩa 2009 Danh_sách các quốc_gia theo GDP_danh_nghĩa 2010 Danh_sách các quốc_gia theo GDP_danh_nghĩa 2011 Danh_sách các quốc_gia theo GDP_danh_nghĩa 2012 Danh_sách quốc_gia theo GDP ( PPP ) năm 2008 Danh_sách quốc_gia châu_Phi theo GDP Danh_sách quốc_gia châu_Á theo GDP Danh_sách quốc_gia châu_Âu theo GDP Danh_sách các thành_phố theo GDP Xem thêm Chỉ_số giảm_phát GDP Tổng_giá_trị gia_tăng Tổng_sản_lượng quốc_gia Các chỉ_số kinh_tế GDP tự_nhiên_Sự phát_triển phi kinh_tế Giá_trị gia_tăng Chỉ_số năng_lực cạnh_tranh cấp tỉnh Lỗ_hổng sản_lượng Tính_toán Phân_loại sản_phẩm theo hoạt_động ( CPA ) Tính_toán gián_tiếp các dịch_vụ tài_chính trung_gian ( FISIM ) Dữ_liệu Danh_sách đầy_đủ các quốc_gia theo GDP : Purchasing_Power Parity_Method và Current_Exchange Rate_Method Các ấn_phẩm liên_quan Limitations_of GDP Statistics by Schenk , Robert . whether output_and CPI inflation are mismeasured , by Nouriel Roubini_and David_Backus , in Lectures in Macroeconomics_Ch . 22 . Measuring the National_Economy , by Dr._Roger A._McCain Tham_khảo Liên_kết ngoài Rank_Order - GDP - per capita Tổng_sản_phẩm nội_địa_Chỉ_số kinh_tế |
Electron hay điện_tử , là một hạt hạ nguyên_tử , có ký_hiệu là hay , mà điện_tích của nó bằng trừ một điện_tích cơ_bản . Các electron thuộc về thế_hệ thứ nhất trong họ các hạt lepton , và nói_chung được coi là những hạt cơ_bản bởi_vì chúng không có các thành_phần nhỏ hay cấu_trúc con . Electron có khối_lượng xấp_xỉ bằng 1/1836 so với của proton . Các tính_chất cơ_học lượng_tử của electron bao_gồm giá_trị mômen động_lượng ( spin ) bằng một_nửa đơn_vị , biểu_diễn theo đơn_vị của hằng số Planck thu gọn , ħ . Vì là một fermion , trong hệ cô_lập không có hai electron nào có_thể ở cùng một trạng_thái lượng_tử , như nội_dung của nguyên_lý loại_trừ Pauli . Giống như tất_cả các hạt cơ_bản khác , electron thể_hiện cả các tính_chất của sóng và hạt : chúng có_thể va_chạm với các hạt khác và bị nhiễu_xạ như ánh_sáng . Các tính_chất sóng của electron dễ_dàng được quan_sát thấy ở các thí_nghiệm hơn so với những hạt khác ví_dụ như neutron và proton bởi_vì electron có khối_lượng nhỏ hơn và do_vậy có bước sóng_de Broglie dài hơn ở cùng một mức năng_lượng . Electron có vai_trò cơ_bản ở nhiều hiện_tượng vật_lý , như điện , từ học , hóa_học và độ dẫn_nhiệt . Ngoài_ra nó cũng tham_gia vào tương_tác hấp_dẫn , điện từ và yếu . Vì một electron mang điện_tích , bao xung_quanh nó là điện_trường , và nếu electron chuyển_động tương_đối_với một người quan_sát , nó sẽ cảm_ứng một từ_trường . Trường_điện từ tạo ra bởi những nguồn khác sẽ ảnh_hưởng đến chuyển_động của hạt electron tuân theo định luật_lực Lorentz . Electron phát ra hay hấp_thụ năng_lượng dưới dạng các photon khi chúng chuyển_động gia_tốc . Các thiết_bị ở phòng_thí_nghiệm có khả_năng bẫy từng electron đơn_lẻ cũng như các electron plasma bằng sử_dụng điện từ_trường . Những kính thiên_văn đặc_biệt có_thể phát_hiện electron_plasma trong không_gian vũ_trụ . Electron tham_dự vào nhiều ứng_dụng thực_tiễn như điện_tử học , hàn_tia điện_tử , ống_tia âm_cực , kính_hiển_vi_điện_tử , trị_liệu bức_xạ , laser electron tự_do , máy dò_khí ion_hóa và máy_gia_tốc hạt . Các tương_tác có sự tham_gia của những electron với các hạt khác là một trong những chủ_đề nghiên_cứu của hóa_học và vật_lý hạt_nhân . Tương_tác_lực Coulomb giữa các proton mang điện_dương bên trong hạt_nhân nguyên_tử và các electron mang điện_âm ở orbital cấu_thành lên nguyên_tử . Sự ion_hóa hay sự chênh_lệch giữa số electron mang điện_âm và hạt_nhân mang điện_dương làm thay_đổi năng_lượng liên_kết của một hệ nguyên_tử . Sự trao_đổi hay chia_sẻ các electron giữa hai hay nhiều nguyên_tử là nguyên_nhân chủ_yếu tạo ra liên_kết hóa học . Năm 1838 , nhà triết_học_tự_nhiên người Anh Richard_Laming lần đầu_tiên đã đặt ra khái_niệm về một đại_lượng điện_tích không_thể chia nhỏ hơn nhằm giải_thích các tính_chất hóa_học của các nguyên_tử . Nhà_vật_lý người Ireland_George Johnstone_Stoney sau đó đặt tên đại_lượng điện_tích này là ' electron ' vào năm 1891 , và sau đó J. J._Thomson cùng các cộng_sự người Anh cuối_cùng đã phát_hiện ra electron có biểu_hiện của một hạt cơ_bản vào năm 1897 . Electron cũng tham_gia vào các phản_ứng hạt_nhân , như quá_trình tổng_hợp lên các hạt_nhân nặng hơn trong các sao , mà chúng thường được gọi_là các hạt beta . Electron cũng có_thể được tạo ra trong phân_rã beta từ các đồng_vị phóng_xạ và trong các va_chạm năng_lượng cao , như ở sự_kiện các tia_vũ_trụ bắn phá bầu khí_quyển . Phản_hạt của electron được gọi_là positron ; nó có tính_chất đồng_nhất với electron ngoại_trừ các tích như điện_tích mang dấu ngược_lại . Khi một electron va_chạm với một positron , cả hai hạt bị hủy , tạo ra hai photon tia gamma năng_lượng cao . Lịch_sử Khám_phá ra hiệu_ứng của lực điện_Người Hy_Lạp cổ_đại đã nhận thấy rằng khi dùng bộ lông_thú chà_xát vào hổ_phách thì nó có khả_năng hút được những vật nhỏ . Cùng với sét , đây là một trong những hiện_tượng về điện được ghi_nhận sớm nhất trong lịch_sử loài_người . Trong luận_thuyết De_Magnete viết năm 1600 , nhà_khoa_học người Anh William_Gilbert đưa ra thuật_ngữ trong tiếng Latin mới là , để kể đến những chất có tính_chất tương_tự như hổ_phách với khả_năng có_thể hút được những vật nhỏ khi chà_xát với lông_thú . Cả hai thuật_ngữ electric và electricity đều có nguồn_gốc từ tiếng Latin ( cũng là từ nguyên của hợp_kim có cùng tên ) ; có từ nguyên bắt_nguồn từ chữ hổ_phách trong tiếng Hy_Lạp , ( ) . Khám_phá hai loại điện_tích Đầu những năm 1700 , nhà hóa_học người Pháp Charles_François du_Fay phát_hiện thấy nếu một lá vàng_tích điện bị đẩy bởi một que thủy_tinh khi chà nó với lụa , thì cùng lá vàng_tích điện này lại bị hút bởi hổ_phách khi chà vào bông sợi . Từ quan_sát này cùng những kết_quả thí_nghiệm tương_tự , du_Fay kết_luận rằng điện phải chứa hai loại chất lỏng mang điện , chất lỏng vitreous từ đũa thủy_tinh khi chà_xát vào lụa và chất lỏng resinous từ hổ_phách khi chà vào bông sợi . Hai chất lỏng này có_thể trung_hòa lẫn nhau khi được kết_hợp lại . Nhà_khoa_học người Mỹ Ebenezer_Kinnersley sau đó cũng độc_lập đi đến kết_luận tương_tự của du_Fay . Một thập_kỷ sau , Benjamin_Franklin đề_xuất rằng điện không cấu_tạo từ những loại chất lỏng_điện khác nhau , mà là một chất lỏng điện có biểu_hiện dư_thừa ( + ) hay thiếu_hụt ( − ) điện_tích . Ông đưa ra thuật_ngữ hiện_đại tương_ứng với chúng là điện_tích_dương và điện_tích_âm . Franklin từng nghĩ về chất mang điện sẽ có điện_tích_dương , nhưng ông đã không miêu_tả đúng tình_huống khi nào chất sẽ dư_thừa điện_tích , và khi nào bị thiếu_hụt điện_tích . Giữa các năm 1838 và 1851 , nhà triết_học_tự_nhiên người Anh Richard_Laming phát_triển ý_tưởng cho rằng một nguyên_tử là tổ_hợp bao_gồm một lõi vật_chất được bao quanh bởi những hạt nhỏ hơn nguyên_tử mà có điện_tích bằng số lần điện_tích đơn_vị . Đầu năm 1846 , nhà_vật_lý người Đức William_Weber đưa ra lý_thuyết miêu_tả điện là chất tổng_hợp bởi các chất lỏng_tích điện_dương và âm , và tương_tác giữa chúng bị chi_phối bởi luật nghịch_đảo bình_phương . Sau khi nghiên_cứu hiện_tượng điện phân vào năm 1874 , nhà_vật_lý người Ireland_George Johnstone_Stoney gợi_ý có tồn_tại một " đại_lượng xác_định duy_nhất cho điện " , điện_tích của một ion hóa_trị một . Ông đã có_thể ước_lượng giá_trị của điện_tích cơ_bản e này bằng cách áp_dụng định_luật điện phân_Faraday . Tuy_nhiên , Stoney lại tin rằng những điện_tích này lại gắn chặt vĩnh_cửu vào nguyên_tử và không_thể bị tách rời . Năm 1881 , nhà_vật_lý người Đức Hermann_von Helmholtz cho rằng cả điện_tích_dương và điện_tích_âm có_thể chia ra thành những thành_phần cơ_bản , mỗi_một chúng " hành_xử như những nguyên_tử của điện " . Stoney ban_đầu đưa ra thuật_ngữ electrolion vào năm 1881 . Mười năm sau , ông chuyển sang sử_dụng electron để miêu_tả những điện_tích cơ_bản này , khi ông viết vào năm 1894 : " ... một ước_lượng được thực_hiện để tính_toán số_lượng thực_tế của đơn_vị điện cơ_bản điển_hình nhất này , mà tôi đã từng dám gợi_ý đặt tên là electron " . Đã có một đề_xuất vào năm 1906 nhằm đổi sang_tên gọi electrion nhưng đã thất_bại bởi_vì Hendrik_Lorentz vẫn thích tên gọi electron hơn . Từ electron là tổ_hợp của các từ electric và ion . Hậu_tố - on mà hiện_nay được sử_dụng để đặt tên cho các hạt cơ_bản khác , như proton hoặc neutron , có nguồn_gốc bắt_nguồn từ cách đặt tên cho electron . Khám_phá ra các electron tự_do bên ngoài vật_chất Khi nghiên_cứu hiện_tượng dẫn_điện trong khí loãng vào năm 1859 , nhà_vật_lý người Đức_Julius Plücker quan_sát thấy ánh_sáng lân_quang , vốn được tạo thành bởi bức_xạ phát ra từ cathode , xuất_hiện tại thành ống gần cathode , và vùng ánh_sáng lân_quang đó có_thể di_chuyển bằng việc ứng_dụng từ_trường . Năm 1869 , Johann Wilhelm_Hittorf , một học_trò của Plücker , phát_hiện rằng một vật rắn đặt giữa cathode và vùng lân_quang tạo ra một vùng tối trên vùng lân_quang của ống . Hittorf kết_luận rằng có những tia truyền thẳng phát ra từ cathode và vùng lân_quang đó được tạo ra bởi các tia chiếu qua thành ống . Năm 1876 , nhà_vật_lý người Đức_Eugen Goldstein chỉ ra rằng các tia này được phát ra theo phương_vuông góc với mặt cathode , mặt phân_cách giữa các tia phát ra từ cathode và ánh_sáng sợi đốt . Goldstein đặt tên cho những tia này là tia âm_cực . Công_cuộc nghiên_cứu về tia âm_cực kéo_dài hàng thập_kỷ cả về lý_thuyết và thực_nghiệm đóng vai_trò quan_trọng trong quá_trình khám_phá ra electron của J. J._Thomson . Trong thập_niên 1870 , nhà hóa_lý người Anh Sir William_Crookes đã phát_triển ống_tia âm_cực đầu_tiên với môi_trường chân không cao bên trong . Sau đó ông chứng_tỏ rằng các tia phát_quang xuất_hiện bên trong ống có mang năng_lượng và chuyển_động từ phía cathode sang anode . Hơn_nữa , khi đặt vào một từ_trường , ông đã làm lệch đường đi của chùm tia , do_đó chứng_tỏ thêm chùm tia hành_xử như nó chứa điện_tích_âm . Năm 1879 , ông đề_xuất rằng những tính_chất này có_thể được giải_thích bằng cách coi rằng các tia âm_cực bao_gồm các phân_tử_khí mang điện_tích_âm trong trạng_thái thứ tư của vật_chất mà trong đó quãng đường tự_do của các phân_tử lớn đến mức có_thể bỏ_qua va_chạm . Nhà_vật_lý người Anh_sinh ở Đức_Arthur Schuster tiến_hành mở_rộng các thí_nghiệm của Crookes khi đặt những tấm kim_loại song_song với chùm tia_cathode và áp_dụng vào một điện_thế giữa các tấm này . Điện_trường đã làm lệch chùm tia về phía tấm kim_loại tích điện_dương , chứng_cứ đã củng_cố thêm cho kết_luận chùm_tia mang điện_tích_âm . Bằng cách đo độ lệch của chùm_tia tương_ứng với từng lần điều_chỉnh dòng_điện giữa hai tấm kim_loại , năm 1890 Schuster đã ước_lượng được tỷ_số khối_lượng − điện_tích của các thành_phần trong chùm tia . Tuy_vậy , giá_trị ông thu được lớn hơn 1000 lần so với giá_trị được dự_đoán , do_đó ít người đã để_ý đến kết_quả tính_toán của ông vào thời_điểm đó . Năm 1892 , Hendrik_Lorentz gợi_ý rằng khối_lượng của những hạt này ( electron ) có_thể là hệ_quả của lượng điện_tích mà chúng mang theo . Khi đang nghiên_cứu các khoáng_chất huỳnh_quang tự_nhiên vào năm 1896 , nhà_vật_lý người Pháp Henri_Becquerel khám_phá thấy chúng phát ra các bức_xạ mà không cần phải chiếu thêm một nguồn năng_lượng từ bên ngoài . Những vật_liệu phóng_xạ này trở_thành mối quan_tâm của nhiều nhà_khoa_học , bao_gồm nhà_vật_lý người New_Zealand Ernest_Rutherford , ông đã phát_hiện vật_liệu phóng_xạ có phát ra các hạt . Ông gọi những hạt này là các hạt alpha và hạt beta , dựa trên khả_năng đâm xuyên của chúng qua vật_chất . Năm 1900 , Becquerel đã chứng_tỏ chùm tia beta phát ra từ hạt_nhân radium có_thể bị làm lệch hướng trong một điện_trường , và tỷ_số khối_lượng trên điện_tích của chúng bằng với tỷ_số này của chùm tia cathode . Chứng_cứ này đã củng_cố thêm quan_điểm cho rằng electron tồn_tại như là một trong các thành_phần của nguyên_tử . Năm 1897 , nhà_vật_lý người Anh J. J._Thomson , cùng với các đồng_nghiệp John_S. Townsend và H. A._Wilson , đã thực_hiện các thí_nghiệm chỉ ra chùm tia cathode thực_sự chứa các hạt , hơn là một loại sóng , những hạt nguyên_tử hoặc phân_tử như nhiều nhà_khoa_học từng tin như_vậy trước đó . Thomson đã có kết_quả ước_lượng khá tốt về điện_tích e và khối_lượng m của hạt tia cathode , mà ông gọi là " corpuscles " , nó có khối_lượng bằng một phần nghìn khối_lượng của ion nhẹ nhất : ion hydro . Ông cũng đã chứng_minh tỷ_số điện_tích − khối_lượng , e / m , có giá_trị độc_lập với vật_liệu của bản cực cathode . Ông tiếp_tục chứng_tỏ thêm các vật_liệu phóng_xa , vật_liệu nung_nóng và vật_liệu bị chiếu_xạ có phát ra các hạt mang điện_tích_âm . Tên gọi electron về sau được cộng_đồng khoa_học chấp_nhận sử_dụng rộng_rãi , chủ_yếu do đề_xuất của G. F._FitzGerald , J._Larmor và H. A._Lorentz . Điện_tích của electron đã được đo một_cách chính_xác hơn bởi các nhà_vật_lý Mỹ Robert_Millikan và Harvey_Fletcher trong thí_nghiệm giọt dầu vào năm 1909 , và kết_quả được công_bố vào 1911 . Thí_nghiệm sử_dụng một điện_trường để hãm các giọt dầu mang điện_tích rơi trong không_khí dưới ảnh_hưởng của lực hấp_dẫn . Thiết_bị của họ có_thể đo điện_tích của 1 – 150 ion với sai_số là 0,3 % . Trước đó nhóm của Thomson cũng thực_hiện thí_nghiệm tương_tự , sử_dụng đám mây chứa các giọt nước_tích điện tạo ra bởi sự điện_phân , và thí_nghiệm thực_hiện bởi Abram_Ioffe năm 1911 , ông đã thu được kết_quả tương_tự một_cách độc_lập với nhóm Millikan khi sử_dụng các vi_hạt kim_loại tích điện , và kết_quả được công_bố vào năm 1913 . Tuy_nhiên , các giọt dầu có tính ổn_định hơn giọt nước bởi_vì chúng có tốc_độ bốc_hơi chậm hơn , và do_đó phù_hợp hơn với thí_nghiệm chính_xác đòi_hỏi thực_hiện trong thời_gian dài hơn . Vào thời_điểm bắt_đầu thế_kỷ 20 , các nhà_khoa_học phát_hiện rằng dưới những điều_kiện nhất_định một hạt_tích điện chuyển_động nhanh trong buồng_bọt có_thể gây ra sự ngưng_tụ của hơi_nước siêu_bão hòa trên quỹ_đạo chuyển_động của hạt . Năm 1911 , Charles_Wilson đã áp_dụng nguyên_lý này cho thiết_bị buồng_mây của mình , cho_phép ông có_thể chụp ảnh được quỹ_đạo của các hạt_tích điện , ví_dụ như các electron chuyển_động nhanh . Lý_thuyết_nguyên_tử Cho đến năm 1914 , các thí_nghiệm thực_hiện bởi Ernest_Rutherford , Henry_Moseley , James_Franck và Gustav_Hertz hầu_như đã khẳng_định được cấu_trúc nguyên_tử bao_gồm một hạt_nhân cô đặc mang điện_dương_bao xung_quanh bởi các electron có khối_lượng rất nhỏ . Năm 1913 , nhà_vật_lý người Đan_Mạch Niels_Bohr giả_thuyết các electron nằm trong các trạng_thái có mức năng_lượng bị lượng tử_hóa , mức năng_lượng của chúng được xác_định bởi mômen động_lượng của quỹ_đạo electron quanh hạt_nhân . Các electron có_thể chuyển_động trên những quỹ_đạo này , bằng cách phát ra hay hấp_thụ_photon với tần_số xác_định . Với cơ_sở là những quỹ_đạo bị lượng tử_hóa này , Bohr có_thể giải_thích một_cách chính_xác các vạch quang_phổ của nguyên_tử_hydro . Tuy_nhiên , mô_hình của Bohr chưa_thể giải_thích được cường_độ tương_đối của các vạch này cũng như mô_hình chưa_thể giải_thích quang_phổ của những nguyên_tử phức_tạp hơn . Liên_kết hóa_học giữa các nguyên_tử được Gilbert Newton_Lewis giải_thích , khi vào năm 1916 ông đề_xuất rằng liên_kết cộng hóa_trị giữa hai nguyên_tử được duy_trì bởi cặp electron chia_sẻ giữa chúng . Sau đó , vào năm 1927 , Walter_Heitler và Fritz_London đưa ra lý_thuyết giải_thích đầy_đủ cho sự hình_thành cặp electron và liên_kết hóa học trong khuôn_khổ của cơ_học lượng_tử . Năm 1919 , nhà hóa_học người Mỹ Irving_Langmuir đưa ra mô_hình tĩnh về nguyên_tử và gợi_ý rằng mọi electron được phân_bố tuần_tự theo " những vỏ ( gần ) hình cầu đồng_tâm , tất_cả đều có độ dày bằng nhau " . Tiếp đó , ông chia những vỏ này ra thành một_số ô , mà mỗi ô chứa một cặp electron . Với mô_hình này , Langmuir có_thể giải_thích một_cách định_tính các tính_chất hóa_học của các nguyên_tố trong bảng tuần_hoàn , mà nhiều tính_chất được lặp lại tuân theo định_luật tuần_hoàn trong bảng . Năm 1924 , nhà_vật_lý người Áo_Wolfgang Pauli nhận_xét thấy cấu_trúc tựa vỏ của nguyên_tử có_thể được giải_thích bằng một tập_hợp chứa bốn tham_số xác_định lên mỗi trạng_thái năng_lượng lượng_tử , và mỗi trạng_thái này không_thể chiếm bởi nhiều hơn một electron . Việc không có nhiều hơn một electron chiếm chỗ ở cùng một trạng_thái năng_lượng lượng tử được phát_biểu trong nguyên_lý loại_trừ Pauli . Cơ_chế vật_lý để giải_thích cho tham_số thứ tư , mà nó có hai giá_trị phân_biệt , được các nhà_vật_lý người Hà_Lan Samuel_Goudsmit và George_Uhlenbeck đề_xuất . Năm 1925 , họ cho rằng một electron , cùng với mômen động_lượng của quỹ_đạo , còn sở_hữu thêm mômen góc động_lượng nội_tại và mômen_lưỡng cực từ . Điều này tương_tự như sự tự_quay của Trái_Đất cũng như nó quay trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời . Mômen góc động_lượng nội_tại này được gọi_là spin , và đưa ra cách giải_thích cho sự tách vạch bí_ẩn như được quan_sát thấy ở các vạch_quang phổ bằng phổ_kế có độ phân giải cao ; hiện_tượng này được biết đến như_là sự tách cấu_trúc tinh_tế . Cơ_học lượng_tử Trong luận_án ( Nghiên_cứu về lý_thuyết_lượng tử ) viết năm 1924 , nhà_vật_lý người Pháp Louis_de Broglie giả_thuyết rằng mọi vật_chất có_thể được biểu_diễn bằng sóng de_Broglie tương_tự như sóng ánh_sáng . Điều đó có nghĩa_là dưới những điều_kiện phù_hợp , các electron và những hạt vật_chất khác sẽ thể_hiện những tính_chất của sóng hoặc của hạt . Lý_thuyết_hạt ánh_sáng được chứng_tỏ khi nó thể_hiện có vị_trí định_xứ trong không_gian dọc theo quỹ_đạo chùm sáng ở bất_kỳ thời_điểm nào . Bản_chất sóng ánh_sáng được hiện , ví_dụ , khi một chùm sáng chiếu qua những khe hẹp song_song nó sẽ tạo thành những vân giao_thoa . Năm 1927 George_Paget Thomson khám_phá ra hiệu_ứng giao_thoa xuất_hiện khi cho một chùm electron truyền qua những lá kim_loại mỏng và kiểu thí_nghiệm tương_tự được các nhà_vật_lý người Mỹ Clinton_Davisson và Lester_Germer thực_hiện khi cho chùm_electron phản_xạ từ tinh_thể nikel và quan_sát thấy hiệu_ứng giao_thoa . Các hiệu_ứng này còn được gọi_là hiện_tượng nhiễu_xạ electron . Dự_đoán của de_Broglie về bản_chất sóng của electron đưa Erwin Schrödinger_thiết_lập lên phương_trình sóng miêu_tả electron chuyển_động dưới ảnh_hưởng của hạt_nhân trong nguyên_tử . Năm 1926 , với phương_trình của mình , phương_trình Schrödinger , ông đã miêu_tả thành_công sóng electron trong hệ nguyên_tử . Hơn là chỉ việc tìm ra_nghiệm xác_định vị_trí của một electron theo thời_gian , phương_trình sóng này cũng được áp_dụng để dự_đoán xác_suất tìm thấy electron quanh vị_trí cụ_thể , đặc_biệt vị_trí gần nơi electron bị chặn trong không_gian , mà tại đây phương_trình sóng electron không thay_đổi theo thời_gian . Cách tiếp_cận này đã đem đến một lý_thuyết miêu_tả cơ_học lượng_tử thứ hai ( lý_thuyết đầu_tiên miêu_tả bằng cơ_học ma_trận do Heisenberg phát_triển năm 1925 ) , và_nghiệm của phương_trình Schrödinger , giống như của Heisenberg , cho_phép dẫn ra các trạng_thái năng_lượng của một electron trong nguyên_tử hydro mà tương_đương với các kết_quả thu được bởi Bohr vào năm 1913 , và miêu_tả chính_xác_quang phổ_nguyên tử_hydro . Khi kể đến spin và tương_tác giữa nhiều electron , cơ_học lượng_tử đưa ra những dự_đoán chính_xác về cấu_hình electron trong những hệ nguyên_tử phức_tạp hơn hydro . Năm 1928 , dựa trên các nghiên_cứu của Wolfgang_Pauli , Paul_Dirac thiết_lập nên một mô_hình về electron – phương_trình Dirac , nhất_quán với thuyết tương_đối hẹp , bằng cách áp_dụng các điều_kiện đối_xứng và tương_đối tính trong hình_thức luận_hamiltonian của cơ_học lượng_tử cho trường điện từ . Để có_thể giải một_số vấn_đề trong phương_trình tương_đối_tính của mình , năm 1930 Dirac nêu ra một mô_hình chân_không như_là một biển chứa vô_hạn các hạt có năng_lượng âm , sau_này gọi là biển Dirac . Mô_hình này đã đưa ông đi đến dự_đoán tồn_tại positron , một hạt phản_vật_chất của electron . Hạt này sau đó được phát_hiện vào năm 1932 bởi Carl_Anderson , và ông đề_xuất gọi các electron thường gặp là negatron và sử_dụng thuật_ngữ electron nhằm miêu_tả những biến_thể mang điện_tích_dương hoặc âm . Năm 1947 Willis_Lamb , khi đang thực_hiện nghiên_cứu cùng với sinh_viên Robert_Retherford , đã tìm thấy có những trạng_thái lượng_tử riêng_biệt của hydro , đáng_ra phải có cùng mức năng_lượng , lại được dịch_chuyển tương đối_với nhau ; sự sai_lệch này sau đó được gọi_là dịch_chuyển Lamb . Trong cùng thời_gian , Polykarp_Kusch , cùng với Henry M._Foley , đã khám_phá bằng thí_nghiệm mômen từ của electron có giá_trị hơi lớn hơn so với dự_đoán của lý_thuyết_Dirac . Giá_trị chênh_lệch nhỏ này sau đó được gọi_là mômen_lưỡng cực từ dị_thường của electron . Sự chênh_lệch này sau đó được giải_thích trong lý_thuyết điện động_lực học_lượng tử , phát_triển bởi các nhà_vật_lý Sin-Itiro_Tomonaga , Julian_Schwinger và Richard_Feynman vào cuối thập_niên 1940 . Máy_gia_tốc hạt Với sự phát_triển của các loại máy_gia_tốc hạt trong nửa đầu thế_kỷ 20 , các nhà_vật_lý bắt_đầu tìm_hiểu sâu hơn vào các tính_chất của các hạt hạ nguyên_tử . Thành_công đầu_tiên trong nỗ_lực gia_tốc electron sử_dụng cảm_ứng điện từ được thực_hiện vào năm 1942 bởi Donald_Kerst . Máy_betatron ban_đầu của ông đạt đến mức năng_lượng 2,3_MeV , và những máy betatron về sau đạt đến mức 300 MeV . Năm 1947 , bức_xạ đồng_bộ ( synchrotron radiation ) được phát_hiện tại máy_gia_tốc synchrotron , đưa electron đạt mức năng_lượng 70 MeV , tại cơ_sở nghiên_cứu của General_Electric . Bức_xạ này là do các electron chuyển_động gia_tốc đi qua một từ_trường ở vận_tốc gần bằng tốc_độ ánh_sáng . Máy_gia_tốc va_chạm hạt ADONE là máy đầu_tiên đạt mức năng_lượng của chùm tia cỡ 1,5 GeV , bắt_đầu hoạt_động vào năm 1968 . Trong thiết_bị này , các hạt electron và positron được gia_tốc theo hai hướng ngược chiều nhau , như_vậy gần như làm tăng gấp đôi năng_lượng va_chạm so với máy_gia_tốc chùm tia electron bắn vào một bia cố_định . Máy va_chạm lớn Electron – Positron ( Large_Electron – Positron_Collider ; LEP ) ở CERN , hoạt_động từ 1989 đến 2000 , đạt tới mức năng_lượng va_chạm 209 GeV và có những đo_lường quan_trọng cho Mô_hình Chuẩn của vật_lý hạt . Giam_giữ từng electron Hiện_nay từng electron đơn_lẻ có_thể dễ_dàng bị giam_hãm trong những transistor CMOS_siêu nhỏ ( , ) hoạt_động ở ngưỡng nhiệt_độ lạnh sâu từ − 269 °C ( 4 K ) cho đến khoảng − 258 °C ( 15 K ) . Hàm_sóng electron lan_truyền trong một dàn_chất bán_dẫn và khi bỏ_qua tương_tác của nó với các electron trong dải hóa_trị , thì có_thể coi như là hàm của electron đơn_lẻ , bằng cách thay_thế khối_lượng của nó bằng tenxơ khối_lượng hiệu_dụng . Các đặc_tính Phân_loại Trong Mô_hình Chuẩn của vật_lý hạt , electron thuộc về nhóm các hạt hạ nguyên_tử gọi là lepton , mà được cho là những hạt cơ_bản . Electron có khối_lượng nhỏ nhất trong nhóm lepton ( cũng như trong nhóm các hạt mang điện ) và thuộc về thế_hệ thứ nhất của hạt cơ_bản . Thế_hệ thứ hai và thứ ba bao_gồm các lepton mang điện , hạt muon và tau , chúng có giá_trị điện_tích , spin và tham_gia tương_tác giống với của electron , nhưng có khối_lượng lớn hơn . Lepton khác so với những thành_phần cơ_bản khác của vật_chất , hạt quark , khi lepton không tham_gia vào tương_tác mạnh . Tất_cả các thành_viên trong nhóm lepton đều là fermion , bởi_vì chúng đều có spin bán_nguyên ; electron có spin . Các tính_chất cơ_bản Khối_lượng bất_biến ( khối_lượng nghỉ ) của electron xấp_xỉ bằng kilogram , hay đơn_vị khối_lượng nguyên_tử . Trên cơ_sở của nguyên_lý sự tương_đương khối_lượng − năng_lượng của Einstein , khối_lượng này tương_ứng với mức năng_lượng nghỉ 0,511_MeV . Tỷ_số giữa khối_lượng của một proton so với của electron bằng khoảng 1836 . Các đo_đạc thiên_văn cho thấy tỷ_số khối_lượng proton trên khối_lượng electron vẫn giữ nguyên không đổi , như được dự_đoán bởi Mô_hình Chuẩn , trong thời_gian ít_nhất bằng một_nửa tuổi của vũ_trụ . Electron có điện_tích bằng coulomb , một giá_trị đã được sử_dụng làm đơn_vị điện_tích chuẩn cho các hạt hạ nguyên_tử , và cũng được gọi_là điện_tích cơ_bản . Trong khoảng giới_hạn sai_số thí_nghiệm , giá_trị điện_tích của electron bằng giá_trị của proton nhưng mang dấu ngược_lại . Vì ký_hiệu e được sử_dụng cho điện_tích cơ_bản , electron thường được ký_hiệu là , với dấu_trừ thể_hiện cho điện_tích_âm . Positron được ký_hiệu bởi_vì nó có cùng các tính_chất với electron nhưng mang điện_tích_dương . Electron có mômen_động lượng nội_tại hay spin . Do tính_chất này mà electron thường được coi các hạt có spin - . Những hạt như_vậy có độ lớn spin bằng ħ , trong khi kết_quả đo từ hình_chiếu của spin lên một trục bất_kỳ chỉ có_thể bằng ± . Ngoài spin , electron còn có mômen từ hướng dọc theo trục spin của nó . Giá_trị mômen từ electron xấp_xỉ bằng một Bohr_magneton , là hằng số vật_lý bằng joule trên tesla . Hướng của spin so với hướng của mômen_động lượng electron xác_định lên tính_chất của các hạt cơ_bản được biết đến là tính xoắn ( helicity ) . Electron không có cấu_trúc con đã biết , nên nó thường được coi là một hạt điểm , hay cụ_thể là một điện_tích điểm không có không_gian trong . Quan_sát electron đơn_lẻ trong bẫy Penning gợi_ý rằng giới_hạn trên của bán_kính của nó bằng 10 − 22 mét . Giá_trị giới_hạn trên của bán_kính electron bằng 10 − 18 mét có_thể dẫn ra từ nguyên_lý bất_định kết_hợp với năng_lượng . Ngoài_ra , còn có một hằng số vật_lý gọi_là " bán_kính electron cổ_điển " , với giá_trị là , lớn hơn rất nhiều bán_kính của proton . Tuy_nhiên , giá_trị này được tìm từ những phép_tính đơn_giản mà bỏ_qua các hiệu_ứng của cơ_học lượng_tử ; trong thực_tế , giá_trị bán_kính electron cổ_điển không có nhiều ý_nghĩa khi đề_cập đến cấu_trúc cơ_bản bên trong của electron . Có những hạt cơ_bản khác tự_động phân_rã thành những hạt khối_lượng nhẹ hơn . Ví_dụ cho muon , nó có thời_gian sống trung_bình_giây , và phân_rã thành một electron , một neutrino muon và một phản_neutrino electron . Hạt_electron , mặt_khác , theo lý_thuyết được cho là hạt bền : electron là hạt có khối_lượng nhỏ nhất với điện_tích khác 0 , do_đó sự phân_rã của nó sẽ vi_phạm định_luật bảo_toàn điện_tích . Thực_nghiệm xác_định giới_hạn dưới của thời_gian sống của electron là năm , ở mức 90 % độ tin_cậy . Các tính_chất_lượng tử_Như mọi hạt khác , các electron có hành_xử như những sóng . Đặc_điểm này được gọi_là lưỡng_tính sóng – hạt và được chứng_minh bằng thí_nghiệm giao_thoa hai khe . Bản_chất sóng của electron cho_phép nó đi qua hai khe song_song một_cách đồng_thời , hơn là chỉ một khe ở một thời_điểm như đối_với trường_hợp của hạt . Trong cơ_học lượng_tử , tính_chất sóng của một hạt được miêu_tả bằng toán_học dưới dạng hàm giá_trị phức , hay hàm_sóng , thường được ký_hiệu bằng chữ_cái Hy Lạp_psi ( ψ ) . Khi tính bình_phương giá_trị tuyệt_đối của hàm này , sẽ cho xác_suất quan_sát được một hạt ở một vị_trí cho trước — hay chính là mật_độ xác_suất . Electron là những hạt đồng_nhất bởi_vì không_thể phân_biệt được chúng dựa trên những tính_chất vật_lý nội_tại của hạt . Trong cơ_học lượng_tử , điều này có nghĩa là một cặp electron tương_tác có_thể đổi chỗ cho nhau mà không làm thay_đổi trạng_thái quan_sát được của hệ . Hàm_sóng của các fermion , bao_gồm electron , là hàm phản_xứng , có nghĩa rằng nó thay_đổi dấu khi hai electron trao_đổi vị_trí cho nhau ; hay , , với các biến_r1 và r2 tương_ứng với electron thứ nhất và thứ hai . Vì giá_trị tuyệt_đối không thay_đổi khi hai hạt đổi chỗ cho nhau , điều này tương_ứng với xác_suất của hai sự_kiện là bằng nhau . Ngược_lại , hạt boson , như photon , lại có hàm_sóng đối_xứng . Trong trường_hợp phản_xứng , các nghiệm của phương_trình sóng cho các electron tương_tác sẽ cho xác_suất bằng 0 đối_với mỗi cặp chiếm cùng một vị_trí hoặc trạng_thái . Kết_quả này tương_ứng với nguyên_lý loại_trừ Pauli , phát_biểu rằng không_thể có hai electron chiếm cùng một trạng_thái lượng_tử . Nguyên_lý này giải_thích cho nhiều tính_chất của các electron hóa_học . Ví_dụ , nó làm cho nhóm các electron liên_kết chiếm những orbital khác nhau trong một nguyên_tử , hơn là đan_xen_lẫn nhau trong cùng một orbital . Hạt_ảo Trong một bức tranh đơn_giản , mỗi photon đôi_lúc được coi như là tổ_hợp của một hạt electron_ảo với phản_hạt ảo của nó , positron_ảo , mà chúng nhanh_chóng hủy lẫn nhau khi vừa_mới sinh ra trong một thời_gian rất ngắn . Sự kết_hợp của biến thiên_năng_lượng cần_thiết để sinh ra những hạt này , và khoảng thời_gian trong đó chúng tồn_tại , phải nằm trong ngưỡng chấp_nhận được tuân theo nguyên_lý bất_định Heisenberg , ΔE_· Δt ≥_ħ . Để thỏa mãn nguyên_lý này , năng_lượng cần_thiết để sinh ra những hạt ảo này , ΔE , có_thể được " mượn " từ chân không trong một khoảng thời_gian , Δt , sao cho tích của chúng không được lớn hơn hằng số Planck thu gọn , . Do_vậy , đối_với một electron ảo , Δt lớn nhất bằng . ( nghĩa_là nếu cặp electron_ảo −_positron ảo mượn năng_lượng ΔE từ chân không lượng_tử thì phải trả lại năng_lượng này cho chân không sau tối_đa một khoảng thời_gian Δt sao cho ΔE ·_Δt ≤_ħ ) Khi một cặp electron – positron_ảo đang tồn_tại , lực tĩnh_điện Coulomb từ điện_trường tức_thời xung_quanh hạt electron sẽ làm hút hạt positron về phía electron gốc ban_đầu , trong khi electron được sinh ra chịu một lực đẩy . Hiệu_ứng này chính là sự phân_cực chân_không . Về mặt hiệu_ứng , chân không hành_xử như một môi_trường có dielectric permittivity lớn hơn 1 đơn_vị . Do_vậy điện_tích hữu_hiệu của một electron thực_sự nhỏ hơn giá_trị thực của nó , và điện_tích giảm dần khi khoảng_cách tăng dần tính từ electron . Sự phân_cực này đã được xác_nhận bằng thực_nghiệm vào năm 1997 tại máy_gia_tốc hạt TRISTAN ở Nhật_Bản . Các hạt ảo cũng tạo ra hiệu_ứng lá_chắn đáng_kể cho khối_lượng của electron . Tương_tác với các hạt ảo cũng giải_thích sự sai_lệch nhỏ ( khoảng 0,1 % ) về giá_trị của mômen từ nội_tại của electron so với magneton_Bohr ( sai_lệch này được gọi_là mômen từ dị_thường của electron ) . Sự khớp chính_xác tuyệt_vời giữa giá_trị tính_toán trên lý_thuyết và giá_trị đo được bằng thực_nghiệm của mômen từ dị_thường electron được coi là một trong những thành_tựu quan_trọng nhất của điện động_lực học lượng_tử . Nghịch_lý trong vật_lý cổ_điển về hạt điểm electron lại có mômen góc spin và mômen từ nội_tại có_thể được giải_quyết bởi sự hình_thành của các cặp hạt photon ảo trong điện trường_sinh bởi electron . Các photon_ảo này ( đến lượt lại sinh ra các cặp electron − positron ảo khác ) làm cho electron luôn dịch_chuyển xung_quanh vị_trí của nó ( còn gọi là zitterbewegung ) , mà tổng_hợp lại thành một chuyển_động tròn với hiệu_ứng tiến_động . Chuyển_động này tạo ra cả spin và mômen từ của electron . Trong nguyên_tử , sự_sinh các cặp hạt photon ảo giúp giải_thích hiệu_ứng dịch_chuyển Lamb như đã quan_sát thấy ở các vạch_quang phổ . Tương_tác Electron_sinh ra từ_trường tạo ra lực hút lên hạt mang điện_dương , như proton , và lực đẩy lên hạt mang điện_âm . Cường_độ của lực này trong điện động_lực học cổ_điện được xác_định bằng định_luật nghịch_đảo bình_phương Coulomb . Khi một electron đang trong chuyển_động , nó tạo ra một từ_trường bao quanh . Định luật_Ampère-Maxwell cho biết mối liên_hệ giữa từ_trường và chuyển_động của dòng các electron ( dòng_điện ) tương_ứng với người quan_sát . Tính_chất cảm_ứng này cung_cấp một từ_trường dẫn_động làm quay động_cơ điện . Trường điện từ của một hạt mang điện bất_kỳ đang trong chuyển_động được miêu_tả bằng thế Liénard – Wiechert , thế_này đúng cho cả trường_hợp hạt chuyển_động với vận_tốc gần bằng tốc_độ ánh_sáng ( hay vận_tốc tương_đối tính ) . Khi một electron chuyển_động trong từ_trường , nó chịu tác_dụng của lực Lorentz tác_động theo phương_vuông góc với mặt_phẳng xác_định bởi vectơ từ_trường và vectơ vận_tốc của electron . Lực hướng_tâm làm cho electron chuyển_động trên một quỹ_đạo xoắn_ốc trong từ_trường với bán_kính Larmor . Sự gia_tốc từ chuyển_động theo đường cong_ghềnh này làm cảm_ứng electron_phát ra năng_lượng dưới dạng bức_xạ đồng_bộ . Năng_lượng bức_xạ này làm hãm electron , hay còn gọi là lực Abraham – Lorentz – Dirac , tạo ra ma_sát làm chậm chuyển_động của electron . Lực này cũng gây ra tác_động ngược ( back-reaction ) lên điện từ_trường của chính electron . Trong điện động_lực học_lượng tử_photon là hạt truyền_tải tương_tác điện từ giữa các hạt . Một electron đơn_lẻ chuyển_động với vận_tốc đều không_thể phát ra hay hấp_thụ một photon_thực ; do sẽ vi_phạm định_luật bảo_toàn năng_lượng và động_lượng . Mặt_khác , các photon_ảo có_thể truyền động_lượng giữa hai hạt mang điện_tích . Sự trao_đổi này của các photon_ảo , ví_dụ , làm tạo ra lực Coulomb . Bức_xạ năng_lượng xuất_hiện khi một electron chuyển_động bị làm lệch quỹ_đạo gây bởi điện_trường của một hạt mang điện khác , như proton . Sự gia_tốc của electron làm phát ra bức_xạ Bremsstrahlung . Một photon ( ánh_sáng ) va_chạm phi_đàn hồi với một electron ( tự_do ) được gọi_là tán_xạ Compton . Kết_quả của va_chạm này là động_lượng và năng_lượng được truyền qua giữa các hạt , làm thay_đổi bước_sóng của photon bằng một lượng được gọi_là dịch_chuyển Compton . Độ dịch_chuyển lớn nhất của bước sóng bằng h / mec , hay còn gọi_là bước sóng_Compton . Đối_với một electron , nó có giá_trị bằng . Khi bước sóng của ánh_sáng là dài ( ví_dụ bước sóng của ánh_sáng khả_kiến bằng 0,4 – 0,7_μm ) sự dịch_chuyển bước sóng có_thể bỏ_qua được . Trong trường_hợp này , tương_tác giữa ánh_sáng và electron tự_do được gọi_là tán_xạ Thomson hay tán_xạ Thomson tuyến tính . Độ mạnh tương_đối của tương_tác điện từ giữa hai hạt điện_tích , chẳng_hạn giữa một electron và một proton , được xác_định bởi hằng số cấu_trúc tế_vi . Đây là đại_lượng không thứ_nguyên hình_thành dựa trên tỉ_số của hai dạng năng_lượng : năng_lượng tĩnh_điện của lực hút ( hoặc đẩy ) ở khoảng_cách bằng một lần bước sóng_Compton , và năng_lượng nghỉ của các hạt mang điện_tích . Nó có giá_trị bằng α ≈ , hay xấp_xỉ bằng . Khi electron và positron va_chạm , chúng hủy lẫn nhau , làm phát ra hai hoặc ba photon tia_gamma . Nếu electron và positron có động_lượng bỏ_qua được , va_chạm có_thể hình lên nguyên_tử_positronium trước khi hai hạt hủy lẫn nhau để hình ra các photon có tổng năng_lượng 1,022_MeV . Mặt_khác , một photon năng_lượng cao có_thể biến_đổi thành cặp electron và positron bởi quá_trình sinh_cặp ( pair production ) , nhưng chỉ trong sự có_mặt của một hạt điện_tích gần nó , như một hạt_nhân chẳng_hạn . Trong lý_thuyết tương_tác điện_yếu , thành_phần hàm sóng hướng bên trái ( chiral ) của electron tạo thành bộ đôi isospin_yếu với neutrio electron . Điều này có nghĩa rằng trong tương_tác yếu , neutrino electron hành_xử như các electron . Mỗi loại hạt của bộ đôi này ( doublet ) có_thể tham_gia vào tương_tác dòng_tích ( charged current ) bằng cách phát ra hoặc hấp_thụ một boson và biến_đổi sang thành hạt kia . Điện_tích được bảo_toàn trong quá_trình này bởi_vì boson_W cũng mang điện_tích , làm cho tổng điện_tích của quá_trình biến_đổi là không thay_đổi . Các tương_tác dòng_tích chịu trách_nhiệm cho hiện_tượng phân_rã beta trong một nguyên_tử phóng_xạ . Cả electron và neutrino_electron có_thể tham_gia vào tương_tác dòng trung_hòa ( neutral current interaction ) thông_qua sự trao_đổi một boson , và chịu trách_nhiệm cho tán_xạ đàn hồi neutrino −_electron . Nguyên_tử và phân_tử Một electron có_thể liên_kết với hạt_nhân của một nguyên_tử bởi_lực hút_Coulomb . Một hệ có một hoặc nhiều electron liên_kết với một hạt_nhân được gọi_là một nguyên_tử . Nếu số electron khác với số điện_tích của hạt_nhân , nguyên_tử đó được gọi_là một ion . Hành_xử dạng sóng của một electron liên_kết được miêu_tả bằng một hàm_sóng gọi_là orbital nguyên_tử . Mỗi orbital đặc_trưng bởi các số_lượng tử như mức năng_lượng , mômen động_lượng và hình_chiếu của mômen_góc , và chỉ có các orbital rời_rạc tồn_tại xung_quanh hạt_nhân . Theo nguyên_lý loại_trừ Pauli mỗi orbital có_thể chiếm_giữ bởi tối_đa hai electron , và chúng phải có số_lượng tử_spin khác nhau . Electron có_thể nhảy sang các orbital khác nhau thông_qua sự hấp_thụ hoặc phát ra photon có năng_lượng bằng hiệu giữa hai mức năng_lượng đó . Các phương_pháp khác làm electron chuyển sang orbital khác bao_gồm sự va_chạm của nó với hạt khác , như các electron , và nhờ hiệu_ứng Auger . Để thoát ra khỏi nguyên_tử , năng_lượng của electron phải tăng và lớn hơn năng_lượng liên_kết với nguyên_tử . Điều này xảy ra , ví_dụ , như ở hiệu_ứng quang_điện , khi một photon tới va_chạm có năng_lượng lớn hơn năng_lượng ion hóa nguyên_tử và bị electron hấp_thụ . Mômen góc orbital của electron bị lượng tử_hóa . Bởi electron mang điện , nó có một mômen từ orbital tỷ_lệ với mômen_góc . Tổng_mômen từ của một nguyên_tử bằng tổng vec_tơ của mô_men từ spin và mômen từ orbital của tất_cả các electron và hạt_nhân . Mômen từ của hạt_nhân là nhỏ so với của các electron . Mômen từ của các electron chiếm_giữ cùng một orbital ( còn gọi_là cặp electron ) triệt_tiêu lẫn nhau . Liên_kết hóa_học giữa các nguyên_tử chính là tương_tác điện từ giữa chúng , như miêu_tả bởi các định_luật của cơ_học lượng_tử . Liên_kết mạnh nhất hình_thành bởi chia_sẻ hoặc cho / nhận các electron giữa các nguyên_tử , dẫn đến hình_thành lên các phân_tử . Bên trong một phân_tử , các electron chuyển_động dưới ảnh_hưởng của một_vài hạt_nhân , và chiếm_giữ các orbital phân_tử ; giống như chúng chiếm_giữ các orbital trong một nguyên_tử cô_lập . Một yếu_tố cơ_bản trong các cấu_trúc phân_tử đó là sự tồn_tại các cặp electron . Đây là các electron có spin ngược nhau , cho_phép chúng có_thể chiếm_giữ cùng một orbital phân_tử mà không vi_phạm nguyên_lý loại_trừ Pauli ( tương_tự như ở nguyên_tử ) . Các orbital phân_tử khác nhau có phân_bố mật_độ electron theo không_gian khác nhau . Ví_dụ , ở các cặp electron liên_kết ( nghĩa_là các cặp thực_sự liên_kết các nguyên_tử với nhau ) có_thể được tìm thấy với xác_suất cực_đại nằm ở vùng thể_tích tương_đối nhỏ giữa các hạt_nhân . Ngược_lại , ở các cặp electron không liên_kết chúng phân_bố trong thể_tích lớn hơn bao quanh hạt_nhân . Dẫn_điện Nếu một vật_thể có nhiều hoặc ít hơn lượng electron cần_thiết để cân_bằng với điện_tích_dương của hạt_nhân nguyên_tử , thì tổng_thể_vật đó có mang điện_tích . Khi có nhiều hơn electron , vật đó mang điện_âm . Khi có ít electron hơn số_lượng proton trong hạt_nhân nguyên_tử , vật mang điện_dương . Khi số electron và proton bằng nhau , điện_tích của chúng hủy lẫn nhau và vật_thể ở trạng_thái cân_bằng điện ( hay trung_hòa ) . Nhờ tác_động chà_xát có_thể làm vật_thể vĩ_mô mang điện thông_qua hiệu_ứng điện ma_sát ( triboelectric effect ) . Các electron độc_lập chuyển_động trong chân không được gọi_là các electron tự_do . Các electron trong kim_loại cũng hành_xử như chúng chuyển_động tự_do . Thực_sự thì các hạt được gọi_là các electron trong kim_loại và những thể_rắn khác là những giả-electron — giả hạt , mà có cùng điện_tích , spin , và mômen từ như các electron thực_thụ nhưng có khối_lượng khác với nó . Khi các electron tự_do — trong chân không lẫn kim_loại — chuyển_động , chúng tạo ra một dòng mạng_lưới điện_tích được gọi_là dòng_điện , từ đó tạo ra một từ_trường . Giống như một dòng_điện có_thể được sinh ra từ sự thay_đổi của một từ_trường . Những tương_tác và mối quan_hệ này được miêu_tả bởi phương_trình Maxwell . Ở mỗi nhiệt_độ nhất_định , từng vật_liệu có một độ dẫn_điện ảnh_hưởng đến giá_trị của dòng_điện khi áp vào một điện_thế . Những vật dẫn_điện tốt bao_gồm kim_loại như đồng và vàng , trong khi thủy_tinh và Teflon lại dẫn_điện kém . Ở bất_kỳ vật_liệu cách điện nào , các electron vẫn bám vào các nguyên_tử và vật_liệu có tính_chất như là một chất cách điện . Hầu_hết các chất bán_dẫn có mức_độ dẫn_điện biến_đổi từ phạm_vi dẫn_điện cực tốt cho đến cách điện hoàn_toàn . Mặt_khác , các kim_loại có cấu_trúc dải điện_tử chứa các vùng năng_lượng được lấp đầy một phần bởi electron . Sự có_mặt của những vùng năng_lượng này cho_phép các electron trong kim_loại hành_xử như chúng được tự_do hoặc gọi_là các electron phi_định xứ ( delocalized electrons ) . Những electron không liên_kết với một nguyên_tử nhất_định , do_vậy khi áp_dụng một điện_trường , chúng chuyển_động tự_do như một chất_khí ( được gọi_là khí_Fermi ) đi qua vật_liệu giống như các electron tự_do . Bởi_vì có sự va_chạm giữa các electron với các nguyên_tử , vận_tốc trôi của các electron trong một vật dẫn có độ lớn cỡ vài milimét trên một giây . Tuy_nhiên , trường_hợp có sự thay_đổi dòng_điện từ một điểm trong vật_liệu gây ra sự thay_đổi dòng_điện ở điểm khác trong vật_liệu , thì tốc_độ lan_truyền của hiệu_ứng này , điển_hình bằng khoảng 75 % tốc_độ ánh_sáng . Điều này xảy ra bởi_vì tín_hiệu điện lan_truyền như một sóng , với vận_tốc phụ_thuộc vào hằng số điện_môi của vật_liệu . Đa_số kim_loại có độ dẫn_nhiệt tương_đối tốt , chủ_yếu bởi_vì các electron phi_định xứ vận_chuyển năng_lượng nhiệt tự_do giữa các nguyên_tử . Tuy_nhiên , không giống như sự dẫn_điện , sự dẫn_nhiệt của một kim_loại gần như độc_lập với nhiệt_độ của vật_liệu . Điều này đã được phát_biểu bằng định_luật Wiedemann – Franz , nói rằng tỉ_số độ dẫn_nhiệt trên độ dẫn_điện tỷ_lệ thuận với nhiệt_độ của vật_liệu . Sự mất trật_tự bởi nhiệt trong dàn tinh_thể nguyên_tử kim_loại làm tăng điện trở của vật_liệu , tạo ra sự phụ_thuộc vào nhiệt_độ đối_với dòng_điện . Khi làm lạnh vật_liệu xuống dưới một mức gọi_là nhiệt_độ tới hạn , vật_liệu trải qua sự chuyển_pha trong đó nó mất hoàn_toàn tính kháng_điện ( điện trở ) đối_với dòng_điện , hay chính là hiệu_ứng siêu_dẫn . Trong lý_thuyết_BCS , các cặp electron được gọi_là cặp Cooper trong chuyển_động của chúng bắt cặp với nguyên_tử gần đấy thông_qua những dao_động dàn nguyên_tử gọi là phonon , do_đó cặp Cooper_tránh được va_chạm với các nguyên_tử mà thường tạo ra điện_trở . ( Các cặp Cooper có bán_kính xấp_xỉ bằng 100 nm , do_đó nếu coi chúng như sóng vật_chất thì chúng có_thể chồng chập_lẫn nhau . ) Tuy_nhiên , cơ_chế cho hiệu_ứng siêu_dẫn nhiệt_độ cao ở một_số vật_liệu vẫn chưa có lý_thuyết giải_thích thỏa đáng . Các electron bên trong vật dẫn , mà chính chúng cũng là những giả hạt , khi đặt trong nhiệt_độ rất gần với độ không tuyệt_đối , có_thể được phân ra thành ba loại giả hạt : spinon , orbiton và holon . Hạt đầu_tiên mang spin và mômen_từ , hạt tiếp_theo mang vị_trí orbital của nó trong khi hạt còn lại mang điện_tích . Chuyển_động và năng_lượng Theo thuyết tương_đối hẹp của Einstein , khi tốc_độ của một electron tiệm cận tới tốc_độ ánh_sáng , người quan_sát từ một hệ quy_chiếu quán_tính sẽ đo được khối_lượng tương_đối tính của hạt tăng lên , do_đó khiến cho nó càng khó để có_thể gia_tốc nó từ bên trong hệ quy_chiếu của người quan_sát . Tốc_độ của một electron có_thể tiếp_cận đến , nhưng không bao_giờ bằng , tốc_độ của ánh_sáng trong chân_không , c . Tuy_nhiên , khi các electron tương_đối tính — là những electron chuyển_động với tốc_độ gần bằng c_— chuyển_động trong môi_trường điện_môi như nước , nơi vận_tốc ánh_sáng trong nó nhỏ hơn nhiều so với c , các electron trong môi_trường này có_thể chuyển_động nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng . Khi chúng tương_tác va_chạm với môi_trường , chúng tạo ra một ánh_sáng nhạt được gọi_là bức_xạ Cherenkov . Các hiệu_ứng trong thuyết tương_đối hẹp được miêu_tả dựa trên một đại_lượng gọi_là hệ_số Lorentz , được xác_định bằng với v là tốc_độ của hạt . Động_năng_Ke của một electron chuyển_động với vận_tốc v bằng : với me là khối_lượng của electron . Ví_dụ , ở máy_gia_tốc thẳng Stanford có_thể gia_tốc một electron tới động_năng gần bằng 51 GeV . Vì một electron hành_xử như dạng sóng , ở một vận_tốc bất_kỳ nó có một bước sóng de_Broglie đặc_trưng . Bước sóng này được cho bởi λe = h / p với h là hằng số Planck và p là động_lượng . Đối_với electron có động_năng 51 GeV ở trên , bước sóng de Broglie bằng , đủ nhỏ để khám_phá các cấu_trúc có kích_thước nhỏ hơn kích_cỡ của một hạt_nhân nguyên_tử . Sự hình_thành Lý_thuyết_Vụ Nổ_Lớn là lý_thuyết khoa_học được chấp_nhận rộng_rãi hiện_nay miêu_tả những giai_đoạn ban_đầu của sự tiến_hóa của Vũ_trụ . Ở những miligiây đầu_tiên sau Vụ Nổ_Lớn , nhiệt_độ trên 10 tỷ_kelvin và các photon có năng_lượng trung_bình trên một triệu electronvolt . Các photon này có đủ năng_lượng mà khi tương_tác với nhau có_thể dẫn tới sự hình_thành cặp electron và positron . Ngược_lại , những cặp positron − electron_hủy lẫn nhau và phát ra các photon năng_lượng cao : + ↔ + Trạng_thái cân_bằng giữa các electron , positron và photon được duy_trì trong suốt giai_đoạn này của sự tiến_hóa Vũ_trụ . Khi 15 giây trôi qua , tuy_nhiên , nhiệt_độ của Vũ_trụ lúc này giảm xuống dưới ngưỡng cho_phép hình_thành cặp hạt electron −_positron . Phần_lớn các electron và positron tồn_tại hủy lẫn nhau , giải_phóng bức_xạ gamma làm Vũ_trụ nóng lên trong một thời_gian ngắn . Vì một lý_do nào đó chưa được biết chắc_chắn , trong suốt quá_trình hủy cặp có sót lại một số_lượng hạt nhiều hơn phản_hạt vật_chất . Cụ_thể là có dư ra 1 electron tồn_tại trong mỗi 1 tỷ cặp hạt electron −_positron . Số_lượng dư_sót lại này bằng với số_lượng proton còn dư từ quá_trình hủy cặp hạt tương_tự proton và phản_proton , trong một điều_kiện được gọi_là bất_đối_xứng baryon , điều này mang đến tổng điện_tích của toàn_bộ Vũ_trụ gần như bằng zero . Những proton và neutron còn dư lại bắt_đầu tham_gia vào các phản_ứng với nhau — quá_trình gọi_là tổng_hợp hạt_nhân , tạo ra các đồng_vị của hydro và heli , và một_ít hạt_nhân lithi . Các phản_ứng này đạt đỉnh_điểm vào_khoảng thời_gian ở sau năm phút . Bất_kỳ neutron còn lại nào sẽ trải qua phản_ứng phân_rã beta_âm với nửa thời_gian sống bằng khoảng một nghìn_giây , giải_phóng ra một proton và một electron , → + + Trong khoảng 300.000 – 400.000 năm tiếp_theo , lượng các hạt electron còn lại có năng_lượng quá lớn để có_thể liên_kết vào các hạt_nhân nguyên_tử . Giai_đoạn tiếp_theo là sự tái_kếp hợp_electron vào hạt_nhân , khi ấy các nguyên_tử trung_hòa được hình_thành và sự giãn_nở của vũ_trụ làm cho vật_chất trở lên trong suốt với bức_xạ . Gần một_triệu năm sau Vụ Nổ_Lớn , thế_hệ các ngôi_sao đầu_tiên bắt_đầu hình_thành . Trong lòng một ngôi_sao , dây_chuyền phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân sao cho ra các sản_phẩm trong đó có positron . Những hạt phản_vật_chất này ngay_lập_tức hủy với các electron , giải_phóng tia_gamma . Gộp chung lại số_lượng hạt electron bị giảm dần , và tương_ứng số_lượng hạt neutron tăng lên . Tuy_nhiên , trong quá_trình tiến_hóa sao cũng hình_thành các sản_phẩm là những đồng_vị phóng_xạ . Các đồng_vị này có_thể sau đó trải qua phân_rã beta_trừ , phát ra một electron và một phản_neutrino từ hạt_nhân . Một ví_dụ là đồng_vị cobalt-60 ( 60C_o ) , mà phân_rã thành nickel-60 ( 60N i ) . Cuối chu_trình tiến_hóa của chúng , một ngôi_sao có khối_lượng lớn hơn 20 lần khối_lượng Mặt_Trời đi đến kết_cục suy_sụp hấp_dẫn để tạo thành một lỗ đen . Theo vật_lý cổ_điển , bên trong những ngôi_sao khối_lượng lớn này xuất_hiện lực hút hấp_dẫn đủ mạnh để ngăn bất_kỳ thứ gì , kể_cả bức_xạ điện_từ , thoát ra khỏi bán_kính Schwarzschild . Tuy_nhiên , các hiệu_ứng của cơ_học lượng_tử cho_phép có khả_năng tồn_tại bức_xạ Hawking ở phạm_vi khoảng_cách này . Các electron ( và positron ) được cho là tạo ra ở chân_trời sự_kiện của những tàn_dư sao . Khi một cặp hạt ảo ( như gồm một electron và một positron ) được tạo ra tại biên_giới của chân_trời sự_kiện , sự phân_bố ngẫu_nhiên trong vị_trí của hạt có_thể làm cho một trong hai hạt nằm ở bên trong chân_trời sự_kiện ; mà quá_trình này được gọi_là sự xuyên hầm lượng_tử . Thế_năng hấp_dẫn của lỗ đen có_thể cấp năng_lượng để biến một hạt ảo nằm bên ngoài chân_trời sự_kiện trở_thành một hạt thực , cho_phép nó bật phóng ra_vào không_gian . Đổi lại , hạt còn lại của cặp mang năng_lượng âm và rơi về vùng_kì dị_lỗ đen , dẫn đến tổng_cộng khối_lượng − năng_lượng của lỗ đen bị giảm đi . Tốc_độ bức_xạ Hawking tăng tiến khi khối_lượng lỗ đen giảm dần , làm cho lỗ đen bốc_hơi và cuối_cùng là phát_nổ . Tia_vũ_trụ là những hạt chuyển_động trong không_gian với năng_lượng cao . Các sự_kiện năng_lượng cao đến cỡ đã được ghi_nhận . Khi những hạt này va_chạm với các nucleon trong khí_quyển Trái_Đất , một trận mưa các hạt được tạo ra , bao_gồm các pion . Hơn một_nửa bức_xạ vũ_trụ được quan_sát trên bề_mặt_Trái_Đất có chứa các muon . Muon là một hạt loại lepton hình_thành tại thượng_tầng khí_quyển sau quá_trình phân_rã của một pion . → + Đến lượt muon , nó có_thể phân_rã thành electron hoặc positron . → + + Quan_sát Quan_sát electron từ xa đòi_hỏi việc đo được năng_lượng bức_xạ của chúng . Ví_dụ , trong môi_trường năng_lượng cao như ở vành nhật_hoa của một ngôi_sao , các electron tự_do tạo thành trạng_thái plasma phát ra năng_lượng dưới dạng bức_xạ Bremsstrahlung . Khí_electron có_thể biểu_hiện dao_động plasma , đó là những sóng gây bởi những biến_đổi đồng_bộ trong mật_độ electron , và những sóng này tạo ra phát_xạ năng_lượng có_thể phát_hiện được nhờ quan_sát qua kính thiên_văn vô_tuyến . Tần_số của một photon tỷ_lệ với năng_lượng của nó . Khi một electron liên_kết trong nguyên_tử chuyển_trạng_thái giữa các mức năng_lượng khác nhau , nó hấp_thụ hoặc phát ra photon ở những tần_số đặc_trưng . Ví_dụ , khi chiếu nguồn bức_xạ phổ liên_tục vào các nguyên_tử sẽ xuất_hiện các vạch phổ_hấp_thụ đặc_trưng trong quang_phổ của bức_xạ phản_xạ . Mỗi nguyên_tố hoặc phân_tử thể_hiện một lớp đặc_trưng các vạch quang_phổ , như các vạch_quang phổ_hydro . Những phép đo_lường quang_phổ về cường_độ và bề rộng của các vạch này cho_phép xác_định được thành_phần và tính_chất vật_lý của một chất cần xác_định . Trong điều_kiện của phòng_thí_nghiệm , có_thể quan_sát tương_tác của từng electron đơn_lẻ nhờ các máy_gia_tốc hạt_nhân , mà cho_phép đo những tính_chất cụ_thể như năng_lượng , spin và điện_tích . Nhờ sự phát_triển của các kỹ_thuật bẫy ion như bẫy Paul và bẫy Penning cho_phép giam_giữ các hạt mang điện trong một thể_tích đủ nhỏ với thời_gian dài . Điều này đã cho_phép đo_lường các tính_chất cũng như thao_tác lên những hạt này . Ví_dụ , bẫy Penning từng được ứng_dụng để chứa một electron đơn_lẻ trong thời_gian 10 tháng . Mômen từ của electron đã được đo với độ_chính_xác đến 11 chữ_số thập_phân mà vào năm 1980 , độ_chính_xác này còn lớn hơn độ_chính_xác đo được của bất_kỳ các hằng số vật_lý khác . Bộ phim chụp ảnh đầu_tiên về sự phân_bố năng_lượng của electron đã được thực_hiện bởi một đội các nhà_vật_lý tại Đại_học Lund ở Thụy_Điển vào tháng 2 năm 2008 . Họ đã sử_dụng một xung_nhịp ánh_sáng cực ngắn , hay gọi_là các xung_atto giây , cho_phép lần đầu_tiên chụp ảnh được chuyển_động của một electron . Sự phân_bố của các electron trong chất_rắn có_thể được biểu_hiện nhờ kỹ_thuật chụp quang_phổ bức_xạ phân_giải góc ( angle-resolved photoemission spectroscopy , ARPES ) . Kỹ_thuật này ứng_dụng hiệu_ứng quang_điện để đo hàm phân_bố không_gian giàn tinh_thể — một hàm_toán học biểu_diễn đặc_tính cấu_trúc tuần_hoàn được áp_dụng để suy_đoán ra cấu_trúc ban_đầu của tinh_thể . ARPES được ứng_dụng để xác_định hướng , tốc_độ và sự tán_xạ của các electron bên trong vật_liệu . Các ứng_dụng plasma Chùm hạt Trong công_nghệ và kỹ_thuật , các chùm tia_electron đã được ứng_dụng để thực_hiện hàn bằng chùm_electron giữa hai loại vật_liệu . Chúng cho_phép mật_độ năng_lượng của chùm tia hàn lên tới 107 W ·_cm − 2 được tập_trung trong một hình_nón tròn đường_kính cỡ mà thường không cần đòi_hỏi phải có lớp vật_liệu đệm thứ 3 . Kỹ_thuật hàn này phải được thực_hiện trong chân không để tránh các electron va_chạm với một trường_khí xung_quanh trước khi chúng đến được vật_liệu cần hàn , và nó có_thể được sử_dụng để nối các loại vật_liệu dẫn_điện mà những biện_pháp hàn khác không phù_hợp để áp_dụng . Quang_khắc chùm điện_tử ( EBL ) là phương_pháp tạo các chi_tiết bán_dẫn ở mức phân_giải nhỏ hơn 1 µm . Kỹ_thuật này có hạn_chế là giá_thành cao , tốc_độ sản_xuất chậm , cần phải vận_hành chùm điện_tử trong môi_trường chân không cao và các electron có xu_hướng tán_xạ trên bề_mặt vật_liệu . Độ phân_giải tối_đa của phương_pháp này vào_khoảng 10 nm . Vì lý_do này , EBL được ứng_dụng chủ_yếu cho sản_xuất một_số nhỏ các vi_mạch chuyên_biệt . Phương_pháp xử_lý chùm_điện_tử ( electron-beam_processing , hoặc electron irradiation EBI ) được ứng_dụng để làm thay_đổi các đặc_tính của vật_liệu hoặc khử_trùng trong y_học và thực_phẩm bằng cách chiếu chùm_điện_tử vào sản_phẩm . Chùm electron hóa_lỏng hoặc làm tan chảy thủy_tinh mà không gây tăng nhiều nhiệt_độ khi thực_hiện chiếu với cường_độ cao : ví_dụ bức_xạ electron mạnh gây ra sự giảm độ nhớt ở nhiều bậc độ lớn và làm giảm từng bước năng_lượng hoạt_hóa của nó . Các máy_gia_tốc quỹ đạo thẳng ( linear particle_accelerator ) tạo ra những chùm electron cho chùm sáng dùng để điều_trị các khối_u trên bề_mặt trong trị_liệu bức_xạ . Trị_liệu điện_tử ( electron therapy ) có_thể điều_trị các thương_tổn ở da như ung_thư tế_bào đáy bởi_vì một chùm electron chỉ có_thể thâm_nhập xuống một độ sâu nhất_định trước khi bị hấp_thụ , thường là đến 5 cm đối_với electron có năng_lượng trong phạm_vi 5 – 20 MeV . Một chùm_electron có_thể được sử_dụng phối_hợp với chiếu xạ_tia X trong điều_trị bệnh . Các máy_gia_tốc hạt sử_dụng điện_trường để đẩy các electron và phản_hạt của chúng lên mức năng_lượng cao . Những hạt này phát ra bức_xạ đồng_bộ khi chúng bay qua từ_trường . Cường_độ của bức_xạ đồng_bộ phụ_thuộc vào phân_cực spin của chùm electron_— quá_trình được gọi_là hiệu_ứng Sokolov – Ternov . Các chùm electron phân_cực được ứng_dụng trong nhiều thí_nghiệm khác nhau . Bức_xạ synchrotron có_thể dùng làm mát_chùm electron với mục_đích làm giảm sự phân_tán động_lượng của chùm hạt . Các chùm_electron và positron được cho va_chạm với nhau trong máy_gia_tốc khi chúng đạt đến mức năng_lượng yêu_cầu ; các máy dò hạt ( particle_detector ) quan_sát năng_lượng của bức_xạ phát ra , ghi lại những thông_tin và tính_chất cần nghiên_cứu trong vật_lý hạt . Chụp ảnh Nhiễu_xạ electron năng_lượng thấp ( Low-energy electron diffraction , LEED ) là một phương_pháp bắn vào vật_liệu có cấu_trúc tinh_thể bằng một chùm electron chuẩn trực sau đó quan_sát hình_ảnh nhiễu_xạ giúp xác_định lên cấu_trúc của vật_liệu . Năng_lượng đòi_hỏi của các electron ở những chùm này trong khoảng 20 – 200 eV . Kỹ_thuật phản_xạ nhiễu_xạ electron năng_lượng cao ( reflection high-energy electron diffraction , RHEED ) sử_dụng sự phản_xạ của một chùm electron bắn đến với nhiều góc hẹp khác nhau để nghiên_cứu đặc_trưng bề_mặt của vật_liệu có cấu_trúc tinh_thể . Chùm năng_lượng thường nằm trong khoảng 8 – 20 keV và góc bắn electron thường bằng 1 – 4 ° . Kính_hiển_vi_điển_tử hoạt_động dựa trên nguyên_lý tập_trung chùm electron vào một mẫu_vật . Một_số electron sau khi va_chạm vào mẫu_vật thì bị thay_đổi đặc_tính , như hướng chuyển_động , góc phản_xạ và pha tương_đối cũng như năng_lượng bị giảm đi . Các nhà_hiển_vi_học ghi lại những thay_đổi này từ chùm electron để tái_tạo ra những bức ảnh về mẫu_vật . Trong ánh_sáng xanh_lam , các kín hiển_vi_quang_học thông_thường có giới_hạn nhiễu_xạ phân_giải ở kích_thước 200 nm . So_sánh với kính_hiển_vi_điện_tử , loại này bị giới_hạn bởi bước sóng de_Broglie của electron . Ví_dụ , bước sóng này bằng 0,0037_nm đối_với những electron được gia_tốc trong điện trường cỡ 100.000 volt . Kính hiển_vi truyền_điện_tử hiệu_chỉnh_quang sai ( Transmission_Electron Aberration-Corrected_Microscope ) có độ phân_giải dưới 0,05_nm , đủ để phân_biệt được từng nguyên_tử . Khả_năng này mang lại những lợi_thế cho sử_dụng kính_hiển_vi_điện_tử trong phòng_thí_nghiệm để chụp các bức ảnh có độ phân_giải cao . Tuy_nhiên , kính_hiển_vi_điện_tử là những thiết_bị đắt tiền và tốn nhiều chi_phí hoạt_động và bảo_trì . Có hai loại kính_hiển_vi_điện_tử : Loại truyền qua và loại quét bề_mặt . Kính hiển_vi_điện_tử truyền qua hoạt_động giống như một máy_chiếu , với một chùm electron được cho chiếu qua một lát vật_liệu sau đó nó được hội_tụ trên phim âm_bản hoặc cảm_biến CCD._Kính hiển_vi_điện_tử quét bề_mặt dùng chùm electron quét lên bề_mặt mẫu_vật , giống như hiển_thị trên ti_vi_màn_hình ống , để thu được bức ảnh về nó . Độ phóng_đại của hai loại kính này vào cỡ 100 × đến 1.000.000 . Kính_hiển_vi_quét xuyên hầm sử_dụng hiệu_ứng chui hầm lượng_tử của electron từ mũi_nhọn của một đầu dò kim_loại để nghiên_cứu vật_liệu và tạo ra bức ảnh bề_mặt vật_liệu có độ phân_giải cao . Các ứng_dụng khác Trong laser electron tự_do ( FEL ) , một chùm electron tương_đối tính đi qua dãy các nam châm_lưỡng cực ( undulator ) bị đổi hướng luân_phiên do hướng của từ_trường tạo bởi dãy các nam_châm này . Vì đổi hướng luân_phiên như_vậy nên các electron phát ra bức_xạ synchrotron một_cách nhịp_nhàng và đều_đặn , bức_xạ được khuếch_đại ở tần_số cộng_hưởng . FEL có_thể phát ra bức_xạ điện từ với độ rọi cao trong dải tần_số rộng , từ sóng vi_ba cho đến tia X mềm . Những thiết_bị này được sử_dụng trong sản_xuất , viễn_thông , và trong các ứng_dụng y_tế , như phẫu_thuật các mô_mềm . Ống_tia âm_cực chứa electron , mà đã từng được sử_dụng thường_xuyên cho các màn_hình hiển_thị tại nhiều thiết_bị thí_nghiệm , màn_hình máy_tính và máy_truyền_hình . Trong một đèn nhân_quang điện , mỗi photon va_chạm đến âm_cực quang_khởi tạo ra một luồng các electron để hình_thành một xung_dòng điện mà bộ_dò phát_hiện được . Ống_điện_tử chân không sử_dụng luồng các electron để thao_tác lên tín_hiệu điện , và chúng đóng vai_trò quan_trọng trong sự phát_triển của công_nghệ điện_tử . Tuy_nhiên , ngày_nay chúng đã bị thay_thế bởi các thiết_bị bán_dẫn như transistor . Xem thêm Anyon Hạt_beta Electride_Bọt electron g-factor_Lepton Danh_sách hạt_cơ_bản Điện_tử học spin Thí_nghiệm Stern – Gerlach Hiệu_ứng Zeeman Ghi_chú Tham_khảo Liên_kết ngoài Điện_hóa Điện_tử học spin Lepton Electron |
Phần_mềm quản_lý doanh_nghiệp bao_gồm tất_cả các phần_mềm thuộc về quản_trị kinh_doanh mà một doanh_nghiệp sử_dụng để hoàn_tất việc kinh_doanh của họ , giúp họ tăng hoặc đo năng_suất trong kinh_doanh , sản_xuất . Các phần_mềm doanh_nghiệp miêu_tả thế_giới thật của doanh_nghiệp qua các mô_hình dữ_liệu . Chúng phục_vụ cho các nhân_viên của một doanh_nghiệp trong thông_tin , quản_lý , tổ_chức và kế_hoạch . Các dạng phần_mềm Hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp Kinh_doanh thông_minh Phần_mềm kế_toán Hệ_thống quản_lý nguồn nhân_lực Quản_lý công_nghệ_thông_tin Quản_lý nội_dung doanh_nghiệp Quản_lý quan_hệ khách_hàng Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp Chú_thích Xem thêm SAP_Business One_Oracle E-Business_Suite Liên_kết ngoài ( for_SAP ) ( for_Oracle ) ( for_Dynamic ) ( for_Bravo ) Doanh_nghiệp Phần_mềm doanh_nghiệp |
Berlin ( phiên_âm là Be-lin hay Béc-lin theo tiếng Đức và Béc-lanh theo tiếng Pháp ) , hoặc Bá_Linh ( phiên_âm theo Hán_Việt , mặc_dù tên thành_phố theo tiếng Trung_Quốc hiện_nay là 柏林 , Bá_Lâm ) là thủ_đô và cũng là một trong 16 bang của Cộng_hòa Liên_bang Đức . Với dân_số hơn 3,7 triệu người , đây là thành_phố lớn nhất của Đức và Liên_minh châu_Âu . Nằm ở miền Đông_Bắc nước Đức , Berlin là trung_tâm của khu_vực đô_thị Berlin-Brandenburg , trong đó có khoảng 6 triệu người đến từ hơn 180 quốc_gia trên thế_giới . Nằm trong vùng Đồng_bằng châu_Âu , Berlin bị ảnh_hưởng bởi khí_hậu ôn_đới theo mùa . Khoảng 1/3 diện_tích của thành_phố là rừng , công_viên , vườn , sông và hồ , do_đó thành_phố này luôn có bầu_không_khí trong_lành . Được ghi_nhận lần đầu_tiên vào thế_kỷ 13 , Berlin từng là thủ_đô của Vương_quốc_Phổ ( 1701 – 1918 ) , Đế_chế_Đức ( 1871 – 1918 ) , Cộng_hòa Weimar ( 1919 – 1933 ) và Đức_Quốc_Xã ( 1933 – 1945 ) . Vào những năm 1920 , Berlin là thành_phố lớn thứ ba trên thế_giới . Sau khi chiến_tranh thế_giới thứ hai kết_thúc , thành_phố đã bị liên_quân bốn nước chiếm_đóng , sau đó các khu_vực do Anh , Pháp , Hoa_Kỳ chiếm_đóng được hợp nhất và trở_thành Tây_Berlin ( thuộc Tây_Đức ) , được bao quanh bởi Bức tường Berlin và phần còn lại do Liên_Xô chiếm_đóng trở_thành Đông_Berlin ( thủ_đô của Cộng_hòa Dân_chủ_Đức ) . Sau khi nước Đức_tái thống_nhất ngày 3 tháng 10 năm 1990 , Berlin trở_thành thủ_đô của liên_bang Đức , nơi đặt trụ_sở của 147 đại_sứ_quán nước_ngoài . Sau Quyết_nghị Thủ_đô của Quốc_hội Liên_bang Đức ( Deutsche_Bundestag ) vào năm 1991 thành_phố cũng thực_thi chức_năng của mình là trụ_sở của chính_phủ và quốc_hội từ năm 1999 . Berlin là một trung_tâm chính_trị , văn_hóa , khoa_học quan_trọng của châu_Âu . Đô_thị lớn này là một điểm nút giao_thông và một trong những thành_phố thu_hút được nhiều khách du_lịch nhất của lục_địa_già này . Nhiều trường đại_học , viện nghiên_cứu , nhà_hát và viện_bảo_tàng tại Berlin có danh_tiếng quốc_tế . Địa_lý Vị_trí địa_lý Berlin nằm ở phía Đông_Bắc nước Đức và được bao quanh bởi tiểu_bang Brandenburg . Berlin cách biên_giới với Ba_Lan 70 km và là một trong những khu_vực đông dân_cư nhất nước Đức . Khu_vực Berlin ngày_nay nằm giữa hai vùng_cao Barnim và Teltow . Trung_tâm lịch_sử của Berlin trước_đây bé hơn rất nhiều và được hình_thành trong một thung_lũng , ở bên bờ sông Spree tại nơi hẹp nhất của sông này . Sông_Spree chảy từ hướng Đông sang Tây và đổ vào sông Havel ở tận_cùng phía tây của quận Spandau . Sông_Havel chảy theo hướng Bắc-Nam này tạo nên các hồ lớn ở Berlin như hồ Tegeler hay hồ Wannsee . Phần_lớn khu_vực Berlin ngày_nay nằm ở trên hai vùng_cao này : phần_lớn các quận Reinickendorf và Pankow nằm trên Barnim , trong khi phần chính của các quận như Charlottenburg-Wilmersdorf , Steglitz-Zehlendorf , Tempelhof-Schöneberg và Neukölln thì nằm trên Teltow . Điểm cao nhất của Berlin là điểm cao_nhân_tạo Teufelsberg ( 114,7 m trên mực nước_biển ) được đắp lên từ những đống đổ_nát sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai và điểm cao tự_nhiên Müggelberge ( 115,4 m ) trong quận Treptow-Köpenick . Chiều dài nhất từ Đông sang Tây vào_khoảng 45 km , theo hướng Bắc-Nam khoảng 38 km Khí_hậu Thành_phố nằm trong vùng khí_hậu ôn_hòa . Nhiệt_độ trung_bình cả năm ở Berlin-Dalem là 9,2_°C và lượng mưa trung_bình hằng năm là 579 mm . Các tháng nóng nhất trong năm là tháng 7 và tháng 8 với nhiệt_độ bình_quân là 18,4 hay 17,8_°C , tháng lạnh nhất trong năm : tháng 1 và tháng 2 , nhiệt_độ trung_bình là 0,5 và 1,2_độ Celsius . Tháng 7 là tháng có mưa nhiều nhất , trung_bình là 67 mm , tháng có mưa ít_nhất là tháng 2 , trung_bình 36 mm . Lịch_sử Cölln , phần của thành_phố đôi Berlin-Cölln được nhắc đến lần đầu_tiên vào năm 1237 , tiếp_theo đó là Berlin vào năm 1244 . Hai thành_phố nằm hai bên bờ của sông Spree được nối_liền bởi chiếc cầu bắc qua sông Spree đó là điểm hẹp nhất của sông . Vào năm 1307 , hai thành_phố có tòa_thị chính chung . Từ năm 1415 Friedrich I lên làm Tuyển hầu_tước ( Kürfürst ) của xứ Brandenburg , trị_vì lãnh_địa cho đến năm 1440 . Dòng dõi nhà Hohenzollern đóng_đô tại thành Berlin cho đến năm 1918 , đầu_tiên là Tuyển hầu_tước của xứ Brandenbrg , rồi là Vua của Vương_quốc_Phổ và cuối_cùng là Hoàng_đế của Đế_chế_Đức . Cuộc_Chiến_tranh Ba_mươi năm từ năm 1618 đến năm 1648 đã mang lại hậu_quả nặng_nề cho Berlin : 1/3 nhà_cửa bị hư_hỏng , dân_số giảm chỉ còn một_nửa . Friedrich_Wilhelm ( Brandenburg ) , được biết dưới danh_hiệu đại_tuyển hầu ( Großer_Kurfürst ) , kế_tục sự_nghiệp của cha vào năm 1640 . Ông bắt_đầu một chính_sách nhập_cư và khoan_dung về tôn_giáo . Từ năm sau đó các thành_phố vùng ngoại_ô Friedrichswerder , Dorotheenstadt và Friedrichstadt được thành_lập . Ở thế_kỷ 17 , Berlin được mở_rộng thêm ra các khu_vực ngoại_thành . Năm 1701 , Friedrich I được tấn phong làm vua Phổ và đóng_đô tại Berlin . Ông ta xây_dựng một_số cung_điện lớn như Oranienburg , Charlottenburg và Vương_cung ( Stadtschloss ) Đồng_thời Friedrich I cho lập đại_lộ Unter_den Linden trên hướng tây thành_phố Từ năm 1710 các thành_phố Cölln , Friedrichswerder , Dorotheenstadt và Friedrichstadt được sáp_nhập vào kinh_đô Berlin . Môi_trường văn_hóa của Berlin cũng được mở_rộng với việc Viện_Hàn_lâm Nghệ_thuật Berlin và Viện_Hàn_lâm Khoa_học_Berlin lần_lượt được thành_lập vào các năm 1696 và 1700 . Sang thời vua Friedrich_II , Berlin đã trở_thành một trong những trung_tâm của trào_lưu triết_học Khai_sáng châu_Âu , nhưng thành_phố cũng từng bị quân_đội Nga và Áo chiếm_đóng trong Chiến_tranh Bảy năm . Sau khi người Pháp đánh_bại Phổ trong Chiến_tranh Liên_minh thứ tư năm 1806 , hoàng_đế Pháp Napoléon_Bonaparte đã diễu_binh tại Berlin nhưng không chiếm_đóng thành_phố . Đến năm 1815 Berlin trở_thành thủ_phủ tỉnh Brandenburg_tân_lập . Cuộc cách_mạng Công_nghiệp đã thay_đổi bộ_mặt thành_phố vào thế_kỷ 19 ; kinh_tế và dân_số Berlin được mở_rộng đáng_kể và thành_phố trở_thành trọng_điểm kinh_tế và trung_tâm đường_sắt của Đức . Các vùng ngoại_ô mới đã được hình_thành làm gia_tăng diện_tích và dân_số Berlin . Vào năm 1861 , các khu_vực ngoại_ô Wedding , Moabit , Tempelhofer và Schöneberger được sáp_nhập thêm vào Berlin . Vào năm 1871 Berlin trở_thành thủ_đô của đế_chế_Đức mới được hình_thành . Đến năm 1881 thành_phố được tách khỏi tỉnh Brandenburg . Sau Đại_chiến thế_giới lần thứ nhất , vào năm 1918 nước Cộng_hòa Weimar được thành_lập tại Berlin . Với Luật Berlin_Lớn năm 1920 , thành_phố này được mở_rộng thêm các thành_phố lân_cận , cũng như các quận , huyện xung_quanh Berlin . Khi đó dân_số Berlin vào_khoảng 4 triệu người . Sau khi đảng_Quốc_xã lên nắm quyền năm 1933 , Berlin trở_thành thủ_đô của Đế_chế thứ ba . Thế_vận_hội mùa hè năm 1936 được tổ_chức tại Berlin . Đảng_Quốc_xã có lập nên các kế_hoạch xây_dựng Berlin thành thủ_đô Germania của toàn thế_giới . Tuy_nhiên ý_định này bị thất_bại do thua trong Đại_chiến thế_giới lần thứ hai . Bom_đạn chiến_tranh đã phá hủy phần_lớn các khu_vực ở Berlin . Vào ngày 16 tháng 4 năm 1945 , khi Hồng_quân Liên_Xô phát_động chiến_dịch Berlin . Quốc_trưởng Adolf_Hitler tự_sát vào ngày 30 tháng 4 , và thủ_đô thất_thủ vào ngày 2 tháng 5 năm 1945 . Sau khi Đức_Quốc xã đầu_hàng , Berlin bị chia giống như toàn_thể nước Đức_thành 4 phần . Các khu_vực đóng chiếm của quân liên_minh phương_tây : Mỹ , Anh và Pháp tạo thành Tây_Berlin , còn khu_vực đóng chiếm của Liên_Xô tạo thành Đông_Berlin . Tuy_nhiên một bộ lãnh_đạo cho cả Berlin được thành_lập bởi 4 quân liên_minh này . Sự khác_biệt về đường_lối chính_trị giữa quân_đội đồng_minh phương_tây và Liên_Xô dẫn đến việc phong_tỏa Tây_Berlin vào năm 1948 / 1949 . Quân_đội đồng_minh phương_tây đã trả_lời hành_động này bằng cách tiếp_tế Berlin bằng đường_không . Sau khi nước Cộng_hòa Liên_bang Đức được thành_lập ở Tây_Đức với nền kinh_tế_thị_trường , và nước Cộng_hòa Dân_chủ_Đức được thành_lập ở Đông_Đức với nền kinh_tế kế_hoạch tập_trung , cuộc_Chiến_tranh lạnh trở_nên sâu_sắc hơn ngay cả ở Berlin . Trong khi nước Cộng_hòa Liên_bang Đức_dời thủ_đô về Bonn , lúc đầu được xem như là một giải_pháp tạm_thời , thì Đông_Berlin thành thủ_đô của nước Cộng_hòa Dân_chủ_Đức . Cao_điểm của cuộc phân_tranh Đông-Tây được đạt tới với việc nước Cộng_hòa Dân_chủ_Đức dựng lên Bức tường Berlin vào ngày 13 tháng 8 năm 1961 chia cách_Đông và Tây_Berlin . Sự đi_lại giữa hai khu_vực này chỉ có_thể xảy ra ở một_số điểm kiểm_tra nhất_định . Mãi đến năm 1989 , dưới áp_lực đấu_tranh của nhân_dân Đông_Đức_bức tường thành ngăn_cách mới bị phá_bỏ . Vào năm 1990 , hai nước Đức_tái thống_nhất thành nước Cộng_hòa Liên_bang Đức , và theo Hiệp_ước Thống_nhất Berlin trở_thành thủ_đô của nước Đức . Năm 1991 quốc_hội Đức quyết_định Berlin cũng là trụ_sở chính_phủ của Đức . Bắt_đầu từ ngày 1 tháng 9 năm 1999 quốc_hội và chính_phủ bắt_đầu làm_việc tại Berlin . Dân_số Theo thống_kê , Berlin có tất_cả 3.402.312 nhân_khẩu vào tháng 9 năm 2006 . Trong số đó có 327.870 người được báo_cáo là thất_nghiệp vào tháng 1 năm 2005 , chiếm tỉ_lệ 19,4 % . Vào tháng 11 năm 2006 có 463.723 ( 13.9 % ) người nước_ngoài từ 185 nước sống tại Berlin . Độ tuổi trung_bình của người Berlin trong năm 2004 là 41,7_tuổi . Điều này tương_ứng với một sự gia_tăng ở mức 2,5_tuổi trong vòng 12 năm . Sự phát_triển dân_số Những số_liệu trước năm 1860 đều là dự_đoán . Các số_liệu sau_này do thống_kê ghi lại . Chính_trị Sau khi nước Đức_tái thống_nhất vào ngày 3 tháng 10 năm 1990 , Berlin trở_thành một tiểu_bang thành_phố độc_lập của Đức . Berlin được chia ra thành 12 quận . Bên_cạnh đó , Berlin còn là thủ_đô và trụ_sở chính_phủ của nước Cộng_hòa Liên_bang Đức từ ngày 20 tháng 6 năm 1991 . Thủ_đô Nghị_quyết Thủ_đô của Quốc_hội Liên_bang Đức lần thứ nhất sau tái thống_nhất vào năm 1991 quyết_định Berlin , thủ_đô của liên_bang , sẽ là trụ_sở của Quốc_hội Liên_bang , của chính_phủ liên_bang và của Hội_đồng Liên_bang . Từ năm 1994 , trụ_sở của tổng_thống liên_bang cũng ở tại Berlin . Trong năm 1999 một phần_lớn chính_phủ liên_bang đã chuyển từ Bonn về Berlin . Nhưng Berlin không phải là thủ_đô tập_trung vì phần_lớn các cơ_quan liên_bang nằm ở thành_phố Bonn trực_thuộc liên_bang hay_là trong các thành_phố khác . Tiểu_bang Berlin Từ khi tái_thống_nhất hai quốc_gia Đức vào ngày 3 tháng 10 năm 1990 , Berlin là một tiểu_bang của nước Cộng_hòa Liên_bang Đức . Số quận trực_thuộc Berlin được giảm từ 23 xuống còn 12 . Trong quốc_hội tiểu_bang Berlin , theo Hiến_pháp của Berlin là quyền_lực lập_pháp , hiện_nay bao_gồm nghị_sĩ của các đảng_SPD , CDU , Đảng Cánh_tả ( tiếng Đức : Linkspartei ) , Đảng_Xanh ( Büdnis 90 / Die_Grüne ) và FDP. Chính_phủ tiểu_bang , quyền_lực hành_pháp , bao_gồm thị_trưởng và đến 8 nghị_sĩ . Thị_trưởng đương_nhiệm đồng_thời cũng là người đại_diện cho tiểu_bang và thành_phố . Các quận Sau cuộc cải_cách vào ngày 10 tháng 5 năm 1998 23 quận lẻ của Berlin trước_đây được gộp lại thành 12 quận chính như hiện_tại , bao_gồm : Mitte , Friedrichshain-Kreuzberg , Pankow , Charlottenburg-Wilmersdorf , Spandau , Steglitz-Zehlendorf , Tempelhof-Schöneberg , Neukölln , Treptow-Köpenick , Marzahn-Hellersdorf , Lichtenberg và Reinickendorf . Hành_chính Vì Berlin là một đơn_vị hành_chính thống_nhất nên các quận không phải là một đơn_vị hành_chính độc_lập và vì_thế mà phụ_thuộc nhiều vào quốc_hội tiểu_bang và các cơ_quan_hành_chính dưới quyền của quốc_hội tiểu_bang giám_sát các quận trên bình_diện hành_chính . Mặc_dù vậy , mỗi quận đều có đại_diện nhân_dân riêng , hội_đồng_nhân_dân quận ( Bezirksverordnetenversammlung ) bầu ra ủy ban quận ( Bezirksamt ) bao_gồm quận trưởng và 5 thành_viên . Các quận trưởng họp thành Hội_đồng quận trưởng , có chủ_tịch là người thị_trưởng đương_nhiệm , cố_vấn cho quốc_hội tiểu_bang . Huy_hiệu và cờ Biểu_tượng của Berlin là một con gấu màu đen đang đứng với lưỡi màu đỏ và móng vuốt màu đỏ , còn được gọi_là Con gấu_Berlin . Nguồn_gốc của con gấu biểu_tượng không được biết rõ . Người ta phỏng_đoán rằng biểu_tượng này có_thể xuất_phát từ người thành_lập hầu_quốc_Brandenburg : Albrecht_Gấu hay xuất_phát từ diễn_đạt cách phát_âm của tên thành_phố . Con gấu được nhìn thấy lần đầu_tiên trên con_dấu vào năm 1280 . Tuy_vậy , mãi đến thế_kỷ 19 Con gấu_Berlin mới vượt qua được chim đại_bàng Brandenburg trở_thành huy_hiệu của thành_phố . Cờ tiểu_bang Berlin có hình con gấu trên nền trắng và 2 vạch đỏ ờ phía trên và phía dưới . Huy_hiệu tiểu_bang là con gấu trên khiên bạc phía trên có một vương_miện vàng . Thành_phố kết_nghĩa Berlin_kết_nghĩa với : Los_Angeles , Hoa_Kỳ ( 1967 ) Madrid , Tây_Ban_Nha ( 1988 ) Istanbul , Thổ_Nhĩ_Kỳ ( 1989 ) Warsaw , Ba_Lan ( 1991 ) Moskva , Nga ( 1991 ) Brussels , Bỉ ( 1992 ) Budapest , Hungary ( 1992 ) Tashkent , Uzbekistan ( 1993 ) Thành_phố México , México ( 1993 ) Jakarta , Indonesia ( 1993 ) Bắc_Kinh , Trung_Quốc ( 1994 ) Tokyo , Nhật_Bản ( 1994 ) Buenos_Aires , Argentina ( 1994 ) Prague , Cộng_hòa Séc ( 1995 ) Windhoek , Namibia ( 2000 ) London , Vương_quốc Liên_hiệp_Anh và Bắc_Ireland ( 2000 ) Kinh_tế Tổng_sản_phẩm nội_địa của Berlin trong năm 2006 là 80,3 tỉ Euro . Để so_sánh : thành_phố Hamburg_đạt 73,7 tỉ Euro tổng_sản_phẩm quốc_nội với dân_số chỉ vào_khoảng gần một_nửa , tiểu_bang Brandenburg đạt 42,3 tỉ Euro với khoảng 2/3 dân_số ( Nguồn : Báo_cáo của IHK 2000 / 2001 ) . Trên 80 % doanh_nghiệp thuộc vào khu_vực thứ ba . Động_cơ kinh_tế chính hiện_nay là khu_vực dịch_vụ với 591.000 lao_động chiếm 41 % trong tổng_số lao_động ở Berlin . Truyền_thông Berlin là trụ_sở của rất nhiều đài_phát_thanh và truyền_thông địa_phương cũng như toàn liên_bang . Bên_cạnh các đài_truyền_hình_như MTV , Nick , VIVA , VIVA_Plus , Sat . 1 , N24 , TV.Berlin hay FAB tại Berlin còn có nhiều đài_phát_thanh tư_nhân . Các đài_phát_thanh và truyền_hình thuộc nhà_nước như RBB , Deutsche Welle_TV và DeutschlandRadio cũng có trụ_sở tại Berlin . Góp_phần vào tầm quan_trọng chính_trị của thủ_đô là các " studio thủ_đô " của các đài phát_sóng trên toàn liên_bang như ARD , ZDF hay RTL._Đa_số nhật_báo được phát_hành tại Berlin . Các báo lớn nhất là Berliner_Zeitung , Berliner_Morgenpost cũng như là Tagesspiegel , cả ba đều có một phần_lớn chuyên về Berlin . Có tầm quan_trọng trên toàn liên_bang là tờ taz tự_do cánh_tả , tờ Welt bảo_thủ , tuần báo bảo_thủ cánh_tả Junge_Freiheit , tờ Neues Deutschland_thiên về Đảng Cánh_tả và tờ Neue_Welt xã_hội_chủ_nghĩa . Ngoài_ra ở Berlin còn có các tờ báo khổ nhỏ B.Z. , Bild_Berlin và Berliner_Kurier . Bên_cạnh đó là có nhiều báo chuyên đăng quảng_cáo như Berliner_Woche , Berliner_Abendblatt hay Zweite_Hand ; ngoài_ra còn có nhiều tạp_chí thành_phố như der_Tip , 030 hay Zitty . Berlin cũng là trụ_sở của nhà_xuất_bản Walter_de Gruyter và Stringer . Tôn_giáo_Hơn 60 % dân_cư Berlin không đăng_ký tôn_giáo . Hệ_phái tôn_giáo lớn nhất là Giáo_hội Tin_Lành tại Đức ( EKD ) chiếm 18,7 % dân_số năm 2010 , theo sau là Công_giáo chiếm 9,2 % . Khoảng 2,7 % dân_số theo các hệ_phái Kitô_giáo khác ( chủ_yếu là Chính_thống_giáo và các nhóm Tin_Lành ) . Năm 2009 Berlin có khoảng 249.000 người Hồi_giáo có đăng_ký thành_viên . Giữa năm 1992 và 2011 , dân_số Hồi_giáo tăng gần gấp đôi . Có hơn 80 thánh_đường Hồi_giáo , 10 hội đường Do Thái_giáo , và 2 ngôi chùa Phật_giáo tọa_lạc tại Berlin . Văn_hóa và danh_lam_thắng_cảnh Nhà_hát , hòa_nhạc và hợp_xướng Berlin nổi_tiếng với rất nhiều sân_khấu . Nổi_tiếng nhất là Berliner_Ensemble , Volksbühne ( Sân_khấu Nhân_dân ) ở Rosa-Luxemburg-Platz ( Quảng_trường Rosa_Luxembourg ) , Friedrichstadt-Palast , Schaubühne am_Lehniner Platz , Theater des_Westens ( Nhà_hát Phương_Tây ) , Renaissance-Theater ( Nhà_hát Phục_Hưng ) và Deutsches Theater_Berlin ( Nhà_hát Đức_Berlin ) . Ngoài_ra Berlin còn có 3 nhà_hát opera : Staatsoper Unter_den Linden ( Nhà_hát opera quốc_gia Unter_den Linden ) , Deutsche Oper_Berlin ( Nhà_hát opera_Đức ở Berlin ) và Komische Oper_Berlin ( Nhà_hát opera hài_Berlin ) . Được tổ_chức hằng năm ở Berlin là Liên_hoan_phim quốc_tế Berlin_Berlinade với giải_thưởng Con Gấu_Vàng . Bên_cạnh đó Berlin cũng có nhiều đoàn hòa_nhạc và hợp_xướng . Ngoài Berliner_Philharmoniker , Staatskapelle_Berlin và Berliner Sinfonie_Orchester , ở Berlin còn có nhiều đoàn hòa_nhạc và hợp_xướng của công_ty Rundfunk_Orchester und Chöre_GmbH . Viện bảo_tàng Berlin có nhiều viện_bảo_tàng . Ngay từ năm 1841 , hòn đảo viện_bảo_tàng ( Museuminsel ) được bao_bọc bởi sông Spree và kênh đào Kupfergraben đã được quy_định trở_thành " một quận cống_hiến cho nghệ_thuật và khoa_học nghiên_cứu thời Cổ_đại " qua một sắc_lệnh của vua . Trong thời_gian sau đó nhiều viện_bảo_tàng đã được thành_lập như Altes_Museum ( Viện bảo_tàng Cũ ) trong Lustgarten , Neues_Museum ( Viện bảo_tàng Mới ) , Alte_Nationalgalerie ( Phòng trưng_bày tranh Quốc_gia Cũ ) , Bodenmuseum và Pergamonmuseum . Các viện_bảo_tàng này chủ_yếu trưng_bày hiện_vật của thời Cổ_đại . Đảo_viện_bảo_tàng đã được đưa vào danh_sách di_sản văn_hóa thế_giới của UNESCO năm 1999 . Ngoài hòn đảo viện_bảo_tàng này Berlin còn có nhiều viện_bảo_tàng khác với nhiều chủ_đề đa_dạng . Gemäldegalerie ( Phòng trưng_bày tranh ) , Neue_Nationalgalerie ( Phòng trưng_bày tranh_Quốc_gia_Mới ) là các viện_bảo_tàng nghệ_thuật , Bauhaus-Archiv là một viện_bảo_tàng kiến_trúc . Viện bảo_tàng Lịch_sử Đức ( Deutsches Historisches_Museum ) trong Zeughaus trên đường Unter_den Linden_minh họa 2000 năm lịch_sử Đức . Viện Bảo_tàng Do_Thái ( Jüdisches_Museum ) trưng_bày trong một phòng triển_lãm cố_định lịch_sử Do Thái-Đức trong khoảng thời_gian tương_tự . Lâu_đài đi săn Grunewald chứa_đựng một bộ sưu_tập tranh được lựa_chọn của thời_gian từ thế_kỷ 15 đến thế_kỷ 19 . Tập_trung trong Berlin-Dahlem là nhiều viện_bảo_tàng về dân_tộc_học . Viện bảo_tàng về Bộ An_ninh Quốc_gia ngày_xưa của nước Cộng_hòa Dân_chủ_Đức được thành_lập trong khu Lichtenberg , trên khu đất của Bộ An_ninh Quốc_gia ngày_xưa . Viện bảo_tàng tại Checkpoint_Charlie trưng_bày các khoảng khắc từ lịch_sử chia_cắt nước Đức . Từ năm 2005 , ở gần Potsdamer_Platz ( Quảng_trường Potsdam ) là tượng_đài kỷ_niệm những người Do_Thái ở châu_Âu đã bị giết chết của tác_giả Peter_Eisenman . Quỹ về Nghệ_thuật Phổ do liên_bang và tất_cả các tiểu_bang cùng tài_trợ có trụ_sở chính tại Berlin . Quỹ ủng_hộ cho Lâu_đài và Vườn_hoa Phổ_Berlin-Brandenburg cũng có nhiều trụ_sở quan_trọng ở Berlin . Cả hai quỹ quản_lý , gìn_giữ , chăm_sóc và bổ_sung hiện_vật văn_hóa của vương_quốc Phổ ngày_xưa trong các cơ_sở có tầm quan_trọng quốc_tế . Quỹ_bảo_tàng thành_phố Berlin_hợp nhất các viện_bảo_tàng có nhiều truyền_thống khác của Berlin . Quỹ được thành_lập vào ngày 23 tháng 6 năm 1995 này là viện_bảo_tàng thành_phố lớn nhất Đức . Là Viện_bảo_tàng Tiểu_bang về Nghệ_thuật và Lịch_sử Berlin , viện_bảo_tàng này hình_thành chủ_yếu là từ việc sáp_nhập Märkisches_Museum – thành_lập năm 1974 – và Berlin_Museum ( Viện bảo_tàng Berlin ) – thành_lập năm 1962 . Nhiều bộ sưu_tập , một phần đã thành_hình ngay từ thế_kỷ 19 , là tư_liệu cho tất_cả các lĩnh_vực phát_triển của Berlin một_cách rất đa_dạng , từ những dấu_vết định_cư đầu_tiên của con_người trong Thời_kỳ Đồ đá cho đến hiện_nay . Kiến_trúc Cổng_Brandenburg ( Brandenburger_Tor ) được xây_dựng trong khoảng thời_gian từ 1788 đến 1791 là biểu_trưng của Berlin và cũng là tượng_trưng của sự chia_cắt nước Đức trong quá_khứ . Cổng này dựa theo cổng Propylaea của Acropolis ở Athena , phía trên có một cỗ xe tứ_mã với nữ_thần chiến_thắng Victoria . Thật_ra người sáng_tạo ra cổng Brandenburg Johann Gottfried_Schadow đã nghĩ đến nữ_thần hòa bình_Eirene khi xây_dựng công_trình này . Cổng nằm ở cuối đường Unter_den Linden về phía tây , con đường chạy dài cho đến đảo viện_bảo_tàng trên sông Spree và Nhà_thờ chính tòa Berlin . Ranh_giới giữa hai nước Đức chạy qua đây cho đến khi tái_thống_nhất Đức vào ngày 3 tháng 10 năm 1990 . Nằm trong khu_vực này là Nhà_hát Quốc_gia Unter_den Linden ( Staatsoper Unter_den Linden ) được xây_dựng năm 1743 theo phong_cách Rococo , Thư_viện Quốc_gia Berlin ( Staatsbibliothek zu_Berlin ) được kiến_tạo trong khoảng từ 1774 đến 1780 , Zeughaus_Berlin kiểu Baroque được xây_dựng từ 1695 cho đến 1706 theo bản_vẽ của Andreas_Schlüter và Nhà_thờ thánh_Hedwig , nhà_thờ chính của giáo_khu công_giáo_Berlin . Nhà_thờ Pháp ( Französicher_Dom ) trên Gendarmenmarkt đã là trung_tâm của Khu_phố Pháp trong thế_kỷ 17 . Trường Đại_học Humboldt_Berlin khánh_thành năm 1809 , nơi nhà triết_học Wilhelm_Friedrich Hegel đã từng giảng_dạy và là nơi đã đào_tạo 27 người nhận giải_thưởng Nobel . Tại đường Unter der_Linden , kiến_trúc_sư Christian_Daniel Rauch đã dựng nên một bức tượng tuyệt_hảo , cho thấy vua Friedrich II Đại_Đế ( trị_vì : 1740 – 1786 ) trên lưng ngựa . Một con đường mua_sắm được ưa_chuộng ở Berlin là Kürfürstendam với rất nhiều khách_sạn , cửa_hàng và nhà_hàng . Nhà_thờ Tưởng_niệm Hoàng_đế Wilhelm ( Kaiser-Wilhelm-Gedächtniskirche ) được xây_dựng từ 1891 đến 1895 , bị phá hủy trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai . Nhà_thờ này nằm ở cuối đại_lộ về hướng đông . Phần tháp đổ_nát còn lại được giữ nguyên như đài kỷ_niệm . Ngay bên cạnh đó là một nhà_thờ mới được xây_dựng theo thiết_kế của Egon_Eiermann từ 1959 đến 1961 , nằm trên một mặt_bằng hình bát_giác với một tháp nhà_thờ hình lục_giác đứng riêng_lẻ . Đường nối dài Kurfürstendamm về phía đông là Tauentzienstraße , nơi có Trung_tâm mua_sắm phương Tây ( Kaufhaus des Westens – KaDeWe ) , trung_tâm mua_sắm lớn nhất trên lục_địa châu_Âu , và Europa-Center được xây_dựng từ 1963 cho đến 1965 . Trong ngôi nhà 22 tầng này là rất nhiều cửa_hàng , nhà_hàng , văn_phòng , một rạp chiếu_phim và một tầng để ngắm cảnh_quang . Trải dài về hướng đông_bắc với chiều dài 3 km là công_viên lớn nhất Berlin : Vườn_thú_Lớn ( Großer_Tiergarten ) . Gần Cổng_Brandenburg là hội_trường Kongresshalle ( Berlin ) được kiến_tạo năm 1957 và Nhà_Quốc_hội Đế_chế ( Reichtagsgebäude ) được xây trong khoảng thời_gian từ 1884 cho đến 1894 . Tòa nhà này bị hư_hại nặng trong cuộc hỏa_hoạn vào ngày 27 tháng 2 năm 1933 và cũng bị hư_hại nhiều trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai . Từ năm 1999 tòa nhà này là trụ_sở của Quốc_hội Liên_bang Đức . Cũng đáng đến thăm là Lâu_đài Bellevue được xây_dựng năm 1785 , nơi ở mùa_hè của hoàng_tử August_Ferdinand , em_trai của vua Friedrich II Đại_đế ( Friedrich der Großen ) , ngày_nay là dinh tổng_thống liên_bang Đức . Orianienburger_Straße ( Đường_Orianienburg ) trước Chiến_tranh thế_giới lần thứ hai là trung_tâm của Khu_phố Do_Thái . Nằm trong những nỗ_lực tái_kiến_thiết là việc tái_tạo Hội Đường_Do Thái_Mới ( Neue_Synagoge ) đã bị hư_hại nặng do bom trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai . Tái khánh_thành vào năm 1995 , Hội Đường Do_Thái này là trung_tâm của nghiên_cứu và gìn_giữ văn_hóa Do_Thái . Nằm về hướng bắc là nghĩa_trang Do_Thái lâu_đời nhất của thành_phố : Nghĩa_trang Do Thái_Berlin-Mitte . Nghĩa_trang được biết đến nhiều hơn rất nhiều là Nghĩa_trang Do Thái_Berlin-Weißensee , là nghĩa_trang Do_Thái lớn nhất châu_Âu . Nằm về phía đông của hai nhánh sông Spree bao_bọc lấy đảo Spree là Quảng_trường Alexander ( Alexanderplatz ) với nhiều cửa_hàng và nhà_hàng , ngay gần đấy là Tháp_truyền_hình Berlin cao 368 m , công_trình kiến_trúc cao nhất Berlin , Nhà_thờ Đức bà ( Berlin ) ( Marienkirche ( Berlin ) ) và Tòa_thị chính_Berlin ( Rotes_Rathaus ) . Đáng đến tham_quan trong trung_tâm phía đông Berlin là khu_phố cổ Prenzlauer_Berg và các con đường mua_sắm Schönhauser_Alle và Kastanienalle . Từ năm 2006 Cung_điện Cộng_hòa ( Palast der_Republik ) bị đập bỏ . Theo kế_hoạch , Cung_điện Thành_phố Berllin ( Berlliner_Stadtschloss ) sẽ được tái xây_dựng tại đây cho đến năm 2015 . Thời_điểm này cũng không chắc_chắn vì hiện_nay đang thiếu tiền . Quảng_trường Potsdam ( Potsdamer_Platz ) là một trọng_điểm giao_thông trong trung_tâm Berlin với nhiều đường lớn tỏa ra từ đây . Quảng_trường được xây_dựng theo lệnh chiếu chỉ của vua Phổ_Friedrich Wilhelm I vào năm 1741 . Vào năm 1923 , lịch_sử truyền_thanh ở Đức bắt_đầu trong Nhà_Vox ( Vox-Haus ) ở ngay gần đấy . Cho đến năm 1940 , Quảng_trường Potsdam là quảng_trường có mật_độ giao_thông cao nhất châu_Âu . Sau nhiều cuộc bỏ bom của quân_đội Đồng_minh trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai quảng_trường chỉ còn là đống gạch vụn . Năm 1961 Quảng_trường Potsdam bị chia_cắt bởi Bức tường Berlin và vì_thế khu_vực này suy_sụp . Từ vài năm nay , nơi Bức tường Berlin trước_kia được xây cắt ngang qua quảng_trường được đánh_dấu bằng cách lót đá . Việc xây_dựng các nhà cao_tầng ở Quảng_trường Potsdam sau ngày tái thống_nhất với rất nhiều cửa_hàng và quán ăn đã phát_triển nơi đây trở_thành chiếc cầu_nối giữa 2 nửa thành_phố đã từng bị chia_cắt . Trong khu Berlin-Charlottenburg là Sân_vận_động Olympia_Berlin được xây_dựng cho Thế_vận_hội mùa hè năm 1936 cũng như là Tháp truyền_thanh Berlin cao 150 m , được xây_dựng trong khoảng thời_gian 1924 - 1925 nhân_dịp Triển_lãm Truyền_thanh Quốc_tế ( Internationale Funkausstellung_Berlin - IFA ) lần thứ ba và đã nhanh_chóng trở_thành biểu_tượng cho Berlin . Các thắng_cảnh khác của thành_phố là Lâu_đài Charlottenburg ( Schloss_Charlottenburg ) được bắt_đầu xây_dựng năm 1695 , một công_trình xây_dựng tiêu_biểu theo kiểu Baroque của dòng_họ Hohenzollern với bộ sưu_tập tranh có tầm quan_trọng lớn , Thành_Spandau và Lâu_dài Tegel ( cũng được gọi_là Lâu_đài Humbolt ) được xây_dựng theo phong_cách cổ_điển , đã từng là cơi cư_ngụ của nhà_nghiên_cứu tự_nhiên và địa_lý Alexander_von Humbolt . Công_viên Berlin là một thành_phố xanh : Bên_cạnh nhiều khu rừng rộng trong vùng phía tây và đông_nam thuộc thành_phố , Berlin còn có một loạt công_viên lớn và hầu_như toàn_bộ đường_phố đều có cây_trồng dọc theo . Hơn 2.500 vườn hoa , khu nghỉ_ngơi và công_viên xanh có diện_tích tổng_cộng trên 5.500_hecta tạo nên nhiều khả_năng nghỉ_ngơi và sử_dụng thời_gian rảnh_rỗi đa_dạng . Ngay trong trung_tâm thành_phố là Vườn_thú_Lớn ( Großer_Tiergarten ) . Công_viên này là công_viên lâu_đời nhất và với 210 hecta cũng là công_viên lớn nhất và quan_trọng nhất của Berlin , đã được tạo_dáng trong tiến_trình của hơn 500 năm qua . Nguyên_thủy ngày_xưa là một khu rừng rộng trước thành_phố , được giới quý_tộc vương_quốc Phổ_dùng để săn_bắn và cưỡi ngựa , công_viên dần_dần bị bao_bọc bởi thành_phố liên_tục phát_triển . Ngày_nay công_viên trải dài từ Nhà_ga Vườn_thú Berlin cho đến Cổng_Brandenburg và nằm ngay cạnh khu_vực của quốc_hội và chính_phủ . Một_vài đường lớn cắt xuyên qua Vườn_thú_Lớn , trong đó là Đường ngày 17 tháng 6 là trục đông-tây . Các đường này gặp nhau tại Ngôi_sao Lớn ( Großer_Stern ) , ở chính giữa là Đài Chiến_thắng ( Siegessäule ) được xây_dựng từ năm 1939 . Vườn_thú_Lớn được tạo_dáng theo quang_cảnh công_viên tự_nhiên : Đặc_trưng của công_viên này là các bãi cỏ rộng_lớn có nhiều cụm cây và nhiều đường nước xuyên qua cũng như là hồ với đảo nhỏ và nhiều cầu cũng như đại_lộ . Nhiều vườn hoa như Vườn_Anh , đảo Luisen và Vườn_Hồng tạo thành các điểm nhấn về mặt vườn cây_cảnh . Công_viên Treptow ( Treptower_Park ) trong vùng đông nam_Berlin , bên cạnh Vườn_Thú , là một trong những công_viên quan_trọng nhất của thành_phố . Công_viên được kiến_tạo từ 1876 đến 1882 bởi giám_đốc xây_dựng công_viên đầu_tiên của Berlin Gustav_Mayer và là địa_điểm trưng_bày của Triển_lãm Nghề_nghiệp Berlin_Lớn năm 1896 . Công_viên nằm cạnh sông Spree này là một trong những địa_điểm dạo chơi được người_dân Berlin ưa_thích nhất , không_những chỉ vì Nhà_hàng Zenner được Carl Ferdinand_Langhans xây năm 1821 / 1822 , thời đấy có tên là Quán ăn cạnh sông Spree ( Gasthaus_an der_Spree ) . Một điểm đặc_biệt trong các công_viên là Vườn_Thực_vật Berlin ( Botanischer Garten_Berlin ) . Nằm trong khu_vực tây_nam của thành_phố , bên cạnh mục_đích chính là phục_vụ khoa_học ( vườn thuộc về trường Đại_học Tự_do Berlin ) , vườn cũng được sử_dụng như công_viên nghỉ_ngơi . Tiền_thân của vườn trước_đây đã có từ năm 1697 trên khu đất của Kleinstpark ngày_nay trong Schöneberg . Việc xây_dựng công_viên mới tại Dahlem bắt_đầu từ năm 1897 . Với một diện_tích trên 43 hecta và vào_khoảng 22.000 loại cây khác nhau , vườn thực_vật này thuộc vào trong số các vườn thực_vật lớn nhất và quan_trọng nhất trên toàn thế_giới và lớn nhất châu_Âu . Nhà Nhiệt_đới cao 25 m , rộng 30 m và dài 60 m là nhà_kính trồng cây lớn nhất thế_giới . Ngoài_ra Berlin có hai vườn bách_thú : Vườn_Bách thú_Berlin ( Zoologischer Garten_Berlin ) và Vườn_Thú Berlin ( Tierpark_Berlin ) . Vườn_bách_thú Berlin ở Charlottenburg được khánh_thành ngay từ năm 1844 là vườn bách_thú lâu_đời nhất của Đức và đồng_thời cũng là vườn có nhiều loài thú nhất trên thế_giới ( khoảng 14.000 con thú của 1.500 loài ) . Vườn_Thú Berlin trẻ tuổi hơn rất nhiều và việc thành_lập vườn bách_thú này hàm_ơn sự chia_cắt nước Đức sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai : Vì Vườn_Bách thú_Berlin nằm trong khu_vực của quân_đội Anh nên thủ_đô của nước Cộng_hòa Dân_chủ_Đức không có một cơ_sở bách_thú riêng . Vì_thế mà Vườn_thú Berlin được thành_lập năm 1954 ở Friedrichsfelde . Với diện_tích 160 hecta , vườn bách_thú này là vườn bách_thú lớn nhất châu_Âu . Nhiều vườn hoa khác có ảnh_hưởng lớn đến gương_mặt xanh của Berlin : bên cạnh các vườn hoa trong lâu_đài Charlottenburg , lâu_đài Glienicke và trên Đảo_Công ( Pfaueninsel ) ( hai địa_điểm cuối là di_sản văn_hóa của UNESCO ) là các vườn hoa lịch_sử Lustgarten , Công_viên Viktoria ( Viktoriapark ) , Công_viên Rudolph_Wilde ( Rudolph-Wilde-Park ) và Công_viên Schiller ( Schillerpark ) cũng như nhiều công_viên nhân_dân lớn khác . Ngoài_ra ở phía nam của thành_phố là Vườn_Britz ( Britzer_Garten ) , đã là nơi Triển_lãm Vườn_Liên_bang năm 1985 . Đối_trọng về phía đông là Công_viên Marzahn ( Erholungspark_Marzahn ) rộng 20 hecta , được khánh_thành năm 1987 cho Triển_lãm Vườn_Berlin . Mới được kiến_tạo là Công_viên Bức tường ( Mauerpark ) trên dãi_đất tử_thần ngày_xưa dọc theo Bức tường Berlin , Công_viên Tự_nhiên Südgelände ( Natur-Park_Südgelände ) , Công_viên Ga_Görlitz và Công_viên Vòng_cung Spree ( Spreebogenpark ) gần Nhà_ga Chính và khu_vực các cơ_quan của chính_phủ . Thời_gian nhàn_rỗi và nghỉ_ngơi Vào_khoảng 18 % diện_tích của thành_phố Berlin là rừng . Phòng lâm_nghiệp của thành_phố quản_lý diện_tích rừng trong thành_phố lớn nhất_Đức ( khoảng 29.000 hecta ) . Được biết đến nhiều nhất chính là Grunewald chạy dài từ chuỗi hồ Grunewald cho đến sông Havel về phía tây . Hồ_Wann_Lớn ( Große_Wannsee ) có sông Havel chảy xuyên qua chiếm một diện_tích 260 hecta . Với hồ này , khu Zehlendorf , một khu dân_cư được ưa_chuộng , có khu nghỉ_ngơi được yêu_thích nhất Berlin bao_gồm các loại thể_thao trên mặt_nước , đi thuyền du_ngoạn và bãi_tắm Warnsee . Hồ_Müggel ( Müggelsee ) và đồi Müggel nằm trong vùng đông_nam của Berlin là điểm du_ngoạn được yêu_thích trong suốt cả năm . Bãi_tắm Rahnsdorf là điểm thu_hút khách trong mấy tháng mùa hè . Hồ_Müggel là hồ lớn nhất của Berlin . Hồ_chiếm diện_tích 7,4 km² ( dài nhất 4,3 km , rộng nhất 2,6 km ) và sâu đến 8 m . Hồ_thường được gọi_là Hồ_Mügel_Lớn và nó có người anh_em là Hồ_Müggel_Nhỏ chỉ có diện_tích 0,16 km² . Hồ này và các ngọn đồi Müggel nằm ở rìa phía nam , với độ cao 115,4 m là điểm cao nhất Berlin , thành_hình trong kỷ_Pleistocene . Tháp_Müggel trên sườn đồi phía nam của đồi Müggel_Nhỏ được xây mới từ 1959 đến 1961 sau khi tháp cũ đã bị cháy trong năm 1958 . Đứng trên tháp này có_thể nhìn thấy bao_quát từ các hồ và các khu rừng trong vùng phụ_cận cho đến hình_dáng thành_phố Berlin ở chân_trời . Thể_thao Ở Berlin có rất nhiều đội thể_thao , nhưng phần_lớn đều mang tính nghiệp_dư . Tuy_nhiên cũng có các đội thể_thao chuyên_nghiệp như đội bóng_đá Hertha_BSC và Union_Berlin , đội khúc côn_cầu trên băng Eisbären_Berlin ( dịch : " Bầy gấu trắng_Berlin " ) , và đội bóng_rổ Alba_Berlin hay đội bóng bầu_dục Berlin_Thunder . Có đến ba đội bóng đại_diện cho Berlin trong Giải_vô_địch bóng_chuyền liên_bang . Nổi_tiếng nhất có_lẽ là SCC_Charlotteburg . Các vận_động_viên bóng nước của đội Wasserfreunde_Spandau 04 thường_xuyên là vô_địch bóng nước Đức từ 1979 cho đến 2005 , chỉ với một ngoại_lệ duy_nhất trong năm 1993 . Hàng năm , ở Berlin được tổ_chức giải_Ma-ra-tông nổi_tiếng thế_giới Berlin-Marathon . Trận chung_kết của Giải_vô_địch bóng_đá thế_giới 2006 đã diễn ra tại đây vào ngày 9 tháng 7 năm 2006 . Sân vận_động Olympia đã được sửa_chữa lại toàn_bộ nhân_dịp này . Trong năm 2009 Giải vô_địch điền_kinh thế_giới 2009 sẽ được tổ_chức tại đấy . Cơ_sở_hạ_tầng Giao_thông công_cộng Phục_vụ cho giao_thông công_cộng nội_thành là 15 đường S-Bahn ( do Công_ty TNHH S-Bahn_Berlin vận_hành ) cũng như là 9 đường tàu_điện_ngầm , 22 đường tàu_điện , 150 tuyến xe_buýt và 6 tuyến phà ( tất_cả đều được vận_hành bởi Công_ty Các Xí_nghiệp Giao_thông Berlin Berliner_Verkehrsbetriebe – BGV ) . Nội_thành được cắt xuyên theo hướng đông – tây bởi đường tàu_điện được xây_dựng trên cao , chạy song_song với S-Bahn cũng như với giao_thông khu_vực và xa giao_thông xa . Đường tàu_điện này nối Nhà_ga Berlin_Wetskreuz với Nhà_ga Berlin_Ostkreuz , chạy qua các nhà_ga Berlin-Charlottenburg , Berlin Zoologischer_Garten , Nhà_ga Chính_Berlin , Friedrichstraße , Quảng_trường Alexander và Nhà_ga Đông ( Ostbahnhof ) . Tuyến tàu_điện_ngầm số 9 đảm_nhận phần_lớn nhất của lượng hành_khách giao_thông trên trục bắc – nam , được bổ_sung bởi tuyến S-Bahn bắc – nam một phần chạy ngầm dưới đất . Tuyến S-Bahn cắt tuyến tàu_điện nói trên tại Nhà_ga Friedrichstraße . Bao_bọc nội_thành là tuyến tàu_điện vòng_đai . Tất_cả các tuyến khác đều cắt ngang tuyến này . Vào ngày 28 tháng 5 năm 2006 , Nhà_ga Chính_Berlin được đưa vào sử_dụng . Với nhà_ga này , giao_thông tàu hỏa vùng và xa lần đầu_tiên có một nhà_ga trung_tâm ở Berlin theo cái gọi_là Phương_án Nấm . Từ thời_điểm đấy , giao_thông xa phần_lớn được dẫn từ Nhà_ga Südkreuz_Berlin dưới Đường_hầm Vườn_thú qua Nhà_ga Chính_berin cho đến Nhà_ga Gesundbrunnen_Berlin . Nhà_ga nối toa tàu Seddin ở phía nam gần Potsdam cũng là một giao điểm đường tàu hỏa . Các tuyến đường tàu hỏa của Công_ty Tàu hỏa_Đức ( Deutsche_Bahn ) và 2 tuyến đường của InterConnex phục_vụ cho giao_thông vùng . Đường cao_tốc Nội_thành được bao_bọc từ phía tây bởi một vòng_cung xa_lộ ( A 100 – vòng_đai thành_phố Berlin ) , trong tương_lai sẽ được bổ_sung thành một vòng_tròn vành_đai và sẽ là một vành_đai xa_lộ thành_phố . Từ A 100 có các đường_cao_tốc sau đây trong phạm_vi thành_phố di về hướng Vòng đai_Berlin : A 111 đi hướng tây-bắc ( hướng Hamburg và Rostock ) . A 113 đi hướng đông-nam ( hướng Dresden và Cottbus ) . Đường cao_tốc này hiện_nay chỉ mới bắt_đầu ở Ngã ba Treptow , ở phía cực đông-nam của thành_phố . Cho đến năm 2007 khoảng đường từ giao_lộ với A 100 ( bắt_đầu từ Ngã ba Neuköln ) cho đến ranh_giới thành_phố Berlin sẽ được xây_dựng xong ) . A 115 đi hướng tây-nam ( hướng đi Hanover và Leipzig ) . Thêm vào đó còn có đường_cao_tốc A 114 từ phía bắc thành_phố đi hướng ra đường_cao_tốc A 10 ( đi Stettin ) . Cảng_hàng_không Thuộc về Berlin là ba sân_bay Tegel , Tempelhof và Schönefeld , mặc_dù sân_bay Schönefeld nằm trên lãnh_thổ của bang Brandenburg . Hiện_tại Berlin và Brandenburg đang mở_rộng sân_bay Schönefeld , xây_dựng Sân_bay quốc_tế Berlin-Brandenburg để trở_thành sân_bay lớn nhất nước Đức , ( sân_bay lớn nhất nước Đức hiện_nay là Cảng_hàng_không Frankfurt-Main ) , một_mặt để giảm tải cho sân_bay Tegel và Tempelhof nằm trong trung_tâm thành_phố và cũng như đóng_cửa hai sân_bay này , mặt_khác để tăng thêm sức cạnh trạnh nội_địa và quốc_tế của sân_bay Schönefeld và đem lại lợi_nhuận cho Berlin và Brandenburg , sân_bay này đã khởi_công xạy dựng từ cuối năm 2006 với tổng diện_tích là 1470 ha . Với Phi_trường Johannisthal khánh_thành vào năm 1909 , Berlin đã có phi_trường đầu_tiên của nước Đức ( đóng_cửa vào năm 1995 ) . Giao_thông đường thủy nội_địa_Berlin nằm trong trung_tâm của khu_vực đường nước liên_bang phía Đông . Giao_thông thủy có ba đường thủy đến Berlin , trong đó quan_trọng nhất là đường liên_kết thông_qua sông Havel , kênh đào Elbe-Havel và kênh đào Mittelland đi đến sông Elbe và Biển_Bắc hay sông Weser và sông Rhein . Chỉ được mở_rộng có giới_hạn và có mật_độ giao_thông ít hơn là đường thủy_Spree-Oder như là đường liên_kết qua sông Spree đến sông Oder và đến Schlesien . Bốn cảng có_thể sử_dụng để chuyển_tải : Cảng_Đông ( Osthafen ) , Cảng Kölln_Mới ( Neukölln ) , Cảng_Nam cũng như Cảng Tây . Cảng cuối_cùng nằm trong vùng Berlin-Moabit , vùng ranh của nội_thành Berlin và là cảng lớn và quan_trọng nhất trong số bốn cảng . Cảng bao_gồm một trung_tâm hàng hóa và tiếp_vận ( logistics ) tạo khả_năng chuyển_tải giữa tàu thủy nội_địa , tàu hỏa và xe_tải . Điện_lực Việc cung_cấp điện ở Berlin có một_vài tính đặc_biệt . Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai đã có kế_hoạch cung_cấp điện cho Berlin từ nhà_máy điện_Dessau thông_qua một đường dây_điện cao_thế một_chiều ngầm dưới đất . Công_việc xây_dựng được bắt_đầu vào năm 1943 nhưng không còn có_thể đưa vào sử_dụng . Trong thời_gian chia_cắt , Tây-Berlin bị cắt khỏi mạng_lưới_điện của vùng chung_quanh . Thực_hiện việc cung_cấp điện là các nhà_máy nhiệt_điện nằm trong khu_vực của thành_phố như nhà_máy điện_Rueter-West , Wilmersdorf và các nhà_máy_phát_điện khác . Để làm đệm cho những lúc cao_tải , nhiều ắc_quy đã được lắp_đặt trong một_số nhà_máy_điện từ những năm 1980 . Thông_qua máy đổi chiều chúng được nối với mạng_lưới_điện và trong thời_gian thấp_tải được nạp điện , trong thời_gian cao_tải sẽ phát_điện . Mãi đến 1993 đường dây_điện kết_nối với vùng chung_quang bị cắt vào năm 1952 mới được tái_kết_nối . Trong các quận phía tây của Berlin gần như tất_cả các đường dây_điện đều được chôn_ngần dưới đất , chỉ có một đường_dây 380 kV và một đường_dây 110 kV là đường_dây trên cao , dẫn từ nhà_máy điện Rueter ra đến đường_cao_tốc thành_phố . Xuyên qua Berlin là đường dây_điện xoay chiều 380 kV dài nhất_Đức và có nhiều khả_năng là đường dây_điện đắt tiền nhất_Đức . Nghiên_cứu và đào_tạo Đại_học và nghiên_cứu Berlin là nơi tập_trung các cơ_sở khoa_học và nghiên_cứu đông nhất châu_Âu . Trong thành_phố tròn 140.000 sinh_viên học tại tổng_cộng 4 trường đại_học tổng_hợp ( Universität ) , 3 trường đại_học nghệ_thuật , 7 trường đại_học thực_hành ( Fachhochschule ) và 10 trường đại_học tư_nhân . Chỉ riêng 4 trường đại_học tổng_hợp Berlin đã có 112.000 sinh_viên . Đó là các trường : Đại_học Tự_do Berlin ( Freie Universität_Berlin ) với 40.840 sinh_viên ; Đại_học Humboldt_Berlin ( Humboldt-Universität zu Berlin ) với 36.423 sinh_viên ; Đại_học Kỹ_thuật Berlin ( Technische Universität_Berlin ) với 31.547 sinh_viên và ; Đại_học Nghệ_thuật Berlin ( Universität der Künste_Berlin ) với 3.800 sinh_viên . Khoa_Y của trường Đại_học Tổng_hợp Tự_do và của trường Đại_học Humbolt được sáp_nhập vào năm 2003 trở_thành Charité – Universitätsmedizin_Berlin , là khoa Y lớn nhất châu_Âu với 4 cơ_sở . Hơn 50.000 nhân_viên giảng_dạy , nghiên_cứu và làm_việc tại hơn 70 cơ_sở nghiên_cứu độc_lập với các trường đại_học và do nhà_nước tài_trợ . Các tổ_chức nghiên_cứu lớn trên bình_diện quốc_gia cũng có nhiều viện tại Berlin như Viện Fraunhofer , Helmholtz , Leibnitz và Max_Plack cũng như là nhiều bộ liên_bang khác nhau với tổng_cộng 8 viện nghiên_cứu . Phần_lớn các cơ_sở nghiên_cứu đều tập_trung ở Berlin-Buch , Berlin-Charlottenburg , Berlin-Dahlem , Berlin-Mitte cũng như là ở địa_điểm tập_trung dành cho khoa_học và kinh_tế ở Adlershof : WISTA._Hằng năm có tròn 1,8 tỉ Euro tiền nhà_nước được đầu_tư hỗ_trợ , hơn 13 % trong số các đăng_ký bằng phát_minh ở Đức đến từ Berlin . Hệ_thống trường phổ_thông Trường phổ_thông_cơ_sở ở Berlin bao_gồm 6 lớp , tiếp_theo đó là hệ_thống trường phổ_thông_trung_học được chia làm ba loại : Hauptschule ( hết lớp 9 ) , Realschule ( hết lớp 10 ) và Gymnasium ( hết 12 ) . Trong tháng 2 năm 2004 một đạo_luật giáo_dục mới được thông_qua . Một_số cải_cách chính bao_gồm : rút ngắn thời_gian học hết phổ_thông từ 13 năm xuống còn 12 năm ; giảm tuổi nhập_học xuống còn năm_tuổi rưỡi ; thi tốt_nghiệp phổ_thông ( Zentralabitur ) bao_gồm tiếng Đức ( văn ) , toán và ngoại_ngữ thứ nhất ; tự_do báo_chí cho các loại báo của học_sinh . Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang chính_thức của tiểu_bang Berlin_Berlin City_Panoramas - Hình_ảnh từ Berlin_Bài Đức chọn_lọc Thủ_đô châu_Âu Thành_bang Thành_viên Liên_minh Hanse_Khởi_đầu năm 1237 Châu_Âu năm 1237 Khởi_đầu thập_niên 1230 ở Đế_quốc La_Mã_Thần_thánh Thủ_phủ bang Đức |
Oxy ( tiếng Anh : oxygen ; bắt_nguồn từ_từ tiếng Pháp oxygène ) , hay dưỡng_khí , là một nguyên_tố hóa_học có ký_hiệu O và số_hiệu nguyên_tử 8 . Nó là một thành_viên của nhóm chalcogen trong bảng tuần_hoàn , một phi_kim phản_ứng mạnh và là một chất oxy_hóa dễ tạo oxide với hầu_hết các nguyên_tố cũng như với các hợp_chất khác . Sau hydro và heli , oxy là nguyên_tố phong_phú thứ ba trong vũ_trụ tính theo khối_lượng . Oxy là nguyên_tố phi_kim hoạt_động rất mạnh . Nó có_thể tạo thành hợp_chất oxide với hầu_hết các nguyên_tố khác . Ở điều_kiện nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn hai nguyên_tử oxy kết_hợp với nhau tạo thành phân_tử oxy không màu , không mùi , không vị có công_thức là . Khí oxy hóa lỏng ở nhiệt_độ - 183 oC , màu xanh_nhạt . Oxy phân_tử ( O2 , thường được gọi_là oxy tự_do ) trên Trái_Đất là không ổn_định về mặt nhiệt_động_lực học . Sự xuất_hiện trong thời_kỳ đầu_tiên của nó trên Trái_Đất là do các hoạt_động quang_hợp của vi_khuẩn kỵ_khí ( vi_khuẩn cổ và vi_khuẩn ) . Sự phổ_biến của nó từ sau đó đến ngày_nay là do hoạt_động quang_hợp của tảo biển . Oxy là nguyên_tố phổ_biến xếp_hàng thứ 3 trong vũ_trụ theo khối_lượng sau hydro và heli và là nguyên_tố phổ_biến nhất theo khối_lượng trong vỏ Trái_Đất , chiếm gần một_nửa vỏ Trái_đất ở dạng oxide . Khí oxy chiếm 20,9 % về thể_tích trong không_khí . Oxy phân_tử cung_cấp năng_lượng được giải_phóng trong quá_trình đốt cháy và hô_hấp tế_bào hiếu_khí , và nhiều lớp phân_tử hữu_cơ_chính trong cơ_thể sống chứa các nguyên_tử oxy , chẳng_hạn như protein , acid nucleic , carbohydrate và chất_béo , cũng như thành_phần chính_vô cơ_hợp_chất của vỏ , răng và xương động_vật . Phần_lớn khối_lượng của các sinh_vật sống là oxy như một thành_phần của nước , thành_phần chính của các dạng sống . Oxy liên_tục được bổ_sung trong bầu khí_quyển của Trái_đất bằng quá_trình quang_hợp , sử_dụng năng_lượng của ánh_sáng mặt_trời để tạo ra oxy từ nước và carbon dioxide . Oxy quá phản_ứng hóa_học để vẫn là một phần_tử tự_do trong không_khí mà không được bổ_sung liên_tục bởi hoạt_động quang_hợp của các sinh_vật sống . Một dạng khác ( dạng allotrope ) của oxy , ozon ( ) hấp_thụ mạnh_mẽ bức_xạ tia cực tím_UVB và tầng ozon ở độ cao giúp bảo_vệ_sinh quyển khỏi bức_xạ cực tím . Tuy_nhiên , ozon hiện_diện trên bề_mặt là sản_phẩm phụ của khói và do_đó là chất ô_nhiễm . Oxy được Michael_Sendivogius phân_lập trước năm 1604 , nhưng người_ta thường tin rằng nguyên_tố này được phát_hiện độc_lập bởi Carl Wilhelm_Scheele , ở Uppsala , vào năm 1773 hoặc sớm hơn , và Joseph_Priestley ở Wiltshire , vào năm 1774 . Người ta thường ưu_tiên cho Priestley vì tác_phẩm của ông được xuất_bản trước . Tuy_nhiên , Priestley gọi oxy là " không_khí khử_khoáng chất " và không công_nhận nó là một nguyên_tố hóa_học . Tên gọi oxy được đặt ra vào năm 1777 bởi Antoine_Lavoisier , người đầu_tiên công_nhận oxy như một nguyên_tố hóa_học và mô_tả chính_xác vai_trò của nó trong quá_trình cháy . Các ứng_dụng phổ_biến của oxy bao_gồm sản_xuất thép , nhựa và hàng dệt , hàn và cắt thép và các kim_loại khác , đẩy tên_lửa , liệu_pháp oxy và các hệ_thống hỗ_trợ sự sống trong máy_bay , tàu ngầm , tàu vũ_trụ và lặn dưới nước . Lịch_sử Các thí_nghiệm ban_đầu Một trong những thí_nghiệm đầu_tiên được biết về mối quan_hệ giữa đốt cháy và không_khí đã được thực_hiện vào thế_kỷ thứ 2 TCN. Tác_giả người Hy_Lạp về cơ_học , Philo của Byzantium . Trong tác_phẩm Pneumatica của mình , Philo đã quan_sát thấy rằng việc đảo một ống_nghiệm qua một ngọn nến đang cháy và bao quanh cổ của ống bằng nước dẫn đến một_số nước dâng lên . Philo phỏng_đoán không chính_xác rằng các phần của không_khí trong ống đã được chuyển thành nguyên_tố cổ_điển lửa và do_đó có_thể thoát ra qua các lỗ của ống thủy_tinh . Nhiều thế_kỷ sau Leonardo da_Vinci đã phát_triển dựa trên công_trình của Philo bằng cách quan_sát rằng một phần không_khí được tiêu_thụ trong quá_trình đốt cháy và hô_hấp . Vào cuối thế_kỷ 17 , Robert_Boyle đã chứng_minh rằng không_khí là cần_thiết cho quá_trình đốt cháy . Nhà_hóa học người Anh John_Mayow ( 1641 - 1679 ) đã tinh_chỉnh công_trình này bằng cách chỉ ra rằng lửa chỉ cần một phần không_khí mà ông gọi_là Spiritus_nitroaereus . Trong một thí_nghiệm , ông đã phát_hiện ra rằng việc đặt một con chuột hoặc một ngọn nến sáng trong một hộp kín trên mặt_nước đã khiến nước dâng lên và thay_thế một phần mười bốn thể_tích không_khí trước khi dập tắt lửa . Từ đó , ông phỏng_đoán rằng oxygen được tiêu_thụ trong cả hai quá_trình hô_hấp và đốt cháy . Mayow quan_sát thấy antimon sẽ tăng trọng_lượng khi được đun nóng và suy_ra rằng nitroaereus phải kết_hợp với nó . Ông cũng cho rằng phổi tách nitroaereus khỏi không_khí và truyền nó vào máu và nhiệt trong động_vật và chuyển động_cơ bắp là do phản_ứng của nitroaereus với một_số chất trong cơ_thể . Các ghi_chép về những suy_xét này và các thí_nghiệm và ý_tưởng khác đã được xuất_bản năm 1668 trong tác_phẩm Tractatus của ông trong phần " Hô_hấp " . Lý_thuyết_phlogiston Robert_Hooke , Ole_Borch , Mikhail_Lomonosov và Pierre_Bayen đều tạo ra oxy trong các thí_nghiệm vào thế_kỷ 17 và 18 nhưng không ai trong số họ công_nhận nó là một nguyên_tố hóa_học . Điều này có_thể một phần là do sự phổ_biến của học_thuyết về đốt cháy và ăn_mòn được gọi_là lý thuyết_phlogiston , khi đó là lời giải_thích được ưa_chuộng của các quá_trình trên . Được nhà_giả kim người Đức_JJ Becher thành_lập vào năm 1667 , và được nhà_hóa học Georg Ernst_Stahl sửa_đổi vào năm 1731 , lý_thuyết_phlogiston tuyên_bố rằng tất_cả các vật_liệu dễ cháy được làm từ hai phần . Một phần , được gọi_là phlogiston , đã bị loại_bỏ khi chất_chứa nó bị đốt cháy , trong khi phần không bị loại_bỏ được cho là dạng thật của nó , với tên khác là calx . Các vật_liệu dễ cháy mà để lại ít cặn , như gỗ hoặc than , được cho là được làm chủ_yếu từ phlogiston ; các chất không cháy mà có_thể bị ăn_mòn , như sắt , được cho là chứa rất ít phlogiston . Không_khí không đóng một vai_trò trong lý thuyết_phlogiston , cũng không có bất_kỳ thí_nghiệm định_lượng ban_đầu nào được thực_hiện để kiểm_tra ý_tưởng ; thay vào đó , nó dựa trên các quan_sát về những gì xảy ra khi một thứ gì đó cháy , rằng hầu_hết các vật_thể thông_thường dường_như trở_nên nhẹ hơn và dường_như mất đi thứ gì đó trong quá_trình cháy . Khám_phá Nhà giả_kim , nhà triết_học và bác_sĩ người Ba_Lan Michael_Sendivogius ( Michał_Sędziwój ) trong tác_phẩm của mình De_Lapide Philosophorum Tractatus duodecim e naturae fonte et Manuali experientia depromti ( 1604 ) đã mô_tả một chất có trong không_khí . ) , và chất này giống_hệt với oxy . Sendivogius , trong các thí_nghiệm được thực_hiện từ năm 1598 đến 1604 , đã nhận ra một_cách đúng_đắn rằng chất này tương_đương với sản_phẩm phụ_dạng khí được giải_phóng do sự phân_hủy nhiệt của kali_nitrat . Theo quan_điểm của Bugaj , sự cô_lập oxy và sự liên_kết thích_hợp của chất này với phần không_khí cần_thiết cho sự sống , tạo ra đủ bằng_chứng cho việc Sendivogius đã phát_hiện ra oxy . Tuy_nhiên , phát_hiện này của Sendivogius thường bị các thế_hệ các nhà_khoa_học và nhà hóa_học từ_chối . Người ta cũng thường cho rằng oxy được phát_hiện lần đầu_tiên bởi dược_sĩ Thụy_Điển Carl Wilhelm_Scheele . Ông đã tạo ra khí oxy bằng cách đun nóng_oxide thủy_ngân ( HgO ) và các nitrat khác nhau vào năm 1771 – 2 . Scheele gọi khí là " không_khí lửa " vì khi đó nó là tác_nhân duy_nhất được biết đến để hỗ_trợ quá_trình đốt cháy . Ông đã viết một tường_thuật về khám_phá này trong một bản_thảo có tựa đề_Luận về không_khí và lửa , mà ông đã gửi cho nhà_xuất_bản của mình vào năm 1775 . Tài_liệu đó được xuất_bản năm 1777 . Cùng lúc đó , vào ngày 1 tháng 8 năm 1774 , một thí_nghiệm do giáo_sĩ người Anh Joseph_Priestley tiến_hành đã tập_trung ánh_sáng mặt_trời vào oxide thủy ngân_chứa trong một ống thủy_tinh , nó giải_phóng một loại khí mà ông đặt tên là " không_khí khử chất_độc " . Ông lưu_ý rằng nến cháy sáng hơn trong khí và một con chuột hoạt_động nhiều hơn và sống lâu hơn khi hít thở nó . Sau khi tự mình hít thở_khí , Priestley viết : " Cảm_giác của nó đối_với phổi của tôi không khác nhiều so với không_khí thông_thường , nhưng tôi tưởng_tượng rằng vú của tôi cảm_thấy nhẹ và dễ_dàng một_cách kỳ_lạ trong một thời_gian sau đó . " Priestley công_bố những phát_hiện của mình vào năm 1775 trong một bài báo có tiêu_đề " Ghi_chép về những khám_phá sâu hơn trong không_khí " , nằm trong tập thứ hai của cuốn sách của ông có tựa đề_Thí_nghiệm và quan_sát về các loại không_khí khác nhau . Vì ông đã công_bố những phát_hiện của mình trước , nên Priestley thường được ưu_tiên trong việc xác_định ai khám_phá ra oxy . Nhà hóa_học người Pháp Antoine_Laurent Lavoisier sau đó tuyên_bố đã phát_hiện ra chất mới một_cách độc_lập . Priestley đến thăm Lavoisier vào tháng 10 năm 1774 và nói với anh ta về thí_nghiệm của mình và cách anh ta giải_phóng khí mới . Scheele cũng đã gửi một bức thư cho Lavoisier vào ngày 30 tháng 9 năm 1774 , trong đó mô_tả việc ông đã khám_phá ra chất trước_đây chưa từng được biết đến , nhưng Lavoisier không bao_giờ thừa_nhận đã nhận nó . ( Một bản_sao của bức thư được tìm thấy trong đồ_đạc của Scheele sau khi ông qua_đời . ) Đóng_góp của Lavoisier_Lavoisier đã tiến_hành các thí_nghiệm định_lượng đầy_đủ đầu_tiên về quá_trình oxy hóa và đưa ra lời giải_thích chính_xác đầu_tiên về cách_thức hoạt_động của quá_trình đốt cháy . Ông đã sử_dụng những thí_nghiệm này và những thí_nghiệm tương_tự , tất_cả đều bắt_đầu vào năm 1774 , để làm mất uy_tín của thuyết_phlogiston và để chứng_minh rằng chất được phát_hiện bởi Priestley và Scheele là một nguyên_tố hóa_học . Trong một thí_nghiệm , Lavoisier đã quan_sát thấy rằng không có sự gia_tăng tổng_thể về trọng_lượng khi thiếc và không_khí được đốt nóng trong một thùng kín . Ông lưu_ý rằng không_khí tràn vào khi ông mở thùng chứa , điều này cho thấy một phần không_khí bị mắc_kẹt đã được tiêu_thụ . Ông cũng lưu_ý rằng khối_lượng thiếc đã tăng lên và sự gia_tăng đó cũng giống như trọng_lượng của không_khí lao vào . Điều này và các thí_nghiệm khác về quá_trình đốt cháy đã được ông ghi lại trong cuốn sách Sur_la combustion en général , được xuất_bản năm 1777 . Trong công_trình đó , ông đã chứng_minh rằng không_khí là hỗn_hợp của hai chất_khí ; ' không_khí quan_trọng ' , cần_thiết cho quá_trình đốt cháy và hô_hấp , và azote ( Gk . " vô_hồn " ) , cũng không hỗ_trợ . Azote sau đó trở_thành nitơ trong tiếng Anh , mặc_dù nó vẫn giữ tên trước đó trong tiếng Pháp và một_số ngôn_ngữ châu_Âu khác . Lavoisier đổi tên ' không_khí quan_trọng ' thành oxygène vào năm 1777 từ gốc Hy_Lạp ( oxys ) ( acid , theo nghĩa_đen là " sắc " , từ mùi_vị của acid ) và - γενής ( - genēs ) ( người sản_xuất , nghĩa_đen là người sinh ra ) , bởi_vì ông ấy đã nhầm_tưởng rằng oxy là thành_phần của tất_cả các acid . Các nhà hóa_học ( chẳng_hạn như Sir_Humphry Davy vào năm 1812 ) cuối_cùng xác_định rằng Lavoisier đã sai trong vấn_đề này ( hydro tạo cơ_sở cho hóa học acid ) , nhưng khi đó cái tên này đã quá nổi_tiếng . Oxygen đã đi vào ngôn_ngữ tiếng Anh bất_chấp sự phản_đối của các nhà_khoa_học_Anh và thực_tế là Priestley người Anh đã đầu_tiên cô_lập chất_khí này và viết về nó . Điều này một phần là do một bài thơ ca_ngợi khí có tựa_đề " Oxygen " trong cuốn sách nổi_tiếng The_Botanic_Garden ( 1791 ) của Erasmus_Darwin , ông nội của Charles_Darwin . Lịch_sử sau_này Giả_thuyết nguyên_tử ban_đầu của John_Dalton cho rằng tất_cả các nguyên_tố đều là nguyên_tố cấu_tạo và các nguyên_tử trong các hợp_chất thông_thường sẽ có tỷ_lệ nguyên_tử đơn_giản nhất so với nhau . Ví_dụ , Dalton giả_định rằng công_thức của nước là HO , dẫn đến kết_luận rằng khối_lượng nguyên_tử của oxy gấp 8 lần khối_lượng của hydro , thay_vì giá_trị hiện_đại là khoảng 16 . Năm 1805 , Joseph Louis_Gay-Lussac và Alexander_von Humboldt đã chỉ ra rằng nước được tạo thành từ hai thể_tích hydro và một thể_tích oxy ; và đến năm 1811 Amedeo_Avogadro đã đưa ra cách giải_thích chính_xác về thành_phần của nước , dựa trên cái mà ngày_nay gọi là định_luật Avogadro và các phân_tử nguyên_tố gồm hai nguyên_tử trong các khí đó . Vào cuối thế_kỷ 19 , các nhà_khoa_học nhận ra rằng không_khí có_thể được hóa_lỏng và các thành_phần của nó được cô_lập bằng cách nén và làm mát nó . Sử_dụng phương_pháp phân_tầng , nhà hóa_học và vật_lý người Thụy_Sĩ Raoul Pierre_Pictet đã làm bay_hơi lưu_huỳnh dioxide_lỏng để hóa lỏng carbon dioxide , sau đó được làm bay_hơi để làm lạnh_khí oxy đủ để hóa lỏng nó . Ông đã gửi một bức_điện vào ngày 22 tháng 12 năm 1877 cho Viện_Hàn_lâm Khoa_học Pháp ở Paris thông_báo về phát_hiện của ông về oxy_lỏng . Chỉ hai ngày sau , nhà_vật_lý người Pháp Louis_Paul_Cailletet đã công_bố phương_pháp hóa lỏng oxy phân_tử của riêng mình . Chỉ một_vài giọt chất_lỏng được tạo ra trong mỗi trường_hợp và không_thể tiến_hành phân_tích có ý_nghĩa . Oxy được hóa_lỏng ở trạng_thái ổn_định lần đầu_tiên vào ngày 29 tháng 3 năm 1883 bởi các nhà_khoa_học Ba_Lan từ Đại_học Jagiellonian , Zygmunt_Wróblewski và Karol_Olszewski . Năm 1891 , nhà hóa học người Scotland James_Dewar đã có_thể sản_xuất đủ oxy_lỏng cho nghiên_cứu . Quy_trình sản_xuất oxy_lỏng đầu_tiên có tính khả_thi về mặt thương_mại được phát_triển độc_lập vào năm 1895 bởi kỹ_sư người Đức Carl_von Linde và kỹ_sư người Anh William_Hampson . Cả hai người đều hạ nhiệt_độ của không_khí cho đến khi nó hóa_lỏng và sau đó chưng_cất các khí thành_phần bằng cách đun_sôi từng chất một và thu_giữ chúng riêng_biệt . Sau đó , vào năm 1901 , hàn_oxyacetylene lần đầu_tiên được chứng_minh bằng cách đốt cháy hỗn_hợp acetylene và nén . Phương_pháp hàn và cắt kim_loại này sau đó trở_nên phổ_biến . Năm 1923 , nhà_khoa_học người Mỹ Robert_H. Goddard trở_thành người đầu_tiên phát_triển động_cơ tên_lửa đốt nhiên_liệu lỏng ; động_cơ sử_dụng xăng để làm nhiên_liệu và oxy_lỏng làm chất oxy hóa . Goddard đã bay thành_công một tên_lửa nhỏ chạy bằng nhiên_liệu lỏng 56 m ở 97 km / h vào ngày 16 tháng 3 năm 1926 tại Auburn , Massachusetts , Hoa_Kỳ . Trong các phòng_thí_nghiệm hàn_lâm , oxy có_thể được điều_chế bằng cách đun nóng_kali chlorat trộn với một tỷ_lệ nhỏ mangan đioxide . Mức_độ oxy trong khí_quyển đang có xu_hướng giảm nhẹ trên toàn_cầu , có_thể do quá_trình đốt cháy nhiên_liệu hóa_thạch . Đặc_điểm Cấu_trúc Ở nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn , oxy là chất_khí không màu , không mùi , không vị , có công_thức phân_tử , được gọi_là dioxygen . Là dioxygen , hai nguyên_tử oxy liên_kết hóa_học với nhau . Liên_kết có_thể được mô_tả khác nhau dựa trên mức_độ lý_thuyết , nhưng được mô_tả một_cách hợp_lý và đơn_giản là một liên_kết đôi cộng hóa_trị là kết_quả của việc lấp đầy các orbital phân_tử được hình_thành từ các orbital nguyên_tử của các nguyên_tử oxy riêng_lẻ , việc lấp đầy chúng dẫn đến liên_kết thứ_tự của hai . Cụ_thể hơn , liên_kết đôi là kết_quả của sự lấp đầy liên_tục , năng_lượng từ thấp đến cao , hay Aufbau , lấp đầy các orbital , và kết_quả là sự hủy_bỏ các đóng_góp từ các electron 2 s , sau khi lấp đầy liên_tiếp các orbital σ và σ * thấp ; Sự xen_phủ σ của hai orbital nguyên_tử 2 p nằm dọc theo trục phân_tử OO và sự xen_phủ của hai cặp orbital nguyên_tử 2 p vuông_góc với trục phân_tử OO , và sau đó loại_bỏ sự đóng_góp của hai trong số sáu electron 2 p còn lại sau khi chúng lấp đầy một phần của các orbital và * thấp nhất . Sự kết_hợp của hủy và σ và chồng_chéo kết_quả trong nhân_vật dioxy của đôi trái_phiếu và độ phản_ứng , và một bộ ba điện_tử_trạng_thái cơ_bản . Cấu_hình electron có hai electron chưa ghép đôi , như được tìm thấy trong các orbital dioxygen ( xem các orbital * được điền đầy trong sơ_đồ ) có năng_lượng bằng nhau - tức_là suy_biến - là cấu_hình được gọi là trạng_thái bộ ba spin . Do_đó , trạng_thái cơ_bản của phân_tử được gọi_là oxy bộ ba . Các orbital có năng_lượng cao nhất , được lấp đầy một phần là phản_liên_kết , và do_đó sự lấp đầy của chúng làm suy_yếu thứ_tự liên_kết từ ba thành hai . Do các điện_tử chưa ghép đôi của nó , oxy_bộ ba chỉ phản_ứng chậm với hầu_hết các phân_tử hữu_cơ có spin_điện_tử đã ghép đôi ; điều này ngăn_cản quá_trình đốt cháy tự_phát . Ở dạng bộ ba , phân_tử đều thuận_từ . Có nghĩa_là , chúng truyền đặc_tính từ cho oxy khi nó có_mặt từ_trường , do mômen từ spin của các electron chưa ghép đôi trong phân_tử và năng_lượng trao_đổi_âm giữa các phân_tử lân_cận . Oxy_lỏng có từ tính đến mức , trong các cuộc thử_nghiệm trong phòng_thí_nghiệm , một cầu_nối oxy_lỏng có_thể chống lại trọng_lượng của chính nó giữa các cực của một nam châm mạnh . Oxy_đơn là tên được đặt cho một_số loại phân_tử có năng_lượng cao hơn trong đó tất_cả các spin_điện_tử đều được ghép đôi . Nó phản_ứng nhiều hơn với các phân_tử hữu_cơ thông_thường hơn là oxy phân_tử . Trong tự_nhiên , oxy đơn thường được hình_thành từ nước trong quá_trình quang_hợp , sử_dụng năng_lượng của ánh_sáng mặt_trời . Nó cũng được tạo ra trong tầng đối_lưu bằng quá_trình quang phân_ozon bằng ánh_sáng có bước sóng ngắn và bởi hệ_thống miễn_dịch như một nguồn oxy hoạt_tính . Carotenoid trong các sinh_vật quang_hợp ( và có_thể cả động_vật ) đóng một vai_trò chính trong việc hấp_thụ năng_lượng từ oxy_đơn và chuyển nó về trạng_thái cơ_bản chưa được kích_thích trước khi nó có_thể gây hại cho các tế_bào . Oxy mức 3 ( không phải ozon , ) mà là trạng_thái năng_lượng cơ_bản của phân_tử . Cấu_hình electron của phân_tử này có 2 electron không tạo cặp mà tách ra riêng_lẻ chiếm 2 orbital phân_tử suy_biến . Các orbital này được xếp vào nhóm phản_liên_kết ( làm suy_giảm bậc liên_kết từ 3 xuống còn 2 ) , vì_vậy liên_kết oxy 2 nguyên_tử_yếu hơn liên_kết 3 của 2 nguyên_tử_nitơ , theo đó tất_cả các orbital nguyên_tử liên_kết đều được lấp đầy còn các orbital phản_liên_kết thì không đầy . Các dạng thù_hình_Dạng thù_hình chung của nguyên_tố oxy trên Trái_đất được gọi_là dioxygen , , phần chính của oxy trong khí_quyển của Trái_đất . O2 có độ dài liên_kết là 121 pm và năng_lượng liên_kết là 498 kJ / mol , nhỏ hơn năng_lượng của các liên_kết đôi hoặc các cặp liên_kết đơn khác trong sinh_quyển và gây ra phản_ứng tỏa_nhiệt của O2 với bất_kỳ phân_tử hữu_cơ nào . Do hàm_lượng năng_lượng của nó , O2 được sử_dụng bởi các dạng sống phức_tạp , chẳng_hạn như động_vật , trong hô_hấp tế_bào . Các khía_cạnh khác của được đề_cập trong phần còn lại của bài viết này . Trioxygen ( ) thường được gọi_là ozon và là một dạng phản_ứng rất mạnh của oxy gây tổn_hại đến mô phổi . Ozon được tạo ra trong tầng khí_quyển trên khi kết_hợp với oxy nguyên_tử được tạo ra bởi sự phân_tách của bằng bức_xạ tia cực tím ( UV ) . Do ozon hấp_thụ mạnh trong vùng UV của quang_phổ , nên tầng ozon của tầng trên khí_quyển có chức_năng như một lá_chắn bức_xạ bảo_vệ hành_tinh . Gần bề_mặt Trái_đất , nó là một chất ô_nhiễm được hình_thành như một sản_phẩm phụ của khí_thải ô_tô . Ở độ cao quỹ_đạo trái_đất thấp , lượng oxy nguyên_tử đủ để gây ra sự ăn_mòn tàu vũ_trụ . Các dạng phân_tử oxozon ) được phát_hiện vào năm 2001 , và được cho là tồn_tại ở một trong sáu pha của oxy rắn . Năm 2006 , nó đã được chứng_minh rằng giai_đoạn này , được tạo ra bằng cách điều_áp đến 20 GPa , trên thực_tế là một khối tứ_diện . Cụm này có khả_năng trở_thành một chất oxy hóa mạnh hơn nhiều so với hoặc và do_đó có_thể được sử_dụng trong nhiên_liệu tên_lửa . Một pha kim_loại được phát_hiện vào năm 1990 khi oxy rắn chịu áp_suất trên 96 GPa và năm 1998 nó được chứng_minh rằng ở nhiệt_độ rất thấp , pha này trở_thành siêu_dẫn . Tính_chất vật_lý Oxy hòa_tan trong nước nhiều hơn so với nitơ ; nước chứa khoảng một phân_tử cho mỗi 2 phân_tử , so với tỉ_số trong không_khí là 1 : 4 . Độ hòa_tan của oxy trong nước phụ_thuộc vào nhiệt_độ , và ở 0 °C thì lượng hòa tan tăng gấp đôi ( 14,6 mg ·_L − 1 ) so với ở 20 °C ( 7,6 mg ·_L − 1 ) . Ở nhiệt_động không_khí 25 °C và 1 atm , nước_ngọt chứa khoảng 6,04 mililit ( mL ) oxy trong một lít , trong khi đó , nước_biển chứa khoảng 4,95 mL / L. Ở 5 °C , độ hòa_tan tăng đến 9,0 mL / L ( tăng 50 % so với ở 25 °C ) trong nước_ngọt và 7,2 mL / L ( tăng hơn 45 % ) đối_với nước_biển . Oxy ngưng tụ ở 90,20_K ( − 182.95_°C , −_297.31 °F ) , và đóng_băng ở 54,36_K ( − 218.79_°C , − 361.82_°F ) . Cả hai dạng lỏng và rắn là những chất trong suốt với màu xanh da_trời nhạt do gây ra bởi sự hấp_thụ ánh_sáng đỏ ( ngược_lại với màu xanh da_trời là do sự tán_xạ_Rayleigh của ánh_sáng xanh ) . tinh_khiết cao thường được chưng_cất phân đoạn từ không_khí lỏng ; Oxy_lỏng cũng có_thể được sản_xuất từ sự ngưng_tụ không_khí bằng cách sử_dụng chất làm lạnh là nitơ_lỏng . Oxy là một chất dễ phản_ứng và phải được cất_giữ cách xa các vật_liệu dễ cháy . Quang_phổ của oxy phân_tử có liên_quan đến các quá_trình cực_quang và phát sáng trong khí_quyển . Sự hấp_thụ trong dải liên_tục Herzberg và dải Schumann – Runge trong tia_cực tím tạo ra oxy nguyên_tử quan_trọng trong hóa_học của tầng giữa khí_quyển . Oxy phân_tử_đơn ở trạng_thái bị kích_thích chịu trách_nhiệm cho sự phát_quang hóa học màu đỏ trong dung_dịch . Đồng_vị và nguồn_gốc sao Oxy có_mặt trong tự_nhiên là hỗn_hợp của 3 đồng_vị bền gồm , 16O , 17O , và 18O , với 16O chiếm nhiều nhất ( 99,762 % ) . Hầu_hết 16O được tổng_hợp ở giai_đoạn cuối của quá_trình phản_ứng tổng_hợp heli trong các sao lớn nhưng một_số hình_thành trong quá_trình đốt cháy neon . 17O chủ_yếu được hình_thanh trong quá trìn đốt cháy hydro thành heli trong chu_trình CNO , do_vậy nó là đồng_vị phổ_biến trong các đới đốt cháy hydro của các sao . Hầu_hết 18O được tạo ra khi 14N ( hình_thành phổ_biến trong quá_trình đốt cháy CNO ) bắt các hạt_nhân 4H_e , nên 18O phổ_biến trong các đới giàu_heli của quá_trình tiến_hóa sao lớn . 14 đồng_vị phóng_xạ của oxy đã được xác_định . Đồng_vị bền nhất là 15O với chu_kỳ bán_rã 122,24_giây và 14O có chu_kỳ bán_rã 70,606_giây . Tất_cả các đồng_vị phóng_xạ còn là có chu_kỳ bán_rã dưới 27 s và phổ_biến là dưới 83 milli_giây . Cơ_chế phân_rã phổ_biến nhất của các đồng_vị nhẹ hơn 16O là phân_rã β + để tạo ra nitơ , và cơ_chế phân_rã phổ_biến nhất của các đồng_vị nặng hơn 18O là phân_rã beta để tạo ra fluor . Sự phổ_biến Oxy là nguyên_tố hóa_học phong_phú nhất theo khối_lượng trong sinh_quyển , không_khí , biển và đất_liền của Trái_Đất . Oxy là nguyên_tố hóa_học phong_phú thứ ba trong vũ_trụ , sau hydro và heli . Khoảng 0,9 % khối_lượng của Mặt_trời là oxy . Oxy chiếm 49,2 % khối_lượng của vỏ Trái_đất như một phần của các hợp_chất oxide như silic_dioxide và là nguyên_tố có nhiều nhất theo khối_lượng trong vỏ Trái_đất . Nó cũng là thành_phần chính của các đại_dương trên thế_giới ( 88,8 % khối_lượng ) . Khí oxy là thành_phần phổ_biến thứ hai của bầu khí_quyển Trái_đất , chiếm 20,8 % thể_tích và 23,1 % khối_lượng của nó ( khoảng 10 15 tấn ) . Trái_đất khác_thường trong số các hành_tinh của Hệ Mặt_trời khi có nồng_độ khí oxy cao như_vậy trong bầu khí_quyển của nó : Sao_Hỏa ( với 0,1 % theo khối_lượng ) và sao Kim có ít hơn nhiều . Lượng xung_quanh những hành_tinh đó chỉ được tạo ra bởi tác_động của bức_xạ tia_cực tím lên các phân_tử chứa oxy như carbon dioxide . Nồng_độ khí oxy cao bất_thường trên Trái_Đất là kết_quả của chu_trình oxy . Chu_trình sinh địa_hóa này mô_tả sự di_chuyển của oxy bên trong và giữa ba hồ chứa chính của nó trên Trái_đất : khí_quyển , sinh_quyển và thạch_quyển . Yếu_tố thúc_đẩy chính của chu_trình oxy là quang_hợp , nguyên_nhân tạo nên bầu khí_quyển của Trái_đất hiện_đại . Quá_trình quang_hợp giải_phóng oxy vào khí_quyển , trong khi quá_trình hô_hấp , phân_hủy và đốt cháy loại_bỏ nó khỏi khí_quyển . Ở trạng_thái cân_bằng hiện_tại , sản_xuất và tiêu_dùng oxy diễn ra với tốc_độ như nhau . Oxy tự_do cũng xuất_hiện trong dung_dịch trong các thủy_vực trên thế_giới . Sự hòa_tan tăng dần của ở nhiệt_độ thấp hơn ( xem Đặc_tính vật_lý ) có ý_nghĩa quan_trọng đối_với sự sống của đại_dương , vì các đại_dương ở vùng cực có mật_độ sự sống cao hơn nhiều do hàm_lượng oxy cao hơn . Nước bị ô_nhiễm bởi các chất dinh_dưỡng thực_vật như nitrat hoặc phosphat có_thể kích_thích sự phát_triển của tảo bằng một quá_trình gọi_là hiện_tượng phú_dưỡng và sự phân_hủy của các sinh_vật này và các vật_liệu sinh_học khác có_thể làm giảm nội_dung trong thủy_vực phú_dưỡng . Các nhà_khoa_học đánh_giá khía_cạnh này của chất_lượng nước bằng cách đo nhu_cầu oxy_sinh hóa của nước , hoặc lượng cần_thiết để khôi_phục nó về nồng_độ bình_thường . Phân_tích Các nhà cổ_sinh_vật_học đo tỷ_lệ oxy-18 và oxy-16 trong vỏ và xương của các sinh_vật biển để xác_định khí_hậu hàng triệu năm trước ( xem chu_kỳ tỷ_lệ đồng_vị oxy ) . Các phân_tử nước_biển có chứa đồng_vị nhẹ hơn , oxy-16 , bay_hơi với tốc_độ nhanh hơn một_chút so với các phân_tử nước có chứa 12 % oxy-18 nặng hơn , và sự chênh_lệch này tăng lên ở nhiệt_độ thấp hơn . Trong thời_gian nhiệt_độ toàn_cầu thấp hơn , tuyết và mưa từ đó nước bốc_hơi có xu_hướng cao hơn ở oxy-16 , và nước_biển bị bỏ lại có xu_hướng cao hơn ở oxy-18 . Các sinh_vật biển sau đó kết_hợp nhiều oxy-18 vào bộ xương và vỏ của chúng hơn là khi chúng ở trong môi_trường khí_hậu ấm hơn . Các nhà cổ_sinh_vật_học cũng trực_tiếp đo tỷ_lệ này trong phân_tử nước của các mẫu lõi băng có tuổi_đời hàng trăm nghìn năm . Vai_trò sinh_học Quang_hợp và hô_hấp Trong tự_nhiên , oxy tự_do được sinh ra từ việc phân_giải nước trong quá_trình quang_hợp oxy dưới tác_động của ánh_sáng . Theo một_vài ước_tính , tảo_lục và cyanobacteria trong các môi_trường biển cung_cấp khoảng 70 % oxy tự_do được tạo ra trên Trái_Đất và phần còn lại là từ thực_vật trên đất_liền . Các tính_toán khác về sự đóng_góp từ đại_dương vào oxy trong khí_quyển cao hơn , trong khi một_vài ước_tính thì thấp hơn , đề_xuất rằng các đại_dương tạo ra khoảng 45 % oxy trong khí_quyển mỗi năm . Công_thức tính đơn_giản từ quá_trình quang_hợp là : 6 + 6 + photon → + 6 Tiến_hóa oxy_Photolytic xảy ra trong màng_thylakoid của các sinh_vật quang_hợp và cần năng_lượng của 4 photon . Mặc_dù trải qua nhiều công_đoạn , nhưng kết_quả là tạo thành sự chênh_lệch proton qua màng_thylakoid , nó được sử_dụng để tổng_hợp ATP qua photophosphoryl hóa . Phân_tử còn lại sau khi oxy hóa phân_tử nước được giải_phóng vào khí_quyển . Phân_tử là cần_thiết cho việc hô_hấp của tế_bào trong tất_cả các sinh_vật hiếu_khí . Oxy được sử_dụng trong mitochondria để giúp tạo ra adenosine triphosphate ( ATP ) trong quá_trình phosphoryl hóa oxy hóa . Phản_ứng của hô_hấp hiếu_khí là quá_trình ngược_lại với quang_hợp :: + 6 → 6 + 6 + 2880 kJ ·_mol − 1 Ở động_vật có xương_sống , khuếch_tán qua các màng trong phổi và đi vào các tế_bào máu đỏ . Hemoglobin kết_hợp với , làm thay_đổi màu_sắc của nó từ đỏ_thẩm sang đỏ_tươi ( được giải_phóng từ phần khác của hemoglobin tua hiệu_ứng Bohr ) . Các động_vật khác sử_dụng hemocyanin ( Mollusca và một_số arthropoda ) hoặc hemerythrin ( nhện và tôm_hùm ) . Một lít máu có_thể hòa tan 200 cm³ . Các loại oxy phản_ứng như ion superoxide ( ) và hydrogen peroxide ( ) , là các sản_phẩm phụ nguy_hiểm của oxy sử_dụng trong sinh_vật . Tuy_nhiên , các bộ_phận của hệ miễn_dịch của các sinh_vật bậc cao , tạo ra peroxide , superoxide , và oxy nguyên_tử để phá hủy các vi_sinh_vật xâm_nhập . Loại oxy phản_ứng cũng có vai_trò quan_trọng trong phản_ứng siêu nhạy_cảm của thực_vật chống lại các tác_nhân gây bệnh . Một người trưởng_thành hít 1,8 - 2,4 gam chất oxy mỗi phút . Lượng này tương_đương 6 triệu tấn oxy được hít vào do con_người mỗi năm . Hàm_lượng trong cơ_thể Áp_suất riêng phần của oxy tự_do trong cơ_thể của động_vật có xương_sống còn sống là cao nhất trong hệ hô_hấp , và giảm dọc theo hệ động_mạch , mô ngoại_vi và hệ tĩnh_mạch .. Tạo nên khí_quyển Khí oxy tự_do hầu_như không tồn_tại trong khí_quyển Trái_Đất trước khi archaea và vi_khuẩn tiến_hóa , có_lẽ vào_khoảng 3,5 tỉ năm trước . Oxy tự_do xuất_hiện đầu_tiên với một lượng lớn trong suốt đại cổ_sinh ( giữa 3,0 và 2,3 tỉ năm trước ) . Trong 1 tỉ năm đầu , bất_kỳ dạng oxy tự_do được sinh ra từ các sinh_vật này đã kết_hợp với sắt hòa_tan trong các đại_dương để hình_thành nên các tầng sắt tạo_dãi . Khi oxy này chìm xuống trở_nên bão_hòa , oxy tự_do bắt_đầu thoát ra ở dạng khí từ các đại_dương cách nay 3 – 2,7 tỉ năm , đạt đến 10 % với mức như hiện_nay vào_khoảng 1,7 tỉ năm trước . Sự có_mặt của một lượng lớn oxy hòa_tan và oxy tự_do trong các đại_dương và trong khí_quyển có_thể đã thúc_đẩy các sinh_vật yếm_khí đang sống đến bờ_vực tuyệt_chủng trong suốt thảm_họa Oxy cách nay khoảng 2,4 tỉ năm . Tuy_nhiên , việc hô_hấp của tế_bào sử_dụng cho_phép các sinh_vật hiếu_khí tạo ra nhiều ATP hơn sinh_vật yếm_khí , giúp cho sinh_vật hiếu_khí chiếm phần_lớn trong sinh_quyển Trái_Đất . Từ khi bắt_đầu kỷ_Cambri cách nay 540 triệu năm , hàm dao_động trong khoảng 15 % và 30 % theo thể_tích . Càng về cuối kỷ_Cacbon ( 300 triệu năm trước ) mức khí_quyển đạt đến giá_trị lớn nhất chiếm 35 % thể_tích , điều này đã góp_phần làm cho côn_trùng và lưỡng_cư có kích_thước lớn vào thời_điểm đó . Hoạt_động của con_người như đốt 7 tỉ tấn nhiên_liệu hóa_thạch mỗi năm đã có ảnh_hưởng rất ít đến hàm_lượng oxy tự_do trong khí_quyển . Với tốc_độ quang_hợp hiện_nay , có_thể sẽ mất khoảng 2.000 năm để tạo ra toàn_bộ trong khí_quyển hiện_tại . Ứng_dụng Oxy được sử_dụng làm chất oxy hóa , chỉ có fluor có độ âm_điện cao hơn nó . Oxy_lỏng được sử_dụng làm chất oxy_hóa trong tên_lửa đẩy . Oxy là chất_duy_trì sự hô_hấp , vì_thế việc cung_cấp bổ_sung oxy được thấy rộng_rãi trong y_tế . Những người leo núi hoặc đi trên máy_bay đôi_khi cũng được cung_cấp bổ_sung oxy . Oxy được sử_dụng trong công_nghệ_hàn cũng như trong sản_xuất thép và rượu methanol . Oxy , như_là một chất kích_thích nhẹ , có lịch_sử trong việc sử_dụng trong giải_trí mà hiện_nay vẫn còn sử_dụng . Các cột chứa oxy có_thể nhìn thấy trong các buổi lễ_hội ngày_nay . Trong thế_kỷ XIX , oxy thường được trộn với nitơ oxide để làm các thuốc giảm đau . Hợp_chất Vì độ âm_điện cao của nó , oxy tạo thành các liên_kết hóa học với phần_lớn các nguyên_tố khác ( đây chính là nguồn_gốc của định_nghĩa nguyên_thủy của từ oxy hóa ) . Các nguyên_tố duy_nhất có_thể tránh không bị oxy_hóa chỉ là một_số khí trơ . Phổ_biến nhất trong số các oxide tất_nhiên là hydro oxide , hay nước ( H2O ) . Các chất khác cũng được nhắc đến nhiều là hợp_chất của carbon và oxy , như carbon dioxide ( CO2 ) , các chất như rượu ( R-OH ) , aldehyde ( R-CHO ) , và acid_carboxylic ( R-COOH ) . Các gốc oxy hóa như chlorat ( ClO3_− ) , perchlorat ( ClO4_− ) , chromat ( CrO42_− ) , dichromat ( Cr2O72_− ) , permanganat ( MnO4_− ) , và nitrat ( NO3_− ) là những chất oxy_hóa rất mạnh . Rất nhiều kim_loại như sắt chẳng_hạn liên_kết với các nguyên_tử oxy , tạo thành oxide sắt ( III ) ( Fe2O3 ) . Ozon ( O3 ) được tạo thành trong quá_trình phóng_tĩnh_điện với sự có_mặt của oxy phân_tử . Oxy phân_tử đôi ( O2 ) 2 hiện_nay đã biết và tìm thấy như là một phần nhỏ trong oxy lỏng . Các êpoxide là các ête trong đó nguyên_tử oxy là một phần của vòng gồm ba nguyên_tử . Phòng_ngừa Oxy có_thể là một chất_độc khi nó có áp_suất thành_phần được nâng cao . Để dễ hiểu có_thể giải_thích nôm_na là thông_thường oxy chiếm khoảng 21 % thể_tích của không_khí . Nếu có_thể tăng lượng oxy này lên thành 50 % thì không_khí khi đó sẽ không tốt cho sự hô_hấp . Một_vài dẫn xuất của oxy , như ozon ( O3 ) , hydro peroxide_H2O2 ( nước oxy già ) , các gốc hiđroxyl và superoxide , cũng là những chất_độc mạnh . Cơ_thể động_vật nói_chung và con_người nói_riêng có cơ_chế để tự bảo_vệ chống lại các chất_độc này . Ví_dụ , glutathion có nguồn_gốc tự_nhiên có_thể phản_ứng như một chất chống oxy_hóa , cũng giống như bilirubin là chất tách ra được từ hemoglobin . Các nguồn có chứa nhiều oxy xúc_tiến sự cháy nhanh và vì_vậy là vật nguy_hiểm về cháy nổ với sự có_mặt của các nhiên_liệu . Điều này cũng đúng với các hợp_chất của oxy như chlorat , perchlorat , dichromat , v.v._Các hợp_chất với khả_năng oxy hóa cao thông_thường có_thể gây ra_bỏng hóa_học . Đám cháy đã giết chết phi_hành_đoàn của tàu Apollo 1 trong khi phóng thử , đã lan quá nhanh vì áp_suất của oxy nguyên_chất được sử_dụng khi đó là bằng áp_suất khí_quyển bình_thường thay_vì chỉ là một_phần_ba lẽ_ra được sử_dụng cho phóng thật . ( Xem thêm áp_suất thành_phần . ) Điều_chế Trong phòng_thí_nghiệm Trong phòng_thí_nghiệm , O2 được điều_chế bằng cách phân_hủy những hợp_chất giàu oxy và ít bền đối_với nhiệt như KMnO4 ( rắn ) , KClO3 ( rắn ) ... VD : 2KM nO4 →_K2MnO4 + MnO2 + O2_6CO2 + 6H2_O →_C6H12O6 + 6O2 2KC_lO3 → 2KC_l + 3O2_2H2 O2_→ 2H2_O + O2 2H2_O →_2H2 + O2_Ag2O + H2O2 → 2A_g + H2O + O2_2KI + O3 + H2O →_I2 + 2KOH + O2 5H2_O2 + 2KM_nO4 + 3H2_SO4 → 2M_nSO4 + 5O2 + K2SO4 + 8H2_O Trong công_nghiệp Hai phương_pháp chính được ứng_dụng để sản_xuất 100 triệu tấn từ không_khí dùng cho công_nghiệp hàng năm . Phương_pháp phổ_biến nhất là chưng cất phân_đoạn không_khí lỏng thành nhiều thành_phần khác nhau như ở dạng hơi trong khi thì ở dạng lỏng . Phương_pháp thứ hai sản_xuất khí liên_quan đến dòng khí khô , sạch đi qua một cặp_sàng phân_tử giống nhau , chúng hấp_thụ nitơ và giải_phóng một dòng khí có từ 90 % đến 93 % . Đồng_thời khí nitơ được giải_phóng khỏi lớp zeolit bão hòa nitơ bằng cách giảm áp_suất vận_hành của bồng và chuyển một phần khí oxy từ lớp sản_xuất đi qua nó , theo chiều dòng ngược_lại . Sau một thời_gian thiết_lập chu_kỳ hoạt_động , sự vật_hành của hai lớp được thay_đổi cho nhau , từ đó cho_phép cung_cấp liên_tục khí oxy , được bơn qua đường_ống . Khí oxy thu được càng tăng bằng các công_nghệ làm lạnh . Khí oxy cũng có_thể được tạo ra qua quá_trình điện phân_nước thành phân_tử oxy và hydro . Phải dùng dòng_điện một_chiều , vì nếu dùng dòng hai chiều , khi các khí_sinh ra ở một cực sẽ giải_phóng đồng_thời hydro và oxy , nếu đạt đến tỷ_lệ 2 : 1 sẽ gây nổ . Trái với quan_điểm phổ_biến , tỉ_lệ 2 : 1 được quan_sát trong điện phân dòng_điện một_chiều của nước acid_hóa không chứng_minh rằng công_thức hóa_học thực_tế của nước là H2O_trừ khi giả_định nào_đó được thực_hiện về công_thức phân_tử của chính hydro và oxy . Phương_pháp tương_tự là nung các oxide và ôxoacid có xúc_tác của dòng_điện để tạo . Các chất xúc_tác hóa_học cũng có_thể được dùng như máy tạo oxy hóa_học hay oxygen candle là các chất được dùng một phần trong việc hỗ_trợ sự sống được trang_bị trong các tàu ngầm , và vẫn là một phần của thiết_bị chuẩn trên các chuyến bay thương_mại trong trường_hợp khẩn khi áp_suất trong khoang máy_bay giảm . Một công_nghệ tách_khí khác liên_quan đến việc_làm cho khí hòa_tan vào các màng sứ_dự trên zirconi dioxide bằng cách hoặc tạo áp_suất cao hoặc dùng dòng_điện để tạo ra khí gần như tinh_khiết . Với số_lượng lớn , giá của oxy lỏng năm 2001 vào_khoảng 0,21 USD / kg . Vì chi_phí cơ_bản trong sản_xuất chủ_yếu là chi_phí năng_lượng để hóa lỏng_khí , nên chi_phí_sản_xuất sẽ thay_đổi theo chi_phí năng_lượng . Vì các lý_do kinh_tế , oxy thường được vận_chuyển trong các bồn ở dạng lỏng đặc_biệt các xe_bồn cách nhiệt đặc_biệt , do một lít oxy lỏng bằng với 840 lít khí oxy ở áp_suất khí_quyển và nhiệt_độ . Các xe_bồn như thế_này được dùng để nạp lại oxy_lỏng , đặt nằm ngoài các bệnh_viện và các việc khác cần sử_dụng một lượng lớn oxy tinh_khiết . Oxy_lỏng được đi qua bộ trao_đổi nhiệt để chuyển dạng lỏng đông_lạnh thành_khí trước khi đi vào tòa nhà . Oxy cũng được chứa trong các bình_hình trụ tròn nhỏ hơn ở dạng khí_nén ; một dạng chứa hữu_ích trong các ứng_dụng y_khoa gọn_nhẹ dễ vận_chuyển và trong việc cắt-hàn nguyên_liệu / xì hàn . Xem thêm Phương_pháp Winkler cho oxy hòa_tan để xác_định lượng oxy hòa_tan trong nước_sạch Sự cháy Oxy_hóa Chú_thích Tham_khảo_Sách tham_khảo Nhóm nguyên_tố 16 Phi_kim_Bài cơ_bản dài Oxy Từ gốc Pháp Nguyên_tố hóa học |
Ozon ( O3 ) là một phân_tử_chất vô_cơ với công_thức hóa_học . Nó là một chất_khí màu xanh lam_nhạt , có mùi hăng đặc_biệt . Nó là một dạng thù_hình của oxy kém bền hơn nhiều so với dạng nguyên_tử , bị phá vỡ trong bầu khí_quyển thấp hơn thành ( đioxy ) . Ozon được hình_thành từ đioxy do tác_động của tia cực tím ( UV ) và phóng_điện trong bầu khí_quyển Trái_Đất . Nó hiện_diện với nồng_độ rất thấp trong suốt tầng sau , với nồng_độ cao nhất ở tầng ozon của tầng bình_lưu , nơi hấp_thụ hầu_hết bức_xạ cực tím ( UV ) của Mặt_Trời . Mùi của ozon gợi nhớ đến clo và nhiều người có_thể phát_hiện được ozon ở nồng_độ nhỏ nhất là ppm trong không_khí . Cấu_trúc O3 của ozon được xác_định vào năm 1865 . Phân_tử này sau đó đã được chứng_minh là có cấu_trúc uốn_cong và thuận từ yếu . Ở điều_kiện tiêu_chuẩn , ozon là một chất_khí màu xanh lam_nhạt , ngưng tụ ở nhiệt_độ lạnh thành chất lỏng màu xanh lam_đậm và cuối_cùng là chất_rắn màu tím đen . Tính không ổn_định của ozon đối_với đioxy phổ_biến hơn là cả khí_đặc và ozon_lỏng có_thể bị phân_hủy bùng_nổ ở nhiệt_độ cao hoặc nóng lên nhanh đến điểm sôi . Do_đó nó chỉ được sử_dụng cho mục_đích thương_mại với nồng_độ thấp . Ozon là một chất oxy hóa mạnh ( hơn nhiều so với oxy ) và có nhiều ứng_dụng trong công_nghiệp và tiêu_dùng liên_quan đến quá_trình oxy hóa . Tuy_nhiên , cùng một tiềm_năng oxy hóa cao này lại gây ra ozon_phá hủy các mô niêm_mạc và hô_hấp ở động_vật và cả các mô ở thực_vật , trên nồng_độ khoảng . Trong khi điều này làm cho ozon trở_thành một chất gây ô_nhiễm và nguy_hiểm hô_hấp mạnh gần mặt_đất , nồng_độ cao hơn trong tầng ozon ( từ 2 đến 8 ppm ) là có lợi , ngăn_chặn tia cực tím có hại đến bề_mặt Trái_đất . Một_số thiết_bị điện có_thể sản_sinh ra ozon mà con_người có_thể ngửi thấy dễ_dàng . Điều này đặc_biệt đúng với các thiết_bị sử_dụng điện cao_áp , như ti_vi và máy photocopy . Các động_cơ điện sử_dụng chổi_quét cũng có_thể sản_sinh ozon do sự đánh_lửa lặp lại bên trong khối . Các động_cơ lớn , ví_dụ những chiếc được sử_dụng cho máy nâng hay máy_bơm thủy_lực , sản_sinh nhiều ozon hơn các động_cơ nhỏ . Mật_độ tập_trung cao nhất của ozon trong khí_quyển nằm ở tầng bình_lưu ( khoảng 20 đến 50 km tính từ mặt_đất ) , trong khu_vực được biết đến như là tầng ozon . Tại đây , nó lọc phần_lớn các tia cực tím từ Mặt_Trời , là tia có_thể gây hại cho phần_lớn các loại_hình sinh_vật trên Trái_Đất . Phương_pháp tiêu_chuẩn để đo lượng ozon trong khí_quyển là sử_dụng đơn_vị Dobson ( DU ) . ozon sử_dụng trong công_nghiệp được đo bằng ppm ( ví_dụ các giới_hạn phơi nắng của OSHA ) , và phần_trăm theo khối_lượng hay trọng_lượng . Danh_pháp Tên gọi bình_thường ozone là tên IUPAC được sử_dụng phổ_biến và ưa_thích nhất . Các tên có hệ_thống 2 λ 4 - trioxidiene và catena-baxygen , tên IUPAC hợp_lệ , được xây_dựng theo danh_pháp nhóm thế và phụ_gia tương_ứng . Tên ozone bắt_nguồn từ ozein ( ὄζειν ) , động từ tiếng Hy_Lạp chỉ mùi , dùng để chỉ mùi đặc_biệt của ozon . Trong các bối_cảnh thích_hợp , ozon có_thể được xem như trioxidan với hai nguyên_tử hydro bị loại_bỏ , và như_vậy , trioxidanylidene có_thể được sử_dụng như một tên có hệ_thống , theo danh_pháp thay_thế . Theo mặc_định , những cái tên này không liên_quan đến tính xuyên_tâm của phân_tử ozon . Trong một ngữ_cảnh cụ_thể hơn , điều này cũng có_thể đặt tên cho trạng_thái cơ_bản đơn không cực_đoan , trong khi trạng_thái_lưỡng cực được đặt tên là trioxidanediyl . Trioxidanediyl ( hoặc ozonide ) được sử_dụng một_cách không hệ_thống để chỉ nhóm thế ( - OOO - ) . Cần cẩn_thận để tránh nhầm_lẫn tên của nhóm với tên theo ngữ_cảnh cụ_thể của ozon đã nêu ở trên . Lịch_sử Vào năm 1785 , nhà hóa_học người Hà_Lan Martinus van_Marum đang tiến_hành các thí_nghiệm liên_quan đến tia lửa điện trên mặt_nước thì ông nhận thấy một mùi bất_thường , mà ông cho là do phản_ứng điện , không nhận ra rằng ông thực_sự đã tạo ra ozon . Nửa thế_kỷ sau , Christian_Friedrich Schönbein nhận thấy mùi hăng_tương_tự và nhận ra đó là mùi thường xuất_hiện sau một tia chớp . Năm 1839 , ông đã thành_công trong việc cô_lập hóa chất dạng khí và đặt tên nó là " ozôn " , từ tiếng Hy_Lạp ( ) nghĩa_là " ngửi " . Vì lý_do này , Schönbein thường được ghi_nhận là người đã phát_hiện ra ozon . Công_thức của ozon , O3 , không được xác_định cho đến năm 1865 bởi Jacques-Louis_Soret và được Schönbein xác_nhận vào năm 1867 . Trong phần_lớn nửa sau của thế_kỷ 19 và đến cả thế_kỷ 20 , ozon được các nhà_tự_nhiên_học và những người tìm_kiếm sức khỏe coi là một thành_phần lành_mạnh của môi_trường . Beaumont , California lấy khẩu_hiệu chính_thức của mình là " Beaumont : Zone of_Ozone " , được minh_chứng trên bưu_thiếp và giấy tiêu_đề của Phòng Thương_mại . Các nhà_tự_nhiên_học làm_việc ngoài_trời thường coi độ cao cao hơn có lợi vì hàm_lượng ozon của chúng . Nhà tự_nhiên học Henry_Henshaw , làm_việc tại Hawaii , viết : " Có một bầu khí_quyển khá khác_biệt [ ở độ cao hơn ] với lượng ozon đủ để duy_trì năng_lượng cần_thiết_[ để hoạt_động ] . Không_khí ven biển được coi là tốt cho sức_khỏe vì hàm_lượng ozon được cho là của nó ; nhưng mùi gây ra niềm tin này thực_chất là mùi của các chất chuyển hóa từ rong biển được halogen hóa . Phần_lớn sự hấp_dẫn của ozon dường_như đến từ mùi " tươi " của nó , gợi lên các mối liên_hệ với đặc_tính làm sạch . Tuy_nhiên , các nhà_khoa_học đã ghi_nhận tác_hại của nó . Năm 1873 James_Dewar và John_Grey McKendrick đã ghi lại rằng ếch trở_nên chậm_chạp , chim thở hổn_hển và máu của thỏ cho thấy lượng oxy giảm sau khi tiếp_xúc với " không_khí bị ozon hóa " . Bản_thân Schönbein đã báo_cáo rằng những cơn đau tức ngực , kích_ứng_màng nhầy và khó thở xảy ra do hít phải khí_ozon và các động_vật có vú nhỏ bị chết . Năm 1911 , Leonard_Hill và Martin_Flack đã tuyên_bố trong Kỷ_yếu của Hiệp_hội Hoàng_gia_B rằng tác_dụng có lợi cho sức_khỏe của ozon , " mà chỉ bằng cách lặp_đi_lặp_lại , đã trở_thành một phần của niềm tin của công_chúng ; và cho đến nay bằng_chứng sinh_lý chính_xác ủng_hộ tác_dụng tốt của nó vẫn còn gần như hoàn_toàn chỉ là tưởng_tượng . Kiến_thức duy_nhất được xác_minh rõ_ràng về tác_dụng sinh_lý của ozon , cho đến nay , là nó gây kích_ứng và phù_phổi , và tử_vong nếu hít phải ở nồng_độ tương_đối mạnh bất_cứ lúc_nào . " Trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , ozon đã được thử_nghiệm tại Bệnh_viện Quân_đội Queen_Alexandra ở London như một chất khử_trùng có_thể dùng cho vết_thương . Khí_ozon được sử_dụng trực_tiếp lên vết_thương trong 15 phút . Điều này dẫn đến thiệt_hại cho cả tế_bào vi_khuẩn và mô người . Các kỹ_thuật vệ_sinh khác , chẳng_hạn như tưới ozon cùng với thuốc_sát_trùng , được cho là thích_hợp hơn . Ozon tầng bình_lưu_Ozon được biết đến do khả_năng hấp_thụ bức_xạ UV-B . Ozon được tạo thành một_cách tự_nhiên trong tầng ozon . Sự suy_giảm ozon và lỗ thủng ozon diễn ra bởi chlorofluorocarbon ( CFC ) và các chất gây ô_nhiễm khác trong bầu khí_quyển . Ozon trong bầu khí_quyển Trái_Đất nói_chung được tạo thành bởi tia cực tím , nó phá vỡ các phân_tử O2 , tạo thành oxy nguyên_tử . Oxy nguyên_tử sau đó kết_hợp với phân_tử oxy chưa bị phá vỡ để tạo thành O3 . Trong một_số trường_hợp oxy nguyên_tử kết_hợp với N2 để tạo thành các oxide_nitơ ; sau đó nó lại bị phá vỡ bởi ánh_sáng nhìn thấy để tái_tạo ozon . Khi tia cực tím chiếu vào ozon , nó chia ozon thành phân_tử O2 và nguyên_tử của oxy nguyên_tử , quá_trình liên_tục này được gọi_là chu_trình ozon-oxy . Chu_trình này có_thể bị phá vỡ bởi sự có_mặt của các nguyên_tử_clo , flo hay brom trong khí_quyển ; các nguyên_tố này tìm thấy trong những hợp_chất bền_vững , đặc_biệt là cloroflorocacbon ( CFC ) là chất có_thể thấy ở tầng bình_lưu và được giải_phóng dưới tác_động của tia cực tím . Chu_trình nitơ_oxide để tạo thành ozon cũng có_thể bị phá vỡ do sự có_mặt của hơi_nước trong khí_quyển vì nó làm biến_đổi các oxide nitơ thành các dạng bền_vững hơn . Sử_dụng trong công_nghiệp Ozon được sử_dụng để tẩy trắng đồ_vật và tiêu_diệt vi_khuẩn . Rất nhiều hệ_thống nước sinh_hoạt công_cộng sử_dụng ozon để khử vi_khuẩn thay_vì sử_dụng clo . Ozon không tạo thành các hợp_chất hữu_cơ chứa clo , nhưng chúng cũng không tồn_tại trong nước sau khi xử_lý , vì_thế một_số hệ_thống cho thêm một_chút ozon vào để ngăn_cản sự phát_triển của vi_khuẩn trong đường_ống . Trong công_nghiệp ozon được sử_dụng để : Khử_trùng nước uống trước khi đóng chai , Khử các chất gây ô_nhiễm có trong nước bằng phương_pháp hóa_học ( sắt , asen , hydro sulfide , nitrit , và các chất_hữu_cơ phức_tạp liên_kết với nhau tạo ra " màu " của nước , Hỗ_trợ trong quá_trình kết_tụ ( là quá_trình kết_tụ của các phân_tử , được sử_dụng trong quá_trình lọc để loại_bỏ sắt và asen ) , Làm sạch và tẩy trắng vải ( việc sử_dụng để tẩy trắng được cấp bằng sáng_chế ) , Hỗ_trợ trong gia_công chất_dẻo ( plastic ) để cho_phép mực kết_dính , Đánh_giá tuổi_thọ của mẫu cao_su để xác_định chu_kỳ tuổi_thọ của cả lô cao_su . Sử_dụng trong y_tế Ozon , cùng_với các ion hypoclorit , được sản_xuất tự_nhiên bởi các tế_bào máu trắng ( bạch_cầu ) cũng như rễ của cây cúc vạn_thọ như_là phương_pháp để tiêu_diệt các vật_thể lạ . Khi ozon phân_rã nó tạo thành các gốc tự_do của oxy , là những chất có hoạt_tính cao và gây nguy_hiểm hay tiêu_diệt phần_lớn các phân_tử hữu_cơ . Ozon được sử_dụng trong một_số trường_hợp trong y_tế . Nó có_thể được sử_dụng để ảnh_hưởng tới cân_bằng chống oxy hóa-hỗ_trợ oxy_hóa của cơ_thể , khi đó thông_thường cơ_thể sẽ phản_ứng với sự hiện_diện của nó bằng cách sản_sinh ra các enzym chống oxy hóa . Liệu_pháp ozon được sử_dụng trong y_học thử_nghiệm , việc này đang gây ra nhiều nghi_vấn do nó chưa được nghiên_cứu và kiểm_nghiệm một_cách khoa_học và cẩn_thận . Liệu_pháp này là nguy_hiểm bởi_vì ozon là một chất ăn_mòn rất mạnh . Tại Mỹ , liệu_pháp ozon là bất_hợp_pháp , vì FDA vẫn chưa cho_phép thử_nghiệm nó trên người . Ít_nhất đã có một người chết vì sử_dụng nó tại Mỹ . Các máy " làm sạch không_khí " để sản_xuất " oxy hoạt_hóa " , tức_ozon , vẫn được bày_bán trên thị_trường Mỹ . Ozon được tìm thấy để chuyển_đổi cholesteron trong máu thành cục ( làm cứng và hẹp các động_mạch ) . Sản_phẩm cholesteron này cũng gây ra bệnh Alzheimer . Ozon được nghiên_cứu rất nhiều và nó bị coi là chất gây ung_thư cho một_số động_vật ( số khác thì không ) , cũng như là tác_nhân gây đột_biến ở một_số vi_khuẩn . Ghi_chú Chú_thích Xem thêm Suy_giảm ozon , còn được gọi_là " lỗ thủng_ozon " Tiềm_năng suy_giảm tầng ozon Lớp_ozon Ozon_tầng đối_lưu Liên_kết ngoài NASA's_Earth Observatory article on Ozone Chất_tẩy Chất oxy hóa Suy_giảm tầng ozon Chất_khí Khí nhà_kính Hóa môi_trường Oxy |
Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp ( tiếng Anh : enterprise application integration – EAI ) kết_nối các chức_năng kinh_doanh của một doanh_nghiệp , thường bị phân_tán trên các hệ ( platform ) khác nhau , nhằm hợp nhất các chu_trình doanh_nghiệp . Định_nghĩa Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp bao_gồm các kế_hoạch , phương_pháp và phần_mềm để tích_hợp các hệ_thống ứng_dụng độc_lập và không đồng_nhất , nếu cần_thiết bao_gồm cả các hệ_thống ứng_dụng bên ngoài , theo chu_trình kinh_doanh của doanh_nghiệp . Ngược với các kỹ_thuật tích_hợp khác như tích_hợp chức_năng hoặc tích_hợp dữ_liệu , việc cài_đặt từng chức_năng riêng_lẻ trong kinh_doanh không bị thay_đổi trong phương_án tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp . Tất_cả các giao_diện được trừu_tượng hóa thông_qua các bộ tiếp_hợp ( adapter ) . Trên_buýt doanh_nghiệp ( business bus ) , còn được gọi_là nền tích_hợp ( integration platform ) , các dữ_liệu được đưa đến từng chức_năng một và chuyển_tiếp kết_quả đi theo đúng thứ_tự được đặt ra . Khác với các phần_mềm trung_gian ( middleware ) cổ_điển , tích hơp ứng_dụng kinh_doanh có khả_năng miêu_tả một_cách hợp_lý chu_trình kinh_doanh . Nhiều sản_phẩm phần_mềm trung_gian ngày_nay cũng có một bộ_máy cho chu_trình kinh_doanh ( business process engine ) , dùng để miêu_tả một_cách hợp_lý việc kinh_doanh như_buýt doanh_nghiệp . Phân_loại Trong thực_tế người_ta chia ra các tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp ra thành : Application to application_integration ( A2A ) : Tích_hợp ở cấp hệ_thống . Person to system_integration : một giao_diện người dùng đồ họa ( graphical user interface – GUI ) chung cho nhiều ứng_dụng . Business to_business integration ( B2B ) : Tích_hợp ứng_dụng ra ngoài ranh_giới của doanh_nghiệp . Các hãng sản_xuất BEA : WebLogic , WebLogic Integration_IBM : Crossworlds , WebSphere_Mercator : Ascential Enterprise_Integration Platform_Microsoft : BizTalk , Host_Integration Server_SAP : Netweaver_TIBCO : BusinessWorks_SS4U . ERP : Oracle Technology_DSL Các dự_án Guaraná_DSL Các dự_án mã nguồn mở OpenAdaptor OpenSyncro_xBus Đọc thêm Hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp Tham_khảo Liên_kết ngoài Intuitive ERP_Corp . Phần_mềm doanh_nghiệp |
Harry_Potter là một loạt tiểu_thuyết món ă ở hả phòng . huyền_bí gồm bảy phần của nhà_văn Anh Quốc_J. K._Rowling . Bộ truyện viết về những cuộc phiêu_lưu phù_thủy của cậu bé Harry_Potter cùng hai người bạn thân là Ron_Weasley và Hermione_Granger , lấy bối_cảnh tại Trường Phù_thủy và Pháp_sư Hogwarts ở nước Anh . Những cuộc phiêu_lưu tập_trung vào cuộc_chiến của Harry_Potter trong việc chống lại tên Chúa_tể Hắc ám_Voldemort – người có tham_vọng muốn trở_nên bất_tử , thống_trị thế_giới phù_thủy , nô_dịch hóa những người phi_pháp_thuật và tiêu_diệt những_ai cản đường hắn , đặc_biệt là Harry_Potter . Bộ truyện kết_hợp nhiều thể_loại , bao_gồm cả giả_tưởng và giai_đoạn tuổi mới lớn ( với các yếu_tố huyền_bí , kinh_dị , phiêu_lưu và lãng_mạn ) , nhiều ý_nghĩa về văn_hóa và tư_liệu tham_khảo . Cũng theo tác_giả J._K._Rowling , chủ_đề chính xuyên suốt là Cái chết . Ngay từ khi xuất_bản phần một ( Harry_Potter and_the Philosopher's_Stone – ấn bản_Anh ; Harry_Potter and_the Sorcerer's_Stone – ấn bản Mỹ ; Harry_Potter và Hòn_đá Phù_thủy – bản dịch tiếng Việt ) vào ngày 30 tháng 6 năm 1997 , bộ truyện ngày_càng nổi_tiếng trên toàn thế_giới , được giới phê_bình hoan_nghênh và rất thành_công về mặt thương_mại . Bộ truyện cũng nhận được một_số lời chỉ_trích , bao_gồm cả việc lo_ngại về vẻ đen_tối ngày_càng tăng . Đến tháng 2 năm 2018 , cả bảy quyển đã bán được hơn 500 triệu bản , trở_thành bộ sách bán_chạy nhất trong lịch_sử và được dịch sang 67 ngôn_ngữ . Phần bảy , và cũng là phần cuối_cùng , Harry_Potter and_the Deathly_Hallows ( Harry_Potter và Bảo_bối Tử_thần ) xuất_bản vào ngày 21 tháng 7 năm 2007 . Hơn 11 triệu quyển đã được bán trong 24 giờ đầu_tiên . Nhờ vào sự thành_công của bộ truyện , J._K. Rowling đã trở_thành nhà_văn giàu nhất trong lịch_sử văn_học . Những bản in bằng tiếng Anh được phát_hành bởi nhà_xuất_bản Bloomsbury ở Vương_quốc Liên_hiệp_Anh và Bắc_Ireland , Scholastic_Press ở Mỹ , Allen & Unwin ở Úc và Raincoast_Books ở Canada . Tại Việt_Nam , bộ truyện này được Nhà_xuất_bản_Trẻ xuất_bản từ bản dịch của dịch_giả Lý_Lan . Cả bộ truyện 7 quyển , với quyển thứ 7 được chia thành 2 phần , dựng thành 8 bộ phim trong loạt phim cùng tên phát_hành bởi Warner_Bros . Pictures , trở_thành loạt phim có doanh_thu cao nhất mọi thời_đại , kéo_theo thương_hiệu Harry_Potter có giá_trị hơn 25 tỷ_USD. Nguồn_gốc và lịch_sử phát_hành Năm 1990 , J._K. Rowling đang đi chuyến xe_lửa từ Manchester đến Luân_Đôn thì ý_tưởng về Harry_bất_chợt nảy ra trong đầu bà . Nơi bà viết những trang đầu_tiên của bộ sách là ở một căn_hộ mà bà thuê nằm trên một cửa_hàng thể_thao tại giao_lộ Clapham ( ở Luân_Đôn , Anh ) . Trước đó , quán cà_phê Elephant_House tại thành_phố Edinburgh , Scotland thường được cho là nơi chắp_bút cho bộ tiểu_thuyết . Năm 1995 , Harry_Potter và Hòn_đá Phù_thủy được hoàn_thành và bản_thảo của nó được gửi đến nhiều nhà_xuất_bản khác nhau . Người thứ hai mà bà thử gửi , Christopher_Little , đã giới_thiệu bà và gửi bản_thảo đến nhà_xuất_bản Bloomsbury . Sau khi 8 nhà_xuất_bản khác từ_chối , cuối_cùng Bloomsbury đã đề_nghị với Rowling một khoản tiền 3.000 bảng để phát_hành sách . Mặc_dù Rowling không giới_hạn tuổi để đọc quyển sách khi bắt_đầu viết bộ truyện Harry_Potter , nhưng nhà_xuất_bản ban_đầu lại nhắm đến trẻ_em từ 9 đến 11 tuổi . Quyển Harry_Potter đầu_tiên được nhà_xuất_bản Bloomsbury in ra tại Anh vào tháng 7 năm 1997 . Ở Mỹ , sách được in bởi nhà_xuất_bản Scholastic vào tháng 9 năm 1998 , khi đó Rowling nhận được số tiền 105.000 đô_la cho bản_quyền sách tại Mỹ - số tiền ứng trước cho một tập sách cho thiếu_nhi viết bởi một tác_giả vô_danh . E_ngại độc_giả Mỹ khó có_thể hiểu được từ philosopher hoặc không quen với đề_tài phép_thuật ( như tên Philosopher's_Stone mang nghĩa vậy ) , Scholastic đã đổi tựa sách thành Harry_Potter and_the Sorcerer's_Stone cho thị_trường Mỹ . Hơn gần một thập_kỷ , bộ truyện Harry_Potter đã gặt_hái được rất nhiều thành_công . Một phần nhờ vào những bài giới_thiệu khen_ngợi và chiến_lược phát_hành của những nhà_xuất_bản , và cũng nhờ vào sự lan_truyền giữa những độc_giả , đặc_biệt là trẻ_em . Điều này rất đáng lưu_ý vì trong nhiều năm , niềm đam_mê văn_học trong xã_hội đã bị tụt_hậu sau nhiều phương_tiện giải_trí khác như video game và Internet . Những nhà_xuất_bản đã lợi_dụng cơn_sốt của độc_giả và liên_tục phát_hành bốn phần đầu_tiên . Điều này giúp sự hào_hứng của độc_giả không bị nguội đi trong khi Rowling nghỉ_sức trước khi viết tiếp Harry_Potter and_the Goblet of_Fire ( Harry_Potter và Chiếc cốc_lửa ) và Harry_Potter and_the Order of_the Phoenix ( Harry_Potter và Hội Phượng_hoàng ) , cũng như làm gia_tăng sự nhiệt_thành của người đọc đối_với bộ truyện . Bộ truyện đã thu_hút được cả những độc_giả trưởng_thành . Hai_bản khác nhau của Harry_Potter tiếp_tục được phát_hành , được phân_biệt nhờ dòng chữ và hình_bìa . Một bản dành cho trẻ_em và một bản dành cho người_lớn . Sự may_mắn Harry_Potter là một điển_hình về các tác_phẩm văn_học giá_trị nhưng phải gánh_chịu sự hắt_hủi của các nhà_xuất_bản trong hành_trình đến với độc_giả . Tập 1 của Harry_Potter đã không nhận được sự chấp_thuận nào từ 12 nhà_xuất_bản , trong đó có cả những đơn_vị lớn như Penguin và Harper_Collin . Tập truyện Harry_Potter đầu_tiên chỉ được chấp_nhận bởi Bloomsbury , một nhà_xuất_bản nhỏ ở Anh nhưng cũng là may_mắn nhờ con gái 8 tuổi của giám_đốc nhà_xuất_bản được cho đọc mấy chương đầu của bản_thảo . J._K. Rowling nhận được hợp_đồng xuất_bản đầu_tiên với số_lượng in không quá 1000 bản , kèm theo đó là một lời khuyên từ biên_tập_viên Barry_Cunnighamm rằng : " Bà nên tìm một công_việc ổn_định , bởi_vì bà có rất ít cơ_hội kiếm sống bằng việc viết sách cho thiếu_nhi . " Câu_chuyện Tóm_tắt nội_dung Câu_chuyện mở ra với bữa tiệc_mừng của một thế_giới phù_thủy mà nhiều năm nay đã bị khủng_hoảng bởi Chúa_tể Hắc ám_Voldemort . Đêm trước đó , Voldemort đã tìm thấy nơi sinh_sống của gia_đình Potter tại Thung_lũng Godric và giết chết Lily cũng như James_Potter vì một lời tiên_tri dự_đoán sẽ ảnh_hưởng đến Voldemort rằng hắn sẽ bị đánh_bại bởi " đứa trẻ sinh ra khi tháng bảy tàn đi " mà Voldemort tin đứa trẻ là Harry_Potter . Tuy_vậy , khi hắn định giết_Harry , Lời_nguyền Chết_chóc Avada_Kedavra đã bật lại , Voldemort bị tiêu_diệt , chỉ còn là một linh_hồn , không sống mà cũng chẳng chết . Trong lúc đó , Harry bị lưu lại một vết sẹo_hình tia_chớp đặc_biệt trên trán mình , dấu_hiệu bên ngoài duy_nhất từ lời nguyền . Cậu là người sống_sót duy_nhất khi trúng phải lời nguyền này , và việc đánh_bại Voldemort đầy bí_ẩn đó đã được cộng_đồng phù_thủy phong cho cậu danh_hiệu " Đứa bé sống_sót " , " Đứa bé vẫn sống " . Vào đêm tiếp_theo , một phù_thủy nhưng không được sử_dụng pháp_thuật ( Rubeus_Hagrid ) mang Harry tới gia_đình dì dượng của cậu , nơi sẽ là chỗ ở của cậu trong 10 năm sắp tới . Cậu bé Harry_mồ_côi sau đó được nuôi lớn bởi gia_đình Dursley - những người không phải là phù_thủy và luôn tìm mọi cách để ngăn_cản cậu đến với quyền_năng phép_thuật . Dì và dượng của Harry luôn hắt_hủi cậu , vì họ rất ghét phép_thuật nên dì và dượng của Harry đã giấu tất_cả những vật tài_sản phép_thuật mà cậu thừa_kế cũng như luôn phạt cậu thật nặng khi có điều gì đó lạ_thường xảy ra . Dù_vậy , khi sinh_nhật lần thứ 11 của cậu đến gần , thì những điều bất_thường liên_tục xảy ra , cậu phát_hiện rằng mình có_thể trò_chuyện với " rắn " ( bằng " Xà_Ngữ " ) và nhảy lên nóc nhà . Và Harry lần đầu_tiên được thế_giới phép_thuật liên_lạc , cậu nhận được những lá thư từ Trường Phù_thủy và Pháp_sư Hogwarts gửi tới . Những lá thư đó bị dượng cậu lấy đi trước khi cậu có cơ_hội đọc được chúng . Vào ngày sinh_nhật 11 tuổi , cậu được Hagrid - người giữ khóa của trường Hogwarts – cho biết thật_ra cậu là một pháp_sư và đã được mời vào học ở trường Hogwarts . Mỗi phần truyện là một năm_học , ̣ hầu_hết diễn ra ở Hogwarts . Harry đã vượt qua nhiều phép_thuật khó_khăn , trở_ngại của xã_hội và thay_đổi của cảm_xúc trong thời thiếu_niên đầy khó_khăn của mình . Cậu cũng dũng_cảm chống lại quyền_lực ngày_càng lớn_mạnh của Voldemort và sự phủ_nhận dai_dẳng của Bộ Pháp_thuật về sự trở_lại của Voldemort . Rowling đã tuyên_bố sẽ viết tất_cả bảy phần , mỗi phần càng " bi_quan " hơn phần trước , phát_triển theo cuộc_đời Harry . Trong khi Harry lớn lên , kẻ_thù của cậu , Voldemort , ngày_càng trở_nên nguy_hiểm . Đến giữa năm 2007 , toàn_bộ bảy phần đã được xuất_bản . Phần thứ_bảy và cuối_cùng có tên tiếng Anh là Harry_Potter and_the Deathly_Hallows ( tên tiếng Việt : Harry_Potter và Bảo_bối Tử_thần ) được xuất_bản ngày 21 tháng 7 năm 2007 . Cấu_trúc và thể_loại Bộ tiểu_thuyết_thiên về pháp_thuật , với những góc nhìn nhiều chiều , có_thể xem chúng thuộc thể_loại Bildungsroman , một loại tiểu_thuyết dành cho việc giáo_dục , câu_chuyện xoay quanh ngôi trường pháp_thuật Hogwarts , một ngôi trường nội_trú ở Anh dành cho phù_thủy , nơi giảng_dạy việc sử_dụng phép_thuật . Bộ truyện được xem tương_tự như tác_phẩm Tom_Brown's School_Days của Thomas_Hughes và một_số tiểu_thuyết khác vào thời nữ_hoàng Victoria I và vua Edward_VII về cuộc_sống ở một ngôi trường nội_trú tư của Anh ( English public school ) . Các quyển sách này đã được so_sánh với A_Wizard of_Earthsea ( Pháp sư_xứ Hải_Địa ) của Ursula_K. Le_Guin , The_Chronicles_of_Narnia ( Biên_niên_sử về Narnia ) của C. S._Lewis và một_số tác_phẩm khác . Chúng là một thể_loại tiểu_thuyết của văn_chương Anh nói về đời_sống trong trường nội_trú , và các phần tả về gia_đình dì và dượng của Harry làm nhiều độc_giả liên_tưởng đến các tác_phẩm của Roald_Dahl . Hơn_nữa các câu_chuyện về Harry_Potter đã được so_sánh với tiểu_thuyết giả_tưởng bộ ba nổi_tiếng The_Lord_of the_Rings ( Chúa_tể của những chiếc nhẫn ) của J._R. R._Tolkien . Stephen_King từng cho rằng bộ_truyện là một " truyện thần_kỳ huyền_bí và sâu_sắc " , và mỗi tập truyện đều được dựng nên theo kiểu của những cuộc phiêu_lưu bí_ẩn như phong_cách của Sherlock_Holmes . Những tập truyện đều để lại những manh_mối ẩn_giấu trong lời kể , mà các nhân_vật đều theo_đuổi những mối nghi_ngờ khác nhau xuyên suốt nhiều địa_điểm đẹp lạ_lùng , dẫn đến một kết_thúc bất_ngờ thường đảo_lộn những gì mà các nhân_vật vẫn tin là đúng . Câu_chuyện được kể với góc nhìn của một người thứ ba ; với một số_ít ngoại_lệ : Chương 1 của Hòn_đá phù_thủy : Một_nửa được viết theo quan_điểm của Vernon_Dursley , dượng của Harry , và phần kia viết theo quan_điểm khách_quan . Hai trận đấu_Quidditch trong Hòn_đá phù_thủy được viết theo một quan_điểm độc_lập , miêu_tả các sự_việc Harry không thấy được trong khi tham_gia trận đấu . Chương 1 của Chiếc cốc lửa : Ngoại_trừ việc lập_cảnh đầu_tiên , chương này viết theo quan_điểm của một nhân_vật phụ , Frank_Bryce , nhưng các hành_động đều được Harry thấy trong một giấc mơ . Hai_chương đầu của Hoàng_tử_lai : Được viết theo quan_điểm của ông thủ_tướng Anh ( chương 1 : Ông thủ_tướng kia ) và theo quan_điểm của Bellatrix_Lestrange và Narcissa_Malfoy ( chương 2 : Đường bàn_xoay ) . Người đọc có_thể tìm thấy những bí_mật của câu_chuyện như chính_Harry . Những suy_nghĩ và toan_tính của các nhân_vật khác , kể_cả những nhân_vật trung_tâm như Hermione_Granger và Ron_Weasley , cũng được giấu đi cho đến khi Harry được tiết_lộ cho biết . Bộ truyện đi theo một khuôn_khổ . Kể về những năm_học của Harry , chúng thường bắt_đầu từ nhà của cậu với gia_đình Dursley ở thế_giới Muggle . Sau đó , Harry đến những địa_chỉ phép_thuật ( như Hẻm Xéo , trang_trại Hang_Chồn , số 12 Quảng_trường Grimmauld ) một thời_gian trước khi nhập_học , bằng cách đón chuyến tàu hỏa của trường tại Sân ga 9 ¾ . Ngay khi tới trường , những nhân_vật mới hoặc cũ đều lần_lượt xuất_hiện , và Harry phải vượt qua mọi thời khóa_biểu của mỗi ngày , như những bài_luận , những cuộc rượt_đuổi kinh_hoàng và những giáo_viên hà_khắc . Câu_chuyện tiến dần đến cao_trào ở gần hoặc ngay sau kì thi cuối năm , khi Harry phải đối_mặt hoặc với Voldemort hoặc một trong những Tử_thần Thực_tử . Kết_quả cuối_cùng thường là Harry có được những bài_học quan_trọng qua quá_trình tranh_luận với thầy hiệu_trưởng Albus_Dumbledore . Thế_giới phù_thủy trong truyện Những yếu_tố thường gặp Phù_thủy thuần_chủng , á phù_thủy , phù_thủy lai , Muggle_Muggle là thuật_ngữ chỉ những người không có khả_năng làm pháp_thuật trong huyết_thống . Phù_thủy nói_chung thường nhìn người Muggle - là những người không pháp_thuật - với con mắt khinh_thường ; nhưng đối_với một số_ít người , thái_độ đó trở_thành một niềm tin mù_quáng . Những người này thường tự đặt mình vào một cấp_bậc khác dựa vào số tổ_tiên là phù_thủy của mỗi người , với những phù_thủy có " dòng máu thuần_chủng " ( những người mang huyết_thống phép_thuật hoàn_toàn ) ở bậc đầu_tiên , tới những phù_thủy lai ( gồm tổ_tiên là phù_thủy lẫn Muggle ) và sau_cùng là những phù_thủy gốc Muggle ( bị gọi_là Máu_Bùn ) . Những kẻ ủng_hộ vào huyết_tộc tin rằng chỉ có người thuần dòng máu phù_thủy mới là người_quản_lý thế_giới phép_thuật , và không cho_phép những người Muggle trở_thành phù_thủy thật_sự . Một_vài người còn quá quắt đến độ ám_sát người Muggle hoặc không cho_phép họ được học phép_thuật . Những người sùng_bái tột_độ luôn là những phù_thủy thuần_chủng . Tuy_nhiên , ngay cả Voldemort , một trong những kẻ luôn ủng_hộ huyết_tộc nổi_tiếng nhất , cũng chỉ là một phù_thủy lai . Thật_ra , chỉ có rất ít những dòng_họ thật_sự thuần_chủng vì họ phải kết_hôn với người Muggle để không bị mất đi dòng máu phù_thủy của mình . Thế nhưng nhiều dòng_họ vẫn tìm cách che_giấu sự_thật này . Một ví_dụ là ở gia_phả dòng_họ Black đã xóa đi vài thành_viên với lý_do trên . Á phù_thủy là thuật_ngữ ngược_lại với phù_thủy gốc Muggle ( sinh ra trong gia_đình Muggle nhưng lại có khả_năng pháp_thuật ) , á phù_thủy chỉ những người sinh ra trong gia_đình phù_thủy nhưng chỉ có rất ít hoặc không có khả_năng làm pháp_thuật . Đề_tài_Niên đại_Bộ truyện chủ_yếu tránh đề_cập đến một năm nhất_định . Tuy_nhiên cũng có vài trường_hợp cho thấy bộ_truyện và nhiều sự_kiện trong quá_khứ được nói đến trong đó thuộc vào những năm được cho là phù_hợp . Cụ_thể hơn , Harry được sinh ra vào năm 1980 , và tập đầu_tiên được bắt_đầu vào năm 1991 . Những mốc thời_gian lần đầu_tiên được nêu ra trên trang_web HP-Lexicon , và từ đó được chấp_nhận và ứng_dụng vào những thước_phim của hãng Warner_Bros . , từ lời bình_luận của bà Rowling và bằng tặng_phẩm bản_copy của gia_phả dòng_họ Black trong một cuộc bán_đấu_giá từ_thiện . Tranh_cãi Bộ truyện cũng gặp phải nhiều cuộc tranh_cãi . Nó trở_thành đề_tài của nhiều vụ kiện pháp_lý , phần_lớn bắt_nguồn từ những tổ_chức tôn_giáo người Mỹ cho rằng phép_thuật trong truyện làm trẻ_em bị mê_hoặc , hoặc từ nhiều cuộc xung_đột liên_quan đến sự xâm_phạm bản_quyền và nhãn_hiệu . Danh_tiếng rộng khắp của bộ truyện và giá_trị trên thị_trường đã khiến Rowling , các nhà_xuất_bản và hãng phim Warner_Bros . phải dùng đến những biện_pháp pháp_lý để bảo_vệ bản_quyền của mình , bao_gồm việc cấm bán những sản_phẩm nhái theo Harry_Potter , nhắm đến những người chủ các website lấy tên là Harry_Potter và việc tác_giả Nancy Stouffer_kiện Rowling về việc mạo_văn . Giải_thưởng J._K. Rowling và bộ truyện Harry_Potter đã nhận được rất nhiều giải_thưởng từ khi bắt_đầu phát_hành tập truyện Hòn_đá phù_thủy . Các giải_thưởng bao_gồm 4 giải Whitaker Platunum_Book ( tất_cả đều vào năm 2001 ) , 3 giải Nestlé Smarties_Book ( 1997 – 1999 ) , 2 giải của Hội_đồng nghệ_thuật Scotland ( 1999 và 2001 ) , giải khai_trương Whitbread - sách dành cho trẻ_em của năm ( 1999 ) , giải_thưởng Quyển_sách của năm bởi WHSmith ( 2006 ) và nhiều giải khác . Vào năm 2000 , Harry_Potter and_the Prisoner of_Azkaban ( Harry_Potter và Tên tù_nhân ngục Azkaban ) được đề_cử cho giải Tiểu_thuyết xuất_sắc nhất ở giải_thưởng Hugo_Awards và đến năm 2001 thì Harry_Potter and_the Goblet of_Fire ( Harry_Potter và Chiếc cốc lửa ) được nhận giải . Bộ truyện còn vinh_dự nhận giải_thưởng Carnegie_Medal ( 1997 ) , được liệt_kê vào danh_sách Giải_thưởng Bảo_hộ trẻ_em ( 1998 ) , và nằm trong rất nhiều danh_sách truyện cao_quý , sự chọn_lựa của các nhà_biên_tập và danh_sách những tác_phẩm hay nhất của Liên_hiệp Thư_viện Mỹ , báo New_York_Times , thư_viện Chicago và báo Publishers_Weekly . Harry_Potter and_the Prisoner of_Azkaban ( Harry_Potter và Tên tù_nhân ngục Azkaban ) - tập thứ ba của loạt phim chuyển_thể từ truyện được Viện_hàn_lâm Nghệ_thuật điện_ảnh và truyền_hình Anh_quốc ( BAFTA ) bình_chọn là phim dành cho trẻ_em hay nhất thập_kỷ trong lễ trao giải_First Light_Awards ( 2011 ) . Chuyển_thể Phim_điện_ảnh Kịch_Vở kịch Harry_Potter and_the Cursed_Child ( Harry_Potter và đứa trẻ bị nguyền_rủa ) được trình_diễn vào ngày 30 tháng 7 năm 2016 tại Palace_Theatre ( Luân_Đôn , Anh ) và Nhà_hát Broadway vào ngày 22 tháng 4 năm 2018 . Thành_công thương_mại Danh_tiếng của bộ truyện Harry_Potter được xem là sự thành_công đáng_kể về mặt tài_chính của Rowling , các nhà_xuất_bản và những nhà_giữ bản_quyền khác về Harry_Potter . Bộ truyện đã được bán ra với trên 325 triệu bản trên khắp thế_giới và cũng đi vào điện_ảnh đầy thành_công với hãng Warner_Bros . , mà mọi tập đều đạt thành_công riêng – Harry_Potter and_the Philosopher's_Stone nằm trong top 4 những bộ phim đạt doanh_thu cao nhất của mọi thời_kỳ ; 3 bộ phim còn lại đều nằm trong top 20 . Loạt phim đã lần_lượt làm phát_sinh thêm 5 video game và kết_hợp với chúng để tạo nên hơn 400 sản_phẩm về Harry_Potter khác ( bao_gồm cả iPod ) mà tới tháng 7 năm 2005 đã biến thương_hiệu về Harry_Potter đạt tới 4 tỉ đô_la , và biến J._K. Rowling thành một nhà tỉ_phú , theo như một_số bài báo , bà có_thể còn giàu hơn cả nữ_hoàng Elizabeth II của Anh . Ngày 12 tháng 4 năm 2007 , những người bán_lẻ đã tuyên_bố rằng Bảo_bối tử_thần đã phá vỡ_kỉ_lục về sách đặt trước của chính bộ truyện , với hơn 500.000 bản được đặt trước qua mạng . Ảnh_hưởng Văn_hóa đại_chúng Từ khi Hòn_đá phù_thủy được phát_hành , một_số khuynh_hướng xã_hội liên_quan đến bộ truyện đã xuất_hiện . Vào năm 2005 , các bác_sĩ ở bệnh_viện John_Radcliffe ở Oxford kể rằng cuộc nghiên_cứu về cuối tuần vào Thứ bảy ngày 21 tháng 6 năm 2003 và Chủ_nhật ngày 1 tháng 6 năm 2005 ( hai ngày gần kề ngày phát_hành sách ) cho thấy chỉ có 36 trẻ_em cần nhập_viện khẩn_cấp để hồi_phục chấn_thương do tai_nạn , so với những cuối tuần khác con_số trung_bình là 67 . Tương_tự , vài dấu_hiệu nhỏ cho thấy sự tiến_bộ trong lĩnh_vực văn_học của trẻ_em nhờ vào Harry_Potter , được công_bố vào năm 2006 khi văn_bản của công_ty Kids_and Family_Reading ( hợp_tác với Scholastic ) mở cuộc khảo_sát , cho thấy 51 % độc_giả của Harry_Potter từ 5 đến 17 tuổi nói rằng chúng đã không bao_giờ đọc sách do hứng_thú trước khi bắt_đầu đọc Harry_Potter . Một cuộc nghiên_cứu khác cho thấy theo như 65 % trẻ_em và 76 % cha_mẹ , việc học_tập ở trường của trẻ đã tăng lên đáng_kể từ khi chúng đọc bộ truyện . Từ Muggle được mở_rộng hơn cả trong truyện , được mọi người dùng để chỉ những người không biết hoặc khiếm_khuyết vài kỹ_năng . Vào năm 2003 , từ " muggle " đi vào từ_điển tiếng Anh của Oxford ( Oxford English_Dictionary ) với định_nghĩa trên . Ngoài_ra , J._K. Rowling đã sử_dụng sức ảnh_hưởng của bộ truyện để nói lên suy_nghĩ về các vấn_đề thời_sự , ủng_hộ nhân_quyền , lên_án bạo_lực và kêu_gọi bình_đẳng . Nhân_vật Albus_Dumbledore gần đây đã được tiết_lộ là người Đồng_tính luyến_ái , điều đó có nghĩa ngôi trường Hogwarts là một nơi chở che cho những người LGBT. Vào năm 2005 , một nhóm người hâm_mộ đã tạo nên Liên_minh Harry_Potter ( The_Harry_Potter Alliance ) nhằm " biến fan thành những anh_hùng " để thu_hút sự quan_tâm của dư_luận về tình_trạng vi_phạm nhân_quyền tại Sudan . Ngày_nay các chiến_dịch của tổ_chức phi_lợi_nhuận này liên_quan tới người nhập_cư , bảo_vệ quyền cho người đồng_tính , quyền của người lao_động , sức khỏe tâm_lý và biến_đổi khí_hậu . Quidditch cũng đã được chơi như một môn thể_thao thực_thụ . Các thành_viên trong mỗi đội không quy_định giới_tính sẽ kẹp chổi vào giữa hai chân chạy vòng_vòng còn Tầm_thủ thì cố_gắng đuổi theo trái banh Snitch – được thay_thế bằng quả bóng đeo sau lưng một người mặc đồ vàng . Bộ truyện Harry_Potter đã thúc_đẩy Wizard_rock , nơi nhiều ban_nhạc được lập ra với tên , hình_ảnh và lời nhạc liên_quan tới thế_giới Harry_Potter . Tiêu_biểu là nhóm Harry_and the_Potters và The_Cruciatus_Curse . Cơn_sốt Harry_Potter Harry_Potter rất phổ_biến trên khắp thế_giới . Hiện_nay đã có hơn 300 triệu ấn bản của sáu quyển sách đầu trong hơn 60 ngôn_ngữ , kể_cả tiếng Việt , tiếng Latin và tiếng Hy_Lạp cổ_điển . Harry_Potter cũng mang lại nhiều thay_đổi trong thế_giới xuất_bản , một trong những sự cải_tiến đáng lưu_ý nhất trong danh_sách Những sách bán_chạy nhất của báo New_York_Times . Sự thay_đổi bắt_đầu ngay khi xuất_bản_tập Chiếc cốc lửa vào năm 2000 , khi các nhà_xuất_bản phàn_nàn rằng có nhiều khoảng_cách quá giữa truyện Harry_Potter và các sách khác dành cho trẻ_em . Báo The_Times sau đó liền lập ra một danh_sách riêng cho sách trẻ_em – dành cho Harry_Potter và các truyện dành cho trẻ_em khác . Harry_Potter được nhà_xuất_bản Bloomsbury_Publishing ấn_hành tại Anh và một_số nước khác . Tại Hoa_Kỳ , bộ Harry_Potter được nhà_xuất_bản Scholastic_Press phát_hành . Tại Việt_Nam , Nhà_xuất_bản_Trẻ xuất_bản Harry_Potter do nhà_văn Lý_Lan_dịch . Nhà_xuất_bản chia sách thành những tập nhỏ để có giá thấp phù_hợp với trẻ_em , thêm hình_minh họa , đồng_thời dùng lối phát_hành hàng tuần để thu_hút tối_đa sức_mua . Sau khi hết mỗi quyển thì ra sách dày giống như nguyên_bản ( không có hình_minh họa ) . Ở Việt_Nam , Harry_Potter tập 6 , bản tiếng Anh được phát_hành ngày 16 tháng 7 năm 2005 , cùng lúc với các nước khác . Bản_dịch tiếng Việt của tập 6 là một cuốn trọn bộ chứ không chia ra nhiều tập nữa , do bên giữ bản_quyền không đồng_ý , được phát_hành lúc 8 giờ sáng ngày 24 tháng 9 cùng năm . Một sự_việc đáng ghi_nhận là số_lượng fan hâm_mộ đã tăng đến mức khổng_lồ . Những fan hâm_mộ đã hào_hứng chờ_đợi tập truyện mới nhất đến độ các nhà_sách trên khắp thế_giới bắt_đầu ngưng mọi hoạt_động để tập_trung vào ngày phát_hành sách , kể từ năm 2000 với tập Harry_Potter và Chiếc cốc lửa . Sự_kiện này , những buổi chơi nhập_vai nhân_vật , vẽ mặt và nhiều hoạt_động sôi_nổi khác ngày_càng mở_rộng trong cộng_đồng fan Harry_Potter và đã thành_công vượt_bậc trong việc thu_hút fan cũng như bán_sách với gần 9 triệu trên 10,8 triệu bản in đầu_tiên của Harry_Potter và Hoàng_tử lai được bán sạch chỉ trong 24 giờ . Trong đó , có một số_ít " super-fan " . Bên_cạnh việc họp_mặt online qua blog , gửi bưu_thiếp và các fansite , các super fan của Harry_Potter còn có_thể tập_trung nhau tại các chuyên_đề về Harry_Potter . Những sự_kiện này đã nối mọi người trên khắp thế_giới cùng nhau tham_dự các buổi thuyết_giảng , tranh_luận và nhiều hoạt_động khác về Harry_Potter . Trích_dẫn Xem thêm Tác_phẩm được viết bởi chính tác_giả : Sinh_vật huyền_bí và nơi tìm ra chúng Những chuyện kể của Beedle_Người Hát Rong_Hogwarts : Một hướng_dẫn không đầy_đủ và không đáng tin_cậy Truyện_ngắn về Hogwarts dành cho quyền_lực , chính_trị và những yêu_tinh gây phiền_toái Truyện_ngắn từ Hogwarts về Chủ_nghĩa_Anh_hùng , Gian_nan Vất_vả và Những Thú_vui Nguy_hiểm Hogwarts , Một lịch_sử pháp_thuật Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang_chủ của tác_giả , nhiều ngôn_ngữ Trang_chủ của Harry_Potter ( hãng Warner_Bros . ) - tiếng Anh Thế_giới phù_thủy Tác_phẩm tuổi mới lớn giả_tưởng Gia_đình trong các tác_phẩm giả_tưởng Tiểu_thuyết_Vương_quốc Liên_hiệp Anh được chuyển_thể thành phim Tác_phẩm giành giải BILBY Tiểu_thuyết_Vương_quốc Liên_hiệp Anh được chuyển_thể thành kịch Tiểu_thuyết được chuyển_thể thành video game_Văn_học Anh_Văn_học thiếu_nhi Vương_quốc Liên_hiệp Anh thế_kỷ 20 Nhượng quyền sách Phép_thuật trong các tác_phẩm giả tưởng_Ma trong văn_hóa đại_chúng Tiểu_thuyết của J._K. Rowling Trường_học trong các tác_phẩm giả_tưởng |
Dương_Văn_Minh ( 1916 - 2001 ) là một cựu tướng_lĩnh Bộ_binh của Quân_đội Việt_Nam Cộng_hòa , cấp_bậc Đại_tướng . Ông xuất_thân từ khóa đầu_tiên ở Trường Sĩ_quan Võ_bị Quốc_gia Việt_Nam do Chính_quyền Pháp tại Liên_bang Đông_Dương mở ra ở miền Đông_Nam_phần Việt_Nam với mục_đích đào_tạo người bản_xứ trở_thành sĩ_quan phục_vụ cho Quân_đội Thuộc_địa Pháp . Thời_gian tại_ngũ , ông được đảm_trách những chức_vụ chuyên về lĩnh_vực Chỉ_huy và Tham_mưu . Ông là một trong số_ít sĩ_quan được phong cấp tướng thời_Đệ nhất Cộng_hòa ( Thiếu_tướng năm 1955 ) và cũng là một trong 5 quân_nhân được thăng_cấp Đại_tướng trong Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa . Ông cũng là một chính_khách từng giữ vị_trí Quốc_trưởng trong giai_đoạn ( 1963 - 1964 ) và là Tổng_thống cuối_cùng của Việt_Nam Cộng_hòa . Giữ chức_vụ Tổng_thống trong thời_gian 2 ngày ( từ 28 tháng 4 đến 30 tháng 4 năm 1975 ) , nhờ sự vận_động của em_trai là Dương_Thanh_Nhựt ( bí_danh Mười_Ty , Đại_tá Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam ) , nên ngày 30 tháng 4 năm 1975 ông đã kêu_gọi các đơn_vị quân_đội Việt_Nam Cộng_hòa còn lại ngừng_bắn và đầu_hàng vô_điều_kiện theo yêu_cầu của Quân Giải_phóng miền Nam khi họ bắt_đầu tấn_công vào Sài_Gòn , để tránh thương_vong cho người_dân và sự tàn_phá đổ_nát cho thành_phố . Sau đó , ông tiếp_tục làm cố_vấn cho Chính_phủ mới trước khi sang nước_ngoài để sống với con_cái . Tiểu_sử và binh_nghiệp Ông sinh ngày 19 tháng 2 năm 1916 trong một gia_đình trung_nông tại Mỹ_Tho , miền Tây_Nam phần Việt_Nam . Thời_niên_thiếu ông học trường College_de Mytho , sau đó lên Sài_Gòn học tiếp tại trường Collège_Chasseloup-Laubat cùng một lớp với tướng Trần_Văn_Đôn . Năm 1938 , ông tốt_nghiệp với văn_bằng Tú_tài toàn phần Pháp ( Part II ) . Sau đó ông được bổ_dụng làm_Công_chức thuộc_ngạch Thư_ký Hành_chính , tùng sự tại Sài_Gòn . Thời trẻ , ông đã sớm bộc_lộ năng_khiếu và ham_mê thể_thao . Do có_thể hình to_lớn , ông được bạn_bè đặt cho biệt_danh " Minh_Cồ ( Big_Minh ) " . Quân_đội Thuộc_địa và Liên_hiệp Pháp Năm 1939 , ông nhập_ngũ vào Quân_đội Thuộc_địa Pháp , mang số quân : 36/100 . 225 . Ngày 9 tháng 1 năm 1940 , ông được đơn_vị cho theo học khóa 1 Trường Sĩ_quan Thủ_Dầu_Một ( trường được đặt ở Phú_Lợi ) . Đầu năm 1941 mãn_khóa tốt_nghiệp với cấp_bậc Chuẩn_úy Bộ_binh . Ngày 9 tháng 3 năm 1945 , quân Nhật_đảo chính Pháp tại Đông_Dương . Ông đang phục_vụ tại Cap_St . Jacques thì bị Nhật bắt và đưa về Sài_Gòn giam_giữ tại khám Catinat . Năm 1946 , Pháp tái_chiếm Nam_Kỳ , ông được trả tự_do và tái phục_vụ ở Trung_đoàn 11 Bộ_binh của Quân_đội Pháp giữ chức_vụ Trung_đội_trưởng . Hai tháng sau , ông được thăng_cấp Thiếu_úy tại_nhiệm . Giữa năm 1948 , chuyển biên_chế sang Quân_đội Liên_hiệp Pháp ông được thăng_cấp Trung_úy giữ chức_vụ Đại_đội_trưởng trong Tiểu_đoàn Bộ_binh Việt_Nam . Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam Tháng 8 năm 1950 , chuyển_ngạch sang Quân_đội Quốc_gia mới thành_lập , ông được thăng_cấp Đại_úy . Năm 1951 , ông được chuyển sang Dinh_Thủ_hiến Nam_Việt Thái Lập_Thành , giữ chức_vụ Chánh võ_phòng , tháng 12 cuối năm ông được thăng_cấp Thiếu_tá tại_nhiệm . Đầu tháng 7 năm 1952 , ông được cử làm Tham_mưu_trưởng Đệ_nhất Quân_khu Nam_Việt dưới quyền Tư_lệnh Quân_khu là Đại_tá Lê_Văn_Tỵ . Cuối năm , ông được cử đi du_học lớp Tham_mưu cao_cấp tại Trường Tham_mưu Paris sau khi bàn_giao_chức Tham_mưu_trưởng lại cho Thiếu_tá Trần_Văn_Minh . Đầu năm 1953 mãn khóa_học về nước_tùng sự tại Bộ Tổng_tham_mưu Quân_đội Quốc_gia . Tháng 11 năm 1954 , ông được thăng_cấp Trung_tá và được cử giữ chức Chỉ_huy trưởng Phân_khu Sài_Gòn - Chợ_Lớn . Sau khi người Pháp thất_trận Điện_Biên_Phủ , ông là một trong những sĩ_quan cao_cấp ủng_hộ Thủ_tướng Ngô_Đình_Diệm nắm quyền , loại_trừ vai_trò của Quốc_trưởng Bảo_Đại . Vì_vậy ngày 1 tháng 5 năm 1955 , ông được Thủ_tướng Diệm_cử làm Chỉ_huy trưởng chiến_dịch Bảo_vệ Thủ_đô Sài_Gòn-Chợ Lớn , chống lại quân Bình_Xuyên của tướng Lê_Văn_Viễn tại vùng Sài_Gòn-Chợ Lớn và phụ_cận . Ngày 5 tháng 5 ông được thăng_cấp Đại_tá tại_nhiệm . Ngày 21 tháng 9 cùng năm , ông được Thủ_tướng Diệm_cử làm Tư_lệnh Chiến_dịch Hoàng_Diệu , truy_kích và tiêu_diệt các lực_lượng tàn_quân Bình_Xuyên của tướng Bảy_Viễn . Quân_đội Việt_Nam Cộng_hòa Ngày 1 tháng 11 năm 1955 , ông được tân_Quốc_trưởng Ngô_Đình_Diệm thăng_cấp Thiếu_tướng tại_nhiệm . Đầu năm 1956 , sau khi hoàn_tất việc dẹp_loạn Bình_Xuyên , ông được cử giữ chức_vụ Tư_lệnh Chiến_dịch Nguyễn_Huệ rồi tiếp đến Chiến_dịch Thoại_Ngọc_Hầu để bình_định miền Tây , đánh_dẹp Lực_lượng Quân_sự Giáo_phái Hòa_Hảo của các tướng Năm_Lửa và Ba_Cụt . Ngày 26 tháng 10 , ông được Tổng_thống Diệm chỉ_định làm Tổng_Chỉ_huy cuộc duyệt_binh mừng lễ kỷ_niệm Đệ_nhất Chu_niên ngày Quốc_khánh_Đệ nhất Cộng_hòa trên Đại_lộ Trần_Hưng_Đạo , Sài_Gòn . Ngày 8 tháng 12 cuối năm , ông được thăng_cấp Trung_tướng tại_nhiệm . Đầu năm 1957 , ông được bổ_nhiệm chức_vụ Tư_lệnh Quân_khu Thủ_đô . Từ tháng 7 đến tháng 11 , ông có 3 lần hướng_dẫn phái_đoàn Quân_sự du_hành quan_sát tại các Quốc_gia Nhật_Bản ( 12 tháng 7 ) , Úc ( 1 tháng 9 ) và Hàn_Quốc . Đầu tháng 8 năm 1958 , bàn_giao chức_vụ Tư_lệnh Quân_khu Thủ_đô lại cho Đại_tá Nguyễn_Văn_Y để đi du_học lớp Chỉ_huy Tham_mưu Cao_cấp ( khóa 58-2 ) tại Học_viện Chỉ_huy và Tham_mưu Fort_Leaveworth , Kansas , Hoa_Kỳ với thời_gian thụ_huấn 16 tuần . Đầu tháng 1 năm 1959 mãn khóa_học về nước , ông được giao cho chức_vụ Tư_lệnh tổng_quát 3 Quân_khu gồm : Quân_khu Thủ_đô , Quân_khu 1 và Quân_khu 5 ( Đệ nhất và Đệ_ngũ Quân_khu ) . Tuy_nhiên , trong những năm sau đó , sự tín_nhiệm của ông đối_với Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm bị giảm_sút . Ông lần_lượt được bổ_nhiệm vào các chức_vụ không có thực_quyền . Đầu năm 1960 , ông được cử làm Tổng_Thư_ký Thường_trực Bộ Quốc_phòng . Qua đầu năm 1961 , giữ chức_vụ Tư_lệnh Bộ_Tư_lệnh Hành_quân tại Bộ Tổng_Tham_mưu , Phụ_tá cho ông là Thiếu_tướng Lê_Văn_Kim . Giữa năm 1962 , ông được cử hướng_dẫn Phái_đoàn Quân_sự du_hành quan_sát cuộc thao_dượt Hải_quân Liên_phòng Đông_Nam_Á . Ngày 8 tháng 12 , Bộ_Tư_lệnh Hành_quân Bộ Tổng_Tham_mưu giải_tán . Đầu năm 1963 , ông được chuyển về Phủ Tổng_thống giữ chức_vụ Cố_vấn Quân_sự cho Tổng_thống . Đảo_chính 1963 và những thăng_trầm sau đó Vốn đã có bất_mãn tồn_tại , cộng thêm là một tín_đồ Phật_giáo , ông đã nhiều lần biểu_hiện thái_độ không hài_lòng với những biện_pháp trấn_áp Phật_giáo của Chính_phủ Ngô_Đình_Diệm . Trong cuộc đảo_chính ngày 1 tháng 11 năm 1963 , ông đóng vai_trò chính với cương_vị Chủ_tịch Hội_đồng Quân_nhân_Cách_mạng , cùng_với các tướng Trần_Văn_Đôn , Lê_Văn_Kim , Mai_Hữu_Xuân , Đỗ_Mậu ... Từ khi hai anh_em Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm và Cố_vấn Ngô_Đình_Nhu bị sát_hại ( ngày 2/11/1963 ) , ông và các tướng tá đồng_sự của ông không ai công_khai thừa_nhận mình có tham_gia quyết_định giết Tổng_thống , có_thể vì 2 lẽ : Việc sát_hại Nguyên_thủ đứng đầu Chính_phủ như Tổng_thống Diệm là hành_động làm phản ở mức cao nhất , điều vượt quá_sức tưởng_tượng của nhiều quan_chức Việt_Nam Cộng_hòa thời đó . Các tướng_tá tham_gia đảo chánh trong chừng_mực nào đó hầu_hết đều có mang ơn Tổng_thống Diệm trên con đường thăng_tiến binh_nghiệp của mình , nhưng họ " bất_đắc_dĩ " phải hạ_thủ là để " sát nhất miêu_cứu vạn thử " ( giết một con mèo để cứu_muôn con chuột ) , và cần phải " nhổ cỏ tận gốc " đề_phòng nhóm thân Tổng_thống Diệm lưu_vong ở nước_ngoài sẽ có_thể tái_tập_hợp lực_lượng , kết_hợp với ngoại_quốc hoặc thành_phần trong nước để tìm cách phục_hồi quyền_lực , trả_thù nhóm đảo_chính . Tuy_nhiên , chỉ 2 tháng sau , tướng Nguyễn_Khánh cầm_đầu Cuộc Chỉnh_lý ngày 30 tháng 1 năm 1964 lật_đổ Chính_quyền Quân_sự này và giành quyền cai_trị Việt_Nam Cộng_hòa . Ông bị thất_thế về chính_trị , mặc_dù vẫn được giữ chức_vụ Quốc_trưởng , với chức_vụ này , ông là một trong 3 lãnh_đạo Quốc_gia cho chế_độ được xưng là " Tam đầu_chế " : Quốc_trưởng : Trung_tướng Dương_Văn_Minh Thủ_tướng : Trung_tướng Nguyễn_Khánh_Tổng_tư_lệnh Quân_đội : Đại_tướng Trần_Thiện_Khiêm Ngày 24 tháng 11 năm 1964 , ông được Quốc_trưởng Phan_Khắc_Sửu thăng_cấp Đại_tướng ( cùng với tướng Nguyễn_Khánh ) . Tháng 12 năm 1964 , ông bị ép đi làm Đại_sứ Việt_Nam Cộng_hòa tại Thái_Lan thay_thế Trung_tướng Thái_Quang_Hoàng . Ngày 21 tháng 3 năm 1965 , ông nhận được quyết_định giải_ngũ của Hội_đồng Quân_lực . Tuy_nhiên , ông vẫn được giữ làm Đại_sứ tại Thái_Lan cho đến năm 1968 mới được Tổng_thống Nguyễn_Văn_Thiệu cho hồi_hương . Năm 1971 , ông trở_lại chính_trường để đối_đầu với đương_kim Tổng_thống Nguyễn_Văn_Thiệu , người được Mỹ ủng_hộ , trong cuộc tranh_cử Tổng_thống . Tuy được nhiều người cho rằng rất có_thể ông là lãnh_đạo của " Lực_lượng thứ ba " , có_thể đàm_phán hòa_bình với quân Giải_phóng để tránh việc chiến_tranh tiếp_diễn lâu_dài , nhưng nỗ_lực của ông đã bị Tổng_thống Thiệu cản_trở . Cuối_cùng , ông đã rút ra khỏi cuộc tranh_cử sau khi tuyên_bố rằng cuộc bầu_cử_chỉ là " trò múa_rối " . Tổng_thống Thiệu hiển_nhiên tái đắc_cử tổng_thống năm đó do ông ta là ứng_cử_viên duy_nhất , không phải cạnh_tranh với bất_kỳ đối_thủ nào . Tổng_thống cuối_cùng của Việt_Nam Cộng_hòa Với sự sụp_đổ nhanh_chóng của Việt_Nam Cộng_hòa sau khi Mỹ rút quân , ông lại trở_thành một nhân_vật quan_trọng cho chức_vụ Tổng_thống . Sau khi Tổng_thống Nguyễn_Văn_Thiệu , rồi Tổng_thống Trần_Văn_Hương từ_chức , ngày 28 tháng 4 năm 1975 , ông chính_thức nhậm_chức Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hòa . Theo hồi_ký các tướng_tá của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa như Nguyễn_Hữu_Hạnh , Nguyễn_Chánh_Thi , và cựu dân_biểu Lý_Quý_Chung , thì sáng ngày 28 tháng 4 , tướng tình_báo Pháp Francois_Vanussème đã tới gặp Tổng_thống Dương_Văn_Minh và đề_nghị Việt_Nam Cộng_hòa kêu_gọi Trung_Quốc đem quân tấn_công vào Việt_Nam để cứu Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa đang trong cơn nguy_kịch . Một nhân_viên ngoại_giao Trung_Quốc đề_nghị Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa hãy cố_thủ , án_ngữ Vùng 4 Chiến_thuật , hứa_hẹn Trung_Quốc sẽ đem quân đánh vào biên_giới miền Bắc Việt_Nam để giải_vây . Bản_thân ông , vốn đã được Ban Binh_vận Trung_ương Cục miền Nam thông_qua em_trai là Dương_Thanh_Nhựt ( bí_danh Mười_Ty , Đại_tá Quân Giải_phóng Miền_Nam Việt_Nam ) và gia_đình thuyết_phục từ trước , đã từ_chối và nói : 8 h sáng ngày 30 tháng 4 , ông và phó Tổng_thống Nguyễn_Văn_Huyền cùng Thủ_tướng Vũ_Văn_Mẫu quyết_định đơn_phương tuyên_bố bàn_giao chính_quyền lại cho Cộng_hòa Miền_Nam Việt_Nam . Ông Mẫu ngồi soạn lời tuyên_bố , mất khoảng một tiếng đồng_hồ . Đến 9 h , giao cho ông đọc vào máy_ghi_âm . Trong lúc ông thâu băng lời tuyên_bố , Chuẩn_tướng Nguyễn_Hữu_Hạnh quyền Tổng_tham_mưu_trưởng , gọi điện cho Tư_lệnh Quân_đoàn IV là Thiếu_tướng Nguyễn_Khoa_Nam và yêu_cầu tướng Nam cố_gắng thi_hành lệnh Tổng_thống sẽ phát trên Đài Vô_tuyến Việt_Nam . Tướng_Hạnh cũng đến Đài_phát_thanh để ra nhật_lệnh cho quân_đội và các lực_lượng_vũ_trang buông súng thi_hành lệnh của Tổng_thống . Tuyên_bố của ông , nhật_lệnh của tướng Hạnh được truyền đi trên Đài Vô_tuyến Việt_Nam lúc 9 h30 : Tôi , Tổng_thống Dương_Văn_Minh . Đường_lối , chủ_trương của chúng_tôi là hòa_giải và hòa_hợp dân_tộc để cứu_sinh_mạng đồng_bào . Tôi tin_tưởng sâu_xa vào sự hòa_giải giữa người Việt_Nam để khỏi phí_phạm xương_máu người Việt_Nam . Vì lẽ đó , tôi yêu_cầu tất_cả các anh_em chiến_sĩ Việt_Nam Cộng_hòa hãy bình_tĩnh , ngưng nổ_súng và ở đâu ( thì ) ở đó . Chúng_tôi cũng yêu_cầu anh_em chiến_sĩ Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam ngưng nổ_súng . Chúng_tôi ở đây chờ gặp Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hòa miền Nam Việt_Nam để cùng nhau thảo_luận về lễ bàn_giao chánh_quyền trong vòng trật_tự , tránh sự đổ_máu vô_ích của đồng_bào . 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 , Trung_úy Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam Bùi_Quang_Thận đã hạ lá cờ Việt_Nam Cộng_hòa trên nóc dinh xuống , kéo lá cờ Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam lên . nhỏ | Phạm_Xuân_Thệ ( phải ) đưa Dương_Văn_Minh và Vũ_Văn_Mẫu đến đài_phát_thanh . Cùng lúc này , Đại_úy Trung_đoàn phó Trung_đoàn 66 Phạm_Xuân_Thệ cùng lực_lượng đột_kích thọc_sâu của Quân_đoàn 2 và Biệt_động thành Sài_Gòn tiến vào dinh Độc_Lập bắt ông Dương_Văn_Minh cùng toàn_bộ những nhân_vật chủ_chốt của Nội_các chính_quyền Sài_Gòn . Dương_Văn_Minh nói : " Tôi chờ các ông tới để bàn_giao chính_quyền " , Phạm_Xuân_Thệ trả_lời : " Các ông đã không còn gì để bàn_giao . Thay_mặt Cách_mạng , tôi đề_nghị ông ra_lệnh đầu_hàng vô_điều_kiện để tránh đổ_máu không cần_thiết " . Ông đồng_ý . Khoảng 12 giờ trưa , Đại_úy Phạm_Xuân_Thệ đưa Tổng_thống Dương_Văn_Minh , Thủ_tướng Vũ_Văn_Mẫu lên xe_Jeep để đến đài_phát_thanh . Chiếc xe thứ hai chở Trung_tá Chính_ủy Lữ_đoàn Xe_tăng 203 Bùi_Văn_Tùng cùng hai nhà_báo Beorries_Gallasch ( người Đức , báo Der_Spiegel ) và Hà_Huy_Đỉnh . Đến đài_Phát_thanh , tất_cả lên phòng ghi_âm_bé tí_xíu rộng khoảng 20 m vuông . Trong lúc đứng đợi , một nhân_viên của Đài_giật chân_dung Nguyễn_Văn_Thiệu trên tường , ném qua cửa_sổ xuống sân . Không_khí căng_thẳng thay_đổi khi đại_úy Thệ thay_đổi thái_độ , vui_vẻ nói : Anh_Minh , anh yên_tâm ! Chúng_tôi chiến_đấu cho dân_tộc , vì_vậy chúng_tôi buộc phải đánh_bại những kẻ cam_tâm bán nước . Nhưng bây_giờ chúng_tôi đã vào đây , không ai làm gì anh đâu và cũng không ai sẽ bắt_tội anh . Chính ủy_Tùng muốn tướng_Minh đọc qua những lời_thảo trước khi ghi_âm . Song không tìm thấy một chiếc máy_ghi_âm nào trong Đài_Phát_thanh do tòa nhà vừa trải qua một trận hôi của . Chỉ còn chiếc máy_ghi_âm nhỏ của báo Spiegel . Việc thu_âm tiến_hành đến ba lần . Lần thứ nhất ông Minh không đọc tiếp khi đến dòng chữ " Tôi , Dương_Văn_Minh , tổng_thống Chính_quyền Sài_Gòn ... " . Ông chỉ muốn giản_lược là " Tướng_Minh " và không muốn nhắc đến chức_vị Tổng_thống mới tiếp_nhận được hai ngày . Cuối_cùng mọi người nhất_trí với lời_văn : " Tôi , tướng Dương_Văn_Minh ra_lệnh cho tất_cả binh_sĩ hạ_vũ_khí đầu_hàng ... " Tại đài_phát_thanh , ông thay_mặt toàn_bộ Nội_các của Chính_quyền Sài_Gòn đã đọc tuyên_bố đầu_hàng vô_điều_kiện với quân_đội cách_mạng ( tức Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam ) . Thay_mặt các đơn_vị quân Giải_phóng đánh chiếm dinh Độc_Lập , Trung_tá Bùi_Văn_Tùng đọc lời tiếp_nhận đầu_hàng . Chiến_tranh kết_thúc . Chính_Quyền Việt_Nam Cộng_hòa chính_thức sụp_đổ . Sau 1975 Sau ngày 30 tháng 4 , ông không phải đi cải_tạo và sống tại Sài_Gòn . Ông còn được mời làm cố_vấn cho Chính_phủ mới . Có hình_ảnh cho thấy ông thường_xuyên đi bầu_cử như một công_dân chế_độ mới . Tháng 10 năm 1981 , chính_quyền Việt_Nam cho_phép ông được xuất_cảnh sang Pháp chữa bệnh và đoàn_tụ gia_đình . Năm 1988 , ông chuyển sang Hoa_Kỳ , sống với vợ_chồng người con gái tại Pasadena , California và định_cư luôn tại đây . Ngày 9 tháng 8 năm 2001 , ông qua_đời tại nơi định_cư , hưởng thọ 85 tuổi . Huy_chương Bảo_quốc Huân_chương đệ Nhất_đẳng ( ân_thưởng ) . Nhiều Huy_chương quân_sự , dân_sự của Việt_Nam Cộng_hòa và Đồng_minh . Nhận_xét Con trai của ông , Dương_Minh_Đức , trong một buổi phỏng_vấn đã nói về cha mình : " Tôi rất yêu quý ba tôi … Thứ nhất , ông là vị_tướng sống trong_sạch , không chấp_nhận chuyện tham_nhũng ; thứ hai , trong nguyên_tắc tìm giải_pháp hòa_bình cho đất_nước Việt_Nam , theo ông phải do chính người Việt_Nam tự giải_quyết . Tôi hiểu quan_điểm của ba tôi luôn đặt dân_tộc và sinh_mệnh_nhân_dân trên_hết . Chính vì_vậy , ông không ngại đứng ra đảm_nhận vai_trò Tổng_thống trong buổi hoàng_hôn của một chế_độ … . Ba tôi là người luôn chủ_trương hòa_giải , hòa bình_dân_tộc và ông đã bác_bỏ ý_kiến của một_số người yêu_cầu " tử_thủ " Sài_Gòn . Tôi tin rằng đây là quan_điểm xuyên suốt trong cuộc_đời chính_trị của ông " yêu nước trước_hết là phải cứu dân " " ( theo tạp_chí Hồn_Việt , 1.6.2009 ) . Theo cựu dân_biểu_Dương_Văn_Ba , một người_thân_cận từng ở nhờ thời_gian khá dài trong tư_gia của tướng Dương_Văn_Minh thì ông Minh là " loại người trầm_lắng , suy_tư dù gốc của ông là một quân_nhân . Triết_lý của ông là triết_lý trầm_lắng của Phật_giáo , ông không đua_chen , không sân si ; ông thuộc vào loại thấy đủ biết đủ , thấy nhàn biết nhàn . Đó là một loại triết_lý pha lẫn giữa Phật_giáo và Lão_giáo . Ông sống khá bình_dị , hòa mình với mọi người , đa_số bạn_bè bà_con đều thương ông . " Gia_đình Thân_phụ là Dương_Văn_Mâu ( tức Dương_Văn_Mau , nguyên_danh là Dương_Văn_Huề ) , cựu công_chức Hành_chính , tùng_sự tại dinh Phó soái Nam_Kỳ , hàm_Đốc phủ sứ . Thân_mẫu của ông là Phan_Xuân_Lý . Dương_Văn_Minh là con trai trưởng trong gia_đình , " Anh Hai " theo cách gọi miền Nam ) , sau ông còn có 3 em_trai và 3 em_gái . Ông có hai bào đệ là : Dương_Thanh_Nhựt ( tức Dương_Văn_Nhật ) , sinh năm 1918 . Nguyên là Đại_tá Quân_đội Nhân_dân Việt_Nam , người đã vận_động anh mình ( tướng_Minh ) không bắt_tay với Trung_Quốc mà đầu_hàng . Mất năm 1999 tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh . Dương_Thanh_Sơn , sinh năm 1924 , tốt_nghiệp Võ_bị Đà_Lạt K6 . Nguyên Đại_tá Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa , Trưởng_phòng Truyền_tin Bộ_Tư_lệnh Biệt_khu Thủ_đô . Vợ ông là Trần_Thị_Lang , ông_bà có ba người con ( 2 trai , 1 gái ) : Dương_Thị_Xuân_Mai ( Phu_quân : Nguyễn_Hồng_Đài , sinh năm 1931 , tốt_nghiệp Võ_khoa Thủ_Đức_K1 . Sau_cùng là Đại_tá Trưởng khối Kế_hoạch của Tổng_cục Tiếp_vận . Hiện cùng gia_đình định_cư ở Hoa_Kỳ ) . Dương_Minh_Đức ( định_cư ở Pháp ) . Dương_Minh_Tâm ( định_cư ở Pháp ) . Ghi_chú Chú_thích Tham_khảo Trần_Ngọc_Thống , Hồ_Đắc_Huân , Lê_Đình_Thụy ( 2011 ) . Lược_sử Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa . Liên_kết Nam_bộ những ngày hào_hùng - Kỳ 5 : Phương_án Dương_Văn_Minh Nguyên_thủ Việt_Nam Cộng_hòa Chính_khách Việt_Nam Cộng_hòa Đại_tướng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hòa Cựu_binh Quân_đội Thuộc_địa Pháp Cựu_học_sinh Collège Chasseloup-Laubat_Cựu học_sinh Collège_de My_Tho Phật_tử Việt_Nam Người Mỹ_Tho Người Mỹ gốc Việt_Thành_phần thứ ba trong chiến_tranh Việt_Nam Họ Dương_Người họ Dương tại Việt_Nam |
Bạch cầu , hay bạch_huyết_cầu ( nghĩa_là " tế_bào máu trắng " , còn được gọi_là tế_bào miễn_dịch ) , là một thành_phần của máu . Chúng giúp cho cơ_thể chống lại các bệnh truyền_nhiễm và các vật_thể lạ trong máu . Chúng là một phần của hệ miễn_dịch , số_lượng bạch_cầu các loại trong một lít máu người_lớn khỏe mạnh dao_động từ 4x109 tới 11x109 . Bạch_cầu trong_suốt , kích_thước khá lớn , có nhân . Ngoại_trừ máu , chúng được tìm thấy với số_lượng lớn trong các hạch , mạch bạch_huyết , lách và các mô khác trong cơ_thể . Trong tổng_số bạch_cầu cơ_thể các loài động_vật có vú thì Bạch_cầu hạt trung_tính là loại chiếm số_lượng nhiều nhất ( 40 % đến 70 % ) . Phân_loại Có năm loại tế_bào bạch_cầu : Bạch_cầu ưa_kiềm , bạch_cầu ưa_axit , bạch_cầu trung_tính , bạch_cầu mônô và bạch_cầu limphô . Bạch_cầu được phân thành ba loại chính . Bạch_cầu hạt Bạch_cầu hạt ( granulocyte ) được đặc_trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế_bào chất dưới kính_hiển_vi_quang_học . Có ba loại bạch_cầu hạt : bạch_cầu trung_tính ( neutrophil ) , bạch_cầu ái_kiềm ( basophil ) và bạch_cầu ái_toan ( eosinophil ) ( được đặt tên theo các thuộc_tính nhuộm màu của chúng ) . Trước_đây , bạch_cầu hạt còn được gọi ( không chính_xác ) là " bạch_cầu đa_nhân " do đặc_điểm phân_thùy ( múi ) của nhân_tế_bào , tác_giả Trần_Phương_Hạnh từng đề_nghị thuật_ngữ " bạch_cầu nhân_múi " thay cho " bạch_cầu đa_nhân " . Ngoài_ra chúng_ta cũng có_thể gọi những bạch_cầu có hạt là bạch_cầu có nhân đa_hình ( vì nhân của nó thường được phân_thành nhiều múi khác nhau và thường có từ 1 - 5 múi ) . Người ta sử_dụng yếu_tố phân_múi này để định công_thức bạch_cầu Arneth ! Tế_bào lympho_Là các tế_bào chuyên_biệt của hệ miễn_dịch , các tế_bào lympho ( lymphocyte ) rất phổ_biến trong hệ bạch_huyết . Trong máu có ba loại lymphocyte : tế_bào B , tế_bào T và các tế_bào giết tự_nhiên ( natural killer ( NK ) cell ) . Các tế_bào B sản_xuất ra kháng_thể liên_kết với tác_nhân gây bệnh nhằm tạo điều_kiện để có_thể phá hủy chúng . Các tế_bào T_CD4 + ( T bổ_trợ ) phối_hợp các phản_ứng của hệ miễn_dịch ( loại tế_bào này bị suy_giảm khi cơ_thể bị nhiễm virus HIV hoặc mắc các hội_chứng suy_giảm miễn_dịch bẩm_sinh ) . Các tế_bào T_CD8 + ( T gây độc ) và tế_bào giết tự_nhiên có khả_năng giết các tế_bào của cơ_thể bị nhiễm các tác_nhân gây bệnh nội_bào . Bạch_cầu đơn_nhân Bạch_cầu đơn_nhân ( monocyte ) chia_sẻ chức_năng ' dọn_dẹp chân không ' của bạch_cầu trung_tính , nhưng chúng có đời_sống dài hơn bởi chúng còn có vai_trò bổ_sung khác . Bạch_cầu đơn_nhân trong máu cũng như các bản_sao của chúng ở các mô - thực_bào rồi đưa các kháng_nguyên của tác_nhân gây bệnh tới trình_diện cho tế_bào T. Bạch_cầu đơn_nhân trưởng_thành có_thể biệt_hóa thành đại_thực_bào tại các mô khác nhau của cơ_thể . Bệnh_lý_học Một dạng của ung_thư mà các tế_bào bạch_cầu sinh_trưởng không kiểm_soát nổi gọi_là ung_thư máu . Trong các bệnh_lý nhiễm_trùng thì số_lượng bạch_cầu cũng tăng lên đáng_kể . Từ trên 11x10 ^ 9 Các tế_bào mô khác Mô_bào ( histiocyte ) , được tìm thấy trong hệ bạch_huyết và các mô khác của cơ_thể , nhưng thông_thường không có trong máu : Đại_thực_bào Tế_bào tua_Viêm dị_ứng Có khoảng 50.000 bạch_cầu trong một giọt máu . Xem thêm Hệ miễn_dịch Công_thức máu Hạ_bạch_cầu Tham_khảo Liên_kết ngoài A_look at the white blood cells of_different animals_Hệ miễn_dịch Miễn_dịch học Tế_bào người Máu |
Tầng bình_lưu hay tầng tĩnh_khí là một lớp của bầu khí_quyển trên Trái_Đất và một_số hành_tinh . Tầng bình_lưu nằm ngay phía trên tầng đối_lưu và ở phía dưới của tầng trung_lưu . Ranh_giới trên cùng của tầng này gọi_là ranh_giới bình_lưu . Trên Trái_Đất Tại vùng xích_đạo , tầng khí_quyển này nằm ở độ cao vào_khoảng từ 16 km đến 52 km trên mực nước_biển , trong khi đó tại hai cực nó bắt_đầu ở độ cao khoảng 8 km vì độ cao rất thấp của vùng ranh_giới đối_lưu ( do nhiệt_độ của tầng đối_lưu tại gần cực là thấp hơn so với ở vùng xích_đạo ) . Tầng khí_quyển này có tên là bình_lưu vì đây là tầng khí_quyển có ít các dòng đối_lưu xoáy mạnh . Các máy_bay dân_dụng thường chọn bay ở độ cao nằm gần ranh_giới giữa tầng này và tầng đối_lưu để giảm_thiểu nguy_cơ tai_nạn do diễn_biến đối_lưu bất_thường của khí_quyển . Trong phạm_vi tầng này nhiệt_độ tăng theo độ cao . Ở trên cùng của tầng bình_lưu nhiệt_độ có_thể đạt tới 270 °_K ( - 3 °C ) . Lên trên ranh_giới bình_lưu , nhiệt_độ lại giảm theo độ cao . Tầng bình_lưu là khu_vực của các tương_tác với cường_độ cao của các quá_trình hóa_học , động_lực học và bức_xạ . Trong đó sự pha_trộn của các thành_phần khí_quyển diễn ra theo chiều ngang diễn ra mạnh hơn theo chiều đứng . Tầng bình lưu_ấm hơn phần trên của tầng đối_lưu , chủ_yếu là do tầng ôzôn trong tầng bình_lưu hấp_thụ bức_xạ cực tím của Mặt_Trời . Một đặc_trưng thú_vị của sự lưu_thông trong tầng bình_lưu là sự dao_động hai năm một lần ( QBO ) tại các vĩ_độ nhiệt_đới , được sinh ra do sự đối_lưu_nhiệt ở tầng đối_lưu . QBO_sinh ra sự lưu_thông thứ cấp rất quan_trọng trong việc dịch_chuyển các thành_phần của tầng bình_lưu như ôzôn hay hơi_nước . Trong mùa đông của bán_cầu bắc , sự ấm lên đột_ngột của tầng bình lưu_thông thường có_thể quan_sát thấy được gây ra do sự hấp_thụ của sóng_Rossby trong tầng bình_lưu . Trên Sao Hỏa_Tầng bình_lưu trên Sao Hỏa thường nằm trong khoảng độ cao từ 70 km đến 140 km . Nhiệt_độ phía dưới tầng bình_lưu giảm theo độ cao . Khi đến tầng bình_lưu , nhiệt_độ dao_động trong khoảng từ 120 °_K đến 130 °_K ( tức_là khoảng - 153 °C đến - 143 °C ) . Lên trên ranh_giới bình_lưu , nhiệt_độ lại tăng theo độ cao . Trong tầng này và các tầng cao hơn của Sao_Hỏa , không tồn_tại mây và bụi . Xem thêm Léon Teisserenc_de Bort ( người phát_hiện ra tầng bình_lưu ) Rìa_Karman ( Rìa không_gian ) Tham_khảo Bình_lưu , tầng Khí_quyển Trái_Đất Khí_tượng_học Hiện_tượng và khái_niệm khí_tượng |
Chiến_tranh thế_giới thứ hai ( còn được nhắc đến với các tên gọi Đệ_nhị thế_chiến , Thế_chiến II hay Đại_chiến thế_giới lần thứ hai ) là một cuộc chiến_tranh thế_giới bắt_đầu từ khoảng năm 1939 và chấm_dứt vào năm 1945 . Cuộc_chiến có sự tham_gia của đại_đa_số các quốc_gia trên thế_giới — bao_gồm tất_cả các cường_quốc_— tạo thành hai liên_minh quân_sự đối_lập : Đồng_Minh và Phe_Trục . Trong diện_mạo một cuộc chiến_tranh toàn_diện , Thế_chiến II có sự tham_gia trực_tiếp của hơn 100 triệu nhân_sự từ hơn 30 quốc_gia . Các bên tham_chiến chính đã dồn toàn_bộ nguồn_lực kinh_tế , công_nghiệp và khoa_học cho nỗ_lực tham_chiến , làm mờ đi ranh_giới giữa nguồn_lực dân_sự và quân_sự . Chiến_tranh thế_giới thứ hai là cuộc xung_đột đẫm máu nhất trong lịch_sử nhân_loại , gây nên cái chết của 70 đến 85 triệu người , với số_lượng thường_dân tử_vong nhiều hơn quân_nhân . Hàng chục triệu người đã phải bỏ_mạng trong các vụ thảm_sát , diệt_chủng ( trong đó có Holocaust ) , chết vì thiếu lương_thực hay vì bệnh_tật . Máy_bay đóng vai_trò quan_trọng đối_với tiến_trình cuộc_chiến , bao_gồm ném bom chiến_lược vào các trung_tâm dân_cư , và đối_với sự phát_triển vũ_khí hạt_nhân cũng như hai lần duy_nhất sử_dụng loại vũ_khí này trong chiến_tranh . Mặc_dù có nhiều ý_kiến khác nhau , nhưng chiến_tranh thế_giới thứ hai thường được coi là bắt_đầu khi Đức phát_động cuộc xâm_lược Ba_Lan vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 , tiếp_nối với việc cả Vương_quốc_Anh lẫn Pháp tuyên_chiến với Đức 2 ngày sau đó . Kể từ cuối năm 1939 cho tới đầu năm 1941 , thông_qua một loạt chiến_dịch quân_sự và hiệp_ước , Đức đã chinh_phục hoặc kiểm_soát phần_lớn lục_địa châu_Âu , đồng_thời thành_lập liên_minh phe_Trục với Ý và Nhật_Bản cũng như với một_số nước khác sau đó . Theo Hiệp_ước Molotov – Ribbentrop được ký_kết vào tháng 8 năm 1939 , Đức và Liên_Xô phân_chia và sáp_nhập lãnh_thổ các nước láng_giềng châu_Âu bao_gồm Ba_Lan , Phần_Lan , Romania và các nước Baltic . Sau khi các chiến_dịch tại Bắc_Phi và Đông_Phi bắt_đầu và Pháp thất_thủ giữa năm 1940 , chiến_tranh vẫn tiếp_diễn chủ_yếu giữa các cường_quốc_Trục châu_Âu và Đế_quốc_Anh , với chiến_sự tại Balkan , Trận không chiến_nước Anh ( Blitz ) và Trận_chiến_Đại_Tây_Dương . Vào ngày 22 tháng 6 năm 1941 , Đức dẫn_đầu các nước Phe_Trục châu_Âu tiến_hành xâm_lược Liên_Xô , mở ra Mặt_trận phía Đông . Là chiến_trường trên bộ lớn nhất trong lịch_sử , cuộc_chiến với Liên_Xô đã khiến quân_đội phe_Trục , mà chủ_yếu là Wehrmacht của Đức , sa_lầy trong một cuộc_chiến tiêu_hao . Với tham_vọng thống_trị châu_Á và Thái_Bình_Dương , Nhật_Bản đã gây_chiến với Trung_Hoa Dân_Quốc vào năm 1937 . Vào tháng 12 năm 1941 , Nhật_Bản tiến_hành tấn_công gần như cùng lúc các lãnh_thổ của Hoa_Kỳ và Anh tại Đông_Nam_Á và Trung_Thái_Bình_Dương , bao_gồm cả cuộc tấn_công nhằm vào hạm đội Mỹ đóng tại Trân_Châu_Cảng . Sau khi Hoa_Kỳ lẫn Anh tuyên_chiến với Nhật_Bản , các nước phe_Trục Châu_Âu tuyên_chiến với Hoa_Kỳ theo cam_kết trong hiệp_ước liên_minh . Nhật_Bản nhanh_chóng làm_chủ phần_lớn Tây_Thái_Bình_Dương , nhưng bước_tiến của họ đã bị chặn_đứng sau khi để thua_trận Midway quan_trọng vào năm 1942 . Không lâu sau đó , Đức và Ý bị đánh_bật khỏi Bắc_Phi và phải hứng_chịu thất_bại quyết_định tại Stalingrad trước Liên_Xô . Những thất_bại then_chốt trong năm 1943 – bao_gồm một loạt thất_bại của Đức trên Mặt_trận phía Đông , cuộc xâm_lược đảo Sicilia và lục_địa_Ý của Đồng_Minh , cũng như cuộc tấn_công của Đồng_Minh ở Thái_Bình_Dương – đã khiến phe_Trục đánh mất thế chủ_động _ và buộc phải rút_lui chiến_lược trên mọi mặt_trận . Năm 1944 , Đồng_Minh_phương Tây xâm_lược nước Pháp do Đức chiếm_đóng , trong khi Liên_Xô giành lại những lãnh_thổ bị mất và đang trên đường tiến vào lãnh_thổ_Đức và các quốc_gia Phe_Trục khác . Trong suốt hai năm 1944 và 1945 , chiến_sự dần đảo chiều trên lục_địa châu_Á , trong khi quân Đồng_Minh làm tê_liệt lực_lượng Hải_quân Nhật_Bản và chiếm_đóng đảo quan_trọng ở phía Tây_Thái_Bình_Dương . Sau khi giải_phóng các vùng lãnh_thổ do Đức chiếm_đóng , Đồng_Minh_phương Tây và Liên_Xô tiến_hành xâm_lược nước Đức . Chiến_tranh tại châu_Âu kết_thúc sau cái chết của Adolf_Hitler , chỉ ít_lâu trước khi Berlin thất_thủ vào tay quân_đội Liên_Xô và Đức đầu_hàng vô_điều_kiện vào ngày 8 tháng 5 năm 1945 . Sau khi Tuyên_bố Potsdam của Đồng_Minh vào ngày 26 tháng 7 năm 1945 bị phía Nhật_Bản khước_từ , Hoa_Kỳ đã thả hai quả bom nguyên_tử đầu_tiên xuống thành_phố Hiroshima vào ngày 6 và Nagasaki vào ngày 9 tháng 8 năm 1945 . Đối_mặt trước một cuộc xâm_lược sắp xảy ra vào quần_đảo Nhật_Bản và việc Liên_Xô tham_chiến , tiến_hành xâm_lược Mãn_Châu vào ngày 9 tháng 8 , Nhật_Bản tuyên_bố đầu_hàng vào ngày 15 tháng 8 năm 1945 , ấn_định chiến_thắng toàn_diện trên chiến_trường Châu_Á cho Phe Đồng_Minh . Sau chiến_tranh , cả Đức_lẫn Nhật_Bản bị chiếm_đóng . Các tòa_án tội_ác chiến_tranh được mở nhằm xét_xử các nhà_lãnh_đạo_Đức và Nhật_Bản . Bất_chấp tội_ác chiến_tranh được ghi_nhận đầy_đủ ( chủ_yếu gây ra ở Hy_Lạp và Nam_Tư ) , phần_lớn các nhà_lãnh_đạo và tướng_lĩnh Ý vẫn được ân_xá nhờ vào các hoạt_động ngoại_giao . Chiến_tranh thế_giới thứ hai thay_đổi cục_diện chính_trị lẫn cấu_trúc xã_hội toàn_cầu . Tổ_chức Liên_Hiệp_Quốc ( LHQ ) được thành_lập nhằm thúc_đẩy hợp_tác quốc_tế và ngăn_chặn các cuộc xung_đột trong tương_lai . Các cường_quốc chiến_thắng , bao_gồm Trung_Quốc , Pháp , Liên_Xô , Vương_quốc_Anh và Hoa_Kỳ , trở_thành thành_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc . Liên_Xô và Hoa_Kỳ nổi lên như hai siêu_cường đối_trọng nhau , tạo tiền_đề cho Chiến_tranh_Lạnh kéo_dài gần nửa thế_kỷ . Trong bối_cảnh châu_Âu bị tàn_phá , ảnh_hưởng của các cường_quốc suy_yếu , khởi_đầu quá_trình phi_thực_dân hóa ở châu_Phi và châu_Á . Hầu_hết các quốc_gia có ngành công_nghiệp bị thiệt_hại đều hướng tới việc phục_hồi và mở_rộng kinh_tế . Sự hội_nhập chính_trị , đặc_biệt là ở châu_Âu , vốn bắt_đầu như một nỗ_lực ngăn_chặn các hành_động thù_địch trong tương_lai đã chấm_dứt những mối thù_địch trước chiến_tranh và rèn_luyện ý_thức về bản_sắc chung . Trình_tự thời_gian Thời_điểm bắt_đầu cuộc_chiến tại Châu_Âu thường được xem là khi quân_Đức tiến_hành xâm_lược Ba_Lan vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 và khi Vương_quốc_Anh và Pháp tuyên_chiến với Đức hai ngày sau đó . Đối_với chiến_tranh Thái_Bình_Dương , giới học_giả chưa có sự thống_nhất trong việc tính ngày bắt_đầu cuộc_chiến . Có người tán_thành thời_điểm Nhật_Bản xâm_lược Trung_Quốc vào ngày 7 tháng 7 năm 1937 trong khi một_số người khác lại coi sự_kiện Nhật_Bản xâm_lược Mãn_Châu vào ngày 19 tháng 9 năm 1931 mới là ngày khởi_đầu cuộc_chiến . Một_số học_giả khác tán_thành với ý_kiến của sử_gia người Anh A._J. P. Taylor , cho rằng Chiến_tranh_Trung – Nhật cùng với chiến_tranh ở châu_Âu và các thuộc_địa xảy ra song_song cho trước khi hợp_thành một cuộc_chiến duy_nhất vào năm 1941 . Bài viết này của Wikipedia sử_dụng cách tính ngày truyền_thống . Một_số thời_điểm khác đôi_khi cũng được sử_dụng làm ngày bắt_đầu Chiến_tranh thế_giới thứ hai bao_gồm cuộc xâm_lược Abyssinia của Ý vào ngày 3 tháng 10 năm 1935 . Nhà sử_học người Anh Antony_Beevor xem trận Khalkhin_Gol giữa Nhật_Bản và Liên_Xô từ tháng 5 đến tháng 9 năm 1939 là ngày khởi_đầu của Thế_chiến thứ hai . Tương_tự như ngày bắt_đầu , ngày kết_thúc chính_xác của cuộc_chiến cũng không được các học_giả thống_nhất rộng_rãi . Một_số người chấp_nhận ngày 14 tháng 8 năm 1945 khi hiệp_định đình_chiến giữa Nhật_Bản và Đồng_Minh được ký_kết ( Ngày V-J ) là ngày chiến_tranh kết_thúc thay_vì ngày 2 tháng 9 năm 1945 khi Nhật_Bản chính_thức đầu_hàng , chấm_dứt chiến_tranh tại châu_Á . Năm 1951 , một hiệp_ước hòa_bình giữa Nhật_Bản và Đồng_Minh được ký_kết . Năm 1990 , một hiệp_ước liên_quan đến tương_lai của Đức cho_phép hai phần_Đông và Tây của nước này thống_nhất đã được thông_qua , giải_quyết hầu_hết các vấn_đề tồn_đọng sau Thế_chiến_II. Cho đến khi Liên_Xô giải_tán , giữa hai nước Xô – Nhật không có hiệp_ước hòa_bình chính_thức nào được ký_kết . Bối_cảnh Châu_Âu Nguồn cơn của chiến_tranh thế_giới thứ hai đến từ những nguyên_do khác nhau ở những khu_vực địa_lý khác nhau . Tại châu_Âu , Chiến_tranh thế_giới thứ hai thường được xem là sự tiếp_nối của Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , vốn đã làm thay_đổi hoàn_toàn bản_đồ chính_trị châu_Âu với sự thất_bại của các cường_quốc Liên_minh Trung_tâm gồm Áo-Hung , Đức , Bulgaria và Đế_quốc_Ottoman và việc người Bolshevik lên nắm quyền ở Nga và thành_lập nên Liên_bang Xô_Viết vào năm 1917 . Các Đồng_Minh giành chiến_thắng trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất như Pháp , Bỉ , Ý , Romania và Hy_Lạp , đều giành thêm đất_đai . Nhiều quốc_gia dân_tộc mới được thành_lập sau sự sụp_đổ của Áo-Hung , Đế_quốc_Ottoman và Đế_quốc Nga . Để ngăn_chặn một cuộc chiến_tranh thế_giới mới trong tương_lai , Hội_Quốc_Liên được thành_lập trong Hội_nghị Hòa_bình Paris năm 1919 . Hội_Quốc_Liên có nhiệm_vụ chủ_yếu là duy_trì hòa_bình thế_giới với những mục_tiêu chính bao_gồm ngăn_ngừa chiến_tranh thông_qua an_ninh tập_thể và giải_trừ quân bị , và giải_quyết những tranh_chấp quốc_tế thông_qua đàm_phán và trọng_tài . Bất_chấp xu_hướng chuộng hòa_bình phát_triển mạnh_mẽ sau Thế_chiến_I , chủ_nghĩa báo_thù dân_tộc và chủ_nghĩa_xét lại đã nổi lên tại một_số quốc_gia châu_Âu trong cùng thời_kỳ . Xu_hướng này đặc_biệt phát_triển mạnh_mẽ tại Đức bởi những tổn_thất đáng_kể về lãnh_thổ , thuộc_địa và tài_chính mà Hòa_ước Versailles_áp_đặt . Đức mất khoảng 13 % lãnh_thổ quê nhà và toàn_bộ thuộc_địa ở hải_ngoại . Đức bị ngăn_cấm sáp_nhập các quốc_gia khác , bị buộc phải trả những khoản bồi_thường khổng_lồ . Quân_đội bị giới_hạn về quy_mô và khả_năng chiến_đấu . Đế_quốc_Đức bị giải_thể trong Cách_mạng_Đức 1918 – 1919 . Một chính_phủ dân_chủ , sử gọi_là Cộng_hòa Weimar , được thành_lập . Thời_kỳ giữa hai cuộc_chiến chứng_kiến sự xung_đột giữa những người ủng_hộ nền cộng hòa non_trẻ và những người chống_đối không nhân_nhượng ở cả cánh_hữu lẫn cánh_tả . Ý với tư_cách là một đồng_minh của phe_Entente đã giành được một_số vùng lãnh_thổ sau chiến_tranh . Tuy_nhiên , những người theo chủ_nghĩa dân_tộc Ý đã tức_giận vì những lời hứa của Vương_quốc_Anh và Pháp khi thuyết_phục nước này tham_chiến đã không được thực_hiện . Từ năm 1922 đến năm 1925 , phong_trào Phát_xít do Benito_Mussolini lãnh_đạo đã lên cầm_quyền tại Ý , áp_dụng chủ_nghĩa dân_tộc , chế_độ toàn trị và cộng_tác giai_cấp , xóa bỏ nền dân_chủ đại_nghị , đàn_áp các lực_lượng xã_hội_chủ_nghĩa , cánh_tả và tự_do , đồng_thời theo_đuổi chính_sách đối_ngoại bành trướng hung_hãn nhằm vào đưa Ý trở_thành một cường_quốc trên thế_giới và hứa_hẹn tạo_dựng một " Đế_chế La_Mã_Mới " . Adolf_Hitler , sau một nỗ_lực bất_thành nhằm lật_đổ chính_phủ Đức vào năm 1923 , đã trở_thành Thủ_tướng Đức vào năm 1933 . Ông ta bãi_bỏ chế_độ_dân_chủ , tham_vọng sửa_đổi trật_tự thế_giới một_cách triệt_để và mang động_cơ chủng_tộc . Nước_Đức nhanh_chóng bắt_đầu một chiến_dịch tái_vũ_trang quy_mô lớn . Trong khi đó , vì muốn đảm_bảo liên_minh , Pháp để cho Ý tùy_ý hành_động ở Ethiopia , quốc_gia mà Ý_muốn biến thành thuộc_địa của họ . Tình_hình trở_nên trầm_trọng hơn vào đầu năm 1935 khi Lãnh_thổ lưu_vực Saar được thống_nhất hợp_pháp với Đức cùng việc Hitler_đẩy nhanh tiến_độ tái_vũ_trang và áp_dụng chế_độ cưỡng_bách tòng_quân , qua đó vi_phạm Hòa_ước Versailles . Vương_quốc_Anh , Pháp và Ý thành_lập Mặt_trận Stresa vào tháng 4 năm 1935 nhằm kiềm_chế_Đức , một bước quan_trọng đối_với toàn_cầu hóa quân_sự . Nhưng chỉ khoảng 2 tháng sau , Vương_quốc_Anh đã cùng nước Đức_đàm_phán thỏa_thuận hải_quân độc_lập , nới lỏng các hạn_chế trước đó . Lo_ngại trước những tham_vọng lãnh_thổ của Đức tại Đông_Âu , Liên_Xô đã cùng với Pháp soạn_thảo một hiệp_ước tương_trợ . Tuy_nhiên , trước khi có hiệu_lực , hiệp_ước Pháp – Xô bắt_buộc phải được thông_qua bộ_máy hành_chính của Hội_Quốc_Liên . Về phía Hoa_Kỳ , do lo_ngại về các diễn_biến tại Châu_Âu và Châu_Á , Quốc_hội Hoa_Kỳ đã thông_qua Đạo_luật Trung_lập vào tháng 8 cùng năm . Hitler thách_thức hiệp_ước Versailles và Locarno bằng đưa quân vào vùng phi_quân_sự hóa_Rhineland trong tháng 3 năm 1936 . Nhờ vào Chính_sách nhân_nhượng của các nước Tây_Âu , Hitler gần như không vấp phải sự phản_đối nào . Tháng 10 năm 1936 , Đức và Ý thành_lập Trục_Roma – Berlin . Một tháng sau , Đức và Nhật_Bản ký Hiệp_ước chống Quốc_tế Cộng_sản với mục_tiêu ngăn_chặn sự phát_triển của chủ_nghĩa_Cộng_sản . Một năm sau thì Ý cũng ký hiệp_ước này . Châu_Á Vào giữa thập_niên 1920 , Trung_Quốc Quốc_dân Đảng ( KMT ) phát_động chiến_dịch Bắc_phạt với mục_tiêu thống_nhất Trung_Quốc vốn đã bị chia_cắt sau thời_kỳ Cách_mạng Tân_Hợi năm 1911 , đồng_thời tiêu_diệt quyền_lực của các quân_phiệt cát_cứ . Tuy chiến_dịch kết_thúc thành_công và Trung_Quốc đã được thống_nhất , nhưng mối quan_hệ căng_thẳng với các đồng_minh cũ khiến chính_phủ của Tưởng_Giới_Thạch nhanh_chóng rơi vào một cuộc nội_chiến với Đảng Cộng_sản Trung_Quốc và các quân_phiệt địa_phương thuộc Quốc_dân Đảng . Tại Nhật_Bản , sự thắng_thế của một_số tướng lãnh_quân phiệt đã khiến nước này chủ_trương giải_quyết các vấn_đề quốc_gia bằng chính_phủ độc_tài và chính_sách xâm_lược . Nhật_Bản thiếu các nguồn tài_nguyên một_cách trầm_trọng , họ buộc phải nhập_khẩu các nguyên_liệu như sắt , dầu_mỏ và than_đá vì thiếu các tài_nguyên thiên_nhiên ở trong nước để duy_trì tăng_trưởng trong ngành công_nghiệp . Nhật_Bản thể_hiện tham_vọng sáp_nhập Trung_Quốc và các thuộc_địa lân_cận vào Khối Thịnh_vượng chung Đại_Đông_Á để thỏa_mãn nhu_cầu tài_nguyên mà đảo_quốc nhỏ_bé này không_thể tự đáp_ứng được . Người Nhật xem Trung_Quốc là bước đầu_tiên trong tham_vọng bá_chủ châu_Á , dàn_dựng Sự_kiện Phụng_Thiên để làm cái cớ tiến_quân vào Mãn_Châu , thiết_lập nhà_nước Mãn_Châu_Quốc_bù nhìn . Trung_Quốc kêu_gọi Hội_Quốc_Liên yêu_cầu Nhật_Bản dừng ngay cuộc xâm_lược Mãn_Châu . Sau khi bị lên_án vì những hoạt_động quân_sự tại Mãn_Châu , Nhật_Bản đáp_trả bằng cách rút khỏi tổ_chức này . Quân_đội hai nước nhanh_chóng đụng_vũ_trang tại Thượng_Hải , Nhiệt_Hà và Hà_Bắc . Chiến_sự vẫn tiếp_diễn cho đến khi Thỏa_ước Đường_Cô được ký_kết vào năm 1933 . Tuy đình_chiến , các lực_lượng tình_nguyện Trung_Quốc vẫn tiếp_tục hoạt_động kháng_Nhật ở Mãn_Châu , Sát_Cáp Nhĩ và Tuy_Viễn . Sau Sự_kiện Tây_An năm 1936 , hai phía Quốc_dân Đảng và Cộng_sản Đảng chấp_nhận ngừng_chiến để thành_lập một_mặt_trận thống_nhất với mục_tiêu đánh_đuổi người Nhật ra khỏi Trung_Quốc . Diễn_biến cuộc_chiến Chiến_tranh bùng_nổ tại Châu_Âu ( 1939 – 40 ) Ngày 1 tháng 9 năm 1939 , Đức_Quốc_Xã xâm_lược Ba_Lan sau khi dàn_dựng một_số vụ cờ giả , bao_gồm vụ lính Ba_Lan phóng_hỏa đốt trụ_sở cơ_quan phát_thanh Đức tại Gleiwitz . Cuộc tấn_công đầu_tiên của quân_Đức trong cuộc_chiến là nhằm vào hệ_thống phòng_thủ của Ba_Lan tại Westerplatte . Trước hành_động quân_sự của Đức , Vương_quốc_Anh gửi tối hậu_thư yêu_cầu Đức dừng ngay cuộc tấn_công . Sau khi tối hậu_thư bị phía Đức bác_bỏ , Pháp và Anh chính_thức tuyên_chiến vào ngày 3 tháng 9 , kế đến là Úc , New_Zealand , Nam_Phi và Canada . Tuy tham_chiến , phe Đồng_Minh không làm gì nhiều để giúp Ba_Lan . Người Pháp chỉ thực_hiện duy_nhất một cuộc thăm_dò thận_trọng vào vùng Saarland . Đồng_Minh_phương Tây bắt_đầu một cuộc phong_tỏa hải_quân đối_với Đức , nhằm phá hủy nền kinh_tế và nỗ_lực gây_chiến của đất_nước này . Đức_đáp trả bằng cách phát_động chiến_tranh bằng tàu ngầm nhằm vào tàu buôn và tàu_chiến của Đồng_Minh . Chiến_sự nhanh_chóng leo_thang thành Trận chiến_Đại_Tây_Dương . Ngày 8 tháng 9 , quân_đội Đức_tiến đến vùng ngoại_ô Warszawa . Đợt phản_công của Ba_Lan ở phía tây tuy cầm chân người Đức trong vài ngày , nhưng họ nhanh_chóng bị Wehrmacht tấn_công và bao_vây . Tàn_quân Ba_Lan đột_kích vòng_vây để quay về cố_thủ_Warszawa , thành_phố khi ấy đang bị vây rất chặt . Ngày 17 tháng 9 năm 1939 , sau khi ký hiệp_định đình_chiến với Nhật_Bản , Liên_Xô lấy cớ bảo_vệ dân_tộc Ukraina và Belarus xâm_lược miền đông Ba_Lan , lập_luận rằng nhà_nước Ba_Lan đã sụp_đổ trước cuộc tấn_công của người Đức và không còn có khả_năng đảm_bảo an_ninh cho công_dân của mình nữa . Ngày 27 tháng 9 , các đơn_vị đồn_trú Warszawa đầu_hàng quân_Đức . Ngày 6 tháng 10 , đơn_vị tác_chiến lớn cuối_cùng của Ba_Lan đầu_hàng . Bất_chấp thất_bại về mặt quân_sự , chính_phủ Ba_Lan đã quyết_định không đầu_hàng và hình_thành chính_phủ lưu_vong . Tại Ba_Lan bị chiếm_đóng , một bộ_máy nhà_nước vẫn hoạt_động ngầm . Một lượng lớn quân_nhân Ba_Lan di_tản sang Romania và các nước Baltic . Nhiều người trong số họ về sau tiếp_tục chiến_đấu chống phe_Trục trên các mặt_trận khác . Đức sáp_nhập miền tây và chiếm_đóng miền trung Ba_Lan , Liên_Xô sáp_nhập miền đông , một phần nhỏ lãnh_thổ Ba_Lan được chuyển_giao cho Litva và Slovakia . Ngày 6 tháng 10 , Hitler bày_tỏ mong_muốn đàm_phán hòa_bình công_khai với Vương_quốc_Anh và Pháp nhưng nhấn_mạnh rằng tương_lai của nhà_nước Ba_Lan sẽ do Đức và Liên_Xô quyết_định . Đề_xuất bị từ_chối , Hitler ra_lệnh phát_động tấn_công Pháp ngay_lập_tức . Tuy_nhiên , chiến_dịch bị hoãn lại cho đến mùa xuân năm 1940 do điều_kiện thời_tiết xấu . Liên_Xô tác_động lên các nước Baltic – Estonia , Latvia và Litva , vốn nằm trong " vùng ảnh_hưởng " của Liên_Xô theo hiệp_ước Molotov – Ribbentrop – khiến họ ký " hiệp_ước tương_trợ " cho_phép quân_đội Liên_Xô đóng_quân trong nước . Ngay sau đó , Liên_Xô đã di_chuyển một lượng lớn binh_sĩ tới các nước này . Vì Phần_Lan khước_từ việc ký một hiệp_ước tương_tự và từ_chối_nhượng một phần lãnh_thổ của mình , Liên_Xô đã tiến_hành xâm_lược nước này vào tháng 11 năm 1939 . Đáp trả , Liên_Xô bị trục_xuất khỏi Hội_Quốc_Liên . Mặc_dù sở_hữu ưu_thế vượt_trội về quân_số , nhưng Liên_Xô chỉ đạt những thành_công cực_kỳ khiêm_tốn về mặt quân_sự . Cuộc chiến_tranh Phần_Lan – Liên_Xô kết_thúc vào tháng 3 năm 1940 khi Phần_Lan cắt khu_vực Karelia cho Liên_Xô . Vào tháng 6 năm 1940 , Liên_Xô dùng vũ_lực sáp_nhập Estonia , Latvia và Litva , cũng như Bessarabia , miền bắc Bukovina và Hertza , vốn là các khu_vực tranh_chấp với Romania . Cũng trong lúc này , khi mối quan_hệ hợp_tác chính_trị và kinh_tế giữa Đức_Quốc_Xã – Liên_Xô dần đổ_vỡ , cả hai quốc_gia bắt_đầu chuẩn_bị cho chiến_tranh . Tây_Âu ( 1940 – 41 ) Tháng 4 năm 1940 , Đức_mở Chiến_dịch Weserübung xâm_lược Đan_Mạch và Na_Uy nhằm bảo_vệ con đường vận_chuyển quặng sắt từ Thụy_Điển tới_Đức mà Đồng_Minh đang cố_gắng cắt đứt . Đan_Mạch nhanh_chóng đầu_hàng chỉ sau vài giờ chiến_đấu , trong khi Na_Uy bị chinh_phục trong vòng hai tháng bất_chấp sự hỗ_trợ của Đồng_Minh . Thất_bại trong việc cứu Na_Uy dẫn đến sự bất_mãn trong dân_chúng Anh khiến cho Thủ_tướng Anh Neville_Chamberlain bị thay_thế bởi Winston_Churchill vào ngày 10 tháng 5 năm 1940 . Cùng ngày , Đức mở_màn chiến_dịch tấn_công nước Pháp . Để đi vòng qua Phòng tuyến Maginot kiên_cố ở biên_giới Pháp – Đức , Đức đã hướng cuộc tấn_công vào các quốc_gia trung_lập như Bỉ , Hà_Lan và Luxembourg . Quân_Đức đã di_chuyển xuyên qua khu_vực rừng Ardennes , vốn được quân Đồng_Minh xem như một hàng_rào tự_nhiên không_thể bị lực_lượng thiết_giáp chọc thủng . Bằng cách áp_dụng thành_công học_thuyết chiến_tranh chớp_nhoáng mới , Wehrmacht nhanh_chóng tiến tới eo_biển Manche . Bị đánh bọc sườn , phần_lớn quân_đội Đồng_Minh bị bao_vây tại biên_giới Pháp – Bỉ gần Lille . Vương_quốc_Anh tuy phải vứt lại gần như tất_cả thiết_bị của họ nhưng đã có_thể di_tản một lượng lớn binh_sĩ khỏi lục_địa châu_Âu vào đầu tháng 6 . Vào ngày 10 tháng 6 , Ý xâm_lược Pháp , tuyên_chiến với cả Pháp lẫn Vương_quốc_Anh . Quân_Đức hướng về phía nam tấn_công quân Pháp nay đã suy_yếu . Paris thất_thủ vào ngày 14 tháng 6 . Tám ngày_sau , Pháp ký hiệp_định đình_chiến với Đức . Nước Pháp được chia thành các khu_vực chiếm_đóng của Đức và Ý và một nhà_nước tàn_tồn dưới chế_độ Vichy . Chính_phủ này dù trên danh_nghĩa trung_lập , nhưng trên thực_tế lại liên_kết với Đức . Để tránh việc hạm_đội của Pháp bị Đức trưng_dụng để tấn_công Anh , ngày 3 tháng 7 năm 1940 , Anh đã tấn_công hạm đội Pháp neo_đậu tại cảng Mers-el-Kebir ở Algérie , đánh chìm nhiều tàu và khiến hàng ngàn người thương_vong . Trận không chiến_nước Anh mở_màn vào đầu tháng 7 khi Luftwaffe thực_hiện một loạt các cuộc oanh_tạc nhằm vào tàu_bè và bến cảng của Anh . Chiến_dịch chiếm kiểm_soát trên không của Đức bắt_đầu vào tháng 8 . Tuy_nhiên , do không_thể đánh_bại được Bộ_Tư_lệnh Tiêm_kích_cơ Không_quân Hoàng_gia_Anh , Đức_buộc phải trì_hoãn vô_thời_hạn cuộc xâm_lược Anh mang mật_danh Chiến_dịch Sư_tử biển đã được lên kế_hoạch từ trước . Đức tăng_cường các cuộc không_kích ban_đêm nhằm vào London và các thành_phố trọng_điểm khác . Do không gây tác_động đáng_kể nỗ_lực tham_chiến của người Anh , chiến_dịch oanh_tạc của Luftwaffe gần như kết_thúc hoàn_toàn vào tháng 5 năm 1941 . Sử_dụng các cảng mới chiếm được của Pháp , Hải_quân_Đức đã thành_công trong việc chống lại Hải_quân Hoàng_gia đang phải hoạt_động quá mức . Người_Đức sử_dụng U-boat để tấn_công đội tàu của Anh ở Đại_Tây_Dương . Hạm_đội Hoàng_gia_Anh ghi_nhận một chiến_thắng quan_trọng vào ngày 27 tháng 5 năm 1941 khi đánh chìm_thiết_giáp hạm_Bismarck của Đức . Vào tháng 11 năm 1939 , Hoa_Kỳ thực_hiện các biện_pháp nhằm hỗ_trợ Trung_Quốc và các Đồng_Minh phương Tây . Họ cũng sửa_đổi Đạo_luật Trung_lập để cho_phép các đơn hàng " cash and_carry " của Đồng_Minh . Năm 1940 , sau khi Đức_chiếm được Paris , quy_mô của Hải_quân Hoa_Kỳ đã phát_triển đáng_kể . Tháng 9 năm đó , Hoa_Kỳ đã đồng_ý thêm việc mua_bán các tàu khu trục_đổi bằng các căn_cứ của Anh . Tuy_nhiên , tính tới năm 1941 , phần_lớn công_chúng Mỹ vẫn tiếp_tục phản_đối bất_kỳ sự can_thiệp quân_sự trực_tiếp nào vào cuộc_chiến . Tháng 12 năm 1940 , Roosevelt_cáo_buộc Hitler lên kế_hoạch chinh_phục thế_giới và bác_bỏ mọi cuộc đàm_phán là vô_ích . Ông kêu_gọi Hoa_Kỳ trở_thành một " kho vũ_khí của nền dân_chủ " , thúc_đẩy các chương_trình viện_trợ cho vay-cho thuê ( lend-lease ) nhằm hỗ_trợ nước Anh tiếp_tục cuộc_chiến . Lúc bấy_giờ , Hoa_Kỳ đã bắt_đầu lập kế_hoạch chiến_lược để chuẩn_bị cho một cuộc tấn_công toàn_diện nhằm vào Đức . Cuối tháng 9 năm 1940 , ba nước Nhật_Bản , Ý và Đức ký_kết Hiệp_ước Ba bên , chính_thức trở_thành Phe_Trục . Hiệp_ước_Ba bên quy_định rằng nếu bất_kỳ quốc_gia nào , ngoại_trừ Liên_Xô , tấn_công bất_kỳ quốc_gia Phe_Trục nào , các nước còn lại sẽ phải tham_chiến . Phe_Trục mở_rộng vào tháng 11 năm 1940 khi Hungary , Slovakia và Romania gia_nhập . Romania và Hungary về sau đã có những đóng_góp to_lớn trong cuộc chiến_tranh chống lại Liên_Xô của phe_Trục . Đối_với trường_hợp của Romania , một trong những lý_do khiến họ tham_chiến là nhằm chiếm lại những lãnh_thổ đã phải nhượng cho Liên_Xô . Địa_Trung_Hải Đầu tháng 6 năm 1940 , Không_quân Hoàng_gia_Ý tấn_công và bao_vây đảo Malta của Anh . Kể từ cuối hè cho đến đầu mùa thu , Ý chinh_phục Somaliland thuộc Anh và đang tiến_hành xâm_lược Ai_Cập thuộc Anh . Sang tháng 10 , Ý_xua quân xâm_lược Hy_Lạp nhưng bị đẩy_lui và phải hứng_chịu thương_vong nặng_nề . Chiến_dịch Hy_Lạp của Ý kết_thúc trong vòng vài tháng với những thay_đổi nhỏ về lãnh_thổ . Để hỗ_trợ Ý , Đức triển_khai tấn_công vào vùng Balkan nhằm ngăn_chặn người Anh giành được chỗ_đứng tại đây vì họ có_thể sẽ trở_thành mối đe dọa tiềm_tàng đối_với các mỏ dầu tại Romania . Nếu phe_Trục chiếm được Balkan thì họ có_thể sử_dụng nó làm bàn_đạp để tấn_công lãnh_địa của người Anh tại Địa_Trung_Hải . Vào tháng 12 năm 1940 , quân_đội Đế_quốc_Anh phát_động phản_công quân_đội Ý ở Ai_Cập và Đông_Phi thuộc Ý và đạt hiệu_quả cao . Đến đầu tháng 2 năm 1941 , Ý đánh mất quyền kiểm_soát miền đông Libya và một lượng lớn binh_sĩ bị bắt làm tù_binh . Hải_quân Ý cũng phải hứng_chịu những thất_bại nặng_nề khi ba thiết_giáp hạm của Ý đã bị Hải_quân Hoàng_gia_Anh loại khỏi biên_chế bằng một cuộc tấn_công bằng tàu sân_bay nhằm vào căn_cứ hải_quân tại Taranto . Người Anh tiếp đó đã vô_hiệu hóa một_số tàu_chiến khác trong trận Mũi_Matapan . Thất_bại của Ý và nguy_cơ phe_Trục bị đánh_bật khỏi toàn_bộ Châu_Phi buộc_Đức phải cử một lực_lượng viễn_chinh đến Bắc_Phi_trợ_chiến . Cuối tháng 3 năm 1941 , Afrika_Korps dưới sự chỉ_huy của Erwin_Rommel đã phát_động phản_công đánh_lui các lực_lượng của Khối thịnh_vượng chung . Trong vòng chưa đầy một tháng , quân_đội phe_Trục đã tiến đến phía tây Ai_Cập và bao_vây cảng Tobruk . Cuối tháng 3 năm 1941 , Bulgaria và Nam_Tư đã ký Hiệp_ước Ba bên . Tuy_nhiên , chính_phủ thân_Đức của Nam_Tư đã bị lật_đổ hai ngày sau đó bởi phe dân_tộc chủ_nghĩa_thân_Anh . Đức_đáp trả bằng cách xâm_lược cùng lúc cả Nam_Tư lẫn Hy_Lạp . Chiến_sự bắt_đầu vào ngày 6 tháng 4 năm 1941 và khi chưa hết tháng , cả hai nước này đã phải đầu_hàng . Cuộc tấn_công bằng đường không vào đảo Crete của Hy_Lạp vào cuối tháng 5 đã hoàn_thành chiến_dịch Balkan của Đức . Dù phe_Trục dành thắng_lợi chóng vánh , nhưng người_dân Nam_Tư nổi_dậy , tiến_hành kháng_chiến quy_mô lớn chống lại sự chiếm_đóng của phe_Trục . Cuộc kháng_chiến Nam_Tư còn kéo_dài cho đến khi chiến_tranh kết_thúc . Tại Trung_Đông vào tháng 5 , quân_Khối thịnh_vượng chung đã dập tắt một cuộc nổi_dậy ở Iraq được hỗ_trợ bởi máy_bay Đức_xuất_phát từ các căn_cứ tại Syria đang nằm dưới quyền kiểm_soát của chính_phủ Vichy . Từ tháng 6 đến tháng 7 , quân_đội Khối thịnh_vượng chung đã tiến_hành xâm_lược và chiếm_đóng mọi lãnh_địa của Pháp tại Syria và Lebanon với sự hỗ_trợ của Nước Pháp Tự_do . Phe_Trục tấn_công Liên_Xô Sau khi tình_hình châu_Âu và châu_Á trở_nên tương_đối ổn_định , cả Đức , Nhật_Bản lẫn Liên_Xô đã có những bước chuẩn_bị cho các hành_động sắp tới . Nhật lúc này muốn lợi_dụng chiến_tranh ở Châu_Âu để chiếm_đoạt nguồn tài_nguyên giàu_có tại các thuộc_địa Đông_Nam_Á của phương Tây . Về phía Liên_Xô , cảnh_giác về sự căng_thẳng ngày_càng gia_tăng với Đức , nước này đã cùng Nhật_Bản ký Điều_ước bất_xâm_phạm vào tháng 4 năm 1941 . Cũng trong thời_điểm này , người Đức đã chuẩn_bị đầy_đủ cho cuộc_chiến sắp tới với Liên_Xô . Hitler cho rằng việc Vương_quốc_Anh từ_chối kết_thúc chiến_tranh là vì họ vẫn hy_vọng Hoa_Kỳ và Liên_Xô sớm hay muộn cũng sẽ tham_gia cuộc_chiến chống lại Đức . Do_đó , ông cố_gắng thắt chặt mối quan_hệ với Liên_Xô . Tuy_nhiên , trong trường_hợp thất_bại , họ sẽ phải tấn_công Liên_Xô . Vào tháng 11 năm 1940 , Đức và Liên_Xô tiến_hành đàm_phán song_phương để xác_định xem , liệu Liên_Xô có tham_gia Hiệp_ước Ba bên hay không . Liên_Xô bày_tỏ sự quan_tâm nhưng lại yêu_cầu Phần_Lan , Bulgaria , Thổ_Nhĩ_Kỳ và Nhật_Bản phải nhượng_bộ mình , một điều mà Đức cho là không_thể chấp_nhận được . Cuộc đàm_phán đổ_vỡ , Hitler ban_hành chỉ_thị chuẩn_bị xâm_lược Liên_bang Xô_Viết . Vào ngày 22 tháng 6 năm 1941 , Đức , với sự hỗ_trợ của Ý và Romania , tiến_hành xâm_lược Liên_Xô trong Chiến_dịch Barbarossa , cáo_buộc Liên_Xô âm_mưu chống lại Đức . Hai nước Phần_Lan và Hungary ngay_lập_tức tham_chiến theo phe_Đức . Các mục_tiêu chính của cuộc tấn_công bất_ngờ này là khu_vực Baltic , Moskva và Ukraina , với mục_tiêu cuối_cùng là kết_thúc chiến_dịch năm 1941 tại gần Tuyến Arkhangelsk-Astrakhan , kéo_dài từ Biển_Caspi đến Biển_Trắng . Mục_tiêu của Hitler trong chiến_dịch này là loại_bỏ Liên_Xô khỏi tư_cách là một cường_quốc quân_sự , tiêu_diệt Chủ_nghĩa_Cộng_sản , tạo ra Lebensraum ( " không_gian sống " ) cho dân_tộc Đức bằng cách trục_xuất dân_số bản_địa và đảm_bảo sự tiếp_cận các nguồn_lực chiến_lược cần_thiết để đánh_bại các đối_thủ còn lại của Đức . Mặc_dù Hồng_quân Liên_Xô đã chuẩn_bị cho cuộc phản_công chiến_lược trước chiến_tranh , chiến_dịch Barbarossa đã buộc Bộ_chỉ_huy tối_cao Liên_Xô phải áp_dụng phương_án phòng_thủ chiến_lược . Trong suốt mùa hè , phe_Trục đã tiến sâu vào lãnh_thổ Liên_Xô , gây ra tổn_thất lớn cả về nhân_lực và vật_lực . Tuy_nhiên , đến giữa tháng 8 , Bộ_chỉ_huy tối_cao quân_lực Đức quyết_định tạm hoãn các cuộc tấn_công của Cụm tập_đoàn quân Trung_tâm đã mỏi_mệt sau gần 2 tháng tiến_quân chớp_nhoáng . Người_Đức điều hướng Tập_đoàn thiết_giáp số 2 tới miền trung_Ukraina và Leningrad để tăng viện . Cuộc tấn_công vào Kiev thành_công rực_rỡ , người Đức thành_công tiêu_diệt gần như hoàn_toàn Phương_diện quân Tây_Nam của Liên_Xô , làm bàn_đạp để tiến sâu hơn vào Crimea và khu_vực công_nghiệp ở miền Đông_Ukraina ( Trận Kharkov lần thứ nhất ) . Việc 3/4 lục_quân và phần_lớn không_quân phe_Trục di_chuyển từ Pháp và vùng trung_tâm Địa_Trung_Hải tới Mặt_trận phía Đông đã khiến Vương_quốc_Anh cân_nhắc lại đại_chiến_lược của họ . Tháng 7 năm 1941 , Anh và Liên_Xô thành_lập liên_minh quân_sự chống_Đức . Tháng 8 , Anh và Mỹ cùng ban_hành Hiến_chương Đại_Tây_Dương , vạch ra các mục_tiêu của hai nước đối_với thế_giới sau chiến_tranh . Cuối tháng đó , Anh và Liên_Xô cùng tổ_chức xâm_lược nước Iran trung_lập nhằm đảm_bảo Hành_lang Ba_Tư , các mỏ dầu của Iran và phòng_ngừa phe Trục_tiến đánh các mỏ dầu_Baku hoặc Ấn_Độ thuộc Anh thông_qua đường Iran . Đến tháng 10 , phe_Trục về cơ_bản đã hoàn_thành mọi mục_tiêu tác_chiến ở Ukraina và khu_vực Baltic , chỉ còn hai cuộc bao_vây Leningrad và Sevastopol là vẫn còn tiếp_diễn . Với mật_danh là " Bão_táp " , quân_đội Đức_tái khởi_động cuộc tấn_công hướng vào Moskva với hy_vọng chiếm được thành_phố này để triệt_sĩ khí của người Liên_Xô . Sau hai tháng kịch_chiến trong điều_kiện thời_tiết ngày_càng trở_nên khắc_nghiệt , quân_đội Đức đã tiến đến ngoại_ô Moskva . Tuy_nhiên , quân_đội Đức lúc bấy_giờ đã kiệt_quệ và buộc phải tạm hoãn cuộc tấn_công . Phe_Trục tuy giành được một vùng lãnh_thổ rộng_lớn , nhưng chiến_dịch của họ đã không đạt được các mục_tiêu chính khi mà hai thành_phố trọng_yếu – Moskva và Stalingrad – vẫn nằm trong tay Liên_Xô . Khả_năng chiến_đấu của Hồng_quân không bị bẻ gãy và họ vẫn bảo_tồn một phần đáng_kể tiềm_lực quân_sự . Với cuộc tấn_công vào thủ_đô Liên_Xô thất_bại , giai_đoạn chiến_tranh chớp_nhoáng của mặt_trận châu_Âu đi đến hồi_kết . Đến đầu tháng 12 , lực_lượng quân dự_bị mới được huy_động cho_phép Liên_Xô_sở_hữu_quân số ngang ngửa với phe_Trục . Thêm vào đó , dữ_liệu tình_báo cho thấy chỉ cần một lượng binh_lính tối_thiểu ở Viễn_Đông cũng đủ để chặn_đứng bất_kỳ cuộc tấn_công nào của Đạo_quân Quan_Đông Nhật_Bản . Hai yếu_tố này cho_phép Liên_Xô bắt_đầu một cuộc phản_công lớn vào ngày 5 tháng 12 dọc theo phòng tuyến Moskva , đẩy_lùi quân_Đức khoảng về phía tây . Chiến_tranh bùng_nổ tại Thái_Bình_Dương ( 1941 ) Sau sự_kiện Phụng_Thiên_do Nhật_dàn dựng để làm cớ chiếm Mãn_Châu năm 1931 , sự_kiện pháo_hạm USS_Panay bị người Nhật đánh chìm trên sông Trường_Giang năm 1937 và Thảm_sát Nam_Kinh năm 1937 - 38 , quan_hệ Nhật – Mỹ trở_nên xấu đi . Năm 1939 , Hoa_Kỳ thông_báo với Nhật rằng họ sẽ không gia_hạn hiệp_ước thương_mại song_phương . Việc dư_luận phản_đối_chủ_nghĩa bành_trướng của Nhật_Bản dẫn đến Hoa_Kỳ thực_hiện một loạt biện_pháp trừng_phạt kinh_tế lên Nhật_Bản . Chính_phủ Hoa_Kỳ ban_hành Đạo_luật Kiểm_soát Xuất_khẩu , chấm_dứt hoạt_động xuất_khẩu hóa_chất , khoảng_sản và các bộ_phận dùng để chế_tạo vũ_khí sang Nhật_Bản , đồng_thời gia_tăng áp_lực kinh_tế lên chính_quyền nước này . Năm 1939 , Nhật_Bản phát_động cuộc tấn_công đầu_tiên vào Trường_Sa , một thành_phố trọng_điểm tại Hồ_Nam , Trung_Quốc , nhưng bị đẩy_lui vào cuối tháng 9 . Bất_chấp cả hai bên tiến_hành một_số đợt tấn_công , chiến_tranh Trung_– Nhật bước vào hồi bế_tắc vào năm 1940 . Để gia_tăng sức_ép đối_với Trung_Quốc bằng cách cắt đứt các tuyến đường tiếp_tế và để bố_trí quân_đội trong trường_hợp xảy ra chiến_tranh với các cường_quốc_phương Tây , Nhật_Bản xâm_lược và chiếm_đóng miền Bắc Đông_Dương vào tháng 9 năm 1940 . Quốc_dân Cách_mệnh_Quân Trung_Quốc mở một cuộc phản_công quy_mô lớn vào đầu năm 1940 . Vào tháng 8 , Đảng Cộng_sản Trung_Quốc mở cuộc tấn_công khác ở miền Trung Trung_Quốc . Để trả_đũa , Nhật_Bản sử_dụng biện_pháp tàn_bạo tại các khu_vực bị chiếm_đóng nhằm giảm bớt nhân_lực và vật_lực của quân Cộng_sản . Cũng trong thời_gian đó , giữa hai phe_Quốc – Cộng xảy ra hiềm_khích , đỉnh_điểm là những cuộc đụng_độ vũ_trang vào tháng 1 năm 1941 , chấm_dứt Mặt_trận thống_nhất chống Nhật . Tháng 3 năm 1941 , Quân_đoàn 11 của Nhật tấn_công sở_chỉ_huy Quân_đoàn 19 của Trung_Quốc nhưng bị đẩy_lui trong trận Thượng_Cao . Tháng 9 , Nhật_Bản một lần nữa cố_gắng chiếm đánh Trường_Sa và đụng_độ với Quốc_dân_quân Trung_Quốc . Thành_công của Đức ở châu_Âu khuyến_khích Nhật_Bản gia_tăng sức_ép lên các chính_quyền thuộc_địa châu_Âu ở Đông_Nam_Á . Chính_phủ Hà_Lan đồng_ý cung_cập một_số nguồn cung_dầu từ Đông_Ấn thuộc Hà_Lan cho Nhật_Bản , nhưng những cuộc đàm_phán nhằm mở_rộng lượng tài_nguyên xuất_khẩu sang Nhật vào tháng 6 năm 1941 đã thất_bại . Tháng 7 năm 1941 , Nhật_Bản đưa quân đến miền nam Đông_Dương , đe_dọa các thuộc_địa của Anh và Hà_Lan ở Viễn_Đông . Hoa_Kỳ , Vương_quốc_Anh và các quốc_gia phương Tây khác đã phản_ứng với động_thái này bằng việc đóng_băng mọi tài_sản của Nhật_Bản ở nước_ngoài , đồng_thời áp_đặt lệnh cấm vận_dầu một_cách triệt_để . Nhật_Bản lúc bấy_giờ vốn đang lên kế_hoạch xâm_lược vùng Viễn_Đông của Liên_Xô , với ý_định lợi_dụng việc nước này đang bận_bịu chống_trả cuộc xâm_lược của Đức ở phía tây . Tuy_nhiên , trước các lệnh trừng_phạt của phương Tây , người Nhật đã phải từ_bỏ ý_định này . Kể từ đầu năm 1941 , hai nước Mỹ , Nhật đã ngồi vào bàn đàm_phán nhằm cải_thiện mối quan_hệ căng_thẳng song_phương và chấm_dứt chiến_tranh ở Trung_Quốc . Trong các cuộc đàm_phán này , Nhật_Bản đã đưa ra một_số đề_xuất mà người Mỹ bác_bỏ vì họ cho rằng chúng không thỏa_đáng . Cũng trong lúc này , ba nước Hoa_Kỳ , Anh và Hà_Lan tham_gia thảo_luận bí_mật nhằm lên kế_hoạch phòng_vệ trong trường_hợp Nhật_Bản tấn_công bất_kỳ ai trong số họ . Roosevelt tăng_cường quân_lực tại Philippines ( một quốc_gia bảo_hộ mà Mỹ dự_kiến sẽ trao_trả độc_lập năm 1946 ) đồng_thời cảnh_báo Nhật_Bản rằng Hoa_Kỳ sẽ chống_trả nếu Nhật_Bản_động_binh đối_với bất_kỳ " quốc_gia láng_giềng " nào . Thất_vọng vì tình_hình không mấy tiến_triển tại Trung_Quốc và cảm_thấy bị chèn_ép bởi các lệnh trừng_phạt do Hoa_Kỳ – Anh – Hà_Lan áp_đặt , Nhật_Bản chuẩn_bị cho chiến_tranh . Vào ngày 20 tháng 11 , nội_các mới dưới quyền Tojo_Hideki đưa ra đề_nghị " cuối_cùng " , yêu_cầu Hoa_Kỳ chấm_dứt viện_trợ cho Trung_Quốc , dỡ bỏ lệnh cấm_vận cung_cấp dầu và các nguồn tài_nguyên khác cho Nhật_Bản . Đổi lại , nước này hứa sẽ không nhòm ngó tới Đông_Nam_Á và rút quân_đội ra khỏi miền nam Đông_Dương . Ngày 26 tháng 11 , Hoa_Kỳ trả_lời , yêu_cầu Nhật_Bản phải rút quân khỏi Trung_Quốc vô_điều_kiện và ký_kết hiệp_ước bất_tương_xâm với tất_cả cường_quốc Thái_Bình_Dương . Lời đề_nghị này đồng_nghĩa với việc Nhật_Bản về cơ_bản buộc phải lựa_chọn giữa việc từ_bỏ tham_vọng của mình ở Trung_Quốc , hoặc chiếm các nguồn tài_nguyên thiên_nhiên ở Đông_Ấn thuộc Hà_Lan mà nước này cần bằng vũ_lực . Quân_đội Nhật_Bản không coi lời đề_nghị của Hoa_Kỳ như một phương_án và nhiều sĩ_quan đã xem lệnh cấm_vận dầu_mỏ là một lời tuyên_chiến bất_thành_văn . Nhật_Bản lên kế_hoạch đánh chiếm các thuộc_địa châu_Á của phương Tây một_cách nhanh_chóng để tạo một vành_đai phòng_thủ lớn kéo_dài đến Trung_Thái_Bình_Dương . Theo kế_hoạch , sau khi thực_hiện được điều này , người Nhật sẽ có_thể tự_do khai_thác các nguồn tài_nguyên của Đông_Nam_Á trong khi họ sẽ lui về thế_thủ và cứ thế làm kiệt_quệ các nước Đồng_Minh vốn phải bố_trí binh_sĩ trên một_mặt_trận rộng . Để ngăn_chặn sự can_thiệp của Mỹ trong khi đảm_bảo vành_đai phòng_thủ , kế_hoạch tiếp_tục của Nhật là vô_hiệu hóa Hạm_đội Thái_Bình_Dương của Hoa_Kỳ và sự hiện_diện quân_sự của Hoa_Kỳ tại Philippines ngay từ đầu . Ngày 7 tháng 12 năm 1941 ( ngày 8 tháng 12 theo múi_giờ Châu_Á ) , Nhật tuyên_chiến với Hoa_Kỳ và các nước Đồng_Minh bằng việc tấn_công gần như cùng lúc một_số thuộc_địa của các cường_quốc châu_Âu tại Đông_Nam_Á và Tây_Thái_Bình_Dương , gồm cả cuộc tấn_công bất_ngờ vào Trân_Châu_Cảng , Philippines , Guam , đảo Wake , Mã_Lai , Thái_Lan và Hồng_Kông . Đối_mặt với cuộc xâm_lược của Nhật_Bản , người Thái quyết_định liên_minh với người Nhật . Những cuộc tấn_công của quân_Nhật khiến Hoa_Kỳ , Vương_quốc_Anh , Trung_Quốc , Úc và một_số quốc_gia khác chính_thức tuyên_chiến với Nhật_Bản , trong khi Liên_Xô – đang sa_lầy trong cuộc_chiến quy_mô lớn với các nước phe_Trục Châu_Âu – vẫn duy_trì thỏa_thuận trung_lập với Nhật_Bản . Đức , lấy lý_do Roosevelt_lệnh cho tàu_chiến_Hoa_Kỳ tấn_công tàu_bè nước mình , đã cùng một_số quốc_gia phe_Trục khác tuyên_chiến với Hoa_Kỳ theo cam_kết ký với Nhật_Bản . Chặn_đứng bước_tiến của phe_Trục Vào ngày 1 tháng 1 năm 1942 , Bốn ông lớn Đồng_Minh – Liên_Xô , Trung_Quốc , Vương_quốc_Anh và Hoa_Kỳ – và 22 chính_phủ nhỏ hơn hoặc lưu_vong đã cùng nhau ban_hành Tuyên_bố_chung Liên_Hiệp_Quốc , qua đó xác_nhận Hiến_chương Đại_Tây_Dương và thống_nhất không nước nào được phép ký hòa_ước riêng_biệt với các nước phe_Trục . Trong suốt năm 1942 , giới quan_chức Đồng_Minh đã tranh_luận về đại_chiến_lược phù_hợp để theo_đuổi . Tất_cả đều nhất_trí rằng việc đánh_bại Đức là ưu_tiên hàng_đầu . Người Mỹ ủng_hộ mở một cuộc tấn_công trực_diện quy_mô lớn nhằm vào Đức thông_qua Pháp . Liên_Xô khi ấy cũng đang yêu_cầu Đồng_Minh_phương Tây mở một_mặt_trận thứ hai . Ngược_lại , người Anh cho rằng các nên nhắm các hoạt_động quân_sự vào các khu_vực ngoại_vi để làm hao_mòn sức_mạnh cũng như_sĩ khí của người Đức , đồng_thời hỗ_trợ lực_lượng kháng_chiến . Bản_thân nước Đức sẽ phải hứng_chịu một chiến_dịch không kích_quy_mô lớn . Tiếp đó , quân Đồng_Minh sẽ phát_động một cuộc tấn_công chủ_yếu sử_dụng tăng thiết_giáp thay_vì sử_dụng quân_đội quy_mô lớn . Sau tất_cả , người Anh thuyết_phục người Mỹ rằng việc đổ_bộ vào Pháp trong thời_điểm năm 1942 là bất_khả_thi . Thay vào đó , họ nên tập_trung lực_lượng để đánh_bật phe_Trục khỏi Bắc_Phi . Tại Hội_nghị Casablanca đầu năm 1943 , Đồng_Minh nhắc lại các tuyên_bố trong Tuyên_bố năm 1942 và yêu_cầu phe_Trục đầu_hàng vô_điều_kiện . Cả Anh lẫn Mỹ đồng_ý tiếp_tục đẩy_mạnh thế chủ_động Địa_Trung_Hải bằng cách xâm_lược đảo Sicilia để đảm_bảo tuyến đường tiếp_tế hàng_hải đi qua nơi đây . Tuy người Anh ban_đầu có ý_định đổ_bộ vào vùng Balkan nhằm tạo áp_lực lên Thổ_Nhĩ_Kỳ khiến nước này tham_chiến , nhưng họ đã phải làm theo kế_hoạch của người Mỹ và chỉ hoạt_động giới_hạn tại Địa_Trung_Hải . Thái_Bình_Dương ( 1942 – 43 ) Đến cuối tháng 4 năm 1942 , Nhật_Bản và đồng_minh Thái_Lan đã chinh_phục gần như toàn_bộ Miến_Điện , Mã_Lai , Đông_Ấn thuộc Hà_Lan , Singapore và Rabaul , gây tổn_thất nặng_nề cho quân Đồng_Minh và bắt một lượng lớn tù_binh . Bất_chấp sự chống_trả quyết_liệt của quân_đội Philippines và Hoa_Kỳ , Thịnh_vượng chung Philippines cuối_cùng vẫn bị người Nhật đánh chiếm vào tháng 5 năm 1942 , buộc chính_quyền Manila phải lưu_vong . Vào ngày 16 tháng 4 , 7.000_lính Anh bị Sư_đoàn 33 của Nhật bao_vây trong trận Yenangyaung tại Miến_Điện nhưng may_mắn được Sư_đoàn 38 của Trung_Quốc giải_cứu . Bên_cạnh lục_quân , Hải_quân Nhật_Bản giành nhiều thắng_lợi trên Biển_Đông , Biển_Java và Ấn_Độ_Dương . Hạm_đội Nhật gồm tàu sân_bay tiến xa tới vùng_biển thuộc Úc , tiến_hành ném bom căn_cứ hải_quân của Đồng_Minh tại Darwin . Suốt cả tháng 1 năm 1942 , chiến_thắng của Trung_Quốc tại Trường_Sa là thắng_lợi duy_nhất của Đồng_Minh trước quân_Nhật . Những chiến_thắng dễ_dàng trước các đối_phương Tây không chuẩn_bị trước đã khiến quân_Nhật trở_nên tự_đắc và phân_tán lực_lượng quá mỏng trên khắp mọi mặt_trận . Đầu tháng 5 năm 1942 , Nhật_Bản lên kế_hoạch đánh chiếm Cảng Moresby bằng một cuộc tấn_công đổ_bộ với mục_tiêu cô_lập hai nước Úc , New_Zealand với đồng_minh Hoa_Kỳ bằng cách cắt đứt tuyến đường liên_lạc và tiếp_tế giữa các nước này . Kế_hoạch xâm_lược bị cản_trở khi một đơn_vị tác_chiến đặc_biệt của Đồng_Minh , dẫn_đầu bởi hai tàu sân_bay của hạm đội Mỹ , cầm hòa hải_quân Nhật_Bản trong trận chiến_biển San_Hô . Nhằm đáp trả Cuộc không kích_Doolittle , Nhật_Bản lên kế_hoạch chiếm Rạn san_hô vòng Midway và dụ tàu sân_bay Mỹ tham_chiến rồi nhân_cơ_hội đó tiêu_diệt . Để dương đông_kích_tây , Nhật_Bản dự_kiến gửi một đội_hình tới chiếm quần_đảo Aleutian ở Alaska . Vào giữa tháng 5 , Nhật_Bản khởi_động chiến_dịch Chiết_Giang - Giang_Tây ở Trung_Quốc , mục_đích trả_thù người Trung_Quốc vì đã hỗ_trợ phi_công Mỹ sống_sót sau Cuộc không kích_Doolittle . Người Nhật đối_đầu với Quân_đoàn 23 và 32 của Trung_Quốc và phá hủy các căn_cứ không_quân của nước này . Nhật_Bản bắt_đầu triển_khai kế_hoạch vào đầu tháng 6 . Tuy_nhiên , người Mỹ sau khi giải_mã được các mật_mã của hải_quân Nhật_hồi cuối tháng 5 đã nắm rõ kế_hoạch cũng như trình_tự tác_chiến của người Nhật . Họ sử_dụng khám_phá này để giành chiến_thắng quyết_định trong trận Midway trước Hải_quân Đế_quốc Nhật_Bản . Khả_năng tác_chiến của người Nhật_sụt giảm đáng_kể sau thất_bại nặng_nề này . Trong một nỗ_lực muộn_màng , Nhật_Bản tập_trung lực_lượng cố_gắng đánh chiếm căn_cứ Port_Moresby trên Lãnh_thổ_Papua . Người Mỹ lên kế_hoạch phản_công nhằm chiếm lại căn_cứ tiền_phương của người Nhật ở phía Nam quần_đảo Solomon làm bước_đầu_tiên trong kế_hoạch tái_chiếm Rabaul – căn_cứ chính của quân_Nhật tại Đông_Nam_Á . Cả hai kế_hoạch được tiến_hành vào tháng 7 , nhưng đến giữa tháng 9 , người Nhật vì ưu_tiên Guadalcanal đã ra_lệnh rút quân khỏi khu_vực Port_Moresby đến phần phía Bắc của đảo New_Guinea . Tại đây , quân_Nhật đụng_độ với quân_đội Úc và Hoa_Kỳ trong trận Buna – Gona . Guadalcanal nhanh_chóng trở_thành chiến_trường ác_liệt , cả hai bên đều phải hứng_chịu thất_bại nặng_nề về quân_số lẫn tàu_bè trong cuộc kịch_chiến . Đến đầu năm 1943 , quân_Nhật bị đánh_bại và buộc phải rút khỏi đảo . Trên đất_liền Đông_Nam_Á , Nhật_tiến nhanh vào sâu thuộc_địa của Anh cho đến khi gặp phải sự kháng_cự mãnh_liệt tại Miến_Điện . Quân_đội Khối thịnh_vượng chung_Anh triển_khai tác_chiến tại vùng Arakan vào cuối năm 1942 nhưng phải rút về Ấn_Độ vào tháng 5 năm 1943 sau khi thất_bại thảm_hại . Tháng 2 năm 1943 , người Anh sử_dụng lính không chính_quy_quấy_nhiễu hậu_phương của quân_Nhật và thu về những kết_quả khác nhau . Mặt_trận Xô –_Đức ( 1942 – 43 ) Tuy bị thiệt_hại đáng_kể , nhưng vào đầu năm 1942 , Đức và đồng_minh đã chặn_đứng một cuộc tấn_công quy_mô lớn của Liên_Xô tại miền trung và miền nam nước Nga , bảo_toàn hầu_hết lãnh_thổ mà họ chiếm được năm trước đó . Vào tháng 6 , sau khi đánh_bại Liên_Xô tại Bán_đảo Kerch và Kharkov , Đức phát_động tấn_công vào phía Nam nhằm chiếm vùng sản_xuất dầu_mỏ chiến_lược ở Kavkaz và thảo_nguyên Kuban , trong khi án_binh_bất_động tại các vị_trí ở phía bắc và trung_tâm của chiến_tuyến . Quân_Đức chia Cụm tập_đoàn quân_Nam thành hai tập_đoàn quân : Tập_đoàn quân_A được lệnh tiến đến hạ_lưu sông Don và đánh về hướng đông nam tới dãy Kavkaz , trong khi Tập_đoàn quân_B tiến về phía sông Volga . Liên_Xô quyết_định tử_thủ tại thành_phố Stalingrad bên bờ Tây sông Volga nhằm chặn_đứng đường tiến_quân của Đức . Đến giữa tháng 11 , khi quân_Đức gần như đã chiếm được Stalingrad sau những trận giao_tranh trên đường_phố ác_liệt và đẫm máu thì cũng là thời_điểm mùa đông khắc_nghiệt ập đến . Lợi_dụng quân_Đức đã kiệt_sức , Liên_Xô tung_đòn phản_công , bắt_đầu bằng một cuộc tấn_công không thành_công vào " chỗ lồi " Rzhev gần Moskva và một cuộc tấn_công vu_hồi gồm hai gọng kìm đánh vào cạnh sườn khiến hơn 30 vạn quân_Đức rơi vào vòng_vây siết chặt tại Stalingrad . Đến đầu tháng 2 năm 1943 , Hồng_quân tiêu_diệt hoàn_toàn quân_Đức tại Stalingrad , đẩy_lùi chiến_tuyến Xô –_Đức về vị_trí cũ trước cuộc tấn_công mùa hè . Đến giữa tháng 2 , khi bước_tiến của Liên_Xô dần_khựng lại , quân_Đức – với hy_vọng xoay chuyển tình_thế – mở một cuộc tấn_công khác vào Kharkov , tạo nên một chiến_tuyến hình vòng_cung xung_quanh thành_phố Kursk của Liên_Xô . Tây_Âu , Đại_Tây_Dương và Địa_Trung_Hải ( 1942 – 43 ) Khai_thác các quyết_định chỉ_huy kém hiệu_quả của hải_quân Hoa_Kỳ , hải_quân_Đức tiến_hành quấy_nhiễu , tàn_phá tuyến đường vận_tải hàng_hải của Đồng_Minh ngoài khơi bờ biển Đại_Tây_Dương của Mỹ . Tại Bắc_Phi , quân_đội Khối thịnh_vượng chung mở một cuộc phản_công mang mật_danh " Crusader " vào tháng 11 năm 1941 và đoạt lại tất_cả vùng_đất mà liên_quân Đức – Ý chiếm được trước đó . Đáp_trả , quân_Đức mở cuộc tấn_công vào tháng 1 , đẩy quân_Anh trở_lại vị_trí ở phòng tuyến Gazala vào đầu tháng 2 . Chiến_sự bước vào_khoảng thời_gian tạm lắng mà Đức sử_dụng để chuẩn_bị cho những cuộc tấn_công sắp tới của họ . Lo_ngại người Nhật có_thể sử_dụng các căn_cứ ở Madagascar do chính_phủ Vichy nắm giữ đã , người Anh quyết_định xâm_chiếm hòn đảo này vào đầu tháng 5 năm 1942 . Tại Lybia , quân_đội phe_Trục đã buộc Đồng_Minh phải rút_lui sâu bên trong Ai_Cập trước khi bị chặn lại ở El_Alamein . Trên lục_địa Âu_châu , Đồng_Minh tổ_chức các cuộc đột_kích nhằm vào các mục_tiêu chiến_lược , đỉnh_điểm là trận Dieppe_đẫm máu . Thiệt_hại quá nặng_nề mà không đạt được kết_quả nào , cuộc tấn_công tại Dieppe củng_cố nhận_định của các tướng_lĩnh Anh rằng quân của họ sẽ không_thể bám_trụ nổi sau khi đổ_bộ lên đất đối_phương . Đến tháng 12 năm 1941 , quân_Đức thất_bại trong trận đánh trước cửa_ngõ Moskva . Mặt_trận Xô – Đức thu_hút tất_cả lực_lượng của Đức và buộc họ cắt_giảm lực_lượng cho các mặt_trận khác . Quân_Đức ở Bắc_Phi bị thiếu đạn_dược , nhiên_liệu nên không_thể tiếp_tục tấn_công . Vào đầu năm 1942 , việc Anh thắng_lợi trong cuộc đánh_bại lực_lượng hải_quân Ý khiến phía Đồng_Minh có thêm quân_nhu và vật_chất . Việc này cho_phép các lực_lượng Anh dồn toàn_lực cho trận El_Alamein thứ hai và dành thắng_lợi . Người_Anh , tuy phải trả_giá đắt , nhưng đã có_thể cung_ứng nguồn cung_cấp cần_thiết cho đảo Malta khi ấy đang bị phe_Trục bao_vây . Vài tháng sau , quân Đồng_Minh phát_động tấn_công đánh bật quân_đội phe_Trục khỏi Ai_Cập và bắt_đầu tiến_quân về phía tây . Vào tháng 11 năm 1942 , tình_trạng càng tệ hơn cho quân_Trục khi Hoa_Kỳ và Anh thực_hiện Chiến_dịch Bó_Đuốc , đổ_bộ vào Maroc , bao_vây các lực_lượng phe_Trục . Ngay_lập_tức , các thuộc_địa Pháp ở Bắc_Phi_đổi phe . Hitler đáp trả bằng cách ra_lệnh chiếm_đóng lãnh_thổ Vichy . Dù quân_đội Vichy không làm gì để chống lại sự vi_phạm hiệp_ước đình_chiến này nhưng họ đã cố_gắng di_chuyển hạm đội để ngăn_chặn nó rơi vào tay người Đức . Quân_Trục tại Châu_Phi_rút_lui về Tunisia và bị đánh_bật hoàn_toàn khỏi Bắc_Phi vào tháng 5 năm 1943 . Tháng 6 năm 1943 , Anh và Hoa_Kỳ khai_màn chiến_dịch ném bom chiến_lược nhằm vào nước Đức , mục_tiêu làm suy_giảm nhuệ_khí , phá hủy nhà_cửa của thường_dân và phá vỡ nền kinh_tế thời_chiến của nước này . Trận oanh_tạc Hamburg là một trong những cuộc tấn_công đầu_tiên trong chiến_dịch này , gây ra thương_vong đáng_kể về người và thiệt_hại lớn đối_với cơ_sở_hạ_tầng của trung_tâm công_nghiệp quan_trọng này . Đồng_Minh giành thế chủ_động ( 1943 – 44 ) Sau khi chiến_dịch Guadalcanal kết_thúc , người Mỹ bắt_đầu triển_khai một loạt hoạt_động quân_sự chống lại Nhật_Bản ở Thái_Bình_Dương . Tháng 5 năm 1943 , liên_quân Canada và Hoa_Kỳ được cử đến Alaska nhằm đuổi_quân Nhật khỏi quần_đảo Aleutian . Ngay sau đó , Hoa_Kỳ – với sự hỗ_trợ từ Úc , New_Zealand và các quốc_đảo Thái_Bình_Dương – bắt_đầu nhiều chiến_dịch lớn trên bộ , trên biển và trên không , mục_tiêu cô_lập căn_cứ Nhật tại Rabaul bằng cách chiếm các đảo xung_quanh và phá vỡ vành_đai phòng_thủ ở Trung_tâm Thái_Bình_Dương ( tại quần_đảo Gilbert và Marshall ) của Nhật . Cuối tháng 3 năm 1944 , quân Đồng_Minh đã hoàn_thành cả hai mục_tiêu này đồng_thời vô_hiệu hóa được căn_cứ trọng_điểm của Nhật tại Truk thuộc quần_đảo Caroline . Sang tháng 4 , quân Đồng_Minh tiếp_tục triển_khai một chiến_dịch khác và thành_công chiếm lại miền Tây New_Guinea . Tại châu_Âu , cả người Đức và người Liên_Xô đã dành cả mùa xuân và đầu mùa hè năm 1943 để chuẩn_bị cho các cuộc tấn_công lớn ở miền trung nước Nga . Ngày 4 tháng 7 năm 1943 , tại trận Vòng_cung Kursk , Đức đã tung ra những đơn_vị thiết_giáp lớn hòng xoay chuyển tình_thế , Kursk trở_thành " trận đấu xe_tăng lớn nhất " trong lịch_sử thế_giới . Trong vòng một tuần , quân_Đức kiệt_sức trước tuyến phòng_thủ được bố_trí theo hình_bậc thang và tổ_chức tốt của Liên_Xô . Lần đầu_tiên trong cuộc_chiến , Hitler đã hủy bỏ chiến_dịch trước khi đạt được thành_công về mặt chiến_thuật hay tác_chiến . Quyết_định này bị ảnh_hưởng một phần bởi tin_tức miền Nam nước Ý bị Đồng_Minh_phương Tây tấn_công vào ngày 9 tháng 7 . Kết_hợp với những thất_bại trước đó của Ý , cuộc đổ_bộ lên đảo Sicilia dẫn đến việc lật_đổ và bắt_giữ Mussolini vào cuối tháng đó . Vào ngày 12 tháng 7 năm 1943 , Liên_Xô triển_khai chiến_dịch Kutuzov tại khu_vực phía bắc vòng_cung Kursk , qua đó xóa_tan bất_kỳ cơ_hội chiến_thắng nào hoặc thậm_chí là đưa chiến_sự vào thế bế_tắc của Đức ở phía Đông . Chiến_thắng của Liên_Xô tại Kursk đẩy quân_Đức vào thế bị_động , quân Liên_Xô giữ thế chủ_động và phát_động tấn_công liên_tục trên khắp các mặt_trận . Đức cố_gắng ổn_định mặt_trận phía Đông dọc theo tuyến Panther-Wotan được gia_cố gấp_rút . Tuyến phòng_thủ của Đức bị Liên_Xô chọc_thủng tại Smolensk và một đoạn ở phía bắc biển Đen trong Chiến_dịch tấn_công Hạ_Dniepr . Vào ngày 3 tháng 9 năm 1943 , Đồng_Minh phương Tây đổ_bộ lên đất_liền Ý . Quân_đội Ý không lâu sau đó đã đơn_phương ký hiệp_định đình_chiến với quân Đồng_Minh . Đức , với sự giúp_đỡ của lực_lượng Phát_xít Ý trung_thành với Mussolini , đã đáp trả bằng cách giải_giáp binh_lính Ý không có cấp trên chỉ_huy . Đức nhanh_chóng giành quyền kiểm_soát quân_sự trên nhiều khu_vực của Ý và nhanh_chóng xây_dựng một loạt tuyến phòng_thủ . Lực_lượng đặc_biệt của Đức đã tiến_hành giải_cứu Mussolini , người sau đó được phía Đức_dựng lên làm nguyên_thủ quốc_gia của nhà_nước chư_hầu mang tên Cộng_hòa Xã_hội Ý , mở ra cuộc nội_chiến_Ý . Đồng_Minh_phương Tây_chọc thủng nhiều phòng tuyến của Đức ở miền nam nước Ý trước khi tiến đến tuyến phòng_thủ chính vào giữa tháng 11 . Các hoạt_động quân_sự của Hải_quân_Đức ở Đại_Tây_Dương cũng bị ảnh_hưởng . Đến tháng 5 năm 1943 , khi các biện_pháp đối_phó của Đồng_minh ngày_càng có hiệu_quả , đội tàu ngầm_Đức phải hứng_chịu tổn_thất đáng_kể khiến họ phải đình_chỉ hoạt_động tại Đại_Tây_Dương . Vào tháng 11 năm 1943 , Franklin D._Roosevelt và Winston_Churchill gặp Tưởng_Giới_Thạch ở Cairo và sau đó với Iosif_Stalin tại Tehran . Hội_nghị Cairo xác_định Nhật_Bản sẽ phải trả lại các lãnh_thổ mà họ chiếm được sau khi chiến_tranh kết_thúc . Hội_nghị cũng lên kế_hoạch quân_sự cho chiến_dịch Miến_Điện . Tại Tehran , các bên thỏa_thuận rằng Đồng_Minh_phương Tây sẽ xâm_lược châu_Âu vào năm 1944 và Liên_Xô sẽ tuyên_chiến với Nhật_Bản trong vòng ba tháng kể từ ngày Đức bị đánh_bại . Kể từ tháng 11 năm 1943 , trong trận Thường_Đức kéo_dài bảy tuần , người Trung_Quốc – trong khi chờ_đợi Đồng_Minh tăng viện – đã buộc Nhật_Bản phải trả_giá cao trong một cuộc_chiến tiêu_hao . Tháng 1 năm 1944 , quân Đồng_Minh triển_khai một loạt cuộc tấn_công ở Ý nhằm vào phòng tuyến của Đức tại Monte_Cassino . Liên_quân Hoa_Kỳ , Anh , Canada và Vương_quốc Ý cố_gắng đánh bọc sườn phòng tuyến này bằng cách đổ_bộ tại Anzio và giành thắng_lợi . Vào ngày 27 tháng 1 năm 1944 , Hồng_quân Liên_Xô triển_khai cuộc tổng tấn_công đuổi quân_Đức ra khỏi khu_vực Leningrad , giải_vây thành_phố này sau 900 ngày , kết_thúc cuộc bao_vây đẫm máu nhất trong lịch_sử chiến_tranh . Cùng thời_điểm , Hồng_quân tiến_sát tới biên_giới tiền_chiến của Estonia_thị bị Cụm tập_đoàn quân Bắc_chặn lại . Người_Đức được người Estonia hỗ_trợ với hy_vọng tái_lập nền độc_lập quốc_gia . Sự đình_trệ này đã làm chậm các hoạt_động tác_chiến tiếp_theo của Liên_Xô ở khu_vực Baltic . Cuối tháng 5 năm 1944 , Liên_Xô giải_phóng Crimea , đánh_đuổi phần_lớn lực_lượng phe Trục khỏi Ukraina . Họ tiếp_tục thực_hiện các cuộc tấn_công vào Romania nhưng bị quân_Trục_đẩy lui . Tại Ý , quân Đồng_Minh thành_công đánh bật người Đức khỏi phòng tuyến gần Roma dù đã để cho một_số sư_đoàn_Đức_rút_lui . Vào ngày 4 tháng 6 , thủ_đô Roma rơi vào tay Đồng_Minh . Quân Đồng_Minh_thu về những kết_quả thắng_bại lẫn_lộn trên lục_địa châu_Á . Tháng 3 năm 1944 , quân_Nhật triển_khai chiến_dịch tấn_công vào Assam , Ấn_Độ , nhanh_chóng bao_vây các vị_trí của Anh tại Imphal và Kohima . Tháng 5 năm 1944 , quân_đội Anh tiến_hành phản_công buộc quân_Nhật phải rút về Miến_Điện trong tháng 7 . Trước đó , vào cuối năm 1943 , quân_đội Trung_Quốc từ Vân_Nam đã tràn vào miền bắc Miến_Điện và bao_vây quân_Nhật tại Myitkyina . Nhật_Bản triển_khai một cuộc tấn_công khác với mục_tiêu tiêu_diệt các đạo_quân chủ_lực của Trung_Quốc , bảo_đảm tuyến đường_sắt kết_nối các lãnh_thổ do Nhật_Bản chiếm_giữ và đánh chiếm các sân_bay của quân Đồng_Minh . Đến tháng 6 năm 1944 , quân_Nhật đã chiếm được Hà_Nam và đang chuẩn_bị mở một cuộc tấn_công mới vào Trường_Sa . Đồng_Minh_áp sát Sau 3 năm chịu áp_lực từ phía Liên_Xô , Đồng_Minh_phương Tây cuối_cùng cũng đã quyết_định mở một_mặt_trận thứ hai . Vào ngày 6 tháng 6 năm 1944 ( được gọi_là D-Day ) , các lực_lượng Đồng_Minh_phương Tây đồng_loạt đổ_bộ vào bờ biển Normandie . Chiến_dịch diễn ra rất khốc_liệt , phe Đồng_Minh đã gặp rất nhiều khó_khăn và phải hứng_chịu tổn_thất lớn dù áp_đảo về quân_số và trang_bị . Tuy_nhiên họ dần giành lấy ưu_thế và buộc người Đức phải rút khỏi miền bắc nước Pháp . Quân Đồng_Minh đồng_thời điều_động một_số sư_đoàn khỏi Ý để tấn_công vào vùng Provence , thành_công_đẩy lui quân_Đức ra khỏi nước Pháp . Ngày 25 tháng 8 , Paris được giải_phóng bởi lực_lượng kháng_chiến và quân_đội Pháp tự_do do Tướng Charles_de Gaulle chỉ_huy . Nhân_đà thắng_lợi , quân Đồng_Minh_phương Tây tiếp_tục đẩy_lùi quân_Đức trên mặt_trận Tây_Âu cho đến hết năm . Tuy_nhiên , kế_hoạch xâm_lược miền Bắc nước Đức , mở_đầu bằng một chiến_dịch hàng_không tại Hà_Lan , đã thất_bại . Đồng_minh phương Tây từ_từ áp sát nước Đức nhưng không_thể chọc thủng phòng tuyến cuối_cùng tại sông Rur . Đến cuối năm 1944 , Liên_Xô đã giành lại được hầu_hết số lãnh_thổ bị Đức chiếm_đóng và liên_tục đẩy_lùi lực_lượng ngày_càng suy_yếu của Đức về phía tây . Vào ngày 22 tháng 6 , Liên_Xô mở một cuộc tấn_công chiến_lược tại Belarus ( " Chiến_dịch Bagration " ) tiêu_diệt gần như hoàn_toàn Cụm tập_đoàn quân Trung_tâm của Đức . Sau thành_công này , Liên_phát_động liên_tiếp các đòn tấn_công khác buộc quân_Đức phải rút khỏi miền Tây_Ukraina và miền Đông Ba_Lan . Liên_Xô thành_lập Ủy_ban Giải_phóng Quốc_gia Ba_Lan để kiểm_soát lãnh_thổ nước này và đối_phó với lực_lượng Armia_Krajowa trung_thành với Chính_phủ Ba_Lan lưu_vong ở Luân_Đôn . Hồng_quân Liên_Xô dừng lại tại quận Praga ở phía bên kia bờ sông Vistula và theo_dõi quân_Đức dập tắt_Khởi_nghĩa Warszawa do Armia_Krajowa khởi_xướng một_cách thụ_động . Cuộc nổi_dậy toàn_quốc ở Slovakia cũng bị quân_Đức dập tắt . Tại miền đông Romania , cuộc tấn_công chiến_lược của Hồng_quân Liên_Xô đã tiêu_diệt một lượng lớn quân_Đức tại đó , đồng_thời kích_động hai cuộc đảo_chính thành_công tại Romania và Bulgaria dẫn đến việc hai nước này chuyển sang phe Đồng_Minh . Vào tháng 9 năm 1944 , quân_đội Liên_Xô tiến vào Nam_Tư khiến hai Tập_đoàn quân_E và F của Đức_phải rút_lui một_cách gấp_gáp khỏi Hy_Lạp , Albania và Nam_Tư để tránh bị cô_lập hoàn_toàn . Đến thời_điểm này , lực_lượng kháng_chiến do Cộng_sản lãnh_đạo dưới sự chỉ_huy của Thống_chế Josip Broz_Tito , đã kiểm_soát phần_lớn lãnh_thổ của Nam_Tư và tham_gia_cầm chân quân_đội Đức ở phía nam . Tại miền bắc Serbia , Hồng_quân Liên_Xô , với sự giúp_đỡ hạn_chế từ quân_đội Bulgaria , đã hỗ_trợ quân kháng_chiến giải_phóng Beograd vào ngày 20 tháng 10 . Vài ngày sau , Liên_Xô mở một cuộc tấn_công quy_mô lớn vào Hungary . Chiến_dịch kết_thúc khi Budapest thất_thủ vào tháng 2 năm 1945 . Trái_ngược với những chiến_thắng ấn_tượng của Liên_Xô tại Balkan , sự kháng_cự gay_gắt của người Phần_Lan tại eo đất Karelia đã ngăn_chặn Liên_Xô chiếm_đóng nước này . Kết_quả là hai nước Liên_Xô-Phần_Lan ký_kết hiệp_định đình_chiến với những điều_kiện tương_đối nhẹ_nhàng , dù nước này bị buộc phải tham_gia phe Đồng_Minh chống lại Đức . Đến đầu tháng 7 năm 1944 , quân_đội Khối thịnh_vượng chung ở Đông_Nam_Á đã thành_công đẩy_lùi bước_tiến của quân Nhật tại Assam , buộc_quân Nhật_phải rút_lui về sông Chindwin trong khi quân Trung_Quốc chiếm được Myitkyina . Tháng 9 năm 1944 , quân Trung_Quốc chiếm được núi Song và khai_thông lại tuyến đường Miến_Điện . Quân_Nhật thành_công hơn ở Trung_Quốc khi họ cuối_cùng cũng chiếm được Trường_Sa vào giữa tháng 6 và Hành_Dương vào đầu tháng 8 . Người Nhật sau đó đã tổ_chức tấn_công vào tỉnh Quảng_Tây , giành chiến_thắng tại Quế_Lâm và Liễu_Châu vào cuối tháng 11 , thành_công liên_kết lực_lượng ở Trung_Quốc và Đông_Dương lại với nhau vào giữa tháng 12 . Tại Thái_Bình_Dương , người Mỹ tiếp_tục đẩy_lùi vành_đai phòng_thủ của quân_Nhật . Vào giữa tháng 6 năm 1944 , quân_đội Hoa_Kỳ đã chiếm lại Mariana và Palau từ tay Nhật với chiến_thuật " nhảy_cừu " , đồng_thời đánh_bại hải_quân Nhật trong trận chiến trên Biển Philippines . Những thất_bại này đã buộc Thủ_tướng Nhật_Bản Tojo_Hideki phải từ_chức , đồng_thời cho_phép Mỹ sử_dụng các căn_cứ không_quân để tiến_hành oanh_tạc bằng máy_bay ném bom hạng nặng nhằm vào quần_đảo Nhật_Bản . Cuối tháng 10 , lực_lượng Hoa_Kỳ đánh chiếm hòn đảo Leyte của Philippines ; ngay sau đó , lực_lượng hải_quân Đồng_Minh giành được một chiến_thắng lớn khác trước lực_lượng của Nhật_Bản trong trận Vịnh_Leyte , một trong những trận hải_chiến lớn nhất trong lịch_sử nhân_loại . Ảnh_hưởng đến dân_thường Đức_quốc xã Chiến_dịch tàn_sát tù_binh chiến_tranh và thường_dân điển_hình nhất và có tổ_chức nhất là các chương_trình được vạch ra và thực_hiện bởi Đức_quốc xã . Ban_đầu chỉ nhắm mục_tiêu vào người Do_Thái tại nước này , cộng thêm một_số nhóm người ít người không ưa_thích . Chế_độ Đức_quốc xã bắt_đầu thành_lập trại để cách_ly các nhóm người này , sau đó dùng lao_động cưỡng_bách và cuối_cùng tiêu_diệt hàng_loạt . Các nhóm người Do_Thái , người đồng_tính luyến_ái và người có khuyết_tật là các mục_tiêu đầu_tiên , nhưng những người đối_lập chính_trị như những người theo chủ_nghĩa_xã_hội và các nhân_vật tôn_giáo ( kể_cả tín_đồ Cơ_đốc_giáo ) lên_tiếng cũng bị bắt_giữ . Một_khi chiến_tranh bùng_nổ và phần đất Đức xâm_chiếm tăng lên , các lãnh_thổ mới chiếm này cũng bị tính trong nỗ_lực đó . Riêng Ba_Lan đã bị ảnh_hưởng rất nhiều , với gần toàn_bộ dân_số Do_Thái tại nước này và một_số đông người Cơ_đốc_giáo đã bị tiêu_diệt . Hàng chục triệu Người Nga và các người Slav bị chinh_phục khác cũng bị giam_cầm tại hơn 100 trại tập_trung của Đức trên khắp các vùnh lãnh_thổ châu_Âu bị nước Đức_Quốc_xã chiếm_đóng . Các trại lớn nhất là Dachau , Buchenwald , Ravensbrück , Ausschwitz , Majdanek , Bergen_Belsen , Gusen ... Số người được giải_phóng khỏi các trại này sau chiến_tranh chỉ còn vài trăm nghìn . Tổng_số người đã bị giết trong các trại tập_trung , trong các chương_trình tiêu_diệt và trong khi bị chính_quyền Đức ngược_đãi có_lẽ không bao_giờ có_thể biết chính_xác được . Có một_số ước_đoán cao hơn 10 triệu người , trong đó 5 tới 6 triệu là người Do_Thái bị giết trong các chương_trình tiêu_diệt có mục_đích . Liên_Xô Theo một_số tài_liệu phương Tây , kể từ khi tiến vào nước Đức ( 1944 - 1945 ) , một bộ_phận binh_sĩ Hồng_quân đã có những hành_động trả_thù nhằm vào tù_binh hoặc dân_thường Đức để trả_đũa những tàn_phá mà quân_Đức gây ra cho đất_nước mình . Ngoài việc cướp nhà dân và cửa_hiệu , phương Tây cho rằng Hồng_quân Liên_Xô đã hãm_hiếp hàng chục ngàn phụ_nữ và trẻ_em người Đức , từ 8 đến 80 tuổi . Theo Franz Wilhelm_Seidler , riêng ở Berlin là 20 ngàn tới 100 ngàn , các tỉnh còn lại từ 100 ngàn tới nửa triệu . Rất nhiều nạn_nhân trong số này bị từ 10 đến 12 lính hãm_hiếp tập_thể , và đa_số bị hãm_hiếp nhiều lần . Tuy_nhiên , giới sử_học vẫn tranh_cãi về tính xác_thực và quy_mô của những vụ hiếp_dâm . Các nhà_sử_học Nga đã phủ_nhận những cáo_buộc về hiếp_dâm hàng_loạt , họ đưa ra bằng_chứng là một lệnh từ Bộ_chỉ_huy tối_cao ban_hành ngày 19 tháng 1 năm 1945 , trong đó ra_lệnh cấm_binh_sĩ ngược_đãi thường_dân Đức . Một lệnh của Hội_đồng quân_sự của Phương_diện quân_Byelorussia số_một , có chữ_ký của Nguyên_soái Rokossovsky , đã ra_lệnh xử bắn những binh_lính phạm_tội trộm_cướp và hiếp_dâm ngay tại hiện_trường của vụ án . Một lệnh ban_hành bởi Stavka ( Bộ_Tổng_tư_lệnh Tối_cao Hồng_quân ) vào ngày 20 tháng 4 năm 1945 phổ_biến tới binh_sĩ rằng cần phải duy_trì quan_hệ tốt với người_dân Đức để giảm kháng_cự và để chiến_sự kết_thúc nhanh hơn . Trong khu_vực chiếm_đóng của Liên_Xô , các thành_viên của SED đã báo_cáo cho Stalin biết hành_động cướp_bóc và hãm_hiếp của binh_lính Liên_Xô có_thể dẫn đến một phản_ứng tiêu_cực của dân_Đức đối_với Liên_Xô và hướng tới tương_lai của chủ_nghĩa_xã_hội ở Đông_Đức . Stalin đã phản_ứng một_cách giận_dữ : " Tôi sẽ không tha_thứ bất_cứ ai kéo danh_dự của Hồng_quân qua vũng bùn . " Các nhà_lãnh_đạo Liên_Xô rất bất_bình với truyền_thông của các nước phương Tây , khi họ vừa_mới là đồng_minh của Liên_Xô trên mặt_trận chống phát_xít thì nay lại quay sang công_kích Liên_Xô . Bộ_trưởng dân ủy ngoại_giao Liên_Xô_V. M._Molotov đã gọi những cáo_buộc của Phương_Tây là một " chiến_dịch hèn_hạ " nhằm phá_hoại uy_tín của Hồng_quân và trút lên đầu những người lính Hồng_quân tất_cả những gì xảy ra do sự hỗn_loạn trước đó tại những vùng do Liên_Xô chiếm_đóng . Ông nói : " Liên_Xô và những bạn_bè của chúng_tôi trên thế_giới đã có những thông_tin cần_thiết để chống lại chiến_dịch tuyên_truyền này " . Tướng_Gareyev , chủ_tịch của Học_viện Khoa_học Quân_sự Nga , nhận_xét : Tư_lệnh tối_cao Stalin đã ký một quyết_định ngày 19 tháng 1 năm 1945 , theo đó binh_sĩ bị cấm tất_cả các hành_vi bạo_lực chống lại dân_thường Đức . Tất_nhiên , sự trả_thù , bao_gồm cả bạo_lực tình_dục , đã xảy ra . Một_số binh_sĩ chỉ đơn_giản là không_thể kiềm_chế tức_giận sau những gì Đức_quốc xã đã làm trên đất_nước chúng_tôi . Nhưng các trường_hợp này đã bị trừng_phạt nghiêm_khắc . Và việc trả_thù đã không trở_nên phổ_biến . Bởi_vì ngay khi chúng_tôi chiếm_đóng các thành_phố , kỷ_luật đã được thắt chặt . Chúng_tôi cung_cấp cho người_dân Đức_thực_phẩm , chăm_sóc y_tế , tuần_tra an_ninh . Cá_nhân tôi đã tham_gia giải_phóng Đông_Đức . Tôi cam_đoan , việc lạm_dụng tình_dục thậm_chí không hề được nghe thấy . Theo Oleg_Rzheshevsky người đứng đầu Viện_Hàn_lâm Khoa_học_Nga , mặc_dù có nhiều trường_hợp đã xảy ra những hành_vi thái_quá thì " đa_số binh_sĩ và quan_chức của Liên_Xô cũng như quân Đồng_minh đã đối_xử với người_dân địa_phương một_cách nhân_đạo " . Ông cũng cho rằng những tội_ác như hành_động tấn_công tình_dục là một phần không_thể tránh khỏi của chiến_tranh . Một phụ_nữ Berlin , Elizabeth_Shmeer , cho biết : Đức_quốc xã nói rằng nếu người Nga đến đây , họ sẽ tàn_phá và hãm_hiếp khủng_khiếp . Nhưng thực_tế sau đó rất khác : dù là những người bại_trận , quân_đội Đức đã gây ra rất nhiều đau_khổ cho nước Nga , nhưng những người chiến_thắng đã cho chúng_tôi thực_phẩm còn nhiều hơn những gì chính_quyền cũ phân_phát . Đối_với chúng_tôi điều đó rất khó hiểu . Một_cách cư_xử nhân_đạo như_vậy dường_như chỉ người Nga làm được . Mỹ Nhiều trận ném bom rải_thảm của không_quân Mỹ đánh thẳng vào các thành_phố đông dân_cư đã khiến cho hàng trăm nghìn thường_dân Đức và Nhật bị thiệt_mạng . Nhiều thành_phố đông dân ở Đức , Nhật bị máy_bay ném bom của Mỹ_phá hủy gần như hoàn_toàn . Riêng trong một trận oanh_tạc thành_phố Dresden , có tới vài chục ngàn dân_thường Đức thiệt_mạng . Các vụ ném bom Tokyo cũng khiến ít_nhất 100.000 thường_dân Nhật_Bản thiệt_mạng . Đặc_biệt , Mỹ đã để lại một dấu_ấn kinh_hoàng cho cả thế_giới cho tới ngày hôm_nay . Đó là vụ ném bom nguyên_tử xuống Hiroshima và Nagasaki lúc chiến_tranh gần kết_thúc . Theo lệnh của Tổng_thống Harry_S Truman , ngày 6 tháng 8 năm 1945 , quả bom nguyên_tử thứ nhất mang tên " Little_Boy " đã được thả xuống thành_phố Hiroshima , Nhật_Bản . Sau đó 3 hôm , ngày 9 tháng 8 năm 1945 , quả bom thứ hai mang tên " Fat_Man " đã phát_nổ trên bầu_trời thành_phố Nagasaki . Các số_liệu khác nhau bởi được thống_kê vào các thời_điểm khác nhau . Rất nhiều nạn_nhân chết sau nhiều tháng , thậm_chí nhiều năm bởi hậu_quả của phóng_xạ . Theo ước_tính , 140.000 người_dân Hiroshima đã chết bởi vụ nổ cũng như bởi hậu_quả của nó . Số người thiệt_mạng ở Nagasaki là 74.000 . Ở cả hai thành_phố , phần_lớn người chết là thường_dân . Các công_dân của các nước Đồng_Minh cũng phải chịu đau_khổ trong các trường_hợp họ là con_cháu của những người đến từ các nước phe_Trục . Điển_hình là việc 120.000 người Mỹ gốc Nhật đã bị chính_phủ Mỹ ra_lệnh niêm_phong tài_sản và bị giam_giữ ở các trại tập_trung giữa sa_mạc trong thời_kỳ chiến_tranh ( từ 1942 tới 1945 ) , với lý_do để đề_phòng nguy_cơ gián_điệp . Theo J. Robert_Lilly thì khi tiến_quân vào Đức , binh_lính Mỹ cũng đã nhiều lần hãm_hiếp những người phụ_nữ địa_phương . Ông ước_tính số vụ hãm_hiếp của binh_lính Mỹ tại Đức là 11.000_vụ . Carol_Huntington thì lại cho rằng đa_số những vụ tấn_công tình_dục của lính Mỹ đối_với phụ_nữ Đức có_vẻ giống hành_vi mua_dâm hơn là cưỡng_hiếp , ông cũng ghi_nhận nhiều trường_hợp những phụ_nữ Đức_quan_hệ tình_dục với người lính Mỹ để được họ phân_phát cho đồ_ăn hoặc tiền_mặt . Anh Vương_quốc Liên_hiệp_Anh và Bắc_Ireland đã bị thất_bại nặng_nề trong cuộc_chiến với quân_đội Nhật_Bản tại Trận Singapore năm 1942 , quân_Nhật cũng đang tiến_hành xâm_lược Miến_Điện thuộc Anh trong năm đó . Giới_chức Anh sợ rằng một cuộc xâm_lược Ấn_Độ thuộc Anh tiếp_theo của Nhật_Bản có_thể thực_hiện bằng cách thích_hợp thông_qua lối Bengal ( xem British_Raj ) , và các biện_pháp khẩn_cấp đã được áp_dụng để tích_trữ lương_thực cho lính Anh , bao_gồm cả việc giành lấy lương_thực của nhân_dân Ấn_Độ . Hậu_quả là Nạn đói Bengal năm 1943 thảm_khốc năm 1943 khiến 5 triệu người Ấn_Độ thiệt_mạng . Dấu_ấn kinh_hoàng về nạn đói này cũng khiến tinh_thần phản_kháng của người_dân Ấn_Độ chống sự cai_trị của thực_dân_Anh ngày_càng dâng cao , góp_phần buộc Anh phải trao_trả độc_lập cho Ấn_Độ vào năm 1947 . Trung_Quốc Ví_dụ về các tội_ác chiến_tranh của các lực_lượng Trung_Quốc bao_gồm : Vào năm 1937 gần Thượng_Hải , vụ giết_hại , tra_tấn và tấn_công tù_binh Nhật_Bản và các thường_dân Trung_Quốc bị_cáo buộc hợp_tác với Nhật , được ghi lại trong tấm ảnh được chụp bởi doanh_nhân Thụy_Sĩ Tom_Simmen . ( Năm 1996 , con trai của Simmen phát_hiện hình_ảnh , hiển_thị những người lính Trung_Hoa_Quốc_Dân Đảng đã hành_quyết dân_chúng và binh_lính Nhật bằng cách chém_đầu và xử bắn , cũng như tra_tấn_công_khai ) Cuộc nổi_loạn Tungchow tháng 8 năm 1937 , lính Trung_Quốc tuyển_mộ bởi chính Nhật_Bản đã nổi_loạn và chuyển vào bên trong Tongzhou , Bắc_Kinh , trước khi tấn_công thường_dân Nhật_Bản và giết chết 280 người . Quân_Quốc_Dân đảng ở tỉnh Hồ_Bắc , vào tháng 5 năm 1943 , ra_lệnh cho toàn_bộ thị_trấn chuyển đi và sau đó " cướp_bóc " của_cải còn lại , bất_kỳ dân_thường đã từ_chối hoặc không chuyển đi , đều bị sát_hại . Nhật Trong khi Holocaust do Đức gây ra rất có tổ_chức và được nhiều người biết đến , số người bị giết có_thể sánh được với số thường_dân bị lực_lượng Nhật tàn_sát tại Trung_Quốc . Tương_tự như cách nhìn của Đức đối_với các dân_tộc sống ở vùng Đông_Âu , người Nhật xem người Trung_Quốc và Đông_Nam_Á là " mọi rợ " và giới lãnh_đạo chẳng_những xem các tội_ác chiến_tranh là lẽ thường mà_còn khuyến_khích việc đó . Một trong những tội_ác tàn_bạo nhất của quân_Nhật trong cuộc_chiến với Trung_Quốc là vụ Thảm_sát Nam_Kinh vào năm 1937 trong đó có khoảng 50.000 - 300.000 thường_dân Trung_Quốc đã bị hãm_hiếp và giết_hại . Các ước_tính số người bị chết do các hành_vi này còn rất thiếu chính_xác , nhưng có_thể cao hơn 10 triệu , cộng thêm một số_lượng lớn phụ_nữ bị hãm_hiếp có_thể nhiều hơn các thống_kê hiện_tại . Một_số khu_vực dưới sự kiểm_soát của Nhật bị nạn đói thảm_khốc do quân_Nhật cướp lương_thực của người bản_địa để chuyển về Nhật ( do nước Nhật vào cuối chiến_tranh đã lâm vào tình_trạng thiếu lương_thực ) , như Nạn đói năm Ất_Dậu 1945 tại miền Bắc Việt_Nam . Kết_quả Hậu_quả trực_tiếp của chiến_tranh này là sự chiến_thắng của phía Đồng_Minh . Mỗi nước trong phe_Trục đều phải đầu_hàng vô_điều_kiện . Đức bị các lực_lượng từ Mỹ , Anh , Liên_Xô và Pháp chiếm_đóng , trong khi Áo bị chia_cắt từ Đức và cũng bị chiếm_đóng một_cách tương_tự . Nhật bị quân Mỹ chiếm_đóng trong khi Liên_Xô chiếm_đóng các nước Đông_Âu . Trái với Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , khi các giới_hạn làm suy_yếu các nước và các nước thua cuộc bị ngăn_chặn việc tái_hội_nhập cộng_đồng quốc_tế , các nước thua_cuộc đã được cung_cấp viện_trợ để phục_hồi và hội_nhập cộng_đồng thế_giới như các quốc_gia hòa bình khác . Vì lẽ đó , Đức và Nhật đã trở_thành hai nước quan_trọng và có nhiều ảnh_hưởng mà không cần phải khiêu_chiến . Sự thất_bại của Hội_Quốc_Liên trong việc ngăn_chặn chiến_tranh đã dẫn đến việc thành_lập Liên_Hiệp_Quốc , một tổ_chức quốc_tế mới và có nhiều sửa_đổi , cho đến nay vẫn là tổ_chức quan_trọng nhất trong việc thúc_đẩy hòa_bình và hợp_tác . Số người chết Tại châu_Âu Thống_kê năm 1965 của Liên_Hợp_Quốc cho biết chỉ riêng số người thiệt_mạng do chiến_tranh ở châu_Âu đã lên đến 49.257.000 người . Những nước chịu thiệt_hại lớn nhất gồm : Liên_Xô : 21.000.000 người ( theo tài_liệu nghiên_cứu của Krivosheev năm 2005 , con_số này có_thể lên tới 26.600.000 người , bao_gồm 8,7 triệu quân_nhân và hơn 18 triệu thường_dân ) Đức : 9.700.000 người ( theo tài_liệu nghiên_cứu năm 2000 của tiến_sĩ Rüdiger_Overmans , con_số này bao_gồm 5.300.000 quân_nhân , 3.170.000 thường_dân và 1.400.000 người Đức ở các quốc_gia khác ) Ba_Lan : 6.028.000 người ( theo tài_liệu của Viện IPN - Ba_Lan năm 2000 , con_số này là 5.600.000 đến 5.800.000 người , trong đó có khoảng 3.000.000 người Do_Thái ) Nam_Tư : 1.600.000 người Pháp : 620.000 người Italia : 890.000 người Tiệp_Khắc : 364.000 người Hoa_Kỳ : 325.000 người Anh : 320.000 người . Tại châu_Á - Thái_Bình_Dương Hoa_Kỳ : khoảng 300.000 người Nhật_Bản : khoảng 2.200.000 người Trung_Quốc : ước_tính 15-20 . 000.000 người Hai miền Triều_Tiên : khoảng 1.000.000 người Ấn_Độ : 2.587.000 người , chưa kể 5 triệu người chết do Nạn đói Bengal năm 1943 Việt_Nam : gần 2.000.000 người ( chủ_yếu do Nạn đói năm Ất_Dậu , năm 1944 - 1945 ) Indonesia : khoảng 3.000.000 đến 4.000.000 người Hậu_quả lâu_dài Chiến_tranh thế_giới thứ II làm thay_đổi căn_bản tư_duy chính_trị quốc_tế của các cường_quốc trên thế_giới . Sau cuộc_chiến này , nhiều quốc_gia từ_bỏ tư_duy bá_quyền , dùng sức_mạnh để xâm_chiếm lãnh_thổ của quốc_gia khác . Quan_hệ quốc_tế từ dựa trên sức_mạnh , " cá lớn nuốt cá bé " , chuyển sang quan_hệ bình_đẳng , cùng tồn_tại hòa_bình . Đồng_thời ngay sau chiến_tranh , phe Đồng_Minh đã bị rạn_nứt khi có xung_đột về hệ_tư_tưởng . Mỗi phía đã giành một khu_vực khác nhau trong các lãnh_thổ phe_Trục . Tại châu_Âu , mỗi phía liên_minh với nhau trong khu_vực ảnh_hưởng . Về phía tây , các nước Mỹ , Anh và Pháp đã lập ra Liên_minh Bắc_Đại_Tây_Dương ( NATO ) . Về phía đông , Liên_Xô lập ra liên_minh với các nước Đông_Âu khác bằng Hiệp_ước Warszawa . Xung_đột giữa hai phe sau_này là một trong những hậu_quả của cuộc chiến_tranh thế_giới thứ hai . Khắp mọi nơi , các phong_trào chống thực_dân phát_triển mạnh hơn khi chiến_tranh kết_thúc . Điều này xuất_phát từ hệ_quả của Chiến_tranh thế_giới thứ hai : Những thiệt_hại của các cường_quốc châu_Âu trong cuộc_chiến này khiến họ mất đi rất nhiều năng_lực quân_sự và kinh_tế khả_dĩ có_thể duy_trì hệ_thống thuộc_địa . Trong khi đó các dân_tộc thuộc_địa đã chống lại một_cách sống_còn , quyết không nhân_nhượng ( như trường_hợp Việt_Nam , Algérie ) . Thời_kỳ bị Đức chiếm_đóng đã gây nên tác_động sâu_sắc đến tâm_lý các dân_tộc châu_Âu . Họ biết đến mất_mát của chiến_tranh và nỗi khổ_đau khi phải chịu ách thống_trị . Điều này ít_nhiều đã ảnh_hưởng đến quyết_tâm muốn trở_lại cai_trị các dân_tộc thuộc_địa của họ . Đồng_thời họ cũng nhận_thức rằng sự tồn_tại của chủ_nghĩa_thực_dân và tư_duy bá_quyền trong quan_hệ chính_trị quốc_tế chính là một trong những nguyên_nhân dẫn đến cuộc_chiến này . Các nước Đồng_Minh đã ký Hiến_chương Đại_Tây_Dương cam_kết giải_phóng cho các thuộc_địa và giải_trừ quân bị sau khi thế_chiến thứ II kết_thúc nhằm xây_dựng một thế_giới mới tốt_đẹp hơn và tránh lặp lại những cuộc_chiến tương_tự trong tương_lai . Các cuộc chiếm_đóng của Đức_Quốc_xã ở Bắc_Phi và Nhật_Bản ở châu_Á đã tàn_phá uy_tín của Anh , Pháp , Hà_Lan đối_với hệ_thống thuộc_địa của họ . Các dân_tộc thuộc_địa đã nhận_thức được rằng những cường_quốc cai_trị mình vẫn có_thể bị đánh_bại . Sự trỗi dậy của Mỹ và việc mở_rộng ảnh_hưởng của Liên_Xô cũng tạo ra sự ủng_hộ cho phong_trào giải_phóng dân_tộc vì hai nước này muốn xóa_bỏ chủ_nghĩa_thực_dân , thiết_lập một trật_tự thế_giới mới , lôi_kéo các nước thuộc_địa mới giành được độc_lập trở_thành đồng_minh , thâm_nhập thị_trường và khai_thác tài_nguyên tại các nước từng là thuộc_địa . Các đế_quốc tại Tây_Âu phải phụ_thuộc vào viện_trợ_Mỹ để tái_thiết nên chịu áp_lực chính_trị của Mỹ phải phóng các thuộc_địa . Hơn_nữa Mỹ và Liên_Xô đều hình_thành dựa trên hệ_tư_tưởng chống chủ_nghĩa_thực_dân . Mỹ từng là thuộc_địa của Anh và đã chiến_đấu để giành độc_lập còn Liên_Xô là liên_minh các quốc_gia từng là các tỉnh , các chư_hầu của Đế_quốc_Nga đã giành độc_lập sau khi chế_độ Sa_hoàng sụp_đổ . Phong_trào giải_phóng dân_tộc xảy đến là sự tất_yếu . Những điều_kiện vào cuối cuộc Thế_chiến thật_sự là cơ_hội lớn cho các nước thuộc_địa . Một_vài cuộc xung_đột đã trở_thành chiến_trường cho các cường_quốc trong Chiến_tranh Lạnh , thậm_chí có nhiều cuộc đã xảy ra trước khi Chiến_tranh Lạnh bắt_đầu . Hai nước Anh và Pháp đã phải từ_bỏ phần_lớn các thuộc_địa sau chiến_tranh . Ấn_Độ giành được độc_lập từ Anh và Philippines_giành độc_lập từ Mỹ . Tại Đông_Dương và nhiều thuộc_địa tại châu_Phi , các lực_lượng kháng_chiến phải chiến_đấu mới giành được độc_lập từ Anh , Pháp , Hà_Lan . Một quốc_gia quan_trọng đã xuất_hiện là Israel . Sau cuộc thảm_sát Holocaust , dân Do_Thái trên thế_giới rất khao_khát có được một quốc_gia riêng . Nhiều người Do_Thái đã có kinh_nghiệm chiến_đấu trong chiến_tranh ( họ là cựu quân_nhân Mỹ , Anh , Liên_Xô ) , đây là điều thuận_lợi khi quốc_gia này luôn phải đương_đầu để được độc_lập và tồn_tại . Các nước tham_chiến và hậu_quả Sự đóng_góp của các quốc_gia Quân_số và sản_lượng vũ_khí của các nước tham_chiến : ( Thống_kê hiện_tại vẫn chưa đầy_đủ ) Xét về sản_lượng vũ_khí , Liên_Xô là nước sản_xuất nhiều vũ_khí lục_quân nhất trong thế_chiến 2 ( bao_gồm xe_tăng , đại_bác , súng_cối , súng máy , đạn pháo ... ) , còn Mỹ là nước sản_xuất nhiều máy_bay và tàu_chiến nhất trong Thế_chiến 2 . Xét về nhân_lực , Liên_Xô là nước có đóng_góp lớn nhất , chiếm gần 50 % quân_số của toàn_bộ khối Đồng_minh . Trong toàn cuộc_chiến , Liên_Xô huy_động được 34,4 triệu quân_nhân , số quân này còn lớn hơn tổng quân_số của cả khối phát_xít cộng lại . Trong khi đó , Mỹ huy_động 12,4 triệu quân_nhân , Vương_quốc_Anh ( và các thuộc_địa của Anh ) huy_động 14,25 triệu quân_nhân , Trung_Quốc huy_động gần 10 triệu quân_nhân . Số sư_đoàn của những nước tham_chiến : Số sư_đoàn của Đức_đóng tại các mặt_trận : Trong giai_đoạn 1941 - 1943 , hầu_hết các sư_đoàn Đức được bố_trí tại mặt_trận Liên_Xô . Từ giữa năm 1943 , khi quân_Anh-Mỹ đổ_bộ lên Ý và sau đó là Pháp , quân_Đức phải chia bớt lực_lượng cho mặt_trận Tây_Âu , nhưng vẫn bố_trí 2/3 số sư_đoàn tại mặt_trận Liên_Xô . Khối Đồng_Minh Ở mặt_trận châu_Âu , nước Đồng_Minh tham_chiến chủ_yếu là Liên_Xô , nơi mà phe_Trục tập_trung 80 % binh_lực cho mặt_trận này . Từ tháng 7 năm 1944 , quân_Mỹ-Anh đổ_bộ lên Tây_Âu , mở mặt_trận thứ 2 ở phía Tây_Âu , nhưng phe_Trục cũng chỉ dành ra 1/3 lực_lượng để tác_chiến ở mặt_trận này . Ngoài_ra , so với Liên_Xô , Mỹ-Anh có điểm thuận_lợi hơn : lãnh_thổ của họ không bị lục_quân đối_phương tấn_công ( do được ngăn_cách với Đức bởi đại_dương ) , nên họ có_thể sản_xuất vũ_khí một_cách tương_đối an_toàn , trong khi Liên_Xô phải sơ_tán hàng_loạt nhà_máy ngay từ đầu chiến_tranh để tránh lọt vào tay quân_Đức . Như_vậy , trong các nước Đồng_Minh , Liên_Xô phải gánh_chịu áp_lực chiến_tranh nặng_nề nhất . Nước_Anh thì không bị lực_lượng trên bộ của Đức tấn_công , nhưng đây là một quốc_đảo có diện_tích nhỏ , phụ_thuộc phần_lớn vào tài_nguyên được chở đến bằng đường_biển , nhưng đường_biển lại thường_xuyên bị tàu ngầm_Đức đánh_phá . Ngoài_ra , quy_mô nền công_nghiệp và tiềm_lực dân_số của Anh đều nhỏ hơn so với Mỹ và Liên_Xô . Trung_Quốc cũng là một nước đồng_minh quan_trọng , có dân_số và diện_tích rất lớn , nhưng khi đó nước này vẫn còn đang trong tình_trạng lạc_hậu , quy_mô công_nghiệp nhỏ , sản_lượng vũ_khí thấp . Nhiều lãnh_thổ và thành_phố quan_trọng của Trung_Quốc cũng đã bị Nhật đánh chiếm . Trong 3 nước Đồng_Minh chủ_chốt ( Mỹ , Anh , Liên_Xô ) , chỉ đó Mỹ là có lãnh_thổ an_toàn bởi nằm cách xa chiến_trường , không hề bị đối_phương đánh_phá . Mỹ cũng không phải huy_động hầu_hết nam_giới ra mặt_trận như Anh và Liên_Xô . Vì_vậy , Mỹ có_thể rảnh_tay sản_xuất vũ_khí trong những điều_kiện thuận_lợi hơn rất nhiều các nước đồng_minh khác . Để giảm bớt gánh nặng cho đồng_minh , Mỹ thực_hiện chương_trình " Lend-lease " ( " cho vay - cho thuê " ) . Đúng như tên gọi của chương_trình này , đây không phải là viện_trợ miễn_phí , mà thực_tế là Mỹ sẽ chuyển hàng hóa cho các nước đồng_minh , đổi lại thì các nước này sẽ cho_phép quân_đội Mỹ đóng quân tại các căn_cứ quân_sự , hải_cảng chủ_chốt nằm trên lãnh_thổ của các nước Đồng_Minh , và phải trả nợ cho Mỹ sau khi chiến_tranh kết_thúc . Trong chương_trình này , lượng hàng hóa trị_giá 50,1 tỷ USD ( tương_đương 543 tỷ_đô la_thời giá năm 2016 , hoặc 11 % ngân_sách chiến_tranh của Mỹ trong thế_chiến 2 ) đã được cung_cấp cho các nước đồng_minh . Trong số đó , 31,4 tỷ đôla đã được chuyển cho Liên_hiệp Vương_quốc_Anh , 11 tỷ đôla cho Liên_Xô , 3,2 tỷ đôla cho Pháp , 1,63 tỷ đôla cho Trung_Quốc và 2,6 tỷ_đô la còn lại cho các đồng_minh khác . Tuy_nhiên , Hoa_Kỳ cũng nhận được " Lend-lease_ngược " , tức_là việc các nước đồng_minh cung_cấp thiết_bị , tài_nguyên và dịch_vụ cho Hoa_Kỳ . Gần 8 tỷ đôla ( tương_đương với 124 tỷ đôla ngày_nay ) những hàng hóa gồm vật_liệu chiến_tranh , tài_nguyên thiên_nhiên đã được cung_cấp cho các lực_lượng Hoa_Kỳ bởi các nước đồng_minh , 90 % số tiền này đến từ Liên_hiệp Vương_quốc_Anh . Ngoài_ra , thông_qua " Lend-lease " , Mỹ còn thu được những lợi_ích khác không_thể tính bằng tiền : nước Anh phải trao cho Mỹ một_số lãnh_thổ thuộc_địa , các nước đồng_minh phải chuyển_giao cho Mỹ một_số công_nghệ_mật như radar , ngư_lôi , máy giải mật_mã , phi_cơ , công_nghệ hạt_nhân ... Liên_Xô cũng đã cung_cấp 300.000 tấn crôm và 32.000 tấn quặng mangan , cũng như nhiều chuyến tàu chở gỗ , vàng và bạch_kim cho Hoa_Kỳ . Trong chiến_tranh , Liên_Xô đã cung_cấp một số_lượng lớn các lô hàng khoáng_sản quý_hiếm ( vàng và bạch_kim ) cho Kho_bạc Hoa_Kỳ như một hình_thức trả nợ không dùng tiền_mặt cho Lend-lease . Trong quá_trình chiến_tranh , Liên_Xô đã nhận được khoảng 17,5 triệu tấn hàng hóa của Mỹ-Anh ( trong đó bao_gồm 4.478.116 tấn thực_phẩm ( thịt đóng_hộp , đường , bột , muối , v.v. ) và 2.670.371 tấn sản_phẩm xăng_dầu ) , tương_đương 11 tỷ USD ( thời giá 1941 - 1945 ) . Tính theo năm : 1941 : 360.800 tấn , 1942 : 2.453.000 tấn , 1943 : 4.795.000 tấn , 1944 : 6.218.000 tấn , 1945 : 3.674.000 tấn . Một_số quan_điểm cho rằng Phương_Tây đã thổi_phồng quá mức vai_trò của khoản viện_trợ cho Liên_Xô . Tổng giá_trị viện_trợ chỉ bằng 4 % tổng_lượng sản_xuất của Liên_Xô trong những năm chiến_tranh ( trong khi Liên_Xô phải chống_đỡ 70 % binh_lực của Đức và chư hầu ) . Do_vậy , những quan_điểm này cho rằng viện_trợ_lend-lease đóng_góp không đáng_kể vào chiến_thắng của các lực_lượng_vũ_trang Xô_viết . Ngoài_ra , viện_trợ trong năm 1941 ( khi Liên_Xô đang cần nhất ) lại khá nhỏ_giọt , trong khi tới 56,5 % giá_trị viện_trợ_lend-lease chỉ đến Liên_Xô vào năm cuối_cùng của cuộc chiến_tranh ( từ tháng 1 năm 1944 tới tháng 5 năm 1945 ) , khi đó mức sản_xuất của Liên_Xô đã vượt xa_Đức nhiều lần . Nhà ngoại_giao Vyacheslav_Molotov tuyên_bố năm 1945 rằng " đất_nước ta đã cung_cấp tất_cả các yếu_tố cần_thiết cho quân_đội anh_hùng của chúng_ta " . Các nhà_sử_học khác như Roger_Munting đã lập_luận rằng sự viện_trợ của Đồng_minh ( Lend-Lease ) không bao_giờ chiếm hơn 4 % sản_lượng công_nghiệp thời_chiến của Liên_Xô_Các số_liệu cho thấy vũ_khí Lend-Lease chỉ cung_cấp một đóng_góp nhỏ cho nỗ_lực chiến_tranh của Liên_Xô ( chiếm chưa đầy 2 % pháo_binh , 12 % số máy_bay , 10 % số xe_tăng mà Liên_Xô sử_dụng ) Harry_Lloyd Hopkins , cố_vấn của Tổng_thống Roosevelt , nhận_định : “ Chúng_tôi chưa bao_giờ cho rằng sự giúp_đỡ của chúng_ta dưới hình_thức lend-lease là yếu_tố chính trong thắng_lợi của Liên_Xô trước Hitler ở mặt_trận phía đông . Chiến_thắng đó đạt được bằng sự dũng_cảm và máu của quân_đội Nga ” . Nhà_sử_học Mỹ George_C. Herring thẳng_thắn hơn : “ Lend-lease không phải là hành_động vô_tư . Đây là một hành_động có tính_toán , vị_kỷ và người Mỹ luôn hình_dung rõ_ràng những món lợi mà họ có_thể thu được từ hành_động đó ” . Tổng_thống Mỹ Franklin D._Roosevelt đã khẳng_định rằng việc giúp_đỡ Liên_Xô cũng chính là vì lợi_ích của Mỹ , bởi nếu Liên_Xô thất_bại thì chính Mỹ sẽ là mục_tiêu kế_tiếp , Roosevelt so_sánh rằng " một vòi cứu hỏa nên được trao cho một người hàng_xóm để ngăn_chặn lửa cháy lan đến nhà_riêng của chính mình " . Trong và sau chiến_tranh , Liên_Xô đã phải trả nợ ( tính kèm lãi_suất ) cho những hàng hóa , vũ_khí mà Mỹ đã viện_trợ cho họ , hình_thức trả nợ gồm nhiều tàu chở kim_loại quý như bạch_kim trị_giá hàng tỷ_USD. Mỹ là nước duy_nhất trong khối Đồng_minh hầu_như không bị tàn_phá mà_còn thu được những nguồn lợi kinh_tế khổng_lồ từ cuộc chiến_tranh . Một_số ý_kiến khác lại cho rằng Lend-Lease_thực_sự quan_trọng trong chiến_thắng của Liên_Xô . Vào thời đó việc vận_tải của Liên_Xô phụ_thuộc rất nhiều vào đường_sắt , nhưng Liên_Xô đã chấm_dứt sản_xuất các thiết_bị đường_sắt kể từ năm 1941 để chuyển sang sản_xuất xe_tăng . Lend-Lease đã cung_cấp 92 % tổng_số các thiết_bị đường_sắt cho Liên_Xô bao_gồm 1.911 đầu_máy xe_lửa và 11.225 toa tàu_lửa . Khoảng 400 ngàn xe vận_tải được Mỹ cung_cấp cho Liên_Xô , bao_gồm cả những dòng xe như Dodge hay Studebaker . Vào năm 1945 , gần 1/3 số xe_tải vận_tải của quân Liên_Xô được sản_xuất ở Mỹ .. Các nước Đồng_minh cũng đã cung_cấp 2,586 triệu tấn nhiên_liệu máy_bay cho không_quân Liên_Xô , gấp 1,4 lần so với lượng nhiên_liệu máy_bay mà Liên_Xô_tự sản_xuất . Alexander_Pokryshkin ( một trong những phi_công chiến_đấu xuất_sắc nhất của không_quân Liên_Xô ) đã có tổng_cộng 65 lần bắn hạ máy_bay địch , 47 lần trong số đó là với loại Bell P-39_Airacobras do Mỹ cung_cấp . Mỹ còn viện_trợ một số_lượng lớn các phương_tiện liên_lạc , thức_ăn đóng_hộp và quần_áo cho Liên_Xô trong cuộc_chiến . Joseph_Stalin tại hội_nghị Tehran đã công_nhận : " Nếu không có nền công_nghiệp sản_xuất của Mỹ , phe Đồng_minh có_lẽ sẽ không bao_giờ thắng được cuộc_chiến này " . Nguyên_soái Liên_Xô Georgi_Konstantinovich Zhukov trả_lời trong một cuộc phỏng_vấn năm 1963 rằng : " ... chúng_ta không_thể phủ_nhận được rằng người Mỹ đã cung_cấp cho chúng_tôi những thứ thiết_yếu [ thông_qua Lend-Lease_] " , ông cho rằng khoản viện_trợ_Lend-Lease là một bước_ngoặt trong Thế_chiến 2 .. Lãnh_đạo Liên_Xô Nikita_Khrushchev viết trong hồi_ký : " Stalin đã nói_thẳng_thừng rằng nếu Hoa_Kỳ không giúp_đỡ chúng_ta [ Liên_Xô_] , chúng_ta sẽ không_thể giành được chiến_thắng [ ... ] " . Theo nhà sử_học Nga Boris Vadimovich_Sokolov , người đã sống 30 năm dưới thời Xô_viết , Lend-Lease đã đóng một vai_trò rất quan_trọng , thậm_chí là quyết_định trong chiến_thắng của Hồng_quân Trong cuộc chiến_tranh , chính_phủ Liên_Xô đã cố_gắng hạ thấp vai_trò của các khoản viện_trợ nước_ngoài , điều này khiến Đại_sứ Mỹ tại Liên_Xô lúc đó là William_Standley tức_giận : " Rõ_ràng là họ muốn người_dân tin rằng Hồng_quân đang chiến_đấu một_mình trong cuộc_chiến này " . Cơ_quan kiểm_duyệt của Nga sau đó đã cho_phép phát_biểu này của Standley được đăng lên các tờ báo trong cả nước Một_số sử_gia khác thì dung_hòa 2 quan_điểm trên , theo đó " lend - lease " không phải là quan_trọng sống_còn với Liên_Xô , nhưng cũng không phải là vô_ích . Một_số sử_gia như M._Harison tin rằng nếu không có " lend - lease " , Liên_Xô vẫn sẽ chiến_thắng , bởi thực_tế hầu_hết vũ_khí của Liên_Xô là do họ tự sản_xuất ( vũ_khí " lend - lease " chỉ chiếm khoảng 4 % số vũ_khí mà Liên_Xô sử_dụng ) , tuy_nhiên chiến_thắng của Liên_Xô sẽ đến chậm hơn vài tháng ( là quãng thời_gian để sản_xuất thêm 4 % số vũ_khí đó ) . Ngược_lại , nếu không có sự tham_gia của Liên_Xô ( chống_đỡ 70 % lực_lượng Đức và chư_hầu ) thì các nước Đồng_Minh còn lại cũng sẽ rất khó có_thể đánh_bại được khối Phát_xít ở châu_Âu . Chuyên_gia quân_sự Nga Andrey_Chaplygin tin rằng Liên_Xô vẫn sẽ chiến_thắng trong cuộc thế_chiến dù không có lend - lease , nhưng chương_trình này cũng giúp Liên_Xô giảm_thiểu tổn_thất trên con đường đi đến Chiến_thắng . Còn đối_với Mỹ thì lend-lease trước_hết , như chính Tổng_thống Mỹ Franklin D._Roosevelt đã từng nói : “ Đó là một khoản đầu_tư sinh_lời ” . Một chuyên_gia Nga đã nói : " Chúng_ta đã hy_sinh hàng triệu người ( để góp_phần cho chiến_thắng của Đồng_Minh ) , và họ ( Mỹ ) muốn chúng_ta phải cúi rạp trước mặt họ chỉ vì họ gửi thịt đóng_hộp cho chúng_ta sao . Một kẻ thực_dụng có bao_giờ làm bất_cứ điều gì mà không đem lại lợi_ích cho ông ta ?_Đừng nói với tôi rằng Lend - lease là một khoản tiền từ_thiện " . Sau chiến_tranh , Mỹ đã yêu_cầu Liên_Xô trả khoản nợ 1,3 tỷ USD còn lại từ chương_trình Lend-Lease , nhưng chính_phủ Liên_Xô cho biết họ chỉ có_thể trả 170 triệu USD. Chính_phủ Hoa_Kỳ không chấp_nhận điều_kiện này , dẫn đến các cuộc đàm_phán vào năm 1972 và kết_quả đã đi tới một thỏa_thuận giữa 2 nước , theo đó Liên_Xô có nghĩa_vụ phải trả đủ 722 triệu USD cho Mỹ cho đến năm 2001 . Năm 1990 , Mỹ và Liên_Xô trở_lại đàm_phán . Hai bên đã đi đến quyết_định rằng đến năm 2030 , Liên_Xô sẽ trả đủ cho Mỹ khoản tiền là 674 triệu USD. Tuy_vậy chỉ 1 năm sau , Liên_Xô sụp_đổ . Vào năm 1993 , chính_phủ Nga đã tuyên_bố họ sẽ kế_thừa các khoản nợ của Liên_Xô và sẽ sớm thanh_toán khoản nợ cho tất_cả số hàng hóa mà Liên_Xô đã nhận được theo dự_luật Lend-Lease . Cùng_với việc nhận hàng lend-lease từ các nước đồng_minh , Liên_Xô cũng viện_trợ_ngược cho các nước này . Trong các năm chiến_tranh , các nước đồng_minh cũng đã nhận từ Liên_Xô 300.000 tấn quặng crom , mangan , gỗ , vàng và bạch_kim . Liên_Xô đã cung_cấp một số_lượng không rõ các lô hàng khoáng_sản quý_hiếm cho Hoa_Kỳ như một hình_thức chi_trả cho các chuyến hàng lend-lease do Mỹ cung_cấp , điều này đã được thỏa_thuận trước khi ký_kết nghị_định_thư đầu_tiên vào ngày 1 tháng 10 năm 1941 . Một_số trong những lô hàng này đã bị phát_hiện bởi người Đức . Vào tháng 5 năm 1942 , tàu HMS_Edinburgh bị chìm trong khi mang theo 4,5 tấn vàng của Liên_Xô chở đến cho Hoa_Kỳ . Vào tháng 6 năm 1942 , tàu SS_Port Nicholson bị chìm trên đường từ Halifax , Nova_Scotia đến New_York , trên tàu chở rất nhiều bạch_kim , vàng và kim_cương công_nghiệp của Liên_Xô , xác tàu được phát_hiện năm 2008 . Phe_Trục Ở châu_Âu , cường_quốc_phe Trục tham_chiến chủ_yếu là Đức . Đức_Quốc xã nhận được sự hỗ_trợ từ 9 nước đồng_minh tại châu_Âu ( phát_xít Ý , Romania , Bulgaria , Hungary , Phần_Lan , Slovakia , Croatia , Vichy_Pháp , Tây_Ban_Nha ) và một_số vùng lãnh_thổ chiếm_đóng , 9 nước này đã cung_cấp cho Đức khoảng 20 % quân_số , 1/3_số lao_động và hơn một_nửa lượng nguyên_vật_liệu để sản_xuất vũ_khí . Trên thực_tế , Đức_Quốc_xã không tham_chiến riêng_lẻ mà đã huy_động nguồn nhân_lực , toàn_bộ các kho vũ_khí , dự_trữ kim_loại , các nguyên_liệu chiến_lược , huy_động gần như toàn_bộ nền công_nghiệp quân_sự của toàn Tây_Âu và Trung_Âu vào cuộc_chiến , trong đó 75 % binh_lực được dùng để chống Liên_Xô Nếu không có sự trợ_giúp của 9 nước này , Đức_Quốc_xã sẽ không_thể có đủ nhân_lực và tài_nguyên để tiến_hành chiến_tranh tổng_lực lâu_dài với khối Đồng_Minh ( ví_dụ , sau khi Romania bị Liên_Xô đánh_bại vào tháng 8/1944 thì Đức cũng bị mất một_nửa nguồn cung dầu_mỏ , điều này khiến sản_lượng vũ_khí của Đức_sụt giảm nhanh_chóng kể từ cuối năm 1944 và quân_đội Đức cũng thua chung cuộc chỉ nửa năm sau đó ) . Khi Đức_chiếm được lãnh_thổ mới ( bằng cách đánh chiếm trực_tiếp hoặc bằng cách thiết_lập chính_phủ bù nhìn ở các nước bị đánh_bại ) , những lãnh_thổ mới này buộc phải bán tài_nguyên và nông_sản cho Đức với giá cực thấp . Một lượng lớn hàng hóa chảy vào Đức từ những vùng bị chinh_phục ở phía Tây . Ví_dụ , 2/3 trong tất_cả các chuyến tàu hỏa ở Pháp vào năm 1941 đã được sử_dụng để vận_chuyển hàng hóa sang Đức . Na_Uy mất 20 % thu_nhập_quốc_dân vào năm 1940 và 40 % vào năm 1943 để cung_cấp cho Đức_Do bị thiếu lương_thực bởi nhiều nông_dân nam đã nhập_ngũ , Đức_bù_đắp sự thiếu_hụt đó bằng cách lấy hàng triệu tấn ngũ_cốc từ Nam_Tư , Hungary và Romania . Nguồn cung_cấp dầu của Đức , vốn rất quan_trọng cho nỗ_lực chiến_tranh , phụ_thuộc phần_lớn vào việc nhập_khẩu 1,5 triệu tấn dầu hàng năm , chủ_yếu từ Romania . Đức cũng chiếm_giữ luôn nguồn cung_cấp dầu của các nước bị chinh_phục - ví_dụ như Pháp Về mặt sản_xuất , Đức_trưng_dụng mọi nhà_máy tại các lãnh_thổ chiếm_đóng , các nhà_máy này đã cung_cấp rất nhiều vũ_khí cho Đức . Ví_dụ như loại xe_tăng Panzer 38 ( t ) và các biến_thể của nó đã được sản_xuất tại các nhà_máy ở Tiệp_Khắc với số_lượng lên tới trên 6.600 chiếc Ở châu_Á , cường_quốc_phe Trục tham_chiến chủ_yếu là Nhật_Bản . Tuy_nhiên , tiềm_năng kỹ_nghệ của Nhật_yếu hơn so với các nước Đức , Liên_Xô , Anh , Mỹ do nước này thiếu các nguồn tài_nguyên một_cách trầm_trọng . Nhật buộc phải nhập_khẩu các nguyên_liệu như sắt , dầu_hỏa và than_đá vì thiếu các tài_nguyên thiên_nhiên ở trong nước để duy_trì sản_xuất công_nghiệp vũ_khí . Vì_vậy , Nhật_Bản thành_lập một loạt chính_phủ bù nhìn ở các vùng chiếm_đóng để hỗ_trợ quân_Nhật khai_thác tài_nguyên phục_vụ chiến_tranh . Tiêu_biểu như Mãn_Châu_quốc , Chính_phủ Uông_Tinh_Vệ , chính_phủ Thái_Lan dưới thời thống_chế Plaek_Pibulsonggram , chính_phủ đệ_nhị Cộng_hòa tại Philipines , chính_phủ_Đế_quốc_Việt_Nam .... Hậu_quả Tất_cả mọi quốc_gia trên thế_giới đều bị Chiến_tranh thế_giới thứ hai ảnh_hưởng ít_nhiều . Phần_lớn đã tham_chiến theo phía Đồng_Minh hay phe_Trục , và một_số đã theo cả hai . Một_số nước được thành_lập vì chiến_tranh , và một_số không tồn_tại được . 8 Cường_Quốc tham_chiến quan_trọng nhất được liệt_kê sau đây : Đức : Cường_quốc_chính của phe_Trục tại châu_Âu và nước cầm_đầu trong chủ_nghĩa phát_xít , chiến_tranh bắt_đầu khi Đức xâm_lược Ba_Lan , và chiến_tranh chấm_dứt tại chiến_trường châu_Âu sau khi Đức đầu_hàng . Pháp : Lực_lượng chính của Đồng_Minh tại lục_địa châu_Âu , Pháp đã tuyên_chiến với Đức sau việc xâm_lược Ba_Lan . Pháp không hăng_hái trong việc tham_chiến và không chống_cự nổi lực_lượng Đức sau khi bị xâm_lược vào năm 1940 . Khi chính_quyền Pháp đầu_hàng nhục_nhã , đất_nước bị mất vào tay Phát_Xít , một chính_quyền bù nhìn thân_Đức được thành_lập ở miền nam với danh_nghĩa cai_quản phần còn lại của nước Pháp không bị Đức chiếm_đóng , nhưng một_số thuộc_địa của Pháp vẫn trung_thành với lực_lượng Pháp Tự_do vốn đứng về phía Đồng_minh . Anh : Trong khi Anh không có khả_năng sản_xuất và nhân_lực to_lớn như Mỹ hay Liên_Xô , họ vẫn là một cường_quốc quan_trọng , có nhiều đóng_góp trong chiến_thắng của lực_lượng Đồng_Minh trên các chiến_trường . Đế_quốc_Anh cũng là lực_lượng Đồng_Minh duy_nhất chiến_đấu chống lại quân_Phát_Xít trên toàn_bộ các mặt_trận chủ_chốt từ ngày đầu_tiên của cuộc_chiến . Sau thế_chiến thứ hai nước Anh suy_yếu , mất phần_lớn thuộc_địa và mất luôn vai_trò là cường_quốc hàng_đầu thế_giới . Anh phải dựa vào sự hỗ_trợ của Mỹ để tái_thiết đất_nước . Ý : Một đồng_minh của Đức vào ban_đầu , Ý có rất nhiều tham_vọng lãnh_thổ . Họ chỉ tham_chiến sau khi số_phận của Pháp đã an_bài . Nỗ_lực chiếm Hy_Lạp và Ai_Cập thất_bại , thêm vào đó nhiều thất_bại hải_quân tại vùng Địa_Trung_Hải đã cho thấy Ý không đủ chuẩn_bị cho cuộc chiến_tranh này . Sức chiến_đấu kém , tinh_thần bạc_nhược ngay cả khi chiến_đấu trên lãnh_thổ của mình cũng như sự lãnh_đạo yếu_kém đã khiến Ý thất_bại . Sau khi bị quân Đồng_Minh xâm_chiếm , nước Ý phát_xít bị sụp_đổ , một chính_quyền mới thành_lập theo phía Đồng_Minh và đánh lại đồng_minh_Đức của họ . Liên_Xô : Ban_đầu họ muốn lập liên_minh với Anh , Pháp nhưng không thành , nên sau đó chuyển sang ký hòa_ước với Đức . Tuy_nhiên , sau khi Đức_thình_lình tấn_công vào năm 1941 , Liên_Xô theo phía Đồng_Minh . Liên_Xô bị nhiều tổn_thất trước quân_đội Đức , nhưng cuối_cùng cũng thay_đổi chiều_hướng và chiếm_đóng Berlin để chiến_thắng tại châu_Âu . Chính tại mặt_trận Xô - Đức , quân_đội phe_Trục đã phải gánh_chịu những tổn_thất to_lớn nhất : theo số_liệu gần đây thì tổng_số quân_Đức bị chết , bị_thương hoặc bị bắt làm tù_binh trong chiến_tranh thế_giới lần thứ hai là gần 14 triệu người , trong đó riêng ở mặt_trận Xô - Đức là 11,3 triệu người , chưa kể hơn 1 triệu quân Nhật và đồng_minh châu_Á của Nhật bị Liên_Xô tiêu_diệt hoặc bắt_giữ trong Chiến_dịch Mãn_Châu . Liên_Xô được coi là lực_lượng có đóng_góp lớn nhất trong chiến_thắng của phe Đồng_Minh tại Châu_Âu . Sau thế_chiến thứ hai , Liên_Xô nổi lên thành siêu_cường có tiềm_lực kinh_tế và quân_sự mạnh nhất châu_Âu và đủ sức cạnh_tranh với Hoa_Kỳ . Nhật_Bản : Một trong những cường_quốc phe_Trục , Nhật_Bản có lý_do tham_chiến riêng . Do không đủ tài_nguyên để phục_vụ cho nền công_nghiệp ngày_càng phát_triển , Nhật đã nỗ_lực giành tài_nguyên từ khu_vực tây Thái_Bình_Dương và Đông_Á . Nhưng họ không đủ tiềm_lực để đánh_bại quân Đồng_Minh , bị đẩy_lùi và cuối_cùng bị thả bom nguyên_tử . Cuối_cùng Nhật_Bản phải đầu_hàng_không điều_kiện . Trung_Quốc : quốc_gia Đông_Á này từng là nền văn_minh hàng_đầu thế_giới nhưng tụt_hậu trước sự phát_triển mạnh_mẽ của nền văn_minh phương Tây nên bị các đế_quốc phương Tây và Nhật_Bản chèn_ép . Sau 10 năm phát_triển ( Nam_Kinh thập_kỷ ) cũng như có sự giúp_đỡ của Hoa_Kỳ , năm 1941 , Trung_Quốc gia_nhập phe Đồng_minh và trở_thành một trong ngũ_cường chủ_chốt lãnh_đạo phe Đồng_minh cùng với Hoa_Kỳ , Liên_Xô , Anh và Pháp . Họ đã khống_chế thành_công hơn 1 triệu quân Nhật ở vùng Đông_Bắc cũng như cầm chân_quân Nhật ở các tỉnh phía Đông . Trung_Quốc quá rộng_lớn nên người Nhật không đủ quân cũng như khả_năng hậu_cần để tiếp_tục tiến sâu vào lãnh_thổ Trung_Quốc . Tuy_vậy , nội_bộ Trung_Quốc bị chia_rẽ giữa hai phe_Quốc - Cộng , giữa chính_quyền trung_ương và các quân_phiệt địa_phương nên Trung_Quốc không_thể tập_trung toàn_lực chống phát_xít Nhật . Hoa_Kỳ : Ban_đầu Hoa_Kỳ theo Chủ_nghĩa không can_thiệp và duy_trì chính_sách trung_lập do vẫn còn chịu ảnh_hưởng của các cuộc Đại_khủng_hoảng_kinh_tế và Quốc_hội lo_sợ về một cuộc_chiến tốn người tốn của như Chiến_tranh thế_giới thứ nhất . Sau nhiều lời đề_nghị của Thủ_tướng Anh Winston_Churchill và mối lo_ngại về vấn_đề " Một sự trung_lập hoàn_toàn là không_thể " , Quốc_hội Hoa_Kỳ phê_duyệt chính_sách Cash_and_Carry của Tổng_thống Franklin_Roosevelt , cho_phép khối Đồng_Minh vay_mượn trang_thiết_bị có sẵn của người Mỹ và thanh_toán chi_phí ngay_lập_tức . Tuy_nhiên vào cuối năm 1941 , Hoa_Kỳ bị cuốn vào chiến_tranh khi Nhật tấn_công bất_ngờ và Đức tuyên_chiến . Hoa_Kỳ dùng khả_năng kinh_tế và công_nghiệp an_toàn để tiếp_tế cho tất_cả các nước Đồng_Minh và đã tạo lực_lượng và duy_trì nỗ_lực tại châu_Âu và Thái_Bình_Dương . Hoa_Kỳ cũng là nước tham_gia trên nhiều mặt_trận nhất và viện_trợ nhiều nhất cho các nước Đồng_Minh . Hoa_Kỳ là nước duy_nhất tham_chiến mà lãnh_thổ và nền kinh_tế hầu_như không bị chiến_tranh tàn_phá . Hoa_Kỳ được coi là lực_lượng có vai_trò quan_trọng nhất trong chiến_thắng của phe Đồng_minh tại Châu_Á và Thái_Bình_Dương . Sau thế_chiến thứ hai , Hoa_Kỳ là nước duy_nhất không bị tổn_thất nặng mà_còn thu được nhiều món lợi và nổi lên thành siêu_cường có tiềm_lực kinh_tế và quân_sự mạnh nhất thế_giới . Tóm_tắt Chiến_tranh thế_giới thứ hai là một cuộc xung_đột_vũ_trang lớn nhất lịch_sử . Không cuộc xung_đột nào trước đó hay sau đó bao_gồm số nước tham_gia nhiều hơn , ảnh_hưởng diện_tích đất lớn hơn , hay giết nhiều mạng người và phá_hoại nhiều hơn . Tuy_nhiên , sự lớn_lao của cuộc_chiến này chỉ là một trong nhiều khía_cạnh nổi_bật nhất của nó . Một_số khía_cạnh khác đáng được chú_ý là : Ảnh_hưởng thế_giới lâu_dài : Hầu_hết các quốc_gia đã theo phía này hay phía kia trong chiến_tranh . Một_số quốc_gia theo cả hai phía vào các thời_điểm khác nhau . Mọi lục_địa có người ở , trừ Nam_Mỹ , đều có chiến_sự . Ngay cả các nước trung_lập cũng bị ảnh_hưởng sâu_sắc trong chiến_tranh và sau chiến_tranh . Phát_triển kỹ_thuật : Trong nhiều lĩnh_vực kỹ_thuật , sự tiến_triển rất nhanh_chóng vì chiến_trường có nhu_cầu cải_tiến kỹ_thuật . Diễn_tiến này có rất rõ trong các lĩnh_vực kỹ_thuật quân_sự , từ máy_bay đến xe_cộ và máy_tính . Bom nguyên_tử : Chiến_tranh thế_giới thứ hai đã dẫn đến một cuộc cạnh_tranh giữa một_số nước để khai_thác năng_lượng nguyên_tử và phát_triển vũ_khí hạt_nhân . Lần đầu_tiên , con_người nắm được trong tay mình một thứ vũ_khí có_thể hủy_diệt cả nhân_loại và thế_giới . Nước Mỹ thắng cuộc trong cạnh_tranh này và đã sử_dụng vũ_khí nguyên_tử lần đầu_tiên trên thế_giới để tạo ra ưu_thế trong việc phân_chia thế_giới sau chiến_tranh . Nhưng sau khi Liên_Xô cũng sở_hữu_vũ_khí hạt_nhân , loài_người lại đứng trước một nguy_cơ tiềm_ẩn cực_kỳ đáng sợ bởi hai siêu_cường này luôn nằm trong sự đối_đầu với nhau . Chiến_tranh tổng_lực : Chiến_tranh này đã diễn ra theo cách_thức chiến_tranh tổng_lực như_Thế_chiến I ( strategic warfare ) . Chiến_tranh này không_những chỉ là để đánh_bại quân địch và xâm_chiếm lãnh_thổ , mà_còn phải tấn_công thẳng vào các khu dân_cư và công_nghiệp để phá_hủy khả_năng sản_xuất và ý_chí của đối_phương . Kháng_cự của người_dân : Chiến_tranh du_kích không phải mới , nhưng trong hầu_hết những nước bị quân địch ( đặc_biệt là Đức và Nhật ) chiếm_giữ , nhiều cuộc nổi_dậy kháng_chiến đã nổ ra . Mặc_dù các phong_trào này thường không tự giải_phóng được đất_nước , họ cũng đã làm quân chiếm_đóng phải hao_tổn công_sức , và lãnh_thổ không bao_giờ bị chiếm_giữ toàn_bộ . Việc này đã chứng_minh rằng , việc chinh_phục và lôi_kéo một dân_tộc đối_nghịch bằng vũ_lực là một chuyện không dễ_dàng . Ghi_chú Tham_khảo Thư_mục Copy in 3 volumes . ; comprehensive overview with emphasis on diplomacy Đọc thêm Liên_kết ngoài Databasis van die Tweede_Wêreldoorlog . Die_Deutsche Welle_se spesiale afdeling oor die Tweede_Wêreldoorlog . Kanada en die Tweede_Wêreldoorlog Die einde van die_Tweede Wêreldoorlog in Duitsland Die_Tweede Wêreldoorlog_WW2 People's_War - Dự_án của BBC : Thu_thập các câu_chuyện của những người bình_thường trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai BBC_Online - History - World_War II Lịch_sử BBC : Thế_chiến thứ hai West_Point Maps of_the European War_West Point Maps of_the Asian-Pacific_War Radio_News From 1938 to 1945 World_War II Propaganda_Leaflet Archive The_Art_of War_Online Exhibition at the UK_National Archive_Deutsche Welle special section on World_War II Atlas of_the World_Battle Fronts_Châu_Âu hiện_đại Lịch_sử hiện_đại Chiến_tranh hạt_nhân Chiến_tranh Chiến_tranh liên_quan tới Albania Chiến_tranh liên_quan tới Úc Chiến_tranh liên_quan tới Áo Chiến_tranh liên_quan tới Bỉ Chiến_tranh liên_quan tới Bolivia Chiến_tranh liên_quan tới Brasil Chiến_tranh liên_quan tới Ấn_Độ thuộc Anh Chiến_tranh liên_quan tới Bulgaria Chiến_tranh liên_quan tới Myanmar Chiến_tranh liên_quan tới Campuchia Chiến_tranh liên_quan tới Canada Chiến_tranh liên_quan tới Chile Chiến_tranh liên_quan tới Colombia Chiến_tranh liên_quan tới Costa_Rica Chiến_tranh liên_quan tới Croatia Chiến_tranh liên_quan tới Cuba Chiến_tranh liên_quan tới Tiệp_Khắc Chiến_tranh liên_quan tới Đan_Mạch Chiến_tranh liên_quan tới Ecuador Chiến_tranh liên_quan tới Ai_Cập Chiến_tranh liên_quan tới El_Salvador Chiến_tranh liên_quan tới Estonia Chiến_tranh liên_quan tới Ethiopia Chiến_tranh liên_quan tới Phần_Lan Chiến_tranh liên_quan tới Pháp Chiến_tranh liên_quan tới Đức Chiến_tranh liên_quan tới Hy_Lạp Chiến_tranh liên_quan tới Guatemala Chiến_tranh liên_quan tới Haiti Chiến_tranh liên_quan tới Honduras Chiến_tranh liên_quan tới Hungary Chiến_tranh liên_quan tới Iceland Chiến_tranh liên_quan tới Indonesia Chiến_tranh liên_quan tới Ý Chiến_tranh liên_quan tới Iran Chiến_tranh liên_quan tới Iraq Chiến_tranh liên_quan tới Nhật_Bản Chiến_tranh liên_quan tới Lào Chiến_tranh liên_quan tới Latvia Chiến_tranh liên_quan tới Liban Chiến_tranh liên_quan tới Liberia Chiến_tranh liên_quan tới Litva Chiến_tranh liên_quan tới Luxembourg Chiến_tranh liên_quan tới México Chiến_tranh liên_quan tới Mông_Cổ Chiến_tranh liên_quan tới Montenegro Chiến_tranh liên_quan tới Nepal Chiến_tranh liên_quan tới Na_Uy Chiến_tranh liên_quan tới Nicaragua Chiến_tranh liên_quan tới Panama Chiến_tranh liên_quan tới Paraguay Chiến_tranh liên_quan tới Peru Chiến_tranh liên_quan tới Ba_Lan Chiến_tranh liên_quan tới Rhodesia Chiến_tranh liên_quan tới România Chiến_tranh liên_quan tới Ả_Rập Xê_Út Chiến_tranh liên_quan tới Serbia Chiến_tranh liên_quan tới Slovakia Chiến_tranh liên_quan tới Slovenia Chiến_tranh liên_quan tới Nam_Phi Chiến_tranh liên_quan tới Sri_Lanka Chiến_tranh liên_quan tới Syria Chiến_tranh liên_quan tới Thái_Lan Chiến_tranh liên_quan tới Cộng_hòa Dominica Chiến_tranh liên_quan tới Hà_Lan Chiến_tranh liên_quan tới Philippines Chiến_tranh liên_quan tới Trung_Hoa Dân_Quốc Chiến_tranh liên_quan tới Liên_Xô Chiến_tranh liên_quan tới Vương_quốc Liên_hiệp Anh Chiến_tranh liên_quan tới Hoa_Kỳ Chiến_tranh liên_quan tới Uruguay Chiến_tranh liên_quan tới Venezuela Chiến_tranh liên_quan tới Việt_Nam Chiến_tranh liên_quan tới Nam_Tư |
Touchdown PCR là phương_pháp PCR sử_dụng bước bắt cặp mồi giảm dần để tăng độ đặc_hiệu của phản_ứng . Bắt_đầu từ nhiệt_độ khoảng 70 °C , giảm dần xuống 56 độ qua từng chu_kỳ . Tham_khảo_PCR Sinh_học phân_tử Kỹ_thuật di_truyền Mạch khuếch_đại Kỹ_thuật phòng_thí_nghiệm |
Telex ( hay TELEX ) là một kiểu gõ tiếng Việt theo hình_thức bỏ dấu của tín_hiệu điện_tín tiếng Việt , khi nhập văn_bản vào máy_tính từ bàn_phím quốc_tế . Kiểu gõ này dựa trên quy_ước thể_hiện tiếng Việt trên máy telex , gọi_là quy_ước telex . Khi nhập văn_bản theo quy_ước Telex trên bàn_phím quốc_tế , phần_mềm tự_động chuyển các cụm chữ từ quy_ước này sang chữ_cái đặc_biệt hay dấu_thanh tương_ứng trong font chữ tiếng Việt đang dùng . Lịch_sử gõ Telex , còn gọi là Quốc_ngữ điện_tín , có nguồn_gốc từ quy_ước thể_hiện tiếng Việt trên văn_bản gửi qua máy_telex ( máy điện_tín ) , ra_đời ở Việt_Nam từ những năm 1920 - 1930 khi có nhu_cầu chuyển điện_tín qua bưu_điện . Dịch_vụ điện_tín lúc đó hoạt_động trên các máy_móc và cơ_sở_hạ_tầng chế_tạo tại những nước không dùng tiếng Việt , và chỉ hoạt_song với bảng chữ_cái Latin cơ_bản . Giải_pháp để đọc tiếng Việt trên bức điện_tín chỉ chứa chữ Latin thông_thường là dùng quy_ước Telex . Học_giả Nguyễn_Văn_Vĩnh được cho là người đã nghĩ ra cách gõ . Kiểu gõ Telex được đưa vào máy_tính đầu_tiên qua phần_mềm VietStar . Sau đó được phát_triển thêm qua phần_mềm BKED của Quách_Tuấn_Ngọc ( như z , ] thành ư , [ thành ơ ... ) . Sau_này phổ_biến với bộ này VietKey , Vietres ( chạy dưới DOS ) và UniKey . Quy_ước telex Cơ_sở của quy_ước này là thể_hiện các chữ Latinh trong tiếng Việt mà không có trong tiếng Anh ( ă , â , ê , ô , ơ , ư , đ ) bằng cách lặp lại chữ_cái gốc hai lần hoặc thêm chữ_cái w ngay sau chữ_cái gốc ( để được chữ_cái đặc_biệt ) và / hoặc thêm vào cuối từ một trong các chữ_cái f , r , x , s , j ( để thể_hiện dấu_thanh ) . Đây là những cách viết không xuất_hiện trong chính_tả tiếng Việt thông_thường ( ngoại_trừ trường_hợp " oo " ) , do_đó không gây nhầm_lẫn với từ có nghĩa ( w , f , và j không có trong bảng chữ_cái tiếng Việt ) , tuy_nhiên sẽ bất_lợi nếu viết một văn_bản có lẫn_lộn , xen_kẽ tiếng Việt và ngoại_ngữ khác . Quy_ước này hoàn_toàn chỉ sử_dụng các chữ_cái trong bảng chữ_cái Latin cơ_bản để thể_hiện tiếng Việt . Quy_ước thêm trong bộ gõ trên máy_tính Để thuận_tiện trong việc gõ văn_bản trong máy_tính , một_số quy_ước được thêm hỗ_trợ việc nhập_liệu thuận_tiện hơn . Hủy_dấu đã gõ Hiện_nay đa_số các phần_mềm bỏ_dấu đều có chức_năng hủy_dấu đã bỏ vào chữ_cái khi gõ thêm " z " đằng sau , ví_dụ gõ " asz " sẽ được " a " . Ngoài_ra , dấu cũng có_thể được hủy bằng cách gõ_lặp lại ký tự của dấu đó hoặc ( sửa dấu ) , ví_dụ gõ " beeer " sẽ được " beer " , gõ " herr " sẽ được " her " . Điều này tiện_lợi trong trường_hợp văn_bản có các từ không phải tiếng Việt . Dấu cũng có_thể được sửa bằng cách gõ tiếp ký tự cho dấu khác , như khi gõ " nhafs " sẽ được " nhá " . ư và ơ Một_số phần_mềm gõ tiếng Việt tự_động chuyển w thành ư , và W thành Ư và ngoài_ra còn có_thể sử_dụng { thay cho ơ tương_tự } = ư , shift + { = Ơ , shift + } = Ư . Tuy_vậy , một_số bộ gõ không hỗ_trợ kiểu gõ nhanh này . Thứ_tự bỏ dấu và tự_động đặt dấu theo chính_tả Trên văn_bản viết theo quy_ước telex , ký tự biểu_thị dấu cho nguyên_âm và chữ đ phải đi sát chữ_cái nó ảnh_hưởng . Khi gõ văn_bản máy_tính , để phù_hợp với thói_quen viết , dấu cho nguyên_âm và chữ đ có_thể được gõ có_thể sau cả khi gõ dấu_thanh . Ví_dụ , gõ " baan " hay " bana " đều cho ra " bân , " và " banfa " cũng cho ra " bần . " Các dấu_thanh nên được gõ ở cuối từ để được đặt đúng vị_trí , chẳng_hạn để được " hoàn " , nên gõ " hoanf " thay_vì " hoafn " , vì trường_hợp sau có_thể được hiểu là " * hoàn " ( sai chính_tả ) . Tuy_vậy , hiện_nay một_số bộ gõ có khả_năng tự_động điều_chỉnh vị_trí dấu trên từ cho thích_hợp . Chức_năng bỏ dấu theo chính_tả áp_dụng cho cả các cách gõ theo mã_hóa khác như VNI hay VIQR._Ưu và nhược_điểm so với các bộ gõ khác Telex có ưu_điểm là các phím_sinh dấu đều nằm trong phím chữ , việc di_chuyển ngón tay là ngắn nên tốc_độ gõ nhanh . Kiểu gõ này hiện là một kiểu gõ phổ_biến và được đa_số phần_mềm gõ tiếng Việt hỗ_trợ . Tuy_nhiên nó cũng có nhược_điểm là khá bất_tiện khi muốn gõ nhiều từ tiếng Anh song_song với tiếng Việt , đặc_biệt là trong ngành lập_trình . Vì thường hay xảy ra hiện_tượng nhầm_lẫn do bộ gõ tự_động thêm dấu vào từ dẫn đến thông_tin sai_lệch . Hơn_nữa dùng bộ gõ này gõ các ngôn_ngữ khác sử_dụng kí_tự Latin rất tốn thời_gian vì phải tốn thêm một bước nữa đó là bấm phím hủy_dấu trong phần_lớn trường_hợp bộ gõ thêm dấu ngoài ý_muốn . Điều này không xảy ra với VNI vì các phím_sinh dấu nằm trong hàng phím số . Chú_thích Xem thêm VIQR_VNI Bộ gõ tiếng Việt Kiểu gõ chữ Việt Telex |
Hiệu_ứng nhà_kính diễn ra khi khí_quyển hấp_thụ_nhiệt từ tia cực_quang . Hơi nóng từ mặt_trời truyền xuống Trái_Đất bị giữ lại ở tầng đối_lưu , tạo ra hiệu_ứng_nhà_kính ở bề_mặt các hành_tinh hoặc các Vệ_tinh . Cơ_cấu hoạt_động này không khác nhiều so với một nhà_kính ( dùng để cho cây_trồng ) thật , điều khác_biệt là nhà_kính ( cây_trồng ) có các cơ_cấu cách biệt_hơi nóng bên trong để giữ ấm không bị mất qua quá_trình đối_lưu . Hiệu_ứng nhà_kính được khám_phá bởi nhà_khoa_học Joseph_Fourier vào năm 1824 , thí_nghiệm đầu_tiên có_thể tin_cậy được là bởi nhà_khoa_học John_Tyndall vào năm 1858 , và bản báo_cáo định_lượng kĩ_càng được thực_hiện bởi nhà_khoa_học Svante_Arrhenius vào năm 1896 . Một ví_dụ về Hiệu_ứng nhà_kính làm cho nhiệt_độ của không_gian bên trong của một nhà trồng cây làm bằng kính tăng lên khi Mặt_Trời chiếu vào . Nhờ vào sức ấm này mà cây có_thể đâm_chồi , ra hoa và kết trái sớm hơn . Ngày_nay người ta hiểu khái_niệm này rộng hơn , dẫn xuất từ khái_niệm này để miêu_tả hiện_tượng nghẽn_nhiệt trong bầu khí_quyển của Trái_Đất được Mặt_Trời chiếu sáng là hiệu_ứng_nhà_kính khí_quyển . Trong hiệu_ứng_nhà_kính khí_quyển , phần được đoán là do tác_động của loài_người gây ra được gọi_là hiệu_ứng_nhà_kính nhân_loại ( gia_tăng ) . Hiện_nay thế_kỷ thứ 21 loài_người đang phải đối_mặt với tình_trạng ấm lên do con_người gây ra , tuy_nhiên vấn_đề vẫn đang được tranh_cãi , gây ra nhiều tác_hại nguy_hiểm . Các vật đen có nhiệt_độ từ Trái_Đất khoảng 5.5 °C . Từ khi bề_mặt_Trái_Đất phản_lại khoảng 28 % ánh_sáng mặt_trời , nếu không có hiệu_ứng_nhà_kính thì nhiệt_độ có_thể rất thấp khoảng - 18 hoặc - 19 °C thay_vì nhiệt_độ có_thể cao hơn là khoảng 14 °C . Hiệu_ứng nhà_kính , xuất_phát từ effet de serre trong tiếng Pháp , do Jean_Baptiste Joseph_Fourier lần đầu_tiên đặt tên , dùng để chỉ hiệu_ứng xảy ra khi năng_lượng bức_xạ của tia_sáng mặt_trời , xuyên qua các cửa_sổ hoặc mái nhà bằng kính , được hấp_thụ và phân_tán trở_lại thành nhiệt_lượng cho bầu không_gian bên trong , dẫn đến việc sưởi_ấm toàn_bộ không_gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng . Hiệu_ứng này đã được sử_dụng từ lâu trong các nhà_kính trồng cây . Ngoài_ra hiệu_ứng_nhà_kính còn được sử_dụng trong kiến_trúc , dùng năng_lượng mặt_trời một_cách thụ_động để tiết_kiệm chất đốt sưởi ấm nhà ở . Hiệu_ứng_nhà_kính khí_quyển Các tia bức_xạ sóng ngắn của mặt_trời xuyên qua bầu khí_quyển đến mặt_đất và được phản_xạ trở_lại thành các bức_xạ nhiệt_sóng dài . Một_số phân_tử trong bầu khí_quyển , trong đó trước_hết là dioxide_cacbon và hơi_nước , có_thể hấp_thụ những bức_xạ nhiệt này và thông_qua đó giữ hơi ấm lại trong bầu khí_quyển . Hàm_lượng ngày_nay của khí dioxide_cacbon vào_khoảng 0,036 % đã đủ để tăng nhiệt_độ thêm khoảng 30 °C . Nếu không có hiệu_ứng_nhà_kính tự_nhiên này nhiệt_độ Trái_Đất của chúng_ta chỉ vào_khoảng – 15 °C . Có_thể hiểu một_cách ngắn_gọn như sau : ta biết nhiệt_độ trung_bình của bề_mặt_Trái_Đất được quyết_định bởi cân_bằng giữa năng_lượng mặt_trời chiếu xuống Trái_Đất và lượng bức_xạ_nhiệt của mặt_đất vào vũ_trụ . Bức_xạ_nhiệt của mặt_trời là bức_xạ có sóng ngắn nên dễ_dàng xuyên qua tầng ozon và lớp khí CO2 để đi tới mặt_đất , ngược_lại bức_xạ nhiệt từ Trái_Đất vào vũ_trụ là bức sóng dài , không có khả_năng xuyên qua lớp khí CO2_dày và bị CO2 + hơi_nước trong khí_quyển hấp_thụ . Như_vậy lượng nhiệt này làm cho nhiệt_độ bầu khí_quyển bao quanh Trái_Đất tăng lên . Lớp_khí CO2 có tác_dụng như một lớp kính giữ nhiệt_lượng tỏa ngược vào vũ_trụ của Trái_Đất trên quy_mô toàn_cầu . Bên_cạnh CO2 còn có một_số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà_kính như NOx , Methan , CFC. Ở thời_kỳ đầu của lịch_sử Trái_Đất , các điều_kiện tạo ra sự sống chỉ có_thể xuất_hiện vì thành_phần của dioxide_cacbon trong bầu khí_quyển nguyên_thủy cao hơn , cân_bằng lại lượng bức_xạ của mặt_trời lúc đó yếu hơn đến khoảng 25 % . Cường_độ của các tia bức_xạ tăng lên với thời_gian . Trong khi đó đã có đủ cây_cỏ trên Trái_Đất , thông_qua sự quang_hợp , lấy đi một phần khí dioxide_cacbon trong không_khí tạo nên các điều_kiện khí_hậu tương_đối ổn_định . Khí nhà_kính Phần_trăm đóng_góp vào hiệu_ứng_nhà_kính trên Trái_Đất có bốn khí chính là : Hơi_nước , 36 – 72 % Cacbon_dioxide , 9 – 26 % Mê_tan 4 – 9 % Ôzôn , 3 – 7 % Các đám mây cũng hấp_thụ và phát ra các bức_xạ hồng_ngoại gây tác_động đến tính_chất phát_xạ nhiệt của tầng khí_quyển . Hiệu_ứng_nhà_kính nhân_loại Từ khoảng 100 năm nay , con_người tác_động mạnh vào sự cân_bằng nhạy_cảm này giữa hiệu_ứng_nhà_kính tự_nhiên và tia bức_xạ của mặt_trời . Sự thay_đổi nồng_độ của các khí nhà_kính trong vòng 100 năm lại đây ( dioxide cacbon tăng 20 % , mêtan tăng 90 % ) đã làm tăng nhiệt_độ lên 2 °C . Không nên nhầm_lẫn hiệu_ứng_nhà_kính nhân_loại với việc_làm tổn_thất đến lớp khí ôzôn ở tầng bình_lưu cũng do loài_người gây ra . Những ảnh_hưởng xảy ra do hiệu_ứng_nhà_kính nhân_tạo Phần_lớn các nhà_khoa_học ủng_hộ giả_thuyết cho rằng việc tăng nồng_độ các khí nhà_kính do loài_người gây ra , hiệu_ứng_nhà_kính nhân_loại , sẽ làm tăng nhiệt_độ trên toàn_cầu ( sự nóng lên của khí_hậu toàn_cầu ) và như_vậy sẽ làm thay_đổi khí_hậu trong các thập_kỷ và thập_niên kế đến . Giả_thuyết này bị phủ_nhận bởi một_số người gọi_là nhà phê_bình khí_hậu mà con_số các nhà_khoa_học trong họ đã giảm đi rõ_rệt trong những năm vừa_qua . Sau đây là một_số hậu_quả liên_đới với việc thay_đổi khí_hậu do hiệu_ứng này có_thể gây ra : Các nguồn nước : chất_lượng và số_lượng của nước uống , nước tưới_tiêu , nước cho kỹ_nghệ và cho các máy_phát_điện , và sức_khỏe của các loài thủy_sản có_thể bị ảnh_hưởng nghiêm_trọng bởi sự thay_đổi của các trận mưa_rào và bởi sự tăng khí bốc_hơi . Mưa tăng có_thể gây lụt_lội thường_xuyên hơn . Khí_hậu thay_đổi có_thể làm đầy các lòng chảo nối với sông_ngòi trên thế_giới . Các tài_nguyên bờ biển : chỉ tại riêng Hoa_Kỳ , mực nước_biển dự_đoán tăng 50 cm vào năm 2100 , có_thể làm mất đi 5.000 dặm vuông đất khô_ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt . Sức_khỏe : số người chết vì nóng có_thể tăng do nhiệt_độ cao trong những chu_kì dài hơn trước . Sự thay_đổi lượng mưa và nhiệt_độ có_thể đẩy_mạnh các bệnh truyền_nhiễm . Nhiệt_độ tăng lên làm tăng các quá_trình chuyển hóa sinh_học cũng như hóa_học trong cơ_thể sống , gây nên sự mất cân_bằng . Lâm_nghiệp : Nhiệt_độ cao hơn tạo điều_kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn . Năng_lượng và vận_chuyển : Nhiệt_độ ấm hơn tăng nhu_cầu làm lạnh và giảm nhu_cầu làm nóng . Sẽ có ít sự hư_hại do vận_chuyển trong mùa đông hơn , nhưng vận_chuyển đường thủy có_thể bị ảnh_hưởng bởi số trận_lụt tăng hay bởi sự giảm mực nước sông . • Những khối băng ở hai cực đang tan nhanh trong những năm gần đây và do_đó mực nước_biển sẽ tăng quá cao , có_thể dẫn đến nạn hồng_thủy . Các nỗ_lực hiện_tại để giảm trừ Hiệu_ứng_nhà_kính nhân_loại Một trong những cố_gắng đầu_tiên của nhân_loại để giảm mức_độ ấm dần do khí_thải kỹ_nghệ là việc các quốc_gia đã tham_gia bàn_thảo và tìm cách ký_kết một hiệp_ước có tên là Nghị_định_thư Kyoto . Tuy_nhiên , hiệp_ước này không được một_số nước công_nhận , trong đó quan_trọng nhất là Mỹ với lý_do là hiệp_định này có khả_năng gây tổn_hại cho sự phát_triển kinh_tế của Hoa_Kỳ . Tiến_sĩ Roderic_Jones thuộc Trung_tâm Khoa_học Khí_quyển , phân_khoa hóa của Đại_học Cambridge đã phát_biểu : Tôi không muốn làm mọi người lo_sợ nhưng cùng lúc tôi nghĩ rằng thật là quan_trọng nếu họ hiểu được tình_hình và , một_cách tối_yếu , sự cần_thiết phải làm gì đó cho nó . Nghị_định_thư_Kyoto rất quan_trọng , mặc_dù vậy , theo ( nội_dung ) đề_cập , nó không đủ để cân_bằng hóa CO2 . Hạn_chế sử_dụng nhiên_liệu hóa_thạch đồng_thời tìm_kiếm các nguồn năng_lượng thay_thế thân_thiện với môi_trường như năng_lượng gió , mặt_trời , , thủy triều , địa_nhiệt ... Cần tích_cực xử_lý ô_nhiễm không_khí , nghiên_cứu công_nghệ chuyển hóa CO2 thành chất khác , ngăn_chặn các khí_methan , halogen , clo , fluor , ... không cho thải vào không_khí . Tuy_nhiên , về phía nội_bộ nước Mỹ và các nước tiên_tiến khác , nhiều nỗ_lực để giảm khí độc mà chủ_yếu thải ra từ xe_máy_nổ và các nhà_máy kỹ_nghệ đã được áp_dụng khá mạnh_mẽ . Ở Hoa_Kỳ , hầu_hết các tiểu_bang đều có luật bắt_buộc các phương_tiện giao_thông dùng động_cơ nổ phải có giấy chứng_nhận qua được các thử_nghiệm định_kì về việc đạt tiêu_chuẩn nhả khói của hệ_thống xe . Trồng nhiều cây_xanh ( nhất_là những loại cây hấp_thụ nhiều CO2 trong quá_trình quang_hợp ) nhằm làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí_quyển , từ đó làm giảm hiệu_ứng_nhà_kính khí_quyển . Chú_thích Xem thêm Ấm lên toàn_cầu Tham_khảo ( bằng tiếng Việt ) Gia_súc làm ô_nhiễm môi_trường nhiều hơn ôtô Việt_Linh ( theo AFP ) trên VnExpress ngày 1 tháng 12 năm 2006 . Phát_hiện ' hiệu_ứng_nhà_kính ngược ' B.H. ( theo Nature ) trên VnExpress ngày 15 tháng 3 năm 2003 . ( bằng tiếng Anh ) Global Climate_Change : Tìm_hiểu về hiệu_ứng_nhà_kính -- Đại_học Cambridge Hiệu_ứng nhà_kính , thay_đổi khí_hậu và sự ấm toàn_cầu Hiệu_ứng nhà_kính & hiệu_ứng_nhà_kính gia_tăng Khí_tượng_học_Sinh thái_học Trái_Đất Biến_đổi khí_hậu Khí_quyển |
Khí_quyển Trái_Đất là lớp các chất_khí bao quanh hành_tinh Trái_Đất và được giữ lại bởi_lực hấp_dẫn của Trái_Đất . Nó gồm có nitơ ( 78,1 % theo thể_tích ) và oxy ( 20,9 % ) , với một lượng nhỏ argon ( 0,9 % ) , carbon_dioxide ( dao_động , khoảng 0,035 % ) , hơi_nước và một_số chất_khí khác . Bầu khí_quyển bảo_vệ cuộc_sống trên Trái_Đất bằng cách hấp_thụ các bức_xạ tia cực tím của mặt_trời và tạo ra sự thay_đổi về nhiệt_độ giữa ngày và đêm . Bầu khí_quyển không có ranh_giới rõ_ràng với khoảng_không vũ_trụ nhưng mật_độ không_khí của bầu khí_quyển giảm dần theo độ cao . Ba_phần tư khối_lượng khí_quyển nằm trong khoảng 11 km đầu_tiên của bề_mặt hành_tinh . Tại Mỹ , những người có_thể lên tới độ cao trên 50 dặm ( 80,5 km ) được coi là những nhà_du_hành vũ_trụ . Độ cao 120 km ( 75 dặm hay 400.000_ft ) được coi là ranh_giới do ở đó các hiệu_ứng khí_quyển có_thể nhận thấy được khi quay trở_lại . Đường_Karman , tại độ cao 100 km ( 62 dặm ) , cũng được sử_dụng như là ranh_giới giữa khí_quyển Trái_Đất và khoảng_không vũ_trụ . Nhiệt_độ và các tầng khí_quyển Nhiệt_độ của khí_quyển Trái_Đất biến_đổi theo độ cao so với mực nước_biển ; mối quan_hệ toán_học giữa nhiệt_độ và độ cao so với mực nước_biển biến_đổi giữa các tầng khác nhau của khí_quyển : Tầng đối_lưu : từ bề_mặt_Trái_Đất tới độ cao 16 km , phụ_thuộc theo vĩ_độ ( ở 2 vùng cực là 7 – 10 km ) và các yếu_tố thời_tiết , nhiệt_độ giảm dần theo độ cao , mỗi 100 m nhiệt_độ giảm 0,6_°C . Không_khí trong tầng đối_lưu chuyển_động theo chiều thẳng_đứng và nằm ngang rất mạnh làm cho nước thay_đổi cả ba trạng_thái , gây ra hàng_loạt quá_trình thay_đổi vật_lý . Những hiện_tượng thời_tiết như mưa , mưa_đá , gió , tuyết , sương_giá , sương_mù , ... đều diễn ra ở tầng đối_lưu . Tầng bình_lưu : từ độ cao trên tầng đối_lưu đến khoảng 50 km . Ở đây không_khí loãng , nước và bụi rất ít , không_khí chuyển_động theo chiều ngang là chính , rất ổn_định . Tầng trung_lưu : từ khoảng 50 km đến 80 km , nhiệt_độ giảm theo độ cao đạt đến - 75 °C . Phần đỉnh tầng có một_ít hơi_nước , thỉnh_thoảng có một_vài vệt mây_bạc gọi_là mây_dạ_quang . Tầng điện_li : từ 80 – 85 km đến khoảng 1000 km , nhiệt_độ tăng theo độ cao có_thể lên đến 2.000 °C hoặc hơn . Oxy và nitơ ở tầng này ở trạng_thái ion , vì_thế gọi_là tầng điện_li . Sóng vô_tuyến phát ra từ một nơi nào đó trên vùng bề_mặt_Trái_Đất phải qua sự phản_xạ của tầng điện_li mới truyền đến các nơi trên thế_giới . Tại đây , do bức_xạ môi_trường , nhiều phản_ứng hóa_học xảy ra đối_với oxy , nitơ , hơi_nước , CO2 ... chúng bị phân_tách thành các nguyên_tử và sau đó ion hóa thành các ion như NO + , O + , O2 + , NO3 - , NO2 - ... và nhiều hạt bị ion hóa phát_xạ sóng_điện từ khi hấp_thụ các tia mặt_trời vùng_tử ngoại_xa . Tầng ngoài : trên 1.000 km đến 10.000 km , nhiệt_độ tăng theo độ cao có_thể lên đến 2.500 °C . Đây là vùng quá_độ giữa khí_quyển Trái_Đất với khoảng_không vũ_trụ . Vì không_khí ở đây rất loãng , nhiệt_độ lại rất cao , một_số phân_tử và nguyên_tử chuyển_động với tốc_độ cao_cố " vùng_vẫy " thoát ra khỏi sự trói_buộc của sức hút Trái_Đất lao ra khoảng_không vũ_trụ . Do_đó tầng này còn gọi_là tầng thoát_ly . Tuy_nhiên , các nhiệt_kế , nếu có_thể , lại chỉ các nhiệt_độ thấp dưới 0 °C do mật_độ khí là cực_kỳ thấp nên sự truyền_nhiệt ở mức_độ có_thể đo_đạc được là rất khó xảy ra . Ranh_giới giữa các tầng được gọi_là ranh_giới đối_lưu hay đỉnh tầng đối_lưu , ranh_giới bình_lưu hay đỉnh tầng bình_lưu và ranh_giới trung_lưu hay đỉnh tầng trung_lưu_v.v. ở tầng này có_mặt các ion_O + ( < 1500 km ) , He + ( < 1500 ) , H + ( > 1500 km ) . Một phần hiđrô của Trái_Đất ( khoảng vài nghìn tấn / năm ) được tách ra đi vào vũ_trụ đồng_thời các dòng plasma do môi_trường thải ra là bụi_vũ_trụ ( khoảng 2 g / km² ) cũng đi vào Trái_Đất . Giới_hạn trên của đoạn khí_quyển và đoạn chuyển_tiếp với vũ_trụ rất khó xác_định , ước_đoán khoảng 1.000 km . Nhiệt_độ trung_bình của khí_quyển tại bề_mặt_Trái_Đất là khoảng 14 °C . Áp_suất Áp_suất khí_quyển có được là do trọng_lượng của lớp vỏ không_khí bao_bọc xung_quanh Trái_Đất tác_dụng lên vật_thể đặt trong nó . Thành_phần carbon dioxide và mêtan cập_nhật ( năm 1998 ) theo IPCC bảng TAR_6.1 . Tuy_nhiên , theo báo_cáo gần đây của các nhà_khí_tượng Mỹ_NOAA ghi_nhận thì nồng_độ CO2 trong bầu khí_quyển đã gia_tăng tới mức kỷ_lục mới . Nồng_độ CO2 cao nhất đo được khoảng 400 ppmv . Các nhà_khí_tượng lo_ngại đây chính là một nhân_tố có_thể gây những thay_đổi bất_ngờ của khí_hậu . Khối_lượng phân_tử trung_bình của không_khí khoảng 28,97 g / mol . Mật_độ và khối_lượng Mật_độ của không_khí tại mực nước_biển là khoảng 1,2 kg / m³ . Sự thay_đổi tự_nhiên của khí_áp ở bất_kỳ độ cao nào đều là nguyên_nhân của sự thay_đổi thời_tiết . Sự thay_đổi này là tương_đối nhỏ ở các độ cao thấp nhưng là rất lớn ở các độ cao_lớn vì sự thay_đổi của bức_xạ mặt_trời . Mật_độ của khí_quyển giảm theo độ cao và có_thể mô_hình hóa một_cách xấp_xỉ theo công_thức khí_áp . Những công_thức có độ_chính_xác cao hơn được các nhà_khí_tượng_học và các trung_tâm vũ_trụ sử_dụng để dự_báo thời_tiết và tính_toán tình_trạng quỹ_đạo của các vệ_tinh . Tổng khối_lượng của bầu khí_quyển khoảng 5,1 × 1018 kg , hay khoảng 0,9 ppm của khối_lượng Trái_Đất . Tỷ_lệ phần_trăm trên đây được tính theo thể_tích . Giả_sử các chất_khí là những khí lý_tưởng , chúng_ta có_thể tính_toán tỷ_lệ theo khối_lượng . Khi đó thành_phần theo khối_lượng của không_khí là 75,523 % N2 , 23,133 % O2 , 1,288 % Ar , 0,053 % CO2 , 0,001267 % Ne , 0,00029 % CH4 , 0,00033 % Kr , 0,000724 % He và 0,0000038 % H2 . Các tầng khí_quyển khác Các khu_vực của khí_quyển có_thể đặt tên theo các cách gọi khác : Tầng điện_li hay tầng ion —_Là khu_vực có chứa các ion : Tương_đương với tầng giữa và tầng_nhiệt đến độ cao 550 km . Tầng ngoài hay ngoại_quyển — phía trên tầng điện_ly , ở đó khí_quyển mỏng dần vào trong khoảng_không vũ_trụ . Từ quyển —_Là khu_vực mà từ_trường Trái_Đất tương_tác với gió Mặt_Trời . Nó có_thể dài hàng chục nghìn kilômét , với chiếc đuôi dài ngược hướng mặt_trời . Tầng ôzôn — nằm ở độ cao khoảng 10 – 50 km , tức_là trong tầng bình_lưu . Cũng lưu_ý rằng ôzôn cũng chỉ là thành_phần rất nhỏ của tầng này tính theo thể_tích . Thượng_tầng khí_quyển —_Là khu_vực của tầng khí_quyển phía trên ranh_giới giữa . Vành_đai bức_xạ Van_Allen —_Là khu_vực tập_trung của các hạt từ Mặt_Trời . Sự tiến_hóa của khí_quyển Trái_Đất Lịch_sử của bầu khí_quyển Trái_Đất trong thời_gian một tỷ năm trước_đây vẫn chưa được hiểu rõ lắm . Hiện_nay bầu khí_quyển Trái_Đất vẫn là một đề_tài nghiên_cứu của các nhà_khoa_học . Bầu khí_quyển ngày_nay đôi_khi vẫn được gọi_là " bầu khí_quyển thứ ba " trong sự so_sánh về thành_phần hóa_học so với hai bầu khí_quyển trước_đây . Bầu khí_quyển nguyên_thủy chủ_yếu là heli và hiđrô ; nhiệt ( từ lớp vỏ Trái_Đất khi đó vẫn nóng_chảy và từ Mặt_Trời ) đã làm tiêu_tan bầu khí_quyển này . Khoảng 3,5 tỷ năm trước , bề_mặt_Trái_Đất nguội dần đi để tạo thành lớp vỏ , chủ_yếu là các núi lửa phun trào nham_thạch , dioxide_carbon và amonia . Đây là " bầu khí_quyển thứ hai " ; nó chứa chủ_yếu là CO2 và hơi_nước , với một_ít nitơ nhưng vẫn chưa có oxy . Bầu khí_quyển thứ hai này có_thể tích khoảng ~ 100 lần khí_quyển hiện_nay . Nhìn_chung , người ta tin rằng hiệu_ứng_nhà_kính , sinh ra bởi mật_độ cao của dioxide_carbon đã giữ cho Trái_Đất không bị đóng_băng . Trong vài tỷ năm tiếp_theo , hơi_nước ngưng_tụ để tạo thành mưa và các đại_dương để hòa tan dioxide carbon . Khoảng 50 % dioxide_carbon có_lẽ đã bị hấp_thụ bởi các đại_dương . Một trong những dạng vi_khuẩn có_mặt sớm nhất trên Trái_Đất là vi_khuẩn_lam . Các chứng_cứ hóa_thạch đã chỉ ra rằng các vi_khuẩn này có_mặt khoảng 3,3 tỷ năm trước và là những sinh_vật sinh_sống bằng quang_hợp để sản_xuất ra oxy . Chúng là những sinh_vật đầu_tiên chuyển_đổi khí_quyển từ trạng_thái không oxy sang trạng_thái có oxy . Cây_cối quang_hợp tạo ra nhiều sự tiến_hóa và chuyển_đổi được nhiều hơn dioxide carbon thành oxy . Theo thời_gian , lượng carbon dư_thừa tạo thành các nguồn nhiên_liệu hóa_thạch ngày_nay cũng như đá trầm_tích nhất là đá_vôi và các lớp động_vật . Oxy được giải_phóng tương_tác với amonia để tạo ra nitơ ; ngoài_ra vi_khuẩn cũng có_thể chuyển_đổi amonia thành nitơ . Khi cây_cối xuất_hiện nhiều hơn thì lượng oxy tăng lên một_cách đáng_kể ( trong khi lượng dioxide carbon giảm đi ) . Đầu_tiên oxy tương_tác với các nguyên_tố khác như sắt chẳng_hạn , nhưng cuối_cùng chúng tích_tụ trong khí_quyển — là kết_quả của sự tiêu_hủy hàng_loạt cũng như các tiến_hóa trong một thời_gian dài . Với sự xuất_hiện của lớp ôzôn , các loại_hình sinh_vật sống được bảo_vệ tốt hơn trước bức_xạ tử_ngoại . Bầu khí_quyển chứa oxy-nitơ này là " bầu khí_quyển thứ ba " . Xem thêm Không_khí Nguồn_gốc của biến_đổi khí_hậu Sự ấm lên toàn_cầu Hiệu_ứng nhà_kính Các ghi_chép lịch_sử về nhiệt_độ IPCC Tham_khảo Liên_kết ngoài ( bằng tiếng Việt ) ( bằng tiếng Anh ) Mô_hình khí_quyển của NASA Dữ_liệu về Trái_Đất của NASA Hiệp_hội địa_vật_lý Mỹ : Khí_quyển học Trái_Đất Khí_hậu học Nhiệt_động_lực học khí_quyển hu : Homoszféra |
Trong y_học , tăng_áp hay tăng áp_lực có_thể là : Tăng áp_lực mạch_máu Cao_huyết_áp , hay tăng huyết_áp - tăng áp_lực mạch_máu đo được ở động_mạch Cao_huyết_áp thận - tăng huyết_áp do bệnh_lý thận . Cao_huyết áp_mạch thận - tăng huyết_áp do chèn_ép hay tắc_nghẽn động_mạch thận , còn gọi_là hội_chứng_Goldblatt . Cao_huyết_áp thai_kì , còn gọi_là cao huyết_áp do mang thai - tăng huyết_áp gặp ở phụ_nữ mang thai . Cao_huyết_áp cấp , còn gọi_là cao huyết_áp ác_tính - bệnh_lý tăng huyết_áp rõ_rệt có huyết_áp_tâm_trương tăng rất cao ( trên 120 mmHg ) . Tăng áp_phổi - tăng sức cản thành_mạch trong vòng tuần hoàn_phổi . Tăng áp_cửa - tăng sức cản thành_mạch trong hệ cửa ở gan . Tăng áp_lực khác Tăng_áp nội_sọ - tăng áp_lực bên trong hộp sọ . Tăng áp_bụng - tăng áp_lực bên trong ổ_bụng . Tăng nhãn_áp - tăng áp_lực bên trong nhãn_cầu , có_thể dẫn đến bệnh tăng nhãn_áp . Bệnh tim_mạch |
Khí_hậu học là ngành khoa_học nghiên_cứu về các quy_luật và hiện_tượng của khí_hậu và dự_đoán thay_đổi khí_hậu . Đây là một ngành của khoa_học quyển khí . Tham_khảo Địa_lý học_tự_nhiên |
Nước là một hợp_chất vô_cơ , không màu , không mùi , không vị , là thành_phần chính của thủy_quyển Trái_đất và chất_lỏng trong tất_cả các sinh_vật sống đã biết ( trong đó nó hoạt_động như một dung_môi ) . Nước rất quan_trọng đối_với tất_cả các dạng sống đã biết , mặc_dù nó không cung_cấp calo hoặc chất dinh_dưỡng hữu_cơ . Công_thức hóa_học của nó là H2O , có nghĩa_là mỗi phân_tử của nó chứa một nguyên_tử oxy và hai nguyên_tử_hydro , được nối với nhau bằng liên_kết cộng hóa_trị . Hai nguyên_tử hydro liên_kết với một nguyên_tử oxy một góc 104,45_° . " Nước " là tên trạng_thái lỏng của H2O ở điều_kiện tiêu_chuẩn về nhiệt_độ và áp_suất . Nó tạo thành kết_tủa dưới dạng mưa và sol_khí dưới dạng sương_mù . Mây bao_gồm những giọt nước và băng lơ_lửng , ở trạng_thái rắn . Khi được phân_chia dạng mịn , nước_đá kết_tinh có_thể kết_tủa dưới dạng tuyết . Trạng_thái khí của nước là hơi_nước . Nước bao_phủ 71 % bề_mặt Trái_đất , chủ_yếu ở các biển và đại_dương . Một phần nhỏ nước xuất_hiện dưới dạng nước_ngầm ( 1,7 % ) , trong các sông băng và chỏm băng ở Nam_Cực và Greenland ( 1,7 % ) , và trong không_khí dưới dạng hơi , mây ( bao_gồm băng và nước lỏng lơ_lửng trong không_khí ) và giáng_thủy ( 0,001 % ) . Nước di_chuyển liên_tục theo chu_trình nước bốc_hơi , thoát hơi_nước , ngưng_tụ , kết_tủa và dòng_chảy , thường là đi ra biển . Nước đóng một vai_trò quan_trọng trong nền kinh_tế thế_giới . Khoảng 70 % lượng nước_ngọt mà con_người sử_dụng được dùng cho nông_nghiệp . Đánh_bắt cá ở các vùng nước_mặn và nước_ngọt là nguồn cung_cấp thực_phẩm chính cho nhiều nơi trên thế_giới . Phần_lớn thương_mại đường dài của các hàng hóa ( như dầu_mỏ , khí_đốt tự_nhiên và các sản_phẩm chế_tạo ) được vận_chuyển bằng thuyền qua các biển , sông , hồ và kênh đào . Một lượng lớn nước , đá và hơi_nước được sử_dụng để làm mát và sưởi ấm , trong công_nghiệp và gia_đình . Nước là một dung_môi tuyệt_vời cho nhiều loại chất cả vô_cơ và hữu_cơ ; vì_vậy nó được sử_dụng rộng_rãi trong các quy_trình công_nghiệp , nấu_ăn và giặt_giũ . Nước , băng và tuyết cũng là trung_tâm của nhiều môn thể_thao và các hình_thức giải_trí khác , chẳng_hạn như bơi_lội , chèo_thuyền giải_trí , đua thuyền , lướt sóng , câu cá thể_thao , lặn , trượt băng và trượt_tuyết . Cấu_tạo và tính_chất của phân_tử nước Hương_vị và mùi Nước tinh_khiết thường được mô_tả là không vị và không mùi , mặc_dù con_người có cảm_biến đặc_biệt có_thể cảm_nhận được sự có_mặt của nước trong miệng , và ếch được biết là có khả_năng ngửi thấy nó . Tuy_nhiên , nước từ các nguồn thông_thường ( bao_gồm nước_khoáng đóng chai ) thường có nhiều chất hòa_tan , có_thể làm cho nó có nhiều hương_vị và mùi khác nhau . Con_người và các động_vật khác đã phát_triển những giác_quan cho_phép họ đánh_giá được chất_lượng của nước bằng cách tránh nước quá mặn hoặc quá hôi . Màu_sắc và hình_dáng Màu_sắc tự_nhiên của nước thường được xác_định bởi các chất rắn lơ_lửng và chất lơ_lửng , hoặc bằng cách phản_chiếu bầu_trời , hơn là do nước . Điều này có nghĩa là màu_sắc của nước phụ_thuộc vào góc phản_xạ và khúc_xạ của ánh_sáng chiếu đến . Ánh_sáng trong phổ_điện từ nhìn thấy có_thể đi qua một_vài mét nước tinh_khiết ( hoặc băng ) mà không có sự hấp_thụ đáng_kể , vì_vậy nó trông trong suốt và không màu . Như_vậy thực_vật thủy_sinh , tảo , và sinh_vật quang_hợp khác có_thể sống trong nước sâu đến hàng trăm mét , bởi_vì ánh_sáng mặt_trời có_thể tiếp_cận chúng . Hơi_nước cơ_bản không nhìn thấy được như một chất_khí . Tuy_nhiên , với độ dày 10 mét trở lên , màu_sắc của nước ( hoặc băng ) là màu ngọc_lam ( màu xanh lục_nhạt ) , vì phổ hấp_thụ của nó có độ sắc_nét tối_thiểu ở màu tương_ứng của ánh_sáng ( 1/227 m − 1 tại 418 nm ) . Màu_sắc trở_nên ngày_càng mạnh_mẽ và tối hơn với độ dày ngày_càng tăng . ( Thực_tế không có ánh_sáng mặt_trời đến được các phần của đại_dương dưới độ sâu 1000 mét ) Mặt_khác , tia_cực tím bị nước hấp_thụ mạnh . Và do thiếu ánh_sáng và áp_lực vô_cùng lớn , như Rãnh_Mariana , hơn . Do_đó không sinh_vật nào có_thể sống dưới đáy đại_dương này . Các chỉ_số khúc_xạ của nước lỏng ( 1.333 ở 20 °C ) là cao hơn nhiều so với không_khí ( 1.0 ) , tương_tự như của alkan và ethanol , nhưng thấp hơn so với glycerol ( 1,473 ) , benzen ( 1,501 ) , carbon disulfide ( 1.627 ) , và các loại kính phổ_biến ( 1.4 đến 1.6 ) . Chỉ_số khúc_xạ của băng ( 1.31 ) thấp hơn lượng nước . Nước không có hình_dạng nhất_định , nó chỉ tồn_tại hình_dạng tại một thời_điểm trong vật mà nó chứa . Nó có cấu_trúc phân_tử di_chuyển trượt lên nhau và do_đó nước rất dễ mất hình_dạng , tuy_vậy nước rất khó nén , lợi_dụng tính_chất này , người ta áp_dụng nguyên_lý Pascal cho các máy nén thủy_lực . Xem thêm : Định_luật Pascal Hình_học của phân_tử nước Phân_tử nước bao_gồm hai nguyên_tử_hydrogen và một nguyên_tử_oxygen . Về mặt hình_học thì phân_tử nước có góc liên_kết là 104,45_° . Do các cặp điện_tử tự_do chiếm nhiều chỗ nên góc này sai_lệch đi so với góc lý_tưởng của hình tứ_diện . Chiều dài của liên_kết O-H là 95,84_picômét . Tính_lưỡng cực Oxygen có độ âm_điện cao hơn hydrogen . Việc cấu_tạo thành_hình ba góc và việc tích_điện từng phần khác nhau của các nguyên_tử đã dẫn đến cực tính_dương ở các nguyên_tử_hydrogen và cực tính_âm ở nguyên_tử_oxygen , gây ra sự lưỡng_cực . Dựa trên hai cặp điện_tử đơn_độc của nguyên_tử_oxygen , lý_thuyết_VSEPR đã giải_thích sự sắp_xếp thành_góc của hai nguyên_tử_hydrogen , việc tạo thành moment_lưỡng cực và vì_vậy mà nước có các tính_chất đặc_biệt . Vì phân_tử nước có tích_điện từng phần khác nhau nên một_số sóng điện từ nhất_định như sóng cực ngắn có khả_năng làm cho các phân_tử nước dao_động , dẫn đến việc nước được đun nóng . Hiện_tượng này được áp_dụng để chế_tạo lò_vi_sóng . Liên_kết hiđrô Các phân_tử nước tương_tác lẫn nhau thông_qua liên_kết hydrogen và nhờ vậy có lực hút phân_tử lớn . Đây không phải là một liên_kết bền_vững . Liên_kết của các phân_tử nước thông_qua liên_kết hiđrô chỉ tồn_tại trong một phần nhỏ của một giây , sau đó các phân_tử nước tách ra khỏi liên_kết này và liên_kết với các phân_tử nước khác . Đường_kính nhỏ của nguyên_tử_hydrogen đóng vai_trò quan_trọng cho việc tạo thành các liên_kết hydrogen , bởi_vì chỉ có như_vậy nguyên_tử_hydrogen mới có_thể đến gần nguyên_tử_oxygen một chừng_mực đầy_đủ . Các chất tương_đương của nước , Ví_dụ như acid_sulfuric ( H2S ) , không tạo thành các liên_kết tương_tự vì hiệu số điện_tích quá nhỏ giữa các phần liên_kết . Việc tạo chuỗi của các phân_tử nước thông_qua liên_kết cầu_nối hydrogen là nguyên_nhân cho nhiều tính_chất đặc_biệt của nước , ví_dụ như nước mặc_dù có khối_lượng mol nhỏ vào_khoảng 18 g / mol vẫn ở thể_lỏng trong điều_kiện tiêu_chuẩn . Ngược_lại , H2S tồn_tại ở dạng khí cùng ở trong những điều_kiện này . Nước có khối_lượng riêng lớn nhất ở 4 độ Celcius và nhờ vào đó mà băng đá có_thể nổi lên trên mặt_nước ; hiện_tượng này được giải_thích nhờ vào liên_kết cầu_nối hiđrô . Các tính_chất hóa_lý của nước Cấu_tạo của phân_tử nước tạo nên các liên_kết hiđrô giữa các phân_tử là cơ_sở cho nhiều tính_chất của nước . Cho đến nay một_số tính_chất của nước vẫn còn là câu_đố cho các nhà_nghiên_cứu mặc_dù nước đã được nghiên_cứu từ lâu . Nhiệt_độ nóng_chảy và nhiệt_độ sôi của nước đã được Anders_Celsius dùng làm hai điểm mốc cho độ_bách phân_Celcius . Cụ_thể , nhiệt_độ đóng_băng của nước là 0 độ Celcius , còn nhiệt_độ sôi ( 760 mmHg ) bằng 100 độ Celcius . Nước đóng_băng được gọi_là nước_đá . Nước đã hóa hơi được gọi_là hơi_nước . Nước có nhiệt_độ sôi_tương_đối cao nhờ liên_kết hiđrô . Dưới áp_suất bình_thường nước có khối_lượng riêng ( tỷ_trọng ) cao nhất là ở 4 °C : 1 g / cm³ đó là vì nước vẫn tiếp_tục giãn nở khi nhiệt_độ giảm xuống dưới 4 °C . Điều này không được quan_sát ở bất_kỳ một chất nào khác . Điều này có nghĩa_là : Với nhiệt_độ trên 4 °C , nước có đặc_tính giống mọi vật khác là nóng_nở , lạnh_co ; nhưng với nhiệt_độ dưới 4 °C , nước lại lạnh_nở , nóng_co . Do hình_thể đặc_biệt của phân_tử nước ( với góc liên_kết 104,45 ° ) , khi bị làm lạnh các phân_tử phải dời xa ra để tạo liên_kết tinh_thể lục_giác mở . Vì_vậy mà tỉ_trọng của nước_đá nhẹ hơn nước thể_lỏng . Nước là một dung môi tốt nhờ vào tính lưỡng_cực . Các hợp_chất phân_cực hoặc có tính ion như acid , rượu và muối đều dễ tan trong nước . Tính hòa_tan của nước đóng vai_trò rất quan_trọng trong sinh_học vì nhiều phản_ứng hóa_sinh chỉ xảy ra trong dung_dịch nước . Nước tinh_khiết không dẫn_điện . Mặc_dù vậy , do có tính hòa tan tốt , nước hay có tạp_chất pha lẫn , thường là các muối , tạo ra các ion tự_do trong dung_dịch nước cho_phép dòng_điện chạy qua . Về mặt hóa_học , nước là một chất_lưỡng_tính , có_thể phản_ứng như một , có_thể hiểu đơn_giản khi một oxide_acid hoặc một oxide base tác_dụng với nước sẽ tạo ra dung_dịch acid hay base tương_ứng . Ở 7 pH ( trung_tính ) hàm_lượng các ion hydroxide ( OH - ) cân_bằng với hàm_lượng của hydronium ( H3O + ) . Khi phản_ứng với một axit mạnh hơn ví_dụ như HCl , nước phản_ứng như một chất kiềm : HCl + H2O_⇌ H3O + + Cl - Với ammoniac nước lại phản_ứng như một axit : NH3 + H2O_⇌ OH - + NH4 + Điều_chế Trong công_nghiệp Trong công_nghiệp , nước có_thể hóa_lỏng bằng cách làm tan băng đá , hoặc lọc từ nước_biển và các nguồn nước không tinh_khiết bằng các phương_pháp khác nhau như lọc , chiết , tách , chưng_cất ( Chưng_cất là một phương_pháp tách dùng nhiệt để tách hỗn hợp_đồng_thể của các chất_lỏng khác nhau . Chất rắn hòa_tan , ví_dụ như các loại muối , được tách ra khỏi chất_lỏng bằng cách kết_tinh . Dung_dịch muối có_thể làm cô đặc bằng cách cho bay_hơi ) , bốc hơi_nước , ... có sự kết_hợp của ngưng_tụ . Trong phòng_thí_nghiệm Chủ_yếu người ta dùng cách cho H2 tác_dụng với O2 để xảy ra phản_ứng hóa_hợp tạo nước nhưng nguy_hiểm vì nó phát_nổ , khi tỉ_lệ H : O là 2 : 1 thì hỗn_hợp nổ mạnh nhất . Ta có phương_trình điều_chế nước như sau : t ° 2H2 + O2 ―_→ 2H2_O Trong sinh_hoạt Hiện_nay nguồn nước mà người_dân sử_dụng trong sinh_hoạt hàng ngày thường được lấy từ : Hệ_thống cung_cấp nước tập_trung ( nước_máy ) , nước mưa , nước giếng khơi , nước_máng lần , nước giếng_khoan … Nước trong đời_sống Sự sống trên Trái_Đất bắt_nguồn từ trong nước . Tất_cả các dạng sống trên Trái_Đất đều phụ_thuộc vào nước và vòng tuần hoàn_nước . Nước có ảnh_hưởng quyết_định đến khí_hậu và là nguyên_nhân tạo ra thời_tiết . Năng_lượng mặt_trời sưởi ấm không đồng_đều các đại_dương đã tạo nên các dòng hải_lưu trên toàn_cầu . Dòng hải_lưu_Gulf Stream vận_chuyển nước ấm từ vùng Vịnh_Mexico đến Bắc_Đại_Tây_Dương làm ảnh_hưởng đến khí_hậu của vài vùng châu_Âu . Nước là thành_phần quan_trọng của các tế_bào sinh_học và là môi_trường của các quá_trình sinh_hóa cơ_bản như quang_hợp . Hơn 75 % diện_tích của Trái_Đất được bao_phủ bởi nước . Lượng nước trên Trái_Đất có vào_khoảng 1,38 tỉ_km³ . Trong đó 97,4 % là nước_mặn trong các đại_dương trên thế_giới , phần còn lại , 2,6 % , là nước_ngọt , tồn_tại chủ_yếu dưới dạng băng_tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi , chỉ có 0,3 % nước trên toàn thế_giới ( hay 3,6 triệu km³ ) là có_thể sử_dụng làm nước uống . Việc cung_cấp nước uống sẽ là một trong những thử_thách lớn nhất của loài_người trong vài thập_niên tới đây . Nguồn nước cũng đã là nguyên_nhân gây ra một trong những cuộc chiến_tranh ở Trung_Cận_Đông . Nước được sử_dụng trong công_nghiệp từ lâu như là nguồn nhiên_liệu ( cối_xay nước , máy hơi_nước , nhà_máy thủy điện ) như là chất trao_đổi nhiệt . Nhà triết_học người Hy_Lạp Empedocles đã coi nước là một trong bốn nguồn_gốc tạo ra vật_chất ( bên cạnh lửa , đất và không_khí ) . Nước cũng nằm trong Ngũ_Hành của triết_học cổ Trung_Hoa . Với tình_trạng ô_nhiễm ngày_một nặng và dân_số ngày_càng tăng , nước_sạch dự_báo sẽ sớm trở_thành một thứ tài_nguyên quý_giá không kém dầu_mỏ trong thế_kỷ trước . Nhưng không như dầu_mỏ có_thể thay_thế bằng các loại nhiên_liệu khác như điện , nhiên_liệu sinh_học , khí_đốt ... , nước không_thể thay_thế và trên thế_giới tất_cả các dân_tộc đều cần đến nó để bảo_đảm cuộc_sống của mình , cho_nên vấn_đề nước trở_thành chủ_đề quan_trọng trên các hội_đàm quốc_tế và những mâu_thuẫn về nguồn nước đã được dự_báo trong tương_lai . Tuy_nhiên gần đây người ta đã lọc được nước_biển từ một thiết_bị lọc rẻ_tiền và từ đó giải_quyết được vấn_đề thiếu nước . Trong văn_hóa Triết_học Nhà_triết học Hy_Lạp cổ_đại_Empedocles coi nước là một trong bốn nguyên_tố cổ_điển ( cùng với lửa , đất và không_khí ) , và coi nó như một ylem , hay chất cơ_bản của vũ_trụ . Thales , người Aristotle miêu_tả là một nhà_thiên_văn_học và một kỹ_sư , đã đưa ra giả_thuyết rằng đất , đặc hơn nước , nổi lên từ nước . Thales , một nhà theo thuyết nhất_nguyên , còn tin rằng mọi thứ đều được tạo ra từ nước . Plato tin rằng hình_dạng của nước là nhị thập_diện – chảy dễ_dàng so với trái_đất hình lập_phương . Lý_thuyết về bốn chất của cơ_thể liên_kết nước với đờm , là lạnh và ẩm . nguyên_tố cổ_điển nước cũng là một trong ngũ_hành trong triết_học Trung_Quốc truyền_thống ( cùng với đất ( thổ ) , lửa ( hỏa ) , gỗ ( mộc ) và kim_loại ( kim ) ) . Một_số hệ_thống triết_học châu_Á truyền_thống và phổ_biến lấy nước làm hình_mẫu . Bản_dịch Đạo_Đức_Kinh của James_Legge năm 1891 nói rằng , " Tính ưu_việt cao nhất giống như nước . Tính ưu_việt của nước thể_hiện ở chỗ nó mang lại lợi_ích cho vạn_vật , và trong sự chiếm_chỗ của nó , không tranh_giành ( với các thế_lực đối_nghịch ) , ở nơi thấp mà tất_cả mọi người đều không thích . Do_đó ( cách của nó ) gần với ( đường_lối của ) Đạo " và " Không có gì trên thế_giới mềm_yếu hơn hơn nước , nhưng để tấn_công những thứ chắc_chắn và mạnh_mẽ thì không có thứ gì có_thể hơn nó . " Trong Guanzi , chương " Thủy di " ( 水地 ) nói thêm về biểu_tượng của nước , tuyên_bố rằng " con_người là nước " và tại tôn_vinh_phẩm_chất tự_nhiên của người_dân ở các vùng khác nhau của Trung_Quốc đối_với đặc_điểm của nguồn nước địa_phương . Xem thêm Chiến_tranh nước Nước uống Nước_ngọt Đọc thêm OA_Jones , JN_Lester and_N Voulvoulis , Pharmaceuticals : a threat to drinking water ? TRENDS in Biotechnology 23 ( 4 ) : 163 , 2005 Franks , F ( Ed ) , Water , A_comprehensive treatise , Plenum_Press , New_York , 1972 - 1982 PH_Gleick and_associates , The_World's_Water : The_Biennial_Report on Freshwater_Resources . Island_Press , Washington , D.C. ( published every two years , beginning in 1998 . ) Marks , William_E. , The_Holy_Order of_Water : Healing Earth's_Waters and_Ourselves . Bell Pond_Books ( a_div . of Steiner_Books ) , Great_Barrington , MA , November 2001 [_ISBN 0-8801_0-483 - X ]_Debenedetti , P. G. , and_Stanley , H._E. ; " Supercooled_and Glassy_Water " , Physics_Today 56 ( 6 ) , p . 40-46 ( 2003 ) . Downloadable_PDF ( 1.9_MB ) Nước như một nguồn tài_nguyên tự_nhiên ( Cambridge_Middle East_Library ) Chú_thích Liên_kết ngoài OECD Water_statistics The_World's_Water Data_Page FAO_Comprehensive Water_Database , AQUASTAT The_Water_Conflict Chronology : Water Conflict_Database Water science school ( USGS ) Portal to The_World_Bank's strategy , work_and associated publications on water resources America_Water Resources_Association Water on the_web Water_structure and_science " Why water is one of_the weirdest things in the universe " , Ideas , BBC , Video , 3 : 16 minutes , 2019 The_chemistry_of water ( NSF special report ) The_International_Association for the Properties_of Water_and Steam_H2O : The_Molecule_That Made_Us , a 2020 PBS_documentary Hợp_chất hydro Tài_nguyên thiên_nhiên Bài cơ_bản dài trung_bình Chất lỏng_Oxide Hợp_chất oxy |
Albert Einstein ( ; phiên_âm tiếng Việt : An-bớt_Anh-xtanh ; 14 tháng 3 năm 1879 – 18 tháng 4 năm 1955 ) là một nhà_vật_lý lý_thuyết người Đức , được công_nhận là một trong những nhà_vật_lý vĩ_đại nhất mọi thời_đại . Người đã phát_triển thuyết tương_đối tổng_quát , một trong hai trụ_cột của vật_lý hiện_đại ( trụ_cột còn lại là cơ_học lượng_tử ) . Mặc_dù được biết đến nhiều nhất qua phương_trình về sự tương_đương khối lượng-năng_lượng được xem là " phương_trình nổi_tiếng nhất thế_giới " , ông lại được trao Giải_Nobel Vật_lý năm 1921 " cho những cống_hiến của ông đối_với vật_lý lý_thuyết , và đặc_biệt cho sự khám_phá ra định_luật của hiệu_ứng quang_điện " . Công_trình về hiệu_ứng quang_điện của ông mang tính bước_ngoặt khai_sinh ra lý_thuyết lượng_tử . Khi bắt_đầu sự_nghiệp của mình , Einstein đã nhận ra cơ_học Newton không còn có_thể thống_nhất các định_luật của cơ_học cổ_điển với các định_luật của trường điện từ . Từ đó ông phát_triển thuyết tương_đối đặc_biệt , với các bài báo đăng trong năm 1905 . Tuy_nhiên , ông nhận thấy nguyên_lý tương_đối có_thể mở_rộng cho cả trường hấp_dẫn , và điều này dẫn đến sự ra_đời của lý_thuyết về hấp_dẫn trong năm 1916 - năm ông xuất_bản một bài báo về thuyết tương_đối tổng_quát . Ông tiếp_tục nghiên_cứu các bài_toán của cơ_học thống_kê và lý_thuyết_lượng tử , trong đó đưa ra những giải_thích về lý_thuyết hạt và sự chuyển_động của các phân_tử . Ông cũng nghiên_cứu các tính_chất nhiệt_học của ánh_sáng và đặt cơ_sở cho lý thuyết_lượng tử ánh_sáng . Năm 1917 , Einstein sử_dụng thuyết tương_đối tổng_quát để miêu_tả mô_hình cấu_trúc của toàn_thể vũ_trụ . Cùng_với Satyendra Nath_Bose , năm 1924 - 1925 ông tiên_đoán một trạng_thái vật_chất mới đó là ngưng tụ_Bose-Einstein của những hệ lượng_tử ở trạng_thái gần độ không tuyệt_đối . Tuy cũng là cha_đẻ của thuyết_lượng tử , nhưng ông lại tỏ ra khắt_khe với lý_thuyết này . Điều này thể_hiện qua những tranh_luận của ông với Niels_Bohr và nghịch_lý EPR về lý_thuyết lượng_tử . Khi ông đang thăm Hoa_Kỳ thì Adolf_Hitler lên nắm quyền vào năm 1933 , do_vậy ông đã không trở_lại nước Đức , nơi ông đang là giáo_sư ở Viện_Hàn_lâm Khoa_học_Berlin . Ông định_cư tại Hoa_Kỳ và chính_thức trở_thành công_dân Mỹ vào năm 1940 . Vào lúc sắp diễn ra Chiến_tranh thế_giới lần hai , ông đã ký vào một lá thư cảnh_báo Tổng_thống Franklin D._Roosevelt rằng Đức_Quốc_Xã có_thể đang nghiên_cứu phát_triển " một loại bom mới cực_kỳ nguy_hiểm " và khuyến_cáo nước Mỹ nên có những nghiên_cứu tương_tự . Điều đó dẫn đến sự ra_đời của Dự_án Manhattan sau_này . Einstein ủng_hộ việc bảo_vệ các lực_lượng Đồng_Minh , nhưng nhìn_chung , ông chống lại việc sử_dụng phát_kiến mới về phân_hạch hạt_nhân làm vũ_khí . Sau_này , cùng với nhà triết_học người Anh Bertrand_Russell , ông đã ký Tuyên_ngôn_Russell – Einstein , nêu bật sự nguy_hiểm của vũ_khí hạt_nhân . Einstein làm_việc tại Viện Nghiên_cứu Cao_cấp ở Princeton , New_Jersey cho đến khi ông qua_đời vào năm 1955 . Einstein đã công_bố hơn 300 bài báo khoa_học và hơn 150 bài viết khác về những chủ_đề khác nhau , ông cũng nhận được nhiều bằng tiến_sĩ danh_dự trong khoa_học , y_học và triết_học từ nhiều cơ_sở giáo_dục đại_học ở châu_Âu và Bắc_Mỹ . Ông được tạp_chí Time_bầu chọn là người có ảnh_hưởng nhất thế_kỷ 20 . Tiểu_sử Thời_niên_thiếu và trường_học Albert Einstein_sinh ra trong một gia_đình gốc Do_Thái tại thành_phố Ulm , bên dòng sông Danube , tiểu_bang Baden-Württemberg , nước Đức ngày 14 tháng 3 năm 1879 . Bố là ông Hermann_Einstein , một kĩ_sư đồng_thời là nhân_viên bán hàng , còn mẹ là Pauline_Einstein ( nhũ_danh Koch ) . Năm 1880 , gia_đình chuyển đến München , tại đây bố và bác ông mở công_ty Elektrotechnische_Fabrik J._Einstein & Cie , chuyên sản_xuất các thiết_bị điện một_chiều . Dù là dân Do_Thái , gia_đình Einstein không theo Do Thái_giáo . Albert học trường tiểu_học Công_giáo lúc 5 tuổi trong vòng 3 năm . Sau đó , lên 8 tuổi , Einstein được chuyển đến trường Luitpold_Gymnasium nơi cậu học tiểu_học và trung_học trong vòng 7 năm trước khi rời nước Đức . Mặc_dù lúc còn bé , Einstein nói rất khó_khăn , nhưng cậu vẫn học giỏi các môn khoa_học_tự_nhiên ở trường Công_giáo . Ông là người viết tay_phải ; và không có hình_ảnh cụ_thể nào để tin một_cách rộng_rãi rằng ông viết tay_trái . Bố_Einstein có lần chỉ cho cậu cái la bàn bỏ_túi , và Einstein nhận thấy phải có cái gì đó làm cho kim chuyển_động , mặc_dù chỉ có " không_gian trống_rỗng " quanh cái kim . Khi lớn lên , Einstein_tự làm các mô_hình và thiết_bị cơ_học để nghịch và bắt_đầu biểu_lộ_năng khiếu_toán_học của mình . Năm 1889 , Max_Talmud ( sau đổi tên thành Max_Talmey ) chỉ cho cậu bé 10 tuổi Einstein những quyển sách cơ_bản của khoa_học , toán_học và triết_học , bao_gồm Phê_phán_lý tính thuần_túy của Immanuel_Kant và cuốn Cơ_bản của Euclid ( sau_này Einstein gọi_là " sách hình_học nhỏ thần_thánh " ) . Talmud là một sinh_viên y_khoa Do_thái nghèo đến từ Ba_Lan . Cộng_đồng người Do_thái sắp_xếp cho Talmud_ăn cùng với Einstein vào các ngày thứ_Năm trong tuần trong vòng sáu năm . Trong thời_gian này Talmud đã tận_tâm hướng_dẫn Einstein đến với nhiều chủ_đề thú_vị . Năm 1894 , công_ty của bố cậu bị phá_sản do ngành công_nghiệp điện thay_thế dòng_điện một_chiều ( DC ) bằng dòng Điện_xoay chiều ( AC ) . Để tìm lĩnh_vực kinh_doanh mới , gia_đình Einstein_chuyển đến Ý , ban_đầu đến Milan vài tháng sau đó là Pavia . Khi gia_đình chuyển đến Pavia , Einstein ở lại München để hoàn_thành việc học tại Luitpold_Gymnasium . Bố_Einstein dự_định muốn anh theo học_kĩ_thuật điện , nhưng Einstein tranh_cãi với hội_đồng giáo_dục với việc học và dạy giáo_điều tại đây . Sau_này ông viết rằng tinh_thần_học và tính sáng_tạo bị mất đi trong sự giới_hạn của phương_pháp dạy và học thuộc_lòng . Cuối tháng 12 năm 1894 , anh tìm cách quay trở_lại với gia_đình ở Pavia , với thuyết_phục nhà_trường cho anh nghỉ bằng cách dùng nhận_xét của bác_sĩ về sức_khỏe của anh . Trong thời_gian ở Ý , Einstein đã viết một tiểu_luận khoa_học ngắn với nhan_đề , " Khảo_cứu trạng_thái Ether trong từ_trường " . Cuối hè 1895 , ở tuổi 16 , Einstein tham_gia thi_tuyển vào trường Bách_khoa liên_bang Thụy_Sĩ ở Zurich ( tên Thụy_Sĩ sau_này Eidgenössische Polytechnische_Schule ) . Ông không trúng_tuyển do không đạt điểm chuẩn ở một_số môn , mặc_dù có điểm cao ở môn Vật_lý và Toán_học . Theo lời khuyên của hiệu_trưởng trường ETH_Zürich , anh tiếp_tục học trường thành_bang Aargau ở Aarau , Thụy_Sĩ , năm 1895 - 96 để hoàn_thiện bậc học phổ_thông . Trong khi ở trọ với gia_đình giáo_sư Jost_Winteler , anh đã yêu cô con gái của gia_đình tên là Marie . ( Em_gái Maja_Einstein sau_này lấy người con trai của Wintelet , Paul ) Tháng 1 năm 1896 , với sự đồng_ý của bố anh , Einstein đã từ_bỏ quyền_công_dân của vương_quốc Württemberg để tránh nghĩa_vụ_quân_sự . ( Ông trở_thành công_dân Thụy_Sĩ 5 năm sau , tháng 2 năm 1901 . ) Tháng 9 năm 1896 , ông tốt_nghiệp bậc học phổ_thông của Thụy_Sĩ với điểm_số cao ( bao_gồm điểm 6 trong hai môn Vật_lý và Toán_học , theo thang điểm 1-6 ) , và ở tuổi 17 , anh đỗ vào chương_trình cử_nhân sư_phạm Vật_lý và Toán_học của trường ETH_Zürich . Marie Winteler_chuyển đến làm giáo_viên ở Olsberg , Thụy_Sĩ . Trong cùng năm , Mileva_Marić , người vợ tương_lai của Einstein , cũng vào trường ETH_Zürich để học làm giáo_viên Toán và Vật_lý , và là thiếu_nữ duy_nhất trong 6 sinh_viên của lớp_học . Tình_bạn của hai người phát_triển thành tình_yêu trong các năm sau đó và họ đã cùng nhau đọc các sách Vật_lý mà Einstein đang quan_tâm đến . Năm 1900 , Einstein tốt_nghiệp cử_nhân sư_phạm ETH_Zürich , nhưng Marić lại trượt bài thi do có điểm kém trong chuyên_đề Lý_thuyết_hàm . Đã có những ý_kiến cho rằng Mileva_Marić hỗ_trợ cùng Einstein trong các bài báo đột_phá năm 1905 , nhưng các nhà lịch_sử vật_lý_học không tìm thấy một chứng_cứ nào cho những đóng_góp của bà . Gia_đình Cuối tháng 1 năm 1902 , khi Einstein đang ở Berne , Marić đã sinh con gái đầu_lòng tên là Lieserl theo như thư_từ trao_đổi giữa hai người ; lúc đó Mileva đang ở nhà bố_mẹ đẻ mình sống ở Novi_Sad . Tên đầy_đủ của con họ không được biết , và Lieserl sống đến khoảng sau năm 1903 có_thể là do bị sốt ban đỏ . Einstein và Marić cưới nhau vào tháng 1 năm 1903 . Tháng 5 năm 1904 , đứa con trai đầu_tiên của hai người , Hans Albert_Einstein , sinh ra tại Bern , Thụy_Sĩ . Con trai thứ hai của họ , Eduard " Tete " Einstein_sinh tại Zürich vào tháng 6 năm 1910 . Năm 1914 , Einstein_dời đến Berlin , trong khi vợ ông ở lại Zurich cùng với các con . Marić và Einstein_ly dị ngày 14 tháng 2 năm 1919 , sau khi sống ly_thân trong 5 năm . Einstein lấy người chị họ_hàng người Đức_Elsa Löwenthal vào ngày 2 tháng 6 năm 1919 , sau khi có mối quan_hệ với cô từ 1912 . Hai người không có con chung và hai cô con gái riêng của Elsa được Albert đối_xử như con_đẻ , lấy họ của ông : Ilse_Einstein và Margot_Einstein . Năm 1935 , Elsa_Einstein được chẩn_đoán các bệnh liên_quan đến tim và thận ; bà qua_đời tháng 12 năm 1936 . Albert Einstein có ba người con , Lieserl_Maric ( 1902 – 1903 ? ) , Hans Albert_Einstein ( 1904 – 1973 ) và Eduard " Tete " Einstein ( 1910 – 1965 ) , nhưng chỉ có Hans_Albert kết_hôn và có con . Chỉ có một người con ruột của Hans_Albert còn sống_sót đến tuổi trưởng_thành là Bernhard Caesar_Einstein , một nhà_vật_lý . Cục bằng sáng_chế Sau khi tốt_nghiệp đại_học , Einstein đã mất gần hai năm khó_khăn trong việc tìm một vị_trí giảng_dạy , cuối_cùng bố của Marcel_Grossmann nhờ quen_biết với giám_đốc cục sáng_chế đã giúp ông làm_việc tại Bern , ở Cục liên_bang về sở_hữu_trí_tuệ , cục bằng sáng_chế , với vị_trí là người kiểm_tra các bằng sáng_chế . Ông đánh_giá các sáng_chế cho các thiết_bị điện từ . Năm 1903 , ông vào biên_chế lâu năm của Cục sáng_chế Thụy_Sĩ , mặc_dù ông đã vượt qua sự đề_bạt cho đến khi ông " nắm_bắt được công_nghệ máy_móc " . Nhiều công_việc của ông tại Cục liên_quan đến câu hỏi về sự truyền tín_hiệu điện và sự đồng_bộ hóa_cơ-điện của đồng_hồ , hai vấn_đề kĩ_thuật xuất_hiện rõ_ràng trong các thí_nghiệm tưởng_tượng mà đã dẫn Einstein tới kết_luận quan_trọng về bản_chất của ánh_sáng và sự liên_hệ mật_thiết giữa không_gian và thời_gian . Cùng_với những người bạn ông gặp ở Bern , Einstein đã thành_lập một câu_lạc_bộ thảo_luận hàng tuần về khoa_học và triết_học , mà ông nói đùa là " Viện_hàn_lâm_Olympia " . Họ thảo_luận về các nghiên_cứu của Henri_Poincaré , Ernst_Mach , and David_Hume , mà sau_này ảnh_hưởng đến sự_nghiệp khoa_học và quan_điểm triết_học của Einstein . Sự_nghiệp hàn_lâm Năm 1901 , ông công_bố bài báo " Folgerungen aus den Kapillarität_Erscheinungen " ( " Các kết_luận về hiện_tượng mao dẫn " ) trên tạp_chí nổi_tiếng thời đó Annalen der_Physik . Ngày 30 tháng 4 năm 1905 , Einstein hoàn_thành luận_án tiến_sĩ của mình dưới sự hướng_dẫn của giáo_sư vật_lý thực_nghiệm Alfred_Kleiner . Einstein được trao bằng tiến_sĩ tại Đại_học Zurich . Luận_án của ông có tiêu_đề " Một_cách mới xác_định kích_thước phân_tử " . Trong cùng năm , mà ngày_nay các nhà_khoa_học gọi_là Năm kỳ_diệu của Einstein , ông công_bố bốn bài báo đột_phá , về hiệu_ứng quang_điện , về chuyển_động Brown , thuyết tương_đối hẹp , và sự tương_đương khối_lượng và năng_lượng ( E = mc2 ) , khiến ông được chú_ý tới trong giới hàn_lâm trên toàn thế_giới . Năm 1908 , giới khoa_học coi ông là nhà_khoa_học hàng_đầu , và Đại_học Bern mời ông về làm giảng_viên của trường . Các năm sau , ông viết đơn thôi_việc tại cục bằng sáng_chế và cũng thôi vị_trí giảng_viên để đảm_nhiệm chức_danh Privatdozent về vật_lý tại Đại_học Zürich . Ông trở_thành giáo_sư thực_thụ tại Đại_học Karl-Ferdinand ( nay là Đại_học Charles ) ở Praha năm 1911 . Năm 1914 , ông trở_lại Đức sau khi được bổ_nhiệm làm giám_đốc của Viện Kaiser_Wilhelm về vật_lý ( 1914 – 1932 ) và giáo_sư tại Đại_học Humboldt , Berlin , với một điều_khoản đặc_biệt trong bản hợp_đồng cho_phép ông được tự_do trước những nghĩa_vụ giảng_dạy . Ông trở_thành thành_viên của Viện_hàn_lâm khoa_học Phổ . Năm 1916 , Einstein được bổ_nhiệm làm chủ_tịch của Hội Vật_lý_Đức ( 1916 – 1918 ) . Trong năm 1911 , dựa trên những suy_luận có từ năm 1907 về nhu_cầu mở_rộng thuyết tương_đối đặc_biệt , ông đã tìm ra hiện_tượng dịch_chuyển đỏ do hấp_dẫn và tính_toán độ lệch của tia_sáng phát ra từ ngôi_sao ở xa sẽ bị lệch bởi trường hấp_dẫn của Mặt_Trời . Tuy_vậy giá_trị tiên_đoán chỉ bằng một_nửa so với giá_trị chính_xác sau khi ông tìm ra được phương_trình trung_tâm cho thuyết tương_đối tổng_quát ( 1915 ) . Tiên_đoán này được xác_nhận bởi đoàn thám_hiểm người Anh dẫn_đầu bởi Arthur_Eddington trong quá_trình theo_dõi nhật_thực vào ngày 29 tháng 5 năm 1919 . Các tờ báo quốc_tế nhanh_chóng đăng_tải sự_kiện này và Einstein trở_nên nổi_tiếng toàn thế_giới . Ngày 7 tháng 11 năm 1919 , tờ báo tin_tức hàng_đầu của Anh , The_Times_in một dòng chữ tựa đề trên trang nhất viết là : " Cách_mạng trong Khoa_học – Lý_thuyết mới về Vũ_trụ – Các tư_tưởng của Newton đã bị lật_nhào " . Sau đó , rất nhiều câu hỏi xuất_hiện liệu các đo_đạc có đủ chính_xác để công_nhận tiên_đoán . Cuối_cùng thì những dữ_liệu đo_đạc của Eddington là đủ tin_cậy và đoàn thám_hiểm của ông thực_sự đã xác_nhận tiên_đoán của Einstein . Năm 1921 , Einstein nhận giải Nobel Vật_lý . Do_thuyết tương_đối hẹp vẫn còn đang tranh_cãi , nên hội_đồng giải Nobel đã trao giải cho ông vì những giải_thích về hiện_tượng điện_quang và các đóng_góp cho vật_lý . Ông nhận huy_chương Copley từ Hội Hoàng_gia năm 1925 . Thăm nước_ngoài Einstein đến thành_phố New_York lần đầu_tiên vào ngày 2 tháng 4 năm 1921 , ở đây ông nhận được sự chào_đón trọng_thể từ thị_trưởng thành_phố , sau đó là ba tuần thuyết_giảng và gặp_gỡ nhiều người . Ông trình_bày một_số bài giảng ở Đại_học Columbia và Đại_học Princeton , và ở Washington_D.C. ông đi cùng các đại_diện của Viện_hàn_lâm Khoa_học Quốc_gia đến thăm Nhà_Trắng . Trên đường trở_lại châu_Âu , nhà triết_học và chính_khách người Anh Viscount_Haldane đã mời ông tới Luân_Đôn , nơi ông gặp một_vài nhà_khoa_học nổi_tiếng , các chính_trị_gia và thực_hiện một bài giảng ở trường Đại_học King . Năm 1922 , ông đi du_lịch và có các buổi phát_biểu trong chuyến hành_trình 6 tháng đến các nước châu_Á và Palestine . Các nước ông đến bao_gồm Singapore , Ceylon , và Nhật_Bản , nơi ông có một loạt các bài giảng trước hàng nghìn người_dân Nhật_Bản . Ông cũng đến diện_kiến Nhật_hoàng và hoàng_hậu tại Hoàng_cung . Einstein sau đó thể_hiện sự cảm_mến cho người Nhật trong bức thư ông gửi cho con trai mình : " Trong những người mà bố đã gặp , bố thích người Nhật_Bản nhất , vì họ là những người khiêm_tốn , thông_minh , chu_đáo , và quan_tâm tới nghệ_thuật . " Trên hành_trình đến Nhật_Bản , ông cũng ghé thăm Hồng_Kông và Thượng_Hải , đồng_thời nghe tin mình được trao giải_Nobel Vật_lý . Khi trở về , ông cũng ghé qua Palestine , lúc đó là thuộc_địa của Anh , trong 12 ngày và cũng là lần duy_nhất viếng_thăm vùng Trung_Đông của ông . Nhà tiểu_sử Walter_Isaacson viết " Ông được chào_đón bởi trong sự người Anh long_trọng , như_là một chính_khách cao_cấp hơn là một nhà_vật_lý lý_thuyết " , bao_gồm một loạt pháo_hiệu chào_mừng khi đến dinh_thự của toàn_quyền_Anh , Sir Herbert_Samuel . Trong buổi tiếp , một đám đông đã vây quanh dinh_thự để muốn trông thấy và nghe Einstein nói_chuyện . Khi nói_chuyện với thính giả , ông thể_hiện niềm hạnh_phúc của mình : Ông cũng thăm Tây_Ban_Nha trước khi trở_lại Đức . Năm 1925 , ông viếng_thăm Nam_Mỹ bao_gồm các thành_phố Buenos_Aires , Rio_de Janeiro và Montevideo . Năm 1929 , ông thăm_Bỉ và hoàng_gia_Bỉ . Định_cư tại Mỹ_Tháng 2 năm 1933 khi đang thăm Hoa_Kỳ , Einstein đã quyết_định không trở_lại nước Đức do Đảng_Quốc_xã lên nắm chính_quyền . Trước đó ông đến thăm các trường đại_học Hoa_Kỳ vào đầu năm 1933 và chuyến thăm lần thứ ba kéo_dài hai tháng ở Viện Công_nghệ California ở Pasadena . Ông và bà Elsa trở_lại Bỉ bằng tàu_biển vào cuối tháng 3 . Trong chuyến hành_trình , ông nghe được tin ngôi nhà và chiếc thuyền_buồm của ông ở Berlin đã bị Đảng_viên Quốc_Xã tịch_thu . Khi đến Antwerp vào ngày 28 tháng 3 , ông đã đến lãnh_sự_quán_Đức và chính_thức từ_bỏ quyền_công_dân Đức . Đầu tháng 4 , ông biết rằng chính_phủ Đức đã thông_qua các đạo_luật ngăn_cấm người Do Thái_giữ bất_kỳ một vị_trí công_việc nào , kể_cả giảng_viên tại các trường đại_học . Một tháng sau , các công_trình nghiên_cứu của Einstein nằm trong mục_tiêu đốt phát của Đảng_Quốc_xã , và bộ_trưởng tuyên_truyền Joseph_Goebbels công_bố , " Tri_thức Do_Thái đã bị tiêu_diệt . " Ông tạm_trú tại Bỉ trong một_vài tháng , trước khi chuyển sang Anh . Trong một bức thư gửi cho người bạn , nhà_vật_lý Max_Born , người cũng đã rời nước Đức và sống tại Anh , Einstein viết , " ... Tôi phải thừa_nhận rằng mức_độ tàn_bạo và hèn_nhát đến một_cách thật bất_ngờ . " Tháng 10 năm 1933 ông cùng bà Elsa quay trở_lại Hoa_Kỳ và đảm_nhiệm chức_vụ giáo_sư tại Viện nghiên_cứu cao_cấp Princeton tại Princeton , New_Jersey . Trường này ban_đầu đề_nghị ông làm_việc trong thời_gian một năm rưỡi . Ông vẫn chưa quyết_định về tương_lai của mình ( có nhiều trường đại_học ở châu_Âu mời ông về nghiên_cứu , bao_gồm Oxford ) , nhưng đến năm 1935 ông quyết_định ở lại Hoa_Kỳ . Ông làm_việc tại Viện Princeton cho tới khi qua_đời năm 1955 . Tại viện cũng có các nhà_khoa_học lớn khác như John_von Neumann và Kurt_Gödel ) , ông cũng sớm hình_thành tình_bạn thân_thiết với Gödel . Họ hay đi dạo những quãng đường dài để cùng nhau thảo_luận về công_việc của nhau . Trợ_lý cuối_cùng của ông là nhà_vật_lý Bruria_Kaufman . Ở viện nghiên_cứu , ông tiếp_tục tập_trung phát_triển thuyết_trường thống_nhất nhưng đã không thành_công . Einstein cũng luôn_luôn giữ vững quan_điểm của mình khi cho rằng lý_thuyết cơ_học lượng_tử là không đầy_đủ và không chứa yếu_tố bất_định . " Chúa không chơi xúc_xắc " . Chiến_tranh thế_giới lần II và dự_án Manhattan Năm 1939 , một nhóm các nhà_khoa_học Hungary bao_gồm nhà_vật_lý Leó_Szilárd cố_gắng cảnh_báo Washington rằng phe_Quốc_xã đang thực_hiện các nghiên_cứu bom nguyên_tử . Tuy_vậy cảnh_báo của nhóm đã không gây sự chú_ý đến giới chính_trị . Einstein và Szilárd , cùng những nhà_khoa_học tị_nạn khác gồm Edward_Teller và Eugene_Wigner , " coi họ có trách_nhiệm để cảnh_báo người Mỹ khả_năng của các nhà_khoa_học_Đức có_thể chế_tạo thành_công bom nguyên_tử , và rằng Hitler rất quyết_tâm có được vũ_khí như_vậy . " Hè 1939 , vài tháng trước khi nổ ra chiến_tranh ở châu_Âu , Szilárd_khuyên mời Einstein ký vào một bức thư gửi đến tổng_thống Franklin D._Roosevelt để cảnh_báo ông về khả_năng này . Bức thư cũng đề_cập đến chính_phủ Hoa_Kỳ nên chú_ý tới và tham_gia trực_tiếp vào nghiên_cứu urani cũng như chuỗi phản_ứng_dây_chuyền . Bức thư được cho là có khả_năng " thúc_đẩy chính_phủ Hoa_Kỳ chấp_nhận cho_phép nghiên_cứu vũ_khí hạt_nhân " . Tổng_thống Roosevelt không_thể gánh rủi_ro khi Hitler_sở_hữu bom nguyên_tử đầu_tiên . Cùng_với lá thư và buổi gặp của Einstein với Roosevelt , Hoa_Kỳ tham_gia vào_cuộc " chạy_đua " phát_triển bom , tập_trung vào đây rất nhiều nguồn_lực tài_chính , vật_liệu , cơ_sở cũng như các nhà_khoa_học lớn trong dự_án Manhattan . Cuối_cùng Hoa_Kỳ trở_thành nước duy_nhất sở_hữu bom nguyên_tử trong thời_gian chiến_tranh thế_giới lần II. Đối_với Einstein , " chiến_tranh là căn_bệnh ... [ và ] ông kêu_gọi chống lại chiến_tranh . " Nhưng năm 1933 , sau khi Hitler trở_thành lãnh_đạo tối_cao ở Đức , " ông đã khẩn_thiết kêu_gọi các nước phương Tây chuẩn_bị chống lại sự tấn_công của nước Đức . " Năm 1954 , một năm trước khi qua_đời , Einstein kể cho người bạn già của mình , Linus_Pauling , " Tôi đã gây ra một trong những lỗi_lầm lớn nhất trong cuộc_đời — đó là khi tôi ký vào bức thư gửi tổng_thống Roosevelt khuyến_nghị nên chế_tạo bom nguyên_tử ; với một_số biện_hộ — sẽ nguy_hiểm hiểm nếu người Đức có được nó ... " < ref name = " regret " > Einstein : The_Life_and Times_by Ronald_Clark . page 752 < / ref > Công_dân Mỹ_Einstein trở_thành công_dân Mỹ năm 1940 sau khi quyết_định nghiên_cứu ở Princeton , ông thể_hiện sự đánh_giá cao của mình về " chế_độ nhân_tài " trong văn_hóa Mỹ so với châu_Âu . Theo Isaacson , ông nhận ra " quyền cá_nhân về suy_nghĩ và phát_ngôn thứ mà họ thích " , mà không bị rào_cản xã_hội , và hệ_quả là , từng cá_nhân được " khuyến_khích " trở lên sáng_tạo hơn , một đặc_điểm mà họ thừa_hưởng từ nền giáo_dục cơ_sở . Einstein viết : Sự mới_mẻ đến với đất_nước này là đặc_điểm dân_chủ trong nhân_dân . Không ai hạ mình trước người khác hay tầng_lớp khác ... Thanh_niên Mỹ có may_mắn không phải đối_mặt với các rắc_rối từ những truyền_thống lỗi_thời . Là thành_viên của " Hiệp_hội quốc_gia vì sự tiến_bộ của người da màu " ( NAACP ) tại Princeton đấu_tranh cho quyền_công_dân của người Mỹ gốc Phi , Einstein có trao_đổi thư_từ với nhà hoạt_động dân_chủ W. E._B. Du_Bois , và năm 1946 Einstein_gọi chủ_nghĩa phân_biệt chủng_tộc ở Hoa_Kỳ là " thứ bệnh tồi_tệ nhất " . Ông nói , " Định_kiến phân_biệt chủng_tộc không may đã trở_thành truyền_thống ở Mỹ lan_truyền qua từng thế_hệ mà không bị phê_phán . Chỉ có_thể khắc_phục định_kiến này bằng giáo_dục và giác_ngộ " . Những năm cuối đời Einstein chuyển sang lối sống chay_tịnh , với lý_giải " người ăn_chay sống bằng hiệu_ứng vật_lý thuần_túy trên khí chất cơ_thể sẽ ảnh_hưởng có lợi nhất đến đa_số nhân_loại " . Sau khi Chaim_Weizmann , vị tổng_thống đầu_tiên của Israel , qua_đời tháng 11 năm 1952 , thủ_tướng David_Ben-Gurion đã đề_xuất Einstein làm tổng_thống kế_nhiệm , chủ_yếu với vai_trò danh_dự . Đại_sứ Israel ở Washington , Abba_Eban , giải_thích lời đề_nghị " thể_hiện sự tôn_trọng sâu_sắc nhất của người_dân Do_Thái đối_với ông " . Tuy_thế Einstein đã từ_chối lời đề_nghị trong sự " xúc_động sâu_sắc " : Qua_đời Vào ngày 17 tháng 4 năm 1955 , Albert_Einstein bị chảy_máu trong do vỡ động_mạch chủ , mà trước đó đã được phẫu_thuật bởi tiến_sĩ Rudolph_Nissen năm 1948 . Ông đã viết nháp chuẩn_bị cho bài phát_biểu trên truyền_hình kỷ_niệm ngày độc_lập thứ_bảy của nhà_nước Israel khi trên đường đến bệnh_viện , nhưng ông đã không kịp hoàn_thành nó . Einstein đã từ_chối phẫu_thuật , ông nói : " Tôi muốn đi khi tôi muốn . Thật vô_vị để duy_trì cuộc_sống giả_tạo . Tôi đã hoàn_thành chia_sẻ của mình , đã đến lúc phải đi . Tôi sẽ ra đi trong thanh_thản . " Ông mất trong bệnh_viện Princeton vào sáng sớm hôm sau ở tuổi 76 , nơi ông vẫn tiếp_tục làm_việc đến hơi thở cuối_cùng . Thi_thể Einstein được hỏa_táng và tro được rải khắp_nơi quanh vùng của Viện nghiên_cứu cao_cấp , Princeton , New_Jersey . Trong quá_trình khám_nghiệm tử_thi , nhà_nghiên_cứu bệnh học thuộc bệnh_viện Princeton , Thomas_Stoltz Harvey đã mổ lấy não của Einstein để bảo_quản , mà không được sự cho_phép của gia_đình ông , với hy_vọng rằng khoa_học thần_kinh trong tương_lai có_thể khám_phá ra điều làm Einstein trở_nên thông_minh . Nhận_xét về Einstein Trong bài điếu_văn , nhà_vật_lý hạt_nhân Robert_Oppenheimer tổng_kết lại về Einstein : " Ông hầu_như không có bản_chất phức_tạp và sự trần_tục ... Luôn_luôn ở trong ông là sự thuần_khiết tuyệt_vời lúc như đứa trẻ lúc thì uyên_thâm bướng bỉnh . " Tại phần nói_đầu của cuốn sách " Subtle is the Lord ... " nhà_vật_lý và lịch_sử khoa_học Abraham_Pais viết : Nếu được nói một câu ngắn_gọn về tiểu_sử Einstein , tôi có_thể nói rằng " ông là con_người tự_do nhất mà tôi đã từng biết " , và một câu về sự_nghiệp khoa_học của ông , tôi có_thể viết " giỏi hơn bất_kỳ ai trước hoặc sau ông , ông biết cách phát_minh ra các nguyên_lý bất_biến và biết cách sử_dụng các định_luật thống_kê " . Sự_nghiệp khoa_học Trong suốt cuộc_đời ông , Einstein xuất_bản rất nhiều sách và hàng trăm bài báo . Phần_lớn về vật_lý , nhưng một_số_ít bày_tỏ quan_điểm chính_trị cánh_tả về chủ_nghĩa hòa_bình , chủ_nghĩa_xã_hội , và chủ_nghĩa_phục_quốc Do_thái . Ngoài các nghiên_cứu của cá_nhân ông , ông còn hợp_tác với nhiều nhà_khoa_học khác về các lĩnh_vực khoa_học như : Thống_kê Bose – Einstein , máy làm lạnh_Einstein và nhiều nghiên_cứu khác . Vật_lý những năm 1900 Các bài báo ban_đầu của Einstein bắt_nguồn từ sự_cố_gắng chứng_minh rằng nguyên_tử tồn_tại và có kích_thước hữu_hạn khác không . Tại thời_điểm ông viết bài báo đầu_tiên năm 1902 , các nhà_vật_lý vẫn chưa chấp_nhận hoàn_toàn rằng nguyên_tử tồn_tại thực_sự , mặc_dù các nhà hóa_học đã có những chứng_cứ cụ_thể từ các công_trình của Antoine_Lavoisier trước một thế_kỷ . Lý_do các nhà_vật_lý vẫn nghi_ngờ là vì không có một lý_thuyết nào ở thế_kỷ XIX có_thể giải_thích đầy_đủ tính_chất của vật_chất từ các tính_chất của nguyên_tử . Ludwig_Boltzmann là nhà_vật_lý thống_kê hàng_đầu của thế_kỷ XIX , người đã đấu_tranh nhiều năm để thuyết_phục cộng_đồng khoa_học chấp_nhận sự tồn_tại của nguyên_tử . Boltzmann đã đưa ra cách giải_thích các định_luật nhiệt_động học , gợi_ý rằng định_luật tăng entropy có tính thống_kê . Theo cách suy_nghĩ của Boltzmann , entropy là logarit của số các trạng_thái một hệ có được cấu_hình bên trong . Lý_do entropy tăng chỉ bởi_vì xác_suất để một hệ từ trạng_thái đặc_biệt với chỉ vài cấu_hình bên trong chuyển sang hệ có nhiều trạng_thái hơn là lớn . Trong khi cách giải_thích thống_kê của Boltzmann về entropy được công_nhận rộng_rãi ngày_nay , và Einstein đã tin vào điều này , thì tại thời_điểm đầu thế_kỷ XX nó ít được mọi người để_ý đến . Ý_tưởng thống_kê được áp_dụng thành_công nhất khi giải_thích tính_chất của chất_khí . James Clerk_Maxwell , một nhà_vật_lý_học hàng_đầu khác , đã tìm ra định_luật phân_bố vận_tốc của các nguyên_tử trong chất_khí , và ông đi đến một kết_luận ngạc_nhiên là tính_nhớt của chất_khí có_thể độc_lập với mật_độ của nó . Về mặt trực_giác , ma_sát trong chất_khí dường_như bằng không khi mật_độ đi về không , nhưng điều này không phải vậy , bởi_vì đường di_chuyển tự_do trung_bình của các nguyên_tử trở lên rộng hơn tại mật_độ thấp . Những thí_nghiệm tiếp sau của Maxwell và vợ ông xác_nhận tiên_đoán kì_lạ này . Các thí_nghiệm khác trên chất_khí và chân_không , sử_dụng một trống quay tách , cho thấy các nguyên_tử trong chất_khí có các vận_tốc phân_bố tuân theo định_luật phân_bố của Maxwell . Bên_cạnh những thành_công này , cũng có những mâu_thuẫn . Maxwell chú_ý rằng tại nhiệt_độ thấp , lý_thuyết nguyên_tử tiên_đoán nhiệt_dung riêng quá lớn . Trong cơ_học thống_kê cổ_điển , mọi dao_động điều hòa đơn_giản ( chuyển_động kiểu lò_xo ) có nhiệt_năng kBT ở nhiệt_độ trung_bình T , do_vậy nhiệt_dung riêng của mọi lò_xo là hằng số BoltzmannkB . Một chất rắn đơn nguyên_tử với Nnguyên_tử có_thể được xem là N_quả cầu nhỏ tương_ứng với N nguyên_tử gắn vào mỗi vị_trí nút_mạng với 3N lò_xo , do_vậy nhiệt_dung riêng của chất rắn là 3N_kB , một kết_quả của định_luật Dulong – Petit . Định_luật đúng cho nhiệt_độ phòng , nhưng không đúng đối_với nhiệt_độ lạnh hơn . Tại gần 0K , nhiệt_dung riêng bằng không . Tương_tự , một chất_khí cấu_thành từ phân_tử hai nguyên_tử có_thể được xem là hai quả cầu gắn với nhau bởi một lò_xo . Lò_xo này có năng_lượng kBT tại nhiệt_độ cao , và cộng thêm vào một lượng nhiệt_kB cho nhiệt_dung riêng ở nhiệt_độ khoảng 1000 độ , nhưng tại nhiệt_độ thấp_lượng nhiệt thêm này sẽ biến mất . Tại 0 độ , mọi nhiệt_dung riêng do sự quay và rung_động đều biến mất . Kết_quả này mâu_thuẫn với vật_lý cổ_điển . Những mâu_thuẫn rõ_ràng nhất là trong lý_thuyết về sóng ánh_sáng . Các sóng liên_tục trong một hộp được coi như vô_số lò_xo chuyển_động , mỗi cái tương_ứng với sóng đứng . Mỗi sóng đứng có một nhiệt_dung riêng xác_định kB , do_đó tổng_nhiệt_dung riêng của sóng liên_tục giống ánh_sáng trở_thành vô_hạn trong cơ_học cổ_điển . Điều này rõ_ràng là vi_phạm đối_với định_luật bảo_toàn năng_lượng . Những mâu_thuẫn này dẫn đến nhiều người nói rằng nguyên_tử không có tính vật_lý , mà là toán_học . Đáng chú_ý trong số những người hoài_nghi là Ernst_Mach , người theo triết_học thực_chứng mà đã dẫn ông đến nhu_cầu là nếu nguyên_tử tồn_tại , thì nó có_thể nhìn thấy được . Mach tin rằng những nguyên_tử này là một giả_tưởng hữu_dụng , mà trong thực_tế chúng được giả_sử là nhỏ vô_hạn , do_vậy số Avogadro là vô_hạn , hoặc rất lớn để coi như vô_hạn , và kB là vô_cùng nhỏ . Có những thí_nghiệm có_thể giải_thích được bằng lý_thuyết nguyên_tử , nhưng lại có những thí_nghiệm thì không_thể giải_thích được , và nó vẫn luôn là thế . Einstein đã phản_đối quan_điểm này . Suốt sự_nghiệp của mình , ông là một nhà_duy_thực . Ông tin rằng một lý_thuyết phù_hợp duy_nhất có_thể giải_thích được mọi quan_sát , lý_thuyết này sẽ là một mô_tả về cái thực_sự đã diễn ra , và những điều ẩn sau nó . Từ đó ông cho rằng quan_điểm về nguyên_tử là đúng . Điều này dẫn ông đầu_tiên đến với nhiệt_động học , rồi đến vật_lý thống_kê , và lý_thuyết nhiệt_dung riêng của chất rắn . Năm 1905 , trong khi làm_việc ở phòng cấp_phát bằng sáng_chế , tạp_chí tiếng_Đức hàng_đầu Annalen_der Physik đã xuất_bản bốn bài báo của Einstein . Bốn bài báo sau_này được coi là một cuộc cách_mạng trong vật_lý , và năm 1905 trở_thành " năm kỳ_diệu của Einstein " . Ngày 30 tháng 4 năm 1905 , Einstein hoàn_thành luận_án của mình dưới sự hướng_dẫn của Alfred_Kleiner , giáo_sư vật_lý thực_nghiệm . Einstein được trao bằng tiến_sĩ ở Đại_học Zurich . Luận_án của ông với tên " Một_cách mới xác_định kích_thước phân_tử " . Thăng_giáng nhiệt_động và vật_lý thống_kê Các bài báo sớm nhất của Einstein đề_cập đến nhiệt_động học . Trong đó ông cố_gắng giải_thích các hiện_tượng từ quan_điểm thống_kê của nguyên_tử . Nghiên_cứu của ông trong năm 1903 và 1904 tập_trung vào hiệu_ứng kích_thước nguyên_tử_hữu_hạn tác_động đến hiện_tượng tán_xạ . Giống như nghiên_cứu của Maxwell , sự hữu_hạn của kích_thước nguyên_tử dẫn đến các hiệu_ứng có_thể quan_sát được . Nghiên_cứu này nằm trong vấn_đề chính của vật_lý ở thời_đại ông đó là tìm cách quan_sát và chứng_minh nguyên_tử tồn_tại . Chúng cũng là nội_dung chính trong luận_án tiến_sĩ của ông . Kết_quả chính đầu_tiên của ông trong lĩnh_vực này là lý_thuyết thăng_giáng nhiệt_động . Khi ở trạng_thái cân_bằng , một hệ có entropy cực_đại , và theo cách hiểu của thống_kê , nó chỉ có thăng_giáng nhỏ . Einstein chỉ ra rằng thăng_giáng thống_kê của vật_thể vĩ_mô , có_thể được hoàn_toàn xác_định bởi đạo_hàm bậc hai của entropy . Nghiên_cứu cách kiểm_tra quan_hệ này , ông đã có đột_phá lớn năm 1905 . Ông nhận ra rằng lý_thuyết này tiên_đoán một hiệu_ứng quan_sát được cho một vật có_thể di_chuyển xung_quanh tự_do khi nằm trong môi_trường nguyên_tử hoạt_động . Vì vật có vận_tốc ngẫu_nhiên do_vậy nó có_thể di_chuyển ngẫu_nhiên , giống như một nguyên_tử đơn_lẻ . Động_năng trung_bình của vật này là , và thời_gian giảm thăng_giáng có_thể được xác_định hoàn_toàn bởi định_luật ma_sát . Định_luật ma_sát cho quả cầu nhỏ trong chất lỏng nhớt giống nước được khám_phá bởi George_Stokes . Ông chỉ ra đối_với vận_tốc nhỏ , lực ma_sát tỉ_lệ với vận_tốc , và bán_kính của hạt . Quan_hệ này được sử_dụng để tính_toán hạt chuyển_động được một quãng đường bao_nhiêu trong nước do chuyển_động nhiệt ngẫu_nhiên của nó , và Einstein chú_ý là với những quả cầu kích_thước khoảng một micron , chúng có_thể di_chuyển với vận_tốc vài micron trong một giây . Chuyển_động này đã được quan_sát bởi nhà_thực_vật_học Robert_Brown dưới kính hiển_vi , hay chuyển_động Brown . Einstein đã đồng_nhất chuyển_động này với tiên_đoán của lý_thuyết ông đưa ra . Từ thăng_giáng gây ra chuyển_động Brown cũng chính là thăng_giáng vận_tốc của các nguyên_tử , nên việc đo chính_xác chuyển_động Brown sử_dụng lý_thuyết của Einstein đã cho thấy hằng số Boltzmann là khác không và cho_phép đo được số Avogadro . Các thí_nghiệm này được thực_hiện vài năm sau đó , cho một ước_lượng thô về số Avogadro phù_hợp với ước_lượng chính_xác hơn của lý_thuyết_vật đen của Max_Planck , và thí_nghiệm đo điện_tích của Robert_Millikan . Không như các phương_pháp khác , đòi_hỏi của Einstein cần rất ít các điều giả_sử lý_thuyết hay vật_lý mới , vì đã trực_tiếp đo chuyển_động của nguyên_tử qua các hạt nhìn thấy được . Lý_thuyết của Einstein về chuyển_động Brown là bài báo đầu_tiên về lĩnh_vực vật_lý thống_kê . Nó thiết_lập mối liên_hệ giữa thăng_giáng nhiệt_động và sự tiêu_tán năng_lượng . Điều này được Einstein chỉ ra là đúng đối_với thăng_giáng độc_lập thời_gian , nhưng trong bài báo về chuyển_động Brown ông chỉ ra rằng tỉ_số nghỉ_động học ( dynamical relaxation rates ) được tính_toán từ cơ_học cổ_điển có_thể được dùng là tỉ_số nghỉ thống_kê ( statistical relaxation rates ) để dẫn ra định_luật khuếch_tán động_học . Những quan_hệ này gọi_là phương_trình Einstein trong lý thuyết_động học phân_tử . Lý_thuyết về chuyển_động Brown đã mở_đầu năm kỳ_diệu của Einstein , nhưng nó cũng đóng vai_trò quan_trọng trong việc thuyết_phục các nhà_vật_lý chấp_nhận thuyết_nguyên_tử . Thí_nghiệm tưởng_tượng và nguyên_lý vật_lý tiên_nghiệm Suy_nghĩ của Einstein phải trải qua một sự thay_đổi vào năm 1905 . Ông đã hiểu rằng các tính_chất_lượng tử của ánh_sáng có nghĩa_là các phương_trình Maxwell chỉ là lý_thuyết xấp_xỉ . Ông biết rằng các định_luật mới có_thể thay_thế chúng , nhưng ông chưa biết làm thế_nào để tìm ra các định_luật này . Ông cảm_thấy rằng ước_đoán các mối quan_hệ hình_thức sẽ không đi đến đâu . Thay vào đó ông quyết_định tập_trung vào các nguyên_lý tiên_nghiệm , chúng nói rằng các định_luật vật_lý có_thể được hiểu là thỏa_mãn trong những trường_hợp rất rộng thậm_chí trong những phạm_vi mà chúng chưa từng được áp_dụng hay kiểm_nghiệm . Một ví_dụ được các nhà_vật_lý chấp_nhận rộng_rãi của nguyên_lý tiên_nghiệm đó là tính bất_biến quay ( hay tính đối_xứng quay , nói rằng các định_luật vật_lý là bất_biến nếu chúng_ta quay toàn_bộ không_gian chứa hệ theo một hướng khác ) . Nếu một_lực mới được khám_phá trong vật_lý , lực này có_thể lập_tức được hiểu nó có tính bất_biến quay mà không cần phải suy_xét . Einstein đã hướng tìm các nguyên_lý mới theo phương_pháp bất_biến này , để tìm ra các ý_tưởng vật_lý mới . Khi các nguyên_lý cần tìm đã đủ , thì vật_lý mới sẽ là lý_thuyết phù_hợp đơn_giản nhất với các nguyên_lý và các định_luật đã được biết trước đó . Nguyên_lý tiên_nghiệm tổng_quát đầu_tiên do Einstein tìm ra là nguyên_lý tương_đối , theo đó chuyển_động tịnh_tiến đều không phân_biệt được với trạng_thái đứng im . Nguyên_lý này được Hermann_Minkowski mở_rộng cho cả tính bất_biến quay từ không_gian vào không-thời_gian . Những nguyên_lý khác giả_thiết bởi Einstein và sau đó mới được chứng_minh là nguyên_lý tương_đương và nguyên_lý bất_biến đoạn nhiệt của số_lượng tử . Một nguyên_lý tổng_quát khác của Einstein , còn gọi_là nguyên_lý Mach , vẫn còn là vấn_đề đang được tranh_luận giữa các nhà_khoa_học . Việc sử_dụng các nguyên_lý tiên_nghiệm là một phương_pháp đặc_biệt độc_đáo trong các nghiên_cứu đầu_tiên của Einstein , và nó trở_thành một công_cụ tiêu_chuẩn trong vật_lý hiện_đại . Lý_thuyết tương_đối hẹp_Bài báo năm 1905 của ông về điện động_lực học các vật_thể chuyển_động giới_thiệu ra lý_thuyết tương_đối hẹp , cho thấy tốc_độ ánh_sáng độc_lập với trạng_thái chuyển_động của quan_sát_viên đã đòi_hỏi những sự thay_đổi cơ_bản về khái_niệm của sự đồng_thời . Những hề quả của kết_luận này bao_gồm sự giãn thời_gian và co_độ dài ( theo hướng chuyển_động ) của vật_thể chuyển_động tương_đối đối_với hệ quy_chiếu của quan_sát_viên . Bài báo này cũng bác_bỏ sự tồn_tại của ête ( vật_lý ) - một trong những vấn_đề lớn của thời đó . Trong bài báo về sự tương_đương khối lượng-năng_lượng , vấn_đề này cũng đã được quan_tâm tới trước đó bởi các khái_niệm khác , Einstein đã rút ra từ các phương_trình của thuyết tương_đối hẹp hệ_thức nổi_tiếng trong thế_kỷ XX : E = mc2 . Hệ_thức này cho thấy một khối_lượng nhỏ tương_đương với một năng_lượng khổng_lồ và nó là cơ_sở cho lý_thuyết năng_lượng hạt_nhân . Nhiều năm sau đó , công_trình của Einstein về thuyết tương_đối đặc_biệt năm 1905 vẫn còn là đề_tài tranh_cãi , nhưng ngay từ ban_đầu nó đã được các nhà_vật_lý lớn ủng_hộ , khởi_đầu là Max_Planck . Photon Trong một bài báo năm 1905 , Einstein đã đặt ra một tiên_đề đó là ánh_sáng bao_gồm các hạt rời_rạc gọi là lượng_tử . Lượng_tử ánh_sáng của Einstein hầu_như bị các nhà_vật_lý bác_bỏ khi ông mới giới_thiệu ý_tưởng này , trong đó có Max_Planck và Niels_Bohr . Ý_tưởng này chỉ được chấp_nhận rộng_rãi vào năm 1919 , nhờ những thí_nghiệm chi_tiết của Robert_Millikan về hiệu_ứng quang_điện thực_hiện vào năm 1914 , và phép đo sự tán_xạ Compton của Arthur_Compton . Bài báo của Einstein về các hạt ánh_sáng hầu_hết xuất_phát từ các nghiên_cứu về nhiệt_động_lực học . Ông không bị thúc_đẩy bởi các thí_nghiệm về hiệu_ứng quang_điện , mà không phù_hợp với lý_thuyết của ông trong vòng 50 năm sau . Einstein quan_tâm đến entropy của ánh_sáng tại nhiệt_độ T , và phân nó thành hai phần bao_gồm phần tần_số thấp và phần tần_số cao . Phần ánh_sáng tần_số cao được miêu_tả bởi định luật_Wien , có entropy giống_hệt với entropy của các phân_tử_khí cổ_điển . Từ entropy là số logarit của các trạng_thái khả_dĩ , Einstein kết_luận là số các trạng_thái của ánh_sáng bước sóng ngắn trong một hộp với thể_tích V bằng với số các trạng_thái của một nhóm các hạt lượng tử trong cùng hộp . Do ông ( không giống với những người khác ) cảm_thấy dễ_chịu với cách giải_thích thống_kê , ông tin rằng tiên_đề về ánh_sáng được lượng tử_hóa là một công_cụ giải_thích tính hợp_lý cho entropy . Điều này dẫn ông đến liên_hệ Planck – Einstein là mỗi sóng với tần_số f sẽ đồng_hành với một tập_hợp các photon , mỗi hạt_ứng với năng_lượng hf , trong đó h là hằng số Planck . Ông không_thể bàn_luận thêm , bởi_vì Einstein không dám chắc các hạt liên_hệ như_thế_nào với sóng . Nhưng ông đề_nghị là ý_tưởng này có_thể giải_thích các kết_quả thí_nghiệm khác , như hiệu_ứng quang_điện . Lượng tử_hóa dao_động nguyên_tử_Eiinstein tiếp_tục nghiên_cứu về cơ_học lượng tử vào năm 1906 , tìm cách giải_thích sự dị_thường của nhiệt_dung riêng trong các chất_rắn . Đây là ứng_dụng đầu_tiên của lý thuyết_lượng tử vào một hệ cơ_học . Từ_định luật_Planck về phân_bố bức_xạ điện từ không cho kết_quả về giá_trị nhiệt_dung riêng vô_hạn , cùng ý_tưởng này có_thể được áp_dụng cho chất_rắn để khắc_phục vấn_đề nhiệt_dung riêng vô_hạn trong các chất này . Einstein đã chỉ ra một mô_hình đơn_giản với giả_thuyết là chuyển_động của các nguyên_tử trong chất_rắn bị lượng tử_hóa để giải_thích tại_sao nhiệt_dung riêng của chất_rắn lại trở về không khi tiến gần đến độ không tuyệt_đối . Mô_hình của Einstein coi mỗi nguyên_tử được kết_nối với một lò_xo tưởng_tượng . Thay_vì liên_kết tất_cả các nguyên_tử với nhau , mà sẽ dẫn đến các sóng đứng với các loại tần_số khác nhau , Einstein tưởng_tượng ra mỗi nguyên_tử được gắn tại một điểm trong không_gian bởi chỉ một lò_xo . Điều này không đúng về mặt vật_lý , nhưng lý_thuyết vẫn tiên_đoán giá_trị hữu_hạn nhiệt_dung riêng là 3N_kB , do số các dao_động độc_lập đều giống nhau . Einstein từ đó giả_sử là chuyển_động trong mô_hình này bị lượng tử_hóa , tuân theo định luật_Planck , do_vậy mỗi chuyển_động độc_lập của lò_xo có năng_lượng bằng một_số nguyên lần hf , trong đó f là tần_số dao_động . Với giả_sử này , ông áp_dụng phương_pháp thống_kê của Boltzmann để tính ra năng_lượng trung_bình của mỗi lò_xo trong một khoảng thời_gian . Kết_quả thu được giống với kết_quả của Planck cho ánh_sáng : tại nhiệt_độ mà kBT nhỏ hơn hf , chuyển_động bị ngưng lại ( đóng_băng ) , và nhiệt_dung riêng tiến về 0 . Và Einstein kết_luận là cơ_học lượng_tử có_thể giải_quyết được các vấn_đề lớn trong vật_lý cổ_điển , như tính dị_thường của nhiệt_dung riêng . Các hạt hàm_ý trong công_thức trên bây_giờ được gọi_là photon . Vì mọi lò_xo trong lý_thuyết của Einstein đều có độ cứng như nhau , nên chúng dao_động như nhau tại cùng một nhiệt_độ , và điều này dẫn đến tiên_đoán là nhiệt_dung riêng tiến về 0 theo hàm_lũy thừa khi nhiệt_độ giảm đi về 0K . Nghiên_cứu này là nền_tảng của vật_lý vật_chất ngưng_tụ sau_này . Nguyên_lý đoạn nhiệt và các biến tác_động góc Trong thập_niên 1910 , lý_thuyết_lượng tử đã mở_rộng phạm_vi áp_dụng cho nhiều hệ_thống khác nhau . Sau khi Ernest_Rutherford khám_phá ra sự tồn_tại các hạt_nhân và đề_xuất các electron có quỹ_đạo quanh hạt_nhân_giống như quỹ_đạo của các hành_tinh , Niels_Bohr đã áp_dụng các tiên_đề của cơ_học lượng tử được Planck và Einstein đưa ra và phát_triển để giải_thích chuyển_động của electron trong nguyên_tử , và của bảng tuần_hoàn các nguyên_tố . Einstein đã đóng_góp vào những phát_triển này bằng liên_hệ chúng với các tư_tưởng của Wilhelm_Wien năm 1898 . Wien đã đưa ra giả_thuyết về " bất_biến đoạn nhiệt " của trạng_thái cân_bằng nhiệt cho_phép mọi bức_xạ của vật đen tại các nhiệt_độ khác nhau được dẫn ra từ '_định luật dịch_chuyển Wien . Einstein năm 1911 đã chú_ý đến là cùng nguyên_lý đoạn nhiệt này cũng chỉ ra các đại_lượng bị lượng tử_hóa trong chuyển động_cơ_học bất_kì phải là bất_biến đoạn nhiệt . Arnold_Sommerfeld đã đồng_nhất bất_biến đoạn nhiệt này là biến tác_dụng của cơ_học cổ_điển . Định_luật tác_dụng thay_đổi được bị lượng tử_hóa là nguyên_lý cơ_sở của thuyết_lượng tử khi nó được biết từ 1900 đến 1925 . ( hay lý thuyết_lượng tử cổ_điển ) Lưỡng_tính sóng - hạt Mặc_dù cục cấp bằng sáng_chế đã bổ_nhiệm Einstein làm nhân_viên kĩ_thuật kiểm_tra hạng hai năm 1906 , nhưng ông không hề từ_bỏ sự_nghiệp khoa_học của mình . Năm 1908 , ông trở_thành giảng_viên thỉnh_giảng ( privatdozent ) tại trường Đại_học Bern . Trong " über die Entwicklung_unserer Anschauungen über das Wesen und die Konstitution_der Strahlung " ( " The_Development_of Our Views on the Composition_and Essence of_Radiation " ) , về sự lượng tử_hóa của ánh_sáng , và trong một bài báo đầu năm 1909 , Einstein chỉ ra rằng lượng tử năng_lượng của Planck phải có động_lượng và có_thể cư_xử như các hạt điểm độc_lập . Bài báo này đưa ra khái_niệm photon ( mặc_dù Gilbert_N. Lewis đặt tên gọi photon mãi tới năm 1926 ) và mở ra khái_niệm lưỡng tính_sóng-hạt trong cơ_học lượng_tử . Dựa trên ý_tưởng của Planck và của Einstein về sóng có bản_chất hạt , nhà_vật_lý Louis_de Broglie đặt ra vấn_đề ngược là hạt vật_chất có bản_chất sóng và khai_sinh ra nguyên_lý_lưỡng tính sóng hạt của vật_chất . Lý_thuyết_giới_hạn trắng đục_Einstein đã quay trở_lại vấn_đề nhiễu_loạn nhiệt_động học , với suy_nghĩ tìm cách giải_quyết những sự thay_đổi mật_độ trong chất lỏng tại điểm giới_hạn của nó . Thông_thường , nhiễu_loạn mật_độ được khử bởi đạo_hàm bậc hai của năng_lượng tự_do theo mật_độ . Tại điểm giới_hạn này , đạo_hàm bằng không , dẫn đến những nhiễu_loạn lớn . Hiệu_ứng_nhiễu_loạn mật_độ mà theo đó mọi bước sóng của ánh_sáng bị tán_xạ khi đi vào môi_trường khác , làm cho chất lỏng nhìn trắng như sữa . Einstein liên_hệ hiện_tượng này với hiện_tượng tán_xạ Raleigh , mà xảy ra khi độ lớn_nhiễu loạn nhỏ hơn bước sóng , và hiện_tượng này đã giải_thích hiện_tượng tại_sao bầu_trời có màu xanh . Năng_lượng điểm không Trực_giác vật_lý của Einstein đã dẫn ông chú_ý đến các năng_lượng dao_động Planck không_thể có điểm không . Ông sửa lại giả_thuyết_Planck bằng cách cho trạng_thái năng_lượng thấp nhất của một đối_tượng dao_động bằng với hf , bằng một_nửa khoảng năng_lượng giữa hai mức . Sự thay_đổi này được nghiên_cứu cùng với Otto_Stern , trên cơ_sở của nhiệt_động học phân_tử hai nguyên_tử mà có_thể tách ra thành hai nguyên_tử tự_do . Nguyên_lý tương_đương Năm 1907 , khi còn đang làm_việc tại cuc bằng sáng_chế , Einstein đã có cái mà ông gọi_là " ý_tưởng hạnh_phúc nhất " trong đời ông . Ông nhận ra là nguyên_lý tương_đối có_thể mở_rộng sang trường hấp_dẫn . Ông suy_nghĩ về trường_hợp thang_máy chuyển_động với gia_tốc đều nhưng không phải đặt trong trường hấp_dẫn , và ông nhận ra là nó không_thể khác_biệt so với trường_hợp thang_máy im trong trường hấp_dẫn không thay_đổi . Ông áp_dụng thuyết tương_đối hẹp để thấy tốc_độ của các đồng_hồ tại đỉnh thang_máy_gia_tốc lên trên sẽ nhanh hơn tốc_độ của đồng_hồ ở sàn thang_máy . Ông kết_luận là tốc_độ của đồng_hồ phụ_thuộc vào vị_trí của chúng trong trường hấp_dẫn , và hiệu giữa hai tốc_độ đồng_hồ tỉ_lệ với thế_năng hấp_dẫn theo xấp_xỉ bậc nhất . Mặc_du_sự xấp_xỉ này là thô , nó cho_phép ông tính được độ lệch của tia_sáng do hấp_dẫn . Điều này làm cho ông tin_tưởng rằng lý_thuyết vô hướng về hấp_dẫn được đề_xuất bởi Gunnar_Nordström là không đúng . Nhưng giá_trị thực cho độ lệch mà ông tính ra nhỏ đi 2 lần so với giá_trị thực , do xấp_xỉ ông sử_dụng không còn thỏa_mãn đối_với các vật_thể di_chuyển gần vận_tốc của ánh_sáng . Khi Einstein hoàn_thiện thuyết tương_đối tổng_quát , ông đã sửa lại thiếu_sót này và tiên_đoán được giá_trị đúng của độ lệch tia_sáng đi gần Mặt_Trời . Từ Praha , Einstein đăng một bài báo về các hiệu_ứng của hấp_dẫn tác_động lên ánh_sáng , đặc_biệt là dịch_chuyển đỏ do hấp_dẫn và độ lệch ánh_sáng do hấp_dẫn . Bài báo đã thúc_đẩy các nhà_thiên_văn_học xác_định độ lệch tia_sáng trong quá_trình quan_sát nhật_thực . Nhà_thiên_văn người Đức_Erwin Finlay-Freundlich đã công_bố tiên_đoán của Einstein ra toàn thế_giới để cộng_đồng các nhà_khoa_học được biết đến . Einstein đã suy_nghĩ về bản_chất trường hấp_dẫn trong các năm 1909 - 1912 , nghiên_cứu các tính_chất của chúng bằng các thí_nghiệm tưởng_tượng đơn_giản . Trong đó có thí_nghiệm về một cái đĩa quay . Einstein tưởng_tượng ra một quan_sát_viên thực_hiện các thí_nghiệm trên một cái bàn quay . Ông chú_ý rằng quan_sát_viên có_thể đo được một giá_trị khác cho hằng số toán_học pi so với trong hình_học Euclid . Lý_do là vì bán_kính của một đường tròn là không đổi do được đo với một cái thước không bị co_độ dài , nhưng theo thuyết tương_đối hẹp chu_vi của đường tròn dường_như lớn hơn do cái thước dùng để đo chu_vi bị co_ngắn lại . Mặt_khác Einstein tin_tưởng rằng các định_luật vật_lý là cục_bộ , được miêu_tả bởi các hệ tọa_độ cục_bộ , ông kết_luận rằng không thời_gian có_thể bị cong . Điều này dẫn ông đến nghiên_cứu hình_học Riemann , và hình_thành lên ngôn_ngữ của thuyết tương_đối tổng_quát . Thuyết tương_đối rộng Năm 1912 , Einstein trở_lại Thụy_Sĩ để nhận chức_danh giáo_sư tại nơi ông từng học , trường ETH. Khi ông trở_lại Zurich , ngay_lập_tức ông đến thăm người bạn cùng lớp đại_học ETH là Marcel_Grossmann , bây_giờ trở_thành giáo_sư toán_học . Einstein đã hỏi Grossmann có thứ hình_học miêu_tả không_gian cong không và ông ta đã giới_thiệu cho ông hình_học Riemann và tổng_quát hơn là hình_học vi_phân . Theo đề_nghị của nhà_toán học người Ý Tullio_Levi-Civita , Einstein bắt_đầu khám_phá ra sự hữu_ích của nguyên_lý hiệp_biến tổng_quát ( cơ_bản là sử_dụng tenxơ ) cho lý_thuyết hấp_dẫn mới của ông . Có lúc Einstein_nghĩ rằng có một_số sai_lầm với cách tiếp_cận này , nhưng sau đó ông đã quay trở_lại với nó , và cuối năm 1915 , ông đã công_bố_thuyết tương_đối rộng theo dạng ngày_nay của lý_thuyết . Lý_thuyết này giải_thích hấp_dẫn là do sự cong của không thời_gian do vật_chất , ảnh_hưởng tới chuyển_động quán_tính của các vật_chất khác . Trong chiến_tranh thế_giới lần thứ nhất , nghiên_cứu của các nhà_khoa_học thuộc Liên_minh trung_tâm chỉ có_thể được thực_hiện tại các viện_Hàn_lâm của liên_minh này , vì lý_do an_ninh quốc_gia . Một_vài nghiên_cứu của Einstein đã đến được Vương_quốc_Anh và Hoa_Kỳ thông_qua nỗ lỗ_lực của nhà_vật_lý người Áo Paul_Ehrenfest và của các nhà_vật_lý người Hà_Lan , đặc_biệt là Nobel_gia_Hendrik Lorentz và Willem_de Sitter của Đại_học Leiden . Sau khi chiến_tranh kết_thúc , Einstein vẫn duy_trì mối liên_hệ của ông với trường Đại_học Leiden , và nhận làm giáo_sư đặc_biệt cho trường này trong mười năm , từ 1920 đến 1930 , Einstein thường_xuyên đến Hà_Lan để giảng_dạy . Năm 1917 , một_vài nhà_thiên_văn_học chấp_nhận_lời đề_xuất năm 1911 của Einstein khi ông ở Praha . Đài quan_sát núi Wilson ở California , Hoa_Kỳ , công_bố kết_quả phân_tích phổ của Mặt_Trời cho thấy không có sự dịch_chuyển đỏ do hấp_dẫn . Năm 1918 , Đài quan_sát Lick , cũng ở California , thông_báo rằng rất khó có_thể bác_bỏ được tiên_đoán của Einstein , mặc_dù kết_quả của họ không được công_bố . Tuy_nhiên vào tháng 5 năm 1919 , một đội các nhà_thiên_văn_học do Arthur_Stanley Eddington dẫn_đầu đã xác_nhận rằng tiên_đoán của Einstein về sự bẻ_cong của tia_sáng do hấp_dẫn của Mặt_Trời trong khi chụp các bức ảnh trong quá_trình nhật_thực tại Príncipe , một hòn đảo nằm phía tây châu_Phi đồng_thời với một đoàn thám_hiểm ở Sobral , phía bắc Brasil . Nobel_gia_Max Born_tán dương_thuyết tương_đối tổng_quát như_là " một kỳ_công lớn nhất của tư_duy con_người về tự_nhiên " ; và Nobel_gia người Anh Paul_Dirac nói " nó có_thể là khám_phá khoa_học lớn nhất đã từng được phát_hiện " . Các phương_tiện thông_tin quốc_tế lan_truyền khám_phá này khiến Einstein trở_nên nổi_tiếng khắp thế_giới . Đã có những ý_kiến cho rằng việc kiểm_tra lại các bức ảnh của đoàn thám_hiểm_Eddington cho thấy độ lớn sai_số của thí_nghiệm bằng với kết_quả thu được từ hiệu_ứng mà Eddington đã đo để chứng_minh , và đoàn thám_hiểm người Anh năm 1962 đã kết_luận là phương_pháp đã đo là không đủ tin_cậy . Sự bẻ_cong của tia_sáng trong quá_trình nhật_thực đã được xác_nhận bởi các quan_sát chính_xác hơn sau đó . Về sau , nhiều thí_nghiệm sau_này đã xác_nhận các tiên_đoán của thuyết tương_đối rộng . Cùng_với sự mới nổi_tiếng của Einstein , nhiều nhà_khoa_học Đức_thời đó đã có những động_thái để chống lại Einstein cũng như các công_trình của ông . For_a discussion of nhà_thiên_văn_họcs ' attitudes_and debates about relativity , see , especially chapters 6 , 9 , 10 and 11 . Sóng hấp_dẫn Năm 1916 , Einstein dự_đoán tồn_tại sóng hấp_dẫn , những gợn sóng hình_thành từ độ cong của không thời_gian mà lan_truyền từ nguồn ra bên ngoài như các sóng , chúng mang theo năng_lượng dưới dạng bức_xạ hấp_dẫn . Sự tồn_tại của sóng hấp_dẫn theo khuôn_khổ của thuyết tương_đối tổng_quát là do bất_biến Lorentz đưa đến hệ_quả của vận_tốc lan_truyền hữu_hạn đối_với các tương_tác vật_lý mà hấp_dẫn tham_gia . Ngược_lại , sóng hấp_dẫn không_thể tồn_tại trong lý_thuyết hấp_dẫn của Newton , khi cho rằng tương_tác hấp_dẫn lan_truyền một_cách tức_thì hay với vận_tốc lớn vô_hạn . Sự phát_hiện ra sóng hấp_dẫn lần đầu_tiên , một_cách gián_tiếp , đến từ những quan_sát trong thập_niên 1970 về cặp sao neutron quay trên quỹ_đạo hẹp quanh nhau , PSR_B1913 + 16 . Quan_sát cho thấy chu_kỳ quỹ_đạo của hệ giảm dần chứng_tỏ hệ đang phát ra sóng hấp_dẫn đúng như miêu_tả của thuyết tương_đối rộng . Dự_đoán của Einstein đã được xác_nhận vào ngày 11 tháng 2 năm 2016 , khi các nhà_khoa_học thuộc nhóm LIGO công_bố đã đo được trực_tiếp sóng hấp_dẫn lần đầu_tiên , vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 , gần một trăm_năm sau ngày ông đăng bài báo về sóng hấp_dẫn . Vũ_trụ học Năm 1917 , Einstein đã áp_dụng thuyết tương_đối rộng cho mô_hình cấu_trúc của vũ_trụ trên toàn_bộ . Theo dòng suy_nghĩ đương_thời , ông muốn vũ_trụ là vĩnh_hằng và bất_biến , nhưng trong thuyết mới của ông , sau một thời_gian dài_lực hấp_dẫn có_thể hút vật_chất về nhau dẫn tới vũ_trụ co lại . Để sửa điều này , Einstein đã thay_đổi nhỏ_thuyết tương_đối tổng_quát bằng cách đưa ra một khái_niệm mới , hằng số vũ_trụ học . Với một hằng số vũ_trụ_dương , cân_bằng chống lại lực hấp_dẫn , vũ_trụ có_thể là quả cầu tĩnh_vĩnh hằng Einstein tin_tưởng rằng một vũ_trụ_tĩnh có tính đối_xứng cầu sẽ phù_hợp về mặt triết_học , bởi_vì nó tuân theo nguyên_lý Mach . Ông đã chỉ ra rằng thuyết tương_đối tổng_quát gắn chặt với nguyên_lý Mach trong trường_hợp mở_rộng hiệu_ứng kéo hệ quy_chiếu bằng trường hấp_dẫn từ , nhưng ông biết rằng ý_tưởng của Mach sẽ không đúng nếu vũ_trụ cứ mở_rộng ra vô_hạn . Trong một vũ_trụ đóng , ông tin rằng nguyên_lý Mach sẽ được thỏa_mãn . Nguyên_lý Mach cũng đã gây ra rất nhiều tranh_cãi trong nhiều năm . Thuyết_lượng tử hiện_đại Năm 1917 , tại đỉnh_cao của công_việc nghiên_cứu_thuyết tương_đối , Einstein xuất_bản một bài báo trong ' ' ' ' Physikalische_Zeitschrift đề_xuất khả_năng tồn_tại phát_xạ kích_thích , một quá_trình vật_lý giúp hiện_thực được maser và laser . Bài báo này chỉ ra rằng tính thống_kê của sự hấp_thụ và bức_xạ ánh_sáng chỉ có_thể phù_hợp với định_luật phân_bố Planck khi sự bức_xạ của ánh_sáng trong một chế_độ với n photon sẽ gần với tính thống_kê hơn so với sự bức_xạ của ánh_sáng trong chế_độ không có photon . Bài báo này có ảnh_hưởng lớn đến sự phát_triển sau_này của cơ_học lượng_tử , bởi_vì nó là bài báo đầu_tiên chỉ ra tính thống_kê của sự chuyển_dịch trạng_thái nguyên_tử_tuân theo những định_luật đơn_giản . Einstein đã phát_hiện ra nghiên_cứu của Louis_de Broglie , và đã ủng_hộ những ý_tưởng của ông , khi Einstein lần đầu_tiên nhận được những ý_tưởng phác_thảo này . Một bài báo lớn khác trong thời_kì này , Einstein đã viết ra phương_trình sóng cho các sóng de_Broglie , trong đó Einstein đã đề_xuất từ phương_trình Hamilton – Jacobi của cơ_học . Bài báo này đã khích_lệ các nghiên_cứu của Schrödinger năm 1926 . Thống_kê Bose – Einstein Năm 1924 , Einstein nhận được một miêu_tả về mô_hình thống_kê từ nhà_vật_lý người Ấn_Độ Satyendra_Nath Bose , trên cơ_sở một phương_pháp đếm với giả_sử ánh_sáng có_thể được hiểu là khí của các hạt không_thể phân_biệt được . Einstein chú_ý tới rằng thống_kê của Bose có_thể áp_dụng cho một_số nguyên_tử có tính_chất tương_tự các hạt ánh_sáng được đề_xuất , và ông gửi bản dịch bài báo của Bose tới tạp_chí Zeitschrift_für Physik . Einstein cũng tự viết các bài báo miêu_tả mô_hình thống_kê này và những hệ_quả của nó , bao_gồm hiện_tượng ngưng tụ_Bose-Einstein mà trong một_số trường_hợp đặc_biệt có_thể xuất_hiện tại nhiệt_độ rất thấp .. Cho đến tận năm 1995 , vật_chất ngưng_tụ lần đầu_tiên đã được tạo ra bằng thực_nghiệm bởi Eric Allin_Cornell và Carl_Wieman nhờ sử_dụng các thiết_bị siêu_lạnh được lắp_đặt tại NIST – phòng_thí_nghiệm JILA tại Đại_học Colorado ở Boulder . Thống_kê Bose-Einstein bây_giờ được sử_dụng để miêu_tả hành_xử của những hạt có spin_nguyên , các boson . Những phác_thảo của Einstein cho nghiên_cứu này có_thể xem tại " Einstein_Archive " trong thư_viện của đại_học Leiden . Giả tenxơ năng_lượng động_lượng Thuyết tương_đối rộng bao_gồm một không thời_gian động_lực , do_vậy nó rất khó để tìm cách thống_nhất các đại_lượng bảo_toàn năng_lượng và động_lượng . Định_lý Noether cho_phép những đại_lượng được xác_định từ hàm_Lagrangian với bất_biến tịnh_tiến , nhưng hiệp_biến tổng_quát làm cho bất_biến tịnh_tiến trở_thành một phần của đối_xứng gauge . Tenxơ ứng_suất - năng_lượng trong phương_trình trường Einstein không chứa năng_lượng trường hấp_dẫn , bởi_vì theo nguyên_lý tương_đương bằng việc lựa_chọn hệ quy_chiếu cục_bộ thích_hợp , trường hấp_dẫn sẽ biết mất . Năng_lượng và động_lượng bao_hàm cả năng_lượng hấp_dẫn được dẫn ra từ thuyết tương_đối rộng theo định_lý Noether không phải là một tenxơ_thực vì lý_do như_vậy . Einstein lập_luận rằng điều này là đúng với những lý_do cơ_bản , bởi_vì trường hấp_dẫn có_thể xuất_hiện hoặc biến mất bằng cách chọn các tọa_độ . Ông ủng_hộ rằng giả_tenxơ không hiệp_biến năng_lượng động_lượng thực_chất là cách miêu_tả tốt nhất sự phân_bố năng_lượng và động_lượng trong một trường hấp_dẫn . Cách tiếp_cận này đã được phát_triển bởi Lev_Landau và Evgeny_Lifshitz , và những người khác , và đã trở_thành một tiêu_chuẩn . Việc sử_dụng các đối_tượng không-hiệp_biến như các giả_tenxơ đã bị phê_phán nhiều bởi Erwin_Schrödinger và những người khác năm 1917 . Thuyết_trường thống_nhất Tiếp_theo nghiên_cứu của ông về thuyết tương_đối tổng_quát , Einstein bắt_tay vào chuỗi những cố_gắng để tổng_quát hóa lý_thuyết hình_học của ông về hấp_dẫn , cho_phép kết_hợp được với tương_tác điện từ . Năm 1950 , ông miêu_tả " thuyết_trường thống_nhất " của ông trong tạp_chí Scientific_American với tiêu_đề " Về lý_thuyết tổng_quát của hấp_dẫn " . Mặc_dù ông tiếp_tục được ca_ngợi cho các công_trình của ông , Einstein đã dần_dần bị đơn_độc trong con đường nghiên_cứu_thuyết thống_nhất này , và những nỗ_lực của ông đã hoàn_toàn bị thất_bại . Trong việc theo_đuổi một lý_thuyết thống_nhất các lực cơ_bản của tự_nhiên , Einstein đã bỏ_qua một_số hướng phát_triển chính của vật_lý thời đó , điển_hình nhất là việc nghiên_cứu các lực hạt_nhân mạnh và lực hạt_nhân_yếu , chúng chưa được hiểu triệt_để cho đến tận nhiều năm sau khi ông mất . Mặt_khác , các xu_hướng vật_lý lại chủ_yếu bỏ_qua các phương_pháp tiếp_cận của ông đối_với lý_thuyết thống_nhất ; với cơ_học lượng_tử là khuôn_khổ chính , lý_thuyết mà ông không chấp_nhận hoàn_toàn về tính mô_tả thực_tại của nó . Giấc mơ của Einstein để thống_nhất mọi định_luật vật_lý khác với hấp_dẫn đã thôi_thúc một cuộc tìm_kiếm hiện_đại cho một lý_thuyết của mọi vật và đặc_biệt là thuyết_dây , trong đấy các trường hình_học được kết_hợp với lý_thuyết trường lượng_tử hay hấp_dẫn lượng_tử . Lỗ sâu Trong nghiên_cứu thuyết_trường thống_nhất , Einstein đã hợp_tác với các nhà_khoa_học khác để đưa ra mô_hình về một lỗ sâu . Mục_đích của ông là thiết_lập mô_hình các hạt cơ_bản với các tích ( điện_tích ) của chúng như là một_nghiệm của phương_trình trường hấp_dẫn , được đăng trong một bài báo với tiêu_đề " Liệu_trường hấp_dẫn đóng một vai_trò quan_trọng trong cấu_tạo của các hạt cơ_bản ? " . Những_nghiệm này cắt và dán các lỗ đen_Schwarzschild để tạo ra một cầu_nối giữa hai miền không_gian . Nếu cuối một lỗ sâu mang điện_tích_dương , thì đầu kia của lỗ sâu phải mang điện_tích_âm . Những tính_chất này dẫn Einstein đến sự tin_tưởng rằng cặp các hạt và phản_hạt có_thể được miêu_tả theo cách này . Lý_thuyết_Einstein – Cartan_Để có_thể kết_hợp spin của các hạt điểm vào trong thuyết tương_đối tổng_quát , liên_thông aphin cần được tổng_quát hóa để bao_gồm được phần phản_xứng , gọi_là tenxơ xoắn . Năm 1922 nhà_toán học Élie_Cartan lần đầu_tiên tiếp_cận với đề_xuất này và tiếp_tục mở_rộng lý_thuyết trong các năm sau . Einstein cũng tham_gia vào phát_triển lý_thuyết này vào năm 1928 với những nỗ_lực không thành_công khi sử_dụng tenxơ_xoắn để miêu_tả trường điện từ trong thuyết_trường thống_nhất của ông . Nghịch_lý Einstein – Podolsky – Rosen Năm 1935 , Einstein trở_lại với cơ_học lượng_tử . Ông đã xét sự ảnh_hưởng như_thế_nào của một hạt trong hệ hai hạt vướng_víu với nhau đối_với hạt kia . Ông đưa ra cùng với các cộng_sự của ông rằng , bằng cách thực_hiện các phép_đo khác nhau trên một hạt ở rất xa , hoặc là về vị_trí hoặc về động_lượng , và các tính_chất của hạt đối_tác trong cặp vướng_víu này có_thể được khám_phá mà không làm ảnh_hưởng đến trạng_thái của chính nó . Einstein do_vậy đã sử_dụng tính thực_tại cục_bộ để kết_luận là những hạt khác có những tính_chất này đã được định sẵn . Nguyên_lý ông đề_xuất là nếu có_thể xác_định được câu trả_lời về vị_trí hay động_lượng qua phép đo một hạt đối_tác , mà không ảnh_hưởng đến hạt kia , thì các hạt thực_sự có giá_trị chính_xác về vị_trí hoặc động_lượng , điều này mâu_thuẫn với nguyên_lý bất_định Heisenberg . Nguyên_lý này được rút ra từ quá_trình phản_bác của Einstein về cơ_học lượng_tử . Là một nguyên_lý vật_lý , nó đã được chứng_minh là không tương_thích với các kết_quả thí_nghiệm . Các phương_trình chuyển_động_Thuyết tương_đối rộng có hai định_luật cơ_bản ; - phương trình trường Einstein miêu_tả sự cong của không_gian , và phương_trình trắc_địa miêu_tả sự di_chuyển của các hạt trong trường hấp_dẫn . Do các phương_trình trong thuyết tương_đôi tổng_quát là phi_tuyến , một lượng năng_lượng xác_định một trường hấp_dẫn thuần_túy , giống như hố đen , sẽ di_chuyển trên một quỹ_đạo được xác_định bởi chính phương_trình trường Einstein , không cần tới các định_luật mới . Vì_thế EInstein đề_xuất rằng quỹ_đạo của một_nghiệm kì_dị , giống như hố đen , có_thể được xác_định là một đường trắc_địa từ chính_thuyết tương_đối rộng . Phương_trình này được Einstein , Infeld và Hoffmann viết ra cho các vật_thể hạt điểm không có mô men động_lượng , và bởi Roy_Kerr cho các vật_thể quay . Cộng_tác với những nhà_khoa_học khác Ngoài sự cộng_tác trong một thời_gian dài với các nhà_khoa_học Leopold_Infeld , Nathan_Rosen , Peter_Bergmann và những người khác , Einstein cũng từng cộng_tác trong một thời_gian ngắn với nhiều nhà_khoa_học . Tranh_luận_Bohr-Einstein Tranh_luận Bohr-Einstein là chuỗi các sự_kiện phê_bình giữa hai trong số những người sáng_lập ra cơ_học lượng_tử là Albert_Einstein và Niels_Bohr về bản_chất thực_tại của lý_thuyết này . Tranh_luận của hai người không_chỉ có ý_nghĩa trong triết_học của khoa_học mà_còn là động_lực để các nhà_lý_thuyết và thực_nghiệm lượng_tử khám_phá ra những tính_chất mới đồng_thời bổ_sung cho nền_tảng lý_thuyết . Thí_nghiệm Einstein-de Haas_Einstein và De_Haas đã chứng_tỏ rằng sự từ hóa là do chuyển_động của các electron mà ngày_nay được biết là spin . Để chỉ ra điều này , họ đảo_ngược sự từ hóa trong một thanh thép treo trên một con lắc xoắn . Hai người quan_sát thấy rằng thanh_thép bị quay đi một góc , bởi_vì mô men động_lượng của electron bị thay_đổi khi thay_đổi sự từ hóa . Thí_nghiệm này cần sự tinh_tế , bởi_vì mô men động_lượng gắn với electron là nhỏ , nhưng nó cũng đủ để chứng_minh chuyển_động của electron vì một lý_do nào đó ảnh_hưởng đến sự từ hóa . Mô_hình khí Schrödinger_Einstein gợi_ý cho Erwin_Schrödinger rằng ông có_thể suy_lại được sự thống_kê của khí Bose – Einstein bằng xét đến một hộp . Sau đó mỗi chuyển_động lượng tử khả_dĩ của một hạt trong một hộp được gắn với một dao_động_tử điều hòa độc_lập . Lượng tử_hóa những dao_động_tử này , mỗi mức có một_số nguyên tương_ứng , sẽ là số các hạt trong hộp . Phương_pháp này là một phần của lượng tử_hóa chính_tắc , nhưng nó đi ngược_lại cơ_học lượng_tử hiện_đại . Erwin_Schrödinger áp_dụng điều này để dẫn ra các tính_chất nhiệt_động của khí_lý_tưởng bán cổ_điển . Schrödinger đã đề_nghị Einstein để đưa thêm ông vào đồng_tác_giả , nhưng Einstein đã từ_chối lời mời này . Tình_yêu âm_nhạc Einstein bắt_đầu cảm_thụ âm_nhạc từ khi còn nhỏ_tuổi . Mẹ ông chơi dương_cầm khá giỏi và muốn ông học đàn vĩ_cầm , không_chỉ để truyền dẫn cho ông niềm yêu_thích âm_nhạc mà_còn giúp ông hòa_nhập với nền văn hóa_Đức . Theo nhạc_trưởng Leon_Botstein , Einstein có_thể đã bắt_đầu chơi nhạc từ lúc 5 tuổi nhưng chưa thể_hiện niềm thích_thú với âm_nhạc khi đó . Tuy_nhiên , bước sang tuổi 13 , ông được học bản sonata vĩ_cầm của Mozart . " Einstein trở_nên yêu_thích " âm_nhạc Mozart , Botstein viết , và học chơi vĩ_cầm một_cách tự_nguyện hơn . Theo Einstein , ông tự học chơi đàn bằng cách " thực_hành có hệ_thống " , và nói rằng " say_mê là một người thầy tốt hơn ý_thức trách_nhiệm . " Khi 17 tuổi , ông trình_bày bản sonata vĩ_cầm của Beethoven trong một kỳ kiểm_tra âm_nhạc ở Aarau , và giáo_viên chấm_điểm đã nhận_xét khi ông kết_thúc là " xuất_sắc và thể_hiện nội_dung tuyệt_vời . " Điều gây ấn_tượng cho người giáo_viên là , theo Botstein , Einstein " thể_hiện sâu_sắc tình_yêu âm_nhạc , một phẩm_chất vẫn còn đang được hình_thành . Âm_nhạc có một ý_nghĩa kỳ_lạ đối_với sinh_viên này . " Botstein lưu_ý rằng âm_nhạc đảm_nhận một vai_trò quan_trọng và lâu_dài trong cuộc_sống kể từ thời_gian đó của Einstein . Mặc_dù chưa lúc_nào ông nghĩ rằng sẽ theo_đuổi sự_nghiệp âm_nhạc , nhưng ông thường tham_gia chơi nhạc thính_phòng với một_vài nghệ_sĩ , thường trình_diễn cho nhóm vài người bạn . Âm_nhạc thính_phòng là một phần trong cuộc_sống của ông khi còn ở Bern , Zurich , và Berlin , nơi ông chơi nhạc cùng Max_Planck và những người khác . Năm 1931 , trong thời_gian đến Viện Công_nghệ_California , ông đến thăm gia_đình Zoellner ở Los_Angeles và chơi một_số bản_nhạc của Beethoven và Mozart cùng với các thành_viên của nhóm tứ_tấu Zoellner . Einstein sau đó trao cho người đại_diện gia_đình một bức ảnh lưu_niệm chụp ông cùng với chữ_ký . Âm_nhạc không_chỉ là niềm vui_thích mà_còn giúp ông trong công_việc . Bà Elsa nói " âm_nhạc giúp ông khi đang suy_nghĩ về các lý_thuyết . Ông mải_mê nghiên_cứu , quay trở ra giải_trí bằng đánh vài đoạn hợp âm_piano , rồi tiếp_tục trở_lại công_việc " . Quan_điểm chính_trị Einstein là người ủng_hộ chủ_nghĩa_xã_hội và phê_phán_chủ_nghĩa_tư_bản . Ông phản_đối phong_trào Quốc_xã đang tăng lúc bấy_giờ và sau đó cố_gắng lên_tiếng giảm bớt sự náo_động của việc hình_thành nước Israel . Fred_Jerome trong quyển Quan_điểm của Einstein về nhà_nước Israel và chủ_nghĩa_phục_quốc Do_Thái cho rằng Einstein là một nhà_văn hóa_phục_quốc Do_Thái , người ủng_hộ ý_tưởng về một tổ_quốc Do_Thái nhưng phản_đối việc hình_thành một nhà_nước Do_Thái ở Palestine " với đường biên_giới , quân_đội , và một hệ_thống pháp_quyền riêng . " Thay vào đó , ông ủng_hộ một nhà_nước liên_bang gồm 2 quốc_gia với " cơ_cấu chức_năng liên_tục , hỗn_hợp , quản_trị , kinh_tế , và xã_hội . " Trong cuộc Cách_mạng_tháng 11 ở Đức , Einstein đã ký vào một kháng_nghị làm tiền_đề cho đại_hội tự_do và dân_chủ toàn_quốc , được công_bố ở tờ tin_tức Berliner_Tageblatt vào ngày 16 tháng 11 năm 1918 và ông trở_thành Đảng_viên của Đảng Dân_chủ_Đức . Sau Thế_chiến thứ II , khi sự thù_hằn giữa các nước đồng_minh cũ trở_nên căng_thẳng , Einstein viết , " Tôi không biết Chiến_tranh_Thế_giới lần thứ III người ta sẽ dùng vũ_khí gì , nhưng tôi có_thể nói với bạn con_người có_thể sử_dụng vũ_khí gì ở Chiến_tranh_Thế_giới thứ IV - đá !_Cùng với With Albert_Schweitzer và Bertrand_Russell , Einstein đã vận_động để dừng việc thử_nghiệm hạt_nhân và bom trong tương_lai . Trước lúc mất , Einstein đã ký vào bản tuyên_ngôn_Russell – Einstein , mà sau đó đã dẫn tới hội_nghị Pugwash về Khoa_học và Hòa_bình Thế_giới . Einstein là thành_viên của nhiều nhóm quyền_công_dân , bao_gồm đại_hội Princeton của Hiệp_hội quốc_gia vì sự tiến_bộ của người da màu ( NAACP ) . khi W._E. B. Du_Bois bị_cáo buộc làm gián_điệp Cộng_sản , Einstein đã tình_nguyện làm nhân_chứng , và cáo_buộc đã được bác_bỏ ngay sau đó . Tình_bạn của Einstein với nhà hoạt_động Paul_Robeson , người cùng với ông giữ chức đồng chủ_tịch của Cuộc vận_động người Mỹ chấm_dứt kiểu hành_hình Lynch phân_biệt đối_xử với người da đen , kéo_dài đến 20 năm . Einstein từng nói " Chính_trị là nhất_thời , còn phương_trình là vĩnh_cửu . " Ông đã từ_chối lời đề_nghị làm tổng_thống Israel vào năm 1952 . Quan_điểm tôn_giáo Trên nghi_vấn của quan_điểm khoa_học ( quyết_định_luận ) dẫn tới câu hỏi về lập_trường của Einstein về quyết_định luận thần_học , liệu ông có tin vào Chúa , hay vào một vị thần nào đó hay không . Năm 1929 , Einstein đã nói với giáo_sĩ Do Thái_Herbert S._Goldstein rằng " Tôi tin vào Chúa của Spinoza , người mà biểu_lộ chính mình trong nguyên_lý hài_hòa của thế_giới , không phải là một vị Chúa có số_mệnh và hành_động của một con_người . " Trong một bức thư năm 1954 , ông viết , " Tôi không tin vào một Chúa_nhân_cách hóa và tôi không bao_giờ phủ_định điều này và tôi đã biểu_thị điều đó một_cách rõ_ràng . " Trong một bức thư gửi triết gia_Erik Gutkind , Einstein nói rõ , " Danh từ Chúa đối_với tôi không gì khác ngoài sự thể_hiện và là sản_phẩm của sự yếu_đuối của loài_người , Kinh_thánh là tập_hợp những điều đáng kính , nhưng vẫn còn nguyên_sơ , huyền_ảo tuy_nhiên khá là ngây_ngô . " Báo_chí đã cho đăng_tải lặp_đi_lặp_lại để thể_hiện Albert_Einstein là một người " khiêu_khích " tôn_giáo với phát_biểu như sau của ông : Nhận xết về tôn_giáo trên tờ New_York Times số ra 09.11 năm 1930 như sau : Giải_thưởng Trong cuộc_đời cống_hiến nghiên_cứu khoa_học , Albert_Einstein đã nhận được nhiều giải_thưởng quốc_tế . Tên của ông cũng được lấy để đặt cho nhiều giải_thưởng . Giải_thưởng_đoạt được Giải_Nobel Vật_lý 1921 Huy_chương Matteucci 1921 Huy_chương Copley 1925 Huy_chương Max_Planck đầu_tiên 1929 The_Franklin_Institute Awards 1935 : Albert_Einstein Giải_thưởng mang tên ông Giải_thưởng Albert_Einstein do Lewis_and Rosa_Strauss Memorial_Fund thành_lập năm 1951 nhằm trao cho các công_trình vật_lý lý_thuyết nổi_bật trong khoa_học_tự_nhiên . Huy_chương Albert Einstein do Hội Albert Einstein_lập 1979 trao hàng năm cho những người có cống_hiến xuất_sắc liên_quan tới công_trình của Albert_Einstein Giải_Einstein của Hội Vật_lý Hoa_Kỳ thành_lập năm 2003 trao 2 năm một lần cho những người có thành_tựu nổi_bật trong lãnh_vực tương_tác hấp_dẫn . Giải_Khoa_học thế_giới Albert_Einstein do Hội_đồng_Văn_hóa Thế_giới lập năm 1984 trao hàng năm cho các công_trình nhìn_nhận và khuyến_khích các người có công_nghiên_cứu và phát_triển khoa_học_kỹ_thuật đem lại lợi_ích thiết_thực cho nhân_loại . Albert Einstein Peace_Prize được khởi_động từ năm 1979 nhân_dịp 100 năm ngày_sinh Albert_Einstein , trao cho những người đã đóng_góp cho hòa_bình thế_giới . Giải_thưởng đầu_tiên được trao cho Alva Reimer_Myrdal Vinh_danh Để ghi_nhớ công_lao của Einstein , ngoài những công_thức , phương_trình và hiện_tượng trong vật_lý đều mang tên ông ( như phương_trình trường Einstein , vành_Einstein ... ) còn có rất nhiều thứ khác được gán cho tên của ông như : Một núi lửa được phát_hiện năm 1952 trên bán_cầu Bắc , phần không nhìn thấy của Mặt_Trăng được đặt tên theo tên ông : Hố va_chạm Einstein . Một tiểu_hành tinh_vòng trong vành_đai chính phát_hiện năm 1973 được đặt tên theo tên ông : 2001 Einstein_Các nhà_hóa học đặt tên của ông cho nguyên_tố thứ 99 trong bảng tuần_hoàn là Einsteini . Trong văn_hóa đại_chúng Einstein trở_thành một trong những danh_nhân khoa_học nổi_tiếng nhất , bắt_đầu từ việc công_bố_thuyết tương_đối rộng vào năm 1919 . Mặc_dù công_chúng còn ít hiểu_biết về những công_trình của ông , Einstein vẫn được công_nhận rộng_rãi và nhận được sự tán_dương . Trong giai_đoạn trước Thế_chiến thứ hai , tờ The_New_Yorker đã đăng một đoạn mô_tả trong bài báo " The_Talk_of the_Town " của họ nói rằng Einstein nổi_tiếng ở Mỹ đến_nỗi bị mọi người chặn lại trên đường_phố vì muốn ông giải_thích về " lý_thuyết đó " . Cuối_cùng , ông cũng tìm ra cách để giải_quyết những câu hỏi không ngừng . Ông nói với những người có_mặt : " Xin_lỗi , xin_lỗi ! Tôi luôn_luôn bị nhầm_lẫn với Giáo_sư Einstein . " Einstein là chủ_đề hoặc là nguồn cảm_hứng cho nhiều tiểu_thuyết , phim , vở_kịch và tác_phẩm âm_nhạc . Ông là một hình_mẫu quen_thuộc cho những mô_tả về các giáo_sư lơ_đãng ; khuôn_mặt biểu_cảm và kiểu tóc đặc_biệt của ông đã bị sao_chép và phóng_đại rộng_rãi . Frederic_Golden của tạp_chí Time đã viết rằng Einstein là " giấc mơ của một họa_sĩ hoạt_hình đã trở_thành hiện_thực " . Nhiều câu trích_dẫn phổ_biến của ông thường được ghi sai . Những dấu_mốc trong đời { |_class = " toccolours collapsible collapsed " width = " 86 % " style = " text-align : left " !_Các dấu_mốc trong cuộc_đời | - |_Bảng dưới liệt_kê lại những dấu mốc_chính trong cuộc_đời của Albert_Einstein , tham_khảo theo và Pais , Abraham ( 1982 ) : Subtle is the_Lord : The_science_and the life of Albert_Einstein . Oxford University_Press . ISBN 978 - 0198539070 1879 : Sinh tại Ulm , Đức 1895 : Ở tuổi 16 , ông viết bài tiểu_luận khoa_học đầu_tiên " về khảo_sát trạng_thái của Ête trong từ_trường " . 1897 : Gặp Michele_Besso , người trở_thành bạn thân_thiết và ủng_hộ các ý_tưởng của Einstein sau_này . 1900 : Einstein tốt_nghiệp trường ETH_Zürich . 1901 : Trở_thành công_dân Thụy_Sĩ . Dạy_học trong một thời_gian ở trường phổ_thông . 1902 : Chuyển đến Bern , trở_thành nhân_viên hạng ba của Cục cấp bằng sáng_chế . Tháng 10 , bố ông Hermann_Einstein qua_đời . 1903 : Einstein cưới Mileva_Marić . 1904 : Sinh con trai Hans_Albert ( mất năm 1973 tại Berkeley ) 1905 : Năm kỳ_diệu với bốn bài báo đột_phá công_bố trên Annalen der_Physik , ngày tạp_chí nhận được : 18 tháng 3 : " Über einen die Erzeugung_und Verwandlung_des Lichtes betreffenden heuristischen_Gesichtspunkt " , nghiên_cứu về lượng_tử ánh_sáng và giải_thích hiệu_ứng quang_điện . 11 tháng 5 : " Über die_von der molekularkinetischen Theorie_der Wärme_geforderte Bewegung_von in ruhenden Flüssigkeiten suspendierten_Teilchen " , nghiên_cứu chuyển_động Brown , chứng_minh sự tồn_tại và xác_định kích_thước phân_tử , đồng_thời bài báo này là luận_án tiến_sĩ của ông sau_này . 30 tháng 6 : " Zur Elektrodynamik bewegter_Körper " , đưa ra thuyết tương_đối hẹp cũng như sự liên_hệ giữa không_gian và thời_gian . 27 tháng 9 : " Ist die Trägheit_eines Körpers_von seinem Energieinhalt abhängig ? " , về hệ_quả của thuyết tương_đối hẹp và liên_hệ giữa khối_lượng và năng_lượng . 1907 : " Ý_tưởng hạnh_phúc nhất trong đời tôi " , Einstein phát_hiện ra_lực hấp_dẫn là tương_đương với hệ quy_chiếu cục_bộ chuyển_động gia_tốc , đặt cơ_sở đầu_tiên đi đến thuyết tương_đối rộng . Trong năm này ông cũng phát_hiện ra đường đi của ánh_sáng bị lệch trong trường hấp_dẫn . 1909 : Trở_thành Trợ_lý giáo_sư ở trường Đại_học Zürich . 1910 : Sinh con trai thứ hai , Eduard ( mất năm 1965 ) . 1914 : Là giáo_sư Đại_học Berlin và thành_viên Viện_hàn_lâm Khoa_học_Phổ . Ly_thân với Mileva , bà cùng các con trở_lại Zürich . Chiến_tranh thế_giới thứ nhất nổ ra . 1915 : Cuối tháng 11 ông tìm ra được dạng đúng của phương trình_trường ( độc_lập với David_Hilbert ) sau một_vài tháng nỗ_lực . 1916 : công_bố bài báo hoàn_chỉnh đầu_tiên về cơ_sở của thuyết tương_đối rộng " Die Grundlage der allgemeinen Relativitätstheorie " . Tháng 5 , ông trở_thành chủ_tịch Hội Vật_lý_Đức thay Max_Planck . Viết bài báo đầu_tiên về sóng hấp_dẫn . 1917 : Viết một bài báo đặt cơ_sở cho hiệu_ứng phát_xạ kích_thích của ánh_sáng ( laser sau_này ) . Áp_dụng thuyết tương_đối rộng cho toàn_thể vũ_trụ , đưa ra hằng số vũ_trụ học . 1919 : Tháng 2 , Einstein và Mileva ly_dị . Tháng 6 , ông cưới người chị họ đã ly_dị là Elsa_Löwenthal , hai người sống ở Berlin . Tháng 9 ông nhận được bức điện_tín từ Hendrik_Lorentz về những kết_quả sơ_bộ của đoàn thám_hiểm người Anh dẫn_đầu bởi Arthur_Eddington quan_sát nhật_thực hồi tháng 5 cung_cấp chứng_cứ phù_hợp với tiên_đoán của thuyết tương_đối tổng_quát về sự lệch của ánh_sáng trong trường hấp_dẫn . 1920 : Mẹ ông , bà Pauline qua_đời . Tháng 6 , ông đến Na_Uy và Đan_Mạch . Lần đầu_tiên Einstein và Niels_Bohr gặp nhau tại Berlin . 1921 : Lần đầu_tiên đến thăm Hoa_Kỳ vào tháng 4 . Bắt_đầu được công_chúng coi là nhà_khoa_học lớn . Trên đường trở về , ông ghé thăm Luân_Đôn . 1922 : Tháng 1 : Hoàn_thiện bài báo đầu_tiên về Lý_thuyết_trường thống_nhất , và từ đây dành phần_lớn thời_gian trong nghiên_cứu cho lý_thuyết này . Trở_thành thành_viên của Liên_đoàn quốc_gia về hợp_tác trí_tuệ . Bắt_đầu thực_hiện chuyến thăm các nước châu_Á , và trên đường đến Nhật_Bản tháng 11 , ông nghe tin mình nhận Giải_Nobel Vật_lý năm 1921 . 1925 : Công_bố công_trình về ngưng tụ_Bose – Einstein từ những phân_tích thống_kê về lưỡng tính sóng-hạt cho nguyên_tử . 1927 : Bắt_đầu có những thảo_luận với Bohr về cơ_sở của cơ_học lượng_tử . 1928 : Phải nằm trên giường bốn tháng do suy_nhược cơ_thể . Sức_khỏe vẫn còn yếu trong vòng 1 năm sau đó . 1930 : Cháu nội đầu_tiên , con của Hans_Albert , Bernhard ra_đời . 1931 : Gặp Edwin_Hubble , người đã quan_sát thấy vũ_trụ đang giãn_nở , khiến Einstein đã từ_bỏ hằng số vũ_trụ học trong phương_trình của ông . 1932 : Được bổ_nhiệm làm giáo_sư viện mới thành_lập là Viện nghiên_cứu cao_cấp Princeton , với dự_định chia_sẻ thời_gian nghiên_cứu ở Đức và Mỹ . Tháng 12 , ông và vợ đến Viện Công_nghệ_California , đồng_thời không bao_giờ trở_lại Đức nữa . 1933 : Ông và gia_đình đến Princeton để tiếp_nhận vị_trí tại đây . Đảng Quốc_xã nắm chính_quyền tại Đức . Nhà của Einstein tại Caputh , Berlin bị lực_lượng SS lục_soát nhưng không tìm thấy gì , do người cháu gái của Einstein đã bí_mật cất_giữ các tài_liệu và đồ_dùng cá_nhân hộ ông . 1935 : Viết chung một bài báo cùng Boris_Podolsky và Nathan_Rosen nhằm phê_bình cơ_học lượng_tử , hay nghịch_lý EPR._Đi thuyền đến Bermuda nhằm chuẩn_bị cho visa nhập_cư vào Hoa_Kỳ , cũng là lần cuối_cùng ông rời Mỹ . 1936 : Bà Elsa qua_đời vì bệnh tim và thận ở tuổi 60 . 1939 : Sau khi Leo_Szilard thuyết_phục , ông đã ký vào một lá thư gửi tới tổng_thống Franklin D._Roosevelt khuyến_nghị Mỹ nên chế_tạo bom nguyên_tử . Mặc_dù công_chúng thường cho ông là " cha_đẻ của bom_nguyên_tử " , nhưng chỉ có lá thư này và công_thức E = mc2 là có liên_quan tới nó . 1940 : Trở_thành_công_dân Mỹ nhưng vẫn giữ quốc_tịch Thụy_Sĩ . 1948 : Bà Mileva qua_đời ở Zürich sau một lần đột_quỵ . 1952 : Từ_chối trở_thành tổng_thống thứ hai của nhà_nước Israel . 1955 : Ông ký vào một lá thư từ người bạn lâu năm Bertrand_Russell nhằm kêu_gọi các quốc_gia từ_bỏ vũ_khí hạt_nhân . Ngày 18 tháng 4 , Einstein qua_đời tại bệnh_viện trong giấc_ngủ . Tro của ông được rải tại một địa_điểm bí_mật . | }_Các bài viết Các bài báo của Albert_Einstein được dùng tham_khảo trong bài này . Danh_sách đầy_đủ các bài viết của ông có ở Danh_sách các bài báo khoa_học của Albert_Einstein . Đây là bài báo của Năm kỳ_diệu về hiệu_ứng quang_điện mà tạp_chí Annalen_der Physik nhận được 18 tháng 3 . . Luận_án tiến_sĩ hoàn_thành 30 tháng 4 và nộp 20 tháng 7 . . Đây là bài báo của Năm kỳ_diệu về chuyển_động Brown gửi tới tạp_chí ngày 11 tháng 5 . . Đây là bài báo của Năm kỳ_diệu về thuyết tương_đối hẹp gửi tới tạp_chí 30 tháng 6 . . Đây là bài báo của Năm kỳ_diệu về công_thức E_= mc2 tạp_chí nhận được vào ngày 27 tháng 9 . . Bài viết đầu_tiên trong loạt bài về lĩnh_vực này . . On Baer's_law and_meanders in the courses of_rivers . . Thí_nghiệm tưởng_tượng đuổi theo tia_sáng miêu_tả trong trang 48 – 51 . Collected_Papers : Further information about the volumes published so far can_be found on the webpages of_the Einstein Papers_Project and_on the Princeton_University Press Einstein_Page Xem thêm Các nhà_vật_lý_Thuyết tương_đối hẹp_Thuyết tương_đối rộng Phụ_chú Tham_khảo Thư_mục Brian , Denis ( 1996 ) . Einstein : A_Life . New_York : John_Wiley . Clark , Ronald ( 1971 ) . Einstein : The_Life_and_Times . New_York : Avon_Books . Fölsing , Albrecht ( 1997 ) : Albert_Einstein : A_Biography . New_York : Penguin_Viking . ( Translated_and abridged from the German by Ewald_Osers . ) ISBN 978 - 0670855452 Hoffmann , Banesh , with the collaboration of Helen_Dukas ( 1972 ) : Albert_Einstein : Creator and_Rebel . Luân_Đôn : Hart-Davis , MacGibbon_Ltd . ISBN 978 - 0670111817 Isaacson , Walter ( 2007 ) : Einstein : His_Life and_Universe . Simon & Schuster_Paperbacks , New_York . ISBN 978 - 0-7432 - 6473 - 0 Moring , Gary ( 2004 ) : The_complete_idiot's guide to understanding_Einstein ( 1 st ed . 2000 ) . Indianapolis_IN : Alpha_books ( Macmillan_USA ) . ISBN 0-02-863180 - 3 Pais , Abraham ( 1982 ) : Subtle is the_Lord : The_science_and the life of Albert_Einstein . Oxford University_Press . ISBN 978 - 0198539070 . The_definitive_biography to date . Pais , Abraham ( 1994 ) : Einstein Lived_Here . Oxford University_Press . ISBN_0-192 - 80672 - 6 Parker , Barry ( 2000 ) : Einstein's_Brainchild : Relativity_Made Relatively_Easy ! . Prometheus_Books . Illustrated by Lori_Scoffield-Beer . A_review of Einstein's_career and_accomplishments , written for the lay_public . ISBN 978 - 1591025221 Schweber , Sylvan_S. ( 2008 ) : Einstein and_Oppenheimer : The_Meaning_of Genius . Harvard University_Press . ISBN 978 - 0-674 - 02828 - 9 . Oppenheimer , J.R. ( 1971 ) : " On Albert_Einstein , " p . 8 – 12 in Science and_synthesis : an_international colloquium organized by Unesco on the tenth anniversary of_the death of_Albert Einstein_and Teilhard_de Chardin , Springer-Verlag , 1971 , 208 các trang ( Lecture delivered at the UNESCO House in Paris on ngày 13 tháng 12 năm 1965 . ) Also published in The_New_York Review of_Books , ngày 17 tháng 3 năm 1966 , On_Albert Einstein_by Robert_Oppenheimer Liên_kết ngoài Albert_Einstein , Thế_giới như tôi thấy . Nhà_xuất_bản Tri_Thức 2005 Thế_giới như tôi thấy The_World_as I See_It ISBN 978 - 0806527901 Lá thư mới tiết_lộ cuộc_sống tình_cảm của Einstein_M.T. VnExpress_11/7/2006 , 09 : 36 GMT + 7 ( theo Reuters ) Albert Einstein_Archives , Jerusalem Báo_cáo về Albert_Einstein trên FBI Einstein_Online . Trang_web với thông_tin cơ_bản về thuyết tương_đối Einstein Archives_online Các tài_liệu lưu_trữ của Einstein Works_by Albert_Einstein ( public domain in Canada ) Nobelprize . org Biography : Albert_Einstein Sinh năm 1879 Mất năm 1955 Nhà_vật_lý_Đức Nhà_vật_lý Thụy_Sĩ Nhà_vật_lý Mỹ Nhà_vật_lý_Do Thái_Người đoạt giải Nobel Vật_lý Người Đức_đoạt giải Nobel_Người Thụy_Sĩ đoạt giải Nobel_Người Hoa_Kỳ đoạt giải Nobel Dự_án Manhattan_Người Mỹ gốc Đức_Người Mỹ gốc Do_Thái Nhà_vật_lý lý_thuyết_Dân_chủ xã_hội Người Zürich Kỹ_sư Mỹ Nhà_triết học Mỹ_Người Berlin_Người München Nhà_văn_Mỹ thế_kỷ 20 Nhà phát_minh Mỹ Nhà phát_minh Đức_Nhà triết_học khoa_học Người Mỹ gốc Đức-Do_Thái Kỹ_sư Mỹ thế_kỷ 20 Nhà phát_minh Mỹ thế_kỷ 20 Nhà_vật_lý Mỹ thế_kỷ 20 Nhà_văn_khoa_học Mỹ Triết_học khoa_học |
Sir Isaac_Newton ( 25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 ( lịch cũ ) ) là một nhà_toán_học , nhà_vật_lý , nhà_thiên_văn_học , nhà thần_học , và tác_giả ( ở thời của ông được gọi_là " nhà triết_học_tự_nhiên " ) người Anh , người được công_nhận rộng_rãi là một trong những nhà_toán học vĩ_đại nhất và nhà_khoa_học ảnh_hưởng nhất mọi thời_đại và là một hình_ảnh điển_hình trong cách_mạng_khoa_học . Luận_thuyết của ông Philosophiæ_Naturalis Principia_Mathematica ( tạm dịch : Các Nguyên_lý Toán_học của Triết_học Tự_nhiên ) , xuất_bản lần đầu năm 1687 , đã đặt ra nền_tảng cho cơ_học cổ_điển . Newton cũng có các đóng_góp quan_trọng cho quang_học , và cùng với Gottfried Wilhelm_Leibniz là những người phát_triển lên phép_tính vi_tích phân_vô_cùng bé . Trong Principia , Newton_thiết_lập các định_luật về chuyển_động và định_luật vạn_vật hấp_dẫn đã thống_trị các quan_điểm vật_lý_học và khoa_học trong hơn hai trăm_năm trước khi bị thay_thế bởi thuyết tương_đối . Newton đã sử_dụng công_cụ toán_học của ông để miêu tả_lực hấp_dẫn và suy_luận ra các định_luật Kepler về chuyển_động thiên_thể , giải_thích hiện_tượng thủy triều , tính_toán đường đi của các sao chổi , sự tiến_động của điểm xuân phân và các hiện_tượng khác , loại_bỏ hết các nghi_ngờ về thuyết_nhật_tâm của hệ Mặt_Trời . Ông chứng_minh rằng chuyển_động của các vật_thể trên Trái_Đất và các thiên_thể được miêu_tả bởi cùng các nguyên_lý . Lập_luận của Newton về Trái_Đất là một hình_phỏng cầu sau đó đã được xác_nhận bằng các đo_đạc trắc_địa bởi Maupertuis , La_Condamine , và những người khác , thuyết_phục hầu_hết các nhà_khoa_học châu_Âu về tính ưu_việt của cơ_học Newton so với các hệ_thống trước đó . Newton đã chế_tạo kính thiên_văn phản_xạ thực_tế đầu_tiên và phát_triển một lý_thuyết phức_tạp về màu_sắc dựa trên quan_sát rằng một lăng_kính phân_tách ánh_sáng trắng thành các màu của quang_phổ nhìn thấy được . Công_trình nghiên_cứu về ánh_sáng của ông đã được tập_hợp trong cuốn sách có ảnh_hưởng lớn Opticks , xuất_bản năm 1704 . Ông cũng đưa ra định_luật thực_nghiệm về sự tiêu_tán nhiệt , thực_hiện phép_tính lý_thuyết đầu_tiên về tốc_độ âm_thanh và đưa ra khái_niệm về chất lỏng_Newton . Ngoài nghiên_cứu về phép_tính vi_tích phân , nhà_toán học_Newton đã đóng_góp vào việc nghiên_cứu chuỗi lũy_thừa , khái_quát định_lý nhị_thức cho số mũ không nguyên , phát_triển phương_pháp tính gần đúng tìm_nghiệm_thực của một hàm_số và phân_loại hầu_hết các đường cong_phẳng bậc ba . Newton là một thành_viên của trường Trinity_College và đảm_nhiệm chức_danh giáo_sư toán_học Lucas thứ hai tại đại_học Cambridge . Ông là một người sùng_đạo Kitô_hữu không chính_thống , và cũng không thừa_nhận học_thuyết về chúa Ba_Ngôi một_cách kín_đáo . Không như những thành_viên khác của khoa Cambridge_thời đó , ông đã từ_chối nhận chức_Thánh trong Giáo_hội Anh . Ngoài nghiên_cứu về khoa_học toán_học , Newton đã dành phần_lớn thời_gian của mình cho việc nghiên_cứu về thuật giả_kim và niên_đại Kinh_thánh , nhưng hầu_hết các công_trình của ông trong các lĩnh_vực đó vẫn chưa được xuất_bản cho đến rất lâu sau khi ông qua_đời . Về mặt chính_trị và cá_nhân gắn liền với đảng_Whig , Newton đã phục_vụ hai nhiệm_kỳ_ngắn với tư_cách là nghị_sĩ Quốc_hội của đại_học Cambridge , vào các năm 1689 – 1690 và 1701 – 1702 . Ông được Nữ_vương_Anne phong_tước hiệp_sĩ vào năm 1705 và trải qua ba thập_kỷ cuối_cùng của cuộc_đời mình ở Luân_Đôn , phục_vụ với tư_cách là người đứng đầu ( Warden of_the Mint ) ( 1696 – 1699 ) và chủ_tịch ( Master of_the Mint ) ( 1699 – 1727 ) của Sở đúc tiền Hoàng_gia ( Royal_Mint ) , cũng như là chủ_tịch của Hội Hoàng_gia ( 1703 – 1727 ) . Cuộc_đời Tuổi_trẻ Isaac_Newton được sinh ra ( theo lịch_Julius , đang được sử_dụng ở Anh vào thời_điểm đó ) vào ngày Giáng_sinh , 25 tháng 12 năm 1642 ( lịch mới là ngày 4 tháng 1 năm 1643 ) " một hoặc hai giờ sau nửa_đêm " , tại trang_viên Woolsthorpe ở Woolsthorpe-by-Colsterworth , một ngôi làng ở hạt Lincolnshire . Cậu bé bị sinh_non và những người có_mặt lúc ấy nghĩ rằng Newton không_thể sống được . Cậu chưa một lần nhìn thấy mặt cha , do cha mình – một nông_dân cũng tên là Isaac_Newton , mất trước khi cậu sinh ra ba tháng . Newton là một trẻ sơ_sinh bé_nhỏ , theo mẹ của ông là bà Hannah_Ayscough thì cậu có_thể cho vừa vào một chiếc cốc to bằng một quart ( hơn 1 lít ) . Khi Newton lên ba , mẹ cậu tái_hôn và đến sống với người chồng mới , mục_sư Barnabas_Smith , để lại con trai cho bà ngoại , Margery_Ayscough ( nhũ danh_Blythe ) chăm_sóc . Newton không thích cha_dượng của mình và có ác_cảm với mẹ mình , dựa trên một tội trong danh_sách những tội_lỗi cậu đã phạm cho đến tuổi 19 : " Threatening my_father and_mother Smith to burn_them and_the house over them " ( Dọa_cha tôi và mẹ tôi —_Smith sẽ thiêu sống họ và đốt nhà của họ ) . Mẹ của Newton có ba người con ( Mary , Benjamin và Hannah ) từ cuộc hôn_nhân thứ hai . Khi cậu ở tuổi từ khoảng 12 đến 17 , cậu học tại King's_School , Grantham , nơi mà cậu học tiếng Latinh và tiếng Hy_Lạp và có_thể là một nền_tảng quan_trọng cho việc học_toán . Sau đó , Newton rời khỏi trường và đến tháng 10 năm 1659 , cậu có_mặt tại Woolsthorpe-by-Colsterworth , nơi mà mẹ cậu , lần thứ hai góa bụa , đã cố_gắng thuyết_phục cậu trở_thành một nông_dân . Nhưng Newton lại ghét việc đồng_áng . Henry_Stocks , thầy của cậu tại King's_School , đã thuyết_phục mẹ ông cho cậu quay trở_lại trường_học để cậu có_thể tiếp_tục việc học của mình . Newton đã trở_thành một trong những học_sinh đứng đầu trường , một phần vì muốn trả_đũa những học_sinh đã bắt nạt_cậu vượt lên thành một học_sinh ưu_tú bằng việc_làm ra những đồng_hồ Mặt_Trời và tạo các mô_hình cối_xay_gió . Vào tháng 6 năm 1661 , Newton được gửi tới Trường đại_học Trinity , Cambridge theo như đề_xuất của một người_thân và cũng là cựu sinh_viên của trường này – William_Ayscough . Ban_đầu ông làm các công_việc lặt_vặt được trả thù_lao như một người giúp_việc cho đến khi cậu được trao học_bổng vào năm 1664 , đảm_bảo cho cậu thêm bốn năm cho đến khi có_thể lấy được bằng tốt_nghiệp đại_học . Vào thời_điểm đó , giáo_trình của ngôi trường dựa trên triết_học của Aristoteles , nhưng cậu nhanh_chóng bị cuốn_hút bởi toán_học của Descartes , thiên_văn_học của Galileo và Thomas_Street mà qua đó cậu đọc được các nghiên_cứu của Kepler . Newton đã viết một loạt các câu hỏi ( " Quaestiones " ) về triết học_cơ_học trong thời_gian này . Năm 1665 , cậu phát_hiện ra định_lý nhị_thức tổng_quát và bắt_đầu phát_triển một lý_thuyết_toán_học mà sau_này trở_thành vi_tích phân . Ngay sau khi Newton lấy bằng cử_nhân vào tháng 8 năm 1665 , trường đại_học tạm_thời đóng_cửa để đề_phòng đại_dịch hạch . Mặc_dù cậu không được đánh_giá cao khi còn là sinh_viên Cambridge , các nghiên_cứu riêng của Newton tại nhà ở Woolsthorpe trong hai năm sau đó đã chứng_kiến sự phát_triển các lý_thuyết của ông về vi_tích phân , quang_học và định_luật hấp_dẫn . Vào tháng 4 năm 1667 , cậu quay trở_lại Cambridge và vào tháng 10 được nhận làm giảng_viên của Trinity . Các nghiên_cứu_sinh được yêu_cầu trở_thành linh_mục được thụ_phong , mặc_dù điều này không được thực_hiện trong những năm tái_thiết và chỉ cần họ tuân theo giáo_hội Anh là đủ . Tuy_nhiên , đến năm 1675 , vấn_đề này không_thể tránh khỏi và lúc đó những quan_điểm khác_thường của cậu đã gây cản_trở . Tuy_nhiên , Newton đã tránh được điều đó bằng cách xin phép đặc_biệt từ nhà_vua Charles II của Anh . Các nghiên_cứu của cậu đã gây ấn_tượng với giáo_sư Lucas Isaac_Barrow , người luôn lo_lắng để phát_triển tiềm_năng quản_trị và tôn_giáo của riêng mình ( ông trở_thành hiệu_trưởng của trường Trinity hai năm sau đó ) ; năm 1669 Newton kế_nhiệm chức_danh giáo_sư Lucas của ông , chỉ một năm sau khi nhận bằng Thạc_sĩ . Ông được bầu làm thành_viên của Hội Hoàng_gia_London ( FRS ) vào năm 1672 . Trung_niên Toán_học Công_trình của Newton đã được cho là " thúc_đẩy rõ_rệt mọi ngành toán_học được nghiên_cứu sau đó . " Công_trình của ông về chủ_đề này thường được gọi_là thông_lượng ( fluxion ) hoặc phép_tính ( calculus ) , được thấy trong một bản_thảo vào tháng 10 năm 1666 , hiện đã được xuất_bản trong số các bài báo toán_học của Newton . Tác_giả của bản_thảo De_analysi per aequationes numro terminorum infinitas , do Isaac_Barrow gửi đến nhà toán_học John_Collins vào tháng 6 năm 1669 , được Barrow xác_nhận trong một bức thư gửi cho Collins vào tháng 8 năm đó là " [ ... ] của một thiên_tài phi_thường và thành_thạo những thứ này . " Newton sau đó đã tham_gia vào một cuộc tranh_luận với Leibniz về ai là người đầu_tiên phát_triển phép_tính vi_tích phân ( cuộc tranh_luận về phép_tính vi_tích phân_Leibniz – Newton ) . Hầu_hết các nhà_sử_học hiện_đại tin rằng Newton và Leibniz đã phát_triển phép_tính một_cách độc_lập , mặc_dù với các ký_hiệu toán_học rất khác nhau . Đôi_khi người ta cho rằng Newton hầu_như không công_bố gì về nó cho đến năm 1693 , và không đưa ra miêu_tả đầy_đủ cho đến năm 1704 , trong khi Leibniz bắt_đầu xuất_bản một bản_thảo đầy_đủ về các phương_pháp của mình vào năm 1684 . Ký_hiệu của Leibniz và phương_pháp vi_phân , ngày_nay được sử_dụng và công_nhận rộng_rãi hơn , được chấp_nhận bởi các nhà_toán học lục_địa châu_Âu , và sau 1820 hoặc hơn , cũng bởi các nhà_toán học_Anh . Nghiên_cứu của ông sử_dụng rộng_rãi phép_tính vi_tích phân ở dạng hình_học dựa trên các giá_trị giới_hạn của tỷ_số các đại_lượng vô_cùng bé : trong chính quyển Principia , Newton đã chứng_minh điều này dưới tên " phương_pháp của tỷ_lệ đầu_tiên và tỷ_lệ cuối_cùng " và giải_thích lý_do tại_sao ông trình_bày ở dạng này , với ghi_chú rằng " tại đây điều tương_tự được thực_hiện như bằng phương_pháp phân_chia . " Bởi_vì điều này , Principia đã được gọi_là " một cuốn sách dày về lý_thuyết và ứng_dụng của phép_tính vô_cùng bé " trong thời hiện_đại và trong thời của Newton là " gần như tất_tần_tật về phép_tính này . " Việc sử_dụng của ông về các phương_pháp liên_quan đến " một hoặc nhiều bậc của đại_lượng nhỏ vô_cùng nhỏ " được trình_bày trong De_motu corporum in gyrum của ông năm 1684 và trong các bài báo về chuyển_động của ông " trong hai thập_kỷ trước năm 1684 " . Newton đã miễn_cưỡng xuất_bản phép_tính của mình vì ông sợ các tranh_cãi và chỉ_trích . Ông thân_thiết với nhà_toán_học Thụy_Sĩ Nicolas Fatio_de Duillier . Năm 1691 , Duillier bắt_đầu viết một ấn bản mới của Principia , và trao_đổi thư_từ với Leibniz . Năm 1693 , mối quan_hệ giữa Duillier và Newton trở_nên xấu đi và cuốn sách không bao_giờ được hoàn_thành . Bắt_đầu_từ năm 1699 , các thành_viên khác của Hội Hoàng_gia đã buộc_tội Leibniz sao_chép các nghiên_cứu của Newton . Cuộc tranh_cãi sau đó bùng_phát mạnh_mẽ vào năm 1711 khi Hội Hoàng_gia tuyên_bố trong một nghiên_cứu rằng chính_Newton mới là người phát_hiện ra và gán cho Leibniz là một kẻ lừa_đảo ; sau đó người ta thấy rằng Newton đã viết các nhận_xét kết_luận của nghiên_cứu về Leibniz . Do_đó , cuộc tranh_cãi gay_gắt bắt_đầu đã làm cuộc_đời của cả Newton và Leibniz bị hủy_hoại cho đến khi Leibniz qua_đời vào năm 1716 . Newton được công_nhận với khám_phá về định_lý nhị_thức tổng_quát , áp_dụng đối_với bất_kỳ số mũ nào . Ông cũng khám_phá ra đồng_nhất thức_Newton , phương_pháp Newton , phân_loại các đường cong_phẳng bậc ba ( đa_thức bậc ba có hai biến_số ) , đóng_góp đáng_kể vào lý_thuyết sai phân_hữu_hạn và là người đầu_tiên sử_dụng chỉ_số phân_số và sử_dụng hệ tọa_độ để tìm ra các nghiệm của phương_trình Diophantos . Ông đã tính gần đúng tổng từng phần của chuỗi điều hòa bằng logarit ( tiền_thân của công_thức tính tổng của Euler ) và là người đầu_tiên tự_tin sử_dụng chuỗi lũy_thừa và nghịch_đảo của chuỗi . Công_trình của Newton về chuỗi vô_hạn được lấy cảm_hứng từ số thập_phân của Simon_Stevin . Khi Newton nhận bằng thạc_sĩ và trở_thành thành_viên của " Hội_Chúa Ba_Ngôi Thần_Thánh và Không phân_chia " vào năm 1667 , ông đã cam_kết rằng " Tôi sẽ đặt Thần_học làm đối_tượng nghiên_cứu của mình và sẽ thực_hiện các mệnh_lệnh thánh trong thời_gian quy_định của các quy_chế này [ 7 năm ] có hiệu_lực , nếu không tôi sẽ từ_chức khỏi hội . " Cho đến thời_điểm này , ông vẫn chưa nghĩ nhiều về tôn_giáo và đã hai lần ký vào thỏa_thuận với ba_mươi chín điều_khoản , cơ_sở của học_thuyết_Giáo_hội Anh . Ông được bổ_nhiệm chức_danh giáo_sư toán_học Lucas vào năm 1669 , theo đề_nghị của Barrow . Trong thời_gian đó , bất_kỳ thành_viên nào của một trường cao_đẳng tại Cambridge hoặc Oxford đều phải nhận chức_thánh và trở_thành một linh_mục Anh_giáo được truyền_chức . Tuy_nhiên , các điều_khoản của chức_vụ giáo_sư Lucas yêu_cầu người nắm giữ chức_danh không được hoạt_động trong nhà_thờ - có_lẽ là để có nhiều thời_gian hơn cho khoa_học . Newton lập_luận rằng từ điều này nên miễn cho ông ta khỏi yêu_cầu trở_thành linh_mục , và vua Charles_II , người quyết_định đặc_ân , đã chấp_nhận đề_xuất này . Do_đó , xung_đột giữa quan_điểm tôn_giáo của Newton và chính_thống của Anh_giáo đã không xảy ra . Quang_học Năm 1666 , Newton quan_sát thấy quang_phổ của màu_sắc thoát ra khỏi lăng_kính ở vị_trí có độ lệch cực tiểu là thuôn dài , ngay cả khi tia_sáng đi vào lăng_kính là hình_tròn , nghĩa_là lăng_kính khúc_xạ các màu khác nhau theo các góc khác nhau . Điều này khiến ông kết_luận rằng màu_sắc là một thuộc_tính nội_tại của ánh_sáng - một điểm mà cho đến lúc đó vẫn còn là một vấn_đề tranh_luận . Từ 1670 đến 1672 , Newton_giảng về quang_học . Trong thời_kỳ này , ông đã nghiên_cứu sự khúc_xạ của ánh_sáng , chứng_minh rằng quang_phổ nhiều màu do lăng_kính tạo ra có_thể được tổng_hợp bằng thấu kính và lăng_kính thứ hai để chuyển thành ánh_sáng trắng . Các học_giả hiện_đại đã phát_hiện ra rằng nghiên_cứu phân_tích và tái tổng_hợp ánh_sáng trắng của Newton có liên_hệ với thuật giả_kim cũng được ông nghiên_cứu . Ông đã chỉ ra rằng ánh_sáng có màu không thay_đổi tính_chất của nó bằng cách tách ra một chùm màu và chiếu nó lên các vật_thể khác nhau , và bất_kể là phản_xạ , tán_xạ hay truyền đi , ánh_sáng vẫn có cùng một màu . Do_đó , ông nhận thấy rằng màu_sắc là kết_quả của các vật_thể tương_tác với ánh_sáng đã có màu chứ không phải là các vật_thể tự_tạo ra màu_sắc . Đây được gọi_là lý_thuyết về màu_sắc của Newton . Từ công_trình nghiên_cứu này , ông kết_luận rằng thấu_kính của bất_kỳ kính thiên_văn_khúc xạ nào cũng sẽ bị phân_tán ánh_sáng thành nhiều màu_sắc ( sắc sai , chromatic aberration ) . Để chứng_minh cho khái_niệm này , ông đã chế_tạo một kính thiên_văn_bằng cách sử_dụng gương phản_chiếu thay_vì thấu kính làm vật kính để vượt qua vấn_đề đó . Dựa vào thiết_kế , kính thiên_văn có chức_năng phản_xạ đầu_tiên được xây_dựng , ngày_nay được gọi_là kính thiên_văn_Newton , liên_quan đến việc giải_quyết vấn_đề về vật_liệu gương phù_hợp và kỹ_thuật tạo_hình . Newton đã tự mài gương từ một thành_phần tùy_chỉnh của miếng gương kim_loại có độ phản_xạ cao , sử_dụng hiện_tượng các vòng_Newton để đánh_giá chất_lượng quang_học cho kính thiên_văn của ông . Cuối năm 1668 , ông làm xong chiếc kính thiên_văn phản_xạ đầu_tiên này . Nó dài khoảng 8 inch và cho hình_ảnh rõ_ràng và lớn hơn . Năm 1671 , hội Hoàng_gia yêu_cầu trình_diễn kính thiên_văn phản_xạ của ông . Sự quan_tâm của họ đã khuyến_khích ông xuất_bản các ghi_chú của mình , thành cuốn Of_Colors , mà sau_này ông mở_rộng thành tác_phẩm Opticks . Khi Robert_Hooke phê_bình một_số ý_tưởng của Newton , Newton đã bị xúc_phạm đến mức ông rút_lui khỏi cuộc tranh_luận công_khai . Newton và Hooke đã có những cuộc trao_đổi ngắn vào năm 1679 – 80 , khi Hooke , được chỉ_định quản_lý thông_tấn của hội Hoàng_gia , mở ra một loạt trao_đổi thư_từ nhằm gợi_ý những đóng_góp từ Newton cho các tạp_chí của hội Hoàng_gia , đã có tác_dụng thúc_đẩy Newton nghiên_cứu chứng_minh rằng dạng elip của quỹ_đạo hành_tinh sẽ là kết_quả của lực hướng_tâm tỷ_lệ nghịch với bình_phương của vectơ bán_kính . Nhưng hai người nói_chung vẫn giữ quan_hệ không tốt cho đến khi Hooke qua_đời . Newton lập_luận rằng ánh_sáng bao_gồm các hạt hoặc tiểu_thể , mà chúng bị khúc_xạ bằng cách gia_tốc vào một môi_trường đặc hơn . Ông dựa vào các sóng giống như âm_thanh để giải_thích các phần phản_xạ và truyền lặp_đi_lặp_lại của các màng mỏng ( Opticks_Bk . II , Props . 12 ) , nhưng vẫn giữ lý_thuyết của mình về ' sự phù_hợp ' sắp_xếp các tiểu_thể được phản_xạ hoặc truyền đi ( Props . 13 ) . Tuy_nhiên , các nhà_vật_lý sau_này ủng_hộ cách giải_thích ánh_sáng thuần_túy như dao_động sóng để giải_thích các vân giao_thoa và hiện_tượng nhiễu_xạ nói_chung . Cơ_học lượng_tử , photon ngày_nay và ý_tưởng về lưỡng_tính sóng-hạt chỉ còn có một điểm tương_đồng nhỏ với hiểu_biết của Newton về ánh_sáng trước_đây . Trong Giả_thuyết về ánh_sáng ( Hypothesis of_Light ) năm 1675 của mình , Newton đã đặt ra sự tồn_tại của ête để truyền_lực giữa các hạt . Việc trao_đổi với nhà triết_học theo thuyết_Platon ở Cambridge , Henry_More đã làm sống lại mối quan_tâm của ông đối_với thuật giả_kim . Ông đã thay_thế ête bằng các lực huyền_bí dựa trên ý_tưởng của chủ_nghĩa_giáo_điều ( Hermeticism ) về lực hút và lực_đẩy giữa các hạt . John_Maynard Keynes , người đã đọc nhiều bài viết của Newton về thuật giả_kim , tuyên_bố rằng " Newton không phải là người đầu_tiên của thời_đại_lý tính : Ông là nhà ảo_thuật cuối_cùng . " Sự quan_tâm của Newton đối_với thuật giả_kim không_thể tách rời khỏi những đóng_góp của ông cho khoa_học . Đây là thời_điểm mà không có sự phân_biệt rõ_ràng giữa giả kim_thuật và khoa_học . Nếu ông không dựa vào ý_tưởng huyền_bí về tác_dụng ở khoảng_cách xa , xuyên qua chân_không , ông có_thể đã không phát_triển lý_thuyết về lực hấp_dẫn của mình . Năm 1704 , Newton xuất_bản cuốn Opticks , trong đó ông đã giải_thích lý_thuyết hạt ánh_sáng của mình . Ông cho rằng ánh_sáng được tạo thành từ các tiểu_thể cực_kỳ nhỏ , vật_chất thông_thường được tạo thành từ các tiểu_thể thô hơn và suy_đoán rằng thông_qua một loại biến_đổi giả_kim " phải_chăng Vật_thể thô và vật_thể Ánh_sáng có_thể chuyển_đổi thành một vật_thể khác , ... và liệu Vật_thể nhận được nhiều Hoạt_động từ các Hạt ánh_sáng đi vào Thành_phần của chúng ? " Newton cũng chế_tạo một dạng nguyên_thủy của máy phát tĩnh_điện chà_sát , sử_dụng một quả cầu thủy_tinh . Trong cuốn sách Opticks , Newton là người đầu_tiên đưa ra một sơ_đồ sử_dụng lăng_kính làm_bộ mở_rộng chùm và cũng sử_dụng mảng nhiều lăng_kính . Khoảng 278 năm sau thảo_luận của Newton , bộ mở_rộng chùm tia đa lăng_kính đã trở_thành trung_tâm cho sự phát_triển của laser có_thể điều_chỉnh độ rộng đường hẹp . Ngoài_ra , việc sử_dụng các bộ mở_rộng chùm này đã dẫn đến lý_thuyết_tán sắc_đa lăng_kính . Sau Newton , nhiều điều đã được sửa_đổi . Young và Fresnel đã kết_hợp_lý thuyết_hạt của Newton với lý_thuyết sóng của Huygens để chỉ ra rằng màu_sắc là biểu_hiện nhìn thấy được của bước sóng ánh_sáng . Khoa_học cũng dần_dần nhận ra sự khác_biệt giữa nhận_thức về màu_sắc và quang_học miêu_tả bằng toán_học . Nhà_thơ và nhà_khoa_học người Đức , Goethe , không_thể làm rung chuyển nền_tảng Newton nhưng " một lỗ_hổng mà Goethe đã tìm thấy trong áo_giáp của Newton , ... Newton đã tự kết_luận với học_thuyết rằng sự khúc_xạ mà không xuất_hiện màu_sắc là không_thể . Do_vậy ông nghĩ rằng vật_kính của kính thiên_văn phải mãi_mãi không hoàn_hảo , hiện_tượng vô_sắc và khúc_xạ không tương_thích . Suy_luận này được Dollond chứng_minh là sai . " Cơ_học và_lực hấp_dẫn Năm 1679 , Newton_quay trở_lại nghiên_cứu về cơ_học thiên_thể bằng cách xem_xét_lực hấp_dẫn và ảnh_hưởng của nó lên quỹ_đạo của các hành_tinh có tham_chiếu đến định_luật Kepler về chuyển_động của hành_tinh . Điều này một phần từ sự gợi_mở trong các trao_đổi thư_từ ngắn vào năm 1679 – 80 của ông với Hooke , người đã được bổ_nhiệm quản_lý thông_tấn của hội Hoàng_gia , và người đã viết thư nhằm thu_hút sự đóng_góp của Newton cho các tạp_chí của hội Hoàng_gia . Sự quan_tâm trở_lại của Newton đối_với các vấn_đề thiên_văn càng nhận được sự phấn_khích hơn_nữa khi xuất_hiện một sao chổi vào mùa đông năm 1680 – 1681 , nơi ông đã trao_đổi thư_từ với John_Flamsteed . Sau khi trao_đổi với Hooke , Newton đã tìm cách chứng_minh hình_dạng elip của quỹ_đạo hành_tinh sẽ là kết_quả của lực hướng_tâm tỷ_lệ nghịch với bình_phương của vectơ bán_kính . Newton đã thông_báo kết_quả của mình đến Edmond_Halley và hội Hoàng_gia trong De_motu corporum in gyrum , một bản_thảo được viết trên khoảng chín trang đã được sao_chép vào Sổ Đăng_ký của hội Hoàng_gia vào tháng 12 năm 1684 . Bản_thảo này chứa các ý_tưởng trung_tâm mà Newton đã phát_triển và mở_rộng để tạo thành Principia . Principia được xuất_bản vào ngày 5 tháng 7 năm 1687 với sự khuyến_khích và giúp_đỡ tài_chính từ Edmond_Halley . Trong công_trình này , Newton đã phát_biểu ba định_luật chuyển_động phổ_quát . Cùng_với nhau , các định_luật này mô_tả mối quan_hệ giữa các vật_thể bất_kỳ , các lực tác_động lên nó và chuyển_động kết_quả , đặt nền_tảng cho cơ_học cổ_điển . Chúng đã đóng_góp vào nhiều tiến_bộ trong cuộc cách_mạng công_nghiệp diễn ra ngay sau đó và các định_luật đứng vững trong hơn 200 năm . Nhiều tiến_bộ trong số này tiếp_tục là nền_tảng của các công_nghệ phi_tương_đối tính ( có vận_tốc nhỏ so với tốc_độ ánh_sáng ) trong thế_giới hiện_đại . Ông sử_dụng từ tiếng Latinh_gravitas ( trọng_lượng ) để chỉ hiệu_ứng mà sau_này gọi là lực hấp_dẫn , và thiết_lập lên định_luật vạn_vật hấp_dẫn . Cũng trong công_trình này , Newton đã trình_bày một phương_pháp phân_tích hình_học giống như phép_tính vi_tích phân sử_dụng ' tỷ_lệ đầu_tiên và tỷ_lệ cuối_cùng ' cho quỹ_đạo hành_tinh , đưa ra kết_quả phân_tích đầu_tiên ( dựa trên định luật_Boyle ) về tốc_độ âm_thanh trong không_khí , suy ra độ dẹt của hình_cầu Trái_đất , tính đến sự tiến_động của điểm phân là kết_quả của lực hấp_dẫn giữa Mặt_Trăng đối_với phần phình ra của Trái_đất , bắt_đầu nghiên_cứu_lực hấp_dẫn về những bất_thường trong chuyển_động của Mặt_Trăng , cung_cấp một lý_thuyết để xác_định quỹ_đạo của sao chổi , và nhiều hơn_nữa . Newton đã làm rõ quan_điểm nhật_tâm của mình về hệ Mặt_trời — được phát_triển theo một_cách gần hiện_đại vì vào giữa những năm 1680 , ông đã nhận ra " Mặt_trời nằm lệch " khỏi khối_tâm của hệ Mặt_trời . Đối_với Newton , trung_tâm của Mặt_trời hay bất_kỳ thiên_thể_nào khác không_thể được coi chính_xác là ở trạng_thái đứng yên , mà là " trọng_tâm chung của Trái_đất , Mặt_trời và tất_cả các Hành_tinh được coi là trung_tâm của hệ " , và trọng_tâm này " ở trạng_thái nghỉ hoặc chuyển_động đồng_đều về phía trước theo một đường_thẳng " ( Newton đã chấp_nhận thay_thế " ở trạng_thái nghỉ " theo quan_điểm của sự đồng_ý chung rằng trung_tâm , dù nó ở đâu , đều ở trạng_thái nghỉ ) . Định_đề của Newton về một_lực vô_hình có_thể tác_động trên một khoảng_cách lớn dẫn đến việc ông bị phê_bình vì giới_thiệu các " khái_niệm huyền_bí " vào khoa_học . Sau đó , trong ấn bản lần hai của quyển Principia ( 1713 ) , Newton đã kiên_quyết phản_bác các chỉ_trích như_thế trong đoạn kết_luận của bản_thảo General_Scholium , viết rằng chỉ cần các hiện_tượng hàm_ý một_lực hấp_dẫn như chúng đã xảy ra là đủ ; nhưng cho đến nay vẫn chưa chỉ ra nguyên_nhân của hiện_tượng , và việc khuôn_khổ của giả_thuyết về sự_vật không được hiện_tượng ngụ_ý là không cần_thiết và không phù_hợp . ( Ở đây Newton đã sử_dụng câu nói nổi_tiếng về sau " tôi không đặt ra các giả_thuyết " ) . Với cuốn Principia , Newton trở lên nổi_tiếng khắp thế_giới . Ông được cộng_đồng các học_giả ngưỡng_mộ , bao_gồm nhà_toán học người Thụy_Sĩ Nicolas Fatio_de Duillier . Phân_loại các đường cong_phẳng bậc ba Năm 1710 , Newton đã tìm thấy 72 trong 78 " kiểu " đường cong_phẳng bậc ba và xếp chúng vào bốn loại khác nhau . Năm 1717 , có khả_năng từ sự giúp_đỡ của Newton , James_Stirling đã chứng_minh được rằng mỗi đường cong_phẳng bậc ba được xếp vào một trong bốn loại này . Newton cũng cho rằng bốn loại này có_thể thu được từ phép chiếu_xạ ảnh phẳng từ một trong bốn loại , và điều này đã được chứng_minh vào năm 1731 , bốn năm sau khi ông qua_đời . Cuối đời Vào những năm 1690 , Newton đã viết một_số tác_phẩm tôn_giáo liên_quan đến việc giải_thích Kinh_thánh theo nghĩa phàm_tục và biểu_tượng . Một bản_thảo mà Newton gửi cho John_Locke , trong đó ông nghi_ngờ sự tin_cậy của của cuốn kinh 1 John 5 : 7 —_Johannine Comma_— và sự tin_cậy của nó với các bản thảo_gốc của kinh_Tân_Ước , vẫn chưa được xuất_bản cho đến tận năm 1785 . Newton cũng là thành_viên của Nghị_viện Anh cho Đại_học Cambridge vào năm 1689 và 1701 . Trong thời_gian làm nghị_sĩ , theo một_số bản_thảo ghi_chép lại , ý_kiến duy_nhất của ông là phàn_nàn về gió lạnh lùa vào trong phòng nghị_viện và yêu_cầu đóng_cửa_sổ lại . Tuy_nhiên , như nhà_khoa_học người Cambridge_Abraham de_la Pryme ghi_nhận là ông đã quở_trách những sinh_viên khi họ khiến người_dân địa_phương sợ_hãi vì lan_truyền đồn_đại cho rằng một ngôi nhà bị ma_ám . Newton chuyển đến London để đảm_nhận vị_trí quản_lý của Xưởng đúc tiền Hoàng_gia vào năm 1696 , một vị_trí mà ông có được nhờ sự bảo_trợ của Charles_Montagu , Bá_tước thứ nhất của Halifax , sau đó là Thủ_hiến của Exchequer . Ông phụ_trách công_việc đúc lại tiền của nước Anh , theo sự giám_sát của Huân_tước Lucas , thống_đốc của Tòa_tháp , và đảm_bảo công_việc phó tổng điều_hành chi_nhánh Chester tạm_thời cho Edmond_Halley . Newton có_lẽ được biết đến nhiều nhất khi trở_thành chủ_tịch của xưởng đúc tiền Hoàng_gia vào năm 1699 khi Thomas_Neale qua_đời , vị_trí ông giữ trong suốt 30 năm cuối của cuộc_đời ông . Sự bổ_nhiệm này tưởng_chừng như chỉ trên danh_nghĩa , nhưng Newton đã nghiêm_túc thực_hiện nhiệm_vụ của mình . Ông kết_thúc các nhiệm_vụ ở Cambridge vào năm 1701 , và thực_hiện quyền_hạn của mình để cải_cách tiền_tệ và trừng_phạt những kẻ cắt_xén và làm giả . Với tư_cách là quản_lý , và sau đó là Chủ_tịch của Xưởng đúc tiền Hoàng_gia , Newton_ước_tính rằng 20 % số tiền xu được làm lại trong thời_kỳ khôi_phục đồng xu năm 1696 là hàng giả . Làm hàng giả là tội phản_quốc nghiêm_trọng , có_thể bị trừng_trị bằng hình_phạt là treo_cổ , xẻo thịt và phanh_thây . Mặc_dù vậy , việc kết_án những tên tội_phạm sừng_sỏ nhất có_thể cực_kỳ khó_khăn , tuy_nhiên , Newton đã chứng_minh được nhiệm_vụ của mình . Cải_trang thành khách quen của các quán bar và quán rượu , ông đã tự mình thu_thập nhiều bằng_chứng liên_quan đến tội_phạm làm tiền xu_giả . Về tất_cả các rào_cản được đặt ra để truy_tố và phân_tách trách_nhiệm của các đơn_vị trong chính_phủ , luật_pháp_Anh vẫn có những phong_tục thẩm_quyền cổ_xưa và khó từ_bỏ . Newton đã tự mình trở_thành một thẩm_phán hòa giải ở tất_cả các quận xung_quanh Đại_London . Một dự_thảo liên_quan đến vấn_đề này được đưa vào ấn_bản cá_nhân đầu_tiên của Philosophiæ Naturalis_Principia Mathematica_tự Newton chắp_bút , mà chắc_hẳn ông đã sửa_đổi vào thời_điểm đó . Sau đó , ông tiến_hành hơn 100 cuộc kiểm_tra chéo các nhân_chứng , người đưa tin và nghi_phạm từ tháng 6 năm 1698 đến Giáng_sinh năm 1699 . Newton đã truy_tố thành_công 28 kẻ lừa_đảo . Newton được bầu làm Chủ_tịch Hội hoàng_gia năm 1703 và thành_viên của Viện_Hàn_lâm khoa_học Pháp . Trên cương_vị của mình tại hội Hoàng_gia , Newton đã trở_thành kẻ_thù của John_Flamsteed , nhà_thiên_văn_học Hoàng_gia , khi ông cho xuất_bản quá sớm cuốn Historia Coelestis_Britannica của Flamsteed , mà Newton đã sử_dụng nội_dung trong cuốn sách vào nghiên_cứu của mình . Vào tháng 4 năm 1705 , Nữ_vương_Anne phong_tước hiệp_sĩ cho Newton trong một chuyến thăm_hoàng_gia tới Trinity_College , Cambridge . Chức hiệp_sĩ có_thể được thúc_đẩy bởi những cân_nhắc chính_trị liên_quan đến cuộc bầu_cử quốc_hội vào tháng 5 năm 1705 , hơn là bất_kỳ sự công_nhận nào về các nghiên_cứu khoa_học hoặc sự phụng_sự của Newton với tư_cách là chủ_tịch xưởng đúc tiền . Newton là nhà_khoa_học thứ hai được phong hiệp_sĩ , sau Francis_Bacon . Theo kết_quả của một báo_cáo do Newton viết vào ngày 21 tháng 9 năm 1717 cho các ủy_viên của Ngân_khố Hoàng_gia , mối quan_hệ lưỡng_kim giữa đồng_tiền vàng và đồng xu_bạc đã bị thay_đổi bởi tuyên_bố của hoàng_gia vào ngày 22 tháng 12 năm 1717 , cấm trao_đổi đồng_guineas vàng lấy nhiều hơn 21 shilling_bạc . Điều này vô_tình dẫn đến tình_trạng thiếu_bạc vì các đồng_bạc được sử_dụng để thanh_toán cho hàng nhập_khẩu , trong khi xuất_khẩu được thanh_toán bằng vàng , đưa Anh từ chế_độ bản_vị bạc sang bản_vị vàng đầu_tiên một_cách hiệu_quả . Đã có một tranh_luận xem_liệu Newton_thực_sự có định làm điều này hay không . Có ý_kiến cho rằng Newton_coi công_việc của mình tại xưởng đúc tiền là sự tiếp_nối công_việc giả_kim của ông . Newton đã đầu_tư vào Công_ty South_Sea và mất khoảng 20.000 bảng_Anh ( 4,4 triệu bảng Anh vào năm 2020 ) khi nó sụp_đổ vào_khoảng năm 1720 . Về cuối đời , Newton_cư_trú ở công_viên Cranbury , gần Winchester với cháu gái và chồng của cô , cho đến khi ông qua_đời vào năm 1727 . Cháu gái cùng cha khác mẹ của ông , Catherine Barton_Conduitt , từng là quản_gia của ông trong các hoạt_động xã_hội tại ngôi nhà của ông trên phố Jermyn ở London ; ông là " người bác rất yêu_thương " của cô , theo bức thư của ông gửi cho cô khi cô đang hồi_phục sau bệnh đậu mùa . Các quan_hệ cá_nhân Mặc_dù có tuyên_bố cho rằng ông đã từng đính_hôn , Newton chưa bao_giờ kết_hôn . Nhà_văn và nhà triết_học người Pháp Voltaire , người đang ở London vào thời_điểm tang_lễ của Newton , nói rằng ông " không bao_giờ nhạy_cảm với bất_kỳ niềm đam_mê nào , không chịu sự yếu_đuối chung của nhân_loại , cũng như không có bất_kỳ quan_hệ nào với phụ_nữ - một hoàn_cảnh khiến tôi tin_tưởng được đảm_bảo bởi bác_sĩ và bác_sĩ phẫu_thuật , những người đã theo_dõi ông trong những giây_phút cuối_cùng của ông ấy " . Hiện_nay niềm tin phổ_biến rộng_rãi rằng ông là một người đàn_ông chưa từng có quan_hệ với phụ_nữ như được bình_luận bởi các nhà_toán học Charles_Hutton , nhà_kinh_tế học John_Maynard Keynes và nhà_vật_lý_học Carl_Sagan bình_luận . Newton đã có một tình_bạn thân_thiết với nhà_toán_học Thụy_Sĩ Nicolas Fatio_de Duillier , người mà ông đã gặp ở London vào_khoảng năm 1689 — một_số thư_từ của họ vẫn còn tồn_tại . Mối quan_hệ của họ kết_thúc đột_ngột và không giải_thích được vào năm 1693 , và cùng lúc đó Newton bị suy_nhược thần_kinh bao_gồm việc gửi những bức thư vu_cáo hoang_đường cho những người bạn của mình là Samuel_Pepys và John_Locke - ghi_chú của ông cho người sau bao_gồm cáo_buộc rằng Locke " đã cố_gắng làm cho tôi khốn_khổ " . Năm 2015 , Steven_Weinberg , người đoạt giải Nobel vật_lý , đã gọi Newton là " một nhân_vật phản_diện khó_chịu " và " một người xấu như một kẻ_thù " . Ông đặc_biệt lưu_ý thái_độ của Newton đối_với Robert_Hooke và Gottfried Wilhelm_Leibniz . Qua_đời Newton qua_đời trong giấc_ngủ ở London vào ngày 20 tháng 3 năm 1726 ( lịch cũ : 20 tháng 3 năm 1726 ; lịch mới : 31 tháng 3 năm 1727 ) . Thi_hài của ông được chôn_cất tại Tu_viện Westminster . Voltaire có_thể đã có_mặt trong đám_tang của ông . Là một người độc_thân , ông đã chia phần_lớn tài_sản của mình cho người_thân trong những năm cuối đời và qua_đời không để lại di_chúc . Giấy_tờ của ông đã được chuyển cho John_Conduitt và Catherine_Barton . Sau khi ông qua_đời , tóc của Newton đã được kiểm_tra và phát_hiện có chứa thủy_ngân , có_thể là do ông theo_đuổi ngành giả kim_thuật . Nhiễm_độc thủy_ngân có_thể giải_thích sự lập_dị của Newton vào cuối đời . Sau khi qua_đời Danh_tiếng Nhà_toán học Joseph-Louis_Lagrange nói rằng Newton là thiên_tài vĩ_đại nhất từng được biết đến , và một lần còn nói thêm rằng Newton cũng là " người có phúc nhất , vì chúng_ta không_thể tìm thấy nhiều hơn một hệ_thống của thế_giới để thiết_lập . " Nhà_thơ người Anh Alexander_Pope đã viết văn_bia nổi_tiếng : Tự_nhiên và các quy_luật của tự_nhiên nằm ẩn trong màn đêm ; Chúa nói " Hãy để Newton đến " và tất_cả đều bừng sáng . Newton tương_đối khiêm_tốn về những thành_tựu của mình , ông viết trong một bức thư cho Robert_Hooke vào tháng 2 năm 1676 , nói rằng " Nếu tôi có_thể nhìn xa hơn thì đó là bằng cách đứng trên vai của những người khổng_lồ . " Có hai nhà_văn cho rằng đoạn trích_dẫn ở trên , được viết vào thời_điểm Newton và Hooke đang tranh_cãi về những khám_phá quang_học , là một cuộc tấn_công xoi mói vào Hooke ( được cho là lùn và bị gù ) , chứ không phải - hoặc thêm vào đó - là một tuyên_bố của khiêm_tốn . Mặt_khác , câu tục_ngữ được biết đến rộng_rãi về việc đứng trên vai những người khổng_lồ , được nhà_thơ thế_kỷ XVII George_Herbert ( một nhà_hùng_biện trước_đây của đại_học Cambridge và là đồng_nghiệp của Trinity_College ) viết trong Jacula_Prudentum của ông ( 1651 ) , vì điểm chính của nó là " một người lùn trên vai một người khổng_lồ nhìn thấy xa hơn so với hai người đứng độc_lập " , và do_đó tác_dụng của nó như một phép loại suy sẽ đặt Newton chứ không phải Hooke là ' người lùn ' . Trong một cuốn hồi_ký sau_này , Newton đã viết : Tôi không biết mình có_thể xuất_hiện với thế_giới như_thế_nào , nhưng với bản_thân tôi , tôi dường_như chỉ giống như một cậu bé đang chơi trên bờ biển , và bản_thân đột_nhiên chuyển_hướng và sau đó tìm thấy một viên sỏi nhẵn hơn hoặc một cái vỏ sò đẹp hơn bình_thường , trong khi trước_mắt tôi là một đại_dương lớn chứa_đựng tất_cả sự_thật chưa được khám_phá . Năm 1816 , một chiếc răng được cho là của Newton đã được bán với giá £ 730 ( 3,633 ) ở London cho một nhà quý_tộc , người đã đặt nó trong một chiếc nhẫn . Sách Kỷ_lục Guinness năm 2002 đã xếp nó là chiếc răng có giá_trị nhất , trị_giá khoảng 25.000 bảng_Anh ( 35.700_đô_la Mỹ ) vào cuối năm 2001 . Ai đã mua nó và ai hiện giữ nó vẫn chưa được tiết_lộ . Albert_Einstein đã giữ một bức ảnh của Newton trên bức tường trong phòng nghiên_cứu của mình cùng với những bức ảnh của Michael_Faraday và James Clerk_Maxwell . Trong một cuộc khảo_sát năm 2005 với các thành_viên của Hội Hoàng_gia_Anh ( trước_đây do Newton đứng đầu ) hỏi ai có ảnh_hưởng lớn hơn đến lịch_sử khoa_học , Newton hay Einstein , các thành_viên cho rằng Newton đã có đóng_góp tổng_thể lớn hơn . Năm 1999 , một cuộc thăm_dò ý_kiến của 100 nhà_vật_lý hàng_đầu trên thế_giới đã bình chọn Einstein là " nhà_vật_lý vĩ_đại nhất từ trước đến nay " , với Newton_xếp thứ hai , trong khi một cuộc khảo_sát song_song về xếp_hạng các nhà_vật_lý của trang_PhysicsWeb đã trao vị_trí đầu_bảng cho Newton . Đơn_vị dẫn xuất_SI của lực được đặt tên là Newton để vinh_danh ông . Tưởng_niệm Tượng_đài của Newton ( 1731 ) có_thể được nhìn thấy ở Tu_viện Westminster , ở phía bắc của lối vào dàn hợp_xướng đối_diện với sân_khấu dàn hợp_xướng , gần lăng_mộ của ông . Nó được thực_hiện bởi nhà điêu_khắc Michael_Rysbrack ( 1694 – 1770 ) bằng đá cẩm_thạch trắng và xám với thiết_kế của kiến_trúc_sư William_Kent . Tượng_đài có hình_Newton nằm trên đỉnh quan_tài , khuỷu tay_phải đặt trên một_số cuốn sách vĩ_đại của ông và tay_trái hướng về một cuộn giấy có các hình_vẽ toán_học . Phía trên ông là một kim_tự_tháp và một thiên_cầu thể_hiện các chòm sao trên Hoàng_đạo và đường đi của sao chổi năm 1680 . Bên dưới ông là một tấm phù_điêu mô_tả các thiên_thần sử_dụng các dụng_cụ như kính thiên_văn và lăng_kính . Dòng chữ Latin ở chân_đế lăng_mộ dịch là : Nơi yên_nghỉ của Isaac_Newton , Hiệp_sĩ , người bằng trí_lực gần như thần_thánh và các nguyên_lý toán_học đặc_biệt của riêng mình , đã khám_phá đường đi và hình_dáng của các hành_tinh , đường đi của sao chổi , thủy triều của biển , sự khác_biệt trong tia_sáng , và , điều mà không một học_giả nào trước_đây tưởng_tượng , các đặc_tính của màu_sắc do_đó tạo ra . Siêng_năng , ngoan_cường và trung_thành , trong những lần giải_thích thiên_nhiên , sự cổ_xưa và Kinh_thánh , ông đã minh_oan bằng triết_lý của mình về sự uy_nghi của Thiên_Chúa hùng_mạnh và tốt_lành , đồng_thời thể_hiện sự đơn_giản của Phúc_âm trong cách cư_xử của ông . Những người phàm_trần vui_mừng vì đã tồn_tại một niềm vinh_dự tuyệt_vời như_vậy cho loài_người !_Ông sinh ngày 25 tháng 12 năm 1642 , và mất ngày 20 tháng 3 1726 / 1727 . —_Dịch từ G.L._Smyth , The_Monuments_and Genii of_St . Paul's_Cathedral , and_of Westminster_Abbey ( 1826 ) , ii , 703 – 704 . Từ năm 1978 cho đến năm 1988 , hình_ảnh Newton do Harry_Ecclestone thiết_kế đã xuất_hiện trên các tờ tiền Series_D £ 1 do Ngân_hàng Trung_ương Anh phát_hành ( tờ 1 bảng_Anh cuối_cùng do Ngân_hàng Anh phát_hành ) . Newton xuất_hiện trên mặt sau của các tờ giấy_bạc với tay cầm một cuốn sách và đi kèm với một kính_viễn_vọng , một lăng_kính và bản_đồ của Hệ Mặt_trời . Một bức tượng của Isaac_Newton , đang nhìn vào các sơ_đồ vẽ bằng compa trên cuộn giấy dưới chân của mình , có_thể được nhìn thấy tại Bảo_tàng Lịch_sử Tự_nhiên của Đại_học Oxford . Một bức tượng lớn bằng đồng , Newton , theo tên của William_Blake , của Eduardo_Paolozzi , tạo_tác năm 1995 và lấy cảm_hứng từ tranh_khắc của Blake , nổi_bật trên quảng_trường của Thư_viện Anh ở Luân_Đôn . Quan_điểm tôn_giáo Mặc_dù sinh ra trong một gia_đình Anh_giáo , ở tuổi ba_mươi , Newton đã giữ một đức_tin Cơ_đốc_giáo mà nếu nó được công_khai , sẽ không được Cơ_đốc_giáo chính_thống coi là chính_thống , với một sử_gia_gán cho ông là một người dị_giáo . Đến năm 1672 , ông bắt_đầu ghi_chép các nghiên_cứu thần_học của mình vào sổ_tay mà ông không cho ai xem và chỉ mới được kiểm_tra gần đây . Chúng chứng_tỏ kiến_thức sâu_rộng của ông về các tác_phẩm của Giáo_hội sơ_khai và cho thấy rằng trong cuộc xung_đột giữa Athanasius và Arius , vốn định_nghĩa_Kinh Tin_kính , ông đã đứng về phía Arius , kẻ thua_cuộc , người đã bác_bỏ quan_điểm truyền_thống về Chúa_Ba_Ngôi . Newton " công_nhận Đấng_Christ là đấng trung_gian thần_thánh giữa Đức_Chúa_Trời và con_người , Đấng_phục_tùng Đức_Chúa_Cha , Đấng đã tạo ra Ngài . " Ông đặc_biệt quan_tâm đến lời tiên_tri , nhưng đối_với ông , " sự bội_đạo lớn là chủ_nghĩa ba ngôi . " Newton đã cố_gắng không thành_công để có được một trong hai học_bổng miễn_trừ cho người nắm giữ khỏi yêu_cầu phong_chức thánh . Cuối_cùng vào năm 1675 , ông nhận được mệnh_lệnh từ chính_phủ miễn cho ông và tất_cả những người nắm giữ vị_trí giáo_sư Lucas trong tương_lai khỏi nghĩa_vụ của Giáo_hội . Trong mắt Newton , việc tôn thờ Đấng_Christ như Đức_Chúa_Trời là thờ ngẫu_tượng , đối_với ông là tội_lỗi cơ_bản . Năm 1999 , nhà sử_học Stephen D._Snobelen đã viết , " Isaac_Newton là một người dị_giáo . Nhưng ... ông ấy chưa bao_giờ tuyên_bố công_khai về đức_tin riêng của mình - điều mà giới chính_thống cho là cực_kỳ cấp_tiến . Ông ấy đã che_giấu đức_tin của mình rất tốt đến_nỗi các học_giả vẫn đang làm sáng_tỏ niềm tin cá_nhân của ông ấy . " Snobelen kết_luận rằng Newton ít_nhất là một người đồng_tình với học_thuyết của Socinus ( ông sở_hữu và đã đọc kỹ ít_nhất tám cuốn sách của Socinus ) , có_thể là một người theo học_thuyết_Arius và gần như chắc_chắn là một chống thuyết_Ba_Ngôi . Ở ý_kiến thiểu_số , T.C._Pfizenmaier đưa ra một quan_điểm sắc_thái hơn , cho rằng Newton gần_gũi hơn với quan_điểm của lí_thuyết_nửa-Arius về Chúa_Ba_Ngôi rằng Chúa Giê-su_Kitô là một " bản_thể tương_tự " ( homoiousios ) từ Chúa_Cha hơn là quan_điểm chính_thống rằng Chúa Giê-su_Kitô là " bản_chất giống nhau " của Chúa_Cha ( homoousios ) như được chứng_thực bởi Chính_thống_giáo Đông_phương , Công_giáo_La_Mã và Tin_lành hiện_đại . Tuy_nhiên , kiểu quan_điểm này ' cuối_cùng đã mất đi sự ủng_hộ với các nội_dung sẵn có từ các tài_liệu thần_học của Newton ' , và bây_giờ hầu_hết các học_giả đều xác_định Newton là một người chống thuyết độc_thần Ba_Ngôi . Mặc_dù các định_luật chuyển_động và vạn_vật hấp_dẫn đã trở_thành khám_phá nổi_tiếng nhất của Newton , ông cảnh_báo không nên sử_dụng chúng để coi Vũ_trụ như một cỗ máy đơn_thuần , giống như một chiếc đồng_hồ vĩ_đại . Ông nói , " Vậy_thì lực hấp_dẫn có_thể đưa các hành_tinh vào chuyển_động , nhưng nếu không có Lực Siêu_nhiên thì không bao_giờ có_thể đưa chúng vào chuyển_động tròn như_vậy , như chúng quay quanh mặt_trời " . Cùng_với danh_tiếng khoa_học của mình , những nghiên_cứu của Newton về Kinh_thánh và về các Giáo_phụ thời đầu của Giáo_hội cũng rất đáng chú_ý . Newton đã viết các tác_phẩm về phê_bình văn_bản , đáng chú_ý nhất là Bản tường_thuật lịch_sử về hai sự sai_lầm đáng chú_ý của Kinh_thánh ( An_Historical Account_of Two_Notable Corruptions of_Scripture ) và Những quan_sát về lời tiên_tri của Daniel , và Ngày tận thế của St . John ( Observations upon the Prophecies of_Daniel , and_the Apocalypse of_St . John ) . Ông đã đặt sự_kiện đóng đinh Chúa_Giêsu Kitô vào ngày 3 tháng 4 , năm 33 sau Công_Nguyên , điều này đồng_ý với một ngày đã được chấp_nhận theo truyền_thống . Ông tin vào một thế_giới nội_tại hợp_lý , nhưng ông bác_bỏ thuyết_vật_hoạt ( hylozoism ) như được hàm_ý bởi Leibniz_and Baruch_Spinoza . Tính trật_tự và động_lực cho thấy Vũ_trụ có_thể hiểu được , và phải được hiểu , bởi một lý_do chủ_động . Trong thư_từ của mình , Newton tuyên_bố rằng khi viết Principia " Tôi đã để_mắt đến những Nguyên_lí như_vậy có_thể có tác_dụng với việc xem_xét con_người có niềm tin của Thần_linh " . Ông đã nhìn thấy bằng_chứng về thiết_kế trong hệ_thống của thế_giới : " Sự đồng_nhất tuyệt_vời như_vậy trong hệ_thống hành_tinh phải được cho_phép hiệu_lực của sự lựa_chọn " . Nhưng Newton nhấn_mạnh rằng cuối_cùng cần có sự can_thiệp của thần_thánh để tái_lập hệ_thống , do tốc_độ tăng_trưởng chậm của các bất_ổn_định . Về điều này , Leibniz đã cảnh_báo ông : " Chúa toàn_năng muốn lên dây cót cho chiếc đồng_hồ của ông : nếu không thì nó sẽ ngừng chuyển_động . Có_vẻ như ông đã không có đủ tầm nhìn_xa để biến nó thành chuyển_động vĩnh_cửu . " Quan_điểm của Newton đã được bảo_vệ mạnh_mẽ bởi người ủng_hộ ông là Samuel_Clarke trong một bức thư nổi_tiếng gửi đến Leibniz . Một thế_kỷ sau , công_trình Cơ_học Thiên_thể của Pierre-Simon_Laplace đã giải_thích một_cách tự_nhiên cho lý_do tại_sao các hành_tinh quay quanh quỹ_đạo không cần đến sự can_thiệp định_kỳ của thần_thánh . Sự tương_phản giữa thế_giới quan_cơ_học của Laplace và thế_giới quan của Newton là khắc_nghiệt nhất khi xem_xét câu trả_lời nổi_tiếng mà nhà_khoa_học Pháp này đưa ra cho Napoléon , người đã chỉ_trích ông vì sự vắng_mặt của Đấng_Tạo hóa trong Mécanique_céleste : " Sire , j'ai pu_me passer de cette hypothese " ( " Tôi không cần một giả_thuyết như_vậy " ) . Các học_giả đã tranh_luận rất lâu về việc liệu Newton có phản_bác học_thuyết về Chúa_Ba_Ngôi hay không . Người viết tiểu_sử đầu_tiên của ông , David_Brewster , người đã biên_soạn các bản_thảo của ông , giải_thích rằng Newton đặt câu hỏi về tính xác_thực của một_số đoạn văn được sử_dụng để ủng_hộ Chúa Ba_Ngôi , nhưng không bao_giờ phủ_nhận học_thuyết về Chúa_Ba_Ngôi như_vậy . Vào thế_kỷ 20 , những bản_thảo được mã_hóa do Newton viết mà John_Maynard Keynes mua lại ( và một_số những người khác ) đã được giải_mã và người_ta biết rằng Newton đã thực_sự bác_bỏ thuyết_Ba_Ngôi . Ảnh_hưởng đến tư_tưởng tôn_giáo Phương_pháp tiếp_cận triết học_cơ_học của Newton và Robert_Boyle đã được những người theo thuyết_duy_lý quảng_bá như một giải_pháp thay_thế khả_thi cho thuyết phiếm_thần và chủ_nghĩa_đam_mê , và được chấp_nhận một_cách ngập_ngừng bởi các nhà_thuyết_giáo chính_thống cũng như những nhà_thuyết_giáo bất_đồng chính_kiến như những người theo chủ_nghĩa tự_do . Sự rõ_ràng và đơn_giản của khoa_học được coi là một_cách để chống lại những cảm_xúc và sự cuồng_nhiệt siêu_hình_học của cả sự mê_tín và mối đe_dọa của chủ_nghĩa vô_thần , đồng_thời , làn_sóng thần_thánh thứ hai của thần_giáo tự_nhiên_Anh đã sử_dụng những khám_phá của Newton để chứng_minh khả_năng của một " Tôn_giáo_Tự_nhiên " . Các cuộc tấn_công chống lại " tư_duy ma_thuật " trước thời_kỳ Khai_sáng , và các yếu_tố thần_bí của Cơ_đốc_giáo , được đặt nền_tảng từ quan_niệm cơ_học của Boyle về vũ_trụ . Newton đã cung_cấp cho việc hoàn_thiện các ý_tưởng của Boyle thông_qua các chứng_minh toán_học và có_lẽ quan_trọng hơn là đã rất thành_công trong việc phổ_biến chúng . Yếu_tố huyền_bí Trong một bản_thảo mà ông viết vào năm 1704 ( chưa bao_giờ có ý_định xuất_bản ) , ông đề_cập đến ngày 2060 , nhưng nó không được coi là ngày cuối_cùng . Nó đã bị nhầm_lẫn khi cho rằng đây là một dự_đoán . Đoạn văn_trở lên rõ_ràng khi ngày_tháng được đọc trong ngữ_cảnh . Ông đã chống lại việc thiết_lập ngày cho cuối ngày , lo_ngại rằng điều này sẽ khiến Cơ_đốc_giáo trở_nên sai_lệch . Giả kim_thuật Trong nhân_vật Morton_Opperly trong " Siêu_nhân tội_nghiệp " ( 1951 ) , tác_giả tiểu_thuyết suy_đoán Fritz_Leiber nói về Newton , " Mọi người đều biết Newton như một nhà_khoa_học vĩ_đại . Ít ai nhớ rằng ông đã dành cả nửa đời mình để nghiên_cứu giả kim_thuật , tìm_kiếm hòn đá của các triết_gia . Đó là viên sỏi bên bờ biển mà ông ấy thực_sự muốn tìm . " Trong số khoảng mười triệu từ được viết trên các bài báo của Newton , khoảng một triệu là liên_quan đến thuật giả_kim . Nhiều bài viết của Newton về thuật giả_kim là bản_sao của các bản_thảo khác , với các chú_thích của riêng ông . Các văn_bản giả_kim kết_hợp kiến_thức thủ_công với suy_đoán triết_học , thường ẩn sau các lớp chơi chữ , ngụ_ngôn và hình_ảnh để bảo_vệ bí_mật thủ_công . Một_số nội_dung trong các bài báo của Newton có_thể bị nhà_thờ coi là dị_giáo . Năm 1888 , sau mười sáu năm lập danh_mục các bài báo của Newton , Đại_học Cambridge đã giữ lại một_số nhỏ và trả lại phần còn lại cho Bá_tước Portsmouth . Năm 1936 , một hậu_duệ đã rao bán các giấy_tờ tại Sotheby's . Bộ sưu_tập đã được chia nhỏ và được bán với tổng giá khoảng 9.000 bảng_Anh . John_Maynard Keynes là một trong khoảng ba chục người đấu_giá đã mua được một phần của bộ sưu_tập tại cuộc đấu_giá . Keynes tiếp_tục tập_hợp lại ước_tính được một_nửa bộ sưu_tập các bài báo về thuật giả_kim của Newton trước khi tặng lại bộ sưu_tập của mình cho Đại_học Cambridge vào năm 1946 . Tất_cả các bài viết được biết đến của Newton về thuật giả_kim hiện đang được đưa lên mạng trong một dự_án do Đại_học Indiana thực_hiện : " The_Chymistry_of Isaac_Newton " và được tóm_tắt trong một cuốn sách . Charles Coulston_Gillispie phản_đối rằng Newton đã từng thực_hành_thuật giả_kim , nói rằng " hóa_học của ông nằm trong tinh_thần triết_học vật_thể của Boyle . " Vào tháng 6 năm 2020 , hai trang ghi_chú của Newton chưa được xuất_bản trong cuốn sách của Jan Baptist van_Helmont về bệnh_dịch , De_Peste , đã được bán_đấu_giá trực_tuyến bởi Bonham's . Theo Bonham's , phân_tích của Newton về cuốn sách này , cuốn sách mà ông thực_hiện ở Cambridge trong khi bảo_vệ bản_thân khỏi sự lây_nhiễm từ năm 1665 – 1666 ở London , là tuyên_bố bằng văn_bản quan_trọng nhất mà ông đã thực_hiện về bệnh_dịch hạch . Về phương_pháp trị_liệu có liên_quan , Newton viết rằng " điều tốt nhất là một con cóc bị treo chân trong ống_khói trong ba ngày , cuối_cùng nó đã nôn ra đất với nhiều loại côn_trùng trong đó , vào một đĩa sáp màu vàng , ngay sau khi nó chết . Kết_hợp bột_cóc với dịch_tiết và huyết_thanh làm thành_viên ngậm , đắp vào chỗ bị đau để xua_đuổi lây_lan và hút hết chất_độc ra ngoài " . Các nhà triết_học khai_sáng Các nhà triết_học Khai_sáng đã chọn một lịch_sử ngắn của những nhà_khoa_học trước đó — về cơ_bản là Galileo , Boyle và Newton_— làm người hướng_dẫn và bảo_đảm cho việc áp_dụng duy_nhất các khái_niệm về tự_nhiên và quy_luật tự_nhiên vào mọi lĩnh_vực vật_lí và xã_hội thời nay . Về mặt này , những bài_học về lịch_sử và cấu_trúc xã_hội được xây_dựng dựa trên nó có_thể bị loại_bỏ . Chính nhận_thức của Newton về vũ_trụ dựa trên các quy_luật tự_nhiên và hợp_lý có_thể hiểu được đã trở_thành một trong những mầm_mống cho hệ_tư_tưởng Khai_sáng . Locke và Voltaire áp_dụng các khái_niệm của định_luật luật tự_nhiên cho các hệ_thống chính_trị ủng_hộ các quyền nội_tại ; những người theo chủ_nghĩa_trọng_nông và Adam_Smith đã áp_dụng các quan_niệm tự_nhiên về tâm_lý_học và tư_lợi cho các hệ_thống kinh_tế ; và các nhà_xã_hội_học chỉ_trích trật_tự xã_hội hiện_tại vì đã cố_gắng đưa lịch_sử vào các mô_hình tiến_bộ tự_nhiên . Monboddo và Samuel_Clarke chống lại các yếu_tố trong công_trình của Newton , nhưng cuối_cùng đã hợp_lý hóa nó để phù_hợp với quan_điểm tôn_giáo mạnh_mẽ của họ về tự_nhiên . Giai_thoại quả táo_rơi Bản_thân Newton_thường kể câu_chuyện rằng ông đã được truyền cảm_hứng để hình_thành lý_thuyết về lực hấp_dẫn của mình khi quan_sát và đặt câu hỏi về quả táo_rơi từ trên cây . Câu_chuyện này được cho là truyền vào kiến_thức đại_chúng sau khi được Catherine_Barton , cháu gái của Newton , trao_đổi với Voltaire . Voltaire sau đó đã viết trong cuốn Essay on Epic_Poetry ( 1727 ) , " Sir Isaac_Newton đang đi dạo trong khu vườn của mình , đã có ý_nghĩ đầu_tiên về hệ_thống hấp_dẫn của mình , khi nhìn thấy một quả táo_rơi từ trên cây xuống . " Mặc_dù người ta nói rằng câu_chuyện về quả táo là một giai_thoại và nỗ_lực đạt được lý_thuyết về lực hấp_dẫn của Newton không phải chỉ ở một thời_điểm , những người quen của Newton ( chẳng_hạn như William_Stukeley , người có một bản_thảo viết năm 1752 đã được cung_cấp bởi Hội Hoàng_gia_Anh ) trên thực_tế đã xác_nhận vụ_việc , mặc_dù không phải là sự_kiện ngụy_tạo khi quả táo_thực_sự rơi trúng vào đầu Newton . Stukeley đã ghi lại trong Hồi_ký về Cuộc_đời của Sir Isaac_Newton ( Memoirs_of Sir_Isaac Newton's_Life ) một cuộc trò_chuyện với Newton ở Kensington vào ngày 15 tháng 4 năm 1726 : John_Conduitt , trợ_lý của Newton tại Xưởng đúc tiền Hoàng_gia và là chồng của cháu gái Newton , cũng mô_tả sự_kiện này khi ông viết về cuộc_đời của Newton : Từ sổ_tay của ông , người ta biết rằng vào cuối những năm 1660 Newton đã bắt_đầu bám lấy ý_tưởng rằng lực hấp_dẫn trên mặt_đất có ảnh_hưởng mở_rộng , theo một tỷ_lệ nghịch bình_phương , lên Mặt_trăng ; tuy_nhiên , ông đã mất hai thập_kỷ để phát_triển thành lý_thuyết chính_thức . Câu_hỏi đặt ra không phải là liệu_lực hấp_dẫn có tồn_tại hay không , mà liệu nó có mở_rộng ra xa khỏi Trái_đất đến mức nó cũng có_thể là lực giữ Mặt_Trăng quay trên quỹ_đạo của nó hay không . Newton đã chỉ ra rằng nếu_lực giảm đi dưới dạng bình_phương nghịch_đảo của khoảng_cách , có_thể thực_sự tính được chu_kỳ quỹ_đạo của Mặt_trăng và nhận được kết_quả khớp khá tốt với quan_sát . Ông đoán_lực tương_tự cũng chịu trách_nhiệm cho các chuyển_động quỹ_đạo khác , và do_đó đặt tên cho nó là " vạn_vật hấp_dẫn " . Nhiều cây khác nhau được cho là " cây " mà Newton đã mô_tả . Trường King , Grantham tuyên_bố rằng cây đó đã được mua bởi trường_học , nhổ gốc và vận_chuyển đến khu vườn của hiệu_trưởng vài năm sau đó . Các nhân_viên của trang_viên Woolsthorpe thuộc sở_hữu của National_Trust ( hiện_nay ) phủ_nhận điều này và cho rằng một cây táo có trong khu vườn của họ là cây được mô_tả bởi Newton . Một hậu_duệ của cây gốc còn tồn_tại và trồng ở bên ngoài cổng chính của Đại_học Trinity , Cambridge , bên dưới căn phòng mà Newton đã sống khi ông học ở đó . Tổ_chức sưu_tập Trái_cây Quốc_gia của Anh tại Brogdale ở Kent có_thể cung_cấp các cây ghép từ cây của họ , có_vẻ giống với cây từ vùng Kent , một giống được dùng để nấu_ăn . Các công_trình nghiên_cứu Công_bố lúc ông còn sống De_analysi per aequationes numero terminorum infinitas ( 1669 , published 1711 ) Of_Natures Obvious_Laws & Processes in Vegetation ( unpublished , c . 1671 – 75 ) De_motu corporum in gyrum ( 1684 ) Philosophiæ_Naturalis Principia_Mathematica ( 1687 ) Scala graduum Caloris . Calorum Descriptiones & signa ( 1701 ) Opticks ( 1704 ) Reports_as Master of_the Mint ( 1701 – 1725 ) Arithmetica_Universalis ( 1707 ) Công_bố sau khi ông qua_đời De_mundi systemate ( The_System_of the_World ) ( 1728 ) Optical_Lectures ( 1728 ) The_Chronology_of Ancient Kingdoms_Amended ( 1728 ) Observations_on Daniel_and The_Apocalypse_of St . John ( 1733 ) Method of_Fluxions ( 1671 , published 1736 ) An_Historical Account_of Two_Notable Corruptions of_Scripture ( 1754 ) Các tác_phẩm chính_Newton , Isaac . The_Principia : Mathematical Principles_of Natural_Philosophy . University_of California_Press , ( 1999 ) Brackenridge , J._Bruce . The_Key_to Newton's_Dynamics : The_Kepler_Problem and_the Principia : Containing an_English Translation of_Sections 1 , 2 , and 3 of_Book One from the First ( 1687 ) Edition_of Newton's_Mathematical Principles_of Natural_Philosophy , University_of California_Press ( 1996 ) Newton , Isaac . The_Optical_Papers of Isaac_Newton . Vol . 1 : The_Optical_Lectures , 1670 – 1672 , Cambridge_University Press ( 1984 ) Newton , Isaac . Opticks ( 4 th ed . 1730 ) online edition_Newton , I. ( 1952 ) . Opticks , or A_Treatise of_the Reflections , Refractions , Inflections & Colours of_Light . New_York : Dover_Publications . Newton , I._Sir Isaac_Newton's Mathematical Principles_of Natural_Philosophy and_His System_of the_World , tr . A._Motte , rev . Florian_Cajori . Berkeley : University_of California_Press ( 1934 ) – 8 volumes . Newton , Isaac . The_correspondence_of Isaac_Newton , ed . H.W._Turnbull and_others , 7 vols ( 1959 – 77 ) Newton's Philosophy of_Nature : Selections from His Writings edited by H.S._Thayer ( 1953 ; online edition ) Isaac_Newton , Sir ; J_Edleston ; Roger_Cotes , Correspondence_of Sir_Isaac Newton_and Professor_Cotes , including letters of_other eminent men , London , John_W. Parker , West_Strand ; Cambridge , John_Deighton ( 1850 , Google_Books ) Maclaurin , C. ( 1748 ) . An_Account of_Sir Isaac_Newton's Philosophical_Discoveries , in Four_Books . London : A._Millar and_J. Nourse_Newton , I. ( 1958 ) . Isaac Newton's_Papers and_Letters on Natural Philosophy_and Related_Documents , eds . I.B. Cohen_and R.E._Schofield . Cambridge : Harvard_University Press_Newton , I. ( 1962 ) . The_Unpublished_Scientific Papers_of Isaac_Newton : A_Selection from the Portsmouth Collection in the University_Library , Cambridge , ed . A.R. Hall_and M.B._Hall . Cambridge : Cambridge_University Press_Newton , I. ( 1975 ) . Isaac Newton's ' Theory of_the Moon's_Motion ' ( 1702 ) . London : Dawson Chú_thích Tham_khảo Nguồn tham_khảo This well documented work provides , in particular , valuable information regarding Newton's knowledge of_Patristics Đọc thêm Giả kim_thuật và cuộc_đời ngoài khoa_học – Preface_by Albert_Einstein . Reprinted by Johnson_Reprint_Corporation , New_York ( 1972 ) Keynes_took a close interest in Newton_and owned many of_Newton's private papers . ( edited by A.H._White ; originally published in 1752 ) Trabue , J. " Ann_and Arthur Storer_of Calvert_County , Maryland , Friends of_Sir Isaac_Newton , " The_American_Genealogist 79 ( 2004 ) : 13 – 27 . Tôn_giáo_Dobbs , Betty Jo_Tetter . The_Janus_Faces of_Genius : The_Role_of Alchemy in Newton's_Thought . ( 1991 ) , links the alchemy to Arianism_Force , James_E. , and_Richard H. Popkin , eds . Newton and_Religion : Context , Nature , and_Influence . ( 1999 ) , pp . xvii , 325 . ; 13 papers by scholars using newly opened manuscripts Ramati , Ayval . " The_Hidden_Truth of_Creation : Newton's Method of_Fluxions " British Journal for the History_of Science 34 : 417 – 438 . in JSTOR , argues that his calculus had a theological basis Snobelen , Stephen " ' God of_Gods , and_Lord of_Lords ' : The_Theology_of Isaac_Newton's General Scholium to the_Principia " , Osiris 2 nd series , Vol . 16 , ( 2001 ) , pp . 169 – 208 . in JSTOR Khoa_học_Berlinski , David . Newton's_Gift : How_Sir Isaac_Newton Unlocked_the System of_the World . ( 2000 ) ; Cohen , I._Bernard and_Smith , George_E. , ed . The_Cambridge_Companion to_Newton . ( 2002 ) . Focuses on philosophical issues only ; excerpt_and text search ; complete edition online Hawking , Stephen , ed . On the Shoulders of_Giants . Places selections from Newton's Principia in the context of_selected writings by Copernicus , Kepler , Galileo_and Einstein_Newton , Isaac . Papers_and Letters in Natural_Philosophy , edited by I. Bernard_Cohen . Harvard University_Press , 1958 , 1978 ; . Nhà_văn_Anh thế_kỷ 17 Nhà_văn_tiếng Latinh thế_kỷ 17 Triết_gia thời_kỳ Khai_sáng Nhà_vật_lý_Anh Nhà_toán_học Anh Nhà phát_minh Anh Nhà_thiên_văn_Anh Chính_khách Anh Hiệp_sĩ Anh Nhà_vật_lý lý_thuyết Nhà_vật_lý thực_nghiệm Nhà triết_học khoa_học Nhà_triết học_tự_nhiên Nhà_bí_truyền học Nhà_phê_bình_chủ_nghĩa vô_thần Cách_mạng Copernic Chuyên_gia_thuật phóng_Tín_hữu_Anh giáo_Tín_hữu Kitô_giáo liên_quan tới tranh_cãi Viên_chức nghi_lễ Vương_quốc Liên_hiệp Anh Hội_viên Hội Hoàng_gia_Cựu sinh_viên Đại_học Cambridge_Người Yorkshire và Humber Chôn_cất tại tu_viện Westminster Lịch_sử vi_tích phân_Giáo_sư |
Hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp ( tiếng Anh : enterprise resource planning – ERP ) nguyên thủy_ám chỉ một hệ_thống dùng để hoạch_định tài_nguyên trong một tổ_chức , một doanh_nghiệp . Một hệ_thống ERP điển_hình là nó bao_hàm tất_cả những chức_năng cơ_bản của một tổ_chức . Tổ_chức đó có_thể là doanh_nghiệp , tổ_chức phi_lợi_nhuận , tổ_chức phi_chính_phủ v.v._Một phần_mềm ERP , nó tích_hợp những chức_năng chung của một tổ_chức vào trong một hệ_thống duy_nhất . Thay_vì phải sử_dụng phần_mềm kế_toán , phần_mềm nhân_sự-tiền lương , quản_trị sản_xuất ... song_song , độc_lập lẫn nhau thì ERP_gom tất_cả vào chung 1 gói phần_mềm duy_nhất mà giữa các chức_năng đó có sự liên_thông với nhau . Chức_năng Một phần_mềm ERP cần phải thể_hiện được tất_cả các chu_trình kinh_doanh . Việc tích_hợp một_cách xuyên suốt và từ_bỏ các giải_pháp cô_lập dẫn đến một hệ_thống được trung_tâm hóa trở_lại mà qua đó các tài_nguyên có_thể được quản_lý bởi toàn_bộ doanh_nghiệp . Các chức_năng tiêu_biểu của một phần_mềm hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp bao_gồm : Lập kế_hoạch , dự_toán Bán_hàng và quản_lý khách_hàng Sản_xuất Kiểm_soát chất_lượng Kiểm_soát nguyên_vật_liệu , kho , tài_sản_cố_định Mua hàng và kiểm_soát nhà cung_ứng Tài_chính – Kế_toán Quản_lý nhân_sự Nghiên_cứu và phát_triển Bên_cạnh đó , do tính dây_chuyền và phức_tạp của hệ_thống ERP , các doanh_nghiệp cung_cấp giải_pháp ERP còn hỗ_trợ khách_hàng thông_qua dịch_vụ tư_vấn , thiết_kế theo đặc_thù của doanh_nghiệp . Tác_dụng Năng_suất lao_động sẽ tăng do các dữ_liệu đầu_vào chỉ phải nhập một lần cho mọi giao_dịch có liên_quan , đồng_thời các báo_cáo được thực_hiện với tốc_độ nhanh hơn , chính_xác hơn . Doanh_nghiệp ( DN ) có khả_năng kiểm_soát tốt hơn các hạn_mức về tồn_kho , công_nợ , chi_phí , doanh_thu , lợi_nhuận … đồng_thời có khả_năng tối_ưu_hóa các nguồn_lực như nguyên_vật_liệu , nhân_công , máy_móc thi_công … vừa đủ để sản_xuất , kinh_doanh . Các thông_tin của DN được tập_trung , đầy_đủ , kịp_thời và có khả_năng chia_sẻ cho mọi đối_tượng cần sử_dụng thông_tin như khách_hàng , đối_tác , cổ_đông . Khách_hàng sẽ hài_lòng hơn do việc giao hàng sẽ được thực_hiện chính_xác và đúng hạn . Ứng_dụng ERP cũng đồng_nghĩa với việc tổ_chức lại các hoạt_động của DN theo các quy_trình chuyên_nghiệp , phù_hợp với các tiêu_chuẩn quốc_tế , do_đó nó nâng cao chất_lượng sản_phẩm , tiết_kiệm chi_phí , tăng lợi_nhuận , tăng năng_lực cạnh_tranh và phát_triển thương_hiệu của DN. Ứng_dụng ERP là công_cụ quan_trọng để DN nâng cao năng_lực cạnh_tranh , đồng_thời nó cũng giúp DN tiếp_cận tốt hơn với các tiêu_chuẩn quốc_tế . Một DN nếu ứng_dụng ngay từ khi quy_mô còn nhỏ sẽ có thuận_lợi là dễ triển_khai và DN sớm đi vào nề_nếp . DN nào chậm_trễ ứng_dụng ERP , DN đó sẽ tự gây khó_khăn cho mình và tạo lợi_thế cho đối_thủ . Tuy_nhiên , ứng_dụng ERP không phải dễ , cần hội_tụ nhiều điều_kiện để có_thể ứng_dụng thành_công như : nhận_thức và quyết_tâm cao của ban lãnh_đạo DN ; cần xác_định đúng_đắn mục_tiêu , phạm_vi và các bước triển_khai ; lựa_chọn giải_pháp phù_hợp ; lựa_chọn đối_tác triển_khai đúng ; phối_hợp tốt với đối_tác triển_khai trong quá_trình thực_hiện dự_án ; sẵn_sàng thay_đổi các quy_trình bất_hợp_lý hiện_hữu trong DN ( đây là việc thường_xuyên gặp nhiều sự chống_đối nhất ) ; chú_trọng công_tác đào_tạo cán_bộ theo các quy_trình mới ; chú_trọng đào_tạo khai_thác hệ_thống cho cán_bộ mọi cấp ; có cán_bộ chuyên_trách tiếp_thu quản_trị hệ_thống … Phạm_vi chức_năng của các phần_mềm ERP_Một hệ_thống ERP có_thể bao_hàm rất nhiều chức_năng trong các lĩnh_vực khác nhau . Trong rất nhiều hệ_thống ERP , các chức_năng đó được đóng_gói lại với nhau thành từng bộ và được gọi_là các mô_đun ERP ( ERP_modules ) : Tài_chính - Kế_toán : Sổ Nhật_ký chung , Tài_sản Cố_Định , các Khoản Phải trả , Quản_lý Tiền_mặt , Đối_chiếu Sổ_sách Kế_toán Quản_trị : Quản_lý ngân_sách , Quản_lý chi_phí , Quản_lý các hoạt_động phát_sinh chi_phí Quản_lý nguồn nhân_lực : Tuyển_dụng , Đào_tạo , Lương_thưởng , Chế_độ nghỉ hưu và thai_sản , Quản_lý linh_hoạt Sản_xuất : Kỹ_thuật , Hóa_đơn nguyên_vật_liệu , Lệnh làm_việc , Quản_lý quy_trình , Kiểm_soát chất_lượng . Quá_trình sản_xuất nói_chung , Quản_lý vòng_đời sản_phẩm Quy_trình đặt_hàng : Hàng tồn_kho , Kho_vận , Phân_tích và Báo cao bán hàng , Hoa_hồng Bán hàng Quản_lý chuỗi cung_ứng : Kế_hoạch chuỗi cung_ứng , Cấu_hình Sản_phẩm , Mua hàng , hàng tồn_kho Quản_lý dự_án : Kế_hoạch dự_án , Kế_hoạch nguồn_lực , Chi_phí Dự_án , Thời_gian và Chi_phí Các phần_mềm_mã nguồn mở OpenERP Compiere_SQL-Ledge Đọc thêm Danh_sách các gói phần_mềm ERP_Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp Tham_khảo Phần_mềm doanh_nghiệp Quản_lý chuỗi cung_ứng Sản_xuất và phát_hành Thuật_ngữ kinh_doanh CAE Quản_lý công_nghệ_thông_tin Quản_lý Sản_xuất |
Một nhà_vật_lý hay vật_lý_gia là một nhà_khoa_học chuyên_sâu vào lĩnh_vực vật_lý . Các nhà_vật_lý làm_việc tại các trường Đại_học với các chức_vụ như giáo_sư , giảng_viên , nhà_nghiên_cứu , hoặc trong các phòng_thí_nghiệm . Các nhà_vật_lý chuyên_nghiệp thường phải có bằng tiến_sĩ . Một_số nhà_vật_lý cũng sử_dụng kiến_thức của họ để làm_việc trong các lĩnh_vực khác như tin_học hoặc tài_chính . Thông_thường , các nhà_vật_lý đều sử_dụng kiến_thức chuyên_sâu hoặc có tham_gia nghiên_cứu về toán_học . Vinh_danh và giải_thưởng Vinh_dự cao nhất của các nhà_vật_lý là Giải_Nobel Vật_lý , được trao kể từ năm 1901 bởi Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thụy_Điển . Xem thêm Danh_sách nhà_vật_lý_Giải_thưởng Nobel về vật_lý Tham_khảo Đọc thêm Liên_kết ngoài Thống_kê việc_làm và giáo_dục trên Viện Vật_lý Mỹ_Occupational Outlook_Handbook Các nhà_vật_lý và thiên_văn_học ; Thống_kê của Phòng Lao_động Hoa_Kỳ Vật_lý học |
Dưới đây là danh_sách các nhà_vật_lý nổi_tiếng . A_Ernst Abbe - Đức ( 1840 - 1905 ) Hannes_Alfvén - Thụy_Điển ( 1908 - 1995 ) Luis_Alvarez - Hoa_Kỳ ( 1911 - 1988 ) André-Marie_Ampère - Pháp ( 1775 - 1836 ) Anders Jonas_Ångström - Thụy_Điển ( 1814 - 1874 ) Archimedes - Hy_Lạp ( vào_khoảng 287 - 212 TCN ) Aristarchus - Hy_Lạp ( vào_khoảng 310 - 230 TCN ) Aristoteles - Hy_Lạp ( 384 - 322 TCN ) Amedeo_Avogadro - Ý ( 1776 - 1856 ) B Johann Jakob_Balmer - Thụy_Sĩ ( 1825 - 1898 ) John_Bardeen - Hoa_Kỳ ( 1908 - 1991 ) Zoltán_Lajos Bay - Hungary ( 1900 - 1992 ) John_Stewart Bell - Anh ( 1928 - 1990 ) Henri_Becquerel - Pháp ( 1852 - 1908 ) Daniel_Bernoulli - Thụy_Sĩ ( 1700 - 1782 ) Jean-Baptist_Biot - Pháp ( 1774 - 1862 ) Raymond T._Birge - Hoa_Kỳ ( 1887 - 1980 ) Vilhelm_Bjerknes - Na_Uy ( 1862 - 1951 ) Felix_Bloch - Thụy_Sĩ ( 1905 - 1983 ) René-Prosper_Blondlot - Pháp ( 1849 - 1930 ) Niels_Bohr - Đan_Mạch ( 1885 - 1962 ) Aage Niels_Bohr - Đan_Mạch ( 1922 - 2009 ) Ludwig_Boltzmann - Áo ( 1844 - 1906 ) Max_Born - Đức , Anh ( 1882 - 1970 ) Rudjer Josip_Boscovich - Cộng_hòa Ragusa ( 1711 - 1787 ) Satyendra Nath_Bose - Ấn_Độ ( 1894 - 1974 ) Robert_Boyle - Ireland , Anh ( 1627 - 1691 ) David_Brewster - Scotland ( 1781 - 1868 ) Louis-Victor_de Broglie - Pháp ( 1892 - 1987 ) Thomas_Townsend Brown - Hoa_Kỳ ( 1905 - 1985 ) C Fritjof_Capra - Áo , Hoa_Kỳ ( 1939 - ) Nicolas_Léonard Sadi_Carnot - Pháp ( 1796 - 1832 ) Henry_Cavendish - Anh ( 1731 - 1810 ) Owen_Chamberlain - Hoa_Kỳ ( 1920 - ) Subrahmanyan_Chandrasekhar - Ấn_Độ , Hoa_Kỳ ( 1910 - 1995 ) Pavel Alekseyevich_Cherenkov - Nga-Xô viết ( 1904 - 1990 ) Ernst_Chladni - Đức ( 1756 - 1827 ) Hans Christian_Ørsted - Đan_Mạch ( 1777 - 1851 ) Giovanni_Ciccotti - Ý ( 1943 - ) Rudolf_Clausius - Đức ( 1822 - 1888 ) Alfred_Cornu - Pháp ( 1841 - 1902 ) Charles-Augustin_de Coulomb - Pháp ( 1736 - 1806 ) Pierre_Curie - Pháp ( 1859 - 1906 ) Marie_Curie - Ba_Lan , Pháp ( 1867 - 1934 ) Anders_Celsius - Thụy_Điển ( 1701 - 1744 ) D Jean_le Rond_d'Alembert - Pháp ( 1717 - 1783 ) John_Dalton - Anh ( 1766 - 1844 ) Sir_Charles Galton_Darwin - Anh ( 1887 - 1962 ) Paul_Davies - Anh ( 1946 - ) Democritus - Hy_Lạp ( vào_khoảng 460 - 360 TCN ) René_Descartes - Pháp ( 1596 - 1650 ) Henri-Alexandre_Deslandres - Pháp ( 1853 - 1948 ) James_Dewar - Anh ( 1842 - 1923 ) Paul_Adrien Maurice_Dirac - Anh ( 1902 - 1984 ) Revaz_Dogonadze - Xô_viết , Gruzia ( 1931 - 1985 ) Christian_Doppler - Áo ( 1803 - 1853 ) Freeman_Dyson - Anh , Hoa_Kỳ ( 1923 - ) Humphry_Davy - Cornwall , Vương_quốc_Anh ( 1778 - 1829 ) E William_Eccles - Anh , ( 1875 - 1966 ) Paul_Ehrenfest - Áo , ( 1880 - 1933 ) Felix_Ehrenhaft - Áo , Hoa_Kỳ ( 1879 - 1952 ) Albert_Einstein - Đức , Hoa_Kỳ ( 1879 - 1955 ) V._Walfrid Ekman - Thụy_Điển , ( 1874 - 1954 ) Roland_Eötvös - Hungary ( 1848 - 1919 ) Ernest_Esclangon - Pháp ( 1876 - 1954 ) Louis_Essen - Anh ( 1908 - 1997 ) Leonhard_Euler - Thụy_Sĩ ( 1707 - 1783 ) James_Alfred Ewing - Scotland ( 1855 - 1935 ) F_Daniel Gabriel_Fahrenheit - Ba_Lan , Anh , Hà_Lan ( 1686 - 1736 ) Michael_Faraday - Anh ( 1791 - 1867 ) Enrico_Fermi - Ý ( 1901 - 1954 ) Richard_Feynman - Hoa_Kỳ ( 1918 - 1988 ) George_Francis FitzGerald - Ireland ( 1851 - 1901 ) Hippolyte_Fizeau - Pháp ( 1819 - 1896 ) Vladimir Aleksandrovich_Fock - Nga - Xô_viết ( 1898 - 1974 ) James David_Forbes - Scotland ( 1809 - 1868 ) Léon_Foucault - Pháp ( 1819 - 1868 ) Jean_Baptiste Joseph_Fourier - Pháp ( 1768 - 1830 ) Benjamin_Franklin - Hoa_Kỳ ( 1706 - 1790 ) Joseph_von Fraunhofer_Đức ( 1787 - 1826 ) Augustin-Jean_Fresnel - Pháp ( 1788 - 1827 ) B. Roy_Frieden - Hoa_Kỳ G Galileo_Galilei - Ý ( 1564 - 1642 ) Carl Friedrich_Gauss - Đức ( 1777 - 1855 ) Joseph Louis_Gay-Lussac - Pháp ( 1778 - 1850 ) Murray_Gell-Mann - Hoa_Kỳ ( 1929 - ) Josiah_Gibbs - Hoa_Kỳ ( 1839 - 1903 ) William_Gilbert - Anh ( 1544 - 1603 ) Martin_Gutzwiller - Thụy_Sĩ ( 1925 - 2014 ) H Rudolf_Haag - Đức ( 1922 - 2016 ) Edwin_Hall - Hoa_Kỳ ( 1855 - 1938 ) William_Rowan Hamilton - Ireland ( 1805 - 1865 ) Peter Andreas_Hansen - Đan_Mạch ( 1795 - 1874 ) W.W._Hansen - Hoa_Kỳ ( 1909 - 1949 ) Theodor W._Hänsch - Đức ( 1941 - ) Douglas_Hartree - Anh ( 1897 - 1958 ) Stephen_Hawking - Anh ( 1942 - ) Oliver_Heaviside - Anh ( 1850 - 1925 ) Werner Karl_Heisenberg - Đức ( 1901 - 1976 ) Hermann_von Helmholtz - Đức ( 1821 - 1894 ) Joseph_Henry - Hoa_Kỳ ( 1797 - 1878 ) John_Herapath - Anh ( 1790 - 1868 ) Heinrich Rudolf_Hertz - Đức ( 1857 - 1894 ) George William_Hill - Hoa_Kỳ ( 1838 - 1914 ) Robert_Hooke - Anh ( 1635 - 1703 ) Christiaan_Huygens - Hà_Lan ( 1629 - 1695 ) J Ali_Javan - Iran , Hoa_Kỳ ( 1928 - ) Edwin Thompson_Jaynes - Hoa_Kỳ ( 1922 - 1998 ) Brian David_Josephson - Anh ( 1940 - ) James_Prescott Joule - Anh ( 1818 - 1889 ) K Lord_Kelvin ( William_Thomson ) - Ireland ( 1824 - 1907 ) Johannes_Kepler - Đức ( 1571 - 1630 ) John_Kerr - Anh ( 1824 - 1907 ) Bernard_Bruno Kinsey - Anh , Hoa_Kỳ ( 1910 - 1995 ) Gustav Robert_Kirchhoff - Đức ( 1824 - 1887 ) August_Krönig - Đức ( 1822 - 1879 ) L Joseph-Louis_Lagrange - Pháp ( 1736 - 1813 ) Lev Davidovich_Landau - Nga-Xô viết ( 1908 - 1968 ) Irving_Langmuir - Hoa_Kỳ ( 1851 - 1957 ) Ernest_Lawrence - Hoa_Kỳ ( 1901 - 1958 ) Georges-Louis_LeSage - Thụy_Sĩ ( 1724 - 1803 ) John_Leslie - Scotland ( 1766 - 1832 ) Karl L._Littrow - Áo ( 1811 - 1877 ) Maurice_Loewy - Áo , Pháp ( 1833 - 1907 ) Johann_Loschmidt - Đức ( 1821 - 1895 ) Lucretius - La_Mã ( 98 ? - 55 TCN ) Aleksandr Mikhailovich_Lyapunov - Nga ( 1857 - 1918 ) Ernst_Mach - Áo ( 1838 - 1916 ) Etienne-Louis_Malus - Pháp ( 1775 - 1812 ) Leonid Isaakovich_Mandelshtam - Nga-Xô viết ( 1879 - 1944 ) Thomas_Corwin Mendenhall - Hoa_Kỳ ( 1841 - 1924 ) William_Markowitz - Hoa_Kỳ ( 1907 - 1998 ) James_Clerk Maxwell - Anh ( 1831 - 1879 ) Ronald E._McNair - Hoa_Kỳ ( 1950 - 1986 ) Macedonio_Melloni - Ý ( 1798 - 1854 ) Albert Abraham_Michelson - Hoa_Kỳ ( 1852 - 1931 ) Robert_Andrews Millikan - Hoa_Kỳ ( 1868 - 1953 ) Amédée_Mouchez - Tây_Ban_Nha , Pháp ( 1821 - 1892 ) Richard A._Muller - Hoa_Kỳ ( 1944 - ) M Samuel_Morse - Hoa_Kỳ ( 1791 - 1872 ) James_Clerk Maxwell - Vương_Quốc_Anh ( 1831 - 1879 ) N John_von Neumann - Áo-Hung , Hoa_Kỳ ( 1903 - 1957 ) Simon_Newcomb - Hoa_Kỳ ( 1835 - 1909 ) Isaac_Newton - Anh ( 1642 - 1727 ) Leopoldo_Nobili - Ý ( 1784 - 1835 ) O Georg_Ohm - Đức ( 1789 - 1854 ) Robert_Oppenheimer - Hoa_Kỳ ( 1904 - 1967 ) Nicolas_Oresme - Pháp ( 1325 - 1382 ) Egon_Orowan - Hungary , Hoa_Kỳ ( 1901 - 1989 ) Yuri_Orlov - Xô_viết , Hoa_Kỳ ( 1924 - ) P Blaise_Pascal - Pháp ( 1623 - 1662 ) Wolfgang Ernst_Pauli - Áo ( 1900 - 1958 ) G. B._Pegram - Hoa_Kỳ ( 1876 - 1958 ) Max_Planck - Đức ( 1858 - 1947 ) Joseph_Plateau - Bỉ ( 1801 - 1883 ) John_Polkinghorne - Anh ( 1930 - ) Henri_Poincaré - Pháp ( 1854 - 1912 ) Heraclides_Ponticus - Hy_Lạp ( 387 - 312 TCN ) John_Henry Poynting - Anh ( 1852 - 1914 ) William_Prout - Anh ( 1785 - 1850 ) R Hubert_Reeves - Canada ( 1932 - ) Osborne_Reynolds - Anh ( 1842 - 1912 ) Wilhelm Conrad_Röntgen - Đức ( 1845 - 1923 ) Carl-Gustav Arvid_Rossby - Thụy_Điển , Hoa_Kỳ ( 1898 - 1957 ) David_Ruelle - Bỉ , Pháp ( 1935 - ) Ernest_Rutherford - Tân_Tây_Lan , Anh ( 1871 - 1937 ) Janne_Rydberg - Thụy_Điển ( 1854 - 1919 ) S_Andrei Dmitrievich_Sakharov - Xô_viết ( 1929 - 1989 ) Oscar_Sala - Brasil ( 1922 - 2010 ) Jack_Sarfatti - ( 1939 - ) Felix_Savart - Pháp ( 1791 - 1841 ) Erwin_Schrödinger - Áo ( 1887 - 1961 ) Emilio G._Segrè - Hoa_Kỳ , Ý ( 1905 - 1989 ) Willebrord_Snell - Hà_Lan ( 1580 - 1626 ) Jožef_Stefan - Áo-Hung , Slovenia ( 1835 - 1893 ) Karl August_von Steinheil - Đức ( 1801 - 1870 ) George_Gabriel Stokes - Anh ( 1819 - 1903 ) Joseph_Wilson Swan_Anh ( 1828 - 1914 ) T_Igor Yevgenyevich_Tamm - Nga-Xô viết ( 1895 - 1971 ) Edward_Teller - Áo-Hung , Hoa_Kỳ ( 1908 - 2003 ) Nikola_Tesla - Áo-Hung , Hoa_Kỳ ( 1856 - 1943 ) Joseph John_Thomson - Anh ( 1856 - 1940 ) William_Thomson - Ireland ( 1824 - 1907 ) Kip_Thorne - Hoa_Kỳ ( 1940 - ) Evangelista_Torricelli - Ý ( 1608 - 1647 ) Charles_Townes - Hoa_Kỳ ( 1915 - 2015 ) Johann Georg_Tralles - Đức ( 1763 - 1822 ) U_Stanislaw Ulam - Ba_Lan , Hoa_Kỳ ( 1909 - 1984 ) V_Johannes Diderik van der_Waals - Hà_Lan ( 1837 - 1923 ) Giovanni Battista_Venturi - Ý ( 1746 - 1822 ) Alessandro_Volta - Ý ( 1745 - 1827 ) W John_James Waterston - Scotland ( 1811 - 1883 ) James_Watt - Scotland ( 1736 - 1819 ) Gleb_Wataghin - Ukraina , Ý , Brasil ( 1896 - 1986 ) Wilhelm Eduard_Weber - Đức ( 1804 - 1891 ) Steven_Weinberg - Hoa_Kỳ ( 1933 - ) Victor Frederick_Weisskopf - Áo , Hoa_Kỳ ( 1908 - 2002 ) Eugene_Wigner - Áo-Hung , Hoa_Kỳ ( 1902 - 1993 ) Robert_R. Wilson - Hoa_Kỳ ( 1914 - 2000 ) Edward_Witten - Hoa_Kỳ ( 1951 - ) Robert_W. Wood - Hoa_Kỳ ( 1868 - 1955 ) Arthur_Wightman - Hoa_Kỳ ( 1922 - 2013 ) Y_Thomas_Young - Anh ( 1773 - 1829 ) Hideki_Yukawa - Nhật_Bản ( 1907 - 1981 ) Xem thêm Các nhà_toán_học Tham_khảo Liên_kết ngoài Hình_ảnh các nhà_vật_lý ( hầu_hết là người Mỹ thế_kỷ 20 ) trên Emilio Segrè_Visual Hình_ảnh các nhà_vật_lý nữ thế_kỷ 20 Contributions of 20 th Century Women to_Physics Nhà_vật_lý Vật_lý |
Chúa hay Chủ ( Hán_tự : 主 ) là người sở_hữu , đứng đầu , cai_trị hoặc có quyền_lực rất cao đối_với một vùng_đất , một cộng_đồng dân_cư ; hoặc người sáng_lập , đứng đầu của một tổ_chức , giáo_phái , một thiết_chế nào đó . Trong khi Chủ là âm_Hán Việt tiêu_chuẩn thì Chúa là âm_Hán Việt đã được Nôm-hóa . Nhìn_chung có một_số cách dùng thông_dụng sau : nhỏ | 338x338_px | Chúa_Giêsu Tước_vị " chúa " , dùng để chỉ người có quyền_lực rất cao , sau " đế " và " vương " trong chế_độ phong_kiến . Ví_dụ các chúa_Trịnh , chúa_Bầu , chúa Nguyễn_thời_Trịnh – Nguyễn_phân_tranh ( thế_kỷ 16 – 18 ở Việt_Nam ) . Bên_cạnh đó , chữ_chúa cũng có trong các tước_hiệu liên_quan dành cho nữ_giới như Nữ_Chúa , công_chúa , quận_chúa , huyện chúa ... " Chủ " trong từ ghép Quân_chủ ( 君主 ) được dùng để chỉ người cai_trị một đất_nước , không phân_biệt tước_hiệu dù là " đế " hay " vương " . Ví_dụ : Triệu_Đà làm chủ đất Nam_Hải ( nước Nam_Việt ) , chế_độ_quân_chủ , ... Các lãnh_chúa ( lord ) ở châu_Âu thời trung_cổ . Ngày_nay tại Vương_quốc_Anh , tước_hiệu " lord " vẫn được Nữ_vương_Anh quốc_phong_tặng cho những người có công với đất_nước theo đề_nghị của Nội_các , những người này nhóm_họp lại thành " Viện của các Lãnh_chúa " ( Viện Quý_tộc ) , thường được xem là Thượng Nghị_viện . Trong tiếng Việt , các tín_hữu Kitô_giáo ( Công_giáo , Chính_thống_giáo và Tin_Lành ) thường dùng từ Chúa ( viết hoa ) để chỉ về Thiên_Chúa tối_cao và duy_nhất mà họ thờ phụng . Theo đó , từ Chúa có_thể đề_cập đến Thiên_Chúa Ba_Ngôi hoặc cách riêng đề_cập đến Chúa_Giê-su , là Ngôi_vị thứ hai trong Ba_Ngôi . Các_thuật từ Chúa và Thiên_Chúa nhiều khi được dùng như những từ đồng_nghĩa mặc_dù nếu xét chặt_chẽ hơn thì có_thể phân_biệt cách dùng giữa hai_thuật từ này tương_tự như cách dùng trong một_số ngôn_ngữ khác , ví_dụ như : Adonai và Elohim , Kyrios và Theos , Dominus và Deus , Lord và God , v.v... Khi không nhấn_mạnh đến sự khác_biệt này , người_ta thường dịch God ( Thiên_Chúa , Thượng_đế , thần_linh duy_nhất trong các tôn_giáo nhất_thần ) đơn_giản là Chúa . Trong các từ ghép như : chủ_nhân : người chủ . bá_chủ : người đứng đầu các chư_hầu . giáo_chủ : người sáng_lập một giáo_phái . chúa_tể : chỉ người có quyền_lực tối_cao . chúa_công : tiếng bề tôi xưng_hô với vua hoặc với chủ của mình . bà_chúa : người phụ_nữ nổi_bật như bà_chúa thơ_Nôm Hồ_Xuân_Hương , hoặc có nhiều quyền_lực như bà_chúa kho , bà_chúa tuyết . ong_chúa : ong cái có khả_năng sinh_sản , đứng đầu một tổ ong . chúa đảo : người có quyền_lực cao nhất trên một hòn đảo . chúa_ngục : người có quyền cao nhất tại nhà_tù . Từ này và từ chúa đảo là những từ hiện_nay ít được dùng , chủ_yếu chỉ còn gặp trong các văn_bản tài_liệu cũ . Đức_Chúa ông Kiến_chúa : kiến cái có khả_năng sinh_sản , đứng đầu một tổ_kiến . Bạo_Chúa Mối_chúa : mối cái có khả_năng sinh_sản , đứng đầu một tổ_mối . Chúa_quỷ : con quỷ đứng đầu trong những con quỷ . Chúa sơn_lâm Chúa_thầy : cách xưng_hô thể_hiện sự tôn_kính đối_với đấng sáng_tạo của các tín_đồ trong cơ_đốc_giáo , kitô_giáo . Chúa_nhẫn : tên một bộ phim . Núi_chúa Chúa_thượng : gồm có 2 nghĩa_là gọi của Chúa Nguyễn_Phúc_Lan hay cách bề tôi xưng_hô với vua hoặc với chủ của mình . Bướm_chúa_Hổ mang_chúa : tên một loài rắn thuộc họ Hổ mang Khủng_long bạo_chúa Xem thêm Nhơn_Thần Thánh_Phật_Tiên Tham_khảo Định_hướng __ĐỊNHHƯỚNG__ |
2004 được chỉ_định là Năm_Quốc_tế về_Gạo ( bởi Liên_Hợp_Quốc ) , Năm_Quốc_tế tưởng_nhớ cuộc chống chế_độ nô_lệ và việc hủy bỏ nó ( bởi UNESCO ) , và năm Giáp_Thân trong lịch Trung_Quốc . Có 73 quốc_gia tổ_chức các cuộc bầu_cử trong năm 2004 . Sự_kiện Tháng 1 2 tháng 1 - Chuyến bay 604 của Flash_Airlines hướng tới Cairo rơi xuống Biển_Đỏ . Tất_cả 148 người trên máy_bay thiệt_mạng , trong số đó 120 người là du_khách Pháp . 27 tháng 1 - Thủ_tướng Tony_Blair thắng khít khao_cuộc " nổi_loạn " của một_số dân_biểu thuộc Đảng Lao_Động của chính ông trong cuộc bỏ_phiếu về kế_hoạch của chính_phủ để tăng học_phí bậc đại_học . 28 tháng 1 - Chủ_tịch Nhà_nước Trung_Quốc - Hồ_Cẩm_Đào , đến thăm Tòa_Đô_Chánh Paris , tiếp_xúc với các ủy_viên Hội_Đồng_Thành_phố . 28 tháng 1 - Các bộ_trưởng và giới_chức từ Á_Châu , Hoa_Kỳ , Liên_Hiệp_Âu_Châu cùng các tổ_chức quốc_tế kết_thúc một ngày họp tại Bangkok , đã đồng_ý thành_lập một hệ_thống theo_dõi thú_y cấp vùng - rộng khắp Á_Châu , để có_thể đối_phó được với sự lây_lan của bệnh cúm_gà , đã làm thiệt_mạng ít_nhất 8 người ở Việt_Nam và hai người khác tại Thái_Lan . 31 tháng 1 - Air_France và British_Airways hủy bỏ 5 chuyến bay sắp tới của Hoa_Kỳ đến Washington_DC và Miami , Florida vì nghi_ngờ Al-Qaida có âm_mưu khủng_bố các chuyến bay này . 31 tháng 1 - Nhà_lãnh_đạo Cuba - Fidel_Castro , cáo_cuộc Tổng_thống George_W. Bush đang âm_mưu cùng với những thủ_lĩnh người Cuba lưu_vong tại Miami để ám_sát ông ta . Tuy_nhiên , Fidel_Castro nhấn_mạnh rằng ông sẵn_sàng chết nếu Hoa_Kỳ mở cuộc xâm_lăng vào Cuba . 31 tháng 1 - Người sáng_lập chương_trình nguyên_tử của Pakistan - Abdul Qadeer_Khan , bị loại khỏi chức_vụ cố_vấn chính_phủ sau quá cuộc điều_tra về những lời tố_cáo ông phổ_biến vũ_khí nguyên_tử với mục_đích tư_lợi . Tháng 2 1 tháng 2 - Hàng chục ngàn người_dân Đài_Loan biểu_tình chống việc Trung_Quốc hướng các dàn phi_đạn vào Đài_Loan để biểu_dương sự ủng_hộ cho Tổng_thống Trần_Thủy_Biển và kế_hoạch trưng_cầu_dân_ý về phòng_thủ của đảo . 1 tháng 2 - Đảng_viên và các nhà làm_luật thuộc đảng đối_lập Hàn_Quốc ngăn chận_viên biện_lý chính_phủ bắt_giữ một lãnh_tụ đảng từng là phụ_tá thân_cận của cựu Tổng_thống Hàn_Quốc Kim_Dae-jung . 1 tháng 2 - Hai_kẻ đánh bom tự_sát đeo chất_nổ trên người tấn_công các văn_phòng của hai đảng chính_yếu của người Kurd hầu_như đồng_thời , giết ít_nhất 56 người và khiến khoảng 240 người bị_thương – đây là vụ tấn_công đẫm máu nhất ở Iraq trong vòng 6 tháng . Một binh_sĩ Mỹ bị giết và 12 người bị_thương trong một vụ tấn_công bằng rốc-két tại miền trung_Iraq . Trong số những người bị_thương có hai người ở trong tình_trạng trầm_trọng . 2 tháng 2 - Abdul_Qadeer Khan thú_nhận đã bán những tài_liệu bí_mật cho Iran , Libya và Cộng_hòa Dân_chủ_Nhân_dân Triều_Tiên , nhưng chính_quyền chưa quyết_định về chuyện đưa đương_sự ra tòa . 2 tháng 2 - Một phụ_nữ 58 tuổi ở Thái_Lan và một thiếu_niên ở Việt_Nam đã chết sau khi bị nhiễm dịch cúm_gia_cầm , nâng tổng_số lên đến 12 người thiệt_mạng trong khi dịch cúm_lan rộng khắp vùng Á_Châu mà các khoa_học_gia lo_sợ bệnh này có_thể lây_lan từ người sang người . 24 tháng 2 : Động_đất tại Maroc , 600 người chết Tháng 3 27 tháng 3 - Binh_lính Quân_đội Pakistan kết_thúc chiến_dịch của họ sau khi đánh nhau với phiến_quân ngoại_quốc và các tay_sai địa_phương của chúng Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 1 tháng 6 - Mùa_bão Đại_Tây_Dương 2004 bắt_đầu . Tháng 7 Tháng 8 1 tháng 8 : Cháy tại trung_tâm mua_sắm " Ycuá_Bolaños " tại Asunción , Paraguay làm khoảng 350 người chết , 200 người bị_thương 19 tháng 8 : Đài_Truyền_hình Kỹ_thuật số VTC chính_thức được thành_lập 25 tháng 8 : Microsoft phát_hành Gói Dịch_vụ 2 ( Service_Pack 2 ) cho Windows_XP Tháng 9 19 tháng 9 : Bão_lốc " Jeanne " qua Haiti , chết hơn 1500 người Tháng 10 15 tháng 10 : Ra_mắt Mạng di_động Viettel 20 tháng 10 : Tai_nạn tại mỏ than Đại_Bình thuộc tỉnh Hà_Nam của Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa chết khoảng 150 công_nhân Tháng 11 2 tháng 11 – Bầu_cử Hoa_Kỳ năm 2004 : Tổng_thống đương_nhiệm George_W. Bush_thắng Thượng_nghị_sĩ John_Kerry . Đảng Cộng_Hòa giành thắng trong cuộc bầu_cử_Thượng nghị_viện và Hạ nghị_viện . 28 tháng 11 : Tai_nạn hầm mỏ gần Đồng_Xuyên ( Thiểm_Tây , Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa ) chết 165 thợ mỏ Tháng 12 2 tháng 12 : Bão qua Philippines , khoảng 1000 người chết 14 tháng 12 – Chiếc cầu cao nhất thế_giới , cầu Millau bắc qua sông Tarn trong dãy núi Massif_Central , Pháp được tổng_thống Pháp Jacques_Chirac cắt băng thông cầu . 26 tháng 12 - Động_đất lớn nhất trong 40 năm qua khởi_nguồn từ Ấn_Độ_Dương vào tây bờ biển đảo Sumatra tại Indonesia , 9,3_độ Richter và tạo ra sóng_thần khổng_lồ cuốn bờ biển các nước Sri_Lanka , Ấn_Độ , Bangladesh , Maldives , Myanmar , Thái_Lan , Malaysia và Indonesia . Ít_nhất 290.000 người từ Nam_Á đến tận Somalia tại Châu_Phi bị tử_vong . 31 tháng 12 : 174 người chết cháy trong một câu_lạc_bộ tại Buenos_Aires , 410 người bị_thương . Sinh 18 tháng 1 : Marie_Theresia , con gái của công_chúa Tatjana của Liechtenstein và Philipp của Lattorf 21 tháng 1 : Vương tôn_nữ Ingrid_Alexandra của Na_Uy , con gái của Thái_tử Na_Uy Haakon và Thái_tử phi_Mette-Marit của Na_Uy 6 tháng 2 : Vương_tôn nữ Louise của Bỉ , con gái của hoàng_tử Laurent của Bỉ và Vương_tức Claire của Bỉ 21 tháng 3 : Claus-Casimir_Bernhard Marius_Max , Bá_tước xứ Oranje-Nassau , con trai của Hoàng_tử_Constantijn và Công_nương Laurentien 25 tháng 5 : Samuel Bernhard_Louis , con trai của hoàng_tử Bernhard van_Oranien-Nassau , van_Vollenhoven và công_chúa Annette van_Oranien-Nassau , van_Vollenhoven , Sekréve 17 tháng 9 : Hoàng_tử Odysseas-Kimon , con trai của thái_tử_Pavlos và công_chúa Marie-Chantal của Hy_Lạp Mất Xem thêm những người mất năm 2004 23 tháng 1 : Helmut_Newton , nhiếp_ảnh gia_Đức ( sinh 1920 ) 25 tháng 1 : Miklós_Fehér , cầu_thủ người Hungary ( sinh 1979 ) 29 tháng 1 : O. W._Fischer , diễn_viên Áo ( sinh 1915 ) 14 tháng 2 : Marco_Pantani , tay đua xe_đạp Ý ( sinh 1970 ) 24 tháng 2 : Virtú_Maragno , nhà soạn_nhạc Argentina ( sinh 1928 ) 29 tháng 2 : Danny_Ortiz , cầu_thủ bóng_đá ( sinh 1976 ) 8 tháng 3 : Abu_Abbas , chính_trị_gia ( sinh 1948 ) 22 tháng 3 : Sheikh Ahmed_Yassin , người sáng_lập tổ_chức Hamas , một tổ_chức bán quân_sự Hồi_giáo_Palestine , ( sinh 1936 ) 28 tháng 3 : Sir Peter_Ustinov , đạo_diễn phim_Anh , diễn_viên , nhà_văn ( sinh 1921 ) 17 tháng 4 : Abd al-Aziz al-Rantisi , lãnh_đạo Hamas ( sinh 1947 ) 16 tháng 5 : Marika_Rökk , nữ ca_sĩ Hungary , nữ diễn_viên ( sinh 1913 ) 29 tháng 5 : Ivica_Šerfezi , ca_sĩ Nam_Tư ( sinh 1935 ) 3 tháng 6 : Năm_Cam , trùm tội_phạm khét_tiếng Việt_Nam ( sinh 1947 ) 5 tháng 6 : Ronald_Reagan , chính_trị_gia_Mỹ , tổng_thống ( sinh 1911 ) 7 tháng 6 : Manuel_Rosenthal , người điều_khiển dàn_nhạc Pháp , nhà soạn_nhạc ( sinh 1904 ) 20 tháng 6 : Hanns_Cibulka , nhà_văn_Đức , nhà_thơ trữ_tình ( sinh 1920 ) 1 tháng 7 : Marlon_Brando , diễn_viên Mỹ ( sinh 1924 ) 6 tháng 7 : Thomas_Klestil , tổng_thống liên_bang Áo ( sinh 1932 ) 10 tháng 7 : Inge_Meysel , nữ diễn_viên Đức ( sinh 1910 ) 22 tháng 7 : Bodo_Hauser , nhà_báo Đức ( sinh 1946 ) 8 tháng 8 : Fay_Wray , nữ diễn_viên ( King_Kong ) ( sinh 1907 ) 11 tháng 8 : Wolfgang_Mommsen , nhà sử_học_Đức ( sinh 1930 ) 14 tháng 8 : Czesław_Miłosz , nhà_văn , nhà_thơ Ba_Lan , giải Nobel_văn_học năm 1980 ( s . 1911 ) 16 tháng 8 : Ivan_Hlinka , vận_động_viên khúc côn_cầu trên băng_Séc , huấn_luyện_viên ( sinh 1950 ) 17 tháng 8 : Gérard_Souzay , nam ca_sĩ Pháp ( sinh 1918 ) 19 tháng 8 : Günter_Rexrodt , chính_trị_gia_Đức , bộ_trưởng Bộ Kinh_tế , ( sinh 1941 ) 14 tháng 9 : Ove_Sprogøe , diễn_viên Đan_Mạch ( sinh 1919 ) 4 tháng 10 : Janet_Leigh , nữ diễn_viên Mỹ , ( sinh 1927 ) 10 tháng 10 : Christopher_Reeve , diễn_viên Mỹ ( sinh 1952 ) 11 tháng 10 : Reinhard_Hesse , nhà_báo Đức ( sinh 1956 ) 9 tháng 11 : Eiji_Morioka , võ_sĩ quyền_Anh Nhật_Bản ( sinh 1946 ) 11 tháng 11 : Jassir_Arafat , tổng_thống Palestine ( sinh 1929 ) 12 tháng 12 : Herbert_Dreilich , nam ca_sĩ Đức ( sinh 1942 ) 21 tháng 12 : Roland_Ploeger , nhà soạn nhạc_Đức ( sinh 1928 ) 23 tháng 12 : Rainer_Bertram , đạo_diễn phim_Đức , diễn_viên , nam ca_sĩ ( sinh 1932 ) Giải_Nobel Vật_lý : David J._Gross , H. David_Politzer và Frank_Wilczek Hóa_học : Aaron_Ciechanover , Avram_Hershko Y_học : Linda B._Buck và Richard Axel_Văn_chương : Elfriede_Jelinek Hòa_bình : Wangari_Maathai Kinh_tế : Finn E._Kydland , Edward C._Prescott Tham_khảo Liên_kết ngoài Năm 2004 04 |
Hội chứng_nhiễm virut gây suy_giảm miễn_dịch ở người ( viết tắt HIV / AIDS ) ; ; hoặc SIDA theo tiếng Pháp ) , còn gọi_là bệnh_liệt kháng ( tê_liệt khả_năng đề_kháng ) , là một dạng bệnh tấn_công vào hệ miễn_dịch , gây ra do bị nhiễm virus gây suy_giảm miễn_dịch ở người ( HIV ) . HIV lây_truyền chủ_yếu qua quan_hệ tình_dục không an_toàn ( bao_gồm cả quan_hệ tình_dục qua đường hậu_môn và thậm_chí bằng miệng ) , qua việc truyền máu hoặc dùng chung kim tiêm với người nhiễm_bệnh ( tuy_nhiên việc bị muỗi đốt không làm lây HIV ) , và từ mẹ sang con : trong khi mang thai , khi sinh ( lây_truyền chu_sinh ) , hoặc khi cho con bú . Một_số chất dịch của cơ_thể như nước_bọt và nước_mắt không lây_truyền HIV. HIV truyền từ các loài linh_trưởng khác sang con người ở tây-trung_Phi vào đầu đến giữa thế_kỉ 20 . AIDS được công_nhận đầu_tiên bởi Trung_tâm kiểm_soát và phòng_ngừa dịch_bệnh Hoa_Kỳ vào năm 1981 và nguyên_nhân của nó —_nhiễm HIV — được xác_định vào đầu thập_niên này . Nhiễm HIV ở người được Tổ_chức Y_tế Thế_giới ( WHO ) xem như là đại_dịch . Năm 2009 , toàn thế_giới có 1,8 triệu người mắc bệnh AIDS , đã giảm so với mức đỉnh là 2,1 triệu người trong năm 2004 . Khoảng 260.000 trẻ_em chết vì AIDS trong năm 2009 . Ước_tính vẫn có khoảng 2,6 triệu người mới bị nhiễm HIV trong năm 2009 . Giai_đoạn đầu khi vừa nhiễm virus , người_bệnh thường có những triệu_chứng giống bệnh cúm trong một thời_gian ngắn . Sau đó , bệnh_nhân không có dấu_hiệu gì trong một thời_gian dài . Khi bệnh tiến_triển , nó gây ảnh_hưởng ngày_càng nhiều đến hệ miễn_dịch , làm cho bệnh_nhân dễ mắc phải các nhiễm_trùng , như các loại nhiễm_trùng cơ_hội hoặc các khối_u , là những bệnh mà người có hệ miễn_dịch hoạt_động bình_thường khó có_thể mắc phải . Hầu_hết những người nhiễm HIV-1 nếu không được chữa_trị sẽ tiến_triển sang giai_đoạn AIDS. Người_bệnh thường chết do nhiễm_trùng cơ_hội hoặc do các bệnh ác_tính liên_quan đến sự giảm_sút của hệ_thống miễn_dịch . HIV tiến_triển sang AIDS theo một tỷ_lệ biến_thiên phụ_thuộc vào sự tác_động của các virus , cơ_thể vật_chủ , và yếu_tố môi_trường ; hầu_hết sẽ chuyển sang giai_đoạn AIDS trong vòng 10 năm sau khi nhiễm HIV : một_số trường_hợp chuyển rất sớm , một_số lại lâu hơn . Hội_chứng suy_giảm miễn_dịch mắc phải Hội_chứng : nhóm các biểu_hiện ( triệu_chứng ) như : sốt , tiêu_chảy , sụt_cân , nổi_hạch ... do một căn_bệnh nào đó gây ra . Suy_giảm miễn_dịch : Hệ miễn_dịch là hệ_thống phòng_ngự bảo_vệ cơ_thể chống lại các mầm bệnh từ ngoài xâm_nhập vào cơ_thể , suy_giảm miễn_dịch là tình_trạng hệ miễn_dịch trở_nên yếu , giảm hoặc không có khả_năng chống lại sự tấn_công của các tác_nhân gây bệnh . Mắc phải : Không do di_truyền mà do bị lây_nhiễm trong cuộc_sống . Tổ_chức Y_tế Thế_giới ước_tính rằng đến cuối năm 2009 sẽ có 37,2_triệu người_lớn và 2,2 triệu trẻ_em sống với HIV. Trong năm 2004 , 4,9 triệu người đã bị nhiễm và 3,1 triệu chết vì AIDS. Từ năm 1981 , AIDS đã giết 23,1 triệu người trong tổng_cộng 79,9 triệu trường_hợp . Ở Châu_Phi , tuổi_thọ đã giảm trong các thập_kỉ vừa_qua chỉ vì tử_vong do AIDS và ung_thư Kaposi , một khối_u xuất_hiện ở bệnh_nhân AIDS , hiện_nay là khối_u phổ_biến nhất được báo_cáo ở các nước hạ_Sahara . AIDS được phát_hiện lần đầu_tiên ở những người đàn_ông đồng_tính luyến_ái và những người tiêm ma túy vào tĩnh_mạch vào thập_niên 1980 . Sang thập_niên 1990 hội_chứng này đã trở_thành một dịch_bệnh toàn_cầu và vào năm 2004 58 phần_trăm người bị AIDS là phụ_nữ . Mặc_dù những người đồng_tính luyến_ái_nam và những người gốc Phi tiếp_tục hứng_chịu tỉ_lệ AIDS theo đầu người cao nhất , phần_lớn nạn_nhân hiện_nay là những người dị_tính luyến_ái_nam và nữ , và trẻ_em , ở các nước_đang phát_triển . Dấu_hiệu và triệu_chứng Nhiễm_HIV-1 dẫn đến sự suy_giảm cấp_tiến số_lượng tế_bào T-CD4 + và tăng tải lượng virus cũng như nồng_độ HIV trong máu . Có_thể xác_định giai_đoạn nhiễm_bệnh bằng cách đo số_lượng tế_bào T-CD4 + và tải lượng virus của bệnh_nhân . Nhiễm HIV có 3 giai_đoạn : giai_đoạn nhiễm_trùng cấp_tính ( còn gọi là nhiễm_trùng tiên_phát ) , giai_đoạn tiềm_ẩn và giai_đoạn AIDS. Nhiễm_trùng cấp_tính kéo_dài trong vài tuần và có_thể bao_gồm các triệu_chứng như nổi_hạch ( sưng hạch_bạch_huyết ) , sốt , viêm họng , phát_ban , đau_cơ , khó_chịu , lở_loét miệng và thực_quản . Giai_đoạn tiềm_ẩn không có triệu_chứng và có_thể kéo_dài từ hai tuần đến hai mươi năm hoặc hơn , tùy thuộc vào từng cá_nhân . Giai_đoạn AIDS là giai_đoạn cuối của nhiễm HIV , được xác_định bởi số_lượng tế_bào T-CD4 + thấp ( ít hơn 200 trong một microlit ) , những bệnh nhiễm_trùng cơ_hội , ung_thư và các tình_trạng khác . Một tỷ_lệ nhỏ các cá_thể bị nhiễm HIV-1 vẫn giữ số_lượng tế_bào T-CD4 + ở mức cao mà không cần liệu_pháp kháng_ritrovirus . Tuy_nhiên , hầu_hết vẫn có_thể phát_hiện thông_qua tải lượng virus và cuối_cùng cũng sẽ tiến_triển thành AIDS , mặc_dù chậm hơn so với những người khác . Những người này được phân_loại là những HIV controller hoặc long-term nonprogressor ( LTNP ) . Những bệnh_nhân có_thể duy_trì số_lượng tế_bào T-CD4 + đồng_thời có tải_lượng virus thấp hoặc không_thể phát_hiện được trên lâm_sàng mà không cần điều_trị kháng_retrovirus được gọi_là những elite controller hoặc elite suppressor ( ES ) . Giai_đoạn cấp_tính Nhiễm HIV thường xảy ra bằng cách đưa các chất dịch cơ_thể từ người bị nhiễm_bệnh vào cơ_thể của một người không bị nhiễm_bệnh . Giai_đoạn virus nhân lên một_cách nhanh_chóng xảy ra ngay sau đó , dẫn đến có nhiều virus trong máu ngoại_biên . Ở giai_đoạn này , mức HIV có_thể lên đến vài triệu hạt virus trong mỗi ml máu . Phản_ứng này đi kèm với việc lưu_lượng tế_bào T-CD4 + bị giảm đáng_kể . Trong tất_cả các bệnh_nhân , mức virus này thực_tế là do sự hoạt_hóa của các tế_bào T-CD8 + đã giết chết những tế_bào bị nhiễm HIV , sau đó sản_sinh các kháng_thể hoặc biến_đổi huyết_thanh . Phản_ứng của tế_bào T-CD8 + được cho là quan_trọng trong việc kiểm_soát mức virus từ mức cao trở_thành suy_giảm dần , và phục_hồi số_lượng tế_bào T-CD4 + . Phản_ứng của tế_bào T-CD8 + tốt sẽ làm tiến_triển bệnh chậm hơn và việc dự_đoán bệnh tốt hơn , mặc_dù nó không_thể loại_trừ được virus . Trong thời_gian này ( thường là 2-4 tuần sau khi phơi nhiễm ) , hầu_hết các bệnh_nhân ( 80-90 % ) sẽ mắc bệnh cúm hoặc bệnh gần giống như bệnh bạch_cầu đơn_nhân , gọi chung là nhiễm HIV cấp_tính , có_thể với các triệu_chứng phổ_biến bao_gồm sốt , nổi_hạch , viêm họng , phát_ban , đau_cơ , khó_chịu , lở_miệng và thực_quản , và ít phổ_biến hơn còn có các triệu_chứng như nhức đầu , buồn_nôn và nôn , sưng gan / lá lách , giảm cân , bệnh tưa_miệng , và các triệu_chứng thần_kinh . Từng cá_thể bị nhiễm_bệnh có_thể có 1 hoặc vài triệu_chứng này , cũng có trường_hợp không xuất_hiện bất_cứ triệu_chứng nào . Thời_gian của các triệu_chứng là khác nhau , trung_bình kéo_dài 28 ngày và ngắn nhất thường là một tuần . Do tính_chất không rõ_ràng của những triệu_chứng này , cho_nên bệnh_nhân thường không nhận ra việc bị nhiễm HIV. Ngay cả khi bệnh_nhân đến khám bác_sĩ hay bệnh_viện , họ thường sẽ được chẩn_đoán nhầm là bị một trong các bệnh nhiễm_khuẩn thông_thường với các triệu_chứng tương_tự . Hệ_quả là , những triệu_chứng tiên_phát này không được sử_dụng để chẩn_đoán nhiễm HIV , vì không phải tất_cả các trường_hợp nhiễm HIV đều xuất_hiện những triệu_chứng này và phần_lớn lại giống triệu_chứng của các bệnh thông_thường khác . Tuy_nhiên , nhận_biết hội_chứng là việc rất quan_trọng , bởi_vì bệnh_nhân có_thể dễ lây bệnh cho nhiều người trong giai_đoạn này . Giai_đoạn mãn_tính Sự bảo_vệ mạnh_mẽ của hệ miễn_dịch sẽ làm giảm số_lượng của các hạt virus trong máu , chuyển sang giai_đoạn nhiễm HIV mãn_tính . Giai_đoạn này có_thể kéo_dài từ 2 tuần cho đến 20 năm tùy theo từng trường_hợp . Trong suốt giai_đoạn mãn_tính , HIV hoạt_động trong các hạch_bạch_huyết , làm cho các hạch này thường bị sưng do phản_ứng với một số_lượng lớn virus bị kẹt trong mạng_lưới các tế_bào tua hình_nang ( FDC ) . Các mô giàu tế_bào CD4 + xung_quanh cũng có_thể bị nhiễm_bệnh , các hạt virus tích_tụ cả trong các tế_bào bị nhiễm và ở dạng virus tự_do . Trong giai_đoạn này bệnh_nhân vẫn có khả_năng lây bệnh , tế_bào T_CD4 + CD45RO + mang theo tải lượng virus nhiều nhất , và việc bắt_đầu sớm điều_trị kháng_retrovirus sẽ cải_thiện đáng_kể thời_gian sống . Giai_đoạn cuối ( AIDS ) Khi số_lượng các tế_bào CD4 + giảm xuống dưới mức 200 tế_bào trên 1 uL máu , sự miễn_dịch qua trung_gian tế_bào gần như đã bị vô_hiệu . Khi đó , người_bệnh sẽ xuất_hiện nhiễm_trùng do một loạt các vi_sinh_vật cơ_hội gây ra . Các triệu_chứng đầu_tiên thường bao_gồm giảm cân vừa_phải và không giải_thích được , nhiễm_trùng đường hô_hấp tái_phát ( như viêm xoang , viêm phế_quản , viêm tai giữa , viêm họng ) , viêm tuyến tiền_liệt , phát ban da , và loét_miệng . Nhiễm_trùng cơ_hội và các khối_u phổ_biến ở người bình_thường sẽ bị tế_bào miễn_dịch trung_gian CD4 + khống_chế sau đó chúng mới ảnh_hưởng đến người_bệnh . Đặc_trưng của mất_sức đề_kháng là sẽ nhanh_chóng bị nhiễm vi_nấm Candida_species gây nên bệnh nấm_miệng ( còn gọi_là đẹn trắng hay tưa_miệng ) hoặc nhiễm vi_khuẩn hiếu_khí Mycobacterium_tuberculosis ( MTB ) gây bệnh lao . Sau đó , các virus herpes tiềm_ẩn sẽ được kích_hoạt gây tái_phát ngày_càng nặng hơn các tổn_thương đau_đớn phun trào do herpes simplex , bệnh zona , ung_thư hạch_bạch_huyết do virus Epstein-Barr và ung_thư Kaposi's_sarcoma . Viêm phổi do nấm Pneumocystis_jirovecii cũng phổ_biến và thường gây tử_vong . Trong giai_đoạn cuối của AIDS , đáng chú_ý là những bệnh nhiễm cytomegalovirus ( một loại virus herpes ) hoặc nhiễm Mycobacterium avium complex . Không phải tất_cả các bệnh_nhân AIDS đều bị tất_cả các bệnh nhiễm_trùng hoặc các khối_u trên , nhưng có các loại khối_u và các bệnh nhiễm_trùng khác ít nổi_bật hơn nhưng vẫn đáng_kể . Lây_truyền Bệnh_nhân AIDS và người nhiễm HIV là nguồn truyền_nhiễm duy_nhất của virus HIV. Không có ổ chứa nhiễm_trùng ở động_vật . Tất_cả mọi người điều có khả_năng cảm_nhiễm HIV , không phân_biệt sắc_tộc , tuổi_tác , sức_khỏe ... HIV được phân_lập từ máu , tinh_dịch , dịch_tiết âm_đạo , nước_bọt , nước_mắt , sữa mẹ , nước_tiểu và các dịch khác của cơ_thể , nhưng nhiều nghiên_cứu về dịch tể_học cho thấy rằng chỉ có máu , tinh_dịch và dịch_tiết âm_đạo đóng vai_trò quan_trọng trong việc lây_truyền HIV. Do_đó chỉ có 3 phương_thức hay đường lây_truyền chính của HIV , trong đó HIV-2 có xác_suất truyền qua đường mẹ sang con và quan_hệ tình_dục ít hơn HIV-1 . Tình_dục Phần_lớn HIV lây qua đường quan_hệ tình_dục không an_toàn . Ước_tính tỷ_lệ nhiễm HIV / AIDS trên thế_giới qua đường tình_dục chiếm khoảng 75 % . Việc chủ_quan đối_với HIV đóng một vai_trò quan_trọng trong nguy_cơ bị lây bệnh . Lây_truyền qua đường tình_dục có_thể xảy ra khi chất_tiết sinh_dục của một bạn tình có chứa virus , tiếp_xúc với niêm_mạc sinh_dục , miệng , hoặc trực_tràng của người còn lại . Nguy_cơ lây_nhiễm qua một lần giao_hợp với người nhiễm HIV là 0,1 % đến 1 % . Ở các quốc_gia có thu_nhập cao , nguy_cơ nữ lây_truyền cho nam là 0,04 % cho mỗi lần quan_hệ và nam_truyền cho nữ là 0,08 % . Vì những lý_do khác nhau , nguy_cơ này cao hơn từ 4 đến 10 lần ở các nước có thu_nhập thấp . Người nhận trong giao_hợp qua đường hậu_môn có nguy_cơ bị lây_nhiễm cao hơn nhiều , 1,7 % cho mỗi lần quan_hệ . Người nào có nhiều bạn tình , đồng_thời quan_hệ tình_dục không an_toàn thì càng có nguy_cơ lây_nhiễm HIV._Mắc các bệnh lây_truyền qua đường tình_dục như giang_mai , lậu ... đều làm tăng nguy_cơ lây_nhiễm HIV lên gấp 20 lần . Các nghiên_cứu năm 1999 về việc sử_dụng bao cao_su cho thấy rằng nếu sử_dụng bao cao_su đúng cách sẽ làm giảm nguy_cơ lây_truyền qua đường tình_dục của HIV khoảng 85 % . Tuy_nhiên , chất diệt tinh_trùng thực_sự có_thể làm tăng tỷ_lệ lây_truyền . Những thử_nghiệm đối_chứng ngẫu_nhiên , trong đó , nam_giới chưa cắt bao quy_đầu được phân ngẫu_nhiên để được giải_phẫu cắt bao quy_đầu trong điều_kiện vô_trùng và được tư_vấn đã được thực_hiện tại Nam_Phi , Kenya , và Uganda , kết_quả cho thấy mức_độ lây_nhiễm HIV trong đường tình_dục nữ_truyền cho nam giảm xuống 60 % , 53 % , và 51 % , tương_ứng với từng quốc_gia . Từ kết_quả này , WHO và Ban Thư_ký UNAIDS đã triệu_tập một nhóm chuyên_gia để " khuyến_cáo rằng nam_giới cắt bao quy_đầu được công_nhận như_là một sự can_thiệp bổ_sung quan_trọng để giảm nguy_cơ lây_nhiễm HIV trong quan_hệ tình_dục dị_tính luyến_ái đối_với nam_giới " . Đối_với trường_hợp nam có quan_hệ tình_dục với nam , không có đủ bằng_chứng để chứng_minh nam_giới cắt bao quy_đầu sẽ bảo_vệ chống lại nhiễm HIV hoặc nhiễm những bệnh lây_truyền qua đường tình_dục khác . Các nghiên_cứu về lây_truyền HIV ở phụ_nữ đã cắt bộ_phận sinh_dục ( FGC ) đã báo_cáo các kết_quả khác nhau , nhưng với một_số bằng_chứng cho rằng việc này làm tăng nguy_cơ lây_truyền . Theo báo_cáo về các nghiên_cứu trong năm 2007 của Cochrane_Collaboration , thì các chương_trình nhằm mục_đích khuyến_khích việc tiết_chế tình_dục trong giới trẻ ở những nước phát_triển , đồng_thời cũng thực_hiện các chiến_lược cổ_động và giáo_dục về tình_dục an_toàn cho những đối_tượng đã có quan_hệ tình_dục , có_thể làm giảm trong ngắn_hạn và dài_hạn những hành_vi có rủi_ro lây_nhiễm HIV. Đường_máu HIV có trong máu toàn phần và các thành_phần của máu như hồng_cầu , tiểu_cầu , huyết_tương , các yếu_tố đông máu . Do_đó HIV có_thể được truyền qua máu hay các sản_phẩm của máu có nhiễm HIV. Nguy_cơ lây_truyền qua đường_máu có tỷ_lệ rất cao , trên 90 % . Kể từ năm 1985 , sau khi có các xét_nghiệm sàng_lọc phát_hiện kháng_thể kháng HIV , nguy_cơ lây_truyền theo đường_máu ở nhiều nước đã giảm đi rõ_rệt bởi các mẫu máu nhiễm HIV sẽ bị loại_bỏ . Tuy_nhiên ngay cả khi xét_nghiệm máu cho kết_quả âm_tính , khả_năng lây_nhiễm HIV vẫn có_thể xảy ra , do máu được lấy ở người mới bị nhiễm HIV , người đó đang ở trong " thời_kỳ cửa_sổ " của quá_trình nhiễm HIV. Nguy_cơ này xảy ra nhiều ở những nơi có tỷ_lệ nhiễm HIV cao , đặc_biệt ở những nơi mà người cho máu chuyên_nghiệp cao và họ thường thay_đổi địa_điểm cho máu . Nếu vết_thương hở tiếp_xúc với máu bị nhiễm HIV thì sẽ bị lây_truyền . Các đối_tượng dễ bị lây_nhiễm qua đường_máu là những người tiêm_chích ma_túy , những bệnh_nhân mắc bệnh rối_loạn đông máu di_truyền ( bệnh ưa chảy_máu ) , người nhận trong quá_trình truyền máu ( mặc_dù tại hầu_hết các nước thì máu khi dùng để truyền cho người_bệnh đều đã được xét_nghiệm HIV để loại_bỏ từ trước ) và các sản_phẩm máu . Lây_truyền HIV qua đường_máu cũng là vấn_đề lo_ngại đối_với những người được chăm_sóc y_tế tại các khu_vực có vệ_sinh không đạt tiêu_chuẩn thông_thường trong việc sử_dụng các dụng_cụ tiêm_chích , chẳng_hạn như việc tái sử_dụng kim tiêm để dùng cho nhiều người ở các nước thế_giới thứ ba . HIV cũng truyền qua các dụng_cụ xuyên , chích qua da chưa được tiệt_trùng như bơm kim tiêm ( tiêm_chích ma túy ) , kim_xâu tai , dao_cạo râu ... khi các dụng_cụ đó có dính máu nhiễm HIV. Lây_truyền trong chăm_sóc y_tế : Nhân_viên y_tế như y_tá , nhân_viên phòng_thí_nghiệm , và các bác_sĩ cũng là đối_tượng rủi_ro cao , mặc_dù hiếm xảy ra hơn . Kể từ khi việc lây_nhiễm HIV qua đường_máu được phát_hiện thì các nhân_viên y_tế cần tránh không tiếp_xúc với máu bằng cách sử_dụng các biện_pháp dự_phòng phổ_quát . Trong quá_trình xăm , xâu_khuyên , và rạch da thì cả người thực_hiện lẫn người được làm cũng đều dễ bị lây_nhiễm HIV qua đường_máu nếu các dụng_cụ không được tiệt_trùng kỹ_càng . HIV được tìm thấy với nồng_độ thấp trong nước_bọt , nước_mắt , và nước_tiểu của các cá_nhân bị nhiễm_bệnh , nhưng không có trường_hợp nào bị lây_nhiễm bởi những chất_tiết này được ghi_nhận và nguy_cơ tiềm_năng lây_truyền là không đáng_kể . Việc bị muỗi đốt không_thể làm lây_truyền HIV. Mẹ lây_truyền sang con Việc lây_truyền virus từ mẹ sang con có_thể xảy ra trong tử_cung ( trong thời_kỳ mang thai ) , trong quá_trình chuyển_dạ ( sinh con ) , hoặc thông_qua việc cho con bú . Trong trường_hợp không điều_trị , tỷ_lệ lây_truyền giữa mẹ và con lên đến khoảng 25 % . Tuy_nhiên , với sự kết_hợp điều_trị bằng thuốc kháng virus và mổ lấy thai thì nguy_cơ này có_thể được giảm xuống rất thấp , dưới 1 % . Sau khi sinh thì có_thể ngăn_ngừa lây_truyền bằng cách tránh hoàn_toàn nuôi con bằng sữa mẹ , tuy_nhiên , điều này liên_quan đáng_kể đến các bệnh khác . Cho con bú hoàn_toàn bằng sữa mẹ và cung_cấp điều_trị dự_phòng kháng virus mở_rộng cho trẻ sơ_sinh cũng có hiệu_quả trong việc tránh lây_truyền . UNAIDS ước_tính có 430.000 trẻ_em bị nhiễm HIV trên toàn thế_giới trong năm 2008 ( 19 % là các ca nhiễm mới ) , chủ_yếu là từ đường mẹ sang con , và thêm 65.000_ca lây_nhiễm đã được ngăn_chặn thông_qua việc cung_cấp điều_trị dự_phòng kháng virus cho phụ_nữ nhiễm HIV dương_tính . Sinh_lí bệnh Sau khi virus xâm_nhập vào cơ_thể , có một giai_đoạn nhân lên nhanh_chóng , dẫn đến sự bùng_phát của virus trong máu ngoại_vi . Trong quá_trình lây_nhiễm tiên_phát , mức_độ HIV có_thể đạt tới vài triệu hạt vi_rút trên một mililít máu . Phản_ứng này đi kèm với sự sụt_giảm rõ_rệt số_lượng tế_bào CD4 + T trong màu . Nhiễm virut cấp_tính gần như liên_quan đến việc kích_hoạt_tế_bào CD8 + T , tiêu_diệt tế_bào nhiễm HIV và sau đó sản_xuất kháng_thể hoặc chuyển đảo huyết_thanh . Phản_ứng của tế_bào CD8 + T được cho là rất quan_trọng trong việc kiểm_soát mức_độ vi_rút , đạt mức cao nhất và sau đó giảm dần , khi số_lượng tế_bào CD4 + T phục_hồi . Đáp_ứng tế_bào CD8 + T tốt có liên_quan đến tiến_triển bệnh chậm hơn và tiên_lượng tốt hơn , mặc_dù nó không loại_bỏ được virus . Cuối_cùng , HIV gây ra AIDS bằng cách làm cạn_kiệt tế_bào T_CD4 + . Điều này làm suy_yếu hệ_thống miễn_dịch và dẫn đến nhiễm_trùng cơ_hội . Các tế_bào T rất cần_thiết cho phản_ứng miễn_dịch và không có chúng , cơ_thể không_thể chống lại nhiễm_trùng hoặc tiêu_diệt các tế_bào ung_thư . Cơ_chế của sự suy_giảm tế_bào T_CD4 + khác nhau trong các giai_đoạn cấp_tính và mãn_tính . Trong giai_đoạn cấp_tính , ly giải tế_bào do HIV và tiêu_diệt tế_bào bị nhiễm bởi các tế_bào T_CD8 + chiếm sự suy_giảm tế_bào T_CD4 + , mặc_dù sự chết rụng tế_bào cũng có_thể là một yếu_tố . Trong giai_đoạn mãn_tính , hậu_quả của việc kích_hoạt_miễn_dịch tổng_quát cùng với việc mất dần khả_năng của hệ_thống miễn_dịch để tạo ra các tế_bào T mới dường_như giải_thích cho sự suy_giảm chậm số_lượng tế_bào T_CD4 + Mặc_dù các triệu_chứng suy_giảm miễn_dịch đặc_trưng của AIDS không xuất_hiện trong nhiều năm , phần_lớn sự mất tế_bào T_CD4 + xảy ra trong những tuần đầu_tiên của nhiễm_trùng , đặc_biệt là ở niêm_mạc ruột , nơi chứa phần_lớn các tế_bào lympho được tìm thấy trong cơ_thể . Lý_do làm mất các tế_bào T_CD4 + niêm_mạc là do phần_lớn các tế_bào T_CD4 + niêm_mạc chứa thành_phần protein CCR5 mà HIV sử_dụng như một đồng thụ_thể để tiếp_cận các tế_bào , trong khi chỉ một phần nhỏ các tế_bào T_CD4 + trong máu tương_tự . Một thay_đổi di_truyền cụ_thể làm thay_đổi protein_CCR5 khi có trong cả hai nhiễm sắc_thể ngăn_ngừa nhiễm HIV-1 rất hiệu_quả . HIV tìm_kiếm và phá hủy CCR5 bộc_phát bên trong tế_bào T_CD4 + trong khi nhiễm_trùng cấp_tính . Một sự phản_ứng miễn_dịch mạnh_mẽ cuối_cùng chuyển sang quá_trình kiểm_soát nhiễm_trùng và bắt_đầu giai_đoạn tiềm_ẩn lâm_sàng . Các tế_bào T_CD4 + trong các mô niêm_mạc đặc_biệt vẫn bị ảnh_hưởng . Sự sao_chép liên_tục của HIV xảy ra khiến cho tình_trạng kích_hoạt_miễn_dịch tổng_quát vẫn tồn_tại trong suốt giai_đoạn mãn_tính . Do_đó , sự kích_hoạt miễn_dịch , được phản_ánh bởi trạng_thái kích_hoạt tăng của các tế_bào miễn_dịch và giải_phóng các cytokine tiền viêm , là kết_quả từ hoạt_động của một_số sản_phẩm gen HIV và đáp_ứng miễn_dịch đối_với sự nhân lên của HIV đang diễn ra . Nó cũng liên_quan đến sự phá vỡ hệ_thống giám_sát miễn_dịch của hàng_rào niêm_mạc đường tiêu_hóa gây ra bởi sự suy_giảm của các tế_bào T_CD4 + trong giai_đoạn cấp_tính của căn_bệnh . Chẩn_đoán Các xét_nghiệm HIV được sử_dụng để phát_hiện sự hiện_diện của virus HIV trong huyết_thanh , nước_bọt hoặc nước_tiểu . Các xét_nghiệm như_vậy có_thể phát_hiện các kháng_thể , kháng_nguyên hoặc RNA. Giai_đoạn cửa_sổ là thời_gian từ khi bị nhiễm_trùng cho đến khi xét_nghiệm có_thể phát_hiện bất_kỳ thay_đổi nào . Thời_gian cửa_sổ trung_bình với xét_nghiệm kháng_thể HIV-1 là 25 ngày đối_với phân nhóm B. Xét_nghiệm kháng_nguyên cắt_giảm thời_gian cửa_sổ xuống còn khoảng 16 ngày và xét_nghiệm axit_nucleic ( NAT ) tiếp_tục giảm thời_gian này xuống còn 12 ngày . Phòng ngừa Phòng_chống lây_nhiễm HIV , chủ_yếu thông_qua các chương_trình trao_đổi kim tiêm và tình_dục an_toàn , là một chiến_dịch quan_trọng để kiểm_soát sự lây_lan của căn_bệnh này . Tăng_cường việc nhận_thức và các biện_pháp phòng_ngừa đối_với người_dân cũng đóng một vai_trò quan_trọng . Liệu_pháp gen được đề_nghị là biện_pháp khả_thi để ngăn_ngừa hoặc điều_trị nhiễm HIV. Trước phơi nhiễm Theo nghiên_cứu , dự_phòng trước phơi nhiễm ( tiếng Anh : Pre-exposure_prophylaxis , viết tắt là PrEP ) mang lại hiệu_quả phòng_ngừa cao nếu được sử_dụng đúng theo chỉ_dẫn , làm giảm nguy_cơ nhiễm HIV lên đến 99 % . Sau phơi nhiễm Năm 2007 , Trung_tâm Kiểm_soát và Phòng_ngừa Bệnh_tật của Hoa_Kì khuyến_cáo phác_đồ thuốc HIV 28 ngày cho những người tin là họ đã tiếp_xúc với virus . Phác_đồ này đã được chứng_minh có hiệu_quả ngăn_ngừa virus gần 100 % nếu bệnh_nhân áp_dụng điều_trị trong vòng 24 giờ sau phơi nhiễm . Độ hiệu_quả giảm còn 52 % nếu áp_dụng điều_trị trong 48 giờ ; phác_đồ này không được khuyến_cáo dùng nếu quá 48 giờ sau phơi nhiễm . Vắc-xin HIV Hiện_tại không có vaccine nào để phòng_ngừa lây_nhiễm HIV , và cũng không có một liệu_pháp nào có_thể loại_bỏ hoàn_toàn vi-rút HIV ra khỏi cơ_thể . Hiện đang có các nghiên_cứu tìm vắc-xin ngừa HIV và phát_triển thuốc mới kháng_retrovirus . Cũng đang có một_số thử_nghiệm ở người . Điều_trị Tuy_bệnh không_thể chữa khỏi và cũng không có vắc-xin_chủng ngừa , nhưng điều_trị bằng thuốc kháng virus ( ARV ) có_thể làm chậm tiến_trình của bệnh và kéo_dài tuổi_thọ của người_bệnh thêm 8-12 năm , thậm_chí lâu hơn nếu uống đều_đặn và đủ liều . Thuốc kháng HIV cần phải được uống mỗi ngày , nếu không thì virus có_thể nhanh_chóng vượt khỏi kiểm_soát và trở_nên kháng thuốc . Ngay cả khi HIV chuyển sang giai_đoạn AIDS với những triệu_chứng đặc_trưng , thì việc điều_trị bằng kháng retrovirus cũng có_thể kéo_dài tuổi_thọ của bệnh_nhân ước_tính trung_bình là hơn 5 năm ( thống_kê năm 2005 ) . Trong khi đó , nếu không điều_trị bằng kháng_retrovirus thì bệnh_nhân AIDS thường sẽ chết trong vòng 1 năm . Tuy điều_trị bằng thuốc kháng virus có_thể làm giảm nguy_cơ tử_vong và các biến_chứng_từ bệnh này , nhưng thuốc rất tốn_kém và có_thể gây ra các tác_dụng phụ về sức_khỏe cho người sử_dụng . Điều_trị bằng thuốc kháng_retrovirus có_thể làm giảm cả hai tỉ_lệ tử_vong và bệnh_tật ở người nhiễm HIV. Mặc_dù thuốc kháng_retrovirus vẫn không có sẵn để dùng rộng_rãi , nhưng việc mở_rộng các chương_trình điều_trị bằng thuốc kháng retrovirus từ năm 2004 đã làm giảm số_lượng các ca tử_vong do AIDS và số ca nhiễm mới ở nhiều nơi trên thế_giới . Những người sống chung với AIDS hiện_nay có_thể kéo_dài và cải_thiện chất_lượng cuộc_sống bằng liệu_pháp điều_trị kháng_vi-rút , hay còn gọi_là ART ( viết tắt của Anti - Retroviral_Therapy ) . ART là liệu_pháp điều_trị sử_dụng các thuốc kháng_vi-rút , hay còn gọi là thuốc ARV ( Anti-retrovirus ) . Các thuốc ARV này có tác_dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ_thể , do_đó làm tăng khả_năng miễn_dịch và giảm khả_năng mắc các nhiễm_trùng cơ_hội . Lựa_chọn điều_trị lý_tưởng hiện_tại bao_gồm các kết_hợp ( " cocktail " ) hai hay nhiều loại thuốc kháng_retrovirus như hai chất ức_chế reverse transcriptase giống nucleoside ( NRTI ) , và một chất_ức chế_protease hoặc một chất thuốc ức_chế reverse transcriptase non-nucleoside ( NNRTI ) . Với điều_trị như_vậy , kết_quả cho thấy HIV không phát_hiện được ( âm_tính ) lặp_đi_lặp_lại nhiều lần , nhưng nếu ngưng điều_trị lượng virus trong cơ_thể sẽ tăng nhanh_chóng . Cũng có lo_ngại cuối_cùng sẽ xuất_hiện đề_kháng thuốc với phác_đồ đó . Những năm gần đây thuật_ngữ " điều_trị kháng retrovirus tích_cực cao " ( highly-active anti-retroviral therapy , HAART ) thường được dùng để chỉ cách_thức điều_trị này . Tuy_nhiên , điều không may là phần_lớn số người_bệnh trên thế_giới không tiếp_cận được các điều_trị HIV và AIDS. Tiên_lượng HIV / AIDS đã trở_thành mãn_tính chứ không phải là một căn_bệnh gây tử_vong cấp_tính ở nhiều khu_vực trên thế_giới . Tiên_lượng khác nhau giữa từng người và cả số_lượng CD4 và tải_lượng vi-rút đều hữu_ích cho các kết_quả dự_đoán . Nếu không điều_trị , thời_gian sống_sót trung_bình sau khi nhiễm HIV được ước_tính là 9 đến 11 năm , tùy thuộc vào phân nhóm HIV. Sau khi chẩn_đoán AIDS , nếu không có phương_pháp điều_trị , thời_gian sống_sót dao_động từ 6 đến 19 tháng . Liệu_pháp kháng_retrovirus có hoạt_tính cao ( HAART ) và phòng_ngừa thích_hợp các bệnh nhiễm_trùng cơ_hội giúp giảm 80 % tỷ_lệ tử_vong và tăng tuổi_thọ cho một thanh_niên mới được chẩn_đoán mắc bệnh lên 20 – 50 năm . Con_số này nằm giữa hai_phần_ba và gần bằng tuổi_thọ của dân_số chung . ations Programme on HIV / AIDS Nếu bắt_đầu điều_trị muộn khi nhiễm_trùng , tiên_lượng sẽ không tốt : ví_dụ , nếu bắt_đầu điều_trị sau khi chẩn_đoán AIDS , kỳ_vọng sống là ~ 10 – 40 năm . Một_nửa số trẻ sơ_sinh nhiễm HIV chết trước hai tuổi mà không được điều_trị . Dịch_tễ học Từ khi phát_hiện ra HIV vào năm 1981 cho đến năm 2006 , AIDS đã giết chết hơn 25 triệu người . Theo số_liệu năm 2006 , khoảng 0,6 % dân_số thế_giới bị nhiễm HIV. Năm 2009 , toàn thế_giới có 1,8 triệu người mắc bệnh AIDS , đã giảm so với mức đỉnh là 2,1 triệu người trong năm 2004 . Khoảng 260.000 trẻ_em chết vì AIDS trong năm 2009 . Một con_số không cân_xứng của số người tử_vong do AIDS ở vùng Châu_Phi hạ_Sahara đã làm chậm tăng_trưởng kinh_tế và làm trầm_trọng thêm gánh nặng của nghèo_đói . Trong năm 2005 , ước_tính ở châu_Phi có khoảng 26 triệu người bị nhiễm HIV , kết_quả là một ước_lượng tối_thiểu sẽ có 18 triệu trẻ mồ_côi . Ước_tính vẫn có khoảng 2,6 triệu người mới bị nhiễm HIV trong năm 2009 . Lịch_sử HIV truyền từ các loài linh_trưởng khác sang con người ở tây-trung_Phi vào đầu đến giữa thế_kỉ 20 . AIDS được công_nhận đầu_tiên bởi Trung_tâm kiểm_soát và phòng_ngừa dịch_bệnh Hoa_Kỳ vào năm 1981 và nguyên_nhân của nó —_nhiễm HIV — được xác_định vào đầu thập_niên này . Báo_cáo khoa_học đầu_tiên về HIV / AIDS được công_bố vào ngày 5 tháng 6 năm 1981 , khi Trung_tâm Kiểm_soát và Phòng_ngừa Dịch_bệnh Hoa_Kỳ mô_tả những trường_hợp nhiễm_trùng phổi hiếm gặp ở nhóm nam đồng_tính luyến_ái tại Los_Angeles . Sau đó , những ca nhiễm_trùng hiếm gặp ở nam quan_hệ tình_dục đồng_tính cũng được báo_cáo từ các đô_thị trên khắp nước Mỹ , thúc_đẩy nhiều cuộc điều_tra khoa_học hơn AIDS chính_thức được xác_định bởi Trung_tâm kiểm_soát và phòng_ngừa dịch_bệnh Hoa_Kỳ vào cùng năm đó và nguyên_nhân của nó —_nhiễm virus HIV — được xác_định vào đầu thập_niên 1980 . Việc chủ_quan đối_với HIV càng làm tăng nguy_cơ bị lây bệnh . Xã_hội và văn_hóa Định_kiến Sự kỳ_thị AIDS tồn_tại trên khắp thế_giới theo nhiều cách khác nhau , bao_gồm tẩy_chay , từ_chối , phân_biệt đối_xử và tránh những người nhiễm HIV ; xét_nghiệm HIV bắt_buộc mà không có sự đồng_ý trước hoặc bảo_vệ bí_mật cho họ ; bạo_lực đối_với những người nhiễm HIV hoặc những người được coi là nhiễm HIV ; và cách_ly những người nhiễm HIV. Bạo_lực liên_quan đến kỳ_thị hoặc nỗi sợ bạo_lực ngăn_cản nhiều người tìm_kiếm xét_nghiệm HIV , quay lại lấy kết_quả hoặc đảm_bảo điều_trị , có_thể biến một căn_bệnh mãn_tính có_thể kiểm_soát được thành bản_án tử_hình và tiếp_tục lây_lan HIV. Quan_niệm sai_lầm Có nhiều quan_niệm sai_lầm về HIV và AIDS._Ba quan_niệm sai_lầm là AIDS có_thể lây_lan qua tiếp_xúc thông_thường , quan_hệ tình_dục với một trinh_nữ sẽ chữa khỏi bệnh AIDS , và HIV chỉ có_thể lây_nhiễm cho những người đồng_tính nam và những người sử_dụng ma_túy . Vào năm 2014 , một_số người_dân Anh đã lầm_tưởng rằng một người có_thể bị nhiễm HIV khi hôn ( 16 % ) , dùng chung_ly ( 5 % ) , khạc nhổ ( 16 % ) , ngồi trong nhà_vệ_sinh công_cộng ( 4 % ) và ho hoặc hắt_hơi ( 5 % ) . Nghiên_cứu Nghiên_cứu về HIV / AIDS bao_gồm tất_cả nghiên_cứu y_học cố_gắng ngăn_ngừa , điều_trị hoặc chữa khỏi HIV / AIDS , cùng_với nghiên_cứu cơ_bản về bản_chất của HIV như một tác_nhân truyền_nhiễm và về AIDS là căn_bệnh do HIV gây ra . Nhiều chính_phủ và viện nghiên_cứu tham_gia nghiên_cứu về HIV / AIDS. Nghiên_cứu này bao_gồm hành_vi can_thiệp sức_khỏe như giáo_dục giới_tính và phát_triển thuốc , như nghiên_cứu về thuốc diệt vi_khuẩn đối_với các bệnh lây_truyền qua đường tình_dục , vắc-xin HIV và thuốc kháng virus . Các lĩnh_vực nghiên_cứu y_học khác bao_gồm các chủ_đề dự_phòng trước phơi nhiễm , dự_phòng sau phơi nhiễm , cắt bao quy_đầu và HIV._Các nhân_viên y_tế công_cộng , nhà_nghiên_cứu và chương_trình y_tế công_cộng có_thể có được bức tranh toàn_cảnh hơn về những rào_cản mà họ gặp phải cũng như hiệu_quả của các phương_pháp điều_trị và phòng_ngừa HIV hiện_tại bằng cách theo_dõi các chỉ_số HIV tiêu_chuẩn . Việc sử_dụng các chỉ báo chung ngày_càng được các tổ_chức phát_triển và nhà_nghiên_cứu chú_trọng . Chú_thích Tham_khảo Liên_kết ngoài UNAIDS Viet_Nam American_International AIDS Foundation_Website về Giới_tính - HIV và Tuổi_Trẻ Tìm lại nguồn_gốc bệnh Sida Virus_học Bệnh lây_truyền qua đường tình_dục Bệnh truyền_nhiễm Hội_chứng Dịch_bệnh Thảm_họa y_tế Đại_dịch Sinh_học năm 1981 |
SIDA có_thể là : Hội_chứng suy_giảm miễn_dịch mắc phải ( AIDS ) , viết tắt theo tiếng Pháp Syndrome_d'immunodéficience acquise Từ viết tắt của Swedish_International Development_Cooperation Agency theo tiếng Anh ( tiếng Việt tạm dịch là : Tổ_chức hợp_tác phát_triển quốc_tế Thụy_Điển ) Quần_áo Sida , loại quần_áo được gọi tên theo tổ_chức Thụy_Điển_Sida , một chi trong họ cây ra hoa , Malvaceae ( họ bông ) Sida ( huyện ) , huyện của tỉnh Nakhon_Ratchasima , Thái_Lan |
Giải_thưởng Nobel , hay Giải_Nobel ( , , ) , là một tập các giải_thưởng quốc_tế được tổ_chức trao_thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá_nhân đạt thành_tựu trong lĩnh_vực vật_lý , hóa_học , y_học , văn_học , kinh_tế và hòa_bình ; đặc_biệt là giải hòa_bình có_thể được trao cho tổ_chức hay cho cá_nhân . Vào năm 1968 , Ngân_hàng Thụy_Điển đưa thêm vào một giải về lĩnh_vực khoa_học kinh_tế , theo di_chúc của nhà phát_minh người Thụy_Điển Alfred Nobel năm 1895 . Từ năm 1901 đến năm 2020 , các giải_thưởng Nobel và giải_thưởng về Khoa_học Kinh_tế được trao_tặng 603 lần cho 962 người và tổ_chức . Do một_số cá_nhân và tổ_chức nhận giải Nobel nhiều hơn một lần , tổng_cộng có 962 cá_nhân ( 905 nam và 57 nữ ) và 25 tổ_chức đã nhận giải này . Kết_quả đoạt giải được công_bố hằng năm vào tháng 10 và được trao ( bao_gồm tiền thưởng , một huy_chương vàng và một giấy chứng_nhận ) vào ngày 10 tháng 12 , ngày kỷ_niệm ngày mất của Nobel . Giải Nobel được thừa_nhận rộng_rãi như là giải_thưởng danh_giá nhất một người có_thể nhận được trong lĩnh_vực được trao . Giải Nobel Hòa_bình được trao thưởng ở Oslo , Na_Uy , trong khi các giải khác được trao ở Stockholm , Thụy_Điển . Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thụy_Điển trao giải_Nobel Vật_lý , giải Nobel Hóa_học và giải Nobel Kinh_tế ; Hội Nobel ở Karolinska_Institutet trao giải_Nobel Sinh_học và Y_học ; Viện_Hàn_lâm Thụy_Điển trao giải Nobel_Văn_học ; và giải_thưởng Nobel_Hòa bình được Ủy_ban Nobel_Na_Uy ( gồm 5 thành_viên do Quốc_hội Na_Uy bầu ra ) trao_tặng thay_vì một tổ_chức của Thụy_Điển . Các giải Nobel không bắt_buộc phải được trao hàng năm , nhưng ít_nhất phải được trao một lần cho mỗi 5 năm . Số tiền của giải_thưởng mỗi năm một khác . Mỗi người đoạt giải nhận được một huy_chương vàng , một chứng_chỉ và một khoản tiền được Quỹ Nobel quyết_định . Vào thời_điểm năm 2020 , mỗi giải_thưởng trị_giá 10.000.000_SEK ( 1,144 triệu USD , hoặc 968.000_€ ) . Giải khi đã trao thì không bao_giờ bị tước . Giải chỉ trao cho những người còn sống , không truy_tặng . Tuy_nhiên , nếu người đoạt giải mất sau khi công_bố giải và trước khi nhận giải , giải vẫn sẽ được trao . Mặc_dù tỷ_lệ số người nhận trên mỗi giải có thay_đổi , Giải_Nobel được trao cho tối_đa 3 người mỗi năm . Lịch_sử Alfred Nobel sinh ngày 21 tháng 10 năm 1833 ở Stockholm , Thụy_Điển , trong một gia_đình toàn kỹ_sư . Ông là một nhà hóa_học , kỹ_sư , và nhà phát_minh . Năm 1894 , Nobel mua sắt thép và nhà_máy Bofors , tại đó ông đã trở_thành một nhà_sản_xuất vũ_khí lớn . Nobel cũng phát_minh ra ballistite . Sáng_chế này là tiền_thân của nhiều vật_liệu nổ không khói dùng trong quân_đội , đặc_biệt là bột chất_nổ không khói của người Anh . Do tuyên_bố bằng sáng_chế của mình , Nobel cuối_cùng đã tham_gia vào một vụ kiện vi_phạm bằng sáng_chế về chất_nổ không khói . Ông tích lũy được một tài_sản khổng_lồ trong suốt cuộc_đời của mình , hầu_hết số tiền bắt_nguồn từ 355 phát_minh của ông , trong đó có phát_minh thuốc_nổ ( dynamite ) là nổi_tiếng nhất . Khi người anh Ludvig của ông qua_đời vào năm 1888 , nhiều bài_cáo phó đã nhầm_lẫn và viết về cái chết của Alfred Nobel trong khi ông vẫn còn sống . Bản_cáo phó trên một tờ báo Pháp viết Le_marchand de_la mort est mort ( Nhà_buôn cái chết đã chết ) và tiếp_tục viết , " Tiến_sĩ Alfred_Nobel , người đã trở_nên giàu_có sau khi phát_minh ra cách_thức giết con_người nhanh_chóng hơn_bao_giờ_hết , đã qua_đời ngày hôm_qua . " Bài viết này khiến Nobel bất_ngờ và làm ông lo_ngại về việc ông sẽ được ghi_nhớ ra sao sau khi ông chết . Nó đã khiến ông muốn thay_đổi di_chúc của mình . Ngày 10 tháng 12 năm 1896 , Alfred Nobel đã chết trong biệt_thự của ông ở San_Remo , Ý vì xuất_huyết não , thọ 63 tuổi , 8 năm sau bản_cáo phó nhầm_lẫn trên . Trong bản di_chúc gây bất_ngờ lớn cho công_chúng thời đó , Nobel đã ghi rằng tài_sản của ông sẽ được sử_dụng để tạo ra một loạt các giải_thưởng cho những người trao " lợi_ích lớn nhất cho nhân_loại " trong vật_lý , hóa_học , hòa_bình , sinh_học , y_học và văn_học . Alfred đã dành 94 % trị_giá tài_sản , 31 triệu SEK ( khoảng 186 triệu USD , 150 triệu €_tính theo thời giá 2008 ) và lấy lãi hàng năm để lập nên 5 giải Nobel cho " những_ai , trong năm mà giải sẽ được trao , đã đưa đến những lợi_ích tốt nhất cho con_người . " . Di_chúc của ông ghi rõ : Tất_cả tài_sản còn lại của tôi được thực_hiện như sau đây : Số tiền vốn sẽ được người thực_hiện di_chúc đầu_tư vào các nguồn an_toàn và lập nên quỹ , và lợi_nhuận nói trên được chia thành các giải_thưởng cho những_ai trong những năm trước khi nhận giải đã phục_vụ tốt cho nhân_loại . Lợi_nhuận nói trên được chia ra làm 5 giải_thưởng bằng nhau , chia ra như sau : một phần cho người có phát_hiện hay phát_minh quan_trọng nhất trong lĩnh_vực vật_lý , một phần cho người có phát_hiện và phát_triển quan_trọng nhất trong hóa_học ; một phần cho người có phát_hiện quan_trọng nhất trong lĩnh_vực sinh_lý_học hay y_học ; một phần cho người đã sáng_tạo ra trong lĩnh_vực văn_chương tác_phẩm nổi_bật nhất với khuynh_hướng lý_tưởng hóa ; và một phần cho người đã đóng_góp nhiều nhất hay tốt nhất cho tình anh_em giữa các dân_tộc , cho sự xóa_bỏ hay giảm_thiểu quân_đội thường_trực và cho sự giữ_gìn và tăng tình hữu_nghị giữa các nước . Giải_thưởng cho vật_lý và hóa_học sẽ do viện_Hàn_lâm Thụy_Điển trao_tặng ; cho sinh_lý_học hay y_học do viện Caroline ở Stockholm ; cho văn_chương do viện_Hàn_lâm_Stockholm ; và cho người đóng_góp vì hòa_bình do ủy ban 5 người được Quốc_hội Na_Uy bầu . Trong di_chúc của tôi có nói rõ_ràng rằng giải được trao không phân_biệt quốc_gia của người nhận , vì_thế người xứng_đáng nhận giải nhất sẽ nhận giải , dù cho người đó có là người Scandinavi hay không . Do sự nghi_ngờ về tính chân_thực của bản di_chúc này , đến ngày 26 tháng 4 năm 1897 bản di_chúc mới được Tòa_án Na_Uy chấp_nhận . Chấp_hành di_chúc của Nobel , Ragnar_Sohlman và Rudolf_Lilljequist đã lập ra Quỹ Nobel ( Nobel_Foundation ) để quản_lý tài_sản của Nobel và tổ_chức các giải_thưởng của quỹ . Hướng_dẫn của Nobel tạo ra một Ủy_ban Nobel_Na_Uy trao giải Nobel Hòa_bình , các thành_viên của Ủy_ban này đã được bổ_nhiệm ngay sau khi di_chúc đã được phê_duyệt trong tháng 4 năm 1897 . Không lâu sau đó , các tổ_chức trao giải_thưởng khác đã được chỉ_định hoặc thành_lập , bao_gồm : Karolinska_Institutet vào ngày 7 tháng 6 , Học_viện Thụy_Điển vào ngày 9 tháng 6 , và Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thụy_Điển vào ngày 11 tháng 6 . Quỹ Nobel đã đạt được một thỏa_thuận về tiêu_chí trao các giải_thưởng , và đến năm 1900 , các tiêu_chí trao giải của Quỹ Nobel đã được vua Oscar II ban_hành chính_thức . Năm 1905 , các liên_minh cá_nhân giữa Thụy_Điển và Na_Uy đã bị giải_tán . Sau đó , Ủy_ban Nobel của Na_Uy chịu trách_nhiệm cho việc trao giải Nobel Hòa_bình và các tổ_chức Thụy_Điển chịu trách_nhiệm trao các giải còn lại . Quỹ Nobel_Quỹ Nobel được thành_lập như một tổ_chức tư_nhân vào ngày 29 tháng 6 năm 1900 . Chức_năng của nó là quản_lý tài_chính và quản_trị các giải_thưởng Nobel . Tuân_thủ theo di_chúc của Nobel , nhiệm_vụ chính của Quỹ là quản_lý các tài_sản Nobel để lại . Robert và Ludwig Nobel đã tham_gia vào việc kinh_doanh dầu ở Azerbaijan và theo nhà sử_học Thụy_Điển E._Bargengren , người truy_cập các tài_liệu lưu_trữ của gia_đình Nobel , " việc quyết_định cho_phép rút_tiền của Alfred từ Baku đã trở_thành yếu_tố quyết_định cho_phép Quỹ Nobel được thành_lập " . Một nhiệm_vụ quan_trọng của Quỹ Nobel là quảng_cáo các giải_thưởng này trên bình_diện quốc_tế và giám_sát các thủ_tục liên_quan đến giải_thưởng . Quỹ không được tham_gia vào quá_trình lựa_chọn người đoạt giải Nobel . Quỹ Nobel tương_tự như một công_ty đầu_tư với việc đầu_tư tiền Nobel để lại để tạo ra một nguồn tài_chính vững_chắc cho các giải_thưởng và các hoạt_động hành_chính . Quỹ Nobel được miễn các loại thuế ở Thụy_Điển ( từ năm 1946 ) và các loại thuế đầu_tư tại Hoa_Kỳ ( từ năm 1953 ) . Từ những năm 1980 , đầu_tư của Quỹ đã có lợi_nhuận nhiều hơn và tính đến 31 tháng 12 năm 2007 , Quỹ Nobel kiểm_soát các tài_sản có giá_trị lên tới 3.628 tỷ_kronor Thụy_Điển ( khoảng 560 triệu USD ) . Theo luật , Quỹ bao_gồm một hội_đồng_quản_trị của năm công_dân Thụy_Điển hay Na_Uy , với trụ_sở tại Stockholm . Chủ_tịch Hội_đồng_quản_trị được Vua Thụy_Điển bổ_nhiệm , với bốn thành_viên khác do ủy_thác của các tổ_chức trao giải_thưởng bổ_nhiệm . Một giám_đốc_điều_hành được lựa_chọn trong số các thành_viên hội_đồng_quản_trị , Phó giám_đốc được Vua Thụy_Điển bổ_nhiệm , và hai phó chủ_tịch được bổ_nhiệm do người được ủy_thác . Tuy_nhiên , kể từ năm 1995 , tất_cả các thành_viên của hội_đồng_quản_trị được lựa_chọn bởi các ủy_viên quản_trị ; Giám_đốc_điều_hành và các Phó Giám_đốc chỉ_định bởi chính hội_đồng_quản_trị . Cũng như hội_đồng_quản_trị , Quỹ Nobel được tạo thành từ các tổ_chức trao giải ( Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thụy_Điển , Đại_hội_đồng Nobel tại Viện Karolinska , Viện_Hàn_lâm Thụy_Điển , và các Ủy_ban Nobel_Na_Uy ) , người được ủy_thác của các tổ_chức trên , và các kiểm_toán_viên . Huy_chương Nobel Huy_chương Nobel làm bằng 150 gram vàng 18 ca-ra chạm_hình Alfred Nobel . Mặt sau của tấm huy_chương giải Nobel Vật_lý và Hóa_học là hình một phụ_nữ để ngực trần . Một_số tấm huy_chương Nobel đã được chủ_nhân mang ra bán_đấu_giá . Tấm huy_chương Nobel Hòa_bình được bán rẻ nhất trong đấu_giá đó là của Aristide_Briand , người Pháp đã có đóng_góp lớn trong năm 1926 vào_cuộc hòa_hợp ngắn_ngủi_Đức – Pháp . Năm 2008 huy_chương Nobel này được bảo_tàng Ecomusée của Saint-Nazaire mua về với khoản tiền 12 nghìn euro . Khá hơn một_chút , huy_chương Nobel Hòa_bình của người Anh William_Randal Cremer vinh_danh năm 1903 đã bán với giá 17.000 đô_la tại một cuộc đấu_giá năm 1985 . Từ năm 2014 , việc bán huy_chương Nobel trở_nên phổ_thông . Cho tới giờ 8 huy_chương đã được bán kể từ đó . Cũng về giải Nobel Hòa_bình , tấm huy_chương của người Bỉ Auguste_Beernaert ( được trao năm 1909 ) đã đạt tới giá 661 nghìn đô_la và huy_chương Nobel của Carlos Saavedra_Lamas , người Argentina , nhận năm 1936 , thậm_chí đã tìm được người mua với giá kỷ_lục 1,16 triệu đô_la . Kỷ_lục hiện_nay là huy_chương của James_Watson , người Mỹ được nhận giải nobel Y_học năm 1962 cho những phát_hiện ra cấu_trúc DNA._Ông đã bán được tấm huy_chương Nobel của mình với giá 4,76 triệu đô_la Mỹ vào tháng 12/2014 . Trong khi đó chỉ trước đó có 20 tháng , những người được thừa_kế của nhà_khoa_học Anh Francis_Crick , nhận chung Nobel Y_học với James_Watson , lại chỉ bán được tấm huy_chương với giá chưa bằng một_nửa . Những tranh_cãi và phê_bình Những người nhận gây tranh_cãi Trong những lời chỉ_trích , Ủy_ban Nobel đã bị_cáo buộc là có những chương_trình_nghị_sự mang tính_chất chính_trị hoặc bỏ_qua những người xứng_đáng . Họ cũng bị_cáo buộc bởi chủ_nghĩa_trung_dung châu_Âu , nhất_là trong Giải Nobel_Văn_học . Giải Nobel_Hòa bình_Một trong những trường_hợp bị chỉ_trích nhiều nhất là giải_thưởng của Henry_Kissinger và Lê_Đức_Thọ . Những tranh_cãi nãy đã dẫn đến sự ra_đi của nhiều thành_viên của Ủy_ban Nobel_Na_Uy . Lê_Đức_Thọ đã từ_chối nhận giải . Cả Lê_Đức_Thọ và Kissinger đều được nhận giải vì những nỗ_lực chấm_dứt chiến_tranh giữa Bắc_Việt và Hoa_Kỳ vào tháng 1 năm 1973 . Tuy_nhiên , khi giải_thưởng của hai ông được tuyên_bố , tất_cả các bên liên_quan đến chiến_tranh Việt_Nam đều bị kéo vào vòng chiến_tranh . Nhiều ý_kiến chỉ_trích cho rằng Kissinger không phải là một người kiến_tạo hòa_bình mà là một người mở_rộng cuộc chiến_tranh . Yasser_Arafat , Shimon_Peres và Yitzhak_Rabin được trao giải Nobel Hòa_bình vào năm 1994 trong những nỗ_lực kiến_tạo hòa_bình giữa Israel và Palestine . Tức_thì sau khi giải_thưởng được tuyên_bố , một trong năm thành_viên của Ủy_ban Nobel_Na_Uy đã cáo_buộc Arafat là một tên khủng_bố và xin từ_chức . Những mối nghi_ngờ mới về Arafat đã được lan_truyền trên các trang_báo phổ_biến . Một sự chỉ_trích khác nhằm vào giải Nobel Hòa_bình của Barack_Obama vào năm 2009 . Quyết_định trao giải_thưởng cho vị Tổng_thống Mỹ da màu đầu_tiên được đưa ra chỉ sau 7 ngày Obama nhậm_chức , nhưng thực_sự thì việc trao giải phải diễn ra 8 tháng sau đó . Obama tuyên_bố ông không cảm_thấy xứng_đáng với giải_thưởng này . Chuyện này đã gây ra hai luồng ý_kiến khác nhau : một_số người cho rằng Obama xứng_đáng , số khác thì cho rằng ông chưa đạt được thành_tựu nào để xứng_đáng với điều đó như_là một sự tưởng_thưởng . Giải_Nobel của ông , như của Jimmy_Carter và Al_Gore đã thúc_đẩy sự những tố_cáo của những người cánh_tả . Giải Nobel_Văn_học Giải_thưởng năm 2004 được trao cho Elfriede_Jelinek và nó đã gây ra một sự phản_đối từ một thành_viên của Viện_hàn_lâm Thụy_Điển , Knut_Ahnlund . Ông này quyết_định từ_chức , viện cớ rằng những ngôn từ của Jelinek là " một mớ văn_bản được xúc vào mà không có các cấu_trúc nghệ_thuật " . Giải_thưởng năm 2009 dành cho Herta_Müller cũng gây ra sự chỉ_trích . Theo The_Washington_Post , những nhà phê_bình và giáo_sư người Mỹ đã trở_nên ngu_dốt vì tác_phẩm của bà . Nó làm cho những nhà phê_bình đó giải_thưởng mang tính_chất chủ_nghĩa_trung_dung châu_Âu . Giải Nobel dành cho khoa_học Năm 1948 , nhà thần_kinh học António_Egas Moniz nhận Giải_Nobel Sinh_lý và Y_khoa cho những phát_triển của ông cho phẫu_thuật tủy não . Năm trước , Walter_Jackson Freeman II đã phát_triển lĩnh_vực này bằng một giải_pháp nhanh hơn và dễ_dàng hơn . Một phần của vấn_đề là do khi công_bố rộng_rãi quy_trình ban_đầu , nó đã được mà không có sự cân_nhắc xứng_đáng hay sự quan_tâm của đạo_đức y_học hiện_đại . Có một sự thực được chứng_thực bởi các ấn_phẩm có ảnh_hưởng như The_New_England Journal of_Medicine rằng phẫu_thuật tủy_não đã được phổ_biến khi có đến 5000 ca phẫu_thuật trong vòng 3 năm và các ca này đều sử_dụng phương_pháp của Moniz . Những thành_tựu đã bị bỏ_qua Giải_Nobel Hòa_bình Ủy_ban Nobel_Na_Uy đã xác_nhận rằng Mahatma_Gandhi xứng_đáng là người được nhận giải_thưởng Nobel Hòa_bình trong các năm 1937 – 1939 và 1947 . Sự xác_nhận cuối_cùng chỉ diễn ra vài ngày trước khi người anh_hùng dân_tộc của Ấn_Độ bị ám_sát vào ngày 30 tháng 1 năm 1948 . Sau đó , Ủy_ban trên đã xác_nhận Gandhi đã không được nhận giải_thưởng . Geir_Lundestad , thư_ký của Ủy_ban vào năm 2006 , đã nói rằng : Năm 1948 , khi Gandhi qua_đời , Ủy_ban Nobel_Na_Uy đã từ_chối ý_định trao giải với ý rằng " không ứng_viên nào xứng_đáng " trong năm đó . Sau đó , khi Đạt_Lai_Lạt Ma_thứ 14 được trao Giải_Nobel Hòa_bình vào năm 1989 , chủ_tịch của ủy_ban đã nói rằng " đó là một sự tri_ân dành cho Mahatma_Gandhi " . Ngoài_ra , có rất nhiều trường_hợp khác đã bị bỏ_qua . Theo Foreign_Policy , những trường_hợp như_vậy gồm Eleanor_Roosevelt , Václav_Havel , Ken_Saro-Wiwa , Sari_Nusseibeh và Corazon_Aquino , những người mà " không bao_giờ được trao giải , nhưng họ xứng_đáng " . Thống_kê Người trẻ nhất giành giải Nobel : Malala_Yousafzai ; ở tuổi 17 , nhận Giải_Nobel Hòa_bình ( 2014 ) . Người già nhất giành giải Nobel : John_B. Goodenough ; ở tuổi 97 , nhận Giải_Nobel Hóa_học ( 2019 ) . Tham_khảo Feldman , p . 65 Sách tham_khảo Xem thêm Giải_thưởng Abel_Giải Crafoord Giải_thưởng Fields_Giải_Ig Nobel Giải_Kyoto Danh_sách người đoạt giải Nobel Danh_sách giải_thưởng , huy_chương Hội_nghị Nobel Thư_viện Nobel Bảo_tàng Nobel Trung_tâm Hòa_bình Nobel Giải_thưởng Ramon_Magsaysay Giải_Shaw Giải_thưởng Turing_Giải Nobel_vật lý_Giải Nobel hóa học Giải_Nobel văn_học VinFuture Đọc thêm Liên_kết ngoài Nobel Prizes_by Universities_and Institutes Giải_thưởng khoa_học_kỹ_thuật Khởi_đầu năm 1895 |
Giải Nobel ( , ) là giải_thưởng quốc_tế do Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thụy_Điển , Viện_Hàn_lâm Thụy_Điển , Học_viện Karolinska và Ủy_ban Nobel_Na_Uy trao hằng năm cho các cá_nhân và tổ_chức có đóng_góp tiêu_biểu trong các lĩnh_vực hóa_học , vật_lý , văn_học , hòa_bình , và sinh_lý_học hoặc y_học . Giải_thưởng này được thành_lập theo bản di_chúc năm 1895 của Alfred Nobel ; di_chúc cũng ghi rõ giải sẽ do Quỹ Nobel quản_lý . Năm 1968 , Ngân_hàng Trung_ương Thụy_Điển thành_lập thêm Giải_thưởng của Ngân_hàng Thụy_Điển cho khoa_học kinh_tế để tưởng_nhớ Nobel , hay Giải_Nobel Kinh_tế , để vinh_danh những đóng_góp tiêu_biểu trong lĩnh_vực này . Mỗi người đoạt giải sẽ được nhận một huy_chương vàng , một bằng chứng_nhận cùng một khoản tiền thưởng ( mỗi năm , Quỹ Nobel sẽ quyết_định số tiền này ) . Giải_thưởng Mỗi giải được trao bởi một tổ_chức riêng_biệt . Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thụy_Điển trao giải_Nobel Vật_lý , Hóa_học và Kinh_tế ; Học_viện Karolinska trao giải Nobel Sinh_lý_học hoặc Y_học ; Viện_Hàn_lâm Thụy_Điển trao giải Nobel_Văn_học ; Ủy_ban Nobel_Na_Uy trao giải Nobel Hòa_bình . Mỗi người đoạt giải được nhận một huy_chương , một bằng chứng_nhận cùng một khoản tiền thưởng ( khác nhau tùy theo năm ) . Năm 1901 , những người đoạt giải Nobel đầu_tiên được nhận 150.782_krona , tương_đương với 8.763.633_krona theo thời giá tháng 12 năm 2022 . Năm 2023 , người nhận giải được trao phần_thưởng tiền_mặt trị_giá 11 triệu krona . Lễ trao giải diễn ra tại Stockholm , Thụy_Điển vào ngày 10 tháng 12 hằng năm , để tưởng_niệm ngày mất của Nobel . Trong những năm không trao giải Nobel do có sự_kiện ngoài hoặc thiếu đề_cử , tiền thưởng của giải sẽ được gửi trả lại về quỹ ủy quyền cho giải đó . Từ năm 1940 đến 1942 , không có giải Nobel nào được trao do Chiến_tranh thế_giới thứ hai bùng_nổ . Những người đoạt giải Từ năm 1901 đến năm 2023 , các giải Nobel cùng với giải Nobel Kinh_tế đã được trao 621 lần cho 1000 cá_nhân và tổ_chức . Vì một_số cá_nhân và tổ_chức đoạt giải Nobel nhiều lần , nên tổng_cộng có 965 cá_nhân và 27 tổ_chức nhận giải . Có sáu người không được chính_quyền sở_tại cho_phép nhận giải Nobel . Chính_quyền Adolf_Hitler cấm bốn người Đức , Richard_Kuhn ( Nobel Hóa_học 1938 ) , Adolf_Butenandt ( Nobel Hóa_học 1939 ) , Gerhard_Domagk ( Nobel Sinh_lý_học hoặc Y_học 1939 ) , Carl_von Ossietzky ( Nobel Hòa_bình 1935 ) nhận giải_thưởng Nobel của mình . Chính_phủ Trung_Quốc không cho Lưu_Hiểu Ba đến nhận giải Nobel Hòa_bình 2010 , và chính_quyền Liên_Xô gây áp_lực buộc Boris_Pasternak từ_chối giải Nobel_Văn_học 1958 . Lưu_Hiểu Ba , Carl_von Ossietzky , Aung_San Suu_Kyi , Ales_Bialiatski và Narges_Mohammadi đều được trao giải Nobel khi đang chịu_án tù hoặc bị giam_giữ . Có hai người đoạt giải Nobel , Jean-Paul_Sartre ( Nobel_Văn_học 1964 ) và Lê_Đức_Thọ ( Nobel Hòa_bình 1973 ) , quyết_định từ_chối giải_thưởng ; Sartre_khước từ giải Nobel cũng như mọi vinh_dự chính_thức khác , còn Lê_Đức_Thọ khước_từ giải Nobel do tình_hình Việt_Nam thời_điểm đó . Có 7 cá_nhân và tổ_chức đoạt giải Nobel nhiều lần . Ủy ban_Chữ_thập_đỏ Quốc_tế được nhận giải Nobel Hòa_bình ba lần , nhiều hơn bất_kỳ cá_nhân hoặc tổ_chức nào khác . Cao_ủy Liên_Hợp_Quốc về người tị nạn nhận giải Nobel Hòa_bình hai lần , John_Bardeen nhận giải Nobel Vật_lý hai lần , còn Frederick_Sanger và Karl_Barry Sharpless nhận giải Nobel Hóa_học hai lần . Có hai người đã được trao_tặng giải Nobel hai lần ở hai lĩnh_vực khác nhau : Marie_Curie ( Vật_lý và Hóa_học ) và Linus_Pauling ( Hóa_học và Hòa_bình ) . Trong số 965 cá_nhân nhận giải , có 64 người là nữ ; người phụ_nữ đầu_tiên được trao giải Nobel là Marie_Curie ( Nobel Vật_lý năm 1903 ) . Với giải Nobel thứ hai về Hóa_học năm 1911 , bà trở_thành người đầu_tiên được trao hai giải Nobel . Danh_sách tổng_hợp Ghi_chú Năm 1938 và 1939 , chính_phủ Đức không cho_phép 3 người Đức được đề_cử cho các giải Nobel được nhận các giải này . Đó là Richard_Kuhn , đoạt giải Nobel Hóa_học năm 1938 ; Adolf_Butenandt , đoạt giải Nobel Hóa_học năm 1939 ; và Gerhard_Domagk , đoạt giải Nobel Sinh_lý và Y_khoa năm 1939 . Sau đó họ được trao bằng chứng_nhận giải Nobel và huy_chương , nhưng không có khoản tiền thưởng . Năm 1948 , không trao giải Nobel Hòa_bình . Trang_web của Quỹ Nobel cho biết giải này lẽ_ra được trao cho Mohandas Karamchand_Gandhi , tuy_nhiên , do vụ ám_sát ông hồi đầu năm này , nên không trao giải ( cho ai nữa ) để vinh_danh ông . Năm 1958 , nhà_văn người Nga Boris_Pasternak , dưới áp_lực của chính_phủ Liên_Xô , bị buộc phải khước_từ giải Nobel_Văn_học . Năm 1964 , Jean-Paul Sartre_khước từ giải Nobel_Văn_học , như đã từng kiên_quyết khước_từ mọi vinh_dự chính_thức trong quá_khứ . Năm 1973 , Lê_Đức_Thọ khước_từ giải Nobel Hòa_bình . Ông cho rằng mình không xứng_đáng với giải này mặc_dù ông có góp_phần vào_cuộc thương_thuyết Hiệp_định Paris ( một hiệp_định ngừng_bắn trong cuộc chiến_tranh Việt_Nam ) , nhưng chưa có thỏa_thuận về hòa_bình . Năm 2010 , Lưu_Hiểu Ba không_thể tới nhận giải Nobel Hòa_bình , vì bị chính_quyền Trung_Quốc xử 11 năm tù_giam . Giải Nobel_Văn_học 2018 được trao vào năm 2019 sau khi bê_bối xảy ra tại Viện_Hàn_lâm Thụy_Điển buộc Viện phải hoãn lễ trao giải . Tham_khảo Tham_khảo chung Chú_thích Liên_kết ngoài Trang_web chính_thức của Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia_Thụy Điển_Trang_web chính_thức của Quỹ Nobel Danh_sách những người đoạt giải Nobel trên trang_chủ của Tổ_chức Giải_Nobel . |
Vật_chất cùng với không_gian và thời_gian là những vấn_đề cơ_bản mà tôn_giáo , triết_học và vật_lý_học nghiên_cứu . Vật_lý_học và các ngành khoa_học_tự_nhiên nghiên_cứu cấu_tạo cũng như những thuộc_tính cụ_thể của các dạng thực_thể vật_chất khác nhau trong thế_giới tự_nhiên . Các thực_thể vật_chất có_thể ở dạng từ_trường ( cấu_tạo bởi các hạt trường , thường không có khối_lượng nghỉ , nhưng vẫn có khối_lượng toàn phần ) , hoặc dạng chất ( cấu_tạo bởi các hạt_chất , thường có khối_lượng nghỉ ) và chúng đều chiếm không_gian . Với định_nghĩa trên , các thực_thể vật_chất được hiểu khá rộng_rãi , như một vật vĩ_mô mà cũng có_thể như bức_xạ hoặc những hạt cơ_bản cụ_thể và ngay cả sự tác_động qua_lại của chúng . Đôi_khi người ta nói đến thuật_ngữ phản_vật_chất trong vật_lý . Đó thực_ra vẫn là những dạng_thức vật_chất theo định_nghĩa trên , nhưng là một dạng vật_chất đặc_biệt ít gặp trong tự_nhiên . Mọi thực_thể vật_chất đều tương_tác lẫn nhau và những tương_tác này cũng lại thông_qua những dạng vật_chất ( cụ_thể là những hạt tương_tác trong các trường_lực , ví_dụ hạt photon trong trường điện từ ) . Các tính_chất cơ_bản Khối_lượng Khối_lượng là một thuộc_tính cơ_bản của các thực_thể vật_chất trong tự_nhiên . Quán_tính Theo lý_thuyết của Isaac_Newton mọi vật có khối_lượng đều có quán tính ( định_luật 1 và 2 của Newton , xem thêm trang cơ_học cổ_điển ) , do_đó cũng có_thể nói mọi dạng thực_thể của vật_chất trong tự_nhiên đều có quán tính . Năng_lượng Năng_lượng là một thuộc_tính cơ_bản của tất_cả các thực_thể vật_chất trong tự_nhiên . Theo lý_thuyết của Albert_Einstein mọi vật có khối_lượng đều có năng_lượng ( công_thức E = mc² , xem thêm trang lý_thuyết tương_đối ) , do_đó cũng có_thể nói mọi dạng thực_thể của vật_chất trong tự_nhiên đều có năng_lượng . Công_thức ΔE_= Δmc² không nói rằng khối_lượng và năng_lượng chuyển hóa lẫn nhau . Năng_lượng và khối_lượng đều là những thuộc_tính của các thực_thể vật_chất trong tự_nhiên . Không có năng_lượng chuyển hóa thành khối_lượng hay ngược_lại . Công_thức Einstein chỉ cho thấy rằng nếu một vật có khối_lượng là m thì nó có năng_lượng tương_ứng là E = mc² . Trong phản_ứng hạt_nhân , nếu khối_lượng thay_đổi một lượng là Δm thì năng_lượng cũng thay_đổi một lượng tương_ứng là ΔE . Phần năng_lượng thay_đổi ΔE có_thể là tỏa ra hay thu vào . Nếu là tỏa ra thì tồn_tại dưới dạng năng_lượng nhiệt và bức_xạ ra các hạt cơ_bản . Lưỡng_tính sóng-hạt_Lưỡng tính sóng-hạt là một đặc_tính cơ_bản của vật_chất , thể_hiện ở điểm mọi vật_chất di_chuyển trong không_gian đều có tính_chất như là sự lan_truyền của sóng tương_ứng với vật_chất đó , đồng_thời cũng có tính_chất của các hạt chuyển_động . Cụ_thể , nếu một vật_chất chuyển_động giống như một hạt với động_lượng p thì sự di_chuyển của nó cũng giống như sự lan_truyền của một sóng với bước sóng λ là : λ = h / p với : h là hằng số Planck . Các hạt có động_lượng càng nhỏ thì tính sóng thể_hiện càng mạnh . Ví_dụ electron luôn thể_hiện tính_chất sóng khi nằm trong nguyên_tử , và cũng bộc_lộ tính_chất di_chuyển định_hướng như các hạt khi nhận năng_lượng cao trong máy_gia_tốc . Ánh_sáng có động_lượng nhỏ và thể_hiện rõ tính sóng như nhiều bức_xạ điện từ trong nhiều thí_nghiệm , nhưng đôi_lúc cũng thể_hiện tính_chất hạt như trong hiệu_ứng quang_điện . Tác_động lên không thời_gian Vật_chất , theo thuyết tương_đối rộng , có quan_hệ hữu_cơ - biện_chứng với không-thời_gian . Cụ_thể sự có_mặt của vật_chất gây ra độ cong của không thời_gian và độ cong của không thời_gian ảnh_hưởng đến chuyển_động tự_do của vật_chất . Không thời_gian cong có những tính_chất hình_học đặc_biệt được nghiên_cứu trong hình_học phi_Euclid . Trong lý_thuyết tương_đối rộng , lực hấp_dẫn được thay bằng hình_dáng của không thời_gian . Các hiện_tượng mà cơ_học cổ_điển mô_tả là tác_động của lực hấp_dẫn ( như chuyển_động của các hành_tinh quanh Mặt_Trời ) thì lại được xem_xét như là chuyển_động theo quán tính trong không thời_gian cong . Một luận_thuyết cho rằng vật_chất là do các nguyên_tử chịu tác_động của sự rung_động ( vibration ) , hay chuyển_động ( motion ) , ở tần_số hay vận_tốc cao_sinh từ_trường ( electro-magnetism ) gây kết_dính mà thành . Tất_cả các dạng chất rắn , chất_lỏng , chất_khí ; hay các dạng năng_lượng như âm_thanh , ánh_sáng ; cũng đều được tạo ra bằng các sóng rung_động như_thế . Albert_Einstein đã phát_biểu rằng : " Everything in life is vibration " ( mọi thứ trên đời đều là rung_động ) . Vật_chất tối Vật_chất tối là phần vật_chất mà con_người chưa_thể quan_sát , cân đo được mà chỉ biết đến nó thông_qua tác_động tới những vật_thể khác . Có những tính_toán cho thấy vật_chất tối chiếm phần_lớn khối_lượng của các thực_thể vật_chất trong vũ_trụ . Phản_vật_chất Phản_vật_chất cũng là vật_chất , nhưng cấu_thành bởi các phản_hạt ... Năm 1928 , trong khi nghên cứu kết_hợp thuyết_lượng tử vào trong thuyết tương_đối rộng của Albert_Einstein , Paul_Dirac đã phát_hiện ra rằng các tính_toán không phản_đối chuyện tồn_tại các hạt cơ_bản đặc_biệt , có hầu_hết mọi đặc_tính cơ_bản như các hạt cơ_bản thông_thường , nhưng mang điện_tích trái dấu . Từ đó hình_thành nên giả_thiết tồn_tại các hạt phản_vật_chất . Theo tính_toán , nếu một hạt phản_vật_chất gặp ( tương_tác ) hạt vật_chất tương_ứng , chúng sẽ nổ tung và tỏa ra 1 năng_lượng rất lớn , theo phương_trình Einstein . Xem thêm Quark Phản_vật_chất Vật_lý hạt Lý_thuyết tương_đối Cơ_học cổ_điển Vật_chất suy_biến Tham_khảo Liên_kết ngoài Vật_chất Vật_lý_học Cơ_học Khối_lượng và trọng_lượng Bài cơ_bản sơ_khai Đối_tượng vật_lý |
Tiên_đề , định_đề là một phát_biểu được coi là đúng , để làm tiền_đề hoặc điểm xuất_phát cho các suy_luận và lập_luận tiếp_theo . Các từ gốc tiếng Latin của nó xuất_phát từ tiếng Hy_Lạp axíōma ( ) ' điều đó được cho là xứng_đáng hoặc phù_hợp ' hoặc ' tự coi mình là hiển_nhiên . ' Thuật_ngữ này có sự khác_biệt nhỏ về định_nghĩa khi được sử_dụng trong bối_cảnh của các lĩnh_vực nghiên_cứu khác nhau . Như được định_nghĩa trong triết_học cổ_điển , tiên_đề là một tuyên_bố hiển_nhiên hoặc có cơ_sở rõ_ràng , đến mức nó được chấp_nhận mà không cần tranh_cãi hay thắc_mắc . Như được sử_dụng trong lôgic_học hiện_đại , tiên_đề là tiền_đề hoặc điểm khởi_đầu cho suy_luận . Khi được sử_dụng trong toán_học , thuật_ngữ tiên_đề được sử_dụng theo hai nghĩa liên_quan nhưng có_thể phân_biệt được : " tiên đề_lôgic " và " tiên_đề phi_lôgic " . Tiên đề_logic thường là những phát_biểu được coi là đúng trong hệ_thống logic mà chúng xác_định và thường được thể_hiện dưới dạng ký_hiệu ( ví_dụ , ( A và B ) suy_ra A ) , trong khi tiên_đề phi_logic ( ví_dụ : ) thực_sự là những khẳng_định cơ_bản về các yếu_tố thuộc miền của một lý_thuyết_toán_học cụ_thể ( chẳng_hạn như số học ) . Khi được sử_dụng theo nghĩa sau , " tiên_đề " và " định_đề " có_thể được sử_dụng thay_thế cho nhau . Trong hầu_hết các trường_hợp , tiên_đề phi_lôgic chỉ đơn_giản là một biểu_thức lôgic hình_thức được sử_dụng trong phép suy_diễn để xây_dựng lý_thuyết_toán_học và có_thể có hoặc không hiển_nhiên về bản_chất ( ví_dụ , tiên_đề song_song trong hình_học Euclid ) . Tiên đề_hóa một hệ_thống tri_thức là chứng_tỏ rằng các tuyên_bố của nó có_thể được rút ra từ một tập_hợp các câu nhỏ , dễ hiểu ( các tiên_đề ) , và có_thể có nhiều cách để tiên đề_hóa một miền toán_học nhất_định . Bất_kỳ tiên_đề nào cũng là một phát_biểu đóng vai_trò là điểm khởi_đầu mà từ đó các phát_biểu khác được suy_ra một_cách logic . Liệu nó có ý_nghĩa hay không ( và nếu đúng thì nó có nghĩa gì ) để một tiên_đề là " đúng " là một chủ_đề tranh_luận trong triết_học toán_học . Phát_triển trong lịch_sử Hy_Lạp cổ_đại_Phương_pháp suy_diễn logic theo đó kết_luận sau ( kiến_thức mới ) từ cơ_sở ( kiến_thức cũ ) thông_qua việc áp_dụng các lý_luận hợp_lý ( tam đoạn_luận , các quy_tắc suy_luận ) được người Hy_Lạp cổ_đại phát_triển , và điều này đã trở_thành nguyên_tắc cốt_lõi của toán_học hiện_đại . Không có gì có_thể được suy_luận nếu không có gì được giả_định . Do_đó , tiên_đề và định_đề là những giả_định cơ_bản làm nền_tảng cho một khối kiến_thức suy_diễn nhất_định . Chúng được chấp_nhận mà không cần chứng_minh . Tất_cả các khẳng_định khác ( định_lý , trong trường_hợp toán_học ) phải được chứng_minh với sự hỗ_trợ của các giả_thiết cơ_bản này . Tuy_nhiên , cách giải_thích kiến_thức toán_học đã thay_đổi từ thời cổ_đại sang hiện_đại , và do_đó các thuật_ngữ tiên_đề và định_đề có một ý_nghĩa hơi khác đối_với nhà_toán_học ngày_nay , so với những ý_nghĩa của nó đối_với Aristotle và Euclid . Người Hy_Lạp cổ_đại coi hình_học chỉ là một trong một_số ngành khoa_học , và coi các định_lý của hình_học ngang_hàng với các sự_kiện khoa_học . Do_đó , họ đã phát_triển và sử_dụng phương_pháp suy_luận logic như một phương_tiện tránh sai_sót , cũng như để cấu_trúc và truyền_đạt kiến_thức . Phân_tích hậu_nghiệm của Aristotle là một sự trình_bày rõ_ràng của quan_điểm cổ_điển . Sự cần_thiết của tiên_đề_Tiên_đề là điều_kiện cần_thiết để xây_dựng bất_cứ một lý_thuyết nào . Bất_cứ một khẳng_định ( hay đề_xuất ) nào đưa ra đều cần được giải_thích hay xác_minh bằng một khẳng_định khác . Và vì nếu một khẳng_định được giải_thích hay xác_minh bằng chính nó thì khẳng_định đó sẽ không có giá_trị , nên cần có một_số vô_hạn các khẳng_định để giải_thích bất_kì một khẳng_định nào . Vì_thế cần phải có một ( hay một_số ) khẳng_định được công_nhận là đúng để làm chỗ bắt_đầu và đưa quá_trình suy_diễn từ vô_hạn về hữu_hạn . Tương_tự như_vậy , bất_cứ sự suy_luận hay giao_tiếp nào của con_người cũng cần có điểm xuất_phát chung . Tiên_đề thuộc vào nhóm những yếu_tố đầu_tiên này . Một_số yếu_tố khác là : định_nghĩa , quan_hệ , v.v. Lưu_ý : Euclid nhận thấy sự cần_thiết này khi xây_dựng hình_học của mình , do_đó ông đưa ra hệ_thống tiên_đề đầu_tiên trong lịch_sử : hệ_tiên đề_Euclid . Trong bộ " Cơ_bản " của mình , ông nêu ra 23 định_nghĩa , 5 tiên_đề và 5 định_đề . Sau_này người ta thống_nhất chung một tên gọi là tiên_đề . Tiên_đề cũng được sử_dụng trong các ngành khoa_học khác như : vật_lý , hóa_học , ngôn_ngữ học , v.v. Tiên_đề trong toán_học Hệ_tiên đề_Euclide Nổi_tiếng nhất là định đề_V của tiên đề_Euclid . Nội_dung của định_đề này là : Nếu hai đường thẳng_tạo với một đường_thẳng thứ ba hai góc trong cùng phía có tổng nhỏ hơn 180 o thì chúng sẽ cắt nhau về phía đó . Hệ_tiên đề_Hilbert Hệ_tiên đề_số học Lý_thuyết tập_hợp Frankael-Zermelo_Tiên đề_chọn Tiên_đề trong vật_lý_Tiên đề_Bohr Các tiên đề_Bohr là các tiên_đề của mô_hình Bohr , được sử_dụng để giải_thích các hiện_tượng vật_lý , ví_dụ như công_thức Rydberg về các vạch quang_phổ của nguyên_tử_hydro . Mô_hình Bohr_giữ nguyên mô_hình hành_tinh nguyên_tử của Rutherford , nhưng bổ_sung thêm hai tiên_đề : Tiên_đề về trạng_thái dừng . Tiên_đề về sự bức_xạ và hấp_thụ năng_lượng . Tiên đề_Einstein Trong thuyết tương_đối hẹp , Einstein đưa ra hai tiên_đề : Nguyên_lý tương_đối . Tiên_đề tốc_độ ánh_sáng không đổi . Trong thuyết tương_đối rộng , ông đưa ra : Nguyên_lý tương_đương giữa gia_tốc và trường hấp_dẫn . Xem thêm Định_nghĩa Tham_khảo Thư_mục Mendelson , Elliot ( 1987 ) . Introduction to mathematical_logic . Belmont , California : Wadsworth & Brooks . ISBN_0-534 - 06624 - 0 Wilson , John_Cook ( 1889 ) . On an_Evolutionist Theory of_Axioms . Oxford : Clarendon_Press Liên_kết ngoài Physical_Axioms tại Nature Khi cái tiên_đề đã sai tại Tia_sáng Hệ_tiên đề_Thuật_ngữ toán_học Khái_niệm logic |
Ánh_sáng hay ánh_sáng khả_kiến là các bức_xạ điện từ có bước sóng nằm trong vùng quang_phổ nhìn thấy được bằng mắt thường của con_người ( tức_là từ khoảng 380 nm đến 760 nm ) , còn gọi_là vùng khả_kiến . Giống như mọi bức_xạ điện_từ , ánh_sáng có_thể được mô_tả như những đợt sóng hạt chuyển_động gọi là photon . Ánh_sáng có tốc_độ rất nhanh , điều này dễ hiểu khi trời mưa , ta thấy ánh chớp xong rồi một lúc mới nghe thấy tiếng sấm . { |_class = wikitable | + Bảng phân_chia các bức_xạ sóng điện từ / ánh_sáng ! Tên |_| Bước sóng |_| Tần_số ( Hz ) |_| Năng_lượng photon ( eV ) | - | Tia_gamma |_| ≤ 0,01_nm |_| ≥ 30 EHz_| | 124 keV - 300 + GeV_| - |_Tia X |_| 0,01_nm - 10 nm | | 30 EHz - 30 PHz_| | 124 eV - 124 keV | - | Tia_tử ngoại_| | 10 nm - 380 nm | | 30 PHz - 790 THz_| | 3.3_eV - 124 eV | - style = " background : #_cfffcf " | Ánh_sáng nhìn thấy ' | | 380 nm - 760 nm | | 790 THz - 430 THz_| | 1.7_eV - 3.3 eV | - |_Tia hồng ngoại_| | 760 nm - 1 mm | | 430 THz - 300 GHz_| | 1.24_meV - 1.7 eV | - |_Vi ba |_| 1 mm - 1 m | | 300 GHz - 300 MHz_| | 1.7_eV - 1.24 meV | - |_Radio |_| 1 mm - 100000 km | | 300 GHz - 3 Hz |_| 12.4_feV - 1.24 meV |_} Nguồn sáng chính trên Trái_Đất là từ Mặt_Trời . Ánh_sáng mặt_trời cung_cấp năng_lượng mà thực_vật xanh sử_dụng để tạo ra đường chủ_yếu dưới dạng tinh_bột , quá_trình này được gọi_là quang_hợp . Trong lịch_sử , một nguồn ánh_sáng quan_trọng khác đối_với con_người là lửa , từ lửa trại cổ_xưa đến đèn dầu hỏa hiện_đại . Với sự phát_triển của đèn_điện và hệ_thống điện , ánh_sáng điện đã thay_thế ánh_sáng nhiệt . Một_số loài động_vật tạo ra ánh_sáng của riêng chúng , một quá_trình gọi_là phát_quang sinh_học . Ví_dụ , đom_đóm sử_dụng ánh_sáng để xác_định vị_trí bạn tình và mực_quỷ sử_dụng ánh_sáng để ẩn mình khỏi con mồi . Các tính_chất cơ_bản của ánh_sáng nhìn thấy được như cường_độ , hướng lan_truyền , tần_số hoặc bước sóng_quang_phổ và phân_cực . tốc_độ của nó trong chân_không , 299.792.458 mét mỗi giây , là một trong những hằng số nền_tảng của thiên_nhiên . Ánh_sáng nhìn thấy được , như với tất_cả các loại bức_xạ điện từ ( EMR ) , được tìm thấy bằng thực_nghiệm luôn_luôn di_chuyển ở tốc_độ này trong chân_không . Trong vật_lý , thuật_ngữ ánh_sáng đôi_khi dùng để chỉ bức_xạ điện từ ở bất_kỳ bước sóng nào , dù nhìn thấy hay không . Theo nghĩa này , tia_gamma , tia X , sóng vi_ba và sóng vô_tuyến cũng là ánh_sáng . Giống như tất_cả các loại bức_xạ EM , ánh_sáng nhìn thấy lan_truyền dưới dạng sóng . Tuy_nhiên , năng_lượng được truyền bởi sóng được hấp_thụ tại các vị_trí đơn_lẻ theo cách các hạt được hấp_thụ . Năng_lượng hấp_thụ của sóng EM được gọi_là photon và đại_diện cho lượng_tử ánh_sáng . Khi một sóng ánh_sáng được biến_đổi và hấp_thụ dưới dạng photon , năng_lượng của sóng ngay_lập_tức sụp_đổ xuống một vị_trí và vị_trí này là nơi photon " đến " . Đây là những gì được gọi_là sự sụp_đổ chức_năng sóng . Bản_chất ánh_sáng giống như hạt và giống như sóng_kép này được gọi_là lưỡng_tính sóng hạt . Nghiên_cứu về ánh_sáng , được gọi_là quang_học , là một lĩnh_vực nghiên_cứu quan_trọng trong vật_lý hiện_đại . Quang phổ_điện từ và ánh_sáng khả_kiến Nói_chung , bức_xạ EM ( ký_hiệu " bức_xạ " không bao_gồm điện_tĩnh , từ_trường và trường gần ) , hoặc EMR , được phân_loại theo bước sóng thành sóng vô_tuyến , vi_sóng , hồng_ngoại , phổ_khả_kiến mà chúng_ta cảm_nhận được như ánh_sáng , tia cực tím , tia_X. , và tia_gamma . Hành_vi của EMR phụ_thuộc vào bước sóng của nó . Tần_số cao hơn có bước sóng ngắn hơn , và tần_số thấp hơn có bước sóng dài hơn . Khi EMR tương_tác với các nguyên_tử và phân_tử đơn_lẻ , hành_vi của nó phụ_thuộc vào lượng năng_lượng trên mỗi lượng tử mà nó mang theo . EMR trong vùng ánh_sáng khả_kiến bao_gồm các lượng_tử ( gọi là photon ) nằm ở đầu dưới của năng_lượng có khả_năng gây ra kích_thích điện_tử trong phân_tử , dẫn đến những thay_đổi trong liên_kết hoặc hóa_học của phân_tử . Ở phần cuối thấp hơn của phổ ánh_sáng nhìn thấy , EMR trở_nên vô_hình đối_với con_người ( tia hồng_ngoại ) vì các photon của nó không còn đủ năng_lượng riêng_lẻ để gây ra sự thay_đổi phân_tử lâu_dài ( sự thay_đổi về cấu_trúc ) trong phân_tử thị_giác võng_mạc của con_người , mà thay_đổi kích_hoạt_cảm_giác thị_giác . Có những loài động_vật nhạy_cảm với nhiều loại tia hồng_ngoại khác nhau , nhưng không phải bằng phương_pháp hấp_thụ lượng_tử . Cảm_biến tia hồng_ngoại ở rắn phụ_thuộc vào một loại hình_ảnh nhiệt_tự_nhiên , trong đó các gói nhỏ nước tế_bào được tăng nhiệt_độ bởi bức_xạ hồng_ngoại . EMR trong phạm_vi này gây ra rung_động phân_tử và hiệu_ứng sưởi_ấm , đó là cách những động_vật này phát_hiện ra nó . Trên phạm_vi của ánh_sáng nhìn thấy , ánh_sáng cực tím trở_nên vô_hình đối_với con_người , chủ_yếu là do nó được hấp_thụ bởi giác_mạc dưới 360 nm và thấu kính bên trong dưới 400 nm . Hơn_nữa , các tế_bào hình_que và tế_bào hình_nón nằm trong võng_mạc của mắt người không_thể phát_hiện ra khoảng_cách rất ngắn ( dưới 360 nm ) bước sóng tia_cực tím và thực_tế là bị tia cực tím làm hỏng . Nhiều động_vật có mắt không cần thấu kính ( chẳng_hạn như côn_trùng và tôm ) có_thể phát_hiện tia cực tím , bằng cơ_chế hấp_thụ photon lượng_tử , giống như cách_thức hóa_học mà con_người phát_hiện ánh_sáng nhìn thấy . Các nguồn khác nhau xác_định ánh_sáng nhìn thấy trong phạm_vi hẹp 420 – 680 nm rộng tới 380 – 800 nm . Trong điều_kiện phòng_thí_nghiệm lý_tưởng , mọi người có_thể nhìn thấy tia hồng_ngoại lên đến ít_nhất 1050 nm ; trẻ_em và thanh_niên có_thể cảm_nhận bước sóng cực tím xuống khoảng 310 – 313 nm . Sự phát_triển của thực_vật cũng bị ảnh_hưởng bởi quang phổ_màu của ánh_sáng , một quá_trình được gọi_là quá_trình photomorphogenesis . Tốc_độ ánh_sáng Tốc_độ ánh_sáng trong chân không được xác_định chính_xác là 299.792.458 m / s ( xấp_xỉ 186.282 dặm mỗi giây ) . Giá_trị cố_định của tốc_độ ánh_sáng tính bằng đơn_vị SI là kết_quả của thực_tế rằng mét hiện được định_nghĩa theo tốc_độ ánh_sáng . Tất_cả các dạng bức_xạ điện từ đều chuyển_động với tốc_độ chính_xác như nhau trong chân_không . Các nhà_vật_lý khác nhau đã cố_gắng đo tốc_độ ánh_sáng trong suốt lịch_sử . Galileo đã cố_gắng đo tốc_độ ánh_sáng vào thế_kỷ XVII._Một thí_nghiệm ban_đầu để đo tốc_độ ánh_sáng được tiến_hành bởi Ole_Rømer , một nhà_vật_lý người Đan_Mạch , vào năm 1676 . Sử_dụng kính thiên_văn , Rømer quan_sát chuyển_động của Sao_Mộc và một trong những mặt_trăng của nó , Io . Nhận thấy sự khác_biệt trong chu_kỳ biểu_kiến của quỹ_đạo Io , ông tính_toán rằng ánh_sáng mất khoảng 22 phút để đi qua đường_kính của quỹ_đạo Trái_Đất . Tuy_nhiên , kích_thước của nó vẫn chưa được biết đến vào thời_điểm đó . Nếu Rømer biết đường_kính của quỹ_đạo Trái_Đất , Rømer sẽ tính được tốc_độ ánh_sáng là 227.000.000 m / s . Một phép đo khác chính_xác hơn về tốc_độ ánh_sáng đã được Hippolyte_Fizeau thực_hiện ở châu_Âu vào năm 1849 . Fizeau hướng một chùm ánh_sáng vào một tấm gương cách đó vài km . Một bánh_răng quay được đặt trên đường truyền của chùm sáng khi nó đi từ nguồn , đến gương rồi quay trở_lại điểm gốc . Fizeau nhận thấy rằng tại một tốc_độ quay nhất_định , chùm tia sẽ đi qua một khe hở trên bánh_xe trên đường đi và khe hở tiếp_theo trên đường quay trở_lại . Biết khoảng_cách đến gương , số răng trên bánh_xe và tốc_độ quay , Fizeau có_thể tính được tốc_độ ánh_sáng là 313.000.000 m / s . Léon_Foucault đã thực_hiện một thí_nghiệm sử_dụng gương quay để thu được giá_trị 298.000.000 m / s vào năm 1862 . Albert A._Michelson đã tiến_hành các thí_nghiệm về tốc_độ ánh_sáng từ năm 1877 cho đến khi ông qua_đời năm 1931 . Ông đã cải_tiến các phương_pháp của Foucault vào năm 1926 bằng cách sử_dụng gương_xoay cải_tiến để đo thời_gian cần ánh_sáng để thực_hiện một chuyến đi vòng từ Núi_Wilson đến Núi_San_Antonio ở California . Các phép đo chính_xác mang lại tốc_độ 299.796.000 m / s . Vận_tốc hiệu_quả của ánh_sáng trong các chất trong suốt khác nhau chứa vật_chất thông_thường , là chậm hơn trong chân_không . Ví_dụ , tốc_độ ánh_sáng trong nước bằng 3/4 tốc_độ trong chân_không . Hai nhóm các nhà_vật_lý độc_lập được cho là đã đưa ánh_sáng đến tốc_độ " hoàn_toàn bế_tắc " bằng cách truyền nó qua chất ngưng tụ_Bose – Einstein của nguyên_tố rubidium , một nhóm tại Đại_học Harvard và Viện Khoa_học Rowland ở Cambridge , Massachusetts , và nhóm kia tại Trung_tâm Vật_lý Thiên_văn_Harvard – Smithsonian , cũng ở Cambridge . Tuy_nhiên , mô_tả phổ_biến về việc ánh_sáng bị " dừng lại " trong các thí_nghiệm này chỉ đề_cập đến việc ánh_sáng được lưu_giữ trong trạng_thái kích_thích của nguyên_tử , sau đó được phát ra lại vào một thời_điểm tùy_ý sau đó , như được kích_thích bởi xung_laser thứ hai . Trong thời_gian nó đã " dừng lại " nó đã không còn là ánh_sáng nữa . Quang_học Nghiên_cứu về ánh_sáng và sự tương_tác của ánh_sáng và vật_chất được gọi_là quang_học . Việc quan_sát và nghiên_cứu các hiện_tượng quang_học như cầu vồng và cực_quang cung_cấp nhiều manh_mối về bản_chất của ánh_sáng . Khúc_xạ Khúc_xạ là sự bẻ_cong của các tia_sáng khi đi qua một bề_mặt giữa vật_liệu trong suốt này và vật_liệu khác . Nó được mô_tả bởi Định_luật Snell : trong đó θ1 là góc giữa tia và bề_mặt pháp_tuyến trong môi_trường thứ nhất , θ2 là góc giữa tia và bề_mặt pháp_tuyến trong môi_trường thứ hai , và n1 và n2 là chiết_suất , n = 1 trong chân_không và n > 1 trong chất trong suốt . Khi một chùm ánh_sáng đi qua ranh_giới giữa chân_không và môi_trường khác , hoặc giữa hai môi_trường khác nhau , thì bước sóng của ánh_sáng thay_đổi , nhưng tần_số không đổi . Nếu chùm ánh_sáng không trực giao ( hoặc đúng hơn là pháp_tuyến ) với biên , thì sự thay_đổi bước_sóng dẫn đến thay_đổi hướng của chùm . Sự thay_đổi hướng này được gọi_là sự khúc_xạ . Chất_lượng khúc_xạ của thấu kính thường được sử_dụng để điều_khiển ánh_sáng nhằm thay_đổi kích_thước biểu_kiến của hình_ảnh . Kính_lúp , kính_cận , kính áp_tròng , kính_hiển_vi và kính thiên_văn_khúc_xạ đều là những ví_dụ về thao_tác này . Nguồn sáng Có nhiều loại nguồn sáng . Một vật_thể ở nhiệt_độ nhất_định phát ra một quang_phổ đặc_trưng của bức_xạ vật đen . Một nguồn nhiệt đơn_giản là ánh_sáng mặt_trời , bức_xạ do sắc_quyển của Mặt_trời phát ra ở khoảng đạt cực_đại trong vùng nhìn thấy của quang phổ_điện từ khi được vẽ bằng đơn_vị bước sóng và khoảng 44 % năng_lượng ánh_sáng mặt_trời chiếu tới mặt_đất có_thể nhìn thấy được . Một ví_dụ khác là bóng_đèn sợi đốt , chỉ phát ra khoảng 10 % năng_lượng dưới dạng ánh_sáng nhìn thấy và phần còn lại là tia hồng_ngoại . Nguồn ánh_sáng nhiệt phổ_biến trong lịch_sử là các hạt rắn phát sáng trong ngọn lửa , nhưng chúng cũng phát ra phần_lớn bức_xạ của chúng trong tia hồng_ngoại , và chỉ một phần nhỏ trong quang_phổ nhìn thấy được . Đỉnh của quang phổ_vật đen nằm trong vùng hồng_ngoại sâu , ở bước sóng khoảng 10 micromet , đối_với các vật_thể tương_đối mát như con_người . Khi nhiệt_độ tăng , đỉnh chuyển sang các bước sóng ngắn hơn , đầu_tiên tạo ra ánh_sáng màu đỏ , sau đó là màu trắng , và cuối_cùng là màu trắng xanh khi cực điểm di_chuyển ra khỏi phần nhìn thấy của quang_phổ và đi vào vùng tử_ngoại . Những màu này có_thể được nhìn thấy khi kim_loại được nung nóng đến " nóng đỏ " hoặc " nóng trắng " . Sự phát_xạ nhiệt màu trắng xanh không thường được nhìn thấy , ngoại_trừ ở các ngôi_sao ( màu xanh lam_tinh_khiết thường thấy trong ngọn lửa khí hoặc ngọn đuốc của thợ_hàn trên thực_tế là do phát_xạ phân_tử , đặc_biệt là bởi các gốc CH ( phát ra dải bước sóng khoảng 425 nm , và không được nhìn thấy trong các ngôi_sao hoặc bức_xạ nhiệt_thuần túy ) . Nguyên_tử phát ra và hấp_thụ ánh_sáng với năng_lượng đặc_trưng . Điều này tạo ra " vạch_phát_xạ " trong quang_phổ của mỗi nguyên_tử . Sự phát_xạ có_thể là tự_phát , như trong điốt phát sáng , đèn phóng_điện ( như đèn_neon và bảng_hiệu đèn_neon , đèn_hơi thủy_ngân , v.v. ) và ngọn lửa ( ánh_sáng từ chính_khí nóng_— vì_vậy , ví_dụ , natri trong ngọn lửa khí phát ra ánh_sáng vàng đặc_trưng ) . Sự phát_xạ cũng có_thể được kích_thích , như trong tia laser hoặc máy nghiền vi_sóng . Sự giảm_tốc của một hạt mang điện tự_do , chẳng_hạn như một electron , có_thể tạo ra bức_xạ nhìn thấy được : bức_xạ cyclotron , bức_xạ synchrotron và bức_xạ bremsstrahlung đều là những ví_dụ về điều này . Các hạt di_chuyển trong môi_trường nhanh hơn vận_tốc pha của ánh_sáng trong môi_trường đó có_thể tạo ra bức_xạ Cherenkov nhìn thấy được . Một_số hóa chất tạo ra bức_xạ có_thể nhìn thấy bằng phát_quang hóa_học . Ở các sinh_vật , quá_trình này được gọi_là quá_trình phát_quang sinh_học . Ví_dụ , đom đóm tạo ra ánh_sáng bằng phương_tiện này , và thuyền di_chuyển trong nước có_thể làm nhiễu_động sinh_vật phù_du tạo ra ánh_sáng hắt lên . Một_số chất nhất_định tạo ra ánh_sáng khi chúng được chiếu sáng bởi bức_xạ có năng_lượng cao hơn , một quá_trình được gọi_là huỳnh_quang . Một_số chất phát ra ánh_sáng chậm sau khi bị kích_thích bởi bức_xạ có năng_lượng lớn hơn . Đây được gọi_là hiện_tượng lân_quang . Các vật_liệu lân_quang cũng có_thể bị kích_thích bằng cách bắn phá chúng bằng các hạt hạ nguyên_tử . Cathodoluminescence là một ví_dụ . Cơ_chế này được sử_dụng trong máy thu_hình ống_tia âm_cực và màn_hình máy_tính . Một_số cơ_chế khác có_thể tạo ra ánh_sáng : Phát_Quang sinh_học Bức_xạ Cherenkov Điện_phát_Quang Khoa_học viễn_tưởng Sonoluminescence_Triboluminescence Khi khái_niệm ánh_sáng được dự_định bao_gồm các photon năng_lượng rất cao ( tia gamma ) , các cơ_chế tạo ra bổ_sung bao_gồm : Sự hủy_diệt hạt - phản_hạt Phân_rã phóng_xạ Đơn_vị và phép_đo Ánh_sáng được đo bằng hai bộ đơn_vị thay_thế chính : đo bức_xạ bao_gồm các phép đo công_suất ánh_sáng ở tất_cả các bước sóng , trong khi trắc_quang_đo ánh_sáng có bước sóng có trọng_số đối_với mô_hình chuẩn_hóa về nhận_thức độ sáng của con_người . Phép đo_quang rất hữu_ích , ví_dụ , để định_lượng Độ_chiếu sáng ( chiếu sáng ) dành cho con_người . Các đơn_vị SI của cả hai hệ_thống được tóm_tắt trong bảng sau . Các đơn_vị đo_quang khác với hầu_hết các hệ_thống đơn_vị vật_lý ở chỗ chúng tính đến cách mắt người phản_ứng với ánh_sáng . Các tế_bào hình_nón trong mắt người có ba loại phản_ứng khác nhau trên phổ khả_kiến và phản_ứng tích_lũy đạt cực_đại ở bước sóng khoảng 555 nm . Do_đó , hai nguồn sáng_tạo ra cùng cường_độ ( W / m² ) ánh_sáng nhìn thấy không nhất_thiết phải xuất_hiện sáng như nhau . Các đơn_vị đo_quang được thiết_kế để tính đến điều này , và do_đó , là sự thể_hiện tốt hơn mức_độ " sáng " của một ánh_sáng so với cường_độ thô . Chúng liên_quan đến nguồn điện_thô bằng một đại_lượng gọi_là hiệu_suất phát sáng và được sử_dụng cho các mục_đích như xác_định cách tốt nhất để đạt được đủ ánh_sáng cho các nhiệm_vụ khác nhau ở các cài_đặt trong nhà và ngoài_trời . Độ_chiếu sáng được đo bằng cảm_biến tế_bào quang_học không nhất_thiết phải tương_ứng với những gì mắt người cảm_nhận được và không có bộ lọc có_thể tốn_kém , tế_bào quang_điện và thiết_bị tích_điện ( CCD ) có xu_hướng phản_ứng với một_số tia hồng_ngoại , tia_cực tím hoặc cả hai . Áp_lực ánh_sáng Ánh_sáng gây áp_lực vật_lý lên các vật_thể trên đường đi của nó , một hiện_tượng có_thể được suy_ra bằng phương_trình Maxwell , nhưng có_thể dễ_dàng giải_thích hơn bằng bản_chất hạt của ánh_sáng : các photon va_chạm và truyền động_lượng của chúng . Áp_suất ánh_sáng bằng công_suất của chùm sáng chia cho c , tốc_độ ánh_sáng . Do độ lớn của c nên tác_dụng của áp_suất ánh_sáng đối_với các vật hàng ngày là không đáng_kể . Ví_dụ , một con trỏ laser một miliwatt tác_động một_lực khoảng 3,3 piconewton lên vật_thể được chiếu sáng ; do_đó , người ta có_thể nâng một đồng xu bằng con trỏ laser , nhưng làm như_vậy sẽ cần khoảng 30 tỷ con trỏ laser 1 mW . Tuy_nhiên , trong các ứng_dụng quy_mô nanomet như hệ_thống cơ_điện_tử nano ( NEMS ) , ảnh_hưởng của áp_suất ánh_sáng là đáng_kể hơn , và việc khai_thác áp_suất ánh_sáng để điều_khiển các cơ_chế NEMS và lật công_tắc vật_lý quy_mô nanomet trong các mạch_tích_hợp là một lĩnh_vực nghiên_cứu tích_cực . Ở quy_mô lớn hơn , áp_suất ánh_sáng có_thể khiến các tiểu_hành_tinh quay nhanh hơn , tác_động lên các hình_dạng bất_thường của chúng như trên các cánh của cối_xay_gió . Khả_năng tạo ra những cánh buồm mặt_trời có_thể tăng_tốc tàu vũ_trụ trong không_gian cũng đang được điều_tra . Mặc_dù chuyển_động của máy đo bức_xạ Crookes ban_đầu được cho là do áp_suất ánh_sáng , cách giải_thích này không chính_xác ; sự quay_Crookes đặc_trưng là kết_quả của chân không một phần . Điều này không nên nhầm_lẫn với các máy_đo bức_xạ Nichols , trong đó ( nhẹ ) chuyển_động gây ra bởi mô-men_xoắn ( mặc_dù không đủ để xoay đầy_đủ chống lại ma_sát ) được trực_tiếp gây ra bởi áp_lực ánh_sáng . Do hệ_quả của áp_suất ánh_sáng , Einstein vào năm 1909 đã tiên_đoán về sự tồn_tại của " ma_sát bức_xạ " sẽ chống lại sự chuyển_động của vật_chất . Ông viết , " bức_xạ sẽ gây áp_lực lên cả hai mặt của tấm . Lực tác_dụng lên hai mặt_bằng nhau nếu tấm ở trạng_thái nghỉ . Tuy_nhiên , nếu nó đang chuyển_động , nhiều bức_xạ sẽ được phản_xạ trên bề_mặt phía trước trong quá_trình chuyển_động ( bề_mặt phía trước ) hơn bề_mặt phía sau . Do_đó , lực tác_dụng ngược của áp_suất tác_dụng lên bề_mặt phía trước lớn hơn lực tác_động lên mặt sau . Do_đó , là kết_quả của hai_lực , vẫn còn một_lực chống lại chuyển_động của tấm và lực đó tăng lên theo vận_tốc của tấm . Chúng_ta sẽ gọi ngắn_gọn kết_quả này là ' ma_sát bức_xạ ' . " Thông_thường động_lượng ánh_sáng phù_hợp với hướng chuyển_động của nó . Tuy_nhiên , ví_dụ trong sóng phát ra xung_lượng là phương_ngang với hướng truyền . Các lý_thuyết lịch_sử về ánh_sáng , theo trình_tự thời_gian Trong lịch_sử khám_phá , đã có nhiều lý_thuyết để giải_thích các hiện_tượng tự_nhiên liên_quan đến ánh_sáng . Dưới đây trình_bày các lý_thuyết quan_trọng , theo trình_tự lịch_sử . Hy_Lạp cổ_đại và Hellenism Vào thế_kỷ thứ năm trước Công_nguyên , Empedocles đã mặc_định rằng mọi thứ đều được cấu_tạo từ bốn yếu_tố ; lửa , không_khí , đất và nước . Ông tin rằng Aphrodite đã tạo ra_mắt người từ bốn yếu_tố và cô ấy đã thắp sáng ngọn lửa trong mắt mà ánh_sáng đó sẽ tỏa ra từ mắt giúp cho thị_giác có_thể nhìn thấy được . Nếu điều này là đúng , thì người ta có_thể nhìn thấy vào ban_đêm cũng như ban_ngày , vì_vậy Empedocles đã giả_định sự tương_tác giữa các tia từ mắt và các tia từ một nguồn như mặt_trời . Vào_khoảng 300 năm trước Công_nguyên , Euclid đã viết Optica , trong đó ông nghiên_cứu các đặc_tính của ánh_sáng . Euclid giả_định rằng ánh_sáng truyền theo đường_thẳng và ông mô_tả các định_luật phản_xạ và nghiên_cứu chúng bằng toán_học . Anh ta đặt câu hỏi rằng thị_giác là kết_quả của một chùm tia từ mắt , vì anh ta hỏi làm thế_nào người ta nhìn thấy các ngôi_sao ngay_lập_tức , nếu một người nhắm_mắt , rồi mở chúng ra vào ban_đêm . Nếu chùm tia từ mắt truyền đi nhanh vô_hạn thì đây không phải là vấn_đề . Vào năm 55 trước Công_nguyên , Lucretius , một người La_Mã tiếp_nối ý_tưởng của các nhà_nguyên_tử Hy_Lạp trước đó , đã viết rằng " Ánh_sáng và sức_nóng của mặt_trời ; chúng bao_gồm các nguyên_tử nhỏ , khi chúng bị đẩy ra , không mất thời_gian bắn qua khoảng_không_khí theo hướng được truyền qua bởi xô_đẩy . " ( từ Về bản_chất của Vũ_trụ ) . Mặc_dù tương_tự với các lý_thuyết hạt sau_này , quan_điểm của Lucretius_thường không được chấp_nhận . Ptolemy ( khoảng thế_kỷ thứ 2 ) đã viết về sự khúc_xạ ánh_sáng trong cuốn sách Quang_học của mình . Ấn_Độ cổ_đại Ở Ấn_Độ cổ_đại , các trường_phái Hindu_Samkhya và Vaishedhika , từ khoảng những thế_kỷ đầu sau Công_nguyên đã phát_triển các lý_thuyết về ánh_sáng . Theo trường_phái Samkhya , ánh_sáng là một trong năm yếu_tố cơ_bản " vi_tế " ( tanmatra ) trong đó nổi lên các yếu_tố thô . Tính nguyên_tử của những nguyên_tố này không được đề_cập cụ_thể và có_vẻ như chúng thực_sự được coi là liên_tục . Mặt_khác , trường_phái Vaishedhika đưa ra lý_thuyết nguyên_tử về thế_giới vật_chất trên mặt_đất phi_nguyên_tử của ête , không_gian và thời_gian . ( Xem_thuyết nguyên_tử của Ấn_Độ . ) Các nguyên_tử cơ_bản là của đất ( prthivi ) , nước ( pani ) , lửa ( agni ) và không_khí ( vayu ) Các tia_sáng được coi là một dòng nguyên_tử_tejas ( lửa ) vận_tốc cao . Các hạt ánh_sáng có_thể thể_hiện các đặc_điểm khác nhau tùy thuộc vào tốc_độ và sự sắp_xếp của các nguyên_tử tejas . Vishnu_Purana gọi ánh_sáng mặt_trời là " bảy tia_sáng của mặt_trời " . Các Phật_tử Ấn_Độ , chẳng_hạn như Dignāga vào thế_kỷ thứ 5 và Dharmakirti vào thế_kỷ thứ 7 , đã phát_triển một loại thuyết_nguyên_tử là một triết_lý về thực_tại bao_gồm các thực_thể nguyên_tử là những tia_sáng hoặc năng_lượng chớp_nhoáng nhất_thời . Họ coi ánh_sáng là một thực_thể nguyên_tử tương_đương với năng_lượng . Descartes René_Descartes ( 1596 – 1650 ) cho rằng ánh_sáng là đặc_tính cơ_học của vật_thể phát sáng , bác_bỏ " dạng " của Ibn_al-Haytham và Witelo cũng như " loài " của Bacon , Grosseteste và Kepler . Năm 1637 , ông công_bố lý_thuyết về sự khúc_xạ ánh_sáng , giả_định rằng ánh_sáng truyền đi nhanh hơn trong môi_trường đặc hơn so với trong môi_trường ít đặc hơn . Descartes đưa ra kết_luận này bằng cách tương_tự với hành_vi của sóng âm_thanh . Mặc_dù Descartes không chính_xác về tốc_độ tương_đối , nhưng ông đã đúng khi cho rằng ánh_sáng hoạt_động giống như sóng và kết_luận rằng khúc_xạ có_thể được giải_thích bằng tốc_độ ánh_sáng trong các phương_tiện khác nhau . Descartes không phải là người đầu_tiên sử_dụng phép loại suy_cơ_học nhưng vì ông khẳng_định rõ_ràng rằng ánh_sáng chỉ là đặc_tính cơ_học của vật_thể phát sáng và môi_trường truyền dẫn , lý_thuyết về ánh_sáng của Descartes được coi là khởi_đầu của quang_học vật_lý hiện_đại . Lý_thuyết_hạt ánh_sáng Pierre_Gassendi ( 1592 – 1655 ) , một nhà_nguyên tử_học , đã đề_xuất một lý_thuyết về hạt của ánh_sáng được công_bố sau những năm 1660 . Isaac_Newton đã nghiên_cứu công_trình của Gassendi ngay từ khi còn nhỏ , và thích quan_điểm của ông hơn lý_thuyết của Descartes về plenum . Ông tuyên_bố trong Giả_thuyết về ánh_sáng năm 1675 của mình rằng ánh_sáng bao_gồm các tiểu_thể ( các hạt vật_chất ) được phát ra theo mọi hướng từ một nguồn . Một trong những lập_luận của Newton chống lại bản_chất sóng của ánh_sáng là sóng được biết là có_thể uốn_cong quanh các chướng_ngại_vật , trong khi ánh_sáng chỉ truyền theo đường_thẳng . Tuy_nhiên , ông đã giải_thích được hiện_tượng nhiễu_xạ ánh_sáng ( đã được Francesco_Grimaldi quan_sát thấy ) bằng cách cho_phép một hạt ánh_sáng có_thể tạo ra một làn_sóng cục_bộ trong aether . Lý_thuyết của Newton có_thể được sử_dụng để dự_đoán sự phản_xạ của ánh_sáng , nhưng chỉ có_thể giải_thích sự khúc_xạ bằng cách giả_định không chính_xác rằng ánh_sáng được gia_tốc khi đi vào một môi_trường đặc hơn vì lực hấp_dẫn lớn hơn . Newton đã xuất_bản phiên_bản cuối_cùng của lý_thuyết của mình trong tác_phẩm Opticks năm 1704 . Danh_tiếng của ông đã giúp lý_thuyết hạt ánh_sáng tiếp_tục giữ uy_tín trong thế_kỷ 18 . Lý_thuyết_hạt của ánh_sáng khiến Laplace lập_luận rằng một vật_thể có khối_lượng lớn đến mức ánh_sáng không_thể thoát ra khỏi nó . Nói cách khác , nó sẽ trở_thành cái mà bây_giờ được gọi_là lỗ đen . Laplace đã rút lại đề_xuất của mình sau đó , sau khi lý_thuyết_sóng của ánh_sáng đã được thiết_lập vững_chắc như_là mô_hình cho ánh_sáng ( như đã được giải_thích , cả lý_thuyết hạt hay sóng đều không hoàn_toàn đúng ) . Bản_dịch bài_luận của Newton về ánh_sáng xuất_hiện trong Cấu_trúc quy_mô lớn của không-thời_gian , của Stephen_Hawking và George_F. R._Ellis . Thực_tế là ánh_sáng có_thể bị phân_cực lần đầu_tiên được Newton giải_thích một_cách định_tính bằng lý_thuyết hạt . Étienne-Louis Malus năm 1810 đã tạo ra một lý_thuyết hạt toán_học về sự phân_cực . Jean-Baptiste Biot năm 1812 đã chỉ ra rằng lý_thuyết này giải_thích tất_cả các hiện_tượng phân_cực ánh_sáng đã biết . Lúc đó sự phân_cực được coi là bằng_chứng của lý_thuyết hạt . Lý_thuyết_sóng ánh_sáng Để giải_thích nguồn_gốc của màu_sắc , Robert_Hooke ( 1635 – 1703 ) đã phát_triển một " lý_thuyết xung " và so_sánh sự lan_truyền của ánh_sáng với sự lan_truyền của sóng trong nước trong tác_phẩm năm 1665 của ông là Micrographia ( " Quan_sát IX " ) . Năm 1672 , Hooke cho rằng dao_động của ánh_sáng có_thể vuông_góc với hướng truyền . Christiaan_Huygens ( 1629 – 1695 ) đã đưa ra lý_thuyết sóng toán_học của ánh_sáng vào năm 1678 , và xuất_bản nó trong cuốn luận_thuyết về ánh_sáng vào năm 1690 . Ông đề_xuất rằng ánh_sáng được phát ra theo mọi hướng dưới dạng một chuỗi sóng trong một môi_trường được gọi_là Luminiferous_ether . Vì sóng không bị ảnh_hưởng bởi_lực hấp_dẫn , nên người ta cho rằng chúng chậm lại khi đi vào một môi_trường dày_đặc hơn . Lý_thuyết_sóng dự_đoán rằng sóng ánh_sáng có_thể giao_thoa với nhau giống như sóng âm_thanh ( như được ghi_nhận vào_khoảng năm 1800 bởi Thomas_Young ) . Young đã chỉ ra bằng một thí_nghiệm nhiễu_xạ rằng ánh_sáng hoạt_động như sóng . Ông cũng đề_xuất rằng các màu_sắc khác nhau là do các bước sóng ánh_sáng khác nhau tạo ra và giải_thích khả_năng nhìn màu về các thụ_thể ba màu trong mắt . Một người ủng_hộ lý_thuyết sóng là Leonhard_Euler . Ông lập_luận trong Nova theoria lucis et colorum ( 1746 ) rằng nhiễu_xạ có_thể dễ_dàng giải_thích hơn bằng lý_thuyết sóng . Năm 1816 , André-Marie_Ampère đã đưa ra ý_tưởng cho Augustin-Jean_Fresnel rằng sự phân_cực của ánh_sáng có_thể được giải_thích bằng lý_thuyết sóng nếu ánh_sáng là sóng ngang . Sau đó , Fresnel đã độc_lập nghiên_cứu lý_thuyết sóng ánh_sáng của riêng mình , và trình_bày nó cho Académie_des Sciences năm 1817 . Siméon Denis_Poisson đã bổ_sung vào công_trình toán_học của Fresnel để đưa ra một lập_luận thuyết_phục ủng_hộ lý_thuyết sóng , giúp lật ngược lý_thuyết phân_tử của Newton . Đến năm 1821 , Fresnel đã có_thể chỉ ra bằng các phương_pháp toán_học rằng sự phân_cực có_thể được giải_thích bằng lý_thuyết_sóng của ánh_sáng nếu và chỉ khi ánh_sáng hoàn_toàn là phương_ngang , không có dao_động dọc nào . Điểm yếu của lý_thuyết sóng là sóng ánh_sáng , giống như sóng âm_thanh , sẽ cần một môi_trường để truyền . Sự tồn_tại của chất giả_thuyết aether phát sáng do Huygens đề_xuất năm 1678 đã bị nghi_ngờ mạnh_mẽ vào cuối thế_kỷ XIX bởi thí_nghiệm Michelson – Morley . Lý_thuyết phân_tử của Newton ngụ_ý rằng ánh_sáng sẽ truyền đi nhanh hơn trong môi_trường dày_đặc hơn , trong khi lý_thuyết sóng của Huygens và những người khác ngụ_ý ngược_lại . Vào thời_điểm đó , tốc_độ ánh_sáng không_thể được đo đủ chính_xác để quyết_định lý_thuyết nào là đúng . Người đầu_tiên thực_hiện một phép đo đủ chính_xác là Léon_Foucault , vào năm 1850 . Kết_quả của ông đã ủng_hộ lý_thuyết sóng , và lý_thuyết hạt cổ_điển cuối_cùng đã bị loại_bỏ , chỉ một phần xuất_hiện trở_lại vào thế_kỷ 20 . Lý_thuyết_điện từ Năm 1845 , Michael_Faraday phát_hiện ra rằng mặt_phẳng phân_cực của ánh_sáng phân_cực tuyến tính quay khi các tia_sáng truyền dọc theo hướng từ_trường với sự có_mặt của chất điện môi trong suốt , một hiệu_ứng ngày_nay được gọi_là quay Faraday . Đây là bằng_chứng đầu_tiên cho thấy ánh_sáng có liên_quan đến điện từ . Năm 1846 , ông suy_đoán rằng ánh_sáng có_thể là một dạng nhiễu_loạn nào đó lan_truyền dọc theo các đường sức từ . Năm 1847 , Faraday đề_xuất rằng ánh_sáng là một dao_động điện từ tần_số cao , có_thể lan_truyền ngay cả khi không có môi_trường như ête . Công_việc của Faraday đã truyền cảm_hứng cho James_Clerk Maxwell nghiên_cứu bức_xạ điện từ và ánh_sáng . Maxwell phát_hiện ra rằng sóng_điện từ tự lan_truyền sẽ truyền trong không_gian với một tốc_độ không đổi , tương_đương với tốc_độ ánh_sáng đã đo được trước đó . Từ đó , Maxwell kết_luận rằng ánh_sáng là một dạng bức_xạ điện từ : lần đầu_tiên ông phát_biểu kết_quả này vào năm 1862 trên tạp_chí On_Physical Lines of_Force . Năm 1873 , ông xuất_bản một luận_thuyết về điện và từ , trong đó có một mô_tả toán_học đầy_đủ về hoạt_động của điện_trường và từ_trường , vẫn được gọi_là phương_trình Maxwell . Ngay sau đó , Heinrich_Hertz đã xác_nhận lý_thuyết của Maxwell bằng thực_nghiệm bằng cách tạo và phát_hiện các sóng vô_tuyến trong phòng_thí_nghiệm , và chứng_minh rằng những sóng này hoạt_động chính_xác như ánh_sáng nhìn thấy , thể_hiện các đặc_tính như phản_xạ , khúc_xạ , nhiễu_xạ và giao_thoa . Lý_thuyết của Maxwell và các thí_nghiệm của Hertz đã trực_tiếp dẫn đến sự phát_triển của vô_tuyến , radar , truyền_hình , hình_ảnh điện từ và truyền_thông không dây hiện_đại . Trong lý thuyết_lượng tử , các photon được xem như các gói sóng của các sóng được mô_tả trong lý_thuyết cổ_điển của Maxwell . Lý_thuyết_lượng tử cần_thiết để giải_thích các hiệu_ứng ngay cả với ánh_sáng thị_giác mà lý_thuyết cổ_điển của Maxwell không_thể giải_thích được ( chẳng_hạn như các vạch_quang phổ ) . Lý_thuyết_lượng tử ánh_sáng Năm 1900 , Max_Planck , cố_gắng giải_thích bức_xạ vật đen , cho rằng mặc_dù ánh_sáng là một sóng , nhưng những sóng này chỉ có_thể thu được hoặc mất năng_lượng với một lượng hữu_hạn liên_quan đến tần_số của chúng . Planck gọi những " cục " năng_lượng ánh_sáng này là " lượng tử " ( từ một từ tiếng Latinh có nghĩa_là " bao_nhiêu " ) . Năm 1905 , Albert_Einstein sử_dụng ý_tưởng về lượng_tử ánh_sáng để giải_thích hiệu_ứng quang_điện , và cho rằng những lượng_tử ánh_sáng này có sự tồn_tại " thực " . Năm 1923 , Arthur Holly_Compton đã chỉ ra rằng sự dịch_chuyển bước sóng khi tia X cường_độ thấp_tán_xạ từ các electron ( gọi_là tán_xạ Compton ) có_thể được giải_thích bằng lý_thuyết hạt của tia X , nhưng không phải là lý_thuyết sóng . Năm 1926 , Gilbert_N. Lewis đặt tên cho các hạt lượng tử ánh_sáng này là photon . Cuối_cùng lý_thuyết hiện_đại của cơ_học lượng_tử đã hình_dung ánh_sáng ( theo một nghĩa nào_đó ) vừa có tính_chất của hạt vừa có tính_chất của sóng hay còn gọi_là lưỡng tính sóng-hạt , và ( theo một nghĩa khác ) , như một hiện_tượng không phải ' ' là hạt cũng không phải là sóng ( thực_chất là các hiện_tượng vĩ_mô , chẳng_hạn như bóng_chày hoặc sóng biển ) . Thay vào đó , vật_lý hiện_đại coi ánh_sáng là thứ có_thể được mô_tả đôi_khi bằng toán_học thích_hợp với một kiểu ẩn_dụ vĩ_mô ( hạt ) , và đôi_khi là một phép ẩn_dụ vĩ_mô khác ( sóng nước ) , nhưng thực_sự là một thứ không_thể hình_dung hết được . Như trong trường_hợp đối_với sóng vô_tuyến và tia X liên_quan đến tán_xạ Compton , các nhà_vật_lý đã lưu_ý rằng bức_xạ điện từ có xu_hướng hoạt_động giống như sóng cổ_điển ở tần_số thấp hơn , nhưng giống hạt cổ_điển hơn ở tần_số cao hơn , nhưng không bao_giờ mất đi hoàn_toàn . phẩm_chất của cái này hay cái khác . Ánh_sáng nhìn thấy , chiếm tần_số trung_bình , có_thể dễ_dàng hiển_thị trong các thí_nghiệm để mô_tả được bằng cách sử_dụng mô_hình sóng hoặc hạt , hoặc đôi_khi cả hai . Vào tháng 2 năm 2018 , các nhà_khoa_học thông_báo , lần đầu_tiên , việc phát_hiện ra một hình_thức mới của ánh_sáng , có_thể liên_quan đến polariton , đó có_thể hữu_ích trong việc phát_triển các máy_tính lượng_tử . Các hiện_tượng quang_học Phản_xạ Khúc_xạ Tán_xạ Nhiễu_xạ Giao_thoa Thấu_kính hấp_dẫn Hiệu_ứng quang_điện Tham_khảo Jean_Chevalier , Alain_Gheerbrant . Dictionnaire des symboles . Édition revue et augmentée . Robert_Laffont , Paris 1992 . Xem thêm Vận_tốc ánh_sáng Liên_kết ngoài Ánh_sáng Quang_học Thuật_ngữ thiên_văn_học Bài cơ_bản dài trung_bình Phim trắng đen |
Trong vật_lý_học , lực hấp_dẫn , hay chính_xác hơn là tương_tác hấp_dẫn , là một hiện_tượng tự_nhiên mà tất_cả vật có khối_lượng hoặc năng_lượng - bao_gồm các hành_tinh , ngôi_sao , thiên_hà , và thậm_chí cả ánh_sáng đều bị hút về nhau . Trên Trái_Đất , lực hấp_dẫn tạo ra trọng_lượng cho các vật_thể và lực hấp_dẫn của Mặt_Trăng gây ra thủy triều . Lực hấp_dẫn cũng chính là lực khiến các vật_chất_khí ban_đầu có trong vũ_trụ kết_tụ và hình_thành các ngôi_sao và khiến các ngôi_sao tập_hợp lại thành các thiên_hà , do_đó lực hấp_dẫn chịu trách_nhiệm cho nhiều cấu_trúc quy_mô lớn trong Vũ_trụ . Lực hấp_dẫn có một phạm_vi vô_hạn , mặc_dù tác_dụng_lực của nó sẽ yếu đi nếu các vật_thể xa nhau . Lực hấp_dẫn được mô_tả chính_xác nhất bằng lý_thuyết tương_đối tổng_quát ( do Albert_Einstein đề_xuất năm 1915 ) , mô_tả_lực hấp_dẫn không phải là một lực , mà là kết_quả của độ cong của không thời_gian gây ra bởi sự phân_bố khối_lượng không đồng_đều . Ví_dụ cực_đoan nhất về độ cong của không thời_gian này là một lỗ đen , từ đó , không có gì mà ngay cả ánh_sáng cũng không_thể thoát ra được khi vượt qua chân_trời sự_kiện của lỗ đen . Tuy_nhiên , đối_với hầu_hết các ứng_dụng , lực hấp_dẫn gần đúng theo định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton , mô_tả_lực hấp_dẫn là một lực , khiến cho hai vật_thể bị hút vào nhau , với lực tỷ_lệ với sản_phẩm của khối_lượng của chúng và tỷ_lệ nghịch với bình_phương của khoảng_cách giữa chúng . Lực hấp_dẫn là yếu nhất trong bốn tương_tác cơ_bản của vật_lý , yếu hơn khoảng 1038 lần so với tương_tác mạnh , yếu hơn 1036 lần so với lực điện từ và yếu hơn 1029 lần so với tương_tác yếu . Kết_quả là , nó không có ảnh_hưởng đáng_kể ở cấp_độ của các hạt hạ nguyên_tử . Ngược_lại , nó là sự tương_tác vượt_trội ở quy_mô vĩ_mô , và là nguyên_nhân của sự hình_thành , tạo_hình_dạng và quỹ_đạo ( quỹ_đạo thiên_thể ) của các thiên_thể . Trong cơ_học cổ_điển , lực hấp_dẫn xuất_hiện như một ngoại_lực tác_động lên vật_thể . Trong thuyết tương_đối rộng , lực hấp_dẫn là bản_chất của không thời_gian bị uốn_cong bởi sự hiện_diện của khối_lượng , và không phải là một ngoại_lực . Trong thuyết_hấp_dẫn lượng_tử , hạt graviton được cho là hạt mang_lực hấp_dẫn . Trường_hợp đầu_tiên của lực hấp_dẫn trong Vũ_trụ , có_thể ở dạng hấp_dẫn lượng_tử , siêu_trọng_lực hoặc một điểm kỳ_dị hấp_dẫn , cùng_với không_gian và thời_gian thông_thường , được phát_triển trong kỷ_nguyên Planck ( tối_đa 10 − 43 giây sau khi Vũ_trụ ra_đời ) , có_thể từ một trạng_thái nguyên_thủy , chẳng_hạn như chân không giả , chân không lượng_tử hoặc hạt ảo , theo cách hiện chưa biết . Nỗ_lực phát_triển một lý_thuyết về lực hấp_dẫn phù_hợp với cơ_học lượng_tử , một lý_thuyết hấp_dẫn lượng tử , cho_phép_lực hấp_dẫn được hợp nhất trong một khung toán_học chung ( một lý_thuyết về mọi thứ ) với ba tương_tác cơ_bản khác của vật_lý , là một lĩnh_vực nghiên_cứu hiện_tại . Lịch_sử lý_thuyết về hấp_dẫn Thế_giới cổ_đại Nhà triết_học Hy_Lạp cổ_đại_Archimedes đã phát_hiện ra trọng_tâm của một hình tam_giác . Ông cũng cho rằng nếu hai trọng_lượng bằng nhau không có cùng trọng_tâm thì trọng_tâm của hai vật liên_kết với nhau sẽ ở giữa đường nối với trọng_tâm của chúng . Kiến_trúc_sư và kỹ_sư La_Mã_Vitruvius trong tác_phẩm De_Architectura đã quy_định rằng trọng_lực của một vật_thể không phụ_thuộc vào khối_lượng mà là " bản_chất " của nó . Ở Ấn_Độ cổ_đại , Aryabhata lần đầu_tiên xác_định lực_lượng để giải_thích tại_sao các vật_thể không bị ném ra ngoài khi Trái_Đất quay . Brahmagupta mô_tả trọng_lực là một lực hấp_dẫn và sử_dụng thuật_ngữ " gurutvaakarshan " cho trọng_lực . Cách_mạng_khoa_học Công_trình hiện_đại về lý_thuyết hấp_dẫn bắt_đầu với công_trình của Galileo_Galilei vào cuối thế_kỷ 16 và đầu thế_kỷ 17 . Trong thí_nghiệm nổi_tiếng ( mặc_dù có_thể ông đã ngụy_tạo ) thả bóng từ Tháp_nghiêng Pisa , và sau đó với các phép đo cẩn_thận của quả bóng lăn xuống theo mặt_phẳng nghiêng , Galileo cho thấy gia_tốc trọng_trường là như nhau cho tất_cả các vật_thể . Đây là một sự khởi_đầu lớn từ niềm tin của Aristotle rằng các vật nặng hơn có gia_tốc trọng_trường cao hơn . Galileo cho rằng sức_cản không_khí là lý_do khiến các vật_thể có khối_lượng nhỏ hơn rơi chậm hơn trong bầu khí_quyển . Công_trình của Galileo_tạo tiền_đề cho việc hình_thành thuyết hấp_dẫn của Newton . Thuyết hấp_dẫn của Newton Năm 1687 , nhà_toán học người Anh Sir Isaac_Newton đã xuất_bản_tác_phẩm Principia , trong đó đưa ra giả_thuyết về định_luật nghịch_đảo bình_phương của trọng_lực phổ_quát . Newton viết , " Tôi đã suy_luận rằng các lực_giữ các hành_tinh trong quỹ_đạo của chúng phải tương_ứng với nhau như bình_phương khoảng_cách của chúng từ các trung_tâm mà chúng quay tròn : và do_đó so_sánh_lực cần_thiết để giữ Mặt_trăng trong quỹ_đạo của nó với lực hấp_dẫn ở bề_mặt_Trái_Đất và thấy chúng gần như_vậy . " Phương_trình như sau : Trong đó F là lực , m1 và m2 là khối_lượng của các vật tương_tác , r là khoảng_cách giữa tâm của khối_lượng và G là hằng số hấp_dẫn . Lý_thuyết của Newton đã tận_hưởng thành_công lớn nhất của nó khi nó được sử_dụng để dự_đoán sự tồn_tại của sao Hải_Vương dựa trên các chuyển_động của sao Thiên_Vương không_thể giải_thích được bằng hành_động của các hành_tinh khác . Tính_toán của cả John_Couch Adams và Urbain_Le Verrier đã dự_đoán vị_trí chung của hành_tinh này và tính_toán của Le_Verrier là điều khiến Johann Gottfried_Galle phát_hiện ra sao Hải_Vương . Một sự khác_biệt trong quỹ_đạo của sao Thủy đã chỉ ra những sai_sót trong lý_thuyết của Newton . Vào cuối thế_kỷ 19 , người ta đã biết rằng quỹ_đạo của nó cho thấy những nhiễu_loạn nhỏ không_thể giải_thích hoàn_toàn theo lý_thuyết của Newton , nhưng tất_cả các tìm_kiếm cho một vật_thể nhiễu_loạn khác ( như một hành_tinh quay quanh Mặt_trời thậm_chí gần hơn Sao_Thủy ) đã được không có kết_quả Vấn_đề đã được giải_quyết vào năm 1915 bởi thuyết tương_đối mới của Albert_Einstein , tính_toán cho sự khác_biệt nhỏ trong quỹ_đạo của Sao_Thủy . Sự khác_biệt này là sự tiến_bộ trong sự đi nhanh hơn của Sao_Thủy với chênh_lệch 42,98 giây_cung trong mỗi thế_kỷ . Mặc_dù lý_thuyết của Newton đã được thay_thế bởi thuyết tương_đối rộng của Albert_Einstein , nhưng hầu_hết các phép_tính hấp_dẫn không tương_đối hiện_đại vẫn được thực_hiện bằng lý_thuyết của Newton bởi_vì nó đơn_giản hơn để làm_việc và nó cho kết_quả đủ chính_xác cho hầu_hết các ứng_dụng có khối_lượng , tốc_độ và năng_lượng đủ nhỏ . Nguyên_lý tương_đương Nguyên_lý tương_đương , được khám_phá bởi một loạt các nhà_nghiên_cứu bao_gồm Galileo , Loránd_Eötvös và Einstein , bày_tỏ ý_tưởng rằng tất_cả các vật_thể rơi theo cùng một_cách , và các tác_động của trọng_lực không_thể phân_biệt được từ các khía_cạnh nhất_định của gia_tốc và giảm_tốc . Cách đơn_giản nhất để kiểm_tra nguyên_lý tương_đương yếu là thả hai vật có khối_lượng hoặc thành_phần khác nhau trong chân không và xem_liệu chúng có chạm đất cùng một lúc không . Các thí_nghiệm như_vậy chứng_minh rằng tất_cả các vật_thể rơi ở cùng một tốc_độ khi các lực khác ( như sức_cản không_khí và hiệu_ứng điện từ ) không đáng_kể . Các thử_nghiệm tinh_vi hơn sử_dụng cân_bằng xoắn của một loại được phát_minh bởi Eötvös . Các thí_nghiệm vệ_tinh , ví_dụ STEP , được lên kế_hoạch cho các thí_nghiệm chính_xác hơn trong không_gian . Các công_thức của nguyên_lý tương_đương bao_gồm : Nguyên_lý tương_đương yếu : Quỹ_đạo của khối_lượng điểm trong trường hấp_dẫn chỉ phụ_thuộc vào vị_trí và vận_tốc ban_đầu của nó , và không phụ_thuộc vào thành_phần của nó . [ 17 ] Nguyên_lý tương_đương của Einstein : Kết_quả của bất_kỳ thí_nghiệm không hấp_dẫn cục_bộ nào trong phòng_thí_nghiệm rơi tự_do là độc_lập với vận_tốc của phòng_thí_nghiệm và vị_trí của nó trong không thời_gian . [ 18 ] Nguyên_tắc tương_đương mạnh đòi_hỏi cả hai điều trên . Thuyết tương_đối rộng Trong thuyết tương_đối rộng , ảnh_hưởng của trọng_lực được gán cho độ cong không thời_gian thay_vì một_lực . Điểm khởi_đầu cho thuyết tương_đối rộng là nguyên_lý tương_đương , đánh đồng_sự rơi tự_do với chuyển_động quán tính và mô_tả các vật_thể quán tính rơi tự_do khi được gia_tốc so với các quan_sát_viên không quán tính trên mặt_đất . Tuy_nhiên , trong vật_lý_Newton , không có gia_tốc như_vậy có_thể xảy ra trừ khi ít_nhất một trong số các vật_thể đang được vận_hành bởi một_lực . Einstein đã đề_xuất rằng không thời_gian bị cong bởi vật_chất và các vật_thể rơi tự_do đang di_chuyển dọc theo các đường_thẳng cục_bộ trong không thời_gian cong . Những đường_thẳng này được gọi_là trắc_địa . Giống như định_luật chuyển_động đầu_tiên của Newton , lý_thuyết của Einstein nói rằng nếu một_lực được tác_dụng lên một vật_thể , nó sẽ lệch khỏi một trắc_địa . Chẳng_hạn , chúng_ta không còn theo_dõi trắc_địa trong khi đứng vì sức cản cơ_học của Trái_Đất tác_động lên một lực hướng lên chúng_ta và kết_quả là chúng_ta không có quán tính trên mặt_đất . Điều này giải_thích tại_sao di_chuyển dọc theo trắc_địa trong không thời_gian được coi là quán tính . Einstein đã khám_phá ra các phương trình_trường của thuyết tương_đối rộng , liên_quan đến sự hiện_diện của vật_chất và độ cong của không thời_gian và được đặt theo tên ông . Các Phương_trình trường Einstein là một tập_hợp của 10 đồng_thời , phi_tuyến tính , phương_trình vi_phân . Các giải_pháp của phương_trình trường là các thành_phần của thang đo hệ_số không thời_gian . Một tenxơ mét mô_tả một hình_học của không thời_gian . Các đường trắc_địa cho một không thời_gian được tính từ thang đo hệ mét . Cụ_thể Lực hấp_dẫn của Trái_Đất Mọi hành_tinh ( bao_gồm cả Trái_Đất ) được bao quanh bởi trường hấp_dẫn của chính nó , có_thể được khái_niệm hóa với vật_lý_Newton như tác_dụng một_lực hấp_dẫn lên tất_cả các vật_thể . Giả_sử một hành_tinh đối_xứng hình_cầu , sức_mạnh của trường này tại bất_kỳ điểm nào trên bề_mặt tỷ_lệ thuận với khối_lượng của hành_tinh và tỷ_lệ nghịch với bình_phương khoảng_cách từ_tâm của vật_thể . Độ mạnh của trường hấp_dẫn bằng số với gia_tốc của các vật dưới ảnh_hưởng của nó . Tốc_độ gia_tốc của các vật rơi gần bề_mặt_Trái_Đất thay_đổi rất ít tùy thuộc vào vĩ_độ , các đặc_điểm bề_mặt như núi và rặng núi , và có_lẽ mật_độ bề_mặt dưới cao hoặc thấp bất_thường . Đối_với mục_đích của khối_lượng và thước_đo , giá_trị trọng_lực tiêu_chuẩn được xác_định bởi Cục Trọng_lượng và Đo_lường Quốc_tế , theo Hệ_thống Đơn_vị Quốc_tế ( SI ) . Giá_trị đó , ký_hiệu là g = 9,80665 m / s2 ( 32,1740 ft / s2 ) . Giá_trị tiêu_chuẩn 9,80665 m / s2 là cái ban_đầu được Ủy ban_Quốc_tế_về Trọng_lượng và Đo_lường áp_dụng vào năm 1901 cho vĩ_độ 45 ° , mặc_dù nó đã được chứng_minh là cao hơn khoảng năm phần nghìn . Giá_trị này đã tồn_tại trong khí_tượng_học và trong một_số khí_quyển tiêu_chuẩn là giá_trị cho vĩ_độ 45 ° mặc_dù nó áp_dụng chính_xác hơn cho vĩ_độ 45 ° 32 ' 33 " . Giả_sử giá_trị chuẩn cho g và bỏ_qua sức_cản của không_khí , điều này có nghĩa là một vật rơi tự_do gần bề_mặt_Trái_Đất làm tăng vận_tốc của nó thêm 9,80665 m / s ( 32,1740 ft / s hoặc 22 mph ) cho mỗi giây gốc của nó . Do_đó , một vật bắt_đầu từ phần còn lại sẽ đạt vận_tốc 9,80665 m / s ( 32,1740 ft / s ) sau một giây , khoảng 19,62 m / s ( 64,4 ft / s ) sau hai giây , v.v. , thêm 9,80665 m / s ( 32,1740 ft / s ) đến từng vận_tốc kết_quả . Ngoài_ra , nếu một lần nữa bỏ_qua sức_cản không_khí , thì tất_cả các vật_thể , khi rơi từ cùng một độ cao , sẽ chạm đất cùng một lúc . Theo Định_luật 3 của Newton , bản_thân Trái_Đất trải qua một_lực có độ lớn bằng nhau và ngược chiều với lực mà nó tác_dụng lên một vật rơi . Điều này có nghĩa_là Trái_Đất cũng tăng_tốc đi về phía vật_thể cho đến khi chúng va_chạm . Tuy_nhiên , do khối_lượng của Trái_Đất là rất lớn , nên gia_tốc truyền tới Trái_Đất bởi_lực đối_nghịch này không đáng_kể so với vật_thể . Nếu vật_thể không nảy sau khi nó va_chạm với Trái_Đất , thì mỗi vật_thể sau đó sẽ tác_dụng_lực tiếp_xúc lên vật kia để cân_bằng hiệu_quả_lực hấp_dẫn và ngăn_cản gia_tốc hơn_nữa . Lực hấp_dẫn trên Trái_Đất là kết_quả ( tổng_vectơ ) của hai_lực : ( a ) Lực hấp_dẫn theo định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton và ( b ) lực ly_tâm , kết_quả từ sự lựa_chọn của một Trái_Đất , khung quay của tài_liệu tham_khảo . Lực hấp_dẫn yếu nhất ở xích_đạo do lực ly_tâm gây ra bởi sự quay của Trái_Đất và do các điểm trên đường xích_đạo nằm xa nhất từ tâm Trái_Đất . Lực hấp_dẫn thay_đổi theo vĩ_độ và tăng từ khoảng 9.780 m / s2 tại xích_đạo đến khoảng 9,832 m / s2 ở hai cực . Phương_trình cho một vật_thể rơi xuống gần bề_mặt_Trái_Đất Theo giả_định về lực hấp_dẫn không đổi , định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton đơn_giản hóa thành F = mg , trong đó m là khối_lượng của cơ_thể và g là một vectơ không đổi có cường_độ trung_bình 9,81 m / s2 trên Trái_Đất . Lực kết_quả này là do khối_lượng của đối_tượng . Gia_tốc do trọng_lực bằng g . Một vật_thể đứng yên ban_đầu được phép rơi tự_do dưới trọng_lực sẽ giảm một khoảng_cách tỷ_lệ với bình_phương của thời_gian trôi qua . Hình_ảnh bên phải , kéo_dài nửa_giây , được chụp bằng đèn flash stroboscopic ở tốc_độ 20 lần / giây . Trong quá_trình đầu_tiên của một giây bóng xuống một đơn_vị khoảng_cách ( ở đây , một đơn_vị khoảng 12 mm ) ; bởi nó đã giảm tại tổng_cộng 4 đơn_vị ; 9 đơn_vị và vân_vân . Theo cùng một giả_định trọng_lực không đổi , thế_năng , Ep , của một cơ_thể ở độ cao h được cho bởi E_p = mgh ( hoặc Ep_= Wh , với W có nghĩa là trọng_lượng ) . Biểu_thức này chỉ có giá_trị trong khoảng_cách nhỏ_h từ bề_mặt Trái_Đất . Tương_tự , biểu_thức đối_với chiều cao tối_đa đạt được của một cơ_thể chiếu thẳng_đứng với vận_tốc ban_đầu v chỉ hữu_ích cho các độ cao nhỏ và vận_tốc ban_đầu nhỏ . Lực hấp_dẫn và thiên_văn_học Việc áp_dụng định_luật hấp_dẫn của Newton đã cho_phép thu được nhiều thông_tin chi_tiết mà chúng_ta có về các hành_tinh trong Hệ Mặt_trời , khối_lượng Mặt_trời và chi_tiết về các quasar ; ngay cả sự tồn_tại của vật_chất tối cũng được suy_luận bằng định_luật hấp_dẫn của Newton . Mặc_dù chúng_ta chưa đi đến tất_cả các hành_tinh cũng như Mặt_trời , chúng_ta biết khối_lượng của chúng . Những khối_lượng này có được bằng cách áp_dụng định_luật hấp_dẫn cho các đặc_tính đo được của quỹ_đạo . Trong không_gian một vật_thể duy_trì quỹ_đạo của nó do_lực hấp_dẫn tác_dụng lên nó . Các hành_tinh quay quanh các ngôi_sao , các ngôi_sao quay quanh các trung_tâm thiên_hà , các thiên_hà quay quanh một tâm khối_lượng trong các cụm và các quỹ_đạo của các cụm trong các siêu_sao . Lực hấp_dẫn tác_dụng lên vật này bằng vật khác tỷ_lệ thuận với tích của khối_lượng của vật đó và tỉ_lệ nghịch với bình_phương khoảng_cách giữa chúng . Trọng_lực sớm nhất ( có_thể dưới dạng trọng_lực_lượng_tử , siêu_trọng_lực hoặc một điểm kỳ_dị hấp_dẫn ) , cùng_với không_gian và thời_gian thông_thường , được phát_triển trong kỷ_nguyên Planck ( tối_đa 10 − 43 giây sau khi vũ_trụ ra_đời ) , có_thể từ một nguyên thủy_trạng_thái ( như chân không giả , chân không lượng_tử hoặc hạt ảo ) , theo cách hiện chưa biết . Bức_xạ hấp_dẫn_Thuyết tương_đối rộng dự_đoán rằng năng_lượng có_thể được vận_chuyển ra khỏi hệ_thống thông_qua bức_xạ hấp_dẫn . Bất_kỳ vật_chất tăng_tốc nào cũng có_thể tạo ra độ cong trong chỉ_số không-thời_gian , đó là cách bức_xạ hấp_dẫn được vận_chuyển ra khỏi hệ_thống . Các vật_thể cùng quỹ_đạo có_thể tạo ra độ cong trong không-thời_gian như hệ Trái Đất-Mặt_trời , các cặp sao neutron và cặp lỗ đen . Một hệ_thống vật_lý thiên_văn khác dự_đoán sẽ mất năng_lượng dưới dạng bức_xạ hấp_dẫn đang phát_nổ siêu_tân_tinh . Bằng_chứng gián_tiếp đầu_tiên cho bức_xạ hấp_dẫn là thông_qua các phép đo nhị phân_Hulse hè Taylor năm 1973 . Hệ_thống này bao_gồm một sao xung và sao neutron trên quỹ_đạo xung_quanh nhau . Thời_kỳ quỹ_đạo của nó đã giảm kể từ khi phát_hiện ban_đầu do mất năng_lượng , phù_hợp với lượng năng_lượng bị mất do bức_xạ hấp_dẫn . Nghiên_cứu này đã được trao giải_thưởng Nobel_Vật_lý năm 1993 . Bằng_chứng trực_tiếp đầu_tiên về bức_xạ hấp_dẫn được đo vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 bởi các máy dò LIGO._Các sóng hấp_dẫn phát ra trong vụ va_chạm của hai lỗ đen cách Trái_Đất 1,3 tỷ năm ánh_sáng đã được đo . Quan_sát này xác_nhận dự_đoán lý_thuyết của Einstein và những người khác rằng những sóng như_vậy tồn_tại . Nó cũng mở_đường cho sự quan_sát và hiểu_biết thực_tế về bản_chất của lực hấp_dẫn và các sự_kiện trong Vũ_trụ bao_gồm cả Vụ nổ lớn . Sao_neutron và sự hình_thành lỗ đen cũng tạo ra lượng bức_xạ hấp_dẫn có_thể phát_hiện được . Nghiên_cứu này đã được trao giải_thưởng Nobel về vật_lý năm 2017 . Tốc_độ của lực hấp_dẫn Vào tháng 12 năm 2012 , một nhóm nghiên_cứu ở Trung_Quốc tuyên_bố rằng họ đã thực_hiện các phép đo độ trễ_pha của thủy triều Trái_Đất trong các mặt_trăng đầy_đủ và mới dường_như chứng_minh rằng tốc_độ của trọng_lực bằng tốc_độ ánh_sáng . Điều này có nghĩa_là nếu Mặt_trời đột_nhiên biến mất , Trái_Đất sẽ quay quanh nó bình_thường trong 8 phút , đó là thời_gian ánh_sáng cần_thiết để di_chuyển quãng đường đó . Phát_hiện của nhóm đã được công_bố trong Bản_tin Khoa_học Trung_Quốc vào tháng 2 năm 2013 . Vào tháng 10 năm 2017 , các máy_dò LIGO và Virgo đã nhận được tín_hiệu sóng hấp_dẫn trong vòng 2 giây của các vệ_tinh_tia gamma và kính_viễn_vọng quang_học nhìn thấy các tín_hiệu từ cùng một hướng . Điều này khẳng_định rằng tốc_độ của sóng hấp_dẫn giống như tốc_độ của ánh_sáng . Các bất_thường và khác_biệt Có một_số quan_sát không được tính_toán đầy_đủ , điều này có_thể chỉ ra sự cần_thiết phải có lý_thuyết tốt hơn về lực hấp_dẫn hoặc có_thể được giải_thích theo những cách khác . Các ngôi_sao cực nhanh : Các ngôi_sao trong các thiên_hà_tuân theo sự phân_bố vận_tốc trong đó các ngôi_sao ở vùng ngoại_ô đang di_chuyển nhanh hơn so với các phân_bố quan_sát được của vật_chất bình_thường . Các thiên_hà trong các cụm thiên_hà cho thấy một mô_hình tương_tự . Vật_chất tối , tương_tác thông_qua trọng_lực nhưng không có điện_từ , sẽ giải_thích cho sự khác_biệt . Những sửa_đổi khác nhau đối_với động_lực học_Newton cũng đã được đề_xuất . Sự bất_thường của Flyby : Các tàu vũ_trụ khác nhau đã trải qua gia_tốc lớn hơn mong_đợi trong quá_trình điều_khiển trọng_lực . Tăng_tốc mở_rộng : Việc mở_rộng số_liệu của không_gian dường_như đang tăng_tốc . Năng_lượng tối đã được đề_xuất để giải_thích điều này . Một giải_thích khác gần đây là hình_học của không_gian không đồng_nhất ( do các cụm thiên_hà ) và khi dữ_liệu được giải_thích lại để tính đến điều này , sự mở_rộng không tăng_tốc sau tất_cả , tuy_nhiên kết_luận này bị tranh_cãi . Sự gia_tăng bất_thường của đơn_vị thiên_văn : Các phép_đo gần đây cho thấy quỹ_đạo hành_tinh đang mở_rộng nhanh hơn nếu điều này chỉ qua Mặt_trời làm mất khối_lượng bằng cách tỏa năng_lượng . Các photon năng_lượng bổ_sung : Các photon đi qua các cụm thiên_hà sẽ thu được năng_lượng và sau đó mất đi một lần nữa trên đường ra ngoài . Sự giãn_nở gia_tốc của Vũ_trụ sẽ ngăn các photon trả lại toàn_bộ năng_lượng , nhưng thậm_chí còn tính đến điều này từ các photon từ bức_xạ nền vi_sóng vũ_trụ thu được gấp đôi năng_lượng như mong_đợi . Điều này có_thể chỉ ra rằng trọng_lực rơi xuống nhanh hơn bình_phương nghịch_đảo ở quy_mô khoảng_cách nhất_định . Các đám mây hydro cực lớn : Các vạch quang_phổ của rừng Lyman-alpha cho thấy các đám mây hydro bị vón cục lại với nhau ở quy_mô nhất_định so với dự_kiến và , giống như dòng_chảy tối , có_thể chỉ ra rằng trọng_lực rơi chậm hơn so với bình_phương nghịch_đảo ở quy_mô khoảng_cách nhất_định . Các lý_thuyết thay_thế Lý_thuyết thay_thế trong lịch_sử Thuyết trọng_lực của Aristote Lý_thuyết hấp_dẫn của Le_Sage ( 1784 ) cũng được gọi là lực hấp_dẫn LeSage , được đề_xuất bởi Georges-Louis_Le Sage , dựa trên một lời giải_thích dựa trên chất lỏng trong đó một loại khí nhẹ lấp đầy toàn_bộ Vũ_trụ . Thuyết hấp_dẫn của Ritz , Ann . Hóa . Vật_lý . 13 , 145 , ( 1908 ) Trang . 267 Điện271 , điện động_lực học_Weber-Gauss áp_dụng cho trọng_lực . Tiến_bộ cổ_điển của perihelia . Thuyết hấp_dẫn của Nordström ( 1912 , 1913 ) , một đối_thủ đầu_tiên của thuyết tương_đối rộng . Lý_thuyết_Kaluza Klein ( 1921 ) Lý_thuyết hấp_dẫn của Whitehead ( 1922 ) , một đối_thủ cạnh_tranh ban_đầu khác của thuyết tương_đối rộng . Lý_thuyết thay_thế hiện_đại_Thuyết Brans-Dicke ( 1961 ) [ 51 ]_Lực hấp_dẫn cảm_ứng ( 1967 ) , một đề_xuất của Andrei_Sakharov theo đó thuyết tương_đối rộng có_thể nảy_sinh từ các lý_thuyết trường lượng_tử của vật_chất Lý_thuyết_dây ( cuối thập_niên 1960 ) ( R ) trọng_lực ( 1970 ) Lý_thuyết_Horndeski ( 1974 ) [ 52 ]_Siêu trọng_lực ( 1976 ) Trong động_lực học_Newton đã sửa_đổi ( MOND ) ( 1981 ) , Mordehai_Milgrom đề_xuất sửa_đổi định_luật chuyển_động thứ hai của Newton cho gia_tốc nhỏ [ 53 ] Lý_thuyết_vũ_trụ tự_tạo của lực hấp_dẫn ( 1982 ) của GA_Barber trong đó lý_thuyết Brans-Dicke được sửa_đổi để cho_phép tạo ra khối_lượng lớn_Trọng lực_lượng tử_vòng ( 1988 ) của Carlo_Rovelli , Lee_Smolin và Abhay_Ashtekar Lý_thuyết_hấp_dẫn không đối_xứng ( NGT ) ( 1994 ) của John_Moffat Trọng_lực vô_hướng vectơ vectơ ( TeVeS ) ( 2004 ) , một sửa_đổi tương_đối tính của MOND của Jacob Bekenstein_Thuyết Chameleon ( 2004 ) của Justin_Khoury và Amanda_Weltman . Lý_thuyết_Pressuron ( 2013 ) của Olivier_Minazzoli và Aurélien_Hees . Trọng_lực phù_hợp [ 54 ] Trọng_lực như một lực entropic , trọng_lực phát_sinh như một hiện_tượng xuất_hiện từ khái_niệm nhiệt_động_lực học của entropy . Trong lý_thuyết chân không siêu_lỏng , trọng_lực và thời_gian không_gian_cong nảy_sinh như một chế_độ kích_thích tập_thể của siêu_lỏng nền không tương_đối . Xem thêm Lực_Trọng_trường nhân_tạo Lý_thuyết_tương_đối rộng Sóng hấp_dẫn Trọng_lượng biểu_kiến và phi_trọng_lượng Chú_thích Liên_kết ngoài Gravity_Probe B Experiment The_Official_Einstein website from Stanford_University Các_lực trong tự_nhiên , V._Grigôriev và G._Miakisev : Phần 1 , Phần 2 , Phần 3 , Phần 4 , Phần 5 , Phần 6 , Phần 7 Định_luật Gia_tốc |
Khối_lượng vừa là một đặc_tính của vật_thể vật_lý vừa là thước_đo khả_năng chống lại gia_tốc của nó ( sự thay_đổi trạng_thái chuyển_động của nó ) khi một lực ròng được áp_dụng . Khối_lượng của một vật_thể cũng xác_định sức_mạnh của lực hấp_dẫn của nó đối_với các vật_thể khác . Đơn_vị khối_lượng SI_cơ_bản là kilôgam ( kg ) . Trong vật_lý , khối_lượng khác trọng_lượng , mặc_dù khối_lượng thường được đo bằng cân lò_xo hơn là cân thăng_bằng đòn_bẩy so với một vật_mẫu . Một vật sẽ nhẹ hơn khi ở trên mặt_trăng so với Trái_Đất , tuy_vậy nó vẫn sẽ có cùng một lượng vật_chất . Điều này là do trọng_lượng là một lực , còn khối_lượng là một tính_chất ( cùng với trọng_lực ) quyết_định độ lớn của lực này . Trong cơ_học cổ_điển , khái_niệm khối_lượng có_thể hiểu là số vật_chất có trong một vật . Mặc_dù vậy , trong trường_hợp vật di_chuyển rất nhanh , thuyết tương_đối hẹp phát_biểu rằng động_năng sẽ trở_thành một phần_lớn khối_lượng . Do_đó , tất_cả các vật ở trạng_thái nghỉ sẽ có cùng một mức năng_lượng , và tất_cả các trạng_thái năng_lượng cản_trở_gia_tốc và các lực hấp_dẫn . Trong vật_lý hiện_đại , vật_chất không phải là một khái_niệm cơ_bản vì định_nghĩa của nó khá là khó nắm_bắt . Hiện_tượng Có một_số hiện_tượng khác_biệt có_thể được sử_dụng để đo khối_lượng . Mặc_dù một_số nhà lý_thuyết đã suy_đoán rằng một_số hiện_tượng có_thể là độc_lập với nhau , các bài kiểm_tra hiện_tại không tìm thấy sự khác nhau trong kết_quả mặc_dù được đo như_thế_nào : Khối_lượng quán tính đo khả_năng chống_đối của vật đối_với một_lực tạo gia_tốc ( đại_diện bởi mối quan_hệ {_{ nowrap | 1 = F = ma }_} ) . Khối trọng_lực chủ_động đo trọng_lực do vật tác_dụng . Khối trọng_lực bị_động đo trọng_lực tác_dụng lên vật trong một trường hấp_dẫn đã biết . Khối_lượng của một vật quy_định gia_tốc của một vật nếu vật đó bị tác_động bởi ngoại_lực . Quán_tính và khối_lượng quán tính miêu_tả cùng một tính_chất vật_lí cả về hai mặt định_tính và định_lượng . Theo như các định_luật về chuyển_động của Newton , nếu một vật có khối_lượng m và bị tác_động bởi_lực F , gia_tốc của nó được tính bằng công_thức F / m . Khối_lượng cũng quyết_định tính_chất hút_vật và bị hấp_dẫn bởi một trường hấp_dẫn . Nếu vật một có khối_lượng mA được đặt cách_vật khối_lượng 2 mB một khoảng r ( tính từ_tâm của mỗi vật ) , chúng sẽ hấp_dẫn nhau tạo ra_lực hấp_dẫn với công_thức , trong đó là hằng số hấp_dẫn . Các thí_nghiệm lặp_đi_lặp_lại từ thế_kỷ 17 đã chứng_minh rằng khối_lượng quán tính và lực hấp_dẫn là giống_hệt nhau ; kể từ năm 1915 , quan_sát này đã được kéo_theo một tiên_nghiệm trong nguyên_lý tương_đương của thuyết tương_đối rộng . Đơn_vị khối_lượng Đơn_vị khối_lượng tiêu_chuẩn của hệ_thống quốc_tế ( SI ) là kilôgam ( kg ) . Kilôgam là 1000 gam ( g ) , lần đầu_tiên được xác_định vào năm 1795 là một mét_khối nước tại điểm_nóng chảy của băng . Tuy_nhiên , do việc đo chính_xác một mét_khối nước ở nhiệt_độ và áp_suất phù_hợp là khó_khăn , năm 1889 , kilôgam được xác_định lại là khối_lượng của nguyên_mẫu quốc_tế của kilôgam được làm bằng gang , và do_đó trở_nên độc_lập với đơn_vị mét và tính_chất của nước . Tuy_nhiên , khối_lượng của nguyên_mẫu quốc_tế và các bản_sao quốc_gia được cho là giống_hệt nhau của nó đã được phát_hiện là đang giảm dần theo thời_gian . Dự_kiến , việc định_nghĩa lại kilogam và một_số đơn_vị khác đã diễn ra vào ngày 20 tháng 5 năm 2019 , sau cuộc bỏ_phiếu cuối_cùng của CGPM vào tháng 11 năm 2018 . Định_nghĩa mới sẽ chỉ sử_dụng các đại_lượng bất_biến của tự_nhiên : tốc_độ ánh_sáng , tần_số siêu_mịn Caesium và hằng số Planck . Các đơn_vị khác được chấp_nhận để sử_dụng trong SI : tấn ( t ) bằng 1000 kg . electronvolt ( eV ) là một đơn_vị năng_lượng , nhưng do sự tương_đương năng_lượng khối_lượng , nó có_thể dễ_dàng được chuyển_đổi thành một đơn_vị khối_lượng và thường được sử_dụng như một đơn_vị khối_lượng . Trong bối_cảnh này , khối_lượng có đơn_vị eV / c 2 ( trong đó c là tốc_độ ánh_sáng ) . Electvolt và bội_số của nó , như MeV ( megaelectronvolt ) , thường được sử_dụng trong vật_lý hạt . đơn_vị khối_lượng nguyên_tử ( u ) bằng 1/12 khối_lượng của nguyên_tử_carbon-12 , xấp_xỉ . Đơn_vị khối_lượng nguyên_tử thuận_tiện cho việc thể_hiện khối_lượng của các nguyên_tử và phân_tử . Ngoài hệ_thống SI , các đơn_vị khối_lượng khác bao_gồm : slug ( sl ) là một đơn_vị khối_lượng của Hoàng_gia ( khoảng 14,6 kg ) . pound ( lb ) là một đơn_vị của cả khối_lượng và lực , được sử_dụng chủ_yếu ở Hoa_Kỳ ( khoảng 0,45 kg hoặc 4,5_N ) . Trong bối_cảnh khoa_học , nơi phân_biệt pound ( lực ) và pound ( khối_lượng ) , đơn_vị SI_thường được sử_dụng thay_thế . khối_lượng Planck ( m ' ' P ) là khối_lượng tối_đa của các hạt điểm ( khoảng ) . Nó được sử_dụng trong vật_lý hạt . khối_lượng mặt_trời ( ) được định_nghĩa_là khối_lượng của Mặt_Trời . Nó chủ_yếu được sử_dụng trong thiên_văn_học để so_sánh các khối_lượng lớn như sao hoặc thiên_hà ( ≈ ) . khối_lượng của một hạt rất nhỏ có_thể được xác_định bằng bước sóng Compton nghịch_đảo của nó ( ) . khối_lượng của một ngôi_sao hoặc lỗ_đen rất lớn có_thể được xác_định bằng bán_kính Schwarzschild của nó ( ) . Tính_chất Khối_lượng của một vật là một đại_lượng vật_lý đặc_trưng cho mức_độ quán_tính của vật đó . Vật có khối_lượng lớn có sức_ì lớn hơn và cần có_lực lớn hơn để làm thay_đổi chuyển_động của nó . Mối liên_hệ giữa quán tính với khối_lượng được Isaac_Newton phát_biểu trong định_luật 2 Newton . Khối_lượng trong chuyển_động thẳng đều còn được mở_rộng thành khái_niệm mô_men quán tính trong chuyển_động quay . Khối_lượng của một vật cũng đặc_trưng cho mức_độ vật đó hấp_dẫn các vật_thể khác , theo định_luật vạn_vật hấp_dẫn Newton . Vật có khối_lượng lớn có tạo ra xung_quanh trường hấp_dẫn lớn . Khối_lượng hiểu theo nghĩa_độ lớn của quán_tính , khối_lượng quán_tính , không nhất_thiết_trùng với khối_lượng hiểu theo nghĩa mức_độ hấp_dẫn vật_thể khác , khối_lượng hấp_dẫn . Tuy_nhiên các thí_nghiệm chính_xác hiện_nay cho thấy hai khối_lượng này rất gần nhau và một tiên_đề của thuyết tương_đối rộng của Albert_Einstein phát_biểu rằng hai khối_lượng lượng này là một . Khối_lượng tương_đối tính Trong vật_lý cổ_điển người ta coi khối_lượng của một vật là một đại_lượng bất_biến , không phụ_thuộc vào chuyển_động của vật . Tuy_nhiên đến vật_lý hiện_đại người ta lại có cách nhìn khác về khối_lượng , khối_lượng có_thể thay_đổi tùy theo hệ quy_chiếu . Khối_lượng trong vật_lý hiện_đại bao_gồm khối_lượng nghỉ , có giá_trị trùng với khối_lượng cổ_điển khi vật_thể đứng yên trong hệ quy_chiếu đang xét , cộng với khối_lượng kèm theo động_năng của vật . Khối_lượng toàn phần lúc này , , còn gọi_là khối_lượng tương_đối_tính , liên_hệ với khối_lượng nghỉ , , và vận_tốc chuyển_động , , theo công_thức : với : Khối_lượng toàn phần có ý_nghĩa tương_đương năng_lượng toàn phần chứa trong vật , qua mối liên_hệ được thể_hiện qua công_thức của Einstein : Với là tốc_độ ánh_sáng . Khối_lượng toàn phần , , cũng được dùng để định_nghĩa động_lượng tương_đối_tính , : Ví_dụ : Hạt_photon có khối_lượng nghỉ bằng 0 , nhưng có khối_lượng toàn phần khác không . Nó do_vậy cũng có năng_lượng tương_đối tính và động_lượng tương_đối tính . Nhưng theo quan_niệm mới ( xuất_hiện trong vòng 20 năm trở_lại đây ) thì chỉ có một khối_lượng gắn_bó với hạt , khối_lượng này là một cái gì đó giống như khối_lượng của cơ_học Newton . Vì chỉ có 1 khối_lượng nên không cần_thiết phải dùng thuật_ngữ khối_lượng nghỉ hay kí_hiệu là . Mặt_khác , hệ_thức củng_cố thêm cho quan_niệm khối_lượng là 1 bất_biến trong khi và thì phụ_thuộc vào hệ quy_chiếu . Không có khối_lượng tương_đối tính mà chỉ có năng_lượng tương_đối tính và động_lượng tương_đối tính được viết là . Định_luật bảo_toàn khối_lượng Khối_lượng toàn phần của một hệ vật_lý kín , xét trong một hệ quy_chiếu cố_định , là không đổi theo thời_gian . Ví_dụ : khi vật_chất thường gặp phản_vật_chất , chúng sẽ bị biến thành các photon . Khối_lượng toàn phần của hệ gồm vật_chất thường và phản_vật_chất trước lúc gặp nhau bằng khối_lượng toàn phần của các photon . Chú_ý trong ví_dụ này , khối_lượng nghỉ cổ_điển không bảo_toàn , vì trước khi gặp nhau , vật_chất và phản_vật_chất có khối_lượng nghỉ lớn hơn không , còn sau khi gặp nhau , các photon có khối_lượng nghỉ bằng 0 . Xem thêm Trọng_lượng Quán_tính Hệ_quy_chiếu Tham_khảo Liên_kết ngoài Vật_lý_học Cơ_học Khái_niệm vật_lý Cơ_học cổ_điển Đại_lượng vật_lý |
Thể_tích của một vật là lượng không_gian mà vật ấy chiếm . Thể_tích có đơn_vị đo là lập_phương của khoảng_cách ( khoảng_cách mũ 3 ) . Trong Hệ đo_lường quốc_tế , do đơn_vị đo của khoảng_cách là mét , đơn_vị đo của thể_tích là mét_khối , ký_hiệu là m³ Đơn_vị thể_tích [_[ Tập tin : Volume measurements from The_New_Student's Reference_Work . svg | thumb | 220 px_| Các phép đo thể_tích từ 1914 The_New_Student's Reference_Work . { |_class = " wikitable " style = " width : 200 px ; font-size : 88 % ; margin : auto ; " | + Chuyển_đổi gần đúng thành mét ( mL ) | - ! rowspan = 2 | !_rowspan = 2 | Hệ_thống đo_lường Anh ! colspan = 2 | Hoa_Kỳ | - !_Lỏng !_Khô | - | Gill_| | 142 |_| 118 |_| 138 | - |_Pint |_| 568 |_| 473 |_| 551 | - |_Quart |_| 1137 |_| 946 |_| 1101 | - |_Gallon |_| 4546 |_| 3785 |_| 4405 |_} ]_] Bất_kỳ đơn_vị độ dài nào cũng có đơn_vị thể_tích tương_ứng : thể_tích của khối lập_phương có các cạnh có chiều dài nhất_định . Ví_dụ , một xen-ti-mét khối ( cm³ ) là thể_tích của khối lập_phương có cạnh là một xentimét ( 1 cm ) . Trong Hệ đo_lường quốc_tế ( SI ) , đơn_vị tiêu_chuẩn của thể_tích là mét_khối ( m³ ) . Hệ mét cũng bao_gồm đơn_vị lít ( litre ) ( kí_hiệu : L ) như một đơn_vị của thể_tích , trong đó một lít là thể_tích của khối lập phương 1 dm . Như_vậy : 1 lít = ( 1 dm ) 3 = 1000 cm³ = 0,001 m³ vậy 1 m³ = 1000 lít . Một lượng nhỏ chất lỏng thường được đo bằng đơn_vị mililít ( ml ) ( Tiếng Anh : mililitre ) 1 ml = 0,001 lít = 1 xentimét khối . Cũng như_vậy , một lượng lớn chất lỏng thường được đo bằng đơn_vị mêgalít ( Tiếng Anh : megalitre ) 1 000 000 lít = 1000 mét_khối = 1 mêgalít ( Ml ) . ( Lưu_ý Megalitre được kí_hiệu là Ml , không phải ml như mililitre ) Nhiều đơn_vị thể_tích truyền_thống khác cũng được sử_dụng , bao_gồm inch khối , foot khối , yard khối , dặm khối , muỗng cà_phê , thìa_canh , ounce chất_lỏng , dram chất lỏng , gill , pint , quart , gallon , minim , barrel , coóc , peck , giạ , hogshead , mẫu-feet và bảng feet . Đây là tất_cả các đơn_vị của khối_lượng . Một_số công_thức tính Bảng dưới đây liệt_kê một_số công_thức tính thể_tích của một_số hình đơn_giản . Tỉ_số của một hình_nón , hình_cầu và hình_trụ có cùng bán_kính và chiều cao Các công_thức trên có_thể được sử_dụng để chứng_minh rằng thể_tích của một hình_nón , hình_cầu và hình_trụ có cùng bán_kính và chiều cao theo tỷ_lệ 1 : 2 : 3 như sau . Gọi bán_kính là r và chiều cao là h ( là 2 r cho hình_cầu ) , khi đó thể_tích của khối nón là thể_tích của quả cầu là trong khi thể_tích của hình_trụ là Archimedes đã phát_hiện ra tỷ_lệ 2 : 3 ' của thể_tích khối cầu và khối trụ . Đơn_vị đo thể_tích trong cuộc_sống Trong cuộc_sống hàng ngày tại Việt_Nam và phần_lớn các quốc_gia sử_dụng các đơn_vị đo_lường của hệ đo_lường quốc_tế ( SI ) thì đơn_vị đo thể_tích ( cũng như dung_tích ) thường được sử_dụng là lít ( 1000 lít = 1 m³ ) hay lít ( viết tắt l ) ( 1 l = 1000 cm³ ) do đơn_vị mét_khối là tương_đối lớn , không phù_hợp lắm cho nhiều tính_toán trong các hoạt_động hàng ngày . Quan_hệ giữa thể_tích và khối_lượng Thể_tích của một vật_đặc và đồng_nhất ( về cấu_tạo ) với một hình_dạng bất_kỳ được tính theo công_thức sau : Trong đó : m là khối_lượng của vật . D ' ' là khối_lượng riêng của chất tạo ra vật đó . Xem thêm Tham_khảo Liên_kết ngoài Hình_học khối Lý_thuyết_độ đo Khái_niệm vật_lý |
Tích phân ( Tiếng Anh : integral ) là một khái_niệm và phạm_trù_toán_học liên_quan đến toàn_bộ quá_trình thay_đổi của một thực_thể nguyên_thủy ( thực_thể đó thường được diễn_tả bằng một hàm_số phụ_thuộc vào biến_số được gọi_là nguyên_hàm ) khi đã xác_định được tốc_độ thay_đổi của nó . Tích phân cùng với khái_niệm đối_lập của nó , vi_phân ( differential ) , đóng vai_trò là 2 phép_tính cơ_bản và chủ_chốt trong lĩnh_vực giải_tích ( calculus ) . Một ví_dụ cơ_bản về vai_trò của tích_phân là ứng_dụng của nó trong bài_toán tính quãng đường của một chất_điểm khi đã biết vận_tốc của nó . Một ví_dụ khác là bài_toán tính thể_tích một vật được tạo bởi một_mặt_phẳng xoay quanh trục cố_định khi đã biết về diện_tích hay mật_độ trên mỗi mặt_cắt của vật đó . Về mặt hình_học , có_thể hiểu đơn_giản_tích phân như là diện_tích hoặc thể_tích được tổng_quát hóa . Giả_sử cần tính diện_tích một hình_phẳng được bao bởi các đoạn thẳng , ta chỉ việc chia_hình đó thành các hình nhỏ đơn_giản hơn và đã biết cách tính diện_tích như hình tam_giác , hình_vuông , hình_thang , hình_chữ_nhật ... Tiếp_theo , xét một hình phức_tạp hơn mà nó được bao bởi cả đoạn thẳng lẫn đường_cong , ta cũng chia nó thành các hình nhỏ hơn , nhưng bây_giờ kết_quả có thêm các hình_thang cong . Tích phân_giúp ta tính được diện_tích của hình_thang cong đó . Có_thể giải_thích về tích phân_bằng ngôn_ngữ toán_học như sau : Cho một hàm_f của một biến_thực x và một miền giá_trị thực_[ a , b ] . Như_vậy một tích phân xác_định ( definite integral ) từ a đến b của f ( x ) , ký_hiệu là : được định_nghĩa_là diện_tích của một vùng trong không_gian phẳng xy được bao bởi đồ_thị của hàm_f , trục_hoành , và các đường_thẳng và , sao cho các vùng trên trục hoành sẽ được tính vào tổng diện_tích , còn dưới trục hoành sẽ bị trừ vào tổng diện_tích . Ta gọi a là cận dưới của tích phân , còn b là cận trên của tích phân . Cho_F ( x ) là nguyên_hàm của f ( x ) trong ( a , b ) . Khi đó , tích_phân bất_định ( indefinite integral ) được viết như sau : Nhiều định_nghĩa_tích phân có_thể được xây_dựng dựa vào lý thuyết_độ đo ( measure ) . Ví_dụ , tích phân_Riemann dựa trên độ đo Jordan , còn tích phân_Lebesgue dựa trên độ đo Lebesgue . Tích phân_Riemann là định_nghĩa đơn_giản nhất của tích phân và thường_xuyên được sử_dụng trong vật_lý và giải_tích cơ_bản . Lịch_sử_tích phân Những phép tính_tích phân đầu_tiên đã được thực_hiện từ cách đây trên 2.100 năm bởi Archimedes ( 287 – 212 trước Công_nguyên ) , khi ông tính diện_tích bề_mặt và thể_tích khối của một_vài hình_như hình_cầu , hình_parabol và hình_nón . Phương_pháp tính của Archimedes rất hiện_đại dù vào thời ấy chưa có khái_niệm về đại_số , hàm_số hay thậm_chí cách viết số dạng thập_phân . Tích phân , vi_phân và môn toán_học của những phép_tính này , giải_tích , đã chính_thức được khám_phá bởi Leibniz ( 1646 – 1716 ) và Isaac_Newton ( 1642 – 1727 ) . Ý_tưởng chủ_đạo là tích phân và vi_phân là hai phép_tính nghịch_đảo của nhau . Sử_dụng mối liên_hệ hình_thức này , hai nhà toán_học đã giải được một số_lượng khổng_lồ các bài_toán quan_trọng trong toán_học , vật_lý và thiên_văn_học . J._B. Fourier ( 1768 – 1830 ) khi nghiên_cứu sự truyền_nhiệt đã tìm ra chuỗi các hàm_lượng giác có_thể dùng để biểu_diễn nhiều hàm_số khác . Biến_đổi Fourier ( biến_đổi từ hàm_số thành chuỗi các hàm_lượng giác và ngược_lại ) và biến_đổi_tích phân ngày_nay được ứng_dụng rất rộng_rãi không_chỉ trong khoa_học_cơ_bản mà cả trong Y_học , âm_nhạc và ngôn_ngữ học . Người đầu_tiên lập bảng_tra cứu các tích phân_tính sẵn là Gauss ( 1777 – 1855 ) . Ông đã cùng nhiều nhà_toán_học khác ứng_dụng_tích phân vào các bài_toán của toán_học và vật_lý . Cauchy ( 1789 – 1857 ) mở_rộng_tích phân sang cho số phức . Riemann ( 1826 – 1866 ) và Lebesgue ( 1875 – 1941 ) là những người tiên_phong đặt nền_tảng lô-gíc vững_chắc cho định_nghĩa của tích phân . Liouville ( 1809 – 1882 ) xây_dựng một phương_pháp để tìm xem khi nào_tích phân vô_định của hàm_cơ_bản lại là một hàm cơ_bản . Hermite ( 1822 – 1901 ) tìm thấy một thuật_toán để tính_tích phân cho các hàm phân_thức . Phương_pháp này đã được mở_rộng cho các phân_thức chứa lô-ga-rít vào những năm 1940 bởi A. M._Ostrowski . Vào những năm trước thời_đại máy_tính của thế_kỷ 20 , nhiều lý_thuyết giúp tính các tích_phân khác nhau đã không ngừng được phát_triển và ứng_dụng để lập các bảng_tra cứu_tích phân và biến_đổi_tích phân . Một_số những nhà_toán_học đóng_góp cho công_việc này là G. N._Watson , E. C._Titchmarsh , E. W._Barnes , H. Mellin , C. S._Meijer , W._Grobner , N._Hofreiter , A._Erdelyi , L._Lewin , Y. L._Luke , W._Magnus , A._Apelblat , F._Oberhettinger , I. S._Gradshteyn , H._Exton , H. M._Srivastava , A._P. Prudnikov , Ya . A._Brychkov , và O. I._Marichev . Vào năm 1969 , R._H. Risch đã đóng_góp một phát_triển vượt_bậc cho các thuật_toán tính_tích phân vô_định bằng công_trình của ông về lý_thuyết tổng_quát và ứng_dụng trong tích phân các hàm_cơ_bản . Phương_pháp đã chưa_thể được ứng_dụng ngay cho mọi hàm_cơ_bản vì cốt_lõi của phương_pháp là giải một phương_trình vi_phân khá khó . Những phát_triển tiếp_nối của nhiều nhà_toán_học khác đã giúp giải được phương_trình vi_phân này cho nhiều dạng hàm_cơ_bản khác nhau , ngày_càng hoàn_thiện phương_pháp của Risch . Trong những năm 1980 đã có những tiến_bộ mở_rộng phương_pháp này cho cả các hàm không cơ_bản đặc_biệt . Từ thập_niên 1990 trở_lại đây , các thuật_toán để tính biểu_thức_tích phân vô_định được chuyển_giao sang và tối_ưu_hóa cho tính_toán bằng máy_tính điện_tử . Máy_tính đã giúp loại_bỏ sai_sót con_người , tạo nên khả_năng tính hàng nghìn_tích phân mới chưa bao_giờ xuất_hiện trong các bảng_tra cứu . Một_số phần_mềm máy_tính thương_mại có khả_năng tính biểu_thức_tích phân hiện_nay là Mathematica , Maple , ... Thuật_ngữ và ký_pháp Đối_với trường_hợp đơn_giản nhất , tích_phân của một hàm_số thực_f ( x ) trên x , được viết là : Với : là " tích phân " gọi_là biểu_thức dưới dấu_tích phân_biểu_diễn việc tích phân trên x . dx được gọi_là biến của tích phân . Trong topo toán_học , việc biểu_diễn chính_xác là dx được tách ra khỏi hàm được tích phân ( integral ) bằng một dấu cách . Ta có_thể thay_đổi biểu_thức f ( x ) dx bằng biểu_thức f ( t ) dt hoặc bất_kỳ một đối_số nào như f ( y ) dy , f ( u ) du_dưới dấu_tích phân . Một_số tính_chất của tích_phân Danh_sách các tích phân_cơ_bản Còn gọi_là danh_sách của các nguyên_hàm của một_số hàm_số thường gặp . Phân_loại tích phân_Tích phân_Riemann Có hai dạng tích phân_Riemann , tích phân xác_định ( có cận trên và cận dưới ) và tích_phân bất_định . Tích phân_Riemann xác_định của hàm_f ( x ) với x chạy trong khoảng từ a ( cận dưới ) đến b ( cận trên ) được viết là : Dạng bất_định ( không có cận ) được viết là : Theo định_lý cơ_bản thứ nhất của giải_tích , nếu F ( x ) là tích_phân bất_định của f ( x ) thì f ( x ) là vi_phân của F ( x ) . Tích phân xác_định được tính từ_tích phân bất_định như sau : Còn đối_với tích_phân bất_định , tồn_tại cùng lúc nhiều hàm_số sai khác nhau bằng hằng số_tích phân_C thỏa mãn điều_kiện cùng có chung vi_phân , bởi_vì vi_phân của hằng số bằng 0 : Ngày_nay biểu_thức toán_học của tích_phân bất_định có_thể được tính cho nhiều hàm_số tự_động bằng máy_tính . Giá_trị_số của tích phân xác_định có_thể được tìm bằng các phương_pháp số , ngay cả khi biểu_thức toán_học của tích_phân bất_định tương_ứng không tồn_tại . Định_lý cơ_bản thứ nhất của giải_tích được thể_hiện ở đẳng_thức sau : và Tồn_tại những hàm_số mà tích_phân bất_định của chúng không_thể biểu_diễn bằng các hàm_toán học_cơ_bản . Dưới đây là một_vài ví_dụ : , , , Tích phân_Lebesgue Một hàm được gọi_là một hàm đơn_giản nếu tập_ảnh của nó là hữu_hạn . Gọi các giá_trị của tập ảnh là và đặt , ta có trong đó là hàm chỉ_thị của tập_hợp . Gọi_là một độ đo không âm trên một không_gian độ đo và là một hàm đơn_giản . Hàm là đo được khi và chỉ khi các tập_hợp là đo được . Tích phân của theo độ đo trên một tập con đo được được định_nghĩa_là Nếu là một hàm không âm_đo được , ta định_nghĩa . Một hàm được gọi_là khả_tích Lebesgue nếu . Ký_hiệu và . Đây đều là các hàm không âm . Thế thì tích_phần của là Định_lý Lebesgue về sự hội_tụ đơn_điệu Định_lý Lebesgue về sự hội_tụ bị chặn Bổ đề_Fatouer Các loại_tích phân khác Ngoài_tích phân_Riemann và Lebesgue được sử_dụng rộng_rãi , còn có một_số loại tích phân khác như : Tích phân_Riemann-Stieltjes , một mở_rộng của tích phân_Riemann . Tích phân_Lebesgue-Stieltjes , tổng_quát hóa_tích phân_Riemann-Stieltjes và Lebesgue , được phát_triển bởi Johann_Radon . Tích phân_Daniell Tích phân_Haar Tích phân_Henstock-Kurzweil Tích phân_Itō và Stratonovich_Tích phân_Young Xem thêm Vi_phân_Giới_hạn Hàm_số Đạo_hàm_Tích phân_đường Tích phân_mặt Chú_thích Tham_khảo Nguyễn_Cam , Nguyễn_Văn_Phước . Phương_pháp giải_toán Giải_tích 12 theo chương_trình mới nhất ( Tái_bản lần 1 ) . Nhà_xuất_bản Đại_học sư_phạm , , Hà_Nội 2011 . Havil , J. ( 2003 ) , Gamma : Exploring Euler's_Constant . Princeton , NJ : Princeton University_Press . Jeffreys , H. and_Jeffreys , B._S. ( 1988 ) , Methods_of Mathematical_Physics , 3 rd ed . , Cambridge , England : Cambridge University_Press , p . 29 . Kaplan , W. ( 1992 ) , Advanced_Calculus , 4 th ed . , Reading , MA : Addison-Wesley . Toán_học là gì ?_Walter , R. ( 1987 ) , Real_and Complex_Analysis , intl edi . , McGraw-Hill_Education . Liên_kết ngoài The_Integrator_by Wolfram Research_Function Calculator_from WIMS P.S._Wang , Evaluation_of Definite_Integrals by Symbolic_Manipulation ( 1972 ) - a cookbook of_definite integral techniques_Sách trực_tuyến Keisler , H. Jerome , Elementary_Calculus : An_Approach Using_Infinitesimals , University_of Wisconsin_Stroyan , K.D. , A_Brief Introduction to Infinitesimal_Calculus , University_of Iowa_Mauch , Sean , Sean's_Applied Math_Book , CIT , an_online textbook that includes a_complete introduction to calculus_Crowell , Benjamin , Calculus , Fullerton_College , an_online textbook Garrett , Paul , Notes_on First-Year Calculus_Hussain , Faraz , Understanding_Calculus , an_online textbook_Sloughter , Dan , Difference_Equations to Differential_Equations , an_introduction to calculus Wikibook_of Calculus_Numerical Methods_of Integration_at Holistic_Numerical Methods_Institute Giải_tích toán_học Hàm_số và ánh xạ |
Tân_Bình là tên một phủ thuộc tỉnh Gia_Định ở miền Nam Việt_Nam trước_đây . Địa_danh này tồn_tại đến đầu thời Pháp thuộc thì bị chính_quyền thực_dân Pháp bãi_bỏ . Vùng_đất phủ Tân_Bình trước khi giải_thể gần tương_ứng với địa_bàn Thành_phố Hồ_Chí_Minh hiện_nay . Lịch_sử Theo sách Gia_Định thành thông_chí của Trịnh_Hoài_Đức , vào năm Mậu_Dần ( 1698 ) , chúa Nguyễn_Phúc_Chu_cử Thống_suất Nguyễn_Hữu_Cảnh vào Nam kinh_lý . Nguyễn_Hữu_Cảnh lấy đất Nông_Nại_đặt làm phủ Gia_Định , lập đất Đồng_Nai làm huyện Phước_Long , lập ra dinh Trấn_Biên , lập xứ Sài_Côn làm huyện Tân_Bình , lập dinh Phiên_Trấn . Tân_Bình khi đó là huyện duy_nhất của dinh Phiên_Trấn , phủ Gia_Định , có địa_giới rất rộng , nằm từ hữu_ngạn sông Sài_Gòn đến tả ngạn sông Vàm_Cỏ với diện_tích khoảng 11.000 km² , tức trên 1/5 diện_tích toàn Nam_bộ ( 63.058 km² ) . Năm 1808 , dưới thời vua Gia_Long , huyện Tân_Bình được nâng lên thành phủ Tân_Bình , bốn tổng trực_thuộc lúc bấy_giờ là : Bình_Dương , Tân_Long , Thuận_An , Phước_Lộc đều được đổi thành huyện . Từ năm Minh_Mạng thứ 13 ( 1832 ) , phủ Tân_Bình trở_thành vùng_đất của tỉnh Gia_Định . Về sau , do tách đất để lập thêm các phủ Tân_An ( 1832 ) và Tây_Ninh ( 1836 ) nên diện_tích phủ Tân_Bình chỉ còn lại khoảng 1.280 km² , gồm 2 huyện : Bình_Dương và Tân_Long . Năm 1841 , tách một phần huyện Bình_Dương để lập ra huyện Bình_Long ( lỵ sở đặt tại Hóc_Môn ) . Phủ Tân_Bình lúc này bao_gồm 3 huyện với 18 tổng , 365 thôn ( hoặc các đơn_vị hành_chính cơ_sở khác tương_đương như : ấp , bang , điếm , giáp , hộ , lân , nậu , phường , sóc , thủ , thuộc , xã ) trực_thuộc : Huyện Bình_Dương có sáu tổng với 123 thôn ( hoặc các đơn_vị hành_chính cơ_sở khác tương_đương ) : Tổng_Bình_Trị_Thượng có 27 thôn Tổng_Bình_Trị_Trung có 21 thôn Tổng_Bình_Trị_Hạ có 26 thôn Tổng_Dương_Hòa_Thượng có 20 thôn Tổng_Dương Hòa_Trung có 21 thôn Tổng_Dương_Hòa_Hạ có 08 thôn Huyện_Bình_Long có sáu tổng với 85 thôn ( hoặc các đơn_vị hành_chính cơ_sở khác tương_đương ) : Tổng_Bình_Thạnh_Thượng có 16 thôn Tổng_Bình_Thạnh_Trung có 11 thôn Tổng_Bình_Thạnh_Hạ có 12 thôn Tổng_Cầu_An_Hạ có 12 thôn Tổng_Long_Tuy_Thượng có 20 thôn Tổng_Long Tuy_Trung có 14 thôn Huyện_Tân_Long có sáu tổng với 157 thôn ( hoặc các đơn_vị hành_chính cơ_sở khác tương_đương ) : Tổng_Tân_Phong_Thượng có 29 thôn Tổng_Tân_Phong_Trung có 31 thôn Tổng_Tân_Phong_Hạ có 21 thôn Tổng_Long_Hưng_Thượng có 22 thôn Tổng_Long_Hưng_Trung có 19 thôn Tổng_Long_Hưng_Hạ có 08 thôn Sau khi chiếm được toàn_bộ Nam_Kỳ vào năm 1867 , chính_quyền thực_dân Pháp bãi_bỏ các đơn_vị hành_chính_phủ , huyện , phân_chia lại toàn_bộ cõi Nam_Kỳ . Các hạt thanh_tra về sau cũng được đổi thành hạt tham_biện ( arrondissement ) , do các Chánh tham_biện ( administrateur ) người Pháp đứng đầu . Tuy_vậy , chính_quyền thực_dân Pháp vẫn giữ lại cơ_cấu hành_chính cấp thấp như tổng , xã thôn . Như_vậy , phủ Tân_Bình cùng các huyện trực_thuộc đã bị bãi_bỏ hoàn_toàn . Xem thêm Gia_Định Lịch_sử Sài_Gòn – Thành_phố Hồ_Chí_Minh Lịch_sử hành_chính Thành_phố Hồ_Chí_Minh Tham_khảo Địa_danh cũ Việt_Nam Hành_chính Thành_phố Hồ_Chí_Minh Lịch_sử Sài_Gòn – Thành_phố Hồ_Chí_Minh |
Kim_Dung ( 10 tháng 3 năm 1924 – 30 tháng 10 năm 2018 ) , tên khai_sinh là Tra_Lương_Dung , là một trong những nhà_văn có tầm ảnh_hưởng nhất đến văn_học Trung_Quốc hiện_đại . Ông còn là người đồng sáng_lập của nhật_báo Hồng_Kông Minh_Báo , ra_đời năm 1959 và là tổng_biên_tập đầu_tiên của tờ báo này . Từ năm 1955 đến năm 1972 , ông đã viết tổng_cộng 14 cuốn tiểu_thuyết và 1 truyện_ngắn . Sự nổi_tiếng của những bộ truyện đó khiến ông được xem là người viết tiểu_thuyết võ_hiệp thành_công nhất lịch_sử . 300 triệu bản in ( chưa tính một lượng rất lớn những bản lậu ) đã đến tay độc_giả của Trung_Hoa đại_lục , Hồng_Kông , Đài_Loan , châu_Á và đã được dịch ra các thứ tiếng Việt , Hàn , Nhật , Thái , Anh , Pháp , Indonesia . Tác_phẩm của ông đã được chuyển_thể thành phim truyền_hình , trò_chơi điện_tử . Tên ông được đặt cho tiểu_hành tinh 10930 Jinyong ( 1998 CR2 ) , là tiểu_hành_tinh được tìm ra trùng với ngày_sinh âm_lịch của ông ( 6 tháng 2 ) . Tháng 2 năm 2006 , ông được độc_giả gọi_là nhà_văn được yêu_thích nhất tại Trung_Quốc . Ông là người sùng_đạo Phật , rất yêu thiên_nhiên và động_vật , đặc_biệt ông có nuôi một con chó Trùng_Khánh . Tiểu_sử Kim_Dung tên thật là Tra_Lương_Dung ( phồn_thể : 查良鏞 , giản_thể : 查良镛 , bính_âm : Cha Leung_Yung ) , sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1924 tại trấn_Viên_Hoa , huyện Hải_Ninh , Gia_Hưng , Chiết_Giang , Trung_Quốc , trong một gia_tộc khoa_bảng danh_giá . Ông nội là Tra_Văn_Thanh làm tri huyện Đan_Dương ở tỉnh Giang_Tô . Tra_Văn_Thanh về sau từ_chức , đến đời con là Tra_Xu_Khanh bắt_đầu sa_sút ; Tra_Xu_Khanh theo nghề buôn , sau sinh 9 đứa con , Kim_Dung là con thứ hai . Tra Xu_Khanh ( 查樞卿 ) bị chính_quyền cộng_sản_bắt và hành_quyết với tội phản_cách_mạng trong phong_trào Thanh_Trừng Phản_Cách_Mạng vào những năm đầu thập_niên 1950 . Sau_này vào thập_niên 1980 Tra_Xu_Khanh được tuyên_bố vô_tội . Thuở nhỏ Kim_Dung thông_minh , lanh_lợi , nghịch nhưng không đến_nỗi quậy_phá . Ông yêu thiên_nhiên , thích nghe kể chuyện thần_thoại , truyền_thuyết , nhất_là về những ngọn triều trên sông Tiền_Đường . Đặc_biệt ông rất mê đọc sách . Dòng_họ Kim_Dung có một nhà để sách gọi_là " Tra_thị_tàng thư " nổi_tiếng khắp vùng Chiết_Tây , chứa rất nhiều sách cổ . Sáu_tuổi , ông vào học tiểu_học ở quê Hải_Ninh . Ông rất chăm_học , lại thêm mê đọc sách nên trở_thành một học_sinh giỏi của lớp . Thầy dạy văn cho ông lúc bé tên Trần_Vị_Đông , là người rất thương_yêu và tin_tưởng Kim_Dung , đă cùng ông biên_tập tờ báo lớp . Một_số bài làm_văn của Kim_Dung , nhờ sự giới_thiệu của thầy Đông_đă được đăng lên Đông_Nam_nhật_báo . Năm lên tám tuổi , ông lần đầu đọc tiểu_thuyết võ_hiệp , khi đọc đến bộ_truyện Hoàng_Giang nữ_hiệp của Cố_Minh_Đạo , cảm_thấy rất say_mê . Năm 13 tuổi , xảy ra sự biến_Lư Câu_Kiều , Kim_Dung được gửi đến học trường trung_học_Gia_Hưng ở phía Đông tỉnh Chiết_Giang . Tuy xa nhà nhưng cuộc_sống của ông cũng không khác mấy , ngoài đi học vẫn chúi_đầu đọc sách , và vẫn đứng đầu lớp . Một hôm nhân_dịp về thăm nhà , ông khoe gia_đình cuốn sách Dành cho người thi vào sơ_trung , một cuốn cẩm_nang luyện thi , có_thể coi là cuốn sách đầu_tiên của ông , viết năm 15 tuổi và được nhà_sách chính_quy xuất_bản . Đến khi lên bậc Cao_trung , Kim_Dung lại soạn Hướng_dẫn thi vào cao_trung . Năm 16 tuổi , ông viết truyện_trào phúng Cuộc du_hành của Alice có ý_châm biếm ngài chủ_nhiệm ban huấn_đạo , người này tức_giận , liền ép hiệu_trưởng phải đuổi học ông . Cuộc du_hành của Alice tuy đem lại tai_hại , nhưng đã cho thấy tài tưởng_tượng , cũng như tinh_thần phản_kháng của Kim_Dung , mà sau_này thể_hiện rất rõ trên các tác_phẩm . Ông lại chuyển đến học trường Cù_Châu . Tại trường này có những quy_định rất bất_công với học_trò , học_sinh không được quyền phê_bình thầy_giáo , nhưng thầy_giáo có quyền lăng_nhục học_sinh . Năm thứ_hai tại trường , ông viết bài Một sự ngông_cuồng trẻ_con đăng lên Đông_Nam_nhật_báo . Bài báo làm chấn_động dư_luận trong trường , được giới học_sinh tranh nhau đọc . Ban giám_hiệu trường Cù_Châu đành phải bãi_bỏ những quy_định nọ . Không_những vậy , một ký_giả của Đông_Nam_nhật_báo là Trần_Hướng_Bình do hâm_mộ tác_giả bài báo , đã lặn_lội tìm đến trường_học để thỉnh_giáo . Năm 1941 , chiến_tranh Thái_Bình_Dương bùng_nổ , trường Cù_Châu phải di_dời , ban_giám_hiệu quyết_định cho học_sinh lớp cuối tốt_nghiệp sớm để bớt đi gánh nặng . Kim_Dung cũng nằm trong số đó . Sau ông thi vào học_Luật quốc_tế tại học_viện chính_trị Trung_ương ở Trùng_Khánh . Tại học_viện chính_trị Trung_ương , Kim_Dung vẫn học rất giỏi , cuối năm nhất ông được tặng phần_thưởng cho sinh_viên xuất_sắc nhất . Thời_kỳ này , ông ngoài tham_gia viết bình_luận chính_trị trên các báo , còn bắt_tay vào làm cuốn Anh – Hán tự_điển và dịch một phần Kinh_Thi sang tiếng Anh , hai công_trình này về sau dở_dang . Ông học lên năm thứ ba thì tại trường bắt_đầu nổi lên các cuộc bạo_loạn chính_trị . Có lần viết thư tố_cáo một vụ bê_bối trong trường , Kim_Dung lần thứ hai trong đời bị đuổi học , năm 19 tuổi . Sau ông xin làm_việc tại Thư_viện trung_ương . Ở chung với sách , tri_thức nâng cao lên rất nhiều . Ngoài đọc sách sử_học , khoa_học và những tiểu_thuyết võ_hiệp đương_thời , ông còn đọc những cuốn như Ivanhoe của Walter_Scott , Ba người lính ngự_lâm , Bá_tước Monte-Cristo của Alexandre_Dumas ( cha ) , những truyện này đã ảnh_hưởng đến văn_phong của ông . Tại đây ông bắt_đầu nảy_sinh ý_định sáng_tác truyện võ_hiệp . Ông cũng sáng_lập ra một tờ báo lấy tên Thái_Bình_Dương tạp_chí , nhưng chỉ ra được một_số đầu , số thứ 2 nhà_xuất_bản không chịu in . Năm 1944 , ông đến làm_việc cho một nông_trường ở Tương_Tây . Nơi này rất tịch_mịch hẻo_lánh , đến năm 1946 , không chịu nổi ông xin thôi_việc , người chủ nông_trường không cản được , tiễn ông bằng một bữa thịnh_soạn . Mùa hạ năm đó , ông về lại quê cũ ở Hải_Ninh , cha_mẹ nghe tin ông bị đuổi_học , rất buồn . Năm 1946 từ_biệt gia_đình , ông về Hàng_Châu làm phóng_viên cho tờ Đông_Nam_nhật_báo theo lời giới_thiệu của Trần_Hướng_Bình , người ngày_xưa đã tìm đến trường ông . Ông làm_việc rất tốt , tỏ ra có tài thiên_phú về viết báo . Năm sau , theo lời mời của tạp_chí Thời_dữ triều , ông thôi_việc ở Đông_Nam_nhật_báo , sang Thượng_Hải tiếp_tục nghề viết hay dịch_thuật từ máy_Radio . Chẳng bao_lâu ông lại rời tòa_soạn Thời dữ triều , xin vào làm phiên_dịch của tờ Đại_công_báo . Lúc này anh_trai của Kim_Dung là Tra_Lương_Giám_đang làm giáo_sư ở học_viện Pháp_lý thuộc đại_học Đông_Ngô gần đó , ông liền xin vào học tiếp về luật quốc_tế . Năm 1948 , tờ Đại_công báo ra phụ_bản tại Hồng_Kông , ông được cử sang làm_việc ở đó , dịch tin quốc_tế . Trước khi ra đi vài ngày , ông chạy đến nhà họ Đỗ_để ngỏ lời cầu_hôn cô con gái 18 tuổi , được chấp_nhận . Hôn_lễ tổ_chức trang_trọng tại Thượng_Hải , người vợ đầu_tiên Đỗ_Trị_Phân của ông rất xinh_đẹp . Năm 1950 , trong cuộc Cải_cách_ruộng_đất ở Trung_Quốc , gia_đình ông bị quy_thành_phần địa_chủ , cha_ông bị đấu_tố , từ đó ông mất liên_lạc với gia_đình . Trong lúc này , vợ ông không chịu nổi cuộc_sống ở Hồng_Kông , trở về gia_đình bên mẹ , không chịu về nhà chồng nữa . Năm 1951 họ quyết_định ly_hôn . Năm 1952 , ông sang làm_việc cho tờ Tân_văn_báo , phụ_trách mục Chuyện trà buổi chiều , chuyên_mục này giúp ông phát_huy khả_năng viết_văn của mình hơn , ông rất thích , một phần vì khán_giả cũng rất thích . Ông còn viết phê_bình điện_ảnh . Từ đó dần đi_sâu vào lĩnh_vực này . Từ 1953 , rời Tân_Văn_báo , bắt_tay vào viết một_số kịch_bản phim như Lan hoa hoa , Tuyệt_đại giai_nhân , Tam_luyến … dưới bút_danh Lâm_Hoan . Những kịch_bản này dựng lên được các diễn_viên nổi_tiếng thời bấy_giờ như Hạ_Mộng , Thạch_Tuệ , Trần_Tứ_Tứ … diễn_xuất . Từ khi mới vào làm cho Tân_Văn_Báo , ông quen_thân với La_Phù và Lương_Vũ_Sinh . Đến năm 1955 , được hai người ủng_hộ và giúp_đỡ , ông viết truyện võ_hiệp đầu_tay là Thư kiếm ân_cừu lục , đăng hàng ngày trên Hương_Cảng tân_báo , bút_danh Kim_Dung cũng xuất_hiện từ đây . Hai chữ " Kim_Dung " 金庸 là chiết tự từ chữ " Dung " 鏞 , tên thật của ông , nghĩa_là " cái chuông lớn " . Thư kiếm ân_cừu lục ra_đời , tên Kim_Dung được chú_ý đến , dần_dần , ông cùng Lương_Vũ_Sinh được xem như hai người khai_tông ra Tân_phái của tiểu_thuyết võ_hiệp . Ông viết tiếp_bộ Bích_huyết kiếm được hoan_nghênh nhiệt_liệt , từ đó chuyên_tâm vào viết tiểu_thuyết võ_hiệp và làm báo . Năm 1959 , cùng với bạn học phổ_thông_Trầm Bảo_Tân , ông lập ra Minh_Báo . Ông vừa viết tiểu_thuyết , vừa viết các bài xã luận . Qua những bài xã_luận của ông , Minh_Báo càng ngày được biết đến và là một trong những tờ báo được đánh_giá cao nhất . Năm 1972 sau khi viết cuốn tiểu_thuyết cuối_cùng , ông đă chính_thức nghỉ hưu và dành những năm sau đó biên_tập , chỉnh_sửa các tác_phẩm văn_học của mình . Lần hoàn_chỉnh đầu_tiên là vào năm 1979 . Lúc đó , các tiểu_thuyết võ_hiệp của ông đă được nhiều độc_giả biết điến . Các tác_phẩm đã được chuyển_thể thành phim truyền_hình . Năm sau , ông tham_gia giới chính_trị Hồng_Kông . Ông là thành_viên của ủy_ban phác_thảo Đạo_luật cơ_bản Hồng_Kông . Ông cũng là thành_viên của Ủy_ban chuẩn_bị giám_sát sự chuyển_giao của Hồng_Kông về chính_phủ Trung_Quốc . Năm 2006 , ông xuất_bản cuốn tản_văn đầu_tiên . Ngày 30 tháng 10 năm 2018 , nhà_văn Kim_Dung qua_đời ở tuổi 94 tại Bệnh_viện Dưỡng_Hòa sau một thời_gian dài chiến_đấu với bệnh_tật . Tôn_giáo_Vào tháng 10 năm 1976 , sau cái chết đột_ngột của con trai trưởng của mình , Kim_Dung đã quyết_định tìm_hiểu nhiều vào các triết_lý của tôn_giáo . Kết_quả là ông tự mình quy_y Phật_giáo 2 năm sau đó . Trong 1 năm sau khi con trai qua_đời , ông đã đọc rất nhiều thư_tịch , tìm_tòi và tra_cứu sự huyền_bí của “ sinh và tử ” ( sự sống và cái chết ) . Thời còn học trung_học , ông đã đọc hết bộ toàn_thư của Cơ_đốc_giáo , bây_giờ nhớ lại nội_dung chính , trải qua nhiều lần suy_ngẫm , ông thấy nội_dung giáo_lý của đạo Cơ_đốc không phù_hợp với suy_nghĩ của mình . Sau quá_trình tiếp_tục nghiên_cứu , ông đã khảo_sát , suy_nghĩ tìm_tòi , nghi_ngờ chất_vấn trong thời_gian dài , cuối_cùng đã thành_tâm thành_ý tiếp_nhận Phật_pháp , điều này đã giải_quyết những thắc_mắc lớn trong lòng ông và đem lại cho ông sự bình_an trong tâm_hồn . Gia_đình riêng Kim_Dung trải qua 3 đời vợ . Người vợ đầu là Đỗ_Trị_Phân ( 杜治芬 ) , một thiếu_nữ khuê các ; người vợ thứ hai là Chu_Mân ( 朱玫 ) , một nữ phóng_viên năng_động ; người vợ thứ ba là Lâm_Lạc_Di ( 林樂怡 ) , một nữ phục_vụ . Kim_Dung có bốn người con ( hai trai hai gái ) đều là do người vợ thứ hai Chu_Mân_sinh ra và không ai theo nối_nghiệp văn_chương của cha . Con đầu ( trai ) của Kim_Dung là Tra Truyền_Hiệp . Truyền_Hiệp ra_đời vào lúc Kim_Dung và Chu_Mai đang vất_vả mưu_sinh , chuẩn_bị thành_lập tòa_soạn Minh_báo . Tháng 10 năm 1976 , Tra Truyền_Hiệp đang học năm nhất Đại_học Columbia đã bất_ngờ treo_cổ tự_tử sau khi cãi nhau qua điện_thoại với người bạn gái ở San_Francisco , lúc ấy anh chưa đầy 20 tuổi . Nguyên_nhân cái chết của Tra Truyền_Hiệp có thuyết nói là do anh buồn chuyện cha_mẹ kiên_quyết ly_hôn , khuyên_can vô_hiệu , lại gặp chuyện với bạn gái , nhất_thời kích_động nên đã quyên_sinh . Con thứ hai ( trai ) của Kim_Dung là Tra_Truyền Thích có vóc_dáng giống Kim_Dung nhất . Tra Truyền_Thích rất mê nấu_ăn , am_hiểu và thạo chế_biến các món ăn của Pháp , Ấn_Độ , Tứ_Xuyên , Quảng_Đông . Truyền Thích_viết nhiều bài về ẩm_thực trên các báo , tạp_chí , lấy bút_danh là " Bát_Đại_đệ_tử " . " Bát_Đại " là chỉ 8 thứ cốt_yếu trong nấu_ăn truyền_thống . Năm 2001 , Tra_Truyền Thích_mở nhà_hàng Thực_Gia_Thái ở Hồng_Kông . Năm 2004 , Tra_Truyền Thích_đóng_cửa nhà_hàng , đến Thẩm_Quyến làm chỉ_đạo ẩm_thực cho một nhà_hàng cao_cấp . Con thứ ba ( gái ) của Kim_Dung là Tra Truyền_Thi . Lúc Truyền_Thi được 5 tuổi thì Cách_mạng_Văn_hóa nổ ra . Kim_Dung bị liệt vào vị_trí thứ hai trong danh_sách 5 người phải tiêu_diệt . Vị_trí số_một là phát_thanh_viên Lâm_Bân , khi đang trên đường đi làm thì bị nhóm người chặn xe đổ xăng thiêu sống . Trước tình_hình đó , Kim_Dung phải đưa vợ_con đi lánh_nạn ở Singapore . Tại đây , Truyền_Thi bị sốt cao , đưa vào một bệnh_viện tiêm thuốc nhưng không may lại quá liều khiến hai tai cô bé bị điếc . Kim_Dung thường gọi yêu đùa con là " Tiểu_Lung_Nữ " ( " lung " là điếc ) . Tháng 3 năm 1982 , Tra Truyền_Thi được cha gửi sang Canada , học tại trường Đại_học York , tốt_nghiệp với thành_tích xuất_sắc , sau đó về Hồng_Kông làm ở bộ_phận quảng_cáo của tòa_soạn Minh_Báo . Sau đó cô làm phóng_viên , phó tổng_biên_tập tờ Minh_báo buổi tối . Năm 1988 , cô kết_hôn với tổng_biên_tập là Triệu_Quốc_An . Con út ( gái ) của Kim_Dung là Tra Truyền_Nột , từ nhỏ đã thể_hiện_năng khiếu_hội họa . Tranh của cô được giới chuyên_môn đánh_giá cao . Ảnh_hưởng ở Việt_Nam Dịch_giả đưa Kim_Dung lên cơn_sốt tại Việt_Nam được ghi_nhận là Tiền_Phong Từ Khánh_Phụng với bản Cô gái Đồ_Long ( dịch Ỷ_thiên_Đồ long ký ) , đăng trên báo Đồng_Nai năm 1961 . Thực_ra trước đó , đã có một_số bản dịch như Bích_huyết kiếm của Từ Khánh_Phụng ( báo Đồng_Nai ) , Anh_hùng xạ_điêu của Đồ_Mập ( báo Dân_Việt ) , Thần_điêu đại_hiệp ( Thần điêu_hiệp lữ ) của Vũ_Tài_Lục và Hải_Âu_Tử ( báo_Mới ) . Tuy_nhiên , truyện kiếm_hiệp vẫn được xem là thứ giải_trí rẻ_tiền . Bản dịch Cô gái Đồ_Long mới tạo nên cơn_sốt truyện Kim_Dung trong các tầng_lớp độc_giả từ bình_dân đến trí_thức . Một_số nhà_văn nhà_báo lấy bút_danh theo tên nhân_vật trong truyện Kim_Dung như Hư_Trúc , Kiều_Phong ... Nhiều nhà_văn nổi_tiếng tham_gia bình_luận Kim_Dung như Bùi_Giáng , Bửu_Ý , công_phu nhất là Đỗ_Long_Vân với loạt bài Vô_Kỵ giữa chúng_ta hay_là hiện_tượng Kim_Dung . Dịch giả_truyện Kim_Dung tài_hoa nhất là Hàn_Giang Nhạn với các bản dịch Tiếu ngạo giang_hồ , Lộc_Đỉnh ký ... câu văn_thanh thoát tự_nhiên , sinh_động . Sau 1975 , giống như tại Trung_Quốc và Đài_Loan cùng thời , các tác_phẩm của Kim_Dung bị nhà_nước Việt_Nam cấm lưu_hành . Tuy_nhiên , các bản sách cũ vẫn được lén_lút lưu_giữ và được nhiều người truyền tay đọc . Đầu thập_niên 1990 , với chủ_trương Đổi_Mới , chính_quyền Việt_Nam giảm bớt sự cấm_đoán gắt_gao với văn_hóa văn_nghệ . Một_số phim và sách võ_hiệp cũ được phát_hành lại . Để dễ xin phép xuất_bản , thoạt tiên_sách không ghi đúng tên tác_giả mà lấy các bút_danh khác như Nhất_Giang , về sau mới ghi đúng tên Kim_Dung , Cổ_Long . Nhà_xuất_bản Quảng_Ngãi đã tích_cực phát_hành lại sách võ_hiệp cũ . Thêm vào đó , sự phát_triển của Internet giúp các bản dịch cũ lưu_truyền rộng_rãi , ban_đầu dưới dạng scan từng trang sách , sau đó là dạng văn_bản do những người hâm_mộ gõ lại . Sau 1975 , nhà_văn Vũ_Đức_Sao Biển là người đầu_tiên viết khảo_luận về Kim_Dung , các bài của ông đăng trên tập_san Kiến_thức ngày_nay , sau in thành bộ Kim_Dung giữa đời tôi ( 4 quyển ) . Công_ty Văn_hóa Phương_Nam là công_ty đầu_tiên mua bản_quyền dịch_tác_phẩm võ_hiệp của Kim_Dung . Từ năm 1999 , Phương_Nam đã mua được bản_quyền dịch_tác_phẩm của Kim_Dung , thông_qua thương_lượng trực_tiếp với nhà_văn . Từ năm 2001 , toàn_bộ tác_phẩm võ_hiệp của Kim_Dung lần_lượt được dịch lại và phát_hành ở Việt_Nam theo các bản_hiệu đính mới nhất . Các dịch_giả gồm có Cao_Tự_Thanh , Vũ_Đức_Sao_Biển , Lê_Khánh_Trường , Đông_Hải , Hoàng_Ngọc ( Huỳnh_Ngọc_Chiến ) . Trong cộng_đồng người Việt ở nước_ngoài , dịch_giả Nguyễn_Duy_Chính được xem là người có các bản dịch với chất_lượng dịch tốt , điển_hình_như các bản dịch Thiên_long bát_bộ và Ỷ_thiên_Đồ long ký ( lưu_truyền trên Internet ) . Nguyễn_Duy_Chính cũng viết một_số khảo_luận về các yếu_tố văn_hóa Trung_Hoa trong tác_phẩm của Kim_Dung . Vinh dự_Ngoài các tiểu_thuyết võ_hiệp , ông còn viết các truyện lịch_sử Trung_Quốc . Ông đã được trao_tặng nhiều huân_chương danh_dự . Kim_Dung đã được trao_tặng huân_chương OBE của Vương_Quốc_Anh năm 1981 , và Bắc_đẩu bội_tinh năm 1982 , Commandeur_de l'Ordre des Arts et des Lettres năm 2004 của chính_phủ Pháp . Ông cũng là giáo_sư danh_dự của nhiều trường đại_học như Bắc_Kinh , Chiết_Giang , Nam_Khai , Hồng_Kông , British_Columbia cũng như là tiến_sĩ danh_dự của đại_học Cambridge . Tháng 3 năm 2017 , Bảo_tàng Di_sản Hong_Kong đã mở cuộc triển_lãm các tranh_ảnh có liên_quan đến các tác_phẩm của Kim_Dung . Tác_phẩm Kim_Dung viết tổng_cộng 15 truyện trong đó 1 truyện_ngắn và 14 tiểu_thuyết . Hầu_hết các tiểu_thuyết đều được xuất_bản trên các nhật_báo . Một_số tác_phẩm của Kim_Dung có những nhân_vật và chi_tiết bắc_cầu với nhau , tuy_nhiên đều có_thể đọc độc_lập . Chùm_truyện có_thể nói là nổi_tiếng nhất , và cũng có nhiều chi_tiết liên_kết chặt nhất , là Xạ_điêu tam_bộ_khúc ( 射鵰三部曲 ) , gồm ba tác_phẩm Xạ_điêu anh_hùng truyện ( cuối đời Tống ) , Thần điêu_hiệp lữ ( thời Mông_Cổ đánh_Tống ) , Ỷ_thiên_Đồ long ký ( thời nhà_Minh nổi lên đánh Mông_Cổ ) . Thiên_Long bát_bộ ( thời_Tống ) lấy bối_cảnh trước Xạ_điêu anh_hùng truyện , nhưng nội_dung câu_chuyện vốn là độc_lập . Sau_này , Kim_Dung sửa_chữa lại vài chi_tiết trong Xạ_điêu anh_hùng truyện để bắc_cầu với Thiên_Long bát_bộ . Vài nhân_vật của Bích_huyết kiếm ( thời Minh_mạt , Mãn_Châu vào đánh ) xuất_hiện trong Lộc_Đỉnh ký ( đời Khang_Hy ) . Vài nhân_vật trong Thư kiếm ân_cừu lục xuất_hiện trong Phi_hồ ngoại_truyện , tác_phẩm này lại kể lai_lịch , hành_trạng của Hồ_Phỉ và một_số nhân_vật khác của Tuyết_sơn phi_hồ ( các truyện này lấy bối_cảnh đời Càn_Long ) . Các truyện khác của Kim_Dung không liên_quan với nhau và cũng không có bối_cảnh lịch_sử cụ_thể , trừ Việt_nữ kiếm xảy ra thời_Xuân_Thu . Tuần_tự 13 bộ tiểu_thuyết xếp theo bối_cảnh lịch_sử của nhà_văn Kim_Dung : Việt_Nữ Kiếm ( thời_Xuân_Thu ) Thiên_Long_Bát Bộ ( trải từ thời Tống_Thần_Tông đến Tống_Triết_Tông nhà Bắc_Tống , khoảng 1065 - 1095 ) Anh_hùng xạ_điêu ( diễn ra khi Thành_Cát Tư_Hãn đang chinh_chiến và kết_thúc khi Thành_Cát Tư_Hãn qua_đời , tức khoảng từ năm 1205 kéo_dài tới năm 1226 , tương_ứng với giữa thời Nam_Tống , diễn ra sau Thiên_Long_Bát Bộ khoảng 130 năm ) Thần điêu_hiệp lữ ( các sự_kiện diễn ra từ khoảng năm 1240 tới 1258 , diễn ra sau Anh_hùng_xạ điêu khoảng 30 năm ) Ỷ_Thiên_Đồ Long_Ký ( thời cuối nhà_Nguyên , kết_thúc khi Chu_Nguyên_Chương chuẩn_bị xưng_vương dựng_nghiệp nhà_Minh , tức khoảng từ năm 1340 kéo_dài tới năm 1363 ) Hiệp_khách hành ( thời nhà_Minh , không rõ thời_vua nào ) Tiếu ngạo giang_hồ ( thời nhà_Minh , sau thời Hiệp_khách hành khoảng 20-30 năm ) Bích_Huyết_Kiếm ( cuối thời nhà_Minh , đoạn kết là khi Lý_Tự_Thành diệt nhà_Minh và quân_Mãn Thanh_tràn vào , tức năm 1644 ) Lộc_Đỉnh ký ( thời vua Khang_Hy nhà_Thanh còn niên_thiếu đến khi trưởng_thành , tức khoảng năm 1661 tới 1675 ) Thư_Kiếm Ân_Cừu Lục ( thời vua Càn_Long nhà_Thanh còn trẻ và kết_thúc khi Phúc Khang_An có ngoại_hình giống y_hệt Trần_Gia_Lạc vừa sinh ra , tức khoảng năm 1740 tới 1753 ) Phi_Hồ_Ngoại_Truyện ( thời vua Càn_Long nhà_Thanh gần_đất_xa_trời và Phúc_Khang_An đã làm quan , tức khoảng năm 1780 - 1790 ) Tuyết_Sơn Phi_Hồ ( thời Càn_Long nhà_Thanh , diễn ra sau " Phi_hồ ngoại_truyện " chỉ ít_lâu trước khi Hồ_Nhất_Đao qua_đời ) Liên_Thành_Quyết " ( không rõ thời_điểm , chỉ có_thể suy_đoán là xảy ra vào thời nhà_Thanh do có nhắc đến tóc đuôi sam . Có thông_tin nói rằng trong Liên thành_quyết , Kim_Dung từng viết về ông nội của mình làm tri huyện Đan_Dương ( Giang_Tô ) , nếu đúng như_vậy thì truyện xảy ra vào_khoảng cuối thế_kỷ 19 ) " Bạch_Mã_Khiếu_Tây_Phong " và " Uyên_Ương Đao " chỉ được suy_đoán là vào thời nhà_Thanh , nên không xếp được thứ_tự . Hai câu_thơ sắp thành tựa đề Sau khi Kim_Dung hoàn_thành các tác_phẩm của mình , một người bạn của ông là Nghê_Khuông phát_hiện rằng chữ đầu_tiên của tựa đề 14 tiểu_thuyết tạo thành hai câu_thơ thất_ngôn : Phi_tuyết liên_thiên_xạ_bạch_lộc Tiếu thư_thần hiệp ỷ_bích uyên_Dịch_nghĩa : Tuyết_bay đầy trời bắn ( nhìn ) hươu trắng Truyện cười thần_hiệp_tựa uyên_xanh Các nhân_vật chính_Nhân_vật Nam_chính trong các truyện : Trần_Gia_Lạc : Thư kiếm ân_cừu lục_Viên Thừa_Chí : Bích_huyết kiếm Quách_Tĩnh : Anh_hùng_xạ điêu_Dương Quá : Thần_điêu đại_hiệp Miêu_Nhân_Phượng : Tuyết_sơn phi_hồ , Phi_hồ ngoại_truyện Hồ_Phỉ : Tuyết_sơn phi_hồ , Phi_hồ ngoại_truyện Trương_Vô_Kỵ : Ỷ_Thiên_Đồ_Long ký Địch_Vân : Liên_thành quyết Tiêu_Phong : Thiên_long bát_bộ Đoàn_Dự : Thiên_long bát_bộ Hư_Trúc : Thiên_long bát_bộ Thạch_Phá_Thiên : Hiệp_khách hành_Lệnh Hồ_Xung : Tiếu ngạo giang_hồ Vi_Tiểu_Bảo : Lộc_đỉnh ký . Các nhân_vật nam mà Kim_Dung yêu_thích : Lệnh_Hồ_Xung , Tiêu_Phong , Quách_Tĩnh , Dương_Quá , Đoàn_Dự , Trương_Vô_Kỵ , Phong_Thanh_Dương , Hoàng_Dược_Sư , Chu_Bá_Thông . Nhân_vật nữ chính trong các truyện : Hương_Hương công_chúa : Thư kiếm ân_cừu lục_Hoắc Thanh_Đồng : Thư kiếm ân_cừu lục_Lý_Nguyên_Chỉ : Thư kiếm ân_cừu lục_Hạ_Thanh_Thanh : Bích_huyết kiếm A_Cửu ( Trường Bình_công_chúa ) : Bích_huyết kiếm Hoàng_Dung : Anh_hùng_xạ điêu_Tiểu_Long_Nữ : Thần_điêu đại_hiệp_Viên Tử_Y : Phi_hồ ngoại_truyện , Tuyết_sơn phi_hồ Trình_Linh_Tố : Phi_hồ ngoại_truyện , Tuyết_sơn phi_hồ Miêu Nhược_Lan : Tuyết_sơn phi_hồ Triệu_Mẫn : Ỷ_Thiên_Đồ_Long ký Chu_Chỉ Nhược : Ỷ_Thiên_Đồ_Long ký Thích_Phương : Liên_thành Quyết Thủy_Sinh : Liên_thành Quyết_A_Châu : Thiên_long bát_bộ A_Tử : Thiên_long bát_bộ Vương_Ngữ_Yên : Thiên_long bát_bộ Mộc_Uyển_Thanh : Thiên_long bát_bộ Tiêu_Trung_Tuệ : Uyên_ương đao Lý_Văn_Tú : Bạch_mã khiếu_tây phong Đinh_Đang : Hiệp_khách hành_A_Tú : Hiệp_khách hành_A_Thanh : Việt_Nữ kiếm Nhậm_Doanh_Doanh : Tiếu ngạo giang_hồ Nhạc_Linh_San : Tiếu ngạo giang_hồ Song_Nhi : Lộc_Đỉnh ký Tô_Thuyên : Lộc_Đỉnh ký Kiến_Ninh công_chúa : Lộc_Đỉnh ký A_Kha : Lộc Đỉnh_ký Các nhân_vật nữ mà Kim_Dung yêu_thích : Hoàng_Dung , Tiểu_Long_Nữ , Trình_Linh_Tố , Lạc_Băng , A_Cửu , Hà_Thiết_Thủ , Lam_Phượng_Hoàng . Các nhân_vật nữ mà Kim_Dung xem là người vợ lý_tưởng : Nhậm_Doanh_Doanh , Triệu_Mẫn , A_Châu , Tăng_Nhu , Chu_Chỉ Nhược . Các nhân_vật nữ mà Kim_Dung_nguyện suốt đời yêu_thương và bảo_vệ : Quách_Tương , Tiểu_Chiêu , Nghi_Lâm , Song_Nhi , A_Bích , A_Cửu , Trình_Anh , Công_Tôn_Lục_Ngạc , Cam_Bảo_Bảo Võ_công trong tác_phẩm Đề_tài_Chủ_nghĩa_yêu nước và Văn_hóa truyền_thống Trung_Quốc là đề_tài chủ_yếu trong các tác_phẩm của Kim_Dung . Ông nhấn_mạnh đến sự độc_lập tự_chủ của người Hán , và nhiều tác_phẩm của ông là bối_cảnh khi Trung_Quốc bị đe_dọa bởi những người phương bắc như Khiết_Đan , Nữ_Chân , Mông_Cổ . Nhưng dần_dần chủ_nghĩa yêu_nước của ông cũng bao_gồm các dân_tộc_thiểu_số tạo thành nước Trung_Quốc bây_giờ . Kim_Dung đặc_biệt khâm_phục các đặc_điểm của người Mông_Cổ , Mãn_Châu . Trong Anh_hùng xạ_điêu , hình_tượng của Thành_Cát Tư_Hãn và các con của ông là những vị tướng tài_ba , những dũng_sĩ kiêu_dũng trên đại_mạc đứng lên lập nên đại_nghiệp , uy_hiếp nhà Tống_lụn bại . Hoặc như trong Lộc_Đỉnh ký , Kim_Dung miêu_tả vua Khang_Hy nhà_Thanh là một người có lòng trắc_ẩn và có năng_lực . Trong Thiên_long bát_bộ , Kiều_Phong mặc_dù là người Khiết_Đan nhưng từ nhỏ đã được người Hán nuôi_dưỡng . Chính điều đó đã khiến Kiều_Phong vì người Hán ngăn_cản vua_Liêu tiến_quân . Các tác_phẩm của Kim_Dung có_thể coi là cuốn từ_điển nhỏ về phong_tục , tập_quán , văn_hóa Trung_Hoa , bao_gồm các lĩnh_vực y_thuật dân_tộc Trung_Quốc , châm_cứu , võ_thuật , âm_nhạc , thư_pháp , cờ_vây , trà_đạo , các triết_học của đạo_Khổng , đạo_Phật và đạo_Lão , và lịch_sử phong_kiến Trung_Hoa . Các nhân_vật lịch_sử hòa trộn vào các nhân_vật trong truyện . Các tác_phẩm của ông rõ_ràng đã tỏ_lòng tôn_trọng và ca_ngợi các giá_trị truyền_thống Trung_Hoa , đặc_biệt là các quan_niệm Khổng_giáo như là mối quan_hệ giữa vua tôi , cha_con , vợ_chồng , anh_em , và nhất_là giữa sư_phụ và đồ_đệ , giữa các huynh_đệ . Kim_Dung cũng nhấn_mạnh vào các giá_trị Trung_Hoa truyền_thống như là danh_dự con_người , tinh_thần tận trung_báo quốc của nam_nhi , tấm lòng chung_thủy giữ_gìn trinh_tiết của phụ_nữ . Cuối_cùng ông biến_đổi một phần các phép_tắc đó trong tác_phẩm cuối_cùng Lộc_Đỉnh ký . Là một nhân_vật chính nhưng Vi_Tiểu_Bảo không theo mô_thức của các nhân_vật chính mà Kim_Dung đã dàn_dựng , không phải là một biểu_tượng của một anh_hùng hảo_hán mà là một nhân_vật có cả tà_tâm , không theo một tiêu_chuẩn đạo_đức nhất_định , nhưng vẫn là một kẻ sống rất nghĩa_khí và rất hết_lòng vì bạn_bè . Phê_bình Các tác_phẩm của Kim_Dung đã nhận được nhiều phê_bình từ độc_giả và các nhà_phê_bình văn_học . Nghê_Khuông , một nhà_văn nổi_tiếng và là bạn của Kim_Dung đã viết rất nhiều bài viết phân_tích các nhân_vật và thế_giới võ_thuật trong các tác_phẩm của ông . Tuy_nhiên nhiều tác_phẩm của Kim_Dung đã bị cấm ở nhiều nơi ngoài Hồng_Kông vì những lý_do chính_trị . Nhiều tác_phẩm bị cấm ở Trung_Hoa đại_lục vì bị cho là chế_nhạo Mao_Trạch_Đông , Cách_mạng_Văn_hóa hoặc bị cho là xuyên_tạc lịch_sử ( ví_dụ như truyện Ỷ_thiên_đồ long ký có nhiều chi_tiết hư_cấu về các nhân_vật lịch_sử có thật như Thường_Ngộ_Xuân , Minh_Thái_Tổ ) . Chính_quyền Đài_Loan cũng cấm vì cho rằng các tác_phẩm này ủng_hộ Đảng Cộng_sản Trung_Quốc . Hiện_giờ các tác_phẩm của Kim_Dung không bị cấm nữa . Một_số chính_trị_gia như Đặng_Tiểu_Bình còn là người hâm_mộ các tác_phẩm của ông . Cuối năm 2004 , nhà_xuất_bản giáo_dục nhân_dân của Cộng_hòa Nhân_dân Trung_Hoa đã đưa tác_phẩm Thiên_long bát_bộ vào sách_giáo_khoa lớp 12 . Bộ Giáo_dục Singapore cũng làm như_vậy đối_với các trường cấp 2 , 3 sử_dụng tiếng Trung_Quốc . Tác_phẩm dựa theo Kim_Dung Có_thể một phần vì muốn hoàn_thiện các khe hở tình_tiết trong truyện Kim_Dung , phần vì muốn phát_triển rộng thêm các chi_tiết truyện , phần là ăn_theo , rất nhiều người đã viết truyện dựa theo cốt , theo nhân_vật trong truyện Kim_Dung mà tạo_dựng nhiều tác_phẩm khác , thậm_chí dựng thành phim , gọi chung là các tác_phẩm dựa Kim_Dung . { |_| - ! ! !_Tác_phẩm ! !_Người dịch ! !_Người viết | - | 1 | |_Bẻ kiếm bên trời |_| Hàn_Giang Nhạn_| |_| - | 2 |_| Cự_Linh Thần_Chưởng | |_Sơn_Điền Nguyễn_Viết_Khánh_| |_| - | 3 |_| Độc_Cô Quái_Khách |_| Hàn_Giang Nhạn_| |_| - | 4 | |_Đơn kiếm diệt quần_ma | | Tiền_Phong Từ Khánh_Phụng |_| | - | 5 |_| Hắc_Thánh_Thần Tiêu_| |_Thương_Lan | |_| - | 6 | |_Hậu Anh_hùng_xạ điêu_| |_| |_| - | 7 |_| Hậu_Cô Gái Đồ_Long Ỷ_thiên_Đồ long Ký_hậu truyện | |_| |_| - | 8 |_| Huyết_Mỹ Nhân_| |_| |_| - | 9 | |_Loạn Võ_Công_Ký |_| |_| Phạm_Thế_Tài_| - | 10 | |_Ma_Nữ Đa_Tình_| |_| |_| - | 11 |_| Song_Nữ Hiệp_Hồng y_| | Tiền_Phong Từ Khánh_Phụng |_| | - | 12 |_| Thái_A_Kiếm |_| Tiền_Phong Từ Khánh_Phụng |_| | - | 13 |_| Thạch_Phá Thiên_Hậu_Hiệp_khách hành_| |_| |_| - | 14 |_| Tiếng_Đàn Ma_| |_| |_| - | 15 | |_Tiếu ngạo_giang_hồ Hậu_Ký |_| |_| TMP_| - | 16 | | Tiểu_Tà_Thần | | Tiền_Phong Từ Khánh_Phụng |_| | - | 17 | |_Tục Thái_A_Kiếm |_| | |_| - | 18 | |_Tục Tiểu_Tà_Thần | |_| |_| - | 19 |_| Võ_Lâm_Ngũ_BáAnh hùng_xạ điêu tiền truyện_| |_| |_| - | 20 |_| Độc_Cô Cửu_Kiếm |_| |_| |_} Phim_ảnh Phim_truyền_hình Anh_hùng xạ_điêu ( phim 1983 ) Anh_hùng xạ_điêu ( phim 1994 ) Anh_hùng xạ_điêu ( phim 2003 ) Anh_hùng xạ_điêu ( phim 2008 ) Anh_hùng xạ_điêu ( phim truyền_hình 2017 ) Bích_huyết kiếm ( phim 1977 ) Bích_huyết kiếm ( phim 1985 ) Bích_huyết kiếm ( phim 2000 ) Bích_huyết kiếm ( phim 2007 ) Hiệp_khách hành ( phim 2002 ) Lộc_Đỉnh ký ( phim 1984 ) Tiểu_Bảo và Khang_Hy ( 2001 ) Lộc_Đỉnh ký ( phim 2008 ) Thiên_long bát_bộ ( phim truyền_hình 1997 ) Thiên_long bát_bộ ( phim truyền_hình 2003 ) Thiên_long bát_bộ ( phim truyền_hình 2013 ) Thần_điêu đại_hiệp ( phim 1983 ) Thần_điêu đại_hiệp ( phim 1995 ) Thần_điêu đại_hiệp ( phim 1998 ) Thần_điêu đại_hiệp ( phim 2006 ) Thần_điêu đại_hiệp ( phim 2014 ) Tiếu ngạo giang_hồ ( phim 1984 ) Tiếu ngạo giang_hồ ( phim 1996 ) Tiếu ngạo giang_hồ ( phim truyền_hình Đài_Loan 2000 ) Tiếu ngạo giang_hồ ( phim 2001 ) Tiếu ngạo giang_hồ ( phim 2013 ) Tiếu ngạo giang_hồ ( phim 2018 ) Ỷ_Thiên_Đồ Long_Ký ( phim 1986 ) Ỷ_Thiên_Đồ Long_Ký ( phim 2000 ) Ỷ_Thiên_Đồ Long_Ký ( phim 2003 ) Ỷ_Thiên_Đồ Long_Ký ( phim 2009 ) Ỷ_Thiên_Đồ Long_Ký ( phim 2019 ) Việt nữ kiếm ( phim_truyền_hình 1986 ) : ATV , Moonly_vai A_Thanh , Elliot Ngok_vai Phạm_Lãi_Phim điện_ảnh Tiếu_ngạo giang_hồ : Đông_Phương Bất_Bại_Lộc Đỉnh ký_Lộc Đỉnh ký : Thần_Long_giáo Xem thêm Cổ_Long_Thiếu Hạo Ngọa_Long_Sinh Ôn_Thụy An_Trần_Thanh_Vân Lương_Vũ_Sinh_Huỳnh_Dị_Tiêu_Đỉnh Thương_Nguyệt_Bộ Phi_Yên_Thần_Đông Chú_thích Thư_mục Đỗ_Long_Vân , Vô_Kỵ giữa chúng_ta hay_là hiện_tượng Kim_Dung , Sài_Gòn , Nhà_xuất_bản Trình_Bày , 1967 Bửu_Ý , " Kim_Dung , Tạ_Tốn và Ỷ_Thiên_Đồ_Long " , trong Tác_giả thế_kỷ XX , Sài_Gòn , Nhà_xuất_bản An_Tiêm , 1967 Tạp_chí_Văn_học nước_ngoài , số 2/1998 ( số chuyên_đề Kim_Dung , đăng_tác_phẩm Tuyết_sơn phi_hồ và một_số bài viết về Kim_Dung ) Vũ_Đức_Sao_Biển , Biên_khảo Kim_Dung giữa đời tôi , bốn quyển : Quyển thượng : Kiều_Phong - khát_vọng của tự_do , Nhà_xuất_bản Đồng_Nai , 1996 Quyển trung : Thiên_hạ_đệ nhất mỹ_nhân , Nhà_xuất_bản Đồng_Nai , 1997 Quyển hạ : Từ AQ đến Vi_Tiểu_Bảo , Nhà_xuất_bản_Trẻ , 1998 Quyển_kết : Thanh_kiếm và cây đàn , Nhà_xuất_bản_Trẻ , 2000 Ngoại_quyển : Nhân_vật Kim_Dung nhìn qua lăng_kính pháp_luật , Nhà_xuất_bản_Trẻ , 2002 Nhiều tác_giả , Kim_Dung , tác_phẩm và dư_luận , Trần_Thức sưu_tầm và tuyển_chọn , Hà_Nội , Nhà_xuất_bản_Văn_học , 2001 Nguyễn_Duy_Chính , Đọc Kim_Dung tìm_hiểu văn_hóa Trung_Quốc , Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Nhà_xuất_bản_Trẻ , 2002 Huỳnh_Ngọc_Chiến , Lai_rai chén rượu giang_hồ , Hà_Nội , Nhà_xuất_bản_Văn_học , 2002 Trần_Mặc , Võ_hiệp_ngũ đại_gia , Nguyễn_Thị_Bích_Hải dịch , Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Nhà_xuất_bản_Trẻ , 2003 ( Phần 1 : " Kim_Dung và tác_phẩm Thiên_Long_bát bộ " ) Trần_Mặc , Bàn về các nhân_vật trong tiểu_thuyết Kim_Dung , Lê_Khánh_Trường dịch , Hà_Nội , Nhà_xuất_bản Hội nhà_văn , 2003 Kim_Dung – Ikeda , Tìm_kiếm một thế_kỷ xán lạn – Đối_thoại giữa Kim_Dung và Ikeda , Lê_Khánh_Trường dịch , Hà_Nội , Nhà_xuất_bản Hội nhà_văn , 2004 Bút kiếm Kim_Dung ' ' , Dương_Ngọc_Dũng ( chủ_biên ) , Nguyễn_Tôn_Nhan , Huỳnh_Ngọc_Chiến , Nguyễn_Anh_Vũ , Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Nhà_xuất_bản Tổng_hợp Thành_phố Hồ_Chí_Minh , 2005 . Liên_kết ngoài SGK ở Trung_Quốc : Kim_Dung ' đá ' Lỗ_Tấn_Thu_Thủy . Tiền_Phong , 10 : 33 ngày 25 tháng 8 năm 2007 Nhà_văn_Kim_Dung dùi mài kinh_sử H.T._VnExpress Thứ bảy , 25/6/2005 | 09 : 02 GMT + 7 ( theo Crienglish ) Hai nhà_văn VN tham_gia hội_thảo quốc_tế về Kim_Dung VnExpress_Thứ tư , 17/9/2003 | 10 : 13 GMT + 7 [_https://gamek.vn/nga-mu-chao-thua-fan-kiem-hiep-kim-dung-tong-hop-duoc-toan-bo-lich-su-cac-moc-thoi-gian-trong-truyen-20170227164320127.chn Ngả mũ chào_thua fan kiếm_hiệp Kim_Dung tổng_hợp được toàn_bộ lịch_sử các mốc thời_gian trong truyện_] Kandy_K | 27/02/2017 16 : 20 . Tri_Thức_Trẻ Lưu_trữ 金庸茶館 - Kim_Dung trà quán 金庸江湖论坛_专注于金庸小说研究 - Diễn_đàn Kim_Dung_Người Chiết_Giang Nhà_báo Hồng_Kông Cựu sinh_viên Đại_học Cambridge |
Đại_Việt sử_ký toàn thư ( ) , đôi_khi gọi tắt là Toàn thư , là bộ quốc_sử viết bằng Hán_văn của Việt_Nam , viết theo_thể biên_niên , ghi_chép lịch_sử Việt_Nam từ thời_đại truyền_thuyết Kinh_Dương_Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê_Gia_Tông nhà Hậu_Lê . Bộ sử này được khắc_in toàn_bộ và phát_hành lần đầu_tiên vào năm Đinh_Sửu , niên_hiệu Chính_Hòa năm thứ 18 , triều vua Lê_Hy_Tông , tức_là năm 1697 . Đây là bộ chính_sử Việt_Nam xưa nhất còn tồn_tại nguyên_vẹn đến ngày_nay , do nhiều đời sử_quan trong Sử_quán triều_Hậu Lê_biên_soạn . Bộ sử bắt_đầu được Ngô_Sĩ_Liên , một vị sử_quan làm_việc trong Sử_quán dưới thời vua Lê_Thánh_Tông , biên_soạn dựa trên sự chỉnh_lý và bổ_sung hai bộ quốc_sử Việt_Nam trước đó cùng mang tên Đại_Việt sử_ký của Lê_Văn_Hưu và Phan_Phu_Tiên . Hoàn_thành vào niên_hiệu Hồng_Đức thứ 10 ( 1479 ) , bộ_sử mới của Ngô_Sĩ_Liên gồm 15 quyển , ghi lại lịch_sử Việt_Nam từ một thời_điểm huyền_thoại là năm 2879 TCN đến năm 1427 ( khi nhà Hậu_Lê được thành_lập ) và mang tên Đại_Việt sử_ký toàn thư . Sau đó , dù đã hoàn_thành , Đại_Việt sử_ký toàn thư lại không được khắc_in để ban_hành rộng_rãi mà tiếp_tục được nhiều đời sử_quan trong Quốc_sử quán sửa_đổi , bổ_sung và phát_triển thêm . Khoảng niên_hiệu Cảnh_Trị ( 1663 - 1671 ) đời vua Lê_Huyền_Tông , chúa Trịnh_Tạc hạ_lệnh cho một nhóm văn_quan , đứng đầu là Tham_tụng Phạm_Công_Trứ , sửa_chữa bộ quốc_sử của Ngô_Sĩ_Liên , đồng_thời sai biên_soạn tiếp lịch_sử Việt_Nam từ năm 1428 đời vua Lê_Thái_Tổ đến năm 1662 đời vua Lê_Thần_Tông nhà Hậu_Lê . Bộ_sử của nhóm Phạm_Công_Trứ , gồm 23 quyển , được đem khắc in để phát_hành nhưng công_việc chưa xong , phải bỏ_dở . Khoảng niên_hiệu Chính_Hòa ( 1680 - 1705 ) đời vua Lê_Hy_Tông , chúa Trịnh_Căn lại hạ_lệnh cho một nhóm văn_quan , đứng đầu là Tham_tụng Lê_Hy , tiếp_tục khảo_đính bộ_sử của nhóm Phạm_Công_Trứ , đồng_thời biên_soạn tiếp lịch_sử Việt_Nam từ năm 1663 đời vua Lê_Huyền_Tông đến năm 1675 đời vua Lê_Gia_Tông nhà Hậu_Lê . Bộ quốc_sử này lấy tên là Đại_Việt sử_ký toàn thư , theo đúng tên mà sử_gia Ngô_Sĩ_Liên_cách đó gần hai thế_kỷ đã đặt cho bộ_sử của ông , gồm 25 quyển , được khắc_in toàn_bộ và phát_hành thành_công vào năm Đinh_Sửu , niên_hiệu Chính_Hòa năm thứ 18 đời vua Lê_Hy_Tông , tức_là năm 1697 . Sau khi xuất_bản , Đại_Việt sử_ký toàn thư tiếp_tục được tái_bản bởi các hiệu in của chính_quyền và tư_nhân , không_chỉ ở Việt_Nam mà_còn trên khắp thế_giới , trong nhiều thế_kỷ sau . Nửa cuối thế_kỷ 20 , ở Việt_Nam xuất_hiện các bản dịch Đại_Việt sử_ký toàn thư ra chữ quốc_ngữ , phổ_biến nhất là bản dịch dựa trên cơ_sở bản in Nội_các quan_bản - hiện đang lưu_giữ tại thư_viện Viện Viễn_Đông Bác cổ ở Paris , do Nhà_Xuất_bản Khoa_học Xã_hội phát_hành lần đầu năm 1993 . Đại_Việt sử_ký toàn thư là bộ chính_sử Việt_Nam xưa nhất còn tồn_tại nguyên_vẹn đến ngày_nay , là di_sản vô_giá của văn_hóa dân_tộc Việt_Nam , là kho tư_liệu phong_phú không_những cần_thiết cho ngành sử_học mà_còn giúp_ích cho nhiều ngành khoa_học_xã_hội khác và cũng là một bộ_sử có giá_trị văn_học . Các bộ quốc_sử sau_này của Việt_Nam như Đại_Việt_sử ký tiền_biên , Khâm_định Việt_sử Thông_giám_Cương mục đều được biên_soạn dựa trên cơ_sở của Đại_Việt sử_ký toàn thư . Quá_trình biên_soạn Ngô_Sĩ_Liên và Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Hồng_Đức Đại_Việt sử_ký toàn thư không phải là bộ_quốc_sử Việt_Nam đầu_tiên được biên_soạn . Trước đó , một_số thư_tịch đã nhắc đến Sử_ký 史記 của Đỗ_Thiện_thời nhà_Lý , Việt_chí 越志 của Hàn_trưởng Trần_Phổ ( hoặc Tấn ) thời nhà Trần . Bộ Đại_Việt sử ký 大越史記 viết theo_thể biên_niên của Lê_Văn_Hưu biên_soạn và hoàn_thành vào năm 1272 là bộ_quốc_sử Việt_Nam sớm nhất được ghi_nhận , ghi_chép lịch_sử Đại_Việt từ thời_đại_Triệu Vũ_Đế năm 207 TCN đến hết năm 1225 đời Lý_Chiêu_Hoàng nhà_Lý . Dưới đời vua Lê_Nhân_Tông nhà Hậu_Lê , Phan_Phu_Tiên được giao nhiệm_vụ biên_soạn lịch_sử từ năm 1226 đầu đời Trần_Thái_Tông đến năm 1427 khi thời_kì Bắc thuộc lần 4 kết_thúc , bộ quốc_sử này cũng viết theo_thể biên_niên và mang tên Đại_Việt_sử ký . Nhà_Hậu Lê_tiếp_tục trải qua một giai_đoạn hoàng_kim dưới sự trị_vì của Lê_Thánh_Tông , một vị vua rất quan_tâm đến văn_hóa và giáo_dục . Trong những năm đầu trị_vì , nhà_vua đã nhiều lần ra_lệnh tìm_kiếm , tập thư_tịch tài_liệu lịch_sử , đồng_thời ông cũng bổ_nhiệm các học_giả Nho_gia vào Sử_quán triều_đình để chuẩn_bị cho công_việc biên_soạn quốc_sử . Ngô_Sĩ_Liên là một trong số các học_giả đó . Đỗ_đồng_Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Nhâm_Tuất , niên_hiệu Đại_Bảo thứ 3 đời vua Lê_Thái_Tông ( 1442 ) , Ngô_Sĩ_Liên từng giữ chức Đô_Ngự sử_đời Lê_Nghi_Dân và Lê_Thánh_Tông rồi bị giáng xuống làm Hữu_Thị_lang bộ_Lễ , Tư_nghiệp Quốc_Tử Giám_kiêm chức Tu_soạn ở Sử_quán . Trong vị_trí của một sử_quan , ông được giao nhiệm_vụ biên_soạn quốc_sử cho triều_đình theo mệnh_lệnh của Lê_Thánh_Tông vào tháng 1 năm Kỷ_Hợi , niên_hiệu Hồng_Đức thứ 10 , tức_là năm 1479 . Ngô_Sĩ_Liên đã dựa vào hai bộ_sử của Lê_Văn_Hưu và Phan_Phu_Tiên để làm công_việc đó . Ông cho rằng hai bộ sách của họ Lê_và họ Phan_tuy " rõ_ràng , có_thể xem được " ( 蹟彰可鑒 - chương_chương khả_giám ) nhưng " ghi_chép còn có chỗ chưa đủ , nghĩa_lệ còn có chỗ chưa đáng , văn_tự còn có chỗ chưa ổn , người đọc không khỏi có chỗ còn chưa vừa ý " ( 而記志猶有未僃義例猶有未當文字猶有未安讀者不能無憾焉 - nhi ký_chí do hữu_vị bị , nghĩa_lệ do hữu_vị thường , văn_tự_do hữu_vị an , độc_giả bất_năng vô_hám yên ) . Do_vậy , ông đã sửa_chữa chép lại hai bộ sách này " có việc nào sót quên thì bổ_sung thêm vào , có_lệ nào chưa đúng thì cải_chính lại , văn có chỗ nào chưa ổn thì đổi đi , gián hoặc có việc hay dở có_thể khuyên_răn được thì góp thêm ý_kiến quê_mùa ở sau " ( 事有遺忘者補之例有未當者正之文有未安者改之間有善惡可以勸懲者贅鄙見於其後 - Sự_hữu di_vong giả bổ_chi , lệ_hữu_vị đáng giả chính_chi , văn_hữu_vị an_giả cải_chi , gian hữu_thiện ác khả_dĩ khuyên trừng_giả , chuế bỉ_kiến ư kì_hậu ) . Ngô_Sĩ_Liên cũng giữ lại cho bộ_sử nhiều lời bình của Lê_Văn_Hưu và Phan_Phu_Tiên về các sự_kiện lịch_sử . Không_chỉ sửa_chữa sử cũ , Ngô_Sĩ_Liên còn bổ_sung vào dòng_chảy lịch_sử Việt_Nam thời_đại họ Hồng_Bàng , đưa nó trở_thành thời_đại đầu_tiên trong lịch_sử thay_vì nhà_Triệu như trong Đại_Việt sử_ký của Lê_Văn_Hưu . Trong quá_trình biên_soạn , bên cạnh các bộ chính_sử trước đó và sử_sách Trung_Quốc , Ngô_Sĩ_Liên cũng đã thu_thập tư_liệu từ nhiều nguồn khác , bao_gồm dã_sử , các bản truyện_chí có_thể là Việt điện_u linh_tập hay Lĩnh_Nam chích_quái cùng với những lời truyền_tụng . Tuy là truyền_thuyết và truyện dân_gian nhưng chúng vẫn được Ngô_Sĩ_Liên xem là nguồn sử_liệu đáng tin_cậy . Đây là lần đầu_tiên các nguồn kiểu này được một nhà_sử_học Việt_Nam sử_dụng trong tác_phẩm lịch_sử . Bộ quốc_sử hoàn_thành vào tiết đông_chí , khoảng tháng một năm Kỷ_Hợi , niên_hiệu Hồng_Đức thứ 10 ( tức_là ngày 13 tháng 12 năm 1479 ) , bao_quát lịch_sử Việt_Nam trong hơn bốn thiên_niên_kỷ , bắt_đầu từ một thời_điểm truyền_thuyết 2879 TCN , dừng lại ở sự_kiện quân_Minh rút về Trung_Quốc , kết_thúc Bắc thuộc lần 4 năm 1427 . Bộ sử này được tác_giả đặt tên là Đại_Việt sử_ký toàn thư . Tuy đã hoàn_thành , nhưng công_trình sử_học này của ông không được khắc_in để phát_hành mà vẫn nằm lại trong Sử_quán của triều_đình dưới dạng bản_thảo viết_tay . Đại_Việt sử_ký toàn_thư của Ngô_Sĩ_Liên chia thành hai phần là Ngoại_kỷ toàn thư và Bản_kỷ toàn thư . Phần Ngoại_kỷ bắt_đầu từ họ Hồng_Bàng đến hết năm 938 , năm Tiền_Ngô_Vương_đại_phá quân Nam_Hán trong trận Bạch_Đằng . Phần Bản_kỷ bắt_đầu từ năm 938 , năm thành_lập nhà_Ngô , đến hết năm 1427 , năm kết_thúc sự thống_trị của nhà_Minh trên đất Đại_Việt . Cộng tất_cả gồm 15 quyển . Có_thể liệt_kê vai_trò của Ngô_Sĩ_Liên trong tiến_trình biên_soạn Đại_Việt sử_ký toàn_thư như sau : Đặt tên cho bộ sử là Đại_Việt sử_ký toàn thư , tên này được triều_đình Hậu_Lê và sử_thần các đời sau công_nhận và tiếp_thu , trở_thành tên chính_thức cho bộ quốc_sử được khắc in vào năm 1697 . Bổ_sung thời_đại họ Hồng_Bàng ( gồm Kinh_Dương_Vương , Lạc_Long_Quân và Hùng_Vương ) bằng một quyển đầu phần Ngoại_kỷ toàn thư , trình_bày lại tiến_trình lịch_sử Việt_Nam , kéo_dài từ họ Hồng_Bàng ( chứ không phải chỉ từ nhà_Triệu ) cho tới khi quân_Minh về nước năm 1427 . Viết những lời bình_luận các sự_kiện lịch_sử ( gồm 174 đoạn ) , ghi rõ " sử_thần Ngô_Sĩ_Liên_bàn " ( 史臣吳士連曰 - sử_thần Ngô_Sĩ_Liên viết ) , viết Sách Đại_Việt_sử ký ngoại_kỷ toàn thư ( 大越史記外紀全書 - Đại_Việt_sử ký ngoại_kỷ toàn thư ) , Biểu_dâng sách Đại_Việt sử_ký toàn thư ( 擬進大越史記全書 - Nghĩ_tiến Đại_Việt sử_ký toàn thư ) , Phàm_lệ Đại_Việt sử_ký toàn thư ( 篡修大越史記全書凣例 - Soán_tu Đại_Việt sử_ký toàn_thư phàm_lệ ) . Ngoài_ra , khi làm sử_quan dưới triều Lê_Thánh_Tông , Ngô_Sĩ_Liên còn biên_soạn Tam_triều bản kỷ_三朝本紀 , ghi_chép lịch_sử ba triều vua Lê_Thái_Tổ , Thái_Tông và Nhân_Tông của nhà Hậu_Lê . Rất có_thể đây là tài_liệu quan_trọng mà sau_này nhóm Phạm_Công_Trứ dựa vào để biên_soạn lịch_sử triều Hậu_Lê trong giai_đoạn cai_trị của ba vị vua này . Trong văn_bản Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản in Nội_các quan_bản , đầu quyển 11 phần Bản_kỷ_thực_lục gồm lịch_sử hai triều Lê_Thái_Tông và Lê_Nhân_Tông cũng có ghi " Triều_liệt Đại_phu_Quốc_Tử_Giám_Tư_nghiệp kiêm Sử_quan Tu_soạn , thần Ngô_Sĩ_Liên_biên_soạn " ( 朝列大夫國子監司業兼史官修撰臣吳士連編 - Triều_liệt Đại_phu_Quốc_Tử_Giám_Tư_nghiệp kiêm Sử_quan Tu soạn_thần Ngô_Sĩ_Liên_biên ) . Dưới triều_đại của Lê_Tương_Dực , Vũ_Quỳnh , Đô_Tổng_tài trong Sử_quán , đã dâng lên nhà_vua bộ_sách Đại_Việt thông giám_thông khảo ( còn được gọi_là Đại_Việt thông_giám_hoặc Việt giám_thông khảo ) , một bộ sử viết theo_thể biên_niên ghi lại tiến_trình lịch_sử Việt_Nam từ họ Hồng_Bàng đến năm đầu_niên_hiệu Thuận_Thiên của Lê_Thái_Tổ ( 1428 ) , gồm 26 quyển vào tháng 4 năm Tân_Mùi niên_hiệu Hồng_Thuận thứ 3 , tức_là năm 1511 . Không có tư_liệu cho ta biết Vũ_Quỳnh đã biên_soạn Đại_Việt thông giám_thông khảo dựa trên những nguồn nào , bản_thân bộ_sử này nay cũng không còn , nhưng có_thể thấy nó chịu ảnh_hưởng khá lớn từ Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Hồng_Đức của Ngô_Sĩ_Liên . Đại_Việt thông giám_thông khảo có khung thời_gian và bố_cục , gồm hai phần Ngoại_kỷ và Bản_kỷ , tương_tự như Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Hồng_Đức . Tuy_nhiên , Vũ_Quỳnh_chia phần Ngoại_kỷ bắt_đầu từ họ Hồng_Bàng đến hết năm 967 thời Thập_nhị sứ_quân và phần Bản_kỷ bắt_đầu từ đời Đinh_Tiên_Hoàng năm 968 đến năm đầu đời Lê_Thái_Tổ tức_là năm 1428 . Trong cách phân_chia các kỷ , Vũ_Quỳnh cũng có quan_điểm khác với Ngô_Sĩ_Liên , điển_hình_như Kỷ_thuộc Minh . Nếu Ngô_Sĩ_Liên coi giai_đoạn từ năm 1414 đến năm 1427 là giai_đoạn Minh thuộc thì Vũ_Quỳnh , trong sách Đại_Việt thông giám_thông khảo lại rút lại thời_kì thuộc Minh chỉ trong 4 năm , từ năm 1414 đến năm 1418 , bởi lẽ năm 1418 là năm Lê_Thái_Tổ khởi_nghĩa ở Lam_Sơn . Nhóm Phạm_Công_Trứ đã tiếp_thu cách chia đó của Vũ_Quỳnh . Vũ_Quỳnh cũng là người viết lời bình_luận các sự_kiện lịch_sử ( gồm 3 đoạn ) , ghi rõ " Sử_thần Vũ_Quỳnh_bàn " ( 史臣武瓊曰 - Sử_thần Vũ_Quỳnh_viết ) . Ngoài_ra , khi làm sử_quan dưới triều Lê_Tương_Dực , Vũ_Quỳnh còn được biết đến là người soạn sách Tứ_triều bản kỷ_四朝本紀 , ghi_chép lịch_sử bốn triều vua Lê_Thánh_Tông , Hiến_Tông , Túc_Tông , Uy_Mục của nhà Hậu_Lê . Rất có_thể đây là tài_liệu quan_trọng mà sau_này nhóm Phạm_Công_Trứ dựa vào để biên_soạn lịch_sử triều Hậu_Lê trong giai_đoạn cai_trị của bốn vị vua này . Khi vua Lê_Tương_Dực đọc Đại_Việt thông giám_thông_khảo , muốn tóm_tắt những điều cốt_yếu của bộ sách cho tiện xem , đã sai một văn_thần là Lê_Tung_viết Việt giám_thông_khảo tổng_luận 越鑑通考總論 . Bài tổng_luận này sau đó đã được đưa vào quyển_thủ của Đại_Việt sử_ký toàn thư . Nhóm Phạm_Công_Trứ và Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Cảnh_Trị_Khoảng những năm Cảnh_Trị đời vua Lê_Huyền_Tông , một lần nữa triều_đình nhà_Hậu Lê_lại khởi_động biên_soạn quốc_sử . Công_việc này được chúa Trịnh_Tạc giao cho một nhóm văn_quan , bao_gồm : Phạm_Công_Trứ , Dương_Hạo , Hồ_Sĩ_Dương , Nguyễn_Quốc_Trinh , Đặng_Công_Chất , Nguyễn_Công_Bích , Bùi_Đình_Viên , Đào_Công_Chính , Ngô_Khuê , Nguyễn_Đình_Chính , Nguyễn_Công_Bật , Nguyễn_Viết_Thứ , Vũ_Duy_Đoán . Đứng đầu nhóm biên_soạn này là Phạm_Công_Trứ . Đỗ_đồng_Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Mậu_Thìn , niên_hiệu Vĩnh_Tộ thứ 10 đời vua Lê_Thần_Tông ( 1628 ) , Phạm_Công_Trứ là một nhà_chính_trị tài_năng , một công_thần đầy danh_vọng của triều_đình lúc bấy_giờ . Khi trở_thành người chủ_trì biên_soạn quốc_sử , ông đang giữ chức Thượng_thư_bộ Lại kiêm Đại_học_sĩ Đông các , tước_Yên Quận_công , làm Tham_tụng ( tương_đương với Tể_tướng ) . Ông đã tập_hợp xung_quanh mình nhiều vị văn_thần tiếng_tăm đương_thời , tất_cả họ đều đã từng đỗ_đạt trong các kì thi_Hội và giữ chức_vụ trong triều_đình . Dương_Hạo đỗ Đồng_Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Canh_Thìn , niên_hiệu Dương_Hòa thứ 6 đời vua Lê_Thần_Tông ( 1640 ) . Hồ_Sĩ_Dương , Nguyễn_Công_Bật , Nguyễn_Đình_Chính đỗ Đồng_Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Nhâm_Thìn , niên_hiệu Khánh_Đức thứ 4 đời vua Lê_Thần_Tông ( 1652 ) . Nguyễn_Quốc_Trinh , Nguyễn_Công_Bích đỗ Trạng_nguyên và Bảng nhãn trong khoa thi năm Kỷ_Hợi , niên_hiệu Vĩnh_Thọ thứ 2 đời vua Lê_Thần_Tông ( 1659 ) . Hai năm sau , Đặng_Công_Chất , Đào_Công_Chính và Ngô_Khuê theo thứ_tự đỗ Tam_khôi trong khoa thi năm Tân_Sửu niên_hiệu Vĩnh_Thọ thứ 4 ( 1661 ) . Nguyễn_Viết_Thứ và Vũ_Duy_Đoán vừa_mới là hai vị_tân tiến_sĩ trong khoa thi năm Giáp_Thìn niên_hiệu Cảnh_Trị thứ 2 ( 1664 ) . Bùi_Đình_Viên là một trong năm người đỗ khoa thi_Đông các năm 1659 , khi đó đang giữ chức Học_sĩ ở Đông các . Tất_cả các soạn giả đều có học_vấn uyên_bác , tinh_thông lịch_sử , rất hăng_hái lập_ngôn viết sách để ca_ngợi công_tích của triều_đình vua Lê_chúa_Trịnh . Họ có hai nhiệm_vụ phải hoàn_thành trong quá_trình biên_soạn bộ chính_sử mới của Đại_Việt . Nhiệm_vụ thứ nhất là khảo_đính các bộ quốc_sử cũ ghi_chép lịch_sử Việt_Nam từ thời họ Hồng_Bàng cho đến đời vua Lê_Cung_Hoàng nhà Hậu_Lê . Theo Phạm_Công_Trứ , các bộ sử cũ ở đây bao_gồm trước_tác của Ngô_Sĩ_Liên và Vũ_Quỳnh với khung thời_gian từ họ Hồng_Bàng đến đời Lê_Thái_Tổ và " sách trước " ( 前書 - tiền thư ) với khung thời_gian từ đời Lê_Thái_Tông đến đời Lê_Cung_Hoàng nhà Hậu_Lê . Trước_tác của Ngô_Sĩ_Liên và Vũ_Quỳnh có_lẽ là Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Hồng_Đức và Đại_Việt thông giám_thông_khảo ( tuy_nhiên hai sách này dừng lại ở thời_điểm năm 1428 chứ không phải đến hết đời Lê_Thái_Tổ năm 1433 ) . Còn " sách trước " có_lẽ là bản_thảo của Quốc_sử_quán triều Hậu_Lê , có_thể là Tam_triều bản_kỷ của Ngô_Sĩ_Liên và Tứ_triều bản_kỷ của Vũ_Quỳnh , ghi_chép lịch_sử từ năm 1434 đầu đời Lê_Thái_Tông đến hết năm 1527 cuối đời Lê_Cung_Hoàng và thậm_chí có_thể cả trong khoảng 1527 – 1533 khi nhà Lê_trung_hưng chưa thành_lập . Giai_đoạn này không được biên_soạn chính_thức mà chỉ tồn_tại bản_thảo ghi_chép nên chúng bị sử_gia nhiều đời theo nhau sao_lục nhầm_lẫn mà Phạm_Công_Trứ gọi_là tệ " hợi 亥_lầm ra thỉ 豕 , ngư_魚 lầm ra lỗ_魯 " cho_nên phải hiệu_chỉnh lại để " rửa bỏ được thói_quen theo nhau lâu_dài ấy " ( 洗相沿之故習 - tẩy tương_duyên chi_cố tập ) . Có_thể thấy công_tác khảo_đính sử cũ của nhóm Phạm_Công_Trứ thuần_túy là sửa_chữa văn_bản , ít thay_đổi so với nguyên_tác , đúng như họ đã tự nhận " gián hoặc thấy có chỗ nào sao_chép sót sai , chữ_nghĩa không chạy , thì suy_tìm ý_nghĩa mà sửa_chữa một_vài cho người đọc dễ hiểu , chứ không dám thêm thắt_đoán chừng " ( 間見抄録遺舛字義蹇澁乃推尋意義之中補輯一二使讀者易曉非敢妄為附會臆説 - gian_kiến sao_lục di_suyễn , tự_nghĩa kiển_sáp , nãi suy_tầm ý_nghĩa chi_trung , bổ_tập nhất nhị , sử_độc_giả dị_hiểu , phi_cảm_vọng vi phụ_hội ức_thuyết ) . Nhiệm_vụ thứ hai là biên_soạn tiếp_nối quốc_sử từ năm 1533 đầu đời Lê_Trang_Tông đến năm 1662 cuối đời Lê_Thần_Tông nhằm khắc in ban_hành cho cả nước . Nguồn tư_liệu mà nhóm Phạm_Công_Trứ dựa vào để biên_soạn giai_đoạn lịch_sử này gồm " dã_sử của Đăng_Bính " , " sách sót lại của người đương_thời dâng_hiến " . Lai lịch_sử gia_Đăng_Bính hiện_nay chưa rõ_ràng , trong Đại_Việt sử_ký toàn thư còn ghi rõ một lời bàn khá dài của ông ở cuối phần Bản_kỷ_thực_lục , trong đó ông tỏ rõ thái_độ phê_phán nhà_Mạc và Mạc_Đăng_Dung , bênh_vực và ngợi_ca nhà Lê_trung_hưng , đặc_biệt còn làm một bài thơ_tứ tuyệt_Đường luật để thể_hiện quan_điểm của mình . Trong sách Hoan_châu_ký của dòng_họ Nguyễn_Cảnh ở Nghệ_An , soạn giả " Nguyễn_Cảnh_Thị " cũng ghi lại được một bài thơ tứ_tuyệt của Đăng_Bính trong sách Sử_ký dã_biên_史記野編 với diện_mạo khá giống , chỉ sai khác hai chữ .. Rất có_thể " dã_sử của Đăng_Bính " chính là cuốn Sử_ký dã_biên này . Như_vậy , để biên_soạn lịch_sử 129 năm đầu của chính triều đại_mình , ghi_chép của các sử_quan trong Sử_quán là không đủ đối_với nhóm Phạm_Công_Trứ , họ đã phải tìm đến khá nhiều các nguồn tư_liệu bên ngoài triều_đình . Bộ quốc_sử hoàn_thành vào mùa thu năm Ất_Tỵ niên_hiệu Cảnh_Trị thứ 3 , tức_là năm 1665 , được dâng lên vua Lê_Huyền_Tông và chúa Trịnh_Tạc vào ngày mồng một tháng tám cùng năm ( tức_là ngày 9 tháng 9 năm 1665 ) , bao_quát lịch_sử Việt_Nam từ thời_đại Hồng_Bàng đến khi vua Lê_Thần_Tông băng_hà vào năm 1662 , dài hơn 235 năm so với khung thời_gian của Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Hồng_Đức . Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Cảnh_Trị được chia thành hai phần giống như bản Hồng_Đức là Ngoại_kỷ và Bản_kỷ . Tiếp_thu cách chia của Vũ_Quỳnh , phần Ngoại_kỷ ở đây bắt_đầu từ họ Hồng_Bàng đến hết năm 967 khi nhà Đinh_được thành_lập , thống_nhất đất_nước . Phần Bản_kỷ bắt_đầu từ năm 968 đến hết năm 1662 , lại chia thành ba phần nhỏ là : Bản_kỷ toàn thư ( từ năm 968 đời Đinh_Tiên_Hoàng đến hết năm 1433 kết_thúc triều_đại Lê_Thái_Tổ ) , Bản_kỷ_thực_lục ( từ năm 1434 đời Lê_Thái_Tông đến hết năm 1527 khi nhà Lê_sơ_sụp_đổ , nhà_Mạc thành_lập và phụ_chép lịch_sử từ năm 1527 đến năm 1532 khi nhà Lê_Trung_Hưng chưa thành_lập ) và Bản_kỷ_tục tiên ( từ năm 1533 đời Lê_Trang_Tông đến hết năm 1662 đời Lê_Thần_Tông ) . Cộng tất_cả gồm 23 quyển . Có_thể liệt_kê vai_trò của nhóm Phạm_Công_Trứ trong tiến_trình biên_soạn Đại_Việt sử_ký toàn_thư như sau : Hoàn_thành cấu_trúc bộ_sử bằng cách phân_chia làm hai phần là Ngoại_kỷ và Bản_kỷ , phần Bản_kỷ lại chia làm 3 phần nhỏ Bản_kỷ toàn thư , Bản_kỷ_thực_lục , Bản_kỷ_tục_biên , phân_định lại ranh_giới giữa các phần . Cấu_trúc này sau đó được nhóm Lê_Hy_công_nhận và tiếp_thu . Hiệu đính_bộ Đại_Việt sử_ký toàn_thư của Ngô_Sĩ_Liên , chỉnh_lý phần Bản_kỷ_thực_lục , viết mới phần Bản_kỷ_tục biên . Bổ_sung Phàm_lệ Đại_Việt sử_ký toàn thư ( 篡修大越史記全書凣例 - Soán_tu Đại_Việt sử_ký toàn_thư phàm_lệ ) của Ngô_Sĩ_Liên , viết Phàm_lệ Tục_biên ( 續編凣例 - Tục_biên_phàm_lệ ) , Sách_Đại_Việt_sử ký_tục biên ( 大越史記續編書 - Đại_Việt_sử ký_tục biên_thư ) . Bộ quốc_sử sau khi biên_soạn xong đã được khắc_in , nhưng không rõ vì_sao công_việc bị đình_trệ , " mười phần mới được độ năm sáu phần " ( 十纔五六 - thập_tài_ngũ lục ) ; một lần nữa , nó lại bị cất vào Bí_thư các - kho sách của triều_đình . Năm 1988 , quyển 20 và quyển 21 của bộ sách Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Cảnh_Trị đã được tìm thấy ở tủ_sách gia_đình Nguyễn_Văn_Huyên . Có_thể nói đây là một phần của bản sách in Đại_Việt sử_ký toàn thư_cổ nhất được ghi_nhận hiện_nay . Nhóm Lê_Hy và Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Chính_Hòa Năm 1676 , sau khi Phạm_Công_Trứ mất , triều_đình lại giao công_việc sửa quốc_sử cho Hồ_Sĩ_Dương . Năm 1681 , Hồ_Sĩ_Dương mất , công_việc quan_trọng này được giao cho một nhóm văn_thần gồm Lê_Hy , Nguyễn_Quý_Đức , Nguyễn_Công_Đổng , Vũ_Thạnh , Hà_Tông_Mục , Nguyễn_Hành , Nguyễn_Trí_Trung , Nguyễn_Đương_Bao , Nguyễn_Mại , Nguyễn_Hồ , Ngô_Công_Trạc , Trần_Phụ_Dực , Đỗ_Công_Bật . Đứng đầu nhóm biên_soạn này là Lê_Hy . Đỗ_Đồng_Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Giáp_Thìn niên_hiệu Cảnh_Trị thứ 2 đời vua Lê_Huyền_Tông ( 1664 ) , Lê_Hy_khi làm chủ_trì biên_soạn quốc_sử đang làm Tham_tụng , giữ chức Thượng_thư bộ Hình_kiêm quản_lý Trung_thư giám , tước_Lai Sơn_tử , đứng đầu quan_lại trong triều_đình bấy_giờ . Đặc_biệt , tham_gia nhóm biên_soạn lần này còn có tất_cả năm vị Bồi_tụng , đó là Nguyễn_Quý_Đức , Nguyễn_Công_Đổng , Vũ_Thạnh , Hà_Tông_Mục và Nguyễn_Hành . Bảy người còn lại hoặc đang giữ chức Cấp sự trung_ở Hộ_khoa và Lại_khoa hoặc làm_việc trong Hàn_lâm_viện và Chiêu_văn_quán . Lẽ_dĩ_nhiên , tất_cả họ đều đỗ Tiến_sĩ Nho_học qua các khoa thi . Nguyễn_Trí_Trung đỗ Đồng_Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Canh_Tuất niên_hiệu Cảnh_Trị thứ 8 đời vua Lê_Huyền_Tông ( 1670 ) . Nguyễn_Đương_Bao đỗ ở khoa thi ba năm sau , niên_hiệu Dương_Đức thứ 2 năm Quý_Sửu đời Lê_Gia_Tông ( 1673 ) . Khoa thi năm Bính_Thìn niên_hiệu Vĩnh_Trị thứ 1 đời Lê_Hy_Tông ( 1676 ) , Nguyễn_Quý_Đức đỗ đầu . Trần_Phụ_Dực đăng_khoa trong niên_hiệu Chính_Hòa thứ 4 năm Quý_Hợi đời Lê_Hy_Tông ( 1683 ) . Vũ_Thạnh , Nguyễn_Công_Đổng và Đỗ_Công_Bật là bạn đồng_khoa trong khoa thi năm Ất_Sửu niên_hiệu Chính_Hòa thứ 5 ( 1685 ) . Nguyễn_Hồ , Nguyễn_Hành , Hà_Tông_Mục đỗ Đồng_Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Mậu_Thìn niên_hiệu Chính_Hòa thứ 9 ( 1688 ) . Nguyễn_Mại và Ngô_Công_Trạc đỗ muộn nhất , họ đỗ trong khoa thi năm Tân_Mùi niên_hiệu Chính_Hòa thứ 12 ( 1691 ) và khoa thi năm Giáp_Tuất niên_hiệu Chính_Hòa thứ 15 ( 1694 ) . Nhóm biên_soạn lần này tập_hợp được các vị soạn giả không_những có học_vấn uyên_bác mà_còn đầy quyền_lực và danh_vọng của triều_đình vua Lê_chúa Trịnh_đương_thời . Nhóm Lê_Hy có nhiệm_vụ khảo_đính bộ quốc_sử là thành_quả của nhóm Phạm_Công_Trứ trước đó ba thập_kỉ , đồng_thời biên_soạn tiếp lịch_sử từ năm Cảnh_Trị thứ 1 đời Lê_Huyền_Tông ( 1663 ) đến năm Đức_Nguyên thứ 2 đời Lê_Gia_Tông ( 1675 ) gồm 13 năm . Đối_với việc khảo_đính sử cũ , Lê_Hy_tự nhận mình chỉ " chỗ nào sai thì sửa lại , chỗ nào đúng thì chép lấy " ( 訛者正之純者録之 - ngoa giả chính_chi , thuần_giả lục_chi ) còn thế thứ , phàm_lệ , niên_biểu đều theo đúng như sử cũ . Do_vậy , nhóm Lê_Hy đã sửa lại nhiều chi_tiết sai_lệch về lịch_pháp và thiên_văn trong bản Cảnh_Trị của nhóm Phạm_Công_Trứ , đồng_thời họ cũng cô gọn lời_văn và cắt bỏ hoặc bổ_sung nhiều sự_kiện lịch_sử so với bản Cảnh_Trị . Còn phần biên_soạn mới của nhóm Lê_Hy_chính là quyển 19 của phần Bản_kỷ trong bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản , tiếp_nối dòng_chảy lịch_sử trước đó dừng lại ở thời_điểm 1662 của nhóm Phạm_Công_Trứ , được tạo ra dựa trên công_tác " tìm_kiếm chuyện cũ , tham_khảo các sách dã_sử loại biên " ( 蓃獵舊跡參諸野史 - sưu_liệp cựu_tích tham_chư dã_sử ) và cũng được đặt tên là Bản_kỷ_tục biên . Bộ quốc_sử hoàn_thành vào mùa đông năm Đinh_Sửu_niên_hiệu Chính_Hòa thứ 18 , tức_là năm 1697 và được tiến dâng vua Lê_Hy_Tông cùng chúa Trịnh_Căn vào ngày mồng một tháng một cùng năm ( tức_là ngày 13 tháng 12 năm 1697 ) , bao_quát lịch_sử Việt_Nam từ thời_đại họ Hồng_Bàng mở_đầu năm 2879 TCN đến hết năm 1675 nhà Lê_trung_hưng . Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Chính_Hòa về cơ_bản vẫn giữ nguyên cách phân_chia và ranh_giới giữa các phần như bản Cảnh_Trị và vì biên_soạn mới thêm một quyển , nên toàn_bộ bộ sách_cộng là 24 quyển . Tuy_phần biên_soạn không được bao_nhiêu so với các nhóm tác_giả trước nhưng nhóm Lê_Hy đã kết_thúc việc biên_soạn quốc_sử trải qua nhiều đời sử_quan , do_đó đã quyết_định lần cuối bộ_mặt của Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Chính_Hòa và các bản Đại_Việt sử_ký toàn thư tái_bản sau_này . Ngoài_ra , họ cũng là tác_giả của bài Tựa sách Đại_Việt_sử ký_tục biên ( 大越史記續編序 - Đại_Việt_sử ký_tục biên_tự ) mở_đầu bộ quốc_sử . Và cuối_cùng , sau hàng thế_kỉ ngóng_đợi , bộ quốc_sử Đại_Việt sử_ký toàn thư đã được in toàn_bộ và ban_bố phát_hành đầy_đủ vào năm Đinh_Sửu , niên_hiệu Chính_Hòa thứ 18 , tức_là năm 1697 đời vua Lê_Hy_Tông . Mộc_bản in sách được khắc ở hai làng Hồng_Lục và Liễu_Tràng , tuy_nhiên sau khi nhà_Hậu Lê_sụp_đổ vào_khoảng cuối thế_kỷ 18 thì hệ_thống ván_khắc này đã bị thất_lạc . Các bản Đại_Việt sử_ký toàn thư hiện_hành , gồm bản Nội_các quan_bản hay Quốc_Tử Giám_tàng bản , đều có nguồn_gốc từ bản in Chính_Hòa . Các ấn_bản hiện_hành Nội_các quan_bản Năm 1904 , Léopold Michel_Cadière và Paul_Pelliot đã giới_thiệu Đại_Việt sử_ký toàn thư bản_Quốc_Tử Giám_Huế và cho biết gần đó họ đã tìm thấy một bản in sớm hơn với ván in tốt hơn , cách chia_quyển giữa các phần có khác hơn nhưng bản in này lại không được đầy_đủ . Phan_Huy_Lê_đoán_định bản in_Quốc_Tử Giám_Huế có_lẽ là bản in đời Nguyễn , còn bản in sớm hơn thì không biết có phải bản Chính_Hòa không vì tác_giả không chứng_minh . Năm 1934 , trong sách Thư_mục Việt_Nam ( Bibliographie_annamite ) nổi_tiếng , nhà thư_mục_học Việt_Nam người Pháp và thành_viên Viện Viễn_Đông Bác cổ , Emile Gaspardone_nhân khảo_cứu về sách Đại_Việt sử_ký toàn thư , cho biết rằng : " Còn có một bản in cổ , rất hiếm , bằng ván in của Nội_các ( Nội_các quan_bản ) do thợ Liễu_Chàng khắc ( tử_nhân Hồng_Lục , Liễu Chàng_đẳng xã nhân_phụng san ) . Nó được phân_biệt với những bản_khắc bởi chữ đẹp và không kiêng_húy tên vua triều Nguyễn_hay các triều khác " . Nhà sử_học Phan_Huy_Lê cho rằng bản in mà Gaspardone đã nói đến chính là Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản . Khoảng năm 1979 , nhà_nghiên_cứu Hán_Nôm Tạ_Trọng_Hiệp tìm thấy trong thư_viện riêng của nhà_Đông phương_học và cũng là thầy_giáo của ông , Paul_Demiéville , bộ sách Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản . Cùng dịp đó , nhà_sử_học Trần_Kinh_Hòa đến Paris , nói_chuyện với Demiéville và được ông cho mượn bản Nội_các quan_bản ấy để sao chụp và khảo_sát . Kết_quả nghiên_cứu của Trần_Kinh_Hòa được công_bố trong bài viết Đại_Việt sử_ký toàn thư chi_soạn tu_dữ truyền_bản . Ông xác_nhận đây là bản in Đại_Việt sử_ký toàn thư năm Chính_Hòa thứ 18 tức_là năm 1697 nhưng không chứng_minh . Sau khi Paul_Demiéville qua_đời vào ngày 23 tháng 3 năm 1979 , thư_viện riêng của ông , trong đó có bản Nội_các quan_bản , trở_thành tài_sản thuộc quyền_sở_hữu của thư_viện Hội Á_Châu ( Société_Asiatique ) , nhưng chưa được đưa ra phục_vụ công_chúng . Năm 1981 , nhà_sử_học Phan_Huy_Lê , nhân_dịp đi công_tác sang Pháp theo lời mời của trường Đại_học Paris_VII , đã đề_xuất nguyện_vọng nghiên_cứu bản Nội_các quan_bản và được Hội Á_Châu chấp_thuận như một trường_hợp đặc_biệt . Cùng xem và nghiên_cứu với Phan_Huy_Lê_lúc đó , như ông tự_thuật , gồm có Hoàng_Xuân_Hãn , Tạ_Trọng_Hiệp và một_số nhà sử_học khác . Khi trở về Việt_Nam , Phan_Huy_Lê_mang theo bản_sao chụp ( photocopy ) đen trắng_bản Nội_các quan_bản và báo_cáo lên Ủy_ban Khoa_học Xã_hội Việt_Nam rằng đã phát_hiện đã bản in xưa nhất của bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư in năm 1697 , đề_nghị cho tổ_chức nghiên_cứu , phiên_dịch và xuất_bản . Một Hội_đồng khoa_học đã được Ủy_ban cử ra , với Nguyễn_Khánh_Toàn làm Chủ_tịch và hai ủy_viên là Phan_Huy_Lê và Phạm_Hựu , giám_đốc nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội lúc đó ( sau , Phạm_Hựu_nghỉ hưu , người thay_thế ông ở cương_vị này là tân Tổng_biên_tập nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội Nguyễn_Đức_Diệu ) . Hội_đồng kết_luận bộ sách Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản in Nội_các quan_bản này chính là bản in lần đầu_tiên của bộ quốc_sử vào năm Chính_Hòa thứ 18 ( 1697 ) . Đặc_điểm văn_bản Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản hiện lưu_trữ ở Paris vốn đóng theo lối bìa phất_cậy nhưng sau khi cho Trần_Kinh_Hòa mượn để nghiên_cứu , Paul_Demiéville đã cho_phép ông Trần_tháo ra , lót thêm một tờ giấy trắng mỏng vào giữa hai mặt của mỗi tờ để gia_cố và bảo_quản tốt hơn rồi đóng lại theo lối đục bốn lỗ xuyên dây . Giấy in sách là giấy_bản , đã ngả màu , quanh_rìa nhất là ở lề bên phải bị mùn nát rách_sờn , mất một_số chữ . Bìa sách in to tên sách Đại_Việt sử_ký toàn thư , cột chữ bên phải là " Vựng_lịch triều_chi sự_tích " nghĩa_là " góp_nhặt sự_tích của các triều_đại đã qua " . Cột chữ bên trái là " Công_vạn thế chi giám_hoành_nghĩa " là " nêu gương chung công_lao của vạn đời " . Khung in là khung một đường chỉ ( khung đơn ) , trên khung có chữ " Nội_các quan_bản " ở giữa hai hình_tròn trang_trí rồng_mây . Sau_này , bìa sách còn được đóng thêm dấu_hình bầu_dục của Paul_Demiéville , dấu_hình bầu_dục của Hội Á_Châu và ký_hiệu sách PD 2310 ( 1 ) . Toàn_bộ sách gồm 1231 tờ với 24 quyển , được đóng lại thành 15 tập , ký_hiệu từ PD 2310 ( 1 ) đến PD 2310 ( 15 ) . Mỗi tờ in mộc bản khổ 17,5_x27 , 5 cm , khung in khổ 14x20_cm ; mỗi tờ 2 mặt , mỗi mặt 9 dòng , mỗi dòng khoảng 19 chữ , trừ những tờ đặc_biệt như Bài_tựa Đại_Việt_sử ký_tục biên của Lê_Hy với mỗi mặt 7 dòng , mỗi dòng 13 chữ . Có 5 tờ bị thiếu , trong đó 3 tờ bị mất ( tờ 17 quyển 2 phần Ngoại_kỷ , tờ 20 quyển 8 và tờ 32 quyển 16 phần Bản_kỷ ) và 2 tờ thay_thế bằng tờ viết_tay ( tờ 5 quyển một phần Ngoại_kỷ và tờ 47 quyển 12 phần Bản_kỷ ) . Trong số 1226 tờ in hiện còn ở Paris , Trần_Kinh_Hòa thống_kê được 69 tờ nét chữ còn sắc ( chiếm tỉ_lệ 5,6 % ) , chứng_tỏ chúng được in từ những ván_khắc bổ_sung thay_thế cho những ván_khắc cũ bị thất_lạc hay hư_hỏng và Nguyễn_Tài_Cẩn thống_kê sơ_bộ có khoảng 250 tờ bị mờ ( chiếm tỉ_lệ 20 % ) , chứng_tỏ chúng được dập vào lúc ván_khắc bị mòn . Bộ sách tồn_tại hai loại khung in , với 828 tờ khung viền hai đường chỉ ( khung_kép ) và 398 tờ khung viền một đường chỉ ( khung đơn ) , trong số 69 tờ khắc bổ_sung cũng có 35 tờ khung_kép và 34 tờ khung_đơn , phân_bố không nhất_quán . Chẳng_hạn như trong quyển_thủ , chỉ có tờ bìa và bài Tựa sách Đại_Việt_sử ký_tục biên_mang khung đơn còn lại đều là khung_kép ( trừ tờ 21 có khung đơn mà theo Trần_Kinh_Hòa là tờ khắc bổ_sung ) . Các quyển 1 - 4 phần Ngoại_kỷ , quyển 1 , quyển 3 - 4 phần Bản_kỷ chỉ có khung kép , còn các quyển khác có cả hai loại khung in . Xác_định niên_đại_văn_bản Trên cơ_sở báo_cáo của Phan_Huy_Lê sau khi sang Pháp trở về năm 1981 , Ủy_ban Khoa_học Xã_hội Việt_Nam đã thành_lập một Hội_đồng khoa_học với ông Nguyễn_Khánh_Toàn làm Chủ_tịch , ông Phan_Huy_Lê và Phạm_Hựu ( sau_này là Nguyễn_Đức_Diệu ) làm Ủy_viên để tổ_chức nghiên_cứu , giám_định niên_đại , phiên_dịch và xuất_bản bộ sách . Năm 1983 , tập 1 của Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản được xuất_bản bởi nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội và được công_bố rộng_rãi với tư_cách là bản in lần đầu_tiên của Đại_Việt sử_ký toàn thư vào năm Chính_Hòa thứ 18 , tức_là năm 1697 . Tuy_nhiên , do xuất_hiện sự phản_đối của một_số nhà sử_học tiêu_biểu là Lê_Trọng_Khánh và Bùi_Thiết_nhằm phủ_nhận niên_đại 1697 của Nội_các quan_bản , ngày 16 tháng 4 năm 1988 , Ủy_ban Khoa_học Xã_hội Việt_Nam tổ_chức hội_thảo để giải_quyết vấn_đề này . Kết_luận dựa theo đa_số ý_kiến trong cuộc hội_thảo tuyên_bố rằng " Đại_Việt_sử ký toàn thư-Nội các quan_bản ( bản Paris ) là bản in gần nhất từ hệ_thống ván_khắc ( mộc bản ) năm Chính_Hòa 18 ( 1697 ) mà chúng_ta biết đến hiện_nay . Có_thể nó đã được in trong khoảng thời_gian từ sau 1697 , khi bộ ván đã khắc xong và trước khi bộ ván_khắc này bị thất_lạc vào năm 1800 , như sử_sách đã ghi " . Các cứ_liệu văn_bản học và sử_liệu học để dẫn tới kết_luận trên được Phan_Huy_Lê_trình_bày trong bài viết Đại_Việt sử_ký toàn_thư : Tác_giả - Văn_bản - Tác_phẩm , bao_gồm : Tờ_bìa Nội_các quan_bản : Phan_Huy_Lê cho rằng , ngoài những yếu_tố mới được thêm vào gần đây như con_dấu của P. Demiéville , con_dấu của thư_viện Hội Á_Châu , tờ bìa_chứa nhiều yếu_tố có ý_nghĩa phản_ánh niên_đại như danh_hiệu Nội_các quan_bản , hai hình_tròn trang_trí rồng_mây và trong chừng_mực nào đó là hai câu_đối in vào hai bên bìa sách . Phan_Huy_Lê cho rằng Nội_các quan_bản nghĩa_là ấn_bản chính_thức của một cơ_quan nhà_nước mang tên Nội_các . Ông kiên_quyết bác_bỏ khả_năng đây là Nội_các triều Nguyễn_và đi tìm các cứ_liệu tản_mát trong nhiều tài_liệu lịch_sử liên_quan để chứng_minh đây phải là Nội_các triều Lê_trung_hưng . Một đoạn sử_liệu trong sách Đại_Việt sử_ký toàn thư ghi lại mệnh_lệnh của chúa Trịnh_Tạc vào năm Quý_Sửu , niên_hiệu Dương_Đức thứ hai ( 1673 ) với nội_dung cho văn_thần vào Nội_các trong phủ_chúa để nghị_sự . Một thể_lệ còn lại ở sách Đại_Việt_sử ký_tục biên_quy_định ngày các quan vào hầu ở Nội_các trong phủ_chúa . Một dụ chỉ của chúa Trịnh_Cương năm 1720 quy_định y_phục của quan_văn khi vào hầu_Nội_các . Tham_tụng Cao_Huy_Trạc được trao_chức Nội_các Đại_Học_sĩ vào năm 1736 và theo Phan_Huy_Lê , đó là trường_hợp một vị quan đứng đầu phủ_chúa kiêm chức đứng đầu Nội_các . Phan_Huy_Lê_kết_luận : dưới thời Lê_trung_hưng , cơ_quan nhà_nước mang tên Nội_các đã được thành_lập và đi vào hoạt_động , chậm nhất là từ năm 1673 . Đó là cơ_quan trực_thuộc phủ_chúa Trịnh , đứng đầu là Nội_các Đại_học_sĩ cùng với quy_định ngày vào hầu_chúa và phẩm_phục của văn_quan khi " nhập các " . Và Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản in Nội_các quan_bản là bản in chính_thức , mang tính_chất nhà_nước của Nội_các trực_thuộc phủ_chúa Trịnh này . Tuy_nhiên , dù khẳng_định sự tồn_tại của cơ_quan nhà_nước Nội_các dưới triều Lê_trung_hưng nhưng Phan_Huy_Lê_không tìm thấy được quyết_định thành_lập cơ_quan này cũng như quy_chế hoạt_động của nó , ngoài vài dòng sử_liệu nằm tản_mát trong các tài_liệu lịch_sử . Về kiểu chữ , Phan_Huy_Lê cho rằng trên tờ bìa có hai chữ đáng lưu_ý . Đó là chữ Việt 越 hơi đá_thảo trong tên sách khác với chữ Việt trong sách và chữ sự 事 với nét ngang hơi dài trong khi các chữ sự khác trong sách đều có nét ngang ngay_ngắn . Ông đã giải_thích hiện_tượng trên bằng cách so_sánh , đối_chiếu với những kiểu chữ có niên_đại_Lê_trung_hưng và kết_luận rằng tuy hai chữ ở tờ bìa Nội_các quan_bản có khác với kiểu chữ trong sách và ít dùng ở thời bấy_giờ nhưng không trái với niên_đại của sách hay mâu_thuẫn với niên_đại_thời Lê_trung_hưng của văn_bản . Về hai hình_tròn rồng_mây có đường_kính 4 cm ở tờ bìa , Phan_Huy_Lê_dẫn ý_kiến của nhà_nghiên_cứu Chu_Quang_Trứ ở Viện Mỹ_thuật Việt_Nam , cho rằng chúng mang đặc_trưng của nghệ_thuật trang_trí thời Lê_trung_hưng ( khoảng cuối thế_kỷ XVII đầu thế_kỷ XVIII ) , khác với nghệ_thuật trang_trí thời Nguyễn . Về hai câu_tán in ở bìa sách , Phan_Huy_Lê cũng phản_bác ý_kiến của Bùi_Thiết và Lê_Trọng_Khánh về hai chữ lịch triều_厯朝 trong câu_đối hay câu tán in ở bìa sách Nội_các quan_bản , khi họ lý_giải lịch triều nghĩa_là " triều_đại đã qua " và do_đó , Nội_các quan_bản ghi_chép lịch_sử đến triều Lê_trung_hưng thì bản in đó phải có niên_đại thuộc về triều đại_muộn hơn , tức_là triều Nguyễn . Ông chỉ ra trong thư_tịch Hán_Nôm của Việt_Nam và Trung_Quốc không thiếu những sách mang tên lịch_đại hay lịch triều mà ghi_chép những sự_việc xảy ra cho đến triều_đại và triều_vua đang trị_vị , như Đại_Việt lịch triều đăng_khoa lục của Nguyễn_Hoãn , Vũ_Miên , Phan_Lê_Phiên ; Lịch triều thi_sao của Bùi_Huy_Bích ... Hai câu_tán đó không phải là tên sách mà chỉ có nội_dung biểu_thị quan_điểm sử_học đương_thời . Do_đó , theo Phan_Huy_Lê , không ảnh_hưởng gì đến niên_đại_Chính Hòa của bản in Nội_các quan_bản . Dựa theo kết_quả giám_định của Trần_Kinh_Hòa về bản in Đại_Việt sử_ký toàn thư ở Đại_học Thiên_Lý – một trong bảy bản Đại_Việt sử_ký toàn thư hiện_hành ở Nhật_Bản và được ông Trần_xác_nhận là in từ mộc bản Chính_Hòa - Phan_Huy_Lê_nhận_xét rằng Nội_các quan_bản tốt hơn và đỡ mờ hơn bản Thiên_Lý nên phải được in sớm hơn bản này . Nếu con_số 5,6 % số tờ Nội_các quan_bản được in từ ván_khắc bổ_sung mà Trần_Kinh_Hòa đã thống_kê là đúng , thì 94,4 % số tờ còn lại được in từ bộ mộc bản Chính_Hòa ban_đầu và như_thế , Phan_Huy_Lê_kết_luận : Nội_các quan_bản là bản in đầy_đủ nhất thuộc hệ mộc_bản này . Đặc_điểm không kiêng_húy là một căn_cứ quan_trọng để Phan_Huy_Lê_kết_luận về niên_đại_văn_bản Nội_các quan_bản . Bản này không kiêng_húy các vua Lê_cũng như các vua Nguyễn . Trong toàn_bộ bản in , chỉ duy_nhất có một trường_hợp kiêng_húy , đó là chữ_trừ 除 trong câu " niên_thâm trừ_dụng " 年深除用 ở tờ 48 b Bản_kỷ_thực lục_quyển 14 , kiêng tên Lam_Quốc_công Lê_Trừ , anh_trai vua Lê_Thái_Tổ , tiên_tổ vua Lê_Anh_Tông . Phan_Huy_Lê_lý_giải đây là trường_hợp ngoại_lệ , không ảnh_hưởng đến đặc_điểm chung của văn_bản là không kiêng_húy . Phan_Huy_Lê cho biết không kiêng_húy là đặc_điểm quan_trọng của các văn_bản dưới thời Lê_trung_hưng nên Nội_các quan_bản phải được khắc ở thời_kì này chứ không_thể ở thời Nguyễn , triều_đại thi_hành rất chặt_chẽ chế_độ kị_húy trong giai_đoạn toàn_thịnh của mình . Dưới thời_kỳ Pháp thuộc , chế_độ kiêng_húy của nhà Nguyễn_tuy lỏng_lẻo hơn , nhưng triều_đình đã cho biên_soạn và khắc_in Khâm_định Việt_sử Thông_giám_cương mục , không có lý_do gì cho in lại Đại_Việt sử_ký toàn thư nữa . Bố_cục và cách chia_quyển của Nội_các quan_bản phù_hợp với cách chia của nhóm Phạm_Công_Trứ được nhóm Lê_Hy tiếp_thu trong Đại_Việt sử_ký toàn thư in đời Chính_Hòa : phần Bản_kỷ toàn thư ghi_chép lịch_sử từ triều vua Đinh_Tiên_Hoàng đến hết triều vua Lê_Thái_Tổ , phần Bản_kỷ_thực_lục bắt_đầu bằng triều vua Lê_Thái_Tông trong khi các bản_Quốc_Tử Giám_tàng bản lại có bố cách và cách chia khác . Đối_chiếu với Đại_Việt sử_ký toàn thư Nguyễn_Văn_Huyên bản và Đại_Việt_sử ký tiền_biên : một_số chữ trong Nội_các quan_bản khắc giống trong khi Quốc_Tử giám_tàng bản_khắc sai so với hai bản trên do tự_dạng gần giống . Bản Nguyễn_Văn_Huyên và Đại_Việt_sử ký tiền_biên có nguồn_gốc gần_gũi với Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Chính_Hòa , nhiều đoạn trong Đại_Việt_sử ký tiền_biên còn bảo_lưu gần như nguyên_vẹn bản Chính_Hòa , do_đó , theo Phan_Huy_Lê , điều này chứng_tỏ Nội_các quan_bản kế_thừa trực_tiếp bản Nguyễn_Văn_Huyên và xuất_hiện trước Quốc_Tử giám_tàng bản . Bố_cục Quyển_thủ : gồm Bài_tựa Đại_Việt_sử ký_tục biên của Lê_Hy , Sách_Đại_Việt sử_ký toàn_thư của Phạm_Công_Trứ , Sách_Đại_Việt_sử ký ngoại_kỷ toàn thư của Ngô_Sĩ_Liên , Biểu_dâng sách Đại_Việt sử_ký toàn_thư của Ngô_Sĩ_Liên , Phàm_lệ biên_soạn Đại_Việt sử_ký toàn thư , Mục_lục kỷ_biên và Việt giám_thông_khảo tổng_luận của Lê_Tung . Ngoại_kỷ toàn thư : gồm 5 quyển , ghi_chép lịch_sử từ họ Hồng_Bàng năm 2879 TCN đến hết thời_kỳ 12 sứ_quân năm 967 . Bản_kỷ : gồm 19 quyển , chia thành Bản_kỷ toàn thư 10 quyển , Bản_kỷ_thực_lục 5 quyển , Bản_kỷ_tục biên 4 quyển , ghi_chép lịch_sử từ nhà Đinh_đến năm 1675 đời vua Lê_Gia_Tông nhà Hậu_Lê . Giá_trị Việc phát_hiện ra Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản với tư_cách là bản in đầu_tiên của bộ quốc_sử với niên_đại_Chính Hòa là một sự_kiện lớn của giới sử_học Việt_Nam trong những năm 80 của thế_kỷ 20 . Viện_sĩ Nguyễn_Khánh_Toàn , trong lời giới_thiệu nhân lần xuất_bản đầu_tiên bản dịch Nội_các quan_bản , dứt_khoát : Giá_trị của Nội_các quan_bản tiếp_tục được Phan_Huy_Lê khẳng_định trong nhiều bài khảo_cứu văn_bản này Đại_Việt sử_ký toàn_thư : Tác_giả - Văn_bản - Tác_phẩm rằng : Bên_cạnh đó , cũng có ý_kiến của Bùi_Thiết và Lê_Trọng_Khánh phản_đối_niên đại_Chính Hòa của Nội_các quan_bản , đánh_giá nó là " của giả " , " vô_giá_trị " ... Phản_biện của Bùi_Thiết_Trong bài viết : " Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản không phải được khắc in từ năm 1697 " , tác_giả Bùi_Thiết cho rằng : Việc khảo_tả tác_phẩm quá sơ_sài , đến mức coi như không có việc_làm đó . Đã gọi_là Nội_các quan_bản , thì phải có cơ_quan gọi_là nội_các hoặc tương_đương , nhưng không sử_sách nào nói rằng triều_Hậu Lê_tồn_tại nội_các , đặc_biệt là sách Lịch_triều hiến_chương loại chí của Phan_Huy_Chú . Nội_các là cơ_quan nhà_nước phải có ngày_tháng hình_thành , chức_năng , nhiệm_vụ , con_dấu rõ_ràng , điều này ông Phan_Huy_Lê không_chỉ ra được . Phản_biện về việc Phan_Huy_Lê cho rằng đặc_điểm không kiêng_húy vua_chúa Nguyễn , vì_vậy nó được in từ năm 1697 . Bùi_Thiết cho rằng không nên nhấn_mạnh đặc_điểm này và đặc_biệt là sự không trùng_hợp giữa pháp_lệnh kiêng_húy và thực_tế xảy ra trong xã_hội , nhất_là việc in_ấn sách_vở . Ngay vào thời kiêng_húy khắt_khe nhất , sự vi_phạm cũng không_thể tránh khỏi . Phản_biện về luận_điểm của ông Phan_Huy_Lê về việc phân_chia bố cục bản Nội_các quan_bản phù_hợp trong bài_tựa của Phạm_Công_Trứ . Bùi_thiết cho rằng , Phạm_Công_Trứ viết bài tựa năm 1665 , 32 năm sau Lê_Hy mới cho in bản Đại_việt sử_ký toàn thư . Ý_kiến này mang tính_chất tầm gửi vào Nội_các quan_bản , một_khi không đúng , lý_do này vô giá_trị . Cuối_cùng tác_giả Bùi_Thiết cho rằng , kết_luận rằng Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản được in năm 1697 là không_thể chấp_nhận được , cần xem_xét lại . Việc_làm sai sẽ làm những bản do Việt_Nam quản_lý , có giá_trị đích_thực sẽ chịu số_phận hẩm_hiu , thậm_chí bị hủy_hoại , còn bản hiện_nay do Hội Á_châu ( Cộng_hòa Pháp quản_lý ) lại được tôn lên vô_giá . Phản_biện của Lê_Trọng_Khánh Trong bài viết " Quan_hệ biến_chứng về niên_đại_bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư – Bản_in Nội_các quan_bản và vấn_đề chủ_quyền quốc_gia về Di_sản văn_hóa dân_tộc " , Lê_Trọng_Khánh cho rằng : Đại_Việt sử_ký toàn thư_thời Lê_– Trịnh_viết : Lệnh_văn_quan nhập vương_phủ nội_các nghị_sự , có nghĩa_là : Lệnh quan_văn vào lầu trong của vương_phủ làm_việc . Người_ta đã dịch sai , thành : Hạ_lệnh cho các quan_văn vào Nội_các của vương_phủ để bàn việc . Phan_Huy_dựa vào chỗ dịch sai này để cho rằng , trước nhà Nguyễn đã có tổ_chức " Nội_các " . Đây là sai_lầm kiến_thức thông_sử và ngôn_ngữ . Phan_Huy_Chú giành 6 quyển trong 49 quyển để trình_bày quan_chế Việt_Nam từ thế_kỷ X đến thế_kỷ XVIII mà không hề viết thời Lê_Trịnh_tồn_tại nội_các . Bản_Nội_các quan_bản do nhà Nguyễn_ấn_hành chứ không_thể là nhà Lê_về nguyên_tắc sử_học lẫn về ván khắc in . Xuất_bản Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản được dịch , chú giải và hiệu đính bởi các dịch_giả Ngô_Đức_Thọ , Hoàng_Văn_Lâu , Ngô_Thế_Long , Hà_Văn_Tấn dưới sự chỉ_đạo của Hội_đồng khoa_học đứng đầu là Nguyễn_Khánh_Toàn , Phan_Huy_Lê và Nguyễn_Đức_Diệu , được biên_tập bởi Lê_Văn_Quýnh và Nguyễn_Duy_Chiếm . Năm 1983 , nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội cho xuất_bản , lần đầu_tiên , tập một bản dịch Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản . Tập 2 được tiếp_tục ra_mắt hai năm sau đó , năm 1985 . Do điều_kiện ấn loát chưa tốt nên hai tập sách này còn có nhiều sai_sót . Do_vậy , năm 1993 , theo quyết_định của Hội_đồng chỉ_đạo phiên_dịch và xuất_bản Nội_các quan_bản , nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội cho tái_bản tập 1 , tái_bản có sửa_chữa tập 2 , đồng_thời in tiếp tập 3 và tập 4 . Bố_cục của công_trình xuất_bản này bao_gồm : Tập 1 : Lời Nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội , Lời giới_thiệu của Nguyễn_Khánh_Toàn , bài khảo_cứu Đại_Việt sử_ký toàn_thư : Tác_giả - Văn_bản - Tác_phẩm của Phan_Huy_Lê và bản dịch phần đầu Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản gồm Quyển_thủ , Ngoại_kỷ quyển 1-5 , Bản_kỷ_quyển 1-4 , do Ngô_Đức_Thọ dịch , chú giải , Hà_Văn_Tấn_hiệu đính . Tập 2 : gồm phần dịch và chú giải_Bản kỷ_quyển 5-13 do Hoàng_Văn_Lâu dịch , Hà_Văn_Tấn_hiệu đính . Tập 3 : gồm phần dịch và chú giải_Bản kỷ_quyển 14-19 do nhà_nghiên_cứu Hán_Nôm Hoàng_Văn_Lâu dịch , Giáo_sư Hà_Văn_Tấn_hiệu đính và phần Phụ_lục với bản dịch Đại_Việt_sử ký_tục biên_quyển 20-21 ( bản Nguyễn_Văn_Huyên ) của Phạm_Công_Trứ do Ngô_Thế_Long thực_hiện và Sách_dẫn để tra_cứu do bộ_môn Phương_pháp_luận sử_học thuộc khoa Sử_trường Đại_học Tổng_hợp Hà_Nội thực_hiện . Tập 4 : bản chụp nguyên_văn chữ Hán_bản in Nội_các quan_bản bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư . Công_trình này được tái_bản trọn_bộ vào các năm 1998 , 2000 , 2004 , 2009 . Nhân_dịp Đại_lễ 1000 năm Thăng_Long - Hà_Nội , công_ty Đông_A phối_hợp với nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội cho tái_bản Nội_các quan_bản , in thành một tập , khổ lớn 25 cm x3 5 cm , được dịch_giả Ngô_Đức_Thọ chỉnh_lý các thông_tin mới đối_với một_số chú_thích có các khảo_chú về địa_danh mà nay các đơn_vị hành_chính đã có nhiều thay_đổi . Nguyễn_Văn_Huyên bản Trong bài Về bản Đại_Việt sử_ký toàn thư in ván gỗ mới được tìm thấy của Phạm_Công_Trứ đăng trên Tạp_chí Hán_Nôm số 1 năm 1988 , nhà_nghiên_cứu Ngô_Thế_Long cho biết rằng trong khi đi tìm các dị_bản của bộ sách Đại_Việt_sử ký_tục_biên , ông đã tìm thấy ở tủ_sách gia_đình Nguyễn_Văn_Huyên một cuốn sử in ván gỗ , giấy cũ đã ngả màu và đã bị mủn nát một phần lề dưới , lan vào một_số chữ ... ( gọi tắt là bản Nguyễn_Văn_Huyên ) . Đặc_điểm văn_bản Bìa_sách là bìa phất_cậy , ở gáy bìa có ghi tên sách là Việt sử_tục biên nhưng cả bìa sách và tên sách mới được làm và viết lại cách đó không lâu . Khổ giấy đã gấp 17x28_cm , khung in 14x21_cm ; mỗi tờ 2 mặt , mỗi mặt 9 dòng , mỗi dòng khoảng 18 - 19 chữ ; dạng chữ là dạng chữ in đời Hậu_Lê , phong_cách Liễu_Tràng . Ruột_sách chia làm hai quyển , ở dòng đầu mỗi quyển đề rằng " Đại_Việt_sử ký bản kỷ_tục biên_quyển chi nhị thập " và " Đại_Việt_sử ký bản kỷ_tục biên_quyển chi nhị thập_nhất " cho biết đây là quyển 20 và 21 của sách Đại_Việt_sử ký bản kỷ_tục biên . Quyển 20 có 23 tờ , quyển 21 có 26 tờ nhưng tờ số 18 của quyển 21 lại là tờ số 18 của quyển 22 đóng_lộn vào . Cộng cả sách là 49 tờ . Nội_dung của quyển 20 là lịch_sử triều vua Lê_Kính_Tông từ năm 1600 đến năm 1619 , còn quyển 21 là lịch_sử triều vua Lê_Thần_Tông từ năm 1620 đến năm 1643 . So với bộ Đại_Việt sử_ký toàn_thư của nhóm Lê_Hy thì hai quyển 20 và 21 ở bản Nguyễn_Văn_Huyên chỉ tương_ứng với nửa đầu của quyển 18 phần Đại_Việt_sử ký bản kỷ_tục biên_bản Chính_Hòa . Xác_định niên_đại_văn_bản Ngô_Thế_Long và các cộng_sự đã giám_định văn_bản này , đi đến kết_luận rằng đây là quyển 20 và 21 của bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư do nhóm Phạm_Công_Trứ biên_soạn , đã khắc in ra vào năm Cảnh_Trị thứ 3 ( 1665 ) . Thứ nhất , xét về nội_dung , bộ_sử của nhóm Phạm_Công_Trứ biên_soạn trong những năm Cảnh_Trị gồm 23 quyển , riêng phần biên_soạn mới chép lịch_sử Việt_Nam từ đời Lê_Trang_Tông năm 1533 đến hết đời Lê_Thần_Tông năm 1662 được đặt tên là Đại_Việt_sử ký bản kỷ_tục biên . Trong khi đó , bản Nguyễn_Văn_Huyên cũng mang tên là Đại_Việt_sử ký bản kỷ_tục_biên , đánh_số quyển 20 , 21 . Nội_dung ghi_chép lịch_sử từ đời Lê_Kính_Tông năm 1600 đến Lê_Thần_Tông năm 1656 ( căn_cứ theo tờ 18 quyển 22 ) . Đoạn trước 1600 và sau 1656 thì bị mất . Đoạn sau 1656 bị mất đó , Ngô_Thế_Long_ước chừng vừa một quyển số 23 nữa . Ông nhận_xét rằng tên sách , bố_cục , nội_dung của bản Nguyễn_Văn_Huyên phù_hợp với Đại_Việt sử_ký toàn_thư của nhóm Phạm_Công_Trứ . Thứ hai , xét về hình_thức , Ngô_Thế_Long thấy bản Nguyễn_Văn_Huyên có cách ghi năm can_chi và niên_hiệu giống với Đại_Việt sử_ký toàn_thư của nhóm Lê_Hy , cùng đề_cao vua Lê_chúa_Trịnh , phê_phán nhà_Mạc và chúa Nguyễn . Trong bản Nguyễn_Văn_Huyên , miếu_hiệu các chúa Trịnh được viết đài ngang với miếu_hiệu các vua Lê_ở ngay đầu quyển 20 và 21 . Ngô_Thế_Long cho rằng điều này chứng_tỏ bản Nguyễn_Văn_Huyên được khắc_thời Lê_trung_hưng chứ không phải ở các triều_đại sau đó . Mà triều_đình Lê_Trịnh_chỉ cho khắc in có hai bản sách Đại_Việt sử_ký toàn thư : một là bản Cảnh_Trị của nhóm Phạm_Công_Trứ , được khắc_in lần đầu_tiên năm 1665 nhưng mới in được khoảng già nửa ; hai là bản Chính_Hòa của nhóm Lê_Hy được khắc_in toàn_bộ năm 1697 và là nguồn_gốc của các bản sách Đại_Việt sử_ký toàn_thư phổ_biến hiện_nay . Tiếp_tục so_sánh nội_dung bản Nguyễn_Văn_Huyên với sách Đại_Việt sử_ký toàn_thư của nhóm Lê_Hy , Ngô_Thế_Long phát_hiện một_số chi_tiết về lịch_pháp thiên_văn , bản của nhóm Lê_Hy_đúng mà bản Nguyễn_Văn_Huyên sai , ví_dụ bản Nguyễn_Văn_Huyên chép ngày rằm tháng 5 năm Quý_Sửu ( 1613 ) có nhật_thực , thì bản_Chính Hòa_chép là nguyệt_thực . Do_đó , ông cho rằng bản Chính_Hòa đã được sửa lại và bản Nguyễn_Văn_Huyên chưa được sửa . Bản Nguyễn_Văn_Huyên dung_lượng chữ và số sự_kiện nhiều hơn bản Chính_Hòa của nhóm Lê_Hy , chứng_tỏ nhóm Lê_Hy đã cô gọn lời_văn và cắt bỏ sự_kiện . Nhóm Lê_Hy đã khảo_đính lại bộ_sử của nhóm Phạm_Công_Trứ , mà sửa_sai , cô gọn lời_văn và lược bỏ sự_kiện là thao_tác thông_thường của người chỉnh_lý . Như_vậy , bản Nguyễn_Văn_Huyên phải xuất_hiện trước bản Chính_Hòa nên chỉ có_thể là bản Cảnh_Trị . Bản Nguyễn_Văn_Huyên là một phần của bản sách Đại_Việt sử_ký toàn thư_cổ nhất đời Cảnh_Trị còn được bảo_lưu đến ngày_nay . Giá_trị Tuy chỉ là một phần nhỏ , nhưng bản Nguyễn_Văn_Huyên đã ghi được nhiều sự_kiện và chi_tiết lịch_sử có giá_trị mà nhóm Lê_Hy_sau đó lược bỏ mất hoặc chép sơ_lược hay sai khác hoàn_toàn . Đó là những trận đánh Trịnh_– Nguyễn_phân_tranh các năm 1627 , 1633 , 1634 , 1640 , 1643 ; những trận đánh tàn_dư nhà_Mạc ở Cao_Bằng các năm 1621 , 1638 , 1639 , 1643 ; các mệnh_lệnh bổ_nhiệm , thăng_thưởng ghi_công quan_chức ; sự qua_đời của vua_chúa và quan_lại ; chế_độ thuế_khóa , hành_chính , lễ_nghi , ngoại_giao của triều_đình đương_thời ; quan_hệ phức_tạp giữa các thế_lực chính_trị ở Việt_Nam thời đó ; cung_cấp nhiều chi_tiết mới về một_số sự_kiện lịch_sử như hai cuộc nổi_loạn của Trịnh_Xuân , con trai_chúa Trịnh_Tùng . Xuất_bản Năm 1993 , trong lần xuất_bản trọn bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản Nội_các quan_bản 4 tập ( bao_gồm việc tái_bản tập 1 và tập 2 , xuất_bản tập 3 và tập 4 ) , bản Nguyễn_Văn_Huyên đã được Ngô_Thế_Long_dịch và in vào phần Phụ_lục ở cuối tập 3 . Sau đó , bản Nguyễn_Văn_Huyên còn nhiều lần được tái_bản trong những lần tái_bản trọn bộ bản Nội_các quan_bản vào các năm 2000 , 2004 , 2009 , 2010 . Quốc_Tử Giám_tàng bản Đặc_điểm hình_thức và nội_dung Hình_thức của Đại_Việt sử_ký toàn thư được mô_phỏng theo Tư_trị thông_giám ( 資治通鑑 ) của Tư_Mã_Quang_thời Tống , nghĩa_là sự_kiện lịch_sử được sắp_xếp theo trình_tự thời_gian gọi_là thể biên_niên . Ngô_Sĩ_Liên chia_tác_phẩm ra làm hai phần là Ngoại_kỷ và Bản_kỷ dựa trên thời_điểm chiến_thắng Bạch_Đằng của Ngô_Quyền năm 938 . Thể biên_niên khác với thể kỷ_truyện truyền_thống được các bộ chính_sử của Trung_Quốc sử_dụng ( phân_chia theo tiểu_sử của từng nhân_vật lịch_sử và được Tư_Mã_Thiên_khởi_xướng trong bộ Sử_ký ) . Trong bản_kỷ của mỗi vị vua , Ngô_Sĩ_Liên luôn bắt_đầu bằng lời giới_thiệu ngắn_gọn cung_cấp một_cách nhìn tổng_quan về vị vua đó trong thời_gian trị_vì . Khi liệt_kê các sự_kiện , nhà_sử_học đôi_khi bổ_sung thêm một_số câu_chuyện về các nhân_vật lịch_sử đã được đề_cập đến trong sự_kiện đó , có những câu_chuyện rất phong_phú và chi_tiết như về Trần_Quốc_Tuấn và Trần_Thủ_Độ . Toàn_văn một_số văn_bản chính_trị quan_trọng cũng được Ngô_Sĩ_Liên đưa vào như Hịch tướng_sĩ và Bình_Ngô đại_cáo . Nội_dung cuốn sách_chép các sự_kiện lớn trong lịch_sử nước Việt_Nam từ thời Kinh_Dương_Vương và các vua Hùng ( kỷ họ Hồng_Bàng ) cho đến triều_đại nhà Hậu_Lê với những lời bình_chú , nhận_xét tương_đối khách_quan của Ngô_Sĩ_Liên cũng như của các bậc tiền_nhân ( Lê_Văn_Hưu , Phan_Phu_Tiên ) . Có rất nhiều sự_kiện được các ông đánh_giá tương_đối đúng bản_chất mà sau_này vì nhiều lý_do ( như ảnh_hưởng tới những nhân_vật lịch_sử nổi_tiếng hơn , ví_dụ như nhận_định về Nguyễn_Bặc , Lê_Hoàn ( vua Lê_Đại_Hành ) , Dương_Vân_Nga trong thời_kỳ triều_đại của nhà_Đinh ) nhiều sử_gia khác có ý_định cắt bỏ . Tuy_nhiên cũng có nhiều sự_kiện vì lý_do quan_điểm tư_tưởng phong_kiến nên các ông đã có những nhận_định không xác_đáng ( như trường_hợp thái_sư Lê_Văn_Thịnh thời nhà_Lý ) . Cuốn sách lần đầu_tiên được hoàn_thành năm 1479 thời Lê_Thánh_Tông , sau đó được các sử_gia khác chỉnh_lý lại và bổ_sung ( từ các quyển 12 đến quyển 19 ) . Quan_điểm lịch_sử So với Lê_Văn_Hưu Trong khi Lê_Văn_Hưu thiết_lập điểm khởi_đầu cho lịch_sử Việt_Nam là sự thành_lập Vương_quốc Nam_Việt , Ngô_Sĩ_Liên đi xa hơn_nữa khi xác_định các nhân_vật Kinh_Dương_Vương và Lạc_Long_Quân trong truyền_thuyết là tổ_tiên của người Việt_Nam . Vì thiếu nguồn tư_liệu lịch_sử về Kinh_Dương_Vương và Lạc_Long_Quân , một_số ý_kiến cho rằng lời giải_thích về nguồn_gốc của người Việt_Nam của Ngô_Sĩ_Liên chỉ là một_cách để mở_rộng niên_đại của nền văn_minh Việt_Nam hơn là việc xác_lập điểm khởi_đầu của lịch_sử Việt_Nam . Khi bắt_đầu biên_soạn tác_phẩm của mình , Ngô_Sĩ_Liên đã có quan_điểm khác với các học_giả thời Trần_về họ Hồng_Bàng , đó là trong khi các học_giả thời Trần_chỉ đề_cập đến họ Hồng_Bàng như một sự tượng_trưng trong lịch_sử Việt_Nam , Ngô_Sĩ_Liên xác_định họ Hồng_Bàng là triều_đại đầu_tiên của Việt_Nam và trị_vì đất_nước từ năm 2879 TCN đến năm 258 TCN , nghĩa_là có trước nhà_Hạ là triều_đại đầu_tiên của Trung_Quốc hơn 600 năm . Tuy_nhiên , tư_liệu của Ngô_Sĩ_Liên về khoảng thời_gian dài này là quá ít_ỏi nên các nhà_sử_học hiện_đại đặt nghi_vấn về tính xác_thực về niên_đại của các vua Hùng do Ngô_Sĩ_Liên đặt ra và suy_đoán rằng Ngô_Sĩ_Liên xác_định niên_đại này chủ_yếu để phục_vụ cho mục_tiêu chính_trị của nhà Lê_nhằm để nâng cao Đại_Việt ngang_hàng với Trung_Hoa . Cũng như Lê_Văn_Hưu , Ngô_Sĩ_Liên_coi Vương_quốc Nam_Việt là một phần của Việt_Nam , quan_điểm này bị Ngô_Thì_Sĩ , một nhà_sử_học Việt_Nam vào thế_kỷ 18 , cùng các nhà_sử_học hiện_đại phê_phán vì các vua Nam_Việt đều là người Hán . Trong bình_luận về sự thất_bại của Lý_Nam_Đế dưới tay Trần_Bá_Tiên dẫn đến thời_kỳ Bắc thuộc lần 3 , Lê_Văn_Hưu phê_phán Lý_Nam_Đế là kém tài_năng trong khi Ngô_Sĩ_Liên cho rằng ý_trời chưa muốn cho Việt_Nam độc_lập . Khác Trong khi Lê_Văn_Hưu dành mối quan_tâm hàng_đầu là nền tự_chủ của đất_nước trước Trung_Quốc thì Ngô_Sĩ_Liên , theo ý_kiến của nhà sử_học O.W._Wolters , đã xem lịch_sử Trung_Quốc là tiêu_chuẩn đánh_giá các sự_kiện lịch_sử trong lịch_sử Việt_Nam . Khi bình_luận về một sự_kiện , nhà_sử_học thường trích_dẫn một đoạn từ các tác_phẩm kinh_điển của Nho_giáo hoặc các tác_phẩm khác của Trung_Quốc như Tống_thư để làm hoa_mỹ thêm lời bình_luận của mình . Xuất_phát từ quan_điểm Nho_giáo , Ngô_Sĩ_Liên_thường đưa ra các nhận_xét tiêu_cực về các nhân_vật lịch_sử có hành_vi trái_ngược với quan_điểm Nho_giáo . Ví_dụ , mặc_dù là một ông vua trị_vì thành_công , nhưng Lê_Đại_Hành vẫn bị chỉ_trích nặng_nề trong Đại_Việt sử_ký toàn thư do việc ông kết_hôn với Dương_Vân_Nga là thái_hậu của tiền triều . Một nhà_nghiên_cứu suy_đoán rằng do có thành_kiến với vua Lê_Đại_Hành nên Ngô_Sĩ_Liên quyết_định đem bài thơ nổi_tiếng Nam_quốc sơn_hà sang thời Lý_Thường_Kiệt thay_vì đặt ở thời Lê_Đại_Hành , trong khi một_số nguồn cho rằng Lê_Đại_Hành mới là tác_giả của Nam_quốc sơn_hà . Các việc_làm của các vị vua mà không theo các quan_điểm về đạo_đức và chính_trị của Nho_giáo cũng bị Ngô_Sĩ_Liên chỉ_trích như việc Đinh_Tiên_Hoàng_lập 5 Hoàng_hậu , Lê_Long_Đĩnh lập 4 Hoàng_hậu hay Lý_Thái_Tổ thiếu quan_tâm đến việc học_tập Tứ_thư , Ngũ_kinh . Đặc_biệt trong trường_hợp nhà Trần , Ngô_Sĩ_Liên luôn_luôn có những nhận_xét phê_phán về việc kết_hôn giữa các thành_viên gần huyết_thống trong gia_tộc nhà Trần ( hôn_nhân nội_tộc ) . Khoảng thời_gian ngắn duy_nhất trong thời Trần_mà Ngô_Sĩ_Liên ca_ngợi là từ khi Trần_Thái_Tông mất năm 1277 đến khi Trần_Anh_Tông mất năm 1320 , trong khi đó ông vẫn lên_án hành_động của các vua Trần , chẳng_hạn như cuộc thanh_trừng tàn_nhẫn của Trần_Thủ_Độ đối_với họ Lý hay cuộc hôn_nhân gây tranh_cãi giữa Trần_Thái_Tông và Công_chúa Thuận_Thiên . Bên_cạnh giá_trị lịch_sử , Đại_Việt sử_ký toàn thư cũng được coi là một tác_phẩm quan_trọng của văn_học Việt_Nam bởi_vì Ngô_Sĩ_Liên_thường cung_cấp thêm thông_tin về nhân_vật lịch_sử được đề_cập bằng những câu_chuyện bổ_sung được viết giống như một tác_phẩm văn_học . Từ các lời bình_luận của Ngô_Sĩ_Liên , có_vẻ như nhà sử_học cũng đã cố_gắng xác_lập và giảng_dạy các nguyên_tắc đạo_đức dựa trên các khái_niệm của Nho_giáo . Ví_dụ , Ngô_Sĩ_Liên đã nhiều lần đề_cập khái_niệm người quân_tử , theo đó quân_tử phải có cả phẩm_chất tốt và cách cư_xử công_bằng , Ngô_Sĩ_Liên cũng nhấn_mạnh tầm quan_trọng của người quân_tử bằng cách chỉ ra sự khác_biệt giữa một người quân_tử và một kẻ tiểu_nhân hay xác_định kết_quả đạt được đối_với một người quân_tử . Ảnh_hưởng và nhận_định Ảnh_hưởng Có_thể nói , bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư là một cống_hiến to_lớn của Ngô_Sĩ_Liên vào kho_tàng văn_hóa dân_tộc Việt_Nam . Cuốn sử này góp_phần vào việc tăng sự hiểu_biết lịch_sử đất_nước Việt_Nam qua các thời_kỳ đồng_thời cũng là một tư_liệu quý_giá giúp cho công_tác bảo_tồn , bảo_tàng và khảo_cổ_học . Nhận_định Chú_thích và tham_khảo Chú_thích Tham_khảo Xem thêm Lê_Văn_Hưu Phan_Phu_Tiên Ngô_Sĩ_Liên Trần_Kinh_Hòa Liên_kết ngoài 大越史記全書 - Đại_Việt sử_ký toàn thư_bản chép tay Thư_mục sách Hán_Nôm ở Thư_viện Quốc_gia 大越史記全書 - Đại_Việt sử_ký toàn_thư ( q . 14 ) Ngô_Sĩ_Liên và Đại_Việt sử_ký toàn thư Trung_tâm nghiên_cứu lý_học Đông_phương , 18/05/2009_01:39:06 ( GMT + 7 ) , Tác_giả : Đặng_Đức_Siêu - Yến_Trang , Nguồn : Dongtac . net Ba vấn_đề văn_bản học của Đại_Việt Sử_ký toàn thư Ngô_Thanh_Nhàn ( Đại_học New_York ) & Ngô_Trung_Việt ( Viện Công_nghệ_Thông_tin ) , 2006 Đại_Việt sử_ký toàn thư trên trang của Hồ_Ngọc_Đức Sách năm 1479 Nhà Lê_sơ_Sách lịch_sử Việt_Nam |
Công_ty Cổ_phần SAP ( tiếng Đức : SAP_Aktiengesellschaft , thường được viết tắt là SAP_AG ) là công_ty phần_mềm lớn nhất châu_Âu , có trụ_sở chính tại Walldorf , ( Đức ) . Tiểu_sử 1972 : năm nhân_viên của IBM ( Claus_Wellenreuther , Hans-Werner_Hector , Klaus_Tschira , Dietmar_Hopp và Hasso_Plattner ) thành_lập công_ty SAP - Systemanalyse und_Programmentwicklung ( Phân_tích hệ_thống và phát_triển phần_mềm ) - đặt trụ_sở chính tại Weinheim và văn_phòng ở Mannheim . 1973 : sản_phẩm kế_toán đầu_tiên ra_đời : System_RF , sau_này được đổi tên thành R / 1 1976 : thành_lập công_ty SAP_GmbH ( GmbH : công_ty trách_nhiệm hữu_hạn ) chuyên về tiêu_thụ và cố_vấn . Năm năm sau , công_ty Systemanalyse_und Programmentwicklung được giải_thể , các quyền_hạn được chuyển sang SAP_GbmH . 1977 : trụ_sở chính được chuyển từ Weinheim về Walldorf . 1979 : sản_phẩm R / 2 ra_đời . 1988 : công_ty được chuyển_thể thành_công_ty cổ_phần . Vốn điều_lệ được nâng lên trong hai bước từ 5 triệu Mark Đức_thành 60 triệu Mark_Đức . Vào tháng 10 cổ_phần được niêm_yết trên thị_trường_chứng_khoán . 1990 : phát_hành cổ_phần ưu_đãi nâng vốn_điều_lệ lên 85 triệu Mark_Đức . 1991 : giới_thiệu sản_phẩm R / 3 tại hội_chợ CeBIT ở Hannover , Đức . 1999 : giới_thiệu sản_phẩm mySAP . com . 2003 : Hasso_Plattner , người thành_lập SAP cuối_cùng còn lại trong hội_đồng_quản_trị , rút_lui khỏi hội_đồng_quản_trị . 2004 : phiên_bản đầu_tiên của SAP_NetWeaver04 có_mặt trên thị_trường . Các sản_phẩm mySAP_ERP : phần_mềm hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp . mySAP Business_Suite : bao_gồm các phần_mềm dùng trong doanh_nghiệp như hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp ( ERP ) , quản_lý quan_hệ khách_hàng ( tiếng Anh : Customer Relationship_Management - CRM ) , quản_lý quan_hệ người cung_cấp ( tiếng Anh : Supplier Relationship_Management - SRM ) , quản_lý dây_chuyền cung_cấp ( tiếng Anh : Supply Chain_Management – SCM ) . SAP_NetWeaver : phần_mềm_tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp . Các giải_pháp cho doanh_nghiệp vừa và nhỏ : SAP_Business_One , mySAP_All-in-One . Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang_chính của SAP_SAP Công_ty quốc_tế SAP Công_ty niêm_yết tại Thị_trường Chứng_khoán New_York Nhãn_hiệu Đức Công_ty đa quốc_gia có trụ_sở tại Đức |
Tiết Lập_xuân là một khái_niệm trong công_tác lập_lịch của các nước phương Đông_chịu ảnh_hưởng của nền văn_hóa Trung_Hoa cổ_đại . Nó là một trong số hai mươi tư_tiết_khí của các lịch Trung_Quốc , Việt_Nam , Nhật_Bản , Triều_Tiên . Vì lịch của người Trung_Quốc , cũng như Việt_Nam cổ_đại , bị nhiều người lầm_tưởng là âm_lịch thuần_túy nên rất nhiều người cho rằng nó được tính theo chu_kỳ của Mặt_Trăng quay xung_quanh Trái_Đất . Trên thực_tế lịch Trung_Quốc cổ_đại là một loại âm_dương lịch nên nếu giải_thích theo thuật_ngữ của lịch hiện_đại ngày_nay ( lịch_Gregory ) thì nó được tính theo vị_trí của Trái_Đất trong chu_kỳ chuyển_động trên quỹ_đạo của mình xung_quanh Mặt_Trời . Nếu tính điểm xuân phân là gốc ( kinh_độ Mặt_Trời bằng 0 ° ) thì vị_trí của điểm lập xuân là kinh_độ Mặt_Trời bằng 315 ° . Do_vậy ngày bắt_đầu tiết Lập_xuân được tính theo dương_lịch hiện_đại và nó thông_thường rơi vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương_lịch tùy theo từng năm . Theo quy_ước , tiết lập xuân là khoảng thời_gian bắt_đầu từ khoảng ngày 4 hay 5 tháng 2 khi kết_thúc tiết đại_hàn và kết_thúc vào_khoảng ngày 18 hay 19 tháng 2 trong lịch Gregory theo các múi_giờ Đông_Á khi tiết_vũ_thủy bắt_đầu . Ngày lập xuân được coi là ngày bắt_đầu mùa xuân ở Việt_Nam , Trung_Quốc và một_số nước khác gần khu_vực xích_đạo ở Bắc_Bán_cầu Trái_Đất . Đối_với các nước ở cao hơn về phía bắc thì ngày bắt_đầu của mùa xuân là ngày diễn ra điểm xuân phân_tính theo lịch_Gregory . Thời_điểm này ở Nam bán_cầu Trái_Đất là đầu mùa thu . Xét về mặt thời_tiết , khí_hậu thì từ thời_điểm này trở đi_ở miền bắc Việt_Nam-tính từ đèo Hải_Vân trở ra , do ảnh_hưởng giao_thời của hai luồng gió giao_mùa là gió_đông-bắc và gió đông-nam , bắt_đầu có mưa nhỏ kéo_dài còn gọi_là mưa_phùn làm độ_ẩm của không_khí và đất lên cao gây ra hiện_tượng nồm ( hiện_tượng làm hơi_nước ngưng tụ lại trên bề_mặt các đồ_vật tiếp_giáp gần với mặt_đất cũng như nhà_cửa ) . Trong nông_nghiệp thì hiện_tượng này mang lại một_số lợi_ích do cây_trồng bắt_đầu có đủ lượng nước cần_thiết để phát_triển . Tuy_nhiên trong đời_sống hàng ngày thì thời_tiết như_vậy gây ra nhiều khó_khăn như các loại bệnh_tật đối_với người và gia_cầm , gia_súc cũng như cây_trồng , do các loại vi_khuẩn có điều_kiện thuận_lợi để phát_triển do độ_ẩm cao và nhiệt_độ môi_trường thích_hợp . Từ nguyên Chữ_Hán : 立春 ; lập ( 立 ) ngoài nghĩa_là " đứng " còn mang nghĩa_là " bắt_đầu " như thành_lập , tạo_lập . Xem thêm Lịch Trung_Quốc Tiết_khí Tham_khảo Liên_kết ngoài Hoàn_toàn không có nguồn tham_khảo Tiết_khí Mùa xuân |
Tiết_khí ( Hán_văn phồn_thể : 節氣 ; Hán_văn_giản_thể : 节气 ; bính_âm : Jiéqì ) là 24 điểm đặc_biệt trên quỹ_đạo của Trái_Đất xung_quanh Mặt_Trời , mỗi điểm cách nhau 15 ° . Nó được sử_dụng trong công_tác lập_lịch của các nền văn_minh_phương đông cổ_đại như Trung_Quốc , Việt_Nam , Nhật_Bản , Triều_Tiên để đồng_bộ hóa các mùa . Ở Việt_Nam có một_số học_giả phân_biệt_tiết và khí . Họ cho rằng cứ một tiết lại đến một khí . Tuy_nhiên để dễ hiểu , nhiều người vẫn gọi chung là tiết_khí hoặc đơn_giản chỉ là tiết . Có hai yếu_tố ảnh_hưởng đến khoảng_cách giữa hai tiết_khí gần nhau , đó là : Vì quỹ_đạo của Trái_Đất là một hình_elíp rất gần với hình_cầu chứ không phải là một hình_cầu nên vận_tốc di_chuyển của Trái_Đất trên quỹ_đạo xung_quanh Mặt_Trời không phải là một hằng số . Do_đó khoảng_cách tính theo thời_gian giữa các tiết_khí không phải là con_số cố_định . Do làm tròn thời_điểm bắt_đầu của mỗi tiết_khí vào đầu ngày mà tiết_khí đó bắt_đầu . Nên khoảng_cách giữa hai tiết_khí kề nhau sẽ ở trong khoảng 14-16 ngày . Lấy ví_dụ trong kỷ_nguyên J2000 khoảng thời_gian từ điểm thu phân đến điểm xuân phân ở Bắc_Bán_cầu là 179 ngày ngắn hơn khoảng thời_gian từ điểm xuân phân đến điểm thu phân . Đó là do quỹ_đạo hình_elip của Trái_Đất ; vào tháng 1 , Trái_Đất ở gần Mặt_Trời nhất ( điểm cận_nhật vào_khoảng ngày 3 tháng 1 ) nên theo định_luật Kepler nó phải chuyển_động nhanh hơn thời_kỳ ở xa Mặt_Trời ( điểm viễn_nhật khoảng ngày 4 tháng 7 ) . Chính vì_thế nên nửa hoàng_đạo từ điểm xuân phân đến điểm thu phân , Trái_Đất đi hết 186 ngày . Nửa còn lại , từ điểm thu phân đến điểm xuân phân , chỉ cần 179 đến 180 ngày . Hai_mươi tư_tiết khí_Bảng dưới đây liệt_kê hai mươi tư_tiết_khí trong lịch các nước phương_Đông : Ghi_chú : Trong ngoặc là cách viết kiểu Hanja Ý_nghĩa của các tiết về cơ_bản là giống nhau trong các nước , tuy_nhiên có một_vài điểm khác nhau rõ_rệt . Ngày bắt_đầu của tiết_khí có_thể cách nhau trong phạm_vi ± 1 ngày . Người Trung_Quốc có bài " Nhị_thập tứ_tiết khí " để ghi_nhớ : Trong khoảng thời_gian giữa các tiết_khí như Đại_tuyết , Tiểu_tuyết trên thực_tế ở miền bắc Việt_Nam không có tuyết rơi . ( Trừ một_số đỉnh núi cao như Fansipan , Mẫu_Sơn có_thể có , tuy_vậy tần_số xuất_hiện rất thấp và lại rơi vào_khoảng thời_gian của Tiểu_hàn-Đại hàn ) . Các điểm diễn ra hay bắt_đầu các tiết xuân phân , hạ_chí , thu phân , đông_chí_trùng với các điểm vernal equinox ( điểm xuân phân ) , summer_solstice ( điểm hạ_chí ) , autumnal_equinox ( điểm thu phân ) , winter_solstice ( điểm đông_chí ) trong tiếng Anh đối_với Bắc_Bán_cầu . Ý_nghĩa Phân_tích các tiết_khí theo bảng trên đây , có_thể nhận thấy chúng có liên_quan đến các yếu_tố khí_hậu và thời_tiết rất đặc_trưng cho vùng đồng_bằng sông Hoàng_Hà của Trung_Quốc . Trong quá_khứ nó đã từng được áp_dụng để tính_toán các thời_điểm gieo_trồng ngũ_cốc sao cho phù_hợp với các điều_kiện thời_tiết và khả_năng sinh_trưởng của chúng . Tuy_vậy nó cũng có_thể áp_dụng được cho các vùng lân_cận như khu_vực phía bắc Việt_Nam , Nhật_Bản , Triều_Tiên v.v._Chính vì_thế lịch Trung_Quốc xưa còn có tên gọi_là nông_lịch tức_lịch nông_nghiệp . Phân_định mùa Theo tiết_khí trong lịch Trung_Quốc , các mùa bắt_đầu bằng tiết_khí có chữ " lập " trước tên mùa . Ví_dụ : mùa xuân bắt_đầu bằng tiết_khí lập xuân . Tuy_nhiên phân_định này chỉ đúng cho thời_tiết các nước ở Bắc_Bán_cầu Trái_Đất xung_quanh vùng Trung_Hoa cổ_đại . Tại các nước phương Tây , các mùa được phân_định bằng các thời_điểm như điểm xuân phân , điểm hạ_chí , điểm thu phân và điểm đông_chí . Trong thiên_văn_học , mùa trên các hành_tinh nói_chung cũng phân theo kiểu phương Tây . Ví_dụ , mùa xuân trên Sao_Hỏa bắt_đầu vào điểm xuân phân ( kinh_độ Mặt_Trời bằng 0 ) và kết_thúc vào điểm hạ_chí ( kinh_độ Mặt_Trời bằng 90 ° ) . Tiểu_tuyết , Đại_tuyết tại Việt_Nam thế = Tuyết_rơi ở Sa_Pa , vùng núi miền bắc Việt_Nam vào ngày 19 tháng 12 năm 2013 , thời_gian này thuộc tiết đại_tuyết . | nhỏ |_Tuyết rơi ở Sa_Pa , vùng núi miền bắc Việt_Nam vào ngày 19 tháng 12 năm 2013 , thời_gian này thuộc tiết đại_tuyết . Mặc_dù lịch Việt_Nam cũng xem_trọng 24 tiết_khí giống như các nước Đông_Á khác , trong đó có cả hiện_tượng tuyết rơi vào mùa đông tuy_nhiên trên thực_tế gần_như toàn_bộ lãnh_thổ Việt_Nam lại không có tuyết rơi vào mùa đông ngoại_trừ một_vài nơi thuộc vùng núi cao phía bắc . Khoảng thời_gian giữa hai tiết_khí " tiểu_tuyết " - " đại_tuyết " ( từ 21/11 đến 22/12 ) ngoại_trừ một_số đỉnh núi cao ở miền bắc Việt_Nam như Fansipan , Mẫu_Sơn có_thể có tuyết rơi , tuy_vậy khả_năng tần_xuất_tuyết xuất_hiện trong thời_gian này lại rất thấp và nó lại rơi nhiều vào_khoảng thời_gian các tiết tiểu_hàn-đại hàn_tức_là những tiết cuối của mùa đông . Điểm phân , chí Thời_điểm bắt_đầu các phân , chí như xuân phân , hạ_chí , thu phân , đông_chí_trùng với các điểm như sau ở Bắc_bán_cầu : Điểm xuân phân ( tiếng Anh : vernal equinox ) : Thời_điểm diễn ra xuân phân . Điểm hạ_chí ( tiếng Anh : summer solstice ) : Thời_điểm diễn ra hạ_chí . Điểm thu phân ( tiếng Anh : autumnal equinox ) : Thời_điểm diễn ra thu phân . Điểm đông_chí ( tiếng Anh : winter solstice ) : Thời_điểm diễn ra đông_chí . Sử_dụng tại Nam bán_cầu Do_sự nghiêng_trục tự quay của Trái_Đất nên sự di_chuyển của Trái_Đất trên quỹ_đạo xung_quanh Mặt_Trời tạo ra các mùa tại Nam bán_cầu lệch 6 tháng với các mùa tại Bắc_bán_cầu . Các cặp mùa tại hai bán_cầu tương_ứng như sau : Vì_thế , nếu một người nào đó muốn sử_dụng khái_niệm 24 tiết_khí tại Nam bán_cầu thì đơn_giản xác_định giá_trị bằng kinh_độ Mặt_Trời - 180 ° ( với các kinh_độ Mặt_Trời từ 180 ° trở lên ) hoặc bằng kinh_độ Mặt_Trời + 180 ° ( với các kinh_độ Mặt_Trời nhỏ hơn 180 ° ) để tìm tiết_khí tương_ứng tại Nam bán_cầu . Ví_dụ , với kinh_độ Mặt_Trời là 135 ° ( bắt_đầu tiết_lập thu tại Bắc_bán_cầu ) thì giá_trị cần tìm là 135 ° + 180 ° = 315 ° . Tra bảng trên sẽ thấy đó là bắt_đầu tiết lập xuân tại Nam bán_cầu . Tương_tự , với kinh_độ Mặt_Trời là 210 ° ( bắt_đầu tiết sương giáng tại Bắc_bán_cầu ) thì giá_trị cần tìm là 210 ° - 180 ° = 30 ° . Tra bảng trên sẽ thấy đó là bắt_đầu tiết_cốc_vũ tại Nam bán_cầu . Xem thêm Các mùa trong năm Lịch Trung_Quốc Tham_khảo Liên_kết ngoài Ngày_giờ các Sóc và Tiết_khí từ năm 1000 đến hết năm 2999 Văn_hóa phương_Đông Danh_sách Mùa đông |
Phương_trình là một biểu_thức toán_học có chứa các biến_số và các phép_toán , trong đó các giá_trị của các biến được tìm_kiếm để làm cho cả biểu_thức trở_thành một phép_tính đúng . Phương_trình thường chứa dấu bằng ( = ) , biểu_thị sự bằng nhau giữa hai biểu_thức . Mục_tiêu của việc giải phương_trình là tìm ra các giá_trị của các biến để biểu_thức trở_thành đúng và có nghĩa . Có nhiều loại phương_trình khác nhau , bao_gồm phương_trình đại_số , phương_trình vi_phân , phương_trình vi_phân phân_tử và nhiều hơn_nữa . Phương_trình được ứng_dụng rộng_rãi trong các lĩnh_vực như toán_học , khoa_học , kỹ_thuật và kinh_tế . Trong toán_học , phương_trình là một từ biểu_thị sự bằng nhau giữa hai biểu_thức có chứa biến ( mối quan_hệ giữa các biến_số ) . Phương_trình trong các ngôn_ngữ khác nhau có_thể có nhiều ý_nghĩa khác nhau ; ví_dụ , trong tiếng Pháp , từ " équation " có nghĩa_là đẳng_thức chứa một hoặc nhiều biến ; còn trong tiếng Anh , từ " equation " có nghĩa_là bất_kỳ đẳng_thức nào . Giải một phương_trình chứa biến là việc xác_định giá_trị của các biến làm cho đẳng_thức trở_nên đúng . Biến còn được gọi_là ẩn_số , các giá_trị của ẩn_số thỏa mãn được gọi là_nghiệm của phương_trình . Có hai loại phương_trình là đồng nhất_thức và phương_trình có điều_kiện . Một đồng nhất_thức đúng với tất_cả các giá_trị của biến còn phương_trình có điều_kiện chỉ đúng với các giá_trị nhất_định của các biến_số , hoặc không đúng với giá_trị nào ( còn gọi_là phương_trình vô_nghiệm ) . Một phương_trình được viết dưới dạng hai biểu_thức , nối với nhau bằng dấu bằng ( = ) . Biểu_thức nằm phía bên trái dấu bằng còn được gọi_là " vế trái " , còn biểu_thức nằm phía bên phải dấu bằng còn được gọi_là " vế phải " . Loại phương_trình phổ_biến nhất_là phương_trình đại_số , trong đó hai vế là các biểu_thức đại_số . Mỗi bên của một phương_trình đại_số chứa một hoặc nhiều số hạng . Ví_dụ , phương_trình có vế trái là với ba số hạng , và vế phải là chỉ có một_số hạng . Các ẩn_số là và , còn A , B , C là các tham_số . Để biến_đổi một phương_trình mà không làm thay_đổi tập_nghiệm của nó , các phép_toán cộng , trừ , nhân , chia giống nhau phải được thực_hiện trên cả hai vế của một phương_trình . Trong hình_học , phương_trình được sử_dụng để mô_tả các hình_dạng khác nhau . Các phương_trình chẳng_hạn như phương_trình ẩn hoặc phương_trình tham_số có vô_số_nghiệm và thay_vì xác_định cụ_thể các_nghiệm hoặc liệt_kê chúng , người ta sử_dụng phương_trình để nghiên_cứu tính_chất của những hình_dạng . Đây là ý_tưởng khởi_đầu của hình_học đại_số , một lĩnh_vực quan_trọng của toán_học . Đại_số nghiên_cứu hai loại phương_trình chính là phương_trình đa_thức và phương_trình tuyến tính . Khi chỉ có một biến , phương_trình đa_thức có dạng , trong đó là một đa_thức ; còn phương_trình tuyến tính có dạng , trong đó và là các tham_số . Để giải các phương_trình dạng này , người ta sử_dụng các kỹ_thuật hình_học hoặc thuật_toán bắt_nguồn từ giải_tích hoặc đại_số tuyến tính . Đại_số cũng nghiên_cứu phương_trình Diophantos trong đó các hệ_số và_nghiệm là các số nguyên . Có nhiều kỹ_thuật khác nhau được sử_dụng , chủ_yếu đến từ lý thuyết_số . Phương_trình vi_phân là phương_trình liên_quan đến một hoặc nhiều hàm và đạo_hàm của chúng . Chúng được giải khi ta tìm được một biểu_thức cho hàm không phụ_thuộc vào đạo_hàm của nó . Phương_trình vi_phân được sử_dụng để mô_hình hóa các quá_trình liên_quan đến tốc_độ thay_đổi của biến_số và được sử_dụng trong các lĩnh_vực như vật_lý , hóa_học , sinh_học và kinh_tế . Ký_hiệu " = " xuất_hiện trong mọi phương_trình , được phát_minh vào năm 1557 bởi Robert_Recorde , người cho rằng không gì bằng nhau hơn hai đường_thẳng song_song có cùng độ dài . Giới_thiệu Minh_họa Giả_sử một phương_trình tương_tự như cái cân , cân_bằng hoặc chênh_lệch . Mỗi vế của phương_trình tương_ứng với một vế của sự cân_bằng . Các đại_lượng khác nhau có_thể được đặt ở mỗi bên : nếu khối_lượng ở hai bên bằng nhau thì cái cân sẽ cân_bằng và tương_tự như vậy thì cân_bằng biểu_thị số_dư cũng là cân_bằng ( nếu không , thì cân_bằng tương_ứng với một bất_đẳng_thức được biểu_thị bằng một bất_phương_trình ) . Trong hình_minh_họa , x , y , z là tất_cả các đại_lượng khác nhau ( trong trường_hợp này là số thực ) được biểu_diễn dưới dạng khối_lượng các hạt tròn và mỗi đại_lượng x , y , z được biểu_diễn bởi mỗi hạt có khối_lượng khác nhau . Phép_cộng tương_ứng với việc thêm khối_lượng , trong khi phép_trừ tương_ứng với việc loại_bỏ khối_lượng . Nếu đẳng_thức đúng , tổng khối_lượng của mỗi bên sẽ như nhau . Tham_số và ẩn_số Tham_số là một giá_trị cố_định trong một phương_trình hoặc hệ phương_trình . Nó được coi là một hằng số và không thay_đổi trong quá_trình giải phương_trình . Tham_số thường được ký_hiệu bằng các chữ_cái hoa ( ví_dụ : a , b , c ) và thường mang ý_nghĩa đại_diện cho một thông_số hoặc một đặc_điểm cụ_thể trong bài_toán . Ẩn_số là một biến_số mà chúng_ta cần tìm giá_trị của nó trong quá_trình giải phương_trình hoặc hệ phương_trình . Ẩn_số thường được ký_hiệu bằng các chữ_cái thường ( ví_dụ : x , y , z ) và biểu_thị một giá_trị không xác_định mà chúng_ta muốn tìm ra . Khi giải phương_trình , mục_tiêu của chúng_ta là tìm giá_trị cụ_thể cho ẩn_số sao cho phương_trình trở_thành một phép_tính đúng . Để phân_biệt giữa tham_số và ẩn_số trong một phương_trình , chúng_ta thường gán giá_trị cụ_thể cho tham_số trước khi giải phương_trình . Khi đó , chúng_ta có_thể xem phương_trình là một phép_tính với ẩn_số mà chúng_ta muốn tìm ra giá_trị . Phương_trình thường chứa các số hạng khác với ẩn_số . Các thuật_ngữ khác này , được giả_định là đã biết , thường được gọi_là hằng số , hệ_số hoặc tham_số . Một ví_dụ về phương_trình với ẩn_số x , y và tham_số R là Khi R được chọn có giá_trị là 2 ( R = 2 ) , phương_trình này khi được phác_thảo trong hệ tọa_độ Descartes , là phương_trình cho một đường tròn có bán_kính là 2 . Do_đó , phương_trình với R không xác_định là phương_trình tổng_quát của đường tròn có bán_kính R. Thông_thường , các ẩn_số được ký_hiệu bằng các chữ_cái ở cuối bảng chữ_cái : x , y , z , w , ... , trong khi các hệ_số ( tham_số ) được ký_hiệu bằng các chữ_cái ở đầu_bảng : a , b , c , d , ... Ví_dụ , phương_trình bậc hai tổng_quát thường được viết ax2 + bx + c = 0 . Quá_trình tìm_nghiệm , hoặc trong trường_hợp tham_số , biểu_diễn ẩn_số dưới dạng tham_số được gọi_là giải phương_trình . Biểu_thức của_nghiệm như_vậy diễn_đạt bằng các thông_số còn được gọi_là nghiệm số . Hệ phương_trình là một tập_hợp các phương_trình , thường có một_số ẩn_số , mà các nghiệm chung được tìm_kiếm . Do_đó , một_nghiệm của hệ phương_trình là một tập_hợp các giá_trị cho mỗi ẩn_số , chúng cùng nhau tạo thành một_nghiệm cho mỗi phương_trình trong hệ_thống . Ví_dụ , hệ phương_trình : có_nghiệm duy_nhất ( x ; y ) = ( − 1 ; 1 ) . Phương_trình vô_số_nghiệm Phương_trình vô_số_nghiệm là một phương_trình đúng với tất_cả các giá_trị có_thể có của ( các ) biến mà nó chứa . Trong quá_trình giải một phương_trình , một phương_trình vô_số_nghiệm thường được sử_dụng để đơn_giản hóa một phương_trình làm cho nó dễ giải hơn . Trong đại_số , một ví_dụ về phương_trình vô_số_nghiệm là hiệu của hai bình_phương : Phương_trình này đúng với mọi x và y . Lượng_giác là một lĩnh_vực tồn_tại nhiều đồng nhất_thức ; chúng rất hữu_ích trong việc vận_dụng hoặc giải các phương_trình lượng_giác . Hai trong số nhiều đồng nhất_thức liên_quan đến hàm_sin và côsin là : và luôn đúng với mọi θ . Ví_dụ , để tìm giá_trị của θ thỏa_mãn phương_trình : trong đó θ được biết là giới_hạn trong khoảng từ 0 đến 45 độ , chúng_ta có_thể sử_dụng đồng nhất_thức cho_tích ở trên để tạo ra : cho kết_quả Vì hàm_sin là một hàm tuần_hoàn nên có vô_số_nghiệm nếu θ không có điều_kiện . Trong ví_dụ này , θ nằm trong khoảng từ 0 đến 45 độ nên phương_trình chỉ có một_nghiệm duy_nhất . Phương_trình tương_đương và phương_trình hệ_quả Khái_niệm Phương_trình tương_đương là các phương_trình mà khi giải cùng một_cách , sẽ cho ra các nghiệm giống nhau . Điều này có nghĩa_là nếu ta thay các giá_trị của biến vào một phương_trình tương_đương , kết_quả sẽ là như nhau . Để chuyển_đổi một phương_trình thành phương_trình tương_đương , ta có_thể áp_dụng các phép biến_đổi hợp_lệ trên cả hai vế của phương_trình mà không làm thay_đổi giá_trị_nghiệm của nó . Các phép biến_đổi phổ_biến bao_gồm cộng hoặc trừ cùng một_số vào cả hai vế , nhân hoặc chia cả hai vế bởi cùng một_số , sử_dụng các quy_tắc đổi_dấu và bỏ_qua các mục không cần_thiết . Ví_dụ , hai phương_trình sau đây là tương_đương : Phương_trình 1 : 2 x + 3 = 7 Phương_trình 2 : 2 x = 4 Bằng cách trừ 3 từ cả hai vế của Phương_trình 1 , ta nhận được Phương_trình 2 . Do_đó , cả hai phương_trình đều có cùng một_nghiệm là x = 2 . Phương_trình tương_đương thường được sử_dụng để đơn_giản hóa hoặc thay_đổi dạng của một phương_trình mà không làm thay_đổi_nghiệm của nó , từ đó giúp trong việc giải phương_trình hoặc phân_tích bài_toán liên_quan . Cho phương_trình ( 1 ) có tập_nghiệm là và phương_trình ( 2 ) có tập_nghiệm là . Nếu thì 2 phương_trình ( 1 ) và ( 2 ) là 2 phương_trình tương_đương . Ta ký_hiệu . Nếu thì phương_trình ( 2 ) là phương_trình hệ_quả của phương_trình ( 1 ) . Ta ký_hiệu . Các_nghiệm của phương_trình ( 2 ) mà không là_nghiệm của phương_trình ( 1 ) được gọi_là nghiệm ngoại_lai . Ví_dụ , phương_trình có_nghiệm Nâng cả hai vế lên số mũ của 2 ( có nghĩa_là áp_dụng hàm về cả hai vế của phương_trình ) thay_đổi phương_trình thành , không_chỉ có_nghiệm trước đó mà_còn tạo ra_nghiệm ngoại_lai là Hơn_nữa , nếu hàm không xác_định tại một_số giá_trị ( chẳng_hạn như 1 / x , không được xác_định khi x = 0 ) , các nghiệm tồn_tại các giá_trị đó có_thể bị mất . Vì_vậy , cần phải thận_trọng khi áp_dụng một phép biến_đổi như_vậy cho một phương_trình . Các phép biến_đổi tương_đương Các phép_toán sau đây biến một phương_trình thành một phương_trình tương_đương - với điều_kiện là các phép_toán đó có ý_nghĩa đối_với các biểu_thức mà chúng được áp_dụng : Cộng , trừ , nhân , chia cả hai vế với cùng một_số với điều_kiện phép_nhân và chia cùng một_số khác 0 và không chứa điều_kiện xác_định . Rút gọn phương_trình về tối_giản tương_tự như rút gọn đa_thức không vi_phạm điều_kiện xác_định . Căn bậc n hoặc nâng lũy thừa bậc n nếu các biểu_thức ở 2 vế cùng dấu và không vi_phạm điều_kiện xác_định . Các_nghiệm phải thỏa mãn điều_kiện xác_định và làm 2 vế của phương_trình bằng nhau . Các phép biến_đổi trên là cơ_sở của hầu_hết các phương_pháp cơ_bản để giải phương_trình cũng như một_số phương_pháp ít cơ_bản hơn , như phương_pháp khử_Gauss . Đại_số Phương_trình đa_thức Phương_trình đa_thức là một phương_trình trong đó có ít_nhất một biến và các hạng_tử đa_thức . Một đa_thức là một biểu_thức đại_số có chứa các biến và các hệ_số , và các phép_toán như cộng , trừ , nhân và lũy_thừa . Phương_trình đa_thức thường được biểu_diễn dưới dạng đa_thức bằng việc đặt biểu_thức đa_thức bằng 0 . Mục_tiêu khi giải phương_trình đa_thức là tìm các giá_trị của biến mà khi thay vào phương_trình , biểu_thức trở_thành phép_tính đúng . Ví_dụ , phương_trình đa_thức sau đây là một phương_trình đa_thức bậc hai : Trong phương_trình trên , x là biến , và các hệ_số là 1 , - 5 và 6 . Mục_tiêu là tìm giá_trị của x sao cho phương_trình trở_thành một phép_tính đúng . Trong trường_hợp này , các giá_trị của x là 2 và 3 , vì khi thay x = 2 hoặc x = 3 vào phương_trình , ta có được phép_tính đúng 0 = 0 . Phương_trình đa_thức được sử_dụng rộng_rãi trong toán_học và các lĩnh_vực liên_quan như vật_lý , kỹ_thuật và kinh_tế để mô_hình hóa các tình_huống phức_tạp và giải_quyết các vấn_đề thực_tế . Nói_chung , một phương_trình đại_số hoặc phương_trình đa_thức là một phương_trình có dạng hoặc Trong đó P ( x ) và Q ( x ) là các đa_thức với hệ_số trong một tập_hợp số nào đó ( số thực , số phức , v.v... ) , và thường là tập_hợp các số hữu tỉ . Một phương_trình đại_số là đơn_biến nếu nó chỉ chứa một biến . Mặt_khác , một phương_trình đa_thức có_thể bao_gồm một_số biến , trong trường_hợp đó nó được gọi_là đa_biến ( nhiều biến , x , y , z , ... ) . Thuật_ngữ phương_trình đa_thức thường được ưu_tiên hơn phương_trình đại_số . Ví_dụ , là một phương_trình đại_số ( đa_thức ) đơn_biến với các hệ_số nguyên và là một phương_trình đa_thức nhiều biến trên trường các số hữu tỉ . Không phải tất_cả các phương_trình đa_thức với hệ_số hữu tỉ đều có_nghiệm là biểu_thức đại_số với một_số hữu_hạn các phép_toán chỉ liên_quan đến các hệ_số đó ( nghĩa_là nó có_thể được giải bằng đại_số ) . Phương_pháp giải bằng đại_số có_thể được thực_hiện cho tất_cả các phương_trình bậc một , hai , ba hoặc bốn ; nhưng đối_với bậc năm trở lên , nó có_thể được giải cho một_số phương_trình , nhưng như định_lý Abel-Ruffini chứng_minh , không phải cho tất_cả . Một lượng lớn nghiên_cứu đã được dành để tính_toán các giá_trị gần đúng chính_xác hiệu_quả của các nghiệm_thực hoặc nghiệm_phức của một phương_trình đại_số đơn_biến ( xem phần Tìm_nghiệm nguyên của đa_thức ) và các nghiệm chung của một_số phương_trình đa_thức nhiều biến ( xem Hệ phương_trình đa_thức ) . Hệ phương_trình tuyến tính Hệ_phương_trình tuyến tính ( hay hệ tuyến tính ) là một tập_hợp các phương_trình tuyến tính liên_quan đến_cùng một tập các biến . Ví_dụ : Là một hệ ba phương_trình theo ba biến . Một_nghiệm số cho một hệ_thống tuyến tính là một phép gán các số cho các biến sao cho tất_cả các phương_trình được thỏa mãn đồng_thời . Một_nghiệm số cho hệ phương_trình trên là vì nó làm cho cả ba phương_trình cùng đúng . Từ " hệ " chỉ ra rằng các phương_trình được xem_xét chung , thay_vì riêng_lẻ . Trong toán_học , lý_thuyết về hệ tuyến tính là cơ_sở và là một phần cơ_bản của đại_số tuyến tính , một chủ_đề được sử_dụng trong hầu_hết các phần của toán_học hiện_đại . Các thuật_toán tính_toán để tìm ra lời_giải là một phần quan_trọng của đại_số tuyến tính và đóng một vai_trò nổi_bật trong vật_lý , kỹ_thuật , hóa_học , khoa_học máy_tính và kinh_tế . Một hệ phương_trình tuyến tính thường có_thể xấp_xỉ bằng một hệ_thống tuyến tính ( xem tuyến tính hóa ) , một kỹ_thuật hữu_ích khi tạo mô_hình toán_học hoặc mô_phỏng máy_tính của một hệ_thống tương_đối phức_tạp . Hình_học Hình_học giải_tích Trong hình_học Euclide , có_thể liên_kết một tập_hợp các tọa_độ với mỗi điểm trong không_gian , ví_dụ bằng một lưới trực giao . Phương_pháp này cho_phép người ta mô_tả các hình_hình học bằng các phương_trình . Một mặt_phẳng trong không_gian ba chiều có_thể được biểu_diễn dưới dạng tập_nghiệm của một phương_trình có dạng . Ở đây là các hệ_số thực và là các ẩn_số tương_ứng với tọa_độ của một điểm trong hệ được cho bởi lưới trực giao . Giá_trị là tọa_độ của một vectơ vuông_góc với mặt_phẳng được xác_định bởi phương_trình . Một đường được biểu_thị là giao của hai mặt_phẳng , đó là tập_nghiệm của một phương_trình tuyến tính duy_nhất với các giá_trị trong hoặc dưới dạng tập_nghiệm của hai phương_trình tuyến tính với các giá_trị trong Đường_conic là tập_hợp các giao_điểm của một_mặt nón có phương_trình và một mặt_phẳng . Nói cách khác , trong không_gian , mọi hình_nón được định_nghĩa_là tập_nghiệm của phương_trình mặt_phẳng và phương_trình của hình_nón vừa cho . Chủ_nghĩa_hình_thức này cho_phép người ta xác_định vị_trí và thuộc_tính của trọng_tâm trong một đường conic . Việc sử_dụng các phương_trình cho_phép người ta sử_dụng một lĩnh_vực toán_học rộng_lớn để giải các câu hỏi hình_học . Hệ tọa_độ Descartes_biến một bài_toán hình_học thành một bài_toán phân_tích , một_khi các hình được biến_đổi thành phương_trình ; do_đó tên hình_học giải_tích . Quan_điểm này do Descartes nêu ra đã làm phong_phú và sửa_đổi loại_hình học được các nhà_toán học Hy_Lạp cổ_đại hình_thành . Hiện_nay , hình_học giải_tích chỉ_định một nhánh hoạt_động của toán_học . Mặc_dù nó vẫn sử_dụng các phương_trình để mô_tả các số_liệu , nó cũng sử_dụng các kỹ_thuật phức_tạp khác như giải_tích hàm và đại_số tuyến tính . Phương_trình Descartes_Một hệ tọa_độ Descartes là một hệ tọa_độ mà quy_định cụ_thể từng điểm duy_nhất trong một mặt_phẳng bởi một cặp số tọa_độ , đó là những khoảng_cách có dấu từ điểm đến hai trục cố_định vuông_góc với nhau , được đánh_dấu bằng cách sử_dụng cùng một vector đơn_vị chiều dài . Người_ta có_thể sử_dụng cùng một nguyên_tắc để xác_định vị_trí của bất_kỳ điểm nào trong không_gian ba chiều bằng cách sử_dụng ba tọa_độ Descartes , là những khoảng_cách có dấu đến ba mặt_phẳng vuông_góc với nhau ( hoặc tương_đương , bằng phép chiếu vuông_góc của nó lên ba đường vuông_góc với nhau ) . Việc phát_minh ra hệ tọa_độ vào thế_kỷ XVII do René_Descartes ( tên Latinh : Cartesius ) đã cách_mạng hóa_toán học bằng cách cung_cấp mối liên_hệ có hệ_thống đầu_tiên giữa hình_học Euclid và đại_số . Sử_dụng hệ tọa_độ Descartes , các hình_dạng hình_học ( chẳng_hạn như đường_cong ) có_thể được mô_tả bằng phương_trình Descartes : phương_trình đại_số liên_quan đến tọa_độ của các điểm nằm trên hình_dạng . Ví_dụ , một đường tròn bán_kính 2 trong một mặt_phẳng , có tâm tại một điểm cụ_thể được gọi_là điểm gốc , có_thể được mô_tả là tập_hợp tất_cả các điểm có tọa_độ x và y_thỏa mãn phương_trình . Phương_trình tham_số Phương_trình tham_số cho đường_cong biểu_thị tọa_độ của các điểm trên đường_cong dưới dạng hàm của một biến_số , được gọi_là tham_số . Ví_dụ , Là phương_trình tham_số của đường tròn đơn_vị , trong đó t là tham_số . Cùng_với nhau , những phương_trình này được gọi_là biểu_diễn tham_số của đường_cong . Khái_niệm về phương_trình tham_số đã được tổng_quát hóa cho các bề_mặt , đa_tạp và các dạng đại_số có số chiều cao hơn , với số_lượng tham_số bằng thứ_nguyên của đa_tạp hoặc đa_dạng , và số phương_trình bằng thứ_nguyên của không_gian trong đó đa_tạp hoặc đa_dạng được xem_xét ( đối_với đường_cong , kích_thước là một và một tham_số được sử_dụng , đối_với bề_mặt có kích_thước hai và hai tham_số , v.v... ) . Lý_thuyết_số Phương_trình Đi-ô-phăng Phương_trình Đi-ô-phăng là một phương_trình đa_thức trong hai hay nhiều ẩn_số mà chỉ cần quan_tâm đến các nghiệm là các số nguyên ( một_nghiệm số nguyên là một_nghiệm mà tất_cả các ẩn_số là các số nguyên ) . Phương_trình Đi-ô-phăng tuyến tính là một phương_trình giữa hai tổng đơn_thức bậc không hoặc bậc nhất . Một ví_dụ về phương_trình Đi-ô-phăng tuyến tính là , trong đó a , b và c là các hằng số . Phương_trình Diophantine_hàm mũ là một phương_trình mà số mũ của các số_hạng của phương_trình có_thể là ẩn_số . Các bài_toán Đi-ô-phăng có ít phương_trình hơn các biến chưa biết và liên_quan đến việc tìm số nguyên cho kết_quả chính_xác cho tất_cả các phương_trình . Trong ngôn_ngữ kỹ_thuật hơn , các nghiệm này xác_định một đường_cong đại_số , bề_mặt đại_số hoặc đối_tượng tổng_quát hơn , và hỏi về các điểm lưới trên đó . Từ Đi-ô-phăng dùng để chỉ nhà_toán học Hy_Lạp ở thế_kỷ thứ III , Diophantus ở Alexandria , người đã nghiên_cứu các phương_trình như_vậy và là một trong những nhà_toán_học đầu_tiên đưa chủ_nghĩa ký_hiệu vào đại_số . Nghiên_cứu toán_học về các vấn_đề Đi-ô-phăng mà Đi-ô-phăng khởi_xướng hiện_nay được gọi_là giải_tích Đi-ô-phăng . Số đại_số và số siêu_việt Số đại_số là một_số mà là_nghiệm của một phương_trình đa_thức khác 0 một biến với các hệ_số hữu tỉ ( hoặc tương_đương - bằng cách xóa các mẫu số - với các hệ_số nguyên ) . Các số như pi không phải là đại_số mà được gọi_là số siêu_việt . Hầu_hết tất_cả các số thực và số phức đều là các số siêu_việt . Hình_học đại_số Hình_học đại_số là một nhánh của toán_học , nghiên_cứu một_cách cổ_điển các_nghiệm của phương_trình đa_thức . Hình_học đại_số hiện_đại dựa trên các kỹ_thuật trừu_tượng hơn của đại_số trừu_tượng , đặc_biệt là đại_số giao_hoán , với ngôn_ngữ và các vấn_đề của hình_học . Đối_tượng nghiên_cứu cơ_bản của hình_học đại_số là các dạng đại_số , là các biểu_hiện hình_học của các nghiệm của hệ phương_trình đa_thức . Ví_dụ về các lớp đa_dạng đại_số được nghiên_cứu nhiều nhất là : đường_cong đại_số phẳng , bao_gồm đường_thẳng , đường tròn , parabol , hình_elip , hypebol , đường cong_hình khối như đường cong_elliptic và đường_cong tứ_phương như hình_chanh , và hình bầu_dục Cassini . Một điểm của mặt_phẳng thuộc một đường_cong đại_số nếu tọa_độ của nó thỏa_mãn một phương_trình đa_thức đã cho . Các câu hỏi cơ_bản liên_quan đến việc nghiên_cứu các điểm quan_tâm đặc_biệt như điểm kỳ_dị , điểm uốn và điểm ở vô_cùng . Các câu hỏi nâng cao hơn liên_quan đến cấu_trúc liên_kết của đường_cong và quan_hệ giữa các đường_cong được cho bởi các phương_trình khác nhau . Phương_trình vi_phân Phương_trình vi_phân là một phương_trình toán_học liên_hệ một_số hàm với các đạo_hàm của nó . Trong các ứng_dụng , các hàm_thường đại_diện cho các đại_lượng vật_lý , các đạo_hàm đại_diện cho tốc_độ thay_đổi của chúng và phương_trình xác_định mối quan_hệ giữa hai hàm . Bởi_vì các mối quan_hệ như_vậy là rất phổ_biến , phương_trình vi_phân đóng một vai_trò quan_trọng trong nhiều ngành bao_gồm vật_lý , kỹ_thuật , kinh_tế và sinh_học . Trong toán_học thuần_túy , phương_trình vi_phân được nghiên_cứu từ nhiều khía_cạnh khác nhau , chủ_yếu quan_tâm đến_nghiệm của chúng - tập các hàm_thỏa mãn phương_trình . Chỉ những phương_trình vi_phân đơn_giản nhất mới có_thể giải được bằng công_thức tường_minh ; tuy_nhiên , một_số tính_chất của_nghiệm của một phương_trình vi_phân đã cho có_thể được xác_định mà không cần tìm dạng chính_xác của chúng . Nếu không có công_thức riêng cho giải_pháp , thì lời_giải có_thể được tính gần đúng về mặt số học bằng máy_tính . Lý_thuyết_hệ động_lực tập_trung vào phân_tích định_tính các hệ được mô_tả bằng phương_trình vi_phân , trong khi nhiều phương_pháp số đã được phát_triển để xác_định các nghiệm với một mức_độ chính_xác nhất_định . Phương_trình vi phân_thường Một phương_trình vi_phân thông_thường hoặc ODE là một phương_trình chứa một hàm của một biến độc_lập và các đạo_hàm của nó . Thuật_ngữ " thông_thường " được sử_dụng trái_ngược với thuật_ngữ phương_trình vi_phân riêng phần , có_thể liên_quan đến nhiều hơn một biến độc_lập . Phương_trình vi_phân tuyến tính , có các nghiệm có_thể được thêm và nhân với hệ_số , được xác_định và hiểu rõ , đồng_thời thu được các nghiệm_dạng đóng chính_xác . Ngược_lại , các ODE_thiếu các giải_pháp cộng là phi_tuyến tính và việc giải chúng phức_tạp hơn nhiều , vì người ta hiếm khi có_thể biểu_diễn chúng bằng các hàm_cơ_bản ở dạng đóng : Thay vào đó , các giải_pháp chính_xác và giải_tích của ODE ở dạng chuỗi hoặc tích phân . Các phương_pháp đồ_thị và số , được áp_dụng bằng tay hoặc bằng máy_tính , có_thể ước_tính các giải_pháp của ODE và có_thể mang lại thông_tin hữu_ích , thường chỉ đủ trong trường_hợp không có các nghiệm số_tích phân chính_xác . Phương_trình vi_phân riêng phần Phương_trình đạo_hàm riêng hoặc PDE là một phương_trình vi_phân có chứa các hàm nhiều biến chưa biết và các đạo_hàm riêng của chúng . ( Điều này trái_ngược với các phương_trình vi_phân thông_thường , xử_lý các hàm của một biến duy_nhất và các đạo_hàm của chúng ) . PDE được sử_dụng để xây_dựng các vấn_đề liên_quan đến các hàm của một_số biến và được giải_quyết bằng tay hoặc được sử_dụng để tạo ra một mô_hình máy_tính có liên_quan . PDE có_thể được sử_dụng để mô_tả một loạt các hiện_tượng như âm_thanh , nhiệt , tĩnh_điện , điện động_lực học , dòng chất_lỏng , độ đàn hồi , hoặc cơ_học lượng_tử . Các hiện_tượng vật_lý có_vẻ khác_biệt này có_thể được hình_thức hóa tương_tự về mặt PDE. Cũng giống như phương_trình vi_phân thông_thường thường mô_hình hệ động_lực một_chiều , phương_trình đạo_hàm riêng thường mô_hình hệ_thống nhiều chiều . PDE tìm thấy tổng_quát của chúng trong các phương_trình vi_phân riêng ngẫu_nhiên . Các loại phương_trình Các phương_trình có_thể được phân_loại theo các loại hoạt_động và số_lượng liên_quan . Các loại quan_trọng bao_gồm : Một phương_trình đại_số hay đa_thức phương_trình là một phương_trình mà trong đó cả hai bên đều đa_thức . Đây là những phân_loại tiếp_theo theo bậc : Phương_trình tuyến tính hay phương_trình bậc một Phương_trình bậc hai Phương_trình bậc ba Phương_trình bậc bốn Phương_trình bậc từ 5 trở lên Một phương_trình Đi-ô-phăng là một phương_trình mà ẩn_số bắt_buộc phải là số nguyên . Một phương_trình siêu_nghiệm là một phương_trình liên_quan đến một hàm siêu_việt của những cái chưa biết của nó . Một phương_trình tham_số là một phương_trình mà các giải_pháp được tìm_kiếm như các hàm của một_số biến khác , được gọi_là các tham_số xuất_hiện trong các phương_trình . Một phương_trình lượng_giác là một phương_trình chứa các hàm số_lượng giác . Một phương trình_hàm là một phương_trình trong đó các ẩn_số là các hàm_số chứ không phải là các số đơn_giản . Một phương_trình vi_phân là một phương_trình hàm_biểu_diễn mối quan_hệ giữa các hàm_số chưa biết và đạo_hàm của nó . Một phương trình_tích phân là một phương_trình hàm_biểu_diễn mối quan_hệ giữa các hàm_số chưa biết và nguyên_hàm của nó . Một phương_trình vi_phân phân_cực là một phương_trình hàm_biểu_diễn mối quan_hệ giữa cả đạo_hàm và nguyên_hàm của các hàm_số chưa biết . Xem thêm Phương_trình Pi-ta-go_Bất_phương_trình Phương_trình đại_số Phương_trình tuyến tính Phương_trình vi_phân_Phương trình_tích phân Ghi_chú Tham_khảo Đại_số Phương_trình Bài cơ_bản sơ_khai Đại_số sơ_cấp |
Nghiệm số ( còn gọi tắt là_nghiệm ) của một phương_trình : là các giá_trị của x1 , x2 , ... mà ở đó giá_trị của hàm_số f bằng 0 . Có những phương_trình mà_nghiệm số thực_không tồn_tại . Việc tìm ra các nghiệm_số của phương_trình gọi_là giải phương_trình . Nghiệm_số , nếu tồn_tại , có_thể tìm thấy bằng biến_đổi toán_học và biểu_diễn bằng các hàm_toán học_cơ_bản hoặc tìm thấy dưới dạng số bằng phương_pháp số , ngay cả khi không_thể biểu_diễn bằng hàm_toán học_cơ_bản . Ngày_nay máy_tính có_thể giúp tìm ra khá hiệu_quả_nghiệm số dưới dạng số bằng các phương_pháp số tối_ưu_hóa cho máy_tính hay dưới dạng biểu_diễn toán_học bằng biến_đổi toán_học tự_động trên hệ_thống đại_số máy_tính . Số_nghiệm của 1 đa_thức ( khác đa_thức không ) không vượt quá bậc của nó . Khi_nghiệm của đa_thức f ( x ) là a , ta có : f ( a ) = 0 Tham_khảo Giải_tích toán_học Toán_học sơ_cấp Hàm_số và ánh xạ |
Mét ( tiếng Pháp : mètre , tiếng Anh : metre ( Anh ) hoặc meter ( Mỹ ) ) là đơn_vị đo khoảng_cách , một trong 7 đơn_vị cơ_bản trong hệ đo_lường quốc_tế ( SI ) , viết tắt là m . Định_nghĩa gần đây nhất của mét Văn_phòng Cân_đo Quốc_tế ( Bureau_International des Poids et Mesures ) vào năm 1983 là : " Metre ( mét ) là khoảng_cách ánh_sáng đi được trong chân_không trong khoảng thời_gian giây " . Mét được định_nghĩa_là chiều dài của con đường đi du_lịch bằng ánh_sáng trong chân không trong của một giây . Đồng_hồ ban_đầu được xác_định vào năm 1793 là một phần mười triệu khoảng_cách từ xích_đạo đến Bắc_Cực dọc theo một vòng_tròn lớn , do_đó chu_vi của Trái_Đất là khoảng 40000 km . Năm 1799 , mét được xác_định lại theo nghĩa của thanh_đo nguyên_mẫu ( thanh thực_tế được sử_dụng đã được thay_đổi vào năm 1889 ) . Năm 1960 , mét được xác_định lại theo một_số bước sóng nhất_định của một đường phát_xạ nhất_định của krypton-86 . Định_nghĩa hiện_tại đã được thông_qua vào năm 1983 và được cập_nhật một_chút vào năm 2019 . Trong cách hành_văn hàng ngày , nhiều khi một mét còn được gọi_là một thước hay thước_tây . Từ_nguyên Nguồn_gốc của đơn_vị đo này có_thể được bắt_nguồn từ động từ Hy_Lạp μετρέω ( metreo ) ( để đo , đếm hoặc so_sánh ) và danh từ μέτρον ( metron ) ( đo_lường ) , được sử_dụng để đo_lường vật_lý , đo lượng thơ và mở_rộng để kiểm_duyệt . Lịch_sử Năm 1671 , Jean_Picard đã đo chiều dài của một " con lắc_giây " ( một con lắc có chu_kỳ hai giây ) tại đài thiên_văn_Paris . Ông đã tìm thấy giá_trị của 440,5 dòng Toise of_Châtelet gần đây đã được làm mới . Ông đã đề_xuất một toise phổ_quát ( tiếng Pháp : Toiseiverseelle ) có chiều dài gấp đôi con lắc_giây . Tuy_nhiên , người ta đã sớm phát_hiện ra rằng chiều dài của một con lắc_giây thay_đổi từ nơi này sang nơi khác : nhà_thiên_văn_học người Pháp Jean_Richer đã đo được chênh_lệch 0,3 % về chiều dài giữa Cayenne ( ở Guiana thuộc Pháp ) và Paris . Jean_Richer và Giovanni Domenico_Cassini đã đo_thị sai của Sao_Hỏa giữa Paris và Cayenne ở Guiana thuộc Pháp khi Sao_Hỏa ở gần Trái_Đất nhất vào năm 1672 . Họ đã tìm ra một con_số cho thị sai mặt_trời là 9,5 cung_giây , tương_đương với khoảng_cách Mặt_trời Trái_Đất vào_khoảng bán_kính Trái_Đất . Họ cũng là những nhà_thiên_văn_học đầu_tiên có quyền truy_cập vào một giá_trị chính_xác và đáng tin_cậy cho bán_kính Trái_Đất , được đo bởi đồng_nghiệp Jean_Picard vào năm 1669 là 3269 nghìn toise . Các quan_sát trắc_địa của Picard đã bị giới_hạn trong việc xác_định độ lớn của Trái_Đất được coi là một hình_cầu , nhưng khám_phá của Jean_Richer đã khiến sự chú_ý của các nhà_toán_học đến sự sai_lệch của nó so với dạng hình_cầu . Ngoài tầm quan_trọng của nó đối_với bản_đồ học , việc xác_định Hình_dạng Trái_Đất trở_thành một vấn_đề có tầm quan_trọng cao nhất trong thiên_văn_học , bởi_vì đường_kính của Trái_Đất là đơn_vị mà tất_cả các khoảng_cách thiên_thể phụ_thuộc vào nó . Định_nghĩa kinh_tuyến Do hậu_quả của Cách_mạng Pháp , Viện_Hàn_lâm Khoa_học Pháp đã yêu_cầu một ủy ban xác_định một thang_đo duy_nhất cho tất_cả các đo_lường . Vào ngày 7 tháng 10 năm 1790 , ủy ban đó đã tư_vấn cho việc áp_dụng hệ_thống thập_phân và vào ngày 19 tháng 3 năm 1791 đã khuyên nên áp_dụng thuật_ngữ mètre ( " biện_pháp " ) , một đơn_vị chiều dài cơ_bản , được xác_định bằng một phần mười triệu khoảng_cách giữa Bắc_Cực và Xích_đạo dọc theo kinh_tuyến qua Paris . Năm 1793 , Công_ước Quốc_gia Pháp đã thông_qua đề_xuất này . Viện_Hàn_lâm Khoa_học Pháp đã ủy_thác một cuộc thám_hiểm do Jean_Baptiste Joseph_Delambre và Pierre_Méchain dẫn_đầu , kéo_dài từ năm 1792 đến 1799 , trong đó cố_gắng đo chính_xác khoảng_cách giữa một tòa nhà ở lâu_đài Dunkerque và Montjuïc ở Barcelona ở kinh_độ của Paris_Panthéon . Cuộc thám_hiểm đã được hư_cấu ở Denis_Guedj , Le_Mètre du_Monde . Ken_Alder đã viết thực_tế về cuộc thám_hiểm trong Đo_lường tất_cả mọi thứ : cuộc phiêu_lưu bảy năm và lỗi tiềm_ẩn đã thay_đổi thế_giới . Phần này của kinh_tuyến Paris , là cơ_sở cho chiều dài của một_nửa kinh_tuyến nối Bắc_Cực với Xích_đạo . Từ năm 1801 đến 1812 , Pháp đã sử_dụng định_nghĩa đồng_hồ này là đơn_vị đo chiều dài chính_thức dựa trên kết_quả của cuộc thám_hiểm này kết_hợp với nhiệm_vụ của Phái_bộ trắc_địa đến Peru . Phần sau có liên_quan đến Larrie D._Ferreiro trong Đo_đạc Trái_Đất : Cuộc thám_hiểm khai_sáng đã định_hình lại thế_giới của chúng_ta . Một xác_định chính_xác hơn về Hình_dạng của Trái_Đất sẽ sớm có kết_quả từ phép đo Vòng_cung trắc_đạc Struve ( 1816 - 1855 ) và sẽ đưa ra một giá_trị khác cho định_nghĩa về độ dài này . Điều này không làm mất hiệu_lực của máy_đo nhưng nhấn_mạnh rằng những tiến_bộ trong khoa_học sẽ cho_phép đo kích_thước và hình_dạng Trái_Đất tốt hơn . Sau Cách_mạng_tháng 7 năm 1830 , đồng_hồ trở_thành tiêu_chuẩn dứt_khoát của Pháp từ năm 1840 . Vào thời_điểm đó , nó đã được Ferdinand Rudolph_Hassler áp_dụng cho Khảo_sát Bờ_biển Hoa_Kỳ . " Đơn_vị độ dài mà tất_cả các khoảng_cách đo được trong Khảo_sát bờ biển được gọi_là metre của Pháp , một bản_sao xác_thực được lưu_giữ trong kho lưu_trữ của Văn_phòng Khảo_sát Bờ_biển . Đó là tài_sản của Hiệp_hội triết_học Hoa_Kỳ , người được ông Hassler_tặng , người đã nhận nó từ Tralles , một thành_viên của Ủy_ban Pháp bị buộc_tội xây_dựng metre tiêu_chuẩn bằng cách so_sánh với cây toise , đã phục_vụ là đơn_vị đo chiều dài trong phép đo các cung_tròn ở Pháp và Peru . Nó sở_hữu tất_cả tính xác_thực của bất_kỳ metre đo gốc nào , không_chỉ mang dấu_ấn của Ủy_ban mà_còn là dấu_hiệu ban_đầu mà nó bị phân_biệt từ các thanh khác trong quá_trình vận_hành tiêu_chuẩn . Nó luôn được chỉ_định là metre của ủy ban " ( tiếng Pháp : Mètre des_Archives ) . Năm 1830 , Tổng_thống Andrew_Jackson đã yêu_cầu Ferdinand Rudolf_Hassler xây_dựng các tiêu_chuẩn mới cho tất_cả các tiểu_bang Hoa_Kỳ . Theo quyết_định của Quốc_hội Hoa_Kỳ , Tiêu_chuẩn Parlementary của Anh từ năm 1758 được giới_thiệu là đơn_vị độ dài . Một geodesist với kỹ_năng đo_lường đã đóng một vai_trò then_chốt trong quá_trình quốc_tế hóa trọng_lượng và các phép đo , Carlos Ibáñez_e Ibáñez_de Ibero người sẽ trở_thành tổng_thống đầu_tiên của cả Hiệp_hội trắc_địa quốc_tế và Ủy_ban_Quốc_tế_về Cân_đo . Thanh_mẫu mét quốc_tế Năm 1867 tại hội_nghị chung thứ hai của Hiệp_hội đo_đạc quốc_tế tổ_chức tại Berlin , câu hỏi về đơn_vị độ dài tiêu_chuẩn quốc_tế đã được thảo_luận để kết_hợp các phép đo được thực_hiện ở các quốc_gia khác nhau để xác_định kích_thước và hình_dạng của Trái_Đất . Hội_nghị đề_nghị áp_dụng mét thay_thế cho toise và thành_lập ủy ban mét quốc_tế , theo đề_xuất của Johann Jacob_Baeyer , Adolphe_Hirsch và Carlos Ibáñez_e Ibáñez_de Ibero , người đã nghĩ ra hai tiêu_chuẩn trắc_địa được hiệu_chỉnh trên mét cho bản_đồ của Tây_Ban_Nha . Việc truy_xuất nguồn_gốc đo_lường giữa toise và mét được đảm_bảo bằng cách so_sánh tiêu_chuẩn Tây_Ban_Nha với tiêu_chuẩn do Borda và Lavoisier_nghĩ ra để khảo_sát vòng_cung kinh_tuyến nối Dunkirk với Barcelona . Thành_viên của Ủy ban_trù bị từ năm 1870 và đại_diện Tây_Ban_Nha tại Hội_nghị Paris năm 1875 , Carlos Ibáñez_e Ibáñez_de Ibero đã can_thiệp với Viện_hàn_lâm Khoa_học Pháp để tập_hợp Pháp vào dự_án để tạo ra một Văn_phòng đo_lường quốc_tế được trang_bị các thiết_bị khoa_học cần_thiết để xác_định lại các đơn_vị của hệ mét theo tiến_trình của khoa_học . Trong những năm 1870 và với sự chính_xác hiện_đại , một loạt các hội_nghị quốc_tế đã được tổ_chức để đưa ra các tiêu_chuẩn số_liệu mới . Công_ước mét ( Công_ước du_Mètre ) năm 1875 đã bắt_buộc thành_lập một Cục đo_lường và đo_lường quốc_tế vĩnh_viễn ( BIPM : ) được đặt tại Sèvres , Pháp . Tổ_chức mới này là để xây_dựng và bảo_quản một thanh mét nguyên_mẫu , phân_phối các nguyên_mẫu số_liệu quốc_gia và duy_trì sự so_sánh giữa chúng và các tiêu_chuẩn đo_lường phi số_liệu . Tổ_chức này đã phân_phối các thanh như_vậy vào năm 1889 tại Hội_nghị chung về Trọng_lượng và Đo_lường đầu_tiên ( CGPM : ) , thiết_lập Mẫu_mét quốc_tế như khoảng_cách giữa hai dòng trên thanh tiêu_chuẩn bao_gồm một hợp_kim 90 % bạch_kim và 10 % iridium , được đo tại điểm_nóng chảy của băng . Việc so_sánh các nguyên_mẫu mới của máy_đo với nhau và với mẫu mét của Ủy_ban ( tiếng Pháp : Mètre des_Archives ) liên_quan đến việc phát_triển thiết_bị đo đặc_biệt và định_nghĩa thang_đo nhiệt_độ có_thể tái_tạo . Công_trình đo nhiệt của BIPM đã dẫn đến việc phát_hiện ra các hợp_kim đặc_biệt của sắt-niken , đặc_biệt là invar , mà giám_đốc của nó , nhà_vật_lý người Thụy_Sĩ Charles-Edouard_Guillaume , đã được trao giải_thưởng Nobel về vật_lý năm 1920 . Như Carlos Ibáñez_e Ibáñez_de Ibero đã nói , sự tiến_bộ của đo_lường kết_hợp với những phép đo trọng_lực thông_qua việc cải_tiến con lắc của Kater đã dẫn đến một kỷ_nguyên mới của trắc_địa . Nếu đo_lường chính_xác cần sự trợ_giúp của đo_đạc , thì sau_này không_thể tiếp_tục phát_triển nếu không có sự trợ_giúp của đo_lường . Thật vậy , làm thế_nào để diễn_tả tất_cả các phép_đo của vòng_cung trên mặt_đất như là một hàm của một đơn_vị , và tất_cả các phép xác_định lực hấp_dẫn với con lắc , nếu phép đo không tạo ra một đơn_vị chung , được tất_cả các quốc_gia văn_minh chấp_nhận và tôn_trọng , và ngoài_ra , người ta không so_sánh , với độ_chính_xác cao , với cùng một đơn_vị tất_cả các tiêu_chuẩn để đo các cơ_sở trắc_địa , và tất_cả các thanh con lắc đã được sử_dụng hoặc sẽ được sử_dụng trong tương_lai ?_Chỉ khi loạt so_sánh đo_lường này kết_thúc với sai_số có_thể xảy ra là một phần nghìn milimét thì mới có_thể liên_kết các công_trình của các quốc_gia khác nhau với nhau , và sau đó công_bố kết_quả của phép_đo cuối_cùng của Quả cầu . Do hình_dạng của Trái_Đất có_thể được suy_ra từ các biến_thể của chiều dài con lắc_giây với vĩ_độ , Khảo_sát Bờ_biển Hoa_Kỳ đã chỉ_thị Charles Sanders_Peirce vào mùa xuân năm 1875 để tiến tới châu_Âu với mục_đích thực_hiện các thí_nghiệm con lắc cho các trạm ban_đầu để vận_hành thuộc loại này , để đưa các quyết_định của các lực hấp_dẫn ở Mỹ vào giao_tiếp với các khu_vực khác trên thế_giới ; và cũng với mục_đích thực_hiện một nghiên_cứu cẩn_thận về các phương_pháp theo_đuổi các nghiên_cứu này ở các quốc_gia khác nhau của châu_Âu . Năm 1886 , hiệp_hội trắc_địa_đổi tên cho Hiệp_hội trắc_địa quốc_tế , mà Carlos Ibáñez_e Ibáñez_de Ibero đã chủ_trì cho đến khi ông qua_đời vào năm 1891 . Trong giai_đoạn này , Hiệp_hội trắc_địa quốc_tế ( tiếng Đức : Quốc_tế Erdmessung ) đã đạt được tầm quan_trọng trên toàn thế_giới với sự gia_nhập của Hoa_Kỳ , México , Chile , Argentina và Nhật_Bản . Những nỗ_lực để bổ_sung cho các hệ_thống khảo_sát quốc_gia khác nhau , bắt_đầu từ thế_kỷ 19 với nền_tảng của Mitteleuropäische_Gradmessung , dẫn đến một loạt các elipsoids toàn_cầu của Trái_Đất ( ví_dụ , Helmert 1906 , Hayford 1910 / 1924 ) sau_này sẽ phát_triển Hệ_thống trắc_địa thế_giới . Ngày_nay , việc đo mẫu mét thực_tế có_thể thực_hiện ở mọi nơi nhờ các đồng_hồ nguyên_tử được nhúng trong các vệ_tinh GPS._Định_nghĩa bằng bước sóng Năm 1873 , James_Clerk Maxwell đề_xuất rằng ánh_sáng phát ra từ một nguyên_tố được sử_dụng làm tiêu_chuẩn cho cả mét và giây . Hai đại_lượng này sau đó có_thể được sử_dụng để xác_định đơn_vị khối_lượng . Năm 1893 , máy_đo tiêu_chuẩn lần đầu_tiên được đo bằng giao thoa_kế của Albert A._Michelson , người phát_minh ra thiết_bị và là người ủng_hộ sử_dụng một_số bước sóng ánh_sáng cụ_thể làm tiêu_chuẩn về chiều dài . Đến năm 1925 , giao thoa_kế được sử_dụng thường_xuyên tại BIPM. Tuy_nhiên , Máy_đo nguyên_mẫu quốc_tế vẫn là tiêu_chuẩn cho đến năm 1960 , khi CGPM thứ mười một xác_định máy_đo trong Hệ_thống đơn_vị quốc_tế ( SI ) mới bằng bước sóng của vạch phát_xạ màu đỏ_cam trong phổ_điện từ của nguyên_tử krypton-86 trong chân_không . Định_nghĩa bằng tốc_độ ánh_sáng Để giảm thêm sự không chắc_chắn , CGPM thứ 17 vào năm 1983 đã thay_thế định_nghĩa của mét bằng định_nghĩa hiện_tại của nó , do_đó cố_định độ dài của mét_tính theo giây và tốc_độ ánh_sáng : Mét là chiều dài của con đường ánh_sáng đi được trong chân_không trong khoảng thời_gian giây . Định_nghĩa này đã cố_định tốc_độ ánh_sáng trong chân_không ở chính_xác mét mỗi giây ( ≈ ) . Một sản_phẩm phụ dự_định của định_nghĩa CGPM thứ 17 là nó cho_phép các nhà_khoa_học so_sánh chính_xác tần_số sử_dụng laser , dẫn đến bước sóng với một phần năm độ không đảm_bảo liên_quan đến so_sánh trực_tiếp bước sóng , vì các lỗi giao thoa_kế đã được loại_bỏ . Để tạo điều_kiện thuận_lợi hơn cho khả_năng tái_tạo từ phòng_thí_nghiệm đến phòng_thí_nghiệm , CGPM lần thứ 17 cũng đã chế_tạo laser neon helium bằng ổn_định iod " một bức_xạ được khuyến_nghị " để thực_hiện máy đo . Với mục_đích phân_định máy_đo , BIPM hiện đang xem_xét bước sóng laser_HeNe , , là với độ không đảm_bảo chuẩn tương_đối ước_tính ( U ) là . Sự không chắc_chắn này hiện là một yếu_tố hạn_chế trong việc thực_hiện máy_đo trong phòng_thí_nghiệm , và nó có độ lớn kém hơn so với thứ hai , dựa trên đồng_hồ nguyên_tử_đài phun nước Caesium ( ) . Do_đó , ngày_nay , việc xác_định đơn_vị mét thường được phác_họa ( không xác_định ) trong các phòng_thí_nghiệm là bước sóng của ánh_sáng laser helium-neon trong chân_không , lỗi chỉ nói là xác_định tần_số . Ký_hiệu khung này biểu_thị lỗi được giải_thích trong bài viết về độ không đảm_bảo đo . Phép_đo thực_tế của mét là không chắc_chắn trong việc mô_tả môi_trường , với các độ không đảm_bảo khác nhau của giao thoa_kế , và không chắc_chắn trong việc đo tần_số của nguồn . Một phương_tiện thường được sử_dụng là không_khí và Viện Tiêu_chuẩn và Công_nghệ Quốc_gia ( NIST ) đã thiết_lập một máy_tính trực_tuyến để chuyển_đổi bước sóng trong chân không thành bước sóng trong không_khí . Theo mô_tả của NIST , trong không_khí , sự không chắc_chắn trong việc mô_tả môi_trường bị chi_phối bởi các lỗi trong việc đo nhiệt_độ và áp_suất . Lỗi trong các công_thức lý_thuyết được sử_dụng là thứ cấp . Bằng cách thực_hiện hiệu_chỉnh chiết_suất như thế_này , ví_dụ , việc thực_hiện gần đúng máy_đo có_thể được thực_hiện trong không_khí , bằng cách sử_dụng công_thức của máy_đo là bước sóng của ánh_sáng laser helium . và chuyển_đổi các bước sóng trong chân không thành các bước sóng trong không_khí . Không_khí chỉ là một phương_tiện có_thể sử_dụng để đo đơn_vị mét , và có_thể sử_dụng bất_kỳ khoảng chân không nào , hoặc một_số khí_quyển trơ như khí_heli , cung_cấp các hiệu_chỉnh thích_hợp cho chỉ_số khúc_xạ được thực_hiện . Mét được định_nghĩa_là chiều dài đường đi của ánh_sáng trong một thời_gian nhất_định và các phép đo chiều dài phòng_thí_nghiệm thực_tế tính bằng mét được xác_định bằng cách đếm_số bước sóng ánh_sáng laser của một trong những loại tiêu_chuẩn phù_hợp với chiều dài , và chuyển_đổi đơn_vị bước sóng đã chọn thành mét . Ba yếu_tố chính giới_hạn độ_chính_xác đạt được với giao thoa kế_laser để đo chiều dài : độ không đảm_bảo trong bước sóng chân_không của nguồn , sự không chắc_chắn trong chỉ_số khúc_xạ của môi_trường , đếm số_lượng ít_nhất độ phân_giải của giao thoa_kế . Trong số này , cái cuối_cùng là đặc_thù của chính giao thoa_kế . Việc chuyển_đổi độ dài của bước sóng thành chiều dài tính bằng mét dựa trên mối quan_hệ mà chuyển_đổi các đơn_vị bước sóng λ thành mét sử_dụng c , vận_tốc ánh_sáng trong chân_không với đơn_vị m / s . Ở đây n là chỉ_số khúc_xạ của môi_trường trong đó phép đo được thực_hiện và f là tần_số đo của nguồn . Mặc_dù chuyển_đổi từ bước sóng sang mét gây ra một lỗi bổ_sung về chiều dài tổng_thể do lỗi_đo trong việc xác_định chiết_suất và tần_số , đo tần_số là một trong những phép đo chính_xác nhất hiện có . Hệ_thống SI Xem thêm Hệ đo_lường quốc_tế Vận_tốc ánh_sáng Tham_khảo Bureau_International des Poids et_Mesures . The_International_System of_Units ( SI ) , 7 th ed . 1998 ( tiếng Anh ) Liên_kết ngoài Length_— Evolution_from Measurement_Standard to a_Fundamental Constant tại website NIST The_History_of the Meter_La convention du_mètre , BIPM Quy_đổi các đơn_vị đo chiều dài Đơn_vị cơ_bản trong SI Đơn_vị đo chiều dài Hệ đo_lường MKS Từ gốc Pháp_Bài cơ_bản dài |
Thời_gian là một khái_niệm để diễn_tả trình_tự xảy ra của các sự_kiện nhất_định , biến_cố và thời_gian kéo_dài của chúng . Thời_gian được xác_định bằng số_lượng các chuyển_động của các đối_tượng có tính lặp lại và thường có một thời_điểm làm mốc gắn với một sự_kiện nào đó . Từ " thời_gian " có trong tất_cả các ngôn_ngữ của loài_người . Khái_niệm thời_gian có_thể có cả ở động_vật . Định_nghĩa về thời_gian là định_nghĩa khó hiểu nếu phải đi đến chính_xác . Đa_số chúng_ta ai cũng phải dùng từ đó và nói đến nó , ví_dụ " thời_gian trôi " , ... và do_đó dứt_khoát phải có một_cách hiểu chung dễ hiểu hơn . Thời_gian là thuộc_tính của vận_động và phải được gắn với vật_chất , vật_thể . Các nhà triết_học đúc_kết rằng " thế_giới " luôn_luôn vận_động . Giả_sử rằng nếu mọi vật trong vũ_trụ đứng im , khái_niệm thời_gian trở_nên vô_nghĩa . Các sự_vật luôn vận_động song_hành cùng nhau . Có những chuyển_động có tính lặp lại , trong khi đó có những chuyển_động khó xác_định . Vì_thế để xác_định thời_gian người ta so_sánh một quá_trình vận_động với một quá_trình khác có tính lặp lại nhiều lần hơn , ổn_định hơn và dễ tưởng_tượng hơn . Ví_dụ chuyển_động của con lắc ( giây ) , sự tự_quay của Trái_Đất hay sự biến_đổi của Mặt_Trời trên bầu_trời ( ngày ) , sự thay_đổi hình_dạng của Mặt_Trăng ( tháng âm_lịch ) , ... hay đôi_khi được xác_định bằng quãng đường mà một vật nào đó đi được , sự biến_đổi trạng_thái lặp_đi_lặp_lại của một " vật " . Thời_gian chỉ có một_chiều duy_nhất ( cho đến nay được biết đến ) đó là từ quá_khứ đến hiện_tại và tương_lai . Do sự vận_động không ngừng của thế_giới vật_chất từ vi_mô đến vĩ_mô ( và kể_cả trong ý_thức , nhận_thức ) mà trạng_thái và vị_trí ( xét theo quan_điểm động_lực học ) của các vật không ngừng thay_đổi , biến_đổi . Chúng luôn có những quan_hệ tương_hỗ với nhau và vì_thế " vị_trí và trật_tự " của chúng luôn biến_đổi , không_thể trở về với trạng_thái hay vị_trí trước đó được . Đó chính là trình_tự của thời_gian . Theo vật_lý động_lực học , thời_gian có liên_quan đến entropi ( trạng_thái động_lực học ) vĩ_mô . Hay nói cách khác thời_gian là một đại_lượng mang tính vĩ_mô . Nó luôn_luôn gắn với mọi mọi vật , không trừ 1 sinh_vật hay toàn_bộ vật nào hết . Thời_gian gắn với từng vật là thời_gian riêng , và thời_gian riêng thì có_thể khác nhau tùy thuộc vào bản_chất của vật đó và hệ quy_chiếu gắn với nó , ví_dụ với mỗi hệ chuyển_động có vận_tốc khác nhau thời_gian có_thể trôi đi khác nhau . Thời_gian của vật này có_thể ảnh_hưởng đến vật khác . Tuy_nhiên , thời_gian nếu là sự hoạt_động và tương_tác vật_chất thì nó phải được xác_định các sự_kiện là hệ_quả của nhau . Nếu_như các sự_kiện mà con_người đo_đạc chỉ là các sự_kiện ngẫu_nhiên , hoặc không_thể xác_định sự liền_mạch khi tái_chuẩn hóa hoặc lượng tử_hóa qua hằng số planck , thời_gian có_vẻ không tồn_tại . Như_vậy , " thời_điểm " là một trạng_thái vật_lý cụ_thể ( có_thể xác_định được ) của một hệ và " thời_gian " là diễn_biến của các trạng_thái vật_lý của một hệ là hệ_quả của nhau trong lý_thuyết hỗn_độn ( xem hệ vật_lý kín ) . Đo_đạc Thời_gian được tính bằng năm , tháng , tuần , ngày , giờ , phút , giây , Đêm . Trong đó , đơn_vị cơ_sở là " ngày " , một ngày được chia làm 24 giờ ( 12 canh giờ - cách tính thường sử_dụng thời xưa ) , 1 giờ chia thành 60 phút , 1 tuần gồm 7 ngày , 1 tháng bao_gồm 28 đến 31 ngày tùy thuộc vào tháng trong năm , ... Theo quy_ước hiện_đại trong vật_lý 1 giây được định_nghĩa như sau : Giây là khoảng thời_gian bằng 9,192,631,770 lần chu_kỳ của bức_xạ điện từ phát ra bởi nguyên_tử_Cs133 khi thay_đổi trạng_thái giữa hai mức năng_lượng đáy siêu_tinh_vi . Các đơn_vị thời_gian thông_dụng khác được định_nghĩa dựa trên khái_niệm giây như sau : Một phút có 60 giây_Một giờ có 60 phút Một ngày có 24 giờ Một tuần có 7 ngày_Một tháng có 4 tuần + 0 , 1 , 2 , 3 ngày , ( trung_bình 30,4 .. ngày ) Một năm là khoảng thời_gian trung_bình của một chu_kỳ Trái_Đất quay quanh Mặt_Trời , gồm có 12 tháng , hoặc 52 tuần 1 ngày , hoặc 365 ngày và 6 giờ . Trong lý_thuyết tương_đối của Albert_Einstein , đại_lượng ct , với c là vận_tốc ánh_sáng và t là thời_gian , được coi như là một_chiều đặc_biệt thêm vào cho không_gian ba chiều để tạo thành không-thời_gian . Việc cho thêm chiều thời_gian giúp_việc định_vị các sự_kiện được dễ_dàng khi hệ quy_chiếu thay_đổi , tương_tự như định_vị các điểm trong không_gian ba chiều cổ_điển . Vật_lý cũng như nhiều ngành khoa_học khác xem thời_gian là một trong số những đại_lượng cơ_bản ít_ỏi . Nó được dùng định_nghĩa nhiều đại_lượng khác như vận_tốc nhưng nếu dùng những đại_lượng như_vậy mà định_nghĩa trở_lại thời_gian sẽ tạo ra lối_định_nghĩa lòng_vòng ( tiếng Anh : circular definition ) . Một dạng định_nghĩa operational về thời_gian được diễn_tả như sau : quan_sát số lần lập cụ_thể của một sự_kiện có tính chu_kì ( như chuyển_động của con lắc tự_do ) nảy_sinh một loại đơn_vị tiêu_chuẩn như giây . Thời_Cổ_đại người Trung_Quốc thường tính thời_gian theo Can_Chi tức_là chia thời_gian theo các Canh theo thứ_tự 12 con_Giáp để tính thời_gian trong ngày . Trên thế_giới còn rất nhiều dân_tộc như Do_Thái , Thổ_dân Châu_Mỹ , Người Khơ Me_.... dùng nhiều Lịch khác nhau để tính thời_gian khác nhau . Các định_nghĩa và tiêu_chuẩn Trong hệ đo_lường SI_cơ_bản , đơn_vị của thời_gian là giây . Từ đó các đơn_vị lớn hơn như phút , giờ , và ngày được tính dựa theo đó , các đơn_vị thứ cấp này gọi_là đơn_vị không SI do chúng không được sử_dụng trong hệ_thống thập_phân . Tuy_nhiên , chúng cũng được chấp_nhận chính_thức cùng với SI. Không có tỉ_số cố_định giữa giây và tháng hay năm , trong khi tháng và năm có những thay_đổi đáng_kể trong năm về độ dài . Định_nghĩa về giây chính_thức trong SI như sau : Trong một hội_nghị về thời_gian năm 1997 , CIPM thông_báo rằng định_nghĩa này đề_cập đến một nguyên_tử_caesium trong trạng_thái cơ_bản ở 0 K. Trước đó vào năm 1967 , giây đã được định nghĩa_là : Định_nghĩa_giây hiện_tại , kết_hợp với định_nghĩa hiện_tại về mét , được dựa trên thuyết tương_đối hẹp , để khẳng_định rằng không-thời_gian của chúng_ta là một không_gian Minkowski . Thời_gian quốc_tế Điều cơ_bản trong khoa_học thời_gian là việc tính liên_tục đơn_vị giây dựa trên đồng_hồ nguyên_tử trên toàn thế_giới , hay gọi_là thời_gian Nguyên_tử Quốc_tế . Giờ phối_hợp quốc_tế ( UTC ) là giờ chuẩn hiện đang được sử_dụng trên khắp thế_giới . Giờ GMT là một giờ chuẩn cũ , tính từ ngành đường_sắt Anh năm 1847 . Sử_dụng kính thiên_văn thay_vì đồng_hồ nguyên_tử , GMT được hiệu_chỉnh theo thời_gian Mặt_Trời trung_bình tại Đài thiên_văn_Greenwich ở Vương_quốc_Anh . Giờ vũ_trụ ( UT ) là một thuật_ngữ hiện_đại được dùng trong hệ_thống quốc_tế dựa trên quan_sát bằng kính thiên_văn , được chấp_nhận để thay_thế cho Giờ trung_bình Greenwich ( " Greenwich Mean_Time " ) năm 1928 bởi Hiệp_hội Thiên_văn_Quốc_tế . Những quan_sát tại đài thiên_văn_Greenwich đã chấm_dứt năm 1954 , mặc_dù vị_trí này vẫn còn được sử_dụng làm mốc cho hệ_thống tọa_độ . Do chu_kỳ quay của Trái_Đất không phải lúc hoàn_toàn cố_định , khoảng thời_gian giây có_thể thay_đổi nếu được hiệu_chỉnh theo tiêu_chuẩn dựa trên kính thiên_văn như GMT hay UT - trong đó giây được xác_định là một tỷ_lệ của ngày hay năm . Hệ_thống định_vị toàn_cầu ( GPS ) cũng phát đi các tín_hiệu thời_gian rất chính_xác trên toàn_cầu , với những chỉ_dẫn về cách chuyển_đổi giữa giờ GPS và UTC. Trái_Đất được chia thành các múi_giờ . Hầu_hết mỗi múi_giờ cách nhau một giờ , và tính_toán giờ địa_phương khi cộng thêm vào giờ UTC hay GMT. Ở một_số nơi việc cộng thêm giờ thay_đổi theo năm do những quy_ước về giờ tiết_kiệm ánh_sáng ngày . Đọc thêm - Research bibliography Stiegler , Bernard , Technics_and Time , 1 : The_Fault_of Epimetheus Charlie_Gere , ( 2005 ) Art , Time and_Technology : Histories of_the Disappearing_Body , Berg Xem thêm Không_gian Không_gian nhiều chiều Lý_thuyết_tương_đối rộng Lực hấp_dẫn Chú_thích Liên_kết ngoài lưu_trữ Khái_niệm vật_lý_Bài cơ_bản dài trung_bình Quan_niệm trong siêu_hình học_Thuật đo thời_gian Đại_lượng vật_lý Khái_niệm triết_học tinh_thần Lịch_sử tư_tưởng Lịch_sử triết_học Lịch_sử khoa_học Lý_thuyết siêu_hình Siêu_hình_học Bản_thể học Tri_giác Triết_học thời_gian Thuần trực_cảm Thực_tế Hiện_tượng vật_lý |
Rượu có_thể có các nghĩa : Trong hóa học rượu là một hợp_chất hữu_cơ chứa nhóm - OH , đọc bài Rượu ( hóa_học ) . Rượu có_thể là tên gọi của một nhóm các loại đồ uống có chứa cồn . Tùy thuộc vào nguyên_liệu và cách sản_xuất , rượu có những tên gọi khác nhau như : Rượu vang Rượu Brandy Rượu_Cô nhắc là một loại rượu của Pháp , được chưng_cất từ loại rượu nhẹ_sản_sinh trong tiến_trình lên_men nho . Rượu Rum_Rượu Sâm_panh chỉ tới các loại rượu_vang được sản_xuất tại khu_vực Champagne của Pháp . Rượu_Whisky được sản_xuất từ ngũ_cốc bằng cách lên_men và chưng_cất . Rượu Vodka Rượu_mỏ quạ là loại rượu được ngâm từ trái_cây mỏ quạ . Rượu_nếp Rượu_sim là một loại rượu đặc_sản của Phú_Quốc , Việt_Nam . Rượu thuốc là rượu_ngâm với hỗn_hợp thuốc_bắc . Rượu_cần là những vò rượu_cần trong nhà dài của người Ê_Đê . Rượu Kim_Sơn Rượu_đế Rượu Bàu_Đá Rượu_Sake là một trong các loại rượu có nguồn_gốc từ Nhật_Bản . Rượu Gò_Đen là một trong những loại rượu của Việt_Nam . |
Giây là đơn_vị đo_lường thời_gian hoặc góc . Trong hệ đo_lường quốc_tế Trong khoa đo_lường , giây ( viết tắt là s theo chuẩn quốc_tế hoặc là gi trong tiếng Việt , còn có ký_hiệu là ″ ) là đơn_vị đo thời_gian , một trong 7 đơn_vị cơ_bản trong hệ đo_lường quốc_tế ( SI ) . Định_nghĩa quen_thuộc của giây vốn là khoảng thời_gian bằng 1/60 của phút , hay 1/3600 của giờ . Định_nghĩa chính_xác gần đây nhất của Văn_phòng Cân_đo Quốc_tế ( Bureau_International des Poids et Mesures ) vào năm 1998 là : Khoảng thời_gian bằng 9 192 631 770 lần chu_kỳ của bức_xạ điện từ phát ra bởi nguyên_tử_Cs133 khi thay_đổi trạng_thái giữa hai mức năng_lượng đáy siêu_tinh_vi . Trong vật_lý người ta còn sử_dụng các đơn_vị nhỏ hơn như mili_giây ( một phần nghìn_giây ) , micrô_giây ( một phần triệu giây ) , hay nano_giây ( một phần tỉ_giây ) Trong toán_học Trong toán_học , giây còn là đơn_vị đo góc , bằng 1/60 của phút , hay 1/3600 của độ . Xem thêm Phút_Giờ Hệ_đo_lường quốc_tế Tham_khảo Liên_kết ngoài Bureau_International des Poids et_Mesures . The_International_System of_Units ( SI ) , 7 th ed . 1998 . http://www1.bipm.org/en/si/si_brochure/ . ( tiếng Anh ) Đơn_vị cơ_bản trong SI Đơn_vị đo thời_gian Hệ đo_lường MKS_Bài cơ_bản sơ_khai Đơn_vị thời_gian CGS |
Giờ ( tiếng Anh : hour ; viết tắt là h ) là một khoảng thời_gian bằng 60 phút , hoặc bằng 3600 giây . Trong hệ đo_lường quốc_tế , giờ là đơn_vị đo được suy_ra từ đơn_vị cơ_bản giây theo định_nghĩa trên . Trong cách hành_văn hàng ngày_một giờ còn nhiều khi được gọi_là một tiếng đồng_hồ hoặc một tiếng . Giờ ban_đầu được thành_lập vào Cận_Đông cổ_đại như một biện_pháp đo_lường của đêm hay ban_ngày . Các giờ theo mùa , giờ theo thời_gian hoặc giờ không bằng nhau thay_đổi theo mùa và vĩ_độ . Giờ bằng nhau hoặc giờ đường phân_điểm được thực_hiện như là thời_gian trong ngày được đo từ trưa ngày này đến trưa ngày hôm sau ; những thay_đổi theo mùa nhỏ của đơn_vị này cuối_cùng đã được làm nhẵn bằng cách cho nó giá_trị của ngày mặt_trời trung_bình . Vì đơn_vị này không cố_định do sự biến_đổi lâu_dài trong chuyển_động quay của Trái_Đất , giờ cuối_cùng được tách ra khỏi chuyển_động quay của Trái_Đất và được định_nghĩa theo nguyên_tử hoặc giây_vật_lý . Trong hệ mét hiện_đại , giờ là một đơn_vị thời_gian được chấp_nhận được định nghĩa_là 3.600_giây nguyên_tử . Tuy_nhiên , trong những trường_hợp hiếm_hoi , một giờ có_thể kết_hợp một giây_nhuận_dương hoặc âm , làm cho nó kéo_dài 3.599 hoặc 3.601_giây , để giữ nó trong vòng 0,9_giây so với UT1 , dựa trên các phép_đo của ngày mặt_trời trung_bình . Lịch_sử Cổ_đại_Người Hy_Lạp và La_Mã cổ_đại ban_đầu chia ngày thành 12 giờ và ban_đêm thành 3 hoặc 4 canh đêm . Nhà_thiên_văn_học Hy_Lạp Andronicus ở Cyrrhus đã giám_sát việc xây_dựng một horologion gọi_là Tháp_Gió ở Athens trong thế_kỷ 1 TCN. Cấu_trúc này theo_dõi một ngày 24 giờ bằng cách sử_dụng cả đồng_hồ mặt_trời và chỉ_số giờ cơ_học . Ban_đêm sau đó cũng được chia thành 12 giờ . Khái_niệm giờ kinh_điển đã được đưa vào Cơ_đốc_giáo ban_đầu từ Do Thái_giáo Đền thờ thứ hai . Đến năm 60 sau Công_nguyên , Didache khuyến_nghị các môn đồ cầu_nguyện Kinh_Lạy_Cha ba lần một ngày ; thực_hành này cũng được tìm thấy trong các giờ kinh_điển . Vào thế_kỷ thứ hai và thứ ba , các Giáo_phụ như Clement ở Alexandria , Origen , và Tertullian đã viết về việc thực_hành Kinh_Sáng và Tối , và những lời cầu_nguyện vào các giờ thứ ba , thứ_sáu và thứ chín . Trong nhà_thờ đầu_tiên , trong đêm trước mỗi lễ , một lễ canh_thức được giữ . Từ " Canh_thức " , lúc đầu được áp_dụng cho Văn_phòng Ban_đêm , xuất_phát từ một nguồn tiếng Latinh , cụ_thể là Vigiliae hoặc đồng_hồ ban_đêm hoặc canh_gác của binh_lính . Đêm từ sáu giờ tối đến sáu giờ sáng được chia thành bốn canh hoặc canh ba giờ , canh một , canh hai , canh ba và canh_tư . Horae ban_đầu là hiện_thân của các khía_cạnh theo mùa của tự_nhiên , không phải thời_gian trong ngày . Danh_sách mười hai Horae đại_diện cho mười hai giờ trong ngày chỉ được ghi lại trong Late_Antiquity , bởi Nonnus . Horae thứ nhất và thứ mười hai đã được thêm vào bộ mười_canh giờ ban_đầu : 1 . Auge ( ánh_sáng đầu_tiên ) , 2 . Anatole ( mặt_trời mọc ) , 3 . Mousike ( giờ học và âm_nhạc buổi sáng ) , 4 . Gymnastike ( giờ tập_thể_dục buổi sáng ) , 5 . Nymphe ( giờ xảy ra buổi sáng ) , 6 . Mesembria ( buổi trưa ) , 7 . Sponde ( thời_gian sau bữa trưa ) , 8 . Elete ( cầu_nguyện ) , 9 . Akte ( ăn_uống và niềm vui ) , 10 . Hesperis ( bắt_đầu buổi tối ) , 11 . Dysis ( hoàng_hôn ) , 12 . Arktos ( bầu_trời đêm ) . Lưỡng Hà_Giờ của Sumer và Babylonia chia ngày và đêm thành 24 giờ bằng nhau , đếm từ lúc mặt_trời mọc . Ai_Cập Người Ai_Cập cổ_đại bắt_đầu chia buổi tối thành một thời_gian nào đó trước khi biên_soạn Văn_bản Kim_tự_tháp Vương_triều V in the 24 thcentury . Vào năm 2150 ( Vương_triều IX ) , sơ_đồ sao trong nắp quan_tài Ai_Cập — còn được biết đến là " lịch đường chéo " hoặc " đồng_hồ sao " — có chính_xác 12 ngôi_sao . Clagett viết rằng " chắc_chắn " bộ phân_chia buổi đêm này theo sau việc thông_qua lịch dân_sự Ai_Cập , thường đặt năm 2800 làm cơ_sở phân_tích chu_kỳ Sothic , nhưng âm_lịch có_lẽ bắt_đầu từ trước đó rất lâu và cũng có 12 tháng tháng trong mỗi năm của nó . Sơ_đồ quan_tài cho thấy rằng người Ai_Cập ghi_chép về sự mọc cùng Mặt_Trời của 36 ngôi_sao hoặc chòm_sao ( bây_giờ được biết đến là " decan " ) , một cho mỗi " tuần " mười-ngày của lịch dân_sự của họ . ( 12 bộ của " tam_giác decan " thay_thế đã được sử_dụng cho 5 ngày_nhuận giữa các năm . ) mỗi tối , việc mọc của 11 decan được ghi_chép , chia buổi tối thành 12 phần mỗi phần dài 40 phút . ( bảy ngôi_sao khác cũng được ghi_chép lại bởi người Ai_Cập trong lúc hoàng_hôn và trước rạng đông , nhưng chúng không quan_trọng cho việc phân_chia thời_gian . ) Những decan nguyên_bản từng được sử_dụng bởi Ai_Cập đã thay_đổi đáng_kể khỏi vị_trí của chúng trong khoảng thời_gian vài thế_kỷ . Vào thời_điểm ( 1350 ) , các linh_mục ở Karnak từng sử_dụng đồng_hồ nước để xác_định giờ . Đồng_hồ nước được lấp đầy đến đỉnh_điểm lúc hoàng_hôn và giờ được xác_định bằng cách so_sánh mực nước với mười hai mức đo của nó , mỗi mức cho một tháng trong năm . Trong khoảng thời_gian Tân_Vương_quốc Ai_Cập , một hệ decan khác được sử_dụng , được làm từ 24 trong vòng 1 năm và 12 ngôi_sao mỗi đêm . Đông_Nam_Á Ở Thái_Lan , Lào , và Campuchia , hệ tính giờ truyền_thống là đồng_hồ sáu-giờ . 7 giờ sáng là giờ đầu_tiên của nửa đầu_tiên của ban_ngày ; 1 giờ chiều là giờ đầu_tiên của nửa sau của ban_ngày ; 7 giờ tối là giờ đầu_tiên của nửa đầu_tiên của ban_đêm ; và 1 giờ sáng là giờ đầu_tiên của nửa sau của ban_đêm . Hệ_thống này tồn_tại ở Vương_quốc_Ayutthaya , tạo ra áp_dụng thực_tế bằng cách thông_báo công_cộng giờ ban_ngày với chiêng và giờ ban_đêm với trống . Nó được loại_bỏ ở Lào và Campuchia trong thời_kỳ Pháp thuộc và hiện_giờ không còn phổ_biến . Hệ_thống của Thái_Lan vẫn còn được sử_dụng không chính_thức theo điều_lệ của Chulalongkorn đại_đế năm 1901 . Xem thêm Hệ đo_lường quốc_tế Ghi_chú Tham_khảo Đơn_vị đo thời_gian Đơn_vị thời_gian |
Trong khoa đo_lường , một phút ( viết tắt là m theo chuẩn quốc_tế hoặc là ph trong tiếng Việt , còn có ký_hiệu là ' ) là một khoảng thời_gian bằng 60 giây , hoặc bằng 1/60 giờ . Trong hệ đo_lường quốc_tế , phút là đơn_vị đo được suy_ra từ đơn_vị cơ_bản giây theo định_nghĩa trên . Trong toán_học , phút còn là đơn_vị đo góc , bằng 1/60 của độ và 60 lần giây . Xem thêm Giây_Giờ Hệ_đo_lường quốc_tế Tham_khảo Đơn_vị đo thời_gian Đơn_vị thời_gian |
Tốc_độ ánh_sáng trong chân_không , ký_hiệu là , là một hằng số vật_lý cơ_bản quan_trọng trong nhiều lĩnh_vực vật_lý . Nó có giá_trị chính_xác bằng 299.792.458 m / s . Theo thuyết tương_đối hẹp , c là tốc_độ cực_đại mà mọi năng_lượng , vật_chất , và thông_tin trong vũ_trụ có_thể đạt được . Nó là tốc_độ cho mọi hạt phi khối_lượng liên_kết với các trường vật_lý ( bao_gồm bức_xạ điện từ như photon ánh_sáng ) lan_truyền trong chân_không . Nó cũng là tốc_độ truyền của hấp_dẫn ( như sóng hấp_dẫn ) được tiên_đoán bởi các lý_thuyết hiện_tại . Những hạt và sóng_truyền với vận_tốc c không kể chuyển_động của nguồn hay của hệ quy_chiếu quán_tính của người quan_sát . Trong thuyết tương_đối , c có liên_hệ với không_gian và thời_gian , và do_vậy nó xuất_hiện trong phương_trình nổi_tiếng sự tương_đương khối lượng-năng_lượng . Vận_tốc của ánh_sáng khi nó lan_truyền qua vật_liệu trong_suốt , như thủy_tinh hoặc không_khí , nhỏ hơn c . Tỉ_số giữa c và vận_tốc v của ánh_sáng truyền qua vận_liệu gọi_là chỉ_số chiết_suất n của vật_liệu ( n = c / v ) . Ví_dụ , đối_với ánh_sáng khả_kiến chiết_suất của thủy_tinh có giá_trị khoảng 1,5 , có nghĩa_là ánh_sáng truyền qua thủy_tinh với vận_tốc ; chiết_suất của không_khí cho ánh_sáng khả_kiến bằng 1,0003 , do_vậy tốc_độ trong không_khí của ánh_sáng chậm hơn so với c . Trong thực_hành hàng ngày , ánh_sáng có_thể coi là lan_truyền " tức_thì " , nhưng đối_với khoảng_cách lớn và phép đo rất nhạy_sự hữu_hạn của tốc_độ ánh_sáng có_thể nhận_biết được . Ví_dụ , trong các video về những cơn bão có tia sét trong khí_quyển Trái_Đất chụp từ Trạm vũ_trụ Quốc_tế_ISS , hình_ảnh tia_sáng chạy dài từ ánh chớp có_thể nhận thấy được , và cho_phép các nhà_khoa_học ước_lượng tốc_độ ánh_sáng bằng cách phân_tích các khung_hình về vị_trí của đầu sóng tia_sáng . Điều này không hề ngạc_nhiên , do thời_gian ánh_sáng đi một vòng_quanh chu_vi Trái_Đất vào cỡ 140 ms . Hiện_tượng thời_gian trễ này cũng chính là nguyên_nhân trong cộng_hưởng Schumann . Trong liên_lạc truyền tín_hiệu thông_tin đến các tàu không_gian , thời_gian mất khoảng từ vài phút đến hàng giờ cho tín_hiệu đến được Trái_Đất và ngược_lại . Ánh_sáng phát ra từ những ngôi_sao đến được chúng_ta mất thời_gian nhiều năm , cho_phép các nhà_thiên_văn nghiên_cứu được lịch_sử của vũ_trụ bằng cách quan_sát những thiên_thể ở rất xa . Tốc_độ hữu_hạn của ánh_sáng cũng đặt ra giới_hạn lý_thuyết cho tốc_độ tính_toán của máy_tính , do thông_tin dưới dạng bit truyền bằng tín_hiệu điện trong máy_tính giữa các bộ_vi xử_lý . Cuối_cùng , tốc_độ ánh_sáng có_thể được kết_hợp với thời_gian chuyến bay nhằm đo_lường các khoảng_cách lớn với độ_chính_xác cao . Ole_Rømer là người đầu_tiên chứng_tỏ ánh_sáng truyền với tốc_độ hữu_hạn vào năm 1676 ( trái_ngược với suy_nghĩ tốc_độ tức_thì vào thời đó ) khi ông nghiên_cứu chuyển_động biểu_kiến của vệ_tinh_Io của Sao_Mộc . Năm 1865 , James_Clerk Maxwell dựa trên lý thuyết_điện từ của mình chứng_tỏ được ánh_sáng là một dạng sóng điện_từ , do hằng số c xuất_hiện trong các phương_trình truyền sóng của ông . Năm 1905 , Albert_Einstein nêu ra tiên_đề rằng tốc_độ ánh_sáng trong chân_không đối_với mọi hệ quy_chiếu quán tính là không đổi và độc_lập với chuyển_động của nguồn sáng , và cùng_với một tiên_đề và các định_luật khác ông đã xây_dựng lên_thuyết tương_đối hẹp và chứng_minh rằng hằng số c còn có liên_hệ bản_chất sâu_xa ngoài khái_niệm tốc_độ ánh_sáng và sóng điện từ . Sau nhiều thập_kỷ đo_lường chính_xác , năm 1975 tốc_độ ánh_sáng trong chân không được định_nghĩa lại bằng với sai_số là 4 phần tỷ . Năm 1983 , đơn_vị đo mét được định_nghĩa lại trong hệ SI_bằng khoảng_cách ánh_sáng truyền trong chân_không trong thời_gian bằng 1/299 . 792.458 của một giây . Kết_quả là , giá_trị_số của c trong đơn_vị mét trên giây được định_nghĩa cố_định và chính_xác . Giá_trị_số , ký_hiệu , và đơn_vị Tốc_độ ánh_sáng trong chân_không ký_hiệu là c . Ký_hiệu c bắt_nguồn từ chữ " constant " ( hằng số ) trong hệ_thống đơn_vị đo vật_lý , và c cũng bắt_nguồn từ chữ Latin " celeritas " , có nghĩa_là " nhanh_nhẹn " hay " tốc_độ " . ( Chữ C_hoa trong đơn_vị SI ký_hiệu cho đơn_vị coulomb của điện_tích . ) Ban_đầu , ký_hiệu V được dùng cho tốc_độ ánh_sáng , do James_Clerk Maxwell sử_dụng năm 1865 . Năm 1856 , Wilhelm Eduard_Weber và Rudolf_Kohlrausch đã sử_dụng c cho một hằng số khác mà sau_này được chỉ ra nó bằng lần tốc_độ ánh_sáng trong chân_không . Năm 1894 , Paul_Drude_định_nghĩa lại c theo cách sử_dụng hiện_đại . Einstein ban_đầu cũng sử_dụng V trong bài báo về thuyết tương_đối hẹp năm 1905 , nhưng vào năm 1907 ông chuyển sang sử_dụng c , và bắt_đầu từ đó nó trở_thành một ký_hiệu tiêu_chuẩn cho tốc_độ ánh_sáng . Đôi_khi c được sử_dụng cho tốc_độ sóng trong môi_trường vật_liệu bất_kỳ , và c0 là ký_hiệu cho tốc_độ ánh_sáng trong chân_không . Ký_hiệu với chỉ_số dưới , như được sử_dụng trong các văn_bản chính của hệ_SI , có cùng dạng như đối_với các hằng số liên_hệ với nó : bao_gồm μ0 cho hằng số từ môi hoặc hằng số từ , ε0 cho hằng số điện môi hoặc hằng số điện , và Z0 cho trở_kháng chân_không . Bài viết này sử_dụng c cho cả tốc_độ ánh_sáng trong chân_không . Trong hệ_SI , mét được định_nghĩa_là khoảng_cách ánh_sáng lan_truyền trong chân_không với thời_gian bằng 1 / của một giây . Định_nghĩa này cố_định giá_trị của tốc_độ ánh_sáng trong chân_không chính_xác bằng . Là một hằng số vật_lý có thứ_nguyên , giá_trị_số của c có_thể khác nhau trong một_vài hệ đơn_vị . Trong những ngành của vật_lý mà c xuất_hiện , như trong thuyết tương_đối , các nhà_vật_lý thường sử_dụng hệ đo đơn_vị tự_nhiên hoặc hệ đơn_vị hình_học mà . Và khi sử_dụng những hệ đo này , c không còn xuất_hiện trong các phương_trình vật_lý nữa do giá_trị của nó bằng 1 không ảnh_hưởng đến kết_quả các đại_lượng khác . Vai_trò cơ_sở trong vật_lý Tốc_độ ánh_sáng lan_truyền trong chân không độc_lập với cả chuyển_động của nguồn sáng cũng như đối_với hệ quy_chiếu quán_tính của người quan_sát . Tính bất_biến của tốc_độ ánh_sáng do Einstein nêu thành tiên_đề trong bài báo về thuyết tương_đối hẹp năm 1905 , sau khi thôi_thúc bởi lý_thuyết_điện từ cổ_điển_Maxwell và không có chứng_cứ thực_nghiệm nào cho ête siêu_sáng tồn_tại ; và sự bất_biến này đã được nhiều thí_nghiệm xác_nhận . Các nhà_vật_lý hiện_nay chỉ có_thể xác_nhận bằng thực_nghiệm về tốc_độ của ánh_sáng theo phương_pháp trên hai đường truyền ( two-way speed of_light ) ( ví_dụ , từ nguồn đến gương phản_xạ và quay trở_lại ) là độc_lập với hệ quy_chiếu , bởi_vì không_thể đo được tốc_độ ánh_sáng trên một đường truyền ( one-way speed of_light ) ( ví_dụ , từ một nguồn ở rất xa ) mà bỏ_qua một_số quy_ước về tính đồng_bộ hóa giữa đồng_hồ ở nguồn phát và đồng_hồ ở máy thu . Tuy_nhiên , bằng cách chấp_nhận phương_pháp đồng_bộ hóa_Einstein cho các đồng_hồ , tốc_độ ánh_sáng truyền trong thí_nghiệm một đường được các nhà_vật_lý đặt bằng tốc_độ ánh_sáng truyền trong thí_nghiệm hai đường . Thuyết tương_đối hẹp khám_phá ra những hệ_quả kỳ_lạ dựa trên tiên_đề bất_biến của c và tiên_đề về các định_luật vật_lý là như nhau trong mọi hệ quy_chiếu quán_tính . Một hệ_quả c là tốc_độ của mọi hạt phi khối_lượng và sóng bao_gồm ánh_sáng chuyển_động trong chân_không . Thuyết tương_đối hẹp có nhiều hệ_quả phản_trực_giác và những kết_quả này đã được xác_nhận bằng thực_nghiệm . Bao_gồm nguyên_lý tương_đương khối_lượng - năng_lượng , sự co_độ dài ( các vật chuyển_động nhìn ngắn đi ) , và sự giãn thời_gian ( các đồng_hồ chuyển_động chạy chậm hơn ) . Thừa_số γ đặc_trưng cho độ dài_co bao_nhiêu và thời_gian giãn bao_nhiêu gọi_là hệ_số Lorentz và cho bởi công_thức , trong đó v vận_tốc của vật . Sự khác nhau giữa γ và 1 bỏ_qua được khi tốc_độ của vật nhỏ hơn c rất nhiều , như các vận_tốc trong đời_sống hàng ngày — hay trong thuyết tương_đối hẹp nó được xấp_xỉ thành nguyên_lý tương_đối Galileo_— nhưng hệ_số sẽ tăng lên khi tốc_độ tương_đối tính và tiến tới giá_trị vô_hạn khi v tiếp_cận đến c . Những kết_quả này trong thuyết tương_đối hẹp có_thể tổng_hợp lại khi coi không_gian và thời_gian thành một cấu_trúc thống_nhất gọi_là không thời_gian ( với c liên_hệ giữa các đơn_vị không_gian và thời_gian ) , và đòi_hỏi các lý_thuyết vật_lý phải thỏa mãn một đối_xứng đặc_biệt gọi_là bất_biến Lorentz , mà trong các công_thức của những lý_thuyết này chứa hằng số c . Bất_biến Lorentz là một giả_thuyết phổ_quát trong các lý_thuyết vật_lý hiện_đại , như điện động_lực học_lượng tử , sắc động_lực học_lượng tử , Mô_hình chuẩn của vật_lý hạt , thuyết tương_đối tổng_quát cũng như mô_hình Vụ Nổ_Lớn . Như_thế tham_số c là phổ_biến trong vật_lý hiện_đại , xuất_hiện trong nhiều phương_trình không liên_quan đến ánh_sáng . Ví_dụ , trong thuyết tương_đối rộng tiên_đoán c cũng là vận_tốc lan_truyền của trường hấp_dẫn hay sóng hấp_dẫn . Trong những hệ quy_chiếu phi_quán tính ( không thời_gian cong trong thuyết tương_đối tổng_quát và trong hệ quy_chiếu chuyển_động gia_tốc ) , tốc_độ cục_bộ của ánh_sáng là hằng số và bằng c , nhưng tốc_độ ánh_sáng dọc một quỹ_đạo có độ dài_hữu_hạn có_thể khác c , phụ_thuộc vào_khoảng_cách và thời_gian được định_nghĩa như_thế_nào . Nói_chung các nhà_vật_lý thường giả_sử những hằng số cơ_bản như c có cùng một giá_trị trong nhiều vùng không thời_gian , có nghĩa_là chúng không phụ_thuộc vào vị_trí cũng như không biến_đổi theo thời_gian . Tuy_nhiên , có một_số tác_giả đã đề_xuất lý_thuyết rằng tốc_độ ánh_sáng có_thể thay_đổi theo thời_gian . Chưa có bằng_chứng_thực_nghiệm được chấp_thuận rộng_rãi cho sự biến_đổi của các hằng số , nhưng nó vẫn là một chủ_đề được tiếp_tục nghiên_cứu . Các nhà_vật_lý cũng đồng_thuận giả_sử tốc_độ của ánh_sáng là đẳng hướng , có nghĩa nó có cùng một giá_trị trong những hướng mà nó được đo . Quan_sát bức_xạ từ các mức năng_lượng hạt_nhân như là hàm của hạt_nhân phát_xạ theo hướng riêng trong từ_trường ( như thí_nghiệm Hughes – Drever ) , và các máy cộng_hưởng quang_học ( như bộ cộng_hưởng trong các thí_nghiệm kiểu thí_nghiệm Michelson-Morley ) đã đặt ra giới_hạn chặt cho khả_năng phi_đẳng hướng trên thí_nghiệm hai đường truyền . Giới_hạn trên của tốc_độ Theo thuyết tương_đối hẹp , năng_lượng của một vật với có khối_lượng nghỉ m và vận_tốc v tính theo công_thức E_= , với γ là hệ_số Lorentz xác_định ở trên . Khi v bằng 0 , γ bằng 1 , và xuất_hiện công_thức nổi_tiếng cho sự tương_đương khối_lượng - năng_lượng . Thừa_số γ tiếp_cận giá_trị vô_hạn khi v gần bằng c , và do_đó cần một năng_lượng vô_hạn để gia_tốc một vật có khối_lượng đến vận_tốc của ánh_sáng . Tốc_độ ánh_sáng là giới_hạn trên cho tốc_độ của mọi vật có khối_lượng nghỉ_dương . Điều này đã được xác_nhận bằng thực_nghiệm trong nhiều thí_nghiệm về năng_lượng và động_lượng tương_đối tính . Tổng_quát hơn , thông_tin hay năng_lượng không_thể truyền nhanh hơn ánh_sáng . Một ví_dụ cho hệ_quả phản_trực_giác này trong thuyết tương_đối hẹp đó là tính tương_đối của sự đồng_thời . Nếu khoảng không_gian giữa hai sự_kiện A và B lớn hơn thời_gian giữa chúng_nhân với tốc_độ ánh_sáng c thì có những hệ quy_chiếu trong đó A_xảy ra trước B , trong hệ khác thì B xảy ra trước A , và có những hệ thì chúng xảy ra đồng_thời . Hệ_quả là , nếu có thứ chuyển_động nhanh hơn c trong một hệ quy_chiếu quán_tính , nó có_thể chuyển_động quay ngược thời_gian đối_với một hệ quy_chiếu quán tính khác , và tính nhân_quả sẽ bị vi_phạm . Trong hệ quy_chiếu này , một " hiệu_ứng " có_thể được quan_sát trước cả " nguyên_nhân " của nó . Sự vi_phạm nguyên_lý nhân_quả chưa bao_giờ được quan_sát , và có_thể dẫn đến những nghịch_lý như phản_điện_thoại tachyon ( tachyonic antitelephone ) . Quan_sát và thí_nghiệm về chuyển_động nhanh hơn ánh_sáng Có những tình_huống dường_như vật_chất , năng_lượng , hoặc thông_tin truyền với vận_tốc nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng c , nhưng thực_chất không phải vậy . Ví_dụ , như được thảo_luận trong phần sự lan_truyền của ánh_sáng trong môi_trường ở dưới , nhiều vận_tốc sóng có_thể vượt c . Cụ_thể , vận_tốc pha của tia X truyền qua hầu_hết thủy_tinh có_thể vượt c , nhưng sóng này không chứa một thông_tin vật_lý gì . Nếu một chùm laser quét nhanh qua một vật ở xa , điểm sáng có_thể chạy nhanh hơn c , mặc_dù chuyển_động ban_đầu của điểm bị trễ bởi_vì thời_gian ánh_sáng truyền đến vật ở xa này luôn bằng c ( trong chân không ) . Tuy_nhiên , chỉ có thực_thể vật_lý đang chuyển_động là tia laser và nó phát ra ánh_sáng truyền với vận_tốc c từ laser đến nhiều vị_trí của điểm . Tương_tự , bóng của hình_chiếu lên một_thể ở xa có_thể nghĩ là chuyển_động nhanh hơn ánh_sáng , sau một thời_gian trễ . Trong tất_cả các trường_hợp bao_gồm vật_chất , năng_lượng , hoặc thông_tin không có cái nào chuyển_động nhanh hơn ánh_sáng . Tốc_độ thay_đổi khoảng_cách giữa hai vật trong cùng một hệ quy_chiếu mà chúng đang chuyển_động có giá_trị có_thể vượt c . Tuy_nhiên , tốc_độ này không thể_hiện tốc_độ của từng vật_đo bởi một hệ quy_chiếu quán_tính . Những hiệu_ứng lượng_tử mà thông_tin hiện lên dường_như truyền tức_thì nhanh hơn c , như nghịch_lý EPR._Trong thí_nghiệm tưởng_tượng này bao_gồm trạng_thái lượng_tử của hai hạt bị vướng_víu với nhau . Cho tận đến khi các hạt được quan_sát ( hay đo ) , cả hai tồn_tại trong trạng_thái chồng chập của hai trạng_thái lượng_tử . Nếu hai hạt này nằm cách xa nhau và khi một trạng_thái lượng_tử của một hạt được quan_sát , trạng_thái lượng_tử của hạt kia ngay_lập_tức được xác_định ( hay_là thông_tin có_thể truyền từ hạt này sang hạt kia nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng ) . Tuy_nhiên , chúng_ta không_thể kiểm_soát ( hay_biết trước được ) hạt thứ nhất có trạng_thái lượng_tử nào trước khi đo nó , và do_vậy thông_tin không_thể được truyền đi theo nghĩa thông_thường này . Một hiệu_ứng lượng_tử khác tiên_đoán sự xuất_hiện nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng gọi_là hiệu_ứng Hartman ; dưới những điều_kiện xác_định thời_gian cần_thiết cho một hạt ảo thực_hiện chui hầm đi qua một hàng_rào là hằng số , không kể chiều dày của hàng_rào là bao_nhiêu . Điều này dẫn tới một hạt ảo có_thể băng qua một khoảng_cách lớn với tốc_độ nhanh hơn ánh_sáng . Tuy_nhiên , không một thông_tin nào có_thể gửi nhờ sử_dụng hiệu_ứng này . Có những chuyển_động siêu_sáng khi quan_sát các thiên_thể trên bầu_trời , như các tia tương_đối tính phát ra từ các thiên_hà vô_tuyến hoặc từ quasar . Tuy_nhiên , những tia này không chuyển_động với vận_tốc vượt tốc_độ ánh_sáng : đây chỉ là hiệu_ứng hình_chiếu của chuyển_động siêu_sáng do một vật ( hạt ) chuyển_động với vận_tốc gần bằng vận_tốc ánh_sáng và tới Trái_Đất_hợp với góc nhỏ của hướng nhìn : do ánh_sáng phát ra lúc chùm_tia ( hạt ) ở vị_trí xa hơn sẽ mất thời_gian lâu hơn để đến được Trái_Đất , khoảng thời_gian giữa hai lần quan_sát kế_tiếp sẽ tương_ứng với một khoảng thời_gian lớn hơn giữa các khoảnh_khắc tia_sáng phát ra . Trong mô_hình về vũ_trụ đang giãn_nở , thiên_hà càng ở xa thì có vận_tốc lùi ra xa càng lớn . Sự lùi_xa này không phải là do chuyển_động của thiên_hà trong không_gian , mà thực_chất là sự giãn_nở của chính không_gian . Ví_dụ , thiên_hà xa Trái_Đất chuyển_động lùi ra xa với vận_tốc tỷ_lệ với khoảng_cách của nó . Vượt ra ngoài biên_giới gọi_là mặt cầu_Hubble , vận_tốc của các thiên_hà sẽ vượt tốc_độ ánh_sáng khi khoảng_cách của chúng đến Trái_Đất rất lớn . Tháng 9 năm 2011 , các nhà_vật_lý làm_việc tại thí_nghiệm OPERA công_bố kết_quả cho thấy chùm hạt neutrino chuyển_động từ CERN ( ở Genève , Thụy_Sĩ ) đến phòng_thí_nghiệm Gran_Sasso ( LNGS , Italia ) với vận_tốc nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng . Kết_quả của họ , được một_số người coi là " dị_thường neutrino chuyển_động siêu_sáng " , sau đó được chính_phát_ngôn_viên thí_nghiệm OPERA xác_nhận là đã có những sai_số trong thí_nghiệm , với một_số sợi quang_học bị hỏng làm ảnh_hưởng đến kết_quả đo . Sự lan_truyền của ánh_sáng Vật_lý cổ_điển miêu_tả ánh_sáng là một loại bức_xạ điện từ . Những tính_chất cổ_điển của trường điện từ được miêu_tả bởi phương_trình Maxwell , tiên_đoán tốc_độ truyền sóng điện từ c ( như ánh_sáng ) trong chân không có liên_hệ với hằng số điện môi_ε0 và hằng số từ môi μ0 bằng phương_trình . Trong cơ_học lượng_tử , trường_điện từ được miêu_tả bằng lý_thuyết điện động_lực học_lượng tử ( QED ) . Theo lý_thuyết này , ánh_sáng được miêu_tả là trạng_thái kích_thích cơ_bản ( hay lượng tử ) của trường điện_từ , gọi là photon . Photon là những hạt phi khối_lượng và do_vậy theo thuyết tương_đối hẹp , chúng chuyển_động với vận_tốc ánh_sáng trong chân_không . Một_số lý_thuyết mở_rộng QED trong đó photon có khối_lượng cũng đã được xem_xét . Trong lý_thuyết này , vận_tốc của nó phụ_thuộc vào tần_số của nó , và bất_biến tốc_độ c của thuyết tương_đối hẹp có_thể là giới_hạn trên của tốc_độ ánh_sáng trong chân_không . Chưa một hiệu_ứng biến_đổi của tốc_độ ánh_sáng phụ_thuộc tần_số được xác_nhận trong những thí_nghiệm phức_tạp , đặt ra giới_hạn chặt_chẽ cho khối_lượng của photon . Giới_hạn này phụ_thuộc vào từng mô_hình lý_thuyết : nếu một photon có khối_lượng như miêu_tả trong thuyết của Proca , giới_hạn trên về thực_nghiệm cho khối_lượng của photon là 10 − 57 gram ; còn nếu khối_lượng của photon có được từ cơ_chế Higgs , giới_hạn khối_lượng của nó nhỏ hơn , ( gần bằng 2 × 10 − 47 g ) . Một lý_do khác cho tốc_độ ánh_sáng thay_đổi theo tần_số có_thể là sự mất hiệu_lực của thuyết tương_đối hẹp khi áp_dụng cho những hệ vật_lý vi_mô , như được tiên_đoán bởi một_số lý_thuyết về hấp_dẫn lượng_tử . Năm 2009 , khi quan_sát phổ từ chớp tia gamma GRB 090510 , các nhà_thiên_văn đã không tìm thấy một sự khác_biệt nào giữa tốc_độ của các photon có năng_lượng khác nhau , và xác_nhận bất_biến Lorentz đúng ít_nhất đến cấp_độ dài_Planck ( lP = ≈ ) chia cho 1,2 . Trong môi_trường Trong môi_trường , ánh_sáng thường không lan_truyền với tốc_độ bằng c ; hơn_nữa những ánh_sáng có bước sóng khác nhau sẽ lan_truyền với tốc_độ khác nhau . Đối_với sóng_phẳng ( sóng lấp đầy trong không_gian , chỉ với một tần_số ) , vận_tốc dịch_chuyển của điểm có pha dao_động không đổi trong không_gian theo hướng cho trước gọi_là vận_tốc pha vp . Một tín_hiệu vật_lý_thực với độ mở hữu_hạn ( xung_ánh sáng ) có các phần truyền với vận_tốc khác nhau . Phần_lớn nhất của xung ( biên_độ sóng ) lan_truyền với vận_tốc nhóm vg , và phần sớm nhất lan_truyền với vận_tốc đầu sóng vf . Vận_tốc pha có vai_trò quan_trọng trong cách xác_định sóng ánh_sáng lan_truyền qua vật_liệu hoặc từ môi_trường này sang môi_trường khác . Nó thường được ký_hiệu bằng chiết_suất . Chiết_suất của vật_liệu được định_nghĩa bằng tỷ_số giữa c với vận_tốc pha vp trong vật_liệu : chỉ_số có giá_trị lớn hơn tương_ứng với vận_tốc ánh_sáng trong vật_liệu đó nhỏ hơn . Chiết_suất của vật_liệu hay môi_trường phụ_thuộc vào tần_số ánh_sáng , cường_độ , sự phân_cực , hoặc hướng truyền sóng ; mặc_dù trong nhiều trường_hợp , tốc_độ ánh_sáng có_thể coi như là một hằng số phụ_thuộc vật_liệu hay môi_trường mà nó truyền qua . Chiết_suất của không_khí có giá_trị xấp_xỉ 1,0003 . Môi_trường đặc hơn , như nước , thủy_tinh , và kim_cương , có chiết_suất tương_ứng 1,3 ; 1,5 và 2,4 đối_với ánh_sáng khả_kiến . Trong vật_liệu khác như ngưng tụ_Bose – Einstein gần độ không tuyệt_đối , tốc_độ hữu_hiệu của ánh_sáng chỉ là vài mét trên giây . Tuy_nhiên , điều này là do ánh_sáng ( photon ) bị trễ do hấp_thụ và tái_phát_xạ bởi nguyên_tử , và chúng thể_hiện ra có vận_tốc nhỏ hơn c trong môi_trường . Như_vậy , ánh_sáng " bị chạy chậm " trong lòng vật_chất , và hai đội vật_lý độc_lập tuyên_bố họ đã làm cho ánh_sáng trở lên hoàn_toàn " đứng yên " khi truyền qua ngưng tụ_Bose – Einstein của nguyên_tố rubidi , một đội tại Đại_học Harvard và tại Viện Khoa_học Rowland ở Cambridge , Massachusetts , và đội kia ở Trung_tâm thiên_văn_vật_lý Harvard – Smithsonian , cũng ở Cambridge . Tuy_nhiên , cách mô_tả phổ_biến về ánh_sáng bị " đứng yên " trong những thí_nghiệm này coi ánh_sáng chỉ được lưu_trữ trong trạng_thái kích_thích của nguyên_tử trong ngưng tụ_Bose-Einstein , và sau đó nguyên_tử lại tái_phát ra photon ở thời_điểm bất_kỳ sau đó , khi bị kích_thích bởi xung_laser . Trong thời_gian mà các nhà_vật_lý gọi nó " bị đứng yên " , nó không còn là ánh_sáng nữa . Tính_chất vi_mô này nói_chung đúng trong mọi môi_trường trong suốt làm chậm ánh_sáng khi nó truyền qua . Trong vật_liệu trong_suốt , hệ_số chiết_suất nói_chung lớn hơn 1 , có nghĩa_là vận_tốc pha của sóng phải nhỏ hơn c . Trong những vật_liệu khác , không_thể có chiết_suất nhỏ hơn 1 đối_với một_số tần_số ; nhưng trong một_số vật_liệu nhân_tạo thậm_chí có chiết_suất âm . Nguyên_lý nhân_quả không hề bị vi_phạm hàm_ý rằng các phần_thực và phần ảo của hằng số điện môi đối_với vật_liệu bất_kỳ , tương_ứng với chiết_suất và hệ_số giảm yếu ( attenuation coefficient ) , được diễn_tả trong liên_hệ Kramers – Kronig . Trong phạm_vi thực_hành , điều này có nghĩa_là trong những vật_liệu có chiết_suất nhỏ hơn 1 , sự hấp_thụ sóng diễn ra rất nhanh khiến cho không tín_hiệu nào có_thể gửi nhanh hơn ánh_sáng . Một xung với vận_tốc nhóm và vận_tốc pha khác nhau ( xuất_hiện nếu vận_tốc pha không như nhau đối_với mọi tần_số của xung ) thì sẽ triệt_tiêu dần theo thời_gian , một quá_trình gọi_là tán_sắc quang_học . Có những vật_liệu có giá_trị vận_tốc nhóm cực thấp ( hoặc thậm_chí bằng 0 ) đối_với sóng ánh_sáng truyền qua , hiện_tượng gọi_là ánh_sáng chậm ( slow light ) , và đã được xác_nhận qua nhiều thí_nghiệm . Ngược_lại , các nhà_vật_lý cũng chỉ ra có những vật_liệu cho_phép vận_tốc nhóm của sóng vượt c trong các thí_nghiệm . Nhưng vận_tốc nhóm không_thể có giá_trị vô_hạn hoặc âm , tương_ứng với hệ_quả xung sẽ lan_truyền tức_thời hoặc đi ngược thời_gian . Tuy_nhiên , không một trường_hợp nào ở trên cho_phép thông_tin vật_lý truyền nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng c . Các nhà_vật_lý cũng chỉ ra chúng_ta không_thể truyền_thông_tin bằng một xung_ánh sáng có vận_tốc nhanh hơn tốc_độ của điểm dẫn_đầu xung ( vận_tốc đầu sóng-front velocity ) . Người ta cũng chỉ ra rằng ( dưới những giả_sử xác_định ) vận_tốc đầu sóng luôn_luôn bằng c . Một hạt có khối_lượng đi qua môi_trường có_thể có vận_tốc lớn hơn vận_tốc pha của xung_ánh sáng trong môi_trường đó ( và vẫn có vận_tốc nhỏ hơn c ) . Khi một hạt điện_tích đi xuyên qua môi_trường vật_liệu lưỡng_cực điện , thì hạt đó sẽ phát ra một dạng sóng xung_kích trong miền sóng điện_từ , gọi_là bức_xạ Cherenkov . Ảnh_hưởng của tốc_độ hữu_hạn trong thực_hành Tốc_độ ánh_sáng có liên_quan đến khả_năng truyền tin : Thời_gian trễ trọn vòng và hành_trình trên một tuyến ( one-way ) lớn hơn 0 . Độ_trễ này áp_dụng cho những khoảng_cách nhỏ đến thang khoảng_cách thiên_văn . Mặt_khác , một_số kĩ_thuật phụ_thuộc vào tốc_độ hữu_hạn của ánh_sáng , ví_dụ trong đo_lường khoảng_cách . Khoảng cách nhỏ Trong những siêu máy_tính , tốc_độ ánh_sáng đặt ra giới_hạn dữ_liệu có_thể gửi nhanh bao_nhiêu giữa các bộ_vi xử_lý . Nếu một vi xử_lý hoạt_động tại mức 1 gigahertz , thì tín_hiệu điện chỉ có_thể truyền với khoảng_cách cực_đại trong một chu_kỳ . Do_đó các vi xử_lý phải được đặt ở gần nhau nhằm cực tiểu_hóa độ trễ truyền tín_hiệu ; nhưng khi đặt gần quá lại làm cho vấn_đề tản_nhiệt ở các bộ_vi xử_lý trở lên khó_khăn . Nếu tần_số các đồng_hồ tiếp_tục tăng , tốc_độ ánh_sáng sẽ trở_thành yếu_tố giới_hạn trong vấn_đề thiết_kế kiến_trúc mạch từng con chip . Khoảng_cách lớn trên Trái_Đất Chu_vi Trái_Đất vào_khoảng và c vào_khoảng , do_vậy khoảng thời_gian ngắn nhất cho một mẩu tin truyền qua một_nửa địa_cầu vào_khoảng 67 milli_giây . Khi ánh_sáng truyền qua sợi quang_học , thì thời_gian thực sẽ lớn hơn một phần vì ánh_sáng truyền chậm hơn khoảng 35 % tốc_độ ánh_sáng trong sợi_quang , và phụ_thuộc vào chiết_suất vật_liệu n . Hơn_nữa , ít khi có những tuyến cáp viễn_thông thẳng_tắp , và do_đó độ trễ còn xuất_hiện khi tín_hiệu truyền qua các bộ chuyển cổng điện_tử hay các bộ bù suy_giảm tín_hiệu . Chuyến bay không_gian và thiên_văn_học Quá_trình truyền_thông_tin liên_lạc giữa Trái_Đất và các tàu không_gian không phải là tức_thời . Có một độ trễ từ nguồn phát đến bộ thu . Độ_trễ này ảnh_hưởng quan_trọng đến liên_lạc giữa Trung_tâm điều_khiển phi_vụ và Apollo 8 khi nó là con tàu đầu_tiên bay quanh Mặt_Trăng : đối_với mỗi câu hỏi , người chỉ_huy ở mặt_đất phải đợi ít_nhất 3 giây để nhận lại được câu trả_lời từ phi_hành_gia . Độ_trễ thông_tin giữa Trái_Đất và Sao_Hỏa có_thể thay_đổi từ 5 đến 20 phút phụ_thuộc vào vị_trí tương_đối giữa hai hành_tinh . Hệ_quả là nếu có một robot hoạt_động trên bề_mặt Sao_Hỏa gặp phải một chướng_ngại_vật , người chỉ_huy sẽ không biết_điều này ít_nhất 5 phút sau , hoặc thậm_chí 20 phút sau hoặc lâu hơn ; và sẽ cần thêm ít_nhất 5 tới 20 phút để truyền lại mệnh_lệnh từ Trái_Đất đến Sao_Hỏa . Do_đó các kĩ_sư đã lập_trình cho robot tự_hành và tự_phát_hiện ra chướng_ngại_vật trên đường đi ... Cơ_quan NASA phải đợi ít_nhất vài giờ để nhận được thông_tin từ các tàu thăm_dò Sao_Mộc và Sao_Thổ , và nếu họ cần hiệu_chỉnh quỹ_đạo con tàu , tín_hiệu nó nhận được cũng phải mất một khoảng thời_gian tương_ứng , và vấn_đề này tạo ra rủi_ro cho điều_khiển các con tàu trong không_gian sâu_thẳm . Ánh_sáng và sóng_điện từ nhận được từ các nguồn thiên_thể ở xa phải mất một khoảng thời_gian lớn mới đến được Trái_Đất . Ví_dụ , ánh_sáng mất 12 tỷ ( 12 ) năm để từ những thiên_hà_xa nhất đến Trái_Đất trong bức ảnh chụp Vùng_Sâu_Hubble . Những bức ảnh này , chụp bởi kính thiên_văn không_gian Hubble ghi lại hình_ảnh các thiên_hà từ 12 tỷ năm trước , khi Vũ_trụ mới hơn 1 tỷ năm tuổi . Nhờ vào sự thực các vật_thể càng ở xa thì hiện lên càng trẻ , do sự hữu_hạn của tốc_độ ánh_sáng , cho_phép các nhà_thiên_văn_học nghiên_cứu tiến hóa sao , thiên_hà , và chính_vũ_trụ . Khoảng_cách thiên_văn_học thường được biểu_diễn bằng năm ánh_sáng , như trong các ấn bản đại_chúng hay phương_tiện truyền_thông . Một năm ánh_sáng là quãng đường ánh_sáng đi được trong một năm , bằng khoảng 9461 tỷ_kilômét , hay 0,3066_parsec . Khi làm tròn , một năm ánh_sáng bằng 10 nghìn tỷ_kilômét . Proxima_Centauri , sao lùn đỏ nằm gần Trái_Đất nhất sau Mặt_Trời , cách xa khoảng 4,2 năm ánh_sáng . Đo khoảng_cách Sử_dụng hệ_thống radar người ta có_thể đo khoảng_cách đến vật mục_tiêu bằng tính thời_gian xung_vô tuyến trở_lại ăng ten radar sau khi phản_xạ từ vật cần đo : khoảng_cách đến mục_tiêu bằng một_nửa thời_gian đo được nhân với tốc_độ ánh_sáng . Máy_thu của hệ_thống định_vị toàn_cầu ( GPS ) đo khoảng_cách từ nó đến các vệ_tinh_GPS dựa trên thời_gian tín_hiệu vô_tuyến từ nó đến được từng vệ_tinh , và từ những khoảng_cách này bộ thu sẽ tự_động tính ra tọa_độ địa_lý nó đang đặt tại đây . Bởi_vì tốc_độ ánh_sáng bằng khoảng 300.000 kilômét một giây , đo_lường về thời_gian và độ_trễ giữa vệ_tinh và máy_thu cần phải rất chính_xác . Thí_nghiệm định tầm laser Mặt_Trăng , thiên_văn vô_tuyến và Mạng_lưới không_gian sâu_thẳm ( Deep Space_Network ) có_thể dùng để xác_định khoảng_cách tương_ứng đến Mặt_Trăng , hành_tinh và các tàu không_gian , bằng cách đo thời_gian truyền tín_hiệu trọn vòng . Đo tốc_độ ánh_sáng Có một_số cách xác_định giá_trị của c . Một là đo tốc_độ thực của ánh_sáng lan_truyền , dựa trên nhiều thiên_thể thiên_văn_học cũng như trong phòng_thí_nghiệm . Tuy_nhiên , cũng có_thể xác_định gián_tiếp giá_trị của c từ những định_luật vật_lý mà hằng số này xuất_hiện , ví_dụ , bằng cách đo hằng số điện môi_ε0 và hằng số từ môi μ0 và sử_dụng liên_hệ giữa chúng nhằm xác_định c . Về mặt lịch_sử , những kết_quả chính_xác nhất nhận được từ phép đo riêng_rẽ tần_số và bước_sóng của chùm sáng đơn_sắc , và tích của chúng cho giá_trị c . Năm 1983 đơn_vị mét được định_nghĩa lại là " độ dài ánh_sáng truyền qua chân_không trong khoảng thời_gian 1 ⁄_299.792.458 của một giây " , và định_nghĩa tốc_độ ánh_sáng được giữ giá_trị cố_định chính_xác , như miêu_tả ở dưới . Hệ_quả là những phép đo chính_xác về tốc_độ ánh_sáng thực_chất mang lại kết_quả đo chính_xác hơn là giá_trị c . Trong thiên_văn_học Không_gian vũ_trụ là một phòng_thí_nghiệm tự_nhiên cho_phép đo tốc_độ ánh_sáng bởi_vì nó là một không_gian rộng_lớn và là chân_không gần như hoàn_hảo . Điển_hình_như các nhà_thiên_văn_đo thời_gian cần_thiết cho ánh_sáng truyền qua một_số khoảng_cách tham_chiếu trong Hệ Mặt_Trời , như bán_kính trung_bình của quỹ_đạo Trái_Đất . Về mặt lịch_sử , một_số phép đo về bán_kính quỹ_đạo đã cho kết_quả khá chính_xác , dựa trên những đơn_vị độ dài cơ_sở được định_nghĩa trong lịch_sử . Thường_thường kết_quả được biểu_diễn bằng đơn_vị thiên_văn ( AU ) trên ngày . Một đơn_vị thiên_văn là khoảng_cách trung_bình xấp_xỉ từ Trái_Đất đến Mặt_Trời ; nó không là đơn_vị cơ_bản trong hệ_SI. Bởi_vì đơn_vị AU xác_định bởi khoảng_cách thực_tế , nó không là cơ_sở cho kỹ_thuật thời_gian bay giống như trong hệ_SI , những phép đo hiện_đại về tốc_độ ánh_sáng theo đơn_vị thiên_văn trên ngày có_thể so với định_nghĩa về giá_trị của c trong hệ SI._Ole Christensen_Rømer là người đầu_tiên dựa trên quan_sát thiên_văn_học nhằm ước_lượng tốc_độ ánh_sáng . Khi đo từ Trái_Đất , chu_kỳ quỹ_đạo của các vệ_tinh_tự_nhiên quay quanh một hành_tinh ở xa đo được sẽ ngắn hơn khi khoảng_cách từ Trái_Đất đến hành_tinh đó gần hơn và chu_kỳ sẽ lớn hơn khi hành_tinh ở xa Trái_Đất hơn . Khoảng_cách ánh_sáng lan_truyền từ hành_tinh ( hoặc mặt_trăng của nó ) đến Trái_Đất sẽ ngắn nhất khi Trái_Đất ở vị_trí quỹ_đạo gần với hành_tinh nhất và khi Trái_Đất ở vị_trí quỹ_đạo xa nhất so với hành_tinh , khoảng_cách ánh_sáng phải truyền cũng là xa nhất , hiệu hai khoảng_cách cực_trị này bằng đường_kính quỹ_đạo Trái_Đất quanh Mặt_Trời . Quan_sát sự thay_đổi trong chu_kỳ quỹ_đạo của vệ_tinh_tự_nhiên thực_chất là hiệu thời_gian ánh_sáng phải lan_truyền giữa khoảng_cách ngắn và khoảng_cách dài hơn . Rømer đã phát_hiện ra hiệu_ứng này đối_với vệ_tinh phía trong Io của Sao_Mộc và ông kết_luận ánh_sáng mất 22 phút để đi qua đường_kính của quỹ_đạo Trái_Đất ( giá_trị ngày_nay đo được là hơn 16 phút ) . Một phương_pháp khác được sử_dụng đó là hiện_tượng quang sai , do nhà_thiên_văn_James Bradley khám_phá ra và giải_thích vào thế_kỷ XVIII. Kết_quả này có từ phép cộng vectơ vận_tốc tia_sáng phát ra từ nguồn ở xa ( như ngôi_sao ) với vận_tốc của thiết_bị quan_sát ( hình bên phải ) . Một thiết_bị quan_sát chuyển_động sẽ nhìn thấy ánh_sáng phát ra từ hướng khác và vị_trí của nguồn bị dịch_chuyển khỏi vị_trí ban_đầu . Do hướng của vectơ vận_tốc Trái_Đất thay_đổi liên_tục do nó tự quay cũng như quay trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời , hiệu_ứng này là nguyên_nhân làm cho vị_trí biểu_kiến của các ngôi_sao di_chuyển tròn . Từ góc lệch lớn nhất của vị_trí những ngôi_sao trên bầu_trời ( vào_khoảng 20,5 giây_cung ) chúng_ta có_thể tính được tốc_độ ánh_sáng theo vận_tốc của Trái_Đất trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời , mà độ dài một năm đã biết có_thể dễ_dàng tính ra thời_gian cần_thiết để ánh_sáng truyền từ Mặt_Trời đến Trái_Đất . Năm 1729 , Bradley sử_dụng phương_pháp này đề_tính ra ánh_sáng di_chuyển nhanh hơn Trái_Đất trên quỹ_đạo 10.210 lần ( tính_toán hiện_đại bằng 10.066 lần nhanh hơn ) hay tương_đương , ánh_sáng mất 8 phút 12 giây để truyền từ Mặt_Trời đến Trái_Đất . Ngày_nay , " thời_gian ánh_sáng cho đơn_vị khoảng_cách " — giá_trị nghịch_đảo của c , biểu_diễn bằng giây trên đơn_vị thiên_văn —_đo bằng cách so_sánh thời_gian cho tín_hiệu vô_tuyến đến những tàu không_gian khác nhau trong hệ Mặt_Trời , mà vị_trí của chúng có_thể tính từ hiệu_ứng hấp_dẫn do ảnh_hưởng của Mặt_Trời và các hành_tinh khác nhau . Bằng cách kết_hợp những quan_sát này , ta sẽ thu được giá_trị phù_hợp nhất cho thời_gian ánh_sáng trên đơn_vị khoảng_cách . , giá_trị phù_hợp nhất , được công_nhận bởi Hiệp_hội thiên_văn quốc_tế ( IAU ) , là : thời_gian ánh_sáng cho đơn_vị khoảng_cách : c = = Sai_số trong những phép đo là 0,02 phần tỷ ( 2 ) , tương_đương với những sai_số đo khoảng_cách bằng các giao thoa_kế trên mặt_đất . Từ khi mét được định_nghĩa là độ dài ánh_sáng truyền qua chân_không trong một khoảng thời_gian nhất_định , phép đo về độ lớn thời_gian ánh_sáng cho đơn_vị khoảng_cách cũng có_thể chuyển_đổi sang độ lớn của 1 AU bằng mét . Kỹ_thuật thời_gian bay Một phương_pháp đo tốc_độ ánh_sáng khác là đo thời_gian cần_thiết cho ánh_sáng đi tới gương ở một khoảng_cách đã biết và phản_xạ trở_lại . Nguyên_lý đo này được Hippolyte_Fizeau và Léon_Foucault phát_triển với thiết_bị gọi là dụng_cụ Fizeau – Foucault . Fizeau bố_trí thí_nghiệm bằng cách cho chùm sáng chiếu đến một gương phản_xạ cách xa . Trên quãng đường từ nguồn đến gương , chùm sáng vượt qua một bánh_xe có răng . Với một tốc_độ quay xác_định , chùm sáng vượt qua khe răng_cưa trên đường tới gương và phản_xạ lại vượt qua một khe răng_cưa khác , nhưng nếu bánh_xe_hơi quay nhanh hơn hoặc chậm hơn tốc_độ quay này thì chùm sáng sẽ bị cản bởi răng và không vượt qua được bánh_xe . Khoảng_cách đến bánh_xe và gương là cho xác_định trước ; số răng trên bánh_xe , tốc_độ quay bánh_xe và tốc_độ ánh_sáng có_thể tính ra được . Phương_pháp của Foucault đó là thay_thế bánh_xe răng_cưa bằng một gương quay . Bởi_vì gương quay liên_tục khi có ánh_sáng truyền từ nguồn đến gương phản_xạ ở xa và quay ngược trở_lại , ánh_sáng bị phản_xạ tại gương quay với góc của tia tới khác góc của tia phản_xạ . Từ hiệu_độ lớn góc này , vận_tốc quay đã biết và khoảng_cách đến gương phản_xạ ở xa ông tính ra được tốc_độ ánh_sáng . Ngày_nay bằng sử_dụng dao_động ký với độ phân_giải nhỏ hơn một nanô_giây , tốc_độ ánh_sáng có_thể đo được trực bằng đo độ trễ thời_gian của chùm sáng hay laser từ một laser hoặc đèn_LED phản_xạ từ gương . Phương_pháp này ít chính_xác hơn ( với sai_số cỡ 1 % ) các phương_pháp hiện_đại khác , nhưng thường được sử_dụng trong các phòng_thí_nghiệm cho sinh_viên đại_học . Hằng số điện từ Một_cách gián_tiếp để tính giá_trị của c mà không liên_quan đến phép đo lan_truyền của sóng_điện từ đó là sử_dụng phương_trình liên_hệ c với hằng số điện môi_ε0 và hằng số từ môi μ0 trong lý_thuyết_Maxwell : c2 = 1 / ( ε0μ0 ) . Hằng số điện môi_đo theo điện_dung của một tụ_điện với kích_thước hình_học đã biết , trong khi hằng số từ môi có giá_trị cố_định chính_xác bằng thông_qua định_nghĩa của đơn_vị cường_độ dòng_điện Ampe . Rosa và Dorsey sử_dụng phương_pháp này vào năm 1907 và thu được giá_trị . Sự cộng_hưởng trong hốc Một_cách khác để tính tốc_độ ánh_sáng đó là đo độc_lập riêng_rẽ tần_số f và bước sóng_λ của một sóng điện từ trong chân_không . Từ đó giá_trị của c dễ_dàng tìm được theo công_thức c = fλ . Một lựa_chọn đó là đo tần_số cộng_hưởng sử_dụng một bộ cộng_hưởng hốc ( cavity resonator ) . Một_khi biết được kích_thước của hốc cộng_hưởng , chúng_ta có_thể sử_dụng nó để đo bước sóng . Năm 1946 , Louis_Essen và A.C._Gordon-Smith đo được tần_số cho nhiều mode chính_tắc ( normal mode ) của sóng vi_ba trong một hốc vi_ba đã biết chính_xác kích_thước . Kích_thước của nó được đo chính_xác cỡ ± 0,9_μm sử_dụng chuẩn_độ của giao thoa_kế . Khi bước sóng của những mode đã biết từ kích_thước hình_học của hốc và từ lý_thuyết điện_từ , kết_hợp với giá_trị đo tần_số hai ông đã tính ra được tốc_độ ánh_sáng . Kết_quả của Essen – Gordon-Smith là , chính_xác hơn kỹ_thuật của họ khi sử_dụng kĩ_thuật quang_học . Cho đến 1950 , những thí_nghiệm lặp lại bởi Essen cho giá_trị . Kỹ_thuật này có_thể được thực_hiện trong gia_đình bằng sử_dụng một lò_vi_sóng với đồ_ăn như kẹo_dẻo hoặc bơ thực_vật : nếu đĩa xoay được nhấc ra khiến cho đồ_ăn không_thể di_chuyển được , nó sẽ bị nung nóng nhanh nhất tại bụng sóng ( điểm tại đó sóng có biên_độ lớn nhất ) , và đồ_ăn bắt_đầu bị tan chảy . Khoảng_cách giữa hai điểm như_vậy bằng một_nửa bước sóng của sóng vi_ba ; bằng cách đo khoảng_cách này và nhân_bước sóng với tần_số sử_dụng trong lò ( thường được ghi tại nhãn mặt sau của lò , giá_trị điển_hình là 2450 MHz ) , thì giá_trị của c sẽ tính được " thường với sai_số nhỏ hơn 5 % " . Giao thoa_kế_Giao thoa_kế là một dụng_cụ cho_phép đo được bước_sóng của bức_xạ điện từ và xác_định được tốc_độ ánh_sáng . Một chùm sáng kết_hợp ( như laser ) , mà đã biết tần_số ( f ) , bị tách thành hai tia sau đó được kết_hợp với nhau . Bằng điều_chỉnh quãng đường truyền tia_sáng trong khi quan_sát ảnh giao_thoa và cẩn_thận đo quãng đường điều_chỉnh , chúng_ta có_thể xác_định được bước sóng ( λ ) . Tốc_độ ánh_sáng khi đó bằng c = λf . Trước khi có công_nghệ laser , những nguồn vô_tuyến kết_hợp đã được sử_dụng trong các phép đo giao_thoa về tốc_độ ánh_sáng . Tuy_nhiên phương_pháp xác_định bước sóng bằng giao thoa_kế đối_với sóng vô_tuyến trở lên ít chính_xác và bị giới_hạn với bước sóng dài ( ~ 0,4_cm ) . Độ_chính_xác có_thể tăng lên bằng sử_dụng ánh_sáng có bước sóng ngắn hơn , nhưng lúc đó lại khó_khăn khi đo trực_tiếp tần_số ánh_sáng . Một_cách để vượt qua khó_khăn này là bắt_đầu bằng sử_dụng tín_hiệu có tần_số thấp mà tần_số này đã xác_định được , sau đó sử_dụng các tín_hiệu với tần_số tăng dần mà những tần_số này có liên_hệ hoặc bằng bội_số lần tần_số đầu_tiên . Tia_laser có_thể dùng với tần_số cố_định và bước_sóng của nó có_thể đo được . Kĩ_thuật này đã được một nhóm ở Viện tiêu_chuẩn quốc_gia ( NBS ) ( Hoa_Kỳ ) ( sau đổi tên thành Viện tiêu_chuẩn và công_nghệ quốc_gia " National Institute of_Standards and_Technology " - NIST ) thực_hiện năm 1972 nhằm đo tốc_độ ánh_sáng trong chân_không với sai_số bằng . Lịch_sử Cho đến tận thời_kỳ cận_đại , người ta vẫn chưa biết_liệu ánh_sáng di_chuyển tức_thời hay với vận_tốc hữu_hạn . Ghi_nhận đầu_tiên về tranh_luận này xuất_hiện từ Hy_Lạp cổ_đại . Các nhà triết_học Hy_Lạp cổ_đại , Hồi_giáo và châu_Âu trung_cổ đã tranh_cãi kinh_niên về vấn_đề tốc_độ ánh_sáng cho đến khi Rømer đưa ra tính_toán và quan_sát đầu_tiên về tốc_độ ánh_sáng . Thuyết tương_đối hẹp của Einstein coi_tiên đề về hắng số tốc_độ ánh_sáng trong mọi hệ quy_chiếu quán_tính . Từ đó đến nay các nhà_khoa_học đã có nhiều đo_đạc kiểm_chứng tốc_độ ánh_sáng . Lịch_sử sơ_khai Nhà triết_học Empedocles là người đầu_tiên bàn đến vấn_đề tốc_độ ánh_sáng là hữu_hạn . Ông cho rằng ánh_sáng là một thứ gì đó có chuyển_động do_vậy nó cần thời_gian để đi một quãng đường . Aristotle lập_luận ngược_lại , rằng " ánh_sáng là một thứ gì đó nhưng nó không di_chuyển " . Euclid và Ptolemy nêu ra lý_thuyết về sự nhìn của mắt người , trong đó ánh_sáng phát ra từ mắt và cho_phép con_người cảm_nhận được hình_ảnh . Dựa trên lý_thuyết này , Heron ở Alexandria lập_luận rằng tốc_độ ánh_sáng phải là vô_hạn bởi_vì những vật ở xa như các ngôi_sao hiện lên dường_như ngay tức_thì khi mắt mở ra . Các nhà triết_học Hồi_giáo cổ_đại ban_đầu ủng_hộ quan_điểm của Aristote về ánh_sáng không có tốc_độ chuyển_động . Năm 1021 , Alhazen ( Ibn_al-Haytham ) viết một cuốn sách về quang_học , và ông đưa một loạt các lập_luận về sự nhìn cũng như kết_luận rằng ánh_sáng phải phát ra từ vật_truyền đến mắt người . Do_đó Alhazen cho rằng ánh_sáng phải di_chuyển với vận_tốc hữu_hạn , và tốc_độ ánh_sáng cũng biến_đổi , giảm đi trong những vật_liệu đặc hơn . Ông cũng nghĩ rằng ánh_sáng là một loại chất , lan_truyền trên quãng đường đòi_hỏi thời_gian , ngay cả khi chúng_ta không cảm_nhận được . Cũng ở thế_kỷ XI , Abū_Rayhān al-Bīrūnī đồng_ý với thuyết_tốc_độ ánh_sáng là hữu_hạn , và ông nhận ra ánh_sáng phải có vận_tốc lớn hơn vận_tốc âm_thanh . Trong thế_kỷ XIII , Roger_Bacon cho rằng ánh_sáng trong không_khí không có tốc_độ vô_hạn , khi ông sử_dụng những lập_luận triết_học của Alhazen và Aristotle . Trong thập_niên 1270 , Witelo xem_xét khả_năng ánh_sáng truyền với tốc_độ lớn vô_hạn trong chân_không , nhưng có tốc_độ chậm dần trong những môi_trường khác . Đầu thế_kỷ XVII , nhà_thiên_văn_học Johannes_Kepler tin rằng tốc_độ ánh_sáng là vô_hạn do ông nghĩ trong chân không không có thứ gì cản_trở nó . René_Descartes lập_luận nếu tốc_độ ánh_sáng là hữu_hạn , thì Mặt_Trời , Trái_Đất , và Mặt_Trăng có_thể nhận ra không còn sắp hàng trong quá_trình nhật_thực . Do những sự lệch hàng này không quan_sát được , Descartes kết_luận tốc_độ ánh_sáng là vô_hạn . Descartes từng nói nếu tốc_độ ánh_sáng được xác_nhận là hữu_hạn , toàn_bộ tư_tưởng triết_học của ông sẽ sụp_đổ . Những nỗ_lực đo đầu_tiên Năm 1629 , Isaac_Beeckman nêu ra một thí_nghiệm trong đó một người quan_sát tia_sáng phát ra từ nòng_pháo phản_xạ lại từ một cái gương cách xa một dặm ( 1,6 km ) nhưng không nhận ra sự chậm_trễ nào . Năm 1638 , Galileo_Galilei đề_xuất một thí_nghiệm mà có_lẽ đã được yêu_cầu thực_hiện từ những năm trước đó , để đo tốc_độ của ánh_sáng bằng quan_sát độ trễ khi mở và đóng khe chắn sáng từ một khoảng_cách xa . Ông đã không phân_biệt được ánh_sáng truyền đi tức_thì hay không , nhưng kết_luận rằng , tốc_độ ánh_sáng nếu hữu_hạn thì nó phải cực nhanh . Thí_nghiệm của Galileo thực_hiện ở Accademia del Cimento tại Florence , Italia năm 1667 với đèn dầu nằm cách xa một dặm và ông không nhận ra độ trễ nào . Độ trễ_thực của thí_nghiệm vào_khoảng 11 micro_giây và không_thể nhận ra bằng mắt thường . Ước_lượng giá_trị tốc_độ ánh_sáng lần đầu_tiên do Rømer_tính ra_vào năm 1676 . Bằng quan_sát chu_kỳ của vệ_tinh_vòng trong Io của Sao_Mộc ông thấy chu_kỳ của nó nhỏ hơn khi Trái_Đất ở gần Sao_Mộc so với khi Trái_Đất lùi ra Sao_Mộc , và ông kết_luận rằng ánh_sáng có tốc_độ hữu_hạn , và tính ra ánh_sáng phải mất 22 phút để vượt qua đường_kính quỹ_đạo của Trái_Đất . Nhà_thiên_văn_Christiaan Huygens kết_hợp phương_pháp này và phương_pháp tính quỹ_đạo Trái_Đất để tìm ra tốc_độ ánh_sáng bằng , thấp hơn 26 % so với giá_trị thực . Trong cuốn sách in năm 1704 , Opticks , nhà bác học Isaac_Newton có viết về các tính_toán của Rømer cho tốc_độ hữu_hạn của ánh_sáng và tự ông tìm ra được thời_gian cho ánh_sáng đi từ Mặt_Trời đến Trái_Đất mất khoảng " 7 hoặc 8 phút " ( giá_trị hiện_đại là 8 phút 19 giây ) . Newton cũng đặt thêm nghi_vấn là liệu quan_sát hiện_tượng che_khuất của Rømer có liên_quan đến màu_sắc ; và khi biết rằng tính_toán của ông ta không liên_quan đến màu_sắc , Newton kết_luận là tốc_độ ánh_sáng với màu khác nhau có cùng một giá_trị . Năm 1729 , James_Bradley khám_phá ra hiện_tượng quang_sai . Từ hiệu_ứng này ông xác_định được ánh_sáng phải đi nhanh hơn 10.210 lần so với vận_tốc của Trái_Đất trên quỹ_đạo ( giá_trị hiện_đại bằng 10.066 ) hay tương_đương , ánh_sáng mất 8 phút 12 giây để truyền từ Mặt_Trời đến Trái_Đất . Liên_hệ với thuyết_điện từ Trong thế_kỷ XIX , Hippolyte_Fizeau nghĩ ra một phương_pháp nhằm xác_định tốc_độ ánh_sáng dựa trên phép đo thời_gian bay trên mặt_đất và công_bố giá_trị . Phương_pháp của ông được Léon_Foucault cải_tiến và thu được vào năm 1862 . Trong năm 1856 , Wilhelm Eduard_Weber và Rudolf_Kohlrausch đã đo tỉ_số của đơn_vị điện_môi và đơn_vị từ môi , 1 / √ ε0μ0 , bằng sử_dụng chai Leyden , và họ thấy giá_trị số này gần bằng với giá_trị tốc_độ ánh_sáng do Fizeau công_bố . Những năm sau Gustav_Kirchhoff tính_toán tín_hiệu điện truyền qua một dây lý_tưởng không có điện trở và nhận thấy nó truyền với tốc_độ ánh_sáng . Đầu những năm 1860 , Maxwell_chứng_minh rằng theo lý_thuyết_điện từ mà ông đang nghiên_cứu , sóng_điện từ lan_truyền trong chân_không với vận_tốc bằng với giá_trị mà Weber / Kohrausch đã tìm ra ở trên , và chú_ý tới giá_trị xấp_xỉ của nó với tốc_độ ánh_sáng mà Fizeau đã đo được , ông đề_xuất ra là thực_chất ánh_sáng phải là một sóng điện từ . " Ête siêu_sáng " Trong thế_kỷ XIX các nhà_khoa_học đã từng nghĩ rằng chân_không bị choán đầy bởi một môi_trường nền gọi là ête siêu_sáng mà ánh_sáng truyền qua . Một_số nhà_vật_lý nghĩ rằng ête này có vai_trò như một hệ quy_chiếu ưu_tiên cho ánh_sáng truyền qua và vì_vậy có_thể đo được chuyển_động của Trái_Đất so với môi_trường nền này , bằng cách đo tính đẳng_hướng của tốc_độ ánh_sáng . Khởi_đầu những năm 1880 một_vài người đã cố_gắng thiết_kế các thí_nghiệm nhằm xác_định được chuyển_động của Trái_Đất so với ête , và thí_nghiệm nổi_tiếng nhất đó là thí_nghiệm thực_hiện bởi Albert_Michelson và Edward_Morley vào năm 1887 . Chuyển_động được xác_định luôn_luôn nhỏ hơn sai_số thực_nghiệm . Một_số thí_nghiệm hiện_đại hàm_ý giới_hạn trên của chuyển_động này - trong phương_pháp hai đường truyền ánh_sáng ( two-way ) về tính_đẳng hướng của tốc_độ ánh_sáng ( tốc_độ có giá_trị như nhau trong mọi hướng ) - phải nhỏ hơn 6 nanô mét trên giây . Hendrik_Lorentz dựa trên kết_quả thí_nghiệm của Michelson đề_xuất ra cách giải_thích đó là chuyển_động của dụng_cụ thí_nghiệm trong môi_trường ête làm cho dụng_cụ bị co_độ dài dọc theo hướng chuyển_động , và ông còn giả_sử xa hơn , đó là tốc_độ thời_gian trôi ( " thời_gian cục_bộ " ) biến_đổi đối_với những hệ chuyển_động tuân theo công_thức mà ông tìm ra , gọi_là phép biến_đổi Lorentz . Dựa trên lý thuyết_ête của Lorentz , Henri_Poincaré ( 1900 ) chứng_minh rằng thời_gian cục_bộ ( đối_với số hạng bậc nhất v / c ) ám_chỉ đo bởi đồng_hồ chuyển_động trong ête , và chúng được đồng_bộ bởi tính hằng số của tốc_độ ánh_sáng . Năm 1904 , ông đoán rằng tốc_độ ánh_sáng có_thể giới_hạn vận_tốc của những hệ động_lực , và mang lại những giả_thuyết trong lý_thuyết Lorentz được xác_nhận . Năm 1905 , Poincaré đưa lý thuyết_ête của Lorentz thành lý_thuyết phù_hợp hoàn_toàn với nguyên_lý tương_đối . Thuyết tương_đối hẹp Năm 1905 Einstein giả_thuyết ngay từ đầu rằng tốc_độ ánh_sáng trong chân_không , đo bởi quan_sát_viên chuyền_động không gia_tốc , là độc_lập với chuyển_động của nguồn sáng hay quan_sát_viên . Sử_dụng tiên_đề này và nguyên_lý tương_đối như một cơ_sở ông đã thiết_lập lên_thuyết tương_đối hẹp , trong đó tốc_độ ánh_sáng trong chân không c được coi là một hằng số cơ_bản , và cũng xuất_hiện trong những phương_trình không có sự tham_gia của ánh_sáng . Lý_thuyết này làm cho khái_niệm về môi_trường ête_tĩnh tại ( trong lý_thuyết_Lorentz và phát_triển bởi Poincaré ) không còn giá_trị và làm cách_mạng hóa_sự hiểu_biết của các nhà_khoa_học về không_gian và thời_gian . Tăng_độ chính_xác của c và định_nghĩa lại mét Trong nửa cuối thế_kỷ XX_sự tiến_triển của vật_lý_học và công_nghệ đã giúp cho giá_trị tốc_độ ánh_sáng ngày_càng trở lên chính_xác hơn , đầu_tiên là kỹ_thuật đo bằng hốc cộng_hưởng và sau đó bằng kỹ_thuật giao thoa kế_laser . Năm 1972 , dựa trên phương_pháp sau và việc định_nghĩa lại đơn_vị đo_độ dài mét từ năm 1960 theo vạch_phổ của nguyên_tử_krypton-86 , một nhóm các nhà_vật_lý ở Viện tiêu_chuẩn và công_nghệ quốc_gia NIST ở Boulder , Colorado xác_định được tốc_độ ánh_sáng trong chân không c = . Giá_trị này có sai_số nhỏ hơn 100 lần sai_số của những giá_trị trước đó . Sai_số trong phép_đo của họ chủ_yếu xuất_hiện trong độ bất_định của định_nghĩa đơn_vị đo_độ dài mét . Từ những thí_nghiệm tương_tự tìm được giá_trị chính_xác cao cho c , hội_nghị Conférence Générale_des Poids et_Mesures ( CGPM ) lần thứ 15 năm 1975 đề_nghị sử_dụng giá_trị cho tốc_độ ánh_sáng . Năm 1983 hội_nghị CGPM lần thứ 17 định_nghĩa lại đơn_vị đo mét , " Mét là độ dài của quãng đường ánh_sáng truyền trong chân_không với thời_gian bằng 1/299 792 458 của một giây . " Theo định_nghĩa này , giá_trị của tốc_độ ánh_sáng trong chân_không chính_xác bằng và trở_thành hằng số được định_nghĩa trong hệ đơn_vị SI. Những thí_nghiệm nâng cao_độ_chính_xác không ảnh_hưởng đến giá_trị của tốc_độ ánh_sáng trong hệ_SI , thay_vì_thế nó cho_phép đo chính_xác hơn đơn_vị mét . Xem thêm Thuyết_điện từ Quang_học_Thuyết tương_đối Ánh_sáng Chú_thích Tham_khảo Đọc thêm Tham_khảo lịch_sử Translated_as Tham_khảo các học_thuyết mới Liên_kết ngoài " Test_Light Speed in Mile_Long Vacuum_Tube . " Popular Science_Monthly , September 1930 , p . 17 – 18 . Speed of_light in vacuum ( National Institute of_Standards and_Technology , NIST ) Definition_of the metre ( International Bureau of_Weights and_Measures , BIPM ) Data_Gallery : Michelson Speed of_Light ( Univariate Location_Estimation ) ( download data gathered by A.A._Michelson ) Subluminal ( Java applet demonstrating group velocity information limits ) De_Mora Luminis_at MathPages Light discussion on adding velocities Speed of_Light ( University of_Colorado Department of_Physics ) c : Speed of_Light ( Sixty_Symbols , University_of Nottingham_Department of_Physics [_video ] ) Usenet_Physics FAQ The_Fizeau " Rapidly_Rotating Toothed_Wheel " Method_Điện từ học_Thuyết tương_đối_Á Vật_lý_học Hằng_số vật_lý Đơn_vị đo vận_tốc Khái_niệm vật_lý_Thuyết tương_đối hẹp Ánh_sáng Đại_lượng vật_lý |
Xuân_phân theo lịch Trung_Quốc cổ_đại , là điểm giữa của mùa xuân , nó là một trong hai mươi tư_tiết_khí trong nông_lịch và tiết_khí này bắt_đầu từ điểm giữa mùa xuân . Theo định_nghĩa này , thời_điểm bắt_đầu của nó trùng với khái_niệm điểm xuân phân ( tiếng Anh : Vernal_equinox ) tại Bắc_Bán_cầu theo quan_điểm của khoa_học phương Tây . Tuy_nhiên , theo khoa_học phương Tây thì điểm xuân phân lại là thời_điểm bắt_đầu mùa xuân tại Bắc_Bán_cầu , thời_điểm mà Mặt_Trời xuất_hiện trên " thiên_xích đạo " ( Mặt_Trời ở gần xích_đạo nhất ) và đi lên hướng Bắc . Thuật_ngữ này cũng được sử_dụng để chỉ một điểm trên bầu_trời là điểm đầu_tiên của cung Bạch_Dương trong Hoàng_đạo . Về mặt thời_gian , xuân phân diễn ra vào_khoảng 19 tháng 3 đến 21 tháng 3 , thời_gian chính_xác của nó là khoảng 5 h 49 m muộn hơn so với năm trước trong những năm thường và khoảng 17 h 26 m sớm hơn trong những năm_nhuận . ( Xem thêm chu_kỳ 400 năm của năm_nhuận để biết thêm về sai_số trong lịch_Gregory . ) . Theo quy_ước , tiết_Xuân_phân là khoảng thời_gian bắt_đầu từ 21 tháng 3 và kết_thúc vào_khoảng ngày 4 hay 5 tháng 4 trong lịch Gregory theo các múi_giờ Đông_Á khi tiết Thanh_minh bắt_đầu . Ở Nam bán_cầu thì thời_điểm đó lại là điểm thu phân . Tại một_số quốc_gia , như Hoa_Kỳ và châu_Âu ( Ở Bắc_Bán_cầu ) , xem ngày này là bắt_đầu Mùa_Xuân theo thiên_văn . Từ nguyên Chữ_Hán : 春分 . Thiên_văn Theo khoa_học thiên_văn_phương Tây , điểm mà Mặt_Trời vượt qua xích_đạo bầu_trời đi lên Bắc_thiên_cầu gọi là điểm xuân phân . Các nhà_thiên_văn và chiêm tinh_cổ ( vào thiên_niên_kỷ I TCN ) đã chọn điểm xuân phân là điểm đầu_tiên của cung Bạch_Dương . Tuy_nhiên , do chuyển_động tuế sai của trục Trái_Đất , mỗi năm điểm xuân phân di_chuyển trên hoàng_đạo một cung khoảng 50,29_giây . Hiện_nay , điểm này không còn ở trong cung Bạch_Dương nữa mà đang ở trong cung Song_Ngư . Đến khoảng năm 2600 nó sẽ ở trong cung_Bảo_Bình ( do dó có thuật_ngữ " kỷ_nguyên Bảo_Bình " ) . Đối_với Nam bán_cầu , điểm xuân phân lại là điểm bắt_đầu của mùa thu . Chuyển_động của Mặt_Trời Tại điểm xuân phân , người quan_sát sẽ thấy Mặt_Trời khi đó mọc " chính_xác " ở phía Đông và lặn " chính_xác " ở phía Tây . Có_thể nói nôm_na là Xuân_phân là thời_điểm mà trước và sau đó khoảng ba tháng Mặt_Trời có xu_hướng mỗi ngày mọc và lặn nhích dần về phía bắc . Lễ_hội Đối_với Việt_Nam thì ngày này không có gì đặc_biệt lắm . Tuy_nhiên đối_với một_số quốc_gia trên thế_giới thì đây là một ngày hội . Theo lịch Trung_Hoa thì ngày Xuân_phân đánh_dấu giữa mùa xuân , nhưng theo lịch thiên_văn của Hoa_Kỳ và một_số quốc_gia châu_Âu , thì ngày này là bắt_đầu mùa xuân . Lễ_hội Norouz ( lễ_hội năm mới hay lễ_hội đầu xuân ) của Iran được tổ_chức vào ngày này , tôn_giáo Baha'i gọi lễ này là Naw-Rúz ; ngoài_ra còn có lễ_hội Ostara của đạo_Wicca , một trong tám lễ_hội Sabbat của những người theo đạo đa_thần_giáo kiểu mới ( neopagan ) này . Lễ_hội Chol_Chnam Thmay_mừng năm mới của người Khmer bắt_đầu vào_khoảng giữa tháng 4 dương_lịch và các ngày Tết_Lào , Tết Thái_Lan , Tết Miến_Điện cũng bắt_đầu vào giữa tháng 4 . Giữa tháng 3 cũng bắt_đầu tháng Nisan , tháng đầu_tiên theo lịch tôn_giáo của người Do_Thái . Năm mới Tamil được tổ_chức sau ngày Xuân_phân , được tổ_chức tại bang miền nam Ấn_Độ ( Tamil_Nadu ) . Tại Nhật_Bản ngày Xuân_phân ( 春分の日 ) là ngày lễ chính_thức của quốc_gia để mọi người đi tảo_mộ và đoàn_tụ gia_đình . Lễ Phục_sinh ở các quốc_gia theo Cơ_đốc_giáo được tổ_chức vào ngày chủ_nhật đầu_tiên ngay sau khi trăng_tròn kể từ ngày Xuân_phân ( Xem thêm cách tính ) . Ngày Trái_Đất được kỷ_niệm vào ngày Xuân_phân hàng năm kể từ ngày đầu_tiên là 21 tháng 3 năm 1970 . Giờ Trái_Đất được kỷ_niệm vào thứ_bảy cuối_cùng của tháng 3 . Xem thêm Điểm_chí ( bao_gồm đông_chí và hạ_chí ) Điểm phân ( bao_gồm xuân phân và thu phân ) Các mùa trong năm Lịch Trung_Quốc Tiết_khí Tham_khảo Tiết_khí Thời_tiết Mùa xuân |
Ba_lê có_thể là : Múa_Ba Lê_Cách gọi thủ_đô Paris của Pháp theo âm_Hán-Việt . |
Moskva ( ; phiên_âm : " Mát-xcơ-va " , đôi_khi viết theo tiếng Anh thành " Moscow " , là thủ_đô và là thành_phố lớn nhất của Nga . Thành_phố nằm bên sông Moskva , ở trong Vùng liên_bang Trung_tâm và Vùng_kinh_tế Trung_tâm của Nga , với dân_số ước_tính khoảng 12,6 triệu cư_dân trong phạm_vi thành_phố , trong khi có hơn 17 triệu cư_dân trong khu_vực đô_thị , và hơn 20 triệu cư_dân trong toàn Khu_vực Thủ_đô Moskva . Thành_phố có diện_tích đạt , trong khi khu_vực đô_thị bao_gồm , và khu_vực đô_thị bao_gồm . Moskva nằm trong danh_sách các thành_phố lớn nhất thế_giới , là thành_phố đông dân nhất hoàn_toàn trong Châu_Âu đại_lục khu_vực đô_thị đông dân nhất ở Châu_Âu , và cũng là thành_phố lớn nhất tính theo diện_tích trên lục_địa Châu_Âu . Ban_đầu được thành_lập vào năm 1147 với tư_cách là một pháo_đài nhỏ , Moskva đã phát_triển trở_thành một thành_phố thịnh_vượng và hùng_mạnh , từng là thủ_đô của Đại_công_quốc_Moskva . Khi Đại_công_quốc_Moskva phát_triển thành Sa_quốc_Nga , Moskva vẫn là trung_tâm kinh_tế và chính_trị trong phần_lớn lịch_sử của nước Nga . Khi Sa_quốc_Nga được cải_tổ thành Đế_quốc_Nga , thủ_đô được chuyển từ Moskva đến Sankt-Peterburg , làm giảm ảnh_hưởng của thành_phố . Thủ_đô sau đó được chuyển trở_lại Moskva sau Cách_mạng_Tháng_Mười_Nga 1917 và thành_phố được đưa trở_lại làm trung_tâm chính_trị của Cộng_hòa Xã_hội_chủ_nghĩa_Xô_viết Liên_bang Nga và Liên_Xô . Sau khi Liên_Xô tan_rã , Moskva vẫn là thủ_đô của Liên_bang Nga đương_thời và mới được thành_lập . Là siêu đô_thị cực bắc và lạnh nhất trên thế_giới , và với lịch_sử hơn 8 thế_kỷ , Moskva được quản_lý như một Thành_phố liên_bang của Nga đóng vai_trò chính_trị , kinh_tế , trung_tâm văn_hóa và khoa_học của Nga và Đông_Âu . Là một thành_phố toàn_cầu , Moskva có một trong các nền kinh_tế đô_thị lớn nhất , và là một trong các thành_phố đắt_đỏ nhất thế_giới , và cũng là một trong những điểm du_lịch phát_triển nhanh nhất trên thế_giới . Moskva là nơi có số tỷ_phú cao thứ ba của bất_kỳ thành_phố nào trên thế_giới , và có số_lượng tỷ_phú cao nhất của bất_kỳ thành_phố nào ở Châu_Âu . Trung_tâm kinh_doanh quốc_tế Moskva là một trong những trung_tâm tài_chính lớn nhất của Châu_Âu và thế_giới , và có một_số trong Những tòa nhà_chọc_trời cao nhất Châu_Âu . Moskva cũng là quê_hương của công_trình kiến_ _trúc tự_do cao nhất ở Châu_Âu , Tháp_Ostankino , và là thành_phố đăng_cai của Thế_vận_hội_Mùa_hè 1980 , một trong những thành_phố đăng_cai của FIFA World_Cup 2018 . Là trung_tâm văn_hóa của Nga , Moskva từng là ngôi nhà của các nghệ_sĩ , nhà_khoa_học và nhân_vật thể_thao Nga do sự hiện_diện của rất nhiều bảo_tàng , học_viện và tổ_chức chính_trị và nhà_hát . Thành_phố là nơi tọa_lạc của một_số UNESCO Di_sản Thế_giới , và nổi_tiếng với kiến_ _trúc và trưng_bày kiến_trúc Nga , đặc_biệt là các tòa nhà lịch_sử như Nhà_thờ Saint_Basil , Quảng_trường Đỏ và Điện_Kremli ở Moskva , trong đó sau_này đóng vai_trò là cơ_quan quyền_lực của Chính_phủ Nga . Moskva là nơi đặt trụ_sở của nhiều Các công_ty của Nga trong nhiều ngành , chẳng_hạn như tài_chính và công_nghệ . Matxcova được phục_vụ bởi một mạng_lưới trung_chuyển toàn_diện , bao_gồm 4 sân_bay quốc_tế , 9 nhà_ga đường_sắt , 1 hệ_thống xe_điện , 1 hệ_thống tàu_điện một ray ở Moskva , và đáng chú_ý nhất là " Tàu_điện_ngầm Moskva " , hệ_thống tàu_điện_ngầm nhộn_nhịp nhất ở Châu_Âu và là một trong những hệ_thống vận_chuyển nhanh lớn nhất trên thế_giới . Với hơn 40 % lãnh_thổ được bao_phủ bởi cây_xanh , đây là một trong những thành_phố xanh nhất ở châu_Âu và thế_giới . Lịch_sử Những tài_liệu nói về Moskva có từ năm 1147 khi nó còn là một thị_trấn ít người biết đến trong một tỉnh nhỏ , với phần_lớn dân_cư thuộc nhóm ngôn_ngữ Phần_Lan-Ugria , người Merya . Năm 1156 , công_tước Yury_Dolgoruky cho xây tường gỗ và đào_hào sâu bao quanh thành_phố để chống lại sự trộm_cắp , cướp_bóc . Do_đó dân_chúng được bảo_vệ rất tốt cho đến tận năm 1177 thì thành_phố bị thiêu_hủy hoàn_toàn và dân_cư đã bị chết rất nhiều . Sau cuộc cướp phá năm 1237 - 1238 , khi mà quân_Mông Cổ_thiêu hủy hoàn_toàn thành_phố và giết_chóc dân_cư , Moskva đã được phục_hồi và trở_thành thủ_đô của một công_quốc độc_lập . Năm 1300 , Moskva được quản_lý bởi Daniil_Aleksandrovich , con trai của Aleksandr Yaroslavich_Nevsky và là thành_viên của triều_đại nhà Rurik . Vị_trí thuận_lợi trên đầu nguồn sông Volga góp_phần vào việc mở_rộng vững_chắc . Moskva được ổn_định và phát_triển rực_rỡ trong nhiều năm và là điểm thu_hút của nhiều người tỵ_nạn trên toàn lãnh_thổ Nga . Năm 1304 , Yury của Moskva giao_tranh với Mikhail của Tver để giành ngôi vị công_tước Vladimir . Ivan I cuối_cùng đánh_bại quân_Tver để trở_thành chủ của công_quốc_Vladimir , và là người thu thuế duy_nhất cho các nhà_vua Mông_Cổ . Do cống nộp nhiều nên Ivan giành được nhiều sự nhân_nhượng của các Hãn ( Khan ) . Không giống như các công_quốc khác , Moskva không được phân_chia cho các con trai mà truyền cho con trai lớn nhất . Kim_Trướng hãn_quốc ( hay Hãn_quốc_Kipchak ) thoạt_tiên cố_gắng giới_hạn ảnh_hưởng của Moskva , nhưng do sự lớn_mạnh của Đại_công_quốc_Litva đã đe_dọa toàn Nga nên vị Hãn lúc đó đã phải tăng_cường sức_mạnh cho Moskva để cân_bằng với Litva . Điều này đã cho_phép nó trở_thành một trong những thành_phố hùng_mạnh nhất tại Nga . Năm 1480 , Ivan III cuối_cùng đã giải_phóng Nga khỏi sự thống_trị của người Tatar ( Xem Trận_chiến trên sông Ugra ) và Moskva trở_thành thủ_đô của đế_chế bao_gồm toàn Nga và Siberia và một phần các lãnh_thổ khác . Sự chuyên_chế của các Sa_hoàng cuối thời_kỳ đó như Ivan Hung_đế đã dẫn đến sự tan_rã của đế_chế , mặc_dù nó đã được mở_rộng . Năm 1571 , người Tarta từ Hãn_quốc_Krym đã chiếm và thiêu hủy_Moskva . Từ 1610 đến 1612 , quân_đội của Liên_bang Ba_Lan-Litva xâm_chiếm Moskva , và vua Zygmunt_III của Ba_Lan đã có những cố_gắng để chiếm_đoạt ngôi báu và sau đó hợp nhất 2 quốc_gia Slav . Tuy_nhiên , sự_cố_gắng của quân_đội Ba_Lan-Litva chỉ nhận được sự ủng_hộ nửa_vời từ trong nước họ và sự can_thiệp đã bị chỉ_trích mạnh_mẽ từ hạ_viện Liên_bang . Vì_vậy năm 1612 , nhân_dân Moskva đã nổi_dậy chống lại lực_lượng Ba_Lan-Litva và chiếm Kremli từ tay họ . Năm 1613 , hội_nghị đế_chế đã bầu_Mikhail Fyodorovich_Romanov ( Михаил Фёдорович_Романов ) làm Sa_hoàng nước_Nga , thiết_lập triều_đại nhà Romanov . Moskva không phải là kinh_đô nước Nga từ năm 1703 khi Pyotr Đại_đế xây_dựng Sankt-Peterburg trên sông Neva gần bờ biển Baltic làm kinh_đô . Khi Napoléon_Bonaparte xâm_lược Nga vào năm 1812 , người_dân Moskva đã di_tản và tự đốt cháy thành_phố vào ngày 14 tháng 9 , khi quân_đội của Napoléon tiến vào . Quân_đội của Napoléon , do thiếu_thốn lương_thực , thực_phẩm và giá_lạnh đã phải rút_lui . Tháng 1 năm 1905 , người_dân Moskva đi bầu_thị_trưởng thành_phố và Aleksandr_Adrianov đã trở_thành thị_trưởng chính_thức đầu_tiên của Moskva . Sau cuộc Cách_mạng_Tháng_Mười năm 1917 , Lenin đã chuyển thủ_đô từ Sankt-Peterburg về Moskva vào ngày 5 tháng 3 năm 1918 do lo_ngại sự xâm_lăng từ nước_ngoài . Là đầu_mối quan_trọng trong hệ_thống đường_sắt của Liên_Xô cùng_với Kiev và Sankt-Peterburg , thành_phố này là mục_tiêu xâm_chiếm chiến_lược của Đức năm 1941 . Tháng 11 năm 1941 , Cụm tập_đoàn quân Trung_tâm của Đức đã phải dừng bước trước ngoại_ô thành_phố và sau đó bị đẩy_lui trong Trận Moskva ( 1941 ) . Hành_chính Thủ_đô Moskva được phân thành 12 quận hành_chính ( aдминистративных округ ) bao_gồm 2 quận mới thành_lập từ tháng 1 năm 2002 . Mười quận ban_đầu được phân thành 125 khu ( районы ) và hai quận mới được phân thành 21 khu định_cư mới ( лоселение ) . Dân_số Khí_hậu Văn_hóa , nghệ_thuật Moskva là trung_tâm của múa ba lê ( ballet ) và các nghệ_thuật múa Nga . Các nhà_hát và studio ba lê rải_rác khắp Moskva . Những cái nổi_tiếng nhất là Nhà_hát_Lớn và Nhà_hát Nhỏ . Trong thời_kỳ Xô_viết giá vé khá rẻ thường là dưới $ 1 , nhưng hầu_hết vé được phân_phối theo đặc_quyền , người_dân chỉ có_thể mua vé chợ_đen . Sau_này giá thay_đổi rất nhiều . Mặc_dù ít hơn một phần_tư dân_số Nga sống ở nông_thôn nhưng những người Moskva cũng giống như những người_dân các thành_phố khác vẫn gắn liền với nông_thôn . Rất nhiều người có nhà ở khu_vực nông_thôn ( tiếng Nga : дача , phát_âm " đacha " ) để_dành cho những ngày nghỉ cuối tuần và hội_hè . Những ngôi nhà này cũng được sử_dụng làm nhà_nghỉ cho những người cao_tuổi . Có rất nhiều công_viên và vườn hoa trong thành_phố . Những năm sau chiến_tranh là cuộc khủng_hoảng về nhà ở đã được giải_quyết bằng các ngôi nhà lắp_ghép . Khoảng 13.000 các ngôi nhà được tiêu_chuẩn hóa và đúc sẵn như_thế phục_vụ cho phần_lớn dân_cư Moskva . Chúng được xây cao 9 , 12 , 17 , 21 hay 24 tầng . Các căn_hộ được xây_dựng và trang_bị một phần đồ_đạc tại nhà_máy trước khi được xây_dựng và sắp_xếp vào các cột cao . Bộ phim_hài nổi_tiếng thời_kỳ Xô_viết là Số_phận trớ_trêu , hay Chúc xông_hơi nhẹ_nhõm !_nhại lại phương_pháp kết_cấu xây_dựng vô_hồn này . Nội_dung của phim như sau : Một sinh_viên vừa_mới tốt_nghiệp đại_học trở về nhà mình sau buổi dạ_hội tốt_nghiệp cử_nhân với trạng_thái say mềm ngoài sân_bay và thức dậy ở Leningrad do những bạn_bè của anh ta lại gửi anh đến đó một_cách ngẫu_nhiên . Anh bắt taxi đến địa_chỉ nhà mình , địa_chỉ này cũng tồn_tại ở Leningrad và sử_dụng chìa_khóa của mình để mở_cửa . Mọi đồ_đạc và tài_sản được chuẩn_hóa đến_nỗi anh ta cũng không_thể nhận ra đó không phải là nhà mình cho đến tận khi chủ thực_sự của căn_hộ trở về . Bộ phim đã đánh vào tình_cảm của những người Nga đang xem bộ phim qua những chiếc ti_vi_tiêu_chuẩn hóa trong căn_hộ cũng tiêu_chuẩn hóa của mình . Bộ phim này được trình chiếu trên ti_vi trong mọi buổi đêm trước năm mới . Nói như_vậy không có nghĩa là văn_hóa , nghệ_thuật của nước Nga nói_chung và của người Moskva nói_riêng là đơn_điệu và nghèo_nàn . Trái_lại , nền văn hóa-nghệ_thuật của người_dân Moskva trong gần 900 năm qua cực_kỳ phát_triển . Tại Moskva hiện_nay có hơn 70 viện_bảo_tàng . Trong đó có rất nhiều viện_bảo_tàng nổi_tiếng thế_giới như Viện_bảo_tàng lịch_sử ( Исторический_музей ) , Viện_bảo_tàng quốc_gia Tretyakov ( Государственный Третьяковская_галерея ) , Viện_bảo_tàng kiến_trúc Shchusev ( Музей архитектуры им . А . В . Щусева ) v.v._Các nhà_văn lớn của Nga cho_dù có_thể không phải là người Moskva nhưng đã có thời_gian dài sống ở đó như Tolstoy , Bunin , Chekhov_v.v. đã cho ra_đời nhiều tác_phẩm nổi_tiếng thế_giới như Chiến_tranh và hòa_bình . Giáo_dục Tại Moskva có rất nhiều trường đại_học . Lớn nhất và nổi_tiếng nhất là Đại_học Quốc_gia Moskva nằm trên Đồi Chim_sẻ ( Vorobyovy_Gory ) trong một tòa nhà cao 240 m . Hiện_nay trường này có 30.000 sinh_viên và 7.000 nghiên_cứu_sinh . Trường Đại_học Kỹ_thuật Quốc_gia Moskva_Bauman là trường đại_học_kĩ_thuật hàng_đầu của nước Nga , nơi đây là cái nôi đào_tạo nên các nhà_bác học , các tổng_công_trình_sư , các kỹ_sư trưởng nổi_tiếng về vũ_trụ , hàng_không và kĩ_thuật quân_sự ( tên_lửa , máy_bay chiến_đấu , xe_tăng , xe thiết_giáp , lò phản_ứng hạt_nhân , siêu máy_tính , vũ_khí_công_nghệ_cao ) . Xem thêm : Danh_sách các trường đại_học ở Nga Du_lịch Những điểm du_lịch thu_hút du_khách là các di_sản thế_giới được UNESCO công_nhận như điện_Kremli , Quảng_trường Đỏ và nhà_thờ ở Kolomenskoye , đều là những công_trình được xây_dựng trong khoảng thế_kỷ 14 đến thế_kỷ 17 . Các điểm thu_hút khác bao_gồm vườn bách_thú , được mở_rộng vào thập_niên 1990 . Moskva cũng là điểm cuối_cùng của tuyến đường_sắt xuyên Xi-bê-ri dài 9.300 km tới Vladivostok . Thành_phố này đẹp nhất khi đến thăm vào giữa mùa đông khi mà các đường_phố bị bao_phủ bởi tuyết và cảnh tranh_tối tranh_sáng của mùa đông lục_địa . Tuy_nhiên do nhiệt_độ thường_xuyên xuống đến dưới - 25 °C nên mùa hè hoặc mùa thu đến sớm có_thể cho những cuộc thăm_viếng thuận_tiện hơn nếu_như du_khách không phải là người quá lãng_mạn . Giá_cả sinh_hoạt Giá_cả một_số hàng hóa , dịch_vụ đối_với người ngoại_quốc cao hơn so với người trong nước . Sự nghiên_cứu giá_cả sinh_hoạt do Mercer_Human Resource_Consulting tiến_hành đã đặt Moskva vào vị_trí thứ hai sau Tokyo , làm nó trở_thành thành_phố đắt_đỏ nhất châu_Âu . Đối_với dân bản_địa , những căn_hộ nhỏ được chu_cấp bởi chính_quyền trong thời_kỳ Xô_viết , cùng_với các chi_phí tiện_nghi ở mức cực_kỳ thấp và những khoản thuế_thu_nhập có_thể tránh được đã làm_giá_cả sinh_hoạt thấp xuống rất nhiều . Nhìn vào giá_cả vận_chuyển , đi_lại sẽ cho ra một minh họa tốt . Một chuyến taxi từ sân_bay quốc_tế Sheremetyevo-2 sẽ có_giá đối_với người nước_ngoài không biết tiếng Nga là $ 60 ; với người nước_ngoài biết tiếng Nga là $ 30 – $ 40 . Những người_dân Moskva bản_địa sẽ mặc_cả giá xuống mức $ 15 – 20 hoặc sẽ tránh không đi taxi riêng mà đi chung với nhau đến ga metro gần nhất với giá 50 xu_Mỹ . Ăn_uống Trong thời_gian gần đây tại Moskva xuất_hiện rất nhiều các nhà_hàng ăn_uống với giá_cả dao_động nhiều . Giá đồ_ăn trung_bình trên một người trong các nhà_hàng trung và cao_cấp sẽ từ $ 30 đến $ 200 , đặc_biệt nếu có gọi rượu_vang nổi_tiếng . Những đồ_ăn kiểu " căng tin " trong các stolovaya ( tiếng Nga : столовая - nhà_ăn tự_phục_vụ ) có_giá khoảng ba đôla Mỹ ( 47.000 đ tiền Việt ) . Hệ_thống các nhà_hàng , như " Moo-Moo " , cung_cấp đồ_ăn kiểu căng tin có chất_lượng theo thực_đơn kiểu Anh có giá khoảng 5 đô_la Mỹ cho mỗi người . Mặc_dù phần_đông người Moskva không thường_xuyên ăn_uống thậm_chí trong các nhà_hàng ăn rẻ_tiền nhất , nhưng rất nhiều nhà_hàng " bậc trung " mới vẫn xuất_hiện và mở_cửa , nhắm vào các gia_đình trong những ngày nghỉ cuối tuần . Một loạt các cửa_hàng bán đồ_ăn nhanh mọc xung_quanh các nhà_ga xe_lửa và metro . Hệ_thống này bao_gồm cả các cửa_hàng khắp mọi nơi của McDonald's và các hệ_thống khác , đáng_kể nhất là Rostiks , chuyên bán các đồ_ăn làm từ gà . Ngoài_ra hàng_loạt các cửa_hàng bán cà_phê cũng mọc ra xung_quanh thành_phố này . Các địa_điểm du_lịch đáng chú_ý Tổ_hợp Nhà_hát_Lớn và Nhà_hát Nhỏ . ( Большой_и Mалый_театры ) Kolomenskoye ( Коломенское ) Điện_Kremli Trang_viên Kuskovo ( Кусково ) Manezh ( Mанеж ) Tháp_Ostankino , tháp truyền_hình cao nhất châu_Âu Trang_viên Ostankino ( Останкино ) Trang_viên Tsaritsyno ( Царицыно ) Trang_viên Kuzminki ( Кузьминки ) Viện bảo_tàng Pushkin - bảo_tàng mỹ_thuật Quảng_trường Đỏ , lăng_Lenin Nhà_thờ lớn Vasily_Blazhenny Tháp_phát_thanh Sukhov Nhà_thờ Chúa Cứu_thế ( Храм Христа_Спасителя ) Viện bảo_tàng Tretyakov Trung_tâm triển_lãm toàn Nga ( VĐNKha ) Vườn_bách_thú Moskva_Tòa nhà_trường Lomonosov và phong_cảnh . Giao_thông và vận_tải Moskva có bốn sân_bay là : sân_bay quốc_tế Sheremetyevo , sân_bay quốc_tế Domodedovo , sân_bay Bykovo và sân_bay quốc_tế Vnukovo . Giao_thông trong thành_phố có_thể kể đến hệ_thống tàu_điện_ngầm ( metro ) Moskva , một hệ_thống metro tuyệt_vời . Các nhà_ga được trang_trí bằng các bức tranh treo tường hay khảm vào tường có giá_trị nghệ_thuật . Bắt_đầu hoạt_động vào ngày 15 tháng 5 năm 1935 , hiện_nay hệ_thống này có 11 tuyến đường với tổng chiều dài 278 km và hơn 170 ga . Tại các ga rất phổ_biến các loại_hình đèn_chùm pha lê_chiếu sáng . Hệ_thống này là bận_rộn nhất thế_giới với hơn 9 triệu lượt hành_khách mỗi ngày và tại giờ cao_điểm cứ mỗi 90 giây lại có một chuyến tàu . Hệ_thống metro_Moskva được thiết_kế là các tuyến đường " thẳng " giao nhau tại khu_vực gần trung_tâm thành_phố . Ngoài_ra còn có một tuyến đi theo đường " tròn " liên_kết tất_cả các tuyến kia . Do các ga metro đặt tương_đối xa nhau ( so_sánh với các thành_phố khác ) , có_thể tới 4 km , nên hệ_thống xe_buýt rất phát_triển . Các tuyến xe_buýt chạy qua các ga metro và bao_phủ toàn_bộ khu_vực dân_cư . Thông_thường cứ mỗi phút lại có một chuyến xe_buýt và giá_cả khá rẻ so với các thành_phố lớn khác của châu_Âu ( khoảng 1 USD / chuyến ) . Mỗi_một phố chính trong thành_phố đều có ít_nhất một tuyến xe_buýt phục_vụ và không có một khu nhà chung_cư nào trong số 13.000 chung_cư lại phải mất hơn vài phút đi bộ . Ở đây cũng có các hệ_thống xe_điện trên đường_ray ( Трамвай-tramvai ) và xe_điện bánh_hơi ( Троллейбус-trolleybus ) . Trước_đây rất ít người sử_dụng ô_tô cá_nhân để đi_lại do thường_xuyên xảy ra tắc_nghẽn giao_thông . Tuy_nhiên , phần_lớn các gia_đình trung_lưu có ô_tô để đi_lại trong những ngày nghỉ cuối tuần và lễ_hội . Theo một_số ước_tính , có trên 2,5 triệu ô_tô lưu_thông trên địa_bàn thành_phố trong ngày ( 2004 ) . 3 năm trở_lại đây ( từ 2004 ) do sự phát_triển mạnh_mẽ của nền kinh_tế Liên_bang Nga , đặc_biệt là Moskva , số_lượng xe_hơi cá_nhân đã bùng_nổ với sự đa_dạng về chủng_loại , nguồn_gốc , tắc đường đã trở_thành " chuyện thường_ngày ở huyện " . Rất nhiều công_chức đến công_ty bằng xe riêng đã phải đi trước giờ làm_việc buổi sáng ( 8-9_giờ ) cả tiếng đồng_hồ . Tắc đường trên diện rộng từ sáng đến đêm khuya . Thể_thao Bóng_đá là môn thể_thao phổ_biến nhất trong giới trẻ . Các câu_lạc_bộ bóng_đá thủ_đô như Dinamo , Spartak , Lokomotiv , CSKA là các câu_lạc_bộ có tên_tuổi tại châu_Âu . Tuy_nhiên gần đây tệ_nạn hooligan đã phát_triển ở Nga và gây không ít ảnh_hưởng xấu tới hình_ảnh của bóng_đá Nga . Các môn thể_thao khác như bóng ném , bóng nước , bóng_rổ cũng rất phát_triển ở đây . Các môn thể_thao mùa đông thì có rất nhiều . Phần_lớn người Nga đều có ván trượt_tuyết và giày trượt băng và có rất nhiều công_viên lớn có khu_vực để tập_luyện các môn trượt_tuyết , trượt băng . Có một_số công_viên cho thuê ván / giày trượt với giá từ $ 1 đến $ 5 cho một giờ thuê . Moskva cũng có các đội khúc côn_cầu trên băng có tên_tuổi ở châu_Âu . Moskva là chủ nhà của Thế_vận_hội_Mùa_hè 1980 , lúc đó môn đua thuyền_buồm được tổ_chức tại Tallinn ( Estonia ) . Nhân_khẩu Mặc_dù dân_số của Liên_bang Nga giảm mỗi năm khoảng 700.000 người ( 143,8 triệu * 0.5 % tỷ_lệ giảm ) vì tỷ_lệ sinh_đẻ thấp , di_cư , chết sớm và AIDS , nhưng dân_số Moskva thì vẫn đạt tỷ_lệ tăng cao , chủ_yếu do nhập_cư ( mặc_dù các giấy_tờ tùy_thân trong nước không cho_phép dân không phải người thành_phố này ở thủ_đô quá 90 ngày mà không phải đăng_ký ) . Những người Moskva mới này đã góp_phần làm nền kinh_tế thủ_đô tăng_trưởng đến 20 % , ngược_lại với sự đình_trệ hoặc suy_thoái trên phần_lớn lãnh_thổ Nga , kết_quả là nó tạo ra sự phân_hóa rõ nét trong những năm gần đây . Hiện_nay , Moskva là một trong những thành_phố lớn nhất châu_Âu . Theo số_liệu của báo Forbes vào ngày 22 tháng 7 năm 2004 , Moskva là thành_phố có đông các nhà tỷ_phú nhất trên thế_giới . Hiện_nay Moskva có 33 tỷ_phú , hơn Thành_phố New_York hai người . Vấn_đề khủng_bố Khủng_bố là mối đe dọa diễn ra gần đây cho Moskva . Cuộc chiến_tranh kéo_dài giữa Nga với những phần_tử cực_hữu của Chechnya đã dẫn đến tình_trạng những nhóm người này sử_dụng biện_pháp khủng_bố để chống lại chính_quyền liên_bang . Vào ngày 6 tháng 2 năm 2004 một quả bom đã phát_nổ trong một chiếc ô_tô trong đường_hầm gần ga metro_Avtozavodskaya làm chết ít_nhất 40 người và làm_thương nhiều người khác . Các hành_động khủng_bố khác có_thể kể đến là vụ phá hủy hai tòa nhà chung_cư tháng 9 năm 1999 ( Xem Vụ đánh bom nhà chung_cư ở Nga ) , vụ nổ trong đường_hầm dành cho người đi bộ dưới quảng_trường Pushkinskaya trong tháng 8 năm 2000 cũng như việc chiếm_giữ nhà_hát ở Dubrovka trong tháng 10 năm 2002 mà hơn 100 người đã chết khi các nhân_viên của lực_lượng an_ninh Nga sử_dụng khí gây_mê để tấn_công bọn khủng_bố . Thành_phố kết_nghĩa Algiers , Algérie_Almaty , Kazakhstan_Amman , Jordan_Ankara , Thổ_Nhĩ_Kỳ Astana , Kazakhstan_Athens , Hy_Lạp Baku , Azerbaijan_Bangkok , Thái_Lan Banja_Luka , Bosnia và Herzegovina Bắc_Kinh , Trung_Quốc Beirut , Liban_Belgrade , Serbia_Berlin , Đức_Brussels , Bỉ_Bucharest , România_Cairo , Ai_Cập Chicago , Illinois , Hoa_Kỳ Cusco , Peru_Delhi , Ấn_Độ Donetsk , Ukraina_Dubai , Các Tiểu_vương_quốc Ả_Rập Thống_nhất Dushanbe , Tajikistan_Düsseldorf , Đức_Ganja , Azerbaijan Hà_Nội , Việt_Nam La_Habana , Cuba Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Việt_Nam Ingolstadt , Đức_Jelgava , Latvia_Kharkiv , Ukraina_Kolomna , Nga_Kraków , Ba_Lan Limoges , Pháp Ljubljana , Slovenia Luân_Đôn , Liên_hiệp Anh Madrid , Tây_Ban_Nha_Manila , Philippines_Naryan-Mar , Nga Nicosia , Síp_Paris , Pháp Podgorica , Montenegro_Praha , Cộng_Hòa Séc Bình_Nhưỡng , Triều_Tiên_Rasht , Iran_Reykjavík , Iceland_Riga , Latvia_Seoul , Hàn_Quốc Tallinn , Estonia Tel_Aviv , Israel_Tehran , Iran_Tirana , Albania_Tokyo , Nhật_Bản Tunis , Tunisia Ulan_Bator , Mông_Cổ_Valenciennes , Pháp_Viên , Áo_Warsaw , Ba_Lan Tham_khảo Đọc thêm Caroline_Brooke . Moscow : A_Cultural History . 2006 ( Oxford_University Press ) William Craft_Brumfield . A_History of Russian_Architecture ( Seattle : Univ . of Washington_Press , 2004 ) ISBN 978 - 0-295 - 98394 - 3 Karel_Neubert . " Portrait of_Moscow " . 1964 Albert J._Schmidt . The_Architecture_and Planning_of Classical_Moscow : A_Cultural History . 1989 Kathleen_Berton . Moscow : An_Architectural History . St . Martin's , 1991 Marcel_Girard . " Splendours_of Moscow_and Its_Surroundings " , trans . from French . 1967 John_Bushnell . " Moscow_Graffiti : Language and_Subculture " . Unwin_Hyman , 1990 S.S._Hromov et_al . ( eds . ) . " History of_Moscow : An_Outline " , trans . from Russian . 1981 Galina_Dutkina . " Moscow_Days : Life_and Hard_Times in the New_Russia " . Trans . Catherine_Fitzpatrick . Kodansha_America , 1995 . " Mosca 1990 - 1993 " by Giuseppe D'Amato in Il Diario del Cambiamento . Urss 1990 – Russia 1993 . Greco & Greco editori , Milano , 1998 . ISBN_88-7980-187 - 2 ( The_Diary_of the_Change . USSR 1990 – Russia 1993 ) Book in Italian . Liên_kết ngoài Moscow . ru - Trang chính_thức , , , , Tiếng Anh : [_https://web.archive.org/web/20030401202527/http://kursy.rsuh.ru/istoria/moseng/sod.asp Lịch_sử Moskva ]_Moscowcity . com – chỉ_dẫn đến những khách_sạn , nhà_hàng , và viện_bảo_tàng Thư_mục khách_sạn Moskva [_http://vietnamese.wunderground.com/global/stations/27612.html ]_Giờ địa_phương ở Moskva_Moscow Thành_phố của Nga Thành_phố Anh_hùng ( Liên_Xô ) Khởi_đầu năm 1147 Thủ_đô châu_Âu |
Paris ( ) là thủ_đô và là thành_phố đông dân nhất nước Pháp , cũng là một trong ba thành_phố phát_triển kinh_tế nhanh nhất thế_giới cùng Luân_Đôn và New_York và là một trung_tâm hành_chính của vùng Île-de-France với dân_số ước_tính là 2.165.423 người , trên diện_tích hơn . Kể từ thế_kỷ 17 , Paris đã là một trong những trung_tâm lớn về tài_chính , ngoại_giao , thương_mại , thời_trang , ẩm_thực , khoa_học và nghệ_thuật của thế_giới nói_chung . Thành_phố Paris là trung_tâm và là nơi đặt trụ_sở chính_quyền của vùng và tỉnh Île-de-France , hay Vùng_Paris , có dân_số ước_tính là 12.262.544 người , hay khoảng 19 % dân_số Pháp . Vùng Paris có GDP là 739 tỷ_€ ( 743 tỷ USD ) vào năm 2019 , cao nhất ở Châu_Âu . Theo Khảo_sát Chi_phí Sinh_hoạt Toàn_cầu của Economist_Intelligence Unit vào năm 2021 , Paris là thành_phố đắt_đỏ thứ hai trên thế_giới , cùng với Singapore xếp sau Tel_Aviv và đứng trước Zürich , Hồng_Kông , Oslo và Geneva . Một nguồn tin khác xếp Paris là thành_phố đắt_đỏ nhất , ngang_hàng với Singapore và Hồng_Kông , vào năm 2018 . Paris là một trung_tâm vận_tải đường_sắt , đường_cao_tốc và đường_hàng_không được phục_vụ bởi hai sân_bay quốc_tế chính : Paris – Charles_de Gaulle ( sân_bay bận_rộn thứ hai ở Châu_Âu ) và Paris – Orly . Khai_trương vào năm 1900 , hệ_thống tàu_điện_ngầm của thành_phố , Métro_Paris , phục_vụ 5,23 triệu hành_khách mỗi ngày ; nó là hệ_thống tàu_điện_ngầm bận_rộn thứ hai ở châu_Âu sau Tàu_điện_ngầm Moskva . Gare du_Nord là nhà_ga bận_rộn thứ 24 trên thế_giới và là nhà_ga nhộn_nhịp nhất bên ngoài lãnh_thổ Nhật_Bản , với 262 triệu hành_khách vào năm 2015 . Paris đặc_biệt nổi_tiếng với các bảo_tàng và địa_danh kiến_trúc : Louvre vẫn là bảo_tàng được ghé thăm nhiều nhất trên thế_giới với 2,8 triệu lượt khách vào năm 2021 , bất_chấp việc đóng_cửa do virus COVID-19 gây ra . Bảo_tàng Orsay , bảo_tàng Marmottan_Monet và bảo_tàng Orangerie gây chú_ý nhờ các bộ sưu_tập tranh nghệ_thuật Ấn_tượng Pháp . Bảo_tàng Quốc_gia Nghệ_thuật Hiện_đại của Trung_tâm Pompidou có bộ sưu_tập tranh nghệ_thuật đương_đại và hiện_đại lớn nhất ở châu_Âu . Bảo_tàng Rodin và bảo_tàng Picasso trưng_bày các tác_phẩm của hai danh_họa . Quận lịch_sử dọc theo sông Seine ở trung_tâm thành_phố đã được UNESCO công_nhận là Di_sản thế_giới từ năm 1991 ; các địa_danh nổi_tiếng tại đây bao_gồm Nhà_thờ Đức_Bà Paris ở Île_de la_Cité , hiện đã đóng_cửa để tu_sửa sau trận hỏa_hoạn ngày 15 tháng 4 năm 2019 . Những địa_điểm du_lịch nổi_tiếng khác bao_gồm nhà_nguyện hoàng_gia theo kiểu kiến_trúc Gothic_Sainte-Chapelle , cũng nằm trên Île de la_Cité ; Tháp_Eiffel , được xây_dựng nhằm chuẩn_bị cho Triển_lãm Quốc_tế Paris 1889 ; Grand_Palais và Petit_Palais , được xây_dựng nhằm chuẩn_bị cho Triển_lãm Quốc_tế Paris 1900 ; Khải Hoàn_Môn nằm trên đại_lộ Champs-Élysées , đồi Montmartre và Vương_cung_thánh đường Sacré-Cœur . Paris chào_đón 12,6 triệu lượt khách vào năm 2020 , tính theo thời_gian lưu_trú tại khách_sạn , giảm 73 % so với năm 2019 , do virus COVID-19 . Số_lượng du_khách nước_ngoài giảm 80,7 % . Các bảo_tàng được mở_cửa trở_lại vào năm 2021 , với giới_hạn về số_lượng khách tham_quan tại một thời_điểm và yêu_cầu du_khách bắt_buộc phải đeo khẩu_trang . Câu_lạc_bộ bóng_đá Paris_Saint-Germain và câu_lạc_bộ bóng bầu_dục liên_hiệp Stade_Français có trụ_sở tại Paris . Sân vận_động Stade_de France có sức chứa 80.000 chỗ ngồi , được xây_dựng để chuẩn_bị cho FIFA World_Cup 1998 , tọa_lạc phía bắc Paris ở xã Saint-Denis lân_cận . Paris tổ_chức giải quần_vợt Grand_Slam thường_niên Pháp Mở_rộng trên sân đất nện Roland_Garros . Thành_phố này đã đăng cai_Thế_vận_hội_Mùa_hè vào các năm 1900 , 1924 và sẽ đăng_cai_Thế_vận_hội_Mùa_hè 2024 . Các kỳ_FIFA World_Cup 1938 và 1998 , World_Cup Rugby 2007 , cũng như UEFA Euro 1960 , 1984 và 2016 đều được tổ_chức tại thành_phố này . Vào tháng 7 hàng năm , giải_đua xe_đạp Tour_de France kết_thúc tại đại_lộ Champs-Élysées ở Paris . Tên gọi " Paris " xuất_phát từ tên gọi những người Parisii bộ_tộc Gaulois . Năm 52 trước Công_Nguyên , khi người La_Mã tới , họ gọi khu_vực này là Lutetia hay Lutetia_Parisiorum . Khoảng năm 300 , Lutetia được đổi tên thành Paris , lấy từ chữ " Civitas_Parisiorum " - có nghĩa_Thành của người Parisii . Còn nguồn_gốc tên những người Parisii vẫn chưa được chắc_chắn . Hiện_nay , ở Paris cũng có một khách_sạn nổi_tiếng mang tên Lutetia . Trong tiếng Việt , Paris từng được gọi phổ_biến bằng tên Ba_Lê , âm_Hán-Việt của 巴黎 ( pinyin : Bālí ; dùng tiếng Trung_phiên âm tên gốc tiếng Pháp ra chữ Hán rồi quy_sang âm_Hán Việt tương_ứng ) . Tuy_nhiên , tên gọi này hiện_nay ít được sử_dụng , và tên gọi Ba_Lê còn trùng_âm với nghệ_thuật múa ba lê , xuất_phát từ chữ ballet trong tiếng Pháp . Dựa vào phiên_âm , Paris được viết là Pa-ri , tương_tự Mát-xcơ-va cho Moskva . Nhưng cách phiên âm_Pa-ri cũng không hẳn chính_xác . Trong khi với những người Anh , Paris được phát_âm là / ˈpærɪs / ( Pa-ríts ) , thì những người Pháp gọi tên thủ_đô của mình là . Paris nổi_tiếng với tên gọi " Kinh_đô ánh_sáng " , vốn từ trong tiếng Pháp là " Ville_lumière " , dịch chính_xác là Thành_phố ánh_sáng , cũng giống trong tiếng Anh : The_City_of_Lights . Tên gọi này được bắt_đầu từ nghĩa_đen của nó : cuối thế_kỷ 17 , trung_tướng cảnh_sát đầu_tiên của Paris_Gabriel Nicolas de_La Reynie ra_lệnh thắp sáng những khu_vực công_cộng nhiều tệ_nạn của thành_phố . Nhưng bởi Paris nổi_tiếng với vị_trí trung_tâm văn_hóa , tri_thức của cả thế_giới , nên tên gọi này thường được hiểu theo nghĩa_bóng . Cùng_với Venezia , Paris còn được ví là " Thành_phố của tình_yêu " . Những người yêu_thích Paris cũng nói : Chỉ cần thêm hai chữ_cái , Paris trở_thành thiên_đường . Trong tiếng Pháp , thêm hai chữ a và d , Paris thành Paradis , có nghĩa_là thiên_đường . Từ " parisien " trong tiếng Pháp là tính từ của Paris , cũng là danh từ để chỉ những người_dân của thành_phố này . Ngoài_ra , " parisien " còn là một từ lóng được các nhà_văn của thế_kỷ 19 như Victor_Hugo , Eugène_Sue hay Balzac sử_dụng rộng_rãi và còn phổ_biến cho tới thập_niên 1950 . Một tên gọi thân_mật khác của Paris là " Paname " từ đầu thế_kỷ 20 khi những chiếc mũ panama phổ_biến . Bắt_đầu bởi các công_nhân đào con kênh Panama , loại mũ này rất thịnh_hành ở Mỹ và châu_Âu . Rồi đến Paris , tất_cả đàn_ông đều đội một chiếc panama và nó thành một tên gọi cho thành_phố . Cũ hơn_nữa , Paris và một trong các ngoại_ô là Pantin được gọi lóng là " Pantruche " theo tên công_ty tổ_chức lễ_hội Carnaval của Paris : Compagnie Carnavalesque_Parisienne " les Fumantes_de Pantruche " . " Parigot " cũng là một từ lóng để chỉ những người Paris , nhưng từ này ít_nhiều mang tính châm_chọc , chế_giễu . Địa_lý Nằm ở phía Bắc nước Pháp . Paris được xây_dựng hai bên bờ sông Seine với tâm là đảo Île_de la Cité . Tại trung_tâm của bồn địa_chất Paris , trên một vùng trầm_tích bằng_phẳng rộng_lớn , Đây cũng là nơi hợp_lưu của sông Seine và sông Marne với dân_số ước_tính là 2.165.423 người , trên diện_tích hơn . . Hai_đảo của sông tạo nên trung_tâm lịch_sử của thành_phố : Île de_la Cité ở phía tây và Île_Saint-Louis ở phía đông . Từ_tâm này , thành_phố trải rộng ra xung_quanh , nhưng phần diện_tích Paris ở phía bắc - tức_hữu ngạn sông Seine - rộng hơn bên tả ngạn phía nam rõ_rệt . Cả hai bên sông Seine , một_số vùng_đất tạo bởi đá_thạch cao_nhô lên thành những quả đồi nhỏ . Ở hữu_ngạn : đồi Montmartre có độ cao là 131 mét , đỉnh là vị_trí nhà_thờ Saint-Pierre ; Belleville cao 128,5 m tại phố Télégraphe ; Ménilmontant 108 m ; công_viên Buttes-Chaumont 103 m ; Passy 71 m . Bên tả_ngạn : Montparnasse cao 66 m ; Butte_aux Cailles 63 m ; đồi Sainte-Geneviève 61 m . Vào năm 1844 , nội_ô Paris ( Paris_intra-muros ) được giới_hạn bởi bức tường thành Thiers . Tới năm 1860 , một_số hạt và quận xung_quanh được sáp_nhập vào thành_phố . Còn ngày_nay , Paris được phân_định với ngoại_ô bằng các đại_lộ vành_đai dài 35 km . Tuy_nhiên có một_vài ngoại_lệ . Quận 15 vượt qua ranh_giới này tới sân_bay trực_thăng Issy-les-Moulineaux . Quận 16 bao_gồm cả rừng Boulogne rộng 846 hecta ở phía tây . Còn rừng Vincennes rộng 995 hecta thuộc Quận 12 ở phía Đông . Tổng_cộng chu_vi của Paris dài tới 54,74 km . Thành_phố Paris rộng 105 km² . Nếu tính khu_vực đô_thị Paris , có nghĩa gồm thành_phố và đô_thị ngoại_ô , tổng diện_tích là km² với dân vào năm 1999 , chiếm 396 xã của vùng Île-de-France . Còn toàn_bộ vùng đô_thị Paris , có nghĩa bao_gồm tất_cả các vùng phụ_cận chịu ảnh_hưởng của thủ_đô , vào năm 1999 có dân_số người trên tổng_cộng xã . Điểm trung_tâm của Pháp được đánh_dấu ở sân trước nhà_thời Đức_Bà , có tọa_độ địa_lý 48,85341 °_N , 2,34880_° E._Địa_chất thủy_văn_Bồn địa_chất Paris tạo nên một tập_hợp các lớp trầm_tích kế_tiếp . Đây là một trong những nơi đầu_tiên trở_thành đối_tượng của việc xây_dựng bản_đồ địa_chất và cho_phép tạo ra nhiều lý_thuyết về địa_chất , như cổ_sinh_vật_học và giải_phẫu so_sánh của Georges_Cuvier . Bồn Paris được tạo trong khoảng thời_gian 41 ngàn năm . Đây là một bồn thềm_lục_địa trên những khối núi từ thời_Đại cổ_sinh như khối núi Vosges , khối núi Massif_central , khối núi Armorica . Với sự tạo thành của dãy Alps , bồn Paris bị đóng lại , chỉ còn mở ra phía biển Manche và Đại_Tây_Dương . Nó báo trước cho sự hình_thành lưu_vực sông Loire và sông Seine . Cuối thế Oligocen , bồn Paris trở_thành lục_địa . Năm 1911 , nhà địa_lý Paul_Lemoine chỉ ra rằng bồn Paris được hợp bởi những địa_tầng bố_trí thành những vùng trũng đồng_tâm . Sau đó , các nghiên_cứu sâu hơn trên nhưng dữ_liệu địa_chấn và phương_pháp khoan đã cho_phép có một cái nhìn chính_xác . Chúng xác_nhận những vùng trũng đồng_tâm nhưng phức_tạp giống như các phay . Sự cấu_tạo của địa_hình Paris nằm ở các tầng Đại_Trung_Sinh và Kỷ_Paleogen và được tạo bởi sự xói_mòn . Địa_tầng đầu_tiên bắt_đầu từ Kỷ_Đệ Tam tiếp_tục bồi_đắp bởi sông Seine vào thời_kỳ hiện_đại . Các lớp_đọng đầu_tiên là cát và đất_sét xuất_hiện ở khu_vực Trocadéro , Quận 16 ngày_nay . Nhưng giai_đoạn được biết tới nhiều nhất là tầng Lutetia với các lớp đọng giàu thạch_cao và đá_vôi . Tầng động_vật này đã được đặt theo tên tiếng La_Tinh của Paris : Lutetia . Lòng đất của Paris mang nhiều đặc_tính với sự hiện_diện của đá_vôi , thạch_cao và đá_vôi silic . Một_số đã được sử_dụng như ở Hầm mộ Paris , ngày_nay vẫn được mở_cửa một phần cho công_chúng . Đá_vôi được khai_thác cho tới thế_kỷ 14 ở tả ngạn sông Seine , từ quảng_trường Italie tới phố Vaugirard . Ngày_nay sự khai_thác chuyển về Oise . Còn việc khai_thác thạch_cao từng rất phổ_biến ở Montmartre và Bagneux . Dòng sông Seine chảy qua Paris theo hình một cánh cung : vào thành_phố từ phía đông_nam và ra khỏi thành_phố phía tây bắc . Hơn 30 cây cầu của Paris bắc qua dòng sông này . Còn có hai dòng_chảy khác qua Paris . Sông_Bièvre phía nam , ngày_nay ngầm hoàn_toàn dưới đất . Kênh_Saint-Martin hoàn_thành 1825 dài 4,5 km , nối với bồn Villette vào thành_phố ở phía đông bắc . Kênh_Saint-Martin chảy ngầm dưới đất cho tới phố Faubourg-du-Temple ở quảng_trường Bastille rồi tiếp_tục chảy lộ_thiên và nối với sông Seine ở phía thượng_lưu của đảo Île_Saint-Louis . Một con kênh khác là Saint-Denis , cũng nối với bồn Villette theo hướng Saint-Denis , dài 4,5 km và hoàn_thành vào năm 1821 . Con kênh này gặp sông Seine ở phần hạ_lưu và không đi qua Paris . Một dòng sông nữa là Marne , chảy gần Paris qua Seine-Saint-Denis , Val-de-Marne và gặp sông Seine ở phía đông nam thành_phố . Địa_chất thủy_văn đã ảnh_hưởng nhiều tới quy_hoạch_đô_thị Paris . Sông_Bièvre , một nhánh nhỏ của sông Seine , đã bị che lại , chỉ chảy ngầm dưới đất từ thế_kỷ 19 bởi vấn_đề vệ_sinh . Nhiều dòng nước_ngầm khác dưới lòng Paris , như Auteuil đã cung_cấp nước cho thành_phố bởi các giếng_khoan . Các mạch nước tầng Alba được biết đến nhiều nhất trong vùng Paris và được khai_thác từ năm 1841 bởi giếng Grenelle . Khí_hậu và môi_trường Do có vị_trí nằm ở vùng ôn_đới , nên Paris có khí_hậu tương_đối ôn_hòa . Ảnh_hưởng của đại_dương khí_hậu ở Paris chiếm ưu_thế , thể_hiện như : mùa hè mát , trung_bình 18 °C ; mùa đông không quá lạnh , trung_bình 6 °C ; các mùa đều mưa nhiều và thời_tiết thất_thường . Lượng mưa trung_bình ở Paris là 641 mm . Mưa_tuyết không nhiều , chủ_yếu vào những tháng_lạnh nhất như tháng 1 , tháng 2 , nhưng đôi_khi vào tận tháng 4 . Tuy_vậy khí_hậu Paris cũng đôi_khi đột_biến . Nhiệt_độ cao nhất ghi được tại đây là vào ngày 25 tháng 7 năm 2019 , lên đến 42,6_°C . Còn nhiệt_độ thấp nhất ghi lại được vào ngày 10 tháng 12 năm 1879 , xuống tới - 23,9_°C . Mùa hè năm 2003 , cùng_với châu_Âu , Paris cũng phải chịu một trận nắng_nóng lịch_sử . Như tất_cả các thành_phố lớn khác trên thế_giới , Paris_chịu hậu_quả của sự thay_đổi môi_trường do dân_số tăng và các hoạt_động kinh_tế . Là thủ_đô có mật_độ dân_số cao nhất châu_Âu nhưng tỷ_lệ không_gian xanh ở Paris lại thấp nhất , dù những thập_kỷ gần đây một_số công_viên và vườn mới được tạo thêm . Không_chỉ là lời đồn , vấn_đề phân chó thực_sự có ở Paris . Nó vẫn xuất_hiện trên vỉa_hè , dù ngày_nay nhiều người dắt chó đi dạo phải mang theo túi ni_lông để nhặt phân chó . Lịch_sử Paris có một lịch_sử lâu_đời , gắn liền với lịch_sử Pháp và cả châu_Âu . Từ một thành_trì của người Parisii thuộc bộ_tộc Gaulois , nơi đây trở_thành một thành_phố La_Mã vào thế_kỷ 1 . Tới thế_kỷ 6 , vua Clovis I lấy Paris làm thủ_đô cho vương_quốc Franc . Trải qua nhiều thế_kỷ biến_động , mặc_dù không liên_lục , Paris vẫn là thủ_đô của Pháp . Tới thế_kỷ 18 , thành_phố là nơi nổ ra Cách_mạng Pháp , rồi sau đó trở_thành thủ_đô của Đệ nhất đế_chế thời Napoléon_Bonaparte . Vào thế_kỷ 19 , Paris bắt_đầu có những phát_triển vượt_bậc và được quy_hoạch lại dưới thời Napoléon_III. Sau Công_xã Paris , thành_phố bước vào thời_kỳ Belle_Époque và trở_thành trung_tâm văn_hóa của cả châu_Âu . Qua hai cuộc chiến_tranh thế_giới , Paris ít bị hủy_hoại và tiếp_tục phát_triển mạnh_mẽ trong giai_đoạn hậu_chiến . Ngày_nay , thành_phố tiếp_tục là một trung_tâm văn_hóa , kinh_tế của cả thế_giới . Tiền_sử và Cổ_đại_Cách đây ít_nhất năm đã có sự hiện_diện của con_người ở vùng Île-de-France , bằng_chứng là những công_cụ đá được tìm thấy ở bờ sông Seine . Vào đầu thời_kỳ Đồ đá mới , khoảng năm đến trước Công_Nguyên , con_người đã sinh_sống thường_xuyên ở bờ trái một nhánh cũ của sông Seine , thuộc Quận 12 ngày_nay . Dường_như sự sống của con_người đã liên_tục ở đây suốt thời_kỳ Đồ đá mới , nhưng không có nhiều hiểu_biết về khoảng thời_gian từ thời Tiền_sử cho tới thời_kỳ Gaule_La_Mã . Những người Parisii thuộc bộ_tộc Gaulois đã làm_chủ khu_vực này cho đến năm 52 trước Công_Nguyên , khi quân_đội của Julius Caesar tới . Trong trận_chiến với quân_đội La_Mã , người Gaulois đã phá cầu , đốt thành của mình . Cũng không biết chính_xác thành của người Gaulois đã nằm ở đâu : Île de_la Cité , Île_Saint-Louis , hay một hòn đảo khác mà ngày_nay đã nhập vào tả_ngạn . Thậm_chí có_thể là ở tận Nanterre . Sau thất_bại của những người Gaulois , nơi đây trở_thành Lutetia . Vào thế_kỷ 1 , một thành_phố La_Mã được xây_dựng ở bờ trái sông Seine theo bản_vẽ kiểu Hippodamos . Lutetia chỉ có khoảng 5 tới 6 ngàn dân vào thời_kỳ đỉnh_cao . Trong đế_chế La_Mã , nó chỉ là một thành_phố khiêm_tốn , so sách với Lugdunum vào thế_kỷ 2 có tới đến người . Theo truyền_thuyết thì Thánh_Denis , người_tử vì đạo khoảng năm 250 , đã truyền Cơ_Đốc_giáo vào thành_phố . Khoảng năm 300 , Lutetia được đổi tên thành Paris . Năm 451 , trước sự xâm_lược của người Hung và người Attila , Thánh_Geneviève - một người có ảnh_hưởng to_lớn của Cơ_Đốc_giáo khi đó và về sau trở_thành thánh bảo_trợ của Paris - đã đến thuyết_phục những người_dân Paris không chạy trốn . Nhưng sau đó họ đã thất_bại ở trận Chalons . Trung_Cổ Thời_kỳ Trung_Cổ , thành_phố thoát khỏi sự cai_trị của những người Attila trong một thời_gian ngắn rồi Childéric I tới chiếm vào năm 464 . Năm 508 , sau khi chiến_thắng những người La_Mã , Clovis I - con trai của Childéric I - lấy Paris làm thủ_đô của vương_quốc Franc và sống ở đây tới khi chết vào năm 511 . Trong khoảng thời_gian sau đó , thành_phố cùng các công_trình tôn_giáo tiếp_tục được xây_dựng . Vào thế_kỷ 9 , các bức thành được dựng lên bên ở hữu_ngạn để bảo_vệ các giáo_khu Saint-Gervais và Saint-Germain-l ' Auxerrois . Năm 845 , những người Viking tới đánh Paris lần đầu_tiên , dân_chúng phải rời bỏ thành_phố . Các cuộc tấn_công này còn kéo_dài tới đầu thế_kỷ 10 và được kết_thúc bởi hòa_ước Saint-Clair-sur-Epte năm 911 . Năm 987 , dòng_họ Capet lên trị_vì . Khi đó , Paris và Orléans là hai thành_phố lớn nhất trong lãnh_thổ và vương_triều Capet đã chọn Orléans . Hugues_Capet , mặc_dù cung_điện ở Île de_la Cité nhưng ít khi sống ở đây . Robert II thì đến Paris thường_xuyên hơn . Từ thế_kỷ 11 , Paris trở_thành một trung_tâm quan_trọng của giáo_dục tôn_giáo . Quyền_lực hoàng_gia dần được tập_trung ở Paris và thành_phố trở_lại thành thủ_đô của vương_quốc từ thời vua Louis_VI , rồi Philippe_Auguste . Là điểm giao của các con đường buôn_bán lớn , Paris trở_nên giàu_có nhờ thương_mại . Lúa mì vào thành_phố từ phố Saint-Honoré , dạ ở phố Saint-Denis , và cá từ biển Bắc và biển Manche đến Paris ở phố Poissonniers ... Vào năm 1150 , dân_số Paris_ước_tính khoảng người . Năm 1163 , giáo_mục Maurice_de Sully xây_dựng nhà_thờ Đức_Bà trên đảo Île_de la_Cité . Sự quan_trọng của thành_phố tăng lên , Paris trở_thành trung_tâm chính_trị lẫn tôn_giáo . Tả ngạn sông Seine với các nhà_thờ đóng vai_trò quan_trọng về giáo_dục . Còn hữu_ngạn là trung_tâm của thương_mại và tài_chính . Vào thời_kỳ này , các trường_học của giáo_hội gây_dựng được tiếng_tăm và muốn trở_nên độc_lập . Dưới thời vua Philippe_II , năm 1215 , Đại_học Paris được thành_lập . Vua Saint_Louis lên_ngôi năm 1226 , cho xây_dựng nhà_thờ Sainte-Chapelle và tiếp_tục công_trình nhà_thờ Đức_Bà . Khoảng 1328 , dân_số Paris_ước_tính khoảng người , là thành_phố đông dân nhất châu_Âu . Nhưng năm vào 1348 , nạn dịch hạch_đen đã tàn_sát dân_chúng thành_phố . Trong thế_kỷ 14 , bức tường thành của vua Charles_V bao_gồm cả Quận 3 và Quận 4 ngày_nay , và trải từ cầu Pont_Royal tới cửa ô_Saint-Denis . Năm 1337 nổ ra cuộc chiến_tranh Trăm_năm . Sự bất_mãn của dân_chúng đã nuôi tham_vọng của quan_thái_thú Étienne_Marcel gây nên chính_biến lớn đầu_tiên trong lịch_sử Pháp vào năm 1358 . Điều này khiến các vị vua không còn ở trong trung_tâm thành mà tới Hôtel_Saint-Pol , rồi Hôtel des_Tournelles , nơi dễ_dàng thoát khi có binh_biến . Năm 1407 nổ ra cuộc nội_chiến giữa hai phe_Armagnacs và Bourguignons , tới 1420 mới kết_thúc . Chiến_tranh Trăm_năm vẫn tiếp_tục , Paris nằm trong phần lãnh_thổ do người Anh kiểm_soát . Năm 1429 , Jeanne_d'Arc thất_bại trong việc đánh đổ người Anh và đồng_minh là Bourguignons rồi bị thiêu sống năm 1431 . Tới năm 1453 , thời_vua Charles_VII , chiến_tranh kết_thúc . Nhưng Charles_VII và con trai là Louis_XI lại chuyển đến Val_de Loire . Trong khoảng từ 1422 đến 1500 , dân_số Paris tăng lên , từ 100 ngàn thành 150 ngàn người . Giữa thế_kỷ 16 , tuy kinh_tế có phát_triển nhẹ , nhưng thiếu_vắng triều_đình , Paris chuyển thành một thành_phố hành_chính và tư_pháp . Từ Phục_Hưng tới thế_kỷ 18 Vào thời_kỳ Phục_Hưng , triều_đình vẫn ở Val_de Loire . Paris tiếp_tục được mở_rộng nhưng khá lộn_xộn . Năm 1500 , quy_tắc xây_dựng đô_thị đầu_tiên được ban_bố . Tới năm 1528 , François I chính_thức chuyển về Paris . Theo ý_muốn của nhà_vua , ở Collège_de France , giáo_dục hiện_đại_hướng đến chủ_nghĩa_nhân_đạo và khoa_học chính_xác . Dưới sự trị_vì của François I , Paris đạt tới người và tiếp_tục là thành_phố đông_dân nhất Tây_Âu . Từ 1562 tới 1598 là khoảng thời_gian Chiến_tranh tôn_giáo với 8 cuộc xung_đột liên_tiếp . Ngày 24 tháng 8 năm 1572 , dưới thời Charles_IX , đã xảy ra vụ Thảm_sát Ngày lễ Thánh_Barthélemy . Những người Công_giáo tàn_sát những người Kháng_Cách khắp Paris với số nạn_nhân trong khoảng 2 ngàn tới 10 ngàn người . Giáo_hội Pháp , đặc_biệt ở Paris , nổi_dậy chống lại vua Henri III vào năm 1588 . Ngày 2 tháng 8 năm 1589 , Henri III bị ám_sát , Henri_de Navarre trở_thành vua Henri_IV của Pháp năm 1589 . Paris , mặc_dù đổ_nát và hoang_tàn đã không mở_cửa cho nhà_vua cho tới tận 1594 . Năm 1610 , một kẻ cuồng_tín ám_sát Henri_IV trên phố Ferronnerie , Paris . Năm 1648 , một vụ nổi_loạn của dân Paris là nguyên_nhân khiến kinh_tế giảm_sút . Mặc_dù số_lượng người chết cao hơn số_lượng sinh , nhưng dân_số Paris vẫn đạt tới nhờ những cuộc di_cư từ các tỉnh . Thời_kỳ này , Paris là một thành_phố thảm_hại và kém an_ninh . Khu_phố Caire và Réaumur , ở quận Quận 2 ngày_nay , tràn_ngập trộm_cắp và ăn_mày , được gọi_là Cour des miracles . Từ năm 1656 , nhờ trung_tướng cảnh_sát Gabriel Nicolas_de La_Reynie , nó mới dần bị dẹp bỏ . Kể từ Louis_XIII , và tiếp đó là Louis_XIV , các vị vua Pháp_chuyển đến sống tại cung_điện Versailles . Năm 1682 triều_đình cũng chuyển về Versailles , Jean-Baptiste_Colbert trở_thành người_quản_lý Paris . Mặc_dù Versailles nằm rất gần Paris , nhưng trong suốt thời_gian trị_vì Louis_XIV chỉ đến Paris 24 lần để dự các buổi lễ chính_thức . Năm 1715 , công_tước Philippe II , khi đó là nhiếp_chính , rời Versailles về Palais-Royal trong Paris . Tiếp đó vị vua trẻ Louis XV sống tại cung_điện Tuileries . Một lần nữa , triều_đình quay về Paris . Nhưng từ 1722 , Louis_XV lại trở_lại cung_điện Versailles . Trong thế_kỷ 18 , Paris trở_thành trung_tâm tri_thức , nơi sản_sinh những tư_tưởng của Khai_sáng , là thời_kỳ hoàng_kim của các phòng khách văn_học . Thế_kỷ 18 còn là giai_đoạn Paris phát_triển mạnh_mẽ về kinh_tế khiến dân_số tăng nhanh , đạt tới con_số người trước khi nổ ra Cách_mạng Pháp . Thành_phố khi đó trải rộng bằng khoảng 6 quận trung_tâm của Paris hiện_nay , vườn Luxembourg đánh_dấu ranh_giới phía tây . Tuy ở Versailles , Louis_XV vẫn yêu_thích thành_phố , quyết_định xây_dựng quảng_trường Louis_XV - tức quảng_trường Concorde - cùng việc mở ra trường quân_sự École_militaire vào năm 1752 . Và hơn hết là việc xây_dựng một nhà_thờ ở Sainte-Geneviève vào năm 1754 , chính là Điện_Panthéon . Cách_mạng và Đế_chế Cách_mạng Pháp được bắt_đầu ở Versailles với sự triệu_tập Hội_nghị các đẳng_cấp và sau đó là Lời tuyên_thệ Jeu de_paume , những người thuộc Đẳng_cấp thứ ba tự thành_lập quốc_hội . Nhưng nguyên_nhân chính của cách_mạng là ở Paris : những người_dân bị ảnh_hưởng bởi khủng_hoảng_kinh_tế , giá bánh_mỳ tăng , nhạy_cảm với chính_trị bởi các tư_tưởng Khai_sáng và oán_giận triều_đình cùng tầng_lớp quý_tộc . Việc chiếm_ngục Bastille ngày 14 tháng 7 năm 1789 là bước đầu_tiên . Jacques_de Flesselles - prévôt des_marchands của thành_phố , tương_đương thị_trưởng - bị giết . Ngày 15 tháng 7 , nhà_thiên_văn_Jean Sylvain_Bailly tới Tòa_thị chính trở_thành thị_trưởng đầu_tiên của Paris . Đến cuối tháng 7 thì tinh_thần chủ_quyền nhân_dân lan ra khắp nước Pháp . Ngày 4 tháng 8 , Quốc_hội tuyên_bố bãi_bỏ chế_độ phong_kiến . Ngày 5 tháng 10 , những người nổi_dậy tới Versailles vào buổi tối . Sáng ngày 6 , họ chiếm lâu_đài và buộc nhà_vua phải quay trở_lại Paris , trú_ngụ ở cung_điện Tuileries . Sau đó một Quốc_hội lập_hiến được triệu_tập ở Tuileries ngày 19 tháng 10 . Ngày 14 tháng 7 năm 1790 , lễ_hội Fédération được tổ_chức ở Champ-de-Mars_mừng một năm ngày phá ngục_Bastille . Quốc_hội với nhiều bè_phái dẫn tới mâu_thuẫn . Đa_số vẫn ủng_hộ chế_độ_quân_chủ , đã đi đến thỏa_thuận cho vua Louis làm một đấng_quân vương_bù nhìn . Tình_hình chính_trị rối_loạn đẩy Pháp vào_cuộc chiến_tranh với Áo và các đồng_minh . Ngày 20 tháng 4 năm 1792 , Pháp khai_chiến với Áo , tình_hình trong nước hỗn_loạn . Đêm 9 tháng 7 năm 1792 , những người cách_mạng chiếm Tòa_thị chính thành_phố . Trong ngày 10 tháng 8 , đám đông vây hãm cung_điện Tuileries với sự ủng_hộ của chính_quyền thành_phố mới . Vua Louis_XVI cùng hoàng_gia bị tống_giam ở Tour du_Temple . Ngày 21 tháng 9 năm 1792 , chính_quyền tuyên_bố chấm_dứt chế_độ_quân_chủ và lập ra nền Cộng_hòa . Ngày 21 tháng 1 , tại quảng_trường Louis_XV - được đặt tên lại là quảng_trường Cách_mạng - Louis_XVI bị hành_quyết bởi tội_danh âm_mưu chống lại tự_do nhân_dân và an_ninh chung . Sau đó tới Maria_Antonia của Áo , Danton , Lavoisier và Robespierre cùng khoảng 1200 người khác bị ghép vào tội phản_cách_mạng , lĩnh_án tử_hình . Thời_kỳ Cách_mạng không phải là giai_đoạn tốt cho việc phát_triển thành_phố . Rất ít công_trình được xây_dựng và nhiều nhà_thờ , tu_viện bị phá hủy . Đến thời_kỳ_Đốc chính , một_số công_trình phong_cách Tân_cổ_điển mọc lên . Vào năm 1800 , dân_số Paris khoảng người . Đến năm 1806 , nhờ các cuộc di_cư từ các tỉnh , dân_số Paris lên đến người . So với Luân_Đôn , từ giữa thế_kỷ 18 , Paris bị bỏ xa về kinh_tế lẫn dân_số . Năm 1800 , dân_số Luân_Đôn đã xấp_xỉ người . Năm 1799 , Napoléon_Bonaparte lên nắm quyền . Ngày 2 tháng 12 năm 1804 , Napoléon_nhận tôn_phong_hoàng_đế từ Giáo_hoàng Pie_VII tại nhà_thờ Đức_Bà . Paris tiếp_tục là thủ_đô của Đệ nhất đế_chế Pháp . Từ thời_kỳ Khôi_phục tới Công_xã Paris_Sự sụp_đổi của Đệ nhất đế_chế vào 1814 và 1815 dẫn đến việc quân_đội Anh và Nga tới đồn_trú ở Paris . Louis XVIII trở về từ nơi lưu_đày , ngụ tại cung_điện Tuileries . Louis_XVIII và Charles_X , rồi cả nền Quân_chủ tháng bảy ít bận_tâm tới quy_hoạch_đô_thị Paris . Giai_cấp công_nhân phát_triển mạnh , sống chen_chúc trong các khu_phố trung_tâm , mật_độ tới người một km² . Dịch_tả năm 1832 sát_hại người . Vào năm 1848 , 80 % số người chết bị chôn ở các huyệt tập_thể và hai_phần_ba dân Paris quá nghèo để trả tiền thuế . Những người_dân bị bần cùng hóa tiếp_tục nổi_dậy khiến Charles_X , rồi Louis-Philippe I phải thoái_vị . Đây cũng là giai_đoạn Paris có nhiều phát_triển . Năm 1825 , việc xây_dựng kênh Saint-Martin hoàn_tất . Ngày 26 tháng 8 năm 1837 , tuyến đường_sắt đầu_tiên của Pháp hoàn_thành , nối Paris với Saint-Germain-en-Laye . Các nhà_ga Saint-Lazare , Gare_du_Nord , các tuyến đường_sắt Paris-Orléans , Paris-Rouen được xây_dựng mở ra kỷ_nguyên đường_sắt . Năm 1825 , chiếu sáng công_cộng bằng khí gaz được thử_nghiệm ở quảng_trường Vendôme . Và tới năm 1843 , chiếu sáng bằng điện được thử_nghiệm ở quảng_trường Concorde . Xã_hội phức_tạp thời_kỳ này được phản_ánh qua các tác_phẩm của Balzac , Victor_Hugo hay Eugène_Sue . Đệ_nhị đế_chế bắt_đầu từ năm 1852 . Dưới thời Napoléon III , Paris có những thay_đổi triệt_để . Trong vòng không đến 20 năm , từ một thành_phố với cấu_trúc cũ , Paris trở_thành một thành_phố hiện_đại . Napoléon III cùng Nam_tước Haussmann có những ý_tưởng chính_xác về quy_hoạch thành_phố : các con phố , đại_lộ được vẽ lại , quy_định về mặt ngoài các ngôi nhà , bố_trí các không_gian xanh ... Ngày 1 tháng năm 1860 , một đạo_luật cho_phép sáp_nhập một loạt hạt xung_quanh với Paris . Từ 12 quận với hecta , Paris trở_thành 20 quận với tổng diện_tích hecta . Sự phát_triển đô_thị còn tiếp_tục vào cuối thế_kỷ 19 , đầu thế_kỷ 20 . Trong cuộc chiến_tranh Pháp-Phổ , năm 1870 Paris bị quân_đội Phổ_vây hãm trong nhiều tháng . Ngày 8 tháng 2 năm 1871 , một chính_phủ mới được bầu . Tới ngày 26 tháng 2 , một hiệp_định sơ_bộ được ký ở Versailles chuẩn_bị cho hiệp_ước Frankfurt - mà nước Pháp quá thua_thiệt - sau đó . Tới ngày 1 tháng 5 , mang tính tượng_trưng , những nhóm quân_Phổ vào Paris diễu_hành trên đại_lộ Champs-Élysées . Dân_chúng Paris bất_mãn , nổi_dậy ngày 18 tháng 5 năm 1871 , là sự bắt_đầu của Công_xã Paris . Adolphe_Thiers cùng chính_phủ phải tạm_thời chuyển về Versailles ngày 20 tháng 3 . Từ 22 tới 28 tháng 5 là Tuần_lễ đẫm máu kết_thúc Công_xã Paris . Từ Belle Époque tới Chiến_tranh thế_giới thứ hai Trong thời_kỳ Belle_Époque , Paris có những bước phát_triển kinh_tế quan_trọng . Năm 1913 , thành_phố có tới một ngàn công_ty với một_triệu nhân_công . Trong khoảng thời quan 1900 tới 1913 , sau sự ra_đời của điện_ảnh , 175 rạp chiếu_phim được mở ở Paris . Các đại cửa_hàng cũng bắt_đầu xuất_hiện , mở_đầu là Le Bon_Marché , rồi tới La_Samaritaine , Galeries_Lafayette ... Hai cuộc triển_lãm thế_giới vào năm 1889 và 1900 minh_chứng cho giai_đoạn hoàng_kim của Belle_Époque . Tháp_Eiffel xây_dựng nhân triển_lãm năm 1889 , kỷ_niệm 100 năm Cách_mạng Pháp . Tuyến tàu_điện_ngầm đầu_tiên cùng Grand_Palais , Petit_Palais và cầu_Alexandre-III hoàn_thành năm 1900 . Công_nghiệp phát_triển chuyển ra ngoài ngoại_thành : hãng ô_tô Renault ở Boulogne-Billancourt và Citroën ở Suresnes . Một_số lĩnh_vực khác , như ngành in và báo_chí , vẫn ở lại trong nội_ô thành_phố . Belle_Époque cũng là thời_kỳ mà Paris trở_thành trung_tâm văn_hóa của thế_giới . Thành_phố sản_sinh ra nhiều nghệ_sĩ lớn cùng rất nhiều các nhà_văn , họa_sĩ nổi_tiếng của Pháp và khắp_nơi trên thế_giới tới Paris . Năm 1910 , sông Seine với một trận_lụt thế_kỷ đã làm thành_phố thiệt_hại tới ba tỷ_franc . Trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , Paris_tránh được những trận đánh nhưng phải chịu các cuộc ném bom và nã_pháo của quân_đội Đức . Tuy_vậy các cuộc ném bom này chỉ lẻ_tẻ và mang tính_chất tâm_lý . Vào_khoảng thời_gian giữa hai cuộc thế_chiến , thành_phố phải đối_mặt với những khủng_hoảng về kinh_tế và xã_hội . Để giải_quyết vấn_đề nhà ở , những chung_cư bình_dân được lập nên . Bên_cạnh đó , ngoại_ô cũng được chia lô để xây_dựng các ngôi nhà . Vào năm 1921 , dân_số Paris lên đến người . Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , nước Pháp đầu_hàng , Chính_phủ của thống_chế Pétain_chuyển đến Vichy . Paris trở_thành trụ_sở chỉ_huy của quân_đội Đức tại Pháp . Ngày 16 và 17 tháng 7 năm 1942 , người Do_Thái - cả phụ_nữ và trẻ_em - bị bắt . Ngày 6 tháng 6 năm 1944 , các lực_lượng Đồng_Minh đổ_bộ vào bờ biển Normandie và tới ngày 25 tháng 8 , Paris được giải_phóng . Trước khi rút quân , tướng Dietrich_von Choltitz đã trái lệnh Adolf_Hitler , không cho phá hủy thành_phố . Paris đương_đại Năm 1956 , Paris trở_thành thành_phố sinh_đôi của Roma , như một biểu_tượng của sự hòa_giải sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai . Trong nhiệm_kỳ của tổng_thống Charles_de Gaulle , từ 1958 tới 1969 , nhiều sự_kiện chính_trị đã diễn ra ở thủ_đô . Ngày 17 tháng 10 năm 1961 , một cuộc biểu_tình cho nền độc_lập của Algérie bị cảnh_sát đàn_áp , ước_tính 32 tới 325 người chết . Từ ngày 22 tháng 3 năm 1968 , một phong_trào sinh_viên , bắt_đầu từ Đại_học Nanterre_lan dần tới khu_phố La_Tinh trở_thành một vụ bạo_loạn . Đỉnh_điểm ngay 13 tháng 5 , một cuộc biểu_tình với người chống lại cảnh_sát . Phải sau hai tháng , tình_hình mới yên_tĩnh trở_lại . Vào thời_kỳ tiếp_theo , các tổng_thống Pháp cho xây_dựng nhiều công_trình hiện_đại cả trong Paris và ngoại_ô . Từ những năm 1960 , khu đô_thị hiện_đại_La Défense dần xuất_hiện . Vào năm 1976 , chính_phủ lần đầu_tiên chấp_nhận một hội_đồng_thị chính độc_lập kể từ 1871 . Jacques_Chirac trở_thành thị_trưởng Paris đầu_tiên kể từ 1971 và giữ chức_vụ này cho tới tận 16 tháng 5 năm 1995 . Trong nhiệm_kỳ của tổng_thống François_Mitterrand , luật ngày 31 tháng 12 năm 1982 cho_phép mỗi quận của Paris có một quận trưởng và hội_đồng riêng . Thị_trưởng trước của Paris là Bertrand_Delanoë , đảng_viên Đảng xã_hội , được bầu năm 2001 . Bertrand_Delanoë theo_đuổi những chính_sách giảm lượng ô_tô trong thành_phố , khuyến_khích phương_tiện giao_thông công_cộng cùng xe_đạp và đi bộ . Cũng trong nhiệm_kỳ của Bertrand_Delanoë , một_số hoạt_động , lễ_hội như Nuit_Blanche , Paris-Plage bắt_đầu được tổ_chức hằng năm . Vào ngày 5 tháng năm 2014 , Anne_Hidalgo , một người Xã_hội_chủ_nghĩa , đã được bầu làm thị_trưởng nữ đầu_tiên của thành_phố Paris . Cuộc tấn_công khủng_bố năm 2015 Vào ngày 7 tháng năm 2015 , hai kẻ Hồi_giáo cực_đoan tấn_công trụ_sở của tờ báo Charlie_Hebdo và giết chết mười ba người vào ngày 9 tháng 1 , một tên khủng_bố thứ ba , tuyên_bố y là một thành_viên của ISIS , đã giết chết bốn con_tin trong cuộc tấn_công vào một cửa_hàng tạp_hóa của người Do_Thái ở Porte_de Vincennes . Một loạt các cuộc tuần_hành diễn ra ở các thành_phố trên toàn nước Pháp vào ngày 10 và 11 tháng 1 năm 2015 để tưởng_niệm các nạn_nhân của vụ tấn_công Charlie_Hebdo , vụ nổ_súng tại Montrouge , và cuộc khủng_hoảng con_tin Porte_de Vincennes , đồng_thời lên_tiếng ủng_hộ cho tự_do ngôn_luận , tự_do báo_chí và chống chủ_nghĩa khủng_bố . Các quan_chức Pháp ước_tính rằng các cuộc tuần_hành đã có sự tham_gia của khoảng bốn_triệu người_dân cả nước , trở_thành đợt tuần_hành công_cộng lớn nhất tại Pháp kể từ năm 1944 , khi Paris được giải_phóng khỏi tay Đức_Quốc xã vào cuối cuộc Chiến_tranh thế_giới thứ hai . Vào ngày 13 tháng 11 năm 2015 , một loạt các vụ đánh bom và xả súng ở Paris và Saint-Denis , mà ISIS tuyên_bố chịu trách_nhiệm , đã giết chết 130 người và làm bị_thương hơn 350 người . Dân_số Không giống với các thủ_đô khác , địa_giới của Paris chỉ bao_gồm 20 quận . Khu_vực ngoại_ô nằm ngoài 20 quận này tuy được đô_thị hóa từ thế_kỷ 19 và có mật_độ dân_số rất cao nhưng đều thuộc về các tỉnh khác của vùng Île-de-France . Vì_vậy tồn_tại các khái_niệm nội_ô Paris , khu_vực đô_thị Paris , vùng đô_thị Paris . Theo ước_tính của Viện_Thống_kê và Nghiên_cứu kinh_tế quốc_gia Pháp , dân_số nội_ô thành_phố Paris vào 1 tháng 1 năm 2018 khoảng người Theo điều_tra năm 2012 , khu_vực đô_thị Paris với 396 xã có dân_số là . Vùng đô_thị Paris , gồm tổng_cộng 1584 xã chịu ảnh hương bởi thủ_đô , có dân_số người , đông dân nhất trong Liên_minh châu_Âu , và đông dân thứ ba ở châu_Âu , sau Istanbul và Moskva . Tổ_chức hành_chính Theo luật ngày 10 tháng 7 năm 1964 , và có hiệu_lực từ 1 tháng 1 năm 1968 , về tổ_chức lại vùng Paris : thành_phố Paris là một xã của Pháp ( commune ) , đồng_thời là tỉnh của Pháp ( département ) . Trước đó , từ năm 1790 , Paris từng là tỉnh_lỵ của tỉnh Seine . Ngược_lại với các thủ_phủ khác của Pháp , không có sự liên_quan về thuế_khóa giữa Paris và ngoại_ô của thành_phố . Cũng phải xác_định rằng địa_hạt của thành_phố Paris chỉ bao_gồm phần trung_tâm , khác với các thủ_đô khác trên thế_giới . Tỉnh Paris chỉ gồm một xã duy_nhất , và được chia nhỏ thành 20 quận . Trong lịch_sử , vào 11 tháng 10 năm 1795 , Paris được chia làm 12 quận . Cách phân_chia này kéo_dài tới năm 1860 , khi một_số phần ngoại_ô được sáp_nhập vào Paris , và thành_phố được chia thành 20 quận như ngày_nay . Tuy_thế , trong bầu_cử , Paris lại được chia thành 21 khu_vực cử_tri . Quy_chế Quy_chế của Paris đã từng thay_đổi nhiều lần . Từ 26 tháng 3 tới 22 tháng 5 năm 1871 , Paris là trụ_sở của chính_quyền khởi_nghĩa Công_xã Paris với hội_đồng dân_chủ được bầu lên . Bắt_đầu Đệ_Tam Cộng_hòa , bộ_luật được ban_bố ngày 5 tháng 4 năm 1884 trao quyền hành_pháp cho tỉnh_trưởng tỉnh Seine và quyền cảnh_sát cho cảnh_sát trưởng thành_phố . Hội_đồng Paris , do thành_phố bầu , mỗi năm chỉ_định một chủ_tịch có chức_năng đại_diện . Paris không có thị_trưởng . Ngân_sách thành_phố do Nhà_nước phê_chuẩn . Luật ngày 31 tháng 12 năm 1975 , có hiệu_lực vào năm 1977 khi bầu_cử thành_phố , đã thiết_lập Hội_đồng Paris . Hội_đồng này vừa là hội_đồng_thị chính , vừa là hội_đồng chung , gồm 109 thành_viên là những người bầu lên thị_trưởng Paris . Các ủy_ban của quận giữ vai_trò tư_vấn . Cảnh_sát trưởng được Nhà_nước bổ_nhiệm giữ vai_trò cảnh_sát . Cuối_cùng , luật ngày 31 tháng 12 năm 1982 mở_rộng quyền_lực của Hội_đồng_Paris , đóng vai_trò chính về mặt ngân_sách và thiết_lập các Hội_đồng quận . Các chức_năng về quản_lý hành_chính trật_tự xã_hội được chia_sẻ giữa thị_trưởng và cảnh_sát trưởng . Ngân_sách và thuế Ngân_sách của thành_phố cho năm 2013 là 7,6 tỷ euro . Phần_lớn nhất của ngân_sách ( 38 % ) dành cho các dự_án nhà ở và đô_thị công_cộng ; 15 % cho đường_bộ và giao_thông ; 8 % cho các trường_học ( trong đó chủ_yếu được tài_trợ bởi ngân_sách nhà_nước ) ; 5 % cho các công_viên và khu vườn ; và 4 % cho văn_hóa . Hội_đồng_Paris quay lại tỷ_lệ đánh thuế giống như năm 2000 : 8,8 % thuế cư_trú ; 7,11 % thuế đất xây_dựng ; 13,5 % thuế đất không xây_dựng và 12,35 % thuế kinh_doanh , sản_xuất . Thuế khóa chiếm 53,2 % nguồn thu của thành_phố . Tư_pháp Tòa_án lớn Paris nằm tại Palais_de Justice trên đảo Île_de la_Cité . Đây là nơi xét_xử nhiều vụ án lớn nhất của Pháp . Mỗi quận còn có một tòa_án riêng . Tòa_án thương_mại của Paris cũng nằm trên đảo Île_de la_Cité . Tòa_án cảnh_sát ở phố Ferrus Quận 14 còn Hội_đồng hòa_giải lao_động nằm trên phố Louis-Blanc Quận 10 . Ngoài_ra Paris còn có ba phòng giúp tư_vấn về những thông_tin pháp_lý tại các Quận 10 , 14 và 17 . Thành_phố Paris có những nhà_tù nổi_tiếng , đi vào lịch_sử : Bastille được hoàn_thành năm 1370 bị phá trong Cách_mạng Pháp ; Conciergerie từng là nơi giam_giữ Mara_Antonia của Áo cùng một_số nhân_vật hoàng_gia cũng trong thời_gian Cách_mạng ; một phần của lâu_đài Vincennes cũng từng là nhà_tù . Kinh_tế Vùng_Île-de-France là một trong những khu_vực kinh_tế quan_trọng nhất thế_giới . Vào năm 2011 , GDP của Île-de-France là 607 tỷ euro , tương_đương 845,9 tỷ_đô la . Giả_sử là một quốc_gia , Île-de-France sẽ đứng thứ 17 thế_giới , xấp_xỉ với Hà_Lan . Mặc_dù khu_vực đô_thị Paris có dân_số đứng khoảng thứ 20 trong các khu_vực đô_thị lớn trên thế_giới , nhưng GDP của Paris đứng thứ 5 , chỉ sau Tokyo , New_York , Los_Angeles , và Chicago . Ile-de-France là khu_vực đô_thị giàu thứ tám ở châu_Âu với GDP bình_quân đầu người là 46 600 euro trong năm 2013 so với 86 400 euro của Greater_London và 68 500 euro của Luxembourg Hoạt_động kinh_tế ở khu_vực Paris cũng đa_dạng , không đặc_trưng giống các thành_phố kinh_tế lớn khác như Los_Angeles với ngành công_nghiệp giải_trí , hay Luân_Đôn và New_York với lĩnh_vực tài_chính . Theo số_liệu của INSEE vào 31 tháng 12 năm 2004 , vùng Île-de-France có người làm_việc trong lĩnh_vực nông_nghiệp , công_nghiệp có lao_động , còn các ngành dịch_vụ chiếm đến người . Tuy nông_nghiệp chiếm tới 50 % diện_tích đất của toàn vùng , nhưng số nông_dân chỉ là người . Vào năm 2002 , tổng_sản_phẩm nông_nghiệp của Île-de-France đạt 750 triệu euro . Ở công_nghiệp , con_số đó là 67,25 tỷ euro với các lĩnh_vực chủ_yếu như : sản_xuất hàng_tiêu_dùng , xây_dựng , xe_hơi , năng_lượng ... Còn ngành dịch_vụ lên tới 328,225 tỷ euro , tương_đương 82,8 % . Nội_ô Paris tập_trung một số_lượng lớn lao_động , gần vào năm 2004 , chiếm 31 % số nhân_lực của vùng . Tiếp_theo đó là Hauts-de-Seine với , tương_đương 16 % . Vào năm 2002 , mức lương trung_bình ở Paris là 19 euro một giờ , cao hơn một_chút so với toàn Île-de-France : 18,2 euro . So với trung_bình của toàn nước Pháp là 13,1 euro một giờ thì nó vượt khá xa . Nhưng lại tồn_tại một chênh_lệch lớn : 10 % những nhân_công_hưởng lương cao nhất nhận được gấp bốn lần 10 % hưởng lương thấp nhất . Còn toàn vùng , tỷ_lệ này là 3,7 và ở các tỉnh là 2,6 . Mặt_khác , còn có sự không đồng_đều về mặt địa_lý : ở Quận 8 , lương trung_bình một giờ là 24,2 euro , cao hơn 82 % so với Quận 20 : 13,3 euro . Nhưng ngược_lại , sự chênh_lệch lương giữa nam_giới và nữ_giới chỉ 6 % , trong khi ở các tỉnh lên đến 10 % . Các khu_phố văn_phòng Paris thuộc khu_vực kinh_tế thứ ba - không trực_tiếp sản_xuất . Thành_phố là nơi đặt trụ_sở , văn_phòng nhiều công_ty lớn của Pháp cũng như thế_giới . Sở giao_dịch chứng_khoán Paris với gần 400 ngân_hàng và công_ty , được xem như đứng thứ tư_thế_giới , sau Tokyo , New_York và Luân_Đôn . Được phát_triển từ những năm 1960 , khu_vực La_Défense ở phía tây thành_phố với các nhà_chọc_trời như tháp Areva , tháp EDF , tháp Gan ... có tới 3 triệu m² văn_phòng và tập_trung nhân_viên . Có_thể thấy ở đây sự hiện_diện của công_ty , trong đó có 14 trong 20 công_ty hàng_đầu của Pháp và 15 trong 50 công_ty hàng_đầu của thế_giới . Vẫn có những dự_án phát_triển tiếp khu_vực này với nhiều nhà_chọc_trời được thực_hiện từ 2010 đến 2015 . Một khu_phố văn_phòng khác thuộc trung_tâm thành_phố , quanh nhà_hát Opéra_Garnier . Tuy có một_vài trò quan_trọng nhưng ở đây giá bất_động_sản quá cao và diện_tích các văn_phòng rất giới_hạn . Một_vài khu_vực vẫn tiếp_tục được quy_hoạch . Paris Rive_Gauche ở Quận 13 là dự_án quan_trọng nhất hiện_nay . Hay ở ngoại_ô , các địa_điểm có_giá bất_động_sản thấp hơn , như Plaine_Saint-Denis thuộc tỉnh Seine_Saint-Denis hoặc về phía sân_bay Charles-de-Gaulle . Du_lịch Du_lịch , với khái_niệm hiện_đại , chỉ trở_nên thực_sự quan_trọng ở Paris sau việc xuất_hiện của đường_sắt vào những năm 1840 . Và bắt_đầu từ năm 1855 , các Triển_lãm thế_giới đã thu_hút số_lượng lớn du_khách , cũng là dịp giúp Paris có thêm nhiều công_trình mới , trong đó nổi_tiếng nhất chính là tháp Eiffel vào năm 1889 . Các công_trình của Paris , cùng với các giá_trị về văn_hóa , đã giúp du_lịch thành_phố đặc_biệt phát_triển . Lĩnh_vực du_lịch hiện_nay đóng một vai_trò quan_trọng trong nền kinh_tế Paris , chiếm 12,8 % nhân_công của thành_phố , tức người . Các du_khách chiếm 50 % số người tới thăm bảo_tàng , 8 % doanh_số của Công_ty giao_thông công_cộng Paris_RATP , và cuối_cùng là 60 % khách trọ của các khách_sạn . Năm 2005 , toàn vùng Île-de-France có khách_sạn với phòng , trong đó khách_sạn nằm trong Paris . Tuy là một thành_phố đắt_đỏ , nhưng giá các khách_sạn 2 sao của Paris lại thấp , đứng thứ 17 trên tổng_số 20 đô_thị lớn của thế_giới . Ngược_lại , các khách_sạn sang_trọng của Paris lại thuộc hạng đắt nhất , sau Genève . Năm 2013 , Paris_đón tổng_cộng 32 triệu khách du_lịch , trong đó 15,5 triệu khách nước_ngoài , khiến nó trở_thành thành_phố được ghé thăm nhiều nhất trên thế_giới . Còn toàn vùng Île-de-France con_số lên đến 44 triệu . Vào năm 2006 , năm_mươi địa_điểm văn_hóa hàng_đầu của thành_phố đã có 69,1 triệu lượt viếng_thăm , tăng 11,3 % so với năm 2005 . Nhà_thờ Đức_Bà đón 13,5 triệu du_khách , là công_trình thu_hút nhất nước Pháp . Tiếp_theo , nhà_thờ Sacré-Coeur với 10,5 triệu , viện_bảo_tàng Louvre với 8,3 triệu , tháp Eiffel 6,7 triệu , trung_tâm Pompidou 5,1 triệu , Cité des sciences et de l'industrie trong công_viên La_Villette và bảo_tàng Orsay ngang nhau với 3 triệu lượt khách viếng_thăm . Ngoài_ra công_viên Disneyland nằm ở ngoại_ô Paris mỗi năm cũng thu_hút 12,5 triệu lượt khách . Tuy là thủ_đô thu_hút nhất trên thế_giới , nhưng Paris lại là một trong những thành_phố đắt nhất và bị cho là kém hiếu_khách . Theo cuộc một điều_tra được thực_hiện bởi văn_phòng Global Market_Insite về 60 thành_phố trên thế_giới , qua ý_kiến của người , Paris đứng đầu là thành_phố đẹp nhất , năng_động nhất nhưng đứng thứ 52 về chất_lượng đón_tiếp . Chính_quyền thành_phố đã có những cố_gắng để thay_đổi điều này . Trên truyền_hình xuất_hiện những đoạn phim ngắn tự chế_giễu về tính kém hiếu_khách của người_dân Paris . Xã_hội Khác_biệt xã_hội Tương_tự ở một_vài thành_phố lớn khác như Luân_Đôn hay New_York , sự tăng_giá liên_tục của bất_động_sản cho thấy những dân_cư nghèo và trung_bình dần được thay_thế bằng một tầng_lớp mới khá_giả hơn . Ở Paris , sự vận_động này phổ_biến ngay cả ở những khu_phố được xem là bình_dân , như Quận 10 hay một_số khu_vực gần ngoại_ô như Montreuil thuộc Seine-Saint-Denis . Paris là thành_phố đứng thứ 12 nước Pháp về tỷ_lệ phải đóng thuế tài_sản : 34,5 hộ trên người_dân . Năm 2006 , gia_đình khai_thuế tài_sản trên euro . Với euro thu_nhập trung_bình cho mỗi người vào 2001 , các gia_đình Paris ở mức sung_túc nhất nước Pháp . Bốn tỉnh dẫn_đầu khác cũng đều thuộc Île-de-France : Hauts-de-Seine , Yvelines , Essonne và Val-de-Marne . Điều này phản_ánh sự tập_trung nguồn nhân_lực cao ở khu_vực Paris . Nhưng mặc_dù Paris mang hình_ảnh của một thành_phố giàu_có với những tầng_lớp cao và quan_trọng của xã_hội , ngay trong nội_thành Paris thực_tế vẫn có những chênh_lệch . Sự khác_biệt truyền_thống đánh_dấu bởi những người_dân phía tây thường giàu_có hơn phía đông . Thu_nhập trung_bình những người_dân Quận 7 cao nhất , euro trên một người một năm vào 2001 . Còn ở Quận 19 , con_số này là euro . Người_dân ở các Quận 6 , 7 , 8 và 16 có thu_nhập cao hơn các Quận 10 , 18 , 19 , 20 - là những quận kém nhất . Những người nghèo cũng tồn_tại ở Paris : Trong năm 2012 , 14 phần_trăm hộ gia_đình ở thành_phố kiếm được ít hơn € 977 mỗi tháng , dưới mức nghèo . 25 % cư_dân trong quận 19 sống dưới mức nghèo_khổ ; 24 % trong quận 18 , 22 % trong quận 20 và 18 % trong quận 10 . Trong khu_phố giàu_có nhất của thành_phố , quận 7 , chỉ có 7 % sống dưới mức nghèo_khổ ; 8 % trong quận 6 ; và 9 % trong quận 16 Sự khác_biệt xã_hội còn mang cả tính chủng_tộc : 32,6 % các gia_đình Paris có gốc ngoài Liên_minh châu_Âu ở mức nghèo , trong khi đó con_số với những gia_đình Pháp là 9,7 % . Các Quận 18 , 19 và 20 tập_trung tới 40 % dân_nghèo của Paris và nhiều khu_phố còn kèm theo các khó_khăn xã_hội khác , như thất_nghiệp cao , điều_kiện giáo_dục , y_tế cũng kém hơn . Đây cũng là khu_vực đón_tiếp nhiều người nhập_cư đến từ Bắc_Phi và một_số nước gần Sahara . Chênh_lệch mức_sống phân_bố theo địa_lý còn kéo_dài ra cả ngoài ngoại_ô . Các xã thuộc Hauts-de-Seine gần Quận 16 giàu_có hơn các xã thuộc Seine-Saint-Denis gần Quận 19 . Những khác_biệt về mặt xã_hội còn có_thể thấy ở một_số khu_phố xuất_hiện các cộng_đồng đặc_thù . Khu_phố Le_Marais thu_hút nhiều người đồng_tính . Cộng_đồng Do Thái_quy_tụ quanh phố Rosiers từ thế_kỷ 13 . Phường Olympiades Quận 13 là nơi tập_trung những người Trung_Quốc , Việt_Nam , Lào ... tạo nên khu_phố châu_Á lớn nhất ở châu_Âu . Khu_phố La_Tinh , với các trường_học và công_trình , luôn đông_đúc sinh_viên và khách du_lịch . Gia_đình Tương_tự nhiều thành_phố trung_tâm khác , Paris có nhiều sinh_viên , thanh_niên và người già hơn trung_bình của cả nước Pháp . Vì_thế số gia_đình dường_như ít hơn . Vào năm 1999 , trong số các gia_đình Paris , có 22 % hợp_thành bởi một cặp vợ_chồng với ít_nhất một con_nhỏ hơn 25 tuổi . Số gia_đình này , với tổng_cộng người , chiếm 40,7 % dân_số Paris . Ngược_lại có 27 % sống độc_thân và 19 % sống đôi . Tức tổng_cộng có khoảng 47 % là độc_thân trên giấy_tờ , trong khi tỷ_lệ đó của toàn nước Pháp là 35 % . Có 37 % số người Paris đã kết_hôn , còn cả nước Pháp tỷ_lệ là 50 % . Tỷ_lệ số gia_đình chỉ có bố hoặc mẹ của Paris cũng cao hơn trung_bình nước Pháp . Vào năm 1999 , trong khi cả nước Pháp là 19 % thì ở Paris là 27 % , chiếm 7,7 % dân_số . Điều đó có_thể cho thấy tỷ_lệ ly_hôn cũng cao : trên tổng_số 100 cặp kết_hôn có 55 cặp ly_hôn sau đó . Tỷ_lệ sinh của Paris cao hơn trung_bình nước Pháp : 14,8 ca_sinh trên dân so với con_số 13,2 của cả nước . Ngược_lại , tỷ_lệ sinh_1,75 con trên một gia_đình của Paris thấp hơn mức trung_bình 1,87 của cả vùng và 1,86 của cả nước Pháp . Trong đó 50 % số gia_đình Paris chỉ có một con và 17 % có ba con hoặc hơn . Lý_do bởi giá bất_động_sản cao , các gia_đình thường sống trong một diện_tích nhỏ_hẹp . Nhà_ở Hơn một_nửa - 58,1 % vào năm 1999 - số căn_hộ của Paris chỉ gồm một hoặc hai phòng . Điều đó có_thể cho thấy một phần khá lớn dân Paris sống độc_thân hoặc là các cặp không con . Với lý_do các căn_hộ không có diện_tích rộng và giá bất_động_sản quá cao khiến nhiều gia_đình chuyển ra sống ngoài ngoại_ô . Nhưng sự lựa_chọn này kéo_theo những bất_lợi trong việc phải di_chuyển vào thành_phố hàng ngày để làm_việc . Những người quyết_định ở lại cũng đối_mặt với một_số khó_khăn : dân_số quá đông , tâm_lý stress của đô_thị , ô_nhiễm , giá_cả đắt_đỏ , kém an_ninh ... Về thâm_niên các tòa nhà , vào năm 1999 , 55,4 % được xây trước 1949 , và chỉ có 3,8 % xây sau 1990 . Toàn_bộ thành_phố , số_lượng nhà ở xã_hội chiếm hơn 17 % . Thế nhưng tỷ_lệ này có sự không đồng_đều , mười quận đầu_tiên thuộc khu_vực lịch_sử trung_tâm chỉ chiếm 6 % số nhà ở xã_hội của thành_phố . Trong khi đó ba Quận 13 , 19 và 20 chiếm tới 47 % với con_số và năm 1999 . Nếu thêm vào đó các Quận 12 , 14 , 15 và 18 thì có_thể thấy vành_đai phía nam và đông bắc chiếm tới 81 % số nhà ở xã_hội của Paris . Giá_cả bất_động_sản ở Paris thuộc hàng cao nhất châu_Âu và thế_giới góp_phần làm cuộc_sống ở thành_phố này trở_nên đắt_đỏ . Vào năm 2007 , giá nhà trung_bình các chung_cư cao_cấp đạt tới euro một mét_vuông . Ở một_số khu_phố sang_trọng , con_số còn có_thể cao hơn_nữa . Paris là thành_phố đắt thứ năm thế_giới về số tiền mua nhà với mức giá trong năm 2014 . Theo một nghiên_cứu trong năm 2012 của báo La_Tribune , khu_vực có_giá nhà ở đắt nhất là quận 1 , với mức giá trung_bình là , trong khi quận 18 chỉ có Tổng_số nhà ở của thành_phố của Paris trong năm 2011 là 1,356,074 căn nhà , tăng so với con_số 1,334,815 vào năm 2006 . Nhập_cư_Như đã được ghi trong hiến_pháp , các cuộc điều_tra dân_số ở Pháp không đặt những câu hỏi thuộc về chủng_tộc hay tôn_giáo , nhưng có thu_thập những thông_tin về nơi sinh . Qua những con_số này , có_thể thấy Paris là nơi đa_văn_hóa nhất toàn châu_Âu . Theo cuộc điều_tra năm 2011 , có 23,1 % dân_số của thành_phố sinh ngoài lãnh_thổ chính_quốc Pháp Cũng theo số_liệu của cuộc điều_tra , 4,2 % dân vùng Paris là những người mới nhập_cư , tới Pháp trong khoảng từ 1990 đến 1999 , trong đó nhiều nhất là từ Trung_Quốc và châu_Phi . Mặt_khác , vùng Paris có khoảng 15 % là tín_đồ Hồi_giáo . Làn_sóng nhận_cư quốc_tế đầu_tiên về Paris được bắt_đầu từ năm 1820 với các nông_dân Đức tới , chạy trốn_cuộc khủng_hoảng nông_nghiệp . Nhiều làn_sóng nhập_cư khác kéo_dài liên_tục tới tận ngày_nay : những người Ý và Do_Thái vào thế_kỷ 19 , những người Nga sau cách_mạng Nga năm 1917 , những người_dân thuộc_địa trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , những người Ba_Lan đến vào_khoảng thời_gian giữa hai cuộc thế_chiến , người Tây_Ban_Nha , Bồ_Đào_Nha và Bắc_Phi những năm 1950 tới 1970 , những người Do_Thái sau khi một_số nước Bắc_Phi dành độc_lập , những người châu_Phi tiếp_tục tới Pháp , và những người châu_Á tới sau chiến_tranh Việt_Nam . Những người nhập_cư cư_trú tập_trung thành những khu_vực riêng : Quận 18 và 19 gồm những người gốc Phi_bắc Sahara , đặc_biệt khu Château_Rouge và khu Belleville với cả cộng_đồng Bắc_Phi và cùng Trung_Hoa . Quận 13 là nơi có Chợ_Tàu , " chinatown " lớn nhất châu_Âu . Khắp vùng Île-de-France , cũng có những người nhập_cư còn sống rải_rác . Những người_dân nhập_cư , hoặc có gốc nhập_cư , không ít đã giành được những thành_công . Vào đầu thế_kỷ 20 , nhà_văn Marcel_Proust và nghệ_sĩ Sarah_Bernhardt đều mang một phần máu Do_Thái và đã nổi_danh khắp thế_giới . Tiếp đó là nhà hóa_học người Ba_Lan Marie_Curie , sau khi mất được đưa vào điện Panthéon và in trên tờ 500 franc của Pháp . Cựu Tổng_thống Pháp Nicolas_Sarkozy tuy_sinh ở Paris nhưng là người gốc Hungary . Còn thị_trưởng trước_kia của Paris là Bertrand Delanoë_sinh tại Tunisia và có bố là người Tunisia . Người vô_gia_cư Cũng như tất_cả các đô_thị lớn , một số_lượng không nhỏ người vô_gia_cư sống trên đường_phố của Paris . Vào năm 2005 , theo ước_tính của viện INSEE , thành_phố có khoảng người vô_gia_cư . Nếu so sách với một_vài thành_phố lớn khác thì số_lượng người vô_gia_cư ở Paris không cao . Tại Luân_Đôn , có người vô_gia_cư trên tổng_số 7 triệu dân . Tại Berlin , các con_số ước_tính rất chênh_lệch , từ tới người trên tổng_số 3,5 triệu dân . Còn vào năm 2006 , con_số ở New_York là người . Ở Paris , 17 % người vô_gia_cư là nữ_giới , và cứ 3 nữ vô_gia_cư thì một người kèm theo con_nhỏ , có_thể cùng bố đưa trẻ hoặc không . 57 % số người vô_gia_cư là độc_thân , chỉ có 8 % có gia_đình và một_phần_ba còn lại đã ly_hôn hoặc góa . 24 % số đàn_ông cư_gia_cư_sinh trong vùng Île-de-France , 37 % sinh tại các vùng còn lại của Pháp và gần 40 % sinh ở nước_ngoài . Về tuổi , 48 % các nữ vô_gia_cư trong khoảng từ 18 tới 30 tuổi . Con_số đó ở nam_giới là 22 % , và 57 % đàn_ông vô_gia_cư trong khoảng 31 tới 50 tuổi . Với điều_kiện sống kém , nhiều người vô_gia_cư gặp các vấn_đề về sức_khỏe , cả thể_chất lẫn tâm_lý . 15 % có vấn_đề liên_quan tới rượu , 20 % có vấn_đề về thể_chất và 7 % về tâm_lý . 59 % nam và 78 % nữ vô_gia_cư có ăn trưa vào tất_cả các ngày , chủ_yếu là bánh mỳ kẹp . Còn 16 % nam và 10 % nữ không có bữa trưa nào vào tuần của cuộc điều_tra . Nhiều tổ_chức xã_hội tham_gia vào việc giúp_đỡ những người vô_gia_cư . Nhà_thờ Saint-Eustache giúp_đỡ các bữa ăn miễn_phí . Les Enfants_de Don_Quichotte ( Những đứa con của Don_Quichotte ) , được thành_lập năm 2006 , đã bố_trí những chiếc lều đỏ cạnh kênh Saint-Martin giúp_đỡ những người vô_gia_cư trong mùa đông . Y_tế Paris là một trong những thành_phố của Pháp có tỷ_lệ bác_sĩ cao nhất , cả đa_khoa và chuyên_khoa . Vào năm 2005 , toàn Paris có bác_sĩ đa_khoa . Con_số đó ở cả Seine-Saint-Denis và Val-d ' Oise là , mặc_dù tổng dân_số hai tỉnh này cao hơn Paris . Trong những bệnh_viện của thành_phố , một_số được thành_lập từ rất lâu . Hôtel-Dieu de Paris do Thánh_Landry , giáo_mục của Paris , lập ra vào năm 651 . Hôtel-Dieu_de Paris là biểu_tượng của lòng từ_thiện của thành_phố , và là bệnh_viện duy_nhất ở đây cho tới tận thế_kỷ 12 . Bệnh_viên Quinze-Vingts do vua Saint_Louis lập ra năm 1260 để đón những người mù của Paris , hiện_nay ở số 28 phố Charenton , quận 12 . Điện_Invalides được bắt_đầu xây_dựng vào năm 1671 cũng là một bệnh_viện cho thương_binh . Ngày_nay , dù trở_thành một công_trình nổi_tiếng , nó vẫn còn giữ chức_năng này . Phần_lớn các bệnh_viện của Paris đều thuộc AP-HP ( Assistance_Publique - Hôpitaux de Paris , cơ_quan về y_tế công_cộng của Paris từ năm 1849 ) và chính_quyền thành_phố . AP-HP , với vai_trò trung_tâm bệnh_viện vùng cho cả Paris và Île-de-France , có tới nhân_viên . Tôn_giáo_Công_giáo_Rôma Tổng_giáo_phận Paris là một trong hai mươi ba giáo_phận Công_giáo ở Pháp . Là giáo_phận từ thế_kỷ 3 , Paris được nâng lên thành tổng_giáo_phận vào ngày 20 tháng 10 năm 1622 . Tổng_giáo_mục hiện_nay là hồng_y André_Vingt-Trois . Vào năm 2005 , thành_phố gồm có 106 giáo_xứ , đón_tiếp những giáo_dân và hội truyền_giáo nước_ngoài . Cũng năm 2005 , toàn Paris có 730 linh_mục , tu_sĩ và 220 tu_viện ( 140 cho nữ và 80 cho nam ) . Kháng_Cách Ở Paris có 15 giáo_sở thuộc Giáo_hội Cải_cách Pháp , và 10 giáo_sở thuộc Giáo_hội Luther_Pháp . Hồi_giáo Nhà_thờ Hồi_giáo Paris là nhà_thờ Hồi_giáo lớn nhất nước Pháp . Nằm trong khu_phố La_Tinh , thuộc Quận 5 , nhà_thờ Hồi_giáo này được khánh_thành vào ngày 15 tháng 7 năm 1926 . Trong nội_thành Paris còn rất nhiều nhà_thờ Hồi_giáo khác và ở Quận 10 cũng có một trung_tâm văn_hóa Hồi_giáo . Viện thế_giới Ả_Rập cũng là một địa_điểm quan_trọng về văn_hóa Ả_Rập , Hồi_giáo . Phật_giáo_Chùa Vincennes nằm trong rừng Vincennes , bờ nam hồ Daumesnil , trong một tòa nhà cũ của triển_lãm thuộc_địa từ năm 1931 . Tại khu_phố Tàu ở Quận 13 cũng có hai ngôi chùa khác . Trong vùng Île-de-France cũng có khoảng 10 ngôi chùa của người Việt . Do Thái_giáo_Toàn thành_phố có 96 đền thờ_Do Thái_giáo . Dân_số Do_Thái của Vùng Paris được ước_tính vào năm 2014 là 282.000 , biến_Paris trở_thành nơi tập_trung lớn nhất của người Do_Thái trên thế_giới bên cạnh Israel và Hoa_Kỳ . Giáo_dục Giáo_dục tiểu_học và trung_học_Trong năm_học 2005 – 2006 , Paris có học_sinh theo học tại các trường_công , gồm ở bậc học thứ nhất và ở bậc học thứ hai . Ở các trường_tư có học_sinh theo học . Vào năm 2007 , toàn thành_phố có 881 cơ_sở giáo_dục công_gồm : 323 trường mẫu_giáo , 334 trường tiểu_học , 6 cơ_sở đặc_biệt - trường trong bệnh_viện , 110 trung_học_cơ_sở , 72 trung_học_phổ_thông , 34 trung_học nghề và 2 trung_học_thực_nghiệm . Thêm vào đó là 256 cơ_sở giáo_dục tư : 110 trường mẫu_giáo và tiểu_học , 1 trường đặc_biệt , 67 trung_học_cơ_sở , 73 trung_học_phổ_thông và 5 trung_học nghề . Trong giáo_dục bậc trung_học , những trường như Louis-le-Grand , Henri-IV và Trung_học quốc_tế Saint-Germain-en-Laye là những trường danh_tiếng , từng là nơi nhiều vĩ_nhân của Pháp theo học . Giáo_dục đại_học Là thành_phố thủ_đô , Paris tập_trung nhiều trường đại_học lớn và có số_lượng sinh_viên đông_đảo . Từ thế_kỷ 12 , Paris đã là một trong những trung_tâm tri_thức lớn nhất của châu_Âu , đặc_biệt về thần_học và triết_học . Mang tính biểu_tượng , năm 1200 được coi là năm thành_lập Đại_học Paris , dựa theo một pháp_điển của vua Philippe_II. Trường đại_học với các khoa xuất_hiện nằm tại đồi Sainte-Geneviève , thuộc khu_phố La_Tinh ngày_nay . Từ thế_kỷ 18 , các trường đặc_biệt được mở ra cho một_số ngành_nghề . Đó chính là nguồn_gốc của các trường lớn hiện_nay . Trường Bách_khoa và Trường Sư_phạm được thành_lập vào thời_kỳ Cách_mạng Pháp . Vào thế_kỷ 19 , Đại_học Paris hiện_đại hợp_thành bởi sáu khoa luật , y , dược , văn , thần_học và khoa_học . Thế_kỷ 20 , số_lượng sinh_viên tăng nhanh . Sau cuộc nổi_loạn của sinh_viên năm 1968 , Đại_học Paris được tổ_chức lại thành 13 trường độc_lập : Paris I tới Paris_XIII như hiện_nay . Một_số trường đại_học được mở ở ngoại_ô vào những năm 1960 , sớm nhất là Đại_học Paris_X Nanterre năm 1964 . Cùng vào_khoảng thời_gian đó , nhiều trường lớn đã rời trung_tâm , tìm những khu_vực rộng hơn ngoài ngoại_thành . Cao_nguyên nhỏ Saclay ở phía nam thành_phố trở_thành một địa_điểm quan_trọng . Trên một diện_tích đủ rộng , nơi đây tập_trung Đại_học Paris_XI , các trường lớn như Bách_khoa , Trường thương_mại HEC cùng các phòng_thí_nghiệm công và tư . Năm 1991 , bốn đại_học khác được thành_lập ở vùng Île-de-France . Khác với các đại_học gần thành_phố , chữ " Paris " không xuất_hiện trong tên các trường này . Trong những năm 1990 , đã có những ý_định giảm bớt sự tập_trung này như chuyển_Trường Hành_chính quốc_gia ENA về Strasbourg và Trường Sư_phạm về Lyon . Nhưng cuối_cùng , các trường quan_trọng nhất vẫn ở lại Paris . Ngày_nay , nội_thành Paris vẫn là trung_tâm chính của các đại_học Pháp . Các trường đại_học Paris từ I đến VII đều ở trong nội_ô , mặc_dù Paris-Dauphine nằm hơi lệch_tâm . Có_thể nhận thấy bên tả_ngạn nhiều trường đại_học hơn hẳn . Khu_phố La_Tinh là một địa_điểm quan_trọng với sự hiện_diện của Sorbonne và Trường Sư_phạm ( École normale supérieure ) , Trường_Mỏ ( École des Mines ) cùng Collège_de France ... Tại Quận 13 , gần thư_viện François-Mitterrand , nhiều tòa nhà đại_học mới được xây thêm cách đây không lâu . Chính_quyền thành_phố Paris cũng tự duy_trì bảy cơ_sở giáo_dục bậc đại_học . Bốn trong số đó dành cho nghệ_thuật ứng_dụng , đặc_biệt là trường École_Boulle về nội_thất và École_Estienne về họa_hình , thiết_kế bìa sách . Ngoài_ra còn hai trường kỹ_thuật và một trường về làm_vườn . Năm 2004 , toàn vùng Île-de-France có tổng_cộng khoảng sinh_viên , chiếm hơn một phần tư_số sinh_viên ở Pháp . Trong đó , một_nửa sinh_viên thuộc các trường nội_thành Paris . Cơ_quan về đời_sống sinh_viên , CROUS của Paris có 600 nhân_viên làm_việc , với ngân_sách 70 triệu euro . CROUS Paris quản_lý 30 ký_túc_xá , 16 căng tin và 20 quán cà_phê sinh_viên cùng một trung_tâm thể_thao , một trung_tâm văn_hóa và một phòng triển_lãm . Cư_xá đại_học lớn nhất Paris là Cité internationale universitaire gồm 40 tòa nhà với chỗ . Ngoài_ra , các khu_vực còn lại của Île-de-France do CROUS_Créteil và CROUS_Versailles quản_lý . Ngoài các ưu_tiên , trợ_cấp như ở toàn nước Pháp , các sinh_viên ở vùng Île-de-France còn được hưởng một_vài ưu_tiên riêng , như giảm_giá vé giao_thông công_cộng , xem phim ... Ngược_lại , đời_sống sinh_viên Paris cũng gặp nhiều khó_khăn : giá thuê phòng cao , tốn nhiều thời_gian cho đi_lại ... Giao_thông Paris có một hệ_thống giao_thông công_cộng đa_dạng và dày_đặc . Ngoài mạng_lưới xe_buýt phủ khắp thành_phố và ngoại_ô , ở Paris còn có_thể kể_ra 16 tuyến tàu_điện_ngầm ( đánh_số 1 đến 14 và hai tuyến 3 bis , 7 bis ) , 5 tuyến RER ( từ A đến E ) và 4 tuyến tàu_điện ( T1 đến T4 ) . Kể từ khi được khánh_thành trong năm 1900 mạng_lưới Métro ( tàu_điện_ngầm ) của Paris đã phát_triển thành hệ_thống giao_thông địa_phương được sử_dụng rộng_rãi nhất của thành_phố ; ngày_nay nó mang về 5,23 triệu hành_khách mỗi ngày với 16 tuyến , 303 trạm ( 385 điểm dừng ) và 220 km ( 136,7_dặm ) đường_ray . Xếp chồng lên đây là ' mạng_tốc_hành khu_vực ' , RER , có năm tuyến ( A , B , C , D và E ) , 257 điểm dừng và 587 km ( 365 dặm ) đường_ray kết_nối Paris với các phần xa hơn của khu_vực đô_thị . Hơn € 26.5 tỷ sẽ được đầu_tư trong vòng 15 năm tới để mở_rộng mạng_lưới Métro vào vùng ngoại_ô , đặc_biệt là với dự_án Grand Paris_Express . Để nối_liền Paris với các xã ngoại_ô , ngoài hệ_thống chính RER , từ sáu nhà_ga lớn Saint-Lazare , Gare_du_Nord , La_Défense , Gare_de l'Est , Montparnasse , Lyon còn có 15 tuyến đường_sắt Transilien_tỏa đi khắp vùng Île-de-France . Bốn trong số đó cũng là các nhà_ga của TGV , tàu thường nối Paris với tất_cả các thành_phố của Pháp và châu_Âu . Giống như tất_cả các đô_thị lớn khác trên thế_giới , cộng thêm lý_do là một thành_phố cổ , giao_thông đường_bộ Paris khá khó_khăn và dày_đặc xe_cộ mặc_dù các đại_lộ rộng_rãi nhờ những cải_tạo của Haussmann từ thế_kỷ 19 . Thành_phố được bao_bọc bởi một hệ_thống các đại_lộ vành_đai và từ các cửa_ô của Paris , các đường_quốc_lộ , xa_lộ tỏa đi khắp vùng và tới các tỉnh . Việc đậu xe ở Paris cũng không đơn_giản và hầu_như ở tất_cả các phố đều phải trả tiền . Còn mạng_lưới taxi , đầu 2007 toàn thành_phố có khoảng chiếc và trung_bình mỗi ngày phục_vụ chuyến . Từ những năm cuối 1990 , chính_quyền thành_phố thực_hiện chính_sách khuyến_khích giao_thông công_cộng và xe_đạp . Cùng_với các làn_đường được phép chạy chung với xe_buýt , ở nhiều phố những người đi xe_đạp còn có làn_đường riêng , tổng_cộng dài 371 km . Và tiếp_theo Rennes và Lyon , từ ngày 15 tháng 7 năm 2007 , chính_quyền Paris đưa ra hệ_thống dịch_vụ xe_đạp tự_do với tên Vélib ' . Đây là mạng_lưới xe_đạp dày_đặc nhất châu_Âu , với chiếc vào cuối 2007 , điểm đỗ trong Paris cách nhau trung_bình 300 m . Giao_thông hàng_không Paris có hai sân_bay chính , Charles-de-Gaulle ở phía đông bắc và Orly ở phía nam . Cho đến năm 2017 Charles-de-Gaulle là sân_bay bận_rộn thứ 5 trên thế_giới về lưu_lượng hành_khách quốc_tế . Sau Luân_Đôn , Paris là thành_phố châu_Âu có lượng hành_khách trung_chuyển lớn nhất , 82,5 triệu và 2,24 triệu tấn hàng hóa trong 2006 . Nằm cách Paris 25 km , sân_bay quốc_tế Charles-de-Gaulle được nối với thành_phố bởi đường_cao_tốc , xe_buýt và tuyến RER_B. Tại sân_bay cũng có một nhà_ga với các tuyến tàu và TGV tới các tỉnh . Về lượng máy_bay hoạt_động , năm 2006 Charles-de-Gaulle_xếp thứ nhất châu_Âu với chuyến bay . Orly vốn là sân_bay chính của Paris trước khi xây_dựng Charles-de-Gaulle . Ngày_nay , ngoài tới các tỉnh của Pháp , Orly phục_vụ các chuyến bay đến các thành_phố của châu_Âu , Trung_Đông , châu_Phi và Caribe . Ngoài_ra , vùng Paris vẫn còn một_vài sân_bay nhỏ khác như Le_Bourget , Beauvais mà các hãng hàng_không giá rẻ vẫn thường sử_dụng . Thể_thao Thể_thao cũng ghi nhiều dấu_ấn trong lịch_sử thành_phố Paris . Từ thế_kỷ 12 đã xuất_hiện môn jeu de paume , một trò_chơi tương_tự quần_vợt . Trong thời_kỳ Cách_mạng Pháp , môn thể_thao này đã đi vào lịch_sử với Lời tuyên_thệ Jeu de paume , một sự_kiện quan_trọng . Paris đã hai lần đăng cai_Thế_vận_hội mùa hè vào năm 1900 và 1924 , đồng_thời sẽ là thành_phố đăng_cai_Thế_vận_hội_Mùa_hè và Thế_vận_hội dành cho người khuyết_tật 2024 . Ngoài_ra , thành_phố còn tranh_cai tổ_chức vào các năm 1992 , 2008 và 2012 nhưng không thành_công , lần_lượt để lọt vào tay Barcelona , Bắc_Kinh và Luân_Đôn . Trong hai lần Pháp đăng_cai Giải_vô_địch bóng_đá thế_giới vào 1938 và 1998 , Paris đều là thành_phố quan_trọng . Trong đó năm 1998 , đội_tuyển Pháp đã giành_chức vô_địch tại sân Stade_de France . Paris cũng từng đăng_cai các trận đấu tại Giải_vô_địch_bóng_đá_châu_Âu 2016 . Paris còn là địa_điểm của một trong những giải quần_vợt quan_trọng nhất : Giải_Roland-Garros . Đại_lộ Champs-Élysées là chặng cuối của giải_đua xe_đạp nổi_tiếng Tour_de France . Thành_phố có một_số câu_lạc_bộ thể_thao chính : Paris Saint-Germain_môn bóng_đá , Paris-Levallois Basket_môn bóng_rổ , Paris Handball_môn bóng ném , Stade_français CASG Paris_môn bóng bầu_dục . Toàn Paris hiện_nay có 360 địa_điểm thể_thao : 172 sân tennis ; 131 phòng tập_thể_dục thuộc chính_quyền thành_phố ; 36 bể bơi đón 3,4 triệu lượt người năm 2006 ; 10 bể bơi trong trường_học ; 32 sân vân_động thuộc thành_phố ; hai địa_điểm dành cho môn bơi thuyền . Những trường đại_học ở ngoại_ô cũng có các khu thể_thao riêng . Người_dân Paris còn chơi một_số môn đơn_giản như bi_sắt , cờ vua tại các công_viên , vườn hoa . Sân vận_động Công_viên các Hoàng_tử ( Parc des Princes ) của Paris được hoàn_thành từ năm 1897 nằm ở phía tây_nam thành_phố , tới năm 1972 được xây_dựng lại . Sân vận_động này có sức chứa chỗ ngồi , và là sân_nhà của đội Paris_Saint-Germain . Khu thể_thao liên_hợp Paris-Bercy nằm ở Quận 12 được hoàn_thành năm 1984 . Ngoài các hoạt_động thể_thao , nó còn là nơi tổ_chức nhiều buổi hòa_nhạc lớn . Sân Stade_Charléty ở Quận 13 , có từ năm 1939 và được xây lại năm 1994 , là nơi lý_tưởng cho những người chơi thể_thao của thành_phố . Stade_Charléty bao_gồm một sân điền_kinh chỗ và một phòng đa thể_thao với sức chứa người . Sân Stade_de France được xây_dựng cho Giải_vô_địch bóng_đá thế_giới 1998 có sức chứa chỗ tại Saint-Denis , ngoại_ô phía bắc Paris . Sân còn được Đội_tuyển bóng_đá quốc_gia Pháp chọn làm sân_nhà cho các trận thi_đấu quốc_tế . Ngoài bóng_đá , sân_vận_động này còn là địa_điểm của các trận bóng bầu_dục quan_trọng . Tại rừng Vincennes phía đông Paris còn có trường_đua Vincennes từ năm 1863 . Đây là nơi tổ_chức một_số giải đua ngựa như Prix_de Paris , Prix_de France , Prix_d'Amérique ... Quy_hoạch_đô_thị Khác với Luân_Đôn từng chịu vụ hỏa_hoạn năm 1666 hay Lisboa bởi động_đất năm 1755 , Paris chưa bao_giờ bị phá hủy . Nhờ đó hầu_hết các triều_đại của Pháp kể từ thời Phục_Hưng đều để lại những dấu_ấn ở Paris . Những chứng_tích của quá_khứ vẫn còn in dấu ở các con phố , nhưng Paris vẫn là một thành_phố đồng_nhất và không ngừng hiện_đại_hóa . Cách tổ_chức của thành_phố ngày_nay phụ_thuộc rất nhiều vào quy_hoạch của nam_tước Haussmann dưới thời Đệ_nhị đế_chế . Haussmann đã vạch ra phần_lớn những con đường chính hiện_nay , như đại_lộ Saint-Germain , đại_lộ Sébastopol ... Trung_tâm của thành_phố Paris là khu Châtelet . Nhiều đường_phố lớn và các tàu_điện_ngầm giao nhau ở đây . Khu_vực trung_tâm Paris khác_biệt với nhiều thành_phố châu_Âu khác bởi mật_độ dân_số dày_đặc của nó . Chỉ riêng Manhattan của New_York với mật_độ ngàn người trên một km² là có_thể so_sách với trung_tâm Paris . Là thành_phố được xây_dựng hai bên bờ sông , riêng trong nội_ô Paris có tới 37 cây cầu bắc qua sông Seine . Chưa kể tới một_số tuyến tàu_điện_ngầm chạy dưới lòng_sông . Có_thể nhận thấy ở Paris , các công_trình quan_trọng , cả cổ và hiện_đại , đều là những điểm nhấn trong quang_cảnh của thành_phố . Quy_hoạch_đô_thị của Paris cho_phép có_thể ngắm nhìn các công_trình này từ rất xa . Đứng ở quảng_trường Italie , nhìn dọc theo đại_lộ Gobelins có_thể thấy điện_Panthéon . Từ điện_Panthéon nhìn dọc phố Soufflot về phía vườn Luxembourg sẽ thấy tháp Eiffel . Khu_vực tốt nhất để ngắm nhìn tháp Eiffel là sân giữa của Palais_de Chaillot , cạnh quảng_trường Trocadéro . Nếu đứng ở chân tháp Eiffel , bãi cỏ Champ-de-Mars , nhìn về phía École_militaire sẽ thấy tháp Montparnasse . Đứng trước nhà_thờ Madeleine nhìn về phía sông Seine sẽ thấy cột đá Obélisque ở giữa quảng_trường Concorde , và bên kia sông là Palais_Bourbon . Từ điện_Invalides nhìn dọc cầu Alexandre-III có_thể thấy Grand_Palais và Petit_Palais ở hai bên đại_lộ Winston-Churchill ... Nhưng trục quan_trọng nhất trong quy_hoạch_đô_thị Paris là Axe_historique . Bắt_đầu từ bức tượng vua Louis_XIV cưỡi ngựa trong sân Napoléon của bảo_tàng Louvre , trục này đi qua rất nhiều công_trình quan_trọng của thành_phố : Khải hoàn_môn Carrousel , vườn Tuileries , quảng_trường Concorde với cột đá Obélisque , đại_lộ Champs_Élysées , quảng_trường Étoile với Khải Hoàn_Môn , đại_lộ Grande_Armée . Vào thập_niên 1960 , Axe_historique còn được tiếp_tục kéo_dài tới tận khu đô_thị hiện_đại_La_Défense với công_trình Grande_Arche . Kim_tự_tháp kính Louvre không nằm trên đường_thẳng này , mà được xây lệnh sang một bên . Để bảo_đảm mỹ_quan , mặt ngoài các tòa nhà ở Paris phải tuân theo những quy_định của thành_phố , như về màu_sắc , kiểu cửa_sổ ... Và từ rất lâu , Paris đã có những quy_định chặt_chẽ về độ cao các tòa nhà . Ngày_nay , những tòa nhà mới có độ cao trên 37 mét phải có giấy_phép đặc_biệt và ở một_vài quận giới_hạn chiều cao này còn nhỏ hơn thế . Tháp_Montparnasse được xây_dựng vào năm 1973 là công_trình cao nhất Paris và cả nước Pháp . Vị_trí số_một này sẽ còn được giữ tới năm 2010 , khi nhiều dự_án nhà_chọc trời sẽ hoàn_thành tại khu La_Défense : Tour Phare 300 m , và Tour_Generali sẽ đạt tới 318 m trở_thành tòa nhà cao nhất Tây_Âu . Đường_phố Vào năm 1997 , toàn Paris có tổng_cộng con đường , cả công_cộng và tư_nhân . Phần_nhiều các con phố Paris đều bằng_phẳng , ít dốc . Một_số đường_phố , đại_lộ không rải nhựa mà được lát bằng những viên đá nhỏ . Tương_tự ở nhiều thành_phố khác , tầng một các tòa nhà mặt_phố đều dành cho cửa_hàng , quán cà_phê ... Một_số hộp đêm , phòng chiều phim chỉ có một cửa nhỏ trên phố , còn không_gian chính nằm ở tầng ngầm . Một_số đường_phố Paris nổi_tiếng mang những đặc_trưng riêng . Đại_lộ Champs-Élysées gần Khải Hoàn_Môn và là nơi tổ_chức nhiều sự_kiện quan_trọng , luôn tràn_ngập khách du_lịch . Phố_Rivoli tấp_nập ở trung_tâm chạy dọc sông Seine ngang qua các công_trình nổi_tiếng Tòa_thị chính , bảo_tàng Louvre , Khải hoàn_môn Carrousel , vườn Tuileries . Đại_lộ Saint-Michel thuộc khu_phố La_Tinh đông_đúc sinh_viên . Đại_lộ Opéra gần nhà_hát Opéra_Garnier và khu mua_sắm Galeries_Lafayette , Printemps ... là nơi có nhiều văn_phòng hàng_không , du_lịch . Phố Mouffetard_cổ với các nhà_hàng , quán cà_phê và những cửa_hàng truyền_thống . Đại_lộ Clichy là nơi tấp_nập vào ban_đêm với nhiều quán cà_phê , hộp đêm , trong đó có Moulin_Rouge . Đại_lộ Montaigne là nơi có nhiều cửa_hiệu thời_trang cao_cấp và khách_sạn sang_trọng Plaza_Athénée ... Một điểm nữa tạo nên hình_ảnh đặc_trưng của các đường_phố Paris là sự góp_mặt của cột Morris và vòi phun nước Wallace . Quảng_trường Paris có tổng_cộng khoảng gần 500 quảng_trường lớn_nhỏ . Trong số đó , lớn nhất là Quảng_trường Concorde và là rộng thứ_nhì của Pháp - sau quảng_trường Quinconces ở Bordeaux - và thứ 11 thế_giới . Ở giữa quảng_trường này là cột đá Obélisque , còn xung_quanh quảng_trường còn có nhiều tòa nhà quan_trọng như Đại_sứ_quán Hoa_Kỳ , khách_sạn Crillon . Concorde không_chỉ là một quảng_trường đẹp mà_còn là đầu_mối giao_thông quan_trọng của Paris , nơi đây đã từng xảy ra nhiều sự_kiện lịch_sử trọng_đại của nước Pháp . Paris còn có những quảng_trường nổi_tiếng khác như : Quảng_trường République là quảng_trường rộng thứ nhì sau Quảng_trường Concorde . Vendôme , Cũng như Concorde , Vendôme gắn với một_số sự_kiện lịch_sử . Nằm ở một khu_vực trung_tâm thành_phố , Vendôme không có diện_tích rộng , Nơi đây có sự hiện_diện của Bộ_Tư_pháp , khách_sạn Ritz_danh_tiếng và nhiều cửa_hàng xa_xỉ . quảng_trường Bastille là nơi có ngục Bastille bị phá hủy trong Cách_mạng ; quảng_trường Étoile , nối với đại_lộ Champs-Élysées , là nơi có Khải Hoàn_Môn ; quảng_trường Trocadéro nằm ở khu_phố sang_trọng , là địa_điểm chính ngắm tháp Eiffel . Một_số quảng_trường nổi_tiếng khác cũng luôn được đông_đảo du_khách lui đến như : Quảng_trường Bataille_de Stalingrad , Quảng_trường Bourse , Quảng_trường Madeleine , Quảng_trường Sorbonne , Quảng_trường Porte_de Versailles , Quảng_trường Porte_de Champerret , Quảng_trường Porte_Maillot , Quảng_trường Contrescarpe , Quảng_trường Nation ... Kiến_trúc và các công_trình Các công_trình nổi_tiếng nhất Paris được xây_dựng vào những khoảng thời_gian khác nhau và hầu_hết tập_trung hai bên bờ sông Seine . Hai bờ sông , từ cầu Sully tới cầu Bir-Hakeim , hợp_thành một trong những dòng sông đẹp nhất chạy trong thành_phố với các công_trình được xếp_hạng di_sản thế_giới của UNESCO. Có_thể thấy , từ đông sang tây : nhà_thờ Đức_Bà , bảo_tàng Louvre , điện_Invalides , Palais_Bourbon , cầu Alexandre-III , Grand_Palais , bảo_tàng Branly , tháp Eiffel , khu_vực Trocadéro với Palais_de Chaillot . Ngược_lại về phía đông , một_số công_trình khác hiện_đại cũng đã được xây_dựng như Bộ Tài_chính , thư_viện François_Mitterrand , cung_Bercy ... Trên đảo Île de_la Cité tập_trung các công_trình cổ đặc_trưng . Nhà_thờ Đức_Bà mang phong_cách kiến_trúc Gothic được xây_dựng từ thế_kỷ 12 tới thế_kỷ 13 . Nhà_thờ Đức_Bà được xem là tâm của Paris , trước sân có một điểm đánh_dấu cây_số 0 của nước Pháp . Điện_Conciergerie từng là cung_điện của hoàng_gia cho tới thời vua Charles_V vào nửa cuối thế_kỷ 14 . Một phần của công_trình đã từng là nhà_tù giam_giữ các nhân_vật nổi_tiếng của chế_độ phong_kiến khi nổ ra Cách_mạng Pháp . Sainte-Chapelle , xây_dựng gần Conciergerie , được xem như một kiệt_tác của kiến_trúc Gothic . Cầu Pont_Neuf , nằm ở điểm cuối phía tây của đảo , có từ cuối thế_kỷ 16 và là chiếc cầu cổ nhất của Paris còn lại tới nay . Các công_trình phong_cách cổ_điển cũng ghi dấu_ấn ở khu trung_tâm Paris . Nhà_thờ nhỏ Sorbonne nằm ở giữa khu_phố La_Tinh được xây vào đầu thế_kỷ 17 . Cung_điện hoàng_gia_Louvre cũng có từ thế_kỷ 17 và được sửa_chữa nhiều lần sau đó . Điện_Invalides , với nóc mạ vàng được xây_dựng vào cuối thế_kỷ 17 theo lệnh của vua Louis_XIV dành cho các thương_binh và là nơi lưu_trữ tro hài_cốt của Napoléon từ năm 1840 . Điện_Élysée được xây_dựng và trang_trí trong khoảng 1718 tới 1722 tiêu_biểu cho phong_cách cổ_điển , hiện là dinh Tổng_thống Pháp . Điện_Panthéon được xây_dựng vào cuối thế_kỷ 18 là nơi yên_nghỉ của nhiều vĩ_nhân . Những công_trình xây_dựng vào thế_kỷ 19 rất phổ_biến ở Paris : Khải Hoàn_Môn , nhà_hát Opéra_Garnier , nhà_thờ Sacré-Cœur xuất_hiện vào cuối Đệ_nhị đế_chế . Tòa_thị chính Paris hiện_nay cũng được xây vào_khoảng thời_gian 1874 tới 1882 . Nhiều công_trình khác tiếp_tục được xây_dựng cho các Cuộc triển_lãm thế_giới như tháp Eiffel , Palais_de Chaillot , Petit_Palais , Grand_Palais , cầu_Alexandre-III ... Trong thế_kỷ 20 , rất nhiều các kiến_trúc_sư danh_tiếng tiếp_tục ghi lại dấu_ấn trên đường_phố Paris như : Guimard , Plumet hay Lavirotte với phong_cách Tân_nghệ_thuật , kế đó Mallet-Stevens , Roux-Spitz , Dudok , Henri_Sauvage , Le_Corbusier , Auguste_Perret vào thời_kỳ giữa hai cuộc thế_chiến . Kiến_trúc đương_đại của Paris được hiện_diện bởi Trung_tâm Pompidou , xây từ những năm 1970 , là nơi có bảo_tàng Nghệ_thuật hiện_đại và một thư_viện quan_trọng mở_cửa cho công_chúng ; tháp Montparnasse cao 210 mét , một điểm nhấn trong quảng_cảnh thành_phố được xây từ 1969 tới 1972 ; Viện thế_giới Ả_Rập ( Institut du_monde arabe ) được mở_cửa vào năm 1987 . Và đặc_biệt là các công_trình nhờ tổng_thống François_Mitterrand như Grande_Arche ở khu La_Défense , nhà_hát Opéra_Bastille - thuộc nhà_hát quốc_gia cùng Opéra_Garnier ; Kim_tự_tháp kính_Louvre - tác_phẩm nổi_tiếng của kiến_trúc_sư Ieoh Ming_Pei ; và thư_viện François_Mitterrand thuộc thư_viện quốc_gia nằm tại khu Paris Rive_Gauche . Mới hơn cả , bảo_tàng Branly về nghệ_thuật và văn_minh châu_Phi , Á , Đại_Dương và Mỹ thiết_kế bởi Jean_Nouvel hoàn_thành 2006 tiếp_tục làm đa_dạng thêm kiến_trúc của Paris . Nghĩa_trang Cả bốn nghĩa_trang trong nội_ô Paris hiện_nay đều được xây dưới thời Napoléon và đều nằm trên con đường_vành_đai của thành_phố khi ấy . Trước đó , nhiều nhà_thờ của Paris cũng có những nghĩa_địa_riêng , nhưng cuối thế_kỷ 18 , chúng đã phải dẹp bỏ vì vấn_đề vệ_sinh . Tất_cả những hài_cốt trong nghĩa_địa của xứ đạo bị xóa bỏ năm 1786 đã được chuyển về hầm khai_thác đá bên ngoài cửa ô phía nam Paris , nơi hiện_nay là quảng_trường Denfert-Rochereau , Quận 14 . Ngày_nay là Hầm mộ Paris . Với sự mở_rộng thành_phố , các nghĩa_trang thời Napoléon hiện đều nằm trong nội_thành Paris và trở_thành những không_gian xanh yên_tĩnh . Père-Lachaise là nghĩa_trang lớn nhất , và cũng là không_gian xanh rộng nhất thành_phố . Cả bốn nghĩa_trang của Paris : Père-Lachaise , Montparnasse , Passy và Montmartre đều là nơi yên_nghỉ của rất nhiều danh_nhân , không_chỉ người Pháp mà_còn nhiều vĩ_nhân nước_ngoài đã tới sống và mất ở Paris . Père-Lachaise là một trong những nghĩa_trang nổi_tiếng nhất thế_giới , với các ngôi mộ của Balzac , Chopin , Molière , La_Fontaine , Marcel_Proust , Oscar_Wilde hay Sarah_Bernhardt ... đã thu_hút rất nhiều du_khách tới thăm . Một_số nghĩa_trang mới khác nằm ngoài ngoại_ô được xây_dựng và đầu thế_kỷ 20 . Trong đó lớn nhất là các nghĩa_trang Saint-Ouen , Pantin , Ivry và Bagneux . Công_viên và vườn So với các thủ_đô khác ở châu_Âu , Paris là thành_phố có mật_độ không_gian xanh thấp . Ngoài hai khu rừng Boulogne và Vincennes nằm ngay bên cạnh thành_phố , Paris có khoảng 20 công_viên và 20 khu vườn cùng các nghĩa_trang được trồng cây_xanh . Nghĩa_trang Père-Lachaise chính là không_gian xanh lớn nhất trong thành_phố . Vườn_Paris , nổi_tiếng hơn cả là hai khu vườn cổ_Tuileries và Luxembourg . Vườn_Tuileries có từ thế_kỷ 16 , nằm ở bên phải sông Seine , gần viện_bảo_tàng Louvre . Cung_điện Tuileries từng ở đây đã bị đốt vào năm 1871 . Vườn_Luxembourg nằm ở bờ trái sông Seine , thuộc về lâu_đài được xây cho vương_hậu Maria_de ' Medici khoảng năm 1625 . Cũng vào thế_kỷ 17 , Vườn_bách_thảo , do bác_sĩ Guy_de La_Brosse của Louis_XIII , tạo nên để trồng các cây_thuốc rồi trở_thành một vườn công_cộng của Paris . Tới thời Đệ_nhị đế_chế , việc tạo ra các không_gian xanh trở_nên cần_thiết cho một thành_phố có dân_số đang phát_triển nhanh . Với sự chỉ_đạo của kỹ_sư Jean-Charles_Alphand và họa_sĩ phong_cảnh Jean-Pierre_Barillet-Deschamps , các khu vườn của Paris mới có được bộ_mặt như hiện_nay . Rừng Boulogne và rừng Vincennes , nằm ngoài Paris , được bố_trí tôn_trọng điểm cực_tây và điểm cực đông của nội_thành thành_phố . Một_số khu vườn khác trong trung_tâm cũng được bố_trí lại cùng các không_gian thoáng đãng được mở ra ở các khu_phố . Ở các quận mới hơn , một_số công_viên quan_trọng được quy_hoạch : Monceau , Montsouris , Buttes-Chaumont đều do kiến_trúc_sư của Napoléon III dự_kiến . Từ những năm 1980 , nhiều khu_vực mang các chức_năng khác được cải_tạo thành không_gian xanh . Theo thiết_kế của kiến_trúc_sư Bernard_Tschumi , một khu_vực lò_mổ cũ đã trở_thành công_viên La_Villette - công_viên lớn nhất trong nội_ô Paris hiện_nay . Tiếp_tục , trong những năm 1990 là công_viên Bercy , công_viên Belleville cùng một_số khác . Kế đến là những khu vườn gia_đình hoặc giáo_dục nằm bên vành_đai dọc tuyến đường_sắt cũ Petite_Ceinture . Vườn_Éole hoàn_thành năm 2007 là công_viên quan_trọng nhất của Paris vào những năm 2000 . Một trong những công_viên mới nhất , Promenade_des Berges de_la Seine được khánh_thành vào năm 2013 . Các không_gian xanh chính của Paris_Paris , thủ_đô văn_hóa Paris là một trong những trung_tâm văn_hóa của thế_giới . Đón_tiếp 27 triệu lượt khách du_lịch nước_ngoài mỗi năm , Paris có hơn 100 bảo_tàng , nhiều nhà_hát , các địa_điểm đặc_biệt - như đại_lộ Champs-Élysées , đồi Montmartre , các công_trình nổi_tiếng - như Khải Hoàn_Môn , tháp Eiffel ... Thành_phố còn là trung_tâm của các cuộc hội_thảo , hội_nghị , là nơi đặt trụ_sở của nhiều tổ_chức quan_trọng . Paris cũng là trung_tâm của thời_trang , của hàng xa_xỉ_phẩm , của ẩm_thực và được mệnh_danh là thành_phố của tình_yêu lãng_mạn , cùng Venezia . Về giải_trí , Paris là nơi tổ_chức nhiều hoạt_động trình_diễn đa_dạng , sở_hữu những nhà_hát quan_trọng và lâu_đời cùng các rạp chiếu_phim với một lượng công_chúng đông_đảo . Nhiều khu_phố Paris mang những đặc_trưng văn_hóa riêng . Quận La_Tinh là khu_phố sinh_viên , nơi có các trường đại_học từ nhiều thế_kỷ trước . Café_de Flore ở Saint-Germain-des-Prés từng là ngôi nhà của Chủ_nghĩa hiện_sinh . Đồi Montmartre ngoài nhà_thờ Sacré-Cœur nổi_tiếng còn là trung_tâm của hội họa đầu thế_kỷ 20 . Tương_tự , Montparnasse cũng từng thu_hút nhiều họa_sĩ , nhà_văn nhưng ngày_nay trở_thành một khu_phố văn_phòng . Chợ_Tàu Paris với sự hiện_diện rõ nét của văn_hóa phương_Đông là khu_phố Tàu lớn nhất châu_Âu . Đại_lộ Champs-Élysées và các phố gần đấy như George-V , Montaigne ... là khu_vực nhiều cửa_hàng thời_trang cao_cấp , cùng các khách_sạn đặc_biệt sang_trọng Plaza_Athénée , George_V. .. Năm 1991 , tổ_chức UNESCO đã công_nhận một_số các công_trình của Paris thuộc cụm hai bên bờ sông Seine là di_sản thế_giới . Các công_trình biểu_tượng của Paris trở_nên nổi_tiếng trên toàn_cầu . Tại Las_Vegas , một casino đã xây_dựng các bản_sao của tháp Eiffel , Khải Hoàn_Môn và nhà_hát Opéra_Garnier . Tương_tự , ở ngoại_ô Hàng_Châu , những người Trung_Quốc cũng xây_dựng một Paris nhỏ . Bảo_tàng Paris và vùng Île-de-France là nơi có số_lượng bảo_tàng lớn và quan_trọng nhất nước Pháp . Ít_nhất một_trăm_bảo_tàng tính riêng trong nội_ô Paris , và thêm khoảng một trăm_mười bảo_tàng khác thuộc vùng Île-de-France . Không_chỉ lớn về số_lượng , các bảo_tàng này còn là nơi trưng_bày rất nhiều hiện_vật , tác_phẩm nghệ_thuật quan_trọng của thế_giới . Cổ nhất , diện_tích lớn nhất là viện_bảo_tàng Louvre , nơi lưu_trữ các tác_phẩm nổi_tiếng như Mona_Lisa , tượng thần_Vệ_Nữ ... Với kỷ_lục 8,3 triệu lượt khách trong năm 2006 , Louvre là bảo_tàng nghệ_thuật thu_hút nhất thế_giới . Tiếp đó phải kể đến những bảo_tàng nghệ_thuật khác : Orsay , sở_hữu nhiều bộ sưu_tập trường_phái Ấn_tượng , Hậu ấn_tượng ; bảo_tàng Nghệ_thuật hiện_đại nằm trong trung_tâm Pompidou . Ở ngoại_ô , lâu_đài Versailles , được xây_dựng bởi vua Louis_XIV là cung_điện của các vị vua nước Pháp trong thế_kỷ 17 và 18 , cũng thu_hút nhiều triệu du_khách mỗi năm với m² dành cho bảo_tàng Lịch_sử Pháp . Mới mở_cửa năm 2006 , Bảo_tàng Quai_Branly ( Musée du_quai_Branly ) về nghệ_thuật và văn_minh châu_Phi , châu_Á , châu_Đại_Dương , châu_Mỹ cũng là một bảo_tàng quan_trọng với lượt khách thăm vào năm 2007 . Bên_cạnh đó còn có những bảo_tàng dành riêng của các nghệ_sĩ tên_tuổi như bảo_tàng Picasso , Không_gian Dalí , bảo_tàng Rodin , bảo_tàng Eugène_Delacroix . Paris là nơi đặt một trong những viện_bảo_tàng khoa_học lớn nhất ở ở châu_Âu , Cité_des Sciences et de l'Industrie . Nó đã thu_hút 2,4 triệu lượt khách tham_quan trong năm 2017 . Bảo_tàng Lịch_sử Tự_nhiên Quốc_gia Pháp , thu_hút 1.76 triệu khách tham_quan vào năm 2016 . Bảo_tàng này nổi_tiếng với các đồ tạo_tác khủng_long , bộ sưu_tập khoáng_sản và Thư_viện Tiến_hóa . Lịch_sử quân_sự của nước Pháp , từ thời Trung_Cổ đến Thế_Chiến II , được trình_bày một_cách sinh_động tại bảo_tàng Musée_de l'Armée ở Invalides , gần ngôi mộ của Napoleon . Ngoài nghệ_thuật và lịch_sử , thành_phố Paris cũng có nhiều bảo_tàng về lĩnh_vực khác như bảo_tàng Thời_trang ( Musée de_la Mode et du_Textile ) , bảo_tàng Bưu_điện ( Musée de_la Poste ) , bảo_tàng Con_người ( Musée_de l'Homme ) , bảo_tàng Hàng_hải ( Musée_national de_la Marine ) , bảo_tàng Tiền_tệ ( Musée de_la Monnaie_de Paris ) , bảo_tàng Trung_Cổ ( Musée national du_Moyen Âge ) , bảo_tàng Vũ_khí ( Musée_de l'armée ) , bảo_tàng Điện_ảnh ( Cinémathèque_française - Musée du_Cinema ) ... Một_số công_trình quan_trọng như Palais_Bourbon , Palais_de Chaillot , Petit_Palais , Grand_Palais , Opéra_Garnier ... cũng đều có những không_gian bảo_tàng . Các bảo_tàng nổi_tiếng nhất của Paris đều là bảo_tàng quốc_gia , thuộc về Nhà_nước Pháp . Một_số bảo_tàng thuộc về các bộ , như bảo_tàng Vũ_khí trong Điện_Invalides và bảo_tàng Hàng_không Bourget thuộc về Bộ Quốc_phòng Pháp . Một_số khác thuộc Viện Pháp - Institut de_France , và có cả các bảo_tàng tư_nhân . Chính_quyền thành_phố Paris quản_lý mười bốn bảo_tàng , trong đó có một_số nổi_tiếng như bảo_tàng Carnavalet về lịch_sử Paris , nhà tưởng_niệm Victor_Hugo , Hầm mộ Paris . Nhiều triển_lãm được tổ_chức ở những địa_điểm này . Bảo_tàng Nghệ_thuật Đương_đại của Louis_Vuitton được thiết_kế bởi kiến_trúc_sư Frank_Gehry , mở_cửa vào tháng 10 năm 2014 ở Bois_de Boulogne . Nó nhận được 1.4 triệu lượt khách trong năm 2017 . Thư_viện Paris_sở_hữu một số_lượng thư_viện lớn và phần_nhiều đều mở_cửa tự_do cho công_chúng . Được lập từ thư_viện tư của Hồng_y Jules_Mazarin , Mazarine là thư_viện cho công_chúng cổ nhất Paris , bắt_đầu từ năm 1643 . Một thư_viện cổ quan_trọng khác là Sainte-Geneviève nằm cạnh Panthéon với hai triệu cuốn sách . Thư_viện quốc_gia Pháp được nằm chủ_yếu ở Paris , với hai địa_điểm chính : " Richelieu " ở Quận 2 và " François-Mitterrand " ở Quận 13 . Trong đó " Richelieu " là thư_viện cổ , nhỏ hơn , nằm ở trung_tâm , còn " François-Mitterrand " là một công_trình kiến_trúc hiện_đại gồm bốn tòa nhà cao_tầng ở khu Paris Rive_Gauche . Đây là nơi lưu_trữ tư_liệu quan_trọng bậc nhất thế_giới với khoảng 30 triệu cuốn sách gồm nhiều phiên_bản_gốc giá_trị . Cơ_sở này trở_thành nơi lưu_trữ hợp_pháp của nước Pháp kể từ triều vua François_Đệ nhất . Chính_quyền thành_phố Paris quản_lý 55 thư_viện phổ_thông và khoảng 10 thư_viện chuyên_đề , là những nơi công_chúng có_thể tự_do mượn tài_liệu . Trong số đó có một_vài thư_viện được nhiều người biết tới như thư_viện Lịch_sử Paris , khánh_thành năm 1871 , nơi lưu_trữ một_triệu cuốn sách , ảnh , bản_đồ liên_quan tới lịch_sử thành_phố . Hoặc thư_viện điện_ảnh François-Truffaut với nhiều tài_liệu điện_ảnh quan_trọng . Ngược_lại với Thư_viện quốc_gia Pháp hay thư_viện Mazarine , các thư_viện của chính_quyền thành_phố đều miễn_phí , kể_cả các thư_viện chuyên_đề có_thể cấm_vị thành_viên . Những sách , tạp_chí , truyện_tranh ... được mượn tự_do , còn các đĩa_nhạc , video thì cần trả một_số tiền trung_bình hàng năm . Còn có một_số thư_viện cho công_chúng khác , như thư_viện trong trung_tâm Georges-Pompidou . Rất nhiều thư_viện của các đại_học cũng mở_cửa cho người ngoài . Những cửa_hàng sách có_thể tìm thấy ở khắp Paris . Các siêu_thị của Fnac , bên cạnh những mặt_hàng máy_tính , thiết_bị hình_ảnh , âm_thanh ... còn dành một không_gian lớn cho sách , CD_nhạc , DVD_phim . Đại_lộ Saint-Michel cũng có nhiều cửa_hàng sách , cả cho sách cũ lẫn sách mới . Còn dọc sông Seine , những hàng nhỏ bán sách cũ đã trở_thành một phần của văn_hóa Paris . Nhà_hát , phòng trình_diễn Hai nhà_hát lớn và được biết đến nhiều nhất Paris là Opéra_Garnier và Opéra_Bastille , được dành cho cả nghệ_thuật cổ_điển lẫn hiện_đại . Ngoài_ra , Paris còn có những nhà_hát quan_trọng khác như Nhà_hát kịch Pháp ( Comédie-Française ) , nhà_hát Châtelet , nhà_hát Odéon , nhà_hát Mogador và Gaîté-Montparnasse . Một_vài trong số này cũng gồm cả các phòng hòa_nhạc . Nhà_hát vẫn là địa_điểm truyền_thống quan_trọng của văn_hóa Paris , kể_cả hiện_nay , nhiều diễn_viên nổi_tiếng của nhà_hát cũng đồng_thời là những ngôi_sao trên truyền_hình . Một_số ca_sĩ lớn của âm_nhạc Pháp như Édith_Piaf , Maurice_Chevalier , Georges_Brassens và Charles_Aznavour đã từng tìm được danh_tiếng ở những phòng hòa_nhạc của Paris : Bobino , Olympia , La_Cigale hoặc Le_Splendid . Salle_Pleyel là nơi tổ_chức nhiều buổi nhạc giao_hưởng , Salle_Gaveau dành cho nhạc thính phòng , Maison_de Radio France có nhiều buổi hòa_nhạc lớn mang nhiều phong_cách khác . New_Morning là một trong những phòng hòa_nhạc luôn dành cho jazz , nhưng cũng có các thể_loại nhạc khác . Le_Zénith ở khu La_Villette với chỗ ngồi là một trong những phòng hòa_nhạc lớn nhất thành_phố . Philharmonie de Paris , phòng hòa_nhạc giao_hưởng hiện_đại của Paris , mở_cửa vào tháng 1 năm 2015 . Ngoài_ra khu thể_thao liên_hợp Paris-Bercy ở khu Bercy , sân_vận_động Stade_de France ở Saint-Denis thuộc ngoại_ô , và sân_vận_động Công_viên các hoàng_tử ... cũng là những nơi tổ_chức các buổi hòa_nhạc quy_mô lớn . Các quán rượu và cà_phê hòa_nhạc từng là xương_sống của giải_trí Paris trước Chiến_tranh thế_giới thứ hai . Ngay từ nửa đầu thế_kỷ 19 , ở Paris đã xuất_hiện quán Moulin de_la galette và cà_phê hòa_nhạc Élysée_Montmartre cùng Château-Rouge . Các ban_nhạc bình_dân đã phục_vụ cho đám đông nhảy_múa tại quán nhạc Apollo hay khiêu_vũ_điệu Java tại vùng ngoại_ô Temple và Belleville . Các câu_lạc_bộ thời_kỳ tiếp_theo mở ra những sàn_nhảy hiện_đại , như Le_Palace - đã đóng_cửa - từng rất nổi_tiếng ở Paris . Ngày_nay , trong những câu_lạc_bộ ở Paris , như hộp đêm Queen , vũ_trường L'Étoile , Le_Cab rất được yêu thích . Các sàn với nhạc_điện_tử như Le_Rex , Batofar - một chiếc thuyền được cải_tạo thành hộp đêm , hay The_Pulp cũng rất đại_chúng với sự góp_mặt của những DJ hàng_đầu thế_giới . Rạp chiếu_phim Giống như những thành_phố khác ở châu_Âu , phim Hollywood chiếm một thị_phần_lớn tại các rạp của Paris . Nhưng cùng với đó là những bộ phim Pháp , những phim châu_Âu khác , và cả điện_ảnh châu_Á cũng được trình_chiếu phổ_biến . Năm 2007 , Paris có hơn 374 phòng chiếu_phim . Số lượt người xem đã đạt tới con_số hơn 30 triệu vào năm 2004 . Những tập_đoàn như UGC , Gaumont_sở_hữu các rạp ở khắp Paris . Từ 1990 , các công_ty này xây_dựng những trung_tâm chiếu_phim lớn , từ 10 đến hơn 20 phòng chiếu . UGC có ba trung_tâm quan_trọng , tại Les_Halles , Bercy và La_Défense . Gaumont từng có một trong những phòng chiếu lớn nhất Paris ở quảng_trường Italie , nhưng đã đóng_cửa . Phòng chiếu rộng nhất thành_phố hiện_nay là Le Grand_Rex với chỗ ngồi . Các phòng chiếu còn lại đều nhỏ hơn chỗ . Các địa_điểm như Opéra , Champs-Élysées , Montparnasse là những trung_tâm của rạp chiếu_phim . Ngoài_ra còn một hệ_thống rạp nhỏ , nhưng cũng rất quan_trọng , cho những phim độc_lập . Những phòng chiếu này giới_thiệu nhiều bộ phim đa_dạng , của cả những nền điện_ảnh nhỏ , với con_số tới 450 đến 550 phim một tuần cho một bộ_phận công_chúng riêng . Quán cà_phê , nhà_hàng và khách_sạn Quán cà_phê đầu_tiên của Paris là Régence , được khai_trương năm 1688 tại khu Palais-Royal . Sau đó một năm tới quán Café_Procope được mở ở bên tả ngạn sông Seine . Rất nhanh_chóng , các quán cà_phê trở_thành một phần của văn_hóa Paris . Những quán cà_phê vườn từng rất phổ_biến vào thế_kỷ 18 và có_thể xem như là các " terrasses de café " - cà_phê thềm - đầu_tiên của Paris . Vào thế_kỷ 19 , việc quy_hoạch lại thành_phố cùng sự xuất_hiện các đại_lộ lớn với vỉa_hè tạo điều_kiện thuận_lợi cho những " terrasses de café " . Ngày_nay , các quán cà_phê có_mặt ở khắp thành_phố và từng khu_vực lại có những đặc_điểm riêng_biệt : nơi tập_trung nhiều sinh_viên như trong quận La_Tinh , nơi chủ_yếu cho khách du_lịch như Montmartre , Champs-Élysées . Trong số đó có những quán nổi_tiếng như Café_Procope hay Café_de Flore từng là nơi gặp_gỡ của nhiều danh_nhân . Từ cuối thế_kỷ 18 , Paris đã nổi_tiếng với các nhà_hàng và món ăn ngon , thức_ăn được chuẩn_bị rất tỉ_mỉ và trình_bày rất khéo_léo . Một nhà_hàng sang_trọng , La_Taverne Anglaise , được khai_trương vào năm 1786 trong khu vườn của Palais-Royal bởi Antoine_Beauvilliers ; nó gồm một phòng ăn thanh_lịch , một thực_đơn phong_phú , khăn trải bàn bằng vải_lanh , một danh_sách dài những loại rượu_vang hảo_hạng và những người phục_vụ được đào_tạo tốt ; La_Taverne Anglaise đã trở_thành một hình_mẫu cho các nhà_hàng ở Paris trong tương_lai . Nhờ giao_thông đường_sắt vào giữa thế_kỷ 19 và cách_mạng công_nghiệp , nhiều người từ các tỉnh tới thủ_đô mang theo những phong_cách ẩm_thực khác nhau đã tạo nên những nhà_hàng với các đặc_sản riêng . Chez_Jenny là một ví_dụ cho ẩm_thực vùng Grand_Est , Aux_Lyonnais với các món từ Lyon ... Sau đó , những người nhập_cư tiếp_tục giúp cho ẩm_thực_Paris thêm đa_dạng với những món ăn của các dân_tộc trên khắp thế_giới như Ý , Ấn_Độ , Trung_Quốc , Việt_Nam , Thái_Lan ... Không_chỉ nổi_tiếng về ẩm_thực , Paris còn có các nhà_hàng đặc_biệt khác như Maxim's - nhà_hàng được trang_trí theo phong_cách Tân_nghệ_thuật từng là điểm đến của nhiều nghệ_sĩ nổi_tiếng , hay nhà_hàng Jules_Verne nằm trên tầng hai của tháp Eiffel . Hiện_nay , thành_phố có hơn 9.000 nhà_hàng . Vào năm 2015 , trong số 29 nhà_hàng ba sao Michelin ở Pháp , có chín nhà_hàng nằm ở Paris . Vào cuối thế_kỷ 19 , Paris xây_dựng thêm rất nhiều khách_sạn bởi những cuộc Triển_lãm thế_giới được tổ_chức ở đây đã kéo_theo một số_lượng lớn du_khách từ khắp_nơi tới thành_phố . Trong số đó có_thể kể tới khách_sạn Ritz trên quảng_trường Vendôme mở_cửa năm 1898 và khách_sạn Crillon trên quảng_trường Concorde năm 1909 . Ngày_nay hai khách_sạn này được xếp vào hạng " palace " - đặc_biệt sang_trọng - cùng năm khách_sạn khác : Bristol , George_V , Meurice , Plaza_Athénée và Fouquet's_Barrière . Ngoài_ra , các tập_đoàn lớn như Hilton , Accor cũng sở_hữu các khách_sạn ở khắp Paris . Lễ_hội và các sự_kiện Ngoài các lễ_hội chung với thế_giới và nước Pháp , Paris có nhiều lễ_hội riêng được tổ_chức trong suốt cả năm . Đầu tháng một , Tết_Nguyên_Đán được những người châu_Á tổ_chức ở Quận 13 . Tháng hai , lễ_hội Carnaval của Paris diễu_hành xuyên qua thành_phố . Vào cuối tháng hai còn có triển_lãm thế_giới về nông_nghiệp . Triển_lãm sách được tổ_chức vào tháng ba và Hội_chợ Paris cùng cuộc chạy marathon Paris vào tháng tư . Đầu mùa hè , tháng sáu có cuộc diễn_hành Gay_pride của những người đồng_tính . Ngày quốc_khánh Pháp 14 tháng bảy là dịp tổ_chức duyệt_binh truyền_thống tại đại_lộ Champs-Élysées . Cũng vào cuối tháng này , Champs-Élysées là chặng đích của cuộc đua xe_đạp Tour_de France . Từ năm 2002 , trong vòng hai tháng bảy và tám , thành_phố tổ_chức Paris-Plage , thay_đổi một phần bờ sông Seine_thành bãi biển nhân_tạo với cát và các ghế vải gập . Một triển_lãm về ô_tô được tổ_chức vào tháng mười các năm chẵn . Tháng mười còn có Hội_chợ quốc_tế nghệ_thuật đương_đại - FIAC , và từ 2002 thành_phố bắt_đầu tổ_chức lễ_hội Nuit_Blanche - Đêm trắng - vào đêm thứ_bảy đầu_tiên của tháng với nhiều hoạt_động nghệ_thuật . Thứ bảy tuần thứ hai tháng mười , tại Montmartre còn có lễ_hội hái_nho . Truyền_thông Phần_lớn những tập_đoàn truyền_thông của Pháp đều nằm tại Paris và thành_phố cũng có một_số tờ báo riêng . Le_Parisien là nhật_báo chính của Paris . 20 phút và Métro là hai nhật_báo miễn_phí , không có nguồn_gốc ở Paris , nhưng được nhiều người_dân thành_phố đọc . Những hành_khách đọc các tờ báo miền phí trên phương_tiện giao_thông công_cộng trở_thành một hình_ảnh hàng ngày của thành_phố . Về văn_hóa , có tờ L'Officiel_des spectacles đăng các chương_trình , và tờ Paris_frimousse phát_hành hàng tháng về các hoạt_động văn_hóa cho thiếu_nhi . Trước_đây còn hai tờ báo khác cũng đăng_tin tương_tự là Zurban và Le_Pariscope . Ngược_lại với các vùng khác của Pháp , truyền_hình địa_phương ở Paris không phát_triển mạnh . Có_thể thấy một_số chương_trình riêng cho Paris trên đài quốc_gia France 3 . Còn tại vùng Paris , Télif gần như là kênh duy_nhất truyền qua cáp . Truyền qua ADSL hoặc vệ_tinh có một_số kênh địa_phương : VOTV của Val-d ' Oise , Télessonne của Essonne , TVM Est_parisien của Seine-Saint-Denis , TVFil78 của Yvelines và RTV của Rosny-sous-Bois . Ngoài_ra còn một_vài kênh khác như Zaléa_TV hay Teleplaisance . org ... Paris , kinh_đô thế_giới Trong lịch_sử của mình , Paris là nơi sản_sinh và được tìm đến của rất nhiều nhân_vật nổi_tiếng cũng như các trào_lưu tư_tưởng , nghệ_thuật . Vào thế_kỷ 18 , Paris là trung_tâm của triết_học Khai_sáng với những Rousseau , Voltaire . Tới thế_kỷ 19 , các nhà_văn vĩ_đại của Pháp như Alexandre_Dumas , Honoré_de Balzac , Victor_Hugo đều tìm tới Paris . Và cùng_với đó là các tên_tuổi đến từ nước_ngoài như Chopin , Van_Gogh , Heine . Cuối thế_kỷ 19 , thành_phố trở_thành thủ_đô của hội_họa , với các trường_phái Ấn_tượng , Hậu ấn_tượng . Sang thế_kỷ 20 , Paris tiếp_tục là trung_tâm văn_hóa của cả thế_giới , là nơi sản_sinh các nhà_văn Marcel_Proust , André_Gide ... và là điểm đến của Pablo_Picasso , Marc_Chagall , Henri_Matisse , James_Joyce , Ernest_Hemingway , Albert_Camus , Beckett . Một_số nhà_khoa_học , chính_trị_gia quan_trọng của thế_kỷ 20 như Marie_Curie , Chu_Ân_Lai , Hồ_Chí_Minh ... cùng từng sống và học_tập ở Paris . Paris còn là quê_hương của điện_ảnh , kinh_đô của thời_trang và là một trung_tâm xuất_bản lớn . Từng là nơi diễn ra nhiều hội_nghị lịch_sử quan_trọng , thành_phố hiện_nay là nơi đặt trụ_sở của nhiều tổ_chức thế_giới như UNESCO , OECD. Trung_tâm tri_thức và văn_học Từ thế_kỷ 12 , Paris đã là một trong những trung_tâm tri_thức của thế_giới Cơ_Đốc_giáo . Việc chấp_nhận phương_ngữ Paris bởi triều_đình khẳng_định khuynh_hướng này . Trong thời_kỳ Phục_Hưng , Paris trở_thành trung_tâm của Chủ_nghĩa_nhân_văn . Với quyền_lực dần được tập_trung , thành_phố cũng quy_tụ các ưu_việt của văn_hóa Pháp . Khoảng giữa thế_kỷ 17 , Paris với các phòng khách văn_học gần như trở_thành trung_tâm duy_nhất của văn_chương Pháp . Thế_kỷ 18 , cùng_với sự ảnh_hưởng của văn_hóa Pháp lên khắp châu_Âu , Paris trở_thành trung_tâm văn_hóa lớn nhất . Những phòng khách văn_học Paris đạt tới thời_kỳ hoàng_kim nhờ những nhà_văn , nhà triết_học vĩ_đại như Voltaire , Jean-Jacques_Rousseau của Thế_kỷ ánh_sáng . Phòng khách của bà Geoffrin từ 1749 tới 1777 từng là nơi tụ_họp của Diderot , Voltaire , d'Alembert ... cùng nhiều nghệ_sĩ , nhà_văn khác . Thế_kỷ 19 , là trung_tâm tri_thức , Paris là điểm đến của hầu_hết những nghệ_sĩ lớn của Pháp , như các nhà_văn Honoré_de Balzac , Victor_Hugo , Alexandre_Dumas ... các nhà_thơ Paul_Verlaine , Arthur_Rimbaud , Baudelaire ... Không_những thế , nhiều trí_thức tiến_bộ của châu_Âu như Chopin , Heine ... cũng tìm đến thành_phố này . Đến cuối thế_kỷ , Paris trở_thành chiếc nôi của nhiều trường_phái hội họa . Năm 1872 , bức tranh Ấn_tượng mặt_trời mọc ( Impression soleil levant ) của Claude_Monet mở_đầu cho Trường_phái ấn_tượng , rồi được tiếp_tục bởi 8 triển_lãm khác ở Paris . Thành_phố đã quy_tụ các họa_sĩ nổi_tiếng nhất đương_thời : Vincent van_Gogh , Paul_Cézanne , Auguste_Rodin , Alfred_Sisley , Paul_Gauguin , Auguste_Renoir , Camille_Pissarro ... Ngày 28 tháng 12 năm 1895 , buổi chiếu_phim đầu_tiên của anh_em Auguste và Louis_Lumière tổ_chức tại Salon_Indien nằm dưới tầng hầm quán cà_phê Grand_Café ở Paris đánh_dấu sự ra_đời của điện_ảnh . Sang thế_kỷ 20 , các nhà_văn , nghệ_sĩ vẫn tiếp_tục tìm tới Paris . Tại Montmartre , Georges_Braque và Pablo_Picasso khởi_xướng chủ_nghĩa Lập_thể . Henri_Matisse , Salvador_Dalí , Marc_Chagall đều tới Paris . Văn_học đầu thế_kỷ 20 cũng là thời_kỳ cách_mạng của tiểu_thuyết . Từ 1913 tới 1927 , bộ tiểu_thuyết Đi tìm thời_gian đã mất ( À_la recherche du_temps perdu ) của Marcel_Proust lần_lượt được phát_hành ở Paris . Năm 1922 , tiểu_thuyết tiếng Anh Ulysses của James_Joyce cũng được xuất_bản bởi Sylvia_Beach ở Paris , và sau đó rất khó_khăn mới chính_thức vào được Mỹ . Không_chỉ các nhà_văn Pháp , rất nhiều các nhà_văn lớn nước_ngoài tới Paris và trải qua một thời_kỳ sáng_tạo ở đây , như Ernest_Hemingway , Henry_Miller , Gertrude_Stein ... Sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai , khu_phố Saint-Germain-des-Prés trở_thành một trung_tâm văn_học với sự góp_mặt của Jean-Paul_Sartre , Simone_de Beauvoir , Boris_Vian và Jacques_Prévert . Samuel Beckett sống ở Paris và viết bằng tiếng Pháp . Cuốn tiểu_thuyết tiếng Anh Lolita của Vladimir_Nabokov không phát_hành được ở Mỹ , sau đó được xuất_bản ở Paris . García_Márquez cũng sống ở Paris một thời_gian khi quyết_định ở lại châu_Âu , chính là giai_đoạn viết cuốn Giờ xấu ( La_mala hora ) . Một_số chính khác quan_trọng của các nước như Toàn_quyền Canada_Adrienne Clarkson , Roméo_LeBlanc , Thủ_tướng Canada_Pierre Elliott_Trudeau , Tổng_thống Tunisia Habib_Bourguiba , Tổng_thống Sénégal Abdou_Diouf , Tổng_thống Ấn_Độ Rajendra_Prasad ... từng học ở Paris và trọ tại Cư_xá đại_học quốc_tế . Sau thời_kỳ này , Paris mất dần vị_trí độc_tôn , nhưng vẫn là một trung_tâm lớn về văn_học , tri_thức và xuất_bản của thế_giới . Cho tới cuối thế_kỷ 20 , một_số nhà_văn danh_tiếng như Cao_Hành_Kiện , Milan_Kundera ... vẫn tiếp_tục tìm đến thành_phố . Ngày_nay , hầu_như các khu_phố của Paris đều có những tấm biển ghi lại thời_gian lưu_trú của các nhà_văn danh_tiếng . Các nghĩa_trang của thành_phố không_chỉ là nơi yên_nghỉ những nhân_vật nổi_tiếng người Pháp mà_còn của rất nhiều danh_nhân thế_giới . Trụ_sở các tổ_chức quốc_tế Không_chỉ là thủ_đô của Pháp , rất nhiều các tổ_chức quốc_tế cũng có trụ_sở tại Paris . Có_thể kể tới : Tổ_chức Giáo_dục , Khoa_học và Văn_hóa Liên_Hợp_Quốc - UNESCO , Tổ_chức Hợp_tác và Phát_triển Kinh_tế - OECD , Phòng Thương_mại Quốc_tế - ICC , Lực_lượng Đặc_nhiệm Hành_động Tài_chính - FATF , Tổ_chức Phóng_viên không biên_giới ... Ngoài_ra Paris cũng là nơi tổ_chức các hội_nghị quan_trọng . Nhiều hiệp_ước , hòa_ước lịch_sử đã được ký_kết ở đây , như Hòa_ước Versailles năm 1919 , Hiệp_định Paris năm 1973 ... Với m² phục_vụ cho mục_đích hội_họp , Paris chiếm 5 % các hoạt_động hội_thảo , hội_nghị của thế_giới . Kinh_đô thời_trang và xa_xỉ_phẩm Paris vẫn thường được xem là kinh_đô thời_trang của thế_giới . Ở đây tập_trung những nhà_mẫu nổi_tiếng , các buổi trình_diễn thời_trang quan_trọng và những cửa_hàng thời_trang cao_cấp . Từ thế_kỷ 18 , nước Pháp có_thể xem như đã đi đầu châu_Âu về thời_trang khi nghệ_thuật , kiến_trúc , âm_nhạc và các ăn_mặc của triều_đình Pháp tại Versailles ảnh_hưởng tới khắp châu_Âu . Những du_khách tới Paris và mang về các bộ quần_áo rồi lại được những nhà_may địa_phương bắt_chước . Tới khi đường_sắt và tàu thủy hơi_nước giúp đi_lại ở châu_Âu được dễ_dàng hơn , những phụ_nữ giàu_có đã tìm tới Paris để mua_sắm quần_áo . Những thợ_may Pháp được xem như hàng_đầu và cách ăn_mặc của người Paris gây ảnh_hưởng tới các nơi khác . Tới thời_kỳ Belle_Époque , qua các tạp_chí , thời_trang Paris trở_thành chuẩn_mực cho tất_cả phụ_nữ ở các thành_phố lớn trên thế_giới . Giữa thế_kỷ 19 , thời_trang may_đo cao_cấp Haute_couture xuất_hiện ở Paris mặc_dù cha_đẻ của nó là Charles Frederick_Worth , một nhà_may người Anh . Sau đó , Haute couture được các nhà_tạo mẫu ở Paris như Lanvin , Chanel , Dior ... nối_tiếp . Vào thời_kỳ hậu_chiến , trong thập_niên 1960 , các nhà_tạo mẫu của Paris thế_hệ sau như Yves Saint_Laurent , Pierre_Cardin , Givenchy ... tiếp_tục ảnh_hưởng lên toàn_bộ ngành thời_trang . Ngày_nay , Haute_couture được bảo_vệ bởi luật và do Phòng Thương_mại_và Công_nghiệp Paris ( Chambre_de Commerce et d'Industrie ) quản_lý . Dù phải chia_sẻ với một_vài thành_phố lớn khác , nhưng Paris vẫn giữ vị_trí kinh_đô thời_trang . Các du_khách vẫn tiếp_tục tới đây để mua_sắm . Tập_đoàn kinh_doanh hàng xa_xỉ hàng_đầu thế_giới LVMH cũng có trụ_sở ở Paris . Một_vài khu_phố của Paris_quy_tụ nhiều các cửa_hàng đồ xa_xỉ . Những hãng trang_sức như Cartier , dinh_van , Chanel ... nằm ở quảng_trường Vendôme và phố Paix_cạnh đó . Đại_lộ Montaigne ở Quận 8 với những cửa_hàng của Chanel , Louis_Vuitton , Gucci , Armani , Dior , Prada , Valentino , Nina_Ricci ... Phố_Faubourg-Saint-Honoré có sự hiện_diện của Hermès , Dolce & Gabbana ... Đầu đại_lộ Champs-Élysées cũng có các cửa_hàng của Cartier , Montblanc , Hugo_Boss cùng Louis_Vuitton đặc_biệt thu_hút du_khách . Paris cũng là trung_tâm của mua_sắm với các hệ_thống cửa_hàng nổi_tiếng như Galeries_Lafayette , Printemps ... cùng các trung_tâm thương_mại Les_Halles , La_Défense ... Vào thế_kỷ 19 , các cửa_hàng hiện_đại xuất_hiện ở Paris như một ý_tưởng cách_mạng . Những đại cửa_hàng , có sự kết_hợp cả chiều rộng và chiều sâu , ghi giá_cả rõ_ràng , ổn_định , hàng hóa đa_dạng , trưng_bày trong các không_gian rộng , sang_trọng ... được đi tiên_phong bởi Le Bon_Marché vào năm 1852 . Kế đó tới các đại cửa_hàng La_Samaritaine , Galeries_Lafayette ... Nhà_văn Emile_Zola trong tiểu_thuyết Au Bonheur_des Dames năm 1883 cũng đã miêu_tả cuộc_đời một nhân_viên làm_việc trong một đại cửa_hàng . Ngày_nay , Paris có tất_cả năm hệ_thống đại cửa_hàng : Galeries_Lafayette , Printemps , Le Bon_Marché , La_Samaritaine và BHV._Paris với văn_hóa và nghệ_thuật Paris với văn_học Từ rất lâu , Paris đã là nguồn cảm_hứng cho các nhà_văn . Vào thế_kỷ 15 , François_Villon đã viết về Paris trong tác_phẩm chính của mình : Le_Testament . Trong thế_kỷ 17 và thế_kỷ 18 , miêu_tả một Paris hiện_thực cũng thu_hút các tác_giả . Thế_kỷ 19 , các nhà_văn Pháp có những bước_tiến trong việc miêu_tả thành_phố với phong_cách mang tính chính_xác hơn . Dưới nền Quân_chủ tháng bảy , Honoré_de Balzac phác_họa bức tranh chi_tiết và hiện_đại về xã_hội Pháp trong bộ tiểu_thuyết đồ_sộ Tấn_trò đời ( La_Comédie Humaine ) . Gồm hơn 100 tác_phẩm , gồm cả tiểu_thuyết , truyện_ngắn , tiểu_luận ... Tấn_trò đời với vô_số các nhân_vật ở Paris , là một bức tranh toàn_cảnh miêu_tả xã_hội Pháp thế_kỷ 19 . Alexandre_Dumas với Ba người lính ngự_lâm cũng cho thấy một Paris khác trong lịch_sử . Trong khi Balzac quan_tâm tới các tầng_lớp cao của xã_hội thì một_vài tác_giả khác lại chú_ý đến tầng_lớp bình_dân của Paris . Bí_mật thành Paris ( Les Mystères_de Paris ) của Eugène_Sue với những miêu_tả về tầng lớn dưới đáy xã_hội đăng từng kỳ trên báo từ 1842 tới 1843 đã rất thành_công . Hai_mươi năm sau đó , một trong những tiểu_thuyết_gia lớn nhất của Paris , Victor_Hugo đã xuất_bản Những người khốn_khổ ( Les_Misérables ) , tác_phẩm đồ_sộ miêu_tả cuộc_sống nhiều mặt của thành_phố , khiến Paris trở_thành cổ_điển . Một tiểu_thuyết khác của Victor_Hugo , Nhà_thờ Đức_Bà Paris ( Notre-Dame_de Paris ) tiếp_tục giúp độc_giả khắp thế_giới biết đến nhà_thờ nổi_tiếng của thành_phố . Thành_phố Paris sau những cải_tạo của Haussmann được Émile_Zola miêu_tả trong bộ Les_Rougon-Macquart với những tác_phẩm Le Ventre_de Paris , Nana , Au Bonheur des_Dames . Đầu thế_kỷ 20 , nhà_hát Opéra_Garnier của Paris trở_thành bối_cảnh chính của tiểu_thuyết Bóng_ma trong nhà_hát ( Le Fantôme_de l'Opéra ) của Gaston_Leroux . Tác_phẩm này đã có rất nhiều chuyển_thể , trong đó nổi_tiếng như vở nhạc_kịch The_Phantom_of the_Opera của Andrew Lloyd_Webber trên sân_khấu Broadway năm 1986 , rồi bộ phim cùng tên năm 2004 . Trong những năm 1960 , các nhà_văn biến Paris thành một thành_phố hoang_đường , đôi_khi khôi_hài và nực cười như trong Zazie dans_le métro của Raymond_Queneau . Hay một Paris đầy_ắp những kỷ_niệm trong Je me souviens của Georges_Perec . Nhà_văn_Colombia Gabriel García_Márquez trong truyện_ngắn Dấu máu em trên tuyết ( El_Rastro de_tu Sangre en la_Nieve ) cũng cho thấy cái nhìn của một người nước_ngoài cô_đơn giữa Paris về thành_phố này . Paris với hội_họa và điêu_khắc Là thành_phố quan_trọng bậc nhất của hội họa , Paris không_chỉ là nơi khai_sinh của những trường_phái Ấn_tượng , Lập_thể ... mà nó còn là đề_tài của nhiều họa_sĩ . Cho tới Chiến_tranh tôn_giáo vào cuối thế_kỷ 16 , không thấy tác_phẩm nào thực_sự về Paris . Dưới thời Henri_IV và Louis_XIII , thành_phố được Jacques_Callot cùng các họa_sĩ Hà_Lan De_Verwer và Zeeman thể_hiện trên tranh , đặc_biệt là hai bên bờ sông Seine . Cung_điện Louvre cũng trở_thành một đề_tài rất được ưa_thích vào thế_kỷ 17 . Phải đến thế_kỷ 19 , đời_sống thường_nhật của Paris mới thu_hút các họa_sĩ . Jean-Baptiste Camille Corot dựng giá vẽ bên bờ sông Seine ; Claude_Monet tái_hiện không_khí mờ hơi_nước của nhà_ga Saint-Lazare ; Auguste_Renoir miêu_tả cuộc_sống khu_phố Montmartre với các quán Moulin_de la galette , Moulin_Rouge ; Camille_Pissarro vẽ cầu Pont_Neuf và Alfred_Sisley với cảnh đảo Île_Saint-Louis . Tiếp đó , vào cuối thế_kỷ , Georges_Seurat , Paul_Gauguin , Paul_Cézanne và Van_Gogh tiếp_tục tái_hiện Paris trong các tác_phẩm của mình . Còn Toulouse-Lautrec bị thu_hút bởi các quán cabaret của thành_phố . Vào thế_kỷ 20 , Albert_Marquet và Maurice_Utrillo vẽ những khu_phố ít may_mắn của Paris . Henri_Matisse , Maurice_de Vlaminck và André_Derain làm_việc trong tòa nhà Bateau-Lavoir ở Montmartre , còn Fernand_Léger , Amedeo_Modigliani , Marc_Chagall , Ossip_Zadkine và Chaïm_Soutine sáng_tác trong xưởng vẽ La_Ruche ở Montparnasse . Đó chính là thời_kỳ hoàng_kim của trường_phái Paris . Về điêu_khắc , ở Paris thế_kỷ 19 có_thể kể tới François_Rude với bức phù_điêu La_Marseillaise trên Khải Hoàn_Môn , hay Jean-Baptiste_Carpeaux với đài phun nước tại Đài thiên_văn . Tiếp đó , vô_số các nghệ_sĩ danh_tiếng với những tác_phẩm của mình đã trang_hoàng cho Paris : Auguste_Rodin , Aimé-Jules_Dalou tại vườn Luxembourg và quảng_trường Nation , Antoine_Bourdelle ở Palais_de Tokyo , Aristide_Maillol ở vườn Tuileries và Paul_Landowski với tượng Thánh_Geneviève ở cầu Tournelle . Tân_nghệ_thuật cũng trang_trí cho một_số lối vào tàu_điện_ngầm của Paris nhờ Hector_Guimard . Nghệ_thuật đương_đại hiện_diện ở Palais-Royal với các cây cột của nhà điêu_khắc Daniel_Buren hay ở Trung_tâm Pompidou với đài phun nước Stravinski của Jean_Tinguely và Niki_de Saint Phalle . Paris với âm_nhạc Truyền_thống âm_nhạc ở Paris_bắt từ thời Phục_Hưng . Cuối thế_kỷ 12 trường_phái âm_nhạc đa_âm_điệu Notre-Dame ra_đời . Dưới thời François I , công_nghệ in_ấn mới xuất_hiện đã giúp các ca_khúc trở_nên phổ_biến . Thời Louis_XIV , nhiều vở opera lớn được giới_thiệu ở Paris . Nhạc_sĩ gốc Ý_Jean-Baptiste Lully tới sống tại Paris và trở_thành người phục_trách âm_nhạc của triều_đình . Các vở ba lê của Lully được trình_diễn tại cung_điện Louvre từ năm 1655 . Thế_kỷ 18 , Jean-Philippe_Rameau làm nổi_bật vai_trò của dàn_nhạc trong các vở opera-ba_lê . Lịch_sử Pháp cũng ảnh_hưởng tới âm_nhạc của Paris . Nhiều bài hát đại_chúng được sáng_tác trong thời_kỳ Cách_mạng Pháp , như Carmagnole trở_thành ca_khúc biểu_tượng cho những người cách_mạng vào năm 1792 . Vào thế_kỷ 19 , Paris trở_thành thủ_đô của âm_nhạc , các nghệ_sĩ nổi_tiếng nước_ngoài đã tìm tới đây . Âm_nhạc tiến_đến Chủ_nghĩa_lãng_mạn với những nhạc_sĩ như Frédéric_Chopin , Hector_Berlioz hay Charles_Gounod . Âm_nhạc cho khiêu_vũ của Paris trong thế_kỷ 19 nổi_tiếng khắp thế_giới . Được chơi ở các lễ_hội Carnaval_Paris , nó còn ảnh_hưởng đến âm_nhạc truyền_thống và các cả nhạc_sĩ nước_ngoài . Trong số đó có_thể kể đến nhạc_sĩ người Áo_Johann Strauss I , người đã tới Pháp vào 1837 . Sau năm 1870 , Paul_Dukas , Camille_Saint-Saëns hay Georges_Bizet đã làm nước Pháp trở_thành bậc thầy của âm_nhạc ba_lê . Những cá_tính dân_tộc trong âm_nhạc trở_lại với Maurice_Ravel và Claude_Debussy - các nhạc_sĩ ấn_tượng . Cuối thế_kỷ 19 cũng là thời_kỳ của các ca_sĩ ứng_tác và quán cabaret_Le Chat_noir ở Montmartre là một địa_điểm biểu_tượng . Đầu thập_niên 1880 , " la_divine " Sarah_Bernhardt , người được xem như nữ_nghệ_sĩ nổi_tiếng bậc nhất trong lịch_sử nghệ_thuật , đã từ Paris đi lưu_diễn khắp thế_giới , tại Luân_Đôn , Hoa_Kỳ và Nga . Trong Thế_kỷ 20 , những bài hát của Édith_Piaf - người mang biệt_danh " cô bé của Paris " - và cả Maurice_Chevalier trở_thành các ca_khúc phổ_biến ở Paris và còn được biết đến trên toàn thế_giới . Nền ca_nhạc Pháp còn rất nhiều những bài hát về Paris . Paris với điện_ảnh Với các công_trình nổi_tiếng và sự lãng_mạn , Paris là một trong những thành_phố được đưa lên màn_ảnh nhiều nhất . Ngoài các bộ phim quan_trọng của điện_ảnh Pháp , những đạo_diễn thế_giới cũng chọn Paris làm bối_cảnh cho những tác_phẩm của mình . Trong danh_sách dài những bộ phim Pháp quay ở đây , có_thể kể đến một_vài tác_phẩm lớn đã trở_thành kinh_điển . Hôtel du_Nord ( 1938 ) là khung_cảnh cho lời_thoại nổi_tiếng của Arletty : " Atmosphère , atmosphère , est-ce que j'ai une gueule d'atmosphère ? " . Tuy bộ phim được thực_hiện trong trường_quay , nhưng khách_sạn nhỏ bên con kênh Saint-Martin vẫn trở_thành địa_điểm yêu_thích của những khán_giả điện_ảnh . La Traversée_de Paris ( 1956 ) cùng Le Dernier_Métro ( 1980 ) gợi lại những hiện_thực về thời_gian thành_phố bị Đức_Quốc_xã chiếm_đóng năm 1943 , và Paris brûle t-il ? ( 1966 ) về giải_phóng Paris vào tháng 8 năm 1944 . Đầu thập_niên 2000 , Le_Fabuleux Destin_d'Amélie Poulain ( 2001 ) là câu quận hoang_tưởng trong một Paris huyền_thoại và vĩnh_hằng . Bộ phim này giành được những thành_công quốc_tế và khiến nhiều người_yêu điện_ảnh tới Montmartre để tìm_kiếm những địa_điểm tượng_trưng của các cảnh quay . Điện_ảnh thế_giới cũng ghi dấu_ấn với những bộ phim về Paris . Năm 1951 , bộ phim ca_nhạc An_American in Paris , nói về một họa_sĩ trẻ ở Paris , đã thành_công rực_rỡ , đạt giải_Oscar cho phim hay nhất . Năm 1957 , Tình_yêu ban chiều ( Love in the Afternoon ) mở_đầu với những cảnh Paris tràn_ngập các đôi yêu_đương và Audrey_Hepburn gặp_gỡ Gary_Cooper tại khách_sạn Ritz . Trong Last_Tango in Paris năm 1972 , Marlon_Brando trong vai một người đàn_ông trung_niên gặp cô gái trẻ Maria_Schneider tại một căn phòng sang_trọng ở quận 16 . Cuối thế_kỷ 20 là bộ phim ca_nhạc Everyone_Says I Love_You ( 1996 ) của đạo_diễn Woody_Allen . Đầu những năm 2000 , trong Moulin_Rouge ! ( 2001 ) , Nicole_Kidman vào_vai cô ca_sĩ Satine của quán Moulin_Rouge yêu chàng nhà_văn Christian do Ewan McGregor_diễn . Năm 2004 , Bóng_ma trong nhà_hát ( The_Phantom_of the_Opera ) chuyển_thể từ tiểu_thuyết của Gaston_Leroux lại giới_thiệu một Paris của âm_nhạc và sân_khấu thời Belle_Époque . Da_Vinci code ( 2006 ) tiếp_tục chọn Paris làm bối_cảnh cho bộ phim . Mới nhất năm 2007 , với vị_trí kinh_đô của ẩm_thực , Paris lại xuất_hiện trong bộ phim_hoạt_hình Mỹ_Chú chuột đầu_bếp ( Ratatouille ) . Không_chỉ những tác_phẩm lãng_mạn , cảnh Paris với tháp Eiffel bị phá hủy thường_xuyên được sử_dụng trong các phim khoa_học viễn_tưởng . Bên_cạnh điện_ảnh , các công_trình nổi_tiếng và đời_sống thường_nhật của Paris là đề_tài sáng_tác của nhiều nhiếp_ảnh gia_danh_tiếng . Bắt_đầu từ Eugène_Atget ở cuối thế_kỷ 19 , tiếp đó tới Robert_Doisneau giữa thế_kỷ 20 , người đã chụp vô_số các bức ảnh về Paris , trong đó nổi_tiếng hơn cả là Le Baiser_de l'Hôtel de_Ville ( Nụ_hôn trước tòa_thị chính ) . Thành_phố kết_nghĩa Từ năm 1956 , Paris trở_thành thành_phố sinh_đôi cùng với duy_nhất Roma của Ý : Tiếng Pháp : " Seule Paris est digne de Rome ; seule Rome est digne de Paris " Tiếng_Ý : " Solo Parigi_è degna di_Roma ; solo Roma_è degna di_Parigi " Có_nghĩa : " Duy_nhất Paris_xứng với Roma ; duy_nhất Roma_xứng với Paris " Ngoài_ra Paris còn có nhiều thành_phố kết_nghĩa khác : Algiers , 2003 Amman , 1987 Amsterdam , 2013 Athens , 2000 Beijing , 1997 Beirut , 1992 Berlin , 1987 Brazzaville , 2015 Buenos_Aires , 1999 Cairo , 1985 Casablanca , 2004 Chicago , 1996 Copenhagen , 2005 Senegal , 2011 Doha , 2010 Geneva , 2002 Istanbul , 2009 Jakarta , 1995 Jericho , 2009 Kinshasa , 2014 Kyoto , 1958 Lisboa , 1998 London , 2001 Madrid , 2000 Thành_phố Mexico , 1999 Montevideo , 2013 Montreal , 2006 Moskva , 1992 Phnôm_Pênh , 2007 Porto_Alegre , 2001 Prague , 1997 Thành_phố Quebec , 1996 Rabat , 2004 Ramallah , 2011 Rio_de Janeiro , 2009 Riyadh , 1997 Saint_Petersburg , 1997 Sanaa , 1987 San_Francisco , 1996 Santiago , 1997 São_Paulo , 2004 Seoul , 1991 Sofia , 1998 Sydney , 1998 Tbilisi , 1997 Tel_Aviv , 2010 Tokyo , 1982 Tunis , 2004 Warsaw , 1999 Washington , D.C. , 2000 Yerevan , 1998 Chú_thích Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang chính_thức của thành_phố Trang chính_thức của thành_phố Île-de-France Thành_phố của Pháp Thủ_đô châu_Âu Bài Pháp chọn_lọc Di_sản thế_giới tại Pháp_Tỉnh của Pháp_Văn_hóa châu_Âu_Văn_hóa Pháp Địa_điểm hành_hương Công_giáo |
Cholesterol là một chất_béo steroid , mềm , màu vàng nhạt , có ở màng tế_bào của tất_cả các mô trong cơ_thể , và được vận_chuyển trong huyết_tương của mọi động_vật . Nó được sản_xuất hàng ngày trong gan ( nguồn_gốc nội_sinh ) , mỗi ngày từ 1,5 g – 2 g . Nguồn_gốc cholesterol ngoại_sinh là từ việc ăn_uống các chất mỡ động_vật . Cholesterol hiện_diện với nồng_độ cao ở các mô tổng_hợp nó hoặc có mật_độ màng dày_đặc , như gan , tủy sống , não và mảng xơ_vữa động_mạch . Cholesterol đóng vai_trò trung_tâm trong nhiều quá_trình sinh_hóa , nhưng lại được biết đến nhiều nhất do liên_hệ đến bệnh tim_mạch gây ra bởi nồng_độ cholesterol trong máu tăng . Lịch_sử tên gọi Tên gọi xuất_phát từ tiếng Hi_Lạp chole - ( mật ) và stereos ( rắn ) , vì nó được phát_hiện lần đầu ở dạng rắn trong sỏi_mật . Sinh_lý_học Tổng_hợp Cholesterol được tổng_hợp chủ_yếu từ acetyl CoA theo đường HMG-CoA_reductase ở nhiều tế_bào / mô . Khoảng 20 – 25 % lượng cholesterol tổng_hợp mỗi ngày ( ~ 1 g / ngày ) xảy ra ở gan , các vị_trí khác có tỉ_lệ tổng_hợp cao gồm ruột , tuyến thượng_thận và cơ_quan sinh_sản . Với một người khoảng 68 kg , tổng_lượng cholesterol trung_bình trong cơ_thể khoảng 35 g ( 35.000 mg ) . Trong một ngày lượng nội_sinh trung_bình khoảng 1000 mg và từ thức_ăn trung_bình khoảng 200 đến 300 mg . Sự di_chuyển cholesterol trong cơ_thể có tính_chất tuần_hoàn . Nó được bài_tiết ở gan qua mật đến cơ_quan tiêu_hóa . Khoảng 50 % lượng cholesterol bài_tiết được tái_hấp thu ở ruột_non vào hệ tuần_hoàn . Phytosterols có_thể cạnh_tranh với cholesterol trong công_tác tái hấp_thu của ruột vì_vậy làm suy_giảm độ tái_hấp thu của cholesterol vào máu . Tính_chất Cholesterol kém tan trong nước ; nó không_thể tan và di_chuyển ở dạng tự_do trong máu . Thay vào đó , nó được vận_chuyển trong máu bởi các lipoprotein ; đó là các " va-li phân_tử " tan trong nước và bên trong mang theo cholesterol và mỡ . Các protein tham_gia cấu_tạo bề_mặt của mỗi loại hạt lipoprotein quyết_định cholesterol sẽ được lấy khỏi tế_bào nào và sẽ được cung_cấp cho nơi đâu . Lipoprotein lớn nhất , chủ_yếu vận_chuyển mỡ từ niêm_mạc ruột đến gan , được gọi_là chylomicron . Chylomicron có thành_phần giàu triglyceride . Chúng chuyên_chở triglyceride và cholesterol ( từ thức_ăn và đặc_biệt là cholesterol được tiết từ gan vào mật ) đến các mô như gan , mỡ và cơ_vân . Tại các nơi đó , lipoprotein lipase ( LPL ) thủy phân_triglyceride trong chylomicron thành acid_béo tự_do ; các acid_béo này được dùng để tổng_hợp lipoprotein tỉ_trọng rất thấp ( VLDL ) ở gan hoặc được oxi hóa_sinh năng_lượng ở cơ hoặc được dự_trữ ở mô_mỡ . Chylomicron sau khi mất triglyceride trở_thành các hạt còn lại ( chylomicron_remnant ) và được vận_chuyển đến gan để được xử_lý tiếp . VLDL là lipoprotein tương_tự như chylomicron , có thành_phần triglyceride cao . VLDL được tổng_hợp từ acid_béo tự_do có nguồn_gốc từ chuyển hóa chylomicron ở gan hoặc nội_sinh . Triglyceride của VLDL bị thủy phân bởi lipoprotein lipase mao_mạch để cung_cấp acid_béo cho mô_mỡ và cơ . Phần lipid còn lại gọi_là lipoprotein tỉ_trọng trung_gian ( IDL ) . Sau đó IDL chuyển thành lipoprotein tỉ_trọng thấp ( LDL ) bởi tác_dụng của lipase gan hoặc được gan bắt_giữ qua thụ_thể LDL._Các hạt LDL chuyên_chở phần_lớn lượng cholesterol có trong máu , cung_cấp cholesterol cho tế_bào . Thụ_thể LDL ở tế_bào ngoại_biên hoặc gan bắt_giữ LDL và lấy nó ra khỏi máu . Tế_bào ngoại_biên dùng cholesterol trong LDL cho cấu_trúc_màng cũng như để sản_xuất hormone . LDL là lipoprotein tạo xơ_vữa động_mạch ; nồng_độ LDL cao liên_hệ với tăng nguy_cơ bệnh tim_mạch . Các hạt LDL_đặc , nhỏ chứa nhiều cholesterol ester ( phenotype B ) được cho là có tính_sinh xơ_vữa động_mạch cao hơn do nhạy_cảm với các thay_đổi oxy_hóa và vì_vậy có độc_tính cho nội_mạch so với các hạt LDL lớn , bộng ( phenotype_A ) . Ở người khỏe mạnh , các hạt LDL có kích_thước lớn và số_lượng ít . Ngược_lại , nếu có nhiều các hạt LDL nhỏ sẽ dẫn đến nguy_cơ xơ_vữa động_mạch . Các hạt lipoprotein tỉ_trọng cao ( HDL ) được tổng_hợp và chuyển_hóa ở gan và ruột . HDL_sơ khai lấy cholesterol từ mô ngoại_biên ; quá_trình này được hỗ_trợ bởi men lecithin : cholesterol acyltransferase ( LCAT ) trong hệ tuần hoàn_qua phản_ứng ester hóa cholesterol tự_do . Khi cholesterol được ester hóa , nó tạo gradient nồng_độ và hút cholesterol từ mô ngoại_biên và từ các lipoprotein khác và trở_nên ít đặc hơn . Song_song đó , protein di_chuyển cholesterol ester ( cholesterol ester transfer_protein ) lại mang cholesterol ester từ HDL sang VLDL , LDL và một phần nhỏ hơn sang chylomicron , làm giảm gradient nồng_độ và cho_phép triglyceride di_chuyển theo chiều ngược_lại , từ đó làm giảm ức_chế LCAT do sản_phẩm . Vì_vậy , phần_lớn cholesterol ester được tạo bởi LCAT sẽ được vận_chuyển về gan qua phần còn lại của VLDL ( IDL ) và LDL. Đồng_thời , HDL giàu triglyceride sẽ giải_phóng triglyceride ở gan khi bị bắt_giữ hoặc khi triglyceride được thủy phân bởi lipase gan nhạy_cảm_heparin ( heparin-releasable hepatic lipase ) . Số_lượng các hạt HDL to càng nhiều thì hệ_quả sức khỏe càng tốt ; và ngược_lại , số_lượng này càng ít thì càng có nguy_cơ xơ_vữa động_mạch . ( Các xét_nghiệm lipid truyền_thống không cho biết được kích_thước và số_lượng của các hạt LDL và HDL. ) Điều hòa_Sinh tổng_hợp cholesterol được điều hòa trực_tiếp bởi nồng_độ cholesterol nội_bào , nhưng cơ_chế hằng_định nội_môi có liên_quan chưa được hiểu rõ_ràng . Lượng nhập trong thức_ăn tăng sẽ làm giảm lượng nội_sinh và ngược_lại . Cơ_chế điều hòa chính là phát_hiện cholesterol nội_bào ở lưới nội_sinh chất bởi protein_SREBP ( Sterol Regulatory_Element Binding_Protein 1 và 2 ) . Khi có_mặt cholesterol , SREBP gắn với 2 protein khác : SCAP ( SREBP-cleavage activating_protein ) và Insig-1 . Khi nồng_độ cholesterol giảm , Insig-1 tách khỏi phức_hợp SREBP-SCAP , cho_phép phức_hợp di_chuyển vào bộ_máy Golgi , ở đó SREBP bị cắt bởi S1P và S2P ( site 1/2 protease ) , hai men này được hoạt_hóa bởi SCAP khi nồng_độ cholesterol thấp . SREBP đã bị cắt sau đó di_chuyển đến nhân và đóng vai_trò yếu_tố phiên_mã ( transcription factor ) gắn với " Yếu_tố Điều hòa Sterol " ( Sterol Regulatory_Element ) của một_số gene để kích_thích phiên_mã . Trong số các gene phiên_mã có thụ_thể LDL và HMG-CoA_reductase . Thụ_thể LDL_thu bắt LDL trong tuần_hoàn , còn HMG-CoA_reductase làm tăng sản_xuất cholesterol nội_sinh . Phần_lớn cơ_chế này được Michael S._Brown và Joseph_L. Goldstein làm sáng_tỏ vào thập_kỉ 1970 . Hai ông đoạt Giải Nobel về Sinh_lý và Y_khoa cho công_trình của mình vào năm 1985 . Lượng cholesterol trung_bình trong máu thay_đổi theo tuổi_tác , thường tăng dần cho đến khi khoảng 60 tuổi . Nghiên_cứu của Ockrene và cs cho thấy nồng_độ cholesterol cũng thay_đổi theo mùa ở người , cao hơn vào mùa đông . Chức_năng Cholesterol là thành_phần quan_trọng của màng tế_bào , nó giúp tính lỏng của màng ổn_định trong khoảng dao_động nhiệt_độ rộng hơn . Nhóm hydroxyl trên phân_tử tương_tác với đầu phosphate của màng còn gốc steroid và chuỗi hydrocarbon gắn sâu vào màng . Nó là tiền chất chính để tổng_hợp vitamin_D , nhiều loại hormone steroid , bao_gồm cortisol , cortisone , và aldosterone ở tuyến thượng_thận , và các hormone sinh_dục progesterone , estrogen , và testosterone . Các nghiên_cứu gần đây cho thấy cholesterol có vai_trò quan_trọng đối_với các synapse ở não cũng như hệ miễn_dịch , bao_gồm việc chống ung_thư . Bài_tiết Cholesterol được bài_tiết từ gan vào mật và được tái_hấp thu ở ruột . Trong một_số trường_hợp , khi bị cô đặc , như ở túi_mật , nó kết_tinh và là thành_phần cấu_tạo chính của hầu_hết sỏi_mật , bên cạnh sỏi lecitin và bilirubin ít gặp hơn . Trong thức_ăn Danh_sách bên dưới liệt_kê hàm_lượng cholesterol trong 100 g thức_ăn , cho một_số loại thức_ăn có nguồn_gốc động_vật : Sữa_chua : 5 mg Sữa bò tươi : 10 mg Sữa mẹ : 15 mg Sò biển : 40 – 55 mg Tôm_hùm : 70 mg Phô_mai : 70 – 90 mg Cá_hồi : 80 mg Cá_ngừ : 80 mg Thịt bò : 84 mg Thịt lợn : 86 – 94 mg Thịt cừu : 89 mg Lưỡi_bê : 67 mg Lưỡi bò : 88 mg Lưỡi lợn : 102 mg Lưỡi_cừu : 155 mg Tim_bê : 102 mg Tim bò : 123 mg Tim_cừu : 134 mg Tụy_bê : 172 mg Tụy lợn : 194 mg Tụy bò : 205 mg Tụy_cừu : 261 mg Bơ : 260 mg Mề gà : 194 mg Mề gà_tây : 232 mg Thận lợn : 318 mg Thận_cừu : 339 mg Thận_bê : 364 mg Thận bò : 413 mg Trứng cá : 374 mg Trứng gà : 410 – 480 mg Gan bò : 338 mg Gan_ngỗng : 485 mg Gan_cừu : 501 mg Gan gà_tây : 626 mg Gan gà : 631 mg Lòng gà : 393 mg Não_cừu : 1352 mg Não_bê : 1592 mg Não lợn : 2195 mg Não bò : 3011 mg Xem thêm 7 - dehydrocholesterol Triglyceride Vitamin_D Rối_loạn mỡ máu Tham_khảo Anderson_RG. Joe Goldstein_and Mike_Brown : from cholesterol homeostasis to new paradigms in membrane biology . Trends Cell Biol 2003 : 13 : 534 - 9 . PMID 14507481 . Ockene_IS , Chiriboga_DE , Stanek_EJ 3 rd , Harmatz_MG , Nicolosi_R , Saperia_G , Well_AD , Freedson_P , Merriam_PA , Reed_G , Ma_Y , Matthews_CE , Hebert_JR. Seasonal variation in serum cholesterol levels : treatment implications_and possible mechanisms . Arch Intern_Med 2004 ; 164 : 863 - 70 . PMID 15111372 . Liên_kết ngoài ( Tiếng Anh ) Các khía_cạnh của tiêu_hóa và chuyển hóa mỡ - Báo_cáo của LHQ / TCYTTG 1994 Hội Tim_mạch Mỹ Hội Weston A._Price : nhóm nghi_vấn về mối liên_hệ giữa cholesterol và xơ_vữa động_mạch . Cholesterol ( tiêu_đề ) Steroid Dinh_dưỡng |
Kali ( bắt_nguồn từ tiếng Neo-Latin : kalium , danh_pháp IUPAC : potassium ) là nguyên_tố hóa_học ký_hiệu K , số thứ_tự 19 trong bảng tuần_hoàn . Kali còn gọi_là bồ_tạt ( mặc_dù bồ_tạt để chỉ tới kali carbonat_K2CO3 thì chính_xác hơn ) hay potassium . Kali nguyên_tố là kim_loại kiềm_mềm , có màu trắng_bạc dễ bị oxi nhanh trong không_khí và phản_ứng rất mạnh với nước tạo ra một lượng nhiệt_đủ để đốt cháy lượng hydro_sinh ra trong phản_ứng này . Kali cháy có ngọn lửa màu hoa cà . Kali và natri có tính_chất hóa_học rất giống nhau , đều là những nguyên_tố nhóm IA trong bảng tuần_hoàn . Chúng có cùng mức năng_lượng ion hóa thứ nhất , khi được kích_hoạt thì nguyên_tử của hai nguyên_tố này sẽ cho đi electron ngoài cùng duy_nhất . Dù là hai nguyên_tố khác nhau , nhưng kali và natri có_thể kết_hợp với những anion giống nhau để tạo nên những muối có tính_chất tương_tự , điều này đã được nghi_ngờ từ năm 1702 , và được chứng_minh năm 1807 khi kali và natri được cô_lập một_cách độc_lập từ các muối khác nhau bằng cách điện phân . Kali tồn_tại trong tự_nhiên ở dạng các muối_ion . Do_đó , nó được tìm thấy ở dạng hòa_tan trong nước_biển ( với khoảng 0,04 % kali theo khối_lượng ) , và nguyên_tố này có_mặt trong nhiều khoáng_vật . Hầu_hết các ứng_dụng trong công_nghiệp của kali là nhờ vào khả_năng hòa_tan tương_đối cao của các hợp_chất kali trong nước như bánh xà_phòng kali . Kim_loại kali chỉ có một_vài ứng_dụng đặc_biệt , như là nguyên_tố được thay_thế cho natri kim_loại trong hầu_hết các phản_ứng hóa_học . Các ion_kali có vai_trò cần_thiết cho chức_năng của mọi tế_bào sống . Sự khuếch_tán ion kali xuyên màng tế_bào thần_kinh cho_phép hoạt_động dẫn truyền thần_kinh diễn ra bình_thường . Sự suy_giảm kali trong động_vật , bao_gồm cả con_người , dẫn đến rối_loạn các chức_năng khác nhau của tim . Cơ_thể phản_ứng với lượng kali trong chế_độ ăn_uống , làm tăng nồng_độ kali huyết_thanh , với sự chuyển_đổi kali từ bên ngoài đến bên trong tế_bào và tăng thải kali qua thận . Kali_tích lũy trong các tế_bào thực_vật , và do_đó trái_cây tươi và rau là những nguồn cung_cấp lượng kali tốt cho cơ_thể . Sự tồn_tại trong thực_vật khiến ban_đầu kali được cô_lập từ potash ( các dạng tro của thực_vật ) , nên kali trong tiếng Anh được đặt tên theo hợp_chất này . Cũng vì lý_do trên nên những vụ canh_tác sản_lượng lớn đã làm cạn_kiệt nguồn kali trong đất một_cách nhanh_chóng , khiến phân_bón nông_nghiệp tiêu_thụ đến 95 % hóa chất_chứa kali được sản_xuất trên toàn_cầu . Ngược_lại , ngoại_trừ một_vài cây chịu mặn đặc_biệt , hầu_hết thực_vật không_thể dung_nạp ion_natri , dẫn đến hệ_quả hàm_lượng natri_thấp trong cơ_thể . Lịch_sử Không phải các muối_kali hay natri ( với tư_cách tách_biệt với các loại muối hóa học khác ) đã từng được biết đến trong thời_kỳ La_Mã , và tên gọi Latin của nguyên_tố này không phải gốc Latin cổ_điển mà là Tân_Latin . Tên Latin_kalium được chọn từ_từ " alkali " đã được chuyển tự từ al-qalyah nghĩa_là " tro thực_vật " . Thuật_ngữ alkali phát_âm tương_tự trong tiếng Anh cũng có cùng gốc này ( kali trong tiếng Ả_Rập chuẩn hiện_đại là بوتاسيوم_būtāsyūm ) . Tên tiếng Anh của nguyên_tố này là potassium bắt_nguồn từ_từ " potash " , đề_cập đến 1 phương_pháp mà theo đó potash thu được bằng cách lọc sạch tro gỗ hoặc lá cây và làm bay_hơi dung_dịch trong một cái nồi . Potash về bản_chất là một hỗn_hợp muối_kali do thực_vật có chứa một_ít hoặc không có hàm_lượng natri , và phần còn lại của khoáng_chất trong thực_vật bao_gồm các muối_calci có tính hòa_tan tương_đối thấp . Trong khi kali đã từng được sử_dụng từ thời_kỳ cổ_đại , nhưng nó không được biết đến trong suốt bề dày lịch_sử là một chất khác_biệt về cơ_bản với các muối natri . Georg Ernst_Stahl đã thu được bằng_chứng_thực_nghiệm cho_phép ông kết_luận sự khác_biệt của các muốn natri và kali vào năm 1702 , và Henri_Louis Duhamel_du_Monceau đã có_thể chứng_minh sự khác_biệt này vào năm 1736 . Thành_phần hóa_học chính_xác của các hợp_chất natri và kali , và trạng_thái nguyên_tố natri và kali đã không được biết đến , và do_đó Antoine_Lavoisier đã không xếp alkali vào trong danh_sách các nguyên_tố hóa_học của ông năm 1789 . Kim_loại kali đã được Sir Humphry_Davy phát_hiện năm 1807 , ông tách nó ra từ kali hydroxide ( KOH ) . Kim_loại kiềm này là kim_loại đầu_tiên được điều_chế bằng điện phân_muối nóng_chảy với một pin Volta được phát_hiện mới nhất . Kali là kim_loại đầu_tiên được điều_chế bằng phương_pháp điện phân . Cùng năm đó , Davy đã thông_báo về việc tách natri kim_loại từ một dẫn xuất khoáng_vật ( Natri_hydroxide , NaOH , hay lye ) chứ không phải muối thực_vật cũng bằng kỹ_thuật tương_tự , và ông đã minh_họa rằng các nguyên_tố tách ra từ các muối này là khác nhau . Mặc_dù việc sản_xuất kim_loại kali và natri đã cho thấy rằng chúng là các nguyên_tố nhưng phải mất một khoảng thời_gian trước khi đề_xuất này được công_nhận rộng_rãi . Trong một thời_gian dài các ứng_dụng potash chỉ dùng trong việc sản_xuất thủy_tinh , thuốc_tẩy và xà_phòng . Xà_phòng kali từ mỡ động_vật và dầu_thực_vật có_giá rất cao , do chúng có khuynh_hướng hòa_tan nhiều hơn trong nước và mềm hơn , nên được gọi_là xà_phòng mềm . Phát_hiện của Justus_Liebig năm 1840 cho thấy rằng kali là nguyên_tố cần_thiết cho thực_vật và hầu_hết loại đất đều thiếu kali đã làm gia_tăng nhu_cầu các muối_kali . Tro gỗ từ các loại cây linh_sam ban_đầu được sử_dụng như một nguồn cung_cấp muối kali ở dạng phân_bón , nhưng với việc phát_hiện năm 1868 về các mỏ chứa kali chloride gần Staßfurt , Đức thì sản_lượng phân_bón kali bắt_đầu được sản_xuất ở quy_mô công_nghiệp . Các mỏ potash khác dần được phát_hiện , và vào thập_niên 1960 Canada trở_thành nước sản_xuất nguồn kali chính trên thị_trường quốc_tế . Tính_chất Vật_lý Kali là kim_loại nhẹ thứ 2 sau lithi . Nó là chất_rắn mềm có điểm_nóng chảy thấp và có_thể dùng dao để cắt dễ_dàng . Vết mới cắt của kali có màu bạc , nhưng ngay_lập_tức sẽ lu_mờ chuyển sang màu xám sau khi tiếp_xúc với không_khí , nên nó phải được bảo_quản trong dầu_mỏ hay dầu lửa . Trong thí_nghiệm với ngọn lửa , kali và các hợp_chất của nó phát ra màu hoa_cà với đỉnh bức_xạ ở bước sóng 766,5_nm ( xem đoạn phim bên dưới . ) Cấu_trúc nguyên_tử Nguyên_tử Kali có 19 proton và 19 electron , với đồng_vị bền có 20 neutron . Bán_kính nguyên_tử trung_bình 2,77_Å , Vm là 45,46 cm³ / mol . Cấu_hình điện_tử của Kali như sau : Hóa_học Các nguyên_tử kali có 19 electron nhiều hơn 1 electron so với trạng_thái bền_vững của khí trơ gần nhất argon . Nguyên_tử_kali trong trường_hợp này dễ mất 1 nguyên_tử ngoài cùng hơn là kiếm thêm 1 nữa để đạt trang_thái_bền ; tuy_nhiên , các ion_K – cũng được biết đến . Do mức năng_lượng ion hóa thứ nhất thấp ( 418,8 kJ / mol ) nguyên_tử_kali dễ_dàng mất đi 1 electron và oxy hóa thành cation K + . Quá_trình này cần ít năng_lượng đến_nỗi kali dễ_dàng bị oxy hóa bởi oxy trong khí_quyển . Ngược_lại , mức năng_lượng ion hóa thứ hai rất cao ( 3052 kJ / mol ) , do phải loại_bỏ 2 electron khi phá vỡ_trạng_thái bền_vững của cấu_hình khí_hiếm . Do_đó , kali không sẵn_sàng để tạo thành các hợp_chất ở trạng_thái oxy hóa + 2 ( hoặc cao hơn ) . Kali phản_ứng với oxy trong không_khí tạo thành kali peroxide và phản_ứng với nước tạo thành kali hydroxide . Phản_ứng của kali với nước rất nguy_hiểm vì tính mãnh_liệt của phản_ứng và việc tạo ra khí_hydro trong phản_ứng . Khí_hydro tiếp_tục phản_ứng với oxy trong khí_quyển tạo thành nước , lượng nước này lại tiếp_tục phản_ứng với kali_dư . Phản_ứng này chỉ cần sự có_mặt của một_ít nước ; vì_vậy kali và hợp kim_lỏng của nó với natri là NaK là những chất hút ẩm_mạnh có_thể được dùng để làm khô các dung_môi trước khi đưa vào chưng cất . Do tính nhạy_cảm của kali với nước và không_khí , các phản_ứng chỉ có_thể xảy ra trong khí_quyển trơ như khí argon dùng công_nghệ chân_không . Kali không phản_ứng với hầu_hết hydrocarbon như dầu_khoáng hoặc kerosene . Nó dễ hòa_tan trong ammoniac_lỏng với nồng_độ lên đến 480 ppm ở 0 °C . Tùy theo nồng_độ , các dung_dịch ammoniac sẽ có màu xanh_dương đến vàng , và độ dẫn_điện của chúng tương_tự như độ dẫn_điện của kim_loại lỏng . Ở dạng dung_dịch tinh_khiết , ammoniac phản_ứng chậm với kali tạo thành KNH2 , nhưng phản_ứng này được tăng_tốc khi thêm một lượng nhỏ muối của các kim_loại chuyển_tiếp . Bởi_vì kali có_thể khử các muối thành kim_loại , kali thường được dùng làm chất_khử trong việc sản_xuất các kim_loại từ các muối của chúng bằng phương_pháp Rieke . Ví_dụ , dùng kali làm chất_khử để điều_chế magnesi bằng phương_pháp Rieke từ magnesi chloride : MgCl2 + 2 K → Mg + 2 KCl Hợp_chất Kali chỉ có một trạng_thái oxy hóa phổ_biến là + 1 . Kim_loại kali là chất phản_ứng mạnh do nó dễ_dàng bị oxy hóa tạo ra cation K + . Khi bị oxy hóa nó rất bền và khó bị khử trở_lại thành kim_loại . Kali_hydroxide dễ_dàng phản_ứng với carbon dioxide tạo ra kali_carbonat , và được dùng để loại các tạp_chất khí trong không_khí . Nhìn_chung , các hợp_chất kali hòa_tan trong nước rất tốt , do năng_lượng hydrat_hóa của ion_K + cao . Ion_kali không màu khi tan trong nước và rất khó kết_tủa ; nó có_thể kết_tủa với natri tetraphenylborat , acid_hexachloroplatinic , và natri cobaltinitrit . Kali oxy hóa nhanh hơn hầu_hết các kim_loại và tạo thành các oxide với các liên_kết oxy-oxy , cũng giống như các kim_loại kiềm khác trừ lithi . Có ba loại oxide được hình_thành trong phản_ứng này gồm kali oxide , kali_peroxide , và kali_superoxide , gồm 3 kiểu ion gốc oxy khác nhau : oxide ( ) , peroxide ( ) , và superoxide ( ) . Hai hợp_chất sau , đặc_biệt là superoxide thì hiếm gặp và chỉ được tạo ra trong phản_ứng với các kim_loại có tính dương_điện cao ; các hợp_chất này chứa các liên_kết oxy-oxy . Tất_cả các hợp_chất kali hai phân_tử đã được biết đến phản_ứng rất mãnh_liệt với nước tạo thành kali hydroxide , đây là hợp_chất có tính kiềm rất mạnh và 1,21 kg chất kiềm này có_thể hòa_tan trong khoảng 1 lít nước . Các hợp_chất kali phân_li mạnh và hầu_hết chúng có_thể hòa_tan trong nước . Các dạng chính tồn_tại trong nước là các hợp_chất phức_[ K ( H2O ) n ] + với n = 6 và 7 . Một_ít muối của nó hòa_tan kém trong nước như kali_tetraphenylborat , kali_hexachloroplatinat , và kali_cobaltinitrit . Đồng_vị Có 24 đồng_vị của kali đã được biết , trong đó có 3 đồng_vị có trong tự_nhiên : K39 ( 93,3 % ) , K40 ( 0,01 % ) và K41 ( 6,7 % ) . Đồng_vị tự_nhiên K40 có chu_kỳ bán_rã 1,250_× 109 năm và phân_rã thành Ar40 ( 11,2 % ) bằng cách bắt_điện_tử và bằng bức_xạ positron , cũng như phân_rã thành_đồng_vị ổn_định Ca40 ( 88,8 % ) bằng bức_xạ beta . Sự phân_rã của K40 thành Ar40 thông_thường được sử_dụng làm phương_pháp đánh_giá tuổi các loại đá . Phương_pháp đánh_giá tuổi bằng tỷ_lệ K / Ar phụ_thuộc vào giả_thiết rằng các loại đá không chứa agon ở thời_điểm tạo ra nó và mọi agon do phóng_xạ_sinh ra sau đó ( Ar40 ) về mặt lượng là được bảo_toàn , tức_là một hệ_thống kín . Các khoáng_chất được xác_định tuổi bằng cách đo mật_độ của kali cũng như lượng Ar40 do phóng_xạ_sinh ra đã được tích lũy . Các khoáng_chất phù_hợp để xác_định tuổi là biotit , muscôvit , và plutonit / hocblen biến_chất , cũng như fenspat núi lửa ; toàn_bộ các mẫu đá từ nham_thạch núi lửa và đá xâm_nhập nông có_thể được xác_định tuổi nếu chúng chưa bị thay_thế . Ngoài_ra , các đồng_vị kali còn được sử_dụng như là chất đánh_dấu_vết trong nghiên_cứu thời_tiết . Chúng cũng được sử_dụng trong các nghiên_cứu về chu_trình vận_chuyển các chất dinh_dưỡng vì kali là chất dinh_dưỡng đa_lượng cần_thiết cho sự sống . K40 có trong kali tự_nhiên ( và vì_thế có trong các sản_phẩm muối thương_mại ) trong một lượng vừa đủ đến mức một túi lớn của các chất này có_thể sử_dụng như nguồn phóng_xạ cho các minh_họa trong lớp_học . Ở người và động_vật khỏe mạnh , 40K là một nguồn phóng_xạ lớn nhất thậm_chí còn hơn cả 14C . Trong cơ_thể một người nặng 70 kg có khoảng 4.400 hạt_nhân 40K phân_rã mỗi giây . Mức_độ phân_rã của kali tự_nhiên là 31 Bq / g . Sự phổ_biến Kali được hình_thành trong vũ_trụ bởi quá_trình tổng_hợp hạt_nhân từ các nguyên_tử nhẹ hơn . Dạng bền của kali được tạo ra trong các vụ nổ siêu_tân tinh_bằng quá_trình đốt cháy oxy . Kim_loại kali không tồn_tại trong tự_nhiên do độ hoạt_động mạnh của nó với nước . Ở dạng hợp_chất , nguyên_tố này chiếm khoảng 2,4 % trọng_lượng lớp vỏ Trái_Đất và là nguyên_tố phổ_biến thứ_bảy trong lớp này , tương_đương với natri là 1,8 % .. Trong nước_biển , nồng_độ của kali là 0,39 g / L rất thấp so với natri là 10,8 g / L. Orthoclase ( feldspar kali_KAlSi3O8 ) là một khoáng_vật tạo đá phổ_biến . Ví_dụ như trong đá granit chứa 5 % kali , hàm_lượng này cao hơn hàm_lượng trung_bình của kali trong vỏ Trái_Đất . Sylvit ( KCl ) , carnallit ( KCl_· MgCl2_· 6 ( H2O ) ) , kainit ( MgSO4_· KCl_· 3H2_O ) và langbeinite ( MgSO4 ·_K2SO4 ) ) là các khoáng_vật được tìm thấy ở dạng các đá bay_hơi của các hồ và nền biển cổ trên khắp thế_giới . Các mỏ này thường có sự phân_lớp bắt_đầu với lớp ít hòa_tan nằm dưới đáy và lớp hòa tan nhất nằm ở trên mặt . Các mỏ dạng trứng ( kali_nitrat ) được hình_thành từ sự phân_rã các khoáng_vật hữu_cơ trong đới tiếp_xúc với khí_quyển , hầu_hết là trong các hang_động ; do khả_năng hòa tan cao trong nước của chất này nên việc hình_thành các mỏ lớn cần có các điều_kiện môi_trường đặc_biệt . Sản_xuất thương_mại Các muối_kali như carnallit , langbeinit , polyhalit , và sylvit tạo nên các mỏ lớn trong các hồ và đáy biển cổ , làm cho việc khai_thác các muối_kali trong các môi_trường này là khả_thi về mặt thương_mại . Nguồn chủ_yếu của kali được khai_thác ở Canada , Nga , Belarus , Đức , Israel , Hoa_Kỳ , Jordan và nhiều nơi khác nữa trên thế_giới . Mỏ đầu_tiên được khai_thác nằm gần Staßfurt , Đức , nhưng dãi_phân_bố mỏ này kéo_dài từ Đại_Anh qua Đức và đến tận Ba_Lan . Chúng nằm trong tầng Zechstein và tích_tụ vào kỷ_Permi giữa đến muộn . Mỏ lớn nhất từng được phát_hiện ở độ sâu khoảng hơn 900 mét dưới bề_mặt của Saskatchewan , Canada . Các mỏ này nằm trong Loạt Elk_Point hình_thành vào Devon giữa . Saskatchewan , nơi có nhiều mỏ lớn được khai_thác từ thập_niên 1960 , đã đi tiên_phong trong việc sử_dụng phương_pháp đóng_băng cát_ước ( hệ tầng Blairmore ) để khai_thác dạng trục trong chúng ( in order to drive mine shafts through them ) . Nước trong Biển Chết được Israel và Jordan dùng để sản_xuất kali , trong khi nồng_độ trong các đại_dương thông_thường quá thấp để có_thể sản_xuất thương_mại với giá hiện_thời . Nhiều phương_pháp được sử_dụng để tách các muối kali ra khỏi các hợp_chất có_mặt magnesi và natri . Phương_pháp được sử_dụng nhiều nhất là kết_tủa một_số hợp_chất dựa vào khải_năng hòa_tan khác nhau của các muối ở những nhiệt_độ khác nhau . Tách tĩnh_điện của hỗ_hợp các muối dưới lòng đất cũng được sử_dụng trong một_số mỏ . Các chất_thải magnesi và natri tách ra hoặc được chứa dưới lòng đất hoặc chất thành các đống xỉ . Hầu_hết các khoáng_sản kali được khai_thác qua quá_trình xử_lý sẽ cho ra sản_phẩm cuối_cùng là kali chloride . Ngành công_nghiệp khoáng chú_trọng đến kali chloride hoặc ở dạng potash , hoặc MOP đơn_giản . Kim_loại kali nguyên_chất có_thể được điều_chế bằng phương_pháp điện phân các hydroxide của nó theo quy_trình đã được Davy điều_chỉnh một_chút . Mặc_dù quá_trình điện phân đã được phát_triển và sử_dụng ở quy_mô công_nghiệp trong thập_niên 1920 , phương_pháp nhiệt bằng cách phản_ứng của natri với kali chloride trong một phản_ứng cân_bằng hóa_học trở_thành phương_pháp chủ_yếu trong thập_niên 1950 . Việc sản_xuất các hợp_kim kali_natri có_thể thực_hiện được bằng cách thay_đổi thời_gian phản_ứng và lượng natri được sử_dụng trong phản_ứng . Công_nghệ Griesheimer sử_dụng phản_ứng giữa kali fluoride với calci carbide cũng được sử_dụng để sản_xuất kali . Na_+ KCl →_NaCl + K ( phương_pháp nhiệt ) 2 KF + CaC2 →_2K + CaF2 + 2 C ( công_nghệ Griesheimer ) Kim_loại kali cấp chất thử ( chỉ_thị ) có giá khoảng 22 USD / kg ) năm 2010 khi mua với số_lượng lớn ( hàng tấn ) . Việc buôn_bán chất này không ổn_định do khó_khăn trong việc bảo_quản kim_loại này . Nó phải được lưu_trữ trong điều_kiệu không_khí chứa toàn khí_trơ hoặc dầu_khoáng gốc khan để chống việc tạo thành các lớp kali superoxide_bọc trên bề_mặt của nó . Loại oxide này là một chất_nổ nhạy với áp_lực nó sẽ nổ khi bị trầy_xước . Khi nổ thường sẽ sinh ra ngọn lửa rất khó dập tắt . Vai_trò sinh_học Chức_năng sinh_học Kali là nguyên_tố phổ_biến thứ 8 hoặc 9 theo khối_lượng ( 0,2 % ) trong cơ_thể người , vì_vậy một người trưởng_thành có cân nặng 60 kg chứa khoảng 120 g kali . Cơ_thể người có nhiều kali giống như lưu_huỳnh và chlor , và chỉ có các khoáng_chất chính như calci và phosphor là dồi_dào nhất . Các cation_kali có vai_trò quan_trọng trong các tế_bào thần_kinh ( não và thần_kinh ) , và trong việc ảnh_hưởng đến sự cân_bằng thẩm_thấu giữa các tế_bào và dịch_kẽ ( ngoại_bào chất ) với sự phân_bố của chúng trong tất_cả các môi_trường trung_gian ở tất_cả động_vật ( không phải ở tất_cả thực_vật ) bằng cách bơm được gọi_là Na_+ / K + - ATPase . Sự bơm ion này sử_dụng ATP để bơm 3 ion natri ra khỏi tế_bào và 2 ion kali vào bên trong tế_bào , do_vậy nó tạo ra một gradient điện hóa trên tất_cả màng tế_bào . Ngoài_ra , các kênh ion_kali có tính chọn_lọc cao có vai_trò quan_trọng trong sự phân_cực , ví_dụ trong các nơron , sau khi một điện_thế hoạt_động được kích_hoạt . Kênh_ion kali đã được giải_quyết gần đây nhất là KirBac3 . 1 , đưa ra tổng_cộng 5 kênh ion_kali ( KcsA , KirBac1 . 1 , KirBac3 . 1 , KvAP , và MthK ) có cấu_trúc xác_định . Tất_cả năm kênh đều từ các loài sinh_vật nhân_sơ . Kali có_thể nhận_dạng được thông_qua vị của nó do nó tác_động vào 3 trong số năm loại của vị_giác nhưng tùy thuộc vào nồng_độ . Các ion_kali trong dung_dịch loãng có vị ngọt , cho_phép có nồng_độ trung_bình trong sữa và nước ép trái_cây , trong khi nồng_độ cao hơn sẽ làm tăng vị đắng do tính kiềm , và cuối_cùng là vị mặn . Sự kết_hợp của vị đắng và mặn trong các dung_dịch có nhiều kali bổ_sung trong các đồ uống làm cho chúng có vị ngon là một thách_thức . Màng phân_cực Kali cũng có vai_trò quan_trọng trong chống co_cơ và việc gởi tất_cả các xung_động thần_kinh ở động_vật qua các tiềm_năng hành_động ( Action_potential ) . Do bản_chất của tính điện và hóa của chúng , các ion_K + lớn hơn các ion Na_+ , và các kênh và các bơm ion trong các màng tế_bào có_thể phân_biệt giữa hai loại ion này , bơm chủ_động hay cho_phép đi qua thụ_động một trong hai ion đồng_thời ngăn_cản ion còn lại . Sự thiếu_hụt kali trong các dung_dịch trong cơ_thể có_thể gây ra các tình_trạng có_thể tử_vong như thiếu kali máu , đặc_biệt gây nôn_mửa , tiêu_chảy , và / hoặc tăng bài_tiết niệu_đạo . Các triệu_chứng thiếu_hụt kali gồm yếu_cơ , liệt_ruột , bất_thường ECG ( điệm tâm_đồ ) , giảm phản_xạ và trong các trường_hợp nghiêm_trọng có_thể gây_liệt hô_hấp , alkalosis và rối_loạn nhịp tim . Lọc và bài_tiết Kali là một khoáng_chất thiết_yếu trong cơ_thể con_người ; nó là cation chính bên trong các tế_bào động_vật , và do_đó nó co vai_trò quan_trọng trong việc duy_trì chất dịch và cân_bằng điện_giải trong cơ_thể . Natri cấu_thành nên hầu_hết các cation trong plasma máu ở dãy tham_chiếu vào_khoảng 145 mmol / L ( 3,345_g ) ( 1 mmol / L = 1 mEq / L ) , và kali cấu_thành nên hầu_hết các cation_dung_dịch tế_bào với mức khoảng 150 mmol / L ( 4,8_g ) . Plasma được lọc qua cầu thận của các quả thận mơi một lượng lớn với khoảng 180 lit / ngày . Do_vậy mỗi ngày có 602 g natri và 33 g kali được lọc . Chỉ có 1 – 10 g natri và 1 – 4 g kali có_thể có trong thức_ăn phải được tái_hấp thu . Natri phải được tái_hấp thu theo cách giữ một lượng máu chính_xác và áp_suất thẩm_thấu đúng ; kali phải được tái_hấp thu theo cách nào đó để giữ cho nồng_độ huyết_thanh càng gần với 4,8 mmol / L ( khoảng 0,190 g / L ) càng có_thể . Các bơm natri trong thận phải luôn hoạt_động để bảo_tồn_natri . Kali đôi_khi cũng phải được bảo_tồn , nhưng khi lượng kali trong plasma máu rất nhỏ và hồ kali trong các tế_bào lớn khoảng 30 lần , tình_hình không phải là quá nghiêm_trọng đối_với kali . Vì kali được di_chuyển một_cách thụ_động ngược chiều với natri để đạt cân_bằng Donnan ( không thực_tế ) , nước_tiểu có_thể không bao_giờ chìm dưới nồng_độ của kali trong huyết_thanh_trừ khi thỉnh_thoảng có việc tiết nước chủ_động vào giai_đoạn cuối của quá_trình . Kali được tiết ra hai lần và tái hấp_thụ 3 lần trước khi nước_tiểu đi đến các ống thu_gom . Ở điểm đó , nó thường_xuyên có nồng_độ kali như plasma . Cuối quá_trình , kali được tiết ra một lần nữa nếu nồng_độ huyết_thanh quá cao . Nếu kali bị loại_bỏ từ thức_ăn , vẫn có sự đào_thải từ thận với khoảng 200 mg ngày khi huyết_thanh giảm 3,0 – 3,5 mmol / L trong khoảng 1 tuần , và có_thể không bao_giờ bị cắt_giảm hoàn_toàn , gây ra hạ kali máu và thậm_chí là tử_vong . Kali di_chuyển một_cách thụ_động qua các lỗ_rỗng của màng tế_bào . Khi các ion di_chuyển qua các bơm , có một cổng trong các bơm ở mỗi mặt của màng tế_bào và chỉ có một cổng có_thể mở vào một thời_điểm . Kết_quả là có khoảng 100 ion bị đẩy qua trong 1 giây . Các lỗ rỗng chỉ có 1 cổng , và chỉ có một loại ion có_thể đi qua với số_lượng 10 triệu đến 100 triệu ion mỗi giây . Các lỗ chân lông cần calci để mở ra mặc_dù người ta nghĩ rằng calci hoạt_động ngược_lại bằng cách khóa ít_nhất một trong số các lỗ rỗng . Các nhóm carbonyl bên trong lỗ rỗng trên các amino_acid bắt_chước hydrat hóa nước diễn ra trong dung môi nước bởi bản_chất_tích điện tĩnh_điện trên 4 nhóm carbonyl bên trong lỗ rỗng . Trong khẩu_phần ăn Cung_cấp vừa đủ Cung_cấp vừa đủ lượng kali để hỗ_trợ sự sống có_thể qua việc ăn nhiều loại thực_phẩm . Những trường_hợp thiếu_kali rõ_ràng ( như các triệu_chứng , dấu hiện và hàm_lượng nguyên_tố trong máu thấp hơn bình_thường ) thì hiếm gặp ở những cá_thể khỏe mạnh . Các loài thực_phẩm giàu_kali như khoai , rau mùi tây , mơ khô , sữa khô , sô cô la , nhiều loại hạt ( đặc_biệt là hạnh_nhân và hồ trăn ) , khoai_tây , măng , chuối , bơ , nước dừa , đậu_nành , và cám , mặc_dù nó cũng có với một lượng vừa đủ trong hầu_hết trái_cây , rau , thịt và cá . Cung_cấp tối_đa Các nghiên_cứu dịch_tễ học và các nghiên_cứu ở động_vật về bệnh cao huyết_áp chỉ ra rằng khẩu_phần ăn có nhiều kali có_thể giảm nguy_cơ cao huyết_áp và đột_quỵ ( theo một cơ_chế độc_lập về huyết_áp ) , và việc thiếu_hụt kali kết_hợp với không cung_cấp đủ thiamin đã tạo ra bệnh tim ở chuột . Có một_vài tranh_cãi liên_quan đến lượng cung_cấp kali tối_đa trong khẩu_phần ăn . Ví_dụ , các hướng_dẫn năm 2004 của Viện Y_học Hoa_Kỳ ( Institute of_Medicine ) chỉ ra rằng DRI ( Dietary reference intake ) 4.000 mg kali ( 100 mEq ) , mặc_dù hầu_hết người Mỹ tiêu_thụ chỉ phân_nửa lượng trên mỗi ngày , điều này có_thể làm cho họ thiếu kali liên_quan đến hướng_dẫn trên . Tương_tự như_thế , ở các nước EU đặc_biệt là ở Đức và Ý , kali cung_cấp không đủ là khác phổ_biến . Các nhà_nghiên_cứu người Ý , trong một báo_cáo năm 2011 khi phân_tích rằng khi cung_cấp một lượng kali cao hơn 1,64_g mỗi ngày có sự liên_hệ với việc giảm 21 % nguy_cơ đột_quỵ . Dược_phẩm và bệnh_tật_Lượng Kali trong máu người bình_thường là nằm trong khoảng 3,5 - 5,0 mmol \_l . Dưới 3,5 sẽ bị chứng_giảm kali_huyết , trên 5,0 sẽ tăng kali máu . Cả hai khả_năng đều có khả_năng dẫn đến tử_vong . Bổ_sung kali ở dạng dược_phẩm được sử_dụng phổ_biến nhất trong việc kết_hợp với loop diuretic và thiazide , các phân_loại lợi tiểu_giúp tống ra khõi cơ_thể natri và nước , nhưng tác_dụng phụ cũng gây ra mất kali trong nước_tiểu . Nhiều cách bổ_sung ở dạng dược_phẩm và không phải dược_phẩm cũng có_mặt . Các muối_kali như kali_chloride có_thể cho hòa tan vào nước , nhưng vị đắng / mặn của các dung_dịch có hàm_lượng ion kali cao làm cho có cảm_giác ngon_miệng do việc bổ_sung chất lỏng có nồng_độ cao khó mà tạo ra được . Những liều bổ_sung dạng thuốc đặc_biệt dao_động từ 10 mmol ( 400 mg , bằng khoảng 1 cốc sữa hoặc một cốc cam_ép 180 ml ) đến 20 mmol ( 800 mg ) một liều . Các muối_kali cũng có ở dạng viên nén hoặc viên_nang , dùng cho mục_đích điều_trị cho_phép kali_thoát một_cách chậm_chạp ra khỏi viên thuốc , vì hàm_lượng các ion_kali rất cao có_thể giết chết các mô , và làm tổn_thương đến niên_mạc dạ_dày hoặc niêm_mạc ruột . Vì lý_do này , các viên thuốc bổ_sung kali không kê theo toa bị giới_hạn đến 99 mg kali theo luật của Hoa_Kỳ . Ứng_dụng Phân_bón Các ion_kali là thành_phần thiết_yếu trong dinh_dưỡng thực_vật và được tìm thấy trong hầu_hết các loại đất . Chúng được dùng làm phân_bón cho nông_nghiệp , trồng_trọt và thủy_canh ở dạng kali chloride ( KCl ) , kali_sulfat ( ) , hoăc_nitrat ( ) . Phân_bón nông_nghiệp tiêu_thụ 95 % các hóa_phẩm của kali trên toàn_cầu , và khoảng 90 % kali được cung_cấp ở dạng KCl . Thành_phần kali trong hầu_hết thực_vật dao_động từ 0,5 % đến 2 % khối_lượng các vụ mùa , thường ở dạng . Các vụ mùa năng_suất cao phụ_thuộc vào lượng phân_bón để bổ_sung cho lượng kali mất đi do thực_vật hấp_thu . Hầu_hết phân_bón chứa kali chloride , trong khi kali sulfat được dùng cho các vụ mùa nhạy_cảm với chloride hoặc vụ mùa cần lượng lưu_huỳnh cao hơn . Kali_sulfat được tạo ra chủ_yếu bằng sự phân_giải các khoáng_phức của kainit ( MgSO4_· KCl_· 3H2_O ) và langbeinit ( MgSO4 ·_K2SO4 ) . Chỉ có rất ít phân_bón chứa kali_nitrat . Trong năm 2005 , khoảng 93 % sản_lượng kali trên thế_giới đã được tiêu_thụ bởi các ngành công_nghiệp phân_bón . Thực_phẩm Cation_kali là dưỡng_chất thiết_yếu cho con_người và sức_khỏe . Kali chloride được dùng thay_thế cho muối ăn nhằm giảm lượng cung_cấp natri để kiểm_soát bệnh cao huyết_áp . USDA liệt_kê pa tê cà_chua , nước cam , củ cải_đường , đậu trắng , cà_chua , chuối và nhiều nguồn thức_ăn khác cung_cấp kali được xếp theo mức_độ giảm dầm hàm_lượng kali . Kali natri tartrate ( KNaC4H4O6 , Rochelle_salt ) là một thành_phần chính của bột nở ; nó cũng được sử_dụng trong các gương mạ_bạc . Kali bromat ( ) là một chất oxy hóa mạnh ( E924 ) , được dùng để tăng độ dẻo và độ nở cao của bột bánh_mì . Kali bisulfit ( ) được dùng làm chất bảo_quản thực_phẩm , như trong rượu_vang và bia ( nhưng không có trong thịt ) . Nó cũng được sử_dụng để tẩy trong dệt-nhuộm và thuộc da . Công_nghiệp Các chất hóa học kali chính là kali hydroxide , kali_carbonat , kali_sulfat , và kali_chloride . Hàng triệu tấn các hợp_chất này được sản_xuất mỗi năm . Kali_hydroxide là một base mạnh , được dùng ở mức_độ công_nghiệp để trung_hòa các acid mạnh và yếu , để khống_chế pH và để sản_xuất các muối_kali . Nó cũng được dùng để làm bánh xà_phòng từ mỡ và dầu trong công_nghiệp tẩy_rửa và trong các phản_ứng thủy phân như các este . Kali_nitrat ( KNO3 ) được lấy từ các nguồn tự_nhiên như guano và evaporit hoặc được sản_xuất từ công_nghệ Haber ; nó là một chất oxy hóa trong thuốc súng ( thuốc súng đen ) và là một loại phân_bón quan_trọng . Kali cyanide ( KCN ) được dùng trong công_nghiệp để hòa tan đồng và các kim_loại quý , đặc_biệt là bạc và vàng , bằng cách tạo ra ở dạng phức_chất . Những ứng_dụng của nó gồm khai_thác vàng , mạ điện , và đúc điện ( electroforming ) của các kim_loại này ; nó cũng được dùng trong tổng_hợp hữu_cơ để tạo ra nitriles . Kali_carbonat ( hay potash ) được dùng trong sản_xuất thủy_tinh , xà_phòng , ống phóng màn_hình màu , đèn huỳnh_quan , dệt_nhuộm và chất tạo màu . Kali permanganat ( KMnO4 ) là một chất oxy hóa , có tính tẩy mạnh và được sử_dụng trong sản_xuất saccharin . Kali_chlorat ( KClO3 ) được cho vào vật_liệu nổ . Kali bromide ( KBr ) đước đây được sử_dụng làm thuốc an_thầnh và trong nhiếp_ảnh . Kali cromat ( K2CrO4 ) được dùng trong mực , nhuộm , chất tạo màu ( màu vàng đỏ sáng ) ; trong chất_nổ và pháo_hoa ; trong thuộc da , trong giấy bẫy ruồi và diêm an_toàn , tất_cả các ứng_dụng trên do tính_chất của ion cromat hơn là các ion_kali . Hợp kim_NaK với điểm_nóng chảy thấp và sức căng bề_mặt cao được dùng làm chất làm mát trong một_số lò phản_ứng hạt_nhân nhanh và vệ_tinh ra đa_RORSAT của Liên_Xô . Ứng_dụng thích_hợp khác Các hợp_chất kali quá phổ_biến đến nổi có hàng ngàn ứng_dụng nhỏ tại_chỗ . Chất rắn màu cam_superoxide KO2 là nguồn cung_cấp oxy tiện_lợi và là chất hấp_thụ carbon dioxide . Nó được sử_dụng rộng_rãi trong hệ_thống thông_khí mỏ , các tàu ngầm và tàu không_gian do nó chứa ít thể_tích hơn oxy_khí . 4 KO2 + 2 CO2 → 2 K2CO3 + 3 O2 Kali_cobaltinitrit được dùng làm chất tạo màu của các họa_sĩ với tên gọi Aureolin hay Coban vàng . Trong phòng_thí_nghiệm Hợp_kim của natri và kali , NaK ở dạng chất lỏng được dùng làm chất trung_gian truyền_nhiệt và làm chất hút ẩm để tạo ra một môi_trường không_khí khô . Nó có_thể được sử_dụng trong phản_ứng chưng_cất . Hợp_kim gồm 12 % Na , 47 % K và 41 % Cs có nhiệt_độ nóng chảy − 78 °C , thấp nhất trong tất_cả các hợp_chất kim_loại . Kali kim_loại được dùng ở nhiều dạng khác nhau trong từ kế . Cảnh_báo Kali_nguyên_chất phản_ứng mãnh_liệt với nước và hơi ẩm . Do_vậy , nó cần được bảo_quản trong dầu_khoáng hay dầu_lửa và cần phải hết_sức thận_trọng khi làm_việc với nó . 2 K ( s ) + 2 H2O ( l ) → 2 KOH ( aq ) + H2_↑ ( g ) Phản_ứng này rất mãnh_liệt và giải_phóng ra một lượng nhiệt_đủ để đốt cháy hydro được tạo ra . Nó có_thể chuyển sang nổ nếu có_mặt oxy . Kali_hydroxide là một chất kiềm mạnh có_thể gây_bỏng da . Bột kali mịn sẽ cháy trong không_khí ở nhiệt_độ phòng . Kim_loại dạng khối sẽ cháy trong không_khí nếu được nung nóng . Do nó có tỷ_trọng 0,89 g / cm³ , nên đối_kali nổi trên nước làm cho nó tiếp_xúc với oxy trong khí_quyển . Nhiều chất chữa_cháy phổ_biến , bao_gồm cả nước , cũng không có tác_dụng hoặc làm đám cháy kali trở_nên dữ_dội hơn . Nitơ , argon , natri_chloride ( muối ăn ) , natri_carbonat ( tro sô-da ) , và silic_dioxide ( cát ) có_thể dập cháy nếu chúng khô ( không chứa nước ) . Một_số chất chữa_cháy dạng bột khô nhóm D ( natri chloride , natri_carbonat , T.E.C. ) được thiết_kế riêng cho chữa_cháy kim_loại cũng hiệu_quả . Các chất này lấy đi oxy của đám cháy và làm lạnh kim_loại kali . Kali phản_ứng mãnh_liệt với các halogen và sẽ phát_nổ nếu có_mặt brom . Nó cũng phản_ứng nổ với acid sulfuric . Việc đốt kali sẽ tạo ra peroxide và superoxide . Các peroxide này có_thể phản_ứng một_cách mãnh_liệt với các hợp_chất hữu_cơ như các loại dầu . Cả per-oxide va_super-oxide có_thể phản_ứng nổ với kali kim_loại . Do kali phản_ứng với hơi_nước trong không_khí nên nó thường được bảo_quản trong các loại dầu khoán_anhydrous hoặc kerosen . Không giống lithi và natri , tuy_nhiên kali không_thể bảo_quản trong dầu lâu hơn 6 tháng trừ khi trong môi_trường không_khí trơ ( không có oxy ) hoặc môi_trường chân_không . Sau thời_gian cất_giữ lâu_dài trong không_khí , các peroxide_nhạy với sốc có_thể hình_thành trên kim_loại và dưới nắp của thùng chứa , và có_thể nổ khi mở nắp . Do tính_chất hoạt_động cao của kim_loại kali , nó phải được vận_chuyển một_cách cực_kỳ cẩn_thận , phải có bảo_vệ toàn_bộ da và mắt và có bộ_phận chống nổ cách li giữa người và kim_loại . Uống một lượng lớn các hợp_chất kali có_thể dẫn đến chứng tăng kali máu làm ảnh_hưởng mạnh đến hệ tim_mạch . Kali chloride được dùng ở Hoa_Kỳ cho việc hành_quyết bằng cách tiêm . Tham_khảo Danh_mục tài_liệu National_Nutrient Database trên Bộ Nông_nghiệp Hoa_Kỳ Liên_kết ngoài Kali : the essentials - WebElements . com EnvironmentalChemistry . com – Kali_Kali - Los Alamos_National Laboratory_Kali ( Kali ) tại The_Periodic_Table of_Videos Chất_khoáng dinh_dưỡng Chất chống ẩm_Kim_loại kiềm Nguyên_tố hóa học |
Kali Kali carbonat |
CeBIT là một trong những hội_chợ lớn nhất thế_giới về kỹ_thuật thông_tin , được tổ_chức hằng năm vào tháng Ba tại Hannover , Đức . CeBIT là chữ đầu tự của Centrum_der Büro - und Informationstechnik ( Trung_tâm của Kỹ_thuật Thông_tin và Kỹ_thuật Văn_phòng ) . Người tổ_chức hội_chợ là Công_ty cổ_phần Hội_chợ Đức ( Deutsche Messe_AG ) . CeBIT phát_triển từ phần triển_lãm nằm trong khuôn_khổ của Hội_chợ Hannover được tổ_chức hằng năm từ sau 1947 . Bắt_đầu_từ năm 1970 phần triển_lãm này được gọi_là Trung_tâm của Kỹ_thuật Thông_tin và Kỹ_thuật Văn_phòng ( Centrum_der Büro - und Informationstechnik ) sau đó là Trung_tâm thế_giới dành cho các Kỹ_thuật Truyền_thông , Thông_tin và Văn_phòng ( Welt-Centrum_für Büro - , Informations - und Kommunikationstechnik ) . Vào năm 1986 Hội_chợ Hannover được chia ra thành Hội_chợ công_nghiệp Hannover và CeBIT độc_lập , một phần cũng là kết_quả của một sự phát_triển liên_tục cả về số_lượng các hãng tham_gia và về diện_tích triển_lãm . Ngày 12 tháng 3 năm 1986 CeBIT đầu_tiên tách ra khỏi Hội_chợ Hannover . Có 2.142 hãng các ngành kỹ_thuật viễn_thông , thông_tin và văn_phòng đã trưng_bày các sản_phẩm của họ trên 200.000 m² diện_tích . Ngành viễn_thông được đưa vào chương_trình của CeBIT lần đầu_tiên cũng vào năm này . Mặc_dầu có một_số chỉ_trích về việc tách ra khỏi Hội_chợ Hannover để trở_thành CeBIT riêng_biệt đầu_tiên , khoảng 334.000 khách đã đến tham_quan hội_chợ . Từ đó CeBIT đã phát_triển sôi_nổi hơn Hội_chợ công_nghiệp về mặt số_lượng khách tham_quan . Vào năm 1996 và 1998 CeBIT_home ở Hannover được tổ_chức như một chi_nhánh của CeBIT , chủ_yếu trưng_bày các trò_chơi trên máy_tính , trò_chơi trên các máy chuyên_dụng ( tiếng Anh : console ) , các phần_cứng dùng trong trò_chơi điện_tử và các sản_phẩm của ngành điện_tử tiêu_khiển . Hội_chợ này được tổ_chức luân_phiên với hội_chợ IFA ở Berlin ( Đức ) . Games_Convention là hội_chợ kế_thừa của CeBIT_home . Mục_đích của CeBIT_home là kéo các khách cá_nhân ra khỏi CeBIT vì họ làm_phiền các khách tham_quan_chuyên_môn . Từ năm 1999 Công_ty cổ_phần Hội_chợ Đức ( Deutsche Messe_AG ) đã tổ_chức thêm các triển_lãm khác trên thế_giới như CeBIT_America ở Thành_phố New_York hay CeBIT_Asia ở Thượng_Hải . Tham_khảo_Hannover Hội_chợ Đức |
Hằng số Planck là một hằng số vật_lý cơ_bản , ký_hiệu bằng , có tầm quan_trọng to_lớn trong cơ_học lượng_tử . Năng_lượng của một photon bằng tần_số của nó nhân với hằng số Planck . Do tương_đương khối_lượng – năng_lượng , hằng số Planck cũng liên_hệ giữa khối_lượng và tần_số . Trong đo_lường học , hằng số Planck , cùng những hằng số khác , được dùng để định_nghĩa kilogram , một đơn_vị SI._Các đơn_vị SI được định_nghĩa sao cho khi biểu_diễn hằng số Planck trong các đơn_vị SI , nó có giá_trị đúng bằng Cuối thế_kỷ 19 , phổ_bức xạ_vật đen đã được đo với độ_chính_xác cao , nhưng phân_bố của những phép_đo ở tần_số cao chênh_lệch đáng_kể so với những tiên_đoán bằng lý_thuyết_thời bấy_giờ . Năm 1900 , Max_Planck bằng thực_nghiệm đưa ra một công_thức cho phổ quan_sát được . Ông giả_sử một hạt_tích điện dao_động trong một khoảng trống với bức_xạ vật đen chỉ có_thể thay_đổi mức năng_lượng của nó theo bước nhỏ tỷ_lệ thuận với tần_số của sóng điện từ tương_ứng . Bằng kết_quả thí_nghiệm , ông tính được hằng số tỷ_lệ này , và hằng số đó được đặt tên để vinh_danh ông . Năm 1905 , Albert_Einstein xác_định mức năng_lượng tối_thiểu , hay " lượng_tử " , của một sóng điện từ . Lượng_tử ánh_sáng có tính_chất giống như một hạt không mang điện , và cuối_cùng có tên gọi photon . Max Planck nhận Giải_Nobel Vật_lý năm 1918 cho " những đóng_góp của ông cho sự tiến_bộ của Vật_lý với phát_hiện lượng tử năng_lượng của ông " . Định_nghĩa Liên_hệ Planck cho biết năng_lượng photon tỷ_lệ thuận với tần_số tương_ứng , và hằng số tỷ_lệ được gọi_là hằng số Planck , ký_hiệu bằng : Năng_lượng này cực_kỳ nhỏ so với mức năng_lượng của những đồ_vật thường_ngày . Vì tần_số , bước sóng , và tốc_độ ánh_sáng được liên_kết với nhau bởi , hệ_thức trên có_thể được viết thành Hằng số Planck rút gọn_Định_nghĩa của hằng số Planck sử_dụng đơn_vị SI của tần_số , tức_là hertz , vốn biểu_thị một vòng , 360 độ hay radian , mỗi giây . Trong một_số trường_hợp mà tần_số góc ( tần_số biểu_diễn bằng radian trên giây thay_vì vòng trên giây , tức_hertz ) được dùng , người_ta thường đưa hệ_số vào trong hằng số Planck , dẫn đến hằng số Planck rút gọn . Hằng số Planck rút gọn bằng hằng số Planck chia cho và được ký_hiệu bằng ( đọc là " h-bar " ) : Bước sóng de Broglie Năm 1923 , Louis_de Broglie tổng_quát hóa liên_hệ Planck – Einstein với giả_thuyết hằng số Planck là hệ_số tỷ_lệ giữa động_lượng và bước sóng_lượng tử không_chỉ của photon , mà của một hạt bất_kỳ . Thực_nghiệm sau đó xác_nhận giả_thuyết này , và nó xuất_hiện trong toàn_bộ lý_thuyết_lượng tử , bao_gồm điện_động học . Bước sóng de_Broglie của một hạt là trong đó là động_lượng của một hạt , ví_dụ như photon , hoặc bất_kỳ hạt sơ_cấp nào khác . Năng_lượng của một photon với tần_số góc là còn động_lượng thì bằng trong đó là một_số sóng góc . Hai_mối liên_hệ này là phần thời_gian và không_gian của biểu_thức tương_đối hẹp sử_dụng 4 - vectơ : Cơ_học thống_kê Cơ_học thống_kê cổ_điển yêu_cầu sự tồn_tại của ( nhưng không đưa ra giá_trị của nó ) . Sau phát_hiện của Planck , một giả_thuyết mới xuất_hiện cho rằng tác_động_vật_lý không_thể có giá_trị bất_kỳ , mà phải là bội_số nguyên của một đại_lượng rất nhỏ , " lượng_tử của tác_động " , nay được gọi_là hằng số Planck . Đây là một ý_tưởng cốt_yếu trong " thuyết_lượng tử cũ " phát_triển bởi các nhà_vật_lý như Bohr , Sommerfeld , và Ishiwara , trong đó tồn_tại quỹ_đạo hạt nhưng chúng bị ẩn đi , và chúng tuân theo các định luật lượng_tử . Quan_điểm này đã bị thay_thế bởi thuyết_lượng tử hiện_đại , trong đó quỹ_đạo chuyển_động thậm_chí không tồn_tại ; một hạt được biểu_diễn bằng một hàm_sóng trong không_gian và thời_gian . Cùng_với đó là khái_niệm lượng tử năng_lượng , và cả chuyển_động hạt lẫn lượng tử năng_lượng đều không_thể được giải_thích bởi vật_lý cổ_điển . Giá_trị Hằng số Planck có thứ_nguyên của mômen động_lượng . Trong đơn_vị SI , hằng số Planck được biểu_diễn bằng joule trên hertz ( J ⋅_Hz hoặc kg ⋅ m2 ⋅ s − 1 ) . Một điểm cần lưu_ý trong thứ_nguyên của hằng số Planck là việc đơn_vị SI của tần_số , hertz , biểu_diễn một chu_kỳ trọn_vẹn , 360 độ hay radian , một giây . Tần_số góc bằng radian trên giây_thường tự_nhiên hơn trong toán và vật_lý , và nhiều công_thức sử_dụng hằng số Planck rút gọn . Các giá_trị trên là chính_xác và cố_định sau lần định_nghĩa lại đơn_vị cơ_bản SI năm 2019 . Cố_định giá_trị của h Từ năm 2019 , giá_trị của hằng số Planck đã được cố_định , với biểu_diễn thập_phân hữu_hạn . Dưới định_nghĩa hiện_tại của kilogram , phát_biểu rằng , " Kilogram_[ ... ] được định_nghĩa bằng cách cố_định giá_trị của bằng với đơn_vị J ⋅_s , tương_đương với kg ⋅ m2 ⋅ s − 1 , trong đó mét và giây được định_nghĩa bằng tốc_độ ánh_sáng và tần_số chuyển siêu tinh_tế của trạng_thái cơ_bản của một nguyên_tử caesi-133 . " Điều này nghĩa_là giá_trị của một kilogram , chứ không phải giá_trị của hằng số Planck , cần phải được tìm bằng thực_nghiệm , bằng những phương_pháp như cân_Kibble và phương_pháp mật_độ tinh_thể tia_X. Để minh_họa cụ_thể hơn , giả_sử quyết_định cố_định giá_trị của được đưa ra năm 2010 . Khi đó , giá_trị của là , và từ đó giá_trị của kilogram cũng được tính từ con_số này . Những thực_nghiệm trong tương_lai sẽ cho thấy giá_trị của kilogram lúc ấy bằng lần giá_trị của Nguyên_mẫu Kilogram Quốc_tế ( IPK ) . Nguồn_gốc Hằng số Planck xuất_phát từ nỗ_lực của Max_Planck để đưa ra một biểu_thức toán_học nhằm tiên_đoán phổ bức_xạ từ một nguồn nhiệt kín , hay bức_xạ vật đen . Kết_quả là một biểu_thức toán_học với tên gọi định luật_Planck . Cuối thế_kỷ 19 , Max_Planck xem_xét vấn_đề bức_xạ vật đen do Kirchhoff đưa ra khoảng 40 năm trước đó . Tất_cả vật_thể vật_lý phát ra bức_xạ điện từ tự_động và liên_tục . Không có biểu_thức hay lời giải_thích nào cho hình_dạng của phổ_bức_xạ quan_sát được . Vào lúc đó , định_luật Wien_khớp với dữ_liệu ở bước sóng ngắn và nhiệt_độ cao , nhưng sai khác hoàn_toàn ở bước sóng dài . Cũng vào thời_điểm này , Lord_Rayleigh tìm ra một công_thức , ngày_nay gọi là định_luật Rayleigh – Jeans , có_thể tiên_đoán bước sóng dài tương_đối chính_xác , nhưng lại không_thể giải_thích cho bước sóng ngắn . Planck tiếp_cận vấn_đề với giải_thuyết rằng phương_trình chuyển_động của ánh_sáng miêu_tả một tập_hợp các dao_động điều_hòa , mỗi tần_số tương_ứng với một dao_động . Ông xem_xét sự thay_đổi entropy của những hạt dao_động so với nhiệt_độ của vật_thể , làm cho nó khớp với định luật_Wien , và cuối_cùng đưa ra một hàm_số để xấp_xỉ phổ_vật đen , dẫn đến một công_thức thực_nghiệm cho bước sóng dài . Planck tìm ra một biểu_thức khớp với định luật_Wien ở bước sóng_ngắn và công_thức thực_nghiệm ở bước sóng dài . Biểu_thức này có một hằng số , được cho là lấy từ Hilfsgrösse ( biến phụ ) , và sau được biết đến là hằng số Planck . Biểu_thức cho độ rọi_phổ chiếu_xạ của một vật_đen với tần_số tại nhiệt_độ tuyệt_đối là trong đó là hằng số Boltzmann , là hằng số Planck , và là tốc_độ ánh_sáng trong môi_trường , có_thể là vật_liệu hoặc chân_không . Độ rọi_phổ chiếu_xạ ( tiếng Anh : " spectral radiance " ) của một vật miêu_tả mức năng_lượng nó phát ra ở những tần_số bức_xạ khác nhau . Đại_lượng này bằng công_suất phát_xạ trên một đơn_vị diện_tích bề_mặt , trên một đơn_vị góc khối , trên một đơn_vị tần_số . Độ_rọi phổ_chiếu xạ cũng có_thể được biểu_diễn trên một đơn_vị bước sóng thay_vì một đơn_vị tần_số . Trong trường_hợp đó , công_thức trên trở_thành cho thấy năng_lượng bức_xạ ở bước sóng ngắn tăng theo nhiệt_độ nhanh hơn so với ở bước sóng dài . Định_luật Planck cũng có_thể được biểu_diễn theo những đại_lượng khác , ví_dụ như số photon bức_xạ ở bước_sóng nhất_định , hay_là mật_độ năng_lượng trên một thể_tích bức_xạ . Đơn_vị SI của là , còn của là . Planck sớm nhận ra rằng lời_giải của ông không phải là duy_nhất . Một_số lời_giải khác tồn_tại , mỗi cái cho giá_trị entropy của các hạt dao_động khác nhau . Để giải_quyết vấn_đề này , Planck dùng đến cơ_học thống_kê , một ngành còn gây tranh_cãi thời bấy_giờ , việc mà ông miêu_tả là " một hành_động tuyệt_vọng … tôi đã sẵn_sàng từ_bỏ tất_cả những niềm tin của mình trong vật_lý . " Một trong những điều_kiện của lời_giải này là Với điều_kiện mới này , Planck đã lượng tử_hóa năng_lượng của các hạt dao_động , " một giả_thuyết hoàn_toàn hình_thức … thực_tế tôi không nghĩ nhiều về nó ... " theo lời của chính ông . Áp_dụng điều_kiện này cho định luật_Wien cho thấy " phần_tử năng_lượng " phải tỉ_lệ với tần_số của dao_động , ngày_nay gọi là " liên_hệ Planck – Einstein " : Sử_dụng dữ_liệu bức_xạ vật đen từ thí_nghiệm , Planck_tính được giá_trị của bằng khoảng , sai khác 1,2 % so với giá_trị chính_thức ngày_nay . Ông cũng là người đầu_tiên xác_định giá_trị của hằng số Boltzmann bằng công_thức này . Phát_triển và ứng_dụng Vấn_đề vật đen được xét lại vào năm 1905 , khi Rayleigh cùng với Jeans và độc_lập với Einstein_chứng_minh rằng điện từ học cổ_điện không_thể giải_thích phổ_bức xạ đo được . Những chứng_minh này thường được biết đến với tên gọi " thảm_họa cực tím " , do Paul_Ehrenfest đặt năm 1911 . Chúng , cùng_với nghiên_cứu của Einstein về hiệu_ứng quang_điện , khiến các nhà_vật_lý_học ngày_càng tin rằng việc lượng tử_hóa mức năng_lượng của Planck có ý_nghĩa sâu hơn là một công_cụ toán_học đơn_thuần . hội_nghị Solvay đầu_tiên năm 1911 có chủ_đề " lý_thuyết bức_xạ và lượng_tử " . Hiệu_ứng quang_điện Hiệu_ứng quang_điện là sự phát_xạ electron ( gọi_là " quang_điện_tử " ) từ một bề_mặt có ánh_sáng chiếu vào . Hiện_tượng này lần đầu được quan_sát bởi Alexandre_Edmond Becquerel năm 1839 , mặc_dù các nguồn thường ghi_nhận Heinrich_Hertz , người xuất_bản nghiên_cứu chi_tiết đầu_tiên năm 1887 . Một nghiên_cứu khác của Philipp_Lenard ( Lénárd_Fülöp ) được xuất_bản năm 1902 . Năm 1905 , Einstein viết bài báo thảo_luận về hiện_tượng này bằng lượng_tử ánh_sáng , một thành_tựu đã cho ông giải Nobel Vật_lý năm 1921 , sau khi những tiên_đoán của ông được xác_nhận bởi Robert_Andrews Millikan . Trước bài báo của Einstein , bức_xạ điện từ như ánh_sáng được coi là có hành_vi của sóng : đó cũng là nguồn_gốc cho các thuật_ngữ " tần_số " và " bước sóng " dùng để miêu_tả các loại bức_xạ khác nhau . Năng_lượng của một sóng trên một đơn_vị thời_gian là cường_độ . Ánh_sáng từ một đèn_pha sân_khấu có cường_độ lớn hơn ánh_sáng của một bóng_đèn dân_dụng , tức đèn_pha tỏa ra nhiều năng_lượng hơn trên một đơn_vị thời_gian và một đơn_vị không_gian , ngay cả khi màu_sắc của hai bóng_đèn rất giống nhau . Những loại sóng khác như âm_thanh hay sóng biển cũng có cường_độ của chúng . Tuy_nhiên , năng_lượng của hiệu_ứng quang_điện không có tính_chất giống như sóng ánh_sáng . Các quang_điện_tử được phát ra có động_năng nhất_định , và động_năng của mỗi quang_điện_tử là độc_lập với cường_độ của ánh_sáng , nhưng tỷ_lệ thuận với tần_số , và nếu tần_số quá thấp , sẽ không có quang_điện_tử nào được phát ra . Giả_sử tần_số đủ cao để gây ra hiệu_ứng quang_điện , cường_độ nguồn sáng tăng dẫn đến nhiều quang_điện_tử với cùng động_năng được phát ra , thay_vì cùng số_lượng quang_điện_tử với động_năng lớn hơn . Einstein giải_thích những quan_sát này với việc lượng tử_hóa ánh_sáng : năng_lượng ánh_sáng không được truyền liên_tục dưới dạng sóng , mà chỉ theo những " gói " nhỏ hay lượng_tử . Những " gói " năng_lượng này , về sau được gọi_là photon , có độ lớn bằng những " phần_tử năng_lượng " của Planck , dẫn đến liên_hệ Planck – Einstein : Giả_thiết của Einstein về sau được chứng_minh bằng thực_nghiệm : hằng số tỉ_lệ giữa tần_số nguồn sáng và động_năng của các quang_điện_tử bằng với hằng số Planck . Cấu_trúc nguyên_tử Năm 1912 , John_William Nicholson giới_thiệu h-bar vào lý_thuyết nguyên_tử và là người đầu_tiên lượng tử_hóa tần_số góc thành . Niels Bohr trích_dẫn ông trong bài báo mô_hình nguyên_tử Bohr năm 1913 . Ảnh_hưởng của mô_hình hạt_nhân nguyên_tử Nicholson lên mô_hình của Bohr đã được nhiều nhà_sử_học nghiên_cứu . Năm 1913 , Niels_Bohr đưa ra mô_hình lượng_tử của nguyên_tử thứ ba , nhằm giải_quyết những thiếu_sót của mô_hình Rutherford cổ_điển . Mô_hình nguyên_tử_lượng tử đầu_tiên được đề_xuất bởi Arthur_Erich Haas năm 1910 và được thảo_luận chi_tiết ở Hội_nghị Solvay 1911 . Trong điện từ học cổ_điển , một điện_tích chuyển_động tròn sẽ phát ra bức_xạ điện từ . Nếu điện_tích đó là một electron quay quanh hạt_nhân , bức_xạ sẽ khiến nó mất năng_lượng và rơi dần vào hạt_nhân . Bohr giải_quyết nghịch_lý này với cảm_hứng từ công_trình của Planck : một electron trong nguyên_tử_Bohr chỉ có_thể có mức năng_lượng định trước , trong đó với là tốc_độ ánh_sáng trong chân_không , là hằng số xác_định từ thực_nghiệm ( hằng số Rydberg ) , và Khi electron đạt mức năng_lượng thấp nhất ( ) , nó không_thể tiến gần hơn đến hạt_nhân nữa . Phương_pháp này cho_phép Bohr_tính đến công_thức Rydberg , một miêu_tả thực_nghiệm cho phổ_nguyên_tử của hydro , và giải_thích cho giá_trị của hằng số Rydberg bằng những hằng số cơ_bản khác . Bohr cũng đề_xuất đại_lượng , ngày_nay gọi_là hằng số Planck rút gọn , làm lượng_tử cho mô men động_lượng . Ban_đầu , Bohr cho rằng đại_lượng này là mômen động_lượng của mỗi electron trong nguyên_tử , nhưng giả_thiết này sai , và mặc cho nỗ_lực của Arnold_Sommerfeld và những người khác , mô_hình Bohr không_thể miêu_tả chính_xác mômen động_lượng của electron . Quy_luật lượng tử_hóa tổng_quát cho electron – trong đó mô_hình Bohr là trường_hợp đặc_biệt cho nguyên_tử hydro – được miêu_tả bởi cơ_học ma_trận của Heisenberg năm 1925 và phương_trình sóng Schrödinger năm 1926 , và hằng số Planck rút gọn vẫn là lượng_tử cơ_bản cho mômen động_lượng . Cụ_thể hơn , nếu là tổng_mômen động_lượng của một hệ với bất_biến quay và là mômen động_lượng đối_với một trục bất_kỳ , chúng chỉ có_thể mang các giá_trị Nguyên_lý bất_định Hằng số Planck cũng xuất_hiện trong biểu_thức của nguyên_lý bất_định của Werner_Heisenberg . Với nhiều hạt ở cùng trạng_thái , sự bất_định về vị_trí và sự bất_định về động_lượng thỏa_mãn trong đó sự bất_định được định_nghĩa là độ lệch chuẩn của giá_trị đo được từ giá_trị kỳ_vọng . Có một_số cặp biến liên_hợp đo được khác tuân theo một nguyên_lý tương_tự , ví_dụ như thời_gian và năng_lượng . Mối quan_hệ tỉ_lệ nghịch giữa hai độ bất_định này dẫn đến một đánh_đổi trong các thí_nghiệm lượng_tử , khi mà càng đo chính_xác một đại_lượng khiến đại_lượng kia càng sai_lệch . Ngoài_ra , một trong những nền_móng của cơ_học lượng_tử nằm trong quan_hệ giao hoán_tử giữa toán_tử vị_trí và toán_tử động_lượng : trong đó là Kronecker_delta . Xem thêm CODATA 2018 Hệ đo_lường quốc_tế Hệ_thống đo_lường Planck_Lưỡng tính sóng – hạt Ghi_chú Tham_khảo Chú_thích Nguồn Liên_kết ngoài " The_role_of the Planck constant in physics " – presentation at 26 th CGPM meeting at Versailles , France , November 2018 when voting took place . Hằng số cơ_bản Khoa_học năm 1900 |
Trong vật_lý , năng_lượng là đại_lượng vật_lý mà phải được chuyển đến một đối_tượng để thực_hiện một công trên , hoặc để làm nóng , các đối_tượng . Năng_lượng là thứ mà được coi là một đại_lượng được bảo_toàn ; định_luật bảo_toàn năng_lượng cho biết năng_lượng có_thể được chuyển_đổi thành các dạng khác nhau , nhưng không tự_nhiên_sinh ra hoặc mất đi . Đơn_vị SI của năng_lượng là jun , đó là công làm cho một đối_tượng di_chuyển với khoảng_cách 1 mét để chống lại một_lực có giá_trị 1 newton . Các dạng năng_lượng phổ_biến bao_gồm động_năng của vật chuyển_động , năng_lượng tiềm_tàng được lưu_trữ bởi vị_trí của vật trong trường_lực ( lực hấp_dẫn , điện hoặc từ ) , năng_lượng đàn hồi được lưu_trữ bằng cách kéo căng vật_thể rắn , năng_lượng hóa_học được giải_phóng khi nhiên_liệu bị đốt cháy , năng_lượng bức_xạ mang theo ánh_sáng và năng_lượng nhiệt do nhiệt_độ của một vật_thể . Khối_lượng và năng_lượng có liên_quan chặt_chẽ với nhau . Do sự tương_đương năng_lượng khối_lượng , bất_kỳ vật_thể_nào có khối_lượng khi đứng yên ( gọi_là khối_lượng nghỉ ) cũng có một lượng năng_lượng tương_đương có dạng gọi_là năng_lượng nghỉ và bất_kỳ năng_lượng bổ_sung nào ( dưới mọi hình_thức ) mà vật_thể có được ở trên năng_lượng nghỉ sẽ tăng tổng khối_lượng của vật_thể giống như nó tăng tổng năng_lượng của nó . Ví_dụ , sau khi làm nóng một vật_thể , sự gia_tăng năng_lượng của nó có_thể được đo bằng một sự gia_tăng nhỏ về khối_lượng , với một thang_đo đủ nhạy . Các sinh_vật sống đòi_hỏi năng_lượng để sống , chẳng_hạn như năng_lượng con_người có được từ thức_ăn . Nền văn_minh của con_người đòi_hỏi năng_lượng để hoạt_động , nó lấy từ các nguồn năng_lượng như nhiên_liệu hóa_thạch , nhiên_liệu hạt_nhân hoặc năng_lượng tái_tạo . Các quá_trình của khí_hậu và hệ_sinh_thái của Trái_Đất được thúc_đẩy bởi năng_lượng bức_xạ mà Trái_Đất nhận được từ Mặt_Trời và năng_lượng địa_nhiệt có trong Trái_Đất . Các dạng năng_lượng Tổng_năng_lượng của một hệ_thống có_thể được phân_chia và phân_loại thành thế_năng , động_năng hoặc kết_hợp cả hai theo nhiều cách khác nhau . Năng_lượng động_học được xác_định bởi chuyển_động của một vật_thể - hoặc chuyển_động tổng_hợp của các thành_phần của một vật_thể - và năng_lượng tiềm_năng phản_ánh tiềm_năng của một vật_thể có chuyển_động , và nói_chung là một chức_năng của vị_trí của một vật_thể trong một trường hoặc có_thể được lưu_trữ trong chính nó . Mặc_dù hai loại này là đủ để mô_tả tất_cả các dạng năng_lượng , nhưng thường thuận_tiện khi đề_cập đến sự kết_hợp cụ_thể của thế_năng và động_năng như dạng riêng của nó . Ví_dụ , năng_lượng cơ_học vĩ_mô là tổng của động_năng tịnh_tiến và quay và năng_lượng trong một hệ_thống bỏ_qua động_năng do nhiệt_độ và năng_lượng hạt_nhân kết_hợp sử_dụng thế_năng từ_lực hạt_nhân và_lực yếu ) , trong số những lực khác . Lịch_sử Từ tiếng Anh energy từ_từ , có_thể xuất_hiện lần đầu_tiên trong tác_phẩm của Aristotle vào thế_kỷ thứ 4 trước Công_nguyên . Trái_ngược với định_nghĩa hiện_đại , energeia là một khái_niệm triết_học định_tính , nghĩa_rộng để bao_gồm các ý_tưởng như hạnh_phúc và niềm vui . Vào cuối thế_kỷ 17 , Gottfried_Leibniz đã đề_xuất ý_tưởng về hoặc lực sống , được định_nghĩa là_tích của khối_lượng của một vật và vận_tốc của nó bình_phương ; ông tin rằng tổng_số viva đã được bảo_tồn . Để giải_thích cho sự chậm lại do ma_sát , Leibniz đưa ra giả_thuyết rằng năng_lượng nhiệt bao_gồm chuyển_động ngẫu_nhiên của các bộ_phận cấu_thành của vật_chất , mặc_dù nó sẽ kéo_dài hơn một thế_kỷ cho đến khi điều này thường được chấp_nhận . Sự tương_tự hiện_đại của tính_chất này , động_năng , khác với vis viva chỉ là một tích của hai biến_số . Năm 1807 , Thomas_Young có_thể là người đầu_tiên sử_dụng thuật_ngữ " năng_lượng " thay_vì vis_viva , theo nghĩa hiện_đại của nó . Gustave-Gaspard_Coriolis đã mô_tả " động_năng " vào năm 1829 theo nghĩa hiện_đại của nó , và vào năm 1853 , William_Rankine đã đặt ra thuật_ngữ " năng_lượng tiềm_năng " . Định_luật bảo_toàn năng_lượng cũng được đưa ra lần đầu_tiên vào đầu thế_kỷ 19 , và áp_dụng cho bất_kỳ hệ cô_lập nào . Người ta đã tranh_luận trong một_số năm , liệu_nhiệt là một chất vật_lý , được gọi_là nhiệt_lượng , hay chỉ đơn_thuần là một đại_lượng vật_lý , chẳng_hạn như động_lượng . Năm 1845 , James_Prescott Joule đã phát_hiện ra mối liên_hệ giữa công_việc cơ_khí và sự sinh_nhiệt . Những phát_triển này đã dẫn đến lý_thuyết bảo_tồn năng_lượng , được chính_thức hóa phần_lớn bởi William_Thomson ( Lord_Kelvin ) là lĩnh_vực nhiệt_động_lực học . Nhiệt_động_lực học đã hỗ_trợ sự phát_triển nhanh_chóng các giải_thích về các quá_trình hóa_học của Rudolf_Clausius , Josiah Willard_Gibbs và Walther_Nernst . Nó cũng dẫn đến một công_thức toán_học về khái_niệm entropy của Clausius và đưa ra các định_luật về năng_lượng bức_xạ của Jožef_Stefan . Theo định_lý của Noether , việc bảo_tồn năng_lượng là hệ_quả của thực_tế là các định_luật vật_lý không thay_đổi theo thời_gian . Do_đó , kể từ năm 1918 , các nhà_lý_thuyết đã hiểu rằng định_luật bảo_toàn năng_lượng là hệ_quả toán_học trực_tiếp của tính đối_xứng tịnh_tiến của đại_lượng liên_hợp với năng_lượng , cụ_thể là thời_gian . Đơn_vị đo_lường Năm 1843 , Joule độc_lập phát_hiện ra sự tương_đương cơ_học trong một loạt các thí_nghiệm . Thí_nghiệm nổi_tiếng nhất trong số chúng đã sử_dụng " máy Joule " : trọng_lượng giảm dần , được gắn vào một chuỗi , gây ra sự quay của một mái_chèo ngâm trong nước , thực_tế cách nhiệt từ truyền_nhiệt . Nó cho thấy rằng năng_lượng hấp_dẫn bị mất bởi trọng_lượng giảm dần bằng với năng_lượng bên trong mà nước thu được thông_qua ma_sát với mái_chèo . Trong Hệ đo_lường quốc_tế ( SI ) , đơn_vị năng_lượng là joule , được đặt theo tên của James Prescott_Joule . Nó là một đơn_vị dẫn xuất . Nó tương_đương với năng_lượng tiêu_hao ( hoặc công hoàn_thành ) khi tác_dụng một_lực của một newton thông_qua khoảng_cách một mét . Tuy_nhiên , năng_lượng cũng được biểu_thị ở nhiều đơn_vị khác không phải là một phần của SI , chẳng_hạn như erg , calo , Đơn_vị Nhiệt_Anh , kilowatt-giờ và kilocalories , đòi_hỏi hệ_số chuyển_đổi khi được biểu_thị bằng đơn_vị SI. Đơn_vị SI của tốc_độ năng_lượng ( năng_lượng trên một đơn_vị thời_gian ) là watt , là một joule mỗi giây . Do_đó , một joule là một watt-giây và 3600 joule bằng một watt-giờ . Đơn_vị năng_lượng CGS là erg và đơn_vị thông_thường của Anh và Hoa_Kỳ là feet-pound . Đơn_vị năng_lượng khác như Electronvolt , calo thức_ăn hoặc nhiệt_động_lực học_kcal ( dựa trên sự thay_đổi nhiệt_độ của nước trong một quá_trình làm nóng ) , và BTU được sử_dụng trong lĩnh_vực cụ_thể của khoa_học và thương_mại . Sử_dụng trong khoa_học_Cơ_học cổ_điển Trong cơ_học cổ_điển , năng_lượng là một tính_chất hữu_ích về mặt khái_niệm và toán_học , vì nó là một đại_lượng được bảo_toàn . Một_số công_thức của cơ_học đã được phát_triển sử_dụng năng_lượng như một khái_niệm cốt_lõi . Công , một chức_năng của năng_lượng , là lực_nhân khoảng_cách . Điều này nói rằng công ( ) bằng_tích phân đường_thẳng của lực F dọc theo đường_dẫn C ; để biết chi_tiết xem bài viết công_cơ_học . Công và do_đó năng_lượng phụ_thuộc vào hệ quy_chiếu . Ví_dụ , hãy xem_xét một quả bóng bị_gậy đánh . Trong hệ quy_chiếu trung_tâm , gậy không sinh_công trên quả bóng . Nhưng , trong khung tham_chiếu của người vung_gậy , công_đáng_kể được gậy thực_hiện trên quả bóng . Tổng_năng_lượng của một hệ_thống đôi_khi được gọi_là Hamilton , theo tên của William_Rowan Hamilton . Các phương_trình cổ_điển của chuyển_động có_thể được viết theo thuật_ngữ Hamilton , ngay cả đối_với các hệ_thống rất phức_tạp hoặc trừu_tượng . Các phương_trình cổ_điển này có các chất tương_tự trực_tiếp đáng chú_ý trong cơ_học lượng tử_phi tương_đối . Một khái_niệm khác liên_quan đến năng_lượng được gọi_là Lagrangian , theo tên của Joseph-Louis_Lagrange . Chủ_nghĩa_hình_thức này là cơ_bản như Hamilton , và cả hai có_thể được sử_dụng để rút ra các phương_trình chuyển_động hoặc có nguồn_gốc từ chúng . Nó được phát_minh trong bối_cảnh cơ_học cổ_điển , nhưng nói_chung là hữu_ích trong vật_lý hiện_đại . Lagrange được định_nghĩa_là động_năng_trừ đi thế_năng . Thông_thường , chủ_nghĩa hình_thức Lagrange thuận_tiện hơn về mặt toán_học so với Hamilton cho các hệ_thống không bảo_thủ ( như các hệ_thống có ma_sát ) . Định_lý Noether ( 1918 ) nói rằng bất_kỳ sự đối_xứng khác_biệt nào về hành_động của một hệ_thống vật_lý đều có luật bảo_tồn tương_ứng . Định_lý của Noether đã trở_thành một công_cụ cơ_bản của vật_lý lý_thuyết hiện_đại và tính_toán của các biến_thể . Một khái_quát về các công_thức tinh_dịch trên các hằng số chuyển_động trong cơ_học Lagrangian và Hamilton ( 1788 và 1833 , tương_ứng ) , nó không áp_dụng cho các hệ_thống không_thể được mô_hình hóa bằng Lagrangian ; ví_dụ , các hệ_thống tiêu_tan với các đối_xứng liên_tục không cần phải có luật bảo_tồn tương_ứng . Hóa_học Trong bối_cảnh hóa_học , năng_lượng là một thuộc_tính của một chất là kết_quả của cấu_trúc nguyên_tử , phân_tử hoặc tổng_hợp của nó . Vì một sự biến_đổi hóa_học đi kèm với một sự thay_đổi trong một hoặc nhiều loại cấu_trúc này , nó luôn_luôn đi kèm với sự tăng hoặc giảm năng_lượng của các chất liên_quan . Một_số năng_lượng được truyền giữa môi_trường xung_quanh và các chất phản_ứng của phản_ứng dưới dạng nhiệt hoặc ánh_sáng ; do_đó các sản_phẩm của một phản_ứng có_thể có nhiều hoặc ít năng_lượng hơn các chất phản_ứng . Một phản_ứng được cho là tỏa_nhiệt hoặc ngoại_sinh nếu trạng_thái cuối_cùng ở thang năng_lượng thấp hơn trạng_thái ban_đầu ; trong trường_hợp phản_ứng nhiệt_nội thì tình_huống ngược_lại . Phản_ứng hóa_học hầu_như không_thể xảy ra trừ khi các chất phản_ứng vượt qua hàng_rào năng_lượng được gọi_là năng_lượng kích_hoạt . Tốc_độ của phản_ứng hóa_học ( ở nhiệt_độ đã cho T ) liên_quan đến năng_lượng kích_hoạt_E bởi yếu_tố dân_số của Boltzmann_e - E / kT đó là xác_suất phân_tử có năng_lượng lớn hơn hoặc bằng E ở nhiệt_độ đã cho T. Sự phụ_thuộc theo cấp số nhân của tốc_độ phản_ứng vào nhiệt_độ được gọi_là phương_trình Arrhenius . Năng_lượng kích_hoạt cần_thiết cho một phản_ứng hóa_học có_thể được cung_cấp dưới dạng năng_lượng nhiệt . Sinh_học Trong sinh_học , năng_lượng là một thuộc_tính của tất_cả các hệ_thống sinh_học từ sinh_quyển đến sinh_vật nhỏ nhất . Trong một sinh_vật , nó chịu trách_nhiệm cho sự tăng_trưởng và phát_triển của một tế_bào sinh_học hoặc một cơ_quan của một sinh_vật . Năng_lượng được sử_dụng trong hô_hấp hầu_hết được lưu_trữ trong oxy phân_tử và có_thể được mở khóa bằng các phản_ứng với các phân_tử của các chất như carbohydrate ( bao_gồm cả đường ) , lipid và protein được lưu_trữ bởi các tế_bào . Về mặt con_người , tương_đương con_người ( He ) ( Chuyển_đổi năng_lượng của con_người ) chỉ ra , đối_với một lượng chi_tiêu năng_lượng nhất_định , lượng năng_lượng tương_đối cần_thiết cho quá_trình trao_đổi chất của con_người , giả_sử chi_tiêu năng_lượng trung_bình của con_người là 12.500_kJ mỗi ngày và tốc_độ trao_đổi chất cơ_bản là 80 watt . Ví_dụ , nếu cơ_thể chúng_ta chạy ( trung_bình ) ở mức 80 watt , thì một bóng_đèn chạy ở 100 watt đang chạy ở mức 1,25 tương_đương con_người ( 100 ÷ 80 ) tức_là 1,25_He . Đối_với một nhiệm_vụ khó_khăn chỉ trong vài giây , một người có_thể đưa ra hàng ngàn watt , gấp nhiều lần 746 watt trong một mã_lực chính_thức . Đối_với các nhiệm_vụ kéo_dài vài phút , một người phù_hợp có_thể tạo ra khoảng 1.000 watt . Đối_với một hoạt_động phải được duy_trì trong một giờ , sản_lượng giảm xuống khoảng 300 ; đối_với một hoạt_động được duy_trì cả ngày , 150 watt là khoảng tối_đa . Tương_đương con_người hỗ_trợ sự hiểu_biết về dòng năng_lượng trong các hệ_thống vật_lý và sinh_học bằng cách biểu_thị các đơn_vị năng_lượng theo thuật_ngữ của con_người : nó cung_cấp " cảm_giác " cho việc sử_dụng một lượng năng_lượng nhất_định . Năng_lượng bức_xạ của ánh_sáng mặt_trời cũng được thực_vật thu_giữ dưới dạng năng_lượng hóa_học trong quang_hợp , khi carbon dioxide và nước ( hai hợp_chất năng_lượng thấp ) được chuyển_đổi thành carbohydrate , lipid và protein và các hợp_chất năng_lượng cao như oxy và ATP._Carbonhydrat , lipid và protein có_thể giải_phóng năng_lượng oxy , được sử_dụng bởi các sinh_vật sống như một chất nhận điện_tử . Sự giải_phóng năng_lượng được lưu_trữ trong quá_trình quang_hợp vì nhiệt hoặc ánh_sáng có_thể được kích_hoạt_đột_ngột bởi một tia lửa , trong một đám cháy rừng , hoặc nó có_thể được cung_cấp chậm hơn cho quá_trình trao_đổi chất của động_vật hoặc con_người , khi các phân_tử hữu_cơ được hấp_thụ và quá_trình dị_hóa được kích_hoạt bởi enzyme hoạt_động . Bất_kỳ sinh_vật sống nào cũng dựa vào một nguồn năng_lượng bên ngoài - năng_lượng bức_xạ từ Mặt_trời trong trường_hợp thực_vật xanh , năng_lượng hóa_học ở dạng nào đó trong trường_hợp động_vật - để có_thể phát_triển và sinh_sản . 1500 15002000 hàng ngày Calo ( 6 Tiếng8_MJ ) được khuyến_nghị cho một người trưởng_thành được sử_dụng như một sự kết_hợp của các phân_tử oxy và thực_phẩm , sau_này chủ_yếu là carbohydrate và chất_béo , trong đó glucose ( C 6 H 12 O 6 ) và stearin ( C 57 H 110 O 6 ) là những ví_dụ thuận_tiện . Các phân_tử thực_phẩm bị oxy hóa thành carbon dioxide và nước trong ty_thể C6H12O6 + 6O2 ->_6CO2 + 6H2_O C57H110O6 + 81.5_O2 ->_57CO2 + 55H2_O và một_số năng_lượng được sử_dụng để chuyển_đổi ADP thành ATP._ADP + HPO42_− →_ATP + H2O_Phần còn lại của năng_lượng hóa_học trong O 2 và carbohydrate hoặc chất_béo được chuyển thành nhiệt : ATP được sử_dụng như một loại " tiền_tệ năng_lượng " , và một_số năng_lượng hóa_học mà nó chứa được sử_dụng cho chuyển hóa khác khi ATP phản_ứng với các nhóm OH và cuối_cùng phân_tách thành ADP và phosphat ( ở mỗi giai_đoạn của quá_trình trao_đổi chất , một_số năng_lượng hóa_học được chuyển thành nhiệt ) . Chỉ một phần rất nhỏ của năng_lượng hóa_học ban_đầu được sử_dụng cho công_việc : đạt được động_năng của một vận_động_viên chạy nước_rút trong suốt cuộc đua 100 m : 4 kJ đạt được năng_lượng hấp_dẫn của 150 kg trọng_lượng nâng qua 2 mét : 3 kJ_Lượng thức_ăn hàng ngày của một người trưởng_thành bình_thường : 6 MJ Dường_như các sinh_vật sống hoạt_động kém hiệu_quả ( theo nghĩa vật_lý ) trong việc sử_dụng năng_lượng mà chúng nhận được ( năng_lượng hóa_học hoặc năng_lượng bức_xạ ) , và sự_thật là hầu_hết các máy_móc thực_sự có độ hiệu_quả cao hơn . Trong các sinh_vật đang phát_triển , năng_lượng được chuyển_đổi thành nhiệt phục_vụ mục_đích sống_còn , vì nó cho_phép mô sinh_vật có trật_tự cao đối_với các phân_tử mà nó được tạo ra . Định_luật thứ hai của nhiệt_động_lực học nói rằng năng_lượng ( và vật_chất ) có xu_hướng lan_tỏa đều hơn trong vũ_trụ : tập_trung năng_lượng ( hoặc vật_chất ) ở một nơi cụ_thể , cần phải truyền ra một lượng năng_lượng lớn hơn ( dưới dạng nhiệt ) trên phần còn lại của vũ_trụ ( " môi_trường xung_quanh " ) . Các sinh_vật đơn_giản hơn có_thể đạt được hiệu_quả năng_lượng cao hơn các sinh_vật phức_tạp hơn , nhưng các sinh_vật phức_tạp có_thể chiếm các hốc_sinh_thái không có sẵn cho các sinh_vật khác đơn_giản hơn . Sự chuyển_đổi một phần năng_lượng hóa học thành_nhiệt ở mỗi bước trong quá_trình trao_đổi chất là lý_do vật_lý đằng sau kim_tự_tháp sinh_khối quan_sát được trong sinh_thái_học : chỉ thực_hiện bước đầu_tiên trong chuỗi thức_ăn , theo ước_tính 124,7_PG / a của carbon được cố_định bằng quang_hợp , 64.3_PG / a ( 52 % ) được sử_dụng cho quá_trình chuyển hóa của cây_xanh , tức_là được chuyển_đổi thành carbon dioxide và nhiệt . Khoa_học Trái_Đất Trong địa_chất , trôi_dạt lục_địa , dãy núi , núi lửa và động_đất là những hiện_tượng có_thể được giải_thích dưới dạng biến_đổi năng_lượng trong lòng đất , trong khi các hiện_tượng khí_tượng như gió , mưa , mưa_đá , tuyết , sét , lốc xoáy và bão là tất_cả là kết_quả của sự biến_đổi năng_lượng do năng_lượng mặt_trời mang lại trên bầu khí_quyển của hành_tinh Trái_Đất . Ánh_sáng Mặt_Trời có_thể được lưu_trữ dưới dạng thế_năng hấp_dẫn sau khi nó chiếu đến Trái_Đất , vì ( ví_dụ ) nước bốc_hơi từ các đại_dương và được lắng_đọng trên các ngọn núi ( tại đó sau khi được giải_phóng tại một đập thủy điện , nó có_thể được sử_dụng để chạy tua-bin hoặc máy_phát_điện để sản_xuất điện_lực ) . Ánh_sáng Mặt_Trời cũng thúc_đẩy nhiều hiện_tượng thời_tiết , lưu lại những hiện_tượng được tạo ra bởi các sự_kiện núi lửa . Một ví_dụ về sự_kiện thời_tiết qua trung_gian mặt_trời là một cơn bão , xảy ra khi những vùng rộng_lớn không ổn_định của đại_dương ấm_áp , nóng lên trong nhiều tháng , từ_bỏ một phần năng_lượng nhiệt của chúng đột_ngột để cung_cấp năng_lượng cho một_vài ngày chuyển_động không_khí dữ_dội . Trong một quá_trình chậm hơn , sự phân_rã phóng_xạ của các nguyên_tử trong lõi Trái_Đất giải_phóng nhiệt . Năng_lượng nhiệt này tích_trữ trong kiến_tạo địa_tầng và có_thể nâng cả núi , thông_qua kiến_tạo sơn . Việc nâng chậm này đại_diện cho một loại dự_trữ năng_lượng hấp_dẫn của năng_lượng nhiệt , sau_này có_thể được giải_phóng thành_động_năng hoạt_động trong các vụ lở đất , sau một sự_kiện kích_hoạt . Động_đất cũng giải_phóng năng_lượng tiềm_tàng đàn hồi được lưu_trữ trong đá , kho lưu_trữ năng_lượng này được tạo ra cuối_cùng từ cùng một nguồn nhiệt phóng_xạ . Do_đó , theo cách hiểu hiện_tại , các sự_kiện quen_thuộc như lở đất và động_đất giải_phóng năng_lượng đã được lưu_trữ dưới dạng thế_năng trong trường hấp_dẫn của Trái_Đất hoặc biến_dạng đàn hồi ( thế_năng cơ_học ) trong đá . Trước đó , chúng đại_diện cho sự giải_phóng năng_lượng đã được lưu_trữ trong các nguyên_tử nặng kể từ khi các ngôi_sao siêu_tân_tinh bị phá hủy từ lâu tạo ra các nguyên_tử này . Vũ_trụ_học Trong vũ_trụ_học và thiên_văn_học , các hiện_tượng của các ngôi_sao , tân_tinh , siêu_tân_tinh , quasar và vụ nổ tia_gamma là sự biến_đổi năng_lượng năng_lượng cao nhất của vũ_trụ . Tất_cả các hiện_tượng sao ( bao_gồm cả hoạt_động của Mặt_Trời ) được thúc_đẩy bởi các loại biến_đổi năng_lượng khác nhau . Năng_lượng trong các biến_đổi như_vậy là từ sự sụp_đổ_lực hấp_dẫn của vật_chất ( thường là hydro phân_tử ) vào các loại vật_thể thiên_văn khác nhau ( sao , lỗ đen , v.v. ) hoặc từ phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân ( của các nguyên_tố nhẹ hơn , chủ_yếu là hydro ) . Phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân của hydro trong Mặt_Trời cũng giải_phóng một kho năng_lượng tiềm_năng khác được tạo ra vào thời_điểm xảy ra Vụ nổ lớn . Vào thời_điểm đó , theo lý_thuyết , không_gian mở_rộng và vũ_trụ nguội quá nhanh để hydro hoàn_toàn hợp nhất thành các nguyên_tố nặng hơn . Điều này có nghĩa là hydro đại_diện cho một kho năng_lượng tiềm_năng có_thể được giải_phóng bằng phản_ứng tổng_hợp . Quá_trình nhiệt_hạch như_vậy được kích_hoạt bởi nhiệt và áp_suất được tạo ra từ sự sụp_đổ_lực hấp_dẫn của các đám mây_hydro khi chúng tạo ra các ngôi_sao và một_số năng_lượng nhiệt_hạch sau đó được chuyển thành ánh_sáng Mặt_Trời . Cơ_học lượng_tử Trong cơ_học lượng_tử , năng_lượng được định_nghĩa theo thuật_ngữ của toán_tử năng_lượng như là một đạo_hàm thời_gian của hàm_sóng . Phương_trình Schrödinger tương_đương toán_tử năng_lượng với toàn_bộ năng_lượng của hạt hoặc hệ . Kết_quả của nó có_thể được coi là một định_nghĩa về đo_lường năng_lượng trong cơ_học lượng_tử . Phương_trình Schrödinger mô_tả sự phụ_thuộc không_gian và thời_gian của hàm_sóng thay_đổi chậm ( không tương_đối ) của các hệ lượng_tử . Giải_pháp của phương_trình này cho một hệ_thống ràng_buộc là rời_rạc ( một tập_hợp các trạng_thái được phép , mỗi trạng_thái được đặc_trưng bởi một mức năng_lượng ) dẫn đến khái_niệm lượng_tử . Trong giải_pháp của phương_trình Schrödinger cho bất_kỳ bộ dao_động ( máy_rung ) và cho sóng điện từ trong chân_không , các trạng_thái năng_lượng thu được có liên_quan đến tần_số theo mối quan_hệ của Planck : ( Ở đây là hằng số của Planck và tần_số ) . Trong trường_hợp sóng điện_từ , các trạng_thái năng_lượng này được gọi_là lượng_tử ánh_sáng hoặc photon . Thuyết tương_đối Khi tính_toán động_năng ( hoạt_động để tăng_tốc một vật_thể lớn từ tốc_độ 0 đến tốc_độ hữu_hạn ) một_cách tương_đối - sử_dụng các phép biến_đổi Lorentz thay_vì cơ_học Newton - Einstein đã phát_hiện ra một sản_phẩm phụ bất_ngờ của các phép_tính này là một thuật_ngữ năng_lượng không biến mất ở mức 0 tốc_độ . Ông gọi đó là năng_lượng nghỉ : năng_lượng mà mọi vật_thể lớn sở_hữu ngay cả khi đứng yên . Lượng năng_lượng tỷ_lệ thuận với khối_lượng của cơ_thể : trong đó m là khối_lượng của vật , c là tốc_độ ánh_sáng trong chân_không , là năng_lượng nghỉ . Ví_dụ , hãy xem_xét sự hủy_diệt electron - positron , trong đó năng_lượng còn lại của hai hạt riêng_lẻ ( tương_đương với họ khối_lượng nghỉ ) được chuyển_đổi sang năng_lượng bức_xạ của photon được tạo ra trong quá_trình này . Trong hệ_thống này , vật_chất và phản_vật_chất ( electron và positron ) bị phá hủy và thay_đổi thành phi vật_chất ( các photon ) . Tuy_nhiên , tổng khối_lượng và tổng_năng_lượng không thay_đổi trong quá_trình tương_tác này . Các photon đều không có khối_lượng nghỉ nhưng dù_sao cũng có năng_lượng bức_xạ biểu_hiện cùng quán tính giống như hai hạt ban_đầu . Đây là một quá_trình thuận_nghịch - quá_trình nghịch đảo được gọi_là tạo cặp - trong đó khối_lượng hạt còn lại được tạo ra từ năng_lượng bức_xạ của hai ( hoặc nhiều ) photon hủy_diệt . Trong thuyết tương_đối rộng , tenxơ ứng_suất năng_lượng dùng làm thuật_ngữ nguồn cho trường hấp_dẫn , tương_tự như cách khối_lượng đóng vai_trò là thuật_ngữ nguồn trong phép_tính xấp_xỉ Newton không tương_đối . Năng_lượng và khối_lượng là biểu_hiện của một và cùng một thuộc_tính vật_lý cơ_bản của một hệ_thống . Đặc_tính này chịu trách_nhiệm về quán tính và cường_độ tương_tác hấp_dẫn của hệ_thống ( " biểu_hiện khối_lượng " ) và cũng chịu trách_nhiệm về khả_năng tiềm_tàng của hệ_thống để thực_hiện công_việc hoặc sưởi ấm ( " biểu_hiện năng_lượng " ) , chịu các hạn_chế của quy_luật vật_lý khác . Trong vật_lý cổ_điển , năng_lượng là một đại_lượng vô_hướng , liên_hợp chính_tắc với thời_gian . Trong thuyết tương_đối đặc_biệt , năng_lượng cũng là một vô_hướng ( mặc_dù không phải là vô_hướng Lorentz mà là thành_phần thời_gian của động_lực học 4 động_lực ) . Nói cách khác , năng_lượng là bất_biến đối_với các phép quay của không_gian , nhưng không phải là bất_biến đối_với các phép quay của không-thời_gian ( = boosts ) . Cách phân_loại Công là độ lớn của công ( J ) là độ lớn_lực tác_dụng lên_vật ( N ) d là độ dời của điểm đặt của lực ( m ) là góc tạo bởi chiều của lực và chiều của độ dời_Động_năng_Động_năng là dạng năng_lượng của một vật có được do nó đang chuyển_động và được xác_định theo công_thức : Thế_năng Nhiệt_năng Nội_năng Xem thêm Các đơn_vị đo năng_lượng Công_năng Thế_năng_Động_năng Nội_năng Nhiệt_năng Bảo_toàn năng_lượng Công_suất Nhiệt_động_lực học_Lực cơ_bản Năng_lượng tối Vật_chất tối Tham_khảo Liên_kết ngoài Feynman , Richard . Six Easy_Pieces : Essentials of_Physics Explained_by Its_Most Brilliant_Teacher . Helix_Book . ( tiếng Anh , xem phần " conservation of_energy " ) Einstein , Albert ( 1952 ) . Relativity : The_Special_and the General_Theory ( Fifteenth_Edition ) . ISBN_0-517 - 88441 - 0 ( tiếng Anh ) . Nhiệt_động_lực học Vật_lý học_Bài viết chủ_đề chính Tự_nhiên |
Kilôgam ( hay Kilogram , ký_hiệu là kg ) là đơn_vị đo khối_lượng , một trong bảy đơn_vị đo cơ_bản của hệ đo_lường quốc_tế ( SI ) . Nó được định_nghĩa_là " khối_lượng của khối kilôgam_chuẩn quốc_tế , làm từ hợp kim_platin-iridi , được tổ_chức BIPM lưu_giữ trong điều_kiện miêu_tả theo BIPM 1998 " . Chữ_kilô ( hoặc ký_hiệu là k ) viết liền trước các đơn_vị trong hệ đo_lường quốc_tế để chỉ rằng đơn_vị này được nhân lên 1.000 lần . Xem thêm trang_Độ lớn trong SI._Kilôgam ban_đầu được định_nghĩa vào năm 1795 là khối_lượng của một lít nước . Đây là một định_nghĩa đơn_giản , nhưng khó sử_dụng trong thực_tế . Tuy_nhiên , theo các định_nghĩa mới nhất về đơn_vị , mối quan_hệ này vẫn có độ_chính_xác là 30 ppm . Năm 1799 , vật_mẫu Kilogram_des Archives bằng bạch_kim thay_thế nó làm tiêu_chuẩn khối_lượng . Năm 1889 , một hình_trụ bằng hợp kim_platin-iridi , Nguyên_mẫu Quốc_tế của Kilôgam ( IPK ) đã trở_thành tiêu_chuẩn của đơn_vị khối_lượng cho hệ mét , và duy_trì như_vậy cho đến năm 2019 . Kilôgam là đơn_vị SI cuối_cùng được xác_định bởi một vật_mẫu vật_lý . Kilôgam giờ_đây được định_nghĩa theo giây và đồng_hồ , dựa trên các hằng số cơ_bản cố_định của tự_nhiên . Điều này cho_phép phòng_thí_nghiệm đo_lường được trang_bị phù_hợp hiệu chuẩn một dụng_cụ đo khối_lượng như cân_bằng Kibble làm tiêu_chuẩn chính để xác_định khối_lượng của kilôgam một_cách chính_xác , mặc_dù IPK và các khối_lượng kilôgam chính_xác khác vẫn được sử_dụng làm tiêu_chuẩn phụ cho mọi mục_đích thông_thường . Tại Việt_Nam , kilôgam còn thường được gọi_là " cân " hay " ký " trong giao_dịch thương_mại . Định_nghĩa Kilôgam được định_nghĩa theo ba hằng số vật_lý cơ_bản : Tốc_độ ánh_sáng , tần_số chuyển_tiếp nguyên_tử cụ_thể và hằng số Planck . Định_nghĩa chính_thức là : Kilôgam , ký_hiệu là kg , là đơn_vị khối_lượng trong hệ SI. Nó được xác_định bằng cách lấy giá_trị số cố_định của hằng số Planck là khi được biểu_thị bằng đơn_vị J ⋅_s , bằng kg ⋅_m² ⋅ s − 1 , trong đó mét và giây được xác_định theo và . Định_nghĩa này làm cho kilogam phù_hợp với các định_nghĩa cũ hơn : khối_lượng vẫn nằm trong khoảng sai_số 30 ppm so với khối_lượng của một lít nước . Dòng thời_gian của các định_nghĩa trước đó Năm 1793 : Grave ( tiền_thân của kilôgam ) được định_nghĩa_là khối_lượng của 1 lít ( dm³ ) nước . 1795 : Gam ( 1/1 . 000 của một kg ) đã được tạm_định nghĩa_là khối_lượng của một khối centimet của nước ở nhiệt_độ nóng_chảy của nước_đá . 1799 : Kilogram des Archives được sản_xuất dưới dạng nguyên_mẫu 1875 – 1889 : Công_ước Mét được ký_kết vào năm 1875 , dẫn đến việc sản_xuất Nguyên_mẫu Quốc_tế của Kilôgam ( IPK ) vào năm 1879 và được thông_qua vào năm 1889 . Nó có khối_lượng bằng khối_lượng của 1 dm 3 của nước dưới áp_suất khí_quyển và ở nhiệt_độ của khối_lượng riêng lớn nhất của nó , xấp_xỉ 4 ° C. Năm 2019 : Kilôgam hiện được xác_định lại theo hằng số Planck theo phê_duyệt của Hội_nghị chung về Cân nặng và Đo_lường ( CGPM ) vào ngày 16 tháng 11 năm 2018 . Tên và thuật_ngữ Kilôgam là đơn_vị SI_cơ_bản duy_nhất có tiền_tố SI ( kilo ) như một phần tên của nó . Từ kilôgam hoặc kilôgam có nguồn_gốc từ trong tiếng Pháp , bản_thân nó đã là một loại từ tự_tạo , có tiền_tố của từ gốc tiếng Hy_Lạp là " một nghìn " trước từ , một thuật_ngữ La_tinh_muộn nghĩa_là " trọng_lượng nhỏ " , xuất_phát từ tiếng Hy_Lạp . Từ được viết vào văn_bản luật của Pháp vào năm 1795 , trong Nghị_định số 18 , đã sửa_đổi hệ_thống đơn_vị tạm_thời được đưa ra bởi Công_ước Quốc_gia Pháp hai năm trước đó , rằng là trọng_lượng ( ) của một centimét khối nước , bằng 1/1 . 000 của một . Trong nghị_định năm 1795 , thuật_ngữ do_đó đã thay_thế , và thay_thế cho . Cách đánh_vần tiếng Pháp này đã được chấp_nhận ở Anh khi từ này được sử_dụng lần đầu_tiên trong tiếng Anh vào năm 1795 , với chính_tả kilogram được sử_dụng ở Hoa_Kỳ . Ở Vương_quốc_Anh , cả hai cách viết đều được sử_dụng , với " kilogram " ngày_càng phổ_biến hơn . Luật của Vương_quốc_Anh quy_định các đơn_vị được sử_dụng khi giao_dịch theo trọng_lượng hoặc thước_đo không ngăn_cản việc sử_dụng một trong hai cách viết trên . Vào thế_kỷ 19 từ tiếng Pháp , là từ rút ngắn của , đã được du_nhập vào ngôn_ngữ tiếng Anh , nơi nó được dùng để chỉ cả kilôgam và kilômét . Mặc_dù kilo là một lựa_chọn thay_thế có_thể chấp_nhận được , nhưng đối_với The_Economist chẳng_hạn , hệ_thống Termium_Plus của chính_phủ Canada tuyên_bố rằng việc sử_dụng " SI ( Hệ_thống đơn_vị quốc_tế ) , được tuân theo trong văn_bản khoa_học và kỹ_thuật " không cho_phép sử_dụng được mô_tả là " tên không chính_thức phổ_biến " trên Từ_điển Đơn_vị đo_lường ( Dictionary_of Units of_Measurement ) của Russ_Rowlett . Khi Quốc_hội Hoa_Kỳ ban_hành quy_chế pháp_lý của hệ_thống mét vào năm 1866 , nó đã cho_phép sử_dụng từ kilo để thay_thế cho từ kilogram , nhưng vào năm 1990 đã thu_hồi trạng_thái này của từ kilo . Hệ_thống SI được giới_thiệu vào năm 1960 , và vào năm 1970 , BIPM bắt_đầu xuất_bản Tài_liệu SI , trong đó có tất_cả các quyết_định và khuyến_nghị có liên_quan của các đơn_vị liên_quan đến CGPM._Tài_liệu quảng_cáo SI_quy_định rằng “ Không được phép sử_dụng chữ_viết tắt cho các ký_hiệu đơn_vị hoặc tên đơn_vị ... " . Kilôgam trở_thành một đơn_vị cơ_bản : vai_trò của các đơn_vị đối_với điện từ học Chủ_yếu là do các đơn_vị cho điện từ học mà kilôgam thay_vì gam cuối_cùng đã được sử_dụng làm đơn_vị khối_lượng cơ_bản trong SI. Một loạt các cuộc thảo_luận và quyết_định có liên_quan bắt_đầu vào_khoảng những năm 1850 và kết_thúc một_cách hiệu_quả vào năm 1946 . Tóm_lại , vào cuối thế_kỷ 19 , ' đơn_vị thực_tế ' cho các đại_lượng điện và từ như ampe và vôn đã được thiết_lập rất tốt trong thực_tế . sử_dụng ( ví_dụ : điện_báo ) . Thật không may , chúng không phù_hợp với các đơn_vị cơ_bản thịnh_hành lúc bấy_giờ cho chiều dài và khối_lượng , cm và gam . Tuy_nhiên , ' đơn_vị thực_hành ' cũng bao_gồm một_số đơn_vị cơ_học thuần_túy ; đặc_biệt , tích của ampe và vôn cho một đơn_vị công_suất hoàn_toàn cơ_học là watt . Các nhà_khoa_học nhận thấy rằng các đơn_vị thực_tế thuần_túy cơ_học như oát sẽ được thống_nhất trong một hệ_thống trong đó đơn_vị đo chiều dài cơ_bản là mét và đơn_vị khối_lượng cơ_bản là kilôgam . Trên thực_tế , vì không ai muốn thay_thế giây làm đơn_vị cơ_bản của thời_gian , mét và kilôgam là cặp đơn_vị cơ_bản duy_nhất của chiều dài và khối_lượng sao cho 1 . watt là một đơn_vị công_suất nhất_quán , 2 . the các đơn_vị cơ_bản của độ dài và thời_gian là các tỷ_lệ nguyên-lũy_thừa của mét và gam ( để hệ_thống vẫn là ' hệ mét ' ) , và 3 . kích_thước của các đơn_vị cơ_sở là chiều dài và khối_lượng thuận_tiện cho việc sử_dụng thực_tế . Điều này sẽ vẫn loại_bỏ các đơn_vị điện và từ thuần_túy : trong khi các đơn_vị thực_tế thuần_túy cơ_học như oát được kết_hợp trong hệ_thống mét-kilôgam-giây , thì các đơn_vị điện và từ rõ_ràng như vôn , ampe , vv thì không . Cách duy_nhất để làm cho các đơn_vị đó đồng_nhất với hệ_thống mét-kilôgam-giây là sửa_đổi hệ_thống đó theo một_cách khác : người ta phải tăng số kích_thước cơ_bản từ ba ( chiều dài , khối_lượng và thời_gian ) đến bốn ( ba cái trước đó , cộng với một đơn_vị hoàn_toàn mang thuộc_tính điện ) . Lịch_sử Đơn_vị đo cơ_bản của khối_lượng là gam , nhưng đã nhanh_chóng bị chuyển sang kilôgam , đã được định_nghĩa như_là khối_lượng của nước nguyên_chất tại điểm mà nó nặng nhất ( + 3,98_độ C ) trong một khối lập_phương có các cạnh bằng 1/10 của mét . Một kilôgam bằng khoảng 2,2 pound . Khoảng không_gian lập_phương này còn được gọi_là một lít để thể_tích của các chất_lỏng khác nhau có_thể dễ_dàng so_sánh . Năm 1799 , một ống hình_trụ bằng platin đã được sản_xuất để làm tiêu_chuẩn cho kilôgam , vì_thế tiêu_chuẩn dựa trên cơ_sở nước chưa bao_giờ được sử_dụng như là tiêu_chuẩn gốc khi mà hệ mét thực_sự được sử_dụng . Năm 1890 , nó được thay_thế bằng ống hình_trụ là hợp_kim gồm 90 % platin và 10 % iridi . Nó được sử_dụng làm kilôgam tiêu_chuẩn từ đó đến nay và được lưu_giữ ở Paris . Kilôgam là đơn_vị đo_lường cơ_bản duy_nhất không được định_nghĩa lại theo thuật_ngữ của các hiện_tượng tự_nhiên không đổi . Tuy_nhiên , tại cuộc họp của Hội khoa_học Hoàng_gia tại Luân_Đôn vào ngày 15 tháng 2 năm 2005 , các nhà_khoa_học đã lên_tiếng kêu_gọi thay_thế khối_lượng của kilôgam tiêu_chuẩn ở Paris vì định_nghĩa chính_thức chỉ rõ rằng " thuộc_tính không thay_đổi của tự_nhiên " cần được sử_dụng ( hơn là một vật cụ_thể mà khối_lượng của nó có_thể bị thay_đổi ) . Định_nghĩa kilôgam trên , xuất_hiện từ năm 1889 cho đến nay , chưa dựa vào các tính_chất vật_lý cơ_bản của tự_nhiên và phụ_thuộc vào công_nghệ bảo_quản và sao_chép khối kilôgam chuẩn . Thí_nghiệm cho thấy , khối_lượng của khối kilôgam chuẩn và các bản_sao sai khác nhau khoảng 2 micrôgam . Hơn_nữa khối_lượng của khối kilôgam chuẩn đã giảm 50 micrôgam trong 100 năm qua . Sai_số này khiến định_nghĩa trên có nhiều khả_năng sẽ bị thay_thế bởi một định_nghĩa chính_xác hơn . Các nhà hoạt_động đang hi_vọng thay_thế khối kilogram tiêu_chuẩn bằng những hiện_tượng tự_nhiên khác để đạt được chuẩn thống_nhất và chính_xác cho đơn_vị khối_lượng này . Ngày 16 tháng 11 năm 2018 , Hội_nghị Cân nặng và Đo_lường ( CGPM ) tổ_chức tại Versailles đã tiến_hành bỏ_phiếu , thông_qua việc bãi_bỏ định_nghĩa kilogram cũ và chào_đón định_nghĩa đại_lượng kilôgam mới . Các nhà_khoa_học đề_xuất xác_định khái_niệm " một kilogram " thông_qua hằng số Planck . Việc bỏ_phiếu được thông_qua và định_nghĩa mới đã chính_thức được áp_dụng vào ngày 20 tháng 5 năm 2019 . Xem thêm Đơn_vị đo khối_lượng Độ lớn trong SI Tham_khảo Liên_kết ngoài Le Bureau_International des Poids et_Mesures ( BIPM ) Đơn_vị cơ_bản trong SI Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường MKS_Bài cơ_bản sơ_khai |
Trong hệ đo_lường quốc_tế , khi muốn viết một đơn_vị đo lớn gấp 10 x , với x nằm trong khoảng từ - 30 đến 30 , lần một đơn_vị đo nào đó , có_thể viết liền trước một trong các chữ trong danh_sách dưới đây . Ví_dụ , nếu muốn viết đơn_vị bằng 1000 mét , sử_dụng chữ kilô để viết kilômét , hoặc dùng chữ_viết tắt_k để viết km . Danh_sách Trong tin_học Một_số chữ_viết liền trước được sử_dụng theo nghĩa_hơi khác với các đơn_vị đo_lượng thông_tin ví_dụ như byte hoặc bit trong tin_học . Vì này , Ủy_ban Điện_Quốc_tế ( IEC ) làm một bộ tiền_tố nhị phân mới vào năm 1998 , có tên theo âm_tiết đầu_tiên của tiền_tố thập_phân và " bi " . Ký_hiệu là ký_hiệu thường cộng với chữ " i " . Tham_khảo Liên_kết ngoài The_International_Bureau of_Weights and_Measures ( BIPM ) Bổ_sung 4 tiền_tố mới vào hệ đơn_vị quốc_tế Khoa_học thông_tin |
Yotta ( ký_hiệu Y ) là tiền_tố SI được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 1024 hay 1.000.000.000.000.000.000.000.000 ( 1 triệu tỷ tỷ ) lần của đơn_vị này . Tiền_tố này được công_nhận từ năm 1991 . Theo tiếng Hy_Lạp , Yotta có nghĩa là tám , vì nó bằng 10008 . Yotta là tiền_tố cuối_cùng và lớn nhất của hệ SI được công_nhận , cho đến khi hai tiền_tố mới ronna và quetta được công_nhận vào năm 2022 . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Zêta ( viết tắt_Z ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 1021 hay 1.000.000.000.000.000.000.000 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1991 , theo tiếng Pháp nghĩa_là 7 , vì nó bằng 10007 . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Exa ( viết tắt_E ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 1018 hay 1 000 000 000 000 000 000 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1991 , theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là 6 , vì nó bằng 10006 . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI_he : תחיליות במערכת_היחידות הבינלאומית_# אקסה |
Pêta ( viết tắt_P ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 1015 hay 1.000.000.000.000.000 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1975 , theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là 5 , vì nó bằng 10005 . Trong tin_học , ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit , độ lớn này còn mang nghĩa 250 = 10245 = 1 125 899 906 842 624 . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI_he : תחיליות במערכת_היחידות הבינלאומית_# פטה |
Tera ( viết tắt_T ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 1012 hay 1.000.000.000.000 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 , theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là con quỷ khổng_lồ . Trong tin_học , ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit , độ lớn này còn mang nghĩa 240 = 10244 = 1.099.511.627.776 . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Giga ( viết tắt_G ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 109 hay 1.000.000.000 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 , theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là khổng_lồ . Trong tin_học , ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit , độ lớn này còn mang nghĩa 230 = 10243 = 1.073.741.824 . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Mega ( viết tắt_M ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 106 hay 1.000.000 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 , theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là vĩ_đại . Trong tin_học , ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit , độ lớn này còn mang nghĩa 220 = 10242 = 1.048.576 . Trong địa_chất học , M là viết tắt của từ Milion có nghĩa là triệu năm về trước . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Kilo ( ký_hiệu k ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 103 hay 1.000 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1795 , theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là một nghìn . Trong tin_học , ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit , độ lớn này còn mang nghĩa 210 = 1.024 . Trong địa_chất học , 1K_a được hiểu là 1.000 năm về trước . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Hecto ( viết tắt_h ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 100 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1795 , theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là một_trăm . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Deca ( viết tắt da ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 lần . Độ lớn này theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là mười . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Deci ( viết tắt_d ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ ước_số nhỏ hơn 10 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1795 , theo tiếng Latin nghĩa_là một phần mười . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Centi ( viết tắt_c ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ ước_số nhỏ hơn 100 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1795 , theo tiếng Latin nghĩa_là một_trăm . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Mili ( viết tắt m ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ ước_số nhỏ hơn 1.000 lần . Độ lớn này được công_bố vào năm 1973 , và được công_nhận từ năm 1795 , theo tiếng Latin nghĩa_là một phần nghìn . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI_simple : Milli - |
Micro ( ký_hiệu : µ ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ ước_số nhỏ hơn 1.000.000 lần hay 10 − 6 . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 , theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là " nhỏ " . Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Nano ( viết tắt_n ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị nhỏ gấp 109 hay 1.000.000.000 lần . 1 nanomet = mét = 0,000000001 mét = 10-9 mét_Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 . Theo tiếng Hy_Lạp , nano nghĩa_là chú lùn . Xem thêm Tiền_tố SI_Công_nghệ nano Khoa_học_nano Vật_liệu nano Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Pico ( viết tắt_p ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị nhỏ gấp 1012 hay 1.000.000.000.000 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 . Theo tiếng Ý , pico nghĩa_là nhỏ . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Femto ( viết tắt_f ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị nhỏ gấp 1015 hay 1.000.000.000.000.000 lần . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1964 . Theo tiếng Đan_Mạch , femto nghĩa_là 15 . Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |
Atto ( viết tắt_a ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị 10 − 18 hay . Độ lớn này được công_nhận từ năm 1964 . Theo tiếng Đan_Mạch , atto nghĩa_là 18 . Xem thêm Tiền_tố SI Atto_giây Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM_website Tiền_tố SI |